intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của lạm phát đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam

Chia sẻ: Dfg Dfg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

191
lượt xem
35
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thực trạng của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt nam. Tình hình lạm phát ở Việt nam năm 2008 và các chính sách kiềm chế lạm phát cũng như ảnh hưởng do lạm phát của chính phủ tới doanh nghiệp Việt nam. Đưa ra một số giải pháp hạn chế ảnh hưởng lạm phát cũng như các chính sách kiềm chế lạm phát mang lại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của lạm phát đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TÊ Đ ố i NGOẠI K H Ó A L U Ậ N T Ố T N G H I Ệ P Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA L Ạ M PHÁT Đ Ế N CẮC D O A N H N G H I Ệ P V Ừ A VÀ N H Ỏ V I Ệ T N A M Sinh viên thực hiện : Trương Thị Thanh Vân Lớp : Nhật Ì Khóa : 44 Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trần Thị Kiều Minh U\CM64 LÓC 9 HÀ NụI - 2009
  2. MỤC LỤC Nội dung Trang Danh mục chữ viết tắt i Danh mục bảng biểu, hình vẽ li LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương 1: Cơ sở lý luận chung 4 /. Lạm phát 4 1. Khái niệm và công thức tính. 4 2. Các nguyên nhân dẫn đến lạm phát 5 3. Những ảnh hưởng của lạm phát 9 3.1. Ảnh hường của lạm phát dự tinh trước 9 3.2. Ảnh hường cùa lạm phát không dự tính trước 10 4. Các chính sách kiềm chế lạm phát 12 5. Chi phí của việc chống lạm phát 15 //. Tồng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ 16 1. Khái niệm 16 1.1 Khái niệm trên thế giới 16 1.2. Khái niệm DNVVN ở Việt Nam 18 2. Đặc điểm chung của các DNVVN Việt Nam 19 3. Kinh nghiệm phát triển DNVVNờ một số nước 21 3.1 .Đài Loan 21 3.2. Nhật Bản 22 3.3.Hàn Quốc 23 Chương l i . Tình hình DNVYN ở Việt Nam và các ảnh hưởng gặp 26 phải từ lạm phát những tháng đầu năm 2008 /. Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam 26 1. Quá trình hình thành và phát triển 26 2. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế Việt Nam 27 3.Những điểm còn tồn tại của DNVVN Việt Nam 31 3.1. Nguồn vốn hạn hẹp, khả năng tiếp cận vốn chưa cao 32 3.2.Trình độ quản lý hạn chế 33 3.3. Chi phí cho các yếu tố đầu vào còn cao so 34 3.4. Việc dự báo, đánh giá thông tin về tình hình kinh tế còn yếu 36 //. 77«// hình lạm phát ở Việt Nam năm 2008 và các chính sách kiềm 37 chế lạm phát của Chính phủ 1. Diễn biến của lạm phát trong 8 tháng đầu năm 2008 37 1.1 Chi số giá tiêu dùna biến động mạnh 37
  3. Nội dung Trang 1.2.Giá một số yếu tố đầu vào tăng cao 39 1.3. Chi phí lao động tăng 40 2. Các chính sách kiềm chế lạm phát của chính phủ và hệ quả của những 41 chính sách này 2.1. Nội dung chính sách 41 2.1.1. Những giải pháp chung từ Chính phủ 41 2.1.2. Cụ thể các biện pháp của chính sách tiên tệ thát chặt 42 2.2. Hệ của của chính sách tiền tệ chặt 43 2.2.1 .Cuộc chạy đua lãi suất tiền gửi ngân hàng làm lãi suất cho vay 43 ra cao 2.2.2.Tỷ giá hối đoái biến động mạnh 44 HI. Những ảnh hưởng do lạm phát cùng các chính sách kiềm chế lạm 45 phát của chính phủ tới DNVVN 1. Ảnh hường chung tới các doanh nghiệp 39 1.1 .Khó tiếp cận được các nguồn vốn sản xuất kinh doanh 46 1.2.Sự mất cân đối cùa dòng tiền do không kiểm soát được chi phí 47 1.3.Khả năng tái đầu tư, đầu tư mới thấp 47 2. Ảnh hường đến các doanh nghiệp trong từng lĩnh vực 49 2.1 .Doanh nghiệp sàn xuất 49 2.2.Doanh nghiệp vận tài 51 2.3.Doanh nghiệp thương mại 52 Chương UI. Một số giải pháp hạn chế ảnh hưởng lạm phát cũng nhu- 56 các chính sách kiềm chế lạm phát mang lại /. Nhận định chung về tình hình 56 li. Những biện pháp ứng phó kịp thời cùa Chính phủ hộ trợ doanh 57 nghiệp 1. Hỗ trợ về nguồn vốn và khả năng tiếp cận 57 2. Hỗ trợ về thuế 58 3. Một số nhận định về các hỗ trợ này 59 ///. Đề xuất thêm một số biện pháp phát triển DNVVN trong dài hạn 61 1. Những chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước 61 2. Hỗ trợ từ phía hiệp hội DNVVN 66 3. Kiến nghị các giải pháp cho doanh nghiệp 68 KÉT LUẬN 78 TÀI LIÊU THAM KHẢO 80
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AD Tông cầu của nền kinh tê AE Tổng chi tiêu của nền kinh tế AS Tông cung của nền kinh tê BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam CIEM Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương CPI Chỉ số giá tiêu dùng DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ GDP Tống sản phàm quốc nội MS Cung tiền NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại R&D Nghiên cứu và phát triển SME Small and Medium-sized Enterprise VÁT Thuế giá trị gia tăng VCCI Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam i
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng Ì Tiêu thức xác định DNVVN một số nước 17 Bảng 2 Tý trọng doanh thu DNVVN trong nền kinh tế 28 Bảng 3 Đánh giá vai trò các DNVVN ờ Việt Nam 31 Bảng 4 Chi phí đầu vào của các DNVVN Việt Nam so với một số nước châu Á 35 Bảng 5 Chỉ số CPI 8 tháng đầu năm 2007, 2008 39 Hình Ì Lạm phát do cầu kéo 6 Hình 2 Lạm phát do chi phí đẩy 7 Hình 3 Tác động của chính sách tài khóa thắt chặt 12 Hình 4 Tác động của cung tiền giảm đến đầu tư 14 li
  6. L Ờ I M Ở Đ Ầ U 1. Tính cấp thiết của đề tài: Nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế toàn cầu đã đạt được những bước chuyển biến rất mạnh mẽ. Tóc độ tăng trường GDP của Việt Nam luôn đứng ở mức cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên đi đôi với tăng trưởng kinh tế cao luôn có một nguy cơ tiềm tàng đó là lạm phát. Với đặc diêm là một nền kinh tế mới chuyên từ kinh tê bao cáp sang nền kinh tế thị trường được vài năm, đội ngũ các doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Không chỉ hạn chế vì quy mô, các doanh nghiệp này vẫn còn rất non trẻ. Do đó, khi nền kinh tế xảy ra những cú sốc như lạm phát, đây là khu vực rất dễ lâm vào tình trạng khó khăn. Năm 2008 trải qua được đánh dấu tỷ lệ lạm phát lên đèn 22,67%, là mức lạm phát cao nhất mà nền kinh tế Việt Nam gặp phải kể từ sau khi chuyến sang nên kinh tế thị trường. Những doanh nghiệp vừa và nhò của nước ta do chưa từng có kinh nghiệm ứng phó với cú sốc lạm phát nên đã gặp rất nhiều khó khăn, một số doanh nghiệp còn phải đóng cửa, ngừng sản xuất, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển lâu dài của đất nước. Năm 2009 mờ ra tuy tình hình lạm phát không còn gay gắt như năm 2008 nhưng cũng đã xuất hiện những dấu hiệu cho thấy đây vẫn sẽ là năm có lạm phát đạtờ mức 2 con số. Trong bối cảnh như vậy, rất cần thiết phải đi sâu nghiên cứu những ảnh hưởng mà lạm phát mang đến cho khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó có thế đề ra những giải pháp thích hợp giúp doanh nghiệp đề phòng, hạn chế và vượt qua nh ũng khó khăn. Từ những lý do trên, tác giả đã Ì
  7. chọn đề tài "Ảnh hường của lạm phát đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam" đê nghiên cứu trong khóa luận này. 2. Mục đích nghiên cứu - Khóa luận điểm lại tình hình lạm phát ờ Việt Nam những tháng đầu năm 2008 - Nghiên cứu thực trạng của Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, những mặt còn hạn chế. -Tìm hiểu lạm phát đã ảnh hưởng thế nào đến doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian qua. Từ đó đề xuất, kiến nghị một vài giải pháp giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, trong đó tập trung vào các doanh nghiệp dân doanh, các đối tượng như doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước sẽ ít được đề cập. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là trong giai đoạn 8 tháng đầu của năm 2008 khi lạm phát xảy ra ờ mức cao. Đây có thể coi là giai đoạn Việt Nam vẫn còn chưa chịu ảnh hường nhiều từ cuộc khủng hoàng kinh tế thế giới, tuy nhiên nên tỷ lệ lạm phát vẫn ở mức cao. Từ đó cho thấy nguyên nhân xuất phát phần lớn từ nội tại nền kinh tế. Do đó rất cần đi sâu nghiên cứu về giai đoạn này. Bên cạnh đó, khóa luận cũng đề cập đến những biện pháp mà Nhà nước đã tiến hành để hạn chế ảnh hưởng trong các tháng đầu năm 2009. 4. Phương pháp nghiên cứu: Khóa luận tiếp cận đề tài bằng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp hệ thống, so sánh tổng hợp từ thực tiễn và lý thuyết. Phân tích, làm rõ một số ví dụ từ những doanh nghiệp vừa và nhỏ cụ thể, từ đó 2
  8. rút ra những nhận định, đánh giá đồng thời đưa ra những giải pháp đúng đắn. 5. Kết cấu khóa luận: Khóa luận được chia làm 3 phẩn chính: - Chương ì: Cơ sờ lý luận chung về lạm phát và về Doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Chương li: Tình hình DNVVN ờ Việt Nam và những ảnh hưởng gặp phải từ lạm phát những tháng đầu năm 2008. - Chương HI: Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát cũng như các chính sách kiềm chế lạm phát mang lại Khóa luận hy vọng sẽ đem lại một cái nhìn đây đủ những ảnh hường của lạm phát đến doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó giúp đề ra nhũng giải pháp thích họp đê hạn chế những ảnh hường tiêu cực này. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn ThS. Trần Thị Kiều M inh đã giúp đỡ tác giả rất nhiều trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận. Do vẫn còn có những hạn chế về kiến thức và phương pháp nghiên cứu của người viết, cùng với đây là một đề tài khá phức tạp vẫn đang làm đau đẩu cả những ngành chức năng, vì vậy khóa luận không tránh khỏi có ít nhiều sai sót. Tác giả rất mong nhận được những đóng góp hữu ích đế có thể hoàn thiện đề tài nghiên cứu được tốt hơn. 3
  9. CHƯƠNG ì C ơ SỞ LÝ L U Ậ N CHUNG ì. LẠM PHÁT 1. Khái niệm và công thức tính Lạm phát là quá trình diễn ra sự tăng liên tục về giá cả chung của các hàng hóa, hay nói cách khác là sự giảm giá liên tục sức mua trong nước của đồng tiền nội tệ . Nếu chỉ là sự tăng giá riêng lẻ của một hay một vài loại 1 hàng hóa nhưng một số loại hàng hóa khác lại có mức giá giảm, dẫn đến mức giá chung không tăng thì chưa được coi là lạm phát. Chỉ có thể kết luận nền kinh tế diễn ra lạm phát ra mức giá chung của hàng hóa tăng lên. Lạm phát dẫn đến sự suy giảm của nền kinh tế, mức sống người dân giảm sút, tình trạng thất nghiệp tăng, từ đó gây nên sự hỗn loạn trong xã hội. Có rất nhiều chỉ tiêu được dùng để đo lường lạm phát. Tuy nhiên tỷ lệ lạm phát được đo lường chủ yếu thông qua chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Các nền kinh tế tùy từng điều kiện hoàn cảnh, sẽ chọn ra giỏ hàng hóa gồm những mặt hàng, dịch vụ đặc trưng, có sức tiếu dùng lớn, sức ảnh hường lớn tới mức giá chung. Từ giỏ hàng hóa này sẽ tính ra chỉ số giá hàng tiêu dùng của từng năm, theo công thức sau: É va, C P I T =J Ỳ o Qo, P x (=1 'Trường Đại học kinh tế quốc dân (2007), Giáo trình nguyên lý kình tế vĩ mô, NXB L o Động, H Nội. a à 4
  10. Trong đó: CPI : Chỉ số giá tiêu dùng p °' : Giá của hàng hóa i tại năm góc Q'i : Lượng tiêu thụ của hàng hóa i tại năm cần tính : Lượng tiêu thụ của hàng hóa i tại năm gốc Từ chỉ số giá tiêu dùng, tính được tỷ lệ lạm phát theo công thức: CPI, - CPI, , X, = — — CPI.-Ị Trong đó: n
  11. tư của các doanh nghiệp. Ngoài ra, tổng cầu tăng còn do Chính phủ tăng chi tiêu hoặc giảm thuế. Bản chất của lạm phát do cầu kéo đó là tiền được chi tiêu quá nhiều đê mua một lượng hàng hóa có mức cung bị giới hạn. p A.SS R í ^ \ ẢD, \AD„ Y* Y Y, 0 Y Hình 1: Lạm phát do cầu kéo Trong đồ thị tổng cung - tổng cầu trên, đường tổng cung dài hạn (ASLR) có hình dạng thẳng đứng, tuy nhiên trong ngắn hạn, tổng cung dốc lên (ASSR). Khi có sự gia tăng của một yếu tố nào đó trong tống cầu sẽ làm ch o đường tổng cầu dịch chuyến sang phải, từ ADo sang AD]. Trong ngắn hạn, khi AS R S dốc lên, tổng cầu tăng sẽ làm sản lượng của nền kinh tế tăng từ Yo lên Y|, nền kinh tế đạt tăng trường, nhưng cũng đồng thời với đó lạm phát xảy ra, khi mức giá chung tăng từ p lên Pị. Trong dài hạn, khi toàn bộ nguồn lực bị sử 0 dụng hét, đường tông cung trờ nên thăng đứng, tông câu tăng sẽ kh ông giúp làm tăng sản lượng nền kinh tế mà còn làm lạm phát trở nên trầm trọng. Lúc này lạm phát do cầu kéo thực sự trở thành một vấn đề lớn. 2.2. Lạm phát do chi phí đấy: Sự gia tăng chi phí các yếu tố sản xuất như tiền lương, giá nguyên vật liệu đầu vào, thuế và các khoản phải nộp khác tăng... đấy giá thành sản phẩm tăng 6
  12. lên. Do chi phí tăng, nhà sản xuất phải nâng giá bán sàn phàm đê đảm bảo lợi nhuận, từ đó làm cân bằng thị trường tại mức giá cao hơn, gây ra lạm phát. p /AS, / /AS,, p, ...... \ \ AD Y, Y Y* 0 Y Hình 2: Lạm phát do chi phí đây Ban đầu đường tông cung ở vị trí AS . Nen kinh tế khi có những cú sốc 0 như kể trên làm tăng chi phí đầu vào, các hãng tiến hành giảm mức cung hàng hóa, dịch vụ. Như vậy sẽ làm đường tống cung dịch chuyên lên và sang trái đến ASi, sản lượng giảm, cân bằng thị trường được lậpờ điểm có mức giá cao hơn, từ Po lên P| gây nên lạm phát. Không những thế, các biến số khác của nền kinh tế như tông sản lương, tỷ lệ thất nghiệp đêu diễn biến theo chiều hướng bất lợi. Vì vậy loại lạm phát gây ra bởi chi phí đây thường ảnh hưởng rất nặng nề, còn được gọi là lạm phát kèm suy thoái (stagflation). 2.3. Lạm phát do cung tiền: Trường phái tiền tệ, đứng đầu là Milton Friedman cho rằng lạm phát là hiện tượng thuần túy tiền tệ, giá cả tăng lên là do sự tăng quá mức của cung tiền. Lạm phát xuất hiện khi có một lượng tiền lớn bơm vào để lưu thông trên thị trường, làm cho đồng nội tệ bị mất giá. Mặt khác, tâm lý người dân trong trường hợp này vì lo sợ lạm phát còn tăng cao, sẽ mua h àng hóa để tích trữ hoặc đổi tiền sang ngoại tệ mạnh. Kết quả là ngân hàng càng trờ nên thiếu tiền 7
  13. trầm trọng, phải phát hành thêm tiền để chi tiêu cho ngân sách chính phủ. Do đó, ngoài thị trường, cung tiền tệ vượt quá cầu tiền tệ, khan hiếm hàng hóa tăng lên, dẫn đèn lạm phát càng ở mức cao. 2.4. Lạm phát do nhập khẩu Đối với các nước thường xuyên xảy ra thâm hụt cán cân thương mại, nên kinh tế chủ yếu dựa vào nhập khẩu thì đây cũng là một nguyên nhân dẫn đèn lạm phát. Nêu nguyên liệu đầu vào của sản xuất phụ thuộc hoàn toàn vào nhập khẩu, thì khi giá của nguyên liệu đó trên thế giới tăng, tất yếu sẽ dẫn đến giá thành sản xuất tăng, làm giá bán của sản phẩm đầu ra tăng theo dẫn đến hiện tượng lạm phát. Một lý do khác đó là, sự mất giá của các đồng ngoại tệ mạnh chẳng hạn như USD cũng là yếu tố làm gia tăng lạm phát trong nước. Khi đó hàng hóa nhập khâu được tính giá bằng ngoại tệ nhưng nhà nhập khâu phải trả nhiều nội tệ hơn để mua ngoại tệ thanh toán, từ đó làm giá hàng nhập khâu tăng lên. Nhập khâu tuy chỉ là nguyên nhân gián tiêp dẫn đèn lạm phát nhưng trong thời buôi toàn câu hóa hiện nay, đây là một trong những nguyên nhân phô biến nhất. 2.5. Lạm phát do kỳ vọng Đây là loại làm phát xảy ra do sự kỳ vọng của dân chúng. Người dân có thể dựa vào tỷ lệ lạm phát của các năm trước, sẽ kỳ vọng một mức lạm phát của năm nay, gọi là kỳ vọng thích nghi (adaptive expectation). Hoặc họ có thể dựa vào tình hình xảy ra trong hiện tại đê kỳ vọng vê lạm phát, đó là kỳ vọng hợp lý (rational expectation). Từ sự kỳ vọng này của người dân mà giá cả của hàng hóa bị lên một mức cao hơn không vì chi phí sản xuất tăng, tổng cầu tăng hay sự tăng quá mức của cung tiền. Đối với các nhà kinh tế, nếu dân chúng hành động theo kỳ vọng thích nghi thì chính sách đưa ra sẽ hiệu quả hơn trong trường hợp kỳ vọng hợp lý. Tuy nhiên, tóm lại kỳ vọng của người 8
  14. dân vẫn là một biến số phức tạp, khó đoán trước và các chính sách chông lạm phát sẽ khó khăn hơn khi mà kỳ vọng không ôn định. 3. Những ảnh hưởng của lạm phát: Đe nghiên cứu những ảnh hưởng của lạm phát tới nền kinh tê, người ta chia lạm phát ra làm lạm phát dự tính và lạm phát không thê dự tính. Lạm phát dự tính là tỷ lệ lạm phát được dự đoán có thê xảy ra. Tuy nhiên, những cú sốc trong nền kinh tế như thiên tai, khủng hoảng kinh tế thế giới...làm cho tỷ lệ lạm phát có thể cao hơn hoặc thấp hơn lạm phát dự tính, được gọi là lạm phát không thể dự tính. 3.1. Anh huống của lạm phát dự tính: Giả sử nên kinh tế chỉ xảy ra lạm phát dự tính, hay nói các khác lạm phát dù được dự đoán trước hoàn toàn chính xác thì vẫn để lại một số ảnh hường: - Chi phí thực đơn (Menu cost): Các doanh nghiệp sẽ phái tốn thêm một khoản chi phí để inấn, phát hành lại bảng giá sản phẩm theo giá mới đã tăng. - Chi phí da giầy (Shoe leather cost): lãi suất danh nghĩa bằng lãi suất thực tế cộng với tỷ lệ lạm phát nên lạm phát làm cho dân chúng giữ ít tiền hay làm giảm cầu về tiền. Thay vào đó họ cần phải thường xuyên đến ngân hàng để rút tiền hơn. "Chi phí da giày" để chỉ những tổn thất phát sinh do sự bất tiện cũng như thời gian tiêu tốn mà người ta phải hứng chịu nhiều hơn so với không có lạm phát. - Làm thay đổi giá tương đối một cách không mong muốn: trong trường họp do lạm phát doanh nghiệp này tăng giá còn doanh nghiệp khác lại không tăng giá do không muốn phát sinh chi phí thực đơn, vì vậy làm cho giá cả của doanh nghiệp giữ nguyên giá sẽ trở nên rẻ tương đối so với doanh 9
  15. nghiệp tăng giá. Hay nói cách khác doanh nghiệp đã thực hiện phá giá hàng hóa, tạo nên sự cạnh tranh không lành mạnh. - Lạm phát có thể làm thiệt hại cho người nộp thuế do một số luật thuê không tính đến ảnh hường của lạm phát. Ví dụ trong trường hợp thu nhập thực tế của cá nhân không thay đổi nhưng thu nhập danh nghĩa tăng do lạm phát thì cá nhân phải nộp thuế thu nhập trên cả phần chênh lệch giữa thu nhập danh nghĩa và thu nhập thực tế. - Lạm phát gây ra sự nhầm lẫn, bất tiện: đồng tiền được sử dụng đế làm thước đo trong tính toán các giao dịch kinh tế, khi có lạm phát, thước này co giãn và vì vậy các cá nhân khó khăn hon trong việc ra các quyết định của mình. 3.2. Ảnh hưởng của lạm phát không thể dự tính Trong thực tế, lạm phát thường khác so với những gì được các nhà kinh tế dự đoán, điều này gây bất ngờ cho nền kinh tế và thường gây ra những hậu quả rất nghiêm trọng. Các hợp đồng, cam kết tín dụng thường được lập trên lãi suất danh nghĩa. Khi lạm phát cao hơn dự kiến người đi vay được hưởng lợi còn người cho vay bị thiệt hại, khi lạm phát tháp hơn dự kiến người cho vay sẽ được lợi còn người đi vay chịu thiệt hại. Lạm phát không dự kiến thường ở mức cao hoặc siêu lạm phát nên tác động của nó rất lớn. - Lạm phát tạo nên sự bất ôn cho môi trường kinh tế xã hội : sự biến động bất thường của tỉ lệ lạm phát từ thời gian này đến thời gian khác gây khó khăn cho việc dự đoán mức sinh lời chính xác của các khoản đầu tư. Điều này gây ra tâm lí e ngại khi đầu tư đặc biệt là đầu tư dài hạn. - Phân phối lại thu nhập quốc dân và của cải xã hội: Khi lạm phát tăng lên, tổng thu nhập danh nghĩa tăng lên, nhưng trong đó chứa đựng sự phân 10
  16. phối lại giữa các nhóm dân cư với nhau, giữa giới chủ và người làm công, giữa người cho vay và người đi vay, giữa chính phủ và người đóng thuê. Nêu tỷ lệ lạm phát thực tế lớn hơn tỷ lệ lạm phát dự tính thì lãi suất thực tế thực hiện nhỏ hơn lãi suất thực tế dự tính. Có nghĩa là người cho vay có thu nhập thấp hơn dự tính ban đầu, người đi vay trả lãi và gốc bang tiền có giá trị kém hơn dự kiến ban đầu. Hay nói cách khác, lạm phát có xu hướng phân phối lại thu nhập từ những người có tài sản với lãi suất danh nghĩa cố định sang tay những người có khoản nợ với lãi suất danh nghĩa cố định. - Lãi suất tăng lên: Lạm phát làm cho lãi suất danh nghĩa tăng lên bời tỉ lệ lạm phát dự tính tăng lên. Tuy nhiên, khi tỉ lệ lạm phát dự tính cấu thành trong mức lãi suất danh nghĩa không phủ họp với tỉ lệ lạm phát thực tế sẽ làm ảnh hường đến mức lãi suất thực. Điều này lại gây những ảnh hường đến tiết kiệm và đầu tư, cuối cùng là ảnh hưởng đến mức tăng trướng kinh tê. - Ảnh huirng đến cán cân thanh toán quốc tế: Nêu tỉ lệ lạm phát trong nước cao hơn tỉ lệ lạm phát nước ngoài thì xuất khấu trong nước trở lên kém hấp dẫn vì giá cả tăng lên, trong khi hàng xuất khẩu của nước ngoài lại trở nên rẻ hơn, thúc đây nhập khâu, làm xâu đi tình trạng của tài khoản lãng vai gây áp lực đối với tì giá. Tỉ lệ lạm phát cao cùng với thâm hụt tài khoản vãng lai có thể tạo nên tâm lý kỳ vọng một sự giảm giá của đồng nội tệ so với ngoại tệ, từ đó tạo nên áp lực mạnh hơn đối với tỉ giá. Nếu điều này xảy ra nó có thể đẩy mức lạm phát trong nước cao hơn bởi giá bán trong nước của hàng nhập khẩu trờ nên đắt hơn, đẩy mức giá chung tăng lên. - Ảnh hưởng đến tỉ lệ thất nghiệp: Mức giá chung táng lên gây nên sự sụt giảm của tổng cầu và công ăn việc làm, do đó gia tăng tỉ lệ thất nghiệp. Tổng cầu giảm khi lãi suất danh nghĩa tăng lên, giá trị tài sản thực tế giảm và sự giảm sút của khả năng cạnh tranh quốc tế. li
  17. 4. Các chính sách kiềm chế lạm phát: Đe kiềm chế lạm phát, hai chính sách thường được sử dụng là chính sách tiền tệ thắt chặt và chính sách tài khóa thắt chặt 4.1. Chính sách tài khóa thắt chặt (Tight Fiscal Policy): Chính sách này được sử dụng trong trường hợp lạm phát xảy ra mà nguyên nhân do tống cầu tăng cao. Bằng cách thay đổi chi tiêu hay thuế, hay đông thời cả chi tiêu và thuế của Chính phủ, tổng cầu sẽ được cắt giảm, từ đó giúp kiềm chế lạm phát. AE ^ A„ E **/^ , AE| AE, ỵ \ 45" Y, Ị V, Y p AS AD„ ^ AD| Y, Y„ Y Hình 3: Tác động của chính sách tài khóa thắt chặt 12
  18. Trên đồ thị, đường biếu diễn tổng chi tiêu AE là công cụ đê xác định mức sản lượng và tống cầu ờ trạng thái cân bằng. Trạng thái cân bằng đạt được tại điểm trên đường tổng chi tiêu thỏa mãn điều kiện tổng chi tiêu bằng sản lượng. Đó chính là giao điểm của đường AE và đường 45". Ban đầu tổng chi tiêu ở tại vị trí AE , diêm cân bang tại E . Khi chính phủ thực hiện chính sách 0 0 tiền tệ thát chặt băng cách cát giảm chi tiêu hoặc tăng thuế sẽ làm cho đường AE dịch chuyến đến AEị (do tăng thuế làm giảm thu nhập khả dụng, người 0 dân chi tiêu ít hơn) hoặc AE (chính phủ cắt giảm chi tiêu, trực tiêp làm giảm 2 tông chi tiêu). Cân băng mới sẽ được lập tại điếm E|, với mức tông sản lượng giảm từ Y xuống Ý;. Đường cầu AD giảm, dịch chuyển sang trái xuống 0 AD], làm cho mức giá chung cân bằng giảm từ p„xuống Pi, từ đó hiện tượng lạm phát được kiềm chế . 2 Có hai cách thức áp dụng chính sách tài khoa thắt chặt là giảm tiêu dùng chính phủ hoặc tăng thuế trực thu. - Nếu áp dụng cách giảm tiêu dùng của Chính phủ thì sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến tổng cầu về hàng hoa và dịch vụ. -Nêu áp dụng cách tăng thuế trực thu thì sẽ làm giảm thu nhập khả dụng, gián tiếp làm giảm tiêu dùng và kết quả là giảm tổng cầu. 4.2 Chính sách tiền tệ thắt chặt (Tight Monetary Policy) Một chính sách tiền tệ thắt chặt được bắt đầu ngay từ việc kiểm soát và hạn chế cung ứng tiền của ngân hàng trung ương, từ đó mà hạn chế khả năng mờ rộng tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại. Nguyên nhân cơ bản của lạm phát là sự gia tăng của tiền cung ứng, do đó sự hạn chế của cung ứng tiền sẽ có hiệu quả ngay đến sự giảm sút của nhu cầu có khả năng thanh toán 2 N.G. M n i v (2004), Principles of Economics. a kv 13
  19. của xã hội. Chính sách giảm cung tiền với mục đích làm giảm tông chi tiêu của nền kinh tế thông qua giảm cầu về đầu tư vì đầu tư là một bộ phận chiêm vị trí quan trọng trong tông chi tiêu. Từ việc giảm tông chi tiêu, theo như phân tích ở trên, sẽ làm giảm tổng cầu, qua đó làm mức giá chung giảm, hạn chế lạm phát. MS, MS„ i \ ì \ M D Lượng tiền ì, ì ì Hình 4: Tác động của giảm cung tiền đến đầu tư. Qua đô thị có thê thấy, khi ngân hàng trung ương giảm mức cung tiền (MS), đường MS ban đầu dịch chuyển sang trái đến MS], từ đó làm mức lãi 0 suất danh nghĩa tăng từ i lên lị. Lãi suất tăng sẽ làm nhu cầu vay vốn đầu tư 0 của các hãng giảm đi, làm tông mức đầu tư giảm từ I đến ì). Từ đó là giảm 0 tổng chi tiêu AE . 3 Các biện pháp nhằm giảm lượng cung tiền bao gồm: bán các loại giấy tờ có giá, tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc, tăng tỉ suất chiết khấu. Khi Chính phủ bán các loại giấy tờ có giá như trái phiếu Chính phủ thì một lượng tiền trên thị trường được rút về, làm giảm lượng cung tiền, qua đó làm giảm tiêu dùng và đầu tư, hạn chế lạm phát. Khi ngân hàng trung ương tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc ' D. Begg (1991). Economics y* Edition. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2