intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống siêu thị bán lẻ hiện đại ở Việt Nam

Chia sẻ: Dfddgf Dfddgf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

314
lượt xem
68
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Xây dựng hệ thống siêu thị bán lẻ hiện đại ở Việt Nam nhằm trình bày khái quát chung về siêu thị, khái niệm chung về siêu thị, hệ thống siêu thị bán lẽ trên thế giới. Thực trạng phát triển hệ thống siêu thị tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống siêu thị bán lẻ hiện đại ở Việt Nam

  1. HA NỘI - 11/2006
  2. TRƯỜNG Đ Ạ I HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TE NGOẠI T H Ư Ơ N G P 3 R E I G N TUfl[>E U N 1 V E R S I Ì T K H Ó A LUẬN TỐT NGHIỆP Dê tài: XÂY DỰNG HỆ THỐNG SIÊU THỊ BÁN LẺ HIỆN ĐẠI ở VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn : TS. PHẠM THU H Ư Ơ N G Sinh viên thực hiện : TRẦN THỊ P H Ư Ơ N G NGỌC Lớp : AI - K41A - KTNT H À N Ộ I - 11/2006 — ạ
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU Ì C H Ư Ơ N G l i K H Á I Q U Á T C Á C V Â N Đ Ể LIÊN Q U A N V Ế SIÊU THỊ 3 ì C á c khái niệm chung về siêu thị . 3 1. Siêu thị 3 2. C h u ỗ i siêu thị 4 3. H ệ t h ố n g siêu thị 4 n. Q u á trình hình thành và phát triển siêu thị và hệ thõng siêu thị trên thê giới: 5 Ì. Sự r a đời và phát t r i ể n c ủ a siêu thị và hệ t h ố n g siêu thị trên t h ế g i ớ i 5 1.1. Khái quát c h u n g về quá trình ra đời và phát t r i ể n siêu thị và hệ t h ố n g siêu thị trên t h ế g i ớ i 5 1.2. G i ớ i t h i ệ u m ộ t số hệ thông siêu thị tiêu biểu trẽn t h ế g i ớ i 8 1.2.1. W a l - M a r t : 8 1.2.2. Carreíour 10 2. Vị trí, v a i trò c ủ a hệ t h ố n g siêu thị 13 2.1. Vị trí c ủ a hệ t h ố n g siêu thị 13 2.2. V a i trò c ủ a h ệ thống siêu thị 17 2.3. N h ữ n g điểm m ạ n h và điểm y ế u c ủ a siêu thị so v ớ i các l o ạ i hình k i n h doanh thương m ạ i khác 20 2.3.1. Đ i ể m m ạ n h c ủ a siêu thị 20 2.3.2. Đ i ể m y ế u cùa siêu thị: 23 3. Phân loại siêu thị 24 3.1. Phân l o ạ i siêu thị theo q u y m ô 24 3.2. Phân l o ạ i theo hàng hoa k i n h doanh: 25 3.2.1. Siêu thị t ổ n g hợp: 26 3.2.2. Siêu thị chuyên doanh: 26 3.3. Phân l o ạ i theo tính chất thật, o c ủ a siêu thị 26 3.3.1. Siêu thị t r u y ề n t h ố n g 26 3.3.2. Siêu thị điện t ử 27
  4. Chương 2: Thực trạng phát triển hệ thống siêu thị bán lẻ trong k h u vực châu Á và ờ Việt Nam 28 ì. Thực trạng phát triển siêu thị bán lẻ trong khu vực Châu Á 28 1. Thực trạng chung 28 2. Thực trạng phát triển của hệ thống siêu thị ở một số nước châu Á 32 2.1. Trung Quốc 32 2.2. Thái Lan 34 n. Thục trạng hoạt động của hệ thông siêu thị bán lẻ ở Việt Nam 35 1. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống siêu thị bán lé ở Việt Nam Từ 1996 đến nay 35 1.1. Số lượng, quy m õ và các hình thức siêu thị 35 Ì. Ì. Ì. Số lượng siêu thị 35 1.1.2. Các hình thức siêu thị 40 1.2. Tấ chức kinh doanh siêu thị 41 1.2.1. M ô hình tấ chức 41 Ì .2.2. Hàng hoa trong siêu thị 43 Ì .3. Tinh hình hoạt động kinh doanh, các dịch vụ khách hàng và hoạt động xúc tiến thương mại 46 1.3.1. Về hoạt động kinh doanh 46 1.3.2. Dịch vụ khách hàng 47 Ì .3.3.Hoạt động xúc tiến thương mại: 48 2. Đánh giá chung về kinh doanh siêu thị hiện nay ớ Việt Nam 50 2.1. Những mặt được 50 2.2. Nhũng tấn tại, hạn chế 51 2.3. Những vấn đề đạt ra 53 3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với việc kinh doanh siêu thị bán lé ở Việt Nam 55 3.1. Khái quát về công tác QLNN đôi với kinh doanh siêu thị thời gian qua55 3.1.1. Thục trạng các quy định pháp lý: 55 3.1.2. Thực trạng hệ thống cơ chế. chính sách hỗ trợ. khuyến khích của Nhà nước 55
  5. 3.1.3. Thực trạng công tác thanh tra, kiếm tra, giám sát việc thực thi các quy định của pháp luật 56 3.2. Đánh giá chung và những vấn đề đạt ra 57 3.2.1. Kết quả đạt được 57 3.2.2. Một số hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý nhà nước đối với siêu thị 57 C H Ư Ơ N G 3: C Á C GIẢI P H Á P X Â Y D Ự N G H Ệ T H Ố N G SIÊU THỊ B Á N L Ẻ HIỆN Đ Ạ I Ở V I Ệ T N A M 61 ì Các xu hướng mói trong mõi trường kinh doanh quốc tê . 61 Ì. Các xu hướng mới 61 1.2. X u hướng quốc tế hoa ngành kinh doanh bán lé của các nước tiếp tục diễn ra mạnh mẽ 61 2. Những thay đời m à Việt Nam cẩn thực hiện đế có thè bắt kịp với xu hướng mới 62 2.1. Hội nhập toàn diện và sâu sắc hơn vào nền kinh tế thế giới và khu vực 62 2.2. Tạo ra một môi trường pháp lý trong nước thuận lợi và thông thoáng... 63 3. Nhũng cơ hội và thách thức đối với sự phái triển của hệ thống siêu thị Việt Nam trước những xu hướng mới 63 3.1. Cơ hội 63 3.2. Thách thức 65 n. Các giải pháp từ phía Nhà nước (đổi mói cõng tác quản lý của nhà nước đôi với việc kinh doanh siêu th ) 66 Ì. Nâng cao nhận thúc và hiểu biết của toàn xã hội về hoạt động kinh doanh siêu thị bán lẻ 66 2. Cài thiện môi trường pháp lý giúp hoạt động kinh doanh siêu thị bán lẻ diễn ra thuận lợi 67 3. Hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh doanh siêu thị bán lẻ 68 3.1. Chính sách hỗ trợ mặt bằng kinh doanh siêu thị 68 3.2. Chính sách về tài chính, tín dụng 69 3.3. Chính sách về khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước để phát triển các hệ thống siêu thị lớn, hay chuồi siêu thị ở Việt Nam 69
  6. 3.4. Chính sách hỗ trợ phát triển cơ sờ hạ tầng siêu thị 70 3.5. Chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhãn lực siêu thị 70 3.6. Chính sách hỗ trợ phát triển hệ thống thanh toán, ngân hàng, và công nghệ thông tin 71 4. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện việc thực thi các quy định của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh siêu thị bán lả 72 5. Khuyến khích sự ra đời và xây dựng các hiệp hội siêu thị và liên kết các tổ chúc, ngành nghề, lĩnh vực liên quan đến siêu thị 72 HI. Các giải pháp từ phía các tổ chức, các nhân, đơn vị hoạt động kinh doanh siêu thị bán lẻ 73 1. Đ ổ i mới tư duy và tiếp thu kiến thức, công nghệ tiên tiến trên thế giới 73 2. Các giải pháp về chính sách Marketing 74 2.1. Chính sách sản phẩm 75 2.2. Chính sách giá cả 76 2.3. Chính sách về xúc tiến bán hàng 77 2.3.1. Về hình thức bán hàng: 77 2.3.2. Về nghệ thuật trưng bày hàng hoa trong siêu thị 77 2.3.3. Về vấn đề quảng cáo 78 2.3.4. Về hoạt động khuyến mãi bán hàng 79 2.4. Chính sách về chăm sóc khách hàng 79 3. Các chính sách về quản trị và phát triển nguồn nhân lực 81 IV. Giải pháp khác 82 1. Cơ sờ và động lực để thành lập công ty 82 2. Điều kiện để thành lập công ty (siêu thị) 84 2. Ì. Điều kiện từ chính các thành viên 84 2.2. Điều kiện từ phía Nhà nước 84 3. Lợi ích của việc thành lập siêu thị 85 4. Khó khăn của việc thành lập công ty 85 5. Các loại hình siêu thị có thế áp dụng 86 KẾT LUẬN 87 TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O : 89
  7. DANH M Ụ C Sơ Đ Ổ , BẢNG Sơ đồ 1. Phân loại các cửa hàng bán lẻ theo các mức độ phục vụ 15 Sơ đồ 2. Hệ thống phán phối hàng tiêu dùng hiện đại 16 M ô hình 1: Ma trận SWOT giữa siêu thị và chợ truyền thống 24 Bảng 1. Số lượng siêu thị tăng thêm qua các năm từ 1998 - 2004 36 Bảng 2. Phân hạng siêu thị theo Quy chế siêu thị hiện hành 37 Bảng 3. Phân loại siêu thị năm 2005 theo tiêu chuẩn phân loại trong Quy chế siêu thị 38
  8. MỞ ĐÂU Siêu thị là m ộ t hình thức k i n h doanh bán lé h i ệ n đại, sự r a đ ờ i c ủ a siêu thị ỏ M ỹ vào n ă m 1930 được c o i là m ộ t t r o n g n h ữ n g c u ộ c cách m ạ n g t r o n g lĩnh vực lưu thông phân p h ố i . T u y đã xuất hiện và p h ổ b i ế n trên t h ế g i ỳ i đã lâu nhưng ở V i ệ t N a m siêu thị chỉ m ỳ i xuất h i ệ n hơn m ư ờ i n ă m t r ỳ l ạ i đây và đang ở t h ờ i k ỳ đầu c ủ a sự phát t r i ể n . Siêu thị k h i được nhắc đến đều g ắ n l i ề n v ỳ i quá trình công n g h i ệ p hoa, h i ệ n đại hoa và đô thị hoa m ạ n h mẽ b ở i siêu thị m a n g l ạ i m ộ t văn h o a m u a sắm m ỳ i văn m i n h , h i ệ n đại, h ữ u ích c h o người tiêu dùng c ủ a t h ờ i đại m ỳ i . V ỳ i b ố i cảnh V i ệ t N a m hiện nay, việc phát t r i ể n siêu thị và xây dựng m ộ t hệ t h ố n g siêu thị h i ệ n đại là m ộ t việc làm c ẩ n thiết và cấp bách. V i ệ t N a m đang t i ế n hành quá trình công n g h i ệ p hoa, hiện đại h o a đất nưỳc và đô thị hoa trên d i ệ n r ộ n g và q u y m ô lòn. c h u ẩ n bị c h o việc h ộ i nhập v ỳ i t h ế g i ỳ i m ộ t cách thực sự (đặc biệt là việc g i a nhập W T O ) , d o đó xây dựng m ộ t hệ t h ố n g siêu thị bán l ẻ hiện đại, không n h ữ n g góp phán phát t r i ể n nền k i n h tế m à còn giúp cho xã h ộ i phát t r i ể n vãn m i n h hơn, h i ệ n đại hơn. Hệ thống siêu thị của nưỳc ta tuy đã làm thay đổi diện mạo ngành kinh doanh bán l ẻ t r o n g nưỳc, đạt được n h i ề u thành t ự u cho đất nưỳc và doanh n g h i ệ p nhưng nhìn c h u n g so v ỳ i t h ế g i ỳ i thì hiện nay siêu thị V i ệ t N a m chỉ m ỳ i phát t r i ể n ở m ú c độ g i ả n đơn, h i ệ u q u ả thấp và còn n h i ề u hạn chế. Siêu thị V i ệ t N a m chỉ m ỳ i đáp ứng được m ộ t phần rất í t r o n g tổng n h u cầu tiêu dùng cùa người dân t r o n g nưỳc, nhường t phẩn l ỳ n n h u c ầ u c h o các hình thức bán l ẻ t r u y ề n t h ố n g như c h ợ h a y các cửa hàng bán lé n h ỏ , t h ậ m chí là các tập đoàn k i n h doanh siêu thị ở nưỳc ngoài. Trưỳc t h ề m h ộ i nhập, V i ệ t N a m nói c h u n g và ngành k i n h d o a n h siêu thị bán l ẻ c ủ a V i ệ t Nam nói riêng có rất n h i ề u cơ h ộ i phát t r i ể n phía trưỳc nhưng c ũ n g không í các n g u y cơ t và thách thức rình rập. V ấ n đề đặt ra là nhà nưỳc và các d o a n h n g h i ệ p k i n h doanh siêu thị V i ệ t N a m phải có n h ữ n g giải pháp, k ế hoạch gì để có t h ể t ậ n d ụ n g các cơ hội tốt và tránh x a các n g u y cơ xấu? Tôi nghĩ rằng câu hỏi đó hoàn toàn là một lý do chính đáng và hợp lý khiến tôi nghĩ đến đề tài này c ũ n g như bắt tay vào nghiên cứu, thực h i ệ n bài l u ậ n vãn này. ]
  9. Và tôi cũng tin chắc ràng với những lợi thế và điểm mạnh và siêu thị Việt Nam đang có, cùng với sự quản lý hiệu quả của nhà nước ta, các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị bán lẻ Việt Nam sẽ khắc phục những khó khăn, hạn chế hay điểm yếu để tự tin phát triển thành một hệ thống siêu thị bán lẻ hiện đại hoàn toàn phù hợp với xu thế mới, thời đại mới. Đề tài tôi chứn là: "Xây dựng hệ thống siêu thị bán lẻ hiện đại ở Việt Nam". Tại sao là siêu thị bán lẻ m à không phải là siêu thị nói chung? Tôi thiết nghĩ, với hoàn cảnh ở Việt Nam hiện nay, việc xây dựng một hệ thống phân phối bán lẻ (trong đó có siêu thị bán lẻ) là cần thiết và đáp ứng hơn đối với nhu cầu phát triển. Do đó trong khuôn khổ bài luận văn này tôi chỉ bàn đến lĩnh vực bán lẻ của siêu thị Việt Nam chứ không ý nói đến siêu thị nói chung vừa bán sỉ và bán lẻ kê cả khi tôi chỉ nói đến hai từ "siêu thị" thay vì "siêu thị bán lẻ". Bài luận văn của tôi được chia làm thành 3 chương: Chương 1: Khái quát các vấn đề liên quan đến siêu thị Chuông 2: Thực trạng phát triển của hệ thống siêu thị bán lẻ ở Việt Nam Chương 3: Các giải pháp xây dựng hệ thống siêu thị bán lẻ hiện đại ở Việt Nam Tôi mong rằng qua 3 chương đó, nội dung của bài luận văn tôi viết phần nào đáp ứng được yêu cầu của một bài khoa luận nói riêng và yêu cầu cấp thiết của vấn đề đặt ra nói chung. Trước khi viết phần nội dung chính của bài luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn trước hết là cô hướng dẫn cùa tôi là Tiến sĩ Phạm Thu Hương vì đã rất nhiệt tình giúp tôi hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp, sau là các bạn bè, những người giúp tôi có được nguồn tài liệu quý giá đế tôi hoàn thành bài luận văn này. 2
  10. Chương Ị: K H Á I Q U Á T C Á C V Â N Đ Ể LIÊN Q U A N V Ề SIÊU T H Ị ĩ. CÁC KHẢI NIÊM CHUNG VẾ SIÊU THI 1. Siêu thị "Siêu thị" được dịch ra từ các thuật ngữ nước ngoài: "supermarket" (tiến g Anh) hay "supermarche" (tiếng Pháp), trong đó "super" có nghĩa là "siêu" và "market" là "chợ". Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về siêu thị tuy theo từng nước, ví dụ: Tại Mỹ, siêu thị được định nghĩa là "cửa hàng tự phục vụ tương đải lớn có mức chi phí thấp, tỷ suất lợi nhuận không cao và khải lượng hàng hoa bán ra lớn, đảm bảo thoa mãn đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng về thực phẩm, bột giặt, các chất tẩy rửa và những mặt hàng chăm sóc nhà cửa", bên cạnh đó họ còn có khái niệm ngắn gọn hơn là: "Siêu thị là cửa hàng tự phục vụ bày bán nhiều mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng phổ biếncủa người dân như thực phẩm, đổ uảng, dụng cụ gia đình và các loại vật dụng cân thiết khác"'. Hay tại Anh người ta lại định nghĩa siêu thị là "cửa hàng bách hoa bán thực phẩm, đổ uảng và các loại đổ uảng khác, siêu thị thường đặt tại thành phả hoặc dọc đường cao tảc hoặc trong khu buôn bán có diện tích khoảng từ 4000 đến 25000 bộ vuông" . 2 Cònở Pháp, "siêu thị là cửa hàng bán lẻ theo phương thức tự phục vụ có diện tích từ 400 đến2500 mét vuông chủ yếu bánhàn thực phẩm và vật dụng gia đình" . g 3 Có thể thấy tuy các định nghĩa siêu thị của các nước có khác nhau nhưng đều có chun đặc điểm là: dạng cửa hàng bán lẻ, áp dụng phương thức tự phục vụ và bán g các hàng hoa tiêu dùng phổ biến. Theo Quy chế "siêu thị, trung tâm thương mại" của Bộ Thương Mại thì ở Việt Nam siêu thị được định nghĩa là "Siêu thị là loại cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh; có cơ cấu chủng loại hàng hoa phong phú, đa dạng, đảm bảo chất lượng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ 1 Philip Kotler (1961), "Fundamental marketing", 2th Edition 2 M e l v i n Morgenstein & Harriet Strongin (1987), "Modern Retailing - Management Principles and Practices" J Marc Benoun (1997), "Marketing spécialsé" 3
  11. thuật và trình độ q u ả n lý, t ổ chức k i n h doanh, có phương thức t ự phục vụ văn m i n h , thuận t i ệ n n h ằ m thoa m ã n n h u c ầ u m u a sắm hàng h o a c ủ a khách hàng" . 1 T ó m l ạ i định nghĩa siêu thị chỉ có t h ể đưa r a m ộ t khái n i ệ m rởt c h u n g c h u n g về siêu thị c h ứ không t h ể đ e m đến cái nhìn rõ ràng về siêu thị, m u ố n h i ế u rõ về siêu thị chúng t a phải x e m xét đến các tiêu c h u ẩ n cụ thể đánh giá x e m m ộ t siêu thị có đủ tiêu c h u ẩ n để t r ở thành Ì siêu thị hay không. T u y từng nước sẽ có h ệ t h ố n g các tiêu chuẩn về siêu thị khác nhau. Tiêu chuẩn siêu thị ớ V i ệ t N a m sẽ được trình bày t r o n g chương 2. T ừ định nghĩa trên có t h ể thởy rằng siêu thị không phù h ợ p l ắ m v ớ i loại hình cửa hàng bán buôn m à thích hợp c h o k i n h doanh bán l ẻ d o siêu thị bán hàng theo phương thức t ự phục v ụ và áp dụng nghệ thuật trưng bày hàng hoa. 2. Chuỗi siêu thị Đi l i ề n v ớ i khái n i ệ m siêu thị là c h u ỗ i siêu thị, chỉ m ộ t tập hợp các siêu thị của m ộ t nhà phàn p h ố i được đặt ở các địa bàn khác nhau nhưng cùng áp d ụ n g m ộ t phương thúc k i n h d o a n h t h ố n g nhởt. T r o n g c h u ỗ i siêu thị, d i ệ n m ặ t hàng, giá cả, phương thức q u ả n lý q u ầ y hàng, gian hàng, trưng bày hàng hoa, b i ể n h i ệ u và hình thức bên ngoài là tương t ự nhau. Đ ố i v ớ i V i ệ t N a m thì c h u ỗ i siêu thị là thuật n g ữ m ớ i xuởt h i ệ n t r o n g t h ờ i gian gần đây, chí m ộ t số siêu thị c ủ a m ộ t hoặc n h i ề u d o a n h n g h i ệ p liên k ế t v ớ i nhau có đặc điểm k i n h doanh tương t ự nhau vé hàng hoa, giá cả, quản lý, biển h i ệ u hoặc b i ể u hiện bên ngoài và thường có m ộ t tên g ọ i t h ố n g nhởt. 3. Hệ thông siêu thị Siêu thị đã xuởt h i ệ n trên t h ế g i ớ i t ừ hơn 70 n ă m n a y và đã t r ở thành b ộ phận chù y ế u c ở u thành h ệ t h ố n g bán lẻ hàng h o a h i ệ n đại và văn m i n h thay t h ế c h o các cửa hàng bán l ẻ nhỏ, lạc h ậ u không còn phù h ợ p v ớ i x u h ư ớ n g phát t r i ể n h i ệ n nay. H ệ thống siêu thị ngày nay dùng để chỉ m ạ n g lưới c ử a hàng bán lé h ợ p nhởt áp d ụ n g phương pháp bán hàng t ự phục vụ các hàng hoa tiêu dùng p h ổ b i ế n c ủ a người dán. T u y nhiên d o sự phát t r i ể n m ạ n h m ẽ c ủ a h ệ t h ố n g phân p h ố i ngày nay, khái n i ệ m siêu thị h a y hệ t h ố n g siêu thị cũng có n h ũ n g bước phát t r i ể n m ớ i , siêu thị có thể được đùng đế chỉ tởt cả các dạng c ử a hàng bán l ẻ áp d ụ n g phương thức bán hàng hiện đại. 1 Bộ Thương Mại (2004), "Kỷ yếu hội thảo quốc tế quản lý nhà nước về lưu thòng hàng hoa trên thị trường nội địa", H à N ộ i 4
  12. l i . QUẢ T R Ì N H HÌNH THẢNH VẢ P H Á T TRIỂN SIÊU THI VẢ H Ê T H Ố N G SIÊU THI T R Ê N T H Ế GIỚI: 1. Sự ra đời và phát triển của siêu thị và hệ thông siêu thị trẽn thế giới /./. Khái quát chung về quá trình ra đời và phát triển siêu thị và hệ thống siêu thị trên thế giới Đầu tiên ta phải tìm hiếu nguồn gốc ra đời của siêu thị. Có thể nói siêu thị đã ra đời đầu tiên ở nước Mỹ. Sau đây ta sẽ tìm hiểu quá trình ra đời và phát triển hệ thống siêu thị ở nước Mỹ, là một bước ngoặt quan trọng, là điểm mốc và là bước đệm cho sự phát triển của hệ thống siêu thị trên toàn thế giới. Theo cuốn "Fundamental Marketing" cùa Philip Kotler thì có thể xem siêu thị có 2 nguồn gốc: •í* Đ ó là việc John Hartíord khai trương vào năm 1912 các cằa hàng thực phẩm chỉ bán hàng bằng tiền mặt và không có dịch vụ đưa hàng đến nhà dưới sự quản lý của tập đoàn A&p, là chuỗi các cằa hàng đầu tiên ờ Canada và Mỹ đã được biết đến ở Bắc Mỹ từ những năm 1920. • Thứ 2 là việc khai trương các cằa hàng có tên "Piggly - VViggly" cùa Clarence Souder lần đầu tiên vào năm 1916 là các cằa hàng tự phục vụ có rào ngăn cách lối đi của người mua và các điểm thanh toán. Và khái niệm "cằa hàng tự phục vụ" cũng bắt nguồn từ Clarence m à ra. Nhưng phải đến những năm 1930 các siêu thị mới trờ nên phổ biến. Lúc này siêu thị mới phát triển thực sự, đầu tiên là cằa hàng "King Kullen" của Michael Cullen, được xem là siêu thị thực sự đầu tiên, xuất hiện vào ngày 4 tháng 8 năm 1930 ờ một gara cũ ở Jamaica, Queens, New York, hoạt động dưới khẩu hiệu "Pile Ít high. Sen Í low". Vào năm 1936 khi Cullen chết thì đã có 17 cằa hàng như thế đi t vào hoạt động. Đây là các cằa hàng thực phẩm tự phục vụ, bán hàng bằng tiền mạt, không đưa hàng đến tận nhà, có diện tích gần 560 mét vuông so với 75 mét vuông diện tích các cằa hàng thông thường thời đó. Cullen đã quay vòng hàng hoa khá nhanh đê đảm bảo tổng lợi nhuận là 9-10% doanh số bán, tức là mới bằng Ì nằa tổng lợi nhuận của các cằa hàng thực phẩm thông thường Sau đó rất nhiều các siêu thị khác ra đời và bắt đẩu phát triển mạnh. vào đầu năm 1939 ở khắp nước M ỹ đã có khoảng 5.000 siêu thị chiếm khoảng 2 0 % tổng 5
  13. khối lượng buôn bán thực phẩm. Và đến đầu những năm 1990 thì con số siêu thị trên toàn nước M ỹ đã lên đến 37.000 siêu thị chiếm khoảng 7 6 % khối lượng buôn bán thực phẩm. Sở dĩ các siêu thị có được sự thành công đó là nhờ vào một số nguyên nhân sau: • Sự đình đốn kinh tế buộc người tiêu dùng phải nghĩ đến vấn đề giá cà, còn các nhà kinh doanh thì có khả năng mua hàng hoa của những người cung ứng cũng đang ở trong tình trằng khốn đốn với giá rẻ hơn và trả tiền thuê mặt bằng với giá tối thiểu, nên điều kiện mờ rộng cửa hàng và phát triển siêu thị giá rẻ thuận lợi hơn. •í* Việc phổ cập ô tô cá nhân đã đẩy vấn đề cự ly xuống hàng thứ hai và góp phần tằo ra thói quen mua hàng mỗi tuần một lần, do đó giảm nhu cẩu dịch vụ của các quấy hàng nhỏ ở địa phương. Kết quả là người tiêu dùng muốn tìm đến các siêu thị giá rẻ tự phục vụ hơn là các các quẩy hàng nhỏ có giá cao hơn và họ chấp nhận đi xa hơn để mua một khối lượng lớn hàng hoa thực phẩm dùng trong một thời gian dài. • Những tiến bộ trong ngành sản xuất tủ lằnh đã cho phép các siêu thị và nhũng người tiêu dùng có thể bào quản thực phẩm lâu hơn, ngoài ra kỹ thuật đóng gói mới cũng đã tằo khả năng bán cho người tiêu dùng những thực phẩm dễ bảo quản. • Tất cả những yếu tố đó thông qua quảng cáo đã kích thích tiêu thụ hàng có dán nhãn, giảm số lượng nhân viên bán hàng trong mỗi cửa hàng. • Cuối cùng là sự hợp nhất của các bộ phận bán thực phẩm thịt, hàng nông sản vào cùng một nơi tằo điều kiện mua hàng ờ một chỗ và thu hút được người mua ờ từ xa. Nhờ vậy các siêu thị đã đảm bảo được khối lượng lưu chuyển hàng hoa cần thiết để ngày một kinh doanh phát đằt. Đ ể tiếp tục phát triển khối lượng tiêu thụ, các siêu thị đã đi theo một số hướng. Các cửa hàng lớn hơn ngày nay có diện tích cỡ 1.700 mét vuông so với chi 1.100 mét vuông của các cửa hàng vào những năm 1950. Ngày nay hầu hết các mằng lưới đều có í cửa hàng hơn nhưng là những cửa hàng lớn hơn. Vào năm 1941 t các siêu thị thường bán khoảng 300 mặt hàng khác nhau, còn bây giờ thì xấp xỉ 6
  14. 10.000 loại hàng khác nhau. Các loại hàng tăng thêm chủ yế là số mặt hàng không u phải là thực phẩm như thuốc không cần toa bác sĩ, mỹ phẩm, đổ gia dụng, tạp chí. sách, đồ chơi. Những mặt hàng này chiếm khoảng 8 0 % tổng doanh số của siêu thị. Chùng loại hàng vẫn tiếp tục tăng và nhiều siêu thị còn bắt đầu bán các mặt hàng như thuốc theo toa bác sĩ, đổ điứn gia dụng, đĩa hát, dụng cụ thể thao, hàng tiểu ngũ kim, đổ làm vườn, máy ảnh,...và ra sức tìm kiếm những mặt hàng bán chạy nhằm tăng khả năng sinh lời. Ngoài ra các siêu thị còn cải thiứn khả năng bán hàng của mình bằng cách chọn lựa những địa điểm bề thế hơn, xây dựng bãi đỗ xe rộng hơn, kiế trúc và trang n trí nội thất đẹp hơn, kéo dài thời gian mớ cửa và mở cửa cả ngày chủ nhật cũng như tăng thêm các chủng loại dịch vụ cho người mua hàng như thu hộ séc, bố trí phòng ngồi nghỉ, tảng thêm các chương trình âm nhạc, giải t í phục vụ người mua hàng. r Cuộc cạnh tranh giữa các siêu thị ngày càng trở nên gay gắt trong lĩnh vực truyền thông bằng quảng cáo, phát hành phiếu thưởng, tổ chức xổ số. Đ ế bớt phụ thuộc vào nhãn hiứu toàn quốc và tăng lợi nhuận của mình các siêu thị đã chuyển sang bán hàng chủ yế mang nhãn hiứu riêng, đồng thời tăng số siêu thị của mạng lưới ờ các u bang có nhịp điứu tăng trường kinh tế cao hơn. Từ nước Mỹ hiứn tượng siêu thị đã bắt đầu lan sang Canada và khu vực Bắc Mỹ một cách nhanh chóng, và đế cuối những năm 1940 và đầu những năm 1950 n viức mua hàng thực phẩm ở siêu thị của những người tiêu dùng đã bắt đẩu phổ biến ở Bắc Mỹ. Vào những năm 1950, siêu thị đã bắt đầu lan rộng sang nhiều nước ở châu Âu và phát triển rất nhanh. Sự phát triển siêu thị ở đáy cũng là Ì phần trong xu hướng lúc bấy giờ của các nước phát triển trong lĩnh vực kinh doanh, đó là giảm thiểu chi phí bán hàng và tối thiểu hoa các dịch vụ bán hàng nhằm làm giảm giá cả hàng mua cùa người tiêu dùng, đáp ứng điều kiứn và hoàn cảnh bấy giờ của các nền kinh tế suy thoái và đình đốn trên khắp thể giới. Đế những năm 1960 thì siêu thị đã n bắt đầu xuất hiứn ờ các nước đang phát triển ở vùng Trung Đông, châu Á, và châu Mỹ Latinh. Ngày nay siêu thị đã trở nên phổ biế trên toàn thế giới, các quầy hàng nhỏ lẻ n cũ kỹ đã dần nhường chỗ cho các siêu thị lớn hiứn đại mọc lên với những tiứn nghi cao nhất đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cẩu của người tiêu dùng, danh mục chúng 7
  15. loại hàng hoa thì rất đa dạng. Người tiêu dùng bây giờ đã có thói quen mua hàng trong siêu thị, do đó để tăng doanh số bán hàng và thu hút được người mua hàng, các siêu thị phải tung ra rất nhiều cách và biện pháp nhằm cạnh tranh với các đối thú cạnh tranh, và cuộc cạnh tranh gay gắt nhất giữa các siêu thị là cuộc cạnh tranh về giá cả, ngày càng có nhiều siêu thị giá rẻ và đại hạ giá ra đời, điển hình như hệ thống siêu thị giá rẻ Wal-Mart hay Zellers. Và các tên gọi và các kiểu siêu thị mới ra đời như siêu thị nhứ (mini-mart), đại siêu thị (hyper market), siêu thị thông thường (conventional supermarkets), siêu thị thực phẩm (food-based superstores), siêu thị phức hợp (combination stores),... 1.2. Giới thiệu một sô hệ thông siêu thịtiêubiêu trên thế giới 1.2.1. Wal-Mart': a. Lịch sử ra đời Vào năm 1945, một cửa hàng có tên là Ben Franklin đã được khai trương ở thị trấn Newport, Arkansas bởi người chủ của nó là Sam M. Walton. Trong khi đó James, em trai của Sam, là ông chủ của một cửa hàng cũng có tên là Ben Franklin nằm ngay ở thị trấn cạnh Newport, Arkansas. Những cửa hàng này có người chủ cũ là Ben Franklin nhưng do vì làm ăn thua lỗ nên khi anh em nhà Walton chuyển đến sinh sống ở vùng này, cửa hàng của ông đã được bán lại cho anh em nhà Walton. Kết quả, anh em Walton đã biến cửa hàng Ben Franklin từ một cửa hàng ế ẩm nhất trứ thành cửa hàng có doanh thu cao nhất trong vùng Arkansas thời bấy giờ. Và Ben Franklin là tiền thân của cái tên Wal-Mart, tập đoàn phân phối bán lẻ lớn nhất trên thế giới, m à chúng ta được biết như ngày nay. Anh em Walton tiếp tục phát triển các cửa hàng của mình và áp dụng hình thức "nhượng quyển" đối với chuồi cửa hàng này, và đến năm 1962, lần đầu tiên Walton khai trương cửa hàng có tên là Wal-Mart ở Rogers, Arkansas, hình thức bán hàng của loại cửa hàng này là hạ giá; với phương châm hoạt động vì lợi ích khách hàng là trên hết, Wal-Mart đã tiết kiệm cho người tiêu dùng với việc bán hàng hoa giá rẻ đến mức tối thiếu trong khi chất lượng vẫn được đảm bảo. Chỉ sau 5 năm hoạt động, tức là vào năm 1967. hệ thống Wal-Mart đã có đến 24 cửa hàng với tổng 1 http:/Avvvw.asda\vatch.orgAiocs/issUL's vvalman us.pdí 8
  16. doanh thu đạt được trong năm đó là 12,6 triệu USD. Đến năm 1969, tập đoàn bán lẻ Wal-Mart mới chính thức được thành lập, và tập đoàn này dẩn dần thống lĩnh thị trường bán lẻ trên toàn thế giới. b. Hoạt động kinh doanh cùa Wal-Mari Các cửa hàng Wal-Mart tiếp tục hoạt động và phát triển, vào 1970 Wal-Mart đã mờ thêm trung tâm phân phối đầu tiên tại Bentonville, Arkansas và tại đây trụ sờ chính cổa Wal-Mart đã được xây dựng và duy trì cho đến ngày hòm nay. N ă m 1970 cũng đánh dấu cho việc Wal-Mart phát hành cổ phiếu lần đầu tiên và bán cho công chúng; vào 1975 số lượng cổ phiếu cổa Wal-Mart đã tăng lên gấp 3 so với năm 1970, với số siêu thị tăng lên đến 125 siêu thị ở Mỹ, doanh thu đạt 340,3 triệu USD và có tới 7500 nhân viên làm việc tại công ty. Đến những năm 1980 Wal-Mart tiếp tục làm ăn phát đạt và mờ rộng rất nhanh. Vào năm 1984 công ty đã thành lập Sam's Club, một cửa hàng bán hạ giá các hàng hoa với đa dạng chúng loại và số lượng lớn; vào 1988, các trung tâm siêu thị Wal-Mart được khai trương, là Ì siêu thị tổng hợp, bán các sản phẩm m à Wal-Mart đã bày bán trong các cửa hàng hạ giá từ các sản phẩm chăm sóc sắc đẹp, dược phẩm, áo quần đến dụng cụ gia đình, thiết bị trường học và nhiều hàng hoa khác. Những năm 1990. cà thế giới đã chứng kiến sự bành trướng và thống trị cổa Wal-Mart trong thị trường bán lẻ quốc tế; năm 1992 nó thành lập một công ty liên doanh ớ Mexico, trong đó số vốn cổa Wal-Mart chiếm tới 5 0 % tổng số vốn đầu tư, đến ngày nay thì toàn bộ công ty thuộc quyền sỡ hữu cổa Wal-Mart. Không dừng lại ở đó. họ vẫn đang tiếp tục tìm kiếm nhiều cơ hội trên thị trường bán lẻ toàn cầu. Ngày nay Wal-Mart đã hoạt động kinh doanh ở tất cả 50 bang cổa Hoa Kỳ, ở Argentina, Brazil, Canada, Đức, Hàn Quốc, Puerto Rico, Anh, Trung Quốc, Nhật Bẳn và Mexico. Hệ thống Wal-Mart ngày nay bao gồm các trung tâm siêu thị, các cửa hàng hạ giá và chuỗi cửa hàng Sam's Club. Trong đó, có tất cả 1.209 cửa hàng hạ giá, 1.980 siêu thị khắp nước Mỹ. Còn ở nước ngoài, họ có 1.640 cửa hàng hạ giá và 2.396 siêu thị. Doanh thu từ đầu năm 2006 đến nay cổa tập đoàn này đã đạt đến con số khổng l ổ (ước tính đạt 312 tỉ 427 triệu USD và lợi nhuận đạt được là l i tỉ 231 triệu USD), còn lớn hơn cả GDP cổa một số nước. Thực tế, doanh thu hàng năm Wal-Mart đạt được được xếp ngang bằng với tổng GDP hàng năm cổa một số nước. Đ ộ i ngũ nhân viên cổa công ty được trả với mức lương rất cao, ví dụ như Lee Scott 9
  17. là chủ tịch và giám đốc điểu hành của Wal-Mart có mức lương cơ bản là 1,3 triệu USD trong năm 2005, ngoài ra ông ta còn được hưởng thêm khoản thướng là 3.941 triệu USD hơn gấp 3 lán lương cơ bản cùa óng ta. Chăm sóc khách hàng và đội ngũ nhân viên là phương châm hoạt động cùa Wal-Mart, họ luôn coi khách hàng là số Ì và luôn tạo cho cấc nhân viên một sự thoải mái nhất m à công ty có thể thực hiện được. Thực tế Wal-Mart đã chi một số lượng tiền không nhỏ đế đỗu tư xây dựng và củng cố đội ngũ nhân viên của mình, với những chính sách về đào tạo kiến thức quàn lý, bán hàng, chăm sóc sức khoe, nghỉ ngơi, điều kiện làm việc,... Kết quả là mỗi ngày có hàng triệu người vào các cửa hàng và siêu thị Wal- Mart đế mua hàng, doanh thu của hệ thống này không ngừng tăng nhanh, và nối tiếp thành công này đến thành công khác. 1.2.2. Carrefour ! Carreíour là hệ thống bán lẻ lớn mạnh của nước Pháp, nó được biết đến là nhà bán lẻ lớn nhất của châu Âu và thứ 2 thế giới sau hệ thống Wal-Mart. Hình thức tổ chức của Carrefour có 4 hình thức kinh doanh bao gồm bốn loại cửa hàng: đại siêu thị, siêu thị, cửa hàng đại hạ giá, và cửa hàng tiện lợi. Đây cũng là noi khái niệm đại siêu thị được ra đời và Carreíour chính là nơi đã phát minh ra đại siêu thị đỗu tiên trên thế giới. Tổng doanh thu mà hệ thông đã đạt được trong 3 quý đỗu năm 2006 là 63.900 triệu Euro bao gồm cả V Á T , và hiện nay tập đoàn sở hữu 436.000 nhân viên đang làm việc trên khắp thế giới. Hiện tại, chuỗi bán lẻ này đã có mặt ở 29 quốc gia và vùng lãnh thổ; dẫn đỗu thế giới về kinh doanh đại siêu thị, thứ 2 về kinh doanh siêu thị và thứ 3 về hoạt động của các cửa hàng đại hạ giá. a. Khái quát quá trình ra đời và phát triển: N ă m 1959, tập đoàn Carreíour được thành lập bởi gia đình Fournier và Defforey. N ă m 1960 Carreíour mở siêu thị đẩu tiên tại Annecy, Haute-Savoie. 1 hlli3://\vww.airrefoL[rxom/english/homepagc/index.isp to
  18. N ă m 1961 công ty LLC Promodis (tiền thân của Promodès) đựơc thành lập từ sự sát nhập của 2 cửa hàng bán sì từ Normandy, và được quản lý bới Paul-Auguste Halley và Leonor Duval-Lemonnier. N á m 1962 Promodès mở siêu thị đẩu tiên ờ Mantes-la-Ville, Yvelines. N ă m 1963 Carreíour đã phát minh Ì hình thức cửa hàng mới đó là đại siêu thị, đại siêu thị đầu tiên khai trương ở Sainte-Genevieve-des-bois với diện tích mỗt bằng là 2.500 mét vuông, 12 quầy thanh toán và 400 chồ đỗ xe. N ă m 1969 các siêu thị Promodès bắt đầu tung ra nhãn hiệu "the Champion". N ă m 1970 Carrefour phát hành cổ phiếu ra thị trường chứng khoán. N ă m 1972 Promodès gắn tên mới là "Continent" vào các đại siêu thị, còn các cửa hàng tiện lợi thì hoạt động dưới tên biển hiệu là "Shopi". N ă m 1973 Carreíour khai trương đại siêu thị đầu tiên ớ Tây Ban Nha dưới tên là "Pryca". N ă m 1975 Carreíour mở đại siêu thị đầu tiên ờ Brazil. N ă m 1981 Carreíour phát hành thẻ thanh toán "the Pass Card", Promodes thì thành lập các chi nhánh với hình thức nhượng quyền đối với các siêu thị Champion. N ă m 1982 đại siêu thị đầu tiên cùa Carreíour được thành lập ở Argentina. N ă m 1984 Carreíour tung ra "các dịch vụ bảo hiểm Carreíour". N ă m 1985 các sản phẩm mang nhãn hiệu Carreíour lần đầu tiên được tung ra thị trường. N ă m 1988 Promodes mua lại 128 siêu thị của tập đoàn Primistères và đưa ra khẩu hiệu "Avec Carreíour, je positive". N ă m 1989 đại siêu thị đẩu tiên của Carreíour được khai trương ớ châu Á, ở Đài Loan. N ă m 1991 Carreíour mua lại chuỗi đại siêu thị của Pháp Euromarches và Montlaur, mở đại siêu thị đầu tiên tại Hy Lạp, và sau đó là Italy và Thổ Nhĩ Kỳ vào năm 1992, Mexico và Malaysia vào 1994. N ă m 1995 Carreíour mờ đại siêu thị đầu tiên ở Trung Quốc, tiếp sau đó là ớ các nước Thái Lan, Hàn Quốc, Hông Rong,... li
  19. Tiếp theo các năm sau đó Carreíour và công ty Promodès tiếp tục mớ rộng ra các nước khác và hoạt động kinh doanh bán lẻ ngày càng phát triển trẽn khắp thế giới... Đến năm 1999 Carreíour và Promodès sát nhập và trở thành tập đoàn phân phối bán lẻ thực phẩm lớn nhất châu Âu và thứ 2 toàn thế giới. N ă m 2000 Carreíour cùng Sear và Oracle thành lập chợ điện tỗ đầu tiên trên thế giới chuyên về kinh doanh bán lẻ: "GlobalNetXchange". Sau khi sát nhập hai tập đoàn, ờ Pháp chuỗi đại siêu thị Continent đã trở thành các cỗa hàng có tên là Carreíour và các siêu thị thì lấy tên là Champion; ở Tây Ban Nha, chuỗi siêu thị Pryca và Continent sát nhập với nhau và cũng lấy tên là Carreíour. Ngoài ra trong năm này Carreíour còn xây dựng thành công siêu thị điện tỗ "Ooshop". mở đại siêu thị đầu tiên ờ Nhật Bản, và ban hành chính sách cổ phiếu khắp toàn cầu cho các nhân viên làm việc cho tập đoàn này, và có hơn 200.000 số nhân viên (chiếm khoảng 6 0 % tổng số nhân viên) đã có số cổ phiếu nắm giữ trong tay. N ă m 2001 Carrefour đã mở 17 trung tâm dịch vụ ở khắp các tuyến đường cao tốc ớ Pháp, cùng năm này Carreíour cũng mua lại siêu thị bán lẻ thực phẩm lớn nhất của Argentina là Norte. Và tập đoàn này cũng đã bán 4 2 % t i sản của mình ở Cora à cho Ngân hàng Deutsche. Vào tháng 12/2004 thông qua thoa thuận ký kết với Bộ trưởng Bộ thương mại, công nghiệp và năng lượng Hàn Quốc, Carreíour đã có một bước phát triển mới ở Hàn Quốc. Cùng năm, công ty mua lại 13 đại siêu thị ở Ba Lan và trở thành tập đoàn kinh doanh hình thúc đại siêu thị lớn thứ 2 ở Ba Lan . Vào 29/4/2004 siêu thị Champion đầu tiên được khai trương và đi vào hoạt động ở Trung Quốc. Vào 3/2/2005 Carreíour tuyên bố đổi mới bộ máy quản lý của mình, và vào tháng 4 năm đó. một hội đổng quản trị và một hội đồng giám sát mới ra đời. Trong 2 năm trờ lại đây tập đoàn đã mua lại một số lượng đại siêu thị lớn ờ nhiều nước và càng khẳng định vị trí hàng đầu của mình trong kinh doanh đại siêu thị trên thế giới hiện nay. b. Các hoạt động của Caire/our Dù làm việc và hoạt động ở nước nào, vị trí nào, các nhân viên của tập đoàn Carreíour luôn có một mục tiêu chung, đó là tất cả vì lợi ích của khách hàng, luôn quan tâm và chăm sóc khách hàng là phương châm hoạt động của Carreíour: "Mục 12
  20. đích của mỗi chúng ta là phải làm hài lòng mỗi và mọi mong muốn và nhu cáu của khách hàng với một phong cách phục vụ chuyên nghiệp và cung cấp những hàng hoa, dịch vụ có chất lượng cao ở mức giá phải chăng nhất". Carrefour hoạt động ở tất cả các lĩnh vửc của kinh doanh phân phối bán lẻ, trong đó quan trọng nhất là phân phối bán lẻ loại hàng hoa thửc phẩm. Các hình thức cửa hàng của Carreíour bao gồm: • Các đại siêu thị Carreíour: cung cấp một khối lượng lớn hàng thửc phẩm và không phải thửc phẩm ở một mức giá rất hấp dẫn, trung bình mỗi siêu thị bày bán khoảng 80.000 loại hàng hoa. Diện tích mặt bằng của các đại siêu thị từ 5.000 đến 20.000 mét vuông, khách hàng vào siêu thị mỗi ngày rất đông. • Hệ thống các siêu thị: cung cấp khối lượng hàng hoa lớn, phần lớn là hàng thửc phẩm và có giá rất cạnh tranh, diện tích mặt bằng từ 1.000 đến 2.000 mét vuông. •> Các cửa hàng đại hạ giá: bày bán khoảng 800 loại hàng thửc phẩm có giá cửc thấp ờ các cửa hàng nhỏ (từ 200 đến 800 mét vuông). Một nửa trong số đó đều được bán ở cửa hàng Đìa. • Các cửa hàng tiện lợi, cửa hàng địa phương bày bán nhiều loại hàng hoa đáp ứng hầu hết các nhu cầu về thửc phẩm. Ngoài ra ở các cứa hàng này còn có các dịch vụ liên quan kèm theo. • Hệ thống Cash-and-Carry: là chuỗi cửa hàng tử phục vụ bán lẻ và bán sĩ, cung cấp chủ yếu các loại hàng thục phẩm và các nguyên liệu cho các doanh nghiệp. • Thương mại điện tử, hay chợ điện tử trục tuyến m à khách hàng có thể đặt hàng qua mạng và được mang hàng đến tận nhà. 2. Vị trí, vai trò của hệ thống siêu thị 2.1. Vị trí của hệ thống siêu thị Trước khi xem xét siêu thị có vị t í như thế nào trong hệ thống phàn phối bán r lé, ta phải phân loại hệ thống các nhà bán lẻ hay các cửa hàng bán lẻ. Hệ thống bán lẻ được phân loại theo nhiều tiêu chí, nhiều cách và ở mỗi nước một khác nhau nhưng nhìn chung về bản chất thì cơ sở và tiêu chí phân loại ở các nơi là như nhau, trong phần này tôi sẽ đề cập đến cách phân loại của nước Mỹ. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2