intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát chất lượng cuộc sống bằng bảng SF-36 trên bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối lọc màng bụng tự động tại khoa Nội thận Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát một vài đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối lọc màng bụng tự động; Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đang lọc màng bụng tự động (APD) bằng bảng SF-36.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát chất lượng cuộc sống bằng bảng SF-36 trên bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối lọc màng bụng tự động tại khoa Nội thận Bệnh viện Chợ Rẫy

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BẰNG BẢNG SF-36 TRÊN BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI LỌC MÀNG BỤNG TỰ ĐỘNG TẠI KHOA NỘI THẬN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Đào Bùi Quý Quyền1, Nguyễn Đặng Chí Hùng1 TÓM TẮT 7 1) Khảo sát một vài đặc điểm lâm sàng và Đặt vấn đề: Chất lượng cuộc sống là một cận lâm sàng ở bệnh nhân suy thận mạn giai tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng của đoạn cuối lọc màng bụng tự động. điều trị thay thế thận ở với bệnh nhân suy thận 2) Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh mạn giai đoạn cuối. Lọc màng bụng tự động nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đang lọc màng (Automated peritoneal dialysis: APD) là một bụng tự động (APD) bằng bảng SF-36. trong các phương pháp điều trị thay thế thận Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân được áp dụng ở Việt Nam trong những năm gần STMGĐC từ 16 tuổi trở lên với thời gian làm lọc đây. APD được cho là đem lại chất lượng cuộc màng bụng tự động ≥1 tháng tại Khoa Nội thận sống tốt hơn cả về thể chất, tinh thần so với Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 04 năm 2023 đến nhóm lọc màng bụng liên tục ngoại trú tháng 10 năm 2023. (Continuous ambulatory peritoneal dialysis: Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hàng CAPD) như kết quả một số nghiên cứu đã công loạt ca. bố trên thế giới. Tại Việt Nam, chưa có nghiên Kết quả: Từ 04/2023 đến 10/2023 có 12 cứu khảo sát chất lượng cuộc sống của nhóm bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Phần lớn bệnh bệnh nhân APD, vì vậy chúng tôi thực hiện nhân có chất lượng cuộc sống trung bình-khá và nghiên cứu với mục đích bước đầu khảo sát chất khá (66,7%, n=8). Bệnh nhân có chất lượng cuộc lượng cuộc sống trên nhóm bệnh nhân này và trung bình-kém và kém (33,3%, n=4). Điểm một vài yếu tố liên quan đến chỉ số này tại Phòng trung bình như sau: Điểm trung bình đánh giá khám Lọc màng bụng, Bệnh viện Chợ Rẫy. Kết sức khỏe thể chất: 36,28 điểm; Điểm trung bình quả của nghiên cứu, bước đầu có thể cho thấy đánh giá sức khỏe tinh thần: 57,76 điểm; Điểm mức độ chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân APD, SF-36 trung bình 47,02 điểm. Điểm trung bình 8 cũng như chỉ ra các yếu tố có ảnh hưởng và có lĩnh vực đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh thể can thiệp để cải thiện chất lượng cuộc sống nhân: Sức khỏe liên quan hoạt động chức năng: cho bệnh nhân. Physical Functioning (1.PF): 37,7 điểm; Giới hạn Mục tiêu nghiên cứu: hoạt động do khiếm khuyết chức năng: Role- Physical (2.RP): 29,1 điểm; Sức khỏe liên quan 1 cảm nhận đau đớn: Bodily Pain (3.BP): 45,8 Khoa Nội Thận, Bệnh viện Chợ Rẫy điểm; Tự đánh giá sức khỏe tổng quát: General Chịu trách nhiệm chính: Đào Bùi Quý Quyền Health (4.GH): 32,6 điểm; Sức khỏe liên quan SĐT: 0908123279 đến cảm nhận cuộc sống: Vitality (5.VT); 50 Email: dr.quyquyen2014@gmail.com điểm; Sức khỏe liên quan hoạt động xã hội: Ngày nhận bài báo: 02/01/2024 Social Functioning (6.SF): 46,6 điểm; Giới hạn Ngày phản biện khoa học: 15/01/2024 hoạt động do khiếm khuyết tâm lý: Role- Ngày duyệt bài: 23/02/2024 55
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Emotional (7.RE): 59,3 điểm; Sức khỏe tâm thần could be a massive burden in both physical and tổng quát: Mental Health (8.MH): 75 điểm. Xét mental aspects. Vietnamese APD population with về mối liên quan của một vài đặc điểm lâm sàng, differences in socioeconomic background, cận lâm sàng với chất lượng cuộc sống, chúng tôi educational level, quality of dialysis service thu được kết quả như sau: Lĩnh vực sức khỏe thể possibly affect the patient’s HRQOL. However, chất: tương quan thuận với BMI, nồng độ there has been shortage of data about HRQOL of albumin huyết thanh; Lĩnh vực sức khỏe tinh APD patients in Vietnam. In this study, we thần: tương quan thuận với trình độ học vấn, investigate HRQOL by Short-form 36 (SF-36) in nồng độ albumin huyết thanh; tương quan nghịch APD patients at Peritoneal Dialysis Center at với mức độ phụ thuộc người chăm sóc và nồng Cho Ray Hospital. Moreover, we also aim to độ CRP huyết thanh; Điểm SF-36: tương quan assess the clinical and bio-chemisty profile which thuận với trình độ học vấn, nồng độ albumin could correlate with HRQOL. The result of this huyết thanh; tương quan nghịch với mức độ phụ study preliminary grade the quality of life in thuộc người chăm sóc và nồng độ CRP huyết APD in our center, also reveal factors which thanh. could intervene to improve HRQOL. Kết luận: So với nhóm bệnh nhân CAPD Objectives: được khảo sát bằng bảng SF-36 trong các nghiên 1) Evaluate some of clinical and cứu thực hiện trước đây tại cùng địa điểm nghiên biochemistry characteristics of end-stage renal cứu, nhóm bệnh nhân APD có điểm số SF-36 disease on APD patients. tương tự. Nhóm bệnh nhân APD có điểm số sức 2) Assess health-related quality of life by SF- khỏe tinh thần MCS tốt hơn nhưng điểm số sức 36 in APD patients. khỏe thể chất thấp PCS hơn so với CAPD. Chúng Population: End stage renal disease patient tôi nhận thấy nồng độ albumin huyết thanh có ≥ 16yrs on APD model at Peritoneal Dialysis mối tương quan thuận với điểm số SF-36, MCS Unit, Nephrology Department, Cho Ray Hospital và PCS. from 04/2023 to 10/2023. Từ khóa: chất lượng cuộc sống, SF-36, lọc Method: case series. màng bụng tự động. Result: From 04/2023 to 10/2023, 12 patients enrolled in our study. Majority of SUMMARY patients are classified on moderate level of QOL EVALUATE QUALITY OF LIFE BY SF- (66,7%, n=8), and 33% patient with poor level of 36 IN AUTOMATED PERITONEAL QOL. Median score of PCS (Physical component DIALYSIS AT NEPHROLOGY score): 36,3; MCS (Mental component score): DEPARTMENT, CHO RAY HOSPITAL 57,76; Background: To the extent of end-stage Medium score of SF-36: 47,2. Eight sectors renal disease (ESRD), HRQOL is one of of SF-36 components listed: Physical parameter for assessing the efficacy of dialysis Functioning (1.PF): 37,7; Role-Physical (2.RP): model. Automated peritoneal dialysis (APD) has 29,1; Bodily Pain (3.BP): 45,8; General Health been implemented in Vietnam recently. APD has (4.GH): 32,6; Vitality (5.VT); 50; Social been presumed to ensure better quality of life Functioning (6.SF): 46,6; Role-Emotional compared to CAPD because APD free the (7.RE): 59,3; Mental Health (8.MH): 75. In patients from manually daily exchanges which consideration the correlation of clinical and 56
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 biochemistry factor with SF-36 domains and SF- ở nước ngoài đánh giá chất lượng cuộc sống 36, there is positive correlation of PCS with trên nhóm đối tượng lọc màng bụng tự động. BMI, serum albumin. In term of MCS and SF-36, Tại bệnh viện Chợ Rẫy, số lượng bệnh nhân it has positive correlation with educational level, chọn phương pháp lọc màng bụng tự động serum albumin, and negative correlation with đang gia tăng nhưng chưa có nghiên cứu level of dependence on caregivers and serum khảo sát chất lượng cuộc sống và các yếu tố CRP. liên quan đến chất lượng cuộc sống ở nhóm Conclusion: In comparison with CAPD bệnh nhân này. Đó là lý do chúng tôi thực patients at our center in published data, APD hiện nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu shows no benefit than CAPD in SF-36 score. bước đầu đánh giá được chất lượng cuộc APD patients reach higher score in mental health sống ở nhóm bệnh nhân APD cũng như biết component, but lower score in physical được những yếu tố ảnh hưởng đến chất component. We found that serum albumin shows lượng cuộc sống để có biện pháp can thiệp significant positive correlation with both SF-36 phù hợp. and SF-36 domain scores. Mục tiêu nghiên cứu: Keywords: APD, CAPD, quality of life, SF- 1. Khảo sát một vài đặc điểm lâm sàng và 36. cận lâm sàng ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối lọc màng bụng tự động. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. Khảo sát chất lượng cuộc sống của Tại Việt Nam, lọc màng bụng được phát bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đang triển rộng rãi vào năm 2004, tuy xuất hiện lọc màng bụng tự động (APD) bằng bảng sau thận nhân tạo nhưng với những ưu điểm SF-36. về như tiết kiệm chi phí, đơn giản và hiệu quả. Phương pháp được sử dụng chủ yếu là II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lọc màng bụng liên tục ngoại trú (CAPD) 2.1. Đối tượng nghiên cứu được thực hiện tại nhà bằng tay. Trong Bệnh nhân STMGĐC từ 16 tuổi trở lên những năm gần đây lọc màng bụng tự động được lọc màng bụng tự động ≥1 tháng tại (APD) sử dụng máy lọc màng bụng thay cho Khoa Nội thận Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng thao tác bằng tay gia tăng về số lượng bệnh 04 năm 2023 đến tháng 10 năm 2023. nhân. Lọc màng bụng góp phần cải thiện chất Tiêu chuẩn tuyển chọn: lượng cuộc sống và kéo dài đời sống cho Bệnh nhân STMGĐC từ 16 tuổi trở lên bệnh nhân, để đánh giá hiệu quả điều trị thay lọc màng bụng tự động tại Khoa Nội thận thế thận thì chất lượng cuộc sống là một bệnh viện Chợ Rẫy thời gian tính từ lúc bắt trong những tiêu chí rất quan trọng. Có nhiều đầu điều trị lọc màng bụng đến ngày kí đồng công cụ để khảo sát chất lượng cuộc sống ở thuận tham gia nghiên cứu ≥ 04 tuần. nhóm bệnh nhân có bệnh lý mãn tính trong Tiêu chuẩn loại trừ: đó bảng câu hỏi SF-36 đã được Việt hóa và Bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối hiệu đính; được sử dụng trong những nghiên lọc màng bụng nhưng đang có những bệnh cứu đã công bố trong nước để đánh giá chất cấp tính như nhiễm trùng, đợt cấp suy tim, lượng cuộc sống của bệnh nhân lọc màng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, bụng liên tục ngoại trú, cũng như nghiên cứu biến chứng cấp tính của đái tháo đường, 57
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY tổng trạng kém theo đánh giá nghiên cứu Các biến số định tính: tính tần suất, tỉ lệ viên. phần trăm. Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên Các biến số định lượng: tính giá trị trung cứu. bình và độ lệch chuẩn. Bệnh nhân trong tình trạng suy giảm nhận Kiểm tra phân phối chuẩn biến liên tục thức nặng theo đánh giá nghiên cứu viên. bằng phép kiểm Shapiro-Wilk. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Đối chiếu giá trị của các chỉ số giữa hai Thiết kế nghiên cứu nhóm được trình bày dưới dạng trung bình Báo cáo hàng loạt ca. và độ lệch chuẩn, kiểm định sự khác biệt Quy trình nghiên cứu và thu nhập số thống kê bằng test student (t-test). liệu Các tỷ lệ được trình bày dưới dạng phần Bước 1: Hỏi bệnh sử và tiền sử ghi nhận trăm (%) và kiểm định sự khác nhau giữa hai các thông tin lần lượt theo các mục sau: giới nhóm bằng test chi-bình phương. Trong tính, tuổi, khoảng cách từ nhà đến trung tâm trường hợp so sánh trung bình của nhiều lọc màng bụng, thời gian điều trị lọc màng nhóm sử dụng phép kiểm Fisher (F). Sự khác bụng, chỉ số khối cơ thể, bệnh lý đồng mắc biệt được coi là có ý nghĩa thống kê khi với suy thận mạn giai đoạn cuối, hoàn cảnh khoảng tin cậy CI >95% (p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Đặc điểm các yếu tố kinh tế-xã hội của nhóm Đáng lưu ý là dù APD là phương thức được bệnh nhân: một nửa số bệnh nhân là từ tuyến lựa chọn để giảm những gánh nặng trong địa phương, chỉ có 01 bệnh nhân không có việc trong đổi dịch bằng tay, tuy nhiên, có khả năng đọc hiểu. 75% bệnh nhân hiện tại 70% bệnh nhân vẫn phụ thuộc vào người không có việc làm, 25% bệnh nhân có việc chăm sóc trong số đó co 30% phụ thuộc hoàn làm ổn định. Tuy nhiên kết quả khảo sát cho toàn vào người chăm sóc. thấy 70% bệnh nhân không gặp trở ngại về Kết quả của bảng câu hỏi SF-36 tài chính do được sự giúp đỡ từ gia đình. Đặc điểm Chung (n=12) Nam (n=7) Nữ (n=5) p Tổng điểm SF-36 47,02±18,81 57,21±12,02 32,77±17,88 0,05 Sức khỏe tinh thần 57,75±23,76 72,19±11,55 37,53±21,85
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY địa điểm trên nhóm đối tượng CAPD. Điều cứu đa trung tâm được thực hiện tại Hà Lan này có thể lý giải do tuổi trung bình của dân cho thấy rằng bệnh nhân APD có sức khỏe số nghiên cứu chúng tôi cao, nhóm bệnh tinh thần tốt hơn và triệu chứng trầm cảm ít nhân này thường kèm theo những hạn chế rõ hơn so với nhóm CAPD trong cùng khoảng rệt về thể chất vì tuổi cao, bệnh lý mãn tính thời gian điều trị, tuy nhiên không có sự khác lâu năm. Còn trên phương diện sức khỏe tinh nhau về sức khỏe thể chất giữa hai nhóm2. thần lĩnh vực sức khỏe liên quan hoạt động Một nghiên cứu thú vị khác được thực hiện xã hội (6.SF) thấp hơn đáng kể so với các trên 18 bệnh nhân CAPD trong 06 tháng, sau nghiên cứu đã được công bố trong và ngoài đó được chuyển qua APD trong 06 tháng tiếp nước. Những lĩnh vực còn lại thuộc phạm trù theo, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng trong sức khỏe tinh thần bao gồm cảm nhận sức thời gian chuyển qua APD bệnh nhân cảm sống (5.VT) giới hạn hoạt động do khiếm thấy tốt hơn về mặt chức năng xã hội và sức khuyết tâm lý (7.RE) và sức khỏe tâm thần khỏe tinh thần, nhưng sự khác biệt này tổng quát (8.MH) đều cao hơn so với những không có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu với nghiên cứu đã công bố. cỡ mẫu lớn hơn thực hiện bởi Diaz-Buxo3 Kết quả của các nghiên cứu đã công bố với 728 bệnh nhân CAPD và 532 bệnh APD không thống nhất về tác động APD lên 2 chỉ ra nhóm APD có sức khỏe tinh thần tốt phương diện của chất lượng cuộc sống liên hơn và sức khỏe tinh thần thấp hơn so với quan tới phương thức lọc màng bụng. Nghiên nhóm CAPD. Điểm tương đồng của nghiên cứu của tác giả Zhang1 cho thấy bệnh nhân cứu này so với nghiên cứu của chúng tôi là APD có cải thiện đáng kể về sức khỏe thể tuổi trung b́nh của nhóm APD theo thứ tự là chất nhưng không có sự thay đổi về sức khỏe 54,1 ±15,6 và 57,14±20,58. tinh thần so với nhóm CAPD. Một nghiên Nghiên cứu Thời gian Sức khỏe Sức khỏe Dân số N SF-36 Tác giả lọc máu thể chất tinh thần Zhang4 Singapore 266 38,1 46,4 42,25 5 L.N.N. Trúc Việt Nam 107 35,8 43,9 41,3 Lư Thị Mỹ Dung Việt Nam 91 CAPD 45 47 46 Chúng tôi Việt Nam 12 APD 36,28 57,76 47,02 Bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tương đương với nghiên cứu của tác giả tôi có điểm SF-36 cao hơn trong nghiên cứu L.N.Nhã Trúc5 khi khảo sát về chất lượng của tác giả Zhang, đặc biệt là sự khác biệt về cuộc sống của bệnh nhân trước và sau khi lọc sức khỏe tinh thần. Mặc dù so với nghiên máu (thận nhân tạo và CAPD) được thực cứu bởi tác giả L.T. Mỹ Dung thực hiện tại hiện tại cùng cơ sở nghiên cứu, nhưng điểm cùng cơ sở trên nhóm CAPD thì không có sự sức khỏe tinh thần và điểm SF-36 cao hơn. khác biệt đáng kể về điểm. Như vậy, APD dường như duy trì sức khỏe SF-36, nhưng nhóm APD dường như có tinh thần hơn cho bệnh nhân suy thận mạn sức khỏe thể chất kém hơn đáng kể so với giai đoạn cuối so với CAPD, nhưng không CAPD, tuy nhiên sức khỏe tinh thần thì cao cải thiện sức khỏe thể chất cũng như chất hơn có ý nghĩa. Điểm sức khỏe thể chất lượng cuộc sống nói chung. 60
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hạn chế nghiên cứu: số lượng bệnh International Society for Peritoneal Dialysis. nhân tham gia vào nghiên cứu còn ít do số May-Jun 2001;21(3):306-12. lượng thực tế bệnh nhân làm lọc màng bụng 3. Diaz-Buxo JA, Lowrie EG, Lew NL, tự động tại đơn vị còn hạn chế. Nghiên cứu Zhang H, Lazarus JM. Quality-of-life chỉ cắt ngang tại 1 thời điểm để khảo sát chất evaluation using Short Form 36: comparison lượng cuộc sống của nhiều nhóm bệnh nhân in hemodialysis and peritoneal dialysis với thời gian làm lọc màng bụng khác nhau patients. American journal of kidney và chưa đánh giá được sự thay đổi của chất diseases: the official journal of the National lượng cuộc sống theo thời gian làm lọc màng Kidney Foundation. Feb 2000;35(2):293- bụng. Nghiên cứu đã chỉ ra những mối tương 300. doi:10.1016/s0272-6386(00)70339-8 quan giữa chất lượng cuộc sống, MCS, PCS 4. Zhang R, Pu C, Cui X, Zhang N, Li X, với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, Zheng F. Burden in primary family nhưng do cỡ mẫu nhỏ nên những mối tương caregivers caring for uremic patients on quan này chưa có nhiều ý nghĩa. maintenance peritoneal dialysis. Peritoneal Dialysis International. 2020/11/01 2020; TÀI LIỆU THAM KHẢO 40(6): 556-562. doi: 10.1177/ 1. Zhang J, Lu X, Li H, Wang S. Risk factors 0896860820942628 for mortality in patients undergoing 5. L.N.Nhã Trúc, T.T. Bích Hương. Sử dụng peritoneal dialysis: a systematic review and bảng câu hỏi SF-36 trong đánh giá chất meta-analysis. Renal failure. 2021/01/01 lượng cuộc sống của bệnh nhân suy thận mạn 2021; 43(1): 743-753. doi: 10.1080/ giai đoạn cuối trước và sau chạy thận nhân 0886022X.2021.1918558 tạo. Tạp chí Y Học TPHCM. 2012;16(phụ 2. de Wit GA, Merkus MP, Krediet RT, de bản 3):335-341 Charro FT. A comparison of quality of life 6. L.T.Mỹ Dung, Chất lượng cuộc sống bằng of patients on automated and continuous bảng SF-36 và các rối loạn liên quan ở bệnh ambulatory peritoneal dialysis. Peritoneal nhân suy thận mạn giai đoạn cuối lọc màng dialysis international: journal of the bụng liên tục ngoại trú, 2019, Đề tài tốt nghiệp CKII, Đại học Y Dược Huế. 61
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2