Hợp tác Việt Nam - EU trong ngành dệt may - 6
lượt xem 8
download
Trước tình hình đó, nên miễn giảm thuế cho các sản phẩm dùng nguyên liệu trong nước giảm thuế với vảI sản xuất bằng thiết bị mới… NgoàI ra cần phảI xem xét lạI thời hạn 90 ngày đối với nhập nguyên vật liệu và táI xuất của ngành may. Bởi lẽ từ khâu kí kết hợp đồng, mua nguyên liệu, sản xuất và xuất khẩu khó thực hiện trong thời gian đó, tuy nhiên nếu kéo dàI thời hạn với hàng tạm nhập và táI xuất thì nước có thể bị thất thu về thuế nhưng thời hạn...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hợp tác Việt Nam - EU trong ngành dệt may - 6
- ra để mua vảI vừa phảI chịu mấy lần tính thuế ( thuế sợi, vảI mộc, vảI th ành phẩm…), còn trong phương pháp gia công, hiện nay doanh nghiệp may dùng tất cả các nguyên liệu phụ của đối tác EU và không phảI chịu thuế (tạm nhập, táI xuất). Trước tình hình đó, nên miễn giảm thuế cho các sản phẩm dùng nguyên liệu trong nước giảm thuế với vảI sản xuất bằng thiết bị mới… NgoàI ra cần phảI xem xét lạI thời hạn 90 ngày đối với nhập nguyên vật liệu và táI xuất của ngành may. Bởi lẽ từ khâu kí kết hợp đồng, mua nguyên liệu, sản xuất và xuất khẩu khó thực hiện trong thời gian đó, tuy nhiên nếu kéo dàI thời hạn với hàng tạm nhập và táI xuất thì nước có thể bị thất thu về thuế nhưng thời hạn này cũng phảI đủ để không gây khó khăng cho các doanh nghiệp gia công. Theo các chuyên gia thì thời hạn lí tưởng là tư 120 ngày đến 180 ngày. 3.3.3. Đẩy mạnh phát triển nguyên liệu trong nước. Để thực hiện được mục tiêu về diện tích và sản lượng các loạI nguyên liệu. Đến năm 2010, diện tích trồng bông là 100.000 hécta, dâu tằm là 40.000 hecta, sản lượng bông xơ là 60.000 tấn, trong khi diện tích trồng các loạI cây nguyên liệu này đang có sự suy giảm nghiêm trọng năng suất thấp do không có giống mới, thiết bị cộng nghệ để thu hoạch và chế biến lạc hậu thì quả là khó khăn. Để mục tiêu này mang tính khả thi, Tổng công ty dệt may Việt Nam cần phối hợp các bộ ngành tổ chức hội nghị với các địa phương để xác định quỹ đất thực có cho sự phát triển của cây bông, cây dâu nhằm gắn kết quy hoạch ngành với quy hoạc vùng l•nh thổ, xây dựng và đIều hành kế hoạch giữa bông nhập khẩu và bông sản xuất trong nước.
- Nhà nước cần phảI có những chính sách tiến dụng ưu đ•I để tạo nguồn vốn cho người nông dân để họ đầu tư cho giống mới và các máy móc thiết bị trong khâu thu hoạch. Mặt khác, các doanh nghiệp dệt cần có kế hoạch thu mua bông, t ơ cụ thể nhằm đảm bảo sự ổn định giá cả và thị trường cho người sản xuất. NgoàI ra cho đến năm 2005, nhu cầu về tơ sợi tổng hợp cũng rất lớn: xơ PE 90.000 tấn, sợi PETEX hơn 1000 tấn trong khi đó cho tới nay mới chỉ có nhà máy dệt Hualon do Malaysia đầu t ư ở Đồng Nai sản xuất được tơ sợi tổng hợp và khi nhà máy lọc dầu Dung Quất đI vào hoạt động thì việc sản xuất xơ PE có triển vọng. Nhưng nhìn chung vẫn rất thấp, chính vì thế chúng ta cần phảI có những biện pháp để thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực này. 3.3.4. Nghiên cứu triển khai và đào tạo nhân lực. Biện pháp này chú trọng đến các hướng chính sau: + Chú trọng công tác đào tạo cán bộ quản lí, kĩ thuật và công nhân lành nghề. Lập kế hoạch và triển khai việc đào tạo lạI và cập nhập thông tin cho các cán bộ chủ chốt. Có cơ chế gắn kết Viện- Trường- Doanh nghiệp trong nghiên cứu- đào tạo và triển khai một cách có hiệu quả. + Củng cố Viện mẫu thời trang thành một cộng cụ mạnh và nghiên cứu ứng dụng phát triển ngành. Trang bị phòng thí nghiệm cho Viện và phân viện kinh tế- kĩ thuật dệt- may để xin nhà nước bổ sung chức năng kiểm định quốc gia về hàng dệt may.
- 3.3.5. Đẩy mạnh phương thức mua nguyên liệu, bán thành phẩm. Như đ• trình bày ở những phần trước, kim ngạch xuất khảu hàng dệt may sang EU trong những năm qua rất khả quan, nhưng phương thức gia công thuần tuý lạI chiếm một tỉ lệ rất lớn 80% trong kim ngạch xuất khẩu. Mặc dù trong giai đoạn đầu phương thưvs này đac giảI quyết một số lượng lao động lớn, giúp doanh nghiệp dệt may Việt Nam bước đầu tập dượt tìm hiểu về thi trường EU, đưa về cho đất nước một số lượng ngoạI tệ ít ỏi, nhưng đổi lạI uy tín sản phẩm (giá cả, sức mua, tâm lí tiêu dùng, sự biến đổi sở thích…) ta không nắm được. Phương thức này cũng hạn chế sự năng đọng của các doanh nghiệp dệt may kinh doanh theo kiểu “ ngồi buôn” chứ không phảI “đI buôn”. Các doanh nghiệp ngồi tạI chỗ chờ khách đến rồi chạy đI xin hạn ngạch tương đối phổ biến ở các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Vì thế, để ngành dệt may Việt Nam phát triển bền vững, để khai thác hiệu quả thị trường EU chúng ta phảI dần tỉ lệ gia công, nâng dần phương thức “mua đứt bán đoạn” trong kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU. Để làm được đIều này cần có sự hỗ trợ của nhà nước thông qua một hệ thốnh chính sách: chính sách đầu t ư, tín dụng, thuế, tỉ giá hối đoáI, nguyên liệu… đặc biết là các doanh nghiệp dệt may cần phảI nâng cao chất lượng sản phẩm, cảI tiến mẫu m• đáp ứng
- đúng thi hiếu của người tiêu dùng, tạo uy tín để chiếm lĩnh thị trường để có đủ sức cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trương EU.
- Kết luận Liên minh Châu Âu như đ• phân tích là tổ chức duy nhất có mục tiêu cơ bản và lâu dàI là thống nhất cả một châu lục về cả kinh tế và chính trị dựa trên các nguyên tắc vừa linh hoạt vừa thực dụng và mang tính quốc gia ngày càng rõ rệt. Trong hơn 40 năm qua, EU đ• tồn tạI không ngừng phát triển và đóng vai trò ngày càng quan trọng trong đời sống quốc tế nói chung và các nước trong khối EU nói riêng. Trước những thành công mà EU đ• đạt được trong tiến trình nhất thể hoá kinh tế- tiền tệ về chính trị Việt Nam đang ngày càng chú trọng tới việc đẩy mạnh quan hệ hợp tác kinh tế thương mại với EU, đặc biệt là trong lĩnh vực dệt may Kết quả nghiên cứu cho thấy, từ khi Hiệp định dệt may giai đoạn 1993 đến 1997 được kí kết đến nay quan hệ thương mạI Việt Nam- EU trong lĩnh vực dệt may đ• có
- những bước phát triển khả quan. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường EU không ngừng tăng lên. Nhiều mặt hàng cao cấp của ngành dệt may Việt Nam đ• đáp ứng được thị hiếu tiêu dùng của người châu Âu “đẹp nhưng phảI rẻ”. Ngược lạI, ngành dệt may Việt Nam cũng đ• tiêu thụ một số lượng lớn thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu và hoá chất nhập từ EU. Hiệp định dệt may Việt Nam- EU được kí kết vào ngày 10/9/1998 với thiện chí của hai bên đ• hứa hẹn một tương lai sáng sủa cho sự hợp tác trong lĩnh vực này. Những năm tới, ngành dệt may Việt Nam cần phảI có những chính sách, biện pháp phù hợp để khắc phục những khó khăn, phát huy các lợi thế của mình nhằm khai thác các thị trường EU hiệu quả hơn. góp phần phát triển ngành dệt may ngang tầm nhiệm vụ- ngành công nghiệp xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Với việc tiếp tục duy tr ì quan đIểm phát triển và mở rộng quan hệ hợp tác với tất cả quốc gia khác như trên thế giới vì lợi ích trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng độc lập chủ quyền của mỗi dân tộc do Đảng ta đề ra sẽ tạo đIều kiện cho sự hội nhập và phát triển kinh tế Việt Nam. Với thiện chí và tiềm năng to lớn của Việt Nam và EU chúnh ta tin tưởng rằng quan hệ hợp tác Việt Nam- EU nói chung và trong lĩnh vực dệt may ngày càng phát triển tốt đẹp. Tài liệu tham khảo 1. TS. Kim Ngọc - Chiến lược đầu tư của EU đối với các nước trong khu vực và Việt Nam - Tạp chí nghiên cứu Châu Âu tháng 1/1995 2. TS. Kim Ngọc - Việt Nam EU hợp tác kinh tế và thương mại. Tạp chí những vấn đề kinh tế thế giới số 4/1996.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Quỹ đầu tư và thực trạng phát triển quỹ đầu tư Việt Nam
25 p | 617 | 226
-
Luận văn tốt nghiệp “Phân tích hợp tác thương mại Việt Nam – Liên minh Châu Âu”
46 p | 441 | 133
-
Khóa luận tốt nghiệp: Việt Nam- APEC: cơ hội và thách thức đối với cộng đồng doanh nghiệp trong nước
119 p | 582 | 99
-
Báo cáo tổng hợp: Quan hệ đối tác toàn diện Việt Nam - Hàn Quốc trong bối cảnh quốc tế mới - PGS. TS. Ngô Xuân Bình (chủ nhiệm đề tài)
359 p | 466 | 99
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo tài chính hợp nhất ở Việt Nam
111 p | 263 | 65
-
Nghiên cứu tính chỉ tiêu tốc độ tăng năng suất các nhân tố tổng hợp ở Việt Nam
118 p | 180 | 59
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác Việt Nam- Chi nhánh Thanh Hóa
122 p | 155 | 48
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Quan hệ hợp tác Việt – Trung và hoạt động thu hút khách du lịch Trung Quốc của ngành du lịch Việt Nam
15 p | 140 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp: Trung Quốc với chiến lược xâm nhập thị trường Châu Phi và bài học cho Việt Nam
91 p | 144 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Phân tích hoạt động xúc tiến du lịch Việt Nam tại thị trường Pháp
109 p | 62 | 12
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoạt động xúc tiến du lịch Việt Nam tại Trung Quốc
14 p | 92 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong lĩnh vực Ngân hàng
117 p | 139 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Lưu trữ học: Quan hệ hợp tác Việt Nam – Liên Xô trong lĩnh vực đào tạo (1950-1991) qua tài liệu lưu trữ đang bảo quản tại Trung tâm lưu trữ Quốc gia III
113 p | 32 | 9
-
Báo cáo Tài chính phát triển phục vụ các mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam khi trở thành nước thu nhập trung bình
79 p | 75 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Đảng lãnh đạo liên minh chiến đấu Việt Nam với Lào trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 – 1954)
101 p | 30 | 7
-
Phân tích hợp tác Việt Nam và Liên minh châu Âu trong lĩnh vực dệt may - 1
8 p | 75 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Quan hệ hợp tác Việt Nam – CHDCND Lào trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp
123 p | 21 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Nguyên tắc thiện chí trong pháp luật hợp đồng Việt Nam với pháp luật một số quốc gia dưới góc độ so sánh
24 p | 39 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn