intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Nhận thức về bắt nạt trực tuyến của học sinh trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

74
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài "Nhận thức về bắt nạt trực tuyến của học sinh trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh" là xác định nhận thức về BNTT của học sinh THCS TP.HCM, từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của học sinh về BNTT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Nhận thức về bắt nạt trực tuyến của học sinh trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ---------- Lê Thị Vân Anh NHẬN THỨC VỀ BẮT NẠT TRỰC TUYẾN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ---------- Lê Thị Vân Anh NHẬN THỨC VỀ BẮT NẠT TRỰC TUYẾN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Tâm lý học KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC THS. ĐOÀN BẮC VIỆT TRÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2018
  3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt bốn năm trên giảng đường Đại học, em đã nhận được sự quan tâm và hướng dẫn tận tình từ các Thầy Cô, các anh chị và các bạn bè. Từ những ngày đầu còn bỡ ngỡ xa lạ cho đến ngày hôm nay, em đã có thể tự tin hơn nhờ hành trang kiến thức và vốn sống mà các Thầy Cô chỉ dạy. Em xin gửi lời tri ân sâu sắc và chân thành nhất đến tất cả các Thầy Cô của trường Đại học Sư phạm và cụ thể hơn là các Thầy Cô khoa Tâm lý học, nơi đã nuôi dưỡng và chắp cánh cho ước mơ của em. Từ những bài học đại cương vỡ lòng cho đến những kiến thức chuyên ngành làm em vững tin hơn vào con đường em đã chọn.   Đặc biệt, em muốn bày tỏ sự biết ơn sâu sắc nhất đối với Cô Đoàn Bắc Việt Trân, người Cô đầy tận tụy đồng hành cùng em trong suốt chặng đường một năm vừa qua. Nhờ có sự hướng dẫn cặn kẽ, dễ hiểu và sự quan tâm hết mực đến từ Cô mà em đã có thể hoàn thành tốt nhất khóa luận tốt nghiệp của em. Em xin trân trọng cảm ơn Cô!   Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Thầy Cô của trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, những người lái đò đã luôn tận tụy với ngành giáo dục!   Cuối cùng, em muốn muốn gởi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, các anh chị cũng như gia đình đã luôn bên cạnh để động viên và giúp đỡ em trong những thời khắc khó khăn nhất để em có thêm động lực để bước tiếp trên con đường mình đã chọn.   Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2018   SV. Lê Thị Vân Anh 
  4. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 10  CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ VỀ BẮT NẠT TRỰC TUYẾN ....................................................................... 13  1.1.  Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................ 13  1.1.1.  Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................ 13  1.1.2.  Một số công trình nghiên cứu tại Việt Nam ................................................ 16  1.2.  Hệ thống khái niệm ............................................................................................ 18  1.2.1.  Nhận thức .................................................................................................... 18  1.2.2.  Học sinh trung học cơ sở và một số nét tâm lý đặc trưng ............................ 24  1.2.3.  Đặc điểm nhận thức của học sinh trung học cơ sở ...................................... 27  1.2.4.  Bắt nạt ......................................................................................................... 31  1.2.5.  Bắt nạt trực tuyến ........................................................................................ 35  1.2.6.  Nhận thức về bắt nạt trực tuyến ở học sinh trung học cơ sở ........................ 45  TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 47  CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC VỀ BẮT NẠT TRỰC TUYẾN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........... 48  2.1. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu .................................................................... 48  2.1.1. Tổ chức nghiên cứu ........................................................................................ 48  2.1.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 48  2.2. Thực trạng nhận thức về bắt nạt trực tuyến của học sinh trung học cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................................................... 52  4   
  5. 2.2.1. Thực trạng có biết về bắt nạt trực tuyến của học sinh trung học cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................................................... 52  2.2.2. Thực trạng tiếp cận nguồn thông tin về bắt nạt trực tuyến của học sinh trung học có sở tại thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................... 53  2.2.3. Kết quả nhận thức về bắt nạt trực tuyến của học sinh trung học cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................................................... 54  2.2.3.1. Thực trạng nhận thức về bắt nạt trực tuyến của học sinh trung học cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh trên phương diện giới tính ................................................. 59  2.2.3.2. Thực trạng nhận thức về bắt nạt trực tuyến của học sinh trung học cơ sở trên phương diện khối lớp ............................................................................................... 67  2.3. Những biện pháp nâng cao nhận thức của học sinh về bắt nạt trực tuyến ............. 74  TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 76  KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 78  TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 82  PHỤ LỤC 5   
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BGH Ban giám hiệu BNTT Bắt nạt trực tuyến CVTL Chuyên viên tâm lý ĐH Đại học ĐTB Điểm trung bình FHI Tổ chức Sức khỏe Gia đình Thế giới THCS Trung học cơ sở GVCN Giáo viên chủ nhiệm NCPC Hội đồng phòng chống tội phạm quốc gia NXB Nhà xuất bản CDC Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ PHHS Phụ huynh học sinh TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh 6   
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.  Kết quả thống kê thông tin cá nhân của khách thể ...................................................................................................................................... 52 Bảng 2. Kết quả thống kê thông tin cá nhân của nhóm khách thể trả lời “Không biết/Chưa từng nghe nói” về BNTT. ................................................................................................................................ 53 Bảng 3. Các nguồn cung cấp thông tin về BNTT cho học sinh THCS ................................................................................................................................. 54 Bảng 4. Kết quả nhận thức các khía cạnh tổng quan về BNTT ở học sinh THCS TP.HCM ........................................................................................................................................... 57 Bảng 5. Kết quả nhận thức về biểu hiện của BNTT ở học sinh THCS TP.HCM ............................................................................................................................ 57 Bảng 6. Kết quả nhận thức về cách ứng phó đối với BNTT ở học sinh THCS TP.HCM ............................................................................................................................ . ........................................................................................................................................... 57 Bảng 7. Kết quả nhận thức các khía cạnh tổng quan về BNTT ở học sinh THCS TP.HCM theo phương diện giới tính và khối lớp ...................................................................................................................................... 58 Bảng 8. Kết quả nhận thức về biểu hiện của BNTT ở học sinh THCS TP.HCM theo phương diện giới tính và khối 7   
  8. lớp ...................................................................................................................................... 58 Bảng 9. Kết quả nhận thức về cách ứng phó đối với BNTT ở học sinh THCS TP.HCM theo phương diện giới tính và khối lớp ...................................................................................................................................... 59 Bảng 10. Kết quả nhận thức về mức độ nguy hiểm của BNTT so với bắt nạt ngoài đời thực .................................................................................................................................... 59 Bảng 11. Bảng so sánh sự tỉ lệ % nhận thức những khía cạnh tổng quan về BNTT trên phương diện giới tính ..................................................................................................................................... 60 Bảng 12. Bảng so sánh sự tỉ lệ % nhận thức của học sinh THCS về biểu hiện của BNTT trên phương diện giới tính ..................................................................................................................................... 62 Bảng 13.  Xếp hạng lựa chọn các ứng phó tức thời với BNTT của học sinh THCS trên phương diện giới tính ..................................................................................................................................... 64 Bảng 14. So sánh tỉ lệ % nhận thức của học sinh THCS về cách ứng phó tức thời đối với BNTT trên phương diện giới tính. .................................................................................................................................... 65 Bảng 15. Xếp hạng lựa chọn các ứng phó phòng ngừa BNTT của học sinh THCS trên phương diện giới tính ..................................................................................................................................... 66 8   
  9. Bảng 16. So sánh tỉ lệ % nhận thức của học sinh THCS về cách ứng phó phòng ngừa với BNTT trên phương diện giới tính ..................................................................................................................................... 67 Bảng 17. Bảng so sánh sự tỉ lệ % nhận thức của học sinh THCS về các khía cạnh tổng quan về BNTT trên phương diện khối lớp ...................................................................................................................................... 68 Bảng 18. Bảng so sánh sự tỉ lệ % nhận thức của học sinh THCS về biểu hiện của BNTT trên phương diện khối lớp ...................................................................................................................................... 70 Bảng 19. Xếp hạng lựa chọn các ứng phó tức thời với BNTT của học sinh THCS trên phương diện khối lớp ...................................................................................................................................... 73 Bảng 20. Xếp hạng lựa chọn ứng phó phòng ngừa với BNTT của học sinh THCS trên phương diện khối lớp ...................................................................................................................................... 74 Bảng 21. Kết quả nhận thức về mức độ cần thiết trong việc nâng cao hiểu biết về BNTT ở học sinh THCS TP.HCM ............................................................................................................................ 75 Bảng 22. Xếp hạng lựa chọn các biện pháp nâng cao nhận thức về BNTT của học sinh THCS TP.HCM ............................................................................................................................ 75 9   
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ở nhiều nước trên thế giới cũng như tại Việt Nam, tình trạng học sinh bắt nạt nhau trong trường học diễn ra rất phổ biến và càng trở nên đáng báo động khi có nhiều hậu quả đáng tiếc xảy ra. Tuy nhiên, không chỉ dừng lại ở các hành vi bắt nạt truyền thống chủ yếu xảy ra trong khuôn viên nhà trường, sự phát triển của công nghệ đã đưa hành vi bắt nạt tới không gian mạng, qua các thiết bị như điện thoại di động và máy tính bảng, trên những trang mạng xã hội… Theo trang Reuters Health, nhóm chuyên gia Trường ĐH Alberta (Canada) đã phân tích chi tiết 36 nghiên cứu ở Mỹ về nạn bắt nạt trên mạng xã hội. Kết luận đưa ra là trong những năm qua, nạn bắt nạt trên mạng lan truyền cùng sự bùng nổ của các trang mạng xã hội. Chuyên gia Michele Hamm của ĐH Alberta cho biết, khoảng 25% thiếu niên tại Mỹ cho biết bị bắt nạt và đe dọa trên mạng. Khoảng 15% thừa nhận từng bắt nạt bạn bè qua mạng. Người liên quan đến các vụ bắt nạt chủ yếu là học sinh cấp II và cấp III, từ 12 - 18 tuổi [45]. Tại Việt Nam, một nghiên cứu của TS. Trần Văn Công và cộng sự chỉ ra rằng 35,7% tổng số khách thể nghiên cứu là nạn nhân của BNTT, trong đó, tỉ lệ nạn nhân thường xuyên bị bắt nạt bởi ít nhất một hành vi (chiếm 20,7%) lớn hơn tỉ lệ nạn nhân thỉnh thoảng bị bắt nạt bởi ít nhất một hành vi (chiếm 15%). [1] Kiểu bắt nạt này có lẽ là kiểu bắt nạt nguy hiểm nhất vì nó có thể được thực hiện một cách vô danh thông qua việc tạo tên và hồ sơ giả trên các thiết bị công nghệ và mạng xã hội [46]. Trong khi ở lứa tuổi thiếu niên, các em đòi hỏi, mong muốn mọi người đối xử với mình bình đẳng như đối xử với người lớn, không can thiệp sâu vào một số mặt trong đời sống riêng mình nên người lớn thường khó giám sát việc sử dụng thiết bị công nghệ và các trang mạng xã hội của các em, điều đó khiến việc nhận biết và can thiệp kịp thời khi tình huống bắt nạt xảy ra trở nên càng khó khăn hơn. Chính vì những điều trên, ngay chính bản thân các em cần có những hiểu biết đúng đắn về những biểu hiện, hậu quả cũng như những cách thức ứng phó với BNTT, từ đó những tác động tiêu cực của hình thức bắt nạt này có thể được giảm nhẹ đến một mức độ nào đó. Vì vậy, việc phân tích nhận thức về BNTT ở các em học sinh có ý nghĩa quan trọng giúp chúng ta có thể định hướng và đưa ra những giải pháp cụ thể. 10   
  11. Tuy nhiên, trên thực tế tại Việt Nam chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về BNTT, đặc biệt chưa có nghiên cứu nào liên quan đến nhận thức về BNTT của các em học sinh trung học TP.HCM. Vì thế với bối cảnh và những lý do trên, người nghiên cứu quyết định chọn đề tài “Nhận thức về bắt nạt trực tuyến của học sinh trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài cho Khóa luận tốt nghiệp ngành Tâm lý học. 2. Mục đích nghiên cứu Xác định nhận thức về BNTT của học sinh THCS TP.HCM, từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của học sinh về BNTT. 3. Giới hạn đề tài 3.1. Giới hạn về nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu nhận thức về BNTT ở học sinh THCS. 3.2. Giới hạn về khách thể 433 học sinh lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 9 trên địa bàn TP.HCM. 3.3. Giới hạn về thời gian Nghiên cứu trong vòng 7 tháng (tháng 9/2017 – tháng 4/2018). 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu 433 học sinh THCS khối lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 9 trên địa bàn TP.HCM. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Nhận thức về BNTT của học sinh THCS. 5. Giả thuyết khoa học Học sinh THCS trên địa bàn TP.HCM có nhận thức đúng nhưng chưa đầy đủ về BNTT. Về biểu hiện của BNTT ở học sinh nữ có nhận thức ở mức cao nhiều hơn học sinh nam. Học sinh lớp 9 nhận thức đầy đủ hơn học sinh lớp 6 về cách ứng phó với BNTT. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 11   
  12. - Xây dựng cơ sở lý luận cho nhận thức về BNTT ở học sinh THCS. - Khảo sát thực trạng nhận thức về BNTT của học sinh THCS TP.HCM. - Đề ra những biện pháp nâng cao nhận thức về BNTT cho học sinh THCS. 7. Phương pháp nghiên cứu Đề tài này sử dụng những phương pháp nghiên cứu: 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phân tích và tổng hợp lý thuyết: - Thu thập tài liệu (sách, báo, tạp chí, đề tài nghiên cứu...) có liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm làm rõ những lý luận cơ bản của đề tài. - Đọc, đánh giá, chọn lọc, phân tích, tổng hợp nội dung của các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Phiếu hỏi sẽ được sử dụng đề điều tra thực trạng nhận thức về BNTT của học sinh THCS TP.HCM. 7.2.2. Phương pháp phỏng vấn - Phỏng vấn GVCN, CVTL học đường (nếu có) về những trường hợp BNTT trong học sinh và những biện pháp giáo dục nhằm phòng chống BNTT cho học sinh tại nhà trường. - Phỏng vấn học sinh nhằm tìm hiểu nhận thức của học sinh về BNTT. 7.3. Phương pháp thống kê toán học Phần mềm SPSS sẽ được dùng để xử lí những dữ kiện thu thập được, phục vụ cho việc phân tích số liệu cũng như đảm bảo tính khách quan của quá trình nghiên cứu. 12   
  13. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ VỀ BẮT NẠT TRỰC TUYẾN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Từ năm 1970, vấn đề bắt nạt học đường đã trở thành trung tâm của nhiều nghiên cứu. Nhưng phải đến những năm 90, sự phát triển bùng nổ của internet cùng sự ra đời của World Wide Web (www) (1991), Yahoo! (1994), Google (1998) với các dịch vụ tiện ích như tìm kiếm, danh bạ, nội dung số, hộp thư điện tử và tin nhắn nhanh (Instant Messenger) tạo điều kiện cho hành vi bắt nạt giữa học sinh với nhau không chỉ dừng lại ở môi trường học đường mà lan rộng qua cả không gian mạng với sự tinh vi và tiềm ẩn nhiểu tác động tiêu cực khiến cho việc kiểm soát trở nên khó khăn hơn. Chính vì vậy, hình thức bắt nạt này ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm cũng như một lượng lớn các nghiên cứu được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới như Anh, Mỹ, Pháp, Đài Loan, Úc, Canada, Hà Lan, Tây Ban Nha... Những năm cuối của thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21, BNTT là một chủ đề vẫn còn trong giai đoạn sơ khai về kiến thức và nghiên cứu, dẫn đến một số bất cập nhất định. Chủ đề này quá mới mẻ, thậm chí khiến các nhà nghiên cứu dường như khó xác định một thuật ngữ chính xác. Sự bất đồng ý kiến đi xa đến việc xác định từ chính tả cho thuật ngữ và đưa ra một định nghĩa cuối cùng. Kowalski và cộng sự (2008) đã chỉ ra rằng mười năm trước, những tài liệu nghiên cứu về chủ đề BNTT có lẽ đã được coi là vô nghĩa và không liên quan. Trong năm 2008, thông tin và nghiên cứu liên quan đến BNTT đã xuất hiện quá nhanh đến nỗi các nhà nghiên cứu thấy khó có thể hoàn thành các nghiên cứu đang được tiến hành do mong muốn đưa các kết quả nghiên cứu mới (Shariff, 2008). Ngay cả với những bất đồng trên bề mặt, phạm vi khám phá và nghiên cứu về chủ đề BNTT dường như xảy ra trong một số lĩnh vực nhất định. [24] Những nghiên cứu đầu tiên về vấn đề này đề cập đến những nguy cơ mà giới trẻ phải đối mặt trong không gian mạng. “Nạn nhân trực tuyến: Một báo cáo về Thanh niên Quốc gia” – Một nghiên cứu được thực hiện năm 2000 của nhóm tác giả Finkelhor, D., Mitchell, K. 1., & Wolak, J. báo cáo rằng Quấy rối (Harassment) là một trong ba mối nguy hại mà trẻ em, đặc biệt là thanh thiếu niên, có thể gặp phải trong không gian mạng 13   
  14. bên cạnh sự tiếp cận, dọa dẫm về tình dục và sự tiếp xúc với những thông tin tình dục không mong muốn. Ngoài ra vấn đề BNTT còn được đề cập đến trong một số nghiên cứu như “Cuộc sống trực tuyến của thanh thiếu niên: Sự gia tăng của thế hệ tin nhắn nhanh và ảnh hưởng của internet lên tình bạn và mối quan hệ trong gia đình” (Lenhart và cộng sự, 2000), “Trẻ em và các phương tiện truyền thông ở thiên niên kỷ mới: Một phân tích toàn diện về sử dụng phương tiện truyền thông ở trẻ em” (Roberts và cộng sự, 1999) ... Được xem như một vấn nạn học đường, hình thức BNTT thu hút sự quan tâm nghiên cứu trên nhiều khía cạnh của nhiều nhà giáo dục, nhà xã hội học, nhà tâm lý học với nỗ lực tạo ra một không gian mạng an toàn và lành mạnh cho giới trẻ. Các nghiên cứu luôn nhận thấy rằng mối đe dọa của BNTT là đáng kể và liên tục phát triển qua các cuộc bắt nạt đồng lứa. Các nguồn tài liệu đang thiếu về các mức độ của bắt nạt, nhưng một điều có thể thấy rõ số lượng học sinh bị ảnh hưởng bởi đe doạ trực tuyến đang ở mức nguy hiểm hiện nay. Tỉ lệ trẻ em bị BNTT trong phạm vi từ 4% đến 53% trong những năm gần đây (Kowalski, 2008). Với các vấn đề về sự khác biệt trong các nghiên cứu khác nhau, từ 6,5% (Ybarra, 2004) đến tỉ lệ rất cao là 71% (Juvoven & Gross, 2008), rất khó cho các nhà nghiên cứu giải thích về sự chênh lệch. Các nhà nghiên cứu đi vào tìm hiểu sự bất đồng về những phát hiện của họ, mặc dù không chắc chắn về lý do chính xác của các mức độ bắt nạt mà dường như thay đổi từ các nghiên cứu khác nhau, nhưng nguyên nhân có thể được tìm thấy trong việc thiếu một định nghĩa súc tích và nhất quán (Tokunaga, 2010). Trong một nghiên cứu lớn nhất cho đến nay, Patchin và Hinduja (2006) cho thấy 29% là nạn nhân của BNTT. Mason (2008) đã hỗ trợ cho Patchin và Hindjua (2006) bằng cách xác nhận rằng các nghiên cứu lớn đã thống nhất đặt tỉ lệ phần trăm của các nạn nhân bị bắt nạt rực tuyến lên đến 20% - 40%. Ngay cả khi các nhà lãnh đạo giáo dục cho rằng các cuộc điều tra cho thấy rằng 30% trẻ vị thành niên đang bị BNTT, các chuyên gia giáo dục phải xem xét vấn đề này đủ lớn để được chú trọng giải quyết về sức khỏe tâm thần của học sinh và có thể là những mối quan tâm về học thuật (Li, 2006). Nhận thức về BNTT cũng được các nhà nghiên cứu tìm hiểu trên nhiều đối tượng có liên quan. Năm 2010, Varjas và cộng sự thực hiện một nghiên cứu khảo sát nhằm tìm 14   
  15. hiểu nhận thức của học sinh trung học về động cơ BNTT. Kết quả cho thấy những học sinh trung học xác định rằng BNTT xuất phát từ những lý do nội tại (chuyển hướng cảm xúc; trả thù; làm cho bản thân cảm thấy tốt hơn; sự buồn chán; bị xúi giục; bảo vệ; ganh tỵ; tìm kiếm sự đồng thuận; thử một cá tính mới; nặc danh/ức chế) hơn là từ những động cơ bên ngoài (không có hậu quả, không cần đối đầu, mục tiêu khác nhau) [18]. Cũng tìm hiểu về nhận thức của học sinh trung học, nghiên cứu “Nhận thức của học sinh trung học về cách ứng phó với BNTT” của Parris và cộng sự (2012) chỉ ra rằng ba chủ đề ứng phó chính bao gồm: ứng phó tức thời, ứng phó phòng ngừa và không có cách nào ngăn ngừa bắt trực tuyến [24]. Khác với việc chỉ tìm hiểu nhận thức của học sinh về BNTT trên một khía cạnh như hai nghiên cứu trên, nghiên cứu “Nhận thức của học sinh trung học cơ sở về BNTT” của Surabhi Negi (2016) đưa ra một cái nhìn tổng quan nhận thức của học sinh về BNTT thông qua các khía cạnh: Thế giới BNTT từ quan điểm của học sinh; Các lý do có thể dẫn tới BNTT; Đặc điểm của nạn nhân bị bắt nạt; Tác động của BNTT đến nạn nhân; Các phương pháp và chính sách được xây dựng chống lại sự bắt nạt trên mạng [16]. Ngoài ra, nhận thức về BNTT trên đối tượng là giáo viên và phụ huynh cũng được quan tâm nghiên cứu. Beringer (2015) chỉ ra rằng giáo viên quan ngại về BNTT trong trường học của họ, nhưng không rõ cách xác định và quản lý nó và họ tin rằng các nhân viên tư vấn, quản trị viên và giáo viên của trường phải đóng một vai trò trong việc thực hiện các chương trình về BNTT trong trường học [42]. Còn theo Francine Dehue và cộng sự (2008), hầu hết phụ huynh đặt ra các quy tắc cho con mình về cách sử dụng internet nhưng không thực sự ý thức được những quấy rối mà trẻ có thể gặp phải trên mạng. Họ đánh giá thấp hành vi bắt nạt của những đứa trẻ và không có ý niệm con cái của mình là nạn nhân của bắt nạt. [41] Giới tính là một phạm vi tranh luận lớn trong hiện tượng bắt nạt nói chung và BNTT nói riêng. Ngoài các cuộc tấn công về tình dục, một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng phụ nữ thường có nguy cơ bị BNTT nhiều hơn và theo thống kê họ cũng có nhiều khả năng là thủ phạm của hình thức bắt nạt này. Một nghiên cứu của Shariff (2008) chỉ ra rằng nữ giới phải chịu đựng sự BNTT nhiều hơn trên cơ sở của các cuộc tấn công tình dục. Ngược lại với những phát hiện cho thấy phụ nữ thường là những nạn nhân của BNTT, Li (2006) không nhận thấy sự khác biệt về khả năng xảy ra bắt nạt, nhưng phát hiện ra rằng nam giới có nhiều khả năng là thủ phạm BNTT hơn về mặt ý nghĩa thống 15   
  16. kê. Trong một nghiên cứu trường hợp, Smith (2008) đã thực hiện trên hai nhóm nghiên cứu và tìm ra rằng một nhóm có ý nghĩa thống kê cho nạn nhân nữ, trong khi nhóm còn lại không có sự khác biệt. Không có lời giải thích nào được đưa ra về lý do cho những phát hiện khác biệt này, có thể vì không có lời giải thích rõ ràng. Với những kết quả tương phản, Smith và cộng sự (2008) chỉ đơn giản chọn để thảo luận về giới với một niềm tin rằng những phát hiện cho giới tính có rất nhiều sự không chắc chắn. Không dừng lại ở đó, BNTT còn được quan tâm nghiên cứu trong mối quan hệ với sức khỏe tâm thần, những hậu quả về mặt tâm lý xã hội mà nạn nhân có thể gặp phải. Một số nghiên cứu có thể kể đến như: - “Bắt nạt cùng lứa và các triệu chứng trầm cảm: Những chiến lược ứng phó cụ thể có thể làm giảm tác động tiêu cực của bắt nạt qua không gian mạng?” của Machmutowa và cộng sự thực hiện tại 12 trường học ở Thụy Sỹ năm 2008. [26] - Nghiên cứu của Sourander (2010) “Các yếu tố nguy cơ về mặt tâm lý xã hội liên quan đến BNTT ở thanh thiếu niên: Một nghiên cứu dựa trên dân số” được thực hiện trên 2215 thanh thiếu niên Phần Lan từ 13 đến 16 tuổi. [31] - “BNTT và bắt nạt truyền thống và yếu tố nguy cơ đối với các vấn đề về sức khỏe tâm thần và ý nghĩ tự tử ở thanh thiếu niên” thực hiện năm 2014 bởi nhóm tác giả Bannink R, Broeren S, van de Looij-Jansen PM, de Waart FG và Raat H. [30] - “Ảnh hưởng của BNTT lên sức khỏe tâm thần của giới trẻ” của hai tác giả Niamh O’Brien và Tina Moules được thực hiện tại hai thành phố ở Anh năm 2014. [29] Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về BNTT trên thế giới mặc dù còn nhiều tranh cải về thuật ngữ cũng như một định nghĩa cuối cùng nhưng không thể phủ nhận sự đa dạng trong những nghiên cứu trên đã gây dựng nên một lượng tri thức khổng lồ làm cơ sở và tạo điều kiện thuận lợi cho các nghiên cứu tại Việt Nam. 1.1.2. Một số công trình nghiên cứu tại Việt Nam Tại Việt Nam, những nghiên cứu mới đầu về hiện tượng bắt nạt từ năm 2009 đã có ít nhiều đề cập đến BNTT có thể kể đến: 16   
  17. - “Bị bắt nạt bởi bạn cùng lứa và mối liên hệ với nhận thức bản thân, trầm cảm ở học sinh phổ thông” nghiên cứu trên học sinh ở Mỹ của Trần Văn Công và cộng sự, nghiên cứu sinh, Trường Đại học Venderbilt của Hoa Kỳ. [11] - “Tìm hiểu hiện tượng bắt nạt ở học sinh trung học phổ thông” luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Nga, năm 2011. [14] - “Nghiên cứu mối liên hệ giữa đặc điểm nhân cách và hiện tượng bắt nạt ở học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Thị Duyên thực hiện trên 303 học sinh từ lớp 6 đến lớp 12 Trường THCS Tân Hồng và Trường THPT Lý Thái Tổ, tỉnh Bắc Ninh năm 2012. [13] Nhưng phải đến năm 2015, nghiên cứu về hiện tượng BNTT được mở đầu bằng nghiên cứu Xây dựng thang đo BNTT cho học sinh Việt Nam của tác giả Trần Văn Công và cộng sự làm cơ sở cho một loạt các nghiên cứu được thực hiện sau này. Dưới nền tảng của thang đo đã có, Trần Văn Công và cộng sự tiếp tục thực hiện một số nghiên cứu về BNTT như Chiến lược ứng phó của học sinh với BNTT (2015) hay Hậu quả của BNTT ở học sinh trung học phổ thông (2016). Ngoài ra, một số ít nghiên cứu về BNTT được thực hiện trong vài năm gần đây, đặc biệt là trong lĩnh vực y học. Năm 2016, hai tác giả Phạm Thị Thu Ba và Trần Quỳnh Anh thực hiện nghiên cứu “Bắt nạt qua mạng ở học sinh trung học phổ thông và một số yếu tố liên quan” nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa hiện tượng bắt nạt qua mạng và các yếu tố dân số học, một số đặc điểm cá nhân của vị thành niên được phân tích từ số liệu thu được của 1609 học sinh trung học phổ thông thuộc 6 trường tại Hà Nội, Thừa Thiên - Huế và Cần Thơ. Kết quả cho thấy tỉ lệ học sinh bị bắt nạt qua mạng là 13,5%. Học sinh nam có xu hướng bị bắt nạt qua mạng nhiều hơn học sinh nữ. Học sinh ở thành phố trải nghiệm bị bắt nạt qua mạng nhiều hơn học sinh nông thôn. Học sinh được bạn bè yêu mến hơn có xu hướng ít bị bắt nạt hơn học sinh ít được yêu mến. Học sinh dành nhiều thời gian chơi game online cũng bị bắt nạt nhiều hơn các học sinh khác. Cũng một nghiên cứu về BNTT và các yếu tố liên quan thực hiện ở học sinh trường trung học phổ thông Đức Huệ, tỉnh Long An năm 2017 của tác giả Nguyễn Thanh Thoảng cho thấy học sinh có thời gian truy cập internet nhiều hơn 2 giờ mỗi ngày sẽ bị nắt nạt trực tuyến nhiều hơn nhóm học sinh còn lại; học sinh sống trong khu vực kinh tế nghèo sẽ bị BNTT 17   
  18. nhiều hơn những học sinh sống trong khu vực kinh tế giàu và học sinh thường xuyên bị người thân trong gia đình la mắng, đánh đập sẽ bị BNTT nhiều hơn nhóm học sinh không bao giờ bị hay mức độ bị la mắng, đánh đập ít hơn. Bên cạnh đó, vấn đề BNTT đang dần nhận được sự quan tâm của các phương tiện truyền thông. Với tiêu đề “Nguy hiểm đáng sợ từ bắt nạt trên mạng”, Tuổi Trẻ online đã đưa ra những hậu quả nghiêm trọng của BNTT với những số liệu được lấy từ trang Reuters Health kèm theo đó là những trường hợp thương tâm là nạn nhân của BNTT khi không thể vượt qua và cuối cùng là tìm đến cái chết. Trang Baomoi.com cũng có bài viết “BNTT những thách thức trong thời kỳ online” cũng đã đưa ra một cái nhìn khái quát về biểu hiện, nguyên nhân của hiện tượng BNTT trong sự phát triển nhanh chóng của các trang mạng xã hội như Facebook, Twitter, Instagram, Zalo... Có thể thấy dù nhận được sự quan tâm chú ý như một vấn nạn trong học đường trong sự bùng nổ của công nghệ điện tử và các trang mạng xã hội, nhưng các nghiên cứu về BNTT được thực hiện tại Việt Nam vẫn còn khá ít, chưa thực sự đồng bộ và mang tính toàn diện. 1.2. Hệ thống khái niệm 1.2.1. Nhận thức 1.2.1.1. Khái niệm chung Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người: nhận thức, tình cảm, hành động. Nhận thức có mối quan hệ chặt chẽ với tình cảm và hành động cũng như các hiện tượng tâm lý khác của con người. Theo quan điểm của triết học Mac – Lenin, nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khác quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn. Mục tiêu của nhận thức là đạt đến chân lý khách quan. Quá trình nhận thức: thu thập kiến thức, hình thành khái niệm về hiện tượng thực tế giúp con người hiểu biết về thế giới xung quanh. Quá trình nhận thức là để tích lũy tri thức, tích lũy kinh nghiệm từ đó cải tạo thế giới. V.I. Lenin đã tổng kết quy luật chung nhất của hoạt động nhận thức như sau: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực tại khách quan”. 18   
  19. Theo Từ điển Tâm lý học do tác giả Nguyễn Khắc Viện chủ biên năm 2001, nhận thức (tiếng pháp: “Connaissance”) là quá trình hoặc kết quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào trong tư duy, nhận biết và hiểu biết về thế giới khách quan. Quá trình ấy đi từ cảm giác đến tri giác, từ tri giác đến tri thức diễn ra ở mức độ kinh nghiệm hàng ngày về các đồ vật và người khác, mang tính tự phát, thường hỗn hợp với tình cảm, thành kiến, thiếu hệ thống và mức độ khoa học, các khái niệm được kiến tạo một cách chặt chẽ, có hệ thống, với ý thức về phương pháp và những bước đi của tư duy để chứng nghiệm đúng – sai. [7] Còn theo từ điển Tâm lý học của tác giả Vũ Dũng (2012): “Nhận thức là hiểu được điều gì đó, tiếp thu được những kiến thức về điều nào đó, hiểu biết những quy luật về hiện tượng, quá trình nào đó”. [5] Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn: “Nhận thức là một hoạt động chủ thể hướng vào đối tượng nhằm mục đích biết và hiểu đối tượng cũng như biết và điều chỉnh chính mình”. [6] Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực xung quanh, hiện thực của bản thân mình, trên cơ sở đó con người tỏ thái độ và hành động với thế giới xung quanh và đối với bản thân mình” [6] Như vậy dưới góc độ Tâm lý học thì nhận thức là một quá trình tâm lý, bao gồm khởi đầu, diễn biến và kết thúc. Quá trình này thường gắn với mục đích nhất định nên nhận thức của con người cũng là một hoạt động. Đặc trưng nổi bật nhất của hoạt động nhận thức là phản ánh hiện thực khách quan. Không chỉ phản ánh hiện thực chung quanh ta mà còn phản ánh hiện thực của bản thân ta, nó không chỉ phản ánh cái bên ngoài mà còn phản ánh cái bên trong, không chỉ phản ánh cái thực tại mà còn phản ánh cái đã qua và sẽ tới trong hiện thực khách quan. 1.2.1.2. Các mức độ của quá trình nhận thức Căn cứ vào tính chất phản ánh, hoạt động nhận thức được chia thành hai mức độ: mức độ nhận thức cảm tính và mức độ nhận thức lý tính. a. Nhận thức cảm tính 19   
  20. Nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu, sơ đằng trong toàn bộ hoạt động nhận thức của con người. Đặc điểm chủ yếu của hoạt động nhận thức là quá trình tâm lý, phản ánh những thuộc tính bên ngoài, cụ thể của sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào giác quan của con người. Trong đó, cảm giác là hình thức phản ánh tâm lý khởi đầu, là hình thức định hướng đầu tiên của cơ thể trong thế giới. Hình thức phản ánh cao hơn trong cùng một bậc thang nhận thức cảm tính là tri giác. Cảm giác và tri giác có mối quan hệ chặt chẽ và chi phối lẫn nhau trong mức độ nhận thức “trực quan sinh động” về thế giới.  Cảm giác Là hình thức phản ánh tâm lý đơn giản nhất, sơ khởi nhất. Điều này thể hiện ở chỗ, cảm giác chỉ phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính cụ thể, từng thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng. Và cảm giác chỉ nảy sinh, diễn biến khi sự vật, hiện tượng khách quan hoặc một trạng thái nào đó của cơ thể đang trực tiếp tác động vào giác quan của chúng ta. Mỗi kích thích cho ta một cảm giác tương ứng, khi kích thích ngừng tác động thì quá trình cảm giác cũng ngừng lại. Cảm giác là mắt xích đầu tiên trong mối quan hệ con người – môi trường; là các kênh thu nhận các loại thông tin phong phú và sinh động từ thế giới bên ngoài, cung cấp cho quá trình nhận thức cao hơn sau này. Không có nguyên liệu của cảm giác thì không thể có quá trình nhận thức cao hơn. Chính vì vậy, cảm giác giúp con người làm giàu cho tâm hồn, thưởng thức thế giới kỳ diệu xung quanh chúng ta.  Tri giác Tri giác được hình thành và phát triển trên cơ sở những cảm giác. Khi các thông tin về các thuộc tính của sự vật, hiện tượng có được nhờ cảm giác được chuyển tới vỏ não thì ngay lập tức chúng được tổ chức sắp xếp tạo nên một hình ảnh đầy đủ, có ý nghĩa về chính sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta. Như vậy, cũng như cảm giác, quá trình tri giác bắt đầu từ khi có tác động trực tiếp của sự vật hiện tượng đến các giác quan của con người. Kết thúc quá trình tri giác, sản phẩm thu được là tổng hợp các thuộc tính bên ngoài của sự vật. Nhưng khác với cảm giác, tri giác có 20   
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
25=>1