intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam - một số giải pháp nhìn từ góc độ quản lý con người

Chia sẻ: Dfddgf Dfddgf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

115
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam - một số giải pháp nhìn từ góc độ quản lý con người trình bày những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh, một số quan niệm vế cạnh tranh. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong nhóm ngành hàng công nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam - một số giải pháp nhìn từ góc độ quản lý con người

  1. Mĩ THƯƠNG ìl DOANH
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH TOREIQN TTODE UNIVERSiry K H Ó A LUẬN TỐT NGHIÊP (ĐỂMừ NÂNG CAO NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM - MỘT số GIẢI PHÁP NHÌN Từ GÓC ĐỘ QUẢN LÝ CON NGƯỜI Sinh viên thực hiện Nguyên Việt Hằng Lớp Anh 2 - K40 - Q T K D Giáo viên hướng dẫn ThS. Hoàng Thụy Hương
  3. M Ú C LÚC « 4 Trang LỜI M Ở SẦU Ì &uùfng. 3: NHỮNG V Â N Đ Ể c ơ BẢN VẾ N Ă N G Lực CẠNH TRANH VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA QUẢN LÝ CON NGƯỜI TRONG VIỆC 3 N Â N G CAO N Ă N G Lực CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP /. Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh t r a n h 3 Ì. M ộ t số quan niệm vế cạnh tranh 3 2. M ộ t số quan niệm về năng lực cạnh tranh 6 3. Một số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lo 3.1 Năng lực sản xuất lo 3.2 Khả năng cạnh tranh của sản phẩm 11 3.3 Thị trường tiêu thụ 11 3.4 Trình độ công nghệ và thiết bị 12 3.5 Chất lượng nguồn nhân lực 13 n . T ầ m quan trọng của quản lý con người trong việc nâng cao 14 năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1. Vai trò của nhà quản lý trong doanh nghiệp 14 2. Nguồn nhân lực - nền tảng tạo nên l i thế cạnh tranh dài hạn 19 của doanh nghiệp @kư&ag. 33: THỰC TRẠNG N Ă N G Lực CẠNH TRANH CỦA 24 C Á C DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ì. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp 24 Việt N a m trong nhóm ngành hàng công nghiệp Ì. N h ó m hàng dệt may 24 2. N h ó m hàng da giầy 27 3. N h ó m hàng cơ khí 30 4. N h ó m hàng hóa chất 32 5. N h ó m hàng điện tử 35
  4. ii n. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt N a m trong nhóm ngành hàng n ô n g l â m t h ủ y sản Ì. N h ó m hàng nông sản 2. N h ó m hàng lâm sản 3. N h ó m hàng thủy sản i n . Thực trạng về năng lực cạnh t r a n h của các doanh nghiệp Việt N a m trong nhóm ngành dịch vụ 1. N h ó m dịch vụ tiếp vận 2. N h ó m dịch vụ du lịch 3. N h ó m dịch vụ tài chính IV. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam Ì. Những lợi thế của các doanh nghiệp Việt Nam 2. Những hạn chế của các doanh nghiệp Việt Nam &uúfềtg. 333: MỘT số GIẢI PHÁP NHÌN TỪ G Ó C Đ Ộ QUẢN LÝ CON N G Ư Ờ I NHẰM N Â N G CAO N Ă N G Lực CẠNH TRANH CỦA C Á C DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ì. Những cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc t ế 1. Những cơ hội của các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 2. Những thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế l i . Các giải pháp nhìn tù góc độ quản lý con người nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt N a m 1. Các giải pháp từ phía Nhà nưẢc 2. Các giải pháp từ phía các doanh nghiệp Việt Nam KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. Ì Mài mè đầu Trong những năm đầu của thế kỷ XXI này, hơn lúc nào hết, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã thực sự trở thành vấn đề thòi sự đối với mỗi quốc gia, mỗi tổ chức, doanh nghiệp và có tác động không nhỏ tới tụng cá nhân trong xã hội. Hoa mình vào tiến trình hội nhập này, nề kinh tế n quốc dân nói chung, tụng ngành, tụng địa phương nói riêng và đặc biệt là các doanh nghiệp đã, đang và sẽ tiếp tục phải đối mặt với môi trường cạnh tranh biến động phức tạp với những xu hướng quốc tế hóa một cách mạnh mẽ, đa chiều, đa hình thức và vận động với tốc độ nhanh chóng vềnhu cầu, qui trình sản xuất, hợp tác, cạnh tranh và công nghệ. Việt nam đang đẩy mạnh quá trình hội nhập vào nề kinh tế khu vực và thế giới với việc thực thi cam kết về n AFTA vào năm 2006 và nỗ lực đàm phán để gia nhập WTO. Do vậy nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập là mối quan tâm hàng đầu trong giai đoạn hiện nay. Thực tế khi công việc và tình hình cạnh tranh ngày càng trở nên phức tạp, thay đổi không ngụng và mang tính quốc tế thì các hệ thống, các quy định quản lý cứng nhắc mang nặng tính mệnh lệnh quan liêu không thể phù hợp với sự phức tạp và năng động của thực tiễn, chúng không phát huy được tính sáng tạo, sự hợp lực thông qua sự tin tưởng và chia sẻ thông tin của người lao động. Trong khi đó chiến lược, lợi thế và năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp không phải tự nó sinh ra m à về cơ bản là do con người tạo nên. Doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại bề vững khi nhận thức được đúng n đắn vai trò của con người. Trong tổng hợp các nguồn lực như vốn, tài nguyên vị trí địa lý, công nghệ..., tác động sức mạnh của các nguồn lực này mạnh tói đâu thì đề thông qua và phụ thuộc vào hoạt động con người, bởi u con người là nguồn lực duy nhất biết tư duy, có tri thức và ý chí. Chỉ có con người mới có thể gắn kết các nguồn lực khác tạo thành sức mạnh tổng hợp cho một mục tiêu nhất định, các nguồn lực khác suy cho cùng đề nhằm để u
  6. 2 phục vụ cho lợi ích của con người. Do đó vai trò của quản lý con người trong doanh nghiệp là một yếu tố không thể thiếu. Bất kì một tổ chức nào muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì phải có hoạt động quản lý nhân sự tốt. Một tổ chức hay một công ty nào dù có nguồn tài chính phong phú, máy móc thiết bị hiện đại kèm theo các công nghệ khoa hởc kĩ thuật tiên tiến đi chăng nữa cũng sẽ trở nên vô ích nếu không biết quản lý con người. Chính bởi những lý do đó m à em quyết định chởn đề tài " Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam - một số giải pháp nhìn từ góc độ quản lý con người". Kết cấu của đề tài gồm 3 chương: Chương ì: Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh và tầm quan trởng của quản lý con người trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Chương n: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam Chương IU: Một số giải pháp nhìn từ góc độ quản lý con người nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam Em xin chân thành cảm ơn Th.s Hoàng Thụy Hương và khoa Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài viết này. D ù đã có nhiều cố gắng nhưng sẽ không tránh khỏi những thiếu sót trong bài, em kính mong có được sự góp ý của các thầy cô để đề t i của em được hoàn thiện à hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
  7. 3 CHƯƠNG I NHỮNG VẨN ồầ c d BẦM vì NĂNG Lực CẠNH TRANH VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA QUẦN LÝ COM NGƯỜI TRONG VIỆC NẰNG CAO NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ì. NHỮNG VÂN ĐỂ Cơ BẢN VẾ NÂNG Lực CẠNH TRANH 1. M ộ t Số quan niệm về cạnh t r a n h Bàn về thuật ngữ "cạnh tranh", từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1) định nghĩa: "Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hoa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kình tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trường cố lợi nhất". Quan niệm này đã xác định rõ các chủ thể của cạnh tranh là các chủ thể kinh tế và mục đích của họ là nhằm giành được các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất. Từ điển Kinh tế kinh doanh Anh - Việt thì cho rằng: "Cạnh tranh là 1 sự đối địch giữa các hãng kinh doanh trên cùng một thị trưởng để giành được nhiều khách hàng, do đó nhiều lợi nhu n hơn cho bản thăn, thường là bằng cách bán theo giá cả thấp nhất hay cung cấp một chất lượng hàng hoa tốt nhất". Quan niệm này khồng định cạnh tranh diễn ra giữa các doanh nghiệp hoạt động trên cùng một thị trường nhằm mục đích tối đa hoa lợi nhuận đồng thời cũng chỉ ra hai phương thức cạnh tranh cơ bản là hạ thấp giá bán hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp. Quan niệm này trực diện và rõ ràng hơn nhưng cũng có phạm v i hẹp hơn quan niệm đầu tiên về cạnh tranh. Giáo trình Kinh tế chính trị học M á c - Lênin nêu ra định nghĩa: 2 "Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham ' Nguyễn Đức Dỵ (chù biên), NXB Khoa học và kỹ thuật. 2 NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002
  8. 4 gia sản xuất - kinh doanh với nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất - kinh doanh, tiêu thụ hàng hoa và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Mục tiêu của cạnh tranh là giành lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh ". Trong lịch sử nhân loại, cạnh tranh là một hoạt động không thể thiếu, bởi chính cạnh tranh đã góp phần vào việc hình thành và phát triển của xã hội loài người. c. Max đã định nghĩa cạnh tranh như sau: "cạnh tranh cố nghĩa là sự đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tượng cùng ph m chất, cùng loại, đồng giá trị nhằm đạt được những ưu thế, lợi ích, mục tiêu xác định " . 3 Các quan niệm trên đây có sự khác biệt trong diễn đạt và phạm v i , nhưng có những nét tương đồng về nội dung. Từ đó, có thể đưa ra một quan niệm tổng quát sau đây về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: "Cạnh tranh là quan hệ kinh tế m à ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mải biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiế lĩnh thị m trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoa lợi ích, đối với người sản xuất - kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi". Trong lĩnh vực kinh tế , cạnh tranh nhằm đạt được ưu thế, lợi ích hơn đối thủ về lợi nhuận, về thị trường, về nguồn cung ứng, về khách hàng tiềm năng. Cạnh tranh là một điều kiện và là yếu tố kích thích kinh doanh, là môi trường và là động lực để thúc đẩy sản xuất phát triển. Kế quả của cạnh t tranh trong kinh tế là loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và những doanh nghiệp m à có khả năng tồn tại và đứng vững trên thị trường thì sẽ tiếp tục phát triển - đó là quy luật của thị trường. Như chúng ta biết trong cơ chế kếhoạch hoa tập trung trước đây, hầu như không tồn tại phạm trù cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vì toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đều được tiến hành theo kếhoạch, 3 c. Mác (1962), "Tư bàn" Quyển n, tập Ì, NXB Sự Thật, Hà Nội, trang 255 - 256.
  9. 5 kinh doanh có lãi thì nộp vào ngân sách nhà nước, ngược lại thì nhà nước bù lỗ. Do vậy, doanh nghiệp vẫn tồn tại m à không bị phá sản, song không tạo động lực cho doanh nghiệp phát triển. K h i chuyển sang cơ chế thị trường thì ván đề cạnh tranh xuất hiện và nó có vai trò đặc biệt quan trổng không chỉ đối với doanh nghiệp m à còn đối vói người tiêu dùng cũng như tổng thể nền kinh tế. Trên bình diện toàn nền kinh tế, cạnh tranh có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần phân bổ nguồn lực hiệu quả nhất thông qua việc kích thích các doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực tối ưu nhất cũng như hạn chế được các méo m ó của thị trường, góp phần phân phối lại thu nhập một cách hiệu quả hơn và đồng thời góp phần nâng cao phúc lợi xã hội. Trên bình diện doanh nghiệp, bằng sự hấp dẫn của lợi nhuận từ việc đi đầu về chất lượng, mẫu m ã cũng như áp lực phá sản nếu đứng lại, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải luôn cải tiến, nâng cao công nghệ, phương pháp sản xuất, quản lý nhằm nâng cao sản xuất công nghệ qua đó đồng thời nâng cao tính cạnh tranh của chính các doanh nghiệp. Trên bình diện người tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra sự lựa chổn rộng rãi hơn, bảo đảm cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng không thể áp đặt giá cả tuy tiện. Với khía cạnh đó, cạnh tranh là yếu tố điều tiết thị trường, quan hệ cung cầu, góp phần hạn chế méo m ó giá cả và lành mạnh hoa các quan hệ xã hội. Trên bình diện quốc tế, chính cạnh tranh đã thúc ép các doanh nghiệp mở rộng, tìm kiếm thị trường với mục đích tiêu thụ, đầu tư huy động nguồn vốn, lao động, công nghệ, kỹ năng lao động, quản lý trên thị trường quốc tế. Thông qua cạnh tranh quốc tế, các doanh nghiệp thấy được lợi thế so sánh cạnh tranh cũng như các điểm yếu kém của mình để hoàn thiện, xây dựng các chiến lược kinh doanh, cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Cạnh tranh cũng như các quy luật, hiện tượng kinh tế, xã hội khác chỉ xuất hiện, tồn tại và phát triển khi có trong điều kiện như nhu cầu cạnh tranh, môi trường cạnh tranh và vận hành tốt khi có môi trường cạnh tranh hiệu quả. Nền kinh tế thị trường với sự tồn tại đa hình thức sở hữu, thành phần kinh tế là tiền đề cơ bản cho cạnh tranh xuất hiện, tồn tại và phát triển.
  10. 6 Tuy nhiên, cơ chế cạnh tranh trong những điều kiện như vậy trong nhiều trường hợp chưa thực sự vận hành hiệu quả, thậm chí có thể bị tắc nghẽn do những thất bại của chính thị trường, đòi hỏi sự can thiệp của Nhà nước. Việc can thiệp thích hợp của Nhà nước nhằm điều tiết cạnh tranh, giúp cơ chế cạnh tranh được vận hành thông suột trong trường hợp thất bại của thị trường là thiết yếu trong nền kinh tế thị trường hiện đại. Cạnh tranh được hiểu trên rất nhiều khía cạnh khác nhau, tuy nhiên trong luận văn này tác giả chỉ xin đề cập tới cạnh tranh trong doanh nghiệp bởi lẽ chính doanh nghiệp là những chủ thể kinh tế tạo ra của cải vật chất cho xã hội, là nơi diễn ra cả quá trình sản xuất và tiêu thụ, quá trình cung cầu, mua bán. Doanh nghiệp phát triển bền vững đồng nghĩa v ớ i việc quộc gia đó có một nguồn nội lực quan trọng, ổn định cho đầu tư phát triển, tạo thế và lực mới cho nền kinh tế Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quộc tế. Chúng ta đều biết rằng, đội với doanh nghiệp nào cũng vậy cạnh tranh là vấn đề quyết định đến sự tồn tại hay không tồn tại. V à nó đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm mọi cách để nâng cao hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, từ nghiên cứu thị trường đến áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào quá trình sản xuất và phân phội sản phẩm, từ tăng cường công tác quản lý tổ chức sản xuất đến nâng cao trình độ công nhân.. ..Nâng cao năng lực cạnh tranh đã trở thành tiền đề, động lực và mục đích theo đuổi liên tục trong suột quá trình phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam. 2. Một sộ quan niệm về năng lực cạnh tranh Có rất nhiều định nghĩa, quan niệm về thuật ngữ "năng lực cạnh tranh" hay còn được gọi là "tính cạnh tranh", "khả năng cạnh tranh" hoặc "sức cạnh tranh". Theo định nghĩa của Đ ạ i từ điển Tiếng Việt , năng lực "là 4 những điều kiện đủ hoặc vộn có để làm một việc gì, hoặc là khả năng đủ để thực hiện tột một công v ệc", và năng lực cạnh tranh là "khả năng giành ; 4 Trang 1172, Nhà xuất bản vãn hoa - thông tin 1999.
  11. 7 thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng hoa cùng loại trên cùng một thị trường tiêu thụ". Theo Từ điển thuật ngữ chính sách thương m ạ i 35 "năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành, thậm chí một quốc gia không bị doanh nghiệp khác, ngành khác, hoặc nước khác đánh bại về năng lực kinh tế". Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài nghiên cứu của khóa luận này, tác giả sẽ tập trung bàn về các khái niệm, quan niệm xoay quanh "năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp". U N C T A D thuộc Liên hợp quặc cho rằng, thuật ngữ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể được khảo sát dưới các góc độ sau: nó có thể được định nghĩa là năng lực của một doanh nghiệp trong việc giữ vững hoặc tăng thị phần của mình một cách vững chắc, hoặc nó cũng có thể được định nghĩa là năng lực hạ giá thành hoặc cung cấp sản phẩm bền, đẹp, rẻ của doanh nghiệp, hoặc nó còn được định nghĩa như định nghĩa thông thường, là sức cạnh tranh bắt nguồn từ tỷ suất lợi nhuận . 6 Theo M.Porter, người từng làm việc trong H ộ i đồng bên cạnh tổng thặng về sức cạnh tranh của Mỹ thì: "đối với doanh nghiệp, sức cạnh tranh có nghĩa là năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới nhờ áp dụng chiến lược toàn cẩu mà có được ". Có nhiều quan niệm khác nhau về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp . Một quan niệm tương đặi phổ biến là Năng lực cạnh tranh của 7 doanh nghiệp chính là khả năng duy trì và m rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước. Đây là dạng quan niệm "trực diện" vì cho thấy thước đo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy t ì và mỏ rộng thị phần, thu lợi r nhuận. Việc mở rộng thị phần và thu lợi nhuận cao là mục tiêu của việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Song, quan niệm này ' Goode, w., 1997, Dictationary of Trade Policy, Center for International Economics Studies, University of Adelaide. 6 U N C T A D 1995, Environment International Competitiveness and Development: Lessons from Empirical Studies. ' Thái thanh, "Nâng cao nâng lực cạnh tranh: cần làm từ nhiêu phía", Thời báo kinh tế Sài G ò n số 214 ngày 3/7/2004, trang 11 và 51.
  12. 8 không lý giải được doanh nghiệp duy ữì và mở rộng thị phần, tăng lợi nhuận bằng cách nào, dựa vào những yếu tố nào. M ộ t quan niệm khác cho rằng Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của nó so với đối thủ khác trong việc thoa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp mình. Quan niệm này hợp lý ở chỗ đã gắn khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp vỉi các yếu tố nội tại của doanh nghiệp đó thể hiện qua thực lực và lợi thế của nó so vỉi các đối thủ. Như vậy, nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phải trong mối tương quan so sánh doanh nghiệp vỉi các đối thủ cạnh tranh. Quan niệm này cũng chỉ rõ nhu cầu khách hàng là yếu tố quan trọng cần phải tính đến và trên cơ sở đáp ứng tốt nhu cẩu của khách hàng m à doanh nghiệp thu được những lợi ích ( à chính và phi tài ti chính) ngày càng lỉn. Cũng tồn tại quan niệm cho rằng Năng lực cạnh tranh mang tính chiến lược của doanh nghiệp thể hiện ở việc doanh nghiệp xây dựng và thực hiện thành công chiến lược kinh doanh mà các đối thủ cạnh tranh không thê hoặc rất khó có thể bắt chước hay sao chép được. K h i những điều kiện đó xảy ra, doanh nghiệp sẽ có lợi thế cạnh tranh "bền vững". Tính chất "bền vững" của lợi thế cạnh tranh phụ thuộc vào các nhân tố nội tại của doanh nghiệp và các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài. Do vậy, lợi thế cạnh tranh bền vững sẽ không tồn tại mãi vỉi doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ duy t ì được lợi thế cạnh tranh đó trong một khoảng thời gian r nhất định. Tốc độ sao chép của đối thủ nhanh hay chậm sẽ quyết định lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp tồn tại nhất thời hay lâu dài đến mức nào. Như vậy chúng ta có thể hiểu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (Competitiveness of Company, product and services) là năng lực tồn tại duy t ì hay gia tăng lợi nhuận, thị phần trên thị trường cạnh tranh của các sản r phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Hay có thể hiểu một cách khác rằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng thể các yếu tố gắn trực tiếp
  13. 9 tới hàng hoa cùng với các điều kiện, công cụ và biện pháp cấu thành khả năng của doanh nghiệp trong việc ganh đua nhằm chiếm lĩnh thị trường, giành khách hàng và đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Nói đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ là nói đến chất lượng sản phẩm do doanh nghiệp đó sản xuất ra m à còn nói đến các biện pháp tiếp thị, quảng cáo, dịch vụ sau bán hàng v.v...nhằm ngày càng mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao gểm cả khả năng cạnh tranh của hàng hoa, dịch vụ m à doanh nghiệp đó cung cấp trên thị trường. Theo Diễn đàn kinh tế thế giới, trong "Báo cáo về tính cạnh tranh toàn cầu" có đưa ra khái niệm như sau: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là: "khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và cố ý chí trên thị trường cạnh tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ nhặng mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt được nhặng mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra " 8 Như vậy, hiểu một cách đơn giản thì, một doanh nghiệp tham gia thị trường m à không có hoặc có năng lực cạnh tranh yếu hơn các đối thủ thì sẽ không tển tại được. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển của doanh nghiệp trên thị trường ngày càng rộng mở và đảm bảo sự tển tại lâu dài cho doanh nghiệp. Vấn đề chính là do có nhiều cách hiểu khác nhau về "năng lực cạnh tranh " và cấp độ áp dụng cũng rất khác nhau, có thể là cho công ty, hoặc là cho sản phẩm, hay cho cả quốc gia. Thực tế khái niệm năng lực cạnh tranh chỉ í nhiều phù hợp với cấp độ doanh nghiệp vì ý t nghĩa của nó là rất rõ ràng: nếu công ty không có năng lực cạnh tranh, không đủ bù đắp chi phí thì phải từ bỏ kinh doanh hoặc phá sản. Từ những quan điểm trên, có thể đưa ra một quan niệm tổng quát sau: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm WEF (1997), Báo cáo về khả năng cạnh ữanh toàn cẩu, 1997, trang 84.
  14. lo đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng (so với các đối thủ cạnh tranh) và đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong và ngoài nước. Như vậy năng lực cạnh tranh là phạm trù tổng hợp thể hiện sức mạnh và ưu thế tương đối của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Tác giả sẽ sử dụng quan niệm tổng quát này trong toàn bộ luận văn của mình để phân tích và đánh giá theo các tiêu chí sẽ nêu sau đây nhằm vận dụng một cách hiệu quả nhất, cũng như làm sao có cái nhìn tổng quan nhất về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam. 3. M ộ t số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế m à nó có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của mình so vỉi đối thủ cạnh tranh một cách lâu dài nhằm thu được lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể có lợi thế về mặt này nhưng lại có bất lợi ở mặt khác. Không chỉ vậy năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn chịu chi phối của rất nhiều yếu tố ảnh hưởng (cả nội lực và ngoại lực). Do đó, phân tích năng lực cạnh tranh đòi hỏi phải có quan điểm toàn diện, đánh giá dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau. 3.1 Năng lực sản xuất Năng lực sản xuất là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực sản xuất giúp chúng ta biết một cách tổng quát nhất về doanh nghiệp: số lượng doanh nghiệp trong ngành, số lượng lao động trong doanh nghiệp là bao nhiêu?, sản lượng hay quy m ô sản xuất của doanh nghiệp trung bình là như thế nào?. Trên cơ sở đó sẽ đánh giá và phân tích sâu quá trình sản xuất của doanh nghiệp và trả lời các câu hỏi: lực lượng lao động chính của doanh nghiệp như thế nào? cơ cấu lao động có lợi cho sản xuất hay không? Khả năng hiện tại như thế nào, có đáp ứng được nhu cầu hay không? Các yếu tố đầu vào có cân đối đảm bảo tận dụng triệt để năng lực sản xuất hay không?. Quan trọng hơn là dựa vào những thông số đó các cấp lãnh đạo sẽ có chiến lược hay cách thức quản lý một cách hiệu quả cũng như hợp lý nhất.
  15. li 3.2 Khả năng cạnh tranh của sản phẩm Nâng cao chất lượng sản phẩm một mặt làm tăng uy tín, danh tiếng của sản phẩm đó, tạo ra nhiều giá tri hơn cho khách hàng và do đó doanh nghiệp có thể định giá bán cao hơn (lợi thế về sự khác biệt). Mặt khác, chất lượng của các quá trình trong nội bộ doanh nghiệp (thu mua đầu vào, sản xuất, marketing,...) được nâng cao sẽ làm tăng hiệu quả, hạ thấp chi phí đơn vị sản phẩm. M ọ i sản phẩm khi xuất hiện trên thị trường đều mang một chu kỳ sớng nhất định, đặc biệt vòng đời của nó rút ngắn khi xuất hiện sự cạnh tranh. Đ ể kéo dài chu kỳ sớng của sản phẩm, các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến sản phẩm, tạo ra nét độc đáo riêng, liên tiếp tung ra thị trường những sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ, sản phẩm đa chủng loại dễ lựa chọn và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như chiến lược giá cả cho phù hợp. Thực tế xã hội càng phát triển thì các sản phẩm càng phong phú hơn. Do vậy việc đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm là vô cùng cần thiết. Nếu không đánh giá được chất lượng sản phẩm, chủng loại, giá cả sản phẩm thì doanh nghiệp không biết được chất lượng sản phẩm của mình đang ở mức độ nào và sức cạnh tranh của sản phẩm đến đâu, có cần cải tiến sản phẩm hay không? Chủng loại và giá cả đã phù hợp chưa? Như vậy sẽ khó cho doanh nghiệp đưa ra những chiến lược phù hợp cũng như việc người tiêu dùng không thể đưa ra quyết định lựa chọn và sử dụng sản phẩm. 3.3 Thị trường tiêu thụ Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao hơn cần phải xác định và thoa mãn tớt hơn nhu cầu thị trường so với đới thủ cạnh tranh. Khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của doanh nghiệp được thể hiện trên nhiều khía cạnh: Đ ớ i với thị trường trong nước: Cần thiết phải tìm hiểu rõ những thông tin thị trường để có thể biết thị trường nào là tiềm năng, ở thị trường nào các sản phẩm không còn đáp ứng nhu cầu nữa, sản phẩm đã bị bão hoa hay
  16. 12 chua, có đáp ứng đủ được nhu cầu trong nước không?. Thị trường trong nước (hay nội địa) giúp cho các doanh nghiệp xây dựng lợi thế cạnh tranh, định vị được lợi thế của các phân đoạn thị trường tiềm năng tạo chỗ đứng vững chắc cho doanh nghiệp. Trên cở sở đó doanh nghiệp xác định được khả năng cung cọp cho khách hàng, thị trường đúng sản phẩm/dịch vụ m à họ cần, vào đúng thời điểm m à họ muốn, cung cọp cho họ những sản phẩm có chọt lượng cao hơn, tính năng ưu việt hơn so với các sản phẩm hiện có trên thị trường với mức giá chọp nhận được. Đ ố i với thị trường nước ngoài: doanh nghiệp cung ứng nhiều loại và chủng loại sản phẩm sẽ có khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, của thị trường và do đó khả năng cạnh tranh cao hơn. Tuy nhiên với một phạm v i hoạt động rộng hơn và trong mỗi loại lại có quá nhiều chủng loại khác nhau thì các nguồn lực và khả năng của doanh nghiệp sẽ bị dàn trải và sử dụng kém hiệu quả, không tận dụng được hiệu quả giảm chi phí nhờ tính kinh tế của quy mô. Vọn đề là cần xem xét doanh nghiệp kinh doanh nhằm phục vụ đối tượng khách hàng nào, hàng hoa phù hợp với nhu cầu thị trường như thế nào, nhu cầu của họ là gì và doanh nghiệp đáp ứng bằng cách nào?. Như vậy cần phải định vị sản phẩm cho phù hợp để có thể lựa chọn được thị trường tốt, ít rào cản và thu được nhiều lợi nhuận nhọt. 3.4 Trình độ công nghệ và thiết bị Theo quan điểm của các nhà kinh doanh thì công nghệ là những giải pháp và/hoặc tri thức m à con người sử dụng trong hoạt động thực tiễn để đạt được mục đích nhọt định, như chế tạo sản phẩm, xây dựng một công trình hay thực hiện một dịch vụ. Công nghệ là tổng hợp các phương tiện để tiến hành một hoạt động sản xuọt kinh doanh, trả lời câu hỏi: biết làm như thế nào?. Công nghệ là đối tượng nghiên cứu, phân tích để lý giải những thành bại của doanh nghiệp, công nghệ là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh trên thị trường vì vậy công nghệ được coi là một trong những nhân tố thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp, là tài sản vô hình của doanh nghiệp.
  17. 13 3.5 Chất lượng nguồn nhân lực Trong nền kinh tế hiện đại, khi tầm quan trọng của các lợi thế cạnh tranh truyền thống như: vốn, công nghệ - kỹ thụât đang bị giảm đi tương đối thì chất lượng nguồn nhân lực, hay t í thức và kỹ năng lao động đã r trậ thành yếu tố đóng vai trò quyết định thắng lợi trong cạnh tranh. Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất vì con người luôn luôn có đầu óc sáng tạo, nó tạo ra các nguồn lực khác, tạo ra sự tiến bộ của khoa học - kỹ thuật - công nghệ. Thực tế lịch sử đã cho thấy những quốc gia phát triển nhanh chóng nhất trong những thập kỷ gần đây (như Đài Loan, Singapo, Hàn Quốc) không phải là những quốc gia biết làm giàu từ tài nguyên thiên nhiên m à là những quốc gia biết làm giàu từ vốn con người, tức là luôn quan tâm tới con người, chăm sóc con người, nâng cao trình độ m ọ i mặt cho con người, tạo cho con người có khả năng thích ứng đối với m ọ i biến đổi nhanh chóng của điểu kiện thiên nhiên và kinh tế xã hội, tạo cho con người có khả năng sáng tạo, cải tiến, đổi mới để làm giàu cho doanh nghiệp, cho đất nước. Chất lượng nguồn nhân lực là phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác kinh doanh hay xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Hoạt động cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu trước hết là cạnh tranh về nhân tài - nguồn nhân lực. Bơi lẽ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đều thông qua nhân tố con người và do con người quyết định. Do vậy chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính bậi thế nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong những giải pháp có tính chiến lược để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.
  18. 14 li. T Ầ M QUAN TRỌNG CỦA QUẢN LÝ CON N G Ư Ờ I TRONG VIỆC N Â N G CAO N Ă N G Lực CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1. Vai trò của nhà quản lý trong doanh nghiệp Trong môi trường cạnh tranh với xu hướng toàn cầu hóa đầy phức tạp và biến động với tốc độ cao, để có thể nhận thức, hoạch định và thực hiện có hiệu quả những chiến lược kinh doanh phù hợp thì vai trò của quản lý con người là nhân tố quyết định. Hơn bao giờ hết, sự sinh tẫn trong cạnh tranh quốc tế đòi hỏi công tác quản lý con người cần phải góp phần tạo ra được môi trường hấp dẫn cho sự sáng tạo, hợp tác, chia sẻ thông tin, tin tuẫng lẫn nhau vì mục tiêu chung của doanh nghiệp, đề cao sự tự quản lý và tính kỷ luật.. .nhằm kích hoạt, phát huy và tổng hợp một cách tối đa tiềm năng của con người để phát triển và duy trì lợi thế cạnh tranh cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thực chất đây chính là những mục tiêu và là công cụ trong công tác: hoạch định, tuyển chọn, đào tạo, sắp xếp sử dụng và đãi ngộ cũng như khuyến khích lao động của nhà quản lý. Cái t i và nghệ à thuật quản lý con người, sử dụng hợp lý con người của nhà quản lý có được thể hiện hay thể hiện như thế nào là ở chỗ họ có thành công trong các công tác đó hay không?. Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động nào của con người quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản lý ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã định. Nói cách khác các nhà quản lý có trách nhiệm duy t ì hoạt động làm cho các cá nhân có thể đóng góp tốt nhất vào r các mục tiêu của nhóm. Chúng ta nhấn mạnh tới các nhiệm vụ của người quản lý trong việc thiết kế một môi trường bên trong để thực hiện nhiệm vụ, song không bao giờ có thể quên rằng họ phải hoạt động ở cả môi trường bên ngoài của một cơ sở lẫn ở môi trường bên trong của các bộ phận khác nằm trong một cơ sở. Đ ố i với những quan hệ qua lại với môi trường bên ngoài, rõ ràng các
  19. 15 nhà quản lý không thể thực hiện tốt nhiệm vụ của mình nếu không có sự am hiểu và nhạy bén với nhiều yếu tố của môi trường bên ngoài - như các yếu tố về kinh tế, kỹ thuật - công nghệ, xã hội, chính trị và đạo lý ảnh hưởng tới các lĩnh vực hoạt động của họ. Cho dù đổng đẩu chính phủ, một công ty, hoặc một bộ phận bên trong một tổ chổc, các nhà quản lý thường phải tính toán tới nhiều luồng ảnh hưởng, cả từ bên trong lẫn bên ngoài tổ chổc, tác động tới nhiệm vụ của họ. Sự nhạy bén, am hiểu với những yếu tố của môi trường khách quan bên cạnh những yếu tố chủ quan đó của nhả quản lý sẽ khiến cho người lao động có niềm tin vào tổ chổc, vào sự vững mạnh của doanh nghiệp và đương nhiên họ sẽ lao động hăng say hết mình vì họ nhận thấy rằng sổc lực của họ bỏ ra sẽ được đề đáp xổng đáng. n Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu m à họ không thể đạt được với tư cách cá nhân riêng lẻ, thì cách quản lý đã là một yếu tố cần thiết để đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân. Liệu ai có thể hình dung được một người quản lý việc bán hàng trong khi đang cố gắng để quản trị một nhóm nhân viên bán hàng m à lại không tính tới các yếu tố bên trong như tình trạng máy móc, sự sản xuất và công việc quảng cáo của công ty, cũng như những ảnh hưởng bên ngoài như các điều kiện kinh tế xã hội, thị trường, tình trạng kỹ thuật công nghệ có ảnh hưởng tới sản phẩm, những sự điề chỉnh có thể áp dụng của nhà nước, u thái độ cũng như các yếu tố con người khác m à người bán hàng lĩnh hội từ gia đình họ, từ nề giáo dục cũng như từ các nề tảng tri thổc khác hay n n không? Đ ó là cái người ta gọi là nghệ thuật của nhà quản lý. Người lao động Việt Nam thường được đánh giá là thông minh, tiếp thu nhanh, khéo tay. Nếu trả lương và tổ chổc lao động tốt, họ sẽ lao động có năng suất và hiệu quả cao. Tuy nhiên thực tế thì công tác tổ chổc lao động ở nhiều doanh nghiệp còn chưa hợp lý và khoa học làm cho năng suất lao động giảm sút đáng kể, chi phí lao động trên một đơn vị sản phẩm bị đẩy lên cao. Do vậy vai trò của người quản lý là rất quan trọng trong việc kích thích tinh thần sáng tạo, làm việc hết mình và tạo niềm tin cho người lao động gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
  20. 16 Sự phân tích về những thất bại kinh doanh được thực hiện qua nhiều năm đã cho thấy rằng sở đĩ các thất bại này có tỷ lệ cao là do quản lý tồi hoặc thiếu kinh nghiệm. Tuy nhiên không phải mọi tổ chức đều tin rằng họ cần tối cách quản lý của nhà quản lý. Trên thực tế, một số người chỉ trích nền quản lý hiện đại rằng, người ta sẽ làm việc vối nhau tốt hơn và vối một sự thỏa mãn tốt hơn nếu không có những người quản lý. Họ viện dẫn ra những hoạt động theo nhóm lý tưởng như là một sự nỗ lực "đồng đội". Dường như họ không thấy rằng trong hình thức sơ đẳng nhất của trò chơi đồng đội, các cá nhân tham gia ữò chơi đều có những mục đích của nhóm rõ ràng cũng như các mục đíchriêng,họ được giao phó một vị trí, họ tuân theo các kiểu chơi, thừa nhận một người nào đó để mở cuộc chơi và tuân theo những quy tắc và những hưống dẫn nhất định. Thực chất đó chính là các nguyên tắc và kỹ thuật quản lý. Và như vậy có nghĩa là nhà quản lý có vai trò không thể thiếu trong bất cứ một doanh nghiệp nào. Chính họ là nguôi hưống cho hoạt động của doanh nghiệp có tổ chức, có kỷ luật cũng như lái cho doanh nghiệp của mình đi đúng hưống, đạt được mục tiêu đã định. Năng lực quản lý của nhà lãnh đạo thể hiện trong việc "đối n ộ i " và "đối ngoại". Trong hoạt động đối nội, vai trò của nhà quản lý được thể hiện ở chỗ biết làm cách nào để phát huy được sở trường của từng người và từng tập thể, gắn lợi ích của cá nhân vối lợi ích của tập thể và của toàn doanh nghiệp nhằm hưống tối mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp. Trong hoạt động đối ngoại, nhà quản lý biết nhìn xa trông rộng, có óc quan sát và phân tích, phán đoán chính xác các cơ hội, nguy cơ từ môi trường, có khả năng xử lý tốt các mối quan hệ vối các đối tượng hữu quan bên ngoài (khách hàng, người cung ứng, cơ quan nhà nưốc,...) để tận dụng thời cơ và tránh nguy cơ cho doanh nghiệp. Như đã nói ở trên, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có thể được hiểu là khả năng tạo dựng, duy t ì và phát triển liên tục các lợi thế cạnh r tranh của doanh nghiệp một cách bền vững. Điều này có nghĩa là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ở đây được hiểu là một vấn đề mang tính dài
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1