intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế một số mô hình trồng cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu tại huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

45
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài thu nhập của các hộ trồng dược liệu trên địa bàn xã; đánh giá hiệu quả kinh tế cuả các mô hình trồng cây dược liệu tại xã; cụ thể là cây mướp đắng rừng; phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập của các hộ trồng mướp đắng rừng trên địa bàn xã; phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc nâng cao thu nhập cho các hộ trồng mướp đắng rừng trên địa bàn nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế một số mô hình trồng cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu tại huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------ THÈN VĂN KHÁNH Tên đề tài: NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG CÂY LÂM SẢN NGOÀI GỖ DƯỢC LIỆU TẠI HUYỆN XÍN MẦN TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------ THÈN VĂN KHÁNH Tên đề tài: NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG CÂY LÂM SẢN NGOÀI GỖ DƯỢC LIỆU TẠI HUYỆN XÍN MẦN TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : K47 - KTNN Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Hữu Thọ Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là nội dung vô cùng quan trọng trong khung chương trình đào tạo của tất cả các trường đại học nói chung và trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian quý báu để sinh viên có thể học hỏi và rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu, hệ thống lại những kiến thức, lý thuyết đã học và làm quen với các công việc thực tế tại các cơ quan, đơn vị cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn, rèn luyện nâng cao kĩ năng làm việc, tác phong làm việc đúng đắn. Có được kết quả này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Hữu Thọ người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin trân thành cảm ơn Trạm khuyến nông huyện Xín Mần đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong việc hướng dẫn những công việc cụ thể, cung cấp thông tin, số liệu giúp tôi hoàn thành khóa luận này. Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù tôi đã cố gắng nhưng do thời gian thực tập và kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân còn hạn chế. Vì vậy bài khóa luận này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu sót. Vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn để bài khóa luận này được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 06 năm 2019 Sinh viên Thèn Văn Khánh
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i MỤC LỤC ........................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. v Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3 1.3.3. Ý nghĩa đối với sinh viên ........................................................................ 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 4 2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4 2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh tế ............................................... 4 2.1.2. Vị trí, vai trò của sản xuất dược liệu trong sự phát triển kinh tế ............ 8 2.1.3. Một số khái niệm ................................................................................... 10 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao thu nhập sản xuất dược liệu ........ 11 2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 13 2.2.1 Tình hình phát triển và vai trò dược liệu trên thế giới ........................... 13 2.2.2 Tình hình phát triển và vai trò dược liệu ở Việt Nam........................... 15 2.2.3. Tình hình phát triển và vai trò dược liệu ở tỉnh Hà Giang.................... 16 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 18 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 18 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 18 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 18 2.3.2. Phương pháp phân tích, xử lý thông tin số liệu .................................... 20
  5. iii 2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 20 2.4.1. Một số chỉ tiêu phản ánh về thông tin chủ hộ ....................................... 20 2.4.2. Chỉ tiêu phản ánh phát triển sản xuất cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu . 20 2.4.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu .. 21 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 23 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang........ 23 3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên .................................................................. 23 3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 26 4.2. Thực trạng sản xuất lâm sản ngoài gỗ dược liệu tại huyện Xín Mần ...... 30 4.2.1. Hiện trạng sản xuất................................................................................ 30 4.2.2. Tình hình sử dụng các kỹ thuật trồng và thu hoạch cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu .......................................................................................................... 32 4.2.3. Tình hình tiêu thụ .................................................................................. 32 4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế và đưa ra giải pháp để nâng cao thu nhập cho người dân tại địa phương ................................................................................ 33 4.3.1. Tình hình nhân khẩu và lao động, điều kiện kinh tế của các hộ điều tra ............................................................................................................. 33 4.3.2. Chi phí sản xuất 1 sào lâm sản ngoài gỗ dược liệu ............................... 36 4.3.3. Đánh giá HQKT sản xuất dược liệu của các nhóm hộ đã điều tra........ 37 4.3.4. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 37 4.3.5. Hiệu quả môi trường ............................................................................. 41 4.4. Những khó khăn và thách thức trong phát triển lâm sản ngoài gỗ dược liệu tại địa bàn huyện Xín Mần ..................................................................................... 42 4.4.1. Khó khăn ............................................................................................... 42 4.4.2. Thách thức ............................................................................................. 42 4.4.3. Phân tích SWOT .................................................................................. 43
  6. iv 4.5. Định hướng và một số giải pháp phát triển cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn huyện Xín Mần........................................................................................................... 44 4.5.1. Định hướng phát triển cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn huyện Xín Mần .......................... 44 4.5.2. Một số giải pháp phát triển cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn huện Xín Mần..................... 47 4.5.3. Giải pháp cụ thể cho từng nhóm hộ trên địa bàn huyện Xín Mần ........ 49 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 51 1. Kết luận ....................................................................................................... 51 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 51 2.1. Đối với nhà nước ...................................................................................... 51 2.2. Đối với địa phương .................................................................................. 52 2.3. Đối với hộ nông dân ................................................................................. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Địa điểm điều tra phân theo nghề nghiệp ....................................... 19 Bảng 4.2: Diện tích dược liệu của huyện Xín Mần giai đoạn 2016-2018 ...... 30 Bảng 4.3: Năng suất và sản lượng lâm sản ngoài gỗ dược liệu của toàn huyện Xín Mần giai đoạn 2016-2018 ........................................................................ 31 Bảng 4.4. Năng suất và sản lượng dược liệu của các hộ điều tra ................... 31 Bảng 4.5: Bảng thông tin chung về các hộ điều tra tại huyện Xín Mần ......... 34 Bảng 4.6: Điều kiện kinh tế tài sản nguồn vốn của hộ ................................... 36 Bảng 4.7: Chi phí sản xuất cho 1 sào dược liệu trong 1 năm ......................... 36 Bảng 4.8: HQKT sản xuất của các hộ trồng dược liệu tại huyện Xín Mần năm 2018 ......................................................................................................... 37 Hình 4.1: Biểu đồ ý kiến về sự thay đổi mức sống theo hướng đi lên của các hộ khi trồng cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu đến nay tại huyện Xín Mần ..... 39 Bảng 4.7: Phân tích SWOT ............................................................................. 44
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam được đánh giá là một quốc gia có tiềm năng lớn về dược liệu trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới. Với nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng và vốn tri thức bản địa chính là kho tàng quý báu để nước ta triển khai các nghiên cứu nhằm tạo ra các sản phẩm từ dược liệu phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay việc trồng dược liệu trong nước vẫn chưa chủ động và dược liệu chưa trở thành hàng hóa có sức cạnh tranh. Loạt bài viết chủ đề”phát triển dược liệu Việt Nam” đi sâu phân tích thế mạnh cũng như những khó khăn; đồng thời nêu rõ những giải pháp cụ thể để dược liệu Việt Nam phát triển đúng tiềm năng. Theo kết quả điều tra đến năm 2016, Việt Nam đã ghi nhận được trên 5000 loài thực vật được sử dụng làm thuốc; trong đó gần 200 loài có khả năng khai thác và phát triển trồng để đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước và hướng tới xuất khẩu(như: quế, hồi, hòe, nghệ, actiso, sa nhân, kim tiền thảo, đinh lăng, thảo quả…). Việc trồng dược liệu cũng làm tăng hiệu quả kinh tế cho các hộ nông dân, đặc biệt là có hiệu quả kinh tế cao hơn từ 3 đến 5 lần so với trồng một số loại cây nông nghiệp (như lúa, ngô, khoai, sắn…). Cục quản lý Y dược thị cổ truyền (Bộ Y Tế) cho biết, trong tổng số trên 5000 loài cây và nấm làm thuốc đã biết, có nhiều loài có tiềm năng khai thác tạo nguồn nguyên liệu làm thuốc phục vụ nhu cầu thị trường. Theo kết quả điều tra giai đoạn 2013- 2015, hiện có khoảng 70 loài, nhóm loài cây dược liệu có tiềm năng khai thác vói tổng trữ lượng 18000 tấn/ năm(như: diếp cá, cẩu tích, lạc tiên, rau đắng đất,...). đặc biệt, nước ta đang sở hữu nhiều loại dược liệu quý hiếm đặc hữu như: sâm ngọc linh, ba kích, châu thụ, ngân đằng…
  9. 2 Huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang có mật độ dân số không cao trình độ dân trí thấp cơ cấu kinh tế lạc hậu thu nhập thấp, đời sống khó khăn. Để phát triển kinh tế xã hộ của huyện Xín Mần nói riêng và trên địa bàn nông thôn của huyện nói chung cần quan tâm đến cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao đặc biệt là cây dược liệu. Vì lý do trên, e xin chọn đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả kinh tế một số mô hình trồng cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu tại huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang” làm khóa luận tốt nghiệp. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Thu nhập của các hộ trồng dược liệu trên địa bàn xã. - Đánh giá hiệu quả kinh tế cuả các mô hình trồng cây dược liệu tại xã; cụ thể là cây mướp đắng rừng. - Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập của các hộ trồng mướp đắng rừng trên địa bàn xã. - Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc nâng cao thu nhập cho các hộ trồng mướp đắng rừng trên địa bàn nghiên cứu. - Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ trồng mướp đắng rừng trên địa bàn nghiên cứu. 1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Là nguồn cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu về sau: - Củng cố kiến thức thực tiến trong lĩnh vực nông nghiệp về sau. - Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương nghiên cứu. - Nâng cao kiến thức kĩ năng và rút ra nhiều kinh nghiệm thực tế cho công tác nghiên cứu sau này. - Xác định cơ sở khoa học, làm sáng tỏ lý luận về phương thức phát triển mô hình trồng cây mướp đắng rừng tại địa phương. - Kết quả của đề tài sẽ bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu khoa học.
  10. 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Là tài liệu tham khảo giúp huyện Xín Mần thấy rõ hơn được những thuận lợi và khó khăn trong việc nuôi trồng mướp đắng rừng từ đó có những giải pháp thiết thực cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế cho người dân trong việc sản xuất mướp đắng rừng. 1.3.3. Ý nghĩa đối với sinh viên Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận với thực tế, giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng học. Đồng thời có cơ hội vận dụng vào thực tế.
  11. 4 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh tế 2.1.1.1. Các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng. Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế đòi hỏi phải nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế. (Đỗ Kim Chung, 2009) Xuất phát từ góc độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Quan điểm thứ nhất: Trước đây, người ta coi hiệu quả kinh tế là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế. Ngày nay, quan điểm này không còn phù hợp, bởi vì nếu cùng một kết quả xuất phát từ hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này chúng có cùng một hiệu quả. Quan điểm thứ hai: Hiệu quả xác định bằng nhịp độ tăng trưởng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân, hiệu quả kinh tế sẽ cao khi nhịp độ tăng của các chỉ tiêu đó cao. Nhưng chi phí hoặc nguồn lực được sử dụng tăng nhanh vì sao? Hơn nữa, điều kiện sản xuất hiện tại khác với năm trước, yếu tố bên trong bên ngoài của nền kinh tế bị ảnh hưởng cũng khác nhau. Do đó, quan điểm này chưa thỏa đáng. Quan điểm thứ ba: Hiệu quả là mức độ hữu ích của sản phẩm đó được sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng chứ không phải là giá trị được đánh giá toàn diện từ ba khía cạnh: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
  12. 5 Từ những quan điểm khác nhau về hiệu quả như trên ta thấy rằng hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của hiệu quả kinh tế và quản lý. Hơn nữa việc xác định hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp về lý luận và cả thực tiễn. Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Muốn vậy, sản xuất không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. (Đỗ Kim Chung, 2009) Quan điểm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải thoả mãn vấn đề tiết kiệm thời gian, tài nguyên trong sản xuất mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ môi trường. Chính vì vậy mà hiệu quả của một quá trình nào đó cần được đánh giá toàn diện cả ba khía cạnh: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Do đó khi xem xét hiệu quả kinh tế chúng ta phải xem xét trên tất cả các góc độ để có cái nhìn toàn diện, chính xác, tùy theo mục đích và yêu cầu nghiên cứu. 2.1.1.2. Nội dung và bản chất hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế chung nhất, có liên qua trực tiếp đến nền sản xuất hàng hóa và tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác. Hiệu quả kinh tế được biểu hiện ở mức đặc trưng quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Một giải pháp kỹ thuật quản lý có hiệu quả kinh tế cao là phương án đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả đem lại và chi phí đầu tư. (Đỗ Kim Chung, 2009) Từ khái niệm chung đó cần xác định tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế. Đây là phần phức tạp, còn nhiều ý kiến chưa được thống nhất. Tuy nhiên nhiều nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả kinh tế là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các tài nguyên.
  13. 6 Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu quả kinh tế trong điều kiện cụ thể, trong giai đoạn nhất định. Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung và xuyên suốt trong mọi thời kỳ, tiêu chuẩn là lựa chọn đánh giá bằng định lượng theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cũng khác nhau. (Trần Văn Đức, 2006) Mặt khác tùy thuộc vào nội dung của hiệu quả mà có tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế quốc dân và hiệu quả xí nghiệp. Vì vậy nhu cầu thì đa dạng, thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào trình độ khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất. Mặt khác nhu cầu còn nhiều loại: nhu cầu tối thiểu, nhu cầu khả năng thanh toán và nhu cầu theo ước muốn chung. Có thể coi thu nhập tối đa trên đơn vị chi phí là tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế hiện nay. Đối với toàn xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng thỏa mãn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra, trong nền kinh tế thị trường còn đòi hỏi yếu tố chất lượng và giá thành đáp ứng khả năng cạnh tranh. Đối với doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh tế thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập tối đa trên chi phí hoặc công lao động bỏ ra. (Trần Văn Đức, 2006) 2.1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế a, Phân loại theo nội dung và bản chất Có thể xem xét hiệu quả kinh tế theo nhiều góc độ khác nhau tương đối sau: Hiệu quả kinh tế là thể hiện mối tương quan đạt được về mặt kinh tế với chi phí bỏ ra ra để đạt kết quả đó. (Nguyễn Ngọc Long, 2009) Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả đạt được tổng hợp trong ở các lĩnh vực kinh tế và trong xã hội với các chi phí bỏ ra ðể ðạt ðýợc kết quả ðó nhý: bảo vệ môi trýờng, lợi ích công cộng, trật tự xã hội…
  14. 7 Hiệu quả phát triển: Thể hiện sự phát triển của công ty, của vùng, đây là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố như tình hình đời sống, dân trí của công dân, nhân dân, phát triển cơ sở hạ tầng, sự phát triển sản xuất của cả vùng… Hoạt động kinh tế luôn luôn nhằm đạt được mục đích kinh tế và mục đích xã hội. Mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội luôn gắn với nhau. Hiệu quả kinh tế xem xét dưới góc độ là kết quả sản xuất gồm các chỉ tiêu kinh tế như tổng giá trị sản phẩm, tổng chi phí, tổng sản lượng, thu nhập, lợi nhuận…Hiệu quả xã hội được đánh giá thông qua các chỉ tiêu về giải quyết công ăn việc làm, bảo vệ môi trường, an ninh chính trị xã hội… trong thời kỳ trước mắt cũng như lâu dài. (Nguyễn Ngọc Long, 2009) Hiệu quả phát triển được đánh giá thông qua các chỉ tiêu về tốc độ phát triển, mức độ tái sản xuất mở rộng, sự tăng trưởng về kinh tế xã hội. Trong các loại hiệu quả thì hiệu quả kinh tế cho là quan trọng nhất và quyết định nhất. Hiệu quả kinh tế chỉ được đánh giá đầy đủ và đúng đắn nhất khi có sự liên kết hài hòa của hiệu quả xã hội và hiệu quả phát triển. b, Phân loại hiệu quả kinh tế theo phạm vi đối tượng xem xét Phạm trù này được đề cập đến mọi đối tượng của nền sản xuất xã hội như các ngành địa phương, các ngành sản xuất đến một phương án sản xuất hay một quyết định quản lý… Có thể phân loại phạm trù hiệu quả kinh tế theo phạm vi và đối tượng xem xét như sau: Hiệu quả kinh tế quốc dân: là hiệu quả kinh tế tính chung trong toàn bộ nền sản xuất xã hội. Hiệu quả kinh tế ngành là hiệu quả tính riêng cho từng ngành sản xuất vật chất như ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ…, trong nông nghiệp được chia thành hiệu quả kinh tế cây công nghiệp, hiệu quả kinh tế cây lương thực, hiệu quả kinh tế chăn nuôi gia súc, gia cầm… Hiệu quả kinh tế theo vùng lãnh thổ: tính theo từng vùng, khu vực và địa phương (từng tỉnh, từng huyện)…
  15. 8 Hiệu quả kinh tế của từng quy mô sản xuất - kinh doanh như hộ gia đình, HTX, nông trường quốc doanh, công ty, tập đoàn sản xuất. Hiệu quả kinh tế của từng biện pháp kỹ thuật, từng yếu tố chi phí đầu tư vào sản xuất như biện pháp giống, chi phí phân bón, chi phí bảo vệ thực vật… c, Phân loại hiệu quả kinh tế theo các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất - Hiệu quả sử dụng đất. - Hiệu quả sử dụng lao động. - Hiệu quả sử dụng vốn. - Hiệu quả ứng dụng công nghệ. 2.1.2. Vị trí, vai trò của sản xuất dược liệu trong sự phát triển kinh tế 2.1.1.2. Ý nghĩa của việc sản xuất dược liệu Cây dược liệu là những loài thực vật có tác dụng dùng để chữa bệnh hoặc bồi bổ cơ thể khi con người sử dụng. Việc dùng thuốc trong nhân dân ta đã có từ lâu đời. Từ thời nguyên thủy, tổ tiên chúng ta trong lúc tìm kiếm thức ăn, có khi ăn phải chất độc phát sinh nôn mửa hoặc rối loạn tiêu hóa, hoặc hôn mê có khi chết người, do đó cần có nhận thức phân biệt được loại nào ăn được, loại nào không ăn được. Kinh nghiệm dần dần tích lũy, không những giúp cho loài người biết lợi dụng tính chất của cây cỏ để làm thức ăn mà còn dùng để làm thuốc chữa bệnh, hay dùng những vị có chất độc để chế tên thuốc độc dùng trong săn bắn hay trong lúc tự vệ chống ngoại xâm. Lịch sử nước ta cho biết ngay từ khi lập nước nhân dân ta đã biết chế tạo và sử dụng tên độc để chống lại kẻ thù. Như vậy, việc phát minh ra thuốc đã có từ thời thượng cổ, trong quá trình đấu tranh với thiên nhiên, tìm tòi thức ăn mà có được. Hiện nay theo thống kê thế giới về cây dược liệu ở Châu Âu có tới 1482 cây chữa bệnh, Á nhiệt đới và Nhiệt đới 3650 cây chữa bệnh với nhiều nhóm công dụng khác nhau: Hiện có khoảng 30% tổng giá trị thuốc chữa
  16. 9 bệnh do cây dược liệu cung cấp được khai thác từ trong tự nhiên và được trồng trọt. Sau khi khảo sát các cây thuốc về nhiều phương diện khác nhau, chúng ta thấy rằng ngay trong phạm vi riêng biệt của ngành dược, các phương thức sử dụng cũng rất phong phú. Ngoài việc sử dụng cổ truyển dùng nguyên dạng hay ở dạng tế bào, càng ngày các cây cỏ càng được sử dụng nhiều để chiết suất các chất có tác dụng sinh lý hoặc có thể chuyển thành thuốc. Ngày nay, chúng ta không thể phủ nhận được tầm quan trọng của việc điều trị bằng hóa học nhưng đồng thời chúng ta vẫn phải công nhận rằng việc điều trị bằng cây cỏ theo nghĩa rộng có giá trị gần bằng hóa trị liệu ngay ở những nước được coi là tiên tiến nhất. Việc điều trị bệnh bằng phương pháp kết hợp đông, tây dưỡng đang được áp dụng ở hầu hết các châu lục, đặc biệt ở các nước Châu Âu có hiệu quả rất cao [1]. 2.1.1.3. Đặc điểm kinh tế, kĩ thuật của sản xuất dược liệu Dược liệu là một loài thực vật dễ trồng ở tất cả các tỉnh trên đất nước ta, dược liệu không chỉ nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh giảm nhẹ bệnh mà còn làm tăng tính hiệu quả kinh tế của người dân. Chính bởi lẽ đó mà dược liệu ngày càng được người dân chú trọng và trồng nhiều hơn đặc biệt ở các vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ... Tuy vậy mỗi vùng lại có các yếu tố như đất đai, nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm không khí, và các hiện tượng đặc biệt của thời tiết như giông bão khác nhau. Sự khác nhau về yếu tố khí hậu giữa các vùng sinh thái tạo nên các kiểu thời tiết đặc trưng cho mỗi vùng và cũng chính vì vậy chúng ta cần tìm ra các loại cây trồng phù hợp với điều kiện đất đai từng vùng. Dược liệu là một trong những loại cây trồng ngắn ngày phù hợp với các vùng nhiệt đới gió mùa, vì vậy rất phù hợp khi trồng ở huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang. Thời gian cho thu hoạch của cây rất ngắn và chi phí thấp.
  17. 10 2.1.3. Một số khái niệm 2.1.3.1. Khái niệm về thu nhập Thu nhập là khoản của cải thường được tính thành tiền mà môt cá nhận, doanh nghiệp hoặc nền kinh tế nhận được trong một khoảng thời gian nhất định từ công việc, dịch vụ hoặc hoạt động nào đó. Thu nhập có thể gồm các khoản như tiền lương, tiền công, tiền cho thuê tài sản, lợi nhuận kinh doanh. Thu nhập có thể có được từ nhiều nguồn khác nhau, có thể từ lao động, từ việc sở hữu những giấy tờ có giá trị, từ thừa kế, được tặng cho...[2]. 2.1.3.2. Khái niệm về nâng cao thu nhập Nâng cao thu nhập là làm cho thu nhập của người dân năm sau cao hơn thu nhập của năm trước. Nâng cao thu nhập có thể được hiểu như sau: - Nâng cao thu nhập theo hướng chuyển sang các hoạt động có giá trị cao hơn: là quá trình người nông dân chuyển từ cây trồng và hoạt động có giá trị thấp hơn sang cây trồng và hoạt động có giá trị cao hơn. - Tác động đến các yếu tố đầu vào nhằm tăng suất, sản lượng, chất lượng, tăng vụ, tiếp cận thị trường tăng giá cả nông sản hàng hóa. - Đa dạng nguồn thu nhập: Có nghĩa là số lượng nguồn thu nhập tăng lên làm cho thu nhập tăng lên. - Nâng cao thu nhập với ý nghĩa thương mại hóa: Những năm gần đây hướng nâng cao thu nhập này càng được quan tâm và áp dụng rộng rãi. Nâng cao thu nhập được xem như là quá trình chuyển từ sản xuất theo kiểu tự cung tự cấp các cây lương thực chủ yếu sang sản xuất nhiều lại hàng hóa nâng sản hơn và hoạt động phi nông nghiệp [3].
  18. 11 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao thu nhập sản xuất dược liệu 2.1.4.1. Các yếu tố tự nhiên thuộc hệ sinh thái và môi trường Dược liệu là một trong những loại thực vật dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài, có tính mẫn cảm lớn với các yếu tố sinh thái như: Khí hậu, đất đai, con người,... Vì vậy muốn dược liệu mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân thì cần hiểu được hai yếu tố sau: Đất đóng vai trò là nơi cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây trồng,song với các loại đất ở các địa hình khác nhau lại có thành phần cơ giới, tính chất vật lý hóa học khác nhau. Tiếp đó là khí hậu, khí hậu đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển của dược liệu,theo như điều tra trực tiếp các hộ trồng dược liệu tại địa bàn cho thấy: Thời tiết càng nắng thì lá của Dược liệu - Thìa canh càng xanh,tươi, tốt và mọc thêm nhiều nhánh mới, ngược lại khi trời đổ mưa hay sương mù se lạnh thì lập tức lá của dược liệu - Thìa Canh ủ rũ héo úa ( hiện tượng giống như đổ nước ở nhiệt độ 1000ᵒ C vào cây ). Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ tới HQKT của người dân địa phương nơi đây. Vì vậy việc tập trung sản xuất và nâng cao HQKT sản xuất dược liệu tại địa phương phải dựa trên quan điểm sinh thái bền vững, tức là phát triển để đảm bảo ổn định, tận dụng tối đa các mặt thuận lợi và tránh các mặt không thuận lợi của thời tiết. 2.1.4.2. Nhóm các yếu tố kinh tế- xã hội - Thị trường tiêu thụ: Hiện nay tại địa bàn xã sản xuất dược liệu đã được liên kết đầu ra với công ty thu mua. Nên việc lo đầu ra cũng không còn là vấn đề lúng túng đối với người dân nơi đây. Sau khi Công Ty thu mua sản phẩm được đưa ra thị trường khá rộng rãi trên toàn tỉnh và 1 số tỉnh trên cả nước. - giá cả: Dược liệu được coi là một trong những mặt hàng thuốc đông y có giá cả ổn định nhất, bởi giá khi bán ra đa số đều phụ thuộc vào người bán.
  19. 12 - lao động: Lao động là yếu tố quyết định với mỗi quá trình sản xuất. Việc trồng và chăm sóc cho dược liệu cũng cần có những yêu cầu kỹ thuật, đòi hỏi người lao động phải có trình độ học vấn, trình độ kỹ thuật để hiểu biết cách thức sản xuất dược liệu: hiểu biết về chế độ, kỹ thuật chăm sóc, phân bón hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của dược liệu, phòng trống sâu bệnh hại, ảnh hưởng đến sinh lý của cây. - Tổ chức sản xuất và chính sách: Giống dược liệu tại dịa bàn xã đã được công nhận và đưa vào sản xuất, công ty đầu ra đã hỗ trợ cũng như hướng dẫn cho người dân có thêm kiến thức để họ áp dụng vào sản xuất dược liệu. Ngoài ra việc cung cấp giống đảm bảo chất lượng là một vấn đề quan trọng mà các nhà quản lý cần phải quan tâm. Đó là bước đầu quyết định đến năng suất cây trồng và HQKT. 2.1.4.3. Nhóm yếu tố kỹ thuật - Giống: Dược liệu chủ yếu được Công ty cung cấp và hỗ trợ giống. - Chăm sóc: Tùy thuộc vào loại đất,tình trạng sinh trưởng của dược liệu có thể bón các loại phân với lượng thích hợp. Người dân cần phải theo dõi tính chất đất của mình để chủ ý hơn trong việc tưới tiêu. Ngoài ra người dân còn phải chú ý khi thời tiết thay đổi để đưa ra biện pháp kịp thời. - Phòng trừ sâu bệnh: Cần phải phòng trừ kịp thời các loại sâu bệnh hại, khi phát hiện ra các loại sâu bệnh thì cần phải xem xét kỹ lưỡng để tìm ra cách giải quyết tốt nhất cho dược liệu. - Thu hoạch và bảo quản: Tùy vào từng thời điểm gieo trồng, thường thì 1 năm có 3 vụ. - Đổi mới công nghệ sản xuất: Đổi mới công nghệ sản xuất là cải tiến tình độ kiến thức sao cho nâng cao được năng lực sản xuất có thể làm ra sản phẩm nhiều hơn với số lượng đầu vào như trước hoặc có thể làm ra một sản phẩm như cũ với khối lượng đầu vào ít hơn.
  20. 13 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1 Tình hình phát triển và vai trò dược liệu trên thế giới Từ lâu các loài cây cỏ đã chiếm thành phần chính trong các loại thuốc ở các nước đang phát triển và dần dần lan rộng khắp thế giới. Vì con người đã đấu tranh để bảo vệ sức khỏe trên các lĩnh vực ô nhiễm môi trường và giảm thiểu căng thẳng, chữa bệnh bằng các loại thuốc phối hợp với hệ thống phòng vệ của cơ thể. Một cuộc cách mạng đã diễn ra, hiện nay khoảng 10 triệu người đã sử dụng các loài dược thảo giúp duy trì sự khỏe mạnh cho tinh thần và thể lực. Số người đến tham khảo ý kiến các chuyên viên dược thảo và các nhà áp dụng liệu pháp thiên nhiên ngày càng gia tăng. Ngày càng nhiều các chứng minh khoa học cho thấy các loại thuốc dược thảo có thể dùng để chữa bệnh có hiệu quả tương đương với các loại thuốc chính thống, nhưng lại có ít tác dụng phụ hơn. Tính chất đa dạng và hoàn hảo của một số cây cỏ kết hợp với các liệu pháp chữa trị mang lại kết quả thật đáng ngạc nhiên. Khoảng 70.000 loài cây cỏ từ địa y đến các loài cây cao chót vót, từ thực vật bậc thấp đến bậc cao vào lúc này hay lúc khác đều được sử dụng vào mục đích y học. Ngày nay, các loại thuốc dược thảo của phương tây vẫn còn sử dụng hàng trăm loài cây cỏ có nguồn gốc từ châu Âu và các châu lục khác trên thế giới. Trong y học Ayurveda (y học cổ truyền Ấn Độ) có khoảng 2.000 loài cây cỏ có công dụng làm thuốc, và trong danh mục dược phẩm của người Trung Quốc có hơn 5.700 loại thuốc cổ truyền, hầu hết đều có nguồn gốc từ cây cỏ. Có khoảng 500 loài dược thảo được dùng trong y học chính thống, tuy nhiên chúng rất ít khi được sử dụng. Nói chung, cây cỏ thường là những vật liệu khởi đầu của quá trình tách chiết hoặc tổng hợp các loại thuốc của y học chính thống. Trong một số trường hợp khi nghiên cứu về dược thảo, lĩnh vực khoa học đã dễ dàng bỏ quên khá nhiều về các phần tử hoạt tính của chúng, tác
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2