intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Quản lý văn hoá: Xây dựng đời sống văn hóa tại xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

11
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của khoá luận "Xây dựng đời sống văn hóa tại xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình" nhằm khảo sát thực trạng công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tại xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình, từ đó đề ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng đời sống văn hóa tại địa bàn xã.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Quản lý văn hoá: Xây dựng đời sống văn hóa tại xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình

  1. BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TẠI XÃ PHÚ XUÂN, THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN LÝ VĂN HÓA Người hướng dẫn : THS. NGUYỄN THỊ KIM CHI Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THANH XUÂN Mã số sinh viên : 1505QLVA077 Khóa : 2015-2019 Lớp : ĐH. QLVH 15A HÀ NỘI - 2019
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài khóa luận tốt nghiệp “Xây dựng đời sống văn hóa tại xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình” là của tôi. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài là trung thực và chưa được công bố. Mọi tham khảo dùng trong đề tài đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình, thời gian công bố. Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung đề tài của mình. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Sinh viên
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình, tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Quản lý Xã hội, Tập thể Cán bộ tại UBND và người dân xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình,tỉnh Thái Bình. Đặc biệt là Ths. Nguyễn Thị Kim Chi đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài “Xây dựng đời sống văn hóa tại xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình”. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô để bài khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Sinh viên
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Từ, cụm từ Ghi chú 1 BCĐ Ban chỉ đạo 2 UBND Uỷ Ban nhân dân 3 HĐND Hội đồng nhân dân 4 UBMTTQ Ủy Ban mặt trận tổ quốc 5 LVH Làng văn hóa 6 HTX Hợp tác xã 7 XHH Xã hội hóa 8 TTHĐCĐ Trung tâm hoạt động cộng đồng
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu...................................................................................... 2 3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3 6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 3 7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 4 8. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................. 4 9. Kết cấu của đề tài ........................................................................................ 4 Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA VÀ KHÁI QUÁT VỀ XÃ PHÚ XUÂN, THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH ......................................................................................................... 6 1.1. Một số vấn đề về xây dựng đời sống văn hóa ......................................... 6 1.1.1. Một số khái niệm .................................................................................. 6 1.1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng đời sống văn hóa ........ 8 1.1.3. Mục tiêu và tầm quan trọng của công tác xây dựng đời sống văn hóa .. 10 1.1.4. Nhiệm vụ của công tác xây dựng đời sống văn hóa ........................... 11 1.1.5. Nội dung xây dựng đời sống văn hóa ................................................. 12 1.2. Khái quát về xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình ......... 13 1.2.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................... 13 1.2.2. Đặc điểm nguồn lực kinh tế ................................................................ 14 1.2.3. Đặc điểm văn hóa – xã hội.................................................................. 14 Tiểu kết ......................................................................................................... 15 Chương 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TẠI XÃ PHÚ XUÂN, THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH .................... 15
  6. 2.1. Công tác triển khai xây dựng đời sống văn hóa tại xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình ...................................................................... 15 2.1.1. Công tác chỉ đạo triển khai thưc hiện ................................................. 15 2.1.2. Công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn............................................ 18 2.1.3. Công tác huy động các nguồn vốn và triển khai các dự án ................ 18 2.2. Kết quả công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tại xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình ............................................................ 19 2.2.1. Xây dựng các mô hình văn hóa .......................................................... 19 2.2.2. Xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa – thông tin, thể dục - thể thao cơ sở ................................................................................................................... 20 2.2.3. Xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội .... 21 2.2.4. Công tác phát triển sản xuất, nâng cao đời sống cho người dân ........ 24 2.2.5. Hoạt động của các đoàn – đội – hội – câu lạc bộ ............................... 26 2.2.6. Xây dựng tư tưởng, chính trị lành mạnh, kỷ cương pháp luật............ 28 2.2.7. Công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa........................................ 29 2.2.8. Công tác quản lí di tích, tôn giáo, tín ngưỡng .................................... 31 2.2.9. Quản lý các hoạt động văn nghệ – thể dục, thể thao .......................... 32 2.2.10. Xây dựng môi trường văn hóa sạch – đẹp – an toàn ........................ 33 2.2.11. Ý nghĩa của công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tại xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình ................................................. 34 2.3. Đánh giá về công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tại xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình ............................................................ 35 2.3.1. Ưu điểm............................................................................................... 35 2.3.2. Hạn chế ............................................................................................... 35 2.3.3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm ................................................ 36 Tiểu kết ......................................................................................................... 38 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TẠI XÃ PHÚ XUÂN, THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH .................... 39
  7. 3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác xây dựng đời sống văn hóa tại xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.................. 39 3.1.1. Nhóm giải pháp về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện ................................. 39 3.1.2. Nhóm giải pháp về cơ sở, vật chất văn hóa ........................................ 40 3.1.3. Nhóm giải pháp về tuyên truyền, vận động ........................................ 43 3.1.4. Nhóm giải pháp về nguồn lực và cơ chế chính sách .......................... 45 3.2. Phương hướng nhiệm vụ đẩy mạnh xây dựng phong trào xây dựng đời sống văn hóa giai đoạn 2016 – 2020............................................................. 46 3.3. Khuyến nghị ........................................................................................... 48 Tiểu kết ......................................................................................................... 48 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 50 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 52 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 54
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Văn hóa được coi là một trong những nhân tố quan trọng quyết định tính bền vững của một quốc gia, dân tộc nhất là trong bối cảnh toàn cầu hóa và thời kì hội nhập hiện nay . Việc tạo điều kiện cho nhân dân có cuộc sống no ấm, đầy đủ cả về đời sống kinh tế vật chất và đời sống văn hóa tinh thần là góp phần vào sự phát triển quê hương đất nước ngày thêm giàu mạnh. Mục tiêu cụ thể về văn hóa được Nghị quyết TW 5 khóa VIII năm 1998 của Đảng đã nêu rõ: “Văn hóa là nền tảng tinh thần cho xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội”, với nhiệm vụ “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”. Chính vì vậy, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở là một nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược lâu dài đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và chú ý. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của hoạt động văn hóa hiện nay là phát huy vai trò và động lực của văn hóa để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển ở từng địa phương, làm cho văn hóa thực sự là nền tảng tinh thần của xã hội. Qua các năm tổ chức thực hiện, Đảng luôn có chủ trương định hướng và chỉ đạo sát với từng nhiệm kỳ Đại hội, phù hợp với thực tiễn ở từng giai đọan. Trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới toàn bộ đất nước, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân cả nước nói chung, của tỉnh Thái Bình nói riêng được nâng lên một bước đáng kể. Trong đó nhân dân xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình cũng có nhiều tiến bộ, đổi mới trong việc xây dựng đời sống văn hóa. Xã Phú Xuân là một xã thuần nông mới chỉ phát triển công nghiệp vài năm trở lại đây, nên nền kinh tế còn chậm phát triển, do đó nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Phú Xuân chưa tương xứng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và còn nhiều mặt hạn chế đang đặt ra nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết. Với mong muốn thực hiện một bài khóa luận tốt nghiệp về các vấn đề lý luận kết hợp với thực tiễn ở cơ sở, đồng thời kế thừa các công trình đi trước bổ sung những kiến thức thực tế để quản lý đời sống văn hóa tại cơ sở có hiệu quả, 1
  9. vừa góp phần giải quyết những vấn đề thực tế ở địa phương, quê hương mình, chính vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Xây dựng đời sống văn hóa tại xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu Vấn đề xây dựng đời sống văn hóa đã được nhiều nhà nghiên cứu văn hóa quan tâm nghiên cứu. Có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học, các đề án, các tài liệu, sách giáo trình, sách tham khảo, báo, tạp chí bàn đến, đã có những công trình nghiên cứu liên quan vấn đề này như: 1. PGS. TS Nguyễn Duy Bắc (chủ biên) (2008), Xây dựng và phát triển con người Việt Nam trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế. Đề tài cấp Bộ, Viện Văn hóa và Phát triển, Hà Nội. 2. Nguyễn Hữu Thức, (2005), Về văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa. Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trong tác phẩm này, tác giả đã nêu ra những vấn đề trước diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, những mặt trái của quá trình toàn cầu hóa và nhất là âm mưu, thủ đoạn chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa, đòi hỏi chúng ta phải huy động cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và toàn xã hội cùng chung tay góp sức bồi đắp, tăng cường sức mạnh nội sinh để tạo điểm tựa chắc chắn cho vị thế, sức sống và sức mạnh văn hóa Việt Nam luôn vững vàng trong “thế giới phẳng” hiện nay. Đó cũng là giải pháp hữu hiệu bảo đảm cho những giá trị, tinh hoa của dân tộc không bị pha trộn, mất gốc hay đồng hóa trước hiểm họa 3. Bộ văn hóa thông tin (1995), Chủ động sáng tạo xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. Nxb VHTT, Hà Nội hóa”. Một số đề tài luận văn của các trường đại học cũng đã nghiên cứu về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở những địa bàn và từ những góc độ khác nhau: 1. Nguyễn Văn Dũng (2013), Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở xã Hải Thanh, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa. Luận văn khoa Quản lý văn hóa – nghệ thuật, trường Đại học Văn hóa Hà Nội. Luận văn đã trình bày một cách khái quát những vấn đề cơ bản về văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa, thiết chế văn hóa ở cơ sở. Nêu một cách có hệ 2
  10. thống về nhận thức, định hướng các hoạt động xây dựng văn hóa cơ sở, đồng thời cũng trình bày cụ thể các hoạt động đặc trưng của quá trình xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở ở xã Hải Thanh cũng như những kết quả đạt được của hoạt động ấy từ đó đề ra các giải pháp để xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên xã Hải Thanh, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa. 2. Lương Thị Nga (2009), Quản lí hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở sở ở huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay. Luận văn Th.s Quản lí văn hóa, Trường Đại học Văn hóa, Hà Nội. 3. Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát thực trạng công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tại xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình, từ đó đề ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng đời sống văn hóa tại địa bàn xã. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng đời sống văn hóa - Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác xây dựng đời sống văn hóa tại xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh thực hiện công tác xây dựng đời sống văn hóa tại xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác xây dựng đời sống văn hóa tại xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. 5.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. Phạm vi thời gian: khảo sát kết quả, số liệu xây dựng đời sống văn hóa từ năm 2014 đến năm 2018. 6. Giả thuyết nghiên cứu Phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình đã và đang được các cấp lãnh đạo quan tâm và nghiêm túc thực 3
  11. hiện, tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn gặp những khó khăn nhất định. Nếu có một hệ thống các giải pháp đồng bộ và toàn diện tác động thì phong trào xây dựng đời sống văn hóa tại xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình sẽ mang lại nhiều hiệu quả tích cực rõ nét hơn. 7. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập, xử lý số liệu, tổng hợp, phân tích những vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: các văn kiện, nghị quyết của Đảng bộ các cấp, các văn bản quản lý Nhà nước về việc xây dựng đời sống văn hóa; sách, báo, các đề tài nghiên cứu của các tác giả đã công bố, các báo cáo, số liệu của các phòng chức năng của xã, huyện. - Phương pháp phân tích, so sánh: so sánh, đối chiếu giữa các năm, trước và sau khi xây dựng đời sống văn hóa ở xã - Phương pháp thống kê: thu thập, chỉnh lý, phân tích, tổng hợp các số liệu. - Phương pháp quan sát: Quan sát cuộc sống, thái độ của những người nông dân khi địa phương xây dựng đời sống văn hóa * Phương pháp khác: - Sử dụng các nguồn tư liệu trong thư viện, mạng Internet. - Thông qua sự hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn, của cán bộ nơi thực hiện đề tài, kết hợp với ghi chép và quan sát để bổ xung thêm nguồn tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài 8. Đóng góp mới của đề tài - Những vấn đề được đề cập đến trong đề tài sẽ góp phần phản ánh và giải quyết những vẫn đề thực tiễn nảy sinh trong quá trình hoàn thiện và nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác quản lý và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Phú Xuân. - Có thể trở thành tài liệu tham khảo cho những công trình nghiên cứu sau này, những người làm công tác quản lý văn hóa và những người quan tâm đến vấn đề xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. 9. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, tiểu kết, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham 4
  12. khảo, kết cấu của đề tài gồm 3 chương: Chương 1. Lý luận chung về xây dựng đời sống văn hóa và khái quát về xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình Chương 2. Thực trạng xây dựng đời sống văn hóa tại xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình Chương 3: Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác xây dựng đời sống văn hóa tại xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình 5
  13. Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA VÀ KHÁI QUÁT VỀ XÃ PHÚ XUÂN, THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH 1.1. Một số vấn đề về xây dựng đời sống văn hóa 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm văn hóa Văn hóa là một danh từ được sử dụng khá phổ biến, rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, song là một từ ngữ có nhiều cách hiểu khác nhau khi chúng được đồng nhất với trình độ học vấn, cách thức ứng xử, lối sống, sinh hoạt tập thể… Cùng với sự phát triển của khoa học mà khái niệm “văn hóa”cũng dần dần hoàn thiện và trở thành một thuật ngữ khoa học. Văn hóa theo quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa". Thủ tướng Phạm Văn Đồng cho rằng: “Nói tới văn hóa là nói tới một lĩnh vực vô cùng phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì không phải là thiên nhiên mà có liên quan đến con người trong suốt quá trình tồn tại, phát triển, quá trình con người làm nên lịch sử…(văn hóa) bao gồm cả hệ thống giá trị: tư tưởng và tình cảm, đạo đức với phẩm chất, trí tuệ và tài năng, sự nhạy cảm và sự tiếp thu cái mới từ bên ngoài, ý thức bảo vệ tài sản và bản lĩnh của cộng đồng dân tộc,sức đề kháng và sức chiến đấu bảo vệ mình và không ngừng lớn mạnh. Hội nghị lần thứ 5 của Ban chấp hành Trung ương khóa VIII xác định: "Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy tự phát triển kinh tế - xã hội" là sự phát triển các quan niệm về văn hóa của Đảng ta nhằm xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, để văn hóa thực sự trở thành là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời là mục tiêu cao cả của chủ nghĩa xã 6
  14. hội trong thời đại ngày nay. Theo UNESCO, văn hóa được hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng thì “Văn hóa là một phức hệ - tổng hợp các đặc trưng diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức và tình cảm… khắc họa nên bản sắc của một cộng đồng gia đình, xóm làng, vùng, miền, quốc gia, xã hội… Văn hóa không chỉ bao gồm nghệ thuật, văn chương mà còn cả lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống giá trị, những truyền thống, tín ngưỡng…”. Còn hiểu theo nghĩa hẹp thì “Văn hóa là tổng thể những hệ thống biểu trưng chi phối cách ứng xử và giao tiếp trong cộng đồng, khiến cộng đồng đó có đặc thù riêng”. Nhìn chung, các định nghĩa về văn hóa hiện nay rất đa dạng và đề tài khóa luận này được thống nhất với khái niệm văn hóa của UNESCO. 1.1.1.2. Quan niệm về đời sống văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa Đời sống văn hoá là cụm từ mới được sử dụng rộng rãi ở nước ta vào những năm 80, 90 của thế kỷ XX. Đời sống văn hóa có thể hiểu đó là tất cả những hoạt động của con người tác động vào đời sống vật chất, đời sống tinh thần, đời sống xã hội để hướng con người vươn lên theo qui luật của cái đúng, cái đẹp, cái tốt, của chuẩn mực giá trị chân, thiện, mĩ, đào thải những biểu hiện tiêu cực tha hoá con người. Đời sống văn hóa là quá trình diễn ra sự trao đổi thông qua các hoạt động văn hóa nhằm nâng cao chất lượng sống của con người. Đó là quá trình các yếu tố văn hóa mà con người tiếp thu được tác động vào đời sống vật chất để con người biến đổi môi trường tự nhiên tạo lập môi trường nhân văn, làm ra được nhiều sản phẩm vật chất cho xã hội; tác động vào đời sống tinh thần để con người thỏa mãn nhu cầu chủ quan đáp ứng các yêu cầu về tư tưởng, tình cảm, đạo đức, lối sống; tác động vào đời sống xã hội để xây dựng một hệ thống các giá trị chuẩn mực xã hội; tác động vào chính bản thân đời sống cá nhân, điều chỉnh hành vi ứng xử của cá nhân và cho cá nhân phương thức lựa chọn hướng đi tốt nhất cho chính cuộc đời mình. Đời sống văn hóa luôn kế thừa các giá trị truyền thống tốt đẹp của cha ông, đồng thời cũng luôn đổi mới để đáp ứng được cầu ngày càng cao về cả vật chất và tinh thần của con người. 7
  15. Khái niệm đời sống văn hóa qua các văn bản định hướng của Đảng và một số nhà nghên cứu được hiểu như sau: “Đời sống văn hóa là hiện thực sinh động các hoạt động của con người trong môi trường sống để duy trì, đồng thời tái tạo các sản phẩm văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần theo những giá trị và chuẩn mực xã hội nhất định nhằm không ngừng tác động, biến đổi tự nhiên, xã hội và đáp ứng nhu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng sống của chính con người”. [10,tr2] Đời sống văn hóa ở cơ sở là các hoạt động văn hóa diễn ra gắn liền với sinh hoạt vật chất và tinh thần của cá nhân và cộng đồng trong các mối liên kết thường xuyên và trực tiếp với không gian địa lý nhất định cùng với hệ thống vơ sở vật chất kỹ thuật và các thiết chế văn hóa nhất định. Cùng với đó tổng hợp những hoạt động của các cơ quan làm công tác giáo dục văn hóa nhằm tuyên truyền, giáo dục, truyền bá văn hóa, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ, sáng tạo văn hóa tinh thần của nhân dân và xây dựng nếp sống văn hóa lành mạnh tiến bộ trên từng địa bàn dân cư. Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở cũng có nghĩa là xây dựng đời sống vật chất và tinh thần phát triển vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. 1.1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng đời sống văn hóa Thực hiện Nghị Quyết TW5 ( khoá VIII) và kết luận Hội Nghị lần thứ X Ban chấp hành TW Đảng ( khoá IX) về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Những năm qua cùng với phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" diễn ra sâu rộng trên địa bàn thành phố, công tác xây dựng làng văn hoá, đơn vị đạt chuẩn văn hoá luôn được quan tâm, đã trở thành hạt nhân chính của cuộc vận động lớn này. * Về quan điểm Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, hiệu lực quản lý của các cấp chính quyền, vai trò chỉ đạo, hướng dẫn của Ban chỉ đạo (BCĐ) phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở các cấp. Thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cùng với thực hiện các mục tiêu phát triển văn hóa trong Chiến lược phát triển văn hóa 8
  16. đến năm 2020 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2011 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đồng thời thực hiện có hiệu quả các chính sách xã hội hóa văn hóa, nhằm động viên, huy động sức người, sức của của các tầng lớp nhân dân, các tổ chức xã hội và các doanh nghiệp để nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân. * Về mục tiêu Đảng và Nhà nước đã ban hành các chỉ thị, quyết định về văn hóa với mục tiêu thúc đẩy xây dựng đời sống văn hóa phát triển, định hướng thưc hiện phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. - Quyết định số: 01/2000/QĐ-BCĐ về việc ban hành kế hoạch triển khai phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” của Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. - Quyết định số 1610/QĐ- TTg ngày 16/9/2011 của thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình thực hiện phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2011 – 2015. - Chỉ thị 27/CT-TW của Bộ Chính trị, Chỉ thị 14/1998/CT-TTg, Nghị định 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội ban hành kèm theo Quyết định 308/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21/01/2011 quy định về việc nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. - Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Thôn văn hóa", "Làng văn hóa", "Ấp văn hóa", "Bản văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa" và tương đương. - Thông tư số 01/2012/TT-BVHTTDL ngày 18 tháng 01 năm 2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận "Cơ quan đạt chuẩn văn hóa", "Đơn vị đạt chuẩn văn hóa", "Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa". Văn bản của ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Thái Bình: Quyết định 9
  17. 06/2015/QĐ-UBND về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về thực hiện nếp sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái Bình ban hành kèm theo Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 20/11/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình. Qua đó cần phải nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa; thôn, làng, ấp, bản văn hóa; tổ dân phố văn hóa; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; tạo chuyển biến tích cực trong việc xây dựng con người có tư tưởng, đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa; thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới; việc tang và lễ hội; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Gắn kết và phát huy vai trò của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” với phát triển văn hóa nông thôn; xây dựng nông thôn mới; xây dựng nếp sống văn minh đô thị; đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa việc xây dựng các thiết chế văn hóa và hoạt động văn hóa, thể thao ở cơ sở; thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội trong giai đoạn mới. 1.1.3. Mục tiêu và tầm quan trọng của công tác xây dựng đời sống văn hóa * Mục tiêu Nghị quyết của Đảng đã xác định: “Văn hóa là nên tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội”. Nhận thức về mục tiêu phát triển là nâng cao chất lượng con người, tạo cho con người có sự hài hòa giữa đời sống vất chất và văn hóa tinh thần, đó cũng chính là góp phần tạo ra sự phát triển bền vững đất nước. Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII đã nêu ra phương hướng cho việc phát động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”: “Làm cho văn hoá thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát triển, phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, tiến bước vững chắc lên chủ nghĩa xã hội”.[9,P2] 10
  18. Đời sống văn hóa là một bộ phận của đời sống xã hội, vì vậy xây dựng đời sống văn hóa là nhằm hướng các hoạt động của con người vào thực hiện các mục đích mang tính nhân văn vì con người với các nhu cầu về đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được đáp ứng đầy đủ và lành mạnh. Do đó, các mục tiêu chung của phong trào là nhằm huy động sức mạnh của toàn xã hội tập trung vào việc xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống tốt đẹp và đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh, phong phú, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. * Tầm quan trọng Xây dựng đời sống văn hóa là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân và cả hệ thống chính trị, được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục trong nhiều giai đoạn và sự tập trung thực hiện ngày càng rõ nét qua các phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, gắn kết chặt chẽ phong trào với thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới từ đó làm cho nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Xây dựng đời sống văn hóa là xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Góp phần nâng cao dân trí, nâng cao sự hiểu biết của người dân. Mục đích là vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Muốn đạt tới những nhận thức đó phải thông qua con đường văn hóa, trước hết là văn hóa giáo dục. Giúp cho nhân dân không chỉ thỏa mãn về đời sống vật chất mà cả đời sống tinh thần. 1.1.4. Nhiệm vụ của công tác xây dựng đời sống văn hóa Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức trong cấp ủy Đảng, chính quyền, các cấp, các ngành từ trong cơ quan Nhà nước đến ngoài xã hội, trong cán bộ, đảng viên, các tần lớp nhân dân về vị trí, vai trò của xây dựng đời sống văn hóa và nhân tố con người đối với sự nghiêp công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Thúc đẩy phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, loại bỏ dần những hủ tục lạc hậu vẫn còn tồn tại trong xã hội. Xây dựng nếp sống văn hóa văn minh trong cộng đồng dân cư cùng các 11
  19. thiết chế văn hóa để nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa ở cơ sở. 1.1.5. Nội dung xây dựng đời sống văn hóa Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta được đặt ra từ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V (1981). Đây là chủ trương có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp xây dựng văn hóa, lối sống và con người phù hợp với đòi hỏi của đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn coi xây dựng đời sống văn hóa là nhiệm vụ then chốt nhằm nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, giữ vững ổn định xã hội, xây dựng nhân cách con người Việt Nam, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Trong quá trình hội nhập phát triển đất nước ta việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là hết sức quan trọng làm cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người, từng gia đình từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người. Tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát triển, phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh, vững chắc tiến lên chủ nghĩa xã hội. - Xây dựng các mô hình văn hóa: Xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, tổ dân phố văn hóa toàn dân đoàn kết xây dựng khu dân cư và xây dựng công sở, doanh nghiệp, đơn vị, lưc lượng vũ trang ... có nếp sống văn hóa. - Xây dựng các thiết chế văn hoá - thể thao và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá - thể thao cơ sở. - Xây dựng nếp sống văn minh: Xây dựng tác phong công nghiệp, làm việc có kỷ luật, thực hiện tốt nội quy đơn vị, hương ước, quy ước của làng, xã, khu phố và quy định nơi công cộng. Sống và làm việc theo pháp luật. Thực hiện giao tiếp văn minh, lịch sự, thái độ vui vẻ, trách nhiệm với công việc. Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội. Luôn giữ gìn và phát huy các truyền thống tốt đẹp mà cha ông ta để lại. - Phát triển kinh tế, giúp nhau làm giàu chính đáng, xoá đói giảm nghèo. 12
  20. - Đẩy mạnh hoạt động của các Đoàn – Đội – Hội – Câu lạc bộ. - Xây dựng tư tưởng chính trị lành mạnh: Nâng cao tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, nghiêm chỉnh chấp hành các quan điểm, chính sách của Nhà nước ban hành. - Xã hội hóa các hoạt động văn hóa. - Quản lý di tích, tín ngưỡng, tôn giáo. - Quản lý hoạt động văn nghệ - thể dục thể thao quần chúng. - Xây dựng môi trường văn hoá sạch - đẹp - an toàn. 1.2. Khái quát về xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình 1.2.1. Đặc điểm tự nhiên * Vị trí địa lý: Xã Phú Xuân nằm ở phía Đông Thành phố Thái Bình cách trung tâm thành phố Thái Bình 2 km, có vị trí địa lý như sau: Phía Bắc giáp xã Tân Bình, phái Nam giáp phường Phúc Khánh, phía Đong giáp xã Huyền Sỹ, phía Tây giáp phường Trần Hưng Đạo, Quang Trung. Theo quốc lộ 10, xã Phú Xuân dễ dàng tiếp cận các thị trường lớn ở các tỉnh lân cận.[Hình 1] * Diện tích tự nhiên, địa hình Xã Phú Xuân có tổng diện tích 5,92 km². Địa hình đồng bằng bằng phẳng thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp với đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi. * Khí hậu, thời tiết Xã Phú Xuân mang đặc điểm khí hậu của vùng châu thổ sông Hồng, một năm chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa đông rét, khô kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ bình quân năm 22,3oC, nhiệt độ trung bình hàng tháng cao nhất là 27,6oC (tháng 7), thấp nhất là 15,2oC (tháng 1). Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1700-2200 mm, nhưng phân bố không đều giữa các tháng trong năm, độ ẩm không khí khoảng 80%. Mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 8 với 75% tổng lượng mưa, những tháng còn lại ít mưa (chỉ chiếm khoảng 25% tổng lượng mưa), đặc biệt là các tháng 11 và tháng 12 lượng mưa thấp. Số giờ nắng trung là 1600-1800 giờ (trung bình 5,1 giờ/ngày). 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2