intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Mô hình quản lý kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam

Chia sẻ: Sdgsxf Sdgsxf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

179
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp: Mô hình quản lý kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam trình bày cơ sở lý thuyết: Một số khái niệm cơ bản, mô hình quản lý và kinh doanh rác thải ở Việt Nam. Một số mô hình quản lý và kinh doanh rác thải ở Việt Nam. Giải pháp cải thiện hiệu quả mô hình kinh doanh rác thải ở Việt nam về vĩ mô, về vi mô.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Mô hình quản lý kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam

  1. Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: MÔ HÌNH QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH RÁC THẢI PHÙ HỢP CHO VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : Trần Thị Minh Huệ Lớp : Anh 10 Khoá : K43C Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Trần Minh Nguyệt HÀ NỘI, 6/2008
  2. Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU ................................................. LỜI CẢM ƠN......................................................................................... LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................... 1 A. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 7 B. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 7 C. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 7 D. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 7 E. Bố cục khóa luận .............................................................................................. 8 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................... 9 A. Một số khái niệm cơ bản: ................................................................................ 9 I. Khái niệm rác thải, chất thải, phế thải: .......................................................... 9 1. Rác thải, chất thải, phế thải là gì...........................................................................3 2. Quản lý rác thải và kinh doanh rác thải.................................................................4 3. Một số khái niệm khác..........................................................................................6 II. Phân loại rác thải:.................................................................................................13 1. Theo nguồn phát sinh............................................................................................7 2. Theo hàm lƣợc chất hoá học có trong rác.............................................................8 III. Vai trò của rác thải, chất thải và kinh doanh rác thải.........................................16 B. Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải dƣới góc nhìn kinh tế ..................... 17 1. Rác thải dƣới góc nhìn kinh tế .................................................................... 18 a. Đặc tính của rác thải...........................................................................................12 b. Liệu rác thải còn giữ đƣợc giá trị hay không.....................................................12 2. Rác thải dƣới góc nhìn “bộ phận trong cả chu trình” ................................. 18 2.1. Rác thải trong hệ thống nguyên liệu sản xuất..................................................12 2.2. Giá trị, lợi ích và chi phí của các khâu liên quan.............................................15 3. Khung lý thuyết và các nguyên tắc thiết kế mô hình………………..…..20 3.1. Rác thải và các hoạt động liên quan là hàng hoá công cộng hay tƣ nhân......................................................................................................................20 3.2. Nguyên tắc thiết kế mô hình..................................................................24 3.3. Thực hiện việc kiểm toán chất thải........................................................26 CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH RÁC THẢI Ở VIỆT NAM (cụ thể HÀ NỘI)...........................................................................34 A. Phân tích tình hình chung .............................................................................. 35 1. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Việt Nam: ........................................... 35
  3. Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam 2. Hiện trạng môi trƣờng rác thải ở Việt Nam............................................... 37 B. Một số mô hình quản lý và kinh doanh rác thải tại Việt Nam ....................... 44 I. Hệ thống quản lý Nhà nƣớc về rác thải ....................................................... 45 1. Hệ thống pháp luật, chính sách và các cơ quan quản lý rác thải..........................39 2. Hệ thống cơ quan quản lý môi trƣờng..................................................................40 II. Mô hình công ty – URENCO ..................................................................... 48 1. Cơ cấu tổ chức......................................................................................................42 2. Phạm Vi hoạt động...............................................................................................43 3. Dịch vụ cung cấp..................................................................................................45 4. Hiệu quả hoạt động..............................................................................................45 III. Mô hình cộng đồng quản lý – hệ thống thu gom trên cơ sở cộng đồng ở xã Minh Khai, phƣờng Nhân Chính và phƣờng Thành Công ........................ 56 1.Đặc điểm kinh tế xã hội.........................................................................................50 2. Mô hình tổ chức quản lý rác thải ở ba phƣờng....................................................54 3. Nhận thức của cộng đồng về các vấn đề chung...................................................59 4. Nhận thức của cộng đồng về các sáng kiến quản lý chất thải cộng đồng............64 5. Mức độ tham gia của ngƣời dân vào việc ra quyết định về hệ thống quản lý chất thải trên cơ sở cộng đồng................................................................................................66 6. Kết quả..................................................................................................................68 IV. Mô hình kinh doanh rác tái chế cá thể, tự phát – làng tái chế Minh Khai, Đa Hội, Dƣơng Ô, Triều Khúc ....................................................................... 76 1. Các loại vật chất, nguyên liệu chính đƣợc tái chế................................................70 2. Cơ chế hoạt động hệ thống tái chế hiện có...........................................................71 3. Hiệu quả hoạt động..............................................................................................73 4. Dòng tái chế tổng quát.........................................................................................76 V. Mô hình dự án có sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGOs) – 3R HN ................................................................................................................... 84 1. Giới thiệu chung về dự án 3R HN.........................................................................78 2. Mục tiêu hoạt động của dự án..............................................................................80 3. Đánh giá các kết quả đạt đƣợc..............................................................................82 Chƣơng III: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HIỆU QUẢ MÔ HÌNH KINH DOANH RÁC THẢI Ở VIỆT NAM ..................................... 89 A. Về vĩ mô (Nhà nƣớc) ..................................................................................... 90 I. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống hành lang pháp lý vững mạnh ............... 90 II. Tăng cƣờng đầu tƣ và mở rộng hoạt động của dịch vụ quản lý rác thải .... 92 III. Xây dựng các khuyến khích cho việc tối thiểu hóa rác thải và tăng cƣờng tái chế .............................................................................................................. 93 IV. Tăng cƣờng thông tin cộng đồng – xây dựng hệ thống quản lý thông tin môi trƣờng (EIMS) ......................................................................................... 94 B. Về vi mô......................................................................................................... 95 I. Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ liên quan đến rác thải ..................... 95 II. Từ phía các làng nghề tái chế..................................................................... 97 III. Về phía cộng đồng .................................................................................... 99 KẾT LUẬN....................................................................................... 101
  4. Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................ 102 DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1 Tỉ lệ một số loại rác thải ............................................................................ 14 Hình 2 Tỷ lệ chất thải theo phân loại ở Việt Nam ................................................. 16 Hình 3 Chu trình khâu chế tạo ............................................................................... 19 Hình 4 Chu trình khâu dịch vụ ............................................................................... 19 Hình 5 Các mục tiêu của hệ thống quản lý nguyên liệu ........................................ 20 Hình 6 Mô hình quản lý chất thải rắn .................................................................... 21 Hình 7 Hàng hoá công cộng và hàng hoá tƣ nhân ................................................. 27 Hình 8 Ma trận lý thuyết trò chơi giữa hai hộ gia đình trong khu phố .................. 28 Hình 9 Các yếu tố liên quan trong kiểm toán chất thải .......................................... 32 Hình 10 Biểu đồ thành phần chất thải công nghiệp nguy hại tại Đồng Nai .......... 41 Hình 11 Sơ đồ tổ chức bộ Tài nguyên Môi trƣờng (2008) .................................... 47 Hình 12 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý URENCO ................................................ 49 Hình 13 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Xí nghiệp môi trƣờng số 5 ...................... 51 Hình 14 Sơ đồ tổ chức ban quản lý xã, Phƣờng..................................................... 60 Hình 15 Cơ cấu tổ chức BQL thu gom rác thải ở Minh Khai ................................ 61 Hình 16 Cơ cấu tổ chức BQL thu gom rác thải ở Nhân Chính .............................. 63 Hình 17 Cơ cấu tổ chức BQL thu gom rác thải ở Thành Công ............................. 64 Hình 18 Recycling stage – Dòng tái chế tổng quát ................................................ 83 Hình 19 Phân loại rác thải tại nguồn ...................................................................... 86 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1 Ƣu nhƣợc điểm của tái sử dụng ................................................................. 23 Bảng 2 Ƣu nhƣợc điểm của hoạt động tái chế ....................................................... 23 Bảng 3 Tại sao chúng ta nên tái chế? ..................................................................... 24 Bảng 4 Tỷ lệ tăng trƣởng GDP Việt Nam giai đoạn 1986-2008 ........................... 36 Bảng 5 Tình hình phát sinh chất thải rắn ............................................................... 37 Bảng 6 Khối lƣợng chất thải rắn các đô thị miền Bắc từ năm 2000-2004............. 38 Bảng 7 Tổng hợp về khối lƣợng chất thải rắn công nghiệp phát sinh ở một số địa phƣơng trong các vùng kinh tế trọng điểm - năm 2003.................................. 39 Bảng 8 Tỷ lệ phát sinh chất thải từ các cơ sở y tế.................................................. 42 Bảng 9 Tình hình xử lý và tiêu thụ CTR tại 1 số đô thị Việt Nam năm 2001 ....... 43 Bảng 10 Các đơn vị thành viên của URENCO ...................................................... 49 Bảng 11 Lƣợng chất thải rắn đƣợc thu gom bởi URENCO ................................... 50 Bảng 13 Giá sản phẩm phân bón (năm 2003) ........................................................ 54 Bảng 14 Các bãi chôn lấp trƣớc kia của URENCO ............................................... 54 Bảng 15 Một số dự án Quản lý rác thải trên địa bàn Hà Nội (đến 2002) .............. 55 Bảng 16 Thông tin về các hộ gia đình trong 3 cộng đồng ..................................... 58 Bảng 17 Thành phần cƣ dân trong 3 cộng đồng (theo nghề nghiệp) ..................... 59 Bảng 18 Kết quả điều tra các hộ gia đình về mức độ tham gia cộng đồng............ 65
  5. Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam Bảng 19 Những vấn đề chung trong cộng đồng đƣợc đƣa ra ................................ 67 Bảng 20 Trao đổi giữa mọi ngƣời trong cộng đồng............................................... 69 Bảng 21 Quan điểm cộng đồng về môi trƣờng & quản lý rác cộng đồng ............. 70 Bảng 22 Lợi ích và tác động kinh tế của quản lý rác thải cộng đồng .................... 71 Bảng 23 Kết quả điều tra quan điểm cộng đồngvề QLCT ..................................... 73 Bảng 24 Kết quả thực tế từ hệ thống quản lý rác thải cộng đồng .......................... 74 Bảng 25 Giá cả các nguyên vật liệu có thể tái chế ................................................. 82 Bảng 26 Nguyên liệu thu gom tại bãi chôn lấp Nam Sơn...................................... 82
  6. Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam LỜI CẢM ƠN Vì đề tài “Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam” là một đề tài khá mới mẻ, đặc biệt với sinh viên trƣờng Đại học Ngoại thƣơng, việc tìm kiếm tài liệu gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy, nhờ có sự hƣớng dẫn chỉ bảo tận tình của Thạc sĩ Trần Minh Nguyệt, em đã không bị chệch hƣớng khóa luận của sinh viên một trƣờng thuộc khối kinh tế, không bị sa đà vào việc trình bày thực trạng và có đƣợc nhiều nguồn tìm kiếm tài liệu vô cùng hữu ích. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô giáo trƣờng Đại học Ngoại thƣơng đã dìu dắt, dạy bảo chúng em trong suốt 4 năm học qua. Những gì các thầy cô cho chúng em không dừng lại ở kiến thức, sách vở, thông tin mà còn ở việc chia sẻ những kinh nghiệm thực tế, những kĩ năng sống cần thiết, niềm đam mê khoa học và nhiều hơn thế nữa. Đó là những hành trang quý giá sẽ theo chúng em đi suốt cuộc đời. Em xin chân thành cảm ơn Tổ chức hợp tác quốc tế JICA – Nhật Bản, “bác Gúc” (www.google.com), Ban quản trị diễn đàn Trí Tuệ Xanh – TTVNOL (www.ttvnol.com/forum/ttx), diễn đàn E&M (eandm@yahoogroups.com), nhóm tình nguyện 3R HN (www.3r-hn.vn), nhóm GreenZoom (www.greenzoom.org)... vì những kho tƣ liệu chia sẻ vô cùng quý giá. Cảm ơn các anh chị và các bạn đã giúp đỡ em hoàn thiện khóa luận này.
  7. Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam LỜI NÓI ĐẦU A. Đặt vấn đề Rác thải là một phần tất yếu của cuộc sống. Khi kinh tế phát triển, dân số tăng lên, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa trong xã hội cao dần, rác thải cũng nhiều hơn. Nhắc đến rác thải, ngƣời ta thƣờng nghĩ ngay đến những thứ bỏ đi, không còn dùng đƣợc nữa, không còn chút giá trị nào, và vì thế, càng tống khứ nó sớm khỏi chỗ của mình càng tốt. Trong xã hội, việc thu gom, xử lý rác thải đƣợc coi là thứ hàng hóa công cộng và thuộc trách nhiệm quản lý của Nhà nƣớc. Việc kinh doanh rác thải có lẽ là một khái niệm còn rất xa lạ với nhiều ngƣời. Dƣới góc nhìn kinh tế, rác thải có giá trị không? Có thể kinh doanh đƣợc không? Trong bài khóa luận, em xin đƣợc chia sẻ một góc nhìn riêng về việc quản lý và kinh doanh loại “hàng hóa” vô cùng đặc biệt này. B. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng phƣơng pháp tổng hợp các nghiên cứu của các tác giả trƣớc đó về các chủ đề khác nhau có liên quan đến rác thải cũng nhƣ phân tích thêm giá trị kinh tế của rác, từ đó đƣa ra những nhận định, đánh giá, phán đoán tiềm năng phát triển của mô hình quản lý và kinh doanh này. Khóa luận cũng luôn coi trọng các nguyên tắc: khoa học, khách quan, lịch sử, biện chứng… C. Phạm vi nghiên cứu Do hạn chế về thời gian và nguồn lực, cũng nhƣ lo ngại việc nghiên cứu trên phạm vi rộng có thể gây loãng đề tài nghiên cứu và mất đi tính hấp dẫn của nó, em xin đƣợc đi sâu phân tích mô hình quản lý và kinh doanh rác thải ở Việt Nam mà cụ thể là trên địa bàn thành phố Hà Nội dƣới 5 góc nhìn: Nhà nƣớc (khu vực công), công ty cổ phần và các mô hình kinh doanh rác tái chế nhỏ lẻ, tự phát (khu vực tƣ nhân), cộng đồng quản lý (xã hội dân sự) và dự án của các tổ chức phi chính phủ (NGOs). D. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc tìm hiểu giá trị của rác thải và các hoạt động liên quan đến rác thải, cũng nhƣ phân tích các mô hình quản lý và kinh doanh rác thải ở Hà Nội,
  8. Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam khóa luận hi vọng có thể giúp ngƣời đọc có một cái nhìn toàn diện và sâu sắc về hiệu quả quản lý cũng nhƣ khả năng phát triển của việc kinh doanh rác thải và đề xuất một số giải pháp thúc đẩy hiệu quả cho các mô hình này.. E. Bố cục khóa luận Khóa luận đƣợc chia thành 3 phần chính: Chƣơng I: Cơ sở lý thuyết – xem xét các khái niệm cơ bản về rác thải (định nghĩa, vai trò, phân loại) cũng nhƣ giá trị của rác thải dƣới góc nhìn kinh tế, từ đó xây dựng khung lý thuyết cho mô hình quản lý và kinh doanh rác thải. Chƣơng II: Phân tích các mô hình quản lý và kinh doanh rác thải ở Việt Nam (cụ thể ở Hà Nội) – dƣới 5 góc nhìn: Nhà nƣớc (khu vực công), công ty cổ phần và các mô hình kinh doanh rác tái chế nhỏ lẻ, tự phát (khu vực tƣ nhân), cộng đồng quản lý (xã hội dân sự) và dự án của các tổ chức phi chính phủ (NGOs). Chƣơng III: Giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động của các mô hình quản lý và kinh doanh rác thải ở Việt Nam - đề xuất các giải pháp vi mô cũng nhƣ vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho hệ thống quản lý và kinh doanh rác thải ở Việt Nam. Với một đề tài mới, không thuộc chuyên ngành học và hạn chế về mặt kiến thức, trong khóa luận chắc chắn còn nhiều sai sót, em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp, chỉ bảo và chia sẻ của các thầy cô để khoá luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.
  9. Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chƣơng đầu tiên của khóa luận sẽ tìm hiểu một số khái niệm cơ bản về rác thải, chất thải, phế thải, quản lý chất thải, kinh doanh rác thải… cùng với vai trò và các cách phân loại rác thải trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam. Đây chính là những khái niệm cơ bản nhất, là những viên gạch đầu tiên xây lên mô hình kinh doanh rác thải. Tiếp theo đó là phần khung lý thuyết cho mô hình quản lý và kinh doanh rác thải ở Việt Nam. Trƣớc hết là nhìn nhận khái niệm rác thải dƣới một góc độ khác – góc nhìn kinh tế, để xem liệu rác thải còn có giá trị hay không, và giá trị của nó, hiểu theo nghĩa là lợi ích kinh tế - xã hội mà các chu trình xử lý liên quan đến rác thải (giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, thu gom, chôn lấp…) đem lại nhƣ thế nào. Từ đó, xây dựng một số nguyên tắc cơ bản để xây dựng mô hình quản lý và kinh doanh rác thải cho mỗi cộng đồng. Trong suốt cuốn khoá luận này, giá trị của rác thải luôn đƣợc xem xét dƣới góc nhìn kinh tế - xã hội và theo 4 cấp độ: Hệ thống quản lý của Nhà nƣớc, Mô hình kinh doanh của tƣ nhân (công ty), Mô hình quản lý của cộng đồng (xã hội dân sự), và Mô hình hoạt động của các tổ chức phi chính phủ (dự án của các NGOs). A. Một số khái niệm cơ bản: I. Khái niệm rác thải, chất thải, phế thải: 1. Rác thải, chất thải, phế thải là gì? Rác thải là một khái niệm gây tranh cãi. Mỗi ngƣời có một cách hiểu riêng. Trong các các văn bản, cơ sở dữ liệu chính thống nhƣ Luật, Nghị định, Pháp lệnh, báo chí… cũng ít thấy định nghĩa cho khái niệm này. Trong Từ điển Tiếng Việt, rác thải đƣợc dẫn chiếu là cùng nghĩa với chất thải, “là chất loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất hoặc trong các hoạt động khác. Rác thải có thể ở dạng rắn, lỏng, khí hoặc các dạng khác” (từ điển Bách khoa toàn thƣ Việt Nam). Trong cuộc sống hàng ngày, khi nhắc tới rác thải, ta thƣờng nghĩ đến những thứ bỏ đi, không còn dùng nữa.
  10. Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam Trong Luật Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam 2005 có nhắc đến khái niệm chất thải: "Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí đƣợc thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác." Theo Wikipedia: “Rác thải hay chất thải (waste) là vật liệu hay vật chất không mong muốn. Nó cũng liên quan đến những vật bỏ đi, bã, đồ đồng nát.... tùy thuộc vào loại vật liệu và các thuật ngữ địa phƣơng. Trong các cơ thể sống, chất thải liên quan đến những vật chất hay chất độc không mong muốn đƣợc thải ra khỏi cơ thể.” Và định nghĩa rác thải sinh hoạt đô thị (Municipal solid waste - MSW): Rác thải sinh hoạt đô thị thƣờng bao gồm rác sinh hoạt (rác thải dân cƣ) và đôi khi có thêm rác thƣơng mại (commercial waste) do chính quyền địa phƣơng thu gom. Các loại này có thể là chất thải rắn hoặc nửa rắn, nhƣng không bao gồm chất thải nguy hại công nghiệp. Khái niệm "rác sinh hoạt" thƣờng có liên quan đến rác từ nguồn là các hộ dân cƣ và bao gồm các vật liệu chƣa tách rời hoặc chuyển đi để tái sản xuất. Trong luận văn này, để tiện theo dõi, chúng ta sẽ chấp nhận hai khái niệm "chất thải rắn" và "rác thải" là một. Nhƣ vậy, rác thải sẽ đƣợc hiểu là vật chất dạng rắn đƣợc thải ra từ quá trình sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh… 2. Quản lý rác thải và kinh doanh rác thải: a. Quản lý rác thải: Nhƣ đã trình bày ở trên, khoá luận thống nhất rác thải với chất thải rắn, và vì thế, trong định nghĩa về “quản lý rác thải” cũng sẽ sử dụng cụm từ hay thấy trong các văn bản là “quản lý chất thải”. Tại lớp tập huấn Quản lý chất thải tổng hợp, Dự án kinh tế chất thải WASTE – ECON, ngày 4-6/6/2004, nhiều khái niệm về quản lý chất thải đã đƣợc đƣa ra. Quản lý chất thải là việc kiểm soát của con ngƣời tới quá trình thu gom, xử lý và chôn lấp các loại rác thải khác nhau, nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực của rác đến môi trƣờng và xã hội. Quản lý chất thải là việc thu thập, vận chuyển, xử lý, tái chế hoặc vứt bỏ rác thải. Thuật ngữ này thƣờng có liên quan đến thẩm mĩ học. Quản lý chất thải thƣờng đƣợc tiến hành nhằm giảm thiểu tác động của chất thải đến môi trƣờng và nhằm khôi phục nguồn lực từ chúng. Quản lý chất thải có thể bao gồm các loại
  11. Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam chất thải rắn, lỏng, khí hoặc hạt nhân, với các phƣơng pháp và lĩnh vực chuyên môn riêng cho từng loại. Theo tiến sĩ Danh Sơn - viện nghiên cứu và chính sách Khoa học và Công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ, có 4 cách tiếp cận trong quản lý chất thải + Cuối đƣờng ống (end-pipe approach) + Dọc theo quá trình sản xuất (production-pipe-line approach): cách tiếp cận này cũng giống cách tiếp cận sản xuất sạch + nhấn mạnh vào khâu tiêu dùng (consumer – driven approach) + hỗn hợp (mixed approach) Quản lý chất thải tổng hợp: là một hệ thống tối ƣu của các nguyên tắc quản lý chất thải, dựa trên sự đánh giá hoàn chỉnh các nghiên cứu về môi trƣờng, năng lƣợng, kinh tế, chính trị - xã hội, bao gồm sự tổ hợp của hai hay nhiều hợp phần của thang bậc chất thải. ( Việc quản lý chất thải ở các nƣớc phát triển và đang phát triển, thành thị và nông thôn, dân cƣ và công nghiệp, các nhà sản xuất khác nhau rất khác nhau. Việc quản lý các chất thải không nguy hại từ sinh hoạt và sản xuất ở các thành phố lớn thƣờng là trách nhiệm của chức trách chính quyền địa phƣơng, trong khi rác thải thƣơng mại và công nghiệp thƣờng là trách nhiệm của ngƣời sản xuất. b. Kinh doanh rác thải: “Có môn học nào nghiên cứu riêng về chất thải hay không? Và có ngành khoa học nào xem xét đến lợi ích kinh tế của chất thải hay nhìn nhận rác thải từ góc độ lợi ích kinh tế - xã hội hay không?”. Câu trả lời là ngành kinh tế chất thải. Đây là lĩnh vực khoa học mới hình thành nhƣ là gạch nối giữa khoa học kinh tế và khoa học môi trƣờng. “Kinh tế chất thải bao gồm tất cả các khía cạnh phát sinh, vận chuyển và chôn lấp chất thải, các tác động về kinh tế của việc chôn lấp chất thải” (J. Whitney, chuyên gia tƣ vấn dự án Waste-econ). Trong từ điển và các văn bản chính thống không có định nghĩa về "kinh doanh rác thải". Vì thế, trong khoá luận này, chúng ta sẽ dựa trên cơ sở, góc nhìn của bộ môn Kinh tế chất thải và thống nhất khái niệm "quản lý và kinh doanh rác thải" đƣợc đề cập trong khoá luận này bao gồm tất cả các hoạt động quản lý,
  12. Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam kinh doanh, trao đổi, buôn bán… rác thải trong tất cả các khía cạnh phát sinh, vận chuyển, chôn lấp để thu được giá trị kinh tế, hoặc giá trị kinh tế - xã hội. Vì thế, chủ thể trong quá trình quản lý và kinh doanh không chỉ giới hạn ở khu vực tư nhân (các cá nhân hay doanh nghiệp) mà mở rộng ra cả khu vực công – Nhà nước và khu vực xã hội dân sự - cộng đồng. Chẳng hạn như hệ thống quản lý chất thải của Chính quyền địa phương đem lại lợi ích về sức khoẻ cho người dân, cải thiện hình ảnh của cộng đồng… thì mô hình quản lý đó cũng được coi là việc “kinh doanh dịch vụ quản lý chất thải”. Một ví dụ khác là việc thu gom sắt, nhựa, giấy... để tái chế và tạo ra sản phẩm mới có giá trị lớn hơn để thu lợi nhuận, đem lại lợi ích kinh tế cho những người thu gom và cơ sở sản xuất thì cũng được xem là kinh doanh rác thải. 3. Một số khái niệm khác: Cần chú ý có một số khái niệm cũng hay đƣợc nhắc tới và nhầm lần với khái niệm rác thải hay chất thải, đó là phế thải và phế liệu. Phế thải bao gồm những chất mà ngƣời ta không thể sử dụng tiếp tục đƣợc nữa. Phế thải là những thứ bỏ đi, không còn giá trị sử dụng và là thứ để vứt đi (dự án Waste-Econ ) Trong Luật Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam 2005 có nhắc đến khái niệm phế liệu: "Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng đƣợc thu hồi để dùng làm nguyên liệu sản xuất." "Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác." Trong khoá luận này, chất thải nguy hại không đƣợc xếp vào “rác thải” và nằm trong danh sách không đƣợc phép kinh doanh (theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 về Quản lý chất thải rắn) (website: www.chathairannguyhai.net) Khoá luận cũng xem xét một khái niệm cơ bản trong Kinh tế Môi trƣờng, do đặc thù của “sản phẩm” trong mô hình quản lý và kinh doanh này là “rác thải”, đó là khái niệm Phát triển bền vững: Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng đƣợc nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tƣơng lai trên
  13. Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trƣởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trƣờng. (Luật Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam 2005) Bất kể là mô hình kinh doanh tập trung theo hướng tăng lợi nhuận (lợi ích) hay giảm chi phí (thiệt hại) thì tôn chỉ trong bài khoá luận này vẫn là hướng tới sự phát triển bền vững. II. Phân loại rác thải: Trên thế giới có rất nhiều cách phân loại rác thải khác nhau. Tác giả xin giới hạn việc phân loại rác thải trên hai cơ sở là nguồn phát sinh và thành phần hoá học có trong rác thải. Ngoài ra, tác giả xin đƣa ra cách phân loại ở một số nƣớc trên thế giới. 1. Theo nguồn phát sinh: Theo nguồn phát sinh (trong định nghĩa “rác thải” của Từ điển Tiếng Việt), rác thải đƣợc chia thành các loại: a. Rác thải sinh hoạt, dịch vụ Loại rác thải này có thể là rác thải từ hộ gia đình hoặc từ các cơ sở công cộng. - Rác thải từ hộ gia đình (chẳng hạn nhƣ phân, nƣớc thải, rác, đồ ăn...) có thể là chất thải thực phẩm chứa các chất hữu cơ dễ phân hủy hoặc phân hủy nhanh, đặc biệt khi thời tiết nóng ẩm, thải bỏ từ quá trình chế biến, buôn bán, tiêu dùng, thực phẩm; hoặc chất thải khác – không có khả năng phân hủy thối rữa nhƣng dễ gây ra bụi, nhƣ các phần còn lại của quá trình cháy (nhƣ tro xỉ, xỉ than...), thải ra từ các hộ gia đình hoặc từ các loại bếp, lò đốt; các đồ gia dụng đã qua sử dụng đƣợc làm từ các loại vật liệu khác nhau. - Rác thải từ các cơ sở công cộng, dịch vụ có ít hoặc không có khả năng phân hủy, thối rữa, nhƣ giấy và các sản phẩm giấy đã sử dụng, chai lọ, thủy tinh, kim loại, gốm sứ, đất cát, bụi đất... thu gom đƣợc từ các bãi tắm, công viên, khu vực công cộng, dịch vụ, công sở, trƣờng học... hoặc đƣờng phố. b. Chất thải rắn xây dựng Chất thải từ hoạt động xây dựng đƣợc thải ra do phá dỡ, cải tạo các hạng mục/công trình xây dựng cũ hoặc do xây dựng các hạng mục/công trình mới (nhà, cầu, đƣờng giao thông...) nhƣ vôi vữa, gạch ngói vỡ, bê tông, ống dẫn nƣớc, tấm lợp v.v... và các vật liệu khác.
  14. Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam c. Chất thải rắn công nghiệp Đó là chất thải của các quá trình công nghệ sản xuất công nghiệp và phế thải rắn của các cơ sở xử lý. Ví dụ nhƣ than để chạy nhà máy nhiệt điện, khai thác mỏ, sản xuất hóa chất, nhựa dẻo, nylon… d. Chất thải nông nghiệp Chất thải nông nghiệp có thể bao gồm một trong các dạng sau đây: - Chất thải của các quá trình sản xuất nông nghiệp nhƣ phân và nƣớc tiểu động vật (trong chăn nuôi): là nguồn phân bón quý cho nông nghiệp (trồng trọt) nếu áp dụng biện pháp canh tác và vệ sinh hợp lý. - Những sản phẩm hóa học nhƣ phân bón, chất điều hòa sinh trƣởng, thuốc trừ sâu, trừ cỏ... - Chất thải của các quá trình sản xuất nông nghiệp: thùng, lọ, hộp chứa phân bón, thuốc trừ sâu... e. Chất thải y tế: là chất thải từ các bệnh viện, các cơ sở y tế, trạm xá… f. Chất thải từ các nguồn khác 2. Theo hàm lƣợng chất hóa học có trong rác Theo hàm lƣợng các chất hoá học có trong rác, rác thải đƣợc chia thành rác hữu cơ và rác vô cơ. Trong rác vô cơ ngƣời ta lại chia ra các nhóm nhỏ hơn: vật liệu xây dựng; sành sứ; bìa giấy, gỗ...; kim loại. Hình 1 Tỉ lệ một số loại rác thải (nguồn: TS. Danh Sơn) 3. Phân loại rác ở một số nƣớc trên thế giới:
  15. Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam Khoá luận xin đƣa ra một số cách phân loại rác ở Nhật Bản và Hàn Quốc – hai quốc gia lớn trong khu vực châu Á, có nhiều nét tƣơng đồng về văn hóa với Việt Nam. Cách đây khoảng 50 năm, Nhật Bản cũng ở tình trạng “bức xúc với rác” nhƣ Việt Nam hiện nay. Nhƣng ngày nay, tại các khu dân cƣ ở các thành phố lớn của Nhật Bản (Tokyo, Osaka, Kitakyusu...), ngƣời dân đƣợc tuyên truyền và rất tự giác phân loại rác thải thành 3 loại cơ bản: - Rác cháy hoặc phân huỷ đƣợc (bao gồm rác từ nhà bếp nhƣ: cá, rau, giấy, quần áo, đồ dùng sinh lý, đầu mẩu thuốc lá…) - Rác không cháy đƣợc (bao gồm các loại nhựa, kim loại, kính, đồ gốm sứ, đồ da, vũ khí, đinh, bóng đèn tròn và bóng đèn huỳnh quang...). - Rác to khó xử lí (bao gồm đồ nội thất, đồ điện tử, xe đạp...). Cách phân loại này giúp chính phủ quản lý rác thải dễ dàng hơn và có các hình thức xử lý phù hợp cho từng loại rác, đồng thời khuyến khích hoạt động tái chế. Ở Hàn Quốc, rác thải đƣợc phân thành 3 loại: Rác thải sinh hoạt, Rác thải xây dựng, Rác thải công nghiệp. Cách phân loại này khá đơn giản và giúp Nhà nƣớc quản lý theo ngành khá hiệu quả. Wikipedia chia rác thải thành 5 loại sau: - Rác thải sinh hoạt hữu cơ: rác thức ăn và bếp, rác xanh, giấy (có thể tái chế đƣợc); - Các vật liệu tái chế: giấy, thủy tinh, chai lọ, hộp, kim loại, một số loại nhựa nhất định...; - Rác thải trơ: chất thải từ vật liệu xây dựng và phá hủy, vôi gạch đổ nát...; - Rác hỗn hợp: quần áo bỏ, Tetra Paks, phế liệu nhựa nhƣ đồ chơi; - Rác nguy hại dân cƣ (hay còn gọi là rác thải nguy hại sinh hoạt) và chất thải độc hại: y tế, rác điện tử, tranh, thuốc, đui bóng đèn, bóng đèn huỳnh quang, bình xịt, thùng chứa phân bón và thuốc trừ sâu, ắc quy, xi đánh giầy... Cách phân chia này rất chi tiết, cụ thể và khá phổ biến ở các nƣớc phát triển. 4. Phân loại rác thải ở Việt Nam:
  16. Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam Ở Việt Nam, rác thải đƣợc phân thành 3 loại: chất thải từ sinh hoạt gia cƣ gọi là rác sinh hoạt, chất thải y tế, và chất thải công nghiệp. (theo website Bộ Tài nguyên Môi trƣờng tháng 4/2008) Hình 2 Tỷ lệ chất thải theo phân loại ở Việt Nam (nguồn: TS. Danh Sơn) Theo thống kê qua Hội thảo xây dựng chiến lƣợc kiểm soát ô nhiễm ở Việt Nam vào tháng 12 năm 2004, trung bình tổng lƣợng chất thải rắn hàng năm trên 49 ngàn tấn chia ra theo tỷ lệ sau: Chất thải gia cƣ 44%, chất thải y tế 1%, và chất thải công nghiệp chiếm 55%. Rác thải sinh hoạt lại đƣợc chia thành 3 loại: rác hữu cơ, rác vô cơ và rác có thể tái chế (3R HN). Hình thức phân loại này chƣa chính thức áp dụng cho cả nƣớc. III. Vai trò của việc quản lý và kinh doanh rác thải Rác thải có liên quan trực tiếp đến sự phát triển của loài ngƣời, cả về mặt kĩ thuật và xã hội. Khi nhắc đến vấn đề rác thải, ngƣời ta thƣờng nhắc tới hai vấn đề kinh tế xã hội nữa cũng song song tồn tại là tăng trƣởng kinh tế và gia tăng dân số. Vì khi kinh tế tăng trƣởng cao hoặc khi dân số gia tăng nhanh hay kết hợp hai nhân tố này, rác thải sẽ trở thành vấn đề nghiêm trọng hơn cho xã hội. Việc kiểm soát trở nên khó khăn hơn và tác động tiêu cực của rác thải gần nhƣ không thể ngăn chặn đƣợc. Cần phải khẳng định rằng trong bất cứ xã hội nào, tăng trƣởng kinh tế và gia tăng dân số là điều hiển nhiên, tất yếu để phát triển xã hội. Có thể nói xã hội càng
  17. Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam phát triển, tiêu dùng càng nhiều, rác thải cũng gia tăng nhanh chóng. Quản lý rác thải không chỉ là vấn đề đơn thuần của một khu vực, một địa phƣơng, một quốc gia mà là vấn đề toàn cầu. Thành phần của rác thay đổi theo thời gian và không gian. Sự phát triển công nghiệp và sáng tạo có liên quan trực tiếp đến các vật liệu rác. Ví dụ nhƣ nhựa và công nghệ hạt nhân. Một vài thành phần của rác có giá trị kinh tế và có thể tái chế đƣợc khi đƣợc thu hồi đúng cách. Nhƣ vậy, về mặt kĩ thuật, khi công nghệ ngày càng phát triển, thành phần của rác thải cũng đa dạng hơn, việc quản lý cũng trở nên phức tạp hơn. Rác thải hữu cơ chẳng hạn nhƣ rác hay chất thải thực phẩm, sẽ bị phân hủy tự nhiên bởi các vi sinh vật kỵ khí hay không kỵ khí. Nếu nhƣ việc vứt rác hữu cơ không đƣợc kiểm soát chặt chẽ thì có thể gây ra một số vấn đề nhƣ tăng lƣợng khí thải nhà kính và có thể tác động đến sức khỏe con ngƣời thông qua việc gia tăng nguồn bệnh. Tác động này mang tính trực tiếp nhất, có ảnh hƣởng đến cả cộng đồng. Việc quản lý và kinh doanh rác thải nhƣ định nghĩa đã đƣợc thống nhất trong khoá luận này, bao gồm cả việc quản lý của chính quyền, việc buôn bán, trao đổi của khu vực tƣ nhân, những hỗ trợ của các NGOs… là hết sức cần thiết nhằm kiểm soát một cách hiệu quả nguồn lực kinh tế mang tên rác thải. Trách nhiệm khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực này thuộc về từng cá nhân và cả cộng đồng. Một số câu hỏi thƣờng đƣợc đặt ra liên quan đến quản lý và kinh doanh rác thải là: “Cần quản lý chất thải nhƣ thế nào?”. “Thế nào là cách tiếp cận hợp lý?”, “Trách nhiệm quản lý thuộc về ai?”, “Ai phải trả tiền cho việc quản lý và phải trả bao nhiêu?” B. Mô hình kinh doanh rác thải dƣới góc nhìn kinh tế Phần này sẽ nhìn nhận lại khái niệm chất thải dƣới góc độ kinh tế - nhƣ một loại hàng hóa - xem xét phần giá trị còn lại của chất thải và sự chuyển hóa giá trị chất thải qua các bƣớc trong quản lý tổng hợp chất thải, bao gồm: ngăn ngừa, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, thu gom, chôn lấp… và xây dựng khung lý thuyết cho “mô hình quản lý và kinh doanh rác thải”.
  18. Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam 1. Rác thải dƣới góc nhìn kinh tế a. Đặc tính của rác thải Rác thải dƣới góc nhìn kinh tế gồm 4 đặc tính sau: - Các chất hoặc vật liệu mà ngƣời chủ hoặc ngƣời tạo ra chúng hiện tại không sử dụng và chúng bị thải bỏ. - Rác thải gia đình, các sản phẩm phế thải của các hoạt động công nghiệp. - Các chất đặc biệt bị ngƣời chủ, ngƣời sở hữu đầu tiên loại bỏ, rồi sau đó bị vứt bỏ thƣờng là do một ngƣời nào đó khác phải thu dọn. - Các chất mà theo quan điểm của nhiều ngƣời là “ra khỏi chỗ của tôi không phải bận tâm của tôi” hay “khuất mắt trông coi”. (Trình bày của GS. TS. Trần Hiếu Nhuệ, Trung tâm Kỹ thuật Môi trường Đô thị và khu công nghiệp, tháng 6/2004) b. Liệu rác thải còn giữ được giá trị hay không? Trƣớc hết, ta có thể dễ dàng thấy rằng rất nhiều chất đƣợc coi là rác thải vẫn mang tính năng sử dụng hữu ích. Thƣờng đƣợc sử dụng bởi một ngƣời nào đó sau khi ngƣời sở hữu ban đầu không sử dụng nữa và thải bỏ. Điều này có nghĩa là rác thải có thể mất giá trị hay trở thành vô giá trị với ngƣời chủ ban đầu, nhƣng nó vẫn có thể có giá trị với ngƣời khác. Điều quan trọng trong quản lý và kinh doanh là tạo điều kiện cho việc chuyển giao giá trị của rác thải từ ngƣời sử dụng này sang ngƣời sử dụng khác theo cách có hiệu quả. 2. Rác thải dƣới góc nhìn “bộ phận trong cả chu trình” 2.1. Rác thải trong hệ thống nguyên liệu sản xuất: Theo định luật bảo toàn năng lƣợng, vật chất không tự nhiên sinh ra cũng không tự nhiên mất đi, nó chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác. Rác thải cũng vậy. Mọi vật chất bị loại bỏ đều đến một nơi nào đó: tái sử dụng, tái chế hoặc đem đến bãi thải, có thể tác động môi trƣờng và gây rủi ro cho sức khỏe con ngƣời. Dòng thải của rác, gồm các thành phần với tỉ lệ tƣơng đối ổn định các chất hữu cơ, các loại nhựa, giấy, kim loại, thuỷ tinh, vải, các chất không thể tái chế nhƣ chất thải xây dựng và chất thải công nghiệp.
  19. Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam Trong khâu chế tạo, từ những giai đoạn đầu nhƣ chiết và khai thác, phân loại tinh chế, chuẩn bị nguyên liệu đến tạo hình, sản xuất… hay trong khâu dịch vụ, từ việc vận chuyển, cung cấp cơ sở thiết bị đến tiếp thị, phân phối… đều có thể tạo ra sản phẩm phụ chính là rác thải. Có thể thấy vị trí của rác thải trong khâu chế tạo và khâu dịch vụ ở hình dƣới đây: Hình 3 Chu trình khâu chế tạo Hình 4 Chu trình khâu dịch vụ (nguồn: GS. TS. Murray Haight) Rõ ràng là bất cứ quá trình nào trong việc sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm đều phải sử dụng các nguyên liệu đầu vào, năng lƣợng, nƣớc, không khí để tạo ra
  20. Đề tài: Mô hình quản lý và kinh doanh rác thải phù hợp cho Việt Nam giá trị, tạo ra sản phẩm hoặc gia tăng giá trị của sản phẩm, đƣa sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng. Trong các quá trình đó việc tạo ra chất thải trong tất cả các dạng vật chất (rắn, lỏng, khí…) là không thể tránh khỏi. Chất thải đƣợc tạo ra nhƣ là các thành phần “phi sản phẩm” của chu trình tạo giá trị, tồn tại song song với sản phẩm. Câu hỏi đặt ra không phải là “loại bỏ hoàn toàn chất thải” mà là “làm sao để đạt đƣợc mức tối ƣu”, tức là đạt đƣợc lợi nhuận (lợi ích) tối đa về mặt kinh tế và môi trƣờng. Đó chính là mục tiêu của hệ thống quản lý nguyên liệu. Hình 5 Các mục tiêu của hệ thống quản lý nguyên liệu (nguồn: GS. TS. Murray Haight) Trong mô hình trên, có thể thấy, hệ thống quản lý nguyên liệu đòi hỏi việc tối ƣu hoá không chỉ là đầu vào (các nguồn lực) để đạt lợi nhuận cả về môi trƣờng và tài chính, mà còn là giảm thiểu tối đa đầu ra phi sản phẩm để đạt đƣợc lợi nhuận cả về môi trƣờng và kinh tế. Xét về mặt này, lợi ích môi trƣờng của việc “quản lý và kinh doanh rác thải” gắn liền với lợi ích kinh tế của doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ. Nó cũng phù hợp với nguyên tắc quản lý chất lƣợng và hiệu quả về thời gian.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0