intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát mối tương quan giữa siêu âm sinh hiển vi và chụp cắt lớp cố kết quang học phần trước nhãn cầu trong phát hiện góc tiền phòng hẹp

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

28
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tương quan giữa siêu âm sinh hiển vi (UBM) và chụp cắt lớp cố kết quang học phần trước nhãn cầu (AS-OCT) trong phát hiện góc tiền phòng hẹp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát mối tương quan giữa siêu âm sinh hiển vi và chụp cắt lớp cố kết quang học phần trước nhãn cầu trong phát hiện góc tiền phòng hẹp

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA SIÊU ÂM SINH HIỂN VI<br /> VÀ CHỤP CẮT LỚP CỐ KẾT QUANG HỌC PHẦN TRƯỚC NHÃN CẦU<br /> TRONG PHÁT HIỆN GÓC TIỀN PHÒNG HẸP.<br /> Nguyễn Thị Hiên*, Võ Quang Minh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định tương quan giữa siêu âm sinh hiển vi (UBM) và chụp cắt lớp cố kết quang học phần<br /> trước nhãn cầu (AS-OCT) trong phát hiện góc tiền phòng hẹp.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu cắt ngang, mô tả có phân tích. 62 mắt<br /> của 31 người có góc tiền phòng hẹp khi soi góc tiền phòng trong khoảng thời gian từ tháng 6 năm 2014 đến tháng<br /> 6 năm 2015. Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh. 62 con mắt chọn vào mẫu nghiên<br /> cứu được đưa đi làm UBM tại khoa Chẩn đoán hình và chụp AS-OCT tại khoa Khúc xạ. Các chỉ số được thu thập<br /> bao gồm độ sâu tiền phòng (ACD), các chỉ số góc tiền phòng tại vị trí cách cựa củng mạc 500µm (AOD500,<br /> TISA500, ARA500), sự đóng, mở góc.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình mẫu nghiên cứu 53,84 ± 6,52 tuổi, tỷ lệ nam: nữ là 1:5.Các thông số góc tiền<br /> phòng (AOD500, ARA500, TISA500) đo bằng UBM và AS-OCT cho kết quả tương đồng nhau (hệ số tương<br /> đồng trong khoảng 0,84 đến 0,99) và độ nhạy, độ đặc hiệu cao. Diện tích vùng dưới đường cong của các thông số<br /> này đều nằm trong khoảng 0,906 – 0,975. Kết quả đo ACD giữa UBM và AS-OCT có sự tương đồng 0,938 với<br /> độ tin cậy 95%.<br /> Kết luận và kiến nghị :UBM tương tự như AS-OCT trong đo bán phần trước định lượng và phát hiện góc<br /> tiền phòng hẹp. AS-OCT là phương pháp dễ thực hiện và không cần tiếp xúc với mắt còn UBM thì đòi hỏi tiếp<br /> xúc trực tiếp với mắt qua chén chuyên dụng. Cả UBM và AS-OCT là hai phương pháp hữu hiệu để sàng lọc<br /> những người có nguy cơ mắc bệnh Glôcôm góc đóng nguyên phát.<br /> Từ khóa: Góc tiền phòng hẹp, siêu âm sinh hiển vi (UBM), chụp cắt lớp cố kết quang học phần trước nhãn<br /> cầu (AS-OCT).<br /> ABSTRACT<br /> CORRELATIONSC ULTRASOUND BIOMICROSCOPY AND OPTICAL COHERENCE<br /> TOMOGRAPHY FOR DETECTION OF NARROW ANTERIOR CHAMBER ANGLES<br /> Nguyen Thi Hien, Vo Quang Minh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 – 2016: 151 - 155<br /> <br /> Objective To assess the accuracy of classification of narrow anterior chamber (AC) angles using<br /> quantitative imaging by ultrasound biomicroscopy (UBM) and anterior segment optical coherence tomography<br /> (AS-OCT).<br /> Materials and Methods Observational comparative study. Sixty – two eyes of two subjects with narrow<br /> anterior chamber angle. All subjects underwent gonioscopy, UBM and AS-OCT. Quantitative AC angle<br /> parameters (angle opening distance (AOD), angle recess area (ARA), the trabecular-iris space area (TISA) [a new<br /> parameter we have defined] and anterior chamber depth were measured from UBM and AS-OCT images using<br /> proprietary processing software.<br /> <br /> *<br /> Bộ môn Mắt Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Hiên ĐT: 0978362270 Email: dr.hienhiennguyen@gmail.com<br /> <br /> Mắt 151<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> Results The mean age of subjects was 53.84 years ± 6.52( SD). Male – Female ratio 1:5. The AC angle<br /> parameters measured by both UBM and AS-OCT had similar mean values, reproducibility, and sensitivity-<br /> specificity profiles. Both OCT and UBM showed excellent performance in identifying eyes with narrow angles.<br /> Areas under the receiver operating characteristic curves for these parameters were all in the range of 0.906 to<br /> 0.975. There was an excellent correlation between UBM and AS-OCT for the AOD500, ARA500, TISA500 ( r ̴<br /> 0,84 – 0,99 , P < 0.001), the ACD (r = 0.938, P< 0.001) with intraclass correlation 95 percent.<br /> Conclusions UBM was similar to AS-OCT in quantitative AC angle measurement and detection of narrow<br /> angles. In addition, AS-OCT was easier to use and did not require contact with the eye. UBM and AS-OCT can<br /> both are promising method for screening individuals at risk for narrow angle glaucoma.<br /> Key words: Ultrasound biomicroscopy, anterior segment optical coherence tomography, narrow anterior<br /> chamber angles.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ kỹ thuật đã đủ để đánh giá góc tiền phòng và<br /> các cấu trúc liên quan hay phải chỉ định cả<br /> Glôcôm là một bệnh phổ biến trên thế giới<br /> hai? luôn là câu hỏi đặt ra cho các bác sỹ nhãn<br /> cũng như ở Việt Nam.Theo báo cáo của WHO<br /> khoa.Trên thế giới cũng đã có một số nghiên<br /> năm 2008, nguyên nhân gây mù do glôcôm<br /> cứu như Radhakrishnan so sánh giữa UBM và<br /> chiếm 10,0%. Tại Việt Nam, tỷ lệ mù hai mắt<br /> AS-OCT trong phát hiện góc tiền phòng hẹp(5),<br /> do glôcôm ở người trên 50 tuổi chiếm khoảng<br /> Tanuj Dada (Ấn Độ) cũng đánh giá góc tiền<br /> 6,5%, đứng thứ 2 trong các nguyên nhân gây<br /> phòng bằng cả UBM và AS-OCT(3). Tại Việt<br /> mù(8). Soi góc tiền phòng là phương pháp kinh<br /> Nam, một số tác giả đã khảo sát độ mở góc<br /> điển, có thời điểm được nhiều nhà nhãn khoa<br /> tiền phòng bằng UBM hay AS-OCT (2,4) nhưng<br /> coi như tiêu chuẩn vàng trong khám, phát<br /> còn đơn lẻ chưa có nghiên cứu nào về mối<br /> hiện, chẩn đoán Glôcôm tuy nhiên nó đòi hỏi<br /> tương quan của cả 2 phương pháp UBM và<br /> tính chuyên nghiệp, kinh nghiệm trong kỹ<br /> AS-OCT để trả lời cho các câu hỏi trên từ thực<br /> năng khám và việc đánh giá còn mang tính<br /> tế lâm sàng. Vì vậy, đề tài “ Khảo sát mối tương<br /> chủ quan. Hiện nay, có nhiều thiết bị kỹ thuật<br /> quan giữa siêu âm sinh hiển vi và chụp cắt lớp cố<br /> được sử dụng để kiểm tra, đánh giá góc tiền<br /> kết quang học phần trước nhãn cầu trong việc phát<br /> phòng một cách khách quan, ghi lại hình ảnh,<br /> hiện góc tiền phòng hẹp”, được chọn với mục<br /> đo đạc cho số liệu chính xác. Trong đó đặc biệt<br /> tiêu xác định mối tương quan giữa UBM và<br /> quan trọng là phương pháp siêu âm sinh hiển<br /> AS-OCT trong phát hiện góc tiền phòng hẹp.<br /> vi (UBM) và chụp cắt lớp cố kết quang học<br /> phần trước nhãn cầu (AS-OCT). UBM là kỹ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> thuật có tiếp xúc trực tiếp với mắt bệnh nhân Đối tượng nghiên cứu<br /> nhưng không xâm lấn, cho phép thấy được Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> cấu trúc phần trước nhãn cầu với độ sâu lên<br /> - Tuổi ≥ 40 vì theo Atchison D.A năm 2008 thì<br /> đến 5,0 mm(3,4,5), AS-OCT là phương pháp<br /> càng lớn tuổi góc tiền phòng càng hẹp và tiền<br /> không tiếp xúc, độ phân giải cao, cho phép phòng càng nông, tỷ lệ này gặp nhiều ở bệnh<br /> đánh giá các cấu trúc phần trước nhãn cầu rõ nhân trên 40 tuổi(1).<br /> nét hơn, song độ xuyên mô thấp hơn siêu âm<br /> - Đối tượng được soi góc tiền phòng ở trạng<br /> sinh hiển vi, nên khó đánh giá được các cấu<br /> thái nguyên phát (không ấn góc) đánh giá góc<br /> trúc sau mống(3,5,6,7). Như vậy, kết quả của 2<br /> tiền phòng hẹp.<br /> phương pháp trên có sự khác biệt như thế nào,<br /> - Đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> mối tương quan ra sao? Có thể chỉ sử dụng 1<br /> <br /> <br /> 152 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ nam là 55,60 ±3,39 tuổi, sự khác nhau về tuổi<br /> - Khó xác định cựa củng mạc trên UBM và giữa nam nữ không có ý nghĩa thống kê.<br /> AS-OCT. Đặc điểm về giới<br /> - Bệnh nhân có bệnh lý về mắt có thể ảnh Tỷ lệ nam: nữ xấp xỉ 1:5 (nữ 83,9%, nam<br /> hưởng tới độ mở góc tiền phòng như đục thể 16,1%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả<br /> thủy tinh chín phồng, viêm màng bồ đào gây này khác biệt với Tanuj Dada 2007(3) và<br /> dính mống, đã được chẩn đoán điều trị glôcôm Radhakrishnan 2005(5).<br /> hay lên cơn glôcôm góc đóng trước đó Phân tích các biến số AOD500, TISA500,<br /> .- Bệnh nhân đã được can thiệp nội nhãn, ARA500 trên UBM và AS-OCT.<br /> phẫu thuật glôcôm, cắt mống mắt chu biên bằng Giá trị đo trung bình của AOD500, ARA500,<br /> laser TISA500 trên UBM lần lượt trong khoảng (0,155<br /> PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU đến 0,175mm ), ( 0,075 đến 0,088 mm2), (0,06 đến<br /> 0,07 mm2) và AS-OCT lần lượt trong khoảng<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> (0,153 đến 0,173mm), (0,078 đến 0,093 mm2),<br /> Cắt ngang, mô tả có phân tích (0,064 đến 0,075mm2). Giá trị đo giảm dần theo<br /> Phương tiện nghiên cứu: thứ tự : Dưới – thái dương – mũi – trên.<br /> - Đèn khám sinh hiển vi để soi góc tiền Tuy giá trị đo này trên máy AS-OCT có phần<br /> phòng trội hơn UBM nhưng giữa hai phương pháp này<br /> - Máy siêu âm sinh hiển vi (UBM) có sự tương đồng chặt chẽ về kết quả đo, dao<br /> - Máy chụp cắt lớp cố kết quang học phần động trong khoảng 0,84 – 0,99. Kết quả này<br /> trước nhãn cầu (AS-OCT). tương tự Tanuj Dada(3).<br /> <br /> - Các thuốc nhỏ mắt, rửa mắt bổ trợ . Xác định tương quan giữa UBM và AS-OCT<br /> trong việc xác định ngưỡng chẩn đoán của các<br /> Tiến hành nghiên cứu<br /> biến số AOD500, TISA500, ARA500, tính độ<br /> Nghiên cứu trên 62 mắt của 31 người có góc nhạy, độ đặc hiệu, đường cong ROC và diện<br /> tiền phòng hẹp trên soi góc tiền phòng thỏa mãn<br /> tích dưới đường cong AUC<br /> tiêu chuẩn chọn mẫu. 62 mắt được đưa đi làm<br /> Xét đại diện hai góc phần tư (mũi và thái<br /> UBM và chụp AS-OCT . Cả 2 phương pháp đều<br /> dương). Kết quả thể hiện dưới bảng sau:<br /> đo các chỉ số góc tiền phòng tại vị trí cách cựa<br /> củng mạc 500µm gồm độ mở góc (AOD500), Bảng 1: Độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị ngưỡng của<br /> diện tích hõm góc (ARA500), diện tích mống mắt các thông số trên UBM và AS-OCT.<br /> – vùng bè (TISA500), xác định sự đóng, mở góc Độ Độ đặc Giá trị<br /> Thông số nhạy % hiệu % ngưỡng<br /> và đo độ sâu tiền phòng (ACD). Ghi nhận các số UBM 95,5 97,4 0,155 mm<br /> liệu vào phiếu thu thập và tiến hành xử lý thống AOD500 AS-OCT 95,7 97,4 0,156 mm<br /> kê số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. sauUBM 86,4 80,7 0,069 mm<br /> 2<br /> <br /> 2<br /> TISA500 AS-OCT 91,3 79,8 0,071 mm<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 2<br /> UBM 95,5 94,7 0,082 mm<br /> 2<br /> Đặc điểm nhóm nghiên cứu ARA500 AS-OCT 91,3 89,8 0,084 mm<br /> <br /> Đặc điểm về tuổi Độ nhạy, độ đặc hiệu của cả hai phương<br /> Tuổi trung bình của nhóm mẫu nghiên cứu pháp UBM và AS-OCT trong việc phát hiện góc<br /> là: 53,84 ± 6,52 tuổi (min = 43 tuổi, max = 69 tuổi). tiền phòng hẹp đều có giá trị cao (độ nhạy dao<br /> Tuổi trung bình của nữ là 53,38± 6,68 tuổi, của động từ 86,4 % đến 95,7%, độ đặc hiệu dao động<br /> từ 79,8% đến 97,4%). Do vậy có cơ sở để nói có<br /> <br /> <br /> <br /> Mắt 153<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> thể dùng cả hai phương pháp trên để khảo sát phòng hẹp trong tầm soát và phòng ngừa bệnh<br /> góc tiền phòng trong việc phát hiện góc tiền Glôcôm góc đóng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1:Đường cong ROC độ nhạy,độ đặc hiệu trên UBM và AS-OCT.<br /> Dựa vào đường cong ROC ở hai biểu đồ trên sâu tiền phòng càng thấp khi tuổi càng cao và<br /> ta có thể xác định được giá trị ngưỡng mà tại đó ngược lại.<br /> độ nhạy và độ đặc hiệu của các thông số so với ACD ở nhóm góc đóng (góc mở độ 1 và độ 0)<br /> sự đóng mở góc tiền phòng là cao nhất. dao động từ 2,28 đến 2,31mm, nhóm góc hẹp<br /> Giá trị ngưỡng về thông số AOD500, (góc mở độ 2) trong khoảng 2,39 – 2,41 mm,<br /> TISA500, ARA500 trên máy chụp AS-OCT có nhóm góc mở (góc mở độ 3 và độ 4) là cao nhất,<br /> phần cao hơn trên máy UBM, tuy vậy giá trị diện dao động từ 2,44 đến 2,48mm.<br /> tích dưới đường cong ROC của cả hai máy chụp Như vậy trên UBM khi ACD trong khoảng<br /> đều rất cao thể hiện ở bảng sau. Kết quả này 2,39 đến 2,41mm, có cơ sở để dự đoán 1 góc hẹp<br /> tương tự Radhakrishnan(5). trên lâm sàng.<br /> Bảng 2. Diện tích dưới đường cong AUC của các Có mối tương quan thuận, mức tương quan<br /> thông số trên UBM và AS-OCT trung bình (dao động trong khoảng 0,451 đến<br /> Thông số AUC (95% CI) p 0,586) ACD trên UBM và phân độ Shaffer trên<br /> UBM 0,974 (0,936 – 1,00 )
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2