1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng: muốn xây dựng và
phát triển nền kinh tế ở bất kỳ quốc gia nào cũng đều phải dựa trên nền tảng cơ sở vật
chất-kỹ thuật nhất định. Xu hướng chung, cơ sở vật chất-kỹ thuật càng hiện đại thì tốc
độ phát triển của nền kinh tế càng cao và ngược lại. Một trong những yếu tố quan trọng
và có tác động tích cực tới quá trình phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia, vùng
lãnh thổ, hay mỗi địa phương là hệ thống cơ sở hạ tầng (CSHT) giao thông vận tải nói
chung, hệ thống CSHT giao thông đường bộ nói riêng. Nhận rõ tầm quan trọng của hệ
thống CSHT giao thông đường bộ đối với quá trình phát triển kinh tế, xã hội của nước
ta, Chính phủ đã không ngừng hoàn thiện chính sách huy động vốn đầu tư nhằm nâng
cao chất lượng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tạo tiền đề phát triển kinh tế với tốc độ cao.
Bên cạnh đó, Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam
nói riêng có vị trí đặc biệt quan trọng không chỉ trong phát triển kinh tế xã hội mà còn
có ý nghĩa lớn về an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, trong những năm qua, việc huy động
vốn đầu tư dành cho xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam chưa đáp
ứng được nhu cầu, quản lý vốn đầu tư vẫn còn tình trạng lãng phí, thất thoát, kém hiệu
quả… với thực trạng đó, đòi hỏi phải nghiên cứu một cách có hệ thống và đề xuất được
2
các giải pháp khắc phục. Với vai trò đó, chủ trương xây dựng tuyến đường bộ ven biển
kéo dài hơn 3000km từ Móng Cái Quảng Ninh đến Hà Tiên Kiên Giang đã được chính
phủ nhấn mạnh trong thời gian qua.
Theo tính toán của Bộ Giao thông vận tải (GTVT), tổng nhu cầu vốn đầu tư phát
triển hạ tầng giao thông Việt Nam giai đoạn 2020 - 2030 dự kiến là 1 triệu tỉ đồng
(khoảng 50 tỉ USD), trong đó nhu cầu cho tuyến đường bộ ven biển là khoảng gần 100
nghìn tỷ đồng. Những cải cách thể chế trong thời gian vừa qua đã đặt nền tảng cho sự
tham gia của khu vực tư nhân trong lĩnh vực phát triển hạ tầng giao thông, mặc dù
phạm vi và mức độ tham gia còn nhiều hạn chế. Do nhu cầu vốn rất lớn cho CSHT
giao thông, trong bối cảnh năng lực tài trợ từ nguồn vốn ngân sách và có nguồn gốc
ngân sách (ODA, trái phiếu) còn bị hạn chế, yêu cầu quản lý rủi ro nợ công và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công tăng cao, đột phá về thể chế chính sách nhằm
khuyến khích khu vực tư nhân trong và ngoài nước tham gia phát triển hạ tầng giao
thông Việt Nam một cách tích cực hơn được đặt ra.
Sau khi tìm hiểu một số công trình khoa học đã công bố trong thời gian qua, tôi
thấy rằng có một số đề tài nghiên cứu về Huy động vốn cho các dự án hạ tầng giao
thông nói chung… nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể cho dự án mang tính
chất tiền đề phát triển kinh tế nhưng cũng mang tầm chiến lược về quốc phòng ở ven
biển miền bắc Việt Nam.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Huy động vốn đầu tư xây dựng
tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam”, để nghiên cứu và làm luận án tiến sĩ
kinh tế. Kết quả kỳ vọng của luận án về đề tài này là tìm kiếm được giải pháp có tính
khoa học và thực tiễn nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc hiện nay về đầu tư xây
dựng tuyến đường bộ ven biển miền Bắc nói riêng và cả nước nói chung, góp phần
3
thiết thực đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng tạo tiền đề
vững chắc cho công cuộc đổi mới đất nước theo hướng hiện đại.
2.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục tiêu của luận án là nghiên cứu đề xuất các giải pháp tăng cường khả năng
huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, nội dung luận án tập trung vào các
nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông đường bộ.
- Tham khảo kinh nghiệm các nước trong việc huy động vốn đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng giao thông nói chung và huy động VĐT xây dựng tuyến đường bộ ven biển
nói riêng, từ đó rút ra bài học đối với Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường
bộ ven biển miền bắc Việt Nam. Chỉ ra thành công, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của
những thực trạng đó.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn đầu tư
xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam tới năm 2025 tầm nhìn 2030.
-
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận án là nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn
về huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
4
+ Về nội dung: Luận án nghiên cứu về huy động vốn đầu tư cho CSHT
GTĐB từ khu vực nhà nước, nhất là từ NSNN, phát hành trái phiếu; từ khu vực ngoài
nhà nước, nhất là khu vực tư nhân, PPP.
+ Về không gian: Tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam.
+ Về thời gian: Giai đoạn 2014-2021.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Theo nội dung nghiên cứu đã xác định, tác giả nhận thấy các câu hỏi nghiên cứu
cần giải quyết trong luận án như sau:
(1). Cơ sở lý luận về huy động vốn đầu tư CSHT GTĐB gồm những nội dung gì?
(2). Vốn đầu tư được hình thành từ những nguồn nào, cơ chế huy động từ những
nguồn đó ra sao?
(3). Các nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn?
(4). Thực trạng huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền
bắc hiện nay như thế nào?
(5). Những bài học nào rút ra cho các dự án triển khai trong tương lai?
(6). Cần có những giải pháp gì để tăng cường khả năng huy động vốn đầu tư xây
dựng tuyến đường bộ ven biển?
6. Phương pháp nghiên cứu
Cụ thể hoá ở chương 1 ể hoá ng 1)
5
- -
(cid:0)
Thảo luận nhóm; phỏng vấn chuyên gia; điều chỉnh thang đo
Tổng quan cơ sở lý thuyết
Thiết kế bảng khảo sát sơ bộ (Thang đo nháp 1)
Chỉnh sửa bảng hỏi lần 1 (Thang đo nháp 2)
6
Điều tra chính thức
Chỉnh sửa bảng câu hỏi lần 2
Điều tra thử trực tiếp kết hợp với tham vấn chuyên gia
Phân tích EFA
Kiểm định Cronbach Alpha
Thu thập và làm sạch dữ liệu
Hiệu chỉnh lại mô hình
(cid:0)
Kết luận
Phân tích và thảo luận
Phân tích hồi quy đa biến
7
8
Nhân tố môi trường
chính sách, luật pháp
Huy động vốn đầu 7. Đóng góp khoa học mới của luận án Nhân tố năng lực, tổ Tác giả của luận án đặt ra những kỳ vọng về kết quả mà luận án có thể có được, chức thực hiện tư xây dựng các dự những đóng góp mới trên hai góc độ chủ yếu sau: án tuyến đường bộ Thứ nhất, những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận: ven Huy động vốn - Luận án đã góp phần hệ thống hóa, làm rõ một số vấn đề về khái niệm, đặc đầu tư xây dựng điểm, vai trò, phân loại vốn và vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường tuyến đường bộ ven Nhân tố nhận thức bộ. sự cấp thiết khách quan phải đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ và cụ biển vùng duyên hải thể là tuyến đường mang tầm xuyên quốc gia như tuyến đường bộ ven biển; và mối quan Bắc bộven biển hệ hữu cơ giữa huy động với sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường miền bắc bộ ở nước ta trong điều kiện hiện nay.
Nhân tố kỹ thuật - Luận án đi xây dựng nội dung về các nguồn vốn và các phương thức để huy động
các nguồn vốn tương ứng. Nhấn mạnh đến tầm quan trọng của sự phối hợp giữa các
nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ vừa là sự phản ánh
sinh động việc thực hiện chủ trương xã hội hóa trong phát triển giao thông, vừa là
phương thức quản lý bảo trì cung ứng dịch vụ giao thông ven biển phù hợp với cơ chế
kinh tế thị trường mà Việt Nam đã và đang quyết tâm xây dựng. Thông qua đó góp
phần thay đổi cách nhìn hay nhận thức của toàn dân về những bất cập của ngành giao
thông đặc biệt này. Bên cạnh đó làm sáng tỏ vai trò của cơ sở hạ tầng giao thông đường
9
bộ đối với mục tiêu phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội và an ninh quốc
phòng.
- Luận án đã xây dựng giả thuyết về mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền Bắc Việt Nam bao gồm
(1) Nhân tố tổ chức thực hiện, (2) Nhân tố nhận thức, (3) Nhân tố kỹ thuật, (4) Nhân tố
môi trường pháp lý.
Thứ hai, những đóng góp về thực tiễn:
- Luận án đã khái quát tổng quan về tuyến đường bộ ven biển, nêu rõ về cơ sở pháp
lý về huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển, phản ánh rõ ràng thực
trạng quản lý quá trình huy động vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ nói
chung hay tuyến đường bộ ven biển nói riêng của nước ta những năm qua không chỉ
đơn thuần về mặt giá trị đặt trong mối tương quan giữa dự toán quy hoạch và thực
hiện.
- Luận án nghiên cứu thực trạng huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven
biển (ĐBVB) miền Bắc, từ kết quả nghiên cứu, khảo sát, bao gồm kết quả phân tích số
liệu tuyến đường bộ ven biển đi qua 5 tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình từ năm 2014 đến năm 2021. Đồng thời, dựa trên các đánh giá thông
qua dữ liệu khảo sát, kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy mức độ ảnh hưởng của
4 nhân tố đến khả năng huy động vốn. Trong đó “nhân tố môi trường pháp lý” có tác
động lớn nhất đến huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền Bắc
Việt Nam.
- Từ đó, luận án rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân dẫn
đến hạn chế trong huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền Bắc
trong thời gian qua. Đây là cơ sở thực tiễn cho các giải pháp tăng cường khả năng huy
động vốn.
10
- Trên cơ sở phân tích thực trạng và lý luận, luận án đề xuất hệ thống các giải pháp
có tính khả thi nhằm tăng cường khả năng huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường
bộ ven biển miền Bắc Việt Nam.
- Luận án là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý phục vụ nghiên cứu giảng dạy
các đề tài liên quan đến huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ nói chung và
ven biển miền Bắc nói riêng.
- phy dựngphn đườngdự á
- huy dựng
-
- Bắc tđộng y dựni cơ sg năm
-
-
-
8.
9. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận án có kết
cấu gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Lý luận và kinh nghiệm về huy động vốn đầu tư xây dựng Cơ sở hạ tầng
giao thông đường bộ.
11
Chương 3: Thực trạng huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển
miền bắc Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp tăng cường huy động vốn đầu tư xây đựng tuyến đường bộ
ven biển miền bắc Việt nam.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI
1.1.1 Nghiên cứu nước ngoài.
César Calderón and Luis Servén (2004), The effects of Infrastructure
Development on Growth and Income Distribution. Thông qua việc nghiên cứu thực tế
phát triển CSHT cùa 121 quốc gia trên thế giới giai đoạn 1960-2000, các tác giả đưa ra
12
hai kết luận quan trọng: Một là, trình độ phát triển CSHT có tác dụng tích cực đến tăng
trưởng kinh tế; Hai là, trình độ phát triển CSHT càng cao thì mức độ bất bình đẳng về
thu nhập trong xã hội càng giảm. Từ hai kết luận này, tác giả của công trình nghiên cứu
đã rút ra kết luận chung là: trình độ phát triển CSHT có tác động mạnh đến công tác
xoá đói giảm nghèo. Xuất phát từ việc đánh giá hiệu quả của việc phát triển hệ thống
CSHT, các tác giả cho rằng cần thiết phải xúc tiến công tác huy động vốn để trang trải
cho các chi phí phát triển hệ thống CSHT của các quốc gia.
Wilson Waslke (2001) đã bàn về chính sách vốn đầu tư cơ sở hạ tầng tại Kenya
qua nghiên cứu Road infrastructure policies in Kenya: Historical trends and current
challenges. Tác giả đã giới thiệu về khung lý thuyết, chính sách về cơ sở hạ tầng đường
bộ theo các giai đoạn phát triển đường bộ, cơ cấu quản lý và cung cấp đường bộ cũng
như các mục tiêu cơ bản và chiến lược cho chính sách của Kenya. Từ đây tác giả phân
tích xu hướng và tác động của các chính sách đường bộ đó. Tác giả đồng thời đánh giá,
phê bình về khung chính sách cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ của Kenya trong thời
kỳ hậu độc lập. Thông qua những nội dung nghiên cứu trên, tác giả đã chỉ ra rằng sự
tham gia của khu vực tư nhân trong tất cả các khía cạnh của cung cấp dịch vụ đường bộ
tại Kenya đều có xu hướng gia tăng. Mạng lưới giao thông đường bộ Kenya được mở
rộng về quy mô khá tốt, tuy nhiên điều này cũng đồng nghĩa rằng việc bảo trì, sửa chữa
và phục hồi (MR&R) sẽ không được cung cấp đầy đủ, phân mảnh khuôn khổ thể chế
quản lý. Từ đây nghiên cứu đã đưa ra kết luận rằng trong phát triển cơ sở giao thông
đường bộ, Kenya chưa hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và quy định cho sự tham gia của
khu vực tư nhân, không có chiến ược tư nhân hóa.
Antonio Postigo (2008) đã nghiên cứu Financing road infrastructure in China
and India: Current trends and future options. Tác giả nhấn mạnh rằng cả Trung Quốc
và Ấn Độ đều xác định cơ sở hạ tầng đường bộ là yếu tố đầu vào quan trọng trong
13
chiến lược tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo của quốc gia. Hai quốc gia đã đưa
ra những lựa chọn tài chính rất khác nhau trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông đường bộ của mình. Một bên, Trung Quốc sử dụng huy động vốn chủ yếu từ tín
dụng của các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước. Trong giai đoạn nghiên cứu, tác giả
chỉ ra lượng vốn huy động từ tín dụng cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của Trung
Quốc chiếm tới 44% (trong đó vay nội địa là 43%). Các khoản vay nội địa này đến từ
ngân hàng phát triển Trung Quốc và các ngân hàng thương mại nhà nước. Một lượng
vốn lớn khác được sử dụng cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của Trung Quốc là phí
và lệ phí (chiếm tới 45%), ví dụ như: phí mua xe, phí và lệ phí địa phương khác, phí
bảo trì đường bộ, phí vận tải và hành khách, phí cầu đường,… Mặt khác, Ấn Độ lựa
chọn phụ thuộc vào các tổ chức quốc tế và thuế nhiên liệu. Phí và lệ phí dùng cho đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng của Ấn Độ giao động từ 40-50%. Vốn này đến từ: phí nhiên
liệu (chiếm tỷ trọng từ 30% đến 40% trong quỹ đường bộ trung ương); các lệ phí và
thuế khác liên quan tới đường bộ. Ấn Độ có mức độ sử dụng vốn tín dụng cho đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng đường bộ cũng tương đối lớn (40-50%). Tuy nhiên khác với
Trung Quốc, nếu Trung Quốc chủ yếu huy đông tín dụng trong nước thì Ấn Độ lại tập
trung huy động vốn tín dụng từ nước ngoài. Khoản vay nước ngoài của Ấn Độ cho cơ
sở hạ tầng đường bộ lên tới 30-40%. Khoản vay này do ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB) hoặc ngân hàng thế giới (WB) dành cho chính phủ Ấn Độ và các cơ quan phát
triển đường bộ trung ương/quốc gia. Đáng chú ý rằng cả hai quốc gia sử dụng các cách
thức huy động vốn khác nhau, nhưng đều dẫn tới kết quả chung đó là không đáp ứng
đủ vốn cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng trong tương lai của mình. Lượng vốn huy
động từ đầu tư tư nhân còn rất khiêm tốn tại hai quốc gia này, khi ở Trung Quốc là 7%
còn tại Ấn Độ là 8-10%. Nói cách khác, Trung Quốc và Ấn Độ đều phải tìm ra các cơ
14
chế, giải pháp để huy động vốn tư nhân nhằm mở rộng tài chính của ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương.
Klaus Maurer (2017) đã đánh giá thực trạng và tiềm năng sử dụng của ba
nguồn tài chính cơ sở hạ tầng của Châu Phi, gồm: các nhà đầu tư tổ chức toàn cầu, các
quỹ hưu trí, và kiều hối qua nghiên cứu Mobilization of long-term savings for
infrastructure financing in Africa. Trước tiên, các nhà đầu tư tổ chức thế giới như các
quỹ hưu trí và công ty bảo hiểm có quy mô cần thiết để thực hiện hóa “ hàng tỷ đến
nghìn tỷ”. Nguồn tài chính thứ hai là các quỹ hưu trí nội địa đang có xu hướng ngày
càng phát triển với tốc độ mạnh tại nhiều quốc gia ở Châu Phi. Nguồn tài chính cuối
cùng được sử dụng cho đầu tư cơ sở hạ tầng tại Châu Phi là kiều hối từ nước ngoài
chuyển về. Các quốc gia Châu Phi đồng thời có xu hướng đẩy mạnh các hình thức PPP
và đồng đầu tư cho cơ sở hạ tầng. Hỗ trợ phát triển thị trường vốn nội địa cũng là giải
pháp các nước Châu Phi tìm tới để đáp ứng nhu cầu tài chính đầu tư cho cơ sở hạ tầng
trong quốc gia mình. Định hướng lại ODA và DFI theo hướng đòn bẩy tài chính và vai
trò xúc tác cho phát triển thị trường sẽ tạo điều kiện thu hút các vốn đầu tư từ khu vực
tư nhân- vốn không thể thiếu trong phát triển cơ sở hạ tầng của các nước- cũng như tận
dụng được các vốn ưu đãi khan hiếm.
Patricia Clarke Annez (2006) nghiên cứu về sự tham gia của khu vực tư nhân
trong đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị qua Urban infrastructure finance from private
operators: What have we learned from recent experience?. Từ giữa giai đoạn năm
1990 sự tham gia của khu vực tư nhân trong cơ sở hạ tầng (PPI) đã được các nước công
nhận là một trong những thành phần quan trọng trong huy động vốn đầu tư cho cơ sở
hạ tầng. Sự chấp nhận này đã được thử nghiệm tại các nước phát triển trước, đại diện
như Vương quốc Anh trong cơ sở hạ tầng viễn thông và năng lượng. Sự thay đổi trong
15
cơ cấu vốn huy động cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các nước đó đã gia tăng sự
cạnh tranh trong một số phân khúc nhất định, làm gia tăng hiệu quả sử dụng vốn cũng
như chất lượng của các sản phẩm cơ sở hạ tầng cung ứng. Mặt khác, tại các nước đang
phát triển, áp vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng khan hiếm, làm gia
tăng trách nhiệm của nhà nước trong cung ứng cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu của quốc
gia. Từ đó, trách nhiệm và vai trò của nhà đầu tư tư nhân trong việc tham gia đầu tư
vào cơ sở hạ tầng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Nghiên cứu cho thấy các nước
Đông Á (như Thái Lan, Trung Quốc và Philippines) sử dụng PPI để mở rộng và cải
thiện cơ sở hạ tầng, đẩy nhanh đô thị hóa và góp phần tăng trưởng kinh tế của quốc gia.
Tác giả nghiên cứu về kinh nghiệm của một số nước và nhận thấy rằng PPI tiềm năng
hơn so với huy động các tài chính mới khi tăng tính hiệu quả đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng.
EIB Paper (2010) tổng hợp nhiều bài viết của các tác giả về vốn cho cơ sở hạ
tầng, với tên chung là Public and private financing of infrastructure- Policy challenges
in mobilizing finance. Các quốc gia Châu Âu đối mặt với tình trạng một bên là hợp
nhất tài khóa, một bên là đổi mới cơ sở hạ tầng. Từ đây, các quốc gia này nhằm gia
tăng đầu tư cho đổi mới cơ sở hạ tầng nhưng không gia tăng gánh nặng trong quá trình
hợp nhất tài khóa đã lựa chọn một giải pháp là tìm vốn bổ sung từ đầu tư tư nhân.
Thêm vào đó, chính phủ các nước vẫn duy trì vai trò quan trọng trong việc lập kế
hoạch, vận hành cũng như cấp vốn cho cơ sở hạ tầng, do vậy hội nghị EIB (2010) đã
tập trung vào vấn đề huy động tài chính. Hội nghị đồng thời làm rõ vai trò của chính
phủ và khu vực tư nhân, phát triển khái niệm về căn cứ quy định tài sản (RABs) trong
các mô hình tiện ích tư nhân hóa. Bên cạnh đó, cấu trúc tài chính đầu tư cơ sở hạ tầng
cũng có thể được xác định do nợ đóng vai trò rất lớn đối với RAB. Có thể nói, hội nghị
16
EIB (2010) đi sâu vào 4 chủ đề, gồm: (1) cơ sở hạ tầng và tài chính cho cơ sở hạ tầng:
vai trò của chính phủ và khu vực tư nhân trên thế giới hiện nay; (2) kế hoạch cơ sở hạ
tầng quốc gia của Vương Quốc Anh năm 2010; (3) Tài chính xanh và cơ sở hạ tầng
thích ứng với khí hậu tại các nước đang phát triển- thách thức và cơ hội; (4) tổng quan
tài chính cơ sở hạ tầng của các nước đang phát triển.
ADBI Working Paper Series (2010), “Financing Asia’s Infrastructure: Modes
of Development and Integration of Asian Financial Markets”, Biswa Nath
Bhattacharyay, No. 229 July 2010. Nội dung nghiên cứu các vấn đề và thách thức
trong việc sử dụng nguồn vốn phát triển CSHT. Đồng thời, cũng đưa ra các khuyến
nghị liên quan đến việc sử dụng các giải pháp tài chính thông qua việc lựa chọn và làm
thế nào để các nước có thể tiếp cận với thị trường tài chính châu Á nhằm thực hiện các
dự án CSHT trong khu vực.
Asian Development Bank (2012), Assessment of Public-Private Partnerships
in Viet nam Constraints and Opportunities, Published 2012, Printed in the Philippines.
Công trình đã đánh giá quan hệ đối tác công tư (PPP) tại Việt Nam những khó khăn và
cơ hội và cũng khẳng định đầu tư cơ sở hạ tầng thông qua các doanh nghiệp nhà nước
và nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển
cơ sở hạ tầng lớn của Việt nam. Do đó cần phải xúc tiến đầu tư từ khu vực tư nhân
thông qua quan hệ đối tác công-tư. Tuy nhiên để huy động vốn theo phương thức quan
hệ đối tác công-tư, cần phải có một khung pháp lý, bộ máy quản lý nhà nước và hỗ trợ
ngân sách cho PPP hoàn chỉnh đảm bảo tính cạnh tranh và quy trình minh bạch.
Sengupta và các cộng sự (2015) qua nghiên cứu Financing for infrastructure
investment in G-20 countries đã đề cập tới những nguồn tài chính đa dạng cho cơ sở hạ
tầng và nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng của các nước trên thế giới, như G-20 và tập trung
sâu vào Ấn Độ. Các tác giả cho thấy rằng đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông rất được
17
chú trọng ở các nước Nam Á, Đông Âu và Trung Á, Vùng Caribbean và Châu Mỹ La
Tin. Tuy nhiên, đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông tại các khu vực còn lại trên thế giới
(như Đông Á và Thái Bình Dương; Trung Đông và Bắc Phi; khu vực Châu Phi cận
Sahara) lại ưu tiên phát triển đầu tư cơ sở hạ tầng viễn thông và năng lượng, đầu tư cơ
sở hạ tầng giao thông chỉ đứng thứ ba. Các tác giả nhận thấy sự không phù hợp giữa
cung- cầu về vốn cung cấp cho cơ sở hạ tầng của Ấn Độ và các nước G-20. Từ nghiên
cứu về sự không phù hợp cung- cầu đó, các tác giả đã khai thác, phân tích sự quan
trọng của chương trình tăng cường tín dụng (CES)- một khuôn khổ thay thế cho huy
động tài chính dài hạn vào các dự án cơ sở hạ tầng. CES được hiểu như một bảo lãnh
tín dụng một phần (PCG) của các tổ chức tài chính đáng tin cậy nhằm gia tăng xếp
hạng tín dụng của một dự án cơ sở hạ tầng hoạt động hoàn chỉnh. Sự gia tăng xếp hạng
tín dụng này sẽ thu hút các nhà đầu tư tổ chức trong nước (quỹ hưu trí và quỹ bảo
hiểm) tài trợ cho trái phiếu của các dự án cơ sở hạ tầng đó. CES là giải pháp hữu ích
cho Ấn Độ trong huy động vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng từ kênh trái phiếu của các dự
án cơ sở hạ tầng, bởi đa số các dự án cơ sở hạ tầng của Ấn Độ có xếp hạng tín dụng từ
BBB đến A, trong khi quỹ hưu trí và quỹ bảo hiểm của nước này không được phép đầu
tư vào những dự án cơ sở hạ tầng có xếp hạng tín dụng dưới AA. Bên cạnh đó, CES
cung cấp tín dụng cho những dự án cơ sở hạ tầng hoạt động hoàn chỉnh- những dự án
đáp ứng các tiêu chí nhất định như chỉ số khả năng trả nợ (DCR hoặc DSCR) lớn hơn
1. Điều này cho thấy rủi ro các nhà đầu tư cho cơ sở hạ tầng qua CES phải đối mặt sẽ
giảm xuống, tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư cho những dự án cơ sở hạ tầng này.
Bielenberg và các cộng sự (2016) thực hiện nghiên cứu với chủ đề Financing
change: How to mobilize private- sector financing for sustainable infrastructure trong
đề tài của McKinsey&Company. Nghiên cứu được chia theo 6 nội dung chính, gồm:
(1) nhu cầu về cơ sở vật chất; (2) nguồn cung của vốn cơ sở hạ tầng; (3) khái niệm về
18
khoảng cách cơ sở hạ tầng bền vững; (4) vai trò của khu vực tư nhân trong thu hẹp
khoảng cách; (5) thách thức trong gia tăng tài chính cho cơ sở hạ tầng bền vững; (6)
giải mã: tạo điều kiện cho đầu tư nhiều hơn vào cơ sở hạ tầng bền vững. Nhu cầu về cơ
sở hạ tầng mới của thế giới trong giai đoạn 2015-2030 có thể đạt hơn 90 nghìn tỷ USD
trong khi giá trị cơ sở hạ tầng của toàn thế giới hiện có chỉ ở mức khoảng 50 nghìn tỉ
USD. Điều này cho thấy một khoảng cách rất lớn giữa nhu cầu và cung ứng về cơ sở
hạ tầng của toàn thế giới. Khoảng cách này càng có xu hướng gia tăng tại các nước có
thu nhập trung bình và khu vực năng lượng. Hiện nay tài chính cho cơ sở hạ tầng được
huy động từ chính phủ, khu vực tư nhân, ngân hàng phát triển quốc gia (NDB) và ngân
hàng phát đa phương (MDB), hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Nghiên cứu cho thấy
rằng tài chính từ khu vực tư nhân có thể giúp thu hẹp một phần ba khoảng cách đầu tư
vào cơ sở hạ tầng bên vững. Các nguồn tài chính còn lại sẽ đảm nhận hai phần ba còn
lại một cách hợp lý. Mặt khác, nghiên cứu đã cung cấp các chính sách, ưu đãi phù hợp
để khuyến khích các nhà đầu tư khu vực tư nhân cho cơ sở hạ tầng bền vững. Nghiên
cứu đồng thời chỉ ra những thách thức và cơ hội cho các nhà đầu tư tư nhân đầu tư vào
cơ sở hạ tầng bền vững.
International Transport Forum (2018) tiến hành nghiên cứu Mobilizing
private investment in infrastructure: Investment de-risking and uncertainty. Nghiên
cứu nhận thấy các chính sách đầu tư tư nhân trong cơ sở hạ tầng giao thông trước và
sau khi khủng hoảng tài chính 2008 của các nước Châu Âu không đạt được hiệu quả.
Để làm rõ vấn đề đó, nghiên cứu đã tập trung phân tích 7 nước Châu Âu (Vương quốc
Anh, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Pháp, Thổ Nhĩ Kỳ, Ý và Đức)- những nước có tỷ lệ
đầu tư tư nhân trong cơ sở hạ tầng giao thông lên đến hơn 80%. Giảm thiểu rủi ro được
xem là một công cụ hữu ích được các nước sử dụng trong thu hút đầu tư tư nhân vào cơ
sở hạ tầng. Tuy nhiên bởi đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông tiềm ẩn nhiều rủi
19
ro, điều này dẫn tới sự cần thiết trong hỗ trợ của nhà nước với các nhà đầu tư tư nhân
khi đầu tư vào lĩnh vực này. Một trong những sự hỗ trợ của nhà nước như các khoản
trợ cấp, hợp tác công tư (PPP), hoặc hỗ trợ vốn. Các nước Châu Âu theo đuổi PPP
nhằm tránh ghi nhận đầu tư trong nợ công. Nhìn chung, sau giai đoạn khủng hoảng,
một xu hướng huy động cho cơ sở hạ tầng giao thông tại các nước Châu Âu đó là: giảm
dần vốn đầu tư của nhà nước, gia tăng vốn đầu tư tư nhân.
Lu, Chao và Sheppard (2019) cung cấp một bản hướng dẫn cho các cơ quan
nhà nước tại các thị trương mới nổi và các nền kinh tế đang phát triển (EMDEs) về các
dự án PPP với tên Government guarantees for mobilizing private investment in
infrastructure. Thực tế cho thấy EMDEs đầu tư cho cơ sở hạ tầng chủ yếu vốn từ khu
vực nhà nước, đặc biệt là vốn ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, EMDEs lại không đủ
khả năng về vốn đáp ứng cho những nhu cầu cơ sở hạ tầng của mình. Từ đây, những
nước này đã mở rộng huy động vốn từ khu vực tư nhân, nhằm đáp ứng nhu cầu tài
chính, công nghệ, chuyên môn và hiệu quả cần thiết cho việc xây dựng cũng như vận
hành cho các dự án cơ sở hạ tầng.
Georg Inderst (2021) đã tiến hành nghiên cứu đề tài Financing development:
Private capital mobilization and institutional investors. Nghiên cứu tập trung vào huy
động vốn tư nhân để đáp ứng nhu cầu cho tăng trưởng kinh tế, cho xây dựng cơ sở hạ
tầng, và cho khí hậu,….Nghiên cứu chỉ ra rằng tại các nước kém phát triển vốn từ khu
vực công vẫn đóng vai trò chủ đạo cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong tương lai.
Sự tham gia của tư nhân cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng có mức độ khác nhau ở các
quốc gia, khu vực, lĩnh vực và dự án khác nhau. Tuy nhiên trên thực tế, mặc dù các nhà
đầu tư tư nhân đều mong muốn mở rộng các cơ hội đầu tư vào các thị trường tăng
trưởng nhưng họ phải đối mặt với nhiều rào cản, thách thức khác nhau khi đầu tư cơ sở
hạ tầng (đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển). Một số rủi ro các nhà đầu tư tư nhân
20
phải đối mặt tại đây có thể kể tới như rủi ro về quy định, rủi ro về chính trị, hoặc rủi ro
vi mô.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước.
Cơ sở hạ tầng (kết cấu hạ tầng) là nhân tố quan trọng trong phát triển kinh tế của
các quốc gia trên thế giới. Phát triển, đầu tư cho cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng tới tổng
thể nền kinh tế quốc dân của đất nước, ảnh hưởng tới thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài, cũng như gia tăng chất lượng cuộc sống của người dân. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng
là lĩnh vực được Nhà nước tập trung đầu tư trong khi nguồn vốn ngân sách bị giới hạn.
Từ đây, vấn đề huy động vốn cho đầu tư cơ sở hạ tầng trở nên cấp thiết hơn bao giờ
hết. Các quốc gia để mở rộng được nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, bên cạnh
nguồn vốn ngân sách của nhà nước, nguồn vốn hợp tác công tư (PPP) cũng được các
nước chú trọng.
1.1.2.1. Huy động vốn đầu tư xây dựng các dự án tuyến đường bộ từ khu vực nhà
nước
Phạm Văn Liên (2005), Các giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư phát
triển KCHT Giao thông đường bộ ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài
chính. Luận án đã nghiên cứu làm rõ bản chất, đặc điểm của KCHT GTĐB, sự tác
động của nó đến công tác huy động và quản lý sử dụng vốn. Hệ thống hóa, làm rõ bản
chất VĐT, vốn và nguồn VĐT cho KCHT GTĐB; thông qua phân tích, đánh giá tình
hình huy động và quản lý sử dụng VĐT cho KCHT GTĐB ở nước ta giai đoạn 1991-
2003, rút ra được những thành công, những hạn chế và nguyên nhân của nó. Kết hợp
với học tập có chọn lọc kinh nghiệm huy động, sử dụng vốn của các nước, tác giả
nghiên cứu đề xuất các định hướng, các giải pháp sát thực cho việc khai thác và quản
lý sử dụng có hiệu quả VĐT cho KCHT GTĐB của Việt Nam trong tương lai.
21
Nguyễn Quốc Huy (2014) “Hoàn thiện quản lý chi ngân sách địa phương đầu tư
xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận án tiến sĩ, Học Viện Tài
Chính. Hệ thống hóa và phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của hạ tầng giao
thông đường bộ (GTĐB), chi và quản lý chi ngân sách địa phương (NSĐP) đầu tư xây
dựng hạ tầng GTĐB. (2) Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước đầu
tư xây dựng hạ tầng GTĐB của Trung Quốc, Hàn Quốc và Hoa Kỳ; từ đó rút ra 4 bài
học cho Việt Nam nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. (3) Tổng hợp, phân tích làm
rõ thực trạng chi và quản lý chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB tỉnh Vĩnh Phúc;
từ đó rút ra các kết luận xác đáng về kết quả, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng
nêu trên. (4) Đưa ra các quan điểm, định hướng và đề xuất một hệ thống 07 nhóm giải
pháp với bốn nhóm điều kiện nhằm hoàn thiện quản lý chi NSĐP đầu tư xây dựng hạ
tầng GTĐB tỉnh Vĩnh Phúc
Hoàng Cao Liêm (2018) với luận án Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam, luận án tiến
sĩ, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án thể hiện sự quan trọng của việc
phát triển mạng lưới giao thông vận tải với phát triển kinh tế ổn định của các quốc gia.
Luận án đã phân tích về thực trạng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam. Đồng thời, nghiên cứu đã phân tích, đánh
giá chung về thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại đây trong giai đoạn 2011-2017. Từ đây, tác
giả đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước.
Cù Thanh Thủy lựa chọn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước ở Việt
Nam làm đề tài luận án của mình năm 2018, Đại học Kinh tế Quốc dân. Nghiên cứu đi
22
sâu vào phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước ở Việt
Nam giai đoạn 2012-2016. Bảy nhân tố được tác giả sử dụng phân tích trong nghiên
cứu, gồm: điều kiện tự nhiên (2 biến số); điều kiện kinh tế (7 biến số); chính trị, văn
hóa, xã hội (3 biến số); cơ quan quản lý nhà nước (4 biến số); chủ đầu tư (8 biến số);
nhà thầu (4 biến số); nhân tố khác (6 biến số). Thông qua phần mềm SPSS 20.0, nghiên
cứu đưa ra kết luận rằng trong bảy nhân tố được nghiên cứu, chỉ duy nhất biến nhân tố
khác không có ảnh hưởng tới vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu. Một bên,
các nhân tố điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội, chủ đầu tư có ảnh hưởng tích cực tới
quyết định đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân
sách nhà nước ở Việt Nam. Mặt khác, quyết định đầu tư này chịu sự tác động ngược
chiều của hai nhân tố còn lại là nhà thầu và điều kiện tự nhiên.
1.1.2.2. Huy động vốn đầu tư xây dựng các dự án tuyến đường bộ từ ngoài khu vực
nhà nước
Đặng Thị Hà (2013) thực hiện luận án tiến sĩ với đề tài Huy động vốn đầu tư
ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam,
Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án nhấn mạnh những điểm mới về đa dạng hóa các
hình thức đầu tư nhằm huy động vốn đầu tư ngoài ngân sách, lý do chủ quan của việc
huy động vốn ngoài ngân sách để thực hiện các dự án xây dựng và phát triển hệ thống
giao thông đường cao tốc ở Việt Nam. Luận chứng cho việc huy động vốn đầu tư ngoài
ngân sách để xây dựng đường cao tốc; Các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn
ngoài ngân sách cho xây dựng và phát triển đường cao tốc và các nhu cầu của các
doanh nghiệp hay các đối tượng tham gia góp vốn xây dựng hệ thống giao thông
đường cao tốc. Qua phân tích các bài học kinh nghiệm của các nước, tác giả đưa ra
23
điều kiện để có thể áp dụng thành công ở Việt Nam không chỉ đối với các doanh
nghiệp tham gia dự án mà ngay cả đối với Nhà nước; Nhà nước cần tạo môi trường vĩ
mô thuận lợi cho việc huy động vốn ngoài ngân sách nhà nước để xây dựng và phát
triển cơ sở hạ tầng trong đó có đường cao tốc; các doanh nghiệp tư nhân tham gia cần
sẵn sàng đón nhận cơ hội để hợp tác thành công với Nhà nước trong việc tạo ra các sản
phẩm – một loại hàng hóa công - là các công trình đường cao tốc hiện đại.
Thân Thanh Sơn (2015) qua đề tài Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức
hợp tác công tư (PPP) phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam, luận
án tiến sĩ, Đại học Giao thông vận tải, Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hình
thức PPP, lựa chọn và bổ sung một số khái niệm trong việc xác định và phân bổ các
yếu tố rủi ro trong các dự án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (KCHT
GTĐB) theo hình thức PPP. Nghiên cứu đã nhận diện danh mục các yếu tố rủi ro trong
các dự án phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP phù hợp với điều kiện chính trị -
luật pháp – kinh tế xã hội ở Việt Nam. Bên cạnh đó, luận án đã xác định trên 50 yếu tố
rủi ro trong các dự án phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam làm cơ
sở để thực hiện phân bổ các yếu tố rủi ro đến từ bên đối tác. Từ đây, luận án đưa ra đề
xuất kiểm soát một số yếu tố rủi ro cơ bản nhằm phát triển KCHT GTĐB ở Việt Nam.
Đỗ Văn Thuận (2019) Nghiên cứu quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư công
trong xây dựng công trình đường bộ ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Giao thông
Vận tải. Luận án đã bổ sung và phát triển cơ sở lý luận về hoạt động đầu tư công và
quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư công trong xây dựng công trình đường bộ. Trong
đó đưa ra khái niệm đầy đủ và hoàn chỉnh về: Đầu tư công; quản lý nhà nước về đầu tư
công; các dự án đầu tư công; quản lý nhà nước về đầu tư công trong xây dựng công
trình đường bộ. Đặc biệt, tác giả đã luận giải và khẳng định dự án PPP trong xây dựng
24
công trình đường bộ là dự án đầu tư công, cho dù có hay không có phần vốn của Nhà
nước tham gia.
- Đã phân tích khách quan thực trạng về đầu tư công và quản lý nhà nước về hoạt
động đầu tư công trong xây dựng công trình đường bộ ở Việt Nam. Chỉ rõ những thành
công và hạn chế, những nguyên nhân chính dẫn đến tồn tại hạn chế. Xác định những
yếu tố ảnh hưởng cơ bản đến quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư công trong
xây dựng công trình đường bộ ở Việt Nam.
- Dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư
công trong xây dựng công trình đường bộ ở Việt Nam, tác giả đã đề xuất 05 nhóm giải
pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư công trong xây dựng
công trình đường bộ ở Việt Nam. Và các nhóm giải pháp này đều được kiểm chứng
mức độ cần thiết và tính khả thi thông qua việc khảo sát, đánh giá và xử lý kết quả
bằng phần mềm SPSS. Kết quả kiểm chứng cho thấy tất cả các giải pháp đều tiệm cận
đến mức cấp thiết và dễ khả thực hiện, không có giải pháp nào ở mức không cần thiết
và khó thực hiện.
1.1.2.3. Huy động vốn đầu tư xây dựng các dự án tuyến đường bộ từ khu vực nhà
nước và khu vực ngoài nhà nước
Nguyễn Lương Thành (2009) thực hiện nghiên cứu Tăng cường huy động vốn
đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội tỉnh Bắc Ninh trong thời
kỳ đổi mới- thực trạng- kinh nghiệm và giải pháp, luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án tiến hành phân tích thực trạng huy động vốn đầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội ở Bắc Ninh giai đoạn 1997-
2005.
Bùi Văn Khánh (2010) Huy động nguồn vốn xây dựng Kết cấu hạ tầng GTĐB
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính. Luận án đã đi
25
sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến huy động nguồn vốn xây dựng kết cấu hạ
tầng GTĐB; phân tích và đánh giá thực trạng kết cấu hạ tầng GTĐB và thực trạng huy
động các vốn đầu tư phát triển hệ thống cầu, đường bộ trên địa bản tỉnh Hòa Bình từ
năm 2001 đến năm 2010. Từ đó đưa ra Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động các vốn
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTĐB của tỉnh những năm tới để khắc phục những
hạn chế và nguyên nhân trong việc huy động những nguồn vốn đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng GTĐB trên địa bàn tỉnh.
Dương Văn Thái (2014) thực hiện luận án Huy động vốn đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Luận án tiến sĩ kinh tế,
Học viện Tài chính. Nghiên cứu chỉ ra rằng tỉnh Bắc Giang đã kết hợp huy động nguồn
vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tâng giao
thông đường bộ (gồm đường xã, cầu cống, sân bay, bến cảng,…) trên địa bàn tỉnh.
Theo đó, một số nguồn vốn được huy động cho đầu tư phát triển hệ thống giao thông
đường bộ của Bắc Giang giai đoạn 2001-2013 có thể kể tới, như: vốn ngân sách nhà
nước; vốn tổ chức tài chính; vốn trái phiếu Chính phủ; vốn từ khu vực tư nhân; vốn
tiềm năng; và vốn ODA. Nguồn vốn chủ yếu có xu hướng cho đầu tư phát triển hệ
thống giao thông đường bộ tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2001- 2013 vẫn đến từ vốn ngân
sách nhà nước (bao gồm cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) với tỷ
trọng 34,6%. Vốn từ khu vực tư nhân là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao thứ hai cho phát
triển hệ thống giao thông đường bộ tại đây và có xu hướng ngày một giảm. Mặt khác,
nguồn vốn ODA được Bắc Giang đưa vào trong đầu tư phát triển hệ thống giao thông
đường bộ trên địa bàn chỉ khiêm tốn dừng ở mức 4,5%.
Nguyễn Thị Thúy Nga (2015) với luận án Huy động vốn đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương, Luận án tiến sĩ kinh tế,
Học viện Tài chính đã phân tích thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ
26
tầng giao thông đường bộ cho giai đoạn 2010-2014 của tỉnh. Cơ sở hạ tầng giao thông
đường bộ được đề cập tới trong nghiên cứu gồm giao thông nông thôn, bến xe khách,
đường cao tốc, … Luận án đã nêu rõ Hải Dương huy động từ hai khoản là vốn từ khu
vực nhà nước và ngoài khu vực nhà nước cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông đường bộ của tỉnh. Trong đó, vốn đầu tư phát triển giao thông đường bộ tỉnh Hải
Dương từ khu vực nhà nước gồm: vốn phân bổ từ NSNN (huy động cả vốn ngân sách
trung ương và vốn ngân sách địa phương với tỷ trọng 33,99%); vốn trái phiếu chính
phủ (6,62%); vay tín dụng (5,13%); đầu tư của các DNNN (3,97%); và vay ODA
(42,18%). Mặt khác, vốn ngoài khu vực nhà nước cho đầu tư phát triển giao thông
đường bộ tỉnh Hải Dương đến từ ba nguồn, gồm: vốn FDI (6,37%); vốn của tư nhân
trong nước (24,83%); và vốn của dân cư (14,89%). Nghiên cứu cho thấy rằng nguồn
vốn huy động từ khu vực nhà nước ngày càng có xu hướng giảm xuống tại tỉnh Hải
Dương cho đầu tư phát triển giao thông đường bộ, thay vào đó là sự gia tăng dần đều
của các vốn từ khu vực ngoài nhà nước, như: vốn của tư nhân trong nước và vốn của
dân cư.
Hoàng Thanh Tú (2016) Quản lý phát triển hạ tầng giao thông đường bộ Việt
Nam theo hướng bền vững, Luận án tiến sĩ, Đại học Giao thông Vận tải. Luận án đã
đưa ra khái niệm, nội dung (dự báo, quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác),
phân tích các đặc trưng và yếu tố ảnh hưởng, xây dựng các tiêu chí về công tác quản lý
phát triển hạ tầng giao thông đường bộ theo hướng bền vững với ba mục tiêu chính
gồm phát triển kinh tế xã hội – bảo vệ môi trường – củng cố an ninh quốc phòng. Đưa
ra khái niệm mới về quy hoạch phát triển hạ tầng theo hướng bền vững, năm nguyên
tắc trong quy hoạch xây dựng, bảy nguyên tắc trong quy hoạch hạ tầng giao thông, ba
nguyên tắc đặc thù trong quy hoạch giao thông đô thị và sáu nguyên tắc phân khu chức
năng trong đô thị. Tổng hợp kinh nghiệm công tác quản lý phát triển hạ tầng giao
27
thông đường bộ của một số nước trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam. Luận án đã đưa ra các giải pháp, kiến nghị về ba công tác quản lý (quy hoạch,
đầu tư xây dựng, vận hành khai thác) đối với các Bộ ban ngành có liên quan nhằm phát
triển hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam theo hướng bền vững.
Nguyễn Thị Tuyết Dung (2018) “Nghiên cứu giải pháp huy động và sử dụng
vốn cho bảo trì đường bộ”, Luận án tiến sĩ, Đại Học Giao thông vận tải. Luận án đã bổ
sung và phát triển cơ sở lý luận về huy động và sử dụng vốn cho bảo trì đường bộ. Từ
những phân tích về bảo trì đường bộ, luận án bổ sung khái niệm vốn và huy động vốn
cho bảo trì đường bộ; xây dựng trình tự, tiêu chí đánh giá việc huy động vốn và
phương pháp xác định nhu cầu vốn bảo trì đường bộ; đi sâu phân tích về quản lý sử
dụng vốn và các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bảo trì đường bộ; xác định,
đánh giá nhóm nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn và nhóm nhân tố ảnh hưởng đến
sử dụng hiệu quả vốn bảo trì đường bộ; chỉ ra được kinh nghiệm quốc tế về huy động
và sử dụng vốn cho bảo trì đường bộ.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng huy động và quản lý sử dụng vốn
cho bảo trì đường bộ tại Việt Nam, luận án đã chỉ ra được những thành tựu, những hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế. Về huy động vốn, các thành tựu đạt được trên
các mặt: cơ chế, chính sách đa dạng nguồn vốn, quy mô vốn, cơ cấu vốn; những tồn
tại, hạn chế tập trung trong công tác lập kế hoạch huy động vốn, khung pháp lý cụ thể
để huy động vốn từ khai thác hạ tầng đường bộ, chính sách huy động vốn từ khu vực tư
nhân. Về quản lý sử dụng vốn, bên cạnh những kết quả đạt được, còn những tồn tại,
khó khăn trên các mặt: Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo trì đường bộ, quy
định về thủ tục cấp phát vốn, tiêu chí phân bổ dự toán chi, hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật liên quan, quan điểm điều hành Quỹ bảo trì đường bộ.
28
- Dựa trên kết quả xử lý số liệu điều tra bằng bảng câu hỏi, tổng hợp ý kiến các
chuyên gia theo quy trình 3 bước, với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS, luận án đã đề
xuất 2 nhóm giải pháp về huy động và sử dụng vốn cho bảo trì đường bộ. Nhóm giải
pháp về huy động cho bảo trì đường bộ gồm: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch bảo trì
đường bộ; hoàn thiện các môi trường pháp lý liên quan đến huy động vốn cho bảo trì
đường bộ (từ khai thác hạ tầng đường bộ và vay vốn ODA); tăng cường tuyên truyền
giáo dục pháp luật, thông tin về hoạt động của Quỹ bảo trì đường bộ và khuyến khích
các thành phần kinh tế đầu tư theo hình thức BOT. Nhóm giải pháp sử dụng vốn cho
bảo trì đường bộ gồm: Hoàn thiện cơ chế quản lý sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ (bổ
sung bốn tiêu chí cho các căn cứ phân bổ dự toán chi Quỹ bảo trì đường bộ địa
phương); tăng cường áp dụng tiến bộ công nghệ trong công tác bảo trì đường bộ; nâng
cao năng lực quản lý Nhà nước đối với công tác bảo trì đường bộ; điều chỉnh hợp lý cơ
cấu vốn đầu tư cho bảo trì đường bộ.
Lương Tuấn Đức (2020) tiến hành luận án với đề tài Huy động vốn đề phát
triển kết cấu hạ tầng nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh, luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả chỉ ra rằng Bắc Ninh giai đoạn 2010-2018 huy động
vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn tỉnh từ nhiều nguồn đa dạng, như: vốn
ngân sách nhà nước; vốn tín dụng (tín dụng chính thức); vốn từ cộng đồng dân cư; vốn
từ doanh nghiệp. Vốn ngân sách nhà nước được tỉnh huy động, gồm: vốn theo đề án
xây dựng nông thôn mới 2010-2020; vốn từ bổ sung ngân sách huyện, thị xã trong đầu
tư xây dựng hạ tầng nông thôn mới. Vốn tín dụng được tác giả thể hiện qua vốn tín
dụng đầu tư phát triển Nhà nước; vốn tín dụng thương mại và vốn vay của các doanh
nghiệp. Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước (vốn hỗ trợ phát triển chính thức-
ODA, và vốn vay ưu đãi, vốn huy động, vốn nhận ủy thác) được tỉnh Bắc Ninh sử
dụng cho Chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông
29
thôn, hạ tầng cơ sở nuôi trồng thủy sản và hạ tầng cơ sở làng nghề nông thôn giai đoạn
2009-2015. Vốn thương mại cho phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn được thực hiện từ
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn tại Nghị định số
41/2010-NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ; vay của ngân hàng thương mại; vốn
vay từ các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh; và vốn từ các quỹ tín dụng. Bên
cạnh đó, vốn từ cộng đồng dân cư được tỉnh xác định là vốn đầu tư quan trọng của tỉnh
trong Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2019. Bắc Ninh huy động
vốn từ cộng đồng dân cư có thể gồm: quy đổi từ hiến đất hiện vật; quy đổi từ ngày
công lao động; hoặc góp bằng tiền. Vốn cuối cùng được Bắc Ninh sử dụng cho phát
triển kết cấu hạ tầng nông thôn tỉnh là vốn từ doanh nghiệp dưới hình thức đầu tư phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại trung tâm các huyện, thị
xã, các khu công nghiệp, các cụm làng nghề trên địa bàn tỉnh.
1.1.3. Đánh giá chung và khoảng trống nghiên cứu
Phần tổng quan nghiên cứu ở trên cho thấy đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nói chung, cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
nói riêng ở cả trong nước và quốc tế. Các nghiên cứu đi trước đều nhấn mạnh tầm quan
trọng của đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ, trong đó có vai trò của
huy động vốn đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông nói chung. Bên cạnh nguồn vốn từ
khu vực nhà nước, nhiều nghiên cứu cho thấy rằng vốn từ khu vực tư nhân có thể giúp
thu hẹp một phần ba khoảng cách đầu tư vào cơ sở hạ tầng bên vững từ đó một số
nghiên cứu đã cung cấp các chính sách, ưu đãi phù hợp để khuyến khích các nhà đầu tư
khu vực tư nhân cho cơ sở hạ tầng bền vững.
Tuy nhiên, nghiên cứu sinh nhận thấy còn những khoảng trống trong những
nghiên cứu được thực hiện trước đó như:
30
Thứ nhất, các nghiên cứu chưa đề cập sâu và có hệ thống về thực tiễn huy động
vốn, quản lý phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại các
tỉnh ven biển, cụ thể là tuyến đường bộ ven biển miền Bắc.
Thứ hai, đối chiếu về nội dung, phạm vi nghiên cứu (không gian, thời gian),
cũng như môi trường nghiên cứu, các nghiên cứu trước đó đều khác so với đề tài luận
án mà nghiên cứu sinh lựa chọn. Quá trình huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông đường bộ được nghiên cứu trong luận án đều gắn liền với điều kiện
phát triển của vùng ven biển miền Bắc Việt Nam.
Thứ ba, huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc sẽ
phụ thuộc rất nhiều vào định hướng và chiến lược phát triển vùng của chính phủ Việt
Nam, của chính quyền địa phương các tỉnh vùng ven biển miền bắc nói riêng. Từ đây,
việc huy động vốn có thể đối mặt với những thách thức, khó khăn và cơ hội rất khác
biệt so với các khu vực và quốc gia khác.
Thứ tư, Việt Nam là một trong các quốc gia mới nổi gây ấn tượng mạnh trong
giai đoạn xảy ra đại dịch Covid-19 cũng như giai đoạn sau đại dịch, khi những chính
sách phòng chống dịch của Việt Nam có hiệu quả nhất định. Việt Nam trong giai đoạn
này đã trở thành một điểm sáng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, du
lịch nội địa được chú trọng trong giai đoạn đại dịch đã dẫn tới sự gia tăng nhu cầu về
tuyến đường bộ ven biển của Việt Nam. Những yếu tố này sẽ làm thay đổi cơ cấu huy
động vốn cho đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam.
Thứ năm, hầu hết các nghiên cứu đi trước sử dụng phương pháp phân tích định
tính, chưa có nhiều nghiên cứu kết hợp phương pháp định lượng. Cần có những nghiên
cứu sâu kết hợp cả phương pháp định tính và định lượng để có những căn cứ thuyết phục
hơn khi đưa ra các nhận định trong công tác thu hút vốn đầu tư xây dựng hạ tầng giao
thông đường bộ ven biển nói chung và tuyến đường bộ ven biển miền bắc nói riêng.
31
Trên cơ sở tổng hợp từ các nghiên cứu trong và ngoài nước về huy động vốn đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, NCS tổng hợp các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến
huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông như sau:
Bảng 1.1: Tổng hợp các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
Tác giả Kết luận Các nhóm
nhân tố
ảnh hưởng Môi trường Wilson Waslke (2001); EIB Tính đầy đủ, hệ thống, đồng bộ
pháp lý Paper (2010); Bielenberg và các của các chính sách huy động vốn
cộng sự (2016); Cù Thanh Thủy tác động đến hiệu quả huy động
(2018); Nguyễn Thị Tuyết Dung vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Tổ chức (2018) Wilson Waslke (2001); EIB giao thông Cơ cấu bộ máy quản lý, đội ngũ
thực hiện Paper (2010); Bielenberg và các cán bộ quản lý, năng lực điều hàn
cộng sự (2016); Cù Thanh Thủy của chính quyền,…có ảnh hưởng
(2018); Nguyễn Thị Tuyết Dung đến huy động vốn đầu tư xây dựng
(2018); Hoàng Thanh Tú (2016) cơ sở hạ tầng giao thông
Nhận thức … César Calderón and Luis Servén Xác định tầm quan trọng của huy
(2004); Antonio Postigo (2008); động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ
EIB Paper (2010); Bielenberg và tầng giao thông
các cộng sự (2016); Cù Thanh
Thủy (2018); Nguyễn Thị Tuyết
Dung (2018)….
Điều kiện Wilson Waslke (2001); EIB Khả năng tiếp cận vốn, thời gian:
32
kỹ thuật Paper (2010); Bielenberg và các giải phóng mặt bằng, thu hồi vốn,
cộng sự (2016); Cù Thanh Thủy …công nghệ, quản lý, vận hành và
(2018); Nguyễn Thị Tuyết Dung sử dụng hiệu quả nguồn vốn
Khả năng (2018)…… Patricia Clarke Annez (2006); Khả năng huy động vốn từ nhiều
huy động Antonio Postigo (2008); EIB nguồn khác nhau: Nguồn khu vực
vốn Paper (2010); Bielenberg và các nhà nước, ngoài khu vực nhà nước,
cộng sự (2016); Cù Thanh Thủy xã hội hoá,…
(2018); Nguyễn Thị Thúy Nga
(2015); Lương Tuấn Đức (2020)
….
Nguồn: NCS tổng hợp, xây dựng.
1.2 PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu được NCS sử dụng đầu tiên khi bắt đầu tiếp
cận đề tài nhằm mục đích thu thập các thông tin liên quan đến các cơ sở lý thuyết đã
được công bố, các chủ trương, chính sách có liên quan và các số liệu thống kê.
Để thực hiện các nội dung của luận án, NCS đã thực hiện phương pháp tiếp cận
hệ thống để hiểu rõ nội hàm công tác huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông đường bộ và các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng giao thông đường bộ. Tiếp theo, NCS nghiên cứu về công tác huy động vốn
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ theo cả hai cách tiếp cận trực tiếp
và gián tiếp. Với cách tiếp cận trực tiếp, NCS tiến hành nghiên cứu thực tế tại các cơ
quan quản lý nhà nước ở các tỉnh, thành miền Bắc có tuyến đường bộ ven biển đi qua
để xem xét tác động của các nhân tố tới việc huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến
đường bộ ven biển. Với cách tiếp cận gián tiếp, NCS thực hiện nghiên cứu các báo cáo
của cơ quan quản lý nhà nước, đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực huy động
33
vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ về cách thức, hiệu quả, các
nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động. Bên cạnh đó, NCS thực hiện các phương pháp
phân tích, so sánh, tổng hợp…để đề xuất được các giải pháp nâng cao khả năng huy
động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam. Tất cả các
thông tin, số liệu để phục vụ luận án được tham khảo và thu thập từ các nguồn thông
tin đã được công bố từ các cơ quan và tổ chức uy tín trong và ngoài nước như tổng cục
thống kê, Bộ giao thông vận tải, Bộ kế hoạch đầu tư, Sở giao thông vận tải các tỉnh ven
biển miền Bắc…Đồng thời, NCS thực hiện điều tra khảo sát để đánh giá thực trạng và
ảnh hưởng của các nhân tố tới khả năng huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ
ven biển miền bắc Việt Nam. Quy trình đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tới khả
năng huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam bao
gồm các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Bước 2: Xác định cơ sở lý luận để làm rõ nội hàm về huy động vốn đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ và các nhân tố ảnh hưởng.
Bước 3: Xây dựng phương pháp nghiên cứu phân tích và đánh giá thực trạng huy
động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền Bắc Việt Nam thông qua các
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
Bước 4: Định hướng và đề xuất các giải pháp nâng cao hoạt động và hiệu quả huy
động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển Việt Nam.
1.2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
Trong quá trình nghiên cứu về huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ
ven biển miền bắc Việt Nam, luận án đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu định
tính để phân tích và tổng hợp kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm
đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc
34
Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn cho đầu
tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam nói riêng và tuyến đường bộ
ven biển Việt Nam nói chung.
- Phương pháp thống kê - tổng hợp, phân tích - so sánh: Luận án nghiên cứu,
phân tích các mô hình và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn đầu tư xây
dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam, rút ra các kết luận khoa học có
chọn lọc về mô hình và các yếu tố đó. Luận án sẽ kế thừa các công trình nghiên cứu
trong và ngoài nước liên quan đến luận án cả về lý luận và thực tiễn về huy động vốn
đầu tư xây dựng CSHT GTĐB. Phân tích, lập luận, so sánh làm sáng tỏ hơn các cơ sở
lý thuyết và thực tiễn về ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng huy động vốn đầu tư
xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam nói riêng và tuyến đường bộ
ven biển Việt Nam nói chung.
- Phương pháp chuyên gia: Luận án sẽ thu thập, tổng hợp các ý kiến các chuyên
gia, nhà quản lý, nhà tạo lập chính sách …về các vấn đề trong huy động vốn đầu tư,
các vấn đề cơ chế, chính sách trong việc huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ
ven biển miền bắc Việt Nam mà các địa phương tham gia đầu tư xây dựng tuyến đường
đang gặp phải. Phương pháp chuyên gia còn được sử dụng trong việc đánh giá các chính
sách chính ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven
biển miền bắc Việt Nam, xây dựng thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy
động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam.
- Phương pháp thống kê mô tả: Bằng việc sử dụng số liệu thống kê qua các năm,
báo cáo của các bộ, sở, ngành, địa phương, để phân tích và làm rõ thực trạng huy động
vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam.
1.2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng
35
Với mục tiêu xác định các nhân tố và đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tới khả
năng huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam,
NCS đã thực hiện việc nghiên cứu số liệu thứ cấp từ các số liệu thống kê kết hợp với
việc điều tra khảo sát trực tiếp tại các cơ quản lý nhà nước ở các tỉnh ven biển miền
Bắc. Trước khi tiến hành khảo sát chính thức, NCS đã thiết lập bảng câu hỏi và phỏng
vấn trực tiếp một số cán bộ quản lý về vấn đề huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến
đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam. Đồng thời, NCS thực hiện tham vấn ý kiến của
một số chuyên gia, nhà quản lý, nhà xây dựng chính sách trong lĩnh vực huy động vốn
đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển. Mục đích của khảo sát này là thu thập thông
tin, ý kiến đánh giá, nhận thức của nhà quản lý, cán bộ quản lý nhà nước, chính quyền
địa phương. Do đó trong luận án này, NCS kết hợp áp dụng cả hai phương pháp nghiên
cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
Phương pháp nghiên cứu sơ bộ: được NCS thực hiện như là một nghiên cứu thăm
dò nhằm kiểm tra mức độ phù hợp của mô hình lý thuyết và điều chỉnh mô hình cho
phù hợp. Đồng thời, phương pháp nghiên cứu sơ bộ giúp NCS khám phá, điều chỉnh và
bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu, đảm bảo rằng
thang đo được xây dựng phù hợp với lý thuyết và thực tiễn. Để thực hiện được nghiên
cứu định tính, NCS tiến hành phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, tham khảo ý kiến chuyên
gia am hiểu trong lĩnh vực huy động vốn đầu tư CSHT GTĐB, nhà làm chính sách, nhà
quản lý để thu thập ý kiến đánh giá, các quan điểm, nhận thức về các vấn đề trong huy
động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam. Qua đó, tác
giả phát hiện ra vai trò, quan điểm, ý kiến của các đối tượng này đối với các nhân tố
ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền
bắc Việt Nam.
36
Nghiên cứu định lượng chính thức: được áp dụng thông qua việc điều tra khảo sát
dựa trên bảng câu hỏi đã được thiết kế và điều chỉnh cho phù hợp trong phương pháp
nghiên cứu định tính. Việc điều tra khảo sát nhằm mục đích thu thập các thông tin đánh
giá của các cán bộ quan lý nhà nước về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động
vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam. Trong nghiên cứu
này, NCS tiến hành khảo sát 252 cán bộ quản lý nhà nước tại các tỉnh ven biển miền
Bắc để thấy rõ ảnh hưởng của các nhân tố tới hoạt động huy động vốn đầu tư xây dựng
tuyến đường bộ ven biển. Sau khi loại bỏ những phiếu không hợp lệ thì số phiếu còn
lại phục vụ cho việc phân tích, đánh giá trong luận án này là 245 phiếu. Dữ liệu thu
thập được từ khảo sát sẽ được NCS tiến hành phân tích thông qua phần mềm SPSS
28.0. Những kết quả của phân tích định lượng sẽ là cơ sở để đánh giá ảnh hưởng của
các nhân tố tới hoạt động huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển
miền bắc Việt Nam. Tiến độ thực hiện các nghiên cứu được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.2: Tiến độ thực thiện các nghiên cứu
Dạng Phương Bước nghiên Kỹ thuật thu thập dữ liệu Thời gian Địa điểm pháp
cứu Sơ bộ 1 Định tính - Xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng huy
động vốn đầu tư xây dựng
tuyến đường bộ ven biển
miền bắc Việt Nam trong
mô hình nghiên cứu.
- Xây dựng và hiệu chỉnh
các thang đo, các khái niệm
37
và thuật ngữ liên quan.
- Tham vấn ý kiến chuyên
gia; Phỏng vấn sâu. - Thu thập dữ liệu sơ cấp
- Hình thức khảo sát: Phòng Chính Định 2 vấn trực tiếp thức lượng - Thực hiện phân tích bằng
phần mềm SPSS
Nguồn: NCS tổng hợp, xây dựng.
(cid:0) Thiết kế thang đo
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu đi trước, nghiên cứu này xác định các nhân tố
ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển
miền bắc Việt Nam được xác định bao gồm 4 thang đo sau: (1) Nhân tố môi trường
pháp lý, (2) Nhân tố tổ chức thực hiện, (3) Nhân tố nhận thức, (4) Nhân tố kỹ thuật.
Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan lý thuyết và tham vấn chuyên gia, NCS đưa ra được
thang đo về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn đầu tư xây dựng
tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam như sau:
Bảng 1.3: Thang đo các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn đầu tư
xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam
Biến quan sát Nhân tố
Các chính sách huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường
Môi trường pháp
bộ ven biển của địa phương là đầy đủ. Các chính sách huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường lý
bộ ven biển của địa phương là đồng bộ (Nghị định, thông tư,
văn bản...)
38
Địa phương có chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân
tham gia vào đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển (chính
sách bảo lãnh vay vốn, phát hành trái phiếu công trình, …) Các thủ tục về lựa chọn nhà thầu để thực hiện xây dựng tuyến
đường bộ ven biển được địa phương đưa ra một cách công
khai minh bạch Các cơ quan quản lý nhà nước tích cực kiểm tra giám sát,
đánh giá quá trình thực hiện các dự án đường bộ ven biển Địa phương có đội ngũ cán bộ quản lý có đủ năng lực để thực
hiện đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển Địa phương có bộ máy quản lý tổ chức tốt trong công tác huy
Tổ chức thực hiện động vốn đầu tư xây dựng đường bộ ven biển Năng lực quản lý điều hành của lãnh đạo chính quyền địa
phương để thực hiện đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển Công tác quy hoạch thực hiện kịp thời, đảm bảo phù hợp với
định hướng phát triển CSHT GTVT của địa phương, vùng Tuyến đường bộ ven biển đi qua địa phương là rất quan trọng
đối với phát triển kinh tế của địa phương Việc huy động vốn đầu tư là nhiệm vụ quan trọng trong việc
đảm bảo thực hiện đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển Chính quyền địa phương tích cực tuyên truyền cho cán bộ, Nhận thức nhân dân về ý nghĩa và tầm quan trọng về việc đầu tư xây
dựng tuyến đường bộ ven biển Doanh nghiệp trên địa bàn tích cực tham gia vào mô hình hợp
tác công tư trong việc đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven
biển Thời gian giải phóng mặt bằng đảm bảo cho việc thực hiện Điều kiện về Kỹ
thuật
tiến độ xây dựng tuyến đường bộ ven biển Thời gian thu hồi vốn khi đầu tư xây dựng tuyến đường bộ
39
ven biển của các nhà đầu tư góp vốn tham gia
Khả năng tiếp cận các nguồn vốn trên thị trường đảm bảo thực
hiện đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển Đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển có lợi thế về kinh
nghiệm trong việc khai thác công nghệ, quản lý, vận hành và
sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính của khu vực tư nhân Nguồn vốn được chính quyền địa phương huy động đảm bảo Khả năng huy
động vốn đầu tư cho việc thực hiện đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển Thời gian huy động vốn trong khoảng thời gian cho phép để xây dựng tuyến địa phương triển khai thực hiện đầu tư xây dựng tuyến đường đường bộ ven biển
miền bắc Việt bộ ven biển Địa phương huy động được nhiều nguồn vốn khác nhau đảm
Nam bảo việc thực hiện đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển
miền bắc Việt Nam Nguồn: NCS tổng hợp từ các nghiên cứu đi trước và xây dựng.
(cid:0) Thiết kế bảng hỏi
Quy trình chọn mẫu và thu thập, phân tích dữ liệu
Quá trình xây dựng Bảng khảo sát và tiến hành điều tra thu thập số liệu được thực
hiện theo các giai đoạn chính sau:
- Giai đoạn thiết kế sơ bộ Bảng khảo sát: Dựa trên cơ sở lý thuyết, tổng quan
nghiên cứu tác giả tiến hành xây dựng Bảng khảo sát sơ bộ.
- Giai đoạn điều tra phỏng vấn thử trực tiếp kết hợp tham vấn ý kiến chuyên gia,
nhà quản lý: Sau khi hoàn thành Bảng khảo sát sơ bộ NCS sử dụng Bảng khảo sát sơ
bộ để thực hiện phỏng vấn trực tiếp một số nhà quản lý về hoạt động huy động vốn đầu
tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển tại một số địa phương. Số lượng người được
phỏng vấn trong bước này là 20 người. Cụ thể đối tượng phỏng vấn là chuyên gia từ
Uỷ ban nhân dân các tỉnh 5 người, tại các Sở Giao thông vận tải 5 người, chuyên gia
40
của các Sở Tài chính 5 người, chuyên gia của các Sở Kế hoạch và Đầu tư 5 người; Đây
là các chuyên gia có kiến thức, hiểu được lý thuyết về Huy động vốn và có nhiều kinh
nghiệm thực tế.
Qua quá trình phỏng vấn này, để hoàn thiện bảng khảo sát NCS bổ sung những
nội dung còn thiếu và loại bỏ những nội dung không cần thiết. Bên cạnh đó, việc phỏng
vấn trực tiếp giúp NCS sẽ biết rõ các nội dung gây khó hiểu hoặc gây nhầm lẫn đối với
người trả lời. Sau khi thực hiện điều tra phỏng vấn trực tiếp nhà quản lý, NCS thực
hiện phỏng vấn và tham vấn ý kiến một số chuyên gia trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
Thảo luận nhóm; phỏng vấn chuyên gia; điều chỉnh thang đo
Tổng quan cơ sở lý thuyết
Thiết kế bảng khảo sát sơ bộ (Thang đo nháp 1)
Chỉnh sửa bảng hỏi lần 1 (Thang đo nháp 2)
Điều tra chính thức
Chỉnh sửa bảng câu hỏi lần 2
Điều tra thử trực tiếp kết hợp với tham vấn chuyên gia
Kiểm định Cronbach Alpha
Thu thập và làm sạch dữ liệu
Phân tích EFA
Hiệu chỉnh lại mô hình
và huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT GTĐB.
Kết luận
Phân tích và thảo luận
Phân tích hồi quy đa biến
41
Hình 1. 1: Mô hình xây dựng Bảng khảo sát và tiến hành điều tra thu thập số liệu
Nguồn: NCS tự xây dựng
- Giai đoạn điều tra chính thức: Sau khi thực hiện giai đoạn điều tra thử trực tiếp
kết hợp với tham vấn ý kiến chuyên gia, NCS tiến hành hiệu chỉnh và hoàn thiện bảng
hỏi. Sau khi đã điều chỉnh bảng hỏi cho phù hợp, tác giả tiến hành bước tiếp theo là
điều tra chính thức nhằm thu thập các dữ liệu cần thiết cho phân tích định lượng. Việc
điều tra được tác giả thực hiện bằng cách điều tra qua email, online với 252 cán bộ
quản lý nhà nước có tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp về hoạt động đầu tư và huy động
vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam. Việc thực hiện
điều tra trực tiếp giúp cho các dữ liệu mà tác giả thu thập được có độ tin cậy và đảm
bảo tính khách quan. Thang đo sử dụng trong Bảng câu hỏi là các thang đo đa biến
(multi-item scale) để đo các khái niệm chính. Các biến quan sát sử dụng cho các khái
niệm trong mô hình được đo bằng thang đo Likert 5 mức độ: Thang điểm từ 1-5, trong
đó 1 là mức thấp nhất, 5 là mức cao nhất.
Phương thức lấy mẫu
Trong luận án này, NCS áp dụng phương pháp Quả bóng tuyết đề cập đến
một kỹ thuật lấy mẫu không xác suất trong đó một nhà nghiên cứu bắt đầu với một số
lượng nhỏ các cá nhân đã biết và mở rộng mẫu bằng cách yêu cầu những người tham
gia ban đầu xác định những người khác tham gia vào nghiên cứu. Nói cách khác, mẫu
bắt đầu nhỏ nhưng "quả bóng tuyết" thành một mẫu lớn hơn trong suốt quá trình
nghiên cứu., dữ liệu được thu thập thông qua các hình thức gửi bảng phỏng vấn tới
nhà quản lý, cán bộ quản lý tại các cơ quan quản lý như Sở Giao thông vận tải, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và đầu tư các tỉnh, thành phố vùng ven biển miền bắc Việt Nam.
42
Cỡ mẫu
Theo Hair và cộng sự (1998) đối với phân tích nhân tố khám phá (EFA), cỡ mẫu
tối thiểu được xác định là N ≥ 5*x (x: tổng số biến quan sát). Trong luận án này, tổng
số biến quan sát là 20, như vậy theo nguyên tắc trên số mẫu tối thiểu cần đạt được là
115. NCS đã phát 252 bảng câu hỏi, trong đó có 245 bảng thỏa mãn yêu cầu và được
sử dụng để phân tích.
Xử lý và phân tích dữ liệu
Dữ liệu sau khi được thu thập sẽ được mã hóa và thực hiện quá trình phân tích
như sau:
- Kiểm định và đánh giá thang đo:
Để đánh giá thang đo trong nghiên cứu cần kiểm tra độ tin cậy, độ giá trị của
thang đo. Căn cứ vào các hệ số Cronbach's Alpha, hệ số tương quan biến tổng, tác giả
sẽ loại ra những biến quan sát không phù hợp.
+ Phân tích Cronbach's Alpha
Phân tích Cronbach's Alpha để kiểm định mức độ tương quan lẫn nhau của các
mục hỏi trong thang đo qua việc đánh giá sự tương quan giữa bản thân các mục hỏi và
tương quan của điểm số trong từng mục hỏi với điểm số toàn bộ các mục hỏi cho từng
trường hợp trả lời. Theo Peterson (1994) thì một tập hợp các mục hỏi được đánh giá
tốt khi có hệ số Alpha >= 0,8, hệ số Cronbach's Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng
được. Đồng thời, các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại khỏi
thang đo do có tương quan kém với các biến khác trong cùng mục hỏi (Nunnally và
Burnstein, 1994).
+ Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Sau khi loại bỏ các quan sát không đủ độ tin cậy, phương pháp phân tích nhân tố
EFA được sử dụng để xác định độ giá trị hội tụ, độ giá trị phân biệt, đồng thời thu gọn
43
các tham số ước lượng theo từng nhóm nhân tố.
Để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số tương quan đơn giữa các biến và các nhân
tố phải >= 0,4 trong một nhân tố (Jun và cộng sự, 2002). Để đạt độ giá trị phân biệt,
khác biệt giữa các nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng 0,3.
Số lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue (Giá trị phương sai
tách ra được của mỗi nhân tố) - đại điện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi
nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser, những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại ra
khỏi mô hình, tổng phương sai trích phải lớn hơn 50%. Xem xét giá trị KMO: 0,5 <
KMO < 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu; ngược lại KMO <0,5 thì phân
tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu [24]. Sử dụng phương pháp
trích nhân tố Principal components với phép xoay Varimax và điểm dừng khi trích các
yếu tố có Eigenvalues lớn hơn 1 với các biến quan sát.
+ Phân tích hồi quy đa biến:
Sau khi hoàn tất việc phân tích đánh giá độ tin cậy thang đo (sử dụng hệ số tin
cậy Cronbach's Alpha) và phân tích nhân tố khám phá EFA, các biến không đảm bảo
giá trị hội tụ tiếp tục bị loại khỏi mô hình cho đến khi các tham số được nhóm theo các
nhóm biến. Việc xác định mối quan hệ giữa các nhóm biến này cũng như xác định mối
quan hệ giữa các nhóm biến độc lập (yếu tố thành phần) và nhóm biến phụ thuộc (xu
hướng sử dụng) trong mô hình nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp phân tích
hồi quy bội.
Giá trị của biến mới trong mô hình nghiên cứu là giá trị trung bình của các biến
quan sát thành phần của biến đó, giá trị của các thành phần được phần mềm SPSS tính
một cách tự động từ giá trị trung bình có trọng số của các biến quan sát đã được chuẩn
hóa. Tuy nhiên, trước khi tiến hành phân tích hồi quy, một phân tích quan trọng cần được
thực hiện đầu tiên là phân tích tương quan nhằm kiểm định mối tương quan tuyến tính
44
giữa các biến trong mô hình.
+ Phân tích tương quan
Kiểm định mối tương quan tuyến tính giữa các biến trong mô hình: giữa biến phụ
thuộc với từng biến độc lập và giữa các biến độc lập với nhau. Sử dụng hệ số tương
quan Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến định
lượng. Giá trị tuyệt đối của hệ số Pearson càng gần đến 1 thì hai biến này mối tương quan
tuyến tính càng chặt chẽ [24].
Trong mô hình nghiên cứu, kỳ vọng có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa
biến phụ thuộc và các biến độc lập.
+ Phân tích hồi quy đa biến
Nghiên cứu thực hiện hồi quy đa biến theo phương pháp Enter: tất cả các biến
được đưa vào một lần và xem xét các kết quả thống kê liên quan đến các biến được đưa
vào trong mô hình.
- Kiểm định các giả thuyết, sử dụng với phần mềm SPSS
Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đa biến: R2, R2 hiệu chỉnh.
Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình.
Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của hệ số hồi quy riêng phần (i = 1.5).
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới hoạt động huy động vốn đầu tư xây
dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc: yếu tố có hệ số hồi quy lớn hơn thì có thể
nhận xét rằng yếu tố đó có mức độ ảnh hưởng cao hơn các yếu tố khác trong mô hình
nghiên cứu.
45
Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu định lượng: ảnh hưởng của các nhân tố tới khả
năng huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam
Nhân tố môi trường
pháp lý
Nhân tố tổ chức thực
hiện
Khả năng Huy động
vốn đầu tư xây dựng
tuyến đường bộ ven
biển miền bắc Việt
Nhân tố nhận thức Nam
Nhân tố kỹ thuật
Kết luận chương 1: Chương 1 đã phân tích tổng quan nghiên cứu trong và
ngoài nước về huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ nói
chung và tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam nói riêng. Trên cơ sở kế thừa có
46
chọn lọc những nghiên cứu lý luận đi trước, luận án đã xác định được khoảng trống
trong nghiên cứu và xác định phương pháp nghiên cứu của đề tài. Từ đó, tiến hành hệ
thống hóa cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp hiệu quả trong các
chương sau.
47
48
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
49
2.1 CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ.
2.1.1 Khái niệm Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ.
Khái niệm cơ sở hạ tầng.
Thuật ngữ cơ sở hạ tầng được sử dụng lần đầu tiên trong lĩnh vực quân sự. Sau
chiến tranh thế giới lần thứ hai nó được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau
như: giao thông, kiến trúc, xây dựng… Đó là những cơ sở vật chất kỹ thuật được hình
thành theo một “kết cấu” nhất định và đóng vai trò “nền tảng” cho các hoạt động diễn
ra trong đó. Với ý nghĩa đó thuật ngữ “cơ sở hạ tầng” được mở rộng ra cả các lĩnh vực
hoạt động có tính chất xã hội để chỉ các cơ sở trường học, bệnh viện, rạp hát, văn
hoá… phục vụ cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá…
Hoạt động sản xuất vật chất là sự kết hợp sức lao động của con người với tư liệu
sản xuất theo một công nghệ nhất định nhằm tạo ra được sản phẩm phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng của con người và cho xã hội. Đối với những công nghệ sản xuất tiên tiến
có mức độ chuyên môn hoá, hiện đại hoá cao thì sức lao động trực tiếp của con người
được giảm bớt và thay vào đó là kỹ năng quản lý, vận hành, giám sát quá trình hoạt
động của công nghệ cũng như các kỹ năng bảo trì, bảo dưỡng. Trong tư liệu sản xuất
có một bộ phận cũng tham gia vào quá trình này với tư cách là cơ sở, phương tiện
chung hoặc làm nền tảng mà nhờ đó các hoạt sản xuất và dịch vụ, thương mại được
thực hiện. Bộ phận này được hiểu là cơ sở hạ tầng. Sau đây là một số khái niệm về cơ
sở hạ tầng:
Theo quan điểm triết học: cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp
thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định. Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao
gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ và quan hệ sản
xuất mầm mống của xã hội tương lai trong đó quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng
giữ vai trò chủ đạo chi phối các quan hệ sản xuất khác. Nó quy định xu hướng chung
50
của đời sống kinh tế xã hội. Bởi vậy CSHT của một xã hội cụ thể được đặc trưng bởi
quan hệ sản xuất thống trị trong xã hội đó. Tuy vậy, quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội
cũ và quan hệ sản xuất của xã hội mầm mống cũng có những vai trò nhất định.
Từ điển tiếng Anh Oxford định nghĩa CSHT: “cơ sở hạ tầng là một thuật ngữ
tổng hợp để chỉ những bộ phận kết cấu, nền tảng cho việc phát triển nền kinh tế”.
Ngân hàng Thế giới đưa ra cách định nghĩa cơ sở hạ tầng bằng việc chỉ ra
những lĩnh vực liên quan và cho rằng những tài sản vốn để hình thành những lĩnh vực
này được xem là cơ sở hạ tầng.
Theo EPAC (Economic Planning and Advisory Commission – Hội đồng Kế
hoạch và Tư vấn kinh tế) cơ sở hạ tầng bao gồm “những tài sản cố định nhằm cung cấp
các dịch vụ cơ bản trong một khoảng thời gian dài và trong thời gian đó Chính phủ
đóng vai trò quan trọng thông qua một, một số hoặc tất cả các chức năng như kế hoạch,
thiết kế, cấp vốn, xây dựng, vận hành và quản lý bằng pháp luật”.
Theo quan điểm của một số chuyên gia Nhật Bản cho rằng: “Cơ sở hạ tầng là
nền tảng mang tính hệ thống duy trì toàn bộ đời sống kinh tế quốc dân và cho hoạt
động sản xuất, là tài sản có tính công cộng mà không thể đảm bảo cung cấp đủ bằng cơ
chế thị trường”
Từ các quan điểm của các nhà kinh tế về CSHT nêu trên, có thể rút ra một số
nhận xét sau:
Thứ nhất, xét trên phương diện hình thái vật chất, CSHT được biểu hiện là
những tài sản hữu hình như hệ thống đường xá, cầu cống, bến cảng, hệ thống thuỷ lợi,
các công trình bệnh viện, trường học, bưu chính viễn thông, lực lượng lao động có tri
thức… Dựa trên cơ sở đó, các hoạt động kinh tế – văn hoá – xã hội được duy trì và
phát triển.
51
Thứ hai, xét trên góc độ kinh tế hàng hoá thì CSHT được coi là một loại hàng
hoá công cộng. Loại hàng hoá này phục vụ cho lợi ích của toàn xã hội.
Thứ ba, xét trên phương diện đầu tư, cơ sở hạ tầng chính là kết quả, sản phẩm
của quá trình đầu tư được tích luỹ, gom góp qua nhiều thế hệ. Nó là một bộ phận giá trị
tiết kiệm quốc gia, được đầu tư đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển kinh tế – văn hoá
– xã hội của đất nước.
Từ sự phân tích trên có thể đi đến nhận định tổng quát: cơ sở hạ tầng được hiểu
là toàn bộ những điều kiện vật chất, kỹ thuật, cơ chế hoạt động, thiết chế xã hội được
trang bị các yếu tố vật chất và môi trường phục vụ cho hoạt động sản xuất và đời sống
con người. cơ sở hạ tầng vừa có yếu tố vật chất, vừa có yếu tố phi vật chất và nó chính
là sản phẩm của quá trình đầu tư làm nền tảng cho sự phát triển toàn diện của một xã
hội.
Dựa trên những tiêu chí khác nhau, cơ sở hạ tầng được phân chia thành nhiều loại như sau:
– Theo lĩnh vực kinh tế – xã hội thì cơ sở hạ tầng phân thành:
+ CSHT kinh tế: là bộ phận cơ sở hạ tầng thuộc những ngành phục vụ cho quá trình
trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm hoặc tiếp tục quá trình sản xuất trong lĩnh vực lưu
thông. Nó bao gồm có hệ thống giao thông vận tải, hệ thống thuỷ lợi, cấp thoát nước,
hệ thống truyền tải điện, sân bay, bến cảng…
+ CSHT xã hội: là bộ phận CSHT thuộc các ngành, các lĩnh vực đảm bảo những điều
kiện chung cho các hoạt động văn hoá, xã hội và đời sống sinh hoạt của con người. Đó
là bộ phận CSHT ở các ngành giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội, lĩnh vực nhà ở và các
công trình công cộng.
+ CSHT môi trường: là bộ phận cơ sở hạ tầng ở các lĩnh vực phục vụ cho việc bảo vệ,
giữ gìn và cải tạo môi trường sinh thái như: các công trình phòng chống thiên tai, các
52
công trình bảo vệ đất đai rừng biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống xử lý
chất thải công nghiệp…
+ CSHT an ninh quốc phòng: Là một bộ phận của cơ sở hạ tầng đảm bảo những điều
kiện vật chất kỹ thuật chung cho lĩnh vực an ninh – quốc phòng như hệ thống cơ sở vật
chất cho sản xuất và bảo quản vũ khí, bảo dưỡng vũ khí, khí tài, các chính sách phát
triển quốc phòng…
Tuy nhiên, trên thực tế ít có loại cơ sở hạ tầng nào hoàn toàn chỉ phục vụ cho
hoạt động kinh tế mà không phục vụ hoạt động xã hội và ngược lại. Có những loại
CSHT vừa phục vụ cho sản xuất, vừa phục vụ cho hoạt động văn hoá, an ninh – quốc
phòng, như: Hệ thống cầu đường bộ, truyền tải điện… Bốn loại cơ sở hạ tầng nêu trên
có mối quan hệ tương tác với nhau, trong đó, cơ sở hạ tầng kinh tế giữ vị trí quan
trọng, có tác động và quyết định đến sự phát triển các loại cơ sở hạ tầng khác nhau.
– Theo ngành kinh tế quốc dân CSHT được phân thành: CSHT ngành giao thông vận
tải, bưu chính viễn thông, năng lượng, xây dựng, thuỷ lợi, giáo dục, y tế, văn hoá xã
hội… Qua phân loại nhằm xác định vai trò, trách nhiệm từng ngành trong việc quản lý,
khai thác từng bộ phận cơ sở hạ tầng.
– Theo vùng lãnh thổ, khu vực dân cư CSHT được phân thành: CSHT đô thị; CSHT
nông thôn; CSHT kinh tế biển; CSHT vùng đồng bằng và trung du miền núi;
– Theo cấp quản lý, CSHT được phân thành: CSHT do trung ương quản lý và CSHT
do địa phương quản lý.
+ Cơ sở hạ tầng do trung ương quản lý: Bao gồm cơ sở hạ tầng có quy mô lớn như: Hệ
thống đường quốc lộ, đường sắt, sân bay, bến cảng, các cơ sở quốc phòng-an ninh…
+ Cơ sở hạ tầng do địa phương quản lý: Bao gồm cơ sở hạ tầng giao cho các tỉnh,
huyện, xã chịu trách nhiệm quản lý như: Hệ thống cầu – đường, kênh mương nội đồng,
các cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao…
53
Qua cách phân loại này nhằm xác định rõ trách nhiệm, nâng cao tính chủ động
của các cấp chính quyền địa phương trong việc khai thác các nguồn vốn đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng ở địa phương, đồng thời có biện pháp quản lý sử dụng tốt cơ sở hạ
tầng trong phạm vi quản lý
– Theo tính chất đặc điểm của mỗi loại, cơ sở hạ tầng được phân thành: cơ sở hạ tầng
mang hình thái vật chất và phi vật chất.
Cơ sở hạ tầng mang hình thái vật chất bao gồm các công trình thuộc cơ sở hạ
tầng như: Hệ thống đường giao thông, điện, kênh mương, trường học, công trình y tế,
các cơ sở quốc phòng – an ninh, hệ thống thông tin liên lạc…
Cơ sở hạ tầng mang hình thái phi vật chất là hệ thống thiết chế xã hội, cơ chế
hoạt động, thủ tục hành chính, an ninh trật tự xã hội… đó là các yếu tố về điều kiện,
môi trường phục vụ cho các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội.
Từ cách thức phân loại cơ sở hạ tầng theo các tiêu thức khác nhau thành các loại
hình cơ sở hạ tầng khác nhau nhằm giúp cho công tác phân cấp quản lý và đầu tư xây
dựng, khai thác sử dụng các loại cơ sở hạ tầng phù hợp phục vụ cho sự nghiệp phát
triển kinh tế – xã hội.
(cid:0)
(cid:0)
(cid:0)
(cid:0)
Khái niệm cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ.
Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm toàn bộ điều kiện vật chất kỹ thuật
như: Hệ thống cầu, đường bộ, các công trình, thiết bị phụ trợ, các trạm nghỉ đường bộ
54
và thể chế chính sách quản lý cũng như môi trường hoạt động gắn với giao thông
đường bộ để đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH.
2.1.2 Phân loại và đặc điểm của cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ.
2.1.2.1. Phân loại Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ.
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ được phân
thành các loại khác nhau, nhằm mục đích quản lý và huy động vốn đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng giao thông đường bộ một cách hợp lý và có hiệu quả.
–Căn cứ vào hình thái biểu hiện: cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ gồm có
hình thái vật chất và hình thái phi vật chất.
+ CSHT mang hình thái vật chất: bao gồm các công trình cầu, hầm, đường bộ,
bến phà và các công trình phụ trợ kèm theo như: Hệ thống tường phòng vệ, dải phân
cách đường, cột cây số, công trình an toàn giao thông, hệ thống thoát nước, bãi đỗ xe,
trạm thu phí, trạm cân xe, các biển báo, các phương tiện báo hiệu, hệ thống đèn chiếu
sáng, các bến bãi và các thiết bị điều khiển giao thông khác…
+ CSHT mang hình thái phi vật chất: bao gồm các cơ chế, chính sách quản lý hạ
tầng giao thông, công nghệ thông tin, môi trường an ninh xã hội gắn với hoạt động
giao thông đường bộ.
Theo cách phân loại này cho thấy tính toàn diện của hệ thống cơ sở hạ tầng giao
thông đường bộ nói chung và đề cao vai trò của Nhà nước trong việc xây dựng, cải
thiện cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ mang hình thái phi vật chất, tạo điều kiện, môi
trường thuận lợi cho việc phát triển giao thông đường bộ.
Căn cứ vào phân cấp quản lý: cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ do trung
ương quản lý và cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ do địa phương quản lý, theo Luật
giao thông đường bộ, năm 2008: Mạng lưới đường bộ được chia thành sáu hệ thống,
55
gồm quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên
dùng, quy định như sau:
1) Quốc lộ là đường nối liền Thủ đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh;
đường nối liền trung tâm hành chính cấp tỉnh từ ba địa phương trở lên; đường nối liền
từ cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế đến các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu
chính trên đường bộ; đường có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế –
xã hội của vùng, khu vực;
2) Đường tỉnh là đường nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành
chính của huyện hoặc trung tâm hành chính của tỉnh lân cận; đường có vị trí quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh;
3) Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm
hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị
trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của huyện;
4) Đường xã là đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng, ấp,
bản và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của xã;
5) Đường đô thị là đường trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị;
6) Đường chuyên dùng là đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của
một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Về phân cấp quản lý: Hệ thống quốc lộ do trung ương quản lý; Hệ thống đường
tỉnh, đường đô thị do do tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý; Hệ thống
đường huyện do huyện quản lý; Hệ thống đường xã do xã quản lý; Hệ thống đường
chuyên dùng do cơ quan, tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng quản lý. Mục đích
của phân loại này nhằm xác định trách nhiệm quản lý, bảo dưỡng và đầu tư xây dựng
56
cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa
phương.
Căn cứ vào đặc điểm sử dụng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ: gồm có công
trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên
đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ.
+ Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn
tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân
cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu
phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác;
+ Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ. Mục
đích của phân loại này nhằm xác định mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ sở hạ
tầng giao thông đường bộ, để có định hướng quy hoạch, khai thác sử dụng cũng như
xác định các phương thức huy động VĐT một cách hợp lý và có hiệu quả, để phát triển
đồng bộ, bền vững cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ.
2.1.2.2. Đặc điểm của cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
Các nghiên cứu về CSHT GTĐB cho thấy chúng có 6 đặc điểm cơ bản là:
Thứ nhất, tính hệ thống: Thể hiện ở chỗ nó tác động lên hoạt động sản xuất xã
hội trên quy mô cả nước hoặc trên những vùng lãnh thổ rộng lớn, Sự trục trặc về hạ
tầng ở một khâu, mắt xích nào đó có thể gây ra ách tắc toàn bộ hệ thống sản xuất, ảnh
hưởng đến nhiều tác nhân tham gia. Vì CSHT GTĐB là một hệ thống liên kết phức tạp
trên phạm vi cả nước hoặc trong một vùng lãnh thổ nhất định. Việc xây dựng và phát
triển CSHT GTĐB phải dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, CSHT
GTĐB phải được kết hợp đồng bộ giữa các loại CSHT với nhau, đảm bảo việc giảm
chi phí và tăng hiệu quả sử dụng các công trình hạ tầng đa mục đích. Phát huy lợi thế
tiềm năng của từng vùng kinh tế và liên vùng trong cả nước. Sự hợp lý trong tổ chức
57
sản xuất – xã hội của các ngành tạo ra sự tập trung hợp lý các nhu cầu riêng, là điều
kiện cho chuyên môn hóa các hoạt động dịch vụ sản xuất. Ngoài ra, sự phát triển nền
kinh tế hàng hóa, với sự mở rộng phạm vi kinh doanh ra ngoài phạm vi các lãnh thổ
hẹp, truyền thống, ngoài phạm vi quốc gia, cũng cần hàng loạt các nhu cầu giao lưu
trao đổi hàng hóa dịch vụ, thương mại, tài chính, ngân hàng, thông tin,… Những nhu
cầu trên đây ở thời đại phát triển của khoa học kỹ thuật cho phép được đáp ứng bằng
các cơ sở hạ tầng dịch vụ hiện đại mà từng cơ sở sản xuất kinh doanh không thể nào
đáp ứng được một cách có hiệu quả, phải cần có sự kết nối thống nhất của hệ thống
CSHT.
Thứ hai, tính đồng bộ: Thể hiện các bộ phận cấu thành của hệ thống CSHT
GTĐB phải có sự liên kết đồng bộ, cân đối trong tổng thể hợp lý. Sự thiếu đồng bộ có
thể sẽ dẫn đến làm tê liệt cả hệ thống công trình hoặc làm cho công trình không phát
huy được hết tác dụng. Vì vậy việc đầu tư xây dựng CSHT GTĐB phải đảm bảo tính
đồng bộ các bộ phận cấu thành của hệ thống CSHT GTĐB
Thứ ba, tính tiên phong, định hướng: Thể hiện muốn phát triển sản xuất và các
hoạt động xã hội thì hệ thống cơ sở hạ tầng phải đi trước một bước, nghĩa là phải được
xây dựng xong, hoàn chỉnh sau đó các hoạt động sản xuất và đời sống xã hội thì mới có
thể diễn ra. Trong khoảng thời gian dài hạ tầng thường tác động tới hướng phát triển
các hoạt động sản xuất và mở đường cho các hoạt động kinh tế xã hội phát triển.
Thứ tư, tính vùng: Thể hiện ở chỗ việc phát triển CSHT GTĐB phải tính đến và
lệ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên (địa hình, các nguồn tài nguyên, tính chất sản
xuất xã hội,…) điều đó nghĩa là việc phát triển CSHT GTĐB phải tùy thuộc vào các
điều kiện địa lý có sẵn, vào hướng phát triển kinh tế của từng vùng, từng khu vực…
không thể có hệ thống CSHT GTĐB giống nhau trải khắp đất nước, hoặc hệ thống
CSHT GTĐB đô thị rất khác hệ thống CSHT GTĐB nông thôn.
58
Thứ năm, tính chất hàng hóa công cộng không thuần túy: Nếu xét trên góc độ
hàng hóa công cộng thì CSHT GTĐB thuộc loại hàng hóa công cộng không thuần túy.
HHCC là hàng hóa có 2 thuộc tính cơ bản là không có tính cạnh tranh và không
có tính loại trừ.
- Không có tính cạnh tranh nghĩa là khi có thêm một người cùng sử dung HHCC
sẽ không làm giảm lợi ích tiêu dùng của những người tiêu dùng hiện có. Có thể hiểu
HHCC có thể đáp ứng được lợi ích của nhiều người không hạn chế số người sử dụng.
- Không có tính loại trừ được hiểu ngầm là về mặt kỹ thuật là không thể hoặc là
chi phí rất tốn kém để ngăn ngừa những người khác cùng sử dụng loại hàng hóa này.
Có thể hiểu là người tiêu dùng không bị cản trở khi có nhu cầu về nó.
HHCC nào mang đủ 2 đặc tính trên thì là HHCC thuần túy. Vì HHCC thuần túy
không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng nên với một lượng HHCC thuần túy nhất
định, chi phí biên để phục vụ thêm một người sử dụng bằng 0. Tuy nhiên chi phí biên
để sản xuất HHCC vẫn lớn hơn 0 vì để sản xuất thêm HHCC đòi hỏi tốn nguồn lực của
xã hội.
HHCC chỉ có 1 trong 2 thuộc tính trên được gọi là HHCC không thuần túy. Có
2 loại HHCC không thuần túy là HHCC có thể tắc nghẽn và HHCC có thể loại trừ bằng
giá.
HHCC có thể tắc nghẽn là những hàng hóa mà khi có thêm nhiều người sử dụng
thì có thể gây ra sự ùn tắc hoặc tắc nghẽn khiến lợi ích của những người tiêu dùng
trước đó bị giảm sút. Chi phí để phục vụ cho những người tăng thêm sau một giới hạn
nhất định không còn bằng 0 nữa mà bắt đầu tăng lên. Điểm giới hạn đó được gọi là
điểm tắc nghẽn, như đường giao thông, nếu có quá đông người sử dụng thì sẽ bi tắc
nghẽn.
59
HHCC có thể loại trừ bằng giả, hay gọi tắt là HHCC loại trừ, là những HHCC
mà chúng có thể định giá như đường cao tốc, cầu, …có thể đặt các trạm thu phí để hạn
chế bớt số lượng người sử dụng nhầm tránh tắc nghẽn.
Do đặc điểm CSHT GTĐB thuộc loại HHCC không thuần túy, thu hút được khu
vực tư nhân tham gia đầu tư xây dựng và thu phí sử dụng để thu hồi VĐT. Chính vì
vậy, CSHT GTĐB có thể do Nhà nước hay tư nhân đầu tư xây dựng, cung cấp. Điều
này đồng nghĩa với việc đa dạng hóa các nguồn VĐT để phát triển hệ thống CSHT
GTĐB.
Thứ sáu, CSHT GTĐB là loại tài sản cố định, mang tính cố định chịu sự tác
động mạnh của tự nhiên. Vì không xác định được thời gian sử dụng, cho nên hàng năm
loại tài sản này không hao mòn như các tài sản cố định khác. Tuy nhiên, trong quá
trình sử dụng theo thời gian, hoặc tác động của điều kiện tự nhiên, loại tài sản này cũng
bị hao mòn, hỏng hóc, xuống cấp, không thể hoạt động bình thường. Do đó, trong công
tác phân bổ VĐT hàng năm cần phải cân đối nguồn vốn thích hợp giữa dự án xây dựng
mới với việc nâng cấp, mở rộng và phải dành một lượng vốn nhất định cho công tác
bảo trì, bảo dưỡng cầu, đường bộ.
Do đặc điểm các công trình giao thông mang tính cố định. Đi qua nhiều địa bàn
thuộc các địa phương khác nhau quản lý, cho nên khi chọn địa điểm xây dựng phải cân
nhắc đầy đủ toàn diện để chọn phương án tuyến cho phù hợp, vừa đảm bảo yêu cầu
phát triển KTXH của một địa phương vừa đảm bảo yêu cầu phát triển KTXH của một
vùng và cả nước. Mặt khác, trong quá trình tổ chức xây dựng đòi hỏi các địa phương
cần phối hợp với nhau từ khâu chuẩn bị đầu tư cho đến khi xây dựng hoàn thành và
đưa vào khai thác sử dụng.
2.1.2.3. Đặc điểm riêng của cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ven biển nói
chung, ven biển vùng ven biển miền bắc nói riêng.
60
Địa hình khu vực ven biển miền bắc rất đa dạng bao gồm gần như đầy đủ các
kiểu địa hình đó là núi, đồi núi thấp, thung lũng, đồng bằng và biển, khá phức tạp phần
lớn là núi thấp và đồi nằm ven bờ biển Đông, đồi chiếm khoảng 30% diện tích phần lục
địa, có 2 kiểu chính là đồi cao xâm thực bóc mòn và đồi thấp. Đồi cao xâm thực - bóc
mòn đặc điểm là các qủa đồi riêng biệt, đỉnh tròn, sưởn lồi, dốc thoải và có độ cao phổ
biển khoảng 150m, đồi thấp có dạng hình bát úp, đỉnh bằng phẳng, sườn hơi lồi có độ
cao trung bình 70m đến 80m.
Địa hình biển theo nguồn gổc hình thành thì khu vực nghiên cứu chia thành 3 đới là
đới ven biển, đới bờ biển và đới vùng vịnh - đào.
Địa hình đới ven bờ: Bao gổm các dạng bãi tích tụ - mài mòn, bãi tích tụ sông biển và
bãi tích tụ sông - thủy triều. Kiếu bãi tích tụ mài mòn phân bố ở phía đông đó là các bãi
biển. Bãi tích tụ sông biển phân bố trong phạm vi hẹp, chỉ có ở vùng cửa sông.
Địa hình đới bờ biển: Đường bờ biển có thể phân thành 2 kiểu đường bờ theo tiêu chí
quốc tế là Đan-ma-ti (Danmati) và kiều Ri-a (Rias).
Địa hình có sự đan sen rõ ràng giữa 3 loại tài nguyên rừng – núi và biển, trong
khi đó, bờ biển lại khúc khủyu nên hình thành và bao bọc nhiều đảo, bán đảo, quần đảo
lớn nhỏ. Ở Vịnh Bắc Bộ tập trung quần thể bao gồm gần 3.000 hòn đảo nằm trong các
khu vực biển Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, Cát Hải, Cát Bà, Bạch Long Vĩ. Và nhiều
bờ biển đẹp như bờ biển Trà Cổ, Bãi Cháy, Tuần Châu và Vân Đồn thuộc tỉnh Quảng
Ninh. Cát Bà, Đồ Sơn thuộc thành phố Hải Phòng. Đồng Châu thuộc tỉnh Thái Bình.
Hải Thịnh, Quất Lâm thuộc tỉnh Nam Định.
Ngoài ra địa hình còn bị chia cắt bởi những sườn núi chạy ra tới biển, kết hợp hệ
thống sông ngòi đổ ra biển khiến quá trình thi công phức tạp và gặp nhiều khó khăn về
mặt kỹ thuật và đòi hỏi lượng vốn rất lớn, cần đầu tư nhiều cầu quy mô lớn cắt ngang
61
biển. Điển hình như Sông Hang Cua, sông cái Thành, sông Hòn Dáu, sông Bình
Hương, sông Bến Giang, sông Chanh, sông Rút…
Chính vì đặc điểm bị chia cắt như vậy khiến cho việc lập dự án đầu tư gặp nhiều
khó khăn. Những vùng kinh tế trọng điểm có quy mô đường tiêu chuẩn cao tốc với vận
tốc khoảng 80km/h – 100km/h nên cần số vốn rất lớn, còn lại một số vùng như ven
biển Nam trung bộ có quy mô đường cấp IV kèm theo khả năng thu hồi vốn chậm nên
khó hấp dẫn được nhà đầu tư.
Thứ hai, Quy mô và kết cấu từng dự án là khác nhau không đồng nhất trên toàn
tuyến đường.
Thứ ba, đặc thù về tình hình kinh tế của từng địa phương có đoạn tuyến đi qua
là khác nhau nên khả năng huy động vốn là hoàn toàn khác nhau.
2.1.3. Vai trò của cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
CSHT GTĐB là một yếu tố của lực lượng sản xuất, có vai trò hết sức quan trọng
đối với sự tăng trưởng và phát triển của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Vai trò của
CSHT GTĐB được biểu hiện trên một số nội dung chủ yếu sau:
2.1.3.1 Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Trước tiên, cần phải nhấn mạnh rằng việc phát triển của hệ thống giao thông đường
bộ có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và xóa đói giảm
nghèo trong giai đoạn vừa qua. Nghiên cứu của ngân hàng thế giới tại Việt Nam đã chỉ ra
rằng:
Ở những địa phương được hưởng lợi từ nâng cấp, cải tạo cầu đường bộ cao hơn thì
số lượng đầu tư trong nước ở những vùng đó cũng tăng lên đáng kể. Theo nguyên lý VĐT
thường chảy về nơi có môi trường thuận lợi (CSHT giao thông thuận lợi). Vì vậy, với việc
tạo ra tiềm năng hấp dẫn các nguồn VĐT, CSHT GTĐB góp phần tạo ra hạ tầng liên
62
vùng, thúc đẩy lưu thông, trao đổi thông tin, tạo điều kiện thuận lợi trong việc đầu tư sản
xuất, liên kết kinh doanh, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Những
tác động của CSHT GTĐB đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế được biểu hiện cụ thể
sau:
Thứ nhất, CSHT GTĐB thuận lợi sẽ giảm thiểu rủi ro về mặt kinh tế, mang lại
hiệu quả kinh doanh cao, nhờ đó sẽ thu hút các dự án đầu tư vào khu vực có CSHT
GTĐB thuận lợi.
Thứ hai, vai trò của CSHT GTĐB đối với nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế là cầu nối cho lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng,
CSHT GTĐB có tác động đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và quá trình tái sản xuất thông
qua các tác động rút ngắn thời gian lưu thông, giảm chi phí vận chuyển, tăng hiệu quả
kinh tế.
Thứ ba, phát triển hệ thống giao thông đồng bộ sẽ tác động tích cực đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Bằng việc đầu tư CSHT GTĐB theo chiến lược, quy hoạch hợp lý
và định hướng cơ cấu kinh tế chủ yếu theo vùng, miền sẽ kích thích các dự án đầu tư
vào các lĩnh vực nông, công nghiệp, dịch vụ, từ đó sẽ nâng cao tỷ trọng trong các lĩnh
vực cần thiết cho nền kinh tế.
Thứ tư, với tác động lan tỏa vô hình vốn có, các công trình cầu, đường bộ được
đầu tư mới, nâng cấp tái tạo sẽ làm cho giá trị quyền sử dụng đất của vùng, miền được
đầu tư nâng cao. Từ đó, Nhà nước có thể khai thác giá trị các vùng đất này để tập trung
vào ngân sách; đồng thời người dân ở vùng miền này cũng sẽ trở thành nhóm người có
thu nhập cao.
Thứ năm, CSHT GTĐB hiện đại và đồng bộ là điều kiện để thu hút nguồn vốn
nói chung hay nguồn vốn FDI nói riêng đóng góp quan trọng trong việc thu hút nguồn
63
lực phát triển. Hơn nữa, phát triển các vùng kinh tế động lực, các vùng trọng điểm và
từ đó tạo ra tác động lan tỏa lôi kéo liên kết vùng phát triển.
2.1.3.2. Bảo vệ an ninh, quốc phòng.
CSHT GTĐB không những có tác động lớn đến KTXH mà còn đóng vai trò
quan trọng trong việc giữ gìn trật tự an ninh xã hội, bảo vệ tổ quốc. CSHT GTĐB là
cầu nối cho các hoạt động đa dạng của ngành quốc phòng trên địa bàn cả nước, đặc
biệt là các khu vực biên giới, khu vực ven biển hải đảo. Ngày nay, Các cuộc chiến
tranh hiện đại đều xuất phát từ đường biển, như vậy có thể nói nếu tuyến đường bộ
vành đai ven biển của nước ta ước tính dài khoảng 3100km hoàn thành chắc chắn sẽ
nâng cao năng lực phòng thủ của chúng ta.
Tóm lại, CSHT GTĐB đóng vai trò đặc biệt quan trọng và tạo động lực đối với
sự phát triển KTXH của mỗi quốc gia. Hệ thống CSHT GTĐB phát triển đồng bộ, hiện
đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững, nâng cao năng lực cạnh
tranh, hiệu quả của nền kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Ngược lại,
một hệ thống CSHT GTĐB yếu kém là một rào cản lớn đối với sự tăng trưởng và phát
triển ở nhiều nước đang phát triển hiện nay.
2.2. VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
2.2.1. Khái niệm.
Vốn là yếu tố tiền đề của mọi quá trình đầu tư. Vốn là điều kiện quan trọng để các
hoạt động kinh tế xã hội được diễn ra. Trong cuốn “Từ điển tiếng Việt” của Viện Ngôn
ngữ học chỉ ra: “Vốn là tiền của bỏ ra lúc ban đầu, dùng trong sản xuất kinh doanh, nhằm
mục tiêu sinh lời” [33,126].
Vốn đầu tư là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản thu hút sự quan tâm của các nhà đầu
tư, các cơ quan quản lý. Một cách tổng quát có thể hiểu vốn đầu tư là toàn bộ các
64
nguồn lực mà các nhà đầu tư bỏ ra để thực hiện đầu tư nhằm vào những mục đích nhất
định.
Trên góc độ vĩ mô, vốn đầu tư là vốn được bỏ ra để thực hiện mục đích đầu tư
nhằm sau một chu kỳ hoạt động hoặc sau một thời gian nhất định thu về một lượng giá
trị lớn hơn giá trị vốn đã bỏ ra ban đầu. Vốn đầu tư là số tiền bỏ ra nhằm tăng cường tài
sản cố định của các ngành sản xuất vật chất và không sản xuất vật chất của nền kinh tế
quốc dân.
Để hiểu rõ hơn về bản chất vốn đầu tư xây dựng CSHT GTĐB nói chung và đầu tư
xây dựng đường bộ cũng như đường cao tốc nói riêng cần nghiên cứu sâu về thuật ngữ
này. Theo nghĩa rộng, có thể hiểu vốn đầu tư là các nguồn lực tài chính có thể huy động và
sử dụng cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, đó có thể là của cải vật chất do lao động
của con người sáng tạo ra được tích lũy lại sau một thời kỳ nhất định; là biểu hiện bằng
tiền của tất cả các nguồn lực bỏ ra để đầu tư, các nguồn lực có thể là của cải vật chất, sức
lao động, tài nguyên thiên nhiên đã được khai thác sử dụng và các tài sản vật chất khác.
Tóm lại, theo tác giả, có thể hiểu vốn đầu tư xây dựng CSHT GTĐB là toàn bộ giá
trị (hữu hình, vô hình, tài sản tài chính) của cải xã hội tích luỹ được dùng để đầu tư xây
dựng, duy trì, nâng cấp và phát triển CSHT GTĐB phục vụ phát triển KTXH của đất
nước. VĐT xây dựng CSHT GTĐB được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau thông qua
các phương thức huy động khác nhau bao gồm cả trong và ngoài khu vực nhà nước.
2.2.2. Phân loại VĐT xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
VĐT đầu tư xây dựng CSHT GTĐB bao gồm nhiều bộ phận có đặc điểm tính chất
khác nhau. Để có biện pháp huy động và quản lý sử dụng từng loại vốn tích hợp cần phải
tiến hành phân loại vốn theo các tiêu thức nhất định.
65
(i) Theo tính chất tham gia quá trình sản xuất: VĐT đầu tư xây dựng CSHT
GTĐB gồm hai bộ phận: VĐT cơ bản và VĐT vận hành
- Vốn đầu tư cơ bản CSHT GTĐB gồm có:
+ Vốn đầu tư xây dựng công trình: là vốn được sử dụng trực tiếp cho xây dựng các công
trình cầu, đường bộ và lắp đặt các thiết bị vào công trình cầu, đường bộ. Đây là bộ phận
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số VĐT phát triển CSHT GTĐB..
+ Vốn đầu tư mua máy móc, thiết bị: là các chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và
các chi phí liên quan khác. Bộ phận vốn này chiếm tỉ trọng nhỏ trong số VĐT.
+ Vốn bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây
dựng, VĐT khác và dự phòng. Mặc dù bộ phận vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trên tổng số
VĐT nhưng không thể thiếu trong quá trình đầu tư phát triển CSHT GTĐB.
- Vốn đầu tư vận hành: là bộ phận VĐT để duy trì sự vận hành bình thường của
các công trình cầu, đường bộ đã được đầu tư xây dựng. Đó chính là bộ phận vốn nhằm để
bảo trì, phát huy hiệu quả các công trình giao thông và VĐT vận hành là một thành tố
không thể thiếu trong việc đầu tư xây dựng CSHT GTĐB nói chung.
(ii) Theo trình tự đầu tư: VĐT xây dựng CSHT GTĐB được chia thành ba bộ
phận:
- Vốn chuẩn bị đầu tư: là vốn cho việc chuẩn bị khảo sát đánh giá ban đầu, lập báo
cáo tiền khả thi và báo cáo khả thi, thẩm định và quyết định phê duyệt dự án.
- Vốn chuẩn bị thực hiện dự án: là vốn dùng trong việc khảo sát, lập thiết kế kỹ
thuật, thiết kế dự toán và các chi phí liên quan đến việc chuẩn bị thực hiện dự án.
- Vốn thực hiện dự án: bao gồm VĐT xây dựng, mua sắm vật tư thiết bị và các chi
phí liên quan khác
(iii) Theo tính chất đầu tư và mục đích sử dụng: VĐT xây dựng CSHT GTĐB
được chia thành
66
- Vốn đầu tư xây dựng mới các công trình cầu, đường bộ: là bộ phận VĐT xây
dựng mới các cầu, đường bộ, nhằm tăng thêm số lượng và chất lượng các công trình
đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH.
- Vốn đầu tư cải tạo, nâng cấp các công trình hiện có: là một bộ phận VĐT cho
việc mở rộng, nâng cao chất lượng công trình cầu, đường bộ hiện có.
- Vốn đầu tư bảo trì hệ thống cầu, đường bộ: là bộ phận VĐT nhằm bảo dưỡng,
duy trì các công trình GTĐB hiện có như việc sửa chữa thường xuyên, định kỳ, công
trình hư hỏng trong quá trình vận hành sử dụng.
(iv) Theo cấp độ đường, khu vực đầu tư và tiêu chuẩn đường của từng cấp độ.
Dựa vào tiêu chí này trước hết để xác định suất đầu tư và từ đó xác dịnh nhu
cầu vốn cần huy động cho việc xây dựng các công trình giao thông đường bộ theo
từng cấp độ đường ở những khu vực cụ thể.
Theo Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Xây
dựng quy định ở bảng sau:
Bảng 2.1: Phân cấp công trình giao thông đường bộ
Đường ô tô cao
Tốc độ thiết kế
> 100
> 80 ÷ 100
> 60 ÷ 80
tốc
(km/h) Lưu lượng (nghìn
10÷30
< 0,3
0,3÷<3
> 30
xe quy đổi /ngày
3 ÷< 10
hoặc >
hoặc <
Đường ô tô
hoặc 40
hoặc
đêm) hoặc Tốc độ
hoặc 60÷80
÷ < 60
80÷100
40
> 100
thiết kế (km/h)
Cấp công trình Loại công Tiêu chí phân Đặc I II III IV trình cấp biệt
Theo tiêu chuẩn 4054:2005 năm 2005 do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xét duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy định tại bảng sau:
67
Bảng 2.2: Thiết kế chiều rộng tối thiểu và các yếu tố trên mặt cắt ngang
I 120
II 100
III 80
IV 60
V 40
VI 30
6
4
2
2
2
1
3,75
3,75
3,50
3,50
2,75
3,50
2 x 11,25 2 x 7,50
7,00
7,00
5,50
3,5
Cấp thiết kế của đường Tốc độ thiết kế, km/h Số làn xe tối thiểu dành cho xe cơ giới (làn) Chiều rộng 1 làn xe (m) Chiều rộng phần xe chạy dành cho cơ giới (m) Chiều rộng dải phân cách giữa (m)
0
Chiều rộng lề và lề gia cố (m)
1,50
Chiều rộng nền đường (m)
3,00 3,50 (3,00) 32,5
1,50 3,00 (2,50) 22,5
0 2,50 (2,00) 12,00
0 1,00 (0,50) 9,00
0 1,00 (0,50) 7,50
6,50
(v) Theo nguồn hình thành vốn:
Trong thực tế, vốn đầu tư xây dựng CSHT giao thông đường bộ được huy động từ
nhiều nguồn khác nhau. Gắn với việc huy động các nguồn sẽ hình thành nên các loại
vốn đầu tư. Chẳng hạn, việc huy động nguồn vốn từ NSNN, vay tín dụng nhà nước,
đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, phát hành trái phiếu chính phủ,… sẽ hình thành
nên vốn đầu tư từ khu vực nhà nước; huy động nguồn vốn từ khu vực tư nhân trong và
ngoài nước; huy động vốn đóng góp tự nguyện của dân cư và kiều bào sẽ hình thành vốn
đầu tư và phát triển CSHT GTĐB ở khu vực ngoài nhà nước. Phân loại vốn đầu tư xây dựng
CSHT giao thông đường bộ nhằm tìm kiếm phương thức huy động vốn thích hợp bởi lẽ do
đặc điểm của từng nguồn vốn nên có cơ chế, phương thức huy động khác nhau.
Nếu dựa vào nguồn hình thành vốn đầu tư, thì vốn đầu tư xây dựng CSHT giao thông
đường bộ bao gồm:
- Vốn đầu tư xây dựng CSHT GTĐB từ khu vực nhà nước
- Vốn đầu tư xây dựng CSHT GTĐB từ ngoài khu vực nhà nước.
2.2.3. Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
68
Hoạt động đầu tư xây dựng CSHT GTĐB là đầu tư các công trình cầu, đường bộ, có
nhiều đặc điểm chung như bất kỳ hoạt động đầu tư xây dựng khác, song còn có những tính
chất và đặc điểm riêng biệt. Vì vậy, VĐT xây dựng các công trình này cũng mang những
đặc điểm riêng biệt so với các công trình xây dựng khác, cụ thể:
Một là, VĐT xây dựng các công trình GTĐB thường rất lớn, thời gian đầu tư xây
dựng kéo dài và có tính rủi ro cao
Do phải xây dựng theo quy mô và phạm vi rộng lớn. cần nhiều loại vật liệu xây dựng
trong và ngoài nước, VĐT xây dựng CSHT GTĐB đòi hỏi vốn rất lớn, thời gian xây dựng
lâu. Từ đặc điểm này đòi hỏi trong nền kinh tế thị trường phải đa dạng các nguồn VĐT (bao
gồm nguồn vốn trong và ngoài nước, nguồn vốn NSNN và ngoài NSNN). Hệ thống CSHT
GTĐB mang tính thống nhất, liên hoàn có tác động tương hổ bổ sung lẫn nhau, vì vậy phải
thường xuyên phối, kết hợp giữa các nguồn VĐT xây dựng các công trình cầu, đường bộ
nhằm phát huy thế mạnh, vị trí, vai trò của mỗi VĐT để đạt được mục tiêu phát triển hệ
thống CSHT GTĐB cả khu vực đồng bằng cũng như trung du miền núi, vùng đặc biệt khó
khăn. Mặt khác, xây dựng các công trình GTĐB có chu kỳ sản xuất dài, tiêu hao tài nguyên,
vật lực, trí lực, khối lượng công việc lớn và thường thiếu vốn. Do đó, việc xác định tiến độ
đầu tư cần có căn cứ khoa học, xây dựng tập trung dứt điểm,… nhằm tiết kiệm VĐT.
Đầu tư xây dựng CSHT GTĐB có tính rủi ro rất cao do chịu nhiều tác động ngẫu
nhiên trong thời gian dài, có sự mâu thuẫn giữa công nghệ mới và vốn đầu tư, giữa công
nghệ đắt tiền và khối lượng xây dựng không đảm bảo. Do đó, trong quản lý cần loại trừ đến
mức tối đa các nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho nhà đầu tư, các nhà thầu khoán và tư vấn.
Hai là, việc bố trí VĐT xây dựng CSHT GTĐB bao gồm cả xây dựng mới, nâng cấp
tái tạo bảo trì mạng lưới đường bộ hiện có.
Các công trình GTĐB phục vụ cho nhu cầu đi lại của toàn xã hội, được mọi thành
phần kinh tế tham gia khai thác một cách triệt để, khi hư hỏng lại ít ai quan tâm đầu tư sửa
69
chữa, bảo dưỡng để duy trì tuổi thọ cho chúng… góp phần cải tạo bộ mặt GTĐB đất nước.
Vì vậy, ngoài việc đầu tư xây dựng mới cầu, đường bộ để duy trì hoạt động hệ thống các
công trình hiện có còn phải bố trị một lực lượng vốn nhất định dành cho công tác bảo trì,
duy tu bảo dưỡng. Mặt khác, do nhu cầu mở rộng, nâng cấp cải tạo hệ thống GTĐB hiện có
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển KTXH. Vì vậy, cần có một lượng vốn cho việc mở rộng,
cải tạo nâng cấp cầu, đường bộ. Chính vì vậy, VĐT xây dựng CSHT GTĐB vừa mang tính
chất xây dựng mới, vừa mang tính chất xây dựng mở rộng, nâng cấp và bảo trì các công
trình hiện có.
Ba là, tiêu chí đánh giá hiệu quả VĐT xây dựng các công trình cầu, đường bộ mang
tính gián tiếp và được đánh giá cao thông qua các tiêu chí KT – XH
Đầu tư phát triển CSHT GTĐB mang tính xã hội hóa cao, phương án thu hồi vốn
gặp nhiều khó khăn nhưng lợi ích mà nền KTXH được hưởng thì không thể cân, đo, đong,
đếm được. Có thể thấy rằng hoạt động đầu tư có thể vừa mang lại lợi ích cho các nhà đầu tư
đồng thời mang đến phúc lợi xã hội, phục vụ nhu cầu của toàn thể cộng đồng và được phản
ánh thông qua các tiêu chí KTXH, thể hiện qua tốc độ tăng trưởng của các ngành, lĩnh
vực khác trong nền kinh tế. Do đó, hiệu quả của VĐT sẽ tác động bao trùm lên các mặt
của đời sống KTXH của một quốc gia. Mặt khác, sản phẩm đầu tư xây dựng các công
trình GTĐB là một loại HHCC không thuần túy, yêu cầu giá trị sử dụng bền lâu nhưng
lại do nhiều thành phần tham gia khai thác sử dụng. Vì vậy, Nhà nước cần tăng cường
quản lý chặt chẽ các giai đoạn hình thành sản phẩm, lựa chọn đúng công nghệ thích
hợp, hiện đại để cho ra các công trình đạt tiêu chuẩn và chất lượng quốc tế, đảm bảo an
toàn cho mọi hoạt động của nền kinh tế.
Hiệu quả đầu tư xây dựng các công trình GTĐB đối với nền kinh tế mang tính
gián tiếp. Bên cạnh những công trình có thể thu hồi vốn bằng hình thức thu phí sử dụng
đường bộ, còn có những công trình không thể thu hồi vốn bằng hình thức thu phí,
70
chẳng hạn như các công trình cầu, đường bộ ở khu vực nông thôn, miền núi. Vì vậy,
cần phân loại rõ thành các trường hợp cụ thể để đầu tư bằng nguồn vốn NSNN hay huy
động VĐT từ các thành phần kinh tế khác.
Hơn nữa lợi ích mang lại của CSHT GTĐB thường phát huy trong thời gian dài,
không chỉ người dân đang sống hiện tại ở địa phương được hưởng lợi mà các thế hệ
sau này cũng vẫn được hưởng lợi ích đó. Điều này, cho phép Nhà nước và các thế huy
động nguồn VĐT dưới hình thức vay và trả nợ từ các tổ chức và các nhân trong nước
bằng phát hành công trái quốc gia hoặc trái phiếu đầu tư địa phương, hoặc vốn vay nhà
nước.
2.3. HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ.
Như đã đề cập ở trên, Vốn đầu tư có vai trò quan trọng, là tiền đề đối với quá trình
đầu tư nói chung và đầu tư xây dựng hệ thống CSHT GTĐB nói riêng. Song, vấn đề đặt
ra là Chủ thể huy động VĐT là ai? VĐT được hình thành từ những nguồn nào? Cơ chế
huy động từ những nguồn vốn đó ra sao?
2.3.1 Chủ thể huy động vốn
Tuyến đường bộ ven biển Việt Nam trải dọc theo chiều dài đất nước, đi qua địa
phận của 28 tỉnh, thành phố. Việc thực hiện đầu tư xây dựng tuyến đường có vai trò rất
lớn đối với từng địa phương ven biển. Trên cơ sở quy hoạch mạng lười đường bộ quốc
gia, quy hoạch riêng của từng tỉnh, nhà nước phân cấp cho chính quyền các địa phương
chủ động trong việc huy động vốn đầu tư, với đặc thù riêng có của từng tỉnh, thành phố
mà khả năng thực hiện đầu tư xây dựng tuyến đường là khác nhau.
Tiếp cận vốn của chính quyền địa phương có thể được hiểu là khả năng tiếp cận
các kênh tài chính nhằm huy động vốn đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
71
địa phương, ở đây là tuyến đường bộ ven biển đi qua địa bàn các tỉnh vùng ven biển
miền bắc nhằm phát triển cơ sở hạ tầng. Tiếp cận vốn của chính quyền địa phương phụ
thuộc khuôn khổ quy định của mỗi quốc gia phù hợp với đặc thù quốc gia và bối cảnh
hội nhập, là cơ sở pháp lý (hiến pháp, luật pháp) của mỗi quốc gia cho phép chính
quyền địa phương được các nguồn thu nào phục vụ cho chi tiêu và đầu tư phát triển,
được huy động vốn qua các kênh nào.
Đối với các quốc gia phân quyền mạnh (chủ yếu là các nước phát triển) thì các
địa phương cũng được quyền ban hành các loại thuế, phí, vay nợ qua phát hành trái
phiếu, các quỹ đầu tư,… phục vụ cho hoạt động của chính quyền cũng như các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đối với quốc gia không theo cơ chế
phân quyền mà phân cấp cho chính quyền địa phương như Việt Nam và một số nước
đang phát triển, thì địa phương không được quyền ban hành các loại thuế, phí, kể cả
vay nợ mà chỉ thực hiện các nhiệm vụ, thu-chi, vay nợ theo sự ủy quyền và sự chấp
thuận của chính quyền trung ương. Chẳng hạn, theo quy định của Luật định hiện nay,
thì chính quyền địa phương của Việt Nam không có quyền hạn 88 rộng rãi như các
bang ở Hoa Kỳ (có thuế Bang và Liên bang), vì thế ở các bang của Mỹ có thể có thuế
suất và chính sách thu, chi khác nhau. Chính quyền địa phương ở Việt Nam chỉ được
quy định phân nguồn thu và mức chi theo một chính sách thu, chi thống nhất. Các địa
phương ở Việt Nam cũng có thể hình thành các quỹ tài chính nhà nước theo quy định
của pháp luật. Chẳng hạn, hiện nay ở Việt Nam đã có một số tỉnh, thành phố thành lập
quỹ đầu tư phát triển địa phương. Quỹ đầu tư phát triển địa phương là mô hình thí điểm
của công ty tài chính nhà nước với mục đích là tăng thêm công cụ tài chính để huy
động vốn cho mục tiêu phát triển của từng địa phương và để “đỡ” một phần gánh nặng
đầu tư từ Nhà nước cho công chúng. Các quỹ hỗ trợ phát triển địa phương đều do
UBND tỉnh/thành phố trực thuộc TW thành lập và quản lý điều hành. Theo các quy
72
định hiện hành, chính quyền địa phương tại Việt Nam hiện có hai nguồn hay kênh tiếp
cận tài chính chủ yếu là (1) nguồn vốn từ ngân sách được phân cấp giữa trung ương và
địa phương; và (2) vay nợ. Vay nợ được thực hiện thông qua các hình thức (i) phát
hành trái phiếu chính quyền địa phương; (ii) vay lại vốn ODA; và (iii) vay các nguồn
khác (ngân hàng phát triển, kho bạc nhà nước).
2.3.2 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
Nguồn vốn đầu tư chính là phần tích luỹ được thể hiện dưới dạng giá trị được
chuyển hoá thành vốn đầu tư từ đó nhằm đáp ứng có mục tiêu đầu tư phát triển CSHT
GTĐB. Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn chính là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà
nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội.
Theo Adam Smith, người đại diện trường phái kinh tế học cổ điển: “Tiết kiệm là
nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích luỹ cho quá trình
tiết kiệm. Nhưng dù nó có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng không có tiết kiệm thì vốn
không bao giờ tăng lên”[40].
Nguồn vốn đầu tư là cơ sở, nền tảng hình thành vốn đầu tư phát triển. Vốn đầu tư
phát triển được lấy từ nguồn vốn đầu tư thông qua các có chế huy động khác nhau. Giữa
vốn đầu tư phát triển với nguồn vốn đầu tư là một mối quan hệ khăng khích gắn bó hữu
cơ với nhau.
Nguồn hình thành vốn đầu tư thực chất là nguồn lực tài chính do kết quả giao dịch
kinh tế tạo nên, thông qua các hình thức phân phối hình thành nên nguồn vốn để đầu tư
của các chủ thể trong nền kinh tế. Thông qua các cơ chế huy động từ các nguồn vốn
thuộc các chủ thể tạo ra vốn đầu tư phát triển hệ thống CSHT GTĐB. Như vậy, Nguồn
vốn đầu tư thực chất là một bộ phận của nguồn lực tài chính được các chủ thể trong nền
kinh tế nắm giữ có thể khai thác, huy động phục vụ cho các hoạt động đầu tư. Có thể
hiểu nguồn lực tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể trong nền kinh tế có thể
73
khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích nhất định. Về khía cạnh nội dung nguồn
lực tài chính biểu hiện giá trị của toàn bộ của cải vật chất trong xã hội ở một thời gian
nhất định.
Tóm lại, phạm vi nguồn vốn đầu tư nói chung, nguồn vốn đầu tư xây dựng
CSHT GTĐB nói riêng có nội hàm rất rộng. Nhận thức rõ phạm vi rộng của nguồn
vốn đầu tư là rất quan trọng để thiết lập những cơ chế huy động vốn đầu tư sao cho
hiệu quả.
2.3.2.1. Nguồn vốn từ khu vực nhà nước.
Nguồn VĐT từ khu vực nhà nước (gồm VĐT từ NSNN, VĐT của doanh nghiệp
nhà nước, vốn TPCP, vốn TPĐP, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn
TDNN)
* Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây là các khoản chi của ngân sách
Nhà nước cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan
trọng hàng đầu trong chiến lựơc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn
vốn này thường được sử dụng cho các dự án cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần có sự
tham gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông
thôn.Với đặc trưng là những hàng hóa công cộng không thuần túy, nên hầu hết các
quốc gia nguồn vốn của NSNN sử dụng cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB thường
chiếm tỷ trọng lớn.
* Nguồn vốn từ doanh nghiệp Nhà nước: Được xác định là thành phần chủ đạo
trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ một khối lượng vốn
chiếm tỷ trọng lớn. Khu vực kinh tế Nhà nước với sự tham gia của các doanh nghiệp
Nhà nước vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần. Với chủ
trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, sự tích luỹ của các doanh nghiệp
74
Nhà nước ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu tư của
toàn xã hội, trong đó có đầu tư phát triển CSHT GTĐB.
* Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Cùng với quá trình đổi mới và
mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của
Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đợn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo
nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu
tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một
hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng
đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
* Trái phiếu Chính phủ: Trái phiếu Chính phủ là loại trái phiếu do Bộ Tài chính
phát hành, có thời hạn, có mệnh giá và lãi suất nhằm huy động vốn cho ngân sách nhà
nước hoặc huy động vốn cho chương trình, dự án đầu tư cụ thể thuộc phạm vi đầu tư
của nhà nước. Chính phủ dùng trái phiếu để huy động vốn cho nhà nước có thêm
ngân sách nhằm thực hiện những dự án đầu tư có phạm vi trong nước, hoặc những
chương trình do nhà nước tổ chức. Dễ hiểu hơn, trái phiếu chính phủ chính là cách
thức để nhà nước vay vốn để đầu tư. Vì vậy, nhà nước phải trả nợ và thực hiện những
quyền lợi cho người sở hữu trái phiếu chính phủ[38].
* Trái phiếu chính quyền địa phương: Để tăng thêm nguồn vốn cho ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh, thành phố, nhưng vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh của năm dự toán thì Chính phủ cho phép huy động vốn trong nước để đầu tư. Chính quyền địa phương cấp tỉnh được phép vay để bù đắp bội chi ngân sách cấp tỉnh và vay để trả nợ gốc các khoản vay của chính quyền địa phương[37]. Việc vay của chính quyền địa phương cấp tỉnh phải bảo đảm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và một số nguyên tắc sau: a) Kế hoạch vay 05 năm, chương trình quản lý nợ 03 năm và kế hoạch vay hàng năm tối
75
đa trong phạm vi trần do cấp có thẩm quyền thông báo (nếu có) và trong hạn mức dư nợ vay theo quy định tại khoản 6 Điều 7 của Luật Ngân sách nhà nước và Điều 4 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ; b) Thực hiện vay hằng năm tối đa trong phạm vi tổng mức vay đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao cho từng địa phương; c) Vay bù đắp bội chi của ngân sách địa phương chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển để thực hiện chương trình, dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định; d) Các khoản vay chỉ thực hiện và hạch toán bằng Đồng Việt Nam, trừ các khoản vay lại từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi ngoài nước của Chính phủ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định này; đ) Chính quyền địa phương không được trực tiếp vay nước ngoài.
2.3.2.2 Nguồn vốn từ ngoài khu vực nhà nước.
Là nguồn vốn của khu vực kinh tế tư nhân trong nước và nước ngoài (FDI) dùng
để đầu tư vào xây dựng các công trình thuộc CSHT GTĐB. Thu hút thành phần kinh tế
tư nhân đầu tư xây dựng CSHT sẽ góp phần quan trọng trong việc quản lý hiệu quả
nguồn vốn của các dự án đầu tư, giảm gánh nặng nhu cầu đầu tư của NSNN, rút ngắn
thời gian xây dựng CSHT từ đó giảm khoảng cách trình độ phát triển kinh tế với các
nước phát triển. Tuy nhiên, làm thế nào để thu hút nhà đầu tư tư nhân trong nước và
nước ngoài (FDI) đầu tư phát triển CSHT, vì đây là lĩnh vực có hiệu quả thu hồi vốn
chậm và nhiều rủi ro. Đó là lý do khiến cho mô hình hợp tác giữa Nhà nước và tư nhân
(Pulic Private partnership – PPP) ra đời, trong bối cảnh phát triển nhanh và nhu cầu về
dịch vụ công cộng cũng như CSHT giao thông đường bộ rất lớn.
2.3.3. Cơ chế huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
Quá trình huy động vốn thực chất là sử dụng cơ chế, chính sách và các phương
thức phù hợp, hiệu quả nhằm thu hút các nguồn vốn hiện hữu trong và ngoài nước tạo ra
nguồn lực tài chính đầu tư phát triển CSHT GTĐB. Như vậy, để đạt được mục tiêu huy
động được vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB là phải có cơ chế, phương thức huy động
thích hợp với đặc điểm của từng nguồn vốn.
76
Cơ chế huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT GTĐB là cách thức sắp xếp tổ chức
để làm đường hướng, cơ sở cho việc huy động vốn, là tổng hợp khung pháp lý để có các
cách thức tiến hành việc huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT GTĐB. Mỗi một loại
nguồn vốn có đặc điểm riêng về nguồn hình thành khác nhau nên có cách thức, cơ chế
huy động khác nhau. Dù cơ chế huy động có khác nhau, song việc huy động vốn đầu tư
xây dựng CSHT GTĐB nói chung, đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển nói riêng
đều phải dựa trên một khung pháp lý nhất định. Ở Việt Nam, khung pháp lý liên quan
đến vấn đề huy động vốn đầu tư chủ yếu là dựa vào hệ thống Luật, các văn bản dưới luật
do Nhà nước ban hành. Trong số các văn bản đó có thể nói đến là Luật NSNN, Luật đầu
tư công, Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng, Luật thị trường chứng khoán … là
những văn bản pháp lý có ảnh hưởng nhiều nhất, tạo cơ sở pháp lý quan trọng nhất cho
việc xác lập cơ chế huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển Việt Nam.
2.3.3.1. Nguồn vốn từ khu vực nhà nước.
(cid:0) Cơ chế huy động từ nguồn NSNN cho CSHT GTĐB
Chi đầu tư phát triển của NSNN là nguồn vốn quan trọng để đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng nói chung và cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ nói riêng, thông qua cơ chế
phân bổ VĐT của các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước để hình thành VĐT phát
triền hệ thống giao thông đường bộ. Do đó, mức độ phân bố VĐT từ nguồn NSNN sẽ
phụ thuộc khả năng thu ngân sách và cơ chế phân bố của các cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước. Nguồn vốn từ NSNN bị giới hạn eo hẹp, do đó để tăng chi đầu tư phát triển,
cần phải tìm các giải pháp để tăng quy mô ngân sách nhà nước, cách thức chủ yếu làm
tăng quy mô NSNN là dựa vào hệ thống chính sách, chế độ thuế, phí, lệ phí. Khi tạo ra
được cơ chế làm tăng quy mô của NSNN, để có thể huy động trực tiếp được vốn từ
kênh NSNN cho đầu tư, một vấn đề không kém phần quan trọng là phải xác lập cách
thức phân bổ trực tiếp vốn đầu tư từ kênh NSNN cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB.
77
Nói cách khác là phải xác lập được cơ chế phân bổ vốn NSNN cho đầu tư phát triển
CSHT GTĐB.
Vai trò của VĐT đầu tư cho CSHT GTĐB từ nguồn NSNN
Nguồn vốn NSNN là nguồn vốn mang tính chủ đạo, chi phối và kích thích các
nguồn vốn khác tham gia đầu tư phát triển hệ thống CSHT GTĐB. Nguồn vốn nhà nước
đầu tư vào các công trình giao thông đường bộ mang tính trọng điểm quốc gia, có ý
nghĩa đặt biệt quan trọng phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Những
năm trước đây, nguồn VĐT của NSNN thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng số VĐT
xây dựng các công trình cầu, đường bộ xét trên phạm vi cả nước cũng như địa bàn các
tỉnh miền núi. Xuất phát từ đặc điểm của các hoạt động thu chi NSNN được thực hiện
theo nguyên tắc không toàn trả trực tiếp là chủ yếu. Cho nên, nguồn VĐT xây dựng các
công trình giao thông đường bộ của nhà nước có ưu điểm phù hợp cho mọi dự án đầu tư,
kể cả sự án có khả năng thu hồi vốn và dự án không có khả năng thu hồi vốn ở các địa
bàn miền núi khó khăn và đặc biệt khó khăn cho công tác duy tu bảo dưỡng đường bộ.
Tuy nhiên, nguồn VĐT của Nhà nước chỉ nên đầu tư vào các dự án xây dựng cầu, đường
bộ không có khả năng sinh lợi cao, các dự án mang tính trọng điểm, mang tính định
hướng và có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi rộng lớn.
Ở các nước đang phát triền như nước ta, thì nguồn vốn tiết kiệm của NSNN còn
rất hạn chế. Do vậy, nó thường chỉ khai thác đầu tư cho các dự án then chốt cần thiết.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực đầu tư phát triển nói chung và phát triển CSHT GTĐB nói
riêng, nguồn vốn tiết kiệm của NSNN luôn giữ vài trò chủ đạo, cụ thể:
- Trong những năm qua nguồn vốn tiết kiệm của NSNN đã đóng vai trò chủ chốt
trong việc cung cấp vốn để đầu tư nhằm tạo ra hệ thống CSHT GTĐB, góp phần tích
cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Phần lớn hệ thống cầu đường bộ
hiện được đầu tư bằng vốn của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Thực
78
tế này xuất phát từ vai trò và nhiệm vụ của Nhà nước trong việc cung ứng HHCC cho
xã hội trong điều kiện thực hiện cơ chế quản lý tài chính bao câp. Mặt khác, đầu tư xây
dựng CSHT nói chung và CSHT GTĐB nói riêng cần một lương vốn lớn, quay vòng
vốn chậm và thậm chí không có thu. Do vậy, chỉ có Nhà nước có khả năng đảm đương
vai trò chính trong lĩnh vực này. Vì vậy vốn NSNN là nền tảng, quyết định đến sự hình
thành hệ thống CSHT giao thông nói chung và hệ thống cầu đường bộ nói riêng.
- Đầu tư của NSNN đóng vai trò điều phối trong việc hình thành một mạng lưới
cầu đường bộ hợp lý. Từ đó đáp ứng cho việc thực hiện các chủ trương, đường lối của
Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho việc giao lưu, phát triển giữa các vùng trong
nước cũng như với nước ngoài. Đồng thời tạo điều kiện khai thác được các tiềm năng
sẵn có của các vùng miền phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội. Đối với các loại
đường chuyên dụng nhất là phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội. Đối với các loại
đường chuyên dụng nhất là phục vụ cho an ninh quốc phòng thì vai trò đầu tư của Nhà
nước lại càng đặc biệt quan trọng.
- Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước
thì vốn đầu tư của NSNN thực hiện vai trò “vốn mồi” trong việc thu hút vốn từ các tổ
chức dân cư trong nước và nước ngoài đầu tư cho việc xây dựng., duy tu và bảo dưỡng
hệ thống cầu đường bộ. Phần lớn các dự án cầu đường bộ lớn của quốc gia được thực
hiện bằng vốn ODA đều cần có một phần vốn đối ứng của Nhà nước. Khi xây dựng các
tuyến cầu đường ở các địa phương, đặc biệt là hệ thống giao thông nông thôn, Nhà
nước thường chỉ đầu tư một phần, phần còn lại là huy động đóng góp của các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn. Thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”.
Như vậy, có thể thấy vai trò quan trọng của vốn NSNN thông qua sự chủ đạo,
điều phối và kích thích đầu tư tư nhân và thu hút các nguồn vốn khác. Trong đó cũng
cần xác định được việc điều phối và kích thích đầu tư luôn giữ vai trò quan trọng.
79
Ngày nay, khi nhu cầu VĐT các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước ngày càng tăng như cơ sở hạ tầng kinh tế, văn hóa, giáo
dục, y tế,… trong khi nguồn VĐT của Nhà nước luôn có hạn, Nhà nước ban hành các
chính sách nhằm khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế khác, đặc biệt thu hút đầu
tư nước ngoài đầu tư phát triển hệ thống giao thông đường bộ thì nguồn VĐT của Nhà
nước nói chung, từ NSNN nói riêng sẽ chiếm tỷ trọng theo xu hướng giảm dần.
(cid:0) Cơ chế huy động VĐT từ các doanh nghiệp Nhà nước cho phát triển
CSHT GTĐB.
Doanh nghiệp nhà nước là DN do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Sự cần
thiết đối với việc tồn tại của các DNNN trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện
nay xuất phát từ chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hộ chủ
nghĩa, từ đó Nhà nước phải nắm giữ các ngành kinh tế then chốt, mũi nhọn; kinh doanh
ở những lĩnh vực mà tư nhân không có đủ điều kiện để đầu tư hoặc không muốn đầu tư
hoặc khó thu hồi vốn như lĩnh vực CSHT, điện nước, viễn thông, môi trường…
Vai trò VĐT từ các doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp nhà nước đang nắm trong tay những nguồn lực rất lớn về nhân lực,
vật lực và tài lực, là bộ phận đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, tích luỹ vốn, tài
sản của khối DNNN ngày càng gia tăng và đóng góp có hiệu quả vào tổng nguồn lực
đầu tư của toàn xã hội, trong đó có VĐT đầu tư cho phát triển CSHT GTĐB.
Đặc điểm rất cơ bản về hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp là thực hiện mục
tiêu lợi nhuận và chủ yếu được thực hiện dưới hình thức đầu tư trực tiếp thông qua liên
doanh, liên kết,… Cho nên việc khai thác nguồn vốn của DNNN để đầu tư cho CSHT
GTĐB chỉ có thể thực hiện được với các dự án đường bộ thông qua các hình thức BOT
(Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao), ROT (Khôi phục – Khai thác – Chuyển giao).
(cid:0) Cơ chế huy động VĐT từ nguồn phát hành trái phiếu Chính Phủ.
80
Cơ chế huy động vốn đầu tư phát triển CSHT giao thông đường bộ qua phát hành
trái phiếu chính phủ bao gồm các vấn đề về phát hành và các vấn đề phân bổ vốn thu
được từ phát hành. Để có thể bảo đảm hiệu quả trong công tác phát trái phiếu chính phủ
cần phải giải quyết một số vấn đề: thứ nhất, xác định lãi suất hợp lý, đây là vấn đề cốt lõi
để bảo đảm thành công của công tác phát hành, thứ hai, tổ chức tốt công tác phát hành,
thứ ba, đẩy mạnh công tác tuyên truyền. Đối với vấn đề phân bổ vốn thu được do phát
hành cần thiết phải xác lập cơ chế phân bổ vốn cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB một
cách trọng tâm trọng điểm tránh dàn trải. Việc phân bổ vốn trái phiếu chính cho đầu tư
phát triển CSHT GTĐB theo nguyên tắc gắn với kế hoạch đầu tư, các công trình ưu tiên,
gắn với vấn đề nợ đọng vốn xây dựng cơ bản theo những quy định của chính phủ[39].
Trái phiếu chính phủ: “là loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành nhằm huy
động vốn cho NSNN hoặc huy động vốn cho chương trình, dự án đầu tư cụ thể thuộc
phạm vi đầu tư của NN”.
Các loại trái phiếu chính phủ gồm có:
+ Trái phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ một năm trở lên và
đồng tiền phát hành là đồng tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi.
+ Công trái xây dựng Tổ quốc là trái phiếu do Chính phủ phát hành nhằm huy
động nguồn vốn trong Nhân dân để đầu tư xây dựng công trình quan trọng quốc gia và
các công trình thiết yếu khác phục vụ sản xuất, đời sống, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho
đất nước [34].
Phương thức phát hành trái phiếu
+ Tín phiếu kho bạc được phát hành theo phương thức đấu thầu qua sở giao dịch
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
81
+ Trái phiếu Chính phủ được phát hành theo các phương thức: Đấu thầu phát
hành trái phiếu; Bảo lãnh phát hành trái phiếu; Đại lý phát hành trái phiếu; Bán lẻ trái
phiếu.
Vai trò của nguồn vốn trái phiếu Chính phủ
Bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới, các nguồn thu của NSNN nhiều khi không
đảm bảo thoản mãn nhu cầu chi tiêu để phát triển kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dục, quản lý
nhà nước, giữ vững an ninh, cũng cố quốc phòng,… vì vậy, Nhà nước phải thực hiện vay
vốn từ các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư trong nước và vay nước ngoài để bù
đắp sự thiếu hụt đó, thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ. Nhà nước sử dụng nguồn
vốn để đầu tư cho nền kinh tế, tạo ra khả năng thu cho NSNN.
Việc huy động vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với mỗi quốc gia. Cụ thể:
Thứ nhất, huy động vốn trong nước góp phần bù đắp thiếu hụt NSNN.
Đất nước ta bước sang một thời kỳ mới, nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước, nhu cầu chi của NSNN ngày càng cao, trong khi đó nguồn
thu còn hạn chế, chủ yếu là từ thuế, thiếu hụt ngân sách là tình trạng luôn xẩy ra. Khai
thác nguồn vốn nhàn rỗi trong nước trước hết nhằm mục đích bù đăó sự thiếu hụt của
NSNN, đảm bảo sự ổn định trước mắt của nền Tài chính quốc gia, hơn nữa còn góp
phần hạn chế việc phát hành tiền chi tiêu cho NSNN, đât là một trong những nguyên
nhân gây ra sự rối loại lưu thông tiền tệ, kích thích tốc độ lạm phát tăng nhanh. Vì vậy,
huy động vốn nhàn rỗi trong nước vừa có tác dụng bù đắp sự thiếu hụt NSNN, vừa góp
phần điều hòa lưu thông tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát. Huy động vốn nhàn rỗi
trong nước giúp ngân sách giảm dần sự thiếu hụt bằng chính sách tăng trưởng kinh tế
là một xu hướng đang được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
Thứ hai, huy động vốn nhàn rỗi trong nước để đầu tư phát triển kinh tế.
82
Trong điều kiện nước ta cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, lạc hậu, cơ sở hạ tầng
thấp kém, chưa đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế nhất là việc thu hút vốn đầu
tư nước ngoài còn chưa đạt được hiệu quả cao. Vì vậy cần tăng cường huy động nguồn
vốn nhàn rỗi trong nước để đầu tư cho các công trình trọng điểm, then chốt, các công
trình cơ sở hạ tầng huyết mạch của nền kinh tế. Nhờ các khoản đầu từ này của Nhà
nước mà bộ mặt nền kinh tế đất nước sẽ thay đổi nhanh chóng, tạo điều kiện tiền đề
cho các doanh nghiệp, tư nhân có vốn đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh, tăng năng
suất lao động, cải tiến kỹ thuật.
Thứ ba, thông qua huy động vốn nhàn rỗi trong nước, góp phần thúc đẩy sự phát
triển của thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
Việc phát triển thị trường vốn có ý nghĩa rất quan trọng, trước hết nó là cơ chế giúp
cho việc chuyển các nguồn vốn của các tác nhân kinh tế từ nơi thừa sang nơi thiếu một
cách dễ dàng, thuận tiện, thúc đẩy thực hiện chính sách huy động vốn trong và ngoài
nước. Ngược lại, huy động vốn cho phát triển kinh tế là điều kiện để thúc đẩy nhanh sự
phát triển của thị trường chứng khoán.
Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu tạo vốn hàng hóa cho
thị trường vốn, thị trường tài chính. Theo nguyên lý thì hàng hóa chủ yếu trên thị
trường chứng khoản phải là cổ phiếu, nhưng trái phiếu Chính phủ đặc biệt là trái phiếu
kho bạc lại có tầm quan trọng hơn vị trí ngày càng nổi bật. Từ chỗ chưa cho phép
chuyển nhượng, đến nay, trái phiếu Kho bạc đã được đấu thầu ở Ngân hàng Nhà nước
và không chỉ trở thành công cụ vay vốn của Nhà nước mà còn là công cụ của chính
sách Tài chính - Tiền tệ trong nền kinh tế thị trường, đồng thời là công cụ đầu tiên của
nghiệp vụ kinh doanh thị trường mở của Ngân hàng. Đây chính là "hàng hóa" chủ yếu
khi thị trường vốn, thị trường chứng khoán hoạt động công khai và mở rộng ở Việt
Nam.
83
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn chưa phát triển, trái phiếu, cổ phiếu
doanh nghiệp chưa phong phú, trái phiếu Chính phủ đóng vai trò là "hàng hóa" chủ yếu
trên thị trường, là những hàng hóa đầu tiên cho thị trường chứng khoán hoạt động ở
Việt Nam. Việc đẩy mạnh công tác huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính
phủ là hết sức cần thiết, cần đa dạng hóa các loại trái phiếu Chính phủ để bù đắp thiếu
hụt NSNN, đầu tư phát triển kinh tế, kiềm chế lạm phát, điều hòa vốn lưu thông tiền tệ
và làm cơ sở cho sự phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán ở nước ta.
Hơn nữa, thị trường trái phiếu có quy mô và hoạt động tốt sẽ giúp Nhà nước chủ
động nguồn vốn để điều tiết mức đầu tư từ ngân sách, qua đó tác động đến tổng mức
đầu tư toàn xã hội để đạt được mục tiêu tăng trưởng GDP, Ngân hàng Trung ương cũng
có thể sử dụng nghiệp vụ mua vào và bán ra trái phiếu Chính phủ tác động đến tổng
phương tiện thanh toán, từ đó tác động đến lạm phát và lãi suất phù hợp với mục tiêu
điều hành chính sách tiền tệ... mặt khác, ở bất cứ quốc gia phát triển nào thì trái phiếu
Chính phủ và các sản phẩm phát sinh trên thị trường trái phiếu đề được coi là các sản
phẩm tài chính quan trọng, vừa là kênh đầu tư an toàn, vừa là công cụ quản lý rủi ro, vừa
là công cụ giúp điều hòa vốn giữa các định chế tài chính, nhất là các ngân hàng thương
mại với nhau.
Tuy nhiên, sự tăng nhanh lượng trái phiếu huy động vốn NSNN sẽ dẫn đến gia
tăng nợ công, do đó phải tính toán đến khả năng trả nợ khi trái phiếu đến hạn thanh
toán, việc nâng cao hiệu quả vốn đầu từ của Nhà nước, giúp nguồn vốn này đóng tốt
hơn cho nền kinh tế về dài hạn. Hay nói cách khác, tăng cường đầu tư công phải gắn
liền với nâng cao hiệu quả đầu tư, quản lý chặt chẽ nguồn vốn đầu tư, tránh thất thoát,
lãng phí, tham nhũng hay những tiêu cực khác.
(cid:0) Vốn trái phiếu chính quyền địa phương
84
Để mở rộng khai thác các nguồn vốn cho đầu tư của mỗi địa phương, nhà nước
cần phải đẩy mạnh phân cấp ngân sách giữa trung ương và địa phương, sẽ tạo ra cơ chế
chủ động cho chính quyền địa phương mở rộng huy động vốn đầu tư thông qua các
hình thức tín dụng như: vay nợ các định chế tài chính, phát hành trái phiếu... được xem
là giải pháp cân đối ngân sách địa phương tích cực và đạt hiệu quả cao.
Góp phần thúc đẩy tiến trình cải cách hành chính, tăng tính minh bạch, nâng cao
hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước địa phương. Đẩy mạnh cơ chế phi tập trung hóa
làm cho nguyên tắc quản lý điều hành tài chính công "công khai, minh bạch, có sự
tham gia kiểm soát của công chúng" được chấp hành nghiêm chỉnh.
Giảm dần cơ chế bao cấp tài chính từ ngân sách trung ương đối với các địa
phương. Tăng cường tính chủ động trong quá trình điều hành ngân sách của chính
quyền địa phương, trên cơ sở tiềm lực kinh tế, năng lực quản lý, chính quyền địa
phương chủ động trong công tác lập kế hoạch và hoạch định chiến lược khai thác
nguồn thu, mở rộng quy mô đầu tư của địa phương, nhất là đầu tư CSHT.
Nhu cầu lớn về vốn đầu tư phát triển CSHT trong quá trình CNH, HĐH của mỗi địa
phương, làm cho ngân sách địa phương luôn rơi vào trình trạng mất cân đối. Vì vậy,
tiếp cận công cụ vay nợ sẽ giúp cho chính quyền địa phương chủ động hơn trong việc
cân đối các nguồn vốn đầu tư, khắc phục sự thiếu hụt về VĐT để đầu tư phát triển
CSHT.
(cid:0) Huy động VĐT từ nguồn Viện trợ phát triển chính thức (ODA)
Viện trợ phát triển chính thức (Hỗ trợ phát triển chính thức -ODA) là các khoản
viện trợ cho vay ưu đãi (về lãi suất, thời gian ân hạn và trả nợ, có 1 phần không hoàn
lại) của các Chính phủ, các tổ chức quốc tế cho Việt Nam.
Quá trình cung cấp ODA đem lại lợi ích cho cả hai bên: bên các nước đang phát
triển có thêm khối lượng lớn VĐT từ bên ngoài để đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế
85
trong khi quy mô nền kinh tế còn nhỏ, các nguồn lực đầu tư bị hạn chế. Bên cung cấp
ODA cũng đạt được những lợi ích với những điều kiện bắt buộc kèm theo các khoản
viện trợ, đồng thời gián tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các công ty của
nước mình khi thực hiện đầu tư tại các nước nhận viện trợ. Mặt khác viện trợ ODA
mang tính nhân đạo, thể hiện nghĩa vụ đồng thời là sự quan tâm giúp đỡ của các nước
giàu đối với các nước nghèo, tăng cường thúc đẩy mối quan hệ đối ngoại tốt đẹp giữa
các quốc gia với nhau, giữa các tổ chức quốc tế với các quốc gia.
Vai trò của Nguốn vốn Viện trợ phát triển chính thức (ODA)
Nguồn vốn ODA được đánh giá là nguồn ngoại lực quan trọng giúp các nước
đang phát triển thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò ODA đối với
các nước nhận tài trợ thể hiện những nội dung chính sau:
- ODA là nguồn vốn bổ sung giúp cho các nước nghèo đảm bảo chỉ đầu tư phát
triển, giảm gánh nặng cho NSNN. Vốn ODA có đặc tính ưu việt là thời hạn cho vay
cũng như thời gian ân hạn giải (25-40 năm mới phải hoàn trả và thời gian ân hạn 8-10
năm), lãi suất thấp (khoảng từ 0,25% đến 2%/năm), và trong nguồn vốn ODA luôn có
một phần viện trợ không hoàn lại. Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện cho vay ưu đãi
như vậy chính phủ các nước đang phát triển mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án
xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như đường sá, điện, nước, thủy lợi và các hạ tầng xã hội
như giáo dục, y tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được xây dựng mới hoặc cải
tạo nhờ nguồn vốn ODA là điều kiện quan trọng thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế của
các nước nghèo. Theo tính toán của các chuyên gia của Ngân hàng Thế giới (WB), đối
với các nước đang phát triển có thể chế và chính sách tốt, khi ODA tăng lên 1% thì tốc
độ tăng trưởng tăng thêm 0,5%.
- ODA giúp các nước tiếp nhận phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường.
Một lượng ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ưu tiên dành cho đầu
86
tư phát triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của lĩnh vực này,
tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc dạy và học của các nước đang
phát triển. Bên cạnh đó, một lượng ODA khá lớn cũng được dành cho các chương trình
hỗ trợ lĩnh vực y tế, đảm bảo sức khỏe cộng động. Nhờ có sự tài trợ của cộng đồng
quốc tế, các nước đang phát triển đã gia tăng đáng kể chỉ số phát triển con người của
quốc gia mình.
- ODA giúp các nước đang phát triển xóa đói, giảm nghèo. Xóa đói nghèo là một
trong những tôn chỉ đầu tiên được các nhà tài trợ quốc tế đưa ra khi hình thành phương
thức hỗ trợ phát triển chính thức. Mục tiêu này biểu hiện tính nhân đạo của ODA.
Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA một lượng bằng 1% GDP sẽ giảm 1%
nghèo khổ và giảm 0,9% tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh. Và nếu như các nước giàu tăng 10
tỷ USD viện trợ hàng năm sẽ cứu được 25 triệu người thoát khỏi cảnh đói nghèo.
- ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc tế
của các nước đang phát triển. Đa phần các nước đang phát triển rơi vào tình trạng thâm
hụt cán cân vãng lai, gây bất lợi cho cán cân thanh toán quốc tế của các quốc gia này.
ODA, đặc biệt các khoản trợ giúp giúp của IMF có chức năng làm lành mạnh hóa cán
cân vãng lai cho các nước tiếp nhận, từ đó ổn định đồng bản tệ.
- ODA được sử dụng có hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực bổ sung cho đầu tư tư
nhân. Ở những quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, ODA đóng vai trò như mam
châm "hút" đầu tư tư nhân theo tỷ lệ xấp xỉ 2 USD trên 1 USD viện trợ. Đối với những
nước đang trong tiến trình cải cách thể chế, ODA còn góp phần củng cố niềm tin của
khu vực tư nhân vào công cuộc đổi mới của đất nước. Tuy nhiên, không phải lúc nào
ODA cũng phát huy tác dụng đối với đầu tư tư nhân. Ở những nền kinh tế có môi
trường kinh doanh bị bóp méo nghiêm trọng thì viện trợ không những không bổ sung
mà còn "loại trừ" đầu tư tư nhân. Điều này giải thích tại sao các nước đang phát triển
87
mắc nợ nhiều, mặc dù nhận được một lượng ODA lớn của cộng đồng quốc tế song lại
không hoặc tiếp nhận được rất ít vốn FDI.
- ODA giúp cá nước đang phát triển tăng cường năng lực thể chế thông qua các
chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và xây
dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế.
Tuy đóng vai trò quan trong, song nguồn ODA cũng tiềm ẩn nhiều hậu quả bất lợi
đối với các nước tiếp nhận nếu ODA không được sử dụng hiệu quả. Các nước giàu khi
viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như mở rộng thị trường, mở
rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh - quốc phòng theo đuổi mục
tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có chính sách riêng hướng vào một số lĩnh vực mà họ
quan tâm hay họ có lợi thế. Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến
lược, quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ
quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự
án... khiến cho hiệu quả và chất lượng các công trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn
thấp... có thể đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.
(cid:0) Cơ chế huy động vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ở Địa
phương.
Vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức
cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi
vốn trực tiếp. Cũng là sử dụng NSNN nhưng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước khác
về bản chất so với đầu tư bằng vốn NSNN hay trái phiếu chính phủ. Hoạt động tín
dụng ĐTPT của Nhà nước về đầu tư phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn mỗi địa
phương được thực hiện thông qua cơ chế huy động trực tiếp từ Qũy đầu tư phát triển
địa phương, không vì mục tiêu lợi nhuận, nhưng cần phải dựa trên nguyên tắc đảm bảo
hoàn vốn và bù đắp chi phí, tức là phải hoạt động có hiệu quả. Điều đó có nghĩa là khi
88
đến hạn hoàn trả, ngoài sự hoàn vốn, còn phải đem lại lợi ích kinh tế - xã hội cho cả
Nhà nước, cho các Qũy và người đi vay.
Vai trò của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
Quỹ đầu tư phát triển địa phương đóng vai trò là công cụ tài chính - tín dụng đắc
lực của Chính quyền địa phương trong việc tập trung các nguồn vốn đầu tư cho đầu tư
phát triển hạ tầng kinh tế kỹ thuật của địa phương, mặt khác là một tổ chức giúp địa
phương sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, cụ thể:
Thứ nhất, đa dạng hóa các phương thức huy động vốn phù hợp với nhu cầu về
đầu tư phát triển của địa phương.
Quỹ đầu tư phát triển đại phương là công cụ tài chính của chính quyền địa
phương, do vậy hoạt động của Quỹ nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng gắn
liền với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Hoạt động huy động vốn đa dạng của Quỹ thực hiện thông qua nhiều hình thức
như: Hợp vốn đầu tư; tham gia góp vốn sáng lập công ty cổ phần, tham gia mua cổ
phần tại các doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đầu tư của Quỹ. Với uy tín của
Quỹ sẽ thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng ngân hàng
tham gia đầu tư vào các dự án đầu tư có tỷ suất sinh lời ở mức vừa phải nhưng lại cấp
thiết cho phát triển kinh tế xã hội. Những hoạt động như vậy sẽ góp phần xã hội hóa
hoạt động đầu tư của địa phương, thu hút nhiều nguồn vốn của dân cư, tổ chức tham
gia đầu tư các mục tiêu phát triển của địa bàn. Đây chính là đặc điểm nổi bật của quỹ
ĐTPT so với các kênh huy động khác. Khi hội đủ các điều kiện cần thiết, việc phát
hành trái phiếu để huy động vốn sẽ là được coi là kênh quan trọng để huy động vốn của
các Quỹ ĐTPT.
Thứ hai, hạn chế yếu tố rủi ro về mất cân đối nguồn vốn tài trợ cho các dự án
89
Trên thực tế, nguồn vốn phục vụ cho các dự án phát triển hạ tầng kinh tế kỹ thuật
chủ yếu là các dự án trung và dài hạn. Vì vậy các Quỹ cần mở rộng việc huy động vốn
trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu đầu tư trung và dài hạn. Hoạt động này sẽ đảm
bảo tính chủ động trong triển khai dự án, an toàn trong hoạt động và hạn chế được các
rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động (rủi ro kỳ hạn).
Thứ ba, bổ sung vào kênh tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước khi kênh này
dần thu hẹp cho phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế.
Trong thời gian tới, kênh tín dụng ĐTPT của Nhà nước thực hiện thông qua hệ
thống Ngân hàng phát triển sẽ từng bước được thu hẹp dần. Nghị định 75/2001/Đ-CP
ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước đã thu hẹp đối tượng được hưởng các hỗ trợ trực tiếp thông qua các hỗ trợ trừ hệ
thống Ngân hàng phát triển. Hoạt động của Ngân hàng phát triển sẽ chuyển từ hỗ trợ
trực tiếp thông qua các dự án cho vay ưu đãi sang hỗ trợ gián tiếp thông qua hình thức
hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hay bảo lãnh tín dụng đầu tư. Do đó, các địa phương sẽ không
thể tận dụng kênh cung cấp vốn này cho các hoạt động đầu tư phát triển trên địa bàn.
Thứ tư, góp phần phát triển thị trường vốn
Việc tham gia góp vốn mua cổ phần của các công ty và hoạt động huy động vốn
của Quỹ ĐTPT qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu trong tương lai sẽ góp phần phát
triển hoạt động của thị trường vốn. Đồng thời sự phát triển của thị trường vốn cũng sẽ
có tác động ngược lại đối với hoạt động của Quỹ, làm cho các tài sản của Quỹ có tính
thanh khoản cao hơn do vậy, khả năng huy động vốn của Quỹ trên thị trường vốn sẽ
thuận lợi hơn.
Thứ năm, sử dụng vốn có hiệu quả
Đặc thù hoạt động của Quỹ ĐTPT là gắn với quá trình phát triển kinh tế, xã hội
của địa phương, vừa bám sát các chủ chương, định hướng phát triển của tỉnh, thành
90
phố, vừa phù hợp với nhu cầu thực tế của nền kinh tế. Chính lợi thế này sẽ tạo điều
kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các Quỹ. Hơn thế nữa, với uy tín của Quỹ
ĐTPT trọng hoạt động đầu tư và trên thị trường tài chính, quỹ có thể trở thành đầu tầu
định hướng đầu tư và thu hút các nhà đầu tư khác (kể cả các ngân hàng và tổ chức tín
dụng) cùng tham gia, như vậy hoạt động đầu tư sẽ được mở rộng và có hiệu quả hơn.
2.3.3.2. Nguồn vốn ngoài khu vực nhà nước
(cid:0) Cơ chế huy động vốn đầu tư thông qua hình thức hợp tác Công - Tư
Hình thức hợp tác công tư (PPP) là một hình thức hợp tác giữa Nhà nước và khu
vực tư nhân, nhằm tích hợp được những điểm mạnh/lợi thế nhất của cả hai khu vực này
trong việc thực hiện dự án. Trong giai đoạn đầu mới xuất hiện, lĩnh vực truyền thống
của PPP là phát triển CSHT song hiện nay được mở rộng sang các lĩnh vực khác như y
tế, giáo dục,… Phân tích sâu sắc hơn bản chất của sự hợp tác giữa Nhà nước và khu
vực tư nhân cho thấy trong mối quan hệ này, Nhà nước có thể đóng vai trò như “bên
cấp vốn” (tức là hỗ trợ về vốn, tài sản,… cho khu vực tư nhân trong việc cung cấp dịch
vụ công trên cơ sở ký hoặc không ký hợp đồng giữa hai bên). Nhà nước cũng có thể
đóng vai trò là “bên mua dịch vụ” (do tư nhân cung cấp) một cách lâu dài; hoặc “nhà
điều phối” tạo ra những diễn đàn để thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân.
Trong mô hình PPP, khu vực tư nhân có vai trò đóng góp rất quan trọng từ giai
đoạn đầu tiên tới cuối cùng của một sự án. Điều này, trong rất nhiều trường hợp, tạo ra
sự hiểu lầm rằng công trình/dự án/dịch vụ đó đang được Chính phủ thực hiện việc “Tư
nhân hóa”. Tuy nhiên, giữa PPP và Tư nhân hóa có những điểm khác biệt rất cơ bản:
– Về trách nhiệm: Trong tư nhân hóa, trách nhiệm cung cấp và hỗ trợ tài chính cho
một dịch vụ cụ thể nào đó do khu vực tư; trong khi đó, theo cơ chế PPP, trách nhiệm cung
cấp dịch vụ hoàn toàn thuộc về khu vực công.
91
– Về sở hữu: Trong tư nhân hóa, quyền sở hữu được Nhà nước bán cho khu vực tư
nhân cùng với những quyền lợi và chi phí, song cơ chế PPP vẫn có thể tiếp tục duy trì
quyề sở hữu Nhà nước.
– Về bản chất của dịch vụ: Khi tư nhân hóa, các nhà cung cấp tư nhân sẽ quyết định
phạm vi và phương thức cung cấp dịch vụ, trong khi dưới hình thức PPP, những vấn đề
này được cả hai bên (Nhà nước và Tư nhân) quyết định thông qua hợp đồng.
– Về rủi ro và lợi ích: Nếu tư nhân hóa, khu vực tư nhân phải chịu hoàn toàn rủi ro,
trong khi với cơ chế PPP, Nhà nước và tư nhân sẽ cùng chia sẽ cả rủi ro và lợi ích.
– Phương thức huy động vốn khu vực kinh tế tư nhân theo hình thức hợp tác công tư
(PPP) [32]:
a) Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (Build - Operate - Transfer,
sau đây gọi là hợp đồng BOT): Hợp đồng BOT là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp
dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng, kinh doanh, vận hành công trình, hệ thống cơ
sở hạ tầng trong thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP
chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó cho Nhà nước.
b) Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (Build - Transfer - Operate,
sau đây gọi là hợp đồng BTO): Hợp đồng BTO là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp
dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; sau khi
hoàn thành xây dựng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chuyển giao công trình, hệ
thống cơ sở hạ tầng cho Nhà nước và được quyền kinh doanh, vận hành công trình, hệ
thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định.
c) Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (Build - Own - Operate, sau đây
gọi là hợp đồng BOO): Hợp đồng BOO là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự
án PPP được nhượng quyền để xây dựng, sở hữu, kinh doanh, vận hành công trình, hệ
92
thống cơ sở hạ tầng trong thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự
án PPP chấm dứt hợp đồng
d) Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (Operate - Manage, sau đây gọi là hợp
đồng O&M): Hợp đồng O&M là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP
được nhượng quyền để kinh doanh, quản lý một phần hoặc toàn bộ công trình, hệ
thống cơ sở hạ tầng sẵn có trong thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp
dự án PPP chấm dứt hợp đồng.
đ) Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (Build - Transfer - Lease, sau
đây gọi là hợp đồng BTL): Hợp đồng BTL là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án
PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và chuyển giao cho
Nhà nước sau khi hoàn thành; được quyền cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trên cơ sở vận
hành, khai thác công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định; cơ quan ký
kết hợp đồng thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP.
e) Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (Build - Lease - Transfer, sau
đây gọi là hợp đồng BLT): Hợp đồng BLT là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án
PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công trên cơ sở vận hành, khai thác công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó
trong thời hạn nhất định; cơ quan ký kết hợp đồng thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu
tư, doanh nghiệp dự án PPP; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chuyển giao
công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó cho Nhà nước.
Nguồn VĐT ngoài khu vực nhà nước được huy động đầu tư xây dựng CSHT GTĐB
theo hình thức hợp tác công tư (PPP) có vai trò cơ bản là:
- Đa dạng hóa và mở rộng quy mô VĐT xây dựng CSHT: Với cơ chế PPP, Nhà nước
sẽ giảm được gánh nặng phải tìm kiếm, sắp xếp và phân bổ nguồn VĐT từ ngân sách đang
93
ngày càng hạn hẹp cho CSHT. Do vậy, có thể tiến hành nhiều sự án đầu tư hơn hoặc tăng
quy mô của các dự án đầu tư cho CSHT.
- Tạo ra sự ổn định và tăng trưởng cho khu vực kinh tế tư nhân: Với việc tham gia vào
cơ chế PPP, khu vực kinh tế tư nhân có được nhiều cơ hội đầu tư mang tính dài hạn, ít rủi ro
với sự bảo đảm của Nhà nước. Từ đó, tạo ra sự ổn định và tăng trưởng cho khu vực kinh tế
tư nhân, thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp địa phương cũng như tạo ra nhiều công ăn
việc làm hơn cho người lao động.
- Tiết kiệm chi phí: Thứ nhất, với việc kết hợp hai khâu Thiết kế và Xây dựng
trong cùng một hợp đồng, cơ chế PPP cho phép nhà thiết kế và nhà xây dựng thiết lập
mối liên hệ gần gũi và sâu sắc hơn. So với việc ký hợp đồng riêng biệt cho phần thiết kế
và xây dựng, sự kết hợp này trước hết giúp cho việc thiết kế có tính sáng tạo cao, tiết
kiệm được nhiều chi phí; đồng thời cũng giúp giảm thời gian quá trình xây dựng, để dịch
vụ sớm được đưa vào sử dụng, qua đó cũng giúp tiết giảm chi phí. Thứ hai, hầu hết các
dự án PPP cần dịch vụ vận hành và bảo trì trong suốt vòng đời của dự án, và việc này
được giao cho khu vực tư nhân. Do vậy, khu vực tư nhân sẽ có động lực và các giải pháp
(về công nghệ, quản lý, sử dụng nguồn nhân lực...) nhằm giảm thiểu chi phí (vận hành
và bảo trì) trong suốt vòng đời của công trình.
- Cải thiện chất lượng dịch vụ cung cấp: Một trong những lợi ích rõ ràng được nhiều
nghiên cứu và kinh nghiệm quốc tế thực tế chỉ ra đó là chất lượng các dự án áp dụng hình thức
PPP thường tốt hơn so với các hình thức đấu thầu truyền thống, bởi vì do cơ chế PPP tận dụng
được những lợi thế nhất của các bên, với Nhà nước là "chính sách và khả năng quản trị", bên Tư
nhân là "các yếu tố kỹ thuật như thiết kế, xây dựng, vận hành và quản lý".
- Các nhà đầu tư tư nhân sẽ góp phần dịch chuyển gánh nặng thanh toán từ người
chịu thuế sang người tiêu dùng bởi vì mục đích của họ là doanh thu và bù đắp chi phí.
Điều dó có nghĩa là, nếu đầu tư xây dựng CSHT GTĐB từ khu vực nhà nước, thì suy đến
94
cùng là sử dụng VĐT từ NSNN. Mà NSNN được hình thành từ nguồn thu thuế, hơn nữa
việc khai thác sử dụng CSHT GTĐB có hiệu quả để thu hồi VĐT từ khu vực này thường ít
được quan tâm, do vậy khi đầu tư xây dựng CSHT GTĐB từ khu vực nhà nước thì gánh
nặng thanh toán VĐT là người chịu thuế chứ không phải là người tiêu dùng. Ngược lại,
nếu đầu tư xây dựng CSHT GTĐB theo hình thức hợp tác công tư thì VĐT là của tư nhân,
do vậy để thu hồi VĐT họ phải chú trọng, quan tâm đến khai thác sử dụng CSHT GTĐB
có hiệu quả để thu hồi VĐT thông qua hình thức thu phí của người sử dụng CSHT GTĐB.
Như vậy việc thanh toán (thu hồi) VĐT lúc này là người tiêu dùng (người sử dụng) chứ
không phải là người chịu thuế nữa.
- Việc tư nhân tham gia đầu tư vào CSHT góp phần vào việc chống tham nhũng lãng phí,
bởi nguồn vốn của tư nhân luôn được quản lý chặt chẽ nhằm mạng lại hiệu quả cao nhất.
Ngoài ra, PPP còn mang lại một số lợi ích khác nhau như nâng cao khả năng quản lý
công (Nhà nước sẽ không phải làm công việc quản lý hàng ngày vì đã giao cho khu vực tư
nhân, mà tập trung vào việc lập kế hoạch và giám sát việc quản lý hàng ngày), tạo thêm
doanh thu (Khu vực tư nhân có thể tạo ra thêm doanh thu từ bên thứ ba khác bằng cách sử
dụng năng lực còn dư hoặc nhượng lại các tài sản/thiết bị thừa), uy tín về mặt chính trị tốt
hơn cho Nhà nước (một khi các công trình PPP được tiến hành hiệu quả hơn, ít tốn kém
hơn, chất lượng tốt hơn, thời gian ngắn hơn và ít "tham nhũng" hơn...).
(cid:0) Huy động vốn đóng góp tự nguyện của nhân dân và Kiều bào.
Đối với nguồn vốn đóng góp của các hộ gia đình dân cư, tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn VĐT xây dựng các công trình GTĐB, nhưng nguồn vốn này có nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc phát triển công trình GTNT. Thông thường, muốn phát huy, khai thác
sự đóng góp của cộng đồng dân cư xây dựng các công trình GTNT thì phương cách hiệu
quả thiết thực nhất vẫn là sự kết hợp hài hòa giữa sự đóng góp của dân cư và sự hỗ trợ của
Nhà nước theo phương thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm”.
95
Nguồn vốn huy động từ sự đóng góp tự nguyện của Việt kiều đang sinh sống và làm
việc ở các nước trên thế giới. Ngày nay, với chính sách rộng mở của Nhà nước, Việt kiều
ngày càng hướng về quê hương và có những đóng góp cả về vốn và trí tuệ cho đất nước
dưới các hình thức trực tiếp bằng tiền để xây dựng công trình địa phương; hoặc mua trái
phiếu Chính phủ; hoặc đóng góp trực tiếp vào ngân sách các cấp để từ đó chỉ đầu tư
các công trình thuộc CSHT KTXH trong đó có CSHT GTĐB.
(cid:0)
(cid:0)
(cid:0)
(cid:0)
96
(cid:0)
(cid:0)
(cid:0)
(cid:0)
(cid:0)
(cid:0)
97
2.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
Huy động VĐT phát triển KT - XH nói chung và đầu tư xây dựng CSHT GTĐB
nói riêng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, bao gồm cả chính trị, kinh tế, pháp luật
trình độ quản lý, kỹ thuật, xã hội, đặc tính dân tộc, vùng miền...
2.3.4.1. Các nhân tố môi trường pháp lý
Một xã hội ổn định là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển KTXH nói chung,
trong đó có huy động VĐT xây dựng CSHT GTĐB. Vì vậy, một môi trường chính trị
ổn định sẽ khuyến khích cũng như thu hút các thành phần kinh tế trong và ngoài nước
đầu tư xây dựng hệ thống CSHT GTĐB. Dòng VĐT nước ngoài vào các nước đang
phát triển không chỉ được quyết định bởi các yếu tố về kinh tế, mà còn chịu sự chi phối
của các yếu tố chính trị. Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô, kết hợp với các ổn định về
chính trị được xem là nhân tố rất quan trọng. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy mối
quan hệ rất chặt chẽ giữa ổn định về chính trị với việc thu hút đầu tư nước ngoài, chính
sách cởi mở và nhất quán của Chính phủ cũng có vai trò rất quan trọng. Các nhân tố về
chính trị, luật pháp bao gồm:
- Mức ổn định về chính trị và sự hoàn thiện của hệ thống luật pháp:
+ Sự ổn định về chính trị, luật pháp tạo điều kiện cho các nhà đầu tư yên tâm bỏ
VĐT vào các lĩnh vực trong đó có hệ thống CSHT. Đối với các nhà đâu tư nước ngoài
là những đối tác có khả năng cung cấp số lượng VĐT lớn thì sự ổn định về chính trị,
98
pháp luật cùng với chính sách ưu đãi nhất định sẽ có tác động tích cực đến việc huy
động vốn thông qua các hình thức đầu tư PPP xây dựng hệ thống CSHT.
+ Nhờ có hệ thông luật pháp đồng bộ, hoàn chỉnh, tính pháp lý của các công cụ
huy động vốn trong nước cũng như quy chế đấu thầu, quy chế quản lý sử dụng VĐT
được nâng cao, tạo điều kiện tốt cho việc tổ chức thực hiện.
- Tính chất phân quyền, phân cấp quản lý của nhà nước cũng có tác động mạnh
đến việc huy động VĐT xây dựng CSHT GTĐB. Hiện nay, với cơ chế tăng tính tự chủ
và phân cấp quản lý ngân sách cho các địa phương đã tạo điều kiện cho NSTW tập
trung đầu tư cho các dự án CSHT trọng điểm. Đồng thời, các địa phương cũng tích
cực, chủ động hơn trong việc khai thác nguồn thu, bố trí VĐT cho hệ thống CSHT
GTĐB ở địa phương. Nhờ có sự phân quyền, phân cấp rõ ràng đã tăng cường được tính
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trọng việc quản lý giám sát quá trình sử dụng
VĐT xây dựng CSHT GTĐB.
2.3.4.2. Nhân tố về tổ chức thực hiện
Trình độ của chủ thể quản lý cả ở tầm vĩ mô và vi mô đều có ảnh hưởng đến
việc huy động VĐT xây dựng CSHT GTĐB.
- Ở tầm vĩ mô, sự phối kết hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan Trung ương
như: Bộ Xây dựng, Bộ giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính sẽ tạo
ra sự thống nhất trong khâu hoạch định chính sách và đưa ra các biện pháp huy động
VĐT xây dựng CSHT. Đồng thời, phân định rõ trách nhiệm kiểm tra giữa các khâu
trong quá trình sử dụng vốn, giảm thiểu tình trạng thất thoát, lãng phí VĐT.
- Ở tầm vi mô, trình độ quản lý của UBND, chủ đầu tư, Ban quản lý dự án sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng vốn tiết kiệm, nâng cao hiệu quả VĐT cho từng
dự án cụ thể. Đối với các dự án sử dụng vốn ODA, trình độ quản lý thực thi dự án có
99
ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ giải ngân, mức độ khai thác số vốn ODA đã cam kết
đưa vào đầu tư thực tế.
2.3.4.3. Các nhân tố nhận thức.
Nhận thức của các cấp, các ngành cũng như người dân về vai trò quan trọng của
CSHT GTĐB trong quá trình phát triển KTXH, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý
làm công tác huy động và sử dụng VĐT, uy tín và quan hệ ngoại giao của Nhà nước,
yêu cầu hội nhập quốc tế... là những nhân tố có tác động nhất định đến kết quả huy
động VĐT phát triển hệ thống CSHT GTĐB.
2.3.4.4 Các nhân tố về kỹ thuật.
Các nhân tố về kỹ thuật là bao gồm cả số lượng và chất lượng hạ tầng GTĐB
ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn và cơ cấu các nguồn VĐT. Tiến dộ giải phóng
mặt bằng đảm bảo cho việc thời gian thực hiện các dự án tuyến đường bộ ven biển.
Thời gian thu hồi vốn của dự án xây dựng tuyến đường bộ ven biển hứa hẹn các nhà
đầu tư góp vốn tham gia các dự án. Khả năng tiếp cận các nguồn vốn trên thị trường
đảm bảo thực hiện đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển. Đầu tư xây dựng tuyến
đường bộ ven biển nắm bắt lợi thế về kinh nghiệm trong việc khai thác công nghệ,
quản lý, vận hành và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính của khu vực tư nhân.
2.3.4.5. Các nhân tố về môi trường kinh tế
Một là, tốc độ phát triển của nền kinh tế: Nền kinh tế càng phát triển thì của cải
vật chất được tạo ra ngày càng nhiều. Từ đó, Nhà nước có điều kiện tăng tỷ lệ động
viên vào các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước ngày càng lớn, đặc biệt là NSNN; mặt
khác khi kinh tế phát triển, các chủ thể trong nền kinh tế bao gồm các tổ chức và cá
nhân có thêm nhiều tiềm lực kinh tế để đầu tư phát triển; cả hai nhân tố này là điều
kiện để các tổ chức, cá nhân đầu tư trực tiếp, gián tiếp hoặc đóng góp vào xây dựng
CSHT GTĐB thông qua các kênh huy động vốn khác nhau. Tốc độ phát triển kinh tế là
100
nhân tố mang tính chất chi phối các nhân tố khác tác động ảnh hưởng đến việc huy
động VĐT xây dựng CSHT GTĐB.
Hai là, sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính, bao gồm thị trường tiền
tệ, thị trường vốn đặc biệt là thị trường chứng khoán mở ra kênh thu hút VĐT lớn cho
các chủ thể trong nền kinh tế. Thị trường tài chính nói chung, thị trường chứng khoán
nói riêng thực hiện chức năng dẫn nguồn tài chính từ những chủ thể có khả năng cung
ứng nguồn tài chính đến những chủ thể cần nguồn tài chính; bởi chính điều này mà thị
trường tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút, huy động các nguồn tài
chính trong và ngoài nước, nguồn tiền nhàn rỗi trong cộng đồng dân cư góp phần quan
trọng tài trợ cho nhu cầu phát triển KTXH, trong đó có đầu tư xây dựng các công trình
cầu, đường bộ.
Ba là, do CSHT GTĐB thuộc loại hàng hóa dịch vụ công cộng không thuần túy,
có thể loại trừ khả năng sử dụng của người khác; tính loại trừ khả năng sử dụng của
loại dịch vụ này cho phép người cung cấp dịch vụ có thể thu phí sử dụng cầu, đường bộ
để thu hồi VĐT do người sử dụng đường bộ đóng góp. Vì vậy, dịch vụ CSHT GTĐB
có thể do Nhà nước hay tư nhân đầu tư xây dựng, cung cấp. Do đặc điểm này nên
nguồn VĐT được huy động để xây dựng CSHT GTĐB được đa dạng hóa, huy động
mọi nguồn lực của xã hội vào quá trình xây dựng CSHT nói chung và CSHT GTĐB
nói riêng.
Bốn là, việc duy trì thị trường tiền tệ ổn định biểu hiện ở mức độ lạm phát và
mức tăng giá của xã hội nằm trong một giới hạn cho phép thông qua các biện pháp vĩ
mô bao gồm cả kinh tế, quản lý, hành chính Nhà nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ phát triển ổn định từ đó các cơ sở sản xuất kinh
doanh này có khả năng hoàn thành nghĩa vụ với NSNN đồng thời có thể đầu tư trực
tiếp hoặc gián tiếp xây dựng các công trình cầu, đường bộ.
101
Năm là, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực, trong đó các ngành như: Công, nông nghiệp, xây dựng, giao thông,
giáo dục, y tế... phát triển tạo ra nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa từ đó gia
tăng thêm sức ép phải đầu tư xây dựng hệ thống GTĐB trên phạm vi cả nước phục vụ
cho sự nghiệp phát triển KTXH, nhờ đó các nguồn VĐT xây dựng các công trình
GTĐB được huy động với quy mô ngày càng lớn.
Sáu là, xét trên phạm vi địa phương thì việc huy động VĐT xây dựng CSHT
GTĐB còn phụ thuộc vào nội lực kinh tế và mức độ ưu tiên, phát triển từng lĩnh vực
của địa phương đó. Bởi lẽ, ngoài việc phát triển các công trình cầu, đường bộ các địa
phương còn phải quan tâm đầu tư phát triển các công trình thuộc CSHT quan trọng
khác nhằm đảm bảo phát triển ở mức cân đối hài hòa giữa các lĩnh vực với nhau.
102
2.4. KINH NGHIỆM TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VÙNG VEN BIỂN MIỀN BẮC.
2.4.1. Kinh nghiệm trong và ngoài nước
2.4.1.1 Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư CSHT GTĐB tại Nhật bản
Sau Thế chiến II, chính phủ Nhật Bản đã tài trợ cho nhiều dự án công trình công
cộng cần thiết, thiết lập một trong những cơ sở hạ tầng tốt nhất thế giới. Dưới sự quản
lý của ông, Kakuei Tanaka, thủ tướng của Nhật Bản trong thập niên 1960 và 70, chi
tiêu cho các công trình công cộng 10 năm tăng gấp ba lần từ 37 tỷ đô la lên 105 tỷ đô
la. Đến thập niên 1980, hầu hết các dự án hữu ích đã được xây dựng. Vào những năm
1990, chính phủ đã chuyển sang các dự án công trình công cộng như một cách để Nhật
Bản thoát khỏi suy thoái kinh tế, một chiến lược của Keyns không hiệu quả. Tổng cộng
có 163 công ty đại chúng đã chi 50 tỷ đô la một năm tiền thuế của người dân và chiếm
40% ngân sách quốc gia, với việc xây dựng chiếm 9% GNP của Nhật Bản, so với 1% ở
Hoa Kỳ và 5% ở Châu Âu[41].
Đối với Nhật Bản, công tác lập quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ cao tốc được lập từ sớm. Nhật Bản bắt đầu xem xét xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ cao tốc vào năm 1940, năm 1957 lập kế hoạch xây dựng 7 tuyến
đường bộ cao tốc với chiều dài 3.730 km. Đến năm 1966, Nhật Bản sửa đổi kế hoạch
xây dựng 32 tuyến đường bộ cao tốc với tổng chiều dài 7.600 km và triển khai thực
hiện kế hoạch một cách hiệu quả. Đến năm 2020, tổng chiều dài đường bộ cao tốc tại
Nhật Bản đạt 8.358 km, phân bổ đều khắp các vùng miền trên toàn lãnh thổ.
Cùng với đó là xây dựng hệ thống pháp lý cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ cao tốc. Đây là là nền tảng quan trọng để hỗ trợ phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ cao tốc, ngay sau khi có kế hoạch xây dựng đường cao
103
tốc, Nhật Bản đã ban hành các luật như hành Luật Xây dựng đường trục cao tốc phát
triển Quốc gia và Luật giao thông đường bộ cao tốc Quốc gia, năm 1957 và được sửa
đổi vào năm 1966. Mô hình nhượng quyền (BTO) trong đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ cao tốc: thông qua Luật Đầu tư công tư (PFI) từ năm 1999,
Nhật Bản áp dụng mô hình PPP đối với các dự án đường bộ cao tốc.., nhờ vậy giảm chi
phí, giảm rủi ro trong môi trường cạnh tranh cao.
Nhật Bản cũng chú trọng hình thành mô hình xây dựng, quản lý, khai thác kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ cao tốc, mô hình nhượng quyền, cấp vốn: Tập đoàn
đường bộ cao tốc Nhật Bản đã được thành lập năm 1956 là cơ quan xây dựng và quản
lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cao tốc. Tập đoàn này được hưởng một số ưu
đãi như: miễn các loại thuế khác nhau, bao gồm thuế doanh nghiệp; được thu phí sử
dụng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cao tốc và các khoản phí khác liên quan đến
vận hành kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cao tốc; quyền mua đất bắt buộc và
cưỡng chế hành chính; các khoản vay từ chính phủ, phát hành trái phiếu vào quỹ chính
phủ và bảo lãnh của chính phủ đối với trái phiếu. Nguồn thu phí cùng với việc phát
hành trái phiếu đã cho phép Tập đoàn xây dựng và vận hành gần như toàn bộ hệ thống
đường cao tốc.
Ngoài Luật Đầu tư công, theo Luật về các biện pháp đặc biệt về xây dựng và
nâng cấp đường bộ, các hoạt đông xây dựng, nâng cấp và bảo trì được thực hiện bằng
các khoản vay, số tiền vay và chi phí quản lý được bù đắp bằng doanh số thu phí; các
công ty đường bộ cao tốc là đơn vị quản lý vốn. Bên cạnh các khoản thuế quốc gia
dùng để cấp vốn cho công trình đường bộ, còn có thuế đánh vào tải trọng xe và các
khoản thuế địa phương để cấp vốn cho công trình đường bộ, gồm thuế chuyển nhượng
xe, thuế nhiên liệu và thuế phương tiện.
.
104
Chính phủ Nhật Bản đã xây dựng các đập lớn, cầu, đường sắt và đường bộ, cộng
với vô số dự án nhỏ hơn, mà Nhật Bản không thực sự cần. Các thành phố có rất nhiều
tòa nhà công cộng bỏ trống và các bảo tàng và phòng hòa nhạc do chính phủ tài trợ mà
không ai sử dụng. Ở nông thôn, có những dự án đắt tiền do chính phủ tài trợ đã được
mệnh danh là đường hầm và cây cầu đến hư không. Phần lớn tiền để trả cho các cây
cầu đến từ hệ thống tiết kiệm bưu điện, đóng góp lương hưu, trái phiếu và bảo hiểm
nhân thọ bưu chính - một trong những lý do chính khiến Nhật Bản có tỷ lệ nợ trên
GDP cao nhất ở các nước phát triển.
Với các dự án cơ sở hạ tầng đang cạn kiệt tại nhà, chính phủ đang tìm kiếm
nhiều hơn để giành được các dự án lớn ở nước ngoài. Với mục tiêu này, chính phủ
Nhật Bản đã tăng cường các nỗ lực ngoại giao và vận động hành lang của thủ tướng và
các quan chức chính phủ cao cấp. Trong số các lĩnh vực đang được thúc đẩy là đường
sắt cao tốc và nhà máy điện hạt nhân, các đề án cũng liên quan đến việc sử dụng các
khoản vay từ Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản, được thiết lập để giúp các dự án ở
các nước đang phát triển, cho dự án ở các nước phát triển.
2.4.1.2 Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư CSHT GTĐB tại Trung quốc:
Đường bộ cao tốc của Trung Quốc có tốc độ phát triển nhanh so với các quốc gia
trên thế giới. Ðến cuối năm 1998, đã có 8.733 km, đứng thứ sáu thế giới; đến năm
1999, có khoảng 10.000 km, đứng thứ tư thế giới; cuối năm 2000 đạt khoảng 16.000
km, đứng thứ ba thế giới; năm 2010 là 104.400 km và đến năm 2020 lên 168.100 km
cao nhất thế giới. Bộ Giao thông và Ủy ban Phát triển Cải cách nhà nước đã xây dựng
"Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cao tốc quốc gia", đã được
105
Quốc hội phê chuẩn cuối năm 2004 và công bố ngày 13/1/2005. Ðể hoàn thành được
Quy hoạch này, Chính phủ Trung Quốc dự tính cần đến khoảng 2.200 tỷ NDT (tương
đương 340 tỷ USD). Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật có liên quan cũng không ngừng
được hoàn thiện. Theo Bộ Giao thông Trung Quốc, hiện nay đã có hơn 50 văn bản quy
định quản lý và hơn 60 văn bản về quy phạm kỹ thuật đường bộ, trong đó bao gồm kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ cao tốc, là những văn bản dưới luật cho phép kiểm
soát chặt chẽ quá trình xây dựng, phát triển và quản lý hệ thống đường bộ cả nước. Từ
khi "Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cao tốc quốc gia" ra
đời, tốc độ phát triển của loại đường này ở Trung Quốc nhanh hơn nhiều so với dự kiến
ban đầu của Chính phủ, chỉ tiêu đặt ra cho 30 năm hoàn thành trước 25 năm.
Khác với Nhật Bản, việc huy động và sử dụng VĐT phát triển CSHT GTĐB của
Trung quốc không những chủ trọng nguồn vốn ngân sách mà còn chủ trọng cả nguồn
vốn ngoài khu vực nhà nước.
Cách thức huy động VĐT đầu tư CSHT GTĐB từ nguồn vốn trong nước như:
(cid:0) Phát hành trái phiếu công trình GTĐB, song khác với chúng ta là có thể giao
cho chủ đầu tư phát hành. Chẳng hạn như việc phát hành trái phiếu xây dựng công
trình cao tốc Chu Hải giao cho công ty Chu Hải thực hiện. Năm 1996, công ty Chu Hải
đã chào bán 200 triệu USD trái phiếu đầu tư cho dự án này. Công trình hoàn thành,
công ty Chu Hải được hợp đồng quản lý, khai thác và thu phí; Chính quyền cấp tỉnh có
quyền và chủ động đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cao tốc.
Đồng thời việc cá thể hóa trách nhiệm gắn với với chỉ tiêu phát triển của Đảng, Chính
quyền đối với người đứng đầu cấp tỉnh đã giúp Trung Quốc có những bước phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cao tốc nhanh chóng, đến nay có khoảng 168.100
km đường bộ cao tốc, như tỉnh Vân Nam, Quảng Tây trong 3 năm đầu tư xây dựng trên
106
2000 km đường bộ cao tốc. Nhà nước cũng phân cấp cho các tỉnh chịu trách nhiệm tài
chính, gồm các khoản vay và trích ngân sách để thực hiện.
(cid:0) Đa dạng hoá huy động VĐT từ các doanh nghiệp trong nước. Ví dụ như tại
thành phố Đông Quản, tỉnh Quảng đông, Chính quyền địa phương đã thành lập một
công ty tài chính vận động từ các nguồn khác nhau để xây dựng đường xá. Các khoản
vay được trả lãi theo định kỳ, phần vốn gốc sẽ được trả bằng nguồn thu phí của người
sử dụng. Chính quyền địa phương cũng sẽ lựa chọn và thành lập một số công ty chuyên
biệt để xây dựng và vận hành đường bộ, dựa theo từng trường hợp. Mỗi công ty sẽ chịu
trách nhiệm cho một đoạn đường bộ cao tốc cụ thể, huy động vốn thông qua đầu tư
trực tiếp, niêm yết công khai hoặc chứng khoán hóa. Các công ty sẽ thu phí để đóng
góp cũng như phục hồi các chi phí tài chính (chi phí vận hành và bảo trì đường).
Khai thác nguồn thu từ quỹ đất tạo vốn đầu tư CSHT GTĐB. Việc khai thác nguồn
thu từ quỹ đất được thực hiện theo hình thức đổi đất lấy công trình, thu giá trị chênh
lệch do có CSHT GTĐB tăng thêm giá trị quỹ đất so với trước. Kinh nghiệm này đã
được nhiều tỉnh thành phố ở Việt nam áp dụng tương đối thành công.
(cid:0)
Để thu hút sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trong các dự án đầu tư CSHT
GTĐB, Trung quốc đẩy mạnh áp dụng hình thức đối tác công-tư (PPP) và hình thức
này dần phát huy hiệu quả, trở thành phương thức phổ biến được áp dụng trong các dự
án đầu tư CSHT GTĐB của Trung quốc hiện nay. Đối với các dự án PPP, pháp nhân
được đầu tư, xây dựng và có quyền kinh doanh dự án bằng phương thức thu phí trong
vòng 30 năm. Cá nhân có quyền đầu tư gián tiếp bằng cách mua cổ phần của dự án.
Các yếu tố góp phần thực hiện thành công cho các dự án PPP như dự án phù hợp, kinh
tế - chính trị ổn định, mức thuế phù hợp, phân bổ rủi ro hợp lý, lựa chọn các nhà thầu
phụ phù hợp, kiểm soát và quản lý các dự án một cách chặt chẽ, chuyển giao công nghệ
107
mới. Theo dữ liệu từ Bộ Giao thông Trung Quốc, tính đến cuối năm 2018, hệ thống
đường bộ cao tốc trả phí tại nước này dài 168.100 km, mang về 555,24 tỷ nhân dân tệ
(tương đương 79,1 tỷ USD) lợi nhuận thường niên.
Theo tính toán của các nhà kinh tế Trung Quốc, cứ đầu tư 1 tỷ nhân dân tệ vào xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cao tốc thì có thể trực tiếp đẩy sản lượng sản
xuất xã hội lên gần 3 tỷ nhân dân tệ./.
2.4.1.3 Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư CSHT GTĐB tại Mỹ:
Theo số liệu thống kê đường bộ Hoa Kỳ, năm 2019 có 107.702 km đường bộ
cao tốc các loại (57.711 km đường bộ cao tốc ngoài đô thị và 49.991 km đường bộ cao
tốc trong đô thị). Từ năm 1956, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cao tốc liên bang
bắt đầu được xây dựng hình thành một hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
cao tốc theo các tiêu chuẩn thống nhất trên toàn quốc. Quá trình phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ cao tốc ở Hoa Kỳ rút ra một số kinh nghiệm, đó là: Quy
hoạch và xác định quy mô của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cao tốc với tầm
nhìn dài hạn đến 30 năm đến 50 năm; Xây dựng hệ thống pháp luật và các cơ chế chính
sách tạo vốn, sử dụng vốn và thu phí cho xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ cao tốc. Chính phủ Hoa Kỳ sở hữu và chịu trách nhiệm đầu tư xây
dựng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cao tốc và tổ chức đấu thầu. Tư
nhân chịu trách nhiệm trong việc bảo trì, thu phí và vận hành khai thác trên các tuyến
đường do Liên bang đầu tư xây dựng thông qua hình thức hợp tác nhượng quyền trong
khoảng thời gian từ 5 năm đến 15 năm. Việc xác định quy mô trong dài hạn, làm cơ sở
giữ đất và giải phóng mặt bằng đảm bảo thuận lợi trong quản lý, triển khai thực hiện
108
quy hoạch, đây là lý do Hoa Kỳ thành công trong xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ cao tốc.
Phần lớn các tuyến đường bộ cao tốc qua các tiểu bang được Chính phủ Liên
bang dùng ngân sách liên bang để đầu tư xây dựng thông qua Quỹ Tín thác đường cao
tốc (Highway Trust Fund), quỹ này được hình thành từ nguồn thu thuế nhiên liệu trên
toàn Liên bang. Mặc dù quy định pháp luật chung của Liên bang không cho phép thu
phí người sử dụng đường bộ do Liên bang đầu tư bằng ngân sách Liên bang. Tuy
nhiên, tại một số các tiểu bang và với một số các tuyến đường cụ thể có tính chất đặc
thù, luật của tiểu bang vẫn cho phép thu phí người sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ cao tốc để lấy nguồn thu phục vụ bảo trì và xây dựng mới kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ cao tốc.
Bên canh đó, khác với Trung quốc, Mỹ là quốc gia có thị trường trái phiếu
chính quyền địa phương phát triển nhất thế giới. Trái phiếu chính quyền địa phương
hay còn gọi là trái phiếu chính quyền liên bang, một đặc điểm nổi bật của loại trái
phiếu này là tiền thanh toán lãi của chúng, không phải đóng thuế thu nhập liên bang.
Các ngân hàng thương mại hay các cá nhân giàu có, sau nữa là đến các công ty bảo
hiểm là đối tượng mua quan trọng nhất đối với loại trái phiếu này. Quá trình phát triển
trái phiếu chính quyền địa phương ở Mỹ đã phát triển từ rất lâu, vào năm 1812, Thành
phố NewYork phát hành trái phiếu lần đầu tiên huy động vốn cho đầu tư hạ tầng đô thị
thành phố. Tiến trình đô thị hoá nhanh cùng với thực hiện chính sách tài chính phi tập
trung hoá trong đầu tư công cộng của chính quyền Liên bang Mỹ, tạo điều kiện khuyến
khích chính quyền các Bang, các Thành phố mở rộng quy mô vay nợ cho nhu cầu đầu
tư, một trong các biện pháp được địa phương lựa chọn phát hành trái phiếu để huy
động vốn trên thị trường tài chính[41]. Vào khoảng những năm 1840-1880, các khoản
vay nợ trái phiểu của địa phương tăng từ 25 triệu đô la lên hơn 800 triệu đô la, năm
109
2001 là 340 tỷ đô la. Qua các giai đoạn phát triển, cơ chế pháp lý kiểm soát thị trường
trái phiếu không ngừng được điều chỉnh và hoàn thiện, nhằm giảm bớt rủi ro vỡ nợ trái
phiếu chính quyền địa phương nói riêng, thị trường trái phiếu nói chung.
Ở Mỹ, tuyến đường ven biển được ưu tiên đầu tư từ rất sớm. Điển hình tại bờ
tây là đường cao tốc ven biển Thái Bình Dương Highway One ở California bắt đầu xây
dựng vào năm 1919. Ước tính vốn đầu tư ban đầu là 1,5 triệu đô la, được huy động từ
các quỹ liên bang. Năm 1921, các cử tri đã thông qua các quỹ bổ sung của bang. Bên
cạnh đó, nhà tù San Quentin thành lập ba trại tù tạm thời để cung cấp lao động cho con
đường. Một cái được thiết lập bên sông Little Sur, một cái ở Kirk Creek và sau đó một
cái được thành lập ở Anderson Creek. Các tù nhân được trả 35 xu mỗi ngày và án tù
của họ được giảm bớt để đổi lấy sự chăm chỉ của họ. Đường cao tốc ven biển Thái
Bình Dương Highway One được hoàn thành đã giúp việc di chuyển đến thăm một số
điểm du lịch tốt nhất của California dễ dàng, thuận lợi hơn. Tuy nhiên, số vốn đầu tư
đã tăng lên thành 10 triệu đô la vào mười chín năm sau, so với ước tính ban đầu 1,5
triệu đô la.[50]
2.4.1.4. Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư CSHT GTĐB tại Malaysia:
Từng là một thuộc địa của Anh, sau khi giành được độc lập năm 1957, Malaysia
phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức: nghèo đói, thất nghiệp cao, CSHT
kinh tế - xã hội yếu kém và thiếu vốn trầm trọng để đầu tư phát triển. Từ những năm
1970, Malaysia nhận được viện trợ của cộng đồng quốc tế, trong đó có nhà tài trợ
chính là Nhật Bản, Liên hiệp Quốc, Ngân Hàng thế giới (WB), Ngân hang phát triển
châu Á (ADB). Thành công của Malaysia trong việc sử dụng nguồn viện trợ ODA xuất
phát từ việc tập trung hoá quản lý nhà nước. Sự phối hợp giữa nhà tài trợ và nước nhận
ODA trong hoạt động kiểm tra, giám sát các dự án ODA, mà nội dung đánh giá tâp
trung chủ yếu vào việc so sánh hiệu quả của dự án với kế hoạch. Có sự tham gia của
110
khu vực tư nhân vào thực thi dự án đặc biệt trong dự án CSHT GTBĐ. Ngoài ra văn
hoá chịu trách nhiệm của các quản bộ quản lý ở Malaysia góp phần không nhỏ vào
hiệu quả sử dụng vốn ODA ở nước này
2.4.1.5. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước.
Đà nẵng
Đà nẵng đã thành công trong việc huy động trái phiếu chính quyền địa phương.
Nổi bật là, năm 2013, Đà nẵng phát hành trái phiếu xây dựng thành công 1.500 tỷ đồng
đợt 1 trong kế hoạch phát hành lên đến 5.000 tỷ đồng. Số tiền thu từ phát hành trái
phiếu của Đà Nẵng đã bổ sung ngân sách đầu tư xây dựng các công trình. Trái phiếu
Đà nẵng phát hành có kỳ hạn 5 năm, lãi suất 11%/năm. Hai nhà đầu tư đã tham gia
mua phiếu này là Ngân hàng TMCP Đại Dương và Tổng Công ty Tài chính cổ phần
Dầu khí Việt nam, mỗi đơn vị nắm giữ 750 tỉ đồng mệnh giá trái phiếu.
Với chủ trương quyết liệt Nhà nước cùng tư nhân phối hợp, gắn với thực hiện
quy chế dân chủ cơ sở và tích cực khai thác giá trị quỹ đất, vận động nhân dân hiến đất
mở rộng đường đã đem lại kết quả quan trọng. Kết quả là đã có 16 tuyến đường nội thị
được cải tạo nâng cấp có sự tham gia đóng góp của nhân dân là 99,8 tỷ đồng, chiếm
38,78% tổng VĐT và cho cầu sông Hàn là 27,5 tỷ đồng chiếm 29,13%.
Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh đi đầu cả nước về phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương. UBND Thành phố Hồ Chí Minh đã thành lập quỹ đầu tư phát triển Đô thị thành
phố HCM (HIFU, nay là Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước TP.HCM- HFIC). Số tiền
được tăng dần qua các năm từ 400 tỷ đồng vào năm 2003, 1034 tỷ đồng năm 2007, 1540
tỷ đồng năm 2009 và lên đến 5000 tỷ đồng vào năm 2012. Các tỉnh vùng ven biển ven
biển có thể nghiên cứu áp dụng các làm này của TP.HCM nhằm sớm tháo gỡ nút thắt về
vốn.
111
2.4.2. Bài học kinh nghiệm huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền Bắc Việt Nam
Mỗi Quốc gia có những đặc điểm và điều kiện tự nhiên khác nhau để phát triển
CSHT, song đều phải trải qua các thời kỳ phát triển từ thấp đến cao. Từ việc nghiên cứu
các phương thức huy động và sử dụng VĐT đầu tư CSHT GTBĐ ở các nước trên thế
giới có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng nhằm tăng khả năng huy
động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền Bắc Việt Nam như sau:
Một là, Phải gắn kết chặt chẽ giữa huy động và sử dụng VĐT để có hiệu quả và
đúng mục đích, như kinh nghiệm của Malaysia về sử dụng hiệu quả trong thu hút vốn
ODA đã giúp nước này có những bước phát triển thần kỳ trong những năm 2000.
Hai là, Phải hoàn thiện các cơ chế chính sách phù hợp trong huy động và sử dụng
VĐT, là cơ sở pháp lý vững chắc để thực thi đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển
với hiệu quả cao nhất. Bài học của nước Mỹ, chính phủ liên Bang không ngừng hoàn
thiện cơ chế giám sát nợ công, đảm bảo an toàn cho thị trường vốn của nước này.
Ba là, Phải đẩy mạnh huy động và sử dụng VĐT từ các nguồn vốn dưới hình thức
đối tác công-tư (PPP) giảm gánh nặng cho NSNN hay thu hút từ nguồn vốn FDI…
Bốn là, Phân cấp quản lý địa phương tự chủ về VĐT, Chính phủ giữ vai trò chủ
đạo, chủ thể tạo môi trường đầu tư thuận lợi nhất để giải phóng nguồn lực thu hút sự
tham gia của các thành phần trong xã hội.
Kết luận chương 2
Chương 2 nghiên cứu về khái niệm đặc điểm và phân loại cơ sở hạ tầng giao
thông đường bộ, đặc điểm tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam trên cơ sở đó
làm rõ lý luận về vốn và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường
bộ. Cụ thể, đã phân tích bản chất, phạm vi vai trò của các phương thức huy động VĐT
112
từ các nguồn khác nhau như: ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, trái phiếu
chính phủ, ODA, tín dụng nhà nước; khu vực tư nhân, FDI. Đồng thời chỉ ra những
nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động VĐT xây dựng CSHT GTĐB. Bên cạnh đó
là tham khảo một số kinh nghiệm điển hình trong nước và quốc tế từ đó rút ra một số
bài học trong việc huy động VĐT xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền Bắc Việt
Nam.
113
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TUYẾN
ĐƯỜNG BỘ VEN BIỂN MIỀN BẮC VIỆT NAM
3.1 TỔNG QUAN TUYẾN ĐƯỜNG BỘ VEN BIỂN MIỀN BẮC VIỆT NAM
3.1.1 Khái quát tổng thể tuyển đường bộ ven biển Việt Nam
3.1.1.1 Tình hình thực hiện đầu tư tuyến đường bộ ven biển
Với mục tiêu rõ ràng vào năm 2030, Phát triển mạng lưới giao thông đường bộ
từng bước đồng bộ, một số công trình hiện đại, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh, nâng cao năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế, kiềm chế tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và hạn chế ô nhiễm môi
trường, hình thành hệ thống giao thông vận tải hợp lý giữa các phương thức vận tải,
góp phần đưa nước ta cơ bản trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại,
thu nhập trung bình cao vào năm 2030. Trong đó, Tuyến đường ven biển Việt Nam là
một trong ba mục tiêu đột phá bên cạnh quy hoạch đường cao tốc và hệ thống quốc lộ
của quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kì 2021-2030, tầm nhìn 2050, có chiều dài
khoảng 3034km đi qua tất cả 28 tỉnh thành phố ven biển. Hiện nay, do nhu cầu về
nguồn vốn còn gặp nhiều khó khăn nên hiện trạng mới đầu tư xây dựng được 1284km,
còn lại khoảng 1750km chưa được đầu tư xây dựng. Cụ thể:
Bảng 3.1: Tình hình thực hiện tuyến đường bộ ven biển Việt Nam theo Quy hoạch
đến năm 2025
Đơn vị: tỷ đồng
Vùng
Tổng vốn đã bố trí đến năm 2021
Tổng mức
Chiều dài (Km)
Dự kiến tổng mức đầu tư giai đoạn 2022- 2025
Nhu cầu NSTW hỗ trợ giai đoạn
Nhu cầu NSTW hỗ trợ Từ Chương
114
Tổng số vốn bố trí từ NSNN
đầu tư khái toán
Tổng số (tất cả nguồn vốn)
Tổng mức đầu tư dự kiến (tất cả nguồn vốn)
Tổng số vốn dự kiến bố trí từ NSNN
2021-2025 (từ phần 70% NSTW cho các dự án quan trọng, liên vùng…)
trình hỗ trợ ngân sách có mục tiêu PTBV vùng ĐBSCL thích ứng BĐKH giai đoạn 2021-2025
420
52.783,6
37.512,19
14.209,56
17.346,4
3.711,09
2.869,09
Ven biển miền bắc
959,23
57.456,5
3.535,6
1.835,6
42.090,2
35.149,3
31.339,7
Bắc Trung Bộ và ven biển miền Trung
30,5
500,00
500,00
Đông nam bộ
554,73
15.290,7
70,00
0
8.453,3
8.453,3
0
8.383,3
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
41.117,8
16.045,2
68.390,03
47.313,8
34.208,8
8.383,3
Tổng cộng
1964,4 6
126.030, 9
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Qua bảng 3.1 ta nhận thấy rằng tuyến đường bộ ven biển đi qua địa phận 4 vùng
kinh tế của cả nước từ đó cho thấy quy mô cũng như vai trò rất lớn của tuyến đường
tác động đến tăng trưởng kinh tế - xã hội của cả nước, với tổng mức đầu tư khái toán
khoảng 126.030,9 tỷ đồng và tổng số vốn đã huy động được đến năm 2021 là 41.117,8
tỷ đồng. Trong đó, Vùng ven biển miền bắc, đã huy động được số vốn đầu tư là
37.512,19 tỷ đồng trong đó phần nguồn vốn từ NSNN là khoảng 14.209,5 tỷ đồng
chiếm khoảng 35%. Trong khi đó, vùng Bắc Trung Bộ và ven biển miền Trung mới
huy động được 3.535 tỷ đồng trong đó nguồn vốn từ NSNN là 1.835 tỷ đồng chiếm
51,2% và dự kiến kế hoạch trung hạn 2021-2025 là 42.090,2 tỷ đồng trong đó nguồn
vốn từ NSNN là 35.149,3 tỷ đồng chiếm tới gần 85% tổng số vốn. Bên cạnh đó, vùng
Đồng bằng sông Cửu Long với chiều dài dự kiến xây dựng là 554 km với tổng mức
đầu tư dự kiến là 8.453,3 tỷ đồng từ 100% nguồn vốn NSNN. Với cơ cấu nguồn vốn từ
115
NSNN như vậy sẽ là gánh nặng rất lớn cho NSNN và ảnh hưởng đến thời gian thực
hiện đầu tư xây dựng.
3.1.1.2. Chi tiết tình hình thực hiện tuyến đường tại các tỉnh thành phố ven biển
Bảng 3.2: Tình hình thực hiện tuyến đường bộ ven biển miền Trung theo
Quy hoạch đến năm 2025
Đơn vị: triệu đồng
Tổng vốn đã bố trí đến năm 2021
Dự kiến tổng mức đầu tư giai đoạn 2022-2025
Vùng, địa phương
Chiều dài (Km)
Tổng mức đầu tư khái toán
Tổng số (tất cả nguồn vốn)
Tổng số vốn bố trí từ NSNN
Tổng mức đầu tư dự kiến (tất cả nguồn vốn)
Tổng số vốn dự kiến bố trí từ NSNN
Nhu cầu NSTW hỗ trợ giai đoạn 2021-2025 (từ phần 70% NSTW cho các dự án quan trọng, liên vùng…)
3,535,608
1,835,679
42,090,242
31339790
959,2
35,149,39 8
57,456,50 0
2047000 4786156 170000 2000000 2300000
2,500,000 4,911,156 1160000 3000000 3000000
453,000 125,000 990000 0 0
5,642,000 5,172,000 2446000 3000000 3042000
55,5 76,5 74,06 96 77,7
5,642,000 5,172,000 2900000 6000000 3042000
453,000 125,000 990000 0 0
3500000
5000000
3500000
0
20
6100000
0
1000000
1000000
0
0
35
1500000
0
2710000 2320000 3817134 1200000 2000000
2737000 2320000 4087742 1384000 2000000
3910000 3657000 2087742 2584000 2000000
85,2 90,8 134,6 92,2 38
4310000 6357000 4500000 4584000 3800000
0 1637000 270608 0 0
0 0 207679 0 0 Đã hoàn thành
Bắc Trung Bộ và ven biển miền Trung Thanh Hóa Nghệ An Hà Tĩnh Quảng Bình Tỉnh Quảng Trị Tỉnh Thừa Thiên Huế Thành phố Đà Nẵng Tỉnh Quảng Nam Tỉnh Quảng Ngãi Tỉnh Bình Định Tỉnh Phú Yên Tỉnh Khánh Hòa Tỉnh Ninh Thuận Tỉnh Bình Thuận
83,6
3549500
60000
60000
3549500
3549500
3489500
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bảng 3.3: Tình hình thực hiện tuyến đường bộ ven biển vùng Đồng bằng
sông Cửu Long theo Quy hoạch đến năm 2025
116
70.000
0
8.453.370
8.383.370
Đơn vị: triệu đồng
554,7 Vùng, địa phương
Tổng vốn đã bố trí đến năm 2020
8.453.370 Dự kiến tổng mức đầu tư giai đoạn 2021-2025
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long Tỉnh Tiền Giang
44
Sử dụng tuyến QL50 nối tuyến ven biển Bến Tre
15.290.77 Chiều 0 dài (Km)
Tổng mức đầu tư khái toán
Bến Tre
58,1
2.950.000
2.500.000
2.500.000
2.500.000
0
Tỉnh Trà Vinh
49,5
3.180.000
0
700.000
700.000
700.000
0
Tổng số vốn bố trí từ NSNN
Tổng số 0 (tất cả nguồn vốn)
Tổng mức đầu tư dự kiến (tất cả nguồn vốn)
Tổng số vốn dự kiến bố trí từ NSNN
Tỉnh Sóc Trăng
44,5
2.520.000
520.000
520.000
520.000
0
0
Nhu cầu NSTW hỗ trợ Từ Chương trình hỗ trợ ngân sách có mục tiêu PTBV vùng ĐBSCL thích ứng BĐKH giai đoạn 2021- 2025
Tỉnh Bạc Liêu
55,13
1.670.000
70.000
698.600
698.600
628.600
0
Tỉnh Cà Mau
201
1.460.000
524.000
524.000
524.000
0
0
Tỉnh Kiên Giang
102,5
3.510.770
3.510.770
3.510.770
3.510.770
0
0
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Vùng Bắc Trung bộ và ven biển miền trung gồm 14 tỉnh dự kiến đầu tư khoảng
859km với tổng mức đầu tư là 42,090,242 triệu đồng trong đó nguồn vốn từ NSNN là
35,149,398 triệu đồng chiếm 83,5%. Vùng Đông nam bộ gồm 2 tỉnh thành phố ven
biển là Bà rịa Vũng tàu và Hồ Chí Minh có chiều dài khoảng 30 km quy mô đường đô
thị và hướng tuyến đi trùng với đường liên cảng có tổng mức đầu tư dự kiến là 500.000
triệu đồng. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) gồm 7 tỉnh dự kiến đầu tư
khoảng 554km với tổng mức đầu tư là 8.453.370 triệu đồng từ 100% nguồn vốn từ
NSNN cụ thể là từ nguồn NSTW hỗ trợ Từ Chương trình hỗ trợ ngân sách có mục tiêu
phát triển bền vững vùng ĐBSCL thích ứng biến đổi khí hậu.
Vùng ven biển miền bắc gồm 5 tỉnh thành phố với tổng số vốn đã bố trí đến
năm 2021 là 37.512,19 triệu đồng chiếm đến 90% tổng số vốn đã bố trí cho xây dựng
tuyến đường ven biển, như vậy tuyến đường ven biển đoạn qua 5 tỉnh thành phố vùng
ven biển miền bắc đã được chú trọng ưu tiên đầu tư, phần còn lại của tuyến đường chủ
yếu vẫn đang trong quá trình lập chủ trương và tìm kiếm nguồn vốn cho dự án.
117
3.1.2 Khái quát về tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam.
3.1.2.1. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng ven biển miền Bắc.
3.1.2.1.1 Đặc điểm, điều kiện tự nhiên của vùng ven biển miền bắc.
Vùng ven biển miền bắc là một vùng kinh tế quan trọng của Việt Nam, vùng
này nằm ven vịnh Bắc Bộ. Vùng ven biển miền bắc bao gồm 5 tỉnh ven biển phía Bắc
Việt Nam là Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình. Theo Quyết
định số 865/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam ban hành năm 2008, Vùng
Ven biển miền bắc được định hướng sẽ trở thành vùng kinh tế quan trọng tầm quốc gia
và quốc tế. Mục tiêu là phát huy mọi tiềm năng lợi thế để phát triển vùng ven biển
miền bắc thành vùng kinh tế tổng hợp có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Khí hậu
Vùng ven biển miền bắc quanh năm có nhiệt độ tương đối cao và ẩm, nền khí hậu
chịu ảnh hưởng từ lục địa Trung Hoa chuyển qua và mang tính chất khí hậu lục địa.
Trong khi một phần khu vực Ven biển lại chịu ảnh hưởng tính chất khí hậu cận nhiệt đới
ấm và gió mùa ẩm từ đất liền.
Toàn vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm quanh năm với 4 mùa rõ rệt xuân, hạ,
thu, đông. Đồng thời hàng năm chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc và gió mùa Đông
Nam. Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ phía bắc xuống phía nam và có khí hậu giao
hoà, là đặc trưng của khu vực đồng bằng Bắc Bộ và ven biển. Thời tiết mùa hè từ tháng
4 đến tháng 10 nóng ẩm và mưa cho tới khi gió mùa nổi lên. Mùa đông từ tháng 11 tới
tháng 3 trời lạnh, khô, có mưa phùn. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25độC,
lượng mưa trung bình từ 1,700 đến 2,400mm. Vào mùa Đông nhiệt độ xuống thấp nhất
trong các tháng 12 và tháng giêng.
118
Khí hậu vùng ven biển Bắc Bộ cũng thường phải hứng chịu nhiều tác động xấu
của thời tiết, trung bình hàng năm có từ 6 đến 10 cơn bão và áp thấp nhiệt đới gây ra lũ
lụt, đe dọa trực tiếp đến cuộc sống và ngành nông lâm ngư nghiệp của toàn địa phương
trong vùng.
Địa hình phức tạp có ảnh hưởng rất rõ nét tới lượng mưa. Lượng mưa trung bình
hàng năm lên tới trên 2000mm, số ngày mưa hàng năm dao động từ 50 đến 160 ngày,
mưa tập trung chủ yếu vào mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10 (chiếm 80%), mùa đông chỉ
có mưa khoảng 100mm đến 400mm, phía Đông là vùng mưa lớn, lượng mưa trung
bình từ 2000 – 5000mm, phía tây là vùng mưa nhỏ (dưới 1500mm).
Tài nguyên khoáng Sản
Khu vực Ven biển miền bắc có nguồn tài nguyên khoáng sản phòng phú như
sắt, than đá, mỏ đất sét, đá vôi, phốt phát, nước khoáng, muối và cát, đá asphalt, cao
lanh… vơi trữ lượng tương đối lớn, phân bố rộng khắp các địa phương. Đặc biệt là
Than đá có trữ lượng khoảng 3,6 tỷ tấn, hầu hết thuộc dòng an - tra - xít, tỷ lệ các - bon
ổn định 80 – 90%
Tài nguyên biển là một trong những nguồn tài nguyên quí hiếm với gần 1.000
loài tôm, cá và hàng chục loài rong biển có giá trị kinh tế cao như tôm rồng, tôm he,
cua bể, đồi mồi, sò huyết, cá heo, ngọc trai, tu hài, bào ngư... là những hải sản được thị
trường thế giới ưa chuộng. Nguồn nước biển với độ mặn cao và ổn định ở một số vùng
119
biển dùng để sản xuất muối phục vụ cho công nghiệp hoá chất địa phương và Trung
ương cũng như đời sống của nhân dân.
Du lịch
Vùng Ven biển miền bắc có tiềm năng du lịch rất lớn, đặc biệt tập trung ở các
tỉnh thành phố Quảng Ninh, Hải Phòng, Ninh Bình, đây là vùng có cảnh quan thiên
nhiên lớn, các vùng sinh thái biển đảo, ven biển di tích văn hóa lịch sử, làng nghề
truyền thống. Trong vùng có các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia: vườn quốc
gia Cát Bà, Cúc Phương, khu bảo tồn Ba Mùn – Bái Tử Long, khu bảo tồn thiên nhiên
vịnh Hạ Long, Kỳ Thượng, Xuân Thủy, Yên Tử, Vân Long; 9 vùng đất ngập mặn, 2
khu bảo tồn biển: đảo Bạch Long Vĩ, đảo Cát Bà. Tiềm năng về du lịch, văn hóa, lịch
sử, là khu vực tập trung nhiều di tích văn hóa, lịch sử, trong đó có nhiều di tích văn
hóa, lịch sử được xếp hạng.
+ Du lịch sinh thái biển, đảo gắn với du lịch văn hóa lịch sử lễ hội, du lịch các làng
nghề nông nghiệp châu thổ sông Hồng và là các điểm du lịch vệ tinh của Vùng Thủ đô
Hà Nội.
+ Hệ thống tuyến du lịch là sự liên kết giữa các trung tâm du lịch biển đảo, các điểm di
tích văn hóa lịch sử, lễ hội có giá trị của Vùng Ven biển miền bắc tạo ra tuyến du lịch
tuyến khép kín, đa dạng, liên tục.
+ Một số trung tâm du lịch cấp quốc gia, quốc tế; Cấp quốc gia gồm: Trà Cổ, Cô Tô,
Yên Tử, đền Trần (Nam Định) và các điểm du lịch cấp vùng. Cấp quốc tế gồm: Hạ
Long, Hải Phòng, Cát Bà, khu Tràng An, Hoa Lư, Ninh Bình.
- Các vùng du lịch lớn:
+ Vùng du lịch sinh thái biển đảo: Hạ Long – Cát Bà – Đồ Sơn;
120
+ Vùng du lịch sinh thái hang động, lịch sử văn hóa lễ hội; Tràng An, rừng quốc gia
Cúc Phương, khu vực phụ cận suối nước nóng Canh Gà, khu ngập nước Vân Long.
Vùng có các di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia, các hang động thiên nhiên gắn liền
với vùng rừng quốc gia Cúc Phương. Do vậy việc phát triển đô thị và công nghiệp
vùng này cần phải được kiểm soát chặt chẽ bảo đảm phát triển bền vững không phá vỡ
cảnh quan thiên nhiên và hệ sinh thái vốn có;
+ Vùng du lịch văn hóa lễ hội Yên Tử, đền Nguyễn Bỉnh Khiêm, đền Trần và các di
tích lịch sử văn hóa rải rác trong vùng; vùng du lịch tham quan thắng cảnh tạo sự kết
nối với du lịch Vùng Thủ đô Hà Nội.
3.1.2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của vùng ven biển miền bắc.
Vùng ven biển miền bắc phát triển theo hướng vùng đô thị đa cực, phát triển
kinh tế, công nghiệp, dịch vụ phân bố theo tuyến liên kết giữa không gian thành phố
Hải Phòng – Hạ Long là đô thị hạt nhân trung tâm vùng với các đô thị trung tâm tỉnh lỵ
trên cơ sở các trục không gian chủ đạo: trục không gian quốc lộ 18, trục không gian
quốc lộ 10, trục không gian tuyến cao tốc ven biển Vùng Ven biển miền bắc, trục
không gian Đông Tây nối vùng châu thổ sông Hồng với Vùng Thủ đô Hà Nội, hành
lang đường Hồ Chí Minh; Vùng đô thị hóa mạnh bao gồm không gian các đô thị công
nghiệp dịch vụ phát triển nối kết theo trục: quốc lộ 5; không gian các đô thị du lịch,
kinh tế; hình thành trục không gian ven biển; Vùng động lực phát triển kinh tế, công
nghiệp, dịch vụ tập trung trên trục kinh tế Hải Phòng – Hạ Long – Móng Cái. Trong đó
Hải Phòng – Hạ Long là đô thị trung tâm vùng phát triển công nghiệp, cảng biển, dịch
vụ, du lịch; thành phố Hải Phòng – Hạ Long nối kết phát triển thành vùng đô thị hạt
nhân là động lực để phát triển Vùng Ven biển miền bắc và khẳng định vai trò cấp độ
quốc gia quốc tế với các dịch vụ: thương mại, du lịch, cảng biển, công nghiệp trong
mối liên kết với Vùng Thủ đô Hà Nội và các trung tâm phân vùng
121
Các đô thị trung tâm tỉnh lỵ được phát triển các quy mô và chất lượng đô thị với
việc đầu tư hạ tầng xã hội – kỹ thuật gắn với phát triển công nghiệp – dịch vụ để phát
triển cân đối, hài hòa với các đô thị trung tâm. Trong đó Nam Định, Móng Cái là đô thị
trung tâm cấp vùng; Các đô thị trung bình, nhỏ, cấp huyện được phát triển gắn với các
vùng nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông nghiệp thu hút
lao động tại chỗ; Bảo vệ những vùng tự nhiên bao gồm các khu vực thấp kèm theo lưu
vực sông, vùng thoát lũ, vùng các tuyến đê biển các vùng cảnh quan rừng quốc gia, các
khu vực dự trữ sinh quyển, di tích lịch sử văn hóa và các vùng nông nghiệp.
Ba tỉnh Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình theo dải ven biển kết hợp cùng nông
nghiệp châu thổ sông Hồng, được liên kết theo trục quốc lộ 10 và đường cao tốc ven
biển. Trung tâm phân vùng là thành phố Nam Định (phát triển thành trung tâm vùng
Nam sông Hồng) và đô thị trung tâm tỉnh Thái Bình, Ninh Bình. Phát triển các đô thị
ven biển: Diêm Điền, Tiền Hải, Hải Thịnh, Phát Diệm; phát triển các đô thị mới ở khu
vực có tiềm năng phát triển: Hùng Thắng, Ngô Đồng, Quất Lâm, Cồn, Rạng Đông gắn
với các khu bảo tồn thiên nhiên và rừng quốc gia Cúc Phương, khu Tràng An. Phân
vùng bảo đảm yêu cầu an ninh lương thực, phát triển công nghiệp đóng tàu, chế biến
thủy, hải sản, nông sản, trung tâm văn hóa – giáo dục đào tạo dịch vụ đô thị và trung
tâm du lịch quốc gia.
Bảng 3.4: Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) vùng ven biển miền
bắc giai đoạn 2016-2021
Đơn vị: tỷ đồng
STT NỘI 2016 2017 2018 2019 2020 2021
DUNG Quy mô 1 639.09 407.282 457.507 518.575 583.850 703.954 3
GRDP Tốc độ tăng 2 12.33% 13.35% 12.59% 9.46% 10.15%
122
GRDP
Nguồn: Niên giám thống kê 2021
Nhìn chung tốc độ tăng trưởng GRDP trên địa bàn vùng Ven biển miền bắc luôn
đứng đầu cả nước bất chấp hai năm 2020 và 2021 có dịch bệnh Covid-19 trên toàn thế
giới.
1.
2.
3.
4.
5.
Vùng ven biển miền bắc có diện tích tự nhiên hơn 12.000 km2. Dân số toàn
Vùng năm 2015 vào khoảng 8,65 triệu người. Đến năm 2025 dự kiến vào khoảng 8,6 -
9 triệu người. Đến năm 2050, vùng ven biển miền bắc là vùng kinh tế quan trọng
tầm quốc gia và quốc tế, đồng thời là trung tâm văn hoá – lịch sử, giáo dục, đào tạo
nguồn nhân lực và là trung tâm du lịch lớn của Việt Nam.
Tổ chức không gian công nghiệp Vùng gồm: Vùng đô thị hạt nhân và vùng phát
triển đối trọng. Vùng trọng điểm công nghiệp tập trung chủ yếu tại khu vực Hải
Phòng và Quảng Ninh. Phát triển các đô thị chuyên ngành chủ yếu gắn liền các khu du
lịch, khu kinh tế, khu công nghệ cao như Vân Đồn, Hạ Long, Cát Bà, Đồ Sơn, Cát
Hải, Tràng An, Thịnh Long.
123
Về tổ chức định hướng phát triển hệ thống dịch vụ xã hội, sẽ tiến hành xây dựng
các trung tâm thương mại đầu mối, với vai trò phát luồng điều hoà phân phối hàng hoá
trong vùng tại thành phố Hải Phòng, Quảng Ninh, Ninh Bình.
Xây dựng trung tâm y tế chất lượng cao cấp vùng tại thành phố Hải Phòng, Nam
Định để giảm tải cho các bệnh viện đầu ngành của Hà Nội. Vùng sẽ tổ chức 3 trung
tâm đào tạo tại Hải Phòng, Hạ Long, Nam Định và dự kiến phát triển thêm 15 trường
đại học, cao đẳng (năm 2008 là 20 trường).
Hệ thống giao thông cũng được chú trọng đầu tư, xây dựng nhằm kết nối một
cách đồng bộ, thuận lợi giữa các địa phương và các tỉnh phía Nam Trung Quốc, là
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội các tỉnh trong vùng.
, đã xây dựng tuy
124
125
3.1.2.1.3 Vị trí của vùng ven biển miền bắc đối với an ninh quốc gia.
Trên cơ sở tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW, đánh giá 2
năm thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, thận trọng xem xét bối cảnh quốc tế và tiềm
lực quốc gia, Đại hội hội lần thứ XIII của Đảng đã xác định kinh tế biển (KTB) là một
trong những nhiệm vụ, giải pháp quan trọng để đưa Việt Nam đến năm 2030 là nước
đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao. Về cơ bản, các chủ
trương, đường lối của Đảng về phát triển KTB thể hiện trong các văn kiện, Chiến lược
phát triển KT - XH 10 năm 2021 – 2030 như mục tiêu đến năm 2030, đưa Việt Nam
trở thành quốc gia biển mạnh; đạt cơ bản các tiêu chí về phát triển KTB; hình thành
văn hoá sinh thái biển; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH), nước biển
dâng; ngăn chặn xu thế ô nhiễm, suy thoái môi trường biển, tình trạng sạt lở bờ biển và
biển xâm thực; phục hồi và bảo tồn các hệ sinh thái biển quan trọng. Những thành tựu
khoa học mới, tiên tiến, hiện đại trở thành nhân tố trực tiếp thúc đẩy phát triển bền
vững (PTBV) KTB.
Bên cạnh mục tiêu về phát triển kinh tế vùng, vấn đề phòng thủ Quốc gia được
quan tâm trong điều kiện khu vực có nhiều bất ổn. Từ nghị quyết Hội nghị lần thứ tư
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã xác định mục tiêu tổng quát của Chiến
lược biển Việt Nam là: “phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm
giàu từ biển, bảo đảm vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo,
góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho đất nước
giàu mạnh, Phấn đấu đến năm 2030, quy mô kinh tế của 28 tỉnh, thành phố ven biển
bằng 65-70% GDP cả nước." Đảng ta nhấn mạnh, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
126
Tổ quốc, phát triển kinh tế biển đã trở thành lĩnh vực mũi nhọn quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế của đất nước đồng thời, vùng biển, hải đảo cũng là hướng phòng
thủ chiến lược trọng yếu của quốc gia...
Khu vực cửa Vịnh Bắc Bộ: Sau khi ký Hiệp định phân định vịnh Bắc Bộ và
Hiệp định hợp tác nghề cá năm 2001, hai nước Việt Nam và Trung Quốc thống nhất sẽ
đàm phán tiếp để phân định khu vực cửa vịnh. Đến nay hai bên đã qua 7 vòng đàm
phán nhưng vẫn chưa thành công. Trong khi đang diễn ra đàm phán, Trung Quốc coi
đây là vùng “tranh chấp” và đơn phương tiến hành các hoạt động khảo sát, thăm dò ở
phía Tây đường trung tuyến “giả định” (nằm gần Việt Nam hơn). Vụ việc nghiêm
trọng gây xôn xao cả dư luận quốc tế gây hậu quả rất nghiêm trọng ảnh hưởng quan hệ
ngoại giao giữa hai nước là vụ giàn khoan nước sâu Hải Dương HD981 vào vùng đặc
quyền kinh tế của Việt Nam năm 2014. Như vậy , để bắt kịp xu thế của Thế giới, Nước
ta cần thiết xây dựng tuyến đường bộ ven biển thông suốt đặc biệt là vùng Ven biển
miền bắc để hạn chế những tiềm ẩn về Quốc phòng với phía Bắc, góp phần bảo vệ biển
đảo, ngư dân…
3.1.2.1.4 Vai trò của tuyến đường bộ ven biển trong phát triển kinh tế xã hội các tỉnh vùng ven biển miền bắc.
Tuyến đường bộ ven biển đi qua địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Hải phòng, Thái
Bình, Nam Định, Ninh Bình nằm trong tổng thể tuyến đường bộ ven biển Việt Nam
129/QĐ-TTg ngày 18/01/2010 và cho phép điều chỉnh cục bộ tại Văn bản số
2409/TTg-KTN ngày 31/12/2015. Vai trò của tuyến đường nhằm đáp ứng nhu cầu vận
tải ngày càng tăng cao trong khu vực, phù hợp với định hướng phát triển thành phố và
góp phần hoàn thiện liên kết giao thông vùng ven biển, thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội và du lịch cũng như đảm an ninh quốc phòng.
127
Tuyến đường bộ đi sát biển liên kết các tỉnh, thành phố ven biển nhằm khai thác
sử dụng có hiệu quả tài nguyên và vùng ven biển, phục vụ phát triển kinh tế xã hội của
các địa phương có biển nói riêng và cả nước nói chung, tăng cường củng cố thế trận
quốc phòng nhằm bảo vệ vững chắc chủ quyền của đất nước. Tuyến đường tạo thành
mạng lưới đường bộ liên kết các địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
giao thông vận tải, khai thác lợi thế, tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội, đồng thời
xử lý các tình huống ứng phó thiên tai, địch họa, quốc phòng an ninh.
Vùng trọng điểm công nghiệp của Vùng Ven biển miền bắc tập trung chủ yếu
khu vực Hải Phòng và Quảng Ninh tạo thành hành lang kinh tế chủ đạo của vùng kết
nối với quốc lộ 5, quốc lộ 18, quốc lộ 10 với Vùng Thủ đô Hà Nội thành hành lang đô
thị mạnh với các đô thị trung tâm phát triển lớn và cụm công nghiệp – đô thị dịch vụ
xen kẽ trên toàn trục hình thành một vùng phát triển động lực cho vùng ven biển. Vùng
ven biển miền bắc phát triển theo hướng vùng đô thị đa cực, phân bố theo tuyến liên
kết giữa không gian thành phố Hải Phòng – Hạ Long là đô thị hạt nhân trung tâm vùng
với các đô thị trung tâm tỉnh lỵ trên cơ sở các trục không gian chủ đạo: trục không gian
quốc lộ 18, trục không gian quốc lộ 10, trục không gian tuyến cao tốc ven biển miền
bắc, trục không gian Đông Tây nối vùng châu thổ sông Hồng với Vùng Thủ đô Hà Nội,
hành lang đường Hồ Chí Minh; Hệ thống giao thông được chú trọng đầu tư, xây dựng
nhằm kết nối một cách đồng bộ, thuận lợi giữa các địa phương và các tỉnh phía
Nam Trung Quốc, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội các tỉnh trong vùng.
Tại vùng ven biển miền bắc, cửa ngõ giao thông quan trọng của Đất nước, đồng
thời cũng là cửa ngõ kết nối giao thương giữa ASEAN và Trung Quốc, đã xây dựng
tuyến đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và Đường cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng -
Quảng Ninh (đoạn Hải Phòng - Hạ Long). Đồng thời, cải tạo lại một số đường quốc lộ
hiện có, như quốc lộ 18 và quốc lộ 18A, quốc lộ 10, quốc lộ 21B, quốc lộ 38B, quốc lộ
128
12B. Hệ thống đường sắt cũng được xây mới theo tiêu chuẩn quốc gia như
tuyến đường sắt cao tốc Bắc Nam, Hà Nội - Hải Phòng, Quảng Ninh - Lạng Sơn.
Tuyến đường ven biển Việt Nam là tuyến đường bộ ven biển chạy qua các tỉnh có điểm
đầu là cảng Núi Đỏ, Mũi Ngọc, thuộc địa phận xã Bình Ngọc, thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh đến điểm cuối trong vùng thuộc thị trấn Bình Minh tỉnh Ninh Bình.
Cải tạo nâng cấp cảng than Cẩm Phả, cảng Hòn Nét để phục vụ cho ngành công nghiệp
khai khoáng. Bên cạnh đó, sẽ nâng cấp cảng hàng không Cát Bi thành cảng hàng không
quốc tế dự bị cho sân bay quốc tế Nội Bài và xây dựng mới sân bay tại Vân
Đồn (Quảng Ninh). Xây dựng sân bay quốc tế vùng ven biển phía bắc ở khu vực ven
biển huyện Tiên Lãng (Hải Phòng), các sân bay Tràng An, Nam Định là sân bay hỗ trợ
cho sân bay quốc tế Nội Bài theo quy hoạch phát triển đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2050.
Bảng 3.5: Khối lượng vận tải hàng hóa vùng ven biển miền bắc giai đoạn
2015-2021
Năm 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
28.139 10.089 31.724 10.994 35.467 12.005 39.144 13.814 45.098 15.241 PTVT Khối lượng vận tải (nghìn tấn) Đường bộ 21.758 24.816 8.545 7.865 Đường
thủy nội
địa Đường 2.876 3.155 3.528 3.886 4.123 4.578 5.142
370
32.860 36.886 381 42.137 387 46.991 398 51.993 415 57.951 439 65.920
biển Đường sắt 361 Tổng Thị phần vận tải (%) Đường bộ 67,4 68,1 65,7 66,2 68,2 67,5 68,4
129
Đường 20,5 20,8 24,3 23,9 23,0 23,8 23,1
thủy nội
9,9 9,9 8,9 8,8 7,9 7,9 7,8 địa Đường
0,72 0,6 1,2 0.8 1,1 biển Đường sắt 2,2
1,3 Nguồn: Sở Giao thông vận tải các tỉnh ven biển miền bắc
Bảng 3.6: Khối lượng vận tải hành khách vùng ven biển miền bắc giai đoạn 2015-
2021
Năm
2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
36.126 32.662 40.579 46.963 52.752 61.158 68.549
PTVT Khối lượng vận tải (nghìn lượt khách) Đường bộ Đường thủy nội 1.408 1.543 1.713 2.005 2.226 2.471 2.731
4.627 537 39.234 514 551 43.360 5.654 565 48.511 6.682 716 56.368 7.350 734 63.064 8.335 748 72.714 9.162 763 81.205
83,2 83,3 83,6 83,3 83,6 84,1 84,4
địa Đường biển Đường sắt Tổng Thị phần vận tải (%) Đường bộ Đường thủy nội 3,6 3,6 3,5 3,6 3,5 3,4 3,4
11,8 1,4 11,9 1,3 11,7 1,2 11,9 1,3 11,7 1,2 11,5 1,0 11,3 0,9 địa Đường biển Đường sắt
2 3 4 5
130
Nguồn: Sở Giao thông vận tải các tỉnh ven biển miền bắc
Bởi lẽ giao thông thuận lợi sẽ thu hút nhà đầu tư không chỉ đến với vùng ven
biển miền bắc mà còn kết nối với các tỉnh, thành trong khu vực tạo thành trục liên kết
vùng trong phát triển kinh tế. Giao thông thuận lợi sẽ tác động tích cực tới giao thương,
vận tải hàng hoá, phát triển du lịch, thu hút đầu tư, tạo công ăn việc làm cho xã hội…
Với việc rút ngắn khoảng cách giao thông góp phần làm giảm cước phí vận tải, giảm
chi phí đầu tư, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp thúc đẩy kinh tế phát triển.
Dự tính mức tiết kiệm chi phí vận hành, và chi phí thời gian sau khi hoàn thành
tuyến đường:
Việc thực hiện dự án sẽ mang lại các điều kiện giao thông tốt hơn cũng như rút
ngắn khoảng cách đi lại cho đa phần phương tiện giao thông.
Các tiết kiệm chi phí vận hành bao gồm nguyên liệu, dầu mỡ, săm lốp, bảo
dưỡng… được đánh giá trên cơ sở chi phí vận hành kinh tế đơn vị của các phương tiện
giao thông. Chi phí vận hành tiết kiệm được bởi dự án từ việc so sánh chi phí vận hành
này trên mạng đường cũ và mạng đường mới khi có dự án của đa phần phương tiện
giao thông khi đi theo tuyến đường.
Bảng 3.7: Bảng chi phí vận hành kinh tế tiết kiệm được khi hoàn thành tuyến
đường
Tỷ giá quy đổi: 1 USD = 23.000 VND
131
Chi phí VOC trên
Chi phí VOC trên
Loại Phương
Chi phí tiết kiệm được
tiện
Xe con Bus nhỏ Bus lớn Tải nhẹ Tải trung Tải nặng Tải trên 3 trục
đường hiện tại USD VND 230.065 9,79 284.585 12,11 493.97 21,02 406.785 17,31 529.69 22,54 742.835 31,61 878.9 37,4
VND 51.23 74.03 89.54 93.53 159.10 234.53 329.24
USD 7.61 8.96 17.21 13.33 15.77 21.63 23.39
USD 2,18 3,15 3,81 3,98 6,77 9,98 14,01
% 22.27% 26.01% 18.13% 22.99% 30.04% 31.57% 37.46%
đường dự án VND 178.835 210.56 404.435 313.255 370.595 508.305 549.665 Nguồn: Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án năm 2021
Các tiết kiệm thời gian đi lại:
Cũng như chi phí vận hành phương tiện, việc thực hiện dự án sẽ làm giảm thời gian
đi lại đối với người tham gia giao thông, do đó sẽ mang lại lợi ích về kinh tế. Việc đánh
giá chi phí thời gian đi lại dựa trên cơ sở giá trị thời gian của người tham gia giao thông.
Bảng 3.8: Bảng chi phí thời gian vận hành kinh tế tiết kiệm được khi hoàn thành
tuyến đường.
Tỷ giá quy đổi: 1 USD = 23.000 VND
Chi phí VOT trên
Chi phí VOT trên
Loại Phương
Chi phí tiết kiệm được
tiện
Xe con Bus nhỏ Bus lớn Tải nhẹ Tải trung Tải nặng Tải trên 3 trục
đường hiện tại VND USD 55.225 2.35 352.735 15.01 775.03 32.98 89.065 3.79 221.84 9.44 552.485 23.51 705.47 30.02
VND 30.785 174.37 380.935 45.825 119.85 230.77 317.25
USD 1.04 7.59 16.77 1.84 4.34 13.69 16.52
USD 1.31 7.42 16.21 1.95 5.1 9.82 13.5
% 55.74% 49.43% 49.15% 51.45% 54.03% 41.77% 44.97%
đường dự án VND 24.44 178.365 394.095 43.24 101.99 321.715 388.22 Nguồn: Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án năm 2021
Qua hai Bảng 3.7 và Bảng 3.8 Đã tiến hành giả định phân tích hiệu quả kinh tế
khi các dự án tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam được hoàn thành, có thể
thấy mức tiết kiệm chi phí vận hành kinh tế của đa phần phương tiện giao thông dao
132
động từ 18% cho đến 40%, chi phí thời gian kinh tế tiết kiệm được dao động từ 41%
cho đến trên 55%. Điều đó chỉ ra rằng tính hiệu quả của dự án mang lại là hết sức to
lớn.
3.1.2.2 Tình hình thực hiện tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam
3.1.2.2.1 Cơ sở pháp lý
Ngày 22/10/2018, Tại Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Khóa
XII đã ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế
biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 nhấn mạnh tuyến đường bộ ven
biển quốc gia. Theo Nghị quyết, quy hoạch không gian biển theo các vùng bảo vệ - bảo
tồn, vùng đệm và vùng phát triển kinh tế - xã hội để phát triển bền vững kinh tế biển
trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, bản sắc văn
hoá, tính đa dạng của hệ sinh thái, bảo đảm tính liên kết vùng, giữa địa phương có biển
và không có biển.
Vùng biển và ven biển phía Bắc (Quảng Ninh - Ninh Bình), tiếp tục xây dựng
khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh trở thành trung tâm kinh tế biển, là cửa ngõ, động
lực phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ gắn với cảng quốc tế Lạch Huyện, phát
triển Quảng Ninh trở thành trung tâm du lịch quốc gia kết nối với các trung tâm du lịch
quốc tế lớn của khu vực và thế giới.
Quyết định số 865/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
10/07/2008 quyết định về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng ven biển miền bắc
đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050. Theo Quyết định này, vùng Ven biển miền
bắc phát triển theo hướng vùng đô thị đa cực, phân bố theo tuyến liên kết giữa không
gian thành phố Hải Phòng – Hạ Long là đô thị hạt nhân trung tâm vùng với các đô thị
133
trung tâm tỉnh lỵ trên cơ sở các trục không gian chủ đạo: trục không gian quốc lộ 18,
trục không gian quốc lộ 10, trục không gian tuyến cao tốc ven biển Vùng Ven biển
miền bắc, trục không gian Đông Tây nối vùng châu thổ sông Hồng với Vùng Thủ đô
Hà Nội, hành lang đường Hồ Chí Minh.
Phân vùng phía Bắc: Quảng Ninh, Hải Phòng
, Phân vùng phía Nam: gồm 3 tỉnh Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình. Không gian vùng
theo dải ven biển kết hợp cùng nông nghiệp châu thổ sông Hồng.
Đường cao tốc ven biển (theo Nghị quyết số 09/NQ-TW ngày 09 tháng 02 năm 2007
của Ban Chấp hành Trung ương về chiến lược biển Việt Nam tầm nhìn đến năm 2020
và Nghị quyết số 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045).
Quyết định 1353/QĐ-TTg ngày 23/9/2008 của Chính phủ về việc phê duyệt dự
án “Quy hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển của Việt nam đến năm 2020. Trong
đó chỉ ra xây dựng các khu kinh tế ven biển ở miền Bắc: trước hết xây dựng khu kinh
tế Vân Đồn ở tỉnh Quảng Ninh trở thành cửa mở hướng ra biển, phát triển theo hướng
hội nhập kinh tế với khu vực Đông Bắc Á, trong hợp tác của hai hành lang, một vành
đai kinh tế ven biển vịnh Bắc Bộ.
Quyết định 34/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt
Quy hoạch phát triển Vành đai Kinh tế ven biển vịnh Bắc bộ đến năm 2020. Trong đó
yêu cầu tập trung xây dựng hoàn chỉnh và hiện đại hoá tuyến trục giao thông ven biển
Móng Cái – Hạ Long – Hải Phòng – Ninh Bình, tạo điều kiện giao thông thuận tiện và
134
thông suốt giữa Việt Nam với các tỉnh vùng Hoa Nam của Trung Quốc qua vành đai
Kinh tế.
- Quyết định 129/QĐ-TTg ngày 18/01/2010 của Thủ tướng Chính Phủ “v/v phê
duyệt Quy hoạch chi tiết đường bộ ven biển Việt Nam”. Quy hoạch chi tiết tuyến
đường bộ ven biển theo hướng đường bộ ven biển bắt đầu tại cảng Núi Đỏ, Mũi Ngọc
thuộc địa phận xã Bình Ngọc, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh tới cửa khẩu Hà
Tiên, thuộc địa phận thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang với chiều dài khoảng 3.041 km.
Hướng tuyến cụ thể của tuyến đường bộ ven biển kèm theo tại Phụ lục của Quyết định
này.
- Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2021 của Thủ tướng Chính Phủ Phê
duyệt Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Theo đó, đến năm 2030, cả nước sẽ hoàn thành khoảng 5.000 km đường bộ cao tốc và
172 tuyến quốc lộ, tổng chiều dài gần 29.800 km. Đến năm 2050 hình thành 41 tuyến
với hơn 9.000 km cao tốc, cùng hệ thống đường ven biển qua địa phận 28 tỉnh với tổng
chiều dài 3.034km.
3.1.2.2.2 Khái quát tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam.
Đường ven biển Việt Nam là một tuyến giao thông đường bộ đang được thi công,
dài khoảng 3.041 km và cũng là tuyến đường bộ thứ 3 chạy từ Bắc vào Nam Việt
135
Nam sau quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh. Tuyến đường này được xây dựng trên cơ
sở làm mới hoặc nâng cấp mở rộng một số đoạn đường ven biển sẵn có (gồm cả quốc
lộ, tỉnh lộ, đê biển...) theo Quyết định số: 129/2010/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 18 tháng 01
năm 2010, Về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường bộ ven biển Việt Nam.
Đường bộ ven biển Việt Nam đi qua tất cả các tỉnh ven biển, đây có thể coi là
tuyến đường bộ dài nhất Việt Nam. Tổng chiều dài các đoạn tuyến đã có đường năm
2015 là 1.800,86 km, chiếm 59,21%; các đoạn đã có dự án là 257,01 km, chiếm 9,04%;
các đoạn đã có quy hoạch là 224,47 km, chiếm 7,38%. Lộ trình tuyến đường bộ ven
biển miền bắc như sau:
1. Km 0: Cảng Núi Đỏ - Quảng Ninh
2. Km 225: Biểu Nghi - Quảng Ninh
3. Km 257: Đình Vũ - Hải Phòng
4. Km 322: Diêm Điền - Thái Bình
5. Km 412: Hải Hòa - Nam Định
6. Km 437: Cồn Thoi - Ninh Bình
7.
Bảng 3.9: Tổng hợp các đoạn tuyến của tuyến đường bộ ven biển đi qua vùng ven
biển miền bắc
Chiều
Cấp kỹ thuật
dài
STT
Đoạn
Hướng tuyến
Ghi chú
(giai đoạn 1)
(Km)
Mũi Ngọc – Móng Cái
Theo QĐ
1
15
Trùng ĐT.335
IIIĐB, 2 làn xe
số
(Quảng Ninh) Móng Cái – Tiên yên
Trùng cao tốc Vân Đồn-Móng
129/QĐ-
2
90
IIIĐB, 2 làn xe
TTg ngày
(Quảng Ninh) Tiên yên- Mông Dương
3
43
Cái Trùng Cao tốc Hạ Long- Móng
Cấp 100, 4 làn
18/01/2010
(Quảng Ninh)
Cái (đang thi công)
xe
Mông Dương – Hạ Long
Trùng 31,25Km dự án Hạ Long-
77
4
4 làn xe
(Quảng Ninh)
Vân Đồn
Hạ Long – Ranh giới TP
Trùng cao tốc Hạ Long – Hải
Cấp 100, 4 làn
32
5
Hải Phòng(Quảng Ninh)
Phòng
xe
Điều chỉnh
Trùng cao tốc ven biển Hải phòng
Cấp 100, 4 làn
40
6
Hải phòng- Thái Bình
cục bộ theo
Thái Bình (đang thi công)
xe
văn bản
IIIĐB, 2 làn xe,
7
Thái Bình
44
Làm mới
2409/TTg-
KTN ngày
80km/h IIIĐB, 2 làn xe,
66
Làm mới
8
Nam Định
31/12/2015
12
Làm mới
9
Ninh Bình
80km/h IIIĐB, 2 làn xe,
80km/h
419
136
Tổng cộng
Nguồn: Bộ Giao thông vận tải
Bảng 3.10: Bảng tổng hợp các đoạn tuyến chưa được đầu tư xây dựng
Vùng, địa phương
Quảng Ninh Thành phố Hải Phòng Thái Bình Nam Định Ninh Bình Tổng số
Chiều dài (Km) 43 40 44 66 12 205
Nguồn: Sở giao thông vận tải các tỉnh vùng ven biển miền bắc
Từ bảng 3.9 và bảng 3.10 ta thấy tổng chiều dài toàn tuyến đường bộ ven biển
miền bắc Việt Nam là 419 Km. Trong đó khoảng 214 Km đã được đầu tư xây dựng và
còn 205 Km chưa được đầu tư xây dựng. Theo đó, Ước tính dự báo tuyến đường nếu
làm tiêu chuẩn cao tốc cần khoảng trên 40 nghìn tỷ đồng để có thể hoàn thành. Tạo
điều kiện thúc đẩy sự phát triển của các vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ kết nối với và
15 khu kinh tế ven biển đã được xác định trong Đề án Quy hoạch phát triển các khu
137
kinh tế ven biển của Việt Nam, trong đó có Vân Đồn (Quảng Ninh), Đình Vũ – Cát
Hải(Hải Phòng), ...
Hiện tại, trục đường bộ liên kết 5 tỉnh vùng ven biển miền bắc chủ yếu là QL.18
và QL.10 (bao gồm QL.10 cũ QL.10 mới). Qua số liệu điều tra khảo sát và tính toán
của Bộ Giao thông Vận tải cho thấy: Mật độ trên các tuyến đường QL.18 và QL.10 và
một số tuyến tỉnh lộ trong khu vực này đã trong tình trạng quá tải không đáp ứng được
nhu cầu giao thông phát triển rất nhanh như hiện nay và trong tương lai dự báo sẽ sớm
bị mãn tải.
Bên cạnh đó, để thúc đẩy sự phát triển của các vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,
Chính Phủ đã rất quyết liệt chỉ đạo đầu tư một số cơ sở hạ tầng giao thông quan trọng
trong khu vực như tuyến đường cao tốc từ Hà Nội đi Hải Phòng, tuyến đường này là
một cạnh của hành lang giao thông liên kết tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng –
Quảng Ninh. Ngoài ra một cạnh tam giác khác là tuyến cao tốc Nội Bài – Hạ Long
cũng đang được nghiên cứu đầu tư xây dựng. Như vậy, việc đầu tư xây dựng tuyến
đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam tạo ra 1 tuyến đường hoàn chỉnh sẽ là một động
lực vô cùng lớn thúc đẩy nhanh hơn nữa tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của cả vùng.
Theo dự báo, đến năm 2030 lưu lượng trên tuyến đường ven biển miền bắc sẽ
đạt khoảng 250 000 PCU. Sau khi hoàn thành tuyến đường sẽ kết nối với tuyến đường
bộ ven biển Bắc – Nam tạo điều kiện giao thông thuận lợi cho lượng phương tiện lưu
thông không chỉ giữa 5 tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Ninh Bình và Nam
Định mà còn thúc đẩy sự lưu thông vận tải hàng hoá, hành khách giữa vùng ven biển
miền bắc nói riêng và toàn bộ 28 tỉnh ven biển nói chung.
Tuyến đường bộ ven biển là tuyến đường bộ đi sát biển nhằm khai thác, sử dụng
có hiệu quả tài nguyên biển và vùng ven biển, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
138
các địa phương có biển, tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh nhằm bảo vệ vững
chắc chủ quyền của đất nước
Tuyến đường bộ ven biển được hình thành trên cơ sở tận dụng tối đa các tuyến
đường hiện có kết hợp với việc đầu tư xây dựng mới, kết nối thuận lợi với mạng lưới
giao thông và phù hợp với các quy hoạch khác trong vùng, khu vực;
Tuyến đường bộ ven biển không phải là một trục dọc quốc gia, chưa liên tục tại
các cửa sông lớn. Quy mô của tuyến đường bộ ven biển phù hợp với điều kiện cụ thể
của từng đoạn và không nhất thiết phải đồng nhất trên toàn tuyến;
Tuyến đường bộ ven biển được xây dựng phải phù hợp với điều kiện thuỷ, hải
văn và đặc biệt lưu ý tới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
Tuyến đường bộ ven biển có thể kết hợp với hệ thống đê biển và hệ thống
đường phòng thủ ven biển nhằm tạo thuận lợi trong xử lý các tình huống ứng phó với
thiên tai và tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh khu vực.
Tuyến đường bộ ven biển bắt đầu tại cảng Núi Đỏ, Mũi Ngọc thuộc địa phận xã
Bình Ngọc, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh tới cửa khẩu Hà Tiên, thuộc địa
phận thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang với chiều dài khoảng 3.041 km.
139
140
3.2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TUYẾN
ĐƯỜNG BỘ VEN BIỂN MIỀN BẮC VIỆT NAM.
3.2.1 Cơ sở pháp lý huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển.
141
Đầu tư phát triển hệ thống CSHT GTĐB nói chung, tuyến đường bộ ven biển
nói riêng là một trong những điểm nhấn quan trọng nhất trong quá trình đổi mới kinh
tế-xã hội của đất nước mà Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, Để có thể phát triển
mạnh mẽ hệ thống CSHT kinh tế - xã hội vấn đề đầu tiên có ý nghĩa quyết định là vấn
đề huy động vốn. Để tăng cường nguồn VĐT, vấn đề mang tính quyết định là hệ thống
cơ chế chính sách huy động vốn đầu tư, trong thời gian qua Đảng và nhà nước rất chú
trọng nghiên cứu bổ sung, ban hành và hoàn thiện các cơ chế chính sách nhằm khai
thông các kênh huy động vốn từ khu vực nhà nước và khu vực ngoài nhà nước.
3.2.1.1 Về cơ sở pháp lý của nhà nước.
- Luật NSNN đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 25/6/2015 thay thế Luật Ngân sách nhà nước năm 2002, trong đó có
nội dung tăng cường phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách cấp dưới. Từ đó
các cấp ngân sách địa phương chủ động, nâng cao trách nhiệm hơn trong việc huy động
nguồn lực và chi đầu tư các công trình hạ tầng giao thông. Đặc biệt Luật NSNN còn
tạo hành lang pháp lý cho phép chính quyền cấp tỉnh được huy động nguồn vốn bằng
cách phát hành trái phiếu đầu tư và các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật và chủ động cân đối vốn để trả nợ. Ngoài ra, trong quá trình tổ chức điều
hành, ngân sách địa phương còn được phép tạm ứng vốn Kho bạc nhà nước tạm thời
nhàn rỗi để giải quyết những khó khăn tạm thời và chịu trách nhiệm hoàn trả theo kế
hoạch.
- Luật đầu tư công, 39/2019/QH14 ngày 13/6/2019. Luật Đầu tư công sẽ tạo
ra sự đổi mới trong quản lý; đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quản lý, sử
dụng nguồn vốn của Nhà nước; góp phần và tạo điều kiện pháp lý để đẩy mạnh
công cuộc phòng chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm trong đầu tư
XDCB; tạo điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho các doanh nghiệp tư nhân trong
142
việc tiếp cận và thực hiện các dự án công. Luật Đầu tư công được ban hành là thực
sự cần thiết nhằm tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của Nhà
nước để hướng tới thực hiện mục tiêu đột phá xây dựng hạ tầng đồng bộ.
- Luật Doanh nghiệp, 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014. đã sửa đổi, bổ sung
nhiều quy định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế, bất cập của Luật cũ năm 2005,
tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, phù hợp với thông lệ quốc
tế. Luật Doanh nghiệp, 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020 vừa tiếp tục kế thừa, luật
hóa những quy định còn phù hợp đã và đang đi vào cuộc sống của Luật Doanh
nghiệp năm 2014.
- Ngoài ra, khung pháp lý cho việc hình thành cơ chế huy động vốn đầu tư
phát triển hiện nay ở Việt Nam còn một số luật như: Luật chứng khoán (số
54/2019/QH14); Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi (số 17/2017/QH14); Luật đầu tư
theo phương thức đối tác công tư (số 64/2020/QH14); Luật đất đai sửa đổi (số
45/2013/QH13); Luật Xây dựng sửa đổi (số 50/2014/QH13); Luật Quản lý nợ công
(số 20/2017/QH14) và các văn bản dưới luật do chính phủ và các bộ ban hành dưới
dạng Nghị đinh, Quyết định, Thông tư.
- Nghị định 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011, về phát hành trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương; Thông
tư 100/2015/TT-BTC ngày 29/6/2015, hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền
địa phương tại thị trường trong nước. Đã tạo hành lang pháp lý quan trọng cho việc
phát hành trái phiếu của các chính quyền địa phương, giúp các địa phương chủ động
lập các kế hoạch đầu tư dài hạn, phát huy mọi tiềm năng sẵn có để phát triển, tự chủ
trong việc phân bổ nguồn vốn hợp lý và giảm sự phụ thuộc vào ngân sách Trung
ương[37].
143
- Liên tục trong nhiều năm tại Nghị quyết phiên họp Chính phủ đầu các năm
(Nghị quyết số 01/NQ-CP) 2013, 2014 và 2015, Chính phủ đã chỉ đạo: “Phải đa dạng
hóa các hình thức huy động vốn, các hình thức đầu tư; đẩy mạnh hợp tác theo hình
thức đối tác công tư (PPP) và các hình thức đầu tư không sử dụng vốn ngân sách nhà
nước để huy động tối đa nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội”.
- Trong Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả phát triển kinh tế - xã hội năm 2014
và tình hình triển khai nhiệm vụ những tháng đầu năm 2015 tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội
khóa XIII, Chính phủ đã đề ra các giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu là: “Khuyến khích và
tạo thuận lợi cho khu vực kinh tế ngoài Nhà nước đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội với các hình thức đầu tư phù hợp; đồng thời hoàn thiện cơ chế,
chính sách về bán, cho thuê, chuyển nhượng công trình hạ tầng, trước hết là lĩnh vực
giao thông”.
- Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá XII đã xác định nhiệm vụ “đẩy mạnh thực hiện các dự án
đầu tư theo hình thức PPP, bảo đảm tính công khai, minh bạch; có cơ chế giám sát,
quản lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư đối với từng dự án”.
- Sau nhiều năm không có giải pháp về vốn cho các dự án, các tỉnh vùng Ven
biển miền bắc đều có văn bản nêu rõ khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn VĐT và báo
cáo Chính Phủ kiến nghị Quốc hội cho chủ trương mới điều chỉnh hình thức đầu tư để
tháo gỡ vướng mắc. Quốc Hội đã ban hành Nghị Quyết số 71/2018/QH14 ngày
12/11/2018 có nội dung: “Cho phép điều chỉnh hình thức đầu tư đối với một số dự án
thuộc quy hoạch tuyến đường ven biển từ Quảng Ninh đến Nghệ An từ hình thức đối
tác công tư (PPP) sang đầu tư công sử dụng ngân sách nhà nước, đảm bảo phát huy
hiệu quả, cân đối được các nguồn lực, có cam kết sử dụng chủ yếu ngân sách địa
phương, kết hợp với các hình thức đầu tư khác, phân kỳ đầu tư, kết hợp hài hòa giữa
144
giải quyết những dự án cấp thiết và tính tổng thể, hợp lý, công bằng đối với các địa
phương ven biển. Giao Chính phủ xây dựng danh mục, làm rõ nguồn lực, dự kiến mức
vốn cho các dự án cụ thể, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định”.
- Ngoài ra các cơ chế chính sách có liên quan đến huy động VĐT của nhà nước
để phát triển CSHT GTĐB có thể kể đến là: Quyết định 129/QĐ-TTg ngày 18/01/2010
của Thủ tướng Chính Phủ “v/v phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường bộ ven biển Việt
Nam”; Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2021 của Thủ tướng Chính Phủ Phê
duyệt Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Quyết định 1327/QĐ-TTg, ngày 24/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
“Quy hoạch phát triển GTVT đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030”; Quyết định 4403/QĐ-BGTVT ngày 31/12/2013 về việc phê duyệt đề án
huy động các nguồn lực đột phá để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; Đặc
biệt Nghị quyết 13 ngày 16/01/2012, Hội nghị lần thứ 4 BCHTW Đảng khóa XI về
phát triển KCHT KTXH. Nghị quyết đã nêu rõ: Huy động tổng lực các nguồn vốn
trong và ngoài nước phục vụ cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn trong đầu tư, phát triển CSHT KTXH; đổi mới công tác huy
động, sử dụng và quản lý VĐT phát triển CSHT KTXH, xây dựng kế hoạch đầu tư
trung hạn thay cho kế hoạch phân bổ vốn hàng năm, rà soát các quy định của pháp luật
về đầu tư công, mua sắm công, hoàn thiện, bổ sung cơ chế phân cấp đầu tư, nâng cao
năng lực quản lý đầu tư theo hướng tăng cường trách nhiệm của người quyết định đầu
tư…
Tóm lại, Nhà nước đã có nhiều văn bản chỉ đạo việc huy động vốn, song một
phần do chính sách chưa thực rõ ràng thống nhất, mức độ quan tâm đến lợi ích nhà đầu
tư chưa nhiều nên kết quả còn hạn chế. Những hạn chế này có tác động, ảnh hưởng đến
khả năng huy động vốn đầu tư các công trình giao thông đường bộ do Trung ương
145
quản lý và cũng ảnh hưởng không nhỏ đến vấn đề huy động vốn đầu tư phát triển các
công trình giao thông đường bộ do địa phương quản lý.
3.2.1.2 Về cơ chế chính sách của Địa phương vùng ven biển.
Qua những kỳ Đại hội Đảng bộ của các tỉnh, hầu như Đại hội nhiệm kỳ nào cũng
quan tâm đề cập đến vấn đề huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT kinh tế -xã hội nói
chung, vấn đề huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT giao thông đường bộ nói riêng,
trong đó nhấn mạnh: Đẩy mạnh huy động các nguồn lực xây dựng hệ thống CSHT
đồng bộ, đặc biệt là mạng lưới giao thông đường bộ, thuỷ lợi, điện, cấp, thoát nước.
Đầu tư có trọng tâm, dứt điểm; kết hợp giữa đầu tư nâng cấp, cải tạo với duy tu, bảo trì,
bảo dưỡng, nâng cao hiệu quả sử dụng, khai thác hạ tầng. Ưu tiên những dự án liên
vùng, phát triển hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp, nông nghiệp, nông thôn. Tranh
thủ các nguồn vốn để tiếp tục nâng cấp một số tuyến quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn. Nhận
thức rõ “ba đột phá chiến lược” vừa là các nhóm nhiệm vụ cũng đồng thời là các
nhóm giải pháp có tính đột phá, có quan hệ biện chứng và bổ trợ cho nhau để đảm bảo
hoàn thành các mục tiêu của Đại hội Đảng toàn quốc và Đại hội Đảng bộ tỉnh; Nhận
định trước những khó khăn, thách thức đặt ra cho Đảng bộ, chính quyền; Nhưng với sự
quyết tâm, quyết liệt, chủ động tích cực dám nghĩ, dám làm cùng với sự đồng lòng của
các cấp chính quyền, cộng đồng các doanh nghiệp và nhân dân, tinh thần chỉ đạo và tổ
chức thực hiện có bài bản, có lộ trình và bước đi thích hợp, cụ thể: (1)- Thuê các đơn vị
tư vấn nước ngoài có uy tín, thương hiệu để lập quy hoạch chiến lược với phương
châm “có quy hoạch tốt thì có dự án tốt, có dự án tốt thì có nhà đầu tư tốt” ; (2)- Xây
dựng Đề án báo cáo Bộ Chính trị và định vị lại không gian phát triển của Quảng Ninh,
Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình“Một tâm – Hai tuyến – Đa chiều – Hai
mũi đột phá” để tổ chức triển khai thực hiện; (3)- Xây dựng đề án, chương trình, kế
hoạch để thực hiện đồng thời ba đột phá chiến lược.
146
Tại Quảng Ninh, Hải Phòng đã công bố công khai, mô hình hóa để giới thiệu phục
vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo. Trên cơ sở đó tạo tiền đề triển khai các dự án đầu tư công
bài bản, khoa học, có trọng tâm trọng điểm, thu hút các nhà đầu tư. Kiên trì thực hiện
quan điểm phát triển “dựa vào nguồn lực bên trong là quyết định, chiến lược, cơ bản
lâu dài và nguồn lực bên ngoài là quan trọng, đột phá”, từ đầu năm 2013, trong khi
khung pháp lý về đầu tư theo phương thức đối tác công - tư chưa đầy đủ và đồng bộ,
với mục tiêu đẩy mạnh huy động nguồn lực xã hội hóa để phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng trong bối cảnh ngân sách hạn hẹp, tỉnh Quảng Ninh đã mạnh dạn nghiên cứu
một số mô hình đầu tư nhằm kết hợp và huy động nguồn lực từ khối tư nhân và thí
điểm đầu tư theo phương châm “lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”, với các hình thức:
(1) Lãnh đạo công - quản trị tư: Là hình thức Nhà nước định hướng, ban hành cơ chế
chính sách; hướng dẫn, hỗ trợ và kiểm tra, giám sát...; các nhiệm vụ đầu tư phát triển,
quản lý, điều hành do tư nhân đảm nhiệm. (2) Đầu tư công - quản lý tư: Là hình thức
các công trình, cơ sở vật chất do Nhà nước bỏ vốn đầu tư xây dựng, sau đó lựa chọn
hoặc chỉ định giao lại cho tư nhân có đủ năng lực để quản lý khai thác kinh doanh theo
mục đích sử dụng của công trình; chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng... do nhà đầu tư
chi trả. (3) Đầu tư tư - sử dụng công: Là hình thức nhà đầu tư thuê đất, bỏ vốn đầu tư
các công trình theo quy hoạch và yêu cầu sử dụng của nhà nước. Sau khi hoàn thành,
nhà nước có thể thuê lại một phần hoặc toàn bộ công trình để sử dụng hoặc phục vụ
vào mục đích công ích.
Trên cơ sở đó, ngày 05/12/2013, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị
quyết số 10-NQ/TU chỉ đạo các cấp ủy lãnh đạo thí điểm áp dụng hình thức đầu tư công -
tư với các mô hình "đầu tư công- quản lý tư" và "đầu tư tư - sử dụng công". Đồng thời Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Kết luận số 58-KL/TU ngày 31/7/2014 về triển khai thí
điểm đầu tư và quản lý theo hình thức đối tác công - tư trên địa bàn tỉnh. Tỉnh đã thành lập
147
Ban Chỉ đạo thực hiện thí điểm các mô hình đầu tư theo hình thức đối tác công - tư từ tỉnh
đến huyện. Tỉnh Quảng Ninh cũng đã báo cáo và được Thủ tướng Chính phủ cho phép
thực hiện thí điểm đầu tư theo các hình thức như trên (Thông báo số 235/TB-VPCP ngày
18/6/2014). UBND tỉnh đã ban hành danh mục công trình áp dụng thí điểm triển khai các
mô hình hợp tác công - tư và giao nhiệm vụ đầu mối thực hiện cho 14 huyện, thị xã, thành
phố và 12 sở, ban, ngành thuộc tỉnh. Kết quả thí điểm của tỉnh Quảng Ninh là một trong
những cơ sở thực tiễn quan trọng đóng góp cho Chính phủ ban hành Nghị định số
15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công - tư. Trên cơ sở đó,
UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành và địa phương rà soát tất cả các dự án thí điểm để áp
dụng đúng hình thức hợp đồng và quản lý theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
(Công văn số 2386/UBND-XD1 ngày 05/5/2015 của UBND tỉnh).
Bên cạnh đó, tỉnh đã thực hiện triệt để tiết kiệm chi thường xuyên dành nguồn lực
cho đầu tư phát triển; tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả đầu tư công; xóa bỏ tư
duy đầu tư dàn trải, manh mún thay bằng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, dứt điểm và
hiệu quả; ưu tiên đầu tư các dự án có tính động lực cao; chủ động, tích cực triển khai
các biện pháp hỗ trợ, đối ứng với các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước. Quyết liệt
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách hành hành chính, đổi mới công tác xúc
tiến đầu tư, thay vì bị động “chờ” nhà đầu tư đến với mình, Quảng Ninh đã chủ động kết
nối, mời gọi nhà đầu tư có tiềm lực trong và ngoài nước đầu tư dự án vào địa bàn. Mạnh
dạn, linh hoạt vận dụng đầu tư theo hình thức PPP với các hình thức đầu tư, quản trị phù
hợp với đặc điểm, tính chất của từng dự án, với thực tiễn của địa phương, coi trọng hiệu
quả sau đầu tư.
Như vậy, có thể khẳng định trong thời gian qua, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh,
UBND tỉnh đã rất quyết liệt trong chỉ đạo triển khai thực hiện các dự án đầu tư theo hình
thức đối tác công - tư; đóng góp nhiều ý kiến quan trọng, là tiền đề cho việc xây dựng và
148
ban hành các văn bản, quyết định hướng dẫn thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công - tư và mới đây nhất là Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công - tư đã được
Quốc hội thông qua vào ngày 18/6/2020.
3.2.2 Thực trạng huy động VĐT đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền Bắc Việt Nam thời gian qua
3.2.2.1 Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền Bắc Việt Nam
Trên cơ sở các nguồn vốn từ khu vực nhà nước như NSTW, NSĐP, TPCP,
TPCQĐP và nguồn vốn ngoài khu vực nhà nước, Kế hoạch vốn được phân bổ vào các
hạng mục như bảng sau:
Bảng 3.11: Bảng số liệu Kế hoạch vốn đầu tư cho tuyến đường bộ ven biển
miền bắc Việt Nam
Đơn vị: tỷ đồng
DỰ ÁN
Hải
Hạ
Vân Đồn
Vân Đồn
Cầu
Phòng và
Long –
Thái
Nam
Ninh
9Km địa
– Móng
– Hạ
Bạch
Hải
Bình
Định
Bình
bàn Thái
Cái
Long
Đằng
Phòng
Bình
9.320,3
4.139,6
5.283,2
2.465,5
2.931,7
1.982,7
589,7
7.918,4 297,9
879,4
280,4
295,03
325,9
139,6
HẠNG MỤC Chi phí xây dựng Chi phí thiết bị Chi phí QLDA Chi phí tư vấn Chi phí khác
45,3 388,3 427,1
23,9 215,2 257,5
28,7 180,02 199,01
1.213,03
1.554,68
90,9
59,7
1.496,01 603,4 1.454,9
1.864,06 880,2 2.258,1
149
Dự phòng Lãi vay GPMB
84,00 164,1 774,8
94,8 89,6 461,2
566,6
142,6
391,3
231,8
Tổng cộng
12.650,3
15.183,5
6.416,03
7.388,4
3.768,8
3.872,5
2.791,005
1.021,052
Tổng toàn tuyến
52.783,6
Nguồn: Sở Giao thông vận tải các tỉnh Ven biển miền bắc
Tuyến đường ven biển miền bắc Việt Nam là một tuyến giao thông đường bộ
đang được thi công, dài khoảng 420 km với số lượng vốn đầu tư dự kiến giai đoan 1
khoảng trên 52,7 nghìn tỷ đồng. Tuyến đường này được xây dựng trên cơ sở làm mới
hoặc nâng cấp mở rộng một số đoạn đường ven biển sẵn có (gồm cả cao tốc, quốc lộ,
tỉnh lộ, đê biển...) theo Quyết định số: 129/2010/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 18 tháng 01
năm 2010, Về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường bộ ven biển Việt Nam.
Bảng 3.12: Chi tiết kết quả huy động đã được sử dụng giai đoạn 2014-2021
Đơn vị: tỷ đồng
DỰ ÁN
Hải Phòng
Cầu
Vân Đồn –
Vân Đồn –
Hạ Long –
Thái
Nam
Ninh
và 9Km
Bạch
Móng Cái
Hạ Long
Hải Phòng
Bình
Định
Bình
địa bàn
Đằng
Thái Bình
8.451,02
4.139,6
5.283,2
872,21
987,4
294,4
16,8
4.002,1 137,4
519,6
23,9 215,2 257,5 1.213,03
28,7 180,02 199,0 1.554,6
42,9 465,01 1.454,9 6.219,5
40,9 358,6 389,07 1.690,5 800,00 2.258,1 13.988,3
566,6 6.416,03
366,09 7.661,8
77,00 949,2
263,5 1.251
86,5 380,9
143,2 160
HẠNG MỤC Chi phí xây dựng Chi phí thiết bị Chi phí QLDA Chi phí tư vấn Chi phí khác Dự phòng Lãi vay GPMB Tổng cộng Tổng toàn tuyến
37.027,02
Nguồn: Sở giao thông Vận tải các tỉnh Ven biển miền bắc
Qua bảng 3.12 ta có thể thấy dự án Vân Đồn Hạ Long có tổng số vốn đã huy
động được là 13.988,3 tỷ đồng giảm 1.195,1 triệu đồng so với kế hoạch, cụ thể phần
150
chi phí xây dựng giảm 869,2 triệu đồng như vậy góp phần làm giảm tổng mức đầu tư
của dự án so với ban đầu. Nguyên nhân là do khi lập chủ trương dự án Bộ giao thông
Vận tải đã yêu cầu UBND tỉnh Quảng Ninh rà soát lại suất vốn đầu tư trên mỗi Km khi
vượt quá tiêu chí của Bộ, cụ thể đã giảm từ 168,9 tỷ đồng mỗi km xuống 155 tỷ
đồng/Km. Dự án Cầu Bạch Đằng có tổng số vốn đã huy động được là 7.661,8 tỷ đồng
cao hơn 273,4 tỷ đồng so với kế hoạch, cụ thể phần tăng tổng mức đầu tư đến từ phần
tăng chi phí GPMB của dự án được thể hiện tại văn bản số 6686/UBND-GT ngày
05/9/2014 của UBND thành phố Hải Phòng. Tại thành phố Hải Phòng, Dự án đường
ven biển được khởi công tháng 5/2017, theo kế hoạch thông xe vào đầu năm 2021. Tuy
nhiên, dự án hiện mới hoàn thành được 35,4% khối lượng xây lắp công trình (tương
đương 872 tỷ đồng giá trị hợp đồng), theo Trưởng phòng dự án Công ty TNHH Đầu tư
đường ven biển Hải Phòng, giải thích doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn vay từ
ngân hàng và gặp vướng mắc trong giải phóng mặt bằng. 1.523 hộ dân, tổ chức có nhà
đất nằm trong diện thu hồi đất phục vụ dự án đã cơ bản đồng thuận, nhận tiền bồi
thường. Tuy nhiên, một số hộ chưa nhận, thậm chí có hộ đã nhận tiền nhưng vẫn làm
đơn kiến nghị về giá bồi thường và nguồn gốc đất. Do vậy, các bên thống nhất ký kết
phụ lục hợp đồng kéo dài dự án được hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng từ
tháng 6/2023. Tại tỉnh Thái Bình, dự án đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển tỉnh
Thái Bình có tổng giá trị khối lượng nhà đầu tư đã thực hiện khoảng 1.251 tỷ đồng, đạt
34,8%; trong đó giá trị xây lắp đã hoàn thành khoảng 1.000 tỷ đồng. Về phần đường,
đã đào nền đường, đắp cắt nền đường được khoảng 15km. Về phần cầu, cầu Trà Lý đã
cơ bản hoàn thành; cầu Diêm Điền đã hoàn thành xong mố cầu, 9/10 trụ cầu, đúc và
lao lắp 9/11 nhịp; cầu sông Sinh, cầu Dừa, cầu Sơn Thọ đang thi công cọc khoan nhồi;
cầu sông Hồng, cầu Lân 1 đang tiếp tục thi công các hạng mục mố cầu, cọc khoan
nhồi, hạng mục dầm super T; cầu Lân 2 đang chuẩn bị mặt bằng thi công… Về công
151
tác giải phóng mặt bằng, đến nay huyện Thái Thụy còn 9 hộ thuộc thị trấn Diêm Điền
đang trình phê duyệt phương án bồi thường; huyện Tiền Hải còn 1 hộ đang niêm yết
công khai phương án bồi thường.
3.2.2.2 Kết quả tình hình huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền
Bắc
Trên cơ sở chủ trương của Trung ương và Địa phương, các văn bản chỉ đạo
công tác huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển, thời gian qua, tùy
theo đặc điểm từng loại vốn, các tỉnh ven biển đã tiến hành đồng bộ các phương thức
huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển. Bức tranh toàn cảnh về kết
quả huy động vốn đầu tư được thể hiện ở biểu sau:
Bảng 3.13: Kết quả huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển
miền bắc giai đoạn từ 2014-2021
Đơn vị: tỷ đồng
Tổng số
2014-2016
2017-2019
2020-2021
STT
Địa phương
NSNN
TP
NSNN
TP
NSNN TP
Ngoài NSNN
3.971,2
2.000,6
34.770,6
7.129,2
1
Quảng Ninh
320,0 0
5.956, 8
480,0 0
Ngoài NSNN 10.693, 8
Ngoài NSNN 4.218, 9
261,7
610,7
949,4
2
Hải Phòng
77, 0
172,6
77,6
310,5
1.251,1
690,4
380,9
380,9
160
160
3 4 5
Thái Bình Nam Định Ninh Bình
3.971,2
7.129,2
3.231,9
5.140,2
37.512,19
Tổng cộng
77, 0
320,0 0
6.129, 4
480,0 0
11.033, 1
Nguồn: Sở giao thông Vận tải các tỉnh Ven biển miền bắc, tính toán của NCS
vốn các tỉnh ven biển miền bắc huy động được là 37.512,19 tỷ đồng, tuy nhiên ta có thể
nhận thấy vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển trên địa bàn các tỉnh tập trung
chủ yếu ở tỉnh Quảng Ninh. Cụ thể, Quảng Ninh nổi bật với khả năng thu hút nguồn vốn
Qua bảng 3.13 Ta thấy trong suốt cả giai đoạn từ năm 2014 đến 2021, Tổng số
ngoài khu vực nhà nước. Cụ thể, từ năm 2014-2016 huy động được 7.129,2 tỷ đồng, giai
đoạn 2017-2019 huy động được 10.693,8 tỷ đồng, giai đoạn 2020-2021 có giảm so với
giai đoạn trước là 4.218,9 tỷ đồng. Song song với khả năng thu hút được nguồn vốn
152
ngoài NSNN đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển, giai đoạn 2014-2016 cũng
tranh thủ được sự ủng hộ từ Trung ương là 3.971,2 tỷ đồng, giai đoạn 2017-2019 có
tăng lên là 5.956,8 tỷ đồng và giai đoạn 2020-2021 là 2.000,6 tỷ đồng. Như vậy, tổng
kết cả giai đoạn từ năm 2014-2021 tỉnh Quảng Ninh huy động được tổng số vốn đầu tư
là 34.770,6 tỷ đồng. Thành phố Hải Phòng và tỉnh Thái Bình huy động được lần lượt là
949,4 tỷ đồng và 1.251,1 tỷ đồng. Ngoài ra hai tỉnh đang còn gặp khó khăn về vốn là
Nam Định và Ninh Bình huy động được số vốn tương ứng là 380,9 tỷ đồng và 160 tỷ
đồng.
Bảng 3.14: Cơ cấu nguồn vốn đã huy động theo Kế hoạch đến năm 2021.
Đơn vị: tỷ đồng
Vốn Phát hành
Vốn NSNN
Vốn ngoài NSNN
TP (TPCP, TP
Tổng các
Địa Phương
(NSTW, NSĐP)
(PPP)
CQĐP)
Nguồn vốn
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
11.928,
22.042,
Tỉnh Quảng Ninh
34,3%
800
2,3%
63,39%
34.770,6
6
77
8,11%
91,89% 31,02%
1 872,4 388,1
TP Hải Phòng Tỉnh Thái Bình Tỉnh Nam Định Tỉnh Ninh Bình Tổng cộng
863 380,9 160 13.332,5
68,98% 100% 100% 35,54%
23.302,6
62,12%
2,3%
877
949,4 1.251,1 380,9 160 37512,19 Nguồn: Sở giao thông Vận tải các tỉnh Ven biển miền bắc, tính toán của NCS
Qua bảng 3.14 Ta có thể thấy tỉnh Quảng Ninh đã huy động được 11.928 tỷ
đồng vốn NSNN chiếm 34,3%, 800 tỷ đồng vốn Trái phiếu chiếm 2,3%, 22.042 tỷ
đồng vốn ngoài NSNN chiếm 63,39% tổng số vốn huy động. Hải Phòng đã huy động
153
được 77 tỷ đồng vốn TPCP chiếm 8,11% và 872 tỷ đồng vốn ngoài NSNN chiếm
91,89%. Thái bình đã huy động được 863 tỷ đồng vốn NSNN chiếm 68,98% và 388 tỷ
đồng vốn ngoài NSNN chiếm 31,02%. Như vậy, nhờ sự chỉ đạo quyết liệt của Lãnh
đạo tỉnh và sự đồng lòng của người dân, Quảng Ninh đã thực hiện rất tốt khả năng huy
động vốn đầu tư ngoài NSNN để thực hiện xây dựng tuyến đường bộ với tổng số là
34.770,6 tỷ đồng tương đương trên 94% tổng số vốn huy động cho tuyến đường bộ ven
biển miền bắc. Hiện nay, Thành phố Hải Phòng mới hoàn thành được 35,4% khối
lượng xây lắp công trình (tương đương khoảng 872 tỷ đồng giá trị hợp đồng), dự án
đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển tỉnh Thái Bình có tổng giá trị khối lượng nhà
đầu tư đã thực hiện khoảng 1.251 tỷ đồng, đạt 34,8%. Còn lại hai tỉnh Nam Định và
Ninh Bình nhiều năm qua vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn đầu tư.
* Huy động vốn từ nguồn khu vực nhà nước (nguồn NSTW, NSĐP, TPCP, TP CQĐP)
Kết quả huy động VĐT xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt
Nam từ khu vực nhà nước đến năm 2021, được tổng hợp trong bảng 3.12
Bảng 3.15: Cơ cấu nguồn VĐT từ khu vực nhà nước
Đơn vị: tỷ đồng
Dự án
NSTW
NSĐP
TPCP
Tổng số
TP CQĐP
S T T
TL % so với tổng NSNN
TL % so với tổng NSNN
TL % so với tổng NSNN
TL % so với tổng NSNN
441,00
566,6
8.84%
5.399,4
84.27%
6.88% 6.407,03
1
Dự án cao tốc Hạ long Hải Phòng
359,00
100%
359,00
2
1.454,9
72.73%
545,6
27.27%
2.000,6
3
3.962,00
100%
3.962,00
4
Dự án cầu Bạch Đằng Dự án cao tốc Móng Cái- Vân Đồn Dự án cao tốc Vân Đồn- Hạ Long & cải tạo nâng cấp QL 18 đoạn Hạ Long Mông Dương
5
77,00
100%
77,00
6
270,00
31.29% 593,00
68.71%
863,00
7
245,00
64.32%
135,9
35.68%
380,9
8
160,00
160,00
2.696,6
18.98% 10.635,9
74.85% 77,00
0.54% 800,00
5.63% 14.209,5
154
Dự án ven biển qua Hải Phòng & 9km qua địa bàn tỉnh Thái Bình Ven biển tỉnh Thái Bình có chiều dài 34 km Ven biển tỉnh Nam Định có chiều dài 65,8 km Ven biển tỉnh Ninh Bình có chiều dài 11 km Tổng số
Nguồn: Sở Giao thông vận tải các tỉnh Ven biển miền bắc
Qua số liệu bảng 3.15 cho thấy: Tổng VĐT phân bổ từ NSNN giai đoạn 2014-
2021 cho các dự án tuyến đường bộ ven biển là 14.209,5 tỷ đồng, Cụ thể:
(1). Phân bổ từ NSNN
Trong đó, vốn ngân sách trung ương là 2.696,6 tỷ đồng chiếm 18,98%, được đầu
tư vào tuyến đường bộ ven biển của tỉnh Quảng Ninh và Thái Bình, cụ thể, Dự án cao
tốc Móng Cái- Vân Đồn là 1.454,9 triệu đồng chiếm 72,73% của tổng nguồn vốn khu
vực nhà nước, dự án cao tốc Hạ long Hải Phòng là 566,6 tỷ đồng chiếm 8,83%, Ven
biển tỉnh Thái Bình có chiều dài 34km là 270 tỷ đồng chiếm 31,29%.
Vốn ngân sách địa phương là 10.635,9 tỷ đồng chiếm 74,85%, được phân bổ từ
nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung dựa trên số ngân sách hàng năm, thu bổ sung cân
đối và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương. Đầu tư lớn nhất vào dự án cao tốc
Hạ Long Hải Phòng với số vốn là 5.399,4 tỷ đồng chiếm 84.27% tổng số vốn đầu tư từ
khu vực nhà nước. tiếp theo là dự án cao tốc Vân Đồn- Hạ Long & cải tạo nâng cấp QL
18 đoạn Hạ Long Mông Dương được bố trí 3.962 tỷ đồng chiếm 100%.
Để có thể bố trí được nguồn NSĐP đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển
thời gian qua giải pháp chủ yếu mà các tỉnh vùng ven biển thực hiện là tăng thu, giảm
155
chi, tiết kiệm chi tiêu ngân sách, phân bổ hợp lý nguồn ngân sách cho đầu tư phát triển
CSHT giao thông đường bộ, cụ thể là:
Tập trung tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp, cải cách thủ tục hành chính tạp
điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ.
Đây là biện pháp căn bản, lâu dài để tăng quy mô của ngân sách. Bởi lẽ, sự gia tăng
quy mô của ngân sách chỉ có thể dựa trên điều kiện kinh tế xã hội phát triển. Việc tạo
điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thực hiện bằng cách thực hiện
ưu đãi, miễn, giảm thuế, ưu đãi, tiền thuê đất, tổ chức đối thoại với danh nghiệp tìm
hiểu khó khăn vướng mắc để tìm cách tháo gỡ.
Bên cạnh việc gia tăng nguồn thu cho NSĐP. Việc lập, thẩm định, phê duyệt,
phân bổ dự toán kinh phí NSNN phải đúng thẩm quyền, trình tự, nội dung, đối tượng
và thời gian theo quy định, đảm bảo công bằng công khai, minh bạch. Việc lập, thẩm
định, xét duyệt quyết toán kinh phí NSNN phải căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, chế
độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của pháp luật
về NSNN. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí NSNN chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực của việc quyết toán NSNN của đơn vị mình, cấp mình và
có trách nhiệm thẩm định, xét duyệt quyết toán kinh phí NSNN đối với cơ quan, đơn vị
trực thuộc theo đúng quy định của pháp luật. Nghiêm cấm việc quyết toán chi NSNN
không có khối lượng, không đúng thủ tục, sai nội dung, đối tượng; phát hiện và xử lý
kịp thời trường hợp lập quỹ trái phép. Chi NSNN phải thật sự tiết kiệm, có hiệu quả
trên cơ sở dự toán được giao, hạn chế tối đa tình trạng chi chuyển nguồn và bổ sung dự
toán nhiều lần trong năm.
(2). Từ nguồn vốn trái phiếu chính phủ
Căn cứ để có thể phân bổ vốn TPCP là phải bảo đảm các quy định về sử dụng
TPCP như: phải có danh mục các dự án sử dụng TPCP trong năm kế hoạch được phê
156
duyệt, phải có kế hoạch phân bổ chi tiết vốn TPCP đến các dự án cụ thể khi được
Chính phủ phân bổ; đồng thời phải có kế hoạch kiểm tra, giám sát, tình hình sử dụng
vốn TPCP ở các dự án. Dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành của các
tỉnh vùng ven biển đã rà soát các dự án thuộc tuyến đường bộ ven biển do địa phương
mình phụ trách, tính toán lại nhu cầu vốn để có cơ sở làm việc với các cơ quan Trung
ương, tranh thủ sự ủng hộ trong việc phân bổ vốn TPCP cho địa phương. Qua số liệu
bảng 3. cho thấy nguồn vốn trái phiếu chính phủ là 77 tỷ đồng chiếm 0,56%, và chỉ bố
trí cho dự án Dự án ven biển qua Hải Phòng & 9km qua địa bàn tỉnh Thái Bình.
(3). Từ nguồn vốn trái phiếu chính quyền địa phương
Theo quy định của Luật NSNN năm 2015. các địa phương cấp tỉnh được phép
huy động vốn đầu tư phát triển CSHT nói chung và CSHT giao thông đường bộ nói
riêng bằng việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, song phải dùng NSĐP để
trả nợ cả gốc lẫn lãi khi trái phiếu địa phương hết kỳ hạn. Qua thực tế ngoại trừ Hà nội
và thành phố HCM, đến nay chỉ có tỉnh Quảng Ninh là thực hiện phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương. Theo đó, tổng số vốn từ nguồn vốn trái phiếu chính quyền địa
phương là 800 tỷ đồng chiếm 5,85% và được đầu tư cho 2 dự án của tỉnh Quảng Ninh.
Cụ thể: Dự án cao tốc Hạ long Hải Phòng là 441 tỷ đồng, Dự án cầu Bạch Đằng là 359
tỷ đồng.
Ta nhận thấy điểm nhấn ở đây là nguồn vốn từ khu vực nhà nước đầu tư phân
bổ giữ vai trò chủ yếu đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển biển đóng vai trò là
vốn mồi nhiều hơn. Cứ 01 đồng ngân sách bỏ ra có thể huy động được 2 đến 3 đồng
(2,3 đồng) từ khối tư nhân tham gia đầu tư vào tuyến đường bộ ven biển.
* Huy động vốn từ nguồn ngoài khu vực nhà nước.
Tỉnh Quảng Ninh và Thành phố Hải Phòng đã sớm nhận thức Hệ thống cơ sở hạ
tầng được ưu tiên đẩy nhanh xây dựng, hiện đại hóa đã thúc đẩy liên kết vùng, hợp tác
157
hóa lãnh thổ, tạo nên những hành lang, không gian phát triển mới, được tính toán, cân
nhắc với kiến tạo cảnh quan - kiến trúc công trình mang dấu ấn bản sắc địa phương để
phục vụ cho phát triển du lịch và tăng cường năng lực đối trọng xuyên biên giới. Đẩy
nhanh đô thị hóa với sự định hình rõ nét chức năng đô thị biển và hình thái tổ chức
không gian lãnh thổ “một tâm, hai tuyến, đa chiều, các mũi đột phá” hướng tới xây
dựng thành thành phố trực thuộc Trung ương cho tỉnh Quảng Ninh và thúc đẩy liên kết
nội vùng, liên kết vùng, bảo đảm các tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh từng địa
phương trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ được phát huy tối đa, bổ sung cho nhau
mà ở đó các tỉnh vùng Ven biển có một vị trí, vai trò ngày càng quan trọng. Trên tinh
thần đó, UBND tỉnh Quảng Ninh ra Quyết định số 1315/QĐ-UBND ngày 18-05-2015
quyết định về việc ban hành danh mục dự án kêu gọi, thu hút đầu tư của tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn năm 2015-2020 và định hướng đến năm 2030. Trong đó dự án Đường
cao tốc Hạ Long- Mộng Dương- Vân Đồn và Dự án Cải tạo nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn
Hạ Long – Mông Dương với số vốn khoảng 15.202 tỷ đồng theo hình thức đầu tư lựa
chọn PPP, ODA. Dự án Đường cao tốc Vân Đồn – Tiên Yên bao gồm cả cầu Vân Tiên,
dự kiến khoảng 7.000 tỷ đồng theo hình thức PPP, ODA. Dự án Đường cao tốc Tiên
Yên – Móng Cái, khoảng 12.600 tỷ đồng theo hình thức PPP, ODA.
Sau gần mười năm triển khai thực hiện các dự án theo hình thức đối tác công -
tư, thực tiễn triển khai của các tỉnh vùng Ven biển miền bắc đặc biệt là tỉnh Quảng
Ninh là tiền đề cho việc xây dựng và ban hành Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công – tư. Hiện nay, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 (thay thế Nghị định 15/2015/NĐ-CP) và
mới đây nhất là Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 64/2020/QH14 ngày
18/6/2020, Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư (thay thế Nghị
158
định số 63/2018/NĐ-CP). là khung pháp lý đầy đủ đầu tiên để nước ta đẩy mạnh hình
thức xã hội hóa đầu tư thông qua hình thức công – tư. Các dự án đầu tư theo hình thức
BT được nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư. Do đó, việc xác định giá trị
quỹ đất tại thời điểm thanh toán là theo quy định hiện hành và không có căn cứ pháp lý
cũng như phương pháp xác định giá trị quỹ đất đó trong tương lai cho phù hợp để được
nhà đầu tư chấp thuận. Như vậy, với hình thức này nếu thời điểm xây dựng giá đất dự án
khác để thực hiện dự án không phù hợp sẽ dẫn đến rủi ro về thất thoát cho nhà nước
(theo Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công - tư có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 đã
loại bỏ hình thức hợp đồng này). Bên cạnh đó Quảng Ninh là một trong hai tỉnh có
thành phần trong hội đồng giúp việc xây dựng Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công - tư, đặc biệt Quảng Ninh là địa chỉ tin cậy để các tỉnh thành trong cả nước đến
thăm quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm trong việc triển khai thực hiện các dự án đầu
tư theo hình thức đối tác công - tư (đoàn công tác của các tỉnh như: Đồng Nai, Tây
Ninh, Bình Phước, Bà Rịa Vũng Tàu, Vĩnh Phúc...).
(1). Từ hình thức đối tác công tư (PPP)
Kết quả huy động VĐT xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam từ
ngoài khu vực nhà nước đến năm 2021, được tổng hợp trong bảng 3.13
Bảng 3.16: Nguồn VĐT ngoài khu vực nhà nước
Đơn vị: tỷ đồng
Ngoài NSNN
Dự án
TL %
PPP
TL % so với tổng các nguồn vốn
Cao tốc Hạ long Hải Phòng
1
0
2
Cầu Bạch Đằng
7.760,6
33.30%
3
Cao tốc Móng Cái- Vân Đồn
4.218,9
18.11%
4
10.062,3
43.18%
5
872,4
3.74%
6
388,1
1.67%
Cao tốc Vân Đồn- Hạ Long & cải tạo nâng cấp QL 18 đoạn Hạ Long Mông Dương Đường ven biển qua Hải Phòng & 9km qua địa bàn tỉnh Thái Bình Đường ven biển tỉnh Thái Bình có chiều dài 34km
100%
Tổng số
23.302,6
62,12% Nguồn: Sở Giao thông vận tải các tỉnh Ven biển miền bắc
159
Bên cạnh nguồn VĐT từ khu vực nhà nước, nguồn vốn từ khu vực ngoài nhà
nước đầu tư cho tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam đã và đang được huy
động cụ thể: tổng số vốn giai đoạn 2014-2021 là 23.302,6 triệu đồng, chiếm tỷ lệ
62,12% so với tổng VĐT. Qua bảng 3.16 Ta thấy số vốn huy động cho đường cao tốc
Vân Đồn- Hạ Long & cải tạo nâng cấp QL 18 đoạn Hạ Long Mông Dương là 10.062,3
tỷ đồng chiếm tỷ trọng lớn nhất 43,18%, Dự án cầu Bạch Đằng là 7.760,6 tỷ đồng
chiếm 33,30%, Dự án cao tốc Móng Cái- Vân Đồn là 4.218,9 chiếm 18,11%. Trong khi
đó, kết quả thu hút đầu tư tuyến đường bộ ven biển theo hình thức PPP của 2 dự án qua
địa phần thành phố Hải Phòng và tỉnh Thái Bình vẫn còn hạn chế. Đến nay, chỉ có 872
tỷ đồng huy động được cho đường ven biển qua Hải Phòng & 9km qua địa bàn tỉnh
Thái Bình chiếm 3,74%, 388 tỷ đồng cho đường ven biển tỉnh Thái Bình chiếm 1,67%.
Như vậy ngoài tỉnh Quảng Ninh với số vốn huy động từ nguồn vốn PPP là
22.042 tỷ đồng chiếm tới 94,59%. Các địa phương còn lại đang còn phụ thuộc nhiều
vào nguồn vốn từ khu vực nhà nước nhất là Thái Bình. Nam Định, Ninh Bình còn
trong giai đoạn lập dự án và tìm kiếm nguồn vốn đầu tư.
160
3.2.2.3. Chi tiết tình hình thực hiện đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển ven biển
miền Bắc
3.2.2.3.1 Cao tốc Móng Cái - Vân Đồn.
Nhằm đáp ứng năng lực vận tải lớn, tốc độ cao và an toàn; kết nối các trung tâm
kinh tế - xã hội các tỉnh ven biển và các tỉnh miền núi phía Bắc với các khu kinh tế,
khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, cảng biển, cảng hàng không, các khu du lịch
vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng, các khu danh lam thắng cảnh, khu di tích văn hóa tâm
linh... trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; tăng sức hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài
nước, tạo điều kiện phát triển toàn diện của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, thúc đẩy
và tăng cường kết nối giao thương với ASEAN và Trung Quốc; giảm tải lưu lượng
giao thông trên QL.18; tăng cường củng cố quốc phòng an ninh khu vực.
Được triển khai theo Quyết định đầu tư số 418/QĐ – UBND ngày 09 tháng 02
năm 2018 tỉnh Quảng Ninh Dự án được phê duyệt theo tên gọi “Đường cao tốc Vân
161
Đồn – móng cái” theo hình thức đối tác công tư (PPP), Hợp đồng Xây dựng – Kinh
Doanh – Chuyển giao (BOT).
+ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
+ Đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Sở Giao thông vận tải.
+ Tư vấn lập dự án: Tổng công ty Tư vấn thiết kế giao thông vận tải (TEDI)
+ Địa điểm xây dựng: Huyện Vân Đồn, huyện Tiên yên, Huyện Đầm Hà, huyện
Hải Hà, thành phố móng cái thuộc tỉnh Quảng Ninh.
+ Nhu cầu sử dụng đất: Khoảng 456,2ha.
+ Chi tiết phần tổng vốn đầu tư dự án
Bảng 3.17: Chi tiết phần tổng vốn đầu tư dự án Móng Cái – Vân Đồn (phần
vốn đầu tư BOT):
Đvi: triệu đồng.
STT Hạng mục 1 2 3 4 5 6 7 Chi phí xây dựng Chi phí thiết bị Chi phí QLDA, Tư vấn ĐTXD và chi phí khác Chi phí dự phòng Chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng Tổng mức đầu tư (1+2+3+4+5) Vốn lưu động ban đầu để đưa dự án vào khai Chi phí 7.918.493 297.946 879.453 1.496.015 603.496 11.195.403 0
thác, vận hành Tổng vốn đầu tư (6+7) 8 11.195.403
Nguồn: Sở Giao thông vận tải Quảng Ninh
Bên cạnh đó Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh cũng phê duyệt dự án bồi
thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện Dự án đường cao tốc Vân Đồn – móng Cái
bao gồm cả công tác rà phá bom mìn, vật nổ bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà Nước tại
Quyết định số 2787/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ninh ngày 20/7/2017.
162
Chủ đầu tư: Ủy Ban nhân dân huyện Vân Đồn, Tiên yên, Đầm Hà, Hải Hà và
thành phố móng Cái. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh làm chủ đầu tư công tác rà phá bom
mìn, vật nổ. với tổng mức đầu tư: 1.454.988 triệu đồng.
Nguồn vốn: NSTW hỗ trợ 1.454 tỷ đồng, Cụ thể như sau:
Bảng 3.18: Bảng chi tiết phần Tổng mức đầu tư tiểu dự án bồi thường, giải phóng
mặt bằng Móng cái – Vân Đồn:
Đvi: triệu đồng
Thành phố/Huyện Huyện Vân Đồn Huyện Tiên Yên Huyện Đầm Hà Huyện Hải Hà Thành phố móng Cái Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Số tiền 19.702 126.566 298.899 210.550 766.048 33.223
Nguồn: UBND tỉnh Quảng Ninh
Ban đầu, Tuyến cao tốc Vân Đồn – Móng Cái được xác định có ý nghĩa chiến
lược trong sự phát triển KT-XH vùng Ven biển miền bắc. Với tổng chiều dài tuyến gần
80,2km, quy mô đường cao tốc 4 làn xe, vận tốc tối đa 120km/h được thực hiện theo
hình thức đối tác công - tư (PPP), hợp đồng BOT, tổng vốn đầu tư trên 11.195 tỷ đồng.
Chính thức khởi công đầu tháng 4/2019, đến tháng 7/2019, công tác giải phóng mặt
bằng trên toàn tuyến đã cơ bản hoàn thành và bàn giao cho nhà đầu tư triển khai.
Tuy nhiên, từ đầu năm 2020, Covid-19 gây ra nhiều tác động, ảnh hưởng tới khả
năng tài chính của chủ đầu tư Dự án Cao tốc Vân Đồn - Móng Cái cũng như khả năng
hoàn thành toàn bộ Dự án theo đúng tiến độ ban đầu. Trong khi đó, Quảng Ninh xác
định, đây là công trình trọng điểm góp phần thúc đẩy tăng cường kết nối giao thương,
163
tạo tiền đề để khu vực ven biển vùng Ven biển miền bắc trong phát triển kinh tế - xã
hội.
Nhằm đảm bảo tiến độ của công trình đặc biệt ý nghĩa này, đầu tháng 5/2020,
UBND tỉnh Quảng Ninh đã có công văn gửi Thủ tướng Chính phủ xin điều chỉnh Dự
án BOT Cao tốc Vân Đồn - Móng Cái theo hướng tách thành 2 dự án độc lập.
Cụ thể, điều chỉnh giảm quy mô Dự án BOT Cao tốc Vân Đồn - Móng Cái dài
80,23 km thành Dự án Đường cao tốc Tiên Yên - Móng Cái với chiều dài 63,26 km,
tổng mức đầu tư 9.032 tỷ đồng. Liên danh Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Hạ tầng
Long Vân - Công ty cổ phần Mặt trời Vân Đồn - Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng
giao thông Công Thành vẫn là chủ đầu tư (pháp nhân mới được thành lập để thực hiện
dự án điều chỉnh là Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Hạ tầng Vân Đồn).
Đối với đoạn tuyến còn lại, UBND tỉnh Quảng Ninh lập thành Dự án Xây dựng
đường cao tốc Vân Đồn - Tiên Yên, dài 16,08 km, tổng mức đầu tư 3.667 tỷ đồng từ
nguồn vốn ngân sách tỉnh Quảng Ninh.
Dự án được triển khai trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 bùng phát, gây đứt
gẫy chuỗi cung ứng, khiến việc huy động lao động, thiết bị gặp khó khăn; đặc biệt giá
nguyên vật liệu tăng cao, thời tiết khu vực miền Đông của tỉnh mưa nhiều... Bên cạnh
đó, nhiều vị trí tuyến có địa hình hết sức phức tạp như đi qua khu vực đầm lầy, nền đất
yếu, cầu nằm tại khu vực nước sâu, địa chất phức tạp (cầu Vân Tiên mực nước sâu
17m, tương đương cầu Bãi Cháy) điều này khiến công tác tổ chức thi công khó, mất
nhiều thời gian.
Trong đó, dự án cao tốc Vân Đồn – Tiên Yên dài trên 16 km, được đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách tỉnh. Hiện thi công đã hoàn thành trên 80% khối lượng công việc.
Trong đó, đã hoàn thiện xong mặt cầu của 7/10 cây cầu trên tuyến, đắp nền đường lớp
cấp phối đá dăm, thảm nhựa mặt đường được trên 9km. Các đơn vị nhà thầu đang tập
164
trung nhân lực để hoàn thiện các hạng mục 740m cầu bổ sung thiết kế, thảm bê tông
nhựa mặt đường các lớp, hệ thống giải phân cách giữa, hệ thống điện chiếu sáng, rãnh
thoát nước…
Đối với dự án cao tốc Tiên Yên – Móng Cái có chiều dài toàn tuyến trên 63km,
được đầu tư theo hình thức BOT. Hiện cũng đã hoàn thành gần 80% khối lượng công
việc. Trong đó, đã hoàn thiện 100% thi công đắp nền đường lớp cấp phối đá dăm, 25
cây cầu trên tuyến, hệ thống thoát nước và các hầm chui dân sinh. Đường găng tiến độ
dự án đang được xác định là hạng mục thảm bê tông nhựa mặt đường, hiện mới thi
công được 16/63km bê tông nhựa lớp 1. Kế hoạch thực hiện Dự án dự kiến sẽ hoàn
thành trong quý II/2022.
* Phương thức huy động vốn:
Thực hiện Thông báo số 197/TB-VPCP ngày 05/6/2020 về kết luận của Thủ
tướng Chính phủ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh, Thủ tướng đã đồng ý
về nguyên tắc tách Dự án Cao tốc Vân Đồn - Móng Cái theo hình thức BOT thành 2 dự
án như đề xuất của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Ninh. Tiếp đó, Tại Kỳ họp thứ 18 diễn
ra đầu tháng 7/2020, HĐND tỉnh Quảng Ninh khóa XIII đã ban hành Nghị quyết số
265, thông qua chủ trương đầu tư công đối với Dự án Xây dựng đường cao tốc Vân
Đồn - Tiên Yên. Dự án có quy mô 4 làn xe, vận tốc thiết kế 120 km/h, tổng mức đầu tư
3.667 tỷ đồng bằng vốn ngân sách tỉnh, Đối với 63,26 km cao tốc đoạn Tiên Yên -
Móng Cái tổng mức đầu tư 9.032 tỷ đồng, tiếp tục triển khai đầu tư theo hình thức PPP
và hợp đồng BOT, nâng vận tốc thiết kế từ 100 km/giờ lên 120 km/giờ.
+ Cơ cấu nguồn vốn đầu tư: Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn chủ sở hữu
và huy động các nguồn vốn khác theo quy định của Nghị định số 15/2015NĐ-CP ngày
14/2/2015 của Chính Phủ để thực hiện đầu tư xây dựng công trình dự án. Cụ thể:
165
Vốn chủ sở hữu tối thiểu của đầu tư: 903.200 triệu đồng (tương ứng 10% tổng
vốn đầu tư).
Vốn vay tối đa mà nhà đầu tư phải huy động (bao gồm lãi vay): 8.128.800 triệu
đồng (tương ứng 90% tổng vốn đầu tư).
Lãi vay huy động vốn đầu tư và lợi nhuận của Nhà đầu tư: mức lãi suất vay
8,73%/năm, mức lợi nhuận của nhà đầu tư là 11% (mức lãi suất vay và lợi nhuận của
nhà đầu tư được tính toán, xác định cụ thể theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Thông
tư số 55/2016/TT-BTC ngày 23/3/2016 của Bộ Tài chính).
Phương án thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận của nhà đầu tư: Nhà đầu tư được
quyền kinh doanh, khai thác công trình dự án để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận (các
nguồn thu hợp pháp, mức giá, giá dịch vụ, doanh thu từ nguồn thu hợp pháp…) là 20
năm (theo lộ trình tăng giá sử dụng dịch vụ đường bộ 18%/3 năm); thời gian thực tế sẽ
được xác định từ thời điểm dự án BOT hoàn thành và được quyết toán vốn đầu tư theo
quy định.
Như vậy tổng mức đầu tư dự án Vân Đồn Móng cái là 14.235.268 triệu đồng
vượt 1.584.877 triệu đồng so với kế hoạch, cụ thể phần chi phí xây dựng tăng
1.155.506 triệu đồng như vậy phần tăng chủ yếu đến từ chi phí xây dựng góp phần lớn
trong phần tăng của tổng mức đầu tư. Nguyên nhân là do thời gian duyệt dự án kéo dài
nên chịu sự ảnh hưởng của giá cả nguyên vật liệu cụ thể dự án được phê duyệt chủ
trương tại QĐ 1054/QĐ-UBND ngày 07/4/2017 nhưng đến tháng 2 năm 2018 mới phê
duyệt dự án và đến tháng 4/2019 dự án mới được khởi công xây dựng và đến năm 2020
dự án được tách thành 2 dự án nhằm huy động thêm nguồn vốn từ ngân sách và giảm
nguồn vốn BOT xuống.
Với sự vào cuộc quyết liệt của chính quyền tỉnh Quảng Ninh, Sự chỉ đạo của
Chính phủ và sự cố gắng của các đơn vị thạm gia. Việc phấn đấu hoàn thành tuyến cao
166
tốc Vân Đồn – Móng cái cho phép rút ra rút ra nhiều bài học từ việc xây dựng, hoàn
thành tuyến, nhận thức, đổi mới tư duy, huy động sức mạnh từ lòng dân, từ quyết tâm
chính trị của các cấp chính quyền. Theo đó, Trung ương, Chính phủ, các bộ, ngành tin
tưởng và giao cho địa phương là cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện việc
xây dựng đường cao tốc; thiết kế công cụ để kiểm tra giám sát, kiểm soát quyền lực,
chống tham nhũng, tiêu cực,…
3.2.2.3.2 Đầu tư xây dựng đường cao tốc Hạ Long Vân Đồn và cải tạo, nâng
cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ Long – mông Dương theo hình thức hợp đồng BOT.
Thực hiện quyết định số 1143/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2015 của
UBND tỉnh Quảng Ninh đã chỉ rõ xây dựng mới tuyến đường cao tốc Hạ Long- Vân
Đồn, trong đó có khoảng 55 km đi sát biển phù hợp quy hoạch đường bộ ven biển, kết
nối giao thông trong trục tam giác kinh tế Hà nội- Hải phòng- Quảng ninh, hình thành
tuyến cao tốc Hà nội- Hải phòng- Vân đồn- Móng cái (sân bay Vân Đồn), giảm tải lưu
lượng cho Quốc lộ 18, rút ngắn thời gian lưu thông từ Hà nội đến Hạ Long và đặc khu
kinh tế Vân Đồn; tăng sức hấp dẫn đầu tư, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội
tỉnh Quảng Ninh và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Đồng thời, cải tạo nâng cấp
QL.18 đoạn Hạ Long- Mông Dương từ quy mô 2 làn xe hiện tại thành 4 làn xe, tăng
khả năng lưu thông của QL.18 đoạn Hạ Long- Mông Dương, kết nối đồng bộ với các
đoạn tuyến trên QL.18 đã và đang được Bộ giao thông vận tải thực hiện cải tạo, nâng
cấp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Ninh. Sau 3 năm từ ngày
khởi công, dự án Vân đồn Hạ long đã được thông xe vào ngày 30/12/2018.
+ Lý trình công trình cầu của dự án:
Bảng 3.19: Xây dựng mới các cầu trên tuyến chính, cầu ngang vượt đường cao tốc
và các cầu trong nút giao (Dự án Vân Đồn – Hạ Long):
Tên cầu/lý trình
Sơ đồ nhịp (m)
Chiều dài cầu (m)
Chiều rộng cầu (m)
TT Đoạn 1: KM0+00-:-KM14+00.00
Cầu vượt QL.18
3x24
79.8
1
24.25
Km0+000.00 Cầu vượt đường sắt
39.2+6x40+39.2
330.60
2
24.25
1x15
23.10
3
Km0+608.04 Cầu Bút xê
24.25
4x40
170.06
4
Km5+391.06 Cầu Suối Nóng
24.25
39.2+3x40+39.2
210.70
5
Km7+493.56 Cầu Trời
24.25
3x33
111.3
6
Km10+456.85 Cầu Suối Váo
24.25
Km13+400.04
3x33
111.2
167
Đoạn 2: KM14+400-:-KM40+00.00 Cầu Vượt băng chuyền 1
24.25
2x30
72.15
2
Km18+200 Cầu đá trắng 1
24.25
3x24
82.20
3
Km19+760 Cầu đá trắng 2
24.25
1x24
36.00
4
Km20+400 Cầu Đồng Cao
24.25
1x33
48.60
5
Km24+898 Cầu Đồng Mơ 1
24.25
34.11+2x35.3
187.96
6
Km25+900 Cầu cạn
24.25
+34.89+33.94 4x130
129.25
7
Km29+50.28 Cầu Đồng Mơ 2
24.25
2x24
62.25
8
Km29+715 Cầu Thác Cát
24.25
2x30
70.15
9
Km35+697 Cầu Đoàn kết
24.25
Km39+475
3x33
111.30
Đoạn 3: KM40+000-:-KM59+000.00 1
Cầu Hà Vây
24.25
3x24
84.30
2
Km40+903.43 Cầu Bằng Tẩy
24.25
3
Km45+579.40 Cầu Mông Dương
4x33
144.15
24.25
4
Km48+864.50 Cầu Cẩm Y 1
9x40
370.50
24.25
5
Km52+570.46 Cầu Cẩm Y 2
3x33
111.30
24.25
6
Km55+438.32 Cầu Cẩm Hải
7x40+55+
729.20
24.25
Km56+350.00
90+55+6x40
168
Nguồn: Sở giao thông Vận tải tỉnh Quảng Ninh
+ Hình thức đầu tư: theo hình Hợp đồng Xây dựng- Kinh doanh- Chuyển giao (BOT).
+Tổng mức đầu tư dự án: 13.988.394 triệu đồng.
+ Chi tiết phần tổng mức đầu tư:
Bảng 3.20: Chi tiết phần tổng vốn đầu tư dự án Hạ Long – Vân Đồn:
Đơn vị: Triệu đồng
Hạng mục
Chi phí 8.451.020 40.928 358.696 389.072 2.258.116 1.690.562 800.000 13.988.394
STT 1 2 3 4 5 6 7 8
Chi phí xây dựng và thiết bị Chi phí quản lý dự án Chi phí tư vấn đầu tư Chi phí khác Chi phí GPMB, hỗ trợ TĐC Chi phí dự phòng Lãi vay trong thời gian thi công (tạm tính) Tổng vốn đầu tư
Nguồn: Sở giao thông Vận tải tỉnh Quảng Ninh
Trong đó:
Đoạn cao tốc Hạ Long - Vân Đồn:
Tổng mức đầu tư (không bao gồm lãi vay): 11.500.409 triệu đồng
Đoạn cải tạo nâng cấp QL18 đoạn Hạ Long -Mông Dương (không bao gồm tuyến tránh
Mông Dương)
Tổng mức đầu tư (không bao gồm lãi vay): 1.723.705 triệu đồng
169
* Phương thức huy động vốn:
+ Nguồn vốn đầu tư:
- Phần vốn ngân sách trung ương hỗ trợ: 3.962.000 triệu đồng (bao gồm chi phí tổ chức
bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư; xây dựng phụ trợ; rà phá bom mìn, vật
nổ và một phần chi phí xây dựng cầu, đường thuộc phạm vi Khu kinh tế Vân Đồn).
- Phần vốn BOT: 10.062.394 triệu đồng (bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay hợp pháp
khác của Nhà đầu tư theo quy định)
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư: Vốn chủ sở hữu tối thiểu của đầu tư: 1.006.240 triệu
đồng (tương ứng 10% tổng vốn đầu tư).
Vốn vay tối đa mà nhà đầu tư phải huy động (bao gồm lãi vay): 9.056.154 triệu
đồng (tương ứng 90% tổng vốn đầu tư).
Phương án thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận của nhà đầu tư: Nhà đầu tư được
quyền kinh doanh, khai thác công trình dự án để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận (các
nguồn thu hợp pháp, mức giá, giá dịch vụ, doanh thu từ nguồn thu hợp pháp…) là 29
năm.
Trạm thu phí:
Đường cao tốc Hạ Long – Vân Đồn: 2 trạm thu phí chính tại đầu và cuối tuyến
và hai trạm thu phí phụ tại nút giao Đồng La, Cẩm Y. Mức thu phí theo thông tư
159/2013/TT-BTC ngày 14/11/2013 của Bộ Tài chính
Cải tạo, nâng cấp QL18 đoạn Hạ Long – Mông Dương: 1 trạm thu phí tại Km
152+350. Áp dụng mức thu phí 1.400VNĐ/PCU.Km (Xe con quy đổi/Km).
3.2.2.3.3 Đầu tư xây dựng cao tốc nối Thành phố Hạ Long với Cầu Bạch Đằng.
170
Nghị quyết số 84/2013/NQ-HĐND ngày 10/05/2013 của HĐND tỉnh Quảng
Ninh đưa ra cơ chế chính sách huy động và sử dụng nguồn lực để thực hiện dự án
đường nối thành phố Hạ Long với cầu Bạch Đằng. Tỉnh Quảng Ninh vay 300 (ba trăm)
tỷ đồng từ nguồn vốn hợp pháp của nhà đầu tư Dự án Đường nối thành phố Hạ Long
với cầu Bạch Đằng với lãi suất tối đa bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ (tại thời điểm
phát hành trái phiếu Chính phủ) để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, rà phá bom
mìn trong phạm vi thực hiện Dự án; Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện Dự án thì
tỉnh không hoàn trả kinh phí đã vay.
- Trong thời hạn 5 năm (2014-2018), mỗi năm trước khi phân bổ vốn đầu tư phát triển
hàng năm, ngân sách tỉnh dành ít nhất 1.000 (một nghìn) tỷ đồng để giải phóng mặt
bằng và hoàn trả kinh phí vay đầu tư dự án đường nối thành phố Hạ Long với cầu Bạch
Đằng.
Sau nhiều năm gián đoạn đến tháng 5 năm 2014 Thủ tướng Chính Phủ đã đồng
ý dừng triển khai dự án Đường nối thành phố Hạ Long với cầu Bạch Đằng theo hình
thức BT và cho phép tiếp tục triển khai dự án bằng nguồn ngân sách Tỉnh và các nguồn
vốn hợp pháp khác tại Văn bản số 699/TTg-KTTH ngày 16/5/2014. Trên cơ sở đó
Quảng Ninh quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo QĐ số
1292/QĐ-UBND ngày 18-06-2014 với nội dung như sau:
+ Hình thức đầu tư: Đầu tư công.
+Tổng mức đầu tư dự án: 6.416.034 triệu đồng.
+ Chi tiết phần tổng mức đầu tư:
Bảng 3.21: Chi tiết phần tổng vốn đầu tư dự án cao tốc nối Hạ Long – cầu Bạch
Đằng
Đơn vi: triệu đồng.
STT
Hạng mục
Chi phí
1 2 3 4 5 6 7
Chi phí xây dựng và thiết bị Chi phí quản lý dự án Chi phí tư vấn đầu tư Chi phí khác Chi phí GPMB, hỗ trợ TĐC Chi phí dự phòng Tổng vốn đầu tư
4.139.620 23.927 215.272 257.556 566.622 1.213.036 6.416.034
171
Nguồn: Sở giao thông Vận tải tỉnh Quảng Ninh
* Hình thức huy động vốn:
+Ngày 21-07-2016, UBND có quyết định số 2290/QĐ-UBND về việc phê duyệt điều
chỉnh cơ cấu nguồn vốn đầu tư dự án với nội dung điều chỉnh:
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 1292/QĐ-UBND ngày 18/06/2014: Ngân sách tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp
khác. Cụ thể: Trong đó, được sự phê chuẩn của Bộ Tài chính, tại kỳ họp thứ 8, HĐND
tỉnh Quảng Ninh khóa XII đã thông qua Nghị quyết phát hành trái phiếu chính quyền
địa phương với số tiền 800 tỷ đồng. Số tiền thu được từ đợt phát hành trái phiếu sẽ
được sử dụng để đầu tư thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh theo quy định của Luật
Quản lý nợ công và Luật Ngân sách Nhà nước và do Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công thương Việt Nam (Vietinbank) cung cấp dịch vụ tư vấn, đại lý phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương; Bố trí 600 tỷ đồng vượt thu năm 2013; HĐND tỉnh
quyết nghị 4.000 tỷ đồng, mỗi năm 1.000 tỷ đồng từ năm 2014 đến 2017; Dự kiến vượt
thu năm 2014 là 1.000 tỷ đồng. Đây là những nguồn vốn lớn do tỉnh vừa tăng thu, vừa
tiết kiệm chi, đồng thời cơ cấu lại đầu tư, dành cho dự án động lực, có sức lan toả lớn
với sự phát triển.
172
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư điều chỉnh: Ngân sách Trung ương hỗ trợ chi phí giải
phóng mặt bằng: 566.622 triệu đồng; ngân sách tỉnh Quảng Ninh và các nguồn vốn huy
động hợp pháp khác: 5.849.412 triệu đồng.
Cao tốc Hạ Long – Hải Phòng dài 24,6km, rộng 25m, gồm 4 làn xe, vận tốc tối
đa 100km/h, gồm 2 dự án thành phần. Trong đó, đường cao tốc dài 19,3km, từ điểm
kết nối với QL18 và cao tốc Hạ Long – Vân Đồn tại phường Đại Yên, TP. Hạ Long tới
chân cầu Bạch Đằng, được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh, trên 6.400 tỉ đồng
Đây là lần đầu tiên một dự án đường cao tốc được giao cho tỉnh làm chủ đầu tư và triển
khai thực hiện. Và cũng là số vốn đầu tư lớn nhất từ trước tới nay mà Quảng Ninh dành
cho một dự án giao thông; Cầu Bạch Đằng, đường dẫn và nút giao cuối tuyến dài
5,3km nối với cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, được đầu tư theo hình thức BOT, vốn
7.661 tỉ đồng.
Tháng 9-2014, tỉnh phát động khởi công cao tốc Hạ Long – Hải Phòng và
chính thức thi công toàn dự án từ ngày 25-1-2015 dự kiến hoàn thành năm 2017. Vượt
qua khó khăn ban đầu về nguồn vốn, tỉnh và chủ đầu tư, các nhà thầu thi công bắt tay
vào thực hiện dự án. Tuy nhiên, khi thực hiện, dự án đã gặp phải không ít khó khăn
trong quá trình thi công nên dự án hoàn thành
sau 4 năm triển khai xây dựng, ngày 01-09-2018, Quảng Ninh chính thức thông xe
tuyến cao tốc Hạ Long – Hải Phòng (bao gồm cầu Bạch Đằng), đánh dấu sự thành
công trong công tác tự huy động các nguồn lực để thực hiện các dự án cao tốc của
Quảng Ninh.
Việc hoàn thành dự án cao tốc nối Hạ Long – Cầu Bạch Đằng thể hiện sự nhanh
nhạy, linh hoạt của Chính phủ, của Tỉnh ủy, UBNN tỉnh Quảng Ninh và các cấp các
ngành trong việc đề ra các quyết sách để bố trí khai thác các nguồn lực nhằm đáp ứng
kịp thời nhu cầu vốn đầu tư và các giải pháp tổ chức thi công hoàn thành dự án.
173
3.2.2.3.4 Đầu tư xây dựng Cầu Bạch Đằng.
Thực hiện Quyết định số 3238/QĐ-UBND ngày 07-12-2012 của UBND tỉnh
Quảng Ninh phê duyệt đầu tư dự án Cầu Bạch Đằng và Quyết định số 2282/QĐ-
UBND ngày 10/10/2014 về việc phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư Dự án cầu Bạch
Đằng, đường dẫn và nút giao cuối tuyến theo hình thức BOT. Trong đó:
+ Hình thức đầu tư: Hợp đồng Xây dựng- Kinh doanh- Chuyển giao (BOT).
+ Tổng mức đầu tư dự án: 7.661.868 triệu đồng.
+ Chi tiết phần tổng mức đầu tư:
Bảng 3.22: Chi tiết phần tổng vốn đầu tư dự án Cầu Bạch Đằng:
Đơn vị: triệu đồng
Hạng mục
STT 1 2 3 4 5 6 7
Chi phí xây dựng và thiết bị Chi phí quản lý dự án Chi phí tư vấn đầu tư Chi phí khác Chi phí GPMB Chi phí dự phòng Tổng vốn đầu tư
Chi phí 5.283.277 28.757 180.021 199.016 366.099 1.554.698 7.661.868
Nguồn: Sở giao thông Vận tải tỉnh Quảng Ninh
Tổng mức đầu tư nêu trên chưa bao gồm lãi vay trong thời gian xây dựng.
* Hình thức huy động vốn:
Nguồn Ngân sách tỉnh Quảng Ninh: gồm chi phí giải phóng mặt bằng; chi phí rà
phá bom mìn và vật nổ, khoảng 366 tỷ đồng.
Nguổn vốn nhà đầu tư: khoảng 7.600 tỷ đồng. Trong đó, vốn chủ sở hữu là 855
tỷ đồng (chiếm 11,02% tổng vốn đầu tư của dự án); vốn vay là 6.905,637 tỷ đồng
(chiếm 88,98% tổng vốn đầu tư của dự án)
174
Nghị quyết số 84/2013/NQ-HĐND ngày 10/05/2013 của HĐND tỉnh Quảng Ninh đưa
ra cơ chế chính sách huy động và sử dụng nguồn lực:
(cid:0) Tỉnh chia sẻ rủi ro đối với nhà đầu tư dự án cầu Bạch Đằng, đường dẫn và nút
giao cuối tuyến trong trường hợp doanh thu thực tế sai khác so với dự kiến (tăng hoặc
giảm từ 2% trở lên). Trong trường hợp doanh thu thực tế tăng (hoặc giảm) so với
doanh thu trong hồ sơ dự án được duyệt, tỉnh Quảng Ninh và nhà đầu tư mỗi bên
hưởng (hoặc chịu) 50% kinh phí.
(cid:0) Tỉnh có chủ trương sử dụng nguồn vốn hợp pháp cho nhà đầu tư Dự án cầu
Bạch Đằng, đường dẫn và nút giao cuối tuyến vay không tính lãi, tối đa không quá
1.000 tỷ đồng (một nghìn tỷ đồng) trong 5 năm, mỗi năm tối đa không quá 200 (hai
trăm) tỷ đồng. Thời gian nhà đầu tư hoàn trả cho tỉnh chậm nhất từ năm thứ 10 kể từ
khi kinh doanh công trình và hoàn trả mỗi năm ít nhất 200 (hai trăm) tỷ đồng, thời gian
hoàn trả tối đa không quá 5 năm (2026-2030).
(cid:0) Phát hành trái phiếu địa phương 1.000 (một nghìn) tỷ đồng để thực hiện các nội
dung chi thuộc trách nhiệm của tỉnh Quảng Ninh đối với các dự án trên. Ngày 10 tháng
10 năm 2014, UBND tỉnh Quảng Ninh đưa ra quyết định số 2282/QĐ-UBND về việc
phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư Dự án với tổng mức đầu tư sau điều chỉnh (chưa
bao gồm lãi vay) là 7.661.868 triệu đồng trong đó chi phí GPMB tăng lên 366.099 triệu
đồng.
Dự án Cầu Bạch Đằng, đường dẫn và nút giao cuối tuyến dài 5,4 km có số vốn
đầu tư trên 7.661 tỷ đồng do liên danh 8 công ty gồm: Công ty CP Đầu tư Cái Mép,
Công ty CP Tập đoàn Đầu tư xây dựng Cường Thịnh Thi, Công ty CP Tập đoàn Phúc
Lộc, Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 1 (CIENCO1), Công ty CP Đầu tư
và xây dựng giao thông Công Thành, Công ty CP Đầu tư và xây dựng giao thông
175
Phương Thành, Công ty CP Đầu tư và xây dựng Trung Nam, Tập đoàn SE (Nhật Bản)
làm nhà đầu tư theo hình thức BOT; số còn lại từ ngân sách Nhà nước. Điểm đầu cầu
kết nối với đường nối TP Hạ Long và điểm cuối với đường cao tốc Hà Nội - Hải
Phòng, tại khu công nghiệp Đình Vũ. Dự án được khởi công vào ngày 25-1-2015.
Công trình do chính người Việt Nam tự đầu tư, thiết kế, tổ chức thi công với kỹ thuật
phức tạp, công nghệ tiên tiến nhất hiện nay, cũng là một trong những cây cầu dây văng
có tính chất phức tạp nhất với 4 nhịp dây văng liên tục, nhưng lại hạn chế chiều cao
tháp, nên góc nghiêng dây văng rất nhỏ, đòi hỏi kỹ thuật thi công phức tạp hơn những
cầu dây văng khác.
Dự án dự kiến hoàn thành năm 2017. Tuy nhiên, do khó khăn vì điều kiện về
mặt bằng nên ngày 1/9/2018, Cầu Bạch Đằng mới hoàn thành và đi vào khai thác đã
góp phần hoàn chỉnh tuyến kết nối vùng kinh tế động lực phía Bắc (Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh), nối liền TP Hải Phòng với Quảng Ninh và rút ngắn quãng
đường từ TP Hạ Long đi Hà Nội từ 180 km như hiện nay xuống còn 130 km với thời
gian đi bằng ô tô giảm từ 3,5 tiếng đồng hồ xuống còn 1,5 tiếng, kết nối với dự án
đường ven biển Thành phố Hải Phòng và 9Km địa bàn Thái Bình.
Tuy nhiên, từ đầu năm 2019 đến nay dự án thu không đủ trả lãi ngân hàng. Theo
lý giải của chủ đầu tư: "Do doanh thu không đủ để trả lãi vay ngân hàng nên doanh
nghiệp dự án đang phải sử dụng vốn tự có để bù đắp khoản lãi vay là 320 tỷ đồng và
dự kiến phải chi thêm cho mỗi tháng tiếp theo khoảng 22 tỷ đồng/tháng"
Để tránh tình trạng "tay không bắt giặc" tại các dự án BOT, khi chủ đầu tư chỉ
cần góp trên 10% là được cấp giấy chứng nhận đầu tư theo Nghị định 15/2015/NĐ-CP,
Công ty cổ phần BOT cầu Bạch Đằng và các công ty nằm trong liên danh đã thế chấp
số cổ phần đầu tư dự án BOT Bạch Đằng vào chính ngân hàng cho vay dự án trên.
Điều này cho thấy năng lực thực chất của chủ đầu tư dự án nói trên là không đạt yêu
176
cầu. Trong bối cảnh dự án khó khăn vì hụt thu như hiện nay, nếu trong trường hợp xấu
nhất doanh nghiệp dự án - Công ty cổ phần BOT cầu Bạch Đằng cùng các nhà đầu tư
Dự án BOT xây dựng cầu Bạch Đằng phá sản như thông tin các doanh nghiệp này đưa
ra khi cầu cứu Thủ Tướng thì ngân hàng sẽ phải chịu áp lực cả phần cho vay dự án và
cả phần cho vay thế chấp cổ phần hàng trăm tỷ đồng.
Hoàn thành dự án cầu Bạch Đằng có thể rút ra những vấn đề sau:
- Để khuyến khích các nhà đầu tư tham gia dự án, chính quyền tỉnh đã cam kết
chia sẻ với nhà đầu tư về hạng mục đường dẫn và nút giao cuối tuyến trong trường hợp
doanh thu thực tế sai khác so với dự kiến (tăng hoặc giảm từ 2% trở lên). Trong trường
hợp thua lỗ tỉnh sẽ chia sẻ 50%.
- Tỉnh Quảng Ninh cũng đã mạnh dạn sử dụng nguồn vốn hợp pháp để cho chủ
đầu tư vay với lãi suất 0%. Sau 10 năm mới bắt đầu phải trả. Đây là sự hỗ trợ mang
tính thiết thực cho chủ đầu tư, qua đó để giải quyết nguồn lực vốn đầu tư cho dự án,
xúc tiến hoàn thành nhanh công trình.
- Hiện tượng thu không đủ chi trả lãi của dự án cầu Bạch đằng hiện nay cho thấy
hiện tượng “ Tay không bắt giặc” của một số doanh nghiệp là đáng báo động, cần phải
xem xét sửa đổi Nghị định 15/2015/NĐ-CP để đảm báo các chủ đầu tư phải có đủ năng
lực để tham gia dự án.
3.2.2.3.5 Đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển qua địa bàn thành phố Hải Phòng
và 09km trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Thực hiện Công văn số 2409/TTg-KTN ngày 31/12/2015 của Thủ Tướng Chính
Phủ về việc triển khai tuyến đường bộ ven biển đoạn Quảng Ninh – Thanh Hoá; Công
văn số 878/TTg-KTN ngày 23/6/2015 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc xây dựng
tuyến đường bộ ven biển đi qua các tỉnh, thành phố: Thanh Hoá, Ninh Bình, Nam
177
Định, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh. Trên cơ sở ý kiến của tỉnh Thái Bình,
UBND thành phố Hải Phòng đã ban hành Quyết định số 2423/QĐ-UBND ngày 20-10-
2016 phê duyệt dự án đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển qua địa bàn thành phố
Hải Phòng và 09km trên địa bàn tỉnh Thái Bình, sau 2 lần điều chỉnh tổng mức đầu tư
với số vốn là: 3.768.885 triệu đồng. Trong đó:
+ Hình thức đầu tư: Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT).
+ Tổng mức đầu tư dự án: 3.768.885 triệu đồng.
+ Chi tiết phần tổng mức đầu tư:
Bảng 3.23: Chi tiết phần tổng vốn đầu tư dự án đường ven biển Hải Phòng và
09km trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Đơn vị: triệu đồng.
Hạng mục
STT 1 2 3 4 5 6
Chi phí xây dựng và thiết bị Chi phí GPMB Chi phí quản lý dự án, TVĐT, chi phí khác Chi phí dự phòng Lãi vay trong thời gian thi công tạm tính Tổng vốn đầu tư
Chi phí 2.465.521 774.800 280.432 84.005 164.126 3.768.885
Nguồn: Sở giao thông Vận tải thành phố Hải Phòng
* Phương thức huy động vốn:
Nguổn vốn nhà đầu tư: Nhà đầu tư huy động vốn chủ sở hữu là 894.000 triệu
đồng (chiếm 29,8% tổng mức đầu tư), vốn vay là 2.100.000 triệu đồng (chiếm 70,1%
tổng mức đầu tư).
Nguồn trái phiếu Chính Phủ là 720.000 triệu đồng phục vụ công tác giải phóng
mặt bằng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
178
Chủ đầu tư thực hiện việc quản lý, kinh doanh công trình phù hợp với các quy
định pháp luật và các điều kiện thoả thuận trong Hợp đồng dự án.
Thời gian hoàn vốn của nhà đầu tư khoảng 23 năm 4 tháng.
Bảng 3.24: Bảng chi tiết phương án tài chính (Dự án Hải Phòng và 9Km
trên địa bàn Thái Bình)
TT
Hạng mục
Đơn vị
Tỷ lệ
Giá trị (triệu đồng)
A
1 2
% %
100
2.764.709
Cơ cấu vốn thực hiện Tỷ lệ huy động vốn Hỗ trợ bằng dự án BOT Nhà đầu tư huy động Trong đó Vốn tự có Vốn vay, trong đó
20,0 80,0 89,92 10,08 0
2.1 2.2 2.2.1 Vốn vay (gốc) 2.2.2 Lãi vay B C
% % % % Triệu đồng Năm
552.942 2.211.767 1.988.720 223.047 411.863 23,33
Hỗ trợ của Nhà nước Thời gian hoàn vốn (năm) Mức tăng, chu kỳ tăng phí Chu kỳ tăng (năm)
Năm
3
Mức tăng
%
15
Nguồn: Sở giao thông Vận tải thành phố Hải Phòng
Đến ngày 07-09-2017 của UBND thành phố Hải Phòng phê duyệt điều chỉnh
nguồn vốn thực hiện Dự án tại Quyết định số 2322/QĐ-UBND, cụ thể như sau:
Phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi tại Quyết định số 2609/QĐ-UBND
ngày 28/10/2016: nguồn vốn nhà nước tham gia thực hiện Dự án: Ngân sách thành phố
là 411.754 triệu đồng phục vụ công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hải
Phòng. Điều chỉnh kỳ này: Tăng tổng mức đầu tư thêm 308.246 triệu đồng; thay đổi
vốn nhà nước tham gia thực hiện Dự án: Vốn trái phiếu Chính phủ 720.000 triệu đồng
phục vụ công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
179
Phê duyệt điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi (lần 2) của Dự án tại
Quyết định số 550/QĐ-UBND ngày 14-03-2018 của UBND Hải Phòng với nội dung
điều chỉnh cơ cấu tổng vốn đầu tư, tăng Diện tích sử dụng đất: 126,46 ha trong đó Hải
Phòng: 98,02 ha (tăng 31,46 ha) và Thái Bình: 28,44 ha:
Bảng 3.25: Bảng điều chỉnh cơ cấu tổng nguồn vốn cho dự án Hải Phòng và
9Km trên địa bàn Thái Bình
Đơn vị: tỷ đồng
TT Nội dung
Theo QĐ số
Điều chỉnh kỳ
Chênhlệch,
2322/QĐ-
này
tăng (+), Giảm
UBND ngày 7-
(-)
Tổng vốn đầu tư Chi phí xây dựng, thiết bị Chi phí bồi thường GPMB Chi phí QLDA, TVĐT,
9-2017 3.768,8 2.262,1 774,8 253,3
1 2 3 4
3.768,8 2.465,5 774,8 280,4
0 +203,3 0 +27,1
khác Chi phí dự phòng Lãi vay trong thời gian thi
314,4 164,1
5 6
84,005 164,1
-230,4 0
công (tạm tính)
Nguồn: Sở giao thông Vận tải thành phố Hải Phòng
Dự án đi qua Hải Phòng và Thái Bình dài 29,7km đường bộ (20,782 km thuộc
địa bàn thành phố Hải Phòng và 8,925 km thuộc địa bàn tỉnh Thái Bình). Quy mô đạt
tiêu chuẩn đường cấp 3 đồng bằng, chiều rộng mặt cắt ngang đường dài 12 m với 2 làn
xe cơ giới rộng 7m (2x3,5m), tốc độ thiết kế 80 km/h. Riêng đoạn từ nút giao DDT361
(Km4+855 theo lý trình dự án) đến cuối tuyến (giao Quốc lộ 37 mới ở phía Thái Bình)
thiết kế yếu tố hình học đảm bảo quy mô đường cao tốc cấp 100 km/h. Trên đoạn tuyến
180
từ Hải Phòng – Thái Bình sẽ có 8 cây cầu được xây dựng. Trong đó, có 2 cây cầu lớn
nhất là cầu vượt qua sông Văn Úc dài gần 2 km và cầu vượt sông Thái Bình dài hơn 1
km. Tuyến đường này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng góp phần hoàn thiện liên kết các
tỉnh Quảng Ninh – Hải Phòng – Thái Bình – Nam Định – Ninh Bình, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội – du lịch khu vực ven biển mở ra hướng phát triển kinh tế đột phá
cho từng địa phương.
3.2.2.3.6 Tuyến đường bộ ven biển qua các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình .
Chủ tịch UBND ba tỉnh Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình đã họp và thống nhất
cần phải xây dựng tuyến cao tốc ven biển qua Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình với
chiều dài khoảng 80 km, giai đoạn I theo quy mô đường cấp II đồng bằng để kết nối
với đường cao tốc qua TP. Hải Phòng, Quảng Ninh và 9 km qua tỉnh Thái Bình đang
xây dựng. Ba lãnh đạo đã ký chung vào văn bản kiến nghị Thủ tướng cho phép triển
khai nghiên cứu bổ sung đoạn tuyến qua tỉnh Thái Bình vào đoạn cao tốc Ninh Bình
đến Nam Định thuộc tuyến cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh theo cơ chế
PPP với tổng số vốn khoảng 12.500 tỷ đồng. Tuy nhiên, đến nay đặc thù của từng địa
phương nên đoạn tuyến này chưa được tiến hành một cách đồng bộ, mà phụ thuộc vào
khả năng huy động vốn của từng tỉnh, cụ thể như sau:
* Ngày 14-02-2019, Dự án đường bộ ven biển tỉnh Thái Bình đã được khởi
công. Theo thiết kế, tuyến đường có điểm đầu kết nối với tuyến ven biển TP Hải
Phòng, điểm cuối kết nối với tỉnh Nam Định, tổng chiều dài hơn 34 km. Tổng mức đầu
tư 3.872 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương 1.100 tỷ đồng, ngân sách địa phương
và các nguồn vốn huy động khác 1.593 tỷ đồng, vốn nhà đầu tư BOT 1.289 tỷ đồng.
Theo quy hoạch đường bộ ven biển Việt Nam được Thủ tướng phê duyệt thì
đoạn đi qua tỉnh Thái Bình nằm trong tổng thể tuyến đường bộ ven biển Quảng Ninh -
181
Thanh Hóa được đồng ý chủ trương đầu tư từ văn bản số 878/TTg-KTN của Thủ tướng
Chính phủ ngày 23-06-2015.
Trong 34 km sắp được xây dựng có đoạn qua huyện Thái Thụy dài 11,6 km, qua
huyện Tiền Hải dài 22 km và qua huyện Giao Thủy (Nam Định) dài 0,72 km. Tuyến
đường được xây dựng theo quy mô đường cấp III đồng bằng, rộng 12 m với 4 làn xe,
vận tốc thiết kế 80 km/h.
Toàn tuyến có tới 12 cầu, trong đó có 5 cầu lớn vượt sông Trà Lý, sông Hồng,
sông Diên Hộ, sông Lân 1 và sông Lân 2 cùng 7 cầu trung và nhỏ. Các cầu lớn được
thiết kế bê tông cốt thép dự ứng lực theo công nghệ dầm đúc hẫng, chịu động đất cấp
VII, tải trọng va tàu 2.000 DWT.
Dự án được đầu tư theo hình thức PPP, hợp đồng BOT (xây dựng - khai thác -
chuyển giao).
Tuyến đường giúp Thái Bình kết nối với tam giác phát triển là Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh. Ngoài ra, công trình còn giúp Thái Bình kết nối với dự án cảng
quốc tế Lạch Huyện (Hải Phòng), cửa ngõ giúp lưu thông hàng hóa ra nước ngoài. Từ
Thái Bình có thể dễ dàng kết nối các tỉnh Nam Định và Sân bay quốc tế Cát Bi, cảng
biển, cửa khẩu tại Hải Phòng, Quảng Ninh…
* Đầu năm 2018, UBND tỉnh Nam Định đề nghị Bộ Kế hoạch và đầu tư thẩm
định và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư
xây dựng tuyến đường bộ ven biển, qua tỉnh Nam Định theo đầu tư công. Trong đề
nghị mới nhất, UBND tỉnh Nam Định cho biết, Dự án có tổng chiều dài khoảng 65,8
km, được đầu tư theo quy mô đường cấp III đồng bằng, trong đó đầu tư làm mới
khoảng 38,43 km; cải tạo, nâng cấp khoảng 13,09 km; chiều dài tuyến tận dụng hoặc đi
trùng dự án khác là 14,28 km. Dự án có điểm đầu tại Km0 đê hữu sông Hồng, đê biển
182
Giao Thủy, xóm 29, xã Giao Thiện, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định và kết thúc tại
Km65 tại bờ tả sông Đáy, đê biển Nghĩa Hưu, xóm Ngọc Hùng, xã Nghĩa Hải, huyện
Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
Tổng mức đầu tư Dự án là 2.791 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách Trung ương
hỗ trợ 1.000 tỷ đồng; phần còn lại huy động từ ngân sách tỉnh Nam Định và các nguồn
vốn hợp pháp khác. Thời gian thực hiện Dự án là từ năm 2018 đến năm 2023. Phương
án đầu tư này được cho là tiết kiệm hơn so với phương án đầu tư BOT được UBND
tỉnh Nam Định trình Thủ tướng Chính phủ vào tháng 8/2017 gần 800 tỷ đồng. Ngoài
việc một số đoạn được cải tạo, nâng cấp trên nền cũ và là tuyến độc đạo, UBND tỉnh
Nam Định không muốn tiếp tục đầu tư theo hình thức BOT là do tuyến có quá nhiều
điểm giao cắt cùng mức gây khó khăn trong việc thu giá hoàn vốn cho các nhà đầu tư.
Dự án sau khi hoàn thành sẽ nâng cao khả năng kết nối, rút ngắn quãng đường
vận chuyển giữa tỉnh Nam Định và các tỉnh lân cận, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh
tế- xã hội, du lịch của vùng kinh tế biển Nam Định.
*
Báo cáo của UBND tỉnh Ninh Bình thì hiện nay tỉnh đang chỉ đạo các cấp, các
ngành, đơn vị khẩn trương hoàn chỉnh hồ sơ Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án
đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển, đoạn qua tỉnh Ninh Bình theo hình thức đối
tác công tư (PPP) với tổng chiều dài toàn tuyến là 11,93 km (gồm xây dựng cầu vượt
sông Đáy qua Nam Định, sông Càn qua Thanh Hóa và 10 km phần đường trên địa phận
tỉnh Ninh Bình). Điểm đầu (Km0+000) tại vị trí kênh Tiền Phong giao với đê biển
Nghĩa Hưng, xã Nghĩa Hưng, huyện Nghĩa Hưng trùng với tuyến đường quy hoạch
đường hành lang ven biển tỉnh Nam Định; Điểm cuối (Km11+930) thuộc địa phận thôn
Tiếp Giáp, xã Nga Tiến, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Tổng mức đầu tư 1.021 tỷ
đồng theo hình thức đối tác công tư PPP.
183
3.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG BỘ VEN BIỂN MIỀN BẮC VIỆT NAM.
3.3.1 Đánh giá thông qua dữ liệu khảo sát
(cid:0) Yếu tố môi trường pháp lý
Theo kết quả nghiên cứu Bảng 3.26 cho thấy, tiêu chí “Các thủ tục về đấu thấu các
dự án xây dựng đường bộ ven biển được địa phương đưa ra một cách công khai minh
bạch” và “Địa phương ông/bà có chính sách rõ ràng trong việc huy động vốn đầu tư
cho các dự án xây dựng đường bộ ven biển (chính sách tài chính, chính sách đất đai,
…” Có điểm đánh giá cao nhất trong nhóm (mức điểm trung bình lần lượt là 3,392 và
3,388). Với tỷ trọng các ý kiến trả lời trung lập lần lượt là 40,0% và 35,10%; Ý kiến trả
lời không hài lòng lần lượt là 12,65% và 13,06%; Ý kiến rất không hài lòng chiếm
0,82% và 2,45% đối với hai tiêu chí này. Các tiêu chí còn lại trong nhóm là “Các cơ
quan quản lý nhà nước (Bộ, ngành TW, địa phương) tích cực kiểm tra giám sát, đánh
giá quá trình thực hiện các dự án xây dựng đường bộ ven biển”; “Các quy định liên
quan đến việc huy động vốn đầu tư cho các dự án giao thông được đưa ra một cách rõ
ràng và minh bạch (Nghị định, thông tư, văn bản...)” và “Địa phương có chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân tham gia vào các dự án xây dựng đường bộ
ven biển (chính sách bảo lãnh vay vốn, phát hành trái phiếu công trình, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng…)” có điểm trung bình đánh giá lần lượt là: 3,371; 3,363 và 3,347.
Trong đó, tiêu chí “Địa phương có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân
tham gia vào các dự án xây dựng đường bộ ven biển (chính sách bảo lãnh vay vốn,
phát hành trái phiếu công trình, hỗ trợ giải phóng mặt bằng…)” có điểm đánh giá thấp
nhất trong nhóm tiêu chí, khi có tới 36,33% ý kiến trả lời trung lập; 15,92% ý kiến
không hài lòng và 2,04% ý kiến rất không hài lòng với tiêu chí này. Như vậy, hầu hết
các tiêu chí thuộc nhóm tiêu chí này có điểm đánh giá ở mức trung bình. Điều này cho
184
thấy, mặc dù có nhiều nỗ lực trong việc cải thiện nhân tố môi trường chính sách và
pháp luật trong huy động vốn đầu tư cho phát triển hạ tầng giao thông ven biển, nhưng
quá trình này vẫn còn gặp nhiều khó khăn, cần có những giải pháp cụ thể và hiệu quả
hơn để cải thiện nhân tố này
Bảng 3.26: Kết quả khảo sát về nhân tố môi trường pháp lý
Tỷ trọng (%) Giá
Mã trị
1 2 3 4 5 Các tiêu chí trung
bình
L1 Địa phương ông/bà
có chính sách rõ
ràng trong việc huy
động vốn đầu tư cho
các dự án xây dựng 2,45 13,06 35,10 42,04 7,35 3,388
đường bộ ven biển
(chính sách tài
chính, chính sách
2,04 13,06 39,18 37,96 7,76 3,363 đất đai,…. Các quy định liên L2
quan đến việc huy
động vốn đầu tư cho
các dự án giao
thông được đưa ra
một cách rõ ràng và
minh bạch (Nghị
định, thông tư, văn
185
bản...)
L3 Địa phương có
chính sách khuyến
khích các doanh
nghiệp tư nhân tham
gia vào các dự án
xây dựng đường bộ 2,04 15,92 36,33 36,73 8,98 3,347 ven biển (chính sách
bảo lãnh vay vốn,
phát hành trái phiếu
công trình, hỗ trợ
giải phóng mặt
bằng…) Các thủ tục về đấu L4
thấu các dự án xây
dựng đường bộ ven
biển được địa 0,82 12,65 40,00 39,59 6,94 3,392
phương đưa ra một
cách công khai minh
bạch
186
L5 Các cơ quan quản lý
nhà nước (Bộ,
ngành TW, địa
phương) tích cực
kiểm tra giám sát, 0,82 13,88 38,37 41,22 5,71 3,371
đánh giá quá trình
thực hiện các dự án
xây dựng đường bộ
ven biển
(Nguồn: NCS tính toán dựa trên dữ liệu khảo sát)
(cid:0) Nhân tố tổ chức thực hiện
Kết quả khảo sát về yếu tố tổ chức thực hiện theo Bảng 3.27 cho thấy các tiêu
chí “Công tác quy hoạch thực hiện kịp thời, đảm bảo phù hợp với định hướng phát
triển GTVT của vùng” và “Địa phương có bộ máy quản lý tổ chức tốt các dự án xây
dựng đường bộ ven biển” có điểm trung bình ở mức trung bình khá (lần lượt là
3,458 và 3,433); trong đó tỷ trọng ý kiến đánh giá hài lòng lần lượt là 44,90%;
38,38% và tỷ trọng ý kiến rất hài lòng là 4,49%; 9,39%. Điều này cho thấy các địa
phương vùng ven biển Việt Nam đã có nhiều nỗ lực nhằm nâng cao công tác tổ
chức thực hiện các dự án giao thông trên địa bàn. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn
gặp nhiều khó khăn khi năng lực đội ngũ cán bộ quản lý lĩnh vực này còn nhiều hạn
chế, điều này thể hiện qua tiêu chí “Địa phương có đội ngũ cán bộ quản lý có đủ
năng lực để thực hiện các dự án xây dựng đường bộ ven biển” có điểm trung bình ở
mức 3,400 - đây là mức điểm tương đối thấp so với yêu cầu chất lượng trình độ đội
ngũ cán bộ quản lý có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ được giao. Tiêu chí
“Năng lực quản lý điều hành của chính quyền địa phương đủ đảm bảo để thực hiện
187
các dự án xây dựng đường bộ ven biển” là tiêu chí có mức điểm trung bình thấp
nhất trong nhóm, với mức điểm trung bình là 3,380; trong đó tỷ trọng ý kiến trung
lập lên tới 45,71%, ý kiến không hài lòng là 36,33% và rất không hài lòng là 7,35%.
Bảng 3.27: Kết quả khảo sát về yếu tố tổ chức thực hiện
Tỷ trọng (%) Giá
Mã trị
1 2 3 4 5 Các tiêu chí trung
bình
TC1 Địa phương có đội
ngũ cán bộ quản lý
có đủ năng lực để 2,04 10,20 41,22 38,78 7,76 3,400 thực hiện các dự án
xây dựng đường bộ
ven biển
TC2 Địa phương có bộ
máy quản lý tổ chức
tốt các dự án xây 1,22 22,43 39,59 38,37 9,39 3,433
dựng đường bộ ven
biển
TC3 Năng lực quản lý
điều hành của chính
quyền địa phương
đủ đảm bảo để thực 2,45 8,16 45,71 36,33 7,35 3,380
hiện các dự án xây
dựng đường bộ ven
biển
188
TC4 Công tác quy hoạch
thực hiện kịp thời,
đảm bảo phù hợp 0,41 7,35 42,86 44,90 4,49 3,458 với định hướng phát
triển GTVT của
vùng
(Nguồn: NCS tính toán dựa trên dữ liệu khảo sát)
(cid:0) Nhân tố nhận thức
Theo kết quả khảo sát tại Bảng 3.28 cho thấy đã có nhiều ý kiến xác nhận về
tầm quan trọng của huy động vốn đầu tư cho các dự án tuyến đường bộ ven biển của
nước ta, khi tiêu chí “Việc huy động vốn đầu tư là nhiệm vụ quan trọng trong việc
đảm bảo thực hiện các dự án tuyến đường bộ ven biển” có điểm trung bình ở mức khá
(mức điểm 3,429), trong đó có 39,18% tỷ trọng ý kiến hài lòng và 9,80% tỷ trọng ý
kiến rất hài lòng với tiêu chí này. Tuy nhiên, nhiều tiêu chí khác trong nhóm nhân tố
nhận thức vẫn còn ở mức hạn chế. Các tiêu chí “ Các dự án tuyến đường bộ ven biển đi
qua địa phương là rất quan trọng đối với phát triển kinh tế của địa phương”; “Chính
quyền địa phương tích cực tuyên truyền cho cán bộ, nhân dân về ý nghĩa và tầm quan
trọng về việc thực hiện các dự án dự án tuyến đường bộ ven biển” và “Doanh nghiệp
trên địa bàn tích cực tham gia vào mô hình hợp tác công tư trong việc thực hiện dự án
tuyến đường bộ ven biển” có điểm trung bình tương đối thấp (mức điểm lần lượt là:
3,388; 3,379 và 3,359); Trong đó, tiêu chí “Doanh nghiệp trên địa bàn tích cực tham
gia vào mô hình hợp tác công tư trong việc thực hiện dự án tuyến đường bộ ven biển”
có tỷ trọng các ý kiến trung lập lên tới 37,55%; ý kiến không hài lòng là 9,39% và rất
không hài lòng là 4,49%. Điều này cho thấy cần nâng cao hơn nữa nhận thức cũng như
189
sự tham gia của không chỉ cơ quan quản lý địa phương mà còn cả doanh nghiệp trong
công tác phát triển các tuyến đường bộ ven biển trong giai đoạn sắp tới.
Bảng 3.28: Kết quả khảo sát nhân tố nhận thức
Tỷ trọng (%) Giá
Mã trị
1 2 3 4 5 Các tiêu chí trung
bình
NT1 Các dự án tuyến
đường bộ ven biển
đi qua địa phương là 0,82 11,43 44,08 35,51 8,16 3,388 rất quan trọng đối
với phát triển kinh
tế của địa phương
NT2 Việc huy động vốn
đầu tư là nhiệm vụ
quan trọng trong 2,86 10,20 37,96 39,18 9,80 3,429 việc đảm bảo thực
hiện các dự án tuyến
đường bộ ven biển
NT3 Chính quyền địa 2,86 11,02 38,37 40,82 6,94 3,379
phương tích cực
tuyên truyền cho
cán bộ, nhân dân về
ý nghĩa và tầm quan
trọng về việc thực
hiện các dự án dự án
190
tuyến đường bộ ven
biển
NT4 Doanh nghiệp trên
địa bàn tích cực
tham gia vào mô
hình hợp tác công tư 4,49 9,39 37,55 42,86 5,71 3,359
trong việc thực hiện
dự án tuyến đường
bộ ven biển
(Nguồn: NCS tính toán dựa trên dữ liệu khảo sát)
(cid:0) Nhân tố kỹ thuật
Kỹ thuật là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong công tác phát triển các dự án
đường bộ ven biển. Theo kết quả khảo sát tại Bảng 3.29, tiêu chí “tuyến đường bộ
ven biển có lợi thế về kinh nghiệm trong việc khai thác công nghệ, quản lý, vận
hành và sử dụng hiệu quả nguồn vốn của khu vực tư nhân” có điểm trung bình ở
mức khá (mức điểm 3,416), trong đó tỷ trọng ý kiến hài lòng chiếm 33,88% và ý
kiến rất hài lòng là 11,43%. Tuy nhiên, vẫn còn tỷ trọng tương đối cao các ý kiến
trung lập, không hài lòng và rất không hài lòng. Các tiêu chí “Khả năng tiếp cận các
nguồn vốn trên thị trường đảm bảo thực hiện các dự án xây dựng tuyến đường bộ
ven biển” và “Thời gian thu hồi vốn của dự án dự án xây dựng tuyến đường bộ ven
biển hứa hẹn các nhà đầu tư góp vốn tham gia các dự án này” có điểm đánh giá ở
mức trung bình (mức điểm trung bình lần lượt là 3,49 và 3,392). Nhiều ý kiến đánh
giá khả năng tiếp cận vốn trên thị trường và khả năng thu hồi vốn của các dự án này
còn hạn chế. Đối với tiêu chí “Thời gian giải phóng mặt bằng đảm bảo cho việc
thực hiện các dự án xây dựng tuyến đường bộ ven biển” có điểm trung bình thấp
nhất trong nhóm (với mức điểm 3,339), trong đó có tỷ trọng ý kiến đánh giá không
191
hài lòng và rất không hài lòng với tiêu chí này cao trong nhóm (lên tới 9,39% tỷ
trọng ý kiến không hài lòng và 5,71% tỷ trọng ý kiến rất không hài lòng. Thực tế
cho thấy, còn tồn tại nhiều khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng nhằm đảm
bảo cho việc thực hiện các dự án xây dựng tuyến đường bộ ven biển nói riêng và
các dự án hạ tầng giao thông nói chung ở nước ta thời gian qua.
Bảng 3.29: Kết quả khảo sát nhân tố kỹ thuật
Tỷ trọng (%) Giá
Mã trị
1 2 3 4 5 Các tiêu chí trung
bình
KT1 Thời gian giải
phóng mặt bằng
đảm bảo cho việc 5,71 9,39 38,37 38,37 8,16 3,339 thực hiện đầu tư xây
dựng tuyến đường
bộ ven biển
KT2 Thời gian thu hồi
vốn khi đầu tư xây
dựng tuyến đường
bộ ven biển hứa hẹn 3,67 8,16 40,82 40,00 7,35 3,392
các nhà đầu tư góp
vốn tham gia các dự
án này
KT3 Khả năng tiếp cận 4,49 8,57 39,18 37,96 9,80 3,400
các nguồn vốn trên
thị trường đảm bảo
192
thực hiện đầu tư xây
dựng tuyến đường
bộ ven biển
KT4 Tuyến đường bộ
ven biển có lợi thế
về kinh nghiệm
trong việc khai thác 3,27 8,57 42,86 33,88 11,43 3,416 công nghệ, quản lý,
vận hành và sử dụng
hiệu quả nguồn vốn
của khu vực tư nhân
(Nguồn: NCS tính toán dựa trên dữ liệu khảo sát)
(cid:0) Nhân tố phụ thuộc
Kết quả khảo sát Bảng 3.30 cho thấy, hầu hết các nhân tố phụ thuộc được đề
xuất có mức điểm đánh giá trung bình. Cụ thể tiêu chí “Thời gian huy động vốn
trong khoảng thời gian cho phép để địa phương triển khai đầu tư xây dựng tuyến
đường bộ ven biển” có điểm trung bình là 3,229; trong khi đó, hai tiêu chí “Nguồn
vốn được chính quyền địa phương huy động đảm bảo cho việc thực hiện đầu tư xây
dựng tuyến đường bộ ven biển” và “Địa phương huy động được nhiều nguồn vốn
khác nhau đảm bảo việc thực hiện đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển” có
mức điểm trung bình cùng là 3,184. Kết quả khảo sát cho thấy, mặc dù có nhiều nỗ
lực trong việc nâng cao hiệu quả huy động vốn đầu tư đầu tư xây dựng tuyến đường
bộ ven biển, nhưng quá trình này vẫn gặp nhiều khó khăn, nguồn vốn đầu tư mà địa
phương huy động từ các nguồn khác nhau vẫn còn hạn chế.
Bảng 3.30: Kết quả khảo sát nhân tố phụ thuộc
Tỷ trọng (%) Giá
193
Mã trị
Các tiêu chí 1 2 3 4 5 trung
bình
NV1 Nguồn vốn được
chính quyền địa
phương huy động
đảm bảo cho việc 1,63 14,29 51,02 30,20 2,86 3,184
thực hiện đầu tư xây
dựng tuyến đường
bộ ven biển
NV2 Thời gian huy động
vốn trong khoảng
thời gian cho phép
để địa phương triển 1,63 12,65 49,39 33,88 2,45 3,229
khai đầu tư xây
dựng tuyến đường
bộ ven biển NV3 Địa phương huy
động được nhiều
nguồn vốn khác
nhau đảm bảo việc 2,04 12,65 53,06 29,39 2,86 3,184
thực hiện đầu tư xây
dựng tuyến đường
bộ ven biển
(Nguồn: NCS tính toán dựa trên dữ liệu khảo sát)
3.4.2 Kết quả phân tích định lượng
194
Để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tới hoạt động Huy động vốn đầu tư xây
dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam bằng mô hình kinh tế lượng, việc
đầu tiên cần làm là thực hiện kiểm định và đánh giá các thang đo trong mô hình nghiên
cứu. Việc kiểm định và đánh giá thang đo được NCS tiến hành thực hiện qua 2 bước:
Bước 1: Thực hiện phân tích Cronbach’s Alpha để loại ra những biến quan sát
không đóng góp vào việc mô tả khái niệm cần đo
Bước hai: thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm kiểm tra độ giá trị
của thang đo các khái niệm nghiên cứu.
Phương trình hồi quy được sử dụng trong nghiên cứu như sau:
NV = β0 + β1TC + β2 NT + β3 KT + β4 L + ε
Trong đó:
Biến phụ thuộc
NV: Huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam
Biến độc lập
TC: Nhân tố tổ chức thực hiện
NT: Nhân tố nhận thức
KT: Nhân tố kỹ thuật
L: Nhân tố môi trường pháp lý
βi (i = 0, …4): Hệ số hồi quy riêng phần
ε: Biến độc lập ngẫu nhiên của nghiên cứu
Nghiên cứu đưa ra một số giả thuyết từ phương trình hồi quy đa biến như sau:
Giả thuyết 1: Nhân tố tổ chức thực hiện có tác động cùng chiều với huy động vốn
đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam
Giả thuyết 2: Nhân tố nhận thức có tác động cùng chiều với huy động vốn đầu tư
xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam
195
Giả thuyết 3: Nhân tố kỹ thuật có tác động cùng chiều với huy động vốn đầu tư
xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam
Giả thuyết 4: Nhân tố môi trường pháp lý có tác động cùng chiều với huy động
vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam
Phân tích Cronbach’s Alpha
*Thang đo: “Nhân tố môi trường pháp lý”
Thang đo “Nhân tố môi trường pháp lý” với hệ số Cronbach’s Alpha là 0.861
đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt
tiêu chuẩn (> 0.3) (Phụ lục 2). Do vậy, thang đo: “Nhân tố môi trường pháp lý” trong
nghiên cứu này đạt yêu cầu và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào phân
tích nhân tố khám phá (EFA).
*Thang đo: “Nhân tố tổ chức thực hiện”
Thang đo “Nhân tố tổ chức thực hiện” với hệ số Cronbach’s Alpha là 0.790 đạt
yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu
chuẩn (> 0.3) (Phụ lục 2). Do vậy, thang đo: “Nhân tố tổ chức thực hiện” trong nghiên
cứu này đạt yêu cầu và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào phân tích nhân tố
khám phá.
*Thang đo: “Nhân tố nhận thức”
Kết quả kiểm định Cronbach Alpha cho thang đo: “Nhân tố nhận thức” cho thấy
hệ số Cronbach Alpha = 0.721 > 0.6 và hầu hết các hệ số tương quan biến tổng đều lớn
hơn 0.3, các hệ số factor loading đều lớn hơn 0.5, tuy nhiên biến quan sát NT1 có hệ số
tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3. Do đó, cần loại bỏ biến NT1 ra khỏi nhân tố để thực hiện
lại kiểm định Cronbach Alpha. Kết quả kiểm định Cronbach Alpha lần 2 cho nhân tố
cho thấy hệ số Cronbach Alpha = 0.833 > 0.6 (Phụ lục 2). Bên cạnh đó các hệ số tương
quan biến tổng đều lớn hơn 0.3, các hệ số factor loading đều lớn hơn 0.5, do đó thang
196
đo “Nhân tố nhận thức” trong nghiên cứu này đạt độ tin cậy cao.
*Thang đo: “Nhân tố kỹ thuật”
Thang đo “Nhân tố kỹ thuật” với hệ số Cronbach’s Alpha là 0.887 đạt yêu cầu.
Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn (>
0.3) (Phụ lục 2). Do vậy, thang đo: “Nhân tố kỹ thuật” trong nghiên cứu này đạt yêu cầu
và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
*Thang đo: “Khả năng huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven
biển miền bắc Việt Nam”
Thang đo “Huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc
Việt Nam” với hệ số Cronbach’s Alpha là 0.811 đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến
tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn (> 0.3) (Phụ lục 2). Do vậy,
thang đo: “Khả năng huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền
bắc Việt Nam” trong nghiên cứu này đạt yêu cầu và các biến quan sát của thang đo này
được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
(cid:0) Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi đánh giá độ tin cậy của các thang đo, NCS tiến hành phân tích nhân tố
khám phá EFA để đánh giá giá trị hội tụ và phân biệt của các thang đo.
Phân tích nhân tố cho các biến độc lập:
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) với các biến quan sát trong mô hình
nghiên cứu cho kết quả khá tốt. Điều đó thể hiện ở hệ số KMO = 0.895 tương ứng với
mức ý nghĩa Sig = 0.000 <5% (Phụ lục2). Kết quả này chỉ ra rằng kết quả phân tích
nhân tố khám phá (EFA) có độ tin cậy cao. Bên cạnh đó, giá trị tổng phương sai trích
của nhân tố thứ 4 và hệ số hội tụ (eigenvalues) của nhân tố này lần lượt là 70.605 %
>50% và 1.143>1, kết quả này cũng chỉ ra rằng các biến quan sát ban đầu có sự hội tụ ở
04 nhân tố và các nhân tố này giải thích được 70.605% sự biến thiên của dữ liệu khảo sát.
197
Tuy nhiên, kết quả bảng ma trận xoay cho thấy biến TC4 tải lên ở cả hai nhân tố do đó cần
loại các biến này ra khỏi mô hình và cần kiểm định lại phân tích nhân tố khám phá EFA để
đảm bảo tính tin cậy của thang đo.
Kết quả kiểm định phân tích khám phá lần hai cho các biến trong mô hình nghiên
cứu cho kết quả khá tốt với hệ số KMO = 0.885 tương ứng với mức ý nghĩa Sig = 0.000
<5% (Phụ lục 2) nên phân tích nhân tố là phù hợp và các biến quan sát có tương quan
với nhau trong tổng thể. Bên cạnh đó, giá trị tổng phương sai trích của nhân tố thứ 4 và
hệ số hội tụ (eigenvalues) của nhân tố này lần lượt là 70.021% >50% và 1.143 >1, kết
quả này cũng chỉ ra rằng các biến quan sát ban đầu có sự hội tụ ở 04 nhân tố và các nhân
tố này giải thích được 70.021% sự biến thiên của dữ liệu khảo sát. Bảng ma trận xoay các
nhân tố chỉ ra hệ số tải của các biến quan sát đều lớn hơn 0.5. Như vậy có 4 nhân tố được
rút trích ra với 15 biến quan sát có hệ số tải lớn hơn 0.5, do đó các biến quan sát có độ tin
cậy cao và được dùng cho các bước phân tích tiếp theo.
Phân tích nhân tố cho các biến phụ thuộc
Bảng 3.31: Phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc
Biến quan sát Hệ số tải
NV3 NV2 NV1 Eigenvalues Phương sai trích KMO Sig .866 .852 .837 2.177 72.567 .713 0.000
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên phần mềm SPSS 22.0
Căn cứ kết quả trên cho thấy 04 biến quan sát đã hội tụ về một nhân tố với hệ số
KMO = 0.713 với mức ý nghĩa sig=0.000 <5%, phương sai trích đạt 72.567% >50%.
Điều đó khẳng định khả năng hội tụ và biểu diễn tốt của các biến quan sát phụ thuộc.
Kiểm định và đánh giá mô hình nghiên cứu
198
+ Phân tích tương quan: Căn cứ vào kết quả phân tích tương quan giữa các biến
chỉ ra rằng tất cả các biến độc lập đều có tương quan với biến phụ thuộc (Bảng 3.32). Biến
phụ thuộc “Huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam”
(NV) có tương quan mạnh nhất với biến độc lập Nhân tố môi trường pháp lý (L) với hệ số
tương quan Pearson = 0.749 và tương quan yếu nhất với biến độc lập Nhân tố kỹ thuật (KT)
với hệ số tương quan Pearson = 0.498. Mối tương quan chặt này rất được mong đợi vì chính
những mối quan hệ chặt, tuyến tính giữa các biến giải thích được sự ảnh hưởng đến kết quả
mô hình. Do đó, các biến độc lập này có thể đưa vào phân tích hồi quy để giải thích ảnh
hưởng đến kết quả của mô hình nghiên cứu.
Bảng 3.32: Hệ số tương quan
Correlations
NV
1 TC .583** NT .524** KT .498** L .749** NV Pearson
245 .583** .000 245 1 .000 245 .434** .000 245 .381** .000 245 .415** TC Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson
.000 245 .524** 245 .434** .000 245 1 .000 245 .511** .000 245 .408** NT Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson
.000 245 .498** .000 245 .381** 245 .511** .000 245 1 .000 245 .422** KT Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson
.000 245 .000 245 .000 245 245 .000 245 Correlation Sig. (2-tailed) N
199
L Pearson .749** .415** .408** .422** 1
Correlation Sig. (2-tailed) N .000 245 .000 245 .000 245 245
.000 245 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Phân tích hồi quy đa biến:
Phân tích hồi quy đa biến được thực hiện với 4 biến độc lập và phương pháp chọn
là Enter. Kết quả của phân tích hồi quy đa biến như sau:
R2 hiệu chỉnh là 0.675, có nghĩa là 67.5% sự biến thiên của biến phụ thuộc NV
(Huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam) được
giải thích chung bởi các biến độc lập trong mô hình. Bên cạnh đó, kết quả cũng cho
thấy rằng kiểm định F cũng cho giá trị Sig. rất nhỏ, điều đó chứng tỏ mô hình nghiên
cứu của luận án phù hợp với tập dữ liệu đang khảo sát.
Mặt khác, các biến độc lập TC, NT, KT, L đều có ý nghĩa về mặt thống kê với
mức ý nghĩa Sig. < 0.05.
Kết quả của mô hình hồi quy còn chỉ ra rằng hệ số chấp nhận (Tolerance) khá cao
(từ 0.652 đến 0.729), đồng thời hệ số phóng đại phương sai VIF thấp (từ 1.371 đến
1.533) nhỏ hơn 2. Trên cơ sở đó, có thể kết luận rằng mối liên hệ giữa các biến độc lập
này không đáng kể và không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Từ các kết quả mô hình hồi quy chúng ta có thể rút ra phương trình hồi quy bội
biểu diễn mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc như sau:
Y= -0.22+ 0.246TC + 0.118NT + 0.081KT + 0.507L
Trong đó: Y là biến phụ thuộc thể hiện Huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến
đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam.
TC, NT, KT, L là các biến độc lập theo thứ tự lần lượt là: (1) Nhân tố tổ chức thực
hiện, (2) Nhân tố nhận thức, (3) Nhân tố kỹ thuật, (4) Nhân tố môi trường pháp lý.
200
Nhân tố tổ chức thực
hiện +0.246
+0.118 Khả năng Huy động Nhân tố nhận thức
vốn đầu tư xây
dựng tuyến đường
+0.081 bộ ven biển vùng
Nhân tố kỹ thuật ven biển miền bắc
Nhân tố môi trường +0.507
pháp lý
Hình 3.1 : Các kết quả mô hình hồi quy đa biến
Nguồn: Kết quả nghiên cứu từ dữ liệu khảo sát
- Kết quả mô hình hồi quy đa biến
Căn cứ vào kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy 4 nhân tố có ảnh hưởng
đến Huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam bao
gồm (1) Nhân tố tổ chức thực hiện, (2) Nhân tố nhận thức, (3) Nhân tố kỹ thuật, (4)
Nhân tố môi trường pháp lý. Trong đó “ Nhân tố môi trường pháp lý ” có tác động lớn
nhất đến Huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam
với hệ số hồi quy là 0.507, tiếp đến là “ Nhân tố tổ chức thực hiện” có hệ số hồi quy là
201
0.246, “ Nhân tố nhận thức” có tác động thấp hơn với hệ số hồi quy 0.118, và “ Nhân
tố kỹ thuật” với hệ số hồi quy thấp nhất là 0.081 là yếu tố có tác động ít nhất đến Huy
động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam. Kết quả phân
tích hồi quy cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn đầu tư xây
dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam như sau:
“Nhân tố tổ chức thực hiện”: Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có sự tương
quan dương giữa “Nhân tố tổ chức thực hiện” và hoạt động Huy động vốn đầu tư xây
dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam. Hệ số hồi quy là 0.246, điều này có
nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố “Nhân tố tổ chức thực
hiện” tăng 1 đơn vị thì khả năng huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven
biển miền bắc Việt Nam sẽ tăng lên 0.246 đơn vị.
“ Nhân tố nhận thức”: Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có sự tương quan
dương giữa yếu tố “Nhân tố nhận thức” và hoạt động Huy động vốn đầu tư xây dựng
tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam. Hệ số hồi quy là 0.118, điều này có
nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố “Nhân tố nhận thức”
tăng 1 đơn vị thì khả năng huy động vốn đầu tư xây dựng các dự án tuyến đường bộ
ven biển miền bắc Việt Nam sẽ tăng lên 0.118 đơn vị.
Nhân tố “Nhân tố kỹ thuật”: Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có sự tương
quan dương giữa “Nhân tố kỹ thuật” và hoạt động Huy động vốn đầu tư xây dựng
tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam. Hệ số hồi quy là 0.081, điều này có
nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi “Nhân tố kỹ thuật ” tăng 1 đơn
vị thì khả năng huy động vốn đầu tư xây dựng các dự án tuyến đường bộ ven biển miền
bắc Việt Nam sẽ tăng lên 0.081 đơn vị.
“Nhân tố môi trường pháp lý”: Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có sự
tương quan dương giữa “ Nhân tố môi trường pháp lý ” và hoạt động Huy động vốn
202
đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam. Hệ số hồi quy là 0.507,
điều này có nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố “ Nhân tố
môi trường pháp lý ” tăng 1 đơn vị thì khả năng huy động vốn đầu tư xây dựng các dự
án tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam sẽ tăng lên 0.507 đơn vị.
203
(cid:0)
204
(cid:0)
205
(cid:0)
206
(cid:0)
207
208
209
210
(cid:0)
211
212
Trong đó:
213
Nhân tố năng lực tổ
chức thực hiện +0.246 Khả năng Huy động
vốn đầu tư xây
dựng các dự án +0.118 Nhân tố nhận thức tuyến đường bộ ven
Huy động vốn đầu +0.081
tư xây dựng tuyến
Nhân tố kỹ thuật Nhân tố chính sách đường bộ ven biển +0.507 pháp luậtmôi trường vùng duyên hải Bắc
pháp lý Bộven biển miền
bắcBộ
214
3.4. ĐÁNH GIÁ VIỆC HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TUYẾN
ĐƯỜNG BỘ VEN BIỂN MIỀN BẮC VIỆT NAM.
3.4.1. Những kết quả đạt được.
Thứ nhất, huy động VĐT xây dựng tuyến đường bộ ven biển dựa trên quy
hoạch tổng thể. Quy hoạch tổng thể của Chính phủ là một sơ sở pháp lý quan trọng
trong công tác lập kế hoạch huy động nguồn vốn cũng như các giải pháp cơ bản để huy
dộng VĐT xây dượng tuyến đường bộ ven biển Quốc gia. Mặt khác, đáp ứng kịp thời
nhu cầu về VĐT trong từng năm cũng như cả giai đoạn. trong giai đoạn 2010-2020
định hướng 2030, UBND các tỉnh phối hợp với các Bộ ngành liên quan trình chính phủ
xem xét chấp thuận chủ trương thu hút nguồn vốn dựa trên quy hoạch tổng thể phát
triển GTVT của mỗi tỉnh. Cụ thể, UBND tỉnh Quảng Ninh có quyết định số 2738/QĐ-
UBND ngày 30/8/2011 về phê duyệt Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Quảng Ninh
định hướng đến năm 2020, quyết định xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050 tại quyết định số 1588/QĐ-UBND năm 2014.
Dựa trên quy hoạch chi tiết tuyến đường bộ ven biển được Thủ tướng phê duyệt
tại quyết định số 129/QĐ-TTg ngày 18/01/2010. Quy hoạch mạng đường bộ cao tốc
phê duyệt tại QĐ số 326/TTg năm 2016. Quy hoạch đặc khu kinh tế Vân Đồn. Quy
hoạch chi tiết Nhóm cảng biển phía Bắc (nhóm 1) giai đoạn đến năm 2020 định hướng
đến năm 2030 tại quyết định số 2367/QĐ-BGTVT năm 2016.
Thứ hai, so với giai đoạn trước đây, công tác huy động vốn đã chú trọng nhiều
hơn đến các nguồn ngoài khu vực nhà nước.
Trong những năm gần đây, nhiều công trình trọng điểm quốc gia, nhiều tuyến
đường cao tốc được đầu tư theo hình thức BOT đã tạo ra sự phát triển nhanh chóng về
215
kết cấu hạ tầng giao thông, thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng năng lực cạnh tranh quốc
gia. Điều đó khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa đầu
tư cơ sở hạ tầng giao thông. Từ năm 2014 đến nay, các tỉnh vùng ven biển miền bắc đã
huy động được hơn 50.000 tỷ đồng đầu tư 8 dự án đường bộ theo hình thức hợp đồng
BOT. Trong đó, đáng chú ý có tới 4/8 dự án là tuyến đường bộ ven biển. Nhiều chuyên
gia đánh giá việc huy động được hơn 37.000 tỷ đồng để đầu tư xây dựng tuyến đường
ven biển là kết quả tích cực. Bởi giai đoạn trước năm 2011, ngành giao thông cả nước
mới có 18 dự án đường bộ được đầu tư theo hình thức BOT, với tổng vốn đầu tư hơn
37.000 tỷ đồng.
Bảng 3.36: Tổng hợp tuyến đường bộ ven biển miền bắc được phê duyệt
tổng mức đầu tư có nguồn vốn ngoài khu vực nhà nước:
(đơn vị: tỷ đồng)
Tổng mức đầu tư % vốn tư nhân
1
1.454,9
11.195,4
chiếm trên Vốn Vốn ngoài STT Tên dự án tổng mức đầu NSNN NSNN
Dự án cao tốc Móng Cái- Vân Đồn Dự án cao tốc Vân Đồn- Hạ Long & cải tạo
2
3.962,00
10.062,3
tư 88%
72%
3
508,79
7.153,07
93%
nâng cấp QL 18 đoạn Hạ Long Mông Dương Dự án cầu Bạch Đằng Dự án ven biển qua Hải Phòng & 9km qua địa
4
774
3.768
81%
5
bàn tỉnh Thái Bình Ven biển tỉnh Thái Bình có chiều dài 34km
2.693
1.289
32%
Nguồn: Sở giao thông vận tải Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình
Trong bối cảnh, 20 năm tới, mỗi năm Việt Nam cần thu hút ít nhất 10 tỷ USD
vốn đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ, thì mô hình PPP được
xem là một trong những giải pháp giúp Việt Nam có khả năng lấp đầy dòng vốn đầu tư
216
trước yêu cầu phát triển của lĩnh vực này và giảm gánh nặng cho Nhà nước. Hiện
nay, Chính phủ đã xây dựng Luật PPP mới, tuy nhiên, trong thực tế nhóm công tác cơ
sở hạ tầng thuộc VBF cũng đề xuất Luật PPP mới nên làm rõ các quan điểm của Chính
phủ liên quan đến các nội dung trên. Đồng thời, nhóm công tác cũng muốn Chính phủ
làm rõ khả năng và cơ chế để nhà đầu tư có thể xin được các ngoại lệ liên quan đến các
chính sách chung đó. Được biết, trong 20 năm gần đây, khoảng 200 dự án đã được cấp
phép theo hình thức đối tác công tư (PPP). Trong đó, có 158 dự án BOT và BT trong
lĩnh vực giao thông; 9 dự án BOT trong ngành điện; 5 dự án xử lý nước thải.
Thứ ba, đã có sự gắn kết giữa huy động và quản lý chặt chẽ các nguồn vốn đầu
tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển.
Bài học từ sự phát triển thần tốc kết cấu hạ tầng giao thông của Quảng Ninh
trong vài năm trở lại đây cho thấy, chính sách hợp lý, sự cầu thị của lãnh đạo địa
phương, đặc biệt là minh bạch trong triển khai các dự án PPP, BOT chính là chìa khóa
để mở ra cánh cửa thu hút nguồn lực tư nhân vững chắc và hiệu quả. Như dự án BOT
cầu Bạch Đằng, Quảng Ninh sẵn sàng hỗ trợ làm đường nối lên cầu dài 19,5 km, nhà
đầu tư an tâm phần kết nối, chỉ phải lo phần cầu, giảm được một phần vốn đầu tư. Cao
tốc Hạ Long - Vân Đồn, tỉnh cũng sẵn sàng bỏ một phần chi phí tham gia, không chỉ
giải phóng mặt bằng mà còn xây dựng một phần hạ tầng dự án.
Trong một thời gian rất ngắn, khoảng 4 - 5 năm, Quảng Ninh đã huy động vốn
xã hội hóa để làm giao thông với 48.000 tỉ đồng, trong đó địa phương bỏ ra tổng cộng
hơn 12.000 tỉ đồng, còn lại vốn của nhà đầu tư tư nhân. Tương ứng nhà nước chỉ bỏ ra
khoảng 25% vốn, nhà đầu tư bỏ ra 75%.
Khi tư vấn lập dự án, các địa phương luôn hỏi nhà đầu tư đang vướng chỗ nào,
cần tỉnh tham gia hỗ trợ ở đâu và bắt tay chung sức cùng nhà đầu tư, vì thế các dự án
BOT hạ tầng đều thuận lợi và nhanh chóng về đích. Bên cạnh đó, việc đảm bảo thực
217
hiện đúng các cam kết với nhà đầu tư, chính sách ổn định ít thay đổi, cũng như tính
toán cân đối mức phí hợp lý cho người dân là cơ sở nền tảng tạo sự bền vững cho các
dự án BOT.
Mới đây, Chính phủ ban hành tiếp Nghị quyết 83 về đầu tư và khai thác các
công trình giao thông theo hình thức hợp đồng BOT nói riêng và PPP nói chung, đưa ra
những tiêu chí khung đảm bảo minh bạch trong lựa chọn, thu hút nhà đầu tư.
3.4.2. Những tồn tại hạn chế trong công tác huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc giai đoạn 2014-2021
Bên cạnh những kết quả đạt được như các công trình đã và đang được thực hiện,
cũng như tuân thủ các quy định của Nhà nước, ngoài ra còn những hạn chế nhất định
sau đây:
Thứ nhất: Công tác quy hoạch xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc
chưa thực sự đi trước một bước, chưa mang tính tổng thể dẫn đến phải điều chỉnh
nhiều lần gây lãng phí, tác động đến hiệu quả huy động và đầu tư không cao. Chiến
lược quy hoạch tổng thể chưa phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội gây lãng
phí nguồn lực. Các quy hoạch tuyến đường không thống nhất giữa tỉnh và Trung ương.
Sự phối hợp giữa các Sở, ngành trong công tác quản lý quy hoạch chưa tốt. Điều đó tác
động gián tiếp đến công tác tTổ chức Hy động vốn, trong những năm qua, đa số các dự
án đoạn đường bộ ven biển đều do Nhà nước chỉ định thực thi khiến cho quan niệm
hữu về vào NSNN vẫn giữ vị trthành phần tư nhân còn lại ít được chú ý.
Thứ hai: Công tác huy động vốn đã có nhiều cố gắng, song chưa đáp ứng đủ
nhu cầu vốn cho đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc giai đoạn 2014-
2021. Chính vì vậy mà một số đoạn tuyến đã không được triển khai hoặc chậm triển
khai xây dựng theo kế hoạch, đặc biệt là đoạn tuyến đi qua ba tỉnh Thái Bình, Ninh
Bình và Nam Định, các đoạn này có vị trí cực kỳ quan trọng đối với quá trình phát
218
triển bền vững của tỉnh mang tính thông suốt của cả vùng, song không đủ vốn để triển
khai.
Thứ ba: Mức độ huy động vốn từ các nguồn vốn ngoài NSNN còn hạn chế.
Ngoại trừ tỉnh Quảng Ninh, việc đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc
giai đoạn 2014-2021 vẫn chủ yếu là nguồn từ khu vực nhà nước, Nếu tính cả số vốn
TPCP thì vốn NSNN dùng cho đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển giai đoạn này
vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Trong điều kiện quy mô NSĐP của các tỉnh còn hạn hẹp, lại
phải gánh vác nhiều nhiệm vụ, nếu cứ duy trì tỷ lệ phân bổ của NSNN như giai đoạn
2014-2021 sẽ đưa đến nhiều hệ lụy cho quá trình phát triển kinh tế khi mà nguồn thu
NSĐP chưa có cơ hội gia tăng nhiều đặc biệt như ở hai tỉnh Nam Định và Ninh Bình.
Ngoài ra, mặc dù khả năng huy động vốn tiềm năng đã được chú ý, song vẫn ở mức
thấp, nhất là vốn tiềm năng trong sử dụng đất đai, trong khai thác tài nguyên, khoáng
sản, đặc biệt là tài nguyên du lịch đặc điểm nổi bật của vùng ven biển.
Thứ tư: Hình thức huy động vốn chưa thực sự đa dạng, trong một quá trình dài,
các dự án chủ yếu do NSNN cấp phát và tài trợ, rất ít dự án được đầu tư bằng hình Đối
tác công tư (PPP) hoặc vốn vay. Nói chung các hình thức huy động vốn còn đơn giản,
chưa mở rộng các hình thức đầu tư như BOT, BTO, … và bị bó buộc trong các tiêu chí
đã được đề ra của Chính Phủ. Chính Phủ vẫn chưa chấm dứt hẳn chế độ bao cấp thông
qua chi NSNN và tín dụng ưu đãi. Dự án đường nối thành phố Hạ long đến Cầu Bạch
Đằng ban đầu dự kiến nguồn vốn huy động theo hình thức BOT nhưng trong thời gian
dài không có Nhà đầu tư mới chuyển sang huy động vốn từ Ngân sách tỉnh Quảng
Ninh, hay dự án cao tốc Móng Cái Vân đồn ban đầu dự kiến dự kiến nguồn vốn huy
động theo hình thức BOT, khi dự án thi công dở dang vì thiếu vốn thì tách một phần dự
án sang đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách tỉnh với số vốn là 3.667 tỷ đồng. Như vậy,
tính nhất quán của việc thực thi dự án là khống thông suốt, thời gian dừng công trình
219
gây lãng phí và có thể tạo tiền lệ cho các dự án tuyến đường bộ ven biển khác trong
trương lai.
Thứ năm, chưa phát huy tối đa nguồn nội lực, nhất là triển khai thực hiện
phát hành trái phiếu địa phương
VĐT phát triển CSHT GTĐB do trung ương quản lý vẫn chiểm tỷ trọng lớn
nhất là ở ba tỉnh Thái Bình, Ninh Bình và Nam Định, như vậy sự phân cấp và mức độ
tự chủ của NSĐP đối với đầu tư phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn còn thấp, chưa
chủ động khai thác có hiệu quả nội lực để đầu tư phát triển CSHT GTĐB, chủ yếu phụ
thuộc vào NSTW. Mặc dù theo quy định của Luật NSNN năm 2015, các địa phương
cấp tỉnh được phép huy động vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB nói chung và đầu tư
xây dựng tuyến đường bộ ven biển nói riêng bằng việc phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương, song phải dùng NSĐP để trả nợ cả gốc lẫn lãi khi trái phiếu địa
phương hết kỳ hạn là một bài toán khó. Ngoại trừ tỉnh Quảng Ninh, còn lại đến nay
chưa có Địa phương nào chưa tiến hành phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
nhằm huy động VĐT phát triển CSHT KT-XH nói chung, đầu tư xây dựng tuyến
đường bộ ven biển nói riêng.
tại 2 huyện Tiên Lãng và Kiến Thụy dự án không đúng tiến độ đã ký kết ngân hàng siết
chặt khoản vay, nhà thầu gần như tạm dừng thi công
220
, chưa kể đến duy
Công ty cổ phần BOT cầu Bạch Đằng cho biết là đã có nhiều văn bản kiến nghị UBND
tỉnh Quảng Ninh xem xét hỗ trợ như: điều chỉnh tăng mức phí dịch vụ sử dụng đường
bộ lên mức tối đa và tính toán điều chỉnh lại phương án tài chínhdoanh thu thu phí lũy
kế tại trạm BOT cầu Bạch Đằng chỉ đạt khoảng 30% phương án tài chính mà tỉnh
Quảng Ninh phê duyệt); sử dụng ngân sách của tỉnh để hỗ trợ hoặc cho công ty vay để
bù một phần dòng tiền thiếu hụt tại Dự án, đảm bảo đủ thanh toán nghĩa vụ nợ đến hạn;
chia sẻ rủi ro trong trường hợp doanh thu thực tế sai khácĐến nay những kiến nghị vẫn
chưa được xử lý dù nguy cơ phá sản vỡ phương án tài chính Dự án BOT xây dựng cầu
Bạch Đằng là rất lớn”, hiện tại là Luật PPP dù đã có quy định về chia sẻ rủi ro nhưng
chỉ áp dụng với các dự án mới, còn các dự án đã triển khai như cầu Bạch Đằng lại
không được đề cập
Như vậy, có thể kết luận công tác huy động chưa đủ đáp ứng giai đoạn 2014-2021.
Phần do các địa phương đầu tư phù hợp với quy hoạch khoảng 33%. Tiến độ triển khai
các đoạn tuyến ven biển còn chậm, chưa đáp ứng được mục tiêu quy hoạch được duyệt.
221
(cid:0)
(cid:0)
(cid:0)
(cid:0)
(cid:0)
(cid:0)
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam.
Trên cơ sở những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại qua đánh giá thực
trạng, tác giả kết hợp với kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy
222
động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển để rút ra những nguyên nhân chủ
yếu gắn với các nhân tố có mức độ ảnh hưởng lớn. Từ đó phân tích và làm rõ những
nguyên nhân này làm cơ sở đưa ra những giải pháp phù hợp, tương ứng nhằm giải
quyết tốt nhất những hạn chế.
3.5.3.1 Nguyên nhân khách quan.
Một là, Môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven
biển miền bắc Việt Nam theo đa dạng hình thức huy động vốn đặc biệt nhằm huy động
vốn ngoài NSNN chưa được đồng bộ thống nhất còn tồn tại nhiều bất cập.
Hai là, chưa có quy định cụ thể rõ ràng phân chia rủi ro, quyền lợi và trách nhiệm
của các bên tham gia thực hiện dự án, vậy nên, dường như, khi có xảy ra vấn đề, trách
nhiệm không thuộc cụ thể bên nào, đây cũng là tình trạng chung khi có nhiều thành
phần tham gia đầu tư xây dựng công trình giao thông nói chung.
Ba là, công tác GPMB chưa thực hiện quyết liệt, đồng bộ, nhất quán, đối với
những địa phương thực hiện tốt công tác GPMB, chưa được tuyên dương khen thưởng
kịp thời, nhằm khuyến khích làm bài học cho các dự án tiếp theo. Cụ thể tại dự án cao
tốc Vân Đồn – Móng Cái, thời điểm đầu dự án, Hàng ngày, các thành viên tổ công tác
xuống từng hộ dân, nhất là các hộ còn chưa tích cực để kiên trì thuyết phục, tuyên
truyền, vận động, đồng thời lắng nghe những kiến nghị, đề xuất của từng hộ dân, tổ
chức để kịp thời báo cáo có phương án trao đổi, đề xuất, kiến nghị các cơ quan chức
năng, địa phương khắc phục, giải quyết. Với cách làm như trên, chiến dịch “30 ngày,
đêm” hoàn thành công tác GPMB sau điều chỉnh dự án đã về đích trước. Bởi chỉ sau 15
ngày, 100% hộ dân đã ký cam kết bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công. Cụ thể, tổng
số hộ dân, tổ chức bị ảnh hưởng trong giai đoạn sau điều chỉnh là 1.186 hộ dân, tổ chức
với tổng diện tích ký cam kết bàn giao là 187,12ha.
223
Bốn là, Thị trường kinh tế biến động nhiều trong vài năm trở lại đây. Đặc biệt đầu
năm 2020, đại dịch Covid-19 đã bùng phát trên phạm vi toàn thế giới gây tê liệt mọi
hoạt động kinh tế, ảnh hưởng đến các hoạt động đầu tư xây dựng (công tác quản lý chi
phí đầu tư xây dựng, hợp đồng xây dựng, huy động nhân công, tiến độ thi công các dự
án) gây kéo dài thời gian thực hiện các dự án, khiến tổng mức đầu tư điều chỉnh tăng
thêm, dễ trở thành một thói quen tiền lệ xấu.
Năm là, Do một số địa phương cũng thay đổi chính sách, những năm trước đề
xuất làm một tuyến đường cao tốc và một tuyến đường ven biển qua địa bàn nhưng nay
điều chỉnh lại chỉ làm một tuyến đường chung.
- Tuyến đường bộ ven biển có chiều dài thông suốt là lớn nhất cả nước nên
nhu cầu VĐT đầu tư cho dự án là rất lớn.
- Thị trường vốn còn chưa phát huy được hiệu quả, công cụ huy động qua
thị trường này chưa linh hoạt.
- Sự cạnh tranh khai thác nguồn vốn ODA giữa các nước cho đầu tư ngày
càng tăng dẫn đến việc khai thác nguồn vốn ODA cho dự án là rất khó khăn.
- Các thành phần trong nền kinh tế đã phát triển nhưng chưa có thói quen
đầu tư kinh doanh vào CSHT GTĐB.
- Địa hình của khu vực ven biển rất phức tạp có vùng thì đồi núi có vùng
thì nhiều cửa sông đòi hỏi chi phí GPMB rất cao, thời gian thu hồi vốn dài nên bài toán
thu hút vốn tư nhân rất khó khăn.
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, nguyên nhân từ nhận thức:
Trong nhận thức một bộ phận nhân dân cũng như cán bộ các cấp cho rằng vấn đề
đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển là trách nhiệm của Nhà nước, của cấp trên,
chưa thấy được phát triển đồng bộ thông suốt của hệ thống tuyến đường bộ ven biển
224
mang lại lợi ích trực tiếp, thiết thực cho địa phương, đất nước. Vì vậy, một số địa
phương ít quan tâm đến công tác huy động vốn nội lực để đầu tư xây dựng tuyến
đường, các doanh nghiệp ít quan tâm, mặn mà đầu tư.
Thứ hai, Nguyên nhân từ công tác chỉ đạo điều hành của các cấp ngành địa
phương:
Một số địa phương chưa mạnh dạn tận dụng triệt để cơ chế, chính sách của Nhà
nước để huy động vốn đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước như các tổ chức và dân cư
thông qua phát hành trái phiếu đầu tư, tâm lý ỷ lại trông chờ vào NSNN cấp trên còn
lớn. Mặc dù từ năm 2014-2021, đứng trên góc độ phạm vi của trung ương công tác quy
hoạch đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển đã có sự quan tâm sát sao nhằm xây
dựng quy hoạch tổng thể một cách bài bản, song trong tổ chức thực hiện vẫn còn nhiều
bất cập, hạn chế.
Thứ ba: Luật PPP mới đã được Quốc hội thông qua tuy nhiên thực tế vẫn còn một
số bất cập, cụ thể: chưa quy định rõ ràng và chi tiết về trách nhiệm của Nhà nước trong
trường hợp chậm giải ngân theo tiến độ. Hiện cũng chưa có sự đồng bộ và đầy đủ về
việc quy định các các hợp đồng dự án trong trong pháp luật PPP hiện hành. Luật PPP
và các văn bản hướng dẫn thi hành chưa đưa ra được các điều khoản quy định cụ thể,
chi tiết, đầy đủ, minh bạch đã gây không ít trở ngại cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong
quá trình ký kết cũng như thực hiện hợp đồng dự án, đây là điều khiến khu vực tư nhân
băn khoăn lo ngại nhất. Cụ thể: Chính sách cho đầu tư PPP ở Việt Nam được bắt đầu
với Nghị định số 77/1997/NĐ-CP ngày 18/6/1997 của Chính phủ về ban hành quy chế
đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT áp dụng cho đầu tư trong nước. Sau đó là một
loạt nghị định cho phương thức PPP khác, bao gồm: Nghị định số 62/1998/NĐ-CP
ngày 15/8/1998 về ban hành quy chế đầu tư theo Hợp đồng BOT, Hợp đồng BTO và
Hợp đồng BT áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 02/1999/NĐ-
225
CP ngày 27/01/1999 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế đầu tư
theo Hợp đồng BO, Hợp đồng BTO, Hợp đồng BT áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam; Nghị định số 78/2007/NĐ-CP ngày 11/5/2007 của Chính phủ về đầu tư theo
hình thức Hợp đồng BOT, Hợp đồng BTO, Hợp đồng BT; Nghị định số 108/2009/NĐ-
CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức Hợp đồng BOT, Hợp
đồng BTO, Hợp đồng BT; Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về đầu tư
theo hình thức PPP; Nghị định số 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức PPP ban
hành ngày 04/5/2018 (thay thế Nghị định số 15/2015/NĐ-CP) và mới đây nhất là Luật
Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 64/2020/QH14 ngày 18/6/2020, Nghị định số
35/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư (thay thế Nghị định số 63/2018/NĐ-
CP). Đối với các dự án tuyến đường bộ ven biển, cần một lượng vốn rất lớn, thực hiện
trong thời gian dài, khi tham gia dự án các nhà đầu tư tư nhân phải đóng góp lượng vốn
lớn, họ có thể cần huy động thêm vốn từ thị trường mà cơ chế chính sách cho hoạt
đông này lại chưa là cơ sở vững chắc là một cản trở rất lớn.
Mặc dù đã được tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nhưng do xuất phát
thấp, nền kinh tế Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn, nguồn vốn đầu tư hàng năm còn
rất hạn chế. Việc huy động vốn ngoài Ngân sách Nhà nước để đầu tư cho các dự án
tuyến đường bộ ven biển đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển kinh tế của
Vùng cũng như CNH-HĐH đất nước, còn gặp nhiều trở ngại do hầu hết các dự án này
đều có tổng mức đầu tư lớn, hiệu quả tài chính thấp; việc huy động vốn từ các tổ chức
tài chính quốc tế, các nhà tài trợ để cung cấp vốn cho các dự án mất nhiều thời gian
trong khi các quy định về PPP vẫn đang trong quá trình hoàn thiện. Hơn nữa, năng lực
tài chính của các doanh nghiệp trong nước còn yếu, chưa có cơ chế chính sách thuận
226
lợi, minh bạch để khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tham gia xây dựng các dự
án ở Việt Nam.
Việc tính giá phí thu các phương tiện lưu thông những đoạn tuyến BOT đều dựa
trên lưu lượng xe kỳ vọng, nếu không có sự hỗ trợ của Nhà Nước, việc thu hồi vốn từ
thu phí sẽ gặp không ít khó khăn, bởi sẽ có sự cạnh tranh giữa tuyến đường bộ ven biển
với tuyến đường Quốc lộ hiện có.
Thứ tư: Công tác giải phóng mặt bằng của một số dự án đều chậm, kéo dài, ảnh
hưởng nhiều đến tiến độ thi công và làm tăng chi phí đầu tư, điều này không hấp dẫn
các nhà đầu tư tham gia, còn tạo tiền lệ xấu cho các doanh nghiệp thực hiện dự án, họ
coi lý do trên là chính đáng khi công trình bị chậm tiến độ. Thực tế tại Dự án ven biển
Thành phố Hải Phòng đã nhiều lần xin hoãn lùi tiến độ hoàn thành với lý do chậm trễ
trong công tác GPMB tại 2 huyện Tiên Lãng và Kiến Thụy; Tại Thái Bình dự án
đường ven biển cũng không đạt tiến độ theo kế hoạch (hiên tại khối lượng xây lắp hoàn
thành khoảng 30%) lý do còn vướng mắc công tác mặt bằng đoạn qua thị trấn Diêm
Điền, địa phận xã Đông Minh và đoạn qua khu dân cư đường huyện thuộc xã Nam
Thịnh (Tiền Hải). Kéo theo đó dự án không theo kịp đúng tiến độ đã ký kết ngân hàng
cũng siết chặt khoản vay, khi đó nhà thầu gần như tạm dừng thi công
Thứ nămsáu: Công tác cải cách thủ tục hành chính, mặc dù Chính phủ những
năm vừa qua đã tiến hành cải cách thủ tục hành chính một cách mạnh mẽ, tuy nhiên
đến nay các thủ tục thực hiện để tiến đến khởi công dự án vẫn còn là một quan ngại đối
với nhà đầu tư, các điều kiện chưa thực sự thông thoáng để hấp dẫn họ.
Thứ sáuòn thiếu sót trong khâu kế hoạch hóa vốn đầu tư
Công tác kế hoạch hoá vốn đầu tư dài hạn đầu tư CSHT GTĐB chưa được chú ý
một cách thoả đáng, từ đó hạn chế tính chủ động trong việc xây dựng kế hoạch huy
động và sử dụng vốn từng năm. Bố trí vốn dàn trải, kéo dài; không bố trí đủ vốn để
227
thanh toán dứt điểm các dự án đã hoàn thành và các dự án dự kiến hoàn thành; phê
duyệt và thực hiện đầu tư nhiều dự án vượt quá khả năng cân đối vốn, phê duyệt dự án
chưa xác định rõ kế hoạch vốn thực hiện, không quy định cụ thể thời gian thực hiện
theo quy định. Đơn cử như, Quy hoạch tuyến đường bộ ven biển cả nước đã được Thủ
tướng ký năm 2010 nhưng mãi đến năm 2015 mới có chủ trương cho 6 tỉnh ven biển
ven biển miền bắc, chưa kể đến các tỉnh vùng ven biển miền trung và các tỉnh Nam Bộ.
Như vậy để hoàn thành tuyến đường hơn 3000km này còn thật sự khó khăn chưa có
hồi kết.
Thứ bảy: Thiếu sót trong khâu lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư
Quá trình triển khai được thực hiện theo Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14
ngày 13/6/2019 và Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 còn nhiều bất cập,
chưa có quy trình thực hiện rõ ràng vì liên quan đến nhiều Luật, nhiều ngành nên
không có hướng dẫn cụ thể. Dự án nào được chấp thuận chủ trương đầu tư, dự án nào
phải đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, dự án nào phải đấu giá…
Nội dung này cần tập trung làm rõ nội hàm, yêu cầu khi xác định; trách nhiệm
thẩm định của các chủ thể; các trường hợp điều chỉnh khi thực hiện, trình tự thủ tục,
thẩm quyền… việc xác định, thẩm dịnh, phê duyệt sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng;
Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng sơ bộ để phê duyệt chủ trương đầu tư.
Để có báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt (BCNCKT) chủ đầu tư cần tổ chức
thẩm định dự án. Công tác thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng trong quá
trình hình thành và thực hiện dự án đầu tư. Những vướng mắc trong các quy định của
pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng ở giai đoạn chuẩn bị dự án từ
công tác thẩm định dự án còn nhiều bất cập.
Thẩm định BCNCKT (dự án) nhằm góp phần quản lý tốt hoạt động đầu tư và
xây dựng, cần thiết phải quản lý tốt công tác chuẩn bị dự án trong đó có lập, thẩm định
228
và phê duyệt BCNCKT. Thẩm định BCNCKT là một yêu cầu không thể thiếu và là cơ
sở để quyết định đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư là một công cụ quản lý góp phần nâng
cao hiệu quả đầu tư. Nghị định 15/2021/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng đã
quy định cụ thể về thẩm quyền, nội dung, hồ sơ và quy trình thẩm định BCNCKT
nhằm kiểm soát các BCNCKT theo nguyên tắc tiền kiểm của Nhà nước. Thẩm định dự
án đầu tư giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát. Trên cơ sở hồ sơ dự án, cơ quan có chức
năng thẩm định sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, tính hợp lý, mức độ chuẩn xác của
các nội dung được trình bày. Đây là căn cứ quan trọng để có được những kết luận có
độ tin cậy cao về dự án. Thẩm định dự án đầu tư giúp cho việc sàng lọc dự án. Với kỹ
thuật phân tích, đánh giá được áp dụng khi xem xét các nội dung của dự án sẽ giúp cho
việc lựa chọn những dự án có hiệu quả, có tính khả thi cao. Công tác thẩm định dự án
đầu tư giúp cho việc thực thi pháp luật. Thông qua kiểm tra, kiểm soát, công tác thẩm
định dự án sẽ xác định rõ những nội dung cần thực hiện, cần điều chỉnh của dự án, mặt
khác cũng góp phần phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể tham gia dự
án, đảm bảo việc chuẩn bị, thực hiện và triển khai dự án được thuận lợi. Bên cạnh đó,
công tác thẩm định dự án còn giúp cho các chủ thể tham gia dự án hoạt động theo đúng
pháp luật.
Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng: Theo quy mô tính chất của từng dự
án, chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phải thực hiện các thủ
tục, yêu cầu theo quy định của pháp luật có liên quan ở giai đoạn chuẩn bị dự án, trình
cơ quan chủ trì thẩm định làm cơ sở xem xét, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
đầu tư xây dựng theo quy định tại điều 57 của Luật số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020
sửa đổi một số điều của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 gồm: Sự phù
hợp về quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được thực hiện trong
quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng; Sự phù hợp của giải pháp
229
thiết kế cơ sở với nhiệm vụ thiết kế; danh mục tiêu chuẩn áp dụng; Giải pháp tổ chức
thực hiện dự án, kinh nghiệm và năng lực quản lý dự án của chủ đầu tư, phương án giải
phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án; Yếu tố bảo đảm tính hiệu quả của dự án
bao gồm xác định tổng mức đầu tư xây dựng; nguồn vốn, khả năng huy động vốn theo
tiến độ; phân tích rủi ro, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội; Sự phù hợp của
phương án công nghệ (nếu có); Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên
quan và yêu cầu của người quyết định đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư xây dựng gồm thẩm định thiết kế cơ sở và các nội dung
khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Về cơ bản, nội dung thẩm định
dự án được xem xét trên 05 nhóm chủ yếu đó là: Thẩm định các yếu tố về pháp lý, về
công nghệ kỹ thuật, về tài chính, về tổ chức thực hiện quản lý dự án và về hiệu quả của
dự án.
Nội dung thẩm định cần thực hiện là khối lượng công việc khá lớn và với lực
lượng công chức có hạn, sự hiểu biết chuyên sâu các lĩnh vực (kỹ thuật, kinh tế, pháp
luật) của các công chức trong Cơ quan chuyên môn về xây dựng là không thể. Trong
khi đó, số lượng dự án ngày một nhiều. Nhiều chủ đầu tư phàn nàn về sự chậm trễ
trong công tác thẩm định ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư, cơ hội và việc giải ngân vốn
đầu tư.
Công tác thẩm định dự án chậm, không đảm bảo thời gian do những khó khăn
trong việc phối hợp thẩm định giữa các cơ quan có chức năng thẩm định. Các cơ quan
này đều có các quy định về thời gian, thủ tục, trình tự, thành phần hồ sơ rất khác nhau
nên thời gian chờ đợi lâu không đảm bảo thời gian xử lý hồ sơ, trả kết quả cho chủ thể
yêu cầu thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng chủ trì thẩm định.
Có nhiều chủ thể ở các địa phương, hiểu biết về pháp luật trong giai đoạn chuẩn
bị dự án là không đầy đủ. Nhiều chủ đầu tư xem nhẹ công tác chuẩn bị dự án, những
230
kiến thức tối thiểu của pháp luật về quy hoạch; lập dự án, nội dung báo cáo nghiên cứu
khả thi, công tác khảo sát địa hình, khảo sát địa chất, khảo sát khí tượng thủy văn phục
vụ lập dự án, lập thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công… cũng là các vướng mắc lớn
trong công tác thẩm định dự án của cơ quan chuyên môn về xây dựng tại các địa
phương
Tóm lại, năng lực thực hiện bước lập dự án của một số chủ đầu tư còn hạn chế,
chưa cập nhật đầy đủ thông tin kinh tế, kỹ thuật, chưa dự báo được đúng tiêu chí kinh
tế xã hội có thể tính toán đầy đủ tổng mức đầu tư nên đã ảnh hưởng không ít đến quá
trình triển khai thực hiện dự án, gây giảm hiệu quả đầu tư đồng thời kéo dài thời gian
thực hiện dự án, điều đó gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vốn vay. Mặc dù đã cải
cách thủ tục hành chính trong thời gian qua, song để triển khai dự án còn chưa thực sự
đơn giản, để đến bước lựa chọn nhà thầu và khởi công dự án phải trải qua chờ đợi
nhiều cấp, mất rất nhiều thời gian, chưa thực sự thông thoáng để hấp dẫn nhà đầu tư,
một phần do đặc thù của các dự án tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam mang
tính vùng, đi qua nhiều địa phương, địa hình phức tạp, nên làm gia tăng chi phí, dự án
hoàn thành không đúng tiến độ để đưa vào khai thác sử dụng đúng kế hoạch không
mang tính đồng bộ thông suốt của tuyến đường dài nhất cả nước, điều đó cũng khiến
nhà đầu tư không thực sự thiết tha đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc
Việt Nam.
Các dự án không hoàn thành đúng tiến độ như tuyến đường ven biển Hải Phòng,
tuyến đường ven biển Thái Bình đã ảnh hưởng rất nhiều đến nguồn khấu hao để trả nợ
vốn vay tín dụng, làm tăng áp lực về vốn cho ngân hàng trong việc tiếp tục bố trí vốn
tín dụng cho các dự án khác.
Thứ támchín: Hạn chế trong khâu lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế - dự toán
231
- Hệ thđịnh mức, tiêu chuẩn, quy chuẩn làm chuẩn mực cho cơ quan thiết kế và
thẩm định thiết kế dự toán vẫn còn thiếu hoặc đã lạc hậu với thực tế, không còn phù
hợp với tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại. Đơn cử tại dự án Cầu Bạch Đằng, tuy
đã được hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng tuy nhiên Công ty cổ phần BOT cầu
Bạch Đằng cho biết là đã có nhiều văn bản kiến nghị UBND tỉnh Quảng Ninh xem xét
hỗ trợ như: điều chỉnh tăng mức phí dịch vụ sử dụng đường bộ lên mức tối đa và tính
toán điều chỉnh lại phương án tài chính (doanh thu thu phí lũy kế tại trạm BOT cầu
Bạch Đằng chỉ đạt khoảng 30% phương án tài chính mà tỉnh Quảng Ninh phê duyệt);
sử dụng ngân sách của tỉnh để hỗ trợ hoặc cho công ty vay để bù một phần dòng tiền
thiếu hụt tại Dự án, đảm bảo đủ thanh toán nghĩa vụ nợ đến hạn; chia sẻ rủi ro trong
trường hợp doanh thu thực tế sai khác. Đến nay những kiến nghị vẫn chưa được xử lý
dù nguy cơ phá sản vỡ phương án tài chính Dự án BOT xây dựng cầu Bạch Đằng là rất
lớn”, hiện tại là Luật PPP dù đã có quy định về chia sẻ rủi ro nhưng chỉ áp dụng với
các dự án mới, còn các dự án đã triển khai như cầu Bạch Đằng lại không được đề cập.
- Có dự án chất lượng thiết kế vẫn chưa đảm bảo, chưa tuân thủ các tiêu chuẩn,
quy chuẩn đã có. Cá biệt có những công trình vẫn phải liên tục thay đổi thiết kế, hoặc
xử lý sự cố do thiết kế trong quá trình thi công, dẫn đến kéo dài tiến độ, lãng phí vốn
đầu.
Nguyên nhân của thực trạng trên do:
- Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân lập và thẩm định thiết kế - dự toán chưa
được quy định cụ thể, rõ ràng. Cơ chế mới đặt ra là người chủ trì hoặc chủ nhiệm đồ án
thiết kế phải chịu trách nhiệm cá nhân về chất lượng và tính đúng đắn của đồ án thiết
kế, giải pháp kỹ thuật nêu ra và tiên lượng thiết kế, cơ quan thẩm định, người có thẩm
232
quyền phê duyệt chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung thẩm định và phê
duyệt cụ thể phải chịu trách nhiệm như thế nào, mức độ nào thì cơ chế chưa thấy đặt ra.
- Chưa có cơ chế bảo hành sản phẩm thiết kế.
- Từ năm 2020 việc lập dự toán xây dựng dự án phải thực hiện theo các Thông
tư số 10, 11, 15, 16/2019/TT-BXD của Bộ Xây dựng, nhất là Thông tư số 10/2014/TT-
BXD đã làm kéo dài thời gian triển khai thực hiện, ảnh hưởng tiến độ khởi công và giải
ngân kế hoạch vốn đã được giao. Chi phí thiết kế được tính theo giá trị dự toán xây lắp,
do đó . Do đó, càng thiết kế dư thừa chất lượng thì hệ số an toàn càng cao, thiết kế phí
thu được càng nhiều. Đặc biệt, tronhợp người thiết kế, chủ đầu tư và nhà thầu thông
đồng với nhau, thì thiết kế càng dư thừa nhà thầu càng có lợi, càng dễ bớt xén chất
lượng công trình và rút tiền của Nhà nước để hối lộ người thiết kế, chủ đầu tư và những
người có thẩm quyền làm nhiễu loạn xã hội. Đây là một trong những nguyên nhân gây
lãng phí, thất thoát vốn đầu tư XDCB của Nhà nước.
- Chưa có cơ chế thưởng, phạt vật chất đối với nhà thiết kế nhằm nâng cao trách
nhiệm của họ trong việc lập thiết kế và dự toán đúng đắn, hợp lý.
Thứ chínmười: Thiếu sót trong khâu chọn lựa nhà thầu và ký kết hợp đồng
Do nhà tcố tình lập giá dự thầu thật thấp để trúng thầu, hiện tượng này sẽ xảy ra
các tình huống:
- Nhà thầu chấp nhận chịu lỗ. Trường hợp này chủ yếu xảy ra ở các nhà thầu là
doanh nghiệp Nhà nước. Do hiện nay chưa có định chế cụ thể xử lý trách nhiệm cá
nhân đối với doanh nghiệp Nhà nước bị lỗ; chế độ kế toán vẫn còn khe hở cho các
doanh nghiệp Nhà nước giấu lỗ, báo cáo “lãi giả, lỗ thật”. Doanh nghiệp Nhà nước lỗ
thì Nhà nước mất vốn, Trong khi, giám đốc doanh nghiệp đó vẫn giàu lên mà không bị
xử phạt...
233
- Nhà thầu sẽ ăn bớt chất lượng trong quá trình thi công theo lập luận là “tiền nào,
của nấy”. Do cơ chế nghiệm thu hiện nay chưa chặt chẽ. Người nghiệm thu không
đúng khối lượng, chất lượng công trình không bị xử phạt nghiêm minh nên nhà thầu
vẫn có thể thông đồng với người nghiệm thu để ăn bớt chất lượng công trình.
- Trong quá trình thi công nhà thầu sẽ cố tình đưa ra nhiều phần phát sinh để “ép”
và “xin” chủ đầu tư thanh toán thêm.
Cuối cùng, hết các biện pháp trên, nhà thầu có thể hủy ngang hợp đồng mà không
bị thiệt hại gì, bởi vì giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng chỉ qui định không quá 10%
giá trị hợp đồng tuỳ theo loại hình và qui mô hợp đồng trong khi mức tạm ứng ngay
khi hợp đồng có hiệu lực thi hành thấp nhất là 10% giá trị hợp đồng.
Có thể nói rằng, không hẳn là giá trúng thầu thấp hơn giá gói thầu nhiều là do
không có giá sàn và cũng không hẳn do bỏ giá thầu thấp mà chất lượng thi công công
trình không đảm bảo bởi vì nếu giá bỏ thầu cao nhưng quản lý chất lượng không tốt,
công tác nghiệm thu không nghiêm túc thì chất lượng công trình vẫn bị bớt xén. Do đó,
không nên quy định giá sàn trong đấu thầu.
Cụ thể tại dự án cao tốc Vân Đồn Móng Cái nhà thầu trúng thầu là Liên danh
Công ty TNHH Đầu tư và phát triển hạ tầng Long Vân - Công ty CP Mặt Trời Vân
Đồn - Công ty CP Đầu tư và Xây dựng giao thông Công Thành là nhà đầu tư trúng
thầu Dự án Đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái theo hình thức đối tác công tư (PPP),
hợp đồng BOT. Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Hạ tầng Long Vân (Long Vân) có
lẽ là cái tên “lạ” với cả giới nhà thầu, giới đầu tư trong chính lĩnh vực mà nó đang tham
gia, gây xôn xao dư luận tại một công trình hạ tầng giao thông mang tính trọng điểm
quốc gia, với tổng vốn đầu tư lên tới hàng chục nghìn tỷ đồng.
-
234
Kết luận chương 3
235
Phần đầu Chương 3 khái quát những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội của vùng ven biển miền bắc nước ta, phân tích đánh giá những yếu tố khách quan
và chủ quan ảnh hưởng đến thực trạng huy động vốn đầu tư tuyến đường bộ ven biển.
Nội dung trọng tâm của Chuơng 3 đi sâu phân tích thực trạng huy động vốn đầu
tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc thời gian qua về cơ chế chính sách
cũng như phương thức và kết quả huy động VĐT. Phân tích những kết quả đã đạt
được, hạn chế và nguyên nhân trong giai đoạn 2014 đến năm 2021. Chỉ rõ sự cần thiết
khách quan của vấn đề huy động VĐT, yếu tố mang tính chất quyết định đến hiện trạng
của tuyến đường bộ ven biển.
Trên cơ sở thực tiễn đó, đánh giá những kết quả đã đạt được, thì công tác huy
động VĐT vẫn còn nhiều hạn chế như chưa có những giải pháp đột phá ở tỉnh Nam
Định, Ninh Bình. Hơn nữa, với mục tiêu tầm nhìn xa hơn là nâng cấp toàn tuyến đường
bộ ven biển miền Bắc lên cao tốc góp phần đóng mạch thông suốt tạo động lực vô cùng
lớn cho phát triển KT-XH của vùng ven biển miền Bắc.
236
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG BỘ VEN BIỂN MIỀN BẮC VIỆT NAM
4.1 ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ VÀ QUAN ĐIỂM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG BỘ VEN BIỂN MIỀN BẮC VIỆT NAM TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
4.1.1 Định hướng đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển đến năm 2030
Đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển đóng vai trò quan trọng trong cơ sở
hạ tầng GTĐB được xác định là khâu đột phá chiến lược cần ưu tiên đầu tư đồng bộ,
hiện đại, tạo tiền đề phát triển kinh tế - xã hội, gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh, an
sinh xã hội, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
Tuyến đường bộ ven biển phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
Vùng; chiến lược quy hoạch phát triển GTVT trên địa bàn vùng KTTĐ phía Bắc và cả
nước.
Tuyến đường bộ ven biển phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, chiến lược quy hoạch bảo đảm cân đối hài hòa, hợp lý về địa lý, dân số,
quy mô kinh tế, nhu cầu phát triển vùng, miền và hiệu quả đầu tư; phù hợp với các quy
hoạch và định hướng quy hoạch khác bảo đảm tầm nhìn dài hạn; tạo không gian đô thị
mới để phát triển kinh tế nói chung và kinh tế biển nói riêng cho các địa phương, khai
thác có hiệu quả nguồn lực quỹ đất.
Đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển một cách đồng bộ, tăng cường kết
nối giữa vùng đô thị trung tâm vùng kinh tế biển với cái tiểu vùng khác trên cơ sở phát
237
huy tối đa các nguồn lực, lợi thế của địa phương; đặc biệt chú trọng đến sự kết nối với
các tỉnh lân cận, cả nước và quốc tế.
Chủ động tiếp cận, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, đặc biệt là
các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong xây dựng, quản lý, khai
thác nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên thiên nhiên
Huy động tối đa mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển;
đẩy mạnh hình thức hợp tác công tư, trong đó vốn nhà nước đóng vai trò hỗ trợ, dẫn
dắt để thu hút tối đa nguồn lực từ các thành phần kinh tế khác tham gia, chú trọng xã
hội hoá đầu tư; thể chế hóa các giải pháp về phân cấp, phân quyền trong việc huy động
nguồn lực, tổ chức thực hiện cho các địa phương.
Dành quỹ đất hợp lý để đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển và đảm bảo
hành lang an toàn giao thông. Tăng cường công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông
và bảo vệ môi
trường trong GTVT.
Phát triển vận tải hàng hóa và hành khách theo hướng nâng cao chất lượng dịch
vụ với chi phí hợp lý, phát huy tối đa lợi thế của từng phương thức vận tải; đặc biệt chú
trọng phát triển vận tải hàng hóa đa phương thức, dịch vụ logistics và các loại hình vận
tải hành khách phục vụ du lịch. Phát triển phương tiện vận tải theo hướng hiện đại, tiết
kiệm nhiên liệu thân thiện với môi trường và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến
trong hoạt động khai thác vận tải.
238
Đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển theo hướng đồng bộ, hiện đại phù
hợp với định hướng tổ chức không gian ven biển Việt Nam nói chung và vùng ven biển
miền bắc nói riêng trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế về địa lý của vùng KTTĐ Bắc Bộ
với các nước Đông Bắc Á, khu vực tiểu vùng Mekong mở rộng và điểm kết nối của
khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc.
Tập trung đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển hợp lý hài hòa đảm bảo kết
nối với các phương thức vận tải, liên thông mạng lưới GTĐB vùng, quốc gia và Quốc
tế. Đa dạng các loại hình và phương tiện vận tải nhằm thỏa mãn nhu cầu vận tải hàng
hóa, hành khách với chất lượng ngày càng cao.
Về CSHT hệ thống đường ven biển kết nối các trung tâm kinh tế, chính trị, các
vùng kinh tế trọng điểm, cảng biển và cảng hàng không cửa ngõ quốc tế; Cơ bản hoàn
thành các tuyến ven biển kết nối liên vùng, kết nối các cảng biển cửa ngõ quốc tế, cảng
hàng không quốc tế, các cửa khẩu quốc tế ở Quảng Ninh và Kiên Giang có nhu cầu
xuất nhập khẩu hàng hóa lớn, các đô thị loại đặc biệt, loại I; kết nối thuận lợi với tuyến
quốc lộ đến các cảng biển loại, cảng hàng không quốc tế, cảng đường thủy nội địa lớn,
các ga đường sắt đầu mối, đầu mối giao thông đô thị. Phấn đấu xây dựng hoàn thành
khoảng 1.000 km đường bộ ven biển.
- Tuyến đường bộ ven biển là tuyến đường bộ đi sát biển nhằm khai thác, sử dụng
có hiệu quả tài nguyên biển và vùng ven biển, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
các địa phương có biển, tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh nhằm bảo vệ vững
chắc chủ quyền của đất nước;
- Tuyến đường bộ ven biển được hình thành trên cơ sở tận dụng tối đa các tuyến
đường hiện có kết hợp với việc đầu tư xây dựng mới, kết nối thuận lợi với mạng lưới
giao thông và phù hợp với các quy hoạch khác trong vùng, khu vực;
239
- Tuyến đường bộ ven biển không phải là một trục dọc quốc gia, chưa liên tục tại
các cửa sông lớn. Quy mô của tuyến đường bộ ven biển phù hợp với điều kiện cụ thể
của từng đoạn và không nhất thiết phải đồng nhất trên toàn tuyến;
- Tuyến đường bộ ven biển được xây dựng phải phù hợp với điều kiện thuỷ, hải
văn và đặc biệt lưu ý tới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
- Tuyến đường bộ ven biển có thể kết hợp với hệ thống đê biển và hệ thống
đường phòng thủ ven biển nhằm tạo thuận lợi trong xử lý các tình huống ứng phó với
thiên tai và tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh khu vực.
Dự kiến quỹ đất dành cho quy hoạch:
Tổng quỹ đất cần bổ sung cho việc xây dựng tuyến đường bộ ven biển khoảng
5.889,78 ha (trong đó diện tích đất nông nghiệp ước tính khoảng 333,97 ha).
các dự á Việt Nam
Hướng tuyến:
Tuyến đường bộ ven biển bắt đầu tại cảng Núi Đỏ, Mũi Ngọc thuộc địa phận xã
Bình Ngọc, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh tới cửa khẩu Hà Tiên, thuộc địa
phận thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang với chiều dài khoảng 3.041 km.
Quy mô:
Quy mô các đoạn tuyến đường bộ ven biển đến năm 2030 như sau:
- Vùng ven biển miền Bắc (các tỉnh từ Quảng Ninh tới Ninh Bình): đường cao tốc
cấp 100 km/h;
- Vùng ven biển Bắc Trung Bộ (các tỉnh từ Thanh Hoá tới Quảng Trị): đường cao
tốc cấp 80 km/h;
- Vùng trọng điểm miền Trung (các tỉnh từ Thừa Thiên Huế tới Bình Định): cấp
III;
- Vùng cực Nam Trung Bộ (các tỉnh từ Phú Yên tới Bình Thuận): cấp IV;
240
- Vùng Đông Nam Bộ (các tỉnh từ Bà Rịa - Vũng Tàu tới thành phố Hồ Chí
Minh): cấp IV;
- Vùng Tây Nam Bộ (các tỉnh từ Tiền Giang tới Kiên Giang): cấp IV;
Quy mô các đoạn tuyến đường bộ ven biển đến năm 2050 như sau:
- Vùng Ven biển miền bắc (các tỉnh từ Quảng Ninh tới Ninh Bình): đường cao
tốc cấp 120 km/h;
- Vùng ven biển Bắc Trung Bộ (các tỉnh từ Thanh Hoá tới Quảng Trị): đường cao
tốc cấp 100 km/h;
- Vùng trọng điểm miền Trung (các tỉnh từ Thừa Thiên Huế tới Bình Định):
đường cao tốc cấp 100 km/h;
- Vùng cực Nam Trung Bộ (các tỉnh từ Phú Yên tới Bình Thuận): đường cao tốc
cấp 120 km/h;
- Vùng Đông Nam Bộ (các tỉnh từ Bà Rịa - Vũng Tàu tới thành phố Hồ Chí
Minh): đường cao tốc cấp 100 km/h;
- Vùng Tây Nam Bộ (các tỉnh từ Tiền Giang tới Kiên Giang): đường cao tốc cấp
80 km/h;
Phân kỳ đầu tư:
Giai đoạn từ nay đến 2025: xây dựng mới, nâng cấp cải tạo khoảng 1000 km;
Giai đoạn sau năm 2025: xây dựng mới, nâng cấp cải tạo khoảng 600 km.
4.1.2 Quan điểm tăng cường huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc việt nam
Trên cơ sở thực trạng công tác huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ
ven biển miền bắc giai đoạn 2014-2021, căn cứ vào nhu cầu vốn đầu tư xây dựng tuyến
241
đường bộ ven biển đến năm 2030, dựa trên Quy hoạch mạng lưới giao thông đường bộ
tầm nhìn đến năm 2030, để huy động có hiệu quả VĐT xây dựng tuyến đường bộ ven
biển cần quán triệt những quan điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, huy động VĐT để xây dựng tuyến đường bộ ven biển phải có tư
duy chiến lược và tầm nhìn dài hạn.
Theo góc nhìn của tác giả không khỏi băn khoăn, khi mà tuyến đường bộ ven
biển dù đã được quy hoạch xây dựng từ năm 2010 và cũng đã được Chính phủ thông
qua chủ trương xây dựng vào giữa tháng 6/2015, nhưng cho tới nay, vẫn chưa thể triển
khai một cách đồng bộ được. Vấn đề không hẳn chỉ nằm ở nguồn lực hạn hẹp, xác định
cơ chế triển khai như thế nào, mà là mỗi tỉnh lại có một nhu cầu khác nhau. Cụ thể như
sau: Ngoài Quảng Ninh, Hải Phòng gần như không có mấy vướng mắc, thì trong khi
Nam Định muốn ưu tiên làm đường cao tốc; Thái Bình, Ninh Bình lại muốn tập trung
cho đường ven biển. Lý do là, hiện một số đoạn tuyến thuộc tuyến đường ven biển này
lại song song hoặc trùng với tuyến đường cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh
đã được phê duyệt tại Quy hoạch Phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm
2020 và định hướng đến 2030. Do nguồn lực hạn chế, mỗi địa phương lại có những ưu
tiên khác nhau, nên nơi muốn làm đường cao tốc, nơi muốn phát triển đường ven biển.
Không khó để hiểu vì sao mỗi tỉnh lại có nhu cầu khác nhau. Ví dụ như trường hợp của
tỉnh Thanh Hóa nằm ở vùng ven biển miền trung, địa phương này đương nhiên muốn
làm đường ven biển để phát triển du lịch. Và tỉnh này cũng muốn đầu tư cả đường cao
tốc, bởi khi Lọc hóa dầu Nghi Sơn đi vào hoạt động, giao thông sẽ dễ bị tắc nghẽn nếu
không kịp thời được đầu tư đồng bộ. Câu chuyện nằm ở chỗ, nếu địa phương nào cũng
cứ tùy nhu cầu của mình, nguồn lực của mình để mạnh ai nấy làm, tuyến đường sẽ bị
“chặt khúc”, không kết nối được với nhau và như thế, không thể nói chuyện liên kết
vùng, càng không thể khai thác lợi thế của mỗi tỉnh. Cả 5 tỉnh này, bao gồm Quảng
242
Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, đều là các địa phương năng động,
rất nhiều tiềm năng và cơ hội phát triển, nhưng chưa kết nối được với nhau. Nếu không
có tuyến đường này thì tiềm năng ở các khu vực ven biển của các địa phương vẫn mãi
chỉ là tiềm năng. Có tuyến đường này, những công trình hạ tầng lớn, cửa ngõ của đất
nước như Cảng Lạch Huyện, Sân bay Cát Bi của Hải Phòng, sân bay Vân Đồn, Cửa
khẩu Móng Cái… sẽ phát huy hiệu quả rất cao. Hơn nữa, khu vực Hà Nội sẽ được
giảm tải, các địa phương không còn phải lo tắc nghẽn khi các dự án quy mô lớn đi vào
hoạt động…
Tất cả phải vì lợi ích toàn vùng, vì sự phát triển của toàn tuyến đường, phải làm
sao đấu nối được với nhau, đồng bộ với nhau thì mới phát huy hiệu quả, chứ không thể
vì lợi ích cục bộ của địa phương, mỗi nơi làm một kiểu. Một điều vô cùng quan trọng
khác là chủ trương đã nhận được sự đồng thuận rất lớn từ các Bộ trưởng và lãnh đạo
các địa phương. Đó là nếu cần thiết, phải thay đổi kể cả về tầm nhìn, tư duy phát triển.
Trước đây, tư duy cũ là dựa vào nguồn lực hiện tại để xây dựng quy hoạch hệ thống
giao thông, nên có thể không đồng bộ, thiếu kết nối. Ví như, với quy hoạch tuyến
đường ven biển, do nguồn lực hạn chế, đã phải xác định rằng, đó không phải là tuyến
đường liên tục tại các cửa sông lớn. Nhưng đó là cách làm cũ, tư duy phát triển cũ, theo
kiểu tiền có đến đâu, tư duy phát triển đến đó. Cách làm mới phải là nghĩ rộng hơn đến
toàn vùng, đến cả nước, về một không gian phát triển mới để bố trí hạ tầng. Hiện tại,
chưa có nguồn lực thì có thể tạm dừng lại việc đấu nối liên kết ở các cửa sông (do phải
làm cầu lớn, chi phí lớn), nhưng về lâu dài thì phải làm, có nguồn lực là phải làm ngay.
“Phải có cái nhìn toàn cục, toàn diện, toàn tuyến đường, thì sẽ có ý nghĩa và hiệu quả
hơn là chỉ nghĩ đến lợi ích của từng địa phương”.
243
Thứ hai, xác định huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển là
nhiệm vụ hàng đầu, mang tính cốt lõi và là động lực quan trọng mang yếu tố quyết
định đến sự phát triển KT-XH của các tỉnh ven biển.
CSHT giao thông đường bộ nói chung, hệ thống tuyến đường bộ ven biển nói
riêng luôn là “nút thắt”, hay “điểm nghẽn” tác động đến quá trình phát triển KT-XH
của mỗi quốc gia, vùng ven biển nói chung và đặc biệt quan trọng đối với Việt Nam,
khi chúng ta là đất nước có diện tích biển rất lớn, phấn đấu đến năm 2030 phấn đấu
50% GDP của đất nước sẽ đến từ kinh tế biển.
hiện đại, để phát triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng - an ninh thì CSHT giao thông đường
bộ phải đi trước một bước, trong khi đó nguồn vốn cần để đầu tư cho phát triển CSHT giao
thông đường bộ là rất lớn, chắc chắn vượt quá khả năng của NSNN - đây cũng chính là
khó khăn, thách thức không nhỏ đối với các tỉnh ven biển (trong đó một số địa phương
hàng năm vẫn còn trông cậy vào nguồn ngân sách hỗ trợ từ Trung ương). Do vậy, trong
thời gian tới, để giải quyết nhu cầu về vốn, trên cơ sở Quy hoạch mạng lưới đường bộ
Quốc gia nói chung, Quy hoạch tuyến đường bộ ven biển nói riêng đã được phê duyệt và
các cơ chế chính sách của Trung ương, của tỉnh, các địa phương ven biển cần cụ thể hóa
và có những giải pháp đột phá phù hợp, linh hoạt, thích ứng theo từng giai đoạn và từng
loại nguồn vốn để đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển
góp phần đẩy mạnh phát triển KTXH của vùng và đảm bảo an ninh quốc phòng.
Theo tác giả đã tính hành phân tích và theo kinh nghiệm của các nước phát triển
Thứ ba, đa dạng hóa các nguồn vốn các phương thức huy động VĐT xây
dựng tuyến đường bộ ven biển.
Trong đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển, mỗi một loại nguồn vốn đầu tư
có những đặc thù riêng. Việc đa dạng hóa các nguồn vốn huy động sẽ góp phần làm
giảm gánh nặng cho nguồn NSĐP, tình trạng đầu tư xây dựng các công trình dàn trải,
244
dở dang do thiếu vốn, nợ đọng lớn, kéo dài đã là tiền lệ. Trong đó, đầu tư từ NSNN
tập trung cho các đoạn tuyến đi qua những vùng kinh tế còn khó khăn khả năng thu
hồi vốn chậm nhưng có tích chất kết nối, tác động lan tỏa tới mọi lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, đời sống xã hội, nguồn lực này sẽ hình thành nên “vốn mồi” cho việc
thu hút VĐT từ khu vực ngoài nhà nước trong thực hiện mối quan hệ hợp tác công -
tư thu hút nguồn lực đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển. Ngoài ra, việc huy
động vốn có thể dưới hình thức đầu tư gián tiếp thông qua hoạt động của các cơ
quan tài chính, tín dụng, các tổ chức tài chính trung gian, phải thực hiện đa dạng
hóa các phương thức huy động vốn thông qua thị trường vốn như cổ phiếu, trái
phiếu, các giấy tờ có giá trị khác. Đặc biệt là phát triển các loại cổ phiếu, trái phiếu
tự do chuyển đổi với các mệnh giá và thời hạn khác nhau nhằm thu hút VĐT một
cách thuận lợi, nhanh chóng nhất. Trong quá trình thực hiện đa dạng hóa các nguồn
vốn đầu tư, cần thiết có các chính sách ưu đãi trong đầu tư xây dựng tuyến đường
bộ ven biển bằng các biện pháp khuyến khích đầu tư thích hợp như bảo đảm đầu tư,
hỗ trợ ưu đãi về đầu tư.
Hơn nữa, nước ta đã đạt chuẩn thu nhập trung bình nên vốn ODA ưu đãi sẽ
giảm dần thay vào đó là nguồn vốn vay với điều kiện ràng buộc khắt khe hơn.
Nguồn lực đầu tư từ NSNN có hạn khi phải thực hiện nhiều mục tiêu ưu tiên khác
cũng như bị giới hạn bởi mức trần bội chi NSNN cũng như ngưỡng an toàn về nợ
công nên khó có thể tăng đột biến trong thời gian tới. Nghiên cứu kinh nghiệm quốc
tế cho thấy, xu hướng thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân đầu tư cho CSHT
GTĐB dưới hình thức hợp tác công - tư đang trở nên phổ biến ở nhiều nước. Trước
nhu cầu vốn lớn cùng với những hạn chế về ngân sách và thách thức khi sử dụng
nguồn ODA thì việc cần thiết và cấp bách đó là phải thúc đẩy tìm kiếm nguồn vốn
245
từ ngoài khu vực nhà nước nhất là các nhà đầu tư tư nhân. Như khuyến cáo của
Ngân hàng thế giới, đã đến lúc Việt Nam cần tăng cường tìm kiếm nguồn tài trợ từ
khu vực tư nhân cả trong và ngoài nước
Thứ tư, phải xác định nội lực sẵn có của địa phương là yếu tố then chốt,
ngoại lực là yếu tố quan trọng, phối hợp chặt chẽ giữa nội lực và ngoại lực trong
quá trình huy động VĐT.
Đây cũng là quan điểm xuyên suốt của Đảng và Nhà nước trong quá trình phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước. Để tăng cường khả năng huy động vốn đầu tư xây
dựng tuyến đường bộ ven biển trong thời gian tới cần quán triệt bám sát quan điểm
này. Có quán triệt trên tinh thần đầy đủ, rõ ràng quan điểm này mới có thế chủ động
trong quá trình huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển, trên cơ sở
nguồn lực có sẵn ở Địa phương ven biển đặc biệt là ở tỉnh Ninh Bình, Nam Định mới
có thể thu hút nguồn vốn từ bên ngoài.
Ý thức đầy đủ quan điểm này tránh nhầm lẫn với quan điểm đánh giá thấp
nguồn vốn từ bên ngoài trong đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển. Trái với quan
điểm đó, đối với đặc điểm tình hình KT-XH của các tỉnh ven biển lại càng phải đặc
biệt coi trọng nguồn vốn từ bên ngoài trong đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển,
song chỉ có thể thu hút nhiều nguồn vốn từ bên ngoài khi và chỉ khi khai thác sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn trong nội bộ của tỉnh đó.
Ngoại trừ tỉnh Quảng Ninh và Thành phố Hải Phòng, ba tỉnh Thái Bình, Nam
Định và Ninh Bình nguồn lực nội sinh còn nhiều hạn chế, song cũng không phải không
có những thế mạnh nhất định. Điển hình như Thái Bình là tỉnh thuộc vùng du lịch đồng
bằng sông Hồng và ven biển miền bắc, có nhiều tiềm năng và điều kiện để phát triển
du lịch đặc biệt là du lịch sinh thái biển và du lịch tâm linh văn hóa lịch sử lễ hội. Tài
nguyên du lịch tự nhiên của tỉnh chủ yếu tập trung ở ven biển bao gồm các khu vực
246
trọng điểm như bãi biển Cồn Vành (Tiền Hải), bãi biển Cồn Đen, rừng ngập mặn Thụy
Trường (Thái Thụy),... Do những đặc điểm về vị trí địa lý và dân cư, Thái Bình cũng là
nơi hội tụ và lan tỏa các sắc thái văn hóa, văn minh của vùng châu thổ đồng bằng Bắc
bộ trong đó nổi bật là 2 di tích quốc gia đặc biệt: chùa Keo, khu lăng mộ và đền thờ các
vị vua triều Trần. Bên cạnh đó, tỉnh còn có 200 lễ hội vẫn được duy trì và lưu giữ,
trong đó có 8 lễ hội được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia, 2 di sản
văn hóa phi vật thể trình diễn dân gian là rối nước và ca trù.
Như vậy, các địa phương hiện tại tuy còn khó khăn, song với những thế mạnh
sẵn có về các nguồn lực ở dạng tiềm năng, tốc độ tăng trưởng kinh tế những năm gần
đây khá cao từ 9% đến 10,5% một năm. Cần khai thác triệt để các nguồn lực sẵn có
cho đầu tư phát triển sẽ tận dụng và phát huy tiềm năng về vốn, lao động, đất đai, tài
nguyên khoáng sản của địa phương, là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự tăng trưởng và
phát triển bền vững.
Thứ năm
, huy động VĐT phát triển CSHT GTĐB phải kết hợp với sử dụng vốn tiết
kiệm, hiệu quả, chống thất thoát lãng phí
Đây vừa là quan điểm vừa là nguyên tắc có tính bắt buộc trong huy động vốn
nói chung, huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển nói riêng. Tiết
kiệm là quan điểm chiến lược lâu dài, toàn diện và phải được coi là vấn đề quốc sách
không chỉ khi đất nước còn nghèo mà còn phải được coi trọng ngay cả khi kinh tế đã
phát triển. Hiện tại một số tỉnh ven biển còn nhiều khó khan trong tự chủ ngân sách,
trong khi nhu cầu VĐT xây dựng tuyến đường bộ ven biển lại rất lớn thì vấn đề tiết
kiệm chắc chắn phải được đặt lên hàng đầu. Thực hành tiết kiệm phải được quán triệt ở
cả khu vực nhà nước và khu vực ngoài nhà nước, doanh nghiệp và dân cư, cả trong tiêu
247
dùng, trong đầu tư xây dựng, sản xuất kinh doanh nhằm tăng cường huy động vốn đầu
tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển.
Thực hành tiết kiệm phải gắn liền với hiệu quả kinh tế, việc huy động vốn chính
là tạo tiền đề cần thiết cho quá trình tăng trưởng và phát triển nói chung nhưng để phát
triển bền vững thì việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn mới có ý nghĩa quyết định
tới sự tăng trưởng KTXH ổn định từ đó lại thúc đẩy phát triển CSHT. Bên cạnh đó, đầu
tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển phải đảm bảo việc sử dụng đúng với định hướng
quy hoạch vùng, quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể mạng lưới đường bộ quốc gia,
phù hợp với các mục tiêu phát triển KTXH theo từng giai đoạn nhất định, phải chú
trọng tới việc bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo môi trường. Đồng thời với
chức năng của tài chính, việc phân bổ vốn không chỉ thụ động dựa trên quy hoạch mà
phải thông qua công tác phân bổ vốn kiểm tra giám sát công tác quy hoạch.
Bất kỳ nhà đầu tư hay doanh nghiệp nào bỏ vốn vào đầu tư ở một lĩnh vực nào đó
đều tìm kiếm lợi ích hay lợi nhuận. Trong lĩnh vực đầu tư CSHT, lợi ích mang lại cho nhà
đầu tư có tính chất khác khi bỏ vốn vào một lĩnh vực nào đó có thể là lợi ích trực tiếp
mang lại là lợi nhuận cho họ hoặc có thể là lợi ích gián tiếp như giảm chi phí kinh doanh,
mở rộng thị trường, đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Đầu tư vào lĩnh vực GTĐB là
một loại đầu tư công tạo ra hàng hóa công cộng. Do đặc điểm hạ tầng GTĐB là hàng hóa
công cộng, nên việc các nhà đầu tư bỏ vốn vào lĩnh vực này ít có hy vọng mang lại lợi
nhuận trực tiếp ở lĩnh vực này mà là thông qua việc đầu tư vào lĩnh vực này họ hy vọng
Thứ sáu, phân bổ rủi ro hợp lý giữa khu vực công và khu vực tư
nhận lại được việc kinh doanh của họ ở lĩnh vực khác có thuận lợi hơn như tiết kiệm
chi phí vận tải, mở rộng thị trường, luân chuyển hàng hóa nhanh v.v... Như vậy, với
mong muốn mang lại lợi ích gián tiếp cho các nhà đầu tư đòi hỏi quy hoạch, kế hoạch
248
xây dựng tuyến đường bộ ven biển phải thích hợp với điều kiện thực tiễn, sát với yêu
cầu phát triển KT-XH, đồng thời tỉnh phải có chính sách phù hợp đảm bảo quyền lợi,
hạn chế thấp nhất những rủi ro cho nhà đầu tư, thậm chí chia sẻ rủi ro với nhà đầu tư
khi thị trường có biến động. Chủ động hơn, phối hợp chặt chẽ với nhà đầu tư trong quá
trình triển khai.
Tóm lại, theo tác giả của bản Luận án với 06 quan điểm trên là kim chỉ nam
xuyên suốt cần được quán triệt nghiêm túc trong quá trình đề xuất các giải pháp huy
động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển trong giai đoạn tới.
4.1.3 Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc
Căn cứ quy hoạch tuyến đường bộ ven biển và đơn giá ước tính định mức chi
cho xây dựng, bảo trì và tính đến yếu tố trượt giá thì dự kiến nhu cầu VĐT cần phải
huy động từ năm 2021-2030 được tổng hợp trong bảng 4.1.
Bảng 4.1: Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền
bắc
Đơn vị: tỷ đồng
Giai đoạn TT Tỉnh/Thành phố Tổng vốn đầu tư
15.909
8.763 8.861 11.217 4.181
2021-2025 2025-2030
8.289 3.254 2.531 2.410 861 7.620 5.509 6.330 8.807 3.320 1 Quảng Ninh 2 Hải Phòng 3 Thái Bình 4 Nam Định 5 Ninh Bình
Tổng cộng vốn 17.346 31.586 48.932
Nguồn: Sở giao thông vận tải các tỉnh vùng ven biển miền bắc
249
(cid:0) Về cơ cấu vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc
Bảng 4.2: Dự kiến cơ cấu huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ
ven biển miền bắc
Nguồn vốn (tỷ lệ %)
Tỉnh/Thành phố
TT
NSNN
TP
Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)
Ngoài NSNN (PPP)
I. Giai đoạn 2021-2025
25%
5% 12%
70% 88% 31%
69% 100% 100%
2% 5%
8.289 3.254 2.531 2.410 861
1 Quảng Ninh 2 Hải Phòng 3 Thái Bình 4 Nam Định 5 Ninh Bình II. Giai đoạn 2025-2030 1 Quảng Ninh 2 Hải Phòng 3 Thái Bình 4 Nam Định 5 Ninh Bình
25% 10% 28% 36% 30%
73% 85% 72% 64% 70%
7.620 5.509 6.330 8.807 3.320
Nguồn: Sở giao thông vận tải các tỉnh vùng Ven biển miền bắc
Như vậy, nhìn vào bảng 4.1 và bảng 4.2 ta thấy nhu cầu VĐT xây dựng tuyến
đường bộ ven biển từ năm 2021-2025 và từ năm 2025-2030 rất lớn. Tổng nhu cầu
VĐT hai giai đoạn là 48.932 tỷ đồng trong đó giai đoạn năm 2022-2025 là 17.346 tỷ
đồng và giai đoạn năm 2025- 2030 với định hướng xây dựng những đoạn còn lại chưa
phải là cao tốc lên cao tốc nên nhu cầu vốn là 31.586 tỷ đồng.
Cơ cấu các nguồn VĐT xây dựng tuyến đường bộ ven biển cần phải đa dạng
hóa, huy động tổng lực. Nguồn VĐT từ khu vực nhà nước vẫn giữ vị trí vai trò chủ đạo
chiếm tỉ trọng cao. Tuy nhiên dự kiến trong các giai đoạn tới nguồn vốn đầu tư từ khu
250
vực nhà nước sẽ có xu hướng giảm dần thay vào đó nguồn vốn đầu tư từ khu vực ngoài
nhà nước có xu hướng tăng lên. Bên cạnh đó, các nguồn vay trong nước, nguồn vốn
đóng góp của các tổ chức và cộng đồng dân cư cũng được định hướng huy động với
mức độ thích hợp, đảm bảo cho việc kết hợp hài hòa giữa các nguồn vốn nhằm đáp ứng
cho việc đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển như Quy hoạch đã được phê duyệt.
4.2 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG BỘ VEN BIỂN MIỀN BẮC VIỆT NAM.
4.2.1 Giải pháp cơ chế chính sách nhằm tăng cường khả năng huy động VĐT
(cid:0)
Cơ chế chính sách là yếu tố đầu tiên và tiên quyết để có thể áp dụng các hình
thức huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường ven biển, theo tác giả cần tập trung và
các nội dung sau:
4.2.1.1 Về lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng tuyến
đường ven biển mMền Bắc Việt Nam.
Trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện dự án phải có quyết tâm
chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cực, có bước
đi phù hợp, phát huy mọi nguồn lực, động lực và tính ưu việt của hệ thống chính trị ;
kịp thời tháo gỡ các điểm nghẽn; đề cao trách nhiệm người đứng đầu gắn liền với phát
huy sức mạnh đồng bộ của hệ thống chính trị, thực hiện tốt sự phối, kết hợp trong lãnh
đạo, quản lý, điều hành trong từng bước triển khai dự án. Trong thực tiễn triển khai
thực hiện các dự án cho thấy, ở đâu có quyết tâm chính trị cao của Đảng, chính quyền,
251
của các cấp, các ngành, của dân thì dự án tiến hành thuận lợi và hiệu quả. Kinh nghiệm
từ Quảng Ninh cho thấy, với sự chỉ đạo quyết liệt từ Trung ương, sự quyết tâm của
chính quyền các địa phương, sự tham gia tích cực của các cấp các ngành, sự đồng lòng
của người dân, sự nỗ lực của các chủ đầu tư, của các nhà thầu, các dự án đường ven
biển qua địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã hoàn thành một cách tốt đẹp. Vì vậy các dự án
còn lại qua địa bàn Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Binh cần phải rút kinh
nghiệm của Quảng Ninh để triển khai thực hiện, đặc biệt là các dự án qua các tỉnh
nghèo như Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình càng cần cự quan tâm đặc biệt của lãnh
đạo Đảng, Chính phủ, các Bộ, các ngành, lãnh đạo địa phương, người dân để nhanh
chóng thực hiện và hoàn thành dự án.
4.2.1.2
Hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế chính sách, cải cách thủ tục hành chính trong đầu tư
xây dựng tuyến đường bộ ven biển
Hoàn thiện khung pháp lý, đặc biệt cần có cơ chế đặc thù để áp dụng các hình
thức huy động vốn, kể cả nguồn vốn nhà nước và nguồn ngoài khu vực nhà nước để
đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển Việt Nam, như đưa tuyến đường bộ ven biển
miền Bắc là một trong những dự án trọng điểm, tư đó ưu tiên đưa các dự án này vào kế
hoạch đầu tư công trung hạn để kịp thời cấp vốn cho các dự án trong tương lai gần.
Nếu không, việc cứ giao nhiệm vụ cho các địa phương tự sắp xếp, bố trí vốn, trong khi
252
các tỉnh nghèo như Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình thì khó có thể hoàn thành được
nhiệm vụ.
Trong mô hình định lượng đánh giá từ kết quả khảo sát của nghiên cứu cũng chỉ
ra ảnh hưởng của nhân tố môi trường pháp lý đến công tác huy động vốn đầu tư xây
dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả các
chính sách, luật pháp cần tập tập trung vào các nội dung sau đây:
nh hưởng của nhân tốcác nội dung sau
Nhà nước quản lý điều hành toàn bộ các hoạt động kinh tế xã hội bằng hệ thống
các công cụ hữu hiệu. Trong đó, cơ chế chính sách là các công cụ vĩ mô vô cùng quan
trọng một mặt thể hiện ý chí, chức năng vốn có của Nhà nước, bên cạnh đó hướng dẫn
các công dân, các tổ chức tuân thủ các quy định của pháp luật, như vậy trật tự xã hội
được chấp hành, mục đích quản lý được tuân thủ. Bất kỳ một hoạt động nào trong nền
kinh tế cũng có các đạo luật tương ứng hướng dẫn quy định và bảo vệ cho hoạt động
đó, đó là căn cứ pháp lý để phát triển bền vững.
Với mục tiêu cụ thể của Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng, Việt Nam phấn đấu đến Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là
nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao. Đến năm 2045,
kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nay là nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
Việt nam cần phải có nền công nghiệp, dịch vụ hiện đại với cơ cấu hợp lý, và
trên hết, phải có hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ thông suốt và hoàn chỉnh.
Một Nhà nước hiện đại phải thể hiện vai trò chủ yếu là tạo khuôn khổ pháp lý cho các
thành phần kinh tế tham gia trên các thị trường để phát triển công nghiệp, nông nghiệp,
dịch vụ. Nhà nước hiện đại còn quản lý nhà nước bằng các công cụ hành chính, kinh tế,
tài chính và các quy định của pháp luật, đồng thời Nhà nước hiện đại phải trực tiếp
253
chăm lo đời sống cộng đồng và xã hội, mà việc phát triển, hoàn chỉnh hệ thống giao
thông, vận hành thông suốt và hiệu quả cũng là thể hiện mối quan tâm của Chính phủ
tới đời sống cộng đồng. Nhà nước cùng toàn dân phấn đấu đưa nền kinh tế phát triển,
cải thiện chất lượng sống của người dân thuộc chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước,
đồng thời cũng là thể hiện mối quan tâm của Nhà nước đối với toàn xã hội.
Nhà nước đã nhận thức rõ vai trò trong quản lý nền kinh tế theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các hoạt động cung cấp dịch vụ công đã được
Nhà nước xã hội hóa bằng việc huy động sự tham gia của toàn dân, nhờ đó việc sử
dụng vốn ngân sách cho lĩnh vực này được giảm bớt, để NSNN tập trung cho phát triển
cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện tiền đề cho nền kinh tế phát triển. Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu đáng ghi nhận, song để đạt mục tiêu của Đại hội Đảng, đối với việc
phát triển CSHT, nước ta còn phải cố gắng nhiều hơn nữa, và phải có những giải pháp
mang tính đột phá về huy động vốn, và quan trọng là vốn đầu tư ngoài khu vực nhà
nước để đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển, mới đạt được mục tiêu này.
Chính vì vậy, đi đôi với tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô, để có thể huy
động có hiệu quả các nguồn vốn để đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển, Chính
phủ cần phải có chính sách cùng với các giải pháp hợp lý và đồng bộ cho việc áp dụng
các hình thức đầu tư nhằm tăng cường khả năng huy động vốn.
Cần có chính sách để khơi thông các kênh huy động vốn. Theo nghiên cứu kinh
nghiệm của các nước phát triển cho thấy, một trong những nhân tố đóng góp vào thành
công trong công tác huy động vốn đó là khả năng tiếp cận các khoản vốn vay, cụ thể là
nguồn vay từ khu vực ngoài nhà nước, là khoản vay ưu đãi thông qua thị trường tài
chính trong và ngoài nước. Để các nhà đầu tư thực hiện dự án PPP đầu tư xây dựng
tuyến đường bộ ven biển có thể tiếp cận được với các nguồn tài chính quốc tế, trong
ngắn hạn, Chính phủ có thể thực hiện việc đảm bảo về tỷ giá và mức doanh thu tối
254
thiểu, còn trong dài hạn Chính phủ cần tạo dựng thị trường tài chính phát triển đồng
bộ, đạt mức tín nhiệm theo thông lệ chung của khu vực và quốc tế.
Bên cạnh đó, cũng cần nghiên cứu áp dụng đổi mới chính sách thu phí, bồi hoàn
theo hướng người sử dụng công trình đường cao tốc phải trả phí ở mức phí xấp xỉ bồi
hoàn được chi phí đầu tư xây dựng dự án, mức phí hiện nay được các chuyên gia đánh
giá là thấp so với khu vực và trên thế giới. Nếu với mức phí hợp lý và phù hợp cộng
với các quy định nghiêm ngặt của Chính phủ đối với chủ thể tham gia giao thông khi
dự án hoàn thành đưa vào sử dụng cũng tạo thêm hấp dẫn với nhà đầu tư. Cần có chính
sách giá cả hợp lý đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư cũng như khả năng chi trả của doanh
nghiệp và người dân.
4.2.1.3 Giải pháp về quy hoạch tuyến đường bộ ven biển.
Quy hoạch luôn là yếu tố có tính quyết định đến vấn đề xác định nhu cầu vốn
đồng thời là cơ sở quan trọng cho việc huy động vốn. Quy hoạch tuyến đường bộ ven
biển phải đi trước một bước, đảm bảo đồng bộ, thông suốt, kết nối chặt chẽ với mạng
lưới giao thông đường bộ và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội là yếu tố có
quan trọng, quyết định tới việc các chủ thể bỏ vốn đầu tư. Đối với các chủ thể đầu tư
vào tuyến đường bộ ven biển theo quy hoạch khi họ thấy tác dụng tích cực, cụ thể của
quy hoạch đối với quá trình phát triển KT-XH của địa phương nói chung và lợi ích sát
sườn dẫn tới việc quyết định đầu tư theo quy hoạch mang lại.
Mặt khác, nếu công tác quy hoạch được làm tốt, từ đó có khả năng phân định rõ
đoạn nào nên do nguồn vốn NSNN đảm đương, đoạn là do nguồn vốn ngoài khu vực
nhà nước tài trợ, cũng như xác định thứ tự, danh mục các công trình dự án cần ưu tiên
triển khai thực hiện trong khoảng thời gian và không gian nhất định.
4.2.1.4 Tăng cường cơ chế và chính sách để huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến
đường bộ ven biển theo hình thức đối tác công – tư (PPP).
255
Hình thức đầu tư theo mô hình PPP cho xây dựng tuyến đường bộ ven biển đó
có hạn chế là tính rủi ro cao. Xây dựng các công trình cầu, đường bộ là hoạt động kinh
doanh có lãi nên chắc chắn sẽ có rủi ro đặc biệt là đường cao tốc. Vì vậy khi áp dụng
hình thức đầu tư PPP, phía Nhà nước cần có một số cam kết để có thể thu hút được nhà
đầu tư:
Xây dựng quy chế đặc thù cho dự án, được đảm bảo cam kết của Chính phủ như
điều chỉnh tổng mức đầu tư, tăng phần vốn góp của nhà nước, gia hạn thời gian hoàn
thành, trợ giá, bảo lãnh doanh thu bảo công khai minh bạch trong các quá trình lập
danh mục dự án, nghiên cứu tiền khả thi, đấu thầu, đàm phán hợp đồng, ổn định cơ
chế, chính sách, các chính sách đã được triển khai áp dụng cho dự án cần được cam kết
không có thay đổi trong suốt quá trình triển khai dự án …
Đảm bảo có mức lợi nhuận đủ hấp dẫn, có khả năng tồn tại về mặt thương mại,
các nước phát triển đi trước đã ban hành các chính sách nhằm đưa ra các biện pháp can
thiệp. Đặc biệt và quan trọng nhất là giảm chi phí thực mà một nhà đầu tư tư nhân phải
bỏ ra khi xây dựng tuyến đường bộ ven biển. Việc giảm thiểu chi phí sẽ giúp nhà đầu
tư tăng thêm lợi nhuận cho khoản đầu tư, từ đó trở thành một cơ hội đầu tư hấp dẫn
hơn. Có nhiều hình thức hỗ trợ khác nhau của Chính phủ làm tăng cường khả năng tồn
tại của dự án, như là cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện thể chế pháp lý hỗ trợ cho
những dự án PPP nhằm hạn chế rủi ro, đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp tham gia đầu
tư xây dựng tuyến đường.
4.2.1.5 Hoàn thiện cơ chế lập và giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà
nước trong ngành GTVT
Một là, bố trí kế hoạch vốn theo chương trình phát triển các dự án ĐTXD từ
NSNN trong ngành GTVT đã xây dựng, được phê duyệt; Theo tổng dự toán được
duyệt, tiến độ thực hiện dự án, khối lượng thực hiện hàng năm. Trong chỉ đạo điều
256
hành kiên quyết không bố trí kế hoạch vốn theo kiểu bình quân, dàn trải; Giải quyết
dứt điểm tình trạng nợ đọng trong ĐTXD từ NSNN trong ngành GTVT.
Hai là, có chế tài cụ thể để thực hiện quản lý chặt chẽ quá trình đầu tư, bố trí kế
hoạch đầu tư đối với dự án đã có đủ thủ tục ĐTXD (quyết định đầu tư, thiết kế, dự toán
của cấp có thẩm quyền phê duyệt) và đúng thời gian theo quy định (trước tháng 10 của
năm trước năm kế hoạch); Chấm dứt tính trạng dự án được bố trí ngoài kế hoạch.
Ba là, Xây dựng kế hoạch vốn phải gắn với Kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội
của từng Địa phương tránh đầu tư dàn trải, lãng phí. Quy hoạch và chuẩn bị đầu tư phải
đi trước một bước. Kế hoạch vốn Đầu tư hàng năm phải được cụ thể hoá từ Kế hoạch
vốn đầu tư trung hạn. Phân bổ Kế hoạch VĐT hàng năm theo thứ tự ưu tiên tránh đầu
tư dàn trải, lãng phí.
4.2.1.6 Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với các chủ thể tham gia dự án ĐTXD công
trình giao thông
Chủ đầu tư, tổ chức tư vấn (giám sát, thiết kế, khảo sát, thẩm định), nhà thầu xây
lắp là ba chủ thể trực tiếp QLCL công trình XD. Thực tế đã chứng minh rằng dự án,
công trình nào mà ba chủ thể này có đủ năng lực quản lý, thực hiện đầy đủ các quy
định hiện hành của Nhà nước, tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các quy định về
QLCL trong các hợp đồng kinh tế, đặc biệt các tổ chức này độc lập, chuyên nghiệp thì
tại đó công tác QLCL tốt và hiệu quả.
Nhà nước cần ban hành các chế tài đủ mạnh để điều tiết trách nhiệm của các đối
tượng tham gia trong dự án ĐTXDCB từ NSNN trong ngành GTVT.
Để hạn chế tiêu cực trong xây dựng cơ bản như thi công thiếu khối lượng, rút
ruột, tham nhũng, chất lượng công trình kém… Nhà nước cần có cơ chế kiểm soát,
phòng tránh và xử lý nghiêm. Đối với các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
257
công trình GTVT, cần tuyên truyền, giáo dục thường xuyên, tuyển chọn cán bộ kỹ
lưỡng, có các chế tài và quy định rõ ràng và cụ thể.
* Đối với cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư:
Song song với việc đẩy mạnh phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
cho các đơn vị, địa phương trong việc lập, thẩm định và việc phê duyệt dự án đầu tư
thuộc quyền quản lý, nhà nước cần sớm ban hành các chế tài đủ mạnh để điều tiết trách
nhiệm của người quyết định đầu tư. Người quyết đầu tư phải bồi thường thiệt hại, xử
phạt hành chính, trường hợp nghiêm trọng bị xử lý hình sự khi có những quyết định sai
trong đầu tư xây dựng làm lãng phí, thất thoát vốn của Nhà nước.
* Đối với Chủ đầu tư:
Trường hợp vốn đầu tư từ NSNN, chủ đầu tư là được Nhà nước ủy nhiệm để quản
lý vốn đầu tư xây dựng, họ không phải là chủ thực sự, mà được thành lập thông qua
quyết định hành chính. Thực trạng hiện nay nhiều CĐT không có đủ năng lực, trình độ,
thiếu hiểu biết về chuyên môn xây dựng, nhiều trường hợp làm kiêm nhiệm, vì vậy
công tác QLCL công trình xây dựng còn rất hạn chế. Vì vậy nhiều ý kiến đề nghị
nghiên cứu việc tách chức năng CĐT là chủ đồng vốn nhà nước, đồng thời là người
trực tiếp quản lý sử dụng công trình với tư vấn QLDA (là đơn vị làm thuê) thông qua
hợp đồng kinh tế. Tổ chức tư vấn QLDA, tư vấn giám sát là tổ chức chuyên nghiệp,
độc lập (trừ các dự án có quy mô nhỏ, đơn giản).
Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện vầ chất lượng, tiến độ xây dựng và
hiệu quả của dự án. Giám đốc điều hành dự án hoặc ban QLDA phải có đủ điều kiện
năng lực phù hợp với loại và cấp công trình theo quy định của Luật Xây dựng. Chấm
dứt tình trạng giao cho người không có đủ điều kiện năng lực và chuyên môn nghiệp
vụ về xây dựng quản lý dự án. CĐT không có đủ điều kiện năng lực thì phải thuê các
tổ chức tư vấn (TV) quản lý dự án theo quy định của Luật Xây dựng.
258
CĐT phải bồi thường thiệt hại, xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự khi có quyết
định sai thuộc phạm vị trách nhiệm của mình. CĐT phải đảm bảo thực hiện điều khoản
cam kết trong hợp đồng như ứng tiền cho nhà thầu đầy đủ sau khi CĐT ký kết hợp
đồng với nhà thầu, phải chịu trách nhiệm về mặt tài chính trong trường hợp GPMB
chậm, muộn, phải bị xử phạt và đền bù nhà thầu trong các trường hợp như vậy. Kiện
toàn, sắp xếp lại các ban QLDA, xóa bỏ các ban QLDA không đủ điều kiện năng lực,
thành lập các ban QLDA chuyên nghiệp hoạt động theo mô hình Tư vấn QLDA.
* Đối với tổ chức Tư vấn:
Củng cố, nâng cao năng lực của các tổ chức tư vấn. Sắp xếp lại các tổ chức tư vấn
trong nước theo hướng cổ phần hóa, hình thành các tổ chức tư vấn độc lập như Tập
đoàn Tư vấn hoặc liên danh, liên kết với các tổ chức tư vấn nước ngoài để có đủ điều
kiện năng lực thực hiện các dự án quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp.
Nhà nước cần có chính sách để khuyến khích các tổ chức tư vấn nâng cao năng
lực chuyên môn để đảm nhiệm các công trình tương tự mà trước đây vẫn phải thuê tư
vấn nước ngoài. Để làm được điều này thì các tổ chức trong nước phải được hưởng các
chi phí tương xứng với chi phí đi thuê tư vấn nước ngoài để tổ chức tư vấn có thể đảm
nhận được các công việc tư vấn kể cả thiết kế công trình, giám sát thi công… các công
trình kỹ thuật phức tạp chỉ thuê tư vấn nước ngoài đối với một số công việc thực sự
phức tạp. Tư vấn phải chịu trách nhiệm về chất lượng của sản phẩm và phải bồi thường
về thiệt hại, xử lý hành chính, trường hợp nghiêm trọng bị xử lý hình sự khi có quyết
định sai thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. Để làm được điều này tư vấn cũng phải
được chủ động và độc lập khi tiến hành các công việc của mình.
* Đối với nhà thầu:
Cần có cơ chế quản lý chặt chẽ và quy định về điều kiện năng lực hành nghề của
nhà thầu, quy định các loại hình và quy mô công trình các nhà thầu được tham gia phù
259
hợp với trình độ năng lực của nhà thầu. Chấm dứt tình trạng nhà thầu nhận thầu bằng
mọi giá hoặc giao thầu cho các nhà thầu không có đủ điều kiện năng lực thi công xây
dựng công trình. Khi phát hiện nhà thầu không đủ năng lực thực hiện làm ảnh hưởng
đến tiến độ, chất lượng công trình đang thi công cần có biện pháp xử lý kịp thời hoặc
chấm dứt hợp đồng nếu thấy mức độ sai phạm nghiêm trọng. Nhà thầu phải chịu trách
nhiệm về chất lượng thi công và phải bồi thường thiệt hại khi thi công sai hoặc không
đảm bảo chất lượng, phải bị xử lý hình sự khi gây hậu quả nghiêm trọng. Trường hợp
phát hiện có hiện tượng thông đồng móc ngoặc giữa CĐT với tổ chức tư vấn hoặc nhà
thầu xây dựng thì tùy theo mức độ sai phạm mà xử phạt hành chính hoặc hình sự,
không cho tham gia hoạt động xây dựng ít nhất là một năm và thông báo rộng rãi trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
4.2.1.7 Tăng cường quản lý công tác kiểm tra, kiểm toán, giám sát của Nhà nước
Tùy tình hình cụ thể của từng dự án đầu tư có thể thanh tra, kiểm tra từng khâu
hoặc tất cả các khâu của quá trình đầu tư và xây dựng. Cơ chế giám sát tình hình sử
dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN một cách toàn diện, thường xuyên và có hệ thống
chưa thật rõ ràng. Tình trạng các cơ quan kiểm tra, giám sát còn chồng chéo, trùng lắp
trong chức năng quyền hạn và trách nhiệm. Thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan Nhà nước trong kiểm tra việc quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Các
quy trình kiểm tra, giám sát chưa được xây dựng và ban hành một cách khoa học, đầy
đủ và kịp thời. Trách nhiệm quyền lợi cá nhân đối với người giám sát chưa được thiết
lập đầy đủ. Để công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn NSNN
trong đầu tư XDCB trong ngành GTVT có hiệu quả, theo tác giả cần phải thực hiện
một số nội dung sau:
(cid:0) Xây dựng hệ thống thông tin báo cáo về tình hình thực hiện đầu tư tại các đơn
vị sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB. Để kiểm soát chặt chẽ tình hình thực hiện
260
đầu tư cũng như tình hình thực hiện vốn đầu tư XDCB cần xây dựng một hệ thống
thông tin báo cáo một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác. Công khai hóa tất cả các thông
tin về tình hình phân bố và sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB ở tất cả các cấp,
ngành, về kế hoạch, dự toán, quyết toán vốn đầu tư ở từng công trình, dự án, từng đơn
vị. Khắc phục tình trạng các đơn vị chủ đầu tư không báo cáo hoặc báo cáo không kịp
thời về tình hình thực hiện các dự án đầu tư tại đơn vị: Tình trạng các đơn vị chủ đầu tư
không tổng hợp hoặc tổng hợp không đầy đủ kịp thời về tình hình thực hiện đầu tư cho
các cơ quan quản lý. Xây dựng hệ thống báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, báo cáo
thống kê, báo cáo kế toán một cách hợp lý, khoa học. Trang bị phương tiện thông tin
hiện đại: Máy vi tính, fax, điện thoại, internet… Tổ chức con người để thu thập, phân
tích, tổng hợp thông tin. Phân công, phân cấp, tổ chức bộ máy thu thập, phân tích và
tổng hợp thông tin. Xây dựng định chế bắt buộc phải công khai thông tin khi sử dụng
vốn NSNN, thông tin về quản lý sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB.
(cid:0) Xây dựng quy trình kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau quá trình bỏ vốn
đầu tư XDCB:
- Kiểm soát trước khi bỏ vốn đầu tư. Trước khi bỏ vốn đầu tư, việc giám sát được
thông qua quá trình lập dự án đầu tư, lập kế hoạch vốn đầu tư. Để giám sát được quá
trình này, trước hết phải đưa ra các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí bắt buộc phải thực
hiện một cách cụ thể, rõ ràng. Các quy định xử phạt cụ thể khi không thực hiện đúng
quy định đặt ra. Để tạo thế chủ động cho đơn vị cơ sở, việc giám sát này được giao
toàn quyền cho các chủ đầu tư.
- Kiểm soát trong khi bỏ vốn đầu tư. Trong khi bỏ vốn đầu tư, trách nhiệm giám
sát vốn đầu tư vẫn chủ yếu thuộc về chủ đầu tư. Ngoài ra, cơ quan thanh toán (Kho bạc
Nhà nước) chịu trách nhiệm kiểm soát trước khi trả tiền đảm bảo tiền chi trả đúng mục
đích, đúng hợp đồng mà chủ đầu tư đã ký với nhà thầu. Việc giám sát trong khi bỏ vốn
261
đầu tư phải đảm bảo thông thoáng, tạo điều kiện cho các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ
thực hiện đúng dự án. Trách nhiệm của người thanh toán vốn chỉ dừng lại trên hồ sơ đề
nghị thanh toán vốn, còn sai lệch thực tế giữa thực tế so với hồ sơ thì người thanh toán
sẽ không chịu trách nhiệm.
- Kiểm soát sau khi bỏ vốn đầu tư. Cần phải xác định sau khi bỏ vốn là khi nào,
sau khi chi tiền vay hay sau khi dự án hoàn thành. Đây cũng chính là đặc trưng và là
một khó khăn trong việc kiểm soát vốn đầu tư XDCB. Trong đầu tư XDCB, tiền đầu tư
thường được chi ra từng phần, đến khi có sản phẩm hoàn chỉnh nên rất khó đánh giá.
Mặt khác, khi dự án hoàn thành thì các Ban quản lý dự án có thể đã giải thể, chuyển
sang đơn vị khác. Do đó, cần phải kiểm soát ngay sau khi thanh toán và nâng cao tính
pháp lý, trách nhiệm trong từng lần thanh toán. Xóa bỏ tâm lý là phải chờ đến khi
quyết toán xong mới kiểm tra và sau khi quyết toán nếu xác định ra sai phạm mới xử lý
trách nhiệm.
(cid:0) Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, giám sát:
Hiện nay, việc kiểm tra vốn NSNN trong đầu tư XDCB trong ngành GTVT đã đạt
được những thành tựu đáng kể, song bên cạnh đó chưa được phân công rõ ràng. Một
dự án đầu tư có thể có nhiều đơn vị kiểm tra, thanh tra như cơ quan chủ quản kiểm tra,
cơ quan thanh tra kiểm tra, cơ quan Kiểm toán Nhà nước kiểm tra, cơ quan Kiểm sát
kiểm tra, cơ quan Điều tra kiểm tra. Với từng cơ quan kiểm tra trách nhiệm không rõ
ràng gây ra nhiều khó khăn chồng chéo, ảnh hưởng đến quá trình đầu tư của chủ đầu
tư.
Để khắc phục tình trạng này, cần phải phân chia thành 2 loại kiểm tra đó là kiểm
tra thường xuyên theo định kỳ và kiểm tra đột suất khi có dấu hiệu vi phạm. Đối với
loại kiểm tra thường xuyên theo theo định kỳ cần phải thực hiện theo kế hoạch. Chức
năng kiểm tra thường xuyên chỉ nên giao cho cơ quan chủ quản, cơ quan Thanh tra và
262
cơ quan Kiểm toán Nhà nước. Tất cả các cuộc kiểm tra đều phải nằm trong kế hoạch
thống nhất.
4.2.1.8 Hoàn thiện về công tác đấu thấu và tiến tới ký kết hợp đồng
Một là, thực hiện đấu thầu các dự án đầu tư đảm bảo tính đúng đắn, khách quan
công bằng. Cần phải nhận thức rõ việc đấu thầu có tác dụng rất lớn thúc đẩy nhà thầu
cạnh tranh lành mạnh, vươn lên làm chủ công nghệ, kỹ thuật thi công; Đảm bảo chất
lượng công trình với chi phí ngày càng giảm. Đấu thầu góp phần xóa bỏ cơ chế “xin
cho” cửa quyền của các chủ đầu tư; Hỗ trợ cho công tác lập dự toán (khi dự toán chưa
chuẩn xác thì thông qua đấu thầu có thể thấy rõ và được khắc phục); Hỗ trợ cho việc
quản lý thiết kế (đấu thầu khách quan sẽ tránh được hiện tượng thông đồng giữa nhà
thầu, chủ đầu tư và nhà thiết kế nâng hệ số an toàn lên quá cao để khi thi công dễ bớt
xén, sử dụng vật liệu, thiết bị ngoại nhập đắt tiền…). Đấu thầu được coi là phương thức
quản lý vốn đầu tư tiên tiến nhất mà hiện nay các nước trên thế giới đang áp dụng. Để
phát huy tác dụng của cơ chế đấu thầu cần:
- Xác định rõ ràng các trường hợp phải đấu thầu rộng rãi. Bộ GTVT có quy định
tất cả các gói thầu thuộc các dự án sử dụng vốn NSNN đều phải tổ chức đầu thầu rộng
rãi trừ các trường hợp: Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, dịch họa, sự cố cần khắc
phục ngay; Gói thầu có tính chất thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh, quốc
phòng; Gói thầu xây lắp có giá trị dưới 05 tỷ đồng. Cần lưu ý không vận dụng các qui
định chung chung, không rõ ràng trong qui luật đấu thầu để quyết định không tổ chức
đấu thầu rộng rãi.
- Quy định cụ thể việc phân chia dự án thành các gói thầu. Đưa ra phương pháp
phân chia dự án thành các gói thầu một cách cụ thể để thực hiện thống nhất, tránh tình
trạng vận dụng một cách tùy tiện, chia nhỏ gói thầu để không phải đấu thầu. Việc phân
chia dự án thành các gói thầu phải được xác định ngay khi thiết kế để vừa đảm bảo chất
lượng công trình vừa đảm bảo tính khách quan trong việc phân chia.
263
- Nên có cơ chế khuyến khích các nhà thầu tham gia đấu thầu, cạnh tranh lành
mạnh để tất cả các doanh nghiệp được phép kinh doanh độc lập thuộc lĩnh vực mời
thầu, đều được phép tham gia dự thầu.
- Đối mới công tác xét thầu: Đưa ra tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu một cách
cụ thể, rõ ràng trong hồ sơ mời thầu; Qui định cụ thể hơn nữa tiêu chuẩn đối với thành
viên tổ chuyên gia, số lượng chuyên gia xét thầu; Qui định quyền độc lập đánh giá của
từng chuyên gia, phương pháp tổng hợp ý kiến của các chuyên gia, trách nhiệm của
từng chuyên gia; Đảm bảo quá trình xét thầu, tổ chuyên gia phải độc lập với các nhà
thầu; Thiết kế công trình phải được lập đầy đủ, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, chặt chẽ. Đảm
bảo tính khách quan, hồ sơ mời thầu có thể phải do chính nhà thiết kế lập.
Hai là, tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động đấu thầu để ngăn ngừa, phát hiện
và xử lý nghiêm những hiện tượng tiêu cực.
Dù Luật đấu thầu đã được ban hành và có hiệu lực, dù đã được đào tạo một cách
có bài bản, nhưng chất lượng đấu thầu vẫn có thể không đạt được chất lượng như đòi
hỏi của xây dựng nếu như thiếu đi hoạt động thanh tra, kiểm tra thường xuyên hoạt
động đấu thầu.
Theo nhiều ý kiến đề nghị, cần phải siết chặt thanh tra, kiểm tra đấu thầu trong
quá trình lực chọn nhà thầu của chủ đầu tư và kiên quyết khuyến khích, động viên các
nhà thầu phát hiện và đưa ra ánh sáng các chủ đầu tư, cán bộ bên mời thầu, những cán
bộ nhân viên trong các tổ chuyên gia xét thầu có thái độ nhũng nhiễu, đòi hỏi phải chia
phần trăm để được trúng thầu.
- Các hoạt động tiêu cực như: Nhà thầu và chủ Đầu tư, tổ chuyên gia xét thầu
móc nối, thông đồng với nhau để có được những thông tin có lợi; Chấm thầu sẽ “ưu ái”
cho mình hơn; Hiện tượng dàn dựng quân xanh quân đỏ; Hiện tượng bố trí để cho
những người thân (vợ, chồng con…) của thành viên bên mời thầu hoặc tổ chuyên gia
264
xét thầu tham gia dự thầu đang tồn tại như là cái ung nhọt làm suy yếu chất lượng của
công cụ quản lý Nhà nước. 4.2.2 Giải pháp về huy động VĐT xây dựng tuyến đường bộ ven biển
4.2.2.1 Một số nhóm giải pháp huy động VĐT từ nguồn vốn khu vực nhà nước
4.2.2.1.1 Giải pháp huy động VĐT từ NSNN
VĐT huy động từ khu vực nhà nước chủ yếu là nguồn vốn từ NSNN và TPCP.
Đối với đặc thù kinh tế xã hội của vùng ven biển, VĐT từ NSĐP vẫn là một bộ phận
quan trọng, với vai trò là vốn mồi cũng như vai trò chủ đạo. Đặc biệt tại vùng kinh tế
còn khó khăn như Nam Định Ninh Bình hay Thanh Hoá và Nghệ An đặc biệt là vùng
ven biển Đồng bằng sông Cửu Long, tuyến đường bộ ven biển hiện nay vẫn chưa được
triển khai vì còn gặp nhiều khó khăn về VĐT. Trong khi Quảng Ninh với vị trí tiếp
giáp với Trung Quốc hay Hải Phòng và Thái Bình đã huy động rất thành công vốn
ngoài NSNN nhưng VĐT từ NSNN hay NSĐP vẫn là một kênh không thể thiếu và
Ninh Bình hay Thanh Hoá những địa phương khó khăn hơn sẽ được ưu tiên hỗ trợ.
Như vậy trong thời gian tới những địa phương chưa triển khai được dự án cần nghiên
cứu thực hiện các giải pháp sau đây đối với NSĐP:
Yếu tố năng lực, tổ chức thực hiện của chính quyền địa phương có ảnh hưởng
đến công tác huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt
Nam, Vì vậy cần kiện toàn phân cấp quản lý thu chi NSĐP cho chính quyền cấp huyện
và cấp xã, phân cấp nguồn thu phải gắn chặt với thực tế, hiệu quả, cấp nào thực hiện tốt
nhất thì giao cho cấp đó thực hiện. Để khai thác các tiềm năng kinh tế, đặc biệt nguồn
vốn đầu tư của mỗi cấp chính quyền, phân cấp nguồn thu phải gắn với việc tổ chức thu
và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu theo hướng cấp nào tổ chức thu thì điều tiết
cho cấp ngân sách đó hưởng 100%. Cùng với việc giao nhiệm vụ thu cho các cấp chính
265
quyền phải gắn sát với địa bàn có liên quan đến nhiều cấp tổ chức thu thì phân chia tỷ
lệ phần trăm được hưởng cho các cấp tương ứng. Cách làm này có tác dụng gắn trách
nhiệm và quyền lợi của cấp chính quyền.
Vốn TPCP do Chính phủ phát hành huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT và
đầu tư vào một số lĩnh vực khác. Trong những năm tiếp theo, trên tinh thần chỉ đạo
quyết liệt của Chính phủ về xây dựng tuyến đường bộ ven biển trong khi khả năng
đáp ứng của các nguồn vốn khác có hạn, phát hành TPCP để huy động vốn đầu tư vẫn
được Chính phủ tiếp tục thực hiện. Một phần vốn TPCP huy động được sẽ phân bổ
vào các dự án do Trung ương và địa phương quản lý. Để có thể tranh thủ được nguồn
vốn này cho tuyến đường bộ ven biển. Điều quan trọng là chính quyền các địa
phương phải lên được danh mục và nâng cao chất lượng đầu tư xây dựng các công
trình bộ để các Bộ, ngành Trung ương phân bổ vốn đầu tư từ TPCP. Trong quá trình
lập chủ trương đầu tư, điều chỉnh dự án phải bám sát mục tiêu đầu tư của nguồn vốn
TPCP. Tuy nhiên, khi dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu được Chính phủ phê duyệt
thì phải tổ chức giải ngân nguồn vốn đó đúng tiến độ, không để tình trạng ứ đọng vốn
gây lãng phí. Một thực tế trong những năm vừa qua, nhiều địa phương khi được
Chính phủ phê duyệt nguồn vốn TPCP, song không chuẩn bị tốt các điều kiện để giải
ngân đúng tiến độ, buộc Chính phủ, Bộ kế hoạch và đầu tư phải chuyển nguồn vốn
cho địa phương khác có chuẩn bị điều kiện tốt hơn để giải ngân đúng tiến độ. Vì vậy
đây là một kinh nghiệm cần phải chuẩn bị các điều kiện giải ngân tốt khi Chính phủ
phân bổ nguồn vốn TPCP.
4.2.2.1.2 Giải pháp huy động VĐT từ Trái phiếu chính quyền địa phương.
Huy động VĐT thuộc cấp tỉnh đầu tư và quản lý bằng hình thức phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương sẽ góp phần tăng thêm nguồn lực cho tỉnh. Các địa
phương có thể tham khảo kinh nghiệm của Quảng Ninh trong việc huy động từ nguồn
266
vốn này khi đã phát hành thành công được 800 tỷ đồng để thực hiện chi cho hai dự án
là: cao tốc Hạ Long nối cầu Bạch Đằng và dự án cầu Bạch Đằng.
Luật NSNN quy định, dự toán ngân sách địa phương được ổn định từ 3-5 năm,
trong nửa năm đầu tiên của mỗi thời kỳ ổn định thì dự toán thu chi NSĐP được cân đối
theo công thức:
Tổng chi NSĐP=Thu NSĐP được hưởng + Thu bổ sung cân đối từ NSTW.
Trong đó: Thu NSĐP được hưởng bao gồm: Các khoản thu NSĐP được hưởng
100% và các khoản thu được hưởng theo tỷ lệ phần trăm, thu bổ sung cân đối ngân
sách trung ương là nguồn thu mang tính ổn định trong thời kỳ ổn định ngân sách. Đây
là một nguyên tắc bắt buộc nhằm đảm bảo cho ngân sách địa phương có thể hoàn
trả số tiền gốc và lãi cho trái chủ cũng như tránh đổ vỡ cho ngân sách địa phương khi
không cân đối được nguồn vốn trả nợ (khoảng 30% số vượt thu).
Việc tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được thực hiện theo
quy định của Luật NSNN và Thông tư số 100/2015/TT-BTC ngày 29/6/2015 của Bộ
Tài chính. Ngoài việc phải tuân thủ theo quy trình phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương, các biện pháp cần được chú ý là:
Một là, lãi suất huy động phát hành trái phiếu chính quyền địa phương sẽ do Hội
đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn và được xây dựng theo nguyên tắc: Lãi suất trái phiếu
huy động phải ở mức hợp lý, vừa phù hợp với khả năng thanh toán của ngân sách địa
phương nhưng lại phải mang tính cạnh tranh và đủ sức hấp dẫn thu hút các nguồn tiền
nhàn rỗi trong cộng đồng dân cư. Lãi suất trái phiếu phải ở mức cao hơn lãi suất cơ bản
của Ngân hàng Nhà nước quy định và thấp hơn hoặc bằng lãi suất bình quân của Ngân
hàng thương mại tại thời điểm huy động.
Hai là, do nguyên tắc xây dựng mức lãi suất trái phiếu đầu tư huy động thường
thấp hơn hoặc bằng với lãi suất bình quân của Ngân hàng thương mại, cho nên, phải
267
lựa chọn dự án đầu tư thích hợp. Dự án đường bộ được lựa chọn đầu tư từ nguồn vốn
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có thể là đầu tư xây dựng mới hoặc nâng
cấp cải tạo nhưng phải có vai trò tác động đến lợi ích của nhân dân trên phạm vi rộng
lớn, chi phối trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng, khu vực địa
phương và nhiều người tham gia hưởng lợi, dự án tuyến đường bộ ven biển đảm bảo
tiêu chí này.
Ba là, đồng thời với việc tổ chức triển khai thực hiện phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương phải kết hợp với tổ chức phát động các đợt vận động tuyên truyền
trong hệ thống chính trị và nhân dân để các tổ chức và nhân dân thấy được mục đích, ý
nghĩa của việc huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển.
4.2.2.1.3 Giải pháp huy động VĐT từ Quỹ ĐTPT địa phương
Để Quỹ ĐTPT có thể phát huy đầy đủ vai trò của mình, sự hỗ trợ của chính
quyền địa phương là yếu tố quan trọng. Thực tế đã chứng minh tại những tỉnh, thành
phố mà Quỹ ĐTPT nhận được sự quan tâm hỗ trợ đúng mức từ các cấp chính quyền
địa phương thì hoạt động của Quỹ tăng trưởng rất nhanh, vai trò của Quỹ được khẳng
định một cách mạnh mẽ. Do vậy, các địa phương vùng Ven biển cần có sự nhận thức
đúng đắn, toàn diện và có tầm chiến lược hơn đối với Quỹ ĐTPT để có các giải pháp
kịp thời hỗ trợ hoạt động của Quỹ, cần quan tâm tạo điều kiện bố trí đầy đủ nguồn vốn
điều lệ cho Quỹ, cũng như bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ, tạo điều kiện thuận lợi cho
Quỹ khai thông các nguồn vốn, xem Quỹ là một đơn vị quan trọng trong việc thực hiện
chiến lược đầu tư phát triển của địa phương, tạo điều kiện cho Quỹ tham gia đầu tư các
dự án đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển.
Một số giải pháp cần lưu ý khi thực hiên huy động vốn:
+ Cần chú trọng đẩy mạnh các hoạt động thu hút, huy động các nguồn vốn
ngoài ngân sách tham gia vào các dự án đầu tư của Quỹ như huy động vốn dưới hình
268
thức đồng tài trợ đầu tư hoặc cho vay đối với dự án; tham gia sáng lập các công ty cổ
phần để huy động vốn thực hiện các dự án theo mục tiêu của Quỹ; tham gia góp vốn
mua cổ phần trong các công ty để thực hiện đầu tư; tham gia trên thị trường chứng
khoán để nâng cao tính thanh khoản cho các nguồn vốn của Quỹ.
+ Để từng bước nâng cao khả năng tự chủ về nguồn vốn, Quỹ ĐTPT cần tiến
hành nghiên cứu xây dựng lộ trình phát hành trái phiếu Quỹ ĐTPT để huy động vốn
phù hợp với trình độ phát triển của Quỹ. Theo quy định hiện nay quỹ phải tuân thủ
nguyên tắc: Tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển
quỹ, hoạt động độc lập với NSNN, cho vay và đầu tư đúng đối tượng và điều kiện theo
quy định. Với những quy định này sẽ khó có thể khuyến khích phát triển quỹ, những
người lãnh đạo và người lao động của quỹ, vì vậy nếu không sửa đổi những quy điịnh
này thì các địa phương nói chung, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình sẽ khó có thể huy
động vốn vào các quỹ đầu tư phát triển để đầu tư làm đường ven biển.
+ Về hoạt động đầu tư: cùng với hoạt động đầu tư gián tiếp dưới hình thức cho
vay các dự án, Quỹ cần chú trọng đẩy nhanh hơn nữa hình thức đầu tư trực tiếp với
phương thức đầu tư ngày càng đa dạng hơn như làm chủ đầu tư (hoặc đồng chủ đầu tư)
đối với dự án, tham gia sáng lập các tổ chức để thực hiện các mục tiêu đầu tư hoặc
quản lý các hoạt động đầu tư của Quỹ, bỏ vốn mua lại quyền khai thác các dự án đầu
tư.
+ Quỹ cần chủ động hơn trong công tác tuyên truyền, quảng bá hoạt động của
Quỹ để từng bước nâng cao vị thế của Quỹ trong nước cũng như đối với các đối tác
nước ngoài.
4.2.2.1.4 Giải pháp huy động VĐT đối với vốn ODA.
Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập trung bình (MIC) và theo tập quán tài
trợ quốc tế, Việt Nam sẽ nhận ít hơn các nguồn vốn vay ODA ưu đãi như trước đây.
269
Đồng thời, những khoản viện trợ không hoàn lại và hỗ trợ kỹ thuật có khuynh hướng
giảm dần. Vì vậy, chính sách huy động nguồn vốn ODA cần có những thay đổi phù
hợp, nguồn vốn vay ODA kém ưu đãi sẽ tập trung đầu tư cho các chương trình, dự án
tầm cỡ quốc gia, có nguồn thu và khả năng trả nợ chắc chắn như: xây dựng đường cao
tốc hướng tâm, cao tốc Bắc Nam, hay một số đoạn cao tốc ven biển…
Chính phủ xây dựng mô hình quản lý dự án ODA bằng cách đi đôi với phân cấp
mạnh từ trung ương xuống địa phương, từ Bộ xuống các Cục, tăng cường năng lực tiếp
nhận và quản lý nguồn vốn ODA của các địa phương và các cơ quan chuyên ngành...
Với quy định quản lý hiện hành, đối với cấp địa phương việc huy động nguồn vốn
ODA có một số vấn đề đáng lưu ý sau: (i) các địa phương ít có điều kiện được tiếp cận
trực tiếp với các nhà tài trợ nước ngoài; (ii) tiếp nhận nguồn vốn ODA theo phân bổ
của trung ương trên cơ sở danh mục dự án đề nghị của địa phương. Để có thể huy động
nguồn vốn ODA đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển ở một số địa phương như
vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long sẽ mang tính khả thi cao hơn, một số vấn đề
cần chú ý là:
Một là, để nhận được nguồn vốn ODA, Trước hết các tỉnh: Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình phải được ưu tiên ngay từ Trung ương trong bố trí nguồn vốn ODA,
bên cạnh đó địa phương nhận viện trợ phải bố trí được nguồn vốn đối ứng theo yêu
cầu, do những tỉnh này là những tỉnh nghèo nên NSTW chủ động bố trí và cấp vốn đối
ứng cho kịp thời theo yêu cầu của nhà tài trợ, nếu không, cứ chờ địa phương có vốn
mới sắp xếp được sẽ mất cơ hội vay vốn ODA. Theo đó, hàng năm NSTW hoặc ngân
sách tỉnh Địa phương vùng Ven biển phải chủ động chuẩn bị nguồn vốn đối ứng trong
dự toán ngân sách được phê duyệt và đảm bảo sử dụng kịp thời nguồn vốn này khi dự
án được chấp thuận đầu tư và tổ chức triển khai thực hiện.
270
Hai là, nâng cao chất lượng lập danh mục các dự án xây dựng tuyến đường bộ
ven biển có thể sử dụng nguồn vốn ODA trước khi trình Bộ ngành trung ương đăng ký
với các nhà tài trợ và Chính phủ các nước. Lựa chọn những dự án mang tính cấp bách
và phù hợp với yêu cầu của nhà tài trợ. Nội dung dự án đầu tư phải rõ ràng, phản ánh
tính cấp thiết cần phải đầu tư đồng thời phù hợp với mục tiêu đầu tư phát triển bền
vững, biến đổi khí hậu của nhà tài trợ nước ngoài. Mặt khác, chất lượng xây dựng,
thẩm định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi cũng cần được nâng cao, điều này sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho các bộ ngành trung ương và Chính phủ tổ chức đàm phán,
vận động thuyết phục các tổ chức và Chính phủ các nước tài trợ vốn ODA cho Việt
Nam.
Ba là, trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển thuộc
nguồn vốn ODA cần tăng cường công tác quản lý sử dụng vốn của các cơ quan, đơn vị
được nhận quản lý vốn; chuẩn bị mặt bằng đầu tư, làm tốt công tác giải phóng mặt
bằng, mốc tiến độ thi công và giải ngân đã định cũng rất quan trọng. Trong quá trình
triển khai thực hiện, định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, phải báo cáo trao đổi với
các đối tác tài trợ vốn ODA, tạo thêm niềm tin và uy tín để có thể tiếp cận được nhiều
nguồn VĐT hơn.
Kinh nghiệm trong sử dụng vốn ODA ở Việt Nam cho thấy còn nhiều tồn tại
trong giải ngân vốn ODA, dẫn đến chậm tiến độ thi công, đội vốn và mất niềm tin từ
nhà tài trợ. Vì vậy các tỉnh Hải phòng, Thái Bình, Ninh Bình cần nâng cao ý thức trách
nhiệm của lãnh đạo, chuyên gia, đào tạo bồi dưỡng cho các cán bộ trong điều hành và
giải ngân vốn một các tốt nhất để triển khai thực hiện dự án khi có cơ hội.
4.2.2.1.5 Giải pháp huy động VĐT từ nguồn vốn tiềm năng
Nguồn vốn tiềm năng có thể tồn tại dưới các hình thức khác nhau và có giá trị
rất lớn. Các nguồn vốn tiềm năng nếu được khai thác sẽ chuyển hoá thành nguồn vốn
271
thực tế tham gia vào quá trình đầu tư phát triển CSHT GTĐB. Trong những năm tới,
giải pháp chủ yếu từ nguồn vốn tiềm năng của vùng ven biển miền bắc có thể là đẩy
mạnh công tác quy hoạch khai thác tài nguyên thiên nhiên trên cơ sở đó biến nguồn
vốn tiềm năng thành nguồn vốn thực tế.
Đẩy mạnh công tác quy hoạch khai thác tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, du
lịch trên cơ sở đó biến nguồn vốn tiềm năng thành nguồn vốn hiện thực. Theo những
nghiên cứu gần đây cho thấy khu vực vùng Ven biển có nguồn tài nguyên khá phong
phú như
Khoảng sản: Dọc ven biển có các sa khoáng, khoáng vật nặng của các nguyên tố
quý hiếm như titan (sản lượng khai thác 220.000 tấn/năm), ziacon và xeri (1.500
tấn/năm) và 60.000 ha đồng muối. Gần đây còn phát hiện thêm một số mỏ cát dưới đáy
biển ven bờ với trữ lượng trên 100 tỷ tấn. Cát thủy tinh nổi tiếng là mỏ Vân Hải trữ
lượng 7 tỷ tấn, Vĩnh Thực 20.000 tấn và một dải cát thạch anh ngầm dưới đáy biển ven
bờ Quảng Ninh gần 9 tỷ tấn. Từ đó Hải phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình cần
có quy hoạch, kế hoạch cụ thể để khai thác các nguồn lực này để tăng thu NSNN để chi
đầu tư cho đường ven biển.
Du lịch: Vùng ven biển miền bắc có tiềm năng du lịch rất lớn tập trung ở Quảng
Ninh, Hải Phòng và Ninh Bình. Tiêu biểu như Yên tử, vịnh Hạ long, Trà cổ (Quảng
Ninh), Cát Bà, Đồ Sơn (Hải Phòng), Quần thể di sản thể giới Tràng An- Tam cốc- Cố
đô Hoa Lư (Ninh Bình). Một số địa danh này có thể đầu tư để thành trung tâm du lịch
cấp quốc gia và quốc tế như Vườn quốc gia Cát Bà, Vườn quốc gia Cúc Phương, Tràng
An, Vịnh Hạ Long, Bạch Long Vĩ.
Nhìn chung tài nguyên thiên nhiên của vùng Ven biển những năm qua đều
được khai thác đưa vào sử dụng, song mang tính manh mún, chưa được quy hoạch và
có kế hoạch tổng thể, đồng bộ để quản lý, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên
272
thiên nhiên. Chính vì vậy, sự đóng góp nguồn vốn tiềm năng cho NSĐP còn ở mức
khiêm tốn. Do đó, để có thể biến nguồn vốn tiềm năng này thành nguồn vốn thực, cần
phải có quy hoạch tổng thể để khai thác có hiệu quả, góp phần tạo ra nguồn vốn cho
NSĐP. Song song với việc xây dựng quy hoạch khai thác, các Địa phương cần nghiên
cứu xây dựng cơ chế kêu gọi đầu tư khai thác và cơ chế phân phối giá trị của những
sản phẩm khai thác sẽ tạo ra một khoản thu lớn cho NSNN bổ sung thêm vốn cho đầu
tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển.
4.2.2.2 Giải pháp huy động VĐT từ nguồn vốn ngoài khu vực nhà nước.
4.2.2.2.1 Giải pháp tăng cường huy động vốn theo hình thức đối tác công-tư để đầu tư
xây dựng tuyến đường
Trong bối cảnh NSNN ngày càng hạn hẹp, đây là một giải pháp hữu ích phù hợp
với tình hình hiện tại, là phương thức hiện đại được nhiều nước trên thế giới sử dụng,
tuy nhiên khi thực hiện cần lưu ý một số vấn đề nhất định sau:
Trước kia, quy định chi tiết cho hoạt động PPP chỉ dừng ở cấp nghị định, chịu
sự điều chỉnh của nhiều Luật khác nhau như Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư,
Luật Đầu tư công, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai, Luật
Xây dựng, Luật Quản lý nợ công... Khung pháp lý ở cấp nghị định sẽ không ổn định,
liên tục phải điều chỉnh, gây nhiều bất lợi cho cả phía nhà nước và doanh nghiệp khi
thực hiện các dự án PPP có quy mô đầu tư lớn, dài hạn. Tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội
khóa XIV, Quốc hội thông qua đã thông qua Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư (PPP). Nhận được sự quan tâm của Chính phủ, Quốc hội trong việc xây dựng
khung khổ pháp lý ổn định, nâng cao tính hiệu quả, minh bạch của phương thức đầu tư
PPP, Luật đã kế thừa những quy định tốt đã và đang thực hiện, đồng thời bổ sung các
nội dung mới, quan trọng, bảo đảm tính đặc thù của đầu tư PPP.
273
Trên cơ sở Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14
ngày 18/6/2020. Ngày 29/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư , như
vậy các tỉnh vùng ven biển cần rà soát cơ chế chính sách ưu đãi đối với các tổ chức và
cá nhân khi tham gia theo hình thức đối tác công-tư (PPP), để có sức hút hấp dẫn các
nhà đầu tư, đảm bảo lợi ích cho họ như: ưu tiên khai thác các dịch vụ liên quan dọc
tuyến đường bộ (trạm xăng dầu, trạm dừng nghỉ, trạm cân xe, quảng cáo, các công
trình khác,…).
Tuyến đường bộ ven biển là tuyến đường bộ có chiều dài lớn nhất cả nước ta
liên kết các vùng kinh tế biển, vì vậy các tỉnh thành ven biển cần phối hợp để thực hiện
một cách đồng bộ giảm gánh nặng cho NSNN. Trên cơ sở Quy hoạch phát triển mạng
lưới giao thông đường bộ, quy hoạch chi tiết tuyến đường bộ ven biển cần lựa chọn ưu
tiên đầu tư dự án thích hợp có tính khả thi cao, phân bổ ngân sách địa phương cho việc
lập báo cáo nghiên cứu khả thi và công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền thông
trong và ngoài nước để kêu gọi các nhà đầu tư tư nhân trong và ngoài nước. Tuyến
đường ven biển được lựa chọn phải thể hiện được yêu cầu: Lưu lượng giao thông vận
tải lớn, nằm trên tuyến đường có khả năng thu hồi VĐT ban đầu nhanh, có sức hấp dẫn
lớn các nhà đầu tư. Các Địa phương vùng ven biển cần phối hợp thực hiện đầu tư xây
dựng tuyến đường bộ ven biển bằng nguồn vốn PPP là một lựa chọn phù hợp rút ngắn
được thời gian khi trông chờ với nguồn vốn khu vực nhà nước. Giải pháp này đã được
tỉnh Quảng Ninh áp dụng rất thành công. Cụ thể, Từ năm 2014 đến năm 2021, tổng
nguồn vốn đầu tư của các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công – tư vào lĩnh vực
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh khoảng: 43.099 tỷ đồng với tổng số
7 dự án (bao gồm 4 dự án thuộc tuyến đường bộ ven biển).
274
Các cơ quan có thẩm quyền phải xây dựng cơ thế chính sách thu hút nhà đầu tư
tư nhân thông thoáng và hấp dẫn hơn. Vì triển khai thực hiện đầu tư tuyến đường bộ
ven biển miền bắc, một cấu phần của tuyến đường bộ ven biển Việt Nam nhằm xât
dựng cơ sở hạ tầng GTĐB đòi hỏi vốn lớn, thời gian thu hồi vốn kéo dài nhiều năm.
Ngoài chính sách ưu đãi miễn giảm về thuế, tiền thuê đất và một số ưu đãi khác; còn
phải cho phép nhà đầu tư tư nhân khai thác các dịch vụ hai bên đường và thu phí giao
thông với thời gian thích hợp để nhà đầu tư thu hồi VĐT ban đầu. Việc cho phép nhà
đầu tư tư nhân khai thác giá trị quỹ đất hai bên đường sẽ được đầu tư xây dựng là một
trong những cách thức quan trọng nhằm kích thích các nhà đầu tư mạnh dạn bỏ VĐT
để đạt tới hiệu quả tài chính cao hơn trong tương lai. Hiện nay, ở các địa phương như
thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng... có khá nhiều nhà đầu
tư nước ngoài sẵn sàng bỏ VĐT xây dựng CSHT GTĐB để được khai thác qũy đất hai
bên đường và các khu vực lân cận có khả năng sinh lời cao. Điều này là một minh
chứng cho thấy việc cho phép nhà đầu tư tư nhân khai thác giá trị quỹ đất 2 bên đường
là một hướng đi thích hợp mà các tỉnh vùng ven biển cần nghiên cứu áp dụng.
Thực hiện cam kết việc lựa chọn dự án hợp tác PPP dựa trên nguyên tắc phân
tích chi phí - lợi ích, lên phương án tài chính, có tính đến tất cả các phương thức cung
cấp thay thế, các chi phí và lợi ích tài chính, phi tài chính dự kiến đối với “vòng đời”
dự án, chia sẻ rủi ro cho các bên tham gia... Các dự án tuyến đường bộ ven biển theo
mô hình PPP phải có sự đánh giá mức độ chi phí có thể xảy ra, đảm bảo cân đối nguồn
lực... Đồng thời, việc phân tích rủi ro mối quan hệ giữa khu vực công và khu vực tư
nhân sẽ chủ yếu được xác định nhờ mô hình tham gia của khu vực tư nhân đã được lựa
chọn, bao gồm cả việc phân bổ trách nhiệm trong thực thi mối quan hệ này, đảm bảo
sự thành công và phát huy tác dụng tích cực của dự án hoàn thành đưa vào sử dụng
khai thác và thu hồi vốn đầu tư.
275
Đảm bảo cam kết nguyên tắc minh bạch tài chính, công bằng hiệu quả, tính
trách nhiệm trong thực hiện mô hình PPP đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển.
Xây dựng cơ chế cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến dự án giữa cơ quan có thẩm
quyền và các đối tác tư nhân, bao gồm cả tình trạng trước khi thực hiện dự án, các tiêu
chuẩn hoạt động và các cam kết như chia rẻ rủi ro hoặc hình phạt trong trường hợp xảy
ra tranh chấp. Nguyên tắc giám sát, theo dõi đặc biệt phải được tôn trọng thực thi. Khu
vực kinh tế ngoài nhà nước tham gia, nhà thầu phụ và các đại diện không được tiến
hành các hành vi không minh bạch để có được chứng nhận đầu tư, giành quyền kiểm
soát đối với tài sản hoặc sự ủng hộ, cũng như không được tham gia thực hiện hành vi
như vậy trong quá trình khai thác thu hồi vốn của họ. Ngoài ra, khu vực tư nhân tham
gia phải đóng góp vào việc trao đổi và lấy ý kiến của công chúng, bao gồm cả người
tiêu dùng, phương tiện vận tải, cộng đồng bị ảnh hưởng và các bên liên quan, nhằm đạt
được sự chấp thuận và hiểu biết lẫn nhau về mục tiêu của các bên liên quan, tính hiệu
quả cũng như vai trò của dự án. Khu vực kinh tế ngoài nhà nước tham gia cung cấp
dịch vụ thiết yếu cho cộng đồng phải chú ý đến những hậu quả xuất phát từ hành động
của mình đối với cộng đồng và hợp tác với cơ quan có thẩm quyền.
4.2.2.2.2 Giải pháp huy động VĐT đối với vốn FDI.
FDI là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hình thức vốn sản xuất thông qua việc nhà
đầu tư ở một nước đưa vốn vào một nước khác để đầu tư, đồng thời thực tiếp tham gia
quản lý, điều hành, tổ chức, quản lý nhằm mục đich thu lợi nhuận.
Trong đó, Quyền điều hành doanh nghiệp có vốn nước ngoài phụ thuộc vào
mức vốn góp. Nếu nhà đầu tư thành lập 100% vốn thì quyền điều hành đương nhiên
hoàn toàn thuộc về nhà đầu tư, và có thể thuê người để quản lý.
276
Dựa trên kết quả hoạt động thì lãi lỗ được phân chia theo tỷ lệ vốn góp trong
pháp định.
Nguồn vốn đầu tư FDI có ưu điểm không mang lại gánh nặng cho nợ Chính phủ
nước tiếp nhận đầu tư như ODA hoặc các hình thức đầu tư nước ngoài khác như vay
thương mại, phát hành trái phiếu quốc tế…
Các nhà đầu tư nước ngoài được phép bỏ vốn vào kinh doanh, trực tiếp điều
hành sản xuất, hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư. Nước tiếp nhận FDI ít
phải tiếp nhận những điều kiện ràng buộc kèm theo của chủ thể vốn như ODA.
Tuy nhiên việc huy động vốn FDI vào xây dựng tuyến đường ven biển tại Hải
phòng, Thái Bình, Nam định, Ninh Bình không hề đơn giản, vì nhiều lý do trong đó có
vấn đề là suất đầu tư lớn, doanh thu ít do lưu lượng xe cộ, phương tiện đi lại chưa
nhiều, không như các trục đường chính, may chăng chỉ có thể thu hút vốn FDI cho các
đoạn qua Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình dưới ba hình thức chủ yếu là:
Thứ nhất, nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và trực tiếp quản lý, khai thác thương
mại sau khi hoàn thành. Thứ hai, mua lại quyền khai thác thương mại các tuyến đường
đang được khai thác. Thứ ba, tham gia mua lại vốn của doanh nghiệp trong nước để
đầu tư khai thác thương mại đường bộ. Hơn nữa, Chính phủ và chính quyền địa
phương cần giao cho nhà đầu tư được quyền hưởng lợi ích gì đó để thu hồi vốn đầu tư,
còn có thể mang tính khả thi.
4.2.2.2.3 Giải pháp huy động VĐT đối với vốn của tổ chức phi chính phủ (NGO).
Nguồn vốn tài trợ NGO tài trợ trực tiếp không hoàn lại, mục đích là tài trợ phát
triển kinh tế xã hội ở các huyện, các xã vùng nghèo, vùng khó khăn. Để có thể huy
động được nguồn vốn này cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB cần triển khai:
(cid:0) Tăng cường xúc tiến hợp tác với các NGO thông qua nhiều hình thức đa dạng
như tiếp xúc trực tiếp với các NGO đang hoạt động tại Việt Nam; Tổ chức các hội nghị
277
hội thảo giới thiệu nhu cầu ưu tiên hợp tác các tỉnh; Tham gia các hội nghị tài trợ hoặc
các diễn đàn quốc tế trong và ngoài nước.
(cid:0) Ngay khi bắt đầu khảo sát, nghiên cứu, các cơ quan chức năng của địa phương
cần chủ động và phối hợp hướng dẫn các NGO, nhằm tăng hiệu quả hợp tác. Tạo điều
kiện thuận lợi nhất, phối hợp chặt chẽ sau khi có được dự án nhằm triển khai và hoàn
thành dự án đúng tiến độ với chất lượng và hiệu quả cao nhất.
(cid:0) Việc huy động vốn qua các NGO cho các đoạn đường ven biển có thể nói là
không khả thi, vì trên thực tế các tổ chức NGO chỉ tài trợ cho các dự án quy mô nhỏ và
chủ yếu theo nguyên tắc: “Từ dân – đến dân”. Vì vậy, các địa phương nếu có quan tâm
đến nguồn vốn này là điều không hợp lý.
278
(cid:0)
(cid:0)
4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ
4.3.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vị trí, vai trò của dự án tuyến đường bộ ven biển trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
Nhận thức về vị trí, vai trò của cơ sở hạ tầng đường bộ là vấn đề tác động có
tính chất bao trùm đến cả công tác quy hoạch phát triển về mặt kỹ thuật xây dựng cũng
như công tác quản lý vốn đầu tư cho lĩnh vực này. Kết quả khảo sát của đề tài cũng chỉ
ra yếu tố nhận thức tác động đến công tác Huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường
bộ ven biển miền bắc Việt Nam. Vì vậy, trên cơ sở nhận thức đúng đắn vai trò quan
trọng tuyến đường, các cấp các ngành mới có quan điểm tích cực tham gia định hướng,
xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển bộ phận cơ sở hạ tầng này. Từ đó, đóng góp tích
cực vào việc tìm kiếm và thực hiện các biện pháp thúc đẩy việc huy động vốn, tăng
279
cường quản lý chặt chẽ vốn đầu tư. Nhân dân và các tổ chức trong nền kinh tế - xã hội
có hiểu được lợi ích của cơ sở hạ tầng giao thông đem lại cho chính bản thân họ thì họ
mới xác định trách nhiệm đóng góp tiền của, ngày công lao động để xây dựng và tham
gia quản lý, bảo vệ tốt các công trình giao thông công cộng.
4.3.2. Giữ vững sự ổn định về chính trị, xã hội và kinh tế vĩ mô
Sự ổn định về chính trị, xã hội và kinh tế vĩ mô là tiền đề quan trọng để thu
hút đầu tư ở trong nước cũng như từ nước ngoài. Trong thời gian tới, chúng ta chủ
trương tăng cường thu hút mạnh lượng vốn nhàn rỗi trong xã hội đầu tư cho đường bộ
thông qua phát hành trái phiếu. Mục tiêu của Chính phủ là từ nay cho đến năm 2030 sẽ
thu hút khoảng 1 triệu tỷ đồng đầu tư cho các công trình giao thông trọng điểm. Bên
cạnh đó, đẩy mạnh thu hút vốn của các tổ chức trong và ngoài nước thông qua các hình
thức đầu tư BOT, BTO. Đây là những nguồn vốn có tiềm năng lớn. Do vậy, sự ổn định
vĩ mô sẽ tạo tâm lý yên tâm cho các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước bỏ vốn đầu tư, góp phần thực hiện được mục tiêu và các giải pháp huy động vốn
đã đặt ra.
4.3.3. Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý hệ thống cơ sở hạ tầng đường bộ
Phân cấp quản lý hệ thống cầu đường bộ là cơ sở quan trọng cho phân cấp
quản lý đầu tư vốn bảo trì và phát triển hệ thống đường bộ, Khi tăng cường phân cấp
cho địa phương tạo điều kiện cho các cấp chính quyền chủ động, tích cực huy động và
quản lý chặt chẽ vốn đầu tư cho hệ thống cầu đường thuộc trách nhiệm quản lý. Đồng
thời, ngân sách nhà nước Trung ương có điều kiện tăng cường đầu tư cho các chương
trình, dự án cầu đường bộ trọng điểm của quốc gia.
4.3.4. Nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư xây dựng và quản lý vốn đầu tư
Tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư các công trình giao thông đang là một vấn đề mang tính chất thời sự. Nguyên nhân của tình trạng này một
280
mặt là do tác động của phẩm chất đạo đức và tinh thần trách nhiệm, mặt khác do trình độ của những người làm công tác quản lý còn hạn chế. Cho nên, khi lựa chọn chủ đầu tư cũng như bộ phận quản lý dự án cần xem xét kỹ các điều kiện để quyết định theo tinh thần chuyên nghiệp hóa, tạo điều kiện cho họ tự trau dồi trình độ nghiệp vụ chuyên môn. Ngoài ra, cũng cần mở các đợt bồi dưỡng để nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý dự án. Trường hợp cần thiết có thể ký hợp đồng thuê đối tác nước ngoài làm công tác tư vấn hoặc trực tiếp làm nhiệm vụ của bộ phận quản lý điều hành các dự án lớn. Việc kiện toàn, nâng cao trình độ cho đội ngũ quản lý sẽ góp phần không nhỏ vào việc thực thi các giải pháp sử dụng tiết kiệm và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
4.3.5 Nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng VĐT cho dự án.
4.3.5.1 Hoàn thiện về cơ chế quản lý sử dụng VĐT, Đổi mới cơ chế, chính sách quản lý
định mức, đơn giá và chi phí đầu tư xây dựng
Một là, đổi mới quản lý định mức xây dựng. Theo lộ trình áp dụng mô hình
quản lý dự án thì Nhà nước công bố định mức xây dựng để cho các chủ đầu tư, các
Nhà thầu tham khảo, định mức xây dựng còn do các tổ chức tư vấn tổ chức hội nghề
nghiệp công bố. Vì thế theo cơ chế thị trường, Nhà nước quản lý chi phí ĐTXD tại các
dự án ĐTXD từ NSNN không phụ thuộc vào định mức xây dựng mà Nhà nước công
bố. Định mức xây dựng được ẩn trong giá cả của công trình xây dựng với tư cách là
hàng hóa trong cơ chế thị trường.
Hai là, đổi mới quản lý giá xây dựng. Nhà nước cần thống nhất quản lý giá xây
dựng vào một đầu mối, có phân cấp rõ ràng, ban hành các văn bản hướng dẫn phương
pháp lập giá sản phẩm xây dựng theo các giai đoạn của trình tự ĐTXD.
Ba là, thực hiện xã hội hóa công tác kiểm soát chi phí trong suốt cả quá trình
ĐTXD công trình. Chủ đầu tư có thể thuê các cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện năng
281
lực thực hiện kiểm soát chi phí thông qua phương thức hợp đồng, các tổ chức, cá nhân
này chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kiểm soát chi phí theo hợp đồng đã ký kết.
Bốn là, Nhà nước quy định về điều kiện năng lực, quy chế hành nghề cũng như
chính sách khuyến khích phát triển các tổ chức tư vấn và các cá nhân các kỹ sư định
giá xây dựng; Hướng tới việc đào tạo các kỹ sư định giá xây dựng tiếp cận với các quy
định nghề nghiệp của các tổ chức quốc tế có điều kiện tương tự như Việt Nam để hình
thành các tổ chức, các cá nhân quản lý chi phí ĐTXD có tính chuyên nghiệp, nâng cao
hiệu quả quản lý và kiểm soát chi phí.
Năm là, Nhà nước định hướng, xây dựng cơ chế cung cấp hệ thống thông tin về
định mức, giá cả, các thông tin về chi phí xây dựng. Hình thành các Ngân hàng dữ liệu
về chi phí ĐTXD phù hợp với yêu cầu kiểm soát chi phí ĐTXD một cách thuận lợi và
hiệu quả.
4.3.5.2. Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với nghiệm thu, thẩm định chất lượng và bàn
giao công trình ĐTXDCB từ vốn ngân sách trong ngành GTVT
Việc nghiệm thu, thanh toán tăng không đúng giá trị khối lượng thực tế thi công
do 2 nguyên nhân chủ yếu sau:
- Do nhà thầu cố tình hoặc vô ý (trường hợp vô ý rất ít xẩy ra) đề nghị nghiệm
thu tăng không đúng giá trị khối lượng. Nhà thầu được nghiệm thu, thanh toán tăng
không đúng sẽ được lợi ra một khoản tiền. Đối với DNNN, về mặt lý thuyết thì nếu
doanh nghiệp hạch toán rõ ràng, minh bạch thì khoản tiền được nghiệm thu, thanh toán
tăng không đúng sẽ làm tăng doanh thu, hoặc giảm chi phí làm tăng lợi nhuận, nộp
thuế cho Nhà nước, trích quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ
dự phòng… hoặc làm giảm lỗ (đối với doanh nghiệp đang thua lỗ). Trường hợp này,
việc đề nghị nghiệm thu, thanh toán tăng không đúng đem lại lợi ích cho cả tập thể một
doanh nghiệp, lợi ích cá nhân của Giám đốc doanh nghiệp chỉ là một phần rất nhỏ và
282
chắc hẳn không một giám đốc nào có ý định và đề nghị nghiệm thu thanh toán tăng
không đúng nếu có quy định ràng buộc trách nhiệm cá nhân giám đốc. Trên thực tế
hiện nay, khoản tiền nghiệm thu tăng không đúng này được phân chia “bí mật” cho
nhiều đối tượng. Có thể là tạm ứng trước để chạy cho dự án được duyệt, được ghi kế
hoạch vốn, sau đó là làm sao để có dự toán cao, được trúng thầu, được nghiệm thu
thanh toán, được quyết toán… Phần còn lại sẽ là của giám đốc và một số bộ phận quan
trọng của công ty như trưởng phòng kế toán, kế toán trưởng, đội trưởng thi công… Có
rất nhiều cách rút tiền để tham ô, hối lộ trong một doanh nghiệp xây lắp nhưng cuối
cùng cũng chỉ có hai con đường là bỏ hẳn doanh thu ra ngoài sổ sách hoặc kê khai
“khống” chi phí tiền lương, vật liệu và chi phí khác vào giá thành.
Để hạn chế tình trạng này trong thời gian tới cần có những quy định nhằm gắn
chặt trách nhiệm của cá nhân người giám sát thi công. Người giám sát thi công phải
theo dõi chặt chẽ hàng ngày, ghi chép và cùng ký xác nhận với nhà thầu khối lượng thi
công, số lượng, giá cả, xuất xứ từng loại vật tư, thiết bị đưa vào công trình. Cán bộ
giám sát không theo dõi, ghi chép đầy đủ, kịp thời sẽ bị xử phạt theo mức độ cụ thể (có
thể theo tỉ lệ % giá trị khối lượng thi công, vật tư, thiết bị). Nếu phát hiện chất lượng
công trình không đảm bảo như thiết kế, vật tư, thiết bị đưa vào công trình thiếu số
lượng, kém chất lượng thì người giám sát thi công phải bồi thường. Người giám sát
phải được hưởng phụ cấp trách nhiệm cao. Tiêu chuẩn hóa cán bộ giám sát về trình độ
tối thiểu đối với từng loại công trình, về phẩm chất đạo đức. Thành phần tham gia
nghiệm thu bắt buộc phải có cán bộ giám sát công việc đó.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, thanh tra, phát huy vai trò giám sát
của cộng đồng dân cư và xã hội trong QLNN đối với dự án GTVT. Khuyến khích lợi
ích vật chất đối với những cơ quan phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm nêu trên.
Đơn vị nào phát hiện, xử lý thu hồi được phần tăng không đúng và phần phạt vào
283
NSNN số tiền nghiệm thu thanh toán tăng không đúng đó thì sẽ được hưởng 50% số
tiền phạt thu được. Quy định rõ trách nhiệm bảo đảm chất lượng công trình. Chủ đầu tư
chịu trách nhiệm toàn diện đối với chất lượng công trình
4.3.5.3 Phương hướng hoàn thiện quản lý Nhà nước trong thanh toán, quyết toán vốn
đầu tư XDCB từ NSNN trong ngành GTVT
* Phương hướng hoàn thiện quản lý công tác thanh toán.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư trong việc thực hiện và thanh
toán vốn đầu tư cho các dự án đầu tư theo kế hoạch năm, tránh tình trạng nhiều dự án
mặc dù đã đủ điều kiện nhưng không triển khai thực hiện ngay, đến cuối năm mới khởi
công và nhiều công trình đã có khối lượng thực hiện nhưng chủ đầu tư và đơn vị thi
công không hoàn tất thủ tục để thanh toán dẫn đến tình trạng vốn chờ công trình, dẫn
đến tình trạng ứ đọng vốn ở cơ quan cấp phát thanh toán và tập trung thanh toán vào
những tháng cuối năm gây khó khăn cho cơ quan thanh toán vốn đầu tư XDCB từ
NSNN.
Kiến nghị với Bộ Tài chính chấm dứt cho phép kéo dài thời hạn thanh toán vốn
đầu tư XDCB sang những tháng đầu năm sau, đây là một trong những nguyên nhân của
tình trạng ứ đọng vốn ở cơ quan thanh toán do tâm lý ỷ lại ở các Chủ đầu tư chờ qui
định của Bộ Tài chính cho phép kéo dài thời hạn thanh toán vào cuối năm kế hoạch
như mọi năm.
Quy định rõ trách nhiệm của người thanh toán, người đề nghị thanh toán. Người
đề nghị thanh toán cố tình khai tăng giá trị nếu bị phát hiện gian lận thì ngoài việc cắt
giảm phần tăng không đúng còn bị phạt bằng số tiền khai tăng (kể cả trường hợp chưa
thanh toán). Người thanh toán trước khi thanh toán nếu phát hiện gian lận có quyền xử
phạt và được thưởng 35% số tiền phạt thu được. Nếu có gian lận ngay trên hồ sơ đề
nghị thanh toán ngoài trách nhiệm phải thu hồi, còn bị phạt các khoản thưởng, cảnh
284
cáo, cách chức, buộc thôi việc, truy tố trách nhiệm hình sự… được qui định cụ thể theo
số tiền gian lận. Trong trường hợp này người đề nghị thanh toán vẫn phải nộp lại số
tiền được thanh toán không đúng và cả số tiền phạt bằng số tiền thanh toán tăng không
đúng.
* Phương hướng hoàn thiện quản lý công tác quyết toán vốn ĐTXCB hoàn
thành. Tổ chức quyết toán dự án, công trình sau khi hoàn thành là một nội dung không
thể thiếu được trong quản lý Nhà nước đối với ĐTXDCB. Quyết toán dự án, công trình
hoàn thành đưa vào sản xuất, sử dụng là giai đoạn cuối cùng của quá trình đầu tư,
nhằm đánh giá kết quả đầu tư, phát huy hiệu quả của việc đầu tư. Quyết toán vốn đầu
tư phải đảm bảo chính xác đầy đủ tổng mức vốn đầu tư đã thực hiện; Phân định rõ
nguồn vốn đầu tư, vốn đầu tư chuyển thành tài sản cố định, tài sản lưu động hoặc chi
phí không thành tài sản của dự án. Qua quyết toán vốn đầu tư xác định số lượng, năng
lực sản xuất, giá trị tài sản cố định mới tăng do đầu tư mang lại để có kế hoạch huy
động, sử dụng kịp thời và phát huy hiệu quả của dự án đầu tư đã hoàn thành.
Trên cơ sở đó xác định trách nhiệm của chủ đầu tư, cấp trên chủ đầu tư, cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư trong quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu tư. Quyết toán
nhanh, kịp thời chẳng những đáp ứng được yêu cầu quản lý, sớm đưa công trình vào sử
dụng, phát huy hiệu quả vốn đầu tư, mà còn thông qua công tác quyết toán, đánh giá
kết quả của quá trình đầu tư, rút được những bài học kinh nghiệm cho việc quản lý các
dự án, công trình khác, tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
4.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
4.4.1 Kiến nghị với Chính phủ
(cid:0) Để đáp ứng các mục tiêu phát triển, chiến lược phát triển trên, chiến lược của
ngành GTVT cần có hướng tiếp cận bảo quát tổng thể, cụ thể:
285
Xác định rõ các động lực tăng trưởng và đầu tư chiến lược cho các động lực
này, hiện nay trong quy hoạch tổng thể về tuyến đường bộ ven biển ở Việt Nam, đã
hình thành các khu kinh tế trong điểm dọc theo chiều dài đất nước, nên chiến lược phát
triển cần chi tiết, ưu tiên phát triển các hành lang kinh tế trọng điểm.
Tăng cường mối liên kết giữa các trung tâm và các động lực tăng trưởng kinh
tế. Trên quy hoạch đã thể hiện điều này, thực tế rất cần sự chỉ đạo sát sao của Chính
phủ thông qua một cơ quan đầu mối, có vai trò giám sát việc thực hiện các dự án mang
tính kết nối.
Tối đa hóa sự tham gia của khu vực tư nhân trên cơ sở nguồn vốn từ NSNN,
điều này đã được nhấn mạnh ở phần giải pháp, là nguồn vốn mang tính kỳ vọng giải
bài toán thiếu vốn trong đầu tư xây dựng tuyến đường ven biển Việt Nam hiện nay và
tương lai. Chính phủ cần có chiến lược cụ thể trong huy động nguồn vốn này.
Thống nhất giữa phát triển GTVT với phát triển vùng, nếu Chính phủ không
thống nhất được phát triển giao thông đường bộ, đặc biệt là tuyến đường ven biển với
phát triển vùng, miền thì vai trò huyết mạch của tuyến đường bộ sẽ không phát huy
được hiệu quả. Hơn nữa mục tiêu phát triển giao thông đường bộ là kết nối các vùng
miền, tăng cường sự phát triển các vùng miền, nên chiến lược phát triển của Chính phủ
cần thể hiện tối đa hóa sự phát triển thống nhất giữa GTVT với phát triển các vùng
miền.
Nhằm đáp ứng sự tham gia ngày càng gia tăng của các phương tiện có trọng tải
lớn, gia tăng các hoạt động giao dịch tại các khu kinh tế ven biển, công nghiệp và mối
liên quan mật thiết về giao thông liên vùng ven biển, sự an toàn, sự thỏa mái cũng như
tiết kiệm thời gian đi lại, trong quy hoạch, các tuyến đường ven biển sẽ được xem xét
trên các khía cạnh:
286
Vai trò của tuyến đường ven biển trong mạng lưới giao thông đường bộ tổng
thể, trong chiến lược phát triển mạng lưới giao thông đường bộ Chính phủ cần thể hiện
vai trò động mạnh chủ của tuyến đường ven biển, tính kết nối lưu thông với mạng lưới
giao thông quốc gia và quốc tế.
Phối hợp và thống nhất với các quy hoạch và dự án hiện có; kết nối với mạng
lưới giao thông đô thị thành một thể giao thông đường bộ hoàn chỉnh.
Chính phủ đã chỉ đạo các Ban, Ngành và các địa phương liên quan xây dựng
hệ thống văn bản pháp lý đồng bộ, cơ chế, chính sách minh bạch, tạo điều kiện cho
phát triển hệ thống đường ven biển. Cơ chế chính sách cần phải được chỉnh sửa phù
hợp, thông thoáng, thuận lợi trong việc khuyến khích và thu hút các nhà đầu tư trong
và ngoài nước cho xây dựng và phát triển tuyến đường ven biển.
(cid:0) Chính phủ nên tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh. Các thành
phần kinh tế tham gia phải chấp hành nghiêm chỉnh đầy đủ nghĩa vụ đóng góp với Nhà
nước (các loại thuế, phí) với mức đóng góp hợp lý.
(cid:0) Về vốn đầu tư, là vấn đề chính và cũng là vấn đề hóc búa nhất, ngay cả với các
nước phát triển. Hiện nay, để tăng nguồn ngân sách phát triển cơ sở hạ tầng nói chung
và tuyến đường ven biển nói riêng, Nhà nước cho phép phát hành trái phiếu chính phủ
và của một số thành phố lớn. Đây là giải pháp cần thiết để bổ sung và thay thế dần cho
nguồn vốn ODA, tuy nhiên cũng chưa huy động được như mong muốn, vì vậy cần tiếp
tục hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động này để tăng thêm khả năng thu hút vốn đầu
tư.
(cid:0) Để thu hút vốn đầu tư và chia sẻ rủi ro cho nhà đầu tư, NSNN nên tham gia vào
các dự án BOT, làm tăng tính khả thi của dự án. Những công việc liên quan như: công
tác khảo sát, thiết kế, giải phóng mặt bằng, rà phá bom mìn vật nổ, tái định cư được
thực hiện từ nguồn vốn NSNN và cũng phải được thể hiện cụ thể bằng các văn bản
287
pháp lý. Đối với các dự án tuyến đường sẽ thực hiện trong thời gian tới, chính sách của
Chính phủ cần thể hiện phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của các dự án tuyến
đường ven biển đã thực hiện, sẵn sàng đón nhận cơ hội mới cũng như vượt qua thách
thức khó khăn.
4.4.2 Kiến nghị với Bộ giao thông Vận tải
(cid:0) Bộ GTVT cần có chiến lược nhằm tăng cường phối hợp liên ngành, liên vùng,
giữa các địa phương trong đầu tư xây dựng tuyến đường ven biển ở Việt Nam. Do phát
triển cơ sở hạ tầng nói chung và đường bộ nói riêng phải đi trước một bước trong phát
triển kinh tế xã hội, và cũng do tính hệ thống của mạng lưới đường bộ, việc phối hợp
giữa các tỉnh thành phố ven biển có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đảm bảo đầu tư xây
dựng tuyến đường ven biển liên thông hiệu quả và bền vững. Vì vậy, cần phải phối hợp
giữa các địa phương trong cả vùng, với các ngành trong việc tổ chức thực hiện đầu tư
xây dựng các dự án tuyến đường ven biển.
(cid:0) Qua nghiên cứu kinh nghiệm các nước cho thấy, để tiếp sức cho các nhà đầu
tư nhân có thể tham gia vào các hợp đồng đối tác công tư với nhà nước, Bộ GTVT cần
kiến nghị Chính phủ thành lập một quỹ phát triển cơ sở hạ tầng giao thông để huy động
nguồn vốn từ xã hội và nguồn vốn từ ngân sách nhà nước tạo điều kiện cho các nhà
đầu tư nhân vay để tham gia vào các dự án đầu tư CSHT GTĐB, cụ thể là tuyến đường
bộ ven biển theo hình thức đối tác công tư.
(cid:0) Bộ GTVT cần xây dựng và hoàn thiện hơn nữa trong việc giám sát đánh giá
việc thực hiện đầu tư xây dựng các dự án tuyến đường ven biển là rất quan trọng và
cần thiết. Việc thực hiện giám sát đánh giá sẽ có sự phối hợp giữa các tỉnh thành ven
biển và các Bộ ngành Trung ương.
(cid:0) Bộ GTVT cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật đánh
giá chung đối với các dự án tuyến đường ven biển gắn với đặc thù của địa phương.
288
(cid:0) Để có thể phát triển bền vững trong việc đầu tư xây dựng và vận hành khai thác
tuyến đường ven biển ở Việt Nam, vấn đề nguồn nhân lực cho hoạt động này Bộ
GTVT cần chú ý một số vấn đề như: Chú trọng nâng cao công tác hoạch định chính
sách, tư vấn khảo sát thiết kế cũng như công tác tổ chức quản lý các dự án tuyến đường
ven biển cho các cán bộ liên quan; Chuẩn bị và phát triển nguồn nhân lực thực hiện các
dự án tuyến đường ven biển, cần tập trung vào lực lượng chuyên môn cao như các kỹ
sư, lực lượng cán bộ kỹ thuật phù hợp.
(cid:0) Đầu tư xây dựng tuyến đường ven biển ở Việt Nam trên tinh thần phải phù hợp
với xu thế và áp dụng công nghệ cao hiện đại tiết kiệm, đặc biết là đối với những đoạn
được đầu tư làm tiêu chuẩn cao tốc, những cây cầu vượt sông, biển, những công trình
có giá trị sử dụng vĩnh cửu. công tác tổ chức vận hành khai thác, sử dụng và phát triển
các dịch vụ liên quan đến công trình, phải áp dụng các biện pháp trên cơ sở công nghệ
số nhằm bảo đảm hiệu quả cao nhất trong đầu tư và hiệu quả của toàn hệ thống.
(cid:0) Nghiên cứu các ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới trong đầu tư xây dựng và
phát triển tuyến đường ven biển. Nghiên cứu các mô hình tổ chức, khai thác quản lý
các công trình của các nước có tuyến đường ven biển đồng bộ và hiện đại như Nhật
bản, Hoa Kỳ.
4.4.3. Kiến nghị với các Địa phương
(cid:0) Bộ, Ban, Ngành và các địa phương đã xây dựng hệ thống văn bản pháp lý đồng
bộ, cơ chế, chính sách minh bạch, tạo điều kiện cho đầu tư xây dựng tuyến đường ven
biển. Các địa phương có dự án đường ven biển đi qua, cần tuân thủ và thực hiện tốt sự
chỉ đạo của Chính phủ, tinh thần hợp tác cầu thị, nhất là trong công tác giải phóng mặt
bằng để các dự án tuyến đường ven biển đảm bảo đúng tiến độ. Các dự án tuyến đường
ven biển sớm được khai thác góp phần tạo nền tảng cho sự phát triển KTXH, một mặt,
289
tạo điều kiện tối đa cho sự phát triển của địa phương, mà còn góp phần nâng cao mức
thu nhập cho nhân dân ở Địa phương đó.
(cid:0) Sau khi Chính phủ cụ thể hóa các cơ chế chính sách liên quan đến việc thu hút
các nguồn vốn để đầu tư xây dựng tuyến đường ven biển. Để có thể áp dụng tốt
phương pháp này của Chính phủ, các địa phương cần hợp tác, chính quyền cơ sở đồng
thuận ủng hộ, thể hiện ở việc tuyên truyền vận động nhân dân. Các cấp chính quyền địa
phương cần có giải pháp sâu sát hơn nữa, chủ trì và phối hợp tạo điều kiện với các chủ
đầu tư nhanh chóng tháo gỡ các khó khăn vướng mắc về giải phóng mặt bằng, di dân
tái định cư, sớm bàn giao cho nhà thầu triển khai thực hiện dự án đảm bảo tiến độ. Phát
triển mạng CSHT GTĐB địa phương hoà cùng với hệ thống tuyến đường ven biển tạo
thành mạng lưới giao thông liên hoàn nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư và năng lực
vận tải đẩy mạnh phát triển kinh tế biển như Trung Ương đã chỉ đạo.
290
Kết luận chương 4
- Phần đầu chương 4 giới thiệu mục tiêu đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven
biển miền Bắc đến năm 2030, từ đó xác định nhu cầu VĐT cần thiết cho việc thực hiện
mục tiêu này. Đây là một trong những cơ sở quan trọng để xây dựng định hướng huy
động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường.
- Các quan điểm định hướng cho việc huy động VĐT đầu tư bao gồm 6 quan
điểm lớn. Trong đó có các quan điểm chung mang tính chất bao trùm như: Đầu tư vốn
cho đường bộ phải đi trước một bước để tạo tiền đề, động lực thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội; thực hiện chủ trương xã hội hóa trong đầu tư và quản lý khai thác sử dụng
291
cơ sở hạ tầng đường bộ, từng bước thị trường hóa loại dịch vụ công này. Quan điểm
định hướng cho công tác huy động vốn là: Khai thác tổng hợp các nguồn vốn, xây
dựng cơ chế tạo lập vốn mang tính bền vững.
- Các giải pháp đề xuất kiến nghị trong chương 4 được phân định làm hai
nhóm: giải pháp về cơ chế chính sách; nhóm giải pháp về huy động vốn (giải pháp huy
động từ khu vực nhà nước và, gả động vốn từ ngoài khu vực nhà nước)á. Trong nhóm
giải pháp huy động vốn, bên cạnh các giải pháp tăng chi từ ngân sách nhà nước, thu hút
tích cực vốn PPP, ODA, các giải pháp hoàn thiện chế độ thu phí cầu đường bộ, phát
hành trái phiếu chính phủ là những giải pháp sẽ đóng góp tích cực vào việc huy
độngNgoài ra, cácg n huy độngguồn vốn khu vực ngoài nhà nước BOTtheo hình thứci
tác công tư, chuyển nhượng quyền khai thác đường… cũng đã được đề cập,.
- Để có thể thực hiện được những giải pháp đề xuất, cần phải có những điều
kiện và môi trường phù hợp. Những điều kiện về mặt khách quan như môi trường kinh
tế, chính trị, xã hội ổn định và về mặt chủ quan như nhận thức, trình độ quản lý đã
được đưa ra ở cuối chương.
KẾT LUẬN
Đối với vùng ven biển miền Bắc cũng như vùng ven biển cả nước, hệ thống
CSHT GTĐB nói chung được ví như hệ thống mạch máu trong cơ thể con người thì
tuyến đường bộ ven biển Việt Nam chính là động mạch chủ. Hệ thống giao thông vận
tải yếu kém, không đồng bộ là nguyên nhân dẫn đến kinh tế kém phát triển, vì vậy việc
292
sớm hoàn thành tuyến đường ven biển này làm mấu chốt để kinh tế được bứt phá đưa
nước ta trở thành Quốc gia giàu từ biển theo tinh thần nghị quyết 09/NQ-TW ngày
09/02/2007. Như vậy, đây chính là nhiệm vụ trọng tâm, cần được quan tâm chỉ đạo sát
xao đi trước 1 bước trong định hướng, quan điểm của Lãnh đạo các tỉnh vùng ven biển.
Chính phủ đã phê duyệt các quy hoạch đầu tư pây dựng tuyến đường bộ ven biển tầm
nhìn đến năm 2030. Với thực tế của vùng ven biển trong những năm tới, việc huy động
vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển, cần quan tâm đến mọi nguồn lực trong
nền kinh tế. Đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách, cụ thể là từ khu vực tư nhân. Đó
chính là điểm nhấn trong các giải pháp huy động vốn đầu tư mà chương 4 đề cập
nghiên cứu.
Trong phạm vi nghiên cứu luận án đã đạt được một số kết quả sau:
Một là, hệ thống hóa và làm rõ thêm lý luận về cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ.
Trình bày và phân tích các quan điểm và khái niệm khác nhau để làm rõ bản chất của
vốn và huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt nam.
Hai là, thông qua khảo sát thực tế về thực trạng huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến
đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam. Qua đó, phân tích những kết quả đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế đó.
Ba là, luận án đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn đầu tư xây
dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam.
Đê tài nghiên cứu của luận án là vấn đề mới, rất lớn và cấp bách mà bản thân tác
giả với khả năng nghiên cứu còn hạn chế nhất định nên không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết. Trên tinh thần cầu thị, nghiên cứu sinh rất mong nhận được sự tham gia
góp ý và phản biện xây dựng của các Thầy Cô giáo, các nhà khoa học, các đồng nghiệp
293
và những ai quan tâm đến lĩnh vực này để luận án tiếp tục được hoàn thiện và mở ra
hướng nghiên cứu mới hiệu quả trong tương lai. Qua lời kết, cho phép em được gửi lời
cảm ơn chân thành đến lãnh đạo Học viện Tài chính, khoa Sau đại học, khoa Tài chính
công, các Thầy các Cô, các nhà khoa học, Thầy TS. Đỗ Đình Thu và Thầy PGS.TS Vũ
Duy Vĩnh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành Luận án khoa học Kinh tế của
mình./.
294
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng năm 2021.
2. Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018, Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khoá XII) về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
3. Nghị quyết số 71/2018/QH14 ngày 12/11/2018 về điều chỉnh kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2016-2020.
4. Bùi Văn Khánh (2010) Huy động nguồn lực tài chính xây dựng Kết cấu hạ tầng
GTĐB trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.
5. Cù Minh Đạo (2012), “Một số giải pháp thu hút và quản lý đầu tư trực tiếp nước
ngoài để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh”. Luận văn thạc sĩ, cơ sở II – Đại học Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh
6. Cù Thanh Thủy (2018) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam,
Luận án tiễn sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân
7. Đặng Thị Hà (2013), Huy động vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước để thực
hiện các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế
Quốc dân
8. Đỗ Văn Thuận (2019), Nghiên cứu quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư công
trong xây dựng công trình đường bộ ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Giao thông
Vận tải
9. Dương Văn Thái (2014), Huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Luận án tiến sĩ
295
10. Hoàng Cao Liêm (2018), Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam, Luận án Tiến sĩ Quản lý
kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
11. Hoàng Thanh Tú (2016) Quản lý phát triển hạ tầng giao thông đường bộ Việt
Nam theo hướng bền vững, Luận án tiến sĩ, Đại học Giao thông Vận tải.
12. Lương Tuấn Đức (2020), Huy động vốn đề phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn
ở tỉnh Bắc Ninh, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
13. Nguyễn Lương Thành (2009), Tăng cường huy động vốn đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ đổi mới- thực
trạng- kinh nghiệm và giải pháp, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân
14. Nguyễn Ngọc Quang (2012) “Vốn ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông Hà Nội”, đại học KTQD.
15. Nguyễn Quốc Huy (2014) “Hoàn thiện quản lý chi ngân sách địa phương đầu tư
xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận án tiến sĩ, Học Viện Tài
Chính
16. Nguyễn Thị Thúy Nga (2015), Huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương, Luận án tiến sĩ
17. Nguyễn Thị Tuyết Dung (2018) “Nghiên cứu giải pháp huy động và sử dụng
vốn cho bảo trì đường bộ”, Luận án tiến sĩ, Đại Học Giao thông vận tải.
18. Phạm Văn Liên (2005), Các giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư phát
triển CSHT Giao thông đường bộ ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài
chính
19. Thân Thanh Sơn (2015), Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác
công tư (PPP) phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam, Luận án tiến
sĩ, Trường Đại học Giao thông vận tả
296
20. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2017), Kế hoạch Thực hiện đề án Huy động
nguồn lực, tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ giai đoạn
2015-2020
21. Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2021 của Thủ tướng Chính Phủ Phê
duyệt Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.h
22. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng năm 2021.
23. Sở giao thông vận tải Hải Phòng, báo cáo các dự án giao thông năm 2020.
24. Sở giao thông vận tải Quảng Ninh, báo cáo tỉnh uỷ về đầu tư các dự án giao
thông năm 2020.
25. Quyết định 129/QĐ-TTg ngày 18/01/2010 của Thủ tướng Chính Phủ “v/v phê
duyệt Quy hoạch chi tiết đường bộ ven biển Việt Nam”
26. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Hồng Đức 2008.
27. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Ngân sách
nhà nước số 83/2015/QH13.
28. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Đất đai số
45/2014/QH13.
29. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2019), Luật Đầu tư công
số 39/2019/QH14.
30. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Xây dựng số
50/2014/QH13.
31. Học viện Tài chính, Giáo trình quản lý tài chính công.
32. M.J Keynes, Lý thyết chung về lao động, lãi suất và tiền tệ (General theory
Employment Interest and Money).
297
33. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2020), Luật số:
64/2020/QH14 Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
34. Chính phủ (20), Nghị định 35/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ về
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
35. Viện ngôn ngữ học, Từ điển tiếng việt (1986).
36. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002) Luật Quản lý nợ
công số 20/2017/QH14 ngày 23/11/2017.
37. Thông tư số 100/2015/TT-BTC ngày 29/6/2015 Hướng dẫn về phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
38. Nghị Định 01/2011/NĐ-CP ngày 05/11/2011 về phát hành Trái phiếu Chính Phủ
39. Thông tư số 111/2015/TT-BTC về Hướng dẫn phát hành Trái phiếu Chính phủ
tại thị trường trong nước.
40. Adam Smith (1776), Của cải của các dân tộc.
41. Kinh nghiệm thành công trong việc xây dựng đường cao tốc của một số quốc
gia điển hình, truy cập ngày 27/12/2021 từ link: https://amp.vov.vn/kinh-te/kinh-
nghiem-thanh-cong-trong-viec-xay-dung-duong-cao-toc-cua-mot-so-quoc-gia-dien-
hinh-887334.vov
Tiếng anh
42. ADBI Working Paper Series (2010), “Financing Asia’s Infrastructure: Modes of
Development and Integration of Asian Financial Markets”, Biswa Nath Bhattacharyay,
No. 229 July 2010.
43. ADBI Working Paper Series (2010), “Financing Asia’s Infrastructure: Modes of
Development and Integration of Asian Financial Markets”, Biswa Nath Bhattacharyay,
No. 229 July 2010.
298
44. Alexander Bisaro, Jochen Hinkel (2017), Mobilizing private finance for coastal
adaptation: A literature review, WIREs Clim Change. 2018;e514., Received: 15 April.
https://doi.org/10.1002/wcc.514
45. Antonio Postigo (2008), Financing road infrastructure in China and India:
Current trends and future options. https://doi.org/10.1080/17516230701850731
46. Asian Development Bank (2012), Assessment of Public-Private Partnerships in
Viet nam Constraints and Opportunities, Published 2012, Printed in the Philippines.
47. Asian Development Bank (2012), Assessment of Public-Private Partnerships in
Viet nam Constraints and Opportunities, Published 2012, Printed in the Philippines.
48. Bielenberg, Mike Kerlin, Jeremy Oppenheim, Melissa Roberts (2016),
Financing change: How to mobilize private- sector financing for sustainable
infrastructure, The new Climate Economy
49. Calderon, Cesar; Serven, Luis.2014, Infrastructure, growth, and inequality : an
overview (English). Policy Research working paper ; no. WPS 7034 Washington,
D.C. : World Bank Group.
50. Rickie Longfellow (2017), California's Pacific Coast Highway-Highway One.
https://www.fhwa.dot.gov/infrastructure/back0403.cfm.
51. César Calderón and Luis Servén (2004), The effects of Infrastructure
Development on Growth and Income Distribution.
https://elibrary.worldbank.org/doi/abs/10.1596/1813-9450-3400
52. EIB Paper (2010), Public and private financing of infrastructure- Policy
challenges in mobilizing finance, EIB Papers, Volume 15,No2
53. Georg Inderst (2021), Financing development: Private capital mobilization and
institutional investors.
299
54. International Transport Forum (2018), Mobilizing private investment in
infrastructure: Investment de-risking and uncertainty. https://www.itf-
oecd.org/mobilising-private-investment-infrastructure-investment-de-risking-and-
uncertainty
55. Klaus Maurer (2017), Mobilization of long-term savings for infrastructure
financing in Africa, Study Prepared for Federal Ministry of Economic
56. Lu, Chao và Sheppard (2019), Government guarantees for mobilizing private
investment in infrastructure. https://ppp.worldbank.org/public-private-
partnership/library/government-guarantees-mobilizing-private-investment-
infrastructure
57. Nguyễn Thị Tuyết Dung và các cộng sự (2020), Capital mobilization solutions
for revenue increase of road transport infrastructure development in Vietnam.
https://easychair.org/publications/preprint/VbRM
58. Patricia Clarke Annez (2006), Urban infrastructure finance from private
operators: What have we learned from recent experience?.
https://openknowledge.worldbank.org/handle/10986/9
59. Pradeepta Kumar Samanta, "Development of Rural Road Infrastructure in
India", Pacific Business Review International, Volume 7, Issue 11, p,86-93, May 2015,
India.
60. Sengupta Ramprasad, Mukherjee, Sacchidananda, Gupta, Manish (2015),
Financing for infrastructure investment in G-20 countries.
https://ideas.repec.org/p/npf/wpaper/15-144.html
61. Wilson Waslke (2001), Road infrastructure policies in Kenya: Historical trends
and current challenges. https://www.semanticscholar.org/paper/Road-Infrastructure-
300
Policies-in-Kenya%3A-Historical
Wasike/09cd01f8a454dc83f3f5eec8935d114750b0fee5
62. https://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=3806742
63.
64.
65.
Phụ lục 1
Bảng câu hỏi khảo sát mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác “Huy động
vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam”
Kính gửi Quý Cơ quan!
Mục đích của bảng khảo sát này là để đánh giá “ảnh hưởng của các yếu tố đến
301
khả năng huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam” nhằm mục đích cho việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực hiệu quả công tác huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc.
Trong phiếu trưng cầu ý kiến này, chúng tôi đã chuẩn bị sẵn các câu hỏi và phương án trả lời (Thang điểm từ 1-5, trong đó 1 là mức thấp nhất, 5 là mức cao nhất), quý vị đồng ý với phương án trả lời nào xin đánh dấu "X" vào ô tương ứng hoặc khoanh tròn vào số thứ tự của phương án. Nếu có ý kiến gì khác ngoài các ý kiến trên, xin quý vị cho biết vào phần cuối của bảng điều tra.
Tôi cam đoan các thông tin Quý vị cung cấp được bảo mật và chỉ dùng cho mục
đích nghiên cứu.
Phần I. Thông tin chung:
Họ tên người được phỏng vấn:
1.
Chức vụ người được phỏng vấn: 2.
3. Địa chỉ:
Tuổi:
4.
Giới tính:
5.
Phần II. Khảo sát về ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác huy động vốn đầu tư
xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam
Câu 1: Đề nghị Quý vị cho biết mức độ ảnh hưởng của các Yếu tố môi trường pháp lý đến công tác Huy động vốn đầu tư cho các dự án xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam?
Mức độ ảnh hưởng
TT Các yếu tố ảnh hưởng
1 2 3 4 5
1
Các chính sách huy động vốn đầu tư xây dựng các dự án đường bộ ven biển
302
2
3
4
5
của địa phương là đầy đủ. Các chính sách huy động vốn đầu tư xây dựng các dự án đường bộ ven biển của địa phương là đồng bộ (Nghị định, thông tư, văn bản...) Địa phương có chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân tham gia vào các dự án tuyến đường bộ ven biển (chính sách bảo lãnh vay vốn, phát hành trái phiếu công trình, …) Các thủ tục về lựa chọn nhà thầu cho các dự án đường bộ ven biển được địa phương đưa ra một cách công khai minh bạch Các cơ quan quản lý nhà nước tích cực kiểm tra giám sát, đánh giá quá trình thực hiện các dự án đường bộ ven biển
Câu 2: Đề nghị Quý vị cho biết mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tổ chức thực hiện của chính quyền địa phương đến công tác Huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam?
Mức độ ảnh hưởng
TT Các yếu tố ảnh hưởng
1 2 3 4 5
1
Địa phương có đội ngũ cán bộ quản lý có đủ năng lực để thực hiện các dự án xây dựng đường bộ ven
303
2
3
4
biển Địa phương có bộ máy quản lý tổ chức tốt các dự án xây dựng đường bộ ven biển Năng lực quản lý điều hành của chính quyền địa phương đủ đảm bảo để thực hiện các dự án xây dựng đường bộ ven biển Công tác quy hoạch thực hiện kịp thời, đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển GTVT của vùng
Câu 3: Đề nghị Quý vị cho biết mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nhận thức đến công tác Huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam?
Mức độ ảnh hưởng
TT Các yếu tố ảnh hưởng
1 2 3 4 5
1
3
Các dự án tuyến đường bộ ven biển đi qua địa phương là rất quan trọng đối với phát triển kinh tế của địa phương Việc huy động vốn đầu tư là nhiệm vụ quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện các dự án tuyến đường bộ ven biển Chính quyền địa phương tích cực tuyên truyền cho cán bộ, nhân dân về ý nghĩa và tầm quan trọng về việc thực hiện các dự án dự án tuyến đường bộ
304
4
ven biển Doanh nghiệp trên địa bàn tích cực tham gia vào mô hình hợp tác công tư trong việc thực hiện dự án tuyến đường bộ ven biển
Câu 4: Đề nghị Quý vị cho biết mức độ ảnh hưởng của nhân tố kỹ thuật đến công tác Huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam?
Mức độ ảnh hưởng
TT Các yếu tố ảnh hưởng
1 2 3 4 5
1
2
3
4
Thời gian giải phóng mặt bằng đảm bảo cho việc thực hiện các dự án xây dựng tuyến đường bộ ven biển Thời gian thu hồi vốn của dự án dự án xây dựng tuyến đường bộ ven biển hứa hẹn các nhà đầu tư góp vốn tham gia các dự án này Khả năng tiếp cận các nguồn vốn trên thị trường đảm bảo thực hiện các dự án xây dựng tuyến đường bộ ven biển Các dự án xây dựng tuyến đường bộ ven biển có lợi thế về kinh nghiệm trong việc khai thác công nghệ, quản lý, vận hành và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính của khu vực tư nhân
305
Câu 5: Câu hỏi cho biến phụ thuộc
Mức độ ảnh hưởng
TT Các yếu tố ảnh hưởng
1 2 3 4 5
1
2
3
Nguồn vốn được chính quyền địa phương huy động đảm bảo cho việc thực hiện các dự án xây dựng tuyến đường bộ ven biển Thời gian huy động vốn trong khoảng thời gian cho phép để địa phương triển khai các dự án xây dựng tuyến đường bộ ven biển Địa phương huy động được nhiều nguồn vốn khác nhau đảm bảo việc thực hiện các dự án xây dựng tuyến đường bộ ven biển
Phụ lục 2
Kết quả phân tích định lượng
306
1. THỐNG KÊ TRUNG BÌNH
Descriptive Statistics Maximu m Minimu m N Std. Deviation Mean
5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5.00 5.00 5.00 4.80 4.67 3.39 3.36 3.35 3.39 3.37 3.40 3.43 3.38 3.46 3.40 3.43 3.38 3.36 3.34 3.39 3.40 3.42 3.18 3.23 3.18 3.4041 3.3891 3.3867 3.3722 3.1986 .892 .879 .922 .826 .823 .851 .859 .834 .715 .871 .905 .877 .897 .960 .879 .938 .918 .770 .761 .765 .68783 .77358 .79906 .69698 .65181 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1.33 1.00 1.00 1.40 1.33
N 245 245 245 245 245 245 245 245 245 245 245 245 245 245 245 245 245 245 245 245 245 245 245 245 245 245
L1 L2 L3 L4 L5 TC1 TC2 TC3 TC4 NT1 NT2 NT3 NT4 KT1 KT2 KT3 KT4 NV1 NV2 NV3 TC NT KT L NV Valid (listwise)
307
2. CRONBACH ALPHA
(cid:0) BIẾN L
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.861 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 7.890 8.095 7.661 8.332 8.235 13.47 13.50 13.51 13.47 13.49 L1 L2 L3 L4 L5 .690 .655 .712 .657 .685 .829 .838 .824 .838 .831
(cid:0) BIẾN TC
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.790 4
Item-Total Statistics
308
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation .575 .593 .633 .603 Cronbach's Alpha if Item Deleted .751 .742 .720 .740 3.894 3.821 3.797 4.258 TC1 TC2 TC3 TC4 10.27 10.24 10.29 10.21
(cid:0) BIẾN NT
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.721 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation .165 .589 .653 .686 Cronbach's Alpha if Item Deleted .833 .610 .570 .546 5.386 3.799 3.719 3.568 NT1 NT2 NT3 NT4 10.17 10.13 10.18 10.20
>> Loại biến NT1 do Corrected Item-Total Correlation nhỏ hơn 0.3. Chạy lại lần 2:
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.833 3
309
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted
6.74 6.79 6.81 2.661 2.627 2.492 Corrected Item-Total Correlation .645 .700 .738 Cronbach's Alpha if Item Deleted .817 .763 .725 NT2 NT3 NT4
(cid:0) BIẾN KT
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.887 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation .773 .745 .776 .723 Cronbach's Alpha if Item Deleted .848 .859 .847 .867 5.739 6.189 5.823 6.098 KT1 KT2 KT3 KT4 10.21 10.16 10.15 10.13
(cid:0) BIẾN NV
Reliability Statistics
310
Cronbach's Alpha N of Items
.811 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted
6.41 6.37 6.41 1.883 1.873 1.825 NV1 NV2 NV3 Corrected Item-Total Correlation .638 .659 .684 Cronbach's Alpha if Item Deleted .764 .742 .716
3. PHÂN TÍCH EFA
(cid:0) BIẾN ĐỘC LẬP
KMO and Bartlett's Test
.895
Test of
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig. 2148.028 120 .000
Cumulat Cumulat
Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Loadings % of Varianc e 42.167 ive % Total 42.167 6.747 Initial Eigenvalues % of Varianc e 42.167 ive % Total 42.167 3.340 Rotation Sums of Squared Loadings % of Varianc e 20.873 Cumulat ive % 20.873 Compo nent 1 Total 6.747
311
54.523 3.285 63.463 2.514 70.605 2.158 20.532 15.713 13.487 41.405 57.119 70.605 12.357 8.940 7.142
1.977 1.430 1.143 .623 .583 .518 .473 .427 .413 .367 .341 .324 .263 .227 .145 12.357 54.523 1.977 8.940 63.463 1.430 7.142 70.605 1.143 3.891 74.496 3.646 78.143 3.238 81.380 2.954 84.335 2.668 87.003 2.582 89.584 2.294 91.878 2.134 94.012 2.023 96.036 1.645 97.681 99.097 1.416 .903 100.000
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component 3 2 4
1 .825 .820 .812 .799 .579 .524
.792 .787 .770 .743 .736
KT1 KT3 KT4 KT2 TC4 L3 L5 L1 L4 L2 NT4 .833
312
.794 .774
NT3 NT2 TC1 .771 TC3 .762 .754 TC2 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
>> Loại biến TC4 do biến này tải lên ở cả 2 nhân tố. Chạy lại lần 2:
KMO and Bartlett's Test
.885
of
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test Sphericity
Approx. Chi-Square 1764.870 105 df .000 Sig.
>> KMO = 0.885 > 0.5 nên phân tích nhân tố là phù hợp
>> Sig. (Bartlett’s Test) = 0.000 (sig. < 0.05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan
với nhau trong tổng thể.
Cumulat Cumulat
Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Loadings % of Varianc e 40.285 ive % Total 6.043 40.285 Initial Eigenvalues % of Varianc e 40.285 Rotation Sums of Squared Loadings % of Varianc e 21.662 Cumulat ive % 21.662 ive % Total 40.285 3.249 Compo nent 1 Total 6.043
313
52.963 3.003 62.403 2.239 70.021 2.011 20.022 14.929 13.408 41.684 56.613 70.021 12.678 9.440 7.618 1.902 1.416 1.143
1.902 1.416 1.143 .611 .579 .518 .467 .416 .410 .365 .337 .307 .262 .225 52.963 12.678 62.403 9.440 70.021 7.618 74.094 4.073 77.951 3.857 81.401 3.451 84.515 3.114 87.290 2.775 90.023 2.733 92.454 2.431 94.702 2.248 96.749 2.047 1.749 98.498 1.502 100.000
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component 3 2 4
1 .791 .790 .768 .747 .737
.831 .815 .810 .803
.827 .791 .786
.776 .760 L3 L5 L1 L4 L2 KT1 KT3 KT4 KT2 NT4 NT3 NT2 TC1 TC2
314
TC3 .759 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
(cid:0) BIẾN PHỤ THUỘC
KMO and Bartlett's Test
.713
of
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig. 243.415 3 .000
>> KMO = 0.713 > 0.5 nên phân tích nhân tố là phù hợp
>> Sig. (Bartlett’s Test) = 0.000 (sig. < 0.05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan
với nhau trong tổng thể.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance Total Total % of Variance
Cumulative % 72.567 72.567 2.177
Cumulative % 72.567 87.444 100.000 72.567 14.877 12.556 2.177 .446 .377
Componen t 1 2 3 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
315
Componen t 1
.866 .852 .837
NV3 NV2 NV1 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
4. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN PEARSON
Correlations
NV
NV Pearson 1 TC .583** NT .524** KT .498** L .749**
TC 245 .583** .000 245 1 .000 245 .434** .000 245 .381** .000 245 .415**
NT .000 245 .524** 245 .434** .000 245 1 .000 245 .511** .000 245 .408**
KT .000 245 .498** .000 245 .381** 245 .511** .000 245 1 .000 245 .422**
Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N .000 245 .000 245 .000 245 245 .000 245
316
L .749** .415** .408** .422** 1
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N .000 245 .000 245 .000 245 245
.000 245 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
5. PHÂN TÍCH HỒI QUY ĐA BIẾN
ANOVAa
Sum of Squares df Mean Square F
Model 1 Sig. .000b 17.628 127.600
.138
Regression Residual Total 70.511 33.156 103.666 4 240 244
a. Dependent Variable: NV b. Predictors: (Constant), L, NT, TC, KT
>> Sig kiểm định F = 0.00 < 0.05, như vậy mô hình hồi quy có ý nghĩa.
Model Summaryb Adjusted R Square Durbin- Watson
R Square .680 R .825a Std. Error of the Estimate .37168 2.271
Mode l 1 .675 a. Predictors: (Constant), L, NT, TC, KT b. Dependent Variable: NV
Coefficientsa Standardize d Coefficients Unstandardized Coefficients Collinearity Statistics
Toleranc e VIF Model B Std. Error Beta t Sig.
317
1 -.022 .149 -.147 .883
(Constan t) TC NT KT L .041 .038 .036 .04 0 .259 6.069 .140 3.096 2.223 .099 .542 12.646 .000 .002 .027 .000 .729 .652 .671 .724 1.371 1.533 1.490 1.380
.246 .118 .081 .507 a. Dependent Variable: NV
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1 ............................................................................................................................
1.Tính cấp thiết của đề tài 1 ..............................................................................................
3 3.Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu. .................................................................................
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 .............................................................................
5.Câu hỏi nghiên cứu 4 .....................................................................................................
4 6.Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................
7.Đóng góp khoa học mới của luận án 8 ..........................................................................
9.Kết cấu luận án 10 .........................................................................................................
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11 ...........................
318
1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI 11 ..........
1.1.1 Nghiên cứu nước ngoài. 11 .................................................................................
1.1.2. Nghiên cứu trong nước. 20 .................................................................................
1.1.3. Đánh giá chung và khoảng trống nghiên cứu 29 ...............................................
1.2 PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU. 32 .....................................................
1.2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính 33 ................................................................
34 1.2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng .............................................................
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ 48 .............................................
2.1 CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ. 49 ...............................................
2.1.1 Khái niệm Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ. 49 ............................................
2.1.2 Phân loại và đặc điểm của cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ. 54 ....................
2.1.3. Vai trò của cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ 61 ...........................................
2.2. VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
63 ......................................................................................................................................
63 2.2.1. Khái niệm. ......................................................................................................
2.2.2. Phân loại VĐT xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ 64 .....................
2.2.3. Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ 67 ............
2.3. HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG
70 ĐƯỜNG BỘ. ...............................................................................................................
70 2.3.1 Chủ thể huy động vốn .....................................................................................
2.3.2 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ 72 ..................
2.3.3. Cơ chế huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ 75
2.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng giao thông đường bộ 97 ...................................................................................
319
2.4. KINH NGHIỆM TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU
TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI
VÙNG VEN BIỂN MIỀN BẮC. 102 ..............................................................................
2.4.1. Kinh nghiệm trong và ngoài nước 102 ..............................................................
2.4.2. Bài học kinh nghiệm huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven
biển miền Bắc Việt Nam 111 .......................................................................................
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TUYẾN
ĐƯỜNG BỘ VEN BIỂN MIỀN BẮC VIỆT NAM 113 ....................................................
3.1 TỔNG QUAN TUYẾN ĐƯỜNG BỘ VEN BIỂN MIỀN BẮC VIỆT NAM ... 113
3.1.1 Khái quát tổng thể tuyển đường bộ ven biển Việt Nam 113 ..............................
3.1.2 Khái quát về tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam. 117 .......................
3.2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG
BỘ VEN BIỂN MIỀN BẮC VIỆT NAM. 140 ................................................................
3.2.1 Cơ sở pháp lý huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển. ... 140
3.2.2 Thực trạng huy động VĐT đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền
Bắc Việt Nam thời gian qua 148 ..................................................................................
3.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG HUY
ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG BỘ VEN BIỂN MIỀN
BẮC VIỆT NAM. 183 ......................................................................................................
3.3.1 Đánh giá thông qua dữ liệu khảo sát 183 ............................................................
3.4.2 Kết quả phân tích định lượng 193 .......................................................................
3.4. ĐÁNH GIÁ VIỆC HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TUYẾN
ĐƯỜNG BỘ VEN BIỂN MIỀN BẮC VIỆT NAM. 214 ................................................
3.4.1. Những kết quả đạt được. 214 ............................................................................
320
3.4.2. Những tồn tại hạn chế trong công tác huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến
đường bộ ven biển miền bắc giai đoạn 2014-2021 217 ...............................................
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác huy động vốn đầu tư xây
dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc Việt Nam. 221 ............................................
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TUYẾN ĐƯỜNG BỘ VEN BIỂN MIỀN BẮC VIỆT NAM 236 .....................................
4.1 ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ VÀ QUAN ĐIỂM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG BỘ VEN BIỂN MIỀN BẮC VIỆT
NAM TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 236 ........................................................................
4.1.1 Định hướng đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển đến năm 2030 236 .....
các dự á Việt Nam 239 ................................................................................................
4.1.2 Quan điểm tăng cường huy động vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven
240 biển miền bắc việt nam .........................................................................................
4.1.3 Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển miền bắc 248 ............
4.2 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG BỘ VEN BIỂN MIỀN BẮC VIỆT NAM. 250 ...................
4.2.1 Giải pháp cơ chế chính sách nhằm tăng cường khả năng huy động VĐT . 250
4.2.2 Giải pháp về huy động VĐT xây dựng tuyến đường bộ ven biển 264 ...............
4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ 278 .........................................................................
4.3.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vị trí, vai trò
của dự án tuyến đường bộ ven biển trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
278 đất nước ..................................................................................................................
4.3.2. Giữ vững sự ổn định về chính trị, xã hội và kinh tế vĩ mô 279 .........................
4.3.3. Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý hệ thống cơ sở hạ tầng đường bộ 279 ..........
321
4.3.4. Nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức cho đội ngũ cán bộ
làm công tác quản lý đầu tư xây dựng và quản lý vốn đầu tư 279 ..............................
Tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư các công trình giao thông đang là một
vấn đề mang tính chất thời sự. Nguyên nhân của tình trạng này một mặt là do tác
động của phẩm chất đạo đức và tinh thần trách nhiệm, mặt khác do trình độ của
những người làm công tác quản lý còn hạn chế. Cho nên, khi lựa chọn chủ đầu tư
cũng như bộ phận quản lý dự án cần xem xét kỹ các điều kiện để quyết định theo
tinh thần chuyên nghiệp hóa, tạo điều kiện cho họ tự trau dồi trình độ nghiệp vụ
chuyên môn. Ngoài ra, cũng cần mở các đợt bồi dưỡng để nâng cao kiến thức cho
cán bộ quản lý dự án. Trường hợp cần thiết có thể ký hợp đồng thuê đối tác nước
ngoài làm công tác tư vấn hoặc trực tiếp làm nhiệm vụ của bộ phận quản lý điều
hành các dự án lớn. Việc kiện toàn, nâng cao trình độ cho đội ngũ quản lý sẽ góp
phần không nhỏ vào việc thực thi các giải pháp sử dụng tiết kiệm và nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư. 279 ...............................................................................................
4.3.5 Nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng VĐT cho dự án. 280 ..................................
4.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 284 .........................................................................................
4.4.1 Kiến nghị với Chính phủ 284 ..............................................................................
4.4.2 Kiến nghị với Bộ giao thông Vận tải 287 ...........................................................
4.4.3. Kiến nghị với các Địa phương 288 ....................................................................
KẾT LUẬN 291 ....................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO 294 .............................................................................................
300 Phụ lục 1 .........................................................................................................................
305 Phụ lục 2 .........................................................................................................................
317 MỤC LỤC ......................................................................................................................
322