intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức - thái độ - hành vi về sàng lọc trước sinh ở quý I và các yếu tố liên quan của thai phụ tại trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Bình Thuận

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

69
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định tỷ lệ thai phụ có kiến thức đúng, thái độ đúng, hành vi đúng về SLTS ở quý I thai kỳ và một số yếu tố liên quan trong nhóm thai phụ có tuổi thai 11 tuần – 13 tuần 6 ngày đến khám thai tại phòng khám thai Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản (TTCSSKSS) tỉnh Bình Thuận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức - thái độ - hành vi về sàng lọc trước sinh ở quý I và các yếu tố liên quan của thai phụ tại trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Bình Thuận

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KIẾN THỨC – THÁI ĐỘ - HÀNH VI VỀ SÀNG LỌC TRƯỚC SINH Ở QUÝ I<br /> VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA THAI PHỤ<br /> TẠI TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN TỈNH BÌNH THUẬN<br /> Phạm Thu Huyền*, Vũ Thị Nhung**<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Sàng lọc trước sinh (SLTS) ở quý I thai kỳ bằng xét nghiệm combined test cung cấp cho thai<br /> phụ thông tin để họ có thể theo dõi thai kỳ của chính mình, cũng như tình huống phải chấm dứt thai kỳ khi thai<br /> kỳ bất thường. Ngoài ra, các nghiên cứu cho thấy việc SLTS còn giúp ổn định tâm lý thai phụ. Tuy nhiên,<br /> chương trình SLTS vẫn còn nhiều hạn chế do thiếu trang thiết bị và nhân lực thực hiện. Một yếu tố khác cũng<br /> gây hạn chế không nhỏ là nhận thức, hiểu biết và thái độ của thai phụ về ý nghĩa cũng như tầm quan trọng của<br /> SLTS chưa được đầy đủ. Vì vậy, cần có một khảo sát về kiến thức, thái độ, hành vi về SLTS trong những đối<br /> tượng này để có biện pháp khắc phục những thiếu sót, qua đó có thể giúp chương trình SLTS đạt hiệu quả cao.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ thai phụ có kiến thức đúng, thái độ đúng, hành vi đúng về SLTS ở quý<br /> I thai kỳ và một số yếu tố liên quan trong nhóm thai phụ có tuổi thai 11 tuần – 13 tuần 6 ngày đến khám thai tại<br /> phòng khám thai Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản (TTCSSKSS) tỉnh Bình Thuận.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 383 thai phụ có tuổi thai 11 tuần – 13<br /> tuần 6 ngày đến khám thai tại phòng khám thai TTCSSKSS tỉnh Bình Thuận trong thời gian từ tháng<br /> 11/2017 tới tháng 6/2018.<br /> Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ thai phụ có kiến thức đúng về SLTS ở quý I thai kỳ: 20,1%, tỉ lệ thai phụ có thái<br /> độ đúng về SLTS ở quý I thai kỳ: 30,8%, tỉ lệ thai phụ có hành vi đúng về SLTS ở quý I thai kỳ: 31,9%, những<br /> thai phụ có thái độ đúng về SLTS có hành vi đúng gấp 1,9 lần so với nhóm thai phụ có thái độ sai về SLTS,<br /> những thai phụ đã từng nghe về SLTS có thái độ đúng gấp 28,9 lần so với nhóm thai phụ chưa từng nghe về<br /> SLTS, những thai phụ đã từng nghe về SLTS có hành vi đúng gấp 35,7 lần so với nhóm thai phụ chưa từng nghe<br /> về SLTS.<br /> Kết luận: Thai phụ tới khám thai tại TTCSSKSS tỉnh Bình Thuận có kiến thức đúng, thái độ đúng và hành<br /> vi đúng về SLTS thấp. Mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa thái độ và việc đã từng nghe về SLTS, giữa hành vi<br /> với thái độ, giữa hành vi với việc đã từng nghe về SLTS.<br /> Từ khóa: kiến thức, thái độ, hành vi, sàng lọc trước sinh<br /> ABSTRACT<br /> KNOWLEDGE - ATTITUDES - PRACTICE REGARDING PRENATAL SCREENING IN FIRST-<br /> TRIMESTER AND SOME RELATED FACTORS FROM REPRODUCTIVE HEALTH CENTER IN BINH<br /> THUAN PROVINCE<br /> Pham Thu Huyen, Vu Thi Nhung<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 101 – 104<br /> Background: The first trimester combined screening (FTS) provides information for pregnant womens to<br /> monitor their own pregnancy and terminate pregnancy abnormalities. In addition, studies show that FTS helps to<br /> stabilize maternal psychology. However, FTS is still limited due to the lack of equipment and human resource.<br /> Another factor is insufficient understanding, attitude and behaviors of pregnant women regarding FTS.<br /> Therefore, a survey on knowledge, attitudes and practice regarding FTS should be undertaken to overcome<br /> *Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Bình Thuận, **Hội Phụ sản TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS TS BS. Vũ Thị Nhung ĐT: 0903383005 Email: bsvnhung@yahoo.com.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 101<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> shortcomings, thereby enabling FTS to be highly effective.<br /> Objectives: To determine the prevalence of pregnant womens at 11+0 to 13+6 weeks of gestation who sought<br /> prenatal care from Reproductive Health Center in Binh Thuan province with adequate knowledge, positive<br /> attitude and positive practice regarding FTS and some related factors.<br /> Study Design: A cross-sectional study of 383 pregnant women at 11+0 to 13+6 weeks of gestation who<br /> sought prenatal care from Reproductive Health Center in Binh Thuan province from November 2017 to June<br /> 2018 was conducted.<br /> Results: The prevalence of adequate knowledge of pregnant womans regarding FTS was 20.1%, the<br /> prevalence of positive attitudes of pregnant womans regarding FTS was 30.8% , the prevalence of positive<br /> practice of pregnant womans regarding FTS was 31.9%, the number of positive practices in group of pregnant<br /> women having positive attitudes was 1.9 times more than one in group having negative attitudes, the number of<br /> positive attitudes in group of pregnant women having heard about FTS was 28.9 times more than one in group<br /> having never heard about FTS, the number of positive practices in group of pregnant women having heard about<br /> FTS was 35.7 times more than one in group having never heard about FTS.<br /> Conclusion: The number of pregnant women receiving prenatal care at Reproductive Health Center in Binh<br /> Thuan province is low in terms of having adequate knowledge, positive attitude and positive practice regarding<br /> FTS. There is a statistically significant association: between attitudes and having heard about FTS; between<br /> practice and attitudes; between practice and having heard about FTS.<br /> Key words: knowledge, attitudes, practice, prenatal screening<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ hiện từ năm 2016. Trong năm 2016, trung tâm<br /> Trẻ sinh ra bị dị tật bẩm sinh (DTBS) chiếm đã khám thai cho 19385 thai phụ, thực hiện SLTS<br /> khoảng 2 – 3%, tương đương khoảng 3 triệu cho 1316 ca, trong đó phát hiện 46 ca (chiếm<br /> trẻ được sinh mỗi năm trên thế giới. Khoảng 3,5%) có kết quả STLS là thai kỳ nguy cơ cao.<br /> nửa triệu trẻ trong số đó sẽ chết, số còn lại Mặc dù chương trình SLTS ngày càng được phát<br /> thường xuyên phải nhập viện vì các dị tật hoặc triển và mở rộng nhưng vẫn còn nhiều hạn chế<br /> các biến chứng liên quan. Số trẻ này thường do thiếu trang thiết bị và nhân lực thực hiện.<br /> chiếm 15 – 30% trong tổng số bệnh nhi nhập Một yếu tố khác cũng gây hạn chế không nhỏ là<br /> viện và đòi hỏi một chi phí điều trị cao hơn so nhận thức, hiểu biết và thái độ của thai phụ về ý<br /> với những nguyên nhân nhập viện khác. Thêm nghĩa cũng như tầm quan trọng của SLTS chưa<br /> vào đó, cả tỷ lệ tử vong và gánh nặng bệnh tật được đầy đủ. Vì vậy, cần có một khảo sát về kiến<br /> đều có một tác động rất lớn đến gia đình bệnh thức, thái độ, hành vi của thai phụ đối với SLTS<br /> nhân và xã hội(3). để có biện pháp khắc phục những thiếu sót, qua đó<br /> có thể giúp chương trình SLTS đạt hiệu quả cao.<br /> Với sự ra đời của siêu âm vào những năm<br /> 1970 và việc sử dụng nó một cách thường xuyên Mục tiêu nghiên cứu<br /> trong các lần khám thai, những tiến bộ trong Xác định tỷ lệ thai phụ có kiến thức đúng,<br /> siêu âm và các ngành công nghệ y học khác như thái độ đúng và hành vi đúng về SLTS ở quý I<br /> phân tích di truyền, xét nghiệm sinh hóa đã mở thai kỳ trong nhóm thai phụ có tuổi thai 11 tuần<br /> đường cho việc SLTS. – 13 tuần 6 ngày đến khám thai tại phòng khám<br /> Hiện này, tỉnh Bình Thuận mới chỉ có hai thai TTCSSKSS tỉnh Bình Thuận.<br /> trung tâm lớn thực hiện được chương trình SLTS<br /> Xác định các yếu tố liên quan với kiến thức<br /> ở quý I thai kỳ bằng phương pháp combined<br /> đúng, thái độ đúng, hành vi đúng về SLTS ở quý<br /> test, bao gồm một Bệnh viện tư nhân thực hiện<br /> I thai kỳ.<br /> từ năm 2009 và TTCSSKSS tỉnh Bình Thuận thực<br /> <br /> <br /> 102 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU thai phụ đã từng được làm SLTS, 35,5% thai phụ<br /> Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang. từng nhận được thông tin về chương trình SLTS.<br /> Tham khảo theo kết quả nghiên cứu của tác giả Kiến thức về SLTS<br /> Nguyễn Thị Phương Tâm (2013), tỉ lệ kiến thức Các đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) được<br /> đúng p=53,3%, tỉ lệ thái độ đúng p=87,7%; tác giả đánh giá là có kiến thức đúng khi trả lời đúng từ<br /> Hà Quốc Đạt (2014), tỉ lệ hành vi đúng p=88,9% 9/14 câu hỏi trở lên (Bảng 1).<br /> với độ tin cậy 95% α sẽ là 5%, với trị số giới hạn Trong tổng số thai phụ tham gia nghiên cứu,<br /> của độ tin cậy Z = 1,96, độ chính xác d=0,05 đưa chỉ có 20,1% thai phụ có kiến thức đúng về SLTS.<br /> vào cách tính mẫu được số mẫu là 383 thai phụ. Kiến thức hiểu biết về nội dung các xét nghiệm<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu là những thai phụ có cần làm để chẩn đoán xác định thai bị DTBS là<br /> tuổi thai 11 tuần – 13 tuần 6 ngày đến khám thai thấp nhất (8,1%). Kiến thức hiểu biết về thời<br /> tại phòng khám thai TTCSSKSS tỉnh Bình thuận điểm thực hiện SLTS ở quý I thai kỳ là cao nhất<br /> và chưa được SLTS. (31,8%). Thái độ về SLTS.<br /> Số liệu được nhập vào máy tính và xử lý Các ĐTNC được đánh giá là có thái độ đúng<br /> bằng phần mềm STATA 12.0. Tỉ lệ thai phụ có khi trả lời đúng từ 3/5 câu hỏi trở lên (Bảng 2).<br /> kiến thức đúng, thái độ đúng và hành vi đúng Trong tổng số thai phụ tham gia nghiên cứu, chỉ<br /> về SLTS được tính theo tỉ lệ %. Xác định các có 30,8% thai phụ có thái độ tích cực về SLTS.<br /> yếu tố liên quan bằng kiểm χ2, Fisher và hồi Thái độ về việc đồng ý thực hiện SLTS không<br /> quy logistic với ngưỡng có ý nghĩa thống kê là gây ảnh hưởng tới sức khỏe thai nhi chiếm tỉ lệ<br /> p < 0,05. thấp nhất (27,2%). Thái độ về việc đồng ý tiếp<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tục thai kỳ trong những trường hợp thai bất<br /> thường có thể chữa được sau khi sinh có tỉ lệ cao<br /> Trong thời gian từ tháng 1/2018 đến tháng<br /> nhất (78,6%) (Bảng 2).<br /> 6/2018, có 383 thai phụ có tuổi thai từ 11 tuần<br /> đến 13 tuần 6 ngày đến khám thai tại phòng Hành vi về SLTS<br /> khám thai của TTCSSKSS tỉnh Bình Thuận được Các ĐTNC được đánh giá là có hành vi đúng<br /> chọn vào nghiên cứu. Trong đó, tuổi trung bình khi trả lời đúng cả 2 câu hỏi (Bảng 3).<br /> là 28,2 ±5,8 tuổi, đa số thuộc nhóm từ 26 tới 34 Đa số các đối tượng phân vân không biết có<br /> tuổi (48,6%), chủ yếu có trình độ học vấn trên nên làm SLTS không (59,5%). Tuy nhiên, sau khi<br /> cấp 1, dân tộc Kinh chiếm đa số với tỷ lệ 95,6%, được nghe nhân viên y tế tư vấn về SLTS, số thai<br /> số thai phụ theo đạo Phật chiếm 44,6%, đa số là phụ chấp nhận thực hiện SLTS tăng từ 34,2% lên<br /> các thai phụ ở huyện tới khám thai (65,5%), có tới 85,1%, hành vi đúng về SLTS của các thai phụ<br /> 40,5% thai phụ chưa sinh con lần nào. Trong tăng từ 31,9% lên tới 80,7%.<br /> tổng số các thai phụ được khảo sát, chỉ có 10,7%<br /> Bảng 1: Kiến thức về SLTS<br /> Đúng Sai<br /> Đặc tính<br /> n % n %<br /> Kiến thức về việc biết những thai phụ nào có thể sinh con bị DTBS 59 15,4 324 84,6<br /> Kiến thức về mục đích của SLTS 96 25,1 287 74,9<br /> Kiến thức về giới hạn của SLTS 72 18,8 311 81,2<br /> Kiến thức về thời điểm thực hiện SLTS ở quý I thai kỳ 122 31,8 261 68,2<br /> Kiến thức về nội dung các xét nghiệm SLTS trong quý I thai kỳ 120 31,3 263 68,7<br /> Kiến thức về cách đọc kết quả SLTS là nguy cơ cao 80 20,9 303 79,1<br /> Kiến thức về cách đọc kết quả SLTS là nguy cơ thấp 66 17,2 317 82,8<br /> Kiến thức về xử lý kết quả SLTS là nguy cơ cao 89 23,2 294 76,8<br /> Kiến thức về xét nghiệm cần để chẩn đoán xác định thai bị DTBS 31 8,1 352 91,9<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 103<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Đúng Sai<br /> Đặc tính<br /> n % n %<br /> Kiến thức về tai biến của chọc ối hoặc sinh thiết gai nhau 49 12,8 334 87,2<br /> Kiến thức về quản lý thai kỳ nguy cơ cao 101 26,4 282 73,6<br /> Kiến thức về quyền lựa chọn CDTK 91 23,8 292 76,2<br /> Kiến thức về tầm quan trọng của SLTS 84 21,9 299 78,1<br /> Kiến thức về ảnh hưởng tâm lý của việc thực hiện SLTS 83 21,7 300 78,3<br /> Kiến thức về SLTS 77 20,1 306 79,9<br /> (KTC 95%) (0,16-0,24)<br /> Bảng2: Thái độ về TVTTKC<br /> Đúng Sai<br /> Đặc tính<br /> n % n %<br /> Thái độ về sự cần thiết của SLTS ở quý I thai kỳ 126 32,9 257 67,1<br /> Thái độ về sự an tâm về sức khỏe thai nhi khi được SLTS ở quý I thai kỳ 104 27,1 279 72,9<br /> Thái độ về việc thực hiện chọc ối hoặc sinh thiết gai nhau nếu kết quả SLTS là thai<br /> 107 27,9 276 72,1<br /> kỳ nguy cơ cao<br /> Thái độ về việc CDTK ở những trường hợp thai bất thường có thể chữa được sau<br /> 301 78,6 82 21,4<br /> khi sinh ra<br /> Thái độ về việc CDTK ở những trường hợp thai bất thường không thể chữa được<br /> 178 46,5 205 53,5<br /> sau khi sinh ra<br /> Thái độ về SLTS 118 30,8 265 69,2<br /> (KTC 95%) (0,26-0,36)<br /> Bảng 3: Hành vi về TVTTKC<br /> Đặc tính Tần số (N=383) Tỉ lệ (%)<br /> Đồng ý làm xét nghiệm SLTS cho con mình ở quý I thai kỳ<br /> Có 131 34,2<br /> Không 24 6,3<br /> Lý do không làm SLTS (N=24)<br /> Chưa đủ điều kiện 1 4,2<br /> Đứa trước bình thường nên đứa này bình thường 3 12,5<br /> Gia đình không có ai bị dị tật bẩm sinh nên sinh con bình thường 3 12,5<br /> Sinh con bị dị tật vẫn nuôi 15 62,5<br /> Thuận theo tự nhiên 2 8,3<br /> Không biết 228 59,5<br /> Sau khi nghe cán bộ y tế tư vấn, đồng ý làm xét nghiệm SLTS cho con mình ở quý I thai kỳ<br /> Có 326 85,1<br /> Không 36 9,4<br /> Không biết 21 5,5<br /> Đồng ý tuyên truyền về SLTS cho mọi người cùng biết 312 81,7<br /> Hành vi đúng trước khi nhận được thông tin về SLTS 122 31,9<br /> (KTC 95%) (0,27-0,37)<br /> Hành vi đúng sau khi nhận được thông tin về SLTS 309 80,7<br /> Phân tích mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, nhân viên y tế (PR=1,7), nhận thông tin về SLTS<br /> hành vi với nhau và với các yếu tố ảnh hưởng từ phương tiện truyền thông đại chúng (PR=1,6).<br /> Kiến thức đúng về SLTS cao hơn ở nhóm Thái độ đúng về SLTS cao hơn ở nhóm thai<br /> thai phụ làm viên chức nhà nước (PR=1,7), sống phụ không theo đạo (PR=1,7), đã từng làm SLTS<br /> tại thành phố (PR=1,9), không theo đạo (PR=1,9), (PR=3,8), từng nghe về SLTS (PR=33,9).<br /> hiện tại có một con (PR=1,6), đã từng làm SLTS Hành vi đúng về SLTS thấp hơn ở nhóm thai<br /> (PR=6,1), nhận thông tin về SLTS từ bác sĩ và phụ theo đạo Phật (PR=0,6), cao hơn ở nhóm thai<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 104 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> phụ đã từng làm SLTS (PR=3,8), từng nghe về Điều này có nghĩa là ngoài việc tuyên truyền<br /> SLTS (PR=57,7). SLTS chưa được phổ biến rộng rãi thì việc tuyên<br /> Nhóm thai phụ có kiến thức đúng về SLTS truyền SLTS cũng chưa thực sự mang lại hiệu<br /> có thái độ đúng về SLTS gấp 6,0 lần so với nhóm quả cao.<br /> thai phụ có kiến thức sai về SLTS. Nhóm thai Tỷ lệ người có thái độ đúng về SLTS là<br /> phụ có kiến thức đúng về SLTS có hành vi đúng 30,8%, thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của<br /> về SLTS gấp 5,0 lần so với nhóm thai phụ có kiến các tác giả Nguyễn Thị Phương Tâm (88,7%)(4),<br /> thức sai về SLTS. Nhóm thai phụ có thái độ Youssef RENE (77,5%)(9), Schoonen M (51,3%)(5).<br /> đúng về SLTS có hành vi đúng về SLTS gấp 15,1 Do các đối tượng tham gia nghiên cứu của các<br /> lần so với nhóm thai phụ có thái độ sai về SLTS. tác giả Nguyễn Thị Phương Tâm(4), Youssef<br /> Khi đưa các yếu tố vào phân tích đa biến, RENE(9), Yanikkerem E(8), Ternby E(7), Schoonen<br /> ta thấy: không còn yếu tố nào liên quan tới M(5) đều nhận được thông tin về STLS trước khi<br /> kiến thức về SLTS, những thai phụ đã từng trả lời bảng khảo sát về thái độ nên thái độ với<br /> nghe về SLTS có thái độ đúng gấp 28,9 lần so SLTS tích cực hơn so với các thai phụ trong<br /> với nhóm thai phụ chưa từng nghe về SLTS, nghiên cứu này. Mặt khác, việc quyết định chấm<br /> những thai phụ đã từng nghe về SLTS có hành dứt thai kỳ (CDTK) còn tùy thuộc vào từng tôn<br /> vi đúng gấp 35,7 lần so với nhóm thai phụ giáo và mỗi nơi thực hiện khảo sát có đặc điểm<br /> chưa từng nghe về SLTS, những thai phụ có tôn giáo hoàn toàn khác nhau.<br /> thái độ đúng về SLTS có hành vi đúng gấp 1,9 Sau khi được nghe nhân viên y tế tư vấn đầy<br /> lần so với nhóm thai phụ có thái độ sai về SLTS. đủ về SLTS, số thai phụ đồng ý làm xét nghiệm<br /> BÀN LUẬN SLTS cho con mình ở quý I thai kỳ tăng từ 34,2%<br /> lên 85,1%. Đa số lý do không thực hiện là do thai<br /> Mẫu nghiên cứu này không đại diện cho<br /> phụ vẫn quyết định nuôi bất kể con bị DTBS.<br /> cộng đồng dân số của toàn tỉnh Bình Thuận, mà<br /> Điều này xuất phát một phần từ tình cảm mẹ<br /> chỉ đại diện cho cộng đồng thai phụ đến khám<br /> con. Họ cho rằng dù có ra sao họ cũng chăm sóc<br /> thai tại TTCSSKSS tỉnh Bình Thuận. Vì thế, kết<br /> và yêu thương con của mình. Đây là truyền<br /> quả nghiên cứu chưa thể áp dụng cho cộng đồng<br /> thống văn hóa của Phương Đông. Một lý do<br /> dân số Bình Thuận mặc dù cũng đạt được một<br /> khác góp phần vào tỷ lệ không chấp nhận SLTS,<br /> số kết quả có thể dùng để tham khảo.<br /> chấp nhận nuôi con bị DTBS là sự nghiêm cấm<br /> Tỷ lệ người có kiến thức đúng về SLTS trong của giáo lý Phật giáo và Thiên Chúa giáo không<br /> nghiên cứu này là 20,1%. Kết quả này có sự khác muốn CDTK khi có chỉ định y khoa. Có 81,7%<br /> biệt rất lớn với kết quả nghiên cứu của tác giả Hà thai phụ đồng ý tuyên truyền về SLTS cho mọi<br /> Quốc Đạt (hiểu biết đầy đủ: 4,1%, hiểu biết một người cùng biết. Điều này rất cần thiết vì thai<br /> phần: 47,7%)(1,2), thấp hơn so với kết quả nghiên phụ chính là nguồn nhân lực tuyên truyền đông<br /> cứu của các tác giả Nguyễn Thị Phương Tâm đảo lại tạo được tin tưởng vì chính bản thân đã<br /> (53,3%)(4), Trần Văn Trị (38%)(6), Schoonen M.<br /> làm SLTS.<br /> (89%)(5). Do các nghiên cứu sử dụng các bộ câu<br /> Nhóm thai phụ làm viên chức nhà nước có<br /> hỏi khác nhau và thang đo đánh giá kiến thức<br /> tỉ lệ kiến thức đúng về SLTS gấp 1,7 lần so với<br /> chung về SLTS của các thai phụ cũng khác nhau<br /> nhóm thai phụ làm nghề khác (nội trợ, thợ<br /> nên kết quả so sánh chỉ có tính chất tương đối.<br /> may,thợ cắt tóc,...). Nhóm thai phụ làm viên<br /> Kiến thức về từng yếu tố của SLTS thấp do trong<br /> chức nhà nước có công việc ổn định, thu nhập<br /> nghiên cứu này chỉ có 35,5% thai phụ đã từng<br /> từ mức trung bình trở lên, cùng với đó là khả<br /> nghe về SLTS. Kết quả cũng chỉ ra rằng số thai<br /> năng nhận thức cao nên họ có thể dễ dàng tiếp<br /> phụ đã từng nghe về SLTS có hiểu biết rất sơ sài.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 105<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> cận và hiểu các thông tin về chương trình SLTS nhận được thông tin về SLTS sẽ có kiến thức<br /> từ nhiều nguồn thông tin. đúng nhiều hơn, từ đó sẽ có thái độ đúng và<br /> Những thai phụ sống tại thành phố có tỷ lệ hành vi đúng nhiều hơn.<br /> kiến thức đúng về SLTS gấp 1,9 lần so với nhóm Nhóm thai phụ nhận thông tin về SLTS từ<br /> thai phụ sống tại các huyện. Thai phụ sống tại người thân có hành vi đúng về SLTS cao nhất<br /> thành phố có điều kiện được tiếp xúc với các (96,8%). Do tâm lý của người nhận được thông<br /> chương trình chăm sóc y tế đầy đủ hơn, được tin từ người thân sẽ có cảm giác tin tưởng nên<br /> tuyên truyền thông tin nhiều hơn nên sẽ có kiến mặc dù có thể chưa hiểu biết đầy đủ về SLTS<br /> thức đầy đủ hơn. nhưng các thai phụ vẫn thực hiện SLTS cho<br /> Nhóm thai phụ không theo đạo có tỉ lệ kiến con của mình. Nhóm thai phụ tự tìm hiểu<br /> thức đúng gấp 1,9 lần, thái độ đúng gấp 1,7 lần thông tin về SLTS có hành vi đúng về SLTS<br /> so với nhóm thai phụ theo đạo Phật. Nhóm thai thấp nhất (75,0%). Đa số đối tượng tham gia<br /> phụ theo đạo Phật có hành vi đúng về SLTS nghiên cứu có trình độ học vấn từ cấp 3 trở<br /> giảm 40% so với nhóm thai phụ không theo đạo. xuống nên khả năng tự tìm hiểu thông tin về<br /> Xuất phát từ văn hóa truyền thống Phương SLTS sẽ không được đầy đủ. Vì nhận thức hạn<br /> Đông, những thai phụ theo đạo Phật thường chế và chưa đầy đủ nên sẽ dẫn tới quyết định<br /> không muốn chấm dứt thai kỳ nếu phát hiện không đúng đắn về SLTS.<br /> thai bị DTBS không thể chữa được sau khi sinh. Nhóm thai phụ có kiến thức đúng về SLTS<br /> Nhóm thai phụ hiện tại có một con có kiến có thái độ đúng về SLTS gấp 6,0 lần so với nhóm<br /> thức đúng về SLTS gấp 1,6 lần so với nhóm thai phụ có kiến thức sai về SLTS. Nhóm thai<br /> thai phụ chưa có con. Nhóm thai phụ đã có phụ có kiến thức đúng về SLTS có hành vi đúng<br /> một con đã có kinh nghiệm về việc mang thai, về SLTS gấp 5,0 lần so với nhóm thai phụ có kiến<br /> cơ hội được tiếp xúc với chương trình SLTS thức sai về SLTS. Nhóm thai phụ có thái độ<br /> nhiều hơn. Mặt khác, đa số thai phụ thuộc đúng về SLTS có hành vi đúng về SLTS gấp 15,1<br /> nhóm này có trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên lần so với nhóm thai phụ có thái độ sai về SLTS.<br /> nên có khả năng tiếp nhận kiến thức về SLTS. Nhìn chung, các thai phụ có kiến thức đúng về<br /> Còn đối với nhóm thai phụ đã có đủ từ 2 con SLTS sẽ có thái độ đúng về STLS, từ đó sẽ dẫn<br /> trở lên, do đa số thai phụ thuộc nhóm này có tới hành vi đúng về SLTS. Đây là cơ sở để y tế<br /> trình độ văn hóa từ cấp 2 trở xuống nên khả nói chung tại tỉnh Bình Thuận và nói riêng tại<br /> năng tiếp nhận kiến thức về SLTS bị hạn chế. các huyện, xã trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh truyền<br /> Nhóm thai phụ đã từng làm SLTS có kiến thông, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận<br /> thức đúng về SLTS gấp 6,1 lần, thái độ đúng thức cho người dân về SLTS. Từ đó, người dân<br /> gấp 3,8 lần, hành vi đúng gấp 3,8 lần so với có thái độ đúng và hành vi đúng về SLTS.<br /> nhóm thai phụ chưa từng làm SLTS. Do đã Khi phân tích đa biến, ta không thấy yếu tố<br /> từng làm SLTS ở thai kỳ trước nên nhóm thai nào liên quan tới kiến thức về SLTS. Điều này có<br /> phụ này hiểu được tầm quan trọng của SLTS, thể do cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ và năng lực mẫu<br /> vì thế có thái độ đúng hơn về SLTS, dễ dàng không đủ để phân tích đa biến. Những thai phụ<br /> chấp nhận thực hiện SLTS hơn. đã từng nghe về SLTS có thái độ đúng gấp 28,9<br /> Mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2