intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Xuất khẩu hàng da giầy Việt Nam thực hiện mục tiêu phát triển bền vững

Chia sẻ: Vdfv Vdfv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

115
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu, xuất khẩu hàng da giầy và phát triển bền vững. Thực trạng xuất khẩu hàng da giầy Việt Nam thực hiện mục tiêu phát triển bền vững. Giải pháp xuất khẩu hàng da giầy nhằm thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Xuất khẩu hàng da giầy Việt Nam thực hiện mục tiêu phát triển bền vững

  1. T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH T Ê V À KINH DOANH Q U Ố C T Ê C H U Y Ê N N G À N H KINH T Ế Đ ố i NGOẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC i DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐÒ, HÌNH VÀ sơ Đ Ò vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT viii LỜI MỞ ĐẦU Ì C H Ư Ơ N G ì: MỘT SÒ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÊ XUẤT KHẨU, XUẤT KHẨU H À N G DA GIÀY VÀ PHÁT TRIỀN BÈN VỮNG 3 ì XUẤT KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU TRONG NỀN KINH TÉ . 3 Ì. Khái niệm xuất khẩu 3 2. V a i trò của xuất khẩu đối v ớ i nền kinh tế 4 3. c ác hình thức xuất khẩu 5 li. XUẤT KHẨU H À N G DA GIẦY VIỆT NAM 6 Ì. Quá trình hình thành và phát triển của ngành da giầy Việt N a m 6 2. Xuất khẩu hàng da giầy và vai trò của xuất khẩu hàng da giầy trong nền kinh tế 8 HI. NHỮNG VẤN ĐÈ c ơ BẢN VẺ PHÁT TRIỀN BÈN VỮNG 9 Ì. M ộ t sổ khái niệm 9 1.1. Tăng trưởng kình tế lo ì.2. Phát triển kinh tế lo 1.3. Phát triển bền vững li 2. N ộ i dung của phát triển bền vững 13 IV. XUẤT KHẨU BÈN VỮNG 14 Ì. Khái niệm xuất khẩu bền vững 14
  3. 2. Các tiêu chí đánh giá xuất khẩu bền vững 16 2.1. Các tiêu chí đánh giá tính ổn định và chất lượng tăng trưởng xuất khấu 16 2.2. Các tiêu chí vé kinh tế 17 2.3. Các tiêu chí ve xã hội 17 2.4. Các tiêu chi về môi trường 18 C H Ư Ơ N G li: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU H À N G DA GIẦY VIỆT NAM THỰC HIỆN MỤC TIÊU PHÁT TRIỀN BỀN VỮNG 21 ì TÍNH ỔN ĐỊNH VÀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG XUẤT KHẨU DA . GIÀY „.1 .2 Ì. Quy mô, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu 21 2. Chất lượng tăng trưởng xuất khẩu da giầy 23 ĩ. ỉ. Chuyến dịch cơ cấu xuất khẩu da giầy 23 2.2. Giá trị gia tăng xuất khẩu 30 2.3. Sức cạnh tranh và khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu 33 li. Đ Ó N G GÓP CỦA XUẤT KHẨU DA GIẦY ĐỐI VỚI NÉN KINH TÉ . . 3 ..6 Ì. Đóng góp vào k i m ngạch xuất khẩu cả nước 36 2. Sự cân đối trong xuất khẩu và nhập khẩu da giầy 39 IU. TÍNH BÈN VỮNG VÈ XÃ HỘI 40 Ì. Xuất khẩu da giầy với việc làm và thu nhập 40 2. Xuất khẩu v ớ i vấn đề chất lượng và trình độ lao động 43 3. Xuất khẩu với việc đáp ứng các tiêu chuẩn xã hội, cải thiện điều kiện làm việc45 IV. TÍNH BỀN VỮNG VÈ MÔI TRƯ N G 50 Ì. Xuất khẩu da giầy với việc duy t ì và cải thiện nguồn nguyên liệu cao su, da cho r sản xuất 50 li
  4. 2. Thực trạng sử dụng hóa chất độc hại và công tác x ử lý phế thải tại các doanh nghiệp trong ngành 52 2. ỉ. Hóa chất và phế thải độc hại trong quá trình thuộc da 52 2.2. Tinh hình sử dụng hóa chất và công tác xử lý phế thải trong ngành 53 3. Xuất khẩu và khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường 54 V. Đ Á N H GIÁ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU DA GIẦY VIỆT NAM THỰC HIỆN MỤC TIÊU PHÁT TRIỀN BÈN VỮNG 59 Ì. Những kết quả đã đạt được 59 2. Những hạn chế 60 C H Ư Ơ N G n i : GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU H À N G DA GIÀY NHẰM THỰC HIỆN MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BÈN VỮNG 64 ì BỐI CẢNH QUÓC TÉ VÀ TRONG N Ư Ớ C ẢNH H Ư Ở N G ĐÈN XUẤT . KHAU BỀN VỮNG MẶT H À N G DA GIÀY VIỆT NAM 64 Ì. D ự báo x u hướng phát triển thị trường da gi y thế giới đến năm 2020 64 /. /. về tình hình tiêu thụ 64 1.2. về xu hướng sản xuất, xuất nhập khẩu 65 2. Định hướng phát triển của ngành da gi y V i ệ t Nam đến năm 2020 66 2.1. Đối với công nghiệp thuộc da, sản xuất nguyên phụ liệu 68 2.2. Đổi với ngành giầy, đồ da 69 2.3. Đối với lĩnh vực Khoa hởc — Công nghệ - Đào tạo 69 3. Những mục tiêu và nguyên tắc cơ bản về phát triển bền vững theo chương trình nghị sự 21 của Việt Nam 70 3.1. Những mục tiêu cơ bản đổi với phát triển bền vững ở Việt Nam 71 3.2. Những nguyên tắc cơ bản đối với phát triển bền vừng ở Việt Nam 72 li. GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU BÈN VỮNG MẶT H À N G DA GIÀY VIỆT NAM 74 iii
  5. Ì. Giải pháp đảm bảo tăng trưởng xuất khẩu da giầy cao và ổn định 74 ỉ. ỉ. Đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguyên, phụ liệu 74 1.2. Tăng cường đầu tư cho hoạt động thiết kế mẫu, đa dạng hóa sản phàm xuât khẩu 75 1.3. Đấy mạnh công tác xúc tiến thị trường và quảng bá sản phàm 76 2. Giải pháp giải quyết hài hòa giữa tăng trường xuất khẩu và giải quyết các vấn đề xã hội 77 2.1. Nâng cao năng lực con người 77 2.2. Cải thiện điều kiện làm việc, vệ sinh an toàn lao động cùng các chế độ hô trợ khác 75 3. Giải pháp đảm bảo hài hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu và giải quyết các vấn đề môi trường 79 3.1. Nâng cao nhận thểc, ý thểc trách nhiệm trong công tác bảo vệ môi trường.. 79 3.2. Nâng cao năng lực khoa học — công nghệ hiện đại 80 3.3. Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các quy trình vờ công nghệ sản xuất thân thiện môi trường 81 3.4. Tăng cường quản lý, kiểm soát và xử lý ó nhiêm 82 HI. M Ộ T SÒ KIÊN NGHỊ N H Ằ M XUẤT K H Ẩ U B È N V Ữ N G M Ặ T H À N G DA GIẦY VIỆT NAM 82 1 Đ ổ i với Nhà nước . 82 LI. về định hướng phát triển 82 1.2. về hệ thống chính sách, pháp luật 83 1.3. về kết cấu hạ tầng 84 1.4. về vốn đầu tư 84 2. Đ ố i với Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam 85 iv
  6. 2.1. về định hướng quy hoạch tổng thể phát triển ngành da giầy theo hướng bển vững 85 2.2. về việc tăng mối liên kết giữa các doanh nghiệp 85 2.3. về hoạt động xúc tiến thị trường, quảng bá sản phàm 86 3. Đ ố i v ớ i các doanh nghiệp trong ngành da giầy Việt Nam 87 3.1. về đảm bảo tăng trưởng xuất khấu da giầy cao và ôn định 87 3.2. về đảm bảo các vấn đề xã hội 87 3.3. về vấn đề bảo vệ môi trường 88 KÉT LUẬN 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO a V
  7. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỎ, HÌNH VÀ sơ Đ Ò BẢNG Bảng Ì: K i m ngạch xuất khẩu da giầy theo sản phàm giai đoạn 2002-2009 ..23 Bảng 2: K i m ngạch xuất khẩu theo thị trường chính giai đoạn 2002-2009 ....25 Bảng 3: Cơ cấu xuất khẩu theo thành phần kinh tế giai đoạn 2002-2009 29 Bảng 4: K i m ngạch và tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu trong tổng k i m ngạch xuất khẩu cả nước của hai ngành da giầy và dệt may giai đoạn 2001-2009 ...36 Bảng 5: K i m ngạch xuất khẩu và việc làm trong ngành da giầy, dệt may 41 Bảng 6: Thành phần mẫu nước thải của hai công ty T N H H Fretrend và Công ty cổ phần giầy da Tây Đ ô so sánh với tiêu chuẩn nước thải công nghiệp loại A 58 Bảng 7: Dự báo nhu cầu tiêu thụ da giầy trên thế giới đến năm 2020 65 Bảng 8: Định hướng phát triộn ngành da giầy Việt Nam qua các giai đoạn...68 BIỂU Đ Ồ Biộu đồ Ì: K i m ngạch xuất khẩu da giầy Việt Nam giai đoạn 2001-2009 21 Biộu đồ 2: So sánh tốc độ tăng trưởng xuất khẩu da giầy của Việt Nam và Trung Quốc giai đoạn 2001-2009 22 Biộu đồ 3: Tỷ trọng giá trị xuất khẩu theo sản phẩm giai đoạn 2002-2009....24 Biộu đồ 4: K i m ngạch xuất khẩu theo thị trường chính giai đoạn 2002-2009 26 Biộu đồ 5: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo thành phần kinh tế giai đoạn 2002-2009 29 Biộu đồ 6: So sánh giá trị nguyên phụ liệu nhập khẩu và kim ngạch xuất khẩu da giầy Việt Nam 31 Biộu đồ 7: Thị phần xuất khẩu da giầy của các nước có chi phí thấp 34 vi
  8. Biểu đồ 8: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất khấu cả nước của hai ngành da giầy và dệt may giai đoạn 2001-2009 37 Biếu đồ 9: K i m ngạch nhập khẩu giầy dép và tổng giá trị tiêu thụ giầy dép cả nước giai đoạn 2005-2009 39 Biểu đồ 10: Mợc độ tiếp xúc các yếu tố có hại của công nhân ngành da giầy48 Biếu đồ 11: Mợc độ tiếp xúc các yếu tố nguy hiểm của công nhân ngành da giầy 48 Biếu đồ 12: Diện tích và sản lượng cao su của cả nước giai đoạn 2000-2008 51 Biểu đồ 13: Mợc độ ô nhiễm nhiệt trung bình tại ba khu vực 57 HÌNH Hình Ì: M ô hình phát triển bền vững của Jacob và Saddler (1990) 12 Hình 2: M ô hình phát triển bền vững của Việt Nam 13 Sơ ĐÒ Sơ đồ Ì: Xuất khẩu bền vững theo ngành, theo mặt hàng 20 vii
  9. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT C h ữ viêt tát Giải nghĩa tiêng A n h G i ả i nghĩa tiếng V i ệ t AGROINFO The Iníòmation Center f o r Trung tâm Thông t i n phát Agriculture and Rural triển nông nghiệp nông Development thôn ATVSLĐ A n toàn vệ sinh lao động BVMT Bảo vệ môi trường Công ty T N H H Công t y trách nhiệm h ữ u hạn CRS Corporate Social Responsibility Trách nhiệm xã h ộ i của doanh nghiệp DN Doanh nghiệp ĐTNN Đâu tư nước ngoài ÉC European Commission Ú y ban Châu  u EU European Union Liên minh Châu  u FADIN Fashion Design Institute Viện thiết kế thời trang Việt Nam FDI Foreign Direct Investment Đâu tư trực tiếp nước ngoài FOB Free Ô n Board Giao lên tàu GDP Gross National Product Tông sản phàm quốc dân GSP The Generalized System o f Hệ thống ưu đãi thuế quan Preferences phổ cập IBLF Intemational Business Leaders Diên đàn các chủ doanh Forum nghiệp quốc tế IUCN Intemational Union f o r Hiệp h ộ i Bảo t ổ n thiên Conservation o f Nature nhiên Quốc tế ISO International Organization f o r Tô chức tiêu chuẩn quốc tế Standardization KN K i m ngạch ^ vin
  10. KNXK K i m ngạch xuât khâu KT-XH K i n h tế - X ã h ộ i MUTRAP Multilateral Trade Assistance D ự án hỗ trợ Thương mại Prọject đa biên NK Nhập khâu NIC Newly Industrialized Country N ư ớ c công nghiệp m ớ i ODA Oíĩicial Development Assistance H ỗ trợ phát triển chính thức OSH Occupational health and safety Tiêu chuân vệ sinh an toàn lao động OSHAS Occupational Health and Saíety Tiêu chuân quản lý an toàn Management Systems và sức khỏe nghề nghiệp PTBV Phát triên bên vững SMENET Small and Medium Enterprise Trung tâm Thông t i n hỗ trợ Nét doanh nghiệp vừa và nhỏ TCCP Tiêu chuân cho phép USD United States Dollar Đ ô la M ỹ WCED World Commission f o r Uy ban thê giới vê M ô i Environment and Development trư ng và Phát triển WTO World Trade Organization Tố chức Thương m ạ i thể giới XK Xuât khâu XKBV Xuất khấu bền vững ix
  11. LỜI M Ở ĐẦU Phát triển bền vững là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài người, là sự lựa chọn mang tính chiến lược m à tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải quan tâm. Phát triển kinh tế bền vững đòi hỏi sự phát triển ở tất cả các lĩnh vực, trong đó, thương mại nói chung và xuất khẩu nói riêng là một trong những lĩnh vực quan trọng tạo nên sự bền vững đó. Công nghiặp da giầy - một trong những ngành công nghiặp đầu tiên ở Viặt Nam, trong thời gian gần đây đã có những bước phát triển vượt bậc. Hiặn nay, V i ặ t Nam được xếp hạng là một trong lo nước xuất khẩu da giầy hàng đầu trên thế giới. Mặc dù nền kinh tế thế giới có những biến động bất l ợ i ảnh hưởng không nhỏ t ớ i xuất khẩu của Viặt Nam tuy nhiên k i m ngạch xuất khẩu da giầy vẫn g i ữ tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm trên 13%, đạt mức 4.067 tỷ USD (năm 2009) chỉ đứng sau ngành dặt may và dầu khí. M ở rộng xuất khẩu da giầy trong những năm qua đã có những đóng góp quan trọng cho tổng k i m ngạch xuất khẩu cả nước cũng như tăng trưởng kinh tế, tạo viặc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động, giải quyết một số vấn đề môi trường. Tuy nhiên, xuất khẩu da giầy của V i ặ t Nam chưa thật sự bền vững. Chất lượng tăng trưởng xuất khẩu còn chứa đựng nhiều yếu tố r ủ i ro, hoạt động xuất khẩu còn làm nảy sinh một số vấn đề xã hội và môi trường m à hiặn tại ngành vẫn chưa khắc phục được. Hơn nữa, từ sau khi Viặt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới, quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng đã mở ra những cơ hội mới cho tất cả các ngành nói chung và ngành da giầy nói riêng như mở rộng thị trường xuất khẩu, tiếp nhận công nghặ, v ố n và học tập kinh nghiặm quản lý... bên cạnh đó cũng đặt các doanh nghiặp vào tình thế cạnh tranh khốc liặt hơn. Á p lực cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng v ớ i biến động kinh tế thế giới làm cho viặc duy t ì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao, ổn định m à r vẫn đảm bảo tốt các mục tiêu xã hội và môi trường đang là thách thức đối v ớ i ngành da giầy Viặt Nam. Ì
  12. Xuất phát từ tình hình trên, với mục đích tìm hiểu sâu hơn vềthực trạng xuất khẩu da giầy trong việc đảm bảo các mục tiêu của phát triển bền vững trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2009; những kết quả đạt được cùng với những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại; trên cơ sở đó đóng góp mặt số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu bề vững mặt hàng da giầy; em đã quyết định chọn n đề tài "Xuất k h ẩ u hàng da giầy V i ệ t N a m thực hiện mục tiêu phát t r i ể n bền vững" làm đềtài khóa luận của mình. Ngoài các trang bìa, mục lục, danh mục bảng, biểu đồ, hình và sơ đồ, danh mục chữ viết tắt, lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu gồm 03 chuông như sau: Chương ì: Một so vấn đề lý luận về xuất khẩu, xuất khẩu hàng da giầy và phát triển bền vững Chương li: Thực trạng xuất khẩu hàng da giầy Việt Nam thực hiện mục tiêu phát triển bền vững Chương HI: Giải pháp xuất khẩu hàng da giầy Việt Nam nhằm thực hiện mục tiêu phát triển bền vững Trong quá trình thực hiện khóa luận, em đã nỗ lực hết sức để có được những thông tin mới nhất, thu thập và phân tích những ý kiến, quan điểm, số liệu..., vận dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau như phân tích định tính và định lượng, tổng họp, thống kê, so sánh... để hoàn thành đề tài mặt cách tốt nhất. Tuy nhiên, vì thời gian và kiến thức còn hạn chế, khóa luận không tránh khỏi những khiếm khuyết em rất mong nhận được những đóng góp, chia sẻ ý kiến, quan điểm từ phía thầy cô và bạn đọc. Em xin gửi lời cảm an chân thành nhất đến cô giáo ThS. V ũ Huyền Phương - Giảng viên khoa K i n h tế và K i n h doanh quốc tế, trường Đ ạ i học Ngoại Thương H à Nặi, nguôi đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. E m cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè, những người đã dậy dỗ, giúp đỡ, đặng viên em trong quá trình hoàn thành khóa luận. 2
  13. CHƯƠNG ì: MỘT so VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ XUẤT KHẨU, XUẤT KHẨU HÀNG DA GIẦY VÀ PHÁT TRIỂN BÈN VỮNG ì. XUẤT KHẨU V À VAI T R Ò C Ủ A XUẤT KHẨU TRONG NỀN KINH T É 1. Khái niệm xuất khẩu Ngoại thương là hoạt động kinh tế đã có từ lâu đời và ngày càng chiếm vị t í r quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia. Xét về đặc trưng thì ngoại thương được định nghĩa l việc mua, bán hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia à (Nguyễn Hữu Khải và Bùi Xuân Lưu 2007, tr.9). Xuởt khẩu ( X K ) là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương. C ơ sở của hoạt động xuởt khẩu là hoạt động trao đổi và mua bán hàng hóa trong nước. K h i sản xuởt phát triển và trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia có lợi, hoạt động này m ở rộng phạm v i ra khỏi biên giới quốc gia và các khu vực hải quan. Luật Thương mại của Việt Nam được thông qua tại Quốc hội khóa X I , kỳ họp thứ 7 ngày 14/06/2005 đã đưa ra khái niệm xuởt khẩu hàng hóa như sau: "Xuởt khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật" (điều 28, khoản Ì, chương 2, luật Thương mại Việt Nam 2005). Xuởt phát từ mục đích nghiên cứu, khóa luận thống nhởt sử dụng khái niệm xuởt khẩu trong l luận thương mại quốc tế như sau: "Trong hoạt động ngoại ý thương, xuất khấu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài." (Nguyễn H ữ u Khải và Bùi Xuân Lưu 2007, tr.9). N h ư vậy, có thể thởy hoạt động xuởt khẩu chính là cầu nối giữa cung và cầu hàng hóa và dịch vụ của thị trường trong và ngoài nước về số lượng, chởt lượng và thời gian sản xuởt. 3
  14. 2. V a i trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế Xuất khẩu đã được thừa nhận là một hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện để thúc đẩy nền kinh tế phát triển (Nguyễn H ữ u Khải và Bùi Xuân Lưu 2007, tr.379). Vì thế, công tác xuất khẩu phải nhận thức rõ vai trò quan trầng sau đây: Thứ nhất, xuất khẩu tạo ra nguồn v ố n quan trầng để thỏa m ã n nhu cầu nhập khẩu và tích lũy phát triển sản xuất. Nguồn vốn để nhập khẩu có thế được hình thành từ các nguồn như: xuất khẩu hàng hóa, đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ... Trong đó xuất khẩu là nguồn vốn quan trầng nhất để thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu những tư liệu sản xuất thiết yếu phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa đất nước (Võ Thanh Thu 2005, tr. 418). Xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ mật thiết, vừa là tiền đề, vừa là kết quả của nhau, đẩy mạnh xuất khẩu là để tăng cường nhập khẩu từ đó mở rộng và tăng khả năng sản xuất, xuất khẩu. Thử hai, xuất khẩu được xem là một yếu tố quan trầng để kích thích tăng trưởng kinh tế. Việc đẩy mạnh xuất khẩu một ngành hàng không chỉ m ở rộng quy m ô sản xuất của ngành đó m à còn thúc đẩy nhiều ngành nghề m ớ i ra đời do ảnh hưởng lan truyền của hoạt động xuất khẩu đó sinh ra để phục vụ cho xuất khẩu, kết quả là làm tăng tổng sản phẩm xã hội (Võ Thanh Thu 2005, tr.419). Thứ ba, xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặc biệt là cơ cấu ngành kinh tế theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất l ợ i thế so sánh tuyệt đối và tương đối của đất nước (Võ Thanh Thu 2005, tr.420). Thông qua xuất khẩu, nền kinh tế một nước sẽ tham gia trực tiếp vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng... M u ố n có chỗ đứng của sản phẩm xuất khẩu trên thị trường thì các ngành kinh tế phục vụ xuất khẩu phải được tổ chức lại, hình thành cơ cấu sản xuất thích nghi được v ớ i thị trường dựa trên những l ợ i thế quốc gia như: tài nguyên, lao động, vốn kỹ thuật, công nghệ... Thứ tư, xuất khẩu có tác động tích cực đến việc nâng cao mức sống của nhân dân. Trước hết, nhờ mở rộng xuất khẩu m à một bộ phận người lao động có công ăn việc làm và có thu nhập. Ngoài ra, xuất khẩu tạo ra nguồn v ố n nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày một phong phú của 4
  15. nhân dân. Quan trọng hơn, xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất làm cho cả quy m ô lẫn tốc độ sản xuất tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi phục, ngành nghề mới ra đời, sự phân công lao động mới đòi hỏi lao động được sử dụng nhiêu hơn, năng suất lao động cao và đời sống nhân dân được cải thiện (Nguyễn H ậ u Khải và Bùi Xuân Lưu 2007, tr.382). Thứ năm, đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò thúc đẩy và mở rộng các môi quan hệ hợp tác quốc tế (Nguyễn Hậu Khải và Bùi Xuân Lưu 2007, tr.383). Là một bộ phận của hoạt động kinh tế đối ngoại, xuất khẩu tạo điều kiện thuận l ợ i cho các m ố i quan hệ kinh tế đầu tư, hợp tác trên nhiều lĩnh vực, giao lưu văn hóa... phát triển từ đó nâng cao địa vị và vai trò của một quốc gia trên thị trường quốc tế. Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế và thực hiện quá trình công nghiệp hóa đất nước. 3. Các hình thức xuất khẩu Xuất khẩu xuất hiện từ lâu đời với hình thức cơ bản ban đầu là hoạt động trao đổi hàng hóa giậa các quốc gia; cùng v ớ i thời gian, ngày nay, hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm v i toàn cầu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực và không chỉ là hàng hóa hậu hình m à cả hàng hóa vô hình dưới các hình thức chủ yếu sau đây: Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu hàng hoa t ừ nước người bán (nước xuất khẩu) sang thẳng nước người mua (nước nhập khẩu) không qua nước thứ ba (nước trung gian) (Đặng Thị Loan 2005, tr.435). Thông qua hoạt động xuất khẩu trực tiếp, doanh nghiệp xuất khẩu sẽ đáp ứng nhanh chóng và phù hợp nhu cầu của khách hàng và qua đó công ty cũng kiểm soát được yếu tố đầu ra của sản phẩm để điều chinh yếu tố đầu vào nhằm mang lại lợi ích cao nhất. Xuất khẩu ủy thác là phương thức trong đó đơn vị có hàng xuất khẩu là bên ủy thác giao cho đon vị xuất khẩu là bên nhận ủy thác tiến hành xuất khẩu một hoặc một số lô hàng nhất định với danh nghĩa của mình (bên nhận ủy thác) nhưng v ớ i chi phí của bên ủy thác (Đặng Thị Loan 2005, tr.441). Xuất khẩu ủy thác giúp cho các đơn vị ủy thác tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc nghiên cứu thị trường, giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng nhờ vào việc 5
  16. tận dụng ưu thế có sẵn của đơn vị nhận ủy thác, tuy nhiên hiệu quả kinh doanh không cao, không đảm bảo được tính chủ động trong kinh doanh. Buôn bán đổi lưu là phương thức mua bán trong đó xuất khẩu kết họp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đững thời là người mua, hai bên trực tiếp trao đổi các hàng hoa hay dịch vụ có giá trị tương đương v ớ i nhau ( V ũ H ữ u T ử u 2007, tr. 15). Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó m ộ t bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công) ( V ũ H ữ u Tửu 2007, tr.23). Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước. Đ ố i với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công. M ặ t khác, đối v ớ i bên nhận gia công, đây là phương thức giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho người lao động hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ về nước mình. li. X U Ấ T K H Ẩ U H À N G DA G I Ầ Y V I Ệ T N A M 1. Quá trình hình thành và phát triển của ngành da giầy Việt Nam Nghề da giầy ở nước ta là một trong những ngành nghề truyền thống, có tổ đình ở khu di tích Đình Phả - Trúc Lâm, số 40 Hàng Hành - Hàng Trống, quận Hoàn Kiếm, H à Nội, là nơi thờ vị danh nhân tiến sỹ Nguyễn Thời Trung, một trong các vị tổ có công sáng lập nghề da giầy Việt Nam từ trên 500 n ă m nay. Sau đó nghề thủ công này được phổ biến trong cả nước. N ă m 1912, Công ty Thuộc da Đông Dương - nhà máy thuộc da đầu tiên ở Đông Dương, do một nhà tư bản Pháp thành lập tại làng Thụy Khuê v ớ i sản phẩm chủ yếu là da công nghiệp để sản xuất bao súng, bao đạn, yên ngựa, dây lưng... phục vụ công nghiệp quốc phòng cho thực dân Pháp. Vào khoảng thập kỷ 50 tại Sài Gòn, các chủ tư bản gốc Pháp, Hoa lập ra các nhà máy thuộc da, chế biến đữ da sản xuất giầy, chủ yếu bằng thủ công để phục v ụ nhu cầu của quân đội. Da giầy thực sự trở thành ngành kinh tế độc lập vào n ă m 1987 (Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam 2005). Tuy nhiên, vào thời điểm này, chỉ có một lượng nhỏ đữ da, giả da, một số sản phẩm giầy dép bảo h ộ lao động cấp thấp, giầy vải cấp trung bình được sản xuất tại một vài nhà máy nhỏ, trang thiết bị sơ sài. 6
  17. Sản xuất mang nặng tính thủ công, còn thấp kém về chất lượng và sản phẩm nên chỉ được tiêu dùng nội địa (Nguyễn Hữu Khải 2008). Từ năm 1987 đế trước năm 1992, ngành da giầy Việt Nam chủ yế thực n u hiện các hợp đậng gia công mũ giầy cho Liên X ô cũ và các nước Đông Âu. Trong một thời gian dài, hầu hế các máy móc thiết bị của ngành đều lạc hậu, năng lực sản t xuất thấp, trình độ của đội ngũ cán bộ, công nhân còn yếu kém, sản phẩm làm ra không phù hợp, thông tin về thị trường nước ngoài hầu như không có hoặc rất m ơ hậ. Vậy nên, sau khi khối Liên X ô và các nước Đông  u biến động, có tới 2/3 số nhà máy phải đóng cửa, gần 12.000 công nhân mất việc làm (Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam 2005). Từ năm 1993, v ớ i lợi thếvề giá nhân công và chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài của Chính phủ, Việt Nam đã đón nhận làn sóng di chuyển sản xuất giầy dép từ các nước công nghiệp mới (NIC). Thông qua liên doanh liên kết, ngành đã mạnh dạn đầu tư đổi mới trang thiết bị cho các doanh nghiệp thuộc m ọ i thành phần kinh tế. Tính đế đầu năm 1997, toàn ngành đã có 100 doanh nghiệp sản xuất, n cả nước đã có một mạng lưới sản xuất da giầy chủ yếu là để xuất khẩu v ớ i năng lực sản xuất là 220 triệu đôi (Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam 2005). N ă m 1998, cuộc khủng hoảng tài chính của các nước Châu Á đã tác động sâu sắc tới ngành da giầy Việt Nam, sản xuất bị chững lại, vấp phải sự cạnh tranh gay gắt v ớ i các nước trong khu vực (Nguyễn Hữu Khải 2008). Bắt đầu từ năm 2000 cho đế nay, mặc dù phải n đối phó v ớ i những khó khăn thách thức để vượt qua sức ép thị trường và các rào cản nhưng ngành da giầy nước ta đã trở thành một trong những ngành công nghiệp m ũ i nhọn, đóng góp tích cực trong tổng k i m ngạch xuất khẩu của cả nước và tạo ra công ăn việc làm cho người lao động. Đến hế t năm 2005, toàn ngành có 410 doanh nghiệp hoạt động, trong đó số doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ lớn nhất ( 4 9 % ) , đa số các doanh nghiệp tập trung ở H à Nội, Hải Phòng, thành phố H ậ Chí Minh, Đ ậ n g Nai và Bình Dương. Bên cạnh đó, còn có hàng nghìn hộ gia đình và cơ sở sản xuất nhỏ lẻ tập trung chủ yếu tại các làng nghề (Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam 2005). 7
  18. 2. Xuất khẩu hàng da giầy và vai trò của xuất khẩu hàng da giầy trong nền kinh tế Gia công xuất khẩu cho đến nay vẫn là phương thức chủ yếu trong ngành da giầy xuất khẩu Việt Nam. Mặc dù phương thức gia công đã bộc l ộ nhiều điếm yêu, nhưng hiện nay ngành chưa có những dự án đầu tư lớn, có tính đột phá, làm thay đổi căn bản cơ cấu ngành, vì thế sự phát triển của toàn ngành vẫn phụ thuộc vào phương thức này. Có tới trên 9 0 % sản lưỏng và k i m ngạch xuất khẩu của ngành là có đưỏc từ các đơn hàng gia công (Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam 2005). Tiềm năng phát triển của ngành là rất lớn, song thực tế m ớ i chì có "vỏ" m à chưa có "ruột". Hầu hết các doanh nghiệp chi tồn tại nhờ vào gia công xuất khẩu; toàn ngành thiếu đâu tư xây dựng những nhà máy sản xuất nguyên phụ liệu, thiếu những trung tâm thiết kế mẫu phục vụ cho sự phát triển lâu dài m à phụ thuộc hoàn toàn vào nước ngoài về thiết bị máy móc, nguyên phụ liệu, mẫu m ã và đầu ra (Hiệp hội Da - Giầy V i ệ t N a m 2008a). Bên cạnh những nhưỏc điểm, khó khăn vẫn chưa khắc phục đưỏc, xuất khẩu da giầy đã và đang phát huy vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta, góp phần tạo việc làm, tham gia vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngoại tệ... Thứ nhất, xuất khẩu da giầy góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu k i n h tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Trong những năm qua, sản xuất da giầy xuất khấu đã kéo theo hàng loạt các ngành khác như kéo như ngành chăn nuôi lấy da, ngành cao su, hóa chất, dệt, sản xuất phụ liệu... Thông qua đó dần dần nâng cao giá trị gia tăng của nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng xuất khẩu. Thứ hai, xuất khẩu da giầy góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định nhờ vào việc có đưỏc một mạng lưới thị trường tiêu thụ rộng lớn. Điều này không những tạo cho Việt Nam có đưỏc vị t í trên thị trường da giầy thế giới m à còn tạo tiền đề r cho việc chủ động trong sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng da giầy thế giới. Thị trường tiêu thụ càng lớn càng thúc đẩy sản xuất phát triển, có như vậy m ớ i đáp ứng đưỏc nguồn hàng cho xuất khẩu. Thứ ba, xuất khẩu da giầy làm tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện m ở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Cũng 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0