BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

-----------------------

ĐÀO TIẾN DÂN

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN

NGOẠI KHÓA MÔN BÓNG CHUYỀN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC

KHỐI CÁC TRƯỜNG KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

BẮC NINH – 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

------------------------------------

ĐÀO TIẾN DÂN

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN

NGOẠI KHÓA MÔN BÓNG CHUYỀN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC

KHỐI CÁC TRƯỜNG KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành : Giáo dục học

Mã số : 9140101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS. TRẦN TUẤN HIẾU

2. TS. NGUYỄN THẾ TRUYỀN

BẮC NINH – 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của

riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong

luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố

trong bất kỳ công trình nào.

Tác giả luận án

Đào Tiến Dân

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGD-ĐT

: Bộ Giáo dục và Đào tạo

: Câu lạc bộ

CLB

: centimet

Cm

: Chính phủ

CP

CSVC

: Cơ sở vật chất

: Chỉ thị

CT

: Giáo dục

GD

GDTC

: Giáo dục thể chất

GD-ĐT

: Giáo dục.đào tạo

: Giáo viên

GV

: mét

m

: Tần suất lặp lại

mi

: Nghị định

: Nghị quyết

NQ

: Quyết định

: Giây

s

: Sinh viên

SV

TDTT

: Thể dục thể thao

: Thạc sĩ

ThS

: Thành phố

Tp.

: Tiến sĩ

TS

: Trung ương

TW

MỤC LỤC

Lời cam đoan

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Mục lục

Danh mục bảng, sơ đồ, biểu đồ

1

PHẦN MỞ ĐẦU

4

Mục đích nghiên cứu

4

Nhiệm vụ nghiên cứu

4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

6

Giả thuyết khoa học

7

Ý nghĩa lý luận

7

Ý nghĩa thực tiễn

8

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số khái niệm có liên quan

8

1.2. Đặc điểm và ý nghĩa của tập luyện ngoại khóa môn Bóng

12

chuyền

1.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động Thể dục thể thao ngoại

15

khóa của sinh viên đại học

1.4. Những nguyên tắc khi thiết kế chương trình môn học ngoại

27

khóa môn bóng chuyền cho sinh viên đại học

30

1.5. Đặc điểm tâm, sinh lý sinh viên các trường đại học khối kỹ

1.6. Các công trình nghiên cứu có liên quan

38

47

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

47

2.1. Phương pháp nghiên cứu

2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

48

2.1.2. Phương pháp quan sát sư phạm

48

2.1.3. Phương pháp phỏng vấn

50

2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm

53

2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

54

2.1.6. Phương pháp toán học thống kê

54

56

2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

thuật tại Hà Nội

2.2.1. Thời gian nghiên cứu

56

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu

57

58

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

58

3.1. Nghiên cứu thực trạng công tác Giáo dục thể chất và thể

thao ngoại khóa của sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật

Thành phố Hà Nội

3.1.1. Thực trạng các yếu tố đảm bảo tới công tác Giáo dục thể chất

58

và hoạt động Thể thao ngoại khóa cho sinh viên các trường khối kỹ thuật

tại thành phố Hà Nội

3.1.2. Thực trạng phong trào tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa

65

của cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội

3.1.3. Thực trạng trình độ thể lực của sinh viên các trường khối kỹ

72

thuật tại thành phố Hà Nội

3.1.4. Thực trạng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng

79

chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà

Nội

3.1.5. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 1

80

90

3.2. Xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng

chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố

Hà Nội

3.2.1. Cơ sở khoa học xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa

90

môn Bóng chuyền cho sinh viên cho sinh viên Đại học khối các trường

kỹ thuật Thành phố Hà Nội

3.2.2. Xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng

99

chuyền cho sinh viên cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật

Thành phố Hà Nội

3.2.3. Kiểm định mức độ phù hợp của chương trình tập luyện ngoại

102

khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên cho sinh viên Đại học khối các

trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội

3.2.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 2

106

115

3.3. Kiểm nghiệm và đánh giá hiệu quả chương trình Bóng

chuyền đã xây dựng trên sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật

Thành phố Hà Nội thông qua thực nghiệm

3.3.1. Tổ chức thực nghiệm

115

3.3.2. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm

118

3.3.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 3

129

134

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

134

A. Kết luận

135

B. Kiến nghị

Các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Thể Số Nội dung Trang loại TT

59

3.1 Thực trạng chương trình môn học GDTC cho sinh viên khối trường kỹ thuật tại thành phố Hà Nội (n=5 trường)

3.2 Thực trạng đội ngũ giảng viên GDTC cho sinh viên 61

khối trường kỹ thuật thành phố Hà Nội (n=5 trường)

3.3 Thực trạng nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa của 63

sinh viên các trường khối kỹ thuật tại Tp. Hà Nội (n=1635)

64

3.4 Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện môn Bóng chuyền cho sinh viên khối trường kỹ thuật thành phố

Hà Nội (n=5 trường)

65

3.5 Thực trạng mức độ và nội dung tập luyện TDTT NK của sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội (n=1635)

g n ả B

68

3.6 Thực trạng hình thức tập luyện và hình thức tổ chức tập luyện thể thao ngoại khóa của sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội (n=1635)

70

3.7 Thực trạng tổ chức và tham gia các giải thi đấu thể thao của sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà

Nội (n=5 trường)

3.8 Số lượng câu lạc bộ thể thao tại sinh viên Đại học khối 71

các trường kỹ thuật tại Hà Nội (n=5 trường)

3.9 Thực trạng trình độ thể lực của sinh khối các trường kỹ 73

thuật tại thành phố Hà Nội (n=2700)

3.10 Thực trạng phân loại thể lực của sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội theo từng test kiểm tra Sau Tr.74

(n=2700)

3.11 Kết quả phân loại trình độ thể lực của sinh viên các 75

trường khối kỹ thuật tại thành phố Hà Nội (n=2700)

Nội dung Trang Thể loại Số TT

3.12 So sánh khác biệt trình độ thể lực của sinh viên năm thứ nhất khối các trường kỹ thuật tại thành phố Hà Nội theo Sau Tr.76

mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa (n=900)

3.13 So sánh khác biệt trình độ thể lực của sinh viên năm thứ Sau

Tr.76

hai khối các trường kỹ thuật tại thành phố Hà Nội theo mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa (n=900)

3.14 So sánh khác biệt trình độ thể lực của sinh viên năm thứ ba khối các trường kỹ thuật tại thành phố Hà Nội theo Sau Tr.76

mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa (n=900)

77

3.15 Kết quả so sánh phân loại trình độ thể lực của sinh viên năm thứ nhất khối các trường kỹ thuật tại thành phố Hà

Nội theo mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa (n=900)

77

3.16 Kết quả so sánh phân loại trình độ thể lực của sinh viên năm thứ hai khối các trường kỹ thuật tại thành phố Hà Nội theo mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa (n=900)

3.17 Kết quả so sánh phân loại trình độ thể lực của sinh viên g n ả năm thứ ba khối các trường kỹ thuật tại thành phố Hà B Nội theo mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa (n=900)

78

3.18 Thực trạng chương trình tập luyện ngoại khóa môn 80

bóng chuyền cho sinh viên các trường khối kỹ thuật tại Hà Nội (n=5 trường)

94

3.19 Kết quả phỏng vấn xác định nguyên tắc xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành

phố Hà Nội (n=32)

3.20 Kết quả phỏng vấn nội dung nguyên tắc xây dựng 95

chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành

phố Hà Nội (n=32)

3.21 Phân bổ chi tiết chương trình tập luyện ngoại khóa môn 101

Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ

Nội dung Trang Thể loại Số TT

thuật Thành phố Hà Nội

103

3.22 Kết quả phỏng vấn mức độ phù hợp của chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền đã xây dựng cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành

phố Hà Nội (n=35)

3.23 Tổng hợp ý kiến đóng góp của các chuyên gia về Sau

Tr.105

chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền đã xây dựng cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ

thuật Thành phố Hà Nội (n=15)

110

3.24 So sánh chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền luận án đã xây dựng cho sinh viên sinh viên Đại

học khối các trường kỹ thuật tại Hànội và chương trình cũ thường được sử dụng tại các Trường

3.25 Phân bổ đối tượng thực nghiệm thời điểm bắt đầu thực 116

nghiệm

3.26 Phân bổ đối tượng thực nghiệm thời điểm kết thúc thực 117

nghiệm

3.27 So sánh sự khác biệt trình độ thể lực của sinh viên các nhóm đối tượng thực nghiệm thời điểm trước thực Sau Tr.119

nghiệm (n=496)

3.28 So sánh kết quả phân loại trình độ thể lực của sinh viên 120

các nhóm đối chứng và thực nghiệm theo quy định của BGD-ĐT thời điểm trước thực nghiệm (n=496)

Sau Tr.120

3.29 So sánh sự khác biệt trình độ thể lực của sinh viên các nhóm đối tượng thực nghiệm thời điểm sau 1 năm học thực nghiệm (n=496)

122

3.30 Nhịp tăng trưởng thể lực của sinh viên nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau 1 năm học thực nghiệm

124

3.31 So sánh kết quả phân loại trình độ thể lực của sinh viên các nhóm đối chứng và thực nghiệm theo quy định của

BGD-ĐT thời điểm sau 01 năm thực nghiệm (n=496)

Nội dung Trang Thể loại Số TT

125

3.32 So sánh kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên các nhóm đối tượng thực nghiệm thời điểm sau 01 năm

học thực nghiệm (n=496)

3.33 So sánh kết quả kiểm tra trình độ tập luyện môn Bóng 127

chuyền của sinh viên nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 1 sau 01 năm thực nghiệm

128

3.34 Đánh giá mức độ phát triển phong trào tập luyện TDTT NK của sinh viên các nhóm đối tượng thực nghiệm sau

01 năm học thực nghiệm

14 1.1 Sơ đồ chiến thuật môn Bóng chuyền

Sơ đồ 23 1.2 Tổ chức xãhội về TDTT ở trường đại học

67 3.1 Thực trạng sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa các

môn thể thao tại sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hà Nội

3.2 Nhịp tăng trưởng thể lực của nam sinh viên các nhóm 123

đối tượng thực nghiệm sau 1 năm thực nghiệm

ồ đ u ể i B

3.3 Nhịp tăng trưởng thể lực của nữ sinh viên các nhóm đối 123

tượng thực nghiệm sau 1 năm thực nghiệm

126

3.4 So sánh kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên các nhóm đối tượng thực nghiệm thời điểm sau 01 năm thực nghiệm

1

PHẦN MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây sự lớn mạnh của nền kinh tế Thế giới và các

nước trong khu vực đã tạo tiền đề thúc đẩy Việt Nam đi trên con đường công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để làm tốt điều này Đảng và nhà nước ta đã

không ngừng quan tâm đến giáo dục và phát triển giáo dục. Công nghiệp hóa

hiện đại hóa đất nước đòi hỏi giáo dục phải có những con người phát triển toàn

diện về trí, đức, thể, mỹ và nghề nghiệp. Vì vậy giáo dục thể chất (GDTC) trong

nhà trường cũng có nghĩa to lớn trong việc phát huy và bồi dưỡng nhân tố con

người, góp phần nâng cao thể lực giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành

mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa và phát huy tinh thần dân tộc của con

người Việt Nam, tăng cường và giữ vững an ninh quốc phòng cho đất nước.

Khi sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Dân cường thì quốc

thịnh”. Đặc biệt đối với thanh, thiếu nhi, Người cho rằng: “Thanh niên cần phải

chuyên tâm đi học và công tác, nhưng cũng cần có vui chơi. Vui chơi lành mạnh

là một phần trong sự sinh hoạt của thanh niên…Trong vui chơi cũng có giáo

dục. Cần có những thứ vui chơi văn hóa, thể dục có tính chất tập thể và quần

chúng”. [102]

Chỉ thị 36/CTTƯ, ngày 24 tháng 3 năm 1994 của Ban Bí thư Trung

ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “Thực hiện giáo dục thể chất trong tất

cả các trường học” nhưng để giáo dục thể chất đạt hiệu quả thì nhân tố quyết

định hàng đầu là sự hứng thú của sinh viên với môn học này, nó ảnh hưởng đến

tinh thần, tự giác, tích cực rèn luyện và học tập của học sinh, sinh viên. [6]

Với xu hướng hội nhập và toàn cầu như hiện nay, nước ta đang có nhiều

thời cơ thuận lợi để phát triển nhanh về mọi mặt. Tuy nhiên, cũng tồn tại nhiều

nguy cơ thách thức, trong đó giáo dục văn hóa, đạo đức, hướng giới trẻ, đặc biệt

là sinh viên vào các hoạt động lành mạnh tránh xa các tệ nạn xã hội là điều cần

phải được chú trọng. Một trong những biện pháp hữu dụng để làm việc này là

dùng hoạt động thể thao trường học như một phương tiện hữu ích để thu hút sinh

viên tham gia, vừa có tác dụng giáo dục phẩm chất, ý chí, nhân cách, rèn luyện

2

sức khỏe, nâng cao tầm vóc giống nòi vừa góp phần giúp các em sử dụng thời

gian nhàn rỗi hợp lý, xa rời cám dỗ đời thường để chăm lo học tập, gây dựng

tương lai, hữu ích cho đời.

Giáo dục thể chất (GDTC) và y tế trong trường học là hoạt động giáo

dục bắt buộc nhằm giáo dục, bảo vệ và tăng cường sức khỏe, phát triển thể chất

góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn

diện cho học sinh, sinh viên (HS, SV). Điều 20, Luật thể dục thể thao (TDTT)

đã nêu: “GDTC là môn học chính khóa thuộc chương trình giáo dục nhằm cung

cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản có người học thông qua các bài tập và

trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện; Hoạt động

thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học được tổ chức

theo phương thức ngoại khóa phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức

khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát

triển năng khiếu thể thao” cho HS,SV những chủ nhân tương lai của đất nước.

[77]

Giáo dục thể chất được thực hiện trong giờ học môn thể dục, sức khỏe

và các hoạt động TDTT, y tế trường học. Theo đó giờ học nội khóa theo chương

trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) ban hành. Hoạt động TDTT ngoại

khóa (còn gọi là hoạt động thể thao ngoại khóa – Luật TDTT – 2006) theo kế

hoạch của nhà trường và các cấp quản lý giáo dục, bao gồm: Tự luyện tập, luyện

tập có hướng dẫn, luyện tập theo nội dung chỉ tiêu thể lực chung áp dụng cho

từng lứa tuổi, luyện tập các môn thể thao có trong chương trình thi đấu của Hội

khỏe Phù Đổng, Đại hội TDTT, HSSV chuyên nghiệp trong và ngoài nước;

Luyện tập trong các câu lạc bộ TDTT hoặc các Trung tâm TDTT trong và ngoài

nhà trường; Luyện tập và thi đấu trong các đội tuyển TDTT của trường, địa

phương, ngành và quốc gia. [76]

Thực tế đã chứng minh công tác GDTC trong những năm qua tại các

trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp đã và đang giữ một vai

trò vô cùng quan trọng trong việc giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ. Phải thừa

3

nhận rằng môn GDTC đã tạo ra được sức hút rất lớn trong phong trào rèn luyện

thân thể của sinh viên. Song do đặc thù môn học và mỗi trường lại có những

điều kiện khác nhau vì vậy việc áp dụng theo một khung chương trình cứng

nhắc là chưa phù hợp. Tuy nhiên, thực tế ở rất nhiều trường Đại học hiện nay

trên cả nước vẫn còn có việc sinh viên coi môn GDTC như một rào cản nhiều

sinh viên khó có thể vượt qua. Điều đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân, song có

một nguyên nhân cơ bản mang tính chủ quan là chúng ta chưa xây dựng được

chương trình môn học, nội dung và hình thức hoạt động thể thao ngoại khóa

chưa đáp ứng được nhu cầu của sinh viên.

Trong những năm qua, công tác GDTC ở một số trường Đại học khối kỹ

thuật ở Thành phố Hà Nội đã được quan tâm và đạt được một số kết quả nhất

định; Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Vấn đề ở đây do nhiều nguyên

nhân (khách qua, chủ quan) mà không ít trường Đại học khối trường kỹ thuật ở

Thành phố Hà Nội chưa thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, thống nhất chương trình

theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT. Đặc biệt các hoạt động TDTT ngoại khóa dành

cho sinh viên ở các trường gần như bỏ ngỏ, trong khi nhu cầu được vận động,

tập luyện, vui chơi, giao tiếp của sinh viên là rất lớn mà chỉ có GDTC nội khóa

không thì chưa đủ đáp ứng được. Việc này làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất

lượng đào tạo chung mà rõ nhất là thể chất sinh viên khi ra trường.

Vì vậy, tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa có hiệu quả, ngoài nhiều

việc phải làm như đẩy mạnh công tác tuyên truyền về lợi ích của tập luyện, chú

trọng đầu tư về cơ sở vật chất TDTT, tăng cường sự chỉ đạo của lãnh đạo các

trường, khoa và bộ môn GDTC… thì vấn đề quan trọng đặc biệt cần quan tâm là

phải có nội dung và hình thức hoạt động TDTT ngoại khóa phù hợp nhằm lôi

cuốn đông đảo sinh viên tham gia.

Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước đã có

không ít công trình nghiên cứu mang ý nghĩa thực tế về thể thao trường học các

cấp của nhiều tác giả theo nhiều chủ đề khác nhau như: Động cơ ham thích tập

luyện TDTT của HS, SV; Đặc điểm tập luyện thể thao đối với các môn chuyên

4

biệt, đối với nữ sinh; Xác định nội dung và hình thức hoạt động thể thao NK;

Xây dựng Bóng chuyền TDTT trường học; Vấn đề huấn luyện thể thao thành

tích cao trong HS, SV và đổi mới hình thức tổ chức thi đấu thể thao trường

học…Đã có rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về các lĩnh vực ngoại khóa

như tác giả: Hoàng Minh Tần (2001), Phạm Khánh Minh (2001), Trần Kim

Cương (2006), Lê Trường Sơn Chấn Hải (2010), Nguyễn Đức Thành (2013)…

Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về môn Bóng chuyền trong nước cũng chỉ

tập trung vào đối tượng VĐV còn vấn đề này được ít người quan tâm nghiên

cứu, đặc biệt tại khối trường Đại học kỹ thuật khu vực Thành phố Hà Nội chưa

có tác giả nào nghiên cứu.

Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của GDTC, thực trạng và hạn

chế về thể lực chung (TLC) của sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật trên

địa bàn Thành phố Hà Nội cũng như định hướng của Đảng và Nhà nước về việc

nâng cao thể chất và tầm vóc người Việt Nam và việc đưa môn Bóng chuyền

vào giảng dạy trong các trường Đại học, chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:

“Nghiên cứu xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền

cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật thành phố Hà Nội”.

Mục đích nghiên cứu:

Nghiên cứu được tiến hành với mục đích đánh giá thực trạng công tác

GDTC và hoạt động thể thao ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại

học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó, xây dựng

chương trình tập luyện ngoại khóa cho đối tượng nghiên cứu, bước đầu ứng

dụng trong thực tế và đánh giá hiệu quả chương trình. Kết quả nghiên cứu của

đề tài luận án sẽ góp phần phát triển thể lực cho sinh viên, nâng cao kết quả học

tập môn học GDTC và phát triển phong trào tập luyện ngoại khóa môn Bóng

chuyền cho đối tượng nghiên cứu.

Nhiệm vụ nghiên cứu:

Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu thực trạng công tác Giáo dục thể chất và thể thao

ngoại khóa của sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội

5

Nhiệm vụ 2: Xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng

chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội.

Nhiệm vụ 3: Kiểm nghiệm và đánh giá hiệu quả chương trình Bóng chuyền

đã xây dựng trên sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng

chuyền cho sinh viên đại học khối các trường kỹ thuật thành phố Hà Nội.

Khách thể khảo sát:

Thực trạng nội dung và hình thức tổ chức TDTT ngoại khóa của sinh viên

Đại học.

Chương trình môn học ngoại khóa môn Bóng chuyền.

Đội ngũ giáo viên GDTC tại sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật

trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Đội ngũ HLV Bóng chuyền tại các câu lạc bộ Bóng chuyền tại sinh viên

Đại học khối các trường kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền và các môn

thể thao khác khối kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Sinh viên tập luyện ngoại khóa các môn thể thao khác tại các trường khối

kỹ thuật tại Hà Nội.

Khách thể phỏng vấn thực trạng và nhu cầu tập luyện TDTT NK: 1635 sinh

viên (1168 nam và 467 nữ).

Khách thể phỏng vấn xác định nguyên tắc xây dựng chương trình: 32

chuyên gia, giảng viên GDTC.

Khách thể phỏng vấn kiểm định mức độ phù hợp của chương trình: 35

chuyên gia GDTC, các giảng viên môn Bóng chuyền, các HLV bóng chuyền tại

các trường đại học.

Khách thể tham gia hội thảo khoa học xin ý kiến hoàn thiện chương trình: 6

giáo sư, phó giáo sư, 7 tiến sĩ và 2 giảng viên là thạc sĩ giáo dục học Ngành Thể

6

dục thể thao có thâm niên từ 15 – 20 năm và có kinh nghiệm trong tổ chức hoạt

động ngoại khóa môn Bóng chuyền, các giảng viên tại sinh viên Đại học khối

các trường kỹ thuật tại Hà Nội

Khách thể kiểm tra thể lực của sinh viên: 2700 sinh viên trong đó mỗi năm

khảo sát 900 sinh viên, trong đó có 500 sinh viên nam và 400 sinh viên nữ (mỗi

trường lấy 100 sinh viên nam và 100 sinh viên nữ).

Khách thể thực nghiệm: 794 sinh viên (trong đó có 453 sinh viên nam và

341 sinh viên nữ) năm thứ nhất tại sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại

Hà Nội

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu thực trạng: Phong trào TDTT ngoại khóa cho sinh

viên Đại học khối các trường kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Phạm vi thực nghiệm: 5 trường Đại học khối kỹ thuật trên địa bàn Thành

phố Hà Nội gồm: Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Trường Đại học Xây dựng;

Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp; Trường Đại học Công nghiệp

Hà nội và Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.

Mức độ đáp ứng mục tiêu TDTT trường học của chương trình TDTT

ngoại khóa tại các Bóng chuyền Trường Đại học Thành phố Hà Nội.

Thực trạng và mức độ đáp ứng mục tiêu TDTT trường học của chương

trình môn học ngoại khóa Bóng chuyền.

Chương trình ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối

các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội theo hướng đáp ứng mục tiêu TDTT

trường học

Tổ chức thực nghiệm chương trình ngoại khóa môn học Bóng chuyền mới

và đánh giá hiệu quả.

Giả thuyết khoa học:

Thông qua quan sát thực tế, công tác GDTC ngoại khóa của sinh viên Đại

học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội, nếu xây dựng được chương

trình tập luyện ngoại khoá môn bóng chuyền phù hợp với sinh viên Đại học khối

7

kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hà Nội, đáp ứng mục tiêu TDTT Trường học

thì sẽ thu hút đông đảo sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa môn Bóng

chuyền; đồng thời đóng góp phần nâng cao chất lượng GDTC, đáp ứng được

mục tiêu của TDTT trường học.

Ý nghĩa lý luận:

Hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện các kiến thức lý luận về các vấn đề về

quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác GDTC và hoạt động TDTT ngoại

khóa, những kiến thức cơ bản về xây dựng chương trình môn học nói chung và

xây dựng chương trình môn học ngoại khóa nói riêng cũng như đặc điểm tâm,

sinh lý sinh viên đại học và các khái niệm có liên quan, làm căn cứ xây dựng

chương trình môn học ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối

các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội.

Ý nghĩ thực tiễn:

Đánh giá được thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên Đại

học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó, xây dựng

chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối

các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội, bước đầu ứng dụng chương trình xây

dựng trong thực tế đã cho thấy hiệu quả thiết thực trong cả lĩnh vực phát triển

thể lực cho sinh viên cũng như phát triển phong trào tập luyện bóng chuyền tại

các trường trong nhóm thực nghiệm.

8

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số khái niệm có liên quan

1.1.1. Giáo dục thể chất (nội khóa)

Có thể tiếp cận khái niệm GDTC từ rất nhiều góc độ khác nhau theo quan

điểm của nhiều tác giả khác nhau. Có thể kể tới:

Theo Nôvicốp A.D và Matvêep L.P, GDTC là một quá trình sư phạm

nhằm giải quyết những nhiệm vụ giáo dục - giáo dưỡng nhất định mà đặc điểm

của quá trình này là có tất cả các dấu hiệu chung của quá trình sư phạm vai trò

chỉ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động tương ứng với các nguyên tắc sư

phạm [66].

Theo Luật TDTT, điều 20 đã quy định: GDTC là môn học chính khoá

thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản

cho người học thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện

mục tiêu giáo dục toàn diện [77].

Theo quan điểm của tác giả Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn: GDTC là

một loại hình giáo dục có nội dung chuyên biệt là dạy học vận động (động tác)

và phát triển có chủ định các tố chất vận động của con người [98].

Theo tác giả Vũ Đức Thu và cộng sự, GDTC là quá trình sư phạm nhằm

giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả

năng làm việc và kéo dài tuổi thọ [86].

Trong Nghị định Số: 11/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về GDTC

và hoạt động thể thao trong trường học: “GDTC trong nhà trường là nội dung

giáo dục, môn học bắt buộc, thuộc chương trình giáo dục của các cấp học và

trình độ đào tạo, nhằm trang bị cho trẻ em, học sinh, sinh viên các kiến thức, kỹ

năng vận động cơ bản, hình thành thói quen luyện tập thể dục, thể thao để nâng

cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục

toàn diện”. [92]

Như vậy, có thể nhận thấy: Đặc điểm nổi bật của GDTC là quá trình hình

thành các kỹ năng, kỹ xảo vận động và phát triển các tố chất thể lực của con

9

người. Như vậy, GDTC là một hình thức giáo dục đặc biệt thể hiện ở việc giảng

dạy các động tác (hành vi vận động) và giáo dục (điều khiển sự phát triển) các tố

chất thể lực của con người.

Theo quan điểm của tác giả: Nôvicôp A.D và Mátvêép L.P, trong suốt

quá trình GDTC “giảng dạy các động tác và giáo dục các tố chất thể lực luôn

gắn bó chặt chẽ với nhau, chúng có thể “chuyển” lẫn nhau nhưng không đồng

nhất với nhau, và trong các giai đoạn giáo dục khác nhau lại có quan hệ khác

nhau” [66].

Như vậy, GDTC bao gồm dạy học động tác, giáo dưỡng thể chất và giáo

dục các tố chất thể lực. Dạy học động tác là một trong những nội dung cơ bản

của của quá trình giáo dưỡng thể chất. Đó là quá trình tiếp thu có hệ thống

những cách thức điều khiển động tác, vốn kỹ năng, kỹ xảo cần thiết cho cuộc

sống và những tri thức chuyên môn. Còn giáo dục các tố chất thể lực là sự tác

động hợp lý tới sự phát triển tố chất đảm bảo năng lực vận động. Trong hệ thống

giáo dục, nội dung đặc trưng này của GDTC gắn liền với trí dục, đạo đức, mỹ

dục và giáo dục lao động.

1.1.2. Thể thao ngoại khóa

Văn bản pháp quy cao nhất của Ngành TDTT, Luật TDTT năm 2006 đã

quy định: Hoạt động thể thao trong nhà trường (ở đây được hiểu là Thể thao

ngoại khóa) là hoạt động tự nguyện của người học, được tổ chức theo phương

thức ngoại khoá phù hợp với điều kiện, sở thích, giới tính, lứa tuổi, tình trạng

sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí,

phát triển thể lực và phát triển năng khiếu thể thao [76].

Theo Nghị định Số: 11/2015/NĐ-CP quy định về GDTC và hoạt động

thể thao trong nhà trường: “Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự

nguyện của học sinh, sinh viên, được tổ chức theo phương thức ngoại khóa, câu

lạc bộ thể dục, thể thao, nhóm, cá nhân phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi

và sức khỏe, nhằm hoàn thiện các kỹ năng vận động, hỗ trợ thực hiện mục tiêu

GDTC thông qua các hình thức luyện tập, thi đấu thể thao, tạo điều kiện cho học

10

sinh, sinh viên thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao;

phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, tài năng thể thao”. [92]

Như vậy, có thể hiểu, thể thao ngoại khóa là hoạt động TDTT tự nguyện

là chính, diễn ra theo hình thức tổ chức có người hướng dẫn hoặc tự tập, thường

được tiến hành ngoài giờ học nội khóa, phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi

và sức khỏe của học sinh, sinh viên.

1.1.3. Khái niệm Thể dục thể thao Trường học

Thể dục thể thao trường học là một bộ phận cơ bản của nền TDTT nước

ta, bao gồm các giờ học GDTC bắt buộc và những hoạt động TDTT ngoài giờ

học của học sinh, sinh viên (Thể thao ngoại khóa). Phát triển TDTT trường học

có tầm quan trọng đặc biệt trong việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ về sức khoẻ thể

chất và các phẩm chất đạo đức, tâm lý để họ có cuộc sống hạnh phúc và đáp ứng

được các yêu cầu về nguồn nhân lực trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại

hoá đất nước.

Theo Từ điển tiếng Việt: TDTT trường học là bộ phận cấu thành, được

coi là nền tảng của thể dục thể thao của mỗi quốc gia. Thể dục thể thao trường

học ở Việt Nam bao gồm: GDTC trong chương trình đào tạo của Bộ Giáo dục

và Đào tạo; hoạt động tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa ngoài chương trình

đào tạo; thi đấu TDTT trong trường học. "Hội khỏe Phù Đổng" là hoạt động thi

đấu TDTT lớn nhất dành cho học sinh các trường phổ thông ở Việt Nam.

1.1.4. Giáo dưỡng thể chất

Nhiệm vụ cơ bản của hoạt động TDTT trong trường học các cấp là giáo

dục thể chất, giáo dưỡng thể chất, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao.

Chính vì vậy, cần thiết phải tìm hiểu về khái niệm Giáo dưỡng thể chất.

Theo P.Ph. Lexgaphơtơ (1837 - 1909) nhà bác học Nga nổi tiếng, nhà sư

phạm, nhà hoạt động xã hội, người sáng lập học thuyết về giáo dưỡng thể chất,

bản chất của giáo dưỡng thể chất là làm sao để học: Tách riêng các cử động ra

và so sánh chúng với nhau, điều khiển có ý thức các cử động đó và thích nghi

với các trở ngại, đồng thời khắc phục các trở ngại đó sao cho khéo léo và kiên trì

11

nhất, nói một cách khác, rèn luyện với sức lực ít nhất, trong một khoảng thời

gian ngắn nhất có thể tiến hành có ý thức một hoạt động thể lực lớn nhất.

“Giáo dưỡng thể chất” chính là quá trình trang bị những kỹ năng kỹ xảo

vận động cơ bản và quan trọng trong đời sống của con người, giúp con người

hoạt động có hiệu quả cao và tốn ít năng lượng trong quá trình sống, tồn tại và

phát triển. Trong TDTT đây là việc truyền thụ cho người tập kỹ thuật của các

môn thể thao, cũng như vận dụng tốt những kỹ thuật đã tiếp thu được để củng cố

nâng cao sức khoẻ duy trì và kéo dài tuổi thọ. Đối với VĐV việc tiếp thu tốt kỹ

thuật các môn thể thao sẽ là điều kiện tiên quyết giúp họ thi đấu đạt thành tích

thể thao cao trên các đấu trường trong khu vực và Quốc tế... [50],[98],[100].

1.1.5. Chương trình môn học:

Là văn bản xác định mục tiêu môn học, phân bố định tính và định lượng

nội dung kiến thức môn học, phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá kết

quả tiếp thu môn học, đáp ứng cho mỗi mục tiêu chương trình và đối tượng đào

tạo [75].

1.1.6. Nội dung giảng dạy:

Nội dung giảng dạy được thể hiện cụ thể trong chương trình các môn học

trong chương trình đào tạo. Ở một góc độ nhất định, có thể hiểu nội dung giảng

dạy là kiến thức cụ thể nhằm trang bị cho người học và phù hợp với mục tiêu

đào tạo, là nền tảng và cội nguồn tri thức của một quốc gia, một cộng đồng trong

một lĩnh vực hoạt động, đảm bảo cho sự phát triển xã hội.

Như vậy, chương trình luôn chứa đựng bốn yếu tố cơ bản mục tiêu đào

tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo và yêu cầu kiểm tra, đánh giá. Trong

mỗi chương trình bốn yếu tố đó có mối liên hệ hữu cơ và tác động tương hỗ,

đảm bảo chất lượng đào tạo được thực thi một cách trọn vẹn.

Theo cách tiếp cận nội dung thì giáo dục là quá trình truyền thụ nội dung

kiến thức. Chương trình giáo dục là bản phác thảo về nội dung giáo dục qua đó

người dạy biết mình cần phải dạy những gì và người học biết mình phải học

12

những gì. Theo cách tiếp cận này thì chương trình giáo dục cũng chính là nội

dung giáo dục. [65], [75], [82].

1.2. Đặc điểm và ý nghĩa của tập luyện ngoại khóa môn Bóng

chuyền

1.2.1. Ý nghĩa của tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền

Bóng chuyền là một trong những môn thể thao thu hút được đông đảo

người dân tham gia tập luyện. Theo thống kê, ở Việt Nam số lượng người chơi

và tập luyện bóng chuyền chỉ xếp sau bóng đá vì những lợi ích mà Bóng chuyền

mang lại. Đối tượng tham gia tập luyện bao gồm cả thanh thiếu niên cho đến

những người trung niên và cả người cao tuổi. Trong nhiều trường đại học, Bóng

chuyền phát triển rất mạnh mẽ và được đưa vào cả chương trình GDTC chính

khóa (trong các môn thể thao bắt buộc và tự chọn) và cả các hoạt động thể thao

ngoại khóa. Theo các chuyên gia giáo dục thể chất, chơi bóng chuyền thường

xuyên mang lại cho chúng ta rất nhiều lợi ích cả về mặt sức khỏe lẫn tinh thần.

Với sinh viên các trường đại học nói chung và các trường đại học trên địa bàn

thành phố Hà Nội nói riêng, tập luyện Bóng chuyền ngoại khóa mang lại rất

nhiều lợi ích như:

Tập luyện bóng chuyền thường xuyên là hình thức hiệu quả để rèn luyện

sức khỏe: Tập luyện với bóng chuyền mang đến cho sinh viên một cơ thể cân

đối do môn thể thao này phải hoạt động toàn thân, liên tục và ở tốc độ cao. Các

động tác di chuyển liên tục, bật nhảy khi đập bóng, bám chắn hay phòng thủ sẽ

mang đến lợi ích giảm béo, giảm mỡ thừa, làm săn chắc cơ thể và giúp người

chơi có một thân hình đẹp. Đồng thời, tập luyện bóng chuyền thường xuyên

cũng giúp cải thiện đáng kể sức khỏe tinh thần của sinh viên do sự hưng phấn

trong quá trình chơi bóng cũng như quá trình giao lưu trong quá trình tập luyện

và thi đấu bóng chuyền. [59], [60].

Tập luyện bóng chuyền giúp phát triển khả năng phản xạ: Tập luyện

bóng chuyền hàng ngày giúp nâng cao đáng kể khả năng phản xạ cho sinh viên.

Khi chơi bóng chuyền, sinh viên phải phải quan sát và phán đoán rất nhanh để

13

xác định đường bóng đến, vị trí bóng rơi, sự di chuyển của đối phương và đồng

đội, đồng thời phải phản xạ rất nhanh để xử lý đường bóng tới, dứt điểm một

cách chính xác về phần sân của đối phương. Điều này còn giúp cho người tập có

một trí óc minh mẫn hơn để phán đoán các tình huống linh hoạt, diễn ra hàng

ngày. [59], [60].

Chơi bóng chuyền thường xuyên giúp xương chắc khỏe: Khi chơi bóng

chuyền thì sinh viên phải di chuyển và hoạt động liên tục giúp họ có được một

cơ thể dẻo dai. Các tư thế được thay đổi liên tục giúp khớp xương được bôi trơn,

từ đó hạn chế được các bệnh về xương khớp cực kỳ hiệu quả.

Chơi bóng chuyền giúp tăng tính đoàn kết: Bóng chuyền là môn thể thao

tập thể. Chơi bóng chuyền sẽ giúp sinh viên có nhiều mối quan hệ hơn, tăng tình

đoàn kết của các bạn trong quá trình tập luyện và thi đấu bởi vì muốn đạt kết

quả cao trong thi đấu bóng chuyền thì phải có tinh thần đồng đội, tính kỷ luật

cao từ tất cả các thành viên trong đội. Sinh viên cũng cần phải hiểu ý của đồng

đội để di chuyển và chuyền bóng sao cho phù hợp nhất với nhịp điệu của họ.

Đồng thời, các màn ăn mừng sau khi ghi điểm cũng là cách giúp thắt chặt và

nâng cao tính đồng đội lên rất nhiều ở bộ môn bóng chuyền.

Bóng chuyền giúp giảm căng thẳng hiệu quả: Sinh viên chịu rất nhiều áp

lực từ môi trường học tập, thi cử, đôi khi cả việc làm thêm, quan hệ bạn bè…

Khi chơi bóng chuyền, sinh viên sẽ cảm thấy vui vẻ, hăng say và giúp giảm căng

thẳng, xả stress hiệu quả sau những giờ làm việc hay học tập kéo dài. Việc thả

lỏng cơ thể, tập trung vào hoạt động tập luyện và thi đấu, giao lưu với bạn bè, ăn

mừng khi giành điểm hoặc sau các pha bóng hay là biện pháp hiệu quả giúp

giảm căng thẳng, stress… [59], [60].

1.2.2. Đặc điểm môn Bóng chuyền trong tập luyện Thể dục thể thao

ngoại khóa

Trong hoạt động TDTT NK, nội dung và thời gian tập luyện của sinh viên

không được quy định khắt khe như giờ học GDTC chính khóa. Đặc điểm tập

luyện bóng chuyền ngoại khóa thường tập trung vào:

14

1.2.2.1. Kỹ thuật trong Bóng chuyền

Trong tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền, các kỹ thuật cơ bản

thường được quan tâm gồm:

Tư thế đứng và các kỹ thuật di chuyển trong bóng chuyền

Các kỹ thuật chuyền bóng: Chuyền bóng cao tay; Chuyền bóng thấp tay...

Các kỹ thuật phát bóng: Phát bóng thấp tay; Phát bóng cao tay; Nhảy phát

bóng

Các kỹ thuật đập bóng: Đập bóng trước mặt; Đập bóng nghiêng mình;

Đập bóng quay người

Các kỹ thuật chắn bóng.

1.2.2.2. Chiến thuật thi đấu bóng chuyền

Chiến thuật bóng chuyền là sự tổ chức các hoạt động thi đấu của mỗi cá

nhân, nhóm và toàn đội. Nó là sự lựa chọn một cách sáng tạo, cách thức thi đấu

của một đội để thi đấu với một đội nào đó nhằm giành thắng lợi cho đội mình.

Hoạt động chiến thuật của một đội bóng và sự thể hiện quá trình chuẩn bị thể

lực, kỹ thuật, tâm lý và trình độ lý luận chuyên môn của từng đấu thủ và toàn

đội. Mặt khác, việc thực hiện chiến thuật còn phụ thuộc và trình độ của đối

phương. [59], [60].

Chiến thuật bóng chuyền có thể tóm tắt bằng sơ đồ sau đây:

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ chiến thuật môn Bóng chuyền

15

1.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động Thể dục thể thao ngoại

khóa của sinh viên đại học

Có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới hoạt động TDTT

NK trong trường học các cấp nói chung và ảnh hưởng tới hoạt động TDTT NK

của sinh viên đại học nói riêng. Phân tích chi tiết các yếu tố ảnh hưởng là căn cứ

quan trọng để đánh giá thực trạng cũng như tác động các giải pháp phù hợp, có

hiệu quả nâng cao chất lượng hoạt động TDTT NK cho sinh viên đại học trong

giai đoạn hiện nay.

1.3.1. Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới hoạt động thể thao ngoại

khóa trong các trường đại học

1.3.1.1. Tính tích cực học tập môn học Giáo dục thể chất và hoạt động

thể dục thể thao ngoại khóa

Các học giả tâm lý như Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem, Mai Văn Muôn

[105]… cho rằng: Kết quả học tập của mọi đối tượng người học cao hay thấp

đều do nhân tố tâm lý học tập của người học quyết định, hay nói cách khác là

phụ thuộc và tính tích cực học tập của người học.

Vậy tính tích cực học tập là gì? và biểu hiện cụ thể của nó ra sao? Các

học giả trên đã giải đáp cho thấy bản chất của tính tích cực học tập đó là việc tạo

ra được tình cảm yêu thích, động cơ hứng thú học tập từ đó có được các hành vi

biểu lộ ý chí, các hành vi biểu lộ sự tập trung trong học tập, các hành vi chỉ mức

độ tham gia hoạt động.

Theo các học giả trên, tính tích cực học tập của học sinh có thể đánh giá

được thông qua phương pháp phỏng vấn chuyện trò với các em và phương pháp

quan sát đo đạc ghi chép và xử lý các tiêu chí và đánh giá cả định lượng và định

tính các tiêu chí mà học sinh thể hiện trong giờ học TDTT để tiến hành phân loại

rất tích cực, tích cực, bình thường và thiếu tích cực. [78]

Cũng theo các học giả tâm lý trên: Các hành vi biểu hiện tình cảm và

động cơ tập luyện TDTT của các em có thể thông qua trao đổi trực tiếp với các

em về mức độ yêu thích tập luyện, và vì sao lại yêu thích tập luyện TDTT.

16

Đối với hành vi biểu hiện ý chí của học sinh như có tính kiên trì, hoàn

thành các công việc được giao hay không, có nỗ lực vượt khó khăn mệt mỏi

trong học tập hay không. Đối với tiêu chí này sẽ được đánh giá ở 3 mức: Kiên

trì, bình thường và không kiên trì. Mức độ kiên trì thường đánh giá bằng tiêu chí

không ngại khó khăn, kiên trì đến cùng. Mức bình thường thể hiện ở không ngại

khó khăn nhưng kiên trì bình thường. Mức không kiên trì thể hiện ở việc ngại

khó khăn, không kiên trì trong thực hiện các bài tập. [80]

Các hành vi biểu hiện sự tập trung, chú ý có 4 mức: Mức không chú ý thể

hiện không chú ý đến các hoạt động trong giờ học. Mức thiếu chú ý thể hiện

không chú ý đến các chi tiết của các hoạt động trong giờ học. Mức bình thường

là có chú ý đến các nội dung và các hoạt động trong giờ học xong chưa tập trung

cao độ. Mức tập trung chú ý cao thể hiện ở học sinh tập trung chú ý lắng nghe

giảng giải, phân tích, thị phạm và chú ý đúng sai của bản thân cũng như bạn bè

trong thực hiện các bài tập kỹ thuật, cũng như thể lực.

Các hành vi chỉ mức độ tham gia vào hoạt động trong học tập cũng gồm

có 4 mức: Mức thờ ơ trong việc tham gia các hoạt động học tập, mức học tập thụ

động, chỉ đâu làm đấy. Mức tham gia đầy đủ các nội dung học tập và mức học

tập một cách chủ động và tích cực.

Khi phân loại tính tích cực học tập của người học cần căn cứ vào các tiêu

chí để xác định mức độ tích cực của mỗi loại biểu hiện ở người học trong giờ

học để có đánh giá tổng hợp để phân loại rất tích cực, tích cực, bình thường và

không tích cực để từ đó có đối sách nâng cao tính tích cực học tập cho người

học [105], [106], [109].

1.3.1.2. Nhu cầu tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên

Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người, là đòi hỏi, mong muốn,

nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy

theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi

người có những nhu cầu khác nhau.

17

Thể dục thể thao ngoại khóa, còn gọi là Thể dục ngoại khóa là hoạt động

tự nguyện của người học được tổ chức theo phương thức ngoại khoá phù hợp

với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học

thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao [80].

Nhu cầu tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa của SV nằm trong nhóm

nhu cầu vận động và là một trong những nhu cầu tự nhiên như ăn, uống, thở của

con người.

Nghiên cứu về nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa nói chung và nhu cầu

tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên đại học phải kể tới các tác giả:

Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Đức Thành đã

khảo sát về nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa của 1746 sinh viên 20 trường

đại học và 91 giáo viên Giáo dục thể chất tại Thành phố Hồ Chí Minh trên các

mặt: Nhận thức về sự cần thiết của TDTT ngoại khóa và nhu cầu tập luyện

TDTT ngoại khóa của sinh viên (theo tổng thể, giới tính, khối trường); Nhu cầu

hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên và nhu cầu nội dung tập

luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên. Kết quả cho thấy: Có gần 70%

(1206/1746) sinh viên sẵn sàng tập luyện khi được tổ chức hướng dẫn quy củ,

bài bản. Số sinh viên lưỡng lự do các khó khăn nhất định nào đó chỉ chiếm

25.66% (448/1746) sinh viên. Khi so sánh giữa những sinh viên sẵn sàng tham

gia TDTT ngoại khóa và những em chưa sẵn sàng cho thấy, số sẵn sàng chiếm

ưu thế. Về nhu cầu hình thức tập luyện và hình thức tổ chức TDTT ngoại khóa

của sinh viên cho thấy: Nhu cầu hình thức tập luyện của sinh viên một số trường

đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh khá phân tán nhưng tập trung nhiều nhất ở 3

kiểu hình thức: đội tuyển, nhóm lớp và Câu lạc bộ; Về hình thức tổ chức tập

luyện: Số lượng sinh viên thích được có người hướng dẫn chiếm nhiều nhất

800/1746 sinh viên (chiếm 45,8%), số thích chọn kết hợp (vừa tự tập vừa có

người hướng dẫn) là 575/1746 sinh viên (chiếm 32,9%), còn số chọn tập luyện

không có người hướng dẫn chỉ chiếm 371/1746 sinh viên (21,3%). Về các môn

thể thao ngoại khóa: Tập trung chủ yếu ở các môn bóng đá (29.61% sinh viên),

18

bóng chuyền (16.04% sinh viên), bóng rổ (7,33% sinh viên), cầu lông (13.17%

sinh viên) là những môn mà sinh viên thích tập luyện nhất. Kế đến là bơi lội

(8,82%) và các môn võ thuật (7,16% sinh viên). Còn lại các môn điền kinh, thể

dục, cờ, đá cầu, Aerobic chiếm tỉ lệ thấp hơn. [78]

Tác giả Lê Thanh Hà (2019) khi nghiên cứu về nhu cầu tham gia TDTT

ngoại khóa của sinh viên trong các trường đại học cho thấy: Sinh viên các

trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội có nhu cầu tham gia tập luyện

TDTT ngoại khóa lớn, thích tham gia tập luyện theo hình thức câu lạc bộ thể

thao và các môn thể thao được yêu thích tập luyện là Bóng đá, Cầu lông, Điền

kinh, Bóng bàn, Bóng chuyền và Thể dục. [106]

1.3.1.3. Động cơ tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên

Động cơ là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não con người. Động

cơ định hướng và thúc đẩy con người hoạt động theo một mục tiêu nhất định

nhằm thỏa mãn những nhu cầu và tình cảm của con người.

Trong tâm lí học động cơ là một vấn đề được các nhà khoa học rất quan

tâm. Tất cả những công trình nghiên cứu nhằm mục đích lí giải vì sao con người

hành động thế này hay thế khác về thực chất là những công trình nghiên cứu về

động cơ. Khái niệm động cơ thường được dùng như một khái niệm trung tâm để

lí giải hành vi của con người. Các nhà tâm lí học nghiên cứu và chỉ ra rằng động

cơ có một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của con người. Động cơ

chính là lực thúc đẩy con người hành động để đạt được mục đích của mình. Nói

khác đi động cơ chính là yếu tố thôi thúc con người hành động để thoả mãn nhu

cầu. Con người không thể đạt được mục đích của mình nếu thiếu vắng động cơ.

Trong quá trình học tập nói chung, học tập môn học GDTC và hoạt động TDTT

ngoại khóa nói riêng, động cơ có vai trò vô cùng quan trọng và được nhiều nhà

khoa học quan tâm nghiên cứu [105].

Trong luận án tiến sĩ của mình, tác giả Đỗ Đình Quang [70] đã đánh giá

thực trạng động cơ, ý thức học tập của sinh viên khoa TDTT trường Đại học Hải

Phòng trên cơ sở khảo sát 94 sinh viên (trong đó có 25 nữ) năm thứ nhất và năm

19

thứ 2 bằng phiếu hỏi. Kết quả cho thấy: chỉ có từ 53,52% số ý kiến của sinh viên

khoa TDTT năm thứ nhất và năm thứ hai của Trường Đại học Hải Phòng nhận

thức đúng cho là rất quan trọng về mục đích và vai trò quan trọng của TDTT nói

chung và GDTC nói riêng với cuộc sống của sinh viên và xã hội; Còn một tỷ lệ

khá lớn từ 1,4% đến 46,47% ý kiến sinh viên nhận thức chưa hoàn toàn đúng

cho là ít quan trọng về mục đích và vai trò của TDTT nói chung và GDTC nói

riêng với sinh viên và xã hội. Đồng thời, tác giả cũng khẳng định nhận thức của

nam và nữ sinh viên không có sự khác biệt lớn thể hiện ở tỷ lệ % số ý kiến ở các

nội dung phỏng vấn xấp xỉ nhau. Một vấn đề đáng quan tâm nữa là phần phỏng

vấn về động cơ lựa chọn nghề nghiệp, đa số ý kiến chiếm tỷ lệ 63,38% ở nam và

76,92% nữ có động cơ chọn chuyên ngành do yêu thích và mong muốn góp

phần cống hiến cho sự nghiệp phát triển thể chất cho học sinh. Còn 25,35% ở

nam và 19,23% ở nữ động cơ là để tìm kiếm một công ăn việc làm ổn định;

Cũng có một tỷ lệ không nhỏ ở nam chiếm tỷ lệ 12,67%, ở nữ chiếm tỷ lệ

15,38% sinh viên chọn chuyên ngành GDTC là do sức ép của gia đình hoặc

người thân. Như vậy, Kết quả khảo sát của tác giả Đỗ Đình Quang cho thấy có

một số lượng không nhỏ sinh viên nam và nữ nhận thức về lợi ích tác dụng cũng

như mục đích của TDTT chưa thật đúng. Từ đó làm cho động cơ chọn chuyên

ngành GDTC của đa số sinh viên chưa thật đúng. Đây cũng là một yếu tố quan

trọng ảnh hưởng đến hiệu quả chương trình đào tạo nói chung và chương trình

giảng dạy thực hành các môn thể thao nói riêng của sinh viên Khoa TDTT

Trường Đại học Hải Phòng.

Trong công trình nghiên cứu về động cơ tập luyện TDTT của sinh viên

các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội, tác giả Lê Thanh Hà đã kết

luận: Sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội có động cơ tập

luyện TDTT ngoại khóa tích cực. Đây là yếu tố đảm bảo cho việc sinh viên tham

gia tập luyện TDTT ngoại khóa thường xuyên và có hiệu quả. Phân tích nhu cầu,

động cơ và thái độ tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên các trường đại học

nói chung và các trường đại học tại thành phố Hà Nội nói riêng cho thấy: sinh

20

viên nhận thức tương đối tốt về vai trò, tầm quan trọng của tập luyện TDTT

ngoại khó nên có thái độ tập luyện tốt; sinh viên có nhu cầu tham gia tập luyện

TDTT ngoại khóa lớn, thích tham gia tập luyện theo hình thức câu lạc bộ thể

thao và các môn thể thao được yêu thích tập luyện là Bóng đá, Cầu lông, Điền

kinh, Bóng bàn, Bóng chuyền và Thể dục; đồng thời có động cơ tập luyện

TDTT ngoại khóa tích cực. Đây là yếu tố đảm bảo cho việc sinh viên tham gia

tập luyện TDTT ngoại khóa thường xuyên và có hiệu quả. [42]

1.3.2. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng tới hoạt động thể thao ngoại

khóa của sinh viên đại học

1.3.2.1. Sự quan tâm lãnh đạo của Đảng và Nhà nước và sự ủng hộ của Ban

giám hiệu Nhà trường và các bộ phận chức năng

Sự quan tâm lãnh đạo của Đảng và Nhà nước thông qua các chủ trương,

chính sách, đường lối, các văn bản quy phạm phạm pháp luật; Sự ủng hộ của

Ban lãnh đạo và các bộ phận chức năng các trường ĐH qua việc đầu tư kinh phí

cho hoạt động TDTT NK; Các điều kiện cơ sở vật chất, sân bãi, phòng tập, trang

thiết bị phục vụ TDTT NK; Đội ngũ cán bộ, giảng viên TDTT đủ, có năng lực

chuyên môn tốt và có tâm huyết với phong trào; SV có nhận thức đúng đắn và

có nhu cầu lớn về TDTT NK; Sự hỗ trợ và phối hợp đồng bộ giữa các tổ chức xã

hội, các hiệp hội, liên đoàn thể thao từ cơ sở đến trung ương.

Trong những năm gần đây, sự phát triển TDTT quần chúng nói riêng và

TDTT trong trường học các cấp nói chung đều được Đảng, Nhà nước và các

trường ủng hộ. Cụ thể:

Trong Luật Giáo dục ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi,

bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009 đều nhấn

mạnh mục tiêu của giáo dục là phát triển toàn diện con người cả các mặt: Trí,

đức, thể, mĩ và lao động nghề nghiệp. Trong đó, GDTC và TDTT trường học có

tác dụng giáo dục thể chất, giáo dưỡng thể chất, phát hiện và bồi dưỡng tài năng

thể thao [75].

21

Trong Luật Thể dục, thể thao ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006 có mục

2, từ điều 20 tới điều 26 quy định chi tiết về GDTC và thể thao trong Nhà

trường, trong đó làm rõ về GDTC và thể thao trong nhà trường (điều 20); quy

định rõ trách nhiệm của Nhà nước đối với GDTC và thể thao trong nhà trường

(điều 21); Trách nhiệm của Nhà trường (điều 22); Quyền và nghĩa vụ của giáo

viên, giảng viên TDTT (điều 23); Quyền và nghĩa vụ của người học (điều 24);

Thi đấu thể thao trong nhà trường (điều 25) và Trách nhiệm của Đoàn thanh

niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội – nghề nghiệp về thể thao

(điều 26) [76].

Ngày 23 tháng 12 năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quyết

định Số: 72/2008/QĐ-BGDĐT về việc ban hành quy định tổ chức hoạt động

TDTT ngoại khóa cho học sinh, sinh viên, trong đó quy định rõ về: Mục đích,

yêu cầu, nguyên tắc tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khoá; thời điểm, nội

dung, hình thức tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa; chuẩn bị cho một giải thi

đấu thể thao; xây dựng điều lệ thi đấu… đây là văn bản quan trọng đầu tiên định

hướng về TDTT ngoại khóa cho học sinh trong trường học các cấp [22].

Trong Luật Giáo dục đại học ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2012, mục

tiêu chung đầu tiên của giáo dục đại học là Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí,

bồi dưỡng nhân tài... trong đó GDTC và thể thao trường học là một phần quan

trọng không thể thiếu trong vấn đề phát triển thể chất cho sinh viên. Như vậy,

trong văn bản pháp quy cao nhất của hệ thống giáo dục, việc chăm sóc sức khỏe

của học sinh, sinh viên trong trường học các cấp thông qua hệ thống GDTC

trong trường học các cấp đã được quan tâm thích đáng.

Ngày 14 tháng 10 năm 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành thông tư

số 25/2015/TT-BGDĐT, quy định về chương trình môn học GDTC thuộc các

chương trình đào tạo trình độ đại học, trong đó quy định: Về mục tiêu, Chương

trình môn học Giáo dục thể chất nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ

bản, hình thành thói quen luyện tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, phát

triển thể lực, tầm vóc, hoàn thiện nhân cách, nâng cao khả năng học tập, kỹ năng

22

hoạt động xã hội với tinh thần, thái độ tích cực, góp phần thực hiện mục tiêu

giáo dục toàn diện; Về khối lượng kiến thức: Khối lượng kiến thức của chương

trình môn học Giáo dục thể chất mà người học cần tích lũy tối thiểu là 3 (ba) tín

chỉ. Cơ sở giáo dục đại học quy định cụ thể khối lượng kiến thức môn học này

phù hợp với yêu cầu của từng ngành đào tạo.

Ngày 31 tháng 1 năm 2015, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Nghị định

số: 11/2015/NĐ-CP quy định về GDTC và hoạt động TDTT trong Nhà trường,

trong đó quy định rõ các vấn đề về vị trí, mục tiêu giáo dục thể chất và hoạt

động thể thao trong nhà trường; Chương trình môn học Giáo dục thể chất; Giáo

viên, giảng viên thể dục, thể thao; Hoạt động thể thao và thi đấu thể thao; Tài

chính và cơ sở vật chất phục vụ giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong

nhà trường; Xã hội hóa giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà

trường… [92].

Ngoài các điều kiện trên, để TDTT NK phát triển thuận lợi không thể

không kể đến vai trò của Đoàn Thanh niên, Phòng công tác chính trị học sinh,

sinh viên (CTCT HSSV), Hội thể thao trường, Hội thể thao ĐH & CN khu vực,

Hội thể thao ĐH & CN Việt Nam, Hội SV, Phòng TDTT, Sở TDTT, các Liên

đoàn thể thao và một số doanh nghiệp, các mạnh thường quân, nhà tài

trợ….Chính các tổ chức này đã đứng ra hoạch định, huy động kinh phí, tổ chức

các giải đấu cấp khu vực và quốc gia hàng năm cho HS, SV.

Qua đó có thể thấy, để tổ chức hoạt động TDTT NK trong trường ĐH

không hề đơn giản, phải có sự hỗ trợ, phối hợp đồng bộ của nhiều bộ phận liên

quan. Tác giả Vũ Đức Thu và cộng sự đã đúc kết công tác này như sơ đồ 1.2.

[86]

23

Đảng ủy

Hội thể thao ĐH&CN tỉnh, thành Đại hội thể thao ĐH&CN Trường

Công đoàn

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

Ban chấp hành

Hội Bộ môn TDTT Hội sinh viên

Các tiểu ban

Chuyên môn

Tuyên truyền, giáo dục Cơ sở vật chất, tài chính

Hội đồng TDTT Khoa, Huấn luyện viên, Chủ nhiệm CLB thể thao, Cán sự TDTT, Trọng tài, đội trưởng các đội…

Sơ đồ 1.2. Tổ chức xã hội về TDTT ở trường đại học

1.3.2.2. Hệ thống cơ sở vật chất và kinh phí cho hoạt động TDTT ngoại khóa

Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ hoạt động TDTT ngoại khóa có ảnh hưởng

không nhỏ tới hoạt động ngoại khóa của học sinh, SV nói chung và của SV các

trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng. Nhận thức rõ điều này,

ngày 30/9/2013, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt “Quy hoạch hệ thống cơ sở

vật chất kỹ thuật TDTT quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Theo

Quy hoạch, đến năm 2020 hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao

(TDTT) quốc gia cơ bản đáp ứng nhu cầu tập luyện TDTT của nhân dân, đáp

ứng yêu cầu đào tạo, huấn luyện, nâng cao thành tích thi đấu thể thao và đủ khả

năng đăng cai tổ chức thành công các giải thi đấu thể thao thành tích cao của

khu vực, châu lục và một số giải thi đấu thể thao thành tích cao của thế giới. Đến

năm 2020, đất dành cho hoạt động TDTT trên cả nước duy trì ổn định từ 3,5m2

24

đến 4m2/người dân; hoàn thành cơ bản xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công

trình thể thao hiện đại, các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia, các cơ sở

đào tạo TDTT. Tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ít nhất ba

công trình TT cơ bản cấp tỉnh (sân vận động, nhà thi đấu, bể bơi), hoàn thành

xây dựng một số công trình thể thao phù hợp với các môn thể thao là thế mạnh

của địa phương… đây là những điều kiện quan trọng để phát triển phong trào

TDTT quần chúng của nhân dân, trong đó có TDTT ngoại khóa của học sinh,

SV trong trường học các cấp.

Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Đăng Chiêu đã

khảo sát vấn đề kinh phí dành cho hoạt động TDTT ngoại khóa tại một số

trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy: Các trường ĐH ở

TP.HCM đó thể hiện mối quan tâm đến TDTT trường học khi dành ra khoảng

kinh phí đáng kể; ĐH Kinh tế - 520 triệu/năm, ĐH Mở - 350 triệu/năm, ĐH Tôn

Đức Thắng - 235 triệu/năm, ĐH SPKT - 180 triệu/năm… Theo Trần Thị Xoan,

kinh phí từ phía nhà trường dành cho hoạt động TDTT Trường Đại học Cần Thơ

là 150 triệu/năm. Theo tác giả Nguyễn Văn Hạ Tổng kinh phí đầu tư cho cơ sở

vật chất (nhà thi đấu, sân vận động, hồ bơi...) hơn 46 tỉ đồng từ ngân sách tỉnh.

Từ năm 2010, Đại học Tôn Đức Thắng đó đầu tư 570.885.000đ để thành lập,

duy trì tập luyện và thi đấu giải cho 14 đội tuyển thể thao của trường…. Ngoài

ra, hi tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa, sinh viên sẽ tự trang bị dụng cụ,

trang thiết bị tập luyện như đồ bơi, vợt, cầu, bóng … và sẵn sàng đóng học phí

theo định kỳ hàng tháng, quý hoặc theo khóa học (như nghiên cứu của Nguyễn

Xuân Sinh và Nguyễn Gắng). Cá biệt như Đại học Hồng Bàng sinh viên phải

tham gia CLB TDTT ngoại khóa và được kiểm tra lấy điểm như học phần tự

chọn (học phí 150.000/SV). Qua khảo sát thực tế chúng tôi cũng ghi nhận được

mức học phí tham gia CLB ở các trường (Đại học Khoa học Xã hội và Nhân

văn, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Sư phạm Kỹ thuật, Đại học Tôn Đức

Thắng, Đại học Nông Lâm, Đại học Bách Khoa, Đại học Văn Hiến, Đại học

Văn Lang…) tùy từng môn, cụ thể như sau: cờ vua - 30.000/tháng, võ thuật -

25

40.000đ ~ 50.000đ/tháng, cầu lông - 50.000đ ~ 60.000đ/tháng, bóng rổ -

50.000đ/tháng, Aerobic, nhảy hiện đại - 60.000đ/tháng, bơi lội – 10.000-

15.000đ/buổi… Điều này mang tính hiển nhiên phù hợp với tinh thần xã hội

khóa thể thao mà Đảng và Nhà nước ta khuyến khích qua các văn bản pháp quy

(Nghị quyết 90/1997/NQ-CP, Nghị định 73/1999/NĐ-CP, Nghị quyết

05/2005/NQ-CP, Quyết định 72/2008/QĐ-BGDĐT, Chỉ thị 32/2008/CT-

BVHTTDL, Nghị định 69/2008/NĐ-CP, Chỉ thị 751/CT-TTg…).

1.3.2.3. Nhân sự cho hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa

Đội ngũ cán bộ, giảng viên, hướng dẫn viên GDTC đóng vai trò hạt nhân

trong việc giảng dạy GDTC nội khóa cũng như công tác phong trào TDTT ngoại

khóa. [45]

Theo đà phát triển chung của các trường (các giảng viên trình độ dưới đại

học và thậm chí có bằng đại học tại chức, chuyên tu cũng không đủ tiêu chuẩn

giảng dạy ở đại học kể cả các hệ cao đẳng và trung học chuyên nghiệp). Chính vì

vậy, đã có rất nhiều giảng viên GDTC thuộc các trường đại học được nhà trường

khuyến khích hoặc tự giác học nâng cao chuyên môn sau đại học nhằm đáp ứng

nhu cầu xã hội. Hơn nữa, với kinh nghiệm nhiều năm gắn bó với nghề cùng sự mở

rộng đa dạng nội dung tự chọn giảng dạy ở GDTC nội khóa, các giảng viên GDTC,

ngoài chuyên sâu chính sở trường của mình, vẫn có thể hướng dẫn, giảng dạy tốt

những môn thể thao khác.

Khi nghiên cứu về nhân sự cho hoạt động TDTT ngoại khóa cần phải

phân tích cả yếu tố người học và yếu tố người thầy. Cụ thể:

Về yếu tố người học

Với lý luận và phương pháp dạy học lấy học sinh là trung tâm thì học

sinh là 1 yếu tố quyết định đến kết quả học tập của người trò và kết quả dạy học

của người thầy. Xong trong yếu tố của người học ngoài các yếu tố di truyền và

môi trường xã hội, môi trường giáo dục ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập

của người học, yếu tố về xác định động cơ mục đích học tập và lựa chọn phương

pháp học tập thích hợp cũng là yếu tố ảnh hưởng to lớn đến kết quả học tập của

26

học sinh. Ngày nay phần lớn các nước tiên tiến đều đổi mới phương pháp dạy

học để tích cực hoá quá trình học tập của học sinh.

Trong tập luyện TDTT ngoại khóa, yếu tố người học ngày càng trở nên

quan trọng bởi đây là hoạt động tập luyện tự nguyện, hiệu quả tập luyện phụ

thuộc phần lớn vào yếu tố tự giác, tích cực của người học. [45]

Yếu tố người thầy

Các chuyên gia sư phạm trong và ngoài nước đều cho rằng: Mặc dù trong

dạy học không lấy người thầy làm nhân vật trung tâm như giáo dục cổ điển xong

vẫn xác định vai trò dẫn dắt quan trọng của người tầy. Giáo dục hiện đại yêu cầu

người thầy ngoài việc cần có phẩm chất đạo đức chuẩn mực thì còn cần có trình

độ tri thức lý luận và thực hành cao, năng lực sư phạm tốt, có thể cuốn hút và

khai thác được các tiềm năng học tập và làm việc theo nhóm, biết tư duy độc

lập, sáng tạo của học sinh. [82]

Trong GDTC ngoại khóa, người thầy có vai trò hướng dẫn, định hướng

người học.

1.3.2.4. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại

khóa tại các trường đại học

Công tác tổ chức hoạt động TDTT NK cho sinh viên tại các Trường đại

học hiện đã được quan tâm, chú ý, phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau,

tuy nhiên, hiệu quả chưa thực sự đạt như mong muốn.

Các trường Đại học hiện nay đều có rất nhiều các câu lạc bộ (CLB) và

hoạt động ngoại khóa cho sinh viên. Một số kết quả khảo sát từ các diễn đàn,

trang web của trường Đại học như sau: Đại học Quốc gia Hà Nội có khoảng 38

CLB, Trường RMIT Việt Nam có hơn 30 CLB, Đại học Dân lập FPT có khoảng

34 CLB, Học Viện Ngân Hàng với 15 CLB, Học viện CN Bưu chính Viễn thông

có 14 CLB,… Các CLB đều xuất phát từ nhu cầu của sinh viên, do Đoàn thanh

niên, sinh viên tổ chức. Các CLB này chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực văn

hóa, thể thao, tình nguyện, kỹ năng mềm, chuyên môn, nghề nghiệp. Tuy nhiên

việc tổ chức các hoạt động này đều diễn ra tùy hứng, chưa có kế hoạch cụ thể,

27

chưa có đánh giá tổng kết và chưa có nhìn nhận về tầm quan trọng của nó đối

với đào tạo đại học. [38], [85], [107]

1.4. Những nguyên tắc khi thiết kế chương trình môn học ngoại khóa

môn bóng chuyền cho sinh viên đại học

1.4.1. Nguyên tắc quán triệt mục tiêu

Khi xây dựng chương trình ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên

đại học bên cạnh việc đảm bảo các mục tiêu của hoạt động TDTT ngoại khóa

như giáo dục thể chất, giáo dưỡng thể chất, phát triển phong trào TDTT ngoại

khóa và phát hiện, bồi dưỡng tài năng thể thao môn Bóng chuyền còn phải đảm

bảo các mục tiêu chung của chương trình môn học Bóng chuyền ngoại khóa đáp

ứng nhu cầu xã hội trong tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền .

Trong xây dựng chương trình ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên

đại học cần xác định rõ mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể. Trong đó mục tiêu

chung là phát triển phong trào tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền, giáo dục

kỹ năng vận động chung và chuyên môn Bóng chuyền, giáo dục đạo đức, ý chí

và phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu môn Bóng chuyền. Các mục tiêu cụ thể

gồm: Đạt được trình độ cụ thể về từng mặt như: Trình độ chuyên môn, mức độ

phát triển thể chất, thể lực... theo từng cấp độ tương ứng với từng giai đoạn tập

luyện. [65]

1.4.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học

Chương trình ngoại khóa môn Bóng chuyền được xây dựng cho sinh viên

đại học phải đảm bảo tính khoa học, nội dung xây dựng đảm bảo trang bị đầy đủ

về kỹ năng, kỹ xảo vận động, yêu cầu chuyên môn, giáo dưỡng thế chất, các kỹ

năng và kiến thức trang bị từ dễ tới khó, đảm bảo nâng dần yêu cầu lượng vận

động. Cụ thể:

Lựa chọn nội dung giảng dạy: Nội dung giảng dạy cần cập nhật những xu

hướng mới nhất về phát triển môn Bóng chuyền , về đặc điểm đối tượng sinh

viên đại học, trang bị cho học sinh những kỹ năng, kiến thức từ dễ tới khó theo

từng trình độ, trong mỗi trình độ, cần chú ý giảng dạy các kỹ thuật từ kỹ thuật

28

đơn lẻ tới phối hợp các kỹ thuật, phối hợp toàn thân rồi mới đến thi đấu... Nội

dung giảng dạy phải được lựa chọn theo hướng đảm bảo kiến thức chuyên môn

của môn học; đảm bảo phát triển phong trào và phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu

thể thao môn Bóng chuyền ...

Sắp xếp nội dung chương trình: Nội dung chương trình được sắp xếp đảm

bảo tính kế thừa theo nội dung; sắp xếp nội dung chương trình đảm bảo hợp lý

giữa việc giáo dục, giáo dưỡng, phát triển các tố chất thể lực, phát triển và bồi

dưỡng năng khiếu thể thao... [65]

1.4.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất

Trong xây dựng chương trình ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên

đại học cần thống nhất giữa nội dung giảng dạy và yêu cầu môn học (cả yêu cầu

về chuyên môn và yêu cầu về đáp ứng nhu cầu xã hội), thống nhất giữa yêu cầu

môn học và mục tiêu của GDTC trong trường đại học (bao gồm cả mục tiêu giáo

dục, giáo dưỡng và phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu môn Bóng chuyền ), không

coi nhẹ bất cứ mặt nào. [65]

1.4.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Khi xây dựng chương trình ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên

đại học cần chú ý tới các điều kiện đảm bảo như cơ sở vật chất, điều kiện kinh

tế, nhu cầu tập luyện của học sinh, nhu cầu của phụ huynh học sinh khi cho con

tham gia tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền; các nội dung được lựa chọn

phải phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi sinh viên đại học (lứa tuổi 18-

22), cần phù hợp với đặc điểm thời gian tập luyện của học sinh trong chương

trình....

Khi kết thúc nội dung của mỗi chương trình nhỏ (tương ứng với mỗi cấp

đai), học sinh phải đảm bảo cả trình độ chuyên môn theo yêu cầu của trình độ đó

và các yêu cầu khác về giáo dục, giáo dưỡng, phát hiện và bồi dưỡng tài năng

thể thao theo yêu cầu của GDTC ngoại khóa... [64], [65].

1.4.5. Nguyên tắc đảm bảo tính sư phạm

29

Về nội dung giảng dạy: Nội dung được lựa chọn giảng dạy phải đảm bảo

trang bị đầy đủ nội dung về kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý, sinh lý và thể lực theo

yêu cầu chuyên môn, đảm bảo giáo dục đạo đức, ý chí, tinh thần, các kiến thức

về phương pháp tập luyện, kiến thức lý thuyết về môn Bóng chuyền ...

Về cấu trúc chương trình: Nội dung giảng dạy được sắp xếp giảng dạy từ

kỹ thuật căn bản... sau đó mới phối hợp các kỹ thuật với nhau và phối hợp các

kỹ thuật với di chuyển...), tới chiến thuật là phát triển thể lực, giáo dục đạo đức,

ý chí, tinh thần, kiến thức lý thuyết về môn Bóng chuyền nói riêng và thể dục

thể thao nói chung... Nội dung được sắp xếp từ đơn giản tới phức tạp trên nền

tảng các kiến thức đã biết.

Về phương pháp giảng dạy: Các phương pháp giảng dạy được sử dụng

phong phú, đa dạng, bao gồm cả phương pháp giảng dạy kỹ thuật (phương pháp

sử dụng lời nói, trực quan...), phương pháp giảng dạy kỹ thuật (phương pháp

phân chia - hợp nhất, phương pháp tập luyện nguyên vẹn, phương pháp sử dụng

bài tập dẫn dắt và bài tập bổ trợ...), phương pháp phát triển thể lực (phương pháp

định lượng chặt chẽ lượng vận động (bao gồm phương pháp tập luyện liên tục,

phương pháp tập luyện biến đổi, phương pháp tập luyện tuần hoàn, phương pháp

tập luyện lặp lại...), phương pháp giảng dạy chiến thuật, phương pháp huấn

luyện tâm lý, phương pháp giáo dục đạo đức...

Về quá trình kiểm tra – đánh giá: được tiến hành thường xuyên trong mỗi

buổi học và định kỳ 6 tháng 1 lần. Phương pháp kiểm tra, đánh giá được tiến

hành toàn diện cả về kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý, sinh lý, thể lực, đạo đức, ý

chí.., ngoài ra, còn có nội dung khảo sát để đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã

hội đối với người học và phụ huynh học sinh.

Tóm lại, Khi thiết kế, xây dựng chương trình môn học nói chung và xây

dựng chương trình môn học ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên đại học

trên địa bàn thành phố Hà Nội cần tuân thủ các nguyên tắc: Nguyên tắc quán

triệt mục tiêu, nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, nguyên tắc đảm bảo tính

thống nhất, nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, nguyên tắc đảm bảo tính sư phạm

30

1.5. Đặc điểm tâm, sinh lý sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật

tại Hà Nội

1.5.1. Khái niệm về giai đoạn tuổi sinh viên

Thuật ngữ "sinh viên" có nguồn gốc từ tiếng La-tinh "Student" có nghĩa

là người làm việc, học tập nhiệt tình, người đi tìm kiếm, khai thác tri thức. Nó

được dùng cùng nghĩa tương đương với từ "Student" trong tiếng Anh, "Etudiant"

trong tiếng Pháp và "Cmgenm" trong tiếng Nga. "SV" là để chỉ những người

theo học ở bậc đại học và phân biệt với học sinh đang theo học ở bậc phổ thông.

Theo ngôn ngữ Hán Việt, từ "SV" được diễn nghĩa ra là người bước vào cuộc

sống, cuộc đời. Còn theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm "SV" được dùng để chỉ

người học ở bậc đại học.

Từ đó ta có thể hiểu: Khái niệm "sinh viên" là những người đang học tập

tại các trường đại học, cao đẳng - nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp

ứng nhu cầu xã hội.

Về tuổi sinh học, đa số SV thuộc lứa tuổi thanh niên từ 17 đến 25 tuổi một

số ít có tuổi đời thấp hoặc cao hơn tuổi thanh niên. Vì vậy, sự phát triển và

trưởng thành về giải phẫu và sinh lí của tuổi thanh niên là đặc trưng cho lứa tuổi

SV.

1.5.2. Đặc điểm tâm lý của sinh viên

Thời kì này sự phát triển trí tuệ được đặc trưng bởi sự nâng cao năng lực

trí tuệ, biểu hiện rõ nhất trong việc tư duy sâu sắc và rộng, có năng lực giải

quyết những nhiệm vụ trí tuệ ngày càng khó khăn, phức tạp hơn, có tiến bộ rõ

rệt trong các lập luận logic, trong việc lĩnh hội tri thức. Ở lứa tuổi này trí tưởng

tượng, sự chú ý và ghi nhớ đã phát triển thành khả năng hình thành ý tưởng trừu

tượng, khả năng phán đoán, nhu cầu hiểu biết và học tập. Một đặc trưng quan

trọng trong phát triển trí tuệ của thời kì chuyển tiếp là “tính nhạy bén cao độ”.

SV có khả năng giải thích và gán ý nghĩa cho những ấn tượng cảm tính nhờ vào

những kinh nghiệm và tri thức đã có trước đây. Chính sự phát triển nêu trên kết

hợp với óc quan sát tích cực, nghiêm túc sẽ tạo cho SV biết cách lĩnh hội một

31

cách tối ưu và đó chính là cơ sở của toàn bộ quá trình học tập ở đại học và cả

sau khi tốt nghiệp. [78]

Sự phát triển tình cảm của SV được đặc trưng bằng “thời kỳ bão táp và

căng thẳng”. Đây là một thời kỳ đầy xúc cảm đối với mỗi cá nhân. Có nhiều

tình huống mới nảy sinh trong cuộc sống SV, đòi hỏi phải phán đoán và quyết

định trong khi họ còn thiếu kinh nghiệm và hiểu biết xã hội. Vì vậy, dễ nảy sinh

những tình cảm không thích hợp khi phải ứng xử trước những tình huống đó. Do

quá nhạy cảm, SV thường bị lúng túng khi phải giải quyết các tình huống mới,

nhất là khi bị phê bình, nhận xét nặng lời, thiếu tôn trọng....Khi bị lâm vào hoàn

cảnh đó SV dễ xuất hiện phản ứng như: thiếu tự tin, “khùng”, từ chối công việc

hoặc làm một cách miễn cưỡng... [80], [109]

Đặc điểm tâm lí quan trọng của thời kỳ chuyển tiếp ở lứa tuổi SV là sự

phát triển tự ý thức. Tự ý thức là một loại đặc biệt của ý thức trong đời sống cá

nhân, có chức năng điều chỉnh nhận thức và thái độ đối với bản thân. Tự ý thức

là quá trình tự quan sát, tự phân tích, tự kiểm tra, tự đánh giá về hành động, kết

quả của hành động của chính bản thân về mặt tư tưởng, tình cảm, phong cách,

đạo đức, hứng thú....Tự ý thức chính là điều kiện để phát triển và hoàn thiện

nhân cách, hướng nhân cách theo yêu cầu của xã hội. Tự ý thức của SV được

hình thành trong quá trình xã hội hóa và liên quan chặt chẽ với tính tích cực

nhận thức của SV [105]. [106].

1.5.2.1. Sự thích nghi của sinh viên với cuộc sống và hoạt động mới

Hoạt động học tập, hoạt động xã hội và môi trường sống của SV có

những nét đặc trưng và đòi hỏi khác về chất so với các lứa tuổi trước đó. Để

hoạt động học tập có kết quả, trong thời gian đầu ở trường đại học, cao

đẳng, SV phải thích nghi với hoạt động học tập, hoạt động xã hội cũng

như các sinh hoạt trong đời sống tập thể SV. Quá trình thích nghi này tập

trung chủ yếu ở các mặt: Nội dung học tập mang tính chuyên ngành;

Phương pháp học tập mới mang tính nghiên cứu khoa học; Môi trường sinh

hoạt mở rộng phạm vi quốc gia, thậm chí quốc tế; Nội dung và cách thức

32

giao tiếp với thầy, cô giáo, bạn bè và các tổ chức xã hội phong phú, đa

dạng... [78].

1.5.2.2. Sự phát triển về nhận thức, trí tuệ của sinh viên

Bản chất hoạt động nhận thức của những người SV trong các trường

đại học, cao đẳng là đi sâu, tìm hiểu những môn học, những chuyên ngành

khoa học cụ thể một cách chuyên sâu để nắm được đối tượng, nhiệm vụ,

phương pháp, qui luật của các khoa học đó, với mục đích trở thành những

chuyên gia về các lĩnh vực nhất định. Hoạt động nhận thức của họ một mặt

phải kế thừa một cách có hệ thống những thành tựu đã có, mặt khác lại phải

tiệm cận với những thành tựu của khoa học đương đại và có tính cập nhật, thời

sự. Vì vậy, nét đặc trưng cho hoạt động học tập của SV là sự căng thẳng

nhiều về trí tuệ, sự phối hợp của nhiều thao tác tư duy như phân tích, so

sánh, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa [78], [80]

1.5.2.3. Sự phát triển của động cơ học tập ở sinh viên

Theo các nhà tâm lý học nghiên cứu và chỉ ra rằng động cơ có một vai trò

quan trọng trong quá trình hoạt động của con người. Động cơ chính là lực thúc

đẩy con người hành động để đạt được mục đích của mình. Nói khác đi động cơ

chính là yếu tố thôi thúc con người hành động để thoả mãn nhu cầu. Con người

không thể đạt được mục đích của mình nếu thiếu vắng động cơ phấn đấu. Động

cơ hoạt động của SV rất phong phú và thường bộc lộ rõ tính hệ thống. Trong đó

việc học tập và hoạt động chung của SV thường bị tác động bởi nhiều động cơ.

Qua nghiên cứu của A.N.Ghebơxơ, việc hình thành động cơ học tập của SV phụ

thuộc vào các yếu tố: Ý thức mục tiêu và mục đích của việc học; Mức độ am

hiểu lý luận vả thực tiễn các tri thức được lĩnh hội; Tính mới mẽ, hấp dẫn của

thông tin khoa học; Tính nghề nghiệp được thể hiện rõ trong tài liệu được trình

bày; Năng lực sư phạm khi truyền đạt thông tin của giảng viên. Trong đó, vai

trò của giảng viên chi phối khá mạnh động cơ học tập của SV. [105], [106]

1.5.2.4. Đời sống xúc cảm, tình cảm của sinh viên

Sinh viên có đời sống xúc cảm - tình cảm đóng một vai trò quan trọng

33

trong đời sống con người nói chung và thể thao nói riêng. Sau khi phát sinh

trong mối quan hệ tương tác giữa con người và môi trường trong quá trình học

tập, lao động, tập luyện thi đấu, cảm xúc trở thành yếu tố tác động đến tính chất

và hiệu quả của những hoạt động đó. Một khi rơi vào tình trạng “đói tình cảm”

thì toàn bộ hoạt động sống của con người không thể phát triển bình thường

được.

Bên cạnh tình bạn thì tình yêu và các mối quan hệ khác giới cũng xuất

hiện. Do vị thế xã hội, trình độ học vấn và tuổi đời quy định nên lứa SV bước

vào lĩnh vực với một tư thế hoàn toàn khác so với tuổi trước đó. Nhìn chung

tình yêu nam nữ ở tuổi SV rất đẹp, lãng mạn, thi vị, thuần khiết và chưa rõ ràng,

chưa dứt khoát ranh giới giữa tình bạn và tình yêu. Các nhà tâm lý học gọi tình

cảm này là tình yêu đương bạn bè. Nếu xác định thì tình yêu cũng là nguồn

động viên SV trong học tập. Tuy nhiên tình yêu tuổi SV gặp nhiều mâu thuẫn

nội tại và để giải quyết những vấn đề này sẽ đối mặt với nhiều khó khăn và đã

có lúc đi vào bế tắc. Vì vậy, đa số SV chọn cách tập trung cho học tập, học nghề

trong thời gian học đại học, qua đó giúp họ gặt hái thành quả chuyên ngành và

vững vàng, chính chắn hơn trong cuộc sống [109].

1.5.3. Đặc điểm sinh lý của sinh viên

Ở lứa tuổi 18 đến 22, hình thể đã đạt được sự hoàn chỉnh về cấu trúc và sự

phối hợp các chức năng. Đầu thời kỳ này, con người đạt được 9/10 chiều cao và

2/3 trọng lượng của cơ thể trưởng thành. Riêng não bộ đã đạt được trọng lượng

tối đa (trung bình là 1400 gram) và số tế bào thần kinh đã phát triển đầy đủ tới

trên một trăm tỷ nơron. Quan trọng hơn, chính ở lứa tuổi này, hoạt động thần

kinh cao cấp đã đạt đến mức trưởng thành. Khoa học đã chứng minh rằng: ở

nơron của lứa tuổi SV hoàn hảo hơn, cách ly tốt hơn, đốt nhánh nhiều; nhiều tế

bào thần kinh não đến tuổi SV có thể nhận tin từ 1200 nơron trước và gửi đi

1200 nơron sau. Điều này đảm bảo một sự liên lạc vô cùng rộng, chi tiết, tinh tế

giữa vô số kênh vào và vô số kênh ra, làm cho trí tuệ của SV vượt xa trí tuệ của

học sinh phổ thông. Ước tính có tới 2/3 số kiến thức học được trong một đời

34

người do được tích luỹ trong thời gian này. [49]

Ở lứa tuổi 18 – 22 về cơ bản các hệ thống cơ quan quan trọng và thể chất

của con người đã hoàn thiện. Lứa tuổi này xương và khớp bắt đầu ổn định, từ 20

– 25 tuổi xương có thể cốt hoá hoàn toàn và không thể phát triển thêm nữa. Mặt

khác, cơ thể lại phát triển mạnh theo bề ngang và tăng trọng lượng cơ thể. Nếu

được tập luyện TDTT thường xuyên thì mức độ linh hoạt của các khớp xương

có thể thay đổi. Song khả năng giải phẫu sinh lý của khớp phải là yếu tố quyết

định khi lựa chọn động tác trong tập luyện TDTT. Ở lứa tuổi từ 18 – 22 cơ bắp

đã phát triển, tạo điều kiện thuận lợi để tập luyện phát triển sức mạnh và sức

bền. Cơ thể con người có năng lực hoạt động cao. Tập luyện TDTT có hệ thống,

khoa học sẽ làm tăng lực co cơ chính là nhờ tăng số lượng tiết diện ngang cũng

như tăng độ đàn hồi của cơ. [79]

Các khả năng sinh học của cơ thể trưởng thành cho phép tập luyện tất cả

các môn thể thao và ở lứa tuổi này có thể đạt được những thành tích xuất sắc

trong các môn thể thao mang tính nghệ thuật (thể dục dụng cụ, thể dục nghệ

thuật), cũng như trong bơi lội và các môn thể thao tốc độ. Những môn thể thao

sức mạnh, sức bền thì thành tích cao nhất lại đạt vào lứa tuổi 25 – 30.

1.5.3.1. Hệ thần kinh

Ở lứa tuổi 18-22 hệ thần kinh đã hoàn thiện về cơ cấu tế bào. Trọng

lượng não đạt mức tối đa, số lượng nơ-ron thần kinh lên mức cao nhất (14-16

tỉ), với chất lượng hoàn hảo nhờ quá trình myelin hóa cao độ. Hưng phấn

chiếm ưu thế, khả năng phân tích tổng hợp, tiếp nhận thông tin cao và sâu sắc,

dễ thành lập phản xạ và cũng khó phai mờ, hệ thần kinh thực vật hoạt động

mạnh, tình cảm, tâm lý, cảm xúc thể hiện rõ nét trước và trong thi đấu TDTT.

[79]

1.5.3.2. Hệ vận động

Hầu hết ở lứa tuổi 18 – 22, lứa tuổi thanh niên, đây là những năm tháng

phát triển rực rỡ của sức mạnh tinh thần lẫn thể chất. Ở lứa tuổi này cấu trúc

xương và khớp bắt đầu ổn định, xương giảm tốc độ phát triển sau lứa tuổi 20 –

35

25. Sự phát triển về mặt giải phẫu của chiều cao chậm so với lứa tuổi thiếu niên.

Sự tăng kích thước của cơ thể diễn ra vào những năm đầu của tuổi thanh thiếu

niên sau đó chậm dần và tăng nhanh lần nữa ở tuổi thanh niên, sau đó chậm lại

và đến tuổi 20-23 thì các em gái chậm hơn các em trai. Sự tăng kích thước cơ

thể về chiều rộng hơn chiều dài. Độ cứng của những xương chủ yếu đã hình

thành, trừ những xương ống to. Bộ xương trở nên vững chắc hơn, ít bị cong vẹo.

Lượng cơ lứa tuổi 18 – 22 đạt tới chất lượng mới, sức mạnh cơ tăng lên. [49],

[79].

1.5.3.3. Hệ tuần hoàn

Hệ tuần hoàn của SV ở lứa tuổi 18 - 22 đang phát triển và hoàn thiện.

Hệ thống tim mạch trong giai đoạn hoàn thiện về cấu trúc và chức năng.

Dưới ảnh hưởng của quá trình phát triển sinh học tự nhiên và sự tác động của

tập luyện đã tạo nên những biến đổi thích ứng. Tần số giảm trong yên tĩnh,

buồng tim giãn rộng, thành tim dầy lên và lực co bóp tim tăng là cơ sở tăng lưu

lượng phút, lưu lượng tâm thu, huyết áp tối đa trong vận động. [49], [79]

1.5.3.4. Hệ hô hấp

Theo số liệu y học, độ tuổi SV đã phát triển hoàn thiện. Phổi phải nặng

khoảng 700 gram, phổi trái nặng khoảng 600 gram. Phổi có từ 350-700 triệu

phế - nang, đủ che rợp một diện tích 200m2. Theo ước tính, mỗi nhịp thở phổi

lại nạp một dung tích là 0.5 lít không khí, cứ một ngày một đêm có khoảng

10.000 lít không khí lưu thông qua buồng phổi (nghĩa là 746 triệu lít khí cho cả

đời người).

Tuổi trưởng thành của cơ thể có sự thay đổi về độ dài của chu kỳ hô hấp,

tỷ lệ thở ra hít vào, thay đổi độ sâu, chu kỳ hô hấp. Ở lứa tuổi từ 18-22 hệ hô hấp

của các em phát triển tương đối hoàn chỉnh, các cơ hô hấp đã phát triển mạnh,

sự điều tiết của hệ thần kinh trung ương đối với việc thở được bền vững và nhịp

nhàng. [49], [79]

1.5.3.5. Hệ bài tiết: Thận là cơ quan quan trọng nhất của hệ bài tiết. Ở

người trưởng thành, trọng lượng thận dao động trong khoảng 120-200 gram, với

36

chiều dài từ 4-10 cm, chiều rộng từ 5-6 cm và bề dày từ 3-5 cm. [49], [79]

1.5.3.6. Hệ tiêu hóa: Trong cơ thể, gan, dạ dày và ruột là những cơ quan

chủ yếu của hệ thống tiêu hóa. Sinh viên thường xuyên tham gia các hoạt động

xã hội, tập luyện TDTT ngoại khóa, sẽ nâng cao được công năng tiêu hoá của

gan, dạ dày và ruột, đồng thời còn có tác dụng trị liệu và phòng ngừa một số

bệnh về hệ thống tiêu hóa và các hệ cơ quan khác trong cơ thể, từ đó ảnh hưởng

tốt tới sức khỏe. [49], [79]

1.5.3.7. Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng

Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng là bản chất của sự sống. Trong

hoạt động, mức tiêu hao năng lượng cho quá trình vận động rất lớn, phụ thuộc

vào cường độ, thời gian, khối lượng vận động và yếu tố môi trường.

Khả năng năng lượng sinh học của cơ thể là một yếu tố sinh hóa quan

trọng xác định năng lực vận động tối đa của con người. Tùy thuộc vào khả năng

cung cấp năng lượng mà cơ thể có thể thu nhận năng lượng từ hai quá trình

chuyển hóa yếm khí và ưa khí. Mỗi loại hình hoạt động thể lực khác nhau tùy

thuộc đặc điểm kỹ thuật và tố chất chuyên môn riêng biệt của nó, đòi hỏi một

quá trình trao đổi chất chuyển hóa năng lượng đặc trưng. Như vậy, tập luyện

nâng cao thành tích thể thao cũng chính là quá trình tập luyện nâng cao năng lực

thích nghi của một hệ thống trao đổi chất nào đó với cường độ và khối lượng

vận động của môn thể thao tương ứng, là cơ sở của sự nâng cao năng lực vận

động và thành tích của môn thể thao đó.

Quá trình phát triển các chỉ số năng lượng sinh học theo lứa tuổi có sự

khác biệt phụ thuộc vào giới tính, ở nam giới cường độ yếm khí tăng nhanh đến

tuổi 20, cao nhất tuổi 30 và sau đó giảm dần. Chỉ số cường độ của quá trình ưa

khí – VO 2 max, ở nam cực đại tuổi 25, ổn định cho đến 40 tuổi, sau đó giảm

dần. Lượng Acid lactic máu cao nhất của nam và nữ đạt được ở tuổi 22, sau đó

giảm nhanh ngay sau 30 tuổi. [49], [79]

1.5.4. Đặc điểm sinh viên các trường khối kỹ thuật tại Hà Nội

37

Để nắm chắc đặc điểm sinh viên các trường khối kỹ thuật tại Hà Nội, trước

tiên chúng tôi tìm hiểu về khối kỹ thuật và đặc điểm các trường khối kỹ thuật.

Kỹ thuật là một lĩnh vực khá rộng lớn. Nó trực tiếp liên quan đến quá trình

sản xuất công cụ, sản phẩm hỗ trợ cho cuộc sống hàng ngày. Đó là những sản

phẩm sơ khai như cuốc, xẻng, kim chỉ hay đến các sản phẩm hiện đại công nghệ

nhiệm vụ vận dụng những thành quả của khoa học và công nghệ vào quá trình sản

xuất. Đồng thời họ nghiên cứu và nâng cao nhằm phù hợp với trình độ và phương thức

sản xuất của mỗi cơ sở, mỗi quốc gia.

Nghề kỹ thuật đặc trưng bao gồm nhiều chuyên ngành học khác nhau như khối

ngành kỹ thuật cơ khí, xây dựng, vận tải, khối ngành công nghiệp, khối ngành điện –

điện tử và các khối chuyên ngành ngành liên quan đến kỹ thuật. Mỗi chuyên ngành lại

có một đặc thù riêng và áp dụng những thành tựu khoa học – công nghệ vào từng lĩnh

vực cụ thể.

Kỹ thuật là một ngành nghề có những yêu cầu đặc thù, do đó, sinh viên các

trường đại học khối kỹ thuật cũng có những đặc điểm nổi bật:

Về giới tính: Sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật có tỷ lệ nam nhiều hơn

nữ.

Về đặc điểm tính cách: Sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật nói chung và

sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội có các đặc điểm đặc trưng sau:

Cần cù, khéo léo và đam mê làm việc với các thiết bị máy móc, công cụ

Sống thực tế và biết cách giải quyết vấn đề hiệu quả

Thích sửa chữa và sáng tạo các vật dụng trong gia đình hoặc làm công việc thủ

công

Có sức khỏe tốt và thường tham gia các hoạt động thể thao

Ngăn nắp, tỉ mỉ, có tinh thần trách nhiệm và đặc biệt luôn tuân thủ mọi quy định

Thích làm các công việc ngoài trời hơn là việc bàn giấy

Với các đặc điểm trên, việc phát triển toàn diện các tố chất thể lực, tạo điều kiện

phù hợp nhất cho sinh viên đáp ứng các yêu cầu công việc sau khi ra trường là vấn đề

cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao.

cao như điện thoại, máy tính, robot,… Những người làm nghề kỹ thuật đảm nhận

38

1.6. Các công trình nghiên cứu có liên quan

1.6.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Giáo dục thể chất và thể dục thể thao trường học đã được nhiều tác giả

trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Khi tìm hiểu về các công trình nghiên

cứu khoa học ngoài nước có thể quan tâm tới các tác giả sau:

Năm 2005, trong công trình nghiên cứu “Ảnh hưởng của hoạt động ngoại

khóa đối với thành tích học tập học sinh trung học”, Kimiko Fujita đi đến kết

luận: Sự tham gia vào các hoạt động ngoại khóa có tác động tích cực đến thành

tích học tập giữa các mẫu học sinh trung học tại Walnut Creek Christian

Academy. Tham gia vào thể thao, xem truyền hình, và hoạt động xã hội cải thiện

thành tích học tập, trong khi tham gia biểu diễn âm nhạc không cải thiện thành

tích học tập giữa các đối tượng này. Công trình nghiên cứu đã khẳng định tầm

quan trọng của việc tập luyện TDTT ngoại khóa tác động tích cực tới kết quả

học tập của học sinh.

Năm 2007, qua “Loạt thông tin của Tổ chức y tế thế giới về sức khỏe học

đường”. Tài liệu này đã hướng đến hai vấn đề chính yếu: Thứ nhất, xác định

tầm quan trọng của hoạt động thể chất đối với trẻ em và thanh thiếu niên ngày

nay - phát triển tính linh hoạt, độ bền, sức mạnh và sự phối hợp cũng như kỹ

năng vận động; Thứ hai, nó minh hoạ cách mà các trường học cùng với gia đình

và cộng đồng có thể hỗ trợ cho học sinh, sinh viên được hoạt động theo nhiều

phương thức để phát triển kỹ năng và sự ham thích mà qua đó sẽ giúp họ vận

động cơ thể trong suốt cuộc đời. Đồng thời cũng khẳng định, hoạt động thể chất

là nền tảng cho sức khỏe hiện tại và tương lai của trẻ em, và trường học là một

diễn đàn không thể thiếu để bắt đầu và duy trì cuộc sống năng động ở giới trẻ.

WHO cũng đưa ra các khuyến nghị cơ bản để các trường học tạo ra một môi

trường năng động cho những người trẻ tuổi áp dụng và duy trì lối sống hoạt

động thể chất [114].

Năm 2008, tác giả Amy M.Tenhouse trong đề tài nghiên cứu “Các hoạt

động ngoại khóa trong trường đại học - Tác động đến sinh viên” đã đưa ra các

39

loại hình hoạt động ngoại khóa phổ biến và hiệu quả trong các trường đại học ở

Mỹ như: Tổ chức sinh viên - Các tổ chức TDTT - Các tổ chức học tập và nghề

nghiệp - Các hoạt động tình nguyện và dịch vụ liên quan - Các hoạt động đa văn

hóa - Hoạt động nghệ thuật và Các hoạt động khác… Thông qua sự tham gia

ngoại khóa, sinh viên thường xuyên tương tác với các bạn bè cùng sở thích, đưa

hội nhập xã hội vào môi trường đại học. Kết quả là những sinh viên này xem

những năm tháng học tập của họ như là một trải nghiệm tích cực và cảm thấy

mình là một phần quan trọng của trường đại học và duy trì gắn bó lâu dài hơn

với nhà trường …

Cũng trong năm 2008, trong chuyên mục nghiên cứu “Sức khỏe và sự

phát triển thể chất thông qua hoạt động TDTT”, WHO đưa ra kết luận: Với

nhiều lợi ích về nhiều mặt của hoạt động thể chất cùng với các hậu quả phải trả

cho việc kém hoạt động, đã đến lúc chính phủ, cơ quan chức năng các nước phải

hành động khẩn cấp để đưa việc đẩy mạnh hoạt động thể chất vào trong các

chính sách, chiến lược phát triển y tế, xã hội và các chương trình mang tính toàn

cầu. Ngoài ra, thành tựu đạt được ở cấp độ cao hơn của hoạt động thể chất trong

cộng đồng là gián tiếp góp phần đến lợi nhuận trong các lĩnh vực quan trọng

khác để phát triển con người và tiến bộ kinh tế [115]… Đây là công trình nghiên

cứu khẳng định vai trò, tác dụng của TDTT trong việc phát triển thể chất của

học sinh.

Năm 2009, với đề tài “Sự tham gia của sinh viên vào các hoạt động thể

thao”, các tác giả Don J. Webber và Andrew Mearman ở đại học West of

England đã đi đến kết luận: Các trường đại học nên có nhiều chính sách để

khuyến khích sinh viên tham gia TDTT. Các chính sách này bao gồm việc tổ

chức nhiều hơn các hoạt động thể thao và cố gắng thay đổi nhận thức của sinh

viên về TDTT, đặc biệt nên tập trung vào việc cung cấp các môn thể thao mang

tính xã hội, tranh đua và được tổ chức chặt chẽ.

1.6.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam

40

1.6.2.1. Các nghiên cứu về giáo dục thể chất và thể dục thể thao trường

học

Công trình nghiên cứu đầu tiên về TDTT ngoại khóa của học sinh trong

trường học các cấp phải kể tới tác giả Nguyễn Kỳ Anh và Vũ Đức Thu [1]. Năm

1993, 2 tác giả đã tiến hành nghiên cứu định hướng mục tiêu TDTT ngoại khóa

của HSSV trong trường học các cấp thông qua “Chương trình đồng bộ có mục

tiêu về cải tiến công tác GDTC trong nhà trường các cấp”. Trong nghiên cứu của

mình, các tác giả đã đưa ra mục tiêu đến năm 2000: Mở rộng phong trào TDTT

quần chúng, động viên, tổ chức và hướng dẫn cho đông đảo HS, SV trong việc

tham gia các hình thức tập luyện TDTT năng khiếu ở trong và ngoài trường,

trong các CLB, trường lớp năng khiếu, lớp chọn, các đội đại biểu của trường và

địa phương và tự luyện tập… Đây là định hướng đúng đắn mang tính chiến lược

lâu dài, nhưng để thực hiện được cần có sự nỗ lực lớn từ cơ sở là các trường trên

cả nước.

Cũng trong năm 1993, các tác giả Lê Văn Lẫm, Nguyễn Văn Trạch,

Phạm Trọng Thanh, Phạm Văn Vinh, Nguyễn Bích Vân cũng đã hoàn thành đề

tài nghiên cứu: “Nghiên cứu nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa, ngoài trường

của thanh thiếu niên học sinh tại trường thể thao thiếu niên 10 - 10”. Kết quả

nghiên cứu của đề tài giúp đưa ra các kết luận: Nhu cầu đối với TDTT của các

em học sinh phổ thông rất đa dạng và ngày càng tăng. Đây chính là động cơ

đúng đắn thúc đẩy các em tham gia tập luyện thể thao ngoại khóa để bù vào

trạng thái ít vận động ở trường phổ thông hiện nay. Việc tổ chức những cơ sở

tập luyện ngoài trường chính là góp phần thỏa mãn nhu cầu củng cố sức khỏe,

phát triển thể chất, bồi dưỡng nhân tài và trau dồi nhân cách đối với thế hệ trẻ.

Tác giả Huỳnh Trọng Khải năm 2001 [56] đã bảo vệ thành công luận án

tiến sĩ: "Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học sinh nữ tiểu học (từ 7 đến 11

tuổi) ở TP HCM". Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả Huỳnh Trọng

Khải đã nghiên cứu về thể chất của học sinh phổ thông TP HCM nhưng là các

em nữ sinh tiểu học, và đặc biệt, tác giả đã quan tâm tới hiệu quả của hoạt động

41

ngoại khóa TDTT với đối tượng học sinh phổ thông. Luận án đã giải quyết được

3 nhiệm vụ: Nghiên cứu thực trạng về sự phát triển thể chất của HS nữ tiểu học

(từ 7 đến 11 tuổi) ở TP HCM; Nghiên cứu về sự phát triển thể chất của học sinh

nữ tiểu học (7 -11 tuổi) ở TP HCM dưới tác động của hoạt động ngoại khóa

TDTT và Xác định chỉ số đánh giá mức độ phát triển tổng hợp, hài hòa về thể

chất của học sinh nữ tiểu học (từ 7 - 11 tuổi) ở TP HCM. Đây là luận án tiến sĩ

đầu tiên có quan tâm nghiên cứu về lĩnh vực TDTT ngoại khóa cho học sinh

trong trường học các cấp được bảo vệ thành công ở Việt Nam.

Cũng trong năm 2012, tác giả Nguyễn Đức Thành [85] đã bảo vệ thành

công luận án: “Xây dựng nội dung, hình thức tổ chức hoạt động thể dục thể thao

ngoại khóa của sinh viên một số trường Đại học ở thành phố Hồ Chí Minh”. Với

mục tiêu nghiên cứu lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức hoạt động TDTT

ngoại khoá của Sinh viên; đánh giá hiệu quả các nội dung và hình thức tổ chức

đã lựa chọn trong thực tiễn tập luyện TDTT ngoại khoá, luận án đã nhận được

sự đánh giá cao của các nhà khoa học ngành TDTT về tính thực tiễn và khoa

học. Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Đức Thành đã lựa

chọn được nội dung tập luyện TDTT ngoại khoá (gồm 5 môn: Bóng đá, Bóng

chuyền, Bóng rổ, Cầu lông và Võ thuật) cũng như các hình thức tập luyện (3

hình thức: CLB, nhóm - lớp và đội tuyển), đồng thời các nội dung và hình thức

tổ chức hoạt động TDTT ngoại khoá đã được đưa vào thực nghiệm với 185 sinh

viên (110 nam, 75 nữ) của Trường đại học Tôn Đức Thắng trong 1 năm học và

kết quả thu được tốt, cụ thể có tác động tích cực đến thể chất và tinh thần của

sinh viên.

Các tác giả trên đã quan tâm tới nhiều vấn đề trong tập luyện và phát

triển GDTC và phong trào TDTT ngoại khóa cho học sinh trong trường học các

cấp như: nhu cầu, động cơ tập luyện, nội dung và hình thức tập luyện, hay

chương trình tập luyện TDTT ngoại khóa… nhưng chưa có tác giả nào quan tâm

tới việc xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn bóng chuyền cho sinh

42

viên đại học nói chung và sinh viên các trường đại học khối ngành kỹ thuật tại

Hà Nội nói riêng.

1.6.1.6. Các công trình nghiên cứu môn Bóng chuyền

Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về môn bóng chuyền đã được các

tác giả quan tâm, chú ý nhưng việc nghiên cứu mới chủ yếu dừng lại ở việc

nghiên cứu phát triển các tố chất thể lực, sửa lỗi sai thường mắc hay nâng cao

hiệu quả kỹ thuật... chứ chưa có tác giả nào quan tâm nghiên cứu tới việc xây

dựng chương trình môn học bóng chuyền cho sinh viên đại học. Có thể kể tới

một số công trình nghiên cứu về môn Bóng chuyền tại Việt Nam như:

Các luận án tiến sĩ nghiên cứu về môn bóng chuyền tại Việt Nam:

Nguyễn Thành Lâm (1998); Trần Đức Phấn (2001); Bùi Trọng Toại (2006);

Trần Hùng (2008); Lương Cao Đại (2011); Lê Trí Trường (2012); Tô Xuân

Thục (2014)…

Các luận văn cao học nghiên cứu về môn bóng chuyền tại Việt Nam:

Lê Anh Duy (2014); Trần Hoàng Kim (2015); Nguyễn Đức Thọ (2015);

Hồ Ngọc Cường (2016); Trương Thị Yến (2017); Lê Đình Thạo (2017); Vũ Văn

Duân (2018)...

Ngoài ra còn nhiều đề tài các cấp, luận văn cử nhân... nghiên cứu về các

lĩnh vực trong môn bóng chuyền tại Việt Nam.

1.6.2.3. Các nghiên cứu về chương trình môn học

Năm 2004, tác giả Hồ Đắc Sơn [82] đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ:

"Nâng cao hiệu quả hướng nghiệp của chương trình GDTC cho sinh viên khoa

giáo dục tiểu học". Khác với các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực GDTC

trước đây là quan tâm tới đối tượng học sinh trong trường học các cấp, tác giả

Hồ Đắc sơn đã quan tâm tới nâng cao chất lượng GDTC cho học sinh nhưng tiếp

cận từ góc độ lựa chọn và tìm ra các giải pháp có hiệu quả để nâng cao năng lực

giảng dạy môn học thể dục của các giáo viên tiểu học. Trong công trình nghiên

cứu của mình, tác giả Hồ Đắc Sơn đã giải quyết tốt các nhiệm vụ nghiên cứu:

Nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy môn học thể dục ở bậc tiểu

43

học và thực trạng chương trình môn học GDTC trong đào tạo giáo viên tiểu học

bậc cao đẳng và đại học sư phạm; Nghiên cứu đổi mới chương trình môn học

GDTC theo định hướng nghề trong đào tạo giáo viên tiểu học và Đánh giá hiệu

quả hướng nghiệp của chương trình đổi mới.

Năm 2011, tác giả Nguyễn Cẩm Ninh [63] đã hoàn thành luận án tiến sĩ

của mình với tên: “Nghiên cứu xây dựng nội dung giảng dạy cử nhân ngành

Quản lý TDTT”. Luận án được nghiên cứu với mục đích xác định khung các

kiến thức và kỹ năng, xây dựng các nội dung giảng dạy phù hợp với yêu cầu của

xã hội, lựa chọn và xác định các tiêu chí đánh giá năng lực chuyên môn của cử

nhân ngành quản lý TDTT đảm bảo tính khoa học hợp lý, chính xác và khách

quan. Từ đó tạo lập cơ sở thống nhất về mặt bằng trình độ chung và chất lượng

đào tạo cử nhân ngành quản lý TDTT được đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong cả

nước và đã giải quyết tốt 3 mục tiêu: Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn xây

dựng nội dung giảng dạy cử nhân ngành quản lý TDTT và xác định mô hình đào

tạo sinh viên ngành quản lý TDTT; Xây dựng nội dung giảng dạy cử nhân ngành

quản lý TDTT và tiêu chí đánh giá năng lực chuyên môn cử nhân ngành quản lý

TDTT và Bước đầu kiểm chứng nội dung giảng dạy và tiêu chí đánh giá năng

lực chuyên môn cử nhân ngành quản lý TDTT.

Năm 2012, Tác giả Lê Trường Sơn Chấn Hải [45] đã bảo vệ thành công

luận án: "Đổi mới chương trình giáo dục thể chất cho sinh viên các trường Đại

học sư phạm vùng Trung Bắc theo hướng bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức hoạt

động TDTT trường học. Luận án tiến hành với mục đích: Đổi mới chương trình

GDTC trong đào tạo giáo viên của trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 nhằm góp

phần đào tạo đội ngũ giáo viên trong tương lai có kiến thức và kỹ năng tổ chức

hoạt động thể thao ngoại khóa phục vụ công tác giáo dục học sinh, cảm hóa và

lôi cuốn học sinh tích cực hoạt động TDTT vì mục tiêu rèn luyện thân thể. Để

đạt được mục đích nghiên cứu trên, tác giả đã giải quyết 2 mục tiêu: Một là đánh

giá thực trạng thực hiện chương trình GDTC nội khóa trong các trường đại học

và cao đẳng sư phạm nói trung, vùng Trung Bắc nói riêng, đánh giá thực trạng

44

và nhu cầu sử dụng hoạt động TDTT ngoại khóa trong công tác giáo dục học

sinh của giáo viên chủ nhiệm lớp cấp THPT; Hai là đổi mới chương trình GDTC

của trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 theo định hướng đào tạo “nghề”, góp

phần nâng cao chất lượng công tác GDTC đối với sinh viên, trang bị cho sinh

viên kiến thức và kỹ năng tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khóa phục vụ

công tác giáo dục học sinh, đồng thời bước đầu thực nghiệm và đánh giá hiệu

quả của chương trình đổi mới trong thực tiễn đào tạo giáo viên cấp THPT của

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Thôgn qua nghiên cứu tác giả đã kết luận:

Nhu cầu tập luyện ngoại khóa của học sinh THPT hiện nay là rất lớn nhưng

chưa được đáp ứng đầy đủ vì thiếu sự phối hợp tổ chức của giáo viên chủ nhiệm.

Tác giả cũng đã có nhận định xác đáng khi cho rằng, đội ngũ giáo viên chủ

nhiệm lớp trong các trường THPT đóng vai trò quan trọng trong tổ chức các

hoạt động cho học sinh nhưng còn hạn chế về kiến thức và kỹ năng tổ chức các

hoạt động nên chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn.

Năm 2016, tác giả Trần Vũ Phương đã hoàn thành luận án tiến sĩ: “Ứng

dụng chương trình đổi mới đào tạo chuyên ngành Giáo dục thể chất trình độ Cao

đẳng ở trường Cao đẳng Tuyên Quang”. Luận án đã xác định được mô hình

đánh giá chương trình đào tạo với ba nội dung: đánh giá đầu vào, đánh giá quá

trình đào tạo và đánh giá đầu ra với 12 tiêu chuẩn 43 tiêu chí cụ thể có ứng dụng

trong kiểm tra đánh giá chương trình đào tạo chuyên ngành giáo dục thể chất

trình độ Cao đẳng; Đánh giá thực trạng chương trình đào tạo và thực trạng năng

lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu của giáo viên giáo dục thể chất đã được trường

Cao đẳng Tuyên Quang đào tạo. Trên cơ sở đó, xây dựng được chương trình đào

tạo chuyên ngành GDTC trình độ Cao đẳng với những đổi mới về mục tiêu đào

tạo, nội dung đào tạo, tổ chức hoạt động đào tạo với các vấn đề cụ thể và chi tiết

có cơ sở lý luận và thực tiễn được minh chứng bằng thực tiễn sư phạm có độ tin

cậy. Đây được đánh giá là một hướng nghiên cứu mới trong lĩnh vực GDTC và

TDTT trường học. [69]

45

Năm 2017, tác giả Mai Thị Bích Ngọc đã bảo vệ thành công luận án tiến

sĩ: “Nghiên cứu xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karatedo cho

học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội” [64], Trên cơ sở phân tích cơ sở lý

luận và cơ sở thực tiễn luận án đã xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa

môn Karatedo cho học sinh THCS Tp. Hà Nội theo hướng đáp ứng mục tiêu

TDTT trường học và nhu cầu xã hội, luận án đã xây dựng chương trình tập

luyện chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karatedo cho học sinh THCS Tp.

Hà Nội trong 4 năm học gồm 10 chương trình nhỏ, tương ứng 10 chương trình

môn học (10 Kyu - từ đai trắng Kyu 10 tới đai đen nhất đẳng). Luận án bước đầu

ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karatedo đã xây dựng cho học

sinh THCS Tp. Hà Nội trên thực tế và đánh giá hiệu quả trên các mặt: Mức độ

đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội.

Kết quả cho thấy, chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karatedo đã xây dựng

của luận án đã có hiệu quả cao hơn trong việc đáp ứng mục tiêu TDTT trường

học và nhu cầu xã hội khi so sánh với chương trình tập luyện ngoại khóa môn

Karatedo theo đai đẳng và so sánh với việc học sinh tập luyện TDTT năng khiếu

tự do.

Các tác giả trên đã quan tâm tới việc xây dựng chương trình giảng dạy, ứng

dụng các chương trình đã xây dựng vào thực tế và đánh giá hiệu quả cũng như

đổi mới chương trình giảng dạy, chương trình môn học… nhưng chưa có tác giả

nào quan tâm tới việc xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa nói chung và

ngoại khóa môn Bóng chuyền nói riêng cho sinh viên trong các trường đại học.

Tóm lại, qua nghiên cứu chương 1 đề tài có các nhận xét sau:

(1) Tập luyện bóng chuyền ngoại khóa mang lại cho sinh viên nhiều lợi

ích cả về sức khỏe thể chất và tinh thần như: Giúp nâng cao khả năng phản xạ, là

phương tiện hữu hiệu để rèn luyện sức khỏe, giúp xương chắc khỏe, tăng tình

đoàn kết, giảm căng thẳng hiệu quả… Trong tập luyện Bóng chuyền ngoại khóa,

sinh viên sẽ được học cả kỹ thuật, chiến thuật, phát triển thể lực…

46

(2) Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động TDTT NK của sinh viên đại

học. Có thể kể tới các yếu tố chủ quan như: Tính tích cực học tập GDTC và

TDTT NK; Nhu cầu, động cơ tập luyện TDTT NK.. hay các yếu tố khách quan

như: Sự quan tâm lãnh đạo của Đảng và Nhà nước và sự ủng hộ của Ban giám

hiệu Nhà trường và các bộ phận chức năng; Cơ sở vật chất và kinh phí cho hoạt

động TDTT NK; nhân sự cho hoạt động TDTT NK; công tác tổ chức hoạt động

TDTT NK...

(3) Trong quá trình xây dựng chương trình môn học ngoại khóa môn

Bóng chuyền cho sinh viên khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội, ngoài việc cần

chú ý tìm hiểu kỹ về một số khái niệm có liên quan, luận án còn nhấn mạnh 5

nguyên tắc khi thiết kế, xây dựng chương trình môn học như: Nguyên tắc quán

triệt mục tiêu, nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, nguyên tắc đảm bảo tính

thống nhất, nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, và nguyên tắc đảm bảo tính sư

phạm. Đồng thời, luận án còn trình bày cụ thể việc ứng dụng từng nguyên tắc

trong thực tế xây dựng chương trình môn học Bóng chuyền ngoại khóa cho đối

tượng nghiên cứu.

(4) Quá trình nghiên cứu chương 1 của luận án đã thống nhất các khái

niệm có liên quan, phân tích chi tiết đặc điểm tâm, sinh lý của sinh viên đại học,

đồng thời phân tích các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan tới

luận án. Đây là những căn cứ lý luận cần thiết để giải quyết các mục tiêu nghiên

cứu của luận án.

47

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của luận án, chúng tôi

sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

Được sử dụng trong quá trình tham khảo các tài liệu có liên quan tới

hướng nghiên cứu luận án đề thu thập các thông tin cần thiết. Đây là phương

pháp được sử dụng rộng rãi trong các công trình nghiên cứu mang tính lý luận,

sư phạm. Phương pháp này giúp cho việc hệ thống hóa các kiến thức có liên

quan đến lĩnh vực nghiên cứu, hình thành cơ sở lý luận về quan điểm xây dựng

chương trình môn học…, đề xuất giả thiết khoa học, xác định mục đích và

nhiệm vụ nghiên cứu. Đồng thời việc sử dụng phương pháp nghiên cứu này cho

phép thu thập thêm các số liệu để kiểm chứng và so sánh với những số liệu đã

thu thập được trong quá trình nghiên cứu. Các tài liệu tham khảo chủ yếu được

thu thập từ Thư viện Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, Thư viện Viện Khoa học

TDTT, Thư viện trường Đại học Bách khoa Hà Nội và các tư liệu nước ngoài.

Trong quá trình nghiên cứu, đề tài dự kiến sử dụng các sách và tài liệu tham

khảo thuộc các lĩnh vực:

Các tài liệu gồm có: Các chỉ thị, văn bản, quyết định của Đảng và Nhà

nước về TDTT trong giai đoạn mới, định hướng công tác TDTT nói chung và

thể thao trường học nói riêng.

Các sách gồm có: Sách lý luận, tâm lý, sinh lý học, các tài liệu chuyên

môn Bóng chuyền.

Các đề tài nghiên cứu về môn Bóng chuyền, các đề tài nghiên cứu về

GDTC và thể thao trường học, xây dựng chương trình môn học, nghiên cứu về

hoạt động TDTT NK cho học sinh, sinh viên trong trường học các cấp, các tài

liệu nghiên cứu khoa học TDTT…

48

Trong quá trình nghiên cứu luận án, chúng tôi đã tham khảo 117 tài liệu,

trong đó có 112 tài liệu bằng tiếng Việt, 03 tài liệu bằng tiếng Anh và 02 tài liệu

bằng tiếng Trung Quốc.

2.1.2. Phương pháp quan sát sư phạm

Đề tài tiến hành quan sát giờ học GDTC ngoại khóa nói chung và giờ

học GDTC ngoại khóa môn Bóng chuyền… để tìm hiểu các vấn đề nghiên cứu,

tìm giả thiết nghiên cứu, tìm hiểu đánh giá thực trạng nội dung và hình thức tập

luyện TDTT ngoại khóa các môn thể thao nói chung và môn Bóng chuyền nói

riêng của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hà Nội, đồng thời thu tập các thông

tin để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài. Trong quá trình quan sát sư phạm,

chúng tôi đã tiến hành quan sát:

Quan sát thực trạng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện TDTT ngoại khóa

nói chung và ngoại khóa môn bóng chuyền nói riêng cho sinh viên khối trường

kỹ thuật thành phố Hà Nội (gọi tắt là các Trường); Quan sát được tiến hành trực

tiếp và tiến hành thông qua đội ngũ cộng tác viên là giảng viên Thể dục tại các

Trường. Quan sát với mục đích đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, chất lượng,

số lượng và đánh giá khả năng đáp ứng yêu cầu tập luyện.

Quan sát đội ngũ giảng viên GDTC tại các Trường; Quan sát giờ học cũng

như giờ tập luyện TDTT NK cho sinh viên các trường.

Quan sát việc tập luyện TDTT ngoại khóa nói chung và tập luyện ngoại

khóa môn Bóng chuyền nói riêng của sinh viên các Trường; Quan sát để đánh

giá về hình thức, nội dung, thái độ tập luyện của sinh viên…

Phương pháp quan sát sư phạm còn được sử dụng song song với các

phương pháp nghiên cứu khác, bổ sung cho các phương pháp nghiên cứu để thu

được hiệu quả cao nhất.

2.1.3. Phương pháp phỏng vấn

Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án, chúng tôi sử dụng cả phương

pháp phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu hỏi và điều tra xã hội

học.

49

2.1.3.1. Phỏng vấn trực tiếp

Sử dụng trong quá trình phỏng vấn trực tiếp các giáo viên GDTC tại các

Trường Đại học về nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên, tình trạng

thể lực chung, việc giáo dưỡng thể chất trong giờ ngoại khóa, việc phát hiện và

bồi dưỡng năng khiếu thể thao trong sinh viên.

Phỏng vấn trực tiếp các giáo viên giảng dạy ngoại khóa môn Bóng chuyền

tại các trường Đại học trên địa bàn Thành phố Hà Nội về nội dung, thời gian và

phương pháp kiểm tra – đánh giá khi xây dựng chương trình môn học mới.

2.1.3.2. Phỏng vấn gián tiếp

Sử dụng phiếu hỏi đối với giáo viên GDTC tại các trường Đại học trên địa

bàn Thành phố Hà Nội, phỏng vấn các chuyên gia, huấn luyện viên, giảng viên

làm công tác huấn luyện và giảng dạy môn Bóng chuyền để tìm hiểu các thông

tin về thực trạng nội dung và hình thức tập luyện ngoại khóa tại các trường Đại

học; Thực trạng mức độ đáp ứng mục tiêu TDTT trường học của chương trình

TDTT ngoại khóa hiện sử dụng tại các trường; Nội dung và hình thức tập luyện

ngoại khóa nôn Bóng chuyền theo hướng đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và

nhu cầu xã hội; Phỏng vấn học sinh về nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa…

Cụ thể: Về mức độ đáp ứng mục tiêu TDTT trường học được đánh giá

theo

các phần:

Đáp ứng mục tiêu GDTC: Gồm hình thái, chức năng và thể lực chung

Đáp ứng mục tiêu giáo dưỡng thể chất: Gồm ý thức bảo vệ cơ sở vật chất,

trang thiết bị tập luyện; Hoạt động cá nhân trong thời gian nhàn rỗi; Tính trung

thực; Giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm; Hi sinh vì lợi ích cộng đồng; Chấp hành chủ

trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước…

Đáp ứng mục tiêu bồi dưỡng và phát triển năng khiếu thể thao: Số lượng

VĐV được phát hiện năng khiếu và lựa chọn bồi dưỡng, huấn luyện; Số lượng

sinh viên có thành tích tại các giải thi đấu Bóng chuyền sinh viên Thành phố Hà

Nội…

50

Mức độ đáp ứng của chương trình ngoại khóa: Với người học, với gia

đình người học và với Nhà trường.

2.1.3.3. Phương pháp điều tra xã hội học

Được sử dụng trong các công trình nghiên cứu để nắm bắt dư luận xã hội

về một vấn đề nào đó.

Trong quá trình nghiên cứu luận án, chúng tôi sử dụng phương pháp điều

tra xã hội học để nắm bắt dư luận xã hội trong vấn đề tập luyện TDTT ngoại

khóa của đối tượng nghiên cứu và phản ứng của các đối tượng điều tra với các

sản phẩm nghiên cứu của luận án.

Điều tra xã hội học được sử dụng trong luận án được tiến hành thông qua

hệ thống phiếu điều tra.

2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm

Sử dụng trong quá trình đánh giá thể lực chung của sinh viên Đại học khối

kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Trong quá trình nghiên cứu luận án,

chúng tôi dự kiến sử dụng 06 test được lựa chọn từ Bộ tiêu chuẩn đánh giá, xếp

loại thể lực HS, SV và 03 test chuyên môn để đánh giá thể lực trong quá trình

tập luyện bóng chuyền ngoại khóa của sinh viên. Nội dung kiểm tra căn cứ vào

Quy định về việc xếp loại đánh giá thể lực của HS, SV do Bộ GD&ĐT quy định

(ban hành kèm theo Quyết định số 53/2008/QĐ–BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm

2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo). [21] Gồm các test:

Test 1. Lực bóp tay thuận (kG): để đánh giá sức mạnh nhóm cơ tay

Test 2. Nằm ngửa gập bụng (lần/30s): để đánh giá sức mạnh bền

Test 3. Bật xa tại chỗ (cm): để đánh giá sức mạnh chân

Test 4. Chạy 30m xuất phát cao (s): để đánh giá sức nhanh

Test 5. Chạy con thoi 4 x 10m (s): để đánh giá năng lực phối hợp vận

động

Test 6. Chạy tùy sức 5 phút (m): để đánh giá sức bền chung

Test 7. Cách 1m chuyển bóng cao tay vào tường 30s (lần): để đánh giá kỹ

thuật

51

Test 8. Cách 1.5m chuyền bóng thấp thay vào tường 30s (lần): để đánh giá

kỹ thuật

Test 9. Cách 3m gõ bóng vào tường 30s (lần): để đánh giá kỹ thuật

Cách thực hiện cụ thể từng test:

Test 1. Lực bóp tay thuận (kG)

Yêu cầu dụng cụ: Lực kế (GRIP-D TKK-5401 do Nhật Bản sản xuất)

Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân bằng vai,

tay thuận cầm lực kế hướng vào lòng bàn tay. Không được bóp giật cục và có

các động tác trợ giúp khác. Thực hiện hai lần, nghỉ 15 giây giữa hai lần thực

hiện.

Cách tính thành tích: Lấy kết quả lần cao nhất, chính xác đến 0,1kg

Test 2: Bật xa tại chỗ (cm)

Yêu cầu dụng cụ: Thảm cao su giảm chấn, kích thước 1 x 3 m (nếu không

có thảm có thể thực hiện trên nền đất, cát mềm). Đặt một thước đo dài làm bằng

thanh hợp kim hoặc bằng gỗ kích thước 3 x 0,3m trên mặt phẳng nằm ngang và

ghim chặt xuống thảm (nền đất, cát mềm), tránh xê dịch trong quá trình kiểm

tra.

Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân mở rộng tự

nhiên, ngón chân đặt sát mép vạch giới hạn; khi bật nhảy và khi tiếp đất, hai

chân tiến hành cùng lúc. Thực hiện hai lần nhảy.

Cách tính thành tích: Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát

đến vệt cuối cùng của gót bàn chân (vạch dấu chân trên thảm). Lấy kết quả lần

cao nhất. Đơn vị tính là cm.

Test 3: Chạy 30m xuất phát cao (s)

Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đồng hồ bấm giây; đường chạy thẳng có chiều

dài ít nhất 40m, chiều rộng ít nhất 2m. Kẻ vạch xuất phát và vạch đích, đặt cọc

tiêu bằng nhựa hoặc bằng cờ hiệu ở hai đầu đường chạy. Sau đích có khoảng

trống ít nhất 10m để giảm tốc độ sau khi về đích.

52

Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát

cao. Thực hiện một lần

Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ từng

1/100giây.

Test 4: Chạy tùy sức 5 phút (m)

Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đường chạy dài ít nhất 52m, rộng ít nhất 2m, hai

đầu kẻ hai đường giới hạn, phía ngoài hai đầu giới hạn có khoảng trống ít nhất

1m để chạy quay vòng. Giữa hai đầu đường chạy (tim đường) đặt vật chuẩn để

quay vòng. Trên đoạn 50m đánh dấu từng đoạn 5m để xác định phần lẻ quãng

đường (± 5m) sau khi hết thời gian chạy. Thiết bị đo gồm có đồng hồ bấm dây,

số đeo và tích - kê ghi số ứng với mỗi số đeo.

Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát

cao (tay cầm một tích – kê tương ứng với số đeo ở ngực). Khi chạy hết đoạn

đường 50m, vòng (bên trái) qua vật chuẩn và chạy lặp lại trong thời gian 5 phút.

Khi hết giờ, người được kiểm tra lập tức thả tích - kê của mình xuống ngay nơi

chân tiếp đất. Kiểm tra 10 người/ đợt. Thực hiện một lần.

Cách tính thành tích: đơn vị đo quãng đường chạy được là mét.

Test 7. Cách 1m chuyển bóng cao tay vào tường 30s (lần)

Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: sân tập bằng phẳng, tường bằng phẳng, rộng ít

nhất 2m, cao 3m. Kẻ vạch giới hạn cách tường 1m. Đồng hồ bấm giờ.

Yêu cầu kỹ thuật động tác: Thực hiện chuyền bóng cao tay vào tường,

điều chỉnh đường bóng và lực đánh bóng vào tường sao cho thuận tiện để tiếp

tục thực hiện chuyền bóng cao tay từ đường bóng nảy tới. Thực hiện liên tục cho

tới khi có tín hiệu dừng lại. Yêu cầu khi thực hiện chuyền bóng, bóng không

dừng trên tay lâu quá thời gian quy định (không dính bóng). Nếu rơi bóng, tiếp

tục nhặt bóng lên và thực hiện tới hết thời gian.

Cách tính thành tích: Thành tích được tính là số lần thực hiện đúng yêu

cầu trong khoảng thời gian quy định.

Test 8. Cách 1.5m chuyền bóng thấp thay vào tường 30s (lần)

53

Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: sân tập bằng phẳng,

tường bằng phẳng, rộng ít nhất 2m, cao 3m. Kẻ vạch giới hạn cách tường 1.5m.

Đồng hồ bấm giờ.

Yêu cầu kỹ thuật động tác: Thực hiện chuyền bóng thấp tay (đệm bóng)

vào tường, điều chỉnh đường bóng và lực đánh bóng vào tường sao cho thuận

tiện để tiếp tục thực hiện chuyền bóng thấp tay từ đường bóng nảy tới. Thực

hiện liên tục cho tới khi có tín hiệu dừng lại. Nếu rơi bóng, tiếp tục nhặt bóng và

thực hiện liên tục tới khi hết thời gian.

Cách tính thành tích: Thành tích được tính là số lần thực hiện đúng yêu

cầu trong khoảng thời gian quy định.

Test 9. Cách 3m gõ bóng vào tường 30s (lần)

Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Sân tập bằng phẳng, tường bằng phẳng, rộng ít

nhất 2m, cao 3m. Kẻ vạch giới hạn cách tường 3m. Đồng hồ bấm giờ

Yêu cầu kỹ thuật động tác: Thực hiện gõ bóng (đập bóng) vào tường, điều

chỉnh đường bóng và lực đánh bóng vào tường sao cho thuận tiện để tiếp tục

thực hiện gõ bóng từ đường bóng nảy tới. Thực hiện liên tục cho tới khi có tín

hiệu dừng lại. Nếu rơi bóng, tiếp tục nhặt bóng và thực hiện liên tục tới khi hết

thời gian.

Cách tính thành tích: Thành tích được tính là số lần thực hiện đúng yêu

cầu trong khoảng thời gian quy định.

2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Được sử dụng trong quá trình ứng dụng chương trình tập luyện ngoại

khóa môn Bóng chuyền đã xây dựng cho sinh viên các trường khối kỹ thuật trên

địa bàn thành phố Hà Nội trong thực tế để đánh giá hiệu quả trên đối tượng thực

nghiệm.

Nội dung thực nghiệm: Ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa

trong thực tế và so sánh hiệu quả với việc tập luyện ngoại khóa môn bóng

chuyền đã và đang được tiến hành tại các CLB Bóng chuyền thuộc sinh viên Đại

54

học khối các trường kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hà Nội và đánh giá hiệu

quả.

Phương pháp thực nghiệm: Quá trình thực nghiệm sử dụng phương pháp

thực nghiệm so sánh song song trên đa nhóm đối tượng.

Nhóm thực nghiệm: Nhóm thực nghiệm tập luyện ngoại khóa môn Bóng

chuyền theo chương trình đã được xây dựng của luận án

Nhóm đối chứng 1: Nhóm đối chứng 1 tập luyện bóng chuyền ngoại khóa

theo chương trình tại các CLB đã và đang sử dụng. Sinh viên tập luyện ngoại

khóa 2 tới 3 buổi một tuần.

Nhóm đối chứng 2: Nhóm đối chứng 2 tập luyện ngoại khóa tự do theo sở

thích.

Thời gian thực nghiệm: Thực nghiệm được tiến hành trong 12 tháng, từ

tháng 9/2018 tới hết tháng 9/2019. Không tập luyện trong thời gian nghỉ tết và

01 tháng nghỉ hè.

Địa điểm thực nghiệm: Trường Đại học Xây dựng, Trường Đại học Mỏ -

Địa chất, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp, Trường Đại học

Công nghiệp Hà Nội, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.

Công tác kiểm tra, đánh giá: Được tiến hành tại 2 thời điểm: Trước trước

thực nghiệm và sau 12 tháng thực nghiệm.

Nội dung kiểm tra, đánh giá: Sử dụng các tiêu chí đánh giá thể chất đã lựa

chọn của luận án, đồng thời thống kê số lượng sinh viên tham gia tập luyện mới,

bỏ tập tại các CLB Bóng chuyền ngoại khóa; thống kê số lượng sinh viên bỏ tập

ngoại khóa, không tập luyện thường xuyên khi tham gia tập luyện ngoại khóa

theo hình thức tự phát.

2.1.6. Phương pháp toán học thống kê

Phương pháp toán học thống kê được sử dụng trong việc phân tích và xử

lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu của đề tài. Các tham số đặc trưng mà quá trình nghiên cứu quan tâm là: x , t, , 2 , Cv được tính theo

các công thức sau:

55

x

i

x

  n

1. Số trung bình cộng:

2 

2. Phương sai:

(n > 30) xxi  2 ( ) n

2  

3. Độ lệch chuẩn:

4. Hệ số biến sai:

%100

C V

 x x

5. Công thức so sánh 2 số trung bình quan sát:

x

t

(n≥30)

x  A B 2  2  A B  n n

B

A

2

)

i

2 

LQ  ( i L i

6. Tính khi bình phương (2):

Trong đó: Qi: Tần số quan sát.

Li: Tần số lý thuyết.

7. Tính nhịp độ tăng trưởng (W%) theo công thức của S.Brody (1927).

W

V ( V ) 100   1 2 (5,0 VV )  

2

1

Việc phân tích và xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên

cứu của đề tài sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 và Microsof Excel xây

dựng trên máy vi tính.

56

2.2. Tổ chức nghiên cứu

2.2.1. Thời gian nghiên cứu

Luận án được tiến hành nghiên cứu từ tháng 1/2015 tới tháng tháng

Giai đoạn 1: từ tháng 11/2015 đến tháng 3/2016

Phát hiện vấn đề, đọc, tham khảo tài liệu lựa chọn và xây dựng đề cương

nghiên cứu

Bảo vệ đề cương trước Hội đồng khoa học của Trường Đại học TDTT Bắc

Ninh.

Giai đoạn 2: từ tháng 4/2016 đến tháng 12/2017

- Hoàn thiện phần tổng quan của đề tài

- Hoàn thành các báo cáo chuyên đề

- Lập phiếu phỏng vấn, tiến hành đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng

tới phong trào tập luyện bóng chuyền ngoại khóa cho sinh viên các trường đại học

khối kỹ thuật tại Hà Nội.

Giai đoạn 3: từ tháng 6/2016 đến 6/2018

- Nghiên cứu tài liệu tham khảo, nghiên cứu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng

và tiến hành đánh giá thực trạng chương trình ngoại khóa môn bóng chuyền cho

sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.

- Xây dựng chương trình tập luyện bóng chuyền ngoại khóa cho sinh viên

các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội

- Tiến hành hội thảo khoa học, tranh thủ ý kiến đóng góp của các chuyên gia.

- Xây dựng kế hoạch và nội dung thực nghiệm sư phạm

Giai đoạn 4: từ tháng 8/2018 đến 8/2019

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà

Nội.

- Thu thập số liệu đánh giá hiệu quả chương trình đã xây dựng.

Giai đoạn 5: từ tháng 9/2019 đến 12/2019

- Xử lý số liệu

- Viết bản thảo

- Sửa chữa và hoàn thiện luận án

- Xin ý kiến bảo luận án trước Hội đồng các cấp

12/2019 và được chia thành 5 giai đoạn cụ thể:

57

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành tại:

Trường Đại học TDTT Bắc Ninh;

05 trường đại học khối kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hà Nội gồm:

Trường Đại học Xây dựng, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Trường Đại học

Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Trường

Đại học Bách Khoa Hà Nội.

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

58

3.1. Nghiên cứu thực trạng công tác Giáo dục thể chất và thể thao

ngoại khóa của sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà

Nội

3.1.1. Thực trạng các yếu tố đảm bảo tới công tác Giáo dục thể chất và

hoạt động Thể thao ngoại khóa cho sinh viên các trường khối kỹ thuật tại

thành phố Hà Nội

Tiến hành đánh giá thực trạng các yếu tố đảm bảo tới công tác GDTC và

hoạt động TDTT NK của sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội

thông qua các tiêu chí:

Thực trạng chương trình môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên khối

trường kỹ thuật tại Thành phố Hà Nội;

Thực trạng đội ngũ giảng viên Giáo dục thể chất tại các trường đại học khối

trường kỹ thuật tại Thành phố Hà Nội;

Thực trạng nhu cầu tập luyện Thể thao ngoại khóa của sinh viên các trường

đại học khối trường kỹ thuật tại Thành phố Hà Nội;

Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền

của sinh viên các trường đại học khối trường kỹ thuật tại Thành phố Hà Nội;

Khảo sát được tiến hành tại 5 Trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội

gồm: Trường Đại học Xây dựng, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Trường Đại

học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội,

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.

Kết quả khảo sát chi tiết:

3.1.1.1. Thực trạng chương trình môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên

khối trường kỹ thuật tại Thành phố Hà Nội

Khảo sát thực trạng chương trình môn học GDTC chính khóa là một trong

những căn cứ quan trọng để đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất và

hoạt động TDTT ngoại khóa. Lý do đơn giản do rất nhiều SV tập luyện ngoại

khóa các môn thể thao trong chương trình GDTC bắt buộc và tự chọn với mục

đích nâng cao kết quả học tập, tập luyện do đã được hướng dẫn cơ bản, tiếp xúc,

59

làm quen với môn thể thao, đồng thời các trường học cũng đảm bảo tương đối

đầy đủ cơ sở vật chất cho tập luyện và phát triển phong trào tập luyện ngoại

khóa các môn thể thao này.

Kết quả khảo sát chi tiết chương trình GDTC của sinh viên khối trường Kỹ

thuật tại Tp. Hà Nội được trình bày tại bảng 3.1.

Bảng 3.1. Thực trạng chương trình môn học GDTC cho sinh viên khối

trường kỹ thuật tại thành phố Hà Nội (n=5 trường)

Số TT Nội dung Tỷ lệ % trường

Số tín chỉ

Từ 2 tín chỉ trở xuống

2 40.00 3 tín chỉ 1 2 40.00 4 tín chỉ

1 20.00 5 tín chỉ

0 0.00 Từ 6 tín chỉ trở lên

TT Nội dung Tỷ lệ % Số trường

Số lượng tín chỉ bắt buộc

1 tín chỉ 2 40.00

2 2 tín chỉ 2 40.00

3 tín chỉ 1 20.00

Từ 4 tín chỉ trở lên 0 0.00

Các môn thể thao bắt buộc

Lý thuyết về GDTC 3 60.00

Thể dục 1 20.00

Bơi lội 1 20.00

3 Điền kinh 2 40.00

2 40.00 Cầu lông

1 20.00 Bóng bàn

2 40.00 Bóng chuyền

60

Các môn thể thao tự chọn

Bóng Bàn 3 60.00

Bóng chuyền 3 60.00

Bóng đá 3 60.00

Bóng rổ 3 60.00

4 Điền kinh 2 40.00

Thể dục 1 20.00

Bơi lội 1 20.00

Võ thuật 1 20.00

Cầu lông 3 60.00

Khiêu vũ 1 20.00

Qua bảng 3.1 cho thấy: Chương trình GDTC nội khóa tại các trường khối

kỹ thuật tại Hà Nội được xây dựng đúng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào

tạo. Chương trình môn học đảm bảo cả nội dung bắt buộc và tự chọn. Cụ thể:

Về khối lượng: Phần lớn các trường quy định chương trình GDTC nội

khóa với 3-4 tín chỉ (80% số trường). Có 20% số trường khảo sát có chương

trình GDTC với 5 tín chỉ. Không có trường nào quy định chương trình trên 5 tín

chỉ. Trong đó, số tín chỉ bắt buộc từ 1-2 tính chỉ chiếm đa số (80% số trường).

Chỉ có 1 trường có 3 tín chỉ bắt buộc (chiếm 20%). Không có trường nào sử

dụng 4 tín chỉ bắt buộc trở lên. Như vậy, có thể thấy các trường đã xây dựng

chương trình GDTC nội khóa tương đối linh động, đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu

tập luyện và sở thích của SV.

Về các môn thể thao bắt buộc: Các môn thể thao bắt buộc được nhiều

trường sử dụng trong chương trình GDTC nội khóa là Điền kinh, Bóng chuyền

và Cầu lông (40% số trường khảo sát), các môn Thể dục, Bơi lội và Bóng bàn

chiếm tỷ lệ ít hơn (20% số trường khảo sát).

Về các môn thể thao tự chọn: Có tới 60% các trường khảo sát sử dụng

Bóng bàn, Bóng chuyền, Bóng đá, Bóng rổ và Cầu lông trong chương trình

GDTC tự chọn. Các môn thể thao khác như Điền kinh, Thể dục, Bơi lội, Võ

thuật, Khiêu vũ… chiếm tỷ lệ ít hơn.

61

Như vậy, có thể thấy trong nội dung chương trình GDTC nội khóa, môn

Bóng chuyền được sử dụng nhiều cả trong nội dung GDTC bắt buộc và tự chọn

tại các trường khối kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đây là một điểm

mạnh trong phát triển phong trào tập luyện Bóng chuyền ngoại khóa tại các

trường

3.1.1.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên Giáo dục thể chất tại các trường đại

học khối trường kỹ thuật tại Thành phố Hà Nội

Khảo sát thực trạng đội ngũ giảng viên Giáo dục thể chất và hướng dẫn

hoạt động TDTT ngoại khóa tại các trường khối kỹ thuật trên địa bàn thành phố

Hà Nội thông qua phân tích hồ sơ giáo viên và phỏng vấn trực tiếp các giáo

viên. Kết quả được trình bày tại bảng 3.2.

Bảng 3.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên GDTC cho sinh viên khối trường

kỹ thuật thành phố Hà Nội (n=5 trường)

Giới tính Học vị Thâm niên công tác

Trường Tổng số nữ nam tiến sĩ thạc sĩ cử nhân >10 năm <10 năm Tỷ lệ sinh viên / giảng viên

Giảng viên giảng dạy GDTC chính khóa

Tổng số 99 22 77 3 92 4 50 49 giảng viên 1182 Tỷ lệ % 22.22 77.78 3.03 92.93 4.04 50.51 49.49 SV/GV Tỷ lệ trung 19.80 4.40 15.40 0.60 18.40 0.80 10.00 11.80 bình/trường

Giảng viên hướng dẫn TDTT ngoại khóa môn Bóng chuyền

Tổng số 38 8 30 0 34 4 29 9 giảng viên 3079

Tỷ lệ % 21.05 78.95 0.00 89.47 10.53 76.32 23.68 SV/

GV Tỷ lệ trung 7.60 1.60 6.00 0.00 6.80 0.80 5.80 1.80 bình/ trường

62

Qua bảng 3.2 cho thấy:

Tổng số lượng giảng viên GDTC trong 5 trường được khảo sát là 99

người, tương đương xấp xỉ 20 giảng viên GDTC/ Trường. Con số không nhỏ.

Tuy nhiên, khi tính tỷ lệ sinh viên/ giảng viên (tổng 5 trường có xấp xỉ 117.000

sinh viên) vẫn có tới 1182 sinh viên/ Giảng viên, con số này còn quá cao so với

quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nếu tính tỷ lệ giảng viên tham gia hướng

dẫn TDTT ngoại khóa cho sinh viên thì con số này sẽ lên tới 3079 sinh viên/

giảng viên. Trong số các trường thuộc nhóm đối tượng khảo sát, Trường có số

lượng giảng viên GDTC lớn nhất là 21 giảng viên (Trường Đại học Bách Khoa

Hà Nội) chênh không nhiêu so với tỷ lệ giảng viên GDTC trung bình của các

trường (19.80 giảng viên), với tổng số sinh viên Nhà trường là 38.000 sinh viên

thì tỷ lệ sinh viên/ giảng viên GDTC đạt 1809 sinh viên/1 giảng viên. Đây là

trường có tỷ lệ sinh viên/ Giảng viên GDTC cao nhất.

Về trình độ: Phần lớn giảng viên có trình độ sau đại học, trong đó thạc sĩ

chiếm tới gần 93%, tiến sĩ là hơn 3%. Chỉ có 4.04% tỷ lệ giảng viên có trình độ

đại học. Có hơn 50% số lượng giảng viên có thâm niên công tác từ 10 năm trở

lên. Như vậy, có thể thấy, giảng viên là những người có trình độ cao, có kinh

nghiệm trong giảng dạy. Đa số giảng viên là nam (chiếm tới 77.78%).

Có thể nhận thấy: Đội ngũ giảng viên có thâm niên và trình độ cao nhưng

còn thiếu về số lượng, đặc biệt là số lượng giảng viên tham gia hướng dẫn

TDTT ngoại khóa môn Bóng chuyền.

3.1.1.3. Thực trạng nhu cầu tập luyện Thể thao ngoại khóa của sinh viên

các trường đại học khối trường kỹ thuật tại Thành phố Hà Nội

Tiến hành khảo sát thực trạng nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa của

sinh viên các trường khối kỹ thuật tại Hà Nội thông qua khảo sát 1636 sinh viên

bằng phiếu hỏi (phụ lục 1). Kết quả được trình bày tại bảng 3.3.

Qua bảng 3.3 cho thấy:

Tỷ lệ sinh viên có nhu cầu tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa cao hơn

rất nhiều so với tỷ lệ sinh viên tham gia tập luyện thực tế, chứng tỏ còn nhiều

sinh viên có nhu cầu nhưng chưa tham gia tập luyện thực tế. Tỷ lệ sinh viên

63

tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa ở nam cao hơn ở nữ. Khi được hỏi về Nhu

cầu tham gia tập luyện TDTT NK, có tới 25.14% số sinh viên được hỏi phân vân

về đáp án trả lời. Con số này nếu được tác động hợp lý sẽ có nhu cầu tham gia

Bảng 3.3. Thực trạng nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên các

trường khối kỹ thuật tại Tp. Hà Nội (n=1635)

tập luyện TDTT NK.

Giới tính

Tổng hợp (n=1635) TT Nội dung phỏng vấn

% mi Nam (n=1168) % mi Nữ (n=467) % mi

Thực trạng tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa

1

Thường xuyên Không thường xuyên Không tham gia 458 28.01 320 27.40 138 29.55 783 47.89 613 52.48 170 36.40 394 24.10 235 20.12 159 34.05

Nhu cầu tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa

789 48.26 623 53.34 166 35.55

2

435 26.61 316 27.05 119 25.48

3

88

95

Bóng đá Bóng chuyền Bóng bàn Bóng rổ Điền kinh Thể dục Bơi lội Võ thuật Cầu lông Khiêu vũ Các môn thể thao khác 34.94 16.87 30.72 56.02 25.90 30.12 25.90 16.87 57.83 16.27 11.45 58 28 51 93 43 50 43 28 96 27 19 99 93

Có nhu cầu tham gia tập luyện Không có nhu cầu tham gia tập luyện Phân vân 411 25.14 229 19.61 182 38.97 Nhu cầu tham gia các môn thể thao ngoại khóa (Có thể trả lời nhiều đáp án) 347 43.98 289 46.39 226 28.64 198 31.78 216 27.38 165 26.48 289 36.63 196 31.46 195 24.71 152 24.40 14.13 138 17.49 149 18.88 106 17.01 123 15.59 15.25 332 42.08 236 37.88 15.89 126 15.97 14.93 112 14.20 Nhu cầu tham gia CLB thể thao ngoại khóa

4

Có nhu cầu Không có nhu cầu 786 48.07 562 48.12 224 47.97 849 51.93 606 51.88 243 52.03

Về nhu cầu tham gia các môn thể thao NK: Các môn thể thao được đông

đảo sinh viên có nhu cầu tham gia tập luyện là Bóng chuyền, Cầu lông, Bóng rổ,

64

Bóng đá (chủ yếu là nam), Bóng bàn. Các môn khác chiếm tỷ lệ ít hơn. Các môn

thể thao có nhu cầu tập luyện tương đối đồng đều giữa sinh viên các trường

trong khối.

Về nhu cầu tham gia CLB thể thao NK: Có tới 48% số sinh viên được hỏi

có nhu cầu tham gia tập luyện CLB thể thao NK. Con số này gần bằng tỷ lệ sinh

viên có nhu cầu tham gia tập luyện TDTT NK. Như vậy, có thể nói hình thức tập

luyện theo CLB thể thao được đông đảo sinh viên có nhu cầu tham gia tập

luyện.

3.1.1.4. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền của sinh viên các trường đại học khối trường kỹ thuật tại Thành phố Hà Nội

Khảo sát chi tiết cơ sở vật chất phục vụ tập luyện ngoại khóa môn Bóng

chuyền của sinh viên 05 trường đại học khối kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hà

Nội thông qua quan sát sư phạm và phỏng vấn trực tiếp các giảng viên GDTC

tại các Trường. Kết quả được trình bày tại bảng 3.4.

Bảng 3.4. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện môn Bóng chuyền

Tên gọi

Đặc điểm

Chất lượng

Mức độ đáp ứng

cho sinh viên khối trường kỹ thuật thành phố Hà Nội (n=5 trường)

1

Số lượng sân

Trung bình

Số lượng 4 8

Tốt Tốt

2 Lưới và cột lưới

20

Trung bình

Tốt

Sân BC trong nhà Sân BC ngoài trời Trang bị theo sân bóng và dự phòng Do Trường trang bị

3 Bóng

Đủ

Trung bình

Tốt

Chưa có

6

-

-

-

Trang thiết bị hỗ trợ tập luyện thể lực

TT

Qua bảng 3.4 cho thấy:

Cả 5 trường có tổng số 12 sân bóng chuyền, trong đó có 4 sân trong nhà và

8 sân ngoài trời, trung bình mỗi trường 2 sân tập. Chất lượng các sân tốt, lưới và

cột lưới dự phòng đầy đủ. Tuy nhiên, mức độ đáp ứng nhu cầu tập luyện theo

đánh giá của các giảng viên mới dừng lại ở mức độ trung bình. Các trang thiết bị

hỗ trợ tập luyện thể lực còn chưa có. Trong 5 trường khảo sát, Trường Đại học

65

Bách khoa Hà Nội có số lượng sân bóng chuyền nhiều nhất (1 sân trong nhà và

3 sân ngoài trời), tuy nhiên, với tổng số sinh viên toàn trường là 38.000 SV thì

số lượng sân tập như vậy vẫn là quá ít. Trường có số lượng sân bóng chuyền ít

nhất là Đại học Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp 1 sân (không có sân trong nhà

và 1 sân ngoài trời) trên tổng số sinh viên Nhà trường là 10.000 sinh viên toàn

trường.

Như vậy, có thể thấy mặc dù được sự quan tâm đầu tư nhưng cơ sở vật chất

phục vụ tập luyện môn Bóng chuyền mới chỉ dừng lại ở mức đáp ứng cơ bản.

3.1.2. Thực trạng phong trào tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa của

cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội

3.1.2.1. Thực trạng mức độ và nội dung tập luyện Thể thao ngoại khóa của

sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội

Khảo mức độ và nội dung tập luyện Thể thao ngoại khóa của sinh viên Đại

học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội thông qua điều tra 1635 sinh viên Đại

học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội, trong đó có 1158 sinh viên nam và sinh

viên nữ. Phỏng vấn được tiến hành bằng phiếu hỏi (phụ lục 1). Kết quả được

trình bày tại bảng 3.5.

Bảng 3.5. Thực trạng mức độ và nội dung tập luyện TDTT NK của sinh

viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội (n=1635)

Giới tính

Tổng hợp (n=1635) TT Nội dung phỏng vấn

% mi Nam (n=1168) % mi Nữ (n=467) % mi

Thực trạng tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa

1

Thường xuyên Không thường xuyên Không tham gia 458 28.01 320 27.40 138 29.55 783 47.89 613 52.48 170 36.40 394 24.10 235 20.12 159 34.05

Thực trạng tham gia các môn thể thao ngoại khóa (Có thể trả lời nhiều đáp án)

2

7.22 8.01 81 103

Bóng đá Bóng chuyền Bóng bàn Bóng rổ Cầu lông 233 14.25 247 21.15 205 12.54 139 11.90 6.93 118 131 8.82 211 12.91 161 13.78 29 62 35 33 56 6.21 13.28 7.49 7.07 11.99

66

Giới tính

Tổng hợp (n=1635) TT Nội dung phỏng vấn

% Nam (n=1168) % mi

3.67 38

Nữ (n=467) % mi mi 11.13 52 195 11.93 147 12.59 15.63 73 270 16.51 202 17.29 60 4.07 19 3.25 382 23.36 289 24.74 102 21.84 7.49 117 7.16 6.76 79 35

239 14.62 144 12.33 81 17.34

Điền kinh Võ thuật Bơi lội Đá cầu Cờ (cờ vua, cờ tướng) Thể dục (Gym, xà, Aerobic, dance sport…) Các môn thể thao khác 90 5.50 71 6.08 23 4.93

Thực trạng tham gia CLB thể thao ngoại khóa

3

346 21.16 234 20.03 112 23.98 1289 78.84 934 79.97 355 76.02 Có tham gia Không tham gia

Qua bảng 3.5 cho thấy:

Kết quả khảo sát 1635 sinh viên thuộc 05 trường đại học khối kỹ thuật tại

Hà Nội cho thấy tỷ lệ sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa trung bình đạt gần

75%, tỷ lệ nữ tham gia thấp hơn nam gần 10%, trong đó tỷ lệ tập luyện TDTT

ngoại khóa thường xuyên đạt 28.01%, tỷ lệ nữ tập luyện ngoại khóa thường

xuyên cao hơn nam khoảng 2%.

Các môn thể thao được yêu thích tập luyện nhiều nhất ở cả đối tượng nam

và nữ là Đá cầu, Võ thuật, Thể dục, Bóng đá, Bóng chuyền, Cầu lông và Điền

kinh, tuy nhiên, tỷ lệ tập luyện các môn thể thao theo giới tính có sự khác nhau

đáng kể. Cụ thể: Các môn thể thao được yêu thích tập luyện ngoại khóa cao nhất

ở nam là Bóng đá, đá cầu, Võ thuật, Cầu lông, Điền kinh và thể dục. Các môn

được yêu thích tập luyện nhiều nhất ở nữ là Đá cầu, Thể dục, Võ thuật, Bóng

chuyền, Cầu lông và Điền kinh. Các môn thể thao khác có tỷ lệ sinh viên tham

gia tập luyện ngoại khóa ít hơn.

Tỷ lệ sinh viên tham gia các CLB thể thao ngoại khóa trung bình đạt

21.16%, trong đó tỷ lệ sinh viên nữ tham gia tập luyện TDTT NK nhiều hơn

nam gần 4%.

67

Tỷ lệ sinh viên tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa theo từng môn thể

thao được trình bày tại biểu đồ 3.1.

Biểu đồ 3.1. Thực trạng sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa các môn

thể thao tại các trường đại học khối kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hà Nội

Nhìn vào biểu đồ 3.1 dễ dàng nhận thấy tỷ lệ các môn thể thao được đông

đảo sinh viên khối các trường kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hà Nội tích cực

tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa gồm: Đá cầu, Võ thuật, Thể dục, Bóng đá,

Bóng chuyền, Cầu lông và Điền kinh và tỷ lệ sinh viên tập luyện các môn khác

nhau giữa đối tượng nam và nữ.

3.1.2.2. Thực trạng hình thức tập luyện và tổ chức tập luyện Thể thao ngoại

khóa của sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội

Khảo sát thức tập luyện và hình thức tổ chức tập luyện thể thao ngoại khóa

của sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội thông qua điều tra

1635 sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội, trong đó có 1158

sinh viên nam và sinh viên nữ. Phỏng vấn được tiến hành bằng phiếu hỏi (phụ

lục 1). Phỏng vấn được tiến hành theo 2 mức: Thường xuyên (TX) và Không

TX.

Kết quả cụ thể được trình bày tại bảng 3.6.

68

Bảng 3.6. Thực trạng hình thức tập luyện và hình thức tổ chức tập luyện

thể thao ngoại khóa của sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà

Nội (n=1635)

Giới tính

Tổng hợp (n=1635) TT Hình thức Nội dung phỏng vấn

Nữ Nam (n=467) (n=1168) mi % mi % mi %

1 Đội tuyển

Không TX

Hình thức tập luyện TX 183 11.19 131 11.22 52 11.13

TX

1452 88.81 1037 88.78 415 88.87

2 Nhóm, lớp

Không TX

520 31.80 372 31.85 148 31.69

TX

1115 68.20 796 68.15 319 68.31

3 CLB

Không TX

547 33.46 391 33.48 156 33.40

TX

1088 66.54 777 66.52 311 66.60

4 Tự tập

Không TX

596 36.45 426 36.47 170 36.40

1039 63.55 742 63.53 297 63.60

TX

Hình thức tổ chức tập luyện

5

Không có người hướng dẫn

Không TX

1067 65.23 739 63.3 328 70.13

TX

568 34.77 429 36.7 139 29.87

6

Có người hướng dẫn

Không TX

346 21.18 236 20.2 111 23.68

TX

1289 78.82 932 79.8 356 76.32

7 Kết hợp

Không TX

534 32.67 365 31.3 169 36.22

1101 67.33 803 68.8 298 63.78

Qua bảng 3.6 cho thấy:

Về các hình thức tập luyện: Sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại

Hà Nội tập luyện thể thao ngoại khóa dưới 4 hình thức hình thức: Đội tuyển thể

thao, Tập theo nhóm – lớp, CLB thể thao và tự tập luyện, trong đó, hình thức

được đông đảo sinh viên tham gia thường xuyên nhất là tự tập luyện. Các hình

thức tập luyện theo các CLB thể thao và theo nhóm, lớp cũng được đông đảo

sinh viên tham gia tập luyện, hình thức tập luyện có ít sinh viên tham gia tập

luyện thường xuyên nhất là tập luyện theo đội tuyển thể thao. Có thể giải thích

69

do đây là hình thức tập luyện có chọn lọc và yêu cầu người tập phải có năng

khiếu ở các môn thể thao nhất định và tập luyện theo hình thức chuyên sâu.

Phân tích các hình thức tập luyện thể thao của sinh viên theo giới tính cho

thấy: Hình thức tập luyện thể thao ngoại khóa theo các CLB và tự tập luyện có

tỷ lệ nữ tập luyện thường xuyên nhiều hơn nam; hình thức tập luyện theo nhóm,

lớp có tỷ lệ nam tập luyện thường xuyên nhiều hơn nữ, tuy nhiên các tỷ lệ chênh

lệch không đang kể. Như vậy, kết quả khảo sát là tương đối tập trung.

Về các hình thức tổ chức tập luyện: Có tới 65.23% sinh viên tập luyện thể

thao ngoại khóa theo hình thức không có người hướng dẫn. Tỷ lệ sinh viên tập

luyện theo hình thức có người hướng dẫn và kết hợp có và không có người

hướng dẫn chiếm tỷ lệ xấp xỉ 30%. Những người tập luyện thể thao ngoại khóa

theo hình thức có người hướng dẫn và hình thức kết hợp chủ yếu tập trung ở lực

lượng sinh viên tập luyện theo các CLB thể thao và theo hình thức đội tuyển thể

thao. Các hình thức tập luyện khác phần lớn là tự phát là chính.

3.1.2.3. Thực trạng tổ chức và tham gia các giải thi đấu thể thao của sinh

viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội

Tiến hành thống kê thực trạng tổ chức và tham gia các giải thi đấu thể thao

của sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội năm học 2017-2018.

Kết quả được trình bày tại bảng 3.7.

Qua bảng 3.7 cho thấy:

Về việc tổ chức các giải thi đấu thể thao và thi đấu môn Bóng chuyền: Sinh

viên Đại học khối các trường kỹ thuật trên địa bàn thành phố hàng năm đều có

tổ chức các giải thi đấu thể thao các cấp, trong đó có cả các giải giao hữu thể

thao và các giải thi đấu bóng chuyền. Thống kê trong 1 năm học, 05 trường đại

học khối kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hà Nội tổ chức 24 giải thi đấu thể thao

các cấp, trong đó có 12 giải đơn môn thể thao và 3 giải thi đấu nhiều môn thể

thao, 9 giải thi đấu giao hữu các môn thể thao. Trong 24 giải đấu có 10 giải có

thi đấu môn bóng chuyền. Như vậy, có thể nói sinh viên Đại học khối các trường

kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hà Nội tổ chức tương đối nhiều các giải thi đấu

thể thao các cấp, trong đó môn bóng chuyền có tỷ lệ tương đối cao.

70

Bảng 3.7. Thực trạng tổ chức và tham gia các giải thi đấu thể thao của sinh

viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội (n=5 trường)

TT Cấp Số giải Thành tích

Số lượt người tham gia

Giải do các trường tổ chức

1 12 518 - Giải thi đấu cấp trường từng môn thể thao

2 3 287 - Giải thi đấu cấp trường nhiều môn thể thao

3 9 438 - Giao hữu giữa các trường trong khối

4 10 675 - Số giải có thi đấu môn bóng chuyền

34 Tổng số: 1918

Tham gia thi đấu

5 Giải cấp quốc gia 1 68 3 HC các loại

6 Giải cấp thành phố 3 149 16 HC các loại

7 2 76 - Số giải có thi đấu môn bóng chuyền

Tổng số: 6 293

Về việc tham gia các giải thi đấu thể thao các cấp: Trong năm học 2018-

2018, sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tham gia 04 giải thi đấu thể

thao cấp tỉnh và cấp thành phố, trong đó có 2 giải có thi đấu môn bóng chuyền.

Về thành tích đạt được: Sinh viên các trường khối kỹ thuật tham gia các

giải thi đấu thể thao cấp quốc gia và cấp thành phố đã bước đầu giành được

những thành tích đáng khích lệ.

Như vậy, có thể thấy, ở cả cấp độ các trường, cấp độ thành phố hay cấp độ

quốc gia, tỷ lệ các giải thi dấu thể thao có thi đấu môn bóng chuyền cũng tương

đối cao.

71

3.1.2.4. Số lượng các câu lạc bộ thể thao của sinh viên Đại học khối các

trường kỹ thuật tại Hà Nội

Tiến hành thống kê số lượng các câu lạc bộ thể thao của sinh viên Đại học

khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội thời điểm năm học 2017-2018 trên cơ sở

khảo sát thực tế và phỏng vấn trực tiếp các giảng viên GDTC tại các Trường.

Kết quả được trình bày tại bảng 3.8.

Bảng 3.8. Số lượng câu lạc bộ thể thao của sinh viên Đại học khối các

trường kỹ thuật tại Hà Nội (n=5 trường)

Số lượng CLB TT Phân loại Thời gian hoạt động Số lượng thành viên

mi % mi %

Quanh năm

Quanh năm

7 26.92 139 13.26 Theo đợt tập trung

4 15.38 187 17.84 Quanh năm

5 19.23 139 13.26 Quanh năm + theo đợt 1 CLB do sinh viên tổ chức 12 46.15 619 59.06 2 CLB do Trường tổ chức 3 11.54 103 9.83 3 Đội tuyển thể thao 4 CLB thể thao có thu phí 5 Số CLB Bóng chuyền

Qua bảng 3.8 cho thấy:

Về số lượng các CLB thể thao được tổ chức: Sinh viên Đại học khối các

trường kỹ thuật tổ chức nhiều loại CLB thể thao, trong đó có cả các CLB thể

thao do Trường tổ chức, các đội tuyển thể thao các CLB thể thao do sinh viên tổ

chức, các CLB thể thao có thu phí (kết hợp giữa nhà trường và tư nhân tổ

chức)… với tổng số là 26 CLB, trong đó có tới gần 50% là các CLB thể thao do

sinh viên tự tổ chức. Ngoài các đội tuyển thể thao của các trường chỉ tập trung

khi có giải đấu, các CLB thể thao còn lại đều hoạt động quanh năm. Trong số 24

CLB thể thao được tổ chức tại sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà

Nội, có 5CLB bóng chuyền, chiếm 19.23% số CLB. Như vậy, có thể thấy bóng

chuyền rất được sinh viên các trường yêu thích và tham gia tập luyện ngoại khóa

dưới hình thức CLB.

72

Về số lượng thành viên tham gia: Thống kê số lượng sinh viên tham gia các

CLB thể thao ngoại khóa tại Trường cho thấy đa số các em tham gia các CLB

thể thao ngoại khóa do sinh viên tổ chức (Chiếm tới hơn 50% số sinh viên tham

gia tập luyện ngoại khóa tại các CLB). Số lượng sinh viên tham gia tập luyện tại

CLB Bóng chuyền chiếm 13.26% tổng số sinh viên.

3.1.3. Thực trạng trình độ thể lực của sinh viên các trường khối kỹ thuật

tại thành phố Hà Nội

Khảo sát được tiến hành tại 05 trường đại học khối trường kỹ thuật tại

thành phố Hà Nội gồm: Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Trường Đại học Xây

dựng; Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp; Trường Đại học Công

nghiệp Hà Nội và Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Riêng trường Đại học

Công nghiệp Hà Nội không khảo sát sinh viên nữ (vì quá ít).

Tiến hành khảo sát trình độ thể lực của sinh viên năm thứ nhất, thứ hai và

thứ ba (vì 3 năm đầu sinh viên có tham gia học tập môn học GDTC nội dung bắt

buộc và tự chọn)

Số lượng mẫu khảo sát: Tổng số 2700 mẫu, trong đó mỗi năm khảo sát

900 sinh viên, trong đó có 500 sinh viên nam và 400 sinh viên nữ (mỗi trường

lấy 100 sinh viên nam và 100 sinh viên nữ) được chia thành 3 nhóm đối tượng

thông qua khảo sát thực tế:

Nhóm sinh viên không tập luyện TDTT ngoại khóa và tập luyện TDTT

ngoại khóa không thường xuyên (<2 buổi/tuần và mỗi buổi <30 phút).

Nhóm sinh viên tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa thường xuyên (từ 3

buổi/tuần trở lên, mỗi buổi từ 30 phút trở lên, liên tục trong 6 tháng trở lên).

Nhóm sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền thường

xuyên (tham gia tập luyện môn bóng chuyền từ 3 buổi/tuần trở lên, mỗi buổi từ

30 phút trở lên, liên tục trong 6 tháng trở lên).

Thời điểm khảo sát: Học kỳ 1 năm học 2017-2018.

Việc khảo sát trình độ thể lực của sinh viên các Trường được tiến hành

thông qua 6 test quy định theo quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18

73

tháng 9 năm 2008 về việc ban hành quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực

học sinh, sinh viên.

Quá trình phân loại trình độ thể lực của sinh viên theo tiêu chuẩn của Bộ

Giáo dục và Đào tạo sử dụng các tiêu chí: Nằm ngửa gập bụng (lần/30s), Bật xa

tại chỗ (cm), Chạy con thoi 4x10m (s) và chạy tùy sức 5 phút (m).

Kết quả kiểm tra trình độ thể lực của sinh viên Đại học khối các trường kỹ

thuật Thành phố Hà Nội được trình bày tại bảng 3.9.

Bảng 3.9. Thực trạng trình độ thể lực của sinh viên khối các trường kỹ

thuật tại thành phố Hà Nội (n=2700)

Nam (n=500) nữ (n=400) TT Test Cv Cv x x  

Năm thứ nhất

1 Lực bóp tay thuận (kG) 43.56 4.02 9.23 29.37 2.83 9.64

Nằm ngửa gập bụng 2 19.35 1.37 7.08 16.68 1.21 7.25 (lần/30s)

3 Bật xa tại chỗ (cm) 218.37 16.28 7.46 162.6 15.23 9.37

4 Chạy 30m XPC (s) 5.45 0.48 8.81 6.48 0.43 6.64

5 Chạy con thoi 4x10m (s) 12.36 1.05 8.50 12.87 1.19 9.25

6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 998.35 78.33 7.85 893.5 67.38 7.54

Năm thứ hai

4.02 9.06 30.35 2.98 9.82 1 Lực bóp tay thuận (kG) 44.35

Nằm ngửa gập bụng 2 20.06 2.87 14.31 18.32 2.19 11.95 (lần/30s)

3 Bật xa tại chỗ (cm) 218.01 20.38 9.35 162.16 12.33 7.60

4 Chạy 30m XPC (s) 5.35 0.29 5.42 6.12 0.32 5.23

5 Chạy con thoi 4x10m (s) 12.27 1.03 8.39 12.68 0.86 6.78

6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 1019.56 52.51 5.15 914.97 61.54 6.73

74

Nam (n=500) nữ (n=400) TT Test Cv Cv x x  

Năm thứ ba

3.87 8.53 30.89 2.85 9.23 1 Lực bóp tay thuận (kG) 45.36

Nằm ngửa gập bụng 2 21.24 2.13 10.03 19.29 1.99 10.32 (lần/30s)

3 Bật xa tại chỗ (cm) 220.76 19.75 8.95 165.25 12.55 7.59

4 Chạy 30m XPC (s) 5.28 0.27 5.11 6.01 0.32 5.32

5 Chạy con thoi 4x10m (s) 12.18 1.04 8.54 12.46 0.98 7.87

6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 1028.28 52.47 5.27 927.83 72.84 7.85

Qua bảng 3.9 cho thấy: Trình độ thể lực của sinh viên năm thứ nhất tới năm thứ 3 khối các trường kỹ thuật tại Tp. Hà Nội ở cả đối tượng nam và nữ, ở tất cả các test kiểm tra đều cao hơn mức trung bình theo tiêu chuẩn xếp loại thể lực của Bộ Giáo dục và đào tạo [21], cao hơn kết quả điều tra thể chất nhân dân năm 2003 [26] và gần như tương đương với kết quả nghiên cứu của một số tác

giả về sinh viên các vùng miền tại Việt Nam [37], [42], [45]… Ở tất cả các test kiểm tra đều thu được Cv<10% chứng tỏ mẫu được lựa chọn đảm bảo tiêu chuẩn.

Để phân tích rõ hơn về trình độ thể lực của sinh viên theo từng tố chất thể lực, chúng tôi tiến hành phân loại thể lực của sinh viên theo từng test kiểm tra.

Kết quả được trình bày tại bảng 3.10.

Bảng 3.10. Thực trạng phân loại thể lực của sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội theo từng test kiểm tra (n=2700)

TT

Test

Tốt mi %

Không đạt mi %

Tốt mi %

Nữ (n=400) Đạt mi %

Không đạt mi %

Nam (n=500) Đạt mi % Năm thứ nhất

1 Lực bóp tay thuận (kG) 2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 3 Bật xa tại chỗ (cm) 4 Chạy 30m XPC (s) 5 Chạy con thoi 4x10m (s) 6 Chạy tùy sức 5 phút (m)

132 26.40 303 60.60 128 25.60 315 63.00 126 25.20 309 61.80 112 22.40 323 64.60 126 25.20 317 63.40 125 25.00 301 60.20

65 57 65 65 57 74

13.00 11.40 13.00 13.00 11.40 14.80

95 93 97 92 96 89

23.75 251 62.75 23.25 249 62.25 24.25 256 64.00 23.00 247 61.75 24.00 252 63.00 22.25 244 61.00

54 58 47 61 52 67

13.50 14.50 11.75 15.25 13.00 16.75

Năm thứ hai

1 Lực bóp tay thuận (kG) 2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 3 Bật xa tại chỗ (cm) 4 Chạy 30m XPC (s) 5 Chạy con thoi 4x10m (s) 6 Chạy tùy sức 5 phút (m)

131 26.20 305 61.00 133 26.60 309 61.80 135 27.00 313 62.60 134 26.80 326 65.20 132 26.40 311 62.20 112 22.40 323 64.60

64 58 52 40 57 65

12.80 11.60 10.40 8.00 11.40 13.00

24.00 250 62.50 96 23.75 249 62.25 95 97 24.25 256 64.00 101 25.25 243 60.75 24.50 248 62.00 98 24.75 247 61.75 99

54 56 47 56 54 54

13.50 14.00 11.75 14.00 13.50 13.50

Năm thứ ba

1 Lực bóp tay thuận (kG) 2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 3 Bật xa tại chỗ (cm) 4 Chạy 30m XPC (s) 5 Chạy con thoi 4x10m (s) 6 Chạy tùy sức 5 phút (m)

125 25.00 331 66.20 128 25.60 319 63.80 126 25.20 312 62.40 122 24.40 324 64.80 127 25.40 313 62.60 129 25.80 308 61.60

44 53 62 54 60 63

8.80 10.60 12.40 10.80 12.00 12.60

94 91 90 95 93 93

23.50 261 65.25 22.75 258 64.50 22.50 257 64.25 23.75 249 62.25 23.25 254 63.50 23.25 257 64.25

45 51 53 56 53 50

11.25 12.75 13.25 14.00 13.25 12.50

75

Qua bảng 3.10 cho thấy: Ở cả đối tượng sinh viên nam và nữ từ năm thứ nhất tới năm thứ 3, kết quả phân loại các test đánh giá sức bền (chạy tùy sức 5

phút) và sức nhanh (Chạy 30m XPC) của sinh viên có xu hướng đạt thấp hơn so với các test đánh giá sức mạnh tốc độ, sức mạnh tay và khả năng phối hợp vận động. Kết quả phân loại thể lực của sinh viên năm thứ hai và năm thứ ba có xu

hướng tốt hơn năm thứ nhất. Điều này chứng tỏ tập luyện GDTC nội khóa và ngoại khóa đã có tác dụng tích cực trong việc phát triển thể lực cho sinh viên.

Để có cái nhìn tổng quát hơn về trình độ thể lực của của sinh viên năm thứ nhất tới năm thứ 3 khối các trường kỹ thuật tại thành phố Hà Nội, chúng tôi tiến hành phân loại trình độ thể lực của sinh viên theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và

Đào tạo, đồng thời so sánh sự khác biệt tỷ lệ sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực của nam và nữ. Kết quả phân loại được trình bày tại bảng 3.11.

Bảng 3.11. Kết quả phân loại trình độ thể lực của sinh viên các1 trường khối kỹ thuật tại thành phố Hà Nội (n=2700)

Tổng số (n=900) Phân loại Nữ (n=400) % mi mi

Nam (n=500) % % mi Năm thứ nhất

243 Tốt 27.00 139 27.80 104 26.00

521 Đạt 57.89 294 58.80 227 56.75

136 Không đạt 15.11 67 13.40 69 17.25

So sánh 2.601 P=0.271 > 0.05

2 P Năm thứ hai

134 Tốt 231 25.67 26.80 97 24.25

301 Đạt 545 60.56 60.20 244 61.00

65 Không đạt 124 13.78 13.00 59 14.75

So sánh 1.080 P=0.583>0.05

2 P Năm thứ ba

128 Tốt 219 24.33 25.60 91 22.75

303 Đạt 558 62.00 60.60 255 63.75

69 Không đạt 123 13.80 54 13.50

1.112 13.67 2 So sánh P P=0.573>0.05

76

Qua bảng 3.11 cho thấy: Khi phân loại trình độ thể lực của sinh viên khối

các trường kỹ thuật tại Hà Nội theo tiêu chuẩn xếp loại của Bộ Giáo dục và Đào

tạo cho thấy: Kết quả phân loại của sinh viên từ năm thứ nhất tới năm thứ 3 đều

cho thấy đa số sinh viên có trình độ thể lực mức đạt (gần 60%); tỷ lệ sinh viên

có trình độ thể lực đạt tốt chỉ gần 30%. Và còn tới xấp xỉ 15% số sinh viên nam

và 17% số sinh viên nữ trong diện khảo sát có trình độ thể lực ở mức không đạt.

Chính vì vậy, phát triển thể lực cho sinh viên là vấn đề cần thiết.

Xu hướng chung là tỷ lệ đạt tiêu chuẩn thể lực và đạt tốt của sinh viên các

năm học sau có xu hướng thấp hơn các năm học trước, tuy nhiên, tỷ lệ thấp hơn

chỉ dao động xấp xỉ 2%.

Song song với việc đánh giá thực trạng trình độ thể lực của sinh viên theo

tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chúng tôi tiến hành so sánh trình độ thể

lực của sinh viên theo mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa. Cụ thể theo 3 nhóm:

Nhóm sinh viên không tập luyện TDTT ngoại khóa và tập luyện TDTT ngoại

khóa không thường xuyên; Nhóm sinh viên tham gia tập luyện TDTT ngoại

khóa thường xuyên và nhóm sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa môn Bóng

chuyền thường xuyên.

Kết quả so sánh sự khác biệt trình độ thể lực của sinh viên năm thứ nhất

khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội theo mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa

được trình bày tại bảng 3.12 với nắm thứ nhất, bảng 3.13 với năm thứ 2 và bảng

3.14 với sinh viên năm thứ ba.

Qua các bảng 3.12 tới bảng 3.14 cho thấy: Xu hướng chung là những sinh

viên có tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa có trình độ thể lực tốt hơn so với

những sinh viên không tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa. Khi so sánh kết

quả kiểm tra thể lực của nhóm không tập luyện TDTT NK thường xuyên với

nhóm tập luyện TDTT NK thường xuyên; nhóm không tập luyện TDTT NK

thường xuyên với nhóm Tập luyện NK môn Bóng chuyền thường xuyên thấy có

sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Khi so sánh nhóm tập luyện TDTT NK thường

xuyên với nhóm Tập luyện NK môn Bóng chuyền thường xuyên, mặc dù có chỉ

số nhóm Tập luyện NK môn Bóng chuyền thường xuyên đạt cao hơn, nhưng ở

tất cả các test, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê ở P>0.05.

Bảng 3.12. So sánh khác biệt trình độ thể lực của sinh viên năm thứ nhất khối các trường kỹ thuật tại thành phố Hà Nội theo mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa (n=900)

TT

Test

Cv

Cv

Cv

t1-2

t2-3

t1-3

Tập luyện TDTT NK thường xuyên

Tập luyện bóng chuyền NK thường xuyên

Không tập luyện TDTT NK thường xuyên

x

x

x

Sinh viên nam

n=296

n=164

n=40

1 Lực bóp tay thuận (kG)

42.89

4.25

9.91

43.62

4.11

9.42

44.17

3.70

8.38

2.88

1.27*

2.14

2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)

19.41

1.29

6.65

19.36

1.25

6.46

19.28

1.57

8.14

2.13

1.69*

2.15

3 Bật xa tại chỗ (cm)

213.28 16.42 7.70

218.52

16.33

7.47

223.31

16.09

7.21

2.14

0.39*

2.23

4 Chạy 30m XPC (s)

5.52

0.49

8.88

5.44

0.48

8.82

5.39

0.47

8.72

2.13

0.08*

2.32

5 Chạy con thoi 4x100m (s)

12.44

1.03

8.28

12.35

1.07

8.66

12.29

1.05

8.54

2.05

0.53*

2.15

6 Chạy tùy sức 5 phút (m)

947.12 78.36 8.27

997.38

78.85

7.91

1050.55

77.78

7.40

Sinh viên nữ

n=278

n=99

n=23

2.04

0.05*

2.64

1 Lực bóp tay thuận (kG)

28.68

2.71

9.45

29.39

2.83

9.63

30.04

2.95

9.82

2.20

1.54*

2.68

2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)

16.45

1.31

7.96

16.66

1.26

7.56

16.93

1.06

6.26

2.22

0.05*

2.34

3 Bật xa tại chỗ (cm)

160.27 16.24 10.13

162.56

15.33

9.43

164.97

14.12

8.56

2.26

0.32*

2.63

4 Chạy 30m XPC (s)

6.53

0.41

6.28

6.47

0.41

6.34

6.44

0.47

7.30

3.44

0.49*

2.32

5 Chạy con thoi 4x100m (s)

12.99

1.15

8.85

12.86

1.17

9.10

12.76

1.25

9.80

2.64

0.25*

2.83

6 Chạy tùy sức 5 phút (m)

868.33 62.68 7.22

900.35

67.88

7.54

911.82

71.58

7.85

2.30

0.56*

2.36

Ghi chú: * tương đương P>0.05

Bảng 3.13. So sánh khác biệt trình độ thể lực của sinh viên năm thứ hai khối các trường kỹ thuật tại thành phố Hà Nội theo mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa (n=900)

TT

Test

Cv

Cv

Cv

t1-2

t2-3

t1-3

Tập luyện TDTT NK thường xuyên

Tập luyện bóng chuyền NK thường xuyên

Không tập luyện TDTT NK thường xuyên

x

x

x

Sinh viên nam

n=307

n=156

n=37

1 Lực bóp tay thuận (kG)

42.37

3.56

8.40

44.45

3.97

8.93

45.16

4.05

8.97

2.14

1.08*

2.18

2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)

19.86

1.64

8.26

20.30

1.35

6.65

20.54

1.18

5.74

2.31

1.12*

2.32

3 Bật xa tại chỗ (cm)

215.68 15.38 7.13

220.27

15.68

7.12

221.17

16.12

7.29

2.25

1.06*

2.36

4 Chạy 30m XPC (s)

5.45

0.41

7.52

5.38

0.41

7.62

5.31

0.49

9.23

2.19

1.12*

2.25

5 Chạy con thoi 4x100m (s)

12.31

1.06

8.61

12.18

1.08

8.87

12.05

1.11

9.21

2.26

1.19*

2.31

6 Chạy tùy sức 5 phút (m)

969.25 69.83 7.20

1018.12 76.89

7.55

1123.36

89.93

8.01

Sinh viên nữ

n=276

n=99

n=25

2.18

1.28*

2.24

1 Lực bóp tay thuận (kG)

26.01

2.07

7.96

27.29

2.03

7.44

30.28

2.89

9.54

2.21

1.23*

2.26

2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)

17.00

1.13

6.65

18.23

1.36

7.46

18.57

1.23

6.62

2.23

1.28*

2.25

3 Bật xa tại chỗ (cm)

162.38 15.38 9.47

165.37

14.42

8.72

169.43

14.87

8.78

2.19

1.07*

2.21

4 Chạy 30m XPC (s)

6.48

0.42

6.48

6.33

0.46

7.27

6.35

0.49

7.72

2.26

1.12*

2.28

5 Chạy con thoi 4x100m (s)

12.81

1.09

8.51

12.61

1.09

8.64

12.56

1.08

8.60

2.31

1.26*

2.31

26 Chạy tùy sức 5 phút (m)

875.45 62.68 7.16

905.23

71.23

7.87

945.38

78.15

8.27

2.22

1.32*

2.24

24

Ghi chú: * tương đương P>0.05

Bảng 3.14. So sánh khác biệt trình độ thể lực của sinh viên năm thứ ba khối các trường kỹ thuật tại thành phố Hà Nội theo mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa (n=900)

TT

Test

Cv

Cv

Cv

t1-2

t2-3

t1-3

Tập luyện TDTT NK thường xuyên

Tập luyện bóng chuyền NK thường xuyên

Không tập luyện TDTT NK thường xuyên

x

x

x

n=323

n=148

n=29

Sinh viên nam

3.67

45.67

3.87

8.47

46.02

1 Lực bóp tay thuận (kG)

42.98

8.54

4.12

8.95

2.21

1.09*

1.23

1.75

21.25

1.25

5.88

22.28

2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)

20.03

8.74

1.28

5.75

2.25

1.12*

1.27

3 Bật xa tại chỗ (cm)

218.37

16.19

223.18

14.92

6.69

225.27

17.21

7.41

7.64

2.16

1.07*

2.19

4 Chạy 30m XPC (s)

5.39

0.48

5.16

0.48

9.30

5.15

8.91

0.48

9.32

2.28

1.26*

2.30

5 Chạy con thoi 4x100m (s)

12.25

1.12

12.05

1.13

9.38

12.03

9.14

1.19

9.89

2.23

1.11*

2.24

6 Chạy tùy sức 5 phút (m)

989.47

72.38

1208.17 78.97

6.54

1269.37

87.93

7.32

6.93

2.19

Sinh viên nữ

n=101

n=287

n=12

1.05*

2.21

1 Lực bóp tay thuận (kG)

26.98

28.23

2.16

7.65

31.12

2.16

8.01

2.68

8.61

2.22

1.23*

2.24

2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)

17.42

19.21

1.32

6.87

20.21

1.23

7.06

1.35

6.68

2.19

1.31*

2.20

3 Bật xa tại chỗ (cm)

165.68

15.41

168.82

15.09

8.94

172.17

15.02

9.30

8.72

2.34

1.26*

2.36

4 Chạy 30m XPC (s)

6.42

0.46

6.29

0.51

8.11

6.25

0.56

7.17

8.96

2.28

1.08*

2.29

5 Chạy con thoi 4x100m (s)

12.76

1.15

12.51

1.03

8.23

12.49

1.11

9.01

8.89

2.26

1.05*

2.30

6 Chạy tùy sức 5 phút (m)

907.43

68.89

932.25

74.49

7.99

953.27

79.22

7.59

8.31

2.25

1.29*

2.28

Ghi chú: * tương đương P>0.05

77

Để thấy rõ hơn sự khác biệt về trình độ thể lực của SV theo mức độ và nội

dung tập luyện TDTT NK, chúng tôi tiến hành so sánh tỷ lệ SV đạt tiêu chuẩn

thể lực của từng nhóm trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng

thời so sánh sự khác biệt kết quả phân loại trình độ thể lực của sinh viên các

nhóm. Kết quả chi tiết được trình bày tại bảng 3.15 với sinh viên năm thứ nhất;

Bảng 3.15. Kết quả so sánh phân loại trình độ thể lực của sinh viên

năm thứ nhất khối các trường kỹ thuật tại thành phố Hà Nội theo mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa (n=900)

Phân loại

So sánh

Không tập luyện TDTT NK thường xuyên

Tập luyện bóng chuyền NK thường xuyên

%

%

mi

mi

mi

n=296

Tập luyện TDTT NK thường xuyên % n=164

n=40

2

2

Nam

2 1-2

2-3

1-3

31.246* 0.651

14.620*

57 182 57

19.26 61.49 19.26

65 90 9

39.63 54.88 5.49

17 22 1

42.50 55.00 2.50

Tốt Đạt Không đạt

n=278

n=99

n=23

2

2

Nữ

2 1-2

2-3

1-3

11.461* 1.462

7.962*

57 166 55

20.50 59.71 19.78

37 49 13

37.37 49.49 13.13

10 12 1

43.48 52.17 4.35

Tốt Đạt Không đạt

Ghi chú: * tương đương P<0.05

Bảng 3.16. Kết quả so sánh phân loại trình độ thể lực của sinh viên năm thứ hai khối các trường kỹ thuật tại thành phố Hà Nội theo mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa (n=900)

Phân loại

So sánh

Không tập luyện TDTT NK thường xuyên

Tập luyện bóng chuyền NK thường xuyên

%

%

mi

mi

mi

n=307

Tập luyện TDTT NK thường xuyên % n=156

n=37

2

2

Nam

2 1-2

2-3

1-3

22.408* 0.868

7.425*

59 185 63

19.22 60.26 20.52

51 96 9

32.69 61.54 5.77

14 21 2

37.84 56.76 5.41

Tốt Đạt Không đạt

n=276

n=99

n=25

2

2

Nữ

2 1-2

2-3

1-3

13.581* 0.018

6.975*

58 165 53

21.01 59.78 19.20

37 54 8

37.37 54.55 8.08

9 14 2

36.00 56.00 8.00

Tốt Đạt Không đạt

Ghi chú: * tương đương P<0.05

bảng 3.16 với sinh viên năm thứ hai và bảng 3.17 với sinh viên năm thứ ba.

Bảng 3.17. Kết quả so sánh phân loại trình độ thể lực của sinh viên

năm thứ ba khối các trường kỹ thuật tại thành phố Hà Nội

theo mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa (n=900)

Phân loại

So sánh

Không tập luyện TDTT NK thường xuyên

Tập luyện bóng chuyền NK thường xuyên

%

Tập luyện TDTT NK thường xuyên %

%

mi

mi

mi

2

2

n=323

n=148

n=29

Nam

2 1-2

2-3

1-3

Tốt

62

19.20

47

31.76

12

41.38

Đạt

51.72

22.257* 1.713

8.769*

201

62.23

95

64.19

15

Không đạt

60

18.58

6

4.05

2

6.90

n=287

n=101

n=12

2

2

Nữ

2 1-2

2-3

1-3

Tốt

60

20.91

36

36.36

4

33.33

Đạt

177

61.67

61

61.62

7

58.33

16.305* 0.487

4.409

4

4.04

1

8.33

Không đạt

50

17.42

Ghi chú: * tương đương P<0.05

Qua các bảng 3.15 tới bảng 3.17 cho thấy:

78

Tương tự như khi so sánh trình độ thể lực của sinh viên giữa các nhóm đối

tượng nghiên cứu, khi so sánh tỷ lệ phân loại trình độ thể lực của sinh viên khối

các trường kỹ thuật tại Hà Nội theo tiêu chuẩn xếp loại của Bộ Giáo dục và Đào

tạo, cũng cho thấy nhóm không tập luyện TDTT NK thường xuyên với nhóm tập

luyện TDTT NK thường xuyên; nhóm không tập luyện TDTT NK thường xuyên

với nhóm Tập luyện NK môn Bóng chuyền thường xuyên có sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê (P<0.05), nhóm tập luyện TDTT NK thường xuyên và tập luyện

bóng chuyền NK thường xuyên tốt hơn hẳn ở cả sinh viên nam và nữ và trong cả

nhóm đối tượng từ sinh viên năm thứ nhất tới sinh viên năm thứ ba. Tuy nhiên,

khi so sánh tỷ lệ xếp loại thể lực của sinh viên nhóm tập luyện TDTT NK

thường xuyên với nhóm Tập luyện NK môn Bóng chuyền thường xuyên chưa

thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

Tóm lại, qua đánh giá thực trạng thể lực của sinh viên Đại học khối các

trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội cho thấy:

79

Trình độ thể lực của sinh viên khối các trường kỹ thuật trên địa bàn thành

phố Hà Nội ở tất cả các tiêu chí thu được đều cao hơn mức trung bình khi so

sánh với người Việt Nam cùng lứa tuổi và giới tính. Tuy nhiên, khi phân loại

trình độ thể lực của sinh viên theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỷ lệ

sinh viên chưa đạt tiêu chuẩn còn cao ở cả nam và nữ.

Tập luyện TDTT NK có tác dụng tích cực trong việc phát triển thể lực cho

sinh viên năm thứ nhất khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội. Sinh viên tập luyện

TDTT NK thường xuyên và tập luyện bóng chuyền ngoại khóa thường xuyên có

thể lực tốt hơn so với sinh viên không tham gia tập luyện TDTT NK thường

xuyên.

3.1.4. Thực trạng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền

cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội

Tiến hành khảo sát thực trạng chương trình tập luyện ngoại khóa môn

Bóng chuyền thường được sử dụng cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ

thuật Thành phố Hà Nội thông qua phỏng vấn trực tiếp giáo viên GDTC tại các

trường. Kết quả cho thấy:

Việc giảng dạy ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên chưa có

chương trình giảng dạy cố định. Các giáo viên hướng dẫn và HLV đội tuyển căn

cứ vào trình độ sinh viên để đưa ra các nội dung và bài tập cho phù hợp.

Nội dung ngoại khóa môn bóng chuyền chủ yếu tập trung vào tập luyện

thi đấu là chính, có rất ít thời gian giành do tập kỹ thuật, chiến thuật, thể lực…

Mỗi trường khác nhau lại sử dụng nội dung giảng dạy khác nhau

Mỗi giáo viên, HLV khác nhau cũng giảng dạy theo các nội dung khác

nhau.

Khảo sát chi tiết về các nội dung của chương trình được trình bày tại bảng

3.18.

80

Bảng 3.18. Thực trạng chương trình tập luyện ngoại khóa môn bóng

Đã có

Chưa có

TT

Nội dung đánh giá

Nhận xét

mi % mi %

1 Mục tiêu chương trình

Mục tiêu chung

100

5

0

0

Chưa rõ ràng, chưa đáp ứng yêu cầu

0

0

5

100

Chưa có

Mục tiêu cụ thể

2

Phân phối chương trình

0

0

5

100

Chưa có

Thời gian

0

0

5

100

Chưa có

Điều kiện tiên quyết

5

0

0

Nội dung chương trình

100

0

0

5

100

Đã có, chưa thống nhất Chưa có

Phân phối chương trình

0

0

5

100

Chưa có

Hình thức kiểm tra, đánh giá

0

0

5

100

Chưa có

Nội dung chương trình chi tiết

0

0

5

100

Chưa có

Các điều kiện đảm bảo

chuyền cho sinh viên các trường khối kỹ thuật tại Hà Nội (n=5 trường)

Qua bảng 3.18 cho thấy: Tại sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật

trên địa bàn thành phố Hà Nội, việc tập luyện ngoại khóa môn bóng chuyền cho

sinh viên chưa có chương trình tập luyện, phần lớn mới chỉ dựa vào kinh nghiệm

của các giảng viên, HLV, cũng chưa tiến hành đo lường hiệu quả tác động của

các chương trình trên sinh viên Nhà trường.

Bóng chuyền là môn thể thao được đông đảo sinh viên yêu thích và tham

gia tập luyện. Để phát triển phong trào tập luyện Bóng chuyền ngoại khóa cho

sinh viên một cách có hiệu quả, việc xây dựng chương trình tập luyện chi tiết là

vấn đề cần thiết và cấp thiết.

3.1.5. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 1

Trong quá trình nghiên cứu thực trạng công tác GDTC và thể thao ngoại

khóa của sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật thành phố Hà Nội, luận án

đã tiến hành nghiên cứu thực trạng các yếu tố đảm bảo tới công tác GDTC và

81

hoạt động TDTT NK; đánh giá thực trạng phong trào tập luyện TDTT NK tại

các Trường; Đánh giá thực trạng trình độ của sinh viên và thực trạng chương

trình tập luyện bóng chuyền ngoại khóa cho đối tượng nghiên cứu. Các nội dung

nghiên cứu đều được giải quyết tương đối triệt để. Cụ thể:

3.1.5.1. Bàn luận về thực trạng các yếu tố đảm bảo tới công tác giáo dục

thể chất và hoạt động thể thao ngoại khóa cho sinh viên các trường khối kỹ

thuật tại Hà Nội

Trong quá trình đánh giá thực trạng các yếu tố đảm bảo tới công tác GDTC

và hoạt động TDTT NK cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành

phố Hà Nội, đề tài luận án đã đánh giá thực trạng chương trình môn học GDTC

nội khóa cho tại các Trường; Thực trạng đội ngũ giảng viên; Cơ sở vật chất;

Nhu cầu tập luyện TDTT NK của sinh viên. Các nội dung nghiên cứu tương đối

đồng nhất với các tác giả đã tiến hành các công trình nghiên cứu về phong trào

tập luyện TDTT nói chung và TDTT ngoại khóa nói riêng trong trường học các

cấp như: Trần Kim Cương [30], Nguyễn Đức Thành [85], Hoàng Minh Tần

[83], Mai Thị Bích Ngọc [64], Nguyễn Ngọc Việt [107]…

Quá trình đánh giá thực trạng chương trình GDTC nội khóa tại sinh viên

Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội đã đi tới hai nhận xét chính:

Chương trình môn học đảm bảo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo thông

tư số: 25/2015-BGDĐT ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào

tạo quy định về chương trình môn học GDTC thuộc các chương trình đào tạo

trình độ đại học), nhưng chương trình GDTC của các trường là rất khác nhau.

Trong số 5 trường được khảo sát, có 2 trường xây dựng chương trình GDTC nội

khóa với 1 tín chỉ bắt buộc ; 02 trường xây dựng chương trình GDTC nội khóa

với 02 tín chỉ bắt buộc và 01 trường xây dựng chương trình GDTC nội khóa với

03 tín chỉ bắt buộc. Về các môn thể thao bắt buộc trong chương trình cũng rất

phân hóa, ngoại trừ lý thuyết về GDTC có 3 trường xây dựng, còn lại mỗi môn

thể thao đều chỉ có 1 tới 2 trường lựa chọn. Không có môn thể thao nào được từ

3/5 trường lựa chọn trở lên. Ngược lại so với các môn GDTC bắt buộc, các môn

82

GDTC tự chọn có tới 5/10 môn được 03 trường lựa chọn gồm: Bóng bàn, Bóng

chuyền, Bóng đá, Bóng rổ và Cầu lông. Đây đều là các môn thể thao hiện đại,

phổ biến và được đông đảo sinh viên yêu thích tập luyện. Một số môn khác được

ít trường lựa chọn đưa vào chương trình tự chọn 1/5 trường gồm: Thể dục, bơi

lội, võ thuật, khiêu vũ. Riêng môn Điền kinh được 2/5 trường lựa chọn đưa vào

chương trình GDTC tự chọn. Khi khảo sát về vấn đề này, tác giả Lê Thanh Hà

[42] khi nghiên cứu về chương trình GDTC của các trường đại học tại Hà Nội

cũng cho thấy kết quả tương tự với số lượng tín và các môn thể thao. Kết quả

nghiên cứu của tác giả Lê Thanh Hà đã chỉ ra Nếu như có trường chỉ xây dựng

chương trình GDTC với 03 tín chỉ (trong đó có 01 tín chỉ bắt buộc và 02 tín chỉ

tự chọn) như: Đại học Thương Mại, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, Đại học

Hà Nội thì có trường lại xây dựng chương trình môn học với 4 tín chỉ (trong đó

ó 01 tín chỉ bắt buộc và 03 tín chỉ tự chọn, hoặc 02 tín chỉ bắt buộc và 02 tín chỉ

tự chọn) như: Đại học Kinh tế Quốc Dân, Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đại học

Hà Nội…; có trường xây dựng chương trình GDTC nội khóa với 05 tính chỉ

như: Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Công Đoàn. Đặc biệt có Đại học

Quốc Gia Hà Nội xây dựng chương trình GDTC nội khóa với 4 tín chỉ nhưng

được chia làm hai nhóm: Nhóm cơ bản và nhóm đặc biệt. Trong nhóm cơ bản,

sinh viên được học 01 môn học bắt buộc là Lý luận GDTC và các môn thể thao

cơ bản, đồng thời được tự chọn 3/30 môn thể thao trong chương trình tự chọn….

Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án cũng cho thấy: Các môn thể thao bắt

buộc và tự chọn trong chương trình GDTC nội khóa tạ các trường tương đối đa

dạng và phân tán, trong đó, môn Bóng chuyền được sử dụng nhiều cả trong nội

dung GDTC bắt buộc và tự chọn tại các trường khối kỹ thuật trên địa bàn thành

phố Hà Nội. Đây là một điểm mạnh trong phát triển phong trào tập luyện Bóng

chuyền ngoại khóa tại các trường. Nhiều SV tập luyện ngoại khóa các môn thể

thao trong chương trình GDTC bắt buộc và tự chọn với mục đích nâng cao kết

quả học tập, tập luyện do đã được hướng dẫn cơ bản, tiếp xúc, làm quen với

môn thể thao, đồng thời các trường học cũng đảm bảo tương đối đầy đủ cơ sở

83

vật chất cho tập luyện và phát triển phong trào tập luyện ngoại khóa các môn thể

thao này.

Khi nghiên cứu về thực trạng đội ngũ giảng viên GDTC tại sinh viên Đại

học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội, đề tài đã tiến hành khảo sát thực trạng

đội ngũ giáo viên của 05 trường khối kỹ thuật cho thấy: Đội ngũ giảng viên có

thâm niên và trình độ cao nhưng còn thiếu về số lượng, đặc biệt là số lượng

giảng viên tham gia hướng dẫn TDTT ngoại khóa môn Bóng chuyền. Trong 5

trường đại học khối kỹ thuật trong nhóm đối tượng khảo sát của đề tài 99 giảng

viên, tương đương xấp xỉ 20 giảng viên GDTC/ Trường. Đây là con số không

nhỏ. Tuy nhiên, khi so sánh với tổng số sinh viên của 5 trường với 117 nghìn

sinh viên thì số lượng 99 giảng viên phụ trách cả hoạt động GDTC nội khóa và

hoạt động TDTT ngoại khóa thì số lượng này còn rất ít. Nếu so sánh số lượng

giảng viên GDTC tại sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội với

xấp xỉ 20 giảng viên/ Trường với số lượng giảng viên GDTC tại các trường đại

học tại Hà Nội theo nghiên cứu của tác giả Lê Thanh Hà [42] là 16 giảng viên/

Trường hay của tác giả Đỗ Đình Quang [70] với 20 giảng viên/ trường thì con số

giảng viên chênh lệch không nhiều. Về trình độ giảng viên, hầu hết các giảng

viên đều đã có trình độ thạc sĩ theo quy định, có hơn 4% số giảng viên có trình

độ Tiến sĩ. Trình độ giảng viên đáp ứng yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Kết quả nghiên cứu về đội ngũ giảng viên của sinh viên Đại học khối các trường

kỹ thuật tại Hà Nội tương đương với kết quả nghiên cứu của các công trình khoa

học có liên quan, đồng thời cũng có phần trùng lặp khi so sánh với mặt bằng

chung đội ngũ cán bộ giảng dạy GDTC tại Việt Nam.

Khi nghiên cứu về thực trạng nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh

viên, đề tài luận án đã tiến hành khảo sát 1636 sinh viên bằng phiếu hỏi. Kết quả

khảo sát đã khẳng định: Tỷ lệ sinh viên có nhu cầu tham gia hoạt động TDTT

ngoại khóa cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ sinh viên tham gia tập luyện thực tế,

chứng tỏ còn nhiều sinh viên có nhu cầu nhưng chưa tham gia tập luyện thực tế.

Nhận định này trùng lặp so với kết quả nghiên cứu của nhiều công trình khoa

84

học có liên quan như: Trần Kim Cương [30], Lê Thanh Hà [42], Nguyễn Đức

Thành [85], Hoàng Minh Tần [83], Mai Thị Bích Ngọc [64], Nguyễn Ngọc Việt

[107]… các môn thể thao ngoại khóa được đông đảo sinh viên yêu thích gồm:

Bóng chuyền, Cầu lông, Bóng rổ, Bóng đá (chủ yếu là nam), Bóng bàn. Nếu so

sánh với những môn thể thao trong chương trình GDTC bắt buộc và tự chọn của

sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội (đã được đề tài thống kê),

thì đây chính là các môn thể thao trong chương trình GDTC bắt buộc và tự chọn

của các Trường. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng khẳng định, có tới 48% số

sinh viên được hỏi có nhu cầu tham gia các CLB thể thao ngoại khóa. Con số

này cũng tương đương với kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan.

Năm 2018, theo nghiên cứu của tác giả Lê Thanh Hà [42], việc phát triển các

CLB thể thao trong các trường đại học tại Hà Nội còn gặp nhiều khó khăn. Số

lượng CLB thể thao chưa đáp ứng nhu cầu của sinh viên. Đây cũng là một thực

tế đáng suy nghĩ trong phát triển phong trào tập luyện TDTT NK của sinh viên

trong trường học các cấp nói chung và trong sinh viên Đại học khối các trường

kỹ thuật tại Hà Nội nói riêng.

Vấn đề thứ tư được đề cập tới khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới

công tác GDTC nội khóa và hoạt động thể thao ngoại khóa tại Trường đại học

khối kỹ thuật tại Hà Nội là cơ sở vật chất phục vụ tập luyện ngoại khóa môn

bóng chuyền. Kết quả cho thấy, mặc dù được sự quan tâm đầu tư, môn học Bóng

chuyền cũng có trong cả chương trình GDTC nội dung bắt buộc và tự chọn,

đồng thời là môn thể thao được đông đảo sinh viên yêu thích là tham gia tập

luyện TDTT NK, nhưng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện môn Bóng chuyền mới

chỉ dừng lại ở mức đáp ứng cơ bản. Đây cũng là thực trạng chung trong hầu hết

các trường học các cấp tại Việt Nam và đồng nhất với nhận định của nhiều tác

giả có liên quan như: Trần Kim Cương [30], Lê Thanh Hà [42], Nguyễn Đức

Thành [85], Hoàng Minh Tần [83], Mai Thị Bích Ngọc [64], Nguyễn Ngọc Việt

[107]…

85

3.1.5.2. Bàn luận về thực trạng phong trào tập luyện Thể dục thể thao

ngoại khóa tại các trường khối kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hà Nội

Trong đề tài luận án, khi nghiên cứu về thực trạng phong trào tập luyện

TDTT NK trong cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà

Nội, chúng tôi đã tiến hành khảo sát mức độ và nội dung tập luyện TDTT NK

của sinh viên; thực trạng hình thức tập luyện và hình thức tổ chức tập luyện

TDTT NK; Thực trạng tổ chức và tham gia các giải thi đấu thể thao của sinh

viên; số lượng các CLB thể thao tại các trường…

Về thực trạng mức độ và nội dung tập luyện TDTT NK: Kết quả nghiên

cứu của đề tài đã cho thấy có 28.01% sinh viên trong diện khảo sát của đề tài

tham gia tập luyện TDTT NK thường xuyên; có tới 75% số sinh viên được hỏi

có tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa. Các môn thể thao được yêu thích và

tập luyện nhiều nhất ở nam là Bóng đá, đá cầu, Võ thuật, Cầu lông, Điền kinh và

thể dục. Các môn được yêu thích tập luyện nhiều nhất ở nữ là Đá cầu, Thể dục,

Võ thuật, Bóng chuyền, Cầu lông và Điền kinh. Đây là những môn thể thao hiện

đại, phổ biến và được đông đảo sinh viên cũng như người dân yêu thích tập

luyện. Kết quả khảo sát của đề tài phù hợp với kết quả khảo sát của các tác giả

trong nhiều công trình nghiên cứu có liên quan như: Lê Đông Dương [36],

Nguyễn Bá Điệp [38], Lê Thanh Hà [42], Đồng Hương Lan [58], Đỗ Đình

Quang [70]… một số tác giả khi khảo sát về vấn đề này có nhận định khác như:

Tác giả Trần Kim Cương [30] khi nghiên cứu tỷ lệ % học sinh các trường học

(tiểu học, THCS, THPT và CĐ dạy nghề) tỉnh Ninh Bình, tập luyện TDTT NK

trên tổng số HS, tập trung nhiều nhất ở các môn: Bóng đá (4.2%), cầu lông

(3.7%), điền kinh (3.3%), bóng bàn (1.04%), đá cầu (0.84%), cờ vua (0.78%),

võ thuật (0.3%). Và khác xa với kết quả mà tác giả Trần Thị Xoan [110] ghi

nhận thực trạng các môn được SV nữ ĐH Cần Thơ tập luyện NK là: điền kinh

(29.31%), phối hợp nhiều môn (26.72), thể dục (16.68%), bóng đá (4.2%), bóng

chuyền (6.7%), bóng bàn (6.51%) và cầu lông (8.05%). Hay tác giả Nguyễn Đức

Thành [85] khi nghiên cứu về thực trạng hoạt động TDTT NK của sinh viên một

86

số trường đại học tại Tp. Hồ Chí Minh đã cho thấy các môn thể thao được SV

yêu thích tập luyện nhiều nhất là: Bóng đá - 25.83%, bóng chuyền - 15.41%, cầu

lông - 12.94%, bơi lội - 7.39%, võ thuật - 7.1% và bóng rổ - 7.04%. Điều này có

thể giải thích do đặc điểm lứa tuổi học sinh, điều kiện địa lý, kinh tế, văn hóa…

của từng vùng miền đã có ảnh hưởng đáng kể tới thực trạng nội dung tập luyện

TDTT NK của học sinh trong trường học các cấp.

Về hình thức tập luyện và hình thức tổ chức tập luyện TDTT NK ở sinh

viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội, tương tự như thực trạng chung

trong việc tập luyện TDTT NK tại các trường học trên cả nước và kết quả khảo

sát của các tác giả nhiều công trình khoa học có liên quan như: Trần Kim Cương

[30], Lê Thanh Hà [42], Nguyễn Đức Thành [85], Hoàng Minh Tần [83], Mai

Thị Bích Ngọc [64], Nguyễn Ngọc Việt [107]… : Việc tập luyện chủ yếu là tự

tập luyện, không có người hướng dẫn là chính. Có khoảng 11% số sinh viên tập

luyện theo hình thức đội tuyển thể thao, đây là hình thức tập luyện do nhà

trường tổ chức, tuy nhiên, chỉ tiến hành trước các giải thi đấu thể thao, không

duy trì quanh năm. Hơn nữa, những sinh viên tham gia hình thức tập luyện này

là những sinh viên có năng khiếu thể thao, đã từng tập luyện và thi đấu, không

phải hình thức dành cho đa số sinh viên.

Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức và tham gia các giải thi đấu thể thao

của đề tài luận án cho thấy: Sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà

Nội đã quan tâm tới việc tổ chức cũng như tham gia thi đấu các giải đấu thể

thao, trong đó có môn Bóng chuyền. Việc tổ chức các giải đấu thể thao có ý

nghĩa rất lớn trong việc động viên, khuyến khích sinh viên tham gia tập luyện

TDTT NK, giúp các sinh viên chưa tham gia tập luyện có cơ hội làm quen, tiếp

xúc với môn thể thao qua hoạt động cổ vũ các bạn tham gia thi đấu. Tuy nhiên,

trong nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả có liên quan, việc nghiên cứu

thực trạng tổ chức và tham gia các giải thi đấu thể thao lại chưa được quan tâm

chú ý. Rất nhiều công trình nghiên cứu về TDTT NK trong trường học các cấp

còn chưa quan tâm tới vấn đề này.

87

3.1.5.3. Bàn luận về thực trạng trình độ thể lực của sinh viên Đại học khối

các trường kỹ thuật tại Hà Nội

Phát triển thể lực của sinh viên là một trong những nhiệm vụ của GDTC và

TDTT NK trong trường học các cấp. Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án,

chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng trình độ thể lực của sinh viên Đại học

khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội trên cơ sở 06 test đánh giá trình độ thể lực

theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khảo sát được tiến hành trên 2700

sinh viên từ năm thứ nhất tới năm thứ 3. Kết quả cho thấy: ở tất cả các test kiểm

tra đều cao hơn mức trung bình theo tiêu chuẩn xếp loại thể lực của Bộ Giáo dục

và đào tạo [21], cao hơn kết quả điều tra thể chất nhân dân năm 2003 [26] và

gần như tương đương với kết quả nghiên cứu của một số tác giả về sinh viên các

vùng miền tại Việt Nam [37], [42], [45]… Ở tất cả các test kiểm tra đều thu

được Cv<10% chứng tỏ mẫu được lựa chọn đảm bảo tiêu chuẩn.

Song song với việc kiểm tra trình độ thể lực của sinh viên theo kết quả

thống kê từ test, luận án đã tiến hành phân loại thể lực của sinh viên theo tiêu

chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kết quả cho thấy: sinh viên từ năm thứ nhất

tới năm thứ 3 đều cho thấy đa số sinh viên có trình độ thể lực mức đạt (gần

60%); tỷ lệ sinh viên có trình độ thể lực đạt tốt chỉ gần 30%. Và còn tới xấp xỉ

15% số sinh viên nam và 17% số sinh viên nữ trong diện khảo sát có trình độ thể

lực ở mức không đạt. Xu hướng chung là tỷ lệ đạt tiêu chuẩn thể lực và đạt tốt

của sinh viên các năm học sau có xu hướng thấp hơn các năm học trước, tuy

nhiên, tỷ lệ thấp hơn chỉ dao động xấp xỉ 2%. Kết quả này tương đương với các

kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu có liên quan như: Trần Kim

Cương [30], Lê Thanh Hà [42], Nguyễn Đức Thành [85], Hoàng Minh Tần [83],

Mai Thị Bích Ngọc [64], Nguyễn Ngọc Việt [107]… Lộ trình nghiên cứu khoa

học và đảm bảo tương ứng với các tác giả trước đó đã tiến hành nghiên cứu.

Một điểm mới trong quá trình đánh giá thực trạng thể lực của sinh viên

trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án là chúng tôi đã tiến hành so sánh trình

độ thể lực của sinh viên theo từng năm học, từng giới tính và từng nhóm đối

tượng theo mức độ tham gia tập luyện TDTT NK : Nhóm sinh viên không tập

88

luyện TDTT ngoại khóa và tập luyện TDTT ngoại khóa không thường xuyên;

Nhóm sinh viên tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa thường xuyên và nhóm

sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền thường xuyên. Kết

quả cho thấy, xu hướng chung là những sinh viên có tham gia tập luyện TDTT

ngoại khóa có trình độ thể lực tốt hơn so với những sinh viên không tham gia tập

luyện TDTT ngoại khóa. Khi so sánh kết quả kiểm tra thể lực của nhóm không

tập luyện TDTT NK thường xuyên với nhóm tập luyện TDTT NK thường

xuyên; nhóm không tập luyện TDTT NK thường xuyên với nhóm Tập luyện NK

môn Bóng chuyền thường xuyên thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Khi

so sánh nhóm tập luyện TDTT NK thường xuyên với nhóm Tập luyện NK môn

Bóng chuyền thường xuyên, mặc dù có chỉ số nhóm Tập luyện NK môn Bóng

chuyền thường xuyên đạt cao hơn, nhưng ở tất cả các test, sự khác biệt chưa có

ý nghĩa thống kê ở P>0.05. Với các công trình nghiên cứu về hoạt động TDTT

NK bảo vệ trước năm 2017, vấn đề này chưa được quan tâm chú ý.

3.1.5.4. Bàn luận về thực trạng chương trình tập luyện ngoại khóa môn

bóng chuyền thường được sử dụng cho sinh viên cho sinh viên Đại học khối các

trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội

Một căn cứ quan trọng làm cơ sở xây dựng chương trình tập luyện bóng

chuyền ngoại khóa cho sinh viên cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật

Thành phố Hà Nội là thực trạng chương trình hiện đang sử dụng tại các trường

để giảng dạy ngoại khóa cho sinh viên. Với thực trạng phần lớn sinh viên chỉ

tham gia tập luyện ngoại khóa dưới hình thức tự tập, không có người hướng dẫn

thì hoàn toàn không có chương trình tập luyện. Với đối tượng sinh viên tập

luyện ở các CLB Bóng chuyền, có người hướng dẫn, theo lý thuyết là sẽ có

chương trình giảng dạy cụ thể cho từng nhóm đối tượng. Tuy nhiên, trên thực tế,

việc giảng dạy ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên chưa có chương

trình giảng dạy cố định. Các giáo viên hướng dẫn và HLV đội tuyển căn cứ vào

trình độ sinh viên để đưa ra các bài tập cho phù hợp; Nội dung ngoại khóa môn

bóng chuyền chủ yếu tập trung vào tập luyện thi đấu là chính, có rất ít thời gian

giành do tập kỹ thuật, chiến thuật, thể lực… việc tập luyện ngoại khóa môn bóng

89

chuyền cho sinh viên chưa có chương trình tập luyện, phần lớn mới chỉ dựa vào

kinh nghiệm của các giảng viên, HLV, cũng chưa tiến hành đo lường hiệu quả

tác động của các chương trình trên sinh viên Nhà trường. Chính vì vậy việc tiến

hành xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh

viên là vấn đề cần thiết và cấp thiết.

Việc không có chương trình tập luyện TDTT NK các môn thể thao trong

đó có môn Bóng chuyền không chỉ diễn ra tại sinh viên Đại học khối các trường

kỹ thuật tại Hà Nội. Khi nghiên cứu 44 trường THCS tại Hà Nội, tác giả Mai

Thị Bích Ngọc [64] cũng khẳng định các trường chưa có chương trình giảng dạy

môn Karate ngoại khóa cho học sinh, kết quả tương tự với chương trình ngoại

khóa Taekwondo theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Khôi. Tác giả

Nguyễn Trường Giang khi nghiên cứu chương trình tập luyện ngoại khóa môn

Cầu lông cho sinh viên sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật thành phố

Thái Nguyên cũng cho kết quả tương tự.

Tóm lại, qua nghiên cứu nhiệm vụ 1, đề tài có các nhận xét sau:

Phân tích các yếu tố đảm bảo tới hoạt động GDTC và Thể thao ngoại khóa

cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội cho thấy:

Chương trình môn học GDTC đảm bảo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo,

trong đó môn Bóng chuyền được sử dụng nhiều trong cả nội dung GDTC bắt

buộc và tự chọn; Đội ngũ giảng viên có thâm niên và trình độ cao nhưng còn

thiếu về số lượng, đặc biệt là số lượng giảng viên tham gia hướng dẫn TDTT

ngoại khóa môn Bóng chuyền; Tỷ lệ sinh viên có nhu cầu tham gia hoạt động

TDTT ngoại khóa cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ sinh viên tham gia tập luyện

thực tế, đây là yếu tố thuận lợi cho phát triển phong trào tập luyện thể thao ngoại

khóa; cơ sở vật chất phục vụ tập luyện môn Bóng chuyền mới chỉ dừng lại ở

mức đáp ứng cơ bản.

Đánh giá thực trạng phong trào tập luyện TDTT NK tại các trường đại học

khối kỹ thuật tai Hà Nội cho thấy: Nội dung tập luyện TDTT NK của sinh viên

rất đa dạng, có tính phân hóa cao. Các môn thể thao được yêu thích tập luyện

gồm Đá cầu, Võ thuật, Thể dục, Bóng đá, Bóng chuyền, Cầu lông và Điền kinh.

90

Sinh viên vẫn chủ yếu tập luyện TDTT NK dưới hình thức tập luyện tự phát là

chính. Sinh viên các trường đã tham gia các giải thi đấu thể thao và đạt được

những thành tích nhất định.

Khi phân loại trình độ thể lực của sinh viên Đại học khối các trường kỹ

thuật tại Hà Nội theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho thấy tỷ lệ sinh

viên chưa đạt tiêu chuẩn còn cao ở cả nam và nữ

Việc tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối

các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội chưa có chương trình chi tiết mà phần

lớn mới chỉ được sử dụng theo kinh nghiệm của các giáo viên, HLV, cũng chưa

tiến hành đo lường hiệu quả tác động của các chương trình trên sinh viên các

Trường. Để phát triển phong trào tập luyện Bóng chuyền ngoại khóa cho sinh

viên một cách có hiệu quả, việc xây dựng chương trình tập luyện chi tiết là vấn

đề cần thiết và cấp thiết.

3.2. Xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền

cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội

3.2.1. Cơ sở khoa học xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn

Bóng chuyền cho sinh viên cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật

Thành phố Hà Nội

3.1.1.1. Cơ sở lý luận xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn

Bóng chuyền cho sinh viên cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật

Thành phố Hà Nội

Khi xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho

sinh viên cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội, đề

tài căn cứ vào các cơ sở lý luận sau:

Căn cứ vào các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước về công

tác Giáo dục thể chất và hoạt động thể thao ngoại khóa trong trường học các

cấp; trong đó chú trọng tới các văn bản pháp luật của Đảng và Nhà nước, của Bộ

Văn hóa, Thể thao và Du lịch, của các sở, ban, ngành về công tác GDTC và hoạt

động TDTT trường học.

91

Căn cứ những nguyên tắc thiết kế chương trình môn học ngoại khóa môn

bóng chuyền cho sinh viên đại học như nguyên tắc quán triệt mục tiêu, nguyên

tắc bảo đảm tính khoa học, nguyên tắc bảo đảm tính thống nhất, nguyên tắc bảo

đảm tính thực tiễn và nguyên tắc bảo đảm tính sư phạm, bao gồm cả về nội dung

giảng dạy, cấu trúc chương trình, phương pháp giảng dạy, quá trình kiểm tra,

đánh giá…

Căn cứ vào đặc điểm và ý nghĩa của tập luyện ngoại khóa môn bóng

chuyền, bao gồm ý nghĩa của tập luyện ngoại khóa môn bóng chuyền; đặc điểm

môn Bóng chuyền trong tập luyện TDTT NK.

Căn cứ vào những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động Thể dục thể thao ngoại

khóa của sinh viên đại học, bao gồm các yếu tố chủ quan như tính tích cực học

tập môn học GDTC và hoạt động TDTT NK; Nhu cầu và động cơ tập luyện

TDTT NK của sinh viên và các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới hoạt động

TDTT NK của sinh viên đại học như: Sự quan tâm lãnh đạo của Đảng và Nhà

nước và sự ủng hộ của Ban giám hiệu Nhà trường và các bộ phận chức năng; Hệ

thống cơ sở vật chất và kinh phí cho hoạt động TDTT ngoại khóa; Nhân sự cho

hoạt động TDTT ngoại khóa; Thực trạng công tác tổ chức hoạt động TDTT

ngoại khóa tại các trường đại học.

Căn cứ vào đặc điểm tâm, sinh lý của sinh viên đại học bao gồm các đặc

điểm tâm lý của sinh viên như: Sự thích nghi của sinh viên với cuộc sống và

hoạt động mới; Sự phát triển về nhận thức, trí tuệ của sinh viên; Sự phát triển

của động cơ học tập ở sinh viên; Đời sống xúc cảm, tình cảm của sinh viên và

các đặc điểm sinh lý của sinh viên như: Hệ thần kinh, hệ vận động, hệ tuần

hoàn, hệ hô hấp, hệ bài tiết, hệ tiêu hóa, hệ trao đổi chất và chuyển hóa năng

lượng và đặc biệt là đặc điểm sinh viên các khối kỹ thuật tại Hà Nội.

Căn cứ vào kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu khoa học có

liên quan.

Các đặc điểm trên đã được luận án trình bày cụ thể trong chương 1 - Tổng

quan các vấn đề nghiên cứu.

92

Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu luận án, chúng tôi còn kế thừa các nội

dung trong chương trình tập luyện ngoại khóa môn bóng chuyền cho sinh viên

Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội; kế thừa các nội dung tập

luyện ngoại khóa môn bóng chuyền của các đề tài luận án có liên quan. Cụ thể:

Kế thừa quy định về thời gian tập luyện, trình tự tập luyện các nội dung kỹ

thuật, chiến thuật, thể lực;

Kế thừa các nội dung giảng dạy kỹ thuật, chiến thuật thường được các

HLV, giáo viên hướng dẫn hoạt động Bóng chuyền ngoại khóa thường được sử

dụng trong sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội;

Kế thừa các chất liệu nghiên cứu trong các giáo trình, sách tham khảo, tài

liệu hướng dẫn tập luyện môn Bóng chuyền thuộc các cơ sở đào tạo cán bộ

TDTT, các trường đào tạo sinh viên đại học trên toàn quốc;

Kế thừa kết quả nghiên cứu về nội dung tập luyện, kỹ chiến thuật, các test

kiểm tra, đánh giá, các công trình nghiên cứu khoa học về môn Bóng chuyền,

phát triển chương trình môn học, các quan điểm về đánh giá chương trình môn

học… của các tác giả các công trình nghiên cứu có liên quan. Các sách, tài liệu,

đề tài, luận án các cấp đã được trình bày cụ thể trong danh mục tài liệu tham

khảo của luận án.

3.1.1.2. Cơ sở thực tiễn xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn

Bóng chuyền cho sinh viên cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật

Thành phố Hà Nội

Song song với các cơ sở lý luận đã trình bày, trong quá trình xây dựng

chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên cho sinh

viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội, đề tài luận án còn tuân

thủ các căn cứ thực tiễn sau:

Căn cứ kết quả nghiên cứu thực trạng các yếu tố đảm bảo tới công tác Giáo

dục thể chất và hoạt động Thể thao ngoại khóa cho sinh viên các trường khối kỹ

thuật tại thành phố Hà Nội;

Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực trạng phong trào tập luyện Thể dục thể

thao ngoại khóa tại các trường khối kỹ thuật tại thành phố Hà Nội

93

Căn cứ vào kết quả đánh giá thực trạng trình độ thể lực của sinh viên các

trường khối kỹ thuật tại thành phố Hà Nội

Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực trạng chương trình tập luyện ngoại

khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành

phố Hà Nội

Các kết quả nghiên cứu thực trạng trên đã được trình bày cụ thể trong phần

giải quyết nhiệm vụ 1 của luận án.

Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu luận án, song song với các căn cứ lý

luận và thực tiễn đã trình bày, trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi tiến hành

xác định các nguyên tắc trong xây dựng chương trình tập luyện Bóng chuyền

ngoại khóa cho sinh viên các trường kỹ thuật tại Hà Nội.

Việc xác định các nguyên tắc xây dựng chương trình được tiến hành thông

qua tham khảo tài liệu, quan sát sư phạm và phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia

GDTC. Kết quả xác định được các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp

Nguyên tắc đảm bảo tính trình tự

Nguyên tắc đảm bảo tính tích hợp

Nguyên tắc đảm bảo tính cân bằng

Nguyên tắc đảm bảo tính gắn kết

Nguyên tắc đảm bảo tính cập nhật

Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.

Để xác định được các nguyên tắc phù hợp và cần thiết phải tuân thủ khi xây

dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại

học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội, chúng tôi tiến hành phỏng vấn

32 chuyên gia (là các chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực GDTC và TDTT

trường học - 13 người, về xây dựng chương trình môn học - 7 người và 12 HLV,

cán bộ hướng dẫn tập luyện ngoại khóa môn bóng chuyền) bằng phiếu hỏi (phụ

lục 2).

Cách trả lời cụ thể theo 3 mức:

Ưu tiên 1: 3 điểm

94

Ưu tiên 2: 2 điểm

Ưu tiên 3: 1 điểm

Luận án sẽ lựa chọn những nguyên tắc đạt từ 80% tổng điểm tối đa trở lên

làm căn cứ xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho

sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội.

Kết quả cụ thể được trình bày tại bảng 3.19.

Bảng 3.19. Kết quả phỏng vấn xác định nguyên tắc xây dựng chương trình

tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các

Kết quả

TT

Tiêu chí

Tổng điểm %

90

93.75

91

94.79

89

92.71

93

96.88

89

92.71

88

91.67

91

94.79

1 Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp 2 Nguyên tắc đảm bảo tính trình tự 3 Nguyên tắc đảm bảo tính tích hợp 4 Nguyên tắc đảm bảo tính cân bằng 5 Nguyên tắc đảm bảo tính gắn kết 6 Nguyên tắc đảm bảo tính cập nhật 7 Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội (n=32)

Qua bảng 3.19 cho thấy: Theo nguyên tắc phỏng vấn đặt ra, cả 07 nguyên

tắc trên đều đảm bảo yêu cầu làm làm căn cứ xây dựng chương trình tập luyện

ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật

Thành phố Hà Nội.

Trên cơ sở các nguyên tắc đã được xác định, luận án tiến hành xây dựng nội

dung chi tiết của từng nguyên tắc thông qua tham khảo tài liệu, quan sát sư

phạm và phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia GDTC, các cán bộ chuyên môn về

phát triển chương trình. Kết quả lựa chọn được 28 nội dung thuộc 7 nguyên tắc

Nguyên tắc về tính phù hợp: 4 nội dung

Nguyên tắc về tính trình tự: 4 nội dung

gồm:

Nguyên tắc về tính tích hợp: 3 nội dung

Nguyên tắc về tính cân bằng, cân đối: 5 nội dung

Nguyên tắc về tính gắn kết: 4 nội dung

Nguyên tắc về tính cập nhật: 4 nội dung

Nguyên tắc về tính hiệu quả: 4 nội dung

95

Để lựa chọn được các nội dung phù hợp nhất của từng nguyên tắc, chúng

tôi tiến hành phỏng vấn trên diện rộng bằng phiếu hỏi (phụ lục 2). Luận án sẽ

lựa chọn những nội dung đạt từ 80% tổng điểm tối đa trở lên để xây dựng nội

dung chi tiết của các nguyên tắc xây dựng chương trình.

Kết quả cụ thể được trình bày tại bảng 3.20.

Bảng 3.20. Kết quả phỏng vấn nội dung nguyên tắc xây dựng chương trình

tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các

TT

Tiêu chí

%

Nguyên tắc

Tổng điểm

93.75

1.1

90

Phù hợp với chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước

91

94.79

1.2

Phù hợp với hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà

Nguyên tắc đảm

Nội

Quy mô, nội dung chương trình phù hợp với điều

bảo tính

89

92.71

1.3

kiện về thời gian, nguồn lực triển khai hoạt động ngoại khóa môn Bóng chuyền

phù hợp

Phù hợp giữa nội dung, hình thức, phương pháp

93

96.88

1.4

kiểm tra – đánh giá với nội dung và hình thức tổ chức giảng dạy – tập luyện môn Bóng chuyền

89

92.71

2.1

Xác định rõ điều kiện tiên quyết và kế tiếp trong mỗi chương trình giảng dạy theo từng giai đoạn tập luyện

Nguyên tắc đảm

88

91.67

2.2

Nội dung của chương trình chi tiết đảm bảo theo cấu trúc nhất quán và phù hợp với đặc điểm hoạt động

bảo

ngoại khóa môn Bóng chuyền

tính trình tự

Trình bày nội dung môn học Bóng chuyền theo trình

91

94.79

2.3

tự logic, từ đơn giản tới phức tạp, có tính kế thừa

trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội (n=32)

Nguyên

Tổng

Tiêu chí

TT

%

tắc

điểm

89

92.71

2.4

Tiến trình tích hợp các kỹ năng thực hành cần được đào tạo theo từng giai đoạn tập luyện

Tích hợp các chủ đề, nội dung trong chương trình tập

Nguyên

89

92.71

3.1

luyện ngoại khóa

Tích hợp đào tạo kỹ năng vận động và các kỹ năng

tắc đảm bảo

91

94.79

3.2

mềm, giáo dục kỹ năng sống

tính tích

Kết hợp hình thức tổ chức, phương pháp, kỹ thuật

87

90.63

3.3

hợp

dạy học trong triển khai các nội dung môn học

Cân bằng về nội dung môn Bóng chuyền với môn

89

92.71

4.1

thể thao ngoại khóa khác về kỹ năng vận động

Nguyên

88

91.67

4.2

Cân bằng về thời lượng thời gian với môn thể thao ngoại khóa khác về kỹ năng vận động

tắc đảm bảo

90

93.75

4.3

Cân bằng về cấu trúc nội dung các kỹ, chiến thuật, tâm sinh lý, thể lực

tính cân bằng,

91

94.79

4.4

cân đối

Cân bằng về mức độ hoàn thiện kỹ năng và thể lực trong tập luyện

Cân bằng giữa mục tiêu và nội dung môn học

88

91.67

4.5

Gắn kết giữa các phần nội dung trong môn học: Nội

86

89.58

5.1

dung trước là cơ sở để dạy học nội dung tiếp theo

Gắn kết giữa nội dung chương trình và hình thức tổ

Nguyên

89

92.71

5.2

chức, phương pháp truyền tải chương trình

Gắn kết giữa nội dung chương trình và hình thức,

tắc đảm bảo

85

88.54

5.3

phương pháp kiểm tra - đánh giá

tính gắn kết

Sự gắn kết giữa hình thức tổ chức, phương pháp

90

93.75

5.4

thực thi chương trình và phương pháp kiểm tra – đánh giá

Cập nhật về mục tiêu của môn Bóng chuyền đáp ứng

87

90.63

6.1

sự thay đổi của thể thao trường học bậc đại học

Nguyên

Cập nhật về nội dung phù hợp với nhu cầu tập

89

92.71

6.2

luyện ngoại khóa của sinh viên

tắc đảm bảo

Cập nhật về hình thức tổ chức, phương pháp huấn

tính cập

89

92.71

6.3

luyện

nhật

Cập nhật về hình thức tổ chức, phương pháp kiểm tra 91

94.79

6.4

96

Nguyên

Tổng

TT

Tiêu chí

%

tắc

điểm

– đánh giá thể lực và kỹ năng chuyên môn môn Bóng chuyền

Nội dung, tính chất môn học đáp ứng được kỳ vọng

90

93.75

7.1

của sinh viên và giảng viên, HLV

Kiến thức, kỹ năng được đào tạo và rèn luyện trong

Nguyên

88

91.67

7.2

môn Bóng chuyền dễ chuyển đổi, ứng dụng trong thực tế đời sống xã hội

tắc đảm bảo tính

86

89.58

7.3

hiệu quả

Nội dung môn học, các hoạt động triển khai môn học làm thoả mãn mong đợi của sinh viên

87

90.63

7.4

Nội dung môn học bao hàm lượng kỹ năng đa dạng, có độ nén cao và mang tính tích hợp

97

Qua bảng 3.20 cho thấy: Theo nguyên tắc phỏng vấn đặt ra, cả 28 nội

dung được đề xuất của luận án đều cần thiết trong các nguyên tắc xây dựng

chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối

các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội. Cụ thể các nội dung gồm:

Nguyên tắc về tính phù hợp: 4 nội dung

Phù hợp với chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước

Phù hợp với hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên Đại học khối

các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội

Quy mô, nội dung chương trình phù hợp với điều kiện về thời gian,

nguồn lực triển khai hoạt động ngoại khóa môn Bóng chuyền

Phù hợp giữa nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra – đánh giá với

nội dung và hình thức tổ chức giảng dạy – tập luyện môn Bóng chuyền

Nguyên tắc về tính trình tự: 4 nội dung

Xác định rõ điều kiện tiên quyết và kế tiếp trong mỗi chương trình giảng

dạy theo từng giai đoạn tập luyện

Nội dung của chương trình chi tiết đảm bảo theo cấu trúc nhất quán và

phù hợp với đặc điểm hoạt động ngoại khóa môn Bóng chuyền

98

Trình bày nội dung môn học Bóng chuyền theo trình tự logic, từ đơn

giản tới phức tạp, có tính kế thừa

Tiến trình tích hợp các kỹ năng thực hành cần được đào tạo theo từng

giai đoạn tập luyện

Nguyên tắc về tính tích hợp: 3 nội dung

Tích hợp các chủ đề, nội dung trong chương trình tập luyện ngoại khóa

Tích hợp đào tạo kỹ năng vận động và các kỹ năng mềm, giáo dục kỹ

năng sống

Kết hợp hình thức tổ chức, phương pháp, kỹ thuật dạy học trong triển

khai các nội dung môn học

Nguyên tắc về tính cân bằng, cân đối: 5 nội dung

Cân bằng về nội dung môn Bóng chuyền với môn thể thao ngoại khóa

khác về kỹ năng vận động

Cân bằng về thời lượng thời gian với môn thể thao ngoại khóa khác về

kỹ năng vận động

Cân bằng về cấu trúc nội dung các kỹ, chiến thuật, tâm sinh lý, thể lực

Cân bằng về mức độ hoàn thiện kỹ năng và thể lực trong tập luyện

Cân bằng giữa mục tiêu và nội dung môn học

Nguyên tắc về tính gắn kết: 4 nội dung

Gắn kết giữa các phần nội dung trong môn học: Nội dung trước là cơ sở

để dạy học nội dung tiếp theo

Gắn kết giữa nội dung chương trình và hình thức tổ chức, phương pháp

truyền tải chương trình

Gắn kết giữa nội dung chương trình và hình thức, phương pháp kiểm tra

- đánh giá

Sự gắn kết giữa hình thức tổ chức, phương pháp thực thi chương trình

và phương pháp kiểm tra – đánh giá

Nguyên tắc về tính cập nhật: 4 nội dung

Cập nhật về mục tiêu của môn Bóng chuyền đáp ứng sự thay đổi của thể

99

thao trường học bậc đại học

Cập nhật về nội dung phù hợp với nhu cầu tập luyện ngoại khóa

của sinh viên

Cập nhật về hình thức tổ chức, phương pháp huấn luyện

Cập nhật về hình thức tổ chức, phương pháp kiểm tra – đánh giá thể lực

và kỹ năng chuyên môn môn Bóng chuyền

Nguyên tắc về tính hiệu quả: 4 nội dung

Nội dung, tính chất môn học đáp ứng được kỳ vọng của sinh viên và

giảng viên, HLV

Kiến thức, kỹ năng được đào tạo và rèn luyện trong môn Bóng chuyền

dễ chuyển đổi, ứng dụng trong thực tế đời sống xã hội

Nội dung môn học, các hoạt động triển khai môn học làm thoả mãn

mong đợi của sinh viên

Nội dung môn học bao hàm lượng kỹ năng đa dạng, có độ nén cao và

mang tính tích hợp

Trong quá trình xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng

chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội,

chúng tôi tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc và các nội dung cụ thể trên.

3.2.2. Xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền

cho sinh viên cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà

Nội

Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực tiễn đã đề xuất của đề tài luận án, chúng

tôi tiến hành xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn bóng chuyền cho

sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội. Các nội dung cụ

thể gồm:

3.2.2.1. Mục tiêu chương trình

Mục tiêu chung:

Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại

học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội cung cấp cho sinh viên môi

100

trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động

chung và chuyên môn môn Bóng chuyền, đồng thời phát triển thể lực, rèn luyện

tính khả năng hợp tác, làm việc nhóm, phát triển nhân cách, đạo đức, tính kiên

trì, khả năng vượt khó… đảm bảo yêu cầu giáo dục, giáo dưỡng, phát triển và

bồi dưỡng năng khiếu môn Bóng chuyền.

Mục tiêu cụ thể:

Chương trình được xây dựng theo 4 giai đoạn, tương ứng với 4 năm học

của sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội. Khi học xong

mỗi giai đoạn tương ứng với mỗi năm tập luyện ngoại khóa, sinh viên đạt được

các mục tiêu:

1. Hiểu biết những kiến thức chung về môn Bóng chuyền, lợi ích của tập

luyện thể dục thể thao (TDTT) nói chung và tập luyện Bóng chuyền ngoại khóa

nói riêng với sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập

luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện suốt đời.

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Bóng

chuyền bao gồm cả kỹ thuật, chiến thuật, khả năng thi đấu…

3. Phát triển hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động, phát triển toàn

diện sức khỏe thể chất và tinh thần.

4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí, rèn luyện khả năng làm việc nhóm.

5. Phát hiện những sinh viên có năng khiếu Bóng chuyền để tiếp tục bồi

dưỡng, phát triển năng khiếu.

3.2.2.2. Phân phối chương trình

Chương trình môn học bóng chuyền ngoại khóa cho sinh viên Đại học khối

các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội được xây dựng trong 4 giai đoạn, tương

ứng với 4 năm học. Sinh viên có thể bắt đầu tập luyện vào bất cứ thời điểm nào

và căn cứ vào trình độ chuyên môn môn bóng chuyền đã đạt được để lựa chọn

tập luyện chương trình phù hợp với trình độ bản thân.

101

Chương trình tập luyện Bóng chuyền ngoại khóa cho đối tượng nghiên cứu

được xây dựng với 3 buổi tập/ tuần, mỗi buổi tập trong 90 phút, trong đó có 02

buổi tập với CLB (01 buổi học mới và 01 buổi ông tập) và 01 buổi tự tập.

Phân bổ chi tiết chương trình tập luyện được trình bày tại bảng 3.21.

Bảng 3.21. Phân bổ chi tiết chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng

Phân phố thời gian

TT

Năm

Điều kiện tiên quyết

Lý thuyết

Kỹ thuật

Chiến thuật

Thể lực

Thi đấu

Tự tập

Kiểm tra

thích

36

25

*2

33

48

2

tập Bóng

1

*1

Năm thứ nhất

*1

32

23

*2

39

48

2

2

Năm thứ hai

*1

24

28

*2

42

48

2

3

Năm thứ ba

*1

18

32

*2

44

48

2

4

Năm thứ tư

Yêu luyện chuyền Đạt yêu cầu kiểm tra kết thúc năm thứ nhất Đạt yêu cầu kiểm tra kết thúc năm thứ hai Đạt yêu cầu kiểm tra kết thúc năm thứ ba

Ghi chú:

*1: Không có buổi tập dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án

để giảng dạy nội dung

*2: Không có buổi tập dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án

để giảng dạy nội dung

Không có buổi tập chỉ dành riêng tập một nội dung mà phối hợp nhiều nội dung

trong cùng một buổi tập, tạo hưng phấn cho sinh viên trong quá trình tập luyện

chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội

Mỗi chương trình đều có 02 tiết kiểm tra để đánh giá kết quả tập luyện của

sinh viên. Chỉ cần sinh viên đạt tiêu chuẩn đánh giá của năm trước sẽ đủ điều

kiện để tập luyện tiếp các nội dung của năm sau.

3.2.2.3. Nội dung chương trình

102

Nội dung chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh

viên sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật được chia thành 4 chương trình

nhỏ, mỗi chương trình tương ứng 1 năm tập luyện ngoại khóa. Mỗi chương trình

gồm các nội dung cụ thể:

1. Vị trí môn học

2. Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể)

3. Thời gian

4. Điều kiện tiên quyết

5. Nội dung tóm tắt

6. Phân phối chương trình

7. Hình thức và nội dung kiểm tra, đánh giá

8. Nội dung chi tiết

Nội dung cụ thể của từng chương trình được trình bày tại phụ lục 3.

3.2.3. Kiểm định mức độ phù hợp của chương trình tập luyện ngoại khóa

môn Bóng chuyền cho sinh viên cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ

thuật Thành phố Hà Nội

3.2.3.1. Kiểm định thông qua ý kiến đánh giá của các chuyên gia

Trên cơ sở chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền đã xây

dựng cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội, chúng

tôi tiến hành đánh giá mức độ phù hợp của chương trình thông qua phỏng vấn

35 chuyên gia GDTC, các giảng viên môn Bóng chuyền, các HLV bóng chuyền

tại các trường đại học bằng phiếu hỏi (phụ lục 4). Đánh giá được tiến hành theo

thang độ liket 5 mức tương ứng: Mức 1 - Rất phù hợp: 5 điểm; Mức 2 - Phù

hợp: 4 điểm; Mức 3 - Bình thường: 3 điểm; Mức 4 - Không phù hợp: 2 điểm và

mức 5 - Rất không phù hợp: 1 điểm. Chúng tôi sẽ tính điểm trung bình cho từng

chỉ tiêu để đánh giá mức độ phù hợp của chương trình tập luyện ngoại khóa đã

xây dựng cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội

theo 5 mức:

1.00 – 1.80: Rất không phù hợp

103

1.81 – 2.60: Không phù hợp

2.61 – 3.40: Trung bình

3.41 – 4.20: Phù hợp

4.21 – 5.00: Rất phù hợp

Kết quả được trình bày ở bảng 3.22.

Bảng 3.22. Kết quả phỏng vấn mức độ phù hợp của chương trình tập luyện

ngoại khóa môn Bóng chuyền đã xây dựng cho sinh viên Đại học khối các

Tổng

TT Năm

Nội dung đánh giá

Đánh giá

điểm

Vị trí môn học

Rất phù hợp

Điểm trung bình 4.37

153

Mục tiêu môn học (Mục tiêu

Phù hợp

145

4.14

chung và mục tiêu cụ thể)

Thời gian

Phù hợp

143

4.09

Điều kiện tiên quyết

Rất phù hợp

149

4.26

1

Năm thứ

Nội dung tóm tắt

Rất phù hợp

152

4.34

nhất

Phân phối chương trình

Phù hợp

146

4.17

Rất phù hợp

158

4.51

Nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá Nội dung chi tiết

Rất phù hợp

149

4.26

Vị trí môn học

Rất phù hợp

152

4.34

Rất phù hợp

155

4.43

Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể)

Thời gian

Phù hợp

145

4.14

Năm

Điều kiện tiên quyết

Rất phù hợp

161

4.60

2

thứ hai

Nội dung tóm tắt

Rất phù hợp

153

4.37

Phân phối chương trình

Phù hợp

144

4.11

Rất phù hợp

150

4.29

Nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá Nội dung chi tiết

Rất phù hợp

160

4.57

Vị trí môn học

Phù hợp

145

4.14

3

Rất phù hợp

155

4.43

Năm thứ ba

Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể)

Thời gian

Rất phù hợp

154

4.40

trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội (n=35)

Điều kiện tiên quyết

Phù hợp

143

4.09

Nội dung tóm tắt

Rất phù hợp

158

4.51

Phân phối chương trình

Rất phù hợp

155

4.43

Rất phù hợp

160

4.57

Nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá

Nội dung chi tiết

Rất phù hợp

158

4.51

Vị trí môn học

Rất phù hợp

159

4.54

Phù hợp

144

4.11

Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể) Thời gian

Rất phù hợp

156

4.46

Rất phù hợp

Điều kiện tiên quyết

Năm

154

4.40

4

thứ tư

Rất phù hợp

Nội dung tóm tắt

155

4.43

Rất phù hợp

Phân phối chương trình

160

4.57

Rất phù hợp

158

4.51

Nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá Nội dung chi tiết

Rất phù hợp

150

4.29

104

Qua bảng 3.22 cho thấy:

Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền được xây dựng cho

sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội trong cả 4 năm

học đều được các chuyên gia, giảng viên, HLV đánh giá ở mức phù hợp và rất

phù hợp, trong đó các ý kiến đánh giá ở mức rất phù hợp lớn hơn.

Như vậy, có thể khẳng định theo ý kiến đánh giá của các chuyên gia

GDTC, giảng viên và HLV bóng chuyền tại các trường đại học, chương trình tập

luyện ngoại khóa đã xây dựng của đề tài luận án cho sinh viên Đại học khối các

trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội là phù hợp với đối tượng.

3.2.3.2. Kiểm định thông qua kết quả hội thảo

Để tăng thêm tính khách quan và độ tin cậy của chương trình tập luyện

ngoại khóa môn Bóng chuyền đã xây dựng cho sinh viên Đại học khối các

trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội, đề tài luận án đã dùng phương pháp hội thảo

khoa học để xin ý kiến các chuyên gia về chương trình đã xây dựng.

Hội thảo được tiến hành ngày 22/7/2017 tại Bộ môn Giáo dục thể chất,

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Thành phần tham gia hội thảo gồm 6 giáo

sư, phó giáo sư, 7 tiến sĩ và 2 giảng viên là thạc sĩ giáo dục học Ngành Thể dục

105

thể thao có thâm niên từ 15 – 20 năm và có kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động

ngoại khóa môn Bóng chuyền, các giảng viên tại sinh viên Đại học khối các

trường kỹ thuật tại Hà Nội.

Trước hội thảo các chuyên gia đã được gửi trước tài liệu về nội dung

chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối

các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội đã được đề tài xây dựng, đồng thời ghi

chi tiết nội dung đánh giá về các nội dung:

Vị trí môn học

Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể)

Thời gian

Điều kiện tiên quyết

Nội dung tóm tắt

Phân phối chương trình

Nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá

Nội dung chi tiết

Kết quả hội thảo cho thấy: Trong số 15 ý kiến phát biểu của các chuyên

gia về chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền đã xây dựng cho

đối tượng nghiên cứu là đảm bảo được tính phù hợp, tính trình tự, tính tích hợp,

tính cân bằng – cân đối, tính gắn kết, tính cập nhật và tính hiệu quả. Như vậy,

100% các ý kiến phát biểu đã tán thành với chương trình tập luyện ngoại khóa

môn Bóng chuyền đã xây dựng của đề tài luận án.

Kết quả hội thảo được trình bày tại bảng 3.23.

Bảng 3.23. Tổng hợp ý kiến đóng góp của các chuyên gia về chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền

đã xây dựng cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội (n=15)

TT

Năm

Nhóm phương pháp

Ý kiến đóng góp

Vị trí môn học

Phù hợp (15/15 ý kiến)

Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể)

Phù hợp (13/15 ý kiến) Bổ sung thêm mục tiêu cụ thể về giáo dục ý thức – 2 ý kiến

Thời gian

Phù hợp (15/15 ý kiến)

Điều kiện tiên quyết

Phù hợp (14/15 ý kiến) Bỏ điều kiện có sức khỏe tốt – 1 ý kiến

Nội dung tóm tắt

1

Năm thứ nhất

Phù hợp (12/15 ý kiến) Bổ sung chi tiết nội dung kỹ năng thực hành – 1 ý kiến Bổ sung tóm tắt về kiểm tra, đánh giá – 2 ý kiến

Phân phối chương trình

Phù hợp (15/15 ý kiến)

Nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá

Phù hợp (12/15 ý kiến) Bổ sung thêm tiêu chí về kiểm tra thể lực theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo - 3 ý kiến

Nội dung chi tiết

Phù hợp (14/15 ý kiến) Có thể lược bỏ bớt các nội dung kỹ năng môn bóng chuyền – 01 ý kiến

Vị trí môn học

Phù hợp (15/15 ý kiến)

2

Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung

Năm thứ hai

và mục tiêu cụ thể)

Phù hợp (13/15 ý kiến) Bổ sung thêm mục tiêu cụ thể phát hiện năng khiếu thể thao – 2 ý kiến

TT

Năm

Nhóm phương pháp

Ý kiến đóng góp

Thời gian

Phù hợp (15/15 ý kiến)

Điều kiện tiên quyết

Nội dung tóm tắt

Phù hợp (15/15 ý kiến) Phù hợp (13/15 ý kiến) Bổ sung tóm tắt về kiểm tra, đánh giá – 2 ý kiến

Phân phối chương trình

Phù hợp (15/15 ý kiến)

Nội dung và hình thức kiểm tra,

đánh giá

Phù hợp (12/15 ý kiến) Bổ sung thêm tiêu chí về kiểm tra thể lực theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo - 3 ý kiến

Nội dung chi tiết

Phù hợp (14/15 ý kiến) Có thể lược bỏ bớt các nội dung kỹ năng môn bóng chuyền – 01 ý kiến

Vị trí môn học

Phù hợp (15/15 ý kiến)

Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể)

Phù hợp (12/15 ý kiến) Bổ sung thêm mục tiêu cụ thể phát hiện năng khiếu thể thao – 3 ý kiến

Thời gian

Phù hợp (15/15 ý kiến)

Điều kiện tiên quyết

3

Năm thứ ba

Nội dung tóm tắt

Phù hợp (15/15 ý kiến) Phù hợp (13/15 ý kiến) Bổ sung tóm tắt về kiểm tra, đánh giá – 2 ý kiến

Phân phối chương trình

Phù hợp (15/15 ý kiến)

Nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá

Phù hợp (12/15 ý kiến) Bổ sung thêm tiêu chí về kiểm tra thể lực theo quy định của Bộ Giáo dục

TT

Năm

Nhóm phương pháp

Ý kiến đóng góp

và Đào tạo - 3 ý kiến

Nội dung chi tiết

Phù hợp (12/15 ý kiến) Có thể lược bỏ bớt các nội dung kỹ năng môn bóng chuyền – 01 ý kiến Bổ sung thêm các nội dung học tập chiến thuật – 2 ý kiến

Vị trí môn học

Phù hợp (15/15 ý kiến)

Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể)

Phù hợp (13/15 ý kiến) Bổ sung thêm mục tiêu cụ thể phát hiện năng khiếu thể thao – 2 ý kiến

Thời gian

Phù hợp (15/15 ý kiến)

Điều kiện tiên quyết

Nội dung tóm tắt

Năm thứ

Phù hợp (15/15 ý kiến) Phù hợp (13/15 ý kiến) Bổ sung tóm tắt về kiểm tra, đánh giá – 2 ý kiến

4

Phân phối chương trình

Phù hợp (15/15 ý kiến)

Nội dung và hình thức kiểm tra,

đánh giá

Phù hợp (12/15 ý kiến) Bổ sung thêm tiêu chí về kiểm tra thể lực theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo - 3 ý kiến

Nội dung chi tiết

Phù hợp (14/15 ý kiến) Có thể lược bỏ bớt các nội dung kỹ năng môn bóng chuyền – 01 ý kiến

106

Qua bảng 3.23 cho thấy: Tương tự như kết quả đánh giá của các chuyên

gia GDTC, giảng viên và HLV bóng chuyền tại các trường đại học, phần lớn các

ý kiến trong hội thảo đều đánh giá cao các chương trình tập luyện ngoại khóa đã

xây dựng cho sinh viên các trường đại học tại Hà Nội và được đánh giá là phù

hợp áp dụng trong thực tế hoạt động thể thao ngoại khóa cho đối tượng nghiên

cứu.

Trong 4 chương trình nhỏ tương ứng với 4 năm tập luyện ngoại khóa đã

xây dựng cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội đưa

ra thảo luận đã thu được 37 ý kiến đóng góp. Những ý kiến đóng góp đã được

chúng tôi trao đổi chi tiết với giáo viên hướng dẫn, các giảng viên bộ môn và

thống nhất sửa chữa các vấn đề đã được các chuyên gia đóng góp trong hội thảo.

Chương trình chi tiết sau khi xin ý kiến đóng góp của các chuyên gia được

trình bày tại phụ lục 5.

3.2.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 2

Để giải quyết nhiệm vụ 2, trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án, chúng

tôi đã tiến hành xác định các căn cứ khoa học để xây dựng chương trình. Trên cơ

sở các căn cứ khoa học đã xác định, tiến hành xây dựng chương trình và kiểm

chứng lý thuyết chương trình đã xây dựng. Việc làm đảm bảo tính khoa học,

logic và đảm bảo xây dựng được chương trình tập luyện ngoại khóa phù hợp cho

sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội.

3.2.4.1. Bàn luận về căn cứ khoa học xây dựng chương trình tập luyện

ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên các trường đại học khối ngành kỹ

thuật tại Hà Nội

Khi xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho

sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội, đề tài đã sử dụng

các căn cứ lý luận gồm: Căn cứ vào các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng,

Nhà nước về công tác GDTC và hoạt động thể thao ngoại khóa trong trường học

các cấp; những vấn đề cơ bản về xây dựng chương trình môn học; đặc điểm môn

tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên các trường đại học; những

yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên đại

107

học; đặc điểm tâm, sinh lý của sinh viên đại học và kết quả nghiên cứu của các

công trình nghiên cứu khoa học có liên quan. Song song với đó, luận án còn xác

định được 07 nguyên tắc cần thiết với 28 tiêu chí cần tuân thủ khi xây dựng

chương trình tập luyện Bóng chuyền ngoại khóa cho đối tượng nghiên cứu. Chi

nội dung; Nguyên tắc về tính tích hợp: 3 nội dung; Nguyên tắc về tính cân bằng,

cân đối: 5 nội dung; Nguyên tắc về tính gắn kết: 4 nội dung; Nguyên tắc về tính cập

nhật: 4 nội dung và Nguyên tắc về tính hiệu quả: 4 nội dung. Đây là những căn cứ

tiết gồm: Nguyên tắc về tính phù hợp: 4 nội dung; Nguyên tắc về tính trình tự: 4

lý luận cần thiết và có những nét tương đồng với các căn cứ lý luận thường được

sử dụng trong nhiều công trình khoa học công nghệ có liên quan nhưng cũng có

nhiều điểm khác biệt nổi bật, giúp làm rõ hơn những vấn đề mang tính nguyên

tắc cần đảm bảo khi xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng

Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý, Quán triệt mục tiêu đào tạo, đảm bảo tính

sư phạm, Đảm bảo tính thực tiễn là 4 nguyên tắc được đề xuất khi nghiên cứu đổi

mới chương trình GDTC cho sinh viên các trường Đại học Sư phạm vùng Trung

Bắc theo hướng đổi mới nghiệp vụ tổ chức hoạt động TDTT trường học được tác

giả Lê Trường Sơn Chấn Hải [45] đề xuất. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của mình,

tác giả chỉ đơn thuần đề xuất 4 nguyên tắc mà không làm rõ nội dung của từng

nguyên tắc dẫn tới khó khăn trong việc xác định các nội dung cụ thể. Quá trình

nghiên cứu đã khắc phục hạn chế này bằng việc đề xuất 28 tiêu chí chi tiết cả 7

nguyên tắc được xác định trong đề tài luận án.

Tương tự như tác giả Lê Trường Sơn Chấn Hải [45], tác giả Nguyễn Cẩm

Ninh [63] đã hệ thống hóa 5 nguyên tắc khi thiết kế, xây dựng nội dung đào tạo cử

nhân ngành Quản lý TDTT tại chương tổng quan các vấn đề nghiên cứu gồm:

Nguyên tắc quán triệt mục tiêu, Nguyên tắc đảm bảo tính khóa học, Nguyên tắc

đảm bảo tính thống nhất, nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và nguyên tắc đảm bảo

tính sư phạm khi nghiên cứu xây dựng nội dung giảng dạy cử nhân ngành Quản lý

TDTT. Đồng thời quá trình nghiên cứu cũng đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận của

việc xây dựng nội dung, chương trình giảng dạy cử nhân ngành Quản lý TDTT

thông qua các mô hình đào tạo… đây là lộ trình nghiên cứu logic. Tuy nhiên, khi

chuyền cho đối tượng nghiên cứu. Có thể kể tới một số tác giả tiêu biểu sau:

đề xuất các nguyên tắc, tác giả Nguyễn Cẩm Ninh [63] cũng chưa quan tâm tới việc

xây dựng nội dung cụ thể của từng nguyên tắc.

Khi nghiên cứu triển khai ứng dụng Chương trình Điền kinh cho trẻ em của

Hiệp hội các Liên đoàn Điền kinh quốc tế là một tổ chức xã hội chuyên môn nghề

nghiệp với bề dày hơn 100 năm tuổi xây dựng tại một số trường tiểu học khu vực

phía Bắc Việt Nam, tác giả Nguyễn Duy Quyết [71] cũng đã quan tâm tới các căn

cứ lý luận và thực tiễn để lựa chọn nội dung tập luyện căn cứ từ tư tưởng chủ đích

của chương trình “Điền kinh cho trẻ em” của IAAF, chủ trương đổi mới chương

trình của Nhà nước và của BGD-ĐT cũng như từ thực tiễn chương trình môn học

thể dục của Việt Nam. Các căn cứ lý luận và thực tiễn của đề tài luận án không có

nhiều yếu tố tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Duy Quyết.

8 nguyên tắc đổi mới chương trình gồm: Đảm bảo tính pháp lý; Quán triệt

mục tiêu, Đảm bảo tính sư phạm, Đảm bảo tính thực tiễn, Đảm bảo tính hệ thống,

Đảm bảo tính khoa học, Đảm bảo tính cập nhật, Đảm bảo tính khả thi là những

nguyên tắc cơ bản được tác giả Trần Vũ Phương [69] đề xuất khi nghiên cứu ứng

dụng chương trình đổi mới đào tạo chuyên ngành GDTC trình độ cao đẳng ở

Trường Cao đẳng Tuyên Quang. Song song với các nguyên tắc trên, tác giả Trần

Vũ Phương còn căn cứ vào các nhu cầu xã hội thực tiễn đối với chương trình đào

tạo chuyên ngành GDTC trình độ cao đẳng tại trường Cao đẳng Tuyên Quang. Đây

là lộ trình nghiên cứu khoa học và rất gần với kết quả nghiên cứu của luận án và có

những nét tương đồng nhất định. Tuy nhiên, cũng như nhiều tác giả đã tiến hành

nghiên cứu, tác giả Trần Vũ Phương cũng chưa quan tâm tới việc xây dựng nội

dung cụ thể của từng nguyên tắc đã đề xuất.

Trong các căn cứ xây dựng chương trình đã lựa chọn của luận án, nguyên tắc

đảm bảo tính pháp lý đã được thể hiện trong việc tuân thủ các căn cứ pháp lý, lý

luận thông qua các văn bản, chỉ thị của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC và

TDTT trường học. Các nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống được thể hiện trong

nguyên tắc đảm bảo tính trình tự của luận án. Cũng như kết quả nghiên cứu của

một số công trình nghiên cứu khoa học trước đây, tính hiệu quả, tính trình tự và

tính cân bằng, cân đối cũng được luận án chú trọng khi xây dựng chương trình. Mỗi

nguyên tắc đều được xác định các nội dung cụ thể. Đây là những điểm đổi mới nổi

108

bật của đề tài luận án giúp việc nghiên cứu xây dựng chương trình tập luyện Bóng

chuyền ngoại khóa cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà

Nội thu được những kết quả thiết thực.

109

3.2.4.2. Bàn luận về chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền

cho sinh viên các trường đại học khối ngành kỹ thuật tại Hà Nội

Trong quá trình nghiên cứu, đề tài luận án đã tiến hành xây dựng chương

trình tập luyện Bóng chuyền ngoại khóa cho đối tượng nghiên cứu trong 4 giai

đoạn, tương ứng với 4 năm học. Sinh viên có thể bắt đầu tập luyện vào bất cứ

thời điểm nào và căn cứ vào trình độ chuyên môn môn bóng chuyền đã đạt được

để lựa chọn tập luyện chương trình phù hợp với trình độ bản thân. Về thời gian

tập luyện được xây dựng với 3 buổi tập/ tuần, mỗi buổi tập trong 90 phút, trong

đó có 02 buổi tập với CLB và 01 buổi tự tập. Việc linh hoạt về thời điểm bắt đầu

tập luyện cũng như số buổi tập luyện trong tuần hay thời gian tự tập luyện…

nhằm đảm bảo tính linh hoạt của hoạt động TDTT NK. Sinh viên có thể tham

gia tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền vào bất cứ thời điểm nào (từ năm

thứ nhất tới năm thứ 4) đều đảm bảo có chương trình tập luyện phù hợp. Cũng là

yếu tố giúp khắc phục và tận dụng tính linh hoạt của hoạt động TDTT NK, sinh

viên có thể tập luyện 2, hay 3 buổi/ tuần đều đảm bảo hoàn thành chương trình

tập luyện. Các buổi tập luyện nhiều hơn được sử dụng để ôn tập, rèn luyện kỹ

năng. Đây là ưu điểm nổi bật khi thiết kế chương trình tập luyện Bóng chuyền

ngoại khóa cho đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, việc phân bổ thời gian này vẫn

còn có những hạn chế đối với sinh viên các trường kỹ thuật đào tạo trong 5 năm

(chương trình tập luyện ngoại khóa chỉ xây dựng cho 4 năm).

Chương trình mới được xây dựng đã đảm bảo xác định đầy đủ vị trí môn

học; mục tiêu môn học (bao gồm cả mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể); có phân

phối chương trình chi tiết (bao gồm các nội dung lý thuyết, kỹ thuật, chiến thuật,

thể lực, thi đấu, tự tập và đặc biệt, mỗi năm có 2 giờ kiểm tra, riêng nội dung lý

thuyết và thể lực không có giờ tập luyện riêng mà phối hợp trong các giờ tập

luyện khác); điều kiện tiên quyết; nội dung tóm tắt; thời gian; hình thức và nội

dung kiểm tra, đánh giá; Nội dung chi tiết. Các phần mới được xây dựng đảm

110

bảo khắc phục những hạn chế trong chương trình tập luyện ngoại khóa môn

bóng chuyền đã được chỉ rõ trong phần nghiên cứu thực trạng chương trình tập

luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ

thuật Thành phố Hà Nội.

Để làm rõ hơn tính mới của chương trình đã xây dựng, luận án tiến hành so

sử dụng tại các Trường. Kết quả được trình bày tại bảng 3.24.

Bảng 3.24. So sánh chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền luận

án đã xây dựng cho sinh viên sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại

Hà nội và chương trình cũ thường được sử dụng tại các Trường

Nội dung

Chương trình cũ

Chương trình mới

Vị trí môn học

Không quy định cụ thể

Chưa rõ ràng, chưa đáp ứng yêu cầu

Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể)

Chưa có

Thời gian

Chưa có

Điều kiện tiên quyết

Chưa có

Nội dung tóm tắt

Chưa có

Phân phối chương trình

Chưa có

Nội dung, hình thức kiểm tra, đánh giá

Nội dung chi tiết

Đã có, chưa thống nhất

Quy định cụ thể với chương trình chung và từng chương trình nhỏ Có quy định chi tiết cả mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể, đáp ứng yêu cầu TDTT trường học Đã xây dựng chi tiết, đảm bảo tính linh hoạt Quy định cụ thể với từng chương trình nhỏ Quy định cụ thể với từng chương trình nhỏ Quy định cụ thể với chương trình chung và từng chương trình nhỏ Quy định cụ thể với từng chương trình nhỏ Quy định cụ thể với từng chương trình nhỏ

sánh sự khác biệt giữa chương trình mới xây dựng và chương trình cũ thường được

111

Nhìn vào kết quả bảng 3.24 dễ dàng nhận thấy, chương trình mới xây dựng

của luận án đã khắc phục được hết những tồn tại của chương trình cũ thường

Có nhiều biện pháp khác nhau để giúp nâng cao hiệu quả công tác GDTC và

TDTT trong trường học các cấp nói chung và sinh viên Đại học khối các trường kỹ

thuật tại Hà Nội nói riêng do tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Xuất phát từ thực

tế, tiếp cận ở góc độ bóng chuyền là môn thể thao được nhiều người yêu thích, đơn

giản, dễ tập, không yêu cầu quá cao về hệ thống CSVC phục vụ tập luyện, lại rất

thích hợp để rèn luyện ý chí, đạo đức, phát triển thể chất cho sinh viên, nhưng trên

thực tế, chương trình tập luyện bóng chuyền ngoại khóa cho sinh viên Đại học khối

các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội chưa thực sự đáp ứng mục tiêu của TDTT

trường học, căn cứ hướng dẫn của BGD-ĐT về công tác TDTT NK trong trường

học các cấp, vấn đề nghiên cứu của luận án đảm bảo tính cần thiết, cấp thiết và có ý

nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn cao.

Có nhiều tác giả đã quan tâm tới việc nghiên cứu chương trình tập luyện

TDTT NK tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Các tác giả đã quan tâm tới nhiều

vấn đề như cải tiến chương trình, xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa cho

từng đối tượng cụ thể… tuy nhiên, chưa có tác giả nào xây dựng chương trình tập

luyện ngoại khóa môn bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật

Thành phố Hà Nội, trong đó quan tâm cả tới việc đảm bảo các mục tiêu TDTT

trường học (Bao gồm cả mục tiêu giáo dục, giáo dưỡng, phát hiện và bồi dưỡng

năng khiếu thể thao), quan tâm tới tính linh hoạt của quá trình tổ chức hoạt động

TDTT NK cũng như xây dựng chương trình cho sinh viên trong cả 4 năm học,

đồng thời đề xuất các điều kiện đảm bảo để sinh viên có thể tham gia tập luyện

ngoại khóa ở bất cứ thời điểm nào. Những điểm đổi mới này hoàn toàn khác với

các kết quả nghiên cứu trước đó của các tác giả có liên quan như:

được sử dụng tại các Trường.

Trong công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Kỳ Anh và Vũ Đức Thu

trường các cấp”, tác giả đã đưa ra các định hướng mục tiêu TDTT NK của HSSV

trong trường học các cấp; làm rõ các mục tiêu đến năm 2000: Mở rộng phong trào

TDTT quần chúng, động viên, tổ chức và hướng dẫn cho đông đảo HS, SV trong

[1] về “Chương trình đồng bộ có mục tiêu về cải tiến công tác GDTC trong nhà

việc tham gia các hình thức tập luyện TDTT năng khiếu ở trong và ngoài trường,

trong các CLB, trường lớp năng khiếu, lớp chọn, các đội đại biểu của trường và địa

phương và tự luyện tập… Đây là định hướng đúng đắn mang tính chiến lược lâu

dài, nhưng để thực hiện được cần có sự nỗ lực lớn từ cơ sở là các trường trên cả

nước. Công trình nghiên cứu của đề tài luận án đã xác định chi tiết đối tượng tác

động là sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội, mục tiêu rõ ràng và

tiến hành nghiên cứu chi tiết cho một đối tượng, đảm bảo ứng dụng có hiệu quả.

Nhiều tác giả khác cũng mới chỉ quan tâm tới việc nghiên cứu thực trạng

công tác GDTC trong trường học hay mức độ phát triển thể chất, hay nhu cầu tập

luyện TDTT NK của học sinh trong trường học các cấp như tác giả: Trần Kim

112

Cương [30], Lê Thanh Hà [42], Nguyễn Đức Thành [85], Hoàng Minh Tần [83],

chương trình môn học như: tác giả Hồ Đắc Sơn (2004) [82] đã quan tâm tới nâng

cao chất lượng GDTC cho học sinh nhưng tiếp cận từ góc độ lựa chọn và tìm ra các

giải pháp có hiệu quả để nâng cao năng lực giảng dạy môn học thể dục của các GV

tiểu học. Tác giả Nguyễn Cẩm Ninh (2011) [63] đã xác định khung các kiến thức

và kỹ năng, xây dựng các nội dung giảng dạy phù hợp với yêu cầu của xã hội, lựa

chọn và xác định các tiêu chí đánh giá năng lực chuyên môn của cử nhân ngành

quản lý TDTT đảm bảo tính khoa học hợp lý, chính xác và khách quan. Tác giả Lê

Trường Sơn Chấn Hải (2012) [45] đã tiến hành đổi mới chương trình GDTC trong

đào tạo GV của trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 nhằm góp phần đào tạo đội ngũ

GV trong tương lai có kiến thức và kỹ năng tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa

phục vụ công tác giáo dục học sinh, cảm hóa và lôi cuốn học sinh tích cực hoạt

động TDTT vì mục tiêu rèn luyện thân thể. Tác giả Nguyễn Duy Quyết (2012) [71]

đã nghiên cứu ứng dụng chương trình “Điền kinh cho trẻ em” của Hiệp hội các

Liên đoàn Điền kinh Quốc tế tại một số trường tiểu học khu vực phía Bắc Việt

Nam. Hay tác giả Trần Vũ Phương (2016) [69] đã tiến hành ứng dụng chương trình

đổi mới đào tạo chuyên ngành GDTC trình độ Cao đẳng ở trường Cao đẳng Tuyên

Quang…

Các tác giả trên đã quan tâm tới nhiều mặt của xây dựng chương trình tiếp

cận từ nhiều mặt với mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT nói

Nguyễn Ngọc Việt [107]… cũng có các tác giả quan tâm tới việc nghiên cứu về

chung góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDTC và TDTT trường học nói riêng

nhưng phần lớn mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng cho từng nhóm đối tượng ở từng

thời kỳ (tương ứng từng khoảng thời gian) nhất định và đặc biệt, chưa có công trình

nghiên cứu nào tiến hành nghiên cứu xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa

môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà

Nội.

113

3.2.4.3. Bàn luận về việc kiểm chứng chương trình tập luyện ngoại khóa

môn Bóng chuyền cho sinh viên các trường đại học khối ngành kỹ thuật tại Hà

Nội thông qua phỏng vấn chuyên gia và hội thảo

Trong quá trình nghiên cứu xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa

môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà

Nội, ngoài việc xây dựng chương trình chi tiết, luận án còn tiến hành kiểm

chứng lý thuyết chương trình đã xây dựng thông qua ý kiến của các chuyên gia

và thông qua hội thảo khoa học. Đây là điểm mới trong quá trình nghiên cứu của

luận án, khác hơn so với các công trình nghiên cứu của các tác giả có liên quan

như: Trần Kim Cương [30], Lê Thanh Hà [42], Nguyễn Đức Thành [85], Hoàng

Nguyễn Cẩm Ninh (2011) [63], Lê Trường Sơn Chấn Hải (2012) [45], Nguyễn Duy

Quyết (2012) [71], Trần Vũ Phương (2016) [69] hay Mai Thi Bích Ngọc [64]…

Thông thường, các tác giả sau khi xây dựng chương trình sẽ tiến hành ứng

dụng các chương trình trong thực tế và đánh giá hiệu quả. Việc làm này dẫn tới

chương trình chưa được kiểm chứng lý thuyết và xin ý kiến chi tiết để hoàn thiện.

Trong quá trình ứng dụng các chương trình vào thực tế, việc điều chỉnh cũng gặp

nhiều khó khăn. Năm 2017, khi nghiên cứu xây dựng chương trình tập luyện ngoại

khóa môn Karate cho học sinh THCS Thành phố Hà Nội, tác giả Mai Thị Bích

Ngọc đã theo dõi và điều chỉnh chương trình trong quá trình thực nghiệm. Việc làm

này cũng được tác giả Nguyễn Trường Giang tiến hành khi nghiên cứu chương

trình tập luyện ngoại khóa môn Cầu lông cho SV đại học khối các trường kỹ thuật

thành phố Thái Nguyên. Tuy nhiên, bản thân việc làm này đã ảnh hưởng tới quá

trình ứng dụng chương trình thực nghiệm trên thực tế. Để khắc phục vấn đề này,

sau khi xây dựng được chương trình cụ thể, trước khi tiến hành ứng dụng các

Minh Tần [83], Nguyễn Ngọc Việt [107], Hồ Đắc Sơn (2004) [82], Tác giả

chương trình trong thực tế và đánh giá hiệu quả, chúng tôi đã tiến hành kiểm định

lý thuyết trên cơ sở xin ý kiến 35 chuyên gia, giảng viên môn Bóng chuyền đánh

giá về từng nội dung của chương trình theo thang độ Liket 5 mức tương ứng: Mức

114

1 - Rất phù hợp: 5 điểm; Mức 2 - Phù hợp: 4 điểm; Mức 3 - Bình thường: 3

điểm; Mức 4 - Không phù hợp: 2 điểm và mức 5 - Rất không phù hợp: 1 điểm.

Đồng thời tính điểm trung bình và đánh giá mức độ phù hợp của từng nội dung

theo đánh giá tổng hợp: 1.00 – 1.80: Rất không phù hợp; 1.81 – 2.60: Không

phù hợp; 2.61 – 3.40: Trung bình; 3.41 – 4.20: Phù hợp; 4.21 – 5.00: Rất phù

hợp. Kết quả cho thấy: Cả 4 chương trình tương ứng 4 năm học đều được các

chuyên gia, giảng viên, HLV đánh giá ở mức phù hợp và rất phù hợp, trong đó

các ý kiến đánh giá ở mức rất phù hợp lớn hơn.

Song song với việc xin ý kiến chuyên gia, giảng viên bằng phiếu hỏi,

chúng tôi tiến hành dùng phương pháp hội thảo khoa học để xin ý kiến các

chuyên gia về chương trình đã xây dựng. Kết quả đã thu được 37 ý kiến đóng

góp. Những ý kiến đóng góp đã được chúng tôi trao đổi chi tiết với giáo viên

hướng dẫn, các giảng viên bộ môn và thống nhất sửa chữa các vấn đề đã được

các chuyên gia đóng góp trong hội thảo.

Việc tiến hành kiểm nghiệm lý thuyết và xin ý kiến các chuyên gia giúp

hoàn thiện chương trình trước khi đưa vào ứng dụng thực tế, giúp giảm thiểu tối

đa các xáo trộn trong quá trình ứng dụng chương trình, đồng thời huy động được

các ý kiến của chuyên gia giúp hoàn thiện chương trình đã xây dựng. Đây là

điểm mới trong quá trình nghiên cứu, giúp chương trình xây dựng đạt chất lượng

tốt hơn, phù hợp với thực tế nghiên cứu.

Tóm lại, qua nghiên cứu nhiệm vụ 2, đề tài có các nhận xét sau:

Quá trình nghiên cứu đã xác định được 07 nguyên tắc với 28 nội dung cụ

thể cần tuân thủ trong xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng

chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội.

Tiến hành xây dựng được 04 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng

chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội tương

ứng với 04 năm học.

115

Bước đầu kiểm nghiệm lý thuyết chương trình thông qua ý kiến các chuyên

gia và hội thảo. Kết quả cho thấy, chương trình tập luyện ngoại khóa đã xây

dựng của đề tài luận án cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành

phố Hà Nội là phù hợp với đối tượng.

3.3. Kiểm nghiệm và đánh giá hiệu quả chương trình Bóng chuyền đã

xây dựng trên sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà

Nội thông qua thực nghiệm

3.3.1. Tổ chức thực nghiệm

Mục đích thực nghiệm: Ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn

Bóng chuyền đã xây dựng cho sinh viên các trường đại học khối ngành kỹ thuật

tại Hà Nội vào thực tế và đánh giá hiệu quả.

Phương pháp thực nghiệm: Quá trình thực nghiệm sử dụng phương pháp

thực nghiệm so sánh song song đa đối tượng.

Thời gian thực nghiệm: Thực nghiệm được tiến hành từ tháng 10/2018 tới

tháng 10/2019.

Địa điểm thực nghiệm: 05 trường đại học khối kỹ thuật trên địa bàn thành

phố Hà Nội gồm: Trường Đại học Xây dựng, Trường Đại học Mỏ - Địa chất,

Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp, Trường Đại học Công nghiệp

Hà Nội, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.

Nội dung thực nghiệm: Ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn

Bóng chuyền cho sinh viên tương ứng với cả 4 năm, theo dõi và đánh giá đối

tượng thực nghiệm năm tập luyện thứ nhất.

Đối tượng thực nghiệm: Thực nghiệm được tiến hành trên trên 794 sinh

viên (trong đó có 453 sinh viên nam và 341 sinh viên nữ) năm thứ nhất tại sinh

viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội.

Vì thực nghiệm trên đối tượng sinh viên tập luyện TDTT ngoại khóa nên

thời điểm trước và sau thực nghiệm có sự biến đổi về đối tượng thực nghiệm. Để

có căn cứ đánh giá chính xác nhất kết quả thực nghiệm, chúng tôi theo dõi chi

tiết đối tượng thực nghiệm ở thời điểm trước và sau thực nghiệm.

Thời điểm trước thực nghiệm

116

Nhóm thực nghiệm: Ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa Bóng

chuyền đã xây dựng cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố

Hà Nội. Nhóm thực nghiệm gồm có 78 sinh viên thuộc Trường Đại học Bách

Khoa Hà Nội và Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp. Nhóm thực

nghiệm tập 2 buổi/tuần + 1 buổi tự tập, mỗi buổi 90 phút, thời điểm tập luyện

vào 17h30' tới 19h00'. Chi tiết thời gian, phân phối nội dung tập luyện của từng

nhóm đối tượng tuân thủ theo chương trình đã xây dựng của đề tài luận án.

Nhóm đối chứng 1: Tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền theo chương

trình cũ thường được sử dụng tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và Trường

Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp. Nhóm đối chứng 1 có tổng số 74 sinh

viên. Nhóm đối chứng tập 2-3 buổi/tuần. Mỗi buổi từ 90-120 phút, thời điểm tập

luyện vào 17h00' tới 19h00'. Nhóm đối chứng tập luyện theo chương trình cũ tại

các CLB.

Các điều kiện đảm bảo cho việc tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền tại

nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm là tương đương nhau.

Nhóm đối chứng 2: Tập luyện ngoại khóa các môn thể thao khác. Nhóm

gồm các em SV tập luyện ngoại khóa các môn thể thao ngoài Bóng chuyền tại

các Trường Trường Đại học Xây dựng, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Trường

Đại học Công nghiệp Hà Nội, thời gian tập luyện một tuần từ 3 buổi trở lên, mỗi

buổi ít nhất 30 phút. Nhóm đối chứng 2 có tổng số 642 sinh viên.

Phân bổ chi tiết các đối tượng thực nghiệm thời điểm bắt đầu thực nghiệm

được trình bày tại bảng 3.25.

Số lượng

Đối tượng

Tổng

Nam

Nữ

Nhóm thực nghiệm

47

31

78

Nhóm đối chứng 1

45

29

74

Nhóm đối chứng 2

361

281

642

Tổng:

453

341

794

Bảng 3.25. Phân bổ đối tượng thực nghiệm thời điểm bắt đầu thực nghiệm

Thời điểm kết thúc thực nghiệm:

117

Sau 1 năm thực nghiệm, sinh viên thuộc nhóm thực nghiệm, nhóm đối

chứng 1 và nhóm đối chứng 2 theo danh sách ban đầu đã giảm đi đáng kể. Thời

điểm này, tổng số sinh viên còn lại 496 người, trong đó nhóm thực nghiệm còn

lại 64 người, nhóm đối chứng 1 là 36 người và nhóm đối chứng 2 là 396 người.

Phân bổ chi tiết được trình bày tại bảng 3.26.

Bảng 3.26. Phân bổ đối tượng thực nghiệm thời điểm kết thúc thực nghiệm

Số lượng Đối tượng Tổng Nam Nữ

Nhóm thực nghiệm 26 64

Nhóm đối chứng 1 38 21 15 36

Nhóm đối chứng 2 229 167 396

Tổng: 288 208 496

Trong quá trình nghiên cứu, luận án chốt số lượng sinh viên các nhóm đối

tượng thực nghiệm còn lại ở thời điểm kết thúc thực nghiệm làm số liệu so sánh

theo dõi dọc trong quá trình đánh giá hiệu quả thực nghiệm. Việc làm này đảm

bảo mẫu nghiên cứu ở thời điểm trước và sau thực nghiệm là đồng nhất.

Công tác kiểm tra, đánh giá:

Thời điểm đánh giá: Được tiến hành tại 2 thời điểm: Trước thực nghiệm và

sau 12 tháng thực nghiệm. Riêng với nhóm thực nghiệm, luận án tiến hành theo

dõi số lượng sinh viên bỏ tập và tập mới tại các CLB thực nghiệm.

Nội dung kiểm tra đánh giá gồm:

Đánh giá sự phát triển thể lực của sinh viên: Sử dụng 06 tiêu chí đánh giá

BGD-ĐT.

Đánh giá kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên: Theo điểm học

GDTC nội khóa của sinh viên theo từng tín chỉ.

theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng

Đánh giá trình độ tập luyện môn Bóng chuyền: Sử dụng các tiêu chí đánh

giá trong phần kiểm tra, đánh giá của chương trình tập luyện Bóng chuyền ngoại

khóa cho sinh viên năm thứ nhất.

118

Đánh giá sự phát triển phong trào tập luyện Bóng chuyền ngoại khóa: Theo

dõi số lượng sinh viên tập luyện mới và bỏ tập tại các CLB thuộc nhóm đối

chứng và thực nghiệm.

Các bước tiến hành thực nghiệm: Để việc thực nghiệm ứng dụng các

chương trình trong thực tế thu được hiệu quả tốt nhất, trong quá trình nghiên

cứu, chúng tôi xây dựng quy trình tiến hành thực nghiệm gồm các bước:

Bước 1. Liên hệ với sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội

làm thủ tục xin thực nghiệm ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa đã xây

dựng.

Bước 2. Chuẩn bị chương trình và các tài liệu hướng dẫn cần thiết, tổ chức

bàn giao chương trình thực nghiệm, tập huấn các công tác viên, HLV về chương

trình và cách thức sử dụng chương trình, giải đáp các thắc mắc, trao đổi thông

tin liên lạc…

Bước 3. Thống kê số lượng, danh sách đối tượng thực nghiệm và kiểm tra

ban đầu trên đối tượng thực nghiệm, làm căn cứ theo dõi, đánh giá hiệu quả

chương trình thực nghiệm.

Bước 4. Tiến hành thực nghiệm tại các trường đã lựa chọn theo kế hoạch,

theo dõi chặt chẽ quá trình thực nghiệm để có các điều khiển, điều chỉnh phù

hợp.

Bước 5. Kiểm tra, đánh giá các đối tượng thực nghiệm ở thời điểm kết thúc

thực nghiệm.

Bước 6. Hoàn thiện hồ sơ thực nghiệm.

3.3.2. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm

3.3.2.1. Thời điểm trước thực nghiệm

Đánh giá kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên; Đánh giá trình độ tập

Trong các nội dung đánh giá: Đánh giá sự phát triển thể lực của sinh viên;

luyện môn Bóng chuyền và Đánh giá sự phát triển phong trào tập luyện Bóng

chuyền ngoại khóa, chúng tôi chỉ tiến hành so sánh trình độ phát triển thể lực

của sinh viên vì sinh viên lựa chọn thực nghiệm là sinh viên năm thứ nhất, thời

119

điểm này chưa có kết quả học tập môn GDTC; bắt đầu tập luyện ngoại khóa

môn Bóng chuyền nên chưa kiểm tra trình độ phát triển môn Bóng chuyền và

được tiến hành thực nghiệm trên cùng địa điểm (Trường Đại học Bách Khoa Hà

Nội và Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp) nên sự phát triển phong

trào là như nhau. Kết quả đánh sự phát triển thể lực của sinh viên cụ thể như

sau:

Trước thực nghiệm, luận án tiến hành kiểm tra và so sánh mức độ phát triển

thể lực của sinh viên nhóm thực nghiệm, các nhóm đối chứng để kiểm chứng

tính khách quan của việc phân nhóm. Nếu ở thời điểm trước thực nghiệm, mức

độ phát triển thể lực của sinh viên các nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê,

luận án sẽ tiến hành xác định lại đối tượng thực nghiệm cho phù hợp. Nếu ở thời

điểm này, mức độ phát triển thể lực của sinh viên các nhóm không có sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê chứng tỏ sự phân nhóm và lựa chọn đối tượng thực

nghiệm của luận án hoàn toàn khách quan. Sinh viên các nhóm đủ điều kiện làm

mẫu thực nghiệm. Kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể lực của sinh viên các

nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm của luận án được trình bày tại bảng 3.27.

Qua bảng 3.27 cho thấy: Ở thời điểm trước thực nghiệm, ở cả đối tượng

sinh viên nam và nữ, ở tất cả các chỉ tiêu kiểm tra đánh giá trình độ thể lực theo

quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kết quả kiểm tra của sinh viên các nhóm

đều không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (thể hiện ở ttính0.05), chứng tỏ sự phân nhóm của đề tài hoàn toàn khách quan, sinh viên các

nhóm không có sự khác biệt về thể chất ở thời điểm trước thực nghiệm.

Song song với việc so sánh trình độ thể lực của sinh viên các nhóm thông

qua giá trị trung bình kết quả kiểm tra các test vận động, luận án tiến hành so

sánh tỷ lệ sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực của các nhóm theo tiêu

chuẩn đánh giá xếp loại thể lực HS, SV ban hành kèm theo Quyết định số

53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng BGD-ĐT [13].

Kết quả được trình bày tại bảng 3.28.

Bảng 3.27. So sánh sự khác biệt trình độ thể lực của sinh viên các nhóm đối tượng thực nghiệm

thời điểm trước thực nghiệm (n=496)

Thực nghiệm

Đối chứng 1

Đối chứng 2

TT

Test

Cv

Cv

Cv

t1-2

t2-3

t1-3

x

x

x

Sinh viên nam (n=288)

n=38

n=21

n=229

1 Lực bóp tay thuận (kG)

43.73

3.89

8.89

43.65

4.15

9.47

43.68

4.06 9.30

0.98

0.78

0.86

2

19.43

1.31

6.75

19.48

1.43

7.33

19.35

1.39 7.16

0.86

0.69

0.99

Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)

3 Bật xa tại chỗ (cm)

219.24 15.62 7.13

217.91 16.93 7.81

217.78 16.50 7.58

0.67

0.85

0.85

4 Chạy 30m XPC (s)

5.47

0.46

8.47

5.41

0.50

9.05

5.44

0.49 8.93

0.95

0.95

0.93

5 Chạy con thoi 4x10m (s)

12.41

1.01

8.16

12.28

1.09

8.85

12.39

1.06 8.57

1.02

0.88

1.04

6 Chạy tùy sức 5 phút (m)

1002.34 75.32 7.51 1005.04 81.35 8.09 1001.05 79.33 7.92

0.89

1.02

10.1

Sinh viên nữ (n=208)

n=26

n=15

n=167

1 Lực bóp tay thuận (kG)

29.49

2.74

9.30

29.57

2.92

9.87

29.29

2.86 9.76

0.78

1.05

0.99

2

16.75

1.16

6.93

16.57

1.26

7.60

16.73

1.23 7.33

0.81

0.91

0.76

Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)

3 Bật xa tại chỗ (cm)

163.25 14.74 9.03

163.69 15.72 9.60

162.16 15.39 9.49

0.73

0.85

0.85

4 Chạy 30m XPC (s)

6.51

0.41

6.31

6.52

0.45

6.89

6.50

0.44 6.72

1.06

0.93

0.83

5 Chạy con thoi 4x10m (s)

12.92

1.15

8.91

12.78

1.23

9.61

12.90

1.20 9.32

1.03

1.04

0.89

6 Chạy tùy sức 5 phút (m)

897.07 64.69 7.21

899.49 70.08 7.79

895.91 68.28 7.62

0.94

1.02

1.03

Ghi chú: * tương đương P<005, t0.05=1.960

120

Bảng 3.28. So sánh kết quả phân loại trình độ thể lực của sinh viên các

nhóm đối chứng và thực nghiệm theo quy định của BGD-ĐT

Nhóm thực nghiệm

Nhóm đối chứng 1

Nhóm đối chứng 2

Phân loại

TN - ĐC 2

So sánh ĐC1- ĐC2 2

2

mi

% mi

2-3

1-3

TN - ĐC1 2 1-2

% (n=36)

mi % (n=396)

(n=64)

42.19 15 41.67 146 36.87

Tốt

27

46.88 17 47.22 210 53.03

0.003* 0.852* 0.449*

Đạt

30

7

Không đạt

10.94

4

11.11

40 10.10

Ghi chú: * tương đương P>0.05.

2 0.05 = 5.991

Qua bảng 3.28 cho thấy: Ở thời điểm trước thực nghiệm, tỷ lệ SV đạt tốt và đạt ở cả nhóm đối chứng 1, nhóm đối chứng 2 và nhóm thực nghiệm đều tương đối cao với hơn 40% SV đạt tốt, còn khoảng 10% số SV không đạt tiêu chuẩn xếp loại thể lực theo quy định của BGD-ĐT. Tỷ lệ SV không đạt ở các nhóm là tương đương nhau. Khi so sánh tỷ lệ SV đạt tốt, đạt và không đạt khi đánh giá tổng hợp trình độ thể lực của SV nhóm đối chứng 1, đối chứng 2 và nhóm thực nghiệm đều không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0.05). Điều đó chứng tỏ, ở thời điểm trước thực nghiệm, trình độ thể lực của SV nhóm đối chứng 1, đối chứng 2 và thực nghiệm là tương đương nhau, hay nói cách khác, sự phân nhóm là khách quan.

3.3.2.2. Thời điểm sau thực nghiệm Sau 01 năm học ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa đã xây dựng cho sinh viên các trường đại học khối kĩ thuật tại Hà Nội, chúng tôi tiếp tục tiến hành kiểm tra và so sánh các nhóm trên các mặt: Đánh giá sự phát triển thể lực của sinh viên; Đánh giá kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên; Đánh giá trình độ tập luyện môn Bóng chuyền và Đánh giá sự phát triển phong trào tập luyện

thời điểm trước thực nghiệm (n=496)

Bóng chuyền ngoại khóa. Kết quả cụ thể:

a. Đánh giá trình độ thể lực của sinh viên Sau 1 năm thực nghiệm ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền đã xây dựng, luận án tiến hành so sánh mức độ phát triển thể lực của sinh viên nhóm thực nghiệm, các nhóm đối chứng bằng 6 test quy định theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng BGD-ĐT. Kết quả được trình bày tại bảng 3.29.

Bảng 3.29. So sánh sự khác biệt trình độ thể lực của sinh viên các nhóm đối tượng thực nghiệm thời điểm sau 1 năm

học thực nghiệm (n=496)

Thực nghiệm

Đối chứng 1

Đối chứng 2

TT

Test

Cv

t1-2

t2-3

t1-3

Cv

Cv

x

x

x

Sinh viên nam (n=288)

n=38

n=229

n=21

1 Lực bóp tay thuận (kG)

46.59

4.13

9.45

45.69

4.18

9.56

45.52

4.10

9.39

2.86*

0.26

2.88*

2

20.77

1.42

7.31

20.54

1.44

7.42

20.53

1.41

7.25

3.08*

0.05

2.56*

Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)

3 Bật xa tại chỗ (cm)

233.23 16.82

7.73 228.48 17.06

7.84 227.23 16.69

7.67

3.01*

0.93

2.51*

4 Chạy 30m XPC (s)

5.16

0.49

9.08

5.23

0.50

9.19

5.28

0.49

9.02

2.32*

0.49

2.63*

5 Chạy con thoi 4x10m (s)

11.68

1.08

8.72

11.85

1.09

8.83

11.98

1.07

8.66

2.23*

0.17

2.61*

6 Chạy tùy sức 5 phút (m)

1040.73 80.83

8.07 1031.07 81.93

8.18 1024.67 80.23

8.01

2.26*

0.13

2.43*

Sinh viên nữ (n=208)

n=26

n=15

n=167

1 Lực bóp tay thuận (kG)

31.09

2.90

9.91

30.70

2.72

9.30

30.23

2.89

9.85

3.00*

2.21

2.62*

2

17.66

1.25

7.48

17.12

1.27

7.59

17.42

1.24

7.42

2.51*

0.02

2.62*

Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)

3 Bật xa tại chỗ (cm)

173.67 15.64

9.64 170.83 15.81

9.75 168.78 15.54

9.58

2.58*

0.22

4.84*

4 Chạy 30m XPC (s)

6.15

0.45

6.87

6.32

0.45

6.98

6.28

0.44

6.81

2.36*

0.36

2.65*

5 Chạy con thoi 4x10m (s)

12.32

1.22

9.47

12.27

1.24

9.58

12.47

1.21

9.41

2.40*

0.16

3.12*

6 Chạy tùy sức 5 phút (m)

939.05 69.62

7.77 932.86 70.61

7.88 931.12 69.08

1.15

7.71

5.77* 2.54* Ghi chú: * tương đương P<005, t0.05=1.960

121

Qua các bảng 3.29 cho thấy: Sau 1 năm thực nghiệm, kết quả kiểm tra mức

độ phát triển thể lực của sinh viên nhóm đối chứng 1, đối chứng 2 và nhóm thực

nghiệm đã có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở tất cả các tiêu chí kiểm tra. Khi

so sánh giữa các tố chất thể lực, sự khác biệt lớn nhất đạt được ở các test đánh

giá sức mạnh và khéo léo. Khi so sánh sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng

nghiên cứu, sự khác biệt diễn ra nhiều nhất khi so sánh giữa kết quả kiểm tra của

nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 1; nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng

2 (P<0.05). Kết quả kiểm tra các test ở nhóm đối chứng 1 và nhóm đối chứng 2

chưa có ý nghĩa thống kê ở cả đối tượng sinh viên nam và nữ (P>0.05). Như

vậy, sau 1 năm học áp dụng chương trình tập luyện ngoại khóa ngoại khóa môn

Bóng chuyền đã xây dựng cho sinh viên các trương đại học khối kỹ thuật tại Hà

Nội, kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể lực của sinh viên nhóm thực nghiệm

và nhóm đối chứng 1, thực nghiệm và nhóm đối chứng 2 đã có sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê ở tất cả các test kiểm tra. Như vậy, chương trình tập luyện ngoại

khóa môn Bóng chuyền đã xây dựng của luận án đã có hiệu quả cao trong việc

phát triển thể lực cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà

Nội.

Để thấy rõ hơn sự khác biệt về trình độ thể lực của sinh viên các nhóm,

luận án tiến hành tính nhịp tăng trưởng kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể

lực của sinh viên các nhóm đối tượng thực nghiệm sau 1 năm thực nghiệm. Kết

quả được trình bày tại bảng 3.30.

122

Bảng 3.30. Nhịp tăng trưởng thể lực của sinh viên nhóm đối chứng và nhóm

TT

Test

Sinh viên nam (W%) Đối Đối Thực chứng 2 chứng 1 nghiệm 4.13 4.57 6.33

Sinh viên nữ (W%) Đối Đối Thực chứng 2 chứng 1 nghiệm 3.16 3.75 5.28

1

Lực bóp tay thuận (kG)

6.67

5.30

5.92

5.29

3.27

4.04

2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)

6.18

4.74

4.25

6.19

4.27

4.00

Bật xa tại chỗ (cm)

3

5.83

3.38

2.99

5.69

3.12

3.44

Chạy 30m XPC (s)

4

6.06

3.56

3.36

4.75

4.07

3.39

Chạy con thoi 4x100m (s)

5

3.76

2.56

2.33

4.57

3.64

3.85

Chạy tùy sức 5 phút (m)

6

thực nghiệm sau 1 năm học thực nghiệm

Qua bảng 3.30 cho thấy: Sau 1 năm học thực nghiệm ứng dụng chương

trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền đã xây dựng cho sinh viên Đại học

khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội, nhịp tăng trưởng kết quả kiểm tra

các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển thể lực của sinh viên nhóm thực nghiệm

có xu hướng cao hơn nhóm đối chứng 1 và nhóm đối chứng 2 ở tất cả các tiêu

chí kiểm tra. Khi so sánh kết quả kiểm tra của nhóm đối chứng 1 và đối chứng 2,

ở một số chỉ tiêu, nhịp tăng trưởng kết quả kiểm tra của sinh viên nhóm đối

chứng 1 tốt hơn so với nhóm đối chứng 2 nhưng ở những chỉ tiêu khác, nhịp

tăng trưởng kết quả kiểm tra của nhóm đối chứng 2 lại tốt hơn nhóm đối chứng

1. Như vậy, ngoại trừ nhịp tăng trưởng của nhóm thực nghiệm có xu hướng tốt

hơn nhóm đối chứng 1 và đối chứng 2 ở tất cả các tiêu chí kiểm tra, ở 2 nhóm

đối chứng, sự khác biệt này không có điểm chung ở cả nam và nữ và khác biệt

không rõ dàng.

Có thể thấy rõ điều này qua biểu đồ 3.2 và biểu đồ 3.3.

123

Biểu đồ 3.2. Nhịp tăng trưởng thể lực của nam sinh viên các nhóm đối

tượng thực nghiệm sau 1 năm thực nghiệm

Biểu đồ 3.3. Nhịp tăng trưởng thể lực của nữ sinh viên các nhóm đối tượng

thực nghiệm sau 1 năm thực nghiệm

Biểu đồ 3.2 và biểu đồ 3.3 đã chỉ rõ sự chênh lệch nhịp tăng trưởng các chỉ

tiêu đánh giá mức độ phát triển thể thể lực của sinh viên Đại học khối các trường

kỹ thuật tại Hà Nội thuộc nhóm đối tượng thực nghiệm sau 1 năm thực nghiệm

theo từng giới tính. Qua đó, chúng ta thấy rõ rằng ở tất cả các chỉ tiêu đánh giá,

nhịp tăng trưởng của nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn nhóm đối chứng 1 và

124

nhóm đối chứng 2 ở cả đối tượng nam và nữ. Như vậy, có thể khẳng định,

chương trình thực nghiệm đã phát huy hiệu quả tốt trong việc phát triển thể lực

cho sinh viên nhóm thực nghiệm.

Song song với việc so sánh các tố chất vận động của sinh viên các nhóm

thông qua giá trị trung bình kết quả kiểm tra các test vận động, luận án tiến hành

so sánh tỷ lệ sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực của các nhóm theo tiêu

chuẩn đánh giá xếp loại thể lực HS, SV ban hành kèm theo Quyết định số

53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng BGD-ĐT [13].

Kết quả được trình bày tại bảng 3.31.

Bảng 3.31. So sánh kết quả phân loại trình độ thể lực của sinh viên các

nhóm đối chứng và thực nghiệm theo quy định của BGD-ĐT

Nhóm thực nghiệm

Nhóm đối chứng 1

Nhóm đối chứng 2

Phân loại

TN - ĐC 2

So sánh ĐC1- ĐC2 2

2

mi

% mi

2-3

1-3

TN - ĐC1 2 1-2

% (n=36)

mi % (n=396)

(n=64)

51.56 16 44.44 150 37.88

Tốt

33

Đạt

31

48.44 18 50.00 220 55.56

6.715 1.607* 7.307

0

Không đạt

0.00

2

5.56

26

6.57

Ghi chú: * tương đương P>0.05. Qua bảng 3.31 cho thấy: Sau 1 năm học áp dụng chương trình tập luyện

thời điểm sau 01 năm thực nghiệm (n=496)

ngoại khóa môn Bóng chuyền đã xây dựng của luận án, khi so sánh tỷ lệ sinh

đồng thời không còn tỷ lệ sinh viên không đạt tiêu chuẩn thể lực. Kết quả kiểm tra

của sinh viên nhóm thực nghiệm tốt hơn hẳn khi so sánh với sinh viên nhóm đối

chứng 1 và nhóm đối chứng 2 bằng tham số

2 (P<0.05). Khi so sánh kết quả phân

loại trình độ thể lực của sinh viên nhóm đối chứng 1 và nhóm đối chứng 2, kết quả

này chưa có ý nghĩa thống kê (P>0.05). Như vậy, có thể dễ dàng nhận thấy sinh

viên nhóm thực nghiệm đã đạt kết quả phân loại trình độ thể lực cao hơn so với

sinh viên nhóm đối chứng 1 và nhóm đối chứng 2.

viên ở nhóm thực nghiệm đạt tiêu chuẩn xếp loại thể lực loại tốt đã trên 50%,

b. Đánh giá kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên

Song song với việc so sánh kết quả phân loại trình độ thể lực của sinh viên,

chúng tôi tiến hành so sánh kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên Đại học

khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội. Kết quả điểm được tính theo điểm tín chỉ:

Điểm A là từ (8.0 – 10) : Giỏi

Điểm B là từ (6.5 – 7.9) : Khá

Điểm C là từ (5.0 – 6,4) : Trung bình

Điểm D là từ (4.0 – 4,9) : Yếu.

Điểm F là từ (0.0-3.9): Kém

Kết quả được trình bày tại bảng 3.32.

Bảng 3.32. So sánh kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên các nhóm

đối tượng thực nghiệm thời điểm sau 01 năm học thực nghiệm (n=496)

Nhóm thực nghiệm

Nhóm đối chứng 1

Nhóm đối chứng 2

Điểm

TN - ĐC 2

So sánh ĐC1- ĐC2 2

2

mi

% mi

2-3

1-3

TN - ĐC1 2 1-2

(n=64)

% (n=36)

8 9

8.871 1.214* 16.370

23 21 17 3 0

mi % (n=396) 85 21.46 22.22 35.94 32.81 96 24.24 25.00 26.56 12 33.33 141 35.61 74 18.69 19.44 4.69 0.00 0 0.00 0.00

7 0

A B C D F

Ghi chú: * tương đương P>0.05.

Qua bảng 3.32 cho thấy: Sau 1 năm học thực nghiệm, khi so sánh kết quả học

tập môn học GDTC của sinh viên nhóm thực nghiệm và các nhóm đối chứng có xu

hướng sinh viên nhón thực nghiệm có kết quả học tập môn học GDTC tốt hơn so

với sinh viên nhóm đối chứng 1 và nhóm đối chứng 2 thể hiện tỷ lệ sinh viên đạt

điểm A và điểm B cao hơn; Không có sinh viên có điểm học tập GDTC loại D và

loại F. Kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên nhóm đối chứng 1 và nhóm

đối chứng 2 là tương đương nhau, kết quả học tập tương đối tốt, tỷ lệ sinh viên loại

có kết quả học tập loại D thấp và không có loại F. Khi so sánh kết quả học tập của

nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 1, nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 2

đã có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05), nhưng khi so sánh kết quả học tập

125

của nhóm đối chứng 1 và đối chứng 2 bằng tham số

2 chưa thấy có ý nghĩa thống

kê ở ngưỡng P>0.05.

Có thể theo dõi sự khác biệt kết quả học tập của sinh viên các nhóm đối tượng

thực nghiệm ở biểu đồ 3.4.

Biểu đồ 3.4. So sánh kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên các nhóm

đối tượng thực nghiệm thời điểm sau 01 năm thực nghiệm

Qua biểu đồ 3.4 dễ dàng nhận thấy tỷ lệ sinh viên đạt điểm A và điểm B của

nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn nhóm đối chứng, trong khi lượng sinh viên đạt

điểm D thấp hơn hẳn. Không có sinh viên đạt điểm F của cả 3 nhóm đối tượng thực

nghiệm.

c. Đánh giá trình độ tập luyện môn Bóng chuyền

126

Bên cạnh việc đánh giá trình độ thể lực của sinh viên các nhóm đối tượng

nghiên cứu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và so sánh điểm học tập

của sinh viên, ở thời điểm sau 0-1 năm thực nghiệm, chúng tôi tiến hành so sánh

trình độ tập luyện môn Bóng chuyền của sinh viên nhóm thực nghiệm và nhóm

đối chứng 1 bằng 3 test kiểm tra quy định trong chương trình tập luyện ngoại

khóa đã xây dựng. Kết quả được trình bày tại bảng 3.33.

127

Bảng 3.33. So sánh kết quả kiểm tra trình độ tập luyện môn Bóng chuyền

của sinh viên nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 1

Nhóm Đối chứng 1 (n=36)

TT

Test

t

P

Nhóm Thực nghiệm (n=64)

x

x

n=38

n=21

Nam

Cách 1m chuyển bóng cao

1

15.52

1.21

14.26

1.23

2.26

<0.05

tay vào tường 30s (lần)

2

14.36

1.08

13.35

1.19

2.13

<0.05

Cách 1.5m chuyền bóng thấp thay vào tường 30s (lần)

3

15.61

1.15

14.41

1.32

2.19

<0.05

Cách 3m gõ bóng vào tường 30s (lần)

Nữ

n=26

n=15

1

14.52

1.12

13.42

1.25

2.08

<0.05

Cách 1m chuyển bóng cao tay vào tường 30s (lần)

2

12.36

1.06

11.29

1.09

2.37

<0.05

Cách 1.5m chuyền bóng thấp thay vào tường 30s (lần)

3

9.61

0.89

9.45

0.97

0.82

<0.05

Cách 3m gõ bóng vào tường 30s (lần)

sau 01 năm thực nghiệm

Qua bảng 3.33 cho thấy:

Tương tự như khi so sánh trình độ thể lực của sinh viên, kết quả so sánh

trình độ tập luyện Bóng chuyền của sinh viên nhóm thực nghiệm cũng tốt hơn

nhóm đối chứng ở 2/3 test kiểm tra ở đối tượng nữ và ở cả 3/3 test ở đối tượng

nam khi so sánh bằng tham số t (P<0.05). Riêng test Cách 3m gõ bóng vào

tường 30s (lần), khi so sánh kết quả kiểm tra của nhóm thực nghiệm và nhóm

đối chứng 1 ở đối tượng nữ, mặc dù có xu hướng kết quả kiểm tra của nhóm đối

chứng có tốt hơn nhưng khi so sánh bằng tham số t lại chưa thấy có sự khác biệt

có ý nghĩa thống kê.

128

Như vậy, có thể khẳng định chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng

chuyền đã xây dựng của đề tài luận án có tác dụng tích cực trong việc nâng cao

trình độ tập luyện Bóng chuyền cho sinh viên nhóm thực nghiệm.

d. Đánh giá sự phát triển phong trào tập luyện Bóng chuyền ngoại khóa

Sau 1 năm thực nghiệm, luận án đã tiến hành thống kê chi tiết số lượng sinh

viên thuộc từng nhóm: đối chứng 1, đối chứng 2 và thực nghiệm, đồng thời tính

tỷ lệ sinh viên còn tập luyện thường xuyên tại các nhóm; với 2 nhóm đối chứng

1 và thực nghiệm, chúng tôi thống kê thêm số lượng sinh viên đăng ký học mới

trong 1 năm thực nghiệm. Nhóm đối chứng 2 không tính được số lượng này vì

không khu trú được chi tiết đối tượng nghiên cứu. Kết quả cụ thể được trình bày

tại bảng 3.34.

Bảng 3.34. Đánh giá mức độ phát triển phong trào tập luyện TDTT NK của

Số người tập luyện thường xuyên

Số người tập luyện tăng thêm tại các CLB

Đối tượng

Tỷ lệ tăng

Trước

Mức

Tỷ lệ

Sau

(%)

giảm

giảm (%)

TN

TN

Nhóm thực nghiệm

64

78

17.95

14

Số lượng tăng 65

83.33

Nhóm đối chứng 1

36

74

51.35

38

14

18.92

Nhóm đối chứng 2

396

642

38.32

246

-

-

Tổng:

496

794

37.53

298

-

-

sinh viên các nhóm đối tượng thực nghiệm sau 01 năm học thực nghiệm

Qua bảng 3.34 cho thấy:

17.95%, thấp hơn nhóm đối chứng 1 và nhóm đối chứng 2 xấp xỉ 30% tổng số

Sau 01 năm thực nghiệm, tỷ lệ sinh viên bỏ tập tại nhóm thực nghiệm là

sinh viên. Tỷ lệ sinh viên bỏ tập của nhóm đối chứng 1 và đối chứng 2 là tương

đương nhau, xấp xỉ 40-50% tổng số sinh viên.

Khi thống kê số lượng sinh viên đăng ký học mới của nhóm thực nghiệm

tính tới tháng 9/2018 là 65 người, tăng 83.33% so với số sinh viên đăng ký học

mới thời điểm tháng 9/2017; tỷ lệ này ở nhóm đối chứng 1 là 14 người, chiếm

129

18.92%. Như vậy, tỷ lệ sinh viên đăng ký học mới tại nhóm thực nghiệm cao

hơn hẳn so với nhóm đối chứng đối chứng 1.

Như vậy, có thể khẳng định, chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng

chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội đã có

tác dụng tốt trong việc thu hút sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa môn

Bóng chuyền tại sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội.

3.3.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 3

Trong quá trình ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng

chuyền đã xây dựng cho sinh viên các trường đại học vào thực tế và đánh giá

hiệu quả, chúng tôi đã tiến hành trình bày chi tiết về quá trình tổ chức thực

nghiệm, trong đó làm rõ về các nội dung, quy trình, cách thức tiến hành thực

nghiệm và tiến hành đánh giá kết quả thực nghiệm trên cơ sở đánh giá sự phát

triển thể lực của sinh viên; đánh giá kết quả học tập GDTC; đánh giá trình độ tập

luyện môn bóng chuyền và đánh giá sự phát triển phong trào tập luyện.

3.3.3.1. Bàn luận về quá trình tổ chức thực nghiệm

Ngoài việc kiểm chứng lý thuyết chương trình tập luyện Bóng chuyền

ngoại khóa đã xây dựng cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành

phố Hà Nội, chúng tôi tiến hành ứng dụng chương trình đã xây dựng vào thực tế

và đánh giá hiệu quả. Lộ trình nghiên cứu của đề tài tương ứng với các công

trình nghiên cứu có liên quan như: Trần Kim Cương [30], Lê Thanh Hà [42],

Đắc Sơn (2004) [82], Tác giả Nguyễn Cẩm Ninh (2011) [63], Lê Trường Sơn Chấn

Hải (2012) [45]... tuy nhiên, với lộ trình nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng,

công việc giải quyết các vấn đề nghiên cứu lại được tiến hành với nhiều điểm mới

hơn và đảm bảo giải quyết toàn diện vấn đề nghiên cứu hơn so với các tác giả

nghiên cứu trước đây. Việc làm này thể hiện ở phương pháp thực nghiệm; lộ

Nguyễn Đức Thành [85], Hoàng Minh Tần [83], Nguyễn Ngọc Việt [107], Hồ

trình thực nghiệm và phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm.

Về phương pháp thực nghiệm: Thay vì sử dụng phương pháp thực nghiệm

so sánh song song với 01 nhóm đối chứng và 01 nhóm thực nghiệm, quá trình

nghiên cứu luận án sử dụng phương pháp thực nghiệm so sánh song song đa đối

130

tượng để đánh giá hiệu quả chương trình đã xây dựng. Nếu như trong quá trình

thực nghiệm, các công trình nghiên cứu khoa học trước đó đã tiến hành theo

phương pháp tự đối chiếu (trình tự) như tác giả Nguyễn Cẩm Ninh (2011) [63],

tác giả Lê Trường Sơn Chấn Hải (2012) [45] hay tiến hành so sánh song song

giữa nhóm thực nghiệm (ứng dụng chương trình mới) và nhóm đối chứng

(chương trình cũ) như: Tác giả Trần Vũ Phương (2016) [69], tác giả Nguyễn

Duy Quyết (2012) [71], tác giả Phạm Đức Viễn… thì luận án sử dụng so sánh

song song trên 3 nhóm đối tượng để đánh giá và so sánh kết quả chương trình

tập luyện mới xây dựng của luận án với chương trình tập luyện cũ tại các

Trường, ngoài ra còn có thêm nhóm đối chứng 2 để so sánh hiệu quả của việc

tập luyện TDTT NK theo chương trình mới xây dựng của đề tài luận án so với

việc tập luyện TDTT NK tự do của sinh viên. Đây là một điểm khác hơn trong

sử dụng phương pháp thực nghiệm của luận án so với các công trình nghiên cứu

trước đó, đảm bảo có thể đánh giá toàn diện hiệu quả của chương trình mới

không chỉ so với chương trình cũ thường được sử dụng mà còn so với việc tập

luyện TDTT NK khác của sinh viên.

Về lộ trình thực nghiệm: Nếu như các công trình nghiên cứu khoa học của

các tác giả trước đây chưa quan tâm tới các bước tiến hành thực nghiệm mà chỉ

quan tâm tới thời gian ứng dụng chương trình (hoặc các bài tập, biện pháp, giải

pháp mới gọi chung là các yếu tố mới) vào thực tế để đánh giá hiệu quả, thì

trong quá trình tổ chức nghiên cứu ứng dụng chương trình đã xây dựng của luận

án, chúng tôi đã quy định các bước cụ thể để tiến hành thực nghiệm. Lộ trình

ứng dụng chương trình vào thực tế được tiến hành qua 6 bước, từ khâu chuẩn bị

cho tới khi hoàn tất quá trình thực nghiệm. Lộ trình nghiên cứu đảm bảo cho

việc ứng dụng chương trình thực nghiệm vào thực tế được sự đồng thuận của

Ban Giám hiệu các trường; đảm bảo vấn đề tập huấn để tất cả các cộng tác viên

hiểu rõ về chương trình và ứng dụng đồng loạt tại các điểm thực nghiệm; đảm

bảo việc thống nhất số lượng sinh viên ở từng giai đoạn thực nghiệm làm căn cứ

theo dõi, đánh giá hiệu quả thực nghiệm; đảm bảo nắm bắt thông tin đa chiều để

131

có thể điều khiển, điều chỉnh quá trình thực nghiệm phù hợp; đảm bảo thống

nhất thời điểm kiểm tra, đánh giá của các nhóm đối tượng thực nghiệm ở tất cả

các địa điểm thực nghiệm cũng như việc hoàn thiện hồ sơ thực nghiệm. Theo ý

kiến đánh giá của một số chuyên gia GDTC mà luận án đã tham khảo, đây là lộ

trình khoa học, hợp lý, giúp luận án chủ động hơn trong quá trình thực nghiệm

và giúp quá trình thực nghiệm thu được hiệu quả cao hơn. Đây cũng là một điểm

mới trong quá trình tổ chức thực nghiệm ứng dụng chương trình đã xây dựng

của luận án và đánh giá hiệu quả.

Về phương pháp tiến hành đánh giá hiệu quả thực nghiệm: Nếu như ở

nhiều nghiên cứu trước đây, khi đánh giá hiệu quả chương trình thực nghiệm,

các tác giả mới chỉ quan tâm tới đánh giá việc phát triển thể lực của đối tượng

nghiên cứu thì trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án, chúng tôi đã tiến hành

đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện Bóng chuyền ngoại khóa đã xây dựng

cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội trên cơ sở

theo dõi sự phát triển thể lực của sinh viên; so sánh kết quả học tập GDTC chính

khóa của sinh viên; So sánh trình độ tập luyện môn Bóng chuyền của sinh viên

và so sánh tác động của chương trình tới việc phát triển phong trào TDTT NK.

Trong quá trình giải quyết nhiệm vụ 2, luận án đã tiến hành kiểm chức lý

thuyết chương trình đã xây dựng và tổ chức hội thảo xin ý kiến đóng góp hoàn

thiện chương trình. Việc làm này đảm bảo đánh giá tính phù hợp, hiệu quả cũng

như tính chính xác của chương trình về mặt lý thuyết. Việc ứng dụng chương

trình mới trong thực tế và đánh giá hiệu quả lại đảm bảo đánh giá hiệu quả

chương trình trong thực tế. Như vậy, có thể nói, việc kiểm nghiệm chương trình

đã được tiến hành hiệu quả trong quá trình nghiên cứu. Phương pháp kiểm tra,

đánh giá là phù hợp và là vấn đề đổi mới so với các công trình nghiên cứu có

liên quan trước đó.

3.3.3.2. Bàn luận về kết quả thực nghiệm

Sau 01 năm ứng dụng chương trình đã xây dựng vào thực tế hoạt động

TDTT NK môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật

132

Thành phố Hà Nội, chương trình tập luyện môn Bóng chuyền đã xây dựng của

đề tài luận án có kết quả cao trong việc phát triển thể lực, nâng cao kết quả học

tập, nâng cao trình độ tập luyện bóng chuyền và có tác dụng tốt trong phát triển

phong trào tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền trong sinh viên Đại học khối

các trường kỹ thuật tại Hà Nội. Cụ thể:

Về kết quả phát triển thể lực: Kết quả thực nghiệm cho thấy chương trình

Bóng chuyền ngoại khóa đã xây dựng đã giúp phát triển thể lực cho sinh viên

nhóm thực nghiệm khi đánh giá bằng giá trị thành tích kiểm tra các nhóm, đánh

giá bằng nhịp tăng trưởng thành tích và cả đánh giá bằng kết quả phân loại thể

lực sinh viên theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kết quả so sánh bằng

thuật toán có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.050.

Về kết quả học tập: Tương tự kết quả phát triển thể lực, kết quả thực

nghiệm cũng cho thấy chương trình Bóng chuyền ngoại khóa đã xây dựng của

luận án có tác dụng tốt với việc nâng cao kết quả học tập GDTC nội khóa của

sinh viên. Kết quả học tập nội khóa GDTC của sinh viên nhóm thực nghiệm tốt

hơn so với nhóm đối chứng 1 và nhóm đối chứng 2. Kết quả so sánh bằng thuật

toán có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.050.

Về kết quả kiểm tra trình độ tập luyện môn Bóng chuyền: Kết quả thực

nghiệm cho thấy hiệu quả chương trình mới với chương trình cũ thường được sử

dụng tại các Trường trong việc nâng cao trình độ môn Bóng chuyền có sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê ở phần lớn các tiêu chí kiểm tra, trong đó, nhóm thực

nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Như vậy, chương trình mới hiệu quả tốt hơn

trong việc nâng cao trình độ tập luyện môn Bóng chuyền cho sinh viên.

Về sự phát triển phong trào tập luyện bóng chuyền ngoại khóa: CLB Bóng

chuyền sử dụng chương trình tập luyện mới thu hút nhiều sinh viên mới tham

gia tập luyện hơn, đồng thời số lượng sinh viên bỏ tập cũng ít hơn. Điều này

chứng tỏ chương trình mới có hiệu quả tốt hơn trong việc phát triển phong trào

tập luyện Bóng chuyền ngoại khóa.

133

Với một chương trình được xây dựng khoa học, công phu, kế thừa được

những nội dung tốt và khắc phục được các hạn chế của các chương trình cũ, huy

động được trí tuệ tập thể trong quá trình xây dựng, việc thu được kết quả tốt

trong hầu hết các mặt đánh giá là vấn đề hoàn toàn có thể xảy ra.

Kết quả thực nghiệm của đề tài đã khẳng định tính hiệu quả của chương

trình mới xây dựng trong cả việc hoàn thiện mục tiêu giáo dục, giáo dưỡng, phát

triển phong trào tập luyện TDTT NK.

Tóm lại, qua nghiên cứu nhiệm vụ 3, đề tài có các nhận xét sau:

Quá trình nghiên cứu đã xây dựng quy trình hợp lý và ứng dụng chương

trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền đã xây dựng cho sinh viên Đại học

khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội và đánh giá hiệu quả. Kết quả,

chương trình tập luyện môn Bóng chuyền đã xây dựng của đề tài luận án có kết

quả cao trong việc phát triển thể lực, nâng cao kết quả học tập, nâng cao trình độ

tập luyện bóng chuyền và có tác dụng tốt trong phát triển phong trào tập luyện

ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật

Thành phố Hà Nội.

134

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

1. Thực trạng hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên Đại học khối các

trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội cho thấy: Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt

động GDTC và TDTT NK tại các trường đã đáp ứng ở mức cơ bản, trong đó có

nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển môn Bóng chuyền ngoại khóa; Nội dung

tập luyện TDTT NK của sinh viên rất đa dạng, có tính phân hóa cao. Sinh viên

vẫn chủ yếu tập luyện TDTT NK dưới hình thức tập luyện tự phát là chính. Tỷ

lệ sinh viên chưa đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể còn cao ở cả nam và nữ; chưa

có chương trình tập luyện ngoại khóa cho sinh viên mà phần lớn mới chỉ được

sử dụng theo kinh nghiệm của các giáo viên, HLV, cũng chưa tiến hành đo

lường hiệu quả tác động của tập luyện TDTT NK trên các Trường.

2. Quá trình nghiên cứu đã xác định được 07 nguyên tắc với 28 nội dung cụ

thể cần tuân thủ trong xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng

chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội. Tiến

hành xây dựng được 04 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền

đối tượng nghiên cứu tương ứng với 04 năm học. Bước đầu kiểm nghiệm lý

thuyết chương trình thông qua ý kiến các chuyên gia và hội thảo. Kết quả cho

thấy, chương trình tập luyện ngoại khóa đã xây dựng của đề tài luận án cho sinh

viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội là phù hợp với đối

tượng nghiên cứu.

3. Thông qua ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng

chuyền đã xây dựng cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố

Hà Nội và đánh giá hiệu quả. Kết quả, chương trình đã xây dựng của đề tài luận

án có hiệu quả cao trong việc phát triển thể lực, nâng cao kết quả học tập, nâng

cao trình độ tập luyện bóng chuyền và có tác dụng tốt trong phát triển phong

trào tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các

trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội.

135

KIẾN NGHỊ

1. Kiến nghị với sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật trên địa bàn

thành phố Hà Nội: Ứng dụng chương trình đã xây dựng của luận án trong tổ

chức tập luyện Bóng chuyền ngoại khóa cho sinh viên Đại học khối các trường

kỹ thuật Thành phố Hà Nội.

2. Kiến nghị với các trường đại học tại Hà Nội và các trường đại học khác:

Tham khảo chương trình đã xây dựng trong việc phát triển phong trào tập luyện

Bóng chuyền ngoại khóa cho sinh viên.

3. Kiến nghị với các nghiên cứu tiếp theo: Mở rộng hướng nghiên cứu của

đề tài luận án để có hệ thống các chương trình tập luyện ngoại khóa các môn thể

thao khác cho học sinh, sinh viên trong trường học các cấp.

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN

1. Đào Tiến Dân (2019), Thực trạng trình độ thể lực của sinh viên năm thứ nhất khối trường kỹ thuật tại thành phố Hà Nội, Tạp chí Khoa học Đào tạo và Huấn luyện thể thao, Số 3 trang 42.

2. Đào Tiến Dân (2019), Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng tới việc tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền của sinh viên khối trường kỹ thuật tại Hà Nội, Tạp chí Khoa học thể thao, Số 6 trang 54.

Tiếng Việt

TÀI LIỆU THAM KHẢO

tiêu về cải tiến công tác GDTC trong nhà trường các cấp.

1. Nguyễn Kỳ Anh, Vũ Đức Thu (1993), Chương trình đồng bộ có mục

ngày 2/10/1958 về công tác thể dục thể thao.

2. Ban chấp hành Trung ương Đảng (1958), Chỉ thị số 106 / CT-TW

28/2/1962 về tăng cường công tác thể dục thể thao quốc phòng.

3. Ban chấp hành Trung ương Đảng (1962), Chỉ thị 38 CT/TW ngày

ngày18/11/1975 về công tác thể dục thể thao trong tình hình mới.

4. Ban chấp hành Trung ương Đảng (1975), Chỉ thị 227 CT/TW

đại biểu toàn quốc lần thứ IV do đồng chí Lê Duẩn, Tổng Bí thư Ban Chấp hành

Trung ương Đảng trình bày ngày 14/12/1976 khẳng định công tác TDTT là một

mặt cần thiết không thể thiếu trong giáo dục toàn diện hiện đại.

5. Ban chấp hành Trung ương Đảng (1976), Báo cáo chính trị Đại hội

24/03/1994 của Ban bí thư TW Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới.

6. Ban Bí thư Trung ương Đảng (1994), Chỉ thị số 36/ CT-TW ngày

đại biểu toàn quốc lần thứ V do đồng chí Lê Duẩn, Tổng Bí thư Ban Chấp hành

Trung ương Đảng trình bày Ngày 27 tháng 3 năm 1982 về tăng cường hệ thống tổ

chức quản lý công tác TDTT ở các cấp ngành, các đoàn thể.

7. Ban chấp hành Trung ương Đảng (1982), Báo cáo chính trị Đại hội

kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII về công tác thể dục thể thao, NXB

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

8. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn

số 17/CT-TW ngày 23/10/2002 về phát triển thể dục thể thao đến năm 2010.

9. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Chỉ thị

kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

10. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn

kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

11. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn

ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị khoá XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,

tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020.

12. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2011), Nghị quyết số 08-NQ/TW

của Chính phủ: Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị

quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh

đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020.

13. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2011), Nghị quyết số 16/NQ-CP

Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

14. Ban Tuyên giáo Trung ương (2014), Tài liệu nghiên cứu Nghị quyết

Nội.

15. Phạm Đình Bẩm (2003), Quản lý chuyên ngành TDTT, Nxb TDTT, Hà

liệu chuyên khảo dành cho hệ cao học và đại học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.

16. Phạm Đình Bẩm (2003), Quản lý chuyên ngành Thể dục Thể thao, Tài

ngày 03/05/2001 ban hành Quy chế GDTC và Y tế trường học.

17. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Quyết định số 14/2001/QĐ-BGDĐT

ngày 02/8/2004 về nhiệm vụ của toàn ngành trong năm học 2001-2005.

18. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Chỉ thị số 25/2004 CT/ BGD&ĐT

ngày 28 tháng 7 năm 2004 về việc hướng dẫn về loại hình giáo viên, cán bộ, nhân

viên ở các trường phổ thông.

19. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Thông tư số 22/2004/TT-BGD&ĐT

môn Thể dục, Ban hành kèm theo quyết định số 16.2006, ngày 05 tháng 5 năm

2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

20. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông

HSSV ban hành kèm theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/09/2008.

21. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quy định về kiểm tra đánh giá thể lực

ngày 23/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định tổ chức

hoạt động thể thao ngoại khóa cho HS, SV.

22. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT

07/5/2009 ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ

thống giáo dục quốc dân.

23. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT ngày

BVHTTDL ngày 17 tháng 3 năm 2009 về việc hướng dẫn việc tổ chức và đánh

giá phong trào TDTT quần chúng tại địa phương.

24. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2009), Thông tư số: 02/2009/TT-

ngày 24/7/2015 về việc phê duyệt kế hoạch thực nghiệm nghị quyết số

88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về việc đổi mới chương trình, sách

giáo khoa giáo dục phổ thông và quyết định số 404/QĐ TTg ngày 27/3/2015 của

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo

dục phổ thông.

25. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Quyết định số 2632/QĐ-BGDĐT

trạng thể chất người Việt Nam từ 6 tới 20 tuổi (thời điểm 2001), Nxb TDTT, Hà

Nội.

26. Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Danh Thái và cộng sự (2003), Thực

27. Dương Nghiệp Chí (2004), Đo lường thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.

số quốc gia trên thế giới”, Tạp chí Khoa học thể thao, số1, tr.52 – 56, Viện Khoa

học thể thao, Hà Nội.

28. Dương Nghiệp Chí (2007), “Thể thao trường học ở Việt Nam và một

tịch chính phủ Liên hiệp Lâm thời nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về

việc thành lập Nha Thể dục Trung ương trong Bộ Thanh niên.

29. Chính phủ (1946), Sắc lệnh số 14 Ngày 30 tháng 1 năm 1946 của Chủ

hình CLB TDTT cơ sở trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Ninh Bình”,

Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

30. Trần Kim Cương (2009), “Nghiên cứu giải pháp phát triển các loại

dạy học môn thể thao tự chọn bóng chuyền cho nam sinh viên năm thứ hai trường

đại học Quy Nhơn, Luận văn cao học, Trường Đại học TDTT Tp. Hồ Chí Minh

31. Hồ Ngọc Cường (2016), Nghiên cứu biện pháp nâng cao chất lượng

Hà Nội.

32. Daxưorơxki V. M (1978), Các tố chất thể lực của VĐV, NXB TDTT,

các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực miền núi phía Bắc từ 15 – 17 tuổi,

Luận án Tiến sĩ Giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

33. Hoàng Công Dân (2005), Nghiên cứu phát triển thể chất cho học sinh

bóng cao tay bằng hai tay trong môn bóng chuyền cho nam sinh viên trường đại

học Sao Đỏ, Luận văn cao học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

34. Vũ Văn Duân (2018), Lựa chọn bài tập hoàn thiện kỹ thuật chuyền

tốc độ cho nam sinh viên lớp bóng chuyền khóa 35 chuyên ngành HLTT Trường

ĐH TDTT TP.HCM, Luận văn cao học, Trường Đại học TDTT Tp. Hồ Chí Minh.

35. Lê Anh Duy (2014), Xây dựng hệ thống bài tập phát triển sức mạnh

lượng giáo dục thể chất cho học sinh các trường tiểu học tỉnh Thanh Hóa”, Luận

án tiến sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

36. Lê Đông Dương (2017), “Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất

của học sinh phổ thông từ lớp 1 tới lớp 12 (thời điểm 2002-2014), Đề tài NCKH

cấp Bộ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

37. Trần Đức Dũng và cộng sự (2014), Nghiên cứu sự phát triển thể chất

hình thức Câu lạc bộ góp phần phát triển thể chất cho học sinh THPT tỉnh Sơn La,

Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

38. Nguyễn Bá Điệp (2016), Đổi mới hoạt động thể thao ngoại khóa bằng

cầu hoạt động TDTT của học sinh các dân tộc lứa tuổi 11-14 ở An Giang, Luận án

Tiến Sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

39. Âu Xuân Đôn (2001), Nghiên cứu đặc điểm phát triển thể chất và nhu

điều kiện đảm bảo chất lượng GDĐH, Hội nghị Quốc tế về bảo đảm chất lượng

giáo dục đại học, Bangalore-Ấn Độ, Tháng 3/2001

40. Trần Khánh Đức (2011), Hệ thống chỉ số và quy trình đánh giá các

thể thao giữa Đại học Huế và các tổ chức thể dục, thể thao trên địa bàn thành phố

Huế", Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

41. Nguyễn Gắng (2015),"Nghiên cứu xây dựng mô hình liên kết thể dục

trong một số trường Đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận án tiến sĩ giáo

dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

42. Lê Thanh Hà (2018), “Nghiên cứu mô hình câu lạc bộ cầu lông

sinh các trường tiểu học thành phố Hải Dương”, Tạp chí Khoa học thể thao, số 5,

Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

43. Mai Thị Thu Hà (2011), “Mô hình CLB thể thao ngoài giờ cho học

thể dục Aerobic trong hoạt động ngoại khóa đối với học sinh tiểu học”, Luận án

Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

44. Mai Thị Thu Hà (2014), “Nghiên cứu hiệu quả tập luyện và thi đấu

sinh viên các trường Đại học Sư phạm vùng Trung Bắc theo hướng bồi dưỡng

nghiệp vụ và tổ chức hoạt động TDTT trường học”, Luận án Tiến sĩ Giáo dục,

Viện Khoa học TDTT, Hà Nội

45. Lê Trường Sơn Chấn Hải (2012), “Đổi mới chương trình GDTC cho

sinh một số tỉnh phía Bắc bằng phương pháp quan sát dọc từ 6 – 10 tuổi”, Luận án

Tiến sĩ Giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

46. Bùi Quang Hải (2008), “Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học

cho học sinh các trường dạy nghề Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục,

Viện Khoa học TDTT.

47. Nguyễn Trọng Hải (2002), “Xây dựng nội dung chương trình GDTC

(2000), Y học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.

48. Lưu Quang Hiệp, Lê Đức Chương, Vũ Chung Thuỷ, Lê Hữu Hưng

TDTT, Hà Nội.

49. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (2003), Sinh lý học TDTT, Nxb

trong nhà trường. Nxb TDTT, Hà Nội.

50. Trịnh Trung Hiếu (1997), Lý luận và phương pháp giáo dục TDTT

Vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học TDTT Bắc Ninh”, Luận án Tiến sĩ Giáo

dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

51. Nguyễn Hữu Hùng (2019), “Đổi mới chương trình môn Âm nhạc –

luyện TDTT cho học sinh THCS khu vực cao nguyên Gia Lai – Kon Tum”, Luận

án Tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

52. Trần Hữu Hùng (2014), “Nghiên cứu cải tiến hình thức và nội dung tập

thuật đập bóng của vận động viên bóng chuyền nam lứa tuổi 14-17, Luận án tiến

sĩ giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

53. Trần Hùng (2008), Nghiên cứu sự phát triển sức mạnh tốc độ trong kỹ

ngành Huấn luyện thể thao Trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh”, Luận

án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

Ivanop.V.X (1996), Những cơ sở của toán học thống kê, người dịch:

54. Nguyễn Văn Hòa (2016), “Đánh giá chương trình đào tạo cử nhân

Trần Đức Dũng, hiệu đính: Đỗ Công Huỳnh, Nxb TDTT, Hà Nội.

55.

sinh nữ tiểu học (từ 7-11 tuổi) ở Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận án tiến sĩ khoa

học giáo dục, Viện khoa học TDTT, Hà Nội.

56. Huỳnh Trọng Khải (2001), “Nghiên cứu sự phát triển thể chất cuả học

luyện sức mạnh theo chu kỳ huấn luyện năm cho vận động viên bóng chuyền nữ

trẻ Cao Su Phú Riềng lứa tuổi 16-18, Luận văn cao học, Trường Đại học TDTT

Tp. Hồ Chí Minh.

57. Trần Hoàng Kim (2015), Nghiên cứu xây dựng chương trình huấn

sinh THPT chuyên các tỉnh Bắc Miền trung”, Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục,

Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

58. Đồng Hương Lan (2016), “Nghiên cứu phát triển thể chất của học

trình Bóng chuyền¸Nxb TDTT, Hà Nội.

59. Đinh Văn Lẫm, Phạm Thế Vượng, Đàm Chính Thống (2006), Giáo

Nxb TDTT, Hà Nội.

60. Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành (2008), Giáo trình TDTT trường học,

Truyền thông, Đà Nẵng.

61. Lê Ngọc Long (2015), Giáo trình Bóng chuyền, Nxb Thông tin và

27 tháng 3.

62. Hồ Chí Minh (1946), Sức khỏe và thể dục, báo Cứu quốc số 199, ngày

cử nhân ngành Quản lý TDTT”, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa

học TDTT, Hà Nội.

63. Nguyễn Cẩm Ninh (2011), “Nghiên cứu xây dựng nội dung giảng dạy

luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS thành phố Hà Nội”, Luận án

Tiến sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

64. Mai Thị Bích Ngọc (2017), “Nghiên cứu xây dựng chương trình tập

Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

65. Lê Đức Ngọc (2000), Xây dựng chương trình giảng dạy, Nxb Đại học

dục thể chất, (Phạm Trọng Thanh và Lê Văn Lẫm dịch), NXB TDTT, Hà Nội.

66. Nôvicốp A. D, Mátvêép L. P (1976), Lý luận và phương pháp giáo

phát triển năng lực linh hoạt cho VĐV bóng chuyền nữ 14-16 tuổi, Luận án tiến sĩ

giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

67. Trần Đức Phấn (2001), Nghiên cứu ứng dụng hệ thống bài tập nhằm

68. Hoàng Phê và cộng sự (1996), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.

chuyên ngành Giáo dục thể chất trình độ Cao đẳng ở trường Cao đẳng Tuyên

Quang”, Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

69. Trần Vũ Phương (2016), “Ứng dụng chương trình đổi mới đào tạo

chất nhằm nâng cao kết quả học tập thực hành kỹ thuật các môn thể thao trong

chương trình đào tạo sinh viên Khoa TDTT Trường Đại học Hải Phòng, Luận án

tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

70. Đỗ Đình Quang (2013), Nghiên cứu một số giải pháp phát triển thể

“Điền kinh cho trẻ em” của Hiệp hội các Liên đoàn Điền kinh Quốc tế tại một số

trường tiểu học khu vực phía Bắc Việt Nam”, luận án tiến sĩ khoa học giáo dục,

Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

71. Nguyễn Duy Quyết (2012), “Nghiên cứu ứng dụng chương trình

cứu xã hội học, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.

72. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2001), Phương pháp nghiên

pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ban hành ngày 15/4/1992.

73. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), Hiến

thao, NXB TDTT, Hà Nội.

74. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2000), Pháp lệnh Thể dục, thể

38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005

75. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật giáo dục¸ số

dục, thể thao của Quốc hội Khóa XI, Kỳ họp thứ X số 72/2006/QH ngày

29/11/2006.

76. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật thể

dục, thể thao của Quốc hội 14, Kỳ họp thứ X số 26/2018/QH14 ngày 14/6/2018.

77. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2018), Luật thể

78. Rudich P. A (1980), Tâm lý học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.

Nội

79. R.Hedoman (2000), Sinh lý thể thao cho mọi người, Nxb TDTT, Hà

80. Rudich P. A (1980), Tâm lý học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.

pháp nghiên cứu khoa học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.

81. Nguyễn Xuân Sinh và cộng sự (2012), Giáo trình Lý luận và phương

trình GDTC cho sinh viên khoa giáo dục tiểu học, luận án tiến sĩ khoa học giáo

dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

82. Hồ Đắc Sơn (2004), Nâng cao hiệu quả hướng nghiệp của chương

trong Đại học Thái Nguyên”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục thể chất,

sức khỏe trong trường học các cấp (lần III), Nxb TDTT, Hà Nội.

83. Hoàng Minh Tần (2001), “Bước đầu tìm hiểu cơ sở xã hội hóa TDTT

Đại học, Cao đẳng và đào tạo GV trung học cơ sở, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà

Nội, 08/2003

84. Vũ Văn Tảo (2003), Đổi mới phương pháp dạy học trong các trường

động thể dục, thể thao ngoại khóa của sinh viên một số trường đại học ở thành

phố Hồ Chí Minh”, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện khoa học TDTT, Hà

Nội.

85. Nguyễn Đức Thành (2012), “Xây dựng nội dung và hình thức hoạt

(1998), Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất, NXB Giáo dục, Hà Nội.

86. Vũ Đức Thu, Nguyễn Xuân Sinh, Lưu Quang Hiệp, Trương Anh Tuấn

18/04/2005 về việc đẩy mạnh XHH các lĩnh vực: Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Thông

tin và TDTT.

87. Thủ tướng Chính phủ (2005), Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày

3/12/2010 về việc phê duyệt chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến

năm 2020.

88. Thủ tướng chính phủ (2010), Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày

28/4/2011 về việc phê duyệt đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt

Nam giai đoạn 2011-2030.

89. Thủ tướng chính phủ (2011), Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày

16/11/2012 Quy định về chế độ bồi dưỡng và chế độ trang phục đối với giáo viên,

giáo viên thể dục thể thao.

90. Thủ tướng chính phủ (2012), Quyết định số 51/2012/QĐ-TTg ngày

tháng 01 năm 2013 Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện

Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao

đến năm 2020.

91. Thủ tướng Chính phủ (2013), Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 14

31/01/2015 Quy định về GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trường.

92. Thủ tướng chính phủ (2015), Nghị định số 11/2015/NĐ-CP ngày

17/6/2016 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường

học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025.

93. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày

nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng trong bóng chuyền, Luận án Tiến sĩ khoa học

giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

94. Tô Xuân Thục (2014) Xác định quan hệ tố chất sức mạnh với kỹ thuật

dân tộc cho sinh viên các Trường đại học cao đẳng Miền núi phía Bắc”, luận án

tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện khoa học TDTT, Hà Nội.

95. Nguyễn Đức Thụy (2016), “Một số giải pháp phát triển môn thể thao

phát triển sức mạnh cho nam VĐV bóng chuyền năng khiếu tỉnh Đăklăk sau sáu

tháng tập luyện bằng phương pháp khắc phục và nhượng bộ (plyometric), Luận

văn cao học, Trường Đại học TDTT Tp. Hồ Chí Minh

96. Nguyễn Đức Thọ (2015), Nghiên cứu xác định hệ thống các bài tập

quả GDTC theo hệ thống tín chỉ cho sinh viên cao đẳng sư phạm GDTC trường

Đại học Hồng Đức Thanh Hóa”, luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện khoa học

TDTT, Hà Nội.

97. Nguyễn Văn Toàn (2015), “Nghiên cứu giải pháp và đánh giá hiệu

TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.

98. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2006), Lý luận và Phương pháp

với các VĐV bóng chuyền nữ trình độ cao, luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện khoa

học TDTT, Hà Nội.

99. Bùi Trọng Toại (2006), Hiệu quả ứng dụng các bài tập sức mạnh đối

trong trường học, Nxb TDTT, Hà Nội.

100. Đồng Văn Triệu, Lê Anh Thơ (2000), Lý luận và phương pháp GDTC

phát triển sức bền chuyên môn của VĐV Bóng chuyền nữ cấp cao Việt Nam,

Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

101. Lê Trí Trường (2012), Xác định tiêu chuẩn đánh giá và phương pháp

thao, Nxb TDTT, Hà Nội.

102. Trương Quốc Uyên (2003), Chủ tịch Hồ Chí Minh với Thể dục thể

TDTT, Hà Nội.

103. Nguyễn Đức Văn (2000), Phương pháp thống kê trong TDTT, Nxb

nhân ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Tây Bắc”, Luận án tiến sĩ giáo dục

học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

104. Phạm Đức Viễn (2019), “Đổi mới nội dung chương trình đào tạo cử

(1991), Tâm lý học thể dục thể thao, NXB TDTT, Hà Nội.

105. Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem, Mai Văn Muôn, Nguyễn Thanh Nữ

Nội.

106. Phạm Ngọc Viễn (2007), Giáo trình tâm lý học TDTT, Nxb TDTT, Hà

động của tập luyện TDTT nội khóa và ngoại khóa đối với học sinh tiểu học từ 6-9

tuổi ở Bắc miền Trung”, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học

TDTT, Hà Nội.

107. Nguyễn Ngọc Việt (2011), “Sự biến đổi tầm vóc và thể lực dưới tác

quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường Trung học phổ thông ở

Đà Nẵng”, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

108. Võ Văn Vũ (2014), “Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu

Nội

109. Lê Văn Xem (2004), Tâm lý học TDTT, Nxb Đại học Sư Phạm, Hà

ngoại khóa phù hợp với nữ , luận văn thạc sĩ, Trường ĐH TDTT II.

110. Trần Thị Xoan (2006), Nghiên cứu phát triển các hình thức TDTT

điển Tiếng Việt thông dụng, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

111. Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thành (1997), Từ

vận động viên bóng chuyền bãi biển tại trung tâm đào tạo vận động viên Hải

Phòng, Luận văn cao học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

Tiếng Anh

112. Trương Thị Yến (2017), Lựa chọn bài tập phát triển sức bật cho nữ

(http://whqlibdoc.who.int/hq/2000/WHO_NMH_NPH_00.4.pdf).

(2007), WHO

Information Series on School Health.

113. WHO (1998), Promoting active living in and through schools,

(http://www.who.int/school_youth_health/media/en/sch_childfriendly_03_v2.pdf)

114. WHO

sport. (http://whqlibdoc.who.int/hq/2003/WHO_NMH_NPH _PAH_03.2.pdf).

Tiếng Trung

115. WHO (2008), Health and development through physical activity and

京: 北京体育大学出版社.

116. 沈海琴(1998),“儿童少年生长发育12年迫追踪研究”,(成果报告)北

研究”, 北京:北京体育大学出版社

117. 中国国民体质监测系统课题组(2000),“中国国民体质监测系统的

Phụ lục 1. Phiếu phỏng vấn đánh giá thực trạng

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO & DU LỊCH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-----------------------------

--------------------------------

Họ và tên:………………………………………………………………….. Lớp, khoa, khóa:………………………………………………………………..

Với mục đích đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển phong trào tập luyện Thể thao ngoại khóa cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ

thuật Thành phố Hà Nội, đề nghị các em vui lòng trả lời giúp các câu hỏi sau.

Cách trả lời cụ thể: các em tích vào ô trống tương ứng với các ý kiến lựa chọn. Những ý kiến còn thiếu xót, đề nghị các em ghi bổ sung ở ô trống phía dưới và

cho luôn sự đánh giá.

Câu hỏi 1. Em có tham gia tập luyện thể thao ngoại khóa thường xuyên không?

Từ 3 buổi/ tuần trở lên, mỗi buổi từ 30 phút trở lên

Tập luyện dưới 90 phút/ tuần

Không tham gia tập luyện

Câu hỏi 2. Em có nhu cầu tham gia tập luyện thể thao ngoại khóa thường xuyên không?

PHIẾU PHỎNG VẤN

Không có nhu cầu tham gia tập luyện

Có nhu cầu tham gia tập luyện

Câu hỏi 3. Em có nhu cầu tham gia các môn thể thao ngoại khóa nào? (có thể trả

lời nhiều lựa chọn)

Phân vân

Bóng đá Bóng chuyền Bóng bàn Bóng rổ Điền kinh

Thể dục Bơi lội Võ thuật Cầu lông Khiêu vũ Các môn thể thao khác

Câu hỏi 4. Em có nhu cầu tham gia Câu lạc bộ thể thao ngoại khóa không?

Không có nhu cầu

Câu hỏi 5. Em đã tham gia tập luyện ngoại khóa môn thể thao nào? (có thể

trả lời nhiều lựa chọn)

Có nhu cầu

Bóng đá Bóng chuyền Bóng bàn Bóng rổ Cầu lông Điền kinh Võ thuật Bơi lội Đá cầu Cờ (cờ vua, cờ tướng) Thể dục (Gym, xà, Aerobic, dance sport…) Các môn thể thao khác

Có tham gia Không tham gia

Câu hỏi 7. Em tham gia tập luyện thể thao ngoại khóa dưới hình thức nào?

Đội tuyển

Thường xuyên

Câu hỏi 6. Em có tham gia Câu lạc bộ thể thao ngoại khóa không?

Không thường xuyên

Thường xuyên

Nhóm, lớp

Không thường xuyên

Thường xuyên

CLB

Không thường xuyên

Thường xuyên

Tự tập

Không thường xuyên

Câu hỏi 8. Em tham gia tập luyện thể thao ngoại khóa dưới hình thức tổ chức tập

luyện nào?

Thường xuyên

Không có người

hướng dẫn

Không thường xuyên

Thường xuyên

Có người hướng dẫn

Không thường xuyên

Thường xuyên

Kết hợp

Không thường xuyên

Trân trọng cảm ơn!

Phụ lục 2. Phiếu phỏng vấn xác định nguyên tắc

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO & DU LỊCH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-----------------------------

--------------------------------

Kính gửi:………………………………………………………………….. Chức vụ:………………………………………………………………….. Đơn vị công tác: …………………………………………………………. Với mục đích xác định được các nguyên tắc phù hợp trong xây dựng chương trình ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội, Kính đề nghị ông (bà) vui lòng trả lời giúp các câu hỏi sau.

Cách trả lời cụ thể theo 3 mức:

Ưu tiên 1: Ưu tiên 2: Ưu tiên 3:

3 điểm 2 điểm 1 điểm

Những ý kiến còn thiếu xót, xin ông (?bà) ghi bổ sung ở ô trống phía dưới và

cho luôn sự đánh giá.

Câu hỏi 1. Theo ông (bà), những nguyên tắc nào sau đây cần thiết khi xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội?

Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp

Nguyên tắc đảm bảo tính trình tự

Nguyên tắc đảm bảo tính tích hợp

Nguyên tắc đảm bảo tính cân bằng

Nguyên tắc đảm bảo tính gắn kết

Nguyên tắc đảm bảo tính cập nhật

Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

PHIẾU PHỎNG VẤN

Câu hỏi 2. Theo ông bà, nội dung nào sau đây cần tuân thủ trong từng nguyên tắc khi xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội?

1. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp

Phù hợp với chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước Phù hợp với hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội

Quy mô, nội dung chương trình phù hợp với điều kiện về thời gian, nguồn

lực triển khai hoạt động ngoại khóa môn Bóng chuyền Phù hợp giữa nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra – đánh giá với nội dung và hình thức tổ chức giảng dạy – tập luyện môn Bóng chuyền

2. Nguyên tắc đảm bảo tính trình tự

Xác định rõ điều kiện tiên quyết và kế tiếp trong mỗi chương trình giảng dạy

theo từng giai đoạn tập luyện

Nội dung của chương trình chi tiết đảm bảo theo cấu trúc nhất quán và phù

hợp với đặc điểm hoạt động ngoại khóa môn Bóng chuyền

Trình bày nội dung môn học Bóng chuyền theo trình tự logic, từ đơn giản tới

phức tạp, có tính kế thừa

Tiến trình tích hợp các kỹ năng thực hành cần được đào tạo theo từng giai

đoạn tập luyện

3. Nguyên tắc đảm bảo tính tích hợp

Tích hợp các chủ đề, nội dung trong chương trình tập luyện ngoại khóa Tích hợp đào tạo kỹ năng vận động và các kỹ năng mềm, giáo dục kỹ năng

sống

Kết hợp hình thức tổ chức, phương pháp, kỹ thuật dạy học trong triển khai

các nội dung môn học

4. Nguyên tắc đảm bảo tính cân bằng, cân đối

Cân bằng về nội dung môn Bóng chuyền với môn thể thao ngoại khóa khác

về kỹ năng vận động

Cân bằng về thời lượng thời gian với môn thể thao ngoại khóa khác về kỹ

năng vận động

Cân bằng về cấu trúc nội dung các kỹ, chiến thuật, tâm sinh lý, thể lực Cân bằng về mức độ hoàn thiện kỹ năng và thể lực trong tập luyện Cân bằng giữa mục tiêu và nội dung môn học

5. Nguyên tắc đảm bảo tính gắn kết

Gắn kết giữa các phần nội dung trong môn học: Nội dung trước là cơ sở để

dạy học nội dung tiếp theo

Gắn kết giữa nội dung chương trình và hình thức tổ chức, phương pháp

truyền tải chương trình

Gắn kết giữa nội dung chương trình và hình thức, phương pháp kiểm tra -

đánh giá Sự gắn kết giữa hình thức tổ chức, phương pháp thực thi chương trình và phương pháp kiểm tra – đánh giá

6. Nguyên tắc đảm bảo tính cập nhật

Cập nhật về mục tiêu của môn Bóng chuyền đáp ứng sự thay đổi của thể

thao trường học bậc đại học

Cập nhật về nội dung phù hợp với nhu cầu tập luyện ngoại khóa của

sinh viên

Cập nhật về hình thức tổ chức, phương pháp huấn luyện

Cập nhật về hình thức tổ chức, phương pháp kiểm tra – đánh giá thể lực và

kỹ năng chuyên môn môn Bóng chuyền

7. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Nội dung, tính chất môn học đáp ứng được kỳ vọng của sinh viên và giảng

viên, HLV

Kiến thức, kỹ năng được đào tạo và rèn luyện trong môn Bóng chuyền dễ

chuyển đổi, ứng dụng trong thực tế đời sống xã hội

Nội dung môn học, các hoạt động triển khai môn học làm thoả mãn mong

đợi của sinh viên

Nội dung môn học bao hàm lượng kỹ năng đa dạng, có độ nén cao và mang

tính tích hợp

Trân trọng cảm ơn!

Phụ lục 3. Chương trình bóng chuyền ngoại khóa cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội

PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH 1. Tên chương trình: Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền

2. Đối tượng: Dành cho các CLB ngoại khóa Bóng chuyền tại các trường đại học

khối kỹ thuật tại Hà Nội.

3. Mục tiêu đào tạo 3.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cung cấp cho sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội môi trường và những hoạt động giáo dục để

hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn môn Bóng chuyền đồng

thời phát phát triển thể chất, rèn luyện đạo đức, ý trí, khả năng làm việc nhóm… đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn Bóng chuyền, yêu cầu của công tác Thể dục thể thao

ngoại khóa (bao gồm giáo dục, giáo dưỡng, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao).

3.2. Mục tiêu cụ thể Chương trình được xây dựng theo 4 giai đoạn, tương ứng với 4 năm học. Mỗi chương trình của từng năm học lại có mục tiêu riêng phù hợp với từng giai đoạn tập

luyện. Khi học xong mỗi giai đoạn, tương ứng với mỗi năm học, sinh viên có khả năng:

- Hiểu biết những kiến thức chung về phương pháp, lợi ích của tập luyện thể dục thể thao (TDTT) nói chung và tập luyện Bóng chuyền nói riêng với sức khỏe; Có

những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập

luyện suốt đời; hiểu được phương pháp và có thể tự tập luyện phát triển thể chất cũng như hình thành và phát triển các kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản môn Bóng chuyền;

có những kiến thức cơ bản về phòng tránh chấn thương trong tập luyện TDTT…

- Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Bóng chuyền

tương ứng với mỗi năm học (bao gồm cả kỹ thuật, chiến thuật, khả năng thi đấu…).

- Phát triển thể chất (bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động).

- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí - Với những sinh viên có năng khiếu, được phát hiện, tuyển chọn và đào tạo

chuyên môn Bóng chuyền cao hơn.

- Đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên trong hoạt động ngoại khóa môn Bóng

chuyền.

4. Tài liệu tham khảo - In.N.Klesep (1997), Bóng chuyền, Nxb TDTT, Hà Nội.

- Nguyễn Hữu Hùng (1987), Hỏi và trả lời luật Bóng chuyền, Nxb TDTT, Hà

Nội.

- Đinh Văn Lẫm (1997), Huấn luyện Bóng chuyền, Nxb TDTT, Hà Nội. - Đinh Văn Lẫm, Phạm Thế Vượng, Đàm Chính Thống (2006), Giáo trình

Bóng chuyền¸Nxb TDTT, Hà Nội.

- Đinh Văn Lẫm (2014), Bóng chuyền trong trường phổ thông, Nxb TDTT, Hà

Nội.

- Lê Ngọc Long (2015), Giáo trình Bóng chuyền, Nxb Thông tin và Truyền

thông, Đà Nẵng.

- Nguyễn Quang (2001), Hướng dẫn tập luyện và thi đấu Bóng chuyền, Nxb

TDTT, Hà Nội.

- Tổng cục Thể dục thể thao (2018), Luật Bóng chuyền”, Nxb TDTT, Hà Nội.

5. Phân bổ thời gian Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền được xây dựng thành 4 cấp, tương ứng trong 4 năm học. Sinh viên có thể bắt đầu tập luyện vào bất cứ thời điểm nào và khi bắt đầu, sinh viên sẽ được kiểm tra trình độ ban đầu để phân vào nhóm tập thích hợp. Tiến trình học tập được tính đúng theo phân bổ chương trình tập luyện. Cụ thể phân phối chương trình:

Phân phố thời gian

TT

Năm

Điều kiện tiên quyết

Lý thuyết

Kỹ thuật

Chiến thuật

Thể lực

Thi đấu

Tự tập

Kiểm tra

thích

1

tập Bóng

*1

36

25

*2

33

48

2

Năm thứ nhất

2

*1

32

23

*2

39

48

2

Năm thứ hai

3

*1

24

28

*2

42

48

2

Năm thứ ba

4

*1

18

32

*2

44

48

2

Năm thứ tư

Yêu luyện chuyền Đạt yêu cầu kiểm tra kết thúc năm thứ nhất Đạt yêu cầu kiểm tra kết thúc năm thứ hai Đạt yêu cầu kiểm tra kết thúc năm thứ ba

Ghi chú: *1: Không có buổi tập dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án

để giảng dạy nội dung

*2: Không có buổi tập dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án

để giảng dạy nội dung

PHẦN 2. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

CHƯƠNG TRÌNH 1.

CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN BÓNG CHUYỀN

NĂM THỨ NHẤT

1. Vị trí môn học Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ nhất là chương trình nhỏ đầu tiên trong 4 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.

Chương trình dành cho người bắt đầu tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền tại các CLB tập luyện bóng chuyền ngoại khóa trong các trường đại học khối kỹ thuật tại

Hà Nội.

2. Mục tiêu môn học

2.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ nhất cung cấp cho

sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội môi trường và những hoạt động

giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn môn Bóng chuyền tương ứng với năm tập luyện thứ nhất, đồng thời phát phát triển thể chất, rèn

luyện đạo đức, ý trí, khả năng làm việc nhóm… đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn Bóng chuyền, yêu cầu của công tác Thể dục thể thao ngoại khóa (bao gồm giáo dục,

giáo dưỡng, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao).

2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ

nhất, sinh viên có các khả năng có khả năng:

1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện Bóng chuyền nói riêng với sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện TDTT, rèn luyện sức khỏe. Hiểu được các kiến

thức cơ bản về môn Bóng chuyền như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn Bóng chuyền, yêu cầu cơ bản khi tham gia tập luyện…

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn môn Bóng

chuyền tương ứng với trình độ năm tập luyện thứ nhất. Cụ thể gồm:

- Về kỹ thuật căn bản: Nắm vững và có thể thực hiện các kỹ thuật di chuyển cơ bản, kỹ thuật chuyền bóng thấp tay (đệm bóng), chuyền bóng cao tay (búng bóng),

phát bóng thấp tay, gõ bóng.

- Về chiến thuật: Hiểu và có thể thực hiện một số chiến thuật cơ bản môn Bóng

chuyền.

- Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động

(sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).

- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện

tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm…

- Đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên khi tham gia tập luyện ngoại khóa môn Bóng

chuyền.

3. Thời gian Tổng số 144 giờ, tương ứng 144 giáo án tập luyện. Tuần tập 3 buổi (trong đó có 2 buổi lên lớp và 1 buổi tự học). Thời gian tập luyện: 01 năm (12 tháng, mỗi tháng 4

tuần).

4. Điều kiện tiên quyết Yêu thích tập luyện TDTT nói chung và Bóng chuyền

Không mắc các bệnh yêu cầu hạn chế vận động

5. Nội dung tóm tắt Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn bóng chuyền do như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn Bóng chuyền, yêu cầu cơ bản khi

tập luyện, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện; giáo dục đạo đức, ý chí… và các kỹ năng thực hành gồm: kỹ thuật di chuyển cơ bản, kỹ thuật chuyền bóng

thấp tay (đệm bóng), chuyền bóng cao tay (búng bóng), phát bóng thấp tay, gõ bóng.

6. Phân phối chương trình

Phân phối (tiết)

TT

Nội dung

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

1

*1

*1

Khái quát về môn Bóng chuyền Nội quy tập luyện môn Bóng chuyền

2 Kỹ thuật căn bản 3 Chiến thuật 4 Thi đấu 5 Thể lực 6 Kiểm tra

36 25 33 *2 2 96

30 10 *2 8 48

*2

66 35 33 10 144

Tổng:

Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để giảng

dạy nội dung *2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung 7. Nội dung chi tiết

7.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý

thuyết)

- Khái quát về môn Bóng chuyền (xuất xứ, quá trình phát triển, tác dụng của tập

luyện Bóng chuyền…)

- Nội quy tập luyện môn Bóng chuyền

- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện

tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm

7.2 Thực hành (96 giáo án) 7.2.1. Kỹ thuật căn bản

- Kỹ thuật di chuyển trong bóng chuyền - Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay

- Kỹ thuật chuyền bóng cao tay - Kỹ thuật phát bóng thấp tay

- Kỹ thuật gõ bóng

7.2.2. Chiến thuật Các chiến thuật cá nhân cơ bản

- Chiến thuật phát bóng - Chiến thuật chuyền 1

- Chiến thuật chuyền 2 7.2.4. Ôn tập

Ôn tập các kỹ thuật, chiến thuật môn Bóng chuyền 7.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực)

Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả

năng phối hợp vận động và mềm dẻo. Ưu tiên phát triển thể lực chung.

7.3. Tự học Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần. - Kỹ thuật di chuyển trong bóng chuyền

- Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay - Kỹ thuật chuyền bóng cao tay

- Kỹ thuật phát bóng thấp tay - Kỹ thuật gõ bóng

- Một số điều luật cơ bản môn bóng chuyền

7.4. Giáo án cơ động Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu.

8. Phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy - Phương pháp giảng dạy:

+ Phương pháp giảng dạy kỹ thuật: Phương tập luyện nguyên vẹn, Phương pháp sử dụng lời nói, Phương pháp trực quan, Phương pháp sử dụng bài tập bổ trợ, Phương

pháp sử dụng bài tập dẫn dắt

+ Phương pháp phát triển thể lực: Phương pháp tập luyện vòng tròn, Phương pháp tập luyện ổn định liên tục, Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng (theo tổ),

Phương pháp tập luyện biến đổi, Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu.

- Hình thức tổ chức giảng dạy: Tập luyện theo lớp, Tập luyện theo nhóm, Tập

luyện cá nhân.

9. Nội dung kiểm tra, đánh giá 9.1. Kiểm tra mức độ phát triển thể lực chung: Sử dụng 06 test kiểm tra và tiêu chuẩn quy định theo Quyết định số 53/2008/QĐ–BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm

2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm:

Test 1. Lực bóp tay thuận (kG): để đánh giá sức mạnh nhóm cơ tay Test 2. Nằm ngửa gập bụng (lần/30s): để đánh giá sức mạnh bền

Test 3. Bật xa tại chỗ (cm): để đánh giá sức mạnh chân Test 4. Chạy 30m xuất phát cao (s): để đánh giá sức nhanh

Test 5. Chạy con thoi 4 x 10m (s): để đánh giá năng lực phối hợp vận động Test 6. Chạy tùy sức 5 phút (m): để đánh giá sức bền chung

9.2. Kiểm tra trình độ chuyên môn môn Bóng chuyền Test 7. Cách 1m chuyển bóng cao tay vào tường 30s (lần): Thành tích đạt yêu

cầu: chuyền bóng từ 13 lần trở lên ở nam và từ 12 lần trở lên ở nữ.

Test 8. Cách 1.5m chuyền bóng thấp thay vào tường 30s (lần): Thành tích đạt

yêu cầu: chuyền bóng từ 12 lần trở lên ở nam và từ 12 lần trở lên ở nữ.

Test 9. Cách 3m gõ bóng vào tường 30s (lần): Thành tích đạt yêu cầu: Gõ bóng

đạt từ 13 lần trở lên ở nam và từ 8 lần trở lên ở nữ.

CHƯƠNG TRÌNH 2.

CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN BÓNG CHUYỀN NĂM THỨ HAI

1. Vị trí môn học Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ hai là chương

trình nhỏ thứ hai trong 4 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho

sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.

Chương trình dành cho người đã đạt yêu cầu kiểm tra với chương trình tập luyện

ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ nhất tại các CLB tập luyện bóng chuyền ngoại khóa trong các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.

2. Mục tiêu môn học 2.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ hai tiếp tục cung

cấp cho sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn

môn Bóng chuyền tương ứng với năm tập luyện thứ hai, đồng thời phát phát triển thể chất, rèn luyện đạo đức, ý trí, khả năng làm việc nhóm… đảm bảo yêu cầu chuyên

môn môn Bóng chuyền, yêu cầu của công tác Thể dục thể thao ngoại khóa (bao gồm giáo dục, giáo dưỡng, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao).

2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ

hai, sinh viên có các khả năng có khả năng:

1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện Bóng chuyền nói riêng với sức khỏe. Có những hiểu biết tốt về tầm quan trọng của tập luyện

TDTT và có ý thức tự tập luyện TDTT, rèn luyện sức khỏe. Hiểu và có thể thực hiện được các kỹ thuật cơ bản môn bóng chuyền, ứng dụng được các kỹ thuật cơ bản môn

bóng chuyền trong thi đấu…

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn môn Bóng

chuyền tương ứng với trình độ năm tập luyện thứ hai. Cụ thể gồm:

- Về kỹ thuật căn bản: Thực hiện tương đối đúng các kỹ thuật di chuyển cơ bản,

kỹ thuật chuyền bóng thấp tay (đệm bóng), chuyền bóng cao tay (búng bóng), phát bóng thấp tay, phát bóng cao tay, đập bóng chính diện…

- Về chiến thuật: Hiểu và có thể thực hiện một số chiến thuật cơ bản môn Bóng

chuyền.

- Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động

(sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).

- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện

tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm…

- Đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên khi tham gia tập luyện ngoại khóa môn Bóng

chuyền.

3. Thời gian Tổng số 144 giờ, tương ứng 144 giáo án tập luyện. Tuần tập 3 buổi (trong đó có

2 buổi lên lớp và 1 buổi tự học). Thời gian tập luyện: 01 năm (12 tháng, mỗi tháng 4 tuần).

4. Điều kiện tiên quyết

Đảm bảo yêu cầu kiểm tra các test theo chương trình tập luyện Bóng chuyền

ngoại khóa năm thứ nhất.

Không mắc các bệnh yêu cầu hạn chế vận động

5. Nội dung tóm tắt Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn bóng chuyền như đặc điểm

các yêu cầu cơ bản về phòng tránh và sơ cứu chấn thương thường gặp trong tập luyện và thi đấu bóng chuyền, một số điều luật cơ bản môn bóng chuyền, các chế độ vệ sinh,

dinh dưỡng khi tham gia tập luyện; giáo dục đạo đức, ý chí… và các kỹ năng thực hành gồm: kỹ thuật chuyền bóng thấp tay (đệm bóng), chuyền bóng cao tay (búng

bóng), phát bóng thấp tay, phát bóng cao tay, đập bóng chính diện…; các chiến thuật cơ bản môn Bóng chuyền…

6. Phân phối chương trình

Phân phối (tiết)

TT

Nội dung

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

1

*1

*1

Phòng tránh và sơ cứu chấn thương thường gặp trong tập luyện và thi đấu bóng chuyền Một số điều luật cơ bản môn Bóng chuyền Giáo dục đạo đức, ý chí, khả năng làm việc nhóm 2 Kỹ thuật căn bản 3 Chiến thuật 4 Thi đấu 5 Thể lực 6 Kiểm tra

32 23 39 *2 2 96

10 10 20 *2 8 48

*2

42 33 59 10 144

Tổng:

Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để giảng

dạy nội dung *2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung 7. Nội dung chi tiết

7.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý

thuyết)

- Phòng tránh và sơ cứu chấn thương thường gặp trong tập luyện và thi đấu

bóng chuyền

- Một số điều luật cơ bản môn Bóng chuyền

- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện

tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm

7.2 Thực hành (96 giáo án) 7.2.1. Kỹ thuật căn bản Ôn tập và hoàn thiện các kỹ thuật:

- Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay - Kỹ thuật chuyền bóng cao tay

- Kỹ thuật phát bóng thấp tay - Kỹ thuật gõ bóng

Học mới các kỹ thuật: - Kỹ thuật phát bóng cao tay

- Kỹ thuật đập bóng chính diện theo phương vào đà

- Kỹ thuật chắn bóng 7.2.2. Chiến thuật

Các chiến thuật cá nhân cơ bản: - Ôn tập: Chiến thuật phát bóng

- Ôn tập: Chiến thuật chuyền 1 - Ôn tập: Chiến thuật chuyền 2

- Học mới: Chiến thuật đập bóng Chiến thuật tấn công tập thể: Đội hình chuyền 1

Chiến thuật phòng thủ: Chắn 1 7.2.4. Ôn tập

Ôn tập các kỹ thuật, chiến thuật môn Bóng chuyền

7.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực) Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả

năng phối hợp vận động và mềm dẻo. Ưu tiên phát triển thể lực chung.

7.3. Tự học Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần. - Kỹ thuật di chuyển trong bóng chuyền

- Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay - Kỹ thuật chuyền bóng cao tay

- Kỹ thuật phát bóng thấp tay

- Kỹ thuật gõ bóng - Kỹ thuật phát bóng cao tay

- Kỹ thuật đập bóng chính diện theo phương vào đà. - Kỹ thuật chắn bóng

- Các chiến thuật cơ bản môn bóng chuyền - Một số điều luật cơ bản môn bóng chuyền

- Thi đấu

7.4. Giáo án cơ động Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu.

8. Phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy - Phương pháp giảng dạy:

+ Phương pháp giảng dạy kỹ thuật: Phương tập luyện nguyên vẹn, Phương pháp sử dụng lời nói, Phương pháp trực quan, Phương pháp sử dụng bài tập bổ trợ, Phương

pháp sử dụng bài tập dẫn dắt

+ Phương pháp phát triển thể lực: Phương pháp tập luyện vòng tròn, Phương

pháp tập luyện ổn định liên tục, Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng (theo tổ),

Phương pháp tập luyện biến đổi, Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu.

- Hình thức tổ chức giảng dạy: Tập luyện theo lớp, Tập luyện theo nhóm, Tập

luyện cá nhân.

9. Nội dung kiểm tra, đánh giá 9.1. Kiểm tra mức độ phát triển thể lực chung: Sử dụng 06 test kiểm tra và tiêu chuẩn quy định theo Quyết định số 53/2008/QĐ–BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm

2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm:

Test 1. Lực bóp tay thuận (kG): để đánh giá sức mạnh nhóm cơ tay

Test 2. Nằm ngửa gập bụng (lần/30s): để đánh giá sức mạnh bền Test 3. Bật xa tại chỗ (cm): để đánh giá sức mạnh chân

Test 4. Chạy 30m xuất phát cao (s): để đánh giá sức nhanh

Test 5. Chạy con thoi 4 x 10m (s): để đánh giá năng lực phối hợp vận động Test 6. Chạy tùy sức 5 phút (m): để đánh giá sức bền chung

9.2. Kiểm tra trình độ chuyên môn môn Bóng chuyền Test 7. Cách 2m chuyền bóng thấp tay qua lại 30s (lần): Thành tích đạt yêu cầu:

chuyền bóng từ 13 lần trở lên ở nam và từ 12 lần trở lên ở nữ.

Test 8. Cách 2m chuyền bóng thấp thay qua lại 30s (lần): Thành tích đạt yêu

cầu: chuyền bóng từ 12 lần trở lên ở nam và từ 12 lần trở lên ở nữ.

Test 9. Phát bóng thấp tay 5 lần (số lần đạt): Thành tích đạt yêu cầu: nam phát

đạt từ 4 lần trở lên, nữ phát đạt từ 3 lần trở lên.

CHƯƠNG TRÌNH 3.

CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN BÓNG CHUYỀN

NĂM THỨ BA

1. Vị trí môn học Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ ba là chương trình

nhỏ thứ ba trong 4 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.

Chương trình dành cho người đã đạt yêu cầu kiểm tra với chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ hai tại các CLB tập luyện bóng chuyền ngoại

khóa trong các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.

2. Mục tiêu môn học

2.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ hai tiếp tục cung cấp cho sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội môi trường và những

hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn môn Bóng chuyền tương ứng với năm tập luyện thứ hai, đồng thời phát phát triển thể

chất, rèn luyện đạo đức, ý trí, khả năng làm việc nhóm… đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn Bóng chuyền, yêu cầu của công tác Thể dục thể thao ngoại khóa (bao gồm

giáo dục, giáo dưỡng, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao).

2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ

ba, sinh viên có các khả năng có khả năng:

1. Hiểu và có khả năng tập luyện bóng chuyền thường xuyên để rèn luyện sức

khỏe, có khả năng phòng tránh và sơ cứu các chấn thương cơ bản thường mắc trong tập luyện và thi đấu Bóng chuyền; Hiểu và có thể thực hiện được các kỹ thuật cơ bản

môn bóng chuyền, ứng dụng được các kỹ thuật cơ bản môn bóng chuyền trong thi đấu…

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn môn Bóng

chuyền tương ứng với trình độ năm tập luyện thứ ba. Cụ thể gồm:

- Về kỹ thuật căn bản: Thực hiện tốt các kỹ thuật di chuyển cơ bản, kỹ thuật chuyền bóng thấp tay (đệm bóng), chuyền bóng cao tay (búng bóng), phát bóng thấp

tay, phát bóng cao tay, đập bóng chính diện, chắn bóng, đập bóng nhanh…

- Về chiến thuật: Hiểu và có thể thực hiện một số chiến thuật cá nhân và chiến

thuật đồng đội trong tập luyện và thi đấu bóng chuyền.

- Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động

(sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).

- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện

tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm…

- Đáp ứng tốt nhu cầu của SV khi tham gia tập luyện NK môn Bóng chuyền.

3. Thời gian Tổng số 144 giờ, tương ứng 144 giáo án tập luyện. Tuần tập 3 buổi (trong đó có

2 buổi lên lớp và 1 buổi tự học). Thời gian tập luyện: 01 năm (12 tháng/năm và 04 tuần/ tháng).

4. Điều kiện tiên quyết Đảm bảo yêu cầu kiểm tra các test theo chương trình tập luyện Bóng chuyền

ngoại khóa năm thứ hai.

Không mắc các bệnh yêu cầu hạn chế vận động

5. Nội dung tóm tắt Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn bóng chuyền như đặc điểm các yêu cầu cơ bản về phòng tránh và sơ cứu chấn thương thường gặp trong tập luyện

và thi đấu bóng chuyền, các phương pháp phòng tránh và sơ cứu các chấn thương thường gặp trong tập luyện và thi đấu bóng chuyền, một số điều luật cơ bản môn bóng

chuyền, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện; giáo dục đạo đức, ý chí… và các kỹ năng thực hành gồm: các kỹ thuật cơ bản môn bóng chuyền, kỹ thuật

đập bóng nhanh, chắn bóng, các chiến thuật cơ bản môn Bóng chuyền…

6. Phân phối chương trình

Phân phối (tiết)

TT

Nội dung

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

1

*1

*1

Thực hành phòng tránh và sơ cứu chấn thương thường gặp trong tập luyện và thi đấu bóng chuyền Một số điều luật cơ bản môn Bóng chuyền Giáo dục đạo đức, ý chí, khả năng làm việc nhóm 2 Kỹ thuật căn bản 3 Chiến thuật 4 Thi đấu 5 Thể lực 6 Kiểm tra

24 28 42 *2 2 96

10 10 20 *2 8 48

*2

34 38 62 10 144

Tổng:

Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để giảng

dạy nội dung *2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung

7. Nội dung chi tiết 7.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý

thuyết)

- Thực hành phương pháp phòng tránh và sơ cứu chấn thương thường gặp trong

tập luyện và thi đấu bóng chuyền

- Một số điều luật cơ bản môn Bóng chuyền - Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện

tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm

7.2 Thực hành (96 giáo án) 7.2.1. Kỹ thuật căn bản Ôn tập và hoàn thiện các kỹ thuật căn bản đã học

Học mới các kỹ thuật căn bản:

- Kỹ thuật đỡ bóng bằng 1 tay - Kỹ thuật nhảy phát bóng

- Kỹ thuật đập bóng nghiêng mình - Kỹ thuật đập bóng quay người - Phối hợp các kỹ thuật bóng chuyền 7.2.2. Chiến thuật

Ôn tập các chiến thuật đã học Học mới chiến thuật tấn công tập thể:

+ Đội hình chuyền 1 với chuyền 2 + Phối hợp chuyền 2 với tấn công

+ Phối hợp tấn công với tấn công

Học mới các chiến thuật phòng thủ: + Phòng thủ yểm hộ

+ Chắn 2, chắn 3 + Đội hình phòng thủ số 6 tiến

7.2.4. Ôn tập Ôn tập các kỹ thuật, chiến thuật môn Bóng chuyền

7.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực) Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả

năng phối hợp vận động và mềm dẻo. Ưu tiên phát triển thể lực chung.

7.3. Tự học Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần.

- Kỹ thuật đỡ bóng bằng 1 tay - Kỹ thuật nhảy phát bóng

- Kỹ thuật đập bóng nghiêng mình - Kỹ thuật đập bóng quay người - Phối hợp các kỹ thuật bóng chuyền - Chiến thuật tập thể: Đội hình chuyền 1 với chuyền 2 - Chiến thuật tập thể: Phối hợp chuyền 2 với tấn công

- Chiến thuật tập thể: Phối hợp tấn công với tấn công - Phòng thủ yểm hộ

- Chắn 2, chắn 3 - Đội hình phòng thủ số 6 tiến

- Một số điều luật cơ bản môn bóng chuyền - Thi đấu

7.4. Giáo án cơ động Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu.

8. Phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy - Phương pháp giảng dạy: + Phương pháp giảng dạy kỹ thuật: Phương tập luyện nguyên vẹn, Phương pháp

sử dụng lời nói, Phương pháp trực quan, Phương pháp sử dụng bài tập bổ trợ, Phương pháp sử dụng bài tập dẫn dắt

+ Phương pháp phát triển thể lực: Phương pháp tập luyện vòng tròn, Phương pháp tập luyện ổn định liên tục, Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng (theo tổ),

Phương pháp tập luyện biến đổi, Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu.

- Hình thức tổ chức giảng dạy: Tập luyện theo lớp, Tập luyện theo nhóm, Tập

luyện cá nhân.

9. Nội dung kiểm tra, đánh giá 9.1. Kiểm tra mức độ phát triển thể lực chung: Sử dụng 06 test kiểm tra và

tiêu chuẩn quy định theo Quyết định số 53/2008/QĐ–BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm:

Test 1. Lực bóp tay thuận (kG): để đánh giá sức mạnh nhóm cơ tay Test 2. Nằm ngửa gập bụng (lần/30s): để đánh giá sức mạnh bền

Test 3. Bật xa tại chỗ (cm): để đánh giá sức mạnh chân Test 4. Chạy 30m xuất phát cao (s): để đánh giá sức nhanh

Test 5. Chạy con thoi 4 x 10m (s): để đánh giá năng lực phối hợp vận động

Test 6. Chạy tùy sức 5 phút (m): để đánh giá sức bền chung

9.2. Kiểm tra trình độ chuyên môn môn Bóng chuyền Test 7. Phát bóng cao tay 5 lần (số lần đạt): Thành tích đạt yêu cầu: nam phát

đạt từ 4 lần trở lên, nữ phát đạt từ 3 lần trở lên.

Test 8. Đập bóng chính diện theo phương vào đà 10 lần (số lần đạt): Thành tích

đạt yêu cầu: Nam từ 6 lần trở lên, nữ từ 5 lần trở lên.

Test 9. Chắn bóng chính diện theo phương vào đà 10 lần (số lần đạt). Thành

tích đạt yêu cầu: Nam từ 6 lần trở lên, nữ từ 5 lần trở lên.

CHƯƠNG TRÌNH 4.

CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN BÓNG CHUYỀN

NĂM THỨ TƯ

1. Vị trí môn học Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ tư là chương trình nhỏ cuối cùng trong 4 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh

viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.

Chương trình dành cho người đã đạt yêu cầu kiểm tra với chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ ba tại các CLB tập luyện bóng chuyền ngoại

khóa trong các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.

2. Mục tiêu môn học

2.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ hai tiếp tục cung

cấp cho sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn

môn Bóng chuyền tương ứng với năm tập luyện thứ hai, đồng thời phát phát triển thể chất, rèn luyện đạo đức, ý trí, khả năng làm việc nhóm… đảm bảo yêu cầu chuyên

môn môn Bóng chuyền, yêu cầu của công tác Thể dục thể thao ngoại khóa (bao gồm

giáo dục, giáo dưỡng, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao).

2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ

ba, sinh viên có các khả năng có khả năng:

1. Yêu thích môn bóng chuyền và thường xuyên tập luyện bóng chuyền để rèn luyện sức khỏe, có khả năng phòng tránh và sơ cứu các chấn thương cơ bản thường

mắc trong tập luyện và thi đấu Bóng chuyền; Hiểu và có thể thực hiện được các kỹ thuật cơ bản môn bóng chuyền, ứng dụng được các kỹ thuật cơ bản môn bóng chuyền

trong thi đấu…

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn môn Bóng

chuyền tương ứng với trình độ năm tập luyện thứ tư. Cụ thể gồm:

- Về kỹ thuật căn bản: Thực hiện tốt các kỹ thuật căn bản môn bóng chuyền như

phát bóng, chuyền bóng, thủ bóng, đập bóng, bỏ nhỏ, chắn bóng…

- Về chiến thuật: Hiểu và có thể thực hiện các chiến thuật cá nhân và chiến thuật

đồng đội trong tập luyện và thi đấu bóng chuyền.

- Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động

(sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).

- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện

tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm…

- Đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên khi tham gia tập luyện ngoại khóa môn Bóng

chuyền.

3. Thời gian Tổng số 144 giờ, tương ứng 144 giáo án tập luyện. Tuần tập 3 buổi (trong đó có 2 buổi lên lớp và 1 buổi tự học). Thời gian tập luyện: 01 năm (12 tháng, mỗi tháng 4

tuần).

4. Điều kiện tiên quyết Đảm bảo yêu cầu kiểm tra các test theo chương trình tập luyện Bóng chuyền

ngoại khóa năm thứ ba.

Không mắc các bệnh yêu cầu hạn chế vận động

5. Nội dung tóm tắt Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn bóng chuyền như khả năng

hướng dẫn tập luyện ngoại khóa mon Bóng chuyền, một số điều luật cơ bản môn bóng chuyền, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện; giáo dục đạo đức, ý

chí… và các kỹ năng thực hành gồm: các kỹ thuật cơ bản môn bóng chuyền, kỹ thuật đập bóng nhanh, chắn bóng, các chiến thuật cơ bản môn Bóng chuyền…

6. Phân phối chương trình

Phân phối (tiết)

TT

Nội dung

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

1

*1

*1

Phương pháp hướng dẫn tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền Kỹ năng phát triển phong trào tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền Một số điều luật cơ bản môn Bóng chuyền Giáo dục đạo đức, ý chí, khả năng làm việc nhóm 2 Kỹ thuật căn bản 3 Chiến thuật 4 Thi đấu 5 Thể lực 6 Kiểm tra

18 32 44 *2 2

10 10 20 *2 8

*2

28 42 64 10

96

48

144

Tổng:

Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để giảng

dạy nội dung *2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung 7. Nội dung chi tiết 7.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý

thuyết)

- Phương pháp hướng dẫn tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền - Kỹ năng phát triển phong trào tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền - Một số điều luật cơ bản môn Bóng chuyền - Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện

tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm

7.2 Thực hành (96 giáo án) 7.2.1. Kỹ thuật căn bản - Ôn tập và hoàn thiện các kỹ thuật căn bản đã học - Phối hợp các kỹ thuật bóng chuyền 7.2.2. Chiến thuật Ôn tập các chiến thuật đã học Học mới chiến thuật tấn công: + Yểm hộ đập bóng + Phối hợp các chiến thuật tấn công môn Bóng chuyền Học mới các chiến thuật phòng thủ: + Đội hình phòng thủ số 6 lùi + Sử dụng Libero + Phối hợp các chiến thuật phòng thủ 7.2.4. Ôn tập Ôn tập các kỹ thuật, chiến thuật môn Bóng chuyền 7.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực) Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả

năng phối hợp vận động và mềm dẻo. Ưu tiên phát triển thể lực chung.

7.3. Tự học Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần. - Ôn tập và hoàn thiện các kỹ thuật căn bản đã học - Phối hợp các kỹ thuật bóng chuyền - Yểm hộ đập bóng - Phối hợp các chiến thuật tấn công môn Bóng chuyền - Đội hình phòng thủ số 6 lùi - Sử dụng Libero

- Phối hợp các chiến thuật phòng thủ - Một số điều luật cơ bản môn bóng chuyền - Thi đấu 7.4. Giáo án cơ động Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu. 8. Phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy - Phương pháp giảng dạy: + Phương pháp giảng dạy kỹ thuật: Phương tập luyện nguyên vẹn, Phương pháp sử dụng lời nói, Phương pháp trực quan, Phương pháp sử dụng bài tập bổ trợ, Phương pháp sử dụng bài tập dẫn dắt

+ Phương pháp phát triển thể lực: Phương pháp tập luyện vòng tròn, Phương pháp tập luyện ổn định liên tục, Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng (theo tổ), Phương pháp tập luyện biến đổi, Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu.

- Hình thức tổ chức giảng dạy: Tập luyện theo lớp, Tập luyện theo nhóm, Tập

luyện cá nhân.

9. Nội dung kiểm tra, đánh giá 9.1. Kiểm tra mức độ phát triển thể lực chung: Sử dụng 06 test kiểm tra và tiêu chuẩn quy định theo Quyết định số 53/2008/QĐ–BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm:

Test 1. Lực bóp tay thuận (kG): để đánh giá sức mạnh nhóm cơ tay Test 2. Nằm ngửa gập bụng (lần/30s): để đánh giá sức mạnh bền Test 3. Bật xa tại chỗ (cm): để đánh giá sức mạnh chân Test 4. Chạy 30m xuất phát cao (s): để đánh giá sức nhanh Test 5. Chạy con thoi 4 x 10m (s): để đánh giá năng lực phối hợp vận động Test 6. Chạy tùy sức 5 phút (m): để đánh giá sức bền chung 9.2. Kiểm tra trình độ chuyên môn môn Bóng chuyền Test 7. Phát bóng cao tay 5 lần (số lần đạt): Thành tích đạt yêu cầu: nam phát

đạt từ 4 lần trở lên, nữ phát đạt từ 3 lần trở lên.

Test 8. Đập bóng chính diện nghiêng mình 10 lần (số lần đạt): Thành tích đạt

yêu cầu: Nam từ 6 lần trở lên, nữ từ 5 lần trở lên.

Test 9. Chắn bóng nhanh 10 lần (số lần đạt). Thành tích đạt yêu cầu: Nam từ 6

lần trở lên, nữ từ 5 lần trở lên.

Phụ lục 4. Phiếu phỏng vấn kiểm định chương trình

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO & DU LỊCH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-----------------------------

--------------------------------

Kính gửi:…………………………………………………………………..

Chức vụ:………………………………………………………………….. Đơn vị công tác: ………………………………………………………….

Với mục đích kiểm định lý thuyết chương trình ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội, Kính đề nghị ông

(bà) vui lòng trả lời giúp các câu hỏi sau. Cách trả lời cụ thể theo 5 mức:

Mức 1 - Rất phù hợp: 5 điểm; Mức 2 - Phù hợp: 4 điểm;

Mức 3 - Bình thường: 3 điểm;

Mức 4 - Không phù hợp: 2 điểm Mức 5 - Rất không phù hợp: 1 điểm.

Những ý kiến còn thiếu xót, xin ông (bà) ghi bổ sung ở ô trống phía dưới và cho

luôn sự đánh giá.

Câu hỏi 1. Ông (bà) đánh giá như thế nào về chương trình tập luyện ngoại khóa môn bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà

Nội?

Điểm đánh

Năm

Nội dung đánh giá

giá

Vị trí môn học

Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể)

Thời gian

Điều kiện tiên quyết

Năm thứ nhất

Nội dung tóm tắt

Phân phối chương trình

Nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá Nội dung chi tiết

Năm thứ hai Vị trí môn học

PHIẾU PHỎNG VẤN

Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể)

Thời gian

Điều kiện tiên quyết

Nội dung tóm tắt

Phân phối chương trình

Nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá Nội dung chi tiết

Vị trí môn học

Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể)

Thời gian

Điều kiện tiên quyết

Năm thứ ba

Nội dung tóm tắt

Phân phối chương trình

Nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá

Nội dung chi tiết

Vị trí môn học

Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể) Thời gian

Điều kiện tiên quyết

Năm thứ tư

Nội dung tóm tắt

Phân phối chương trình

Nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá Nội dung chi tiết

CHƯƠNG TRÌNH ĐÍNH KÈM! Trân trọng cảm ơn!

Phụ lục 5. Chương trình bóng chuyền ngoại khóa cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội điều chỉnh sau hội thảo

PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH 1. Tên chương trình: Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền 2. Đối tượng: Dành cho các CLB ngoại khóa Bóng chuyền tại các trường đại học

khối kỹ thuật tại Hà Nội.

3. Mục tiêu đào tạo

3.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cung cấp cho sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội môi trường và những hoạt động giáo dục để

hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn môn Bóng chuyền đồng thời phát phát triển thể chất, rèn luyện đạo đức, ý trí, khả năng làm việc nhóm… đảm

bảo yêu cầu chuyên môn môn Bóng chuyền, yêu cầu của công tác Thể dục thể thao ngoại khóa (bao gồm giáo dục, giáo dưỡng, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao).

3.2. Mục tiêu cụ thể Chương trình được xây dựng theo 4 giai đoạn, tương ứng với 4 năm học. Mỗi

chương trình của từng năm học lại có mục tiêu riêng phù hợp với từng giai đoạn tập

luyện. Khi học xong mỗi giai đoạn, tương ứng với mỗi năm học, sinh viên có khả năng:

- Hiểu biết những kiến thức chung về phương pháp, lợi ích của tập luyện thể dục thể thao (TDTT) nói chung và tập luyện Bóng chuyền nói riêng với sức khỏe; Có

những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện suốt đời; hiểu được phương pháp và có thể tự tập luyện phát triển thể chất cũng

như hình thành và phát triển các kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản môn Bóng chuyền; có những kiến thức cơ bản về phòng tránh chấn thương trong tập luyện TDTT…

- Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Bóng chuyền

tương ứng với mỗi năm học (bao gồm cả kỹ thuật, chiến thuật, khả năng thi đấu…).

- Phát triển thể chất (bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động).

- Phát triển nhân cách, giáo dục đạo đức, ý chí - Với những sinh viên có năng khiếu, được phát hiện, tuyển chọn và đào tạo

chuyên môn Bóng chuyền cao hơn.

- Đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên trong hoạt động ngoại khóa môn Bóng

chuyền.

4. Tài liệu tham khảo - In.N.Klesep (1997), Bóng chuyền, Nxb TDTT, Hà Nội.

- Nguyễn Hữu Hùng (1987), Hỏi và trả lời luật Bóng chuyền, Nxb TDTT, Hà

Nội.

- Đinh Văn Lẫm (1997), Huấn luyện Bóng chuyền, Nxb TDTT, Hà Nội. - Đinh Văn Lẫm, Phạm Thế Vượng, Đàm Chính Thống (2006), Giáo trình

Bóng chuyền¸Nxb TDTT, Hà Nội.

- Đinh Văn Lẫm (2014), Bóng chuyền trong trường phổ thông, Nxb TDTT, Hà

Nội.

- Lê Ngọc Long (2015), Giáo trình Bóng chuyền, Nxb Thông tin và Truyền

thông, Đà Nẵng.

- Nguyễn Quang (2001), Hướng dẫn tập luyện và thi đấu Bóng chuyền, Nxb

TDTT, Hà Nội.

- Tổng cục Thể dục thể thao (2018), Luật Bóng chuyền”, Nxb TDTT, Hà Nội.

5. Phân bổ thời gian Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền được xây dựng thành 4 cấp, tương ứng trong 4 năm học. Sinh viên có thể bắt đầu tập luyện vào bất cứ thời điểm nào và khi bắt đầu, sinh viên sẽ được kiểm tra trình độ ban đầu để phân vào nhóm tập thích hợp. Tiến trình học tập được tính đúng theo phân bổ chương trình tập luyện. Cụ thể phân phối chương trình:

Phân phố thời gian

TT

Năm

Điều kiện tiên quyết

Lý thuyết

Kỹ thuật

Chiến thuật

Thể lực

Thi đấu

Tự tập

Kiểm tra

thích

1

tập Bóng

*1

36

25

*2

33

48

2

Năm thứ nhất

2

*1

32

23

*2

39

48

2

Năm thứ hai

3

*1

24

28

*2

42

48

2

Năm thứ ba

4

*1

18

32

*2

44

48

2

Năm thứ tư

Yêu luyện chuyền Đạt yêu cầu kiểm tra kết thúc năm thứ nhất Đạt yêu cầu kiểm tra kết thúc năm thứ hai Đạt yêu cầu kiểm tra kết thúc năm thứ ba

Ghi chú: *1: Không có buổi tập dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án

để giảng dạy nội dung

*2: Không có buổi tập dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án

để giảng dạy nội dung

PHẦN 2. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

CHƯƠNG TRÌNH 1.

CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN BÓNG CHUYỀN NĂM THỨ NHẤT

1. Vị trí môn học Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ nhất là chương trình nhỏ đầu tiên trong 4 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho

sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.

Chương trình dành cho người bắt đầu tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền tại

các CLB tập luyện bóng chuyền ngoại khóa trong các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.

2. Mục tiêu môn học 2.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ nhất cung cấp cho

sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn môn Bóng

chuyền tương ứng với năm tập luyện thứ nhất, đồng thời phát phát triển thể chất, rèn luyện đạo đức, ý trí, khả năng làm việc nhóm… đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn

Bóng chuyền, yêu cầu của công tác Thể dục thể thao ngoại khóa (bao gồm giáo dục, giáo dưỡng, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao).

2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ

nhất, sinh viên có các khả năng có khả năng:

1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện Bóng chuyền nói riêng với sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập

luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện TDTT, rèn luyện sức khỏe. Hiểu được các kiến thức cơ bản về môn Bóng chuyền như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập

luyện môn Bóng chuyền, yêu cầu cơ bản khi tham gia tập luyện…

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn môn Bóng

chuyền tương ứng với trình độ năm tập luyện thứ nhất. Cụ thể gồm:

- Về kỹ thuật căn bản: Nắm vững và có thể thực hiện các kỹ thuật di chuyển cơ

bản, kỹ thuật chuyền bóng thấp tay (đệm bóng), chuyền bóng cao tay (búng bóng),

phát bóng thấp tay, gõ bóng.

- Về chiến thuật: Hiểu và có thể thực hiện một số chiến thuật cơ bản môn Bóng

chuyền.

- Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động

(sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).

- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện

tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm…

- Phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao

- Đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên khi tham gia tập luyện ngoại khóa môn Bóng

chuyền.

3. Thời gian Tổng số 144 giờ, tương ứng 144 giáo án tập luyện. Tuần tập 3 buổi (trong đó có

2 buổi lên lớp và 1 buổi tự học). Thời gian tập luyện: 01 năm (12 tháng, mỗi tháng 4 tuần).

4. Điều kiện tiên quyết Yêu thích tập luyện TDTT nói chung và Bóng chuyền Không mắc các bệnh yêu cầu hạn chế vận động

5. Nội dung tóm tắt Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn bóng chuyền do như đặc

điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn Bóng chuyền, yêu cầu cơ bản khi tập luyện, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện; giáo dục đạo đức, ý

chí… và các kỹ năng thực hành gồm: kỹ thuật di chuyển cơ bản, kỹ thuật chuyền bóng thấp tay (đệm bóng), chuyền bóng cao tay (búng bóng), phát bóng thấp tay, gõ bóng.

6. Phân phối chương trình

Phân phối (tiết)

TT

Nội dung

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

1

*1

*1

Khái quát về môn Bóng chuyền Nội quy tập luyện môn Bóng chuyền

2 Kỹ thuật căn bản 3 Chiến thuật 4 Thi đấu 5 Thể lực 6 Kiểm tra

36 25 33 *2 2 96

30 10 *2 8 48

*2

66 35 33 10 144

Tổng:

Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để giảng

dạy nội dung *2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung 7. Nội dung chi tiết

7.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý

thuyết)

- Khái quát về môn Bóng chuyền (xuất xứ, quá trình phát triển, tác dụng của tập

luyện Bóng chuyền…)

- Nội quy tập luyện môn Bóng chuyền

- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện

tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm

7.2 Thực hành (96 giáo án) 7.2.1. Kỹ thuật căn bản

- Kỹ thuật di chuyển trong bóng chuyền - Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay

- Kỹ thuật chuyền bóng cao tay

- Kỹ thuật phát bóng thấp tay - Kỹ thuật gõ bóng

7.2.2. Chiến thuật Các chiến thuật cá nhân cơ bản

- Chiến thuật phát bóng - Chiến thuật chuyền 1

- Chiến thuật chuyền 2 7.2.4. Ôn tập

Ôn tập các kỹ thuật, chiến thuật môn Bóng chuyền 7.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực)

Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả

năng phối hợp vận động và mềm dẻo. Ưu tiên phát triển thể lực chung.

7.3. Tự học Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần. - Kỹ thuật di chuyển trong bóng chuyền

- Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay - Kỹ thuật chuyền bóng cao tay

- Kỹ thuật phát bóng thấp tay - Kỹ thuật gõ bóng

- Một số điều luật cơ bản môn bóng chuyền

7.4. Giáo án cơ động Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu.

8. Phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy - Phương pháp giảng dạy:

+ Phương pháp giảng dạy kỹ thuật: Phương tập luyện nguyên vẹn, Phương pháp sử dụng lời nói, Phương pháp trực quan, Phương pháp sử dụng bài tập bổ trợ, Phương

pháp sử dụng bài tập dẫn dắt

+ Phương pháp phát triển thể lực: Phương pháp tập luyện vòng tròn, Phương pháp tập luyện ổn định liên tục, Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng (theo tổ),

Phương pháp tập luyện biến đổi, Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu.

- Hình thức tổ chức giảng dạy: Tập luyện theo lớp, Tập luyện theo nhóm, Tập

luyện cá nhân.

9. Nội dung kiểm tra, đánh giá 9.1. Kiểm tra mức độ phát triển thể lực chung: Sử dụng 06 test kiểm tra và tiêu chuẩn quy định theo Quyết định số 53/2008/QĐ–BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm

2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm:

Test 1. Lực bóp tay thuận (kG): để đánh giá sức mạnh nhóm cơ tay Test 2. Nằm ngửa gập bụng (lần/30s): để đánh giá sức mạnh bền

Test 3. Bật xa tại chỗ (cm): để đánh giá sức mạnh chân Test 4. Chạy 30m xuất phát cao (s): để đánh giá sức nhanh

Test 5. Chạy con thoi 4 x 10m (s): để đánh giá năng lực phối hợp vận động Test 6. Chạy tùy sức 5 phút (m): để đánh giá sức bền chung

9.2. Kiểm tra trình độ chuyên môn môn Bóng chuyền Test 7. Cách 1m chuyển bóng cao tay vào tường 30s (lần): Thành tích đạt yêu

cầu: chuyền bóng từ 13 lần trở lên ở nam và từ 12 lần trở lên ở nữ.

Test 8. Cách 1.5m chuyền bóng thấp thay vào tường 30s (lần): Thành tích đạt

yêu cầu: chuyền bóng từ 12 lần trở lên ở nam và từ 12 lần trở lên ở nữ.

Test 9. Cách 3m gõ bóng vào tường 30s (lần): Thành tích đạt yêu cầu: Gõ bóng

đạt từ 13 lần trở lên ở nam và từ 8 lần trở lên ở nữ.

CHƯƠNG TRÌNH 2.

CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN BÓNG CHUYỀN

NĂM THỨ HAI

1. Vị trí môn học Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ hai là chương trình nhỏ thứ hai trong 4 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho

sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.

Chương trình dành cho người đã đạt yêu cầu kiểm tra với chương trình tập luyện

ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ nhất tại các CLB tập luyện bóng chuyền ngoại

khóa trong các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.

2. Mục tiêu môn học 2.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ hai tiếp tục cung cấp cho sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn

môn Bóng chuyền tương ứng với năm tập luyện thứ hai, đồng thời phát phát triển thể chất, rèn luyện đạo đức, ý trí, khả năng làm việc nhóm… đảm bảo yêu cầu chuyên

môn môn Bóng chuyền, yêu cầu của công tác Thể dục thể thao ngoại khóa (bao gồm

giáo dục, giáo dưỡng, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao).

2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ

hai, sinh viên có các khả năng có khả năng:

1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện Bóng chuyền nói riêng với sức khỏe. Có những hiểu biết tốt về tầm quan trọng của tập luyện

TDTT và có ý thức tự tập luyện TDTT, rèn luyện sức khỏe. Hiểu và có thể thực hiện được các kỹ thuật cơ bản môn bóng chuyền, ứng dụng được các kỹ thuật cơ bản môn

bóng chuyền trong thi đấu…

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn môn Bóng

chuyền tương ứng với trình độ năm tập luyện thứ hai. Cụ thể gồm:

- Về kỹ thuật căn bản: Thực hiện tương đối đúng các kỹ thuật di chuyển cơ bản, kỹ thuật chuyền bóng thấp tay (đệm bóng), chuyền bóng cao tay (búng bóng), phát bóng thấp tay, phát bóng cao tay, đập bóng chính diện…

- Về chiến thuật: Hiểu và có thể thực hiện một số chiến thuật cơ bản môn Bóng

chuyền.

- Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động

(sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).

- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện

tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm…

- Phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao

- Đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên khi tham gia tập luyện ngoại khóa môn Bóng

chuyền.

3. Thời gian Tổng số 144 giờ, tương ứng 144 giáo án tập luyện. Tuần tập 3 buổi (trong đó có

2 buổi lên lớp và 1 buổi tự học). Thời gian tập luyện: 01 năm (12 tháng, mỗi tháng 4 tuần).

4. Điều kiện tiên quyết Đảm bảo yêu cầu kiểm tra các test theo chương trình tập luyện Bóng chuyền

ngoại khóa năm thứ nhất.

Không mắc các bệnh yêu cầu hạn chế vận động

5. Nội dung tóm tắt Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn bóng chuyền như đặc điểm các yêu cầu cơ bản về phòng tránh và sơ cứu chấn thương thường gặp trong tập luyện

và thi đấu bóng chuyền, một số điều luật cơ bản môn bóng chuyền, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện; giáo dục đạo đức, ý chí… và các kỹ năng thực

hành gồm: kỹ thuật chuyền bóng thấp tay (đệm bóng), chuyền bóng cao tay (búng bóng), phát bóng thấp tay, phát bóng cao tay, đập bóng chính diện…; các chiến thuật

cơ bản môn Bóng chuyền…

6. Phân phối chương trình

Phân phối (tiết)

TT

Nội dung

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

1

*1

*1

Phòng tránh và sơ cứu chấn thương thường gặp trong tập luyện và thi đấu bóng chuyền Một số điều luật cơ bản môn Bóng chuyền Giáo dục đạo đức, ý chí, khả năng làm việc nhóm 2 Kỹ thuật căn bản 3 Chiến thuật 4 Thi đấu 5 Thể lực 6 Kiểm tra

32 23 39 *2 2 96

10 10 20 *2 8 48

*2

42 33 59 10 144

Tổng:

Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để giảng

dạy nội dung

*2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung 7. Nội dung chi tiết 7.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý

thuyết)

- Phòng tránh và sơ cứu chấn thương thường gặp trong tập luyện và thi đấu

bóng chuyền

- Một số điều luật cơ bản môn Bóng chuyền - Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện

tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm

7.2 Thực hành (96 giáo án) 7.2.1. Kỹ thuật căn bản Ôn tập và hoàn thiện các kỹ thuật: - Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay

- Kỹ thuật chuyền bóng cao tay - Kỹ thuật phát bóng thấp tay

- Kỹ thuật gõ bóng Học mới các kỹ thuật:

- Kỹ thuật phát bóng cao tay - Kỹ thuật đập bóng chính diện theo phương vào đà

- Kỹ thuật chắn bóng 7.2.2. Chiến thuật

Các chiến thuật cá nhân cơ bản:

- Ôn tập: Chiến thuật phát bóng - Ôn tập: Chiến thuật chuyền 1

- Ôn tập: Chiến thuật chuyền 2 - Học mới: Chiến thuật đập bóng

Chiến thuật tấn công tập thể: Đội hình chuyền 1 Chiến thuật phòng thủ: Chắn 1

7.2.4. Ôn tập Ôn tập các kỹ thuật, chiến thuật môn Bóng chuyền 7.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực)

Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả

năng phối hợp vận động và mềm dẻo. Ưu tiên phát triển thể lực chung.

7.3. Tự học Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần.

- Kỹ thuật di chuyển trong bóng chuyền - Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay

- Kỹ thuật chuyền bóng cao tay

- Kỹ thuật phát bóng thấp tay - Kỹ thuật gõ bóng

- Kỹ thuật phát bóng cao tay - Kỹ thuật đập bóng chính diện theo phương vào đà.

- Kỹ thuật chắn bóng - Các chiến thuật cơ bản môn bóng chuyền

- Một số điều luật cơ bản môn bóng chuyền - Thi đấu

7.4. Giáo án cơ động Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu.

8. Phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy - Phương pháp giảng dạy: + Phương pháp giảng dạy kỹ thuật: Phương tập luyện nguyên vẹn, Phương pháp

sử dụng lời nói, Phương pháp trực quan, Phương pháp sử dụng bài tập bổ trợ, Phương pháp sử dụng bài tập dẫn dắt

+ Phương pháp phát triển thể lực: Phương pháp tập luyện vòng tròn, Phương pháp tập luyện ổn định liên tục, Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng (theo tổ),

Phương pháp tập luyện biến đổi, Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu.

- Hình thức tổ chức giảng dạy: Tập luyện theo lớp, Tập luyện theo nhóm, Tập

luyện cá nhân.

9. Nội dung kiểm tra, đánh giá 9.1. Kiểm tra mức độ phát triển thể lực chung: Sử dụng 06 test kiểm tra và

tiêu chuẩn quy định theo Quyết định số 53/2008/QĐ–BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm:

Test 1. Lực bóp tay thuận (kG): để đánh giá sức mạnh nhóm cơ tay Test 2. Nằm ngửa gập bụng (lần/30s): để đánh giá sức mạnh bền

Test 3. Bật xa tại chỗ (cm): để đánh giá sức mạnh chân Test 4. Chạy 30m xuất phát cao (s): để đánh giá sức nhanh

Test 5. Chạy con thoi 4 x 10m (s): để đánh giá năng lực phối hợp vận động

Test 6. Chạy tùy sức 5 phút (m): để đánh giá sức bền chung

9.2. Kiểm tra trình độ chuyên môn môn Bóng chuyền Test 7. Cách 2m chuyền bóng thấp tay qua lại 30s (lần): Thành tích đạt yêu cầu:

chuyền bóng từ 13 lần trở lên ở nam và từ 12 lần trở lên ở nữ.

Test 8. Cách 2m chuyền bóng thấp thay qua lại 30s (lần): Thành tích đạt yêu

cầu: chuyền bóng từ 12 lần trở lên ở nam và từ 12 lần trở lên ở nữ.

Test 9. Phát bóng thấp tay 5 lần (số lần đạt): Thành tích đạt yêu cầu: nam phát

đạt từ 4 lần trở lên, nữ phát đạt từ 3 lần trở lên.

CHƯƠNG TRÌNH 3.

CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN BÓNG CHUYỀN NĂM THỨ BA

1. Vị trí môn học Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ ba là chương trình

nhỏ thứ ba trong 4 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên

các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.

Chương trình dành cho người đã đạt yêu cầu kiểm tra với chương trình tập luyện

ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ hai tại các CLB tập luyện bóng chuyền ngoại khóa trong các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.

2. Mục tiêu môn học 2.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ hai tiếp tục cung cấp cho sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội môi trường và những

hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn môn Bóng chuyền tương ứng với năm tập luyện thứ hai, đồng thời phát phát triển thể

chất, rèn luyện đạo đức, ý trí, khả năng làm việc nhóm… đảm bảo yêu cầu chuyên

môn môn Bóng chuyền, yêu cầu của công tác Thể dục thể thao ngoại khóa (bao gồm giáo dục, giáo dưỡng, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao).

2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ

ba, sinh viên có các khả năng có khả năng:

1. Hiểu và có khả năng tập luyện bóng chuyền thường xuyên để rèn luyện sức

khỏe, có khả năng phòng tránh và sơ cứu các chấn thương cơ bản thường mắc trong tập luyện và thi đấu Bóng chuyền; Hiểu và có thể thực hiện được các kỹ thuật cơ bản

môn bóng chuyền, ứng dụng được các kỹ thuật cơ bản môn bóng chuyền trong thi

đấu…

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn môn Bóng

chuyền tương ứng với trình độ năm tập luyện thứ ba. Cụ thể gồm:

- Về kỹ thuật căn bản: Thực hiện tốt các kỹ thuật di chuyển cơ bản, kỹ thuật chuyền bóng thấp tay (đệm bóng), chuyền bóng cao tay (búng bóng), phát bóng thấp

tay, phát bóng cao tay, đập bóng chính diện, chắn bóng, đập bóng nhanh…

- Về chiến thuật: Hiểu và có thể thực hiện một số chiến thuật cá nhân và chiến

thuật đồng đội trong tập luyện và thi đấu bóng chuyền.

- Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động

(sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).

- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện

tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm…

- Phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao - Đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên khi tham gia tập luyện ngoại khóa môn Bóng

chuyền.

3. Thời gian Tổng số 144 giờ, tương ứng 144 giáo án tập luyện. Tuần tập 3 buổi (trong đó có

2 buổi lên lớp và 1 buổi tự học). Thời gian tập luyện: 01 năm (12 tháng, mỗi tháng 4 tuần).

4. Điều kiện tiên quyết Đảm bảo yêu cầu kiểm tra các test theo chương trình tập luyện Bóng chuyền

ngoại khóa năm thứ hai.

Không mắc các bệnh yêu cầu hạn chế vận động

5. Nội dung tóm tắt Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn bóng chuyền như đặc điểm

các yêu cầu cơ bản về phòng tránh và sơ cứu chấn thương thường gặp trong tập luyện

và thi đấu bóng chuyền, các phương pháp phòng tránh và sơ cứu các chấn thương thường gặp trong tập luyện và thi đấu bóng chuyền, một số điều luật cơ bản môn bóng

chuyền, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện; giáo dục đạo đức, ý chí… và các kỹ năng thực hành gồm: các kỹ thuật cơ bản môn bóng chuyền, kỹ thuật

đập bóng nhanh, chắn bóng, các chiến thuật cơ bản môn Bóng chuyền…

6. Phân phối chương trình

Phân phối (tiết)

TT

Nội dung

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

1

*1

*1

Thực hành phòng tránh và sơ cứu chấn thương thường gặp trong tập luyện và thi đấu bóng chuyền Một số điều luật cơ bản môn Bóng chuyền Giáo dục đạo đức, ý chí, khả năng làm

Phân phối (tiết)

Nội dung

TT

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

việc nhóm

2 Kỹ thuật căn bản 3 Chiến thuật 4 Thi đấu 5 Thể lực 6 Kiểm tra

24 28 42 *2 2 96

10 10 20 *2 8 48

*2

34 38 62 10 144

Tổng:

Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để giảng

dạy nội dung *2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung 7. Nội dung chi tiết 7.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý

thuyết)

- Thực hành phương pháp phòng tránh và sơ cứu chấn thương thường gặp trong

tập luyện và thi đấu bóng chuyền

- Một số điều luật cơ bản môn Bóng chuyền - Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện

tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm

7.2 Thực hành (96 giáo án) 7.2.1. Kỹ thuật căn bản Ôn tập và hoàn thiện các kỹ thuật căn bản đã học

Học mới các kỹ thuật căn bản: - Kỹ thuật đỡ bóng bằng 1 tay

- Kỹ thuật nhảy phát bóng

- Kỹ thuật đập bóng nghiêng mình - Kỹ thuật đập bóng quay người - Phối hợp các kỹ thuật bóng chuyền 7.2.2. Chiến thuật Ôn tập các chiến thuật đã học Học mới chiến thuật tấn công tập thể:

+ Đội hình chuyền 1 với chuyền 2 + Phối hợp chuyền 2 với tấn công

+ Phối hợp tấn công với tấn công

Học mới các chiến thuật phòng thủ: + Phòng thủ yểm hộ

+ Chắn 2, chắn 3

+ Đội hình phòng thủ số 6 tiến 7.2.4. Ôn tập

Ôn tập các kỹ thuật, chiến thuật môn Bóng chuyền 7.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực)

Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả

năng phối hợp vận động và mềm dẻo. Ưu tiên phát triển thể lực chung.

7.3. Tự học Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần.

- Kỹ thuật đỡ bóng bằng 1 tay

- Kỹ thuật nhảy phát bóng - Kỹ thuật đập bóng nghiêng mình

- Kỹ thuật đập bóng quay người - Phối hợp các kỹ thuật bóng chuyền - Chiến thuật tập thể: Đội hình chuyền 1 với chuyền 2 - Chiến thuật tập thể: Phối hợp chuyền 2 với tấn công

- Chiến thuật tập thể: Phối hợp tấn công với tấn công - Phòng thủ yểm hộ

- Chắn 2, chắn 3 - Đội hình phòng thủ số 6 tiến

- Một số điều luật cơ bản môn bóng chuyền

- Thi đấu

7.4. Giáo án cơ động Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu.

8. Phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy - Phương pháp giảng dạy: + Phương pháp giảng dạy kỹ thuật: Phương tập luyện nguyên vẹn, Phương pháp

sử dụng lời nói, Phương pháp trực quan, Phương pháp sử dụng bài tập bổ trợ, Phương pháp sử dụng bài tập dẫn dắt

+ Phương pháp phát triển thể lực: Phương pháp tập luyện vòng tròn, Phương

pháp tập luyện ổn định liên tục, Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng (theo tổ), Phương pháp tập luyện biến đổi, Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu.

- Hình thức tổ chức giảng dạy: Tập luyện theo lớp, Tập luyện theo nhóm, Tập

luyện cá nhân.

9. Nội dung kiểm tra, đánh giá 9.1. Kiểm tra mức độ phát triển thể lực chung: Sử dụng 06 test kiểm tra và

tiêu chuẩn quy định theo Quyết định số 53/2008/QĐ–BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm

2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm:

Test 1. Lực bóp tay thuận (kG): để đánh giá sức mạnh nhóm cơ tay

Test 2. Nằm ngửa gập bụng (lần/30s): để đánh giá sức mạnh bền Test 3. Bật xa tại chỗ (cm): để đánh giá sức mạnh chân

Test 4. Chạy 30m xuất phát cao (s): để đánh giá sức nhanh Test 5. Chạy con thoi 4 x 10m (s): để đánh giá năng lực phối hợp vận động

Test 6. Chạy tùy sức 5 phút (m): để đánh giá sức bền chung

9.2. Kiểm tra trình độ chuyên môn môn Bóng chuyền Test 7. Phát bóng cao tay 5 lần (số lần đạt): Thành tích đạt yêu cầu: nam phát

đạt từ 4 lần trở lên, nữ phát đạt từ 3 lần trở lên.

Test 8. Đập bóng chính diện theo phương vào đà 10 lần (số lần đạt): Thành tích

đạt yêu cầu: Nam từ 6 lần trở lên, nữ từ 5 lần trở lên.

Test 9. Chắn bóng chính diện theo phương vào đà 10 lần (số lần đạt). Thành

tích đạt yêu cầu: Nam từ 6 lần trở lên, nữ từ 5 lần trở lên.

CHƯƠNG TRÌNH 4.

CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN BÓNG CHUYỀN NĂM THỨ TƯ

1. Vị trí môn học Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ tư là chương trình nhỏ cuối cùng trong 4 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh

viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.

Chương trình dành cho người đã đạt yêu cầu kiểm tra với chương trình tập luyện

ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ ba tại các CLB tập luyện bóng chuyền ngoại khóa trong các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.

2. Mục tiêu môn học 2.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ hai tiếp tục cung

cấp cho sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn

môn Bóng chuyền tương ứng với năm tập luyện thứ hai, đồng thời phát phát triển thể chất, rèn luyện đạo đức, ý trí, khả năng làm việc nhóm… đảm bảo yêu cầu chuyên

môn môn Bóng chuyền, yêu cầu của công tác Thể dục thể thao ngoại khóa (bao gồm giáo dục, giáo dưỡng, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao).

2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ

ba, sinh viên có các khả năng có khả năng:

1. Yêu thích môn bóng chuyền và thường xuyên tập luyện bóng chuyền để rèn luyện sức khỏe, có khả năng phòng tránh và sơ cứu các chấn thương cơ bản thường

mắc trong tập luyện và thi đấu Bóng chuyền; Hiểu và có thể thực hiện được các kỹ thuật cơ bản môn bóng chuyền, ứng dụng được các kỹ thuật cơ bản môn bóng chuyền

trong thi đấu…

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn môn Bóng

chuyền tương ứng với trình độ năm tập luyện thứ tư. Cụ thể gồm:

- Về kỹ thuật căn bản: Thực hiện tốt các kỹ thuật căn bản môn bóng chuyền như

phát bóng, chuyền bóng, thủ bóng, đập bóng, bỏ nhỏ, chắn bóng…

- Về chiến thuật: Hiểu và có thể thực hiện các chiến thuật cá nhân và chiến thuật

đồng đội trong tập luyện và thi đấu bóng chuyền.

- Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động

(sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).

- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện

tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm…

- Phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao - Đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên khi tham gia tập luyện ngoại khóa môn Bóng

chuyền.

3. Thời gian Tổng số 144 giờ, tương ứng 144 giáo án tập luyện. Tuần tập 3 buổi (trong đó có

2 buổi lên lớp và 1 buổi tự học). Thời gian tập luyện: 01 năm (12 tháng, mỗi tháng 4 tuần).

4. Điều kiện tiên quyết Đảm bảo yêu cầu kiểm tra các test theo chương trình tập luyện Bóng chuyền

ngoại khóa năm thứ ba.

Không mắc các bệnh yêu cầu hạn chế vận động

5. Nội dung tóm tắt Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn bóng chuyền như khả năng hướng dẫn tập luyện ngoại khóa mon Bóng chuyền, một số điều luật cơ bản môn bóng

chuyền, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện; giáo dục đạo đức, ý

chí… và các kỹ năng thực hành gồm: các kỹ thuật cơ bản môn bóng chuyền, kỹ thuật đập bóng nhanh, chắn bóng, các chiến thuật cơ bản môn Bóng chuyền…

6. Phân phối chương trình

Phân phối (tiết)

TT

Nội dung

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

1

*1

*1

Phương pháp hướng dẫn tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền Kỹ năng phát triển phong trào tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền Một số điều luật cơ bản môn Bóng chuyền Giáo dục đạo đức, ý chí, khả năng làm việc nhóm 2 Kỹ thuật căn bản 3 Chiến thuật 4 Thi đấu 5 Thể lực 6 Kiểm tra

18 32 44 *2 2 96

10 10 20 *2 8 48

*2

28 42 64 10 144

Tổng:

Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để giảng

dạy nội dung *2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung 7. Nội dung chi tiết

7.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý

thuyết)

- Phương pháp hướng dẫn tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền - Kỹ năng phát triển phong trào tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền

- Một số điều luật cơ bản môn Bóng chuyền - Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện

tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm

7.2 Thực hành (96 giáo án) 7.2.1. Kỹ thuật căn bản

- Ôn tập và hoàn thiện các kỹ thuật căn bản đã học - Phối hợp các kỹ thuật bóng chuyền 7.2.2. Chiến thuật Ôn tập các chiến thuật đã học

Học mới chiến thuật tấn công:

+ Yểm hộ đập bóng + Phối hợp các chiến thuật tấn công môn Bóng chuyền

Học mới các chiến thuật phòng thủ:

+ Đội hình phòng thủ số 6 lùi + Sử dụng Libero

+ Phối hợp các chiến thuật phòng thủ 7.2.4. Ôn tập

Ôn tập các kỹ thuật, chiến thuật môn Bóng chuyền 7.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực)

Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả

năng phối hợp vận động và mềm dẻo. Ưu tiên phát triển thể lực chung.

7.3. Tự học Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần. - Ôn tập và hoàn thiện các kỹ thuật căn bản đã học - Phối hợp các kỹ thuật bóng chuyền - Yểm hộ đập bóng

- Phối hợp các chiến thuật tấn công môn Bóng chuyền - Đội hình phòng thủ số 6 lùi

- Sử dụng Libero - Phối hợp các chiến thuật phòng thủ

- Một số điều luật cơ bản môn bóng chuyền - Thi đấu

7.4. Giáo án cơ động Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu.

8. Phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy - Phương pháp giảng dạy: + Phương pháp giảng dạy kỹ thuật: Phương tập luyện nguyên vẹn, Phương pháp

sử dụng lời nói, Phương pháp trực quan, Phương pháp sử dụng bài tập bổ trợ, Phương pháp sử dụng bài tập dẫn dắt

+ Phương pháp phát triển thể lực: Phương pháp tập luyện vòng tròn, Phương pháp tập luyện ổn định liên tục, Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng (theo tổ),

Phương pháp tập luyện biến đổi, Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu.

- Hình thức tổ chức giảng dạy: Tập luyện theo lớp, Tập luyện theo nhóm, Tập

luyện cá nhân.

9. Nội dung kiểm tra, đánh giá

9.1. Kiểm tra mức độ phát triển thể lực chung: Sử dụng 06 test kiểm tra và tiêu chuẩn quy định theo Quyết định số 53/2008/QĐ–BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm

2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm:

Test 1. Lực bóp tay thuận (kG): để đánh giá sức mạnh nhóm cơ tay Test 2. Nằm ngửa gập bụng (lần/30s): để đánh giá sức mạnh bền

Test 3. Bật xa tại chỗ (cm): để đánh giá sức mạnh chân Test 4. Chạy 30m xuất phát cao (s): để đánh giá sức nhanh

Test 5. Chạy con thoi 4 x 10m (s): để đánh giá năng lực phối hợp vận động Test 6. Chạy tùy sức 5 phút (m): để đánh giá sức bền chung

9.2. Kiểm tra trình độ chuyên môn môn Bóng chuyền Test 7. Phát bóng cao tay 5 lần (số lần đạt): Thành tích đạt yêu cầu: nam phát

đạt từ 4 lần trở lên, nữ phát đạt từ 3 lần trở lên.

Test 8. Đập bóng chính diện nghiêng mình 10 lần (số lần đạt): Thành tích đạt

yêu cầu: Nam từ 6 lần trở lên, nữ từ 5 lần trở lên.

Test 9. Chắn bóng nhanh 10 lần (số lần đạt). Thành tích đạt yêu cầu: Nam từ 6

lần trở lên, nữ từ 5 lần trở lên.

Phụ lục 6. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH

1. Phạm vi áp dụng:

Áp dụng trong tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền dưới hình thức

Câu lạc bộ Bóng chuyền cho sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà

Nội.

2. Hướng dẫn sử dụng chương trình:

- Thời gian tập luyện được tổ chức với 3 buổi/ tuần, trong đó có 01 buổi

học kiến thức mới, 01 buổi ôn tập kiến thức đã học và 01 buổi tự học. Như vậy,

nếu sinh viên chỉ có thể tham gia tập luyện ngoại khóa 01 buổi/tuần vẫn có thể

đảm bảo nội dung quy định. Thời gian một buổi tập là 90 phút.

- Thời gian tập luyện: Sinh viên có thể tập luyện ở bất cứ thời điểm nào,

miễn là khi bắt đầu tập luyện đảm bảo được điều kiện tiên quyết của từng

chương trình. Nội dung kiểm tra được quy định chi tiết ở mỗi chương trình.

- Ngoài thời gian tập luyện chính thức, sinh viên tập luyện ngoại khóa

theo sở thích.

3. Hướng dẫn xác định nội dung và các hoạt động đào tạo:

- Học tập nội quy và những quy định của CLB khi sinh viên bắt đầu tham

gia tập luyện;

- Tổ chức tập luyện, thi đấu giao lưu và các hoạt động bổ trợ khác trong

quá trình ngoại khóa của sinh viên;

- Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho sinh viên theo đúng trình độ;

- Tập luyện theo hình thức CLB thể thao có người hướng dẫn kết hợp tự

tập luyện.

4. Hướng dẫn công tác kiểm tra, đánh giá

- Kiểm tra đánh giá thường xuyên: Do huấn luyện viên tại các CLB tiến

hành theo các nội dung giảng dạy.

- Kiểm tra, đánh giá trình độ cuối chương trình: Kiểm tra thực hành, do

huấn luyện viên các CLB thực hiện hoặc sinh viên tự tiến hành.

PHỤ LỤC 7. Tiến trình tập luyện bóng chuyền ngoại khóa cho sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội

(Năm tập luyện thứ nhất)

Giáo án

Tháng

TT

Phân loại

Nội dung

10 11

12

1

2

3

4

5

6

7

8

9

1.

Khái quát môn Bóng chuyền

-

Lý thuyết

2.

Nội quy tập luyện môn Bóng chuyền

+

3.

Kỹ thuật di chuyển trong bóng chuyền

+

+

-

-

4.

-

-

-

Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay

+

+

-

-

-

-

-

-

-

5.

-

-

-

Kỹ thuật chuyền bóng cao tay

Kỹ thuật

+

+

-

-

-

-

-

6.

-

-

-

Kỹ thuật phát bóng thấp tay

+

+

-

-

-

7.

Kỹ thuật gõ bóng

-

-

-

-

+

+

8.

Các chiến thuật cá nhân cơ bản

+

-

-

-

9.

Chiến thuật phát bóng

+

-

-

Chiến thuật

10.

Chiến thuật chuyền 1

+

-

11.

+

12.

Chiến thuật chuyền 2 Phát triển các tố chất thể lực

Thể lực

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

Ghi chú:

+ + nội dung chính - nội dung phụ KT: Kiểm tra