intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại thời Hậu Lê và những giá trị kế thừa trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu toàn diện, có hệ thống những vấn đề lý luận về chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại thời Hậu Lê và cơ sở xây dựng chế độ này. Đề tài đi sâu nghiên cứu, làm rõ nội dung chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại thời Hậu Lê. Từ đó, nhận xét về những ưu điểm, nhược điểm trong việc áp dụng vào thực tiễn bối cảnh đương thời.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại thời Hậu Lê và những giá trị kế thừa trong giai đoạn hiện nay

  1. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHẾ ĐỘ TUYỂN CHỌN, SỬ DỤNG QUAN LẠI THỜI HẬU LÊ VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ KẾ THỪA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TS. Nguyễn Thị Hoàn HỌ TÊN SINH VIÊN Ngô Thu Trà HỆ ĐÀO TẠO Chính quy KHÓA HỌC 2020 - 2024 MÃ SINH VIÊN 2005LHOB078 LỚP 2005LHOB Hà Nội, tháng 5 năm 2024
  2. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHẾ ĐỘ TUYỂN CHỌN, SỬ DỤNG QUAN LẠI THỜI HẬU LÊ VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ KẾ THỪA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TS. Nguyễn Thị Hoàn HỌ TÊN SINH VIÊN Ngô Thu Trà HỆ ĐÀO TẠO Chính quy KHÓA HỌC 2020 - 2024 MÃ SINH VIÊN 2005LHOB078 LỚP 2005LHOB Hà Nội, tháng 5 năm 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đề tài “Chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại thời Hậu Lê và những giá trị kế thừa trong giai đoạn hiện nay” là đề tài khóa luận tốt nghiệp của em. Tất cả thông tin, tư liệu trong khóa luận là hoàn toàn trung thực. Toàn bộ nội dung báo cáo đều được nghiên cứu một cách độc lập, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hoàn. Em xin chịu trách nhiệm nếu có sự không trung thực về nội dung thông tin được sử dụng trong bản báo cáo này./. Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2024 SINH VIÊN Ngô Thu Trà
  4. LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến các thầy, cô Học viện Hành chính Quốc gia, đặc biệt là các thầy, cô Khoa Nhà nước và Pháp luật đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Thị Hoàn - giảng viên hướng dẫn đề tài - đã tận tình, tâm huyết dìu dắt, truyền đạt kiến thức và dành nhiều thời gian, lời khuyên quý giá để giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Trong quá trình thực hiện đề tài, khó tránh khỏi những sai sót đồng thời trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế của sinh viên còn hạn chế, em rất mong nhận được những nhận xét, góp ý từ các thầy, cô giảng viên trong Hội đồng để em có thể chỉnh sửa, hoàn thiện hơn nội dung khóa luận và nâng cao trình độ học thuật của bản thân. Những góp ý của thầy, cô sẽ là động lực để em tiếp tục học tập và rèn luyện trong tương lai. Em xin chân thành cảm ơn./.
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BMNN Bộ máy nhà nước NNPK Nhà nước phong kiến Nxb Nhà xuất bản TĐPK Triều đại phong kiến TKPK Thời kỳ phong kiến XHCN Xã hội chủ nghĩa
  6. DANH MỤC SƠ ĐỒ STT Tên Trang 1 Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức nhà nước thời Lê Thánh Tông 15 DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT Tên Trang 1 Biểu đồ 2.1 Các khoa thi tuyển chọn quan lại thời phong kiến 26 Biểu đồ 2.2. Các đại khoa học tiến sĩ được nhà nước sử dụng 2 32 giai đoạn 1075 – 1919
  7. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. 3 LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... 4 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................ 5 DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................................ 6 DANH MỤC BIỂU ĐỒ ....................................................................................................... 6 MỤC LỤC ............................................................................................................................ 7 MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 4 3.1. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................................... 4 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4 4.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................................... 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................ 4 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 4 6. Đóng góp của đề tài .......................................................................................................... 5 7. Bố cục của đề tài ............................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: ......................................................................................................................... 6 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TUYỂN CHỌN, SỬ DỤNG QUAN LẠI THỜI HẬU LÊ ..................................................................................................................... 6 1.1. Khái niệm, vai trò của quan lại thời kỳ phong kiến ............................................................ 6 1.1.1. Khái niệm quan lại ........................................................................................................... 6 1.1.2. Vị trí, vai trò của quan lại ................................................................................................ 7 1.2. Khái niệm, phân loại và nguyên tắc xây dựng chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại thời Hậu Lê. ................................................................................................................................. 8 1.2.1. Khái niệm chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại ............................................................ 8 1.2.2. Các hình thức tuyển chọn, sử dụng quan lại ................................................................ 10 1.2.3. Nguyên tắc xây dựng chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại........................................ 11 1.3. Cơ sở xây dựng chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại thời Hậu Lê ............................. 13 1.3.1. Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, giáo dục – đào tạo ............................................... 13 1.3.2. Nền tảng tư tưởng văn hóa ............................................................................................ 17 1.3.3. Hệ thống pháp luật ......................................................................................................... 18 1.3.4. Những kế thừa chế độ quan lại của các triều đại trước ............................................... 19 1.3.5. Yêu cầu cải cách hành chính về đội ngũ quan lại ........................................................ 20 1.3.6. Những tiếp thu sáng tạo từ kinh nghiệm xây dựng chế độ quan lại triều Minh, Trung Quốc .......................................................................................................................................... 21 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ..................................................................................................... 22 CHƯƠNG 2: ....................................................................................................................... 23 NỘI DUNG VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ CHẾ ĐỘ TUYỂN CHỌN, SỬ DỤNG ............................. 23 QUAN LẠI THỜI HẬU LÊ ................................................................................................. 23
  8. 2.1. Chế độ tuyển chọn quan lại thời kỳ Hậu Lê ................................................................ 23 2.1.1. Tiêu chuẩn tuyển chọn .................................................................................................. 23 2.1.2. Phương thức tuyển chọn................................................................................................ 25 2.2. Chế độ sử dụng quan lại thời Hậu Lê .......................................................................... 31 2.2.1. Nguyên tắc sắp xếp công việc cho quan lại ................................................................. 31 2.2.2. Khảo khóa, giám sát quan lại ........................................................................................ 33 2.2.3. Luân chuyển, giản thải quan lại ................................................................................... 35 2.2.4. Chế độ đãi ngộ đối với quan lại .................................................................................... 36 2.2.5. Nghĩa vụ và chế độ trách nhiệm của quan lại .............................................................. 39 2.3. Đánh giá về chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại thời Hậu Lê ................................... 41 2.3.1. Ưu điểm .......................................................................................................................... 41 2.3.2. Nhược điểm.................................................................................................................... 43 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..................................................................................................... 44 CHƯƠNG 3: NHỮNG GIÁ TRỊ KẾ THỪA TỪ CHẾ ĐỘ TUYỂN CHỌN, SỬ DỤNG QUAN LẠI THỜI HẬU LÊ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ...................................... 46 3.1. Những giá trị kế thừa trong giai đoạn hiện nay ........................................................... 46 3.1.1. Tuyển chọn cán bộ, công chức ................................................................................. 46 3.1.2. Sử dụng cán bộ, công chức ....................................................................................... 49 3.2. Những giá trị tham khảo .............................................................................................. 57 3.2.1. Giá trị tham khảo từ chế độ trách nhiệm công vụ........................................................ 57 3.2.2. Giá trị tham khảo từ chế độ đạo đức công vụ .............................................................. 60 3.3. Những giá trị nhân đạo ................................................................................................ 61 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ..................................................................................................... 63 KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 1 PHỤ LỤC ............................................................................................................................. 1 Phụ lục 1. Văn bia Vĩnh Lăng (trích dịch), sự kiện Lê Lợi lên ngôi vua ............................... 1 Phụ lục 2. Niên biểu triều Lê sơ (1428 – 1527) ....................................................................... 1 Phụ lục 3. Tổ chức bộ máy nhà nước triều Lê sơ (1428 – 1527) ............................................ 2 Phụ lục 4. Tổ chức bộ máy nhà nước triều Lê Trung Hưng ................................................... 7 Phụ lục 5. Phẩm hàm các quan xuất thân khoa bảng thời Lê sơ ........................................... 10 Phụ lục 6. Thể lệ thi tuyển bằng Khoa cử thời Hậu Lê ......................................................... 10 Phụ lục 7. Luật Hồi tỵ trong sử dụng quan lại thời Hậu Lê .................................................. 15 Phụ lục 8. Luân chuyển và giản thải quan lại thời Hậu Lê.................................................... 18 Phụ lục 9. So sánh giai phẩm và quan chức văn võ thời Lê Thánh Tông ............................ 22 Phụ lục 10. Chính sách đãi ngộ cấp ruộng lộc điền thời Hậu Lê .......................................... 23 Phụ lục 11. Đạo đức công vụ của quan lại thời Hậu Lê ........................................................ 26 Phụ lục 12. Thể lệ, quy trình chung về tuyển chọn quan lại thời Hậu Lê ............................ 35 Phụ lục 13. Chế độ dưỡng liêm đối với trăm quan ................................................................ 36
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước ta là Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của dân, do dân, vì dân trong bối cảnh hội nhập quốc tế, quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực. Bối cảnh đó vừa là điều kiện thuận lợi vừa là thách thức to lớn đối với yêu cầu hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa nền công vụ của nước nhà; đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức phải có đạo đức, bản lĩnh chính trị vững vàng, năng lực, trình độ chuyên môn ở một tầm cao mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội theo định hướng XHCN. Ngay từ những ngày đầu lập nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến đội ngũ cán bộ, công chức và coi việc xây dựng đội ngũ cán bộ công chức vừa đức – vừa tài là nhiệm vụ then chốt, thường xuyên và liên tục bởi “cán bộ là cái gốc của mọi công việc” [13; tr.25]. Trước những thách thức trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, cách mạng công nghiệp 4.0, cải cách hành chính hướng đến quản trị quốc gia hiện đại là vấn đề được đặt ra ngày càng bức thiết. Trên thực tế, nền công vụ hiện nay còn tồn tại tình trạng "suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống", "tham nhũng, lãng phí, quan liêu", "chân trong chân ngoài", "chảy máu chất xám" [5]. Đại hội Đảng lần thứ XIII đề ra nhiệm vụ trọng tâm “Xây dựng đội ngũ đảng viên và cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Củng cố lòng tin, sự gắn bó của nhân dân với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa”. Vì lẽ đó, cần tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong công cuộc cải cách hành chính và cả sự nghiệp xây dựng, bảo vệ, phát triển đất nước. Trong bối cảnh đó, việc kế thừa một cách chọn lọc, sáng tạo những bài học kinh nghiệm, giá trị tốt đẹp của triều đại Hậu Lê, áp dụng vào quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN với đội ngũ cán bộ, công chức có đạo đức, bản lĩnh, năng lực, trình độ chuyên môn cao càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Triều đại Hậu Lê được thiết lập vào năm 1428 sau cuộc kháng chiến chống quân Minh, được xây dựng là một chính thể nhà nước phong kiến tập quyền từ trung ương đến địa phương. Sau cuộc cải cách hành chính của vua Lê Thánh Tông, Đại Việt trở thành nhà nước quân chủ chuyên chế hoạt động với cốt lõi là tư tưởng “tôn quân quyền” của Nho giáo, xây dựng đội ngũ quan lại đạt đến đỉnh cao về số lượng và chất lượng trong lịch sử phong kiến. Đây là triều đại trải qua thời kỳ phát triển lâu dài, các nguyên tắc, cơ cấu, vấn đề tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước đã đạt được những thành tựu to lớn. Với đặc thù bởi tiến trình lịch sử đầy biến động qua hai giai đoạn nhà Lê sơ (1428- 1527) và giai đoạn nhà Lê Trung Hưng (1533 – 1789), việc nghiên cứu về chế độ tuyển 1
  10. chọn, sử dụng quan lại thời Hậu Lê không chỉ là nền tảng, mà còn là một cơ hội để áp dụng một cách chọn lọc, sáng tạo những giá trị lịch sử vào quá trình tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức trong xây dựng và phát triển đất nước. Việc nghiên cứu này sẽ góp phần làm rõ quá trình tuyển chọn, sử dụng quan lại thời phong kiến, bổ sung cơ sở lý luận về tính kế thừa những giá trị cốt lõi về mô hình tuyển chọn, sử dụng quan lại trong quá trình xây dựng nền công vụ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “Chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại thời Hậu Lê và những giá trị kế thừa trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2.1. Các nghiên cứu về chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại Chế độ tuyển chọn quan lại trong thời kỳ phong kiến ở Việt Nam là một đề tài dành luôn dành được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, chủ yếu tập trung về thời trung đại, thời Lê sơ, thời Nguyễn, hoặc chuyên sâu vào các giai đoạn trị vì của vua Lê Thánh Tông, Minh Mạng. Phương thức chủ yếu để tuyển chọn quan lại trong lịch sử khoa bảng Việt Nam là khoa cử. Sơ lược một số công trình như sau: Lược khảo về khoa-cử Việt Nam: Từ khởi thuỷ đến khoa Mậu Ngọ, 1818 của tác giả Trần Văn Giáp đã bàn luận có hệ thống chế độ quan lại Việt Nam từ năm 1075 (thời Lý) đến năm 1818 (thời Nguyễn). Tác phẩm trình bày về nguồn gốc và sự phát triển của các phép thi, quy định trong quá trình thi, cũng như cách mà học sinh được huấn luyện để tham gia các cuộc thi trong các triều đại quân chủ của Việt Nam. Bên cạnh đó, sách cũng đi kèm với nhiều hình ảnh đa dạng về các cuộc thi, các quan lại, các trường thi, cùng với một số văn bản về lễ hội thi cử mang lại giá trị tham khảo sâu sắc. Phương sách dùng người của ông cha ta trong lịch sử (1994) của Phương Hữu Dật cũng bàn về cách thức tuyển chọn và sử dụng quan lại từ thời kỳ của triều Lý đến triều Nguyễn. Đồng thời, tác giả xem xét các khía cạnh tích cực và hạn chế của hệ thống quản lý quan lại trong quá khứ, nhấn mạnh vào việc ưu tiên sự tài năng và hiệu suất công việc thực tế để đánh giá năng lực của mỗi cá nhân vị quan. Chế độ quan lại triều Lê Sơ (1428- 1527) và những giá trị tham khảo cho cải cách chế độ công vụ, chế độ công chức ở Việt Nam hiện nay (2020) của tác giả Nguyễn Thị Thu Hoà đã phân tích chế độ quan lại thời kì Lê Sơ với các phương diện về tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ, nghĩa vụ, đạo đức quan lại thời kì này, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong cải cách chế độ công vụ hiện nay. Chế độ đào tạo và tuyển dụng quan chức thời Lê (1428-1527) là Luận án Phó tiến sĩ khoa học lịch sử của Đặng Kim Ngọc, tập trung làm rõ quá trình ra đời và phát triển của nhà nước Lê sơ, cơ sở hình thành chế độ đào tạo và tuyển dụng quan chức; Chế độ đào tạo quan chức thời Lê sơ. 2
  11. Quan chế thời Hậu Lê – những nội dung cơ bản và giá trị kế thừa trong sự nghiệp xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Vũ Thị Hằng là công trình nghiên cứu về cấu trúc, hoạt động và giá trị lịch sử của quan chế thời Hậu Lê. Luận văn nhấn mạnh vào việc đánh giá vai trò của quan chế trong việc xây dựng hệ thống nhà nước pháp quyền hiện nay của Việt Nam và đề xuất cách áp dụng các giá trị kế thừa từ quá khứ để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống này. 2.2. Các nghiên cứu về chế độ khoa cử, đạo đức công vụ Trong những năm gần đây, chế độ khoa cử và đạo đức công vụ được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, có thể kể đến một số công trình như: Thi cử học hàm học vị dưới các triều đại phong kiến Việt Nam (2014) của Đinh Văn Niêm; Đất lề quê thói (Phong tục Việt Nam) của Nhất Thanh in năm 1970; Nho giáo - Đạo học trên đất kinh kỳ (Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội) của Nguyễn Mạnh Cường, Nguyễn Thị Hồng Hà xuất bản năm 2007; Khái quát một số chính sách trị quốc, an dân của triều đình Lê – Trịnh thế kỷ XVII – XVII của PGS. TS Nguyễn Đức Nhuệ đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử số 05/2016; … Các công trình ở các mức độ khác nhau đã chú trọng phân tích cách thức tuyển chọn quan lại qua khoa cử, tư tưởng trọng hiền và chính sách trọng dụng nhân tài, xây dựng đội ngũ quan lại thời Hậu Lê trong việc quản trị đất nước. Sách Nhà Lê sơ với công cuộc phòng chống nạn “sâu dân, một nước”, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả Trần Đình Ba đã tiếp cận hiện thực cuộc sống và công cuộc phòng chống tham nhũng, qua đó đòi hỏi về sự liêm chính của quan lại thời kì Lê sơ; sách Nhà nước và pháp luật thời phong kiến Việt Nam, những suy ngẫm của tác giả Bùi Xuân Đỉnh đã có sự nghiên cứu về các cuộc cải cách hành chính, các quy định nhằm hướng tới đạo đức quan lại trong các thời kì phong kiến, Ngàn năm áo mũ (2019) của Trần Quang Đức dựng lại bức tranh trang phục, tác phong của quan lại phong kiến ở công đường, ... Việt Nam đối diện với Pháp và Trung Hoa của tác giả Yoshiharu Tsuboi, được xuất bản bởi nhà xuất bản Trẻ vào năm 1999, dựa trên nhiều nguồn tài liệu từ Việt Nam, Nhật Bản và Pháp, đã tập trung mô tả chi tiết về giáo dục và hệ thống khoa cử của Việt Nam. Tóm lại, các nghiên cứu về chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại thời Trung đại ở Việt Nam khá đa dạng. Các tài liệu chủ yếu tập trung vào vấn đề khoa cử, bao gồm thời gian, nội dung và kết quả của các kỳ thi dưới các triều đại khác nhau. Nhiều công trình cũng bàn về những hạn chế trong việc thực hiện chế độ này. Tuy nhiên, chưa có nhiều công trình nghiên cứu toàn diện về chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại của tổng thể thời Hậu Lê mà chỉ tập trung vào nhà Lê sơ, Lê Thánh Tông. Điều đó đặt ra một số khó khăn nhất định cho tác giả khi thực hiện khóa luận. 3
  12. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu toàn diện, có hệ thống những vấn đề lý luận về chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại thời Hậu Lê và cơ sở xây dựng chế độ này. Đề tài đi sâu nghiên cứu, làm rõ nội dung chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại thời Hậu Lê. Từ đó, nhận xét về những ưu điểm, nhược điểm trong việc áp dụng vào thực tiễn bối cảnh đương thời. Trên cơ sở đó, rút ra những vấn đề, giá trị tham khảo cho công tác cán bộ và nền công vụ hiện nay. Đề tài nghiên cứu còn nhằm mục tiêu góp phần hệ thống hóa và củng cố cơ sở lý luận về chế độ quan lại thời kỳ quân chủ. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, phân tích những vấn đề lý luận về chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại thời Hậu Lê. Thứ hai, đi sâu, làm rõ nội dung về chế độ, chính sách tuyển chọn, sử dụng của triều đình Hậu Lê dành cho quan lại; nhận xét ưu – nhược điểm của chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại thời Hậu Lê và chất lượng áp dụng trong thực tiễn, thực thi công vụ. Thứ ba, từ sự phân tích trên, đúc kết một số giá trị kế thừa cho công tác cán bộ và nền công vụ hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại thời Hậu Lê và chính sách đãi ngộ của quan lại trong thời kỳ này. Song, đề tài tiếp cận dưới góc độ tìm hiểu nội dung và đánh giá dựa trên kết quả của sự vận dụng cơ chế này trong bối cảnh lịch sử Đại Việt hầu hết đã ổn định về các mặt và phát triển ở thời kỳ hưng thịnh nhất của thời Hậu Lê, chủ yếu trong triều Lê sơ (1428-1527), đặc biệt tập trung vào giai đoạn trị vì của vua Lê Thánh Tông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian, đề tài nghiên cứu các yếu tố hợp thành chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại thời Hậu Lê trên phạm vi lãnh thổ Đại Việt đương thời. Về thời gian, thời kỳ Hậu Lê trong lịch sử phong kiến Việt Nam, chủ yếu trong triều Lê sơ (1428-1527). Về nội dung, tác giả giải quyết các khía cạnh liên quan đến chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại thời Hậu Lê trên một số vấn đề: tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ. 5. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong đề tài đó là phương pháp mô tả; so sánh; phân tích, tổng hợp, thống kê; hệ thống; nghiên cứu hồ sơ. Để thực hiện có hiệu quả mục đích nghiên cứu đề tài, các phương pháp có sự kết hợp chặt chẽ với nhau trong suốt quá trình nghiên cứu của toàn bộ nội dung đề tài. Tùy thuộc vào các yếu tố chủ quan, 4
  13. khách quan trong các mối quan hệ tác động của từng chương, mục trong đề tài nghiên cứu, tác giả sẽ chú trọng, vận dụng các phương pháp khác nhau cho phù hợp. Cụ thể: Về phương pháp luận, nghiên cứu về chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại thời Hậu Lê là nghiên cứu liên ngành của khoa học pháp lý và khoa học lịch sử, gọi chung là khoa học xã hội. Do đó, tác giả sử dụng phương pháp triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để phân tích, đánh giá các mối quan hệ biện chứng trong giai đoạn trị vì của TĐPK Hậu Lê. Về các phương pháp nghiên cứu, tác giả sử dụng một số phương pháp như sau: Phương pháp phân tích, tổng hợp văn bản, phương pháp được sử dụng trên toàn bộ quá trình thực hiện khóa luận nhằm xâu chuỗi, gạn chắt các nội dung, quy định, chính sách, các sự kiện lịch sử và yếu tố đặc thù của thời đại. Phương pháp tiếp cận chuyên ngành, đề tài được nghiên cứu dưới các góc độ tiếp cận của chuyên ngành pháp lý, lịch sử, triết học, tôn giáo. Phương pháp hệ thống, các sự vật, hiện tượng tồn tại trong thế giới khách quan đều có sự tương tác, liên hệ với nhau. Vì vậy, phải nghiên cứu các mặt biểu hiện thái độ trong mối liên hệ giữa chúng với nhau trong mối liên hệ với các hiện tượng khác. Chẳng hạn, mối liên hệ giữa quan lại – vua, quan lại – nhân dân. Phương pháp lịch đại, áp dụng nhằm phân tích, đánh giá theo trình tự thời gian. Phương pháp so sánh đồng đại, vận dụng nhằm làm rõ yếu tố kế thừa, những đặc trưng mang tính liên tục hay những khác biệt của thời Hậu Lê so với các triều đại khác. 6. Đóng góp của đề tài Đây là một công trình nghiên cứu có tổ chức và có hệ thống về chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại của triều đại phong kiến Hậu Lê. Nghiên cứu này tập trung vào việc làm sáng tỏ sự hình thành chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại trong triều đại Hậu Lê, bao gồm các quy định về tuyển chọn, sử dụng, đạo đức công vụ và các nghĩa vụ của quan lại thông qua các sự kiện lịch sử chính trị pháp lý. Từ đó, tác giả đã tiến hành phân tích và đánh giá những đóng góp và những điểm yếu của chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại thời Hậu Lê, cũng như những giá trị có thể kế thừa, tham khảo cho chính sách cán bộ, công chức. Một phần quan trọng của công trình là việc tập hợp và cung cấp nguồn tư liệu đáng tin cậy về thời Hậu Lê. 7. Bố cục của đề tài Ngoài phần như mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận được kết cấu thành 03 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại thời Hậu Lê Chương 2. Nội dung và đánh giá chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại thời Hậu Lê Chương 3. Những giá trị kế thừa từ chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại thời Hậu Lê trong giai đoạn hiện nay. 5
  14. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TUYỂN CHỌN, SỬ DỤNG QUAN LẠI THỜI HẬU LÊ 1.1. Khái niệm, vai trò của quan lại thời kỳ phong kiến 1.1.1. Khái niệm quan lại Khái niệm “quan lại” có nhiều cách giải thích khác nhau dưới nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau. Trước hết, nguồn gốc của từ “quan lại” dưới thời kì Pháp thuộc được dịch sang tiếng Anh là “Mandarin”– từ mà đa số người đều hiểu với nghĩa là tiếng Quan Thoại (tiếng Hoa phổ thông). Tuy nhiên, “quan lại” hay “mandarin” là từ chỉ những quan chức thời kì quân chủ của Việt Nam xưa - nơi hệ thống thi cử của triều đình và học giả được áp dụng có phần ảnh hưởng của Trung Quốc 1. Theo Từ điển Tiếng Việt, khái niệm “quan lại” gồm hai thuật ngữ “quan” và “lại”. “Quan” là viên chức có quyền hành trong bộ máy NNPK, thực dân [11; tr.799]. “Lại” là viên chức sơ cấp chuyên làm việc bàn giấy trong bộ máy NNPK. Từ điển còn lí giải khái niệm “quan chức” là người có chức vụ cao trong BMNN của chế độ phong kiến quân chủ hoặc tư bản. Theo Từ điển Hán – Việt, “quan lại” gồm “quan” là người làm việc cho nhà nước, làm chủ trong một công việc và “lại” là người làm việc quan, chức phụ thuộc trong nha môn. Theo đó, có thể hiểu “quan lại” là người xử lí việc nước, có chức vụ, quyền hạn và trách nhiệm được giao phó. Song, vẫn có sự phân biệt trong bộ máy hành chính do còn có cách hiểu khác “quan lại” để chỉ những người cai trị trong NNPK, khác biệt giữa “quan” là viên chức chịu trách nhiệm với “lại” là kẻ thừa hành. Theo Lê Quý Đôn trong Kiến văn tiểu lục (1777) [18; 127] và Phan Huy Chú trong Lịch triều hiến chương loại chí (1821) định nghĩa “quan” là những người có chức có quyền làm việc trong NNPK, là rường cột thực sự của Nhà nước. Như vậy, từ những quan niệm về “quan lại” nêu trên, có thể thấy điểm chung của các cách tiếp cận đều cho rằng “quan lại” là khái niệm nội hàm được tạo bởi hai thành tố là quan và lại. Dù phân biệt vai trò của quan và lại, song, về cơ bản, tác giả nhận định khái niệm “quan lại” theo góc độ nghiên cứu của khóa luận như sau: “Quan lại” là những người được tuyển chọn, sử dụng vào một vị trí trong bộ máy NNPK, được giao đảm nhiệm một loại công việc nhất định, được phân loại theo phẩm 1 “Mandarin” ban đầu dùng để gọi (ám chỉ) một cách chính thức về Trung Hoa, là từ vay mượn từ tiếng Bồ Đào Nha - “mandarim”, xuất hiện từ năm 1581. Nhưng “mandarim” lại bắt nguồn từ tiếng Mã Lai “menteri” nghĩa là “cố vấn nhà nước”, “menteri” là từ trung gian bắt nguồn từ tiếng Phạn “mantrin”, có nghĩa là “bộ trưởng” hay “người đứng đầu”. Bên cạnh đó, từ “mandarinat” – biến thể của từ trên, nghĩa là chế độ quan trường, ra đời năm 1700, vừa có ý nghĩa là chức trách, chức vụ của người làm quan, vừa nghĩa là bộ máy quan trường. 6
  15. hàm, vị trí công việc hoặc địa bàn làm việc và được hưởng lương. Quan lại được hưởng các chính sách đãi ngộ của nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung thống nhất, cùng hướng vào thực hiện mục tiêu bảo vệ quyền lực của nhà nước và quyền lợi của giai cấp phong kiến. 1.1.2. Vị trí, vai trò của quan lại 1.1.2.1. Vị trí của quan lại Xã hội phong kiến được tổ chức theo hệ thống phân tầng vua - quan - dân, với vua nắm quyền lực tối cao; quan cai quản và giáo dục dân chúng, được coi là “cha mẹ” của dân (dân chi phụ mẫu); còn dân lao động (tứ dân: sĩ – nông – công – thương) đóng góp cho nhà nước. Trong đó, sĩ là tầng lớp trí thức được xã hội trọng vọng và có con đường thăng tiến qua khoa cử để trở thành quan. Vị trí của quan lại được thể hiện qua chính sách trọng dụng nhân tài của thời Hậu Lê, đặc biệt trong giai đoạn trị vì của vua Lê Thánh Tông, đã đưa nho sĩ trở thành tầng lớp đứng đầu xã hội trong 4 tầng lớp và đề cao vai trò của người thầy đứng thứ hai trong ba quyền quân, sư, phụ. Xã hội phong kiến chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi Nho giáo, hệ tư tưởng đề cao đạo đức, lễ nghi, trật tự xã hội và vai trò của người quân tử. Trong xã hội bấy giờ, giá trị con người được đánh giá dựa trên vị trí và vai trò của họ trong BMNN, cụ thể là chức vụ, phẩm trật và tước vị. Làm quan “được xem như một sứ mạng thiêng liên cao cả, được xã hội trọng vọng, tôn vinh” [39; tr.110], không chỉ mang lại cuộc sống sung túc, đầy đủ vật chất cho bản thân và gia đình, mà còn là niềm vinh dự to lớn cho dòng họ, mở ra cơ hội phát triển cho con cháu sau này. 1.1.2.2. Vai trò của quan lại Đối với vua, quan lại giữ vai trò tư vấn, giúp việc trong hoạch định chính sách cai trị, quản lý đất nước. Trong vai trò tư vấn, sáng kiến pháp luật do quan chức đưa ra đóng vai trò nguồn lực then chốt trong việc hình thành pháp luật thực định của nhà nước. Khi có ý tưởng sáng tạo hoặc muốn tư vấn cho vua, quan phải trình tấu sớ và giải thích nội dung. Một số triều đại còn đặt chức quan “can gián đại phư” để can gián nhà vua khi vua đưa ra những chính sách chưa hợp lý. Trong vai trò giúp việc, ngoài giúp việc theo thẩm quyền, quan còn thay mặt vua giải quyết công việc khi nhà vua giao phó. Quan lại tùy theo chức vụ, tước vị mà quản lý một vùng lãnh thổ hoặc lĩnh vực công việc nhất định. Trong vai trò điều hành, ngoài giúp việc cho vua, điều hành là trách nhiệm quan trọng mà quan lại phải đảm nhiệm việc thay mặt vua quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, triển khai mọi chủ trương, chính sách của nhà nước 2. 2 Chẳng hạn, thời vua Lê Thái Tổ, quan Hành khiển thay mặt vua điều hành, cai quản các đạo; còn có quan tổng quản chỉ huy vệ quân trong đạo. 7
  16. Nhìn chung, để thực hiện vai trò là tôi trung của vua, quan lại phải có lòng tuyệt đối trung thành theo tư tưởng “trung quân - ái quốc”, phải triệt để tuân thủ và thực hiện mọi mệnh lệnh của vua theo tinh thần “quân xử thần tử, thần bất tử, bất trung” [33; tr.21]. Quan lại phải có tài, có đức, là chuẩn mực để người khác tôn kính và noi theo, là tấm gương giáo huấn cho con cháu. Đồng thời, quan lại cũng đóng vai trò là cầu nối thu hút và tiến cử nhân tài cho vua. Đối với nhân dân, có thể thấy các vị vua trong các TĐPK sử dụng quan lại để thực thi trách nhiệm với dân, với nước. Vua trao cho các quan những nhiệm vụ, quyền hạn theo nguyên tắc “dân chi phụ mẫu” (quan lại là cha mẹ của nhân dân) để làm trung gian kết nối giữa chính quyền NNPK và nhân dân. 1.2. Khái niệm, phân loại và nguyên tắc xây dựng chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại thời Hậu Lê. 1.2.1. Khái niệm chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại * Khái niệm “chế độ” Chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại là một phần quan trọng của chế độ quan lại, yếu tố mang tính chất quyết định của việc xây dựng BMNN của các TĐPK. Để hiểu khái niệm chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại, trước tiên cần quan tâm đến quan niệm về chế độ. Theo Từ điển tiếng Việt, thuật ngữ “chế độ” được hiểu là “toàn bộ những điều quy định cần tuân theo trong một việc nào đó” [58]. Dưới góc độ pháp lý, “những điều quy định” này thường được quy định cụ thể dưới dạng văn tự. Tuy nhiên, còn có những quy định tồn tại do được pháp luật thừa nhận từ thói quen, tập quán, là quy tắc hành vi. Trong cuốn Về chế độ công vụ Việt Nam, theo PGS. TS Nguyễn Trọng Điều, “chế độ công vụ” một khái niệm được trừu tượng hóa thành hệ thống các quan hệ, được thiết lập trên cơ sở các quy tắc thể chế công vụ, hình thành trong hoạt động tổ chức, trong giải quyết các công việc của công dân, tổ chức, cơ quan [26; tr.25]. Bóc tách “chế độ” từ khái niệm nêu trên thì chế độ có thể hiểu là hệ thống các quan hệ được hình thành trên cơ sở thể chế, đồng thời cũng là một thực thể tồn tại qua hoạt động thực tiễn của tổng thể phạm vi lĩnh vực cụ thể nhằm điều chỉnh hoạt động, hành vi, thể hiện quyền và nghĩa vụ của các chủ thể liên quan. Cũng theo PGS. TS Nguyễn Trọng Điều, thể chế là “toàn bộ các chế định tạo nên một chế độ pháp lý điều chỉnh các quan hệ xã hội trên một hoặc nhiều lĩnh vực khác nhau, tồn tại, phát triển trong một chế độ nhà nước”. Dựa vào những quan điểm trên, có thể phân tích khái niệm chế độ theo các yếu tố như sau: (1) là tập hợp các mối quan hệ xã hội giữa các chủ thể liên quan trong một hoặc nhiều lĩnh vực, được quy định bởi các thể chế, bao gồm luật pháp, quy định, quy tắc, tiêu chuẩn, ...; (2) được thể hiện qua hoạt động thực tiễn của các chủ thể liên quan như 8
  17. việc thực hiện các quy định, quy tắc; (3) mục đích chính là điều chỉnh hoạt động và hành vi của các chủ thể liên quan; (4) quy định rõ ràng các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể liên quan. Như vậy, tác giả đề xuất khái niệm “chế độ” như sau: Chế độ là lĩnh vực quan hệ mang tính chính trị - pháp lý, chịu sự chi phối của các yếu tố chính trị - xã hội, được điều chỉnh bởi pháp luật và những thói quen, tập quán, quy tắc, chuẩn mực mang tính bắt buộc chung. * Khái niệm chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại Theo Phạm Văn Hảo, chế độ quan lại hay quan chế là những quy định về cách tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của hệ thống các cơ quan và quan chức từ trung ương đến địa phương của triều đình phong kiến nói chung [40; tr.175] Cuốn Pháp luật về công vụ và đạo đức công vụ của GS. TS. Phạm Hồng Thái lại tiếp cận chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại dưới góc độ là phương thức tuyển chọn, phản ánh đời sống xã hội phong kiến. Tác giả Phạm Hồng Thái cho rằng: “Việc tuyển chọn quan lại được tiến hành với nhiều phương thức khác nhau, phần lớn tuyển chọn những người giàu có, quyền thế, có công trạng đối với chế độ hoặc những sĩ tử đỗ đạt qua các kỳ thi của triều đình”; “Chế độ tuyển chọn quan lại phản ánh chế độ đẳng cấp phong kiến” và khẳng định “Chế độ quan lại thời phong kiến là chế độ quan lại được đào tạo, được học để làm quan”. Cách đánh giá này cho thấy chế độ quan lại thời phong kiến là một hệ thống chính sách, quy định do nhà vua đặt ra về việc tuyển chọn, sử dụng quan lại thông qua nhiều hình thức với mục đích phụng sự nhà vua và triều đình phong kiến đồng thời phản ánh bản chất đẳng cấp xã hội phong kiến. Để cụ thể hóa về khái niệm chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại, ta cần hiểu tuyển chọn quan lại và sử dụng quan lại. Tuyển chọn quan lại là quá trình lựa chọn những người có đủ phẩm chất, năng lực để đảm nhiệm các chức vụ, cương vị chỉ huy, điều hành, và thực hiện các mệnh lệnh của nhà vua. Quá trình này dựa vào các tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể nhằm chọn ra những cá nhân xuất sắc nhất. Theo Nguyễn Lân trong “Từ ngữ Việt Nam”, tuyển chọn theo Nguyễn Lân trong Từ ngữ Việt Nam, là chọn người tốt nhất hoặc khoẻ nhất để giao việc gì. Khi áp dụng đối với quan lại, "tuyển chọn" có mục đích là căn cứ vào các tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể để chọn ra những người có đủ phẩm chất, năng lực để đảm nhiệm các chức vụ, cương vị chỉ huy, điều hành, thực hiện các mệnh lệnh của nhà vua [39; tr.110]. Sử dụng quan lại là quá trình sử dụng năng lực và sở trường của các quan lại để hoàn thành các nhiệm vụ được giao, góp phần vận hành bộ máy nhà nước. Theo Hoàng Phê [12], sử dụng nghĩa là đem dùng vào mục đích nào đó hoặc việc gì đó. Vận dụng vào “sử dụng quan lại” nghĩa là sử dụng, khai thác và phát huy hiệu quả năng lực của các quan lại để đảm bảo các công việc hành chính, quản lý, và điều hành trong bộ máy nhà nước được thực hiện một cách hiệu quả và đúng đắn. 9
  18. Từ những quan niệm trên đây, có thể nêu khái niệm chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại là tổng thể các quy định của pháp luật, các quy tắc, tập quán điều chỉnh được nhà vua ban hành, thừa nhận về tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ trách nhiệm đối với đội ngũ quan lại được ban phong chúc vụ, tước vị, phẩm hàm thông qua quá trình tuyển chọn, sử dụng, có vai trò tham mưu, giúp việc, thừa hành triều đình trong BMNN. 1.2.2. Các hình thức tuyển chọn, sử dụng quan lại Tuyển chọn và sử dụng quan lại là vấn đề then chốt trong việc xây dựng và vận hành bộ máy nhà nước phong kiến thời kỳ Hậu Lê nói riêng và lịch sử phong kiến Việt Nam nói chung. Triều Hậu Lê đã áp dụng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau để đảm bảo chất lượng đội ngũ quan lại, góp phần củng cố và phát triển đất nước. 1.2.2.1. Về tuyển chọn quan lại Các hình thức phổ biến trong chế độ tuyển chọn quan lại bao gồm khoa cử, đề cử, nhiệm tử (tập ấm). Trong đó, khoa cử là phương thức chính, được áp dụng từ thời Lý – Trần và duy trì đến các triều đại phong kiến về sau. Thông qua các kỳ thi, NNPK tuyển chọn được những người có học thức, tài năng và đạo đức phù hợp với tiêu chuẩn tuyển chọn để bổ nhiệm vào các chức vụ trong bộ máy triều đình. Bên cạnh đó, đối với tuyển chọn Lại viên, hình thức thi cử cũng là hình thức chính bởi việc tuyển chọn lại viên được tiến hành thông qua các kỳ thi thư toán, yêu cầu các sỉ tử phải thành thạo viết, tính toán và hiểu biết về luật hình. Về đề cử, có hai hình thức là tự tiến cử và được tiến cử (bảo cử). Theo hình thức này, một số quan lại được đề cử bởi những người có uy tín trong triều đình hoặc địa phương. Người đề cử và được đề cử phải chịu trách nhiệm về việc đề cử của mình. Về nhiệm tử, hình thức này dành cho con cháu của những công thần, quan lại được bổ nhiệm vào các chức vụ dựa trên thành tích của cha ông. Tuy nhiên, hình thức này chỉ phổ biến ở một số giai đoạn lịch sử và dần bị hạn chế do triều Hậu Lê đặc biệt chú trọng tuyển chọn quan lại qua hình thức khoa cử. Ngoài ra, triều đại Hậu Lê còn đặt ra một số hình thức tuyển chọn quan lại khác, phụ thuộc vào điều kiện lịch sử của từng giai đoạn như bầu cử (để tuyển chọn quan/lại cấp địa phương), mua bán chức tước (hạn chế sử dụng; nhằm giải quyết khó khăn về tài chính của đất nước), tiến triều. 1.2.2.2. Về sử dụng quan lại Sử dụng quan lại là việc sắp xếp, bố trí và quản lý đội ngũ quan lại để họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Triều Hậu Lê đã áp dụng nhiều biện pháp để sử dụng quan lại hiệu quả, bao gồm: Thứ nhất, thực hiện chặt chẽ các nguyên tắc sắp xếp công việc như sau: (1) Thực hiện chế độ thử việc: Quan lại mới được tuyển chọn phải trải qua thời gian thử việc để đánh giá năng lực và phẩm chất trước khi được bổ nhiệm chính thức; (2) Thực hiện luật 10
  19. Hồi tỵ: Quan lại không được giao nhiệm vụ ở quê hương, nơi có người thân để tránh thiên vị, không đảm bảo khách quan trong thực hiện nhiệm vụ, đặc biệt nhằm giảm thiểu tình trạng tham nhũng; (3) Phân công bố trí căn cứ vào trình độ học vấn - tài năng - đức độ: Quan lại được phân công vào những vị trí phù hợp với năng lực và sở trường của họ; (4) Sắp xếp theo đặc điểm, tính chất công việc: Việc phân công, bố trí công việc căn cứ vào trình độ học vấn, tài năng và đức độ của quan lại, đảm bảo sắp xếp theo đặc điểm và tính chất của từng công việc cụ thể. Thứ hai, đặt ra chế độ khảo khóa, giám sát quan lại. Việc kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của quan lại được thực hiện thường xuyên thông qua các kỳ khảo khóa và hệ thống giám sát để đảm bảo hiệu quả làm việc, đồng thời làm căn cứ để xét khen thưởng – kỷ luật, luận công – tội của quan lại. Thứ ba, thực hiện chế độ luân chuyển, giản thải quan lại. Việc luân chuyển giúp các quan lại có cơ hội trải nghiệm nhiều lĩnh vực và phạm vi địa phương công tác khác nhau, đồng thời hạn chế tình trạng tham nhũng. Giản thải những quan lại không đủ năng lực, vi phạm kỷ luật để đảm bảo chất lượng đội ngũ quan lại trong BMNN phong kiến. Thứ tư, đãi ngộ quan lại. Quan lại thời Hậu Lê được hưởng chế độ đãi ngộ hợp lý, điều kiện đi kèm là phải tuân theo những quy định nghiêm ngặt về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thực thi công vụ. Các quy định này nhằm đảm bảo rằng quan lại phải luôn trung thực, liêm chính và tận tụy trong công việc, góp phần vào sự phát triển và ổn định của đất nước. Nhìn chung, các hình thức tuyển chọn và sử dụng quan lại thời Hậu Lê được xây dựng một cách khoa học và chặt chẽ, đảm bảo việc lựa chọn được những người có tài năng, đức độ để cống hiến cho đất nước. Các nguyên tắc và quy định nghiêm ngặt trong sử dụng quan lại không chỉ giúp duy trì tính công bằng và minh bạch mà còn thúc đẩy hiệu quả làm việc và sự liêm chính trong bộ máy QLNN. Điều này đã góp phần quan trọng vào việc ổn định và phát triển xã hội, tạo tiền đề cho sự thịnh vượng của Đại Việt thời kỳ này. 1.2.3. Nguyên tắc xây dựng chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại Quan lại là chỗ dựa của NNPK, là công cụ để bảo vệ vương quyền và hiện thực hóa ý chí của người cầm quyền. Vì vậy, xây dựng đội ngũ quan lại có đạo đức và năng lực (Hiền và Tài) là chính sách nhất quán, bao trùm và chỉ đạo mọi nỗ lực cải cách bộ máy NN của các triều vua thời Hậu Lê. Hơn nữa, giáo dục Nho học đặt mục tiêu đào tạo những con người hiền tài, đức độ, trung quân để giúp vua trị nước theo con đường nhân trị. Để đạt được mục đích này, Nho giáo đề cao các tiêu chuẩn đạo đức, trí tuệ và năng lực cho quan lại. Theo đó, quan trường là nơi sĩ tử theo đuổi danh vọng và quyền lực, mang lại nhiều lợi ích cho bản thân, gia đình và dòng họ. 11
  20. Thứ nhất, chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại được xây dựng đảm bảo khách quan nhằm tìm kiếm, quy tụ và trọng dụng nhân tài. Thời kỳ này, tiêu chuẩn Nhà nước đặt ra cho những người làm quan là phải có đủ Đức và Tài, đồng nghĩa với tư cách của người quân tử theo quan niệm của Nho giáo. Vua Lê Thánh Tông đã từng tâm niệm “Nghe Tư Mã Quang có nói rằng: Người quân tử là cội gốc để tiến lên trị bình, kẻ tiểu nhân là thềm bậc để đi đến họa loạn” [30; tr.227] bày tỏ mong muốn những bề tôi của mình là bậc hiền tài. Thứ hai, phải thiết lập chế độ đãi ngộ quan lại công bằng cả về mặt vật chất (tiền lương, bổng lộc, lộc – quân điền) lẫn tinh thần (xướng danh, phẩm tước, …) một cách rõ ràng và thống nhất theo thứ bậc cao thấp. Năm 1477, vua Lê Thánh Tông ban Chiếu về chế độ bổng lộc, nêu rõ “lộc để khuyên người có công, tùy theo công việc nặng hay nhẹ…” 3. Năm 1481, ông là vị vua đầu tiên đặt ra lệ “vinh quy bái tổ” để tôn vinh những người đỗ đại khoa. Bên cạnh đó, chế độ tập ấm trong tuyển chọn quan lại cũng là một hình thức đãi ngộ dành cho thân quyết của quan lại có công. Thứ ba, để việc sử dụng quan lại được thực hiện hợp lý, triều Hậu Lê đặt ra chế độ kiểm tra, giám sát quan lại. Đối với triều đình Hậu Lê, việc giám sát, kiểm tra để ràng buộc trách nhiệm, nghĩa vụ của quan lại đối với vua, với dân là hết sức cần thiết, không để xảy ra tình trạng “dĩ quan thủ thường”. Vì vậy, nhà Lê đặt ra lệ khảo khóa để buộc các quan phải thường xuyên trau dồi, rèn luyện đạo đức để kiểm tra trình độ học vấn. Kết quả sau ba kỳ khảo khóa của quan lại nếu “xứng chức” thì cho tăng thưởng, ngược lại thì đổi đi chỗ ít việc hoặc bắt về hưu (giản thải), được quy định tại Điều 1, 56, 58, 59, 62 – 64 Chương Vi chế của Quốc triều Hình luật. Trong giai đoạn trị vì của vua Lê Thánh Tông, ông đã thực hiện quá trình cải cách hành chính để tạo dựng chính sách toàn diện về đội ngũ quan lại nói chung và chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại nói riêng, tiến hành thể chế hóa chế độ đó và tạo dựng nên một đội ngũ quan lại trung thành, chuyên nghiệp. Về mặt pháp lý, nhằm xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và củng cố trật tự xã hội, Lê Thánh Tông đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng để đề cao pháp trị, tiêu biểu như Dụ Hiệu định quan chế (Hoàng triều quan chế), Lệ khảo khóa năm 1470, Sắc chỉ năm 1480, Điều lệnh năm 1485 và Chiếu chỉ năm 1487.… Các văn bản này quy định rõ ràng về tiêu chuẩn, quyền hạn, nghĩa vụ của quan lại, đồng thời cũng đề ra các biện pháp trừng trị tham nhũng, hối lộ một cách nghiêm minh. Chẳng hạn, theo quy định của Bộ luật Hồng Đức, “Các quan đang tại chức mà trễ nhác việc công thì bị phát 70 trượng, biếm ba tư và bãi chức” (Điều 199); “Quan lại không tuân lệnh vua mà lệnh đó không quan trọng thì xử biếm hay đồ, nếu là việc quân khẩn cấp thì xử tội lưu hay tội chết” (Điều 222), ... Về mặt tổ chức, ông cải cách bộ máy hành chính, sắp xếp 3 Tạ Ngọc Liễn (2007), Lịch sử Việt Nam: Tập III – Thế kỷ XV – XVI, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, tr.158 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2