Khảo sát mối tương quan giữa nhiệt độ bề mặt da vùng cổ gáy khi nhĩ áp huyệt cột sống cổ trên người tình nguyện khỏe mạnh
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày khảo sát mối tương quan nhiệt độ bề mặt da vùng cổ gáy trước và sau khi nhĩ áp huyệt cột sống cổ (AH13). So sánh nhiệt độ da vùng cổ gáy khi nhĩ áp huyệt Cột sống cổ bên trái và bên phải ở từng giai đoạn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát mối tương quan giữa nhiệt độ bề mặt da vùng cổ gáy khi nhĩ áp huyệt cột sống cổ trên người tình nguyện khỏe mạnh
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA NHIỆT ĐỘ BỀ MẶT DA VÙNG CỔ GÁY KHI NHĨ ÁP HUYỆT CỘT SỐNG CỔ TRÊN NGƯỜI TÌNH NGUYỆN KHỎE MẠNH Nguyễn Thị Thu Sông1, Trịnh Thị Diệu Thường1 TÓM TẮT 6 vùng cổ gáy trên người tình nguyện khỏe mạnh. Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Khảo Ngoài ra, khi nhĩ áp huyệt Cột sống cổ bên trái sát mối tương quan nhiệt độ bề mặt da vùng cổ hay bên phải đều làm tăng nhiệt độ vùng cổ gáy gáy trước và sau khi nhĩ áp huyệt cột sống cổ tương tự nhau. (AH13). So sánh nhiệt độ da vùng cổ gáy khi nhĩ Từ khóa: nhĩ áp, huyệt Cột sống cổ, nhiệt độ áp huyệt Cột sống cổ bên trái và bên phải ở từng bề mặt da giai đoạn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu loạt trường hợp trên 60 người SUMMARY tham gia tuổi từ đủ 18 đến 30 thực hiện nghiên SURVEY THE RELATIONSHIP cứu tại phòng nghiên cứu châm cứu thực nghiệm, BETWEEN THE TEMPERATURE OF Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược TP. Hồ THE SKIN SURFACE IN THE NECK Chí Minh. Nhiệt độ bề mặt da vùng cổ gáy đươc AREA WHEN AURICULAR đo bằng camera hồng ngoại FLIR C5 tại cái thời ACUPRESSURE điểm trước, trong và sau nhĩ áp. Kết quả: Có mối AT CERVICAL VERTEBRA tương quan giữa nhiệt độ bề mặt da tại vùng cổ ACUPOINTS IN HEALTHY gáy ở các thời điểm trước, trong và sau khi nhĩ áp VOLUNTEERS huyệt Cột sống cổ từng bên trái và phải. Cụ thể, Objectives: Survey the relationship between có sự gia tăng nhiệt độ vùng cổ gáy khi nhĩ áp the temperature of the skin surface in the neck huyệt Cột sống cổ từng bên trái và phải một cách area when auricular acupressure at cervical có ý nghĩa ở thời điểm trong và sau khi nhĩ áp so vertebra acupoints (AH13). Comparison of the với trước khi nhĩ áp (p0,05). Kết luận: Nhĩ áp tại vị trí Subjects and methods: A case series, no control huyệt Cột sống cổ có tương quan với nhiệt độ da group on 60 participants aged 18 to 30 years at the Acupuncture Experimental Research Lab, Faculty of Traditional Medicine, University of 1 Khoa Y học Cổ truyền - Đại học Y Dược Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City. TP.HCM The skin surface temperature of the neck area Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Sông was measured by the FLIR C5 infrared camera at Email: ntsong.ntyhct20@ump.edu.vn the time before, during, and after auricular Ngày nhận bài: 05/5/2023 acupressure. Results: There was a relationship Ngày phản biện khoa học: 13/5/2023 between the temperature of the skin surface in Ngày chấp nhận: 09/7/2023 45
- HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 the neck area at the time before, during, and after lên nhiều cơ quan. Do đó các phương pháp auricular acupressure on the left and right điều trị đau cổ gáy bằng y học cổ truyền auricular cervical vertebra acupoint. Specifically, được quan tâm nhiều hơn đặc biệt là nhĩ there was a significant increase in the châm. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh vai temperature of the neck area when the auricular trò nhĩ châm trong điều trị bệnh lý cổ gáy acupressure was applied on the left and right trong đó huyệt Cột sống cổ là huyệt thường auricular cervical vertebra acupoint at the time được chọn. during and after the atrial pressure compared to Phương pháp đo nhiệt độ hồng ngoại là before the auricular acupressure (p0.05). Conclusion: The auricular acupressure châm ứng dụng điều trị bệnh. at cervical vertebra acupoints is correlated with Tuy nhiên hiện nay có rất ít nghiên cứu the temperature of the skin surface in the neck chứng minh hiệu quả của nhĩ châm trong area in healthy volunteers. The auricular điều trị thông qua sự tương quan cụ thể từng acupressure at cervical vertebra acupoints is huyệt trên loa tai và vùng cần trị liệu tương correlated with the temperature of the skin ứng. Đặc biệt, các nghiên cứu chỉ ra mối surface in the neck area. In addition, when tương quan khi kích thích đơn độc huyệt Cột auricular acupressure is applied to the left or right auricular cervical vertebra acupoint, both sống cổ với vùng cổ gáy còn hạn chế và các raise the temperature of the skin surface in the nghiên cứu này tác động lên huyệt thông qua neck area similarly. kim châm. Hiện tại chưa có nghiên cứu sử Keywords: auricular acupressure, cervical dụng nhĩ áp - phương pháp tác động lên vertebra acupoint, skin temperature. huyệt bằng lực, không sử dụng kim châm và người bệnh có thể tự kích thích huyệt. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ các vấn đề trên, chúng tôi tiến hành Nhĩ áp là một trong những kỹ thuật châm nghiên cứu Khảo sát mối tương quan nhiệt cứu trên loa tai, là phương pháp tác động lên độ bề mặt da vùng cổ gáy khi nhĩ áp huyệt huyệt bằng lực và không sử dụng kim châm. Cột sống cổ trên người tình nguyện khỏe Nhĩ áp được áp dụng rất phổ biến trong điều mạnh từ đó làm nền tảng cho những nghiên trị hiện nay, phổ biến trong kiểm soát đau. cứu về sau cho bệnh lý đau cổ gáy trên người Đau cổ gáy là một trong những rối loạn bệnh. cơ xương khớp phổ biến nhất và đang là một Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mối gánh nặng trong xã hội hiện nay. Phương tương quan nhiệt độ bề mặt da vùng cổ gáy pháp điều trị được sử dụng thường xuyên trước và sau khi nhĩ áp huyệt Cột sống cổ nhất là thuốc giảm đau, kháng viêm NSAIDs trên người tình nguyện khỏe mạnh. nhưng khi sử dụng lâu dài gây tác dụng phụ 46
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU quá trình châm xảy ra các triệu chứng vựng Đối tượng nghiên cứu châm: hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, nôn, Tiêu chuẩn chọn: (1) Tuổi từ đủ 18 đến da niêm nhợt. 30; (2) BMI từ 18.5 đến dưới 23 kg/m2; (3) Phương pháp nghiên cứu Không có các vấn đề về stress, lo âu, trầm Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu loạt cảm (thang điểm DASS 21 < 15 điểm); (4) trường hợp Các chỉ số trong giới hạn bình thường: mạch Cỡ mẫu từ 60 đến 100 lần/phút, huyết áp tâm thu từ 90 đến 139 mmHg, huyết áp tâm trương từ , trong đó 60 đến 89 mmHg , thân nhiệt 36.59 ± 0.43 n là cỡ mẫu cần thiết cho mỗi nhóm trong o C; (5) Hiện không tham gia một nghiên cứu nghiên cứu, ES: hệ số ảnh hưởng. can thiệp nào khác. Từ kết quả nghiên cứu của tác giả Vũ Tiêu chuẩn loại trừ: (1) Chấn thương Thanh Liêm và Kun Chan-Lan tính được viêm nhiễm tại vùng da cần khảo sát; (2) ES=0.8152. Cỡ mẫu cần thiết với lực mẫu = Điều trị bằng sóng siêu âm, châm cứu, giác 0.8 (α=0.05: Sai lầm loại 1, β=0.2: Sai lầm hơi, nắn chỉnh cột sống, kích thích vật lý, sử loại 2, C=7.85). Vậy n = 24 người, ước dụng túi chườm nóng hoặc lạnh vùng cổ gáy lượng tỉ lệ mất mẫu khoảng 20%, cỡ mẫu là trong 24 giờ trước khi nghiên cứu; (3) Bôi 30 người cho mỗi nhóm. Tổng cộng có 60 dán các sản phẩm hóa chất hoặc hóa dược người tham gia nghiên cứu, được chia làm lên vùng da cần khảo sát trước khi tiến hành hai nhóm, mỗi nhóm có 30 người. nghiên cứu; (4) Đang có đau mỏi cổ gáy, Phương pháp tiến hành viêm da, nhiễm trùng da, vết thương tại vùng Nghiên cứu được tiến hành trong phòng khảo sát; (5) Có các rối loạn về thân nhiệt nghiên cứu châm cứu thực nghiệm với nhiệt như bệnh Cường giáp hay Nhược giáp; (6) độ duy trì ở mức 25oC và độ ẩm 50%, thời Dùng chất kích thích: hút thuốc lá hoặc uống gian 13 giờ đến 16h30. Chia nhóm ngẫu rượu, bia, uống café vào 24 giờ trước khi tiến nhiên vào hai nhóm, nhóm nhĩ áp huyệt Cột hành nghiên cứu; (7) Có hoạt động thức đêm sống cổ bên trái và nhóm nhĩ áp huyệt Cột hoặc mất ngủ vào đêm trước ngày thực hiện sống cổ bên phải bằng cách bốc thăm. Người nghiên cứu, (8) Chơi thể thao trước khi tiến tham gia được thăm khám và ổn định trước hành nghiên cứu 2 giờ; (9) Phụ nữ đang khi thực hiện đo nhiệt độ hồng ngoại: người trong thời kỳ hành kinh, có thai; (11) Đang tham gia được hướng dẫn bộc lộ vùng da cổ dùng một số thuốc ngủ, thuốc an thần hoặc gáy, ngồi nghỉ để đạt được sự ổn định thích thuốc có tác dụng gây giãn mạch, hạ huyết hợp về huyết áp và nhiệt độ da 10 phút. áp. Phương pháp đo nhiệt độ Tiêu chuẩn ngưng nghiên cứu Khảo sát nhiệt độ vùng cổ gáy ở các giai Người tham gia nghiên cứu không đồng ý đoạn trước, trong và sau khi nhĩ áp bằng tiếp tục tham gia nghiên cứu ở bất kỳ giai camera chụp ảnh nhiệt hồng ngoại FLIR C5 đoạn nào của quá trình nghiên cứu. Trong xuất xứ Estonia. 47
- HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 Hình 4: Camera hồng ngoại FLIR C5 Vùng khảo sát nhiệt độ Phương pháp can thiệp Vùng cổ gáy: giới hạn mặt trên là bờ Nhĩ áp sử dụng hạt Vương bất lưu hành dưới xương chũm ở bên trong và chân tóc tại huyệt Cột sống cổ bên trái và bên phải gáy ở bên ngoài, giới hạn dưới là đường theo bản đồ huyệt của WHO. Kích thích: day thẳng vuông góc với cột sống tại mỏm gai huyệt liên tục trong 5 phút. đốt sống ngực 1, giới hạn hai bên là bờ ngoài của cổ. Hình 5: (A) Vị trí huyệt Cột sống cổ (AH13) theo WHO, (B) Vùng khảo sát nhiệt độ 48
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Sơ đồ 1: Quy trình can thiệp và đo nhiệt độ Quy trình đo nhiệt độ (T6) sau gỡ Nhĩ áp 5 phút. Kiểm tra lại Có 6 giai đoạn (T1, T2, T3, T4, T5, T6) mạch, huyết áp, nhiệt độ trung tâm. thể hiện qua sơ đồ 2. Nhiệt độ vùng cổ gáy Xử lý số liệu được đo cách 5 phút mỗi giai đoạn. Cụ thể: Nhập và quản lý dữ liệu bằng phần mềm − Người tham gia nghiên cứu ngồi trên Microsoft Excel 2010. Phân tích các số liệu ghế không có lưng tựa, hai chân chạm sàn, qua phần mềm STATA 14.2. hai tay đặt nằm sấp trên bàn, bộc lộ vùng cổ Các biến định lượng có phân phối chuẩn gáy cần khảo sát. Camera được đặt vuông được mô tả dưới dạng giá trị trung bình và độ góc với vùng da cần khảo sát, cách 0.5 mét. lệch chuẩn nếu có phân phối chuẩn. Các biến − Phút 0: Kiểm tra mạch, huyết áp, nhiệt định lượng có phân phối lệch được mô tả độ trung tâm, nhiệt độ da vùng cổ gáy lần 1 dưới dạng trung vị và khoảng tứ phân vị. Các (T1): trước khi Nhĩ áp 5 phút. biến định tính được trình bày dưới dạng tần − Phút thứ 5: Kiểm tra nhiệt độ lần 2 (T2) số, tỷ lệ phần trăm. So sánh nhiệt độ vùng cổ sau đó người tham gia được dán nhĩ áp huyệt gáy giai đoạn trước nhĩ áp, nhĩ áp và sau nhĩ cột sống cổ bên trái hoặc bên phải và day áp có phân phối lệch dùng phép kiểm liên tục trong vòng 5 phút. Wilcoxon. So sánh khác biệt có ý nghĩa − Phút thứ 10: Kiểm tra nhiệt độ lần 3 thống kê khi p
- HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm dân số nghiên cứu Bảng 12: Đặc điểm giới tính, tuổi, BMI của mẫu nghiên cứu Nhóm bên trái Nhóm bên phải Chỉ số p n = 30 n = 30 Giới tính (n,%) Nam 15 (50,00) 14 (46,67) 0,80a Nữ 15 (50,00) 16 (53,33) Tuổi 23,20 (1,79) 22,97 (2,06) 0,64b Trung bình (Độ lệch chuẩn) BMI (kg/m2) 20,24 1,19) 20,03 (0,93) 0,44b Trung bình (Độ lệch chuẩn) a Kiểm định Chi bình phương, bKiểm định T không bắt cặp Kết quả nghiên cứu ghi nhận độ tuổi trung bình ở nhóm nhĩ áp huyệt Cột sống cổ bên trái và bên phải lần lượt là 23,89 ± 2,85 và 23,53 ± 2,55; BMI trung bình ở hai nhóm lần lượt là 20,24 ± 1,19 và 20,03 ± 0,93; và số nam nữ giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05). Bảng 13: Chỉ số mạch, huyết áp, nhiệt độ trên mẫu nghiên cứu Nhóm bên trái Nhóm bên phải Chỉ số n = 30 n = 30 p Trung bình ± Độ lệch chuẩn Trước 74,60 ± 8,08 73,63 ± 8,39 0,32b Mạch (lần/phút) Sau 75,33 ± 8,37 74,27 ± 8,26 0,62b p 0,14c 0,10c Trước 108,23 ± 5,03 108,40 ± 6,19 0,91b Huyết áp tâm thu Sau 107,77 ± 5,56 109,47 ± 17,57 0,54b (mmHg) p 0,28c 0,72c Trước 69,13 ± 4,55 67,53 ± 6,66 0,28b Huyết áp tâm trương Sau 68,60 ± 4,69 66,80 ± 6,54 0,22b (mmHg) p 0,17c 0,10c Trước 36,43 ± 0,20 36,40 ± 0,20 0,70b Nhiệt độ trung tâm (oC) Sau 36,44 ± 0,18 36,43 ± 0,20 0,84b p 0,35c 0,07c b So sánh giữa 2 nhóm, Kiểm định t độc lập c So sánh giữa trước và sau châm, Kiểm định t bắt cặp Các chỉ số về mạch, huyết áp và nhiệt độ trung tâm sau khi nhĩ áp không có sự thay đổi có ý nghĩa so với trước khi nhĩ áp (p>0,05) (Bảng 2). Đánh giá sự tương quan giữa nhiệt độ vùng cổ gáy ở từng nhóm Nhóm nhĩ áp huyệt Cột sống cổ bên trái 50
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Hình 6: Nhiệt độ vùng cổ gáy tại các thời điểm ở nhóm nhĩ áp huyệt Cột sống cổ bên trái Ghi chú: *Kiểm định Wilcoxon sắp hạng có dấu Nhiệt độ bề mặt da vùng cổ gáy là độ da vùng cổ gáy ở 2 thời điểm T1, T2 khác 34,95oC (34,60 – 35,20) tại T1 và 35,00oC biệt không có ý nghĩa (p>0,05). Nhiệt độ da (34,60 – 35,40) tại T2, nhiệt độ tăng lên vùng cổ gáy sau khi nhĩ áp huyệt Cột sống cổ 35,70oC (35,20 – 36,10) tại T3 và sau đó duy bên trái (T3, T4, T5, T6) tăng có ý nghĩa so trì ổn định ở các thời điểm T4, T5, T6 tương với trước nhĩ áp (T1, T2) (p
- HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 Nhiệt độ bề mặt da vùng cổ gáy là độ da vùng cổ gáy ở 2 thời điểm T1, T2 khác 35,10oC (34,80 – 35,50) tại T1 và 35,10oC biệt không có ý nghĩa (p>0,05). Nhiệt độ da (34,70 – 35,40) tại T2, nhiệt độ tăng lên vùng cổ gáy sau khi nhĩ áp huyệt Cột sống cổ 35,70oC (35,40 – 36,20) tại T3 và sau đó duy bên phải (T3, T4, T5, T6) tăng có ý nghĩa so trì ổn định ở các thời điểm T4, T5, T6 tương với trước nhĩ áp (T1, T2) (p0,05) (Hình 5). chuẩn loại trừ trước khi tiến hành nghiên cứu. Vì vậy, nghiên cứu chúng tôi có sự IV. BÀN LUẬN đồng nhất trong các biến số nền - là một Bàn về mẫu nghiên cứu trong những cơ sở tốt để đánh giá và so sánh Nghiên cứu ghi nhận độ tuổi trung bình ở nhiệt độ bề mặt da. Ngoài ra, các yếu tố nhóm nhĩ áp huyệt Cột sống cổ bên trái và mạch, huyết áp, nhiệt độ trung tâm không có bên phải lần lượt là 23,89 ± 2,85 và 23,53 ± sự thay đổi có ý nghĩa trước và sau khi nhĩ áp 2,55; BMI trung bình ở hai nhóm lần lượt là cho thấy tác dụng của huyệt trên loa tai đến 20,24 ± 1,19 và 20,03 ± 0,93; và tỉ lệ nam-nữ vùng tác động tương ứng. giữa hai nhóm lần lượt là 50%-50% và Bàn về sự thay đổi nhiệt độ da vùng cổ 46,67%-53,33. So với nghiên cứu của tác giả gáy ở các thời điểm và so sánh nhiệt độ da Fernández-Cuevas nêu ra các yếu tố ảnh vùng cổ gáy giữa 2 nhóm 52
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho Kết quả bước đầu cho thấy tác động nhĩ thấy trước nhĩ áp, nhiệt độ da vùng cổ gáy ở áp tại vị trí huyệt này có thể giúp làm tăng 2 thời điểm T1, T2 khác biệt không có ý lưu lượng tuần hoàn đến vùng cổ gáy. Điều nghĩa. Điều này phù hợp với nghiên cứu của này có thể được giải thích do huyệt Cột sống tác giả Fernández-Cuevas về thời gian ổn cổ nằm ở vị trí chủ yếu do dây thần kinh tai định nhiệt độ. Sau khi nhĩ áp huyệt Cột sống lớn chi phối – nhánh của đám rối cổ nông cổ bên trái và bên phải, nhiệt độ da vùng cổ được tạo bởi rễ cổ C2 – C4 và có liên hệ với gáy ở từng giai đoạn tăng lên có ý nghĩa so các dây phụ trong đó có dây phế vị. Do đó, với trước khi nhĩ áp. So sánh với nghiên cứu thông qua việc kích thích huyệt Cột sống cổ của tác giả Kha HVQ, cho thấy nhĩ châm tại có thể kích thích hệ đối giao cảm gây dãn huyệt Hàm mỗi bên tai trên làm tăng nhiệt độ mạch ở vị trí tương ứng. Theo y học cổ bề mặt da vùng hàm dưới tương ứng. Nghiên truyền, trong những tài liệu kinh điển đều có cứu của tác giả Kun-Chan Lan cho thấy laser đề cập mối liên quan giữa tai và các kinh châm với thao tác tiến lui kim làm tăng nhiệt mạch. Bên cạnh đó, lý luận y học cổ truyền độ ở đầu ngón tay cao hơn, nhanh hơn và ổn cho rằng nhiệt hay nóng là thuộc tính của định hơn đáng kể so với không sử dụng thao Dương, mà tính của Dương là động. Trong tác tiến lui kim thông qua việc kích thích nghiên cứu của chúng tôi tác động day huyệt huyệt Nội quan. liên tục làm kích thích khí huyết tại huyệt, tại Nghiên cứu của chúng tôi có sự tương đường kinh lạc từ đó làm gia tăng nhiệt độ đồng trong kết quả nhiệt độ tại vùng tương tại vùng đặc hiệu. Như vậy, nhĩ áp huyệt Cột ứng tăng lên và ổn định với tác dụng của sống cổ bên tai trái và bên tai phải có tương huyệt. Ngoài ra, nghiên cứu của chúng tôi có quan với nhiệt độ da vùng cổ gáy trên người ưu điểm khi sử dụng nhĩ áp – là một phương khỏe mạnh. pháp không xâm lấn, an toàn, dễ thực hiện, Một số hạn chế của nghiên cứu chúng tôi có tính ứng dụng cao. về cỡ mẫu nhỏ, việc giải thích cơ chế chưa Nghiên cứu của tác giả Vũ Thanh Liêm được sáng tỏ và đầy đủ. Do đó, chúng tôi cho kết quả có sự gia tăng nhiệt độ tại huyệt, kiến nghị ở các nghiên cứu tiếp theo tăng cỡ tại đường kinh, tại vùng tác dụng đặc hiệu mẫu nghiên cứu để khảo sát trên nhiều đối vùng lưng sau khi châm huyệt Ủy trung và tượng khác nhau, cần thêm nhóm giả nhĩ áp vùng cổ gáy khi châm huyệt Liệt khuyết. để so sánh đánh giá hiệu quả huyệt, sử dụng Hơn nữa, trong nghiên cứu này cho thấy tác các phương pháp hiện đại hơn giúp khảo sát dụng của huyệt Liệt khuyết ở bên trái và bên lưu lượng tuần hoàn tại vùng khảo sát. phải là tương đương nhau và nhiệt độ vùng cổ gáy khi châm huyệt Liệt khuyết bên trái V. KẾT LUẬN so với bên phải không có khác biệt có ý Nhĩ áp huyệt Cột sống cổ có tương quan nghĩa. So sánh với nghiên cứu, chúng tôi với nhiệt độ da vùng cổ gáy trên người khỏe thấy rằng có sự tương đồng kết quả tăng mạnh. Đồng thời khi nhĩ áp huyệt Cột sống nhiệt độ tại vùng cổ gáy khi nhĩ áp huyệt Cột cổ bên trái hay bên phải đều làm tăng nhiệt sống cổ từng bên và kết quả khi so sánh nhiệt độ vùng cổ gáy tương tự nhau, thuận tiện cho độ vùng cổ gáy khi nhĩ áp huyệt Cột sống cổ việc ứng dụng nhĩ áp luân phiên từng bên bên trái với bên phải. trong điều trị. 53
- HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Guan L, Li G, Yang Y, et al. Infrared 1. Vũ Thanh Liêm, Trịnh Thị Diệu Thường. thermography and meridian-effect evidence Khảo sát sự thay đổi nhiệt độ bề mặt da khi and explanation in Bell's palsy patients châm tả huyệt Liệt khuyết và Ủy trung. Tạp treated by moxibustion at the Hegu (LI4) chí Y học TP HCM. 2017. acupoint: Overall regulation or a specific 2. Agarwal-Kozlowski K, Lange AC, Beck H. target? Neural regeneration research. 2012. Contact-free infrared thermography for 6. Kha HVQ, Man BPM, Thuong TTD. assessing effects during acupuncture: a Survey on change temperature of skin randomized, single-blinded, placebo- surface when using auricular acupuncture at controlled crossover clinical trial. The the Jaw point in each side of the ear in Journal of the American Society of healthy people: A cross-over study. Anesthesiologists. 2009. MedPharmRes. 2023 3. Cho SH, Hwang EW. Acupressure for 7. Lan KC, Wang CY, Kuo CC, et al. Effects primary dysmenorrhoea: a systematic review. of the new lift-thrust operation in laser Complementary Therapies in Medicine. acupuncture investigated by thermal 2010. imaging. Evidence-Based Complementary 4. Fernández-Cuevas I, Marins JCB, Lastras and Alternative Medicine, 2019. JA, et al. Classification of factors 8. Yeh CH, Chiang YC, Hoffman SL, et al. influencing the use of infrared thermography Efficacy of auricular therapy for pain in humans: A review. Infrared Physics & management: a systematic review and meta- Technology. 2015. analysis. Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine. 2014 54
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát mối tương quan giữa tăng huyết áp với BMI, vòng eo, tỉ số eo mông ở người dân phường Hòa Thạnh quận Tân Phú
9 p | 108 | 7
-
Khảo sát mối tương quan giữa Homocystein máu và rối loạn cương dương ở nam giới
5 p | 98 | 5
-
Khảo sát mối tương quan giữa vẹo vách ngăn và viêm mũi xoang mạn tính
6 p | 96 | 5
-
Bước đầu khảo sát mối tương quan giữa các phép đo lách ở người trưởng thành trên siêu âm với cắt lớp vi tính
8 p | 15 | 4
-
Bước đầu xác định mối liên quan giữa SNP RS12922061 trên gen TOX3 và nguy cơ ung thư vú ở người Việt Nam
7 p | 71 | 4
-
Khảo sát mối tương quan giữa thị lực và sự thay đổi vi cấu trúc vùng hoàng điểm trên bệnh nhân
6 p | 3 | 3
-
Khảo sát mối tương quan giữa đường máu, HbA1C và độ lọc cầu thận
6 p | 60 | 3
-
Khảo sát mối tương quan giữa độ dày trung tâm giác mạc và hình ảnh đầu thị thần kinh trên OCT ở bệnh nhân glôcôm góc mở
9 p | 6 | 3
-
Khảo sát mối tương quan giữa kích thước khe niệu dục và khe cơ nâng với mức độ sa các cơ quan vùng chậu trên cộng hưởng từ động học sàn chậu
5 p | 4 | 2
-
Khảo sát mối tương quan giữa chỉ số hồng cầu và kiểm soát đường huyết của bệnh nhân tiểu đường típ 2 tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang
5 p | 33 | 2
-
Khảo sát mối tương quan giữa sự đề kháng aspirin và sự kiểm soát đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường type 2
7 p | 46 | 2
-
Khảo sát mối tương quan giữa lipoprotein máu và độ lọc cầu thận - Tạp chí y học
6 p | 40 | 2
-
Khảo sát mối tương quan giữa chụp mạch huỳnh quang và chụp cắt lớp quang học trong bệnh lý hắc võng mạc trung tâm thanh dịch cấp
4 p | 80 | 2
-
Khảo sát mối tương quan giữa nồng độ của myeloperoxidase và C reactive protein siêu nhạy với mức độ xơ vữa động mạch vành trên bệnh nhân mắc bệnh mạch vành
7 p | 46 | 2
-
Khảo sát mối tương quan giữa chụp mạch huỳnh quang và chụp cắt lớp cố kết quang học trong bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già
5 p | 54 | 1
-
Khảo sát mối tương quan giữa lách to (trên siêu âm) và mức độ giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan
6 p | 1 | 1
-
Khảo sát mối tương quan giữa NT-ProBNP với chỉ số đánh giá mức độ nặng PSI và CURB-65 ở bệnh nhân viêm phổi cộng đồng
6 p | 1 | 1
-
Khảo sát mối tương quan giữa chỉ số hồng cầu và kiểm soát đường huyết của bệnh nhân tiểu đường type 2 tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang
4 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn