intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp đại học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp đại học "Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lí luận và thực tiễn về việc thiết kế trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5; Thiết kế một số trò chơi học tập vào dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5; Dạy thực nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5

  1. UBND TỈNH QUẢNG NAM LỜI CẢM ƠN Trong khi thực hiện đề tài ĐẠI HỌC QUẢNG NAM tập trong dạy học TRƯỜNG “Thiết kế một số trò chơi học phân môn Luyện từ vàKHOA TIỂU HỌC – được rất nhiều sự động viên, giúp câu lớp 5”, tôi đã nhận MẦM NON đỡ của nhiều cá nhân và tập thể cùng với sự nỗ lực của bản thân để hoàn thành ---------- khóa luận này. Trước hết, tôi xin gởi lời cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS. Huỳnh Dõng. Thầy là người đã KIỀU hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình NGUYỄN THỊ tận tình TRINH và kĩ lưỡng để giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận này. Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Tiểu học – Mầm non của trường Đại học Quảng Nam đã có những chia sẻ và đóng góp giúp tôi chọn hướng đi tích cực cho mình. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể giáo viên cùng các em học sinh trường Tiểu học Trần Quốc Toản đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện THIẾT KẾ MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC trong suốt quá trình khảo sát, thực nghiệm để hoàn thành khóa luận này. TẬP TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN Mặc dù bản thân đã có sự cố gắng và nổ lực hết mình nhưng tôi nghĩ rằng LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 5 khóa luận của mình chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và bạn bè để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC     Quảng Nam , tháng 05 năm 2016   1   
  2. UBND TỈNH QUẢNG NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA: TIỂU HỌC – MẦM NON ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: THIẾT KẾ MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 5 Sinh viên thực hiện NGUYỄN THỊ KIỀU TRINH MSSV: 2112010545 CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC KHÓA: 2012 – 2016 Cán bộ hướng dẫn Th.S HUỲNH DÕNG MSCB: ……..   Quảng Nam, tháng 05 năm 2016 2     
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT   STT Kí hiệu, chữ viết tắt Viết đầy đủ 1 LTVC Luyện từ và câu 2 TCHT Trò chơi học tập 3 SL Số lượng 4 TL Tỉ lệ 5 TN Thực nghiệm 6 ĐC Đối chứng 7 GV Giáo viên 8 HS Học sinh    
  4. DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên bảng và biểu đồ Trang Đánh giá của GV về nội dung chương trình phân môn Bảng 1 22 LTVC lớp 5 với trình độ nhận thức của HS Đánh giá của GV về sự cần thiết của việc sử dụng TCHT Biểu đồ 1 23 trong dạy học phân môn LTVC lớp 5 Nhận thức của GV về tác dụng của việc sử dụng TCHT Bảng 2 23 trong dạy học phân môn LTVC lớp 5 Hiệu quả sử dụng TCHT trong dạy học phân môn LTVC Biểu đồ 2 24 của GV Bảng 3 Tần suất sử dụng trò chơi học tập trong dạy học LTVC 25 Mức độ sử dụng TCHT trong dạy học phân môn LTVC Biểu đồ 3 25 của GV Đánh giá của HS về sự cần thiết của việc sử dụng TCHT Biểu đồ 4 26 trong dạy LTVC của GV Biểu đồ 5 Hình thức tổ chức TCHT trong dạy học LTVC của GV 27 Bảng 4 Mức độ tiếp nhận TCHT của HS 28 Bảng 5 Thái độ của HS khi tham gia trò chơi 28 Bảng 6 Ứng xử của HS với các TCHT do GV tổ chức 29 Bảng 7 Mức độ yêu thích các hình thức hoạt động do GV tổ chức 29 Bảng 8 Mức độ yêu thích trò chơi học tập 30 Biểu đồ 6 Mức độ hứng thú với tiết học có trò chơi học tập 30 Biểu đồ 7 Nhận thức của HS về tác dụng của TCHT 31 Kết quả kiểm tra trước tác động và sau tác động (đánh giá Bảng 9 70 theo thang đo định lượng) Kết quả kiểm tra trước tác động và sau tác động theo thang Biểu đồ 8 71 đo định lượng Kết quả kiểm tra trước tác động và sau tác động (đánh giá Bảng 10 72 theo thông tư 30)    
  5. Mức độ hứng thú học tập của học sinh trong tiết học ở 2 Bảng 11 73 lớp TN và ĐC Mức độ hứng thú học tập của học sinh trong tiết học ở 2 Biểu đồ 9 73 lớp TN và ĐC    
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 2 5. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................. 3 6. Đóng góp của đề tài........................................................................................... 4 7. Cấu trúc khóa luận ............................................................................................. 4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 5 ..................................................................................................... 5 1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................... 5 1.1.1. Khái quát về trò chơi .................................................................................... 5 1.1.1.1. Khái niệm trò chơi..................................................................................... 5 1.1.1.2. Đặc trưng của trò chơi ............................................................................... 5 1.1.1.3. Cấu trúc của trò chơi ................................................................................. 6 1.1.1.4. Phân loại trò chơi ...................................................................................... 6 1.1.1.5. Ý nghĩa của trò chơi trong việc hình thành nhân cách cho học sinh ........ 7 1.1.2. Khái quát về trò chơi học tập ....................................................................... 9 1.1.2.1. Khái niệm trò chơi học tập ........................................................................ 9 1.1.2.2. Đặc điểm của trò chơi học tập................................................................... 9 1.1.2.3. Cấu trúc chung của trò chơi học tập........................................................ 10 1.1.2.4. Phân loại trò chơi học tập........................................................................ 11 1.1.2.5. Vai trò của trò chơi học tập trong việc phát triển trí tuệ học sinh .......... 13 1.1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5 .................. 14 1.1.3.1. Mục tiêu .................................................................................................. 14 1.1.3.2. Nhiệm vụ ................................................................................................. 15  
  7. 1.1.3.3. Nội dung chương trình phân môn Luyện từ và câu lớp 5 ....................... 16 1.1.4. Ý nghĩa của việc vận dụng trò chơi học tập vào dạy học phân môn Luyện từ và câu ở lớp 5 ................................................................................................... 18 1.1.5. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lứa tuổi lớp 5 trong hoạt động vui chơi và học tập ............................................................................................................. 19 1.1.5.1. Đặc điểm nhận thức ................................................................................ 19  
  8. 1.1.5.2. Đặc điểm nhân cách ................................................................................ 21 1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 22 1.2.2. Thực trạng sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5 ............................................................................................................... 22 1.2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................... 22 1.2.2.2. Đối tượng khảo sát .................................................................................. 23 1.2.2.3. Nội dung khảo sát.................................................................................... 23 1.2.3. Những thuận lợi và khó khăn của giáo viên khi thiết kế và sử dụng trò chơi học tập trong dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 5 ............................................. 34 1.2.3.1. Thuận lợi ................................................................................................. 34 1.2.3.2. Khó khăn ................................................................................................. 34 1.2.4. Nguyên nhân của thực trạng ...................................................................... 35 1.2.4.1. Nguyên nhân khách quan ........................................................................ 35 CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 5........................................................ 37 2.1. Một số yêu cầu khi thiết kế trò chơi học tập ................................................. 37 2.2. Cách tổ chức một trò chơi học tập372.3. Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5 ................................................... 38 2.3.1. Các trò chơi sử dụng trong dạy từ .............................................................. 38 2.3.1.1. Trò chơi: “Ghép đôi”............................................................................... 38 2.3.1.2. Trò chơi: “Tiếp sức tìm từ” ..................................................................... 39 2.3.1.3. Trò chơi: “Truyền điện” .......................................................................... 40 2.3.1.4. Trò chơi: “Ô chữ liên kết”....................................................................... 41 2.3.1.5. Trò chơi: “Chọn ô số” ............................................................................. 42 2.3.1.6. Trò chơi: “Sắp xếp từ nhanh” ................................................................. 45 2.3.1.7. Trò chơi: “Bingo”.................................................................................... 46 2.3.1.8. Trò chơi: “Xếp cánh hoa” ....................................................................... 47 2.3.1.9. Trò chơi: “Đối đầu”................................................................................. 48 2.3.1.10. Trò chơi: “Ô chữ kì diệu” ..................................................................... 49 2.3.2. Các trò chơi sử dụng trong dạy câu............................................................ 52    
  9. 2.3.2.1. Trò chơi: “ Rung chuông vàng” .............................................................. 52 2.3.2.2. Trò chơi: “Ai tài lắp ghép”...................................................................... 53 2.3.2.3. Trò chơi: “Ai nhanh hơn” ....................................................................... 54 2.3.2.4. Trò chơi: “Chiếc hộp bí mật” .................................................................. 56 2.3.3. Các trò chơi sử dụng trong dạy liên kết câu............................................... 57 2.3.3.1. Trò chơi: “Thi đặt câu nhanh về đồ vật” ................................................. 57 2.3.3.2. Trò chơi: “Ai mà tài thế”......................................................................... 58 2.3.3.3. Trò chơi: “Nhanh tay tìm từ ngữ nối” ..................................................... 59 2.3.4. Các trò chơi sử dụng trong dạy dấu câu .............................................................................................................................. 60 2.3.4.1. Trò chơi: “Xem ai nhớ nhất”................................................................... 60 2.3.4.2. Trò chơi: “Ai nhanh ai đúng”.................................................................. 62 2.3.4.3. Trò chơi: “Thi đặt nhanh dấu câu” .......................................................... 63 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM ........................................................................... 65 3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................. 65 3.2. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................. 65 3.3. Thời gian thực nghiệm .................................................................................. 65 3.4. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................ 65 3.5. Nội dung thực nghiệm ................................................................................... 65 3.6. Tổ chức thực nghiệm..................................................................................... 72 3.6.1. Quá trình thực nghiệm ............................................................................... 75 3.6.2. Tiêu chí kiểm tra và đánh giá ..................................................................... 76 3.7. Phân tích kết quả thực nghiệm ..................................................................... 76 3.7.1. Kết quả thực nghiệm .................................................................................. 76 3.7.2. Mức độ tập trung chú ý và hứng thú học tập của học sinh trong tiết học LTVC ở 2 lớp thực nghiệm và đối chứng ............................................................ 78 3.8. Kết luận thực nghiệm .................................................................................... 80 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 81 1. Kết luận ............................................................................................................ 81 2. Kiến nghị .......................................................................................................... 82    
  10. 2.1. Đối với nhà trường ........................................................................................ 82 2.2. Đối với giáo viên ........................................................................................... 82 2.3. Đối với học sinh ............................................................................................ 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 83                              
  11. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Giáo dục Tiểu học được coi là cấp học nền tảng góp phần đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ, năng động và sáng tạo để gánh vác sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Mục tiêu giáo dục Tiểu học được xác định trong điều 27 của Luật giáo dục: “Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên trung học cơ sở”. Để thực hiện được mục tiêu đó, nhà trường tiểu học phải đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Trong chương trình giáo dục Tiểu học hiện nay, môn Tiếng Việt cùng với các môn học khác trong nhà trường tiểu học cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng trong việc góp phần đào tạo nên những con người toàn diện, những con người có trí thức để đáp ứng yêu cầu được đặt ra ngày càng cao trong thời đại văn minh, công nghiệp. Tiếng Việt là một môn học quan trọng trong chương trình tiểu học.Để mang lại hiệu quả trong việc dạy và học Tiếng Việt thì mỗi giáo viên không những truyền đạt, giảng giải những kiến thức có sẵn trong sách giáo khoa mà cần phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Giáo viên không nên áp dụng rập khuôn, máy móc các tài liệu trong sách hướng dẫn hay thiết kế bài giảng để dạy cho học sinh. Nếu bằng cánh giảng dạy như vậy sẽ tạo cho học sinh tính thụ động, không phát huy hết năng lực tiềm ẩn trong trẻ. Do đó, việc học tập của học sinh sẽ trở nên đơn điệu, tẻ nhạt và hiệu quả học tập sẽ không cao. Như chúng ta đã biết, trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5 hệ thống bài tập rất phong phú và đa dạng. Do đó, giáo viên phải gây sự hứng thú trong học tập cho học sinh bằng cách lôi cuốn các em tham gia vào các hoạt động học tập. Trong đó, trò chơi học tập là một hoạt động mà các em hứng thú nhất. Đối với học sinh tiểu học, chơi cũng là một nhu cầu không thể thiếu được. Vì vậy, việc thiết kế trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu 1   
  12. lớp 5 là hết sức cần thiết và có ích. Trò chơi học tập chính là một chiếc cầu nối hữu hiệu nhất, thân thiện nhất, tự nhiên nhất giữa người dạy và người học.Trò chơi học tập là hoạt động được tổ chức có tính chất vui chơi, giải trí nhưng có nội dung gắn với bài học hoặc hoạt động học tập của học sinh. Thông qua trò chơi các em sẽ tiếp thu bài học một cách dễ dàng, củng cố, khắc sâu kiến thức một cách vững chắc, học sinh được học mà chơi, chơi mà học, giờ học bớt căng thẳng, bớt áp lực tạo cho các em niềm say mê, hứng thú trong học tập. “Học mà chơi, chơi mà học” là một hình thức học tập được đông đảo các thầy cô giáo quan tâm. Việc tổ chức các tiết học sao cho nhẹ nhàng, thoải mái mà vẫn đảm bảo được chất lượng dạy và học là rất quan trọng. Chính vì những lí do nêu trên chúng tôi suy nghĩ, nghiên cứu và chọn đề tài: “Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5”. 2. Mục tiêu của đề tài Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5 góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học, tạo hứng thú học tập cho học sinh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Thiết kế trò chơi học tập vào dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5. - Phạm vi nghiên cứu: Trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5. 4. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến đề tài về mặt lí luận, SGK Tiếng Việt lớp 5 để tìm hiểu về lịch sử nghiên cứu vấn đề, cơ sở lí luận của đề tài. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp khảo sát, điều tra: Tham khảo ý kiến của giáo viên, học sinh lớp 5 ở các trường Tiểu học để thu thập những số liệu thực tế về việc vận dụng trò chơi học tập vào dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5. Từ đó có thể 2   
  13. thiết kế một số trò chơi học tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5. + Phương pháp thống kê, phân loại: Sử dụng phương pháp này để thống kê, phân loại các kết quả khảo sát. + Phương pháp quan sát sư phạm: Dự giờ lớp 5 ở các trường nghiên cứu nhằm quan sát cách tổ chức và phương pháp giảng dạy phân môn Luyện từ và câu của giáo viên. + Phương pháp thực nghiệm: Thiết kế kế hoạch dạy học và dạy thử nghiệm những trò chơi đã thiết kế để rút ra được những nhận xét, đánh giá. + Phương pháp so sánh, đối chiếu: Sử dụng phương pháp này để so sánh, đối chứng kết quả khảo sát, thực nghiệm của các lớp khác nhau. Từ đó ta thấy được khả năng tiếp nhận kiến thức của học sinh như thế nào? Hiệu quả của việc vận dụng trò chơi học tập đã thiết kế vào dạy học Luyện từ và câu lớp 5 ra sao. 5. Lịch sử nghiên cứu Hiện nay, việc nghiên cứu và vận dụng trò chơi trong dạy học ở Tiểu học cũng đã được quan tâm ở nhiều môn học khác nhau như: môn Toán, môn Tự nhiên và xã hội, môn Đạo đức, mônTiếng Việt... Trong tài liệu “ Tổ chức hoạt động vui chơi ở Tiểu học nhằm phát triển tâm lực, trí tuệ và thể lực của học sinh”, các tác giả Hà Nhật Thăng và Nguyễn Dục Quang đã khái quát được các vấn đề cơ bản về trò chơi cũng như việc tổ chức trò chơi cho học sinh tiểu học. Tài liệu có thể giúp tôi nắm vững những vấn đề khi vận dụng trò chơi phải vận dụng theo những mục tiêu nào, cách thức nào, nguyên tắc nào. Từ đó có thể tiến hành thiết kế một số trò chơi học tập theo những mục tiêu, cách thức, nguyên tắc đó. Tài liệu“Dạy luyện từ và câu ở Tiểu học”của Chu Thị Thủy An và Chu Thị Hà Thanh trong tài liệu đào tạo giáo viên tiểu học đã nghiên cứu kĩ về chương trình Luyện từ và câu ở Tiểu học, đề ra những phương pháp tích cực để vận dụng vào học Luyện từ và câu. Tài liệu giúp tôi có cái nhìn khái quát về chương trình phân môn Luyện từ và câu, cũng như nắm rõ các phương pháp dạy học tích cực cho từng nội dung, từng kiểu bài, làm cơ sở nghiên cứu đề tài. 3   
  14. Ngoài ra, còn có những công trình nghiên cứu liên quan đến trò chơi ở tiểu học như: “Vui học Tiếng Việt” của tác giả Trần Mạnh Hưởng; tác giả Lâm Uyên, Lê Thị Tuyết Mai có bài “Trò chơi thực hành Tiếng Việt 1”. Các tài liệu đã nói rõ về vai trò của trò chơi trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học, những nguyên tắc và quy trình lựa chọn, tổ chức trò chơi cho học sinh tiểu học. Thông qua những quá trình nghiên cứu trên chúng tôi nhận thấy rằng việc tìm hiểu và vận dụng trò chơi học tập cũng như vấn đề nghiên cứu dạy học Luyện từ và câu đã được triển khai ở nhiều khía cạnh khác nhau. Có thể nói, những công trình nghiên cứu trên là những tài liệu tham khảo quan trọng giúp chúng tôi hiểu rõ hơn bản chất của vấn đề nghiên cứu. Do vậy, chúng tôi suy nghĩ lựa chọn đề tài:“Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5” là điều rất cần thiết. 6. Đóng góp của đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lí luận về việc dạy Luyện từ và câu lớp 5, phương pháp trò chơi học tập. - Nêu ra thực trạng về việc sử dụng trò chơi học tập trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5. - Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5. 7. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về việc thiết kế trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5. Chương 2: Thiết kế một số trò chơi học tập vào dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5. Chương 3: Dạy thực nghiệm. 4   
  15. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 5   1.1.Cơ sở lí luận 1.1.1. Khái quát về trò chơi 1.1.1.1. Khái niệm trò chơi Theo tác giả Hà Nhật Thăng cho rằng trò chơi là hoạt động vui chơi mang một chủ đề, một nội dung nhất định, có tổ chức, sự cổ vũ của bạn bè, có sự tham gia của nhiều người và những quy định mà người tham gia phải tuân thủ. Luật của trò chơi chính là các quy tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu hành động chơi. Trò chơi có tính thi đua và tính thách thức đối với người tham gia. Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về trò chơi như sau: - Trò chơi là một hoạt động tự nhiên và cần thiết nhằm thỏa mãn những nhu cầu giải trí đa dạng của con người. -Trò chơi là một phương pháp giáo dục thực hành hiệu nghiệm nhất đối với việc hình thành nhân cách, trí lực của trẻ em. - Trò chơi là một hình thức dưỡng sinh của người lớn tuổi, giúp họ hăng hái, thư giản, vui vẻ, trẻ tính… - Trò chơi là một loại hình văn hóa dân gian rất quen thuộc, gần gũi với mọi người và mang tính chất truyền thống. - Trò chơi là một loại hình sinh hoạt, giao lưu văn hóa của con người, thường được tổ chức vào các dịp lễ, hội, Tết… - Trò chơi là hoạt động bày ra để vui chơi, giải trí, thông qua đó giáo dục con người những kinh nghiệm sản xuất, phẩm chất đạo đức, tri thức khoa học,… 1.1.1.2. Đặc trưng của trò chơi Trò chơi là một loại hình hoạt động sống của con người cũng như hoạt động học tập, lao động. Trò chơi có chủ đề và nội dung nhất định, có những quy tắc nhất định, có luật chơi cố định mà người tham gia phải tuân thủ. 5   
  16. Trò chơi mang tính chất vui chơi, giải trí lành mạnh, vừa có ý nghĩa giáo dục và giáo dưỡng lớn lao đối với con người. Ngoài ra trò chơi còn giúp HS bớt căng thẳng và học tập tốt hơn. 1.1.1.3. Cấu trúc của trò chơi - Tên trò chơi - Mục đích: nêu rõ mục đích của trò chơi nhằm ôn luyện, củng cố kiến thức và kĩ năng. Mục đích của trò chơi sẽ quy định hành động được thiết kế trong trò chơi. - Đồ dùng trò chơi: mô tả đồ dùng, đồ chơi được sử dụng trong trò chơi. - Nêu lên luật chơi: chỉ rõ quy tắc của hành động chơi quy định đối với người chơi, quy định thắng thua của trò chơi. - Số người tham gia chơi: cần chỉ rõ số người tham gia chơi. - Nêu lên cách chơi - Nhận xét kết quả, thái độ của người tham dự, GV có thể nêu thêm những tri thức được học tập qua trò chơi, những sai lầm cần tránh. - Thưởng – phạt: phân minh đúng luật chơi, sao cho người chơi chấp nhận thoải mái và tự giác làm trò chơi thêm hấp dẫn, kích thích học tập của HS. Phạt những HS phạm luật chơi bằng những hình thức đơn giản, vui. 1.1.1.4. Phân loại trò chơi Có nhiều cách phân loại trò chơi như sau: * Phân loại theo tính chất của trò chơi - Phân loại trò chơi theo sự năng động: +Trò chơi động: là những trò chơi có sự chuyển động hoặc vận dụng đến cơ bắp của người chơi như chạy nhảy, nhào lộn, kéo đẩy, gồng gánh, vượt chướng ngại. + Trò chơi tĩnh: là những trò chơi cần vận dụng trí óc và giác quan, người chơi ít di chuyển cũng như ít vận động cơ bắp, những trò chơi tĩnh như: bắn tên, ghi nhớ lâu. - Phân loại trò chơi theo không gian: + Trò chơi ngoài trời: hầu như tất cả những trò chơi đều có thể chơi được 6   
  17. ngoài trời nhưng cần phải lưu ý là sân chơi phải phù hợp với trò chơi. Ví dụ: sân đất cứng, sân gạch hay xi măng thì không nên chơi những trò chơi mạnh bạo, có thể té ngã gây thương tích. Sân có nhiều cây cối, chướng ngại thì không nên chơi rượt đuổi hay bịt mắt. + Trò chơi trong nhà: thường áp dụng trong giờ giải lao của một buổi hội họp, học tập hoặc vì mưa gió không thể chơi ngoài trời được. Trò chơi trong nhà thường là trò chơi tĩnh, ít di chuyển. * Phân loại trò chơi theo mức độ: - Trò chơi nhỏ: là trò chơi được tổ chức trong nhà hay trên sân bãi nhỏ, ứng dụng trong những sinh hoạt, học tập, họp mặt, tiệc vui và thời gian chơi cũng rất ngắn khoảng 5- 10 phút. - Trò chơi lớn: là những trò chơi được dàn dựng công phu dựa theo một câu chuyện, một truyền thuyết, một lịch sử. Cũng có khi dùng trò chơi lớn để ôn tập các môn đã học. Trò chơi lớn được dàn dựng ở những thế rộng lớn như rừng núi, đồng ruộng, sông biển. Được tổ chức từ vài giờ đến vài ngày, cá biệt có những trò chơi dài đến hàng tháng. * Phân loại trò chơi theo mục đích - Trò chơi luyện thân thể: nhảy cừu, ném bóng, người què cõng người mù chạy loạn. - Trò chơi luyện giác quan: họa sĩ mù (người mù cõng người què, vừa luyện thân thể, vừa luyện giác quan); tìm đồng hồ (cất dấu đồng hồ, nghe tiếng kêu của đồng hồ mà tìm); chim bay, cò bay; tìm nhạc trưởng; bịt mắt bắt dê. - Trò chơi rèn luyện trí nhớ: trò chơihóa trang, ngắm hoa trong vườn (tạo một vườn hoa bằng vòng tròn vạch trên mặt đất, bỏ vào nhiều loại hoa trong đó, sau 3 phút, di chuyển đi nơi khác, mỗi em liệt kê lại trên giấy, em nào liệt kê lại đầy đủ thì thắng cuộc. - Trò chơi tập nhanh nhẹn: giật cờ, đổi lồng, đập tay. - Trò chơi luyện tinh thần đồng đội: trò chơi lớn, kéo co, chạy tiếp sức. 1.1.1.5. Ý nghĩa của trò chơi trong việc hình thành nhân cách cho học sinh Trò chơi giúp HS hiểu biết về thế giới xung quanh, phát triển về thể chất 7   
  18. và trí tuệ, hoàn thiện các quá trình tri giác, chú ý, ghi nhớ, tư duy, tưởng tượng, sáng tạo. Trò chơi rèn cho HS: - Về đạo đức: trong khi chơi HS nắm được các tiêu chuẩn đạo đức, các quy tắc, hành vi một cách thực tiễn. Nhờ những mối quan hệ đa dạng trong trò chơi mà HS tham gia đã hình thành được các phẩm chất đạo đức quý giá như: lòng nhân ái, biết đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau để giành chiến thắng. Tạo cho người chơi tính nhẫn nại, hòa đồng với tập thể, rèn luyện tính đồng đội, biết tôn trọng kỉ luật, biết tự chủ, phát triển năng khiếu tốt, sự can đảm, gan dạ, lòng vị tha. - Về trí tuệ: trò chơi là một hình thức của hoạt động nhận thức. Giúp HS phát triển các giác quan, phát triển ngôn ngữ tư duy, hành động trực quan, tư duy trực quan hình tượng. Giúp người chơi có óc quan sát nhanh, có tính sáng tạo, nhận định được lời nói nhanh, phán đoán và ứng xử khôn khéo, phản ứng nhanh, nhớ được lâu, khéo léo, có trí tưởng tượng phong phú hơn. - Về thể lực: tạo cho HS trạng thái lanh lợi, vui vẻ, hoạt bát, tác động tốt đến sự tuần hoàn, trao đổi chất, giúp cơ thể phát triển nhanh, khỏe. Rèn luyện cho người chơi nhanh nhẹn tai mắt, tay chân, tăng cường thêm sinh lực, tính chịu khó và tháo vát. Ngoài ra, trò chơi còn giáo dục cho các em biết ý thức công dân, các em biết tự giác tôn trọng luật chơi, khi lớn lên cũng sẽ tự giác giữ đúng pháp luật của quốc gia, luật lệ của hàng xóm, nhà trường. Trò chơi cũng có thể chữa trị cho các em bị trầm uất, bị căng thẳng hay suy nhược thần kinh. Thông qua nội dung chơi, luật chơi đòi hỏi HS phải tập trung chú ý và ghi nhớ nên đòi hỏi các em phải chú ý có chủ định. Trong khi chơi, HS tích lũy được những biểu tượng làm cơ sở cho hoạt động tư duy. Trò chơi hình thành cho HS năng lực hoạt động tập thể, phát triển cảm xúc, thẫm mĩ, năng lực thưởng thức cái đẹp. Trò chơi tạo ra sân chơi, giải trí sau giờ học tập căng thẳng. Bằng trò chơi, việc luyện tập các hành vi đạo đức được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động, không khô khan, nhàm chán. HS bị lôi cuốn vào quá trình học tập một 8   
  19. cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm. 1.1.2. Khái quát về trò chơi học tập 1.1.2.1. Khái niệm trò chơi học tập TCHT là trò chơi có luật và có nội dung tri thức gắn với hoạt động học tập của HS. Đó là trò chơi của sự nhận thức, hướng đến sự mở rộng, chính xác hóa, hệ thống hóa các biểu tượng đã có nhằm phát triển các năng lực trí tuệ, giáo dục lòng ham hiểu biết của trẻ trong đó nội dung học tập kết hợp với hình thức chơi. TCHT là do người lớn nghĩ ra. Nó có nguồn gốc trong nền văn hóa dân gian kết hợp trò chơi với các yếu tố dạy học và mang những đặc điểm chung của trò chơi trẻ em. TCHT là một phương thức, cách thức truyền tải một thông điệp, một nội dung cụ thể nào đó đến người nghe thông qua chơi mà học, từ đó ý nghĩa của nội dung bài học được truyền tải đến người nghe một cách nhẹ nhàng nhưng đầy sâu sắc và dễ hiểu. Nói cách khác, TCHT chính là chiếc cầu nối hữu hiệu và thân thiện nhất, tự nhiên nhất giữa người dạy và người học trong giải quyết nhiệm vụ chung và cùng hướng tới đạt được mục tiêu của bài học. TCHT là một trong những phương tiện giáo dục trí tuệ cho HS, giúp HS khai thác vốn kinh nghiệm của bản thân để chơi và học thông qua hoạt động trong trò chơi. Trong TCHT trẻ giải quyết nhiệm vụ nhận thức dưới hình thức chơi nhẹ nhàng, thoải mái. TCHT không chỉ giúp trẻ phát triển các năng lực trí tuệ mà còn có tác dụng rèn luyện các phẩm chất đạo đức và cả thể lực. 1.1.2.2. Đặc điểm của trò chơi học tập TCHT là một dạng hoạt động vì vậy nó mang trong mình những đặc điểm chung của các loại hoạt động: có phương hướng, có mục đích, có ý thức và có đặc điểm chung của trò chơi. Đặc điểm của trò chơi nói chung là mang lại cảm xúc mạnh mẽ, chân thực, đa dạng. Trò chơi bao giờ cũng mang đến cho trẻ em niềm vui sướng, thỏa mãn, bằng lòng. Chơi mà không có niềm vui sướng thì không còn là chơi nữa. Ngoài ra, TCHT còn có những đặc điểm sau: - TCHT có luật rõ ràng, do người lớn đặt ra nhằm đạt được mục đích giáo 9   
  20. dục và dạy học. - TCHT bao giờ cũng có kết quả nhất định. Kết quả đó phải được thực hiện trong việc giải quyết nhiệm vụ của TCHT, đồng thời phải mang lại niềm vui sướng, sự thỏa mãn cho những người tham gia TCHT. Kết quả của TCHT thể hiện sự cố gắng trong suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo trong việc nắm kiến thức và trong tính hợp tác của nhóm trẻ. - TCHT có cấu trúc chặt chẽ bao gồm các yếu tố: Mục đích của TCHT (Nhiệm vụ nhận thức); Hành động chơi; Luật chơi và tổ chức chơi. - Trong TCHT, vị trí của mọi thành viên tham gia trò chơi đều như nhau và được xác định bằng luật chơi. Việc thực hiện luật chơi là tiêu chuẩn khách quan để đánh giá khả năng của các em. - Trong TCHT, sự thống nhất giữa hành vi thật và hành vi chơi rõ ràng. Trong quá trình chơi nếu HS không tuân thủ theo luật chơi thì sẽ không đạt được mục đích của trò chơi. Vì thế, trong TCHT việc kiểm tra lẫn nhau dễ dàng hơn và có hiệu quả hơn vì luật chơi được quy định rõ ràng. 1.1.2.3. Cấu trúc chungcủa trò chơi học tập TCHT là một hiện tượng phức tạp. Đó là một trò chơi mang hình thức dạy học và đồng thời lại cũng như một hoạt động chơi. Vì thế, TCHT được cấu trúc gồm những thành phần sau: * Nội dung chơi Đây là nội dung nhận thức, nhiệm vụ nhận thức của HS. Nó đặt ra trước HS như một bài toán mà HS phải tìm cách giải quyết dựa vào những hiểu biết và điều kiện đã cho. Nó khêu gợi hứng thú, tính tích cực, nguyện vọng chơi của trẻ. Mỗi một TCHT có nhiệm vụ nhận thức của mình, đã làm cho trò chơi này khác với trò chơi khác. * Mục đích chơi Đó cũng là những nhiệm vụ học tập của HS trong khi tham gia chơi. Mục đích này chi phối tất cả những yếu tố của trò chơi. Khi trò chơi kết thúc, mức độ đạt được của mục đích chơi được phản ánh ở kết quả hiện thực mà HS thu được và kết quả đó cũng là kết quả giải quyết các nhiệm vụ học tập. HS học được 10   
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2