Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Cơ chế tổ chức và hoạt động của các ủy ban giám sát công ước về quyền con người của liên hợp quốc
lượt xem 12
download
Mục đích của đề tài này là đưa ra cái nhìn tổng quan về cơ chế tổ chức, hoạt động của các Ủy ban giám sát công ước về quyền con người của Liên Hợp Quốc. Từ đó, đưa ra những đánh giá, nhận xét và cơ chế của các Ủy ban cũng như và đề xuất về hoạt động của Việt Nam trước các Ủy ban.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Cơ chế tổ chức và hoạt động của các ủy ban giám sát công ước về quyền con người của liên hợp quốc
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT --------------- Nguyễn Lê Minh Anh CƠ CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ỦY BAN GIÁM SÁT CÔNG ƯỚC VỀ QUYỀN CON NGƯỜI CỦA LIÊN HỢP QUỐC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2015-L HÀ NỘI, 2019
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT --------------- Nguyễn Lê Minh Anh CƠ CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ỦY BAN GIÁM SÁT CÔNG ƯỚC VỀ QUYỀN CON NGƯỜI CỦA LIÊN HỢP QUỐC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2015-L NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Lã Khánh Tùng HÀ NỘI, 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan báo cáo này là nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu, tư liệu được sử dụng trong báo cáo có nguồn dẫn rõ ràng, các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi. NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Lê Minh Anh
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5 MỞ ĐẦU 8 1-Tính cấp thiết của đề tài 8 2-Tình hình nghiên cứu đề tài 9 3-Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 10 4-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 10 5-Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 10 6-Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của báo cáo nghiên cứu 11 7-Kết cấu của báo cáo nghiên cứu 11 Chương 1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC ỦY BAN GIÁM SÁT CÔNG ƯỚC VỀ QUYỀN CON NGƯỜI CỦA LIÊN HỢP QUỐC 12 1.1.Tổng quan về cơ chế các Ủy ban giám sát công ước về Quyền con người 12 1.1.1.Khái quát 12 1.1.2.Các Ủy ban giám sát công ước về Quyền con người 13 1.2.Tổ chức và hoạt động của các Ủy ban giám sát công ước. 15 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 24 Chương 2.THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ỦY BAN GIÁM SÁT CÔNG ƯỚC 25 2.1.Hoạt động của các Ủy ban giám sát công ước và sự tương tác của các chủ thể. 25 2.1.1.Hoạt động xem xét báo cáo định kỳ của Ủy ban giám sát công ước. 25 2.1.2.Hoạt động xem xét khiếu nại của cá nhân, khiếu nại giữa các quốc gia 30 2.1.3.Hoạt động xây dựng bình luận chung/kiến nghị chung 34 2.1.4.Một số hoạt động khác 35 2.2.Đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ủy ban giám sát công ước 38 2.2.1.Ưu điểm 38 2.2.2.Hạn chế 39 2.2.3.Đánh giá chung 41 2.3.Tiến trình cải cách các Ủy ban giám sát công ước 42 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 47 Chương 3.KẾT LUẬN 48 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên đầy đủ ICCPR Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (International Covenant on Civil and Political Rights) ICESCR Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (International Convennent on Economics, Social and Cultural Rights) CRC Công ước quốc tế về quyền trẻ em (Convention on the Rights of the Child ). CEDAW Công ước quốc tế về chống tất cả các hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ (Covention on the Elimination of All Forms of Discrimination againt Women) ICERD Công ước quốc tế chống tất cả các hình thức phân biệt đối xử về chủng tộc (International Convention on the Elimination of All Forms of Racial Discrimination) ICRMW Công ước quốc tế về bảo vệ các quyền của tất cả các người lao động di trú và các thành viên trong gia đình họ (International Convention on the Protection of Rights of All Migrant Workers and Menbers of Their Families) ICRPD Công ước về quyền của người khuyết tật (International Convention on the Rights of Persons with Disabilities) CAT Công ước chống tra tấn và các hình thức trừng phạt và đối xử tàn bạo, vô nhân đạo hay hạ nhục khác (Convention againt Torture and Other Cruel, Inhuman or Degrading Treatment or Punishment) ICPPED Công ước quốc tế về bảo vệ tất cả mọi người khỏi bị đưa đi mất tích (International Convention for the Protection of 5
- All Persons from Enforced Disappearance) CAT Ủy ban chống tra tấn CEDAW Ủy ban chống phân biệt đối xử đối với phụ nữ CERD Ủy ban chống phân biệt chủng tộc CESCR Ủy ban về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa CMW Ủy ban bảo vệ quyền của người lao động di trú và các thành viên trong gia đình họ CRC Ủy ban về quyền trẻ em CRPD Ủy ban về quyền của những người khuyết tật CED Ủy ban về các vụ mất tích bị cưỡng chế HRC Ủy ban quyền con người SPT Tiểu ban về chống tra tấn ECOSOC Hội đồng Kinh tế và Xã hội Liên Hợp Quốc (United Nations Economic and Social Council) INGO Tổ chức phi chính phủ nước ngoài (International non- goverment organization) NGO Tổ chức phi chính phủ (Non-goverment organization) LHQ Liên Hợp Quốc 6
- DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ Tên bảng Trang Bảng thống kê chu kì nộp báo cáo việc thực hiện các công ước 27 Số lượng các báo cáo quá hạn của tất cả các quốc gia đến năm 2019 29 Bảng thống kê việc thực hiện nghĩa vụ nộp báo cáo của Việt Nam 29 Bảng tổng hợp số liệu về việc tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại 34 cá nhân của HRC (2010-2016) 7
- MỞ ĐẦU 1- Tính cấp thiết của đề tài Quyền con người đang là một vấn đề được cộng đồng quốc tế quan tâm. Bảo vệ quyền con người không chỉ là nhiệm vụ riêng của một quốc gia mà nó còn là sứ mệnh của toàn thế giới, bởi, nó cóý nghĩa sống còn đối với sự phát triển tiến bộ của nhân loại, nó mang tính lịch sử và được hệ thống Pháp luật quốc tế bảo vệ. Hiện nay, Liên hợp quốc thực hiện việc bảo vệ quyền con người dựa trên hai cơ chế: (1) Cơ chế dựa trên Hiến chương và (2) Cơ chế dựa trên công ước. Nếu như các cơ quan thuộc cơ chế dựa trên Hiến chương có những chức năng như nghiên cứu, xây dựng các dự thảo văn kiện, thẩm định, theo dõi, giám sát và điều hành các chương trình, hoạt động về quyền con người..., thì hệ thống Ủy ban công ước có chức năng hẹp hơn. Các Ủy ban này được thiết lập nhằm mục đích giám sát, thúc đẩy việc thực hiện các điều ước quốc tế về quyền con người, thông qua việc nhận, xem xét và ra khuyến nghị liên quan đến các báo cáo về việc thực hiện các công ước này của những quốc gia thành viên. Các Ủy ban giám sát công ước góp phần đảm bảo việc thực hiện các công ước một cách nghiêm túc, tận tâm, thiện chí, đầy đủ, tự nguyện; qua đó đánh giá được được thái độ và hiệu quả trong việc đảm bảo nhân quyền của các quốc gia tham gia công ước. Cho đến hiện tại, Việt Nam đã tham gia vào bảy công ước quốc tế về quyền con người. Để có thể thực hiện tốt cam kết trong các công ước và thúc đẩy công cuộc bảo vệ quyền con người, chúng ta cần phải có hiểu biết sâu rộng về cơ chế này cũng như thiết lập, củng cố sự tương tác với các Ủy ban giám sát công ước. Bởi vậy, việc nghiên cứu về cơ cấu tổ chức, hoạt động của cácỦy ban giám sát công ước là một việc hết sức cần thiết. 8
- 2- Tình hình nghiên cứu đề tài Xu thế chung của thế giới ngày càng quan tâm hơn đến quyền con người, cũng chính vì thế mà việc nghiên cứu các cơ chế bảm đảm quyền con người ngày càng được chú trọng và không ngừng vận động, đổi mới cho phù hợp với hoàn cảnh của từng thời điểm. Đề tài có tham khảo nhiều tài liệu của các cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc, những đánh giá, kết luận của cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc về tình hình nhân quyền trên thế giới. Cơ chế tổ chức và hoạt động của các Ủy ban giám sát công ước của Liên hợp quốc về Quyền con người đã được nhiều nhà khoa học nước ngoài nghiên cứu, đề cập từ nhiều góc độ khác nhau. Ở Việt Nam, vẫn còn khá ít nhữngnghiên cứu đi sâu tìm hiểu và làm rõ về vấn đề này. Tuy vậy, trong thời gian gần đây, nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu và những người quan tâm đến cơ chế quốc tế bảo vệ quyền con người đã có thêm những công trình nghiên cứu khoa học, bài viết,… nhằm làm rõ hơn về cơ chế của các Ủy ban giám sát công ước. Để có thể tiếp cận đề tài một cách đầy đủ, không thể không nhắc đến một số tài liệu nghiên cứu:Cuốn Luật nhân quyền quốc tế - Những vấn đề cơ bản (Biên soạn: PGS.TS.Vũ Công Giao, TS.Lã Khánh Tùng; Biên tập: GS.TS.Nguyễn Đăng Dung, GS.TS.Phạm Hồng Thái), Cuốn Quyền con người – Tập tài liệu chuyên đề của Liên Hợp Quốc (Chủ biên: GS.TS.Nguyễn Đăng Dung, GS.TS.Phạm Hồng Thái, PGS.TS.Vũ Công Giao, PGS.TS.Trịnh Quốc Toản, TS.Lã Khánh Tùng). Ở những công trình này,các tác giả đã bổ sung những nghiên cứu hiện có và làm rõ những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiên liên quan đến ngành luật quốc tế nói chung và đặc biệt dành một chương riêng để cung cấp những tri thức về cơ cấu tổ chức và hoạt động của cơ quan bảo vệ quyền con người dựa trên các công ước quốc tế cốt lõi. Ngoài ra, Cuốn New Challenges for the UN Human Rights Machinery (Tác giả: M.Cherif Bassiouni, William A.Schabes) gồm nhiều bài viết, trình bày các quan điểm khác nhau về những biện pháp cải tiến hệ thống Ủy ban có thể 9
- được thực hiện trong tương lai của. Cuốn sáchđãcung cấp đầy đủnhững hiểu biết về cơ chế dựa trên công ước cũng như nêu, phân tích chi tiết các đề xuất cải cách quan trọng. Khóa luận tốt nghiệp này có tham khảo kết quả từ những công trình nghiên cứu trên, cùng với thông tin được đăng tải trên website chính thức của Cao ủy Nhân quyền Liên Hợp Quốc (ohchr.org). Nhằm làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu, người viết còn tìm hiểu về thực tiễn hoạt động của cũng như sự tương tác của các chủ thể đối với các Ủy ban. 3- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của đề tài này là đưa ra cái nhìn tổng quan về cơ chế tổ chức, hoạt động của các Ủy ban giám sát công ước về quyền con người của Liên Hợp Quốc. Từ đó, đưa ra những đánh giá, nhận xét và cơ chế của các Ủy ban cũng như và đề xuất về hoạt động của Việt Nam trước các Ủy ban. 4- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là các Ủy ban giám sát công ước quốc tế của Liên hợp quốc về quyền con người. Về phạm vi, người viết đề cập đến cơ cấu tổ chức bộ máy và thủ tục của các Ủy ban giám sát công ước quốc tế của Liên hợp quốc về quyền con người cũng như sự tương tác của các quốc gia tham gia công ước với các Ủy ban này. 5- Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp luận chủ yếu là Chủ nghĩa duy vật lịch sử, duy vật biện chứng, phép biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lê-nin. Ngoài ra còn có các phương pháp cụ thể khác như: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, tham khảo ý kiến của chuyên gia,… nhằm làm rõ các khía cạnh của đề tài nghiên cứu. 10
- 6- Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của báo cáo nghiên cứu Cung cấp những kiến thức cơ bản về Cơ chế tổ chức và hoạt động của các Ủy ban giám sát công ước quốc tế của Liên hợp quốc về quyền con người. Chỉ ra những thực tiễn hoạt động của các chủ thể, đặc biệt là Việt Nam trước các Ủy ban giám sát công ước này. Góp phần nhỏ vào việc nghiên cứu thực tiễn, kiến nghị về sự tương tác, hoạt động của Việt Nam trước các Ủy ban giám sát công ước quốc tế của Liên hợp quốc về quyền con người. 7- Kết cấu của báo cáo nghiên cứu Báo cáo nghiên cứu bao gồm 3 chương, không kể các phần Mở đầu, Danh mục tài liệu: - Chương 1: Một số vấn đề lý luận về các Ủy ban giám sát công ước về quyền con người của Liên Hợp Quốc. Chương đầu tiên cũng cấp cái nhìn tổng quan về cơ chế bảo vệ quyền con người dựa trên các điều ước quốc tế. Tại đây, người viết làm rõ các khái niệm, sự ra đời, cơ cấu và các chức năng, nhiệm vụ của các Ủy ban giám sát công ước quốc tế về quyền con người của Liên hợp quốc; từ đó, đưa ra nhận xét về thực tế hoạt động,mặt tích cực, hạn chế của cơ chế và cũng nêu một số kiến nghị về cải cách hoạt động các Ủy ban. - Chương 2: Thực tiễn hoạt động của các Ủy ban giám sát công ước. Tại chương này, người viết đưa ra những thực tế hoạt động, cũng như sự tương tác của các chủ thể với các Ủy ban giám sát công ước về quyền con người. - Chương 3: Kết luận. 11
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC ỦY BAN GIÁM SÁT CÔNG ƯỚC VỀ QUYỀN CON NGƯỜI CỦA LIÊN HỢP QUỐC 1.1. Tổng quan về cơ chế các Ủy ban giám sát công ước về Quyền con người 1.1.1. Khái quát Theo cuốn “Từ điển Tiếng Việt” do Viện Ngôn ngữ học biên soạn , “Cơ chế” là “Cách thức theo đó một quá trình được thực hiện”1. Nói đến cơ chế quốc tế bảo vệ quyền con người là đề cập đến bộ máy các cơ quan và các quy tắc, thủ tục về bảo vệ, thúc đẩy nhân quyền của các khu vực và của Liên Hợp Quốc. Tuy nhiên, trong báo cáo nghiên cứu này, người viết tập trung tìm hiểu về cơ chế bảo vệ quyền con người của Liên Hợp Quốc. “Cơ chế bảo vệ quyền con người của Liên Hợp Quốc” (United Nations Human Rights Mechanism) thường được sử dụng trong các tài liệu chuyên môn để chỉ bộ máy cơ quan chuyên trách và hệ thống các quy tắc, thủ tục có liên quan do Liên Hợp Quốc thiết lập để thúc đẩy và bảo vệ quyền con người2. Các cơ quan bảo vệ quyền con người của Liên Hợp Quốc được chia thành hai loại: (1) các cơ quan được thành lập dựa trên Hiến chương (Chater bodies) và (2) các cơ quan được thành lập dựa trên các công ước quốc tế về quyền con người (Treaty bodies). Một số tài liệu gọi hệ thống các cơ quan và thủ tục này là cơ chế dựa trên Hiến chương (Chater-based mechanism) và cơ chế dựa trên công ước (Treaty-based mechanism). Dù đượcthành lập dựa trên cơ sở khác nhau nhưng các cơ quan này đều có chung mục tiêu là nhằm thúc đẩy và bảo vệ quyền con người và chung một mái nhà là hệ thống Liên Hợp Quốc. 1 Từ điển Tiếng Việt, Biên soạn: Viện ngôn ngữ học, NXB Đà Nẵng, 2003, tr.214. 2 United Nations, Human Rights – A Basic Handbook for UN Staff, tr.37-52 12
- Cơ chế dựa trên Hiến chương Do việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người được xác định là một trong những mục tiêu cơ bản của Liên Hợp quốc nên cả 06 cơ quan chính của Liên Hợp Quốc: Đại hội đồng (General Assembly), Hội đồng Bảo an (Security Council), Hội đồng Kinh tế và Xã hội (Economic and Social Council – ECOSOC), Hội đồng Quản thác (Trusteeship Council) và Tòa án quốc tế (International Court of Justice – IJC) đều có trách nhiệm trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, năm 1994, trong Báo cáo thường niên về công việc của Liên hợp quốc, Tổng Thư ký đã đề nghị Đại hội đồng giải tán Hội đồng Quản thác theo điều 108 của Hiến chương Liên Hợp Quốc do cơ quan này đã hoàn thành nhiệm vụ được giao phó đối với lãnh thổ cuối cùng trong 11 lãnh thổ quản thác nằm trong Hệ thống quản thác. Bên cạnh đó còn có Hội đồng Nhân quyền cùng các cơ quan chuyên trách về nhân quyền của Liên Hợp Quốc tham gia vào hoạt động thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền. Cơ chế dựa trên điều ước Việc thúc đẩy và bảo vệ quyền con người theo cơ chế dựa trên điều ước được các Ủy ban giám sát việc thực hiện một số công ước quốc tế về nhân quyền (Ủy ban giám sát công ước/Ủy ban) thực hiện. Các Ủy ban này được lập ra với nhiệm vụ giám sát, thúc đẩy việc thực hiện những điều ước quốc tế về quyền con người, thông qua việc nhận, xem xét báo cáo và ra khuyến nghị liên quan đến báo cáo của của các quốc gia thành viên. 1.1.2. CácỦy ban giám sát công ước về Quyền con người Ủy ban giám sát công ước về quyền con người là cơ quan được thành lập theo điều ước quốc tế về quyền con người của Liên Hợp Quốc. Mỗi điều ước quốc tế về quyền con người sẽ có quy định riêng về cách thức thành lập và cơ cấu tổ chức của Ủy ban giám sát công ước tương ứng. Bởi vậy, có sự khác nhau về tên gọi, số lượng thành viên, phương thức hoạt động giữa các Ủy ban giám sát công ước cũng như mối liên hệ giữa các Ủy ban khá rời rạc. 13
- Cho đến thời điểm hiện tại, đã có 09 công ước được coi là điều ước quốc tế căn bản về quyền con người (core international human rights treaties) của Liên Hợp Quốc. Tương ứng với 09 công ước là 09 Ủy ban đang hoạt động và 01 tiểu ban thành lập dựa trên công ướcChống Tra tấn. STT Tên Ủy ban Căn cứ thành lập Thành viên Ủy ban chống phân biệt Công ước về chống tất cả chủng tộc(Committee on các hình thức phân biệt 1 18 the Elimination of Racial chủng tộc, 1965 (ICERD) Discrimination– CERD) Ủy ban Quyền con người Công ước quốc tế về các 2 (Human Rights Committee quyền dân sự, chính trị, 18 - HRC) 1966 (ICCPR) Ủy ban chống sự phân biệt Công ước quốc tế về đối xử đối với phụ nữ chống tất cả các hình thức (Committee on the phân biệt đối xử với phụ 3 23 Elimination of nữ, 1987 (CEDAW) Discrimination against Women - CEDAW) Ủy ban chống tra tấn Công ước về chống tra tấn (Committee against Torture và các hình thức đối xử tàn 4 10 - CAT) bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục khác, 1987 (CAT) Ủy ban về các quyền kinh Theo Nghị quyết của tế, xã hội, văn hóa ECOSOC 5 (Committee on Economic, 18 Social and Cultural Rights - CESCR) 6 Ủy ban về quyền trẻ em Công ước về quyền trẻ em, 18 14
- (Committee on the Rights 1989 (CRC) of the Child - CRC) Ủy ban bảo vệ quyền của Công ước về bảo vệ quyền người lao động di trú và các của tất cả những người lao 7 thành viên trong gia đình họ động di trú và các thành 14 (Committee on Migrant viên trong gia đình họ, Workers - CMW) 1990 (ICRMW) Ủy ban về quyền của người Công ước về quyền của khuyết tật (Committee on người khuyết tật, 2006 8 18 the Rights of Persons with (ICRPD) Disabilities - CRPD) Ủy ban về các vụ mất tích Công ước quốc tế về bảo bị cưỡng chế (Committee vệ tất cả mọi người khỏi bị 9 10 on Enforced đưa đi mất tích, 2006 Disappearances - CED) (ICPPED) Tiểu ban về chống tra tấn Công ước về chống tra tấn (Subcommittee on và các hình thức đối xử tàn 10 25 Prevention of Torture - bạo, vô nhân đạo hoặc hạ SPT) nhục khác, 1987 (CAT) 1.2. Tổ chức và hoạt động của các Ủy ban giám sát công ước. Thành viên của các Ủy ban giám sát công ước là những chuyên gia có uy tín, đạo đức và năng lực trong các lĩnh lực của công ước liên quan. Những chuyên gia này được lựa chọn bởi các quốc gia tham gia công ước, thông qua việc bỏ phiếu. Các quốc gia thành viên thường đề cử công dân nước mình, tuy nhiên, khi đã được bầu làm thành viên của Ủy ban, các chuyên gia phải hoạt động với tư cách cá nhân, độc lập với quốc gia của mình. Các công ước có quy định riêng về số thành viên của Ủy ban, nhưng thông thường, số lượng thành viên nằm trong khoảng từ 10 đến 30 người. 15
- Chức năng, nhiệm vụcủa các Ủy ban giám sát công ước được quy định cụ thể trong từng Công ước, trong đó có những chức năng cơ bản sau đây: - Tiếp nhận và xem xét báo cáo của các quốc gia thành viên; - Tiếp nhận và xem xét khiếu nại của các cá nhân, khiếu nại giữa các quốc gia; - Đưa ra các bình luận chung/khuyến nghị chung; - Các hoạt động khác như điều tra, đến thăm quốc gia,… Ủy ban về chống phân biệt chủng tộc (CERD) Ủy ban về chống phân biệt chủng tộc (CERD) được thành lập năm 1970 theo Điều 8 Công ước quốc tế chống tất cả các hình thức phân biệt đối xử về chủng tộc. Đây là cơ quan gồm 18 chuyên gia độc lập, giám sát việc thực hiện Công ước. Đến thời điểm hiện tại, ICERD có 179 quốc gia thành viên và 4 quốc gia đã ký kết công ước. Tất cả các quốc gia thành viên có nghĩa vụ nộp báo cáo thường xuyên cho Ủy ban về cách thức các quyền con người được thi hành. Ủy ban họp lần đầu vào ngày 19/01/1970. Các quốc gia phải báo cáo ban đầu một năm sau khi tham gia Công ước và sau đó cứ hai năm lại tiếp tục báo cáo một lần. Ủy ban kiểm tra từng báo cáo,lưu ý về các mối quan tâm và đưa ra khuyến nghị cho các quốc gia thành viên dưới hình thức “kết luận quan sát”. Ngoài thủ tục báo cáo, Công ước còn thiết lập ba cơ chế khác, thông qua đó Ủy ban thực hiện các chức năng giám sát của mình: thủ tục cảnh báo sớm, kiểm tra các khiếu nại giữa các quốc gia và kiểm tra các khiếu nại cá nhân. Ủy ban cũng giải thích nội dung của các điều khoản của công ước, được gọi là khuyến nghị chung (hoặc ý kiến chung), về các vấn đề và tổ chức các cuộc thảo luận vấn đề đó. Ủy ban họp tại Geneva và thường tổ chức ba phiên mỗi năm, các phiên họp thường kéo dài lần lượt trong ba-bốn-ba tuần. 16
- Ủy ban quyền con người (HRC) Ủy ban quyền con người được thành lập năm 1977 theo Điều 28 Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị. Ủy ban gồm 18 thành viên có nhiệm kì bốn năm, hoạt động với tư cách cá nhân. Cần phải phân biệt rõ Ủy ban quyền con người giám sát việc thực thi Công ước về các quyền dân sự, chính trị (ICCPR) với Ủy ban Nhân quyền ( the UN Commission on Human Rights) – là cơ quan giúp việc của ECOSOC, thành lập năm 1946 và được thay thế bởi Hội đồng Nhân quyền ( UN Human Rights Council – HRC) năm 2006. Đây cũng là Ủy ban giám sát công ước duy nhất có cấu tạo tên khác với các Ủy ban còn lại. Đến thời điểm hiện tại, công ước đã có 172 quốc gia thành viên và 06 quốc gia tham gia ký kết. Tất cả các quốc gia thành viên có nghĩa vụ nộp báo cáo thường xuyên cho Ủy ban về cách thức các quyền con người được thi hành. Các quốc gia phải báo cáo lần đầu sau một năm kể từ khi gia nhập công ước, và sau đó tiếp tục báo cáo bất cứ khi nào Ủy ban yêu cầu (thường là bốn năm một lần). Ủy ban kiểm tra từng báo cáo và lưu ý về các mối quan tâm và khuyến nghị của mình cho các quốc gia thành viên dưới hình thức "kết luận quan sát”. Ngoài thủ tục báo cáo, Điều 41 của công ước quy định cho Ủy ban thẩm quyền xem xét các khiếu nại giữa các quốc gia thành viên. Bên cạnh đó, Nghị định thư tùy chọn đầu tiêncủacông ước trao cho Ủy ban quyền xem xét các khiếu nại cá nhân liên quan đến các hành vi vi phạm công ước của các quốc gia tham gia Nghị định thư. Thẩm quyền đầy đủ của Ủy ban được mở rộng tại Nghị định thư tùy chọn thứ hai đối vớicông ước về việc bãi bỏ án tử hình đối với các quốc gia đã chấp nhận Nghị định thư. Ủy ban họp tại Geneva và thường tổ chức ba phiên mỗi năm. 17
- Ủy ban chốngphân biệt đối xử đối với phụ nữ (CEDAW) Ủy ban chống phân biệt đối xử đối với phụ nữ (CEDAW) được thành lập năm 1982 theo Điều 17 Công ước quốc tế về chống tất cả các hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ. Ủy ban gồm 23 chuyên gia hoạt động độc lập. Hiện nay, công ước có 189 quốc gia thành viên và 02 quốc gia đã ký kết. Các quốc gia đã trở thành thành viên của hiệp ước (các quốc gia thành viên) có nghĩa vụ nộp báo cáo thường xuyên cho Ủy ban về cách thức thực thi các quyền được quy định trong công ước. Tại các phiên họp, Ủy ban xem xét từng báo cáo của quốc gia thành viên và chỉ ra các mối quan tâm, đưa ra khuyến nghị của mình cho quốc gia thành viên dưới hình thức kết luận quan sát. Theo Nghị định thư không bắt buộc đối với công ước, Ủy ban có nhiệm vụ: (1) nhận thông tin liên lạc từ các cá nhân hoặc nhóm cá nhân khiếu nại các hành vi vi phạm các quyền được bảo vệ theo công ước và (2) bắt đầu điều tra về các tình huống nghiêm trọng hoặc vi phạm có hệ thống các quyền của phụ nữ. Đây là các thủ tục tùy chọn và chỉ được thực hiện khi các quốc gia liên quan chấp nhận. Ủy ban cũng xây dựng các khuyến nghị và đề xuất chung. Các khuyến nghị chung được hướng đến các quốc gia, các điều khoản hoặc chủ đề liên quan trong các Công ước. Ủy ban chống tra tấn (CAT) Ủy ban chống tra tấn (CAT) là cơ quan của 10 chuyên gia độc lập, giám sát việc thực thi Công ước chống tra tấn và các hình phạt hay đối xử tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ thấp khác của các quốc gia thành viên. Ủy ban được thành lập năm 1987, theo Điều 17 của CAT. Đến nay, đã có 165 quốc gia phê chuẩn và 06 quốc gia đã ký kết công ước này. Tất cả các quốc gia thành viên có nghĩa vụ nộp báo cáo thường xuyên cho Ủy ban về cách thức thực thi các quyền con người được ghi nhận trong công ước. Một năm sau khi tham gia công ước, các quốc gia phải tham gia 18
- báo cáo lần đầu, và sau đó chu kì báo cáo diễn ra bốn năm một lần. Ủy ban kiểm tra từng báo cáo và lưu ý các mối quan tâm, đưa ra khuyến nghị cho quốc gia thành viên dưới hình thức "kết luận quan sát". Ngoài thủ tục báo cáo, Công ước còn thiết lập ba cơ chế khác mà qua đó Ủy ban thực hiện các chức năng giám sát của mình: Trong một số trường hợp, Ủy ban có thẩm quyền xem xét các khiếu nại từ các cá nhân cho rằng các quyền được ghi nhận trong theo công ước của họ đã bị vi phạm; hoặc tiếp nhận yêu cầu, và xem xét khiếu nại giữa các quốc gia. Nghị định thư không bắt buộc đối với công ước (có hiệu lực vào tháng 6 năm 2006), thành lập ra Tiểu ban phòng chống tra tấn (SPT). SPT có nhiệm vụ đến thăm những nơi mà người dân bị tước quyền tự do tại các quốc gia thành viên. Theo Nghị định thư không bắt buộc, các quốc gia thành viên sẽ thiết lập một cơ chế độc lập để ngăn chặn tra tấn ở cấp độ trong nước, cũng có nhiệm vụ kiểm tra các nơi giam giữ. Kể từ năm 2015, mỗi năm Ủy ban tổ chức ba phiên họp, mỗi phiên họp kéo dài trong bốn tuần, lần lượt vào tháng tư-tháng năm, tháng bảy-tháng tám và tháng mười một-tháng mười hai. Ủy ban còn công bố giải thích về nội dung của các điều khoản của công ước. Ủy ban về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa (CESCR) Ủy ban về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (CESCR) là cơ quan gồm 18 chuyên gia độc lập. Ủy ban được thành lập theo Nghị quyết ECOSOC 1985/17 ngày 28 tháng 5 năm 1985. Đây là Ủy ban duy nhất đượcthành lập từ Nghị quyết của ECOSOC mà không phải từ quy định của điều ước quốc tế về quyền con người. Hiện đã có 169 quốc gia phê chuẩn, 04 quốc gia ký kết công ước. Tất cả các quốc gia thành viên có nghĩa vụ nộp báo cáo thường xuyên cho Ủy ban về cách thức thực thi các quyền. Các quốc gia phải báo cáo lần đầu trong vòng hai năm kể từ khi chấp nhận công ước, và sau đó cứ sau 5 19
- năm lại tiến hành báo cáo 1 lần. Ủy ban kiểm tra từng báo cáo, lưu ý các mối quan tâm và đưa ra khuyến nghị của mình cho các quốc gia thành viên dưới hình thức “kết luận quan sát”. Ngoài thủ tục báo cáo, Nghị định thư không bắt buộc của công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (có hiệu lực vào ngày 5 tháng 5 năm 2013) trao cho Ủy ban thẩm quyền nhận và xem xét các khiếu nại cá nhân hoặc khiếu nại giữa các quốc gia khi có căn cứ cho rằng các quyền con người quy định trong Công ước đã bị vi phạm. Ủy ban họp tại Geneva và thường tổ chức hai phiên mỗi năm, bao gồm một hội nghị toàn thể ba tuần và một nhóm làm việc trước phiên họp một tuần. Ủy ban cũng công bố giải thích về các điều khoản của công ước, được gọi là nhận xét chung. Ủy ban về quyền trẻ em (CRC) Ủy ban về quyền trẻ em (CRC) là cơ quan của 18 chuyên gia Độc lập, giám sát việc thực thi Công ước về Quyền trẻ em của các quốc gia thành viên và hai Nghị định thư không bắt buộc đối với công ước. Tất cả các quốc gia thành viên có nghĩa vụ nộp báo cáo thường xuyên cho Ủy ban về cách thức thực thi các quyền. Các quốc gia phải nộp báo cáo ban đầu hai năm sau khi tham gia Công ước, và sau đó báo cáo định kỳ 5 năm một lần. Ủy ban kiểm tra từng báo cáo, lưu ý các mối quan tâm, đưa ra khuyến nghị của mình cho các quốc gia thành viên dưới hình thức kết luận quan sát. Ủy ban cũng xem xét các báo cáo ban đầu, được nộp bởi các quốc gia đã tham gia hai Nghị định thư không bắt buộc của công ước, về sự liên quan của trẻ em trong xung đột vũ trang; bán trẻ em, mại dâm trẻ em và khiêu dâm trẻ em. Bên cạnh đó, Ủy ban cũng có thể xem xét các khiếu nại cá nhân. Ủy ban họp tại Geneva và thường tổ chức ba phiên mỗi năm, bao gồm một hội nghị toàn thể ba tuần và một nhóm làm việc trước phiên họp một tuần. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Hoa Kỳ và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
117 p | 439 | 110
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Pháp luật Việt Nam về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động – những vấn đề lý luận và thực tiễn
98 p | 127 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học chất lượng cao: Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil Law
50 p | 72 | 29
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Sự tác động của dư luận xã hội đối với việc thực hiện pháp luật ở Việt Nam hiện nay
73 p | 157 | 27
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Hoàn thiện pháp luật về an ninh mạng
92 p | 124 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay
87 p | 73 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Lịch sử và xu hướng phát triển của hiến pháp các nước Hồi giáo trong khu vực Đông Nam Á
130 p | 46 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Quyền tiếp cận thông tin theo pháp luật việt nam và sự tương thích với chuẩn mực pháp luật quốc tế
84 p | 55 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Những chuyển biến về quyền hôn nhân và tài sản của phụ nữ Việt Nam thời cận đại từ góc độ pháp luật qua hoàng việt luật lệ và dân luật Bắc Kì 1931
40 p | 53 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực mang thai hộ ở Việt Nam hiện nay (Hồ Thị Phương Mai)
80 p | 79 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tài ở Việt Nam
60 p | 75 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Biện pháp bảo đảm tín dụng bằng quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động của Ngân hàng thương mại trong pháp luật Việt Nam
77 p | 48 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay
76 p | 67 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Tìm hiểu địa danh tỉnh Cà Mau
130 p | 18 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Yếu tố kỳ ảo trong Chiếc áo khoác của Gogol và Miếng da lừa của Balzac
84 p | 18 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở Việt Nam
68 p | 67 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Pháp luật về bảo vệ quyền của cổ đông trong Ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam
86 p | 59 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Cơ chế kiểm soát trong nội bộ Công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2014
82 p | 49 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn