intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu tác động của người dân địa phương trong vùng đệm đến tài nguyên rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

32
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu những tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn; đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu những tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu tác động của người dân địa phương trong vùng đệm đến tài nguyên rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------- LÝ THÁI HUY Tên đề tài: NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG TRONG VÙNG ĐỆM ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BÁT ĐẠI SƠN, HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên và Môi trường Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Phan Đình Binh Thái nguyên, năm 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Đề tài nghiên cứu khoa học này được thưc hiện và hoàn thiện theo chương trình đào tạo kỹ sư của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Em xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Quý thầy cô Khoa Quản lý tài nguyên đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện tại trường. Em xin bày tỏ lòng biết ơn và cám ơn thầy PGS.TS. Phan Đình Binh là người hướng dẫn em thực hiện khóa luận này. Em xin được gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Ban quản lý rừng đặc dụng Bát Đại Sơn và cán bộ công nhân viên Hạt kiểm lâm huyện Quản Bạ đã dẫn đường trong các tuyến điều tra, toàn thể các hộ gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình điều tra, thu thập thông tin, số liệu và đóng góp ý kiến xây dựng phục vụ công tác nghiên cứu. Với vốn kiến thức hạn hẹp, thiếu kinh nghiệm nên khó tránh khỏi sai sót. Em kính mong được những ý kiến đóng góp của thầy cô, ban chủ nhiệm khoa cùng những ý kiến của thầy hướng dẫn sẽ giúp em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn! Thái Nguyên, ngày 28 tháng 5 năm 2019 Sinh viên Lý Thái Huy
  3. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Thống kê hiện trạng rừng và sử dụng đất trong KBTTN Bát Đại Sơn................................................................................................................... 25 Bảng 4.2: Phân bố diện tích thảm thực vật rừng KBTTN Bát Đại Sơn ......... 28 Bảng 4.3: Khu hệ động vật có xương sống ở KBTTN Bát Đại Sơn............... 29 Bảng 4.4: Hiện trạng dân số và lao động các xã năm 2018 ............................ 30 Bảng 4.5: Hiện trạng dân số và lao động các thôn bên trong và giáp KBT ... 31 Bảng 4.6: Diện tích và sản lượng một số cây trồng nông nghiệp chủ yếu năm 2018 ................................................................................................................. 33 Bảng 4.7: Thống kê đàn gia súc, gia cầm tại các xã, năm 2018 ..................... 35 Bảng 4.8. Lâm sản khai thác từ tài nguyên rừng của cộng đồng địa phương ......... 39 Bảng 4.9. Mức độ chăn thả gia súc của các hộ gia đình ................................. 40 Bảng 4.10. Tình hình thu nhập của các xã năm 2018 ..................................... 43 Bảng 4.11. Kết quả tổng hợp cơ cấu nguồn thu theo nhóm hộ gia đình......... 43 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Tháp sinh thái nhân văn trong nghiên cứu sự tác động của cộng đồng người dân địa phương tới tài nguyên rừng............................................. 12 Hình 3.1: Sơ đồ các bước thực hiên nghiên cứu ............................................. 20 Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn thu theo nhóm hộ gia đình ............ 44
  4. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Kí hiệu Ghi chú KBT Khu bảo tồn UBND Ủy ban nhân dân VQG Vườn quốc gia KBT TN Khu bảo tồn thiên nhiên TNR Tài nguyên rừng NLKH Nông lâm kết hợp LSNG Lâm sản ngoài gỗ CĐ ĐP Cộng đồng địa phương UNCED United Nations Conference on Enviroment and Development (Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi trường và Phát triển bền vững) HGĐ Hộ gia đình ĐDSH Đa dạng sinh học BQL Ban quản lý BVR Bảo vệ rừng IUCN International Union for Conservation of Nature and Natural Resources (Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế) PRA Papid Rural Appraisal (Phương pháp điều tra nông thôn có sự tham gia của người dân) RRA Rapid Rural Appraisal (Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn)
  5. iv MỤC LỤC PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề............................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ............................................ 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiến ................................................................................. 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................ 4 2.1. Khái niệm cộng đồng địa phương và vùng đệm .................................... 4 2.1.1. Khái niệm vùng đệm (Buffer Zone) .................................................... 4 2.1.2. Khái niện cộng đồng địa phương (Local Community) ....................... 4 2.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu trên thế giới ..................................... 5 2.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam ............................................ 6 2.4.Phương pháp luận................................................................................. 10 2.4.1. Vận dụng lý thuyết hệ thống ............................................................... 10 2.4.2 . Quan điểm sinh thái – nhân văn ......................................................... 11 2.4.3. Quan điểm bảo tồn – phát triển ........................................................... 14 2.4.4. Tiếp cận có sự tham gia trong nghiên cứu .......................................... 15 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 16 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 16 3.1.1. Đối tượng ............................................................................................ 16 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 16 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu .......................................... 16 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 16 3.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu .......................................................... 16 3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 16 3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 18 3.4.1. Phương pháp và công cụ thu thập thông tin, số liệu ........................... 18 3.4.2. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu ................................................... 19 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 21 4.1. Khái quát khu vực nghiên cứu ............................................................... 21
  6. v 4.1.1. Đặc điểm và điều kiện tự nhiên........................................................... 21 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 29 4.1.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.............................................. 33 4.2. Hình thức tác động bất lợi của cộng đồng địa phương tác động đến tài nguyên rừng ................................................................................................................ 37 4.2.1. Sử dụng rừng và đất rừng để chăn thả gia súc ................................... 40 4.2.2. Khai thác gỗ quý hiếm ........................................................................ 41 4.2.3. Cơ cấu thu nhập của các cộng đồng địa phương vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn ................................................................................ 42 4.3. Các nguyên nhân cơ bản dẫn tới những tác động bất lợi của các cộng đồng địa phương tới tài nguyên rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn.................... 45 4.3.1. Các nguyên nhân về kinh tế ................................................................ 45 4.3.2. Các nguyên nhân về xã hội ................................................................. 46 4.3.3. Tổ chức cộng đồng .............................................................................. 48 4.4. Đề xuất giải pháp ................................................................................... 48 4.4.1. Đào tạo nghề giải quyết việc làm cho người dân địa phương ........... 48 4.4.2. Phát triển rừng cộng đồng tại các thôn, bản ........................................ 49 4.4.3. Đầu tư cho công tác xây dựng cơ sở hạ tầng ...................................... 49 4.4.4. Khuyến khích người dân sử dụng tiết kiệm củi và hướng tới các nguồn chất đốt thay thế ............................................................................................ 49 4.4.5. Trách nhiệm các cấp chính quyền và Ban quản lý khu bảo tồn.......... 50 4.4.6. Phát triển du lịch ................................................................................. 51 4.4.7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của hộ gia đình ....................................... 51 4.4.8. Hỗ trợ vay vốn..................................................................................... 51 4.4.9. Giải pháp bảo tồn lâm sản quý hiếm .................................................. 52 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 53 5.1. Kết luận .................................................................................................. 53 5.2. Kiến nghị ................................................................................................ 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 55 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 51
  7. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của con người cũng như môi trường: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa, tạo ra oxy, điều hòa nước, là nơi cư trú của động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức khỏe của con người.... Vai trò của rừng là rất to lớn, tuy nhiên có một số nguyên nhân dẫn đến diện tích rừng ngày càng thu hẹp, đó là do tác động của chiến tranh, áp lực về dân số ở các vùng tăng nhanh, nghèo đói, người dân sinh kế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên rừng, trình độ dân trí vùng sâu vùng xa còn thấp kiến thức bản địa chưa được phát huy, các hoạt động khuyến nông khuyến lâm chưa được phát triển, chính sách nhà nước về quản lý bảo vệ rừng còn nhiều bất cập cơ cấu xã hội truyền thống có nhiều thay đổi. Hệ thống các khu bảo tồn đã và đang gặp không ít khó khăn từ phía người dân và cộng đồng địa phương. Điều khó khăn lớn nhất gặp phải trong việc quản lý khu bảo tồn là số dân sinh sống phía trong và ngoài sát với khu bảo tồn, thậm chí ngay cả trong khu bảo tồn đã tạo sức ép nặng nề lên khu bảo tồn. Bắt đầu từ những thay đổi của họ về vị trí nhà ở, về thói quen chiếm hữu đất đai canh tác, phát nương làm rẫy, săn bắt động vật, chặt gỗ, lấy củi, thu lượm các sản phẩm từ rừng và do đó ảnh hưởng đến công tác bảo vệ. TNR là nguồn sống chủ yếu của người dân sống trong và gần rừng từ bao đời nay, giờ đây dường như đã không còn là của họ. Họ đa số là người nghèo, dân trí thấp, họ cho rằng việc thành lập khu bảo tồn, không đem lại lợi ích gì cho họ, mà chỉ bị thiệt thòi vì không được tự do khai thác một phần tài nguyên thiên nhiên như trước nữa. Trong khi đó, các sinh kế tạo nguồn thu nhập khác
  8. 2 cho người dân địa phương chưa bù đắp được sự thiếu hụt lớn lao này. Chính vì vậy, đã gây ra mâu thuẫn giữa khu bảo tồn với người dân địa phương - những người đã và đang sống phụ thuộc một phần vào nguồn TNR. Do đó, việc tồn tại những tác động bất lợi của người dân vào TNR là một tất yếu. Vì vậy đề tài được thực hiện nhằm đánh giá mức độ tác động của cộng đồng địa phương đến tài nguyên rừng KBT. Từ đó đưa ra biện pháp giảm thiểu tác động của người dân đến tài nguyên rừng, giúp họ có một cuộc sống tốt hơn bằng những tác động tích cực vào rừng. Từ khi chính phủ có chỉ thị 286/TTg (02/05/1997) về tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng, cấm khai thác rừng tự nhiên, tốc độ phục hồi rừng trở nên khả quan hơn. Để đạt được kết quả đó, Chính phủ đã giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trồng, chăm sóc quản lý và bảo vệ. Những chính sách này đã góp phần tích cực trong việc làm tăng diện tích rừng, giảm diện tích đất trống đồi núi trọc và rừng đã dần phục hồi trở lại. Có được kết quả đó là do những cơ chế chính sách trên của Chính phủ đã bước đầu tạo được sự chuyển biến theo hướng xã hội hóa nghề rừng, làm cho rừng có chủ và người dân đã chủ động tham gia quản lý bảo vệ rừng (Chỉ thị số 286/TTg Thủ Tướng Chính Phủ, 1997) [14]. Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn được thành lập theo quyết định số 2601/QĐ-UB ngày 06/10/2000 của UBND tỉnh Hà Giang, có nhiệm vụ chínhlà bảo vệ hệ động, thực vật trên núi đá vôi, bảo vệ nguồn gen và cảnh quan môi trường, phát huy tính phòng hộ đầu nguồn khu vực (Quyết định số 2601/QĐ-UB UBND tỉnh Hà Giang, 2000). Bát Đại Sơn là khu vực thuộc vùng núi phía bắc, người dân sinh sống ở đây chủ yếu là người dân tộc thiểu số, đời sống còn nhiều khó khăn, sống phụ thuộc vào rừng. Hoạt động sống của người dân nơi đây ít nhiều ảnh hưởng tới hệ động thực vật trong khu bảo tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn. Vì vậy em tiến hành thực hiện đề tài:
  9. 3 “Nghiên cứu tác động của người dân địa phương trong vùng đệm đến tài nguyên rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang” 1.2. Mục tiêu của đề tài Nghiên cứu những tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu những tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học Qua quá trình thực hiện đề tài, sinh viên sẽ được thực hành nghiên cứu khoa học, biết phân bổ thời gian một cách hợp lý và khoa học trong công việc để đạt được kết quả cao trong quá trình làm việc, đồng thời là cơ sở khoa học để củng cố những kiến thức đã học tại nhà trường vào hoạt động thực tiễn. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiến Qua đề tài biết được mức độ tác động của người dân tới tài nguyên rừng từ đó đưa ra các giải pháp bảo tồn tránh sự suy giảm đa dạng sinh học. Đưa ra các biện pháp giúp người dân sống trong rừng, gần rừng và phụ thuộc vào rừng cải thiện sinh kế, tránh những tác động tiêu cực đến tài nguyên rừng.
  10. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Khái niệm cộng đồng địa phương và vùng đệm 2.1.1. Khái niệm vùng đệm (Buffer Zone) - Theo tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế IUCN định nghĩa vùng đệm như sau: “Vùng đệm là những vùng được xác định ranh giới rõ ràng, có hoặc không có rừng, nằm ngoài ranh giới của khu bảo tồn và được quản lý để nâng cao việc bảo tồn của khu bảo tồn và chính vùng đệm đồng thời mang lại lợi ích cho nhân dân sống quanh khu bảo tồn. Điều này có thể thực hiện được bằng cách áp dụng các hoạt động phát triển cụ thể, đặc biệt góp phần vào việc nâng cao đời sống kinh tế – xã hội của các cư dân sống trong vùng đệm” (Võ Nguyên Huân, 2009) [16]. - Theo khái niệm về vùng đệm ở Việt Nam như sau: “Vùng đệm là vùng được xác định ranh giới rõ ràng, có hoặc không có rừng, nằm liền kề ngoài khu bảo tồn và bao quanh khu bảo tồn, có tác động ngăn chặn hoặc giảm nhẹ sự xâm phạm khu bảo tồn. Mọi hoạt động trong vùng đệm phải nhằm mục đích hỗ trợ cho công tác bảo tồn ở khu bảo tồn và vùng đệm, không di dân từ bên ngoài vào vùng đệm với bất cứ hình thức nào; tích cực phát triển kinh tế góp phần ổn định và từng bước nâng cao đời sống vật chất – văn hoá – tinh thần của dân cư sống trong vùng đệm” (Võ Nguyên Huân, 2009) [16]. 2.1.2. Khái niện cộng đồng địa phương (Local Community) Cộng đồng địa phương là một nhóm người sống trong cùng một môi trường, một không gian, có lãnh thổ xác định, có những điểm tương đối giống nhau, có mối quan hệ nhất định với nhau (Phạm Hoàng Hải và cs, 2014) [15].
  11. 5 2.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu trên thế giới Năm 1872, Vườn quốc gia đầu tiên trên thế giới được thành lập ở Mỹ, đó là vườn quốc gia Yellowstone. Vườn quốc gia này nằm trên vùng đất do người Crow và người Shoshone sinh sống trên cơ sở sử dụng bạo lực ép buộc hai cộng đồng tộc người này phải rời bỏ mảnh đất của họ. Nhiều khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia được thành lập sau đó ở các nước khác nhau trên thế giới và cũng sử dụng phương thức quản lý theo mô hình này, có nghĩa là ngăn cấm người dân địa phương thâm nhập vào khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia và tiếp cận tài nguyên trong đó. Điều đó dẫn đến những hiệu quả tất yếu là làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn giữa cộng đồng địa phương và khu bảo tồn và mục đích bảo tồn tài nguyên đã không đạt được (Võ Quý, 1997) [7]. Trên thế giới, cộng đồng quốc tế đã có nhiều nghiên cứu nhằm nỗ lực làm thay đổi chiến lược bảo tồn từ đầu thập kỷ 1980. Một chiến lược bảo tồn mới dần được hình thành và khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia với các hoạt động sinh kế của các cộng đồng địa phương, cần thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tôn trọng nền văn hoá trong quá trình xây dựng các quyết định. Nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới và kinh nghiệm thực tiễn của các khu bảo tồn và vườn quốc gia khẳng định rằng để quản lý thành công cần dựa trên mô hình quản lý gắn bảo tồn đa dạng sinh học với bảo tồn văn hoá của cộng đồng địa phương. Ở Vườn quốc gia Kakadu (Australia), những người thổ dân chẳng những được chung sống với vườn quốc gia một cách hợp pháp mà họ còn được thừa nhận là chủ hợp pháp của vườn quốc gia và được tham gia quản lý vườn quốc gia thông qua các đại diện của họ trong ban quản lý. Tại VQG Wasur (Indonesia) vẫn tồn tại 13 làng bản với cuộc sống gắn với săn bắn cổ truyền (Võ Quý, 1997) [7], (Hoàng Hoè, 1995) [1].
  12. 6 Ở Thái lan, vào khoảng những năm 1945, độ che phủ của rừng đạt tới 60%, nhưng đến năm 1995 giảm xuống còn 26%. Hơn 170.000 km2 rừng bị tàn phá. Năm 1989, Cục Lâm nghiệp của Hoàng Gia Thái lan (The Royal Forest Department) thành lập khu bảo tồn để bảo vệ diện tích rừng còn lại. Điều này dẫn tới xung đột giữa các cộng đồng địa phương sống trong vùng đệm. Một thử nghiệm của Dự án “ Quản lý rừng bền vững thông qua sự cộng tác” (Sustainable Forest Management through Collaborative efforts’ Project) thực hiện tại Phu Kheio Wildlife Sanctuary, tỉnh Chaiyaphum ở miền Đông - Bắc Thái lan. Kết quả chỉ ra rằng, điều căn bản để quản lý bền vững tài nguyên là phải thu hút sự tham gia của các bên liên quan và đặc biệt là phải bao gồm cả phát triển cộng đồng địa phương bằng các hoạt động làm tăng thu nhập của họ (Colin McQuist) [12]. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển đã trở thành vấn đề nổi lên trong các cuộc hội thảo, diễn đàn khoa học trong những năm gần đây. Vào tháng 6 năm 1992, tại Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi trường và Phát triển bền vững (UNCED) ở Rio de janeiro, vấn đề này đã chính thức được công nhận (Trần Ngọc Lân, chủ biên, 1999) [5]. Các nghiên cứu trên thế giới mới chỉ có những phân tích định tính về sự phụ thuộc của các cộng động dân cư vào tài nguyên và khẳng định cần thiết phải có sự tham gia của người dân vào các hoạt động bảo tồn TNR. Tuy nhiên chưa có các nghiên cứu định lượng xác định những tác động của cộng đồng vào tài nguyên rừng và những nguyên nhân cụ thể dẫn tới những tác động đó vào tài nguyên rừng. 2.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam Cùng hoà nhịp sự quan tâm về bảo tồn TNR với cộng đồng thế giới, năm 1962, vườn quốc gia đầu tiên của Việt Nam được thành lập – Vườn quốc gia Cúc Phương. Nhưng do chiến tranh nên cho tới năm 1983 công việc này
  13. 7 mới lại được tiếp tục và cho tới nay Việt Nam đã có 105 khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia (Richard B. Primack, 1999) [12]. Vùng đệm của các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia đã chính thức được đề cập đến ngay sau khi có Quyết định số 194 –CT ngày 9/8/1986 quy định danh mục 73 khu rừng cấm và quyết định số 1171/QĐ ngày 30/11/1986 của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ NN &PTNT) ban hành các loại quy chế rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và quy định về vùng đệm các vườn và khu bảo tồn thiên nhiên, tuy nhiên cho đến nay việc thực hiện quản lý vùng đệm còn rất hạn chế. Theo Ts. Nguyễn Bá Thụ, những khó khăn gặp phải trong việc quản lý vùng đệm nói chung là (VNRP – VU - ALA/VIE/94/24, 2001) [9]: Hầu hết các vùng đệm đều có đông dân cư sinh sống. Vùng đệm thuộc quyền quản lý của chính quyền địa phương (xã, huyện, tỉnh) nhưng thường chính quyền địa phương ít quan tâm đến khu bảo tồn thiên nghiên và vườn quốc gia vì họ không hiểu rõ tầm quan trọng của khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia đối với địa phương, và coi việc bảo vệ các khu rừng đặc dụng là việc của ban quản lý các khu rừng đó. Đa số nhân dân địa phương nghèo, dân trí thấp, dân số tăng nhanh, họ cho rằng việc thành lập khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia không mang lại lợi ích cho họ. Hầu hết ban quản lý các KBT TN và VQG chưa có giải pháp hữu hiệu để lôi kéo người dân vùng đệm tham gia vào công tác bảo tồn. Tập quán canh tác của người dân trong vùng đệm ở một số nơi quá lạc hậu, năng suất mùa mang thấp. Trong nhiều năm qua, đã có rất nhiều nhà khoa học quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả của các KBT TN và VQG theo quan điểm bảo tồn – phát triển. Đó là làm sao dung hoà mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên thiên
  14. 8 nhiên và phát triển kinh tế - xã hội các CĐ ĐP . Một số nghiên cứu trong những năm gần đây được trình bày dưới đây. Trong 2 năm (1998 – 1999), Bùi Minh Vũ đã tiến hành một nghiên cứu lớn tại 2 khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia. Đề tài đánh giá điều kiện tự nhiên, tính đa dạng sinh học và kinh tế - xã hội của các điểm điều tra và đề xuất 3 tiêu chuẩn xác định vùng đệm, đó là: Đường ranh giới phía trong và phía ngoài vùng đệm tối thiểu là 1 km và tối đa là 10 km; Quy mô đất đai của vùng đệm; Về dân số, lao động và dân tộc. Các đề xuất và khuyến nghị của nghiên cứu mang tính phương hướng, chưa cụ thể (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 2001) [10]. Trong 3 năm (1995 –1998), Trần Ngọc Lân và các đồng sự đã tiến hành một nghiên cứu tại vùng đệm Vườn quốc gia Pù Mát và dựa trên nghiên cứu này cuốn sách “Phát triển bền vững vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia’’ được ra đời vào năm 1999. Nghiên cứu đã đánh giá áp lực của vùng đệm lên khu bảo tồn và hệ thống nông hộ tại vùng đệm Pù Mát. Tác giả kết luận rằng các nông hộ trong vùng đệm Pù Mát có sự gắn bó chặt chẽ với rừng, nguồn thu nhập từ khai thác lâm sản và canh tác nương rẫy chiếm vị trí quan trọng trong tổng thu nhập của mỗi nông hộ. Hiện tại, các nông hộ đang có sự chuyển đổi về sinh kế, song mới chỉ rất ít ở các hộ có sự hiểu biết và có vốn đầu tư (Trần Ngọc Lân (chủ biên), 1999) [5]. Năm 2001, Đỗ Anh Tuân thực hiện một nghiên cứu điểm cũng tại Vườn quốc gia Pù mát cho đề tài ảnh hưởng của bảo tồn tới sinh kế của các CĐ ĐP và thái độ của họ về các chính sách bảo tồn. Tác giả chủ yếu đánh giá sự thay đổi sinh kế của người dân địa phương do sự ảnh hưởng của khu bảo tồn và mức độ chấp nhận của cộng đồng thông qua việc phân tích mối quan hệ giữa cộng đồng và tài nguyên. Nghiên cứu cho rằng hầu hết người dân địa phương vẫn còn sử dụng TNR một cách bất hợp pháp. Tại thời điểm nghiên cứu, trung bình, 34% tổng thu nhập hàng năm của một hộ gia đình trong vùng
  15. 9 đệm và 62% tổng thu nhập của một hộ gia đình trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt là từ rừng. Việc thành lập KBT TN (năm 1997) đã làm giảm 30% - 71,4% diện tích đất và khoảng 50% thu nhập từ rừng của người dân địa phương. Mặc dù đã có một vài chương trình hỗ trợ được thực hiện tại khu bảo tồn thiên nhiên, nhưng chúng chưa bù lại được những mất mát do thành lập khu bảo tồn thiên nhiên (Đo Anh Tuan, 2001) [13]. Vấn đề giảm đất đai canh tác của các cộng đồng do hình thành vườn quốc gia là một thực tế diễn ra ở nhiều nơi. Đỗ Thị Hà cho rằng sau khi thành lập VQG Tam Đảo, đất của các hộ trong thôn bị mất đi, thu nhập về lâm nghiệp tập trung vào một số chủ rừng, ảnh hưởng tới sự phân công lao động trong hộ gia đình (Trần Ngọc Lân (chủ biên), 1999) [5]. Các nghiên cứu đã thực hiện chủ yếu được phân tích, đánh giá tác động của khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia đối với cộng đồng địa phương. Nhưng vấn đề ngược lại, nhìn nhận từ góc độ cộng đồng địa phương đối với các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia còn chưa được nghiên cứu sâu sắc. Nguyễn Bá Ngãi và cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu về khả năng thu hút các cộng đồng địa phương vào quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp tại khu phục hồi sinh thái. Các tác giả cho rằng hệ thống chính sách hiện nay là đầy đủ để có thể thu hút cộng đồng địa phương vào quản lý, sử dụng các khu rừng đặc dụng, không thể loại trừ cộng đồng ra khỏi quyền hưởng lợi từ vườn quốc gia và đề xuất mô hình quản lý đất đai trong khu phục hồi sinh thái của vùng đệm (Nguyễn Bá Ngãi và cộng tác viên, 2002) [6]. Trần Ngọc Hải và cộng sự đã đánh giá vai trò kinh tế của lâm sản ngoài gỗ ở 2 thôn người Dao tại xã Ba Vì. Tác giả cho rằng, LSNG, đặc biệt là nhóm tre bương và cây dược liệu đóng vài trò rất quan trọng trong hộ gia đình Hạt kiểm lâm (Vườn quốc gia Ba Vì, 2002) [2]. Tại vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia còn có một số nghiên cứu khác, nhưng chủ yếu là đánh giá về hiện trạng hệ động, thực vật
  16. 10 và các biện pháp bảo tồn loài, quy hoạch sử dụng đất, các nghiên cứu về cây thuốc và tình hình khai thác sử dụng cây thuốc của đồng bào Dao. Như vậy, tại KBT TN và VQG các đề tài nghiên cứu mới chỉ đề cập đến một số vấn đề chính sách quản lý, sử dụng đất khu phục hồi sinh thái và vai trò của LSNG đối với người Dao. Sự tác động của cộng đồng vào VQG luôn được xem là những vấn đề hiển nhiên, mang tính tất yếu. Chính vì vậy chưa có nghiên cứu nào đề cập một cách sâu sắc về vấn đề này. 2.4.Phương pháp luận Nghiên cứu được thực hiện dựa trên lý luận về lý thuyết hệ thống, quan điểm sinh thái – nhân văn, quan điểm bảo tồn - phát triển và tiếp cận có sự tham gia. 2.4.1. Vận dụng lý thuyết hệ thống Sự tác động của các cộng đồng địa phương đến TNR là hoạt động trong hệ thống kinh tế xã hội và tác động tới hệ thống tự nhiên. Sự tác động của các cộng đồng địa phương đến tài nguyên rừng là hoạt động trong hệ thống kinh tế, bởi vì mức độ tác động của các cộng đồng địa phương gắn liền với các hoạt động kinh tế của con người như sử dụng đất rừng canh tác, khai thác lâm sản, chăn thả gia súc…Và sự tác động này cũng phụ thuộc vào sinh kế, mức sống, nhu cầu thị trường, khả năng đầu tư, lợi nhuận trước mắt…và hiệu quả kinh tế thường quyết định tới hình thức sử dụng tài nguyên rừng của các cộng đồng địa phương. Ngược lại, mức độ giàu có và đa dạng của TNR cũng tác động mạnh mẽ tới nguồn thu của các cộng đồng địa phương. Chính vì mối quan hệ chặt chẽ giữa những tác động của các cộng đồng địa phương đến tài nguyên rừng với các yếu tố kinh tế nên có thể làm giảm thiểu tác động bất lợi tới tài nguyên rừng bằng cách tác động vào những yếu tố kinh tế. Đây là lý do đề tài nghiên cứu các nguyên nhân kinh tế dẫn tới những tác động bất lợi của các
  17. 11 cộng đồng địa phương đến tài nguyên rừng và nghiên cứu đề xuất giải pháp kinh tế để giảm thiểu sự tác động bất lợinày. Sự tác động của cộng đồng địa phương đến tài nguyên rừng là hoạt động xã hội là vì các hoạt động này là của con người. Sự tác động này bị chi phối bởi nhiều yếu tố xã hội như nhận thức của người dân về tầm quan trọng của tài nguyên rừng, ý thức về luật pháp, trách nhiệm của cộng đồng, những thói quen sử dụng tài nguyên rừng, … Sự tác động của các cộng đồng địa phương đến tài nguyên rừng còn phụ thuộc vào những vấn đề về thể chế và chính sách như chính sách đối với các cộng đồng địa phương vùng đệm, hệ thống quản lý tài nguyên rừng, việc thực thi luật bảo vệ phát triển rừng… Các tổ chức cộng đồng và những quy định của cộng đồng cũng có ảnh hưởng tới những tác động của cộng đồng địa phương vào tài nguyên rừng. Sự hiện diện của chúng sẽ hỗ trợ Nhà nước trong việc tuyên truyền các chính sách, gắn kết người dân thành cộng đồng thống nhất trong việc thực thi việc quản lý bảo vệ tài nguyên rừng. Những tác động của các cộng đồng địa phương đến tài nguyên rừng liên quan chặt chẽ với các yếu tố xã hội, vì vậy đề tài tiến hành nghiên cứu các nguyên nhân xã hội chi phối sự tác động của cộng đồng địa phương đến tài nguyên rừng và nghiên cứu đề xuất giải pháp xã hội nhằm làm giảm thiểu những tác động bất lợi này. TNR là một hệ thống tự nhiên, trong đó các thành phần có mối quan hệ tương tác chặt chẽ. Bất kỳ một tác động nào từ bên ngoài tới tài nguyên rừng cũng dẫn đến sự thay đổi các thành phần và chức năng của hệ thống. Tài nguyên rừng vốn tồn tại khách quan và vận động theo những quy luật tự nhiên, vì vậy để bảo tồn tài nguyên rừng, những tác động của con người phải phù hợp với quy luật tự nhiên và giảm thiểu những tác động bất lợi tới nó. 2.4.2 . Quan điểm sinh thái – nhân văn Thực tế cho thấy rằng, bất cứ hoạt động kinh tế xã hội trong cộng đồng hay trong mỗi hộ gia đình đều rất đa dạng và phong phú. Nó phản ánh đặc
  18. 12 điểm sinh thái và mối quan hệ kinh tế - xã hội. Điều này chỉ ra rằng các hoạt Ảnh Hưởng Các nhân tố thích hợp Đạo đức Các yếu tố văn hóa Phát triển KT-XH địa Bậc thể phương và chế Các yếu tố thể bảo tồn chế chính sách TNR Tác động bất lợi của Các yếu tố người dân Bậc kinh tế kinh tế địa phương đến TNR Các yếu tố sinh thái,công Bậc sinh thái nghệ động trong cộng đồng chịu sự chi phối của nhiều yếu tố và có một yếu tố nào đó giữ vai trò quan trọng trong cộng đồng này vào thời điểm này nhưng lại không phải là như vậy trong thời điểm khác hoặc trong cộng đồng khác. Để nghiên cứu sự tác động bất lợi của các CĐ ĐP đến TNR, chúng tôi dựa theo tháp sinh thái - nhân văn của Park đề xuất năm 1936 (Võ Văn Thoan và Nguyễn Bá Ngãi (Biên tập), 2002) [8]. Hình 3.1. Tháp sinh thái nhân văn trong nghiên cứu sự tác động của cộng đồng người dân địa phương tới tài nguyên rừng Theo Teherani Kroenner (1992) và Nguyễn Bá Ngãi (2001), mô hình sinh thái - nhân văn được Park thiết kế theo hình tháp dựa trên các hoạt động
  19. 13 xã hội của cộng đồng chịu sự chi phối của 4 bậc của các nhóm nhân tố theo trình tự: Bậc sinh thái, bậc kinh tế, bậc thể chế chính sách và bậc đạo đức. Mô hình này đề cập đến quan hệ giữa sắp xếp thứ bậc các nhóm nhân tố với các hoạt động của cá nhân và sự bền vững (Hình 2.1) (Võ Văn Thoan và Nguyễn Bá Ngãi (Biên tập), 2002) [8]. Dựa trên hình tháp này có thể giải thích: Quan hệ giữa tác động bất lợi của cộng đồng đến TNR và phát triển kinh tế - xã hội địa phương – bảo tồn tài nguyên rừng là quan hệ có xu hướng nghịch. Tức là khi kinh tế - xã hội địa phương càng phát triển, điều kiện sống về vật chất, tinh thần được đảm bảo và công tác bảo tồn tài nguyên rừng được thực hiện tốt thì những tác động bất lợi tới tài nguyên rừng sẽ càng giảm. Sự tác động bất lợi của các cộng đồng địa phương vào tài nguyên rừng đều có cơ sở sinh thái và chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế - xã hội. Cơ sở sinh thái được được giải thích bằng các yếu tố vật lý sinh học, được chia làm 2 loại: Những yếu tố không thể kiểm soát được như khí hậu, thuỷ văn, địa hình và những yếu tố có thể kiểm soát được hoặc hạn chế được như xói mòn, lũ lụt, sâu bệnh, lửa rừng, hạn hán.... Những yếu tố kiểm soát hoặc hạn chế được cần được nghiên cứu bằng các giải pháp khoa học công nghệ. Các yếu tố kinh tế như sinh kế, mức sống của các cộng đồng địa phương, nhu cầu thị trường. Những nhân tố này rất có ý nghĩa đối với sự tác động của các cộng đồng địa phương tới tài nguyên rừng . Bậc thể chế được giải thích là các yếu tố về thể chế, chính sách, tổ chức cộng đồng. ảnh hưởng gián tiếp tới những tác động của các cộng đồng địa phương đến tài nguyên rừng. Bậc đạo đức được hiểu là tập quán, sự nhận thức hay ở mức cao hơn nữa là văn hoá của các cộng đồng. Mọi tác động của các yếu tố khác đều có thể làm thay đổi thái độ và nhận thức của cộng đồng.
  20. 14 Theo tháp sinh thái - nhân văn (hình 2.1) thì bất kỳ một giải pháp nào nhằm giảm thiểu những tác động bất lợi tới TNR, bảo tồn rừng và phát triển vùng đệm đều phải dựa trên cơ sở sinh thái và đảm bảo được các yếu tố về kinh tế và xã hội của cộng đồng địa phương. 2.4.3. Quan điểm bảo tồn – phát triển Trong nhiều năm qua, khi gặp trở ngại trong việc quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia, đặc biệt là những khu bảo tồn thiên và vườn quốc gia được thành lập tại những vùng có mật độ dân cư cao, nhiều nước trên thế giới đã quan tâm đến việc làm sao quản lý được các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia và đáp ứng được nhu cầu của người dân địa phương. Đây là lý do dẫn đến sự hình thành các quan điểm bảo tồn - phát triển. Theo Gilmour D.A và Nguyễn Văn Sản (1999), quan điểm bảo tồn và phát triển là để liên kết việc bảo tồn tài nguyên và những nhu cầu phát triển địa phương, nói chung bao gồm 3 thành phần chính (cách tiếp cận) sau (Hà Quang Khải, 2001) [3]: -Thứ nhất: Cách tiếp cận các giải pháp thay thế sinh kế là nếu nhu cầu phát triển cộng đồng tại địa phương đó có thể được đáp ứng bởi các nguồn thay thế khác thì ảnh hưởng của nó lên tài nguyên sẽ được giảm bớt và tài nguyên được bảo tồn. -Thứ hai: Cách tiếp cận phát triển kinh tế là nếu cộng đồng rất khó khăn về mặt kinh tế, không thể nào quan tâm đến việc bảo tồn được vì những nhu cầu thiết yếu của cộng sống vẫn còn chưa được đáp ứng thì trước hết cần phải nỗ lực cải thiện nền kinh tế - xã hội của họ đủ tốt để họ có thể quan tâm hơn đến việc bảo tồn tài nguyên. -Thứ ba: Cách tiếp cận tham gia quy hoạch là cộng đồng địa phương đó cũng đồng ý với việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên nếu như họ có thể được tham gia một cách tích cực vào việc quy hoạch và quản lý sử dụng tài nguyên và được chia sẻ lợi nhuận từ tài nguyên đó. Theo cách này tài nguyên có thể
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2