![](images/graphics/blank.gif)
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu nguyên vật liệu và kinh doanh tại công ty TNHH HINSITSU SCREEN Việt Nam
lượt xem 31
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Tìm hiểu về hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu từ đó đưa ra cho người đọc cái nhìn tổng quan về hoạt động nhập khẩu. Trên cơ sở đó đưa ra giải pháp và phương pháp hoạt động cho công ty.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu nguyên vật liệu và kinh doanh tại công ty TNHH HINSITSU SCREEN Việt Nam
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TÊ ooo K H Ó A L U Ậ N T Ố T N G H I Ệ P @ ẩ tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HINSITSU SCREEN VIỆT N A M r T Ư VIỂH H Ị. Ý J í Ly C440Z Sinh vién thực hiện . Khổng Thị Thu Hằng Ị POÁO Lớp : Anh Ì Khóa : LTK4 Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Lệ Hằng Hà NẦi, tháng 3 năm 2010
- Khoa Quản trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương MỤC LỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ LỜI MỎ ĐẦU Ì Ì. Tính cấp thiết của đề tài Ì 2. Đôi tượng nghiên cứu 2 3. Mục đích nghiên cứu 2 4. Phạm vi nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 3 6. Cấu trúc khóa luận 3 CHƯƠNG ì: NHỮNG LÝ LUẬN CHƯNG VỀ NHẬP KHẤU 4 ì. MỘT SÔ VẤN ĐỀ Cơ BẢN VỀ NHẬP KHẨU 4 Ì. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nhập khẩu 4 1.1. MẦt số khái niệm 4 1.2. Đặc diêm của nhập khâu 5 1.3. Vai trò của nhập khẩu 6 2. NẦi dung của hoạt đẦng nhập khẩu 8 2. Ì. Nghiên cứu thị trường nhập khấu 8 2.2. Lập phương án kinh doanh lo 2.3. Ký kết hợp đồng 10 2.4. Thực hiện hợp đồng nhập khấu 12 2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt đẦng 15 l i . NHỮNG NHÂN TÓ ẢNH HƯỞNG ĐÈN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU 15 Ì. Khái niệm về hiệu quả của hoạt đẦng nhập khẩu 15 2. Những nhóm nhân tố ảnh hưởng 17 2.1. Nhóm nhân tố bên trong 17 2.2. Nhóm nhân tố bên ngoài: 19 HI. CÁC CHÌ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 23 Ì. Hiệu quả ngoại tệ nhập khẩu 24 2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của chi phí 24 Khóa luân tốt nghiêp Khổng Thị Thu Hằng
- Khoa Quắn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương 3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn 25 4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nhân lực 25 CHƯƠNG l i : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HINSISTU SCREEN VIỆT NAM 27 ì. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CỐNG TY TNHH HINSISTU SCREEN VIỆT NAM 27 Ì. Quá trình hình thảnh và phát triển của công ty 27 2. Mục tiêu - sứ mệnh của Công ty 29 3. Đặc điểm lao đẦng 29 4. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh, tính cạnh tranh trong ngành 30 5. Đặc điểm thị trường - khách hàng 31 6. BẦ máy tổ chức 32 6.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty 32 6.2. Nhiệm vụ chức năng của từng phòng, ban 34 l i . THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU VÀ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HINSISTU SCREEN VIỆT NAM 35 Ì. Hoạt đẦng nhập khẩu 35 Ì. Ì. Những mặt hàng - nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu 35 Ì .2. Tình hình nhập khẩu 37 2. Hoạt đẦng kinh doanh chủ yếu của công ty 48 IU. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHÁU VÀ KINH DOANH TẠI CÔNG TY 55 Ì. Những thành công, thuận lợi trong hoạt đẦng nhập khẩu và kinh doanh 55 2. Những mặt còn tồn tại 56 3. Nguyên nhân 57 CHƯƠNG IU: PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ NHẬP KHẨU NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH HINSITSU SCREEN VIỆT NAM 58 ì. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 58 Ì. Quan điểm kinh doanh của công ty 58 Khóa luận tốt nghiêp Khổng Thị Thu Hằng
- Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương l i . MỘT SÔ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH HINSITSU SCREEN VIỆT NAM 60 1. Nhóm giải pháp về thị trường 60 1.1. Đối với thị trường nhập khẩu 60 1.2. Thị trường trong nước 61 2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nhập khâu và kinh doanh 62 2.1. Giải quyết tốt mối quan hệ với ngân hàng 62 2.2. Tăng cường liên kết liên doanh trong hoạt đẦng xuất nhập khẩu..63 3. Nhóm giải pháp về bẦ máy tổ chức và nhân lực 64 3.1. v ề cơ cấu tổ chức 64 3.2. v ề tổ chức nhân sự 65 4. Xây dựng và duy trì sự tín nhiệm của khách hàng 66 5. Nhóm giải pháp cho việc tổ chức thực hiện hoạt đẦng nhập khẩu 67 5.1. Lựa chọn thị trường nhập khẩu và ký kết họp đồng 67 5.2. Giảm chi phí nhập khẩu 68 HI. MỘT SÔ KIẾN NGHỊ 69 1. Kiến nghị với công ty mẹ - HSS - Malaysia 69 2. Kiến nghị với Nhà nước: 70 KÉT LUẬN 73 DANH MỰC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74 PHỤ LỤC Ì Khóa luận tốt nghiệp Khổng Thị Thu Hằng
- Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương DANH M Ụ C BẢNG B I Ể U , HÌNH V Ẽ Hình 2.1: Lược đồ phân bổ các công ty Hinsitsu Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Hinsistu Screen Việt Nam Hĩnh 2.3: Quy trình nhập khấu của công ty TNHH Hinsitsu Screen Việt Nam Hình 2.4: Sơ đồ so sánh giữa kế hoạch và thực hiện từng tháng trong năm 2009 Bảng 1: Thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty HSS - VN Bảng 2: Tổng hợp tình hình tiêu thụ sản phẩm từng tháng trong năm 2008 Bảng 3: Tông hợp chi tiết doanh số bán hàng từng tháng năm 2009 Bảng 4: MẦt so chỉ tiêu cơ bản trong công ty Khóa luân tốt nghiêp Khổng Thị Thu Hằng
- Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương L Ờ I M Ở ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Năm 2001 - 2010 là mẦt thập ki đầy biến đẦng và sóng gió đối với nền kinh tế thế giới nói chung và đối với Việt Nam nói riêng. MẦt mốc quan trọng không thế không kể đến là việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO (07/11/2006) sau hơn lo năm nẦp đơn xin gia nhập. Với những thay đổi lớn trong chủ trương đường lối chính sách, nền kinh tế VN đã có những bước chuyển mình quan trọng, đầu tư nước ngoài tăng, kiềm chế được tỳ lệ thất nghiệp, quan hệ ngoại thương ngày càng mờ rẦng. Trong hoạt động ngoại thương: xuôi khâu là việc bán hàng hoa và dịch vụ cho nước ngoài, nhập khâu là việc mua hàng hoa và dịch vụ cợa nước ngoài. Mục tiêu chính cợa ngoại thương là đê nhập khấu chứ không phải xuất khâu. Xuãt khâu là đê nhập khấu, nhập khâu là nguôn lợi chỉnh từ ngoại thương. Nhà nước thường chủ trương khuyến khích nhập khẩu nguyên vật liệu thiết bị, máy móc để cải tiến dây chuyền sản xuất, tăng năng lực sản xuất trong nước và nâng cao năng lực cạnh tranh. Đóng góp mẦt phần nhỏ bé vào nhịp phát triển kinh tế chung của đất nước, công ty TNHH Hinsitsu Screen Việt Nam, mẦt đơn vị 100% vốn nước ngoài với trên hai năm tồn tại và phát triển đã và đang có những bước tiến quan trọng, góp phần mở ra mẦt ngành công nghiệp khá mới mẻ đối với VN: ngành công nghiệp nhãn mác... HẦi nhập kinh tế quốc tế hiện nay, vừa mờ ra những cơ hẦi kinh doanh mới cho doanh nghiệp đông thời cũng chứa đựng trong nó rất nhiều rủi ro và thách thức. Vì thế, nó đòi hỏi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường quốc Khóa luận tốt nghiệp ì Khổng Thị Thu Hằng
- Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương tê này phải chủ đẦng, tự hoàn thiện mình, nâng cao hiệu quả sản xuât kinh doanh để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt, đôi với những doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì việc chủ đẦng và luôn tự hoàn thiện mình càng quan trọng và trờ nên bức thiết hơn bao giờ hết. Được thành lập vào thời kỳ tiền khủng hoảng kinh tế thế giới, là mẦt doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh với nguồn nguyên vật liệu chính được nhập khẩu từ nước ngoài, công ty TNHH Hinsitsu Screen Việt Nam đã trải qua khó khăn và có những bước phát triển như thế nào? Đó chính là lý do em chọn đề tài: "Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khau nguyên vật nêu và kinh doanh tại Công ty TNHH Hinsitsu Screen Việt Nam" làm đề tài cho bài luận của mình. 2. Đối tượng nghiên cứu Vấn đề nhập khẩu nguyên vật liệu và kinh doanh doanh tại Công ty TNHH Hinsitsu Screen Việt Nam. 3. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu về hoạt đẦng nhập khấu nguyên vật liệu và phân tích hoạt đẦng kinh doanh của Công ty TNHH Hinsitsu Screen Việt Nam, từ đó đưa cho người đọc cái nhìn tống quan về hoạt đẦng nhập khấu nói chung và hoạt đẦng nhập khẩu nguyên vật liệu ở Công ty TNHH Hinsitsu Screen Việt Nam. Trên cơ sở đó, khóa luận đưa ra mẦt số giải pháp và phương hướng hoạt đẦng cho công ty trong thời gian tới. 4. Phạm vi nghiên cứu - Chi nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt đẦng nhập khẩu, kinh doanh ở phạm vi vi mô, tức là ở mẦt doanh nghiêp, mẦt công ty cụ thể, ờ đây là Công ty TNHH Hinsitsu Screen Việt Nam. - v ề tình hình số liệu, giới hạn trong năm 2008, 2009. Khóa luận tốt nghiệp Khổng Thị Thu Hằng
- Khoa Quân trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương 5. Phương pháp nghiên cứu - Điều tra - Dừ liệu thứ cấp: Các báo cáo tài chính, tài liệu của Công ty TNHH Hinsitsu Screen Việt Nam; tham khảo các tài liệu, các website, sách báo có liên quan đê đánh giá, so sánh vấn đề nghiên cứu. 6. Cấu trúc khóa luận Ngoài các phần mục lục, lời mở đầu, tài liệu tham khảo, kết luận và phụ lục, nẦi dung chính của khóa luận gồm 3 chương: Chương ì: Những lý luận chung về nhập khẩu Chương li: Thực trạng hoạt động nhập khẩu và kinh doanh tại công ty TNHH Hinsitsu Screen Việt Nam Chương HI: Phương hướng giải pháp năng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và nhập khẩu nguyên vật liệu tại công ty TNHH Hinsitsu Screen Việt Nam Vì thời gian tìm hiêu về công ty chưa dài, những số liệu được cung cấp còn hạn chế cẦng thêm những hạn chế nhất định của người viết nên khóa luận này không thể tránh khỏi mẦt vài thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự những lời nhận xét, góp ý từ phía các thầy cô và đẦc giả. Đặc biệt, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo - Thạc sĩ Nguyễn Lệ Hằng cùng các cô, chú, anh, chị trong công ty TNHH Hinsitsu Screen Việt Nam những người đã tận tình hướng dẫn giúp tác giả có thể hoàn thiện nẦi dung của khóa luận này. Hà Nội, tháng 3 năm 2010 Sinh viên thực hiện Khổng Thị Thu Hằng Khóa luận tốt nghiệp 3 Khổng Thị Thu Hằng
- Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương C H Ư Ơ N G ì: N H Ữ N G L Ý L U Ậ N C H U N G VÈ N H Ậ P K H Ẩ U ì. MỘT SỐ VẤN ĐÊ Cơ BẢN VÈ NHẬP KHẤU 1. Khái niệm, đặc điếm và vai trò của nhập khẩu 1.1. Một số khái niệm Nhập khấu là loại hình kinh doanh buôn bán có phạm vi quốc tế, là quá trình trao đôi hàng hoa dịch vụ giữa các quốc gia trên nguyên tác trao đôi ngang giá và lấy tiền tệ là trang gian. Nó không đơn thuần là hành vi buôn bán nhỏ lẻ mà là mẦt hệ thống các quan hệ buôn bán trong mẦt nền kinh tế có cả các tô chức bên trong và bên ngoài phạm vi quốc gia. - Nhập khấu trong lý luận thương mại quốc tế là việc quốc gia này mua hàng hoa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác đây chính là việc nhà sản xuât nước ngoài cung cấp hàng hoa và dịch vụ cho người cư trú trong nước. Đơn vị tính khi thống kê về nhập khẩu thường là đơn vị tiền tệ, và thường được tính trong mẦt khoảng thời gian nhất định... - Xét trên phạm vi hẹp: "Kinh doanh nhập khẩu thiết bị là toàn bẦ quá trình giao dịch, ký kết và thực hiện họp đồng mua bán thiết bị và dịch vụ có liên quan đen thiết bị trong quan hệ bạn hàng với nước ngoài. (Điều 2 - Thông lư số 4/ TM-ĐT ngày 30/0 7/1993 cùa Bộ Thương mại) Theo nghĩa thông thường, nhập khẩu là mua về những hàng hoa trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đủ đáp ứng nhu cầu trong nước. Hoạt đẦng nhập khẩu (nhập khẩu nguyên vật liệu) còn có tác dụng liên tục quá trình sản xuất, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu của hoạt đẦng kinh doanh nhập khẩu là sử dụng mẦt cách có hiệu quả nguồn ngoại tệ vào việc mua sắm thiết bị vật tư, máy móc kĩ thuật và dịch vụ phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rẦng, nâng cao năng suất lao đẦng, năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, giải quyết vấn đề khan hiếm vật tư, hàng hoa trên thị trường nẦi địa. Mặt khác, nó góp phần phát Khóa luận tốt nghiệp 4 Khổng Thị Thu Hằng
- Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương triển ổn đinh những ngành kinh tế mũi nhọn trong nước mà nguốn vật tư trong nước chưa đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất, khai thác triệt để lợi thế so sánh quốc gia, góp phần chuyên môn hoa trong phân công lao đẦng quốc tế. 1.2. Đặc điểm cợa nhập khẩu Kinh doanh nhập khẩu là hoạt đẦng có phạm vi quốc tế, do đó nó khá phức tạp so với hoạt đẦng kinh doanh tại thị trường nẦi địa. Có thể chỉ ra đây mẦt sô đặc điểm của nhập khẩu như sau: - Thời gian lưu chuyển hàng nhập khẩu: thời gian lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh nhập khẩu bao giờ cũng dài hơn so với kinh doanh nẦi địa do phải trải qua hai giai đoạn mua hàng và hai giai đoạn bán hàng. Đối với hoạt đẦng nhập khẩu, là mua hàng của nước ngoài và bán cho thị trường nẦi địa. Do đó để xác định kết quả của hoạt đẦng này, người ta chỉ xác định khi hàng hóa đã luân chuyển được mẦt vòng hay khi đã thực hiện xong mẦt thương vụ ngoại thương, có thế bao gồm cả hoạt đẦng xuất khẩu và hoạt đẦng nhập khẩu. - Hàng hóa trong kinh doanh nhập khẩu: Gồm nhiều loại, song chủ yếu là nhập khấu những mặt hàng trong nước không có, chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cẩu người dân tiêu dùng nẦi địa cả về số lượng, chất lượng, thị hiếu (như hàng tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng,...) - Nguồn luật điều chinh (tập quán, pháp luật): Thông thường hai bên mua và bán có quốc tịch khác nhau, hệ thống pháp luật khác nhau, tập quán kinh doanh khác nhau, do vậy phải tuân thủ theo tập quán kinh doanh của từng nước và luật thương mại quốc tế, điều ước quốc tế. - Phương thức giao dịch: Giao dịch thông thường (hay còn gọi là phương thức face to face), giao dịch thông qua trung gian, giao dịch thông qua hẦi chợ, tri én lãm... Khóa luận tốt nghiệp 5 Khổng Thị Thu Hằng
- Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương - Phương thức thanh toán: Khá đa dạng và phức tạp, yêu cầu sự chi tiết, tì mỉ trong quá trình thực hiện: Thanh toán bàng L/C (Letter of Credit), hoặc cũng có thể đơn giản như nhờ thu... - Phương tiện thanh toán: thường là ngoại tệ mạnh, có sức chuyển đổi cao như đồng Đô la Mỹ (USD), bảng Anh. Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với mẦt hoặc cả hai bên tuy thoa thuận của các bên tham gia trong quá trình mua bán. Khi sử dụng ngoại tệ trong thanh toán quốc tế, vân đề tỷ giá hối đoái là vấn đề cần lưu tâm. - Điều kiện cơ sở giao hàng: Theo Incoterm 2000, có 13 điều kiện cơ sở giao hàng chia làm bốn nhóm: c, D, E, F. Phổ biến nhất trong nhập khẩu, thường sử dụng điều kiện cơ sở giao hàng CIF và FOB. - Kinh doanh nhập khẩu là hoạt đẦng có phạm vi rẦng, thủ tục khá phức tạp, thời gian hiệu lực dài nên có thể xảy ra rủi ro đối với hàng hoa. Đe đề phòng rủi ro, có thể mua bảo hiểm cho hàng hoa. Thương mại quốc tế có sức ảnh hưởng lớn tới quan hệ kinh tế - chính trị giữa các quốc gia. Thúc đẩy hoạt đẦng ngoại thương nói chung và hoạt đẦng nhập khẩu nói riêng là cơ hẦi họp tác lâu bền giữa các quốc gia, góp phân duy trì mối quan hệ ngoại giao tốt đẹp. 1.3. Vai trò cợa nhập khẩu Nhập khẩu là mẦt hoạt đẦng quan trọng của thương mại quốc tế. Nó tác đẦng mẦt cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và nâng cao đời sống người dân trong nước. Vai trò của nhập khẩu đối đời sổng nhân dân và nền kinh te được thể hiện ờ những khía cạnh sau: 1.3.1. Đối với người tiêu dùng: Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của người dân: giúp thoa mãn nhu cầu trực tiếp của người dân về hàng tiêu dùng - những hàng hoa mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đủ: thuốc chừa bệnh, đồ gia dụng, đồ điện tử, đồ xa xỉ phẩm ... Khóa luận tốt nghiệp 6 Khổng Thị Thu Hằng
- Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương Đảm bảo đầu vào cho sản xuất, khôi phục những ngành nghè cũ, tạo việc làm, thu nhập ổn định cho người dân, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập bình quân đầu người, từ đó tăng khả năng thanh toán, tăng tiêu dùng -ỳ Kích thích sự phát triển của thương mại. Thương mại phát triển quay trở lại phục vụ đời sống người dân. Nhập khâu cũng là nguồn cung cấp nguyên vật liệu trực tiếp cho ngành nghê sản xuất hàng tiêu dùng, làm cho hàng hoa tăng lên cả về số lượng và chát lượng. Hàng hoa ngày càng đa dạng phong phú người dân càng có nhiều lựa chọn hơn. 1.3.2. Đoi với doanh nghiệp Đặc biệt, đối với những doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, nhập khâu giúp cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được liên tục. Từ đó tạo điêu kiện thuận lợi cho kinh doanh và tái đầu tư mờ rẦng doanh nghiệp. Tạo điêu kiện thuận lợi giúp mờ rẦng thị trường cho doanh nghiệp ra nước ngoài thông qua quan hệ nhập khẩu 1.3.3. Đoi vói quốc gia Cũng g iông như xuất khẩu, nhập khẩu cũng có vai trò tăng hợp tác quốc tế với các nước, tạo tiền đề cho quan hệ xuất khẩu. Nhập khẩu và xuất khẩu là những yếu tố bên trong trực tiếp tham gia vào việc giải quyết những vấn đề thuẦc nẦi bẦ nền kinh tế như: vốn, kỹ thuật, lao đẦng, thị trường tiêu thụ... Nhập khẩu giúp đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoa hiện đại hoa đất nước: Nhập những trang thiết bị, máy móc hiện đại thay thế, bổ sung dây chuyền máy móc cũ, thay thế sức người, tiết kiệm được thời gian chuyển hóa thành sản phẩm, tăng năng suất lao đẦng... Nhập khẩu giúp bô sung kịp thời những mặt mất cân đổi của nền kinh tế, đảm bảo phát triển kinh tế ổn định và cân đối: nhập những trang thiết bị Khóa luận tốt nghiệp Ì Khổng Thị Thu Hằng
- Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương nguyên liệu đầu vào mà trong nước không sản xuất được, giúp liên tục quá trình sản xuất, ... 2. NẦi dung của hoạt đẦng nhập khẩu 2.1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu Nghiên cứu thị trường là quá trình tìm hiểu những nhà cung cấp, lựa chọn và tiếp cận nhà cung cấp có những sản phẩm phù hợp với mục đích, yêu cầu của nhà nhập khẩu nẦi địa. Nghiên cứu kỳ thị trường nhập khẩu giúp nhà nhập khẩu tránh gặp những khó khăn bất lợi trong các hợp đồng nhập khẩu. Bời vậy, hoạt đẦng nghiên cứu thị trường ngày càng trờ nên quan trọng và cần thiết. Đê năm vững các yêu tô thị trường, hiêu rõ quy luật vận đẦng của thị trường nhằm ứng phó kịp thời với những thay đổi của môi trường, nhà nhập khâu cân và nên tiến hành hoạt đẦng nghiên cứu thị trường, bao gồm những khâu chủ yếu sau: nghiên cứu mặt hàng cần nhập khẩu, nghiên cứu dung lượng của thị trường, lựa chọn bạn hàng (nhà cung cấp), tìm hiểu giá cả sản phẩm... Thông thường, nghiên cứu thị trường thường tiến hành theo hai phương pháp. Phương pháp nghiên cứu tại văn phòng là thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu đã được bán công khai, sau đó xử lý thông tin đã tìm kiếm được. Phương pháp tại chỗ là phương pháp người thực hiện thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc trực tiếp hay chọn mẫu bằng bảng câu hỏi... Cũng có khi, người ta kết hợp cà hai phương pháp trên. 2. ỉ. 1. Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu Mục đích của công đoạn này giúp nhà nhập khẩu tìm được đúng chủng loại, số lượng các mặt hàng mà trong nước cần, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nước, giúp nhà nhập khẩu sản xuất, kinh doanh có hiệu quả và đạt được mục tiêu lợi nhuận. Khóa luận tốt nghiệp 8 Khổng Thị Thu Hằng
- Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương Việc nhận biết các mặt hàng cần nhập khẩu phải căn cứ vào thị hiểu, tập quán và tình hình sản xuất, tiêu dùng trong nước. Từ đó, tiến hành xem xét các khía cạnh của hàng hóa cần nhập khẩu từ công dụng, đặc tính, quy cách, mâu mã, màu sắc... đến giá cả, các điều khoản mua bán, các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo dưỡng... 2.1.2. Nghiên cứu dung lượng thị trường Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hóa được giao dịch trên phạm vi thị trường trong mẦt khoảng thời gian nhất định, thường là mẦt năm. Nghiên cứu vê dung lượng thị trường cần xác định được đúng nhu cầu thực của những nhà nhập khâu và năng lực sản xuất của nhà cung cấp. Nghiên cứu dung lượng thị trường giúp nhà nhập khẩu hiểu rõ hơn những quy luật vận đẦng của thị trường nhập khẩu từ đó chủ đẦng ứng phó với những biến đẦng của thị trường, chủ đẦng trong sản xuất và kinh doanh. 2.1.3. Lựa chọn bạn hàng Trong thương mại quốc tế, bạn hàng hay khách hàng đều là điều kiện tiên quyết cho sự sống còn của doanh nghiệp. Họ là những tổ chức kinh doanh, là đầu vào cũng có thể là đầu ra cho sản phẩm của doanh nghiệp, thực hiện việc giao dịch, hợp đồng với doanh nghiệp. Trong thương mại nói chung, các doanh nghiệp thường có xu hướng lựa chọn những bạn hàng có mối quan hệ lâu năm, hợp tác thuận lợi trong các lần giao dịch trước đó, lựa chọn những bạn hàng có tên tuôi và uy tín... Các nhà nhập khẩu thường lựa chọn những nhà xuất khẩu trực tiếp, như thế họ có thể nhập khẩu được những mặt hàng tốt nhất, giá cả phải chăng tránh được những thủ tục qua trung gian, tiết kiệm được thời gian và chi phí trung gian. 2.1.4. Nghiên cứu giá cà hàng hóa trong nhập khâu Giá cả là mẦt yêu tô câu thành nên thị trường, nghiên cứu giá cả hàng hóa cũng là nghiên cứu thị trường. Khi nghiên cứu giá cả hàng hóa cần nghiên Khóa luận tốt nghiệp 9 Khổng Thị Thu Hằng
- Khoa Quần trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương cứu các điểm sau: giá của từng mặt hàng tại từng thời điểm nhất định, giá cả của mặt hàng có tính thời vụ hay không, xu hướng biến đẦng của giá, và tìm hiếu các nhân tố tác đẦng đến giá cả hàng hóa đó. Trong giao dịch quốc tế, giá cả của hàng hóa có thể có hoặc không bao gôm các chi phí vận chuyển, bảo hiểm... nhà nhập khẩu cần xem xét kỳ các điểu kiện thương mại để nhập khẩu có lợi nhất và tránh các tranh chấp pháp lý về sau này. 2.2. Lập phương án kinh doanh Đe tiến hành các giao dịch thuận lợi, triển khai hoạt đẦng kinh doanh có hiệu quả, những nhà kinh doanh, nhập khẩu thường phải lập phương án kinh doanh, đê dự trù kinh phí cũng như các rủi ro có thê gặp phải... Lập phương án kinh doanh có thể bao gồm những bước sau: - Nghiên cứu, đánh giá tinh hình thị trường và nhà cung cấp - Lựa chọn mặt hàng nhập khẩu, thời cơ, các điều kiện thương mại và phương thức kinh doanh. - Đưa ra những mục tiêu cụ thể: nhập khẩu hàng hóa với số lượng bao nhiêu, tại thị trường nào, thời gian nào, mức giá như thế nào là phù họp. - Đưa ra các biện pháp, công cụ thực hiện mục tiêu đã đề ra. - Đánh giá sơ bẦ hiệu quả của hoạt đẦng kinh doanh. 2.3. Kỷ kết hợp đồng Trước khi tiến hành khâu này, nhà nhập khấu cần lựa chọn, giao dịch và đàm phán được với phía nhà cung cấp nước ngoài. Trên thực tế, thường diễn ra những cách thức giao dịch sau: - Giao dịch trực tiếp: Là phương thức mà các bên tham gia giao dịch (bên mua và bên bán) gặp gỡ, bàn bạc và thỏa thuận trực tiếp với nhau về hàng hóa, giá cả, các điều kiện thương mại, giao dịch, phương thức thành toán (giao dịch thông qua thư từ, điện tín,... cũng được coi là giao dịch trực tiếp). Trong phương thức này, hai bên tiếp cận thị trường thông qua Khóa luân tốt nghiêp lo Khổng Thị Thu Hằng
- Khoa Quân trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương các thư hỏi hàng, chào hàng, các lần đàm phán, và quyết định chấp nhận giá cả hay không. Khi đã chấp nhận giá cả và các điều khoản kèm theo thư chào hàng, hỏi hàng, hai bên đi tới việc ký kết họp đồng. - Giao dịch qua trung gian: Trong phương thức giao dịch này có ba bên tham gia: bên mua, bên bán, và môi giới thương mại. Mọi giao dịch của hai bên mua và bán từ chào hàng, hỏi hàng, sửa đổi các điều kiện, điều khoản của thư chào hàng hỏi hàng ... đều thông qua mẦt bên thứ ba gọi là trung gian thương mại (các đại lý, các tổ chức môi giới thương mại). Thông thường những nhà nhập khẩu thâm nhập vào mẦt thị trường mới,... mới cân sử dụng đến phương thức giao dịch này. Phương thức này có khá nhiều ưu điểm: trung gian thương mại là những tổ chức am hiêu thị trường nhập khẩu về tập quán, luật pháp của địa phương đó, giảm được chi phí vận chuyển nẦi địa... lợi dụng được mạng lưới đại lý rẦng khắp, tạo điều kiện thâm nhập thị trường nhập khẩu. Tuy nhiên, giao dịch theo phương thức này sẽ làm mất đi sợi dây liên kết giữa nhà nhập khẩu với bạn hàng (nhà cung cấp) với thị trường, và gia tăng mẦt số chi phí. - Giao dịch thông qua các hẦi chợ, triển lãm: hẦi chợ, triển lãm là nơi các nhà xuất khẩu mang hàng hóa của mình tới trưng bày và giới thiệu nhằm mục đích quảng bá và tiêu thụ sản phẩm. HẦi chợ là mẦt thị trường mở, thường được tổ chức vào mẦt khoảng thời gian nhất định. Két thúc bước giao dịch, hai bên mua và bán đã gập được nhau sẽ tiến hành các cuẦc đàm phán để có được những kết quả mình mong muốn. Nói cách khác, đàm phán thương mại là quá trình bày tỏ, trao đổi ý kiến của các chủ thể tham gia trong quan hệ kinh tế nhằm đi đến những thỏa thuận chung về các điều kiện, điều khoản và cách giải quyết những tranh chấp phát sinh trong quá trình hợp tác. NẦi dung của cuẦc đàm phán bao gồm các thỏa thuận về: Tên hàng, phẩm chất, quy cách, số lượng, đóng gói bao bì nhãn mác, điều Khóa luận tốt nghiệp li Khổng Thị Thu Hằng
- Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương kiện giá cả, phương thức thanh toán, điều kiện bảo hành bảo dưỡng, cách thức giải quyết những tranh chấp phát sinh... Khi hoàn tất các giao dịch và đàm phán, hai bên đi đến những thống nhát chung, việc ký kết hợp đồng sẽ được tiến hành. Trên cơ sờ này, sẽ phát sinh hợp đồng kinh tế ngoại thương. Họp đồng kinh tế ngoại thương là sự thỏa thuận giữa các bên đương sự có quốc tịch khác nhau, trong đó bên bán có ng hĩa vụ giao hàng đúng quy cách, chất lượng, số lượng và bên bán có trách nhiệm nhận hàng và thanh toán tiền hàng... Hợp đồng nhập khẩu, trong đó ghi rõ những điều kiện điều khoản mà hai bên đã thỏa thuận, ng hĩa vụ, quyên lợi của hai bên. Hình thức của hợp đồng được làm bàng văn bản - là hình thức tót nhất đẽ đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên, là cơ sờ pháp lý giải quyêt các tranh chấp phát sinh trong quá trình hai bên thực hiện hợp đồng. 2.4. Thực hiện hợp đằng nhập khẩu Sau khi họp đồng nhập khẩu được ký kết, các bên trong hợp đồng theo đó thực hiện trách nhiệm của mình. Bên nhập khẩu sẽ phải tiến hành các công việc sau: • Tiến hành mờ L/C tại mẦt ngân hàng có ngân hàng thông báo tại nước đối tác, sau đó thông báo tới bên xuất khẩu kiểm tra L/C (Nếu doanh nghiệp nhập khẩu tiến hành thanh toán qua L /C). • Doanh nghiệp nhập khẩu tiến hành xin giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu, phải xin giấy phép nhập khẩu đoi với mặt hàng yêu cầu. • Kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu: Theo Nghị định 200/CP ngày 31/12/1973 và thông tư Liên BẦ GTVT - Ngoại thương số 52/TTLB ngày 25/01/1975, hàng xuất khẩu khi đi qua cửa khẩu phải được kiểm tra kỹ càng. Bên nhập khẩu mời cơ quan giám định có thẩm quyền (hoặc cơ quan giám định mà hai bên đã lựa chọn trong hợp đồng, hoặc đại diện của bên bán đến trước khi mờ niêm phong kẹp chì Khóa luận tốt nghiệp 12 Khổng Thị Thu Hằng
- Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương đế giám định chất lượng hàng hóa). Doanh nghiệp nhập khẩu, với tư cách là mẦt bên đứng tên trong vận đơn, phải lập thư dự kháng nêu nghi ngờ, hoặc thấy có tổn thất xảy ra đối với hàng hóa. Sau đó, nhờ công ty bảo hiểm giám định đối với những tổn thất được mua bảo hiểm. • Thuê phương tiện vận tải chặng chính: Trong quá trình thực hiện hợp đồng thì tùy vào những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương, tùy vào đặc điếm hàng hóa mua bán và điều kiện vận tải, bên nhập khẩu có ng hĩa vụ thuê tàu hay không. Nêu theo các điều kiện thương mại: CIF, CIP, CPT, DAF, DES,... thì người nhập khẩu không có nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải chặng chính. Còn hợp đồng theo các điều kiện EXW, FCA, FAS, FOB... thì nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải chặng chính thuẦc vê người nhập khâu. Chủ hàng nhập khâu phải căn cứ vào đặc điểm và khối lượng hàng hóa để lựa chọn phương tiện chuyên chở phù hợp, thuận tiện và nhanh chóng, tránh lãng phí. • Mua bảo hiểm: Cũng tùy vào điều kiện thương mại trong hợp đồng mà bên nhập khẩu tiến hành mua bảo hiểm. Thông thường bên nhập khẩu Việt Nam đêu mua bảo hiêm tại các công ty bảo hiêm Việt Nam đê tránh rủi ro có thê xảy ra (rủi ro vê chính trị, phá sản của các công ty bảo hiêm nước ngoài...). Tùy thuẦc vào hàng hóa và điêu kiện vận chuyển mà người mua bảo hiểm quyết định lựa chọn loại bảo hiểm phù họp. Có ba loại điêu kiện bảo hiêm chính: Bảo hiêm rủi ro (Điêu kiện A), Bảo hiểm có tổn thất riêng (Điều kiện loại B), và Bảo hiểm miễn tổn thất riêng (Điều kiện loại C). Có thể mua bảo hiểm chuyến hoặc bảo hiểm bao cho hàng hóa. • Làm thủ tục hải quan cho hàng hóa: Thù tục Hải quan là mẦt công cụ quản lý của nhà nước về hành vi mua bán để ngăn chặn tình trạng buôn lậu. Tiến hành thủ tục Hải quan gồm ba bước chủ yếu: Khai báo Hải quan (nhà nhập khẩu tiến hành đăng ký hợp đồng và danh mục nguyên Khóa luận tốt nghiệp 13 Khổng Thị Thu Hằng
- Khoa Quản trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương vật liệu nhập khẩu, kê khai đầy đủ các nẦi dung nêu trong bản đăng ký nguyên liệu vật tư nhập khẩu); Xuất trình hàng hóa (Chi cục Hải quan cửa khẩu tiến hành lấy mẫu nguyên vật liệu chính để kiểm tra thực tế, trừ những hàng hóa không thể bảo quản lâu được); Thực hiện các quyêt định cảu Hải quan (Sau khi nhà nhập khẩu đã kê khai và nẦp đây đủ giấy tờ, hoàn tất mọi thủ tục, Chi cục hải quan tiến hành xác nhận thông quan cho lô hàng). • Giao nhận hàng nhập khẩu: Theo Nghị định 200/CP ngày 31/12/1973: "Các cơ quan vận tải có trách nhiệm tiếp nhận hàng nhập khẩu trên các phương tiện vận tải nước ngoài vào, bảo quản hàng hóa xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi và giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của Tông công ty đã nhập khẩu hàng đó". • Làm thủ tục thanh toán: Dựa trên điều khoản thanh toán của hợp đồng, và dựa vào các điều kiện thanh toán quốc tế, bên nhập khẩu thực hiện nghiệp vụ này chi trả cho bên xuất khẩu. Trong thương mại quốc tế hiện nay có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: phương thức nhờ thu, phương thức điện chuyến tiền, phương thức tín dụng chứng từ... Đây là nghiệp vụ cuối cùng trong công tác thực hiện họp đồng nhập khẩu. • Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có): Được tiến hành khi mẦt trong hai bên nhận thấy bên kia thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình về số lượng, chất lượng hàng hóa, về thời gian giao hàng... Thông thường, trong hợp đồng có quy định thời gian hiệu lực của khiếu nại, do đó khi phát hiện hỏng hóc, sai sót, tôn thất mất mát về hàng hóa, chủ hàng nhập khâu cần tiến hành lập bẦ hồ sơ khiếu nại ngay để tránh bỏ lỡ thời hạn hiệu lực của khiếu nại, tránh tổn thất. Khóa luận tốt nghiệp 14 Khổng Thị Thu Hằng
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam
103 p |
759 |
157
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp phát triển ERP (Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp) tại các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
107 p |
729 |
137
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp khắc phục tình trạng thâm hụt cán cân thương mại của ngân hàng Việt Nam
111 p |
525 |
111
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội - Nguyễn Văn Chiến
76 p |
516 |
107
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp của hoạt động Marketing mix tại công ty TNHH Tã giấy Diana
96 p |
589 |
93
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam và một số kiến nghị
109 p |
344 |
79
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng marketing trong các công ty giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt Nam
78 p |
370 |
77
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp sử dụng các công cụ chứng khoán phái sinh trong quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng Thương mại
102 p |
315 |
73
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và biện pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng trực tuyến trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành của công ty TNHH du lịch Bình Minh Việt Nam
89 p |
443 |
72
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng ứng dụng nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ nhằm phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
103 p |
253 |
63
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng công tác giảm nghèo huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh năm 2013
103 p |
310 |
57
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại trong ngành bán lẻ tại thị trường Việt Nam
99 p |
218 |
46
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ
114 p |
236 |
42
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng phát triển du lịch tại di tích lịch sử - văn hóa Tháp Bà Pô Nagar, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
9 p |
548 |
40
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
103 p |
237 |
37
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO
83 p |
179 |
27
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Trường Phúc
92 p |
195 |
24
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và hướng phát triển của các cơ sở ươm tại doanh nghiệp công nghệ tại Việt Nam 2001-2010
103 p |
123 |
13
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)