Khóa luận tốt nghiệp: Đa dạng hóa sản phẩm trong kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
lượt xem 57
download
"Đề tài Đa dạng hóa sản phẩm trong kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp" nêu một số lý luận chung về đa dạng hóa sản phẩm trong kinh doanh của NHTM, thực trạng và trình bày một số giải pháp đa dạng hóa sản phẩm trong kinh doanh của các NHTM Việt Nam. Tham khảo nhé.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Đa dạng hóa sản phẩm trong kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
- T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH C H U Y Ê N N G À N H LUẬT KINH DOANH QUỐC T Ế KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP Về lài: DA DẠNG HOA SẢN PHẨM TRONG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ị ịị T ị >7\ Ị í V I [ũ cam Sinh viên thựcTỉĩện : Đỗ Thị Thúy Kiên Lớp : Anh 2 - Luật K D Q T Khoa : K43 Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Trọng H i H À NỘI, 06 - 2008
- MỤC LỤC LỜI M Ở Đ Ầ U Ì DANH M Ụ C C Á C T Ừ VIẾT T Ắ T TRONG K H Ó A L U Ậ N 4 Chirong ì: M Ộ T S Ố L Ý L U Ậ N CHUNG V È Đ A D Ạ N G H Ó A SẢN P H Ẩ M TRONG KINH DOANH C Ủ A C Á C N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI 5 1. Tổng quan về hoạt động ngân hàng thương mại 5 1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 5 1.2. Các đặc trưng của NHTM 6 1.3. Vai trò của NHTM với sự phát triển của nền kinh tế 9 1.3.1. N H T M là nơi cung cấp v ố n cho nền kinh tế 9 1.3.2. N H T M là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường lo 1.3.3. N H T M là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ m ô nền kinh tế 11 1.3.4. N H T M là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế .... 11 1.4. Các sản phàm trong kinh doanh của NHTM 12 1.4.1. Định nghĩa sản phẩm trong kinh doanh cùa N H T M 12 Ì .4.2. Các sản phẩm của N H T M 13 2. Một s l luận chung về đa dạng hóa sản phàm trong kinh doanh cùa ý các N H T M 22 2.1. Khái niệm đa dạng hóa sản phàm trong kinh doanh của các NHTM 22 2.2. Sự cần thiết phải đa dạng hóa sản phàm trong kinh doanh của các NHTM Việt Nam 23 2.2.1. Đ a dạng hóa sản phẩm trong kinh doanh của các N H T M V i ệ t N a m là xu hướng tất yếu trong môi trường hội nhập 23 2.2.2. Đ a dạng hóa sàn phẩm trong kinh doanh giúp các N H T M phân tán r ủ i ro trong kinh doanh 24 2.2.3. Đ a dạng hóa sản phẩm trong kinh doanh cùa các N H T M nhợm cạnh tranh hiệu quà trên thị trường tài chính 24 2.3. Các loại chiến lược đa dạng hóa sản phẩm 25 2.3.1. Các nhân tố ảnh hường đến lựa chọn chiến lược 25
- 2.3.2. Các loại chiến lược đa dạng hóa sản phẩm 28 Chương l i : T H Ự C T R Ạ N G Đ A D Ạ N G HOA SẢN P H Ẩ M TRONG KINH DOANH C Ủ A C Á C NHTM VIỆT N A M 30 1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống NHTM Việt Nam 30 Ì. Ì. Hệ thống ngân hàng Việt Nam trước năm 1986 30 1.2. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 1987 - 1990 30 1.3. Hệ thống Ngân hàng giai đoạn 1990 - 2000 31 1.4. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay ...32 2. C ơ sở pháp l thực hiện đa dạng hóa sản phẩm trong kinh doanh của ý các NHTM Việt Nam 33 3. Thực trạng đa dạng hóa sản phẩm trong kinh doanh của các NHTM Việt Nam 37 3.1. Hoạt động tạo vốn 37 3.1.1. Hoạt động huy động tiền gửi 37 3.Ì.2. Hoạt động đi vay 41 3.2. Hoạt động sử dụng vốn 42 3.2.1. Hoạt động tín dụng 42 3.2.2. Hoạt động đầu tư tài chính 47 3.3. Dịch vụ thanh toán 49 3.4. Các dịch vụ ngoại vì 58 3.4.1. Kinh doanh ngoại hối 58 3.4.2.Kinh doanh vàng bạc, đá quý 59 4. Đánh giá thực trạng đa dạng hóa sản phẩm trong kinh doanh của các NHTM Việt Nam 59 4.1. Những thành quả đạt được 59 4.2. Các vần đề tồn tại và nguyên nhân 61 4.2.1. Các vấn đề tồn tại 61 4.2.2. Nguyên nhân 65 Chương IU: GIẢI P H Á P Đ A DẠNG H Ó A SẢN P H Ẩ M TRONG KINH DOANH C Ủ A C Á C NHTM VIỆT N A M 71
- 1. X u hướng phát triển đa dạng hóa sản phẩm trong kỉnh doanh của các N H T M trên thế giới và kinh nghiệm cho các N H T M Việt Nam 71 1.1. Xu hướng phát triển đa dạng hóa sản phẩm trong kinh doanh của các NHTMtrên thế giới 71 1.2. Một số kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam 77 2. Chiến lược của ngành ngân hàng Việt Nam và định hướng đa dạng hóa sản phẩm trong kinh doanh của các N H T M trong giai đoạn hiện nay . . 8 .7 2.1. Ke hoạch hội nhập của ngành ngân hàng Việt Nam 78 2.1.1. Các cam kết hội nhập quốc tế của V i ệ t N a m trong lĩnh vực Ngân hàng 78 2.1.2. Định hướng chiến lược phát triển dịch vụ cùa ngành Ngân hàng Việt Nam . 83 . 2.2. Định hướng phát triển một số sản phẩm dịch vụ ngăn hàng chủ yếu 85 3. Các giải pháp đa dạng hóa sản phẩm trong kinh doanh của các N H T M Việt Nam 90 3.1. Nhóm giải pháp vĩ mô 90 3.2. Nhóm giải pháp vi mô 92 3.2.1. Xây dựng chiến lược đa dạng hóa 92 3.2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh cùa các N H T M 94 K É T LUẬN 97 D A N H M C TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O PHỤ LỤC
- DANH MỤC BÁNG BIÊU Danh m ú c bảng: Bàng 2.1: Tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn so với tổng nguồn vòn 38 Bảng 2.2: Mức lãi suất phổ biến các NHTM huy động VND và USD trên thị 40 Bảng 2.3: Tỷ lệ vốn huy động/GDP giai đoạn 2000 - 2005 41 Bảng 2.4: Tỷ trọng cho thuê tài chính giữa các khu vực DNNN và khu vực ngoài quốc doanh 46 Bảng 2.5: Một vài số liệu thống kê về thị trường thanh toán thợ năm 2007 ..51 Bảng 2.6: Tiện ích dịch vụ thợ tại một số ngân hàng 53 Bảng 2.8: Nhóm tiện ích dịch vụ tin nhắn 56 Bảng 2.9: số lượng các ngân hàng triển khai dịch vụ 57 Danh múc biểu đồ: Biểu đồ 2.1: Cơ cấu vốn huy động Vietcombank 2005-2006 38 Biểu đồ 2.2: Huy động vốn của các NHTM giai đoạn 2001 - 2006 40 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dơ nợ theo đối tượng vay 2005 - 2006 44 44 Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trường dư nợ tín dụng/GDP giai đoạn 1990-2007..47 Biểu đồ 2.5: Số lượng tài khoản cá nhân giai đoạn 2000 - 2007 50 Biểu đồ 2.6: Số lượng khách hàng sử đụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến và tin nhắn ngân hàng của Ngân hàng Đông Á 55 Biếu đồ 2.7 Tỷ trọng tiền mặt so với tổng phương tiện thanh toán 58 Biểu đồ 2.8 Tỷ trọng huy động vốn của từng nhóm TCTD so với tồng số ...60 Biểu đồ 2.9 Tỷ trọng cho vay nền kinh tế của từng nhóm so với tổng số 60
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau gần 20 năm hoạt động kể tò khi cải tổ vào những năm 90, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể, đóng góp cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Hệ thống ngân hàng thương mại giữ vai trò quan ừọng nhất trong các định chế tài chính trên thị trưẻng tài chính: là kênh huy động vốn và cung cấp vốn lớn nhất cho nền lánh tế. Các ngân hàng cũng đã cung cấp cho dân cư, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị, xã hội... hàng loạt những dịch vụ tài chính tiện ích, mới mẻ trong thẻi gian qua. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới đặc biệt là sự kiện Việt Nam đã chính thức trẻ thành thành viên cùa tồ chức thương mại Thế giới (WTO) vào ngày 12/01/2007, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện tại còn nhiều bất cập. Trong đó, dịch vụ còn nghèo nàn, lạc hậu và đơn điệu không phải là vấn đề nhỏ. Trong khi các ngân hàng nước ngoài ẻ Châu  u hay Mỹ... có thế cung cấp hàng vài nghìn các dịch vụ thi tồng tất cả các dịch vụ của các ngân hàng thương mại Việt Nam lại chỉ khoảng 300. Thực trạng này đòi hòi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải tiếp tục đổi mới theo hướng đa dạng hóa các sản phẩm trong kinh doanh. Thòi gian qua, các ngân hàng đã nhận thức được vấn đề này và đã có nhũng bước đi cụ thề như tung ra thi trưẻng Việt Nam nhiều các dịch vụ mới m è (ngân hàng trực tuyến, ngân hàng tại nhà, dịch vụ thè, cho vay tiêu dùng.. .)• Câu hỏi đặt ra là các ngân hàng đã đúng hướng và đang thành công với chiến lược đa dạng hóa sàn phẩm trong lánh doanh của mình và làm thế nào để cạnh tranh được với các định chế tài chính khác (đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài)? Đ e đi sâutìmhiểu vấn đề này, em đã lựa chọn "Đa dạng hóa sản phẩm trong kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam thực trạng và giải pháp" làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Ì
- 2. M ụ ctiêuvà phương pháp nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu cùa em khi viết bài khóa luận này làtìmhiểu về vấn đề đa dạng hóa sản phẩm trong kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó đua ra giải pháp, mong có thể đóng góp hoàn thiện hon cho chiến lược này. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động của ngân hàng thương mại; Thực trạng đa dạng hóa sản phẩm tong kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam; X u hướng đa dạng hóa của các ngân hàng thương mại trên thế giới; Các chính sách định hướng cùa Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng. Phương pháp nghiên cứu: các phương pháp so sánh, thờng kè, phân tích và tổng họp. Phạm vi nghiên cứu: về không gian nghiên cứu là ngành ngân hàng Việt Nam và một sờ nước đang phát triển trên thế giới; về thời gian nghiên cứu là trong giai đoạn từ năm 2002-2008 (đến tháng 5). Bố cục nghiên cứu: ngoài lời m ở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương cụ thê: Chương ì: M ộ t sờ lý luận chung về đa dạng hóa sản p h ẩ m t r o n g k i n h doanh của các ngân hàng thương m ạ i Chương li: T h ự c trạng đa dạng hóa sản p h ẩ m t r o n g k i n h doanh của các ngân hàng thương m ạ i V i ệ t N a m Chương IU: G i ả i pháp đa dạng hóa sản p h ẩ m t r o n g k i n h doanh của các ngân hàng thương m ạ i V i ệ t Nam. 2
- LỜI CẢM Ơ N Tôi xin gửi lời cảm ôn chân thành tới giảng viên, Ths. Nguyễn Trọng Hải. Thây đã không quản v ấ vả, tận tình hướng dẫn và cho tôi những lời khuyên hết sức quý báu. Tôi cũng xin cảm ơn bác Đặng Thị Vân Hồng, trưởng phòng Kiểm tra nỡi bỡ, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cùng gia đình và bạn bè, những người đã nhiệt tinh giúp đỡ, đỡng viên tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này. Tôi rất mong sẽ nhận được những đóng góp, nhận xét, đánh giá của các thầy cô để tôi có thể hoàn thiện đề tài cùa minh. 3
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước TCTD Tổ chứctíndụng Vietcombank Ngân hàng thương mại cố phần Ngoại thương SCB Ngân hàng thương mại cố phần Thưong tín Sài Gòn ACB Ngân hàng thuong mại cổ phần Á Châu Techcombank Ngàn hàng thương mại cỗ phần Kỹ thương BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Incombank Ngân hàng Công thương Eximbank Ngân hàng xuất nhập khau 4
- Chương ì M Ộ T SÒ L Ý LUẬN CHUNG V È Đ A DẠNG H Ó A SẢN PHẨM TRONG KINH DOANH CỦA C Á C N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI 1. Tổng quan về hoạt động ngân hàng thương mại LI. Khái niệm ngăn hàng thương mại Đ ầ u thế kỷ X X khi đã có sự tách biệt hệ thống ngân hàng ra làm hai bộ phận chính là ngân hàng Trung ương và các ngân hàng trung gian (trong đó có ngân hàng thương mại) thì khái niệm ngân hàng thương mại ( N H T M ) được xem xét k i hơn. Ở các quốc gia khác nhau thì N H T M cũng được định nghĩa theo các cách khác nhau. Căn cứ để đưa ra một định nghĩa về N H T M thường là dựa vào chức năng, các dịch vụ cung cấp hoữc vai trò của chúng. Ở Mỹ, N H T M được định nghĩa là: "là công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính". Định nghĩa này dựa theo tính chất, lĩnh vực hoạt động N H T M . Luật ngân hàng của Pháp 1941 định nghĩa N H T M : "là những xí nghiệp hay cơ sờ nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức kí thác hay hình thức khác các số tiền m à họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính". Luật ngân hàng của Ấ n Đ ộ 1950, được bổ sung năm 1959 đã nêu N H T M : "là cơ sờ nhận các khoản tiền k i thác để cho vay hay tài trợ đầu tư". Ngoài ra còn có cách định nghĩa dựa vào các dịch v ụ cung cấp. Chang hạn như Luật ngân hàng của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: "những nhà băng thiết yếu bao gồm các nghiệp vụ nhận tiền kí thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá bị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp v ụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm..." N h ư vậy có thể thấy có rất nhiều cách hiểu về N H T M , nhưng khi phân tích các định nghĩa này chúng đều có 5
- một tính chất chung đó là việc nhận tiền gửi, tiền kí thác để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác. Ở Việt Nam, N H T M không được định nghĩa cụ thể trong Luật. Nhưng có những điều luật giải thích từ ngữ có đề cập đế N H T M . Tại điều 20 Luật các tổ n chức tín dụng đã được sửa đổi cầa Việt N a m năm 2005 quy định như sau: Khoản Ì: "Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định cầa Luật này và các quy định khác cầa pháp luật để hoạt động ngàn hàng." Khoản 2: "Ngân hàng là loại hình tổ chứctíndụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Theotínhchất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngàn hàng đầu tư, ngân hàng chinh sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác." Khoản 7: "Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán." Tựu t u n g lại, N H T M có thề được định nghĩa như sau: "NHTMlà một loại hình tô chứctíndụng được thực hiện toàn bộ hoạt độngtínhdoanh tiên tệ; dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhậntiềngửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán khác và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan" 1.2. Các đặc trưng của NHTM Thứ nhất, N H T M là một trung gian tài chính đặc biệt. Trong nền kinh tế, thị trường tài chính đóng một vai ừ ò cực k i quan trọng. Thị trường này là nơi diễn ra sự luân chuyển vốn từ những người có vốn nhàn rỗi tới những người thiếu vốn. Hoạt động trên thị trường này có những hiệu ứng trực tiếp tới sự giàu có cùa các cá nhân, hành v i cầa doanh nghiệp và người tiêu dùng, tới động thái cầa toàn bộ nền kinh tế . Các tổ chức trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng ương hệ thống tài chính, chiếm khoảng 2/3 tổng lưu chuyển vốn trên thị trường. Trong số 1 1 Nguồn: Tô Ngọc Hưng (2005), Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, trì ì, Nhà xuất bàn Thống kê H à Nội 6
- các trung gian tài chính bao gồm: các N H T M , các công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư, các công ty t i chính.. .thì N H T M là tổ chức quan ừọng nhất, nó nắm g i ữ à khoảng 2/3 tài sản C ó trong hệ thống ngân hàng. N H T M cũng là trung gian t i 2 à chính có phạm v i hoạt động rộng lửn nhất. N ó được phép hoạt động kinh doanh một số loại hình m à các tổ chức trung gian tài chính khác không được phép. Điển hình là N H T M được phép nhận các khoản tiền gửi không k i hạn trong khi các tô chức kia không được phép. Đây là một đặc trưng phân biệt ngân hàng vửi tổ chức trung gian t i chính khác. Hay trong luật các T ồ chức tín dụng đã được sửa đôi à năm 2005 của Việt Nam còn quy định tại điều 20 khoản 3 rằng các tổ chức tín dụng phi ngân hàng không được cung cấp các dịch vụ thanh toán. Phạm v i hoạt động của các N H T M phong phú và đa dạng hơn trong khi đó các tô chức tài chính khác phạm v i hẹp hơn và theo hưửng chuyên sâu hơn. Ngoài ra, trong khi thực hiện vai trò trung chuyển vốn, các N H T M đã tự tạo ra những công cụ tài chính thay thế cho tiền mặt làm phương tiện thanh toán. Trong đó, quan trọng nhất là tài khoản tiền gửi không kì hạn thanh toán séc, một trong những công cụ chủ yếu để tiền vận động qua ngân hàng. T ừ đó, kết quả là đại bộ phận tiền giao dịch trong giao lưu kinh tế là tiền qua ngân hàng. Do đó, hoạt động của N H T M gắn bó mật thiết vửi hệ thống lưu thông tiền tệ và hệ thống thanh toán trong nưửc đồng thòi gắn bó vửi thị tường tài chính quốc tế rộng rãi. T ó m lại, có một số lý đo để N H T M là trung gian t i chính đặc biệt. M ộ t là các à N H T M là các tổ chức trung gian t i chính có số lượng đông nhất, tài sàn nhiều à nhất so vửi các tổ chức trung gian tài chính khác dẫn đến các ngân hàng này có khả năng chi phối hoạt động của nền tài chính. Hai là, phạm v i hoạt động N H T M rộng nhất, các loại hình dịch vụ ngân hàng cung cấp đa dạng nhất. T ừ đó, N H T M 2 Nguồn: T ô Ngọc H ư n g (2005), Giáo trình Nghiệp vụ kình doanh ngân hàng, tri Ì, Nhà xuất bàn Thống kẽ Hà Nội 7
- mang lại nhiều tiện ích cho cá nhân, doanh nghiệp, chính phủ, đóng góp lớn vào thông thương quốc tế. Thứ hai, N H T M là đối tượng và đồng thời là các trung gian chuyển tải chính sách tiền tệ. Thông qua hoạt động có tính đặc thù của mình, các ngân hàng đã thực hiện chức năng chuyển tải chính sách tiền tệ tù ngân hàng trung ương đến toàn bộ nền kinh tế. T ừ những số liệu của các ngân hàng trung gian trong đó có các N H T M đóng vai trò chủ đạo, của các tỳ chức tài chính, tình hình sàn lượng, giá cà công việc làm, nhu cầu về tiền mặt, về tỳng cung tiền, lãi suất tỳ giá của thị trường được tỳng kết và phản hồi về cho Ngân hàng Nhà N ư ớ c (NHNN). N H N N căn cứ vào nguồn thông tin quan trọng đó và một số nguồn thông tin khác đê ra những quyết định định hướng phát triển cho cả nền kinh tế. Những quyết định này lại thường tác động vào các N H T M , các tỳ chức tài chính đè điều tiết lượng cung tiền của nền kinh tế. N H N N thường sử dụng những nghiệp vụ thị trường m ờ như: mua bán ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng, tăng giảm l i suất chiết khấu, ã tăng giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc... Chang hạn như khi lạm phát diễn ra, nhằm giảm lượng cung tiền của nền kinh tế, N H N N yêu cầu các ngân hàng tăng tỳ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất chiết khấu... Thứ ba, hoạt động kinh doanh cùa ngân hàng nói chung và cùa N H T M nóiriênglà một trong ngành kinh doanh có rủi ro cao nhất. Tính tự phát cùa thị trường có thể gây ra nhiều biến động ảnh hường tới đồng tiền. Thị truồng t i à chính ngày càng phát triển, dòng chảy tự do của vốn càng lớn. N ó tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng tìm kiếm nguồn vốn, m ờ rộng hoạt động kinh doanh. Nhưng chính điều này cùng v ớ i sự hỗ trợ công nghệ thông tin và quá trinh toàn cầu hóa cũng làm cho dòng tiền nhạy cảm hơn với lãi suất, tăng tính mỏng manh, kém ỳn định của cà hệ thống. Ngoài ra, có nhiều loại rủi ro không phải do bàn thân một ngân hàng riêng lẻ hay cà hệ thống ngân hàng tự gây nên. Dần chứng là: thị trường chứng khoán, ngân hàng, tài chính được xem như những thị trường bậc cao nhất trong hệ thống các thị toàng. T u y nhiên, các thị trường này phát triển 8
- được thì phải dựa trên những thị trường nền như: thị trường bất động sản, thị trường lao động... Vì t những rủi ro thị trường tài chính có thể là do hậu quả hế, của việc hoạt động không hiệu quả của các thị trường nền. . Rủi ro nhiều khi cũng phát sinh từ những biến động trong đời sống kinh tế - xã hội của một quốc gia, một khu vực, trên toàn thế giới. Những biến cố có khả năng làm một ngân hàng, thậm chí cà hệ thống ngân hàng rơi vào thảm hỉa. Bắt đầu sự tác động m ớ i chỉ là vào lãi suất, tỳ giá, lạm phát... sau đó các loại rủi ro xuất hiện. C ó thê dẫn chứng ra đây một vài ví dụ thực tế về tồn thất cùa các hoạt động ngân hàng: - Vào những năm 90, N H T M Nhật và các hãng chứna khoán gặp nguy khốn bời sự sụp đổ của thị trường bất động sàn và thị trường chứng khoán ớ Nhật; - 1987 Merrill Lynch mất 350 triệu U S D do việc nắm chứng khoán thế chấp khi lãi suất tăng đột ngột; - Đ ầ u những năm 90, các quỹ tín dụng Việt Nam sụp đồ hàng loạt (khùng hoàng dây chuyền); - Vào cuối năm 1997, khủng hoảng tài chính đã làm cho nhiều ngân hàng ở châu Á bị mất hàng tỷ đô la Mỹ, bị phá sản hoặc buộc sáp nhập... Những rủi ro chủ yếu trong kinh doanh tiền tệ m à ngân hàng thường gặp phải là: rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, r ủ i ro công nghệ và hoạt động, rủi ro hệ thống, rủi ro quốc gia và rủi ro khác... . 3 Đ e chống đỡ với các rủi ro, các ngân hàng cần xây dựng cho mình một hệ thống kiểm soát rủi ro tốt và các cơ quan hoạch định chính sách cũng cần phải lường trước những hậu quả do rủi ro gây nên trước khi ra một quyếtđịnh nào đó. 1.3. Vai trò của NHTM với sự phát triển của nền kinh tế 1.3.1. N H T M là noi cung cấp vốn cho nền kinh tế N h ư đã đề cập ờ phần đặc trưng của N H T M , nó là một trung gian t i à chính. K h i viết về vai trò này của các ngân hàng thương mại, các tác già trong 3 Nguồn: Nguyễn Ngỉc Tiến (2002), Đánh giá và phỏng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngán hàng. Tr31 N h à xuât bàn Thống kê, H à N ộ i 9
- sách Tiền tệ ngân hàng-Nhà xuất bản Thống kê năm 2006 đã viết: "...Tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế như máu huyết đối v ớ i cơ thể. N ế u như m á u lưu thông trong cơ thể mang theo chất dinh dưỡng để nuôi các tế bào thì tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế mang theo động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. M á u huyết lưu thông trong cơ thể được là nhờ t á t i m đóng vai trò vừa b ơ m vừa ri hút khiến cho nó không ngừng không tuần hoàn trong cơ thể. Ngân hàng cũng đóng vai trò tương tự như vậy đối v ớ i nền kinh tế. N ó hoữt động như một "trữm bơm", vừa b ơ m tiền vào từng tế bào để nuôi dưỡng và thúc đẩy sự phát triền của nền kinh tế, vừa thu hút tiền thừa từ nền kinh tế giúp cho lưu thôns tiền tệ được điều hòa ". Đ ể giải thích cho điều này này, ta hãy phân tích chức năng tữo tiền cùa 4 ngân hàng. Các ngân hàng trung gian chuyển hóa những khoản tiền tiết kiệm, t i à sản chưa sử dụng của một số bộ phận nhân dân này đến tay những bộ phận nhân dân khác đang cần vay để sản xuất kinh doanh. Nghĩa là ngân hàng trung gian đang đóng vai trò cung cấp vốn cho nền kinh tế, giúp quá trình luân chuyên và sử dụng vốn hiệu quả hơn. Mặt khác, theo quan điểm hiện đữi, đữi lượng tiền tệ trên thị trường bao gồm nhiều bộ phận. T h ứ nhất là tiền giấy trong lưu thông (Mo), thứ hai là số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng tữi các ngân hàng, thứ ba là tiền gửi trên các tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kì hữn... K h i ngân hàng cho vay, số dư trên t i khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, à khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay (hay tữo tín dụng) các ngân hàng đã tữo phương tiện thanh toán (tham gia tữo ra M I ) cũng là bộ phận quan trọng trong tổng cung tiền của cà nền kinh tế. 1.3.2. N H T M là cầu nối giữa doanh nghiệp vói thị trường Việc các ngân hàng cung ứng vốn tín dụng cho các doanh nghiệp tữo ra khả năng hình thành sản phẩm cùa các doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu của thị trường. Thật vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tữi và phát triển t o n g nền kinh tế thị J Nguồn: Nguyền Minh Kiên (2007), Tiền tệ ngân hàng, Tr64, Nhà xuất bản Thống kẽ, Hà Nội 10
- trường khắc nghiệt ngày nay thì phải đầu tư cho quản lý, nhân lực, dây chuyền công nghệ, phát triển những sản phẩm mới... Nhưng để làm được những việc này cân có tiền. Doanh nghiệp có nhu cầu được cấp tín dụng. Tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp hoạt động trơn tru, hiệu quả, nâng cao chất lượng sản phẩm. Các sản phàm thỏa m ã n được nhu cầu cỹa khách hàng. Cuối cùng, bên cạnh các hoạt động nhăm hỗ trợ doanh nghiệp, ngân hàng còn tạo điều kiện cho người tiêu dùng thông qua quỹ tín dụng tiêu dùng. Ngân hàng m ờ rộng tín dụng cho việc mua nhà, xe cộ, t a n g thiết bị khác. Chính vì những lý do trên, ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường. 1.3.3. N H T M là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ m ô nền k i n h tế Thông qua những quyết định điều chì hoạt động cỹa các N H T M và các nh trung gian tài chính khác m à Ngân hàng Nhà Nước điều tiết lượng cung tiền trên thị trường. Còn thông qua việc cung ứng tín dụng cho các neành trong nền kinh tế, N H T M thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập họp và phân chia vốn cỹa thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô: "Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường". 5 1.3.4. N H T M là cầu nối nền tài chính quốc gia vói nền tài chính quốc tế Dòng vốn là dòng chảy không biên giới. Vì thế, tác động qua lại giữa các nền tài chính cùa các quốc gia là một tất yếu. V à mối quan hệ này đang ngày càng trờ nên khăng khít, chặt chẽ do hiện tượng khu vực hóa, toàn cầu hóa. Hoạt động t i trợ ngoại thương, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng à với các ngân hàng nước ngoài, hệ thống N H T M thực hiện điều tiết nền tài chính quốc gia phù họp với sự vận động nền tài chính quốc tế. Các N H T M cũng không ngừng m ở rộng mạng lưới chân rết cỹa minh ra nước ngoài để hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, còn có sự liên minh, hợp tác giữa các N H T M trong nước v ớ i các 5 Nguồn: T ò Ngọc Hưng (2005), T r l 9 , Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, N h à xuất bản Thống kê, Hà Nội li
- ngân hàng nước ngoài và cả các tổ chức t i chính khác. T ừ đó, các N H T M góp à phần thúc đấy mối liên hệ giữa nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tê. 1.4. Các sản phẩm trong kinh doanh của NHTM 1.4.1. Định nghĩa sản phẩm trong kinh doanh của NHTM Để xác định sàn phẩm trong kinh doanh của NHTM là gì trước hết ta phải tìm hiểu sản phẩm là gì. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về sản phẩm. Người ta có thể định nghĩa : "sàn phẩm là cái gì đó được đưa ra thị trường đề thu hút sụ chú ý, nắm lấy và sử dụng hoặc tiêu dùng nhằm thỏa mãn một ước muôn hoặc một nhu cầu nào đó" . Hay cách khác là: "sản phẩm là tất cả mọi thứ cả thuận lợi 6 lẫn khó khăn bao gồm cà lợi ích về chức năng, xã hội và tâm lý" . Thậm chí có 7 thể định nghĩa một cách rất ngắn gọn : "sản phẩm là bất cứ cái gi thỏa mãn nhu cầu khách hàng" . Trong lĩnh vục dịch vụ Ngân hàng, khái niệm và hình thức cùa 8 sản phẩm khó hiểu hơn, phức tạp hơn so với nhiều sàn phẩm cùa các ngành công nghiệp, dịch vụ khác. Bời lẽ, sàn phẩm trong kinh doanh của các ngân hàng liên quan đến một hỗn họp các yếu tố như: giá cả, sụ thục hiện, lời hứa và con người. Người ta đưa ra khái niệm sản phẩm trong kinh doanh của các ngân hàng như sau: " Sàn phàm, dịch vụ Ngân hàng là một dạng hoạt động, một quả trình, một kinh nghiệm được cung ứng bởi ngân hàng nhăm đáp ứng một nhu cẩu và mong muốn của khách hàng mục tiêu" . Sản phẩm của ngân hàng tồn tại dưới dạng dịch vụ mang bàn chất tài chính. Sản phẩm của các ngân hàng được thiết kế dụa trên quan điểm đó là một tập hợp các ích lợi mang đến sụ thỏa mãn cho khách hàng mục tiêu. Còn theo ý kiến của cá nhân tôi có thể hiểu: "sản phẩm của các ngân hàng là tất cả các dịch vụ mà ngân hàng có thể cung cấp ra thị trường không trá 6 Nguồn: Trịnh Quốc Trung (2008), Tr 329, "Marketing ngân hàng", Nhà xuất bàn Thống kê-TP.Hồ Chí Minh 7 Nguồn: Trịnh Quốc Trung (2008), Tr 329, "Marketing ngân hàng", Nhà xuất bàn Thống kê-TP.Hồ Chi Minh 1 Nguồn: Trịnh Quốc Trung (2008), Tr 329, "Marketing ngân hàng", Nhà xuất bàn Thống kê-TP.Hồ Chi Minh Nguồn: Như trên 12
- với quy định của Luật các Tô chức tin dụng và luật khác có liên quan nhảm thỏa mãn nhu cẩu của khách hàng mục tiêu". Sàn phẩm hay còn gọi là dịch vụ của các ngân hàng cung cấp có hai đặc trưng cơ bản. T h ứ nhất, các sản phẩm của các ngân hàng mang thuộc tính cùa loại sản phẩm dịch vụ. Dịch vụ ngân hàng mang tính vô hình, không đồng nhất, tính trọn gói, tính không thể tách rời giữa việc sản xuất và tiêu dùng cũng như dịch v ụ ngân hàng không thể lưu g i ữ như các sản phẩm vầt chất khác. T h ứ hai, sản phàm ngân hàng mang thuộc tính tài chính. Đ ó là tínhriêngtư, bào mầt, và sự nhạy cảm về các thông tin liên quan đến tài chính của một cá nhân, một tồ chức bất kì. N ă m rõ được các đặc trưng cùa sàn phẩm ngân hàng là yêu cầu đặt ra v ớ i toàn bộ các nhân viên trong ngân hàng từ nhân viên phòng chức năng cấp thấp đến các thành viên của Ban điề hành. K h i nắm rõ điề này thì việc quản lý, sử dụng, khai thác u u các sàn phẩm được ngân hàng cung cấp ra thị trường m ớ i hiệu quả. 1.4.2. Các sản phẩm của N H T M Trong khuôn khổ hoạt động theo quy định cùa pháp luầt, các N H T M tiến hành kinh doanh nhằm thu lợi nhuần và thực hiện một số chính sách của N h à Nước. Các sàn phẩm hay còn gọi là dịch vụ trong kinh doanh của các N H T M nói chung thường được chia làm hai loại: • Dịch vụ cơ bàn - đây là dịch vụ chính nếu thay đổi hay loại bỏ dịch vụ cơ bản coi như không còn là các N H T M . Đ ấ y là ba hoạt động cơ bản của nghề ngân hàng: hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn, hoạt động thanh toán. • Dịch vụ ngoại vi - đây là dịch vụ mang tính bổ trợ, bổ sung làm tăng thêm giá trị của dịch vụ cơ bản và có thể tạo ra sự khác biệt giữa các ngân hàng. Dịch vụ ngoại vi bao gồm các dịch vụ tư vấn cho khách, dịch vụ thông túi theo nhu cầu, dịch vụ két... 1.4.2.1. Hoạt động tạo vốn Doanh nghiệp nào cũng cần có vốn, vốn để đầu tư các cơ sờ vầt chất, máy móc thiết bị để sản xuất, trả lương cho nhân công... N ó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. V ớ i ngân hàng, tiền tệ và quyề sử dụng tiền là đối tượng n 13
- kinh doanh của ngân hàng. Do đó, vốn càng trở nên tối quan trọng. Ngân hàng không có vốn thì không thể hoạt động. Những ngàn hàng trường vốn thì có nhiều thế mạnh. Hoạt động huy động vốn là chu kì đầu tiên tong kinh doanh cùa các ngân hàng. Bên cạnh, vốn tự có gồm vốn điều lệ, quỹ dự (rũ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng... vốn cùa các N H Í M còn có vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác. Sau đây là một số các dịch vỳ m à các N H T M cung cấp ra thị trường đề thu hút vốn: • H u y động tiền gửi: - T i ề n g ử i không kỳ hạn là loại tiền gùi của các cá nhân, tổ chức vào ngân hàng không có kì hạn rút tiền cỳ thể. Chù nhân của loại tài khoản tiền gửi này có thể rút tiền hoặc trả cho bên thứ ba bàng cách phát hành séc. V ớ i công nghệ ngân hàng hiện đại, việc rút tiền ờ tài khoản này có thể thực hiện bằng rút tiền qua điện thoại, máy ATM. Đ ố i v ớ i khách hàng, việc dễ dàng chuyên nhượng được xem như là yếu tố quan trọng, còn việc hường lãi đối với vốn được dùna mỳc đích giao dịch này chỉ là thứ yếu. Ờ các nước phát triển, loại tiền gửi này chiếm một vị t í r quan trọng trong kết cấu nguồn vốn. Ví dỳ: ờ M ỹ các tài khoản tiền gửi loại này thường chiếm khoảng 3 0 % tiền gửi ngân hàng. Các ngân hàng thường khai thác lợi nhuận từ số vốn "tạm thời nhàn rỗi này" để bù đáp cho các khoản lệ phí thanh toán phải thu của khách hàng từ đó thu hút và giữ được khách hàng. - Tiền g ử i có kì hạn: các khoản tiền gửi này chủ yếu được thề hiện bằng chứng chi tiền gửi (CDs- Certiíìcate o f Deposits) và được ghi rõ hạn định và giá trị thanh toán. Khách hàng rút tiền trước hạn sẽ bị phạt và mức phạt có thế vượt quá số tiền l i được ã hưởngtínhđến ngày rút tiền. Mức lãi suất đối với các chứng chỉ tiền gửi có thể cố định hoặc linh hoạt tùy theo sự lựa chọn của khách hàng và đối với chứng chì tiền gùi linh hoạt khách hàng có thể gùi thêm tiền trước hạn định. Các chứng chi tiền gửi đã được đa dạng hóa nhằm tăng tiện ích cho khách hàng, tângtínhcạnh tranh. Chẳng hạn: chứng chi tiền gửi với mệnh giá cao do ngân hàng lớn phát hành có thể chuyển nhượng được. N h ư vậy, ngân hàng có thể thu hút vốn từ các nhà đầu tư lớn, m à lẽ ra các nhà đầu tư này có thể dùng tiền này để đầu tư vào cáctoáiphiếu kho bạc hay vào thị trường 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận Tốt nghiệp Quản lý môi trưởng & Du lịch sinh thái: Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch sinh thái đến công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Tràm Chim, tỉnh Đồng Tháp
106 p | 896 | 274
-
Khóa luận tốt nghiệp: Việt Nam- APEC: cơ hội và thách thức đối với cộng đồng doanh nghiệp trong nước
119 p | 582 | 99
-
Khóa luận tốt nghiệp Cao đẳng: Nghiên cứu kit điều khiển đo lường và điều khiển hệ thống tự động tưới đa năng cho nhà trồng hoa
62 p | 259 | 76
-
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm giúp cho học sinh, sinh viên trường Cao Đẳng Cần Thơ học tập tốt và yêu thích môn học Giáo dục quốc phòng, an ninh - Bùi Thanh Sang
24 p | 246 | 39
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách đa dạng hóa sản phẩm tại công ty thông tin di động Việt Nam VMS
106 p | 150 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu đa dạng di truyền tập đoàn lúa chất lượng miền Nam bằng chỉ thị SSR
56 p | 142 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và các giải pháp bảo vệ Đa dạng sinh học hệ động vật tại Vườn quốc gia Pù Mát, Nghệ An
67 p | 154 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Nhân hóa tu từ trong tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu ký của Tô Hoài
77 p | 27 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc huyết áp và kết quả điều trị ở bệnh nhân đến khám, điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản
93 p | 24 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Phương thức chiếu vật trong tác phẩm Tô Hoài
81 p | 35 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Truyện ma Đồng bằng sông Cửu Long
104 p | 28 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Hệ thống "Những con vật thông minh và ngu ngốc trong truyện cổ tích loài vật của người Việt"
66 p | 44 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ nhà ở tại Khu dân cư thương mại 586 Hậu Giang
86 p | 28 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Rèn luyện kỹ năng thực hiện phóng sự truyền hình
71 p | 21 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh của Công ty TNHH Vật tư tổng hợp Toàn Tâm
87 p | 19 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Từ láy trong thơ Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám
87 p | 25 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Kỹ sư kỹ thuật hạt nhân: Nghiên cứu điều chế dược chất phóng xạ Y-90 trên lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt
50 p | 38 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Triết học: Đổi mới tư duy lý luận của Đảng ta về mô hình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam
79 p | 71 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn