intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp cao đẳng: Xây dựng hệ thống bài tập nâng cao trong phân môn Luyện từ và Câu lớp 4

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp cao đẳng "Xây dựng hệ thống bài tập nâng cao trong phân môn Luyện từ và Câu lớp 4" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống bài tập nâng cao trong phân môn Luyện từ và Câu lớp 4; Xây dựng hệ thống bài tập nâng cao trong phân môn Luyện từ và Câu lớp 4; Thực nghiệm sư phạm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp cao đẳng: Xây dựng hệ thống bài tập nâng cao trong phân môn Luyện từ và Câu lớp 4

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM  KHOA TIỂU HỌC ‐ MẦM NON  ‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐  KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG  Đề tài:  XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP NÂNG CAO TRONG PHÂN  MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4    Sinh viên thực hiện   NGUYỄN THỊ TÚ TRÀ  MSSV: 4114011269  CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC   KHOÁ: 2014 – 2017  Cán bộ hướng dẫn  T.S BÙI THỊ LÂN  MSCB: …..    LỜI CẢM ƠN Quảng Nam, tháng 05 năm 2017 
  2. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất của mình đến cô giáo TS. Bùi Thị Lân. Cô là người trực tiếp hướng dẫn đề tài khóa luận cho tôi. Sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng góp của cô là sự tác động rất lớn để tôi có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp theo đúng thời gian quy định và chất lượng. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tiểu học – Mầm non trường Đại học Quảng Nam đã dạy dỗ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo và các em học sinh ở trường Tiểu học Nguyễn Hiền (Tam Kỳ) đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành điều tra và thực nghiệm. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, gia đình và người thân đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Mặc dù đã cố gắng, nỗ lực rất nhiều nhưng với khả năng có hạn của bản thân, tôi nghĩ rằng đề tài chắc vẫn còn những thiếu sót cần được bổ sung, chỉnh sửa. Vì vậy, những lời nhận xét, đóng góp của thầy cô, các bạn chính là điều kiện để khóa luận hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!. Tam Kỳ, tháng 4 năm 2017 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Tú Trà
  3. BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết tắt Đối chứng ĐC Giáo viên GV Học sinh HS Luyện từ và Câu LT&C Phương pháp PP Sách giáo khoa SGK Thực nghiệm TN
  4. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT TÊN BẢNG BIỂU TRANG 1 Bảng 1.1 : Thống kê điều tra về tình hình 20-22 nhận thức và sử dụng hệ thống bài tập nâng cao trong dạy học LT&C lớp 4 của giáo viên. 2 Bảng 1.2: Bảng thống kê tình hình học tập 24-25 phân môn LT&C của học sinh lớp 4 3 Bảng 3.1: Kết quả bài làm của học sinh đối 53 với tiết dạy 4 Bảng 3.2: Kết quả hứng thú của học sinh đối 54 với tiết dạy
  5. DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT TÊN BIỂU ĐỒ TRANG 1 Biểu đồ 3.1: Biểu đồ kết quả bài làm của học 53 sinh đối với tiết dạy 2 Biểu đồ 3.2: Kết quả mức độ hứng thú của 54 học sinh đối với tiết dạy
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1.Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 3 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................... 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 3 3.2 . Khách thể nghiên cứu..................................................................................... 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận ..................................................................... 3 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.................................................................. 3 6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 4 7. Đóng góp của đề tài............................................................................................ 5 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 5 9.Cấu trúc tổng quan của đề tài .............................................................................. 5 CHƯƠNG 1: : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP NÂNG CAO TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4. .................................................................................................................... 6 1.1.Các khái niệm liên quan ................................................................................... 6 1.1.1.Bài tập ........................................................................................................... 6 1.1.2. Hệ thống bài tập ........................................................................................... 6 1.1.3. Xây dựng hệ thống bài tập Tiếng Việt nâng cao.......................................... 6 1.2.Các căn cứ để xây dựng hệ thống bài tập nâng cao trong phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4. ...................................................................................... 7 1.2.1.Nhiệm vụ dạy học luyện từ và câu ở Tiểu học ............................................. 7 1.2.2.Nguyên tắc dạy học phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học .......................... 8 1.2.3.Vai trò của hệ thống bài tập nâng cao trong chương trình Tiếng Việt ....... 12 1.2.4. Phân môn Luyện từ và câu lớp 4................................................................ 13 1.2.5. Đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học có liên quan đến việc xây dựng hệ thống bài tập nâng cao trong phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4. 14
  7. 1.3. Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống bài tập nâng cao cho học sinh lớp 4 qua môn Luyện từ và câu. ............................................................ 15 1.3.1.Ý nghĩa của việc xây dựng hệ thống bài tập nâng cao cho học sinh lớp 4 qua phân môn Luyện từ và câu. ........................................................................... 15 1.3.2.Tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống bài tập nâng cao cho học sinh lớp 4 qua phân môn Luyện từ và câu. .................................................................. 16 1.4.Cơ sở thực tiễn trong việc xây dựng hệ thống bài tập nâng cao trong phân môn LTVC lớp 4. ................................................................................................. 16 1.4.1.Nội dung chương trình và hệ thống bài tập trong phân môn LTVC lớp 4 SGK hiện hành. .................................................................................................... 16 1.4.2.Thực trạng dạy học bài tập nâng cao trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4 trường tiểu học Nguyễn Hiền, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. ................. 18 1.4.3.Nguyên nhân của thực trạng ....................................................................... 27 1.5. Tiểu kết chương 1 ......................................................................................... 28 CHƯƠNG II: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP NÂNG CAO TRONG LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4. ............................................................................. 29 2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập nâng cao trong LTVC lớp 4. ........... 29 2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính tích hợp ............................................................. 29 2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống............................................................. 29 2.1.3.Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ............................................................. 29 2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu bài học ....................................................... 29 2.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................... 30 2.2. Xây dựng hệ thống bài tập nâng cao trong LTVC cho lớp 4. ...................... 30 2.2.1. Quy trình xây dựng bài tập......................................................................... 30 2.2.2. Hệ thống bài tập ......................................................................................... 30 2.2.3. Đáp án hệ thống bài tập.............................................................................. 38 2.2.4.Hướng dẫn sử dụng hệ thống bài tập .......................................................... 46 2.3. Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 47 CHƯƠNG III : THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................... 48 3.1.Mô tả thực nghiệm ......................................................................................... 48
  8. 3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................. 48 3.1.2. Phương pháp thực nghiệm ......................................................................... 48 3.1.3. Đối tượng thực nghiệm .............................................................................. 49 3.1.4. Thời gian thực nghiệm ............................................................................... 50 3.1.5. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 50 3.2. Tiến hành thực nghiệm.................................................................................. 51 3.3. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 52 3.4. Thuận lợi và khó khăn rút ra từ thực nghiệm ................................................ 54 3.4.1. Thuận lợi .................................................................................................... 54 3.5.Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 55 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 56 1. Kết luận ......................................................................................................... 56 2. Kiến nghị ....................................................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 58
  9. MỞ ĐẦU 1.Lí do chọn đề tài Thế kỉ XXI, thế kỉ của tri thức khoa học với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin. Cùng với sự phát triển của thế giới Việt Nam đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế xã hội đang có những chuyển biến mang tính bước ngoặc. Hiện nay, đất nước đang đòi hỏi phải có những đổi mới để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Mục tiêu giáo dục của nước ta đã được đặt ra trong luật Giáo dục 2005: “ Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người phát triển toàn diện, có tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách , phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Chương 1, điều 2). Để đạt được mục tiêu trên, cùng với những thay đổi về nội dung, cần có những đổi mới căn bản về phương pháp ở tất cả các cấp học, bậc học mà trong đó bậc học Tiểu học đóng vai trò hết sức quan trọng. Ở bậc tiểu học, môn Toán và Tiếng Việt là hai môn học quan trọng. Tiếng Việt là đối tượng học sinh cần chiếm lĩnh. Đồng thời Tiếng Việt cũng là một môn học hình thành và phát triển cho học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt để học tập giao tiếp, góp phần rèn luyện các thao tác tư duy. Môn Tiếng Việt gồm có bảy phân môn: Tập đọc, chính tả, luyện từ và câu, tập viết, kể chuyện và Tập làm văn. Các phân môn này có tác dụng hỗ trợ cho nhau nhằm giáo dục toàn diện học sinh, trong đó phân môn luyện từ và câu có vị trí quan trọng trong cấu trúc chương trình môn Tiếng Việt - một phân môn chiếm thời lượng khá lớn trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học. Nó tách thành một phân môn độc lập, có vị trí ngang bằng với phân môn Tập đọc, Tập làm văn, song song tồn tại với các môn học khác. Từ và câu có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ. Từ là đơn vị trung tâm của ngôn ngữ. Câu là đơn vị nhỏ nhất để thực hiện chức năng giao tiếp. Vai trò của từ và câu trong hệ thống ngôn ngữ quyết định tầm quan trọng của việc dạy học luyện từ và câu ở Tiểu học. Dạy luyện từ và câu nhằm giúp học sinh hệ thống hóa, mở rộng và làm phong phú vốn từ, cung cấp những 1  
  10. hiểu biết sơ giản về từ và câu. Từ đó rèn cho học sinh kĩ năng dùng từ đặc câu và sử dụng các kiểu câu để thể hiện tư tưởng, tình cảm của mình đồng thời giúp cho học sinh có khả năng hiểu được câu nói của người khác giúp phát triển ngôn ngữ và trí tuệ cho các em. Điều đó thể hiện ở việc môn học này cung cấp vốn từ cho học sinh là rất cần thiết và nó có thể mang tính chất cấp bách nhằm “đầu tư” cho học sinh có cơ sở hình thành ngôn ngữ cho hoạt động giao tiếp cũng như chiếm lĩnh nguồn tri thức mới trong các môn học khác. Tầm quan trọng đó đã được rèn giũa, luyện tập nhuần nhuyễn trong quá trình giải quyết các dạng bài tập trong môn Luyện từ và câu đặc biệt là các dạng bài tập nâng cao lớp 4. Để thực hiện được mục tiêu nêu trên phân môn luyện từ và câu nói riêng và môn tiếng Việt nói chung phải đổi mới không ngừng cả nội dung và phương pháp giảng dạy. Một trong những đổi mới của phân môn này bên cạnh hệ thống bài tập cơ bản trong sách giáo khoa thì xuất hiện nhiều dạng bài tập nâng cao. Hệ thống bài tập nâng cao giúp học sinh phát huy khả năng tư duy, tính nhạy bén, khả năng suy luận, phân tích, tổng hợp đồng thời có thể đánh giá, phân loại được học sinh. Bản thân tôi rất yêu thích môn Tiếng Việt. Qua quá trình học Tiếng Việt, tôi nhận thấy các kiến thức và bài tập về phân môn Luyện từ và câu rất khó học, dễ nhầm lẫm nhưng hệ thống bài tập trong sách giáo khoa còn hạn chế. Vì vậy tôi đã cố gắng tìm hiểu vấn đề này và đã xây dựng một số bài tập giúp học sinh củng cố và nâng cao chất lượng học phân môn Luyện từ và câu nói chung và phân môn Luyện từ và câu lớp 4 nói riêng. Vì lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài : “ Xây dựng hệ thống bài tập nâng cao trong phân môn Luyện từ và Câu lớp 4.” để làm khóa luận tốt nghiệp nhằm đóng góp một chút công sức của mình trong việc xây dựng nên hệ thống bài tập nâng cao phục vụ cho quá trình dạy và học trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4. 2  
  11. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng hệ thống bài tập nâng cao trong phân môn Luyện từ và Câu lớp 4, góp phần hỗ trợ cho việc dạy học, kiểm tra và đánh giá chất lượng học tập của học sinh. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hệ thống bài tập nâng cao trong phân môn Luyện từ và Câu cho học sinh lớp 4. 3.2 . Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4 . 4. Nhiệm vụ nghiên cứu -Tìm hiểu lí luận của việc dạy học phân môn luyện từ và câu. -Khảo sát thực trạng dạy học phân môn luyện từ và câu lớp 4. -Xây dựng hệ thống bài tập nâng cao trong phân môn Luyện từ và Câu lớp 4. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận -Nghiên cứu hệ thống bài tập trong SGK, SGV Và SBT Tiếng Việt và phương pháp dạy học Ltừ và Câu nhằm xây dựng hệ thống bài tập phù hợp cho học sinh theo đúng yêu cầu kiến thức, kĩ năng. -Nghiên cứu sách báo, tài liệu từ đó xử lí, chọn lọc và tổng hợp thông tin có liên quan đến đề tài. -Nghiên cứu các vấn đề có liên quan giúp làm sáng tỏ các khái niệm, thuật ngữ, xây dựng các cơ sở khoa học về mặt lí luận cho đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: Quan sát quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh lớp 4 trong môn LT&C từ đó biết được những thuận lợi và khó khăn để tìm ra hướng đi đúng. - Phương pháp điều tra, khảo sát và phỏng vấn: +Điều tra tình hình dạy học bằng phiếu điều tra 3  
  12. +Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn và những người nghiên cứu +Nghiên cứu thực tiễn việc dạy học hiện nay của giáo viên và học sinh trường tiểu học. - Phương pháp thực nghiệm : Xây dựng hệ thống bài tập và tiến hành thực nghiệm ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, để đánh giá việc sử dụng hệ thống bài tập nâng cao trong dạy học phân môn Luyện từ và Câu. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Xem xét, tổng kết lại kết quả đã thực nghiệm, từ đó rút ra kết luận cho việc xây dựng hệ thống bài tập nâng cao . - Phương pháp xử lí số liệu: Qúa trình điều tra và thu thập và xử lí số liệu sẽ cho được kết quả với việc tổng kết số liệu bằng phương pháp thống kê. 6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Qua quá trình tìm hiểu, đã có một số tác giả nghiên cứu vấn đề xây dựng hệ thống bài tập trong dạy học phân môn Luyên từ và câu, đồng thời nghiên cứu các phương pháp dạy học tích cực trong phân môn Luyện từ và câu. Nhưng tôi nhận thấy tác giả nghiên cứu chưa sâu, nội dung chưa bao quát được chương trình của phân môn Luyện từ và câu lớp 4. Sau đây tôi xin đưa ra một số tên tác giả có nghiên cứu hệ thống bài tập trong phân môn luyện từ và câu như:Khấu Thị Hương – “ Xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng sử dụng dấu câu cho học sinh lớp 5 qua phân môn Luyện từ và câu”. Ngô Thị Phú – “ Bồi dưỡng kiến thức từ loại Tiếng Việt cho học sinh lớp 5”. Lê Thị Minh Hạnh – “ Biện pháp tích cực hóa vốn từ cho học sinh lớp 4 thông qua việc xây dựng hệ thống bài tập Tiếng Việt .Trong tài liệu này, các tác giả chỉ nghiên cứu một mảng nội dung kiến thức về dấu câu, về từ loại mà chưa bao quát hết nội dung kiến thức Luyện từ và câu lớp 4. Đỗ Hữa Châu – “Từ vựng ngữ nghĩa Tiếng Việt”. Trong tài liệu này tác giả nghiên cứu về mảng kiến thức có liên quan đến các lớp từ có quan hệ ngữ nghĩa như : phân biệt hiện tượng nhiều nghĩa và đồng âm, phân tích mối quan hệ ngữ nghĩa của từ ngữ trong hệ thống từ vựng .Nguyễn Thị Tuyết – “Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 4,5”.Trong tài liệu này tác giả đã tìm hiểu nội dung dạy học các phân môn trong chương trình Tiếng Việt và đưa ra bài tập cho từng phân môn. Với đề tài xây dựng hệ thống bài tập nâng cao trong 4  
  13. Luyện từ và câu lớp 4 chưa có tác giả nào thực hiện. Tuy nhiên các đề tài nêu trên là cơ sở, nền tảng cho vấn đề mà tôi nghiên cứu. 7. Đóng góp của đề tài Nếu xây dựng hệ thống bài tập nâng cao trong Luyện từ và câu lớp 4 phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Luyện từ và câu nói riêng và môn Tiếng Việt nói chung. 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu nội dung chương trình phân môn Luyện từ và Câu lớp 4 . Xây dựng hệ thống bài tập nâng cao nhằm nâng cao kiến thức cho học sinh trong phân môn Luyện từ và Câu. Địa bàn nghiên cứu : tại trường tiểu học Nguyễn Hiền, thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam 9.Cấu trúc tổng quan của đề tài Ngoài phần viết tắt, phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phần phụ lục; nội dung khóa luận bao gồm: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống bài tập nâng cao trong phân môn Luyện từ và Câu lớp 4 Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập nâng cao trong phân môn Luyện từ và Câu lớp 4 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 5  
  14. CHƯƠNG 1: : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP NÂNG CAO TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4. 1.1.Các khái niệm liên quan 1.1.1.Bài tập Bài tập là một dạng nhiệm vụ học tập do giáo viên đặt ra cho học sinh, trên cơ sở những thông tin đã biết học sinh phải tư duy, tìm rra cách giải quyết nhằm lĩnh hội nội dung học tập, rèn luyện kỹ năng, đạt được mục tiêu bài học, môn học đề ra. 1.1.2. Hệ thống bài tập Hệ thống bài tập là tập hợp các bài tập theo một trật tự nhất định, trong đó giữa các bài tập có mối liên hệ với nhau nhằm thực hiện mục tiêu của giờ học, bài học, môn học. Một bài học có thể thực hiện qua một giờ học hoặc nhiều giờ học. Một giờ học bao gồm nhiều khâu như: mở đầu, giảng bài mới, củng cố, ra bài về nhà…, giữa các khâu có mối liên hệ với nhau và cùng hướng tới thực hiện mục tiêu của bài học. Trong dạy học, giáo viên có thể sử dụng bài tập trong tất cả các khâu một giờ học. 1.1.3. Xây dựng hệ thống bài tập Tiếng Việt nâng cao Xây dựng hệ thống bài tập Tiếng Việt nâng cao là quá trình thu thập tài liệu, biên tập và thiết kế các bài tập đảm bảo theo một quy trình chặt chẽ, phù hợp với logic của nội dung môn học, bài học nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Bài tập nâng cao thường ở mức vận dụng cao đối với học sinh.Dựa vào khái niệm trên cho thấy xây dựng bài tập nói chung và bài tập nâng cao có đặc trưng sau: -Xây dựng hệ thống bài tập Tiếng Việt là một hoạt động trí tuệ, tư duy sáng tạo của người nghiên cứu, trong đó có các thao tác trí tuệ phân tích, tổng hợp, khái quát hóa….được vận dụng thường xuyên nhằm phân tích các thông tin thu thập được, biên tập hoặc thiết kế các bài tập theo một mục tiêu xác định. 6  
  15. -Xây dựng hệ thống bài tập tiếng Việt cần tuân theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo các yêu cầu và thực hiện theo một quy trình chặt chẽ. -Xây dựng hệ thống bài tập Tiếng Việt phải phản ánh được đặc trưng của môn học và đa dạng, nhằm hình thành các kĩ năng cho học sinh trên cơ sở vận dụng tri thức lý thuyếtvào các tình huống khác nhau của thực tiễn. 1.2.Các căn cứ để xây dựng hệ thống bài tập nâng cao trong phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4. 1.2.1.Nhiệm vụ dạy học luyện từ và câu ở Tiểu học - Về mặt Luyện từ: Phân môn này có nhiệm vụ tổ chức cho HS thực hành làm giàu vốn từ, cụ thể là: + Chính xác hoá vốn từ (dạy nghĩa từ): là giúp HS có thêm những từ mới, những nghĩa mới của từ đã học, thấy được tính nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ + Hệ thống hoá vốn từ (trật tự hoá vốn từ): là giúp HS sắp xếp các từ thành một trật tự nhất định trong trí nhớ của mình để có thể ghi nhớ từ nhanh, nhiều và tạo ra được tính thường trực của từ. + Tích cực hoá vốn từ (luyện tập sử dụng từ): là giúp HS biến những từ ngữ tiêu cực (những từ ngữ hiểu nghĩa nhưng không sử dụng trong khi nói, viết) thành những từ ngữ tích cực, được sử dụng thường xuyên trong giao tiếp hàng ngày. + Văn hoá hoá vốn từ: là giúp HS loại bỏ khỏi vốn từ những từ ngữ không văn hoá, tức là những từ ngữ thông tục hoặc sử dụng sai phong cách. Mặt khác, còn phải cung cấp cho HS một số khái niệm lý thuyết cơ bản và sơ giản về từ vựng học như về cấu tạo từ, các lớp từ có quan hệ về nghĩa... để HS có cơ sở nắm nghĩa từ một cách chắc chắn và biết hệ thống hoá vốn từ một cách có ý thức. - Về mặt Luyện câu: Phân môn này phải tổ chức cho HS thực hành để rèn luyện các kỹ năng cơ bản về ngữ pháp như kỹ năng đặt câu đúng ngữ pháp, kỹ năng sử dụng các dấu câu, kỹ năng sử dụng các kiểu câu phù hợp mục đích nói, 7  
  16. tình huống lời nói để đạt hiệu quả giao tiếp cao, kỹ năng liên kết các câu để tạo thành đoạn văn, văn bản. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ thực hành, phân môn Luyện từ và câu phải cung cấp cho HS một số khái niệm, một số quy tắc ngữ pháp cơ bản, sơ giản và cần thiết: bản chất của từ loại, thành phần câu, dấu câu, các kiểu câu, qui tắc sử dụng câu trong giao tiếp và các phép liên kết câu. Bên cạnh đó, qua phân môn này còn giúp HS tiếp thu một số qui tắc chính tả như qui tắc viết hoa, quy tắc sử dụng dấu câu. - Ngoài các nhiệm vụ kể trên, phân môn Luyện từ và câu phải chú trọng việc rèn luyện tư duy, giáo dục thẩm mỹ cho HS. 1.2.2.Nguyên tắc dạy học phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học Để dạy học luyện từ và câu một cách có mục đích, có kế hoạch, cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:  Nguyên tắc giao tiếp Quan điểm giao tiếp trong dạy học Luyện từ và câu thể hiện ở việc dạy học từ, câu nằm trong quỹ đạo dạy tiếng và được xem là một công cụ giao tiếp, nhằm thực hiện mục tiêu của chương trình Tiếng Việt Tiểu học mới: “ Hình thành và phát triển ở học sinh kĩ năng sử dụng Tiếng Việt ( nghe, nói, đọc, viết ) để học tập và giao tiếp trong các hoạt động môi trường lứa tuổi”. Nguyên tắc giao tiếp ( hay cũng chính là sự vận dụng nguyên tắc thực hành của lí luận dạy học vào dạy học tiếng mẹ đẻ nên còn gọi là nguyên tắc thực hành) trong dạy học Luyện từ và câu không chỉ thể hiện trên phương diện nội dung mà cả ở phương pháp dạy học. Về phương pháp dạy học, trước hết, các kĩ năng Tiếng Việt phải được hình thành và phát riển qua hệ thống bài tập mang tính tình huống phù hợp với những tình huống giao tiếp tự nhiên. Như vậy, nguyên tắc giao tiếp trong dạy học Luyện từ và câu đòi hỏi học sinh phải tiến hành hoạt động ngôn ngữ thường xuyên. Do đó, là việc yêu cầu thực hiện những bài tập miệng, bài viết trình bày ý nghĩ, tình cảm, đọc, ứng dụng tri thức lí thuyết vào bài tập, vào việc giải quyết các nhiệm vụ cụ thể của ngữ pháp, tập đọc, chính tả, tập làm văn … 8  
  17. Thứ hai, nguồn cơ bản của dạy từ cần được xem là kinh nghiệm sống của cá nhân HS và những quan sát thiên nhiên, con người, xã hội của các em. Việc làm giàu vốn từ, dạy từ phải gắn với cuộc sống, gắn với việc làm giàu những biểu tượng tư duy, bằng con đường quan sát thực tế và thông qua mẫu lời nói. Phải thiết lập được quan hệ đúng đắn giữa hình ảnh bằng lời ( từ ngữ) với những biểu tượng của trẻ em về đối tượng Thứ ba, dạy học Luyện từ và câu phải đảm bảo sự thống nhất giữa lí thuyết ngữ pháp và thực hành ngữ pháp với mục đích phát triển kĩ năng giao tiếp ngôn ngữ: việc phân tích từ, câu không có mục đích tự thân mà là phương diện để nhận diện các phương tiện ngữ pháp, nắm chức năng của chúng, từ đó sử dụng chúng trong lời nói. Chương trình hướng đến gắn lí thuyết với thực hành.  Nguyên tắc tích hợp . Nguyên tắc này đòi hỏi việc dạy học Luyện từ và câu phải thực hiện ở mọi lúc mọi nơi, ngoài giờ học và trong tất cả các môn học, các hoạt động khác, giáo viên cần chú ý điều chỉnh kịp thời những sai sót, cách hiểu từ sai lạc, những cách nói, viết câu không đúng ngữ pháp của học sinh, kịp thời loại ra khỏi vốn từ tích cực của học sinh những từ ngữ không văn hóa. Tất cả các môn học và phân Tiếng việt đều có vai trò lớn trong việc Luyện từ và câu. Chúng mở rộng sự hiểu biết về thế giới, con người, góp phần làm giàu vốn từ và khả năng diễn đạt tình cảm, tư tưởng của học sinh. Để nắm bất kì môn học nào: Toán, Tự nhiên – xã hội, Đạo đức….học sinh phải nắm bắt vốn từ và mẫu câu tối thiểu của môn học đó. Đó là những từ ngữ và cách trình bày có tính chất chuyên ngành. Chúng sẽ bổ sung cho tiếng mẹ đẻ của học sinh. Người giáo viên khi dạy tất cả các môn học đều phải có ý thức gắn với dạy từ và câu. Trên lớp cũng như khi hướng dẫn các hoạt động khác nhau cho học sinh : tham quan, hoạt động tập thể, ngoại khóa….giáo viên cần dạy học sinh phát hiện ra các từ mới, tìm hiểu nghĩa và cách sử dụng chúng trong câu, đoạn. Việc hoàn thiện những từ này sẽ được tiếp tục trong giờ Luyện từ và câu. 9  
  18.  Nguyên tắc trực quan Thực hiện nguyên tắc trực quan trong việc dạy nghĩa từ là cần làm sao trong giải nghĩa việc tiếp nhận của học sinh không phiến diện mà hình thành trên cơ sở của sự tác động qua lại của những giác quan khác nhau: nghe, nhìn, phát âm, viết. Giai đoạn đầu khi giới thiệu cho học sinh một từ mới, một mặt cần phải đồng thời tác động bằng kích thích vật thật và bằng lời. Mặt khác, học sinh cần nghe, nhìn, phát âm và viết từ mới, đồng thời phải để học sinh nói thành tiếng hoặc nói thầm điều các em quan sát được. Đối tượng của luyện từ và câu là những câu tục ngữ, thành phần câu…như người ta vẫn thường quan niệm về đồ dùng trực quan trong giờ học, trực quan trong giờ Luyện từ và câu còn được hiểu là sử dụng những ngữ liệu (lời nói) trực quan - những bài văn, những câu, những từ. Trong các giai đoạn khác nhau của dạy luyện từ và câu, cần phải sử dụng trực quan với mục đích khác nhau: giai đoạn đầu khi cho học sinh khi tiếp xúc với các dấu hiệu của khái niệm, trực quan phải được sử dụng với mục đích truyền đạt rõ ràng những dấu hiệu của hiện tượng nghiên cứu trong sự biểu hiện cụ thể của nó trong lời nói. Phải lựa chọn tài liệu trực quan sao cho chúng thể hiện rõ đặc điểm ngữ pháp của hiện tượng được nghiên cứu. Có như vậy trực quan mới giúp cho học sinh khả năng trừu tượng hóa các dấu hiệu của khái niệm, nhận diện ra hiện tượng nghiên cứu giữa những hiện tượng khác tương tự chúng Phương tiện trực quan đó là những bảng biểu, sơ đồ thường dùng trong các giờ ôn tập. Bảng biểu, sơ đồ có tác dụng tiết kiệm được thời gian giảng giải, gây ấn tượng, giúp đưa kiến thức đã biết vào một trật tự nhất định, dễ nhớ, giúp cho học sinh một cái nhìn bao quát, hệ thống dễ nhận ra lô gic của vấn đề. Ngoài ra, bảng biểu, sơ đồ ôn tập luyện từ và câu còn tăng cường rèn luyện tư duy lô gic cho học sinh. Có thể sử dụng bảng biểu, sơ đồ có sẵn cũng có thể học sinh tự xây dựng bảng biểu, làm như vậy, học sinh sẽ tích cực làm việc với tư liệu, dễ dàng ghi nhớ các khái niệm, vừa nắm được quá trình tạo ra và cấu trúc bảng biểu. Ngoài các quy tắc chung, trong dạy học luyện từ và câu còn có những nguyên tắc đặc thù. Đó là nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống của từ, câu trong dạy 10  
  19. học luyện từu và câu và nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống giữa nội dung và hình thức ngữ pháp trong dạy học Luyện từ và câu.  Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống của từ, câu trong dạy học Luyện từ và câu Nguyên tắc này đòi hỏi việc “ luyện từ” phải tính đến đặc điểm của từ trong hệ thống ngôn ngữ. Như vậy, trong sự tương ứng với những đặc điểm đã nêu của từ, khi dạy từ cần phải: - Đối chiếu từ với hiện thực (vật thật hoặc vật thay thế) trong việc giải nghĩa từ (nguyên tắc ngoài ngôn ngữ ). - Đặt từ trong hệ thống của nó để xem xét, nghĩa là đặt từ trong các lớp từ, trong các mối quan hệ đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, cùng chủ đề (nguyên tắc hệ hình) - Đặt từ trong mối quan hệ với những từ khác xung quanh nó trong văn bản với mục đích làm rõ khả năng kết hợp của từ ( nguyên tắc cú đoạn). - Chỉ ra việc sử dụng từ trong một phong cách xã hội (nguyên tắc chức năng) Hai việc làm đầu cần thiết cho việc dạy nghĩa của từ, hai việc làm sau cần thiết cho việc dạy sử dụng từ. Cũng như vậy, việc dạy câu: hiểu nghĩa câu, nói, viết câu phải đặt trong ngữ cảnh, trong văn bản để luyện tập, để đánh giá đúng sai, hay dở. Chú ý đến đặc điểm của từ, câu trong hệ thống được xem là một nguyên tắc quan trọng trong dạy học Luyện từ và câu.  Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa nội dung và hình thức ngữ pháp trong dạy học Luyện từ và câu. Trong quá trình dạy học Luyện từ và câu, lúc nào cũng phải xác lập mối quan hệ giữa ý nghĩa và hình thức ngữ pháp, phải luôn giúp học sinh nhận ra ý nghĩa và các dấu hiệu hình thức của hiện tượng ngữ pháp được nghiên cứu và chức năng của nó trong lời nói. Mỗi nội dung ý nghĩa đều có một hình thức tương ứng, nghĩa là nội dung được cố định lại trong một hình thức nhất định và hình thức này có thể nắm bắt được. Khái niệm được lĩnh hội trong sự thống nhất 11  
  20. của nội dung và hình thức mới chắc chắn. Ví dụ, làm cho học sinh ý thức được danh từ là toàn bộ các từ chỉ người, sự vật, vật có dấu hiệu hình thức trả lời được cho câu hỏi “Ai”, “Cái gì?”, thường làm chủ ngữ trong câu đơn hai thành phần, tính từ là từ chỉ toàn bộ tính chất của sự vật, trả lời cho câu hỏi “ Như thế nào?”; hình thức cấu tạo từ và ý nghĩa của chúng, hình thức và ý nghĩa của câu, hình thức và chức năng của các kiểu câu. Cần triệt để sử dụng các câu hỏi để phát hiện ra các dấu hiệu của hình thức của hiện tượng nghiên cứu, ví dụ: câu hỏi xác định thành phần câu, câu hỏi xác định từ loại. 1.2.3.Vai trò của hệ thống bài tập nâng cao trong chương trình Tiếng Việt Theo quan điểm của phương pháp dạy học mới, hệ thống bài tập không phải chỉ là phương tiện để thực hành lí thuyết như trước đây người ta thường quan niệm mà chính là con đường, cách thức tổ chức để thực hiện các nhiệm vụ dạy học tiếng Việt. Quan niệm này cho rằng cần phải tổ chức toàn bộ quá trình dạy học tiếng Việt dưới dạng thực hành như tổ chức hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Đây chính là mục tiêu cơ bản của sự vận động chuyển mình từ chương trình dạy học Tiếng Việt cũ sang chương trình dạy học tiếng Việt mới. Đây là cái lõi của phương pháp dạy học mới – dạy học tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp. Chính vì vậy, để tổ chức hoạt động dạy học tiếng Việt, chúng ta phải xây dựng các nhiệm vụ dạy học dưới dạng các bài tập. Bài tập là phương tiện để tổ chức các hành động tiếng Việt, tích cực hóa các hoạt động để học sinh hình thành , phát triển các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, thực hiện mục tiêu dạy học tiếng Việt ở trường tiểu học. Xây dựng các hệ thống bài tập tiếng Việt tốt và tổ chức thực hiện chúng một cách hiệu quả có vai trò quyết định đối với chất lượng dạy học tiếng Việt. Việc xây dựng hệ thống bài tập nâng cao trong chương trình tiếng Việt nói chung và môn LT&C nói riêng có vai trò rất quan trọng . Thông qua hệ thống bài tập sẽ bồi dưỡng lẽ sống tâm hồn, hứng thú với tiếng mẹ đẻ, bồi dưỡng năng lực tư duy và khả năng ngôn ngữ cho học sinh , góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại. Qua hệ thống bài tập sẽ giúp phát hiện những học sinh 12  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
80=>2