intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp đại học: Dạy học chủ đề Số học theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp đại học "Dạy học chủ đề Số học theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 2" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học chủ đề Số học theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 2; Dạy học chủ đề Số học theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 2; Thực nghiệm sư phạm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Dạy học chủ đề Số học theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 2

  1. UBND TỈNH QUẢNG NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA: TIỂU HỌC – MẦM NON ---------- LÊ THỊ HẢI DƯƠNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ SỐ HỌC THEO HƯỚNG CHÚ TRỌNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH LỚP 2 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Quảng Nam, tháng 4 năm 2017  
  2. UBND TỈNH QUẢNG NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA: TIỂU HỌC – MẦM NON ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: DẠY HỌC CHỦ ĐỀ SỐ HỌC THEO HƯỚNG CHÚ TRỌNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH LỚP 2 Sinh viên thực hiện LÊ THỊ HẢI DƯƠNG MSSV: 2113010508 CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC KHÓA 2013 – 2017 Cán bộ hướng dẫn TH.S NGUYỄN THỊ THU THỦY MSCB: … Quảng Nam, tháng 4 năm 2017  
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài khóa luận này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các thầy cô, bạn bè: Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cô giáo – Th.S Nguyễn Thị Thu Thủy, giảng viên trường Đại học Quảng Nam, Khoa Tiểu học – Mầm non – người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài khóa luận. Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tiểu học – Mầm non đã góp ý kiến chân thành và nhiệt tình cho tôi hoàn thành tốt bài khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh ở trường tiểu học Nguyễn Văn Trỗi – thành phố Tam Kỳ - Quảng Nam đã tạo điều kiện cho chúng tôi điều tra nghiên cứu thực trạng và thực nghiệm sư phạm. Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn bạn bè, người thân đã quan tâm, giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình là khóa luận. Tuy đã có nhiều cố gắng và nỗ lực để hoàn thành bài khóa luận này nhưng chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo của quý thầy, cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn! Tam Kỳ, tháng 04 năm 2017 NGƯỜI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Lê Thị Hải Dương  
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Nghĩa đầy đủ Chữ viết tắt Đối chứng ĐC Giải quyết vấn đề GQVĐ Giáo viên GV Học sinh HS Năng lực NL Sách giáo khoa SGK Số lượng SL Thực nghiệm TN Tỷ lệ TL  
  5. DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, BIỂU ĐỒ STT Tên bảng, biểu đồ Trang Bảng 1 Hứng thú của học sinh đối với việc học chủ đề Số học 22 Bảng 2 Hứng thú của học sinh đối với việc học chủ đề Số học 22 Biểu đồ 1 Nhận thức của học sinh về học chủ đề Số học 23 Những hoạt động học sinh yêu thích trong giờ môn Toán Bảng 3 23 chủ đề Số học Hoạt động của học học sinh khi thầy (cô) đặt câu hỏi hoặc Bảng 4 24 bài tập Biểu đồ 2 Mức độ giao bài tập cho học sinh trong tiết ôn luyện Toán 25 Bảng 5 Thái độ của học sinh khi thầy (cô) giao bài tập khác hơn so 25 với bài tập trước đó Bảng 6 Những dạng toán học sinh gặp khó khăn 26 Bảng 7 Nguyên nhân dẫn đến những sai lầm trong học Số học 26 Biểu đồ 3 Kỹ năng làm toán chủ đề Số học của học sinh 27 Quan điểm của giáo viên đối với việc dạy toán chủ đề Số Bảng 8 27 học Thực trạng của năng lực giải quyết vấn đề hiện nay của Biểu đồ 4 28 học sinh Bảng 9 Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề 29 Nhận thức của giáo viên về vai trò của việc day chủ đề Số Biểu đồ 5 học theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết 29 vấn đề Ý kiến của giáo viên về việc dạy học phát triển năng lực Bảng 10 30 giải quyết vấn đề trong chủ đề Số học Mục đích của việc dạy học phát triển năng lực giải quyết Bảng 11 30 vấn đề cho học sinh Biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề trong học tập chủ Bảng 12 31 đề Số học Những biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho Bảng 13 32 học sinh Những khó khăn của giáo viên khi dạy học chủ đề Số học Bảng 14 32 theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề Kết quả kiểm tra trước khi thực nghiệm (Kết quả bài kiểm Bảng 15 55 tra đầu vào) So sánh kết quả kiểm tra các dạng toán về chủ đề Số học Biểu đồ 6 56 của HS trước TN Bảng 16 Kết quả kiểm tra sau khi TN (Kết quả bài kiểm tra đầu ra) 56 Biểu đồ 7 So sánh kết quả kiểm tra các dạng toán chủ đề Số học của 57  
  6. HS sau TN Kết quả bài kiểm tra các dạng toán về chủ đề Số học của Bảng 17 57 HS trước và sau TN của lớp ĐC So sánh kết quả kiển tra các dạng toán về chủ đề Số học Biểu đồ 8 58 của HS trước và sau TN của lớp ĐC Kết quả bài kiểm tra các dạng toán về chủ đề Số học của Bảng 18 58 HS trước và sau TN của lớp TN So sánh kết quả bài kiểm tra dạng toán về chủ đề Số học Biểu đồ 9 59 trước và sau TN của lớp TN  
  7. MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................. 1 2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................. 2 3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu ..................................................................... 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 2 3.2. Khách thể nghiên cứu ...................................................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 3 6. Lịch sử nghiên cứu........................................................................................... 3 7. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 5 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 5 9. Cấu trúc của đề tài............................................................................................ 5 B. PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................ 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ SỐ HỌC THEO HƯỚNG CHÚ TRỌNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH LỚP 2 ........................................ 6 1.1. Cơ sở lý luận của việc dạy học chủ đề Số học theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 2 ................................................ 6 1.1.1. Khái niệm năng lực ................................................................................... 6 1.1.2. Các đặc điểm của năng lực............................................................................ 7 1.1.3. Các dạng năng lực trong dạy học môn Toán ở tiểu học ................................ 8 1.1.3.1. Năng lực chung và năng lực đặc thù .......................................................... 8 1.1.3.2. Năng lực toán học cần hình thành và phát triển cho học sinh tiểu học ....... 8 1.1.4. Năng lực giải quyết vấn đề ...................................................................... 10 1.1.4.1. Vấn đề ................................................................................................. 10 1.1.4.2. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề..................................................... 10 1.1.4.3. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề ............................................. 11 1.1.4.4. Các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề ..................................... 12  
  8. 1.1.5. Ưu điểm, nhược điểm của dạy học theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề ............................................................................................ 13 1.1.5.1. Ưu điểm ................................................................................................... 13 1.1.5.2. Nhược điểm ............................................................................................. 14 1.1.6. Các nguyên tắc cơ bản trong dạy học Toán theo hướng chú trọng phát triển năng lực cho học sinh tiểu học. ............................................................................ 14 1.1.7. Cách tổ chức dạy học Toán theo hướng chú trọng phát triển năng lực cho học sinh tiểu học................................................................................................... 14 1.1.8. Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học giai đoạn 1(lớp 1,2,3) ............... 15 1.1.8.2. Đặc điểm nhân cách của học sinh tiểu học ......................................... 17 1.2. Cơ sở thực tiễn của việc dạy học chủ đề Số học theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 2............................................. 18 1.2.1. Mục tiêu và nội dung của dạy học chủ đề Số học trong môn Toán lớp 2. . ................................................................................................................ 18 1.2.1.1. Mục tiêu............................................................................................... 18 1.2.1.2. Nội dung .............................................................................................. 18 1.2.2. Thực trạng của việc đổi mới dạy học chủ đề Số học theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 2. .................................... 20 1.2.2.1. Mục đích điều tra ................................................................................... 20 1.2.2.2. Đối tượng điều tra ................................................................................... 20 1.2.2.3. Nội dung điều tra ..................................................................................... 20 1.2.2.4. Phương pháp điều tra .............................................................................. 21 1.2.2.5. Kết quả điều tra ....................................................................................... 22 1.2.2.6. Kết luận về kết quả điều tra .................................................................... 31 CHƯƠNG 2: DẠY HỌC CHỦ ĐỀ SỐ HỌC THEO HƯỚNG CHÚ TRỌNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH LỚP 2 . 33 2.1. Một số căn cứ để xây dựng biện pháp đổi mới dạy học chủ đề Số học theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 2. ...... 33 2.1.1. Căn cứ vào mục tiêu và nội dung dạy học chủ đề Số học lớp 2 ................ 33 2.1.1.1. Căn cứ vào mục tiêu ................................................................................ 33  
  9. 2.1.1.2. Căn cứ vào nội dung ............................................................................... 33 2.1.2. Căn cứ vào đặc điểm của học sinh lớp 2 .................................................... 33 2.1.3. Căn cứ vào quá trình dạy học hiện đại ....................................................... 34 2.1.4. Căn cứ vào thực trạng của dạy học chủ đề Số học theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 2 ..................................... 35 2.2. Biện pháp đổi mới dạy học chủ đề Số học theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 2 ..................................................... 35 2.2.1. Biện pháp 1: Luyện tập cho học sinh thực hiện nghiên cứu sâu giải pháp qua việc giải quyết các tình huống có vấn đề trong hoạt động hình thành kiến thức mới ............................................................................................................... 35 2.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức cho học sinh thực hành phát hiện và sữa chữa sai lầm qua hoạt động dạy học giải bài tập ................................................................ 40 2.2.3. Biện pháp 3: Vận dụng kỹ thuật dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức các hoạt động học tập ............................................................. 47 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 50 3.1. Mô tả thực nghiệm ........................................................................................ 50 3.1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................... 50 3.1.2. Đối tượng thực nghiệm .............................................................................. 50 3.1.3. Thời gian thực nghiệm ............................................................................... 50 3.1.4. Phương pháp thực nghiệm ......................................................................... 50 3.1.5. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 50 3.2. Tổ chức thực nghiệm..................................................................................... 51 3.2.1. Kế hoạch thực nghiệm ............................................................................... 51 3.2.2. Tiến hành thực nghiệm............................................................................... 52 3.2.3. Kết quả thực nghiệm .................................................................................. 52 3.2.3.1. Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................... 52 3.2.3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................ 52 3.3. Kết luận về kết quả thực nghiệm................................................................... 56 D.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................... 58 1. Kết luận ......................................................................................................... 58  
  10. 2. Kiến nghị ....................................................................................................... 59 2.1. Đối với ngành giáo dục .............................................................................. 59 2.2. Đối với nhà trường tiểu học ....................................................................... 59 2.3. Đối với giáo viên........................................................................................ 60 2.4. Đối với học sinh ......................................................................................... 60 E. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 61  
  11. A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay trước những thay đổi nhanh chóng về khoa học kĩ thuật cũng như tri thức, giáo dục truyền thống tập trung vào nội dung kiến thức đã không còn phù hợp, giáo dục trên thế giới đang đi theo xu hướng giảng dạy và đánh giá theo năng lực. Dạy học theo năng lực đang ngày càng được các nước quan tâm và nước ta cũng vậy. Nền giáo dục nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang chương trình tiếp cận năng lực của học sinh – từ chỗ quan tâm tới học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới học sinh học được cái gì qua việc học.Chính vì thế, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ dạy học theo lối “ truyền thụ” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực cho học sinh. Nghị quyết Hội Nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.” Trong các bậc học ở tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vị trí vô cùng quan trọng. Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống, chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học các môn học khác ở tiểu học và học tập tiếp môn Toán trung học sau này. Môn Toán góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề, phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo, góp phần vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động như: cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học. Môn toán ở tiểu học chiếm số giờ rất lớn, xuyên suốt quá trình học Toán là việc thực 1 
  12. hiện các phép tính từ đơn giản đến phức tạp. Trong chương trình Toán lớp 2, chủ đề Số học chiếm một số lượng kiến thức tương đối nhiều. Đây là nội dung hạt nhân đối với các em cho nên chúng ta - người giáo viên phải có biện pháp đổi mới dạy học phù hợp đồng thời chú trọng phát triển năng lực cho các em. Một trong các năng lực cần phát triển cho các em là năng lực giải quyết vấn đề. Việc dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề là rất cần thiết. Nó giúp học sinh nắm vững được kiến thức đã học và liên hệ giữa các kiến thức với nhau. Dạy học trong môn Toán tiểu học theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề không những giúp học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong việc học mà quan trọng hơn hết là vận dụng các tri thức đã học vào cuộc sống. Hiện nay, vấn đề dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh tiểu học chưa được quan tâm. Sự sáng tạo trong việc đổi mới dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh chưa nhiều. Việc rèn luyện các kỹ năng chưa được chú trọng. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Hoạt động kiểm tra đánh giá chưa thực sự khách quan, chính xác. Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh thụ động, lúng túng khi giải quyết các vấn đề thực tiễn. Xuất phát từ các lý do trên, tôi chọn đề tài: “ Dạy học chủ đề Số học theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 2.” 2. Mục tiêu của đề tài Đề xuất các biện pháp đổi mới dạy học chủ đề Số học theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 2. 3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Dạy học chủ đề Số học theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 2. 3.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy và học chủ đề Số học theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 2. 2 
  13. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Về cơ sở lý luận: Hệ thống lại kiến thức về dạy học chủ đề Số học theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 2. 4.2. Về cơ sở thực tiễn: Thực trạng về dạy học chủ đề Số học theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 2. 4.3. Đề xuất: Đề xuất một số biện pháp đổi mới dạy học phần Số học theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 2. 4.4. Thực nghiệm sư phạm. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Nghiên cứu tài liệu: Đọc các tài liệu về lý luận dạy học, các tài liệu liên quan đến đề tài (Sách giáo khoa, sách tham khảo, các công trình nghiên cứu khoa học,…), phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các kiến thức làm cơ sở lý luận cho đề tài. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của thầy, cô giáo trong khoa Tiểu học- Mầm non và giáo viên tại trường tiểu học. + Phương pháp điều tra: Điều tra thông qua các phiếu điều tra dành cho giáo viên và học sinh của trường tiểu học Nguyễn Văn Trỗi- Tam Kỳ- Quảng Nam. + Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế ở trường tiểu học Nguyễn Văn Trỗi- Tam Kỳ- Quảng Nam. + Phương pháp thực nghiệm. 5.3. Phương pháp thống kê: Thống kê các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra thực nghiệm. 6. Lịch sử nghiên cứu 6.1. Ở thế giới Vào những năm 70 của thế kỷ XX, ở các nước xã hội chủ nghĩa, nhất là Liên Xô, vấn đề rèn luyện năng lực và năng lực sáng tạo cho HS trong nhà trường được đặc biệt quan tâm, điển hình là các tác giả I.Ia.Lecne, M.I.Macmutov, M.N.Xkatkin, V.Okon, V.G.Razumovski. Cuối thế kỉ XX đầu thế kỉ XXI, tiếp tục có những công trình nghiên cứu và bài viết về tư duy sáng 3 
  14. tạo và phát triển sáng tạo của Robert Z.Strenberg và Wendy M.William (1996). Howard Gardner, Giáo sư tâm lý học của đại học Harvard (Mỹ) (1996) đã đề cập đến khái niệm năng lực qua việc phân tích bảy mặt biểu hiện của trí tuệ con người: ngôn ngữ, logic toán học, âm nhạc, không gian, thể hình, giao cảm và nội cảm. Ông khẳng định rằng:mỗi mặt biểu hiện của trí tuệ đều phải được thể hiện hoặc biểu lộ dưới dạng sơ đẳng hoặc sáng tạo đỉnh cao. Để giải quyết một vấn đề “có thực” trong cuộc sống thì con người không thể huy động duy nhất một mặt của biểu hiện trí tuệ nào đó mà phải kết hợp nhiều mặt biểu hiện của trí tuệ liên quan đến nhau. Sự kết hợp đó tạo thành năng lực cá nhân, H.Gardner đã kết luận rằng: Năng lực phải được thể hiện thông qua hoạt động có kết quả và có thể đánh giá hoặc đo đạc được. Theo V. A. Cruchetxki: “Những NL toán học được hiểu là những đặc điểm tâm lí cá nhân (trước hết là những đặc điểm của hoạt động trí tuệ) đáp ứng những yêu cầu của hoạt động học tập toán, và trong những điều kiện vững chắc như nhau thì là nguyên nhân của sự thành công trong việc nắm vững một cách sáng tạo toán học với tư cách là một môn học, đặc biệt nắm vững tương đối nhanh, dễ dàng, sâu sắc những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo trong lĩnh vực Toán học”. 6.2. Ở nước ta Ở nước ta, cũng có một số tác giả bàn về việc đổi mới dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh như: Dạy- học Tiếng Việt trong nhà trường theo hướng phát triển năng lực (PGS.TS Đỗ Việt Hùng), Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh qua dạy học Khoa học ở tiểu học (Lương Việt Thái), Giảng dạy theo năng lực và đánh giá theo năng lực trong giáo dục: Một số vấn đề lí luận cơ bản. (Nguyễn Thu Hà), Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua một số tác phẩm truyện lớp 12 chương trình chuẩn (Nguyễn Hữu Đinh), Dạy học Toán ở tiểu học theo hướng phát triển năng lực (Nguyễn Thị Kim Thoa),…. Bên cạnh đó, chưa có tác giả nào nghiên cứu sâu về dạy học chủ đề Số học nhằm chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 2. 4 
  15. 7. Đóng góp của đề tài - Góp phần làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học chủ đề Số học theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 2. - Thực trạng của dạy học chủ đề Số học theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 2. - Đề xuất một số biện pháp đổi mới dạy học chủ đề Số học theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 2. - Thực nghiệm sư phạm. 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Dạy học chủ đề Số học theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 2. - Địa bàn nghiên cứu: Trường tiểu học Nguyễn Văn Trỗi- Tam Kỳ- Quảng Nam. 9. Cấu trúc của đề tài Ngoài trang viết tắt, mục lục, phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung khóa luận bao gồm 3 chương; Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học chủ đề Số học theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 2. Chương 2: Dạy học chủ đề Số học theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 2. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 5 
  16. B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ SỐ HỌC THEO HƯỚNG CHÚ TRỌNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH LỚP 2 1.1. Cơ sở lý luận của việc dạy học chủ đề Số học theo hướng chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 2 1.1.1. Khái niệm năng lực Năng lực được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau do sự lựa chọn dấu hiệu khác nhau: John Erpenbeck cho rằng: “NL được xây dựng trên cơ sở tri thức, thiết lập qua giá trị, cấu trúc như là các khả năng, hình thành qua trải nghiệm, củng cố qua kinh nghiệm, hiện thực hóa qua ý chí. (1998)”. Weinert đưa ra một định nghĩa thực tiễn hơn, năng lực chỉ đến sự kết hợp của những kỹ năng xã hội, đạo đức, động cơ và năng lực nhận thức mà người học sở hữu (hoặc có thể học hỏi được),…giúp người học làm chủ được kiến thức bằng cách tìm hiểu và thực hiện nhiệm vụ, giải quyết vấn đề, để đạt được muc tiêu học tập. Tổ chức OPECD cho rằng: NL không chỉ là việc miêu tả một nhiệm vụ hoặc hành động học tập, nó bao hàm việc đo lường khả năng tiềm ẩn của người học và đo lường kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có để thực hiện một nhiệm vụ học tập tới một chuẩn nào đó. NL là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể (2002) Theo Nguyễn Công Khanh: NL là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống. (2012). Theo Lê Đức Ngọc thì NL là khả năng vận dụng đồng bộ các kiến thức, kỹ năng, thái độ, phẩm chất đã tích lũy được để ứng xử, xử lý tình huống hay để giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả. (2014) Theo một số tác giả khác, NL là tổ hợp các hoạt động trên cơ sở sử dụng và huy động hiệu quả kiến thức và kỹ năng từ nhiều nguồn khác nhau để giải quyết 6 
  17. thành công các vấn đề diễn ra trong cuốc sống hoặc có cách ứng sử phù hợp trong bối cảnh thực. Dù có cách diễn đạt khác nhau nhưng nhìn chung các quan niệm về NL đều giống nhau ở một điểm là khi nói tới NL là nói tới kiến thức, kỹ năng và khả năng huy động các kiến thức, kỹ năng đó để giải quyết thành công các vấn đề do cuộc sống đặt ra. Một người xem là có năng lực về một lĩnh vực phải là người có khả năng giải quyết thành công các vấn đề trong cuộc sống thuộc lĩnh vực đang nói tới. [3] 1.1.2. Các đặc điểm của năng lực - NL chỉ có thể quan sát được qua hoạt động của cá nhân ở các tình huống nhất định. - NL tồn tại dưới hai hình thức: NL chung và NL chuyên biệt. NL chung là những năng lực cần thiết để cá nhân có thể tham gia hiệu quả vào nhiều hoạt động và các bối cảnh khác nhau của đời sống xã hội. NL này cần thiết cho tất cả mọi người. NL chuyên biệt là năng lực chỉ cần thiết với một số người hoặc cần thiết ở một số tình huống nhất định. Các năng lực chuyên biệt không thể thay thế được các năng lực chung. - NL được hình thành và phát triển trong và ngoài nhà trường. Nhà trường được coi là môi trường chính thức giúp học sinh có được những năng lực cần thiết nhưng đó không phải là nơi duy nhất. Những bối cảnh không gian không chính thức như: gia đình, cộng đồng, phương tiện thông tin, tôn giáo và môi trường văn hóa,… góp phần bổ sung và hoàn thiện năng lực cá nhân. - NL và các thành phần của nó không bất biến mà có thể thay đổi từ sơ đẳng, thụ động tới năng lực bậc cao mang tính tự chủ cá nhân. - NL được hình thành và phát triển liên tục trong suốt một đời con người vì sự phát triển năng lực thực chất là làm thay đổi cấu trúc nhận thức và hành động cá nhân chứ không đơn thuần là sự bổ sung các mảng kiến thức riêng lẻ. Do đó,NL có thể bị yếu hoặc mất đi nếu chúng ta không rèn luyện tích cực và thường xuyên. 7 
  18. - Các thành tố của NL thường đa dạng vì chúng được quyết định tùy theo yêu cầu kinh tế xã hội và đặc điểm quốc gia, dân tộc, địa phương. NL của học sinh ở quốc gia này có thể hoàn toàn khác với một học sinh ở quốc gia khác. [8] 1.1.3. Các dạng năng lực trong dạy học môn Toán ở tiểu học 1.1.3.1. Năng lực chung và năng lực đặc thù Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi… làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Tại Hội thảo Những nội dung chính của Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong chương trình giáo dục phổ thông mới, (12-13/4/2015) đã xác định 8 năng lực chung,đó là: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ và giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực thẩm mĩ và năng lực thể chất. Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Năng lực đặc thù là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động như Toán học, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể thao… Năng lực chung và năng lực đặc thù đều được hình thành và phát triển thông qua các môn học, hoạt động giáo dục; năng lực đặc thù vừa là mục tiêu vừa là “đơn vị thao tác” trong các hoạt động dạy học, giáo dục; góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung. [8] 1.1.3.2. Năng lực toán học cần hình thành và phát triển cho học sinh tiểu học Theo V. A. Cruchetxki: “Những năng lực toán học được hiểu là những đặc điểm tâm lí cá nhân (trước hết là những đặc điểm của hoạt động trí tuệ) đáp ứng những yêu cầu của hoạt động học tập toán, và trong những điều kiện vững chắc 8 
  19. như nhau thì là nguyên nhân của sự thành công trong việc nắm vững một cách sáng tạo toán học với tư cách là một môn học, đặc biệt nắm vững tương đối nhanh, dễ dàng, sâu sắc những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo trong lĩnh vực Toán học”. Theo Đỗ Tiến Đạt và nhóm nghiên cứu Viện Khoa học giáo dục Việt Nam (2012), có nhiều cách liệt kê năng lực được hình thành và phát triển qua học tập toán do xuất phát từ những góc độ khác nhau. Đồng quan điểm trên, chúng tôi xác định những năng lực đặc thù của môn Toán, đó là: - Năng lực tư duy là tổng hợp những khả năng ghi nhớ, tái hiện, trừu tượng hóa, khái quát hóa, tưởng tượng, suy luận- giải quyết vấn đề, xử lý và linh cảm trong quá trình phản ánh, phát triển tri thức và vận dụng chúng vào thực tiễn. Năng lực tư duy của học sinh tiểu học trong quá trình học toán thể hiện qua các thao tác chủ yếu như: phân tích và tổng hợp, so sánh và tương tự, đặc biệt hóa và khái quát hóa,… bước đầu chú ý đến năng lực tư duy logic trong suy luận; các năng lực tư duy phê phán và sáng tạo, cũng như các yếu tố dự đoán, tìm tòi kể cả trực giác toán học và tưởng tượng không gian. - Năng lực giải quyết vấn đề là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết tình huống có vấn đề mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường. Đây là một trong những năng lực mà môn Toán có nhiều thuận lợi để phát triển cho người học qua việc tiếp nhận khái niệm, quy tắc toán học và đặc biệt là qua giải toán. - Năng lực mô hình hóa hay còn gọi là năng lực toán học hóa tình huống thực tiễn là khả năng chuyển hóa một vấn đề thực tế sang một vấn đề toán học bằng cách thiết lập và giải quyết các mô hình toán học, thể hiện và đánh giá lời giải trong ngữ cảnh thực tế. - Năng lực giao tiếp toán học là khả năng sử dụng các dạng ngôn ngữ nói,viết, và biểu diễn toán học để làm thuyết trình và giải thích làm sáng tỏ vấn đề toán học. Năng lực giao tiếp liên quan tới việc sử dụng ngôn ngữ toán học (chữ, kí hiệu, biểu đồ, các liên kết logic…) kết hợp với ngôn ngữ thông thường. Năng lực này được thể hiện qua việc các văn bản toán học, đặt câu hỏi, trả lời câu hỏi, lập luận khi giải toán… 9 
  20. - Năng lực sử dụng các công cụ phương tiện học toán (bao gồm các phương tiện thông thường và bước đầu làm quen với sử dụng công nghệ thông tin). [8] 1.1.4. Năng lực giải quyết vấn đề 1.1.4.1. Vấn đề Để hiểu đúng thế nào là vấn đề và đồng thời làm rõ một vài khái niệm có liên quan, ta bắt đầu từ khái niệm tình huống. Một tình huống được biểu hiện là một tập hợp bao gồm chủ thể và khách thể, trong đó chủ thể là người, còn khách thể là một tập hợp các đối tượng nào đó. Một vấn đề được hiểu đó là một câu hỏi, một bài toán mà chủ thể cần phải giải quyết nhưng chưa có ngay được câu trả lời hay cách giải. Nói cách khác, câu hỏi, bài toán, vấn đề là những khái niệm có liên hệ mật thiết với nhau và đều phản ánh những mâu thuẫn cần giải quyết để thỏa mãn nhu cầu cuộc sống. [10] 1.1.4.2. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề NLGQVĐ là khả năng của một cá nhân hiểu và giải quyết tình huống vấn đề khi mà giải pháp giải quyết chưa rõ ràng. Nó bao gồm sự sẵng sàng tham gia vào giải quyết tình huống vấn đề đó – thể hiện tiềm năng là công dân tích cực và xây dựng. (Định nghĩa trong đánh giá PISA 2012) Giải quyết vấn đề Hoạt động trí tuệ được coi là trình độ phức tạp và cao nhất về nhận thức, vì cần huy động tất cả các năng lực trí tuệ của cá nhân. Để giải quyết vấn đề, chủ thể phải huy động trí nhớ, tri giác lý luận, khái niệm hóa, ngôn ngữ, đồng thời sử dụng các cảm xúc, động cơ, niềm tin ở năng lực bản thân và khả năng kiểm soát được tính thể. (Theo Nguyễn Cảnh Toàn – 2012 (Xã hội học tập- học tập suốt đời)) Có thể đề xuất định nghĩa như sau: “NLGQVĐ là khả năng của một cá nhân “huy động”, kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng và thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… để hiểu và giải quyết vấn đề trong tình huống nhất định một cách hiệu quả và với tinh thần tích cực.”[3] 10 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2