TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TỀ NGOẠI THƯƠNG
FOREIGN T1WDE UNIVERSirr
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
(Đề tủi!
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN Hệ C Ô NG CHÚNG
(PR-PUÍ5LIC RCinTIONS) TẠI VIỆT NOM
NGUYÊN THỊ BÍCH NGỌC
Sinh viên thực hiện
NHẬT 4 - K40F - KTNT
Lớp
Giáo viên hướng dẫn
TS. PHẠM THU HƯƠNG
Ị : Hũ VIÊN I
tai
HÀ NÔI - 2005
MỤC L ỤC
L ỜI N ÓI ĐẦU Ì
CHƯƠNG ì: TỔNG QUAN VỀ PR 3 ì. Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh (Promotion) Ì. Mục đích của chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh 3 3 3 4 4 1.1) Đẩy mạnh việc bán hàng Ì .2) Tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp 1.3) Truyền đạt thông tin và sân phẩm đến người tiêu dùng Ì .4) Là vũ khí cạnh tranh trên thương trường 5 2. Các công cụ của chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh 6 2.1) Quảng cáo (Advertisement) 6 2.2) Quan hệ công chúng (PR-Public relations) 10 11
2.3) Hội chợ triển lãm thương mại (Trade Fair and Exhibition) 2.4) Xúc tiến bán hàng (Sales Promotion) 12 2.5) Bán hàng cá nhân (Personal Selling) n. Quan hệ công chúng (PR-Public relations) l.Khái niệmPR 13 14 14 14
1.1) Lịch sử ngành PR 1.2) Định nghĩa 15 1.3) Phạm vi và nội dung hoạt động PR 2. Vai trò cua PR 18 22 2.1) Tẩm quan trọng của PR 22 2.2) Sự khác nhau của PR với quảng cáo 23 2.3) Vai trò của PR trong cạnh tranh, xây dựng và quảng bá thương hiệu 3. Các công cụ quan trọng trong PR 26 27 3.1) Phương tiện truyền thông đại chúng 27 3.2) Nhễng sự kiện văn hoa thể thao 30 3.3) Các bài phát biểu 30 3.4) Tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo 31 31 3.5) Các công cụ khác CHƯƠNG li: THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG PR TRÊN THÊ GIỚI 33
VÀ T ẠI V I ỆT N AM ì. Hoạt động PR trên thế giói 33 1. Thực tiễn hoạt động PR 33 1.1) Hoạt động PR ở cấp Chính phủ 33 1.1.11 PR trong các hoạt động ngoại giao 33 1.1.21 PR trong các hoạt động đối nội 37 1.2) Hoạt dộng PR ở các doanh nghiệp 42 7.2.7/ Các doanh nghiệp tự làm PR 42
46 1.2.21 Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR 1.3) Hoạt động PR tại các hiệp hội, tổ chức hỗ trợ quốc tế 47 2. Kinh nghiệm thu được 50 2.1) Những ưu điểm và kinh nghiệm cẩn học hỏi 50 2.2) Những nhược điểm và bài học cần rút ra
n. Hoạt động PR tại Việt Nam Ì. Thực tiễn hoạt động PR 52 53 53 1.1) Hoạt động PR ặcấp Chính phủ 53 1.1.11 PR trong các hoạt động Ngoại giao 53 1.1.21 PR trong các hoạt động đối nội 56 1.2) Hoạt động PR ặ các doanh nghiệp 58 1.2.11 Các doanh nghiệp tự làm PR 58 ỉ.2.2/ Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR 62 1.3) Hoạt động PR tại các hiệp hội, tổ chức hỗ trợ 2. Đánh giá hoạt động PR tại Việt Nam 69 73 73 2.1) Những mặt mạnh 2.2) Những mặt hạn chế 75 CHƯƠNG IU: MỘT số GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHAM PHÁT T R I ỂN PR T ẠI V I ỆT N AM
ì. Xu hướng phát triển PR hiện nay 1. PR là công cụ chính trong quảng bá thương hiệu doanh nghiệp 2. PR trên mạng ngày càng phát triển 3. PR là ngành đang được quan tâm hiện nay l i. Giải pháp phát triển PR 1. Đối với Chính phủ 2. Đối với các doanh nghiệp 77 77 77 79 80 82 82 83 2.1) Đối với các doanh nghiệp tự làm PR 83 ................ .83 2.1.11 Làm PR khi chi phí eo hẹp 2.1.21 Các phương thức PR đề phát triển doanh nghiệp 85 2.2) Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR 90 90 2.2.11 Với bản thăn các doanh nghiệp 2.2.21 Với cá nhân nhũng người hoạt động trong lĩnh vực PR 95
100 102 3. Đối với các Hiệp hội, tổ chức hỗ trợ IU. Kiến nghị đối vói hoạt động PR Ì. Nhà nước cẩn ban hành một hành lang pháp lý hợp lý trong lĩnh vực PR 102 2. Các doanh nghiệp, tổ chức, hiệp hội... cần phải làm theo quy định của 104
Nhà nước KẾT LUẬN 106 TÀI L I ỆU T H AM K H ẢO
Qiđi pháp. phát hiển. 2u(m hệ C&HỶ cẬum<ỷ (Pfí-Puầiic R&iaíiở*tí) tại Việt Nam
L ỜI N ÓI ĐẦU
Marketing là một hoạt động chính để Doanh nghiệp phát triển hiệu quá và bền vững. Nói tới Marketing thì không thể không nhắc đến Marketing-Mix. Trong các công cụ của Marketing-Mix, chính sách xúc tiến và phát triển kinh doanh (Promotion) là công cụ được các doanh nghiệp áp dụng một cách sáng tạo nhất.
Để đẩy mạnh việc tiều thụ sản phẩm, để quảng bá thương hiệu doanh nghiệp và thương hiệu sân phẩm doanh nghiệp và đế cạnh tranh trên thương thường, các doanh nghiệp thường dùng chính sách xúc tiến và hị trợ kinh doanh (Promotion) như một biện pháp rất hữu hiệu. Promotion bao gồm Quảng cáo, Quan hệ công chúng, Hội chợ triển lãm, Xúc tiến bán hàng và Bán hàng cá nhân.
Trước đây, các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu chì dùng công cụ Quảng cáo trong Promotion để giới thiệu sản phẩm đến với người tiêu dùng. Tuy nhiên, gần đây, công cụ này đã không còn chiếm vị trí độc tôn trong Promotion. Hiện nay, các doanh nghiệp cũng như các tổ chức đang có xu hướng chuyển bớt chi phí xúc tiến và hị trợ kinh doanh dành cho quảng cáo sang hoạt động Quan hệ công chúng (PR). Bởi vì thực tế công chúng bị ảnh hướng bởi các hoạt động PR cao hơn nhiều so với các hoạt động quảng cáo. Qua PR, doanh nghiệp muốn lôi kéo được cảm tình của công chúng, muốn quảng bá thương hiệu của mình với số đông chít không phải chỉ để thuyết phục mọi người mua sán phẩm như Quảng cáo.
Trên thế giới, hoạt động PR đã rất phát triển và đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực của xã hội chứ không chỉ trong lĩnh vực kinh tế. Với sự yêu thích và muốn tìm hiểu kĩ hơn về nội dung này, em đã chọn đề tài "Giải pháp phát triển Quan hệ công chúng (PR-Public Relations) tại Việt Nam". Trong khuôn khổ bài Khoa luận tốt nghiệp của mình, em xin được đi sâu tìm
Ì
HtỊMỊầt Hụ âkU/lẹạc -Aiật
- ffl7
Qìảiọịiáp. ọítdi hiển 2iiGa kệ áHKỊ- cÂÚẬUỷ (Píị-PưẨdic Reliỉúurt) tại Việt Nam
hiểu về khái niệm PR, tìm hiểu về một số thực tiễn hoạt động PR trên thế giới và tại Việt Nam ở tất cả các cấp, để từ đó nêu ra một vài giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần phát triển hoạt động PR tại Việt Nam hiện nay, đạc biệt là nhằm góp phần phát triển PR ở cấp doanh nghiệp. Nội dung bài Khoa luận đưẫc chia làm 3 chương:
Chương ì: Tổng quan về PR
Chương l i: Thực tiễn về hoạt động PR trên t hế giói và tại Việt Nam
Chương n i: M ột sô giải pháp, kiên nghị nhằm phát triển hoạt động PR tại Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình cùa TS Phạm Thu Hương, giáo viên trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài khoa luận này. Em cũng xin cảm em tất cả các thầy cô giáo trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, các thầy cô đã dạy dỗ, chỉ bảo, tạo điều kiện học tập cho em trong suốt những năm học qua.
2
NẹMịln llụliíÂPtcịạc -Nkạiụ-Ktơĩ-K.1N1
Qiẩi pháp. phái triển 2UOM, hệ cânạ ckiú^Ỷ (PR-Puấiic tòelatỉữíté.) tại ViệiNam
Chương ì: Tổng quan về PR
Có thể nói Quan hệ công chúng (PR) là một khái niệm rất rộng và được
tất cả các hình thức áp dụng, từ các chính phủ, các tổ chức, hiệp hội cho đến
các doanh nghiệp. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay thì PR ở cấp doanh
nghiệp đang được quan tâm nhiều nhất vì nó đang ngày càng chứng tò vai trò
đắc lực của mình trong việc quảng bá thương hiệu và sản phậm của doanh
nghiệp. Đối với cấc doanh nghiệp thì PR là một bộ phận quan trọng trong
chính sách xúc tiến và hổ trợ kinh doanh (Promotion). Đậu tiên chúng ta sẽ
tìm hiểu những đặc điểm cơ bản nhất của Promotion đế từ đó có được cái nhìn
toàn diện hơn về PR, để hiểu rõ được bân chất của PR và phân biệt được PR
với các công cụ khác trong Promotion như Quảng cáo, H ội chợ triển lãm, Xúc
tiến bán hàng và Bán hàng cá nhân.
ĩ. Chính sách xúc tiến và hồ trơ kinh doanh ( Promotion)
1. M ục đích của chính sách xúc tiên và hỗ t rợ k i nh doanh
1.1/ Đẩy mạnh việc bán hàng
Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh có vai trò to lớn trong
Marketing. Nhờ có các công cụ của chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh
sẽ thúc đậy nhanh việc chào hàng, bán hàng, thâm nhập thị trường, làm tăng
doanh thu, quay vòng vốn nhanh và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh giúp cho quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp trở nên thuận lợi và có hiệu quả cao hơn nhờ khối lượng
hàng bán ra tăng lên, đổng thời giúp cho doanh nghiệp thâm nhập được thị
trường mới và tăng thị phận trên thị trường, thu hút thêm nhiều khách hàng
tiềm năng, đem lại cho doanh nghiệp nhiêu lợi nhuận hơn; từ đó giúp doanh
nghiệp vững vàng và lớn mạnh hơn qua những thất bại và thành công trên
thương trường.
3
Nẹuyín Thị Hích ft
Qicũ pháp. pAát tùểéi 2ư/zn kệ áuuỹ cluúuỷ (Plị-Piilxũc Relaitími-) tại Việt Nam
1.21 Tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
Hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh không chỉ nhằm lôi cuốn sự chú ý, sự thích thú và tạo ra tâm trạng thoải mái cho người mua đối với sản phẩm mà còn nâng cao uy tín cũng như danh tiếng của doanh nghiệp.
Về lâu dài, hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh sẽ tạo dựng được hình ảnh tốt về doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp, tạo lòng tin tưởng từ phía khách hàng. Thông qua hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh và nhờ uy tín của doanh nghiệp trên thụ trường sẽ lôi kéo được những khách hàng tiềm năng đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh hơn hẳn so với các doanh nghiệp khác.
1.3/ Truyền đạt thông tin vê doanh nghiệp và sản phàm đến người tiêu dùng
Mục đích của chính sách xúc tiến, hỗ trợ kinh doanh là truyền đạt thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm đến người tiêu dùng để tác động lên họ. Muốn làm được điều đó nhà kinh doanh phái hiểu được quá trình lõi kéo khách hàng và tác động của yếu tố môi trường lên quá trình đó. Khách hàng tiềm năng không chỉ nhận thông tin mà phải nhận thức được thông tin. Thông tin đó phải có ích và thúc đẩy người tiêu dùng phán ứng lại thông tin một cách tích cực.
Mặt khác, nếu không có chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh thì doanh nghiệp không thể có được thông tin phản hồi từ phía người tiêu dùng đối với chất lượng và mẫu mã sản phẩm, các dụch vụ trước và sau khi bán hàng, giá cả, mạng lưới phân phối ... mà chính những thông tin này sẽ giúp cho doanh nghiệp tổn tại và phát triển được.
Như vậy việc truyền đạt thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm đến người tiêu dùng cũng là một mục đích quan trọng mà doanh nghiệp muốn đạt tới khi sử dụng chính sách Promotion. 4
f»ỊKjitt Hạ Hích H<ỊỌC - Mật 1-Klơĩ -
Qừỉi pháp- ọiiái Ùúển2íỉa*i kệ áwíf cIuittỶ (PIĨ-PưliẨic Qstaỉiữttí) tú ViệtA&n
1.41 Là vu khí cạnh tranh trên thương trường Một trong những mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là làm sao kích thích được nhu cẩu về sản phẩm của người tiêu dùng. ơ nhiều khu vực thị trường, năng lực cạnh tranh của hàng hoa có thể được tăng lên nhờ việc cải tiến chất lượng sản phẩm, phát triển nhũng tính năng mới của sản phẩm hay giảm chí phí trên một đơn vị sản phẩm; nhưng yếu tố quan trụng nhất là sự thiết lập các kênh thông tin về sản phẩm tới người tiêu dùng cũng như các điều kiện thuận lợi trong mua bán sao cho có sức thuyết phục hụ chuyển sang dùng sản phẩm của doanh nghiệp.
Xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh có thể được coi là các biện pháp và nghệ thuật mà các doanh nghiệp dùng để thông tin về hàng hoa , tác động vào người mua nhằm lôi kéo người mua đến với sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó, nhiều doanh nghiệp sử dụng các công cụ cùa chính sách xúc tiến và hổ trợ kinh doanh hết sức linh hoạt, đa dạng, phong phú như là một vũ khí để cạnh tranh trên thương trường. Nếu biết khéo léo sử dụng vũ khí này, doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ may thành công trên thương trường. Bởi vì dù trực tiếp hay gián tiếp, hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh với thành quả cùa nó sẽ tôi luyện doanh nghiệp thành người cung cấp nhanh nhạy, linh hoạt và thích ứng nhanh với sự biến động của tình hình kinh tế.
Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh cùng với các chính sách khác của Marketing như chính sách sân phẩm, chính sách giá cả, chính sách phân phối cần phải được hợp thành một thể thống nhất như là một biện pháp sống còn để thực hiện đầy đủ các mục tiêu của Marketing. về triển vụng, hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trụng trong Markcting. Tuy nhiên, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh có thể phát huy được vai trò tích cực của mình vào việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhiều hay ít sẽ tuy thuộc vào sách lược, chiến lược cũng như quy mô đầu tư vào hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh như thế nào.
5
Aẹayễa nụ Hích HtỊạc - Nhại t-ttữĩ -
Qúỉl pháp. pẤĩdl búẩt 2uữn bệ cẫn/ỷ ciuúiỶ (Píị-Píjdìc Relaỉiímd} tại VtẻtNartí
2. Các cóng cụ của chính sách xúc tiên và hỗ t rợ k i nh doanh:
Mục đích của chính sách xúc tiến, hỗ trợ kinh doanh là giao tiếp với khách hàng để thông báo, thuyết phục, nhắc nhở về sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp. Để thực hiện mục đích của mình, các nhà doanh nghiệp phải áp dụng được chiến lược xúc tiến và hổ trợ kinh doanh phối hợp, bao gồm năm thành phần là quảng cáo, mối quan hệ công chúng, tham gia hấi chợ triển lãm. xúc tiến bán hàng và bán hàng cá nhân (hay còn gọi là bán hàng trực tiếp).
Công cụ đầu tiên là Quảng cáo, cũng chính là công cụ hay bị nhầm với PR nhất. Chúng ta sẽ tìm hiểu về Quảng cáo kỹ hơn các công cụ còn lại mất chút để có thể phân biệt với PR rõ ràng hơn.
1 Lê Hoàng Quân, "Nghiệp vụ quảng cáo và tiếp thị", NXB Khoa học và kỹ thuật 1999, tr.7
2 Philỉp Koller, "Marketing căn bản", NXB Thống kê, tr.376
2.11 Quảng cáo: 2.1.11 Định nghĩa, đặc điểm của quảng cáo: Quảng cáo xuất hiện mọi lúc, mọi nơi trong cuấc sống của chúng ta. Hầu như tất cả mọi người đều xem quảng cáo đơn thuần là mất hoạt đấng kinh doanh chỉ vì mất mục đích: bán được nhiều và nhanh sân phẩm của mình. Vậy quảng cáo nếu được hiểu mất cách chính xác là gì? "Quảng cáo là dịch vụ kinh doanh thông tin mang tính phi cá nhân về sản phẩm hoặc ý tưởng do mất bên thuê mua thông qua các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thuyết phục hoặc ảnh hướng đến hành vi của mất số đối tượng nào đó". 1 Nhà kinh tế học Philip Kotler cũng dưa ra mất định nghĩa về quảng cáo: "Quảng cáo là những hình thức truyền thông không trực tiếp, được thực hiện thông qua những phương tiện truyền tin phải trá tiền và xác định rõ nguồn kinh phí".2 Quàng cáo bản chất là mất kiểu truyền thông có tính đại chúng, mang tính xã hấi cao. Nó yêu cẩu hàng hoa phải hợp pháp và được mọi người chấp nhận. Quảng cáo là mất phương tiện có khả năng thuyết phục, tạo cơ hấi cho
6
Nguyễn 7ụiìíckH<Ịạc - / v ụt M-Ktơụ -K1H1
Qiải pháp. phái i/úểtt 2ưa*i kệ cảtKị- duÚKỷ (Píl.-Píddic Rebdứuíỉ.) tại Việt Mom
người nhận tin so sánh thông tin với các đối thủ cạnh tranh, làm tăng thêm sức thuyết phục đối với khách hàng mục tiêu. Quảng cáo không phải là sự giao tiếp đối thoại giữa công ty và khách hàng mà chỉ là hình thức thông tin một chiều, tức là chỉ truyền tin về doanh nghiệp, hàng hoa và sản phẩm của doanh nghiệp tới khách hàng.3
2.1.21 Các phương tiện quảng cáo chủ yếu: a. T r u y ền hình * Đặc điếm, ưu thế của truyền hình:
Hiện nay truyền hình là một phương tiện giải trí hàng đểu với tất cả tiềm năng như một phương tiện giáo dục, văn hoa và thông tin, đặc biệt là phương tiện giải trí của số đông. Truyền hình chiếm khá nhiều thời gian trong ngày của mỗi người dân cũng như chiếm phển lớn chi phí của giới quảng cáo.
Ưu điểm chính của truyền hình là ở chỗ nó là một công cụ giải trí cẩn thiết cho mọi gia đình, hểu như ai cũng theo dõi đều đặn truyền hình, bất kể địa vị kinh tế xã hội như thế nào, lứa tuổi nào, giới tính nào, thu nhập ra sao. Chính vì thế, nếu quảng cáo trên truyền hình sẽ truyền tải được thông tin tới rất nhiều người.
Thêm vào đó, vì truyền hình kết hợp được cả hình ảnh, âm thanh, chuyển động, màu sắc nên sẽ tạo ra sự sống động cho các quảng cáo. Truyền hình chính là một phương tiện tác động nhanh đặc biệt đối với những sản phẩm mới.
* Han chế của quảng cáo trên truyền hình:
5 Giáo trình Marketing, trường Đại học Kinh tí quốc dân, NXB Thống kê, tr. 277 - 278
7
Hạn chế của quảng cáo trên truyền hình là chi phí cao, thậm chí quá cao đối với nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hơn thế nữa nó lại khá lộn xộn: rất nhiều quảng cáo được phát liên tiếp nhau, đôi khi sẽ làm cho khán giả nhểm lẫn giữa sản phẩm này và sản phẩm kia. Thêm vào đó, với số lượng quá nhiều
tiyuịln Ihị Hích H<ỊỢC - nhật 4-K.UƠĨ - K1H1
Qiảì phấp- phái túek2iỉữ*t ỉtệ co*Uỷ duiiUf (PR-PtdiẨá; Qelaỉtíuti-) tại VìệtAasn
của các quảng cáo trên truyền hình hiện nay và liên tục được phát xen kẽ giữa các chương trình ăn khách làm người xem dễ đi đến phản cảm với quảng cáo.
b. Đài phát thanh:
Ngày nay mặc dù bị truyền hình lấn át, nhưng đài phát thanh vẫn là một phương tiện truyền thông có nhiều ưu điểm. Đài phát thanh là phương tiện truyền thông cần thiết đứi với nhiều doanh nghiệp, đặc biệt những doanh nghiệp có ngân sách nhỏ. Khác với truyền hình thì người xem thường chuyển kênh liên tục để tìm chương trình mình yêu thích bất kể đài nào, thính giả radio thường chỉ nghe một hay hai đài mà thôi.
* Ưu điểm của quảng cáo trên dài phát thanh:
Ưu điểm của quảng cáo trên đài phát thanh là chi phí thấp hơn so với các phương tiện truyền thông khác, phù hợp với những doanh nghiệp có ngân sách khiêm tứn.
Ưu điểm thứ hai là quảng cáo qua đài phát thanh có tính năng động cao: có thể xoa, điều chỉnh hay chen vào một nội dung khác mà không gặp nhiều trở ngại như phim quảng cáo nên có thể điều chính quảng cáo nhanh chóng để phù hợp với xu hướng thị trường và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. * Han chế:
Hạn chế của đài phát thanh là sứ lượng thính giả của đài thường ít hơn sứ lượng khán giả của các chương trình truyền hình, hơn nữa lại thiếu yếu tứ hình ảnh nên ít thu hút được sự chú ý của mọi người.
c. Quảng cáo trên Internet
Với hệ thứng quảng cáo điện tử trên Internet, các doanh nghiệp có mội công cụ quảng cáo rộng khắp toàn cầu, hoàn toàn khổng bị giới hạn bởi vị trí địa lý như quảng cáo trên báo chí hay vỏ tuyến truyền hình.
Có rất nhiều hình thức quảng cáo trên Internet mà phổ biến nhất là thông qua thư điện tử (e-mail) và các trang web. Đặc biệt, ở nước ta, đa phẩn quảng cáo trên mạng đều diễn ra trên Web. Có thể lấy ví dụ như khi vào trang 8
ỉiẹtuỷẫt Hụ ãiok /ị/ạọe - Nhật ll-Klữĩ - /07/77
Qiái pháp-phái ỈAiển 2t*ũ*t. kệ cở*Uý cbútưị (P(ị-PtíJdio {ỉelatiBMÁ) tại VìệlỉVũ*n
vvww.vncxprcss.nct của công ty FPT (một trong những tờ báo điện tử lớn nhất Việt Nam), chúng ta nhìn thấy ngay Quảng cáo Banner của các doanh nghiệp đặt ờ đầu trang và một loạt logo đặt dọc phía bền phải. Từ những banner và logo này còn có đường link kết nối với trang web của từng doanh nghiệp. Ngoài đạt quảng cáo trên các trang web lớn, doanh nghiệp còn quảng cáo sản phẩm ngay trên chính trang web của mình. Loại hình quảng cáo này tuy địt nhưng lại có ưu điểm là có thế quảng cáo được trong suốt 24 giờ.
d. Quảng cáo trên báo chí
Báo chí là một phương tiện truyền thông lâu đời và hiện nay là một trong các phương tiện quảng cáo chủ yếu vì báo chí cung cấp thông tin rộng rãi và thu hút được nhiều độc giả. Báo chí có nhiều loại (báo địa phương, báo quốc gia, báo chuyên ngành...), mõi loại báo đều thu hút được đối tượng quảng cáo phù hợp.
Quảng cáo trên báo chí kết hợp cả ngôn ngữ và hình ảnh, có thể được truyền tay nhau hay được lun giữ hoặc tìm đọc lại. Tuy nhiên quảng cáo trên báo chí cũng có nhiều bất lợi riêng như: hình ảnh không được sinh động như quảng cáo trên truyền hình và quảng cáo trên báo phải cạnh tranh với các mục khác của tờ báo để được chú ý hơn.
e. Quảng cáo trên tạp chí
Trong thời đại đa phương tiện truyền thông như hiện nay, tất cả các phương tiện đều ra sức thu hút người xem về phía mình thì tạp chí vẫn có thể thu hút được số lượng độc giả cao.
Quảng cáo trên tạp chí ở Việt nam cũng chỉ thực sự xuất hiện trong những năm gần đây. Nhưng nhờ ưu thế về màu sịc và không gian, tạp chí là một phương tiện truyền thông hiệu quả cho doanh nghiệp tiếp cận với khán giả mục tiêu của mình. Hiện nay tại nước ta có nhiều tạp chí tiếng Việt lẫn tiếng nước ngoài về nhiều đề tài khác nhau như thời trang, cuộc sống, văn hoa,
9
Plẹmịin liu Hích %K -HUậtt-KtOQ - K7H7
Qiẩi pháp phái i/úẩt 2iMí*i kệ cÔ*uỹ cdui*uf [PR-Ptdiùc ReầĩẨiăiíi) tại Việt Nam
thể thao, kinh doanh v.v... Có những tạp chí hiện nay còn xuất hiện những số
chuyên quảng cáo theo yêu cầu đặc biệt của doanh nghiệp.
f. Các phương tiện quảng cáo khác
Ngoài những phương tiện quảng cáo nói trên còn có các phưong tiện
quảng cáo ngoài trời (như hộp đèn, pa-nô, biển quảng cáo,...) và các phương tiện
quảng cáo di động (như phương tiện giáp thông, vật phẩm quảng cáo) hay nhũng
phương tiện quảng cáo đặc biệt hơn là quảng cáo bằng những sự kiện kị lạ hoặc
quảng cáo nhờ trên các sản phẩm khác.
T óm lại, để có được một chương trình quảng cáo hiệu quả thì doanh
nghiệp phải nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu thị trường và thói quen tiếp
nhận thông tin quảng cáo của người tiêu dùng. Hoạt động quảng cáo được tiên
hành có hiệu quả sẽ là công cụ đắc lực góp phần giúp doanh nghiệp thành
công trên thương trường.
2.21 Quan hệ công chúng (PR - Public Relations)
Quan hệ với công chúng là một công cụ Marketing quan trọng. Quan hệ
công chúng trước kia gọi là tuyên truyền (publicity). Tuyên truyền là sự kích
thích nhu cầu của con người một cách gián tiếp. Quan hệ công chúng thì có
mức độ cao hơn tuyên truyền.
Hoạt động quan hệ với công chúng là một trong những cõng cụ hữu ích
để doanh nghiệp nhằm đến các mục tiêu kinh doanh của mình. Trong tất cả
các hoạt động của doanh nghiệp và tổ chức thì có lẽ quan hệ với công chúng là
cái hay bị hiểu nhầm nhất. Nhiều người không phân biệt được sự khác nhau
giữa Quan hệ còng chúng với Quảng cáo. Thực chất, Quáng cáo chỉ nhằm vào
khách hàng, người bán hàng. Còn các mối quan hệ với công chúng không chỉ
nhằm vào đối tượng này mà còn nhiều người khác bao gồm những nhà dẫu tư,
các phương tiện truyền thông, chính quyền địa phương, cơ quan Nhà nước...
Các chuyên viên trong lĩnh vực này có nhiệm vụ làm việc với giới
truyền thông để cung cấp thông tin, dữ liệu về doanh nghiệp và sản phẩm của
10
hẹuyễn HụBtcUNẹạc -nhại U-KtoQ -K7H7
Qíải pháp. phái búÁi 2MO*Í kệ cẵniỷ ckứ*Uỷ (Pỉị-PidiUc ReíaỉiữMd) tại Việt Nam
doanh nghiệp, trả lời những câu hỏi của người tiêu dùng, đâm bảo cho Nhà nước thấy rằng ảnh hưởng của doanh nghiệp đối với xã hội là tốt. Thêm vào đó doanh nghiệp phải có những hoạt động cho công chúng thấy đóng góp của họ đối với sự phát triển của cộng đẩng là đáng kể. Các mối quan hệ với công chúng có thể nói là bao gẩm tất cả các hoạt động truyền thông ngoài quảng cáo và bán hàng trực tiếp. Vì PR là nội dung nghiên cứu chủ yếu của Khoa luận nên chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ hơn về PR trong phẩn li của chương này và các chương sau.
2.31 Hội chợ triển lãm thương mại (Trade Fair and Exhibition)
2.3.1/ Khái niệm:
Hội chợ triển lãm thương mại là một loại hình của xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh được đánh giá cao. Hội chợ triển lãm tạo điều kiện cho người mua tìm được người bán tập trung tại một chỗ, tạo triển vọng mua hàng, làm cho người bán và người mua dễ dàng liên lạc được với nhau mà không phải đi quá nhiều nơi. Qua hội chợ, triển lãm thương mại các doanh nghiệp có thể thu được lượng thông tin nhanh, chính xác và có điểu kiện thuận lợi để đưa ra các quyết định trong quá trình thâm nhập thị trường. 2.3.2/ Vai trò:
Một số công ty coi hội chợ - triển lãm là biện pháp quan trọng để thúc đẩy bán hàng. Việc tham gia hội chợ - triển lãm còn là dịp để tìm kiếm đại lý, quy tụ các khách hàng tiềm năng vì nó quy tụ được một lượng khách hàng lớn, đánh giá được ngay phản ứng của khách hàng và đánh giá được đối thủ cạnh tranh.
Qua hội chợ triển lãm thương mại doanh nghiệp có thể rút ngắn được các giai đoạn trong hoạt động marketing, tìm kiếm nhanh khách hàng, chủ động tạo ra được những phương án kinh doanh tối ưu. Đẩng thời đây cũng là dịp để đánh giá lại mình nhìn nhận đối thủ cạnh tranh từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu trong kinh doanh. Nhờ các hội chợ, triển lãm thương mại các
n
- HUI
Mẹuiịỉn vụ Hích Aạạc - nhại
Qiải pẤìdp- phát buểk2uíia bệ côtưị- cU(i*iỶ {PỈĨ-PiíẨUic Relaù&ipí) tại ViệÌNatn
doanh nghiệp cùng với sản phẩm cũng như dịch vụ của mình khẳng định vai trò, uy tín với người tiêu dùng và công chúng.
2.41 Xúc tiên bán hàng (Sales Promotion)
2.4.11 Khái niệm
Xúc tiến bán hàng là sử dụng nhiều phương tiện tác động, kích thích nhằm đẩy mạnh và tăng cường phản ứng đáp lại của thị trường. Sự phát triển nhanh chóng của các hoạt động xúc tiến bán hàng là do ngày càng có nhiều doanh nghiệp sử dụng hoạt động này; do nhống người quản lý hàng hoa phải chịu sức ép không ngừng tăng lên, đòi hỏi phải tăng mức tiêu thụ; ngày càng nhiều đối thù cạnh tranh cũng sử dụng các biện pháp xúc tiến bán hàng và do nhống người trung gian đòi hỏi ngày càng nhiều nhượng bộ từ phía người sản xuất. Việc xúc tiến bán hàng sẽ có hiệu quả nhất khi sử dụng nó kết hợp với quảng cáo. Việc trưng bày hàng tại các nơi bán hàng kết hợp với quảng cáo trên truyền hình đảm bảo tăng khối lượng tiêu thụ so với trường hợp cũng trưng bày hàng nhưng không quảng cáo đồng thời trên truyền hình.
2.4.21 Nhiệm vụ
Nhiệm vụ xúc tiến bán hàng khác nhau tuy thuộc theo kiểu thị trường mục tiêu. Trong số nhống nhiệm vụ kích thích người tiêu dùng có các nhiệm vụ: kích thích sử dụng hàng hoa nhiều hơn, kích thích người chưa sử dụng thì sử dụng thử, thu hút nhống người mua các nhãn hiệu của đối thủ cạnh tranh chuyển sang dùng của mình.
Đối với nhống người bán lẻ thì khuyến khích họ bổ sung mặt hàng mới vào chủng loại của mình, duy trì mức độ cao lượng hàng dự trố, hình thành lòng trung thành của người bán lẻ với nhãn hiệu và đưa hàng của mình xâm nhập vào nhống điểm bán lẻ mới. Đối với bản thân nhân viên của mình thì khuyến khích thăm khách hàng thường xuyên hơn và nâng mức bán hàng.
12
Hẹuyỉa liu Rích Nạạ; - Nhái
- K1N1
Qkũ pịiáp. phát túể*i 2uữ*í kệ c&iĩíỷ cSuúuỷ (Píị-Pidĩũc ũeỉaỉìữiví) tại Việt Nam
2.51 Bán hàng cá nhăn (Personal Selling) 2.5.11 Khái niệm:
Bán hàng cá nhân là công cụ xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh trực tiếp với khách hàng hay còn gọi là bán hàng trực tiếp. Đây là phương pháp nói chuyện với một hay nhiều khách hàng để bán hàng. Chi phí của việc bán hàng này rất cao nên thường sử dụng đối với hàng có giá trị lớn hoặc khi cẩn có sự tin tưởng của khách hàng đối với sản phẩm. Nhiều doanh nghiệp sử dụng đội ngũ nhân viên bán hàng và cũng nhiều doanh nghiệp xem họ giữ vai trò hàng đẩu trong hệ thông Marketing của mình. Chi phí quản lý tốn kém của loại hình hoạt động này đòi hỏi phải xây dựng được một qui trình quản lý có hiệu quả gồm các giai đoạn: xác định nhiệm vụ cho bộ máy thương mại của doanh nghiệp, lựa chọn những nguyên tắc làm việc cơ bản, cơ cấu tổ chức, cách thức tuyển chọn các đại lý, huấn luyện kiểm tra và đánh giá hiệu quả công tác của họ.
2.5.2/ Nhiệm vụ
Thông thường các nhân viên bán hàng được giao một số nhiệm vụ như: tìm kiếm và thu hút khách hàng mới, phổ biến các thông tin về sản phẩm cùa doanh nghiệp, thiết lập các cuộc tiếp xúc, trình bày các luận cứ, khắc phục phản bác, cung ứng dịch vụ, nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin, phán phối hàng... Các nhân viên bán hàng cẩn phải biết làm vừa lòng khách hàng và đồng thời đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối với những người làm cõng tác quân lý tiêu thụ thì lại cẩn phải biết phân tích số liệu thống kê thương mại, định lượng tiềm năng của thị trường, xây dựng các quan điểm và kế hoạch Marketing. Bộ máy kinh doanh có hiệu quả nhất là bộ máy kinh doanh hướng vào những nhu cẩu của thị trường chứ không phải hướng vào việc tăng mức tiêu thụ.
Trong Marketing hiện đại, để chiến thắng trong cạnh tranh thì mỗi doanh nghiệp cẩn phải thu thập thông tin phản hồi chính xác và nhanh chóng từ phía thị trường và người tiêu dùng. Việc bán hàng cá nhân sẽ giúp ích được 13
Nẹuyât Hụ Hích H<ỊỌC - /vụt 4-KWÌ - /'7A7
Qùũ pliáp phái hiền 2uũ*i kê cẫtuỹ ckứ*ưị (PP.-Pư&ùc Qelaiia*ti) tại ViệlNa*n
nhiều vì nó tạo điều kiện cho việc thiết lập mối quan hệ trực tiếp giữa người bán với người mua để giải đáp các thắc mắc và trao đổi thông tin.
lĩ. Quan hê cóng chúng (PR - Public Relatỉons)
PR (Public Relations) được hiểu là quan hộ cõng chúng, quan hệ cộng
đồng hoịc quan hệ đối ngoại. Ớ Miền Nam còn được gọi dưới tên khác như giao tế công cộng hay giao tế cộng đồng. Trong bài khoa luận này xin được dịch PR là Quan hệ công chúng.
Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu tổng quan về PR, như lịch sử ra đời của PR; định nghĩa PR nói chung và định nghĩa PR dưới góc độ là một công cụ trong chính sách xúc tiến và phát triển kinh doanh; tầm quan trọng của PR cũng như các công cụ quan trọng trong PR để hiểu rõ thế nào là Quan hệ công chúng.
1. Khái niệm PR
1.11 Lịch sử ngành PR
Tại Mỹ, sự phát triển mạnh mẽ của nền công nghiệp từ cuối cuộc nội chiến tới đầu thế kỷ XX đã tạo tiền đề cho sự quan tâm của mọi người tới phúc lợi xã hội (public welfare). K hi một nhóm những nhà cải cách và nhà hoại động xã hội - mà lúc đó bị coi như là những kẻ chuyên gây rối - tiến hành một chiến dịch nhằm vạch trần bản chất sự dôi thừa của cải vật chất của những hãng kinh doanh lớn, một số nhà tư bản công nghiệp đã nhận ra sự cần thiết phải thay đổi quan niệm của mình về công chúng. Từ sự thúc đẩy này, những người trong giới quan hệ công chúng đã dần dần nhận thức được họ có vai trò lớn trong kinh doanh, trong các hoạt động chính trị, các hoạt động giải trí cũng như trong xã hội nói chung.
' "Quan hệ công chúng-để người khác gọi ta là PR"- Hà Nam Khánh Giao. NXB Thống kê, 2004. Ir.28
Một trong những nhà hoạt động quan hệ công chúng hiệu quả đầu tiên là Ivy Ledbetter Lee (1877 - 1934) 4, người đã từng làm việc cho nhà tư bản công nghiệp Mỹ nổi tiếng John D. Rockeíeller. Ông chính là người đã viết
14
KHUI
Hẹwfễn liu íìkàNẹọc -nhật 4-K.ltOQ -
Qiảì pẮũọ-ỹiiái búẩt2tỉa*i ỉtệ CỈMỶ cltútĩỶ (P$-Pt*Uic Ẽslaỉiữai) Lù ViệtPltun
Bản Tuyên bố về các nguyên tắc (Decìaration of Principles) năm 1906, tạo ra nền tảng đạo đức cho các hoạt động thực hành quan hệ công chúng sau này. Người đáng nhớ thứ hai trong lịch sử ngành quan hệ công chúng là Edward L. Bernays (1891 - 1995) 5. Edward là người tiên phong trong công việc gắn liền quan hệ công chúng với các lĩnh vực nghiên cứu, tâm lý học và khoa học xã hội. Trong tác phẩm "Đúc kết ý tưởng công chúng" ịCrystaỉlizing Public Opinion) ra đời năm 1923, ông đã đề cập đến nhiều thuật ngẻ quan trọng của ngành quan hệ công chúng. Có thể nói ông chính là một trong nhẻng cha đẻ của ngành quan hệ công chúng trên thế giới.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, việc giáo dục quan hệ công chúng ngày càng phát triển. Hiệp hội Quan hệ công chúng Mỹ (Public Relations Society of American) ra đời năm 1947 đã đánh dấu một mốc quan trọng trong lịch sử phát triển của ngành quan hệ công chúng.
1.21 Định nghĩa
1.2.11 Định nghĩa PR nói chung:
PR trước hết là một công cụ giao tiếp rất hiệu quả được tạo dựng để giẻ gìn danh tiếng và uy tín. PR được tất cả các đối tượng áp dụng, từ Nhà nước, các hiệp hội, tổ chức hỗ trợ đến các doanh nghiệp. PR xuất hiện trên thế giới từ rất sớm, sớm hơn cả tiếp thị và quảng cáo, phạm vi hoạt động cũng rất rộng lớn. PR có thể được đánh giá thông qua kết quả của nhẻng việc bạn làm, nhũng điều bạn nói và nhẻng điều người khác nói về bạn.
Sau đây là một số định nghĩa chung về PR:
* Đầu tiên là định nghĩa của Thu viện tham khảo Encata - Microsoýt 2004 (Microsoft Encata Reíerence Library 2004) : "PR là chức năng quản lý để sáng tạo, phát triển và thực hiện các chính sách, chương trình để tác động tới ý tưởng của công chúng (public opinion) hay sự phản ứng của cống chúng
5 "Quan hạ công chúng-để người khác gọi ta là PR"- Hà Nam Khánh Giao, NXB Thống kê. 2004. ir.28
15
H<Ị*ufầi Hụ Hích Mạọc - HIM
- KVN1
Qi/Ũ pháp. phát ỉ/úểtí 2ita*i kệ có*Uỷ cẦuỉitỶ (Pli-Píiầiừ^ lịeẦaÙo*ii) tại Vìệtfilữ*n
(public reaction) về một ý kiến, một sản phẩm hay một tổ chức. Những lĩnh vực hoạt động của PR sẽ trở thành một phần quan trọng trong khuôn mẫu kinh tế, xã hội và chính trị ở nhiều quốc gia. Những lĩnh vực này bao gồm cả những tính chằt của quảng cáo, tuyên truyền và các hoạt động xúc tiến phát triển khác". * Tiếp theo là định nghĩa của Bách khoa Toàn thư Thê giới (The World Book Encyclopedia). Theo Bách khoa toàn thư thế giới thì: "PR là một hoạt động nhằm mục đích tăng cường khả năng giao tiếp, truyền thông và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các tổ chức hoặc cá nhân với một hoặc nhiều nhóm người được mệnh danh là công chúng".
* Còn Viện Quan hệ công chúng Anh (Institute of Public Relations) lại có định nghĩa như sau: "PR là một nỗ lực được lên kế hoạch và kéo dài liên tục để thiết lập và duy trì sự tín nhiệm và hiểu biết lẫn nhau giữa một tổ chức và cóng chúng".
Như vậy, các định nghĩa chung về PR đều coi hoạt động PR là nhằm mục đích củng cố, duy trì sự tín nhiệm và hiểu biết lẫn nhau giữa các tổ chức với công chúng. Đặc biệt, định nghĩa của Thư viện tham khảo Encata của Microsoít còn nhằn mạnh những lĩnh vực hoạt động của PR sẽ trở thành mội phần quan trọng từ lĩnh vực chính trị, xã hội cho đến lĩnh vực kinh tế ớ nhiều quốc gia. N ội dung của bài Khoa luận sẽ đi sâu phân tích theo hướng của những định nghĩa trên, sẽ tìm hiểu PR trong tằt cả các lĩnh vực, nhằt là trong lĩnh vực kinh tế. Để hiểu kĩ hơn về hoạt động PR trong lĩnh vực kinh tế, chúng ta sẽ nghiên cứu các định nghĩa về PR dưới góc độ là một công cụ trong chính sách xúc tiến và phát triển kinh doanh.
1.2.21 Định nghĩa dưới góc độ PR là một cóng cụ trong Promotion:
Xét về góc độ hẹp hem thì PR chính là mội công cụ rằt quan trọng trong chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh (Promotion) của các doanh nghiệp.
16
Hẹwjla vụiìickn^ọc -Mại V-Ktoq -
Qùũ pháp phát ừúển 2uan hệ ámỶ chúsưị (PR-Puấầc Reùĩỉiữtbí) ỉạlVỉệtẠtUH
Dưới góc độ một công cụ trong Promotion, nói một cách đơn giản nhất thì PR là cáu nối giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, thông qua PR các sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được biết đến. PR chính là người bảo vệ và duy trì hình ảnh của doanh nghiệp trong con mắt của người tiêu dùng .
* Giáo trình Marketing lý thuyết - Trường Đại học Ngoại thương định nghĩa về PR như sau:
"Quan hệ với công chúng là một công cụ Marketing quan trọng. Không những doanh nghiệp phải có mối quan hệ với khách hàng, những nhà cung cấp vật tư, nhà kinh doanh mà còn phải quan tâm tới một loểt những công chúng khác có quan tâm tới hoểt động kinh doanh của doanh nghiệp".
* Chuyên gia Marketing Phìlip R. Cateora thì đưa ra định nghĩa về công chúng 6: "Công chúng là bất cứ nhóm người nào có mối quan tâm hay ảnh hướng hiện tểi hoặc tiềm năng đến khả năng đểt được những mục tiêu của doanh nghiệp". Công chúng có thể sẽ cản trở khả năng đểt mục tiêu của doanh nghiệp, vì thế, một doanh nghiệp sẽ có những bước đi vững chắc nếu xây dựng được những mối quan hệ hiệu quả với công chúng. Cũng theo Giáo trình Marketing lý thuyết của Trường Đểi học Ngoểi thương, quan hệ công chúng có thể thực hiện những nhiệm vụ như: trợ giúp cho việc tung ra sản phẩm mới, hỗ trợ cho việc định vị lểi sản phẩm ở giai đoển chín muồi, gây ảnh hưởng tới một nhóm khách hàng mục tiêu cụ thể, bảo vệ những sản phẩm đang gặp rắc rối với công chúng trên thị trường và xây dựng hình ảnh về doanh nghiệp.
' Giáo trình Marketing lý thuyết, trường Đai học Ngoểi thương, NXB Giáo đúc. 2000,11-153
17
ì ^
.
- ' "ị
Như vậy, dưới góc độ là một công cụ của chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh, công chúng trong hoểt động PR tểi doanh nghiệp chính là khách
.... -
Aỹuyia Hụ BÍCÍNỊỌC-Mtdt t-Ktơĩ - nhi
Aỹuyia Hụ BÍCÍNỊỌC-Mtdt t-Ktơĩ - nhi
ÌŨŨỈL.
Qiải pháp. phái bùểti 2ua*i kệ cẫ#Uf cIui*ĩỶ (PP.-Ptd>Ắic íìsỉatíOtỉi) tại Việt/tam
hàng, các nhà cung cấp, đẩu tư cũng như các công chúng khác có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp như Chính phủ hay các cơ quan chức năng.
1.3/ Phạm vi và nội dung hoạt động PR Ì .3.1/ Phạm vi
Như đã nói ở trên, hoạt động PR diễn ra trong nhiều hình thức, từ Nhà nước, các hiệp hội, tổ chức hỗ trợ cho đến các doanh nghiệp.
* Đối vói Nhà nước thì PR quan trọng trong cả hoạt động đựi nội và đựi ngoại. Trong quan hệ đựi ngoại, hoạt động PR tựt, hiệu quả sẽ đem lại cho bạn bè quực tế một hình tượng tựt đẹp về đất nước Việt Nam. Và hơn thế nữa, thực hiện tựt quan hệ công chúng chính là minh chứng rõ nhất cho quan điếm của Đảng và Nhà nước ta "Việt Nam muựn là bạn với tất cả các nước trên thế giới". Còn trong hoạt động đựi nội, PR cũng quan trọng không kém. Đựi tượng của PR ở đây không phải là các nước bạn hay nhân dân thế giới mà công chúng lúc này chính là các công dân Việt Nam. Chính vì thế, quan hệ công chúng thế nào cho tựt trong hoạt động đựi nội là một mục tiêu của Nhà nước ta. Có thể nhận thấy điểu này khi Nhà Nước ra quyết định hay ban hành một nghị định, chính sách nào đó. Trước Đại hội Đẳng toàn quực lần thứ IX, mọi công dân đều có quyền góp ý vào Dự thảo Văn kiện Đại hội là một ví dụ rõ ràng cho hoạt động PR đựi nội rất tựt của Đảng, Nhà nước ta.
* Đối với các hiệp hội, tổ chức hỗ trợ, PR cũng là một trong những hoạt động được ưu tiên hàng đầu. Những hoạt động PR của các hiệp hội luôn nhằm thu hút sự quan tàm của công chúng đựi với ngành hàng của mình. Ví dụ như hiệp hội dệt may, hiệp hội gỗ, hiệp hội vải, ... Các tổ chức hỗ trợ, ví dụ Phòng Thương mại và Công nghiệp, ... hiện nay cũng luôn chú trọng tới vấn đề quan hệ công chúng.
* Đặc biệt vói các doanh nghiệp thì PR vô cùng quan trọng. Đựi với các doanh nghiệp thì PR chia làm hai hướng, đó là các doanh nghiệp tự làm PR và các doanh nghiệp kinh doanh PR. Trong các doanh nghiệp tự làm PR
18
MftUfỉa líu Hích Hẹợc - Hụt 1-Ktữĩ - HUI
Qiđi pháp. phái Uiắi2ưa*i kê cẫtUỷ cỉuuKỹ (P!i-P
thì PR chính là một công cụ Marketing hết sức cẩn thiết trong chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của doanh nghiệp đó. Làm tốt PR sẽ phát triển được thương hiệu, nâng cao sức cạnh tranh, tăng doanh số bán hàng cũng như thu hút được khách hàng, nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Còn với các doanh nghiệp kinh doanh PR, sự phát triển bùng nổ của ngành công nghiệp PR hiện nay là bằng chứng rõ ràng nhất cho thấy sự cọn thiết của PR. Gọn đây, xu hướng muốn hoạt động trong lĩnh vực PR, muốn theo đuổi nghề quan hệ công chúng của các doanh nghiệp và các cá nhân ngày càng mạnh mẽ. Nhiều bạn trẻ khi ra trường đã lựa chọn cho mình nghề còn mới mẻ và khó khăn này. Đặc biệt là ở Việt Nam hiện nay, khi mà PR chưa phát triển như các nước khác thì muốn làm trong lĩnh vực PR còn khó khăn hơn rất nhiều, đòi hỏi các cá nhân nếu muốn thành công sẽ phải nỗ lực, sáng tạo không ngừng. Ì .3.21 Nội dung các hoạt động PR
Hoạt động PR trong doanh nghiệp là rõ nét nhất và thể hiện được nhiều đặc điểm của PR. Chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu nội dung hoạt động PR trong các doanh nghiệp.
Các lĩnh vực hoạt động của PR rất phong phú và đa dạng, bao gồm những lĩnh vực tiêu biểu sau:
Đẩu tiên là tư vấn chiến lược với lãnh đạo công ty, ví dụ như xây dựng những ý tưởng phong phú, mới mẻ trong việc tổ chức các sự kiện phù hợp với tính chất của doanh nghiệp, sản phẩm; hay xây dựng các kế hoạch hành động, các kịch bản chi tiết cho các chương trình của doanh nghiệp nhằm thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp.
Ngoài ra là quan hệ với truyền thông như: tổ chức họp báo, soạn tháo các thông cáo báo chí, thu xếp các buổi phỏng vấn... và tổ chức các sự kiện ra mắt công chúng như: khai trương, động thổ, khánh thành, kỷ niệm, lễ ra mắt sản phẩm mới ...
HỊtuịU vụ Hích N<ỊỌC -nhài 1-K.iơệ - nhi
Tiếp theo là đối phó với các rủi ro như: khiếu nại, tranh chấp... hoặc nhũng lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm của doanh nghiệp. 19
Quũ pháp. phát tãiển2iuM kệ cẵ*uỹ cluÁ*Uỷ ỊPP.-PỉJxŨc (ìelatìtưví) tại Vìệttoc&n
Thèm vào đó hoạt động PR còn bao gồm cả các hoạt động khuyến mại,
như giảm giá nhân những dịp đặc biệt (lễ tết, Quốc khánh...) hay tặng quà khi
mua với một số lượng nhất định... và các hoạt động tài trợ cộng đổng, ví dụ
như đóng góp, ủng hộ cho đồng bào lũ lụt, cho trự em bị nhiễm chất độc màu
da cam hay cho chương trình vì người nghèo...
Ngoài những hoạt động trên, chúng ta còn bắt gặp PR trong các hoạt
động phi thương mại trực tiếp với khách hàng, ví dụ tặng quà sinh nhật hay
quà trong các dịp lễ tết cho các khách hàng trung thành,...
Đối với những doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR thì ngoài việc tổ
chức sự kiện, tư vấn cho các doanh nghiệp khác còn có cả hoạt động tư vấn
cho các quan khách trong giao tiếp, phát ngôn ...
T óm lại, có thể tóm tắt hoạt động PR trong 7 nội dung sau:
* Thứ nhất là Media Kít, bao gồm Press Release (thông cáo báo chí),
Press Coníerence (họp báo), Press Interview (phỏng vấn báo chí) và Press
Dumping (tác động vào báo chí). Phẩn thứ nhất này liên quan nhiều đến
nghiệp vụ báo chí nên nhiều người lầm tưởng làm PR chi đơn giản là làm báo.
* Thứ hai là Event Management, tức là tổ chức các sự kiện như lễ khai
trương, ra mắt sản phẩm mới, hội nghị khách hàng, v.v... Nhiều doanh nghiệp
kinh doanh PR hiện nay chỉ làm tổ chức sự kiện, nghĩa là họ chỉ làm một
mảng trong nhiều mảng của PR.
* Thứ ba là quản lý khủng hoảng - Crísis Management. Đây là vấn đề
dường như khó khăn nhất trong PR. Nhiều doanh nghiệp chỉ vì làm không tốt
điều này mà có thể dẫn đến phá sản. Thường doanh nghiệp nào không có đội
ngũ PR chuyên nghiệp chăm lo mảng này thì có thể thuê các doanh nghiệp
kinh doanh PR để đối phó với các vụ khủng hoảng bất ngờ. Khủng hoảng có
thể của một cá nhân quan trọng, của một tổ chức kinh doanh hoặc của một tổ
chức chính trị.
20
toẹui/ễ* liu Hích HíỊỌC-Nhật
U-Klơĩ-nhi
Qìải pháp phái búẩt 2tta*i kệ câ*tỹ chúttíỷ (PR-Pưẳùc Reỉi2Ỉ4ữ*t4-) tại VíệiPlaẢỉi
* Thứ tư là quan hệ với Chính phủ - Government Relations. Quan hệ
với Chính phủ cũng rất quan trọng đối với nhiều doanh nghiệp. Bộ phận PR
của doanh nghiệp có thể cử một người chuyên chăm lo mảng đối ngoại với
Chính phủ (nhiều khi sẽ cẩn lobby - vận động hành lang) để phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của mình. Ví dụ như nhịng công tỵ kinh doanh về thuốc lá
mà không có quan hệ tốt với Chính phủ thì sẽ dễ bị ngừng hoạt động.
* Thứ năm là quản lý danh tiếng của doanh nghiệp - Reputation
Management. Doanh nghiệp để có được doanh tiếng, uy tín đã khó nhưng đế
quản lý được nó còn khó hơn. Chính vì thế nhiều doanh nghiệp đã có nhịng
hộ phận làm PR với nội dung giị gìn, quản lý danh tiếng của doanh nghiệp
mình.
* Thứ sáu là Investor Relations - quan hệ với các nhà đầu tư. Ví dụ như
trong lĩnh vực Ngân hàng thì cẩn phải làm tốt PR với các nhà đầu tư là các cổ
đông, người gửi tiền, ... Chăm sóc nhà đầu tư thế nào, với tùng giai đoạn khác
nhau cần chính sách ưu đãi gì ... là nhiệm vụ của các nhân viên PR. Ó mảng
này thì rất cần đến sự nhanh nhẹn, sáng tạo của bộ phận làm PR.
* Thứ bảy là Social Responsibility - trách nhiệm xã hội cùa doanh
nghiệp. Ví dụ như công ty Honda đang làm chương trình "Tôi yêu Việt Nam",
đó chính là làm PR cho công ty chứ không phải là quảng cáo, vì họ đứng ra tài
trợ cho chương trình này. Tác dụng của chương trình là làm cho công chúng
nhớ đến hình ảnh của Honda thông qua nhịng việc làm có ích cho xã hội, đó
là góp phần làm tăng sự hiểu biết của người dân về an toàn giao thông, góp
phần làm giảm tai nạn giao thông tại Việt Nam. Như vậy, Honda qua hoạt
động PR này đã đem đến lợi ích cho xã hội, vô hình chung đã quáng bá được
hình ảnh của mình mà không cần phải quảng cáo một cách lộ liễu.
Tuy vào tình hình và xu hướng trên thị trường mà doanh nghiệp thực
hiện các nội dung khác nhau của PR. Mục đích của các doanh nghiệp khi sử
dụng PR đều nhằm làm tăng thiện cảm của công chúng đối với doanh nghiệp
21
Aẹuti&t liu Hích %K - Mội U-Kwặ -
Qứũ pháp. phát Vuểéi2iưm kệ cữvUỷ CỈUÚ*Ỷ (Pữ.-PiJMc íìsbíU&iU.) tại Vìệtỉiam
mình, nhằm quảng bá thương hiệu và tăng tính cạnh tranh với các đối thủ. Có
những doanh nghiệp chỉ thực hiện được một số nội dung, những phần còn lại
họ phải đi thuê dịch vụ của các công ty PR chuyên nghiệp.
2. Vai trò của PR
2.11 Tấm quan trọng của PR
Hiện nay, tầm quan trọng của PR trong cạnh tranh và trong xây dựng,
quảng bá thương hiệu đang được mọi ngưỳi thừa nhận. Nhiều chuyên gia cũng
cho rằng PR cực kỳ hữu hiệu khi tung ra sân phẩm mới hay làm mới sản phẩm
cũ, khi muốn nâng cao uy tín của doanh nghiệp và đặc biệt hiệu quả khi doanh
nghiệp đang gặp khủng hoảng.
Ỷ Đặc biệt với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì khi áp dụng PR sẽ rất có
ích lợi. Đó là vì PR chính là phương pháp hiệu quả nhất để chuẩn bị và tạo dư
luận tốt, chi phí hoạt động thì thấp hơn các loại hình quảng cáo, khuyến mãi
khác.
Ỷ Hơn nữa công việc PR sẽ giúp cho các doanh nghiệp tuyển dụng nhân
lực giỏi vì ngưỳi lao động có xu hướng thích gắn sự nghiệp của mình với các
doanh nghiệp nổi tiếng, có uy tín.
t PR sẽ làm cho doanh nghiệp gần gũi hơn với công chúng vì những
mối quan hệ công chúng luôn có tác động hai chiều là giải thích cho công
chúng biết chính sách của doanh nghiệp và ngược lại làm ban giám đốc hiểu
được quan điểm của công chúng đối với sản phẩm của doanh nghiệp mình.
t PR cũng rất quan trọng khi doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm, dịch vụ
mới. Thưỳng thì các doanh nghiệp sẽ phổ biến cho giới truyền thông về sán
phẩm mới và tổ chức các sự kiện mang tính xã hội để giới thiệu sân phẩm mới
của mình. Dùng PR khi giới thiệu sản phẩm mới sẽ nhanh chóng có được lòng
tin cùa ngưỳi tiêu dùng hơn quảng cáo.
Ỷ Thêm vào đó hoạt động quan hệ công chúng sẽ làm tăng giá trị của
nhãn hiệu vì nó làm tăng uy tín của sản phẩm. Nhỳ đó mà thương hiệu của
22
NẹMỊĨa nịu lìicU ỉiẹẹc - Nhật t-KlOQ - nhi
Qỉải pháp phát buểk2i<ưĩỷi kệ cẵiuị. CỈUÍHỶ {Pfi-PiJtỉic R&laỉiữHí) tại Việt NGHI
doanh nghiệp cũng được củng cố hơn thị trường, tăng thêm tính cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. t Trong hoạt động kinh doanh, không phải lúc nào cũng suôn sè. Hoạt động quan hệ xã hội sẽ là công cụ giải quyết tốt nhất những vấn đề khi sản phẩm gặp khó khăn, trấn an dư luận, xoa bỏ những quan điớm không tốt của người tiêu dùng về sản phẩm.
Như vậy hoạt động quan hệ công chúng vô cùng quan trọng vì nó tạo ra danh tiếng cho doanh nghiệp, quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp và tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Danh tiếng tốt không chỉ thuận lợi cho doanh nghiệp trong thời điớm hiện tại mà còn tạo đà giới thiệu thành công những sản phẩm mới của doanh nghiệp trong tương lai. Mỗi doanh nghiệp đều nên có bộ phận chuyên về PR đớ làm cho hoạt động kinh doanh của mình ngày càng tốt hơn. 2.21 Sụ khác nhau của PR với quảng cáo Khi chi phí quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng tăng lên và khán giả ít có thiện cảm hơn với các chương trình quảng cáo thì các doanh nghiệp lại càng chú trọng hơn đến mối quan hệ với công chúng. Vậy thực chất PR khác quảng cáo như thế nào?
Nếu so sánh PR và quảng cáo sẽ tránh được tình trạng nhầm lẫn hoặc không phân định rõ ràng hai khái niệm này. Cũng qua đó sẽ có cái nhìn tống quát và hiớu rõ hơn về PR.
t Bân chất của quảng cáo chủ yếu là đớ có được khách hàng, còn quan hệ công chúng lại nhằm vào mục tiêu giữ khách hàng cũ và nâng cao uy tín, thương hiệu. Mục đích của PR chính là biến khách hàng một lần trở thành khách hàng thứ năm mươi lần. Nếu quảng cáo là cuộc chiến giành lại thị phần thì PR là hoạt động nhằm thu được cảm tình của công chúng. Nói chung theo đánh giá, quan hệ với công chúng đáng tin hơn quảng cáo. Một số chuyên gia
23
kẹuyỉa liu Rích HtỊọc - Miãl I-Kuơĩ - Kim
Qúũ pháp. phát Ùuểk2cum hệ cÍHUỷ cỉui*íỶ (PP.-Pid*lic ữẼÌaÙOttí) tại Việt Mũm
cho rằng người tiêu dùng sẽ bị ảnh hưởng bởi các sự kiện quan hệ công chúng
gấp 5 lẩn so với quảng cáo.
t Trong nhiều trường hợp, quan hệ với công chúng có chi phí nhiều hơn
song lại hiệu quả hơn so với quảng cáo. Đặc biệt hiện nay, PR càng chứng tỏ
tính ưu việt khi ngày càng có xu hướng ít chi phí hơn quảng cáo do không
phải chi các khoản tiền lớn thuê mua thời lượng Irên các phương tiện truyền
thông và không cần nhiều chi phí thiết kế, sáng tạo, sản xuất. Ngân quủ chi
cho hoạt động PR cũng có xu hướng giảm dần, ít hơn so với quảng cáo mà
hiệu quả lại cao hơn do tính chất tập trung của đối tượng và tác dụng rộng rãi
của truyền miệng.
t Thêm vào đó, hiệu quả cùa PR không trực tiếp như quảng cáo nhưng
bền vững hơn do các hoạt động PR thường mang tính chất nhất quán lâu dài
hơn quảng cáo. Các chiến dịch quảng cáo thường phải thay đổi khá thường
xuyên để bắt kịp thị hiếu của thị trường; ngược lại, để tranh thủ được công
chúng thì hình ảnh công ty và các giá trị thương hiệu của doanh nghiệp phải
được xây dựng và gìn giữ trong thời gian dài.
Ỷ K hi sử dụng các phương tiện truyền thòng, PR không trực tiếp giới
thiệu sản phẩm của doanh nghiệp như quảng cáo song lại làm khách hàng nhớ
được thương hiệu. Xét một ví dụ cụ thể là báo chí. Nếu để ý, bạn sẽ thấy các
trang quảng cáo trên các tờ báo lớn đều có in dòng chữ "Quảng cáo". Điều
này để xác định với người xem rằng những nội dung trang này là do các cóng
ty tự giới thiệu về mình. Như vậy hoàn toàn khác với việc có một bài báo viết
về doanh nghiệp. Hay qua những show game trên truyền hình, người xem rất
có ấn tượng và nhanh nhớ tên các nhà tài trợ cũng như sản phẩm của họ hơn
quảng cáo mà không cần trực tiếp giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp
mình.
t Khác với quảng cáo chỉ nhằm vào khách hàng, người bán hàng, các
mối quan hệ với công chúng tiếp cận với tất cả các thành phần công chúng.
24
Hẹuyin lịa Hích. H<ỊỌC-HUI 1-Kuơậ-Kltn
Qìdi pháp phái túểa 2*ta*i kệ cẵtuỹ cUú*Kị (PP.-PuíLc lìeẤaiiữtid-) tại Vìẻiỉ*ỉú*ti
Các mối quan hệ với công chúng không chỉ nhằm vào khách hàng và người
bán hàng này mà còn nhiều thành phẩn khác bao gồm những nhà đầu tư, các
phương tiện truyền thòng, chính quyền địa phương, các cơ quan Nhà nước...
t Ngoài ra PR không tốn chi phí truyền thông trực tiếp như quảng cáo
vì không phải chi phí thuê mua thời gian, không gian trên các phương tiện
truyền thông.
* Tuy vậy, PR có một nhược điặm hơn so với quảng cáo. Đó là hoạt
động PR thì không kiặm soát được kết quả đề ra ban đầu. Ví dụ khi doanh
nghiệp phát một quảng cáo trên truyền hình hay đài phát thanh hoặc in quàng
cáo trên báo thì chỉ mua thời gian và không gian, do đó thông điệp được trình
bày theo ý muốn của doanh nghiệp. Khi muốn có thặ thay đổi đặ phù hợp với
nhu cẩu, thị hiếu của công chúng. Nhưng trong hoạt động quan hệ với công
chúng không phải lúc nào ta cũng có thặ kiặm soát được các yếu tố như mình
mong đợi. K hi một hãng đưa ra giới thiệu một sản phẩm mới họ mời các
phóng viên đến xem nhưng điều đó không phải có nghĩa là các phóng viên có
nghĩa vụ truyền đạt lại các ưu điặm của sản phẩm này đến người tiêu dùng.
Nếu phóng viên không có ấn tượng gì về sản phẩm thì độc giả cũng sẽ không
thấy được gì. Hay khi doanh nghiệp tổ chức một sự kiện thì không thặ đàm
bảo 1 0 0% sự kiện sẽ diễn ra theo kế hoạch đã định. Đây là nhược điặm và
cũng là khó khăn lớn nhất khi các doanh nghiệp muốn sử dụng công cụ này.
T óm lại, PR và quảng cáo là hai công cụ riêng biệt, có bản chất khác
nhau. Tuy nhiên đặ có được tính công luận tốt nhất thì doanh nghiệp nên kết
hợp chặt chẽ PR với quảng cáo và quảng cáo nên là một phần trong chiến dịch
quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp. Thực tế hiện nay, với sự phát triặn về
mức độ cùa thị trường và sự không ngoan của người tiêu dùng thì trong nhiều
trường hợp, ranh giới giữa PR và quảng cáo có mờ nhạt đi. Ví dụ những phóng
sự kiặu "Tự giới thiệu" khoảng 5-10 phút trên truyền hình chính là dạng kết
hợp tiêu biặu giữa PR và quảng cáo. Hay vừa qua, khi đọc báo Người Lao
Động mọi người sẽ thấy có rất nhiều doanh nghiệp đăng trẽn trang quảng cáo
25
Hẹuiịin Ihị Hích Aỹạc - HIM v-KuoQ - K7/rj
Qiải pháp. phải Uiển 2uo*i kệ cẵtUỷ citÚẬUỷ (Píỉ-Pưầỉic Reỉữtừmí) tại Việt Nom
nhưng với nội dung chúc mừng ngày thành lập tờ báo này chứ không phải để
quảng cáo trực tiếp cho sản phẩm của doanh nghiệp mình.
2.31 Vai trò của PR trong cạnh tranh, xây dựng và quảng bá thương
hiệu
ĩ Hiện nay, tại Mỹ, 2/3 giám đốc Marketing và giám đốc nhãn hiệu tin
rằng PR giụ vai trò quan trọng hơn quảng cáo trong việc cạnh tranh, xây dựng
và quảng bá thương hiệu ("Marketing Report", 1999). 7
Trong bối cảnh thị trường hiện nay, khi hàng hoa, dịch vụ đa dạng,
phong phú, người tiêu dùng sẽ gặp khó khăn tronỉ việc phân biệt, đánh giá sản
phẩm. Vì thế, mỗi doanh nghiệp đều cố gắng tạo một phong cách, hình ảnh,
một ấn tượng, một uy tín riêng cho sân phẩm của mình nhằm đem lại hình ảnh
riêng có của doanh nghiệp, giúp cạnh tranh với các doanh nghiệp khác và đưa
được thương hiệu của mình vào nhận thức của khách hàng.
ĩ Nhà kinh tế học Philip Kotler từng nói rằng "Doanh nghiệp cần tập
hợp các hoạt động nhằm tạo cho sản phẩm và thương hiệu sản phẩm một vị trí
xác định trên thị trường".
Các doanh nghiệp thường định vị và quảng cáo thương hiệu bằng nhiều
phương pháp: thông qua quảng cáo, PR, giá cả hoặc bằng chính sản phẩm; với
mục tiêu chung là làm sao đưa được thương hiệu vào tâm trí khách hàng.
Trong đó, có thể nói hoạt động PR có tác động tích cực trong việc quáng bá
thương hiệu với các chương trình hành động được thiết kế và lên kế hoạch cụ
thể, cẩn thận nhằm thu được sự thừa nhận của cõng chúng và thông tin đến họ
nhụng hoạt động và mục tiêu của doanh nghiệp.
ĩ Phải thừa nhận rằng PR là một công cụ giao tiếp rất linh hoạt trong
lĩnh \irc giao tiếp Marketing như: bán hàng trực tiếp hoặc qua điện thoại, các
hoạt động tài trợ, triển lãm. PR hiện đang được ứng dụng rộng rãi bởi các tổ
7 Nguồn: http://www.dddn.com. vn/webplus/viewer.asp?poid=5&aid=176
26
AlạtUỊễn Hụ Rích N<ỊỌC - Nhật U-Kuơĩ - Krmi
Qiđi pháp. phái Uiắi2ưa*i kê cẫtUỷ cỉuuKỹ (P!i-P
chức từ hoạt động phi lợi nhuận đến hoạt động kinh doanh thương mại: hội từ thiện, các tổ chức chính trị, các doanh nghiệp, khu vui chơi giải trí, y tế ...
ỉ PR sẽ giúp doanh nghiệp truyền tải các thông điệp đến khách hàng và những nhóm công chúng quan trọng của họ. K hi truyền đi các thông điệp này, PR giúp sản phẩm dí đi vào nhận thức của khách hàng, hay cụ thể hơn là giúp khách hàng dỗ dàng liên tưởng tới mỗi khi đối diện với một thương hiệu, nhờ đó mà sản phẩm có tính cạnh tranh hơn hơn sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
ĩ Hơn nữa, thông điệp PR ít mang tính thương mại do sử dụng các phương tiện trung gian hoặc các bài viết trên báo, lại chứa đựng lượng thông tin đa dạng, phong phú nên dỗ gây câm tình và dỗ được công chúng chấp nhận. Nhất là nếu thực hiện PR thông qua các chương trình từ thiện, phục vụ cho cộng đồng thì càng tranh thủ được thiện cảm của cóng chúng.
T óm lại, PR chính là một công cụ hết sức quan trọng để doanh nghiệp có thể cạnh tranh, xây dựng và quảng bá thương hiệu một cách hiệu quả. Nếu biết cách áp dụng PR một cách sáng tạo, doanh nghiệp sẽ thu được lợi ích gấp nhiều lần chi phí đã bỏ ra. Chúng ta sẽ sang phần 3 để tìm hiểu xem khi áp dụng PR, các doanh nghiệp thường dùng những công cụ như thế nào.
3. Các công cụ quan trọng trong PR
3.11 Phương tiện truyền thông đại chúng
Một trong những công cụ quan trọng nhất trong PR chính là các phương tiện truyền thông, bao gồm các phương tiện nghe nhìn và các phương tiện in ấn, tiêu biểu là đài truyền hình, đài phát thanh, intemet và báo chí, ấn phẩm,...
Thế mạnh của hoạt động PR chính là sự hỗ trợ về mặt thông tin của các phương tiện truyền thông. Khác với quảng cáo, PR vận dụng các phương tiện truyền thông đại chúng như một phương tiện phản ánh những sự kiện do hoạt động PR mang lại chứ không phải chỉ để "nói tốt" cho thương hiệu hay sản phẩm.
HỊtuịU vụ Hích N<ỊỌC -nhài 1-K.iơệ - nhi
27
Qku pháp. phát bùể*i 2ítím kệ ÓHKị. cịtAÚUỷ (Píị-Piddtc (hỉaỉìữ*ư-) tại ViệỉAam
Một chương trình từ thiện, một chương trình ca nhạc quyên góp ủng hộ trên truyền hình sẽ lấy được nhiều thiện cảm của công chúng. Hay một bản tin, bài viết về các hoạt động từ thiện xã hội, về hội nghị khách hàng, tổng kết cuối năm của một doanh nghiệp... sẽ được đông đảo bạn đọc tiếp nhận do nhu cầu về thông tin, đổng thời họ cũng sẽ tin vào những thông tin đó do tính khách quan của báo chí.
Như vậy, bản thán sụ kiện và những thông tin phân ánh sụ kiện trên hệ thống truyền thông đều mang lại cho công chúng những thông tin khá chính xác về doanh nghiệp. Từ đó có thể thấy rằng hoại động PR có tính thuyết phục cao hơn so với hoạt động quảng cáo thường mang tính chất một chiều. Và khi những thông tin về doanh nghiệp được công chúng thừa nhận thì nó sẽ có sức lan toa rộng lớn. PR làm được điều này chính nhừ công rất lớn của các phương tiện truyền thông.
3.1.11 Các phương tiện nghe nhìn
Các phương tiện nghe nhìn chủ yếu có truyền hình, đài phát thanh và Internet.
PR trên truyền hình tuy mới ra đời không lâu nhưng đã trỏ thành một công cụ đắc lục trong quan hệ với công chúng và phát triển rất mạnh mẽ gần đây. Điển hình là một loạt tên các nhà tài trợ gắn với các Show game ngày càng hấp dẫn hay với các chương trình quyên góp ủng hộ, gây quỹ,... hay các bộ phim nổi tiếng ăn khách... Thục tế qua những hoạt động đó, tên của các nhà tài trợ thường được công chúng ghi nhớ nhanh hơn nhiều lần so với quảng cáo. Chính vì thế mà PR trên truyền hình đang ngày càng chiếm ưu thế và phát huy thế mạnh của mình.
Trên đài phát thanh, vì thiếu yếu tố hình ảnh so với truyền hình nên lượng công chúng theo dõi ít hơn, cũng vì vậy mà PR qua đài phát thanh kém phát triển hơn PR trên truyền hình. Tuy nhiên, vì qua đài phát thanh chi phí sẽ rẻ hơn nên vẫn có một số lượng doanh nghiệp nhất định chọn phương pháp
28
HiỊuiịÌH Hạ ãiolt n<ịạc - Hụi t-KtoQ - K.7H7
Qiải pháp phát ÍAtíỉn2oỉ&*L kệ cô*ưj, CẤUÚIỶ (Pft-PiJtẤic ữelũỉtínti) tại ViệlNatn
này. Chúng ta có thể nghe thấy tên một số nhà tài trợ cho các chương trình ca nhạc hoặc các chương trình phỏng vấn trực tiếp trên đài phát thanh,.... Còn PR trên Internet thì bản chất giống như PR qua báo chí, nó chính là các bài viết, thông tin điện tử về doanh nghiệp được đưa lên, nhưng chỉ có thê đọc được khi online. Hơn nữa, ở Việt Nam, tỉ lệ phẩ cập Internet còn thấp nên PR trên Internet chưa phát triển lắm.
3.1.2/ Các phương tiện in ấn
Trong các phương tiện in ấn thì báo chí hay các ấn phẩm như báo cáo tẩng kết hàng năm, bản tin, tạp chí nội bộ của doanh nghiệp hay được sử dụng trong quan hệ với công chúng. Báo cáo tẩng kết hàng năm còn nhằm giới thiệu cho khách hàng sản phẩm của doanh nghiệp và cả những sản phẩm sắp tung ra. Các bản tin nội bộ cũng có thể gáy ấn tuông sâu sắc về hình ảnh của doanh nghiệp và truyền tải những thông tin quan trọng về sản phẩm, dịch vụ đến thị trường mục tiêu. Đặc biệt, những bài báo có vai trò rất lớn trong việc lôi cuốn sự chú ý của công chúng đến doanh nghiệp và sản phẩm của họ. Sau đây là 10 nguyên tắc cần đảm bảo để có một thông cáo báo chí thành công: * Ì - Sử dụng tiêu đề ngắn gọn, sinh động
*2 - Đưa các thông tin quan trọng lên đầu *3 - Tránh những lời công bố cường điệu và không có bằng chứng *4 - Năng động và đi thẳng vào vấn đề *5 - Bài viết không được quá dài *6 - Có địa chỉ liên lạc của công ty *7 - Hạn chế sử dụng thuật ngữ không thông dụng *8 - Tập trung vào lợi ích của công chúng
*9 - N ội dung rõ ràng và chi tiết
*10- Phải rà soát lại bài cẩn thận, tránh những sai sót đáng tiếc (lỗi ngữ pháp, chính tả,...) 29
/tfuẹt» iụ liicUHtịọc -Mứt t-Ktơĩ - /C7/V7
Qtẩi pháp phái í/úểtt. 2utzn kệ cỉmtỷ cỉtú*uị (Pfí'PidỉUc íleẲaiìOvií) tại ViMỉ^am
3.21 Những sự kiện văn hoa thể thao
Doanh nghiệp có thể thu hút sự chú ý của công chúng đối với sản phẩm mới hay là hoạt động của doanh nghiệp bằng cách tài trợ cho các sự kiện như: các cuộc họp báo, hội thảo, thi đấu, các buổi lễ kờ niệm, các sự kiện văn hoa. thể thao... Đây là những dịp doanh nghiệp chiêu đãi khách hàng của họ, đổng thời tạo thêm sự chú ý của công chúng tới uy tín và sản phẩm của doanh nghiệp.
Hiện nay trên truyền hình, có thể thấy rất nhiều show games hoặc chương trình được các doanh nghiệp tài trợ. Ví dụ như chương trình "Đường lên đỉnh Olympia" với hãng LG đã thu hút rất nhiều khán giả truyền hình, đặc biệt là các bạn học sinh phổ thông; hay hãng Tiger Beer tài trợ cho giải bóng đá Tiger Cup thu hút nhiều người hâm mộ ... Qua những hoạt động đó, công chúng sẽ chú ý tới thương hiệu của doanh nghiệp và sẽ quan tâm hơn đến doanh nghiệp cũng như sản phẩm của doanh nghiệp đó.
3.3/ Các bài phát biểu
Các bài phát biểu cũng là công cụ tạo nên danh tiếng cho doanh nghiệp và gây ấn tượng về sân phẩm. Các doanh nghiệp phải lựa chọn phát ngôn viên hết sức cẩn thận bởi vì việc phát biểu trước đám đông hay tại hội nghị khách hàng có thể tạo nên hình ảnh tốt đẹp của doanh nghiệp nhưng cũng rất có thổ sẽ phá vỡ những ấn tượng tốt đẹp đã có của công chúng trước đó đối với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng các bài phát biểu để xử lý những vụ việc bất lợi cho doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, trong trường hợp này càng phải cẩn thận khi phát biểu để vừa giải quyết nhanh chóng các vụ việc đó, vừa phải làm sao lấy lại được hình ảnh tốt đẹp của doanh nghiệp mình trước công chúng. Chính vì vậy cần kiểm tra kĩ nội dung của bài phát biểu, phải lựa chọn người phát ngôn nhanh nhạy để có thể xử lý kịp thời các tình huống bất ngờ xảy ra khi phát biếu. 30
Aạttyầt Víu âúÁMẹọc -Nhạt
- HUI
QkU pháp phái t/úển 2ư&*i kệ CỜ*Uf cluítUỷ (PR-PưAÙc Ẽelatio*tí) tại Việtfto*n
3.41 Tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo
Tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo cũng là một cơ hội để doanh nghiệp tranh thủ cảm tình của công chúng vì chúng cung cấp thông tin khá đầy đủ về doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp. K hi doanh nghiệp tổ chức hội nghị khách hàng hay hội thảo có một số điểm cẩn lưu ý.
Tại hội nghị khách hàng phải có mặt các khách hàng lớn, các bạn hàng quan trọng. Trong hội nghị khách hàng phải có nhờng nội dung gợi ý để khách hàng nói về ưu, nhược điểm của sản phẩm, nhờng vướng mắc trong mua bán, yêu cầu của họ về sản phẩm và nhu cầu trong thời gian tới. Đổng thời, trong hội nghị này, doanh nghiệp cũng nên công bố các dự án và các chính sách của mình. Ý kiến của khách hàng có ý nghĩa to lớn đối với bước phát triển tiếp theo của doanh nghiệp.
Khác với hội nghị khách hàng, hội thảo chỉ để cập đến một hoặc một vài khía cạnh của kinh doanh. Ví dụ như hội thảo về khả năng xâm nhập thị trường của một sản phẩm mới. Thành viên của hội thảo ngoài khách hàng còn có các nhà khoa học.
Hội nghị khách hàng và hội thảo có tác dụng tăng uy tín của doanh nghiệp và sản phẩm, giúp khách hàng có thông tin đầy đủ về sản phẩm, từ đó tăng cường lôi kéo công chúng đối với hàng hoa đó.
3.5/ Các công cụ khác
Ngoài nhờng công cụ trên, quan hệ công chúng còn có nhờng công cụ khác như các bản tin tức (News) mà nhiệm vụ của hoạt động PR là tìm hoặc tạo ra nhờng thông tin có thiện chí về doanh nghiệp, sản phẩm hay nhân viên của doanh nghiệp đó.
Hay có nhờng doanh nghiệp còn sử dụng cách tạo ra và quảng bá nhờng phương tiện thông tin nhận dạng (Identity Media) về mình để khi công chúng bắt gặp có thể nhận ra ngay. Ví dụ nhờng biểu tượng về mặt hình ảnh của
31
A/ạu^&t Hụ &ichflqọc -Mật ụXtO") -
mui
Qũũ pÂáp phát triển 2ỉiũn hệ ái*Kỹ cịuintỷ (PR-Pỉddic (ìelaỉứMti) tại Việt Nam
doanh nghiệp như hệ thống logo, đồng phục, đồ dùng văn phòng, chữ ký, con dấu, ... đều có dấu hiệu riêng có của doanh nghiệp.
Trên đây là những cơ sở lí luận cơ bản nhất về PR. Thực tế việc đánh giá hiệu quả mối quan hệ với công chúng trong kinh doanh là rất khó vì nó thường được sử dụng cùng các công cụ xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh khác như quảng cáo, bán hàng cá nhân... Những mối quan hệ với công chúng có thộ được coi là hình thức mới phát huy sức cạnh tranh cũng như uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp. Chúng ta sẽ cùng tìm hiộu một số thực tiễn hoạt động PR trên thế giới và tại Việt Nam trong chương li độ nắm rõ hơn bản chất của PR, từ đó sẽ rút ra được các kinh nghiệm có ích khi áp dụng PR trong các cấp, các lĩnh vực nhằm quảng bá thương hiệu một cách tốt nhất đến công chúng, hay ở tầm vĩ mô hơn là quảng bá thương hiệu Việt Nam với công chúng, bạn bè quốc tế.
flạuifễa vụ liichỉlqạc -Nhật ụ-Klơt - K1H1
32
Qìẩi pÂdp. pÁáỉ triển 2ua4i kệ ámq, cỉuúi/ỷ (PR-Pu&lic Reỉaílo*ut) tại- Viêt/i/cun
Chương li: Thực tiễn về hoạt động PR trên thế giới và
tại Việt Nam
ĩ. Hoạt đóne PR trẽn thế giói:
Trên khắp thế giới, hoạt động PR luôn diễn ra hàng ngày, hàng giờ, được nhiều đối tượng sử dụng, từ các chính phủ, tổ chức, hiệp hội cho đến các cá nhân.
Vểy thực tế những hoạt động này diễn ra như thế nào, với mức độ ra sao và chúng đã thu được những kết quả gì? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu thực tiễn về các hoạt động PR ở tất cả các khía cạnh để có được những bài học kinh nghiệm quý giá, hy vọng sẽ giúp ích một phẩn nào cho hoạt động kinh tế xã hội ở Việt Nam hiện nay.
1. Thực tiễn hoạt động PR:
1.1/ Hoạt động PR ở cấp Chính phủ
ỉ.1.11 PR trong các hoại động ngoại giao
Đối với mỗi Chính phủ thì các hoạt động đôi ngoại luôn là một nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu. Với tư cách là những người lãnh đạo đất nước, các Chính phú phải có những đường lối ngoại giao đúns đắn. Có thể khái niệm PR tầm quốc gia còn xa lạ với nhiều người, song với những quan chức Chính phủ thì nó rất quen thuộc. Công tác đối ngoại, tiếp thị hình ảnh quốc gia mình một cách tốt đẹp nhất, hoàn hảo nhất với các nước bạn, các nước đối tác chính là PR tầm quốc gia. Trên thế giới, PR trong các hoạt động ngoại giao được thể hiện rõ ở các chuyến viếng thăm của'nguyên thủ nước này đến nước kia, của quan chức cao cấp một nước tới một nước khác nhằm thiết lểp mối quan hệ vững chắc giữa hai bên và kí kết những hiệp định, thỏa thuển có lợi cho cả hai phía.
33
Hẹutịễn liu Rích Hẹọc -Miậi
-
Qùũ pháp pÂáttìiể*i2<í&*L hệ cõttỶ cẤuúĩý (Píị-Puỉdic RekdứHii) tại Việtỉlam
Có những trường hợp lại dùng PR trong hoạt động ngoại giao để đạt được các mục đích mà mình mong muốn. Đó là trường hợp của Tổng thống Mỹ trong chuyến đi thăm Châu Âu của ông hồi tháng 2 vừa rồi. * PR của Tổng thống Mỹ: Tổng thống Hoa Kỳ George w. Bush đã hoàn tất chuyến đi Cháu Âu của ông, với mục đích dứng lại mối quan hệ từng bị sứt mẻ với các nước bạn, đồng thời kêu gọi hợp tác tạo dứng hòa bình cho vùng Trung Đông.
Ảnh 1: Hôm 2 ỉ-2-2005. Tổng thống Hoa Kỳ George w. Bmh
bai tay với Tông Thong Pháp Jacques Chirac tại Brussels
trong chuyển công du Châu Ẩu của ông.**
Chuyến đi này của người lãnh đạo nước Mỹ đã đạt được hấu hết các thành công mà ông mong muốn. Tổng thống George w. Bush đã dùng chuyến đi Châu Âu của ông để nhắc lại những đòi hỏi mà Washington mong muốn các nước bạn cũng như kẻ thù phải thức hiện, khi ông đưa ra lời kêu gọi giúp tái thiết Iraq, tạo dứng hoa bình cho Trung Đông, tiếp tục đổi mới và xây dứng dân chủ ở Nga, cũng như đòi Syria phải rút hết quàn khỏi Li Băng, Trước khi ngồi ăn cơm tối với người lãnh đạo nước Pháp, Tổng thống Bush đã tuyên bố rằng không một thế lức nào có thế chia rẽ Hoa Kỳ và Châu Âu. Lời tuyến bố đầy tính tích cức mà ông Bush đưa ra được thể hiện qua một số dẫn chứng như chuyến đi Châu Âu của ông Bush là chuyến công du đầu tiên của ông sau ngày tuyên thệ nhậm chức nhiệm kỳ hai, và cũng tính
" Nguồn ảnh: www
ria orq/vietnamese/in depth/ 2005/02/23/Bush European trip/
34
NtỊtUỊla llụ lìick ỉiẹạc -nhạt t-Ktơt) - KW7
Qiẩi pháp. phái ỉ/úểtt 2ua*i kệ cú*Uỷ cỉuỉíưị. (PR-PưẶùc Qsỉữiiứttí) tại Vỉệt^am
* PR của Tổng thông Nga:
từ ngày nhậm chức nhiệm kỳ hai đến giờ, Tổng thống Pháp Jacques Chirac, người trước đây từng lên án khất khe về hành động của ông Bush, lại là vị nguyên thủ đầu tiên ông Bush ngồi dùng bỉa tối chung ở nước ngoài. Chuyến đi Châu Âu của Tổng thống Mỹ không chỉ ngừng ở buổi gập gỡ với Tổng thống Pháp mà còn có cả nhỉng buổi thảo luận với các vị nguyên thủ nhỉng nước thành viên NATO. Bên cạnh nhỉng đề tài liên quan đến tình hình an ninh thế giới, các nước thành viên N A TO cồn đồng ý với Hoa Kỳ về việc phải tham gia hoạt động tích cực hơn nỉa ở Iraq. Cũng liên quan đến NATO, một thành quả khác mà Tổng thống Bush đạt được là lời yêu cẩu mở rộng quan hệ chiến lược với tổ chức, được Tân Tổng thống Viktor Yuschenko của Ukraina đưa ra. Tiếp đó Tổng thống Bush bay sang Đức. Tại đây, ông chủ toa buổi lễ tuyên dương các binh sĩ Mỹ và Đức tham chiến ở Aíghanistan, và sau đó có buổi làm việc riêng với Thủ tướng Đức Gephardt Schroder và chuyến viếng thăm Châu Âu của ông kết thúc bằng buổi thảo luận với Tổng thống Nga Vladimir Putin. Cũng như Tổng thống Pháp, cả hai ông Putin và Schroder đều là nhỉng người chống đối quyết định đưa quân sang Iraq mà Tổng thống Bush đã ban hành. Như vậy, Tổng thống Mỹ đã dùng chuyến công du Châu Âu để làm hoa với nhỉng quốc gia từ trước tới giờ chống đối ông ta nhằm đạt được các mục đích của ông từ sau khi lên nhậm chức Tổng thống lần hai. Tuy bị nhiều quốc gia phản đối chủ trương của mình, nhưng với cách xử sự khá khôn khéo, ông Bush đã giỉ vũng được quan hệ giỉa Mỹ và Châu Âu. Có thể nói khả năng PR của ông Bush dã đem lại cho ông nhỉng thắng lợi lớn, hướng cục diện chính trị thế giới đúng theo nhỉng gì Nhà Trắng vạch ra.
Ví dụ tiếp theo về việc dùng PR trong Ngoại giao khá thành công là trường hợp Tổng thống Nga Putin dùng chuyến thâm Israel để lấy lại ảnh hưởng của mình trong khu vực Trung Đông. T ối 27/4/2005, ông Vladimir
35
HẹiuỊỈK 7liịlìickf1<ịọc-Hkậit-IÍHO>t-K7H7
Qiái pháp pjuítbuển2tiữ*i kệ có*Uỷ clui*Uỷ (PR-Puầùc p.eiaiiữ*il) tại Vìệt^ỉtUK
Putin đáp máy bay từ Ai Cập sang Israel và đây là chuyến công du đầu tiên của một nhà lãnh đạo Nga tới đây kể từ khi Nhà nước Do Thái ra đời. Ông cũng đến thăm các vùng lãnh thổ của người Palestine và đặt vòng hoa viếng mộ cố chủ tịch Yasser Araíat. Ông Vladimir Putin đã để xuất tổ chức một hội nghị quốc tế bàn về ván để hoa bình Trung Đông, dự kiến sẽ diỹn ra tại Matxcơva vào cuối năm nay. Ông Putin cho biết, ba thành viên khác cùng trong nhóm Bộ tứ với Nga bảo trợ hoa bình cho Trung Đông là Mỹ, Liên Hợp Quốc, EU và "tất cả những nước có liên quan" sẽ được mời tới dự hội nghị. Palestine và Israel đón nhận để xuất của nhà lãnh đạo Nga với những quan điểm khác nhau. Chính quyền Palestine ngay lập tức hoan nghênh ý tưởng này, nhung Israel lại tỏ ra thận trọng. Nhà nước Do Thái không hài lòng với việc Matxcơva hậu thuẫn cho chương trình hạt nhân của Iran và bán tên lửa phòng không cho Syria. Nhưng ông Putin từng khẳng định rằng, Nga sẽ vẫn tiếp tục hỗ trợ Iran vì tin rằng chương trình hạt nhân của họ chì nhằm mục đích hòa bình. Ông cũng tuyến bố việc bán vũ khí cho Syria sẽ không đe doa đến Israel.
là
Như vậy, qua chuyến đi lần đầu tiên của Tổng thống Putin tới Trung Đông, Nga muốn lấy lại ảnh hưởng của mình trong khu vực. Nga là một trong bốn nước bảo trợ cho lộ trình hoa bình tạo Trung Đông nhằm chấm dứt cuộc xung đột Israel - Palestine. Nhưng vai trò của Matxcơva tại khu vực này không còn sâu
Ảnh 2: Tổng thống Nga
có đ ược
t h à nh
c ô n g n h ất định s au chuyên đi này
m ì nh
n h ờ k hả n ã ng P R t r o ng n g o ại g i a0 c ủa
' Nguồn ảnh: http://vnexpress.netA/ietnam/The-qioi/2005/04/3B9DDB4A/
Nga và ông đã đạm như thời Chiến tranh lạnh. Chuyến đi của ông Putin
n h ằm c ủ n s cố t h ẽm v ai t rò c úa n ước spâninbasyauqukốc tó in Gunontại Tel Avìv,
36
llụ RichHyỊc -Miệt It-KMOQ
- O V7
Qùũ pháp phái Uiểtt 2uữ*í hệ cẵ*uị ckútUỷ (P!ị-PưíUc ỈỈẼỈũÌtímắ-) tại fyìệtfta*n
Ì .1.21 PR trong các hoạt động đối nội
PR trong các hoạt động đối nội cũng quan trọng không kém so với trong các hoạt động đối ngoại, vì một quốc gia muốn vững mạnh thì phải vững mạnh từ bên trong, phải được ủng hộ từ bên trong. Để lấy được lòng dân chúng nước mình thì các nước phải đưa ra được các chính sách, nghị quyết hợp lý và quan trọng nhất là phải làm người dân hiểu và đồng tình với những quyết định của mình. Đối với hầu hết các nước trên thế giới, Chính phủ của họ là Chính phủ đa đảng, khác với Viật Nam, nên có lẽ một viậc cực kỳ quan trọng là viậc vận động tranh cử để mình, Đảng của mình sẽ ở vị trí quan trọng trong Bộ máy lãnh đạo Nhà nước. Khi họ đã được cóng chúng tín nhiậm thì viậc giải thích để công chúng ủng hộ đường lối cùa mình sẽ không gặp nhiều khó khăn và mất nhiều thời gian. Vận động tranh cử thế nào để thành công, làm sao để lấy được lòng tin của công chúng ở một mức cao nhất, đó chính là nhờ vào khả năng PR của mỗi ứng cử viên vào chức lãnh đạo Nhà nước. Chúng ta sẽ cùng xem các thực tiễn về hoạt động tranh cử của một sô cá nhân thuộc những nước tiêu biểu trên thế giới, xem họ đã áp dụng PR như thế nào đế đạt được thành công. * PR tại Nhật: Đầu tiên là cuộc vận động chạy đua vào Quốc hội Nhật tháng 9 vừa qua. Thủ tướng Nhật Koizumi và Đảng cầm quyền của ông là Đảng Dân chủ tự do (LDP) đã chiếm ưu thế so với Đảng Dân chủ đối lập (DPJ). Trong bài diễn văn vận động tranh cử, Thú tướng Junichiro Koizumi nhắc lại cam kết thực thi chương trình cải cách và thay đối bộ mặt chính trị nước này. Không chí tự mình đứng ra vận động, Thủ tướng Koizumi còn dùng nhiều người đứng sau lưng mình lên tiếng để lấy lòng công chúng đối với mình và Đảng cấm quyền LDP.
H
37
QừU pÂÓỶ phát ừúển2iưĩ*i kệ CữvUỷ
Anh 3: Thù tướng Koizumi
ở
m
àn c h i ên
Điển hình là bà Bộ trưởng Môi trường Yuriko Koike, 53 tuổi, từng là một phát thanh viên truyền hình, là Ì trong số 9 nhà vận động chính trị tầm cỡ, I gồm toàn những phụ nữ thành đạt và nổi tiếng được Thử tướng Koizumi chọn ra tranh cử tại những khu vực có các ứng viên là nghị sĩ "phản nghịch" đã bác bỏ kế hoạch tư nhân hóa ngành bưu điện cửa ông. Môi đỏ thắm với nụ cười thật tươi, bà Koike ,
d j ch v ^ n
động cửa minh ở ngoại ô
bắt tay vói những người bà gặp trên đường phố và sau m
đó bằng chiếc loa tay, bà gửi đến họ thông điệp tranh Tokyo
cử cửa đảng LDP. Sau bà là cả một đội quân vận động tranh cử hoàn toàn trẻ trung trong trang phục áo thun, tay vẫy cờ đỏ. Một không khí vận động tranh cử rất sôi động. Ngoài bà Koike, tham gia vận động bầu cử còn có thể kế đến một số người khác như bà K.Inoguchi - giáo sư chính trị; bà S.Katayama - cựu hoa hậu sinh viên Đại học Tokyo, người trước đây từng giữ chức lãnh đạo một vụ cửa Bộ Tài chính Nhật Bàn; bà M.Fujino - chuyên gia nấu ăn số Ì cửa Nhật Bản... Cuộc bầu cử lần này tại xứ sở hoa anh đào không chì thu hút sự quan tâm cùa công chúng trong nước mà cả cộng đồng quốc tế vì những "sắc màu" mới do các nhà vận động tranh cử nữ đem lại cho bức tranh chính trị cô điên tại đây.
* PR tại Nga:
Nguồn ảnh: http://vnexpress.net/Vietnam/The-qioi/2005/08/3B9E19EC/
38
Còn tại nước Nga, có một ứng viên thuộc Đảng nước Nga thống nhất đã chuẩn bị tranh cử vào H ội đồng nhân dân địa phương theo một cách rất lạ nhưng cũng rất hiệu quả vì nó đánh được vào tâm lý tiêu dùng cửa công chúng và thực sự là rất gần gũi với công chúng. Đây quả là một cách áp dụng PR vào vận động tranh cử rất độc đáo.
Hẹuyln liti lìỉch AỹỊC -Nhạt
t-Ktơĩ-mui
Qùũ pháp piiát ỈA4ắi2uữ*i kệ Cữ*iq chútUỷ (PR-PulíẤứ> ReiatứMẬ) tại Vìệi/Vữm
Anh 4: Trứng gà với dòng chữ
"Hãy bầu cho Borisov" đã được
bày bản khắp chợ. 11
Úng cử viên này có tên là Sergei Borisov, chủ một trang trại gia cẩm ờ Belogorsk. Ông đã ghi lên các quả trứng gà của trang trại mình dòng chữ "Hãy ủng hộ Borisov" rồi mới đem bán đi.
Và để trứng dễ dàng tới được tay các cử tri, mồi quả trứng vỵn động tranh cử này sẽ được bán với giá rẻ hơn giá trên thị trường 5 rúp. * PR tại Anh: Còn với Thủ tướng Anh Tonỵ Blair thì khi vỵn động bỏ phiếu, ông kêu gọi người dân phán xét chính phủ ông chủ yếu về ba lĩnh vực kinh tế, y tế và giáo dục.
'' Nguồn ánh: http://www.vnn.vn/theqioi/2005/03/395562/
12 N g u ồn ảnh: http://www.bbc co uk/vietnamese/worldnews/storv/2005/05/05Q5Q5 ukvoĩinq shĩm
Ảnh 5: ông Tom Blair phát biểu trên Đài truyền hình. 12
39
fl
Qứũ pháp. phát Vuểét.2uxm kệ cô*t& cịỉAÚUỷ ịPữ.-PỉJMc QeLjẤtữ*u.) tại Vỉètfila*n
Ông Blair nói: " Việc người dân cần làm là bỏ phiếu cho một nền kinh
tế mạnh và lãi suất thấp cũng như tăng mức lương tối thiểu và trợ giúp thêm
cho người nghỉ hưu và các hộ gia đình".
Ông còn nói thêm: "Người dân nên bầu cho việc đầu tư thêm mà chúng
tôi muốn trong dịch vụ y tế và trường học cũng như cộng đồng địa phương". '
Ông đã đánh được đúng vào tâm lý cựa công chúng là xem xét, cân
nhắc chi tiết để bỏ phiếu cho Đảng nào có thể quản lý nền kinh tế xã hội tốt và
hiệu quá hơn nên đã có được sự ựng hộ nhất định từ công chúng.
* PR tại Mỹ:
Còn một điển hình nữa, đó là cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ vào tháng 11
năm ngoái. Từ tháng 10, hai ứng cử viên chính là Tổng thống George w. Bush
và ứng viên Đảng Dân chự J. Kerry - Thượng nghị sĩ Bang Massachussetts đã
bắt đầu chiến dịch tranh cử cựa mình với một chi phí tốn kém nhất từ trước tới
giờ.
Ông Kerry đã vận động dân chúng: "Hãy đến với tôi vào ngày thứ ba và
chúng ta sẽ thay đổi hướng đi cựa nước Mỹ. Các bạn hãy bắt Bush chịu trách
nhiệm trong 4 năm qua và đưa đất nước trờ lại đúng quỹ đạo".
Úng viên Dân chù còn dùng
vấn đề an ninh quốc gia đê cáo buộc
sự điều hành sai lầm cùa ông Bush
trong cuộc chiến chống khùng bô, đã
đặt nước Mỹ và binh sĩ Mỹ vào tinh
Ảnh 6: cà ông Bush (trái) và Kerry sẵn sảng
cho ngày 2/11.14
trạng nguy hiếm. "Tôi sẽ tiến hành
một cuộc chiến chống khựng bố thông minh, cứng rắn hơn. Tôi sẽ làm cho
nước Mỹ an toàn hơn", ông Kerry quả quyết. 15
" Theo Báo điện từ BBC Vietnamese
http://www.bbc.co.uk/vietnamese/worldnews/storv/2005/05/050505 ukvotinq.shtml
14 Nguồn ánh: http://www3.thanhnien com vn/Theqioi/2005/4/4/75212 tno
40
Khuyên lia ÊúJt Hcịọc - tikậi 1-Klữụ -
Qiđi pháp pMáị ỉúển 2ư/zn kệ áưíty chứ#Uf (Pfí-Puílìc lhẲũtìo*iíj tại Việt Ma*
Ảnh 7: Ô ng B.CIinton xuất hiện bên
cạnh ứ ng viên J.Kerry. 16
" T h eo Báo Thanh niên- http://www3 thanhnien.com.vn/Theqioi/2005/4/4/75212.tro
16 N g u ồn ảnh: hìtp://www3.thanhnien.com.vn/Theqỉoi/2005/4/4/75185.tno
17 Theo Báo Thanh niên- http.//www3.thanhnien com.vn/Theqioi/2005/4/4/75185.lno
41
Hẹaịẫt vụ Sicíflf>c -Nhật
- /Í7/V7
Còn Tống thống Bush trong các bài phát biểu của mình đã không quên nêu bật thành tích của một tống thống thời chiến và cho rang một nhà lãnh đạo vững vàng là cần cho cuộc chiến chống khủng bố. Hiên nhiên, ông không bỏ qua cơ hội chê đối thủ của mình là không quyết đoán và thiếu quyết tâm để dẫn dắt đất nước trong thời buổi khó khăn. Cũng như Thủ tướng Nhật, cả hai ông đều dùng những người có uy tín để lấy thêm đưừc lòng tin của công chúng. "Khẩu trọng pháo" (Big Gun) là cùm từ mà hãng tin CNN dùng đế diễn tả sự xuất hiện cùa cựu Tông thông Bin Clinton nhằm ủng hộ cho ứng viên Dân ị chù J.Kerry. Ông Clinton đã nói mội câu rát có trọng lưừng: "John Kerry có một kê hoạch tốt hơn" và giải thích: "John muôn tạo ra cơ hội đế người Mỹ phục hồi kinh tế và chống khùng bố. Chúng ta cũng không muốn con cháu của mình phải gánh chịu hậu quả do việc cắt giảm thuế quá mức gây ra". 17 Ông Clinton cũng đề cập đến kế hoạch của ứng viên Kerry về tăng cường sức mạnh quân đội, thê hiện vai trò của Mỹ tại Iraq, củng cố an ninh nội địa và tiêu diệt al-Qaeda. Còn phe Cộng hoa của ông Bush thì tung ra hai con bài chiến lưừc gồm "kẻ hủy diệt" Arnold Schwarzenegger - cựu diễn viên điện ảnh hiện đang là Thống đốc bang Caliíornia - và cựu Thị trưởng New York, ông R.Giuliani. Cú thể chưa đạt tới đẳng cấp chính trị như ông Clinton, nhưng Schwarzenegger và Giuliani - vốn cũng rất có danh tiếng - vẫn đưừc coi là vũ khí tấn công siêu
Qiài pháp. phái hiển 2cUM kệ cữWỷ cluúưỳ (Píị-PiJ)Ấic Q&ỈGỈÌữiVi) tại Việt Nam
hạng của Đảng Cộng hoa. Ông R.Giuliani phát biểu: "Khi chọn tồng thống, chúng ta thật sự không chọn một người thuộc đảng Cộng hòa hay Dân chủ, bảo thù hay tự do... Chúng ta chọn một người lãnh đạo. Và trong mọi thời khắc nguy hiểm, như lúc này đây, người Mỹ nên đặt sự lãnh đạo là cót lõi trong quyết định của mình" 1S. Tuy ông Kerry cũng được nhiều cầ tri ủng hộ nhưng cuối cùng thì ông Bush đã thắng và nhậm chức Tổng thống Mỹ lần hai do khả năng thuyết phục công chúng Mỹ của phe ông Bush mạnh hơn.
1.21 Hoạt động PR ở các doanh nghiệp
1.2.11 Các doanh nghiệp tự làm PR
T óm lại, bằng nhiều cách Quan hệ công chúng khác nhau. nhữns chính trị gia đã có được thành công nhất định của mình trong việc lấy lòng tin cùa người dân cũng như của dư luận quốc tế. Vai trò của PR là không thể phủ nhận, không chỉ trong quan hệ ngoại giao mà còn trong lĩnh vực đối nội. Như vậy, nếu chúng ta biết áp dụng PR một cách hiệu quả thì sẽ thu được nhiều thành công và kết quả tốt. Đó là PR ở cấp Nhà nước, Chính phủ. Tiếp theo chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những thực tiễn về PR ở các doanh nghiệp cũng như các tổ chức, hiệp hội trên thế giới để vận dụng có chọn lọc vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam hiện nay.
Trên thế giới, PR đã không còn là khái niệm mới và các công ty từ lâu đã coi PR như một công cụ hữu hiệu để củng cố vị thế sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp trong lòng công chúng.
* PR của công ty Johnson & Johnson:
'" Theo Báo Thanh niên- http://www3.thanhnien.com.vn/Theqioi/2005/4/4/75185 tno
Câu chuyện của Johnson & Johnson năm 1986 được đánh giá là một trong những hoạt động hiệu quả của PR trong lịch sầ ngành PR. N ăm 1982, tại bang Chicago - Mỹ, bất thình lình có 7 người chết sau khi dùng thuốc giảm đau Tylenol, một sản phẩm của Công ty Johnson & Johnson. Tin tức lập tức
42
/Vftu?&t liu lìícU /ĩ/ỹỊc - Mạt U-Kuơậ - K7ffì
Qíải pháp phái ừuắv 2ưũ*i hệ cẫ*uỹ cẳuítưị (PP.-PưảÙc Rebdiỡ*pí) tại Vìệỉỉ^OiK
lan rộng và gây ra sự hoang mang trong công chúng. Việc người tiêu dùng Mỹ tẩy chay Tylenol là điều không thể tránh khỏi.
Đây là một đòn giáng rất mạnh vào công ty Johnson & Johnson bới vì Tylenol là một trong những sản phẩm của công ty bán chạy nhất trên thị trường thuốc giảm đau. Trước tình hình trên, công ty Johnson & Johnson lợp tức thiết lợp ngay một chương trình PR nhằm cứu nguy hình tượng công ty cũng như công khai thông tin với công chúng về toàn bộ sự việc. Các chuyên gia PR đẩy nhanh việc điều tra nguyên nhân gây ngộ độc thuốc Tylenol. Điều tra từ 7 nạn nhân đã uống thuốc Tylenol cho thấy trong cơ thể các nạn nhân ở một số thành phần thuốc bị vượt quá nồng độ cho phép, quả là bất ngờ vì điều này không thể xảy ra đối với dây chuyển sản xuất thuốc hiện đại và khép kín của Johnson & Johnson lúc bấy giờ. Trước tình hình đó, lãnh đạo công ty đã quyết định đặt sức khoe người tiêu dùng lên hàng đầu. Ngay lợp tức, công ty thông qua các phương tiện thông tin đại chúng đã chủ động lên tiếng cảnh báo dối với người tiêu dùng khắp nước Mỹ không nên tiếp tục sử dụng Tylenol nhằm ngăn chặn không để xảy ra thêm một tình trạng ngộ độc nào, đồng thời ngưng sản xuất và dừng các hoạt động quảng cáo Tylenol, lợp tức thu hồi Tylenol ờ tất cả các điểm tiêu thụ với tổng trị giá hàng trăm triệu đô la Mỹ. Ngay sau đó, các chuyên gia PR của Johnson & Johnson đã chủ động hợp tác với các hãng phát thanh, truyền hình, báo chí, kế cả lực lượng cảnh sát Mỹ, FBI và cơ quan chức năng quân lý thuốc của Mỹ để tìm ra nguyên nhân thợt sự của việc ngộ độc thuốc. Mọi việc được tiến hành một cách công khai với tinh thẩn trách nhiệm cao. Cuối cùng kết quà thu được cho thấy sự thợt là các nạn nhân khi uống Tylenol đã tự uống thêm một số loại thuốc khác không được phép dùng cùng Tylenol vì sẽ làm vượt nồng độ cho phép ở một số thành phần dẫn đến ngộ độc. Sau khi làm rõ nguyên nhân, sáu tuần lễ sau, bộ phợn PR của cõng ty Johnson & Johnson đã mạnh dạn thực hiện tiếp chiến dịch đưa Telynol trở lại thị trường và đã thành công. Tylenol sau cuộc khủng hoảng đã
43
ỉtẹutịỉn llụ liúkNẹọc -Miậi U-Kuơĩ - KINH
Qĩắì pháp pÁáỉ Uiển 2ua«i hệ cờ*Vf cỉuitUỷ [PR-Pưảùc (ÌỂỈaÌứuư-} tại ViệiìVam
chiếm 3 7% thị phẩn trong thị trường thuốc giảm đau của Mỹ, trong khi trước khủng hoảng chỉ đạt 2 4 %.
Qua sự kiện này của công ty Johnson & Johnson, có thế thấy vai trò cực kỳ to lớn của hoạt động PR. Nếu trong câu chuyện trên, ban lãnh đạo công ty không đưa ra quyết định dứt khoát và các chuyên gia PR không dùng phương tiện thông tin đại chúng đợ làm công chúng hiợu rõ sự việc thì chắc chắn Johnson & Johnson sẽ rơi vào khủng hoảng. Nếu công ty không dùng PR đê giải quyết mà dùng Quảng cáo thì kết quả càng tệ hại hơn vì sẽ không ngăn chặn được những người dùng thuốc sai quy cách, và nếu tiếp tục phát quảng cáo Tylenol, khán giả sẽ cho rằng công ty đang lừa dối khách hàng. * PR của công ty Sun Microsystem: Tiếp theo là một ví dụ về hoạt động PR đang được tiến hành của công ty phần mềm Sun Microsystem. Có thợ không đạt được mức phổ biến như show truyền hình Antiques Roadshow song Sun Microsystem đã đặt cược vào một chương trình truyền hình mới đợ quảng bá cho nhãn hiệu phần mềm Java của mình. Với tên gọi "Thế giới giải trí Mobile", chương trình dài 30 phút này do Sun Microsystem và một nhà dịch vụ di động nữa tài trợ. Đây là một phẩn trong chương trình PR trị giá hàng tỷ USD do Sun Microsystem tiến hành đợ phổ cập nhãn hiệu Java tới với người tiêu dùng bình thường. Chương trình truyền hình này được cóng ty làm dài 13 số. " Đối tượng công chúng chủ yếu là khán giả Châu Âu, những người thường nảy sinh tâm lý ghen tỵ tới mức sẵn sàng chi tiền đầu tư sau khi xem các chương trình về games và người tiêu dùng Nhật Bản sành điệu"- Ingrid Van Đen Hooaen, phó chủ tịch mới về tiếp thị cộng đồng của Sun Microsystem đã phát biợu như vậy trong triợn lãm JavaOne. Tuy vậy Sun Microsystem còn cả một đoạn đường dài trước mắt đế có thợ làm cho một khán giả bình thường nhất hiợu được cái logo đại diện điều gì ngay cả khi nó được dán trên một tách cà phê. Có thợ nhiều người nói rằng họ
44
H<ỊtufU llụ lìhkM
Qùũ pháp. phát ỉúểvi 2uũ*T. kề CS*U2 cÁásuỹ (Plị-PubUc (ÌSẤŨỈÌOÌIẠ) Lù VìệtMatn
nhận ra cái tên Java, nhưng chỉ có một tỉ lệ phần trăm rất nhỏ thực sự hiểu Java là gì. Làm cho người tiêu dùng hiếu được ích lợi về tính năng của một thiết bị Java là công việc cực kỳ khó khàn. Java là phần mềm cho phép một chương trình duy nhất chạy đồng thời trên nhiều máy tính khác nhau, dù cho chúng sọ dụng hệ điều hành Windows, Mác os X hay Linux. Tuy không thay thế được Windows trong lĩnh vực máy tính để bàn như Sun Microsystem từng hy vọng, song Java cực kỳ phổ biến trên điện thoại di động và máy chủ siêu mạnh.
Ảnh 8: Logo của lava-hình ảnh một tách cà phê lan toa và Logo của công ty Sun Microsystem ngày căng trở nên quen thuộc trong giới Công nghệ thông tin 19
" Nguồn ánh: http://www.3c.com.vn/Storv/TinNoiBat/2005/9/92.html
45
tlrpu/ễn Hụ ẾicAtiẹạc -Nút t-K«ơ>ỉ - /C7/V7
Qùù. pháp pÂáihie*i2uữ*ĩ. hệ cẫtíỶ cẳuituị (PP.-PưJUíc P.eỉữỉiữ*tẶ-j tại VìệiìVũm
Trên thực tế, Java không chỉ phụ thuộc vào mỗi Sun Microsystem mà
còn phụ thuộc vào cả những đối tác như các hãng di động Motorola và Nokia,
hãng phấn mềm máy chủ I BM và BEA Systems.
Cũng theo ông Hoogen thì chiến dịch xây dựng thương hiệu Java có hai
động cơ chính. Trước hết là tạo ra nhu cẩu từ phía ngưằi tiêu dùng dành cho
Java, từ đó khích lệ các đối tác công nghệ hỗ trợ nó. Thứ hai là truyền đi
thông điệp rằng Sun Microsystem không chỉ là một hãng chế tạo máy chù mà
còn là một công ty phần mềm.
Tốc độ lan toa của Java gắn bó chặt chẽ với sự phát triển của tập đoàn
Sun Microsystem. Uy lực của Java đã đưa tập đoàn này từ một nhà cung cấp
các công nghệ máy server đắt tiền thành tên gọi quen thuộc và là đối thù nặng
kỹ của các nhà cung cấp khác. Để có được thành công này của Java, không
thể không nhắc đến vai trò các chiến dịch PR mà tập đoàn Sun Microsystem
đã thực hiện. Trong trưằng hợp này, nếu dùng quảng cáo sẽ không thu được
hiệu quả như dùng PR.
1.2.21 Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR
t Hiện nay trên thế giới xu hướng các doanh nghiệp chuyến sang kinh
doanh dịch vụ PR cũng như những ngưằi muốn làm nghề PR ngày càng tăng.
Có thể đếm được ít nhất 155 hiệp hội quốc gia hay khu vực của ngành PR.
Có cả những tổ chức đào tạo về PR rất lớn. Ví dụ như Association of
Public Relations Practitioners ở Thái Lan và China International Public
Relations Association ở Trung Quốc với hơn 100.000 ngưằi tham gia. Hiện tại
có khoảng 500.000 sinh viên đang theo học nghề PR sẽ là thành viên tương lai
của các tổ chức này.
Riêng tại Mỹ, có 175 trưằng cao đẳng và Đại học có chương trình đào
tạo về PR. PR ở Mỹ là một trong những chuyên ngành phát triển mạnh nhất.
Hiện nay mỗi năm ngành này có doanh số khoảng 10 tỷ USD. Châu Âu thì
46
Hqutịễn Ikị Rích n
U-KuoQ-KVft1
Qỉải pháp- [thái Oúek2iưĩ*i kệ cô*uị ckii*Kf- {PR-PtdíẨíc UeẤaÌíờai) tạìVĩệtAữm
tiêu ít hơn cho ngành này, tuy nhiên con số cũng lên đến hơn 3 tỷ euro mỗi
năm.
Ỷ Các công ty kinh doanh PR và công ty quảng cáo có cung cấp cả dịch
vụ PR ngày càng phát triển rộng rãi trên thế giới. Có những công ty nổi tiếng
của nước ngoài đang chiếm thị phẩn đáng kể trên thị trường Viặt Nam, nhưng
cũng có những công ty lại không thành công.
Hiặn nay có những công ty quảng cáo nhưng có bộ phận PR khá mạnh
như: JW. Thompson Việt Nam (JWT - Công ty quảng cáo lớn nhất thế giới
có mặt tại Viặt Nam), Saatchi & Saatchi... Ví dụ như JWT sau 8 tháng vào
cuộc đã hoàn thành viặc xây dựng tầm nhìn thương hiặu, slogan và logo cho
Viettel với trị giá họp đồng 45.000 Ư S D, góp phần quảng bá thương hiặu và
thành công của Viettel trong thời gian gần đây. JWT có một bộ phận nhân
viên PR rất trẻ nhưng chuyên nghiặp và rất tài năng như Nguyễn Ngọc Thụy
(sẽ nói đến kĩ hơn ở phẩn 2.1.2.2) hay Lâm Minh Vũ, người vừa xuất sắc vượt
qua 300 ứng viên cuộc thi hùng biặn tiếng Anh "Australia - Một đất nước
muôn vàn cơ hội", một trong hai người được nhận học bổng toàn phần của Cơ
quan giáo dục ức tại Viặt Nam.
Tuy nhiên có những công ty nước ngoài chuyên về PR thì lại không
thành công lắm. Một vài công ty PR nước ngoài như Ogilvy PR (tách riêng từ
công ty quảng cáo O & M) hoặc Leo Activation (tách từ công ty Leo Bumctl)
đó phải sớm chia tay với thị trường Viặt Nam vì không cạnh tranh nôi với các
công ty trong nước. Những công ty này được thành lập chủ yếu là phục vụ
cho các khách hàng quảng cáo quen thuộc như Milo, Dutch Lady... Nhưng ròi
các doanh nghiặp lớn ấy cũng tìm đến những công ty trong nước để có chất
lượng dịch vụ tốt hơn và giá cả hợp lý hơn. Đó là do họ không tìm hiểu kĩ thị
trường Viặt Nam và chi phí lại quá cao nên đã không thành công.
1.31 Hoạt dộng PR tại các hiệp hội, các tổ chức hỗ trợ quốc tế
Các hiặp hội, tổ chức hỗ trợ quốc tế trên thế giới vẫn đang rất tích cực
hoạt động để góp phẩn làm phát triển cho các thành viên của mình. Chúng ta
47
Aẹíufễit Hạ Hích AỹỊc - Mạt V-ttoQ - K7tfì
Qiắì pháp pkữiùúể*i2tvia kệ cS*uỹ cÁiúiỶ (Pfí-Puầùc $eẲaỉừ)*ií} tại Vìệỉ^lasn
sẽ cùng tìm hiểu về hoạt động của Ngân hàng Thế giới (World Bank) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á. Mục đích những hoạt động này là vừa gây được ảnh hưởng, phát triển hình ảnh của họ đối với những nước mà họ giúp đỡ, đầu tư mà ngược lại cũng giúp được những nước nựm trong hiệp hội, tổ chức. * World Bank: Kể từ khi quay trở lại đầu tư ở Việt Nam năm 1993, Ngàn hàng Thế giới đã tài trợ cho 35 dự án để giúp cho cuộc chiến xoa đói giảm nghèo tại Việt Nam thông qua hỗ trợ tài chính cho nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, các chương trình y tế, trường học và các nhu cẩu thiết yếu khác. Kể từ tháng li năm 1993 đến nay, World Bank đã cam kết cho Việt Nam vay 3,8 tỷ USD, trong đó có 1,7 tỷ USD đã giải ngân. Hơn nữa, là một nước có thu nhập thấp, Việt Nam được hưởng những khoán vay không tính lãi với thời gian trả nợ trong vòng 40 năm và chi phí hành chính dưới một phần trăm. Như vậy, có thể nói, bựng những việc làm này, Ngân hàng Thế giới đã có được lòng tin của Chính phủ và nhân dân Việt Nam. Việt Nam coi World Bank chính là đối tác quan trọng trong những dự án về tài chính tiền tệ cũng như là một tổ chức hỗ trợ hiệu quả về vốn. * Hiệp hội Ngân hàng Châu Á: Hiệp Hội Ngân Hàng Châu Á (Asian Banks Association - ABA) cũng là một hiệp hội quốc tế có hoạt động mạnh, đặc biệt là trong khu vực Châu Á. ABA có trên 100 thành viên thuộc 25 quốc gia Châu Á trong đó có Việt Nam. Hội nghị thường niên lần thứ 21 của ABA sẽ được tổ chức vào đầu tháng 11 tới tại Hà Nội. Theo Ban Tổ chức, chù đề của phiên họp là "các ngân hàng Châu Á vươn lén ngang tầm những thách thức mới". Đây là cơ hội để ngân hàng Việt Nam tiếp cận và học hỏi kinh nghiệm các đối tác quốc tế. Đây là lần đầu tiên hội nghị thường niên của A BA được tổ chức tại Việt Nam, là cơ hội thuận lợi để đại diện của hàng trăm ngàn hàng trong toàn khu
vực trao đổi quan diêm và thông tin về các vấn đề chuyên môn liên quan đến
48
Hẹuíịễn Hử Rích /v<ịac -Miệt t-Ktơậ - K.1H1
Qúũ pháp. piỉát ùuển2vtứ*i hệ cữvuỹ ciuuiíỹ (PP.-PMJÍẤ*C lì&laỉìữití) tại VìệtMiuti
ngành hoạt động quan trọng này. Hội nghị chính là một hoạt động thiết thực của ABA nhằm giúp các ngân hàng thuộc 25 quốc gia thành viên xây dựng được lộ trình có thể đương đầu với những thách thức của quá trình toàn câu hóa kinh tế. Hội nghị này cũng chính là cơ hội để các Ngân hàng ớ Châu Á có cơ hội giới thiệu mình với bạn bè quốc tế, nhất là các ngân hàng Việt Nam. * E Banc Trade: Một điển hình tiếp theo là E Banc Trade. E Banc Trade là một Sừ Giao dịch Mua bán, Trao đổi Hàng hóa, Dịch vụ Quốc tế tiên tiến và phát triên không ngừng. Sở Giao dịch E Banc Trade hoạt động theo thê thức cộng đồng các thành viên, cung cấp giải pháp thực hành thật sự, với phương thức tiếp thị xúc tiến kinh doanh mới mẻ, hiện đại, hỗ trợ hiệu quả cho chiến lược phát triển doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ, giúp cho sự ôn định và phát triển sản xuất kinh doanh, mừ rộng thị trưừng, gia tăng doanh thu và lợi nhuận, giúp giảm nhẹ các khó khăn về nguồn vốn bằng tiền, góp phần cải thiện đừi sống của các thành viên. Sừ Giao dịch được thành lập vào tháng 2/2000 tại thành phố Sunshine Coast, tiểu bang Queensland, Liên bang úc. M ưừi bốn tháng sau khi thành lập, dịch vụ của Sớ Giao dịch đã phù khắp toàn Liên bang ức, và được giới thiệu ứng dụng sang Hà Lan. Tiến trình quốc tế hóa hoạt động của E Banc Trade liên tiếp diễn ra một cách tự nhiên sau đó, với việc triển khai ứng dụng giải pháp này đến nhiều quốc gia khác trên thế giới. V ới hàng chục ngàn thành viên kinh doanh, E Banc Trade đạt được sự tăng trưởng và thành công mạnh mẽ cả ở lĩnh vục thương mại hằng hóa, dịch vụ thông thưừng và trong hoạt động phát triển kinh doanh bất động sàn. Thế mạnh vượt trội của E Banc Trade là tiện ích giao dịch và quán trị trực tuyến tiên tiến hàng đầu thế giới. Đội ngũ chuyên viên công nghệ thông tin trình độ cao của E Banc Trade luôn đảm bảo cung cấp dịch vụ giao dịch và quản trị tốt nhất, đáp ứng yêu câu hoạt động của thành viên. V ới khả năng
49
Nẹuyin IU lìíck Ạlẹọc - nhật
- nhi
Qìdì pháp {thái Oúea 2ÍVÍU kệ CÔMỶ dui*ưị- (Píị-PulíẤÁc (ìebiÌi&*pL) tại VìệiAeUK
đăng nhập 24/24 giờ trong ngày, từ bất cứ địa điểm Internet nào trên thế giới,
thành viên luôn có được những thông tin mới nhất về hoạt động của Sờ Giao
dịch, và hoạt động tài khoản của mình chỉ với những cái nhấp chuột.
Đồng thời với hoạt động xúc tiến và hự trợ kinh doanh cho các doanh
nghiệp, thúc đẩy sự tăng trường thương mại của cộng đồng, E Banc Trade xác
định tham gia các hoạt động xã hội, bảo trợ trẻ em, người nghèo, giáo dục, thê
dục thể thao... như một nhiệm vụ tôn chỉ.
Trong hoạt động hự trợ cộng đồng trong nước và Quốc tế, E Banc Trade
giới thiệu nhiều chương trình bảo trợ trẻ em, người nghèo, giáo dục, thê dục
thể thao... với các tổ chức và cá nhân, theo phương thức tự thực hiện hoặc họp
tác, liên kết với các tổ chức xã hội nhân đạo và tình nguyện khác. Công ty đã
thành lập một tổ chức hự trợ cộng đồng chính quy để chuyên trách hoạt động
này là E Foundation. Được E Banc Trade tài trợ, E Founđation có thể nôi kết,
hợp tác và hự trợ các cá nhân và tổ chức từ thiện khác thực hiện hoài bão
chung vì lợi ích phát triển xã hội, hướng tới một tương lai tốt đẹp hơn cho cả
thế giói. V ới những hoạt động PR thiết thực của mình, E Banc Trade không
chỉ có được uy tín và hình ảnh trong lĩnh vực kinh tế mà còn trong các lĩnh
vực xã hội, hự trợ cộng đồng.
2. K i nh nghiệm t hu được:
2.11 Những ưu điềm và kinh nghiệm cần học hỏi
t Như vậy, có thể thấy ở nhiều nước trên thế giới, hoạt động PR đã rất
phát triển và đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực của xã hội chứ
không chỉ riêng trong lĩnh vực kinh tế. Các hiệp hội PR ở các nước hoạt động
rất bài bẳn và quy mô.
Trên thế giới, chuyên gia PR, ưa chuộng nhất là được đào tạo một cách
chính quy thông qua chuyên ngành Mass Communication (truyền thông đại
chúng) hoặc Communication and Art (truyền thông và nghệ thuật).
50
/Vfuifln Hạ Hích AỹK - Mtậi t-Kuơĩ - n/fì
QữU pháp- phái ừúẩĩ.2uũ*i hê owfỹ cỉuúUỷ (PR-P
t Ngay cả những công ty nước ngoài ở Việt Nam cũng có nhiều kinh
nghiệm cẩn học hỏi. Các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam rất chú
trọng việc xây dựng bộ phận PR riêng cho công ty của mình, đặc biệt là các
khách sạn quồc tế. Tuy vào quy mô, phòng PR - Marketing có thể gộp chung
hay tách riêng. Ngoài ra còn có hình thức công ty PR độc lập, đó là những
công ty chuyên kinh doanh PR. Hình thức này có mặt trên thế giới cũng khá
lâu rồi nhưng tại Việt Nam, trong những năm gần đây mới được khai thác.
t Qua những điển hình về PR trên thế giới, nhất là trong lĩnh vực kinh
tế, có thể rút ra: nếu như hoạt động Marketing chỉ nhằm mục đích là làm sao
bán sản phẩm và dịch vụ để thu lợi nhuận về cho công ty thì hoạt động của
PR, bản thân nó không mang lại lợi nhuận trước mắt cho doanh nghiệp nhưng
nó lại hỗ trợ đắc lực cho hoạt động Marketing.
Ỷ Ngoài ra, chúng ta còn có thêm một kinh nghiệm, đó là tầm quan
trọng của các phương tiện thông tin đại chúng trong PR. Có thế hiểu hoạt
động của PR là thông qua toàn bộ các phương tiện truyền thông (báo chí, phát
thanh, truyền hình ....) để truyền thông tin một cách đầy đủ và đảm bảo thông
tin có tính chân thật, nhằm mục đích tạo nên sự thông hiểu lẫn nhau giữa
doanh nghiệp và công chúng.
t Đặc biệt, cần phải chú ý là ở các nước, hoạt động PR không phải chủ
yếu chỉ dựa trên mồi quan hệ trong báo giới và gói gọn hoạt động trong việc tổ
chức các sự kiện như ở Việt Nam hiện nay. Hoại động PR có thể đóng vai trò
sồng còn đồi với các doanh nghiệp hay tổ chức bằng nhiều cách khác nhau
như: hoạt động PR nhằm xây dựng nhận thức của công chúng đồi với hình
tượng của doanh nghiệp, khắc phục những nhận thức chưa đúng hay những
thành kiến của công chúng bất lợi cho doanh nghiệp; phát triển sự hiểu biết về
sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp trước công chúng; hoạt động để công
chúng nhận thức được doanh nghiệp một mặt kinh doanh, nhưng mặt khác vẫn
không quèn trách nhiệm đồi với xã hội, cộng đồng ...
51
hẹtuỊềit 1L Ẽíck %ỊM -nhại I-Kuơĩ - K7H7
Qiải pháp {thái tmển 2íỉũ*t hệ co*Uf cIuittỶ (PH-Puầục iìelatiatvL) tại ViệtAữstL
ĐÓ là những kinh nghiệm rất quý giá từ thực tiễn các hoạt động PR trên thế giới. Để thu được hoạt động PR có hiệu quả, các hiệp hội, tổ chức... nói chung và các doanh nghiệp ở Việt Nam nói riêns nên học hẹi và áp dụng, đó cũng chính là cách rất tốt để cạnh tranh hay quảng bá thương hiệu, đế lại hình ảnh đẹp trong lòng công chúng.
2.21 Những nhược điểm và bài học cần rút ra
t Tuy có rất nhiều ưu điểm và kinh nghiệm hay dáng học hẹi, nhưng những hoạt động PR trên thế giới cũng có các nhược điểm nhất định mà trong khi áp dụng chúng ta cần phải tránh. Đó là thực tế, có những lúc các cá nhàn hay doanh nghiệp dùng các cách thức không đẹp như lợi dụng lòng tin của công chúng để tranh thủ nói xấu, nói sai sự thật về đối thủ; hay lợi dụng các công ty truyền thông để tuyên truyền sai lệch về hình ảnh của đối phương cũng như tự nâng cao mình lên quá mức. Vẫn biết rằng phải tranh thủ công chúng hết sức có thể, tuy nhiên, lòng tin của công chúng chỉ thực sự đứng vững trước sự thật. Chính vì vậy, chỉ nên dùng PR để quảng bá hình ảnh chân thực của mình tới công chúng, chứ không phải là lừa dối công chúng. Khắc phục được vấn đề này, tin rằng mỗi doanh nghiệp, cá nhân sẽ có chỗ đứng vững chắc trong lòng công chúng, nhờ đó hoạt động PR cũng sẽ đạt được nhiều hiệu quả hơn.
t Một nhược điểm nữa của các công ty PR trên thế giới là khi họ hoạt động tại nước ngoài thì vì không tìm hiểu kĩ văn hoa của nước bản địa, hơn nữa chi phí lại chưa phù hợp với tình hình nước đó nên dẫn tới không cạnh tranh được với các công ty trong nước, mặc dù là chuyên nghiệp hơn. Vì thế, bài học rút ra ớ đây đối với các công ty PR Việt Nam là: để có thế cạnh tranh được với các công ty PR nước ngoài, nên có một chính sách chi phí cạnh tranh hợp lý và phải tận dụng nhược điểm của họ, cũng là cơ hội của mình, đó là khả năng am hiểu hơn về bản sắc văn hoa dân tộc, am hiểu hơn về thị trường Việt Nam.
52
NẹutỊỈn 7tạ Hích /tẹạc - Miãl U-Klữĩ - HUI
Qứũ pháp. phát Vuển Quan kệ că*ta chúnẹ. (PR-PMẶỊĨC (ịeiaẦừmẠ.) tại Việt Mom
ĨL Hoạt đông PR tai Việt Nam:
1. Thực tiễn hoạt động PR:
1.11 Hoạt động PR ở cấp Chính phủ
1.1.11 PR trong các hoạt động Ngoại giao Hoạt động ngoại giao là một trong những hoạt động luôn được đặt lên hàng đầu đối với mỗi quốc gia. Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đường l ối quan hệ đối ngoại đúng đắn sẽ góp phần tăng hoa bình, ổn định quốc gia, giúp phát triấn kinh tế và ổn định chính trị. Các hoạt động ngoại giao điấn hình là các cuộc viếng thăm, hội đàm,... của những người đứng đầu nhà nước và các chính khách cao cấp cũng như những người đại diện ngoại giao Việt Nam đối với chính phủ các nước và bạn bè quốc tế.
20 Theo Thomas Jandle, Washinton Times
53
Trong các quan hệ ngoại giao của Việt Nam với các nước trên thế giới thì quan hệ với Mỹ được coi là một quan hệ nhạy cảm nhất. Ngày 19 tháng 6 vừa qua, chuyến viếng thăm Mỹ của Thủ tướng Phan Văn Khải đã thành công tốt đẹp chứng tỏ được với bạn bè quốc tế khả năng quan hệ công chúng của chính trị gia Việt Nam. Trong cách ứng xử của mình, Thủ tướng đã trình bày với công chúng Mỹ một bức tranh Việt Nam mới. Trong ký ức của những người Mỹ trung niên, đặc biệt là các cựu chiến binh, Việt Nam là một hình ảnh không dễ chịu về chiến tranh. Còn đối với giới trẻ Mỹ thì Việt Nam là một cái tên xa xôi. Đây quả thực là một thách thức lớn vì Mỹ trước đây luôn coi Việt Nam là kẻ thù và cấm vận trong suốt nhiều năm. Chuyến thăm này của Thủ tướng trở thành tâm điấm của giới truyền thõng và được gọi là "độc nhất vô nhị" 2 0. Một gương mặt thân thiện, một nụ cười cởi mờ với những thông điệp ngắn gọn, có sức thuyết phục, chấp nhận sự thách thức... theo nhiều người là hình ảnh cần phải có của một chính khách mà công chúng Mỹ muốn thấy lúc này. Và thực tế, Thủ tướng Việt Nam đã chứng tỏ được bản lĩnh cần phải có.
Nguyên Hụ. Rích AlcịỌc - Nhại U-Ktơậ - Ấ'7/77
Qi/ỉi pịưip. pẤìxỉl ỈAiển 2uữ*i hệ cáWỷ cỉuúuỹ (Píì-Piddìc fí&iữỉĩữ*tí) túi ViệtNatỉi
Ảnh 9: Thủ tướng Phan Văn Khải trong cuộc gặp gỡ
với Tổng thống Mỹ G. Bush.
Trong những cuộc gặp gỡ với các chính khách, giới kinh doanh hay
truyền thông, Thủ tướng đều gửi tới nguôi Mỹ bức thông điệp hoa giải, hợp
tác ngoại giao và kinh tế, chia sẻ những mối quan tâm chung.
David Lamb, một nhà báo Mỹ kằ cựu nhận xét rằng: "tất cả những
thông điệp đó đều đã có những hiệu quả tốt, gây được những phản ứng tích
cực". Theo báo chí Mỹ, Thủ tướng đã trình bày một gương mặt cởi mở của
Việt Nam với giới tư bản Mỹ và phản ứng của những doanh nhân này cũng
khá thuận lợi.
Ngoài việc đạt được những mục tiêu dài hơi vé quan hệ song phương
Việt - Mỹ qua cuộc gặp gỡ Tổng thống G. Bush và các quan chức cao cấp
khác, Thủ tướng còn cẩn tạo ra một hình ánh Việt Nam thật tốt để thu hút đầu
tư của các nhà tài chính quốc tế và để có được thiện cảm của công chúng đối
với Việt Nam. Đó thực sự là những nhiệm vụ rất khó khăn.
Người Mỹ thích cách Thủ tướng thẳng thắn thừa nhận hai nước vẫn còn
khác biệt trên một số vấn để và không né tránh đối thoại. "Vì thế tôi thấy rằng
hình ảnh mà Thủ tướng để lại trong giới truyền thông là hình ảnh của một nhà
lãnh đạo nghiêm túc, mang trên vai một sứ mệnh nghiêm túc là thúc đẩy mối
quan hệ hai nước tiến về phía trước", nhà báo David Lamb nhận định.
Nguồn ánh: h t t p : / / n e w s . t h u o n q h i e u v i e t . c o m / D e t a i l s / 2 2 6 2 5 5 8 / S o H u u T r i T u e / K i e n T h uc
54
hẹmị&i 1LlìừÀ.Hipc -MuỊtt-KtOQ-Knti'!
Qiẩi pháp. phái ỈAiển 2u£m hệ câtưỷ cỉuúưỳ (P(ị-PtdA*c QãlaỉìữtíA-) tại Việtfiìa*n
22 Theo Báo diện tử VietNamNet - http://vietnamnet.vn/thuhanoi/2005/06/4S1453/
Nhưng bản lĩnh của một chính khách không chỉ thể hiện ở lời nói mà quan trọng hem là phong thái ứng xử trong những tình huống "khó xử", thậm chí là "gai góc". Trong chuyến đi Mỹ này, khổng ít lừn Thủ tướng phải đối mặt với điểu đó. K hi vừa đặt chân đến Seattle, Thủ tướng đã có một cuộc ra mắt với báo giới quốc tế. Trong cuộc họp báo này, một người Mỹ gốc Việt tự xưng là phóng viên Vietnam News Network đứng lên hỏi những càu mang tính áp đặt và chỉ trích về nhân quyền, tự do tôn giáo ở Việt Nam. Đương nhiên người được hỏi có quyền từ chối nếu không muốn trả lời, nhưng Thủ tướng vẫn kiên nhân đáp lại. Thủ tướng nhận xét rằng người này chưa bao giờ trở lại Việt Nam. Thủ tướng nói tiếp: "Bạn nên về nước để tận mắt chứng kiến những tiến bộ mà Việt Nam đã đạt được kể từ khi thống nhất đất nước". Người này không biết nói gì thêm liền hét lên "You are liar!" trước khi bị những người tổ chức phía Mỹ mời ra ngoài. Trước thái độ bất lịch sự ấy, Thủ tướng vẫn tỏ thái độ bình tĩnh. Hay trong buổi tiệc Galadinner tại Washington D.c. có sự cố xảy ra: một người Mỹ hắt rượu vào Thượng nghị sỹ John Me Cain, người cùng với Thượng nghị sỹ John Kerry đóng vai trò đi đừu vận động cho tiến trình bình thường hoa quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Mỹ. Người này gọi Thượng nghị sỹ John Me Cain là kẻ phân bội và hét những lời khó nghe với Thủ tướng. Tinh huống khó xử này đã thử thách khả nâng ứng phó của Thủ tướng theo cách của một nhà lãnh đạo quốc gia. Thật bất ngờ và thú vị, Thủ tướng nhún vai, đi lên bàn chủ toa và nói với mọi người: " Đời là thế đấy!". Có lẽ trước đó, cả vị nghị sỹ thân thiện và kẻ quá khích đều chưa từng nghĩ tới điều này.22 Trước khi Thủ tướng lên đường, nhiều người đã từng lo ngại có một vài hiềm khích của cả Mỹ và Việt đang đợi óng ở bên kia bán cừu. Nhưng sự đón tiếp đừm ấm của nước Mỹ và những kết quả tốt đẹp của chuyến đi đã chứng tỏ Thủ tướng với vai trò là người đại diện ngoại giao của Nhà nước ta đã thành công, nhất là trong ứng xử, quan hệ với công chúng. Như vậy, quan hệ công
55
NiỊMtịẫn Hụ lìickH<ỊỌC -Ptkãl t-Ktơậ - K.7N7
Qiải pháp phát Vưểa2u*ỉ*L kệ cẵtưị- chỉi*ĩỶ (Pfi-Pid>Ấic ũelaùímá) tại ViệtNam
chúng thành công chính là một yêu cẩu rất quan trọng của Việt Nam trên đường hội nhập.
ỉ .1.21PR trong các hoạt động đối nội
PR trong các hoạt động đối nội có thể hiểu là sự chuẩn bị tâm lý, dư luận cho công chúng khi ban hành các nghị định hay chính sách, ... Chính vì thế, nó không kém phẩn quan trọng so với các hoạt động PR trong lĩnh vực đối ngoại. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu và phân tích một số thực tiễn về hoạt động PR trong quan hệ đối nội tại Việt Nam. Một ví dụ điển hình đó là khi Ngán hàng Nhà nước Việt Nam công bố Nghị định Chống rảa tiền. Từ khi được công bố, Nghị định Chống rảa tiền đã làm xôn xao giới doanh nghiệp và người gải tiền tiết kiệm lừ trước khi văn bản này có hiệu lực, tức là tháng 8 năm 2005. Điều này cũng dễ hiểu bời vì đại đa số công dân, dù họ làm ăn trong khuôn khô pháp luật cho phép, đều không muốn người khác biết rằng trong túi họ thật sự đang có bao nhiêu tiền. Không ít người vì quá lo ngại về chuyện bảo mật tài sản đã nghĩ đến biện pháp đối phó bằng cách phân tán tiền gải thành những khoản nhỏ đem gải ở nhiều ngân hàng. Lẽ ra Ngân hàng Nhà nước, nơi chịu trách nhiệm giải thích, tuyên truyền cho nghị định, phải nói thẳng rằng đối tượng bị nghị định chi phối là những hành vi rảa tiền mang tính quốc tế liên quan đến các hoạt động tội phạm như mua bán ma túy, vũ khí... và quan trọng nhất là tài trợ cho các hoạt động khủng bố quốc tế. Chúng ta đã có những nỗ lực chống rảa tiền như ngăn ngừa tham nhũng, trốn thuế, lũng đoạn thị trường, nhưng trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu của hội nhập là bức bách hơn cả. Ba ngân hàng gồm Ngân hàng Ngoại thưong Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư - Phát triển và Ngân hàng Thương mại
56
/nguyễn. 7lụ Hích Aẹọc - Mtâi U-Kụơậ -
Qiẩi pháp phát ỉàẢắi-2ítííiỉ. kẻ tíUVf chú*Uỷ (PP.-PuIílìc Q&íaiìOìtí) tại Việt Nam
Cổ phần Á Châu xin lập văn phòng đại diện tại Mỹ đều bị từ chối vì Việt Nam chưa có luật chống rửa tiền. Chúng ta đang tiên hành các vòng đàm phán quan trọng đẽ có thê gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, trong đó khung pháp lý chống rửa tiền là một trong những quy định pháp luật được quan tâm trong quá trình đàm phán. Vì thế, Nghị định Chống rửa tiền ra đựi là có lý do của nó. Việt Nam phải minh bạch các hoạt động chống tội phạm trong lĩnh vực này, điểu đó vừa phù hợp với yêu cầu của hội nhập và cũng đế tự bào vệ mình. Vì thiếu giải thích ngay từ đầu, nhiều ngưựi dân băn khoăn liệu các khoản tiền giao dịch hàng ngày trên 200 triệu đồng hay tài khoản trên 500 triệu đồng có bị theo dõi, có bị đặt vấn đề nguôn gốc không mặc dù tiên cùa họ chẳng liên quan gì đến chuyện rửa tiền mà nghị định muôn nhăm đèn. MỘI ngưựi bán mảnh đất được một tỉ đồng vì thế sẽ e ngại gửi vào ngân hàng. Dù đấy là suy nghĩ sai nhưng không thể trách ngưựi dân lo xa quá đáng. Vừa qua, Thống đốc Ngân hàng Nhà nưóc Việt Nam Lê Đức Thúy đã họp báo khẳng định việc thông báo các giao dịch như trong nghị định chi là một nghiệp vụ nội bộ của ngân hàng, lâu nay vẫn tiến hành và ngân hàng luôn phải giũ bí mật thông tin cho khách hàng. Ông nhấn mạnh răng nghị định này nhằm vào những kẻ kiếm tiền bất hợp pháp chứ không phải chông những doanh nghiệp và ngưựi dân làm ăn theo luật pháp. Tuy nhiên, lựi trấn an đó chỉ xuất hiện 10 ngày sau khi nghị định được ban hành trong khi lẽ ra thiết nghĩ Ngân hàng Nhà nước nên có động tác "tiếp thị" từ trước. Nếu các cơ quan chức năng thông qua báo, đài giải thích cho dán chúng hiểu một số thông tin thiết yếu như vì sao lại có nghị định này, nghị định này là nhằm vào đối tượng nào, việc bảo mật tài sản cùa cá nhân, doanh nghiệp trong ngân hàng sẽ được thực thi ra sao... thì chắc đã tránh được cho công chúng nhiều lo lẳng không đáng có.
57
l^ẹMịễn
HụãíoltHẹỊC-MiậtHUI
Qừũpiìáf- piưíl Uiển 2uũ*i kệ cẫ*!Ỷ cẤtãntỷ (Píị-Puíỉic OelũỉứMi) tại VìệlĩVam
Phải chăng đó đến lúc Ngân hàng Nhà nước cần có một phát ngôn viên
riêng, hay nói như kiểu của các doanh nghiệp là phải có một người phụ trách
PR để lo chuyện chuẩn bị tâm lý, chuẩn bị dư luận, thông tin quảng bá vê
chính sách, nhất là những quy định nhạy cảm kiểu Nghị định Chống rứa tiên.
Điều muốn núi ờ đây là mọi chính sách trước khi ra đời phải được đo
lường hiệu ứng xã hội, đi kèm là giải thích, phân tích cặn kẽ.
Chúng ta từng có kinh nghiệm những quy định ra đời thiêu giải thích và
bị hiểu sai như quy định buộc các trung tâm thương mại ghi tên bằng tiêng
Việt, hay chuyện phạt nếu rút tiền tiết kiệm trước thời hạn. V ới lộ trình hội
nhập WTO, sẽ ngày càng có nhiều quỵ định khá phức tạp, cần được tuyên
truyền giải thích một cách chuyên nghiệp hơn.
T óm lại, khi ban hành chính sách cũng rất cần đến hoạt động PR, có như
vậy công chúng mới hiểu được những chính sách của Nhà nước và ủng hộ,
không có tâm trạng lo lắng, bất an.
1.21 Hoạt động PR ở các doanh nghiệp
Ì .2.1/ Các doanh nghiệp tự làm PR
Bắt đầu từ đầu năm 2005, phù hợp với tiến trình hội nhập WTO, AFTA,
đáp ứng tiêu chí "một giá" thì giá quảng cáo trên truyền hình giữa các công ty
trong nước và nước ngoài tiến tới bằng nhau. Điều này là môi lo ngại thực sự
cho các công ty trong nước.
Theo dự đoán, quảng cáo trên tivi sẽ chỉ là sân chơi của những doanh
nghiệp lớn và không còn chỗ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mặt khác, khi
trên truyền hình tràn ngập các phim quảng cáo, trên mỗi tờ báo có cả chục
trang quảng cáo thì người tiêu dùng dường như bị quá tài thông tin. Một số
nhà quảng cáo lớn như Unilever, Tiger, Heineken, Ford... bắt đầu cắt bớt chi
phí quảng cáo ngày càng đắt đỏ và chuyến hướng qua các hoạt động tiếp thị
khác.
58
H<ỊMịễn Hạ BúÀ Aạọc - Mãi U-Kuơt - K7N7
Qiẩi pk&p- phái hiên 2ttatí /tệ CÔ^Ỷ cẦuiiKị. (PP.-Piddic (ịdaỉia*i&) tại Việt/"lam
Trong khi đó, đến nay Việt Nam vẫn là nước duy nhất trên thế giới chủ trương không chế mức trần quảng cáo, tiếp thị trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Con sô 1 0% dành cho quảng cáo và tiếp thị trong tổng chi phí hợp lý đê tính thuê đó buộc các doanh nghiệp phải co kéo khoán chi phí này sao cho hiệu quả nhất. Đối với các doanh nghiệp có chiến lược Marketing lòn thì với mặt bằng quảng cáo đơn thuần hiện nay, ngân sách dành cho quảng cáo bị không chê của hữ chì chi ra trong Ì, 2 quý đâu năm là hét. Điêu đó càng thúc đây doanh nghiệp đến với các loại hình Marketing khác với chi phí dễ tính toán hơn. Theo hữ, những hoạt động này cũng tiếp cận trực tiếp đèn khách hàng và thông tin chuyển tải khách quan hơn, dễ tiếp nhận hơn. Đó cũng là lý do mà các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay càng ngày càng chú ý đến PR. Theo TS Nguyễn Quốc Thịnh, trường Đại hữc thương mại, thì hiểu một cách đầy đủ hoạt động PR trong phát triển thương hiệu phải bao gôm nhiều nội dung. Đó là quan hệ báo chí để tổ chức hữp báo giới thiệu sản phàm mới và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp; soạn thảo các thông cáo báo chí... Tiếp theo là tổ chức các sự kiện như khai trương, động thô, khánh thành, các lễ kỷ niệm..., hay đối phó, khắc phục các khiếu nại hoặc sự cô của khách hàng, thậm chí có thể là cảnh báo về nguy cơ hàng giả. Cuối cùng là các hoạt động tài trợ, từ thiện cũng như các hoạt động phi thương mại trực tiếp với khách hàng như huấn luyện về sử dụng và vận hành sản phẩm, chương trình sử dụng thử hàng hóa và lấy ý kiến người tiêu dựng, lô chức các triển lãm, shovvroom... Ỷ V ới những công ty nước ngoài ở Việt Nam, những hoạt động này không còn mới lạ. Chẳng hạn như các chương trình Hữc bổng "Đèn đom đóm", Hữc bổng Coca-Cola, chương trình ca nhạc thời trang "Khám phá phong cách Aquaýĩna", Cúp bóng đá Tiger Cup, chương trình hiến máu nhân đạo của nhân viên Prudential...
Af«yát liu âicA /l/
59
Qkù. pháp. phái hiển 2ua*i hệ câ*uỹ cluúưị {PP.-PuAùc Reỉaiiữ*í4-) tại Việt NOM
60
Những hoạt động PR này đã góp phẩn không nhỏ giúp các thương hiệu Cô gái Hà Lan, Coca-Cola, Pepsi, Tiger, Prudential, ... tranh thủ sự quan tâm của công chúng. t Trong khi đó, đối với các doanh nghiệp Việt Nam, khái niệm PR và việc áp dụng các hoạt động PR dường như vẫn còn xa lạ. Có thể nói các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết vẫn còn thờ ơ với PR. Thực tế là đa số các doanh nghiệp Việt Nam hiện hay chỉ quan tâm tới sứn xuất và tiêu thụ một cách thụ động mà chưa quan tâm đến việc tìm hiểu thị hiếu, điều tra nghiên cứu thị trường, xây dựng một chiến lược PR quứng bá thương hiệu bài bứn nhằm tìm một chỗ đứng cho thương hiệu của mình. Theo điều tra mới đây của dự án "Hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam xây dựng và quảng bá thương hiệu" do Báo Sài Gòn tiếp thị và Câu lạc bộ Hàng Việt Nam chất lượng cao phối hợp tổ chức, chỉ có 4,2% doanh nghiệp Việt Nam coi thương hiệu là vũ khí trong cạnh tranh và chi có 1 6% doanh nghiệp có bộ phận tiếp thị chuyên trách. Trong đó rất hiếm các Doanh nghiệp có bộ phận làm PR độc lập mà thường được ghép cùng với các phòng Marketing, hành chính, tổng hợp. t Tuy nhiên, có nhiều hoạt động PR mà bộ phận PR của doanh nghiệp đó không tự làm được. Trong trường hợp này thường các doanh nghiệp sẽ đi thuê từ các công ty PR chuyên nghiệp. Nhưng ngay cứ trong trường hợp này cũng chủ yếu chỉ có các doanh nghiệp nước ngoài quan tâm đầu tư, còn các doanh nghiệp Việt Nam thì vẫn chưa có sự lưu ý đúng mức. Đối với các công ty quứng cáo - truyền thông làm PR, số khách hàng là các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn khiêm tốn. Chị Phan Minh Thu, trưởng phòng quứng cáo - dịch vụ Công ty truyền thông Dolphin Media cho biết: "Lượng khách hàng nước ngoài của chúng tôi thường chiếm tỷ lệ lớn hơn khách hàng trong nước. Đạc biệt, đối với những mặt hàng khó thì hầu như chí có doanh nghiệp nước ngoài đặt hàng. Chúng tôi đã tiến hành PR thành cóng cho những sứn phẩm không thể tiến hành quứng cáo được như dược phẩm
Nẹ4ufễn lliị lìickhíịọc-AAđi t-IÍUOQ - nùi
Qùũ fdĩữỶ phát buểk2ua*L ké CỖ*IỶ duúiỶ (PR-Piddie íỉelữỉưwí) tù ViệtN&n
Androgen (thuốc tăng cường nội tiết tố ở nam giới) của tập đoàn Organon N.v (Hà Lan) với 19 bài báo đăng tải trên các báo, tạp chí hàng đẩu của Việt Nam". Ông Nguyễn Bá Ngọc, Giám đốc Công ty truyền thông Ngôi sao - Starcom cũng nhận định: "Chúng tôi có những khách hàng lớn như Honda, LG, Mobiíone ..." Ỷ Thểc tế tại Việt Nam hiện nay, chỉ có các doanh nghiệp nước ngoài mới đầu tư và quan tâm đáng kể đến PR. N ăm 2002, Pepsi có chiến lược tung sản phẩm mới: nước tinh khiết Aquaíina. Bên cạnh các đoạn phim quảng cáo trẽn truyền hình, các biếu tượng (logo) quảng cáo tại các nhà hàng, siêu thị, quán ăn, Pepsi tung ra một chiến dịch PR rẩm rộ với chương trình ca nhạc thời trang "Khám phá phong cách Aquaỷind" với sể tham gia của các ngôi sao ca nhạc, sân khấu, thời trang, ...
Anh 10: Chương trình ca nhạc thời trang "Khám phá phong cách Aquạpna ".
Bia Foster cũng không chỉ hài lòng với khẩu hiệu quảng cáo "kiều úc" mà còn tổ chức chiến dịch tài trợ hàng trăm triệu đồng cho bệnh viện Đà Nang. Còn công ty Coca-Cola thì tài trợ 130.000 USD cho "Quỹ học bổng Coca-Cola" của Bộ giáo dục và Trung ương Đoàn thanh niên.
23 Nguồn ảnh: http://www.vnn.vn/kinhte/doanhnqhiep/2003/7/18438/
61
tlẹuyỉa liu Sinh HíỊỌC - Mãi t-Ktơĩ - KIN!
Qiải pháp. pẨuít tĩiắi 2tiũ*i kê cữvUỷ
(PR-PưẶùủ ReỉữtìMtí) tại ViệtỉVani
Hay như công ty OMO khi phát động chương trình "OMO áo trắng ngời sáng tương lai" trong 3 năm vừa qua đã trao tặng hơn 250.000 chiếc áo trắng đồng phục cùng 500 suất học bổng cho các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn trên toàn quốc. Những hoạt động vì cộng đồng này đem lại hiệu quả lớn trong việc nâng cao hình ảnh thương hiệu trong lòng công chúng. Công chúng được hưỏng lợi một cách thiết thực từ những chương trình PR như vậy nên cũng tin Mỏng vào nhãn hiệu đó hơn. Chính vì lĩnh vực này mới chỉ có các doanh nghiệp nước ngoài khai thác nên cũng dễ hiểu lí do tại sao công chúng Việt Nam lại quen với những thương hiệu "ngoại" hơn các thương hiệu trong nước.
1.2.21 Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR
a. Thực tiễn các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR: Việt Nam đã qua cái thời doanh nghiệp coi PR như một thứ công cụ quá xa xỉ. Có nhũng công ty Việt Nam dám giành cho PR tới 1/3-1/4 tổng chi phí dành cho xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh. Chính vì vậy mà những công ty kinh doanh dịch vụ PR cũng ngày càng phát triển. * Nói về tác dụng của PR, ông Lê Đình Trọng, Giám đốc công ly PowerPR cho biết: "PR mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. So họp báo với các quảng cáo khác như làm biển bảng, rõ ràng là chi phí thấp hơn rất nhiều, trong khi đó thông tin tới đối tượng rộng hơn. Một cuộc họp báo chỉ cẩn mấy chục triệu, có hàng chục đẩu báo đăng, phát hành hàng vạn tờ, số bạn đọc và chuyền tay nhau thì không thể tính được". Chi phí dành cho PR không cần thường xuyên và nhiều khi không cần quá lớn như quảng cáo. Trong tổng thể chi phí dành cho quảng cáo thì PR chỉ cẩn chiếm khoảng 1 0% là đã có thể mang lại hiệu quả cao. Hơn thế nữa, cái được nhất mà PR đem lại cho các doanh nghiệp chính là vị trí đặc biệt trong lòng công chúng. Đây là một nguyên nhân nữa khiến các doanh nghiệp hiện nay không thể lơ là với PR, đó cũng chính là lí do giải thích cho sự phát triển và gia tăng ngày càng nhiều của các công ty dịch vụ PR. 62
H^uẹầi liu Hích ỈJcfX -Miệt V-Ktơậ - /,'7/77
Qidi pháp. phát tùể*i2ưa*T. kệ cẵtvý chútuỹ (PR-Puldiữ RẼẤŨÌÌỈHIÍ) LÙ Việt Nam
CÓ những doanh nghiệp kinh doanh PR khá hiệu quả. Ví dụ như công ty PovverPR ở trên với chương trình "Bé Huggies năng động" đã tạo ra một sân chơi cuối tuần bổ ích thu hút 8.000-10.000 trẻ em trong mỗi chương trình. Ông Lé Đình Trọng (Giám đốc công ty PowerPR) còn phát biểu: "Nếu làm PR một cách hiệu quả thì thị trượng Việt Nam hiện nay quả là một mảnh đất màu mỡ. Hiện chúng tôi đang làm độc quyển cho một số công ty lớn như: Viettel, Sơn A TA ... và hợp đồng làm những chương trình lớn liên tiếp. Chúng tôi đã và đang làm các chương trình "Bé Huggies năng động", "Sao vàng Đất Việt", "Tìm kiếm kỷ lục Guinness Việt Nam". 4
Sơ đổ: Mức độ tín nhiệm của các công ty PRIEvent và các yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn mội công ty PR/Event (2004)
SPONrANẸOUS; AWARBeSS
Õf PR/EVBÌT ACÉMCISS Ị
1MP0RTANT FẠCT0RS
FOR QÍOOSÌN6 Ã PR/EVÕÌT AGENCY I
G»d íamưtatxn t*C*fA
Vâkỉil* ĩ «0íwnỉmjbcn
CcweWectỉ*ì
Gcodf*y««d<íJsKy
Gocd
CcrAtrtuUy
» » * » •
BtssđcnỊ4ĩ/nr*Htrĩf>KNCrifeirẹparir*cuĩâ*đ-trtti
Soưre:FTAnurketttr/rvmyr/ì - XỮ4
Nguồn: FTA marketing research - 2004
24 Theo Thời báo Kinh tế Sài G òn
25 Nguồn từ F TA Marketing Research - 2004
63
Htịiuịầt llụ Hích Nẹạc - Mtậl t-K.t0<ĩ - /C7/V7
Qỉải pháp. phái ỈAiểti-2ưa*i kệ cótUỷ cẨuỉiKỳ (PR-Pưhỉìc lì&kUìàttí) tại Việi/Vam
* Theo khảo sát của Công ty nghiên cứu thị trường FTA, có khoảng 20 công ty PR được "nhiều người biết" và "sẵn sàng giới thiệu cho người khác" là Max Communications, Galaxy, Venus, XPR, Mai Thanh, ... Đặc biệt công ty Max Communications luôn đứng đầu trong danh sách các công ty kinh doanh PR của Việt Nam hiện nay. Từ sơ đồ trên có thể thấy, về độ tín nhiệm thì hết năm 2004, Max Comunications là công ty đứng đầu, chiếm tới 5 8 %, bở xa công ty đứng thứ hai là Venus với 3 2 %. Tiếp theo là Galaxy chiếm 2 9 %, Golđsun chiếm 2 5% và Đất Việt chiếm 2 1 %. Sau đó mới đến các công ty khác như Mai Thanh ( 2 0 % ), XPR ( 1 8 % ), Masso ( 1 7 % ), Starlit ( 1 4 % ), Events ( 1 3 %) rồi cuối cùng là các công ty Cát Tiên Sa ( 1 1 % ), V MC ( 1 0 % ), A VC ( 9 % ), Metan ( 7 %) và Slorm Eye (cũng chiếm 7 % ). Bên phải sơ đồ là các yếu tô quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn một công ty PR/Event tại Việt Nam. Có thể thấy yếu tố quan trọng nhất để một doanh nghiệp lựa chọn công ty PR là sự sáng tạo (creative). Yếu tố này chiếm tới 5 4 %. Yếu tố đứng thứ hai với 4 8% là khả năng cung cấp cho khách hàng một dịch vụ chuyên nghiệp (Professional client services). Yếu tố thứ ba là khả năng giải quyết vấn đề tốt (Good problem handing) chiếm 4 1 %. Có thể thấy yếu tố chi phí hiệu quả (cost effective) chỉ đứng thứ 7 trong số 13 yếu tố ( chỉ chiếm 2 4 % ). Như vậy, khi một doanh nghiệp thuê dịch vụ của một công ty PR hiện nay thì mức giá không phải là quan trọng hàng đầu mà quan trọng nhất là sự sáng tạo và dịch vụ chuyên nghiệp. Chính vì thế, các công ty PR hiện nay phải biết theo xu hướng của thị trường, theo thị hiếu của khách hàng mới có thể phát triển được. Chắc chắn công ty Max Communications đã làm tốt điều này nên họ mới có thể hai năm liên tục đứng đầu danh sách những công ty PR được tín nhiệm tại Việt Nam. Đây là một thực tế đáng mừng vì Việt Nam đã và đang có những công ty PR chuyên nghiệp như vậy.
64
ỈÌỊuyễn "Vụ âicÃ/iọỊc -Hhật 4-<4lơ9- nhi
Qiải pịiắp. phái Uiẩn 2ưa*i kệ aẵttữ ciuúttỷ (Pfì-Pưầỉic Qebdứuư.) tại Việt Nam
65
* Đặc biệt, CÓ một điển hình về các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR nữa là Masso Group. Thời gian gần đây, nhiều sự kiện đã đế lại ấn tượng trong người tiêu dùng và giới làm Marketing như: hình ảnh hơn 20.000 em thiếu nhi tham gia Vũ hội đường phố đủng loạt trên 4 thành phố lớn; hay nữ diễn viên Hàn Quốc K im Huyn Joo - người đã lấy bao nhiêu nước mắt của khán già VN trong phim "Giày thủy tinh" - tặng chữ ký cho người hâm mộ nhân dịp Tổng thống Hàn Quốc sang thăm Việt Nam... ít ai biết "tác giả" của những sự kiện ấy chính là Masso Group. Masso Group được sáng lập từ niềm đàm mê tiêp thị chuyên nghiệp của ông Nguyễn Trung Thẳng (hiện đang giữ chức vụ Tổng Giám đốc công ty). Định vị một chiến lược Marketing dài hạn nhằm giúp khách hàng một giải pháp trọn gói từ ý tưởng, tổ chức, triển khai và đo lường kết quả, Masso Group hy vọng góp phần nâng cao tính chuyên nghiệp trong lĩnh vực truyên thông tiếp thị của các công ty Việt Nam. V ới triết lý kinh doanh "Chia sẻ và làm tăng giá trị" cùng khẩu hiệu "Phát triển băng tính chuyên nghiệp", Masso Group đã nô lực không ngừng đê triết lý ấy thấm nhuần vào từng thành viên và tạo nên nên móng văn hóa cho công ty, chấp nhận đi từng bước chậm nhưng chắc chăn, trong bôi cảnh thị trường còn rất mới mẻ, manh mún và quá nghiệp dư. N ăm năm qua, Masso Group đã vượt qua nhũng thách thức lớn đế tủn tại, và đang tiến về phía trước như một tất yếu của sự "nhân quả". Masso muốn xây dựng thành công từ nhũng người trẻ, chấp nhận dành thời gian đê đào tạo dù đôi khi chưa đem lại hiệu quà trước mắt. Đối với họ, 5 năm qua quả là một bước tiến dài. "Cóng ty tạo mọi điều kiện để nhân viên có thế mạnh dạn làm, mạnh dạn sai, có sai mới biết đường mà sửa. Tôi không hướng dẫn quá cụ thế, tôi chỉ hỗ trợ khuyến khích họ tự trường thành, đó là cách học tốt nhất" - ông Thăng cho biết. Bắt đầu gây chú ý bàng những hoạt động tiêp thị quảng bá trên đường phố (Road show), siêu thị và các điểm công cộng, Masso Activation đã sáng
Aýtcyêa 7lụ.liíckH<Ịọc -Mạt ụ-KMQ -Kl/n
Qiải pháp. phái búển. 2uữ*i kẹ cữ#Uỷ cỉuittỶ (PR-Puỉtlic ỉìidaùotií) tại ViệỉAatn
tạo những hình thức cuốn hút mới mẻ như chương trình sử dụng nhóm
Promoter (Nhân viên tiếp thị) đi trên xe đạp đôi để quảng bá cho nhãn hiệu
Dutch Lady; chương trình thử đồng loạt tại 20 tụ điểm công cộng trên toàn
quốc của mạng điện thoại S-Fone và hàng loạt các hoạt động giới thiệu sản
phàm với sự hậ trợ của các hoạt động giãi trí và ngôi sao gây ấn tượng cho
điện thoại di động Motorola...
Tập hợp lực lượng đề có thể triển khai những sự kiện tiếp thị có quy mô
lớn, khó khăn lớn nhất của Masso Group là làm sao để vừa toát lên được đặc
trưng của thương hiệu, vừa truyền được cảm xúc đến với khách hàng mục tiêu
một cách nghệ thuật, tự nhiên nhất. Sự kiện tung sản phẩm mới Enchanteur
XVhitening với chủ đề "Ấn tượng đêm đông"; sự kiện thời trang "Màu của
đêm" với V3 Motor Noir... là những ví dụ sinh động nhất về sự kết hợp hài
hoa này. Kịp góp phần vào dịp kỷ niệm 5 năm thành lập, Masso Events đã
thực hiện cho các em thiếu nhi lập kỷ lục Guiness cho Việt Nam về "Bức
tranh vẽ bằng tay" lớn nhất thế giới trong chương trình: "Chung tay lập kỳ lục
Guiness cùng cô gái Hà Lan".
Nghiên cứu, quan sát cặn kẽ, chi tiết hơn về thực tế PR tại Việt Nam,
Masso PR tùng bước tìm kiếm một lối đi riêng, không ồn ào nhưng bài bản.
Sự thành cóng của Diễn đàn Doanh nhân và Thương hiệu (BBF) là một cam
kết của Masso Consulting. V ới hình thức buổi Café sáng thứ bảy hữu ích,
BBF đã trở thành một điếm hẹn cho các doanh nhân về chia sè kiến thức và
kinh nghiệm xây dựng thương hiệu trên thế giới và Việt Nam. Bằng kinh
nghiệm và kiến thức quốc tế về xây dựng thương hiệu, Masso Consulting đã
và đang giúp các doanh nghiệp Việt Nam từng bước chuyên nghiệp hóa công
tác xây dựng thương hiệu như Bibica, VNPT, Bảo Việt nhân thọ, Vinamilk ...
Nói về hướng đi của Masso Group trong tương lai, ông Thẳng cho biết:
"Cấu trúc của Masso Group phản ánh tính linh hoạt nhung nhất quán, như bản
chất của công tác tiếp thị và xây dựng thương hiệu. Đối với khách hàng nước
66
MẹtUỷễn Hụ Hích Hẹọc - nhạt H-Kuơậ - K7tfì
Qiảì pháp phái búển 2ưavu hệ cờ*Vf cỉuitUỷ (PR-PuAÙc Rekđứuư.} tại Việt Nam
ngoài, trước mắt chúng tôi vẫn tiếp tục hướng đi như hiện nay. Riêng với các khách hàng doanh nghiệp trong nước, Masso Consulting vẫn là đối tác hỗ trợ tư vấn xây dựng thương hiệu. Dù phát triển thế nào thì Masso Group vẫn theo đuổi mục đích kiên trì góp phần vào tính chuyên nghiệp cho ngành tiêp thị Việt Nam". 26
Masso Group đúng là một điển hình trong các công ty kinh doanh dịch vụ PR tại Việt Nam hiện nay, tễ họ có thể thấy được những kinh nghiệm quý giá rất có ích nếu muốn hoạt động trong ngành này.
b. Thực tiễn các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực PR:
Thực tế cho thấy PR là một ngành có lãi rất lớn, mức độ lợi nhuận cao nên ngày càng có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực PR như đã nói ở trên. Nhưng không chỉ có các doanh nghiệp mà các cá nhân cũng hướng tới theo đuổi PR. Với các bạn trẻ hiện nay thì hoạt động trong lĩnh vực PR đang là một mục tiêu để thử sức. Và đã có không ít người thành công trong công việc mới mẻ này. Tuy nhiên, để đạt được thành công trong nghề, họ phải luôn cố gắng cũng như hy sinh khá nhiều cho công việc.
Ỷ Ví dụ như Đào Thị Dung, một nhà báo trẻ, tự tin, năng động mới bắt đầu khởi nghiệp hơn 2 năm đã trở thành một PR khá thành công. Hiện đang công tác tại Trung tâm Anh văn Hội Việt Mỹ TP.HCM, chị Dung quan niệm: "PR không đơn thuần chí là các mối quan hệ mà còn đòi hỏi khả năng viết lách, cân nhắc những chiến lược và cả cái đầu nhạy bén như một nhà kinh tế. Hay nói đúng hơn, PR chính là người phát ngôn cho tổ chức của mình".
26 Theo Báo D i ễn dàn doanh nghiệp điện tử
http://www.dddn.com. vn/webplus/viewer.asp?pqid=19&aid=11826
67
Chị Dung còn nói: "PR không giống những nghề khác, vì ngoài công việc, PR còn phải duy trì các mối quan hệ cá nhân như thăm hỏi, trò chuyện, cùng uống cà phê ... Cho nên trở về nhà muộn và hy sinh thời gian cá nhân, gia đình để hoàn thành tốt công việc là điều hết sức bình thường. Hơn nữa,
Mẹutịễn Hụ Hích Nẹạc - Mtậl U-KUOí} - /C7A7
Qiẩi pịiáp. phái ỉãiểa 2uaa kệ cáiUỊ. cịuúuỷ (P(ị-PtdMc Q,elaỉùMí) tại Việt Nam
đối với bạn bè đồng nghiệp và khách hàng, người làm PR lúc nào cũng phải biết giữ nụ cười và vẻ mặt tươi tắn". Ỷ Nghề PR đòi hỏi những kỹ năng: nắm bắt, cập nhật, thộm định và phân tích thông tin hàng ngày qua các phương tiện truyền thông, tham gia các sự kiện và hoạt động cộng đồng, viết thông cáo báo chí, tổ chức họp báo và quản lý những thông tin .... Đó chỉ là một phần trong những việc mà Hồng Yến, nhân viên PR của Masso Group, thường phải trải qua và tích lũy từng ngày. t Một điển hình khác về người thành công với nghề PR, đó là Nguyễn Ngọc Thụy. Ngọc Thụy sinh năm 1976 tại TP.HCM, tốt nghiệp khoa quản trị kinh doanh Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Hiện anh đang làm PR Manager của Công ty quảng cáo JWT. Quá là không nói quá lên khi gọi anh là "người của những sự kiện", vì những sự kiện, lễ hội, show diễn ... thuộc đẳng cấp quốc tế được công chúng biết đến trong thời gian qua ít khi nào thiếu vắng bóng dáng của chàng trai trẻ này. Một thời gian dài, đây là công việc chỉ dành cho những chuyên gia nước ngoài, những công ty quốc tế chuyên tổ chức sự kiện lớn với mức lương 2.000- 3.000 USD/tháng trở lên. Vậy mà Ngọc Thụy đã thành cóng.
Ảnh Ị Ị: Nguyễn Ngọc Thụy (đứng ngoài cùng bẽn phải) trong nhóm tổ chức
chương trình "Đèm trắng góp tay xoa dịu nỗi đau da cam" của Báo Tuổi trẻ (10-
2004). 27
27 Nguồn ảnh:
http://www t u o i t re c o m . v n / T i a n v o n / l n d ex a s p x ? A r t i c l e l D = 9 3 5 8 8 & C h a n n e i l D = 89
68
/Vp«fễn liu ŨÚÂ H.ỊỌC - Mội ụ-KMM - K7Pfì
Qiẩl pháp phải hiển 2tta*t kệ cẵ#UỊ, cIuÚKỹ (PR-PưẨiẨic lĩỉẮaỉio*ví) tại Việt Mom
Từ rất lâu rồi, chàng trai này vẫn thích can thiệp vào những công việc mang tính khuếch trương thương hiệu: từ việc tiếp xúc với báo chí, sắp xếp lại cách trình bày cửa hàng, đặc biệt là làm những chương trình phối hợp với các thương hiệu lớn của quốc tế, làm những cú đột phá vào thị trưởng. Rồi đến sự kiện một hãng dầu gội đầu được tung ra thị trưởng đã làm xôn xao giới Marketing lúc ấy chính là do ý tưởng của Thụy. Sau sự kiện này, Ngọc Thụy, lúc bấy giở vẫn còn là một cậu sinh viên, được công ty đó thưởng vài chục triệu. Cầm số tiền lớn trên tay, anh nghĩ: "Chỉ một ý tưởng tổ chức sự kiện mà ngưởi ta trả cao đến vậy à? Đây là một nghề độc đáo vào nghiêm túc". Đúng, làm PR là một công việc đòi hỏi sự nghiêm túc. V ới sự nghiêm túc ấy, Ngọc Thụy ngày càng thành công trên con đưởng anh đã chọn. Anh có những ý tưởng rất ấn tượng và độc đáo ngay cả trong những chương trình hiến máu nhân đạo, thăm trẻ em nghèo, giao lưu với thanh niên,... Ngọc Thụy quan niệm: "Sự kiện đôi khi không phải nhiều tiền là độc đáo, mà quan trọng hơn là ý tưởng sáng tạo, phải làm sao cho ngưởi ta 'cảm' được sự kiện đó". Anh nói về nghề PR của mình: "Cho dù là sự kiện mang tính chất quảng bá cho các sản phẩm, nhưng quan trọng là phải trung thực và tạo ra sự thân thiện của sân phẩm đến ngưởi tiêu dùng" 2S. Có lẽ chính những suy nghĩ như vậy đã góp phần tạo nên thành công của anh hóm nay. T óm lại, những ngưởi làm PR càng hiểu biết nhiều lĩnh vực, được trang bị càng nhiều kỹ năng, có quan hệ rộng rãi và yêu nghề, quyết tâm với nghé thì cơ hội phát triển càng cao và cũng dễ dàng tìm kiếm và thực hiện ý tưởng của mình (đây chính là điểm tiên quyết trong hiệu quả công việc).
1.31 Hoạt động PR tại các hiệp hội, tô chức hố trợ
28 Nguồn: http://www.tuoitre com.vn/Tianyon/lndex.aspx?ArticlelD=93588&ChannellD=89
69
Các hiệp hội, tổ chức hỗ trợ tại Việt Nam hiện nay cũng đang áp dụng PR vào trong hoạt động của mình nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên trong hiệp hội của mình hoặc nhũng thành viên mình đang hỗ trợ.
/tẹtu/â,. nụ lìicU Ntịọc - nhải t-KioQ - /C7A7
Qiải pháp- ọiuii buểk2uG*L ké côiVỷ duỉtĩỶ (PIĨ-PtiẨtẨic lĩsỉaỉuutd) tại Vỉệtflla*H
* Điển hình có thể nhắc đến Hiệp hội cà phê - ca cao Việt Nam
(VICOFA). Hiệp hội cà phê - ca cao Việt Nam là tổ chức phi chính phủ, phi
lợi nhuận, tập hợp và đại diện cho các doanh nghiệp sản xuất. chế biến và kinh
doanh dịch vụ, các tổ chức nghiên cứu và đào tạo thuộc ngành cà phê. Hiệp
hội được thành lập trên cơ sở nhằm phới hợp có hiệu quả và bảo vệ lần nhau
chớng các hành vi độc quyền, giúp đỡ nhau trong các vấn đề về vớn, môi giới,
tư vấn kỹ năng quản lý doanh nghiệp và áp dụng công nghệ mới...
Hiệp hội đã có nhiều hoạt động nhằm làm tăng lợi ích cho các hội viên.
Tiêu biểu như việc xây dựng quan hệ với Tổ chức Cà phê quớc tế (leo) ngày
26/3/1991 hay đã phới hợp với các Bộ, ngành nhằm xác định kế hoạch phát
triển ngành cà phê Việt Nam trong tương lai, đảm bảo tính bền vững, cân đới
ở trong nước và trẽn thế giới. Hiệp hội cũng đã ủng hộ và phới hợp với Hiệp
hội các nước sản xuất cà phê (ACPC) thực hiện chương trình nâng giá cà phê
nhằm nâng giá, bảo vệ quyền lợi của người trổng cà phê và quan hệ chặt chẽ
với các Hiệp hội cà phê của Indonesia, ấn Độ, Brazil, Colombia đế phới hợp
các biện pháp hạn chế việc giảm giá cà phê trên thế giới.
Ảnh 12 : Cây cà phê Việt Nam.
29 N ữ u ồn ảnh: http://www.vicofa.orq.vn/vicofa/Qt en s h t ml
70
Pttịuqín Hụ Rích Aỉfọc - nhật 4-K4Ơ9 -
Qiẩì. pháp. phát íùể*i-2ưũẤT. hệ đ>*Vf chú*ưỷ (PR-PiíÂIìc QeẤaỉìOtií) tại Việt Nam
Như vậy những hoạt động quan hệ với quốc tế cũng như các cơ quan chức năng tại Việt Nam của Hiệp hội đã góp phần giúp đỡ các thành viên cùa mình, đảm bảo mức giá cà phê không sụt giảm và giúp đỡ người trồng cà phê có cuộc sống ổn đợnh hơn. * Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thúy sản Việt Nam (Vietnam Association of Seaíood Exporters and Producers - VASEP) cũng là một hiệp hội tích cực với hoạt động PR để đem lại lợi ích cho các thành viên của mình. VASEP là tổ chức tự nguyện của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực chế biến, xuất nhập khẩu và thương mại thúy sản. Để các hội viên cập nhạt thông tin, Hiệp hội cung cấp miễn phí các bản tin Thương mại Thúy sản hàng tuần và hàng tháng, các báo cáo đặc biệt, các ấn phẩm và thông qua các khoa đào tao đa dạng. VASEP còn tổ chức các Câu lạc bộ sản phẩm như Câu lạc bộ T ôm sú, Câu lạc bộ cá nước ngọt philê, ... nhằm giúp các hội viên cùng sản xuất kinh doanh cùng một nhóm sản phẩm hợp tác với nhau để nâng cao hiệu quả sản xuất. Mục tiêu các hoạt động của VASEP chính là hỗ trợ các hội viên đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh trên thợ trường thủy sản thế giới. * Hiệp hội doanh nghiệp Phần mềm Việt Nam (Vietnam Software Association - V I N A S A) thì để quảng bá về ngành Công nghiệp phần mềm Việt Nam đã làm phim giới thiệu về ngành trên Iruyển hình Nhật Bản. Văn phòng VINASA hiện đang phối hợp với Văn phòng JETRO của Nhật tại Hà Nội lên kợch bản, tổ chức phỏng vấn và ghi hình tại Việt Nam để giới thiệu với một số kênh truyền hình cáp Nhật Bân về triển vọng và sự hấp dân của ngành Công nghiệp phẩn mềm Việt Nam cũng như của các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam. V I N A SA dự kiến sau khi phát sóng bộ phim này sẽ có nhiều doanh nghiệp Nhật Bản biết và quan tâm đến ngành Công nghiệp phần mềm Việt Nam hơn. * Còn về hoạt động PR của các tổ chức hỗ trợ Việt Nam thì tiêu biêu nhất phải kể đến hoạt động của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
71
Hquiịla Hụ Hích Nạac - HUỊÌ
- /C7/V7
Ọỉải pháp. phái túổi.2ưa*i kệ cótUỷ cẰÚ*uí (PR-Pư&ùc QeỉũiìotiẠ) Lú ViệtPỉam
(VCCI). veo luôn có những hoạt động để hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt
Nam.
Tháng 8 vừa qua, nhân chuyến công tác ở các tỉnh phía Nam, Tiến sĩ Vũ
Tiến Lộc - Chủ tịch VCCI đã đại diện cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam đến
thăm Câu lạc bộ doanh nhân Sài Gòn (Saigon Town & Country Club - STCC)
và để lại ấn tượng tốt đẹp đối vải Ban lãnh đạo cũng như các hội viên của Câu
lạc bộ.
STCC là câu lạc bộ tụ hội trên 400 doanh nhân đến từ hơn 43 quốc gia
trên thế giải. Họ đều là những nhà quản trị cao cấp, những đại diện cùa nhiều
tập đoàn nổi tiếng thế giải như Unilever, Pepsi, Prudential, BP, ...
Ảnh 13: Chủ tịch VCCI- Tiến sĩ Vũ Tiến Lục va
Đại diện STCC- Ông Raymond Cheng. "'
Chuyến thăm của Chủ tịch VCCI đã thành công. Ông Raymond Cheng,
đại diện STCC, Trưởng đại diện Tập đoàn Chiap Hua Hongkong tại Việt Nam
đã vui mừng phát biểu: "STCC luôn hỗ trợ tạo lập cầu nối cho hoạt động kình
doanh giữa các doanh nhân. Chuyến viếng thăm của ông Chủ tịch VCCI có ý
Nguồn ảnh: http://www.dddn.com.vn/webplus/viewer.asp?pqid=5&aid=12474
72
nguyễn llụ lìícktì<ịọc -Mạt V-Kucrt - KIM
Qiảì pháp pịiái ÍAÌ(M2MM hệ côtưị. cỉuỉtttỳ (P!ĩ-PíJtÙo íịeíữỈ40ipi-j tại ViệtNaMi
nghĩa chắp nối cho các doanh nhân Việt Nam và thành viên Câu lạc bộ cơ hội cùng hợp tác phát triển mạnh mẽ trong tương lai." 31 Như vậy, có thể thấy thành công do hoạt động PR đem lại là rất lớn. Trong trường hợp này, Chủ tịch VCCI đã làm PR rất tốt, tạo quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các tập đoàn nổi tiếng thế giới hiện đang là thành viên của STCC. Hoạt động này của V C CI có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
21 Đánh giá hoạt động PR tại Việt Nam
31 Theo Báo D iễn đàn Doanh nghiệp điện tử
2.1/ Những mặt mạnh Nếu như phần lớn thị phứn quảng cáo ở Việt Nam hiện nay do 13 công ty quảng cáo nước ngoài chi phôi thì ngược lại, thị trường "PR - tô chức sự- kiện" hoằn toàn do các công ty trong nước cai quản. Trong những năm gần đây, ờ thị trường Việt Nam đã dần hình thành một nền công nghiệp PR đích thực với sự quan tâm ngày càng lớn cùa giới doanh nghiệp và sự ra đời của nhiều loại hình dịch vụ. Ngoài các công ty liên doanh, cõng ty nước ngoài, hệ thống các doanh nghiệp tư nhân, các công ly nhà nước và thậm chí các cơ quan quản lý bắt đầu quan tâm đèn việc sử dụng dịch vụ của các công ty PR. Có lẽ chưa bao giờ, công chúng lại sống trong một thế giới đầy ắp các sự kiện có bàn tay cùa PR như hiện nay. Số lượng các công ty PR, rồi "bán PR" bùng nô như nám sau mưa trong thời gian vừa qua. Thị trường PR/tổ chức sự kiện theo ước tính tăng trường trung bình 3 0% với hơn 20 công ty chuyên nghiệp và hơn 200 công ty quang cáo khác khai thác thêm dịch vụ này. John Baily & Associates (Australia) là công ty PR nước ngoài đâu tiên đặt trụ sờ tại Việt Nam. Nhưng chỉ đến khi Max Communications, rồi đến Galaxy và Pubcom, Việt Nam mới có những công ty PR chuyên nghiệp đâu tiên. Điều đó phù họp với nhu cầu của thị trường khi các doanh nghiệp khách
http7/www.dddn.com.vn/webplus/viewer.asp?pqỉd=5&airi=12474
73
/Ị/ẹuyl* llự Rích Nfọc- nhát lt-Kụữĩ - /.'7/V7
Qúũ pháp. pẨuỉị t/úểu 2ưa*i kê cằ*Uỷ cỉuáui (Plì-Pỉdĩỉìc lịeiũẮiOvư.) tại Việt Nam
hàng ngày càng hướng tới việc thuê những công ty bên ngoài thực hiện những hoạt động PR/tổ chức sự kiện thay vì "tự biên lự diễn" như trước đây. Điên hình như Kinh Đô, Vinamilk... là những công ty rất năng động trong những hoạt động này. Trong tình hình hiện nay, các hoạt động PR/tô chức sự kiện đã góp phần không nhò trong việc xây dụng thương hiệu trong thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt. Theo bản nghiên cứu thị trường mới nhất cỉa Công ty nghiên cứu thị trường FTA, dịch vụ PR hiện tại đang là mảng mà các công ty trong nước chiếm thị phần lớn nhất, trong đó, các công ty hàng đầu đang tiếp tục khẳng định vị trí vững chắc cùa mình. Không gói gọn đơn thuần chỉ là các hoạt động quan hệ báo chí, tổ chức sự kiện như thời gian đầu mới ra đời ờ Việt Nam, ngành công nghiệp PR đã mờ ra các loại hình dịch vụ phức tạp và đòi hỏi trình độ chuyên môn cao cấp hơn nhiều như tư vấn chiến lược, chiến lược truyền thông, quan hệ khách hàng cho các tập đoàn doanh nghiệp. Tính chiến lược xuyên suốt trong tất cả các dịch vụ mà công ty PR cung cấp cho khách hàng, yếu tố "sáng tạo" và kỹ năng thực hiện công việc chính là những yếu tố quan trọng giúp phân biệt chất lượng dịch vụ giữa các công ty PR với nhau. Có thể nói, chính những loại hình dịch vụ cao cấp đã giúp các công ty PR hàng đầu vượt lên trong cuộc đua đầy tính cạnh tranh trong nền công nghiệp mới mẻ và giàu tiềm năng này. Một vài công ty PR nước ngoài như Ogilvy PR (anh em với công ty quảng cáo O & M) hoặc Leo Activation (anh em với Leo Burnett) đã phải sớm chia tay với thị trường Việt Nam vì không cạnh tranh nôi với các công ty trong nước. Những công ty này được thành lập chỉ yếu là phục vụ cho các khỏch hàng quảng cáo quen thuộc như Milo, Dutch Lady... Nhung rồi, các công ty lớn cũng tìm đến những công ty trong nước đế có chất lượng dịch vụ tốt hơn và giá cả hợp lý hơn.
74
h<Ịiufên Hụ SiÁM^oc-Aiật 1-KtOQ - K7H7
Qiẩi pỉưip. pjiál túểti 2ưan hệ cáíuỹ cỉuứía (Píị-PiJíỉìc (ịeỉứ-ỉiovư.) tại ViệtNatíi
Rõ ràng, với những l ợi thế nhất định, các doanh nghiệp Việt Nam hoàn
toàn đang có điều kiện phát triển PR mà không cần phụ thuộc vào các công ty
nước ngoài. Giải thích điều này, một chuyên gia tiếp thị cho biết: "Các công ty
trong nước có l ợi thế là đã thành lập từ lâu, lại hiểu biết rõ thị trường nên có
đưa ra những ý tưởng thậm chớ nếu có "điên rọ" thì vẫn dễ được khách hàng
chấp nhận. Quan trọng hơn là họ có khả năng hơn trong xử lý những vấn đê
khi có sự cố!". 32
Cho đến nay, nàng lực cạnh tranh trên thị trường PR được dựa vào 5
tiêu chí "cửa miệng" của mỗi đối thủ, đó là: sáng tạo, dịch vụ khách hàng
chuyên nghiệp, khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp với khách hàng
và hiểu biết về hoạt động kinh doanh cùa khách hàng. Các doanh nghiệp Việt
Nam nên tận dụng cơ hội, tận dụng những thuận lợi của mình để phát triển
PR, mục đích là để tăng sức cạnh tranh, quảng bá được thương hiệu với công
chúng mà không phải dựa vào các doanh nghiệp nước ngoài. Các doanh
nghiệp kinh doanh PR ở Việt Nam cũng nên tận dụng lợi thế của mình để
ngày càng chiếm thị phần lớn trong ngành công nghiệp PR tại Việt Nam hiện
nay.
2.21 Những mặt hạn chế
Xu hướng kinh doanh trên thế giới hiện nay quan niệm vấn đề thương
hiệu bao trùm lên tất cả. Nhãn hiệu thậm chí có thể tọn tại lâu hơn hàng hoa.
Nó là một tài sản vô hình cố định mà từ đó các công ty sở hữu có thể thu về
lợi nhuận siêu ngạch. Nhưng thực tế đại đa số các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay chỉ quan tâm tới sản xuất và tiêu thụ một cách thụ động mà chưa
quan tâm đến việc tìm hiểu thị hiếu, điều tra nghiên cứu thị trường, xây dựng
một chiến lược PR quảng bá thương hiệu bài bản để tìm một chỗ đứng cho
thương hiệu của mình trên thị trường.
32 Theo Thời báo kinh tế Việt Nam
http://www.vneconomv.com.vn/vie/index.php?param=art;de&catid=0501 &id=Q502011012
45
75
hẹutỊ&L Hụ lìừẢtlqac -nhật U-Kuơĩ - KHUI
Qùũ pháp phái hiển 2uữ*L kệ c&tuỹ cluúưị (PP.-Pưảùc p.eỉữỉiữ*ví) tại Viêtỉ^am
Hạn chế thứ hai là nói chung nhận thức về PR ở Việt Nam vẫn còn sai
lệch. Việt Nam cũng đó qua cái thời doanh nghiệp coi PR như một thứ công
cụ quá lạ lẫm và xa xỉ k hi có những công ty đã dám dành cho PR tới 25-30%
tổng chi phí xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của mình. Tuy vậy, đấ hiấu PR như
một công nghệ tiếp thị mang lại hiệu quà cao, thông tin đến vói đối tượng
rộng hơn với chi phí thấp thì không phải doanh nghiệp khách hàng nào cũng
thường trực trong nhận thức kinh doanh.
Nhận thức chung về PR ở Việt Nam thường chỉ gói gọn trong việc quan
hệ báo chớ, tố chức sự kiện, giải quyết khùng hoàng. Thậm chí nhiều doanh
nghiệp còn coi hoạt động của PR chỉ là các công việc lặt vặt như in ấn, tổ
chức lễ động thố, viết thông cáo báo chí... Nhiều doanh nghiệp Việt Nam
nhâm lần cho răng PR là quảng cáo. Thậm chí, có những ứng xử kiấu như:
"Xin giấy phép này hả? Đe tôi PR cho", hay "Quan hệ rộng với báo chí là làm
PR được thôi".
Rồi một bộ phận lòn lại nghĩ PR là chỉ đơn thuần là "quan hệ nhân sự".
Thường chỉ ờ các công ty liên doanh, 1 0 0% vốn nước ngoài mới có một bức
tranh khá đầy đủ về PR. Một số khách sạn cao cấp và công ty nước ngoài hoặc
Hên doanh lớn ờ Việt Nam như Caltex, Pepsi-IBC, Coca-Cola có riêng bộ
phận PR. Những công ty này hàng năm dành một ngân sách đáng kấ cho hoạt
động PR bao gồm giới thiệu sản phàm, tài trợ, tù thiện, họp báo, tham quan
nhà máy, in ấn tài liệu...
T óm lại, bên cạnh những mặt mạnh, chúng ta vẫn còn khá nhiều hạn
chế đấ có thấ phát triấn PR mội cách hiệu quả, toàn diện. Dựa trên nhận thức
về thuận lợi, khó khăn của tình hình hoạt động PR ở Việt Nam, và học hỏi,
nghiên cứu những kinh nghiệm cũng như những bài học trên thế giới, chúng la
sẽ cùng tìm hiấu những giải pháp đấ phát triấn PR trong chương tiếp theo. Hy
vọng đó sẽ là những giải pháp khả thi và thiết thực nhằm góp phẩn phát triấn
cho hoạt động PR tại Việt Nam.
76
Hẹtu/ln nhi íihkNẹọc -Mật U-Kuơậ - nhi
Qiẩi pÂảp. phát hiển- 2tưm kệ âmẹ. chúMỶ (PR-Puỉdic ỉỉeiaUmí) tại ViệtNam
Chương I U: M ột số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển
PR tại Việt Nam
ĩ. Xu hưởng phát triển PR hiên nay
Ì/ PR là công cụ chính trong quảng bá thương hiệu doanh nghiệp
Trên thực tế, trong quá trình hội nhập với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, PR ngày càng chứng minh cho doanh nghiệp thấy về mức độ hiệu quả trong việc giúp doanh nghiệp xây dựng hình ảnh và thương hiệu.
Có lẽ chưa bao giờ thuật ngọ thương hiệu được nhắc đến thường xuyên trên các phương tiện truyền thông và được nhiều người quan tâm như hiện nay. Thương hiệu đã trờ thành vấn đề quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp, khách hàng mà còn có cà các cơ quan quản lý nhà nước.
Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp là sử dụng PR như một công cụ đắc lực nhằm quảng bá và củng cố thương hiệu không chỉ trong thị trường trong nước mà còn trên thị trường quốc tế.
Thương hiệu là một thuật ngọ để khẳng định uy tín và sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Thương hiệu chính là tài sản vô hình của doanh nghiệp, qua đó khẳng định giá trị hàng hóa và quyền sỏ họu của mình. Thương hiệu được thể hiện bằng hình tượng hoặc là các dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp này với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các doanh nghiệp khác. Các hình tượng thề hiện đó có thể là các chọ cái, con số, hình vẽ, màu sắc... hoặc sự kết hợp của tất cả các yếu tố đó. Tuy nhiên các yếu tố này phải đảm bảo: dễ nhớ (đơn giản, dễ phát âm), có ý nghĩa (gần gũi, có khả năng liên tường, thể hiện được sự độc đáo về ngôn ngọ, hình họa, màu sắc), dễ chuyển đổi (dễ dàng tái tạo nhãn hiệu, tên nhãn hiệu có thế dùng cho nhiêu sàn phẩm trong cùng loại, dễ chấp nhận giọa các lãnh thô và nền văn hóa khác nhau), dễ thích nghi (sự ảnh hường của các nền văn hóa khi phát triên ra thị
li
Hẹutịỉn Hụ lìíckn^ạc -ỉtUật It-Ktoq -X7/ịr7
Qkũ pẦáp. phát ùúểéi2ỉ*an hệ câiUỊ. ciuúUỷ (PR-PtdỉUc Q&laỉìữtti-) tại ViệỉNũMt
trường nước ngoài), đáp ứng yêu cầu bảo hộ (có khả năng phân biệt, không trùng tên nhãn hiệu của người khác). Đặc biệt, yếu tố làm cho thương hiệu đi vào tâm trí khách hàng chính là chất lượng hàng hóa, dịch vụ, cách ứng xử cùa doanh nghiệp với khách hàng và với cộng đồng, nhạng hiệu quả và tiện ích thiêt thực cho người sử dụng hàng hóa, dịch vụ.
Các doanh nghiệp hiện nay có xu hướng dùng PR để tạo dựng hình ảnh tốt về hàng hóa, dịch vụ trong suy nghĩ cùa người tiêu dùng; xây dựng thương hiệu doanh nghiệp gắn với xây dựng thương hiệu cho từng loại hàng hoa cùa doanh nghiệp, chú trọng đến hình ảnh của doanh nghiệp. Ngoài ra họ còn muốn hoạch định chiến lược PR cụ thể của doanh nghiệp trong từng giai đoạn để phù hợp với thay đổi của thị trường.
Thương hiệu là công cụ bảo vệ lợi ích cùa doanh nghiệp. Khi thương hiệu được đăng ký sở hạu với nhà nước thì chính nó đã trờ thành một thứ tài sản vô giá. Doanh nghiệp có quyền sử dụng, quàng bá và khai thác mọi lợi ích gia tăng từ thương hiệu của mình nhu: mua bán, chuyển nhượng... Việc sờ hạu hợp pháp một thương hiệu cho phép doanh nghiệp độc quyền kinh doanh hoặc khai thác nhạng lợi ích do thương hiệu mang lại.
Thực tế hiện nay, việc quảng bá thương hiệu có rất nhiều phương pháp khác ngoài PR như: quàng cáo hoặc bằng chính sách sàn phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong các phương pháp quảng bá thương hiệu, nhiều doanh nghiệp có xu hướng sử dụng PR là còng cụ chính. Các hoạt động PR cơ bản hay được áp dụng nhất là: tuyên truyền trên báo chí (viết bài, tin...), trên truyền hình, tham gia hội chợ triển lãm, tài trợ, tổ chức các sự kiện đem lại lợi ích cho cộng đồng... Các doanh nghiệp cần chú trọng và vận dụng PR là một trong các hoạt động có tác động tích cực nhát trong việc quảng bá thương hiệu với các chương trình hành động được hoạch định cân thận nhăm đạt được sự thừa nhận của đông đảo khách hàng. PR là một trong nhạng phương thức linh
78
Nẹuyâi. iụiìừẢH<Ịạc-Hụi t-Ktơĩ-nrri
QữU pẤiáp- phát Uiển 2uữ*i kệ cỡ*Uỷ ciuirttỷ (PR-PiJíẤic ReIoỉúị*u) tại Việt/Vàm
hoạt trong lĩnh vực giao tiếp Marketing. PR giúp doanh nghiệp truyền tài các thông điệp đến khách hàng. K hi truyền đi các thông điệp này, PR giúp săn phàm dễ đi vào nhận thức của khách hàng hay cụ thề hon là giúp khách hàng dễ dàng liên tưởng tới mỗi khi đối diện với thương hiệu cùa doanh nghiệp. Thông điệp PR ít mang tính thương mại do sử dụng các phương tiện trung gian như các hoạt động tài trợ, từ thiện, viết báo, tham gia hội chợ triản lãm... Nó chứa đựng hàm lượng thông tin đa dạng, phong phú nên dễ gãy cam tình và dễ được khách hàng chấp nhận. Một ưu điảm dễ nhận thấy nữa là chi phí cho hoạt động PR không nhiều như quảng cáo hoặc các loại hình khuyên mãi khác, mặc dù quảng cáo có thả dễ gây ấn tượng nhưng lại không dễ dàng thuyết phục khách hàng. Chính vì vậy, PR càng phù hợp hơn với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có số vốn hạn chế.
lì PR trên mạng ngày càng phát triản
Một xu hướng sử dụng PR của các doanh nghiệp hiện nay đó là áp dụng PR trên mạng. Mạng Internet càng phát triản thì nội dung nhiều trang Web cũng càng nhiều thông tin, nội dung hay và càng có nhiều người quan tâm hơn. Chính vì vậy, nếu áp dụng tốt PR trên mạng sẽ làm thông tin về doanh nghiệp tới được với nhiều đối tượng công chúng hơn. Doanh nghiệp nên cung cấp thông tin của mình khi khai trương, khánh thành hay tổ chức các sự kiện hay khi đang tài trợ một chương trình nào đó cho các báo điện tử đả họ viết tin, viết các bài báo. Những bài báo này vừa được lưu truyền rộng rãi vừa có thả xem 24/24 giờ. Vì có nhiều ưu điảm nên PR trên mạng hiện nay đang được nhiều doanh nghiệp quan tâm và áp dụng.
Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cụ thả hơn là trong lĩnh vực kinh doanh, quan niệm "tốt đẹp khoe ra, xấu xa đậy l ạ i" bị coi là hành vi vụ lợi. Việc công khai thông tin, tăng tính minh bạch của Doanh nghiệp mới là kế sách lâu dài đả phát triản. K hi công khai thông tin, nơi các doanh nghiệp tìm đến nhiều nhất chính là các báo điện tử trên mạng Intemet. 79
hẹtui&t llụ Hích AỊỌC -Mội U-tíHơụ -
nhi
Quũ pháp phái íãiắi 2u/M kệ áuuỹ chú*Uf (PR-Pulĩũc ỉịsẤaỉìo*tẠ.) tại Vỉệttoam
K hi doanh nghiệp công khai thông tin, đặc biệt là dùng hệ thống Internet để thông tin đó càng được phổ biến rộng rãi, sẽ tạo dựng được niềm tin trong cộng đồng kinh doanh. Niềm tin đó cũng sẽ thúc đẩy các nhà đầu tư, các đối tác duy trì và phát triển mối quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp. Nhờ đó mà uy tín của doanh nghiệp được giữ vững trên thừ trường. Hơn thế nữa, sau khi công khai thông tin doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó cũng sẽ nhận được thông tin phân hồi là các đánh giá khách quan về tình hình tài chính, khả năng thanh toán,... từ các chuyên gia mà còn có thế được tư vấn thêm về quản lý, tài chính và thậm chí còn được tư vấn cả về PR nữa. Đó là ưu điểm khi công khai thông tin của doanh nghiệp. Cũng chính vì thế mà PR qua mạng Intemet ngày càng được nhiều doanh nghiệp áp dụng hơn.
3/ PR là n g à nh đ a ng đ ược q u an t àm hiện nay
Có khoảng 4 0% trong tổng số 1.521 hồ sơ (resume) đang đăng trên VietnamWorks.com trong ngành quảng cáo/khuyến mãi/đối ngoại là thuộc về PR. Và cứ mỗi đầu việc PR được đăng lên thì trung bình có trên 1.000 người xem và 7 0% trong số đó nộp đơn. Trong đó, phần lớn người nộp đơn xuất thán từ ngành quảng cáo và báo chí, và đã có ít nhất Ì năm kinh nghiệm làm việc. Số sinh viên mới ra trường không nhiều và nếu có thì 1 0 0% là từ các trường báo chí.
Như vậy có thể thấy là nhu cầu tuyển dụng nhân viên PR cũng như số bạn trẻ muốn theo nghề này là rất lớn. Trong thời điểm hiện nay, số các doanh nghiệp kinh doanh dừch vụ PR gia tăng, đồng thời các doanh nghiệp đủ khả năng cũng muốn có những bộ phận PR riêng của doanh nghiệp mình nên nhu cẩu tuyển dụng tăng lên là dễ hiểu. Hơn nữa mức lương dành cho nhân viên PR trong mặt bằng chung hiện nay cũng khá cao. Có cầu thì có cung, số người muốn hoạt động trong lĩnh vực PR cũng ngày càng tăng. Có thể nói PR đang
33 Theo Thời báo kinh tế Việt Nam
http://www. vneconomy.com. vn/vie/index.php?param=artic!e&catid=00&id=050606165241
so
H^UỊễn liu Bích /tẹỊc - Nhật U-Kvơĩ -
Qìẩi pháp- phái túm-2uũ*i kệ cẫtuỹ cỉiứ*Uf (PP.-PưầUo 8elaỉio*tí) tại Vìệtỉ^atn
là một ngành rất được quan tâm hiện nay và sẽ trờ thành một ngành đắt giá tại Việt Nam trong tương lai không xa.
Tuy nghề PR ở Việt Nam chỉ mới xuất hiện, song nó đã và đang phát triển không ngừng. Chỉ trong khoảng 10 năm, hiện nay trên thị trường đã có khoảng hơn 100 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR và hoạt động với quy mô lớn. Có thể nhận thấy trong vài năm gửn đây, ở thị trường Việt Nam dửn hình thành một nền công nghiệp PR đích thực với sự quan tâm ngày càng lớn của giới doanh nghiệp. Nhiều loại hình dịch vụ PR ra đời. Ngoài các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp nước ngoài, hiện nay các doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp Nhà nước, thậm chí cả các cơ quan quản lý cũng đã bắt đửu quan tâm đến việc sử dụng dịch vụ của các công ty PR. Thị trường PR theo ước tính tăng trưởng trung bình 30%/năm với hơn 20 công ty PR rất chuyên nghiệp và khoảng gửn 200 công ty quảng cáo, tư vàn... có địch vụ PR.
Thị trường dịch vụ PR tại Việt Nam hiện nay có thể chia ra làm 3 nhóm. N h óm thứ nhất có khoảng 20 công ty PR chuyên nghiệp chỉ làm các dịch vụ PR. N h óm thứ hai có khoảng 50 công ty quảng cáo tham gia kinh doanh dịch vụ PR. Còn lại là nhóm thứ ba gồm các công ly tham gia vào các dịch vụ liên quan đến kinh doanh như tư vấn, tiếp thị, tổ chức sự kiện... 34
Theo Báo Sài Gòn tiếp thị
http://www.sqtt com.vn/cacsobaotruoc/ 414 1S/p27
rioanhnqhiepvietnam.htm
Tóm lại, có thể thấy xu hướng hiện nay là các doanh nghiệp hay các cơ quan quản lý cũng như các tổ chức đểu quan tâm đến PR, coi PR là cõng cụ chính để quảng bá thương hiệu của mình. Có những doanh nghiệp có xu hướng đi thuê dịch vụ PR, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp muốn tự làm PR trong các hoạt động kinh doanh của mình bằng nhiều phương pháp khác nhau. Đối với những sinh viên sắp tốt nghiệp hay những bạn trẻ thì PR đang là một ngành nghề rất hấp dẫn. Từ những xu hướng trên, trong các phẩn li và IU
81
flẹuifỉn HụlìiahhiỊạc-MiậÌU-KlK^) - K7fi7
QiẬÌ. pháp phái túển 2ưan kệ cã*Uý chti*Uf (PP.-Pu&Lc QelữỉừMti) tại VìệtNtun
của chương này, xin được đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển thêm PR tại Việt Nam hiện nay.
li. Giải pháp phát triển PR
Ì/ Đối vói C h í nh p hủ
Đối với cấp Chính phủ thì công chúng bao gồm cả công chúng trong nước và ngoài nước. Công chúng bên ngoài vừa là các Chính phủ nước bạn vừa là nhân dãn quốc tế cũng như kiều bào ta ở nước ngoài. Còn công chúng trong nước là mọi tửng lớp nhân dân Việt Nam. Hoạt động PR trong và ngoài nước được thể hiện trong những cuộc thăm viếng, hội đàm, đàm phán, kí kết các hiệp định, hiệp thương và những hoạt động của Nhà nước ta khi ban hành các nghị định, chính sách.
Những hoạt động PR với bạn bè quốc tế là rất quan trọng vì nó góp phửn đem lại hình ảnh của Việt Nam đối với thế giới. Nhũng hoạt động này nên được tập trung tại Uy ban đối ngoại Quốc hội. Uy ban có thể cử ra một ban chuyên trách về PR, lập ra những kế hoạch PR cụ thể như sự xuất hiện của một chính khách nước ta tới một nước khác, những cuộc họp báo,... Những hoạt động kỉ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc cũng là dịp để nhân dân thế giới hiểu thêm về Việt Nam và cũng là cơ hội để kiểu bào ta ở nước ngoài hướng về Tổ quốc.
Còn đối với những hoạt động PR trong nước thì khi ban hành một chính sách mới, Chính phủ nên cử ra người đại diện để phổ biến cho dân chúng về chính sách mới, về những lợi ích mà chính sách mới đem lại... Có thể sử dụng các phương tiện truyền thông như truyền hình, đài phát thanh, báo chí... để thực hiện công việc này. Như vậy thông tin sẽ đến được với số đông công chúng.
Nhà nước nên dùng các cơ quan truyền thông như một công cụ đắc lực của mình khi tiến hành các hoạt động PR trong và ngoài nước. Vai trò cùa
82
/\lẹucfễn liu Hích fl<ịọc - Mật
-
nin
Qiải pháp. pÁái túắi 2íiũ*i kê cữvUỷ cỉuitKị. (PR-PưẶùủ ỉĩeẨứỉìOMí) tại ViệtỉVữ**l
truyền thông là rất sâu rộng và có tác động mạnh mẽ tới mọi tầng lớp. Nếu sử dụng tốt công cụ này, các hoạt động PR của Nhà nước sẽ hiệu quả hơn rất nhiều.
2/ Đối vói các doanh nghiệp
2.11 Đối với các doanh nghiệp tụ làm PR
2.1.1/ Làm PR khi chi phí eo hẹp
Như trong chương li chúng ta đã thấy, PR rất quan trọng đối với các doanh nghiệp trong kinh doanh. Thường thì chỉ các doanh nghiệp lớn mới tự đứng ra làm PR, hoữc thuê các công ty PR chuyên nghiệp giúp đỡ khi muốn tổ chức các sự kiện quảng bá thương hiệu... Thế còn đối với những doanh nghiệp có vốn nhỏ, chi phí dành cho hoạt động Marketing eo hẹp thì giải pháp là gì? Câu trả lời là đối với cắc doanh nghiệp nhỏ, vốn ít cũng có những biện pháp tự làm PR khá hữu hiệu. Có những giải pháp khả thi chủ yếu sau đây: 35
* Thứ nhất là Viết. Các doanh nghiệp nhỏ có thể sử dụng báo chí, viết các bài báo đến bạn đọc. Bài viết không dài nhưng phải đủ thông tin và trong lĩnh vực kinh doanh của mình, các doanh nghiệp cũng phải thế hiện ra nhiều ưu điểm. Những bài viết này sẽ đem lại cho các doanh nghiệp nhỏ một một sự tín nhiệm nhất định của bạn đọc. Ngoài ra, để phổ biến rộng rãi hơn nữa, các doanh nghiệp nhỏ nên đưa những bài viết này lên cả các báo điện tử để có thể đưa thông tin rộng rãi hơn nữa tới công chúng. Đữc biệt luôn nhớ phải có thông tin liên hệ của doanh nghiệp ở dưới mỗi bài viết như địa chỉ, số điện thoại,...để đảm bảo thuận tiện cho công chứng khi muốn liên lạc với doanh nghiệp mình.
* Giải pháp thứ hai là Thu tin tức, tức là những bức thư doanh nghiệp gửi tới khách hàng để thông tin về doanh nghiệp cũng như thông báo về sản
5 Theo Alfred J. Lautenslager - tác giả nhận giải thưởng về sách Marketing và PR bán chạy nhất
tại Mỹ n ăm 2003
http://www.entrepreneur.com/article/0,4621,309223.00.html
83
htịaẹễa liu likÂH<ịỢe -ỉíhật t-KWặ - nhi
Qiảì pháp phái tniể*t2ư{i#L kệ có*Uf clui*ưị {Pfi-PíJtùc (ìeỉaiìữ*uí) tại Vìệt^a*n
phẩm mới, tin tức về các lễ kỉ niệm của doanh nghiệp,... Những bức thư này sẽ giúp khách hàng luôn lưu giữ được thông tin của doanh nghiệp trong bộ nhở. Và nhất là sẽ có giá trị đối với các khách hàng tiềm năng khi họ luôn có thông tin đầy đủ về doanh nghiệp. Thư có thự được in và gửi qua đường bưu điện. Tuy nhiên, dưới sự phát triựn của Intemet hiện nay, thường những bức thư này được gửi đến tay khách hàng theo đường e-mail.
* Giải pháp thứ ba là tăng cưởng những bài phát biểu trước cõng chúng. Phát biựu trước đám đông sẽ làm doanh nghiệp trờ nên chuyên nghiệp hơn trong mắt công chúng và họ sẽ bị thu hút bởi doanh nghiệp, sẽ tìm mua thử sản phẩm của doanh nghiệp ấy. Còn nếu những thính giả đó chưa có nhu cầu mua sản phẩm ngay thì họ cũng vẫn nhớ đến tên doanh nghiệp và khi thấy cần sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, họ sẽ tìm đến doanh nghiệp này đầu tiên.
* Thứ tư là các Diễn đàn trực tuyên (forum online). Với sự phát triựn khá mạnh mẽ của Internet hiện nay thì việc các doanh nghiệp hoạt động trên Internet sẽ đem lại hiệu quả cao mà không tốn quá nhiều chi phí. Đặc biệt trong thời điựm bùng nổ các diễn đàn online về các chủ đề kinh doanh khác nhau hiện nay thì đây là một cơ hội lớn đối với các doanh nghiệp. Trong các diễn đàn này thì người tham gia không được phép quảng cáo, nhưng những câu trả lời hay những câu hỏi hay sẽ gây được ấn tượng với cõng chúng. Nếu trong khi tranh luận, trao đổi ý kiến, họ cảm thấy doanh nghiệp nào khá chuyên nghiệp thì uy tín và độ tin cậy của doanh nghiệp đó cũng được tăng lên. V ới sự tham gia hiệu quả vào các diễn đàn online, thông tin của doanh nghiệp ấy sẽ được phổ biến rộng rãi và còn được nhân rộng lẽn nữa nhờ các sự liên kết của các khách hàng này tới các khách hàng khác. Rất nhiều diễn đàn trên mạng có các đường link kết nối tới website của các doanh nghiệp tham gia. Điều này rất có lợi khi những khách hành quan tâm đến diễn đàn muốn liên lạc với các doanh nghiệp đem lại cho họ sự tin cậy.
84
liu Hích ftạọc -Nhật t-Ktoq - Klỉil
Qúũ pháp. phát túểvĩ. 2ua*i kệ át*Uỷ chũiuị. (Pỉị-PưẨĩỉìc lìeẦũtìOtiẠ) tại Việtfila*n
* Thứ năm là Thư gửi cho Ban biên tập của các cơ quan truyền thông như truyền hình, báo chí, phát thanh. Đây là một cách khá hiệu quả nếu doanh nghiệp muốn quan hệ tốt với các cơ quan thông tấn báo chí để nhờ họ gây ảnh hưởng đến công chúng. K hi doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm mới, đón nhận bằng khen, giải thưởng,... hãy gửi nhựng thông tin này đến các đài truyền hình địa phương, các báo địa phương hoặc các báo chuyên ngành liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, về phía các cơ quan truyền thông thì đây là nhựng thông tin giá trị. Còn với doanh nghiệp thì sẽ là cơ hội đưa doanh nghiệp mình đến gần công chúng thông qua báo chí, truyền hình. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể làm cộng tác viên cho các cơ quan này bằng cách gửi thông tin kèm hình ảnh về nhựng hoạt động kinh doanh trong ngành của mình. Doanh nghiệp gửi thông tin nhiều lần cho các ban biên tập về nhựng vấn đề cóng chúng đang quan tâm cũng chính là cách làm quen với họ và khi muốn được đưa nhựng thông tin về bản thân doanh nghiệp, muốn đăng các thõng cáo báo chí sẽ dễ dàng hơn. Lưu ý khi doanh nghiệp gửi thông tin phải gửi đúng cho Ban biên tập phụ trách lĩnh vực liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.21 Các phương thức PR để phát triển doanh nghiệp
a. Các cách triển khai một chiên lược PR
Để có hoạt động PR hiệu quả thì các doanh nghiệp phải đưa ra được các chiến lược PR phù hợp. K hi triển khai một chiến lược PR thì nên làm theo nhựng cách như sau:
Ỷ Thứ nhất là phải xác định rõ hướng của chiến lược. Nghĩa là khi doanh nghiệp đang có kế hoạch quảng bá cho một sản phẩm mới nào đó hoặc muốn tổ chức một sự kiện để quảng bá cho thương hiệu của doanh nghiệp thì phải xác định cơ quan truyền thông nào, tờ báo nào sẽ là phù hợp với chiến lược của mình. Không nên tìm đến các tờ báo trung ương trừ khi sự kiện của doanh nghiệp mang tính toàn quốc hoặc đã có mối quan hệ sẵn với tờ báo đó.
85
Hqtuỷầi Hư Hích Híịọc -nhạt
- K7H7
Quu pháp pịiát buể*L 2uaa bệ cô*Uf cẤuỉnỶ (PR-Pultkc Qelũù&*i&) tại ViệỉAam
t Tiếp theo là xác định người cẩn liên hệ. V ới mỗi cơ quan truyền
thông, cấc doanh nghiệp phải xác định rõ vị trí nào hoặc thời điểm nào là tốt
nhất để đăng tin hoặc thông báo về thông tin của doanh nghiệp mình. K hi đã
xác định xong vấn đề này thì phải tìm hiểu ai là người biên tập hoặc phụ trách
phẩn nội dung đó để liên hệ. Không nên gửi thông tin của doanh nghiệp cho
bất kứ người nào hoặc đừng gửi cho tất cả mọi người.
t Thứ ba là doanh nghiệp phải viết một thông cáo báo chí ngắn gọn
nhưng đầy đủ. Trong thông cáo đó nên nói rõ sự kiện muốn nói đến là sự kiện
gì, thời gian, địa điểm cụ thể và nên kèm theo hình ảnh. Nhất thiết phải có địa
chỉ liên hệ của doanh nghiệp ở cuối bài.
t Sau đó doanh nghiệp gửi thông tin đó cho những người đã xác định.
Tùy theo yêu cầu của các cơ quan truyền thông mà doanh nghiệp gửi thông tin
bằng fax hay e-mail. Nếu gửi kèm theo ảnh thì có thể gửi theo đường bưu
điện. Nếu tạo được ấn tượng với họ, rất có thể các cơ quan này sẽ cử phóng
viên đến địa chỉ của doanh nghiệp kèm theo trong bài để tìm hiểu kĩ hơn và
đưa ra những thông tin rõ hơn về doanh nghiệp tới công chúng.
t Tuy nhiên nếu thông tin của doanh nghiệp không được các cơ quan
truyền thông đó quan tàm thì có thể dùng vào những việc khác như: đưa
những thông cáo đó lên website của doanh nghiệp, hoặc có thể dùng để gửi
cho khách hàng hay các đối tác. Ngoài ra có thể in những thông tin đó vào các
tờ rơi trong các hội chợ triển lãm để đưa đến được với nhiều người hơn. Đó là
các cách doanh nghiệp nên làm để công chúng biết đến mình.
Ỷ Doanh nghiệp nên nỗ lực để thiết lập các mối quan hệ với các cơ quan
truyền thông. Vì khi doanh nghiệp có nhiều mối quan hệ với các cơ quan này
thì cơ hội xuất hiện trước công chúng càng cao. Hơn nữa k hi có mối quan hệ
tốt rồi thì chi phí cũng sẽ giảm đi. Đạc biệt những cách trên đây rất hữu hiệu
với các doanh nghiệp mới bắt đầu làm PR.
86
Hẹuyỉa <ỉlụ lìicUHtỊỌC-Mtậl U-Kuvậ - mi
Qúũ pháp. pẦái triển 2ua*i kệ cữỷUỷ cfui*ui (Pli-PiÁỉìc lịeiũẨìom) tại Việt Nam
b. Các doanh nghiệp nên đầu tư vào đào tạo nhân viên PR
Khi muốn áp dụng PR thì phải nắm rõ bản chất về nó. Để phát triển doanh nghiệp, nên tuyển các nhân viên được đào tạo chính quy về PR. Hoặc có thể cho các nhân viên của mình đi học thêm các khoa học về PR để áp dụng cho tốt. Ớ Việt Nam hiện nay chưa có các trường đào tạo chính quy về PR mà mới chị đưa PR vào là một phần trong Marketing hoặc chị có các lớp chuyên đề về PR đo các trường đại học kinh tế tô chức. Tuy nhiên, đang ngày càng có nhiều Trung tâm, nhiều nơi đào tạo về PR như Thames Business School, công ty Giáo dục TEC, Marcom hay Khoa Thương mại du lịch trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh... Đây là một số trong những địa chị các doanh nghiệp có thể tìm đến nếu muốn tìm hiểu hoặc nâng cao kiến thức PR cho nhân viên.
* Từ tháng 3 năm 2005, Công ty Giáo dục TEC - The Educatìon Company (số 2, ngõ 70 Linh Lang, Cống VỊ, Ba Đình, Hà Nội và cơ sờ tại TP.HỔ Chí M i nh là phòng 8, toa nhà IBC, 1A Công trường Mê Linh, Q.l, TP.HỔ Chí Minh; ĐT: (08) 8229123) bắt đầu chương trình đào tạo Quan hệ khách hàng và Quan hệ công chúng (PR). Như chúng ta đã biết, đây là hai ngành nghề còn mới mẻ ở Việt Nam và có nhu cầu rất cao song chưa có nhiều nơi đào tạo bài bản, chính quy. Công ty TEC là một trong những nơi đào tạo về PR khá bài bản.
Tham gia khóa học này của TEC, học viên gồm những người quan tâm đến PR và đang làm PR tại các doanh nghiệp, tổ chức sẽ được bổ sung kiến thức cơ bản và nâng cao khả năng thực hành trong nhũng tình huống cụ thề.
Khóa đào tạo Quan hệ còng chúng sẽ cung cấp cho học viên những kiến thức và những kỹ năng cơ bản phục vụ cho công việc PR như: định nghĩa, vai trò của PR, kỹ năng viết thông cáo báo chí, viết thư, viết đề án, kỹ năng giao tiếp, tổ chức sự kiện, quan hệ truyền thông, giải quyết khủng hoảng qua sự
87
Qicũ pháp. pAát tùểéi 2ư/zn kệ áuuỹ cluúuỷ (Plị-Piilxũc Relaitími-) tại Việt Nam
1.21 Tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
Hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh không chỉ nhằm lôi cuốn sự chú ý, sự thích thú và tạo ra tâm trạng thoải mái cho người mua đối với sản phẩm mà còn nâng cao uy tín cũng như danh tiếng của doanh nghiệp.
Về lâu dài, hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh sẽ tạo dựng được hình ảnh tốt về doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp, tạo lòng tin tưởng từ phía khách hàng. Thông qua hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh và nhờ uy tín của doanh nghiệp trên thụ trường sẽ lôi kéo được những khách hàng tiềm năng đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh hơn hẳn so với các doanh nghiệp khác.
1.3/ Truyền đạt thông tin vê doanh nghiệp và sản phàm đến người tiêu dùng
Mục đích của chính sách xúc tiến, hỗ trợ kinh doanh là truyền đạt thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm đến người tiêu dùng để tác động lên họ. Muốn làm được điều đó nhà kinh doanh phái hiểu được quá trình lõi kéo khách hàng và tác động của yếu tố môi trường lên quá trình đó. Khách hàng tiềm năng không chỉ nhận thông tin mà phải nhận thức được thông tin. Thông tin đó phải có ích và thúc đẩy người tiêu dùng phán ứng lại thông tin một cách tích cực.
Mặt khác, nếu không có chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh thì doanh nghiệp không thể có được thông tin phản hồi từ phía người tiêu dùng đối với chất lượng và mẫu mã sản phẩm, các dụch vụ trước và sau khi bán hàng, giá cả, mạng lưới phân phối ... mà chính những thông tin này sẽ giúp cho doanh nghiệp tổn tại và phát triển được.
Như vậy việc truyền đạt thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm đến người tiêu dùng cũng là một mục đích quan trọng mà doanh nghiệp muốn đạt tới khi sử dụng chính sách Promotion. 4
f»ỊKjitt Hạ Hích H<ỊỌC - Mật 1-Klơĩ -
Qừỉi pháp- ọiiái Ùúển2íỉa*i kệ áwíf cIuittỶ (PIĨ-PưliẨic Qstaỉiữttí) tú ViệtA&n
1.41 Là vu khí cạnh tranh trên thương trường Một trong những mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là làm sao kích thích được nhu cẩu về sản phẩm của người tiêu dùng. ơ nhiều khu vực thị trường, năng lực cạnh tranh của hàng hoa có thể được tăng lên nhờ việc cải tiến chất lượng sản phẩm, phát triển nhũng tính năng mới của sản phẩm hay giảm chí phí trên một đơn vị sản phẩm; nhưng yếu tố quan trụng nhất là sự thiết lập các kênh thông tin về sản phẩm tới người tiêu dùng cũng như các điều kiện thuận lợi trong mua bán sao cho có sức thuyết phục hụ chuyển sang dùng sản phẩm của doanh nghiệp.
Xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh có thể được coi là các biện pháp và nghệ thuật mà các doanh nghiệp dùng để thông tin về hàng hoa , tác động vào người mua nhằm lôi kéo người mua đến với sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó, nhiều doanh nghiệp sử dụng các công cụ cùa chính sách xúc tiến và hổ trợ kinh doanh hết sức linh hoạt, đa dạng, phong phú như là một vũ khí để cạnh tranh trên thương trường. Nếu biết khéo léo sử dụng vũ khí này, doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ may thành công trên thương trường. Bởi vì dù trực tiếp hay gián tiếp, hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh với thành quả cùa nó sẽ tôi luyện doanh nghiệp thành người cung cấp nhanh nhạy, linh hoạt và thích ứng nhanh với sự biến động của tình hình kinh tế.
Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh cùng với các chính sách khác của Marketing như chính sách sân phẩm, chính sách giá cả, chính sách phân phối cần phải được hợp thành một thể thống nhất như là một biện pháp sống còn để thực hiện đầy đủ các mục tiêu của Marketing. về triển vụng, hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trụng trong Markcting. Tuy nhiên, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh có thể phát huy được vai trò tích cực của mình vào việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhiều hay ít sẽ tuy thuộc vào sách lược, chiến lược cũng như quy mô đầu tư vào hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh như thế nào.
5
Aẹayễa nụ Hích HtỊạc - Nhại t-ttữĩ -
Qúỉl pháp. pẤĩdl búẩt 2uữn bệ cẫn/ỷ ciuúiỶ (Píị-Píjdìc Relaỉiímd} tại VtẻtNartí
2. Các cóng cụ của chính sách xúc tiên và hỗ t rợ k i nh doanh:
Mục đích của chính sách xúc tiến, hỗ trợ kinh doanh là giao tiếp với khách hàng để thông báo, thuyết phục, nhắc nhở về sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp. Để thực hiện mục đích của mình, các nhà doanh nghiệp phải áp dụng được chiến lược xúc tiến và hổ trợ kinh doanh phối hợp, bao gồm năm thành phần là quảng cáo, mối quan hệ công chúng, tham gia hấi chợ triển lãm. xúc tiến bán hàng và bán hàng cá nhân (hay còn gọi là bán hàng trực tiếp).
Công cụ đầu tiên là Quảng cáo, cũng chính là công cụ hay bị nhầm với PR nhất. Chúng ta sẽ tìm hiểu về Quảng cáo kỹ hơn các công cụ còn lại mất chút để có thể phân biệt với PR rõ ràng hơn.
1 Lê Hoàng Quân, "Nghiệp vụ quảng cáo và tiếp thị", NXB Khoa học và kỹ thuật 1999, tr.7 2 Philỉp Koller, "Marketing căn bản", NXB Thống kê, tr.376
2.11 Quảng cáo: 2.1.11 Định nghĩa, đặc điểm của quảng cáo: Quảng cáo xuất hiện mọi lúc, mọi nơi trong cuấc sống của chúng ta. Hầu như tất cả mọi người đều xem quảng cáo đơn thuần là mất hoạt đấng kinh doanh chỉ vì mất mục đích: bán được nhiều và nhanh sân phẩm của mình. Vậy quảng cáo nếu được hiểu mất cách chính xác là gì? "Quảng cáo là dịch vụ kinh doanh thông tin mang tính phi cá nhân về sản phẩm hoặc ý tưởng do mất bên thuê mua thông qua các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thuyết phục hoặc ảnh hướng đến hành vi của mất số đối tượng nào đó". 1 Nhà kinh tế học Philip Kotler cũng dưa ra mất định nghĩa về quảng cáo: "Quảng cáo là những hình thức truyền thông không trực tiếp, được thực hiện thông qua những phương tiện truyền tin phải trá tiền và xác định rõ nguồn kinh phí".2 Quàng cáo bản chất là mất kiểu truyền thông có tính đại chúng, mang tính xã hấi cao. Nó yêu cẩu hàng hoa phải hợp pháp và được mọi người chấp nhận. Quảng cáo là mất phương tiện có khả năng thuyết phục, tạo cơ hấi cho
6
Nguyễn 7ụiìíckH<Ịạc - / v ụt M-Ktơụ -K1H1
Qiải pháp. phái i/úểtt 2ưa*i kệ cảtKị- duÚKỷ (Píl.-Píddic Rebdứuíỉ.) tại Việt Mom
người nhận tin so sánh thông tin với các đối thủ cạnh tranh, làm tăng thêm sức thuyết phục đối với khách hàng mục tiêu. Quảng cáo không phải là sự giao tiếp đối thoại giữa công ty và khách hàng mà chỉ là hình thức thông tin một chiều, tức là chỉ truyền tin về doanh nghiệp, hàng hoa và sản phẩm của doanh nghiệp tới khách hàng.3
2.1.21 Các phương tiện quảng cáo chủ yếu: a. T r u y ền hình * Đặc điếm, ưu thế của truyền hình:
Hiện nay truyền hình là một phương tiện giải trí hàng đểu với tất cả tiềm năng như một phương tiện giáo dục, văn hoa và thông tin, đặc biệt là phương tiện giải trí của số đông. Truyền hình chiếm khá nhiều thời gian trong ngày của mỗi người dân cũng như chiếm phển lớn chi phí của giới quảng cáo.
Ưu điểm chính của truyền hình là ở chỗ nó là một công cụ giải trí cẩn thiết cho mọi gia đình, hểu như ai cũng theo dõi đều đặn truyền hình, bất kể địa vị kinh tế xã hội như thế nào, lứa tuổi nào, giới tính nào, thu nhập ra sao. Chính vì thế, nếu quảng cáo trên truyền hình sẽ truyền tải được thông tin tới rất nhiều người.
Thêm vào đó, vì truyền hình kết hợp được cả hình ảnh, âm thanh, chuyển động, màu sắc nên sẽ tạo ra sự sống động cho các quảng cáo. Truyền hình chính là một phương tiện tác động nhanh đặc biệt đối với những sản phẩm mới.
* Han chế của quảng cáo trên truyền hình:
5 Giáo trình Marketing, trường Đại học Kinh tí quốc dân, NXB Thống kê, tr. 277 - 278
7
Hạn chế của quảng cáo trên truyền hình là chi phí cao, thậm chí quá cao đối với nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hơn thế nữa nó lại khá lộn xộn: rất nhiều quảng cáo được phát liên tiếp nhau, đôi khi sẽ làm cho khán giả nhểm lẫn giữa sản phẩm này và sản phẩm kia. Thêm vào đó, với số lượng quá nhiều
tiyuịln Ihị Hích H<ỊỢC - nhật 4-K.UƠĨ - K1H1
Qiảì phấp- phái túek2iỉữ*t ỉtệ co*Uỷ duiiUf (PR-PtdiẨá; Qelaỉtíuti-) tại VìệtAasn
của các quảng cáo trên truyền hình hiện nay và liên tục được phát xen kẽ giữa các chương trình ăn khách làm người xem dễ đi đến phản cảm với quảng cáo.
b. Đài phát thanh:
Ngày nay mặc dù bị truyền hình lấn át, nhưng đài phát thanh vẫn là một phương tiện truyền thông có nhiều ưu điểm. Đài phát thanh là phương tiện truyền thông cần thiết đứi với nhiều doanh nghiệp, đặc biệt những doanh nghiệp có ngân sách nhỏ. Khác với truyền hình thì người xem thường chuyển kênh liên tục để tìm chương trình mình yêu thích bất kể đài nào, thính giả radio thường chỉ nghe một hay hai đài mà thôi.
* Ưu điểm của quảng cáo trên dài phát thanh:
Ưu điểm của quảng cáo trên đài phát thanh là chi phí thấp hơn so với các phương tiện truyền thông khác, phù hợp với những doanh nghiệp có ngân sách khiêm tứn.
Ưu điểm thứ hai là quảng cáo qua đài phát thanh có tính năng động cao: có thể xoa, điều chỉnh hay chen vào một nội dung khác mà không gặp nhiều trở ngại như phim quảng cáo nên có thể điều chính quảng cáo nhanh chóng để phù hợp với xu hướng thị trường và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. * Han chế:
Hạn chế của đài phát thanh là sứ lượng thính giả của đài thường ít hơn sứ lượng khán giả của các chương trình truyền hình, hơn nữa lại thiếu yếu tứ hình ảnh nên ít thu hút được sự chú ý của mọi người.
c. Quảng cáo trên Internet
Với hệ thứng quảng cáo điện tử trên Internet, các doanh nghiệp có mội công cụ quảng cáo rộng khắp toàn cầu, hoàn toàn khổng bị giới hạn bởi vị trí địa lý như quảng cáo trên báo chí hay vỏ tuyến truyền hình.
Có rất nhiều hình thức quảng cáo trên Internet mà phổ biến nhất là thông qua thư điện tử (e-mail) và các trang web. Đặc biệt, ở nước ta, đa phẩn quảng cáo trên mạng đều diễn ra trên Web. Có thể lấy ví dụ như khi vào trang 8
ỉiẹtuỷẫt Hụ ãiok /ị/ạọe - Nhật ll-Klữĩ - /07/77
Qiái pháp-phái ỈAiển 2t*ũ*t. kệ cở*Uý cbútưị (P(ị-PtíJdio {ỉelatiBMÁ) tại VìệlỉVũ*n
vvww.vncxprcss.nct của công ty FPT (một trong những tờ báo điện tử lớn nhất Việt Nam), chúng ta nhìn thấy ngay Quảng cáo Banner của các doanh nghiệp đặt ờ đầu trang và một loạt logo đặt dọc phía bền phải. Từ những banner và logo này còn có đường link kết nối với trang web của từng doanh nghiệp. Ngoài đạt quảng cáo trên các trang web lớn, doanh nghiệp còn quảng cáo sản phẩm ngay trên chính trang web của mình. Loại hình quảng cáo này tuy địt nhưng lại có ưu điểm là có thế quảng cáo được trong suốt 24 giờ.
d. Quảng cáo trên báo chí
Báo chí là một phương tiện truyền thông lâu đời và hiện nay là một trong các phương tiện quảng cáo chủ yếu vì báo chí cung cấp thông tin rộng rãi và thu hút được nhiều độc giả. Báo chí có nhiều loại (báo địa phương, báo quốc gia, báo chuyên ngành...), mõi loại báo đều thu hút được đối tượng quảng cáo phù hợp.
Quảng cáo trên báo chí kết hợp cả ngôn ngữ và hình ảnh, có thể được truyền tay nhau hay được lun giữ hoặc tìm đọc lại. Tuy nhiên quảng cáo trên báo chí cũng có nhiều bất lợi riêng như: hình ảnh không được sinh động như quảng cáo trên truyền hình và quảng cáo trên báo phải cạnh tranh với các mục khác của tờ báo để được chú ý hơn.
e. Quảng cáo trên tạp chí
Trong thời đại đa phương tiện truyền thông như hiện nay, tất cả các phương tiện đều ra sức thu hút người xem về phía mình thì tạp chí vẫn có thể thu hút được số lượng độc giả cao.
Quảng cáo trên tạp chí ở Việt nam cũng chỉ thực sự xuất hiện trong những năm gần đây. Nhưng nhờ ưu thế về màu sịc và không gian, tạp chí là một phương tiện truyền thông hiệu quả cho doanh nghiệp tiếp cận với khán giả mục tiêu của mình. Hiện nay tại nước ta có nhiều tạp chí tiếng Việt lẫn tiếng nước ngoài về nhiều đề tài khác nhau như thời trang, cuộc sống, văn hoa,
9
Plẹmịin liu Hích %K -HUậtt-KtOQ - K7H7
Qiẩi pháp phái i/úẩt 2iMí*i kệ cÔ*uỹ cdui*uf [PR-Ptdiùc ReầĩẨiăiíi) tại Việt Nam
thể thao, kinh doanh v.v... Có những tạp chí hiện nay còn xuất hiện những số
chuyên quảng cáo theo yêu cầu đặc biệt của doanh nghiệp.
f. Các phương tiện quảng cáo khác
Ngoài những phương tiện quảng cáo nói trên còn có các phưong tiện
quảng cáo ngoài trời (như hộp đèn, pa-nô, biển quảng cáo,...) và các phương tiện
quảng cáo di động (như phương tiện giáp thông, vật phẩm quảng cáo) hay nhũng
phương tiện quảng cáo đặc biệt hơn là quảng cáo bằng những sự kiện kị lạ hoặc
quảng cáo nhờ trên các sản phẩm khác.
T óm lại, để có được một chương trình quảng cáo hiệu quả thì doanh
nghiệp phải nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu thị trường và thói quen tiếp
nhận thông tin quảng cáo của người tiêu dùng. Hoạt động quảng cáo được tiên
hành có hiệu quả sẽ là công cụ đắc lực góp phần giúp doanh nghiệp thành
công trên thương trường.
2.21 Quan hệ công chúng (PR - Public Relations)
Quan hệ với công chúng là một công cụ Marketing quan trọng. Quan hệ
công chúng trước kia gọi là tuyên truyền (publicity). Tuyên truyền là sự kích
thích nhu cầu của con người một cách gián tiếp. Quan hệ công chúng thì có
mức độ cao hơn tuyên truyền.
Hoạt động quan hệ với công chúng là một trong những cõng cụ hữu ích
để doanh nghiệp nhằm đến các mục tiêu kinh doanh của mình. Trong tất cả
các hoạt động của doanh nghiệp và tổ chức thì có lẽ quan hệ với công chúng là
cái hay bị hiểu nhầm nhất. Nhiều người không phân biệt được sự khác nhau
giữa Quan hệ còng chúng với Quảng cáo. Thực chất, Quáng cáo chỉ nhằm vào
khách hàng, người bán hàng. Còn các mối quan hệ với công chúng không chỉ
nhằm vào đối tượng này mà còn nhiều người khác bao gồm những nhà dẫu tư,
các phương tiện truyền thông, chính quyền địa phương, cơ quan Nhà nước...
Các chuyên viên trong lĩnh vực này có nhiệm vụ làm việc với giới
truyền thông để cung cấp thông tin, dữ liệu về doanh nghiệp và sản phẩm của
10
hẹuyễn HụBtcUNẹạc -nhại U-KtoQ -K7H7
Qíải pháp. phái búÁi 2MO*Í kệ cẵniỷ ckứ*Uỷ (Pỉị-PidiUc ReíaỉiữMd) tại Việt Nam
doanh nghiệp, trả lời những câu hỏi của người tiêu dùng, đâm bảo cho Nhà nước thấy rằng ảnh hưởng của doanh nghiệp đối với xã hội là tốt. Thêm vào đó doanh nghiệp phải có những hoạt động cho công chúng thấy đóng góp của họ đối với sự phát triển của cộng đẩng là đáng kể. Các mối quan hệ với công chúng có thể nói là bao gẩm tất cả các hoạt động truyền thông ngoài quảng cáo và bán hàng trực tiếp. Vì PR là nội dung nghiên cứu chủ yếu của Khoa luận nên chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ hơn về PR trong phẩn li của chương này và các chương sau.
2.31 Hội chợ triển lãm thương mại (Trade Fair and Exhibition)
2.3.1/ Khái niệm:
Hội chợ triển lãm thương mại là một loại hình của xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh được đánh giá cao. Hội chợ triển lãm tạo điều kiện cho người mua tìm được người bán tập trung tại một chỗ, tạo triển vọng mua hàng, làm cho người bán và người mua dễ dàng liên lạc được với nhau mà không phải đi quá nhiều nơi. Qua hội chợ, triển lãm thương mại các doanh nghiệp có thể thu được lượng thông tin nhanh, chính xác và có điểu kiện thuận lợi để đưa ra các quyết định trong quá trình thâm nhập thị trường. 2.3.2/ Vai trò:
Một số công ty coi hội chợ - triển lãm là biện pháp quan trọng để thúc đẩy bán hàng. Việc tham gia hội chợ - triển lãm còn là dịp để tìm kiếm đại lý, quy tụ các khách hàng tiềm năng vì nó quy tụ được một lượng khách hàng lớn, đánh giá được ngay phản ứng của khách hàng và đánh giá được đối thủ cạnh tranh.
Qua hội chợ triển lãm thương mại doanh nghiệp có thể rút ngắn được các giai đoạn trong hoạt động marketing, tìm kiếm nhanh khách hàng, chủ động tạo ra được những phương án kinh doanh tối ưu. Đẩng thời đây cũng là dịp để đánh giá lại mình nhìn nhận đối thủ cạnh tranh từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu trong kinh doanh. Nhờ các hội chợ, triển lãm thương mại các
n
- HUI
Mẹuiịỉn vụ Hích Aạạc - nhại
Qiải pẤìdp- phát buểk2uíia bệ côtưị- cU(i*iỶ {PỈĨ-PiíẨUic Relaù&ipí) tại ViệÌNatn
doanh nghiệp cùng với sản phẩm cũng như dịch vụ của mình khẳng định vai trò, uy tín với người tiêu dùng và công chúng.
2.41 Xúc tiên bán hàng (Sales Promotion)
2.4.11 Khái niệm
Xúc tiến bán hàng là sử dụng nhiều phương tiện tác động, kích thích nhằm đẩy mạnh và tăng cường phản ứng đáp lại của thị trường. Sự phát triển nhanh chóng của các hoạt động xúc tiến bán hàng là do ngày càng có nhiều doanh nghiệp sử dụng hoạt động này; do nhống người quản lý hàng hoa phải chịu sức ép không ngừng tăng lên, đòi hỏi phải tăng mức tiêu thụ; ngày càng nhiều đối thù cạnh tranh cũng sử dụng các biện pháp xúc tiến bán hàng và do nhống người trung gian đòi hỏi ngày càng nhiều nhượng bộ từ phía người sản xuất. Việc xúc tiến bán hàng sẽ có hiệu quả nhất khi sử dụng nó kết hợp với quảng cáo. Việc trưng bày hàng tại các nơi bán hàng kết hợp với quảng cáo trên truyền hình đảm bảo tăng khối lượng tiêu thụ so với trường hợp cũng trưng bày hàng nhưng không quảng cáo đồng thời trên truyền hình.
2.4.21 Nhiệm vụ
Nhiệm vụ xúc tiến bán hàng khác nhau tuy thuộc theo kiểu thị trường mục tiêu. Trong số nhống nhiệm vụ kích thích người tiêu dùng có các nhiệm vụ: kích thích sử dụng hàng hoa nhiều hơn, kích thích người chưa sử dụng thì sử dụng thử, thu hút nhống người mua các nhãn hiệu của đối thủ cạnh tranh chuyển sang dùng của mình.
Đối với nhống người bán lẻ thì khuyến khích họ bổ sung mặt hàng mới vào chủng loại của mình, duy trì mức độ cao lượng hàng dự trố, hình thành lòng trung thành của người bán lẻ với nhãn hiệu và đưa hàng của mình xâm nhập vào nhống điểm bán lẻ mới. Đối với bản thân nhân viên của mình thì khuyến khích thăm khách hàng thường xuyên hơn và nâng mức bán hàng.
12
Hẹuyỉa liu Rích Nạạ; - Nhái
- K1N1
Qkũ pịiáp. phát túể*i 2uữ*í kệ c&iĩíỷ cSuúuỷ (Píị-Pidĩũc ũeỉaỉìữiví) tại Việt Nam
2.51 Bán hàng cá nhăn (Personal Selling) 2.5.11 Khái niệm:
Bán hàng cá nhân là công cụ xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh trực tiếp với khách hàng hay còn gọi là bán hàng trực tiếp. Đây là phương pháp nói chuyện với một hay nhiều khách hàng để bán hàng. Chi phí của việc bán hàng này rất cao nên thường sử dụng đối với hàng có giá trị lớn hoặc khi cẩn có sự tin tưởng của khách hàng đối với sản phẩm. Nhiều doanh nghiệp sử dụng đội ngũ nhân viên bán hàng và cũng nhiều doanh nghiệp xem họ giữ vai trò hàng đẩu trong hệ thông Marketing của mình. Chi phí quản lý tốn kém của loại hình hoạt động này đòi hỏi phải xây dựng được một qui trình quản lý có hiệu quả gồm các giai đoạn: xác định nhiệm vụ cho bộ máy thương mại của doanh nghiệp, lựa chọn những nguyên tắc làm việc cơ bản, cơ cấu tổ chức, cách thức tuyển chọn các đại lý, huấn luyện kiểm tra và đánh giá hiệu quả công tác của họ.
2.5.2/ Nhiệm vụ
Thông thường các nhân viên bán hàng được giao một số nhiệm vụ như: tìm kiếm và thu hút khách hàng mới, phổ biến các thông tin về sản phẩm cùa doanh nghiệp, thiết lập các cuộc tiếp xúc, trình bày các luận cứ, khắc phục phản bác, cung ứng dịch vụ, nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin, phán phối hàng... Các nhân viên bán hàng cẩn phải biết làm vừa lòng khách hàng và đồng thời đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối với những người làm cõng tác quân lý tiêu thụ thì lại cẩn phải biết phân tích số liệu thống kê thương mại, định lượng tiềm năng của thị trường, xây dựng các quan điểm và kế hoạch Marketing. Bộ máy kinh doanh có hiệu quả nhất là bộ máy kinh doanh hướng vào những nhu cẩu của thị trường chứ không phải hướng vào việc tăng mức tiêu thụ.
Trong Marketing hiện đại, để chiến thắng trong cạnh tranh thì mỗi doanh nghiệp cẩn phải thu thập thông tin phản hồi chính xác và nhanh chóng từ phía thị trường và người tiêu dùng. Việc bán hàng cá nhân sẽ giúp ích được 13
Nẹuyât Hụ Hích H<ỊỌC - /vụt 4-KWÌ - /'7A7
Qùũ pliáp phái hiền 2uũ*i kê cẫtuỹ ckứ*ưị (PP.-Pư&ùc Qelaiia*ti) tại ViệlNa*n
nhiều vì nó tạo điều kiện cho việc thiết lập mối quan hệ trực tiếp giữa người bán với người mua để giải đáp các thắc mắc và trao đổi thông tin.
lĩ. Quan hê cóng chúng (PR - Public Relatỉons)
PR (Public Relations) được hiểu là quan hộ cõng chúng, quan hệ cộng
đồng hoịc quan hệ đối ngoại. Ớ Miền Nam còn được gọi dưới tên khác như giao tế công cộng hay giao tế cộng đồng. Trong bài khoa luận này xin được dịch PR là Quan hệ công chúng.
Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu tổng quan về PR, như lịch sử ra đời của PR; định nghĩa PR nói chung và định nghĩa PR dưới góc độ là một công cụ trong chính sách xúc tiến và phát triển kinh doanh; tầm quan trọng của PR cũng như các công cụ quan trọng trong PR để hiểu rõ thế nào là Quan hệ công chúng.
1. Khái niệm PR
1.11 Lịch sử ngành PR
Tại Mỹ, sự phát triển mạnh mẽ của nền công nghiệp từ cuối cuộc nội chiến tới đầu thế kỷ XX đã tạo tiền đề cho sự quan tâm của mọi người tới phúc lợi xã hội (public welfare). K hi một nhóm những nhà cải cách và nhà hoại động xã hội - mà lúc đó bị coi như là những kẻ chuyên gây rối - tiến hành một chiến dịch nhằm vạch trần bản chất sự dôi thừa của cải vật chất của những hãng kinh doanh lớn, một số nhà tư bản công nghiệp đã nhận ra sự cần thiết phải thay đổi quan niệm của mình về công chúng. Từ sự thúc đẩy này, những người trong giới quan hệ công chúng đã dần dần nhận thức được họ có vai trò lớn trong kinh doanh, trong các hoạt động chính trị, các hoạt động giải trí cũng như trong xã hội nói chung.
' "Quan hệ công chúng-để người khác gọi ta là PR"- Hà Nam Khánh Giao. NXB Thống kê, 2004. Ir.28
Một trong những nhà hoạt động quan hệ công chúng hiệu quả đầu tiên là Ivy Ledbetter Lee (1877 - 1934) 4, người đã từng làm việc cho nhà tư bản công nghiệp Mỹ nổi tiếng John D. Rockeíeller. Ông chính là người đã viết
14
KHUI
Hẹwfễn liu íìkàNẹọc -nhật 4-K.ltOQ -
Qiảì pẮũọ-ỹiiái búẩt2tỉa*i ỉtệ CỈMỶ cltútĩỶ (P$-Pt*Uic Ẽslaỉiữai) Lù ViệtPltun
Bản Tuyên bố về các nguyên tắc (Decìaration of Principles) năm 1906, tạo ra nền tảng đạo đức cho các hoạt động thực hành quan hệ công chúng sau này. Người đáng nhớ thứ hai trong lịch sử ngành quan hệ công chúng là Edward L. Bernays (1891 - 1995) 5. Edward là người tiên phong trong công việc gắn liền quan hệ công chúng với các lĩnh vực nghiên cứu, tâm lý học và khoa học xã hội. Trong tác phẩm "Đúc kết ý tưởng công chúng" ịCrystaỉlizing Public Opinion) ra đời năm 1923, ông đã đề cập đến nhiều thuật ngẻ quan trọng của ngành quan hệ công chúng. Có thể nói ông chính là một trong nhẻng cha đẻ của ngành quan hệ công chúng trên thế giới.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, việc giáo dục quan hệ công chúng ngày càng phát triển. Hiệp hội Quan hệ công chúng Mỹ (Public Relations Society of American) ra đời năm 1947 đã đánh dấu một mốc quan trọng trong lịch sử phát triển của ngành quan hệ công chúng.
1.21 Định nghĩa
1.2.11 Định nghĩa PR nói chung:
PR trước hết là một công cụ giao tiếp rất hiệu quả được tạo dựng để giẻ gìn danh tiếng và uy tín. PR được tất cả các đối tượng áp dụng, từ Nhà nước, các hiệp hội, tổ chức hỗ trợ đến các doanh nghiệp. PR xuất hiện trên thế giới từ rất sớm, sớm hơn cả tiếp thị và quảng cáo, phạm vi hoạt động cũng rất rộng lớn. PR có thể được đánh giá thông qua kết quả của nhẻng việc bạn làm, nhũng điều bạn nói và nhẻng điều người khác nói về bạn.
Sau đây là một số định nghĩa chung về PR:
* Đầu tiên là định nghĩa của Thu viện tham khảo Encata - Microsoýt 2004 (Microsoft Encata Reíerence Library 2004) : "PR là chức năng quản lý để sáng tạo, phát triển và thực hiện các chính sách, chương trình để tác động tới ý tưởng của công chúng (public opinion) hay sự phản ứng của cống chúng
5 "Quan hạ công chúng-để người khác gọi ta là PR"- Hà Nam Khánh Giao, NXB Thống kê. 2004. ir.28 15
H<Ị*ufầi Hụ Hích Mạọc - HIM
- KVN1
Qi/Ũ pháp. phát ỉ/úểtí 2ita*i kệ có*Uỷ cẦuỉitỶ (Pli-Píiầiừ^ lịeẦaÙo*ii) tại Vìệtfilữ*n
(public reaction) về một ý kiến, một sản phẩm hay một tổ chức. Những lĩnh vực hoạt động của PR sẽ trở thành một phần quan trọng trong khuôn mẫu kinh tế, xã hội và chính trị ở nhiều quốc gia. Những lĩnh vực này bao gồm cả những tính chằt của quảng cáo, tuyên truyền và các hoạt động xúc tiến phát triển khác". * Tiếp theo là định nghĩa của Bách khoa Toàn thư Thê giới (The World Book Encyclopedia). Theo Bách khoa toàn thư thế giới thì: "PR là một hoạt động nhằm mục đích tăng cường khả năng giao tiếp, truyền thông và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các tổ chức hoặc cá nhân với một hoặc nhiều nhóm người được mệnh danh là công chúng".
* Còn Viện Quan hệ công chúng Anh (Institute of Public Relations) lại có định nghĩa như sau: "PR là một nỗ lực được lên kế hoạch và kéo dài liên tục để thiết lập và duy trì sự tín nhiệm và hiểu biết lẫn nhau giữa một tổ chức và cóng chúng".
Như vậy, các định nghĩa chung về PR đều coi hoạt động PR là nhằm mục đích củng cố, duy trì sự tín nhiệm và hiểu biết lẫn nhau giữa các tổ chức với công chúng. Đặc biệt, định nghĩa của Thư viện tham khảo Encata của Microsoít còn nhằn mạnh những lĩnh vực hoạt động của PR sẽ trở thành mội phần quan trọng từ lĩnh vực chính trị, xã hội cho đến lĩnh vực kinh tế ớ nhiều quốc gia. N ội dung của bài Khoa luận sẽ đi sâu phân tích theo hướng của những định nghĩa trên, sẽ tìm hiểu PR trong tằt cả các lĩnh vực, nhằt là trong lĩnh vực kinh tế. Để hiểu kĩ hơn về hoạt động PR trong lĩnh vực kinh tế, chúng ta sẽ nghiên cứu các định nghĩa về PR dưới góc độ là một công cụ trong chính sách xúc tiến và phát triển kinh doanh.
1.2.21 Định nghĩa dưới góc độ PR là một cóng cụ trong Promotion:
Xét về góc độ hẹp hem thì PR chính là mội công cụ rằt quan trọng trong chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh (Promotion) của các doanh nghiệp.
16
Hẹwjla vụiìickn^ọc -Mại V-Ktoq -
Qùũ pháp phát ừúển 2uan hệ ámỶ chúsưị (PR-Puấầc Reùĩỉiữtbí) ỉạlVỉệtẠtUH
Dưới góc độ một công cụ trong Promotion, nói một cách đơn giản nhất thì PR là cáu nối giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, thông qua PR các sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được biết đến. PR chính là người bảo vệ và duy trì hình ảnh của doanh nghiệp trong con mắt của người tiêu dùng .
* Giáo trình Marketing lý thuyết - Trường Đại học Ngoại thương định nghĩa về PR như sau:
"Quan hệ với công chúng là một công cụ Marketing quan trọng. Không những doanh nghiệp phải có mối quan hệ với khách hàng, những nhà cung cấp vật tư, nhà kinh doanh mà còn phải quan tâm tới một loểt những công chúng khác có quan tâm tới hoểt động kinh doanh của doanh nghiệp".
* Chuyên gia Marketing Phìlip R. Cateora thì đưa ra định nghĩa về công chúng 6: "Công chúng là bất cứ nhóm người nào có mối quan tâm hay ảnh hướng hiện tểi hoặc tiềm năng đến khả năng đểt được những mục tiêu của doanh nghiệp". Công chúng có thể sẽ cản trở khả năng đểt mục tiêu của doanh nghiệp, vì thế, một doanh nghiệp sẽ có những bước đi vững chắc nếu xây dựng được những mối quan hệ hiệu quả với công chúng. Cũng theo Giáo trình Marketing lý thuyết của Trường Đểi học Ngoểi thương, quan hệ công chúng có thể thực hiện những nhiệm vụ như: trợ giúp cho việc tung ra sản phẩm mới, hỗ trợ cho việc định vị lểi sản phẩm ở giai đoển chín muồi, gây ảnh hưởng tới một nhóm khách hàng mục tiêu cụ thể, bảo vệ những sản phẩm đang gặp rắc rối với công chúng trên thị trường và xây dựng hình ảnh về doanh nghiệp.
' Giáo trình Marketing lý thuyết, trường Đai học Ngoểi thương, NXB Giáo đúc. 2000,11-153
17
ì ^
.
- ' "ị
Như vậy, dưới góc độ là một công cụ của chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh, công chúng trong hoểt động PR tểi doanh nghiệp chính là khách
.... -
Aỹuyia Hụ BÍCÍNỊỌC-Mtdt t-Ktơĩ - nhi Aỹuyia Hụ BÍCÍNỊỌC-Mtdt t-Ktơĩ - nhi
ÌŨŨỈL.
Qiải pháp. phái bùểti 2ua*i kệ cẫ#Uf cIui*ĩỶ (PP.-Ptd>Ắic íìsỉatíOtỉi) tại Việt/tam
hàng, các nhà cung cấp, đẩu tư cũng như các công chúng khác có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp như Chính phủ hay các cơ quan chức năng.
1.3/ Phạm vi và nội dung hoạt động PR Ì .3.1/ Phạm vi
Như đã nói ở trên, hoạt động PR diễn ra trong nhiều hình thức, từ Nhà nước, các hiệp hội, tổ chức hỗ trợ cho đến các doanh nghiệp.
* Đối vói Nhà nước thì PR quan trọng trong cả hoạt động đựi nội và đựi ngoại. Trong quan hệ đựi ngoại, hoạt động PR tựt, hiệu quả sẽ đem lại cho bạn bè quực tế một hình tượng tựt đẹp về đất nước Việt Nam. Và hơn thế nữa, thực hiện tựt quan hệ công chúng chính là minh chứng rõ nhất cho quan điếm của Đảng và Nhà nước ta "Việt Nam muựn là bạn với tất cả các nước trên thế giới". Còn trong hoạt động đựi nội, PR cũng quan trọng không kém. Đựi tượng của PR ở đây không phải là các nước bạn hay nhân dân thế giới mà công chúng lúc này chính là các công dân Việt Nam. Chính vì thế, quan hệ công chúng thế nào cho tựt trong hoạt động đựi nội là một mục tiêu của Nhà nước ta. Có thể nhận thấy điểu này khi Nhà Nước ra quyết định hay ban hành một nghị định, chính sách nào đó. Trước Đại hội Đẳng toàn quực lần thứ IX, mọi công dân đều có quyền góp ý vào Dự thảo Văn kiện Đại hội là một ví dụ rõ ràng cho hoạt động PR đựi nội rất tựt của Đảng, Nhà nước ta.
* Đối với các hiệp hội, tổ chức hỗ trợ, PR cũng là một trong những hoạt động được ưu tiên hàng đầu. Những hoạt động PR của các hiệp hội luôn nhằm thu hút sự quan tàm của công chúng đựi với ngành hàng của mình. Ví dụ như hiệp hội dệt may, hiệp hội gỗ, hiệp hội vải, ... Các tổ chức hỗ trợ, ví dụ Phòng Thương mại và Công nghiệp, ... hiện nay cũng luôn chú trọng tới vấn đề quan hệ công chúng.
* Đặc biệt vói các doanh nghiệp thì PR vô cùng quan trọng. Đựi với các doanh nghiệp thì PR chia làm hai hướng, đó là các doanh nghiệp tự làm PR và các doanh nghiệp kinh doanh PR. Trong các doanh nghiệp tự làm PR
18
MftUfỉa líu Hích Hẹợc - Hụt 1-Ktữĩ - HUI
Qiđi pháp. phái Uiắi2ưa*i kê cẫtUỷ cỉuuKỹ (P!i-P
thì PR chính là một công cụ Marketing hết sức cẩn thiết trong chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của doanh nghiệp đó. Làm tốt PR sẽ phát triển được thương hiệu, nâng cao sức cạnh tranh, tăng doanh số bán hàng cũng như thu hút được khách hàng, nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Còn với các doanh nghiệp kinh doanh PR, sự phát triển bùng nổ của ngành công nghiệp PR hiện nay là bằng chứng rõ ràng nhất cho thấy sự cọn thiết của PR. Gọn đây, xu hướng muốn hoạt động trong lĩnh vực PR, muốn theo đuổi nghề quan hệ công chúng của các doanh nghiệp và các cá nhân ngày càng mạnh mẽ. Nhiều bạn trẻ khi ra trường đã lựa chọn cho mình nghề còn mới mẻ và khó khăn này. Đặc biệt là ở Việt Nam hiện nay, khi mà PR chưa phát triển như các nước khác thì muốn làm trong lĩnh vực PR còn khó khăn hơn rất nhiều, đòi hỏi các cá nhân nếu muốn thành công sẽ phải nỗ lực, sáng tạo không ngừng. Ì .3.21 Nội dung các hoạt động PR
Hoạt động PR trong doanh nghiệp là rõ nét nhất và thể hiện được nhiều đặc điểm của PR. Chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu nội dung hoạt động PR trong các doanh nghiệp.
Các lĩnh vực hoạt động của PR rất phong phú và đa dạng, bao gồm những lĩnh vực tiêu biểu sau:
Đẩu tiên là tư vấn chiến lược với lãnh đạo công ty, ví dụ như xây dựng những ý tưởng phong phú, mới mẻ trong việc tổ chức các sự kiện phù hợp với tính chất của doanh nghiệp, sản phẩm; hay xây dựng các kế hoạch hành động, các kịch bản chi tiết cho các chương trình của doanh nghiệp nhằm thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp.
Ngoài ra là quan hệ với truyền thông như: tổ chức họp báo, soạn tháo các thông cáo báo chí, thu xếp các buổi phỏng vấn... và tổ chức các sự kiện ra mắt công chúng như: khai trương, động thổ, khánh thành, kỷ niệm, lễ ra mắt sản phẩm mới ...
HỊtuịU vụ Hích N<ỊỌC -nhài 1-K.iơệ - nhi
Tiếp theo là đối phó với các rủi ro như: khiếu nại, tranh chấp... hoặc nhũng lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm của doanh nghiệp. 19
Quũ pháp. phát tãiển2iuM kệ cẵ*uỹ cluÁ*Uỷ ỊPP.-PỉJxŨc (ìelatìtưví) tại Vìệttoc&n
Thèm vào đó hoạt động PR còn bao gồm cả các hoạt động khuyến mại,
như giảm giá nhân những dịp đặc biệt (lễ tết, Quốc khánh...) hay tặng quà khi
mua với một số lượng nhất định... và các hoạt động tài trợ cộng đổng, ví dụ
như đóng góp, ủng hộ cho đồng bào lũ lụt, cho trự em bị nhiễm chất độc màu
da cam hay cho chương trình vì người nghèo...
Ngoài những hoạt động trên, chúng ta còn bắt gặp PR trong các hoạt
động phi thương mại trực tiếp với khách hàng, ví dụ tặng quà sinh nhật hay
quà trong các dịp lễ tết cho các khách hàng trung thành,...
Đối với những doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR thì ngoài việc tổ
chức sự kiện, tư vấn cho các doanh nghiệp khác còn có cả hoạt động tư vấn
cho các quan khách trong giao tiếp, phát ngôn ...
T óm lại, có thể tóm tắt hoạt động PR trong 7 nội dung sau:
* Thứ nhất là Media Kít, bao gồm Press Release (thông cáo báo chí),
Press Coníerence (họp báo), Press Interview (phỏng vấn báo chí) và Press
Dumping (tác động vào báo chí). Phẩn thứ nhất này liên quan nhiều đến
nghiệp vụ báo chí nên nhiều người lầm tưởng làm PR chi đơn giản là làm báo.
* Thứ hai là Event Management, tức là tổ chức các sự kiện như lễ khai
trương, ra mắt sản phẩm mới, hội nghị khách hàng, v.v... Nhiều doanh nghiệp
kinh doanh PR hiện nay chỉ làm tổ chức sự kiện, nghĩa là họ chỉ làm một
mảng trong nhiều mảng của PR.
* Thứ ba là quản lý khủng hoảng - Crísis Management. Đây là vấn đề
dường như khó khăn nhất trong PR. Nhiều doanh nghiệp chỉ vì làm không tốt
điều này mà có thể dẫn đến phá sản. Thường doanh nghiệp nào không có đội
ngũ PR chuyên nghiệp chăm lo mảng này thì có thể thuê các doanh nghiệp
kinh doanh PR để đối phó với các vụ khủng hoảng bất ngờ. Khủng hoảng có
thể của một cá nhân quan trọng, của một tổ chức kinh doanh hoặc của một tổ
chức chính trị.
20
toẹui/ễ* liu Hích HíỊỌC-Nhật
U-Klơĩ-nhi
Qìải pháp phái búẩt 2tta*i kệ câ*tỹ chúttíỷ (PR-Pưẳùc Reỉi2Ỉ4ữ*t4-) tại VíệiPlaẢỉi
* Thứ tư là quan hệ với Chính phủ - Government Relations. Quan hệ
với Chính phủ cũng rất quan trọng đối với nhiều doanh nghiệp. Bộ phận PR
của doanh nghiệp có thể cử một người chuyên chăm lo mảng đối ngoại với
Chính phủ (nhiều khi sẽ cẩn lobby - vận động hành lang) để phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của mình. Ví dụ như nhịng công tỵ kinh doanh về thuốc lá
mà không có quan hệ tốt với Chính phủ thì sẽ dễ bị ngừng hoạt động.
* Thứ năm là quản lý danh tiếng của doanh nghiệp - Reputation
Management. Doanh nghiệp để có được doanh tiếng, uy tín đã khó nhưng đế
quản lý được nó còn khó hơn. Chính vì thế nhiều doanh nghiệp đã có nhịng
hộ phận làm PR với nội dung giị gìn, quản lý danh tiếng của doanh nghiệp
mình.
* Thứ sáu là Investor Relations - quan hệ với các nhà đầu tư. Ví dụ như
trong lĩnh vực Ngân hàng thì cẩn phải làm tốt PR với các nhà đầu tư là các cổ
đông, người gửi tiền, ... Chăm sóc nhà đầu tư thế nào, với tùng giai đoạn khác
nhau cần chính sách ưu đãi gì ... là nhiệm vụ của các nhân viên PR. Ó mảng
này thì rất cần đến sự nhanh nhẹn, sáng tạo của bộ phận làm PR.
* Thứ bảy là Social Responsibility - trách nhiệm xã hội cùa doanh
nghiệp. Ví dụ như công ty Honda đang làm chương trình "Tôi yêu Việt Nam",
đó chính là làm PR cho công ty chứ không phải là quảng cáo, vì họ đứng ra tài
trợ cho chương trình này. Tác dụng của chương trình là làm cho công chúng
nhớ đến hình ảnh của Honda thông qua nhịng việc làm có ích cho xã hội, đó
là góp phần làm tăng sự hiểu biết của người dân về an toàn giao thông, góp
phần làm giảm tai nạn giao thông tại Việt Nam. Như vậy, Honda qua hoạt
động PR này đã đem đến lợi ích cho xã hội, vô hình chung đã quáng bá được
hình ảnh của mình mà không cần phải quảng cáo một cách lộ liễu.
Tuy vào tình hình và xu hướng trên thị trường mà doanh nghiệp thực
hiện các nội dung khác nhau của PR. Mục đích của các doanh nghiệp khi sử
dụng PR đều nhằm làm tăng thiện cảm của công chúng đối với doanh nghiệp
21
Aẹuti&t liu Hích %K - Mội U-Kwặ -
Qứũ pháp. phát Vuểéi2iưm kệ cữvUỷ CỈUÚ*Ỷ (Pữ.-PiJMc íìsbíU&iU.) tại Vìệtỉiam
mình, nhằm quảng bá thương hiệu và tăng tính cạnh tranh với các đối thủ. Có
những doanh nghiệp chỉ thực hiện được một số nội dung, những phần còn lại
họ phải đi thuê dịch vụ của các công ty PR chuyên nghiệp.
2. Vai trò của PR
2.11 Tấm quan trọng của PR
Hiện nay, tầm quan trọng của PR trong cạnh tranh và trong xây dựng,
quảng bá thương hiệu đang được mọi ngưỳi thừa nhận. Nhiều chuyên gia cũng
cho rằng PR cực kỳ hữu hiệu khi tung ra sân phẩm mới hay làm mới sản phẩm
cũ, khi muốn nâng cao uy tín của doanh nghiệp và đặc biệt hiệu quả khi doanh
nghiệp đang gặp khủng hoảng.
Ỷ Đặc biệt với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì khi áp dụng PR sẽ rất có
ích lợi. Đó là vì PR chính là phương pháp hiệu quả nhất để chuẩn bị và tạo dư
luận tốt, chi phí hoạt động thì thấp hơn các loại hình quảng cáo, khuyến mãi
khác.
Ỷ Hơn nữa công việc PR sẽ giúp cho các doanh nghiệp tuyển dụng nhân
lực giỏi vì ngưỳi lao động có xu hướng thích gắn sự nghiệp của mình với các
doanh nghiệp nổi tiếng, có uy tín.
t PR sẽ làm cho doanh nghiệp gần gũi hơn với công chúng vì những
mối quan hệ công chúng luôn có tác động hai chiều là giải thích cho công
chúng biết chính sách của doanh nghiệp và ngược lại làm ban giám đốc hiểu
được quan điểm của công chúng đối với sản phẩm của doanh nghiệp mình.
t PR cũng rất quan trọng khi doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm, dịch vụ
mới. Thưỳng thì các doanh nghiệp sẽ phổ biến cho giới truyền thông về sán
phẩm mới và tổ chức các sự kiện mang tính xã hội để giới thiệu sân phẩm mới
của mình. Dùng PR khi giới thiệu sản phẩm mới sẽ nhanh chóng có được lòng
tin cùa ngưỳi tiêu dùng hơn quảng cáo.
Ỷ Thêm vào đó hoạt động quan hệ công chúng sẽ làm tăng giá trị của
nhãn hiệu vì nó làm tăng uy tín của sản phẩm. Nhỳ đó mà thương hiệu của
22
NẹMỊĨa nịu lìicU ỉiẹẹc - Nhật t-KlOQ - nhi
Qỉải pháp phát buểk2i<ưĩỷi kệ cẵiuị. CỈUÍHỶ {Pfi-PiJtỉic R&laỉiữHí) tại Việt NGHI
doanh nghiệp cũng được củng cố hơn thị trường, tăng thêm tính cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. t Trong hoạt động kinh doanh, không phải lúc nào cũng suôn sè. Hoạt động quan hệ xã hội sẽ là công cụ giải quyết tốt nhất những vấn đề khi sản phẩm gặp khó khăn, trấn an dư luận, xoa bỏ những quan điớm không tốt của người tiêu dùng về sản phẩm.
Như vậy hoạt động quan hệ công chúng vô cùng quan trọng vì nó tạo ra danh tiếng cho doanh nghiệp, quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp và tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Danh tiếng tốt không chỉ thuận lợi cho doanh nghiệp trong thời điớm hiện tại mà còn tạo đà giới thiệu thành công những sản phẩm mới của doanh nghiệp trong tương lai. Mỗi doanh nghiệp đều nên có bộ phận chuyên về PR đớ làm cho hoạt động kinh doanh của mình ngày càng tốt hơn. 2.21 Sụ khác nhau của PR với quảng cáo Khi chi phí quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng tăng lên và khán giả ít có thiện cảm hơn với các chương trình quảng cáo thì các doanh nghiệp lại càng chú trọng hơn đến mối quan hệ với công chúng. Vậy thực chất PR khác quảng cáo như thế nào?
Nếu so sánh PR và quảng cáo sẽ tránh được tình trạng nhầm lẫn hoặc không phân định rõ ràng hai khái niệm này. Cũng qua đó sẽ có cái nhìn tống quát và hiớu rõ hơn về PR.
t Bân chất của quảng cáo chủ yếu là đớ có được khách hàng, còn quan hệ công chúng lại nhằm vào mục tiêu giữ khách hàng cũ và nâng cao uy tín, thương hiệu. Mục đích của PR chính là biến khách hàng một lần trở thành khách hàng thứ năm mươi lần. Nếu quảng cáo là cuộc chiến giành lại thị phần thì PR là hoạt động nhằm thu được cảm tình của công chúng. Nói chung theo đánh giá, quan hệ với công chúng đáng tin hơn quảng cáo. Một số chuyên gia
23
kẹuyỉa liu Rích HtỊọc - Miãl I-Kuơĩ - Kim
Qúũ pháp. phát Ùuểk2cum hệ cÍHUỷ cỉui*íỶ (PP.-Pid*lic ữẼÌaÙOttí) tại Việt Mũm
cho rằng người tiêu dùng sẽ bị ảnh hưởng bởi các sự kiện quan hệ công chúng
gấp 5 lẩn so với quảng cáo.
t Trong nhiều trường hợp, quan hệ với công chúng có chi phí nhiều hơn
song lại hiệu quả hơn so với quảng cáo. Đặc biệt hiện nay, PR càng chứng tỏ
tính ưu việt khi ngày càng có xu hướng ít chi phí hơn quảng cáo do không
phải chi các khoản tiền lớn thuê mua thời lượng Irên các phương tiện truyền
thông và không cần nhiều chi phí thiết kế, sáng tạo, sản xuất. Ngân quủ chi
cho hoạt động PR cũng có xu hướng giảm dần, ít hơn so với quảng cáo mà
hiệu quả lại cao hơn do tính chất tập trung của đối tượng và tác dụng rộng rãi
của truyền miệng.
t Thêm vào đó, hiệu quả cùa PR không trực tiếp như quảng cáo nhưng
bền vững hơn do các hoạt động PR thường mang tính chất nhất quán lâu dài
hơn quảng cáo. Các chiến dịch quảng cáo thường phải thay đổi khá thường
xuyên để bắt kịp thị hiếu của thị trường; ngược lại, để tranh thủ được công
chúng thì hình ảnh công ty và các giá trị thương hiệu của doanh nghiệp phải
được xây dựng và gìn giữ trong thời gian dài.
Ỷ K hi sử dụng các phương tiện truyền thòng, PR không trực tiếp giới
thiệu sản phẩm của doanh nghiệp như quảng cáo song lại làm khách hàng nhớ
được thương hiệu. Xét một ví dụ cụ thể là báo chí. Nếu để ý, bạn sẽ thấy các
trang quảng cáo trên các tờ báo lớn đều có in dòng chữ "Quảng cáo". Điều
này để xác định với người xem rằng những nội dung trang này là do các cóng
ty tự giới thiệu về mình. Như vậy hoàn toàn khác với việc có một bài báo viết
về doanh nghiệp. Hay qua những show game trên truyền hình, người xem rất
có ấn tượng và nhanh nhớ tên các nhà tài trợ cũng như sản phẩm của họ hơn
quảng cáo mà không cần trực tiếp giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp
mình.
t Khác với quảng cáo chỉ nhằm vào khách hàng, người bán hàng, các
mối quan hệ với công chúng tiếp cận với tất cả các thành phần công chúng.
24
Hẹuyin lịa Hích. H<ỊỌC-HUI 1-Kuơậ-Kltn
Qìdi pháp phái túểa 2*ta*i kệ cẵtuỹ cUú*Kị (PP.-PuíLc lìeẤaiiữtid-) tại Vìẻiỉ*ỉú*ti
Các mối quan hệ với công chúng không chỉ nhằm vào khách hàng và người
bán hàng này mà còn nhiều thành phẩn khác bao gồm những nhà đầu tư, các
phương tiện truyền thòng, chính quyền địa phương, các cơ quan Nhà nước...
t Ngoài ra PR không tốn chi phí truyền thông trực tiếp như quảng cáo
vì không phải chi phí thuê mua thời gian, không gian trên các phương tiện
truyền thông.
* Tuy vậy, PR có một nhược điặm hơn so với quảng cáo. Đó là hoạt
động PR thì không kiặm soát được kết quả đề ra ban đầu. Ví dụ khi doanh
nghiệp phát một quảng cáo trên truyền hình hay đài phát thanh hoặc in quàng
cáo trên báo thì chỉ mua thời gian và không gian, do đó thông điệp được trình
bày theo ý muốn của doanh nghiệp. Khi muốn có thặ thay đổi đặ phù hợp với
nhu cẩu, thị hiếu của công chúng. Nhưng trong hoạt động quan hệ với công
chúng không phải lúc nào ta cũng có thặ kiặm soát được các yếu tố như mình
mong đợi. K hi một hãng đưa ra giới thiệu một sản phẩm mới họ mời các
phóng viên đến xem nhưng điều đó không phải có nghĩa là các phóng viên có
nghĩa vụ truyền đạt lại các ưu điặm của sản phẩm này đến người tiêu dùng.
Nếu phóng viên không có ấn tượng gì về sản phẩm thì độc giả cũng sẽ không
thấy được gì. Hay khi doanh nghiệp tổ chức một sự kiện thì không thặ đàm
bảo 1 0 0% sự kiện sẽ diễn ra theo kế hoạch đã định. Đây là nhược điặm và
cũng là khó khăn lớn nhất khi các doanh nghiệp muốn sử dụng công cụ này.
T óm lại, PR và quảng cáo là hai công cụ riêng biệt, có bản chất khác
nhau. Tuy nhiên đặ có được tính công luận tốt nhất thì doanh nghiệp nên kết
hợp chặt chẽ PR với quảng cáo và quảng cáo nên là một phần trong chiến dịch
quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp. Thực tế hiện nay, với sự phát triặn về
mức độ cùa thị trường và sự không ngoan của người tiêu dùng thì trong nhiều
trường hợp, ranh giới giữa PR và quảng cáo có mờ nhạt đi. Ví dụ những phóng
sự kiặu "Tự giới thiệu" khoảng 5-10 phút trên truyền hình chính là dạng kết
hợp tiêu biặu giữa PR và quảng cáo. Hay vừa qua, khi đọc báo Người Lao
Động mọi người sẽ thấy có rất nhiều doanh nghiệp đăng trẽn trang quảng cáo
25
Hẹuiịin Ihị Hích Aỹạc - HIM v-KuoQ - K7/rj
Qiải pháp. phải Uiển 2uo*i kệ cẵtUỷ citÚẬUỷ (Píỉ-Pưầỉic Reỉữtừmí) tại Việt Nom
nhưng với nội dung chúc mừng ngày thành lập tờ báo này chứ không phải để
quảng cáo trực tiếp cho sản phẩm của doanh nghiệp mình.
2.31 Vai trò của PR trong cạnh tranh, xây dựng và quảng bá thương
hiệu
ĩ Hiện nay, tại Mỹ, 2/3 giám đốc Marketing và giám đốc nhãn hiệu tin
rằng PR giụ vai trò quan trọng hơn quảng cáo trong việc cạnh tranh, xây dựng
và quảng bá thương hiệu ("Marketing Report", 1999). 7
Trong bối cảnh thị trường hiện nay, khi hàng hoa, dịch vụ đa dạng,
phong phú, người tiêu dùng sẽ gặp khó khăn tronỉ việc phân biệt, đánh giá sản
phẩm. Vì thế, mỗi doanh nghiệp đều cố gắng tạo một phong cách, hình ảnh,
một ấn tượng, một uy tín riêng cho sân phẩm của mình nhằm đem lại hình ảnh
riêng có của doanh nghiệp, giúp cạnh tranh với các doanh nghiệp khác và đưa
được thương hiệu của mình vào nhận thức của khách hàng.
ĩ Nhà kinh tế học Philip Kotler từng nói rằng "Doanh nghiệp cần tập
hợp các hoạt động nhằm tạo cho sản phẩm và thương hiệu sản phẩm một vị trí
xác định trên thị trường".
Các doanh nghiệp thường định vị và quảng cáo thương hiệu bằng nhiều
phương pháp: thông qua quảng cáo, PR, giá cả hoặc bằng chính sản phẩm; với
mục tiêu chung là làm sao đưa được thương hiệu vào tâm trí khách hàng.
Trong đó, có thể nói hoạt động PR có tác động tích cực trong việc quáng bá
thương hiệu với các chương trình hành động được thiết kế và lên kế hoạch cụ
thể, cẩn thận nhằm thu được sự thừa nhận của cõng chúng và thông tin đến họ
nhụng hoạt động và mục tiêu của doanh nghiệp.
ĩ Phải thừa nhận rằng PR là một công cụ giao tiếp rất linh hoạt trong
lĩnh \irc giao tiếp Marketing như: bán hàng trực tiếp hoặc qua điện thoại, các
hoạt động tài trợ, triển lãm. PR hiện đang được ứng dụng rộng rãi bởi các tổ
7 Nguồn: http://www.dddn.com. vn/webplus/viewer.asp?poid=5&aid=176
26
AlạtUỊễn Hụ Rích N<ỊỌC - Nhật U-Kuơĩ - Krmi
Qiđi pháp. phái Uiắi2ưa*i kê cẫtUỷ cỉuuKỹ (P!i-P
chức từ hoạt động phi lợi nhuận đến hoạt động kinh doanh thương mại: hội từ thiện, các tổ chức chính trị, các doanh nghiệp, khu vui chơi giải trí, y tế ...
ỉ PR sẽ giúp doanh nghiệp truyền tải các thông điệp đến khách hàng và những nhóm công chúng quan trọng của họ. K hi truyền đi các thông điệp này, PR giúp sản phẩm dí đi vào nhận thức của khách hàng, hay cụ thể hơn là giúp khách hàng dỗ dàng liên tưởng tới mỗi khi đối diện với một thương hiệu, nhờ đó mà sản phẩm có tính cạnh tranh hơn hơn sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
ĩ Hơn nữa, thông điệp PR ít mang tính thương mại do sử dụng các phương tiện trung gian hoặc các bài viết trên báo, lại chứa đựng lượng thông tin đa dạng, phong phú nên dỗ gây câm tình và dỗ được công chúng chấp nhận. Nhất là nếu thực hiện PR thông qua các chương trình từ thiện, phục vụ cho cộng đồng thì càng tranh thủ được thiện cảm của cóng chúng.
T óm lại, PR chính là một công cụ hết sức quan trọng để doanh nghiệp có thể cạnh tranh, xây dựng và quảng bá thương hiệu một cách hiệu quả. Nếu biết cách áp dụng PR một cách sáng tạo, doanh nghiệp sẽ thu được lợi ích gấp nhiều lần chi phí đã bỏ ra. Chúng ta sẽ sang phần 3 để tìm hiểu xem khi áp dụng PR, các doanh nghiệp thường dùng những công cụ như thế nào.
3. Các công cụ quan trọng trong PR
3.11 Phương tiện truyền thông đại chúng
Một trong những công cụ quan trọng nhất trong PR chính là các phương tiện truyền thông, bao gồm các phương tiện nghe nhìn và các phương tiện in ấn, tiêu biểu là đài truyền hình, đài phát thanh, intemet và báo chí, ấn phẩm,...
Thế mạnh của hoạt động PR chính là sự hỗ trợ về mặt thông tin của các phương tiện truyền thông. Khác với quảng cáo, PR vận dụng các phương tiện truyền thông đại chúng như một phương tiện phản ánh những sự kiện do hoạt động PR mang lại chứ không phải chỉ để "nói tốt" cho thương hiệu hay sản phẩm.
HỊtuịU vụ Hích N<ỊỌC -nhài 1-K.iơệ - nhi
27
Qku pháp. phát bùể*i 2ítím kệ ÓHKị. cịtAÚUỷ (Píị-Piddtc (hỉaỉìữ*ư-) tại ViệỉAam
Một chương trình từ thiện, một chương trình ca nhạc quyên góp ủng hộ trên truyền hình sẽ lấy được nhiều thiện cảm của công chúng. Hay một bản tin, bài viết về các hoạt động từ thiện xã hội, về hội nghị khách hàng, tổng kết cuối năm của một doanh nghiệp... sẽ được đông đảo bạn đọc tiếp nhận do nhu cầu về thông tin, đổng thời họ cũng sẽ tin vào những thông tin đó do tính khách quan của báo chí.
Như vậy, bản thán sụ kiện và những thông tin phân ánh sụ kiện trên hệ thống truyền thông đều mang lại cho công chúng những thông tin khá chính xác về doanh nghiệp. Từ đó có thể thấy rằng hoại động PR có tính thuyết phục cao hơn so với hoạt động quảng cáo thường mang tính chất một chiều. Và khi những thông tin về doanh nghiệp được công chúng thừa nhận thì nó sẽ có sức lan toa rộng lớn. PR làm được điều này chính nhừ công rất lớn của các phương tiện truyền thông.
3.1.11 Các phương tiện nghe nhìn
Các phương tiện nghe nhìn chủ yếu có truyền hình, đài phát thanh và Internet.
PR trên truyền hình tuy mới ra đời không lâu nhưng đã trỏ thành một công cụ đắc lục trong quan hệ với công chúng và phát triển rất mạnh mẽ gần đây. Điển hình là một loạt tên các nhà tài trợ gắn với các Show game ngày càng hấp dẫn hay với các chương trình quyên góp ủng hộ, gây quỹ,... hay các bộ phim nổi tiếng ăn khách... Thục tế qua những hoạt động đó, tên của các nhà tài trợ thường được công chúng ghi nhớ nhanh hơn nhiều lần so với quảng cáo. Chính vì thế mà PR trên truyền hình đang ngày càng chiếm ưu thế và phát huy thế mạnh của mình.
Trên đài phát thanh, vì thiếu yếu tố hình ảnh so với truyền hình nên lượng công chúng theo dõi ít hơn, cũng vì vậy mà PR qua đài phát thanh kém phát triển hơn PR trên truyền hình. Tuy nhiên, vì qua đài phát thanh chi phí sẽ rẻ hơn nên vẫn có một số lượng doanh nghiệp nhất định chọn phương pháp
28
HiỊuiịÌH Hạ ãiolt n<ịạc - Hụi t-KtoQ - K.7H7
Qiải pháp phát ÍAtíỉn2oỉ&*L kệ cô*ưj, CẤUÚIỶ (Pft-PiJtẤic ữelũỉtínti) tại ViệlNatn
này. Chúng ta có thể nghe thấy tên một số nhà tài trợ cho các chương trình ca nhạc hoặc các chương trình phỏng vấn trực tiếp trên đài phát thanh,.... Còn PR trên Internet thì bản chất giống như PR qua báo chí, nó chính là các bài viết, thông tin điện tử về doanh nghiệp được đưa lên, nhưng chỉ có thê đọc được khi online. Hơn nữa, ở Việt Nam, tỉ lệ phẩ cập Internet còn thấp nên PR trên Internet chưa phát triển lắm.
3.1.2/ Các phương tiện in ấn
Trong các phương tiện in ấn thì báo chí hay các ấn phẩm như báo cáo tẩng kết hàng năm, bản tin, tạp chí nội bộ của doanh nghiệp hay được sử dụng trong quan hệ với công chúng. Báo cáo tẩng kết hàng năm còn nhằm giới thiệu cho khách hàng sản phẩm của doanh nghiệp và cả những sản phẩm sắp tung ra. Các bản tin nội bộ cũng có thể gáy ấn tuông sâu sắc về hình ảnh của doanh nghiệp và truyền tải những thông tin quan trọng về sản phẩm, dịch vụ đến thị trường mục tiêu. Đặc biệt, những bài báo có vai trò rất lớn trong việc lôi cuốn sự chú ý của công chúng đến doanh nghiệp và sản phẩm của họ. Sau đây là 10 nguyên tắc cần đảm bảo để có một thông cáo báo chí thành công: * Ì - Sử dụng tiêu đề ngắn gọn, sinh động
*2 - Đưa các thông tin quan trọng lên đầu *3 - Tránh những lời công bố cường điệu và không có bằng chứng *4 - Năng động và đi thẳng vào vấn đề *5 - Bài viết không được quá dài *6 - Có địa chỉ liên lạc của công ty *7 - Hạn chế sử dụng thuật ngữ không thông dụng *8 - Tập trung vào lợi ích của công chúng
*9 - N ội dung rõ ràng và chi tiết
*10- Phải rà soát lại bài cẩn thận, tránh những sai sót đáng tiếc (lỗi ngữ pháp, chính tả,...) 29
/tfuẹt» iụ liicUHtịọc -Mứt t-Ktơĩ - /C7/V7
Qtẩi pháp phái í/úểtt. 2utzn kệ cỉmtỷ cỉtú*uị (Pfí'PidỉUc íleẲaiìOvií) tại ViMỉ^am
3.21 Những sự kiện văn hoa thể thao
Doanh nghiệp có thể thu hút sự chú ý của công chúng đối với sản phẩm mới hay là hoạt động của doanh nghiệp bằng cách tài trợ cho các sự kiện như: các cuộc họp báo, hội thảo, thi đấu, các buổi lễ kờ niệm, các sự kiện văn hoa. thể thao... Đây là những dịp doanh nghiệp chiêu đãi khách hàng của họ, đổng thời tạo thêm sự chú ý của công chúng tới uy tín và sản phẩm của doanh nghiệp.
Hiện nay trên truyền hình, có thể thấy rất nhiều show games hoặc chương trình được các doanh nghiệp tài trợ. Ví dụ như chương trình "Đường lên đỉnh Olympia" với hãng LG đã thu hút rất nhiều khán giả truyền hình, đặc biệt là các bạn học sinh phổ thông; hay hãng Tiger Beer tài trợ cho giải bóng đá Tiger Cup thu hút nhiều người hâm mộ ... Qua những hoạt động đó, công chúng sẽ chú ý tới thương hiệu của doanh nghiệp và sẽ quan tâm hơn đến doanh nghiệp cũng như sản phẩm của doanh nghiệp đó.
3.3/ Các bài phát biểu
Các bài phát biểu cũng là công cụ tạo nên danh tiếng cho doanh nghiệp và gây ấn tượng về sân phẩm. Các doanh nghiệp phải lựa chọn phát ngôn viên hết sức cẩn thận bởi vì việc phát biểu trước đám đông hay tại hội nghị khách hàng có thể tạo nên hình ảnh tốt đẹp của doanh nghiệp nhưng cũng rất có thổ sẽ phá vỡ những ấn tượng tốt đẹp đã có của công chúng trước đó đối với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng các bài phát biểu để xử lý những vụ việc bất lợi cho doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, trong trường hợp này càng phải cẩn thận khi phát biểu để vừa giải quyết nhanh chóng các vụ việc đó, vừa phải làm sao lấy lại được hình ảnh tốt đẹp của doanh nghiệp mình trước công chúng. Chính vì vậy cần kiểm tra kĩ nội dung của bài phát biểu, phải lựa chọn người phát ngôn nhanh nhạy để có thể xử lý kịp thời các tình huống bất ngờ xảy ra khi phát biếu. 30
Aạttyầt Víu âúÁMẹọc -Nhạt
- HUI
QkU pháp phái t/úển 2ư&*i kệ CỜ*Uf cluítUỷ (PR-PưAÙc Ẽelatio*tí) tại Việtfto*n
3.41 Tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo
Tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo cũng là một cơ hội để doanh nghiệp tranh thủ cảm tình của công chúng vì chúng cung cấp thông tin khá đầy đủ về doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp. K hi doanh nghiệp tổ chức hội nghị khách hàng hay hội thảo có một số điểm cẩn lưu ý.
Tại hội nghị khách hàng phải có mặt các khách hàng lớn, các bạn hàng quan trọng. Trong hội nghị khách hàng phải có nhờng nội dung gợi ý để khách hàng nói về ưu, nhược điểm của sản phẩm, nhờng vướng mắc trong mua bán, yêu cầu của họ về sản phẩm và nhu cầu trong thời gian tới. Đổng thời, trong hội nghị này, doanh nghiệp cũng nên công bố các dự án và các chính sách của mình. Ý kiến của khách hàng có ý nghĩa to lớn đối với bước phát triển tiếp theo của doanh nghiệp.
Khác với hội nghị khách hàng, hội thảo chỉ để cập đến một hoặc một vài khía cạnh của kinh doanh. Ví dụ như hội thảo về khả năng xâm nhập thị trường của một sản phẩm mới. Thành viên của hội thảo ngoài khách hàng còn có các nhà khoa học.
Hội nghị khách hàng và hội thảo có tác dụng tăng uy tín của doanh nghiệp và sản phẩm, giúp khách hàng có thông tin đầy đủ về sản phẩm, từ đó tăng cường lôi kéo công chúng đối với hàng hoa đó.
3.5/ Các công cụ khác
Ngoài nhờng công cụ trên, quan hệ công chúng còn có nhờng công cụ khác như các bản tin tức (News) mà nhiệm vụ của hoạt động PR là tìm hoặc tạo ra nhờng thông tin có thiện chí về doanh nghiệp, sản phẩm hay nhân viên của doanh nghiệp đó.
Hay có nhờng doanh nghiệp còn sử dụng cách tạo ra và quảng bá nhờng phương tiện thông tin nhận dạng (Identity Media) về mình để khi công chúng bắt gặp có thể nhận ra ngay. Ví dụ nhờng biểu tượng về mặt hình ảnh của
31
A/ạu^&t Hụ &ichflqọc -Mật ụXtO") -
mui
Qũũ pÂáp phát triển 2ỉiũn hệ ái*Kỹ cịuintỷ (PR-Pỉddic (ìelaỉứMti) tại Việt Nam
doanh nghiệp như hệ thống logo, đồng phục, đồ dùng văn phòng, chữ ký, con dấu, ... đều có dấu hiệu riêng có của doanh nghiệp.
Trên đây là những cơ sở lí luận cơ bản nhất về PR. Thực tế việc đánh giá hiệu quả mối quan hệ với công chúng trong kinh doanh là rất khó vì nó thường được sử dụng cùng các công cụ xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh khác như quảng cáo, bán hàng cá nhân... Những mối quan hệ với công chúng có thộ được coi là hình thức mới phát huy sức cạnh tranh cũng như uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp. Chúng ta sẽ cùng tìm hiộu một số thực tiễn hoạt động PR trên thế giới và tại Việt Nam trong chương li độ nắm rõ hơn bản chất của PR, từ đó sẽ rút ra được các kinh nghiệm có ích khi áp dụng PR trong các cấp, các lĩnh vực nhằm quảng bá thương hiệu một cách tốt nhất đến công chúng, hay ở tầm vĩ mô hơn là quảng bá thương hiệu Việt Nam với công chúng, bạn bè quốc tế.
flạuifễa vụ liichỉlqạc -Nhật ụ-Klơt - K1H1
32
Qìẩi pÂdp. pÁáỉ triển 2ua4i kệ ámq, cỉuúi/ỷ (PR-Pu&lic Reỉaílo*ut) tại- Viêt/i/cun
Chương li: Thực tiễn về hoạt động PR trên thế giới và
tại Việt Nam
ĩ. Hoạt đóne PR trẽn thế giói:
Trên khắp thế giới, hoạt động PR luôn diễn ra hàng ngày, hàng giờ, được nhiều đối tượng sử dụng, từ các chính phủ, tổ chức, hiệp hội cho đến các cá nhân.
Vểy thực tế những hoạt động này diễn ra như thế nào, với mức độ ra sao và chúng đã thu được những kết quả gì? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu thực tiễn về các hoạt động PR ở tất cả các khía cạnh để có được những bài học kinh nghiệm quý giá, hy vọng sẽ giúp ích một phẩn nào cho hoạt động kinh tế xã hội ở Việt Nam hiện nay.
1. Thực tiễn hoạt động PR:
1.1/ Hoạt động PR ở cấp Chính phủ
ỉ.1.11 PR trong các hoại động ngoại giao
Đối với mỗi Chính phủ thì các hoạt động đôi ngoại luôn là một nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu. Với tư cách là những người lãnh đạo đất nước, các Chính phú phải có những đường lối ngoại giao đúns đắn. Có thể khái niệm PR tầm quốc gia còn xa lạ với nhiều người, song với những quan chức Chính phủ thì nó rất quen thuộc. Công tác đối ngoại, tiếp thị hình ảnh quốc gia mình một cách tốt đẹp nhất, hoàn hảo nhất với các nước bạn, các nước đối tác chính là PR tầm quốc gia. Trên thế giới, PR trong các hoạt động ngoại giao được thể hiện rõ ở các chuyến viếng thăm của'nguyên thủ nước này đến nước kia, của quan chức cao cấp một nước tới một nước khác nhằm thiết lểp mối quan hệ vững chắc giữa hai bên và kí kết những hiệp định, thỏa thuển có lợi cho cả hai phía.
33
Hẹutịễn liu Rích Hẹọc -Miậi
-
Qùũ pháp pÂáttìiể*i2<í&*L hệ cõttỶ cẤuúĩý (Píị-Puỉdic RekdứHii) tại Việtỉlam
Có những trường hợp lại dùng PR trong hoạt động ngoại giao để đạt được các mục đích mà mình mong muốn. Đó là trường hợp của Tổng thống Mỹ trong chuyến đi thăm Châu Âu của ông hồi tháng 2 vừa rồi. * PR của Tổng thống Mỹ: Tổng thống Hoa Kỳ George w. Bush đã hoàn tất chuyến đi Cháu Âu của ông, với mục đích dứng lại mối quan hệ từng bị sứt mẻ với các nước bạn, đồng thời kêu gọi hợp tác tạo dứng hòa bình cho vùng Trung Đông.
Ảnh 1: Hôm 2 ỉ-2-2005. Tổng thống Hoa Kỳ George w. Bmh
bai tay với Tông Thong Pháp Jacques Chirac tại Brussels
trong chuyển công du Châu Ẩu của ông.**
Chuyến đi này của người lãnh đạo nước Mỹ đã đạt được hấu hết các thành công mà ông mong muốn. Tổng thống George w. Bush đã dùng chuyến đi Châu Âu của ông để nhắc lại những đòi hỏi mà Washington mong muốn các nước bạn cũng như kẻ thù phải thức hiện, khi ông đưa ra lời kêu gọi giúp tái thiết Iraq, tạo dứng hoa bình cho Trung Đông, tiếp tục đổi mới và xây dứng dân chủ ở Nga, cũng như đòi Syria phải rút hết quàn khỏi Li Băng, Trước khi ngồi ăn cơm tối với người lãnh đạo nước Pháp, Tổng thống Bush đã tuyên bố rằng không một thế lức nào có thế chia rẽ Hoa Kỳ và Châu Âu. Lời tuyến bố đầy tính tích cức mà ông Bush đưa ra được thể hiện qua một số dẫn chứng như chuyến đi Châu Âu của ông Bush là chuyến công du đầu tiên của ông sau ngày tuyên thệ nhậm chức nhiệm kỳ hai, và cũng tính
" Nguồn ảnh: www
ria orq/vietnamese/in depth/ 2005/02/23/Bush European trip/
34
NtỊtUỊla llụ lìick ỉiẹạc -nhạt t-Ktơt) - KW7
Qiẩi pháp. phái ỉ/úểtt 2ua*i kệ cú*Uỷ cỉuỉíưị. (PR-PưẶùc Qsỉữiiứttí) tại Vỉệt^am
* PR của Tổng thông Nga:
từ ngày nhậm chức nhiệm kỳ hai đến giờ, Tổng thống Pháp Jacques Chirac, người trước đây từng lên án khất khe về hành động của ông Bush, lại là vị nguyên thủ đầu tiên ông Bush ngồi dùng bỉa tối chung ở nước ngoài. Chuyến đi Châu Âu của Tổng thống Mỹ không chỉ ngừng ở buổi gập gỡ với Tổng thống Pháp mà còn có cả nhỉng buổi thảo luận với các vị nguyên thủ nhỉng nước thành viên NATO. Bên cạnh nhỉng đề tài liên quan đến tình hình an ninh thế giới, các nước thành viên N A TO cồn đồng ý với Hoa Kỳ về việc phải tham gia hoạt động tích cực hơn nỉa ở Iraq. Cũng liên quan đến NATO, một thành quả khác mà Tổng thống Bush đạt được là lời yêu cẩu mở rộng quan hệ chiến lược với tổ chức, được Tân Tổng thống Viktor Yuschenko của Ukraina đưa ra. Tiếp đó Tổng thống Bush bay sang Đức. Tại đây, ông chủ toa buổi lễ tuyên dương các binh sĩ Mỹ và Đức tham chiến ở Aíghanistan, và sau đó có buổi làm việc riêng với Thủ tướng Đức Gephardt Schroder và chuyến viếng thăm Châu Âu của ông kết thúc bằng buổi thảo luận với Tổng thống Nga Vladimir Putin. Cũng như Tổng thống Pháp, cả hai ông Putin và Schroder đều là nhỉng người chống đối quyết định đưa quân sang Iraq mà Tổng thống Bush đã ban hành. Như vậy, Tổng thống Mỹ đã dùng chuyến công du Châu Âu để làm hoa với nhỉng quốc gia từ trước tới giờ chống đối ông ta nhằm đạt được các mục đích của ông từ sau khi lên nhậm chức Tổng thống lần hai. Tuy bị nhiều quốc gia phản đối chủ trương của mình, nhưng với cách xử sự khá khôn khéo, ông Bush đã giỉ vũng được quan hệ giỉa Mỹ và Châu Âu. Có thể nói khả năng PR của ông Bush dã đem lại cho ông nhỉng thắng lợi lớn, hướng cục diện chính trị thế giới đúng theo nhỉng gì Nhà Trắng vạch ra.
Ví dụ tiếp theo về việc dùng PR trong Ngoại giao khá thành công là trường hợp Tổng thống Nga Putin dùng chuyến thâm Israel để lấy lại ảnh hưởng của mình trong khu vực Trung Đông. T ối 27/4/2005, ông Vladimir
35
HẹiuỊỈK 7liịlìickf1<ịọc-Hkậit-IÍHO>t-K7H7
Qiái pháp pjuítbuển2tiữ*i kệ có*Uỷ clui*Uỷ (PR-Puầùc p.eiaiiữ*il) tại Vìệt^ỉtUK
Putin đáp máy bay từ Ai Cập sang Israel và đây là chuyến công du đầu tiên của một nhà lãnh đạo Nga tới đây kể từ khi Nhà nước Do Thái ra đời. Ông cũng đến thăm các vùng lãnh thổ của người Palestine và đặt vòng hoa viếng mộ cố chủ tịch Yasser Araíat. Ông Vladimir Putin đã để xuất tổ chức một hội nghị quốc tế bàn về ván để hoa bình Trung Đông, dự kiến sẽ diỹn ra tại Matxcơva vào cuối năm nay. Ông Putin cho biết, ba thành viên khác cùng trong nhóm Bộ tứ với Nga bảo trợ hoa bình cho Trung Đông là Mỹ, Liên Hợp Quốc, EU và "tất cả những nước có liên quan" sẽ được mời tới dự hội nghị. Palestine và Israel đón nhận để xuất của nhà lãnh đạo Nga với những quan điểm khác nhau. Chính quyền Palestine ngay lập tức hoan nghênh ý tưởng này, nhung Israel lại tỏ ra thận trọng. Nhà nước Do Thái không hài lòng với việc Matxcơva hậu thuẫn cho chương trình hạt nhân của Iran và bán tên lửa phòng không cho Syria. Nhưng ông Putin từng khẳng định rằng, Nga sẽ vẫn tiếp tục hỗ trợ Iran vì tin rằng chương trình hạt nhân của họ chì nhằm mục đích hòa bình. Ông cũng tuyến bố việc bán vũ khí cho Syria sẽ không đe doa đến Israel.
là
Như vậy, qua chuyến đi lần đầu tiên của Tổng thống Putin tới Trung Đông, Nga muốn lấy lại ảnh hưởng của mình trong khu vực. Nga là một trong bốn nước bảo trợ cho lộ trình hoa bình tạo Trung Đông nhằm chấm dứt cuộc xung đột Israel - Palestine. Nhưng vai trò của Matxcơva tại khu vực này không còn sâu
Ảnh 2: Tổng thống Nga
có đ ược
t h à nh
c ô n g n h ất định s au chuyên đi này
m ì nh
n h ờ k hả n ã ng P R t r o ng n g o ại g i a0 c ủa
' Nguồn ảnh: http://vnexpress.netA/ietnam/The-qioi/2005/04/3B9DDB4A/
Nga và ông đã đạm như thời Chiến tranh lạnh. Chuyến đi của ông Putin
n h ằm c ủ n s cố t h ẽm v ai t rò c úa n ước spâninbasyauqukốc tó in Gunontại Tel Avìv,
36
llụ RichHyỊc -Miệt It-KMOQ
- O V7
Qùũ pháp phái Uiểtt 2uữ*í hệ cẵ*uị ckútUỷ (P!ị-PưíUc ỈỈẼỈũÌtímắ-) tại fyìệtfta*n
Ì .1.21 PR trong các hoạt động đối nội
PR trong các hoạt động đối nội cũng quan trọng không kém so với trong các hoạt động đối ngoại, vì một quốc gia muốn vững mạnh thì phải vững mạnh từ bên trong, phải được ủng hộ từ bên trong. Để lấy được lòng dân chúng nước mình thì các nước phải đưa ra được các chính sách, nghị quyết hợp lý và quan trọng nhất là phải làm người dân hiểu và đồng tình với những quyết định của mình. Đối với hầu hết các nước trên thế giới, Chính phủ của họ là Chính phủ đa đảng, khác với Viật Nam, nên có lẽ một viậc cực kỳ quan trọng là viậc vận động tranh cử để mình, Đảng của mình sẽ ở vị trí quan trọng trong Bộ máy lãnh đạo Nhà nước. Khi họ đã được cóng chúng tín nhiậm thì viậc giải thích để công chúng ủng hộ đường lối cùa mình sẽ không gặp nhiều khó khăn và mất nhiều thời gian. Vận động tranh cử thế nào để thành công, làm sao để lấy được lòng tin của công chúng ở một mức cao nhất, đó chính là nhờ vào khả năng PR của mỗi ứng cử viên vào chức lãnh đạo Nhà nước. Chúng ta sẽ cùng xem các thực tiễn về hoạt động tranh cử của một sô cá nhân thuộc những nước tiêu biểu trên thế giới, xem họ đã áp dụng PR như thế nào đế đạt được thành công. * PR tại Nhật: Đầu tiên là cuộc vận động chạy đua vào Quốc hội Nhật tháng 9 vừa qua. Thủ tướng Nhật Koizumi và Đảng cầm quyền của ông là Đảng Dân chủ tự do (LDP) đã chiếm ưu thế so với Đảng Dân chủ đối lập (DPJ). Trong bài diễn văn vận động tranh cử, Thú tướng Junichiro Koizumi nhắc lại cam kết thực thi chương trình cải cách và thay đối bộ mặt chính trị nước này. Không chí tự mình đứng ra vận động, Thủ tướng Koizumi còn dùng nhiều người đứng sau lưng mình lên tiếng để lấy lòng công chúng đối với mình và Đảng cấm quyền LDP.
H
37
QừU pÂÓỶ phát ừúển2iưĩ*i kệ CữvUỷ
Anh 3: Thù tướng Koizumi
ở
m
àn c h i ên
Điển hình là bà Bộ trưởng Môi trường Yuriko Koike, 53 tuổi, từng là một phát thanh viên truyền hình, là Ì trong số 9 nhà vận động chính trị tầm cỡ, I gồm toàn những phụ nữ thành đạt và nổi tiếng được Thử tướng Koizumi chọn ra tranh cử tại những khu vực có các ứng viên là nghị sĩ "phản nghịch" đã bác bỏ kế hoạch tư nhân hóa ngành bưu điện cửa ông. Môi đỏ thắm với nụ cười thật tươi, bà Koike ,
d j ch v ^ n
động cửa minh ở ngoại ô
bắt tay vói những người bà gặp trên đường phố và sau m
đó bằng chiếc loa tay, bà gửi đến họ thông điệp tranh Tokyo
cử cửa đảng LDP. Sau bà là cả một đội quân vận động tranh cử hoàn toàn trẻ trung trong trang phục áo thun, tay vẫy cờ đỏ. Một không khí vận động tranh cử rất sôi động. Ngoài bà Koike, tham gia vận động bầu cử còn có thể kế đến một số người khác như bà K.Inoguchi - giáo sư chính trị; bà S.Katayama - cựu hoa hậu sinh viên Đại học Tokyo, người trước đây từng giữ chức lãnh đạo một vụ cửa Bộ Tài chính Nhật Bàn; bà M.Fujino - chuyên gia nấu ăn số Ì cửa Nhật Bản... Cuộc bầu cử lần này tại xứ sở hoa anh đào không chì thu hút sự quan tâm cùa công chúng trong nước mà cả cộng đồng quốc tế vì những "sắc màu" mới do các nhà vận động tranh cử nữ đem lại cho bức tranh chính trị cô điên tại đây.
* PR tại Nga:
Nguồn ảnh: http://vnexpress.net/Vietnam/The-qioi/2005/08/3B9E19EC/
38
Còn tại nước Nga, có một ứng viên thuộc Đảng nước Nga thống nhất đã chuẩn bị tranh cử vào H ội đồng nhân dân địa phương theo một cách rất lạ nhưng cũng rất hiệu quả vì nó đánh được vào tâm lý tiêu dùng cửa công chúng và thực sự là rất gần gũi với công chúng. Đây quả là một cách áp dụng PR vào vận động tranh cử rất độc đáo.
Hẹuyln liti lìỉch AỹỊC -Nhạt
t-Ktơĩ-mui
Qùũ pháp piiát ỈA4ắi2uữ*i kệ Cữ*iq chútUỷ (PR-PulíẤứ> ReiatứMẬ) tại Vìệi/Vữm
Anh 4: Trứng gà với dòng chữ
"Hãy bầu cho Borisov" đã được
bày bản khắp chợ. 11
Úng cử viên này có tên là Sergei Borisov, chủ một trang trại gia cẩm ờ Belogorsk. Ông đã ghi lên các quả trứng gà của trang trại mình dòng chữ "Hãy ủng hộ Borisov" rồi mới đem bán đi.
Và để trứng dễ dàng tới được tay các cử tri, mồi quả trứng vỵn động tranh cử này sẽ được bán với giá rẻ hơn giá trên thị trường 5 rúp. * PR tại Anh: Còn với Thủ tướng Anh Tonỵ Blair thì khi vỵn động bỏ phiếu, ông kêu gọi người dân phán xét chính phủ ông chủ yếu về ba lĩnh vực kinh tế, y tế và giáo dục.
'' Nguồn ánh: http://www.vnn.vn/theqioi/2005/03/395562/
12 N g u ồn ảnh: http://www.bbc co uk/vietnamese/worldnews/storv/2005/05/05Q5Q5 ukvoĩinq shĩm
Ảnh 5: ông Tom Blair phát biểu trên Đài truyền hình. 12
39
fl
Qứũ pháp. phát Vuểét.2uxm kệ cô*t& cịỉAÚUỷ ịPữ.-PỉJMc QeLjẤtữ*u.) tại Vỉètfila*n
Ông Blair nói: " Việc người dân cần làm là bỏ phiếu cho một nền kinh
tế mạnh và lãi suất thấp cũng như tăng mức lương tối thiểu và trợ giúp thêm
cho người nghỉ hưu và các hộ gia đình".
Ông còn nói thêm: "Người dân nên bầu cho việc đầu tư thêm mà chúng
tôi muốn trong dịch vụ y tế và trường học cũng như cộng đồng địa phương". '
Ông đã đánh được đúng vào tâm lý cựa công chúng là xem xét, cân
nhắc chi tiết để bỏ phiếu cho Đảng nào có thể quản lý nền kinh tế xã hội tốt và
hiệu quá hơn nên đã có được sự ựng hộ nhất định từ công chúng.
* PR tại Mỹ:
Còn một điển hình nữa, đó là cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ vào tháng 11
năm ngoái. Từ tháng 10, hai ứng cử viên chính là Tổng thống George w. Bush
và ứng viên Đảng Dân chự J. Kerry - Thượng nghị sĩ Bang Massachussetts đã
bắt đầu chiến dịch tranh cử cựa mình với một chi phí tốn kém nhất từ trước tới
giờ.
Ông Kerry đã vận động dân chúng: "Hãy đến với tôi vào ngày thứ ba và
chúng ta sẽ thay đổi hướng đi cựa nước Mỹ. Các bạn hãy bắt Bush chịu trách
nhiệm trong 4 năm qua và đưa đất nước trờ lại đúng quỹ đạo".
Úng viên Dân chù còn dùng
vấn đề an ninh quốc gia đê cáo buộc
sự điều hành sai lầm cùa ông Bush
trong cuộc chiến chống khùng bô, đã
đặt nước Mỹ và binh sĩ Mỹ vào tinh
Ảnh 6: cà ông Bush (trái) và Kerry sẵn sảng
cho ngày 2/11.14
trạng nguy hiếm. "Tôi sẽ tiến hành
một cuộc chiến chống khựng bố thông minh, cứng rắn hơn. Tôi sẽ làm cho
nước Mỹ an toàn hơn", ông Kerry quả quyết. 15
" Theo Báo điện từ BBC Vietnamese
http://www.bbc.co.uk/vietnamese/worldnews/storv/2005/05/050505 ukvotinq.shtml
14 Nguồn ánh: http://www3.thanhnien com vn/Theqioi/2005/4/4/75212 tno
40
Khuyên lia ÊúJt Hcịọc - tikậi 1-Klữụ -
Qiđi pháp pMáị ỉúển 2ư/zn kệ áưíty chứ#Uf (Pfí-Puílìc lhẲũtìo*iíj tại Việt Ma*
Ảnh 7: Ô ng B.CIinton xuất hiện bên
cạnh ứ ng viên J.Kerry. 16
" T h eo Báo Thanh niên- http://www3 thanhnien.com.vn/Theqioi/2005/4/4/75212.tro
16 N g u ồn ảnh: hìtp://www3.thanhnien.com.vn/Theqỉoi/2005/4/4/75185.tno
17 Theo Báo Thanh niên- http.//www3.thanhnien com.vn/Theqioi/2005/4/4/75185.lno
41
Hẹaịẫt vụ Sicíflf>c -Nhật
- /Í7/V7
Còn Tống thống Bush trong các bài phát biểu của mình đã không quên nêu bật thành tích của một tống thống thời chiến và cho rang một nhà lãnh đạo vững vàng là cần cho cuộc chiến chống khủng bố. Hiên nhiên, ông không bỏ qua cơ hội chê đối thủ của mình là không quyết đoán và thiếu quyết tâm để dẫn dắt đất nước trong thời buổi khó khăn. Cũng như Thủ tướng Nhật, cả hai ông đều dùng những người có uy tín để lấy thêm đưừc lòng tin của công chúng. "Khẩu trọng pháo" (Big Gun) là cùm từ mà hãng tin CNN dùng đế diễn tả sự xuất hiện cùa cựu Tông thông Bin Clinton nhằm ủng hộ cho ứng viên Dân ị chù J.Kerry. Ông Clinton đã nói mội câu rát có trọng lưừng: "John Kerry có một kê hoạch tốt hơn" và giải thích: "John muôn tạo ra cơ hội đế người Mỹ phục hồi kinh tế và chống khùng bố. Chúng ta cũng không muốn con cháu của mình phải gánh chịu hậu quả do việc cắt giảm thuế quá mức gây ra". 17 Ông Clinton cũng đề cập đến kế hoạch của ứng viên Kerry về tăng cường sức mạnh quân đội, thê hiện vai trò của Mỹ tại Iraq, củng cố an ninh nội địa và tiêu diệt al-Qaeda. Còn phe Cộng hoa của ông Bush thì tung ra hai con bài chiến lưừc gồm "kẻ hủy diệt" Arnold Schwarzenegger - cựu diễn viên điện ảnh hiện đang là Thống đốc bang Caliíornia - và cựu Thị trưởng New York, ông R.Giuliani. Cú thể chưa đạt tới đẳng cấp chính trị như ông Clinton, nhưng Schwarzenegger và Giuliani - vốn cũng rất có danh tiếng - vẫn đưừc coi là vũ khí tấn công siêu
Qiài pháp. phái hiển 2cUM kệ cữWỷ cluúưỳ (Píị-PiJ)Ấic Q&ỈGỈÌữiVi) tại Việt Nam
hạng của Đảng Cộng hoa. Ông R.Giuliani phát biểu: "Khi chọn tồng thống, chúng ta thật sự không chọn một người thuộc đảng Cộng hòa hay Dân chủ, bảo thù hay tự do... Chúng ta chọn một người lãnh đạo. Và trong mọi thời khắc nguy hiểm, như lúc này đây, người Mỹ nên đặt sự lãnh đạo là cót lõi trong quyết định của mình" 1S. Tuy ông Kerry cũng được nhiều cầ tri ủng hộ nhưng cuối cùng thì ông Bush đã thắng và nhậm chức Tổng thống Mỹ lần hai do khả năng thuyết phục công chúng Mỹ của phe ông Bush mạnh hơn.
1.21 Hoạt động PR ở các doanh nghiệp
1.2.11 Các doanh nghiệp tự làm PR
T óm lại, bằng nhiều cách Quan hệ công chúng khác nhau. nhữns chính trị gia đã có được thành công nhất định của mình trong việc lấy lòng tin cùa người dân cũng như của dư luận quốc tế. Vai trò của PR là không thể phủ nhận, không chỉ trong quan hệ ngoại giao mà còn trong lĩnh vực đối nội. Như vậy, nếu chúng ta biết áp dụng PR một cách hiệu quả thì sẽ thu được nhiều thành công và kết quả tốt. Đó là PR ở cấp Nhà nước, Chính phủ. Tiếp theo chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những thực tiễn về PR ở các doanh nghiệp cũng như các tổ chức, hiệp hội trên thế giới để vận dụng có chọn lọc vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam hiện nay.
Trên thế giới, PR đã không còn là khái niệm mới và các công ty từ lâu đã coi PR như một công cụ hữu hiệu để củng cố vị thế sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp trong lòng công chúng.
* PR của công ty Johnson & Johnson:
'" Theo Báo Thanh niên- http://www3.thanhnien.com.vn/Theqioi/2005/4/4/75185 tno
Câu chuyện của Johnson & Johnson năm 1986 được đánh giá là một trong những hoạt động hiệu quả của PR trong lịch sầ ngành PR. N ăm 1982, tại bang Chicago - Mỹ, bất thình lình có 7 người chết sau khi dùng thuốc giảm đau Tylenol, một sản phẩm của Công ty Johnson & Johnson. Tin tức lập tức
42
/Vftu?&t liu lìícU /ĩ/ỹỊc - Mạt U-Kuơậ - K7ffì
Qíải pháp phái ừuắv 2ưũ*i hệ cẫ*uỹ cẳuítưị (PP.-PưảÙc Rebdiỡ*pí) tại Vìệỉỉ^OiK
lan rộng và gây ra sự hoang mang trong công chúng. Việc người tiêu dùng Mỹ tẩy chay Tylenol là điều không thể tránh khỏi.
Đây là một đòn giáng rất mạnh vào công ty Johnson & Johnson bới vì Tylenol là một trong những sản phẩm của công ty bán chạy nhất trên thị trường thuốc giảm đau. Trước tình hình trên, công ty Johnson & Johnson lợp tức thiết lợp ngay một chương trình PR nhằm cứu nguy hình tượng công ty cũng như công khai thông tin với công chúng về toàn bộ sự việc. Các chuyên gia PR đẩy nhanh việc điều tra nguyên nhân gây ngộ độc thuốc Tylenol. Điều tra từ 7 nạn nhân đã uống thuốc Tylenol cho thấy trong cơ thể các nạn nhân ở một số thành phần thuốc bị vượt quá nồng độ cho phép, quả là bất ngờ vì điều này không thể xảy ra đối với dây chuyển sản xuất thuốc hiện đại và khép kín của Johnson & Johnson lúc bấy giờ. Trước tình hình đó, lãnh đạo công ty đã quyết định đặt sức khoe người tiêu dùng lên hàng đầu. Ngay lợp tức, công ty thông qua các phương tiện thông tin đại chúng đã chủ động lên tiếng cảnh báo dối với người tiêu dùng khắp nước Mỹ không nên tiếp tục sử dụng Tylenol nhằm ngăn chặn không để xảy ra thêm một tình trạng ngộ độc nào, đồng thời ngưng sản xuất và dừng các hoạt động quảng cáo Tylenol, lợp tức thu hồi Tylenol ờ tất cả các điểm tiêu thụ với tổng trị giá hàng trăm triệu đô la Mỹ. Ngay sau đó, các chuyên gia PR của Johnson & Johnson đã chủ động hợp tác với các hãng phát thanh, truyền hình, báo chí, kế cả lực lượng cảnh sát Mỹ, FBI và cơ quan chức năng quân lý thuốc của Mỹ để tìm ra nguyên nhân thợt sự của việc ngộ độc thuốc. Mọi việc được tiến hành một cách công khai với tinh thẩn trách nhiệm cao. Cuối cùng kết quà thu được cho thấy sự thợt là các nạn nhân khi uống Tylenol đã tự uống thêm một số loại thuốc khác không được phép dùng cùng Tylenol vì sẽ làm vượt nồng độ cho phép ở một số thành phần dẫn đến ngộ độc. Sau khi làm rõ nguyên nhân, sáu tuần lễ sau, bộ phợn PR của cõng ty Johnson & Johnson đã mạnh dạn thực hiện tiếp chiến dịch đưa Telynol trở lại thị trường và đã thành công. Tylenol sau cuộc khủng hoảng đã
43
ỉtẹutịỉn llụ liúkNẹọc -Miậi U-Kuơĩ - KINH
Qĩắì pháp pÁáỉ Uiển 2ua«i hệ cờ*Vf cỉuitUỷ [PR-Pưảùc (ÌỂỈaÌứuư-} tại ViệiìVam
chiếm 3 7% thị phẩn trong thị trường thuốc giảm đau của Mỹ, trong khi trước khủng hoảng chỉ đạt 2 4 %.
Qua sự kiện này của công ty Johnson & Johnson, có thế thấy vai trò cực kỳ to lớn của hoạt động PR. Nếu trong câu chuyện trên, ban lãnh đạo công ty không đưa ra quyết định dứt khoát và các chuyên gia PR không dùng phương tiện thông tin đại chúng đợ làm công chúng hiợu rõ sự việc thì chắc chắn Johnson & Johnson sẽ rơi vào khủng hoảng. Nếu công ty không dùng PR đê giải quyết mà dùng Quảng cáo thì kết quả càng tệ hại hơn vì sẽ không ngăn chặn được những người dùng thuốc sai quy cách, và nếu tiếp tục phát quảng cáo Tylenol, khán giả sẽ cho rằng công ty đang lừa dối khách hàng. * PR của công ty Sun Microsystem: Tiếp theo là một ví dụ về hoạt động PR đang được tiến hành của công ty phần mềm Sun Microsystem. Có thợ không đạt được mức phổ biến như show truyền hình Antiques Roadshow song Sun Microsystem đã đặt cược vào một chương trình truyền hình mới đợ quảng bá cho nhãn hiệu phần mềm Java của mình. Với tên gọi "Thế giới giải trí Mobile", chương trình dài 30 phút này do Sun Microsystem và một nhà dịch vụ di động nữa tài trợ. Đây là một phẩn trong chương trình PR trị giá hàng tỷ USD do Sun Microsystem tiến hành đợ phổ cập nhãn hiệu Java tới với người tiêu dùng bình thường. Chương trình truyền hình này được cóng ty làm dài 13 số. " Đối tượng công chúng chủ yếu là khán giả Châu Âu, những người thường nảy sinh tâm lý ghen tỵ tới mức sẵn sàng chi tiền đầu tư sau khi xem các chương trình về games và người tiêu dùng Nhật Bản sành điệu"- Ingrid Van Đen Hooaen, phó chủ tịch mới về tiếp thị cộng đồng của Sun Microsystem đã phát biợu như vậy trong triợn lãm JavaOne. Tuy vậy Sun Microsystem còn cả một đoạn đường dài trước mắt đế có thợ làm cho một khán giả bình thường nhất hiợu được cái logo đại diện điều gì ngay cả khi nó được dán trên một tách cà phê. Có thợ nhiều người nói rằng họ
44
H<ỊtufU llụ lìhkM
Qùũ pháp. phát ỉúểvi 2uũ*T. kề CS*U2 cÁásuỹ (Plị-PubUc (ÌSẤŨỈÌOÌIẠ) Lù VìệtMatn
nhận ra cái tên Java, nhưng chỉ có một tỉ lệ phần trăm rất nhỏ thực sự hiểu Java là gì. Làm cho người tiêu dùng hiếu được ích lợi về tính năng của một thiết bị Java là công việc cực kỳ khó khàn. Java là phần mềm cho phép một chương trình duy nhất chạy đồng thời trên nhiều máy tính khác nhau, dù cho chúng sọ dụng hệ điều hành Windows, Mác os X hay Linux. Tuy không thay thế được Windows trong lĩnh vực máy tính để bàn như Sun Microsystem từng hy vọng, song Java cực kỳ phổ biến trên điện thoại di động và máy chủ siêu mạnh.
Ảnh 8: Logo của lava-hình ảnh một tách cà phê lan toa và Logo của công ty Sun Microsystem ngày căng trở nên quen thuộc trong giới Công nghệ thông tin 19
" Nguồn ánh: http://www.3c.com.vn/Storv/TinNoiBat/2005/9/92.html
45
tlrpu/ễn Hụ ẾicAtiẹạc -Nút t-K«ơ>ỉ - /C7/V7
Qùù. pháp pÂáihie*i2uữ*ĩ. hệ cẫtíỶ cẳuituị (PP.-PưJUíc P.eỉữỉiữ*tẶ-j tại VìệiìVũm
Trên thực tế, Java không chỉ phụ thuộc vào mỗi Sun Microsystem mà
còn phụ thuộc vào cả những đối tác như các hãng di động Motorola và Nokia,
hãng phấn mềm máy chủ I BM và BEA Systems.
Cũng theo ông Hoogen thì chiến dịch xây dựng thương hiệu Java có hai
động cơ chính. Trước hết là tạo ra nhu cẩu từ phía ngưằi tiêu dùng dành cho
Java, từ đó khích lệ các đối tác công nghệ hỗ trợ nó. Thứ hai là truyền đi
thông điệp rằng Sun Microsystem không chỉ là một hãng chế tạo máy chù mà
còn là một công ty phần mềm.
Tốc độ lan toa của Java gắn bó chặt chẽ với sự phát triển của tập đoàn
Sun Microsystem. Uy lực của Java đã đưa tập đoàn này từ một nhà cung cấp
các công nghệ máy server đắt tiền thành tên gọi quen thuộc và là đối thù nặng
kỹ của các nhà cung cấp khác. Để có được thành công này của Java, không
thể không nhắc đến vai trò các chiến dịch PR mà tập đoàn Sun Microsystem
đã thực hiện. Trong trưằng hợp này, nếu dùng quảng cáo sẽ không thu được
hiệu quả như dùng PR.
1.2.21 Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR
t Hiện nay trên thế giới xu hướng các doanh nghiệp chuyến sang kinh
doanh dịch vụ PR cũng như những ngưằi muốn làm nghề PR ngày càng tăng.
Có thể đếm được ít nhất 155 hiệp hội quốc gia hay khu vực của ngành PR.
Có cả những tổ chức đào tạo về PR rất lớn. Ví dụ như Association of
Public Relations Practitioners ở Thái Lan và China International Public
Relations Association ở Trung Quốc với hơn 100.000 ngưằi tham gia. Hiện tại
có khoảng 500.000 sinh viên đang theo học nghề PR sẽ là thành viên tương lai
của các tổ chức này.
Riêng tại Mỹ, có 175 trưằng cao đẳng và Đại học có chương trình đào
tạo về PR. PR ở Mỹ là một trong những chuyên ngành phát triển mạnh nhất.
Hiện nay mỗi năm ngành này có doanh số khoảng 10 tỷ USD. Châu Âu thì
46
Hqutịễn Ikị Rích n
U-KuoQ-KVft1
Qỉải pháp- [thái Oúek2iưĩ*i kệ cô*uị ckii*Kf- {PR-PtdíẨíc UeẤaÌíờai) tạìVĩệtAữm
tiêu ít hơn cho ngành này, tuy nhiên con số cũng lên đến hơn 3 tỷ euro mỗi
năm.
Ỷ Các công ty kinh doanh PR và công ty quảng cáo có cung cấp cả dịch
vụ PR ngày càng phát triển rộng rãi trên thế giới. Có những công ty nổi tiếng
của nước ngoài đang chiếm thị phẩn đáng kể trên thị trường Viặt Nam, nhưng
cũng có những công ty lại không thành công.
Hiặn nay có những công ty quảng cáo nhưng có bộ phận PR khá mạnh
như: JW. Thompson Việt Nam (JWT - Công ty quảng cáo lớn nhất thế giới
có mặt tại Viặt Nam), Saatchi & Saatchi... Ví dụ như JWT sau 8 tháng vào
cuộc đã hoàn thành viặc xây dựng tầm nhìn thương hiặu, slogan và logo cho
Viettel với trị giá họp đồng 45.000 Ư S D, góp phần quảng bá thương hiặu và
thành công của Viettel trong thời gian gần đây. JWT có một bộ phận nhân
viên PR rất trẻ nhưng chuyên nghiặp và rất tài năng như Nguyễn Ngọc Thụy
(sẽ nói đến kĩ hơn ở phẩn 2.1.2.2) hay Lâm Minh Vũ, người vừa xuất sắc vượt
qua 300 ứng viên cuộc thi hùng biặn tiếng Anh "Australia - Một đất nước
muôn vàn cơ hội", một trong hai người được nhận học bổng toàn phần của Cơ
quan giáo dục ức tại Viặt Nam.
Tuy nhiên có những công ty nước ngoài chuyên về PR thì lại không
thành công lắm. Một vài công ty PR nước ngoài như Ogilvy PR (tách riêng từ
công ty quảng cáo O & M) hoặc Leo Activation (tách từ công ty Leo Bumctl)
đó phải sớm chia tay với thị trường Viặt Nam vì không cạnh tranh nôi với các
công ty trong nước. Những công ty này được thành lập chủ yếu là phục vụ
cho các khách hàng quảng cáo quen thuộc như Milo, Dutch Lady... Nhưng ròi
các doanh nghiặp lớn ấy cũng tìm đến những công ty trong nước để có chất
lượng dịch vụ tốt hơn và giá cả hợp lý hơn. Đó là do họ không tìm hiểu kĩ thị
trường Viặt Nam và chi phí lại quá cao nên đã không thành công.
1.31 Hoạt dộng PR tại các hiệp hội, các tổ chức hỗ trợ quốc tế
Các hiặp hội, tổ chức hỗ trợ quốc tế trên thế giới vẫn đang rất tích cực
hoạt động để góp phẩn làm phát triển cho các thành viên của mình. Chúng ta
47
Aẹíufễit Hạ Hích AỹỊc - Mạt V-ttoQ - K7tfì
Qiắì pháp pkữiùúể*i2tvia kệ cS*uỹ cÁiúiỶ (Pfí-Puầùc $eẲaỉừ)*ií} tại Vìệỉ^lasn
sẽ cùng tìm hiểu về hoạt động của Ngân hàng Thế giới (World Bank) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á. Mục đích những hoạt động này là vừa gây được ảnh hưởng, phát triển hình ảnh của họ đối với những nước mà họ giúp đỡ, đầu tư mà ngược lại cũng giúp được những nước nựm trong hiệp hội, tổ chức. * World Bank: Kể từ khi quay trở lại đầu tư ở Việt Nam năm 1993, Ngàn hàng Thế giới đã tài trợ cho 35 dự án để giúp cho cuộc chiến xoa đói giảm nghèo tại Việt Nam thông qua hỗ trợ tài chính cho nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, các chương trình y tế, trường học và các nhu cẩu thiết yếu khác. Kể từ tháng li năm 1993 đến nay, World Bank đã cam kết cho Việt Nam vay 3,8 tỷ USD, trong đó có 1,7 tỷ USD đã giải ngân. Hơn nữa, là một nước có thu nhập thấp, Việt Nam được hưởng những khoán vay không tính lãi với thời gian trả nợ trong vòng 40 năm và chi phí hành chính dưới một phần trăm. Như vậy, có thể nói, bựng những việc làm này, Ngân hàng Thế giới đã có được lòng tin của Chính phủ và nhân dân Việt Nam. Việt Nam coi World Bank chính là đối tác quan trọng trong những dự án về tài chính tiền tệ cũng như là một tổ chức hỗ trợ hiệu quả về vốn. * Hiệp hội Ngân hàng Châu Á: Hiệp Hội Ngân Hàng Châu Á (Asian Banks Association - ABA) cũng là một hiệp hội quốc tế có hoạt động mạnh, đặc biệt là trong khu vực Châu Á. ABA có trên 100 thành viên thuộc 25 quốc gia Châu Á trong đó có Việt Nam. Hội nghị thường niên lần thứ 21 của ABA sẽ được tổ chức vào đầu tháng 11 tới tại Hà Nội. Theo Ban Tổ chức, chù đề của phiên họp là "các ngân hàng Châu Á vươn lén ngang tầm những thách thức mới". Đây là cơ hội để ngân hàng Việt Nam tiếp cận và học hỏi kinh nghiệm các đối tác quốc tế. Đây là lần đầu tiên hội nghị thường niên của A BA được tổ chức tại Việt Nam, là cơ hội thuận lợi để đại diện của hàng trăm ngàn hàng trong toàn khu
vực trao đổi quan diêm và thông tin về các vấn đề chuyên môn liên quan đến
48
Hẹuíịễn Hử Rích /v<ịac -Miệt t-Ktơậ - K.1H1
Qúũ pháp. piỉát ùuển2vtứ*i hệ cữvuỹ ciuuiíỹ (PP.-PMJÍẤ*C lì&laỉìữití) tại VìệtMiuti
ngành hoạt động quan trọng này. Hội nghị chính là một hoạt động thiết thực của ABA nhằm giúp các ngân hàng thuộc 25 quốc gia thành viên xây dựng được lộ trình có thể đương đầu với những thách thức của quá trình toàn câu hóa kinh tế. Hội nghị này cũng chính là cơ hội để các Ngân hàng ớ Châu Á có cơ hội giới thiệu mình với bạn bè quốc tế, nhất là các ngân hàng Việt Nam. * E Banc Trade: Một điển hình tiếp theo là E Banc Trade. E Banc Trade là một Sừ Giao dịch Mua bán, Trao đổi Hàng hóa, Dịch vụ Quốc tế tiên tiến và phát triên không ngừng. Sở Giao dịch E Banc Trade hoạt động theo thê thức cộng đồng các thành viên, cung cấp giải pháp thực hành thật sự, với phương thức tiếp thị xúc tiến kinh doanh mới mẻ, hiện đại, hỗ trợ hiệu quả cho chiến lược phát triển doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ, giúp cho sự ôn định và phát triển sản xuất kinh doanh, mừ rộng thị trưừng, gia tăng doanh thu và lợi nhuận, giúp giảm nhẹ các khó khăn về nguồn vốn bằng tiền, góp phần cải thiện đừi sống của các thành viên. Sừ Giao dịch được thành lập vào tháng 2/2000 tại thành phố Sunshine Coast, tiểu bang Queensland, Liên bang úc. M ưừi bốn tháng sau khi thành lập, dịch vụ của Sớ Giao dịch đã phù khắp toàn Liên bang ức, và được giới thiệu ứng dụng sang Hà Lan. Tiến trình quốc tế hóa hoạt động của E Banc Trade liên tiếp diễn ra một cách tự nhiên sau đó, với việc triển khai ứng dụng giải pháp này đến nhiều quốc gia khác trên thế giới. V ới hàng chục ngàn thành viên kinh doanh, E Banc Trade đạt được sự tăng trưởng và thành công mạnh mẽ cả ở lĩnh vục thương mại hằng hóa, dịch vụ thông thưừng và trong hoạt động phát triển kinh doanh bất động sàn. Thế mạnh vượt trội của E Banc Trade là tiện ích giao dịch và quán trị trực tuyến tiên tiến hàng đầu thế giới. Đội ngũ chuyên viên công nghệ thông tin trình độ cao của E Banc Trade luôn đảm bảo cung cấp dịch vụ giao dịch và quản trị tốt nhất, đáp ứng yêu câu hoạt động của thành viên. V ới khả năng
49
Nẹuyin IU lìíck Ạlẹọc - nhật
- nhi
Qìdì pháp {thái Oúea 2ÍVÍU kệ CÔMỶ dui*ưị- (Píị-PulíẤÁc (ìebiÌi&*pL) tại VìệiAeUK
đăng nhập 24/24 giờ trong ngày, từ bất cứ địa điểm Internet nào trên thế giới,
thành viên luôn có được những thông tin mới nhất về hoạt động của Sờ Giao
dịch, và hoạt động tài khoản của mình chỉ với những cái nhấp chuột.
Đồng thời với hoạt động xúc tiến và hự trợ kinh doanh cho các doanh
nghiệp, thúc đẩy sự tăng trường thương mại của cộng đồng, E Banc Trade xác
định tham gia các hoạt động xã hội, bảo trợ trẻ em, người nghèo, giáo dục, thê
dục thể thao... như một nhiệm vụ tôn chỉ.
Trong hoạt động hự trợ cộng đồng trong nước và Quốc tế, E Banc Trade
giới thiệu nhiều chương trình bảo trợ trẻ em, người nghèo, giáo dục, thê dục
thể thao... với các tổ chức và cá nhân, theo phương thức tự thực hiện hoặc họp
tác, liên kết với các tổ chức xã hội nhân đạo và tình nguyện khác. Công ty đã
thành lập một tổ chức hự trợ cộng đồng chính quy để chuyên trách hoạt động
này là E Foundation. Được E Banc Trade tài trợ, E Founđation có thể nôi kết,
hợp tác và hự trợ các cá nhân và tổ chức từ thiện khác thực hiện hoài bão
chung vì lợi ích phát triển xã hội, hướng tới một tương lai tốt đẹp hơn cho cả
thế giói. V ới những hoạt động PR thiết thực của mình, E Banc Trade không
chỉ có được uy tín và hình ảnh trong lĩnh vực kinh tế mà còn trong các lĩnh
vực xã hội, hự trợ cộng đồng.
2. K i nh nghiệm t hu được:
2.11 Những ưu điềm và kinh nghiệm cần học hỏi
t Như vậy, có thể thấy ở nhiều nước trên thế giới, hoạt động PR đã rất
phát triển và đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực của xã hội chứ
không chỉ riêng trong lĩnh vực kinh tế. Các hiệp hội PR ở các nước hoạt động
rất bài bẳn và quy mô.
Trên thế giới, chuyên gia PR, ưa chuộng nhất là được đào tạo một cách
chính quy thông qua chuyên ngành Mass Communication (truyền thông đại
chúng) hoặc Communication and Art (truyền thông và nghệ thuật).
50
/Vfuifln Hạ Hích AỹK - Mtậi t-Kuơĩ - n/fì
QữU pháp- phái ừúẩĩ.2uũ*i hê owfỹ cỉuúUỷ (PR-P
t Ngay cả những công ty nước ngoài ở Việt Nam cũng có nhiều kinh
nghiệm cẩn học hỏi. Các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam rất chú
trọng việc xây dựng bộ phận PR riêng cho công ty của mình, đặc biệt là các
khách sạn quồc tế. Tuy vào quy mô, phòng PR - Marketing có thể gộp chung
hay tách riêng. Ngoài ra còn có hình thức công ty PR độc lập, đó là những
công ty chuyên kinh doanh PR. Hình thức này có mặt trên thế giới cũng khá
lâu rồi nhưng tại Việt Nam, trong những năm gần đây mới được khai thác.
t Qua những điển hình về PR trên thế giới, nhất là trong lĩnh vực kinh
tế, có thể rút ra: nếu như hoạt động Marketing chỉ nhằm mục đích là làm sao
bán sản phẩm và dịch vụ để thu lợi nhuận về cho công ty thì hoạt động của
PR, bản thân nó không mang lại lợi nhuận trước mắt cho doanh nghiệp nhưng
nó lại hỗ trợ đắc lực cho hoạt động Marketing.
Ỷ Ngoài ra, chúng ta còn có thêm một kinh nghiệm, đó là tầm quan
trọng của các phương tiện thông tin đại chúng trong PR. Có thế hiểu hoạt
động của PR là thông qua toàn bộ các phương tiện truyền thông (báo chí, phát
thanh, truyền hình ....) để truyền thông tin một cách đầy đủ và đảm bảo thông
tin có tính chân thật, nhằm mục đích tạo nên sự thông hiểu lẫn nhau giữa
doanh nghiệp và công chúng.
t Đặc biệt, cần phải chú ý là ở các nước, hoạt động PR không phải chủ
yếu chỉ dựa trên mồi quan hệ trong báo giới và gói gọn hoạt động trong việc tổ
chức các sự kiện như ở Việt Nam hiện nay. Hoại động PR có thể đóng vai trò
sồng còn đồi với các doanh nghiệp hay tổ chức bằng nhiều cách khác nhau
như: hoạt động PR nhằm xây dựng nhận thức của công chúng đồi với hình
tượng của doanh nghiệp, khắc phục những nhận thức chưa đúng hay những
thành kiến của công chúng bất lợi cho doanh nghiệp; phát triển sự hiểu biết về
sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp trước công chúng; hoạt động để công
chúng nhận thức được doanh nghiệp một mặt kinh doanh, nhưng mặt khác vẫn
không quèn trách nhiệm đồi với xã hội, cộng đồng ...
51
hẹtuỊềit 1L Ẽíck %ỊM -nhại I-Kuơĩ - K7H7
Qiải pháp {thái tmển 2íỉũ*t hệ co*Uf cIuittỶ (PH-Puầục iìelatiatvL) tại ViệtAữstL
ĐÓ là những kinh nghiệm rất quý giá từ thực tiễn các hoạt động PR trên thế giới. Để thu được hoạt động PR có hiệu quả, các hiệp hội, tổ chức... nói chung và các doanh nghiệp ở Việt Nam nói riêns nên học hẹi và áp dụng, đó cũng chính là cách rất tốt để cạnh tranh hay quảng bá thương hiệu, đế lại hình ảnh đẹp trong lòng công chúng.
2.21 Những nhược điểm và bài học cần rút ra
t Tuy có rất nhiều ưu điểm và kinh nghiệm hay dáng học hẹi, nhưng những hoạt động PR trên thế giới cũng có các nhược điểm nhất định mà trong khi áp dụng chúng ta cần phải tránh. Đó là thực tế, có những lúc các cá nhàn hay doanh nghiệp dùng các cách thức không đẹp như lợi dụng lòng tin của công chúng để tranh thủ nói xấu, nói sai sự thật về đối thủ; hay lợi dụng các công ty truyền thông để tuyên truyền sai lệch về hình ảnh của đối phương cũng như tự nâng cao mình lên quá mức. Vẫn biết rằng phải tranh thủ công chúng hết sức có thể, tuy nhiên, lòng tin của công chúng chỉ thực sự đứng vững trước sự thật. Chính vì vậy, chỉ nên dùng PR để quảng bá hình ảnh chân thực của mình tới công chúng, chứ không phải là lừa dối công chúng. Khắc phục được vấn đề này, tin rằng mỗi doanh nghiệp, cá nhân sẽ có chỗ đứng vững chắc trong lòng công chúng, nhờ đó hoạt động PR cũng sẽ đạt được nhiều hiệu quả hơn.
t Một nhược điểm nữa của các công ty PR trên thế giới là khi họ hoạt động tại nước ngoài thì vì không tìm hiểu kĩ văn hoa của nước bản địa, hơn nữa chi phí lại chưa phù hợp với tình hình nước đó nên dẫn tới không cạnh tranh được với các công ty trong nước, mặc dù là chuyên nghiệp hơn. Vì thế, bài học rút ra ớ đây đối với các công ty PR Việt Nam là: để có thế cạnh tranh được với các công ty PR nước ngoài, nên có một chính sách chi phí cạnh tranh hợp lý và phải tận dụng nhược điểm của họ, cũng là cơ hội của mình, đó là khả năng am hiểu hơn về bản sắc văn hoa dân tộc, am hiểu hơn về thị trường Việt Nam.
52
NẹutỊỈn 7tạ Hích /tẹạc - Miãl U-Klữĩ - HUI
Qứũ pháp. phát Vuển Quan kệ că*ta chúnẹ. (PR-PMẶỊĨC (ịeiaẦừmẠ.) tại Việt Mom
ĨL Hoạt đông PR tai Việt Nam:
1. Thực tiễn hoạt động PR:
1.11 Hoạt động PR ở cấp Chính phủ
1.1.11 PR trong các hoạt động Ngoại giao Hoạt động ngoại giao là một trong những hoạt động luôn được đặt lên hàng đầu đối với mỗi quốc gia. Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đường l ối quan hệ đối ngoại đúng đắn sẽ góp phần tăng hoa bình, ổn định quốc gia, giúp phát triấn kinh tế và ổn định chính trị. Các hoạt động ngoại giao điấn hình là các cuộc viếng thăm, hội đàm,... của những người đứng đầu nhà nước và các chính khách cao cấp cũng như những người đại diện ngoại giao Việt Nam đối với chính phủ các nước và bạn bè quốc tế.
20 Theo Thomas Jandle, Washinton Times
53
Trong các quan hệ ngoại giao của Việt Nam với các nước trên thế giới thì quan hệ với Mỹ được coi là một quan hệ nhạy cảm nhất. Ngày 19 tháng 6 vừa qua, chuyến viếng thăm Mỹ của Thủ tướng Phan Văn Khải đã thành công tốt đẹp chứng tỏ được với bạn bè quốc tế khả năng quan hệ công chúng của chính trị gia Việt Nam. Trong cách ứng xử của mình, Thủ tướng đã trình bày với công chúng Mỹ một bức tranh Việt Nam mới. Trong ký ức của những người Mỹ trung niên, đặc biệt là các cựu chiến binh, Việt Nam là một hình ảnh không dễ chịu về chiến tranh. Còn đối với giới trẻ Mỹ thì Việt Nam là một cái tên xa xôi. Đây quả thực là một thách thức lớn vì Mỹ trước đây luôn coi Việt Nam là kẻ thù và cấm vận trong suốt nhiều năm. Chuyến thăm này của Thủ tướng trở thành tâm điấm của giới truyền thõng và được gọi là "độc nhất vô nhị" 2 0. Một gương mặt thân thiện, một nụ cười cởi mờ với những thông điệp ngắn gọn, có sức thuyết phục, chấp nhận sự thách thức... theo nhiều người là hình ảnh cần phải có của một chính khách mà công chúng Mỹ muốn thấy lúc này. Và thực tế, Thủ tướng Việt Nam đã chứng tỏ được bản lĩnh cần phải có.
Nguyên Hụ. Rích AlcịỌc - Nhại U-Ktơậ - Ấ'7/77
Qi/ỉi pịưip. pẤìxỉl ỈAiển 2uữ*i hệ cáWỷ cỉuúuỹ (Píì-Piddìc fí&iữỉĩữ*tí) túi ViệtNatỉi
Ảnh 9: Thủ tướng Phan Văn Khải trong cuộc gặp gỡ
với Tổng thống Mỹ G. Bush.
Trong những cuộc gặp gỡ với các chính khách, giới kinh doanh hay
truyền thông, Thủ tướng đều gửi tới nguôi Mỹ bức thông điệp hoa giải, hợp
tác ngoại giao và kinh tế, chia sẻ những mối quan tâm chung.
David Lamb, một nhà báo Mỹ kằ cựu nhận xét rằng: "tất cả những
thông điệp đó đều đã có những hiệu quả tốt, gây được những phản ứng tích
cực". Theo báo chí Mỹ, Thủ tướng đã trình bày một gương mặt cởi mở của
Việt Nam với giới tư bản Mỹ và phản ứng của những doanh nhân này cũng
khá thuận lợi.
Ngoài việc đạt được những mục tiêu dài hơi vé quan hệ song phương
Việt - Mỹ qua cuộc gặp gỡ Tổng thống G. Bush và các quan chức cao cấp
khác, Thủ tướng còn cẩn tạo ra một hình ánh Việt Nam thật tốt để thu hút đầu
tư của các nhà tài chính quốc tế và để có được thiện cảm của công chúng đối
với Việt Nam. Đó thực sự là những nhiệm vụ rất khó khăn.
Người Mỹ thích cách Thủ tướng thẳng thắn thừa nhận hai nước vẫn còn
khác biệt trên một số vấn để và không né tránh đối thoại. "Vì thế tôi thấy rằng
hình ảnh mà Thủ tướng để lại trong giới truyền thông là hình ảnh của một nhà
lãnh đạo nghiêm túc, mang trên vai một sứ mệnh nghiêm túc là thúc đẩy mối
quan hệ hai nước tiến về phía trước", nhà báo David Lamb nhận định.
Nguồn ánh: h t t p : / / n e w s . t h u o n q h i e u v i e t . c o m / D e t a i l s / 2 2 6 2 5 5 8 / S o H u u T r i T u e / K i e n T h uc
54
hẹmị&i 1LlìừÀ.Hipc -MuỊtt-KtOQ-Knti'!
Qiẩi pháp. phái ỈAiển 2u£m hệ câtưỷ cỉuúưỳ (P(ị-PtdA*c QãlaỉìữtíA-) tại Việtfiìa*n
22 Theo Báo diện tử VietNamNet - http://vietnamnet.vn/thuhanoi/2005/06/4S1453/
Nhưng bản lĩnh của một chính khách không chỉ thể hiện ở lời nói mà quan trọng hem là phong thái ứng xử trong những tình huống "khó xử", thậm chí là "gai góc". Trong chuyến đi Mỹ này, khổng ít lừn Thủ tướng phải đối mặt với điểu đó. K hi vừa đặt chân đến Seattle, Thủ tướng đã có một cuộc ra mắt với báo giới quốc tế. Trong cuộc họp báo này, một người Mỹ gốc Việt tự xưng là phóng viên Vietnam News Network đứng lên hỏi những càu mang tính áp đặt và chỉ trích về nhân quyền, tự do tôn giáo ở Việt Nam. Đương nhiên người được hỏi có quyền từ chối nếu không muốn trả lời, nhưng Thủ tướng vẫn kiên nhân đáp lại. Thủ tướng nhận xét rằng người này chưa bao giờ trở lại Việt Nam. Thủ tướng nói tiếp: "Bạn nên về nước để tận mắt chứng kiến những tiến bộ mà Việt Nam đã đạt được kể từ khi thống nhất đất nước". Người này không biết nói gì thêm liền hét lên "You are liar!" trước khi bị những người tổ chức phía Mỹ mời ra ngoài. Trước thái độ bất lịch sự ấy, Thủ tướng vẫn tỏ thái độ bình tĩnh. Hay trong buổi tiệc Galadinner tại Washington D.c. có sự cố xảy ra: một người Mỹ hắt rượu vào Thượng nghị sỹ John Me Cain, người cùng với Thượng nghị sỹ John Kerry đóng vai trò đi đừu vận động cho tiến trình bình thường hoa quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Mỹ. Người này gọi Thượng nghị sỹ John Me Cain là kẻ phân bội và hét những lời khó nghe với Thủ tướng. Tinh huống khó xử này đã thử thách khả nâng ứng phó của Thủ tướng theo cách của một nhà lãnh đạo quốc gia. Thật bất ngờ và thú vị, Thủ tướng nhún vai, đi lên bàn chủ toa và nói với mọi người: " Đời là thế đấy!". Có lẽ trước đó, cả vị nghị sỹ thân thiện và kẻ quá khích đều chưa từng nghĩ tới điều này.22 Trước khi Thủ tướng lên đường, nhiều người đã từng lo ngại có một vài hiềm khích của cả Mỹ và Việt đang đợi óng ở bên kia bán cừu. Nhưng sự đón tiếp đừm ấm của nước Mỹ và những kết quả tốt đẹp của chuyến đi đã chứng tỏ Thủ tướng với vai trò là người đại diện ngoại giao của Nhà nước ta đã thành công, nhất là trong ứng xử, quan hệ với công chúng. Như vậy, quan hệ công
55
NiỊMtịẫn Hụ lìickH<ỊỌC -Ptkãl t-Ktơậ - K.7N7
Qiải pháp phát Vưểa2u*ỉ*L kệ cẵtưị- chỉi*ĩỶ (Pfi-Pid>Ấic ũelaùímá) tại ViệtNam
chúng thành công chính là một yêu cẩu rất quan trọng của Việt Nam trên đường hội nhập.
ỉ .1.21PR trong các hoạt động đối nội
PR trong các hoạt động đối nội có thể hiểu là sự chuẩn bị tâm lý, dư luận cho công chúng khi ban hành các nghị định hay chính sách, ... Chính vì thế, nó không kém phẩn quan trọng so với các hoạt động PR trong lĩnh vực đối ngoại. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu và phân tích một số thực tiễn về hoạt động PR trong quan hệ đối nội tại Việt Nam. Một ví dụ điển hình đó là khi Ngán hàng Nhà nước Việt Nam công bố Nghị định Chống rảa tiền. Từ khi được công bố, Nghị định Chống rảa tiền đã làm xôn xao giới doanh nghiệp và người gải tiền tiết kiệm lừ trước khi văn bản này có hiệu lực, tức là tháng 8 năm 2005. Điều này cũng dễ hiểu bời vì đại đa số công dân, dù họ làm ăn trong khuôn khô pháp luật cho phép, đều không muốn người khác biết rằng trong túi họ thật sự đang có bao nhiêu tiền. Không ít người vì quá lo ngại về chuyện bảo mật tài sản đã nghĩ đến biện pháp đối phó bằng cách phân tán tiền gải thành những khoản nhỏ đem gải ở nhiều ngân hàng. Lẽ ra Ngân hàng Nhà nước, nơi chịu trách nhiệm giải thích, tuyên truyền cho nghị định, phải nói thẳng rằng đối tượng bị nghị định chi phối là những hành vi rảa tiền mang tính quốc tế liên quan đến các hoạt động tội phạm như mua bán ma túy, vũ khí... và quan trọng nhất là tài trợ cho các hoạt động khủng bố quốc tế. Chúng ta đã có những nỗ lực chống rảa tiền như ngăn ngừa tham nhũng, trốn thuế, lũng đoạn thị trường, nhưng trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu của hội nhập là bức bách hơn cả. Ba ngân hàng gồm Ngân hàng Ngoại thưong Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư - Phát triển và Ngân hàng Thương mại
56
/nguyễn. 7lụ Hích Aẹọc - Mtâi U-Kụơậ -
Qiẩi pháp phát ỉàẢắi-2ítííiỉ. kẻ tíUVf chú*Uỷ (PP.-PuIílìc Q&íaiìOìtí) tại Việt Nam
Cổ phần Á Châu xin lập văn phòng đại diện tại Mỹ đều bị từ chối vì Việt Nam chưa có luật chống rửa tiền. Chúng ta đang tiên hành các vòng đàm phán quan trọng đẽ có thê gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, trong đó khung pháp lý chống rửa tiền là một trong những quy định pháp luật được quan tâm trong quá trình đàm phán. Vì thế, Nghị định Chống rửa tiền ra đựi là có lý do của nó. Việt Nam phải minh bạch các hoạt động chống tội phạm trong lĩnh vực này, điểu đó vừa phù hợp với yêu cầu của hội nhập và cũng đế tự bào vệ mình. Vì thiếu giải thích ngay từ đầu, nhiều ngưựi dân băn khoăn liệu các khoản tiền giao dịch hàng ngày trên 200 triệu đồng hay tài khoản trên 500 triệu đồng có bị theo dõi, có bị đặt vấn đề nguôn gốc không mặc dù tiên cùa họ chẳng liên quan gì đến chuyện rửa tiền mà nghị định muôn nhăm đèn. MỘI ngưựi bán mảnh đất được một tỉ đồng vì thế sẽ e ngại gửi vào ngân hàng. Dù đấy là suy nghĩ sai nhưng không thể trách ngưựi dân lo xa quá đáng. Vừa qua, Thống đốc Ngân hàng Nhà nưóc Việt Nam Lê Đức Thúy đã họp báo khẳng định việc thông báo các giao dịch như trong nghị định chi là một nghiệp vụ nội bộ của ngân hàng, lâu nay vẫn tiến hành và ngân hàng luôn phải giũ bí mật thông tin cho khách hàng. Ông nhấn mạnh răng nghị định này nhằm vào những kẻ kiếm tiền bất hợp pháp chứ không phải chông những doanh nghiệp và ngưựi dân làm ăn theo luật pháp. Tuy nhiên, lựi trấn an đó chỉ xuất hiện 10 ngày sau khi nghị định được ban hành trong khi lẽ ra thiết nghĩ Ngân hàng Nhà nước nên có động tác "tiếp thị" từ trước. Nếu các cơ quan chức năng thông qua báo, đài giải thích cho dán chúng hiểu một số thông tin thiết yếu như vì sao lại có nghị định này, nghị định này là nhằm vào đối tượng nào, việc bảo mật tài sản cùa cá nhân, doanh nghiệp trong ngân hàng sẽ được thực thi ra sao... thì chắc đã tránh được cho công chúng nhiều lo lẳng không đáng có.
57
l^ẹMịễn
HụãíoltHẹỊC-MiậtHUI
Qừũpiìáf- piưíl Uiển 2uũ*i kệ cẫ*!Ỷ cẤtãntỷ (Píị-Puíỉic OelũỉứMi) tại VìệlĩVam
Phải chăng đó đến lúc Ngân hàng Nhà nước cần có một phát ngôn viên
riêng, hay nói như kiểu của các doanh nghiệp là phải có một người phụ trách
PR để lo chuyện chuẩn bị tâm lý, chuẩn bị dư luận, thông tin quảng bá vê
chính sách, nhất là những quy định nhạy cảm kiểu Nghị định Chống rứa tiên.
Điều muốn núi ờ đây là mọi chính sách trước khi ra đời phải được đo
lường hiệu ứng xã hội, đi kèm là giải thích, phân tích cặn kẽ.
Chúng ta từng có kinh nghiệm những quy định ra đời thiêu giải thích và
bị hiểu sai như quy định buộc các trung tâm thương mại ghi tên bằng tiêng
Việt, hay chuyện phạt nếu rút tiền tiết kiệm trước thời hạn. V ới lộ trình hội
nhập WTO, sẽ ngày càng có nhiều quỵ định khá phức tạp, cần được tuyên
truyền giải thích một cách chuyên nghiệp hơn.
T óm lại, khi ban hành chính sách cũng rất cần đến hoạt động PR, có như
vậy công chúng mới hiểu được những chính sách của Nhà nước và ủng hộ,
không có tâm trạng lo lắng, bất an.
1.21 Hoạt động PR ở các doanh nghiệp
Ì .2.1/ Các doanh nghiệp tự làm PR
Bắt đầu từ đầu năm 2005, phù hợp với tiến trình hội nhập WTO, AFTA,
đáp ứng tiêu chí "một giá" thì giá quảng cáo trên truyền hình giữa các công ty
trong nước và nước ngoài tiến tới bằng nhau. Điều này là môi lo ngại thực sự
cho các công ty trong nước.
Theo dự đoán, quảng cáo trên tivi sẽ chỉ là sân chơi của những doanh
nghiệp lớn và không còn chỗ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mặt khác, khi
trên truyền hình tràn ngập các phim quảng cáo, trên mỗi tờ báo có cả chục
trang quảng cáo thì người tiêu dùng dường như bị quá tài thông tin. Một số
nhà quảng cáo lớn như Unilever, Tiger, Heineken, Ford... bắt đầu cắt bớt chi
phí quảng cáo ngày càng đắt đỏ và chuyến hướng qua các hoạt động tiếp thị
khác.
58
H<ỊMịễn Hạ BúÀ Aạọc - Mãi U-Kuơt - K7N7
Qiẩi pk&p- phái hiên 2ttatí /tệ CÔ^Ỷ cẦuiiKị. (PP.-Piddic (ịdaỉia*i&) tại Việt/"lam
Trong khi đó, đến nay Việt Nam vẫn là nước duy nhất trên thế giới chủ trương không chế mức trần quảng cáo, tiếp thị trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Con sô 1 0% dành cho quảng cáo và tiếp thị trong tổng chi phí hợp lý đê tính thuê đó buộc các doanh nghiệp phải co kéo khoán chi phí này sao cho hiệu quả nhất. Đối với các doanh nghiệp có chiến lược Marketing lòn thì với mặt bằng quảng cáo đơn thuần hiện nay, ngân sách dành cho quảng cáo bị không chê của hữ chì chi ra trong Ì, 2 quý đâu năm là hét. Điêu đó càng thúc đây doanh nghiệp đến với các loại hình Marketing khác với chi phí dễ tính toán hơn. Theo hữ, những hoạt động này cũng tiếp cận trực tiếp đèn khách hàng và thông tin chuyển tải khách quan hơn, dễ tiếp nhận hơn. Đó cũng là lý do mà các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay càng ngày càng chú ý đến PR. Theo TS Nguyễn Quốc Thịnh, trường Đại hữc thương mại, thì hiểu một cách đầy đủ hoạt động PR trong phát triển thương hiệu phải bao gôm nhiều nội dung. Đó là quan hệ báo chí để tổ chức hữp báo giới thiệu sản phàm mới và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp; soạn thảo các thông cáo báo chí... Tiếp theo là tổ chức các sự kiện như khai trương, động thô, khánh thành, các lễ kỷ niệm..., hay đối phó, khắc phục các khiếu nại hoặc sự cô của khách hàng, thậm chí có thể là cảnh báo về nguy cơ hàng giả. Cuối cùng là các hoạt động tài trợ, từ thiện cũng như các hoạt động phi thương mại trực tiếp với khách hàng như huấn luyện về sử dụng và vận hành sản phẩm, chương trình sử dụng thử hàng hóa và lấy ý kiến người tiêu dựng, lô chức các triển lãm, shovvroom... Ỷ V ới những công ty nước ngoài ở Việt Nam, những hoạt động này không còn mới lạ. Chẳng hạn như các chương trình Hữc bổng "Đèn đom đóm", Hữc bổng Coca-Cola, chương trình ca nhạc thời trang "Khám phá phong cách Aquaýĩna", Cúp bóng đá Tiger Cup, chương trình hiến máu nhân đạo của nhân viên Prudential...
Af«yát liu âicA /l/
59
Qkù. pháp. phái hiển 2ua*i hệ câ*uỹ cluúưị {PP.-PuAùc Reỉaiiữ*í4-) tại Việt NOM
60
Những hoạt động PR này đã góp phẩn không nhỏ giúp các thương hiệu Cô gái Hà Lan, Coca-Cola, Pepsi, Tiger, Prudential, ... tranh thủ sự quan tâm của công chúng. t Trong khi đó, đối với các doanh nghiệp Việt Nam, khái niệm PR và việc áp dụng các hoạt động PR dường như vẫn còn xa lạ. Có thể nói các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết vẫn còn thờ ơ với PR. Thực tế là đa số các doanh nghiệp Việt Nam hiện hay chỉ quan tâm tới sứn xuất và tiêu thụ một cách thụ động mà chưa quan tâm đến việc tìm hiểu thị hiếu, điều tra nghiên cứu thị trường, xây dựng một chiến lược PR quứng bá thương hiệu bài bứn nhằm tìm một chỗ đứng cho thương hiệu của mình. Theo điều tra mới đây của dự án "Hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam xây dựng và quảng bá thương hiệu" do Báo Sài Gòn tiếp thị và Câu lạc bộ Hàng Việt Nam chất lượng cao phối hợp tổ chức, chỉ có 4,2% doanh nghiệp Việt Nam coi thương hiệu là vũ khí trong cạnh tranh và chi có 1 6% doanh nghiệp có bộ phận tiếp thị chuyên trách. Trong đó rất hiếm các Doanh nghiệp có bộ phận làm PR độc lập mà thường được ghép cùng với các phòng Marketing, hành chính, tổng hợp. t Tuy nhiên, có nhiều hoạt động PR mà bộ phận PR của doanh nghiệp đó không tự làm được. Trong trường hợp này thường các doanh nghiệp sẽ đi thuê từ các công ty PR chuyên nghiệp. Nhưng ngay cứ trong trường hợp này cũng chủ yếu chỉ có các doanh nghiệp nước ngoài quan tâm đầu tư, còn các doanh nghiệp Việt Nam thì vẫn chưa có sự lưu ý đúng mức. Đối với các công ty quứng cáo - truyền thông làm PR, số khách hàng là các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn khiêm tốn. Chị Phan Minh Thu, trưởng phòng quứng cáo - dịch vụ Công ty truyền thông Dolphin Media cho biết: "Lượng khách hàng nước ngoài của chúng tôi thường chiếm tỷ lệ lớn hơn khách hàng trong nước. Đạc biệt, đối với những mặt hàng khó thì hầu như chí có doanh nghiệp nước ngoài đặt hàng. Chúng tôi đã tiến hành PR thành cóng cho những sứn phẩm không thể tiến hành quứng cáo được như dược phẩm
Nẹ4ufễn lliị lìickhíịọc-AAđi t-IÍUOQ - nùi
Qùũ fdĩữỶ phát buểk2ua*L ké CỖ*IỶ duúiỶ (PR-Piddie íỉelữỉưwí) tù ViệtN&n
Androgen (thuốc tăng cường nội tiết tố ở nam giới) của tập đoàn Organon N.v (Hà Lan) với 19 bài báo đăng tải trên các báo, tạp chí hàng đẩu của Việt Nam". Ông Nguyễn Bá Ngọc, Giám đốc Công ty truyền thông Ngôi sao - Starcom cũng nhận định: "Chúng tôi có những khách hàng lớn như Honda, LG, Mobiíone ..." Ỷ Thểc tế tại Việt Nam hiện nay, chỉ có các doanh nghiệp nước ngoài mới đầu tư và quan tâm đáng kể đến PR. N ăm 2002, Pepsi có chiến lược tung sản phẩm mới: nước tinh khiết Aquaíina. Bên cạnh các đoạn phim quảng cáo trẽn truyền hình, các biếu tượng (logo) quảng cáo tại các nhà hàng, siêu thị, quán ăn, Pepsi tung ra một chiến dịch PR rẩm rộ với chương trình ca nhạc thời trang "Khám phá phong cách Aquaỷind" với sể tham gia của các ngôi sao ca nhạc, sân khấu, thời trang, ...
Anh 10: Chương trình ca nhạc thời trang "Khám phá phong cách Aquạpna ".
Bia Foster cũng không chỉ hài lòng với khẩu hiệu quảng cáo "kiều úc" mà còn tổ chức chiến dịch tài trợ hàng trăm triệu đồng cho bệnh viện Đà Nang. Còn công ty Coca-Cola thì tài trợ 130.000 USD cho "Quỹ học bổng Coca-Cola" của Bộ giáo dục và Trung ương Đoàn thanh niên.
23 Nguồn ảnh: http://www.vnn.vn/kinhte/doanhnqhiep/2003/7/18438/
61
tlẹuyỉa liu Sinh HíỊỌC - Mãi t-Ktơĩ - KIN!
Qiải pháp. pẨuít tĩiắi 2tiũ*i kê cữvUỷ
(PR-PưẶùủ ReỉữtìMtí) tại ViệtỉVani
Hay như công ty OMO khi phát động chương trình "OMO áo trắng ngời sáng tương lai" trong 3 năm vừa qua đã trao tặng hơn 250.000 chiếc áo trắng đồng phục cùng 500 suất học bổng cho các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn trên toàn quốc. Những hoạt động vì cộng đồng này đem lại hiệu quả lớn trong việc nâng cao hình ảnh thương hiệu trong lòng công chúng. Công chúng được hưỏng lợi một cách thiết thực từ những chương trình PR như vậy nên cũng tin Mỏng vào nhãn hiệu đó hơn. Chính vì lĩnh vực này mới chỉ có các doanh nghiệp nước ngoài khai thác nên cũng dễ hiểu lí do tại sao công chúng Việt Nam lại quen với những thương hiệu "ngoại" hơn các thương hiệu trong nước.
1.2.21 Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR
a. Thực tiễn các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR: Việt Nam đã qua cái thời doanh nghiệp coi PR như một thứ công cụ quá xa xỉ. Có nhũng công ty Việt Nam dám giành cho PR tới 1/3-1/4 tổng chi phí dành cho xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh. Chính vì vậy mà những công ty kinh doanh dịch vụ PR cũng ngày càng phát triển. * Nói về tác dụng của PR, ông Lê Đình Trọng, Giám đốc công ly PowerPR cho biết: "PR mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. So họp báo với các quảng cáo khác như làm biển bảng, rõ ràng là chi phí thấp hơn rất nhiều, trong khi đó thông tin tới đối tượng rộng hơn. Một cuộc họp báo chỉ cẩn mấy chục triệu, có hàng chục đẩu báo đăng, phát hành hàng vạn tờ, số bạn đọc và chuyền tay nhau thì không thể tính được". Chi phí dành cho PR không cần thường xuyên và nhiều khi không cần quá lớn như quảng cáo. Trong tổng thể chi phí dành cho quảng cáo thì PR chỉ cẩn chiếm khoảng 1 0% là đã có thể mang lại hiệu quả cao. Hơn thế nữa, cái được nhất mà PR đem lại cho các doanh nghiệp chính là vị trí đặc biệt trong lòng công chúng. Đây là một nguyên nhân nữa khiến các doanh nghiệp hiện nay không thể lơ là với PR, đó cũng chính là lí do giải thích cho sự phát triển và gia tăng ngày càng nhiều của các công ty dịch vụ PR. 62
H^uẹầi liu Hích ỈJcfX -Miệt V-Ktơậ - /,'7/77
Qidi pháp. phát tùể*i2ưa*T. kệ cẵtvý chútuỹ (PR-Puldiữ RẼẤŨÌÌỈHIÍ) LÙ Việt Nam
CÓ những doanh nghiệp kinh doanh PR khá hiệu quả. Ví dụ như công ty PovverPR ở trên với chương trình "Bé Huggies năng động" đã tạo ra một sân chơi cuối tuần bổ ích thu hút 8.000-10.000 trẻ em trong mỗi chương trình. Ông Lé Đình Trọng (Giám đốc công ty PowerPR) còn phát biểu: "Nếu làm PR một cách hiệu quả thì thị trượng Việt Nam hiện nay quả là một mảnh đất màu mỡ. Hiện chúng tôi đang làm độc quyển cho một số công ty lớn như: Viettel, Sơn A TA ... và hợp đồng làm những chương trình lớn liên tiếp. Chúng tôi đã và đang làm các chương trình "Bé Huggies năng động", "Sao vàng Đất Việt", "Tìm kiếm kỷ lục Guinness Việt Nam". 4
Sơ đổ: Mức độ tín nhiệm của các công ty PRIEvent và các yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn mội công ty PR/Event (2004)
SPONrANẸOUS; AWARBeSS
Õf PR/EVBÌT ACÉMCISS Ị
1MP0RTANT FẠCT0RS
FOR QÍOOSÌN6 Ã PR/EVÕÌT AGENCY I
G»d íamưtatxn t*C*fA
Vâkỉil* ĩ «0íwnỉmjbcn
CcweWectỉ*ì
Gcodf*y««d<íJsKy
Gocd
CcrAtrtuUy
» » * » •
BtssđcnỊ4ĩ/nr*Htrĩf>KNCrifeirẹparir*cuĩâ*đ-trtti
Soưre:FTAnurketttr/rvmyr/ì - XỮ4
Nguồn: FTA marketing research - 2004
24 Theo Thời báo Kinh tế Sài G òn
25 Nguồn từ F TA Marketing Research - 2004
63
Htịiuịầt llụ Hích Nẹạc - Mtậl t-K.t0<ĩ - /C7/V7
Qỉải pháp. phái ỈAiểti-2ưa*i kệ cótUỷ cẨuỉiKỳ (PR-Pưhỉìc lì&kUìàttí) tại Việi/Vam
* Theo khảo sát của Công ty nghiên cứu thị trường FTA, có khoảng 20 công ty PR được "nhiều người biết" và "sẵn sàng giới thiệu cho người khác" là Max Communications, Galaxy, Venus, XPR, Mai Thanh, ... Đặc biệt công ty Max Communications luôn đứng đầu trong danh sách các công ty kinh doanh PR của Việt Nam hiện nay. Từ sơ đồ trên có thể thấy, về độ tín nhiệm thì hết năm 2004, Max Comunications là công ty đứng đầu, chiếm tới 5 8 %, bở xa công ty đứng thứ hai là Venus với 3 2 %. Tiếp theo là Galaxy chiếm 2 9 %, Golđsun chiếm 2 5% và Đất Việt chiếm 2 1 %. Sau đó mới đến các công ty khác như Mai Thanh ( 2 0 % ), XPR ( 1 8 % ), Masso ( 1 7 % ), Starlit ( 1 4 % ), Events ( 1 3 %) rồi cuối cùng là các công ty Cát Tiên Sa ( 1 1 % ), V MC ( 1 0 % ), A VC ( 9 % ), Metan ( 7 %) và Slorm Eye (cũng chiếm 7 % ). Bên phải sơ đồ là các yếu tô quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn một công ty PR/Event tại Việt Nam. Có thể thấy yếu tố quan trọng nhất để một doanh nghiệp lựa chọn công ty PR là sự sáng tạo (creative). Yếu tố này chiếm tới 5 4 %. Yếu tố đứng thứ hai với 4 8% là khả năng cung cấp cho khách hàng một dịch vụ chuyên nghiệp (Professional client services). Yếu tố thứ ba là khả năng giải quyết vấn đề tốt (Good problem handing) chiếm 4 1 %. Có thể thấy yếu tố chi phí hiệu quả (cost effective) chỉ đứng thứ 7 trong số 13 yếu tố ( chỉ chiếm 2 4 % ). Như vậy, khi một doanh nghiệp thuê dịch vụ của một công ty PR hiện nay thì mức giá không phải là quan trọng hàng đầu mà quan trọng nhất là sự sáng tạo và dịch vụ chuyên nghiệp. Chính vì thế, các công ty PR hiện nay phải biết theo xu hướng của thị trường, theo thị hiếu của khách hàng mới có thể phát triển được. Chắc chắn công ty Max Communications đã làm tốt điều này nên họ mới có thể hai năm liên tục đứng đầu danh sách những công ty PR được tín nhiệm tại Việt Nam. Đây là một thực tế đáng mừng vì Việt Nam đã và đang có những công ty PR chuyên nghiệp như vậy.
64
ỈÌỊuyễn "Vụ âicÃ/iọỊc -Hhật 4-<4lơ9- nhi
Qiải pịiắp. phái Uiẩn 2ưa*i kệ aẵttữ ciuúttỷ (Pfì-Pưầỉic Qebdứuư.) tại Việt Nam
65
* Đặc biệt, CÓ một điển hình về các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR nữa là Masso Group. Thời gian gần đây, nhiều sự kiện đã đế lại ấn tượng trong người tiêu dùng và giới làm Marketing như: hình ảnh hơn 20.000 em thiếu nhi tham gia Vũ hội đường phố đủng loạt trên 4 thành phố lớn; hay nữ diễn viên Hàn Quốc K im Huyn Joo - người đã lấy bao nhiêu nước mắt của khán già VN trong phim "Giày thủy tinh" - tặng chữ ký cho người hâm mộ nhân dịp Tổng thống Hàn Quốc sang thăm Việt Nam... ít ai biết "tác giả" của những sự kiện ấy chính là Masso Group. Masso Group được sáng lập từ niềm đàm mê tiêp thị chuyên nghiệp của ông Nguyễn Trung Thẳng (hiện đang giữ chức vụ Tổng Giám đốc công ty). Định vị một chiến lược Marketing dài hạn nhằm giúp khách hàng một giải pháp trọn gói từ ý tưởng, tổ chức, triển khai và đo lường kết quả, Masso Group hy vọng góp phần nâng cao tính chuyên nghiệp trong lĩnh vực truyên thông tiếp thị của các công ty Việt Nam. V ới triết lý kinh doanh "Chia sẻ và làm tăng giá trị" cùng khẩu hiệu "Phát triển băng tính chuyên nghiệp", Masso Group đã nô lực không ngừng đê triết lý ấy thấm nhuần vào từng thành viên và tạo nên nên móng văn hóa cho công ty, chấp nhận đi từng bước chậm nhưng chắc chăn, trong bôi cảnh thị trường còn rất mới mẻ, manh mún và quá nghiệp dư. N ăm năm qua, Masso Group đã vượt qua nhũng thách thức lớn đế tủn tại, và đang tiến về phía trước như một tất yếu của sự "nhân quả". Masso muốn xây dựng thành công từ nhũng người trẻ, chấp nhận dành thời gian đê đào tạo dù đôi khi chưa đem lại hiệu quà trước mắt. Đối với họ, 5 năm qua quả là một bước tiến dài. "Cóng ty tạo mọi điều kiện để nhân viên có thế mạnh dạn làm, mạnh dạn sai, có sai mới biết đường mà sửa. Tôi không hướng dẫn quá cụ thế, tôi chỉ hỗ trợ khuyến khích họ tự trường thành, đó là cách học tốt nhất" - ông Thăng cho biết. Bắt đầu gây chú ý bàng những hoạt động tiêp thị quảng bá trên đường phố (Road show), siêu thị và các điểm công cộng, Masso Activation đã sáng
Aýtcyêa 7lụ.liíckH<Ịọc -Mạt ụ-KMQ -Kl/n
Qiải pháp. phái búển. 2uữ*i kẹ cữ#Uỷ cỉuittỶ (PR-Puỉtlic ỉìidaùotií) tại ViệỉAatn
tạo những hình thức cuốn hút mới mẻ như chương trình sử dụng nhóm
Promoter (Nhân viên tiếp thị) đi trên xe đạp đôi để quảng bá cho nhãn hiệu
Dutch Lady; chương trình thử đồng loạt tại 20 tụ điểm công cộng trên toàn
quốc của mạng điện thoại S-Fone và hàng loạt các hoạt động giới thiệu sản
phàm với sự hậ trợ của các hoạt động giãi trí và ngôi sao gây ấn tượng cho
điện thoại di động Motorola...
Tập hợp lực lượng đề có thể triển khai những sự kiện tiếp thị có quy mô
lớn, khó khăn lớn nhất của Masso Group là làm sao để vừa toát lên được đặc
trưng của thương hiệu, vừa truyền được cảm xúc đến với khách hàng mục tiêu
một cách nghệ thuật, tự nhiên nhất. Sự kiện tung sản phẩm mới Enchanteur
XVhitening với chủ đề "Ấn tượng đêm đông"; sự kiện thời trang "Màu của
đêm" với V3 Motor Noir... là những ví dụ sinh động nhất về sự kết hợp hài
hoa này. Kịp góp phần vào dịp kỷ niệm 5 năm thành lập, Masso Events đã
thực hiện cho các em thiếu nhi lập kỷ lục Guiness cho Việt Nam về "Bức
tranh vẽ bằng tay" lớn nhất thế giới trong chương trình: "Chung tay lập kỳ lục
Guiness cùng cô gái Hà Lan".
Nghiên cứu, quan sát cặn kẽ, chi tiết hơn về thực tế PR tại Việt Nam,
Masso PR tùng bước tìm kiếm một lối đi riêng, không ồn ào nhưng bài bản.
Sự thành cóng của Diễn đàn Doanh nhân và Thương hiệu (BBF) là một cam
kết của Masso Consulting. V ới hình thức buổi Café sáng thứ bảy hữu ích,
BBF đã trở thành một điếm hẹn cho các doanh nhân về chia sè kiến thức và
kinh nghiệm xây dựng thương hiệu trên thế giới và Việt Nam. Bằng kinh
nghiệm và kiến thức quốc tế về xây dựng thương hiệu, Masso Consulting đã
và đang giúp các doanh nghiệp Việt Nam từng bước chuyên nghiệp hóa công
tác xây dựng thương hiệu như Bibica, VNPT, Bảo Việt nhân thọ, Vinamilk ...
Nói về hướng đi của Masso Group trong tương lai, ông Thẳng cho biết:
"Cấu trúc của Masso Group phản ánh tính linh hoạt nhung nhất quán, như bản
chất của công tác tiếp thị và xây dựng thương hiệu. Đối với khách hàng nước
66
MẹtUỷễn Hụ Hích Hẹọc - nhạt H-Kuơậ - K7tfì
Qiảì pháp phái búển 2ưavu hệ cờ*Vf cỉuitUỷ (PR-PuAÙc Rekđứuư.} tại Việt Nam
ngoài, trước mắt chúng tôi vẫn tiếp tục hướng đi như hiện nay. Riêng với các khách hàng doanh nghiệp trong nước, Masso Consulting vẫn là đối tác hỗ trợ tư vấn xây dựng thương hiệu. Dù phát triển thế nào thì Masso Group vẫn theo đuổi mục đích kiên trì góp phần vào tính chuyên nghiệp cho ngành tiêp thị Việt Nam". 26
Masso Group đúng là một điển hình trong các công ty kinh doanh dịch vụ PR tại Việt Nam hiện nay, tễ họ có thể thấy được những kinh nghiệm quý giá rất có ích nếu muốn hoạt động trong ngành này.
b. Thực tiễn các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực PR:
Thực tế cho thấy PR là một ngành có lãi rất lớn, mức độ lợi nhuận cao nên ngày càng có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực PR như đã nói ở trên. Nhưng không chỉ có các doanh nghiệp mà các cá nhân cũng hướng tới theo đuổi PR. Với các bạn trẻ hiện nay thì hoạt động trong lĩnh vực PR đang là một mục tiêu để thử sức. Và đã có không ít người thành công trong công việc mới mẻ này. Tuy nhiên, để đạt được thành công trong nghề, họ phải luôn cố gắng cũng như hy sinh khá nhiều cho công việc.
Ỷ Ví dụ như Đào Thị Dung, một nhà báo trẻ, tự tin, năng động mới bắt đầu khởi nghiệp hơn 2 năm đã trở thành một PR khá thành công. Hiện đang công tác tại Trung tâm Anh văn Hội Việt Mỹ TP.HCM, chị Dung quan niệm: "PR không đơn thuần chí là các mối quan hệ mà còn đòi hỏi khả năng viết lách, cân nhắc những chiến lược và cả cái đầu nhạy bén như một nhà kinh tế. Hay nói đúng hơn, PR chính là người phát ngôn cho tổ chức của mình".
26 Theo Báo D i ễn dàn doanh nghiệp điện tử
http://www.dddn.com. vn/webplus/viewer.asp?pqid=19&aid=11826
67
Chị Dung còn nói: "PR không giống những nghề khác, vì ngoài công việc, PR còn phải duy trì các mối quan hệ cá nhân như thăm hỏi, trò chuyện, cùng uống cà phê ... Cho nên trở về nhà muộn và hy sinh thời gian cá nhân, gia đình để hoàn thành tốt công việc là điều hết sức bình thường. Hơn nữa,
Mẹutịễn Hụ Hích Nẹạc - Mtậl U-KUOí} - /C7A7
Qiẩi pịiáp. phái ỉãiểa 2uaa kệ cáiUỊ. cịuúuỷ (P(ị-PtdMc Q,elaỉùMí) tại Việt Nam
đối với bạn bè đồng nghiệp và khách hàng, người làm PR lúc nào cũng phải biết giữ nụ cười và vẻ mặt tươi tắn". Ỷ Nghề PR đòi hỏi những kỹ năng: nắm bắt, cập nhật, thộm định và phân tích thông tin hàng ngày qua các phương tiện truyền thông, tham gia các sự kiện và hoạt động cộng đồng, viết thông cáo báo chí, tổ chức họp báo và quản lý những thông tin .... Đó chỉ là một phần trong những việc mà Hồng Yến, nhân viên PR của Masso Group, thường phải trải qua và tích lũy từng ngày. t Một điển hình khác về người thành công với nghề PR, đó là Nguyễn Ngọc Thụy. Ngọc Thụy sinh năm 1976 tại TP.HCM, tốt nghiệp khoa quản trị kinh doanh Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Hiện anh đang làm PR Manager của Công ty quảng cáo JWT. Quá là không nói quá lên khi gọi anh là "người của những sự kiện", vì những sự kiện, lễ hội, show diễn ... thuộc đẳng cấp quốc tế được công chúng biết đến trong thời gian qua ít khi nào thiếu vắng bóng dáng của chàng trai trẻ này. Một thời gian dài, đây là công việc chỉ dành cho những chuyên gia nước ngoài, những công ty quốc tế chuyên tổ chức sự kiện lớn với mức lương 2.000- 3.000 USD/tháng trở lên. Vậy mà Ngọc Thụy đã thành cóng.
Ảnh Ị Ị: Nguyễn Ngọc Thụy (đứng ngoài cùng bẽn phải) trong nhóm tổ chức
chương trình "Đèm trắng góp tay xoa dịu nỗi đau da cam" của Báo Tuổi trẻ (10-
2004). 27
27 Nguồn ảnh:
http://www t u o i t re c o m . v n / T i a n v o n / l n d ex a s p x ? A r t i c l e l D = 9 3 5 8 8 & C h a n n e i l D = 89
68
/Vp«fễn liu ŨÚÂ H.ỊỌC - Mội ụ-KMM - K7Pfì
Qiẩl pháp phải hiển 2tta*t kệ cẵ#UỊ, cIuÚKỹ (PR-PưẨiẨic lĩỉẮaỉio*ví) tại Việt Mom
Từ rất lâu rồi, chàng trai này vẫn thích can thiệp vào những công việc mang tính khuếch trương thương hiệu: từ việc tiếp xúc với báo chí, sắp xếp lại cách trình bày cửa hàng, đặc biệt là làm những chương trình phối hợp với các thương hiệu lớn của quốc tế, làm những cú đột phá vào thị trưởng. Rồi đến sự kiện một hãng dầu gội đầu được tung ra thị trưởng đã làm xôn xao giới Marketing lúc ấy chính là do ý tưởng của Thụy. Sau sự kiện này, Ngọc Thụy, lúc bấy giở vẫn còn là một cậu sinh viên, được công ty đó thưởng vài chục triệu. Cầm số tiền lớn trên tay, anh nghĩ: "Chỉ một ý tưởng tổ chức sự kiện mà ngưởi ta trả cao đến vậy à? Đây là một nghề độc đáo vào nghiêm túc". Đúng, làm PR là một công việc đòi hỏi sự nghiêm túc. V ới sự nghiêm túc ấy, Ngọc Thụy ngày càng thành công trên con đưởng anh đã chọn. Anh có những ý tưởng rất ấn tượng và độc đáo ngay cả trong những chương trình hiến máu nhân đạo, thăm trẻ em nghèo, giao lưu với thanh niên,... Ngọc Thụy quan niệm: "Sự kiện đôi khi không phải nhiều tiền là độc đáo, mà quan trọng hơn là ý tưởng sáng tạo, phải làm sao cho ngưởi ta 'cảm' được sự kiện đó". Anh nói về nghề PR của mình: "Cho dù là sự kiện mang tính chất quảng bá cho các sản phẩm, nhưng quan trọng là phải trung thực và tạo ra sự thân thiện của sân phẩm đến ngưởi tiêu dùng" 2S. Có lẽ chính những suy nghĩ như vậy đã góp phần tạo nên thành công của anh hóm nay. T óm lại, những ngưởi làm PR càng hiểu biết nhiều lĩnh vực, được trang bị càng nhiều kỹ năng, có quan hệ rộng rãi và yêu nghề, quyết tâm với nghé thì cơ hội phát triển càng cao và cũng dễ dàng tìm kiếm và thực hiện ý tưởng của mình (đây chính là điểm tiên quyết trong hiệu quả công việc).
1.31 Hoạt động PR tại các hiệp hội, tô chức hố trợ
28 Nguồn: http://www.tuoitre com.vn/Tianyon/lndex.aspx?ArticlelD=93588&ChannellD=89
69
Các hiệp hội, tổ chức hỗ trợ tại Việt Nam hiện nay cũng đang áp dụng PR vào trong hoạt động của mình nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên trong hiệp hội của mình hoặc nhũng thành viên mình đang hỗ trợ.
/tẹtu/â,. nụ lìicU Ntịọc - nhải t-KioQ - /C7A7
Qiải pháp- ọiuii buểk2uG*L ké côiVỷ duỉtĩỶ (PIĨ-PtiẨtẨic lĩsỉaỉuutd) tại Vỉệtflla*H
* Điển hình có thể nhắc đến Hiệp hội cà phê - ca cao Việt Nam
(VICOFA). Hiệp hội cà phê - ca cao Việt Nam là tổ chức phi chính phủ, phi
lợi nhuận, tập hợp và đại diện cho các doanh nghiệp sản xuất. chế biến và kinh
doanh dịch vụ, các tổ chức nghiên cứu và đào tạo thuộc ngành cà phê. Hiệp
hội được thành lập trên cơ sở nhằm phới hợp có hiệu quả và bảo vệ lần nhau
chớng các hành vi độc quyền, giúp đỡ nhau trong các vấn đề về vớn, môi giới,
tư vấn kỹ năng quản lý doanh nghiệp và áp dụng công nghệ mới...
Hiệp hội đã có nhiều hoạt động nhằm làm tăng lợi ích cho các hội viên.
Tiêu biểu như việc xây dựng quan hệ với Tổ chức Cà phê quớc tế (leo) ngày
26/3/1991 hay đã phới hợp với các Bộ, ngành nhằm xác định kế hoạch phát
triển ngành cà phê Việt Nam trong tương lai, đảm bảo tính bền vững, cân đới
ở trong nước và trẽn thế giới. Hiệp hội cũng đã ủng hộ và phới hợp với Hiệp
hội các nước sản xuất cà phê (ACPC) thực hiện chương trình nâng giá cà phê
nhằm nâng giá, bảo vệ quyền lợi của người trổng cà phê và quan hệ chặt chẽ
với các Hiệp hội cà phê của Indonesia, ấn Độ, Brazil, Colombia đế phới hợp
các biện pháp hạn chế việc giảm giá cà phê trên thế giới.
Ảnh 12 : Cây cà phê Việt Nam.
29 N ữ u ồn ảnh: http://www.vicofa.orq.vn/vicofa/Qt en s h t ml
70
Pttịuqín Hụ Rích Aỉfọc - nhật 4-K4Ơ9 -
Qiẩì. pháp. phát íùể*i-2ưũẤT. hệ đ>*Vf chú*ưỷ (PR-PiíÂIìc QeẤaỉìOtií) tại Việt Nam
Như vậy những hoạt động quan hệ với quốc tế cũng như các cơ quan chức năng tại Việt Nam của Hiệp hội đã góp phần giúp đỡ các thành viên cùa mình, đảm bảo mức giá cà phê không sụt giảm và giúp đỡ người trồng cà phê có cuộc sống ổn đợnh hơn. * Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thúy sản Việt Nam (Vietnam Association of Seaíood Exporters and Producers - VASEP) cũng là một hiệp hội tích cực với hoạt động PR để đem lại lợi ích cho các thành viên của mình. VASEP là tổ chức tự nguyện của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực chế biến, xuất nhập khẩu và thương mại thúy sản. Để các hội viên cập nhạt thông tin, Hiệp hội cung cấp miễn phí các bản tin Thương mại Thúy sản hàng tuần và hàng tháng, các báo cáo đặc biệt, các ấn phẩm và thông qua các khoa đào tao đa dạng. VASEP còn tổ chức các Câu lạc bộ sản phẩm như Câu lạc bộ T ôm sú, Câu lạc bộ cá nước ngọt philê, ... nhằm giúp các hội viên cùng sản xuất kinh doanh cùng một nhóm sản phẩm hợp tác với nhau để nâng cao hiệu quả sản xuất. Mục tiêu các hoạt động của VASEP chính là hỗ trợ các hội viên đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh trên thợ trường thủy sản thế giới. * Hiệp hội doanh nghiệp Phần mềm Việt Nam (Vietnam Software Association - V I N A S A) thì để quảng bá về ngành Công nghiệp phần mềm Việt Nam đã làm phim giới thiệu về ngành trên Iruyển hình Nhật Bản. Văn phòng VINASA hiện đang phối hợp với Văn phòng JETRO của Nhật tại Hà Nội lên kợch bản, tổ chức phỏng vấn và ghi hình tại Việt Nam để giới thiệu với một số kênh truyền hình cáp Nhật Bân về triển vọng và sự hấp dân của ngành Công nghiệp phẩn mềm Việt Nam cũng như của các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam. V I N A SA dự kiến sau khi phát sóng bộ phim này sẽ có nhiều doanh nghiệp Nhật Bản biết và quan tâm đến ngành Công nghiệp phần mềm Việt Nam hơn. * Còn về hoạt động PR của các tổ chức hỗ trợ Việt Nam thì tiêu biêu nhất phải kể đến hoạt động của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
71
Hquiịla Hụ Hích Nạac - HUỊÌ
- /C7/V7
Ọỉải pháp. phái túổi.2ưa*i kệ cótUỷ cẰÚ*uí (PR-Pư&ùc QeỉũiìotiẠ) Lú ViệtPỉam
(VCCI). veo luôn có những hoạt động để hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt
Nam.
Tháng 8 vừa qua, nhân chuyến công tác ở các tỉnh phía Nam, Tiến sĩ Vũ
Tiến Lộc - Chủ tịch VCCI đã đại diện cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam đến
thăm Câu lạc bộ doanh nhân Sài Gòn (Saigon Town & Country Club - STCC)
và để lại ấn tượng tốt đẹp đối vải Ban lãnh đạo cũng như các hội viên của Câu
lạc bộ.
STCC là câu lạc bộ tụ hội trên 400 doanh nhân đến từ hơn 43 quốc gia
trên thế giải. Họ đều là những nhà quản trị cao cấp, những đại diện cùa nhiều
tập đoàn nổi tiếng thế giải như Unilever, Pepsi, Prudential, BP, ...
Ảnh 13: Chủ tịch VCCI- Tiến sĩ Vũ Tiến Lục va
Đại diện STCC- Ông Raymond Cheng. "'
Chuyến thăm của Chủ tịch VCCI đã thành công. Ông Raymond Cheng,
đại diện STCC, Trưởng đại diện Tập đoàn Chiap Hua Hongkong tại Việt Nam
đã vui mừng phát biểu: "STCC luôn hỗ trợ tạo lập cầu nối cho hoạt động kình
doanh giữa các doanh nhân. Chuyến viếng thăm của ông Chủ tịch VCCI có ý
Nguồn ảnh: http://www.dddn.com.vn/webplus/viewer.asp?pqid=5&aid=12474
72
nguyễn llụ lìícktì<ịọc -Mạt V-Kucrt - KIM
Qiảì pháp pịiái ÍAÌ(M2MM hệ côtưị. cỉuỉtttỳ (P!ĩ-PíJtÙo íịeíữỈ40ipi-j tại ViệtNaMi
nghĩa chắp nối cho các doanh nhân Việt Nam và thành viên Câu lạc bộ cơ hội cùng hợp tác phát triển mạnh mẽ trong tương lai." 31 Như vậy, có thể thấy thành công do hoạt động PR đem lại là rất lớn. Trong trường hợp này, Chủ tịch VCCI đã làm PR rất tốt, tạo quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các tập đoàn nổi tiếng thế giới hiện đang là thành viên của STCC. Hoạt động này của V C CI có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
21 Đánh giá hoạt động PR tại Việt Nam
31 Theo Báo D iễn đàn Doanh nghiệp điện tử
2.1/ Những mặt mạnh Nếu như phần lớn thị phứn quảng cáo ở Việt Nam hiện nay do 13 công ty quảng cáo nước ngoài chi phôi thì ngược lại, thị trường "PR - tô chức sự- kiện" hoằn toàn do các công ty trong nước cai quản. Trong những năm gần đây, ờ thị trường Việt Nam đã dần hình thành một nền công nghiệp PR đích thực với sự quan tâm ngày càng lớn cùa giới doanh nghiệp và sự ra đời của nhiều loại hình dịch vụ. Ngoài các công ty liên doanh, cõng ty nước ngoài, hệ thống các doanh nghiệp tư nhân, các công ly nhà nước và thậm chí các cơ quan quản lý bắt đầu quan tâm đèn việc sử dụng dịch vụ của các công ty PR. Có lẽ chưa bao giờ, công chúng lại sống trong một thế giới đầy ắp các sự kiện có bàn tay cùa PR như hiện nay. Số lượng các công ty PR, rồi "bán PR" bùng nô như nám sau mưa trong thời gian vừa qua. Thị trường PR/tổ chức sự kiện theo ước tính tăng trường trung bình 3 0% với hơn 20 công ty chuyên nghiệp và hơn 200 công ty quang cáo khác khai thác thêm dịch vụ này. John Baily & Associates (Australia) là công ty PR nước ngoài đâu tiên đặt trụ sờ tại Việt Nam. Nhưng chỉ đến khi Max Communications, rồi đến Galaxy và Pubcom, Việt Nam mới có những công ty PR chuyên nghiệp đâu tiên. Điều đó phù họp với nhu cầu của thị trường khi các doanh nghiệp khách
http7/www.dddn.com.vn/webplus/viewer.asp?pqỉd=5&airi=12474
73
/Ị/ẹuyl* llự Rích Nfọc- nhát lt-Kụữĩ - /.'7/V7
Qúũ pháp. pẨuỉị t/úểu 2ưa*i kê cằ*Uỷ cỉuáui (Plì-Pỉdĩỉìc lịeiũẮiOvư.) tại Việt Nam
hàng ngày càng hướng tới việc thuê những công ty bên ngoài thực hiện những hoạt động PR/tổ chức sự kiện thay vì "tự biên lự diễn" như trước đây. Điên hình như Kinh Đô, Vinamilk... là những công ty rất năng động trong những hoạt động này. Trong tình hình hiện nay, các hoạt động PR/tô chức sự kiện đã góp phần không nhò trong việc xây dụng thương hiệu trong thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt. Theo bản nghiên cứu thị trường mới nhất cỉa Công ty nghiên cứu thị trường FTA, dịch vụ PR hiện tại đang là mảng mà các công ty trong nước chiếm thị phần lớn nhất, trong đó, các công ty hàng đầu đang tiếp tục khẳng định vị trí vững chắc cùa mình. Không gói gọn đơn thuần chỉ là các hoạt động quan hệ báo chí, tổ chức sự kiện như thời gian đầu mới ra đời ờ Việt Nam, ngành công nghiệp PR đã mờ ra các loại hình dịch vụ phức tạp và đòi hỏi trình độ chuyên môn cao cấp hơn nhiều như tư vấn chiến lược, chiến lược truyền thông, quan hệ khách hàng cho các tập đoàn doanh nghiệp. Tính chiến lược xuyên suốt trong tất cả các dịch vụ mà công ty PR cung cấp cho khách hàng, yếu tố "sáng tạo" và kỹ năng thực hiện công việc chính là những yếu tố quan trọng giúp phân biệt chất lượng dịch vụ giữa các công ty PR với nhau. Có thể nói, chính những loại hình dịch vụ cao cấp đã giúp các công ty PR hàng đầu vượt lên trong cuộc đua đầy tính cạnh tranh trong nền công nghiệp mới mẻ và giàu tiềm năng này. Một vài công ty PR nước ngoài như Ogilvy PR (anh em với công ty quảng cáo O & M) hoặc Leo Activation (anh em với Leo Burnett) đã phải sớm chia tay với thị trường Việt Nam vì không cạnh tranh nôi với các công ty trong nước. Những công ty này được thành lập chỉ yếu là phục vụ cho các khỏch hàng quảng cáo quen thuộc như Milo, Dutch Lady... Nhung rồi, các công ty lớn cũng tìm đến những công ty trong nước đế có chất lượng dịch vụ tốt hơn và giá cả hợp lý hơn.
74
h<Ịiufên Hụ SiÁM^oc-Aiật 1-KtOQ - K7H7
Qiẩi pỉưip. pjiál túểti 2ưan hệ cáíuỹ cỉuứía (Píị-PiJíỉìc (ịeỉứ-ỉiovư.) tại ViệtNatíi
Rõ ràng, với những l ợi thế nhất định, các doanh nghiệp Việt Nam hoàn
toàn đang có điều kiện phát triển PR mà không cần phụ thuộc vào các công ty
nước ngoài. Giải thích điều này, một chuyên gia tiếp thị cho biết: "Các công ty
trong nước có l ợi thế là đã thành lập từ lâu, lại hiểu biết rõ thị trường nên có
đưa ra những ý tưởng thậm chớ nếu có "điên rọ" thì vẫn dễ được khách hàng
chấp nhận. Quan trọng hơn là họ có khả năng hơn trong xử lý những vấn đê
khi có sự cố!". 32
Cho đến nay, nàng lực cạnh tranh trên thị trường PR được dựa vào 5
tiêu chí "cửa miệng" của mỗi đối thủ, đó là: sáng tạo, dịch vụ khách hàng
chuyên nghiệp, khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp với khách hàng
và hiểu biết về hoạt động kinh doanh cùa khách hàng. Các doanh nghiệp Việt
Nam nên tận dụng cơ hội, tận dụng những thuận lợi của mình để phát triển
PR, mục đích là để tăng sức cạnh tranh, quảng bá được thương hiệu với công
chúng mà không phải dựa vào các doanh nghiệp nước ngoài. Các doanh
nghiệp kinh doanh PR ở Việt Nam cũng nên tận dụng lợi thế của mình để
ngày càng chiếm thị phần lớn trong ngành công nghiệp PR tại Việt Nam hiện
nay.
2.21 Những mặt hạn chế
Xu hướng kinh doanh trên thế giới hiện nay quan niệm vấn đề thương
hiệu bao trùm lên tất cả. Nhãn hiệu thậm chí có thể tọn tại lâu hơn hàng hoa.
Nó là một tài sản vô hình cố định mà từ đó các công ty sở hữu có thể thu về
lợi nhuận siêu ngạch. Nhưng thực tế đại đa số các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay chỉ quan tâm tới sản xuất và tiêu thụ một cách thụ động mà chưa
quan tâm đến việc tìm hiểu thị hiếu, điều tra nghiên cứu thị trường, xây dựng
một chiến lược PR quảng bá thương hiệu bài bản để tìm một chỗ đứng cho
thương hiệu của mình trên thị trường.
32 Theo Thời báo kinh tế Việt Nam
http://www.vneconomv.com.vn/vie/index.php?param=art;de&catid=0501 &id=Q502011012
45
75
hẹutỊ&L Hụ lìừẢtlqac -nhật U-Kuơĩ - KHUI
Qùũ pháp phái hiển 2uữ*L kệ c&tuỹ cluúưị (PP.-Pưảùc p.eỉữỉiữ*ví) tại Viêtỉ^am
Hạn chế thứ hai là nói chung nhận thức về PR ở Việt Nam vẫn còn sai
lệch. Việt Nam cũng đó qua cái thời doanh nghiệp coi PR như một thứ công
cụ quá lạ lẫm và xa xỉ k hi có những công ty đã dám dành cho PR tới 25-30%
tổng chi phí xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của mình. Tuy vậy, đấ hiấu PR như
một công nghệ tiếp thị mang lại hiệu quà cao, thông tin đến vói đối tượng
rộng hơn với chi phí thấp thì không phải doanh nghiệp khách hàng nào cũng
thường trực trong nhận thức kinh doanh.
Nhận thức chung về PR ở Việt Nam thường chỉ gói gọn trong việc quan
hệ báo chớ, tố chức sự kiện, giải quyết khùng hoàng. Thậm chí nhiều doanh
nghiệp còn coi hoạt động của PR chỉ là các công việc lặt vặt như in ấn, tổ
chức lễ động thố, viết thông cáo báo chí... Nhiều doanh nghiệp Việt Nam
nhâm lần cho răng PR là quảng cáo. Thậm chí, có những ứng xử kiấu như:
"Xin giấy phép này hả? Đe tôi PR cho", hay "Quan hệ rộng với báo chí là làm
PR được thôi".
Rồi một bộ phận lòn lại nghĩ PR là chỉ đơn thuần là "quan hệ nhân sự".
Thường chỉ ờ các công ty liên doanh, 1 0 0% vốn nước ngoài mới có một bức
tranh khá đầy đủ về PR. Một số khách sạn cao cấp và công ty nước ngoài hoặc
Hên doanh lớn ờ Việt Nam như Caltex, Pepsi-IBC, Coca-Cola có riêng bộ
phận PR. Những công ty này hàng năm dành một ngân sách đáng kấ cho hoạt
động PR bao gồm giới thiệu sản phàm, tài trợ, tù thiện, họp báo, tham quan
nhà máy, in ấn tài liệu...
T óm lại, bên cạnh những mặt mạnh, chúng ta vẫn còn khá nhiều hạn
chế đấ có thấ phát triấn PR mội cách hiệu quả, toàn diện. Dựa trên nhận thức
về thuận lợi, khó khăn của tình hình hoạt động PR ở Việt Nam, và học hỏi,
nghiên cứu những kinh nghiệm cũng như những bài học trên thế giới, chúng la
sẽ cùng tìm hiấu những giải pháp đấ phát triấn PR trong chương tiếp theo. Hy
vọng đó sẽ là những giải pháp khả thi và thiết thực nhằm góp phẩn phát triấn
cho hoạt động PR tại Việt Nam.
76
Hẹtu/ln nhi íihkNẹọc -Mật U-Kuơậ - nhi
Qiẩi pÂảp. phát hiển- 2tưm kệ âmẹ. chúMỶ (PR-Puỉdic ỉỉeiaUmí) tại ViệtNam
Chương I U: M ột số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển
PR tại Việt Nam
ĩ. Xu hưởng phát triển PR hiên nay
Ì/ PR là công cụ chính trong quảng bá thương hiệu doanh nghiệp
Trên thực tế, trong quá trình hội nhập với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, PR ngày càng chứng minh cho doanh nghiệp thấy về mức độ hiệu quả trong việc giúp doanh nghiệp xây dựng hình ảnh và thương hiệu.
Có lẽ chưa bao giờ thuật ngọ thương hiệu được nhắc đến thường xuyên trên các phương tiện truyền thông và được nhiều người quan tâm như hiện nay. Thương hiệu đã trờ thành vấn đề quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp, khách hàng mà còn có cà các cơ quan quản lý nhà nước.
Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp là sử dụng PR như một công cụ đắc lực nhằm quảng bá và củng cố thương hiệu không chỉ trong thị trường trong nước mà còn trên thị trường quốc tế.
Thương hiệu là một thuật ngọ để khẳng định uy tín và sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Thương hiệu chính là tài sản vô hình của doanh nghiệp, qua đó khẳng định giá trị hàng hóa và quyền sỏ họu của mình. Thương hiệu được thể hiện bằng hình tượng hoặc là các dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp này với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các doanh nghiệp khác. Các hình tượng thề hiện đó có thể là các chọ cái, con số, hình vẽ, màu sắc... hoặc sự kết hợp của tất cả các yếu tố đó. Tuy nhiên các yếu tố này phải đảm bảo: dễ nhớ (đơn giản, dễ phát âm), có ý nghĩa (gần gũi, có khả năng liên tường, thể hiện được sự độc đáo về ngôn ngọ, hình họa, màu sắc), dễ chuyển đổi (dễ dàng tái tạo nhãn hiệu, tên nhãn hiệu có thế dùng cho nhiêu sàn phẩm trong cùng loại, dễ chấp nhận giọa các lãnh thô và nền văn hóa khác nhau), dễ thích nghi (sự ảnh hường của các nền văn hóa khi phát triên ra thị
li
Hẹutịỉn Hụ lìíckn^ạc -ỉtUật It-Ktoq -X7/ịr7
Qkũ pẦáp. phát ùúểéi2ỉ*an hệ câiUỊ. ciuúUỷ (PR-PtdỉUc Q&laỉìữtti-) tại ViệỉNũMt
trường nước ngoài), đáp ứng yêu cầu bảo hộ (có khả năng phân biệt, không trùng tên nhãn hiệu của người khác). Đặc biệt, yếu tố làm cho thương hiệu đi vào tâm trí khách hàng chính là chất lượng hàng hóa, dịch vụ, cách ứng xử cùa doanh nghiệp với khách hàng và với cộng đồng, nhạng hiệu quả và tiện ích thiêt thực cho người sử dụng hàng hóa, dịch vụ.
Các doanh nghiệp hiện nay có xu hướng dùng PR để tạo dựng hình ảnh tốt về hàng hóa, dịch vụ trong suy nghĩ cùa người tiêu dùng; xây dựng thương hiệu doanh nghiệp gắn với xây dựng thương hiệu cho từng loại hàng hoa cùa doanh nghiệp, chú trọng đến hình ảnh của doanh nghiệp. Ngoài ra họ còn muốn hoạch định chiến lược PR cụ thể của doanh nghiệp trong từng giai đoạn để phù hợp với thay đổi của thị trường.
Thương hiệu là công cụ bảo vệ lợi ích cùa doanh nghiệp. Khi thương hiệu được đăng ký sở hạu với nhà nước thì chính nó đã trờ thành một thứ tài sản vô giá. Doanh nghiệp có quyền sử dụng, quàng bá và khai thác mọi lợi ích gia tăng từ thương hiệu của mình nhu: mua bán, chuyển nhượng... Việc sờ hạu hợp pháp một thương hiệu cho phép doanh nghiệp độc quyền kinh doanh hoặc khai thác nhạng lợi ích do thương hiệu mang lại.
Thực tế hiện nay, việc quảng bá thương hiệu có rất nhiều phương pháp khác ngoài PR như: quàng cáo hoặc bằng chính sách sàn phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong các phương pháp quảng bá thương hiệu, nhiều doanh nghiệp có xu hướng sử dụng PR là còng cụ chính. Các hoạt động PR cơ bản hay được áp dụng nhất là: tuyên truyền trên báo chí (viết bài, tin...), trên truyền hình, tham gia hội chợ triển lãm, tài trợ, tổ chức các sự kiện đem lại lợi ích cho cộng đồng... Các doanh nghiệp cần chú trọng và vận dụng PR là một trong các hoạt động có tác động tích cực nhát trong việc quảng bá thương hiệu với các chương trình hành động được hoạch định cân thận nhăm đạt được sự thừa nhận của đông đảo khách hàng. PR là một trong nhạng phương thức linh
78
Nẹuyâi. iụiìừẢH<Ịạc-Hụi t-Ktơĩ-nrri
QữU pẤiáp- phát Uiển 2uữ*i kệ cỡ*Uỷ ciuirttỷ (PR-PiJíẤic ReIoỉúị*u) tại Việt/Vàm
hoạt trong lĩnh vực giao tiếp Marketing. PR giúp doanh nghiệp truyền tài các thông điệp đến khách hàng. K hi truyền đi các thông điệp này, PR giúp săn phàm dễ đi vào nhận thức của khách hàng hay cụ thề hon là giúp khách hàng dễ dàng liên tưởng tới mỗi khi đối diện với thương hiệu cùa doanh nghiệp. Thông điệp PR ít mang tính thương mại do sử dụng các phương tiện trung gian như các hoạt động tài trợ, từ thiện, viết báo, tham gia hội chợ triản lãm... Nó chứa đựng hàm lượng thông tin đa dạng, phong phú nên dễ gãy cam tình và dễ được khách hàng chấp nhận. Một ưu điảm dễ nhận thấy nữa là chi phí cho hoạt động PR không nhiều như quảng cáo hoặc các loại hình khuyên mãi khác, mặc dù quảng cáo có thả dễ gây ấn tượng nhưng lại không dễ dàng thuyết phục khách hàng. Chính vì vậy, PR càng phù hợp hơn với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có số vốn hạn chế.
lì PR trên mạng ngày càng phát triản
Một xu hướng sử dụng PR của các doanh nghiệp hiện nay đó là áp dụng PR trên mạng. Mạng Internet càng phát triản thì nội dung nhiều trang Web cũng càng nhiều thông tin, nội dung hay và càng có nhiều người quan tâm hơn. Chính vì vậy, nếu áp dụng tốt PR trên mạng sẽ làm thông tin về doanh nghiệp tới được với nhiều đối tượng công chúng hơn. Doanh nghiệp nên cung cấp thông tin của mình khi khai trương, khánh thành hay tổ chức các sự kiện hay khi đang tài trợ một chương trình nào đó cho các báo điện tử đả họ viết tin, viết các bài báo. Những bài báo này vừa được lưu truyền rộng rãi vừa có thả xem 24/24 giờ. Vì có nhiều ưu điảm nên PR trên mạng hiện nay đang được nhiều doanh nghiệp quan tâm và áp dụng.
Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cụ thả hơn là trong lĩnh vực kinh doanh, quan niệm "tốt đẹp khoe ra, xấu xa đậy l ạ i" bị coi là hành vi vụ lợi. Việc công khai thông tin, tăng tính minh bạch của Doanh nghiệp mới là kế sách lâu dài đả phát triản. K hi công khai thông tin, nơi các doanh nghiệp tìm đến nhiều nhất chính là các báo điện tử trên mạng Intemet. 79
hẹtui&t llụ Hích AỊỌC -Mội U-tíHơụ -
nhi
Quũ pháp phái íãiắi 2u/M kệ áuuỹ chú*Uf (PR-Pulĩũc ỉịsẤaỉìo*tẠ.) tại Vỉệttoam
K hi doanh nghiệp công khai thông tin, đặc biệt là dùng hệ thống Internet để thông tin đó càng được phổ biến rộng rãi, sẽ tạo dựng được niềm tin trong cộng đồng kinh doanh. Niềm tin đó cũng sẽ thúc đẩy các nhà đầu tư, các đối tác duy trì và phát triển mối quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp. Nhờ đó mà uy tín của doanh nghiệp được giữ vững trên thừ trường. Hơn thế nữa, sau khi công khai thông tin doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó cũng sẽ nhận được thông tin phân hồi là các đánh giá khách quan về tình hình tài chính, khả năng thanh toán,... từ các chuyên gia mà còn có thế được tư vấn thêm về quản lý, tài chính và thậm chí còn được tư vấn cả về PR nữa. Đó là ưu điểm khi công khai thông tin của doanh nghiệp. Cũng chính vì thế mà PR qua mạng Intemet ngày càng được nhiều doanh nghiệp áp dụng hơn.
3/ PR là n g à nh đ a ng đ ược q u an t àm hiện nay
Có khoảng 4 0% trong tổng số 1.521 hồ sơ (resume) đang đăng trên VietnamWorks.com trong ngành quảng cáo/khuyến mãi/đối ngoại là thuộc về PR. Và cứ mỗi đầu việc PR được đăng lên thì trung bình có trên 1.000 người xem và 7 0% trong số đó nộp đơn. Trong đó, phần lớn người nộp đơn xuất thán từ ngành quảng cáo và báo chí, và đã có ít nhất Ì năm kinh nghiệm làm việc. Số sinh viên mới ra trường không nhiều và nếu có thì 1 0 0% là từ các trường báo chí.
Như vậy có thể thấy là nhu cầu tuyển dụng nhân viên PR cũng như số bạn trẻ muốn theo nghề này là rất lớn. Trong thời điểm hiện nay, số các doanh nghiệp kinh doanh dừch vụ PR gia tăng, đồng thời các doanh nghiệp đủ khả năng cũng muốn có những bộ phận PR riêng của doanh nghiệp mình nên nhu cẩu tuyển dụng tăng lên là dễ hiểu. Hơn nữa mức lương dành cho nhân viên PR trong mặt bằng chung hiện nay cũng khá cao. Có cầu thì có cung, số người muốn hoạt động trong lĩnh vực PR cũng ngày càng tăng. Có thể nói PR đang
33 Theo Thời báo kinh tế Việt Nam
http://www. vneconomy.com. vn/vie/index.php?param=artic!e&catid=00&id=050606165241
so
H^UỊễn liu Bích /tẹỊc - Nhật U-Kvơĩ -
Qìẩi pháp- phái túm-2uũ*i kệ cẫtuỹ cỉiứ*Uf (PP.-PưầUo 8elaỉio*tí) tại Vìệtỉ^atn
là một ngành rất được quan tâm hiện nay và sẽ trờ thành một ngành đắt giá tại Việt Nam trong tương lai không xa.
Tuy nghề PR ở Việt Nam chỉ mới xuất hiện, song nó đã và đang phát triển không ngừng. Chỉ trong khoảng 10 năm, hiện nay trên thị trường đã có khoảng hơn 100 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR và hoạt động với quy mô lớn. Có thể nhận thấy trong vài năm gửn đây, ở thị trường Việt Nam dửn hình thành một nền công nghiệp PR đích thực với sự quan tâm ngày càng lớn của giới doanh nghiệp. Nhiều loại hình dịch vụ PR ra đời. Ngoài các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp nước ngoài, hiện nay các doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp Nhà nước, thậm chí cả các cơ quan quản lý cũng đã bắt đửu quan tâm đến việc sử dụng dịch vụ của các công ty PR. Thị trường PR theo ước tính tăng trưởng trung bình 30%/năm với hơn 20 công ty PR rất chuyên nghiệp và khoảng gửn 200 công ty quảng cáo, tư vàn... có địch vụ PR.
Thị trường dịch vụ PR tại Việt Nam hiện nay có thể chia ra làm 3 nhóm. N h óm thứ nhất có khoảng 20 công ty PR chuyên nghiệp chỉ làm các dịch vụ PR. N h óm thứ hai có khoảng 50 công ty quảng cáo tham gia kinh doanh dịch vụ PR. Còn lại là nhóm thứ ba gồm các công ly tham gia vào các dịch vụ liên quan đến kinh doanh như tư vấn, tiếp thị, tổ chức sự kiện... 34
Theo Báo Sài Gòn tiếp thị
http://www.sqtt com.vn/cacsobaotruoc/ 414 1S/p27
rioanhnqhiepvietnam.htm
Tóm lại, có thể thấy xu hướng hiện nay là các doanh nghiệp hay các cơ quan quản lý cũng như các tổ chức đểu quan tâm đến PR, coi PR là cõng cụ chính để quảng bá thương hiệu của mình. Có những doanh nghiệp có xu hướng đi thuê dịch vụ PR, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp muốn tự làm PR trong các hoạt động kinh doanh của mình bằng nhiều phương pháp khác nhau. Đối với những sinh viên sắp tốt nghiệp hay những bạn trẻ thì PR đang là một ngành nghề rất hấp dẫn. Từ những xu hướng trên, trong các phẩn li và IU
81
flẹuifỉn HụlìiahhiỊạc-MiậÌU-KlK^) - K7fi7
QiẬÌ. pháp phái túển 2ưan kệ cã*Uý chti*Uf (PP.-Pu&Lc QelữỉừMti) tại VìệtNtun
của chương này, xin được đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển thêm PR tại Việt Nam hiện nay.
li. Giải pháp phát triển PR
Ì/ Đối vói C h í nh p hủ
Đối với cấp Chính phủ thì công chúng bao gồm cả công chúng trong nước và ngoài nước. Công chúng bên ngoài vừa là các Chính phủ nước bạn vừa là nhân dãn quốc tế cũng như kiều bào ta ở nước ngoài. Còn công chúng trong nước là mọi tửng lớp nhân dân Việt Nam. Hoạt động PR trong và ngoài nước được thể hiện trong những cuộc thăm viếng, hội đàm, đàm phán, kí kết các hiệp định, hiệp thương và những hoạt động của Nhà nước ta khi ban hành các nghị định, chính sách.
Những hoạt động PR với bạn bè quốc tế là rất quan trọng vì nó góp phửn đem lại hình ảnh của Việt Nam đối với thế giới. Nhũng hoạt động này nên được tập trung tại Uy ban đối ngoại Quốc hội. Uy ban có thể cử ra một ban chuyên trách về PR, lập ra những kế hoạch PR cụ thể như sự xuất hiện của một chính khách nước ta tới một nước khác, những cuộc họp báo,... Những hoạt động kỉ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc cũng là dịp để nhân dân thế giới hiểu thêm về Việt Nam và cũng là cơ hội để kiểu bào ta ở nước ngoài hướng về Tổ quốc.
Còn đối với những hoạt động PR trong nước thì khi ban hành một chính sách mới, Chính phủ nên cử ra người đại diện để phổ biến cho dân chúng về chính sách mới, về những lợi ích mà chính sách mới đem lại... Có thể sử dụng các phương tiện truyền thông như truyền hình, đài phát thanh, báo chí... để thực hiện công việc này. Như vậy thông tin sẽ đến được với số đông công chúng.
Nhà nước nên dùng các cơ quan truyền thông như một công cụ đắc lực của mình khi tiến hành các hoạt động PR trong và ngoài nước. Vai trò cùa
82
/\lẹucfễn liu Hích fl<ịọc - Mật
-
nin
Qiải pháp. pÁái túắi 2íiũ*i kê cữvUỷ cỉuitKị. (PR-PưẶùủ ỉĩeẨứỉìOMí) tại ViệtỉVữ**l
truyền thông là rất sâu rộng và có tác động mạnh mẽ tới mọi tầng lớp. Nếu sử dụng tốt công cụ này, các hoạt động PR của Nhà nước sẽ hiệu quả hơn rất nhiều.
2/ Đối vói các doanh nghiệp
2.11 Đối với các doanh nghiệp tụ làm PR
2.1.1/ Làm PR khi chi phí eo hẹp
Như trong chương li chúng ta đã thấy, PR rất quan trọng đối với các doanh nghiệp trong kinh doanh. Thường thì chỉ các doanh nghiệp lớn mới tự đứng ra làm PR, hoữc thuê các công ty PR chuyên nghiệp giúp đỡ khi muốn tổ chức các sự kiện quảng bá thương hiệu... Thế còn đối với những doanh nghiệp có vốn nhỏ, chi phí dành cho hoạt động Marketing eo hẹp thì giải pháp là gì? Câu trả lời là đối với cắc doanh nghiệp nhỏ, vốn ít cũng có những biện pháp tự làm PR khá hữu hiệu. Có những giải pháp khả thi chủ yếu sau đây: 35
* Thứ nhất là Viết. Các doanh nghiệp nhỏ có thể sử dụng báo chí, viết các bài báo đến bạn đọc. Bài viết không dài nhưng phải đủ thông tin và trong lĩnh vực kinh doanh của mình, các doanh nghiệp cũng phải thế hiện ra nhiều ưu điểm. Những bài viết này sẽ đem lại cho các doanh nghiệp nhỏ một một sự tín nhiệm nhất định của bạn đọc. Ngoài ra, để phổ biến rộng rãi hơn nữa, các doanh nghiệp nhỏ nên đưa những bài viết này lên cả các báo điện tử để có thể đưa thông tin rộng rãi hơn nữa tới công chúng. Đữc biệt luôn nhớ phải có thông tin liên hệ của doanh nghiệp ở dưới mỗi bài viết như địa chỉ, số điện thoại,...để đảm bảo thuận tiện cho công chứng khi muốn liên lạc với doanh nghiệp mình.
* Giải pháp thứ hai là Thu tin tức, tức là những bức thư doanh nghiệp gửi tới khách hàng để thông tin về doanh nghiệp cũng như thông báo về sản
5 Theo Alfred J. Lautenslager - tác giả nhận giải thưởng về sách Marketing và PR bán chạy nhất
tại Mỹ n ăm 2003
http://www.entrepreneur.com/article/0,4621,309223.00.html
83
htịaẹễa liu likÂH<ịỢe -ỉíhật t-KWặ - nhi
Qiảì pháp phái tniể*t2ư{i#L kệ có*Uf clui*ưị {Pfi-PíJtùc (ìeỉaiìữ*uí) tại Vìệt^a*n
phẩm mới, tin tức về các lễ kỉ niệm của doanh nghiệp,... Những bức thư này sẽ giúp khách hàng luôn lưu giữ được thông tin của doanh nghiệp trong bộ nhở. Và nhất là sẽ có giá trị đối với các khách hàng tiềm năng khi họ luôn có thông tin đầy đủ về doanh nghiệp. Thư có thự được in và gửi qua đường bưu điện. Tuy nhiên, dưới sự phát triựn của Intemet hiện nay, thường những bức thư này được gửi đến tay khách hàng theo đường e-mail.
* Giải pháp thứ ba là tăng cưởng những bài phát biểu trước cõng chúng. Phát biựu trước đám đông sẽ làm doanh nghiệp trờ nên chuyên nghiệp hơn trong mắt công chúng và họ sẽ bị thu hút bởi doanh nghiệp, sẽ tìm mua thử sản phẩm của doanh nghiệp ấy. Còn nếu những thính giả đó chưa có nhu cầu mua sản phẩm ngay thì họ cũng vẫn nhớ đến tên doanh nghiệp và khi thấy cần sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, họ sẽ tìm đến doanh nghiệp này đầu tiên.
* Thứ tư là các Diễn đàn trực tuyên (forum online). Với sự phát triựn khá mạnh mẽ của Internet hiện nay thì việc các doanh nghiệp hoạt động trên Internet sẽ đem lại hiệu quả cao mà không tốn quá nhiều chi phí. Đặc biệt trong thời điựm bùng nổ các diễn đàn online về các chủ đề kinh doanh khác nhau hiện nay thì đây là một cơ hội lớn đối với các doanh nghiệp. Trong các diễn đàn này thì người tham gia không được phép quảng cáo, nhưng những câu trả lời hay những câu hỏi hay sẽ gây được ấn tượng với cõng chúng. Nếu trong khi tranh luận, trao đổi ý kiến, họ cảm thấy doanh nghiệp nào khá chuyên nghiệp thì uy tín và độ tin cậy của doanh nghiệp đó cũng được tăng lên. V ới sự tham gia hiệu quả vào các diễn đàn online, thông tin của doanh nghiệp ấy sẽ được phổ biến rộng rãi và còn được nhân rộng lẽn nữa nhờ các sự liên kết của các khách hàng này tới các khách hàng khác. Rất nhiều diễn đàn trên mạng có các đường link kết nối tới website của các doanh nghiệp tham gia. Điều này rất có lợi khi những khách hành quan tâm đến diễn đàn muốn liên lạc với các doanh nghiệp đem lại cho họ sự tin cậy.
84
liu Hích ftạọc -Nhật t-Ktoq - Klỉil
Qúũ pháp. phát túểvĩ. 2ua*i kệ át*Uỷ chũiuị. (Pỉị-PưẨĩỉìc lìeẦũtìOtiẠ) tại Việtfila*n
* Thứ năm là Thư gửi cho Ban biên tập của các cơ quan truyền thông như truyền hình, báo chí, phát thanh. Đây là một cách khá hiệu quả nếu doanh nghiệp muốn quan hệ tốt với các cơ quan thông tấn báo chí để nhờ họ gây ảnh hưởng đến công chúng. K hi doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm mới, đón nhận bằng khen, giải thưởng,... hãy gửi nhựng thông tin này đến các đài truyền hình địa phương, các báo địa phương hoặc các báo chuyên ngành liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, về phía các cơ quan truyền thông thì đây là nhựng thông tin giá trị. Còn với doanh nghiệp thì sẽ là cơ hội đưa doanh nghiệp mình đến gần công chúng thông qua báo chí, truyền hình. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể làm cộng tác viên cho các cơ quan này bằng cách gửi thông tin kèm hình ảnh về nhựng hoạt động kinh doanh trong ngành của mình. Doanh nghiệp gửi thông tin nhiều lần cho các ban biên tập về nhựng vấn đề cóng chúng đang quan tâm cũng chính là cách làm quen với họ và khi muốn được đưa nhựng thông tin về bản thân doanh nghiệp, muốn đăng các thõng cáo báo chí sẽ dễ dàng hơn. Lưu ý khi doanh nghiệp gửi thông tin phải gửi đúng cho Ban biên tập phụ trách lĩnh vực liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.21 Các phương thức PR để phát triển doanh nghiệp
a. Các cách triển khai một chiên lược PR
Để có hoạt động PR hiệu quả thì các doanh nghiệp phải đưa ra được các chiến lược PR phù hợp. K hi triển khai một chiến lược PR thì nên làm theo nhựng cách như sau:
Ỷ Thứ nhất là phải xác định rõ hướng của chiến lược. Nghĩa là khi doanh nghiệp đang có kế hoạch quảng bá cho một sản phẩm mới nào đó hoặc muốn tổ chức một sự kiện để quảng bá cho thương hiệu của doanh nghiệp thì phải xác định cơ quan truyền thông nào, tờ báo nào sẽ là phù hợp với chiến lược của mình. Không nên tìm đến các tờ báo trung ương trừ khi sự kiện của doanh nghiệp mang tính toàn quốc hoặc đã có mối quan hệ sẵn với tờ báo đó.
85
Hqtuỷầi Hư Hích Híịọc -nhạt
- K7H7
Quu pháp pịiát buể*L 2uaa bệ cô*Uf cẤuỉnỶ (PR-Pultkc Qelũù&*i&) tại ViệỉAam
t Tiếp theo là xác định người cẩn liên hệ. V ới mỗi cơ quan truyền
thông, cấc doanh nghiệp phải xác định rõ vị trí nào hoặc thời điểm nào là tốt
nhất để đăng tin hoặc thông báo về thông tin của doanh nghiệp mình. K hi đã
xác định xong vấn đề này thì phải tìm hiểu ai là người biên tập hoặc phụ trách
phẩn nội dung đó để liên hệ. Không nên gửi thông tin của doanh nghiệp cho
bất kứ người nào hoặc đừng gửi cho tất cả mọi người.
t Thứ ba là doanh nghiệp phải viết một thông cáo báo chí ngắn gọn
nhưng đầy đủ. Trong thông cáo đó nên nói rõ sự kiện muốn nói đến là sự kiện
gì, thời gian, địa điểm cụ thể và nên kèm theo hình ảnh. Nhất thiết phải có địa
chỉ liên hệ của doanh nghiệp ở cuối bài.
t Sau đó doanh nghiệp gửi thông tin đó cho những người đã xác định.
Tùy theo yêu cầu của các cơ quan truyền thông mà doanh nghiệp gửi thông tin
bằng fax hay e-mail. Nếu gửi kèm theo ảnh thì có thể gửi theo đường bưu
điện. Nếu tạo được ấn tượng với họ, rất có thể các cơ quan này sẽ cử phóng
viên đến địa chỉ của doanh nghiệp kèm theo trong bài để tìm hiểu kĩ hơn và
đưa ra những thông tin rõ hơn về doanh nghiệp tới công chúng.
t Tuy nhiên nếu thông tin của doanh nghiệp không được các cơ quan
truyền thông đó quan tàm thì có thể dùng vào những việc khác như: đưa
những thông cáo đó lên website của doanh nghiệp, hoặc có thể dùng để gửi
cho khách hàng hay các đối tác. Ngoài ra có thể in những thông tin đó vào các
tờ rơi trong các hội chợ triển lãm để đưa đến được với nhiều người hơn. Đó là
các cách doanh nghiệp nên làm để công chúng biết đến mình.
Ỷ Doanh nghiệp nên nỗ lực để thiết lập các mối quan hệ với các cơ quan
truyền thông. Vì khi doanh nghiệp có nhiều mối quan hệ với các cơ quan này
thì cơ hội xuất hiện trước công chúng càng cao. Hơn nữa k hi có mối quan hệ
tốt rồi thì chi phí cũng sẽ giảm đi. Đạc biệt những cách trên đây rất hữu hiệu
với các doanh nghiệp mới bắt đầu làm PR.
86
Hẹuyỉa <ỉlụ lìicUHtỊỌC-Mtậl U-Kuvậ - mi
Qúũ pháp. pẦái triển 2ua*i kệ cữỷUỷ cfui*ui (Pli-PiÁỉìc lịeiũẨìom) tại Việt Nam
b. Các doanh nghiệp nên đầu tư vào đào tạo nhân viên PR
Khi muốn áp dụng PR thì phải nắm rõ bản chất về nó. Để phát triển doanh nghiệp, nên tuyển các nhân viên được đào tạo chính quy về PR. Hoặc có thể cho các nhân viên của mình đi học thêm các khoa học về PR để áp dụng cho tốt. Ớ Việt Nam hiện nay chưa có các trường đào tạo chính quy về PR mà mới chị đưa PR vào là một phần trong Marketing hoặc chị có các lớp chuyên đề về PR đo các trường đại học kinh tế tô chức. Tuy nhiên, đang ngày càng có nhiều Trung tâm, nhiều nơi đào tạo về PR như Thames Business School, công ty Giáo dục TEC, Marcom hay Khoa Thương mại du lịch trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh... Đây là một số trong những địa chị các doanh nghiệp có thể tìm đến nếu muốn tìm hiểu hoặc nâng cao kiến thức PR cho nhân viên.
* Từ tháng 3 năm 2005, Công ty Giáo dục TEC - The Educatìon Company (số 2, ngõ 70 Linh Lang, Cống VỊ, Ba Đình, Hà Nội và cơ sờ tại TP.HỔ Chí M i nh là phòng 8, toa nhà IBC, 1A Công trường Mê Linh, Q.l, TP.HỔ Chí Minh; ĐT: (08) 8229123) bắt đầu chương trình đào tạo Quan hệ khách hàng và Quan hệ công chúng (PR). Như chúng ta đã biết, đây là hai ngành nghề còn mới mẻ ở Việt Nam và có nhu cầu rất cao song chưa có nhiều nơi đào tạo bài bản, chính quy. Công ty TEC là một trong những nơi đào tạo về PR khá bài bản.
Tham gia khóa học này của TEC, học viên gồm những người quan tâm đến PR và đang làm PR tại các doanh nghiệp, tổ chức sẽ được bổ sung kiến thức cơ bản và nâng cao khả năng thực hành trong nhũng tình huống cụ thề.
Khóa đào tạo Quan hệ còng chúng sẽ cung cấp cho học viên những kiến thức và những kỹ năng cơ bản phục vụ cho công việc PR như: định nghĩa, vai trò của PR, kỹ năng viết thông cáo báo chí, viết thư, viết đề án, kỹ năng giao tiếp, tổ chức sự kiện, quan hệ truyền thông, giải quyết khủng hoảng qua sự
87
thì PR chính là một công cụ Marketing hết sức cẩn thiết trong chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của doanh nghiệp đó. Làm tốt PR sẽ phát triển được thương hiệu, nâng cao sức cạnh tranh, tăng doanh số bán hàng cũng như thu hút được khách hàng, nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Còn với các doanh nghiệp kinh doanh PR, sự phát triển bùng nổ của ngành công nghiệp PR hiện nay là bằng chứng rõ ràng nhất cho thấy sự cọn thiết của PR. Gọn đây, xu hướng muốn hoạt động trong lĩnh vực PR, muốn theo đuổi nghề quan hệ công chúng của các doanh nghiệp và các cá nhân ngày càng mạnh mẽ. Nhiều bạn trẻ khi ra trường đã lựa chọn cho mình nghề còn mới mẻ và khó khăn này. Đặc biệt là ở Việt Nam hiện nay, khi mà PR chưa phát triển như các nước khác thì muốn làm trong lĩnh vực PR còn khó khăn hơn rất nhiều, đòi hỏi các cá nhân nếu muốn thành công sẽ phải nỗ lực, sáng tạo không ngừng. Ì .3.21 Nội dung các hoạt động PR
Hoạt động PR trong doanh nghiệp là rõ nét nhất và thể hiện được nhiều đặc điểm của PR. Chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu nội dung hoạt động PR trong các doanh nghiệp.
Các lĩnh vực hoạt động của PR rất phong phú và đa dạng, bao gồm những lĩnh vực tiêu biểu sau:
Đẩu tiên là tư vấn chiến lược với lãnh đạo công ty, ví dụ như xây dựng những ý tưởng phong phú, mới mẻ trong việc tổ chức các sự kiện phù hợp với tính chất của doanh nghiệp, sản phẩm; hay xây dựng các kế hoạch hành động, các kịch bản chi tiết cho các chương trình của doanh nghiệp nhằm thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp.
Ngoài ra là quan hệ với truyền thông như: tổ chức họp báo, soạn tháo các thông cáo báo chí, thu xếp các buổi phỏng vấn... và tổ chức các sự kiện ra mắt công chúng như: khai trương, động thổ, khánh thành, kỷ niệm, lễ ra mắt sản phẩm mới ...
HỊtuịU vụ Hích N<ỊỌC -nhài 1-K.iơệ - nhi
Tiếp theo là đối phó với các rủi ro như: khiếu nại, tranh chấp... hoặc nhũng lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm của doanh nghiệp. 19
Quũ pháp. phát tãiển2iuM kệ cẵ*uỹ cluÁ*Uỷ ỊPP.-PỉJxŨc (ìelatìtưví) tại Vìệttoc&n
Thèm vào đó hoạt động PR còn bao gồm cả các hoạt động khuyến mại,
như giảm giá nhân những dịp đặc biệt (lễ tết, Quốc khánh...) hay tặng quà khi
mua với một số lượng nhất định... và các hoạt động tài trợ cộng đổng, ví dụ
như đóng góp, ủng hộ cho đồng bào lũ lụt, cho trự em bị nhiễm chất độc màu
da cam hay cho chương trình vì người nghèo...
Ngoài những hoạt động trên, chúng ta còn bắt gặp PR trong các hoạt
động phi thương mại trực tiếp với khách hàng, ví dụ tặng quà sinh nhật hay
quà trong các dịp lễ tết cho các khách hàng trung thành,...
Đối với những doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR thì ngoài việc tổ
chức sự kiện, tư vấn cho các doanh nghiệp khác còn có cả hoạt động tư vấn
cho các quan khách trong giao tiếp, phát ngôn ...
T óm lại, có thể tóm tắt hoạt động PR trong 7 nội dung sau:
* Thứ nhất là Media Kít, bao gồm Press Release (thông cáo báo chí),
Press Coníerence (họp báo), Press Interview (phỏng vấn báo chí) và Press
Dumping (tác động vào báo chí). Phẩn thứ nhất này liên quan nhiều đến
nghiệp vụ báo chí nên nhiều người lầm tưởng làm PR chi đơn giản là làm báo.
* Thứ hai là Event Management, tức là tổ chức các sự kiện như lễ khai
trương, ra mắt sản phẩm mới, hội nghị khách hàng, v.v... Nhiều doanh nghiệp
kinh doanh PR hiện nay chỉ làm tổ chức sự kiện, nghĩa là họ chỉ làm một
mảng trong nhiều mảng của PR.
* Thứ ba là quản lý khủng hoảng - Crísis Management. Đây là vấn đề
dường như khó khăn nhất trong PR. Nhiều doanh nghiệp chỉ vì làm không tốt
điều này mà có thể dẫn đến phá sản. Thường doanh nghiệp nào không có đội
ngũ PR chuyên nghiệp chăm lo mảng này thì có thể thuê các doanh nghiệp
kinh doanh PR để đối phó với các vụ khủng hoảng bất ngờ. Khủng hoảng có
thể của một cá nhân quan trọng, của một tổ chức kinh doanh hoặc của một tổ
chức chính trị.
20
toẹui/ễ* liu Hích HíỊỌC-Nhật
U-Klơĩ-nhi
Qìải pháp phái búẩt 2tta*i kệ câ*tỹ chúttíỷ (PR-Pưẳùc Reỉi2Ỉ4ữ*t4-) tại VíệiPlaẢỉi
* Thứ tư là quan hệ với Chính phủ - Government Relations. Quan hệ
với Chính phủ cũng rất quan trọng đối với nhiều doanh nghiệp. Bộ phận PR
của doanh nghiệp có thể cử một người chuyên chăm lo mảng đối ngoại với
Chính phủ (nhiều khi sẽ cẩn lobby - vận động hành lang) để phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của mình. Ví dụ như nhịng công tỵ kinh doanh về thuốc lá
mà không có quan hệ tốt với Chính phủ thì sẽ dễ bị ngừng hoạt động.
* Thứ năm là quản lý danh tiếng của doanh nghiệp - Reputation
Management. Doanh nghiệp để có được doanh tiếng, uy tín đã khó nhưng đế
quản lý được nó còn khó hơn. Chính vì thế nhiều doanh nghiệp đã có nhịng
hộ phận làm PR với nội dung giị gìn, quản lý danh tiếng của doanh nghiệp
mình.
* Thứ sáu là Investor Relations - quan hệ với các nhà đầu tư. Ví dụ như
trong lĩnh vực Ngân hàng thì cẩn phải làm tốt PR với các nhà đầu tư là các cổ
đông, người gửi tiền, ... Chăm sóc nhà đầu tư thế nào, với tùng giai đoạn khác
nhau cần chính sách ưu đãi gì ... là nhiệm vụ của các nhân viên PR. Ó mảng
này thì rất cần đến sự nhanh nhẹn, sáng tạo của bộ phận làm PR.
* Thứ bảy là Social Responsibility - trách nhiệm xã hội cùa doanh
nghiệp. Ví dụ như công ty Honda đang làm chương trình "Tôi yêu Việt Nam",
đó chính là làm PR cho công ty chứ không phải là quảng cáo, vì họ đứng ra tài
trợ cho chương trình này. Tác dụng của chương trình là làm cho công chúng
nhớ đến hình ảnh của Honda thông qua nhịng việc làm có ích cho xã hội, đó
là góp phần làm tăng sự hiểu biết của người dân về an toàn giao thông, góp
phần làm giảm tai nạn giao thông tại Việt Nam. Như vậy, Honda qua hoạt
động PR này đã đem đến lợi ích cho xã hội, vô hình chung đã quáng bá được
hình ảnh của mình mà không cần phải quảng cáo một cách lộ liễu.
Tuy vào tình hình và xu hướng trên thị trường mà doanh nghiệp thực
hiện các nội dung khác nhau của PR. Mục đích của các doanh nghiệp khi sử
dụng PR đều nhằm làm tăng thiện cảm của công chúng đối với doanh nghiệp
21
Aẹuti&t liu Hích %K - Mội U-Kwặ -
Qứũ pháp. phát Vuểéi2iưm kệ cữvUỷ CỈUÚ*Ỷ (Pữ.-PiJMc íìsbíU&iU.) tại Vìệtỉiam
mình, nhằm quảng bá thương hiệu và tăng tính cạnh tranh với các đối thủ. Có
những doanh nghiệp chỉ thực hiện được một số nội dung, những phần còn lại
họ phải đi thuê dịch vụ của các công ty PR chuyên nghiệp.
2. Vai trò của PR
2.11 Tấm quan trọng của PR
Hiện nay, tầm quan trọng của PR trong cạnh tranh và trong xây dựng,
quảng bá thương hiệu đang được mọi ngưỳi thừa nhận. Nhiều chuyên gia cũng
cho rằng PR cực kỳ hữu hiệu khi tung ra sân phẩm mới hay làm mới sản phẩm
cũ, khi muốn nâng cao uy tín của doanh nghiệp và đặc biệt hiệu quả khi doanh
nghiệp đang gặp khủng hoảng.
Ỷ Đặc biệt với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì khi áp dụng PR sẽ rất có
ích lợi. Đó là vì PR chính là phương pháp hiệu quả nhất để chuẩn bị và tạo dư
luận tốt, chi phí hoạt động thì thấp hơn các loại hình quảng cáo, khuyến mãi
khác.
Ỷ Hơn nữa công việc PR sẽ giúp cho các doanh nghiệp tuyển dụng nhân
lực giỏi vì ngưỳi lao động có xu hướng thích gắn sự nghiệp của mình với các
doanh nghiệp nổi tiếng, có uy tín.
t PR sẽ làm cho doanh nghiệp gần gũi hơn với công chúng vì những
mối quan hệ công chúng luôn có tác động hai chiều là giải thích cho công
chúng biết chính sách của doanh nghiệp và ngược lại làm ban giám đốc hiểu
được quan điểm của công chúng đối với sản phẩm của doanh nghiệp mình.
t PR cũng rất quan trọng khi doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm, dịch vụ
mới. Thưỳng thì các doanh nghiệp sẽ phổ biến cho giới truyền thông về sán
phẩm mới và tổ chức các sự kiện mang tính xã hội để giới thiệu sân phẩm mới
của mình. Dùng PR khi giới thiệu sản phẩm mới sẽ nhanh chóng có được lòng
tin cùa ngưỳi tiêu dùng hơn quảng cáo.
Ỷ Thêm vào đó hoạt động quan hệ công chúng sẽ làm tăng giá trị của
nhãn hiệu vì nó làm tăng uy tín của sản phẩm. Nhỳ đó mà thương hiệu của
22
NẹMỊĨa nịu lìicU ỉiẹẹc - Nhật t-KlOQ - nhi
Qỉải pháp phát buểk2i<ưĩỷi kệ cẵiuị. CỈUÍHỶ {Pfi-PiJtỉic R&laỉiữHí) tại Việt NGHI
doanh nghiệp cũng được củng cố hơn thị trường, tăng thêm tính cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. t Trong hoạt động kinh doanh, không phải lúc nào cũng suôn sè. Hoạt động quan hệ xã hội sẽ là công cụ giải quyết tốt nhất những vấn đề khi sản phẩm gặp khó khăn, trấn an dư luận, xoa bỏ những quan điớm không tốt của người tiêu dùng về sản phẩm.
Như vậy hoạt động quan hệ công chúng vô cùng quan trọng vì nó tạo ra danh tiếng cho doanh nghiệp, quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp và tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Danh tiếng tốt không chỉ thuận lợi cho doanh nghiệp trong thời điớm hiện tại mà còn tạo đà giới thiệu thành công những sản phẩm mới của doanh nghiệp trong tương lai. Mỗi doanh nghiệp đều nên có bộ phận chuyên về PR đớ làm cho hoạt động kinh doanh của mình ngày càng tốt hơn. 2.21 Sụ khác nhau của PR với quảng cáo Khi chi phí quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng tăng lên và khán giả ít có thiện cảm hơn với các chương trình quảng cáo thì các doanh nghiệp lại càng chú trọng hơn đến mối quan hệ với công chúng. Vậy thực chất PR khác quảng cáo như thế nào?
Nếu so sánh PR và quảng cáo sẽ tránh được tình trạng nhầm lẫn hoặc không phân định rõ ràng hai khái niệm này. Cũng qua đó sẽ có cái nhìn tống quát và hiớu rõ hơn về PR.
t Bân chất của quảng cáo chủ yếu là đớ có được khách hàng, còn quan hệ công chúng lại nhằm vào mục tiêu giữ khách hàng cũ và nâng cao uy tín, thương hiệu. Mục đích của PR chính là biến khách hàng một lần trở thành khách hàng thứ năm mươi lần. Nếu quảng cáo là cuộc chiến giành lại thị phần thì PR là hoạt động nhằm thu được cảm tình của công chúng. Nói chung theo đánh giá, quan hệ với công chúng đáng tin hơn quảng cáo. Một số chuyên gia
23
kẹuyỉa liu Rích HtỊọc - Miãl I-Kuơĩ - Kim
Qúũ pháp. phát Ùuểk2cum hệ cÍHUỷ cỉui*íỶ (PP.-Pid*lic ữẼÌaÙOttí) tại Việt Mũm
cho rằng người tiêu dùng sẽ bị ảnh hưởng bởi các sự kiện quan hệ công chúng
gấp 5 lẩn so với quảng cáo.
t Trong nhiều trường hợp, quan hệ với công chúng có chi phí nhiều hơn
song lại hiệu quả hơn so với quảng cáo. Đặc biệt hiện nay, PR càng chứng tỏ
tính ưu việt khi ngày càng có xu hướng ít chi phí hơn quảng cáo do không
phải chi các khoản tiền lớn thuê mua thời lượng Irên các phương tiện truyền
thông và không cần nhiều chi phí thiết kế, sáng tạo, sản xuất. Ngân quủ chi
cho hoạt động PR cũng có xu hướng giảm dần, ít hơn so với quảng cáo mà
hiệu quả lại cao hơn do tính chất tập trung của đối tượng và tác dụng rộng rãi
của truyền miệng.
t Thêm vào đó, hiệu quả cùa PR không trực tiếp như quảng cáo nhưng
bền vững hơn do các hoạt động PR thường mang tính chất nhất quán lâu dài
hơn quảng cáo. Các chiến dịch quảng cáo thường phải thay đổi khá thường
xuyên để bắt kịp thị hiếu của thị trường; ngược lại, để tranh thủ được công
chúng thì hình ảnh công ty và các giá trị thương hiệu của doanh nghiệp phải
được xây dựng và gìn giữ trong thời gian dài.
Ỷ K hi sử dụng các phương tiện truyền thòng, PR không trực tiếp giới
thiệu sản phẩm của doanh nghiệp như quảng cáo song lại làm khách hàng nhớ
được thương hiệu. Xét một ví dụ cụ thể là báo chí. Nếu để ý, bạn sẽ thấy các
trang quảng cáo trên các tờ báo lớn đều có in dòng chữ "Quảng cáo". Điều
này để xác định với người xem rằng những nội dung trang này là do các cóng
ty tự giới thiệu về mình. Như vậy hoàn toàn khác với việc có một bài báo viết
về doanh nghiệp. Hay qua những show game trên truyền hình, người xem rất
có ấn tượng và nhanh nhớ tên các nhà tài trợ cũng như sản phẩm của họ hơn
quảng cáo mà không cần trực tiếp giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp
mình.
t Khác với quảng cáo chỉ nhằm vào khách hàng, người bán hàng, các
mối quan hệ với công chúng tiếp cận với tất cả các thành phần công chúng.
24
Hẹuyin lịa Hích. H<ỊỌC-HUI 1-Kuơậ-Kltn
Qìdi pháp phái túểa 2*ta*i kệ cẵtuỹ cUú*Kị (PP.-PuíLc lìeẤaiiữtid-) tại Vìẻiỉ*ỉú*ti
Các mối quan hệ với công chúng không chỉ nhằm vào khách hàng và người
bán hàng này mà còn nhiều thành phẩn khác bao gồm những nhà đầu tư, các
phương tiện truyền thòng, chính quyền địa phương, các cơ quan Nhà nước...
t Ngoài ra PR không tốn chi phí truyền thông trực tiếp như quảng cáo
vì không phải chi phí thuê mua thời gian, không gian trên các phương tiện
truyền thông.
* Tuy vậy, PR có một nhược điặm hơn so với quảng cáo. Đó là hoạt
động PR thì không kiặm soát được kết quả đề ra ban đầu. Ví dụ khi doanh
nghiệp phát một quảng cáo trên truyền hình hay đài phát thanh hoặc in quàng
cáo trên báo thì chỉ mua thời gian và không gian, do đó thông điệp được trình
bày theo ý muốn của doanh nghiệp. Khi muốn có thặ thay đổi đặ phù hợp với
nhu cẩu, thị hiếu của công chúng. Nhưng trong hoạt động quan hệ với công
chúng không phải lúc nào ta cũng có thặ kiặm soát được các yếu tố như mình
mong đợi. K hi một hãng đưa ra giới thiệu một sản phẩm mới họ mời các
phóng viên đến xem nhưng điều đó không phải có nghĩa là các phóng viên có
nghĩa vụ truyền đạt lại các ưu điặm của sản phẩm này đến người tiêu dùng.
Nếu phóng viên không có ấn tượng gì về sản phẩm thì độc giả cũng sẽ không
thấy được gì. Hay khi doanh nghiệp tổ chức một sự kiện thì không thặ đàm
bảo 1 0 0% sự kiện sẽ diễn ra theo kế hoạch đã định. Đây là nhược điặm và
cũng là khó khăn lớn nhất khi các doanh nghiệp muốn sử dụng công cụ này.
T óm lại, PR và quảng cáo là hai công cụ riêng biệt, có bản chất khác
nhau. Tuy nhiên đặ có được tính công luận tốt nhất thì doanh nghiệp nên kết
hợp chặt chẽ PR với quảng cáo và quảng cáo nên là một phần trong chiến dịch
quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp. Thực tế hiện nay, với sự phát triặn về
mức độ cùa thị trường và sự không ngoan của người tiêu dùng thì trong nhiều
trường hợp, ranh giới giữa PR và quảng cáo có mờ nhạt đi. Ví dụ những phóng
sự kiặu "Tự giới thiệu" khoảng 5-10 phút trên truyền hình chính là dạng kết
hợp tiêu biặu giữa PR và quảng cáo. Hay vừa qua, khi đọc báo Người Lao
Động mọi người sẽ thấy có rất nhiều doanh nghiệp đăng trẽn trang quảng cáo
25
Hẹuiịin Ihị Hích Aỹạc - HIM v-KuoQ - K7/rj
Qiải pháp. phải Uiển 2uo*i kệ cẵtUỷ citÚẬUỷ (Píỉ-Pưầỉic Reỉữtừmí) tại Việt Nom
nhưng với nội dung chúc mừng ngày thành lập tờ báo này chứ không phải để
quảng cáo trực tiếp cho sản phẩm của doanh nghiệp mình.
2.31 Vai trò của PR trong cạnh tranh, xây dựng và quảng bá thương
hiệu
ĩ Hiện nay, tại Mỹ, 2/3 giám đốc Marketing và giám đốc nhãn hiệu tin
rằng PR giụ vai trò quan trọng hơn quảng cáo trong việc cạnh tranh, xây dựng
và quảng bá thương hiệu ("Marketing Report", 1999). 7
Trong bối cảnh thị trường hiện nay, khi hàng hoa, dịch vụ đa dạng,
phong phú, người tiêu dùng sẽ gặp khó khăn tronỉ việc phân biệt, đánh giá sản
phẩm. Vì thế, mỗi doanh nghiệp đều cố gắng tạo một phong cách, hình ảnh,
một ấn tượng, một uy tín riêng cho sân phẩm của mình nhằm đem lại hình ảnh
riêng có của doanh nghiệp, giúp cạnh tranh với các doanh nghiệp khác và đưa
được thương hiệu của mình vào nhận thức của khách hàng.
ĩ Nhà kinh tế học Philip Kotler từng nói rằng "Doanh nghiệp cần tập
hợp các hoạt động nhằm tạo cho sản phẩm và thương hiệu sản phẩm một vị trí
xác định trên thị trường".
Các doanh nghiệp thường định vị và quảng cáo thương hiệu bằng nhiều
phương pháp: thông qua quảng cáo, PR, giá cả hoặc bằng chính sản phẩm; với
mục tiêu chung là làm sao đưa được thương hiệu vào tâm trí khách hàng.
Trong đó, có thể nói hoạt động PR có tác động tích cực trong việc quáng bá
thương hiệu với các chương trình hành động được thiết kế và lên kế hoạch cụ
thể, cẩn thận nhằm thu được sự thừa nhận của cõng chúng và thông tin đến họ
nhụng hoạt động và mục tiêu của doanh nghiệp.
ĩ Phải thừa nhận rằng PR là một công cụ giao tiếp rất linh hoạt trong
lĩnh \irc giao tiếp Marketing như: bán hàng trực tiếp hoặc qua điện thoại, các
hoạt động tài trợ, triển lãm. PR hiện đang được ứng dụng rộng rãi bởi các tổ
7 Nguồn: http://www.dddn.com. vn/webplus/viewer.asp?poid=5&aid=176
26
AlạtUỊễn Hụ Rích N<ỊỌC - Nhật U-Kuơĩ - Krmi
Qiđi pháp. phái Uiắi2ưa*i kê cẫtUỷ cỉuuKỹ (P!i-P
chức từ hoạt động phi lợi nhuận đến hoạt động kinh doanh thương mại: hội từ thiện, các tổ chức chính trị, các doanh nghiệp, khu vui chơi giải trí, y tế ...
ỉ PR sẽ giúp doanh nghiệp truyền tải các thông điệp đến khách hàng và những nhóm công chúng quan trọng của họ. K hi truyền đi các thông điệp này, PR giúp sản phẩm dí đi vào nhận thức của khách hàng, hay cụ thể hơn là giúp khách hàng dỗ dàng liên tưởng tới mỗi khi đối diện với một thương hiệu, nhờ đó mà sản phẩm có tính cạnh tranh hơn hơn sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
ĩ Hơn nữa, thông điệp PR ít mang tính thương mại do sử dụng các phương tiện trung gian hoặc các bài viết trên báo, lại chứa đựng lượng thông tin đa dạng, phong phú nên dỗ gây câm tình và dỗ được công chúng chấp nhận. Nhất là nếu thực hiện PR thông qua các chương trình từ thiện, phục vụ cho cộng đồng thì càng tranh thủ được thiện cảm của cóng chúng.
T óm lại, PR chính là một công cụ hết sức quan trọng để doanh nghiệp có thể cạnh tranh, xây dựng và quảng bá thương hiệu một cách hiệu quả. Nếu biết cách áp dụng PR một cách sáng tạo, doanh nghiệp sẽ thu được lợi ích gấp nhiều lần chi phí đã bỏ ra. Chúng ta sẽ sang phần 3 để tìm hiểu xem khi áp dụng PR, các doanh nghiệp thường dùng những công cụ như thế nào.
3. Các công cụ quan trọng trong PR
3.11 Phương tiện truyền thông đại chúng
Một trong những công cụ quan trọng nhất trong PR chính là các phương tiện truyền thông, bao gồm các phương tiện nghe nhìn và các phương tiện in ấn, tiêu biểu là đài truyền hình, đài phát thanh, intemet và báo chí, ấn phẩm,...
Thế mạnh của hoạt động PR chính là sự hỗ trợ về mặt thông tin của các phương tiện truyền thông. Khác với quảng cáo, PR vận dụng các phương tiện truyền thông đại chúng như một phương tiện phản ánh những sự kiện do hoạt động PR mang lại chứ không phải chỉ để "nói tốt" cho thương hiệu hay sản phẩm.
HỊtuịU vụ Hích N<ỊỌC -nhài 1-K.iơệ - nhi
27
Qku pháp. phát bùể*i 2ítím kệ ÓHKị. cịtAÚUỷ (Píị-Piddtc (hỉaỉìữ*ư-) tại ViệỉAam
Một chương trình từ thiện, một chương trình ca nhạc quyên góp ủng hộ trên truyền hình sẽ lấy được nhiều thiện cảm của công chúng. Hay một bản tin, bài viết về các hoạt động từ thiện xã hội, về hội nghị khách hàng, tổng kết cuối năm của một doanh nghiệp... sẽ được đông đảo bạn đọc tiếp nhận do nhu cầu về thông tin, đổng thời họ cũng sẽ tin vào những thông tin đó do tính khách quan của báo chí.
Như vậy, bản thán sụ kiện và những thông tin phân ánh sụ kiện trên hệ thống truyền thông đều mang lại cho công chúng những thông tin khá chính xác về doanh nghiệp. Từ đó có thể thấy rằng hoại động PR có tính thuyết phục cao hơn so với hoạt động quảng cáo thường mang tính chất một chiều. Và khi những thông tin về doanh nghiệp được công chúng thừa nhận thì nó sẽ có sức lan toa rộng lớn. PR làm được điều này chính nhừ công rất lớn của các phương tiện truyền thông.
3.1.11 Các phương tiện nghe nhìn
Các phương tiện nghe nhìn chủ yếu có truyền hình, đài phát thanh và Internet.
PR trên truyền hình tuy mới ra đời không lâu nhưng đã trỏ thành một công cụ đắc lục trong quan hệ với công chúng và phát triển rất mạnh mẽ gần đây. Điển hình là một loạt tên các nhà tài trợ gắn với các Show game ngày càng hấp dẫn hay với các chương trình quyên góp ủng hộ, gây quỹ,... hay các bộ phim nổi tiếng ăn khách... Thục tế qua những hoạt động đó, tên của các nhà tài trợ thường được công chúng ghi nhớ nhanh hơn nhiều lần so với quảng cáo. Chính vì thế mà PR trên truyền hình đang ngày càng chiếm ưu thế và phát huy thế mạnh của mình.
Trên đài phát thanh, vì thiếu yếu tố hình ảnh so với truyền hình nên lượng công chúng theo dõi ít hơn, cũng vì vậy mà PR qua đài phát thanh kém phát triển hơn PR trên truyền hình. Tuy nhiên, vì qua đài phát thanh chi phí sẽ rẻ hơn nên vẫn có một số lượng doanh nghiệp nhất định chọn phương pháp
28
HiỊuiịÌH Hạ ãiolt n<ịạc - Hụi t-KtoQ - K.7H7
Qiải pháp phát ÍAtíỉn2oỉ&*L kệ cô*ưj, CẤUÚIỶ (Pft-PiJtẤic ữelũỉtínti) tại ViệlNatn
này. Chúng ta có thể nghe thấy tên một số nhà tài trợ cho các chương trình ca nhạc hoặc các chương trình phỏng vấn trực tiếp trên đài phát thanh,.... Còn PR trên Internet thì bản chất giống như PR qua báo chí, nó chính là các bài viết, thông tin điện tử về doanh nghiệp được đưa lên, nhưng chỉ có thê đọc được khi online. Hơn nữa, ở Việt Nam, tỉ lệ phẩ cập Internet còn thấp nên PR trên Internet chưa phát triển lắm.
3.1.2/ Các phương tiện in ấn
Trong các phương tiện in ấn thì báo chí hay các ấn phẩm như báo cáo tẩng kết hàng năm, bản tin, tạp chí nội bộ của doanh nghiệp hay được sử dụng trong quan hệ với công chúng. Báo cáo tẩng kết hàng năm còn nhằm giới thiệu cho khách hàng sản phẩm của doanh nghiệp và cả những sản phẩm sắp tung ra. Các bản tin nội bộ cũng có thể gáy ấn tuông sâu sắc về hình ảnh của doanh nghiệp và truyền tải những thông tin quan trọng về sản phẩm, dịch vụ đến thị trường mục tiêu. Đặc biệt, những bài báo có vai trò rất lớn trong việc lôi cuốn sự chú ý của công chúng đến doanh nghiệp và sản phẩm của họ. Sau đây là 10 nguyên tắc cần đảm bảo để có một thông cáo báo chí thành công: * Ì - Sử dụng tiêu đề ngắn gọn, sinh động
*2 - Đưa các thông tin quan trọng lên đầu *3 - Tránh những lời công bố cường điệu và không có bằng chứng *4 - Năng động và đi thẳng vào vấn đề *5 - Bài viết không được quá dài *6 - Có địa chỉ liên lạc của công ty *7 - Hạn chế sử dụng thuật ngữ không thông dụng *8 - Tập trung vào lợi ích của công chúng
*9 - N ội dung rõ ràng và chi tiết
*10- Phải rà soát lại bài cẩn thận, tránh những sai sót đáng tiếc (lỗi ngữ pháp, chính tả,...) 29
/tfuẹt» iụ liicUHtịọc -Mứt t-Ktơĩ - /C7/V7
Qtẩi pháp phái í/úểtt. 2utzn kệ cỉmtỷ cỉtú*uị (Pfí'PidỉUc íleẲaiìOvií) tại ViMỉ^am
3.21 Những sự kiện văn hoa thể thao
Doanh nghiệp có thể thu hút sự chú ý của công chúng đối với sản phẩm mới hay là hoạt động của doanh nghiệp bằng cách tài trợ cho các sự kiện như: các cuộc họp báo, hội thảo, thi đấu, các buổi lễ kờ niệm, các sự kiện văn hoa. thể thao... Đây là những dịp doanh nghiệp chiêu đãi khách hàng của họ, đổng thời tạo thêm sự chú ý của công chúng tới uy tín và sản phẩm của doanh nghiệp.
Hiện nay trên truyền hình, có thể thấy rất nhiều show games hoặc chương trình được các doanh nghiệp tài trợ. Ví dụ như chương trình "Đường lên đỉnh Olympia" với hãng LG đã thu hút rất nhiều khán giả truyền hình, đặc biệt là các bạn học sinh phổ thông; hay hãng Tiger Beer tài trợ cho giải bóng đá Tiger Cup thu hút nhiều người hâm mộ ... Qua những hoạt động đó, công chúng sẽ chú ý tới thương hiệu của doanh nghiệp và sẽ quan tâm hơn đến doanh nghiệp cũng như sản phẩm của doanh nghiệp đó.
3.3/ Các bài phát biểu
Các bài phát biểu cũng là công cụ tạo nên danh tiếng cho doanh nghiệp và gây ấn tượng về sân phẩm. Các doanh nghiệp phải lựa chọn phát ngôn viên hết sức cẩn thận bởi vì việc phát biểu trước đám đông hay tại hội nghị khách hàng có thể tạo nên hình ảnh tốt đẹp của doanh nghiệp nhưng cũng rất có thổ sẽ phá vỡ những ấn tượng tốt đẹp đã có của công chúng trước đó đối với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng các bài phát biểu để xử lý những vụ việc bất lợi cho doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, trong trường hợp này càng phải cẩn thận khi phát biểu để vừa giải quyết nhanh chóng các vụ việc đó, vừa phải làm sao lấy lại được hình ảnh tốt đẹp của doanh nghiệp mình trước công chúng. Chính vì vậy cần kiểm tra kĩ nội dung của bài phát biểu, phải lựa chọn người phát ngôn nhanh nhạy để có thể xử lý kịp thời các tình huống bất ngờ xảy ra khi phát biếu. 30
Aạttyầt Víu âúÁMẹọc -Nhạt
- HUI
QkU pháp phái t/úển 2ư&*i kệ CỜ*Uf cluítUỷ (PR-PưAÙc Ẽelatio*tí) tại Việtfto*n
3.41 Tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo
Tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo cũng là một cơ hội để doanh nghiệp tranh thủ cảm tình của công chúng vì chúng cung cấp thông tin khá đầy đủ về doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp. K hi doanh nghiệp tổ chức hội nghị khách hàng hay hội thảo có một số điểm cẩn lưu ý.
Tại hội nghị khách hàng phải có mặt các khách hàng lớn, các bạn hàng quan trọng. Trong hội nghị khách hàng phải có nhờng nội dung gợi ý để khách hàng nói về ưu, nhược điểm của sản phẩm, nhờng vướng mắc trong mua bán, yêu cầu của họ về sản phẩm và nhu cầu trong thời gian tới. Đổng thời, trong hội nghị này, doanh nghiệp cũng nên công bố các dự án và các chính sách của mình. Ý kiến của khách hàng có ý nghĩa to lớn đối với bước phát triển tiếp theo của doanh nghiệp.
Khác với hội nghị khách hàng, hội thảo chỉ để cập đến một hoặc một vài khía cạnh của kinh doanh. Ví dụ như hội thảo về khả năng xâm nhập thị trường của một sản phẩm mới. Thành viên của hội thảo ngoài khách hàng còn có các nhà khoa học.
Hội nghị khách hàng và hội thảo có tác dụng tăng uy tín của doanh nghiệp và sản phẩm, giúp khách hàng có thông tin đầy đủ về sản phẩm, từ đó tăng cường lôi kéo công chúng đối với hàng hoa đó.
3.5/ Các công cụ khác
Ngoài nhờng công cụ trên, quan hệ công chúng còn có nhờng công cụ khác như các bản tin tức (News) mà nhiệm vụ của hoạt động PR là tìm hoặc tạo ra nhờng thông tin có thiện chí về doanh nghiệp, sản phẩm hay nhân viên của doanh nghiệp đó.
Hay có nhờng doanh nghiệp còn sử dụng cách tạo ra và quảng bá nhờng phương tiện thông tin nhận dạng (Identity Media) về mình để khi công chúng bắt gặp có thể nhận ra ngay. Ví dụ nhờng biểu tượng về mặt hình ảnh của
31
A/ạu^&t Hụ &ichflqọc -Mật ụXtO") -
mui
Qũũ pÂáp phát triển 2ỉiũn hệ ái*Kỹ cịuintỷ (PR-Pỉddic (ìelaỉứMti) tại Việt Nam
doanh nghiệp như hệ thống logo, đồng phục, đồ dùng văn phòng, chữ ký, con dấu, ... đều có dấu hiệu riêng có của doanh nghiệp.
Trên đây là những cơ sở lí luận cơ bản nhất về PR. Thực tế việc đánh giá hiệu quả mối quan hệ với công chúng trong kinh doanh là rất khó vì nó thường được sử dụng cùng các công cụ xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh khác như quảng cáo, bán hàng cá nhân... Những mối quan hệ với công chúng có thộ được coi là hình thức mới phát huy sức cạnh tranh cũng như uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp. Chúng ta sẽ cùng tìm hiộu một số thực tiễn hoạt động PR trên thế giới và tại Việt Nam trong chương li độ nắm rõ hơn bản chất của PR, từ đó sẽ rút ra được các kinh nghiệm có ích khi áp dụng PR trong các cấp, các lĩnh vực nhằm quảng bá thương hiệu một cách tốt nhất đến công chúng, hay ở tầm vĩ mô hơn là quảng bá thương hiệu Việt Nam với công chúng, bạn bè quốc tế.
flạuifễa vụ liichỉlqạc -Nhật ụ-Klơt - K1H1
32
Qìẩi pÂdp. pÁáỉ triển 2ua4i kệ ámq, cỉuúi/ỷ (PR-Pu&lic Reỉaílo*ut) tại- Viêt/i/cun
Chương li: Thực tiễn về hoạt động PR trên thế giới và
tại Việt Nam
ĩ. Hoạt đóne PR trẽn thế giói:
Trên khắp thế giới, hoạt động PR luôn diễn ra hàng ngày, hàng giờ, được nhiều đối tượng sử dụng, từ các chính phủ, tổ chức, hiệp hội cho đến các cá nhân.
Vểy thực tế những hoạt động này diễn ra như thế nào, với mức độ ra sao và chúng đã thu được những kết quả gì? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu thực tiễn về các hoạt động PR ở tất cả các khía cạnh để có được những bài học kinh nghiệm quý giá, hy vọng sẽ giúp ích một phẩn nào cho hoạt động kinh tế xã hội ở Việt Nam hiện nay.
1. Thực tiễn hoạt động PR:
1.1/ Hoạt động PR ở cấp Chính phủ
ỉ.1.11 PR trong các hoại động ngoại giao
Đối với mỗi Chính phủ thì các hoạt động đôi ngoại luôn là một nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu. Với tư cách là những người lãnh đạo đất nước, các Chính phú phải có những đường lối ngoại giao đúns đắn. Có thể khái niệm PR tầm quốc gia còn xa lạ với nhiều người, song với những quan chức Chính phủ thì nó rất quen thuộc. Công tác đối ngoại, tiếp thị hình ảnh quốc gia mình một cách tốt đẹp nhất, hoàn hảo nhất với các nước bạn, các nước đối tác chính là PR tầm quốc gia. Trên thế giới, PR trong các hoạt động ngoại giao được thể hiện rõ ở các chuyến viếng thăm của'nguyên thủ nước này đến nước kia, của quan chức cao cấp một nước tới một nước khác nhằm thiết lểp mối quan hệ vững chắc giữa hai bên và kí kết những hiệp định, thỏa thuển có lợi cho cả hai phía.
33
Hẹutịễn liu Rích Hẹọc -Miậi
-
Qùũ pháp pÂáttìiể*i2<í&*L hệ cõttỶ cẤuúĩý (Píị-Puỉdic RekdứHii) tại Việtỉlam
Có những trường hợp lại dùng PR trong hoạt động ngoại giao để đạt được các mục đích mà mình mong muốn. Đó là trường hợp của Tổng thống Mỹ trong chuyến đi thăm Châu Âu của ông hồi tháng 2 vừa rồi. * PR của Tổng thống Mỹ: Tổng thống Hoa Kỳ George w. Bush đã hoàn tất chuyến đi Cháu Âu của ông, với mục đích dứng lại mối quan hệ từng bị sứt mẻ với các nước bạn, đồng thời kêu gọi hợp tác tạo dứng hòa bình cho vùng Trung Đông.
Ảnh 1: Hôm 2 ỉ-2-2005. Tổng thống Hoa Kỳ George w. Bmh
bai tay với Tông Thong Pháp Jacques Chirac tại Brussels
trong chuyển công du Châu Ẩu của ông.**
Chuyến đi này của người lãnh đạo nước Mỹ đã đạt được hấu hết các thành công mà ông mong muốn. Tổng thống George w. Bush đã dùng chuyến đi Châu Âu của ông để nhắc lại những đòi hỏi mà Washington mong muốn các nước bạn cũng như kẻ thù phải thức hiện, khi ông đưa ra lời kêu gọi giúp tái thiết Iraq, tạo dứng hoa bình cho Trung Đông, tiếp tục đổi mới và xây dứng dân chủ ở Nga, cũng như đòi Syria phải rút hết quàn khỏi Li Băng, Trước khi ngồi ăn cơm tối với người lãnh đạo nước Pháp, Tổng thống Bush đã tuyên bố rằng không một thế lức nào có thế chia rẽ Hoa Kỳ và Châu Âu. Lời tuyến bố đầy tính tích cức mà ông Bush đưa ra được thể hiện qua một số dẫn chứng như chuyến đi Châu Âu của ông Bush là chuyến công du đầu tiên của ông sau ngày tuyên thệ nhậm chức nhiệm kỳ hai, và cũng tính
" Nguồn ảnh: www
ria orq/vietnamese/in depth/ 2005/02/23/Bush European trip/
34
NtỊtUỊla llụ lìick ỉiẹạc -nhạt t-Ktơt) - KW7
Qiẩi pháp. phái ỉ/úểtt 2ua*i kệ cú*Uỷ cỉuỉíưị. (PR-PưẶùc Qsỉữiiứttí) tại Vỉệt^am
* PR của Tổng thông Nga:
từ ngày nhậm chức nhiệm kỳ hai đến giờ, Tổng thống Pháp Jacques Chirac, người trước đây từng lên án khất khe về hành động của ông Bush, lại là vị nguyên thủ đầu tiên ông Bush ngồi dùng bỉa tối chung ở nước ngoài. Chuyến đi Châu Âu của Tổng thống Mỹ không chỉ ngừng ở buổi gập gỡ với Tổng thống Pháp mà còn có cả nhỉng buổi thảo luận với các vị nguyên thủ nhỉng nước thành viên NATO. Bên cạnh nhỉng đề tài liên quan đến tình hình an ninh thế giới, các nước thành viên N A TO cồn đồng ý với Hoa Kỳ về việc phải tham gia hoạt động tích cực hơn nỉa ở Iraq. Cũng liên quan đến NATO, một thành quả khác mà Tổng thống Bush đạt được là lời yêu cẩu mở rộng quan hệ chiến lược với tổ chức, được Tân Tổng thống Viktor Yuschenko của Ukraina đưa ra. Tiếp đó Tổng thống Bush bay sang Đức. Tại đây, ông chủ toa buổi lễ tuyên dương các binh sĩ Mỹ và Đức tham chiến ở Aíghanistan, và sau đó có buổi làm việc riêng với Thủ tướng Đức Gephardt Schroder và chuyến viếng thăm Châu Âu của ông kết thúc bằng buổi thảo luận với Tổng thống Nga Vladimir Putin. Cũng như Tổng thống Pháp, cả hai ông Putin và Schroder đều là nhỉng người chống đối quyết định đưa quân sang Iraq mà Tổng thống Bush đã ban hành. Như vậy, Tổng thống Mỹ đã dùng chuyến công du Châu Âu để làm hoa với nhỉng quốc gia từ trước tới giờ chống đối ông ta nhằm đạt được các mục đích của ông từ sau khi lên nhậm chức Tổng thống lần hai. Tuy bị nhiều quốc gia phản đối chủ trương của mình, nhưng với cách xử sự khá khôn khéo, ông Bush đã giỉ vũng được quan hệ giỉa Mỹ và Châu Âu. Có thể nói khả năng PR của ông Bush dã đem lại cho ông nhỉng thắng lợi lớn, hướng cục diện chính trị thế giới đúng theo nhỉng gì Nhà Trắng vạch ra.
Ví dụ tiếp theo về việc dùng PR trong Ngoại giao khá thành công là trường hợp Tổng thống Nga Putin dùng chuyến thâm Israel để lấy lại ảnh hưởng của mình trong khu vực Trung Đông. T ối 27/4/2005, ông Vladimir
35
HẹiuỊỈK 7liịlìickf1<ịọc-Hkậit-IÍHO>t-K7H7
Qiái pháp pjuítbuển2tiữ*i kệ có*Uỷ clui*Uỷ (PR-Puầùc p.eiaiiữ*il) tại Vìệt^ỉtUK
Putin đáp máy bay từ Ai Cập sang Israel và đây là chuyến công du đầu tiên của một nhà lãnh đạo Nga tới đây kể từ khi Nhà nước Do Thái ra đời. Ông cũng đến thăm các vùng lãnh thổ của người Palestine và đặt vòng hoa viếng mộ cố chủ tịch Yasser Araíat. Ông Vladimir Putin đã để xuất tổ chức một hội nghị quốc tế bàn về ván để hoa bình Trung Đông, dự kiến sẽ diỹn ra tại Matxcơva vào cuối năm nay. Ông Putin cho biết, ba thành viên khác cùng trong nhóm Bộ tứ với Nga bảo trợ hoa bình cho Trung Đông là Mỹ, Liên Hợp Quốc, EU và "tất cả những nước có liên quan" sẽ được mời tới dự hội nghị. Palestine và Israel đón nhận để xuất của nhà lãnh đạo Nga với những quan điểm khác nhau. Chính quyền Palestine ngay lập tức hoan nghênh ý tưởng này, nhung Israel lại tỏ ra thận trọng. Nhà nước Do Thái không hài lòng với việc Matxcơva hậu thuẫn cho chương trình hạt nhân của Iran và bán tên lửa phòng không cho Syria. Nhưng ông Putin từng khẳng định rằng, Nga sẽ vẫn tiếp tục hỗ trợ Iran vì tin rằng chương trình hạt nhân của họ chì nhằm mục đích hòa bình. Ông cũng tuyến bố việc bán vũ khí cho Syria sẽ không đe doa đến Israel.
là
Như vậy, qua chuyến đi lần đầu tiên của Tổng thống Putin tới Trung Đông, Nga muốn lấy lại ảnh hưởng của mình trong khu vực. Nga là một trong bốn nước bảo trợ cho lộ trình hoa bình tạo Trung Đông nhằm chấm dứt cuộc xung đột Israel - Palestine. Nhưng vai trò của Matxcơva tại khu vực này không còn sâu
Ảnh 2: Tổng thống Nga
có đ ược
t h à nh
c ô n g n h ất định s au chuyên đi này
m ì nh
n h ờ k hả n ã ng P R t r o ng n g o ại g i a0 c ủa
' Nguồn ảnh: http://vnexpress.netA/ietnam/The-qioi/2005/04/3B9DDB4A/
Nga và ông đã đạm như thời Chiến tranh lạnh. Chuyến đi của ông Putin
n h ằm c ủ n s cố t h ẽm v ai t rò c úa n ước spâninbasyauqukốc tó in Gunontại Tel Avìv,
36
llụ RichHyỊc -Miệt It-KMOQ
- O V7
Qùũ pháp phái Uiểtt 2uữ*í hệ cẵ*uị ckútUỷ (P!ị-PưíUc ỈỈẼỈũÌtímắ-) tại fyìệtfta*n
Ì .1.21 PR trong các hoạt động đối nội
PR trong các hoạt động đối nội cũng quan trọng không kém so với trong các hoạt động đối ngoại, vì một quốc gia muốn vững mạnh thì phải vững mạnh từ bên trong, phải được ủng hộ từ bên trong. Để lấy được lòng dân chúng nước mình thì các nước phải đưa ra được các chính sách, nghị quyết hợp lý và quan trọng nhất là phải làm người dân hiểu và đồng tình với những quyết định của mình. Đối với hầu hết các nước trên thế giới, Chính phủ của họ là Chính phủ đa đảng, khác với Viật Nam, nên có lẽ một viậc cực kỳ quan trọng là viậc vận động tranh cử để mình, Đảng của mình sẽ ở vị trí quan trọng trong Bộ máy lãnh đạo Nhà nước. Khi họ đã được cóng chúng tín nhiậm thì viậc giải thích để công chúng ủng hộ đường lối cùa mình sẽ không gặp nhiều khó khăn và mất nhiều thời gian. Vận động tranh cử thế nào để thành công, làm sao để lấy được lòng tin của công chúng ở một mức cao nhất, đó chính là nhờ vào khả năng PR của mỗi ứng cử viên vào chức lãnh đạo Nhà nước. Chúng ta sẽ cùng xem các thực tiễn về hoạt động tranh cử của một sô cá nhân thuộc những nước tiêu biểu trên thế giới, xem họ đã áp dụng PR như thế nào đế đạt được thành công. * PR tại Nhật: Đầu tiên là cuộc vận động chạy đua vào Quốc hội Nhật tháng 9 vừa qua. Thủ tướng Nhật Koizumi và Đảng cầm quyền của ông là Đảng Dân chủ tự do (LDP) đã chiếm ưu thế so với Đảng Dân chủ đối lập (DPJ). Trong bài diễn văn vận động tranh cử, Thú tướng Junichiro Koizumi nhắc lại cam kết thực thi chương trình cải cách và thay đối bộ mặt chính trị nước này. Không chí tự mình đứng ra vận động, Thủ tướng Koizumi còn dùng nhiều người đứng sau lưng mình lên tiếng để lấy lòng công chúng đối với mình và Đảng cấm quyền LDP.
H
37
QừU pÂÓỶ phát ừúển2iưĩ*i kệ CữvUỷ
Anh 3: Thù tướng Koizumi
ở
m
àn c h i ên
Điển hình là bà Bộ trưởng Môi trường Yuriko Koike, 53 tuổi, từng là một phát thanh viên truyền hình, là Ì trong số 9 nhà vận động chính trị tầm cỡ, I gồm toàn những phụ nữ thành đạt và nổi tiếng được Thử tướng Koizumi chọn ra tranh cử tại những khu vực có các ứng viên là nghị sĩ "phản nghịch" đã bác bỏ kế hoạch tư nhân hóa ngành bưu điện cửa ông. Môi đỏ thắm với nụ cười thật tươi, bà Koike ,
d j ch v ^ n
động cửa minh ở ngoại ô
bắt tay vói những người bà gặp trên đường phố và sau m
đó bằng chiếc loa tay, bà gửi đến họ thông điệp tranh Tokyo
cử cửa đảng LDP. Sau bà là cả một đội quân vận động tranh cử hoàn toàn trẻ trung trong trang phục áo thun, tay vẫy cờ đỏ. Một không khí vận động tranh cử rất sôi động. Ngoài bà Koike, tham gia vận động bầu cử còn có thể kế đến một số người khác như bà K.Inoguchi - giáo sư chính trị; bà S.Katayama - cựu hoa hậu sinh viên Đại học Tokyo, người trước đây từng giữ chức lãnh đạo một vụ cửa Bộ Tài chính Nhật Bàn; bà M.Fujino - chuyên gia nấu ăn số Ì cửa Nhật Bản... Cuộc bầu cử lần này tại xứ sở hoa anh đào không chì thu hút sự quan tâm cùa công chúng trong nước mà cả cộng đồng quốc tế vì những "sắc màu" mới do các nhà vận động tranh cử nữ đem lại cho bức tranh chính trị cô điên tại đây.
* PR tại Nga:
Nguồn ảnh: http://vnexpress.net/Vietnam/The-qioi/2005/08/3B9E19EC/
38
Còn tại nước Nga, có một ứng viên thuộc Đảng nước Nga thống nhất đã chuẩn bị tranh cử vào H ội đồng nhân dân địa phương theo một cách rất lạ nhưng cũng rất hiệu quả vì nó đánh được vào tâm lý tiêu dùng cửa công chúng và thực sự là rất gần gũi với công chúng. Đây quả là một cách áp dụng PR vào vận động tranh cử rất độc đáo.
Hẹuyln liti lìỉch AỹỊC -Nhạt
t-Ktơĩ-mui
Qùũ pháp piiát ỈA4ắi2uữ*i kệ Cữ*iq chútUỷ (PR-PulíẤứ> ReiatứMẬ) tại Vìệi/Vữm
Anh 4: Trứng gà với dòng chữ
"Hãy bầu cho Borisov" đã được
bày bản khắp chợ. 11
Úng cử viên này có tên là Sergei Borisov, chủ một trang trại gia cẩm ờ Belogorsk. Ông đã ghi lên các quả trứng gà của trang trại mình dòng chữ "Hãy ủng hộ Borisov" rồi mới đem bán đi.
Và để trứng dễ dàng tới được tay các cử tri, mồi quả trứng vỵn động tranh cử này sẽ được bán với giá rẻ hơn giá trên thị trường 5 rúp. * PR tại Anh: Còn với Thủ tướng Anh Tonỵ Blair thì khi vỵn động bỏ phiếu, ông kêu gọi người dân phán xét chính phủ ông chủ yếu về ba lĩnh vực kinh tế, y tế và giáo dục.
'' Nguồn ánh: http://www.vnn.vn/theqioi/2005/03/395562/
12 N g u ồn ảnh: http://www.bbc co uk/vietnamese/worldnews/storv/2005/05/05Q5Q5 ukvoĩinq shĩm
Ảnh 5: ông Tom Blair phát biểu trên Đài truyền hình. 12
39
fl
Qứũ pháp. phát Vuểét.2uxm kệ cô*t& cịỉAÚUỷ ịPữ.-PỉJMc QeLjẤtữ*u.) tại Vỉètfila*n
Ông Blair nói: " Việc người dân cần làm là bỏ phiếu cho một nền kinh
tế mạnh và lãi suất thấp cũng như tăng mức lương tối thiểu và trợ giúp thêm
cho người nghỉ hưu và các hộ gia đình".
Ông còn nói thêm: "Người dân nên bầu cho việc đầu tư thêm mà chúng
tôi muốn trong dịch vụ y tế và trường học cũng như cộng đồng địa phương". '
Ông đã đánh được đúng vào tâm lý cựa công chúng là xem xét, cân
nhắc chi tiết để bỏ phiếu cho Đảng nào có thể quản lý nền kinh tế xã hội tốt và
hiệu quá hơn nên đã có được sự ựng hộ nhất định từ công chúng.
* PR tại Mỹ:
Còn một điển hình nữa, đó là cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ vào tháng 11
năm ngoái. Từ tháng 10, hai ứng cử viên chính là Tổng thống George w. Bush
và ứng viên Đảng Dân chự J. Kerry - Thượng nghị sĩ Bang Massachussetts đã
bắt đầu chiến dịch tranh cử cựa mình với một chi phí tốn kém nhất từ trước tới
giờ.
Ông Kerry đã vận động dân chúng: "Hãy đến với tôi vào ngày thứ ba và
chúng ta sẽ thay đổi hướng đi cựa nước Mỹ. Các bạn hãy bắt Bush chịu trách
nhiệm trong 4 năm qua và đưa đất nước trờ lại đúng quỹ đạo".
Úng viên Dân chù còn dùng
vấn đề an ninh quốc gia đê cáo buộc
sự điều hành sai lầm cùa ông Bush
trong cuộc chiến chống khùng bô, đã
đặt nước Mỹ và binh sĩ Mỹ vào tinh
Ảnh 6: cà ông Bush (trái) và Kerry sẵn sảng
cho ngày 2/11.14
trạng nguy hiếm. "Tôi sẽ tiến hành
một cuộc chiến chống khựng bố thông minh, cứng rắn hơn. Tôi sẽ làm cho
nước Mỹ an toàn hơn", ông Kerry quả quyết. 15
" Theo Báo điện từ BBC Vietnamese
http://www.bbc.co.uk/vietnamese/worldnews/storv/2005/05/050505 ukvotinq.shtml
14 Nguồn ánh: http://www3.thanhnien com vn/Theqioi/2005/4/4/75212 tno
40
Khuyên lia ÊúJt Hcịọc - tikậi 1-Klữụ -
Qiđi pháp pMáị ỉúển 2ư/zn kệ áưíty chứ#Uf (Pfí-Puílìc lhẲũtìo*iíj tại Việt Ma*
Ảnh 7: Ô ng B.CIinton xuất hiện bên
cạnh ứ ng viên J.Kerry. 16
" T h eo Báo Thanh niên- http://www3 thanhnien.com.vn/Theqioi/2005/4/4/75212.tro
16 N g u ồn ảnh: hìtp://www3.thanhnien.com.vn/Theqỉoi/2005/4/4/75185.tno
17 Theo Báo Thanh niên- http.//www3.thanhnien com.vn/Theqioi/2005/4/4/75185.lno
41
Hẹaịẫt vụ Sicíflf>c -Nhật
- /Í7/V7
Còn Tống thống Bush trong các bài phát biểu của mình đã không quên nêu bật thành tích của một tống thống thời chiến và cho rang một nhà lãnh đạo vững vàng là cần cho cuộc chiến chống khủng bố. Hiên nhiên, ông không bỏ qua cơ hội chê đối thủ của mình là không quyết đoán và thiếu quyết tâm để dẫn dắt đất nước trong thời buổi khó khăn. Cũng như Thủ tướng Nhật, cả hai ông đều dùng những người có uy tín để lấy thêm đưừc lòng tin của công chúng. "Khẩu trọng pháo" (Big Gun) là cùm từ mà hãng tin CNN dùng đế diễn tả sự xuất hiện cùa cựu Tông thông Bin Clinton nhằm ủng hộ cho ứng viên Dân ị chù J.Kerry. Ông Clinton đã nói mội câu rát có trọng lưừng: "John Kerry có một kê hoạch tốt hơn" và giải thích: "John muôn tạo ra cơ hội đế người Mỹ phục hồi kinh tế và chống khùng bố. Chúng ta cũng không muốn con cháu của mình phải gánh chịu hậu quả do việc cắt giảm thuế quá mức gây ra". 17 Ông Clinton cũng đề cập đến kế hoạch của ứng viên Kerry về tăng cường sức mạnh quân đội, thê hiện vai trò của Mỹ tại Iraq, củng cố an ninh nội địa và tiêu diệt al-Qaeda. Còn phe Cộng hoa của ông Bush thì tung ra hai con bài chiến lưừc gồm "kẻ hủy diệt" Arnold Schwarzenegger - cựu diễn viên điện ảnh hiện đang là Thống đốc bang Caliíornia - và cựu Thị trưởng New York, ông R.Giuliani. Cú thể chưa đạt tới đẳng cấp chính trị như ông Clinton, nhưng Schwarzenegger và Giuliani - vốn cũng rất có danh tiếng - vẫn đưừc coi là vũ khí tấn công siêu
Qiài pháp. phái hiển 2cUM kệ cữWỷ cluúưỳ (Píị-PiJ)Ấic Q&ỈGỈÌữiVi) tại Việt Nam
hạng của Đảng Cộng hoa. Ông R.Giuliani phát biểu: "Khi chọn tồng thống, chúng ta thật sự không chọn một người thuộc đảng Cộng hòa hay Dân chủ, bảo thù hay tự do... Chúng ta chọn một người lãnh đạo. Và trong mọi thời khắc nguy hiểm, như lúc này đây, người Mỹ nên đặt sự lãnh đạo là cót lõi trong quyết định của mình" 1S. Tuy ông Kerry cũng được nhiều cầ tri ủng hộ nhưng cuối cùng thì ông Bush đã thắng và nhậm chức Tổng thống Mỹ lần hai do khả năng thuyết phục công chúng Mỹ của phe ông Bush mạnh hơn.
1.21 Hoạt động PR ở các doanh nghiệp
1.2.11 Các doanh nghiệp tự làm PR
T óm lại, bằng nhiều cách Quan hệ công chúng khác nhau. nhữns chính trị gia đã có được thành công nhất định của mình trong việc lấy lòng tin cùa người dân cũng như của dư luận quốc tế. Vai trò của PR là không thể phủ nhận, không chỉ trong quan hệ ngoại giao mà còn trong lĩnh vực đối nội. Như vậy, nếu chúng ta biết áp dụng PR một cách hiệu quả thì sẽ thu được nhiều thành công và kết quả tốt. Đó là PR ở cấp Nhà nước, Chính phủ. Tiếp theo chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những thực tiễn về PR ở các doanh nghiệp cũng như các tổ chức, hiệp hội trên thế giới để vận dụng có chọn lọc vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam hiện nay.
Trên thế giới, PR đã không còn là khái niệm mới và các công ty từ lâu đã coi PR như một công cụ hữu hiệu để củng cố vị thế sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp trong lòng công chúng.
* PR của công ty Johnson & Johnson:
'" Theo Báo Thanh niên- http://www3.thanhnien.com.vn/Theqioi/2005/4/4/75185 tno
Câu chuyện của Johnson & Johnson năm 1986 được đánh giá là một trong những hoạt động hiệu quả của PR trong lịch sầ ngành PR. N ăm 1982, tại bang Chicago - Mỹ, bất thình lình có 7 người chết sau khi dùng thuốc giảm đau Tylenol, một sản phẩm của Công ty Johnson & Johnson. Tin tức lập tức
42
/Vftu?&t liu lìícU /ĩ/ỹỊc - Mạt U-Kuơậ - K7ffì
Qíải pháp phái ừuắv 2ưũ*i hệ cẫ*uỹ cẳuítưị (PP.-PưảÙc Rebdiỡ*pí) tại Vìệỉỉ^OiK
lan rộng và gây ra sự hoang mang trong công chúng. Việc người tiêu dùng Mỹ tẩy chay Tylenol là điều không thể tránh khỏi.
Đây là một đòn giáng rất mạnh vào công ty Johnson & Johnson bới vì Tylenol là một trong những sản phẩm của công ty bán chạy nhất trên thị trường thuốc giảm đau. Trước tình hình trên, công ty Johnson & Johnson lợp tức thiết lợp ngay một chương trình PR nhằm cứu nguy hình tượng công ty cũng như công khai thông tin với công chúng về toàn bộ sự việc. Các chuyên gia PR đẩy nhanh việc điều tra nguyên nhân gây ngộ độc thuốc Tylenol. Điều tra từ 7 nạn nhân đã uống thuốc Tylenol cho thấy trong cơ thể các nạn nhân ở một số thành phần thuốc bị vượt quá nồng độ cho phép, quả là bất ngờ vì điều này không thể xảy ra đối với dây chuyển sản xuất thuốc hiện đại và khép kín của Johnson & Johnson lúc bấy giờ. Trước tình hình đó, lãnh đạo công ty đã quyết định đặt sức khoe người tiêu dùng lên hàng đầu. Ngay lợp tức, công ty thông qua các phương tiện thông tin đại chúng đã chủ động lên tiếng cảnh báo dối với người tiêu dùng khắp nước Mỹ không nên tiếp tục sử dụng Tylenol nhằm ngăn chặn không để xảy ra thêm một tình trạng ngộ độc nào, đồng thời ngưng sản xuất và dừng các hoạt động quảng cáo Tylenol, lợp tức thu hồi Tylenol ờ tất cả các điểm tiêu thụ với tổng trị giá hàng trăm triệu đô la Mỹ. Ngay sau đó, các chuyên gia PR của Johnson & Johnson đã chủ động hợp tác với các hãng phát thanh, truyền hình, báo chí, kế cả lực lượng cảnh sát Mỹ, FBI và cơ quan chức năng quân lý thuốc của Mỹ để tìm ra nguyên nhân thợt sự của việc ngộ độc thuốc. Mọi việc được tiến hành một cách công khai với tinh thẩn trách nhiệm cao. Cuối cùng kết quà thu được cho thấy sự thợt là các nạn nhân khi uống Tylenol đã tự uống thêm một số loại thuốc khác không được phép dùng cùng Tylenol vì sẽ làm vượt nồng độ cho phép ở một số thành phần dẫn đến ngộ độc. Sau khi làm rõ nguyên nhân, sáu tuần lễ sau, bộ phợn PR của cõng ty Johnson & Johnson đã mạnh dạn thực hiện tiếp chiến dịch đưa Telynol trở lại thị trường và đã thành công. Tylenol sau cuộc khủng hoảng đã
43
ỉtẹutịỉn llụ liúkNẹọc -Miậi U-Kuơĩ - KINH
Qĩắì pháp pÁáỉ Uiển 2ua«i hệ cờ*Vf cỉuitUỷ [PR-Pưảùc (ÌỂỈaÌứuư-} tại ViệiìVam
chiếm 3 7% thị phẩn trong thị trường thuốc giảm đau của Mỹ, trong khi trước khủng hoảng chỉ đạt 2 4 %.
Qua sự kiện này của công ty Johnson & Johnson, có thế thấy vai trò cực kỳ to lớn của hoạt động PR. Nếu trong câu chuyện trên, ban lãnh đạo công ty không đưa ra quyết định dứt khoát và các chuyên gia PR không dùng phương tiện thông tin đại chúng đợ làm công chúng hiợu rõ sự việc thì chắc chắn Johnson & Johnson sẽ rơi vào khủng hoảng. Nếu công ty không dùng PR đê giải quyết mà dùng Quảng cáo thì kết quả càng tệ hại hơn vì sẽ không ngăn chặn được những người dùng thuốc sai quy cách, và nếu tiếp tục phát quảng cáo Tylenol, khán giả sẽ cho rằng công ty đang lừa dối khách hàng. * PR của công ty Sun Microsystem: Tiếp theo là một ví dụ về hoạt động PR đang được tiến hành của công ty phần mềm Sun Microsystem. Có thợ không đạt được mức phổ biến như show truyền hình Antiques Roadshow song Sun Microsystem đã đặt cược vào một chương trình truyền hình mới đợ quảng bá cho nhãn hiệu phần mềm Java của mình. Với tên gọi "Thế giới giải trí Mobile", chương trình dài 30 phút này do Sun Microsystem và một nhà dịch vụ di động nữa tài trợ. Đây là một phẩn trong chương trình PR trị giá hàng tỷ USD do Sun Microsystem tiến hành đợ phổ cập nhãn hiệu Java tới với người tiêu dùng bình thường. Chương trình truyền hình này được cóng ty làm dài 13 số. " Đối tượng công chúng chủ yếu là khán giả Châu Âu, những người thường nảy sinh tâm lý ghen tỵ tới mức sẵn sàng chi tiền đầu tư sau khi xem các chương trình về games và người tiêu dùng Nhật Bản sành điệu"- Ingrid Van Đen Hooaen, phó chủ tịch mới về tiếp thị cộng đồng của Sun Microsystem đã phát biợu như vậy trong triợn lãm JavaOne. Tuy vậy Sun Microsystem còn cả một đoạn đường dài trước mắt đế có thợ làm cho một khán giả bình thường nhất hiợu được cái logo đại diện điều gì ngay cả khi nó được dán trên một tách cà phê. Có thợ nhiều người nói rằng họ
44
H<ỊtufU llụ lìhkM
Qùũ pháp. phát ỉúểvi 2uũ*T. kề CS*U2 cÁásuỹ (Plị-PubUc (ÌSẤŨỈÌOÌIẠ) Lù VìệtMatn
nhận ra cái tên Java, nhưng chỉ có một tỉ lệ phần trăm rất nhỏ thực sự hiểu Java là gì. Làm cho người tiêu dùng hiếu được ích lợi về tính năng của một thiết bị Java là công việc cực kỳ khó khàn. Java là phần mềm cho phép một chương trình duy nhất chạy đồng thời trên nhiều máy tính khác nhau, dù cho chúng sọ dụng hệ điều hành Windows, Mác os X hay Linux. Tuy không thay thế được Windows trong lĩnh vực máy tính để bàn như Sun Microsystem từng hy vọng, song Java cực kỳ phổ biến trên điện thoại di động và máy chủ siêu mạnh.
Ảnh 8: Logo của lava-hình ảnh một tách cà phê lan toa và Logo của công ty Sun Microsystem ngày căng trở nên quen thuộc trong giới Công nghệ thông tin 19
" Nguồn ánh: http://www.3c.com.vn/Storv/TinNoiBat/2005/9/92.html
45
tlrpu/ễn Hụ ẾicAtiẹạc -Nút t-K«ơ>ỉ - /C7/V7
Qùù. pháp pÂáihie*i2uữ*ĩ. hệ cẫtíỶ cẳuituị (PP.-PưJUíc P.eỉữỉiữ*tẶ-j tại VìệiìVũm
Trên thực tế, Java không chỉ phụ thuộc vào mỗi Sun Microsystem mà
còn phụ thuộc vào cả những đối tác như các hãng di động Motorola và Nokia,
hãng phấn mềm máy chủ I BM và BEA Systems.
Cũng theo ông Hoogen thì chiến dịch xây dựng thương hiệu Java có hai
động cơ chính. Trước hết là tạo ra nhu cẩu từ phía ngưằi tiêu dùng dành cho
Java, từ đó khích lệ các đối tác công nghệ hỗ trợ nó. Thứ hai là truyền đi
thông điệp rằng Sun Microsystem không chỉ là một hãng chế tạo máy chù mà
còn là một công ty phần mềm.
Tốc độ lan toa của Java gắn bó chặt chẽ với sự phát triển của tập đoàn
Sun Microsystem. Uy lực của Java đã đưa tập đoàn này từ một nhà cung cấp
các công nghệ máy server đắt tiền thành tên gọi quen thuộc và là đối thù nặng
kỹ của các nhà cung cấp khác. Để có được thành công này của Java, không
thể không nhắc đến vai trò các chiến dịch PR mà tập đoàn Sun Microsystem
đã thực hiện. Trong trưằng hợp này, nếu dùng quảng cáo sẽ không thu được
hiệu quả như dùng PR.
1.2.21 Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR
t Hiện nay trên thế giới xu hướng các doanh nghiệp chuyến sang kinh
doanh dịch vụ PR cũng như những ngưằi muốn làm nghề PR ngày càng tăng.
Có thể đếm được ít nhất 155 hiệp hội quốc gia hay khu vực của ngành PR.
Có cả những tổ chức đào tạo về PR rất lớn. Ví dụ như Association of
Public Relations Practitioners ở Thái Lan và China International Public
Relations Association ở Trung Quốc với hơn 100.000 ngưằi tham gia. Hiện tại
có khoảng 500.000 sinh viên đang theo học nghề PR sẽ là thành viên tương lai
của các tổ chức này.
Riêng tại Mỹ, có 175 trưằng cao đẳng và Đại học có chương trình đào
tạo về PR. PR ở Mỹ là một trong những chuyên ngành phát triển mạnh nhất.
Hiện nay mỗi năm ngành này có doanh số khoảng 10 tỷ USD. Châu Âu thì
46
Hqutịễn Ikị Rích n
U-KuoQ-KVft1
Qỉải pháp- [thái Oúek2iưĩ*i kệ cô*uị ckii*Kf- {PR-PtdíẨíc UeẤaÌíờai) tạìVĩệtAữm
tiêu ít hơn cho ngành này, tuy nhiên con số cũng lên đến hơn 3 tỷ euro mỗi
năm.
Ỷ Các công ty kinh doanh PR và công ty quảng cáo có cung cấp cả dịch
vụ PR ngày càng phát triển rộng rãi trên thế giới. Có những công ty nổi tiếng
của nước ngoài đang chiếm thị phẩn đáng kể trên thị trường Viặt Nam, nhưng
cũng có những công ty lại không thành công.
Hiặn nay có những công ty quảng cáo nhưng có bộ phận PR khá mạnh
như: JW. Thompson Việt Nam (JWT - Công ty quảng cáo lớn nhất thế giới
có mặt tại Viặt Nam), Saatchi & Saatchi... Ví dụ như JWT sau 8 tháng vào
cuộc đã hoàn thành viặc xây dựng tầm nhìn thương hiặu, slogan và logo cho
Viettel với trị giá họp đồng 45.000 Ư S D, góp phần quảng bá thương hiặu và
thành công của Viettel trong thời gian gần đây. JWT có một bộ phận nhân
viên PR rất trẻ nhưng chuyên nghiặp và rất tài năng như Nguyễn Ngọc Thụy
(sẽ nói đến kĩ hơn ở phẩn 2.1.2.2) hay Lâm Minh Vũ, người vừa xuất sắc vượt
qua 300 ứng viên cuộc thi hùng biặn tiếng Anh "Australia - Một đất nước
muôn vàn cơ hội", một trong hai người được nhận học bổng toàn phần của Cơ
quan giáo dục ức tại Viặt Nam.
Tuy nhiên có những công ty nước ngoài chuyên về PR thì lại không
thành công lắm. Một vài công ty PR nước ngoài như Ogilvy PR (tách riêng từ
công ty quảng cáo O & M) hoặc Leo Activation (tách từ công ty Leo Bumctl)
đó phải sớm chia tay với thị trường Viặt Nam vì không cạnh tranh nôi với các
công ty trong nước. Những công ty này được thành lập chủ yếu là phục vụ
cho các khách hàng quảng cáo quen thuộc như Milo, Dutch Lady... Nhưng ròi
các doanh nghiặp lớn ấy cũng tìm đến những công ty trong nước để có chất
lượng dịch vụ tốt hơn và giá cả hợp lý hơn. Đó là do họ không tìm hiểu kĩ thị
trường Viặt Nam và chi phí lại quá cao nên đã không thành công.
1.31 Hoạt dộng PR tại các hiệp hội, các tổ chức hỗ trợ quốc tế
Các hiặp hội, tổ chức hỗ trợ quốc tế trên thế giới vẫn đang rất tích cực
hoạt động để góp phẩn làm phát triển cho các thành viên của mình. Chúng ta
47
Aẹíufễit Hạ Hích AỹỊc - Mạt V-ttoQ - K7tfì
Qiắì pháp pkữiùúể*i2tvia kệ cS*uỹ cÁiúiỶ (Pfí-Puầùc $eẲaỉừ)*ií} tại Vìệỉ^lasn
sẽ cùng tìm hiểu về hoạt động của Ngân hàng Thế giới (World Bank) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á. Mục đích những hoạt động này là vừa gây được ảnh hưởng, phát triển hình ảnh của họ đối với những nước mà họ giúp đỡ, đầu tư mà ngược lại cũng giúp được những nước nựm trong hiệp hội, tổ chức. * World Bank: Kể từ khi quay trở lại đầu tư ở Việt Nam năm 1993, Ngàn hàng Thế giới đã tài trợ cho 35 dự án để giúp cho cuộc chiến xoa đói giảm nghèo tại Việt Nam thông qua hỗ trợ tài chính cho nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, các chương trình y tế, trường học và các nhu cẩu thiết yếu khác. Kể từ tháng li năm 1993 đến nay, World Bank đã cam kết cho Việt Nam vay 3,8 tỷ USD, trong đó có 1,7 tỷ USD đã giải ngân. Hơn nữa, là một nước có thu nhập thấp, Việt Nam được hưởng những khoán vay không tính lãi với thời gian trả nợ trong vòng 40 năm và chi phí hành chính dưới một phần trăm. Như vậy, có thể nói, bựng những việc làm này, Ngân hàng Thế giới đã có được lòng tin của Chính phủ và nhân dân Việt Nam. Việt Nam coi World Bank chính là đối tác quan trọng trong những dự án về tài chính tiền tệ cũng như là một tổ chức hỗ trợ hiệu quả về vốn. * Hiệp hội Ngân hàng Châu Á: Hiệp Hội Ngân Hàng Châu Á (Asian Banks Association - ABA) cũng là một hiệp hội quốc tế có hoạt động mạnh, đặc biệt là trong khu vực Châu Á. ABA có trên 100 thành viên thuộc 25 quốc gia Châu Á trong đó có Việt Nam. Hội nghị thường niên lần thứ 21 của ABA sẽ được tổ chức vào đầu tháng 11 tới tại Hà Nội. Theo Ban Tổ chức, chù đề của phiên họp là "các ngân hàng Châu Á vươn lén ngang tầm những thách thức mới". Đây là cơ hội để ngân hàng Việt Nam tiếp cận và học hỏi kinh nghiệm các đối tác quốc tế. Đây là lần đầu tiên hội nghị thường niên của A BA được tổ chức tại Việt Nam, là cơ hội thuận lợi để đại diện của hàng trăm ngàn hàng trong toàn khu
vực trao đổi quan diêm và thông tin về các vấn đề chuyên môn liên quan đến
48
Hẹuíịễn Hử Rích /v<ịac -Miệt t-Ktơậ - K.1H1
Qúũ pháp. piỉát ùuển2vtứ*i hệ cữvuỹ ciuuiíỹ (PP.-PMJÍẤ*C lì&laỉìữití) tại VìệtMiuti
ngành hoạt động quan trọng này. Hội nghị chính là một hoạt động thiết thực của ABA nhằm giúp các ngân hàng thuộc 25 quốc gia thành viên xây dựng được lộ trình có thể đương đầu với những thách thức của quá trình toàn câu hóa kinh tế. Hội nghị này cũng chính là cơ hội để các Ngân hàng ớ Châu Á có cơ hội giới thiệu mình với bạn bè quốc tế, nhất là các ngân hàng Việt Nam. * E Banc Trade: Một điển hình tiếp theo là E Banc Trade. E Banc Trade là một Sừ Giao dịch Mua bán, Trao đổi Hàng hóa, Dịch vụ Quốc tế tiên tiến và phát triên không ngừng. Sở Giao dịch E Banc Trade hoạt động theo thê thức cộng đồng các thành viên, cung cấp giải pháp thực hành thật sự, với phương thức tiếp thị xúc tiến kinh doanh mới mẻ, hiện đại, hỗ trợ hiệu quả cho chiến lược phát triển doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ, giúp cho sự ôn định và phát triển sản xuất kinh doanh, mừ rộng thị trưừng, gia tăng doanh thu và lợi nhuận, giúp giảm nhẹ các khó khăn về nguồn vốn bằng tiền, góp phần cải thiện đừi sống của các thành viên. Sừ Giao dịch được thành lập vào tháng 2/2000 tại thành phố Sunshine Coast, tiểu bang Queensland, Liên bang úc. M ưừi bốn tháng sau khi thành lập, dịch vụ của Sớ Giao dịch đã phù khắp toàn Liên bang ức, và được giới thiệu ứng dụng sang Hà Lan. Tiến trình quốc tế hóa hoạt động của E Banc Trade liên tiếp diễn ra một cách tự nhiên sau đó, với việc triển khai ứng dụng giải pháp này đến nhiều quốc gia khác trên thế giới. V ới hàng chục ngàn thành viên kinh doanh, E Banc Trade đạt được sự tăng trưởng và thành công mạnh mẽ cả ở lĩnh vục thương mại hằng hóa, dịch vụ thông thưừng và trong hoạt động phát triển kinh doanh bất động sàn. Thế mạnh vượt trội của E Banc Trade là tiện ích giao dịch và quán trị trực tuyến tiên tiến hàng đầu thế giới. Đội ngũ chuyên viên công nghệ thông tin trình độ cao của E Banc Trade luôn đảm bảo cung cấp dịch vụ giao dịch và quản trị tốt nhất, đáp ứng yêu câu hoạt động của thành viên. V ới khả năng
49
Nẹuyin IU lìíck Ạlẹọc - nhật
- nhi
Qìdì pháp {thái Oúea 2ÍVÍU kệ CÔMỶ dui*ưị- (Píị-PulíẤÁc (ìebiÌi&*pL) tại VìệiAeUK
đăng nhập 24/24 giờ trong ngày, từ bất cứ địa điểm Internet nào trên thế giới,
thành viên luôn có được những thông tin mới nhất về hoạt động của Sờ Giao
dịch, và hoạt động tài khoản của mình chỉ với những cái nhấp chuột.
Đồng thời với hoạt động xúc tiến và hự trợ kinh doanh cho các doanh
nghiệp, thúc đẩy sự tăng trường thương mại của cộng đồng, E Banc Trade xác
định tham gia các hoạt động xã hội, bảo trợ trẻ em, người nghèo, giáo dục, thê
dục thể thao... như một nhiệm vụ tôn chỉ.
Trong hoạt động hự trợ cộng đồng trong nước và Quốc tế, E Banc Trade
giới thiệu nhiều chương trình bảo trợ trẻ em, người nghèo, giáo dục, thê dục
thể thao... với các tổ chức và cá nhân, theo phương thức tự thực hiện hoặc họp
tác, liên kết với các tổ chức xã hội nhân đạo và tình nguyện khác. Công ty đã
thành lập một tổ chức hự trợ cộng đồng chính quy để chuyên trách hoạt động
này là E Foundation. Được E Banc Trade tài trợ, E Founđation có thể nôi kết,
hợp tác và hự trợ các cá nhân và tổ chức từ thiện khác thực hiện hoài bão
chung vì lợi ích phát triển xã hội, hướng tới một tương lai tốt đẹp hơn cho cả
thế giói. V ới những hoạt động PR thiết thực của mình, E Banc Trade không
chỉ có được uy tín và hình ảnh trong lĩnh vực kinh tế mà còn trong các lĩnh
vực xã hội, hự trợ cộng đồng.
2. K i nh nghiệm t hu được:
2.11 Những ưu điềm và kinh nghiệm cần học hỏi
t Như vậy, có thể thấy ở nhiều nước trên thế giới, hoạt động PR đã rất
phát triển và đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực của xã hội chứ
không chỉ riêng trong lĩnh vực kinh tế. Các hiệp hội PR ở các nước hoạt động
rất bài bẳn và quy mô.
Trên thế giới, chuyên gia PR, ưa chuộng nhất là được đào tạo một cách
chính quy thông qua chuyên ngành Mass Communication (truyền thông đại
chúng) hoặc Communication and Art (truyền thông và nghệ thuật).
50
/Vfuifln Hạ Hích AỹK - Mtậi t-Kuơĩ - n/fì
QữU pháp- phái ừúẩĩ.2uũ*i hê owfỹ cỉuúUỷ (PR-P
t Ngay cả những công ty nước ngoài ở Việt Nam cũng có nhiều kinh
nghiệm cẩn học hỏi. Các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam rất chú
trọng việc xây dựng bộ phận PR riêng cho công ty của mình, đặc biệt là các
khách sạn quồc tế. Tuy vào quy mô, phòng PR - Marketing có thể gộp chung
hay tách riêng. Ngoài ra còn có hình thức công ty PR độc lập, đó là những
công ty chuyên kinh doanh PR. Hình thức này có mặt trên thế giới cũng khá
lâu rồi nhưng tại Việt Nam, trong những năm gần đây mới được khai thác.
t Qua những điển hình về PR trên thế giới, nhất là trong lĩnh vực kinh
tế, có thể rút ra: nếu như hoạt động Marketing chỉ nhằm mục đích là làm sao
bán sản phẩm và dịch vụ để thu lợi nhuận về cho công ty thì hoạt động của
PR, bản thân nó không mang lại lợi nhuận trước mắt cho doanh nghiệp nhưng
nó lại hỗ trợ đắc lực cho hoạt động Marketing.
Ỷ Ngoài ra, chúng ta còn có thêm một kinh nghiệm, đó là tầm quan
trọng của các phương tiện thông tin đại chúng trong PR. Có thế hiểu hoạt
động của PR là thông qua toàn bộ các phương tiện truyền thông (báo chí, phát
thanh, truyền hình ....) để truyền thông tin một cách đầy đủ và đảm bảo thông
tin có tính chân thật, nhằm mục đích tạo nên sự thông hiểu lẫn nhau giữa
doanh nghiệp và công chúng.
t Đặc biệt, cần phải chú ý là ở các nước, hoạt động PR không phải chủ
yếu chỉ dựa trên mồi quan hệ trong báo giới và gói gọn hoạt động trong việc tổ
chức các sự kiện như ở Việt Nam hiện nay. Hoại động PR có thể đóng vai trò
sồng còn đồi với các doanh nghiệp hay tổ chức bằng nhiều cách khác nhau
như: hoạt động PR nhằm xây dựng nhận thức của công chúng đồi với hình
tượng của doanh nghiệp, khắc phục những nhận thức chưa đúng hay những
thành kiến của công chúng bất lợi cho doanh nghiệp; phát triển sự hiểu biết về
sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp trước công chúng; hoạt động để công
chúng nhận thức được doanh nghiệp một mặt kinh doanh, nhưng mặt khác vẫn
không quèn trách nhiệm đồi với xã hội, cộng đồng ...
51
hẹtuỊềit 1L Ẽíck %ỊM -nhại I-Kuơĩ - K7H7
Qiải pháp {thái tmển 2íỉũ*t hệ co*Uf cIuittỶ (PH-Puầục iìelatiatvL) tại ViệtAữstL
ĐÓ là những kinh nghiệm rất quý giá từ thực tiễn các hoạt động PR trên thế giới. Để thu được hoạt động PR có hiệu quả, các hiệp hội, tổ chức... nói chung và các doanh nghiệp ở Việt Nam nói riêns nên học hẹi và áp dụng, đó cũng chính là cách rất tốt để cạnh tranh hay quảng bá thương hiệu, đế lại hình ảnh đẹp trong lòng công chúng.
2.21 Những nhược điểm và bài học cần rút ra
t Tuy có rất nhiều ưu điểm và kinh nghiệm hay dáng học hẹi, nhưng những hoạt động PR trên thế giới cũng có các nhược điểm nhất định mà trong khi áp dụng chúng ta cần phải tránh. Đó là thực tế, có những lúc các cá nhàn hay doanh nghiệp dùng các cách thức không đẹp như lợi dụng lòng tin của công chúng để tranh thủ nói xấu, nói sai sự thật về đối thủ; hay lợi dụng các công ty truyền thông để tuyên truyền sai lệch về hình ảnh của đối phương cũng như tự nâng cao mình lên quá mức. Vẫn biết rằng phải tranh thủ công chúng hết sức có thể, tuy nhiên, lòng tin của công chúng chỉ thực sự đứng vững trước sự thật. Chính vì vậy, chỉ nên dùng PR để quảng bá hình ảnh chân thực của mình tới công chúng, chứ không phải là lừa dối công chúng. Khắc phục được vấn đề này, tin rằng mỗi doanh nghiệp, cá nhân sẽ có chỗ đứng vững chắc trong lòng công chúng, nhờ đó hoạt động PR cũng sẽ đạt được nhiều hiệu quả hơn.
t Một nhược điểm nữa của các công ty PR trên thế giới là khi họ hoạt động tại nước ngoài thì vì không tìm hiểu kĩ văn hoa của nước bản địa, hơn nữa chi phí lại chưa phù hợp với tình hình nước đó nên dẫn tới không cạnh tranh được với các công ty trong nước, mặc dù là chuyên nghiệp hơn. Vì thế, bài học rút ra ớ đây đối với các công ty PR Việt Nam là: để có thế cạnh tranh được với các công ty PR nước ngoài, nên có một chính sách chi phí cạnh tranh hợp lý và phải tận dụng nhược điểm của họ, cũng là cơ hội của mình, đó là khả năng am hiểu hơn về bản sắc văn hoa dân tộc, am hiểu hơn về thị trường Việt Nam.
52
NẹutỊỈn 7tạ Hích /tẹạc - Miãl U-Klữĩ - HUI
Qứũ pháp. phát Vuển Quan kệ că*ta chúnẹ. (PR-PMẶỊĨC (ịeiaẦừmẠ.) tại Việt Mom
ĨL Hoạt đông PR tai Việt Nam:
1. Thực tiễn hoạt động PR:
1.11 Hoạt động PR ở cấp Chính phủ
1.1.11 PR trong các hoạt động Ngoại giao Hoạt động ngoại giao là một trong những hoạt động luôn được đặt lên hàng đầu đối với mỗi quốc gia. Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đường l ối quan hệ đối ngoại đúng đắn sẽ góp phần tăng hoa bình, ổn định quốc gia, giúp phát triấn kinh tế và ổn định chính trị. Các hoạt động ngoại giao điấn hình là các cuộc viếng thăm, hội đàm,... của những người đứng đầu nhà nước và các chính khách cao cấp cũng như những người đại diện ngoại giao Việt Nam đối với chính phủ các nước và bạn bè quốc tế.
20 Theo Thomas Jandle, Washinton Times
53
Trong các quan hệ ngoại giao của Việt Nam với các nước trên thế giới thì quan hệ với Mỹ được coi là một quan hệ nhạy cảm nhất. Ngày 19 tháng 6 vừa qua, chuyến viếng thăm Mỹ của Thủ tướng Phan Văn Khải đã thành công tốt đẹp chứng tỏ được với bạn bè quốc tế khả năng quan hệ công chúng của chính trị gia Việt Nam. Trong cách ứng xử của mình, Thủ tướng đã trình bày với công chúng Mỹ một bức tranh Việt Nam mới. Trong ký ức của những người Mỹ trung niên, đặc biệt là các cựu chiến binh, Việt Nam là một hình ảnh không dễ chịu về chiến tranh. Còn đối với giới trẻ Mỹ thì Việt Nam là một cái tên xa xôi. Đây quả thực là một thách thức lớn vì Mỹ trước đây luôn coi Việt Nam là kẻ thù và cấm vận trong suốt nhiều năm. Chuyến thăm này của Thủ tướng trở thành tâm điấm của giới truyền thõng và được gọi là "độc nhất vô nhị" 2 0. Một gương mặt thân thiện, một nụ cười cởi mờ với những thông điệp ngắn gọn, có sức thuyết phục, chấp nhận sự thách thức... theo nhiều người là hình ảnh cần phải có của một chính khách mà công chúng Mỹ muốn thấy lúc này. Và thực tế, Thủ tướng Việt Nam đã chứng tỏ được bản lĩnh cần phải có.
Nguyên Hụ. Rích AlcịỌc - Nhại U-Ktơậ - Ấ'7/77
Qi/ỉi pịưip. pẤìxỉl ỈAiển 2uữ*i hệ cáWỷ cỉuúuỹ (Píì-Piddìc fí&iữỉĩữ*tí) túi ViệtNatỉi
Ảnh 9: Thủ tướng Phan Văn Khải trong cuộc gặp gỡ
với Tổng thống Mỹ G. Bush.
Trong những cuộc gặp gỡ với các chính khách, giới kinh doanh hay
truyền thông, Thủ tướng đều gửi tới nguôi Mỹ bức thông điệp hoa giải, hợp
tác ngoại giao và kinh tế, chia sẻ những mối quan tâm chung.
David Lamb, một nhà báo Mỹ kằ cựu nhận xét rằng: "tất cả những
thông điệp đó đều đã có những hiệu quả tốt, gây được những phản ứng tích
cực". Theo báo chí Mỹ, Thủ tướng đã trình bày một gương mặt cởi mở của
Việt Nam với giới tư bản Mỹ và phản ứng của những doanh nhân này cũng
khá thuận lợi.
Ngoài việc đạt được những mục tiêu dài hơi vé quan hệ song phương
Việt - Mỹ qua cuộc gặp gỡ Tổng thống G. Bush và các quan chức cao cấp
khác, Thủ tướng còn cẩn tạo ra một hình ánh Việt Nam thật tốt để thu hút đầu
tư của các nhà tài chính quốc tế và để có được thiện cảm của công chúng đối
với Việt Nam. Đó thực sự là những nhiệm vụ rất khó khăn.
Người Mỹ thích cách Thủ tướng thẳng thắn thừa nhận hai nước vẫn còn
khác biệt trên một số vấn để và không né tránh đối thoại. "Vì thế tôi thấy rằng
hình ảnh mà Thủ tướng để lại trong giới truyền thông là hình ảnh của một nhà
lãnh đạo nghiêm túc, mang trên vai một sứ mệnh nghiêm túc là thúc đẩy mối
quan hệ hai nước tiến về phía trước", nhà báo David Lamb nhận định.
Nguồn ánh: h t t p : / / n e w s . t h u o n q h i e u v i e t . c o m / D e t a i l s / 2 2 6 2 5 5 8 / S o H u u T r i T u e / K i e n T h uc
54
hẹmị&i 1LlìừÀ.Hipc -MuỊtt-KtOQ-Knti'!
Qiẩi pháp. phái ỈAiển 2u£m hệ câtưỷ cỉuúưỳ (P(ị-PtdA*c QãlaỉìữtíA-) tại Việtfiìa*n
22 Theo Báo diện tử VietNamNet - http://vietnamnet.vn/thuhanoi/2005/06/4S1453/
Nhưng bản lĩnh của một chính khách không chỉ thể hiện ở lời nói mà quan trọng hem là phong thái ứng xử trong những tình huống "khó xử", thậm chí là "gai góc". Trong chuyến đi Mỹ này, khổng ít lừn Thủ tướng phải đối mặt với điểu đó. K hi vừa đặt chân đến Seattle, Thủ tướng đã có một cuộc ra mắt với báo giới quốc tế. Trong cuộc họp báo này, một người Mỹ gốc Việt tự xưng là phóng viên Vietnam News Network đứng lên hỏi những càu mang tính áp đặt và chỉ trích về nhân quyền, tự do tôn giáo ở Việt Nam. Đương nhiên người được hỏi có quyền từ chối nếu không muốn trả lời, nhưng Thủ tướng vẫn kiên nhân đáp lại. Thủ tướng nhận xét rằng người này chưa bao giờ trở lại Việt Nam. Thủ tướng nói tiếp: "Bạn nên về nước để tận mắt chứng kiến những tiến bộ mà Việt Nam đã đạt được kể từ khi thống nhất đất nước". Người này không biết nói gì thêm liền hét lên "You are liar!" trước khi bị những người tổ chức phía Mỹ mời ra ngoài. Trước thái độ bất lịch sự ấy, Thủ tướng vẫn tỏ thái độ bình tĩnh. Hay trong buổi tiệc Galadinner tại Washington D.c. có sự cố xảy ra: một người Mỹ hắt rượu vào Thượng nghị sỹ John Me Cain, người cùng với Thượng nghị sỹ John Kerry đóng vai trò đi đừu vận động cho tiến trình bình thường hoa quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Mỹ. Người này gọi Thượng nghị sỹ John Me Cain là kẻ phân bội và hét những lời khó nghe với Thủ tướng. Tinh huống khó xử này đã thử thách khả nâng ứng phó của Thủ tướng theo cách của một nhà lãnh đạo quốc gia. Thật bất ngờ và thú vị, Thủ tướng nhún vai, đi lên bàn chủ toa và nói với mọi người: " Đời là thế đấy!". Có lẽ trước đó, cả vị nghị sỹ thân thiện và kẻ quá khích đều chưa từng nghĩ tới điều này.22 Trước khi Thủ tướng lên đường, nhiều người đã từng lo ngại có một vài hiềm khích của cả Mỹ và Việt đang đợi óng ở bên kia bán cừu. Nhưng sự đón tiếp đừm ấm của nước Mỹ và những kết quả tốt đẹp của chuyến đi đã chứng tỏ Thủ tướng với vai trò là người đại diện ngoại giao của Nhà nước ta đã thành công, nhất là trong ứng xử, quan hệ với công chúng. Như vậy, quan hệ công
55
NiỊMtịẫn Hụ lìickH<ỊỌC -Ptkãl t-Ktơậ - K.7N7
Qiải pháp phát Vưểa2u*ỉ*L kệ cẵtưị- chỉi*ĩỶ (Pfi-Pid>Ấic ũelaùímá) tại ViệtNam
chúng thành công chính là một yêu cẩu rất quan trọng của Việt Nam trên đường hội nhập.
ỉ .1.21PR trong các hoạt động đối nội
PR trong các hoạt động đối nội có thể hiểu là sự chuẩn bị tâm lý, dư luận cho công chúng khi ban hành các nghị định hay chính sách, ... Chính vì thế, nó không kém phẩn quan trọng so với các hoạt động PR trong lĩnh vực đối ngoại. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu và phân tích một số thực tiễn về hoạt động PR trong quan hệ đối nội tại Việt Nam. Một ví dụ điển hình đó là khi Ngán hàng Nhà nước Việt Nam công bố Nghị định Chống rảa tiền. Từ khi được công bố, Nghị định Chống rảa tiền đã làm xôn xao giới doanh nghiệp và người gải tiền tiết kiệm lừ trước khi văn bản này có hiệu lực, tức là tháng 8 năm 2005. Điều này cũng dễ hiểu bời vì đại đa số công dân, dù họ làm ăn trong khuôn khô pháp luật cho phép, đều không muốn người khác biết rằng trong túi họ thật sự đang có bao nhiêu tiền. Không ít người vì quá lo ngại về chuyện bảo mật tài sản đã nghĩ đến biện pháp đối phó bằng cách phân tán tiền gải thành những khoản nhỏ đem gải ở nhiều ngân hàng. Lẽ ra Ngân hàng Nhà nước, nơi chịu trách nhiệm giải thích, tuyên truyền cho nghị định, phải nói thẳng rằng đối tượng bị nghị định chi phối là những hành vi rảa tiền mang tính quốc tế liên quan đến các hoạt động tội phạm như mua bán ma túy, vũ khí... và quan trọng nhất là tài trợ cho các hoạt động khủng bố quốc tế. Chúng ta đã có những nỗ lực chống rảa tiền như ngăn ngừa tham nhũng, trốn thuế, lũng đoạn thị trường, nhưng trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu của hội nhập là bức bách hơn cả. Ba ngân hàng gồm Ngân hàng Ngoại thưong Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư - Phát triển và Ngân hàng Thương mại
56
/nguyễn. 7lụ Hích Aẹọc - Mtâi U-Kụơậ -
Qiẩi pháp phát ỉàẢắi-2ítííiỉ. kẻ tíUVf chú*Uỷ (PP.-PuIílìc Q&íaiìOìtí) tại Việt Nam
Cổ phần Á Châu xin lập văn phòng đại diện tại Mỹ đều bị từ chối vì Việt Nam chưa có luật chống rửa tiền. Chúng ta đang tiên hành các vòng đàm phán quan trọng đẽ có thê gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, trong đó khung pháp lý chống rửa tiền là một trong những quy định pháp luật được quan tâm trong quá trình đàm phán. Vì thế, Nghị định Chống rửa tiền ra đựi là có lý do của nó. Việt Nam phải minh bạch các hoạt động chống tội phạm trong lĩnh vực này, điểu đó vừa phù hợp với yêu cầu của hội nhập và cũng đế tự bào vệ mình. Vì thiếu giải thích ngay từ đầu, nhiều ngưựi dân băn khoăn liệu các khoản tiền giao dịch hàng ngày trên 200 triệu đồng hay tài khoản trên 500 triệu đồng có bị theo dõi, có bị đặt vấn đề nguôn gốc không mặc dù tiên cùa họ chẳng liên quan gì đến chuyện rửa tiền mà nghị định muôn nhăm đèn. MỘI ngưựi bán mảnh đất được một tỉ đồng vì thế sẽ e ngại gửi vào ngân hàng. Dù đấy là suy nghĩ sai nhưng không thể trách ngưựi dân lo xa quá đáng. Vừa qua, Thống đốc Ngân hàng Nhà nưóc Việt Nam Lê Đức Thúy đã họp báo khẳng định việc thông báo các giao dịch như trong nghị định chi là một nghiệp vụ nội bộ của ngân hàng, lâu nay vẫn tiến hành và ngân hàng luôn phải giũ bí mật thông tin cho khách hàng. Ông nhấn mạnh răng nghị định này nhằm vào những kẻ kiếm tiền bất hợp pháp chứ không phải chông những doanh nghiệp và ngưựi dân làm ăn theo luật pháp. Tuy nhiên, lựi trấn an đó chỉ xuất hiện 10 ngày sau khi nghị định được ban hành trong khi lẽ ra thiết nghĩ Ngân hàng Nhà nước nên có động tác "tiếp thị" từ trước. Nếu các cơ quan chức năng thông qua báo, đài giải thích cho dán chúng hiểu một số thông tin thiết yếu như vì sao lại có nghị định này, nghị định này là nhằm vào đối tượng nào, việc bảo mật tài sản cùa cá nhân, doanh nghiệp trong ngân hàng sẽ được thực thi ra sao... thì chắc đã tránh được cho công chúng nhiều lo lẳng không đáng có.
57
l^ẹMịễn
HụãíoltHẹỊC-MiậtHUI
Qừũpiìáf- piưíl Uiển 2uũ*i kệ cẫ*!Ỷ cẤtãntỷ (Píị-Puíỉic OelũỉứMi) tại VìệlĩVam
Phải chăng đó đến lúc Ngân hàng Nhà nước cần có một phát ngôn viên
riêng, hay nói như kiểu của các doanh nghiệp là phải có một người phụ trách
PR để lo chuyện chuẩn bị tâm lý, chuẩn bị dư luận, thông tin quảng bá vê
chính sách, nhất là những quy định nhạy cảm kiểu Nghị định Chống rứa tiên.
Điều muốn núi ờ đây là mọi chính sách trước khi ra đời phải được đo
lường hiệu ứng xã hội, đi kèm là giải thích, phân tích cặn kẽ.
Chúng ta từng có kinh nghiệm những quy định ra đời thiêu giải thích và
bị hiểu sai như quy định buộc các trung tâm thương mại ghi tên bằng tiêng
Việt, hay chuyện phạt nếu rút tiền tiết kiệm trước thời hạn. V ới lộ trình hội
nhập WTO, sẽ ngày càng có nhiều quỵ định khá phức tạp, cần được tuyên
truyền giải thích một cách chuyên nghiệp hơn.
T óm lại, khi ban hành chính sách cũng rất cần đến hoạt động PR, có như
vậy công chúng mới hiểu được những chính sách của Nhà nước và ủng hộ,
không có tâm trạng lo lắng, bất an.
1.21 Hoạt động PR ở các doanh nghiệp
Ì .2.1/ Các doanh nghiệp tự làm PR
Bắt đầu từ đầu năm 2005, phù hợp với tiến trình hội nhập WTO, AFTA,
đáp ứng tiêu chí "một giá" thì giá quảng cáo trên truyền hình giữa các công ty
trong nước và nước ngoài tiến tới bằng nhau. Điều này là môi lo ngại thực sự
cho các công ty trong nước.
Theo dự đoán, quảng cáo trên tivi sẽ chỉ là sân chơi của những doanh
nghiệp lớn và không còn chỗ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mặt khác, khi
trên truyền hình tràn ngập các phim quảng cáo, trên mỗi tờ báo có cả chục
trang quảng cáo thì người tiêu dùng dường như bị quá tài thông tin. Một số
nhà quảng cáo lớn như Unilever, Tiger, Heineken, Ford... bắt đầu cắt bớt chi
phí quảng cáo ngày càng đắt đỏ và chuyến hướng qua các hoạt động tiếp thị
khác.
58
H<ỊMịễn Hạ BúÀ Aạọc - Mãi U-Kuơt - K7N7
Qiẩi pk&p- phái hiên 2ttatí /tệ CÔ^Ỷ cẦuiiKị. (PP.-Piddic (ịdaỉia*i&) tại Việt/"lam
Trong khi đó, đến nay Việt Nam vẫn là nước duy nhất trên thế giới chủ trương không chế mức trần quảng cáo, tiếp thị trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Con sô 1 0% dành cho quảng cáo và tiếp thị trong tổng chi phí hợp lý đê tính thuê đó buộc các doanh nghiệp phải co kéo khoán chi phí này sao cho hiệu quả nhất. Đối với các doanh nghiệp có chiến lược Marketing lòn thì với mặt bằng quảng cáo đơn thuần hiện nay, ngân sách dành cho quảng cáo bị không chê của hữ chì chi ra trong Ì, 2 quý đâu năm là hét. Điêu đó càng thúc đây doanh nghiệp đến với các loại hình Marketing khác với chi phí dễ tính toán hơn. Theo hữ, những hoạt động này cũng tiếp cận trực tiếp đèn khách hàng và thông tin chuyển tải khách quan hơn, dễ tiếp nhận hơn. Đó cũng là lý do mà các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay càng ngày càng chú ý đến PR. Theo TS Nguyễn Quốc Thịnh, trường Đại hữc thương mại, thì hiểu một cách đầy đủ hoạt động PR trong phát triển thương hiệu phải bao gôm nhiều nội dung. Đó là quan hệ báo chí để tổ chức hữp báo giới thiệu sản phàm mới và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp; soạn thảo các thông cáo báo chí... Tiếp theo là tổ chức các sự kiện như khai trương, động thô, khánh thành, các lễ kỷ niệm..., hay đối phó, khắc phục các khiếu nại hoặc sự cô của khách hàng, thậm chí có thể là cảnh báo về nguy cơ hàng giả. Cuối cùng là các hoạt động tài trợ, từ thiện cũng như các hoạt động phi thương mại trực tiếp với khách hàng như huấn luyện về sử dụng và vận hành sản phẩm, chương trình sử dụng thử hàng hóa và lấy ý kiến người tiêu dựng, lô chức các triển lãm, shovvroom... Ỷ V ới những công ty nước ngoài ở Việt Nam, những hoạt động này không còn mới lạ. Chẳng hạn như các chương trình Hữc bổng "Đèn đom đóm", Hữc bổng Coca-Cola, chương trình ca nhạc thời trang "Khám phá phong cách Aquaýĩna", Cúp bóng đá Tiger Cup, chương trình hiến máu nhân đạo của nhân viên Prudential...
Af«yát liu âicA /l/
59
Qkù. pháp. phái hiển 2ua*i hệ câ*uỹ cluúưị {PP.-PuAùc Reỉaiiữ*í4-) tại Việt NOM
60
Những hoạt động PR này đã góp phẩn không nhỏ giúp các thương hiệu Cô gái Hà Lan, Coca-Cola, Pepsi, Tiger, Prudential, ... tranh thủ sự quan tâm của công chúng. t Trong khi đó, đối với các doanh nghiệp Việt Nam, khái niệm PR và việc áp dụng các hoạt động PR dường như vẫn còn xa lạ. Có thể nói các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết vẫn còn thờ ơ với PR. Thực tế là đa số các doanh nghiệp Việt Nam hiện hay chỉ quan tâm tới sứn xuất và tiêu thụ một cách thụ động mà chưa quan tâm đến việc tìm hiểu thị hiếu, điều tra nghiên cứu thị trường, xây dựng một chiến lược PR quứng bá thương hiệu bài bứn nhằm tìm một chỗ đứng cho thương hiệu của mình. Theo điều tra mới đây của dự án "Hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam xây dựng và quảng bá thương hiệu" do Báo Sài Gòn tiếp thị và Câu lạc bộ Hàng Việt Nam chất lượng cao phối hợp tổ chức, chỉ có 4,2% doanh nghiệp Việt Nam coi thương hiệu là vũ khí trong cạnh tranh và chi có 1 6% doanh nghiệp có bộ phận tiếp thị chuyên trách. Trong đó rất hiếm các Doanh nghiệp có bộ phận làm PR độc lập mà thường được ghép cùng với các phòng Marketing, hành chính, tổng hợp. t Tuy nhiên, có nhiều hoạt động PR mà bộ phận PR của doanh nghiệp đó không tự làm được. Trong trường hợp này thường các doanh nghiệp sẽ đi thuê từ các công ty PR chuyên nghiệp. Nhưng ngay cứ trong trường hợp này cũng chủ yếu chỉ có các doanh nghiệp nước ngoài quan tâm đầu tư, còn các doanh nghiệp Việt Nam thì vẫn chưa có sự lưu ý đúng mức. Đối với các công ty quứng cáo - truyền thông làm PR, số khách hàng là các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn khiêm tốn. Chị Phan Minh Thu, trưởng phòng quứng cáo - dịch vụ Công ty truyền thông Dolphin Media cho biết: "Lượng khách hàng nước ngoài của chúng tôi thường chiếm tỷ lệ lớn hơn khách hàng trong nước. Đạc biệt, đối với những mặt hàng khó thì hầu như chí có doanh nghiệp nước ngoài đặt hàng. Chúng tôi đã tiến hành PR thành cóng cho những sứn phẩm không thể tiến hành quứng cáo được như dược phẩm
Nẹ4ufễn lliị lìickhíịọc-AAđi t-IÍUOQ - nùi
Qùũ fdĩữỶ phát buểk2ua*L ké CỖ*IỶ duúiỶ (PR-Piddie íỉelữỉưwí) tù ViệtN&n
Androgen (thuốc tăng cường nội tiết tố ở nam giới) của tập đoàn Organon N.v (Hà Lan) với 19 bài báo đăng tải trên các báo, tạp chí hàng đẩu của Việt Nam". Ông Nguyễn Bá Ngọc, Giám đốc Công ty truyền thông Ngôi sao - Starcom cũng nhận định: "Chúng tôi có những khách hàng lớn như Honda, LG, Mobiíone ..." Ỷ Thểc tế tại Việt Nam hiện nay, chỉ có các doanh nghiệp nước ngoài mới đầu tư và quan tâm đáng kể đến PR. N ăm 2002, Pepsi có chiến lược tung sản phẩm mới: nước tinh khiết Aquaíina. Bên cạnh các đoạn phim quảng cáo trẽn truyền hình, các biếu tượng (logo) quảng cáo tại các nhà hàng, siêu thị, quán ăn, Pepsi tung ra một chiến dịch PR rẩm rộ với chương trình ca nhạc thời trang "Khám phá phong cách Aquaỷind" với sể tham gia của các ngôi sao ca nhạc, sân khấu, thời trang, ...
Anh 10: Chương trình ca nhạc thời trang "Khám phá phong cách Aquạpna ".
Bia Foster cũng không chỉ hài lòng với khẩu hiệu quảng cáo "kiều úc" mà còn tổ chức chiến dịch tài trợ hàng trăm triệu đồng cho bệnh viện Đà Nang. Còn công ty Coca-Cola thì tài trợ 130.000 USD cho "Quỹ học bổng Coca-Cola" của Bộ giáo dục và Trung ương Đoàn thanh niên.
23 Nguồn ảnh: http://www.vnn.vn/kinhte/doanhnqhiep/2003/7/18438/
61
tlẹuyỉa liu Sinh HíỊỌC - Mãi t-Ktơĩ - KIN!
Qiải pháp. pẨuít tĩiắi 2tiũ*i kê cữvUỷ
(PR-PưẶùủ ReỉữtìMtí) tại ViệtỉVani
Hay như công ty OMO khi phát động chương trình "OMO áo trắng ngời sáng tương lai" trong 3 năm vừa qua đã trao tặng hơn 250.000 chiếc áo trắng đồng phục cùng 500 suất học bổng cho các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn trên toàn quốc. Những hoạt động vì cộng đồng này đem lại hiệu quả lớn trong việc nâng cao hình ảnh thương hiệu trong lòng công chúng. Công chúng được hưỏng lợi một cách thiết thực từ những chương trình PR như vậy nên cũng tin Mỏng vào nhãn hiệu đó hơn. Chính vì lĩnh vực này mới chỉ có các doanh nghiệp nước ngoài khai thác nên cũng dễ hiểu lí do tại sao công chúng Việt Nam lại quen với những thương hiệu "ngoại" hơn các thương hiệu trong nước.
1.2.21 Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR
a. Thực tiễn các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR: Việt Nam đã qua cái thời doanh nghiệp coi PR như một thứ công cụ quá xa xỉ. Có nhũng công ty Việt Nam dám giành cho PR tới 1/3-1/4 tổng chi phí dành cho xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh. Chính vì vậy mà những công ty kinh doanh dịch vụ PR cũng ngày càng phát triển. * Nói về tác dụng của PR, ông Lê Đình Trọng, Giám đốc công ly PowerPR cho biết: "PR mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. So họp báo với các quảng cáo khác như làm biển bảng, rõ ràng là chi phí thấp hơn rất nhiều, trong khi đó thông tin tới đối tượng rộng hơn. Một cuộc họp báo chỉ cẩn mấy chục triệu, có hàng chục đẩu báo đăng, phát hành hàng vạn tờ, số bạn đọc và chuyền tay nhau thì không thể tính được". Chi phí dành cho PR không cần thường xuyên và nhiều khi không cần quá lớn như quảng cáo. Trong tổng thể chi phí dành cho quảng cáo thì PR chỉ cẩn chiếm khoảng 1 0% là đã có thể mang lại hiệu quả cao. Hơn thế nữa, cái được nhất mà PR đem lại cho các doanh nghiệp chính là vị trí đặc biệt trong lòng công chúng. Đây là một nguyên nhân nữa khiến các doanh nghiệp hiện nay không thể lơ là với PR, đó cũng chính là lí do giải thích cho sự phát triển và gia tăng ngày càng nhiều của các công ty dịch vụ PR. 62
H^uẹầi liu Hích ỈJcfX -Miệt V-Ktơậ - /,'7/77
Qidi pháp. phát tùể*i2ưa*T. kệ cẵtvý chútuỹ (PR-Puldiữ RẼẤŨÌÌỈHIÍ) LÙ Việt Nam
CÓ những doanh nghiệp kinh doanh PR khá hiệu quả. Ví dụ như công ty PovverPR ở trên với chương trình "Bé Huggies năng động" đã tạo ra một sân chơi cuối tuần bổ ích thu hút 8.000-10.000 trẻ em trong mỗi chương trình. Ông Lé Đình Trọng (Giám đốc công ty PowerPR) còn phát biểu: "Nếu làm PR một cách hiệu quả thì thị trượng Việt Nam hiện nay quả là một mảnh đất màu mỡ. Hiện chúng tôi đang làm độc quyển cho một số công ty lớn như: Viettel, Sơn A TA ... và hợp đồng làm những chương trình lớn liên tiếp. Chúng tôi đã và đang làm các chương trình "Bé Huggies năng động", "Sao vàng Đất Việt", "Tìm kiếm kỷ lục Guinness Việt Nam". 4
Sơ đổ: Mức độ tín nhiệm của các công ty PRIEvent và các yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn mội công ty PR/Event (2004)
SPONrANẸOUS; AWARBeSS
Õf PR/EVBÌT ACÉMCISS Ị
1MP0RTANT FẠCT0RS
FOR QÍOOSÌN6 Ã PR/EVÕÌT AGENCY I
G»d íamưtatxn t*C*fA
Vâkỉil* ĩ «0íwnỉmjbcn
CcweWectỉ*ì
Gcodf*y««d<íJsKy
Gocd
CcrAtrtuUy
» » * » •
BtssđcnỊ4ĩ/nr*Htrĩf>KNCrifeirẹparir*cuĩâ*đ-trtti
Soưre:FTAnurketttr/rvmyr/ì - XỮ4
Nguồn: FTA marketing research - 2004
24 Theo Thời báo Kinh tế Sài G òn
25 Nguồn từ F TA Marketing Research - 2004
63
Htịiuịầt llụ Hích Nẹạc - Mtậl t-K.t0<ĩ - /C7/V7
Qỉải pháp. phái ỈAiểti-2ưa*i kệ cótUỷ cẨuỉiKỳ (PR-Pưhỉìc lì&kUìàttí) tại Việi/Vam
* Theo khảo sát của Công ty nghiên cứu thị trường FTA, có khoảng 20 công ty PR được "nhiều người biết" và "sẵn sàng giới thiệu cho người khác" là Max Communications, Galaxy, Venus, XPR, Mai Thanh, ... Đặc biệt công ty Max Communications luôn đứng đầu trong danh sách các công ty kinh doanh PR của Việt Nam hiện nay. Từ sơ đồ trên có thể thấy, về độ tín nhiệm thì hết năm 2004, Max Comunications là công ty đứng đầu, chiếm tới 5 8 %, bở xa công ty đứng thứ hai là Venus với 3 2 %. Tiếp theo là Galaxy chiếm 2 9 %, Golđsun chiếm 2 5% và Đất Việt chiếm 2 1 %. Sau đó mới đến các công ty khác như Mai Thanh ( 2 0 % ), XPR ( 1 8 % ), Masso ( 1 7 % ), Starlit ( 1 4 % ), Events ( 1 3 %) rồi cuối cùng là các công ty Cát Tiên Sa ( 1 1 % ), V MC ( 1 0 % ), A VC ( 9 % ), Metan ( 7 %) và Slorm Eye (cũng chiếm 7 % ). Bên phải sơ đồ là các yếu tô quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn một công ty PR/Event tại Việt Nam. Có thể thấy yếu tố quan trọng nhất để một doanh nghiệp lựa chọn công ty PR là sự sáng tạo (creative). Yếu tố này chiếm tới 5 4 %. Yếu tố đứng thứ hai với 4 8% là khả năng cung cấp cho khách hàng một dịch vụ chuyên nghiệp (Professional client services). Yếu tố thứ ba là khả năng giải quyết vấn đề tốt (Good problem handing) chiếm 4 1 %. Có thể thấy yếu tố chi phí hiệu quả (cost effective) chỉ đứng thứ 7 trong số 13 yếu tố ( chỉ chiếm 2 4 % ). Như vậy, khi một doanh nghiệp thuê dịch vụ của một công ty PR hiện nay thì mức giá không phải là quan trọng hàng đầu mà quan trọng nhất là sự sáng tạo và dịch vụ chuyên nghiệp. Chính vì thế, các công ty PR hiện nay phải biết theo xu hướng của thị trường, theo thị hiếu của khách hàng mới có thể phát triển được. Chắc chắn công ty Max Communications đã làm tốt điều này nên họ mới có thể hai năm liên tục đứng đầu danh sách những công ty PR được tín nhiệm tại Việt Nam. Đây là một thực tế đáng mừng vì Việt Nam đã và đang có những công ty PR chuyên nghiệp như vậy.
64
ỈÌỊuyễn "Vụ âicÃ/iọỊc -Hhật 4-<4lơ9- nhi
Qiải pịiắp. phái Uiẩn 2ưa*i kệ aẵttữ ciuúttỷ (Pfì-Pưầỉic Qebdứuư.) tại Việt Nam
65
* Đặc biệt, CÓ một điển hình về các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR nữa là Masso Group. Thời gian gần đây, nhiều sự kiện đã đế lại ấn tượng trong người tiêu dùng và giới làm Marketing như: hình ảnh hơn 20.000 em thiếu nhi tham gia Vũ hội đường phố đủng loạt trên 4 thành phố lớn; hay nữ diễn viên Hàn Quốc K im Huyn Joo - người đã lấy bao nhiêu nước mắt của khán già VN trong phim "Giày thủy tinh" - tặng chữ ký cho người hâm mộ nhân dịp Tổng thống Hàn Quốc sang thăm Việt Nam... ít ai biết "tác giả" của những sự kiện ấy chính là Masso Group. Masso Group được sáng lập từ niềm đàm mê tiêp thị chuyên nghiệp của ông Nguyễn Trung Thẳng (hiện đang giữ chức vụ Tổng Giám đốc công ty). Định vị một chiến lược Marketing dài hạn nhằm giúp khách hàng một giải pháp trọn gói từ ý tưởng, tổ chức, triển khai và đo lường kết quả, Masso Group hy vọng góp phần nâng cao tính chuyên nghiệp trong lĩnh vực truyên thông tiếp thị của các công ty Việt Nam. V ới triết lý kinh doanh "Chia sẻ và làm tăng giá trị" cùng khẩu hiệu "Phát triển băng tính chuyên nghiệp", Masso Group đã nô lực không ngừng đê triết lý ấy thấm nhuần vào từng thành viên và tạo nên nên móng văn hóa cho công ty, chấp nhận đi từng bước chậm nhưng chắc chăn, trong bôi cảnh thị trường còn rất mới mẻ, manh mún và quá nghiệp dư. N ăm năm qua, Masso Group đã vượt qua nhũng thách thức lớn đế tủn tại, và đang tiến về phía trước như một tất yếu của sự "nhân quả". Masso muốn xây dựng thành công từ nhũng người trẻ, chấp nhận dành thời gian đê đào tạo dù đôi khi chưa đem lại hiệu quà trước mắt. Đối với họ, 5 năm qua quả là một bước tiến dài. "Cóng ty tạo mọi điều kiện để nhân viên có thế mạnh dạn làm, mạnh dạn sai, có sai mới biết đường mà sửa. Tôi không hướng dẫn quá cụ thế, tôi chỉ hỗ trợ khuyến khích họ tự trường thành, đó là cách học tốt nhất" - ông Thăng cho biết. Bắt đầu gây chú ý bàng những hoạt động tiêp thị quảng bá trên đường phố (Road show), siêu thị và các điểm công cộng, Masso Activation đã sáng
Aýtcyêa 7lụ.liíckH<Ịọc -Mạt ụ-KMQ -Kl/n
Qiải pháp. phái búển. 2uữ*i kẹ cữ#Uỷ cỉuittỶ (PR-Puỉtlic ỉìidaùotií) tại ViệỉAatn
tạo những hình thức cuốn hút mới mẻ như chương trình sử dụng nhóm
Promoter (Nhân viên tiếp thị) đi trên xe đạp đôi để quảng bá cho nhãn hiệu
Dutch Lady; chương trình thử đồng loạt tại 20 tụ điểm công cộng trên toàn
quốc của mạng điện thoại S-Fone và hàng loạt các hoạt động giới thiệu sản
phàm với sự hậ trợ của các hoạt động giãi trí và ngôi sao gây ấn tượng cho
điện thoại di động Motorola...
Tập hợp lực lượng đề có thể triển khai những sự kiện tiếp thị có quy mô
lớn, khó khăn lớn nhất của Masso Group là làm sao để vừa toát lên được đặc
trưng của thương hiệu, vừa truyền được cảm xúc đến với khách hàng mục tiêu
một cách nghệ thuật, tự nhiên nhất. Sự kiện tung sản phẩm mới Enchanteur
XVhitening với chủ đề "Ấn tượng đêm đông"; sự kiện thời trang "Màu của
đêm" với V3 Motor Noir... là những ví dụ sinh động nhất về sự kết hợp hài
hoa này. Kịp góp phần vào dịp kỷ niệm 5 năm thành lập, Masso Events đã
thực hiện cho các em thiếu nhi lập kỷ lục Guiness cho Việt Nam về "Bức
tranh vẽ bằng tay" lớn nhất thế giới trong chương trình: "Chung tay lập kỳ lục
Guiness cùng cô gái Hà Lan".
Nghiên cứu, quan sát cặn kẽ, chi tiết hơn về thực tế PR tại Việt Nam,
Masso PR tùng bước tìm kiếm một lối đi riêng, không ồn ào nhưng bài bản.
Sự thành cóng của Diễn đàn Doanh nhân và Thương hiệu (BBF) là một cam
kết của Masso Consulting. V ới hình thức buổi Café sáng thứ bảy hữu ích,
BBF đã trở thành một điếm hẹn cho các doanh nhân về chia sè kiến thức và
kinh nghiệm xây dựng thương hiệu trên thế giới và Việt Nam. Bằng kinh
nghiệm và kiến thức quốc tế về xây dựng thương hiệu, Masso Consulting đã
và đang giúp các doanh nghiệp Việt Nam từng bước chuyên nghiệp hóa công
tác xây dựng thương hiệu như Bibica, VNPT, Bảo Việt nhân thọ, Vinamilk ...
Nói về hướng đi của Masso Group trong tương lai, ông Thẳng cho biết:
"Cấu trúc của Masso Group phản ánh tính linh hoạt nhung nhất quán, như bản
chất của công tác tiếp thị và xây dựng thương hiệu. Đối với khách hàng nước
66
MẹtUỷễn Hụ Hích Hẹọc - nhạt H-Kuơậ - K7tfì
Qiảì pháp phái búển 2ưavu hệ cờ*Vf cỉuitUỷ (PR-PuAÙc Rekđứuư.} tại Việt Nam
ngoài, trước mắt chúng tôi vẫn tiếp tục hướng đi như hiện nay. Riêng với các khách hàng doanh nghiệp trong nước, Masso Consulting vẫn là đối tác hỗ trợ tư vấn xây dựng thương hiệu. Dù phát triển thế nào thì Masso Group vẫn theo đuổi mục đích kiên trì góp phần vào tính chuyên nghiệp cho ngành tiêp thị Việt Nam". 26
Masso Group đúng là một điển hình trong các công ty kinh doanh dịch vụ PR tại Việt Nam hiện nay, tễ họ có thể thấy được những kinh nghiệm quý giá rất có ích nếu muốn hoạt động trong ngành này.
b. Thực tiễn các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực PR:
Thực tế cho thấy PR là một ngành có lãi rất lớn, mức độ lợi nhuận cao nên ngày càng có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực PR như đã nói ở trên. Nhưng không chỉ có các doanh nghiệp mà các cá nhân cũng hướng tới theo đuổi PR. Với các bạn trẻ hiện nay thì hoạt động trong lĩnh vực PR đang là một mục tiêu để thử sức. Và đã có không ít người thành công trong công việc mới mẻ này. Tuy nhiên, để đạt được thành công trong nghề, họ phải luôn cố gắng cũng như hy sinh khá nhiều cho công việc.
Ỷ Ví dụ như Đào Thị Dung, một nhà báo trẻ, tự tin, năng động mới bắt đầu khởi nghiệp hơn 2 năm đã trở thành một PR khá thành công. Hiện đang công tác tại Trung tâm Anh văn Hội Việt Mỹ TP.HCM, chị Dung quan niệm: "PR không đơn thuần chí là các mối quan hệ mà còn đòi hỏi khả năng viết lách, cân nhắc những chiến lược và cả cái đầu nhạy bén như một nhà kinh tế. Hay nói đúng hơn, PR chính là người phát ngôn cho tổ chức của mình".
26 Theo Báo D i ễn dàn doanh nghiệp điện tử
http://www.dddn.com. vn/webplus/viewer.asp?pqid=19&aid=11826
67
Chị Dung còn nói: "PR không giống những nghề khác, vì ngoài công việc, PR còn phải duy trì các mối quan hệ cá nhân như thăm hỏi, trò chuyện, cùng uống cà phê ... Cho nên trở về nhà muộn và hy sinh thời gian cá nhân, gia đình để hoàn thành tốt công việc là điều hết sức bình thường. Hơn nữa,
Mẹutịễn Hụ Hích Nẹạc - Mtậl U-KUOí} - /C7A7
Qiẩi pịiáp. phái ỉãiểa 2uaa kệ cáiUỊ. cịuúuỷ (P(ị-PtdMc Q,elaỉùMí) tại Việt Nam
đối với bạn bè đồng nghiệp và khách hàng, người làm PR lúc nào cũng phải biết giữ nụ cười và vẻ mặt tươi tắn". Ỷ Nghề PR đòi hỏi những kỹ năng: nắm bắt, cập nhật, thộm định và phân tích thông tin hàng ngày qua các phương tiện truyền thông, tham gia các sự kiện và hoạt động cộng đồng, viết thông cáo báo chí, tổ chức họp báo và quản lý những thông tin .... Đó chỉ là một phần trong những việc mà Hồng Yến, nhân viên PR của Masso Group, thường phải trải qua và tích lũy từng ngày. t Một điển hình khác về người thành công với nghề PR, đó là Nguyễn Ngọc Thụy. Ngọc Thụy sinh năm 1976 tại TP.HCM, tốt nghiệp khoa quản trị kinh doanh Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Hiện anh đang làm PR Manager của Công ty quảng cáo JWT. Quá là không nói quá lên khi gọi anh là "người của những sự kiện", vì những sự kiện, lễ hội, show diễn ... thuộc đẳng cấp quốc tế được công chúng biết đến trong thời gian qua ít khi nào thiếu vắng bóng dáng của chàng trai trẻ này. Một thời gian dài, đây là công việc chỉ dành cho những chuyên gia nước ngoài, những công ty quốc tế chuyên tổ chức sự kiện lớn với mức lương 2.000- 3.000 USD/tháng trở lên. Vậy mà Ngọc Thụy đã thành cóng.
Ảnh Ị Ị: Nguyễn Ngọc Thụy (đứng ngoài cùng bẽn phải) trong nhóm tổ chức
chương trình "Đèm trắng góp tay xoa dịu nỗi đau da cam" của Báo Tuổi trẻ (10-
2004). 27
27 Nguồn ảnh:
http://www t u o i t re c o m . v n / T i a n v o n / l n d ex a s p x ? A r t i c l e l D = 9 3 5 8 8 & C h a n n e i l D = 89
68
/Vp«fễn liu ŨÚÂ H.ỊỌC - Mội ụ-KMM - K7Pfì
Qiẩl pháp phải hiển 2tta*t kệ cẵ#UỊ, cIuÚKỹ (PR-PưẨiẨic lĩỉẮaỉio*ví) tại Việt Mom
Từ rất lâu rồi, chàng trai này vẫn thích can thiệp vào những công việc mang tính khuếch trương thương hiệu: từ việc tiếp xúc với báo chí, sắp xếp lại cách trình bày cửa hàng, đặc biệt là làm những chương trình phối hợp với các thương hiệu lớn của quốc tế, làm những cú đột phá vào thị trưởng. Rồi đến sự kiện một hãng dầu gội đầu được tung ra thị trưởng đã làm xôn xao giới Marketing lúc ấy chính là do ý tưởng của Thụy. Sau sự kiện này, Ngọc Thụy, lúc bấy giở vẫn còn là một cậu sinh viên, được công ty đó thưởng vài chục triệu. Cầm số tiền lớn trên tay, anh nghĩ: "Chỉ một ý tưởng tổ chức sự kiện mà ngưởi ta trả cao đến vậy à? Đây là một nghề độc đáo vào nghiêm túc". Đúng, làm PR là một công việc đòi hỏi sự nghiêm túc. V ới sự nghiêm túc ấy, Ngọc Thụy ngày càng thành công trên con đưởng anh đã chọn. Anh có những ý tưởng rất ấn tượng và độc đáo ngay cả trong những chương trình hiến máu nhân đạo, thăm trẻ em nghèo, giao lưu với thanh niên,... Ngọc Thụy quan niệm: "Sự kiện đôi khi không phải nhiều tiền là độc đáo, mà quan trọng hơn là ý tưởng sáng tạo, phải làm sao cho ngưởi ta 'cảm' được sự kiện đó". Anh nói về nghề PR của mình: "Cho dù là sự kiện mang tính chất quảng bá cho các sản phẩm, nhưng quan trọng là phải trung thực và tạo ra sự thân thiện của sân phẩm đến ngưởi tiêu dùng" 2S. Có lẽ chính những suy nghĩ như vậy đã góp phần tạo nên thành công của anh hóm nay. T óm lại, những ngưởi làm PR càng hiểu biết nhiều lĩnh vực, được trang bị càng nhiều kỹ năng, có quan hệ rộng rãi và yêu nghề, quyết tâm với nghé thì cơ hội phát triển càng cao và cũng dễ dàng tìm kiếm và thực hiện ý tưởng của mình (đây chính là điểm tiên quyết trong hiệu quả công việc).
1.31 Hoạt động PR tại các hiệp hội, tô chức hố trợ
28 Nguồn: http://www.tuoitre com.vn/Tianyon/lndex.aspx?ArticlelD=93588&ChannellD=89
69
Các hiệp hội, tổ chức hỗ trợ tại Việt Nam hiện nay cũng đang áp dụng PR vào trong hoạt động của mình nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên trong hiệp hội của mình hoặc nhũng thành viên mình đang hỗ trợ.
/tẹtu/â,. nụ lìicU Ntịọc - nhải t-KioQ - /C7A7
Qiải pháp- ọiuii buểk2uG*L ké côiVỷ duỉtĩỶ (PIĨ-PtiẨtẨic lĩsỉaỉuutd) tại Vỉệtflla*H
* Điển hình có thể nhắc đến Hiệp hội cà phê - ca cao Việt Nam
(VICOFA). Hiệp hội cà phê - ca cao Việt Nam là tổ chức phi chính phủ, phi
lợi nhuận, tập hợp và đại diện cho các doanh nghiệp sản xuất. chế biến và kinh
doanh dịch vụ, các tổ chức nghiên cứu và đào tạo thuộc ngành cà phê. Hiệp
hội được thành lập trên cơ sở nhằm phới hợp có hiệu quả và bảo vệ lần nhau
chớng các hành vi độc quyền, giúp đỡ nhau trong các vấn đề về vớn, môi giới,
tư vấn kỹ năng quản lý doanh nghiệp và áp dụng công nghệ mới...
Hiệp hội đã có nhiều hoạt động nhằm làm tăng lợi ích cho các hội viên.
Tiêu biểu như việc xây dựng quan hệ với Tổ chức Cà phê quớc tế (leo) ngày
26/3/1991 hay đã phới hợp với các Bộ, ngành nhằm xác định kế hoạch phát
triển ngành cà phê Việt Nam trong tương lai, đảm bảo tính bền vững, cân đới
ở trong nước và trẽn thế giới. Hiệp hội cũng đã ủng hộ và phới hợp với Hiệp
hội các nước sản xuất cà phê (ACPC) thực hiện chương trình nâng giá cà phê
nhằm nâng giá, bảo vệ quyền lợi của người trổng cà phê và quan hệ chặt chẽ
với các Hiệp hội cà phê của Indonesia, ấn Độ, Brazil, Colombia đế phới hợp
các biện pháp hạn chế việc giảm giá cà phê trên thế giới.
Ảnh 12 : Cây cà phê Việt Nam.
29 N ữ u ồn ảnh: http://www.vicofa.orq.vn/vicofa/Qt en s h t ml
70
Pttịuqín Hụ Rích Aỉfọc - nhật 4-K4Ơ9 -
Qiẩì. pháp. phát íùể*i-2ưũẤT. hệ đ>*Vf chú*ưỷ (PR-PiíÂIìc QeẤaỉìOtií) tại Việt Nam
Như vậy những hoạt động quan hệ với quốc tế cũng như các cơ quan chức năng tại Việt Nam của Hiệp hội đã góp phần giúp đỡ các thành viên cùa mình, đảm bảo mức giá cà phê không sụt giảm và giúp đỡ người trồng cà phê có cuộc sống ổn đợnh hơn. * Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thúy sản Việt Nam (Vietnam Association of Seaíood Exporters and Producers - VASEP) cũng là một hiệp hội tích cực với hoạt động PR để đem lại lợi ích cho các thành viên của mình. VASEP là tổ chức tự nguyện của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực chế biến, xuất nhập khẩu và thương mại thúy sản. Để các hội viên cập nhạt thông tin, Hiệp hội cung cấp miễn phí các bản tin Thương mại Thúy sản hàng tuần và hàng tháng, các báo cáo đặc biệt, các ấn phẩm và thông qua các khoa đào tao đa dạng. VASEP còn tổ chức các Câu lạc bộ sản phẩm như Câu lạc bộ T ôm sú, Câu lạc bộ cá nước ngọt philê, ... nhằm giúp các hội viên cùng sản xuất kinh doanh cùng một nhóm sản phẩm hợp tác với nhau để nâng cao hiệu quả sản xuất. Mục tiêu các hoạt động của VASEP chính là hỗ trợ các hội viên đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh trên thợ trường thủy sản thế giới. * Hiệp hội doanh nghiệp Phần mềm Việt Nam (Vietnam Software Association - V I N A S A) thì để quảng bá về ngành Công nghiệp phần mềm Việt Nam đã làm phim giới thiệu về ngành trên Iruyển hình Nhật Bản. Văn phòng VINASA hiện đang phối hợp với Văn phòng JETRO của Nhật tại Hà Nội lên kợch bản, tổ chức phỏng vấn và ghi hình tại Việt Nam để giới thiệu với một số kênh truyền hình cáp Nhật Bân về triển vọng và sự hấp dân của ngành Công nghiệp phẩn mềm Việt Nam cũng như của các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam. V I N A SA dự kiến sau khi phát sóng bộ phim này sẽ có nhiều doanh nghiệp Nhật Bản biết và quan tâm đến ngành Công nghiệp phần mềm Việt Nam hơn. * Còn về hoạt động PR của các tổ chức hỗ trợ Việt Nam thì tiêu biêu nhất phải kể đến hoạt động của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
71
Hquiịla Hụ Hích Nạac - HUỊÌ
- /C7/V7
Ọỉải pháp. phái túổi.2ưa*i kệ cótUỷ cẰÚ*uí (PR-Pư&ùc QeỉũiìotiẠ) Lú ViệtPỉam
(VCCI). veo luôn có những hoạt động để hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt
Nam.
Tháng 8 vừa qua, nhân chuyến công tác ở các tỉnh phía Nam, Tiến sĩ Vũ
Tiến Lộc - Chủ tịch VCCI đã đại diện cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam đến
thăm Câu lạc bộ doanh nhân Sài Gòn (Saigon Town & Country Club - STCC)
và để lại ấn tượng tốt đẹp đối vải Ban lãnh đạo cũng như các hội viên của Câu
lạc bộ.
STCC là câu lạc bộ tụ hội trên 400 doanh nhân đến từ hơn 43 quốc gia
trên thế giải. Họ đều là những nhà quản trị cao cấp, những đại diện cùa nhiều
tập đoàn nổi tiếng thế giải như Unilever, Pepsi, Prudential, BP, ...
Ảnh 13: Chủ tịch VCCI- Tiến sĩ Vũ Tiến Lục va
Đại diện STCC- Ông Raymond Cheng. "'
Chuyến thăm của Chủ tịch VCCI đã thành công. Ông Raymond Cheng,
đại diện STCC, Trưởng đại diện Tập đoàn Chiap Hua Hongkong tại Việt Nam
đã vui mừng phát biểu: "STCC luôn hỗ trợ tạo lập cầu nối cho hoạt động kình
doanh giữa các doanh nhân. Chuyến viếng thăm của ông Chủ tịch VCCI có ý
Nguồn ảnh: http://www.dddn.com.vn/webplus/viewer.asp?pqid=5&aid=12474
72
nguyễn llụ lìícktì<ịọc -Mạt V-Kucrt - KIM
Qiảì pháp pịiái ÍAÌ(M2MM hệ côtưị. cỉuỉtttỳ (P!ĩ-PíJtÙo íịeíữỈ40ipi-j tại ViệtNaMi
nghĩa chắp nối cho các doanh nhân Việt Nam và thành viên Câu lạc bộ cơ hội cùng hợp tác phát triển mạnh mẽ trong tương lai." 31 Như vậy, có thể thấy thành công do hoạt động PR đem lại là rất lớn. Trong trường hợp này, Chủ tịch VCCI đã làm PR rất tốt, tạo quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các tập đoàn nổi tiếng thế giới hiện đang là thành viên của STCC. Hoạt động này của V C CI có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
21 Đánh giá hoạt động PR tại Việt Nam
31 Theo Báo D iễn đàn Doanh nghiệp điện tử
2.1/ Những mặt mạnh Nếu như phần lớn thị phứn quảng cáo ở Việt Nam hiện nay do 13 công ty quảng cáo nước ngoài chi phôi thì ngược lại, thị trường "PR - tô chức sự- kiện" hoằn toàn do các công ty trong nước cai quản. Trong những năm gần đây, ờ thị trường Việt Nam đã dần hình thành một nền công nghiệp PR đích thực với sự quan tâm ngày càng lớn cùa giới doanh nghiệp và sự ra đời của nhiều loại hình dịch vụ. Ngoài các công ty liên doanh, cõng ty nước ngoài, hệ thống các doanh nghiệp tư nhân, các công ly nhà nước và thậm chí các cơ quan quản lý bắt đầu quan tâm đèn việc sử dụng dịch vụ của các công ty PR. Có lẽ chưa bao giờ, công chúng lại sống trong một thế giới đầy ắp các sự kiện có bàn tay cùa PR như hiện nay. Số lượng các công ty PR, rồi "bán PR" bùng nô như nám sau mưa trong thời gian vừa qua. Thị trường PR/tổ chức sự kiện theo ước tính tăng trường trung bình 3 0% với hơn 20 công ty chuyên nghiệp và hơn 200 công ty quang cáo khác khai thác thêm dịch vụ này. John Baily & Associates (Australia) là công ty PR nước ngoài đâu tiên đặt trụ sờ tại Việt Nam. Nhưng chỉ đến khi Max Communications, rồi đến Galaxy và Pubcom, Việt Nam mới có những công ty PR chuyên nghiệp đâu tiên. Điều đó phù họp với nhu cầu của thị trường khi các doanh nghiệp khách
http7/www.dddn.com.vn/webplus/viewer.asp?pqỉd=5&airi=12474
73
/Ị/ẹuyl* llự Rích Nfọc- nhát lt-Kụữĩ - /.'7/V7
Qúũ pháp. pẨuỉị t/úểu 2ưa*i kê cằ*Uỷ cỉuáui (Plì-Pỉdĩỉìc lịeiũẮiOvư.) tại Việt Nam
hàng ngày càng hướng tới việc thuê những công ty bên ngoài thực hiện những hoạt động PR/tổ chức sự kiện thay vì "tự biên lự diễn" như trước đây. Điên hình như Kinh Đô, Vinamilk... là những công ty rất năng động trong những hoạt động này. Trong tình hình hiện nay, các hoạt động PR/tô chức sự kiện đã góp phần không nhò trong việc xây dụng thương hiệu trong thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt. Theo bản nghiên cứu thị trường mới nhất cỉa Công ty nghiên cứu thị trường FTA, dịch vụ PR hiện tại đang là mảng mà các công ty trong nước chiếm thị phần lớn nhất, trong đó, các công ty hàng đầu đang tiếp tục khẳng định vị trí vững chắc cùa mình. Không gói gọn đơn thuần chỉ là các hoạt động quan hệ báo chí, tổ chức sự kiện như thời gian đầu mới ra đời ờ Việt Nam, ngành công nghiệp PR đã mờ ra các loại hình dịch vụ phức tạp và đòi hỏi trình độ chuyên môn cao cấp hơn nhiều như tư vấn chiến lược, chiến lược truyền thông, quan hệ khách hàng cho các tập đoàn doanh nghiệp. Tính chiến lược xuyên suốt trong tất cả các dịch vụ mà công ty PR cung cấp cho khách hàng, yếu tố "sáng tạo" và kỹ năng thực hiện công việc chính là những yếu tố quan trọng giúp phân biệt chất lượng dịch vụ giữa các công ty PR với nhau. Có thể nói, chính những loại hình dịch vụ cao cấp đã giúp các công ty PR hàng đầu vượt lên trong cuộc đua đầy tính cạnh tranh trong nền công nghiệp mới mẻ và giàu tiềm năng này. Một vài công ty PR nước ngoài như Ogilvy PR (anh em với công ty quảng cáo O & M) hoặc Leo Activation (anh em với Leo Burnett) đã phải sớm chia tay với thị trường Việt Nam vì không cạnh tranh nôi với các công ty trong nước. Những công ty này được thành lập chỉ yếu là phục vụ cho các khỏch hàng quảng cáo quen thuộc như Milo, Dutch Lady... Nhung rồi, các công ty lớn cũng tìm đến những công ty trong nước đế có chất lượng dịch vụ tốt hơn và giá cả hợp lý hơn.
74
h<Ịiufên Hụ SiÁM^oc-Aiật 1-KtOQ - K7H7
Qiẩi pỉưip. pjiál túểti 2ưan hệ cáíuỹ cỉuứía (Píị-PiJíỉìc (ịeỉứ-ỉiovư.) tại ViệtNatíi
Rõ ràng, với những l ợi thế nhất định, các doanh nghiệp Việt Nam hoàn
toàn đang có điều kiện phát triển PR mà không cần phụ thuộc vào các công ty
nước ngoài. Giải thích điều này, một chuyên gia tiếp thị cho biết: "Các công ty
trong nước có l ợi thế là đã thành lập từ lâu, lại hiểu biết rõ thị trường nên có
đưa ra những ý tưởng thậm chớ nếu có "điên rọ" thì vẫn dễ được khách hàng
chấp nhận. Quan trọng hơn là họ có khả năng hơn trong xử lý những vấn đê
khi có sự cố!". 32
Cho đến nay, nàng lực cạnh tranh trên thị trường PR được dựa vào 5
tiêu chí "cửa miệng" của mỗi đối thủ, đó là: sáng tạo, dịch vụ khách hàng
chuyên nghiệp, khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp với khách hàng
và hiểu biết về hoạt động kinh doanh cùa khách hàng. Các doanh nghiệp Việt
Nam nên tận dụng cơ hội, tận dụng những thuận lợi của mình để phát triển
PR, mục đích là để tăng sức cạnh tranh, quảng bá được thương hiệu với công
chúng mà không phải dựa vào các doanh nghiệp nước ngoài. Các doanh
nghiệp kinh doanh PR ở Việt Nam cũng nên tận dụng lợi thế của mình để
ngày càng chiếm thị phần lớn trong ngành công nghiệp PR tại Việt Nam hiện
nay.
2.21 Những mặt hạn chế
Xu hướng kinh doanh trên thế giới hiện nay quan niệm vấn đề thương
hiệu bao trùm lên tất cả. Nhãn hiệu thậm chí có thể tọn tại lâu hơn hàng hoa.
Nó là một tài sản vô hình cố định mà từ đó các công ty sở hữu có thể thu về
lợi nhuận siêu ngạch. Nhưng thực tế đại đa số các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay chỉ quan tâm tới sản xuất và tiêu thụ một cách thụ động mà chưa
quan tâm đến việc tìm hiểu thị hiếu, điều tra nghiên cứu thị trường, xây dựng
một chiến lược PR quảng bá thương hiệu bài bản để tìm một chỗ đứng cho
thương hiệu của mình trên thị trường.
32 Theo Thời báo kinh tế Việt Nam
http://www.vneconomv.com.vn/vie/index.php?param=art;de&catid=0501 &id=Q502011012
45
75
hẹutỊ&L Hụ lìừẢtlqac -nhật U-Kuơĩ - KHUI
Qùũ pháp phái hiển 2uữ*L kệ c&tuỹ cluúưị (PP.-Pưảùc p.eỉữỉiữ*ví) tại Viêtỉ^am
Hạn chế thứ hai là nói chung nhận thức về PR ở Việt Nam vẫn còn sai
lệch. Việt Nam cũng đó qua cái thời doanh nghiệp coi PR như một thứ công
cụ quá lạ lẫm và xa xỉ k hi có những công ty đã dám dành cho PR tới 25-30%
tổng chi phí xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của mình. Tuy vậy, đấ hiấu PR như
một công nghệ tiếp thị mang lại hiệu quà cao, thông tin đến vói đối tượng
rộng hơn với chi phí thấp thì không phải doanh nghiệp khách hàng nào cũng
thường trực trong nhận thức kinh doanh.
Nhận thức chung về PR ở Việt Nam thường chỉ gói gọn trong việc quan
hệ báo chớ, tố chức sự kiện, giải quyết khùng hoàng. Thậm chí nhiều doanh
nghiệp còn coi hoạt động của PR chỉ là các công việc lặt vặt như in ấn, tổ
chức lễ động thố, viết thông cáo báo chí... Nhiều doanh nghiệp Việt Nam
nhâm lần cho răng PR là quảng cáo. Thậm chí, có những ứng xử kiấu như:
"Xin giấy phép này hả? Đe tôi PR cho", hay "Quan hệ rộng với báo chí là làm
PR được thôi".
Rồi một bộ phận lòn lại nghĩ PR là chỉ đơn thuần là "quan hệ nhân sự".
Thường chỉ ờ các công ty liên doanh, 1 0 0% vốn nước ngoài mới có một bức
tranh khá đầy đủ về PR. Một số khách sạn cao cấp và công ty nước ngoài hoặc
Hên doanh lớn ờ Việt Nam như Caltex, Pepsi-IBC, Coca-Cola có riêng bộ
phận PR. Những công ty này hàng năm dành một ngân sách đáng kấ cho hoạt
động PR bao gồm giới thiệu sản phàm, tài trợ, tù thiện, họp báo, tham quan
nhà máy, in ấn tài liệu...
T óm lại, bên cạnh những mặt mạnh, chúng ta vẫn còn khá nhiều hạn
chế đấ có thấ phát triấn PR mội cách hiệu quả, toàn diện. Dựa trên nhận thức
về thuận lợi, khó khăn của tình hình hoạt động PR ở Việt Nam, và học hỏi,
nghiên cứu những kinh nghiệm cũng như những bài học trên thế giới, chúng la
sẽ cùng tìm hiấu những giải pháp đấ phát triấn PR trong chương tiếp theo. Hy
vọng đó sẽ là những giải pháp khả thi và thiết thực nhằm góp phẩn phát triấn
cho hoạt động PR tại Việt Nam.
76
Hẹtu/ln nhi íihkNẹọc -Mật U-Kuơậ - nhi
Qiẩi pÂảp. phát hiển- 2tưm kệ âmẹ. chúMỶ (PR-Puỉdic ỉỉeiaUmí) tại ViệtNam
Chương I U: M ột số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển
PR tại Việt Nam
ĩ. Xu hưởng phát triển PR hiên nay
Ì/ PR là công cụ chính trong quảng bá thương hiệu doanh nghiệp
Trên thực tế, trong quá trình hội nhập với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, PR ngày càng chứng minh cho doanh nghiệp thấy về mức độ hiệu quả trong việc giúp doanh nghiệp xây dựng hình ảnh và thương hiệu.
Có lẽ chưa bao giờ thuật ngọ thương hiệu được nhắc đến thường xuyên trên các phương tiện truyền thông và được nhiều người quan tâm như hiện nay. Thương hiệu đã trờ thành vấn đề quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp, khách hàng mà còn có cà các cơ quan quản lý nhà nước.
Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp là sử dụng PR như một công cụ đắc lực nhằm quảng bá và củng cố thương hiệu không chỉ trong thị trường trong nước mà còn trên thị trường quốc tế.
Thương hiệu là một thuật ngọ để khẳng định uy tín và sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Thương hiệu chính là tài sản vô hình của doanh nghiệp, qua đó khẳng định giá trị hàng hóa và quyền sỏ họu của mình. Thương hiệu được thể hiện bằng hình tượng hoặc là các dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp này với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các doanh nghiệp khác. Các hình tượng thề hiện đó có thể là các chọ cái, con số, hình vẽ, màu sắc... hoặc sự kết hợp của tất cả các yếu tố đó. Tuy nhiên các yếu tố này phải đảm bảo: dễ nhớ (đơn giản, dễ phát âm), có ý nghĩa (gần gũi, có khả năng liên tường, thể hiện được sự độc đáo về ngôn ngọ, hình họa, màu sắc), dễ chuyển đổi (dễ dàng tái tạo nhãn hiệu, tên nhãn hiệu có thế dùng cho nhiêu sàn phẩm trong cùng loại, dễ chấp nhận giọa các lãnh thô và nền văn hóa khác nhau), dễ thích nghi (sự ảnh hường của các nền văn hóa khi phát triên ra thị
li
Hẹutịỉn Hụ lìíckn^ạc -ỉtUật It-Ktoq -X7/ịr7
Qkũ pẦáp. phát ùúểéi2ỉ*an hệ câiUỊ. ciuúUỷ (PR-PtdỉUc Q&laỉìữtti-) tại ViệỉNũMt
trường nước ngoài), đáp ứng yêu cầu bảo hộ (có khả năng phân biệt, không trùng tên nhãn hiệu của người khác). Đặc biệt, yếu tố làm cho thương hiệu đi vào tâm trí khách hàng chính là chất lượng hàng hóa, dịch vụ, cách ứng xử cùa doanh nghiệp với khách hàng và với cộng đồng, nhạng hiệu quả và tiện ích thiêt thực cho người sử dụng hàng hóa, dịch vụ.
Các doanh nghiệp hiện nay có xu hướng dùng PR để tạo dựng hình ảnh tốt về hàng hóa, dịch vụ trong suy nghĩ cùa người tiêu dùng; xây dựng thương hiệu doanh nghiệp gắn với xây dựng thương hiệu cho từng loại hàng hoa cùa doanh nghiệp, chú trọng đến hình ảnh của doanh nghiệp. Ngoài ra họ còn muốn hoạch định chiến lược PR cụ thể của doanh nghiệp trong từng giai đoạn để phù hợp với thay đổi của thị trường.
Thương hiệu là công cụ bảo vệ lợi ích cùa doanh nghiệp. Khi thương hiệu được đăng ký sở hạu với nhà nước thì chính nó đã trờ thành một thứ tài sản vô giá. Doanh nghiệp có quyền sử dụng, quàng bá và khai thác mọi lợi ích gia tăng từ thương hiệu của mình nhu: mua bán, chuyển nhượng... Việc sờ hạu hợp pháp một thương hiệu cho phép doanh nghiệp độc quyền kinh doanh hoặc khai thác nhạng lợi ích do thương hiệu mang lại.
Thực tế hiện nay, việc quảng bá thương hiệu có rất nhiều phương pháp khác ngoài PR như: quàng cáo hoặc bằng chính sách sàn phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong các phương pháp quảng bá thương hiệu, nhiều doanh nghiệp có xu hướng sử dụng PR là còng cụ chính. Các hoạt động PR cơ bản hay được áp dụng nhất là: tuyên truyền trên báo chí (viết bài, tin...), trên truyền hình, tham gia hội chợ triển lãm, tài trợ, tổ chức các sự kiện đem lại lợi ích cho cộng đồng... Các doanh nghiệp cần chú trọng và vận dụng PR là một trong các hoạt động có tác động tích cực nhát trong việc quảng bá thương hiệu với các chương trình hành động được hoạch định cân thận nhăm đạt được sự thừa nhận của đông đảo khách hàng. PR là một trong nhạng phương thức linh
78
Nẹuyâi. iụiìừẢH<Ịạc-Hụi t-Ktơĩ-nrri
QữU pẤiáp- phát Uiển 2uữ*i kệ cỡ*Uỷ ciuirttỷ (PR-PiJíẤic ReIoỉúị*u) tại Việt/Vàm
hoạt trong lĩnh vực giao tiếp Marketing. PR giúp doanh nghiệp truyền tài các thông điệp đến khách hàng. K hi truyền đi các thông điệp này, PR giúp săn phàm dễ đi vào nhận thức của khách hàng hay cụ thề hon là giúp khách hàng dễ dàng liên tưởng tới mỗi khi đối diện với thương hiệu cùa doanh nghiệp. Thông điệp PR ít mang tính thương mại do sử dụng các phương tiện trung gian như các hoạt động tài trợ, từ thiện, viết báo, tham gia hội chợ triản lãm... Nó chứa đựng hàm lượng thông tin đa dạng, phong phú nên dễ gãy cam tình và dễ được khách hàng chấp nhận. Một ưu điảm dễ nhận thấy nữa là chi phí cho hoạt động PR không nhiều như quảng cáo hoặc các loại hình khuyên mãi khác, mặc dù quảng cáo có thả dễ gây ấn tượng nhưng lại không dễ dàng thuyết phục khách hàng. Chính vì vậy, PR càng phù hợp hơn với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có số vốn hạn chế.
lì PR trên mạng ngày càng phát triản
Một xu hướng sử dụng PR của các doanh nghiệp hiện nay đó là áp dụng PR trên mạng. Mạng Internet càng phát triản thì nội dung nhiều trang Web cũng càng nhiều thông tin, nội dung hay và càng có nhiều người quan tâm hơn. Chính vì vậy, nếu áp dụng tốt PR trên mạng sẽ làm thông tin về doanh nghiệp tới được với nhiều đối tượng công chúng hơn. Doanh nghiệp nên cung cấp thông tin của mình khi khai trương, khánh thành hay tổ chức các sự kiện hay khi đang tài trợ một chương trình nào đó cho các báo điện tử đả họ viết tin, viết các bài báo. Những bài báo này vừa được lưu truyền rộng rãi vừa có thả xem 24/24 giờ. Vì có nhiều ưu điảm nên PR trên mạng hiện nay đang được nhiều doanh nghiệp quan tâm và áp dụng.
Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cụ thả hơn là trong lĩnh vực kinh doanh, quan niệm "tốt đẹp khoe ra, xấu xa đậy l ạ i" bị coi là hành vi vụ lợi. Việc công khai thông tin, tăng tính minh bạch của Doanh nghiệp mới là kế sách lâu dài đả phát triản. K hi công khai thông tin, nơi các doanh nghiệp tìm đến nhiều nhất chính là các báo điện tử trên mạng Intemet. 79
hẹtui&t llụ Hích AỊỌC -Mội U-tíHơụ -
nhi
Quũ pháp phái íãiắi 2u/M kệ áuuỹ chú*Uf (PR-Pulĩũc ỉịsẤaỉìo*tẠ.) tại Vỉệttoam
K hi doanh nghiệp công khai thông tin, đặc biệt là dùng hệ thống Internet để thông tin đó càng được phổ biến rộng rãi, sẽ tạo dựng được niềm tin trong cộng đồng kinh doanh. Niềm tin đó cũng sẽ thúc đẩy các nhà đầu tư, các đối tác duy trì và phát triển mối quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp. Nhờ đó mà uy tín của doanh nghiệp được giữ vững trên thừ trường. Hơn thế nữa, sau khi công khai thông tin doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó cũng sẽ nhận được thông tin phân hồi là các đánh giá khách quan về tình hình tài chính, khả năng thanh toán,... từ các chuyên gia mà còn có thế được tư vấn thêm về quản lý, tài chính và thậm chí còn được tư vấn cả về PR nữa. Đó là ưu điểm khi công khai thông tin của doanh nghiệp. Cũng chính vì thế mà PR qua mạng Intemet ngày càng được nhiều doanh nghiệp áp dụng hơn.
3/ PR là n g à nh đ a ng đ ược q u an t àm hiện nay
Có khoảng 4 0% trong tổng số 1.521 hồ sơ (resume) đang đăng trên VietnamWorks.com trong ngành quảng cáo/khuyến mãi/đối ngoại là thuộc về PR. Và cứ mỗi đầu việc PR được đăng lên thì trung bình có trên 1.000 người xem và 7 0% trong số đó nộp đơn. Trong đó, phần lớn người nộp đơn xuất thán từ ngành quảng cáo và báo chí, và đã có ít nhất Ì năm kinh nghiệm làm việc. Số sinh viên mới ra trường không nhiều và nếu có thì 1 0 0% là từ các trường báo chí.
Như vậy có thể thấy là nhu cầu tuyển dụng nhân viên PR cũng như số bạn trẻ muốn theo nghề này là rất lớn. Trong thời điểm hiện nay, số các doanh nghiệp kinh doanh dừch vụ PR gia tăng, đồng thời các doanh nghiệp đủ khả năng cũng muốn có những bộ phận PR riêng của doanh nghiệp mình nên nhu cẩu tuyển dụng tăng lên là dễ hiểu. Hơn nữa mức lương dành cho nhân viên PR trong mặt bằng chung hiện nay cũng khá cao. Có cầu thì có cung, số người muốn hoạt động trong lĩnh vực PR cũng ngày càng tăng. Có thể nói PR đang
33 Theo Thời báo kinh tế Việt Nam
http://www. vneconomy.com. vn/vie/index.php?param=artic!e&catid=00&id=050606165241
so
H^UỊễn liu Bích /tẹỊc - Nhật U-Kvơĩ -
Qìẩi pháp- phái túm-2uũ*i kệ cẫtuỹ cỉiứ*Uf (PP.-PưầUo 8elaỉio*tí) tại Vìệtỉ^atn
là một ngành rất được quan tâm hiện nay và sẽ trờ thành một ngành đắt giá tại Việt Nam trong tương lai không xa.
Tuy nghề PR ở Việt Nam chỉ mới xuất hiện, song nó đã và đang phát triển không ngừng. Chỉ trong khoảng 10 năm, hiện nay trên thị trường đã có khoảng hơn 100 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR và hoạt động với quy mô lớn. Có thể nhận thấy trong vài năm gửn đây, ở thị trường Việt Nam dửn hình thành một nền công nghiệp PR đích thực với sự quan tâm ngày càng lớn của giới doanh nghiệp. Nhiều loại hình dịch vụ PR ra đời. Ngoài các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp nước ngoài, hiện nay các doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp Nhà nước, thậm chí cả các cơ quan quản lý cũng đã bắt đửu quan tâm đến việc sử dụng dịch vụ của các công ty PR. Thị trường PR theo ước tính tăng trưởng trung bình 30%/năm với hơn 20 công ty PR rất chuyên nghiệp và khoảng gửn 200 công ty quảng cáo, tư vàn... có địch vụ PR.
Thị trường dịch vụ PR tại Việt Nam hiện nay có thể chia ra làm 3 nhóm. N h óm thứ nhất có khoảng 20 công ty PR chuyên nghiệp chỉ làm các dịch vụ PR. N h óm thứ hai có khoảng 50 công ty quảng cáo tham gia kinh doanh dịch vụ PR. Còn lại là nhóm thứ ba gồm các công ly tham gia vào các dịch vụ liên quan đến kinh doanh như tư vấn, tiếp thị, tổ chức sự kiện... 34
Theo Báo Sài Gòn tiếp thị
http://www.sqtt com.vn/cacsobaotruoc/ 414 1S/p27
rioanhnqhiepvietnam.htm
Tóm lại, có thể thấy xu hướng hiện nay là các doanh nghiệp hay các cơ quan quản lý cũng như các tổ chức đểu quan tâm đến PR, coi PR là cõng cụ chính để quảng bá thương hiệu của mình. Có những doanh nghiệp có xu hướng đi thuê dịch vụ PR, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp muốn tự làm PR trong các hoạt động kinh doanh của mình bằng nhiều phương pháp khác nhau. Đối với những sinh viên sắp tốt nghiệp hay những bạn trẻ thì PR đang là một ngành nghề rất hấp dẫn. Từ những xu hướng trên, trong các phẩn li và IU
81
flẹuifỉn HụlìiahhiỊạc-MiậÌU-KlK^) - K7fi7
QiẬÌ. pháp phái túển 2ưan kệ cã*Uý chti*Uf (PP.-Pu&Lc QelữỉừMti) tại VìệtNtun
của chương này, xin được đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển thêm PR tại Việt Nam hiện nay.
li. Giải pháp phát triển PR
Ì/ Đối vói C h í nh p hủ
Đối với cấp Chính phủ thì công chúng bao gồm cả công chúng trong nước và ngoài nước. Công chúng bên ngoài vừa là các Chính phủ nước bạn vừa là nhân dãn quốc tế cũng như kiều bào ta ở nước ngoài. Còn công chúng trong nước là mọi tửng lớp nhân dân Việt Nam. Hoạt động PR trong và ngoài nước được thể hiện trong những cuộc thăm viếng, hội đàm, đàm phán, kí kết các hiệp định, hiệp thương và những hoạt động của Nhà nước ta khi ban hành các nghị định, chính sách.
Những hoạt động PR với bạn bè quốc tế là rất quan trọng vì nó góp phửn đem lại hình ảnh của Việt Nam đối với thế giới. Nhũng hoạt động này nên được tập trung tại Uy ban đối ngoại Quốc hội. Uy ban có thể cử ra một ban chuyên trách về PR, lập ra những kế hoạch PR cụ thể như sự xuất hiện của một chính khách nước ta tới một nước khác, những cuộc họp báo,... Những hoạt động kỉ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc cũng là dịp để nhân dân thế giới hiểu thêm về Việt Nam và cũng là cơ hội để kiểu bào ta ở nước ngoài hướng về Tổ quốc.
Còn đối với những hoạt động PR trong nước thì khi ban hành một chính sách mới, Chính phủ nên cử ra người đại diện để phổ biến cho dân chúng về chính sách mới, về những lợi ích mà chính sách mới đem lại... Có thể sử dụng các phương tiện truyền thông như truyền hình, đài phát thanh, báo chí... để thực hiện công việc này. Như vậy thông tin sẽ đến được với số đông công chúng.
Nhà nước nên dùng các cơ quan truyền thông như một công cụ đắc lực của mình khi tiến hành các hoạt động PR trong và ngoài nước. Vai trò cùa
82
/\lẹucfễn liu Hích fl<ịọc - Mật
-
nin
Qiải pháp. pÁái túắi 2íiũ*i kê cữvUỷ cỉuitKị. (PR-PưẶùủ ỉĩeẨứỉìOMí) tại ViệtỉVữ**l
truyền thông là rất sâu rộng và có tác động mạnh mẽ tới mọi tầng lớp. Nếu sử dụng tốt công cụ này, các hoạt động PR của Nhà nước sẽ hiệu quả hơn rất nhiều.
2/ Đối vói các doanh nghiệp
2.11 Đối với các doanh nghiệp tụ làm PR
2.1.1/ Làm PR khi chi phí eo hẹp
Như trong chương li chúng ta đã thấy, PR rất quan trọng đối với các doanh nghiệp trong kinh doanh. Thường thì chỉ các doanh nghiệp lớn mới tự đứng ra làm PR, hoữc thuê các công ty PR chuyên nghiệp giúp đỡ khi muốn tổ chức các sự kiện quảng bá thương hiệu... Thế còn đối với những doanh nghiệp có vốn nhỏ, chi phí dành cho hoạt động Marketing eo hẹp thì giải pháp là gì? Câu trả lời là đối với cắc doanh nghiệp nhỏ, vốn ít cũng có những biện pháp tự làm PR khá hữu hiệu. Có những giải pháp khả thi chủ yếu sau đây: 35
* Thứ nhất là Viết. Các doanh nghiệp nhỏ có thể sử dụng báo chí, viết các bài báo đến bạn đọc. Bài viết không dài nhưng phải đủ thông tin và trong lĩnh vực kinh doanh của mình, các doanh nghiệp cũng phải thế hiện ra nhiều ưu điểm. Những bài viết này sẽ đem lại cho các doanh nghiệp nhỏ một một sự tín nhiệm nhất định của bạn đọc. Ngoài ra, để phổ biến rộng rãi hơn nữa, các doanh nghiệp nhỏ nên đưa những bài viết này lên cả các báo điện tử để có thể đưa thông tin rộng rãi hơn nữa tới công chúng. Đữc biệt luôn nhớ phải có thông tin liên hệ của doanh nghiệp ở dưới mỗi bài viết như địa chỉ, số điện thoại,...để đảm bảo thuận tiện cho công chứng khi muốn liên lạc với doanh nghiệp mình.
* Giải pháp thứ hai là Thu tin tức, tức là những bức thư doanh nghiệp gửi tới khách hàng để thông tin về doanh nghiệp cũng như thông báo về sản
5 Theo Alfred J. Lautenslager - tác giả nhận giải thưởng về sách Marketing và PR bán chạy nhất
tại Mỹ n ăm 2003
http://www.entrepreneur.com/article/0,4621,309223.00.html
83
htịaẹễa liu likÂH<ịỢe -ỉíhật t-KWặ - nhi
Qiảì pháp phái tniể*t2ư{i#L kệ có*Uf clui*ưị {Pfi-PíJtùc (ìeỉaiìữ*uí) tại Vìệt^a*n
phẩm mới, tin tức về các lễ kỉ niệm của doanh nghiệp,... Những bức thư này sẽ giúp khách hàng luôn lưu giữ được thông tin của doanh nghiệp trong bộ nhở. Và nhất là sẽ có giá trị đối với các khách hàng tiềm năng khi họ luôn có thông tin đầy đủ về doanh nghiệp. Thư có thự được in và gửi qua đường bưu điện. Tuy nhiên, dưới sự phát triựn của Intemet hiện nay, thường những bức thư này được gửi đến tay khách hàng theo đường e-mail.
* Giải pháp thứ ba là tăng cưởng những bài phát biểu trước cõng chúng. Phát biựu trước đám đông sẽ làm doanh nghiệp trờ nên chuyên nghiệp hơn trong mắt công chúng và họ sẽ bị thu hút bởi doanh nghiệp, sẽ tìm mua thử sản phẩm của doanh nghiệp ấy. Còn nếu những thính giả đó chưa có nhu cầu mua sản phẩm ngay thì họ cũng vẫn nhớ đến tên doanh nghiệp và khi thấy cần sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, họ sẽ tìm đến doanh nghiệp này đầu tiên.
* Thứ tư là các Diễn đàn trực tuyên (forum online). Với sự phát triựn khá mạnh mẽ của Internet hiện nay thì việc các doanh nghiệp hoạt động trên Internet sẽ đem lại hiệu quả cao mà không tốn quá nhiều chi phí. Đặc biệt trong thời điựm bùng nổ các diễn đàn online về các chủ đề kinh doanh khác nhau hiện nay thì đây là một cơ hội lớn đối với các doanh nghiệp. Trong các diễn đàn này thì người tham gia không được phép quảng cáo, nhưng những câu trả lời hay những câu hỏi hay sẽ gây được ấn tượng với cõng chúng. Nếu trong khi tranh luận, trao đổi ý kiến, họ cảm thấy doanh nghiệp nào khá chuyên nghiệp thì uy tín và độ tin cậy của doanh nghiệp đó cũng được tăng lên. V ới sự tham gia hiệu quả vào các diễn đàn online, thông tin của doanh nghiệp ấy sẽ được phổ biến rộng rãi và còn được nhân rộng lẽn nữa nhờ các sự liên kết của các khách hàng này tới các khách hàng khác. Rất nhiều diễn đàn trên mạng có các đường link kết nối tới website của các doanh nghiệp tham gia. Điều này rất có lợi khi những khách hành quan tâm đến diễn đàn muốn liên lạc với các doanh nghiệp đem lại cho họ sự tin cậy.
84
liu Hích ftạọc -Nhật t-Ktoq - Klỉil
Qúũ pháp. phát túểvĩ. 2ua*i kệ át*Uỷ chũiuị. (Pỉị-PưẨĩỉìc lìeẦũtìOtiẠ) tại Việtfila*n
* Thứ năm là Thư gửi cho Ban biên tập của các cơ quan truyền thông như truyền hình, báo chí, phát thanh. Đây là một cách khá hiệu quả nếu doanh nghiệp muốn quan hệ tốt với các cơ quan thông tấn báo chí để nhờ họ gây ảnh hưởng đến công chúng. K hi doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm mới, đón nhận bằng khen, giải thưởng,... hãy gửi nhựng thông tin này đến các đài truyền hình địa phương, các báo địa phương hoặc các báo chuyên ngành liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, về phía các cơ quan truyền thông thì đây là nhựng thông tin giá trị. Còn với doanh nghiệp thì sẽ là cơ hội đưa doanh nghiệp mình đến gần công chúng thông qua báo chí, truyền hình. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể làm cộng tác viên cho các cơ quan này bằng cách gửi thông tin kèm hình ảnh về nhựng hoạt động kinh doanh trong ngành của mình. Doanh nghiệp gửi thông tin nhiều lần cho các ban biên tập về nhựng vấn đề cóng chúng đang quan tâm cũng chính là cách làm quen với họ và khi muốn được đưa nhựng thông tin về bản thân doanh nghiệp, muốn đăng các thõng cáo báo chí sẽ dễ dàng hơn. Lưu ý khi doanh nghiệp gửi thông tin phải gửi đúng cho Ban biên tập phụ trách lĩnh vực liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.21 Các phương thức PR để phát triển doanh nghiệp
a. Các cách triển khai một chiên lược PR
Để có hoạt động PR hiệu quả thì các doanh nghiệp phải đưa ra được các chiến lược PR phù hợp. K hi triển khai một chiến lược PR thì nên làm theo nhựng cách như sau:
Ỷ Thứ nhất là phải xác định rõ hướng của chiến lược. Nghĩa là khi doanh nghiệp đang có kế hoạch quảng bá cho một sản phẩm mới nào đó hoặc muốn tổ chức một sự kiện để quảng bá cho thương hiệu của doanh nghiệp thì phải xác định cơ quan truyền thông nào, tờ báo nào sẽ là phù hợp với chiến lược của mình. Không nên tìm đến các tờ báo trung ương trừ khi sự kiện của doanh nghiệp mang tính toàn quốc hoặc đã có mối quan hệ sẵn với tờ báo đó.
85
Hqtuỷầi Hư Hích Híịọc -nhạt
- K7H7
Quu pháp pịiát buể*L 2uaa bệ cô*Uf cẤuỉnỶ (PR-Pultkc Qelũù&*i&) tại ViệỉAam
t Tiếp theo là xác định người cẩn liên hệ. V ới mỗi cơ quan truyền
thông, cấc doanh nghiệp phải xác định rõ vị trí nào hoặc thời điểm nào là tốt
nhất để đăng tin hoặc thông báo về thông tin của doanh nghiệp mình. K hi đã
xác định xong vấn đề này thì phải tìm hiểu ai là người biên tập hoặc phụ trách
phẩn nội dung đó để liên hệ. Không nên gửi thông tin của doanh nghiệp cho
bất kứ người nào hoặc đừng gửi cho tất cả mọi người.
t Thứ ba là doanh nghiệp phải viết một thông cáo báo chí ngắn gọn
nhưng đầy đủ. Trong thông cáo đó nên nói rõ sự kiện muốn nói đến là sự kiện
gì, thời gian, địa điểm cụ thể và nên kèm theo hình ảnh. Nhất thiết phải có địa
chỉ liên hệ của doanh nghiệp ở cuối bài.
t Sau đó doanh nghiệp gửi thông tin đó cho những người đã xác định.
Tùy theo yêu cầu của các cơ quan truyền thông mà doanh nghiệp gửi thông tin
bằng fax hay e-mail. Nếu gửi kèm theo ảnh thì có thể gửi theo đường bưu
điện. Nếu tạo được ấn tượng với họ, rất có thể các cơ quan này sẽ cử phóng
viên đến địa chỉ của doanh nghiệp kèm theo trong bài để tìm hiểu kĩ hơn và
đưa ra những thông tin rõ hơn về doanh nghiệp tới công chúng.
t Tuy nhiên nếu thông tin của doanh nghiệp không được các cơ quan
truyền thông đó quan tàm thì có thể dùng vào những việc khác như: đưa
những thông cáo đó lên website của doanh nghiệp, hoặc có thể dùng để gửi
cho khách hàng hay các đối tác. Ngoài ra có thể in những thông tin đó vào các
tờ rơi trong các hội chợ triển lãm để đưa đến được với nhiều người hơn. Đó là
các cách doanh nghiệp nên làm để công chúng biết đến mình.
Ỷ Doanh nghiệp nên nỗ lực để thiết lập các mối quan hệ với các cơ quan
truyền thông. Vì khi doanh nghiệp có nhiều mối quan hệ với các cơ quan này
thì cơ hội xuất hiện trước công chúng càng cao. Hơn nữa k hi có mối quan hệ
tốt rồi thì chi phí cũng sẽ giảm đi. Đạc biệt những cách trên đây rất hữu hiệu
với các doanh nghiệp mới bắt đầu làm PR.
86
Hẹuyỉa <ỉlụ lìicUHtỊỌC-Mtậl U-Kuvậ - mi
Qúũ pháp. pẦái triển 2ua*i kệ cữỷUỷ cfui*ui (Pli-PiÁỉìc lịeiũẨìom) tại Việt Nam
b. Các doanh nghiệp nên đầu tư vào đào tạo nhân viên PR
Khi muốn áp dụng PR thì phải nắm rõ bản chất về nó. Để phát triển doanh nghiệp, nên tuyển các nhân viên được đào tạo chính quy về PR. Hoặc có thể cho các nhân viên của mình đi học thêm các khoa học về PR để áp dụng cho tốt. Ớ Việt Nam hiện nay chưa có các trường đào tạo chính quy về PR mà mới chị đưa PR vào là một phần trong Marketing hoặc chị có các lớp chuyên đề về PR đo các trường đại học kinh tế tô chức. Tuy nhiên, đang ngày càng có nhiều Trung tâm, nhiều nơi đào tạo về PR như Thames Business School, công ty Giáo dục TEC, Marcom hay Khoa Thương mại du lịch trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh... Đây là một số trong những địa chị các doanh nghiệp có thể tìm đến nếu muốn tìm hiểu hoặc nâng cao kiến thức PR cho nhân viên.
* Từ tháng 3 năm 2005, Công ty Giáo dục TEC - The Educatìon Company (số 2, ngõ 70 Linh Lang, Cống VỊ, Ba Đình, Hà Nội và cơ sờ tại TP.HỔ Chí M i nh là phòng 8, toa nhà IBC, 1A Công trường Mê Linh, Q.l, TP.HỔ Chí Minh; ĐT: (08) 8229123) bắt đầu chương trình đào tạo Quan hệ khách hàng và Quan hệ công chúng (PR). Như chúng ta đã biết, đây là hai ngành nghề còn mới mẻ ở Việt Nam và có nhu cầu rất cao song chưa có nhiều nơi đào tạo bài bản, chính quy. Công ty TEC là một trong những nơi đào tạo về PR khá bài bản.
Tham gia khóa học này của TEC, học viên gồm những người quan tâm đến PR và đang làm PR tại các doanh nghiệp, tổ chức sẽ được bổ sung kiến thức cơ bản và nâng cao khả năng thực hành trong nhũng tình huống cụ thề.
Khóa đào tạo Quan hệ còng chúng sẽ cung cấp cho học viên những kiến thức và những kỹ năng cơ bản phục vụ cho công việc PR như: định nghĩa, vai trò của PR, kỹ năng viết thông cáo báo chí, viết thư, viết đề án, kỹ năng giao tiếp, tổ chức sự kiện, quan hệ truyền thông, giải quyết khủng hoảng qua sự
87
chức từ hoạt động phi lợi nhuận đến hoạt động kinh doanh thương mại: hội từ thiện, các tổ chức chính trị, các doanh nghiệp, khu vui chơi giải trí, y tế ...
ỉ PR sẽ giúp doanh nghiệp truyền tải các thông điệp đến khách hàng và những nhóm công chúng quan trọng của họ. K hi truyền đi các thông điệp này, PR giúp sản phẩm dí đi vào nhận thức của khách hàng, hay cụ thể hơn là giúp khách hàng dỗ dàng liên tưởng tới mỗi khi đối diện với một thương hiệu, nhờ đó mà sản phẩm có tính cạnh tranh hơn hơn sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
ĩ Hơn nữa, thông điệp PR ít mang tính thương mại do sử dụng các phương tiện trung gian hoặc các bài viết trên báo, lại chứa đựng lượng thông tin đa dạng, phong phú nên dỗ gây câm tình và dỗ được công chúng chấp nhận. Nhất là nếu thực hiện PR thông qua các chương trình từ thiện, phục vụ cho cộng đồng thì càng tranh thủ được thiện cảm của cóng chúng.
T óm lại, PR chính là một công cụ hết sức quan trọng để doanh nghiệp có thể cạnh tranh, xây dựng và quảng bá thương hiệu một cách hiệu quả. Nếu biết cách áp dụng PR một cách sáng tạo, doanh nghiệp sẽ thu được lợi ích gấp nhiều lần chi phí đã bỏ ra. Chúng ta sẽ sang phần 3 để tìm hiểu xem khi áp dụng PR, các doanh nghiệp thường dùng những công cụ như thế nào.
3. Các công cụ quan trọng trong PR
3.11 Phương tiện truyền thông đại chúng
Một trong những công cụ quan trọng nhất trong PR chính là các phương tiện truyền thông, bao gồm các phương tiện nghe nhìn và các phương tiện in ấn, tiêu biểu là đài truyền hình, đài phát thanh, intemet và báo chí, ấn phẩm,...
Thế mạnh của hoạt động PR chính là sự hỗ trợ về mặt thông tin của các phương tiện truyền thông. Khác với quảng cáo, PR vận dụng các phương tiện truyền thông đại chúng như một phương tiện phản ánh những sự kiện do hoạt động PR mang lại chứ không phải chỉ để "nói tốt" cho thương hiệu hay sản phẩm.
HỊtuịU vụ Hích N<ỊỌC -nhài 1-K.iơệ - nhi
27
Qku pháp. phát bùể*i 2ítím kệ ÓHKị. cịtAÚUỷ (Píị-Piddtc (hỉaỉìữ*ư-) tại ViệỉAam
Một chương trình từ thiện, một chương trình ca nhạc quyên góp ủng hộ trên truyền hình sẽ lấy được nhiều thiện cảm của công chúng. Hay một bản tin, bài viết về các hoạt động từ thiện xã hội, về hội nghị khách hàng, tổng kết cuối năm của một doanh nghiệp... sẽ được đông đảo bạn đọc tiếp nhận do nhu cầu về thông tin, đổng thời họ cũng sẽ tin vào những thông tin đó do tính khách quan của báo chí.
Như vậy, bản thán sụ kiện và những thông tin phân ánh sụ kiện trên hệ thống truyền thông đều mang lại cho công chúng những thông tin khá chính xác về doanh nghiệp. Từ đó có thể thấy rằng hoại động PR có tính thuyết phục cao hơn so với hoạt động quảng cáo thường mang tính chất một chiều. Và khi những thông tin về doanh nghiệp được công chúng thừa nhận thì nó sẽ có sức lan toa rộng lớn. PR làm được điều này chính nhừ công rất lớn của các phương tiện truyền thông.
3.1.11 Các phương tiện nghe nhìn
Các phương tiện nghe nhìn chủ yếu có truyền hình, đài phát thanh và Internet.
PR trên truyền hình tuy mới ra đời không lâu nhưng đã trỏ thành một công cụ đắc lục trong quan hệ với công chúng và phát triển rất mạnh mẽ gần đây. Điển hình là một loạt tên các nhà tài trợ gắn với các Show game ngày càng hấp dẫn hay với các chương trình quyên góp ủng hộ, gây quỹ,... hay các bộ phim nổi tiếng ăn khách... Thục tế qua những hoạt động đó, tên của các nhà tài trợ thường được công chúng ghi nhớ nhanh hơn nhiều lần so với quảng cáo. Chính vì thế mà PR trên truyền hình đang ngày càng chiếm ưu thế và phát huy thế mạnh của mình.
Trên đài phát thanh, vì thiếu yếu tố hình ảnh so với truyền hình nên lượng công chúng theo dõi ít hơn, cũng vì vậy mà PR qua đài phát thanh kém phát triển hơn PR trên truyền hình. Tuy nhiên, vì qua đài phát thanh chi phí sẽ rẻ hơn nên vẫn có một số lượng doanh nghiệp nhất định chọn phương pháp
28
HiỊuiịÌH Hạ ãiolt n<ịạc - Hụi t-KtoQ - K.7H7
Qiải pháp phát ÍAtíỉn2oỉ&*L kệ cô*ưj, CẤUÚIỶ (Pft-PiJtẤic ữelũỉtínti) tại ViệlNatn
này. Chúng ta có thể nghe thấy tên một số nhà tài trợ cho các chương trình ca nhạc hoặc các chương trình phỏng vấn trực tiếp trên đài phát thanh,.... Còn PR trên Internet thì bản chất giống như PR qua báo chí, nó chính là các bài viết, thông tin điện tử về doanh nghiệp được đưa lên, nhưng chỉ có thê đọc được khi online. Hơn nữa, ở Việt Nam, tỉ lệ phẩ cập Internet còn thấp nên PR trên Internet chưa phát triển lắm.
3.1.2/ Các phương tiện in ấn
Trong các phương tiện in ấn thì báo chí hay các ấn phẩm như báo cáo tẩng kết hàng năm, bản tin, tạp chí nội bộ của doanh nghiệp hay được sử dụng trong quan hệ với công chúng. Báo cáo tẩng kết hàng năm còn nhằm giới thiệu cho khách hàng sản phẩm của doanh nghiệp và cả những sản phẩm sắp tung ra. Các bản tin nội bộ cũng có thể gáy ấn tuông sâu sắc về hình ảnh của doanh nghiệp và truyền tải những thông tin quan trọng về sản phẩm, dịch vụ đến thị trường mục tiêu. Đặc biệt, những bài báo có vai trò rất lớn trong việc lôi cuốn sự chú ý của công chúng đến doanh nghiệp và sản phẩm của họ. Sau đây là 10 nguyên tắc cần đảm bảo để có một thông cáo báo chí thành công: * Ì - Sử dụng tiêu đề ngắn gọn, sinh động
*2 - Đưa các thông tin quan trọng lên đầu *3 - Tránh những lời công bố cường điệu và không có bằng chứng *4 - Năng động và đi thẳng vào vấn đề *5 - Bài viết không được quá dài *6 - Có địa chỉ liên lạc của công ty *7 - Hạn chế sử dụng thuật ngữ không thông dụng *8 - Tập trung vào lợi ích của công chúng
*9 - N ội dung rõ ràng và chi tiết
*10- Phải rà soát lại bài cẩn thận, tránh những sai sót đáng tiếc (lỗi ngữ pháp, chính tả,...) 29
/tfuẹt» iụ liicUHtịọc -Mứt t-Ktơĩ - /C7/V7
Qtẩi pháp phái í/úểtt. 2utzn kệ cỉmtỷ cỉtú*uị (Pfí'PidỉUc íleẲaiìOvií) tại ViMỉ^am
3.21 Những sự kiện văn hoa thể thao
Doanh nghiệp có thể thu hút sự chú ý của công chúng đối với sản phẩm mới hay là hoạt động của doanh nghiệp bằng cách tài trợ cho các sự kiện như: các cuộc họp báo, hội thảo, thi đấu, các buổi lễ kờ niệm, các sự kiện văn hoa. thể thao... Đây là những dịp doanh nghiệp chiêu đãi khách hàng của họ, đổng thời tạo thêm sự chú ý của công chúng tới uy tín và sản phẩm của doanh nghiệp.
Hiện nay trên truyền hình, có thể thấy rất nhiều show games hoặc chương trình được các doanh nghiệp tài trợ. Ví dụ như chương trình "Đường lên đỉnh Olympia" với hãng LG đã thu hút rất nhiều khán giả truyền hình, đặc biệt là các bạn học sinh phổ thông; hay hãng Tiger Beer tài trợ cho giải bóng đá Tiger Cup thu hút nhiều người hâm mộ ... Qua những hoạt động đó, công chúng sẽ chú ý tới thương hiệu của doanh nghiệp và sẽ quan tâm hơn đến doanh nghiệp cũng như sản phẩm của doanh nghiệp đó.
3.3/ Các bài phát biểu
Các bài phát biểu cũng là công cụ tạo nên danh tiếng cho doanh nghiệp và gây ấn tượng về sân phẩm. Các doanh nghiệp phải lựa chọn phát ngôn viên hết sức cẩn thận bởi vì việc phát biểu trước đám đông hay tại hội nghị khách hàng có thể tạo nên hình ảnh tốt đẹp của doanh nghiệp nhưng cũng rất có thổ sẽ phá vỡ những ấn tượng tốt đẹp đã có của công chúng trước đó đối với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng các bài phát biểu để xử lý những vụ việc bất lợi cho doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, trong trường hợp này càng phải cẩn thận khi phát biểu để vừa giải quyết nhanh chóng các vụ việc đó, vừa phải làm sao lấy lại được hình ảnh tốt đẹp của doanh nghiệp mình trước công chúng. Chính vì vậy cần kiểm tra kĩ nội dung của bài phát biểu, phải lựa chọn người phát ngôn nhanh nhạy để có thể xử lý kịp thời các tình huống bất ngờ xảy ra khi phát biếu. 30
Aạttyầt Víu âúÁMẹọc -Nhạt
- HUI
QkU pháp phái t/úển 2ư&*i kệ CỜ*Uf cluítUỷ (PR-PưAÙc Ẽelatio*tí) tại Việtfto*n
3.41 Tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo
Tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo cũng là một cơ hội để doanh nghiệp tranh thủ cảm tình của công chúng vì chúng cung cấp thông tin khá đầy đủ về doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp. K hi doanh nghiệp tổ chức hội nghị khách hàng hay hội thảo có một số điểm cẩn lưu ý.
Tại hội nghị khách hàng phải có mặt các khách hàng lớn, các bạn hàng quan trọng. Trong hội nghị khách hàng phải có nhờng nội dung gợi ý để khách hàng nói về ưu, nhược điểm của sản phẩm, nhờng vướng mắc trong mua bán, yêu cầu của họ về sản phẩm và nhu cầu trong thời gian tới. Đổng thời, trong hội nghị này, doanh nghiệp cũng nên công bố các dự án và các chính sách của mình. Ý kiến của khách hàng có ý nghĩa to lớn đối với bước phát triển tiếp theo của doanh nghiệp.
Khác với hội nghị khách hàng, hội thảo chỉ để cập đến một hoặc một vài khía cạnh của kinh doanh. Ví dụ như hội thảo về khả năng xâm nhập thị trường của một sản phẩm mới. Thành viên của hội thảo ngoài khách hàng còn có các nhà khoa học.
Hội nghị khách hàng và hội thảo có tác dụng tăng uy tín của doanh nghiệp và sản phẩm, giúp khách hàng có thông tin đầy đủ về sản phẩm, từ đó tăng cường lôi kéo công chúng đối với hàng hoa đó.
3.5/ Các công cụ khác
Ngoài nhờng công cụ trên, quan hệ công chúng còn có nhờng công cụ khác như các bản tin tức (News) mà nhiệm vụ của hoạt động PR là tìm hoặc tạo ra nhờng thông tin có thiện chí về doanh nghiệp, sản phẩm hay nhân viên của doanh nghiệp đó.
Hay có nhờng doanh nghiệp còn sử dụng cách tạo ra và quảng bá nhờng phương tiện thông tin nhận dạng (Identity Media) về mình để khi công chúng bắt gặp có thể nhận ra ngay. Ví dụ nhờng biểu tượng về mặt hình ảnh của
31
A/ạu^&t Hụ &ichflqọc -Mật ụXtO") -
mui
Qũũ pÂáp phát triển 2ỉiũn hệ ái*Kỹ cịuintỷ (PR-Pỉddic (ìelaỉứMti) tại Việt Nam
doanh nghiệp như hệ thống logo, đồng phục, đồ dùng văn phòng, chữ ký, con dấu, ... đều có dấu hiệu riêng có của doanh nghiệp.
Trên đây là những cơ sở lí luận cơ bản nhất về PR. Thực tế việc đánh giá hiệu quả mối quan hệ với công chúng trong kinh doanh là rất khó vì nó thường được sử dụng cùng các công cụ xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh khác như quảng cáo, bán hàng cá nhân... Những mối quan hệ với công chúng có thộ được coi là hình thức mới phát huy sức cạnh tranh cũng như uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp. Chúng ta sẽ cùng tìm hiộu một số thực tiễn hoạt động PR trên thế giới và tại Việt Nam trong chương li độ nắm rõ hơn bản chất của PR, từ đó sẽ rút ra được các kinh nghiệm có ích khi áp dụng PR trong các cấp, các lĩnh vực nhằm quảng bá thương hiệu một cách tốt nhất đến công chúng, hay ở tầm vĩ mô hơn là quảng bá thương hiệu Việt Nam với công chúng, bạn bè quốc tế.
flạuifễa vụ liichỉlqạc -Nhật ụ-Klơt - K1H1
32
Qìẩi pÂdp. pÁáỉ triển 2ua4i kệ ámq, cỉuúi/ỷ (PR-Pu&lic Reỉaílo*ut) tại- Viêt/i/cun
Chương li: Thực tiễn về hoạt động PR trên thế giới và
tại Việt Nam
ĩ. Hoạt đóne PR trẽn thế giói:
Trên khắp thế giới, hoạt động PR luôn diễn ra hàng ngày, hàng giờ, được nhiều đối tượng sử dụng, từ các chính phủ, tổ chức, hiệp hội cho đến các cá nhân.
Vểy thực tế những hoạt động này diễn ra như thế nào, với mức độ ra sao và chúng đã thu được những kết quả gì? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu thực tiễn về các hoạt động PR ở tất cả các khía cạnh để có được những bài học kinh nghiệm quý giá, hy vọng sẽ giúp ích một phẩn nào cho hoạt động kinh tế xã hội ở Việt Nam hiện nay.
1. Thực tiễn hoạt động PR:
1.1/ Hoạt động PR ở cấp Chính phủ
ỉ.1.11 PR trong các hoại động ngoại giao
Đối với mỗi Chính phủ thì các hoạt động đôi ngoại luôn là một nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu. Với tư cách là những người lãnh đạo đất nước, các Chính phú phải có những đường lối ngoại giao đúns đắn. Có thể khái niệm PR tầm quốc gia còn xa lạ với nhiều người, song với những quan chức Chính phủ thì nó rất quen thuộc. Công tác đối ngoại, tiếp thị hình ảnh quốc gia mình một cách tốt đẹp nhất, hoàn hảo nhất với các nước bạn, các nước đối tác chính là PR tầm quốc gia. Trên thế giới, PR trong các hoạt động ngoại giao được thể hiện rõ ở các chuyến viếng thăm của'nguyên thủ nước này đến nước kia, của quan chức cao cấp một nước tới một nước khác nhằm thiết lểp mối quan hệ vững chắc giữa hai bên và kí kết những hiệp định, thỏa thuển có lợi cho cả hai phía.
33
Hẹutịễn liu Rích Hẹọc -Miậi
-
Qùũ pháp pÂáttìiể*i2<í&*L hệ cõttỶ cẤuúĩý (Píị-Puỉdic RekdứHii) tại Việtỉlam
Có những trường hợp lại dùng PR trong hoạt động ngoại giao để đạt được các mục đích mà mình mong muốn. Đó là trường hợp của Tổng thống Mỹ trong chuyến đi thăm Châu Âu của ông hồi tháng 2 vừa rồi. * PR của Tổng thống Mỹ: Tổng thống Hoa Kỳ George w. Bush đã hoàn tất chuyến đi Cháu Âu của ông, với mục đích dứng lại mối quan hệ từng bị sứt mẻ với các nước bạn, đồng thời kêu gọi hợp tác tạo dứng hòa bình cho vùng Trung Đông.
Ảnh 1: Hôm 2 ỉ-2-2005. Tổng thống Hoa Kỳ George w. Bmh
bai tay với Tông Thong Pháp Jacques Chirac tại Brussels
trong chuyển công du Châu Ẩu của ông.**
Chuyến đi này của người lãnh đạo nước Mỹ đã đạt được hấu hết các thành công mà ông mong muốn. Tổng thống George w. Bush đã dùng chuyến đi Châu Âu của ông để nhắc lại những đòi hỏi mà Washington mong muốn các nước bạn cũng như kẻ thù phải thức hiện, khi ông đưa ra lời kêu gọi giúp tái thiết Iraq, tạo dứng hoa bình cho Trung Đông, tiếp tục đổi mới và xây dứng dân chủ ở Nga, cũng như đòi Syria phải rút hết quàn khỏi Li Băng, Trước khi ngồi ăn cơm tối với người lãnh đạo nước Pháp, Tổng thống Bush đã tuyên bố rằng không một thế lức nào có thế chia rẽ Hoa Kỳ và Châu Âu. Lời tuyến bố đầy tính tích cức mà ông Bush đưa ra được thể hiện qua một số dẫn chứng như chuyến đi Châu Âu của ông Bush là chuyến công du đầu tiên của ông sau ngày tuyên thệ nhậm chức nhiệm kỳ hai, và cũng tính
" Nguồn ảnh: www
ria orq/vietnamese/in depth/ 2005/02/23/Bush European trip/
34
NtỊtUỊla llụ lìick ỉiẹạc -nhạt t-Ktơt) - KW7
Qiẩi pháp. phái ỉ/úểtt 2ua*i kệ cú*Uỷ cỉuỉíưị. (PR-PưẶùc Qsỉữiiứttí) tại Vỉệt^am
* PR của Tổng thông Nga:
từ ngày nhậm chức nhiệm kỳ hai đến giờ, Tổng thống Pháp Jacques Chirac, người trước đây từng lên án khất khe về hành động của ông Bush, lại là vị nguyên thủ đầu tiên ông Bush ngồi dùng bỉa tối chung ở nước ngoài. Chuyến đi Châu Âu của Tổng thống Mỹ không chỉ ngừng ở buổi gập gỡ với Tổng thống Pháp mà còn có cả nhỉng buổi thảo luận với các vị nguyên thủ nhỉng nước thành viên NATO. Bên cạnh nhỉng đề tài liên quan đến tình hình an ninh thế giới, các nước thành viên N A TO cồn đồng ý với Hoa Kỳ về việc phải tham gia hoạt động tích cực hơn nỉa ở Iraq. Cũng liên quan đến NATO, một thành quả khác mà Tổng thống Bush đạt được là lời yêu cẩu mở rộng quan hệ chiến lược với tổ chức, được Tân Tổng thống Viktor Yuschenko của Ukraina đưa ra. Tiếp đó Tổng thống Bush bay sang Đức. Tại đây, ông chủ toa buổi lễ tuyên dương các binh sĩ Mỹ và Đức tham chiến ở Aíghanistan, và sau đó có buổi làm việc riêng với Thủ tướng Đức Gephardt Schroder và chuyến viếng thăm Châu Âu của ông kết thúc bằng buổi thảo luận với Tổng thống Nga Vladimir Putin. Cũng như Tổng thống Pháp, cả hai ông Putin và Schroder đều là nhỉng người chống đối quyết định đưa quân sang Iraq mà Tổng thống Bush đã ban hành. Như vậy, Tổng thống Mỹ đã dùng chuyến công du Châu Âu để làm hoa với nhỉng quốc gia từ trước tới giờ chống đối ông ta nhằm đạt được các mục đích của ông từ sau khi lên nhậm chức Tổng thống lần hai. Tuy bị nhiều quốc gia phản đối chủ trương của mình, nhưng với cách xử sự khá khôn khéo, ông Bush đã giỉ vũng được quan hệ giỉa Mỹ và Châu Âu. Có thể nói khả năng PR của ông Bush dã đem lại cho ông nhỉng thắng lợi lớn, hướng cục diện chính trị thế giới đúng theo nhỉng gì Nhà Trắng vạch ra.
Ví dụ tiếp theo về việc dùng PR trong Ngoại giao khá thành công là trường hợp Tổng thống Nga Putin dùng chuyến thâm Israel để lấy lại ảnh hưởng của mình trong khu vực Trung Đông. T ối 27/4/2005, ông Vladimir
35
HẹiuỊỈK 7liịlìickf1<ịọc-Hkậit-IÍHO>t-K7H7
Qiái pháp pjuítbuển2tiữ*i kệ có*Uỷ clui*Uỷ (PR-Puầùc p.eiaiiữ*il) tại Vìệt^ỉtUK
Putin đáp máy bay từ Ai Cập sang Israel và đây là chuyến công du đầu tiên của một nhà lãnh đạo Nga tới đây kể từ khi Nhà nước Do Thái ra đời. Ông cũng đến thăm các vùng lãnh thổ của người Palestine và đặt vòng hoa viếng mộ cố chủ tịch Yasser Araíat. Ông Vladimir Putin đã để xuất tổ chức một hội nghị quốc tế bàn về ván để hoa bình Trung Đông, dự kiến sẽ diỹn ra tại Matxcơva vào cuối năm nay. Ông Putin cho biết, ba thành viên khác cùng trong nhóm Bộ tứ với Nga bảo trợ hoa bình cho Trung Đông là Mỹ, Liên Hợp Quốc, EU và "tất cả những nước có liên quan" sẽ được mời tới dự hội nghị. Palestine và Israel đón nhận để xuất của nhà lãnh đạo Nga với những quan điểm khác nhau. Chính quyền Palestine ngay lập tức hoan nghênh ý tưởng này, nhung Israel lại tỏ ra thận trọng. Nhà nước Do Thái không hài lòng với việc Matxcơva hậu thuẫn cho chương trình hạt nhân của Iran và bán tên lửa phòng không cho Syria. Nhưng ông Putin từng khẳng định rằng, Nga sẽ vẫn tiếp tục hỗ trợ Iran vì tin rằng chương trình hạt nhân của họ chì nhằm mục đích hòa bình. Ông cũng tuyến bố việc bán vũ khí cho Syria sẽ không đe doa đến Israel.
là
Như vậy, qua chuyến đi lần đầu tiên của Tổng thống Putin tới Trung Đông, Nga muốn lấy lại ảnh hưởng của mình trong khu vực. Nga là một trong bốn nước bảo trợ cho lộ trình hoa bình tạo Trung Đông nhằm chấm dứt cuộc xung đột Israel - Palestine. Nhưng vai trò của Matxcơva tại khu vực này không còn sâu
Ảnh 2: Tổng thống Nga
có đ ược
t h à nh
c ô n g n h ất định s au chuyên đi này
m ì nh
n h ờ k hả n ã ng P R t r o ng n g o ại g i a0 c ủa
' Nguồn ảnh: http://vnexpress.netA/ietnam/The-qioi/2005/04/3B9DDB4A/
Nga và ông đã đạm như thời Chiến tranh lạnh. Chuyến đi của ông Putin n h ằm c ủ n s cố t h ẽm v ai t rò c úa n ước spâninbasyauqukốc tó in Gunontại Tel Avìv,
36
llụ RichHyỊc -Miệt It-KMOQ
- O V7
Qùũ pháp phái Uiểtt 2uữ*í hệ cẵ*uị ckútUỷ (P!ị-PưíUc ỈỈẼỈũÌtímắ-) tại fyìệtfta*n
Ì .1.21 PR trong các hoạt động đối nội
PR trong các hoạt động đối nội cũng quan trọng không kém so với trong các hoạt động đối ngoại, vì một quốc gia muốn vững mạnh thì phải vững mạnh từ bên trong, phải được ủng hộ từ bên trong. Để lấy được lòng dân chúng nước mình thì các nước phải đưa ra được các chính sách, nghị quyết hợp lý và quan trọng nhất là phải làm người dân hiểu và đồng tình với những quyết định của mình. Đối với hầu hết các nước trên thế giới, Chính phủ của họ là Chính phủ đa đảng, khác với Viật Nam, nên có lẽ một viậc cực kỳ quan trọng là viậc vận động tranh cử để mình, Đảng của mình sẽ ở vị trí quan trọng trong Bộ máy lãnh đạo Nhà nước. Khi họ đã được cóng chúng tín nhiậm thì viậc giải thích để công chúng ủng hộ đường lối cùa mình sẽ không gặp nhiều khó khăn và mất nhiều thời gian. Vận động tranh cử thế nào để thành công, làm sao để lấy được lòng tin của công chúng ở một mức cao nhất, đó chính là nhờ vào khả năng PR của mỗi ứng cử viên vào chức lãnh đạo Nhà nước. Chúng ta sẽ cùng xem các thực tiễn về hoạt động tranh cử của một sô cá nhân thuộc những nước tiêu biểu trên thế giới, xem họ đã áp dụng PR như thế nào đế đạt được thành công. * PR tại Nhật: Đầu tiên là cuộc vận động chạy đua vào Quốc hội Nhật tháng 9 vừa qua. Thủ tướng Nhật Koizumi và Đảng cầm quyền của ông là Đảng Dân chủ tự do (LDP) đã chiếm ưu thế so với Đảng Dân chủ đối lập (DPJ). Trong bài diễn văn vận động tranh cử, Thú tướng Junichiro Koizumi nhắc lại cam kết thực thi chương trình cải cách và thay đối bộ mặt chính trị nước này. Không chí tự mình đứng ra vận động, Thủ tướng Koizumi còn dùng nhiều người đứng sau lưng mình lên tiếng để lấy lòng công chúng đối với mình và Đảng cấm quyền LDP.
H 37 Anh 3: Thù tướng Koizumi ở m àn c h i ên Điển hình là bà Bộ trưởng Môi trường Yuriko Koike, 53 tuổi, từng là một phát thanh viên truyền hình, là Ì trong số 9 nhà vận động chính trị tầm cỡ, I gồm toàn những phụ nữ thành đạt và nổi tiếng được Thử tướng Koizumi chọn ra tranh cử tại những khu vực có các ứng viên là nghị sĩ "phản nghịch" đã bác bỏ kế hoạch tư nhân hóa ngành bưu điện cửa ông. Môi đỏ thắm với nụ cười thật tươi, bà Koike , d j ch v ^ n động cửa minh ở ngoại ô bắt tay vói những người bà gặp trên đường phố và sau m đó bằng chiếc loa tay, bà gửi đến họ thông điệp tranh Tokyo
cử cửa đảng LDP. Sau bà là cả một đội quân vận động tranh cử hoàn toàn trẻ trung trong trang phục áo thun, tay vẫy cờ đỏ. Một không khí vận động tranh cử rất sôi động. Ngoài bà Koike, tham gia vận động bầu cử còn có thể kế đến một số người khác như bà K.Inoguchi - giáo sư chính trị; bà S.Katayama - cựu hoa hậu sinh viên Đại học Tokyo, người trước đây từng giữ chức lãnh đạo một vụ cửa Bộ Tài chính Nhật Bàn; bà M.Fujino - chuyên gia nấu ăn số Ì cửa Nhật Bản... Cuộc bầu cử lần này tại xứ sở hoa anh đào không chì thu hút sự quan tâm cùa công chúng trong nước mà cả cộng đồng quốc tế vì những "sắc màu" mới do các nhà vận động tranh cử nữ đem lại cho bức tranh chính trị cô điên tại đây. Nguồn ảnh: http://vnexpress.net/Vietnam/The-qioi/2005/08/3B9E19EC/ 38 Còn tại nước Nga, có một ứng viên thuộc Đảng nước Nga thống nhất đã chuẩn bị tranh cử vào H ội đồng nhân dân địa phương theo một cách rất lạ nhưng cũng rất hiệu quả vì nó đánh được vào tâm lý tiêu dùng cửa công chúng và thực sự là rất gần gũi với công chúng. Đây quả là một cách áp dụng PR vào vận động tranh cử rất độc đáo. Anh 4: Trứng gà với dòng chữ
"Hãy bầu cho Borisov" đã được
bày bản khắp chợ. 11 Úng cử viên này có tên là Sergei Borisov, chủ một trang trại gia cẩm ờ Belogorsk. Ông đã ghi lên các quả trứng gà của trang trại mình dòng chữ "Hãy ủng hộ Borisov" rồi mới đem bán đi. Và để trứng dễ dàng tới được tay các cử tri, mồi quả trứng vỵn động tranh cử này sẽ được bán với giá rẻ hơn giá trên thị trường 5 rúp. * PR tại Anh: Còn với Thủ tướng Anh Tonỵ Blair thì khi vỵn động bỏ phiếu, ông kêu gọi người dân phán xét chính phủ ông chủ yếu về ba lĩnh vực kinh tế, y tế và giáo dục. '' Nguồn ánh: http://www.vnn.vn/theqioi/2005/03/395562/ 12 N g u ồn ảnh: http://www.bbc co uk/vietnamese/worldnews/storv/2005/05/05Q5Q5 ukvoĩinq shĩm Ảnh 5: ông Tom Blair phát biểu trên Đài truyền hình. 12 39 Ông Blair nói: " Việc người dân cần làm là bỏ phiếu cho một nền kinh tế mạnh và lãi suất thấp cũng như tăng mức lương tối thiểu và trợ giúp thêm cho người nghỉ hưu và các hộ gia đình". Ông còn nói thêm: "Người dân nên bầu cho việc đầu tư thêm mà chúng tôi muốn trong dịch vụ y tế và trường học cũng như cộng đồng địa phương". ' Ông đã đánh được đúng vào tâm lý cựa công chúng là xem xét, cân nhắc chi tiết để bỏ phiếu cho Đảng nào có thể quản lý nền kinh tế xã hội tốt và hiệu quá hơn nên đã có được sự ựng hộ nhất định từ công chúng. * PR tại Mỹ: Còn một điển hình nữa, đó là cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ vào tháng 11 năm ngoái. Từ tháng 10, hai ứng cử viên chính là Tổng thống George w. Bush và ứng viên Đảng Dân chự J. Kerry - Thượng nghị sĩ Bang Massachussetts đã bắt đầu chiến dịch tranh cử cựa mình với một chi phí tốn kém nhất từ trước tới giờ. Ông Kerry đã vận động dân chúng: "Hãy đến với tôi vào ngày thứ ba và chúng ta sẽ thay đổi hướng đi cựa nước Mỹ. Các bạn hãy bắt Bush chịu trách nhiệm trong 4 năm qua và đưa đất nước trờ lại đúng quỹ đạo". Úng viên Dân chù còn dùng vấn đề an ninh quốc gia đê cáo buộc sự điều hành sai lầm cùa ông Bush trong cuộc chiến chống khùng bô, đã đặt nước Mỹ và binh sĩ Mỹ vào tinh Ảnh 6: cà ông Bush (trái) và Kerry sẵn sảng
cho ngày 2/11.14 trạng nguy hiếm. "Tôi sẽ tiến hành một cuộc chiến chống khựng bố thông minh, cứng rắn hơn. Tôi sẽ làm cho nước Mỹ an toàn hơn", ông Kerry quả quyết. 15 Qiđi pháp pMáị ỉúển 2ư/zn kệ áưíty chứ#Uf (Pfí-Puílìc lhẲũtìo*iíj tại Việt Ma* Ảnh 7: Ô ng B.CIinton xuất hiện bên
cạnh ứ ng viên J.Kerry. 16 " T h eo Báo Thanh niên- http://www3 thanhnien.com.vn/Theqioi/2005/4/4/75212.tro 16 N g u ồn ảnh: hìtp://www3.thanhnien.com.vn/Theqỉoi/2005/4/4/75185.tno 17 Theo Báo Thanh niên- http.//www3.thanhnien com.vn/Theqioi/2005/4/4/75185.lno 41 Hẹaịẫt vụ Sicíflf>c -Nhật - /Í7/V7 Còn Tống thống Bush trong các bài phát biểu của mình đã không quên nêu bật thành tích của một tống thống thời chiến và cho rang một nhà lãnh đạo vững vàng là cần cho cuộc chiến chống khủng bố. Hiên nhiên, ông không bỏ qua cơ hội chê đối thủ của mình là không quyết đoán và thiếu quyết tâm để dẫn dắt đất nước trong thời buổi khó khăn. Cũng như Thủ tướng Nhật, cả hai ông đều dùng những người có uy tín để lấy thêm đưừc lòng tin của công chúng. "Khẩu trọng pháo" (Big Gun) là cùm từ mà hãng tin CNN dùng đế diễn tả sự xuất hiện cùa cựu Tông thông Bin Clinton nhằm ủng hộ cho ứng viên Dân ị chù J.Kerry. Ông Clinton đã nói mội câu rát có trọng lưừng: "John Kerry có một kê hoạch tốt hơn" và giải thích: "John muôn tạo ra cơ hội đế người Mỹ phục hồi kinh tế và chống khùng bố. Chúng ta cũng không muốn con cháu của mình phải gánh chịu hậu quả do việc cắt giảm thuế quá mức gây ra". 17 Ông Clinton cũng đề cập đến kế hoạch của ứng viên Kerry về tăng cường sức mạnh quân đội, thê hiện vai trò của Mỹ tại Iraq, củng cố an ninh nội địa và tiêu diệt al-Qaeda. Còn phe Cộng hoa của ông Bush thì tung ra hai con bài chiến lưừc gồm "kẻ hủy diệt" Arnold Schwarzenegger - cựu diễn viên điện ảnh hiện đang là Thống đốc bang Caliíornia - và cựu Thị trưởng New York, ông R.Giuliani. Cú thể chưa đạt tới đẳng cấp chính trị như ông Clinton, nhưng Schwarzenegger và Giuliani - vốn cũng rất có danh tiếng - vẫn đưừc coi là vũ khí tấn công siêu Qiài pháp. phái hiển 2cUM kệ cữWỷ cluúưỳ (Píị-PiJ)Ấic Q&ỈGỈÌữiVi) tại Việt Nam hạng của Đảng Cộng hoa. Ông R.Giuliani phát biểu: "Khi chọn tồng thống, chúng ta thật sự không chọn một người thuộc đảng Cộng hòa hay Dân chủ, bảo thù hay tự do... Chúng ta chọn một người lãnh đạo. Và trong mọi thời khắc nguy hiểm, như lúc này đây, người Mỹ nên đặt sự lãnh đạo là cót lõi trong quyết định của mình" 1S. Tuy ông Kerry cũng được nhiều cầ tri ủng hộ nhưng cuối cùng thì ông Bush đã thắng và nhậm chức Tổng thống Mỹ lần hai do khả năng thuyết phục công chúng Mỹ của phe ông Bush mạnh hơn. 1.21 Hoạt động PR ở các doanh nghiệp 1.2.11 Các doanh nghiệp tự làm PR T óm lại, bằng nhiều cách Quan hệ công chúng khác nhau. nhữns chính trị gia đã có được thành công nhất định của mình trong việc lấy lòng tin cùa người dân cũng như của dư luận quốc tế. Vai trò của PR là không thể phủ nhận, không chỉ trong quan hệ ngoại giao mà còn trong lĩnh vực đối nội. Như vậy, nếu chúng ta biết áp dụng PR một cách hiệu quả thì sẽ thu được nhiều thành công và kết quả tốt. Đó là PR ở cấp Nhà nước, Chính phủ. Tiếp theo chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những thực tiễn về PR ở các doanh nghiệp cũng như các tổ chức, hiệp hội trên thế giới để vận dụng có chọn lọc vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam hiện nay. Trên thế giới, PR đã không còn là khái niệm mới và các công ty từ lâu đã coi PR như một công cụ hữu hiệu để củng cố vị thế sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp trong lòng công chúng. * PR của công ty Johnson & Johnson: '" Theo Báo Thanh niên- http://www3.thanhnien.com.vn/Theqioi/2005/4/4/75185 tno Câu chuyện của Johnson & Johnson năm 1986 được đánh giá là một trong những hoạt động hiệu quả của PR trong lịch sầ ngành PR. N ăm 1982, tại bang Chicago - Mỹ, bất thình lình có 7 người chết sau khi dùng thuốc giảm đau Tylenol, một sản phẩm của Công ty Johnson & Johnson. Tin tức lập tức 42 Qíải pháp phái ừuắv 2ưũ*i hệ cẫ*uỹ cẳuítưị (PP.-PưảÙc Rebdiỡ*pí) tại Vìệỉỉ^OiK lan rộng và gây ra sự hoang mang trong công chúng. Việc người tiêu dùng Mỹ tẩy chay Tylenol là điều không thể tránh khỏi. Đây là một đòn giáng rất mạnh vào công ty Johnson & Johnson bới vì Tylenol là một trong những sản phẩm của công ty bán chạy nhất trên thị trường thuốc giảm đau. Trước tình hình trên, công ty Johnson & Johnson lợp tức thiết lợp ngay một chương trình PR nhằm cứu nguy hình tượng công ty cũng như công khai thông tin với công chúng về toàn bộ sự việc. Các chuyên gia PR đẩy nhanh việc điều tra nguyên nhân gây ngộ độc thuốc Tylenol. Điều tra từ 7 nạn nhân đã uống thuốc Tylenol cho thấy trong cơ thể các nạn nhân ở một số thành phần thuốc bị vượt quá nồng độ cho phép, quả là bất ngờ vì điều này không thể xảy ra đối với dây chuyển sản xuất thuốc hiện đại và khép kín của Johnson & Johnson lúc bấy giờ. Trước tình hình đó, lãnh đạo công ty đã quyết định đặt sức khoe người tiêu dùng lên hàng đầu. Ngay lợp tức, công ty thông qua các phương tiện thông tin đại chúng đã chủ động lên tiếng cảnh báo dối với người tiêu dùng khắp nước Mỹ không nên tiếp tục sử dụng Tylenol nhằm ngăn chặn không để xảy ra thêm một tình trạng ngộ độc nào, đồng thời ngưng sản xuất và dừng các hoạt động quảng cáo Tylenol, lợp tức thu hồi Tylenol ờ tất cả các điểm tiêu thụ với tổng trị giá hàng trăm triệu đô la Mỹ. Ngay sau đó, các chuyên gia PR của Johnson & Johnson đã chủ động hợp tác với các hãng phát thanh, truyền hình, báo chí, kế cả lực lượng cảnh sát Mỹ, FBI và cơ quan chức năng quân lý thuốc của Mỹ để tìm ra nguyên nhân thợt sự của việc ngộ độc thuốc. Mọi việc được tiến hành một cách công khai với tinh thẩn trách nhiệm cao. Cuối cùng kết quà thu được cho thấy sự thợt là các nạn nhân khi uống Tylenol đã tự uống thêm một số loại thuốc khác không được phép dùng cùng Tylenol vì sẽ làm vượt nồng độ cho phép ở một số thành phần dẫn đến ngộ độc. Sau khi làm rõ nguyên nhân, sáu tuần lễ sau, bộ phợn PR của cõng ty Johnson & Johnson đã mạnh dạn thực hiện tiếp chiến dịch đưa Telynol trở lại thị trường và đã thành công. Tylenol sau cuộc khủng hoảng đã 43 Qĩắì pháp pÁáỉ Uiển 2ua«i hệ cờ*Vf cỉuitUỷ [PR-Pưảùc (ÌỂỈaÌứuư-} tại ViệiìVam chiếm 3 7% thị phẩn trong thị trường thuốc giảm đau của Mỹ, trong khi trước khủng hoảng chỉ đạt 2 4 %. Qua sự kiện này của công ty Johnson & Johnson, có thế thấy vai trò cực kỳ to lớn của hoạt động PR. Nếu trong câu chuyện trên, ban lãnh đạo công ty không đưa ra quyết định dứt khoát và các chuyên gia PR không dùng phương tiện thông tin đại chúng đợ làm công chúng hiợu rõ sự việc thì chắc chắn Johnson & Johnson sẽ rơi vào khủng hoảng. Nếu công ty không dùng PR đê giải quyết mà dùng Quảng cáo thì kết quả càng tệ hại hơn vì sẽ không ngăn chặn được những người dùng thuốc sai quy cách, và nếu tiếp tục phát quảng cáo Tylenol, khán giả sẽ cho rằng công ty đang lừa dối khách hàng. * PR của công ty Sun Microsystem: Tiếp theo là một ví dụ về hoạt động PR đang được tiến hành của công ty phần mềm Sun Microsystem. Có thợ không đạt được mức phổ biến như show truyền hình Antiques Roadshow song Sun Microsystem đã đặt cược vào một chương trình truyền hình mới đợ quảng bá cho nhãn hiệu phần mềm Java của mình. Với tên gọi "Thế giới giải trí Mobile", chương trình dài 30 phút này do Sun Microsystem và một nhà dịch vụ di động nữa tài trợ. Đây là một phẩn trong chương trình PR trị giá hàng tỷ USD do Sun Microsystem tiến hành đợ phổ cập nhãn hiệu Java tới với người tiêu dùng bình thường. Chương trình truyền hình này được cóng ty làm dài 13 số. " Đối tượng công chúng chủ yếu là khán giả Châu Âu, những người thường nảy sinh tâm lý ghen tỵ tới mức sẵn sàng chi tiền đầu tư sau khi xem các chương trình về games và người tiêu dùng Nhật Bản sành điệu"- Ingrid Van Đen Hooaen, phó chủ tịch mới về tiếp thị cộng đồng của Sun Microsystem đã phát biợu như vậy trong triợn lãm JavaOne. Tuy vậy Sun Microsystem còn cả một đoạn đường dài trước mắt đế có thợ làm cho một khán giả bình thường nhất hiợu được cái logo đại diện điều gì ngay cả khi nó được dán trên một tách cà phê. Có thợ nhiều người nói rằng họ 44 nhận ra cái tên Java, nhưng chỉ có một tỉ lệ phần trăm rất nhỏ thực sự hiểu Java là gì. Làm cho người tiêu dùng hiếu được ích lợi về tính năng của một thiết bị Java là công việc cực kỳ khó khàn. Java là phần mềm cho phép một chương trình duy nhất chạy đồng thời trên nhiều máy tính khác nhau, dù cho chúng sọ dụng hệ điều hành Windows, Mác os X hay Linux. Tuy không thay thế được Windows trong lĩnh vực máy tính để bàn như Sun Microsystem từng hy vọng, song Java cực kỳ phổ biến trên điện thoại di động và máy chủ siêu mạnh. Ảnh 8: Logo của lava-hình ảnh một tách cà phê lan toa và Logo của công ty Sun Microsystem ngày căng trở nên quen thuộc trong giới Công nghệ thông tin 19 Trên thực tế, Java không chỉ phụ thuộc vào mỗi Sun Microsystem mà còn phụ thuộc vào cả những đối tác như các hãng di động Motorola và Nokia, hãng phấn mềm máy chủ I BM và BEA Systems. Cũng theo ông Hoogen thì chiến dịch xây dựng thương hiệu Java có hai động cơ chính. Trước hết là tạo ra nhu cẩu từ phía ngưằi tiêu dùng dành cho Java, từ đó khích lệ các đối tác công nghệ hỗ trợ nó. Thứ hai là truyền đi thông điệp rằng Sun Microsystem không chỉ là một hãng chế tạo máy chù mà còn là một công ty phần mềm. Tốc độ lan toa của Java gắn bó chặt chẽ với sự phát triển của tập đoàn Sun Microsystem. Uy lực của Java đã đưa tập đoàn này từ một nhà cung cấp các công nghệ máy server đắt tiền thành tên gọi quen thuộc và là đối thù nặng kỹ của các nhà cung cấp khác. Để có được thành công này của Java, không thể không nhắc đến vai trò các chiến dịch PR mà tập đoàn Sun Microsystem đã thực hiện. Trong trưằng hợp này, nếu dùng quảng cáo sẽ không thu được hiệu quả như dùng PR. 1.2.21 Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR t Hiện nay trên thế giới xu hướng các doanh nghiệp chuyến sang kinh doanh dịch vụ PR cũng như những ngưằi muốn làm nghề PR ngày càng tăng. Có thể đếm được ít nhất 155 hiệp hội quốc gia hay khu vực của ngành PR. Có cả những tổ chức đào tạo về PR rất lớn. Ví dụ như Association of Public Relations Practitioners ở Thái Lan và China International Public Relations Association ở Trung Quốc với hơn 100.000 ngưằi tham gia. Hiện tại có khoảng 500.000 sinh viên đang theo học nghề PR sẽ là thành viên tương lai của các tổ chức này. Riêng tại Mỹ, có 175 trưằng cao đẳng và Đại học có chương trình đào tạo về PR. PR ở Mỹ là một trong những chuyên ngành phát triển mạnh nhất. Hiện nay mỗi năm ngành này có doanh số khoảng 10 tỷ USD. Châu Âu thì 46 Qỉải pháp- [thái Oúek2iưĩ*i kệ cô*uị ckii*Kf- {PR-PtdíẨíc UeẤaÌíờai) tạìVĩệtAữm tiêu ít hơn cho ngành này, tuy nhiên con số cũng lên đến hơn 3 tỷ euro mỗi năm. Ỷ Các công ty kinh doanh PR và công ty quảng cáo có cung cấp cả dịch vụ PR ngày càng phát triển rộng rãi trên thế giới. Có những công ty nổi tiếng của nước ngoài đang chiếm thị phẩn đáng kể trên thị trường Viặt Nam, nhưng cũng có những công ty lại không thành công. Hiặn nay có những công ty quảng cáo nhưng có bộ phận PR khá mạnh như: JW. Thompson Việt Nam (JWT - Công ty quảng cáo lớn nhất thế giới có mặt tại Viặt Nam), Saatchi & Saatchi... Ví dụ như JWT sau 8 tháng vào cuộc đã hoàn thành viặc xây dựng tầm nhìn thương hiặu, slogan và logo cho Viettel với trị giá họp đồng 45.000 Ư S D, góp phần quảng bá thương hiặu và thành công của Viettel trong thời gian gần đây. JWT có một bộ phận nhân viên PR rất trẻ nhưng chuyên nghiặp và rất tài năng như Nguyễn Ngọc Thụy (sẽ nói đến kĩ hơn ở phẩn 2.1.2.2) hay Lâm Minh Vũ, người vừa xuất sắc vượt qua 300 ứng viên cuộc thi hùng biặn tiếng Anh "Australia - Một đất nước muôn vàn cơ hội", một trong hai người được nhận học bổng toàn phần của Cơ quan giáo dục ức tại Viặt Nam. Tuy nhiên có những công ty nước ngoài chuyên về PR thì lại không thành công lắm. Một vài công ty PR nước ngoài như Ogilvy PR (tách riêng từ công ty quảng cáo O & M) hoặc Leo Activation (tách từ công ty Leo Bumctl) đó phải sớm chia tay với thị trường Viặt Nam vì không cạnh tranh nôi với các công ty trong nước. Những công ty này được thành lập chủ yếu là phục vụ cho các khách hàng quảng cáo quen thuộc như Milo, Dutch Lady... Nhưng ròi các doanh nghiặp lớn ấy cũng tìm đến những công ty trong nước để có chất lượng dịch vụ tốt hơn và giá cả hợp lý hơn. Đó là do họ không tìm hiểu kĩ thị trường Viặt Nam và chi phí lại quá cao nên đã không thành công. 1.31 Hoạt dộng PR tại các hiệp hội, các tổ chức hỗ trợ quốc tế Các hiặp hội, tổ chức hỗ trợ quốc tế trên thế giới vẫn đang rất tích cực hoạt động để góp phẩn làm phát triển cho các thành viên của mình. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về hoạt động của Ngân hàng Thế giới (World Bank) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á. Mục đích những hoạt động này là vừa gây được ảnh hưởng, phát triển hình ảnh của họ đối với những nước mà họ giúp đỡ, đầu tư mà ngược lại cũng giúp được những nước nựm trong hiệp hội, tổ chức. * World Bank: Kể từ khi quay trở lại đầu tư ở Việt Nam năm 1993, Ngàn hàng Thế giới đã tài trợ cho 35 dự án để giúp cho cuộc chiến xoa đói giảm nghèo tại Việt Nam thông qua hỗ trợ tài chính cho nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, các chương trình y tế, trường học và các nhu cẩu thiết yếu khác. Kể từ tháng li năm 1993 đến nay, World Bank đã cam kết cho Việt Nam vay 3,8 tỷ USD, trong đó có 1,7 tỷ USD đã giải ngân. Hơn nữa, là một nước có thu nhập thấp, Việt Nam được hưởng những khoán vay không tính lãi với thời gian trả nợ trong vòng 40 năm và chi phí hành chính dưới một phần trăm. Như vậy, có thể nói, bựng những việc làm này, Ngân hàng Thế giới đã có được lòng tin của Chính phủ và nhân dân Việt Nam. Việt Nam coi World Bank chính là đối tác quan trọng trong những dự án về tài chính tiền tệ cũng như là một tổ chức hỗ trợ hiệu quả về vốn. * Hiệp hội Ngân hàng Châu Á: Hiệp Hội Ngân Hàng Châu Á (Asian Banks Association - ABA) cũng là một hiệp hội quốc tế có hoạt động mạnh, đặc biệt là trong khu vực Châu Á. ABA có trên 100 thành viên thuộc 25 quốc gia Châu Á trong đó có Việt Nam. Hội nghị thường niên lần thứ 21 của ABA sẽ được tổ chức vào đầu tháng 11 tới tại Hà Nội. Theo Ban Tổ chức, chù đề của phiên họp là "các ngân hàng Châu Á vươn lén ngang tầm những thách thức mới". Đây là cơ hội để ngân hàng Việt Nam tiếp cận và học hỏi kinh nghiệm các đối tác quốc tế. Đây là lần đầu tiên hội nghị thường niên của A BA được tổ chức tại Việt Nam, là cơ hội thuận lợi để đại diện của hàng trăm ngàn hàng trong toàn khu vực trao đổi quan diêm và thông tin về các vấn đề chuyên môn liên quan đến
48 ngành hoạt động quan trọng này. Hội nghị chính là một hoạt động thiết thực của ABA nhằm giúp các ngân hàng thuộc 25 quốc gia thành viên xây dựng được lộ trình có thể đương đầu với những thách thức của quá trình toàn câu hóa kinh tế. Hội nghị này cũng chính là cơ hội để các Ngân hàng ớ Châu Á có cơ hội giới thiệu mình với bạn bè quốc tế, nhất là các ngân hàng Việt Nam. * E Banc Trade: Một điển hình tiếp theo là E Banc Trade. E Banc Trade là một Sừ Giao dịch Mua bán, Trao đổi Hàng hóa, Dịch vụ Quốc tế tiên tiến và phát triên không ngừng. Sở Giao dịch E Banc Trade hoạt động theo thê thức cộng đồng các thành viên, cung cấp giải pháp thực hành thật sự, với phương thức tiếp thị xúc tiến kinh doanh mới mẻ, hiện đại, hỗ trợ hiệu quả cho chiến lược phát triển doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ, giúp cho sự ôn định và phát triển sản xuất kinh doanh, mừ rộng thị trưừng, gia tăng doanh thu và lợi nhuận, giúp giảm nhẹ các khó khăn về nguồn vốn bằng tiền, góp phần cải thiện đừi sống của các thành viên. Sừ Giao dịch được thành lập vào tháng 2/2000 tại thành phố Sunshine Coast, tiểu bang Queensland, Liên bang úc. M ưừi bốn tháng sau khi thành lập, dịch vụ của Sớ Giao dịch đã phù khắp toàn Liên bang ức, và được giới thiệu ứng dụng sang Hà Lan. Tiến trình quốc tế hóa hoạt động của E Banc Trade liên tiếp diễn ra một cách tự nhiên sau đó, với việc triển khai ứng dụng giải pháp này đến nhiều quốc gia khác trên thế giới. V ới hàng chục ngàn thành viên kinh doanh, E Banc Trade đạt được sự tăng trưởng và thành công mạnh mẽ cả ở lĩnh vục thương mại hằng hóa, dịch vụ thông thưừng và trong hoạt động phát triển kinh doanh bất động sàn. Thế mạnh vượt trội của E Banc Trade là tiện ích giao dịch và quán trị trực tuyến tiên tiến hàng đầu thế giới. Đội ngũ chuyên viên công nghệ thông tin trình độ cao của E Banc Trade luôn đảm bảo cung cấp dịch vụ giao dịch và quản trị tốt nhất, đáp ứng yêu câu hoạt động của thành viên. V ới khả năng 49 - nhi đăng nhập 24/24 giờ trong ngày, từ bất cứ địa điểm Internet nào trên thế giới, thành viên luôn có được những thông tin mới nhất về hoạt động của Sờ Giao dịch, và hoạt động tài khoản của mình chỉ với những cái nhấp chuột. Đồng thời với hoạt động xúc tiến và hự trợ kinh doanh cho các doanh nghiệp, thúc đẩy sự tăng trường thương mại của cộng đồng, E Banc Trade xác định tham gia các hoạt động xã hội, bảo trợ trẻ em, người nghèo, giáo dục, thê dục thể thao... như một nhiệm vụ tôn chỉ. Trong hoạt động hự trợ cộng đồng trong nước và Quốc tế, E Banc Trade giới thiệu nhiều chương trình bảo trợ trẻ em, người nghèo, giáo dục, thê dục thể thao... với các tổ chức và cá nhân, theo phương thức tự thực hiện hoặc họp tác, liên kết với các tổ chức xã hội nhân đạo và tình nguyện khác. Công ty đã thành lập một tổ chức hự trợ cộng đồng chính quy để chuyên trách hoạt động này là E Foundation. Được E Banc Trade tài trợ, E Founđation có thể nôi kết, hợp tác và hự trợ các cá nhân và tổ chức từ thiện khác thực hiện hoài bão chung vì lợi ích phát triển xã hội, hướng tới một tương lai tốt đẹp hơn cho cả thế giói. V ới những hoạt động PR thiết thực của mình, E Banc Trade không chỉ có được uy tín và hình ảnh trong lĩnh vực kinh tế mà còn trong các lĩnh vực xã hội, hự trợ cộng đồng. 2. K i nh nghiệm t hu được: 2.11 Những ưu điềm và kinh nghiệm cần học hỏi t Như vậy, có thể thấy ở nhiều nước trên thế giới, hoạt động PR đã rất phát triển và đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực của xã hội chứ không chỉ riêng trong lĩnh vực kinh tế. Các hiệp hội PR ở các nước hoạt động rất bài bẳn và quy mô. Trên thế giới, chuyên gia PR, ưa chuộng nhất là được đào tạo một cách chính quy thông qua chuyên ngành Mass Communication (truyền thông đại chúng) hoặc Communication and Art (truyền thông và nghệ thuật). 50 /Vfuifln Hạ Hích AỹK - Mtậi t-Kuơĩ - n/fì QữU pháp- phái ừúẩĩ.2uũ*i hê owfỹ cỉuúUỷ (PR-P nghiệm cẩn học hỏi. Các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam rất chú trọng việc xây dựng bộ phận PR riêng cho công ty của mình, đặc biệt là các khách sạn quồc tế. Tuy vào quy mô, phòng PR - Marketing có thể gộp chung hay tách riêng. Ngoài ra còn có hình thức công ty PR độc lập, đó là những công ty chuyên kinh doanh PR. Hình thức này có mặt trên thế giới cũng khá lâu rồi nhưng tại Việt Nam, trong những năm gần đây mới được khai thác. tế, có thể rút ra: nếu như hoạt động Marketing chỉ nhằm mục đích là làm sao bán sản phẩm và dịch vụ để thu lợi nhuận về cho công ty thì hoạt động của PR, bản thân nó không mang lại lợi nhuận trước mắt cho doanh nghiệp nhưng nó lại hỗ trợ đắc lực cho hoạt động Marketing. Ỷ Ngoài ra, chúng ta còn có thêm một kinh nghiệm, đó là tầm quan trọng của các phương tiện thông tin đại chúng trong PR. Có thế hiểu hoạt động của PR là thông qua toàn bộ các phương tiện truyền thông (báo chí, phát thanh, truyền hình ....) để truyền thông tin một cách đầy đủ và đảm bảo thông tin có tính chân thật, nhằm mục đích tạo nên sự thông hiểu lẫn nhau giữa doanh nghiệp và công chúng. yếu chỉ dựa trên mồi quan hệ trong báo giới và gói gọn hoạt động trong việc tổ chức các sự kiện như ở Việt Nam hiện nay. Hoại động PR có thể đóng vai trò sồng còn đồi với các doanh nghiệp hay tổ chức bằng nhiều cách khác nhau như: hoạt động PR nhằm xây dựng nhận thức của công chúng đồi với hình tượng của doanh nghiệp, khắc phục những nhận thức chưa đúng hay những thành kiến của công chúng bất lợi cho doanh nghiệp; phát triển sự hiểu biết về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp trước công chúng; hoạt động để công chúng nhận thức được doanh nghiệp một mặt kinh doanh, nhưng mặt khác vẫn không quèn trách nhiệm đồi với xã hội, cộng đồng ... 51 Qiải pháp {thái tmển 2íỉũ*t hệ co*Uf cIuittỶ (PH-Puầục iìelatiatvL) tại ViệtAữstL ĐÓ là những kinh nghiệm rất quý giá từ thực tiễn các hoạt động PR trên thế giới. Để thu được hoạt động PR có hiệu quả, các hiệp hội, tổ chức... nói chung và các doanh nghiệp ở Việt Nam nói riêns nên học hẹi và áp dụng, đó cũng chính là cách rất tốt để cạnh tranh hay quảng bá thương hiệu, đế lại hình ảnh đẹp trong lòng công chúng. t Tuy có rất nhiều ưu điểm và kinh nghiệm hay dáng học hẹi, nhưng những hoạt động PR trên thế giới cũng có các nhược điểm nhất định mà trong khi áp dụng chúng ta cần phải tránh. Đó là thực tế, có những lúc các cá nhàn hay doanh nghiệp dùng các cách thức không đẹp như lợi dụng lòng tin của công chúng để tranh thủ nói xấu, nói sai sự thật về đối thủ; hay lợi dụng các công ty truyền thông để tuyên truyền sai lệch về hình ảnh của đối phương cũng như tự nâng cao mình lên quá mức. Vẫn biết rằng phải tranh thủ công chúng hết sức có thể, tuy nhiên, lòng tin của công chúng chỉ thực sự đứng vững trước sự thật. Chính vì vậy, chỉ nên dùng PR để quảng bá hình ảnh chân thực của mình tới công chúng, chứ không phải là lừa dối công chúng. Khắc phục được vấn đề này, tin rằng mỗi doanh nghiệp, cá nhân sẽ có chỗ đứng vững chắc trong lòng công chúng, nhờ đó hoạt động PR cũng sẽ đạt được nhiều hiệu quả hơn. t Một nhược điểm nữa của các công ty PR trên thế giới là khi họ hoạt động tại nước ngoài thì vì không tìm hiểu kĩ văn hoa của nước bản địa, hơn nữa chi phí lại chưa phù hợp với tình hình nước đó nên dẫn tới không cạnh tranh được với các công ty trong nước, mặc dù là chuyên nghiệp hơn. Vì thế, bài học rút ra ớ đây đối với các công ty PR Việt Nam là: để có thế cạnh tranh được với các công ty PR nước ngoài, nên có một chính sách chi phí cạnh tranh hợp lý và phải tận dụng nhược điểm của họ, cũng là cơ hội của mình, đó là khả năng am hiểu hơn về bản sắc văn hoa dân tộc, am hiểu hơn về thị trường Việt Nam. 52 ĨL Hoạt đông PR tai Việt Nam: 1. Thực tiễn hoạt động PR: 1.11 Hoạt động PR ở cấp Chính phủ 1.1.11 PR trong các hoạt động Ngoại giao Hoạt động ngoại giao là một trong những hoạt động luôn được đặt lên hàng đầu đối với mỗi quốc gia. Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đường l ối quan hệ đối ngoại đúng đắn sẽ góp phần tăng hoa bình, ổn định quốc gia, giúp phát triấn kinh tế và ổn định chính trị. Các hoạt động ngoại giao điấn hình là các cuộc viếng thăm, hội đàm,... của những người đứng đầu nhà nước và các chính khách cao cấp cũng như những người đại diện ngoại giao Việt Nam đối với chính phủ các nước và bạn bè quốc tế. 20 Theo Thomas Jandle, Washinton Times 53 Trong các quan hệ ngoại giao của Việt Nam với các nước trên thế giới thì quan hệ với Mỹ được coi là một quan hệ nhạy cảm nhất. Ngày 19 tháng 6 vừa qua, chuyến viếng thăm Mỹ của Thủ tướng Phan Văn Khải đã thành công tốt đẹp chứng tỏ được với bạn bè quốc tế khả năng quan hệ công chúng của chính trị gia Việt Nam. Trong cách ứng xử của mình, Thủ tướng đã trình bày với công chúng Mỹ một bức tranh Việt Nam mới. Trong ký ức của những người Mỹ trung niên, đặc biệt là các cựu chiến binh, Việt Nam là một hình ảnh không dễ chịu về chiến tranh. Còn đối với giới trẻ Mỹ thì Việt Nam là một cái tên xa xôi. Đây quả thực là một thách thức lớn vì Mỹ trước đây luôn coi Việt Nam là kẻ thù và cấm vận trong suốt nhiều năm. Chuyến thăm này của Thủ tướng trở thành tâm điấm của giới truyền thõng và được gọi là "độc nhất vô nhị" 2 0. Một gương mặt thân thiện, một nụ cười cởi mờ với những thông điệp ngắn gọn, có sức thuyết phục, chấp nhận sự thách thức... theo nhiều người là hình ảnh cần phải có của một chính khách mà công chúng Mỹ muốn thấy lúc này. Và thực tế, Thủ tướng Việt Nam đã chứng tỏ được bản lĩnh cần phải có. Qi/ỉi pịưip. pẤìxỉl ỈAiển 2uữ*i hệ cáWỷ cỉuúuỹ (Píì-Piddìc fí&iữỉĩữ*tí) túi ViệtNatỉi Ảnh 9: Thủ tướng Phan Văn Khải trong cuộc gặp gỡ với Tổng thống Mỹ G. Bush. Trong những cuộc gặp gỡ với các chính khách, giới kinh doanh hay truyền thông, Thủ tướng đều gửi tới nguôi Mỹ bức thông điệp hoa giải, hợp tác ngoại giao và kinh tế, chia sẻ những mối quan tâm chung. David Lamb, một nhà báo Mỹ kằ cựu nhận xét rằng: "tất cả những thông điệp đó đều đã có những hiệu quả tốt, gây được những phản ứng tích cực". Theo báo chí Mỹ, Thủ tướng đã trình bày một gương mặt cởi mở của Việt Nam với giới tư bản Mỹ và phản ứng của những doanh nhân này cũng khá thuận lợi. Ngoài việc đạt được những mục tiêu dài hơi vé quan hệ song phương Việt - Mỹ qua cuộc gặp gỡ Tổng thống G. Bush và các quan chức cao cấp khác, Thủ tướng còn cẩn tạo ra một hình ánh Việt Nam thật tốt để thu hút đầu tư của các nhà tài chính quốc tế và để có được thiện cảm của công chúng đối với Việt Nam. Đó thực sự là những nhiệm vụ rất khó khăn. Người Mỹ thích cách Thủ tướng thẳng thắn thừa nhận hai nước vẫn còn khác biệt trên một số vấn để và không né tránh đối thoại. "Vì thế tôi thấy rằng hình ảnh mà Thủ tướng để lại trong giới truyền thông là hình ảnh của một nhà lãnh đạo nghiêm túc, mang trên vai một sứ mệnh nghiêm túc là thúc đẩy mối quan hệ hai nước tiến về phía trước", nhà báo David Lamb nhận định. 54 hẹmị&i 1LlìừÀ.Hipc -MuỊtt-KtOQ-Knti'! 22 Theo Báo diện tử VietNamNet - http://vietnamnet.vn/thuhanoi/2005/06/4S1453/ Nhưng bản lĩnh của một chính khách không chỉ thể hiện ở lời nói mà quan trọng hem là phong thái ứng xử trong những tình huống "khó xử", thậm chí là "gai góc". Trong chuyến đi Mỹ này, khổng ít lừn Thủ tướng phải đối mặt với điểu đó. K hi vừa đặt chân đến Seattle, Thủ tướng đã có một cuộc ra mắt với báo giới quốc tế. Trong cuộc họp báo này, một người Mỹ gốc Việt tự xưng là phóng viên Vietnam News Network đứng lên hỏi những càu mang tính áp đặt và chỉ trích về nhân quyền, tự do tôn giáo ở Việt Nam. Đương nhiên người được hỏi có quyền từ chối nếu không muốn trả lời, nhưng Thủ tướng vẫn kiên nhân đáp lại. Thủ tướng nhận xét rằng người này chưa bao giờ trở lại Việt Nam. Thủ tướng nói tiếp: "Bạn nên về nước để tận mắt chứng kiến những tiến bộ mà Việt Nam đã đạt được kể từ khi thống nhất đất nước". Người này không biết nói gì thêm liền hét lên "You are liar!" trước khi bị những người tổ chức phía Mỹ mời ra ngoài. Trước thái độ bất lịch sự ấy, Thủ tướng vẫn tỏ thái độ bình tĩnh. Hay trong buổi tiệc Galadinner tại Washington D.c. có sự cố xảy ra: một người Mỹ hắt rượu vào Thượng nghị sỹ John Me Cain, người cùng với Thượng nghị sỹ John Kerry đóng vai trò đi đừu vận động cho tiến trình bình thường hoa quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Mỹ. Người này gọi Thượng nghị sỹ John Me Cain là kẻ phân bội và hét những lời khó nghe với Thủ tướng. Tinh huống khó xử này đã thử thách khả nâng ứng phó của Thủ tướng theo cách của một nhà lãnh đạo quốc gia. Thật bất ngờ và thú vị, Thủ tướng nhún vai, đi lên bàn chủ toa và nói với mọi người: " Đời là thế đấy!". Có lẽ trước đó, cả vị nghị sỹ thân thiện và kẻ quá khích đều chưa từng nghĩ tới điều này.22 Trước khi Thủ tướng lên đường, nhiều người đã từng lo ngại có một vài hiềm khích của cả Mỹ và Việt đang đợi óng ở bên kia bán cừu. Nhưng sự đón tiếp đừm ấm của nước Mỹ và những kết quả tốt đẹp của chuyến đi đã chứng tỏ Thủ tướng với vai trò là người đại diện ngoại giao của Nhà nước ta đã thành công, nhất là trong ứng xử, quan hệ với công chúng. Như vậy, quan hệ công chúng thành công chính là một yêu cẩu rất quan trọng của Việt Nam trên đường hội nhập. ỉ .1.21PR trong các hoạt động đối nội PR trong các hoạt động đối nội có thể hiểu là sự chuẩn bị tâm lý, dư luận cho công chúng khi ban hành các nghị định hay chính sách, ... Chính vì thế, nó không kém phẩn quan trọng so với các hoạt động PR trong lĩnh vực đối ngoại. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu và phân tích một số thực tiễn về hoạt động PR trong quan hệ đối nội tại Việt Nam. Một ví dụ điển hình đó là khi Ngán hàng Nhà nước Việt Nam công bố Nghị định Chống rảa tiền. Từ khi được công bố, Nghị định Chống rảa tiền đã làm xôn xao giới doanh nghiệp và người gải tiền tiết kiệm lừ trước khi văn bản này có hiệu lực, tức là tháng 8 năm 2005. Điều này cũng dễ hiểu bời vì đại đa số công dân, dù họ làm ăn trong khuôn khô pháp luật cho phép, đều không muốn người khác biết rằng trong túi họ thật sự đang có bao nhiêu tiền. Không ít người vì quá lo ngại về chuyện bảo mật tài sản đã nghĩ đến biện pháp đối phó bằng cách phân tán tiền gải thành những khoản nhỏ đem gải ở nhiều ngân hàng. Lẽ ra Ngân hàng Nhà nước, nơi chịu trách nhiệm giải thích, tuyên truyền cho nghị định, phải nói thẳng rằng đối tượng bị nghị định chi phối là những hành vi rảa tiền mang tính quốc tế liên quan đến các hoạt động tội phạm như mua bán ma túy, vũ khí... và quan trọng nhất là tài trợ cho các hoạt động khủng bố quốc tế. Chúng ta đã có những nỗ lực chống rảa tiền như ngăn ngừa tham nhũng, trốn thuế, lũng đoạn thị trường, nhưng trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu của hội nhập là bức bách hơn cả. Ba ngân hàng gồm Ngân hàng Ngoại thưong Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư - Phát triển và Ngân hàng Thương mại /nguyễn. 7lụ Hích Aẹọc - Mtâi U-Kụơậ - Qiẩi pháp phát ỉàẢắi-2ítííiỉ. kẻ tíUVf chú*Uỷ (PP.-PuIílìc Q&íaiìOìtí) tại Việt Nam Cổ phần Á Châu xin lập văn phòng đại diện tại Mỹ đều bị từ chối vì Việt Nam chưa có luật chống rửa tiền. Chúng ta đang tiên hành các vòng đàm phán quan trọng đẽ có thê gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, trong đó khung pháp lý chống rửa tiền là một trong những quy định pháp luật được quan tâm trong quá trình đàm phán. Vì thế, Nghị định Chống rửa tiền ra đựi là có lý do của nó. Việt Nam phải minh bạch các hoạt động chống tội phạm trong lĩnh vực này, điểu đó vừa phù hợp với yêu cầu của hội nhập và cũng đế tự bào vệ mình. Vì thiếu giải thích ngay từ đầu, nhiều ngưựi dân băn khoăn liệu các khoản tiền giao dịch hàng ngày trên 200 triệu đồng hay tài khoản trên 500 triệu đồng có bị theo dõi, có bị đặt vấn đề nguôn gốc không mặc dù tiên cùa họ chẳng liên quan gì đến chuyện rửa tiền mà nghị định muôn nhăm đèn. MỘI ngưựi bán mảnh đất được một tỉ đồng vì thế sẽ e ngại gửi vào ngân hàng. Dù đấy là suy nghĩ sai nhưng không thể trách ngưựi dân lo xa quá đáng. Vừa qua, Thống đốc Ngân hàng Nhà nưóc Việt Nam Lê Đức Thúy đã họp báo khẳng định việc thông báo các giao dịch như trong nghị định chi là một nghiệp vụ nội bộ của ngân hàng, lâu nay vẫn tiến hành và ngân hàng luôn phải giũ bí mật thông tin cho khách hàng. Ông nhấn mạnh răng nghị định này nhằm vào những kẻ kiếm tiền bất hợp pháp chứ không phải chông những doanh nghiệp và ngưựi dân làm ăn theo luật pháp. Tuy nhiên, lựi trấn an đó chỉ xuất hiện 10 ngày sau khi nghị định được ban hành trong khi lẽ ra thiết nghĩ Ngân hàng Nhà nước nên có động tác "tiếp thị" từ trước. Nếu các cơ quan chức năng thông qua báo, đài giải thích cho dán chúng hiểu một số thông tin thiết yếu như vì sao lại có nghị định này, nghị định này là nhằm vào đối tượng nào, việc bảo mật tài sản cùa cá nhân, doanh nghiệp trong ngân hàng sẽ được thực thi ra sao... thì chắc đã tránh được cho công chúng nhiều lo lẳng không đáng có. Phải chăng đó đến lúc Ngân hàng Nhà nước cần có một phát ngôn viên riêng, hay nói như kiểu của các doanh nghiệp là phải có một người phụ trách PR để lo chuyện chuẩn bị tâm lý, chuẩn bị dư luận, thông tin quảng bá vê chính sách, nhất là những quy định nhạy cảm kiểu Nghị định Chống rứa tiên. Điều muốn núi ờ đây là mọi chính sách trước khi ra đời phải được đo lường hiệu ứng xã hội, đi kèm là giải thích, phân tích cặn kẽ. Chúng ta từng có kinh nghiệm những quy định ra đời thiêu giải thích và bị hiểu sai như quy định buộc các trung tâm thương mại ghi tên bằng tiêng Việt, hay chuyện phạt nếu rút tiền tiết kiệm trước thời hạn. V ới lộ trình hội nhập WTO, sẽ ngày càng có nhiều quỵ định khá phức tạp, cần được tuyên truyền giải thích một cách chuyên nghiệp hơn. T óm lại, khi ban hành chính sách cũng rất cần đến hoạt động PR, có như vậy công chúng mới hiểu được những chính sách của Nhà nước và ủng hộ, không có tâm trạng lo lắng, bất an. 1.21 Hoạt động PR ở các doanh nghiệp Ì .2.1/ Các doanh nghiệp tự làm PR Bắt đầu từ đầu năm 2005, phù hợp với tiến trình hội nhập WTO, AFTA, đáp ứng tiêu chí "một giá" thì giá quảng cáo trên truyền hình giữa các công ty trong nước và nước ngoài tiến tới bằng nhau. Điều này là môi lo ngại thực sự cho các công ty trong nước. Theo dự đoán, quảng cáo trên tivi sẽ chỉ là sân chơi của những doanh nghiệp lớn và không còn chỗ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mặt khác, khi trên truyền hình tràn ngập các phim quảng cáo, trên mỗi tờ báo có cả chục trang quảng cáo thì người tiêu dùng dường như bị quá tài thông tin. Một số nhà quảng cáo lớn như Unilever, Tiger, Heineken, Ford... bắt đầu cắt bớt chi phí quảng cáo ngày càng đắt đỏ và chuyến hướng qua các hoạt động tiếp thị khác. 58 H<ỊMịễn Hạ BúÀ Aạọc - Mãi U-Kuơt - K7N7 Qiẩi pk&p- phái hiên 2ttatí /tệ CÔ^Ỷ cẦuiiKị. (PP.-Piddic (ịdaỉia*i&) tại Việt/"lam Trong khi đó, đến nay Việt Nam vẫn là nước duy nhất trên thế giới chủ trương không chế mức trần quảng cáo, tiếp thị trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Con sô 1 0% dành cho quảng cáo và tiếp thị trong tổng chi phí hợp lý đê tính thuê đó buộc các doanh nghiệp phải co kéo khoán chi phí này sao cho hiệu quả nhất. Đối với các doanh nghiệp có chiến lược Marketing lòn thì với mặt bằng quảng cáo đơn thuần hiện nay, ngân sách dành cho quảng cáo bị không chê của hữ chì chi ra trong Ì, 2 quý đâu năm là hét. Điêu đó càng thúc đây doanh nghiệp đến với các loại hình Marketing khác với chi phí dễ tính toán hơn. Theo hữ, những hoạt động này cũng tiếp cận trực tiếp đèn khách hàng và thông tin chuyển tải khách quan hơn, dễ tiếp nhận hơn. Đó cũng là lý do mà các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay càng ngày càng chú ý đến PR. Theo TS Nguyễn Quốc Thịnh, trường Đại hữc thương mại, thì hiểu một cách đầy đủ hoạt động PR trong phát triển thương hiệu phải bao gôm nhiều nội dung. Đó là quan hệ báo chí để tổ chức hữp báo giới thiệu sản phàm mới và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp; soạn thảo các thông cáo báo chí... Tiếp theo là tổ chức các sự kiện như khai trương, động thô, khánh thành, các lễ kỷ niệm..., hay đối phó, khắc phục các khiếu nại hoặc sự cô của khách hàng, thậm chí có thể là cảnh báo về nguy cơ hàng giả. Cuối cùng là các hoạt động tài trợ, từ thiện cũng như các hoạt động phi thương mại trực tiếp với khách hàng như huấn luyện về sử dụng và vận hành sản phẩm, chương trình sử dụng thử hàng hóa và lấy ý kiến người tiêu dựng, lô chức các triển lãm, shovvroom... Ỷ V ới những công ty nước ngoài ở Việt Nam, những hoạt động này không còn mới lạ. Chẳng hạn như các chương trình Hữc bổng "Đèn đom đóm", Hữc bổng Coca-Cola, chương trình ca nhạc thời trang "Khám phá phong cách Aquaýĩna", Cúp bóng đá Tiger Cup, chương trình hiến máu nhân đạo của nhân viên Prudential... Af«yát liu âicA /l/ 59 60 Những hoạt động PR này đã góp phẩn không nhỏ giúp các thương hiệu Cô gái Hà Lan, Coca-Cola, Pepsi, Tiger, Prudential, ... tranh thủ sự quan tâm của công chúng. t Trong khi đó, đối với các doanh nghiệp Việt Nam, khái niệm PR và việc áp dụng các hoạt động PR dường như vẫn còn xa lạ. Có thể nói các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết vẫn còn thờ ơ với PR. Thực tế là đa số các doanh nghiệp Việt Nam hiện hay chỉ quan tâm tới sứn xuất và tiêu thụ một cách thụ động mà chưa quan tâm đến việc tìm hiểu thị hiếu, điều tra nghiên cứu thị trường, xây dựng một chiến lược PR quứng bá thương hiệu bài bứn nhằm tìm một chỗ đứng cho thương hiệu của mình. Theo điều tra mới đây của dự án "Hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam xây dựng và quảng bá thương hiệu" do Báo Sài Gòn tiếp thị và Câu lạc bộ Hàng Việt Nam chất lượng cao phối hợp tổ chức, chỉ có 4,2% doanh nghiệp Việt Nam coi thương hiệu là vũ khí trong cạnh tranh và chi có 1 6% doanh nghiệp có bộ phận tiếp thị chuyên trách. Trong đó rất hiếm các Doanh nghiệp có bộ phận làm PR độc lập mà thường được ghép cùng với các phòng Marketing, hành chính, tổng hợp. t Tuy nhiên, có nhiều hoạt động PR mà bộ phận PR của doanh nghiệp đó không tự làm được. Trong trường hợp này thường các doanh nghiệp sẽ đi thuê từ các công ty PR chuyên nghiệp. Nhưng ngay cứ trong trường hợp này cũng chủ yếu chỉ có các doanh nghiệp nước ngoài quan tâm đầu tư, còn các doanh nghiệp Việt Nam thì vẫn chưa có sự lưu ý đúng mức. Đối với các công ty quứng cáo - truyền thông làm PR, số khách hàng là các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn khiêm tốn. Chị Phan Minh Thu, trưởng phòng quứng cáo - dịch vụ Công ty truyền thông Dolphin Media cho biết: "Lượng khách hàng nước ngoài của chúng tôi thường chiếm tỷ lệ lớn hơn khách hàng trong nước. Đạc biệt, đối với những mặt hàng khó thì hầu như chí có doanh nghiệp nước ngoài đặt hàng. Chúng tôi đã tiến hành PR thành cóng cho những sứn phẩm không thể tiến hành quứng cáo được như dược phẩm Androgen (thuốc tăng cường nội tiết tố ở nam giới) của tập đoàn Organon N.v (Hà Lan) với 19 bài báo đăng tải trên các báo, tạp chí hàng đẩu của Việt Nam". Ông Nguyễn Bá Ngọc, Giám đốc Công ty truyền thông Ngôi sao - Starcom cũng nhận định: "Chúng tôi có những khách hàng lớn như Honda, LG, Mobiíone ..." Ỷ Thểc tế tại Việt Nam hiện nay, chỉ có các doanh nghiệp nước ngoài mới đầu tư và quan tâm đáng kể đến PR. N ăm 2002, Pepsi có chiến lược tung sản phẩm mới: nước tinh khiết Aquaíina. Bên cạnh các đoạn phim quảng cáo trẽn truyền hình, các biếu tượng (logo) quảng cáo tại các nhà hàng, siêu thị, quán ăn, Pepsi tung ra một chiến dịch PR rẩm rộ với chương trình ca nhạc thời trang "Khám phá phong cách Aquaỷind" với sể tham gia của các ngôi sao ca nhạc, sân khấu, thời trang, ... Anh 10: Chương trình ca nhạc thời trang "Khám phá phong cách Aquạpna ". Bia Foster cũng không chỉ hài lòng với khẩu hiệu quảng cáo "kiều úc" mà còn tổ chức chiến dịch tài trợ hàng trăm triệu đồng cho bệnh viện Đà Nang. Còn công ty Coca-Cola thì tài trợ 130.000 USD cho "Quỹ học bổng Coca-Cola" của Bộ giáo dục và Trung ương Đoàn thanh niên. 61 Qiải pháp. pẨuít tĩiắi 2tiũ*i kê cữvUỷ (PR-PưẶùủ ReỉữtìMtí) tại ViệtỉVani Hay như công ty OMO khi phát động chương trình "OMO áo trắng ngời sáng tương lai" trong 3 năm vừa qua đã trao tặng hơn 250.000 chiếc áo trắng đồng phục cùng 500 suất học bổng cho các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn trên toàn quốc. Những hoạt động vì cộng đồng này đem lại hiệu quả lớn trong việc nâng cao hình ảnh thương hiệu trong lòng công chúng. Công chúng được hưỏng lợi một cách thiết thực từ những chương trình PR như vậy nên cũng tin Mỏng vào nhãn hiệu đó hơn. Chính vì lĩnh vực này mới chỉ có các doanh nghiệp nước ngoài khai thác nên cũng dễ hiểu lí do tại sao công chúng Việt Nam lại quen với những thương hiệu "ngoại" hơn các thương hiệu trong nước. 1.2.21 Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR a. Thực tiễn các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR: Việt Nam đã qua cái thời doanh nghiệp coi PR như một thứ công cụ quá xa xỉ. Có nhũng công ty Việt Nam dám giành cho PR tới 1/3-1/4 tổng chi phí dành cho xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh. Chính vì vậy mà những công ty kinh doanh dịch vụ PR cũng ngày càng phát triển. * Nói về tác dụng của PR, ông Lê Đình Trọng, Giám đốc công ly PowerPR cho biết: "PR mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. So họp báo với các quảng cáo khác như làm biển bảng, rõ ràng là chi phí thấp hơn rất nhiều, trong khi đó thông tin tới đối tượng rộng hơn. Một cuộc họp báo chỉ cẩn mấy chục triệu, có hàng chục đẩu báo đăng, phát hành hàng vạn tờ, số bạn đọc và chuyền tay nhau thì không thể tính được". Chi phí dành cho PR không cần thường xuyên và nhiều khi không cần quá lớn như quảng cáo. Trong tổng thể chi phí dành cho quảng cáo thì PR chỉ cẩn chiếm khoảng 1 0% là đã có thể mang lại hiệu quả cao. Hơn thế nữa, cái được nhất mà PR đem lại cho các doanh nghiệp chính là vị trí đặc biệt trong lòng công chúng. Đây là một nguyên nhân nữa khiến các doanh nghiệp hiện nay không thể lơ là với PR, đó cũng chính là lí do giải thích cho sự phát triển và gia tăng ngày càng nhiều của các công ty dịch vụ PR. 62 CÓ những doanh nghiệp kinh doanh PR khá hiệu quả. Ví dụ như công ty PovverPR ở trên với chương trình "Bé Huggies năng động" đã tạo ra một sân chơi cuối tuần bổ ích thu hút 8.000-10.000 trẻ em trong mỗi chương trình. Ông Lé Đình Trọng (Giám đốc công ty PowerPR) còn phát biểu: "Nếu làm PR một cách hiệu quả thì thị trượng Việt Nam hiện nay quả là một mảnh đất màu mỡ. Hiện chúng tôi đang làm độc quyển cho một số công ty lớn như: Viettel, Sơn A TA ... và hợp đồng làm những chương trình lớn liên tiếp. Chúng tôi đã và đang làm các chương trình "Bé Huggies năng động", "Sao vàng Đất Việt", "Tìm kiếm kỷ lục Guinness Việt Nam". 4 Sơ đổ: Mức độ tín nhiệm của các công ty PRIEvent và các yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn mội công ty PR/Event (2004) Õf PR/EVBÌT ACÉMCISS Ị 1MP0RTANT FẠCT0RS
FOR QÍOOSÌN6 Ã PR/EVÕÌT AGENCY I G»d íamưtatxn t*C*fA Gocd CcrAtrtuUy Nguồn: FTA marketing research - 2004 Htịiuịầt llụ Hích Nẹạc - Mtậl t-K.t0<ĩ - /C7/V7 Qỉải pháp. phái ỈAiểti-2ưa*i kệ cótUỷ cẨuỉiKỳ (PR-Pưhỉìc lì&kUìàttí) tại Việi/Vam * Theo khảo sát của Công ty nghiên cứu thị trường FTA, có khoảng 20 công ty PR được "nhiều người biết" và "sẵn sàng giới thiệu cho người khác" là Max Communications, Galaxy, Venus, XPR, Mai Thanh, ... Đặc biệt công ty Max Communications luôn đứng đầu trong danh sách các công ty kinh doanh PR của Việt Nam hiện nay. Từ sơ đồ trên có thể thấy, về độ tín nhiệm thì hết năm 2004, Max Comunications là công ty đứng đầu, chiếm tới 5 8 %, bở xa công ty đứng thứ hai là Venus với 3 2 %. Tiếp theo là Galaxy chiếm 2 9 %, Golđsun chiếm 2 5% và Đất Việt chiếm 2 1 %. Sau đó mới đến các công ty khác như Mai Thanh ( 2 0 % ), XPR ( 1 8 % ), Masso ( 1 7 % ), Starlit ( 1 4 % ), Events ( 1 3 %) rồi cuối cùng là các công ty Cát Tiên Sa ( 1 1 % ), V MC ( 1 0 % ), A VC ( 9 % ), Metan ( 7 %) và Slorm Eye (cũng chiếm 7 % ). Bên phải sơ đồ là các yếu tô quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn một công ty PR/Event tại Việt Nam. Có thể thấy yếu tố quan trọng nhất để một doanh nghiệp lựa chọn công ty PR là sự sáng tạo (creative). Yếu tố này chiếm tới 5 4 %. Yếu tố đứng thứ hai với 4 8% là khả năng cung cấp cho khách hàng một dịch vụ chuyên nghiệp (Professional client services). Yếu tố thứ ba là khả năng giải quyết vấn đề tốt (Good problem handing) chiếm 4 1 %. Có thể thấy yếu tố chi phí hiệu quả (cost effective) chỉ đứng thứ 7 trong số 13 yếu tố ( chỉ chiếm 2 4 % ). Như vậy, khi một doanh nghiệp thuê dịch vụ của một công ty PR hiện nay thì mức giá không phải là quan trọng hàng đầu mà quan trọng nhất là sự sáng tạo và dịch vụ chuyên nghiệp. Chính vì thế, các công ty PR hiện nay phải biết theo xu hướng của thị trường, theo thị hiếu của khách hàng mới có thể phát triển được. Chắc chắn công ty Max Communications đã làm tốt điều này nên họ mới có thể hai năm liên tục đứng đầu danh sách những công ty PR được tín nhiệm tại Việt Nam. Đây là một thực tế đáng mừng vì Việt Nam đã và đang có những công ty PR chuyên nghiệp như vậy. 64 65 * Đặc biệt, CÓ một điển hình về các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR nữa là Masso Group. Thời gian gần đây, nhiều sự kiện đã đế lại ấn tượng trong người tiêu dùng và giới làm Marketing như: hình ảnh hơn 20.000 em thiếu nhi tham gia Vũ hội đường phố đủng loạt trên 4 thành phố lớn; hay nữ diễn viên Hàn Quốc K im Huyn Joo - người đã lấy bao nhiêu nước mắt của khán già VN trong phim "Giày thủy tinh" - tặng chữ ký cho người hâm mộ nhân dịp Tổng thống Hàn Quốc sang thăm Việt Nam... ít ai biết "tác giả" của những sự kiện ấy chính là Masso Group. Masso Group được sáng lập từ niềm đàm mê tiêp thị chuyên nghiệp của ông Nguyễn Trung Thẳng (hiện đang giữ chức vụ Tổng Giám đốc công ty). Định vị một chiến lược Marketing dài hạn nhằm giúp khách hàng một giải pháp trọn gói từ ý tưởng, tổ chức, triển khai và đo lường kết quả, Masso Group hy vọng góp phần nâng cao tính chuyên nghiệp trong lĩnh vực truyên thông tiếp thị của các công ty Việt Nam. V ới triết lý kinh doanh "Chia sẻ và làm tăng giá trị" cùng khẩu hiệu "Phát triển băng tính chuyên nghiệp", Masso Group đã nô lực không ngừng đê triết lý ấy thấm nhuần vào từng thành viên và tạo nên nên móng văn hóa cho công ty, chấp nhận đi từng bước chậm nhưng chắc chăn, trong bôi cảnh thị trường còn rất mới mẻ, manh mún và quá nghiệp dư. N ăm năm qua, Masso Group đã vượt qua nhũng thách thức lớn đế tủn tại, và đang tiến về phía trước như một tất yếu của sự "nhân quả". Masso muốn xây dựng thành công từ nhũng người trẻ, chấp nhận dành thời gian đê đào tạo dù đôi khi chưa đem lại hiệu quà trước mắt. Đối với họ, 5 năm qua quả là một bước tiến dài. "Cóng ty tạo mọi điều kiện để nhân viên có thế mạnh dạn làm, mạnh dạn sai, có sai mới biết đường mà sửa. Tôi không hướng dẫn quá cụ thế, tôi chỉ hỗ trợ khuyến khích họ tự trường thành, đó là cách học tốt nhất" - ông Thăng cho biết. Bắt đầu gây chú ý bàng những hoạt động tiêp thị quảng bá trên đường phố (Road show), siêu thị và các điểm công cộng, Masso Activation đã sáng tạo những hình thức cuốn hút mới mẻ như chương trình sử dụng nhóm Promoter (Nhân viên tiếp thị) đi trên xe đạp đôi để quảng bá cho nhãn hiệu Dutch Lady; chương trình thử đồng loạt tại 20 tụ điểm công cộng trên toàn quốc của mạng điện thoại S-Fone và hàng loạt các hoạt động giới thiệu sản phàm với sự hậ trợ của các hoạt động giãi trí và ngôi sao gây ấn tượng cho điện thoại di động Motorola... Tập hợp lực lượng đề có thể triển khai những sự kiện tiếp thị có quy mô lớn, khó khăn lớn nhất của Masso Group là làm sao để vừa toát lên được đặc trưng của thương hiệu, vừa truyền được cảm xúc đến với khách hàng mục tiêu một cách nghệ thuật, tự nhiên nhất. Sự kiện tung sản phẩm mới Enchanteur XVhitening với chủ đề "Ấn tượng đêm đông"; sự kiện thời trang "Màu của đêm" với V3 Motor Noir... là những ví dụ sinh động nhất về sự kết hợp hài hoa này. Kịp góp phần vào dịp kỷ niệm 5 năm thành lập, Masso Events đã thực hiện cho các em thiếu nhi lập kỷ lục Guiness cho Việt Nam về "Bức tranh vẽ bằng tay" lớn nhất thế giới trong chương trình: "Chung tay lập kỳ lục Guiness cùng cô gái Hà Lan". Nghiên cứu, quan sát cặn kẽ, chi tiết hơn về thực tế PR tại Việt Nam, Masso PR tùng bước tìm kiếm một lối đi riêng, không ồn ào nhưng bài bản. Sự thành cóng của Diễn đàn Doanh nhân và Thương hiệu (BBF) là một cam kết của Masso Consulting. V ới hình thức buổi Café sáng thứ bảy hữu ích, BBF đã trở thành một điếm hẹn cho các doanh nhân về chia sè kiến thức và kinh nghiệm xây dựng thương hiệu trên thế giới và Việt Nam. Bằng kinh nghiệm và kiến thức quốc tế về xây dựng thương hiệu, Masso Consulting đã và đang giúp các doanh nghiệp Việt Nam từng bước chuyên nghiệp hóa công tác xây dựng thương hiệu như Bibica, VNPT, Bảo Việt nhân thọ, Vinamilk ... Nói về hướng đi của Masso Group trong tương lai, ông Thẳng cho biết: "Cấu trúc của Masso Group phản ánh tính linh hoạt nhung nhất quán, như bản chất của công tác tiếp thị và xây dựng thương hiệu. Đối với khách hàng nước 66 ngoài, trước mắt chúng tôi vẫn tiếp tục hướng đi như hiện nay. Riêng với các khách hàng doanh nghiệp trong nước, Masso Consulting vẫn là đối tác hỗ trợ tư vấn xây dựng thương hiệu. Dù phát triển thế nào thì Masso Group vẫn theo đuổi mục đích kiên trì góp phần vào tính chuyên nghiệp cho ngành tiêp thị Việt Nam". 26 Masso Group đúng là một điển hình trong các công ty kinh doanh dịch vụ PR tại Việt Nam hiện nay, tễ họ có thể thấy được những kinh nghiệm quý giá rất có ích nếu muốn hoạt động trong ngành này. b. Thực tiễn các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực PR: Thực tế cho thấy PR là một ngành có lãi rất lớn, mức độ lợi nhuận cao nên ngày càng có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực PR như đã nói ở trên. Nhưng không chỉ có các doanh nghiệp mà các cá nhân cũng hướng tới theo đuổi PR. Với các bạn trẻ hiện nay thì hoạt động trong lĩnh vực PR đang là một mục tiêu để thử sức. Và đã có không ít người thành công trong công việc mới mẻ này. Tuy nhiên, để đạt được thành công trong nghề, họ phải luôn cố gắng cũng như hy sinh khá nhiều cho công việc. Ỷ Ví dụ như Đào Thị Dung, một nhà báo trẻ, tự tin, năng động mới bắt đầu khởi nghiệp hơn 2 năm đã trở thành một PR khá thành công. Hiện đang công tác tại Trung tâm Anh văn Hội Việt Mỹ TP.HCM, chị Dung quan niệm: "PR không đơn thuần chí là các mối quan hệ mà còn đòi hỏi khả năng viết lách, cân nhắc những chiến lược và cả cái đầu nhạy bén như một nhà kinh tế. Hay nói đúng hơn, PR chính là người phát ngôn cho tổ chức của mình". 26 Theo Báo D i ễn dàn doanh nghiệp điện tử
http://www.dddn.com. vn/webplus/viewer.asp?pqid=19&aid=11826 67 Chị Dung còn nói: "PR không giống những nghề khác, vì ngoài công việc, PR còn phải duy trì các mối quan hệ cá nhân như thăm hỏi, trò chuyện, cùng uống cà phê ... Cho nên trở về nhà muộn và hy sinh thời gian cá nhân, gia đình để hoàn thành tốt công việc là điều hết sức bình thường. Hơn nữa, đối với bạn bè đồng nghiệp và khách hàng, người làm PR lúc nào cũng phải biết giữ nụ cười và vẻ mặt tươi tắn". Ỷ Nghề PR đòi hỏi những kỹ năng: nắm bắt, cập nhật, thộm định và phân tích thông tin hàng ngày qua các phương tiện truyền thông, tham gia các sự kiện và hoạt động cộng đồng, viết thông cáo báo chí, tổ chức họp báo và quản lý những thông tin .... Đó chỉ là một phần trong những việc mà Hồng Yến, nhân viên PR của Masso Group, thường phải trải qua và tích lũy từng ngày. t Một điển hình khác về người thành công với nghề PR, đó là Nguyễn Ngọc Thụy. Ngọc Thụy sinh năm 1976 tại TP.HCM, tốt nghiệp khoa quản trị kinh doanh Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Hiện anh đang làm PR Manager của Công ty quảng cáo JWT. Quá là không nói quá lên khi gọi anh là "người của những sự kiện", vì những sự kiện, lễ hội, show diễn ... thuộc đẳng cấp quốc tế được công chúng biết đến trong thời gian qua ít khi nào thiếu vắng bóng dáng của chàng trai trẻ này. Một thời gian dài, đây là công việc chỉ dành cho những chuyên gia nước ngoài, những công ty quốc tế chuyên tổ chức sự kiện lớn với mức lương 2.000- 3.000 USD/tháng trở lên. Vậy mà Ngọc Thụy đã thành cóng. Ảnh Ị Ị: Nguyễn Ngọc Thụy (đứng ngoài cùng bẽn phải) trong nhóm tổ chức chương trình "Đèm trắng góp tay xoa dịu nỗi đau da cam" của Báo Tuổi trẻ (10-
2004). 27 http://www t u o i t re c o m . v n / T i a n v o n / l n d ex a s p x ? A r t i c l e l D = 9 3 5 8 8 & C h a n n e i l D = 89 Từ rất lâu rồi, chàng trai này vẫn thích can thiệp vào những công việc mang tính khuếch trương thương hiệu: từ việc tiếp xúc với báo chí, sắp xếp lại cách trình bày cửa hàng, đặc biệt là làm những chương trình phối hợp với các thương hiệu lớn của quốc tế, làm những cú đột phá vào thị trưởng. Rồi đến sự kiện một hãng dầu gội đầu được tung ra thị trưởng đã làm xôn xao giới Marketing lúc ấy chính là do ý tưởng của Thụy. Sau sự kiện này, Ngọc Thụy, lúc bấy giở vẫn còn là một cậu sinh viên, được công ty đó thưởng vài chục triệu. Cầm số tiền lớn trên tay, anh nghĩ: "Chỉ một ý tưởng tổ chức sự kiện mà ngưởi ta trả cao đến vậy à? Đây là một nghề độc đáo vào nghiêm túc". Đúng, làm PR là một công việc đòi hỏi sự nghiêm túc. V ới sự nghiêm túc ấy, Ngọc Thụy ngày càng thành công trên con đưởng anh đã chọn. Anh có những ý tưởng rất ấn tượng và độc đáo ngay cả trong những chương trình hiến máu nhân đạo, thăm trẻ em nghèo, giao lưu với thanh niên,... Ngọc Thụy quan niệm: "Sự kiện đôi khi không phải nhiều tiền là độc đáo, mà quan trọng hơn là ý tưởng sáng tạo, phải làm sao cho ngưởi ta 'cảm' được sự kiện đó". Anh nói về nghề PR của mình: "Cho dù là sự kiện mang tính chất quảng bá cho các sản phẩm, nhưng quan trọng là phải trung thực và tạo ra sự thân thiện của sân phẩm đến ngưởi tiêu dùng" 2S. Có lẽ chính những suy nghĩ như vậy đã góp phần tạo nên thành công của anh hóm nay. T óm lại, những ngưởi làm PR càng hiểu biết nhiều lĩnh vực, được trang bị càng nhiều kỹ năng, có quan hệ rộng rãi và yêu nghề, quyết tâm với nghé thì cơ hội phát triển càng cao và cũng dễ dàng tìm kiếm và thực hiện ý tưởng của mình (đây chính là điểm tiên quyết trong hiệu quả công việc). 1.31 Hoạt động PR tại các hiệp hội, tô chức hố trợ 28 Nguồn: http://www.tuoitre com.vn/Tianyon/lndex.aspx?ArticlelD=93588&ChannellD=89 69 Các hiệp hội, tổ chức hỗ trợ tại Việt Nam hiện nay cũng đang áp dụng PR vào trong hoạt động của mình nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên trong hiệp hội của mình hoặc nhũng thành viên mình đang hỗ trợ. Qiải pháp- ọiuii buểk2uG*L ké côiVỷ duỉtĩỶ (PIĨ-PtiẨtẨic lĩsỉaỉuutd) tại Vỉệtflla*H * Điển hình có thể nhắc đến Hiệp hội cà phê - ca cao Việt Nam (VICOFA). Hiệp hội cà phê - ca cao Việt Nam là tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận, tập hợp và đại diện cho các doanh nghiệp sản xuất. chế biến và kinh doanh dịch vụ, các tổ chức nghiên cứu và đào tạo thuộc ngành cà phê. Hiệp hội được thành lập trên cơ sở nhằm phới hợp có hiệu quả và bảo vệ lần nhau chớng các hành vi độc quyền, giúp đỡ nhau trong các vấn đề về vớn, môi giới, tư vấn kỹ năng quản lý doanh nghiệp và áp dụng công nghệ mới... Hiệp hội đã có nhiều hoạt động nhằm làm tăng lợi ích cho các hội viên. Tiêu biểu như việc xây dựng quan hệ với Tổ chức Cà phê quớc tế (leo) ngày 26/3/1991 hay đã phới hợp với các Bộ, ngành nhằm xác định kế hoạch phát triển ngành cà phê Việt Nam trong tương lai, đảm bảo tính bền vững, cân đới ở trong nước và trẽn thế giới. Hiệp hội cũng đã ủng hộ và phới hợp với Hiệp hội các nước sản xuất cà phê (ACPC) thực hiện chương trình nâng giá cà phê nhằm nâng giá, bảo vệ quyền lợi của người trổng cà phê và quan hệ chặt chẽ với các Hiệp hội cà phê của Indonesia, ấn Độ, Brazil, Colombia đế phới hợp các biện pháp hạn chế việc giảm giá cà phê trên thế giới. Ảnh 12 : Cây cà phê Việt Nam. Qiẩì. pháp. phát íùể*i-2ưũẤT. hệ đ>*Vf chú*ưỷ (PR-PiíÂIìc QeẤaỉìOtií) tại Việt Nam Như vậy những hoạt động quan hệ với quốc tế cũng như các cơ quan chức năng tại Việt Nam của Hiệp hội đã góp phần giúp đỡ các thành viên cùa mình, đảm bảo mức giá cà phê không sụt giảm và giúp đỡ người trồng cà phê có cuộc sống ổn đợnh hơn. * Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thúy sản Việt Nam (Vietnam Association of Seaíood Exporters and Producers - VASEP) cũng là một hiệp hội tích cực với hoạt động PR để đem lại lợi ích cho các thành viên của mình. VASEP là tổ chức tự nguyện của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực chế biến, xuất nhập khẩu và thương mại thúy sản. Để các hội viên cập nhạt thông tin, Hiệp hội cung cấp miễn phí các bản tin Thương mại Thúy sản hàng tuần và hàng tháng, các báo cáo đặc biệt, các ấn phẩm và thông qua các khoa đào tao đa dạng. VASEP còn tổ chức các Câu lạc bộ sản phẩm như Câu lạc bộ T ôm sú, Câu lạc bộ cá nước ngọt philê, ... nhằm giúp các hội viên cùng sản xuất kinh doanh cùng một nhóm sản phẩm hợp tác với nhau để nâng cao hiệu quả sản xuất. Mục tiêu các hoạt động của VASEP chính là hỗ trợ các hội viên đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh trên thợ trường thủy sản thế giới. * Hiệp hội doanh nghiệp Phần mềm Việt Nam (Vietnam Software Association - V I N A S A) thì để quảng bá về ngành Công nghiệp phần mềm Việt Nam đã làm phim giới thiệu về ngành trên Iruyển hình Nhật Bản. Văn phòng VINASA hiện đang phối hợp với Văn phòng JETRO của Nhật tại Hà Nội lên kợch bản, tổ chức phỏng vấn và ghi hình tại Việt Nam để giới thiệu với một số kênh truyền hình cáp Nhật Bân về triển vọng và sự hấp dân của ngành Công nghiệp phẩn mềm Việt Nam cũng như của các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam. V I N A SA dự kiến sau khi phát sóng bộ phim này sẽ có nhiều doanh nghiệp Nhật Bản biết và quan tâm đến ngành Công nghiệp phần mềm Việt Nam hơn. * Còn về hoạt động PR của các tổ chức hỗ trợ Việt Nam thì tiêu biêu nhất phải kể đến hoạt động của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam 71 Ọỉải pháp. phái túổi.2ưa*i kệ cótUỷ cẰÚ*uí (PR-Pư&ùc QeỉũiìotiẠ) Lú ViệtPỉam Tháng 8 vừa qua, nhân chuyến công tác ở các tỉnh phía Nam, Tiến sĩ Vũ Tiến Lộc - Chủ tịch VCCI đã đại diện cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam đến thăm Câu lạc bộ doanh nhân Sài Gòn (Saigon Town & Country Club - STCC) và để lại ấn tượng tốt đẹp đối vải Ban lãnh đạo cũng như các hội viên của Câu lạc bộ. STCC là câu lạc bộ tụ hội trên 400 doanh nhân đến từ hơn 43 quốc gia trên thế giải. Họ đều là những nhà quản trị cao cấp, những đại diện cùa nhiều tập đoàn nổi tiếng thế giải như Unilever, Pepsi, Prudential, BP, ... Ảnh 13: Chủ tịch VCCI- Tiến sĩ Vũ Tiến Lục va Đại diện STCC- Ông Raymond Cheng. "' Chuyến thăm của Chủ tịch VCCI đã thành công. Ông Raymond Cheng, đại diện STCC, Trưởng đại diện Tập đoàn Chiap Hua Hongkong tại Việt Nam đã vui mừng phát biểu: "STCC luôn hỗ trợ tạo lập cầu nối cho hoạt động kình doanh giữa các doanh nhân. Chuyến viếng thăm của ông Chủ tịch VCCI có ý 72 nguyễn llụ lìícktì<ịọc -Mạt V-Kucrt - KIM Qiảì pháp pịiái ÍAÌ(M2MM hệ côtưị. cỉuỉtttỳ (P!ĩ-PíJtÙo íịeíữỈ40ipi-j tại ViệtNaMi nghĩa chắp nối cho các doanh nhân Việt Nam và thành viên Câu lạc bộ cơ hội cùng hợp tác phát triển mạnh mẽ trong tương lai." 31 Như vậy, có thể thấy thành công do hoạt động PR đem lại là rất lớn. Trong trường hợp này, Chủ tịch VCCI đã làm PR rất tốt, tạo quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các tập đoàn nổi tiếng thế giới hiện đang là thành viên của STCC. Hoạt động này của V C CI có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. 21 Đánh giá hoạt động PR tại Việt Nam 31 Theo Báo D iễn đàn Doanh nghiệp điện tử 2.1/ Những mặt mạnh Nếu như phần lớn thị phứn quảng cáo ở Việt Nam hiện nay do 13 công ty quảng cáo nước ngoài chi phôi thì ngược lại, thị trường "PR - tô chức sự- kiện" hoằn toàn do các công ty trong nước cai quản. Trong những năm gần đây, ờ thị trường Việt Nam đã dần hình thành một nền công nghiệp PR đích thực với sự quan tâm ngày càng lớn cùa giới doanh nghiệp và sự ra đời của nhiều loại hình dịch vụ. Ngoài các công ty liên doanh, cõng ty nước ngoài, hệ thống các doanh nghiệp tư nhân, các công ly nhà nước và thậm chí các cơ quan quản lý bắt đầu quan tâm đèn việc sử dụng dịch vụ của các công ty PR. Có lẽ chưa bao giờ, công chúng lại sống trong một thế giới đầy ắp các sự kiện có bàn tay cùa PR như hiện nay. Số lượng các công ty PR, rồi "bán PR" bùng nô như nám sau mưa trong thời gian vừa qua. Thị trường PR/tổ chức sự kiện theo ước tính tăng trường trung bình 3 0% với hơn 20 công ty chuyên nghiệp và hơn 200 công ty quang cáo khác khai thác thêm dịch vụ này. John Baily & Associates (Australia) là công ty PR nước ngoài đâu tiên đặt trụ sờ tại Việt Nam. Nhưng chỉ đến khi Max Communications, rồi đến Galaxy và Pubcom, Việt Nam mới có những công ty PR chuyên nghiệp đâu tiên. Điều đó phù họp với nhu cầu của thị trường khi các doanh nghiệp khách /Ị/ẹuyl* llự Rích Nfọc- nhát lt-Kụữĩ - /.'7/V7 Qúũ pháp. pẨuỉị t/úểu 2ưa*i kê cằ*Uỷ cỉuáui (Plì-Pỉdĩỉìc lịeiũẮiOvư.) tại Việt Nam hàng ngày càng hướng tới việc thuê những công ty bên ngoài thực hiện những hoạt động PR/tổ chức sự kiện thay vì "tự biên lự diễn" như trước đây. Điên hình như Kinh Đô, Vinamilk... là những công ty rất năng động trong những hoạt động này. Trong tình hình hiện nay, các hoạt động PR/tô chức sự kiện đã góp phần không nhò trong việc xây dụng thương hiệu trong thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt. Theo bản nghiên cứu thị trường mới nhất cỉa Công ty nghiên cứu thị trường FTA, dịch vụ PR hiện tại đang là mảng mà các công ty trong nước chiếm thị phần lớn nhất, trong đó, các công ty hàng đầu đang tiếp tục khẳng định vị trí vững chắc cùa mình. Không gói gọn đơn thuần chỉ là các hoạt động quan hệ báo chí, tổ chức sự kiện như thời gian đầu mới ra đời ờ Việt Nam, ngành công nghiệp PR đã mờ ra các loại hình dịch vụ phức tạp và đòi hỏi trình độ chuyên môn cao cấp hơn nhiều như tư vấn chiến lược, chiến lược truyền thông, quan hệ khách hàng cho các tập đoàn doanh nghiệp. Tính chiến lược xuyên suốt trong tất cả các dịch vụ mà công ty PR cung cấp cho khách hàng, yếu tố "sáng tạo" và kỹ năng thực hiện công việc chính là những yếu tố quan trọng giúp phân biệt chất lượng dịch vụ giữa các công ty PR với nhau. Có thể nói, chính những loại hình dịch vụ cao cấp đã giúp các công ty PR hàng đầu vượt lên trong cuộc đua đầy tính cạnh tranh trong nền công nghiệp mới mẻ và giàu tiềm năng này. Một vài công ty PR nước ngoài như Ogilvy PR (anh em với công ty quảng cáo O & M) hoặc Leo Activation (anh em với Leo Burnett) đã phải sớm chia tay với thị trường Việt Nam vì không cạnh tranh nôi với các công ty trong nước. Những công ty này được thành lập chỉ yếu là phục vụ cho các khỏch hàng quảng cáo quen thuộc như Milo, Dutch Lady... Nhung rồi, các công ty lớn cũng tìm đến những công ty trong nước đế có chất lượng dịch vụ tốt hơn và giá cả hợp lý hơn. 74 Rõ ràng, với những l ợi thế nhất định, các doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn đang có điều kiện phát triển PR mà không cần phụ thuộc vào các công ty nước ngoài. Giải thích điều này, một chuyên gia tiếp thị cho biết: "Các công ty trong nước có l ợi thế là đã thành lập từ lâu, lại hiểu biết rõ thị trường nên có đưa ra những ý tưởng thậm chớ nếu có "điên rọ" thì vẫn dễ được khách hàng chấp nhận. Quan trọng hơn là họ có khả năng hơn trong xử lý những vấn đê khi có sự cố!". 32 Cho đến nay, nàng lực cạnh tranh trên thị trường PR được dựa vào 5 tiêu chí "cửa miệng" của mỗi đối thủ, đó là: sáng tạo, dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp, khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp với khách hàng và hiểu biết về hoạt động kinh doanh cùa khách hàng. Các doanh nghiệp Việt Nam nên tận dụng cơ hội, tận dụng những thuận lợi của mình để phát triển PR, mục đích là để tăng sức cạnh tranh, quảng bá được thương hiệu với công chúng mà không phải dựa vào các doanh nghiệp nước ngoài. Các doanh nghiệp kinh doanh PR ở Việt Nam cũng nên tận dụng lợi thế của mình để ngày càng chiếm thị phần lớn trong ngành công nghiệp PR tại Việt Nam hiện nay. Xu hướng kinh doanh trên thế giới hiện nay quan niệm vấn đề thương hiệu bao trùm lên tất cả. Nhãn hiệu thậm chí có thể tọn tại lâu hơn hàng hoa. Nó là một tài sản vô hình cố định mà từ đó các công ty sở hữu có thể thu về lợi nhuận siêu ngạch. Nhưng thực tế đại đa số các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chỉ quan tâm tới sản xuất và tiêu thụ một cách thụ động mà chưa quan tâm đến việc tìm hiểu thị hiếu, điều tra nghiên cứu thị trường, xây dựng một chiến lược PR quảng bá thương hiệu bài bản để tìm một chỗ đứng cho thương hiệu của mình trên thị trường. 32 Theo Thời báo kinh tế Việt Nam
http://www.vneconomv.com.vn/vie/index.php?param=art;de&catid=0501 &id=Q502011012
45 75 Hạn chế thứ hai là nói chung nhận thức về PR ở Việt Nam vẫn còn sai lệch. Việt Nam cũng đó qua cái thời doanh nghiệp coi PR như một thứ công cụ quá lạ lẫm và xa xỉ k hi có những công ty đã dám dành cho PR tới 25-30% tổng chi phí xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của mình. Tuy vậy, đấ hiấu PR như một công nghệ tiếp thị mang lại hiệu quà cao, thông tin đến vói đối tượng rộng hơn với chi phí thấp thì không phải doanh nghiệp khách hàng nào cũng thường trực trong nhận thức kinh doanh. Nhận thức chung về PR ở Việt Nam thường chỉ gói gọn trong việc quan hệ báo chớ, tố chức sự kiện, giải quyết khùng hoàng. Thậm chí nhiều doanh nghiệp còn coi hoạt động của PR chỉ là các công việc lặt vặt như in ấn, tổ chức lễ động thố, viết thông cáo báo chí... Nhiều doanh nghiệp Việt Nam nhâm lần cho răng PR là quảng cáo. Thậm chí, có những ứng xử kiấu như: "Xin giấy phép này hả? Đe tôi PR cho", hay "Quan hệ rộng với báo chí là làm PR được thôi". Rồi một bộ phận lòn lại nghĩ PR là chỉ đơn thuần là "quan hệ nhân sự". Thường chỉ ờ các công ty liên doanh, 1 0 0% vốn nước ngoài mới có một bức tranh khá đầy đủ về PR. Một số khách sạn cao cấp và công ty nước ngoài hoặc Hên doanh lớn ờ Việt Nam như Caltex, Pepsi-IBC, Coca-Cola có riêng bộ phận PR. Những công ty này hàng năm dành một ngân sách đáng kấ cho hoạt động PR bao gồm giới thiệu sản phàm, tài trợ, tù thiện, họp báo, tham quan nhà máy, in ấn tài liệu... chế đấ có thấ phát triấn PR mội cách hiệu quả, toàn diện. Dựa trên nhận thức về thuận lợi, khó khăn của tình hình hoạt động PR ở Việt Nam, và học hỏi, nghiên cứu những kinh nghiệm cũng như những bài học trên thế giới, chúng la sẽ cùng tìm hiấu những giải pháp đấ phát triấn PR trong chương tiếp theo. Hy vọng đó sẽ là những giải pháp khả thi và thiết thực nhằm góp phẩn phát triấn cho hoạt động PR tại Việt Nam. 76 Chương I U: M ột số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển PR tại Việt Nam ĩ. Xu hưởng phát triển PR hiên nay Ì/ PR là công cụ chính trong quảng bá thương hiệu doanh nghiệp Trên thực tế, trong quá trình hội nhập với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, PR ngày càng chứng minh cho doanh nghiệp thấy về mức độ hiệu quả trong việc giúp doanh nghiệp xây dựng hình ảnh và thương hiệu. Có lẽ chưa bao giờ thuật ngọ thương hiệu được nhắc đến thường xuyên trên các phương tiện truyền thông và được nhiều người quan tâm như hiện nay. Thương hiệu đã trờ thành vấn đề quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp, khách hàng mà còn có cà các cơ quan quản lý nhà nước. Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp là sử dụng PR như một công cụ đắc lực nhằm quảng bá và củng cố thương hiệu không chỉ trong thị trường trong nước mà còn trên thị trường quốc tế. Thương hiệu là một thuật ngọ để khẳng định uy tín và sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Thương hiệu chính là tài sản vô hình của doanh nghiệp, qua đó khẳng định giá trị hàng hóa và quyền sỏ họu của mình. Thương hiệu được thể hiện bằng hình tượng hoặc là các dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp này với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các doanh nghiệp khác. Các hình tượng thề hiện đó có thể là các chọ cái, con số, hình vẽ, màu sắc... hoặc sự kết hợp của tất cả các yếu tố đó. Tuy nhiên các yếu tố này phải đảm bảo: dễ nhớ (đơn giản, dễ phát âm), có ý nghĩa (gần gũi, có khả năng liên tường, thể hiện được sự độc đáo về ngôn ngọ, hình họa, màu sắc), dễ chuyển đổi (dễ dàng tái tạo nhãn hiệu, tên nhãn hiệu có thế dùng cho nhiêu sàn phẩm trong cùng loại, dễ chấp nhận giọa các lãnh thô và nền văn hóa khác nhau), dễ thích nghi (sự ảnh hường của các nền văn hóa khi phát triên ra thị trường nước ngoài), đáp ứng yêu cầu bảo hộ (có khả năng phân biệt, không trùng tên nhãn hiệu của người khác). Đặc biệt, yếu tố làm cho thương hiệu đi vào tâm trí khách hàng chính là chất lượng hàng hóa, dịch vụ, cách ứng xử cùa doanh nghiệp với khách hàng và với cộng đồng, nhạng hiệu quả và tiện ích thiêt thực cho người sử dụng hàng hóa, dịch vụ. Các doanh nghiệp hiện nay có xu hướng dùng PR để tạo dựng hình ảnh tốt về hàng hóa, dịch vụ trong suy nghĩ cùa người tiêu dùng; xây dựng thương hiệu doanh nghiệp gắn với xây dựng thương hiệu cho từng loại hàng hoa cùa doanh nghiệp, chú trọng đến hình ảnh của doanh nghiệp. Ngoài ra họ còn muốn hoạch định chiến lược PR cụ thể của doanh nghiệp trong từng giai đoạn để phù hợp với thay đổi của thị trường. Thương hiệu là công cụ bảo vệ lợi ích cùa doanh nghiệp. Khi thương hiệu được đăng ký sở hạu với nhà nước thì chính nó đã trờ thành một thứ tài sản vô giá. Doanh nghiệp có quyền sử dụng, quàng bá và khai thác mọi lợi ích gia tăng từ thương hiệu của mình nhu: mua bán, chuyển nhượng... Việc sờ hạu hợp pháp một thương hiệu cho phép doanh nghiệp độc quyền kinh doanh hoặc khai thác nhạng lợi ích do thương hiệu mang lại. Thực tế hiện nay, việc quảng bá thương hiệu có rất nhiều phương pháp khác ngoài PR như: quàng cáo hoặc bằng chính sách sàn phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong các phương pháp quảng bá thương hiệu, nhiều doanh nghiệp có xu hướng sử dụng PR là còng cụ chính. Các hoạt động PR cơ bản hay được áp dụng nhất là: tuyên truyền trên báo chí (viết bài, tin...), trên truyền hình, tham gia hội chợ triển lãm, tài trợ, tổ chức các sự kiện đem lại lợi ích cho cộng đồng... Các doanh nghiệp cần chú trọng và vận dụng PR là một trong các hoạt động có tác động tích cực nhát trong việc quảng bá thương hiệu với các chương trình hành động được hoạch định cân thận nhăm đạt được sự thừa nhận của đông đảo khách hàng. PR là một trong nhạng phương thức linh 78 hoạt trong lĩnh vực giao tiếp Marketing. PR giúp doanh nghiệp truyền tài các thông điệp đến khách hàng. K hi truyền đi các thông điệp này, PR giúp săn phàm dễ đi vào nhận thức của khách hàng hay cụ thề hon là giúp khách hàng dễ dàng liên tưởng tới mỗi khi đối diện với thương hiệu cùa doanh nghiệp. Thông điệp PR ít mang tính thương mại do sử dụng các phương tiện trung gian như các hoạt động tài trợ, từ thiện, viết báo, tham gia hội chợ triản lãm... Nó chứa đựng hàm lượng thông tin đa dạng, phong phú nên dễ gãy cam tình và dễ được khách hàng chấp nhận. Một ưu điảm dễ nhận thấy nữa là chi phí cho hoạt động PR không nhiều như quảng cáo hoặc các loại hình khuyên mãi khác, mặc dù quảng cáo có thả dễ gây ấn tượng nhưng lại không dễ dàng thuyết phục khách hàng. Chính vì vậy, PR càng phù hợp hơn với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có số vốn hạn chế. lì PR trên mạng ngày càng phát triản Một xu hướng sử dụng PR của các doanh nghiệp hiện nay đó là áp dụng PR trên mạng. Mạng Internet càng phát triản thì nội dung nhiều trang Web cũng càng nhiều thông tin, nội dung hay và càng có nhiều người quan tâm hơn. Chính vì vậy, nếu áp dụng tốt PR trên mạng sẽ làm thông tin về doanh nghiệp tới được với nhiều đối tượng công chúng hơn. Doanh nghiệp nên cung cấp thông tin của mình khi khai trương, khánh thành hay tổ chức các sự kiện hay khi đang tài trợ một chương trình nào đó cho các báo điện tử đả họ viết tin, viết các bài báo. Những bài báo này vừa được lưu truyền rộng rãi vừa có thả xem 24/24 giờ. Vì có nhiều ưu điảm nên PR trên mạng hiện nay đang được nhiều doanh nghiệp quan tâm và áp dụng. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cụ thả hơn là trong lĩnh vực kinh doanh, quan niệm "tốt đẹp khoe ra, xấu xa đậy l ạ i" bị coi là hành vi vụ lợi. Việc công khai thông tin, tăng tính minh bạch của Doanh nghiệp mới là kế sách lâu dài đả phát triản. K hi công khai thông tin, nơi các doanh nghiệp tìm đến nhiều nhất chính là các báo điện tử trên mạng Intemet. 79 nhi K hi doanh nghiệp công khai thông tin, đặc biệt là dùng hệ thống Internet để thông tin đó càng được phổ biến rộng rãi, sẽ tạo dựng được niềm tin trong cộng đồng kinh doanh. Niềm tin đó cũng sẽ thúc đẩy các nhà đầu tư, các đối tác duy trì và phát triển mối quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp. Nhờ đó mà uy tín của doanh nghiệp được giữ vững trên thừ trường. Hơn thế nữa, sau khi công khai thông tin doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó cũng sẽ nhận được thông tin phân hồi là các đánh giá khách quan về tình hình tài chính, khả năng thanh toán,... từ các chuyên gia mà còn có thế được tư vấn thêm về quản lý, tài chính và thậm chí còn được tư vấn cả về PR nữa. Đó là ưu điểm khi công khai thông tin của doanh nghiệp. Cũng chính vì thế mà PR qua mạng Intemet ngày càng được nhiều doanh nghiệp áp dụng hơn. Có khoảng 4 0% trong tổng số 1.521 hồ sơ (resume) đang đăng trên VietnamWorks.com trong ngành quảng cáo/khuyến mãi/đối ngoại là thuộc về PR. Và cứ mỗi đầu việc PR được đăng lên thì trung bình có trên 1.000 người xem và 7 0% trong số đó nộp đơn. Trong đó, phần lớn người nộp đơn xuất thán từ ngành quảng cáo và báo chí, và đã có ít nhất Ì năm kinh nghiệm làm việc. Số sinh viên mới ra trường không nhiều và nếu có thì 1 0 0% là từ các trường báo chí. Như vậy có thể thấy là nhu cầu tuyển dụng nhân viên PR cũng như số bạn trẻ muốn theo nghề này là rất lớn. Trong thời điểm hiện nay, số các doanh nghiệp kinh doanh dừch vụ PR gia tăng, đồng thời các doanh nghiệp đủ khả năng cũng muốn có những bộ phận PR riêng của doanh nghiệp mình nên nhu cẩu tuyển dụng tăng lên là dễ hiểu. Hơn nữa mức lương dành cho nhân viên PR trong mặt bằng chung hiện nay cũng khá cao. Có cầu thì có cung, số người muốn hoạt động trong lĩnh vực PR cũng ngày càng tăng. Có thể nói PR đang so H^UỊễn liu Bích /tẹỊc - Nhật U-Kvơĩ - Qìẩi pháp- phái túm-2uũ*i kệ cẫtuỹ cỉiứ*Uf (PP.-PưầUo 8elaỉio*tí) tại Vìệtỉ^atn là một ngành rất được quan tâm hiện nay và sẽ trờ thành một ngành đắt giá tại Việt Nam trong tương lai không xa. Tuy nghề PR ở Việt Nam chỉ mới xuất hiện, song nó đã và đang phát triển không ngừng. Chỉ trong khoảng 10 năm, hiện nay trên thị trường đã có khoảng hơn 100 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR và hoạt động với quy mô lớn. Có thể nhận thấy trong vài năm gửn đây, ở thị trường Việt Nam dửn hình thành một nền công nghiệp PR đích thực với sự quan tâm ngày càng lớn của giới doanh nghiệp. Nhiều loại hình dịch vụ PR ra đời. Ngoài các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp nước ngoài, hiện nay các doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp Nhà nước, thậm chí cả các cơ quan quản lý cũng đã bắt đửu quan tâm đến việc sử dụng dịch vụ của các công ty PR. Thị trường PR theo ước tính tăng trưởng trung bình 30%/năm với hơn 20 công ty PR rất chuyên nghiệp và khoảng gửn 200 công ty quảng cáo, tư vàn... có địch vụ PR. Thị trường dịch vụ PR tại Việt Nam hiện nay có thể chia ra làm 3 nhóm. N h óm thứ nhất có khoảng 20 công ty PR chuyên nghiệp chỉ làm các dịch vụ PR. N h óm thứ hai có khoảng 50 công ty quảng cáo tham gia kinh doanh dịch vụ PR. Còn lại là nhóm thứ ba gồm các công ly tham gia vào các dịch vụ liên quan đến kinh doanh như tư vấn, tiếp thị, tổ chức sự kiện... 34 Theo Báo Sài Gòn tiếp thị http://www.sqtt com.vn/cacsobaotruoc/ 414 1S/p27 rioanhnqhiepvietnam.htm Tóm lại, có thể thấy xu hướng hiện nay là các doanh nghiệp hay các cơ quan quản lý cũng như các tổ chức đểu quan tâm đến PR, coi PR là cõng cụ chính để quảng bá thương hiệu của mình. Có những doanh nghiệp có xu hướng đi thuê dịch vụ PR, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp muốn tự làm PR trong các hoạt động kinh doanh của mình bằng nhiều phương pháp khác nhau. Đối với những sinh viên sắp tốt nghiệp hay những bạn trẻ thì PR đang là một ngành nghề rất hấp dẫn. Từ những xu hướng trên, trong các phẩn li và IU 81 QiẬÌ. pháp phái túển 2ưan kệ cã*Uý chti*Uf (PP.-Pu&Lc QelữỉừMti) tại VìệtNtun của chương này, xin được đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển thêm PR tại Việt Nam hiện nay. Đối với cấp Chính phủ thì công chúng bao gồm cả công chúng trong nước và ngoài nước. Công chúng bên ngoài vừa là các Chính phủ nước bạn vừa là nhân dãn quốc tế cũng như kiều bào ta ở nước ngoài. Còn công chúng trong nước là mọi tửng lớp nhân dân Việt Nam. Hoạt động PR trong và ngoài nước được thể hiện trong những cuộc thăm viếng, hội đàm, đàm phán, kí kết các hiệp định, hiệp thương và những hoạt động của Nhà nước ta khi ban hành các nghị định, chính sách. Những hoạt động PR với bạn bè quốc tế là rất quan trọng vì nó góp phửn đem lại hình ảnh của Việt Nam đối với thế giới. Nhũng hoạt động này nên được tập trung tại Uy ban đối ngoại Quốc hội. Uy ban có thể cử ra một ban chuyên trách về PR, lập ra những kế hoạch PR cụ thể như sự xuất hiện của một chính khách nước ta tới một nước khác, những cuộc họp báo,... Những hoạt động kỉ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc cũng là dịp để nhân dân thế giới hiểu thêm về Việt Nam và cũng là cơ hội để kiểu bào ta ở nước ngoài hướng về Tổ quốc. Còn đối với những hoạt động PR trong nước thì khi ban hành một chính sách mới, Chính phủ nên cử ra người đại diện để phổ biến cho dân chúng về chính sách mới, về những lợi ích mà chính sách mới đem lại... Có thể sử dụng các phương tiện truyền thông như truyền hình, đài phát thanh, báo chí... để thực hiện công việc này. Như vậy thông tin sẽ đến được với số đông công chúng. Nhà nước nên dùng các cơ quan truyền thông như một công cụ đắc lực của mình khi tiến hành các hoạt động PR trong và ngoài nước. Vai trò cùa 82 - nin Qiải pháp. pÁái túắi 2íiũ*i kê cữvUỷ cỉuitKị. (PR-PưẶùủ ỉĩeẨứỉìOMí) tại ViệtỉVữ**l truyền thông là rất sâu rộng và có tác động mạnh mẽ tới mọi tầng lớp. Nếu sử dụng tốt công cụ này, các hoạt động PR của Nhà nước sẽ hiệu quả hơn rất nhiều. 2/ Đối vói các doanh nghiệp 2.11 Đối với các doanh nghiệp tụ làm PR 2.1.1/ Làm PR khi chi phí eo hẹp Như trong chương li chúng ta đã thấy, PR rất quan trọng đối với các doanh nghiệp trong kinh doanh. Thường thì chỉ các doanh nghiệp lớn mới tự đứng ra làm PR, hoữc thuê các công ty PR chuyên nghiệp giúp đỡ khi muốn tổ chức các sự kiện quảng bá thương hiệu... Thế còn đối với những doanh nghiệp có vốn nhỏ, chi phí dành cho hoạt động Marketing eo hẹp thì giải pháp là gì? Câu trả lời là đối với cắc doanh nghiệp nhỏ, vốn ít cũng có những biện pháp tự làm PR khá hữu hiệu. Có những giải pháp khả thi chủ yếu sau đây: 35 * Thứ nhất là Viết. Các doanh nghiệp nhỏ có thể sử dụng báo chí, viết các bài báo đến bạn đọc. Bài viết không dài nhưng phải đủ thông tin và trong lĩnh vực kinh doanh của mình, các doanh nghiệp cũng phải thế hiện ra nhiều ưu điểm. Những bài viết này sẽ đem lại cho các doanh nghiệp nhỏ một một sự tín nhiệm nhất định của bạn đọc. Ngoài ra, để phổ biến rộng rãi hơn nữa, các doanh nghiệp nhỏ nên đưa những bài viết này lên cả các báo điện tử để có thể đưa thông tin rộng rãi hơn nữa tới công chúng. Đữc biệt luôn nhớ phải có thông tin liên hệ của doanh nghiệp ở dưới mỗi bài viết như địa chỉ, số điện thoại,...để đảm bảo thuận tiện cho công chứng khi muốn liên lạc với doanh nghiệp mình. * Giải pháp thứ hai là Thu tin tức, tức là những bức thư doanh nghiệp gửi tới khách hàng để thông tin về doanh nghiệp cũng như thông báo về sản 83 Qiảì pháp phái tniể*t2ư{i#L kệ có*Uf clui*ưị {Pfi-PíJtùc (ìeỉaiìữ*uí) tại Vìệt^a*n phẩm mới, tin tức về các lễ kỉ niệm của doanh nghiệp,... Những bức thư này sẽ giúp khách hàng luôn lưu giữ được thông tin của doanh nghiệp trong bộ nhở. Và nhất là sẽ có giá trị đối với các khách hàng tiềm năng khi họ luôn có thông tin đầy đủ về doanh nghiệp. Thư có thự được in và gửi qua đường bưu điện. Tuy nhiên, dưới sự phát triựn của Intemet hiện nay, thường những bức thư này được gửi đến tay khách hàng theo đường e-mail. * Giải pháp thứ ba là tăng cưởng những bài phát biểu trước cõng chúng. Phát biựu trước đám đông sẽ làm doanh nghiệp trờ nên chuyên nghiệp hơn trong mắt công chúng và họ sẽ bị thu hút bởi doanh nghiệp, sẽ tìm mua thử sản phẩm của doanh nghiệp ấy. Còn nếu những thính giả đó chưa có nhu cầu mua sản phẩm ngay thì họ cũng vẫn nhớ đến tên doanh nghiệp và khi thấy cần sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, họ sẽ tìm đến doanh nghiệp này đầu tiên. * Thứ tư là các Diễn đàn trực tuyên (forum online). Với sự phát triựn khá mạnh mẽ của Internet hiện nay thì việc các doanh nghiệp hoạt động trên Internet sẽ đem lại hiệu quả cao mà không tốn quá nhiều chi phí. Đặc biệt trong thời điựm bùng nổ các diễn đàn online về các chủ đề kinh doanh khác nhau hiện nay thì đây là một cơ hội lớn đối với các doanh nghiệp. Trong các diễn đàn này thì người tham gia không được phép quảng cáo, nhưng những câu trả lời hay những câu hỏi hay sẽ gây được ấn tượng với cõng chúng. Nếu trong khi tranh luận, trao đổi ý kiến, họ cảm thấy doanh nghiệp nào khá chuyên nghiệp thì uy tín và độ tin cậy của doanh nghiệp đó cũng được tăng lên. V ới sự tham gia hiệu quả vào các diễn đàn online, thông tin của doanh nghiệp ấy sẽ được phổ biến rộng rãi và còn được nhân rộng lẽn nữa nhờ các sự liên kết của các khách hàng này tới các khách hàng khác. Rất nhiều diễn đàn trên mạng có các đường link kết nối tới website của các doanh nghiệp tham gia. Điều này rất có lợi khi những khách hành quan tâm đến diễn đàn muốn liên lạc với các doanh nghiệp đem lại cho họ sự tin cậy. 84 * Thứ năm là Thư gửi cho Ban biên tập của các cơ quan truyền thông như truyền hình, báo chí, phát thanh. Đây là một cách khá hiệu quả nếu doanh nghiệp muốn quan hệ tốt với các cơ quan thông tấn báo chí để nhờ họ gây ảnh hưởng đến công chúng. K hi doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm mới, đón nhận bằng khen, giải thưởng,... hãy gửi nhựng thông tin này đến các đài truyền hình địa phương, các báo địa phương hoặc các báo chuyên ngành liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, về phía các cơ quan truyền thông thì đây là nhựng thông tin giá trị. Còn với doanh nghiệp thì sẽ là cơ hội đưa doanh nghiệp mình đến gần công chúng thông qua báo chí, truyền hình. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể làm cộng tác viên cho các cơ quan này bằng cách gửi thông tin kèm hình ảnh về nhựng hoạt động kinh doanh trong ngành của mình. Doanh nghiệp gửi thông tin nhiều lần cho các ban biên tập về nhựng vấn đề cóng chúng đang quan tâm cũng chính là cách làm quen với họ và khi muốn được đưa nhựng thông tin về bản thân doanh nghiệp, muốn đăng các thõng cáo báo chí sẽ dễ dàng hơn. Lưu ý khi doanh nghiệp gửi thông tin phải gửi đúng cho Ban biên tập phụ trách lĩnh vực liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.21 Các phương thức PR để phát triển doanh nghiệp a. Các cách triển khai một chiên lược PR Để có hoạt động PR hiệu quả thì các doanh nghiệp phải đưa ra được các chiến lược PR phù hợp. K hi triển khai một chiến lược PR thì nên làm theo nhựng cách như sau: Ỷ Thứ nhất là phải xác định rõ hướng của chiến lược. Nghĩa là khi doanh nghiệp đang có kế hoạch quảng bá cho một sản phẩm mới nào đó hoặc muốn tổ chức một sự kiện để quảng bá cho thương hiệu của doanh nghiệp thì phải xác định cơ quan truyền thông nào, tờ báo nào sẽ là phù hợp với chiến lược của mình. Không nên tìm đến các tờ báo trung ương trừ khi sự kiện của doanh nghiệp mang tính toàn quốc hoặc đã có mối quan hệ sẵn với tờ báo đó. 85 Quu pháp pịiát buể*L 2uaa bệ cô*Uf cẤuỉnỶ (PR-Pultkc Qelũù&*i&) tại ViệỉAam t Tiếp theo là xác định người cẩn liên hệ. V ới mỗi cơ quan truyền thông, cấc doanh nghiệp phải xác định rõ vị trí nào hoặc thời điểm nào là tốt nhất để đăng tin hoặc thông báo về thông tin của doanh nghiệp mình. K hi đã xác định xong vấn đề này thì phải tìm hiểu ai là người biên tập hoặc phụ trách phẩn nội dung đó để liên hệ. Không nên gửi thông tin của doanh nghiệp cho bất kứ người nào hoặc đừng gửi cho tất cả mọi người. t Thứ ba là doanh nghiệp phải viết một thông cáo báo chí ngắn gọn nhưng đầy đủ. Trong thông cáo đó nên nói rõ sự kiện muốn nói đến là sự kiện gì, thời gian, địa điểm cụ thể và nên kèm theo hình ảnh. Nhất thiết phải có địa chỉ liên hệ của doanh nghiệp ở cuối bài. t Sau đó doanh nghiệp gửi thông tin đó cho những người đã xác định. Tùy theo yêu cầu của các cơ quan truyền thông mà doanh nghiệp gửi thông tin bằng fax hay e-mail. Nếu gửi kèm theo ảnh thì có thể gửi theo đường bưu điện. Nếu tạo được ấn tượng với họ, rất có thể các cơ quan này sẽ cử phóng viên đến địa chỉ của doanh nghiệp kèm theo trong bài để tìm hiểu kĩ hơn và đưa ra những thông tin rõ hơn về doanh nghiệp tới công chúng. t Tuy nhiên nếu thông tin của doanh nghiệp không được các cơ quan truyền thông đó quan tàm thì có thể dùng vào những việc khác như: đưa những thông cáo đó lên website của doanh nghiệp, hoặc có thể dùng để gửi cho khách hàng hay các đối tác. Ngoài ra có thể in những thông tin đó vào các tờ rơi trong các hội chợ triển lãm để đưa đến được với nhiều người hơn. Đó là các cách doanh nghiệp nên làm để công chúng biết đến mình. Ỷ Doanh nghiệp nên nỗ lực để thiết lập các mối quan hệ với các cơ quan truyền thông. Vì khi doanh nghiệp có nhiều mối quan hệ với các cơ quan này thì cơ hội xuất hiện trước công chúng càng cao. Hơn nữa k hi có mối quan hệ tốt rồi thì chi phí cũng sẽ giảm đi. Đạc biệt những cách trên đây rất hữu hiệu với các doanh nghiệp mới bắt đầu làm PR. 86 Qúũ pháp. pẦái triển 2ua*i kệ cữỷUỷ cfui*ui (Pli-PiÁỉìc lịeiũẨìom) tại Việt Nam b. Các doanh nghiệp nên đầu tư vào đào tạo nhân viên PR Khi muốn áp dụng PR thì phải nắm rõ bản chất về nó. Để phát triển doanh nghiệp, nên tuyển các nhân viên được đào tạo chính quy về PR. Hoặc có thể cho các nhân viên của mình đi học thêm các khoa học về PR để áp dụng cho tốt. Ớ Việt Nam hiện nay chưa có các trường đào tạo chính quy về PR mà mới chị đưa PR vào là một phần trong Marketing hoặc chị có các lớp chuyên đề về PR đo các trường đại học kinh tế tô chức. Tuy nhiên, đang ngày càng có nhiều Trung tâm, nhiều nơi đào tạo về PR như Thames Business School, công ty Giáo dục TEC, Marcom hay Khoa Thương mại du lịch trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh... Đây là một số trong những địa chị các doanh nghiệp có thể tìm đến nếu muốn tìm hiểu hoặc nâng cao kiến thức PR cho nhân viên. * Từ tháng 3 năm 2005, Công ty Giáo dục TEC - The Educatìon Company (số 2, ngõ 70 Linh Lang, Cống VỊ, Ba Đình, Hà Nội và cơ sờ tại TP.HỔ Chí M i nh là phòng 8, toa nhà IBC, 1A Công trường Mê Linh, Q.l, TP.HỔ Chí Minh; ĐT: (08) 8229123) bắt đầu chương trình đào tạo Quan hệ khách hàng và Quan hệ công chúng (PR). Như chúng ta đã biết, đây là hai ngành nghề còn mới mẻ ở Việt Nam và có nhu cầu rất cao song chưa có nhiều nơi đào tạo bài bản, chính quy. Công ty TEC là một trong những nơi đào tạo về PR khá bài bản. Tham gia khóa học này của TEC, học viên gồm những người quan tâm đến PR và đang làm PR tại các doanh nghiệp, tổ chức sẽ được bổ sung kiến thức cơ bản và nâng cao khả năng thực hành trong nhũng tình huống cụ thề. Khóa đào tạo Quan hệ còng chúng sẽ cung cấp cho học viên những kiến thức và những kỹ năng cơ bản phục vụ cho công việc PR như: định nghĩa, vai trò của PR, kỹ năng viết thông cáo báo chí, viết thư, viết đề án, kỹ năng giao tiếp, tổ chức sự kiện, quan hệ truyền thông, giải quyết khủng hoảng qua sự 87QừU pÂÓỶ phát ừúển2iưĩ*i kệ CữvUỷ
* PR tại Nga:
Hẹuyln liti lìỉch AỹỊC -Nhạt
t-Ktơĩ-mui
Qùũ pháp piiát ỈA4ắi2uữ*i kệ Cữ*iq chútUỷ (PR-PulíẤứ> ReiatứMẬ) tại Vìệi/Vữm
fl
Qứũ pháp. phát Vuểét.2uxm kệ cô*t& cịỉAÚUỷ ịPữ.-PỉJMc QeLjẤtữ*u.) tại Vỉètfila*n
" Theo Báo điện từ BBC Vietnamese
http://www.bbc.co.uk/vietnamese/worldnews/storv/2005/05/050505 ukvotinq.shtml
14 Nguồn ánh: http://www3.thanhnien com vn/Theqioi/2005/4/4/75212 tno
40
Khuyên lia ÊúJt Hcịọc - tikậi 1-Klữụ -
/Vftu?&t liu lìícU /ĩ/ỹỊc - Mạt U-Kuơậ - K7ffì
ỉtẹutịỉn llụ liúkNẹọc -Miậi U-Kuơĩ - KINH
H<ỊtufU llụ lìhkM
Qùũ pháp. phát ỉúểvi 2uũ*T. kề CS*U2 cÁásuỹ (Plị-PubUc (ÌSẤŨỈÌOÌIẠ) Lù VìệtMatn
" Nguồn ánh: http://www.3c.com.vn/Storv/TinNoiBat/2005/9/92.html
45
tlrpu/ễn Hụ ẾicAtiẹạc -Nút t-K«ơ>ỉ - /C7/V7
Qùù. pháp pÂáihie*i2uữ*ĩ. hệ cẫtíỶ cẳuituị (PP.-PưJUíc P.eỉữỉiữ*tẶ-j tại VìệiìVũm
Hqutịễn Ikị Rích n
U-KuoQ-KVft1
47
Aẹíufễit Hạ Hích AỹỊc - Mạt V-ttoQ - K7tfì
Qiắì pháp pkữiùúể*i2tvia kệ cS*uỹ cÁiúiỶ (Pfí-Puầùc $eẲaỉừ)*ií} tại Vìệỉ^lasn
Hẹuíịễn Hử Rích /v<ịac -Miệt t-Ktơậ - K.1H1
Qúũ pháp. piỉát ùuển2vtứ*i hệ cữvuỹ ciuuiíỹ (PP.-PMJÍẤ*C lì&laỉìữití) tại VìệtMiuti
Nẹuyin IU lìíck Ạlẹọc - nhật
Qìdì pháp {thái Oúea 2ÍVÍU kệ CÔMỶ dui*ưị- (Píị-PulíẤÁc (ìebiÌi&*pL) tại VìệiAeUK
t Ngay cả những công ty nước ngoài ở Việt Nam cũng có nhiều kinh
t Qua những điển hình về PR trên thế giới, nhất là trong lĩnh vực kinh
t Đặc biệt, cần phải chú ý là ở các nước, hoạt động PR không phải chủ
hẹtuỊềit 1L Ẽíck %ỊM -nhại I-Kuơĩ - K7H7
2.21 Những nhược điểm và bài học cần rút ra
NẹutỊỈn 7tạ Hích /tẹạc - Miãl U-Klữĩ - HUI
Qứũ pháp. phát Vuển Quan kệ că*ta chúnẹ. (PR-PMẶỊĨC (ịeiaẦừmẠ.) tại Việt Mom
Nguyên Hụ. Rích AlcịỌc - Nhại U-Ktơậ - Ấ'7/77
Nguồn ánh: h t t p : / / n e w s . t h u o n q h i e u v i e t . c o m / D e t a i l s / 2 2 6 2 5 5 8 / S o H u u T r i T u e / K i e n T h uc
Qiẩi pháp. phái ỈAiển 2u£m hệ câtưỷ cỉuúưỳ (P(ị-PtdA*c QãlaỉìữtíA-) tại Việtfiìa*n
55
NiỊMtịẫn Hụ lìickH<ỊỌC -Ptkãl t-Ktơậ - K.7N7
Qiải pháp phát Vưểa2u*ỉ*L kệ cẵtưị- chỉi*ĩỶ (Pfi-Pid>Ấic ũelaùímá) tại ViệtNam
56
57
l^ẹMịễn
HụãíoltHẹỊC-MiậtHUI
Qừũpiìáf- piưíl Uiển 2uũ*i kệ cẫ*!Ỷ cẤtãntỷ (Píị-Puíỉic OelũỉứMi) tại VìệlĩVam
Qkù. pháp. phái hiển 2ua*i hệ câ*uỹ cluúưị {PP.-PuAùc Reỉaiiữ*í4-) tại Việt NOM
Nẹ4ufễn lliị lìickhíịọc-AAđi t-IÍUOQ - nùi
Qùũ fdĩữỶ phát buểk2ua*L ké CỖ*IỶ duúiỶ (PR-Piddie íỉelữỉưwí) tù ViệtN&n
23 Nguồn ảnh: http://www.vnn.vn/kinhte/doanhnqhiep/2003/7/18438/
tlẹuyỉa liu Sinh HíỊỌC - Mãi t-Ktơĩ - KIN!
H^uẹầi liu Hích ỈJcfX -Miệt V-Ktơậ - /,'7/77
Qidi pháp. phát tùể*i2ưa*T. kệ cẵtvý chútuỹ (PR-Puldiữ RẼẤŨÌÌỈHIÍ) LÙ Việt Nam
SPONrANẸOUS; AWARBeSS
Vâkỉil* ĩ «0íwnỉmjbcn
CcweWectỉ*ì
Gcodf*y««d<íJsKy
» » * » •
BtssđcnỊ4ĩ/nr*Htrĩf>KNCrifeirẹparir*cuĩâ*đ-trtti
Soưre:FTAnurketttr/rvmyr/ì - XỮ4
24 Theo Thời báo Kinh tế Sài G òn
25 Nguồn từ F TA Marketing Research - 2004
63
ỈÌỊuyễn "Vụ âicÃ/iọỊc -Hhật 4-<4lơ9- nhi
Qiải pịiắp. phái Uiẩn 2ưa*i kệ aẵttữ ciuúttỷ (Pfì-Pưầỉic Qebdứuư.) tại Việt Nam
Aýtcyêa 7lụ.liíckH<Ịọc -Mạt ụ-KMQ -Kl/n
Qiải pháp. phái búển. 2uữ*i kẹ cữ#Uỷ cỉuittỶ (PR-Puỉtlic ỉìidaùotií) tại ViệỉAatn
MẹtUỷễn Hụ Hích Hẹọc - nhạt H-Kuơậ - K7tfì
Qiảì pháp phái búển 2ưavu hệ cờ*Vf cỉuitUỷ (PR-PuAÙc Rekđứuư.} tại Việt Nam
Mẹutịễn Hụ Hích Nẹạc - Mtậl U-KUOí} - /C7A7
Qiẩi pịiáp. phái ỉãiểa 2uaa kệ cáiUỊ. cịuúuỷ (P(ị-PtdMc Q,elaỉùMí) tại Việt Nam
27 Nguồn ảnh:
68
/Vp«fễn liu ŨÚÂ H.ỊỌC - Mội ụ-KMM - K7Pfì
Qiẩl pháp phải hiển 2tta*t kệ cẵ#UỊ, cIuÚKỹ (PR-PưẨiẨic lĩỉẮaỉio*ví) tại Việt Mom
/tẹtu/â,. nụ lìicU Ntịọc - nhải t-KioQ - /C7A7
29 N ữ u ồn ảnh: http://www.vicofa.orq.vn/vicofa/Qt en s h t ml
70
Pttịuqín Hụ Rích Aỉfọc - nhật 4-K4Ơ9 -
Hquiịla Hụ Hích Nạac - HUỊÌ
- /C7/V7
(VCCI). veo luôn có những hoạt động để hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt
Nam.
Nguồn ảnh: http://www.dddn.com.vn/webplus/viewer.asp?pqid=5&aid=12474
http7/www.dddn.com.vn/webplus/viewer.asp?pqỉd=5&airi=12474
73
h<Ịiufên Hụ SiÁM^oc-Aiật 1-KtOQ - K7H7
Qiẩi pỉưip. pjiál túểti 2ưan hệ cáíuỹ cỉuứía (Píị-PiJíỉìc (ịeỉứ-ỉiovư.) tại ViệtNatíi
2.21 Những mặt hạn chế
hẹutỊ&L Hụ lìừẢtlqac -nhật U-Kuơĩ - KHUI
Qùũ pháp phái hiển 2uữ*L kệ c&tuỹ cluúưị (PP.-Pưảùc p.eỉữỉiữ*ví) tại Viêtỉ^am
T óm lại, bên cạnh những mặt mạnh, chúng ta vẫn còn khá nhiều hạn
Hẹtu/ln nhi íihkNẹọc -Mật U-Kuơậ - nhi
Qiẩi pÂảp. phát hiển- 2tưm kệ âmẹ. chúMỶ (PR-Puỉdic ỉỉeiaUmí) tại ViệtNam
li
Hẹutịỉn Hụ lìíckn^ạc -ỉtUật It-Ktoq -X7/ịr7
Qkũ pẦáp. phát ùúểéi2ỉ*an hệ câiUỊ. ciuúUỷ (PR-PtdỉUc Q&laỉìữtti-) tại ViệỉNũMt
Nẹuyâi. iụiìừẢH<Ịạc-Hụi t-Ktơĩ-nrri
QữU pẤiáp- phát Uiển 2uữ*i kệ cỡ*Uỷ ciuirttỷ (PR-PiJíẤic ReIoỉúị*u) tại Việt/Vàm
hẹtui&t llụ Hích AỊỌC -Mội U-tíHơụ -
Quũ pháp phái íãiắi 2u/M kệ áuuỹ chú*Uf (PR-Pulĩũc ỉịsẤaỉìo*tẠ.) tại Vỉệttoam
3/ PR là n g à nh đ a ng đ ược q u an t àm hiện nay
33 Theo Thời báo kinh tế Việt Nam
http://www. vneconomy.com. vn/vie/index.php?param=artic!e&catid=00&id=050606165241
flẹuifỉn HụlìiahhiỊạc-MiậÌU-KlK^) - K7fi7
li. Giải pháp phát triển PR
Ì/ Đối vói C h í nh p hủ
/\lẹucfễn liu Hích fl<ịọc - Mật
5 Theo Alfred J. Lautenslager - tác giả nhận giải thưởng về sách Marketing và PR bán chạy nhất
tại Mỹ n ăm 2003
http://www.entrepreneur.com/article/0,4621,309223.00.html
htịaẹễa liu likÂH<ịỢe -ỉíhật t-KWặ - nhi
liu Hích ftạọc -Nhật t-Ktoq - Klỉil
Qúũ pháp. phát túểvĩ. 2ua*i kệ át*Uỷ chũiuị. (Pỉị-PưẨĩỉìc lìeẦũtìOtiẠ) tại Việtfila*n
Hqtuỷầi Hư Hích Híịọc -nhạt
- K7H7
Hẹuyỉa <ỉlụ lìicUHtỊỌC-Mtậl U-Kuvậ - mi