intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Lời văn nghệ thuật trong truyện ngắn viết về đề tài miền núi của Tô Hoài

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

47
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là tìm ra đặc điểm lời văn nghệ thuật trong các sáng tác truyện ngắn viết về đề tài miền núi của Tô Hoài, hiểu rõ hơn về cách viết văn, con đường sáng tạo nghệ thuật của Tô Hoài; khẳng định những thành tựu to lớn của Tô Hoài trong sự phát triển của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại nói chung, trên phƣơng diện lời văn nghệ thuật nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Lời văn nghệ thuật trong truyện ngắn viết về đề tài miền núi của Tô Hoài

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VĂN ====== BÙI THỊ MAI LỜI VĂN NGHỆ THUẬT TRONG TRUYỆN NGẮN VIẾT VỀ ĐỀ TÀI MIỀN NÚI CỦA TÔ HOÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Văn học Việt Nam HÀ NỘI, 2018
  2. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VĂN ====== BÙI THỊ MAI LỜI VĂN NGHỆ THUẬT TRONG TRUYỆN NGẮN VIẾT VỀ ĐỀ TÀI MIỀN NÚI CỦA TÔ HOÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. LA NGUYỆT ANH HÀ NỘI, 2018
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, cảm ơn quý thầy cô trong khoa Ngữ văn, các thầy cô trong tổ môn Văn học Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận. Tôi xin cảm ơn sâu sắc tới cô giáo, Tiến sĩ La Nguyệt Anh đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận. Hà Nội, tháng 5 năm 2018 Sinh viên Bùi Thị Mai
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nghiên cứu ghi trong khóa luận là chính xác, trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong một công trình nào khác. Hà Nội, tháng 5 năm 2018 Sinh viên Bùi Thị Mai
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................................... 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5 5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 5 6. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 6 NỘI DUNG ....................................................................................................... 7 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LỜI VĂN NGHỆ THUẬT VÀ TRUYỆN NGẮN VIẾT VỀ ĐỀ TÀI MIỀN NÚI CỦA TÔ HOÀI 7 1.1. Lời văn nghệ thuật..................................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm lời văn nghệ thuật ................................................................. 7 1.1.2. Đặc trƣng của lời văn nghệ thuật ............................................................ 8 1.2. Tác giả Tô Hoài và quá trình sáng tác ..................................................... 10 1.2.1. Tác giả Tô Hoài ..................................................................................... 10 1.2.2. Quá trình sáng tác và các đề tài chính................................................... 11 1.2.3. Đề tài miền núi trong truyện ngắn của Tô Hoài.................................... 14 CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM LỜI VĂN NGHỆ THUẬT TRONG TRUYỆN NGẮN VIẾT VỀ MIỀN NÚI CỦA TÔ HOÀI .............................................. 21 2.1. Lời văn giản dị, chân thực, đậm chất đời thƣờng .................................... 21 2.1.1. Lời văn giản dị tich lũy từ kho tàng ngôn ngữ nhân dân ...................... 21 2.1.2. Lời văn dày đặc lời nói khẩu ngữ ......................................................... 28
  6. 2.2. Lời văn giàu chất thơ, đậm đà bản sắc vùng miền ................................... 33 2.2.1. Lời văn giàu chất thơ............................................................................. 33 2.2.2. Lời văn mang đậm bản sắc của ngƣời miền núi ................................... 41 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong nền văn học Việt Nam hiện đại đề tài miền núi có một vị trí đặc biệt quan trọng. Lực lƣợng sáng tác về đề tài miền núi thu hút ngày càng đông các tác giả trong đó có tác giả là ngƣời miền núi, có tác giả là ngƣời từ miền xuôi vốn thƣơng nhớ những hình ảnh chân thực về cuộc sống, con ngƣời, cảnh vật của đồng bào vùng dân tộc thiểu số mà viết nên những tác phẩm hay và giàu giá trị. Tuy vẫn còn non trẻ nhƣng nền văn học về đề tài miền núi đã góp phần lớn cho vƣờn hoa văn học Việt Nam nói chung và văn học Việt Nam hiện đại nói riêng thêm nhiều màu sắc và đậm hƣơng. Trong nhiều cây bút viết về đề tài miền núi, Tô Hoài là một trong những cây bút viết về miền núi hay nhất và thành công nhất. Sáng tác của ông đƣợc độc giả mọi lứa tuổi say mê. Ở nhà văn này có một sức viết rất dẻo dai, bền bỉ và đầy sáng tạo. Với một sự nghiệp sáng tác đồ sộ viết trên nhiều mặt đời sống và trên chặng đƣờng sáng tác mỗi giai đoạn đều gắn bó chặt chẽ và mật thiết với các giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội Việt Nam. Tô Hoài sáng tác ở cả hai thời kì: trƣớc Cách mạng và sau Cách mạng tháng Tám.Các sáng tác của của Tô Hoài đã làm nổi bật đƣợc rất nhiều sự kiện lịch sử của đất nƣớc và đạt đƣợc nhiều thành công giá trị thẩm mĩ phong phú. Một mảng đề tài đạt đƣợc nhiều thành quả nhất trên con đƣờng cầm bút và viết văn của Tô Hoài phải kể tới những tác phẩm viết về đề tài miền núi vô cùng đặc sắc đậm đà bản sắc đồng bào dân tộc miền núi phía Bắc. Ngay từ khi cầm bút, Tô Hoài đã hình thành đƣợc cho bản thân lối đi khác, một cách viết rất riêng,. Lời văn nghệ thuật trong sáng tác của Tô Hoài đã hội tụ đƣợc đặc điểm của ngôn ngữ văn xuôi hiện đại. Vì vậy, qua đặc điểm, sự phát triển của ngôn từ trên con đƣờng cầm bút sáng tác Tô Hoài 1
  8. chúng ta có thể thấy rõ đặc điểm, cũng nhƣ con đƣờng phát triển của ngôn ngữ văn xuôi hiện đại Việt Nam. Văn học là nghệ thuật ngôn từ vì vậy khi đi sâu vào tìm hiểu về bản chất của ngôn ngữ mang ý nghĩa vô cùng quan trọng, để hiểu giá trị đặc sắc của văn học. Những sáng tạo độc đáo về mặt ngôn từ luôn đƣợc các nhà văn lớn hƣớng đến và khám phá để đƣa tác phẩm của mình có một sức hút với bạn đọc. Những sáng tạo đó có sức vô cùng hấp dẫn với độc giả, gợi ra nhiều vấn đề cho việc đi tìm hiểu. Lựa chọn vấn đề “Lời văn nghệ thuật trong truyện ngắn viết về đề tài miền núi của Tô Hoài” để nghiên cứu, tác giả khóa luận mong muốn tìm hiểu về một phƣơng diện đặc sắc trong sáng tác của Tô Hoài. Đồng thời góp một phần nhỏ giúp độc giả yêu văn chƣơng của Tô Hoài có một con đƣờng riêng trong tiếp nhận những sáng tác của nhà văn. Từ đó đóng góp vào việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu sáng tác về đề tài miền núi của Tô Hoài ở mọi cấp học một cách dễ dàng và khách quan. 2. Lịch sử vấn đề Tô Hoài bƣớc chân vào sự nghiệp văn chƣơng sớm, ông đã đƣợc biết đến với một bút lực dồi dào Tô Hoài đã để lại đã để lại trên 170 đầu sách thuộc các lĩnh vực truyện, tự truyện và kinh nghiệm sáng tác. Ngay từ những tác phẩm đầu tay Tô Hoài đã đƣợc bạn đọc thuộc nhiều thế hệ đón nhận nồng nhiệt và thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu và phê bình. Tìm hiểu thành tựu và những đóng góp của nhà văn Tô Hoài trong mảng văn xuôi viết về đề tài miền núi không phải là việc mới. Trong đó, các truyện ngắn viết về đề tài miền núi của Tô Hoài cũng đã đƣợc nhiều nhà phê bình chú ý và nhận định. Trong các bài nghiên cứu này các nhà phê bình đã tập trung phân tích và nhận định những giá trị khái quát nhất về nội dung tƣ tƣởng và nghệ thuật đƣợc biểu hiện trong tác phẩm và đều nhấn mạnh đến 2
  9. phong cách cầm bút khi viêt văn của ông. Đặc biệt lời văn nghệ thuật trong truyện ngắn viết về đề tài miền núi cũng đã đƣợc bàn đến. Lời văn nghệ thuật trong truyện ngắn của Tô Hoài viết về đề tài miền núi đƣợc đánh giá là giản dị với một phong cách rất đặc trƣng đời thƣờng và đậm đà bản sắc vùng miền tiêu biểu là vùng núi Tây Bắc. Tác giả Phan Cự Đệ trong bài Văn học Việt Nam thế kỷ XX có những nhận định về Tô Hoài: “ Tô Hoài muốn giữ cho mình một phong cách đậm đà bản sắc dân tộc có khi rất gần với lối kể chuyện dân gian. Lối kể chuyện đó của Tô Hoài đƣợc bổ sung bằng những trang miêu tả trang phục, sinh hoạt đầy những chi tiết sinh động của một cây bút có óc quan sát thông minh tinh tế[2,78]. Đọc tập truyện ngắn Núi cứu quốc (1948) - Tập truyện đầu tiên viết về miền núi của Tô Hoài, nhà văn Nguyễn Đình Thi đã chỉ ra nét riêng trong lời văn của Tô Hoài khi ông miêu tả cảnh miền núi và nhấn mạnh: “Tất cả hiện lên bằng lời văn sinh động, đẹp chắc mà ta đã quen đọc Tô Hoài từ lâu”. Ở đó lời văn nhẹ nhàng đậm đà bản sắc dân tộc vì “ học chữ và tiếng nói là cần thiết. Trong 3 cửa: tiếng nói quần chúng, tiếng nói trong vốn cũ và trong vốn nƣớc ngoài, học tiếng nói quần chúng trọng yếu hơn cả:”.[5, 127]. Năm 1953, khi tập Truyện Tây Bắc ra đời, ngay lập tức đã đƣợc đánh giá rất cao và ngợi khen. Trong bài viết Tô Hoài và Truyện Tây Bắc,Hoàng Trung Thông đã chú ý rất nhiều đến nghệ thuật viết truyện ngắn Mường Giơn, đến chất thơ trong truyện ngắn này và cho rằng: “Tô Hoài viết Mường Giơn dưới con mắt của một nhà thơ” [1, 1228]. Tác giả Huỳnh Lý đã có nhận xét một cách rất đa chiều về Truyện Tây Bắc, từ chủ đề đến nội dung tác phẩm và còn có những đánh giá vô cùng xác đáng về nghệ thuật: “Khi miêu tả một cảnh đẹp, một cuộc vui, một không khí gia đình đầm ấm, không ngại nói nhiều, ông đƣa rất đúng lúc màu sắc, hình ảnh và nhạc điệu vào khiến cho đoạn văn vừa nhƣ một khúc nhạc, một bức 3
  10. tranh, một bài thơ” [1, 241]. Giáo sƣ Phan Cự Đệ trong cuốn Tô Hoài - nhà văn hiện đại đã khẳng định giá trị của tập Truyện Tây Bắc: “Truyện Tây Bắc đã kế thừa đƣợc những truyền thống tốt đẹp của văn học các dân tộc. Tô Hoài đã nghiên cứu lịch sử, phong tục tập quán của các dân tộc miền núi những dân ca trữ tình của ngƣời H’mông, ngƣời Mƣờng những truyện cổ tích Cô tóc thơm, giời thấp giời cao, những truyền thuyết về con chim núi, chim kỳ, những tục lệ ngày tết. Đi sâu vào khai thác cuộc sống của đồng bào nơi đây, Tô Hoài đã tự tích lũy cho mình vốn kinh nghiệm vô cùng phong phú để từ đó đƣa vào tác phẩm một cách rất tự nhiên nhẹ nhàng. Có thể thấy, lời văn nghệ thuật trong truyện ngắn viết về đề tài miền núi của Tô Hoài đã đƣợc đề cập ở những mức độ khác nhau. Từ những thành tựu nghiên cứu và những gợi mở quí báu của các nhà khoa học, tác giả khoa luận tiếp tục tìm hiểu Lời văn nghệ thuật trong truyện ngắn viết về đề tài miền núi của Tô Hoài. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 3.1. Mục đích nghiên cứu Tìm ra đặc điểm lời văn nghệ thuật trong các sáng tác truyện ngắn viết về đề tài miền núi của Tô Hoài, hiểu rõ hơn về cách viết văn, con đƣờng sáng tạo nghệ thuật của Tô Hoài. Khẳng định những thành tựu to lớn của Tô Hoài trong sự phát triển của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại nói chung, trên phƣơng diện lời văn nghệ thuật nói riêng 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Xác định khái niệm lời văn và lời văn nghệ thuật, các hƣớng nghiên cứu lời văn nghệ thuật trong văn xuôi Việt Nam hiện đại. Khảo sát phân tích những đặc điểm về lời văn nghệ thuật trong truyện ngắn viết về đề tài miền núi của Tô Hoài, từ đó góp phần khẳng định những đóng góp to lớn của Tô Hoài với sự phát triển của ngôn ngữ văn học dân tộc. 4
  11. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận là lời văn nghệ thuật trong truyện ngắn viết về đề tài miền núi của Tô Hoài. Đối tƣợng này đƣợc nghiên cứu ở hai bình diện: lời văn giản dị, chân thực, đậm chất đời thƣờng và lời văn giàu chất thơ, đậm đà bản sắc vùng miền. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Sáng tác của Tô Hoài có số lƣợng vô cùng đồ sộ, phong phú về đề tài và rất đa dạng về thể loại nên tác giả khóa luận chƣa thể khảo sát kỹ lƣỡng. Để phục vụ cho đề tài, phạm vi nghiên cứu của khóa luận tập trung chủ yếu trong tập truyện ngắn Núi cứu quốc và Truyện Tây Bắc của Tô Hoài. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu lời văn nghệ thuật trong truyện ngắn viết về đề tài miền núi của Tô Hoài, tác giả khoa luận đã sử dụng một số phƣơng pháp cơ bản sau: - Phƣơng pháp phân tích Lời văn nghệ thuật là lời văn đƣợc nhà văn sử dụng trong tác phẩm nhằm thể hiện tính thẩm mỹ trong các sáng tạo nghệ thuật. Vì thế, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp phân tích để làm rõ các đặc điểm lời văn nghệ thuật của Tô Hoài nhằm phân tích hiệu quả những sáng tạo nghệ thuật gắn với đặc trƣng thể loại, phong cách nghệ thuật và quan niệm viết văn của tác giả. - Phƣơng pháp tổng hợp, khái quát Cùng với việc phân tích cụ thể ở nhiều phƣơng diện khác nhau, tác giả khóa luận sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, khái quát để có cái nhìn tổng quát về những đặc điểm lời văn nghệ thuật của Tô Hoài trong mối quan hệ chặt chẽ với phong cách nghệ thuật, quan niệm viết văn của nhà văn, từ đó thấy đóng góp to lớn của Tô Hoài đối với quá trình phát triển của ngôn ngữ văn xuôi Việt Nam hiện đại. 5
  12. - Phƣơng pháp liên ngành Tác giả khóa luận dùng phƣơng pháp liên ngành để làm nổi bật những đóng góp của nhà văn Tô Hoài trong nền văn xuôi Việt Nam hiện đại qua đó làm nổi bật lên phong cách nghệ thuật của ông qua lời văn nghệ thuật. 6. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Nội dung chính của khóa luận đƣợc triển khai trong 2 chƣơng: Chƣơng 1. Những vấn đề chung về lời văn nghệ thuật và truyện ngắn viết về miền núi của Tô Hoài. Chƣơng 2. Đặc điểm lời văn nghệ thuật trong truyện ngắn viết về đề tài miền núi của Tô Hoài. 6
  13. NỘI DUNG CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LỜI VĂN NGHỆ THUẬT VÀ TRUYỆN NGẮN VIẾT VỀ ĐỀ TÀI MIỀN NÚI CỦA TÔ HOÀI 1.1. Lời văn nghệ thuật 1.1.1. Khái niệm lời văn nghệ thuật Mỗi cá nhân đều có lời nói riêng của mình, đó là kết quả của việc sử dụng kho tàng ngôn ngữ của mỗi ngƣời trong hoàn cảnh cụ thể. Lời văn là một dạng biểu hiện của lời nói trong tác phẩm nghệ thuật. Lời văn nghệ thuật này chính là đối tƣợng của sự tìm hiểu, phân tích tác phẩm văn học Lời văn là một dạng biểu hiện của lời nói nhƣng đó không phải ở những cuộc giao tiếp bình thƣờng hằng ngày của mỗi ngƣời, mà đó là lời nói đƣợc sử dụng trong tác phẩm văn học, ở đó ngôn ngữ đã đƣợc tổ chức theo quy luật có tính nghệ thuật. Lời văn trong tác phẩm văn học là một hiện tƣợng văn học. Theo từ điển Thuật ngữ văn học lời văn nghệ thuật là: “dạng phát ngôn đƣợc tổ chức một cách nghệ thuật, tạo thành cơ sở ngôn từ của văn bản nghệ thuật, là hình thức ngôn từ nghệ thuật của tác phẩm các tác phẩm văn học”[3; 129,130]. Lời văn nghệ thuật là một yếu tố vô cùng quan trọng trong tác phẩm văn chƣơng vì nó chính là: “yếu tố đầu tiên trong sự tiếp xúc của ngƣời đọc đối với tác phẩm”[3; 148] “trực tiếp tạo nên những khái quát nghệ thuật, góp phần hình thành sắc điệu, tình điệu tác phẩm thực hiện mục tiêu tối cao của tác phẩm”[3; 308]. Nhờ lời văn mà thế giới nghệ thuật đƣợc hiện lên đậm nét và rõ ràng hơn. Khi đi nghiên cứu một tác phẩm văn học lời văn nghệ thuật đặc biệt đƣợc chú ý khai thác và phân tích để qua đó làm rõ phong cách nghệ thuật của một tác giả. Cần phải phân biệt giữa lời văn nghệ thuật với ngôn 7
  14. ngữ nghệ thuật, ngôn từ nghệ thuật. Tuy chúng không thống nhất với nhau nhƣng trong trƣờng hợp nhất định chũng có thể thay thế dùng nhƣ nhau. Ngôn từ nghệ thuật chính là đƣợc nhà văn nhào nặn để thể hiện dụng ý riêng của mình để khắc họa hình tƣợng nhân vật qua đó thể hiện quan điểm và tƣ tƣởng của bản thân mình trong mỗi tác phẩm văn học cụ thể. Trong mỗi tác phẩm văn chƣơng ngôn từ nghệ thuật có tính thẩm mĩ và đƣợc quan tâm đặc biệt vì thực tại nghệ thuật, khách thể thẩm mĩ đống thời sáng tạo ra bản thân các hình tƣợng ngôn từ, các biểu tƣợng nghệ thuật, các hình thức lời thơ, lời văn xuôi nghệ thuật qua đó là chiếc cầu nối đƣa tác giả và độc giả đến với nhau một cách tự nhiên nhất. trong quá trình sáng tác văn học chất liệu để nhà văn khắc họa hình tƣợng nhân vật đó chính là ngôn từ, vì vậy khi ngôn từ nghệ thuật làm chất liệu thì lời văn nghệ thuật đó chính là kết quả của quá trình sáng tác, sáng tạo của mỗi nhà văn. Vì vậy lời văn nghệ thuật có phạm vi hẹp hơn so với ngôn ngữ nghệ thuật 1.1.2. Đặc trưng của lời văn nghệ thuật Lời văn nghệ thuật của tác phẩm nghệ thuật bao giờ cũng có chức năng xây dựng hình tƣợng nên luôn luôn mang tính thẩm mĩ cao. Lời văn nghệ thuật đƣợc xây dựng từ tất cả những khả năng và phƣơng diện ngôn ngữ toàn dân trên mọi phƣơng diện. Lời văn nghệ thuật còn là một phƣơng tiện thể hiện trực tiếp và làm đậm nét phong cách của mỗi nhà văn chính vì vậy khi đi nghiên cứu tìm hiểu về lời văn nghệ thuật sẽ góp phần làm nổi bật phong cách nghệ thuật và quan niệm sáng tác của nhà văn. Nhà văn đã phải bỏ biết bao công sức và tâm lực để làm mới để có đƣợc lời văn nghệ thuật có giá trị thẩm mỹ caotừ những yếu tố ngôn ngữ đã có sẵn trong mỗi tác phẩm văn học. 8
  15. Tính hình tượng là một đặc điểm của lời văn nghệ thuật mang một tƣ tƣởng khái quát nhất định và đó chính là lời của một chủ thể có tính thẩm mĩ nên lời văn dễ đƣợc đón nhận một cách nhẹ nhàng, hiện thực khách quan đã đƣợc tái hiện một cách rất chân thực và đầy sống động trong tác phẩm để đi đến tâm trí bạn đọc một cách nhanh chóng và hoàn thiện. Bên cạnh đó nó còn đƣợc biểu hiện ở việc trình bày những vấn đề mơ hồ vô hình mà không chỉ ở những vấn đề hữu hình. Tính hình tượng của lời văn nghệ thuật là cơ sở bắt nguồn từ trong nội dung bên trong. Khi nhà văn đã viết ra câu chữ ấy, không chỉ để nói lên những tâm tƣ, tình cảm của chính bản thân mà qua đó còn thể hiện tiếng nói chung cho giai cấp mình. Chính vì vậy lời văn nghệ thuật có tính khái quát. Nhà văn chính là ngƣời đại diện cho chính giai cấp của mình, là ngƣời thƣ ký trung thành của thế hệ của mình đang sống từ đó thay họ cất lên tiếng nói của chính mình. Tính tổ chức cao cũng là một đặc điểm của lời văn nghệ thuật nhằm giải thích rõ hơn tính hình tƣợng giúp cho những câu văn không rời rạc mà liên kết mạch lạc với nhau. Văn học nghệ thuật có đặc điểm chung chính là đi phản ánh cuộc sống, phản ánh hiện thực khách quan bằng hình tƣợng. Nhà văn trong mỗi tác phẩm của mình đã dùng ngôn ngữ làm chất liệu rồi từ đó nhào nặn thành lời văn. Lời văn nghệ thuật đó chính là thành quả lao động không biết mệt mỏi để sáng tạo nên những đứa con tinh thần của ngƣời nghệ sĩ, đó chính là trí lực và tâm lực của ngƣời nghệ sĩ. 9
  16. 1.2. Tác giả Tô Hoài và quá trình sáng tác 1.2.1. Tác giả Tô Hoài Tô Hoài sinh năm 1920 tên thật là Nguyễn Sen. Quê ngoại ở làng Nghĩa Đô, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông cũ (nay thuộc phƣờng Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội). Ông có tuổi thơ thân thiết và đầy kỉ niệm với nơi này. Bút danh “Tô Hoài” gắn với hai địa danh gắn bó sâu sắc với cuộc đời của ông là sông Tô Lịch và phủ Hoài Đức. Ngoài ra, Tô Hoài còn có bút danh khác nhƣ: Mắt Biển, Thái Yên, Mai Trang, Vũ Đột Kích, Hồng Hoa. Tô Hoài là một ngƣời con mảnh đất Hà thành sinh ra và lớn lên có tuổi thơ gắn với một làng nghề thủ công nhƣng vào thời đó đã lụi tàn và nhà văn đã từng miêu tả “nghề dệt lụa đã lụi bại chết hẳn. Khung cửi ngƣời ta đem chẻ củi, bán làm củi. Ngƣời ta đi tha hƣơng bơ vơ những đâu vãn cả làng. Trông trƣớc thấy cái đói, cái chết mà không biết thế nào đâu chỉ nhƣ vậy mà còn trên chợ bƣởi ngƣời ta lang thang ở đâu đến ngày càng nhiều. buổi tối lăn vào ngủ trong các cầu chợ. Sáng ra nhiều ngƣời nằm lại không còn sức bò đi kiếm đƣợc nữa” [5], vì vậy Tô Hoài luôn viết những việc rất thực và quan tâm viết những điều mà ông trông thấy bằng chính đôi mắt của mình: “Tôi đã miêu tả tâm trạng của tôi, gia đình tôi, làng tôi, mọi cái của mình,quanh mình” [5]. Trƣớc khi trở thành một nhà văn nổi tiếng đƣợc nhiều bạn đọc biết đến tên tuổi của mình thì Tô Hoài đã một mình lăn lộn biết bao nhọc nhằn, khó khăn. Khi còn trẻ ông là con gƣời rất ý chí kiên cƣờng và đầy nghị lực để mƣu sinh nhà văn đã làm rất nhiều việc nhƣ bán hàng, dạy trẻ có lúc làm kế toán hiệu buôn…nhƣng trong mình luôn có một niềm tin rất vững vàng về nghề viết văn. Tô Hoài đã cố gắng tự học đã trở thành nhà văn có nghề nghiệp vững vàng và sức sáng tạo thật phong phú bền bỉ và dẻo dai vô cùng. Nhà văn say 10
  17. sƣa sáng tác với khoảng hơn 60 năm cầm bút đã có rất nhiều đóng góp đặc sắc và đồ sộ trƣớc cách mạng và sau cách mạng Tháng Tám. Thời kỳ Mặt trận dân chủ nhân dân, nhà văn Tô Hoài tham gia vào phong trào Thanh niên phản đế. Vào năm 1943 gia nhập nhóm Văn hóa cứu quốc ở Hà Nội đầu tiên. Sau Cách mạng tháng Tám ông tham gia Nam Tiến sau đó lên Việt Bắc làm báo “Cứu quốc”. Từ 1951 Tô Hoài về công tác ở hội văn nghệ Việt Nam, tuy nhiên nhà văn vẫn thƣờng xuyên đi hành quân cùng bộ đội, cùng tham gia chiến dịch Biên Giới và cùng bộ đội chủ lực tiến công để giải phóng Tây Bắc Sau khi hòa bình đƣợc lặp lại tại đại hội nhà văn lần thứ nhất(1957) Tô Hoài đã đƣợc bầu làm Tổng thƣ ký. Sau đó tiếp từ những năm từ 1958 đến 1980 ông tham gia Ban Chấp Hành, phó Tổng bí Thƣ của Hội nhà văn Việt Nam. Từ 1966 đến 1996 Tô Hoài làm chủ tịch Hội văn nghệ Hà Nội. Bên cạnh đó ông còn tham gia nhiều công tác xã hội khác nhau nhƣ Đại biểu Quốc Hội, phó chủ tịch hữu nghị Việt Ân, Ủy viên Ban Chấp Hành Việt Xô. Vào 1996 ông đƣợc trao tặng giải thƣởng Hồ Chí Minh đã chứng minh khẳng định một tài năng có sức sáng tạo dồi dào, bền bỉ đậm đà bản sắc dân tộc, qua đó thể hiện một phong cách riêng rất Tô Hoài. 1.2.2. Quá trình sáng tác và các đề tài chính Chúng ta dễ nhận ra rằng Tô Hoài là một nhà văn có tấm lòng chung thủy son sắc với hơn 60 năm tuổi nghề đã để lại một số lƣợng tác phẩm đồ sộ trên nhiều thể loại khác nhau. Trƣớc Cách mạng tháng Tám sáng tác của Tô Hoài là một cây bút có sức viết rất mạnh mẽ, đậm cảm quan nghệ thuật không trộn lẫn với bất kì một ai và có một giọng điệu rất riêng, độc đáo và đặc sắc. Sáng tác trong giai đoạn này cũng góp phần tạo nên đặc trƣng cho trào lƣu văn học hiện thực Việt Nam. 11
  18. Tô Hoài đến với văn xuôi hiện thực đầu tiên đầy tâm huyết và quyết đi theo con đƣờng của chủ nghĩa hiện thực. Với một niềm đam mê cầm bút miệt mài tìm tòi sáng tạo “ trong ngoài ba năm viết nhƣ chạy thi” [10, 19 ] trong một thời gian ngắn thôi ông đã để lại một khối lƣợng tác phẩm đồ sộ, mang đậm dấu ấn phong cách rất riêng và đặc sắc đƣợc Trần Đình Nam nhận xét là:“ một nhà văn xuôi bẩm sinh” Tô Hoài đến với nghề văn thật tự nhiên, không gò bó, ép buộc. Với truyện “ Dế Mèn phiêu lƣu kí” ra đời đã mang đến cho Tô Hoài một bƣớc khởi đầu thành công, đã thu hút biết bao đối tƣợng độc giả đều rất thích thú cả ngƣời lớn và trẻ em. Ở tuổi 20 tác phẩm đã giúp nở rộ tài năng kiệt xuất của mình về nhiều thể loại văn học với ngòi bút linh hoạt, sự quan sát tỉ mỉ và đầy tinh tế. Ngôn ngữ của nhà văn là ngôn ngữ đời thƣờng, tự nhiên, có sắc thái giọng điệu dí dỏm rất riêng, rất sắc sảo và rõ nét. Nhà văn đã từng chia sẻ: “trƣớc cổng làng quê tôi có một bãi sông, trên bãi ấy tập hợp một thế giới rất nhiều cây cỏ và các giống vật cho chúng tôi đùa chơi với. Những con giống trong Dế mèn phiêu lưu ký mà tôi có nói đƣợc sự hoạt động, tính nết và phong tục của chúng, là do tôi có nghịch, có bè bạn quen biết chúng nhiều. Thực tế ấy, thơ mộng ấy khơi nguồn cho tôi viết. chứ không phải tại khiếu viết văn” [5, 76- 77]. Quê ngoại làng Nghĩa Đô đã trở thành những đề tài chính trong sáng tác của nhà văn nhƣ: Nhà nghèo( 1942), Giăng thể( 1942), Xóm giếng ngày xưa( 1944) và Cỏ dại(1944) đều đƣợc hƣớng ngòi bút miểu tả về vùng quê thân yêu của nhà văn. Từ đó một bức tranh về cuộc sống xung quanh đã đƣợc nhà văn vẽ nên một cách đậm nét. Nơi đó là một vùng quê gần nơi phố thị giờ đây đã không còn đƣợc sự thanh bình, mộng mơ nhƣ những trang thơ qua đó 12
  19. nhà văn thể hiện khao khát mong ƣớc về một cuộc ngày càng tốt đẹp hơn, cải thiện hơn. Sau cách mạng tháng Tám Tô Hoài ít băn khoăn trƣớc trang giấy nhƣ những cây bút cùng thời khác. Với tác phẩm Vỡ tỉnh đã đánh dấu là tác phẩm đầu tiên. Một đề tài thu hút tâm lực và trí lực của Tô Hoài và đạt đƣợc thành công lớn trong thời kỳ này là viết về đề tài miền núi với những con ngƣời hiền lành, chịu thƣơng chịu khó nhƣng lại có cuộc sóng vô cùng khó khăn đầy đa khổ trong chế độ thực dân nửa Phong Kiến. Ông là ngƣời đặt đầu tiên viên gạch xây nền cho Việt Nam khi viết về con ngƣời và cuộc sống của các dân tộc miền núi. Ngòi bút của ông hƣớng về những thay đổi của vùng đất và con ngƣời nơi đây trong cuộc đấu tranh chống lại chế độ Thực dân nửa Phong kiến và bọn cƣờng hào ác bá ( Núi Cứu Quốc, Tập truyện Tây Bắc…) Thành tựu xuất sắc nhất khi viết về miền núi của Tô Hoài là tập truyện Tây Bắc gồm 3 tác phẩm: Mường Giơn, Cứu đất cứu Mường và Vợ chồng A Phủ đã đƣợc nhận giải thƣởng của hội Văn nghệ Việt Nam năm 1954- 1955. Tập truyện Tây Bắc đã tả sâu sắc đầy chân thực về cuộc đời đầy đau khổ của những ngƣời dân miền núi dƣới ách thống trị và bóc lột hết sức tàn nhẫn của bọn Thực dân Pháp và bọn lang đạo độc ác nhất là tập trung nói về nỗi khổ của ngƣời phụ nữ. Qua nhà văn Tô Hoài độc giả có đƣợc những kinh nghiệm sống hiểu đƣợc cảnh thống khổ của đồng bào miền núi để từ đó có những cảm xúc yêu thƣơng trân trọng đối với con ngƣời và vùng đất này. Tiếp tục trong chặng đƣờng viết về đồng bào miền núi điển hình là Tây Bắc trong cuộc đấu tranh chống lại cái ác với Miền Tây đã thành công trong việc miêu tả những bƣớc đi đầu tiên đầy gian khổ khó khăn của nơi đây đi lên chủ nghĩa xã hội và đã đƣợc giải thƣởng hội nhà văn Á- Phi 1972. Đề tài miền núi đƣợc tiếp tục miêu tả tỉ mỉ với Tuổi trẻ Hoàng Văn Thụ (1971), họ Giàng ở Phìn Sa (1984), Nhớ Mai Châu(1988). Với một tấm yêu thƣơng tha thiết 13
  20. con ngƣời, một trái tim nhạy cảm đầy ấm áp Tô Hoài đã ghi nhận những điều chân thực vè cuộc sống và con ngƣời nơi Tây Bắc. Nhìn chung sự nghiệp sáng tác của Tô Hoài là một cây bút quan trọng trong sự phát triển của nền văn học Việt Nam hiện đại với nhành thành quả vô cùng to lớn và quan trọng. Những tác phẩm của Tô Hoài đã giúp cho độc giả có những hiểu biết kinh nghiệm về cuộc sống và con ngƣời với cách sử dụng ngôn ngữ nghệ thuật chân chính và điêu luyện. 1.2.3. Đề tài miền núi trong truyện ngắn của Tô Hoài Tô Hoài là một nhà văn viết nhiều viết hay và thành công nhất là truyện ngắn viết về đề tài miền núi, là một con ngƣời miệt mài với con đƣờng sáng tác đầy nghiêm túc với nghề cầm bút: “nghề viết phải là nghề học suốt đời. Có thể sự sáng tạo ở lĩnh vực nào cũng đòi hỏi một sự rèn luyện. Nhƣng tôi nghĩ một cách chủ quan: nghề viết đòi hỏi khắt khe hơn. Rèn luyện đem đến kết quả, đó là công lao của kiên trì, cố gắng chịu mày mò, nghe ngóng, tìm kiếm, thu thập, tích trữ mọi mặt vốn liếng tƣ tƣởng, văn hóa, nghiệp vụ”[5,66]. Bên trong con ngƣời ông là một con ngƣời cần mẫn, khao khát đi tìm những vẻ đẹp của con ngƣời, là một ngƣời thành công khi viết truyện ngắn Tô Hoài luôn muốn viết “các truyện ngắn hay nhất bao giờ cũng là truyện ngắn sẽ viết. Ngƣời viết thấy ra cái khó ấy, cái đau khổ ấy, niềm hi vọng không cùng ấy trong lúc cầm bút” [5,101]. Chế Lan Viên đã từng nhận xét rằng “Nhặt những chữ của đời mà viết nên trang”. Tô Hoài luôn khao khát viết nên những truyện ngắn giàu ý nghĩa mang lại cho ngƣời đọc thấu hiểu và cảm thông với số phận của nhân vật muốn đƣợc nhƣ vậy nhà văn phải sống cùng nhân vật của mình, thấu hiểu mọi cung bậc tình cảm của nhân vật. Vì vậy nhà văn luôn băn khoăn trăn trở để viết nên những truyện ngắn hay: “rút ngắn, rút ngắn nữa. Cho chặt, cho chắc, cho tinh tế”[5,150] . Đó là điều nhà văn luôn mong mỏi tuy là truyện ngắn nhƣng trong đó lƣợng ý nghĩa thông tin 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1