BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH
-----------------------
ĐÀO TIẾN DÂN
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN
NGOẠI KHÓA MÔN BÓNG CHUYỀN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC
KHỐI CÁC TRƯỜNG KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
BẮC NINH – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH
------------------------------------
ĐÀO TIẾN DÂN
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN
NGOẠI KHÓA MÔN BÓNG CHUYỀN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC
KHỐI CÁC TRƯỜNG KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành : Giáo dục học
Mã số : 9140101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. TRẦN TUẤN HIẾU
2. TS. NGUYỄN THẾ TRUYỀN
BẮC NINH – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong
luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án
Đào Tiến Dân
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGD-ĐT
: Bộ Giáo dục và Đào tạo
: Câu lạc bộ
CLB
: centimet
Cm
: Chính phủ
CP
CSVC
: Cơ sở vật chất
: Chỉ thị
CT
: Giáo dục
GD
GDTC
: Giáo dục thể chất
GD-ĐT
: Giáo dục.đào tạo
: Giáo viên
GV
: mét
m
: Tần suất lặp lại
mi
: Nghị định
NĐ
: Nghị quyết
NQ
: Quyết định
QĐ
: Giây
s
: Sinh viên
SV
TDTT
: Thể dục thể thao
: Thạc sĩ
ThS
: Thành phố
Tp.
: Tiến sĩ
TS
: Trung ương
TW
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Mục lục
Danh mục bảng, sơ đồ, biểu đồ
1
PHẦN MỞ ĐẦU
4
Mục đích nghiên cứu
4
Nhiệm vụ nghiên cứu
4
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
6
Giả thuyết khoa học
7
Ý nghĩa lý luận
7
Ý nghĩa thực tiễn
8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm có liên quan
8
1.2. Đặc điểm và ý nghĩa của tập luyện ngoại khóa môn Bóng
12
chuyền
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động Thể dục thể thao ngoại
15
khóa của sinh viên đại học
1.4. Những nguyên tắc khi thiết kế chương trình môn học ngoại
27
khóa môn bóng chuyền cho sinh viên đại học
30
1.5. Đặc điểm tâm, sinh lý sinh viên các trường đại học khối kỹ
1.6. Các công trình nghiên cứu có liên quan
38
47
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
47
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
48
2.1.2. Phương pháp quan sát sư phạm
48
2.1.3. Phương pháp phỏng vấn
50
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
53
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
54
2.1.6. Phương pháp toán học thống kê
54
56
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
thuật tại Hà Nội
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
56
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
57
58
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
58
3.1. Nghiên cứu thực trạng công tác Giáo dục thể chất và thể
thao ngoại khóa của sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật
Thành phố Hà Nội
3.1.1. Thực trạng các yếu tố đảm bảo tới công tác Giáo dục thể chất
58
và hoạt động Thể thao ngoại khóa cho sinh viên các trường khối kỹ thuật
tại thành phố Hà Nội
3.1.2. Thực trạng phong trào tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa
65
của cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội
3.1.3. Thực trạng trình độ thể lực của sinh viên các trường khối kỹ
72
thuật tại thành phố Hà Nội
3.1.4. Thực trạng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng
79
chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà
Nội
3.1.5. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 1
80
90
3.2. Xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng
chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố
Hà Nội
3.2.1. Cơ sở khoa học xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa
90
môn Bóng chuyền cho sinh viên cho sinh viên Đại học khối các trường
kỹ thuật Thành phố Hà Nội
3.2.2. Xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng
99
chuyền cho sinh viên cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật
Thành phố Hà Nội
3.2.3. Kiểm định mức độ phù hợp của chương trình tập luyện ngoại
102
khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên cho sinh viên Đại học khối các
trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội
3.2.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 2
106
115
3.3. Kiểm nghiệm và đánh giá hiệu quả chương trình Bóng
chuyền đã xây dựng trên sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật
Thành phố Hà Nội thông qua thực nghiệm
3.3.1. Tổ chức thực nghiệm
115
3.3.2. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm
118
3.3.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 3
129
134
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
134
A. Kết luận
135
B. Kiến nghị
Các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Thể Số Nội dung Trang loại TT
59
3.1 Thực trạng chương trình môn học GDTC cho sinh viên
khối trường kỹ thuật tại thành phố Hà Nội (n=5 trường)
3.2 Thực trạng đội ngũ giảng viên GDTC cho sinh viên 61
khối trường kỹ thuật thành phố Hà Nội (n=5 trường)
3.3 Thực trạng nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa của 63
sinh viên các trường khối kỹ thuật tại Tp. Hà Nội
(n=1635)
64
3.4 Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện môn Bóng
chuyền cho sinh viên khối trường kỹ thuật thành phố
Hà Nội (n=5 trường)
65
3.5 Thực trạng mức độ và nội dung tập luyện TDTT NK
của sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà
Nội (n=1635)
g
n
ả
B
68
3.6 Thực trạng hình thức tập luyện và hình thức tổ chức tập
luyện thể thao ngoại khóa của sinh viên Đại học khối
các trường kỹ thuật tại Hà Nội (n=1635)
70
3.7 Thực trạng tổ chức và tham gia các giải thi đấu thể thao
của sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà
Nội (n=5 trường)
3.8 Số lượng câu lạc bộ thể thao tại sinh viên Đại học khối 71
các trường kỹ thuật tại Hà Nội (n=5 trường)
3.9 Thực trạng trình độ thể lực của sinh khối các trường kỹ 73
thuật tại thành phố Hà Nội (n=2700)
3.10 Thực trạng phân loại thể lực của sinh viên các trường
đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội theo từng test kiểm tra Sau
Tr.74
(n=2700)
3.11 Kết quả phân loại trình độ thể lực của sinh viên các 75
trường khối kỹ thuật tại thành phố Hà Nội (n=2700)
Nội dung Trang Thể
loại Số
TT
3.12 So sánh khác biệt trình độ thể lực của sinh viên năm thứ
nhất khối các trường kỹ thuật tại thành phố Hà Nội theo Sau
Tr.76
mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa (n=900)
3.13 So sánh khác biệt trình độ thể lực của sinh viên năm thứ Sau
Tr.76
hai khối các trường kỹ thuật tại thành phố Hà Nội theo
mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa (n=900)
3.14 So sánh khác biệt trình độ thể lực của sinh viên năm thứ
ba khối các trường kỹ thuật tại thành phố Hà Nội theo Sau
Tr.76
mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa (n=900)
77
3.15 Kết quả so sánh phân loại trình độ thể lực của sinh viên
năm thứ nhất khối các trường kỹ thuật tại thành phố Hà
Nội theo mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa (n=900)
77
3.16 Kết quả so sánh phân loại trình độ thể lực của sinh viên
năm thứ hai khối các trường kỹ thuật tại thành phố Hà
Nội theo mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa (n=900)
3.17 Kết quả so sánh phân loại trình độ thể lực của sinh viên
g
n
ả
năm thứ ba khối các trường kỹ thuật tại thành phố Hà
B
Nội theo mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa (n=900)
78
3.18 Thực trạng chương trình tập luyện ngoại khóa môn 80
bóng chuyền cho sinh viên các trường khối kỹ thuật tại
Hà Nội (n=5 trường)
94
3.19 Kết quả phỏng vấn xác định nguyên tắc xây dựng
chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền
cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành
phố Hà Nội (n=32)
3.20 Kết quả phỏng vấn nội dung nguyên tắc xây dựng 95
chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền
cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành
phố Hà Nội (n=32)
3.21 Phân bổ chi tiết chương trình tập luyện ngoại khóa môn 101
Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ
Nội dung Trang Thể
loại Số
TT
thuật Thành phố Hà Nội
103
3.22 Kết quả phỏng vấn mức độ phù hợp của chương trình
tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền đã xây dựng
cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành
phố Hà Nội (n=35)
3.23 Tổng hợp ý kiến đóng góp của các chuyên gia về Sau
Tr.105
chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền đã
xây dựng cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ
thuật Thành phố Hà Nội (n=15)
110
3.24 So sánh chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng
chuyền luận án đã xây dựng cho sinh viên sinh viên Đại
học khối các trường kỹ thuật tại Hànội và chương trình
cũ thường được sử dụng tại các Trường
3.25 Phân bổ đối tượng thực nghiệm thời điểm bắt đầu thực 116
nghiệm
3.26 Phân bổ đối tượng thực nghiệm thời điểm kết thúc thực 117
nghiệm
3.27 So sánh sự khác biệt trình độ thể lực của sinh viên các
nhóm đối tượng thực nghiệm thời điểm trước thực Sau
Tr.119
nghiệm (n=496)
3.28 So sánh kết quả phân loại trình độ thể lực của sinh viên 120
các nhóm đối chứng và thực nghiệm theo quy định của
BGD-ĐT thời điểm trước thực nghiệm (n=496)
Sau
Tr.120
3.29 So sánh sự khác biệt trình độ thể lực của sinh viên các
nhóm đối tượng thực nghiệm thời điểm sau 1 năm học
thực nghiệm (n=496)
122
3.30 Nhịp tăng trưởng thể lực của sinh viên nhóm đối chứng
và nhóm thực nghiệm sau 1 năm học thực nghiệm
124
3.31 So sánh kết quả phân loại trình độ thể lực của sinh viên
các nhóm đối chứng và thực nghiệm theo quy định của
BGD-ĐT thời điểm sau 01 năm thực nghiệm (n=496)
Nội dung Trang Thể
loại Số
TT
125
3.32 So sánh kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên
các nhóm đối tượng thực nghiệm thời điểm sau 01 năm
học thực nghiệm (n=496)
3.33 So sánh kết quả kiểm tra trình độ tập luyện môn Bóng 127
chuyền của sinh viên nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng 1 sau 01 năm thực nghiệm
128
3.34 Đánh giá mức độ phát triển phong trào tập luyện TDTT
NK của sinh viên các nhóm đối tượng thực nghiệm sau
01 năm học thực nghiệm
14 1.1 Sơ đồ chiến thuật môn Bóng chuyền
Sơ
đồ 23 1.2 Tổ chức xãhội về TDTT ở trường đại học
67 3.1 Thực trạng sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa các
môn thể thao tại sinh viên Đại học khối các trường kỹ
thuật trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.2 Nhịp tăng trưởng thể lực của nam sinh viên các nhóm 123
đối tượng thực nghiệm sau 1 năm thực nghiệm
ồ
đ
u
ể
i
B
3.3 Nhịp tăng trưởng thể lực của nữ sinh viên các nhóm đối 123
tượng thực nghiệm sau 1 năm thực nghiệm
126
3.4 So sánh kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên
các nhóm đối tượng thực nghiệm thời điểm sau 01 năm
thực nghiệm
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây sự lớn mạnh của nền kinh tế Thế giới và các
nước trong khu vực đã tạo tiền đề thúc đẩy Việt Nam đi trên con đường công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để làm tốt điều này Đảng và nhà nước ta đã
không ngừng quan tâm đến giáo dục và phát triển giáo dục. Công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước đòi hỏi giáo dục phải có những con người phát triển toàn
diện về trí, đức, thể, mỹ và nghề nghiệp. Vì vậy giáo dục thể chất (GDTC) trong
nhà trường cũng có nghĩa to lớn trong việc phát huy và bồi dưỡng nhân tố con
người, góp phần nâng cao thể lực giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành
mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa và phát huy tinh thần dân tộc của con
người Việt Nam, tăng cường và giữ vững an ninh quốc phòng cho đất nước.
Khi sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Dân cường thì quốc
thịnh”. Đặc biệt đối với thanh, thiếu nhi, Người cho rằng: “Thanh niên cần phải
chuyên tâm đi học và công tác, nhưng cũng cần có vui chơi. Vui chơi lành mạnh
là một phần trong sự sinh hoạt của thanh niên…Trong vui chơi cũng có giáo
dục. Cần có những thứ vui chơi văn hóa, thể dục có tính chất tập thể và quần
chúng”. [102]
Chỉ thị 36/CTTƯ, ngày 24 tháng 3 năm 1994 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “Thực hiện giáo dục thể chất trong tất
cả các trường học” nhưng để giáo dục thể chất đạt hiệu quả thì nhân tố quyết
định hàng đầu là sự hứng thú của sinh viên với môn học này, nó ảnh hưởng đến
tinh thần, tự giác, tích cực rèn luyện và học tập của học sinh, sinh viên. [6]
Với xu hướng hội nhập và toàn cầu như hiện nay, nước ta đang có nhiều
thời cơ thuận lợi để phát triển nhanh về mọi mặt. Tuy nhiên, cũng tồn tại nhiều
nguy cơ thách thức, trong đó giáo dục văn hóa, đạo đức, hướng giới trẻ, đặc biệt
là sinh viên vào các hoạt động lành mạnh tránh xa các tệ nạn xã hội là điều cần
phải được chú trọng. Một trong những biện pháp hữu dụng để làm việc này là
dùng hoạt động thể thao trường học như một phương tiện hữu ích để thu hút sinh
viên tham gia, vừa có tác dụng giáo dục phẩm chất, ý chí, nhân cách, rèn luyện
2
sức khỏe, nâng cao tầm vóc giống nòi vừa góp phần giúp các em sử dụng thời
gian nhàn rỗi hợp lý, xa rời cám dỗ đời thường để chăm lo học tập, gây dựng
tương lai, hữu ích cho đời.
Giáo dục thể chất (GDTC) và y tế trong trường học là hoạt động giáo
dục bắt buộc nhằm giáo dục, bảo vệ và tăng cường sức khỏe, phát triển thể chất
góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn
diện cho học sinh, sinh viên (HS, SV). Điều 20, Luật thể dục thể thao (TDTT)
đã nêu: “GDTC là môn học chính khóa thuộc chương trình giáo dục nhằm cung
cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản có người học thông qua các bài tập và
trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện; Hoạt động
thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học được tổ chức
theo phương thức ngoại khóa phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức
khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát
triển năng khiếu thể thao” cho HS,SV những chủ nhân tương lai của đất nước.
[77]
Giáo dục thể chất được thực hiện trong giờ học môn thể dục, sức khỏe
và các hoạt động TDTT, y tế trường học. Theo đó giờ học nội khóa theo chương
trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) ban hành. Hoạt động TDTT ngoại
khóa (còn gọi là hoạt động thể thao ngoại khóa – Luật TDTT – 2006) theo kế
hoạch của nhà trường và các cấp quản lý giáo dục, bao gồm: Tự luyện tập, luyện
tập có hướng dẫn, luyện tập theo nội dung chỉ tiêu thể lực chung áp dụng cho
từng lứa tuổi, luyện tập các môn thể thao có trong chương trình thi đấu của Hội
khỏe Phù Đổng, Đại hội TDTT, HSSV chuyên nghiệp trong và ngoài nước;
Luyện tập trong các câu lạc bộ TDTT hoặc các Trung tâm TDTT trong và ngoài
nhà trường; Luyện tập và thi đấu trong các đội tuyển TDTT của trường, địa
phương, ngành và quốc gia. [76]
Thực tế đã chứng minh công tác GDTC trong những năm qua tại các
trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp đã và đang giữ một vai
trò vô cùng quan trọng trong việc giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ. Phải thừa
3
nhận rằng môn GDTC đã tạo ra được sức hút rất lớn trong phong trào rèn luyện
thân thể của sinh viên. Song do đặc thù môn học và mỗi trường lại có những
điều kiện khác nhau vì vậy việc áp dụng theo một khung chương trình cứng
nhắc là chưa phù hợp. Tuy nhiên, thực tế ở rất nhiều trường Đại học hiện nay
trên cả nước vẫn còn có việc sinh viên coi môn GDTC như một rào cản nhiều
sinh viên khó có thể vượt qua. Điều đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân, song có
một nguyên nhân cơ bản mang tính chủ quan là chúng ta chưa xây dựng được
chương trình môn học, nội dung và hình thức hoạt động thể thao ngoại khóa
chưa đáp ứng được nhu cầu của sinh viên.
Trong những năm qua, công tác GDTC ở một số trường Đại học khối kỹ
thuật ở Thành phố Hà Nội đã được quan tâm và đạt được một số kết quả nhất
định; Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Vấn đề ở đây do nhiều nguyên
nhân (khách qua, chủ quan) mà không ít trường Đại học khối trường kỹ thuật ở
Thành phố Hà Nội chưa thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, thống nhất chương trình
theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT. Đặc biệt các hoạt động TDTT ngoại khóa dành
cho sinh viên ở các trường gần như bỏ ngỏ, trong khi nhu cầu được vận động,
tập luyện, vui chơi, giao tiếp của sinh viên là rất lớn mà chỉ có GDTC nội khóa
không thì chưa đủ đáp ứng được. Việc này làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng đào tạo chung mà rõ nhất là thể chất sinh viên khi ra trường.
Vì vậy, tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa có hiệu quả, ngoài nhiều
việc phải làm như đẩy mạnh công tác tuyên truyền về lợi ích của tập luyện, chú
trọng đầu tư về cơ sở vật chất TDTT, tăng cường sự chỉ đạo của lãnh đạo các
trường, khoa và bộ môn GDTC… thì vấn đề quan trọng đặc biệt cần quan tâm là
phải có nội dung và hình thức hoạt động TDTT ngoại khóa phù hợp nhằm lôi
cuốn đông đảo sinh viên tham gia.
Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước đã có
không ít công trình nghiên cứu mang ý nghĩa thực tế về thể thao trường học các
cấp của nhiều tác giả theo nhiều chủ đề khác nhau như: Động cơ ham thích tập
luyện TDTT của HS, SV; Đặc điểm tập luyện thể thao đối với các môn chuyên
4
biệt, đối với nữ sinh; Xác định nội dung và hình thức hoạt động thể thao NK;
Xây dựng Bóng chuyền TDTT trường học; Vấn đề huấn luyện thể thao thành
tích cao trong HS, SV và đổi mới hình thức tổ chức thi đấu thể thao trường
học…Đã có rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về các lĩnh vực ngoại khóa
như tác giả: Hoàng Minh Tần (2001), Phạm Khánh Minh (2001), Trần Kim
Cương (2006), Lê Trường Sơn Chấn Hải (2010), Nguyễn Đức Thành (2013)…
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về môn Bóng chuyền trong nước cũng chỉ
tập trung vào đối tượng VĐV còn vấn đề này được ít người quan tâm nghiên
cứu, đặc biệt tại khối trường Đại học kỹ thuật khu vực Thành phố Hà Nội chưa
có tác giả nào nghiên cứu.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của GDTC, thực trạng và hạn
chế về thể lực chung (TLC) của sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật trên
địa bàn Thành phố Hà Nội cũng như định hướng của Đảng và Nhà nước về việc
nâng cao thể chất và tầm vóc người Việt Nam và việc đưa môn Bóng chuyền
vào giảng dạy trong các trường Đại học, chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền
cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật thành phố Hà Nội”.
Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành với mục đích đánh giá thực trạng công tác
GDTC và hoạt động thể thao ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại
học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó, xây dựng
chương trình tập luyện ngoại khóa cho đối tượng nghiên cứu, bước đầu ứng
dụng trong thực tế và đánh giá hiệu quả chương trình. Kết quả nghiên cứu của
đề tài luận án sẽ góp phần phát triển thể lực cho sinh viên, nâng cao kết quả học
tập môn học GDTC và phát triển phong trào tập luyện ngoại khóa môn Bóng
chuyền cho đối tượng nghiên cứu.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu thực trạng công tác Giáo dục thể chất và thể thao
ngoại khóa của sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội
5
Nhiệm vụ 2: Xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng
chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ 3: Kiểm nghiệm và đánh giá hiệu quả chương trình Bóng chuyền
đã xây dựng trên sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng
chuyền cho sinh viên đại học khối các trường kỹ thuật thành phố Hà Nội.
Khách thể khảo sát:
Thực trạng nội dung và hình thức tổ chức TDTT ngoại khóa của sinh viên
Đại học.
Chương trình môn học ngoại khóa môn Bóng chuyền.
Đội ngũ giáo viên GDTC tại sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật
trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Đội ngũ HLV Bóng chuyền tại các câu lạc bộ Bóng chuyền tại sinh viên
Đại học khối các trường kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền và các môn
thể thao khác khối kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Sinh viên tập luyện ngoại khóa các môn thể thao khác tại các trường khối
kỹ thuật tại Hà Nội.
Khách thể phỏng vấn thực trạng và nhu cầu tập luyện TDTT NK: 1635 sinh
viên (1168 nam và 467 nữ).
Khách thể phỏng vấn xác định nguyên tắc xây dựng chương trình: 32
chuyên gia, giảng viên GDTC.
Khách thể phỏng vấn kiểm định mức độ phù hợp của chương trình: 35
chuyên gia GDTC, các giảng viên môn Bóng chuyền, các HLV bóng chuyền tại
các trường đại học.
Khách thể tham gia hội thảo khoa học xin ý kiến hoàn thiện chương trình: 6
giáo sư, phó giáo sư, 7 tiến sĩ và 2 giảng viên là thạc sĩ giáo dục học Ngành Thể
6
dục thể thao có thâm niên từ 15 – 20 năm và có kinh nghiệm trong tổ chức hoạt
động ngoại khóa môn Bóng chuyền, các giảng viên tại sinh viên Đại học khối
các trường kỹ thuật tại Hà Nội
Khách thể kiểm tra thể lực của sinh viên: 2700 sinh viên trong đó mỗi năm
khảo sát 900 sinh viên, trong đó có 500 sinh viên nam và 400 sinh viên nữ (mỗi
trường lấy 100 sinh viên nam và 100 sinh viên nữ).
Khách thể thực nghiệm: 794 sinh viên (trong đó có 453 sinh viên nam và
341 sinh viên nữ) năm thứ nhất tại sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại
Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu thực trạng: Phong trào TDTT ngoại khóa cho sinh
viên Đại học khối các trường kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Phạm vi thực nghiệm: 5 trường Đại học khối kỹ thuật trên địa bàn Thành
phố Hà Nội gồm: Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Trường Đại học Xây dựng;
Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp; Trường Đại học Công nghiệp
Hà nội và Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Mức độ đáp ứng mục tiêu TDTT trường học của chương trình TDTT
ngoại khóa tại các Bóng chuyền Trường Đại học Thành phố Hà Nội.
Thực trạng và mức độ đáp ứng mục tiêu TDTT trường học của chương
trình môn học ngoại khóa Bóng chuyền.
Chương trình ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối
các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội theo hướng đáp ứng mục tiêu TDTT
trường học
Tổ chức thực nghiệm chương trình ngoại khóa môn học Bóng chuyền mới
và đánh giá hiệu quả.
Giả thuyết khoa học:
Thông qua quan sát thực tế, công tác GDTC ngoại khóa của sinh viên Đại
học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội, nếu xây dựng được chương
trình tập luyện ngoại khoá môn bóng chuyền phù hợp với sinh viên Đại học khối
7
kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hà Nội, đáp ứng mục tiêu TDTT Trường học
thì sẽ thu hút đông đảo sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa môn Bóng
chuyền; đồng thời đóng góp phần nâng cao chất lượng GDTC, đáp ứng được
mục tiêu của TDTT trường học.
Ý nghĩa lý luận:
Hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện các kiến thức lý luận về các vấn đề về
quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác GDTC và hoạt động TDTT ngoại
khóa, những kiến thức cơ bản về xây dựng chương trình môn học nói chung và
xây dựng chương trình môn học ngoại khóa nói riêng cũng như đặc điểm tâm,
sinh lý sinh viên đại học và các khái niệm có liên quan, làm căn cứ xây dựng
chương trình môn học ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối
các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội.
Ý nghĩ thực tiễn:
Đánh giá được thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên Đại
học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó, xây dựng
chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối
các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội, bước đầu ứng dụng chương trình xây
dựng trong thực tế đã cho thấy hiệu quả thiết thực trong cả lĩnh vực phát triển
thể lực cho sinh viên cũng như phát triển phong trào tập luyện bóng chuyền tại
các trường trong nhóm thực nghiệm.
8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1. Giáo dục thể chất (nội khóa)
Có thể tiếp cận khái niệm GDTC từ rất nhiều góc độ khác nhau theo quan
điểm của nhiều tác giả khác nhau. Có thể kể tới:
Theo Nôvicốp A.D và Matvêep L.P, GDTC là một quá trình sư phạm
nhằm giải quyết những nhiệm vụ giáo dục - giáo dưỡng nhất định mà đặc điểm
của quá trình này là có tất cả các dấu hiệu chung của quá trình sư phạm vai trò
chỉ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động tương ứng với các nguyên tắc sư
phạm [66].
Theo Luật TDTT, điều 20 đã quy định: GDTC là môn học chính khoá
thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản
cho người học thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục toàn diện [77].
Theo quan điểm của tác giả Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn: GDTC là
một loại hình giáo dục có nội dung chuyên biệt là dạy học vận động (động tác)
và phát triển có chủ định các tố chất vận động của con người [98].
Theo tác giả Vũ Đức Thu và cộng sự, GDTC là quá trình sư phạm nhằm
giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả
năng làm việc và kéo dài tuổi thọ [86].
Trong Nghị định Số: 11/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về GDTC
và hoạt động thể thao trong trường học: “GDTC trong nhà trường là nội dung
giáo dục, môn học bắt buộc, thuộc chương trình giáo dục của các cấp học và
trình độ đào tạo, nhằm trang bị cho trẻ em, học sinh, sinh viên các kiến thức, kỹ
năng vận động cơ bản, hình thành thói quen luyện tập thể dục, thể thao để nâng
cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện”. [92]
Như vậy, có thể nhận thấy: Đặc điểm nổi bật của GDTC là quá trình hình
thành các kỹ năng, kỹ xảo vận động và phát triển các tố chất thể lực của con
9
người. Như vậy, GDTC là một hình thức giáo dục đặc biệt thể hiện ở việc giảng
dạy các động tác (hành vi vận động) và giáo dục (điều khiển sự phát triển) các tố
chất thể lực của con người.
Theo quan điểm của tác giả: Nôvicôp A.D và Mátvêép L.P, trong suốt
quá trình GDTC “giảng dạy các động tác và giáo dục các tố chất thể lực luôn
gắn bó chặt chẽ với nhau, chúng có thể “chuyển” lẫn nhau nhưng không đồng
nhất với nhau, và trong các giai đoạn giáo dục khác nhau lại có quan hệ khác
nhau” [66].
Như vậy, GDTC bao gồm dạy học động tác, giáo dưỡng thể chất và giáo
dục các tố chất thể lực. Dạy học động tác là một trong những nội dung cơ bản
của của quá trình giáo dưỡng thể chất. Đó là quá trình tiếp thu có hệ thống
những cách thức điều khiển động tác, vốn kỹ năng, kỹ xảo cần thiết cho cuộc
sống và những tri thức chuyên môn. Còn giáo dục các tố chất thể lực là sự tác
động hợp lý tới sự phát triển tố chất đảm bảo năng lực vận động. Trong hệ thống
giáo dục, nội dung đặc trưng này của GDTC gắn liền với trí dục, đạo đức, mỹ
dục và giáo dục lao động.
1.1.2. Thể thao ngoại khóa
Văn bản pháp quy cao nhất của Ngành TDTT, Luật TDTT năm 2006 đã
quy định: Hoạt động thể thao trong nhà trường (ở đây được hiểu là Thể thao
ngoại khóa) là hoạt động tự nguyện của người học, được tổ chức theo phương
thức ngoại khoá phù hợp với điều kiện, sở thích, giới tính, lứa tuổi, tình trạng
sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí,
phát triển thể lực và phát triển năng khiếu thể thao [76].
Theo Nghị định Số: 11/2015/NĐ-CP quy định về GDTC và hoạt động
thể thao trong nhà trường: “Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự
nguyện của học sinh, sinh viên, được tổ chức theo phương thức ngoại khóa, câu
lạc bộ thể dục, thể thao, nhóm, cá nhân phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi
và sức khỏe, nhằm hoàn thiện các kỹ năng vận động, hỗ trợ thực hiện mục tiêu
GDTC thông qua các hình thức luyện tập, thi đấu thể thao, tạo điều kiện cho học
10
sinh, sinh viên thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao;
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, tài năng thể thao”. [92]
Như vậy, có thể hiểu, thể thao ngoại khóa là hoạt động TDTT tự nguyện
là chính, diễn ra theo hình thức tổ chức có người hướng dẫn hoặc tự tập, thường
được tiến hành ngoài giờ học nội khóa, phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi
và sức khỏe của học sinh, sinh viên.
1.1.3. Khái niệm Thể dục thể thao Trường học
Thể dục thể thao trường học là một bộ phận cơ bản của nền TDTT nước
ta, bao gồm các giờ học GDTC bắt buộc và những hoạt động TDTT ngoài giờ
học của học sinh, sinh viên (Thể thao ngoại khóa). Phát triển TDTT trường học
có tầm quan trọng đặc biệt trong việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ về sức khoẻ thể
chất và các phẩm chất đạo đức, tâm lý để họ có cuộc sống hạnh phúc và đáp ứng
được các yêu cầu về nguồn nhân lực trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
Theo Từ điển tiếng Việt: TDTT trường học là bộ phận cấu thành, được
coi là nền tảng của thể dục thể thao của mỗi quốc gia. Thể dục thể thao trường
học ở Việt Nam bao gồm: GDTC trong chương trình đào tạo của Bộ Giáo dục
và Đào tạo; hoạt động tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa ngoài chương trình
đào tạo; thi đấu TDTT trong trường học. "Hội khỏe Phù Đổng" là hoạt động thi
đấu TDTT lớn nhất dành cho học sinh các trường phổ thông ở Việt Nam.
1.1.4. Giáo dưỡng thể chất
Nhiệm vụ cơ bản của hoạt động TDTT trong trường học các cấp là giáo
dục thể chất, giáo dưỡng thể chất, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao.
Chính vì vậy, cần thiết phải tìm hiểu về khái niệm Giáo dưỡng thể chất.
Theo P.Ph. Lexgaphơtơ (1837 - 1909) nhà bác học Nga nổi tiếng, nhà sư
phạm, nhà hoạt động xã hội, người sáng lập học thuyết về giáo dưỡng thể chất,
bản chất của giáo dưỡng thể chất là làm sao để học: Tách riêng các cử động ra
và so sánh chúng với nhau, điều khiển có ý thức các cử động đó và thích nghi
với các trở ngại, đồng thời khắc phục các trở ngại đó sao cho khéo léo và kiên trì
11
nhất, nói một cách khác, rèn luyện với sức lực ít nhất, trong một khoảng thời
gian ngắn nhất có thể tiến hành có ý thức một hoạt động thể lực lớn nhất.
“Giáo dưỡng thể chất” chính là quá trình trang bị những kỹ năng kỹ xảo
vận động cơ bản và quan trọng trong đời sống của con người, giúp con người
hoạt động có hiệu quả cao và tốn ít năng lượng trong quá trình sống, tồn tại và
phát triển. Trong TDTT đây là việc truyền thụ cho người tập kỹ thuật của các
môn thể thao, cũng như vận dụng tốt những kỹ thuật đã tiếp thu được để củng cố
nâng cao sức khoẻ duy trì và kéo dài tuổi thọ. Đối với VĐV việc tiếp thu tốt kỹ
thuật các môn thể thao sẽ là điều kiện tiên quyết giúp họ thi đấu đạt thành tích
thể thao cao trên các đấu trường trong khu vực và Quốc tế... [50],[98],[100].
1.1.5. Chương trình môn học:
Là văn bản xác định mục tiêu môn học, phân bố định tính và định lượng
nội dung kiến thức môn học, phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá kết
quả tiếp thu môn học, đáp ứng cho mỗi mục tiêu chương trình và đối tượng đào
tạo [75].
1.1.6. Nội dung giảng dạy:
Nội dung giảng dạy được thể hiện cụ thể trong chương trình các môn học
trong chương trình đào tạo. Ở một góc độ nhất định, có thể hiểu nội dung giảng
dạy là kiến thức cụ thể nhằm trang bị cho người học và phù hợp với mục tiêu
đào tạo, là nền tảng và cội nguồn tri thức của một quốc gia, một cộng đồng trong
một lĩnh vực hoạt động, đảm bảo cho sự phát triển xã hội.
Như vậy, chương trình luôn chứa đựng bốn yếu tố cơ bản mục tiêu đào
tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo và yêu cầu kiểm tra, đánh giá. Trong
mỗi chương trình bốn yếu tố đó có mối liên hệ hữu cơ và tác động tương hỗ,
đảm bảo chất lượng đào tạo được thực thi một cách trọn vẹn.
Theo cách tiếp cận nội dung thì giáo dục là quá trình truyền thụ nội dung
kiến thức. Chương trình giáo dục là bản phác thảo về nội dung giáo dục qua đó
người dạy biết mình cần phải dạy những gì và người học biết mình phải học
12
những gì. Theo cách tiếp cận này thì chương trình giáo dục cũng chính là nội
dung giáo dục. [65], [75], [82].
1.2. Đặc điểm và ý nghĩa của tập luyện ngoại khóa môn Bóng
chuyền
1.2.1. Ý nghĩa của tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền
Bóng chuyền là một trong những môn thể thao thu hút được đông đảo
người dân tham gia tập luyện. Theo thống kê, ở Việt Nam số lượng người chơi
và tập luyện bóng chuyền chỉ xếp sau bóng đá vì những lợi ích mà Bóng chuyền
mang lại. Đối tượng tham gia tập luyện bao gồm cả thanh thiếu niên cho đến
những người trung niên và cả người cao tuổi. Trong nhiều trường đại học, Bóng
chuyền phát triển rất mạnh mẽ và được đưa vào cả chương trình GDTC chính
khóa (trong các môn thể thao bắt buộc và tự chọn) và cả các hoạt động thể thao
ngoại khóa. Theo các chuyên gia giáo dục thể chất, chơi bóng chuyền thường
xuyên mang lại cho chúng ta rất nhiều lợi ích cả về mặt sức khỏe lẫn tinh thần.
Với sinh viên các trường đại học nói chung và các trường đại học trên địa bàn
thành phố Hà Nội nói riêng, tập luyện Bóng chuyền ngoại khóa mang lại rất
nhiều lợi ích như:
Tập luyện bóng chuyền thường xuyên là hình thức hiệu quả để rèn luyện
sức khỏe: Tập luyện với bóng chuyền mang đến cho sinh viên một cơ thể cân
đối do môn thể thao này phải hoạt động toàn thân, liên tục và ở tốc độ cao. Các
động tác di chuyển liên tục, bật nhảy khi đập bóng, bám chắn hay phòng thủ sẽ
mang đến lợi ích giảm béo, giảm mỡ thừa, làm săn chắc cơ thể và giúp người
chơi có một thân hình đẹp. Đồng thời, tập luyện bóng chuyền thường xuyên
cũng giúp cải thiện đáng kể sức khỏe tinh thần của sinh viên do sự hưng phấn
trong quá trình chơi bóng cũng như quá trình giao lưu trong quá trình tập luyện
và thi đấu bóng chuyền. [59], [60].
Tập luyện bóng chuyền giúp phát triển khả năng phản xạ: Tập luyện
bóng chuyền hàng ngày giúp nâng cao đáng kể khả năng phản xạ cho sinh viên.
Khi chơi bóng chuyền, sinh viên phải phải quan sát và phán đoán rất nhanh để
13
xác định đường bóng đến, vị trí bóng rơi, sự di chuyển của đối phương và đồng
đội, đồng thời phải phản xạ rất nhanh để xử lý đường bóng tới, dứt điểm một
cách chính xác về phần sân của đối phương. Điều này còn giúp cho người tập có
một trí óc minh mẫn hơn để phán đoán các tình huống linh hoạt, diễn ra hàng
ngày. [59], [60].
Chơi bóng chuyền thường xuyên giúp xương chắc khỏe: Khi chơi bóng
chuyền thì sinh viên phải di chuyển và hoạt động liên tục giúp họ có được một
cơ thể dẻo dai. Các tư thế được thay đổi liên tục giúp khớp xương được bôi trơn,
từ đó hạn chế được các bệnh về xương khớp cực kỳ hiệu quả.
Chơi bóng chuyền giúp tăng tính đoàn kết: Bóng chuyền là môn thể thao
tập thể. Chơi bóng chuyền sẽ giúp sinh viên có nhiều mối quan hệ hơn, tăng tình
đoàn kết của các bạn trong quá trình tập luyện và thi đấu bởi vì muốn đạt kết
quả cao trong thi đấu bóng chuyền thì phải có tinh thần đồng đội, tính kỷ luật
cao từ tất cả các thành viên trong đội. Sinh viên cũng cần phải hiểu ý của đồng
đội để di chuyển và chuyền bóng sao cho phù hợp nhất với nhịp điệu của họ.
Đồng thời, các màn ăn mừng sau khi ghi điểm cũng là cách giúp thắt chặt và
nâng cao tính đồng đội lên rất nhiều ở bộ môn bóng chuyền.
Bóng chuyền giúp giảm căng thẳng hiệu quả: Sinh viên chịu rất nhiều áp
lực từ môi trường học tập, thi cử, đôi khi cả việc làm thêm, quan hệ bạn bè…
Khi chơi bóng chuyền, sinh viên sẽ cảm thấy vui vẻ, hăng say và giúp giảm căng
thẳng, xả stress hiệu quả sau những giờ làm việc hay học tập kéo dài. Việc thả
lỏng cơ thể, tập trung vào hoạt động tập luyện và thi đấu, giao lưu với bạn bè, ăn
mừng khi giành điểm hoặc sau các pha bóng hay là biện pháp hiệu quả giúp
giảm căng thẳng, stress… [59], [60].
1.2.2. Đặc điểm môn Bóng chuyền trong tập luyện Thể dục thể thao
ngoại khóa
Trong hoạt động TDTT NK, nội dung và thời gian tập luyện của sinh viên
không được quy định khắt khe như giờ học GDTC chính khóa. Đặc điểm tập
luyện bóng chuyền ngoại khóa thường tập trung vào:
14
1.2.2.1. Kỹ thuật trong Bóng chuyền
Trong tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền, các kỹ thuật cơ bản
thường được quan tâm gồm:
Tư thế đứng và các kỹ thuật di chuyển trong bóng chuyền
Các kỹ thuật chuyền bóng: Chuyền bóng cao tay; Chuyền bóng thấp tay...
Các kỹ thuật phát bóng: Phát bóng thấp tay; Phát bóng cao tay; Nhảy phát
bóng
Các kỹ thuật đập bóng: Đập bóng trước mặt; Đập bóng nghiêng mình;
Đập bóng quay người
Các kỹ thuật chắn bóng.
1.2.2.2. Chiến thuật thi đấu bóng chuyền
Chiến thuật bóng chuyền là sự tổ chức các hoạt động thi đấu của mỗi cá
nhân, nhóm và toàn đội. Nó là sự lựa chọn một cách sáng tạo, cách thức thi đấu
của một đội để thi đấu với một đội nào đó nhằm giành thắng lợi cho đội mình.
Hoạt động chiến thuật của một đội bóng và sự thể hiện quá trình chuẩn bị thể
lực, kỹ thuật, tâm lý và trình độ lý luận chuyên môn của từng đấu thủ và toàn
đội. Mặt khác, việc thực hiện chiến thuật còn phụ thuộc và trình độ của đối
phương. [59], [60].
Chiến thuật bóng chuyền có thể tóm tắt bằng sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ chiến thuật môn Bóng chuyền
15
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động Thể dục thể thao ngoại
khóa của sinh viên đại học
Có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới hoạt động TDTT
NK trong trường học các cấp nói chung và ảnh hưởng tới hoạt động TDTT NK
của sinh viên đại học nói riêng. Phân tích chi tiết các yếu tố ảnh hưởng là căn cứ
quan trọng để đánh giá thực trạng cũng như tác động các giải pháp phù hợp, có
hiệu quả nâng cao chất lượng hoạt động TDTT NK cho sinh viên đại học trong
giai đoạn hiện nay.
1.3.1. Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới hoạt động thể thao ngoại
khóa trong các trường đại học
1.3.1.1. Tính tích cực học tập môn học Giáo dục thể chất và hoạt động
thể dục thể thao ngoại khóa
Các học giả tâm lý như Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem, Mai Văn Muôn
[105]… cho rằng: Kết quả học tập của mọi đối tượng người học cao hay thấp
đều do nhân tố tâm lý học tập của người học quyết định, hay nói cách khác là
phụ thuộc và tính tích cực học tập của người học.
Vậy tính tích cực học tập là gì? và biểu hiện cụ thể của nó ra sao? Các
học giả trên đã giải đáp cho thấy bản chất của tính tích cực học tập đó là việc tạo
ra được tình cảm yêu thích, động cơ hứng thú học tập từ đó có được các hành vi
biểu lộ ý chí, các hành vi biểu lộ sự tập trung trong học tập, các hành vi chỉ mức
độ tham gia hoạt động.
Theo các học giả trên, tính tích cực học tập của học sinh có thể đánh giá
được thông qua phương pháp phỏng vấn chuyện trò với các em và phương pháp
quan sát đo đạc ghi chép và xử lý các tiêu chí và đánh giá cả định lượng và định
tính các tiêu chí mà học sinh thể hiện trong giờ học TDTT để tiến hành phân loại
rất tích cực, tích cực, bình thường và thiếu tích cực. [78]
Cũng theo các học giả tâm lý trên: Các hành vi biểu hiện tình cảm và
động cơ tập luyện TDTT của các em có thể thông qua trao đổi trực tiếp với các
em về mức độ yêu thích tập luyện, và vì sao lại yêu thích tập luyện TDTT.
16
Đối với hành vi biểu hiện ý chí của học sinh như có tính kiên trì, hoàn
thành các công việc được giao hay không, có nỗ lực vượt khó khăn mệt mỏi
trong học tập hay không. Đối với tiêu chí này sẽ được đánh giá ở 3 mức: Kiên
trì, bình thường và không kiên trì. Mức độ kiên trì thường đánh giá bằng tiêu chí
không ngại khó khăn, kiên trì đến cùng. Mức bình thường thể hiện ở không ngại
khó khăn nhưng kiên trì bình thường. Mức không kiên trì thể hiện ở việc ngại
khó khăn, không kiên trì trong thực hiện các bài tập. [80]
Các hành vi biểu hiện sự tập trung, chú ý có 4 mức: Mức không chú ý thể
hiện không chú ý đến các hoạt động trong giờ học. Mức thiếu chú ý thể hiện
không chú ý đến các chi tiết của các hoạt động trong giờ học. Mức bình thường
là có chú ý đến các nội dung và các hoạt động trong giờ học xong chưa tập trung
cao độ. Mức tập trung chú ý cao thể hiện ở học sinh tập trung chú ý lắng nghe
giảng giải, phân tích, thị phạm và chú ý đúng sai của bản thân cũng như bạn bè
trong thực hiện các bài tập kỹ thuật, cũng như thể lực.
Các hành vi chỉ mức độ tham gia vào hoạt động trong học tập cũng gồm
có 4 mức: Mức thờ ơ trong việc tham gia các hoạt động học tập, mức học tập thụ
động, chỉ đâu làm đấy. Mức tham gia đầy đủ các nội dung học tập và mức học
tập một cách chủ động và tích cực.
Khi phân loại tính tích cực học tập của người học cần căn cứ vào các tiêu
chí để xác định mức độ tích cực của mỗi loại biểu hiện ở người học trong giờ
học để có đánh giá tổng hợp để phân loại rất tích cực, tích cực, bình thường và
không tích cực để từ đó có đối sách nâng cao tính tích cực học tập cho người
học [105], [106], [109].
1.3.1.2. Nhu cầu tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người, là đòi hỏi, mong muốn,
nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy
theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi
người có những nhu cầu khác nhau.
17
Thể dục thể thao ngoại khóa, còn gọi là Thể dục ngoại khóa là hoạt động
tự nguyện của người học được tổ chức theo phương thức ngoại khoá phù hợp
với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học
thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao [80].
Nhu cầu tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa của SV nằm trong nhóm
nhu cầu vận động và là một trong những nhu cầu tự nhiên như ăn, uống, thở của
con người.
Nghiên cứu về nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa nói chung và nhu cầu
tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên đại học phải kể tới các tác giả:
Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Đức Thành đã
khảo sát về nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa của 1746 sinh viên 20 trường
đại học và 91 giáo viên Giáo dục thể chất tại Thành phố Hồ Chí Minh trên các
mặt: Nhận thức về sự cần thiết của TDTT ngoại khóa và nhu cầu tập luyện
TDTT ngoại khóa của sinh viên (theo tổng thể, giới tính, khối trường); Nhu cầu
hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên và nhu cầu nội dung tập
luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên. Kết quả cho thấy: Có gần 70%
(1206/1746) sinh viên sẵn sàng tập luyện khi được tổ chức hướng dẫn quy củ,
bài bản. Số sinh viên lưỡng lự do các khó khăn nhất định nào đó chỉ chiếm
25.66% (448/1746) sinh viên. Khi so sánh giữa những sinh viên sẵn sàng tham
gia TDTT ngoại khóa và những em chưa sẵn sàng cho thấy, số sẵn sàng chiếm
ưu thế. Về nhu cầu hình thức tập luyện và hình thức tổ chức TDTT ngoại khóa
của sinh viên cho thấy: Nhu cầu hình thức tập luyện của sinh viên một số trường
đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh khá phân tán nhưng tập trung nhiều nhất ở 3
kiểu hình thức: đội tuyển, nhóm lớp và Câu lạc bộ; Về hình thức tổ chức tập
luyện: Số lượng sinh viên thích được có người hướng dẫn chiếm nhiều nhất
800/1746 sinh viên (chiếm 45,8%), số thích chọn kết hợp (vừa tự tập vừa có
người hướng dẫn) là 575/1746 sinh viên (chiếm 32,9%), còn số chọn tập luyện
không có người hướng dẫn chỉ chiếm 371/1746 sinh viên (21,3%). Về các môn
thể thao ngoại khóa: Tập trung chủ yếu ở các môn bóng đá (29.61% sinh viên),
18
bóng chuyền (16.04% sinh viên), bóng rổ (7,33% sinh viên), cầu lông (13.17%
sinh viên) là những môn mà sinh viên thích tập luyện nhất. Kế đến là bơi lội
(8,82%) và các môn võ thuật (7,16% sinh viên). Còn lại các môn điền kinh, thể
dục, cờ, đá cầu, Aerobic chiếm tỉ lệ thấp hơn. [78]
Tác giả Lê Thanh Hà (2019) khi nghiên cứu về nhu cầu tham gia TDTT
ngoại khóa của sinh viên trong các trường đại học cho thấy: Sinh viên các
trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội có nhu cầu tham gia tập luyện
TDTT ngoại khóa lớn, thích tham gia tập luyện theo hình thức câu lạc bộ thể
thao và các môn thể thao được yêu thích tập luyện là Bóng đá, Cầu lông, Điền
kinh, Bóng bàn, Bóng chuyền và Thể dục. [106]
1.3.1.3. Động cơ tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên
Động cơ là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não con người. Động
cơ định hướng và thúc đẩy con người hoạt động theo một mục tiêu nhất định
nhằm thỏa mãn những nhu cầu và tình cảm của con người.
Trong tâm lí học động cơ là một vấn đề được các nhà khoa học rất quan
tâm. Tất cả những công trình nghiên cứu nhằm mục đích lí giải vì sao con người
hành động thế này hay thế khác về thực chất là những công trình nghiên cứu về
động cơ. Khái niệm động cơ thường được dùng như một khái niệm trung tâm để
lí giải hành vi của con người. Các nhà tâm lí học nghiên cứu và chỉ ra rằng động
cơ có một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của con người. Động cơ
chính là lực thúc đẩy con người hành động để đạt được mục đích của mình. Nói
khác đi động cơ chính là yếu tố thôi thúc con người hành động để thoả mãn nhu
cầu. Con người không thể đạt được mục đích của mình nếu thiếu vắng động cơ.
Trong quá trình học tập nói chung, học tập môn học GDTC và hoạt động TDTT
ngoại khóa nói riêng, động cơ có vai trò vô cùng quan trọng và được nhiều nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu [105].
Trong luận án tiến sĩ của mình, tác giả Đỗ Đình Quang [70] đã đánh giá
thực trạng động cơ, ý thức học tập của sinh viên khoa TDTT trường Đại học Hải
Phòng trên cơ sở khảo sát 94 sinh viên (trong đó có 25 nữ) năm thứ nhất và năm
19
thứ 2 bằng phiếu hỏi. Kết quả cho thấy: chỉ có từ 53,52% số ý kiến của sinh viên
khoa TDTT năm thứ nhất và năm thứ hai của Trường Đại học Hải Phòng nhận
thức đúng cho là rất quan trọng về mục đích và vai trò quan trọng của TDTT nói
chung và GDTC nói riêng với cuộc sống của sinh viên và xã hội; Còn một tỷ lệ
khá lớn từ 1,4% đến 46,47% ý kiến sinh viên nhận thức chưa hoàn toàn đúng
cho là ít quan trọng về mục đích và vai trò của TDTT nói chung và GDTC nói
riêng với sinh viên và xã hội. Đồng thời, tác giả cũng khẳng định nhận thức của
nam và nữ sinh viên không có sự khác biệt lớn thể hiện ở tỷ lệ % số ý kiến ở các
nội dung phỏng vấn xấp xỉ nhau. Một vấn đề đáng quan tâm nữa là phần phỏng
vấn về động cơ lựa chọn nghề nghiệp, đa số ý kiến chiếm tỷ lệ 63,38% ở nam và
76,92% nữ có động cơ chọn chuyên ngành do yêu thích và mong muốn góp
phần cống hiến cho sự nghiệp phát triển thể chất cho học sinh. Còn 25,35% ở
nam và 19,23% ở nữ động cơ là để tìm kiếm một công ăn việc làm ổn định;
Cũng có một tỷ lệ không nhỏ ở nam chiếm tỷ lệ 12,67%, ở nữ chiếm tỷ lệ
15,38% sinh viên chọn chuyên ngành GDTC là do sức ép của gia đình hoặc
người thân. Như vậy, Kết quả khảo sát của tác giả Đỗ Đình Quang cho thấy có
một số lượng không nhỏ sinh viên nam và nữ nhận thức về lợi ích tác dụng cũng
như mục đích của TDTT chưa thật đúng. Từ đó làm cho động cơ chọn chuyên
ngành GDTC của đa số sinh viên chưa thật đúng. Đây cũng là một yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến hiệu quả chương trình đào tạo nói chung và chương trình
giảng dạy thực hành các môn thể thao nói riêng của sinh viên Khoa TDTT
Trường Đại học Hải Phòng.
Trong công trình nghiên cứu về động cơ tập luyện TDTT của sinh viên
các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội, tác giả Lê Thanh Hà đã kết
luận: Sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội có động cơ tập
luyện TDTT ngoại khóa tích cực. Đây là yếu tố đảm bảo cho việc sinh viên tham
gia tập luyện TDTT ngoại khóa thường xuyên và có hiệu quả. Phân tích nhu cầu,
động cơ và thái độ tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên các trường đại học
nói chung và các trường đại học tại thành phố Hà Nội nói riêng cho thấy: sinh
20
viên nhận thức tương đối tốt về vai trò, tầm quan trọng của tập luyện TDTT
ngoại khó nên có thái độ tập luyện tốt; sinh viên có nhu cầu tham gia tập luyện
TDTT ngoại khóa lớn, thích tham gia tập luyện theo hình thức câu lạc bộ thể
thao và các môn thể thao được yêu thích tập luyện là Bóng đá, Cầu lông, Điền
kinh, Bóng bàn, Bóng chuyền và Thể dục; đồng thời có động cơ tập luyện
TDTT ngoại khóa tích cực. Đây là yếu tố đảm bảo cho việc sinh viên tham gia
tập luyện TDTT ngoại khóa thường xuyên và có hiệu quả. [42]
1.3.2. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng tới hoạt động thể thao ngoại
khóa của sinh viên đại học
1.3.2.1. Sự quan tâm lãnh đạo của Đảng và Nhà nước và sự ủng hộ của Ban
giám hiệu Nhà trường và các bộ phận chức năng
Sự quan tâm lãnh đạo của Đảng và Nhà nước thông qua các chủ trương,
chính sách, đường lối, các văn bản quy phạm phạm pháp luật; Sự ủng hộ của
Ban lãnh đạo và các bộ phận chức năng các trường ĐH qua việc đầu tư kinh phí
cho hoạt động TDTT NK; Các điều kiện cơ sở vật chất, sân bãi, phòng tập, trang
thiết bị phục vụ TDTT NK; Đội ngũ cán bộ, giảng viên TDTT đủ, có năng lực
chuyên môn tốt và có tâm huyết với phong trào; SV có nhận thức đúng đắn và
có nhu cầu lớn về TDTT NK; Sự hỗ trợ và phối hợp đồng bộ giữa các tổ chức xã
hội, các hiệp hội, liên đoàn thể thao từ cơ sở đến trung ương.
Trong những năm gần đây, sự phát triển TDTT quần chúng nói riêng và
TDTT trong trường học các cấp nói chung đều được Đảng, Nhà nước và các
trường ủng hộ. Cụ thể:
Trong Luật Giáo dục ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009 đều nhấn
mạnh mục tiêu của giáo dục là phát triển toàn diện con người cả các mặt: Trí,
đức, thể, mĩ và lao động nghề nghiệp. Trong đó, GDTC và TDTT trường học có
tác dụng giáo dục thể chất, giáo dưỡng thể chất, phát hiện và bồi dưỡng tài năng
thể thao [75].
21
Trong Luật Thể dục, thể thao ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006 có mục
2, từ điều 20 tới điều 26 quy định chi tiết về GDTC và thể thao trong Nhà
trường, trong đó làm rõ về GDTC và thể thao trong nhà trường (điều 20); quy
định rõ trách nhiệm của Nhà nước đối với GDTC và thể thao trong nhà trường
(điều 21); Trách nhiệm của Nhà trường (điều 22); Quyền và nghĩa vụ của giáo
viên, giảng viên TDTT (điều 23); Quyền và nghĩa vụ của người học (điều 24);
Thi đấu thể thao trong nhà trường (điều 25) và Trách nhiệm của Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội – nghề nghiệp về thể thao
(điều 26) [76].
Ngày 23 tháng 12 năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quyết
định Số: 72/2008/QĐ-BGDĐT về việc ban hành quy định tổ chức hoạt động
TDTT ngoại khóa cho học sinh, sinh viên, trong đó quy định rõ về: Mục đích,
yêu cầu, nguyên tắc tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khoá; thời điểm, nội
dung, hình thức tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa; chuẩn bị cho một giải thi
đấu thể thao; xây dựng điều lệ thi đấu… đây là văn bản quan trọng đầu tiên định
hướng về TDTT ngoại khóa cho học sinh trong trường học các cấp [22].
Trong Luật Giáo dục đại học ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2012, mục
tiêu chung đầu tiên của giáo dục đại học là Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí,
bồi dưỡng nhân tài... trong đó GDTC và thể thao trường học là một phần quan
trọng không thể thiếu trong vấn đề phát triển thể chất cho sinh viên. Như vậy,
trong văn bản pháp quy cao nhất của hệ thống giáo dục, việc chăm sóc sức khỏe
của học sinh, sinh viên trong trường học các cấp thông qua hệ thống GDTC
trong trường học các cấp đã được quan tâm thích đáng.
Ngày 14 tháng 10 năm 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành thông tư
số 25/2015/TT-BGDĐT, quy định về chương trình môn học GDTC thuộc các
chương trình đào tạo trình độ đại học, trong đó quy định: Về mục tiêu, Chương
trình môn học Giáo dục thể chất nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ
bản, hình thành thói quen luyện tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, phát
triển thể lực, tầm vóc, hoàn thiện nhân cách, nâng cao khả năng học tập, kỹ năng
22
hoạt động xã hội với tinh thần, thái độ tích cực, góp phần thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện; Về khối lượng kiến thức: Khối lượng kiến thức của chương
trình môn học Giáo dục thể chất mà người học cần tích lũy tối thiểu là 3 (ba) tín
chỉ. Cơ sở giáo dục đại học quy định cụ thể khối lượng kiến thức môn học này
phù hợp với yêu cầu của từng ngành đào tạo.
Ngày 31 tháng 1 năm 2015, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Nghị định
số: 11/2015/NĐ-CP quy định về GDTC và hoạt động TDTT trong Nhà trường,
trong đó quy định rõ các vấn đề về vị trí, mục tiêu giáo dục thể chất và hoạt
động thể thao trong nhà trường; Chương trình môn học Giáo dục thể chất; Giáo
viên, giảng viên thể dục, thể thao; Hoạt động thể thao và thi đấu thể thao; Tài
chính và cơ sở vật chất phục vụ giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong
nhà trường; Xã hội hóa giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà
trường… [92].
Ngoài các điều kiện trên, để TDTT NK phát triển thuận lợi không thể
không kể đến vai trò của Đoàn Thanh niên, Phòng công tác chính trị học sinh,
sinh viên (CTCT HSSV), Hội thể thao trường, Hội thể thao ĐH & CN khu vực,
Hội thể thao ĐH & CN Việt Nam, Hội SV, Phòng TDTT, Sở TDTT, các Liên
đoàn thể thao và một số doanh nghiệp, các mạnh thường quân, nhà tài
trợ….Chính các tổ chức này đã đứng ra hoạch định, huy động kinh phí, tổ chức
các giải đấu cấp khu vực và quốc gia hàng năm cho HS, SV.
Qua đó có thể thấy, để tổ chức hoạt động TDTT NK trong trường ĐH
không hề đơn giản, phải có sự hỗ trợ, phối hợp đồng bộ của nhiều bộ phận liên
quan. Tác giả Vũ Đức Thu và cộng sự đã đúc kết công tác này như sơ đồ 1.2.
[86]
23
Đảng ủy
Hội thể thao
ĐH&CN tỉnh, thành Đại hội thể thao
ĐH&CN Trường
Công đoàn
Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh
Ban chấp hành
Hội Bộ môn TDTT Hội sinh viên
Các tiểu ban
Chuyên môn
Tuyên truyền,
giáo dục Cơ sở vật chất,
tài chính
Hội đồng TDTT Khoa, Huấn luyện viên, Chủ nhiệm CLB
thể thao, Cán sự TDTT, Trọng tài, đội trưởng các đội…
Sơ đồ 1.2. Tổ chức xã hội về TDTT ở trường đại học
1.3.2.2. Hệ thống cơ sở vật chất và kinh phí cho hoạt động TDTT ngoại khóa
Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ hoạt động TDTT ngoại khóa có ảnh hưởng
không nhỏ tới hoạt động ngoại khóa của học sinh, SV nói chung và của SV các
trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng. Nhận thức rõ điều này,
ngày 30/9/2013, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt “Quy hoạch hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật TDTT quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Theo
Quy hoạch, đến năm 2020 hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao
(TDTT) quốc gia cơ bản đáp ứng nhu cầu tập luyện TDTT của nhân dân, đáp
ứng yêu cầu đào tạo, huấn luyện, nâng cao thành tích thi đấu thể thao và đủ khả
năng đăng cai tổ chức thành công các giải thi đấu thể thao thành tích cao của
khu vực, châu lục và một số giải thi đấu thể thao thành tích cao của thế giới. Đến
năm 2020, đất dành cho hoạt động TDTT trên cả nước duy trì ổn định từ 3,5m2
24
đến 4m2/người dân; hoàn thành cơ bản xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công
trình thể thao hiện đại, các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia, các cơ sở
đào tạo TDTT. Tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ít nhất ba
công trình TT cơ bản cấp tỉnh (sân vận động, nhà thi đấu, bể bơi), hoàn thành
xây dựng một số công trình thể thao phù hợp với các môn thể thao là thế mạnh
của địa phương… đây là những điều kiện quan trọng để phát triển phong trào
TDTT quần chúng của nhân dân, trong đó có TDTT ngoại khóa của học sinh,
SV trong trường học các cấp.
Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Đăng Chiêu đã
khảo sát vấn đề kinh phí dành cho hoạt động TDTT ngoại khóa tại một số
trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy: Các trường ĐH ở
TP.HCM đó thể hiện mối quan tâm đến TDTT trường học khi dành ra khoảng
kinh phí đáng kể; ĐH Kinh tế - 520 triệu/năm, ĐH Mở - 350 triệu/năm, ĐH Tôn
Đức Thắng - 235 triệu/năm, ĐH SPKT - 180 triệu/năm… Theo Trần Thị Xoan,
kinh phí từ phía nhà trường dành cho hoạt động TDTT Trường Đại học Cần Thơ
là 150 triệu/năm. Theo tác giả Nguyễn Văn Hạ Tổng kinh phí đầu tư cho cơ sở
vật chất (nhà thi đấu, sân vận động, hồ bơi...) hơn 46 tỉ đồng từ ngân sách tỉnh.
Từ năm 2010, Đại học Tôn Đức Thắng đó đầu tư 570.885.000đ để thành lập,
duy trì tập luyện và thi đấu giải cho 14 đội tuyển thể thao của trường…. Ngoài
ra, hi tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa, sinh viên sẽ tự trang bị dụng cụ,
trang thiết bị tập luyện như đồ bơi, vợt, cầu, bóng … và sẵn sàng đóng học phí
theo định kỳ hàng tháng, quý hoặc theo khóa học (như nghiên cứu của Nguyễn
Xuân Sinh và Nguyễn Gắng). Cá biệt như Đại học Hồng Bàng sinh viên phải
tham gia CLB TDTT ngoại khóa và được kiểm tra lấy điểm như học phần tự
chọn (học phí 150.000/SV). Qua khảo sát thực tế chúng tôi cũng ghi nhận được
mức học phí tham gia CLB ở các trường (Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Sư phạm Kỹ thuật, Đại học Tôn Đức
Thắng, Đại học Nông Lâm, Đại học Bách Khoa, Đại học Văn Hiến, Đại học
Văn Lang…) tùy từng môn, cụ thể như sau: cờ vua - 30.000/tháng, võ thuật -
25
40.000đ ~ 50.000đ/tháng, cầu lông - 50.000đ ~ 60.000đ/tháng, bóng rổ -
50.000đ/tháng, Aerobic, nhảy hiện đại - 60.000đ/tháng, bơi lội – 10.000-
15.000đ/buổi… Điều này mang tính hiển nhiên phù hợp với tinh thần xã hội
khóa thể thao mà Đảng và Nhà nước ta khuyến khích qua các văn bản pháp quy
(Nghị quyết 90/1997/NQ-CP, Nghị định 73/1999/NĐ-CP, Nghị quyết
05/2005/NQ-CP, Quyết định 72/2008/QĐ-BGDĐT, Chỉ thị 32/2008/CT-
BVHTTDL, Nghị định 69/2008/NĐ-CP, Chỉ thị 751/CT-TTg…).
1.3.2.3. Nhân sự cho hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa
Đội ngũ cán bộ, giảng viên, hướng dẫn viên GDTC đóng vai trò hạt nhân
trong việc giảng dạy GDTC nội khóa cũng như công tác phong trào TDTT ngoại
khóa. [45]
Theo đà phát triển chung của các trường (các giảng viên trình độ dưới đại
học và thậm chí có bằng đại học tại chức, chuyên tu cũng không đủ tiêu chuẩn
giảng dạy ở đại học kể cả các hệ cao đẳng và trung học chuyên nghiệp). Chính vì
vậy, đã có rất nhiều giảng viên GDTC thuộc các trường đại học được nhà trường
khuyến khích hoặc tự giác học nâng cao chuyên môn sau đại học nhằm đáp ứng
nhu cầu xã hội. Hơn nữa, với kinh nghiệm nhiều năm gắn bó với nghề cùng sự mở
rộng đa dạng nội dung tự chọn giảng dạy ở GDTC nội khóa, các giảng viên GDTC,
ngoài chuyên sâu chính sở trường của mình, vẫn có thể hướng dẫn, giảng dạy tốt
những môn thể thao khác.
Khi nghiên cứu về nhân sự cho hoạt động TDTT ngoại khóa cần phải
phân tích cả yếu tố người học và yếu tố người thầy. Cụ thể:
Về yếu tố người học
Với lý luận và phương pháp dạy học lấy học sinh là trung tâm thì học
sinh là 1 yếu tố quyết định đến kết quả học tập của người trò và kết quả dạy học
của người thầy. Xong trong yếu tố của người học ngoài các yếu tố di truyền và
môi trường xã hội, môi trường giáo dục ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập
của người học, yếu tố về xác định động cơ mục đích học tập và lựa chọn phương
pháp học tập thích hợp cũng là yếu tố ảnh hưởng to lớn đến kết quả học tập của
26
học sinh. Ngày nay phần lớn các nước tiên tiến đều đổi mới phương pháp dạy
học để tích cực hoá quá trình học tập của học sinh.
Trong tập luyện TDTT ngoại khóa, yếu tố người học ngày càng trở nên
quan trọng bởi đây là hoạt động tập luyện tự nguyện, hiệu quả tập luyện phụ
thuộc phần lớn vào yếu tố tự giác, tích cực của người học. [45]
Yếu tố người thầy
Các chuyên gia sư phạm trong và ngoài nước đều cho rằng: Mặc dù trong
dạy học không lấy người thầy làm nhân vật trung tâm như giáo dục cổ điển xong
vẫn xác định vai trò dẫn dắt quan trọng của người tầy. Giáo dục hiện đại yêu cầu
người thầy ngoài việc cần có phẩm chất đạo đức chuẩn mực thì còn cần có trình
độ tri thức lý luận và thực hành cao, năng lực sư phạm tốt, có thể cuốn hút và
khai thác được các tiềm năng học tập và làm việc theo nhóm, biết tư duy độc
lập, sáng tạo của học sinh. [82]
Trong GDTC ngoại khóa, người thầy có vai trò hướng dẫn, định hướng
người học.
1.3.2.4. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại
khóa tại các trường đại học
Công tác tổ chức hoạt động TDTT NK cho sinh viên tại các Trường đại
học hiện đã được quan tâm, chú ý, phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau,
tuy nhiên, hiệu quả chưa thực sự đạt như mong muốn.
Các trường Đại học hiện nay đều có rất nhiều các câu lạc bộ (CLB) và
hoạt động ngoại khóa cho sinh viên. Một số kết quả khảo sát từ các diễn đàn,
trang web của trường Đại học như sau: Đại học Quốc gia Hà Nội có khoảng 38
CLB, Trường RMIT Việt Nam có hơn 30 CLB, Đại học Dân lập FPT có khoảng
34 CLB, Học Viện Ngân Hàng với 15 CLB, Học viện CN Bưu chính Viễn thông
có 14 CLB,… Các CLB đều xuất phát từ nhu cầu của sinh viên, do Đoàn thanh
niên, sinh viên tổ chức. Các CLB này chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực văn
hóa, thể thao, tình nguyện, kỹ năng mềm, chuyên môn, nghề nghiệp. Tuy nhiên
việc tổ chức các hoạt động này đều diễn ra tùy hứng, chưa có kế hoạch cụ thể,
27
chưa có đánh giá tổng kết và chưa có nhìn nhận về tầm quan trọng của nó đối
với đào tạo đại học. [38], [85], [107]
1.4. Những nguyên tắc khi thiết kế chương trình môn học ngoại khóa
môn bóng chuyền cho sinh viên đại học
1.4.1. Nguyên tắc quán triệt mục tiêu
Khi xây dựng chương trình ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên
đại học bên cạnh việc đảm bảo các mục tiêu của hoạt động TDTT ngoại khóa
như giáo dục thể chất, giáo dưỡng thể chất, phát triển phong trào TDTT ngoại
khóa và phát hiện, bồi dưỡng tài năng thể thao môn Bóng chuyền còn phải đảm
bảo các mục tiêu chung của chương trình môn học Bóng chuyền ngoại khóa đáp
ứng nhu cầu xã hội trong tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền .
Trong xây dựng chương trình ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên
đại học cần xác định rõ mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể. Trong đó mục tiêu
chung là phát triển phong trào tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền, giáo dục
kỹ năng vận động chung và chuyên môn Bóng chuyền, giáo dục đạo đức, ý chí
và phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu môn Bóng chuyền. Các mục tiêu cụ thể
gồm: Đạt được trình độ cụ thể về từng mặt như: Trình độ chuyên môn, mức độ
phát triển thể chất, thể lực... theo từng cấp độ tương ứng với từng giai đoạn tập
luyện. [65]
1.4.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
Chương trình ngoại khóa môn Bóng chuyền được xây dựng cho sinh viên
đại học phải đảm bảo tính khoa học, nội dung xây dựng đảm bảo trang bị đầy đủ
về kỹ năng, kỹ xảo vận động, yêu cầu chuyên môn, giáo dưỡng thế chất, các kỹ
năng và kiến thức trang bị từ dễ tới khó, đảm bảo nâng dần yêu cầu lượng vận
động. Cụ thể:
Lựa chọn nội dung giảng dạy: Nội dung giảng dạy cần cập nhật những xu
hướng mới nhất về phát triển môn Bóng chuyền , về đặc điểm đối tượng sinh
viên đại học, trang bị cho học sinh những kỹ năng, kiến thức từ dễ tới khó theo
từng trình độ, trong mỗi trình độ, cần chú ý giảng dạy các kỹ thuật từ kỹ thuật
28
đơn lẻ tới phối hợp các kỹ thuật, phối hợp toàn thân rồi mới đến thi đấu... Nội
dung giảng dạy phải được lựa chọn theo hướng đảm bảo kiến thức chuyên môn
của môn học; đảm bảo phát triển phong trào và phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu
thể thao môn Bóng chuyền ...
Sắp xếp nội dung chương trình: Nội dung chương trình được sắp xếp đảm
bảo tính kế thừa theo nội dung; sắp xếp nội dung chương trình đảm bảo hợp lý
giữa việc giáo dục, giáo dưỡng, phát triển các tố chất thể lực, phát triển và bồi
dưỡng năng khiếu thể thao... [65]
1.4.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất
Trong xây dựng chương trình ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên
đại học cần thống nhất giữa nội dung giảng dạy và yêu cầu môn học (cả yêu cầu
về chuyên môn và yêu cầu về đáp ứng nhu cầu xã hội), thống nhất giữa yêu cầu
môn học và mục tiêu của GDTC trong trường đại học (bao gồm cả mục tiêu giáo
dục, giáo dưỡng và phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu môn Bóng chuyền ), không
coi nhẹ bất cứ mặt nào. [65]
1.4.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Khi xây dựng chương trình ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên
đại học cần chú ý tới các điều kiện đảm bảo như cơ sở vật chất, điều kiện kinh
tế, nhu cầu tập luyện của học sinh, nhu cầu của phụ huynh học sinh khi cho con
tham gia tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền; các nội dung được lựa chọn
phải phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi sinh viên đại học (lứa tuổi 18-
22), cần phù hợp với đặc điểm thời gian tập luyện của học sinh trong chương
trình....
Khi kết thúc nội dung của mỗi chương trình nhỏ (tương ứng với mỗi cấp
đai), học sinh phải đảm bảo cả trình độ chuyên môn theo yêu cầu của trình độ đó
và các yêu cầu khác về giáo dục, giáo dưỡng, phát hiện và bồi dưỡng tài năng
thể thao theo yêu cầu của GDTC ngoại khóa... [64], [65].
1.4.5. Nguyên tắc đảm bảo tính sư phạm
29
Về nội dung giảng dạy: Nội dung được lựa chọn giảng dạy phải đảm bảo
trang bị đầy đủ nội dung về kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý, sinh lý và thể lực theo
yêu cầu chuyên môn, đảm bảo giáo dục đạo đức, ý chí, tinh thần, các kiến thức
về phương pháp tập luyện, kiến thức lý thuyết về môn Bóng chuyền ...
Về cấu trúc chương trình: Nội dung giảng dạy được sắp xếp giảng dạy từ
kỹ thuật căn bản... sau đó mới phối hợp các kỹ thuật với nhau và phối hợp các
kỹ thuật với di chuyển...), tới chiến thuật là phát triển thể lực, giáo dục đạo đức,
ý chí, tinh thần, kiến thức lý thuyết về môn Bóng chuyền nói riêng và thể dục
thể thao nói chung... Nội dung được sắp xếp từ đơn giản tới phức tạp trên nền
tảng các kiến thức đã biết.
Về phương pháp giảng dạy: Các phương pháp giảng dạy được sử dụng
phong phú, đa dạng, bao gồm cả phương pháp giảng dạy kỹ thuật (phương pháp
sử dụng lời nói, trực quan...), phương pháp giảng dạy kỹ thuật (phương pháp
phân chia - hợp nhất, phương pháp tập luyện nguyên vẹn, phương pháp sử dụng
bài tập dẫn dắt và bài tập bổ trợ...), phương pháp phát triển thể lực (phương pháp
định lượng chặt chẽ lượng vận động (bao gồm phương pháp tập luyện liên tục,
phương pháp tập luyện biến đổi, phương pháp tập luyện tuần hoàn, phương pháp
tập luyện lặp lại...), phương pháp giảng dạy chiến thuật, phương pháp huấn
luyện tâm lý, phương pháp giáo dục đạo đức...
Về quá trình kiểm tra – đánh giá: được tiến hành thường xuyên trong mỗi
buổi học và định kỳ 6 tháng 1 lần. Phương pháp kiểm tra, đánh giá được tiến
hành toàn diện cả về kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý, sinh lý, thể lực, đạo đức, ý
chí.., ngoài ra, còn có nội dung khảo sát để đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã
hội đối với người học và phụ huynh học sinh.
Tóm lại, Khi thiết kế, xây dựng chương trình môn học nói chung và xây
dựng chương trình môn học ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên đại học
trên địa bàn thành phố Hà Nội cần tuân thủ các nguyên tắc: Nguyên tắc quán
triệt mục tiêu, nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, nguyên tắc đảm bảo tính
thống nhất, nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, nguyên tắc đảm bảo tính sư phạm
30
1.5. Đặc điểm tâm, sinh lý sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật
tại Hà Nội
1.5.1. Khái niệm về giai đoạn tuổi sinh viên
Thuật ngữ "sinh viên" có nguồn gốc từ tiếng La-tinh "Student" có nghĩa
là người làm việc, học tập nhiệt tình, người đi tìm kiếm, khai thác tri thức. Nó
được dùng cùng nghĩa tương đương với từ "Student" trong tiếng Anh, "Etudiant"
trong tiếng Pháp và "Cmgenm" trong tiếng Nga. "SV" là để chỉ những người
theo học ở bậc đại học và phân biệt với học sinh đang theo học ở bậc phổ thông.
Theo ngôn ngữ Hán Việt, từ "SV" được diễn nghĩa ra là người bước vào cuộc
sống, cuộc đời. Còn theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm "SV" được dùng để chỉ
người học ở bậc đại học.
Từ đó ta có thể hiểu: Khái niệm "sinh viên" là những người đang học tập
tại các trường đại học, cao đẳng - nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp
ứng nhu cầu xã hội.
Về tuổi sinh học, đa số SV thuộc lứa tuổi thanh niên từ 17 đến 25 tuổi một
số ít có tuổi đời thấp hoặc cao hơn tuổi thanh niên. Vì vậy, sự phát triển và
trưởng thành về giải phẫu và sinh lí của tuổi thanh niên là đặc trưng cho lứa tuổi
SV.
1.5.2. Đặc điểm tâm lý của sinh viên
Thời kì này sự phát triển trí tuệ được đặc trưng bởi sự nâng cao năng lực
trí tuệ, biểu hiện rõ nhất trong việc tư duy sâu sắc và rộng, có năng lực giải
quyết những nhiệm vụ trí tuệ ngày càng khó khăn, phức tạp hơn, có tiến bộ rõ
rệt trong các lập luận logic, trong việc lĩnh hội tri thức. Ở lứa tuổi này trí tưởng
tượng, sự chú ý và ghi nhớ đã phát triển thành khả năng hình thành ý tưởng trừu
tượng, khả năng phán đoán, nhu cầu hiểu biết và học tập. Một đặc trưng quan
trọng trong phát triển trí tuệ của thời kì chuyển tiếp là “tính nhạy bén cao độ”.
SV có khả năng giải thích và gán ý nghĩa cho những ấn tượng cảm tính nhờ vào
những kinh nghiệm và tri thức đã có trước đây. Chính sự phát triển nêu trên kết
hợp với óc quan sát tích cực, nghiêm túc sẽ tạo cho SV biết cách lĩnh hội một
31
cách tối ưu và đó chính là cơ sở của toàn bộ quá trình học tập ở đại học và cả
sau khi tốt nghiệp. [78]
Sự phát triển tình cảm của SV được đặc trưng bằng “thời kỳ bão táp và
căng thẳng”. Đây là một thời kỳ đầy xúc cảm đối với mỗi cá nhân. Có nhiều
tình huống mới nảy sinh trong cuộc sống SV, đòi hỏi phải phán đoán và quyết
định trong khi họ còn thiếu kinh nghiệm và hiểu biết xã hội. Vì vậy, dễ nảy sinh
những tình cảm không thích hợp khi phải ứng xử trước những tình huống đó. Do
quá nhạy cảm, SV thường bị lúng túng khi phải giải quyết các tình huống mới,
nhất là khi bị phê bình, nhận xét nặng lời, thiếu tôn trọng....Khi bị lâm vào hoàn
cảnh đó SV dễ xuất hiện phản ứng như: thiếu tự tin, “khùng”, từ chối công việc
hoặc làm một cách miễn cưỡng... [80], [109]
Đặc điểm tâm lí quan trọng của thời kỳ chuyển tiếp ở lứa tuổi SV là sự
phát triển tự ý thức. Tự ý thức là một loại đặc biệt của ý thức trong đời sống cá
nhân, có chức năng điều chỉnh nhận thức và thái độ đối với bản thân. Tự ý thức
là quá trình tự quan sát, tự phân tích, tự kiểm tra, tự đánh giá về hành động, kết
quả của hành động của chính bản thân về mặt tư tưởng, tình cảm, phong cách,
đạo đức, hứng thú....Tự ý thức chính là điều kiện để phát triển và hoàn thiện
nhân cách, hướng nhân cách theo yêu cầu của xã hội. Tự ý thức của SV được
hình thành trong quá trình xã hội hóa và liên quan chặt chẽ với tính tích cực
nhận thức của SV [105]. [106].
1.5.2.1. Sự thích nghi của sinh viên với cuộc sống và hoạt động mới
Hoạt động học tập, hoạt động xã hội và môi trường sống của SV có
những nét đặc trưng và đòi hỏi khác về chất so với các lứa tuổi trước đó. Để
hoạt động học tập có kết quả, trong thời gian đầu ở trường đại học, cao
đẳng, SV phải thích nghi với hoạt động học tập, hoạt động xã hội cũng
như các sinh hoạt trong đời sống tập thể SV. Quá trình thích nghi này tập
trung chủ yếu ở các mặt: Nội dung học tập mang tính chuyên ngành;
Phương pháp học tập mới mang tính nghiên cứu khoa học; Môi trường sinh
hoạt mở rộng phạm vi quốc gia, thậm chí quốc tế; Nội dung và cách thức
32
giao tiếp với thầy, cô giáo, bạn bè và các tổ chức xã hội phong phú, đa
dạng... [78].
1.5.2.2. Sự phát triển về nhận thức, trí tuệ của sinh viên
Bản chất hoạt động nhận thức của những người SV trong các trường
đại học, cao đẳng là đi sâu, tìm hiểu những môn học, những chuyên ngành
khoa học cụ thể một cách chuyên sâu để nắm được đối tượng, nhiệm vụ,
phương pháp, qui luật của các khoa học đó, với mục đích trở thành những
chuyên gia về các lĩnh vực nhất định. Hoạt động nhận thức của họ một mặt
phải kế thừa một cách có hệ thống những thành tựu đã có, mặt khác lại phải
tiệm cận với những thành tựu của khoa học đương đại và có tính cập nhật, thời
sự. Vì vậy, nét đặc trưng cho hoạt động học tập của SV là sự căng thẳng
nhiều về trí tuệ, sự phối hợp của nhiều thao tác tư duy như phân tích, so
sánh, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa [78], [80]
1.5.2.3. Sự phát triển của động cơ học tập ở sinh viên
Theo các nhà tâm lý học nghiên cứu và chỉ ra rằng động cơ có một vai trò
quan trọng trong quá trình hoạt động của con người. Động cơ chính là lực thúc
đẩy con người hành động để đạt được mục đích của mình. Nói khác đi động cơ
chính là yếu tố thôi thúc con người hành động để thoả mãn nhu cầu. Con người
không thể đạt được mục đích của mình nếu thiếu vắng động cơ phấn đấu. Động
cơ hoạt động của SV rất phong phú và thường bộc lộ rõ tính hệ thống. Trong đó
việc học tập và hoạt động chung của SV thường bị tác động bởi nhiều động cơ.
Qua nghiên cứu của A.N.Ghebơxơ, việc hình thành động cơ học tập của SV phụ
thuộc vào các yếu tố: Ý thức mục tiêu và mục đích của việc học; Mức độ am
hiểu lý luận vả thực tiễn các tri thức được lĩnh hội; Tính mới mẽ, hấp dẫn của
thông tin khoa học; Tính nghề nghiệp được thể hiện rõ trong tài liệu được trình
bày; Năng lực sư phạm khi truyền đạt thông tin của giảng viên. Trong đó, vai
trò của giảng viên chi phối khá mạnh động cơ học tập của SV. [105], [106]
1.5.2.4. Đời sống xúc cảm, tình cảm của sinh viên
Sinh viên có đời sống xúc cảm - tình cảm đóng một vai trò quan trọng
33
trong đời sống con người nói chung và thể thao nói riêng. Sau khi phát sinh
trong mối quan hệ tương tác giữa con người và môi trường trong quá trình học
tập, lao động, tập luyện thi đấu, cảm xúc trở thành yếu tố tác động đến tính chất
và hiệu quả của những hoạt động đó. Một khi rơi vào tình trạng “đói tình cảm”
thì toàn bộ hoạt động sống của con người không thể phát triển bình thường
được.
Bên cạnh tình bạn thì tình yêu và các mối quan hệ khác giới cũng xuất
hiện. Do vị thế xã hội, trình độ học vấn và tuổi đời quy định nên lứa SV bước
vào lĩnh vực với một tư thế hoàn toàn khác so với tuổi trước đó. Nhìn chung
tình yêu nam nữ ở tuổi SV rất đẹp, lãng mạn, thi vị, thuần khiết và chưa rõ ràng,
chưa dứt khoát ranh giới giữa tình bạn và tình yêu. Các nhà tâm lý học gọi tình
cảm này là tình yêu đương bạn bè. Nếu xác định thì tình yêu cũng là nguồn
động viên SV trong học tập. Tuy nhiên tình yêu tuổi SV gặp nhiều mâu thuẫn
nội tại và để giải quyết những vấn đề này sẽ đối mặt với nhiều khó khăn và đã
có lúc đi vào bế tắc. Vì vậy, đa số SV chọn cách tập trung cho học tập, học nghề
trong thời gian học đại học, qua đó giúp họ gặt hái thành quả chuyên ngành và
vững vàng, chính chắn hơn trong cuộc sống [109].
1.5.3. Đặc điểm sinh lý của sinh viên
Ở lứa tuổi 18 đến 22, hình thể đã đạt được sự hoàn chỉnh về cấu trúc và sự
phối hợp các chức năng. Đầu thời kỳ này, con người đạt được 9/10 chiều cao và
2/3 trọng lượng của cơ thể trưởng thành. Riêng não bộ đã đạt được trọng lượng
tối đa (trung bình là 1400 gram) và số tế bào thần kinh đã phát triển đầy đủ tới
trên một trăm tỷ nơron. Quan trọng hơn, chính ở lứa tuổi này, hoạt động thần
kinh cao cấp đã đạt đến mức trưởng thành. Khoa học đã chứng minh rằng: ở
nơron của lứa tuổi SV hoàn hảo hơn, cách ly tốt hơn, đốt nhánh nhiều; nhiều tế
bào thần kinh não đến tuổi SV có thể nhận tin từ 1200 nơron trước và gửi đi
1200 nơron sau. Điều này đảm bảo một sự liên lạc vô cùng rộng, chi tiết, tinh tế
giữa vô số kênh vào và vô số kênh ra, làm cho trí tuệ của SV vượt xa trí tuệ của
học sinh phổ thông. Ước tính có tới 2/3 số kiến thức học được trong một đời
34
người do được tích luỹ trong thời gian này. [49]
Ở lứa tuổi 18 – 22 về cơ bản các hệ thống cơ quan quan trọng và thể chất
của con người đã hoàn thiện. Lứa tuổi này xương và khớp bắt đầu ổn định, từ 20
– 25 tuổi xương có thể cốt hoá hoàn toàn và không thể phát triển thêm nữa. Mặt
khác, cơ thể lại phát triển mạnh theo bề ngang và tăng trọng lượng cơ thể. Nếu
được tập luyện TDTT thường xuyên thì mức độ linh hoạt của các khớp xương
có thể thay đổi. Song khả năng giải phẫu sinh lý của khớp phải là yếu tố quyết
định khi lựa chọn động tác trong tập luyện TDTT. Ở lứa tuổi từ 18 – 22 cơ bắp
đã phát triển, tạo điều kiện thuận lợi để tập luyện phát triển sức mạnh và sức
bền. Cơ thể con người có năng lực hoạt động cao. Tập luyện TDTT có hệ thống,
khoa học sẽ làm tăng lực co cơ chính là nhờ tăng số lượng tiết diện ngang cũng
như tăng độ đàn hồi của cơ. [79]
Các khả năng sinh học của cơ thể trưởng thành cho phép tập luyện tất cả
các môn thể thao và ở lứa tuổi này có thể đạt được những thành tích xuất sắc
trong các môn thể thao mang tính nghệ thuật (thể dục dụng cụ, thể dục nghệ
thuật), cũng như trong bơi lội và các môn thể thao tốc độ. Những môn thể thao
sức mạnh, sức bền thì thành tích cao nhất lại đạt vào lứa tuổi 25 – 30.
1.5.3.1. Hệ thần kinh
Ở lứa tuổi 18-22 hệ thần kinh đã hoàn thiện về cơ cấu tế bào. Trọng
lượng não đạt mức tối đa, số lượng nơ-ron thần kinh lên mức cao nhất (14-16
tỉ), với chất lượng hoàn hảo nhờ quá trình myelin hóa cao độ. Hưng phấn
chiếm ưu thế, khả năng phân tích tổng hợp, tiếp nhận thông tin cao và sâu sắc,
dễ thành lập phản xạ và cũng khó phai mờ, hệ thần kinh thực vật hoạt động
mạnh, tình cảm, tâm lý, cảm xúc thể hiện rõ nét trước và trong thi đấu TDTT.
[79]
1.5.3.2. Hệ vận động
Hầu hết ở lứa tuổi 18 – 22, lứa tuổi thanh niên, đây là những năm tháng
phát triển rực rỡ của sức mạnh tinh thần lẫn thể chất. Ở lứa tuổi này cấu trúc
xương và khớp bắt đầu ổn định, xương giảm tốc độ phát triển sau lứa tuổi 20 –
35
25. Sự phát triển về mặt giải phẫu của chiều cao chậm so với lứa tuổi thiếu niên.
Sự tăng kích thước của cơ thể diễn ra vào những năm đầu của tuổi thanh thiếu
niên sau đó chậm dần và tăng nhanh lần nữa ở tuổi thanh niên, sau đó chậm lại
và đến tuổi 20-23 thì các em gái chậm hơn các em trai. Sự tăng kích thước cơ
thể về chiều rộng hơn chiều dài. Độ cứng của những xương chủ yếu đã hình
thành, trừ những xương ống to. Bộ xương trở nên vững chắc hơn, ít bị cong vẹo.
Lượng cơ lứa tuổi 18 – 22 đạt tới chất lượng mới, sức mạnh cơ tăng lên. [49],
[79].
1.5.3.3. Hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn của SV ở lứa tuổi 18 - 22 đang phát triển và hoàn thiện.
Hệ thống tim mạch trong giai đoạn hoàn thiện về cấu trúc và chức năng.
Dưới ảnh hưởng của quá trình phát triển sinh học tự nhiên và sự tác động của
tập luyện đã tạo nên những biến đổi thích ứng. Tần số giảm trong yên tĩnh,
buồng tim giãn rộng, thành tim dầy lên và lực co bóp tim tăng là cơ sở tăng lưu
lượng phút, lưu lượng tâm thu, huyết áp tối đa trong vận động. [49], [79]
1.5.3.4. Hệ hô hấp
Theo số liệu y học, độ tuổi SV đã phát triển hoàn thiện. Phổi phải nặng
khoảng 700 gram, phổi trái nặng khoảng 600 gram. Phổi có từ 350-700 triệu
phế - nang, đủ che rợp một diện tích 200m2. Theo ước tính, mỗi nhịp thở phổi
lại nạp một dung tích là 0.5 lít không khí, cứ một ngày một đêm có khoảng
10.000 lít không khí lưu thông qua buồng phổi (nghĩa là 746 triệu lít khí cho cả
đời người).
Tuổi trưởng thành của cơ thể có sự thay đổi về độ dài của chu kỳ hô hấp,
tỷ lệ thở ra hít vào, thay đổi độ sâu, chu kỳ hô hấp. Ở lứa tuổi từ 18-22 hệ hô hấp
của các em phát triển tương đối hoàn chỉnh, các cơ hô hấp đã phát triển mạnh,
sự điều tiết của hệ thần kinh trung ương đối với việc thở được bền vững và nhịp
nhàng. [49], [79]
1.5.3.5. Hệ bài tiết: Thận là cơ quan quan trọng nhất của hệ bài tiết. Ở
người trưởng thành, trọng lượng thận dao động trong khoảng 120-200 gram, với
36
chiều dài từ 4-10 cm, chiều rộng từ 5-6 cm và bề dày từ 3-5 cm. [49], [79]
1.5.3.6. Hệ tiêu hóa: Trong cơ thể, gan, dạ dày và ruột là những cơ quan
chủ yếu của hệ thống tiêu hóa. Sinh viên thường xuyên tham gia các hoạt động
xã hội, tập luyện TDTT ngoại khóa, sẽ nâng cao được công năng tiêu hoá của
gan, dạ dày và ruột, đồng thời còn có tác dụng trị liệu và phòng ngừa một số
bệnh về hệ thống tiêu hóa và các hệ cơ quan khác trong cơ thể, từ đó ảnh hưởng
tốt tới sức khỏe. [49], [79]
1.5.3.7. Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng
Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng là bản chất của sự sống. Trong
hoạt động, mức tiêu hao năng lượng cho quá trình vận động rất lớn, phụ thuộc
vào cường độ, thời gian, khối lượng vận động và yếu tố môi trường.
Khả năng năng lượng sinh học của cơ thể là một yếu tố sinh hóa quan
trọng xác định năng lực vận động tối đa của con người. Tùy thuộc vào khả năng
cung cấp năng lượng mà cơ thể có thể thu nhận năng lượng từ hai quá trình
chuyển hóa yếm khí và ưa khí. Mỗi loại hình hoạt động thể lực khác nhau tùy
thuộc đặc điểm kỹ thuật và tố chất chuyên môn riêng biệt của nó, đòi hỏi một
quá trình trao đổi chất chuyển hóa năng lượng đặc trưng. Như vậy, tập luyện
nâng cao thành tích thể thao cũng chính là quá trình tập luyện nâng cao năng lực
thích nghi của một hệ thống trao đổi chất nào đó với cường độ và khối lượng
vận động của môn thể thao tương ứng, là cơ sở của sự nâng cao năng lực vận
động và thành tích của môn thể thao đó.
Quá trình phát triển các chỉ số năng lượng sinh học theo lứa tuổi có sự
khác biệt phụ thuộc vào giới tính, ở nam giới cường độ yếm khí tăng nhanh đến
tuổi 20, cao nhất tuổi 30 và sau đó giảm dần. Chỉ số cường độ của quá trình ưa
khí – VO 2 max, ở nam cực đại tuổi 25, ổn định cho đến 40 tuổi, sau đó giảm
dần. Lượng Acid lactic máu cao nhất của nam và nữ đạt được ở tuổi 22, sau đó
giảm nhanh ngay sau 30 tuổi. [49], [79]
1.5.4. Đặc điểm sinh viên các trường khối kỹ thuật tại Hà Nội
37
Để nắm chắc đặc điểm sinh viên các trường khối kỹ thuật tại Hà Nội, trước
tiên chúng tôi tìm hiểu về khối kỹ thuật và đặc điểm các trường khối kỹ thuật.
Kỹ thuật là một lĩnh vực khá rộng lớn. Nó trực tiếp liên quan đến quá trình
sản xuất công cụ, sản phẩm hỗ trợ cho cuộc sống hàng ngày. Đó là những sản
phẩm sơ khai như cuốc, xẻng, kim chỉ hay đến các sản phẩm hiện đại công nghệ
nhiệm vụ vận dụng những thành quả của khoa học và công nghệ vào quá trình sản
xuất. Đồng thời họ nghiên cứu và nâng cao nhằm phù hợp với trình độ và phương thức
sản xuất của mỗi cơ sở, mỗi quốc gia.
Nghề kỹ thuật đặc trưng bao gồm nhiều chuyên ngành học khác nhau như khối
ngành kỹ thuật cơ khí, xây dựng, vận tải, khối ngành công nghiệp, khối ngành điện –
điện tử và các khối chuyên ngành ngành liên quan đến kỹ thuật. Mỗi chuyên ngành lại
có một đặc thù riêng và áp dụng những thành tựu khoa học – công nghệ vào từng lĩnh
vực cụ thể.
Kỹ thuật là một ngành nghề có những yêu cầu đặc thù, do đó, sinh viên các
trường đại học khối kỹ thuật cũng có những đặc điểm nổi bật:
Về giới tính: Sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật có tỷ lệ nam nhiều hơn
nữ.
Về đặc điểm tính cách: Sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật nói chung và
sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội có các đặc điểm đặc trưng sau:
Cần cù, khéo léo và đam mê làm việc với các thiết bị máy móc, công cụ
Sống thực tế và biết cách giải quyết vấn đề hiệu quả
Thích sửa chữa và sáng tạo các vật dụng trong gia đình hoặc làm công việc thủ
công
Có sức khỏe tốt và thường tham gia các hoạt động thể thao
Ngăn nắp, tỉ mỉ, có tinh thần trách nhiệm và đặc biệt luôn tuân thủ mọi quy định
Thích làm các công việc ngoài trời hơn là việc bàn giấy
Với các đặc điểm trên, việc phát triển toàn diện các tố chất thể lực, tạo điều kiện
phù hợp nhất cho sinh viên đáp ứng các yêu cầu công việc sau khi ra trường là vấn đề
cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao.
cao như điện thoại, máy tính, robot,… Những người làm nghề kỹ thuật đảm nhận
38
1.6. Các công trình nghiên cứu có liên quan
1.6.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Giáo dục thể chất và thể dục thể thao trường học đã được nhiều tác giả
trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Khi tìm hiểu về các công trình nghiên
cứu khoa học ngoài nước có thể quan tâm tới các tác giả sau:
Năm 2005, trong công trình nghiên cứu “Ảnh hưởng của hoạt động ngoại
khóa đối với thành tích học tập học sinh trung học”, Kimiko Fujita đi đến kết
luận: Sự tham gia vào các hoạt động ngoại khóa có tác động tích cực đến thành
tích học tập giữa các mẫu học sinh trung học tại Walnut Creek Christian
Academy. Tham gia vào thể thao, xem truyền hình, và hoạt động xã hội cải thiện
thành tích học tập, trong khi tham gia biểu diễn âm nhạc không cải thiện thành
tích học tập giữa các đối tượng này. Công trình nghiên cứu đã khẳng định tầm
quan trọng của việc tập luyện TDTT ngoại khóa tác động tích cực tới kết quả
học tập của học sinh.
Năm 2007, qua “Loạt thông tin của Tổ chức y tế thế giới về sức khỏe học
đường”. Tài liệu này đã hướng đến hai vấn đề chính yếu: Thứ nhất, xác định
tầm quan trọng của hoạt động thể chất đối với trẻ em và thanh thiếu niên ngày
nay - phát triển tính linh hoạt, độ bền, sức mạnh và sự phối hợp cũng như kỹ
năng vận động; Thứ hai, nó minh hoạ cách mà các trường học cùng với gia đình
và cộng đồng có thể hỗ trợ cho học sinh, sinh viên được hoạt động theo nhiều
phương thức để phát triển kỹ năng và sự ham thích mà qua đó sẽ giúp họ vận
động cơ thể trong suốt cuộc đời. Đồng thời cũng khẳng định, hoạt động thể chất
là nền tảng cho sức khỏe hiện tại và tương lai của trẻ em, và trường học là một
diễn đàn không thể thiếu để bắt đầu và duy trì cuộc sống năng động ở giới trẻ.
WHO cũng đưa ra các khuyến nghị cơ bản để các trường học tạo ra một môi
trường năng động cho những người trẻ tuổi áp dụng và duy trì lối sống hoạt
động thể chất [114].
Năm 2008, tác giả Amy M.Tenhouse trong đề tài nghiên cứu “Các hoạt
động ngoại khóa trong trường đại học - Tác động đến sinh viên” đã đưa ra các
39
loại hình hoạt động ngoại khóa phổ biến và hiệu quả trong các trường đại học ở
Mỹ như: Tổ chức sinh viên - Các tổ chức TDTT - Các tổ chức học tập và nghề
nghiệp - Các hoạt động tình nguyện và dịch vụ liên quan - Các hoạt động đa văn
hóa - Hoạt động nghệ thuật và Các hoạt động khác… Thông qua sự tham gia
ngoại khóa, sinh viên thường xuyên tương tác với các bạn bè cùng sở thích, đưa
hội nhập xã hội vào môi trường đại học. Kết quả là những sinh viên này xem
những năm tháng học tập của họ như là một trải nghiệm tích cực và cảm thấy
mình là một phần quan trọng của trường đại học và duy trì gắn bó lâu dài hơn
với nhà trường …
Cũng trong năm 2008, trong chuyên mục nghiên cứu “Sức khỏe và sự
phát triển thể chất thông qua hoạt động TDTT”, WHO đưa ra kết luận: Với
nhiều lợi ích về nhiều mặt của hoạt động thể chất cùng với các hậu quả phải trả
cho việc kém hoạt động, đã đến lúc chính phủ, cơ quan chức năng các nước phải
hành động khẩn cấp để đưa việc đẩy mạnh hoạt động thể chất vào trong các
chính sách, chiến lược phát triển y tế, xã hội và các chương trình mang tính toàn
cầu. Ngoài ra, thành tựu đạt được ở cấp độ cao hơn của hoạt động thể chất trong
cộng đồng là gián tiếp góp phần đến lợi nhuận trong các lĩnh vực quan trọng
khác để phát triển con người và tiến bộ kinh tế [115]… Đây là công trình nghiên
cứu khẳng định vai trò, tác dụng của TDTT trong việc phát triển thể chất của
học sinh.
Năm 2009, với đề tài “Sự tham gia của sinh viên vào các hoạt động thể
thao”, các tác giả Don J. Webber và Andrew Mearman ở đại học West of
England đã đi đến kết luận: Các trường đại học nên có nhiều chính sách để
khuyến khích sinh viên tham gia TDTT. Các chính sách này bao gồm việc tổ
chức nhiều hơn các hoạt động thể thao và cố gắng thay đổi nhận thức của sinh
viên về TDTT, đặc biệt nên tập trung vào việc cung cấp các môn thể thao mang
tính xã hội, tranh đua và được tổ chức chặt chẽ.
1.6.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
40
1.6.2.1. Các nghiên cứu về giáo dục thể chất và thể dục thể thao trường
học
Công trình nghiên cứu đầu tiên về TDTT ngoại khóa của học sinh trong
trường học các cấp phải kể tới tác giả Nguyễn Kỳ Anh và Vũ Đức Thu [1]. Năm
1993, 2 tác giả đã tiến hành nghiên cứu định hướng mục tiêu TDTT ngoại khóa
của HSSV trong trường học các cấp thông qua “Chương trình đồng bộ có mục
tiêu về cải tiến công tác GDTC trong nhà trường các cấp”. Trong nghiên cứu của
mình, các tác giả đã đưa ra mục tiêu đến năm 2000: Mở rộng phong trào TDTT
quần chúng, động viên, tổ chức và hướng dẫn cho đông đảo HS, SV trong việc
tham gia các hình thức tập luyện TDTT năng khiếu ở trong và ngoài trường,
trong các CLB, trường lớp năng khiếu, lớp chọn, các đội đại biểu của trường và
địa phương và tự luyện tập… Đây là định hướng đúng đắn mang tính chiến lược
lâu dài, nhưng để thực hiện được cần có sự nỗ lực lớn từ cơ sở là các trường trên
cả nước.
Cũng trong năm 1993, các tác giả Lê Văn Lẫm, Nguyễn Văn Trạch,
Phạm Trọng Thanh, Phạm Văn Vinh, Nguyễn Bích Vân cũng đã hoàn thành đề
tài nghiên cứu: “Nghiên cứu nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa, ngoài trường
của thanh thiếu niên học sinh tại trường thể thao thiếu niên 10 - 10”. Kết quả
nghiên cứu của đề tài giúp đưa ra các kết luận: Nhu cầu đối với TDTT của các
em học sinh phổ thông rất đa dạng và ngày càng tăng. Đây chính là động cơ
đúng đắn thúc đẩy các em tham gia tập luyện thể thao ngoại khóa để bù vào
trạng thái ít vận động ở trường phổ thông hiện nay. Việc tổ chức những cơ sở
tập luyện ngoài trường chính là góp phần thỏa mãn nhu cầu củng cố sức khỏe,
phát triển thể chất, bồi dưỡng nhân tài và trau dồi nhân cách đối với thế hệ trẻ.
Tác giả Huỳnh Trọng Khải năm 2001 [56] đã bảo vệ thành công luận án
tiến sĩ: "Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học sinh nữ tiểu học (từ 7 đến 11
tuổi) ở TP HCM". Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả Huỳnh Trọng
Khải đã nghiên cứu về thể chất của học sinh phổ thông TP HCM nhưng là các
em nữ sinh tiểu học, và đặc biệt, tác giả đã quan tâm tới hiệu quả của hoạt động
41
ngoại khóa TDTT với đối tượng học sinh phổ thông. Luận án đã giải quyết được
3 nhiệm vụ: Nghiên cứu thực trạng về sự phát triển thể chất của HS nữ tiểu học
(từ 7 đến 11 tuổi) ở TP HCM; Nghiên cứu về sự phát triển thể chất của học sinh
nữ tiểu học (7 -11 tuổi) ở TP HCM dưới tác động của hoạt động ngoại khóa
TDTT và Xác định chỉ số đánh giá mức độ phát triển tổng hợp, hài hòa về thể
chất của học sinh nữ tiểu học (từ 7 - 11 tuổi) ở TP HCM. Đây là luận án tiến sĩ
đầu tiên có quan tâm nghiên cứu về lĩnh vực TDTT ngoại khóa cho học sinh
trong trường học các cấp được bảo vệ thành công ở Việt Nam.
Cũng trong năm 2012, tác giả Nguyễn Đức Thành [85] đã bảo vệ thành
công luận án: “Xây dựng nội dung, hình thức tổ chức hoạt động thể dục thể thao
ngoại khóa của sinh viên một số trường Đại học ở thành phố Hồ Chí Minh”. Với
mục tiêu nghiên cứu lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức hoạt động TDTT
ngoại khoá của Sinh viên; đánh giá hiệu quả các nội dung và hình thức tổ chức
đã lựa chọn trong thực tiễn tập luyện TDTT ngoại khoá, luận án đã nhận được
sự đánh giá cao của các nhà khoa học ngành TDTT về tính thực tiễn và khoa
học. Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Đức Thành đã lựa
chọn được nội dung tập luyện TDTT ngoại khoá (gồm 5 môn: Bóng đá, Bóng
chuyền, Bóng rổ, Cầu lông và Võ thuật) cũng như các hình thức tập luyện (3
hình thức: CLB, nhóm - lớp và đội tuyển), đồng thời các nội dung và hình thức
tổ chức hoạt động TDTT ngoại khoá đã được đưa vào thực nghiệm với 185 sinh
viên (110 nam, 75 nữ) của Trường đại học Tôn Đức Thắng trong 1 năm học và
kết quả thu được tốt, cụ thể có tác động tích cực đến thể chất và tinh thần của
sinh viên.
Các tác giả trên đã quan tâm tới nhiều vấn đề trong tập luyện và phát
triển GDTC và phong trào TDTT ngoại khóa cho học sinh trong trường học các
cấp như: nhu cầu, động cơ tập luyện, nội dung và hình thức tập luyện, hay
chương trình tập luyện TDTT ngoại khóa… nhưng chưa có tác giả nào quan tâm
tới việc xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn bóng chuyền cho sinh
42
viên đại học nói chung và sinh viên các trường đại học khối ngành kỹ thuật tại
Hà Nội nói riêng.
1.6.1.6. Các công trình nghiên cứu môn Bóng chuyền
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về môn bóng chuyền đã được các
tác giả quan tâm, chú ý nhưng việc nghiên cứu mới chủ yếu dừng lại ở việc
nghiên cứu phát triển các tố chất thể lực, sửa lỗi sai thường mắc hay nâng cao
hiệu quả kỹ thuật... chứ chưa có tác giả nào quan tâm nghiên cứu tới việc xây
dựng chương trình môn học bóng chuyền cho sinh viên đại học. Có thể kể tới
một số công trình nghiên cứu về môn Bóng chuyền tại Việt Nam như:
Các luận án tiến sĩ nghiên cứu về môn bóng chuyền tại Việt Nam:
Nguyễn Thành Lâm (1998); Trần Đức Phấn (2001); Bùi Trọng Toại (2006);
Trần Hùng (2008); Lương Cao Đại (2011); Lê Trí Trường (2012); Tô Xuân
Thục (2014)…
Các luận văn cao học nghiên cứu về môn bóng chuyền tại Việt Nam:
Lê Anh Duy (2014); Trần Hoàng Kim (2015); Nguyễn Đức Thọ (2015);
Hồ Ngọc Cường (2016); Trương Thị Yến (2017); Lê Đình Thạo (2017); Vũ Văn
Duân (2018)...
Ngoài ra còn nhiều đề tài các cấp, luận văn cử nhân... nghiên cứu về các
lĩnh vực trong môn bóng chuyền tại Việt Nam.
1.6.2.3. Các nghiên cứu về chương trình môn học
Năm 2004, tác giả Hồ Đắc Sơn [82] đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ:
"Nâng cao hiệu quả hướng nghiệp của chương trình GDTC cho sinh viên khoa
giáo dục tiểu học". Khác với các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực GDTC
trước đây là quan tâm tới đối tượng học sinh trong trường học các cấp, tác giả
Hồ Đắc sơn đã quan tâm tới nâng cao chất lượng GDTC cho học sinh nhưng tiếp
cận từ góc độ lựa chọn và tìm ra các giải pháp có hiệu quả để nâng cao năng lực
giảng dạy môn học thể dục của các giáo viên tiểu học. Trong công trình nghiên
cứu của mình, tác giả Hồ Đắc Sơn đã giải quyết tốt các nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy môn học thể dục ở bậc tiểu
43
học và thực trạng chương trình môn học GDTC trong đào tạo giáo viên tiểu học
bậc cao đẳng và đại học sư phạm; Nghiên cứu đổi mới chương trình môn học
GDTC theo định hướng nghề trong đào tạo giáo viên tiểu học và Đánh giá hiệu
quả hướng nghiệp của chương trình đổi mới.
Năm 2011, tác giả Nguyễn Cẩm Ninh [63] đã hoàn thành luận án tiến sĩ
của mình với tên: “Nghiên cứu xây dựng nội dung giảng dạy cử nhân ngành
Quản lý TDTT”. Luận án được nghiên cứu với mục đích xác định khung các
kiến thức và kỹ năng, xây dựng các nội dung giảng dạy phù hợp với yêu cầu của
xã hội, lựa chọn và xác định các tiêu chí đánh giá năng lực chuyên môn của cử
nhân ngành quản lý TDTT đảm bảo tính khoa học hợp lý, chính xác và khách
quan. Từ đó tạo lập cơ sở thống nhất về mặt bằng trình độ chung và chất lượng
đào tạo cử nhân ngành quản lý TDTT được đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong cả
nước và đã giải quyết tốt 3 mục tiêu: Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn xây
dựng nội dung giảng dạy cử nhân ngành quản lý TDTT và xác định mô hình đào
tạo sinh viên ngành quản lý TDTT; Xây dựng nội dung giảng dạy cử nhân ngành
quản lý TDTT và tiêu chí đánh giá năng lực chuyên môn cử nhân ngành quản lý
TDTT và Bước đầu kiểm chứng nội dung giảng dạy và tiêu chí đánh giá năng
lực chuyên môn cử nhân ngành quản lý TDTT.
Năm 2012, Tác giả Lê Trường Sơn Chấn Hải [45] đã bảo vệ thành công
luận án: "Đổi mới chương trình giáo dục thể chất cho sinh viên các trường Đại
học sư phạm vùng Trung Bắc theo hướng bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức hoạt
động TDTT trường học. Luận án tiến hành với mục đích: Đổi mới chương trình
GDTC trong đào tạo giáo viên của trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 nhằm góp
phần đào tạo đội ngũ giáo viên trong tương lai có kiến thức và kỹ năng tổ chức
hoạt động thể thao ngoại khóa phục vụ công tác giáo dục học sinh, cảm hóa và
lôi cuốn học sinh tích cực hoạt động TDTT vì mục tiêu rèn luyện thân thể. Để
đạt được mục đích nghiên cứu trên, tác giả đã giải quyết 2 mục tiêu: Một là đánh
giá thực trạng thực hiện chương trình GDTC nội khóa trong các trường đại học
và cao đẳng sư phạm nói trung, vùng Trung Bắc nói riêng, đánh giá thực trạng
44
và nhu cầu sử dụng hoạt động TDTT ngoại khóa trong công tác giáo dục học
sinh của giáo viên chủ nhiệm lớp cấp THPT; Hai là đổi mới chương trình GDTC
của trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 theo định hướng đào tạo “nghề”, góp
phần nâng cao chất lượng công tác GDTC đối với sinh viên, trang bị cho sinh
viên kiến thức và kỹ năng tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khóa phục vụ
công tác giáo dục học sinh, đồng thời bước đầu thực nghiệm và đánh giá hiệu
quả của chương trình đổi mới trong thực tiễn đào tạo giáo viên cấp THPT của
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Thôgn qua nghiên cứu tác giả đã kết luận:
Nhu cầu tập luyện ngoại khóa của học sinh THPT hiện nay là rất lớn nhưng
chưa được đáp ứng đầy đủ vì thiếu sự phối hợp tổ chức của giáo viên chủ nhiệm.
Tác giả cũng đã có nhận định xác đáng khi cho rằng, đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm lớp trong các trường THPT đóng vai trò quan trọng trong tổ chức các
hoạt động cho học sinh nhưng còn hạn chế về kiến thức và kỹ năng tổ chức các
hoạt động nên chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
Năm 2016, tác giả Trần Vũ Phương đã hoàn thành luận án tiến sĩ: “Ứng
dụng chương trình đổi mới đào tạo chuyên ngành Giáo dục thể chất trình độ Cao
đẳng ở trường Cao đẳng Tuyên Quang”. Luận án đã xác định được mô hình
đánh giá chương trình đào tạo với ba nội dung: đánh giá đầu vào, đánh giá quá
trình đào tạo và đánh giá đầu ra với 12 tiêu chuẩn 43 tiêu chí cụ thể có ứng dụng
trong kiểm tra đánh giá chương trình đào tạo chuyên ngành giáo dục thể chất
trình độ Cao đẳng; Đánh giá thực trạng chương trình đào tạo và thực trạng năng
lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu của giáo viên giáo dục thể chất đã được trường
Cao đẳng Tuyên Quang đào tạo. Trên cơ sở đó, xây dựng được chương trình đào
tạo chuyên ngành GDTC trình độ Cao đẳng với những đổi mới về mục tiêu đào
tạo, nội dung đào tạo, tổ chức hoạt động đào tạo với các vấn đề cụ thể và chi tiết
có cơ sở lý luận và thực tiễn được minh chứng bằng thực tiễn sư phạm có độ tin
cậy. Đây được đánh giá là một hướng nghiên cứu mới trong lĩnh vực GDTC và
TDTT trường học. [69]
45
Năm 2017, tác giả Mai Thị Bích Ngọc đã bảo vệ thành công luận án tiến
sĩ: “Nghiên cứu xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karatedo cho
học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội” [64], Trên cơ sở phân tích cơ sở lý
luận và cơ sở thực tiễn luận án đã xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa
môn Karatedo cho học sinh THCS Tp. Hà Nội theo hướng đáp ứng mục tiêu
TDTT trường học và nhu cầu xã hội, luận án đã xây dựng chương trình tập
luyện chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karatedo cho học sinh THCS Tp.
Hà Nội trong 4 năm học gồm 10 chương trình nhỏ, tương ứng 10 chương trình
môn học (10 Kyu - từ đai trắng Kyu 10 tới đai đen nhất đẳng). Luận án bước đầu
ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karatedo đã xây dựng cho học
sinh THCS Tp. Hà Nội trên thực tế và đánh giá hiệu quả trên các mặt: Mức độ
đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội.
Kết quả cho thấy, chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karatedo đã xây dựng
của luận án đã có hiệu quả cao hơn trong việc đáp ứng mục tiêu TDTT trường
học và nhu cầu xã hội khi so sánh với chương trình tập luyện ngoại khóa môn
Karatedo theo đai đẳng và so sánh với việc học sinh tập luyện TDTT năng khiếu
tự do.
Các tác giả trên đã quan tâm tới việc xây dựng chương trình giảng dạy, ứng
dụng các chương trình đã xây dựng vào thực tế và đánh giá hiệu quả cũng như
đổi mới chương trình giảng dạy, chương trình môn học… nhưng chưa có tác giả
nào quan tâm tới việc xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa nói chung và
ngoại khóa môn Bóng chuyền nói riêng cho sinh viên trong các trường đại học.
Tóm lại, qua nghiên cứu chương 1 đề tài có các nhận xét sau:
(1) Tập luyện bóng chuyền ngoại khóa mang lại cho sinh viên nhiều lợi
ích cả về sức khỏe thể chất và tinh thần như: Giúp nâng cao khả năng phản xạ, là
phương tiện hữu hiệu để rèn luyện sức khỏe, giúp xương chắc khỏe, tăng tình
đoàn kết, giảm căng thẳng hiệu quả… Trong tập luyện Bóng chuyền ngoại khóa,
sinh viên sẽ được học cả kỹ thuật, chiến thuật, phát triển thể lực…
46
(2) Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động TDTT NK của sinh viên đại
học. Có thể kể tới các yếu tố chủ quan như: Tính tích cực học tập GDTC và
TDTT NK; Nhu cầu, động cơ tập luyện TDTT NK.. hay các yếu tố khách quan
như: Sự quan tâm lãnh đạo của Đảng và Nhà nước và sự ủng hộ của Ban giám
hiệu Nhà trường và các bộ phận chức năng; Cơ sở vật chất và kinh phí cho hoạt
động TDTT NK; nhân sự cho hoạt động TDTT NK; công tác tổ chức hoạt động
TDTT NK...
(3) Trong quá trình xây dựng chương trình môn học ngoại khóa môn
Bóng chuyền cho sinh viên khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội, ngoài việc cần
chú ý tìm hiểu kỹ về một số khái niệm có liên quan, luận án còn nhấn mạnh 5
nguyên tắc khi thiết kế, xây dựng chương trình môn học như: Nguyên tắc quán
triệt mục tiêu, nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, nguyên tắc đảm bảo tính
thống nhất, nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, và nguyên tắc đảm bảo tính sư
phạm. Đồng thời, luận án còn trình bày cụ thể việc ứng dụng từng nguyên tắc
trong thực tế xây dựng chương trình môn học Bóng chuyền ngoại khóa cho đối
tượng nghiên cứu.
(4) Quá trình nghiên cứu chương 1 của luận án đã thống nhất các khái
niệm có liên quan, phân tích chi tiết đặc điểm tâm, sinh lý của sinh viên đại học,
đồng thời phân tích các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan tới
luận án. Đây là những căn cứ lý luận cần thiết để giải quyết các mục tiêu nghiên
cứu của luận án.
47
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của luận án, chúng tôi
sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Được sử dụng trong quá trình tham khảo các tài liệu có liên quan tới
hướng nghiên cứu luận án đề thu thập các thông tin cần thiết. Đây là phương
pháp được sử dụng rộng rãi trong các công trình nghiên cứu mang tính lý luận,
sư phạm. Phương pháp này giúp cho việc hệ thống hóa các kiến thức có liên
quan đến lĩnh vực nghiên cứu, hình thành cơ sở lý luận về quan điểm xây dựng
chương trình môn học…, đề xuất giả thiết khoa học, xác định mục đích và
nhiệm vụ nghiên cứu. Đồng thời việc sử dụng phương pháp nghiên cứu này cho
phép thu thập thêm các số liệu để kiểm chứng và so sánh với những số liệu đã
thu thập được trong quá trình nghiên cứu. Các tài liệu tham khảo chủ yếu được
thu thập từ Thư viện Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, Thư viện Viện Khoa học
TDTT, Thư viện trường Đại học Bách khoa Hà Nội và các tư liệu nước ngoài.
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài dự kiến sử dụng các sách và tài liệu tham
khảo thuộc các lĩnh vực:
Các tài liệu gồm có: Các chỉ thị, văn bản, quyết định của Đảng và Nhà
nước về TDTT trong giai đoạn mới, định hướng công tác TDTT nói chung và
thể thao trường học nói riêng.
Các sách gồm có: Sách lý luận, tâm lý, sinh lý học, các tài liệu chuyên
môn Bóng chuyền.
Các đề tài nghiên cứu về môn Bóng chuyền, các đề tài nghiên cứu về
GDTC và thể thao trường học, xây dựng chương trình môn học, nghiên cứu về
hoạt động TDTT NK cho học sinh, sinh viên trong trường học các cấp, các tài
liệu nghiên cứu khoa học TDTT…
48
Trong quá trình nghiên cứu luận án, chúng tôi đã tham khảo 117 tài liệu,
trong đó có 112 tài liệu bằng tiếng Việt, 03 tài liệu bằng tiếng Anh và 02 tài liệu
bằng tiếng Trung Quốc.
2.1.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Đề tài tiến hành quan sát giờ học GDTC ngoại khóa nói chung và giờ
học GDTC ngoại khóa môn Bóng chuyền… để tìm hiểu các vấn đề nghiên cứu,
tìm giả thiết nghiên cứu, tìm hiểu đánh giá thực trạng nội dung và hình thức tập
luyện TDTT ngoại khóa các môn thể thao nói chung và môn Bóng chuyền nói
riêng của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hà Nội, đồng thời thu tập các thông
tin để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài. Trong quá trình quan sát sư phạm,
chúng tôi đã tiến hành quan sát:
Quan sát thực trạng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện TDTT ngoại khóa
nói chung và ngoại khóa môn bóng chuyền nói riêng cho sinh viên khối trường
kỹ thuật thành phố Hà Nội (gọi tắt là các Trường); Quan sát được tiến hành trực
tiếp và tiến hành thông qua đội ngũ cộng tác viên là giảng viên Thể dục tại các
Trường. Quan sát với mục đích đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, chất lượng,
số lượng và đánh giá khả năng đáp ứng yêu cầu tập luyện.
Quan sát đội ngũ giảng viên GDTC tại các Trường; Quan sát giờ học cũng
như giờ tập luyện TDTT NK cho sinh viên các trường.
Quan sát việc tập luyện TDTT ngoại khóa nói chung và tập luyện ngoại
khóa môn Bóng chuyền nói riêng của sinh viên các Trường; Quan sát để đánh
giá về hình thức, nội dung, thái độ tập luyện của sinh viên…
Phương pháp quan sát sư phạm còn được sử dụng song song với các
phương pháp nghiên cứu khác, bổ sung cho các phương pháp nghiên cứu để thu
được hiệu quả cao nhất.
2.1.3. Phương pháp phỏng vấn
Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án, chúng tôi sử dụng cả phương
pháp phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu hỏi và điều tra xã hội
học.
49
2.1.3.1. Phỏng vấn trực tiếp
Sử dụng trong quá trình phỏng vấn trực tiếp các giáo viên GDTC tại các
Trường Đại học về nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên, tình trạng
thể lực chung, việc giáo dưỡng thể chất trong giờ ngoại khóa, việc phát hiện và
bồi dưỡng năng khiếu thể thao trong sinh viên.
Phỏng vấn trực tiếp các giáo viên giảng dạy ngoại khóa môn Bóng chuyền
tại các trường Đại học trên địa bàn Thành phố Hà Nội về nội dung, thời gian và
phương pháp kiểm tra – đánh giá khi xây dựng chương trình môn học mới.
2.1.3.2. Phỏng vấn gián tiếp
Sử dụng phiếu hỏi đối với giáo viên GDTC tại các trường Đại học trên địa
bàn Thành phố Hà Nội, phỏng vấn các chuyên gia, huấn luyện viên, giảng viên
làm công tác huấn luyện và giảng dạy môn Bóng chuyền để tìm hiểu các thông
tin về thực trạng nội dung và hình thức tập luyện ngoại khóa tại các trường Đại
học; Thực trạng mức độ đáp ứng mục tiêu TDTT trường học của chương trình
TDTT ngoại khóa hiện sử dụng tại các trường; Nội dung và hình thức tập luyện
ngoại khóa nôn Bóng chuyền theo hướng đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và
nhu cầu xã hội; Phỏng vấn học sinh về nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa…
Cụ thể: Về mức độ đáp ứng mục tiêu TDTT trường học được đánh giá
theo
các phần:
Đáp ứng mục tiêu GDTC: Gồm hình thái, chức năng và thể lực chung
Đáp ứng mục tiêu giáo dưỡng thể chất: Gồm ý thức bảo vệ cơ sở vật chất,
trang thiết bị tập luyện; Hoạt động cá nhân trong thời gian nhàn rỗi; Tính trung
thực; Giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm; Hi sinh vì lợi ích cộng đồng; Chấp hành chủ
trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước…
Đáp ứng mục tiêu bồi dưỡng và phát triển năng khiếu thể thao: Số lượng
VĐV được phát hiện năng khiếu và lựa chọn bồi dưỡng, huấn luyện; Số lượng
sinh viên có thành tích tại các giải thi đấu Bóng chuyền sinh viên Thành phố Hà
Nội…
50
Mức độ đáp ứng của chương trình ngoại khóa: Với người học, với gia
đình người học và với Nhà trường.
2.1.3.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Được sử dụng trong các công trình nghiên cứu để nắm bắt dư luận xã hội
về một vấn đề nào đó.
Trong quá trình nghiên cứu luận án, chúng tôi sử dụng phương pháp điều
tra xã hội học để nắm bắt dư luận xã hội trong vấn đề tập luyện TDTT ngoại
khóa của đối tượng nghiên cứu và phản ứng của các đối tượng điều tra với các
sản phẩm nghiên cứu của luận án.
Điều tra xã hội học được sử dụng trong luận án được tiến hành thông qua
hệ thống phiếu điều tra.
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Sử dụng trong quá trình đánh giá thể lực chung của sinh viên Đại học khối
kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Trong quá trình nghiên cứu luận án,
chúng tôi dự kiến sử dụng 06 test được lựa chọn từ Bộ tiêu chuẩn đánh giá, xếp
loại thể lực HS, SV và 03 test chuyên môn để đánh giá thể lực trong quá trình
tập luyện bóng chuyền ngoại khóa của sinh viên. Nội dung kiểm tra căn cứ vào
Quy định về việc xếp loại đánh giá thể lực của HS, SV do Bộ GD&ĐT quy định
(ban hành kèm theo Quyết định số 53/2008/QĐ–BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm
2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo). [21] Gồm các test:
Test 1. Lực bóp tay thuận (kG): để đánh giá sức mạnh nhóm cơ tay
Test 2. Nằm ngửa gập bụng (lần/30s): để đánh giá sức mạnh bền
Test 3. Bật xa tại chỗ (cm): để đánh giá sức mạnh chân
Test 4. Chạy 30m xuất phát cao (s): để đánh giá sức nhanh
Test 5. Chạy con thoi 4 x 10m (s): để đánh giá năng lực phối hợp vận
động
Test 6. Chạy tùy sức 5 phút (m): để đánh giá sức bền chung
Test 7. Cách 1m chuyển bóng cao tay vào tường 30s (lần): để đánh giá kỹ
thuật
51
Test 8. Cách 1.5m chuyền bóng thấp thay vào tường 30s (lần): để đánh giá
kỹ thuật
Test 9. Cách 3m gõ bóng vào tường 30s (lần): để đánh giá kỹ thuật
Cách thực hiện cụ thể từng test:
Test 1. Lực bóp tay thuận (kG)
Yêu cầu dụng cụ: Lực kế (GRIP-D TKK-5401 do Nhật Bản sản xuất)
Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân bằng vai,
tay thuận cầm lực kế hướng vào lòng bàn tay. Không được bóp giật cục và có
các động tác trợ giúp khác. Thực hiện hai lần, nghỉ 15 giây giữa hai lần thực
hiện.
Cách tính thành tích: Lấy kết quả lần cao nhất, chính xác đến 0,1kg
Test 2: Bật xa tại chỗ (cm)
Yêu cầu dụng cụ: Thảm cao su giảm chấn, kích thước 1 x 3 m (nếu không
có thảm có thể thực hiện trên nền đất, cát mềm). Đặt một thước đo dài làm bằng
thanh hợp kim hoặc bằng gỗ kích thước 3 x 0,3m trên mặt phẳng nằm ngang và
ghim chặt xuống thảm (nền đất, cát mềm), tránh xê dịch trong quá trình kiểm
tra.
Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân mở rộng tự
nhiên, ngón chân đặt sát mép vạch giới hạn; khi bật nhảy và khi tiếp đất, hai
chân tiến hành cùng lúc. Thực hiện hai lần nhảy.
Cách tính thành tích: Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát
đến vệt cuối cùng của gót bàn chân (vạch dấu chân trên thảm). Lấy kết quả lần
cao nhất. Đơn vị tính là cm.
Test 3: Chạy 30m xuất phát cao (s)
Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đồng hồ bấm giây; đường chạy thẳng có chiều
dài ít nhất 40m, chiều rộng ít nhất 2m. Kẻ vạch xuất phát và vạch đích, đặt cọc
tiêu bằng nhựa hoặc bằng cờ hiệu ở hai đầu đường chạy. Sau đích có khoảng
trống ít nhất 10m để giảm tốc độ sau khi về đích.
52
Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát
cao. Thực hiện một lần
Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ từng
1/100giây.
Test 4: Chạy tùy sức 5 phút (m)
Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đường chạy dài ít nhất 52m, rộng ít nhất 2m, hai
đầu kẻ hai đường giới hạn, phía ngoài hai đầu giới hạn có khoảng trống ít nhất
1m để chạy quay vòng. Giữa hai đầu đường chạy (tim đường) đặt vật chuẩn để
quay vòng. Trên đoạn 50m đánh dấu từng đoạn 5m để xác định phần lẻ quãng
đường (± 5m) sau khi hết thời gian chạy. Thiết bị đo gồm có đồng hồ bấm dây,
số đeo và tích - kê ghi số ứng với mỗi số đeo.
Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát
cao (tay cầm một tích – kê tương ứng với số đeo ở ngực). Khi chạy hết đoạn
đường 50m, vòng (bên trái) qua vật chuẩn và chạy lặp lại trong thời gian 5 phút.
Khi hết giờ, người được kiểm tra lập tức thả tích - kê của mình xuống ngay nơi
chân tiếp đất. Kiểm tra 10 người/ đợt. Thực hiện một lần.
Cách tính thành tích: đơn vị đo quãng đường chạy được là mét.
Test 7. Cách 1m chuyển bóng cao tay vào tường 30s (lần)
Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: sân tập bằng phẳng, tường bằng phẳng, rộng ít
nhất 2m, cao 3m. Kẻ vạch giới hạn cách tường 1m. Đồng hồ bấm giờ.
Yêu cầu kỹ thuật động tác: Thực hiện chuyền bóng cao tay vào tường,
điều chỉnh đường bóng và lực đánh bóng vào tường sao cho thuận tiện để tiếp
tục thực hiện chuyền bóng cao tay từ đường bóng nảy tới. Thực hiện liên tục cho
tới khi có tín hiệu dừng lại. Yêu cầu khi thực hiện chuyền bóng, bóng không
dừng trên tay lâu quá thời gian quy định (không dính bóng). Nếu rơi bóng, tiếp
tục nhặt bóng lên và thực hiện tới hết thời gian.
Cách tính thành tích: Thành tích được tính là số lần thực hiện đúng yêu
cầu trong khoảng thời gian quy định.
Test 8. Cách 1.5m chuyền bóng thấp thay vào tường 30s (lần)
53
Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: sân tập bằng phẳng,
tường bằng phẳng, rộng ít nhất 2m, cao 3m. Kẻ vạch giới hạn cách tường 1.5m.
Đồng hồ bấm giờ.
Yêu cầu kỹ thuật động tác: Thực hiện chuyền bóng thấp tay (đệm bóng)
vào tường, điều chỉnh đường bóng và lực đánh bóng vào tường sao cho thuận
tiện để tiếp tục thực hiện chuyền bóng thấp tay từ đường bóng nảy tới. Thực
hiện liên tục cho tới khi có tín hiệu dừng lại. Nếu rơi bóng, tiếp tục nhặt bóng và
thực hiện liên tục tới khi hết thời gian.
Cách tính thành tích: Thành tích được tính là số lần thực hiện đúng yêu
cầu trong khoảng thời gian quy định.
Test 9. Cách 3m gõ bóng vào tường 30s (lần)
Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Sân tập bằng phẳng, tường bằng phẳng, rộng ít
nhất 2m, cao 3m. Kẻ vạch giới hạn cách tường 3m. Đồng hồ bấm giờ
Yêu cầu kỹ thuật động tác: Thực hiện gõ bóng (đập bóng) vào tường, điều
chỉnh đường bóng và lực đánh bóng vào tường sao cho thuận tiện để tiếp tục
thực hiện gõ bóng từ đường bóng nảy tới. Thực hiện liên tục cho tới khi có tín
hiệu dừng lại. Nếu rơi bóng, tiếp tục nhặt bóng và thực hiện liên tục tới khi hết
thời gian.
Cách tính thành tích: Thành tích được tính là số lần thực hiện đúng yêu
cầu trong khoảng thời gian quy định.
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Được sử dụng trong quá trình ứng dụng chương trình tập luyện ngoại
khóa môn Bóng chuyền đã xây dựng cho sinh viên các trường khối kỹ thuật trên
địa bàn thành phố Hà Nội trong thực tế để đánh giá hiệu quả trên đối tượng thực
nghiệm.
Nội dung thực nghiệm: Ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa
trong thực tế và so sánh hiệu quả với việc tập luyện ngoại khóa môn bóng
chuyền đã và đang được tiến hành tại các CLB Bóng chuyền thuộc sinh viên Đại
54
học khối các trường kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hà Nội và đánh giá hiệu
quả.
Phương pháp thực nghiệm: Quá trình thực nghiệm sử dụng phương pháp
thực nghiệm so sánh song song trên đa nhóm đối tượng.
Nhóm thực nghiệm: Nhóm thực nghiệm tập luyện ngoại khóa môn Bóng
chuyền theo chương trình đã được xây dựng của luận án
Nhóm đối chứng 1: Nhóm đối chứng 1 tập luyện bóng chuyền ngoại khóa
theo chương trình tại các CLB đã và đang sử dụng. Sinh viên tập luyện ngoại
khóa 2 tới 3 buổi một tuần.
Nhóm đối chứng 2: Nhóm đối chứng 2 tập luyện ngoại khóa tự do theo sở
thích.
Thời gian thực nghiệm: Thực nghiệm được tiến hành trong 12 tháng, từ
tháng 9/2018 tới hết tháng 9/2019. Không tập luyện trong thời gian nghỉ tết và
01 tháng nghỉ hè.
Địa điểm thực nghiệm: Trường Đại học Xây dựng, Trường Đại học Mỏ -
Địa chất, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp, Trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Công tác kiểm tra, đánh giá: Được tiến hành tại 2 thời điểm: Trước trước
thực nghiệm và sau 12 tháng thực nghiệm.
Nội dung kiểm tra, đánh giá: Sử dụng các tiêu chí đánh giá thể chất đã lựa
chọn của luận án, đồng thời thống kê số lượng sinh viên tham gia tập luyện mới,
bỏ tập tại các CLB Bóng chuyền ngoại khóa; thống kê số lượng sinh viên bỏ tập
ngoại khóa, không tập luyện thường xuyên khi tham gia tập luyện ngoại khóa
theo hình thức tự phát.
2.1.6. Phương pháp toán học thống kê
Phương pháp toán học thống kê được sử dụng trong việc phân tích và xử
lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu của đề tài. Các tham số
đặc trưng mà quá trình nghiên cứu quan tâm là: x , t, , 2 , Cv được tính theo
các công thức sau:
55
x
i
x
n
1. Số trung bình cộng:
2
2. Phương sai:
(n > 30) xxi
2
(
)
n
2
3. Độ lệch chuẩn:
4. Hệ số biến sai:
%100
C
V
x
x
5. Công thức so sánh 2 số trung bình quan sát:
x
t
(n≥30)
x
A
B
2
2
A
B
n
n
B
A
2
)
i
2
LQ
(
i
L
i
6. Tính khi bình phương (2):
Trong đó: Qi: Tần số quan sát.
Li: Tần số lý thuyết.
7. Tính nhịp độ tăng trưởng (W%) theo công thức của S.Brody (1927).
W
V
(
V
)
100
1
2
(5,0
VV
)
2
1
Việc phân tích và xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên
cứu của đề tài sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 và Microsof Excel xây
dựng trên máy vi tính.
56
2.2. Tổ chức nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
Luận án được tiến hành nghiên cứu từ tháng 1/2015 tới tháng tháng
Giai đoạn 1: từ tháng 11/2015 đến tháng 3/2016
Phát hiện vấn đề, đọc, tham khảo tài liệu lựa chọn và xây dựng đề cương
nghiên cứu
Bảo vệ đề cương trước Hội đồng khoa học của Trường Đại học TDTT Bắc
Ninh.
Giai đoạn 2: từ tháng 4/2016 đến tháng 12/2017
- Hoàn thiện phần tổng quan của đề tài
- Hoàn thành các báo cáo chuyên đề
- Lập phiếu phỏng vấn, tiến hành đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng
tới phong trào tập luyện bóng chuyền ngoại khóa cho sinh viên các trường đại học
khối kỹ thuật tại Hà Nội.
Giai đoạn 3: từ tháng 6/2016 đến 6/2018
- Nghiên cứu tài liệu tham khảo, nghiên cứu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng
và tiến hành đánh giá thực trạng chương trình ngoại khóa môn bóng chuyền cho
sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.
- Xây dựng chương trình tập luyện bóng chuyền ngoại khóa cho sinh viên
các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội
- Tiến hành hội thảo khoa học, tranh thủ ý kiến đóng góp của các chuyên gia.
- Xây dựng kế hoạch và nội dung thực nghiệm sư phạm
Giai đoạn 4: từ tháng 8/2018 đến 8/2019
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà
Nội.
- Thu thập số liệu đánh giá hiệu quả chương trình đã xây dựng.
Giai đoạn 5: từ tháng 9/2019 đến 12/2019
- Xử lý số liệu
- Viết bản thảo
- Sửa chữa và hoàn thiện luận án
- Xin ý kiến bảo luận án trước Hội đồng các cấp
12/2019 và được chia thành 5 giai đoạn cụ thể:
57
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại:
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh;
05 trường đại học khối kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hà Nội gồm:
Trường Đại học Xây dựng, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Trường Đại học
Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
58
3.1. Nghiên cứu thực trạng công tác Giáo dục thể chất và thể thao
ngoại khóa của sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà
Nội
3.1.1. Thực trạng các yếu tố đảm bảo tới công tác Giáo dục thể chất và
hoạt động Thể thao ngoại khóa cho sinh viên các trường khối kỹ thuật tại
thành phố Hà Nội
Tiến hành đánh giá thực trạng các yếu tố đảm bảo tới công tác GDTC và
hoạt động TDTT NK của sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội
thông qua các tiêu chí:
Thực trạng chương trình môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên khối
trường kỹ thuật tại Thành phố Hà Nội;
Thực trạng đội ngũ giảng viên Giáo dục thể chất tại các trường đại học khối
trường kỹ thuật tại Thành phố Hà Nội;
Thực trạng nhu cầu tập luyện Thể thao ngoại khóa của sinh viên các trường
đại học khối trường kỹ thuật tại Thành phố Hà Nội;
Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền
của sinh viên các trường đại học khối trường kỹ thuật tại Thành phố Hà Nội;
Khảo sát được tiến hành tại 5 Trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội
gồm: Trường Đại học Xây dựng, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Trường Đại
học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội,
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Kết quả khảo sát chi tiết:
3.1.1.1. Thực trạng chương trình môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên
khối trường kỹ thuật tại Thành phố Hà Nội
Khảo sát thực trạng chương trình môn học GDTC chính khóa là một trong
những căn cứ quan trọng để đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất và
hoạt động TDTT ngoại khóa. Lý do đơn giản do rất nhiều SV tập luyện ngoại
khóa các môn thể thao trong chương trình GDTC bắt buộc và tự chọn với mục
đích nâng cao kết quả học tập, tập luyện do đã được hướng dẫn cơ bản, tiếp xúc,
59
làm quen với môn thể thao, đồng thời các trường học cũng đảm bảo tương đối
đầy đủ cơ sở vật chất cho tập luyện và phát triển phong trào tập luyện ngoại
khóa các môn thể thao này.
Kết quả khảo sát chi tiết chương trình GDTC của sinh viên khối trường Kỹ
thuật tại Tp. Hà Nội được trình bày tại bảng 3.1.
Bảng 3.1. Thực trạng chương trình môn học GDTC cho sinh viên khối
trường kỹ thuật tại thành phố Hà Nội (n=5 trường)
Số TT Nội dung Tỷ lệ % trường
Số tín chỉ
Từ 2 tín chỉ trở xuống
2 40.00 3 tín chỉ 1 2 40.00 4 tín chỉ
1 20.00 5 tín chỉ
0 0.00 Từ 6 tín chỉ trở lên
TT Nội dung Tỷ lệ % Số
trường
Số lượng tín chỉ bắt buộc
1 tín chỉ 2 40.00
2 2 tín chỉ 2 40.00
3 tín chỉ 1 20.00
Từ 4 tín chỉ trở lên 0 0.00
Các môn thể thao bắt buộc
Lý thuyết về GDTC 3 60.00
Thể dục 1 20.00
Bơi lội 1 20.00
3 Điền kinh 2 40.00
2 40.00 Cầu lông
1 20.00 Bóng bàn
2 40.00 Bóng chuyền
60
Các môn thể thao tự chọn
Bóng Bàn 3 60.00
Bóng chuyền 3 60.00
Bóng đá 3 60.00
Bóng rổ 3 60.00
4 Điền kinh 2 40.00
Thể dục 1 20.00
Bơi lội 1 20.00
Võ thuật 1 20.00
Cầu lông 3 60.00
Khiêu vũ 1 20.00
Qua bảng 3.1 cho thấy: Chương trình GDTC nội khóa tại các trường khối
kỹ thuật tại Hà Nội được xây dựng đúng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Chương trình môn học đảm bảo cả nội dung bắt buộc và tự chọn. Cụ thể:
Về khối lượng: Phần lớn các trường quy định chương trình GDTC nội
khóa với 3-4 tín chỉ (80% số trường). Có 20% số trường khảo sát có chương
trình GDTC với 5 tín chỉ. Không có trường nào quy định chương trình trên 5 tín
chỉ. Trong đó, số tín chỉ bắt buộc từ 1-2 tính chỉ chiếm đa số (80% số trường).
Chỉ có 1 trường có 3 tín chỉ bắt buộc (chiếm 20%). Không có trường nào sử
dụng 4 tín chỉ bắt buộc trở lên. Như vậy, có thể thấy các trường đã xây dựng
chương trình GDTC nội khóa tương đối linh động, đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu
tập luyện và sở thích của SV.
Về các môn thể thao bắt buộc: Các môn thể thao bắt buộc được nhiều
trường sử dụng trong chương trình GDTC nội khóa là Điền kinh, Bóng chuyền
và Cầu lông (40% số trường khảo sát), các môn Thể dục, Bơi lội và Bóng bàn
chiếm tỷ lệ ít hơn (20% số trường khảo sát).
Về các môn thể thao tự chọn: Có tới 60% các trường khảo sát sử dụng
Bóng bàn, Bóng chuyền, Bóng đá, Bóng rổ và Cầu lông trong chương trình
GDTC tự chọn. Các môn thể thao khác như Điền kinh, Thể dục, Bơi lội, Võ
thuật, Khiêu vũ… chiếm tỷ lệ ít hơn.
61
Như vậy, có thể thấy trong nội dung chương trình GDTC nội khóa, môn
Bóng chuyền được sử dụng nhiều cả trong nội dung GDTC bắt buộc và tự chọn
tại các trường khối kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đây là một điểm
mạnh trong phát triển phong trào tập luyện Bóng chuyền ngoại khóa tại các
trường
3.1.1.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên Giáo dục thể chất tại các trường đại
học khối trường kỹ thuật tại Thành phố Hà Nội
Khảo sát thực trạng đội ngũ giảng viên Giáo dục thể chất và hướng dẫn
hoạt động TDTT ngoại khóa tại các trường khối kỹ thuật trên địa bàn thành phố
Hà Nội thông qua phân tích hồ sơ giáo viên và phỏng vấn trực tiếp các giáo
viên. Kết quả được trình bày tại bảng 3.2.
Bảng 3.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên GDTC cho sinh viên khối trường
kỹ thuật thành phố Hà Nội (n=5 trường)
Giới tính Học vị Thâm niên
công tác
Trường Tổng
số nữ nam tiến
sĩ thạc
sĩ cử
nhân >10
năm <10
năm Tỷ lệ
sinh
viên /
giảng
viên
Giảng viên giảng dạy GDTC chính khóa
Tổng số 99 22 77 3 92 4 50 49 giảng viên 1182 Tỷ lệ % 22.22 77.78 3.03 92.93 4.04 50.51 49.49 SV/GV Tỷ lệ trung 19.80 4.40 15.40 0.60 18.40 0.80 10.00 11.80 bình/trường
Giảng viên hướng dẫn TDTT ngoại khóa môn Bóng chuyền
Tổng số 38 8 30 0 34 4 29 9 giảng viên 3079
Tỷ lệ % 21.05 78.95 0.00 89.47 10.53 76.32 23.68 SV/
GV Tỷ lệ trung 7.60 1.60 6.00 0.00 6.80 0.80 5.80 1.80 bình/ trường
62
Qua bảng 3.2 cho thấy:
Tổng số lượng giảng viên GDTC trong 5 trường được khảo sát là 99
người, tương đương xấp xỉ 20 giảng viên GDTC/ Trường. Con số không nhỏ.
Tuy nhiên, khi tính tỷ lệ sinh viên/ giảng viên (tổng 5 trường có xấp xỉ 117.000
sinh viên) vẫn có tới 1182 sinh viên/ Giảng viên, con số này còn quá cao so với
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nếu tính tỷ lệ giảng viên tham gia hướng
dẫn TDTT ngoại khóa cho sinh viên thì con số này sẽ lên tới 3079 sinh viên/
giảng viên. Trong số các trường thuộc nhóm đối tượng khảo sát, Trường có số
lượng giảng viên GDTC lớn nhất là 21 giảng viên (Trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội) chênh không nhiêu so với tỷ lệ giảng viên GDTC trung bình của các
trường (19.80 giảng viên), với tổng số sinh viên Nhà trường là 38.000 sinh viên
thì tỷ lệ sinh viên/ giảng viên GDTC đạt 1809 sinh viên/1 giảng viên. Đây là
trường có tỷ lệ sinh viên/ Giảng viên GDTC cao nhất.
Về trình độ: Phần lớn giảng viên có trình độ sau đại học, trong đó thạc sĩ
chiếm tới gần 93%, tiến sĩ là hơn 3%. Chỉ có 4.04% tỷ lệ giảng viên có trình độ
đại học. Có hơn 50% số lượng giảng viên có thâm niên công tác từ 10 năm trở
lên. Như vậy, có thể thấy, giảng viên là những người có trình độ cao, có kinh
nghiệm trong giảng dạy. Đa số giảng viên là nam (chiếm tới 77.78%).
Có thể nhận thấy: Đội ngũ giảng viên có thâm niên và trình độ cao nhưng
còn thiếu về số lượng, đặc biệt là số lượng giảng viên tham gia hướng dẫn
TDTT ngoại khóa môn Bóng chuyền.
3.1.1.3. Thực trạng nhu cầu tập luyện Thể thao ngoại khóa của sinh viên
các trường đại học khối trường kỹ thuật tại Thành phố Hà Nội
Tiến hành khảo sát thực trạng nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa của
sinh viên các trường khối kỹ thuật tại Hà Nội thông qua khảo sát 1636 sinh viên
bằng phiếu hỏi (phụ lục 1). Kết quả được trình bày tại bảng 3.3.
Qua bảng 3.3 cho thấy:
Tỷ lệ sinh viên có nhu cầu tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa cao hơn
rất nhiều so với tỷ lệ sinh viên tham gia tập luyện thực tế, chứng tỏ còn nhiều
sinh viên có nhu cầu nhưng chưa tham gia tập luyện thực tế. Tỷ lệ sinh viên
63
tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa ở nam cao hơn ở nữ. Khi được hỏi về Nhu
cầu tham gia tập luyện TDTT NK, có tới 25.14% số sinh viên được hỏi phân vân
về đáp án trả lời. Con số này nếu được tác động hợp lý sẽ có nhu cầu tham gia
Bảng 3.3. Thực trạng nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên các
trường khối kỹ thuật tại Tp. Hà Nội (n=1635)
tập luyện TDTT NK.
Giới tính
Tổng hợp
(n=1635) TT Nội dung phỏng vấn
% mi Nam
(n=1168)
%
mi Nữ
(n=467)
%
mi
Thực trạng tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa
1
Thường xuyên
Không thường xuyên
Không tham gia 458 28.01 320 27.40 138 29.55
783 47.89 613 52.48 170 36.40
394 24.10 235 20.12 159 34.05
Nhu cầu tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa
789 48.26 623 53.34 166 35.55
2
435 26.61 316 27.05 119 25.48
3
88
95
Bóng đá
Bóng chuyền
Bóng bàn
Bóng rổ
Điền kinh
Thể dục
Bơi lội
Võ thuật
Cầu lông
Khiêu vũ
Các môn thể thao khác 34.94
16.87
30.72
56.02
25.90
30.12
25.90
16.87
57.83
16.27
11.45 58
28
51
93
43
50
43
28
96
27
19 99
93
Có nhu cầu tham gia tập
luyện
Không có nhu cầu tham gia
tập luyện
Phân vân
411 25.14 229 19.61 182 38.97
Nhu cầu tham gia các môn thể thao ngoại khóa (Có thể trả lời nhiều
đáp án)
347 43.98 289 46.39
226 28.64 198 31.78
216 27.38 165 26.48
289 36.63 196 31.46
195 24.71 152 24.40
14.13
138 17.49
149 18.88 106 17.01
123 15.59
15.25
332 42.08 236 37.88
15.89
126 15.97
14.93
112 14.20
Nhu cầu tham gia CLB thể thao ngoại khóa
4
Có nhu cầu
Không có nhu cầu 786 48.07 562 48.12 224 47.97
849 51.93 606 51.88 243 52.03
Về nhu cầu tham gia các môn thể thao NK: Các môn thể thao được đông
đảo sinh viên có nhu cầu tham gia tập luyện là Bóng chuyền, Cầu lông, Bóng rổ,
64
Bóng đá (chủ yếu là nam), Bóng bàn. Các môn khác chiếm tỷ lệ ít hơn. Các môn
thể thao có nhu cầu tập luyện tương đối đồng đều giữa sinh viên các trường
trong khối.
Về nhu cầu tham gia CLB thể thao NK: Có tới 48% số sinh viên được hỏi
có nhu cầu tham gia tập luyện CLB thể thao NK. Con số này gần bằng tỷ lệ sinh
viên có nhu cầu tham gia tập luyện TDTT NK. Như vậy, có thể nói hình thức tập
luyện theo CLB thể thao được đông đảo sinh viên có nhu cầu tham gia tập
luyện.
3.1.1.4. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện ngoại khóa môn Bóng
chuyền của sinh viên các trường đại học khối trường kỹ thuật tại Thành phố Hà
Nội
Khảo sát chi tiết cơ sở vật chất phục vụ tập luyện ngoại khóa môn Bóng
chuyền của sinh viên 05 trường đại học khối kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hà
Nội thông qua quan sát sư phạm và phỏng vấn trực tiếp các giảng viên GDTC
tại các Trường. Kết quả được trình bày tại bảng 3.4.
Bảng 3.4. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện môn Bóng chuyền
Tên gọi
Đặc điểm
Chất lượng
Mức độ
đáp ứng
cho sinh viên khối trường kỹ thuật thành phố Hà Nội (n=5 trường)
1
Số lượng sân
Trung bình
Số
lượng
4
8
Tốt
Tốt
2 Lưới và cột lưới
20
Trung bình
Tốt
Sân BC trong nhà
Sân BC ngoài trời
Trang bị theo sân
bóng và dự phòng
Do Trường trang bị
3 Bóng
Đủ
Trung bình
Tốt
Chưa có
6
-
-
-
Trang thiết bị hỗ trợ
tập luyện thể lực
TT
Qua bảng 3.4 cho thấy:
Cả 5 trường có tổng số 12 sân bóng chuyền, trong đó có 4 sân trong nhà và
8 sân ngoài trời, trung bình mỗi trường 2 sân tập. Chất lượng các sân tốt, lưới và
cột lưới dự phòng đầy đủ. Tuy nhiên, mức độ đáp ứng nhu cầu tập luyện theo
đánh giá của các giảng viên mới dừng lại ở mức độ trung bình. Các trang thiết bị
hỗ trợ tập luyện thể lực còn chưa có. Trong 5 trường khảo sát, Trường Đại học
65
Bách khoa Hà Nội có số lượng sân bóng chuyền nhiều nhất (1 sân trong nhà và
3 sân ngoài trời), tuy nhiên, với tổng số sinh viên toàn trường là 38.000 SV thì
số lượng sân tập như vậy vẫn là quá ít. Trường có số lượng sân bóng chuyền ít
nhất là Đại học Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp 1 sân (không có sân trong nhà
và 1 sân ngoài trời) trên tổng số sinh viên Nhà trường là 10.000 sinh viên toàn
trường.
Như vậy, có thể thấy mặc dù được sự quan tâm đầu tư nhưng cơ sở vật chất
phục vụ tập luyện môn Bóng chuyền mới chỉ dừng lại ở mức đáp ứng cơ bản.
3.1.2. Thực trạng phong trào tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa của
cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội
3.1.2.1. Thực trạng mức độ và nội dung tập luyện Thể thao ngoại khóa của
sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội
Khảo mức độ và nội dung tập luyện Thể thao ngoại khóa của sinh viên Đại
học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội thông qua điều tra 1635 sinh viên Đại
học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội, trong đó có 1158 sinh viên nam và sinh
viên nữ. Phỏng vấn được tiến hành bằng phiếu hỏi (phụ lục 1). Kết quả được
trình bày tại bảng 3.5.
Bảng 3.5. Thực trạng mức độ và nội dung tập luyện TDTT NK của sinh
viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội (n=1635)
Giới tính
Tổng hợp
(n=1635) TT Nội dung phỏng vấn
% mi Nam
(n=1168)
%
mi Nữ
(n=467)
%
mi
Thực trạng tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa
1
Thường xuyên
Không thường xuyên
Không tham gia 458 28.01 320 27.40 138 29.55
783 47.89 613 52.48 170 36.40
394 24.10 235 20.12 159 34.05
Thực trạng tham gia các môn thể thao ngoại khóa (Có thể trả lời
nhiều đáp án)
2
7.22
8.01 81
103
Bóng đá
Bóng chuyền
Bóng bàn
Bóng rổ
Cầu lông 233 14.25 247 21.15
205 12.54 139 11.90
6.93
118
131
8.82
211 12.91 161 13.78 29
62
35
33
56 6.21
13.28
7.49
7.07
11.99
66
Giới tính
Tổng hợp
(n=1635) TT Nội dung phỏng vấn
% Nam
(n=1168)
%
mi
3.67 38
Nữ
(n=467)
%
mi
mi
11.13
52
195 11.93 147 12.59
15.63
73
270 16.51 202 17.29
60
4.07
19
3.25
382 23.36 289 24.74 102 21.84
7.49
117 7.16 6.76 79 35
239 14.62 144 12.33 81 17.34
Điền kinh
Võ thuật
Bơi lội
Đá cầu
Cờ (cờ vua, cờ tướng)
Thể dục (Gym, xà, Aerobic,
dance sport…)
Các môn thể thao khác 90 5.50 71 6.08 23 4.93
Thực trạng tham gia CLB thể thao ngoại khóa
3
346 21.16 234 20.03 112 23.98
1289 78.84 934 79.97 355 76.02 Có tham gia
Không tham gia
Qua bảng 3.5 cho thấy:
Kết quả khảo sát 1635 sinh viên thuộc 05 trường đại học khối kỹ thuật tại
Hà Nội cho thấy tỷ lệ sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa trung bình đạt gần
75%, tỷ lệ nữ tham gia thấp hơn nam gần 10%, trong đó tỷ lệ tập luyện TDTT
ngoại khóa thường xuyên đạt 28.01%, tỷ lệ nữ tập luyện ngoại khóa thường
xuyên cao hơn nam khoảng 2%.
Các môn thể thao được yêu thích tập luyện nhiều nhất ở cả đối tượng nam
và nữ là Đá cầu, Võ thuật, Thể dục, Bóng đá, Bóng chuyền, Cầu lông và Điền
kinh, tuy nhiên, tỷ lệ tập luyện các môn thể thao theo giới tính có sự khác nhau
đáng kể. Cụ thể: Các môn thể thao được yêu thích tập luyện ngoại khóa cao nhất
ở nam là Bóng đá, đá cầu, Võ thuật, Cầu lông, Điền kinh và thể dục. Các môn
được yêu thích tập luyện nhiều nhất ở nữ là Đá cầu, Thể dục, Võ thuật, Bóng
chuyền, Cầu lông và Điền kinh. Các môn thể thao khác có tỷ lệ sinh viên tham
gia tập luyện ngoại khóa ít hơn.
Tỷ lệ sinh viên tham gia các CLB thể thao ngoại khóa trung bình đạt
21.16%, trong đó tỷ lệ sinh viên nữ tham gia tập luyện TDTT NK nhiều hơn
nam gần 4%.
67
Tỷ lệ sinh viên tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa theo từng môn thể
thao được trình bày tại biểu đồ 3.1.
Biểu đồ 3.1. Thực trạng sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa các môn
thể thao tại các trường đại học khối kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hà Nội
Nhìn vào biểu đồ 3.1 dễ dàng nhận thấy tỷ lệ các môn thể thao được đông
đảo sinh viên khối các trường kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hà Nội tích cực
tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa gồm: Đá cầu, Võ thuật, Thể dục, Bóng đá,
Bóng chuyền, Cầu lông và Điền kinh và tỷ lệ sinh viên tập luyện các môn khác
nhau giữa đối tượng nam và nữ.
3.1.2.2. Thực trạng hình thức tập luyện và tổ chức tập luyện Thể thao ngoại
khóa của sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội
Khảo sát thức tập luyện và hình thức tổ chức tập luyện thể thao ngoại khóa
của sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội thông qua điều tra
1635 sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội, trong đó có 1158
sinh viên nam và sinh viên nữ. Phỏng vấn được tiến hành bằng phiếu hỏi (phụ
lục 1). Phỏng vấn được tiến hành theo 2 mức: Thường xuyên (TX) và Không
TX.
Kết quả cụ thể được trình bày tại bảng 3.6.
68
Bảng 3.6. Thực trạng hình thức tập luyện và hình thức tổ chức tập luyện
thể thao ngoại khóa của sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà
Nội (n=1635)
Giới tính
Tổng hợp
(n=1635) TT Hình thức Nội dung
phỏng vấn
Nữ
Nam
(n=467)
(n=1168)
mi % mi % mi %
1 Đội tuyển
Không TX
Hình thức tập luyện
TX 183 11.19 131 11.22 52 11.13
TX
1452 88.81 1037 88.78 415 88.87
2 Nhóm, lớp
Không TX
520 31.80 372 31.85 148 31.69
TX
1115 68.20 796 68.15 319 68.31
3 CLB
Không TX
547 33.46 391 33.48 156 33.40
TX
1088 66.54 777 66.52 311 66.60
4 Tự tập
Không TX
596 36.45 426 36.47 170 36.40
1039 63.55 742 63.53 297 63.60
TX
Hình thức tổ chức tập luyện
5
Không có người
hướng dẫn
Không TX
1067 65.23 739 63.3 328 70.13
TX
568 34.77 429 36.7 139 29.87
6
Có người
hướng dẫn
Không TX
346 21.18 236 20.2 111 23.68
TX
1289 78.82 932 79.8 356 76.32
7 Kết hợp
Không TX
534 32.67 365 31.3 169 36.22
1101 67.33 803 68.8 298 63.78
Qua bảng 3.6 cho thấy:
Về các hình thức tập luyện: Sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại
Hà Nội tập luyện thể thao ngoại khóa dưới 4 hình thức hình thức: Đội tuyển thể
thao, Tập theo nhóm – lớp, CLB thể thao và tự tập luyện, trong đó, hình thức
được đông đảo sinh viên tham gia thường xuyên nhất là tự tập luyện. Các hình
thức tập luyện theo các CLB thể thao và theo nhóm, lớp cũng được đông đảo
sinh viên tham gia tập luyện, hình thức tập luyện có ít sinh viên tham gia tập
luyện thường xuyên nhất là tập luyện theo đội tuyển thể thao. Có thể giải thích
69
do đây là hình thức tập luyện có chọn lọc và yêu cầu người tập phải có năng
khiếu ở các môn thể thao nhất định và tập luyện theo hình thức chuyên sâu.
Phân tích các hình thức tập luyện thể thao của sinh viên theo giới tính cho
thấy: Hình thức tập luyện thể thao ngoại khóa theo các CLB và tự tập luyện có
tỷ lệ nữ tập luyện thường xuyên nhiều hơn nam; hình thức tập luyện theo nhóm,
lớp có tỷ lệ nam tập luyện thường xuyên nhiều hơn nữ, tuy nhiên các tỷ lệ chênh
lệch không đang kể. Như vậy, kết quả khảo sát là tương đối tập trung.
Về các hình thức tổ chức tập luyện: Có tới 65.23% sinh viên tập luyện thể
thao ngoại khóa theo hình thức không có người hướng dẫn. Tỷ lệ sinh viên tập
luyện theo hình thức có người hướng dẫn và kết hợp có và không có người
hướng dẫn chiếm tỷ lệ xấp xỉ 30%. Những người tập luyện thể thao ngoại khóa
theo hình thức có người hướng dẫn và hình thức kết hợp chủ yếu tập trung ở lực
lượng sinh viên tập luyện theo các CLB thể thao và theo hình thức đội tuyển thể
thao. Các hình thức tập luyện khác phần lớn là tự phát là chính.
3.1.2.3. Thực trạng tổ chức và tham gia các giải thi đấu thể thao của sinh
viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội
Tiến hành thống kê thực trạng tổ chức và tham gia các giải thi đấu thể thao
của sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội năm học 2017-2018.
Kết quả được trình bày tại bảng 3.7.
Qua bảng 3.7 cho thấy:
Về việc tổ chức các giải thi đấu thể thao và thi đấu môn Bóng chuyền: Sinh
viên Đại học khối các trường kỹ thuật trên địa bàn thành phố hàng năm đều có
tổ chức các giải thi đấu thể thao các cấp, trong đó có cả các giải giao hữu thể
thao và các giải thi đấu bóng chuyền. Thống kê trong 1 năm học, 05 trường đại
học khối kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hà Nội tổ chức 24 giải thi đấu thể thao
các cấp, trong đó có 12 giải đơn môn thể thao và 3 giải thi đấu nhiều môn thể
thao, 9 giải thi đấu giao hữu các môn thể thao. Trong 24 giải đấu có 10 giải có
thi đấu môn bóng chuyền. Như vậy, có thể nói sinh viên Đại học khối các trường
kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hà Nội tổ chức tương đối nhiều các giải thi đấu
thể thao các cấp, trong đó môn bóng chuyền có tỷ lệ tương đối cao.
70
Bảng 3.7. Thực trạng tổ chức và tham gia các giải thi đấu thể thao của sinh
viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội (n=5 trường)
TT Cấp Số giải Thành tích
Số lượt
người tham
gia
Giải do các trường tổ chức
1 12 518 - Giải thi đấu cấp trường từng
môn thể thao
2 3 287 - Giải thi đấu cấp trường nhiều
môn thể thao
3 9 438 - Giao hữu giữa các trường
trong khối
4 10 675 - Số giải có thi đấu môn bóng
chuyền
34 Tổng số: 1918
Tham gia thi đấu
5 Giải cấp quốc gia 1 68 3 HC các loại
6 Giải cấp thành phố 3 149 16 HC các loại
7 2 76 - Số giải có thi đấu môn bóng
chuyền
Tổng số: 6 293
Về việc tham gia các giải thi đấu thể thao các cấp: Trong năm học 2018-
2018, sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tham gia 04 giải thi đấu thể
thao cấp tỉnh và cấp thành phố, trong đó có 2 giải có thi đấu môn bóng chuyền.
Về thành tích đạt được: Sinh viên các trường khối kỹ thuật tham gia các
giải thi đấu thể thao cấp quốc gia và cấp thành phố đã bước đầu giành được
những thành tích đáng khích lệ.
Như vậy, có thể thấy, ở cả cấp độ các trường, cấp độ thành phố hay cấp độ
quốc gia, tỷ lệ các giải thi dấu thể thao có thi đấu môn bóng chuyền cũng tương
đối cao.
71
3.1.2.4. Số lượng các câu lạc bộ thể thao của sinh viên Đại học khối các
trường kỹ thuật tại Hà Nội
Tiến hành thống kê số lượng các câu lạc bộ thể thao của sinh viên Đại học
khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội thời điểm năm học 2017-2018 trên cơ sở
khảo sát thực tế và phỏng vấn trực tiếp các giảng viên GDTC tại các Trường.
Kết quả được trình bày tại bảng 3.8.
Bảng 3.8. Số lượng câu lạc bộ thể thao của sinh viên Đại học khối các
trường kỹ thuật tại Hà Nội (n=5 trường)
Số lượng
CLB TT Phân loại Thời gian hoạt động Số lượng
thành
viên
mi % mi %
Quanh năm
Quanh năm
7 26.92 139 13.26 Theo đợt tập trung
4 15.38 187 17.84 Quanh năm
5 19.23 139 13.26 Quanh năm + theo đợt 1 CLB do sinh viên tổ chức 12 46.15 619 59.06
2 CLB do Trường tổ chức
3 11.54 103 9.83
3 Đội tuyển thể thao
4 CLB thể thao có thu phí
5 Số CLB Bóng chuyền
Qua bảng 3.8 cho thấy:
Về số lượng các CLB thể thao được tổ chức: Sinh viên Đại học khối các
trường kỹ thuật tổ chức nhiều loại CLB thể thao, trong đó có cả các CLB thể
thao do Trường tổ chức, các đội tuyển thể thao các CLB thể thao do sinh viên tổ
chức, các CLB thể thao có thu phí (kết hợp giữa nhà trường và tư nhân tổ
chức)… với tổng số là 26 CLB, trong đó có tới gần 50% là các CLB thể thao do
sinh viên tự tổ chức. Ngoài các đội tuyển thể thao của các trường chỉ tập trung
khi có giải đấu, các CLB thể thao còn lại đều hoạt động quanh năm. Trong số 24
CLB thể thao được tổ chức tại sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà
Nội, có 5CLB bóng chuyền, chiếm 19.23% số CLB. Như vậy, có thể thấy bóng
chuyền rất được sinh viên các trường yêu thích và tham gia tập luyện ngoại khóa
dưới hình thức CLB.
72
Về số lượng thành viên tham gia: Thống kê số lượng sinh viên tham gia các
CLB thể thao ngoại khóa tại Trường cho thấy đa số các em tham gia các CLB
thể thao ngoại khóa do sinh viên tổ chức (Chiếm tới hơn 50% số sinh viên tham
gia tập luyện ngoại khóa tại các CLB). Số lượng sinh viên tham gia tập luyện tại
CLB Bóng chuyền chiếm 13.26% tổng số sinh viên.
3.1.3. Thực trạng trình độ thể lực của sinh viên các trường khối kỹ thuật
tại thành phố Hà Nội
Khảo sát được tiến hành tại 05 trường đại học khối trường kỹ thuật tại
thành phố Hà Nội gồm: Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Trường Đại học Xây
dựng; Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp; Trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội và Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Riêng trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội không khảo sát sinh viên nữ (vì quá ít).
Tiến hành khảo sát trình độ thể lực của sinh viên năm thứ nhất, thứ hai và
thứ ba (vì 3 năm đầu sinh viên có tham gia học tập môn học GDTC nội dung bắt
buộc và tự chọn)
Số lượng mẫu khảo sát: Tổng số 2700 mẫu, trong đó mỗi năm khảo sát
900 sinh viên, trong đó có 500 sinh viên nam và 400 sinh viên nữ (mỗi trường
lấy 100 sinh viên nam và 100 sinh viên nữ) được chia thành 3 nhóm đối tượng
thông qua khảo sát thực tế:
Nhóm sinh viên không tập luyện TDTT ngoại khóa và tập luyện TDTT
ngoại khóa không thường xuyên (<2 buổi/tuần và mỗi buổi <30 phút).
Nhóm sinh viên tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa thường xuyên (từ 3
buổi/tuần trở lên, mỗi buổi từ 30 phút trở lên, liên tục trong 6 tháng trở lên).
Nhóm sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền thường
xuyên (tham gia tập luyện môn bóng chuyền từ 3 buổi/tuần trở lên, mỗi buổi từ
30 phút trở lên, liên tục trong 6 tháng trở lên).
Thời điểm khảo sát: Học kỳ 1 năm học 2017-2018.
Việc khảo sát trình độ thể lực của sinh viên các Trường được tiến hành
thông qua 6 test quy định theo quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18
73
tháng 9 năm 2008 về việc ban hành quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực
học sinh, sinh viên.
Quá trình phân loại trình độ thể lực của sinh viên theo tiêu chuẩn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo sử dụng các tiêu chí: Nằm ngửa gập bụng (lần/30s), Bật xa
tại chỗ (cm), Chạy con thoi 4x10m (s) và chạy tùy sức 5 phút (m).
Kết quả kiểm tra trình độ thể lực của sinh viên Đại học khối các trường kỹ
thuật Thành phố Hà Nội được trình bày tại bảng 3.9.
Bảng 3.9. Thực trạng trình độ thể lực của sinh viên khối các trường kỹ
thuật tại thành phố Hà Nội (n=2700)
Nam (n=500) nữ (n=400) TT Test Cv Cv x x
Năm thứ nhất
1 Lực bóp tay thuận (kG) 43.56 4.02 9.23 29.37 2.83 9.64
Nằm ngửa gập bụng 2 19.35 1.37 7.08 16.68 1.21 7.25 (lần/30s)
3 Bật xa tại chỗ (cm) 218.37 16.28 7.46 162.6 15.23 9.37
4 Chạy 30m XPC (s) 5.45 0.48 8.81 6.48 0.43 6.64
5 Chạy con thoi 4x10m (s) 12.36 1.05 8.50 12.87 1.19 9.25
6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 998.35 78.33 7.85 893.5 67.38 7.54
Năm thứ hai
4.02 9.06 30.35 2.98 9.82 1 Lực bóp tay thuận (kG) 44.35
Nằm ngửa gập bụng 2 20.06 2.87 14.31 18.32 2.19 11.95 (lần/30s)
3 Bật xa tại chỗ (cm) 218.01 20.38 9.35 162.16 12.33 7.60
4 Chạy 30m XPC (s) 5.35 0.29 5.42 6.12 0.32 5.23
5 Chạy con thoi 4x10m (s) 12.27 1.03 8.39 12.68 0.86 6.78
6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 1019.56 52.51 5.15 914.97 61.54 6.73
74
Nam (n=500) nữ (n=400) TT Test Cv Cv x x
Năm thứ ba
3.87 8.53 30.89 2.85 9.23 1 Lực bóp tay thuận (kG) 45.36
Nằm ngửa gập bụng 2 21.24 2.13 10.03 19.29 1.99 10.32 (lần/30s)
3 Bật xa tại chỗ (cm) 220.76 19.75 8.95 165.25 12.55 7.59
4 Chạy 30m XPC (s) 5.28 0.27 5.11 6.01 0.32 5.32
5 Chạy con thoi 4x10m (s) 12.18 1.04 8.54 12.46 0.98 7.87
6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 1028.28 52.47 5.27 927.83 72.84 7.85
Qua bảng 3.9 cho thấy: Trình độ thể lực của sinh viên năm thứ nhất tới
năm thứ 3 khối các trường kỹ thuật tại Tp. Hà Nội ở cả đối tượng nam và nữ, ở
tất cả các test kiểm tra đều cao hơn mức trung bình theo tiêu chuẩn xếp loại thể
lực của Bộ Giáo dục và đào tạo [21], cao hơn kết quả điều tra thể chất nhân dân
năm 2003 [26] và gần như tương đương với kết quả nghiên cứu của một số tác
giả về sinh viên các vùng miền tại Việt Nam [37], [42], [45]… Ở tất cả các test
kiểm tra đều thu được Cv<10% chứng tỏ mẫu được lựa chọn đảm bảo tiêu
chuẩn.
Để phân tích rõ hơn về trình độ thể lực của sinh viên theo từng tố chất thể
lực, chúng tôi tiến hành phân loại thể lực của sinh viên theo từng test kiểm tra.
Kết quả được trình bày tại bảng 3.10.
Bảng 3.10. Thực trạng phân loại thể lực của sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội theo từng test kiểm
tra (n=2700)
TT
Test
Tốt
mi %
Không đạt
mi %
Tốt
mi %
Nữ (n=400)
Đạt
mi %
Không đạt
mi %
Nam (n=500)
Đạt
mi %
Năm thứ nhất
1 Lực bóp tay thuận (kG)
2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)
3 Bật xa tại chỗ (cm)
4 Chạy 30m XPC (s)
5 Chạy con thoi 4x10m (s)
6 Chạy tùy sức 5 phút (m)
132 26.40 303 60.60
128 25.60 315 63.00
126 25.20 309 61.80
112 22.40 323 64.60
126 25.20 317 63.40
125 25.00 301 60.20
65
57
65
65
57
74
13.00
11.40
13.00
13.00
11.40
14.80
95
93
97
92
96
89
23.75 251 62.75
23.25 249 62.25
24.25 256 64.00
23.00 247 61.75
24.00 252 63.00
22.25 244 61.00
54
58
47
61
52
67
13.50
14.50
11.75
15.25
13.00
16.75
Năm thứ hai
1 Lực bóp tay thuận (kG)
2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)
3 Bật xa tại chỗ (cm)
4 Chạy 30m XPC (s)
5 Chạy con thoi 4x10m (s)
6 Chạy tùy sức 5 phút (m)
131 26.20 305 61.00
133 26.60 309 61.80
135 27.00 313 62.60
134 26.80 326 65.20
132 26.40 311 62.20
112 22.40 323 64.60
64
58
52
40
57
65
12.80
11.60
10.40
8.00
11.40
13.00
24.00 250 62.50
96
23.75 249 62.25
95
97
24.25 256 64.00
101 25.25 243 60.75
24.50 248 62.00
98
24.75 247 61.75
99
54
56
47
56
54
54
13.50
14.00
11.75
14.00
13.50
13.50
Năm thứ ba
1 Lực bóp tay thuận (kG)
2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)
3 Bật xa tại chỗ (cm)
4 Chạy 30m XPC (s)
5 Chạy con thoi 4x10m (s)
6 Chạy tùy sức 5 phút (m)
125 25.00 331 66.20
128 25.60 319 63.80
126 25.20 312 62.40
122 24.40 324 64.80
127 25.40 313 62.60
129 25.80 308 61.60
44
53
62
54
60
63
8.80
10.60
12.40
10.80
12.00
12.60
94
91
90
95
93
93
23.50 261 65.25
22.75 258 64.50
22.50 257 64.25
23.75 249 62.25
23.25 254 63.50
23.25 257 64.25
45
51
53
56
53
50
11.25
12.75
13.25
14.00
13.25
12.50
75
Qua bảng 3.10 cho thấy: Ở cả đối tượng sinh viên nam và nữ từ năm thứ
nhất tới năm thứ 3, kết quả phân loại các test đánh giá sức bền (chạy tùy sức 5
phút) và sức nhanh (Chạy 30m XPC) của sinh viên có xu hướng đạt thấp hơn so
với các test đánh giá sức mạnh tốc độ, sức mạnh tay và khả năng phối hợp vận
động. Kết quả phân loại thể lực của sinh viên năm thứ hai và năm thứ ba có xu
hướng tốt hơn năm thứ nhất. Điều này chứng tỏ tập luyện GDTC nội khóa và
ngoại khóa đã có tác dụng tích cực trong việc phát triển thể lực cho sinh viên.
Để có cái nhìn tổng quát hơn về trình độ thể lực của của sinh viên năm thứ
nhất tới năm thứ 3 khối các trường kỹ thuật tại thành phố Hà Nội, chúng tôi tiến
hành phân loại trình độ thể lực của sinh viên theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, đồng thời so sánh sự khác biệt tỷ lệ sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện
thể lực của nam và nữ. Kết quả phân loại được trình bày tại bảng 3.11.
Bảng 3.11. Kết quả phân loại trình độ thể lực của sinh viên các1 trường
khối kỹ thuật tại thành phố Hà Nội (n=2700)
Tổng số (n=900) Phân loại Nữ (n=400)
%
mi mi
Nam (n=500)
%
%
mi
Năm thứ nhất
243 Tốt 27.00 139 27.80 104 26.00
521 Đạt 57.89 294 58.80 227 56.75
136 Không đạt 15.11 67 13.40 69 17.25
So sánh 2.601
P=0.271 > 0.05
2
P
Năm thứ hai
134 Tốt 231 25.67 26.80 97 24.25
301 Đạt 545 60.56 60.20 244 61.00
65 Không đạt 124 13.78 13.00 59 14.75
So sánh 1.080
P=0.583>0.05
2
P
Năm thứ ba
128 Tốt 219 24.33 25.60 91 22.75
303 Đạt 558 62.00 60.60 255 63.75
69 Không đạt 123 13.80 54 13.50
1.112 13.67
2 So sánh P P=0.573>0.05
76
Qua bảng 3.11 cho thấy: Khi phân loại trình độ thể lực của sinh viên khối
các trường kỹ thuật tại Hà Nội theo tiêu chuẩn xếp loại của Bộ Giáo dục và Đào
tạo cho thấy: Kết quả phân loại của sinh viên từ năm thứ nhất tới năm thứ 3 đều
cho thấy đa số sinh viên có trình độ thể lực mức đạt (gần 60%); tỷ lệ sinh viên
có trình độ thể lực đạt tốt chỉ gần 30%. Và còn tới xấp xỉ 15% số sinh viên nam
và 17% số sinh viên nữ trong diện khảo sát có trình độ thể lực ở mức không đạt.
Chính vì vậy, phát triển thể lực cho sinh viên là vấn đề cần thiết.
Xu hướng chung là tỷ lệ đạt tiêu chuẩn thể lực và đạt tốt của sinh viên các
năm học sau có xu hướng thấp hơn các năm học trước, tuy nhiên, tỷ lệ thấp hơn
chỉ dao động xấp xỉ 2%.
Song song với việc đánh giá thực trạng trình độ thể lực của sinh viên theo
tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chúng tôi tiến hành so sánh trình độ thể
lực của sinh viên theo mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa. Cụ thể theo 3 nhóm:
Nhóm sinh viên không tập luyện TDTT ngoại khóa và tập luyện TDTT ngoại
khóa không thường xuyên; Nhóm sinh viên tham gia tập luyện TDTT ngoại
khóa thường xuyên và nhóm sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa môn Bóng
chuyền thường xuyên.
Kết quả so sánh sự khác biệt trình độ thể lực của sinh viên năm thứ nhất
khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội theo mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa
được trình bày tại bảng 3.12 với nắm thứ nhất, bảng 3.13 với năm thứ 2 và bảng
3.14 với sinh viên năm thứ ba.
Qua các bảng 3.12 tới bảng 3.14 cho thấy: Xu hướng chung là những sinh
viên có tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa có trình độ thể lực tốt hơn so với
những sinh viên không tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa. Khi so sánh kết
quả kiểm tra thể lực của nhóm không tập luyện TDTT NK thường xuyên với
nhóm tập luyện TDTT NK thường xuyên; nhóm không tập luyện TDTT NK
thường xuyên với nhóm Tập luyện NK môn Bóng chuyền thường xuyên thấy có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Khi so sánh nhóm tập luyện TDTT NK thường
xuyên với nhóm Tập luyện NK môn Bóng chuyền thường xuyên, mặc dù có chỉ
số nhóm Tập luyện NK môn Bóng chuyền thường xuyên đạt cao hơn, nhưng ở
tất cả các test, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê ở P>0.05.
Bảng 3.12. So sánh khác biệt trình độ thể lực của sinh viên năm thứ nhất khối các trường kỹ thuật tại thành phố Hà Nội theo
mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa (n=900)
TT
Test
Cv
Cv
Cv
t1-2
t2-3
t1-3
Tập luyện
TDTT NK
thường xuyên
Tập luyện bóng
chuyền NK
thường xuyên
Không tập
luyện TDTT
NK thường
xuyên
x
x
x
Sinh viên nam
n=296
n=164
n=40
1 Lực bóp tay thuận (kG)
42.89
4.25
9.91
43.62
4.11
9.42
44.17
3.70
8.38
2.88
1.27*
2.14
2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)
19.41
1.29
6.65
19.36
1.25
6.46
19.28
1.57
8.14
2.13
1.69*
2.15
3 Bật xa tại chỗ (cm)
213.28 16.42 7.70
218.52
16.33
7.47
223.31
16.09
7.21
2.14
0.39*
2.23
4 Chạy 30m XPC (s)
5.52
0.49
8.88
5.44
0.48
8.82
5.39
0.47
8.72
2.13
0.08*
2.32
5 Chạy con thoi 4x100m (s)
12.44
1.03
8.28
12.35
1.07
8.66
12.29
1.05
8.54
2.05
0.53*
2.15
6 Chạy tùy sức 5 phút (m)
947.12 78.36 8.27
997.38
78.85
7.91
1050.55
77.78
7.40
Sinh viên nữ
n=278
n=99
n=23
2.04
0.05*
2.64
1 Lực bóp tay thuận (kG)
28.68
2.71
9.45
29.39
2.83
9.63
30.04
2.95
9.82
2.20
1.54*
2.68
2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)
16.45
1.31
7.96
16.66
1.26
7.56
16.93
1.06
6.26
2.22
0.05*
2.34
3 Bật xa tại chỗ (cm)
160.27 16.24 10.13
162.56
15.33
9.43
164.97
14.12
8.56
2.26
0.32*
2.63
4 Chạy 30m XPC (s)
6.53
0.41
6.28
6.47
0.41
6.34
6.44
0.47
7.30
3.44
0.49*
2.32
5 Chạy con thoi 4x100m (s)
12.99
1.15
8.85
12.86
1.17
9.10
12.76
1.25
9.80
2.64
0.25*
2.83
6 Chạy tùy sức 5 phút (m)
868.33 62.68 7.22
900.35
67.88
7.54
911.82
71.58
7.85
2.30
0.56*
2.36
Ghi chú: * tương đương P>0.05
Bảng 3.13. So sánh khác biệt trình độ thể lực của sinh viên năm thứ hai khối các trường kỹ thuật tại thành phố Hà Nội theo mức
độ tập luyện TDTT ngoại khóa (n=900)
TT
Test
Cv
Cv
Cv
t1-2
t2-3
t1-3
Tập luyện
TDTT NK
thường xuyên
Tập luyện bóng
chuyền NK
thường xuyên
Không tập
luyện TDTT
NK thường
xuyên
x
x
x
Sinh viên nam
n=307
n=156
n=37
1 Lực bóp tay thuận (kG)
42.37
3.56
8.40
44.45
3.97
8.93
45.16
4.05
8.97
2.14
1.08*
2.18
2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)
19.86
1.64
8.26
20.30
1.35
6.65
20.54
1.18
5.74
2.31
1.12*
2.32
3 Bật xa tại chỗ (cm)
215.68 15.38 7.13
220.27
15.68
7.12
221.17
16.12
7.29
2.25
1.06*
2.36
4 Chạy 30m XPC (s)
5.45
0.41
7.52
5.38
0.41
7.62
5.31
0.49
9.23
2.19
1.12*
2.25
5 Chạy con thoi 4x100m (s)
12.31
1.06
8.61
12.18
1.08
8.87
12.05
1.11
9.21
2.26
1.19*
2.31
6 Chạy tùy sức 5 phút (m)
969.25 69.83 7.20
1018.12 76.89
7.55
1123.36
89.93
8.01
Sinh viên nữ
n=276
n=99
n=25
2.18
1.28*
2.24
1 Lực bóp tay thuận (kG)
26.01
2.07
7.96
27.29
2.03
7.44
30.28
2.89
9.54
2.21
1.23*
2.26
2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)
17.00
1.13
6.65
18.23
1.36
7.46
18.57
1.23
6.62
2.23
1.28*
2.25
3 Bật xa tại chỗ (cm)
162.38 15.38 9.47
165.37
14.42
8.72
169.43
14.87
8.78
2.19
1.07*
2.21
4 Chạy 30m XPC (s)
6.48
0.42
6.48
6.33
0.46
7.27
6.35
0.49
7.72
2.26
1.12*
2.28
5 Chạy con thoi 4x100m (s)
12.81
1.09
8.51
12.61
1.09
8.64
12.56
1.08
8.60
2.31
1.26*
2.31
26 Chạy tùy sức 5 phút (m)
875.45 62.68 7.16
905.23
71.23
7.87
945.38
78.15
8.27
2.22
1.32*
2.24
24
Ghi chú: * tương đương P>0.05
Bảng 3.14. So sánh khác biệt trình độ thể lực của sinh viên năm thứ ba khối các trường kỹ thuật tại thành phố Hà Nội theo mức
độ tập luyện TDTT ngoại khóa (n=900)
TT
Test
Cv
Cv
Cv
t1-2
t2-3
t1-3
Tập luyện
TDTT NK
thường xuyên
Tập luyện bóng
chuyền NK
thường xuyên
Không tập
luyện TDTT
NK thường
xuyên
x
x
x
n=323
n=148
n=29
Sinh viên nam
3.67
45.67
3.87
8.47
46.02
1 Lực bóp tay thuận (kG)
42.98
8.54
4.12
8.95
2.21
1.09*
1.23
1.75
21.25
1.25
5.88
22.28
2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)
20.03
8.74
1.28
5.75
2.25
1.12*
1.27
3 Bật xa tại chỗ (cm)
218.37
16.19
223.18
14.92
6.69
225.27
17.21
7.41
7.64
2.16
1.07*
2.19
4 Chạy 30m XPC (s)
5.39
0.48
5.16
0.48
9.30
5.15
8.91
0.48
9.32
2.28
1.26*
2.30
5 Chạy con thoi 4x100m (s)
12.25
1.12
12.05
1.13
9.38
12.03
9.14
1.19
9.89
2.23
1.11*
2.24
6 Chạy tùy sức 5 phút (m)
989.47
72.38
1208.17 78.97
6.54
1269.37
87.93
7.32
6.93
2.19
Sinh viên nữ
n=101
n=287
n=12
1.05*
2.21
1 Lực bóp tay thuận (kG)
26.98
28.23
2.16
7.65
31.12
2.16
8.01
2.68
8.61
2.22
1.23*
2.24
2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)
17.42
19.21
1.32
6.87
20.21
1.23
7.06
1.35
6.68
2.19
1.31*
2.20
3 Bật xa tại chỗ (cm)
165.68
15.41
168.82
15.09
8.94
172.17
15.02
9.30
8.72
2.34
1.26*
2.36
4 Chạy 30m XPC (s)
6.42
0.46
6.29
0.51
8.11
6.25
0.56
7.17
8.96
2.28
1.08*
2.29
5 Chạy con thoi 4x100m (s)
12.76
1.15
12.51
1.03
8.23
12.49
1.11
9.01
8.89
2.26
1.05*
2.30
6 Chạy tùy sức 5 phút (m)
907.43
68.89
932.25
74.49
7.99
953.27
79.22
7.59
8.31
2.25
1.29*
2.28
Ghi chú: * tương đương P>0.05
77
Để thấy rõ hơn sự khác biệt về trình độ thể lực của SV theo mức độ và nội
dung tập luyện TDTT NK, chúng tôi tiến hành so sánh tỷ lệ SV đạt tiêu chuẩn
thể lực của từng nhóm trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng
thời so sánh sự khác biệt kết quả phân loại trình độ thể lực của sinh viên các
nhóm. Kết quả chi tiết được trình bày tại bảng 3.15 với sinh viên năm thứ nhất;
Bảng 3.15. Kết quả so sánh phân loại trình độ thể lực của sinh viên
năm thứ nhất khối các trường kỹ thuật tại thành phố Hà Nội
theo mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa (n=900)
Phân loại
So sánh
Không tập
luyện TDTT
NK thường
xuyên
Tập luyện
bóng chuyền
NK thường
xuyên
%
%
mi
mi
mi
n=296
Tập luyện
TDTT NK
thường
xuyên
%
n=164
n=40
2
2
Nam
2 1-2
2-3
1-3
31.246* 0.651
14.620*
57
182
57
19.26
61.49
19.26
65
90
9
39.63
54.88
5.49
17
22
1
42.50
55.00
2.50
Tốt
Đạt
Không đạt
n=278
n=99
n=23
2
2
Nữ
2 1-2
2-3
1-3
11.461* 1.462
7.962*
57
166
55
20.50
59.71
19.78
37
49
13
37.37
49.49
13.13
10
12
1
43.48
52.17
4.35
Tốt
Đạt
Không đạt
Ghi chú: * tương đương P<0.05
Bảng 3.16. Kết quả so sánh phân loại trình độ thể lực của sinh viên
năm thứ hai khối các trường kỹ thuật tại thành phố Hà Nội
theo mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa (n=900)
Phân loại
So sánh
Không tập
luyện TDTT
NK thường
xuyên
Tập luyện
bóng chuyền
NK thường
xuyên
%
%
mi
mi
mi
n=307
Tập luyện
TDTT NK
thường
xuyên
%
n=156
n=37
2
2
Nam
2 1-2
2-3
1-3
22.408* 0.868
7.425*
59
185
63
19.22
60.26
20.52
51
96
9
32.69
61.54
5.77
14
21
2
37.84
56.76
5.41
Tốt
Đạt
Không đạt
n=276
n=99
n=25
2
2
Nữ
2 1-2
2-3
1-3
13.581* 0.018
6.975*
58
165
53
21.01
59.78
19.20
37
54
8
37.37
54.55
8.08
9
14
2
36.00
56.00
8.00
Tốt
Đạt
Không đạt
Ghi chú: * tương đương P<0.05
bảng 3.16 với sinh viên năm thứ hai và bảng 3.17 với sinh viên năm thứ ba.
Bảng 3.17. Kết quả so sánh phân loại trình độ thể lực của sinh viên
năm thứ ba khối các trường kỹ thuật tại thành phố Hà Nội
theo mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa (n=900)
Phân loại
So sánh
Không tập
luyện TDTT
NK thường
xuyên
Tập luyện
bóng chuyền
NK thường
xuyên
%
Tập luyện
TDTT NK
thường
xuyên
%
%
mi
mi
mi
2
2
n=323
n=148
n=29
Nam
2 1-2
2-3
1-3
Tốt
62
19.20
47
31.76
12
41.38
Đạt
51.72
22.257* 1.713
8.769*
201
62.23
95
64.19
15
Không đạt
60
18.58
6
4.05
2
6.90
n=287
n=101
n=12
2
2
Nữ
2 1-2
2-3
1-3
Tốt
60
20.91
36
36.36
4
33.33
Đạt
177
61.67
61
61.62
7
58.33
16.305* 0.487
4.409
4
4.04
1
8.33
Không đạt
50
17.42
Ghi chú: * tương đương P<0.05
Qua các bảng 3.15 tới bảng 3.17 cho thấy:
78
Tương tự như khi so sánh trình độ thể lực của sinh viên giữa các nhóm đối
tượng nghiên cứu, khi so sánh tỷ lệ phân loại trình độ thể lực của sinh viên khối
các trường kỹ thuật tại Hà Nội theo tiêu chuẩn xếp loại của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, cũng cho thấy nhóm không tập luyện TDTT NK thường xuyên với nhóm tập
luyện TDTT NK thường xuyên; nhóm không tập luyện TDTT NK thường xuyên
với nhóm Tập luyện NK môn Bóng chuyền thường xuyên có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (P<0.05), nhóm tập luyện TDTT NK thường xuyên và tập luyện
bóng chuyền NK thường xuyên tốt hơn hẳn ở cả sinh viên nam và nữ và trong cả
nhóm đối tượng từ sinh viên năm thứ nhất tới sinh viên năm thứ ba. Tuy nhiên,
khi so sánh tỷ lệ xếp loại thể lực của sinh viên nhóm tập luyện TDTT NK
thường xuyên với nhóm Tập luyện NK môn Bóng chuyền thường xuyên chưa
thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Tóm lại, qua đánh giá thực trạng thể lực của sinh viên Đại học khối các
trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội cho thấy:
79
Trình độ thể lực của sinh viên khối các trường kỹ thuật trên địa bàn thành
phố Hà Nội ở tất cả các tiêu chí thu được đều cao hơn mức trung bình khi so
sánh với người Việt Nam cùng lứa tuổi và giới tính. Tuy nhiên, khi phân loại
trình độ thể lực của sinh viên theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỷ lệ
sinh viên chưa đạt tiêu chuẩn còn cao ở cả nam và nữ.
Tập luyện TDTT NK có tác dụng tích cực trong việc phát triển thể lực cho
sinh viên năm thứ nhất khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội. Sinh viên tập luyện
TDTT NK thường xuyên và tập luyện bóng chuyền ngoại khóa thường xuyên có
thể lực tốt hơn so với sinh viên không tham gia tập luyện TDTT NK thường
xuyên.
3.1.4. Thực trạng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền
cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội
Tiến hành khảo sát thực trạng chương trình tập luyện ngoại khóa môn
Bóng chuyền thường được sử dụng cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ
thuật Thành phố Hà Nội thông qua phỏng vấn trực tiếp giáo viên GDTC tại các
trường. Kết quả cho thấy:
Việc giảng dạy ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên chưa có
chương trình giảng dạy cố định. Các giáo viên hướng dẫn và HLV đội tuyển căn
cứ vào trình độ sinh viên để đưa ra các nội dung và bài tập cho phù hợp.
Nội dung ngoại khóa môn bóng chuyền chủ yếu tập trung vào tập luyện
thi đấu là chính, có rất ít thời gian giành do tập kỹ thuật, chiến thuật, thể lực…
Mỗi trường khác nhau lại sử dụng nội dung giảng dạy khác nhau
Mỗi giáo viên, HLV khác nhau cũng giảng dạy theo các nội dung khác
nhau.
Khảo sát chi tiết về các nội dung của chương trình được trình bày tại bảng
3.18.
80
Bảng 3.18. Thực trạng chương trình tập luyện ngoại khóa môn bóng
Đã có
Chưa có
TT
Nội dung đánh giá
Nhận xét
mi % mi %
1 Mục tiêu chương trình
Mục tiêu chung
100
5
0
0
Chưa rõ ràng, chưa
đáp ứng yêu cầu
0
0
5
100
Chưa có
Mục tiêu cụ thể
2
Phân phối chương trình
0
0
5
100
Chưa có
Thời gian
0
0
5
100
Chưa có
Điều kiện tiên quyết
5
0
0
Nội dung chương trình
100
0
0
5
100
Đã có, chưa thống
nhất
Chưa có
Phân phối chương trình
0
0
5
100
Chưa có
Hình thức kiểm tra, đánh giá
0
0
5
100
Chưa có
Nội dung chương trình chi tiết
0
0
5
100
Chưa có
Các điều kiện đảm bảo
chuyền cho sinh viên các trường khối kỹ thuật tại Hà Nội (n=5 trường)
Qua bảng 3.18 cho thấy: Tại sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật
trên địa bàn thành phố Hà Nội, việc tập luyện ngoại khóa môn bóng chuyền cho
sinh viên chưa có chương trình tập luyện, phần lớn mới chỉ dựa vào kinh nghiệm
của các giảng viên, HLV, cũng chưa tiến hành đo lường hiệu quả tác động của
các chương trình trên sinh viên Nhà trường.
Bóng chuyền là môn thể thao được đông đảo sinh viên yêu thích và tham
gia tập luyện. Để phát triển phong trào tập luyện Bóng chuyền ngoại khóa cho
sinh viên một cách có hiệu quả, việc xây dựng chương trình tập luyện chi tiết là
vấn đề cần thiết và cấp thiết.
3.1.5. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 1
Trong quá trình nghiên cứu thực trạng công tác GDTC và thể thao ngoại
khóa của sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật thành phố Hà Nội, luận án
đã tiến hành nghiên cứu thực trạng các yếu tố đảm bảo tới công tác GDTC và
81
hoạt động TDTT NK; đánh giá thực trạng phong trào tập luyện TDTT NK tại
các Trường; Đánh giá thực trạng trình độ của sinh viên và thực trạng chương
trình tập luyện bóng chuyền ngoại khóa cho đối tượng nghiên cứu. Các nội dung
nghiên cứu đều được giải quyết tương đối triệt để. Cụ thể:
3.1.5.1. Bàn luận về thực trạng các yếu tố đảm bảo tới công tác giáo dục
thể chất và hoạt động thể thao ngoại khóa cho sinh viên các trường khối kỹ
thuật tại Hà Nội
Trong quá trình đánh giá thực trạng các yếu tố đảm bảo tới công tác GDTC
và hoạt động TDTT NK cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành
phố Hà Nội, đề tài luận án đã đánh giá thực trạng chương trình môn học GDTC
nội khóa cho tại các Trường; Thực trạng đội ngũ giảng viên; Cơ sở vật chất;
Nhu cầu tập luyện TDTT NK của sinh viên. Các nội dung nghiên cứu tương đối
đồng nhất với các tác giả đã tiến hành các công trình nghiên cứu về phong trào
tập luyện TDTT nói chung và TDTT ngoại khóa nói riêng trong trường học các
cấp như: Trần Kim Cương [30], Nguyễn Đức Thành [85], Hoàng Minh Tần
[83], Mai Thị Bích Ngọc [64], Nguyễn Ngọc Việt [107]…
Quá trình đánh giá thực trạng chương trình GDTC nội khóa tại sinh viên
Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội đã đi tới hai nhận xét chính:
Chương trình môn học đảm bảo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo thông
tư số: 25/2015-BGDĐT ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định về chương trình môn học GDTC thuộc các chương trình đào tạo
trình độ đại học), nhưng chương trình GDTC của các trường là rất khác nhau.
Trong số 5 trường được khảo sát, có 2 trường xây dựng chương trình GDTC nội
khóa với 1 tín chỉ bắt buộc ; 02 trường xây dựng chương trình GDTC nội khóa
với 02 tín chỉ bắt buộc và 01 trường xây dựng chương trình GDTC nội khóa với
03 tín chỉ bắt buộc. Về các môn thể thao bắt buộc trong chương trình cũng rất
phân hóa, ngoại trừ lý thuyết về GDTC có 3 trường xây dựng, còn lại mỗi môn
thể thao đều chỉ có 1 tới 2 trường lựa chọn. Không có môn thể thao nào được từ
3/5 trường lựa chọn trở lên. Ngược lại so với các môn GDTC bắt buộc, các môn
82
GDTC tự chọn có tới 5/10 môn được 03 trường lựa chọn gồm: Bóng bàn, Bóng
chuyền, Bóng đá, Bóng rổ và Cầu lông. Đây đều là các môn thể thao hiện đại,
phổ biến và được đông đảo sinh viên yêu thích tập luyện. Một số môn khác được
ít trường lựa chọn đưa vào chương trình tự chọn 1/5 trường gồm: Thể dục, bơi
lội, võ thuật, khiêu vũ. Riêng môn Điền kinh được 2/5 trường lựa chọn đưa vào
chương trình GDTC tự chọn. Khi khảo sát về vấn đề này, tác giả Lê Thanh Hà
[42] khi nghiên cứu về chương trình GDTC của các trường đại học tại Hà Nội
cũng cho thấy kết quả tương tự với số lượng tín và các môn thể thao. Kết quả
nghiên cứu của tác giả Lê Thanh Hà đã chỉ ra Nếu như có trường chỉ xây dựng
chương trình GDTC với 03 tín chỉ (trong đó có 01 tín chỉ bắt buộc và 02 tín chỉ
tự chọn) như: Đại học Thương Mại, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, Đại học
Hà Nội thì có trường lại xây dựng chương trình môn học với 4 tín chỉ (trong đó
ó 01 tín chỉ bắt buộc và 03 tín chỉ tự chọn, hoặc 02 tín chỉ bắt buộc và 02 tín chỉ
tự chọn) như: Đại học Kinh tế Quốc Dân, Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đại học
Hà Nội…; có trường xây dựng chương trình GDTC nội khóa với 05 tính chỉ
như: Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Công Đoàn. Đặc biệt có Đại học
Quốc Gia Hà Nội xây dựng chương trình GDTC nội khóa với 4 tín chỉ nhưng
được chia làm hai nhóm: Nhóm cơ bản và nhóm đặc biệt. Trong nhóm cơ bản,
sinh viên được học 01 môn học bắt buộc là Lý luận GDTC và các môn thể thao
cơ bản, đồng thời được tự chọn 3/30 môn thể thao trong chương trình tự chọn….
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án cũng cho thấy: Các môn thể thao bắt
buộc và tự chọn trong chương trình GDTC nội khóa tạ các trường tương đối đa
dạng và phân tán, trong đó, môn Bóng chuyền được sử dụng nhiều cả trong nội
dung GDTC bắt buộc và tự chọn tại các trường khối kỹ thuật trên địa bàn thành
phố Hà Nội. Đây là một điểm mạnh trong phát triển phong trào tập luyện Bóng
chuyền ngoại khóa tại các trường. Nhiều SV tập luyện ngoại khóa các môn thể
thao trong chương trình GDTC bắt buộc và tự chọn với mục đích nâng cao kết
quả học tập, tập luyện do đã được hướng dẫn cơ bản, tiếp xúc, làm quen với
môn thể thao, đồng thời các trường học cũng đảm bảo tương đối đầy đủ cơ sở
83
vật chất cho tập luyện và phát triển phong trào tập luyện ngoại khóa các môn thể
thao này.
Khi nghiên cứu về thực trạng đội ngũ giảng viên GDTC tại sinh viên Đại
học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội, đề tài đã tiến hành khảo sát thực trạng
đội ngũ giáo viên của 05 trường khối kỹ thuật cho thấy: Đội ngũ giảng viên có
thâm niên và trình độ cao nhưng còn thiếu về số lượng, đặc biệt là số lượng
giảng viên tham gia hướng dẫn TDTT ngoại khóa môn Bóng chuyền. Trong 5
trường đại học khối kỹ thuật trong nhóm đối tượng khảo sát của đề tài 99 giảng
viên, tương đương xấp xỉ 20 giảng viên GDTC/ Trường. Đây là con số không
nhỏ. Tuy nhiên, khi so sánh với tổng số sinh viên của 5 trường với 117 nghìn
sinh viên thì số lượng 99 giảng viên phụ trách cả hoạt động GDTC nội khóa và
hoạt động TDTT ngoại khóa thì số lượng này còn rất ít. Nếu so sánh số lượng
giảng viên GDTC tại sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội với
xấp xỉ 20 giảng viên/ Trường với số lượng giảng viên GDTC tại các trường đại
học tại Hà Nội theo nghiên cứu của tác giả Lê Thanh Hà [42] là 16 giảng viên/
Trường hay của tác giả Đỗ Đình Quang [70] với 20 giảng viên/ trường thì con số
giảng viên chênh lệch không nhiều. Về trình độ giảng viên, hầu hết các giảng
viên đều đã có trình độ thạc sĩ theo quy định, có hơn 4% số giảng viên có trình
độ Tiến sĩ. Trình độ giảng viên đáp ứng yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Kết quả nghiên cứu về đội ngũ giảng viên của sinh viên Đại học khối các trường
kỹ thuật tại Hà Nội tương đương với kết quả nghiên cứu của các công trình khoa
học có liên quan, đồng thời cũng có phần trùng lặp khi so sánh với mặt bằng
chung đội ngũ cán bộ giảng dạy GDTC tại Việt Nam.
Khi nghiên cứu về thực trạng nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh
viên, đề tài luận án đã tiến hành khảo sát 1636 sinh viên bằng phiếu hỏi. Kết quả
khảo sát đã khẳng định: Tỷ lệ sinh viên có nhu cầu tham gia hoạt động TDTT
ngoại khóa cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ sinh viên tham gia tập luyện thực tế,
chứng tỏ còn nhiều sinh viên có nhu cầu nhưng chưa tham gia tập luyện thực tế.
Nhận định này trùng lặp so với kết quả nghiên cứu của nhiều công trình khoa
84
học có liên quan như: Trần Kim Cương [30], Lê Thanh Hà [42], Nguyễn Đức
Thành [85], Hoàng Minh Tần [83], Mai Thị Bích Ngọc [64], Nguyễn Ngọc Việt
[107]… các môn thể thao ngoại khóa được đông đảo sinh viên yêu thích gồm:
Bóng chuyền, Cầu lông, Bóng rổ, Bóng đá (chủ yếu là nam), Bóng bàn. Nếu so
sánh với những môn thể thao trong chương trình GDTC bắt buộc và tự chọn của
sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội (đã được đề tài thống kê),
thì đây chính là các môn thể thao trong chương trình GDTC bắt buộc và tự chọn
của các Trường. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng khẳng định, có tới 48% số
sinh viên được hỏi có nhu cầu tham gia các CLB thể thao ngoại khóa. Con số
này cũng tương đương với kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan.
Năm 2018, theo nghiên cứu của tác giả Lê Thanh Hà [42], việc phát triển các
CLB thể thao trong các trường đại học tại Hà Nội còn gặp nhiều khó khăn. Số
lượng CLB thể thao chưa đáp ứng nhu cầu của sinh viên. Đây cũng là một thực
tế đáng suy nghĩ trong phát triển phong trào tập luyện TDTT NK của sinh viên
trong trường học các cấp nói chung và trong sinh viên Đại học khối các trường
kỹ thuật tại Hà Nội nói riêng.
Vấn đề thứ tư được đề cập tới khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới
công tác GDTC nội khóa và hoạt động thể thao ngoại khóa tại Trường đại học
khối kỹ thuật tại Hà Nội là cơ sở vật chất phục vụ tập luyện ngoại khóa môn
bóng chuyền. Kết quả cho thấy, mặc dù được sự quan tâm đầu tư, môn học Bóng
chuyền cũng có trong cả chương trình GDTC nội dung bắt buộc và tự chọn,
đồng thời là môn thể thao được đông đảo sinh viên yêu thích là tham gia tập
luyện TDTT NK, nhưng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện môn Bóng chuyền mới
chỉ dừng lại ở mức đáp ứng cơ bản. Đây cũng là thực trạng chung trong hầu hết
các trường học các cấp tại Việt Nam và đồng nhất với nhận định của nhiều tác
giả có liên quan như: Trần Kim Cương [30], Lê Thanh Hà [42], Nguyễn Đức
Thành [85], Hoàng Minh Tần [83], Mai Thị Bích Ngọc [64], Nguyễn Ngọc Việt
[107]…
85
3.1.5.2. Bàn luận về thực trạng phong trào tập luyện Thể dục thể thao
ngoại khóa tại các trường khối kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hà Nội
Trong đề tài luận án, khi nghiên cứu về thực trạng phong trào tập luyện
TDTT NK trong cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà
Nội, chúng tôi đã tiến hành khảo sát mức độ và nội dung tập luyện TDTT NK
của sinh viên; thực trạng hình thức tập luyện và hình thức tổ chức tập luyện
TDTT NK; Thực trạng tổ chức và tham gia các giải thi đấu thể thao của sinh
viên; số lượng các CLB thể thao tại các trường…
Về thực trạng mức độ và nội dung tập luyện TDTT NK: Kết quả nghiên
cứu của đề tài đã cho thấy có 28.01% sinh viên trong diện khảo sát của đề tài
tham gia tập luyện TDTT NK thường xuyên; có tới 75% số sinh viên được hỏi
có tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa. Các môn thể thao được yêu thích và
tập luyện nhiều nhất ở nam là Bóng đá, đá cầu, Võ thuật, Cầu lông, Điền kinh và
thể dục. Các môn được yêu thích tập luyện nhiều nhất ở nữ là Đá cầu, Thể dục,
Võ thuật, Bóng chuyền, Cầu lông và Điền kinh. Đây là những môn thể thao hiện
đại, phổ biến và được đông đảo sinh viên cũng như người dân yêu thích tập
luyện. Kết quả khảo sát của đề tài phù hợp với kết quả khảo sát của các tác giả
trong nhiều công trình nghiên cứu có liên quan như: Lê Đông Dương [36],
Nguyễn Bá Điệp [38], Lê Thanh Hà [42], Đồng Hương Lan [58], Đỗ Đình
Quang [70]… một số tác giả khi khảo sát về vấn đề này có nhận định khác như:
Tác giả Trần Kim Cương [30] khi nghiên cứu tỷ lệ % học sinh các trường học
(tiểu học, THCS, THPT và CĐ dạy nghề) tỉnh Ninh Bình, tập luyện TDTT NK
trên tổng số HS, tập trung nhiều nhất ở các môn: Bóng đá (4.2%), cầu lông
(3.7%), điền kinh (3.3%), bóng bàn (1.04%), đá cầu (0.84%), cờ vua (0.78%),
võ thuật (0.3%). Và khác xa với kết quả mà tác giả Trần Thị Xoan [110] ghi
nhận thực trạng các môn được SV nữ ĐH Cần Thơ tập luyện NK là: điền kinh
(29.31%), phối hợp nhiều môn (26.72), thể dục (16.68%), bóng đá (4.2%), bóng
chuyền (6.7%), bóng bàn (6.51%) và cầu lông (8.05%). Hay tác giả Nguyễn Đức
Thành [85] khi nghiên cứu về thực trạng hoạt động TDTT NK của sinh viên một
86
số trường đại học tại Tp. Hồ Chí Minh đã cho thấy các môn thể thao được SV
yêu thích tập luyện nhiều nhất là: Bóng đá - 25.83%, bóng chuyền - 15.41%, cầu
lông - 12.94%, bơi lội - 7.39%, võ thuật - 7.1% và bóng rổ - 7.04%. Điều này có
thể giải thích do đặc điểm lứa tuổi học sinh, điều kiện địa lý, kinh tế, văn hóa…
của từng vùng miền đã có ảnh hưởng đáng kể tới thực trạng nội dung tập luyện
TDTT NK của học sinh trong trường học các cấp.
Về hình thức tập luyện và hình thức tổ chức tập luyện TDTT NK ở sinh
viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội, tương tự như thực trạng chung
trong việc tập luyện TDTT NK tại các trường học trên cả nước và kết quả khảo
sát của các tác giả nhiều công trình khoa học có liên quan như: Trần Kim Cương
[30], Lê Thanh Hà [42], Nguyễn Đức Thành [85], Hoàng Minh Tần [83], Mai
Thị Bích Ngọc [64], Nguyễn Ngọc Việt [107]… : Việc tập luyện chủ yếu là tự
tập luyện, không có người hướng dẫn là chính. Có khoảng 11% số sinh viên tập
luyện theo hình thức đội tuyển thể thao, đây là hình thức tập luyện do nhà
trường tổ chức, tuy nhiên, chỉ tiến hành trước các giải thi đấu thể thao, không
duy trì quanh năm. Hơn nữa, những sinh viên tham gia hình thức tập luyện này
là những sinh viên có năng khiếu thể thao, đã từng tập luyện và thi đấu, không
phải hình thức dành cho đa số sinh viên.
Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức và tham gia các giải thi đấu thể thao
của đề tài luận án cho thấy: Sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà
Nội đã quan tâm tới việc tổ chức cũng như tham gia thi đấu các giải đấu thể
thao, trong đó có môn Bóng chuyền. Việc tổ chức các giải đấu thể thao có ý
nghĩa rất lớn trong việc động viên, khuyến khích sinh viên tham gia tập luyện
TDTT NK, giúp các sinh viên chưa tham gia tập luyện có cơ hội làm quen, tiếp
xúc với môn thể thao qua hoạt động cổ vũ các bạn tham gia thi đấu. Tuy nhiên,
trong nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả có liên quan, việc nghiên cứu
thực trạng tổ chức và tham gia các giải thi đấu thể thao lại chưa được quan tâm
chú ý. Rất nhiều công trình nghiên cứu về TDTT NK trong trường học các cấp
còn chưa quan tâm tới vấn đề này.
87
3.1.5.3. Bàn luận về thực trạng trình độ thể lực của sinh viên Đại học khối
các trường kỹ thuật tại Hà Nội
Phát triển thể lực của sinh viên là một trong những nhiệm vụ của GDTC và
TDTT NK trong trường học các cấp. Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án,
chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng trình độ thể lực của sinh viên Đại học
khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội trên cơ sở 06 test đánh giá trình độ thể lực
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khảo sát được tiến hành trên 2700
sinh viên từ năm thứ nhất tới năm thứ 3. Kết quả cho thấy: ở tất cả các test kiểm
tra đều cao hơn mức trung bình theo tiêu chuẩn xếp loại thể lực của Bộ Giáo dục
và đào tạo [21], cao hơn kết quả điều tra thể chất nhân dân năm 2003 [26] và
gần như tương đương với kết quả nghiên cứu của một số tác giả về sinh viên các
vùng miền tại Việt Nam [37], [42], [45]… Ở tất cả các test kiểm tra đều thu
được Cv<10% chứng tỏ mẫu được lựa chọn đảm bảo tiêu chuẩn.
Song song với việc kiểm tra trình độ thể lực của sinh viên theo kết quả
thống kê từ test, luận án đã tiến hành phân loại thể lực của sinh viên theo tiêu
chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kết quả cho thấy: sinh viên từ năm thứ nhất
tới năm thứ 3 đều cho thấy đa số sinh viên có trình độ thể lực mức đạt (gần
60%); tỷ lệ sinh viên có trình độ thể lực đạt tốt chỉ gần 30%. Và còn tới xấp xỉ
15% số sinh viên nam và 17% số sinh viên nữ trong diện khảo sát có trình độ thể
lực ở mức không đạt. Xu hướng chung là tỷ lệ đạt tiêu chuẩn thể lực và đạt tốt
của sinh viên các năm học sau có xu hướng thấp hơn các năm học trước, tuy
nhiên, tỷ lệ thấp hơn chỉ dao động xấp xỉ 2%. Kết quả này tương đương với các
kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu có liên quan như: Trần Kim
Cương [30], Lê Thanh Hà [42], Nguyễn Đức Thành [85], Hoàng Minh Tần [83],
Mai Thị Bích Ngọc [64], Nguyễn Ngọc Việt [107]… Lộ trình nghiên cứu khoa
học và đảm bảo tương ứng với các tác giả trước đó đã tiến hành nghiên cứu.
Một điểm mới trong quá trình đánh giá thực trạng thể lực của sinh viên
trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án là chúng tôi đã tiến hành so sánh trình
độ thể lực của sinh viên theo từng năm học, từng giới tính và từng nhóm đối
tượng theo mức độ tham gia tập luyện TDTT NK : Nhóm sinh viên không tập
88
luyện TDTT ngoại khóa và tập luyện TDTT ngoại khóa không thường xuyên;
Nhóm sinh viên tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa thường xuyên và nhóm
sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền thường xuyên. Kết
quả cho thấy, xu hướng chung là những sinh viên có tham gia tập luyện TDTT
ngoại khóa có trình độ thể lực tốt hơn so với những sinh viên không tham gia tập
luyện TDTT ngoại khóa. Khi so sánh kết quả kiểm tra thể lực của nhóm không
tập luyện TDTT NK thường xuyên với nhóm tập luyện TDTT NK thường
xuyên; nhóm không tập luyện TDTT NK thường xuyên với nhóm Tập luyện NK
môn Bóng chuyền thường xuyên thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Khi
so sánh nhóm tập luyện TDTT NK thường xuyên với nhóm Tập luyện NK môn
Bóng chuyền thường xuyên, mặc dù có chỉ số nhóm Tập luyện NK môn Bóng
chuyền thường xuyên đạt cao hơn, nhưng ở tất cả các test, sự khác biệt chưa có
ý nghĩa thống kê ở P>0.05. Với các công trình nghiên cứu về hoạt động TDTT
NK bảo vệ trước năm 2017, vấn đề này chưa được quan tâm chú ý.
3.1.5.4. Bàn luận về thực trạng chương trình tập luyện ngoại khóa môn
bóng chuyền thường được sử dụng cho sinh viên cho sinh viên Đại học khối các
trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội
Một căn cứ quan trọng làm cơ sở xây dựng chương trình tập luyện bóng
chuyền ngoại khóa cho sinh viên cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật
Thành phố Hà Nội là thực trạng chương trình hiện đang sử dụng tại các trường
để giảng dạy ngoại khóa cho sinh viên. Với thực trạng phần lớn sinh viên chỉ
tham gia tập luyện ngoại khóa dưới hình thức tự tập, không có người hướng dẫn
thì hoàn toàn không có chương trình tập luyện. Với đối tượng sinh viên tập
luyện ở các CLB Bóng chuyền, có người hướng dẫn, theo lý thuyết là sẽ có
chương trình giảng dạy cụ thể cho từng nhóm đối tượng. Tuy nhiên, trên thực tế,
việc giảng dạy ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên chưa có chương
trình giảng dạy cố định. Các giáo viên hướng dẫn và HLV đội tuyển căn cứ vào
trình độ sinh viên để đưa ra các bài tập cho phù hợp; Nội dung ngoại khóa môn
bóng chuyền chủ yếu tập trung vào tập luyện thi đấu là chính, có rất ít thời gian
giành do tập kỹ thuật, chiến thuật, thể lực… việc tập luyện ngoại khóa môn bóng
89
chuyền cho sinh viên chưa có chương trình tập luyện, phần lớn mới chỉ dựa vào
kinh nghiệm của các giảng viên, HLV, cũng chưa tiến hành đo lường hiệu quả
tác động của các chương trình trên sinh viên Nhà trường. Chính vì vậy việc tiến
hành xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh
viên là vấn đề cần thiết và cấp thiết.
Việc không có chương trình tập luyện TDTT NK các môn thể thao trong
đó có môn Bóng chuyền không chỉ diễn ra tại sinh viên Đại học khối các trường
kỹ thuật tại Hà Nội. Khi nghiên cứu 44 trường THCS tại Hà Nội, tác giả Mai
Thị Bích Ngọc [64] cũng khẳng định các trường chưa có chương trình giảng dạy
môn Karate ngoại khóa cho học sinh, kết quả tương tự với chương trình ngoại
khóa Taekwondo theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Khôi. Tác giả
Nguyễn Trường Giang khi nghiên cứu chương trình tập luyện ngoại khóa môn
Cầu lông cho sinh viên sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật thành phố
Thái Nguyên cũng cho kết quả tương tự.
Tóm lại, qua nghiên cứu nhiệm vụ 1, đề tài có các nhận xét sau:
Phân tích các yếu tố đảm bảo tới hoạt động GDTC và Thể thao ngoại khóa
cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội cho thấy:
Chương trình môn học GDTC đảm bảo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
trong đó môn Bóng chuyền được sử dụng nhiều trong cả nội dung GDTC bắt
buộc và tự chọn; Đội ngũ giảng viên có thâm niên và trình độ cao nhưng còn
thiếu về số lượng, đặc biệt là số lượng giảng viên tham gia hướng dẫn TDTT
ngoại khóa môn Bóng chuyền; Tỷ lệ sinh viên có nhu cầu tham gia hoạt động
TDTT ngoại khóa cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ sinh viên tham gia tập luyện
thực tế, đây là yếu tố thuận lợi cho phát triển phong trào tập luyện thể thao ngoại
khóa; cơ sở vật chất phục vụ tập luyện môn Bóng chuyền mới chỉ dừng lại ở
mức đáp ứng cơ bản.
Đánh giá thực trạng phong trào tập luyện TDTT NK tại các trường đại học
khối kỹ thuật tai Hà Nội cho thấy: Nội dung tập luyện TDTT NK của sinh viên
rất đa dạng, có tính phân hóa cao. Các môn thể thao được yêu thích tập luyện
gồm Đá cầu, Võ thuật, Thể dục, Bóng đá, Bóng chuyền, Cầu lông và Điền kinh.
90
Sinh viên vẫn chủ yếu tập luyện TDTT NK dưới hình thức tập luyện tự phát là
chính. Sinh viên các trường đã tham gia các giải thi đấu thể thao và đạt được
những thành tích nhất định.
Khi phân loại trình độ thể lực của sinh viên Đại học khối các trường kỹ
thuật tại Hà Nội theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho thấy tỷ lệ sinh
viên chưa đạt tiêu chuẩn còn cao ở cả nam và nữ
Việc tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối
các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội chưa có chương trình chi tiết mà phần
lớn mới chỉ được sử dụng theo kinh nghiệm của các giáo viên, HLV, cũng chưa
tiến hành đo lường hiệu quả tác động của các chương trình trên sinh viên các
Trường. Để phát triển phong trào tập luyện Bóng chuyền ngoại khóa cho sinh
viên một cách có hiệu quả, việc xây dựng chương trình tập luyện chi tiết là vấn
đề cần thiết và cấp thiết.
3.2. Xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền
cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội
3.2.1. Cơ sở khoa học xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn
Bóng chuyền cho sinh viên cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật
Thành phố Hà Nội
3.1.1.1. Cơ sở lý luận xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn
Bóng chuyền cho sinh viên cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật
Thành phố Hà Nội
Khi xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho
sinh viên cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội, đề
tài căn cứ vào các cơ sở lý luận sau:
Căn cứ vào các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước về công
tác Giáo dục thể chất và hoạt động thể thao ngoại khóa trong trường học các
cấp; trong đó chú trọng tới các văn bản pháp luật của Đảng và Nhà nước, của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, của các sở, ban, ngành về công tác GDTC và hoạt
động TDTT trường học.
91
Căn cứ những nguyên tắc thiết kế chương trình môn học ngoại khóa môn
bóng chuyền cho sinh viên đại học như nguyên tắc quán triệt mục tiêu, nguyên
tắc bảo đảm tính khoa học, nguyên tắc bảo đảm tính thống nhất, nguyên tắc bảo
đảm tính thực tiễn và nguyên tắc bảo đảm tính sư phạm, bao gồm cả về nội dung
giảng dạy, cấu trúc chương trình, phương pháp giảng dạy, quá trình kiểm tra,
đánh giá…
Căn cứ vào đặc điểm và ý nghĩa của tập luyện ngoại khóa môn bóng
chuyền, bao gồm ý nghĩa của tập luyện ngoại khóa môn bóng chuyền; đặc điểm
môn Bóng chuyền trong tập luyện TDTT NK.
Căn cứ vào những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động Thể dục thể thao ngoại
khóa của sinh viên đại học, bao gồm các yếu tố chủ quan như tính tích cực học
tập môn học GDTC và hoạt động TDTT NK; Nhu cầu và động cơ tập luyện
TDTT NK của sinh viên và các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới hoạt động
TDTT NK của sinh viên đại học như: Sự quan tâm lãnh đạo của Đảng và Nhà
nước và sự ủng hộ của Ban giám hiệu Nhà trường và các bộ phận chức năng; Hệ
thống cơ sở vật chất và kinh phí cho hoạt động TDTT ngoại khóa; Nhân sự cho
hoạt động TDTT ngoại khóa; Thực trạng công tác tổ chức hoạt động TDTT
ngoại khóa tại các trường đại học.
Căn cứ vào đặc điểm tâm, sinh lý của sinh viên đại học bao gồm các đặc
điểm tâm lý của sinh viên như: Sự thích nghi của sinh viên với cuộc sống và
hoạt động mới; Sự phát triển về nhận thức, trí tuệ của sinh viên; Sự phát triển
của động cơ học tập ở sinh viên; Đời sống xúc cảm, tình cảm của sinh viên và
các đặc điểm sinh lý của sinh viên như: Hệ thần kinh, hệ vận động, hệ tuần
hoàn, hệ hô hấp, hệ bài tiết, hệ tiêu hóa, hệ trao đổi chất và chuyển hóa năng
lượng và đặc biệt là đặc điểm sinh viên các khối kỹ thuật tại Hà Nội.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu khoa học có
liên quan.
Các đặc điểm trên đã được luận án trình bày cụ thể trong chương 1 - Tổng
quan các vấn đề nghiên cứu.
92
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu luận án, chúng tôi còn kế thừa các nội
dung trong chương trình tập luyện ngoại khóa môn bóng chuyền cho sinh viên
Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội; kế thừa các nội dung tập
luyện ngoại khóa môn bóng chuyền của các đề tài luận án có liên quan. Cụ thể:
Kế thừa quy định về thời gian tập luyện, trình tự tập luyện các nội dung kỹ
thuật, chiến thuật, thể lực;
Kế thừa các nội dung giảng dạy kỹ thuật, chiến thuật thường được các
HLV, giáo viên hướng dẫn hoạt động Bóng chuyền ngoại khóa thường được sử
dụng trong sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội;
Kế thừa các chất liệu nghiên cứu trong các giáo trình, sách tham khảo, tài
liệu hướng dẫn tập luyện môn Bóng chuyền thuộc các cơ sở đào tạo cán bộ
TDTT, các trường đào tạo sinh viên đại học trên toàn quốc;
Kế thừa kết quả nghiên cứu về nội dung tập luyện, kỹ chiến thuật, các test
kiểm tra, đánh giá, các công trình nghiên cứu khoa học về môn Bóng chuyền,
phát triển chương trình môn học, các quan điểm về đánh giá chương trình môn
học… của các tác giả các công trình nghiên cứu có liên quan. Các sách, tài liệu,
đề tài, luận án các cấp đã được trình bày cụ thể trong danh mục tài liệu tham
khảo của luận án.
3.1.1.2. Cơ sở thực tiễn xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn
Bóng chuyền cho sinh viên cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật
Thành phố Hà Nội
Song song với các cơ sở lý luận đã trình bày, trong quá trình xây dựng
chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên cho sinh
viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội, đề tài luận án còn tuân
thủ các căn cứ thực tiễn sau:
Căn cứ kết quả nghiên cứu thực trạng các yếu tố đảm bảo tới công tác Giáo
dục thể chất và hoạt động Thể thao ngoại khóa cho sinh viên các trường khối kỹ
thuật tại thành phố Hà Nội;
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực trạng phong trào tập luyện Thể dục thể
thao ngoại khóa tại các trường khối kỹ thuật tại thành phố Hà Nội
93
Căn cứ vào kết quả đánh giá thực trạng trình độ thể lực của sinh viên các
trường khối kỹ thuật tại thành phố Hà Nội
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực trạng chương trình tập luyện ngoại
khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành
phố Hà Nội
Các kết quả nghiên cứu thực trạng trên đã được trình bày cụ thể trong phần
giải quyết nhiệm vụ 1 của luận án.
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu luận án, song song với các căn cứ lý
luận và thực tiễn đã trình bày, trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi tiến hành
xác định các nguyên tắc trong xây dựng chương trình tập luyện Bóng chuyền
ngoại khóa cho sinh viên các trường kỹ thuật tại Hà Nội.
Việc xác định các nguyên tắc xây dựng chương trình được tiến hành thông
qua tham khảo tài liệu, quan sát sư phạm và phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia
GDTC. Kết quả xác định được các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp
Nguyên tắc đảm bảo tính trình tự
Nguyên tắc đảm bảo tính tích hợp
Nguyên tắc đảm bảo tính cân bằng
Nguyên tắc đảm bảo tính gắn kết
Nguyên tắc đảm bảo tính cập nhật
Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.
Để xác định được các nguyên tắc phù hợp và cần thiết phải tuân thủ khi xây
dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại
học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội, chúng tôi tiến hành phỏng vấn
32 chuyên gia (là các chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực GDTC và TDTT
trường học - 13 người, về xây dựng chương trình môn học - 7 người và 12 HLV,
cán bộ hướng dẫn tập luyện ngoại khóa môn bóng chuyền) bằng phiếu hỏi (phụ
lục 2).
Cách trả lời cụ thể theo 3 mức:
Ưu tiên 1: 3 điểm
94
Ưu tiên 2: 2 điểm
Ưu tiên 3: 1 điểm
Luận án sẽ lựa chọn những nguyên tắc đạt từ 80% tổng điểm tối đa trở lên
làm căn cứ xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho
sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội.
Kết quả cụ thể được trình bày tại bảng 3.19.
Bảng 3.19. Kết quả phỏng vấn xác định nguyên tắc xây dựng chương trình
tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các
Kết quả
TT
Tiêu chí
Tổng điểm %
90
93.75
91
94.79
89
92.71
93
96.88
89
92.71
88
91.67
91
94.79
1 Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp
2 Nguyên tắc đảm bảo tính trình tự
3 Nguyên tắc đảm bảo tính tích hợp
4 Nguyên tắc đảm bảo tính cân bằng
5 Nguyên tắc đảm bảo tính gắn kết
6 Nguyên tắc đảm bảo tính cập nhật
7 Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội (n=32)
Qua bảng 3.19 cho thấy: Theo nguyên tắc phỏng vấn đặt ra, cả 07 nguyên
tắc trên đều đảm bảo yêu cầu làm làm căn cứ xây dựng chương trình tập luyện
ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật
Thành phố Hà Nội.
Trên cơ sở các nguyên tắc đã được xác định, luận án tiến hành xây dựng nội
dung chi tiết của từng nguyên tắc thông qua tham khảo tài liệu, quan sát sư
phạm và phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia GDTC, các cán bộ chuyên môn về
phát triển chương trình. Kết quả lựa chọn được 28 nội dung thuộc 7 nguyên tắc
Nguyên tắc về tính phù hợp: 4 nội dung
Nguyên tắc về tính trình tự: 4 nội dung
gồm:
Nguyên tắc về tính tích hợp: 3 nội dung
Nguyên tắc về tính cân bằng, cân đối: 5 nội dung
Nguyên tắc về tính gắn kết: 4 nội dung
Nguyên tắc về tính cập nhật: 4 nội dung
Nguyên tắc về tính hiệu quả: 4 nội dung
95
Để lựa chọn được các nội dung phù hợp nhất của từng nguyên tắc, chúng
tôi tiến hành phỏng vấn trên diện rộng bằng phiếu hỏi (phụ lục 2). Luận án sẽ
lựa chọn những nội dung đạt từ 80% tổng điểm tối đa trở lên để xây dựng nội
dung chi tiết của các nguyên tắc xây dựng chương trình.
Kết quả cụ thể được trình bày tại bảng 3.20.
Bảng 3.20. Kết quả phỏng vấn nội dung nguyên tắc xây dựng chương trình
tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các
TT
Tiêu chí
%
Nguyên
tắc
Tổng
điểm
93.75
1.1
90
Phù hợp với chủ trương của Đảng và chính sách
pháp luật của Nhà nước
91
94.79
1.2
Phù hợp với hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh
viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà
Nguyên
tắc đảm
Nội
Quy mô, nội dung chương trình phù hợp với điều
bảo
tính
89
92.71
1.3
kiện về thời gian, nguồn lực triển khai hoạt động
ngoại khóa môn Bóng chuyền
phù
hợp
Phù hợp giữa nội dung, hình thức, phương pháp
93
96.88
1.4
kiểm tra – đánh giá với nội dung và hình thức tổ
chức giảng dạy – tập luyện môn Bóng chuyền
89
92.71
2.1
Xác định rõ điều kiện tiên quyết và kế tiếp trong mỗi
chương trình giảng dạy theo từng giai đoạn tập luyện
Nguyên
tắc đảm
88
91.67
2.2
Nội dung của chương trình chi tiết đảm bảo theo cấu
trúc nhất quán và phù hợp với đặc điểm hoạt động
bảo
ngoại khóa môn Bóng chuyền
tính
trình tự
Trình bày nội dung môn học Bóng chuyền theo trình
91
94.79
2.3
tự logic, từ đơn giản tới phức tạp, có tính kế thừa
trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội (n=32)
Nguyên
Tổng
Tiêu chí
TT
%
tắc
điểm
89
92.71
2.4
Tiến trình tích hợp các kỹ năng thực hành cần được
đào tạo theo từng giai đoạn tập luyện
Tích hợp các chủ đề, nội dung trong chương trình tập
Nguyên
89
92.71
3.1
luyện ngoại khóa
Tích hợp đào tạo kỹ năng vận động và các kỹ năng
tắc đảm
bảo
91
94.79
3.2
mềm, giáo dục kỹ năng sống
tính
tích
Kết hợp hình thức tổ chức, phương pháp, kỹ thuật
87
90.63
3.3
hợp
dạy học trong triển khai các nội dung môn học
Cân bằng về nội dung môn Bóng chuyền với môn
89
92.71
4.1
thể thao ngoại khóa khác về kỹ năng vận động
Nguyên
88
91.67
4.2
Cân bằng về thời lượng thời gian với môn thể thao
ngoại khóa khác về kỹ năng vận động
tắc đảm
bảo
90
93.75
4.3
Cân bằng về cấu trúc nội dung các kỹ, chiến thuật,
tâm sinh lý, thể lực
tính cân
bằng,
91
94.79
4.4
cân đối
Cân bằng về mức độ hoàn thiện kỹ năng và thể lực
trong tập luyện
Cân bằng giữa mục tiêu và nội dung môn học
88
91.67
4.5
Gắn kết giữa các phần nội dung trong môn học: Nội
86
89.58
5.1
dung trước là cơ sở để dạy học nội dung tiếp theo
Gắn kết giữa nội dung chương trình và hình thức tổ
Nguyên
89
92.71
5.2
chức, phương pháp truyền tải chương trình
Gắn kết giữa nội dung chương trình và hình thức,
tắc đảm
bảo
85
88.54
5.3
phương pháp kiểm tra - đánh giá
tính
gắn kết
Sự gắn kết giữa hình thức tổ chức, phương pháp
90
93.75
5.4
thực thi chương trình và phương pháp kiểm tra –
đánh giá
Cập nhật về mục tiêu của môn Bóng chuyền đáp ứng
87
90.63
6.1
sự thay đổi của thể thao trường học bậc đại học
Nguyên
Cập nhật về nội dung phù hợp với nhu cầu tập
89
92.71
6.2
luyện ngoại khóa của sinh viên
tắc đảm
bảo
Cập nhật về hình thức tổ chức, phương pháp huấn
tính cập
89
92.71
6.3
luyện
nhật
Cập nhật về hình thức tổ chức, phương pháp kiểm tra 91
94.79
6.4
96
Nguyên
Tổng
TT
Tiêu chí
%
tắc
điểm
– đánh giá thể lực và kỹ năng chuyên môn môn
Bóng chuyền
Nội dung, tính chất môn học đáp ứng được kỳ vọng
90
93.75
7.1
của sinh viên và giảng viên, HLV
Kiến thức, kỹ năng được đào tạo và rèn luyện trong
Nguyên
88
91.67
7.2
môn Bóng chuyền dễ chuyển đổi, ứng dụng trong
thực tế đời sống xã hội
tắc đảm
bảo tính
86
89.58
7.3
hiệu quả
Nội dung môn học, các hoạt động triển khai môn học
làm thoả mãn mong đợi của sinh viên
87
90.63
7.4
Nội dung môn học bao hàm lượng kỹ năng đa dạng,
có độ nén cao và mang tính tích hợp
97
Qua bảng 3.20 cho thấy: Theo nguyên tắc phỏng vấn đặt ra, cả 28 nội
dung được đề xuất của luận án đều cần thiết trong các nguyên tắc xây dựng
chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối
các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội. Cụ thể các nội dung gồm:
Nguyên tắc về tính phù hợp: 4 nội dung
Phù hợp với chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước
Phù hợp với hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên Đại học khối
các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội
Quy mô, nội dung chương trình phù hợp với điều kiện về thời gian,
nguồn lực triển khai hoạt động ngoại khóa môn Bóng chuyền
Phù hợp giữa nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra – đánh giá với
nội dung và hình thức tổ chức giảng dạy – tập luyện môn Bóng chuyền
Nguyên tắc về tính trình tự: 4 nội dung
Xác định rõ điều kiện tiên quyết và kế tiếp trong mỗi chương trình giảng
dạy theo từng giai đoạn tập luyện
Nội dung của chương trình chi tiết đảm bảo theo cấu trúc nhất quán và
phù hợp với đặc điểm hoạt động ngoại khóa môn Bóng chuyền
98
Trình bày nội dung môn học Bóng chuyền theo trình tự logic, từ đơn
giản tới phức tạp, có tính kế thừa
Tiến trình tích hợp các kỹ năng thực hành cần được đào tạo theo từng
giai đoạn tập luyện
Nguyên tắc về tính tích hợp: 3 nội dung
Tích hợp các chủ đề, nội dung trong chương trình tập luyện ngoại khóa
Tích hợp đào tạo kỹ năng vận động và các kỹ năng mềm, giáo dục kỹ
năng sống
Kết hợp hình thức tổ chức, phương pháp, kỹ thuật dạy học trong triển
khai các nội dung môn học
Nguyên tắc về tính cân bằng, cân đối: 5 nội dung
Cân bằng về nội dung môn Bóng chuyền với môn thể thao ngoại khóa
khác về kỹ năng vận động
Cân bằng về thời lượng thời gian với môn thể thao ngoại khóa khác về
kỹ năng vận động
Cân bằng về cấu trúc nội dung các kỹ, chiến thuật, tâm sinh lý, thể lực
Cân bằng về mức độ hoàn thiện kỹ năng và thể lực trong tập luyện
Cân bằng giữa mục tiêu và nội dung môn học
Nguyên tắc về tính gắn kết: 4 nội dung
Gắn kết giữa các phần nội dung trong môn học: Nội dung trước là cơ sở
để dạy học nội dung tiếp theo
Gắn kết giữa nội dung chương trình và hình thức tổ chức, phương pháp
truyền tải chương trình
Gắn kết giữa nội dung chương trình và hình thức, phương pháp kiểm tra
- đánh giá
Sự gắn kết giữa hình thức tổ chức, phương pháp thực thi chương trình
và phương pháp kiểm tra – đánh giá
Nguyên tắc về tính cập nhật: 4 nội dung
Cập nhật về mục tiêu của môn Bóng chuyền đáp ứng sự thay đổi của thể
99
thao trường học bậc đại học
Cập nhật về nội dung phù hợp với nhu cầu tập luyện ngoại khóa
của sinh viên
Cập nhật về hình thức tổ chức, phương pháp huấn luyện
Cập nhật về hình thức tổ chức, phương pháp kiểm tra – đánh giá thể lực
và kỹ năng chuyên môn môn Bóng chuyền
Nguyên tắc về tính hiệu quả: 4 nội dung
Nội dung, tính chất môn học đáp ứng được kỳ vọng của sinh viên và
giảng viên, HLV
Kiến thức, kỹ năng được đào tạo và rèn luyện trong môn Bóng chuyền
dễ chuyển đổi, ứng dụng trong thực tế đời sống xã hội
Nội dung môn học, các hoạt động triển khai môn học làm thoả mãn
mong đợi của sinh viên
Nội dung môn học bao hàm lượng kỹ năng đa dạng, có độ nén cao và
mang tính tích hợp
Trong quá trình xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng
chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội,
chúng tôi tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc và các nội dung cụ thể trên.
3.2.2. Xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền
cho sinh viên cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà
Nội
Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực tiễn đã đề xuất của đề tài luận án, chúng
tôi tiến hành xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn bóng chuyền cho
sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội. Các nội dung cụ
thể gồm:
3.2.2.1. Mục tiêu chương trình
Mục tiêu chung:
Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại
học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội cung cấp cho sinh viên môi
100
trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động
chung và chuyên môn môn Bóng chuyền, đồng thời phát triển thể lực, rèn luyện
tính khả năng hợp tác, làm việc nhóm, phát triển nhân cách, đạo đức, tính kiên
trì, khả năng vượt khó… đảm bảo yêu cầu giáo dục, giáo dưỡng, phát triển và
bồi dưỡng năng khiếu môn Bóng chuyền.
Mục tiêu cụ thể:
Chương trình được xây dựng theo 4 giai đoạn, tương ứng với 4 năm học
của sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội. Khi học xong
mỗi giai đoạn tương ứng với mỗi năm tập luyện ngoại khóa, sinh viên đạt được
các mục tiêu:
1. Hiểu biết những kiến thức chung về môn Bóng chuyền, lợi ích của tập
luyện thể dục thể thao (TDTT) nói chung và tập luyện Bóng chuyền ngoại khóa
nói riêng với sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập
luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện suốt đời.
2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Bóng
chuyền bao gồm cả kỹ thuật, chiến thuật, khả năng thi đấu…
3. Phát triển hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động, phát triển toàn
diện sức khỏe thể chất và tinh thần.
4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí, rèn luyện khả năng làm việc nhóm.
5. Phát hiện những sinh viên có năng khiếu Bóng chuyền để tiếp tục bồi
dưỡng, phát triển năng khiếu.
3.2.2.2. Phân phối chương trình
Chương trình môn học bóng chuyền ngoại khóa cho sinh viên Đại học khối
các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội được xây dựng trong 4 giai đoạn, tương
ứng với 4 năm học. Sinh viên có thể bắt đầu tập luyện vào bất cứ thời điểm nào
và căn cứ vào trình độ chuyên môn môn bóng chuyền đã đạt được để lựa chọn
tập luyện chương trình phù hợp với trình độ bản thân.
101
Chương trình tập luyện Bóng chuyền ngoại khóa cho đối tượng nghiên cứu
được xây dựng với 3 buổi tập/ tuần, mỗi buổi tập trong 90 phút, trong đó có 02
buổi tập với CLB (01 buổi học mới và 01 buổi ông tập) và 01 buổi tự tập.
Phân bổ chi tiết chương trình tập luyện được trình bày tại bảng 3.21.
Bảng 3.21. Phân bổ chi tiết chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng
Phân phố thời gian
TT
Năm
Điều kiện tiên
quyết
Lý
thuyết
Kỹ
thuật
Chiến
thuật
Thể
lực
Thi
đấu
Tự
tập
Kiểm
tra
thích
36
25
*2
33
48
2
tập
Bóng
1
*1
Năm thứ
nhất
*1
32
23
*2
39
48
2
2
Năm thứ
hai
*1
24
28
*2
42
48
2
3
Năm thứ
ba
*1
18
32
*2
44
48
2
4
Năm thứ
tư
Yêu
luyện
chuyền
Đạt yêu cầu kiểm
tra kết thúc năm
thứ nhất
Đạt yêu cầu kiểm
tra kết thúc năm
thứ hai
Đạt yêu cầu kiểm
tra kết thúc năm
thứ ba
Ghi chú:
*1: Không có buổi tập dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án
để giảng dạy nội dung
*2: Không có buổi tập dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án
để giảng dạy nội dung
Không có buổi tập chỉ dành riêng tập một nội dung mà phối hợp nhiều nội dung
trong cùng một buổi tập, tạo hưng phấn cho sinh viên trong quá trình tập luyện
chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội
Mỗi chương trình đều có 02 tiết kiểm tra để đánh giá kết quả tập luyện của
sinh viên. Chỉ cần sinh viên đạt tiêu chuẩn đánh giá của năm trước sẽ đủ điều
kiện để tập luyện tiếp các nội dung của năm sau.
3.2.2.3. Nội dung chương trình
102
Nội dung chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh
viên sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật được chia thành 4 chương trình
nhỏ, mỗi chương trình tương ứng 1 năm tập luyện ngoại khóa. Mỗi chương trình
gồm các nội dung cụ thể:
1. Vị trí môn học
2. Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể)
3. Thời gian
4. Điều kiện tiên quyết
5. Nội dung tóm tắt
6. Phân phối chương trình
7. Hình thức và nội dung kiểm tra, đánh giá
8. Nội dung chi tiết
Nội dung cụ thể của từng chương trình được trình bày tại phụ lục 3.
3.2.3. Kiểm định mức độ phù hợp của chương trình tập luyện ngoại khóa
môn Bóng chuyền cho sinh viên cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ
thuật Thành phố Hà Nội
3.2.3.1. Kiểm định thông qua ý kiến đánh giá của các chuyên gia
Trên cơ sở chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền đã xây
dựng cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội, chúng
tôi tiến hành đánh giá mức độ phù hợp của chương trình thông qua phỏng vấn
35 chuyên gia GDTC, các giảng viên môn Bóng chuyền, các HLV bóng chuyền
tại các trường đại học bằng phiếu hỏi (phụ lục 4). Đánh giá được tiến hành theo
thang độ liket 5 mức tương ứng: Mức 1 - Rất phù hợp: 5 điểm; Mức 2 - Phù
hợp: 4 điểm; Mức 3 - Bình thường: 3 điểm; Mức 4 - Không phù hợp: 2 điểm và
mức 5 - Rất không phù hợp: 1 điểm. Chúng tôi sẽ tính điểm trung bình cho từng
chỉ tiêu để đánh giá mức độ phù hợp của chương trình tập luyện ngoại khóa đã
xây dựng cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội
theo 5 mức:
1.00 – 1.80: Rất không phù hợp
103
1.81 – 2.60: Không phù hợp
2.61 – 3.40: Trung bình
3.41 – 4.20: Phù hợp
4.21 – 5.00: Rất phù hợp
Kết quả được trình bày ở bảng 3.22.
Bảng 3.22. Kết quả phỏng vấn mức độ phù hợp của chương trình tập luyện
ngoại khóa môn Bóng chuyền đã xây dựng cho sinh viên Đại học khối các
Tổng
TT Năm
Nội dung đánh giá
Đánh giá
điểm
Vị trí môn học
Rất phù hợp
Điểm
trung
bình
4.37
153
Mục tiêu môn học (Mục tiêu
Phù hợp
145
4.14
chung và mục tiêu cụ thể)
Thời gian
Phù hợp
143
4.09
Điều kiện tiên quyết
Rất phù hợp
149
4.26
1
Năm
thứ
Nội dung tóm tắt
Rất phù hợp
152
4.34
nhất
Phân phối chương trình
Phù hợp
146
4.17
Rất phù hợp
158
4.51
Nội dung và hình thức kiểm tra,
đánh giá
Nội dung chi tiết
Rất phù hợp
149
4.26
Vị trí môn học
Rất phù hợp
152
4.34
Rất phù hợp
155
4.43
Mục tiêu môn học (Mục tiêu
chung và mục tiêu cụ thể)
Thời gian
Phù hợp
145
4.14
Năm
Điều kiện tiên quyết
Rất phù hợp
161
4.60
2
thứ hai
Nội dung tóm tắt
Rất phù hợp
153
4.37
Phân phối chương trình
Phù hợp
144
4.11
Rất phù hợp
150
4.29
Nội dung và hình thức kiểm tra,
đánh giá
Nội dung chi tiết
Rất phù hợp
160
4.57
Vị trí môn học
Phù hợp
145
4.14
3
Rất phù hợp
155
4.43
Năm
thứ ba
Mục tiêu môn học (Mục tiêu
chung và mục tiêu cụ thể)
Thời gian
Rất phù hợp
154
4.40
trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội (n=35)
Điều kiện tiên quyết
Phù hợp
143
4.09
Nội dung tóm tắt
Rất phù hợp
158
4.51
Phân phối chương trình
Rất phù hợp
155
4.43
Rất phù hợp
160
4.57
Nội dung và hình thức kiểm tra,
đánh giá
Nội dung chi tiết
Rất phù hợp
158
4.51
Vị trí môn học
Rất phù hợp
159
4.54
Phù hợp
144
4.11
Mục tiêu môn học (Mục tiêu
chung và mục tiêu cụ thể)
Thời gian
Rất phù hợp
156
4.46
Rất phù hợp
Điều kiện tiên quyết
Năm
154
4.40
4
thứ tư
Rất phù hợp
Nội dung tóm tắt
155
4.43
Rất phù hợp
Phân phối chương trình
160
4.57
Rất phù hợp
158
4.51
Nội dung và hình thức kiểm tra,
đánh giá
Nội dung chi tiết
Rất phù hợp
150
4.29
104
Qua bảng 3.22 cho thấy:
Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền được xây dựng cho
sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội trong cả 4 năm
học đều được các chuyên gia, giảng viên, HLV đánh giá ở mức phù hợp và rất
phù hợp, trong đó các ý kiến đánh giá ở mức rất phù hợp lớn hơn.
Như vậy, có thể khẳng định theo ý kiến đánh giá của các chuyên gia
GDTC, giảng viên và HLV bóng chuyền tại các trường đại học, chương trình tập
luyện ngoại khóa đã xây dựng của đề tài luận án cho sinh viên Đại học khối các
trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội là phù hợp với đối tượng.
3.2.3.2. Kiểm định thông qua kết quả hội thảo
Để tăng thêm tính khách quan và độ tin cậy của chương trình tập luyện
ngoại khóa môn Bóng chuyền đã xây dựng cho sinh viên Đại học khối các
trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội, đề tài luận án đã dùng phương pháp hội thảo
khoa học để xin ý kiến các chuyên gia về chương trình đã xây dựng.
Hội thảo được tiến hành ngày 22/7/2017 tại Bộ môn Giáo dục thể chất,
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Thành phần tham gia hội thảo gồm 6 giáo
sư, phó giáo sư, 7 tiến sĩ và 2 giảng viên là thạc sĩ giáo dục học Ngành Thể dục
105
thể thao có thâm niên từ 15 – 20 năm và có kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động
ngoại khóa môn Bóng chuyền, các giảng viên tại sinh viên Đại học khối các
trường kỹ thuật tại Hà Nội.
Trước hội thảo các chuyên gia đã được gửi trước tài liệu về nội dung
chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối
các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội đã được đề tài xây dựng, đồng thời ghi
chi tiết nội dung đánh giá về các nội dung:
Vị trí môn học
Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể)
Thời gian
Điều kiện tiên quyết
Nội dung tóm tắt
Phân phối chương trình
Nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá
Nội dung chi tiết
Kết quả hội thảo cho thấy: Trong số 15 ý kiến phát biểu của các chuyên
gia về chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền đã xây dựng cho
đối tượng nghiên cứu là đảm bảo được tính phù hợp, tính trình tự, tính tích hợp,
tính cân bằng – cân đối, tính gắn kết, tính cập nhật và tính hiệu quả. Như vậy,
100% các ý kiến phát biểu đã tán thành với chương trình tập luyện ngoại khóa
môn Bóng chuyền đã xây dựng của đề tài luận án.
Kết quả hội thảo được trình bày tại bảng 3.23.
Bảng 3.23. Tổng hợp ý kiến đóng góp của các chuyên gia về chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền
đã xây dựng cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội (n=15)
TT
Năm
Nhóm phương pháp
Ý kiến đóng góp
Vị trí môn học
Phù hợp (15/15 ý kiến)
Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung
và mục tiêu cụ thể)
Phù hợp (13/15 ý kiến)
Bổ sung thêm mục tiêu cụ thể về giáo dục ý thức – 2 ý kiến
Thời gian
Phù hợp (15/15 ý kiến)
Điều kiện tiên quyết
Phù hợp (14/15 ý kiến)
Bỏ điều kiện có sức khỏe tốt – 1 ý kiến
Nội dung tóm tắt
1
Năm thứ
nhất
Phù hợp (12/15 ý kiến)
Bổ sung chi tiết nội dung kỹ năng thực hành – 1 ý kiến
Bổ sung tóm tắt về kiểm tra, đánh giá – 2 ý kiến
Phân phối chương trình
Phù hợp (15/15 ý kiến)
Nội dung và hình thức kiểm tra,
đánh giá
Phù hợp (12/15 ý kiến)
Bổ sung thêm tiêu chí về kiểm tra thể lực theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo - 3 ý kiến
Nội dung chi tiết
Phù hợp (14/15 ý kiến)
Có thể lược bỏ bớt các nội dung kỹ năng môn bóng chuyền – 01 ý kiến
Vị trí môn học
Phù hợp (15/15 ý kiến)
2
Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung
Năm thứ
hai
và mục tiêu cụ thể)
Phù hợp (13/15 ý kiến)
Bổ sung thêm mục tiêu cụ thể phát hiện năng khiếu thể thao – 2 ý kiến
TT
Năm
Nhóm phương pháp
Ý kiến đóng góp
Thời gian
Phù hợp (15/15 ý kiến)
Điều kiện tiên quyết
Nội dung tóm tắt
Phù hợp (15/15 ý kiến)
Phù hợp (13/15 ý kiến)
Bổ sung tóm tắt về kiểm tra, đánh giá – 2 ý kiến
Phân phối chương trình
Phù hợp (15/15 ý kiến)
Nội dung và hình thức kiểm tra,
đánh giá
Phù hợp (12/15 ý kiến)
Bổ sung thêm tiêu chí về kiểm tra thể lực theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo - 3 ý kiến
Nội dung chi tiết
Phù hợp (14/15 ý kiến)
Có thể lược bỏ bớt các nội dung kỹ năng môn bóng chuyền – 01 ý kiến
Vị trí môn học
Phù hợp (15/15 ý kiến)
Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung
và mục tiêu cụ thể)
Phù hợp (12/15 ý kiến)
Bổ sung thêm mục tiêu cụ thể phát hiện năng khiếu thể thao – 3 ý kiến
Thời gian
Phù hợp (15/15 ý kiến)
Điều kiện tiên quyết
3
Năm thứ
ba
Nội dung tóm tắt
Phù hợp (15/15 ý kiến)
Phù hợp (13/15 ý kiến)
Bổ sung tóm tắt về kiểm tra, đánh giá – 2 ý kiến
Phân phối chương trình
Phù hợp (15/15 ý kiến)
Nội dung và hình thức kiểm tra,
đánh giá
Phù hợp (12/15 ý kiến)
Bổ sung thêm tiêu chí về kiểm tra thể lực theo quy định của Bộ Giáo dục
TT
Năm
Nhóm phương pháp
Ý kiến đóng góp
và Đào tạo - 3 ý kiến
Nội dung chi tiết
Phù hợp (12/15 ý kiến)
Có thể lược bỏ bớt các nội dung kỹ năng môn bóng chuyền – 01 ý kiến
Bổ sung thêm các nội dung học tập chiến thuật – 2 ý kiến
Vị trí môn học
Phù hợp (15/15 ý kiến)
Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung
và mục tiêu cụ thể)
Phù hợp (13/15 ý kiến)
Bổ sung thêm mục tiêu cụ thể phát hiện năng khiếu thể thao – 2 ý kiến
Thời gian
Phù hợp (15/15 ý kiến)
Điều kiện tiên quyết
Nội dung tóm tắt
Năm thứ
Phù hợp (15/15 ý kiến)
Phù hợp (13/15 ý kiến)
Bổ sung tóm tắt về kiểm tra, đánh giá – 2 ý kiến
4
tư
Phân phối chương trình
Phù hợp (15/15 ý kiến)
Nội dung và hình thức kiểm tra,
đánh giá
Phù hợp (12/15 ý kiến)
Bổ sung thêm tiêu chí về kiểm tra thể lực theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo - 3 ý kiến
Nội dung chi tiết
Phù hợp (14/15 ý kiến)
Có thể lược bỏ bớt các nội dung kỹ năng môn bóng chuyền – 01 ý kiến
106
Qua bảng 3.23 cho thấy: Tương tự như kết quả đánh giá của các chuyên
gia GDTC, giảng viên và HLV bóng chuyền tại các trường đại học, phần lớn các
ý kiến trong hội thảo đều đánh giá cao các chương trình tập luyện ngoại khóa đã
xây dựng cho sinh viên các trường đại học tại Hà Nội và được đánh giá là phù
hợp áp dụng trong thực tế hoạt động thể thao ngoại khóa cho đối tượng nghiên
cứu.
Trong 4 chương trình nhỏ tương ứng với 4 năm tập luyện ngoại khóa đã
xây dựng cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội đưa
ra thảo luận đã thu được 37 ý kiến đóng góp. Những ý kiến đóng góp đã được
chúng tôi trao đổi chi tiết với giáo viên hướng dẫn, các giảng viên bộ môn và
thống nhất sửa chữa các vấn đề đã được các chuyên gia đóng góp trong hội thảo.
Chương trình chi tiết sau khi xin ý kiến đóng góp của các chuyên gia được
trình bày tại phụ lục 5.
3.2.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 2
Để giải quyết nhiệm vụ 2, trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án, chúng
tôi đã tiến hành xác định các căn cứ khoa học để xây dựng chương trình. Trên cơ
sở các căn cứ khoa học đã xác định, tiến hành xây dựng chương trình và kiểm
chứng lý thuyết chương trình đã xây dựng. Việc làm đảm bảo tính khoa học,
logic và đảm bảo xây dựng được chương trình tập luyện ngoại khóa phù hợp cho
sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội.
3.2.4.1. Bàn luận về căn cứ khoa học xây dựng chương trình tập luyện
ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên các trường đại học khối ngành kỹ
thuật tại Hà Nội
Khi xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho
sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội, đề tài đã sử dụng
các căn cứ lý luận gồm: Căn cứ vào các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng,
Nhà nước về công tác GDTC và hoạt động thể thao ngoại khóa trong trường học
các cấp; những vấn đề cơ bản về xây dựng chương trình môn học; đặc điểm môn
tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên các trường đại học; những
yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên đại
107
học; đặc điểm tâm, sinh lý của sinh viên đại học và kết quả nghiên cứu của các
công trình nghiên cứu khoa học có liên quan. Song song với đó, luận án còn xác
định được 07 nguyên tắc cần thiết với 28 tiêu chí cần tuân thủ khi xây dựng
chương trình tập luyện Bóng chuyền ngoại khóa cho đối tượng nghiên cứu. Chi
nội dung; Nguyên tắc về tính tích hợp: 3 nội dung; Nguyên tắc về tính cân bằng,
cân đối: 5 nội dung; Nguyên tắc về tính gắn kết: 4 nội dung; Nguyên tắc về tính cập
nhật: 4 nội dung và Nguyên tắc về tính hiệu quả: 4 nội dung. Đây là những căn cứ
tiết gồm: Nguyên tắc về tính phù hợp: 4 nội dung; Nguyên tắc về tính trình tự: 4
lý luận cần thiết và có những nét tương đồng với các căn cứ lý luận thường được
sử dụng trong nhiều công trình khoa học công nghệ có liên quan nhưng cũng có
nhiều điểm khác biệt nổi bật, giúp làm rõ hơn những vấn đề mang tính nguyên
tắc cần đảm bảo khi xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng
Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý, Quán triệt mục tiêu đào tạo, đảm bảo tính
sư phạm, Đảm bảo tính thực tiễn là 4 nguyên tắc được đề xuất khi nghiên cứu đổi
mới chương trình GDTC cho sinh viên các trường Đại học Sư phạm vùng Trung
Bắc theo hướng đổi mới nghiệp vụ tổ chức hoạt động TDTT trường học được tác
giả Lê Trường Sơn Chấn Hải [45] đề xuất. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của mình,
tác giả chỉ đơn thuần đề xuất 4 nguyên tắc mà không làm rõ nội dung của từng
nguyên tắc dẫn tới khó khăn trong việc xác định các nội dung cụ thể. Quá trình
nghiên cứu đã khắc phục hạn chế này bằng việc đề xuất 28 tiêu chí chi tiết cả 7
nguyên tắc được xác định trong đề tài luận án.
Tương tự như tác giả Lê Trường Sơn Chấn Hải [45], tác giả Nguyễn Cẩm
Ninh [63] đã hệ thống hóa 5 nguyên tắc khi thiết kế, xây dựng nội dung đào tạo cử
nhân ngành Quản lý TDTT tại chương tổng quan các vấn đề nghiên cứu gồm:
Nguyên tắc quán triệt mục tiêu, Nguyên tắc đảm bảo tính khóa học, Nguyên tắc
đảm bảo tính thống nhất, nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và nguyên tắc đảm bảo
tính sư phạm khi nghiên cứu xây dựng nội dung giảng dạy cử nhân ngành Quản lý
TDTT. Đồng thời quá trình nghiên cứu cũng đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận của
việc xây dựng nội dung, chương trình giảng dạy cử nhân ngành Quản lý TDTT
thông qua các mô hình đào tạo… đây là lộ trình nghiên cứu logic. Tuy nhiên, khi
chuyền cho đối tượng nghiên cứu. Có thể kể tới một số tác giả tiêu biểu sau:
đề xuất các nguyên tắc, tác giả Nguyễn Cẩm Ninh [63] cũng chưa quan tâm tới việc
xây dựng nội dung cụ thể của từng nguyên tắc.
Khi nghiên cứu triển khai ứng dụng Chương trình Điền kinh cho trẻ em của
Hiệp hội các Liên đoàn Điền kinh quốc tế là một tổ chức xã hội chuyên môn nghề
nghiệp với bề dày hơn 100 năm tuổi xây dựng tại một số trường tiểu học khu vực
phía Bắc Việt Nam, tác giả Nguyễn Duy Quyết [71] cũng đã quan tâm tới các căn
cứ lý luận và thực tiễn để lựa chọn nội dung tập luyện căn cứ từ tư tưởng chủ đích
của chương trình “Điền kinh cho trẻ em” của IAAF, chủ trương đổi mới chương
trình của Nhà nước và của BGD-ĐT cũng như từ thực tiễn chương trình môn học
thể dục của Việt Nam. Các căn cứ lý luận và thực tiễn của đề tài luận án không có
nhiều yếu tố tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Duy Quyết.
8 nguyên tắc đổi mới chương trình gồm: Đảm bảo tính pháp lý; Quán triệt
mục tiêu, Đảm bảo tính sư phạm, Đảm bảo tính thực tiễn, Đảm bảo tính hệ thống,
Đảm bảo tính khoa học, Đảm bảo tính cập nhật, Đảm bảo tính khả thi là những
nguyên tắc cơ bản được tác giả Trần Vũ Phương [69] đề xuất khi nghiên cứu ứng
dụng chương trình đổi mới đào tạo chuyên ngành GDTC trình độ cao đẳng ở
Trường Cao đẳng Tuyên Quang. Song song với các nguyên tắc trên, tác giả Trần
Vũ Phương còn căn cứ vào các nhu cầu xã hội thực tiễn đối với chương trình đào
tạo chuyên ngành GDTC trình độ cao đẳng tại trường Cao đẳng Tuyên Quang. Đây
là lộ trình nghiên cứu khoa học và rất gần với kết quả nghiên cứu của luận án và có
những nét tương đồng nhất định. Tuy nhiên, cũng như nhiều tác giả đã tiến hành
nghiên cứu, tác giả Trần Vũ Phương cũng chưa quan tâm tới việc xây dựng nội
dung cụ thể của từng nguyên tắc đã đề xuất.
Trong các căn cứ xây dựng chương trình đã lựa chọn của luận án, nguyên tắc
đảm bảo tính pháp lý đã được thể hiện trong việc tuân thủ các căn cứ pháp lý, lý
luận thông qua các văn bản, chỉ thị của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC và
TDTT trường học. Các nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống được thể hiện trong
nguyên tắc đảm bảo tính trình tự của luận án. Cũng như kết quả nghiên cứu của
một số công trình nghiên cứu khoa học trước đây, tính hiệu quả, tính trình tự và
tính cân bằng, cân đối cũng được luận án chú trọng khi xây dựng chương trình. Mỗi
nguyên tắc đều được xác định các nội dung cụ thể. Đây là những điểm đổi mới nổi
108
bật của đề tài luận án giúp việc nghiên cứu xây dựng chương trình tập luyện Bóng
chuyền ngoại khóa cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà
Nội thu được những kết quả thiết thực.
109
3.2.4.2. Bàn luận về chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền
cho sinh viên các trường đại học khối ngành kỹ thuật tại Hà Nội
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài luận án đã tiến hành xây dựng chương
trình tập luyện Bóng chuyền ngoại khóa cho đối tượng nghiên cứu trong 4 giai
đoạn, tương ứng với 4 năm học. Sinh viên có thể bắt đầu tập luyện vào bất cứ
thời điểm nào và căn cứ vào trình độ chuyên môn môn bóng chuyền đã đạt được
để lựa chọn tập luyện chương trình phù hợp với trình độ bản thân. Về thời gian
tập luyện được xây dựng với 3 buổi tập/ tuần, mỗi buổi tập trong 90 phút, trong
đó có 02 buổi tập với CLB và 01 buổi tự tập. Việc linh hoạt về thời điểm bắt đầu
tập luyện cũng như số buổi tập luyện trong tuần hay thời gian tự tập luyện…
nhằm đảm bảo tính linh hoạt của hoạt động TDTT NK. Sinh viên có thể tham
gia tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền vào bất cứ thời điểm nào (từ năm
thứ nhất tới năm thứ 4) đều đảm bảo có chương trình tập luyện phù hợp. Cũng là
yếu tố giúp khắc phục và tận dụng tính linh hoạt của hoạt động TDTT NK, sinh
viên có thể tập luyện 2, hay 3 buổi/ tuần đều đảm bảo hoàn thành chương trình
tập luyện. Các buổi tập luyện nhiều hơn được sử dụng để ôn tập, rèn luyện kỹ
năng. Đây là ưu điểm nổi bật khi thiết kế chương trình tập luyện Bóng chuyền
ngoại khóa cho đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, việc phân bổ thời gian này vẫn
còn có những hạn chế đối với sinh viên các trường kỹ thuật đào tạo trong 5 năm
(chương trình tập luyện ngoại khóa chỉ xây dựng cho 4 năm).
Chương trình mới được xây dựng đã đảm bảo xác định đầy đủ vị trí môn
học; mục tiêu môn học (bao gồm cả mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể); có phân
phối chương trình chi tiết (bao gồm các nội dung lý thuyết, kỹ thuật, chiến thuật,
thể lực, thi đấu, tự tập và đặc biệt, mỗi năm có 2 giờ kiểm tra, riêng nội dung lý
thuyết và thể lực không có giờ tập luyện riêng mà phối hợp trong các giờ tập
luyện khác); điều kiện tiên quyết; nội dung tóm tắt; thời gian; hình thức và nội
dung kiểm tra, đánh giá; Nội dung chi tiết. Các phần mới được xây dựng đảm
110
bảo khắc phục những hạn chế trong chương trình tập luyện ngoại khóa môn
bóng chuyền đã được chỉ rõ trong phần nghiên cứu thực trạng chương trình tập
luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ
thuật Thành phố Hà Nội.
Để làm rõ hơn tính mới của chương trình đã xây dựng, luận án tiến hành so
sử dụng tại các Trường. Kết quả được trình bày tại bảng 3.24.
Bảng 3.24. So sánh chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền luận
án đã xây dựng cho sinh viên sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại
Hà nội và chương trình cũ thường được sử dụng tại các Trường
Nội dung
Chương trình cũ
Chương trình mới
Vị trí môn học
Không quy định
cụ thể
Chưa rõ ràng, chưa
đáp ứng yêu cầu
Mục tiêu môn học (Mục
tiêu chung và mục tiêu
cụ thể)
Chưa có
Thời gian
Chưa có
Điều kiện tiên quyết
Chưa có
Nội dung tóm tắt
Chưa có
Phân phối chương trình
Chưa có
Nội dung, hình thức
kiểm tra, đánh giá
Nội dung chi tiết
Đã có, chưa thống
nhất
Quy định cụ thể với chương
trình chung và từng chương
trình nhỏ
Có quy định chi tiết cả mục tiêu
chung và mục tiêu cụ thể, đáp
ứng yêu cầu TDTT trường học
Đã xây dựng chi tiết, đảm bảo
tính linh hoạt
Quy định cụ thể với từng
chương trình nhỏ
Quy định cụ thể với từng
chương trình nhỏ
Quy định cụ thể với chương
trình chung và từng chương
trình nhỏ
Quy định cụ thể với từng
chương trình nhỏ
Quy định cụ thể với từng
chương trình nhỏ
sánh sự khác biệt giữa chương trình mới xây dựng và chương trình cũ thường được
111
Nhìn vào kết quả bảng 3.24 dễ dàng nhận thấy, chương trình mới xây dựng
của luận án đã khắc phục được hết những tồn tại của chương trình cũ thường
Có nhiều biện pháp khác nhau để giúp nâng cao hiệu quả công tác GDTC và
TDTT trong trường học các cấp nói chung và sinh viên Đại học khối các trường kỹ
thuật tại Hà Nội nói riêng do tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Xuất phát từ thực
tế, tiếp cận ở góc độ bóng chuyền là môn thể thao được nhiều người yêu thích, đơn
giản, dễ tập, không yêu cầu quá cao về hệ thống CSVC phục vụ tập luyện, lại rất
thích hợp để rèn luyện ý chí, đạo đức, phát triển thể chất cho sinh viên, nhưng trên
thực tế, chương trình tập luyện bóng chuyền ngoại khóa cho sinh viên Đại học khối
các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội chưa thực sự đáp ứng mục tiêu của TDTT
trường học, căn cứ hướng dẫn của BGD-ĐT về công tác TDTT NK trong trường
học các cấp, vấn đề nghiên cứu của luận án đảm bảo tính cần thiết, cấp thiết và có ý
nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn cao.
Có nhiều tác giả đã quan tâm tới việc nghiên cứu chương trình tập luyện
TDTT NK tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Các tác giả đã quan tâm tới nhiều
vấn đề như cải tiến chương trình, xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa cho
từng đối tượng cụ thể… tuy nhiên, chưa có tác giả nào xây dựng chương trình tập
luyện ngoại khóa môn bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật
Thành phố Hà Nội, trong đó quan tâm cả tới việc đảm bảo các mục tiêu TDTT
trường học (Bao gồm cả mục tiêu giáo dục, giáo dưỡng, phát hiện và bồi dưỡng
năng khiếu thể thao), quan tâm tới tính linh hoạt của quá trình tổ chức hoạt động
TDTT NK cũng như xây dựng chương trình cho sinh viên trong cả 4 năm học,
đồng thời đề xuất các điều kiện đảm bảo để sinh viên có thể tham gia tập luyện
ngoại khóa ở bất cứ thời điểm nào. Những điểm đổi mới này hoàn toàn khác với
các kết quả nghiên cứu trước đó của các tác giả có liên quan như:
được sử dụng tại các Trường.
Trong công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Kỳ Anh và Vũ Đức Thu
trường các cấp”, tác giả đã đưa ra các định hướng mục tiêu TDTT NK của HSSV
trong trường học các cấp; làm rõ các mục tiêu đến năm 2000: Mở rộng phong trào
TDTT quần chúng, động viên, tổ chức và hướng dẫn cho đông đảo HS, SV trong
[1] về “Chương trình đồng bộ có mục tiêu về cải tiến công tác GDTC trong nhà
việc tham gia các hình thức tập luyện TDTT năng khiếu ở trong và ngoài trường,
trong các CLB, trường lớp năng khiếu, lớp chọn, các đội đại biểu của trường và địa
phương và tự luyện tập… Đây là định hướng đúng đắn mang tính chiến lược lâu
dài, nhưng để thực hiện được cần có sự nỗ lực lớn từ cơ sở là các trường trên cả
nước. Công trình nghiên cứu của đề tài luận án đã xác định chi tiết đối tượng tác
động là sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội, mục tiêu rõ ràng và
tiến hành nghiên cứu chi tiết cho một đối tượng, đảm bảo ứng dụng có hiệu quả.
Nhiều tác giả khác cũng mới chỉ quan tâm tới việc nghiên cứu thực trạng
công tác GDTC trong trường học hay mức độ phát triển thể chất, hay nhu cầu tập
luyện TDTT NK của học sinh trong trường học các cấp như tác giả: Trần Kim
112
Cương [30], Lê Thanh Hà [42], Nguyễn Đức Thành [85], Hoàng Minh Tần [83],
chương trình môn học như: tác giả Hồ Đắc Sơn (2004) [82] đã quan tâm tới nâng
cao chất lượng GDTC cho học sinh nhưng tiếp cận từ góc độ lựa chọn và tìm ra các
giải pháp có hiệu quả để nâng cao năng lực giảng dạy môn học thể dục của các GV
tiểu học. Tác giả Nguyễn Cẩm Ninh (2011) [63] đã xác định khung các kiến thức
và kỹ năng, xây dựng các nội dung giảng dạy phù hợp với yêu cầu của xã hội, lựa
chọn và xác định các tiêu chí đánh giá năng lực chuyên môn của cử nhân ngành
quản lý TDTT đảm bảo tính khoa học hợp lý, chính xác và khách quan. Tác giả Lê
Trường Sơn Chấn Hải (2012) [45] đã tiến hành đổi mới chương trình GDTC trong
đào tạo GV của trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 nhằm góp phần đào tạo đội ngũ
GV trong tương lai có kiến thức và kỹ năng tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa
phục vụ công tác giáo dục học sinh, cảm hóa và lôi cuốn học sinh tích cực hoạt
động TDTT vì mục tiêu rèn luyện thân thể. Tác giả Nguyễn Duy Quyết (2012) [71]
đã nghiên cứu ứng dụng chương trình “Điền kinh cho trẻ em” của Hiệp hội các
Liên đoàn Điền kinh Quốc tế tại một số trường tiểu học khu vực phía Bắc Việt
Nam. Hay tác giả Trần Vũ Phương (2016) [69] đã tiến hành ứng dụng chương trình
đổi mới đào tạo chuyên ngành GDTC trình độ Cao đẳng ở trường Cao đẳng Tuyên
Quang…
Các tác giả trên đã quan tâm tới nhiều mặt của xây dựng chương trình tiếp
cận từ nhiều mặt với mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT nói
Nguyễn Ngọc Việt [107]… cũng có các tác giả quan tâm tới việc nghiên cứu về
chung góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDTC và TDTT trường học nói riêng
nhưng phần lớn mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng cho từng nhóm đối tượng ở từng
thời kỳ (tương ứng từng khoảng thời gian) nhất định và đặc biệt, chưa có công trình
nghiên cứu nào tiến hành nghiên cứu xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa
môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà
Nội.
113
3.2.4.3. Bàn luận về việc kiểm chứng chương trình tập luyện ngoại khóa
môn Bóng chuyền cho sinh viên các trường đại học khối ngành kỹ thuật tại Hà
Nội thông qua phỏng vấn chuyên gia và hội thảo
Trong quá trình nghiên cứu xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa
môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà
Nội, ngoài việc xây dựng chương trình chi tiết, luận án còn tiến hành kiểm
chứng lý thuyết chương trình đã xây dựng thông qua ý kiến của các chuyên gia
và thông qua hội thảo khoa học. Đây là điểm mới trong quá trình nghiên cứu của
luận án, khác hơn so với các công trình nghiên cứu của các tác giả có liên quan
như: Trần Kim Cương [30], Lê Thanh Hà [42], Nguyễn Đức Thành [85], Hoàng
Nguyễn Cẩm Ninh (2011) [63], Lê Trường Sơn Chấn Hải (2012) [45], Nguyễn Duy
Quyết (2012) [71], Trần Vũ Phương (2016) [69] hay Mai Thi Bích Ngọc [64]…
Thông thường, các tác giả sau khi xây dựng chương trình sẽ tiến hành ứng
dụng các chương trình trong thực tế và đánh giá hiệu quả. Việc làm này dẫn tới
chương trình chưa được kiểm chứng lý thuyết và xin ý kiến chi tiết để hoàn thiện.
Trong quá trình ứng dụng các chương trình vào thực tế, việc điều chỉnh cũng gặp
nhiều khó khăn. Năm 2017, khi nghiên cứu xây dựng chương trình tập luyện ngoại
khóa môn Karate cho học sinh THCS Thành phố Hà Nội, tác giả Mai Thị Bích
Ngọc đã theo dõi và điều chỉnh chương trình trong quá trình thực nghiệm. Việc làm
này cũng được tác giả Nguyễn Trường Giang tiến hành khi nghiên cứu chương
trình tập luyện ngoại khóa môn Cầu lông cho SV đại học khối các trường kỹ thuật
thành phố Thái Nguyên. Tuy nhiên, bản thân việc làm này đã ảnh hưởng tới quá
trình ứng dụng chương trình thực nghiệm trên thực tế. Để khắc phục vấn đề này,
sau khi xây dựng được chương trình cụ thể, trước khi tiến hành ứng dụng các
Minh Tần [83], Nguyễn Ngọc Việt [107], Hồ Đắc Sơn (2004) [82], Tác giả
chương trình trong thực tế và đánh giá hiệu quả, chúng tôi đã tiến hành kiểm định
lý thuyết trên cơ sở xin ý kiến 35 chuyên gia, giảng viên môn Bóng chuyền đánh
giá về từng nội dung của chương trình theo thang độ Liket 5 mức tương ứng: Mức
114
1 - Rất phù hợp: 5 điểm; Mức 2 - Phù hợp: 4 điểm; Mức 3 - Bình thường: 3
điểm; Mức 4 - Không phù hợp: 2 điểm và mức 5 - Rất không phù hợp: 1 điểm.
Đồng thời tính điểm trung bình và đánh giá mức độ phù hợp của từng nội dung
theo đánh giá tổng hợp: 1.00 – 1.80: Rất không phù hợp; 1.81 – 2.60: Không
phù hợp; 2.61 – 3.40: Trung bình; 3.41 – 4.20: Phù hợp; 4.21 – 5.00: Rất phù
hợp. Kết quả cho thấy: Cả 4 chương trình tương ứng 4 năm học đều được các
chuyên gia, giảng viên, HLV đánh giá ở mức phù hợp và rất phù hợp, trong đó
các ý kiến đánh giá ở mức rất phù hợp lớn hơn.
Song song với việc xin ý kiến chuyên gia, giảng viên bằng phiếu hỏi,
chúng tôi tiến hành dùng phương pháp hội thảo khoa học để xin ý kiến các
chuyên gia về chương trình đã xây dựng. Kết quả đã thu được 37 ý kiến đóng
góp. Những ý kiến đóng góp đã được chúng tôi trao đổi chi tiết với giáo viên
hướng dẫn, các giảng viên bộ môn và thống nhất sửa chữa các vấn đề đã được
các chuyên gia đóng góp trong hội thảo.
Việc tiến hành kiểm nghiệm lý thuyết và xin ý kiến các chuyên gia giúp
hoàn thiện chương trình trước khi đưa vào ứng dụng thực tế, giúp giảm thiểu tối
đa các xáo trộn trong quá trình ứng dụng chương trình, đồng thời huy động được
các ý kiến của chuyên gia giúp hoàn thiện chương trình đã xây dựng. Đây là
điểm mới trong quá trình nghiên cứu, giúp chương trình xây dựng đạt chất lượng
tốt hơn, phù hợp với thực tế nghiên cứu.
Tóm lại, qua nghiên cứu nhiệm vụ 2, đề tài có các nhận xét sau:
Quá trình nghiên cứu đã xác định được 07 nguyên tắc với 28 nội dung cụ
thể cần tuân thủ trong xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng
chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội.
Tiến hành xây dựng được 04 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng
chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội tương
ứng với 04 năm học.
115
Bước đầu kiểm nghiệm lý thuyết chương trình thông qua ý kiến các chuyên
gia và hội thảo. Kết quả cho thấy, chương trình tập luyện ngoại khóa đã xây
dựng của đề tài luận án cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành
phố Hà Nội là phù hợp với đối tượng.
3.3. Kiểm nghiệm và đánh giá hiệu quả chương trình Bóng chuyền đã
xây dựng trên sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà
Nội thông qua thực nghiệm
3.3.1. Tổ chức thực nghiệm
Mục đích thực nghiệm: Ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn
Bóng chuyền đã xây dựng cho sinh viên các trường đại học khối ngành kỹ thuật
tại Hà Nội vào thực tế và đánh giá hiệu quả.
Phương pháp thực nghiệm: Quá trình thực nghiệm sử dụng phương pháp
thực nghiệm so sánh song song đa đối tượng.
Thời gian thực nghiệm: Thực nghiệm được tiến hành từ tháng 10/2018 tới
tháng 10/2019.
Địa điểm thực nghiệm: 05 trường đại học khối kỹ thuật trên địa bàn thành
phố Hà Nội gồm: Trường Đại học Xây dựng, Trường Đại học Mỏ - Địa chất,
Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp, Trường Đại học Công nghiệp
Hà Nội, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Nội dung thực nghiệm: Ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn
Bóng chuyền cho sinh viên tương ứng với cả 4 năm, theo dõi và đánh giá đối
tượng thực nghiệm năm tập luyện thứ nhất.
Đối tượng thực nghiệm: Thực nghiệm được tiến hành trên trên 794 sinh
viên (trong đó có 453 sinh viên nam và 341 sinh viên nữ) năm thứ nhất tại sinh
viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội.
Vì thực nghiệm trên đối tượng sinh viên tập luyện TDTT ngoại khóa nên
thời điểm trước và sau thực nghiệm có sự biến đổi về đối tượng thực nghiệm. Để
có căn cứ đánh giá chính xác nhất kết quả thực nghiệm, chúng tôi theo dõi chi
tiết đối tượng thực nghiệm ở thời điểm trước và sau thực nghiệm.
Thời điểm trước thực nghiệm
116
Nhóm thực nghiệm: Ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa Bóng
chuyền đã xây dựng cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố
Hà Nội. Nhóm thực nghiệm gồm có 78 sinh viên thuộc Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội và Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp. Nhóm thực
nghiệm tập 2 buổi/tuần + 1 buổi tự tập, mỗi buổi 90 phút, thời điểm tập luyện
vào 17h30' tới 19h00'. Chi tiết thời gian, phân phối nội dung tập luyện của từng
nhóm đối tượng tuân thủ theo chương trình đã xây dựng của đề tài luận án.
Nhóm đối chứng 1: Tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền theo chương
trình cũ thường được sử dụng tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và Trường
Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp. Nhóm đối chứng 1 có tổng số 74 sinh
viên. Nhóm đối chứng tập 2-3 buổi/tuần. Mỗi buổi từ 90-120 phút, thời điểm tập
luyện vào 17h00' tới 19h00'. Nhóm đối chứng tập luyện theo chương trình cũ tại
các CLB.
Các điều kiện đảm bảo cho việc tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền tại
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm là tương đương nhau.
Nhóm đối chứng 2: Tập luyện ngoại khóa các môn thể thao khác. Nhóm
gồm các em SV tập luyện ngoại khóa các môn thể thao ngoài Bóng chuyền tại
các Trường Trường Đại học Xây dựng, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Trường
Đại học Công nghiệp Hà Nội, thời gian tập luyện một tuần từ 3 buổi trở lên, mỗi
buổi ít nhất 30 phút. Nhóm đối chứng 2 có tổng số 642 sinh viên.
Phân bổ chi tiết các đối tượng thực nghiệm thời điểm bắt đầu thực nghiệm
được trình bày tại bảng 3.25.
Số lượng
Đối tượng
Tổng
Nam
Nữ
Nhóm thực nghiệm
47
31
78
Nhóm đối chứng 1
45
29
74
Nhóm đối chứng 2
361
281
642
Tổng:
453
341
794
Bảng 3.25. Phân bổ đối tượng thực nghiệm thời điểm bắt đầu thực nghiệm
Thời điểm kết thúc thực nghiệm:
117
Sau 1 năm thực nghiệm, sinh viên thuộc nhóm thực nghiệm, nhóm đối
chứng 1 và nhóm đối chứng 2 theo danh sách ban đầu đã giảm đi đáng kể. Thời
điểm này, tổng số sinh viên còn lại 496 người, trong đó nhóm thực nghiệm còn
lại 64 người, nhóm đối chứng 1 là 36 người và nhóm đối chứng 2 là 396 người.
Phân bổ chi tiết được trình bày tại bảng 3.26.
Bảng 3.26. Phân bổ đối tượng thực nghiệm thời điểm kết thúc thực nghiệm
Số lượng Đối tượng Tổng Nam Nữ
Nhóm thực nghiệm 26 64
Nhóm đối chứng 1 38
21 15 36
Nhóm đối chứng 2 229 167 396
Tổng: 288 208 496
Trong quá trình nghiên cứu, luận án chốt số lượng sinh viên các nhóm đối
tượng thực nghiệm còn lại ở thời điểm kết thúc thực nghiệm làm số liệu so sánh
theo dõi dọc trong quá trình đánh giá hiệu quả thực nghiệm. Việc làm này đảm
bảo mẫu nghiên cứu ở thời điểm trước và sau thực nghiệm là đồng nhất.
Công tác kiểm tra, đánh giá:
Thời điểm đánh giá: Được tiến hành tại 2 thời điểm: Trước thực nghiệm và
sau 12 tháng thực nghiệm. Riêng với nhóm thực nghiệm, luận án tiến hành theo
dõi số lượng sinh viên bỏ tập và tập mới tại các CLB thực nghiệm.
Nội dung kiểm tra đánh giá gồm:
Đánh giá sự phát triển thể lực của sinh viên: Sử dụng 06 tiêu chí đánh giá
BGD-ĐT.
Đánh giá kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên: Theo điểm học
GDTC nội khóa của sinh viên theo từng tín chỉ.
theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng
Đánh giá trình độ tập luyện môn Bóng chuyền: Sử dụng các tiêu chí đánh
giá trong phần kiểm tra, đánh giá của chương trình tập luyện Bóng chuyền ngoại
khóa cho sinh viên năm thứ nhất.
118
Đánh giá sự phát triển phong trào tập luyện Bóng chuyền ngoại khóa: Theo
dõi số lượng sinh viên tập luyện mới và bỏ tập tại các CLB thuộc nhóm đối
chứng và thực nghiệm.
Các bước tiến hành thực nghiệm: Để việc thực nghiệm ứng dụng các
chương trình trong thực tế thu được hiệu quả tốt nhất, trong quá trình nghiên
cứu, chúng tôi xây dựng quy trình tiến hành thực nghiệm gồm các bước:
Bước 1. Liên hệ với sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội
làm thủ tục xin thực nghiệm ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa đã xây
dựng.
Bước 2. Chuẩn bị chương trình và các tài liệu hướng dẫn cần thiết, tổ chức
bàn giao chương trình thực nghiệm, tập huấn các công tác viên, HLV về chương
trình và cách thức sử dụng chương trình, giải đáp các thắc mắc, trao đổi thông
tin liên lạc…
Bước 3. Thống kê số lượng, danh sách đối tượng thực nghiệm và kiểm tra
ban đầu trên đối tượng thực nghiệm, làm căn cứ theo dõi, đánh giá hiệu quả
chương trình thực nghiệm.
Bước 4. Tiến hành thực nghiệm tại các trường đã lựa chọn theo kế hoạch,
theo dõi chặt chẽ quá trình thực nghiệm để có các điều khiển, điều chỉnh phù
hợp.
Bước 5. Kiểm tra, đánh giá các đối tượng thực nghiệm ở thời điểm kết thúc
thực nghiệm.
Bước 6. Hoàn thiện hồ sơ thực nghiệm.
3.3.2. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm
3.3.2.1. Thời điểm trước thực nghiệm
Đánh giá kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên; Đánh giá trình độ tập
Trong các nội dung đánh giá: Đánh giá sự phát triển thể lực của sinh viên;
luyện môn Bóng chuyền và Đánh giá sự phát triển phong trào tập luyện Bóng
chuyền ngoại khóa, chúng tôi chỉ tiến hành so sánh trình độ phát triển thể lực
của sinh viên vì sinh viên lựa chọn thực nghiệm là sinh viên năm thứ nhất, thời
119
điểm này chưa có kết quả học tập môn GDTC; bắt đầu tập luyện ngoại khóa
môn Bóng chuyền nên chưa kiểm tra trình độ phát triển môn Bóng chuyền và
được tiến hành thực nghiệm trên cùng địa điểm (Trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội và Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp) nên sự phát triển phong
trào là như nhau. Kết quả đánh sự phát triển thể lực của sinh viên cụ thể như
sau:
Trước thực nghiệm, luận án tiến hành kiểm tra và so sánh mức độ phát triển
thể lực của sinh viên nhóm thực nghiệm, các nhóm đối chứng để kiểm chứng
tính khách quan của việc phân nhóm. Nếu ở thời điểm trước thực nghiệm, mức
độ phát triển thể lực của sinh viên các nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê,
luận án sẽ tiến hành xác định lại đối tượng thực nghiệm cho phù hợp. Nếu ở thời
điểm này, mức độ phát triển thể lực của sinh viên các nhóm không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê chứng tỏ sự phân nhóm và lựa chọn đối tượng thực
nghiệm của luận án hoàn toàn khách quan. Sinh viên các nhóm đủ điều kiện làm
mẫu thực nghiệm. Kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể lực của sinh viên các
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm của luận án được trình bày tại bảng 3.27.
Qua bảng 3.27 cho thấy: Ở thời điểm trước thực nghiệm, ở cả đối tượng
sinh viên nam và nữ, ở tất cả các chỉ tiêu kiểm tra đánh giá trình độ thể lực theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kết quả kiểm tra của sinh viên các nhóm
đều không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (thể hiện ở ttính0.05), chứng tỏ sự phân nhóm của đề tài hoàn toàn khách quan, sinh viên các
nhóm không có sự khác biệt về thể chất ở thời điểm trước thực nghiệm.
Song song với việc so sánh trình độ thể lực của sinh viên các nhóm thông
qua giá trị trung bình kết quả kiểm tra các test vận động, luận án tiến hành so
sánh tỷ lệ sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực của các nhóm theo tiêu
chuẩn đánh giá xếp loại thể lực HS, SV ban hành kèm theo Quyết định số
53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng BGD-ĐT [13].
Kết quả được trình bày tại bảng 3.28.
Bảng 3.27. So sánh sự khác biệt trình độ thể lực của sinh viên các nhóm đối tượng thực nghiệm
thời điểm trước thực nghiệm (n=496)
Thực nghiệm
Đối chứng 1
Đối chứng 2
TT
Test
Cv
Cv
Cv
t1-2
t2-3
t1-3
x
x
x
Sinh viên nam (n=288)
n=38
n=21
n=229
1 Lực bóp tay thuận (kG)
43.73
3.89
8.89
43.65
4.15
9.47
43.68
4.06 9.30
0.98
0.78
0.86
2
19.43
1.31
6.75
19.48
1.43
7.33
19.35
1.39 7.16
0.86
0.69
0.99
Nằm ngửa gập bụng
(lần/30s)
3 Bật xa tại chỗ (cm)
219.24 15.62 7.13
217.91 16.93 7.81
217.78 16.50 7.58
0.67
0.85
0.85
4 Chạy 30m XPC (s)
5.47
0.46
8.47
5.41
0.50
9.05
5.44
0.49 8.93
0.95
0.95
0.93
5 Chạy con thoi 4x10m (s)
12.41
1.01
8.16
12.28
1.09
8.85
12.39
1.06 8.57
1.02
0.88
1.04
6 Chạy tùy sức 5 phút (m)
1002.34 75.32 7.51 1005.04 81.35 8.09 1001.05 79.33 7.92
0.89
1.02
10.1
Sinh viên nữ (n=208)
n=26
n=15
n=167
1 Lực bóp tay thuận (kG)
29.49
2.74
9.30
29.57
2.92
9.87
29.29
2.86 9.76
0.78
1.05
0.99
2
16.75
1.16
6.93
16.57
1.26
7.60
16.73
1.23 7.33
0.81
0.91
0.76
Nằm ngửa gập bụng
(lần/30s)
3 Bật xa tại chỗ (cm)
163.25 14.74 9.03
163.69 15.72 9.60
162.16 15.39 9.49
0.73
0.85
0.85
4 Chạy 30m XPC (s)
6.51
0.41
6.31
6.52
0.45
6.89
6.50
0.44 6.72
1.06
0.93
0.83
5 Chạy con thoi 4x10m (s)
12.92
1.15
8.91
12.78
1.23
9.61
12.90
1.20 9.32
1.03
1.04
0.89
6 Chạy tùy sức 5 phút (m)
897.07 64.69 7.21
899.49 70.08 7.79
895.91 68.28 7.62
0.94
1.02
1.03
Ghi chú: * tương đương P<005, t0.05=1.960
120
Bảng 3.28. So sánh kết quả phân loại trình độ thể lực của sinh viên các
nhóm đối chứng và thực nghiệm theo quy định của BGD-ĐT
Nhóm thực
nghiệm
Nhóm đối
chứng 1
Nhóm đối
chứng 2
Phân loại
TN - ĐC
2
So sánh
ĐC1-
ĐC2
2
2
mi
% mi
2-3
1-3
TN -
ĐC1
2 1-2
%
(n=36)
mi
%
(n=396)
(n=64)
42.19 15 41.67 146 36.87
Tốt
27
46.88 17 47.22 210 53.03
0.003* 0.852* 0.449*
Đạt
30
7
Không đạt
10.94
4
11.11
40 10.10
Ghi chú: * tương đương P>0.05.
2 0.05 = 5.991
Qua bảng 3.28 cho thấy: Ở thời điểm trước thực nghiệm, tỷ lệ SV đạt tốt và
đạt ở cả nhóm đối chứng 1, nhóm đối chứng 2 và nhóm thực nghiệm đều tương đối
cao với hơn 40% SV đạt tốt, còn khoảng 10% số SV không đạt tiêu chuẩn xếp loại
thể lực theo quy định của BGD-ĐT. Tỷ lệ SV không đạt ở các nhóm là tương
đương nhau. Khi so sánh tỷ lệ SV đạt tốt, đạt và không đạt khi đánh giá tổng hợp
trình độ thể lực của SV nhóm đối chứng 1, đối chứng 2 và nhóm thực nghiệm đều
không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0.05). Điều đó chứng tỏ, ở thời
điểm trước thực nghiệm, trình độ thể lực của SV nhóm đối chứng 1, đối chứng 2 và
thực nghiệm là tương đương nhau, hay nói cách khác, sự phân nhóm là khách quan.
3.3.2.2. Thời điểm sau thực nghiệm
Sau 01 năm học ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa đã xây dựng cho
sinh viên các trường đại học khối kĩ thuật tại Hà Nội, chúng tôi tiếp tục tiến hành
kiểm tra và so sánh các nhóm trên các mặt: Đánh giá sự phát triển thể lực của sinh
viên; Đánh giá kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên; Đánh giá trình độ
tập luyện môn Bóng chuyền và Đánh giá sự phát triển phong trào tập luyện
thời điểm trước thực nghiệm (n=496)
Bóng chuyền ngoại khóa. Kết quả cụ thể:
a. Đánh giá trình độ thể lực của sinh viên
Sau 1 năm thực nghiệm ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn
Bóng chuyền đã xây dựng, luận án tiến hành so sánh mức độ phát triển thể lực
của sinh viên nhóm thực nghiệm, các nhóm đối chứng bằng 6 test quy định theo
Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng
BGD-ĐT. Kết quả được trình bày tại bảng 3.29.
Bảng 3.29. So sánh sự khác biệt trình độ thể lực của sinh viên các nhóm đối tượng thực nghiệm thời điểm sau 1 năm
học thực nghiệm (n=496)
Thực nghiệm
Đối chứng 1
Đối chứng 2
TT
Test
Cv
t1-2
t2-3
t1-3
Cv
Cv
x
x
x
Sinh viên nam (n=288)
n=38
n=229
n=21
1 Lực bóp tay thuận (kG)
46.59
4.13
9.45
45.69
4.18
9.56
45.52
4.10
9.39
2.86*
0.26
2.88*
2
20.77
1.42
7.31
20.54
1.44
7.42
20.53
1.41
7.25
3.08*
0.05
2.56*
Nằm ngửa gập bụng
(lần/30s)
3 Bật xa tại chỗ (cm)
233.23 16.82
7.73 228.48 17.06
7.84 227.23 16.69
7.67
3.01*
0.93
2.51*
4 Chạy 30m XPC (s)
5.16
0.49
9.08
5.23
0.50
9.19
5.28
0.49
9.02
2.32*
0.49
2.63*
5 Chạy con thoi 4x10m (s)
11.68
1.08
8.72
11.85
1.09
8.83
11.98
1.07
8.66
2.23*
0.17
2.61*
6 Chạy tùy sức 5 phút (m)
1040.73 80.83
8.07 1031.07 81.93
8.18 1024.67 80.23
8.01
2.26*
0.13
2.43*
Sinh viên nữ (n=208)
n=26
n=15
n=167
1 Lực bóp tay thuận (kG)
31.09
2.90
9.91
30.70
2.72
9.30
30.23
2.89
9.85
3.00*
2.21
2.62*
2
17.66
1.25
7.48
17.12
1.27
7.59
17.42
1.24
7.42
2.51*
0.02
2.62*
Nằm ngửa gập bụng
(lần/30s)
3 Bật xa tại chỗ (cm)
173.67 15.64
9.64 170.83 15.81
9.75 168.78 15.54
9.58
2.58*
0.22
4.84*
4 Chạy 30m XPC (s)
6.15
0.45
6.87
6.32
0.45
6.98
6.28
0.44
6.81
2.36*
0.36
2.65*
5 Chạy con thoi 4x10m (s)
12.32
1.22
9.47
12.27
1.24
9.58
12.47
1.21
9.41
2.40*
0.16
3.12*
6 Chạy tùy sức 5 phút (m)
939.05 69.62
7.77 932.86 70.61
7.88 931.12 69.08
1.15
7.71
5.77*
2.54*
Ghi chú: * tương đương P<005, t0.05=1.960
121
Qua các bảng 3.29 cho thấy: Sau 1 năm thực nghiệm, kết quả kiểm tra mức
độ phát triển thể lực của sinh viên nhóm đối chứng 1, đối chứng 2 và nhóm thực
nghiệm đã có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở tất cả các tiêu chí kiểm tra. Khi
so sánh giữa các tố chất thể lực, sự khác biệt lớn nhất đạt được ở các test đánh
giá sức mạnh và khéo léo. Khi so sánh sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng
nghiên cứu, sự khác biệt diễn ra nhiều nhất khi so sánh giữa kết quả kiểm tra của
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 1; nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
2 (P<0.05). Kết quả kiểm tra các test ở nhóm đối chứng 1 và nhóm đối chứng 2
chưa có ý nghĩa thống kê ở cả đối tượng sinh viên nam và nữ (P>0.05). Như
vậy, sau 1 năm học áp dụng chương trình tập luyện ngoại khóa ngoại khóa môn
Bóng chuyền đã xây dựng cho sinh viên các trương đại học khối kỹ thuật tại Hà
Nội, kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể lực của sinh viên nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng 1, thực nghiệm và nhóm đối chứng 2 đã có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê ở tất cả các test kiểm tra. Như vậy, chương trình tập luyện ngoại
khóa môn Bóng chuyền đã xây dựng của luận án đã có hiệu quả cao trong việc
phát triển thể lực cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà
Nội.
Để thấy rõ hơn sự khác biệt về trình độ thể lực của sinh viên các nhóm,
luận án tiến hành tính nhịp tăng trưởng kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể
lực của sinh viên các nhóm đối tượng thực nghiệm sau 1 năm thực nghiệm. Kết
quả được trình bày tại bảng 3.30.
122
Bảng 3.30. Nhịp tăng trưởng thể lực của sinh viên nhóm đối chứng và nhóm
TT
Test
Sinh viên nam (W%)
Đối
Đối
Thực
chứng 2
chứng 1
nghiệm
4.13
4.57
6.33
Sinh viên nữ (W%)
Đối
Đối
Thực
chứng 2
chứng 1
nghiệm
3.16
3.75
5.28
1
Lực bóp tay thuận (kG)
6.67
5.30
5.92
5.29
3.27
4.04
2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)
6.18
4.74
4.25
6.19
4.27
4.00
Bật xa tại chỗ (cm)
3
5.83
3.38
2.99
5.69
3.12
3.44
Chạy 30m XPC (s)
4
6.06
3.56
3.36
4.75
4.07
3.39
Chạy con thoi 4x100m (s)
5
3.76
2.56
2.33
4.57
3.64
3.85
Chạy tùy sức 5 phút (m)
6
thực nghiệm sau 1 năm học thực nghiệm
Qua bảng 3.30 cho thấy: Sau 1 năm học thực nghiệm ứng dụng chương
trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền đã xây dựng cho sinh viên Đại học
khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội, nhịp tăng trưởng kết quả kiểm tra
các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển thể lực của sinh viên nhóm thực nghiệm
có xu hướng cao hơn nhóm đối chứng 1 và nhóm đối chứng 2 ở tất cả các tiêu
chí kiểm tra. Khi so sánh kết quả kiểm tra của nhóm đối chứng 1 và đối chứng 2,
ở một số chỉ tiêu, nhịp tăng trưởng kết quả kiểm tra của sinh viên nhóm đối
chứng 1 tốt hơn so với nhóm đối chứng 2 nhưng ở những chỉ tiêu khác, nhịp
tăng trưởng kết quả kiểm tra của nhóm đối chứng 2 lại tốt hơn nhóm đối chứng
1. Như vậy, ngoại trừ nhịp tăng trưởng của nhóm thực nghiệm có xu hướng tốt
hơn nhóm đối chứng 1 và đối chứng 2 ở tất cả các tiêu chí kiểm tra, ở 2 nhóm
đối chứng, sự khác biệt này không có điểm chung ở cả nam và nữ và khác biệt
không rõ dàng.
Có thể thấy rõ điều này qua biểu đồ 3.2 và biểu đồ 3.3.
123
Biểu đồ 3.2. Nhịp tăng trưởng thể lực của nam sinh viên các nhóm đối
tượng thực nghiệm sau 1 năm thực nghiệm
Biểu đồ 3.3. Nhịp tăng trưởng thể lực của nữ sinh viên các nhóm đối tượng
thực nghiệm sau 1 năm thực nghiệm
Biểu đồ 3.2 và biểu đồ 3.3 đã chỉ rõ sự chênh lệch nhịp tăng trưởng các chỉ
tiêu đánh giá mức độ phát triển thể thể lực của sinh viên Đại học khối các trường
kỹ thuật tại Hà Nội thuộc nhóm đối tượng thực nghiệm sau 1 năm thực nghiệm
theo từng giới tính. Qua đó, chúng ta thấy rõ rằng ở tất cả các chỉ tiêu đánh giá,
nhịp tăng trưởng của nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn nhóm đối chứng 1 và
124
nhóm đối chứng 2 ở cả đối tượng nam và nữ. Như vậy, có thể khẳng định,
chương trình thực nghiệm đã phát huy hiệu quả tốt trong việc phát triển thể lực
cho sinh viên nhóm thực nghiệm.
Song song với việc so sánh các tố chất vận động của sinh viên các nhóm
thông qua giá trị trung bình kết quả kiểm tra các test vận động, luận án tiến hành
so sánh tỷ lệ sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực của các nhóm theo tiêu
chuẩn đánh giá xếp loại thể lực HS, SV ban hành kèm theo Quyết định số
53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng BGD-ĐT [13].
Kết quả được trình bày tại bảng 3.31.
Bảng 3.31. So sánh kết quả phân loại trình độ thể lực của sinh viên các
nhóm đối chứng và thực nghiệm theo quy định của BGD-ĐT
Nhóm thực
nghiệm
Nhóm đối
chứng 1
Nhóm đối
chứng 2
Phân loại
TN - ĐC
2
So sánh
ĐC1-
ĐC2
2
2
mi
% mi
2-3
1-3
TN -
ĐC1
2 1-2
%
(n=36)
mi
%
(n=396)
(n=64)
51.56 16 44.44 150 37.88
Tốt
33
Đạt
31
48.44 18 50.00 220 55.56
6.715 1.607* 7.307
0
Không đạt
0.00
2
5.56
26
6.57
Ghi chú: * tương đương P>0.05.
Qua bảng 3.31 cho thấy: Sau 1 năm học áp dụng chương trình tập luyện
thời điểm sau 01 năm thực nghiệm (n=496)
ngoại khóa môn Bóng chuyền đã xây dựng của luận án, khi so sánh tỷ lệ sinh
đồng thời không còn tỷ lệ sinh viên không đạt tiêu chuẩn thể lực. Kết quả kiểm tra
của sinh viên nhóm thực nghiệm tốt hơn hẳn khi so sánh với sinh viên nhóm đối
chứng 1 và nhóm đối chứng 2 bằng tham số
2 (P<0.05). Khi so sánh kết quả phân
loại trình độ thể lực của sinh viên nhóm đối chứng 1 và nhóm đối chứng 2, kết quả
này chưa có ý nghĩa thống kê (P>0.05). Như vậy, có thể dễ dàng nhận thấy sinh
viên nhóm thực nghiệm đã đạt kết quả phân loại trình độ thể lực cao hơn so với
sinh viên nhóm đối chứng 1 và nhóm đối chứng 2.
viên ở nhóm thực nghiệm đạt tiêu chuẩn xếp loại thể lực loại tốt đã trên 50%,
b. Đánh giá kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên
Song song với việc so sánh kết quả phân loại trình độ thể lực của sinh viên,
chúng tôi tiến hành so sánh kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên Đại học
khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội. Kết quả điểm được tính theo điểm tín chỉ:
Điểm A là từ (8.0 – 10) : Giỏi
Điểm B là từ (6.5 – 7.9) : Khá
Điểm C là từ (5.0 – 6,4) : Trung bình
Điểm D là từ (4.0 – 4,9) : Yếu.
Điểm F là từ (0.0-3.9): Kém
Kết quả được trình bày tại bảng 3.32.
Bảng 3.32. So sánh kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên các nhóm
đối tượng thực nghiệm thời điểm sau 01 năm học thực nghiệm (n=496)
Nhóm thực
nghiệm
Nhóm đối
chứng 1
Nhóm đối
chứng 2
Điểm
TN - ĐC
2
So sánh
ĐC1-
ĐC2
2
2
mi
% mi
2-3
1-3
TN -
ĐC1
2 1-2
(n=64)
%
(n=36)
8
9
8.871 1.214* 16.370
23
21
17
3
0
mi
%
(n=396)
85 21.46
22.22
35.94
32.81
96 24.24
25.00
26.56 12 33.33 141 35.61
74 18.69
19.44
4.69
0.00
0
0.00
0.00
7
0
A
B
C
D
F
Ghi chú: * tương đương P>0.05.
Qua bảng 3.32 cho thấy: Sau 1 năm học thực nghiệm, khi so sánh kết quả học
tập môn học GDTC của sinh viên nhóm thực nghiệm và các nhóm đối chứng có xu
hướng sinh viên nhón thực nghiệm có kết quả học tập môn học GDTC tốt hơn so
với sinh viên nhóm đối chứng 1 và nhóm đối chứng 2 thể hiện tỷ lệ sinh viên đạt
điểm A và điểm B cao hơn; Không có sinh viên có điểm học tập GDTC loại D và
loại F. Kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên nhóm đối chứng 1 và nhóm
đối chứng 2 là tương đương nhau, kết quả học tập tương đối tốt, tỷ lệ sinh viên loại
có kết quả học tập loại D thấp và không có loại F. Khi so sánh kết quả học tập của
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 1, nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 2
đã có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05), nhưng khi so sánh kết quả học tập
125
của nhóm đối chứng 1 và đối chứng 2 bằng tham số
2 chưa thấy có ý nghĩa thống
kê ở ngưỡng P>0.05.
Có thể theo dõi sự khác biệt kết quả học tập của sinh viên các nhóm đối tượng
thực nghiệm ở biểu đồ 3.4.
Biểu đồ 3.4. So sánh kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên các nhóm
đối tượng thực nghiệm thời điểm sau 01 năm thực nghiệm
Qua biểu đồ 3.4 dễ dàng nhận thấy tỷ lệ sinh viên đạt điểm A và điểm B của
nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn nhóm đối chứng, trong khi lượng sinh viên đạt
điểm D thấp hơn hẳn. Không có sinh viên đạt điểm F của cả 3 nhóm đối tượng thực
nghiệm.
c. Đánh giá trình độ tập luyện môn Bóng chuyền
126
Bên cạnh việc đánh giá trình độ thể lực của sinh viên các nhóm đối tượng
nghiên cứu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và so sánh điểm học tập
của sinh viên, ở thời điểm sau 0-1 năm thực nghiệm, chúng tôi tiến hành so sánh
trình độ tập luyện môn Bóng chuyền của sinh viên nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng 1 bằng 3 test kiểm tra quy định trong chương trình tập luyện ngoại
khóa đã xây dựng. Kết quả được trình bày tại bảng 3.33.
127
Bảng 3.33. So sánh kết quả kiểm tra trình độ tập luyện môn Bóng chuyền
của sinh viên nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 1
Nhóm Đối
chứng 1 (n=36)
TT
Test
t
P
Nhóm
Thực nghiệm
(n=64)
x
x
n=38
n=21
Nam
Cách 1m chuyển bóng cao
1
15.52
1.21
14.26
1.23
2.26
<0.05
tay vào tường 30s (lần)
2
14.36
1.08
13.35
1.19
2.13
<0.05
Cách 1.5m chuyền bóng thấp
thay vào tường 30s (lần)
3
15.61
1.15
14.41
1.32
2.19
<0.05
Cách 3m gõ bóng vào tường
30s (lần)
Nữ
n=26
n=15
1
14.52
1.12
13.42
1.25
2.08
<0.05
Cách 1m chuyển bóng cao
tay vào tường 30s (lần)
2
12.36
1.06
11.29
1.09
2.37
<0.05
Cách 1.5m chuyền bóng thấp
thay vào tường 30s (lần)
3
9.61
0.89
9.45
0.97
0.82
<0.05
Cách 3m gõ bóng vào tường
30s (lần)
sau 01 năm thực nghiệm
Qua bảng 3.33 cho thấy:
Tương tự như khi so sánh trình độ thể lực của sinh viên, kết quả so sánh
trình độ tập luyện Bóng chuyền của sinh viên nhóm thực nghiệm cũng tốt hơn
nhóm đối chứng ở 2/3 test kiểm tra ở đối tượng nữ và ở cả 3/3 test ở đối tượng
nam khi so sánh bằng tham số t (P<0.05). Riêng test Cách 3m gõ bóng vào
tường 30s (lần), khi so sánh kết quả kiểm tra của nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng 1 ở đối tượng nữ, mặc dù có xu hướng kết quả kiểm tra của nhóm đối
chứng có tốt hơn nhưng khi so sánh bằng tham số t lại chưa thấy có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê.
128
Như vậy, có thể khẳng định chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng
chuyền đã xây dựng của đề tài luận án có tác dụng tích cực trong việc nâng cao
trình độ tập luyện Bóng chuyền cho sinh viên nhóm thực nghiệm.
d. Đánh giá sự phát triển phong trào tập luyện Bóng chuyền ngoại khóa
Sau 1 năm thực nghiệm, luận án đã tiến hành thống kê chi tiết số lượng sinh
viên thuộc từng nhóm: đối chứng 1, đối chứng 2 và thực nghiệm, đồng thời tính
tỷ lệ sinh viên còn tập luyện thường xuyên tại các nhóm; với 2 nhóm đối chứng
1 và thực nghiệm, chúng tôi thống kê thêm số lượng sinh viên đăng ký học mới
trong 1 năm thực nghiệm. Nhóm đối chứng 2 không tính được số lượng này vì
không khu trú được chi tiết đối tượng nghiên cứu. Kết quả cụ thể được trình bày
tại bảng 3.34.
Bảng 3.34. Đánh giá mức độ phát triển phong trào tập luyện TDTT NK của
Số người tập luyện
thường xuyên
Số người tập luyện
tăng thêm tại các
CLB
Đối tượng
Tỷ lệ tăng
Trước
Mức
Tỷ lệ
Sau
(%)
giảm
giảm (%)
TN
TN
Nhóm thực nghiệm
64
78
17.95
14
Số
lượng
tăng
65
83.33
Nhóm đối chứng 1
36
74
51.35
38
14
18.92
Nhóm đối chứng 2
396
642
38.32
246
-
-
Tổng:
496
794
37.53
298
-
-
sinh viên các nhóm đối tượng thực nghiệm sau 01 năm học thực nghiệm
Qua bảng 3.34 cho thấy:
17.95%, thấp hơn nhóm đối chứng 1 và nhóm đối chứng 2 xấp xỉ 30% tổng số
Sau 01 năm thực nghiệm, tỷ lệ sinh viên bỏ tập tại nhóm thực nghiệm là
sinh viên. Tỷ lệ sinh viên bỏ tập của nhóm đối chứng 1 và đối chứng 2 là tương
đương nhau, xấp xỉ 40-50% tổng số sinh viên.
Khi thống kê số lượng sinh viên đăng ký học mới của nhóm thực nghiệm
tính tới tháng 9/2018 là 65 người, tăng 83.33% so với số sinh viên đăng ký học
mới thời điểm tháng 9/2017; tỷ lệ này ở nhóm đối chứng 1 là 14 người, chiếm
129
18.92%. Như vậy, tỷ lệ sinh viên đăng ký học mới tại nhóm thực nghiệm cao
hơn hẳn so với nhóm đối chứng đối chứng 1.
Như vậy, có thể khẳng định, chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng
chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội đã có
tác dụng tốt trong việc thu hút sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa môn
Bóng chuyền tại sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật tại Hà Nội.
3.3.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 3
Trong quá trình ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng
chuyền đã xây dựng cho sinh viên các trường đại học vào thực tế và đánh giá
hiệu quả, chúng tôi đã tiến hành trình bày chi tiết về quá trình tổ chức thực
nghiệm, trong đó làm rõ về các nội dung, quy trình, cách thức tiến hành thực
nghiệm và tiến hành đánh giá kết quả thực nghiệm trên cơ sở đánh giá sự phát
triển thể lực của sinh viên; đánh giá kết quả học tập GDTC; đánh giá trình độ tập
luyện môn bóng chuyền và đánh giá sự phát triển phong trào tập luyện.
3.3.3.1. Bàn luận về quá trình tổ chức thực nghiệm
Ngoài việc kiểm chứng lý thuyết chương trình tập luyện Bóng chuyền
ngoại khóa đã xây dựng cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành
phố Hà Nội, chúng tôi tiến hành ứng dụng chương trình đã xây dựng vào thực tế
và đánh giá hiệu quả. Lộ trình nghiên cứu của đề tài tương ứng với các công
trình nghiên cứu có liên quan như: Trần Kim Cương [30], Lê Thanh Hà [42],
Đắc Sơn (2004) [82], Tác giả Nguyễn Cẩm Ninh (2011) [63], Lê Trường Sơn Chấn
Hải (2012) [45]... tuy nhiên, với lộ trình nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng,
công việc giải quyết các vấn đề nghiên cứu lại được tiến hành với nhiều điểm mới
hơn và đảm bảo giải quyết toàn diện vấn đề nghiên cứu hơn so với các tác giả
nghiên cứu trước đây. Việc làm này thể hiện ở phương pháp thực nghiệm; lộ
Nguyễn Đức Thành [85], Hoàng Minh Tần [83], Nguyễn Ngọc Việt [107], Hồ
trình thực nghiệm và phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm.
Về phương pháp thực nghiệm: Thay vì sử dụng phương pháp thực nghiệm
so sánh song song với 01 nhóm đối chứng và 01 nhóm thực nghiệm, quá trình
nghiên cứu luận án sử dụng phương pháp thực nghiệm so sánh song song đa đối
130
tượng để đánh giá hiệu quả chương trình đã xây dựng. Nếu như trong quá trình
thực nghiệm, các công trình nghiên cứu khoa học trước đó đã tiến hành theo
phương pháp tự đối chiếu (trình tự) như tác giả Nguyễn Cẩm Ninh (2011) [63],
tác giả Lê Trường Sơn Chấn Hải (2012) [45] hay tiến hành so sánh song song
giữa nhóm thực nghiệm (ứng dụng chương trình mới) và nhóm đối chứng
(chương trình cũ) như: Tác giả Trần Vũ Phương (2016) [69], tác giả Nguyễn
Duy Quyết (2012) [71], tác giả Phạm Đức Viễn… thì luận án sử dụng so sánh
song song trên 3 nhóm đối tượng để đánh giá và so sánh kết quả chương trình
tập luyện mới xây dựng của luận án với chương trình tập luyện cũ tại các
Trường, ngoài ra còn có thêm nhóm đối chứng 2 để so sánh hiệu quả của việc
tập luyện TDTT NK theo chương trình mới xây dựng của đề tài luận án so với
việc tập luyện TDTT NK tự do của sinh viên. Đây là một điểm khác hơn trong
sử dụng phương pháp thực nghiệm của luận án so với các công trình nghiên cứu
trước đó, đảm bảo có thể đánh giá toàn diện hiệu quả của chương trình mới
không chỉ so với chương trình cũ thường được sử dụng mà còn so với việc tập
luyện TDTT NK khác của sinh viên.
Về lộ trình thực nghiệm: Nếu như các công trình nghiên cứu khoa học của
các tác giả trước đây chưa quan tâm tới các bước tiến hành thực nghiệm mà chỉ
quan tâm tới thời gian ứng dụng chương trình (hoặc các bài tập, biện pháp, giải
pháp mới gọi chung là các yếu tố mới) vào thực tế để đánh giá hiệu quả, thì
trong quá trình tổ chức nghiên cứu ứng dụng chương trình đã xây dựng của luận
án, chúng tôi đã quy định các bước cụ thể để tiến hành thực nghiệm. Lộ trình
ứng dụng chương trình vào thực tế được tiến hành qua 6 bước, từ khâu chuẩn bị
cho tới khi hoàn tất quá trình thực nghiệm. Lộ trình nghiên cứu đảm bảo cho
việc ứng dụng chương trình thực nghiệm vào thực tế được sự đồng thuận của
Ban Giám hiệu các trường; đảm bảo vấn đề tập huấn để tất cả các cộng tác viên
hiểu rõ về chương trình và ứng dụng đồng loạt tại các điểm thực nghiệm; đảm
bảo việc thống nhất số lượng sinh viên ở từng giai đoạn thực nghiệm làm căn cứ
theo dõi, đánh giá hiệu quả thực nghiệm; đảm bảo nắm bắt thông tin đa chiều để
131
có thể điều khiển, điều chỉnh quá trình thực nghiệm phù hợp; đảm bảo thống
nhất thời điểm kiểm tra, đánh giá của các nhóm đối tượng thực nghiệm ở tất cả
các địa điểm thực nghiệm cũng như việc hoàn thiện hồ sơ thực nghiệm. Theo ý
kiến đánh giá của một số chuyên gia GDTC mà luận án đã tham khảo, đây là lộ
trình khoa học, hợp lý, giúp luận án chủ động hơn trong quá trình thực nghiệm
và giúp quá trình thực nghiệm thu được hiệu quả cao hơn. Đây cũng là một điểm
mới trong quá trình tổ chức thực nghiệm ứng dụng chương trình đã xây dựng
của luận án và đánh giá hiệu quả.
Về phương pháp tiến hành đánh giá hiệu quả thực nghiệm: Nếu như ở
nhiều nghiên cứu trước đây, khi đánh giá hiệu quả chương trình thực nghiệm,
các tác giả mới chỉ quan tâm tới đánh giá việc phát triển thể lực của đối tượng
nghiên cứu thì trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án, chúng tôi đã tiến hành
đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện Bóng chuyền ngoại khóa đã xây dựng
cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội trên cơ sở
theo dõi sự phát triển thể lực của sinh viên; so sánh kết quả học tập GDTC chính
khóa của sinh viên; So sánh trình độ tập luyện môn Bóng chuyền của sinh viên
và so sánh tác động của chương trình tới việc phát triển phong trào TDTT NK.
Trong quá trình giải quyết nhiệm vụ 2, luận án đã tiến hành kiểm chức lý
thuyết chương trình đã xây dựng và tổ chức hội thảo xin ý kiến đóng góp hoàn
thiện chương trình. Việc làm này đảm bảo đánh giá tính phù hợp, hiệu quả cũng
như tính chính xác của chương trình về mặt lý thuyết. Việc ứng dụng chương
trình mới trong thực tế và đánh giá hiệu quả lại đảm bảo đánh giá hiệu quả
chương trình trong thực tế. Như vậy, có thể nói, việc kiểm nghiệm chương trình
đã được tiến hành hiệu quả trong quá trình nghiên cứu. Phương pháp kiểm tra,
đánh giá là phù hợp và là vấn đề đổi mới so với các công trình nghiên cứu có
liên quan trước đó.
3.3.3.2. Bàn luận về kết quả thực nghiệm
Sau 01 năm ứng dụng chương trình đã xây dựng vào thực tế hoạt động
TDTT NK môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật
132
Thành phố Hà Nội, chương trình tập luyện môn Bóng chuyền đã xây dựng của
đề tài luận án có kết quả cao trong việc phát triển thể lực, nâng cao kết quả học
tập, nâng cao trình độ tập luyện bóng chuyền và có tác dụng tốt trong phát triển
phong trào tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền trong sinh viên Đại học khối
các trường kỹ thuật tại Hà Nội. Cụ thể:
Về kết quả phát triển thể lực: Kết quả thực nghiệm cho thấy chương trình
Bóng chuyền ngoại khóa đã xây dựng đã giúp phát triển thể lực cho sinh viên
nhóm thực nghiệm khi đánh giá bằng giá trị thành tích kiểm tra các nhóm, đánh
giá bằng nhịp tăng trưởng thành tích và cả đánh giá bằng kết quả phân loại thể
lực sinh viên theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kết quả so sánh bằng
thuật toán có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.050.
Về kết quả học tập: Tương tự kết quả phát triển thể lực, kết quả thực
nghiệm cũng cho thấy chương trình Bóng chuyền ngoại khóa đã xây dựng của
luận án có tác dụng tốt với việc nâng cao kết quả học tập GDTC nội khóa của
sinh viên. Kết quả học tập nội khóa GDTC của sinh viên nhóm thực nghiệm tốt
hơn so với nhóm đối chứng 1 và nhóm đối chứng 2. Kết quả so sánh bằng thuật
toán có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.050.
Về kết quả kiểm tra trình độ tập luyện môn Bóng chuyền: Kết quả thực
nghiệm cho thấy hiệu quả chương trình mới với chương trình cũ thường được sử
dụng tại các Trường trong việc nâng cao trình độ môn Bóng chuyền có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê ở phần lớn các tiêu chí kiểm tra, trong đó, nhóm thực
nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Như vậy, chương trình mới hiệu quả tốt hơn
trong việc nâng cao trình độ tập luyện môn Bóng chuyền cho sinh viên.
Về sự phát triển phong trào tập luyện bóng chuyền ngoại khóa: CLB Bóng
chuyền sử dụng chương trình tập luyện mới thu hút nhiều sinh viên mới tham
gia tập luyện hơn, đồng thời số lượng sinh viên bỏ tập cũng ít hơn. Điều này
chứng tỏ chương trình mới có hiệu quả tốt hơn trong việc phát triển phong trào
tập luyện Bóng chuyền ngoại khóa.
133
Với một chương trình được xây dựng khoa học, công phu, kế thừa được
những nội dung tốt và khắc phục được các hạn chế của các chương trình cũ, huy
động được trí tuệ tập thể trong quá trình xây dựng, việc thu được kết quả tốt
trong hầu hết các mặt đánh giá là vấn đề hoàn toàn có thể xảy ra.
Kết quả thực nghiệm của đề tài đã khẳng định tính hiệu quả của chương
trình mới xây dựng trong cả việc hoàn thiện mục tiêu giáo dục, giáo dưỡng, phát
triển phong trào tập luyện TDTT NK.
Tóm lại, qua nghiên cứu nhiệm vụ 3, đề tài có các nhận xét sau:
Quá trình nghiên cứu đã xây dựng quy trình hợp lý và ứng dụng chương
trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền đã xây dựng cho sinh viên Đại học
khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội và đánh giá hiệu quả. Kết quả,
chương trình tập luyện môn Bóng chuyền đã xây dựng của đề tài luận án có kết
quả cao trong việc phát triển thể lực, nâng cao kết quả học tập, nâng cao trình độ
tập luyện bóng chuyền và có tác dụng tốt trong phát triển phong trào tập luyện
ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật
Thành phố Hà Nội.
134
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Thực trạng hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên Đại học khối các
trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội cho thấy: Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt
động GDTC và TDTT NK tại các trường đã đáp ứng ở mức cơ bản, trong đó có
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển môn Bóng chuyền ngoại khóa; Nội dung
tập luyện TDTT NK của sinh viên rất đa dạng, có tính phân hóa cao. Sinh viên
vẫn chủ yếu tập luyện TDTT NK dưới hình thức tập luyện tự phát là chính. Tỷ
lệ sinh viên chưa đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể còn cao ở cả nam và nữ; chưa
có chương trình tập luyện ngoại khóa cho sinh viên mà phần lớn mới chỉ được
sử dụng theo kinh nghiệm của các giáo viên, HLV, cũng chưa tiến hành đo
lường hiệu quả tác động của tập luyện TDTT NK trên các Trường.
2. Quá trình nghiên cứu đã xác định được 07 nguyên tắc với 28 nội dung cụ
thể cần tuân thủ trong xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng
chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội. Tiến
hành xây dựng được 04 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền
đối tượng nghiên cứu tương ứng với 04 năm học. Bước đầu kiểm nghiệm lý
thuyết chương trình thông qua ý kiến các chuyên gia và hội thảo. Kết quả cho
thấy, chương trình tập luyện ngoại khóa đã xây dựng của đề tài luận án cho sinh
viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội là phù hợp với đối
tượng nghiên cứu.
3. Thông qua ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng
chuyền đã xây dựng cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố
Hà Nội và đánh giá hiệu quả. Kết quả, chương trình đã xây dựng của đề tài luận
án có hiệu quả cao trong việc phát triển thể lực, nâng cao kết quả học tập, nâng
cao trình độ tập luyện bóng chuyền và có tác dụng tốt trong phát triển phong
trào tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các
trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội.
135
KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị với sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật trên địa bàn
thành phố Hà Nội: Ứng dụng chương trình đã xây dựng của luận án trong tổ
chức tập luyện Bóng chuyền ngoại khóa cho sinh viên Đại học khối các trường
kỹ thuật Thành phố Hà Nội.
2. Kiến nghị với các trường đại học tại Hà Nội và các trường đại học khác:
Tham khảo chương trình đã xây dựng trong việc phát triển phong trào tập luyện
Bóng chuyền ngoại khóa cho sinh viên.
3. Kiến nghị với các nghiên cứu tiếp theo: Mở rộng hướng nghiên cứu của
đề tài luận án để có hệ thống các chương trình tập luyện ngoại khóa các môn thể
thao khác cho học sinh, sinh viên trong trường học các cấp.
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
1. Đào Tiến Dân (2019), Thực trạng trình độ thể lực của sinh viên năm thứ
nhất khối trường kỹ thuật tại thành phố Hà Nội, Tạp chí Khoa học Đào tạo và
Huấn luyện thể thao, Số 3 trang 42.
2. Đào Tiến Dân (2019), Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng tới việc tập
luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền của sinh viên khối trường kỹ thuật tại Hà
Nội, Tạp chí Khoa học thể thao, Số 6 trang 54.
Tiếng Việt
TÀI LIỆU THAM KHẢO
tiêu về cải tiến công tác GDTC trong nhà trường các cấp.
1. Nguyễn Kỳ Anh, Vũ Đức Thu (1993), Chương trình đồng bộ có mục
ngày 2/10/1958 về công tác thể dục thể thao.
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng (1958), Chỉ thị số 106 / CT-TW
28/2/1962 về tăng cường công tác thể dục thể thao quốc phòng.
3. Ban chấp hành Trung ương Đảng (1962), Chỉ thị 38 CT/TW ngày
ngày18/11/1975 về công tác thể dục thể thao trong tình hình mới.
4. Ban chấp hành Trung ương Đảng (1975), Chỉ thị 227 CT/TW
đại biểu toàn quốc lần thứ IV do đồng chí Lê Duẩn, Tổng Bí thư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng trình bày ngày 14/12/1976 khẳng định công tác TDTT là một
mặt cần thiết không thể thiếu trong giáo dục toàn diện hiện đại.
5. Ban chấp hành Trung ương Đảng (1976), Báo cáo chính trị Đại hội
24/03/1994 của Ban bí thư TW Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới.
6. Ban Bí thư Trung ương Đảng (1994), Chỉ thị số 36/ CT-TW ngày
đại biểu toàn quốc lần thứ V do đồng chí Lê Duẩn, Tổng Bí thư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng trình bày Ngày 27 tháng 3 năm 1982 về tăng cường hệ thống tổ
chức quản lý công tác TDTT ở các cấp ngành, các đoàn thể.
7. Ban chấp hành Trung ương Đảng (1982), Báo cáo chính trị Đại hội
kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII về công tác thể dục thể thao, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn
số 17/CT-TW ngày 23/10/2002 về phát triển thể dục thể thao đến năm 2010.
9. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Chỉ thị
kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn
kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn
ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị khoá XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,
tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020.
12. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2011), Nghị quyết số 08-NQ/TW
của Chính phủ: Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020.
13. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2011), Nghị quyết số 16/NQ-CP
Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Ban Tuyên giáo Trung ương (2014), Tài liệu nghiên cứu Nghị quyết
Nội.
15. Phạm Đình Bẩm (2003), Quản lý chuyên ngành TDTT, Nxb TDTT, Hà
liệu chuyên khảo dành cho hệ cao học và đại học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.
16. Phạm Đình Bẩm (2003), Quản lý chuyên ngành Thể dục Thể thao, Tài
ngày 03/05/2001 ban hành Quy chế GDTC và Y tế trường học.
17. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Quyết định số 14/2001/QĐ-BGDĐT
ngày 02/8/2004 về nhiệm vụ của toàn ngành trong năm học 2001-2005.
18. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Chỉ thị số 25/2004 CT/ BGD&ĐT
ngày 28 tháng 7 năm 2004 về việc hướng dẫn về loại hình giáo viên, cán bộ, nhân
viên ở các trường phổ thông.
19. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Thông tư số 22/2004/TT-BGD&ĐT
môn Thể dục, Ban hành kèm theo quyết định số 16.2006, ngày 05 tháng 5 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
20. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông
HSSV ban hành kèm theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/09/2008.
21. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quy định về kiểm tra đánh giá thể lực
ngày 23/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định tổ chức
hoạt động thể thao ngoại khóa cho HS, SV.
22. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT
07/5/2009 ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ
thống giáo dục quốc dân.
23. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT ngày
BVHTTDL ngày 17 tháng 3 năm 2009 về việc hướng dẫn việc tổ chức và đánh
giá phong trào TDTT quần chúng tại địa phương.
24. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2009), Thông tư số: 02/2009/TT-
ngày 24/7/2015 về việc phê duyệt kế hoạch thực nghiệm nghị quyết số
88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về việc đổi mới chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông và quyết định số 404/QĐ TTg ngày 27/3/2015 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thông.
25. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Quyết định số 2632/QĐ-BGDĐT
trạng thể chất người Việt Nam từ 6 tới 20 tuổi (thời điểm 2001), Nxb TDTT, Hà
Nội.
26. Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Danh Thái và cộng sự (2003), Thực
27. Dương Nghiệp Chí (2004), Đo lường thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
số quốc gia trên thế giới”, Tạp chí Khoa học thể thao, số1, tr.52 – 56, Viện Khoa
học thể thao, Hà Nội.
28. Dương Nghiệp Chí (2007), “Thể thao trường học ở Việt Nam và một
tịch chính phủ Liên hiệp Lâm thời nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về
việc thành lập Nha Thể dục Trung ương trong Bộ Thanh niên.
29. Chính phủ (1946), Sắc lệnh số 14 Ngày 30 tháng 1 năm 1946 của Chủ
hình CLB TDTT cơ sở trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Ninh Bình”,
Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
30. Trần Kim Cương (2009), “Nghiên cứu giải pháp phát triển các loại
dạy học môn thể thao tự chọn bóng chuyền cho nam sinh viên năm thứ hai trường
đại học Quy Nhơn, Luận văn cao học, Trường Đại học TDTT Tp. Hồ Chí Minh
31. Hồ Ngọc Cường (2016), Nghiên cứu biện pháp nâng cao chất lượng
Hà Nội.
32. Daxưorơxki V. M (1978), Các tố chất thể lực của VĐV, NXB TDTT,
các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực miền núi phía Bắc từ 15 – 17 tuổi,
Luận án Tiến sĩ Giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
33. Hoàng Công Dân (2005), Nghiên cứu phát triển thể chất cho học sinh
bóng cao tay bằng hai tay trong môn bóng chuyền cho nam sinh viên trường đại
học Sao Đỏ, Luận văn cao học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
34. Vũ Văn Duân (2018), Lựa chọn bài tập hoàn thiện kỹ thuật chuyền
tốc độ cho nam sinh viên lớp bóng chuyền khóa 35 chuyên ngành HLTT Trường
ĐH TDTT TP.HCM, Luận văn cao học, Trường Đại học TDTT Tp. Hồ Chí Minh.
35. Lê Anh Duy (2014), Xây dựng hệ thống bài tập phát triển sức mạnh
lượng giáo dục thể chất cho học sinh các trường tiểu học tỉnh Thanh Hóa”, Luận
án tiến sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
36. Lê Đông Dương (2017), “Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất
của học sinh phổ thông từ lớp 1 tới lớp 12 (thời điểm 2002-2014), Đề tài NCKH
cấp Bộ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
37. Trần Đức Dũng và cộng sự (2014), Nghiên cứu sự phát triển thể chất
hình thức Câu lạc bộ góp phần phát triển thể chất cho học sinh THPT tỉnh Sơn La,
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
38. Nguyễn Bá Điệp (2016), Đổi mới hoạt động thể thao ngoại khóa bằng
cầu hoạt động TDTT của học sinh các dân tộc lứa tuổi 11-14 ở An Giang, Luận án
Tiến Sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
39. Âu Xuân Đôn (2001), Nghiên cứu đặc điểm phát triển thể chất và nhu
điều kiện đảm bảo chất lượng GDĐH, Hội nghị Quốc tế về bảo đảm chất lượng
giáo dục đại học, Bangalore-Ấn Độ, Tháng 3/2001
40. Trần Khánh Đức (2011), Hệ thống chỉ số và quy trình đánh giá các
thể thao giữa Đại học Huế và các tổ chức thể dục, thể thao trên địa bàn thành phố
Huế", Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
41. Nguyễn Gắng (2015),"Nghiên cứu xây dựng mô hình liên kết thể dục
trong một số trường Đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận án tiến sĩ giáo
dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
42. Lê Thanh Hà (2018), “Nghiên cứu mô hình câu lạc bộ cầu lông
sinh các trường tiểu học thành phố Hải Dương”, Tạp chí Khoa học thể thao, số 5,
Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
43. Mai Thị Thu Hà (2011), “Mô hình CLB thể thao ngoài giờ cho học
thể dục Aerobic trong hoạt động ngoại khóa đối với học sinh tiểu học”, Luận án
Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
44. Mai Thị Thu Hà (2014), “Nghiên cứu hiệu quả tập luyện và thi đấu
sinh viên các trường Đại học Sư phạm vùng Trung Bắc theo hướng bồi dưỡng
nghiệp vụ và tổ chức hoạt động TDTT trường học”, Luận án Tiến sĩ Giáo dục,
Viện Khoa học TDTT, Hà Nội
45. Lê Trường Sơn Chấn Hải (2012), “Đổi mới chương trình GDTC cho
sinh một số tỉnh phía Bắc bằng phương pháp quan sát dọc từ 6 – 10 tuổi”, Luận án
Tiến sĩ Giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
46. Bùi Quang Hải (2008), “Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học
cho học sinh các trường dạy nghề Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục,
Viện Khoa học TDTT.
47. Nguyễn Trọng Hải (2002), “Xây dựng nội dung chương trình GDTC
(2000), Y học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
48. Lưu Quang Hiệp, Lê Đức Chương, Vũ Chung Thuỷ, Lê Hữu Hưng
TDTT, Hà Nội.
49. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (2003), Sinh lý học TDTT, Nxb
trong nhà trường. Nxb TDTT, Hà Nội.
50. Trịnh Trung Hiếu (1997), Lý luận và phương pháp giáo dục TDTT
Vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học TDTT Bắc Ninh”, Luận án Tiến sĩ Giáo
dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
51. Nguyễn Hữu Hùng (2019), “Đổi mới chương trình môn Âm nhạc –
luyện TDTT cho học sinh THCS khu vực cao nguyên Gia Lai – Kon Tum”, Luận
án Tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
52. Trần Hữu Hùng (2014), “Nghiên cứu cải tiến hình thức và nội dung tập
thuật đập bóng của vận động viên bóng chuyền nam lứa tuổi 14-17, Luận án tiến
sĩ giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
53. Trần Hùng (2008), Nghiên cứu sự phát triển sức mạnh tốc độ trong kỹ
ngành Huấn luyện thể thao Trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh”, Luận
án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Ivanop.V.X (1996), Những cơ sở của toán học thống kê, người dịch:
54. Nguyễn Văn Hòa (2016), “Đánh giá chương trình đào tạo cử nhân
Trần Đức Dũng, hiệu đính: Đỗ Công Huỳnh, Nxb TDTT, Hà Nội.
55.
sinh nữ tiểu học (từ 7-11 tuổi) ở Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận án tiến sĩ khoa
học giáo dục, Viện khoa học TDTT, Hà Nội.
56. Huỳnh Trọng Khải (2001), “Nghiên cứu sự phát triển thể chất cuả học
luyện sức mạnh theo chu kỳ huấn luyện năm cho vận động viên bóng chuyền nữ
trẻ Cao Su Phú Riềng lứa tuổi 16-18, Luận văn cao học, Trường Đại học TDTT
Tp. Hồ Chí Minh.
57. Trần Hoàng Kim (2015), Nghiên cứu xây dựng chương trình huấn
sinh THPT chuyên các tỉnh Bắc Miền trung”, Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục,
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
58. Đồng Hương Lan (2016), “Nghiên cứu phát triển thể chất của học
trình Bóng chuyền¸Nxb TDTT, Hà Nội.
59. Đinh Văn Lẫm, Phạm Thế Vượng, Đàm Chính Thống (2006), Giáo
Nxb TDTT, Hà Nội.
60. Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành (2008), Giáo trình TDTT trường học,
Truyền thông, Đà Nẵng.
61. Lê Ngọc Long (2015), Giáo trình Bóng chuyền, Nxb Thông tin và
27 tháng 3.
62. Hồ Chí Minh (1946), Sức khỏe và thể dục, báo Cứu quốc số 199, ngày
cử nhân ngành Quản lý TDTT”, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa
học TDTT, Hà Nội.
63. Nguyễn Cẩm Ninh (2011), “Nghiên cứu xây dựng nội dung giảng dạy
luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS thành phố Hà Nội”, Luận án
Tiến sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
64. Mai Thị Bích Ngọc (2017), “Nghiên cứu xây dựng chương trình tập
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
65. Lê Đức Ngọc (2000), Xây dựng chương trình giảng dạy, Nxb Đại học
dục thể chất, (Phạm Trọng Thanh và Lê Văn Lẫm dịch), NXB TDTT, Hà Nội.
66. Nôvicốp A. D, Mátvêép L. P (1976), Lý luận và phương pháp giáo
phát triển năng lực linh hoạt cho VĐV bóng chuyền nữ 14-16 tuổi, Luận án tiến sĩ
giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
67. Trần Đức Phấn (2001), Nghiên cứu ứng dụng hệ thống bài tập nhằm
68. Hoàng Phê và cộng sự (1996), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
chuyên ngành Giáo dục thể chất trình độ Cao đẳng ở trường Cao đẳng Tuyên
Quang”, Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
69. Trần Vũ Phương (2016), “Ứng dụng chương trình đổi mới đào tạo
chất nhằm nâng cao kết quả học tập thực hành kỹ thuật các môn thể thao trong
chương trình đào tạo sinh viên Khoa TDTT Trường Đại học Hải Phòng, Luận án
tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
70. Đỗ Đình Quang (2013), Nghiên cứu một số giải pháp phát triển thể
“Điền kinh cho trẻ em” của Hiệp hội các Liên đoàn Điền kinh Quốc tế tại một số
trường tiểu học khu vực phía Bắc Việt Nam”, luận án tiến sĩ khoa học giáo dục,
Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
71. Nguyễn Duy Quyết (2012), “Nghiên cứu ứng dụng chương trình
cứu xã hội học, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.
72. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2001), Phương pháp nghiên
pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ban hành ngày 15/4/1992.
73. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), Hiến
thao, NXB TDTT, Hà Nội.
74. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2000), Pháp lệnh Thể dục, thể
38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005
75. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật giáo dục¸ số
dục, thể thao của Quốc hội Khóa XI, Kỳ họp thứ X số 72/2006/QH ngày
29/11/2006.
76. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật thể
dục, thể thao của Quốc hội 14, Kỳ họp thứ X số 26/2018/QH14 ngày 14/6/2018.
77. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2018), Luật thể
78. Rudich P. A (1980), Tâm lý học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
Nội
79. R.Hedoman (2000), Sinh lý thể thao cho mọi người, Nxb TDTT, Hà
80. Rudich P. A (1980), Tâm lý học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.
pháp nghiên cứu khoa học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.
81. Nguyễn Xuân Sinh và cộng sự (2012), Giáo trình Lý luận và phương
trình GDTC cho sinh viên khoa giáo dục tiểu học, luận án tiến sĩ khoa học giáo
dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
82. Hồ Đắc Sơn (2004), Nâng cao hiệu quả hướng nghiệp của chương
trong Đại học Thái Nguyên”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục thể chất,
sức khỏe trong trường học các cấp (lần III), Nxb TDTT, Hà Nội.
83. Hoàng Minh Tần (2001), “Bước đầu tìm hiểu cơ sở xã hội hóa TDTT
Đại học, Cao đẳng và đào tạo GV trung học cơ sở, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà
Nội, 08/2003
84. Vũ Văn Tảo (2003), Đổi mới phương pháp dạy học trong các trường
động thể dục, thể thao ngoại khóa của sinh viên một số trường đại học ở thành
phố Hồ Chí Minh”, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện khoa học TDTT, Hà
Nội.
85. Nguyễn Đức Thành (2012), “Xây dựng nội dung và hình thức hoạt
(1998), Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất, NXB Giáo dục, Hà Nội.
86. Vũ Đức Thu, Nguyễn Xuân Sinh, Lưu Quang Hiệp, Trương Anh Tuấn
18/04/2005 về việc đẩy mạnh XHH các lĩnh vực: Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Thông
tin và TDTT.
87. Thủ tướng Chính phủ (2005), Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày
3/12/2010 về việc phê duyệt chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến
năm 2020.
88. Thủ tướng chính phủ (2010), Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày
28/4/2011 về việc phê duyệt đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt
Nam giai đoạn 2011-2030.
89. Thủ tướng chính phủ (2011), Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày
16/11/2012 Quy định về chế độ bồi dưỡng và chế độ trang phục đối với giáo viên,
giáo viên thể dục thể thao.
90. Thủ tướng chính phủ (2012), Quyết định số 51/2012/QĐ-TTg ngày
tháng 01 năm 2013 Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao
đến năm 2020.
91. Thủ tướng Chính phủ (2013), Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 14
31/01/2015 Quy định về GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trường.
92. Thủ tướng chính phủ (2015), Nghị định số 11/2015/NĐ-CP ngày
17/6/2016 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường
học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025.
93. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày
nhảy phát bóng, nhảy chuyền bóng trong bóng chuyền, Luận án Tiến sĩ khoa học
giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
94. Tô Xuân Thục (2014) Xác định quan hệ tố chất sức mạnh với kỹ thuật
dân tộc cho sinh viên các Trường đại học cao đẳng Miền núi phía Bắc”, luận án
tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện khoa học TDTT, Hà Nội.
95. Nguyễn Đức Thụy (2016), “Một số giải pháp phát triển môn thể thao
phát triển sức mạnh cho nam VĐV bóng chuyền năng khiếu tỉnh Đăklăk sau sáu
tháng tập luyện bằng phương pháp khắc phục và nhượng bộ (plyometric), Luận
văn cao học, Trường Đại học TDTT Tp. Hồ Chí Minh
96. Nguyễn Đức Thọ (2015), Nghiên cứu xác định hệ thống các bài tập
quả GDTC theo hệ thống tín chỉ cho sinh viên cao đẳng sư phạm GDTC trường
Đại học Hồng Đức Thanh Hóa”, luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện khoa học
TDTT, Hà Nội.
97. Nguyễn Văn Toàn (2015), “Nghiên cứu giải pháp và đánh giá hiệu
TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.
98. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2006), Lý luận và Phương pháp
với các VĐV bóng chuyền nữ trình độ cao, luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện khoa
học TDTT, Hà Nội.
99. Bùi Trọng Toại (2006), Hiệu quả ứng dụng các bài tập sức mạnh đối
trong trường học, Nxb TDTT, Hà Nội.
100. Đồng Văn Triệu, Lê Anh Thơ (2000), Lý luận và phương pháp GDTC
phát triển sức bền chuyên môn của VĐV Bóng chuyền nữ cấp cao Việt Nam,
Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
101. Lê Trí Trường (2012), Xác định tiêu chuẩn đánh giá và phương pháp
thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
102. Trương Quốc Uyên (2003), Chủ tịch Hồ Chí Minh với Thể dục thể
TDTT, Hà Nội.
103. Nguyễn Đức Văn (2000), Phương pháp thống kê trong TDTT, Nxb
nhân ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Tây Bắc”, Luận án tiến sĩ giáo dục
học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
104. Phạm Đức Viễn (2019), “Đổi mới nội dung chương trình đào tạo cử
(1991), Tâm lý học thể dục thể thao, NXB TDTT, Hà Nội.
105. Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem, Mai Văn Muôn, Nguyễn Thanh Nữ
Nội.
106. Phạm Ngọc Viễn (2007), Giáo trình tâm lý học TDTT, Nxb TDTT, Hà
động của tập luyện TDTT nội khóa và ngoại khóa đối với học sinh tiểu học từ 6-9
tuổi ở Bắc miền Trung”, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học
TDTT, Hà Nội.
107. Nguyễn Ngọc Việt (2011), “Sự biến đổi tầm vóc và thể lực dưới tác
quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường Trung học phổ thông ở
Đà Nẵng”, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
108. Võ Văn Vũ (2014), “Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
Nội
109. Lê Văn Xem (2004), Tâm lý học TDTT, Nxb Đại học Sư Phạm, Hà
ngoại khóa phù hợp với nữ , luận văn thạc sĩ, Trường ĐH TDTT II.
110. Trần Thị Xoan (2006), Nghiên cứu phát triển các hình thức TDTT
điển Tiếng Việt thông dụng, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
111. Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thành (1997), Từ
vận động viên bóng chuyền bãi biển tại trung tâm đào tạo vận động viên Hải
Phòng, Luận văn cao học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Tiếng Anh
112. Trương Thị Yến (2017), Lựa chọn bài tập phát triển sức bật cho nữ
(http://whqlibdoc.who.int/hq/2000/WHO_NMH_NPH_00.4.pdf).
(2007), WHO
Information Series on School Health.
113. WHO (1998), Promoting active living in and through schools,
(http://www.who.int/school_youth_health/media/en/sch_childfriendly_03_v2.pdf)
114. WHO
sport. (http://whqlibdoc.who.int/hq/2003/WHO_NMH_NPH _PAH_03.2.pdf).
Tiếng Trung
115. WHO (2008), Health and development through physical activity and
京: 北京体育大学出版社.
116. 沈海琴(1998),“儿童少年生长发育12年迫追踪研究”,(成果报告)北
研究”, 北京:北京体育大学出版社
117. 中国国民体质监测系统课题组(2000),“中国国民体质监测系统的
Phụ lục 1. Phiếu phỏng vấn đánh giá thực trạng
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO & DU LỊCH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------------
--------------------------------
Họ và tên:…………………………………………………………………..
Lớp, khoa, khóa:………………………………………………………………..
Với mục đích đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển
phong trào tập luyện Thể thao ngoại khóa cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ
thuật Thành phố Hà Nội, đề nghị các em vui lòng trả lời giúp các câu hỏi sau.
Cách trả lời cụ thể: các em tích vào ô trống tương ứng với các ý kiến lựa chọn.
Những ý kiến còn thiếu xót, đề nghị các em ghi bổ sung ở ô trống phía dưới và
cho luôn sự đánh giá.
Câu hỏi 1. Em có tham gia tập luyện thể thao ngoại khóa thường xuyên không?
Từ 3 buổi/ tuần trở lên, mỗi buổi từ 30 phút trở lên
Tập luyện dưới 90 phút/ tuần
Không tham gia tập luyện
Câu hỏi 2. Em có nhu cầu tham gia tập luyện thể thao ngoại khóa thường xuyên
không?
PHIẾU PHỎNG VẤN
Không có nhu cầu tham gia tập luyện
Có nhu cầu tham gia tập luyện
Câu hỏi 3. Em có nhu cầu tham gia các môn thể thao ngoại khóa nào? (có thể trả
lời nhiều lựa chọn)
Phân vân
Bóng đá
Bóng chuyền
Bóng bàn
Bóng rổ
Điền kinh
Thể dục
Bơi lội
Võ thuật
Cầu lông
Khiêu vũ
Các môn thể thao khác
Câu hỏi 4. Em có nhu cầu tham gia Câu lạc bộ thể thao ngoại khóa không?
Không có nhu cầu
Câu hỏi 5. Em đã tham gia tập luyện ngoại khóa môn thể thao nào? (có thể
trả lời nhiều lựa chọn)
Có nhu cầu
Bóng đá
Bóng chuyền
Bóng bàn
Bóng rổ
Cầu lông
Điền kinh
Võ thuật
Bơi lội
Đá cầu
Cờ (cờ vua, cờ tướng)
Thể dục (Gym, xà, Aerobic, dance sport…)
Các môn thể thao khác
Có tham gia
Không tham gia
Câu hỏi 7. Em tham gia tập luyện thể thao ngoại khóa dưới hình thức nào?
Đội tuyển
Thường xuyên
Câu hỏi 6. Em có tham gia Câu lạc bộ thể thao ngoại khóa không?
Không thường xuyên
Thường xuyên
Nhóm, lớp
Không thường xuyên
Thường xuyên
CLB
Không thường xuyên
Thường xuyên
Tự tập
Không thường xuyên
Câu hỏi 8. Em tham gia tập luyện thể thao ngoại khóa dưới hình thức tổ chức tập
luyện nào?
Thường xuyên
Không có người
hướng dẫn
Không thường xuyên
Thường xuyên
Có người hướng
dẫn
Không thường xuyên
Thường xuyên
Kết hợp
Không thường xuyên
Trân trọng cảm ơn!
Phụ lục 2. Phiếu phỏng vấn xác định nguyên tắc
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO & DU LỊCH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------------
--------------------------------
Kính gửi:…………………………………………………………………..
Chức vụ:…………………………………………………………………..
Đơn vị công tác: ………………………………………………………….
Với mục đích xác định được các nguyên tắc phù hợp trong xây dựng chương
trình ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật
Thành phố Hà Nội, Kính đề nghị ông (bà) vui lòng trả lời giúp các câu hỏi sau.
Cách trả lời cụ thể theo 3 mức:
Ưu tiên 1:
Ưu tiên 2:
Ưu tiên 3:
3 điểm
2 điểm
1 điểm
Những ý kiến còn thiếu xót, xin ông (?bà) ghi bổ sung ở ô trống phía dưới và
cho luôn sự đánh giá.
Câu hỏi 1. Theo ông (bà), những nguyên tắc nào sau đây cần thiết khi xây
dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn bóng chuyền cho sinh viên Đại
học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội?
Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp
Nguyên tắc đảm bảo tính trình tự
Nguyên tắc đảm bảo tính tích hợp
Nguyên tắc đảm bảo tính cân bằng
Nguyên tắc đảm bảo tính gắn kết
Nguyên tắc đảm bảo tính cập nhật
Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
PHIẾU PHỎNG VẤN
Câu hỏi 2. Theo ông bà, nội dung nào sau đây cần tuân thủ trong từng nguyên
tắc khi xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn bóng chuyền cho
sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội?
1. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp
Phù hợp với chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước
Phù hợp với hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên Đại học khối các
trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội
Quy mô, nội dung chương trình phù hợp với điều kiện về thời gian, nguồn
lực triển khai hoạt động ngoại khóa môn Bóng chuyền
Phù hợp giữa nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra – đánh giá với nội
dung và hình thức tổ chức giảng dạy – tập luyện môn Bóng chuyền
2. Nguyên tắc đảm bảo tính trình tự
Xác định rõ điều kiện tiên quyết và kế tiếp trong mỗi chương trình giảng dạy
theo từng giai đoạn tập luyện
Nội dung của chương trình chi tiết đảm bảo theo cấu trúc nhất quán và phù
hợp với đặc điểm hoạt động ngoại khóa môn Bóng chuyền
Trình bày nội dung môn học Bóng chuyền theo trình tự logic, từ đơn giản tới
phức tạp, có tính kế thừa
Tiến trình tích hợp các kỹ năng thực hành cần được đào tạo theo từng giai
đoạn tập luyện
3. Nguyên tắc đảm bảo tính tích hợp
Tích hợp các chủ đề, nội dung trong chương trình tập luyện ngoại khóa
Tích hợp đào tạo kỹ năng vận động và các kỹ năng mềm, giáo dục kỹ năng
sống
Kết hợp hình thức tổ chức, phương pháp, kỹ thuật dạy học trong triển khai
các nội dung môn học
4. Nguyên tắc đảm bảo tính cân bằng, cân đối
Cân bằng về nội dung môn Bóng chuyền với môn thể thao ngoại khóa khác
về kỹ năng vận động
Cân bằng về thời lượng thời gian với môn thể thao ngoại khóa khác về kỹ
năng vận động
Cân bằng về cấu trúc nội dung các kỹ, chiến thuật, tâm sinh lý, thể lực
Cân bằng về mức độ hoàn thiện kỹ năng và thể lực trong tập luyện
Cân bằng giữa mục tiêu và nội dung môn học
5. Nguyên tắc đảm bảo tính gắn kết
Gắn kết giữa các phần nội dung trong môn học: Nội dung trước là cơ sở để
dạy học nội dung tiếp theo
Gắn kết giữa nội dung chương trình và hình thức tổ chức, phương pháp
truyền tải chương trình
Gắn kết giữa nội dung chương trình và hình thức, phương pháp kiểm tra -
đánh giá
Sự gắn kết giữa hình thức tổ chức, phương pháp thực thi chương trình và
phương pháp kiểm tra – đánh giá
6. Nguyên tắc đảm bảo tính cập nhật
Cập nhật về mục tiêu của môn Bóng chuyền đáp ứng sự thay đổi của thể
thao trường học bậc đại học
Cập nhật về nội dung phù hợp với nhu cầu tập luyện ngoại khóa của
sinh viên
Cập nhật về hình thức tổ chức, phương pháp huấn luyện
Cập nhật về hình thức tổ chức, phương pháp kiểm tra – đánh giá thể lực và
kỹ năng chuyên môn môn Bóng chuyền
7. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Nội dung, tính chất môn học đáp ứng được kỳ vọng của sinh viên và giảng
viên, HLV
Kiến thức, kỹ năng được đào tạo và rèn luyện trong môn Bóng chuyền dễ
chuyển đổi, ứng dụng trong thực tế đời sống xã hội
Nội dung môn học, các hoạt động triển khai môn học làm thoả mãn mong
đợi của sinh viên
Nội dung môn học bao hàm lượng kỹ năng đa dạng, có độ nén cao và mang
tính tích hợp
Trân trọng cảm ơn!
Phụ lục 3. Chương trình bóng chuyền ngoại khóa cho sinh viên Đại học khối các
trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội
PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH
1. Tên chương trình: Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền
2. Đối tượng: Dành cho các CLB ngoại khóa Bóng chuyền tại các trường đại học
khối kỹ thuật tại Hà Nội.
3. Mục tiêu đào tạo
3.1. Mục tiêu chung
Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cung cấp cho sinh viên các
trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội môi trường và những hoạt động giáo dục để
hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn môn Bóng chuyền đồng
thời phát phát triển thể chất, rèn luyện đạo đức, ý trí, khả năng làm việc nhóm… đảm
bảo yêu cầu chuyên môn môn Bóng chuyền, yêu cầu của công tác Thể dục thể thao
ngoại khóa (bao gồm giáo dục, giáo dưỡng, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao).
3.2. Mục tiêu cụ thể
Chương trình được xây dựng theo 4 giai đoạn, tương ứng với 4 năm học. Mỗi
chương trình của từng năm học lại có mục tiêu riêng phù hợp với từng giai đoạn tập
luyện. Khi học xong mỗi giai đoạn, tương ứng với mỗi năm học, sinh viên có khả
năng:
- Hiểu biết những kiến thức chung về phương pháp, lợi ích của tập luyện thể dục
thể thao (TDTT) nói chung và tập luyện Bóng chuyền nói riêng với sức khỏe; Có
những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập
luyện suốt đời; hiểu được phương pháp và có thể tự tập luyện phát triển thể chất cũng
như hình thành và phát triển các kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản môn Bóng chuyền;
có những kiến thức cơ bản về phòng tránh chấn thương trong tập luyện TDTT…
- Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Bóng chuyền
tương ứng với mỗi năm học (bao gồm cả kỹ thuật, chiến thuật, khả năng thi đấu…).
- Phát triển thể chất (bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động).
- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí
- Với những sinh viên có năng khiếu, được phát hiện, tuyển chọn và đào tạo
chuyên môn Bóng chuyền cao hơn.
- Đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên trong hoạt động ngoại khóa môn Bóng
chuyền.
4. Tài liệu tham khảo
- In.N.Klesep (1997), Bóng chuyền, Nxb TDTT, Hà Nội.
- Nguyễn Hữu Hùng (1987), Hỏi và trả lời luật Bóng chuyền, Nxb TDTT, Hà
Nội.
- Đinh Văn Lẫm (1997), Huấn luyện Bóng chuyền, Nxb TDTT, Hà Nội.
- Đinh Văn Lẫm, Phạm Thế Vượng, Đàm Chính Thống (2006), Giáo trình
Bóng chuyền¸Nxb TDTT, Hà Nội.
- Đinh Văn Lẫm (2014), Bóng chuyền trong trường phổ thông, Nxb TDTT, Hà
Nội.
- Lê Ngọc Long (2015), Giáo trình Bóng chuyền, Nxb Thông tin và Truyền
thông, Đà Nẵng.
- Nguyễn Quang (2001), Hướng dẫn tập luyện và thi đấu Bóng chuyền, Nxb
TDTT, Hà Nội.
- Tổng cục Thể dục thể thao (2018), Luật Bóng chuyền”, Nxb TDTT, Hà Nội.
5. Phân bổ thời gian
Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền được xây dựng thành 4
cấp, tương ứng trong 4 năm học. Sinh viên có thể bắt đầu tập luyện vào bất cứ thời
điểm nào và khi bắt đầu, sinh viên sẽ được kiểm tra trình độ ban đầu để phân vào
nhóm tập thích hợp. Tiến trình học tập được tính đúng theo phân bổ chương trình
tập luyện. Cụ thể phân phối chương trình:
Phân phố thời gian
TT
Năm
Điều kiện tiên
quyết
Lý
thuyết
Kỹ
thuật
Chiến
thuật
Thể
lực
Thi
đấu
Tự
tập
Kiểm
tra
thích
1
tập
Bóng
*1
36
25
*2
33
48
2
Năm thứ
nhất
2
*1
32
23
*2
39
48
2
Năm thứ
hai
3
*1
24
28
*2
42
48
2
Năm thứ
ba
4
*1
18
32
*2
44
48
2
Năm thứ
tư
Yêu
luyện
chuyền
Đạt yêu cầu kiểm
tra kết thúc năm
thứ nhất
Đạt yêu cầu kiểm
tra kết thúc năm
thứ hai
Đạt yêu cầu kiểm
tra kết thúc năm
thứ ba
Ghi chú:
*1: Không có buổi tập dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án
để giảng dạy nội dung
*2: Không có buổi tập dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án
để giảng dạy nội dung
PHẦN 2. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
CHƯƠNG TRÌNH 1.
CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN BÓNG CHUYỀN
NĂM THỨ NHẤT
1. Vị trí môn học
Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ nhất là chương
trình nhỏ đầu tiên trong 4 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho
sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.
Chương trình dành cho người bắt đầu tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền tại
các CLB tập luyện bóng chuyền ngoại khóa trong các trường đại học khối kỹ thuật tại
Hà Nội.
2. Mục tiêu môn học
2.1. Mục tiêu chung
Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ nhất cung cấp cho
sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội môi trường và những hoạt động
giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn môn Bóng
chuyền tương ứng với năm tập luyện thứ nhất, đồng thời phát phát triển thể chất, rèn
luyện đạo đức, ý trí, khả năng làm việc nhóm… đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn
Bóng chuyền, yêu cầu của công tác Thể dục thể thao ngoại khóa (bao gồm giáo dục,
giáo dưỡng, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao).
2.2. Mục tiêu cụ thể
Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ
nhất, sinh viên có các khả năng có khả năng:
1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện Bóng
chuyền nói riêng với sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập
luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện TDTT, rèn luyện sức khỏe. Hiểu được các kiến
thức cơ bản về môn Bóng chuyền như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập
luyện môn Bóng chuyền, yêu cầu cơ bản khi tham gia tập luyện…
2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn môn Bóng
chuyền tương ứng với trình độ năm tập luyện thứ nhất. Cụ thể gồm:
- Về kỹ thuật căn bản: Nắm vững và có thể thực hiện các kỹ thuật di chuyển cơ
bản, kỹ thuật chuyền bóng thấp tay (đệm bóng), chuyền bóng cao tay (búng bóng),
phát bóng thấp tay, gõ bóng.
- Về chiến thuật: Hiểu và có thể thực hiện một số chiến thuật cơ bản môn Bóng
chuyền.
- Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động
(sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).
- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện
tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm…
- Đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên khi tham gia tập luyện ngoại khóa môn Bóng
chuyền.
3. Thời gian
Tổng số 144 giờ, tương ứng 144 giáo án tập luyện. Tuần tập 3 buổi (trong đó có
2 buổi lên lớp và 1 buổi tự học). Thời gian tập luyện: 01 năm (12 tháng, mỗi tháng 4
tuần).
4. Điều kiện tiên quyết
Yêu thích tập luyện TDTT nói chung và Bóng chuyền
Không mắc các bệnh yêu cầu hạn chế vận động
5. Nội dung tóm tắt
Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn bóng chuyền do như đặc
điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn Bóng chuyền, yêu cầu cơ bản khi
tập luyện, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện; giáo dục đạo đức, ý
chí… và các kỹ năng thực hành gồm: kỹ thuật di chuyển cơ bản, kỹ thuật chuyền bóng
thấp tay (đệm bóng), chuyền bóng cao tay (búng bóng), phát bóng thấp tay, gõ bóng.
6. Phân phối chương trình
Phân phối (tiết)
TT
Nội dung
Tổng
(tiết)
Lý
thuyết
Thực
hành
Tự
học
Cơ
động
1
*1
*1
Khái quát về môn Bóng chuyền
Nội quy tập luyện môn Bóng chuyền
2 Kỹ thuật căn bản
3 Chiến thuật
4 Thi đấu
5 Thể lực
6 Kiểm tra
36
25
33
*2
2
96
30
10
*2
8
48
*2
66
35
33
10
144
Tổng:
Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để giảng
dạy nội dung
*2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng
dạy nội dung
7. Nội dung chi tiết
7.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý
thuyết)
- Khái quát về môn Bóng chuyền (xuất xứ, quá trình phát triển, tác dụng của tập
luyện Bóng chuyền…)
- Nội quy tập luyện môn Bóng chuyền
- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện
tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm
7.2 Thực hành (96 giáo án)
7.2.1. Kỹ thuật căn bản
- Kỹ thuật di chuyển trong bóng chuyền
- Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay
- Kỹ thuật chuyền bóng cao tay
- Kỹ thuật phát bóng thấp tay
- Kỹ thuật gõ bóng
7.2.2. Chiến thuật
Các chiến thuật cá nhân cơ bản
- Chiến thuật phát bóng
- Chiến thuật chuyền 1
- Chiến thuật chuyền 2
7.2.4. Ôn tập
Ôn tập các kỹ thuật, chiến thuật môn Bóng chuyền
7.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực)
Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả
năng phối hợp vận động và mềm dẻo. Ưu tiên phát triển thể lực chung.
7.3. Tự học
Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần.
- Kỹ thuật di chuyển trong bóng chuyền
- Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay
- Kỹ thuật chuyền bóng cao tay
- Kỹ thuật phát bóng thấp tay
- Kỹ thuật gõ bóng
- Một số điều luật cơ bản môn bóng chuyền
7.4. Giáo án cơ động
Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu.
8. Phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy
- Phương pháp giảng dạy:
+ Phương pháp giảng dạy kỹ thuật: Phương tập luyện nguyên vẹn, Phương pháp
sử dụng lời nói, Phương pháp trực quan, Phương pháp sử dụng bài tập bổ trợ, Phương
pháp sử dụng bài tập dẫn dắt
+ Phương pháp phát triển thể lực: Phương pháp tập luyện vòng tròn, Phương
pháp tập luyện ổn định liên tục, Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng (theo tổ),
Phương pháp tập luyện biến đổi, Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu.
- Hình thức tổ chức giảng dạy: Tập luyện theo lớp, Tập luyện theo nhóm, Tập
luyện cá nhân.
9. Nội dung kiểm tra, đánh giá
9.1. Kiểm tra mức độ phát triển thể lực chung: Sử dụng 06 test kiểm tra và
tiêu chuẩn quy định theo Quyết định số 53/2008/QĐ–BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm
2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm:
Test 1. Lực bóp tay thuận (kG): để đánh giá sức mạnh nhóm cơ tay
Test 2. Nằm ngửa gập bụng (lần/30s): để đánh giá sức mạnh bền
Test 3. Bật xa tại chỗ (cm): để đánh giá sức mạnh chân
Test 4. Chạy 30m xuất phát cao (s): để đánh giá sức nhanh
Test 5. Chạy con thoi 4 x 10m (s): để đánh giá năng lực phối hợp vận động
Test 6. Chạy tùy sức 5 phút (m): để đánh giá sức bền chung
9.2. Kiểm tra trình độ chuyên môn môn Bóng chuyền
Test 7. Cách 1m chuyển bóng cao tay vào tường 30s (lần): Thành tích đạt yêu
cầu: chuyền bóng từ 13 lần trở lên ở nam và từ 12 lần trở lên ở nữ.
Test 8. Cách 1.5m chuyền bóng thấp thay vào tường 30s (lần): Thành tích đạt
yêu cầu: chuyền bóng từ 12 lần trở lên ở nam và từ 12 lần trở lên ở nữ.
Test 9. Cách 3m gõ bóng vào tường 30s (lần): Thành tích đạt yêu cầu: Gõ bóng
đạt từ 13 lần trở lên ở nam và từ 8 lần trở lên ở nữ.
CHƯƠNG TRÌNH 2.
CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN BÓNG CHUYỀN
NĂM THỨ HAI
1. Vị trí môn học
Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ hai là chương
trình nhỏ thứ hai trong 4 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho
sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.
Chương trình dành cho người đã đạt yêu cầu kiểm tra với chương trình tập luyện
ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ nhất tại các CLB tập luyện bóng chuyền ngoại
khóa trong các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.
2. Mục tiêu môn học
2.1. Mục tiêu chung
Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ hai tiếp tục cung
cấp cho sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội môi trường và những
hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn
môn Bóng chuyền tương ứng với năm tập luyện thứ hai, đồng thời phát phát triển thể
chất, rèn luyện đạo đức, ý trí, khả năng làm việc nhóm… đảm bảo yêu cầu chuyên
môn môn Bóng chuyền, yêu cầu của công tác Thể dục thể thao ngoại khóa (bao gồm
giáo dục, giáo dưỡng, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao).
2.2. Mục tiêu cụ thể
Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ
hai, sinh viên có các khả năng có khả năng:
1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện Bóng
chuyền nói riêng với sức khỏe. Có những hiểu biết tốt về tầm quan trọng của tập luyện
TDTT và có ý thức tự tập luyện TDTT, rèn luyện sức khỏe. Hiểu và có thể thực hiện
được các kỹ thuật cơ bản môn bóng chuyền, ứng dụng được các kỹ thuật cơ bản môn
bóng chuyền trong thi đấu…
2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn môn Bóng
chuyền tương ứng với trình độ năm tập luyện thứ hai. Cụ thể gồm:
- Về kỹ thuật căn bản: Thực hiện tương đối đúng các kỹ thuật di chuyển cơ bản,
kỹ thuật chuyền bóng thấp tay (đệm bóng), chuyền bóng cao tay (búng bóng), phát
bóng thấp tay, phát bóng cao tay, đập bóng chính diện…
- Về chiến thuật: Hiểu và có thể thực hiện một số chiến thuật cơ bản môn Bóng
chuyền.
- Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động
(sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).
- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện
tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm…
- Đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên khi tham gia tập luyện ngoại khóa môn Bóng
chuyền.
3. Thời gian
Tổng số 144 giờ, tương ứng 144 giáo án tập luyện. Tuần tập 3 buổi (trong đó có
2 buổi lên lớp và 1 buổi tự học). Thời gian tập luyện: 01 năm (12 tháng, mỗi tháng 4
tuần).
4. Điều kiện tiên quyết
Đảm bảo yêu cầu kiểm tra các test theo chương trình tập luyện Bóng chuyền
ngoại khóa năm thứ nhất.
Không mắc các bệnh yêu cầu hạn chế vận động
5. Nội dung tóm tắt
Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn bóng chuyền như đặc điểm
các yêu cầu cơ bản về phòng tránh và sơ cứu chấn thương thường gặp trong tập luyện
và thi đấu bóng chuyền, một số điều luật cơ bản môn bóng chuyền, các chế độ vệ sinh,
dinh dưỡng khi tham gia tập luyện; giáo dục đạo đức, ý chí… và các kỹ năng thực
hành gồm: kỹ thuật chuyền bóng thấp tay (đệm bóng), chuyền bóng cao tay (búng
bóng), phát bóng thấp tay, phát bóng cao tay, đập bóng chính diện…; các chiến thuật
cơ bản môn Bóng chuyền…
6. Phân phối chương trình
Phân phối (tiết)
TT
Nội dung
Tổng
(tiết)
Lý
thuyết
Thực
hành
Tự
học
Cơ
động
1
*1
*1
Phòng tránh và sơ cứu chấn thương
thường gặp trong tập luyện và thi đấu
bóng chuyền
Một số điều luật cơ bản môn Bóng
chuyền
Giáo dục đạo đức, ý chí, khả năng làm
việc nhóm
2 Kỹ thuật căn bản
3 Chiến thuật
4 Thi đấu
5 Thể lực
6 Kiểm tra
32
23
39
*2
2
96
10
10
20
*2
8
48
*2
42
33
59
10
144
Tổng:
Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để giảng
dạy nội dung
*2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng
dạy nội dung
7. Nội dung chi tiết
7.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý
thuyết)
- Phòng tránh và sơ cứu chấn thương thường gặp trong tập luyện và thi đấu
bóng chuyền
- Một số điều luật cơ bản môn Bóng chuyền
- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện
tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm
7.2 Thực hành (96 giáo án)
7.2.1. Kỹ thuật căn bản
Ôn tập và hoàn thiện các kỹ thuật:
- Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay
- Kỹ thuật chuyền bóng cao tay
- Kỹ thuật phát bóng thấp tay
- Kỹ thuật gõ bóng
Học mới các kỹ thuật:
- Kỹ thuật phát bóng cao tay
- Kỹ thuật đập bóng chính diện theo phương vào đà
- Kỹ thuật chắn bóng
7.2.2. Chiến thuật
Các chiến thuật cá nhân cơ bản:
- Ôn tập: Chiến thuật phát bóng
- Ôn tập: Chiến thuật chuyền 1
- Ôn tập: Chiến thuật chuyền 2
- Học mới: Chiến thuật đập bóng
Chiến thuật tấn công tập thể: Đội hình chuyền 1
Chiến thuật phòng thủ: Chắn 1
7.2.4. Ôn tập
Ôn tập các kỹ thuật, chiến thuật môn Bóng chuyền
7.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực)
Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả
năng phối hợp vận động và mềm dẻo. Ưu tiên phát triển thể lực chung.
7.3. Tự học
Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần.
- Kỹ thuật di chuyển trong bóng chuyền
- Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay
- Kỹ thuật chuyền bóng cao tay
- Kỹ thuật phát bóng thấp tay
- Kỹ thuật gõ bóng
- Kỹ thuật phát bóng cao tay
- Kỹ thuật đập bóng chính diện theo phương vào đà.
- Kỹ thuật chắn bóng
- Các chiến thuật cơ bản môn bóng chuyền
- Một số điều luật cơ bản môn bóng chuyền
- Thi đấu
7.4. Giáo án cơ động
Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu.
8. Phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy
- Phương pháp giảng dạy:
+ Phương pháp giảng dạy kỹ thuật: Phương tập luyện nguyên vẹn, Phương pháp
sử dụng lời nói, Phương pháp trực quan, Phương pháp sử dụng bài tập bổ trợ, Phương
pháp sử dụng bài tập dẫn dắt
+ Phương pháp phát triển thể lực: Phương pháp tập luyện vòng tròn, Phương
pháp tập luyện ổn định liên tục, Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng (theo tổ),
Phương pháp tập luyện biến đổi, Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu.
- Hình thức tổ chức giảng dạy: Tập luyện theo lớp, Tập luyện theo nhóm, Tập
luyện cá nhân.
9. Nội dung kiểm tra, đánh giá
9.1. Kiểm tra mức độ phát triển thể lực chung: Sử dụng 06 test kiểm tra và
tiêu chuẩn quy định theo Quyết định số 53/2008/QĐ–BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm
2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm:
Test 1. Lực bóp tay thuận (kG): để đánh giá sức mạnh nhóm cơ tay
Test 2. Nằm ngửa gập bụng (lần/30s): để đánh giá sức mạnh bền
Test 3. Bật xa tại chỗ (cm): để đánh giá sức mạnh chân
Test 4. Chạy 30m xuất phát cao (s): để đánh giá sức nhanh
Test 5. Chạy con thoi 4 x 10m (s): để đánh giá năng lực phối hợp vận động
Test 6. Chạy tùy sức 5 phút (m): để đánh giá sức bền chung
9.2. Kiểm tra trình độ chuyên môn môn Bóng chuyền
Test 7. Cách 2m chuyền bóng thấp tay qua lại 30s (lần): Thành tích đạt yêu cầu:
chuyền bóng từ 13 lần trở lên ở nam và từ 12 lần trở lên ở nữ.
Test 8. Cách 2m chuyền bóng thấp thay qua lại 30s (lần): Thành tích đạt yêu
cầu: chuyền bóng từ 12 lần trở lên ở nam và từ 12 lần trở lên ở nữ.
Test 9. Phát bóng thấp tay 5 lần (số lần đạt): Thành tích đạt yêu cầu: nam phát
đạt từ 4 lần trở lên, nữ phát đạt từ 3 lần trở lên.
CHƯƠNG TRÌNH 3.
CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN BÓNG CHUYỀN
NĂM THỨ BA
1. Vị trí môn học
Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ ba là chương trình
nhỏ thứ ba trong 4 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên
các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.
Chương trình dành cho người đã đạt yêu cầu kiểm tra với chương trình tập luyện
ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ hai tại các CLB tập luyện bóng chuyền ngoại
khóa trong các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.
2. Mục tiêu môn học
2.1. Mục tiêu chung
Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ hai tiếp tục cung
cấp cho sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội môi trường và những
hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn
môn Bóng chuyền tương ứng với năm tập luyện thứ hai, đồng thời phát phát triển thể
chất, rèn luyện đạo đức, ý trí, khả năng làm việc nhóm… đảm bảo yêu cầu chuyên
môn môn Bóng chuyền, yêu cầu của công tác Thể dục thể thao ngoại khóa (bao gồm
giáo dục, giáo dưỡng, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao).
2.2. Mục tiêu cụ thể
Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ
ba, sinh viên có các khả năng có khả năng:
1. Hiểu và có khả năng tập luyện bóng chuyền thường xuyên để rèn luyện sức
khỏe, có khả năng phòng tránh và sơ cứu các chấn thương cơ bản thường mắc trong
tập luyện và thi đấu Bóng chuyền; Hiểu và có thể thực hiện được các kỹ thuật cơ bản
môn bóng chuyền, ứng dụng được các kỹ thuật cơ bản môn bóng chuyền trong thi
đấu…
2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn môn Bóng
chuyền tương ứng với trình độ năm tập luyện thứ ba. Cụ thể gồm:
- Về kỹ thuật căn bản: Thực hiện tốt các kỹ thuật di chuyển cơ bản, kỹ thuật
chuyền bóng thấp tay (đệm bóng), chuyền bóng cao tay (búng bóng), phát bóng thấp
tay, phát bóng cao tay, đập bóng chính diện, chắn bóng, đập bóng nhanh…
- Về chiến thuật: Hiểu và có thể thực hiện một số chiến thuật cá nhân và chiến
thuật đồng đội trong tập luyện và thi đấu bóng chuyền.
- Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động
(sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).
- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện
tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm…
- Đáp ứng tốt nhu cầu của SV khi tham gia tập luyện NK môn Bóng chuyền.
3. Thời gian
Tổng số 144 giờ, tương ứng 144 giáo án tập luyện. Tuần tập 3 buổi (trong đó có
2 buổi lên lớp và 1 buổi tự học). Thời gian tập luyện: 01 năm (12 tháng/năm và 04
tuần/ tháng).
4. Điều kiện tiên quyết
Đảm bảo yêu cầu kiểm tra các test theo chương trình tập luyện Bóng chuyền
ngoại khóa năm thứ hai.
Không mắc các bệnh yêu cầu hạn chế vận động
5. Nội dung tóm tắt
Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn bóng chuyền như đặc điểm
các yêu cầu cơ bản về phòng tránh và sơ cứu chấn thương thường gặp trong tập luyện
và thi đấu bóng chuyền, các phương pháp phòng tránh và sơ cứu các chấn thương
thường gặp trong tập luyện và thi đấu bóng chuyền, một số điều luật cơ bản môn bóng
chuyền, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện; giáo dục đạo đức, ý
chí… và các kỹ năng thực hành gồm: các kỹ thuật cơ bản môn bóng chuyền, kỹ thuật
đập bóng nhanh, chắn bóng, các chiến thuật cơ bản môn Bóng chuyền…
6. Phân phối chương trình
Phân phối (tiết)
TT
Nội dung
Tổng
(tiết)
Lý
thuyết
Thực
hành
Tự
học
Cơ
động
1
*1
*1
Thực hành phòng tránh và sơ cứu chấn
thương thường gặp trong tập luyện và
thi đấu bóng chuyền
Một số điều luật cơ bản môn Bóng
chuyền
Giáo dục đạo đức, ý chí, khả năng làm
việc nhóm
2 Kỹ thuật căn bản
3 Chiến thuật
4 Thi đấu
5 Thể lực
6 Kiểm tra
24
28
42
*2
2
96
10
10
20
*2
8
48
*2
34
38
62
10
144
Tổng:
Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để giảng
dạy nội dung
*2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng
dạy nội dung
7. Nội dung chi tiết
7.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý
thuyết)
- Thực hành phương pháp phòng tránh và sơ cứu chấn thương thường gặp trong
tập luyện và thi đấu bóng chuyền
- Một số điều luật cơ bản môn Bóng chuyền
- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện
tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm
7.2 Thực hành (96 giáo án)
7.2.1. Kỹ thuật căn bản
Ôn tập và hoàn thiện các kỹ thuật căn bản đã học
Học mới các kỹ thuật căn bản:
- Kỹ thuật đỡ bóng bằng 1 tay
- Kỹ thuật nhảy phát bóng
- Kỹ thuật đập bóng nghiêng mình
- Kỹ thuật đập bóng quay người
- Phối hợp các kỹ thuật bóng chuyền
7.2.2. Chiến thuật
Ôn tập các chiến thuật đã học
Học mới chiến thuật tấn công tập thể:
+ Đội hình chuyền 1 với chuyền 2
+ Phối hợp chuyền 2 với tấn công
+ Phối hợp tấn công với tấn công
Học mới các chiến thuật phòng thủ:
+ Phòng thủ yểm hộ
+ Chắn 2, chắn 3
+ Đội hình phòng thủ số 6 tiến
7.2.4. Ôn tập
Ôn tập các kỹ thuật, chiến thuật môn Bóng chuyền
7.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực)
Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả
năng phối hợp vận động và mềm dẻo. Ưu tiên phát triển thể lực chung.
7.3. Tự học
Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần.
- Kỹ thuật đỡ bóng bằng 1 tay
- Kỹ thuật nhảy phát bóng
- Kỹ thuật đập bóng nghiêng mình
- Kỹ thuật đập bóng quay người
- Phối hợp các kỹ thuật bóng chuyền
- Chiến thuật tập thể: Đội hình chuyền 1 với chuyền 2
- Chiến thuật tập thể: Phối hợp chuyền 2 với tấn công
- Chiến thuật tập thể: Phối hợp tấn công với tấn công
- Phòng thủ yểm hộ
- Chắn 2, chắn 3
- Đội hình phòng thủ số 6 tiến
- Một số điều luật cơ bản môn bóng chuyền
- Thi đấu
7.4. Giáo án cơ động
Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu.
8. Phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy
- Phương pháp giảng dạy:
+ Phương pháp giảng dạy kỹ thuật: Phương tập luyện nguyên vẹn, Phương pháp
sử dụng lời nói, Phương pháp trực quan, Phương pháp sử dụng bài tập bổ trợ, Phương
pháp sử dụng bài tập dẫn dắt
+ Phương pháp phát triển thể lực: Phương pháp tập luyện vòng tròn, Phương
pháp tập luyện ổn định liên tục, Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng (theo tổ),
Phương pháp tập luyện biến đổi, Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu.
- Hình thức tổ chức giảng dạy: Tập luyện theo lớp, Tập luyện theo nhóm, Tập
luyện cá nhân.
9. Nội dung kiểm tra, đánh giá
9.1. Kiểm tra mức độ phát triển thể lực chung: Sử dụng 06 test kiểm tra và
tiêu chuẩn quy định theo Quyết định số 53/2008/QĐ–BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm
2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm:
Test 1. Lực bóp tay thuận (kG): để đánh giá sức mạnh nhóm cơ tay
Test 2. Nằm ngửa gập bụng (lần/30s): để đánh giá sức mạnh bền
Test 3. Bật xa tại chỗ (cm): để đánh giá sức mạnh chân
Test 4. Chạy 30m xuất phát cao (s): để đánh giá sức nhanh
Test 5. Chạy con thoi 4 x 10m (s): để đánh giá năng lực phối hợp vận động
Test 6. Chạy tùy sức 5 phút (m): để đánh giá sức bền chung
9.2. Kiểm tra trình độ chuyên môn môn Bóng chuyền
Test 7. Phát bóng cao tay 5 lần (số lần đạt): Thành tích đạt yêu cầu: nam phát
đạt từ 4 lần trở lên, nữ phát đạt từ 3 lần trở lên.
Test 8. Đập bóng chính diện theo phương vào đà 10 lần (số lần đạt): Thành tích
đạt yêu cầu: Nam từ 6 lần trở lên, nữ từ 5 lần trở lên.
Test 9. Chắn bóng chính diện theo phương vào đà 10 lần (số lần đạt). Thành
tích đạt yêu cầu: Nam từ 6 lần trở lên, nữ từ 5 lần trở lên.
CHƯƠNG TRÌNH 4.
CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN BÓNG CHUYỀN
NĂM THỨ TƯ
1. Vị trí môn học
Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ tư là chương trình
nhỏ cuối cùng trong 4 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh
viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.
Chương trình dành cho người đã đạt yêu cầu kiểm tra với chương trình tập luyện
ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ ba tại các CLB tập luyện bóng chuyền ngoại
khóa trong các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.
2. Mục tiêu môn học
2.1. Mục tiêu chung
Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ hai tiếp tục cung
cấp cho sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội môi trường và những
hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn
môn Bóng chuyền tương ứng với năm tập luyện thứ hai, đồng thời phát phát triển thể
chất, rèn luyện đạo đức, ý trí, khả năng làm việc nhóm… đảm bảo yêu cầu chuyên
môn môn Bóng chuyền, yêu cầu của công tác Thể dục thể thao ngoại khóa (bao gồm
giáo dục, giáo dưỡng, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao).
2.2. Mục tiêu cụ thể
Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ
ba, sinh viên có các khả năng có khả năng:
1. Yêu thích môn bóng chuyền và thường xuyên tập luyện bóng chuyền để rèn
luyện sức khỏe, có khả năng phòng tránh và sơ cứu các chấn thương cơ bản thường
mắc trong tập luyện và thi đấu Bóng chuyền; Hiểu và có thể thực hiện được các kỹ
thuật cơ bản môn bóng chuyền, ứng dụng được các kỹ thuật cơ bản môn bóng chuyền
trong thi đấu…
2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn môn Bóng
chuyền tương ứng với trình độ năm tập luyện thứ tư. Cụ thể gồm:
- Về kỹ thuật căn bản: Thực hiện tốt các kỹ thuật căn bản môn bóng chuyền như
phát bóng, chuyền bóng, thủ bóng, đập bóng, bỏ nhỏ, chắn bóng…
- Về chiến thuật: Hiểu và có thể thực hiện các chiến thuật cá nhân và chiến thuật
đồng đội trong tập luyện và thi đấu bóng chuyền.
- Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động
(sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).
- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện
tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm…
- Đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên khi tham gia tập luyện ngoại khóa môn Bóng
chuyền.
3. Thời gian
Tổng số 144 giờ, tương ứng 144 giáo án tập luyện. Tuần tập 3 buổi (trong đó có
2 buổi lên lớp và 1 buổi tự học). Thời gian tập luyện: 01 năm (12 tháng, mỗi tháng 4
tuần).
4. Điều kiện tiên quyết
Đảm bảo yêu cầu kiểm tra các test theo chương trình tập luyện Bóng chuyền
ngoại khóa năm thứ ba.
Không mắc các bệnh yêu cầu hạn chế vận động
5. Nội dung tóm tắt
Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn bóng chuyền như khả năng
hướng dẫn tập luyện ngoại khóa mon Bóng chuyền, một số điều luật cơ bản môn bóng
chuyền, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện; giáo dục đạo đức, ý
chí… và các kỹ năng thực hành gồm: các kỹ thuật cơ bản môn bóng chuyền, kỹ thuật
đập bóng nhanh, chắn bóng, các chiến thuật cơ bản môn Bóng chuyền…
6. Phân phối chương trình
Phân phối (tiết)
TT
Nội dung
Tổng
(tiết)
Lý
thuyết
Thực
hành
Tự
học
Cơ
động
1
*1
*1
Phương pháp hướng dẫn tập luyện
ngoại khóa môn Bóng chuyền
Kỹ năng phát triển phong trào tập luyện
ngoại khóa môn Bóng chuyền
Một số điều luật cơ bản môn Bóng
chuyền
Giáo dục đạo đức, ý chí, khả năng làm
việc nhóm
2 Kỹ thuật căn bản
3 Chiến thuật
4 Thi đấu
5 Thể lực
6 Kiểm tra
18
32
44
*2
2
10
10
20
*2
8
*2
28
42
64
10
96
48
144
Tổng:
Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để giảng
dạy nội dung
*2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng
dạy nội dung
7. Nội dung chi tiết
7.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý
thuyết)
- Phương pháp hướng dẫn tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền
- Kỹ năng phát triển phong trào tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền
- Một số điều luật cơ bản môn Bóng chuyền
- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện
tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm
7.2 Thực hành (96 giáo án)
7.2.1. Kỹ thuật căn bản
- Ôn tập và hoàn thiện các kỹ thuật căn bản đã học
- Phối hợp các kỹ thuật bóng chuyền
7.2.2. Chiến thuật
Ôn tập các chiến thuật đã học
Học mới chiến thuật tấn công:
+ Yểm hộ đập bóng
+ Phối hợp các chiến thuật tấn công môn Bóng chuyền
Học mới các chiến thuật phòng thủ:
+ Đội hình phòng thủ số 6 lùi
+ Sử dụng Libero
+ Phối hợp các chiến thuật phòng thủ
7.2.4. Ôn tập
Ôn tập các kỹ thuật, chiến thuật môn Bóng chuyền
7.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực)
Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả
năng phối hợp vận động và mềm dẻo. Ưu tiên phát triển thể lực chung.
7.3. Tự học
Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần.
- Ôn tập và hoàn thiện các kỹ thuật căn bản đã học
- Phối hợp các kỹ thuật bóng chuyền
- Yểm hộ đập bóng
- Phối hợp các chiến thuật tấn công môn Bóng chuyền
- Đội hình phòng thủ số 6 lùi
- Sử dụng Libero
- Phối hợp các chiến thuật phòng thủ
- Một số điều luật cơ bản môn bóng chuyền
- Thi đấu
7.4. Giáo án cơ động
Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu.
8. Phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy
- Phương pháp giảng dạy:
+ Phương pháp giảng dạy kỹ thuật: Phương tập luyện nguyên vẹn, Phương pháp
sử dụng lời nói, Phương pháp trực quan, Phương pháp sử dụng bài tập bổ trợ, Phương
pháp sử dụng bài tập dẫn dắt
+ Phương pháp phát triển thể lực: Phương pháp tập luyện vòng tròn, Phương
pháp tập luyện ổn định liên tục, Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng (theo tổ),
Phương pháp tập luyện biến đổi, Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu.
- Hình thức tổ chức giảng dạy: Tập luyện theo lớp, Tập luyện theo nhóm, Tập
luyện cá nhân.
9. Nội dung kiểm tra, đánh giá
9.1. Kiểm tra mức độ phát triển thể lực chung: Sử dụng 06 test kiểm tra và
tiêu chuẩn quy định theo Quyết định số 53/2008/QĐ–BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm
2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm:
Test 1. Lực bóp tay thuận (kG): để đánh giá sức mạnh nhóm cơ tay
Test 2. Nằm ngửa gập bụng (lần/30s): để đánh giá sức mạnh bền
Test 3. Bật xa tại chỗ (cm): để đánh giá sức mạnh chân
Test 4. Chạy 30m xuất phát cao (s): để đánh giá sức nhanh
Test 5. Chạy con thoi 4 x 10m (s): để đánh giá năng lực phối hợp vận động
Test 6. Chạy tùy sức 5 phút (m): để đánh giá sức bền chung
9.2. Kiểm tra trình độ chuyên môn môn Bóng chuyền
Test 7. Phát bóng cao tay 5 lần (số lần đạt): Thành tích đạt yêu cầu: nam phát
đạt từ 4 lần trở lên, nữ phát đạt từ 3 lần trở lên.
Test 8. Đập bóng chính diện nghiêng mình 10 lần (số lần đạt): Thành tích đạt
yêu cầu: Nam từ 6 lần trở lên, nữ từ 5 lần trở lên.
Test 9. Chắn bóng nhanh 10 lần (số lần đạt). Thành tích đạt yêu cầu: Nam từ 6
lần trở lên, nữ từ 5 lần trở lên.
Phụ lục 4. Phiếu phỏng vấn kiểm định chương trình
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO & DU LỊCH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------------
--------------------------------
Kính gửi:…………………………………………………………………..
Chức vụ:…………………………………………………………………..
Đơn vị công tác: ………………………………………………………….
Với mục đích kiểm định lý thuyết chương trình ngoại khóa môn Bóng chuyền
cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội, Kính đề nghị ông
(bà) vui lòng trả lời giúp các câu hỏi sau.
Cách trả lời cụ thể theo 5 mức:
Mức 1 - Rất phù hợp: 5 điểm;
Mức 2 - Phù hợp: 4 điểm;
Mức 3 - Bình thường: 3 điểm;
Mức 4 - Không phù hợp: 2 điểm
Mức 5 - Rất không phù hợp: 1 điểm.
Những ý kiến còn thiếu xót, xin ông (bà) ghi bổ sung ở ô trống phía dưới và cho
luôn sự đánh giá.
Câu hỏi 1. Ông (bà) đánh giá như thế nào về chương trình tập luyện ngoại khóa
môn bóng chuyền cho sinh viên Đại học khối các trường kỹ thuật Thành phố Hà
Nội?
Điểm đánh
Năm
Nội dung đánh giá
giá
Vị trí môn học
Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể)
Thời gian
Điều kiện tiên quyết
Năm thứ
nhất
Nội dung tóm tắt
Phân phối chương trình
Nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá
Nội dung chi tiết
Năm thứ hai Vị trí môn học
PHIẾU PHỎNG VẤN
Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể)
Thời gian
Điều kiện tiên quyết
Nội dung tóm tắt
Phân phối chương trình
Nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá
Nội dung chi tiết
Vị trí môn học
Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể)
Thời gian
Điều kiện tiên quyết
Năm thứ ba
Nội dung tóm tắt
Phân phối chương trình
Nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá
Nội dung chi tiết
Vị trí môn học
Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể)
Thời gian
Điều kiện tiên quyết
Năm thứ tư
Nội dung tóm tắt
Phân phối chương trình
Nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá
Nội dung chi tiết
CHƯƠNG TRÌNH ĐÍNH KÈM!
Trân trọng cảm ơn!
Phụ lục 5. Chương trình bóng chuyền ngoại khóa cho sinh viên Đại học khối
các trường kỹ thuật Thành phố Hà Nội điều chỉnh sau hội thảo
PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH
1. Tên chương trình: Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền
2. Đối tượng: Dành cho các CLB ngoại khóa Bóng chuyền tại các trường đại học
khối kỹ thuật tại Hà Nội.
3. Mục tiêu đào tạo
3.1. Mục tiêu chung
Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cung cấp cho sinh viên các
trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội môi trường và những hoạt động giáo dục để
hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn môn Bóng chuyền đồng
thời phát phát triển thể chất, rèn luyện đạo đức, ý trí, khả năng làm việc nhóm… đảm
bảo yêu cầu chuyên môn môn Bóng chuyền, yêu cầu của công tác Thể dục thể thao
ngoại khóa (bao gồm giáo dục, giáo dưỡng, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao).
3.2. Mục tiêu cụ thể
Chương trình được xây dựng theo 4 giai đoạn, tương ứng với 4 năm học. Mỗi
chương trình của từng năm học lại có mục tiêu riêng phù hợp với từng giai đoạn tập
luyện. Khi học xong mỗi giai đoạn, tương ứng với mỗi năm học, sinh viên có khả
năng:
- Hiểu biết những kiến thức chung về phương pháp, lợi ích của tập luyện thể dục
thể thao (TDTT) nói chung và tập luyện Bóng chuyền nói riêng với sức khỏe; Có
những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập
luyện suốt đời; hiểu được phương pháp và có thể tự tập luyện phát triển thể chất cũng
như hình thành và phát triển các kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản môn Bóng chuyền;
có những kiến thức cơ bản về phòng tránh chấn thương trong tập luyện TDTT…
- Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Bóng chuyền
tương ứng với mỗi năm học (bao gồm cả kỹ thuật, chiến thuật, khả năng thi đấu…).
- Phát triển thể chất (bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động).
- Phát triển nhân cách, giáo dục đạo đức, ý chí
- Với những sinh viên có năng khiếu, được phát hiện, tuyển chọn và đào tạo
chuyên môn Bóng chuyền cao hơn.
- Đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên trong hoạt động ngoại khóa môn Bóng
chuyền.
4. Tài liệu tham khảo
- In.N.Klesep (1997), Bóng chuyền, Nxb TDTT, Hà Nội.
- Nguyễn Hữu Hùng (1987), Hỏi và trả lời luật Bóng chuyền, Nxb TDTT, Hà
Nội.
- Đinh Văn Lẫm (1997), Huấn luyện Bóng chuyền, Nxb TDTT, Hà Nội.
- Đinh Văn Lẫm, Phạm Thế Vượng, Đàm Chính Thống (2006), Giáo trình
Bóng chuyền¸Nxb TDTT, Hà Nội.
- Đinh Văn Lẫm (2014), Bóng chuyền trong trường phổ thông, Nxb TDTT, Hà
Nội.
- Lê Ngọc Long (2015), Giáo trình Bóng chuyền, Nxb Thông tin và Truyền
thông, Đà Nẵng.
- Nguyễn Quang (2001), Hướng dẫn tập luyện và thi đấu Bóng chuyền, Nxb
TDTT, Hà Nội.
- Tổng cục Thể dục thể thao (2018), Luật Bóng chuyền”, Nxb TDTT, Hà Nội.
5. Phân bổ thời gian
Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền được xây dựng thành 4
cấp, tương ứng trong 4 năm học. Sinh viên có thể bắt đầu tập luyện vào bất cứ thời
điểm nào và khi bắt đầu, sinh viên sẽ được kiểm tra trình độ ban đầu để phân vào
nhóm tập thích hợp. Tiến trình học tập được tính đúng theo phân bổ chương trình
tập luyện. Cụ thể phân phối chương trình:
Phân phố thời gian
TT
Năm
Điều kiện tiên
quyết
Lý
thuyết
Kỹ
thuật
Chiến
thuật
Thể
lực
Thi
đấu
Tự
tập
Kiểm
tra
thích
1
tập
Bóng
*1
36
25
*2
33
48
2
Năm thứ
nhất
2
*1
32
23
*2
39
48
2
Năm thứ
hai
3
*1
24
28
*2
42
48
2
Năm thứ
ba
4
*1
18
32
*2
44
48
2
Năm thứ
tư
Yêu
luyện
chuyền
Đạt yêu cầu kiểm
tra kết thúc năm
thứ nhất
Đạt yêu cầu kiểm
tra kết thúc năm
thứ hai
Đạt yêu cầu kiểm
tra kết thúc năm
thứ ba
Ghi chú:
*1: Không có buổi tập dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án
để giảng dạy nội dung
*2: Không có buổi tập dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án
để giảng dạy nội dung
PHẦN 2. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
CHƯƠNG TRÌNH 1.
CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN BÓNG CHUYỀN
NĂM THỨ NHẤT
1. Vị trí môn học
Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ nhất là chương
trình nhỏ đầu tiên trong 4 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho
sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.
Chương trình dành cho người bắt đầu tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền tại
các CLB tập luyện bóng chuyền ngoại khóa trong các trường đại học khối kỹ thuật tại
Hà Nội.
2. Mục tiêu môn học
2.1. Mục tiêu chung
Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ nhất cung cấp cho
sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội môi trường và những hoạt động
giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn môn Bóng
chuyền tương ứng với năm tập luyện thứ nhất, đồng thời phát phát triển thể chất, rèn
luyện đạo đức, ý trí, khả năng làm việc nhóm… đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn
Bóng chuyền, yêu cầu của công tác Thể dục thể thao ngoại khóa (bao gồm giáo dục,
giáo dưỡng, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao).
2.2. Mục tiêu cụ thể
Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ
nhất, sinh viên có các khả năng có khả năng:
1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện Bóng
chuyền nói riêng với sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập
luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện TDTT, rèn luyện sức khỏe. Hiểu được các kiến
thức cơ bản về môn Bóng chuyền như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập
luyện môn Bóng chuyền, yêu cầu cơ bản khi tham gia tập luyện…
2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn môn Bóng
chuyền tương ứng với trình độ năm tập luyện thứ nhất. Cụ thể gồm:
- Về kỹ thuật căn bản: Nắm vững và có thể thực hiện các kỹ thuật di chuyển cơ
bản, kỹ thuật chuyền bóng thấp tay (đệm bóng), chuyền bóng cao tay (búng bóng),
phát bóng thấp tay, gõ bóng.
- Về chiến thuật: Hiểu và có thể thực hiện một số chiến thuật cơ bản môn Bóng
chuyền.
- Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động
(sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).
- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện
tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm…
- Phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao
- Đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên khi tham gia tập luyện ngoại khóa môn Bóng
chuyền.
3. Thời gian
Tổng số 144 giờ, tương ứng 144 giáo án tập luyện. Tuần tập 3 buổi (trong đó có
2 buổi lên lớp và 1 buổi tự học). Thời gian tập luyện: 01 năm (12 tháng, mỗi tháng 4
tuần).
4. Điều kiện tiên quyết
Yêu thích tập luyện TDTT nói chung và Bóng chuyền
Không mắc các bệnh yêu cầu hạn chế vận động
5. Nội dung tóm tắt
Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn bóng chuyền do như đặc
điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn Bóng chuyền, yêu cầu cơ bản khi
tập luyện, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện; giáo dục đạo đức, ý
chí… và các kỹ năng thực hành gồm: kỹ thuật di chuyển cơ bản, kỹ thuật chuyền bóng
thấp tay (đệm bóng), chuyền bóng cao tay (búng bóng), phát bóng thấp tay, gõ bóng.
6. Phân phối chương trình
Phân phối (tiết)
TT
Nội dung
Tổng
(tiết)
Lý
thuyết
Thực
hành
Tự
học
Cơ
động
1
*1
*1
Khái quát về môn Bóng chuyền
Nội quy tập luyện môn Bóng chuyền
2 Kỹ thuật căn bản
3 Chiến thuật
4 Thi đấu
5 Thể lực
6 Kiểm tra
36
25
33
*2
2
96
30
10
*2
8
48
*2
66
35
33
10
144
Tổng:
Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để giảng
dạy nội dung
*2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng
dạy nội dung
7. Nội dung chi tiết
7.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý
thuyết)
- Khái quát về môn Bóng chuyền (xuất xứ, quá trình phát triển, tác dụng của tập
luyện Bóng chuyền…)
- Nội quy tập luyện môn Bóng chuyền
- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện
tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm
7.2 Thực hành (96 giáo án)
7.2.1. Kỹ thuật căn bản
- Kỹ thuật di chuyển trong bóng chuyền
- Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay
- Kỹ thuật chuyền bóng cao tay
- Kỹ thuật phát bóng thấp tay
- Kỹ thuật gõ bóng
7.2.2. Chiến thuật
Các chiến thuật cá nhân cơ bản
- Chiến thuật phát bóng
- Chiến thuật chuyền 1
- Chiến thuật chuyền 2
7.2.4. Ôn tập
Ôn tập các kỹ thuật, chiến thuật môn Bóng chuyền
7.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực)
Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả
năng phối hợp vận động và mềm dẻo. Ưu tiên phát triển thể lực chung.
7.3. Tự học
Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần.
- Kỹ thuật di chuyển trong bóng chuyền
- Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay
- Kỹ thuật chuyền bóng cao tay
- Kỹ thuật phát bóng thấp tay
- Kỹ thuật gõ bóng
- Một số điều luật cơ bản môn bóng chuyền
7.4. Giáo án cơ động
Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu.
8. Phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy
- Phương pháp giảng dạy:
+ Phương pháp giảng dạy kỹ thuật: Phương tập luyện nguyên vẹn, Phương pháp
sử dụng lời nói, Phương pháp trực quan, Phương pháp sử dụng bài tập bổ trợ, Phương
pháp sử dụng bài tập dẫn dắt
+ Phương pháp phát triển thể lực: Phương pháp tập luyện vòng tròn, Phương
pháp tập luyện ổn định liên tục, Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng (theo tổ),
Phương pháp tập luyện biến đổi, Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu.
- Hình thức tổ chức giảng dạy: Tập luyện theo lớp, Tập luyện theo nhóm, Tập
luyện cá nhân.
9. Nội dung kiểm tra, đánh giá
9.1. Kiểm tra mức độ phát triển thể lực chung: Sử dụng 06 test kiểm tra và
tiêu chuẩn quy định theo Quyết định số 53/2008/QĐ–BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm
2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm:
Test 1. Lực bóp tay thuận (kG): để đánh giá sức mạnh nhóm cơ tay
Test 2. Nằm ngửa gập bụng (lần/30s): để đánh giá sức mạnh bền
Test 3. Bật xa tại chỗ (cm): để đánh giá sức mạnh chân
Test 4. Chạy 30m xuất phát cao (s): để đánh giá sức nhanh
Test 5. Chạy con thoi 4 x 10m (s): để đánh giá năng lực phối hợp vận động
Test 6. Chạy tùy sức 5 phút (m): để đánh giá sức bền chung
9.2. Kiểm tra trình độ chuyên môn môn Bóng chuyền
Test 7. Cách 1m chuyển bóng cao tay vào tường 30s (lần): Thành tích đạt yêu
cầu: chuyền bóng từ 13 lần trở lên ở nam và từ 12 lần trở lên ở nữ.
Test 8. Cách 1.5m chuyền bóng thấp thay vào tường 30s (lần): Thành tích đạt
yêu cầu: chuyền bóng từ 12 lần trở lên ở nam và từ 12 lần trở lên ở nữ.
Test 9. Cách 3m gõ bóng vào tường 30s (lần): Thành tích đạt yêu cầu: Gõ bóng
đạt từ 13 lần trở lên ở nam và từ 8 lần trở lên ở nữ.
CHƯƠNG TRÌNH 2.
CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN BÓNG CHUYỀN
NĂM THỨ HAI
1. Vị trí môn học
Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ hai là chương
trình nhỏ thứ hai trong 4 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho
sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.
Chương trình dành cho người đã đạt yêu cầu kiểm tra với chương trình tập luyện
ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ nhất tại các CLB tập luyện bóng chuyền ngoại
khóa trong các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.
2. Mục tiêu môn học
2.1. Mục tiêu chung
Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ hai tiếp tục cung
cấp cho sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội môi trường và những
hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn
môn Bóng chuyền tương ứng với năm tập luyện thứ hai, đồng thời phát phát triển thể
chất, rèn luyện đạo đức, ý trí, khả năng làm việc nhóm… đảm bảo yêu cầu chuyên
môn môn Bóng chuyền, yêu cầu của công tác Thể dục thể thao ngoại khóa (bao gồm
giáo dục, giáo dưỡng, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao).
2.2. Mục tiêu cụ thể
Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ
hai, sinh viên có các khả năng có khả năng:
1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện Bóng
chuyền nói riêng với sức khỏe. Có những hiểu biết tốt về tầm quan trọng của tập luyện
TDTT và có ý thức tự tập luyện TDTT, rèn luyện sức khỏe. Hiểu và có thể thực hiện
được các kỹ thuật cơ bản môn bóng chuyền, ứng dụng được các kỹ thuật cơ bản môn
bóng chuyền trong thi đấu…
2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn môn Bóng
chuyền tương ứng với trình độ năm tập luyện thứ hai. Cụ thể gồm:
- Về kỹ thuật căn bản: Thực hiện tương đối đúng các kỹ thuật di chuyển cơ bản,
kỹ thuật chuyền bóng thấp tay (đệm bóng), chuyền bóng cao tay (búng bóng), phát
bóng thấp tay, phát bóng cao tay, đập bóng chính diện…
- Về chiến thuật: Hiểu và có thể thực hiện một số chiến thuật cơ bản môn Bóng
chuyền.
- Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động
(sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).
- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện
tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm…
- Phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao
- Đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên khi tham gia tập luyện ngoại khóa môn Bóng
chuyền.
3. Thời gian
Tổng số 144 giờ, tương ứng 144 giáo án tập luyện. Tuần tập 3 buổi (trong đó có
2 buổi lên lớp và 1 buổi tự học). Thời gian tập luyện: 01 năm (12 tháng, mỗi tháng 4
tuần).
4. Điều kiện tiên quyết
Đảm bảo yêu cầu kiểm tra các test theo chương trình tập luyện Bóng chuyền
ngoại khóa năm thứ nhất.
Không mắc các bệnh yêu cầu hạn chế vận động
5. Nội dung tóm tắt
Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn bóng chuyền như đặc điểm
các yêu cầu cơ bản về phòng tránh và sơ cứu chấn thương thường gặp trong tập luyện
và thi đấu bóng chuyền, một số điều luật cơ bản môn bóng chuyền, các chế độ vệ sinh,
dinh dưỡng khi tham gia tập luyện; giáo dục đạo đức, ý chí… và các kỹ năng thực
hành gồm: kỹ thuật chuyền bóng thấp tay (đệm bóng), chuyền bóng cao tay (búng
bóng), phát bóng thấp tay, phát bóng cao tay, đập bóng chính diện…; các chiến thuật
cơ bản môn Bóng chuyền…
6. Phân phối chương trình
Phân phối (tiết)
TT
Nội dung
Tổng
(tiết)
Lý
thuyết
Thực
hành
Tự
học
Cơ
động
1
*1
*1
Phòng tránh và sơ cứu chấn thương
thường gặp trong tập luyện và thi đấu
bóng chuyền
Một số điều luật cơ bản môn Bóng
chuyền
Giáo dục đạo đức, ý chí, khả năng làm
việc nhóm
2 Kỹ thuật căn bản
3 Chiến thuật
4 Thi đấu
5 Thể lực
6 Kiểm tra
32
23
39
*2
2
96
10
10
20
*2
8
48
*2
42
33
59
10
144
Tổng:
Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để giảng
dạy nội dung
*2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng
dạy nội dung
7. Nội dung chi tiết
7.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý
thuyết)
- Phòng tránh và sơ cứu chấn thương thường gặp trong tập luyện và thi đấu
bóng chuyền
- Một số điều luật cơ bản môn Bóng chuyền
- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện
tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm
7.2 Thực hành (96 giáo án)
7.2.1. Kỹ thuật căn bản
Ôn tập và hoàn thiện các kỹ thuật:
- Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay
- Kỹ thuật chuyền bóng cao tay
- Kỹ thuật phát bóng thấp tay
- Kỹ thuật gõ bóng
Học mới các kỹ thuật:
- Kỹ thuật phát bóng cao tay
- Kỹ thuật đập bóng chính diện theo phương vào đà
- Kỹ thuật chắn bóng
7.2.2. Chiến thuật
Các chiến thuật cá nhân cơ bản:
- Ôn tập: Chiến thuật phát bóng
- Ôn tập: Chiến thuật chuyền 1
- Ôn tập: Chiến thuật chuyền 2
- Học mới: Chiến thuật đập bóng
Chiến thuật tấn công tập thể: Đội hình chuyền 1
Chiến thuật phòng thủ: Chắn 1
7.2.4. Ôn tập
Ôn tập các kỹ thuật, chiến thuật môn Bóng chuyền
7.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực)
Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả
năng phối hợp vận động và mềm dẻo. Ưu tiên phát triển thể lực chung.
7.3. Tự học
Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần.
- Kỹ thuật di chuyển trong bóng chuyền
- Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay
- Kỹ thuật chuyền bóng cao tay
- Kỹ thuật phát bóng thấp tay
- Kỹ thuật gõ bóng
- Kỹ thuật phát bóng cao tay
- Kỹ thuật đập bóng chính diện theo phương vào đà.
- Kỹ thuật chắn bóng
- Các chiến thuật cơ bản môn bóng chuyền
- Một số điều luật cơ bản môn bóng chuyền
- Thi đấu
7.4. Giáo án cơ động
Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu.
8. Phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy
- Phương pháp giảng dạy:
+ Phương pháp giảng dạy kỹ thuật: Phương tập luyện nguyên vẹn, Phương pháp
sử dụng lời nói, Phương pháp trực quan, Phương pháp sử dụng bài tập bổ trợ, Phương
pháp sử dụng bài tập dẫn dắt
+ Phương pháp phát triển thể lực: Phương pháp tập luyện vòng tròn, Phương
pháp tập luyện ổn định liên tục, Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng (theo tổ),
Phương pháp tập luyện biến đổi, Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu.
- Hình thức tổ chức giảng dạy: Tập luyện theo lớp, Tập luyện theo nhóm, Tập
luyện cá nhân.
9. Nội dung kiểm tra, đánh giá
9.1. Kiểm tra mức độ phát triển thể lực chung: Sử dụng 06 test kiểm tra và
tiêu chuẩn quy định theo Quyết định số 53/2008/QĐ–BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm
2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm:
Test 1. Lực bóp tay thuận (kG): để đánh giá sức mạnh nhóm cơ tay
Test 2. Nằm ngửa gập bụng (lần/30s): để đánh giá sức mạnh bền
Test 3. Bật xa tại chỗ (cm): để đánh giá sức mạnh chân
Test 4. Chạy 30m xuất phát cao (s): để đánh giá sức nhanh
Test 5. Chạy con thoi 4 x 10m (s): để đánh giá năng lực phối hợp vận động
Test 6. Chạy tùy sức 5 phút (m): để đánh giá sức bền chung
9.2. Kiểm tra trình độ chuyên môn môn Bóng chuyền
Test 7. Cách 2m chuyền bóng thấp tay qua lại 30s (lần): Thành tích đạt yêu cầu:
chuyền bóng từ 13 lần trở lên ở nam và từ 12 lần trở lên ở nữ.
Test 8. Cách 2m chuyền bóng thấp thay qua lại 30s (lần): Thành tích đạt yêu
cầu: chuyền bóng từ 12 lần trở lên ở nam và từ 12 lần trở lên ở nữ.
Test 9. Phát bóng thấp tay 5 lần (số lần đạt): Thành tích đạt yêu cầu: nam phát
đạt từ 4 lần trở lên, nữ phát đạt từ 3 lần trở lên.
CHƯƠNG TRÌNH 3.
CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN BÓNG CHUYỀN
NĂM THỨ BA
1. Vị trí môn học
Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ ba là chương trình
nhỏ thứ ba trong 4 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh viên
các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.
Chương trình dành cho người đã đạt yêu cầu kiểm tra với chương trình tập luyện
ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ hai tại các CLB tập luyện bóng chuyền ngoại
khóa trong các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.
2. Mục tiêu môn học
2.1. Mục tiêu chung
Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ hai tiếp tục cung
cấp cho sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội môi trường và những
hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn
môn Bóng chuyền tương ứng với năm tập luyện thứ hai, đồng thời phát phát triển thể
chất, rèn luyện đạo đức, ý trí, khả năng làm việc nhóm… đảm bảo yêu cầu chuyên
môn môn Bóng chuyền, yêu cầu của công tác Thể dục thể thao ngoại khóa (bao gồm
giáo dục, giáo dưỡng, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao).
2.2. Mục tiêu cụ thể
Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ
ba, sinh viên có các khả năng có khả năng:
1. Hiểu và có khả năng tập luyện bóng chuyền thường xuyên để rèn luyện sức
khỏe, có khả năng phòng tránh và sơ cứu các chấn thương cơ bản thường mắc trong
tập luyện và thi đấu Bóng chuyền; Hiểu và có thể thực hiện được các kỹ thuật cơ bản
môn bóng chuyền, ứng dụng được các kỹ thuật cơ bản môn bóng chuyền trong thi
đấu…
2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn môn Bóng
chuyền tương ứng với trình độ năm tập luyện thứ ba. Cụ thể gồm:
- Về kỹ thuật căn bản: Thực hiện tốt các kỹ thuật di chuyển cơ bản, kỹ thuật
chuyền bóng thấp tay (đệm bóng), chuyền bóng cao tay (búng bóng), phát bóng thấp
tay, phát bóng cao tay, đập bóng chính diện, chắn bóng, đập bóng nhanh…
- Về chiến thuật: Hiểu và có thể thực hiện một số chiến thuật cá nhân và chiến
thuật đồng đội trong tập luyện và thi đấu bóng chuyền.
- Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động
(sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).
- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện
tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm…
- Phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao
- Đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên khi tham gia tập luyện ngoại khóa môn Bóng
chuyền.
3. Thời gian
Tổng số 144 giờ, tương ứng 144 giáo án tập luyện. Tuần tập 3 buổi (trong đó có
2 buổi lên lớp và 1 buổi tự học). Thời gian tập luyện: 01 năm (12 tháng, mỗi tháng 4
tuần).
4. Điều kiện tiên quyết
Đảm bảo yêu cầu kiểm tra các test theo chương trình tập luyện Bóng chuyền
ngoại khóa năm thứ hai.
Không mắc các bệnh yêu cầu hạn chế vận động
5. Nội dung tóm tắt
Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn bóng chuyền như đặc điểm
các yêu cầu cơ bản về phòng tránh và sơ cứu chấn thương thường gặp trong tập luyện
và thi đấu bóng chuyền, các phương pháp phòng tránh và sơ cứu các chấn thương
thường gặp trong tập luyện và thi đấu bóng chuyền, một số điều luật cơ bản môn bóng
chuyền, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện; giáo dục đạo đức, ý
chí… và các kỹ năng thực hành gồm: các kỹ thuật cơ bản môn bóng chuyền, kỹ thuật
đập bóng nhanh, chắn bóng, các chiến thuật cơ bản môn Bóng chuyền…
6. Phân phối chương trình
Phân phối (tiết)
TT
Nội dung
Tổng
(tiết)
Lý
thuyết
Thực
hành
Tự
học
Cơ
động
1
*1
*1
Thực hành phòng tránh và sơ cứu chấn
thương thường gặp trong tập luyện và
thi đấu bóng chuyền
Một số điều luật cơ bản môn Bóng
chuyền
Giáo dục đạo đức, ý chí, khả năng làm
Phân phối (tiết)
Nội dung
TT
Tổng
(tiết)
Lý
thuyết
Thực
hành
Tự
học
Cơ
động
việc nhóm
2 Kỹ thuật căn bản
3 Chiến thuật
4 Thi đấu
5 Thể lực
6 Kiểm tra
24
28
42
*2
2
96
10
10
20
*2
8
48
*2
34
38
62
10
144
Tổng:
Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để giảng
dạy nội dung
*2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng
dạy nội dung
7. Nội dung chi tiết
7.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý
thuyết)
- Thực hành phương pháp phòng tránh và sơ cứu chấn thương thường gặp trong
tập luyện và thi đấu bóng chuyền
- Một số điều luật cơ bản môn Bóng chuyền
- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện
tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm
7.2 Thực hành (96 giáo án)
7.2.1. Kỹ thuật căn bản
Ôn tập và hoàn thiện các kỹ thuật căn bản đã học
Học mới các kỹ thuật căn bản:
- Kỹ thuật đỡ bóng bằng 1 tay
- Kỹ thuật nhảy phát bóng
- Kỹ thuật đập bóng nghiêng mình
- Kỹ thuật đập bóng quay người
- Phối hợp các kỹ thuật bóng chuyền
7.2.2. Chiến thuật
Ôn tập các chiến thuật đã học
Học mới chiến thuật tấn công tập thể:
+ Đội hình chuyền 1 với chuyền 2
+ Phối hợp chuyền 2 với tấn công
+ Phối hợp tấn công với tấn công
Học mới các chiến thuật phòng thủ:
+ Phòng thủ yểm hộ
+ Chắn 2, chắn 3
+ Đội hình phòng thủ số 6 tiến
7.2.4. Ôn tập
Ôn tập các kỹ thuật, chiến thuật môn Bóng chuyền
7.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực)
Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả
năng phối hợp vận động và mềm dẻo. Ưu tiên phát triển thể lực chung.
7.3. Tự học
Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần.
- Kỹ thuật đỡ bóng bằng 1 tay
- Kỹ thuật nhảy phát bóng
- Kỹ thuật đập bóng nghiêng mình
- Kỹ thuật đập bóng quay người
- Phối hợp các kỹ thuật bóng chuyền
- Chiến thuật tập thể: Đội hình chuyền 1 với chuyền 2
- Chiến thuật tập thể: Phối hợp chuyền 2 với tấn công
- Chiến thuật tập thể: Phối hợp tấn công với tấn công
- Phòng thủ yểm hộ
- Chắn 2, chắn 3
- Đội hình phòng thủ số 6 tiến
- Một số điều luật cơ bản môn bóng chuyền
- Thi đấu
7.4. Giáo án cơ động
Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu.
8. Phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy
- Phương pháp giảng dạy:
+ Phương pháp giảng dạy kỹ thuật: Phương tập luyện nguyên vẹn, Phương pháp
sử dụng lời nói, Phương pháp trực quan, Phương pháp sử dụng bài tập bổ trợ, Phương
pháp sử dụng bài tập dẫn dắt
+ Phương pháp phát triển thể lực: Phương pháp tập luyện vòng tròn, Phương
pháp tập luyện ổn định liên tục, Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng (theo tổ),
Phương pháp tập luyện biến đổi, Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu.
- Hình thức tổ chức giảng dạy: Tập luyện theo lớp, Tập luyện theo nhóm, Tập
luyện cá nhân.
9. Nội dung kiểm tra, đánh giá
9.1. Kiểm tra mức độ phát triển thể lực chung: Sử dụng 06 test kiểm tra và
tiêu chuẩn quy định theo Quyết định số 53/2008/QĐ–BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm
2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm:
Test 1. Lực bóp tay thuận (kG): để đánh giá sức mạnh nhóm cơ tay
Test 2. Nằm ngửa gập bụng (lần/30s): để đánh giá sức mạnh bền
Test 3. Bật xa tại chỗ (cm): để đánh giá sức mạnh chân
Test 4. Chạy 30m xuất phát cao (s): để đánh giá sức nhanh
Test 5. Chạy con thoi 4 x 10m (s): để đánh giá năng lực phối hợp vận động
Test 6. Chạy tùy sức 5 phút (m): để đánh giá sức bền chung
9.2. Kiểm tra trình độ chuyên môn môn Bóng chuyền
Test 7. Phát bóng cao tay 5 lần (số lần đạt): Thành tích đạt yêu cầu: nam phát
đạt từ 4 lần trở lên, nữ phát đạt từ 3 lần trở lên.
Test 8. Đập bóng chính diện theo phương vào đà 10 lần (số lần đạt): Thành tích
đạt yêu cầu: Nam từ 6 lần trở lên, nữ từ 5 lần trở lên.
Test 9. Chắn bóng chính diện theo phương vào đà 10 lần (số lần đạt). Thành
tích đạt yêu cầu: Nam từ 6 lần trở lên, nữ từ 5 lần trở lên.
CHƯƠNG TRÌNH 4.
CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN BÓNG CHUYỀN
NĂM THỨ TƯ
1. Vị trí môn học
Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ tư là chương trình
nhỏ cuối cùng trong 4 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền cho sinh
viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.
Chương trình dành cho người đã đạt yêu cầu kiểm tra với chương trình tập luyện
ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ ba tại các CLB tập luyện bóng chuyền ngoại
khóa trong các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội.
2. Mục tiêu môn học
2.1. Mục tiêu chung
Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ hai tiếp tục cung
cấp cho sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội môi trường và những
hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn
môn Bóng chuyền tương ứng với năm tập luyện thứ hai, đồng thời phát phát triển thể
chất, rèn luyện đạo đức, ý trí, khả năng làm việc nhóm… đảm bảo yêu cầu chuyên
môn môn Bóng chuyền, yêu cầu của công tác Thể dục thể thao ngoại khóa (bao gồm
giáo dục, giáo dưỡng, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao).
2.2. Mục tiêu cụ thể
Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền năm thứ
ba, sinh viên có các khả năng có khả năng:
1. Yêu thích môn bóng chuyền và thường xuyên tập luyện bóng chuyền để rèn
luyện sức khỏe, có khả năng phòng tránh và sơ cứu các chấn thương cơ bản thường
mắc trong tập luyện và thi đấu Bóng chuyền; Hiểu và có thể thực hiện được các kỹ
thuật cơ bản môn bóng chuyền, ứng dụng được các kỹ thuật cơ bản môn bóng chuyền
trong thi đấu…
2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn môn Bóng
chuyền tương ứng với trình độ năm tập luyện thứ tư. Cụ thể gồm:
- Về kỹ thuật căn bản: Thực hiện tốt các kỹ thuật căn bản môn bóng chuyền như
phát bóng, chuyền bóng, thủ bóng, đập bóng, bỏ nhỏ, chắn bóng…
- Về chiến thuật: Hiểu và có thể thực hiện các chiến thuật cá nhân và chiến thuật
đồng đội trong tập luyện và thi đấu bóng chuyền.
- Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động
(sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).
- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện
tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm…
- Phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao
- Đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên khi tham gia tập luyện ngoại khóa môn Bóng
chuyền.
3. Thời gian
Tổng số 144 giờ, tương ứng 144 giáo án tập luyện. Tuần tập 3 buổi (trong đó có
2 buổi lên lớp và 1 buổi tự học). Thời gian tập luyện: 01 năm (12 tháng, mỗi tháng 4
tuần).
4. Điều kiện tiên quyết
Đảm bảo yêu cầu kiểm tra các test theo chương trình tập luyện Bóng chuyền
ngoại khóa năm thứ ba.
Không mắc các bệnh yêu cầu hạn chế vận động
5. Nội dung tóm tắt
Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn bóng chuyền như khả năng
hướng dẫn tập luyện ngoại khóa mon Bóng chuyền, một số điều luật cơ bản môn bóng
chuyền, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện; giáo dục đạo đức, ý
chí… và các kỹ năng thực hành gồm: các kỹ thuật cơ bản môn bóng chuyền, kỹ thuật
đập bóng nhanh, chắn bóng, các chiến thuật cơ bản môn Bóng chuyền…
6. Phân phối chương trình
Phân phối (tiết)
TT
Nội dung
Tổng
(tiết)
Lý
thuyết
Thực
hành
Tự
học
Cơ
động
1
*1
*1
Phương pháp hướng dẫn tập luyện
ngoại khóa môn Bóng chuyền
Kỹ năng phát triển phong trào tập luyện
ngoại khóa môn Bóng chuyền
Một số điều luật cơ bản môn Bóng
chuyền
Giáo dục đạo đức, ý chí, khả năng làm
việc nhóm
2 Kỹ thuật căn bản
3 Chiến thuật
4 Thi đấu
5 Thể lực
6 Kiểm tra
18
32
44
*2
2
96
10
10
20
*2
8
48
*2
28
42
64
10
144
Tổng:
Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để giảng
dạy nội dung
*2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng
dạy nội dung
7. Nội dung chi tiết
7.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý
thuyết)
- Phương pháp hướng dẫn tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền
- Kỹ năng phát triển phong trào tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền
- Một số điều luật cơ bản môn Bóng chuyền
- Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện
tính kiên trì, độc lập, khiêm tốn, chuyên cần, khả năng làm việc nhóm
7.2 Thực hành (96 giáo án)
7.2.1. Kỹ thuật căn bản
- Ôn tập và hoàn thiện các kỹ thuật căn bản đã học
- Phối hợp các kỹ thuật bóng chuyền
7.2.2. Chiến thuật
Ôn tập các chiến thuật đã học
Học mới chiến thuật tấn công:
+ Yểm hộ đập bóng
+ Phối hợp các chiến thuật tấn công môn Bóng chuyền
Học mới các chiến thuật phòng thủ:
+ Đội hình phòng thủ số 6 lùi
+ Sử dụng Libero
+ Phối hợp các chiến thuật phòng thủ
7.2.4. Ôn tập
Ôn tập các kỹ thuật, chiến thuật môn Bóng chuyền
7.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực)
Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả
năng phối hợp vận động và mềm dẻo. Ưu tiên phát triển thể lực chung.
7.3. Tự học
Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần.
- Ôn tập và hoàn thiện các kỹ thuật căn bản đã học
- Phối hợp các kỹ thuật bóng chuyền
- Yểm hộ đập bóng
- Phối hợp các chiến thuật tấn công môn Bóng chuyền
- Đội hình phòng thủ số 6 lùi
- Sử dụng Libero
- Phối hợp các chiến thuật phòng thủ
- Một số điều luật cơ bản môn bóng chuyền
- Thi đấu
7.4. Giáo án cơ động
Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu.
8. Phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy
- Phương pháp giảng dạy:
+ Phương pháp giảng dạy kỹ thuật: Phương tập luyện nguyên vẹn, Phương pháp
sử dụng lời nói, Phương pháp trực quan, Phương pháp sử dụng bài tập bổ trợ, Phương
pháp sử dụng bài tập dẫn dắt
+ Phương pháp phát triển thể lực: Phương pháp tập luyện vòng tròn, Phương
pháp tập luyện ổn định liên tục, Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng (theo tổ),
Phương pháp tập luyện biến đổi, Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu.
- Hình thức tổ chức giảng dạy: Tập luyện theo lớp, Tập luyện theo nhóm, Tập
luyện cá nhân.
9. Nội dung kiểm tra, đánh giá
9.1. Kiểm tra mức độ phát triển thể lực chung: Sử dụng 06 test kiểm tra và
tiêu chuẩn quy định theo Quyết định số 53/2008/QĐ–BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm
2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm:
Test 1. Lực bóp tay thuận (kG): để đánh giá sức mạnh nhóm cơ tay
Test 2. Nằm ngửa gập bụng (lần/30s): để đánh giá sức mạnh bền
Test 3. Bật xa tại chỗ (cm): để đánh giá sức mạnh chân
Test 4. Chạy 30m xuất phát cao (s): để đánh giá sức nhanh
Test 5. Chạy con thoi 4 x 10m (s): để đánh giá năng lực phối hợp vận động
Test 6. Chạy tùy sức 5 phút (m): để đánh giá sức bền chung
9.2. Kiểm tra trình độ chuyên môn môn Bóng chuyền
Test 7. Phát bóng cao tay 5 lần (số lần đạt): Thành tích đạt yêu cầu: nam phát
đạt từ 4 lần trở lên, nữ phát đạt từ 3 lần trở lên.
Test 8. Đập bóng chính diện nghiêng mình 10 lần (số lần đạt): Thành tích đạt
yêu cầu: Nam từ 6 lần trở lên, nữ từ 5 lần trở lên.
Test 9. Chắn bóng nhanh 10 lần (số lần đạt). Thành tích đạt yêu cầu: Nam từ 6
lần trở lên, nữ từ 5 lần trở lên.
Phụ lục 6. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi áp dụng:
Áp dụng trong tập luyện ngoại khóa môn Bóng chuyền dưới hình thức
Câu lạc bộ Bóng chuyền cho sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà
Nội.
2. Hướng dẫn sử dụng chương trình:
- Thời gian tập luyện được tổ chức với 3 buổi/ tuần, trong đó có 01 buổi
học kiến thức mới, 01 buổi ôn tập kiến thức đã học và 01 buổi tự học. Như vậy,
nếu sinh viên chỉ có thể tham gia tập luyện ngoại khóa 01 buổi/tuần vẫn có thể
đảm bảo nội dung quy định. Thời gian một buổi tập là 90 phút.
- Thời gian tập luyện: Sinh viên có thể tập luyện ở bất cứ thời điểm nào,
miễn là khi bắt đầu tập luyện đảm bảo được điều kiện tiên quyết của từng
chương trình. Nội dung kiểm tra được quy định chi tiết ở mỗi chương trình.
- Ngoài thời gian tập luyện chính thức, sinh viên tập luyện ngoại khóa
theo sở thích.
3. Hướng dẫn xác định nội dung và các hoạt động đào tạo:
- Học tập nội quy và những quy định của CLB khi sinh viên bắt đầu tham
gia tập luyện;
- Tổ chức tập luyện, thi đấu giao lưu và các hoạt động bổ trợ khác trong
quá trình ngoại khóa của sinh viên;
- Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho sinh viên theo đúng trình độ;
- Tập luyện theo hình thức CLB thể thao có người hướng dẫn kết hợp tự
tập luyện.
4. Hướng dẫn công tác kiểm tra, đánh giá
- Kiểm tra đánh giá thường xuyên: Do huấn luyện viên tại các CLB tiến
hành theo các nội dung giảng dạy.
- Kiểm tra, đánh giá trình độ cuối chương trình: Kiểm tra thực hành, do
huấn luyện viên các CLB thực hiện hoặc sinh viên tự tiến hành.
PHỤ LỤC 7. Tiến trình tập luyện bóng chuyền ngoại khóa cho sinh viên các trường đại học khối kỹ thuật tại Hà Nội
(Năm tập luyện thứ nhất)
Giáo án
Tháng
TT
Phân loại
Nội dung
10 11
12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1.
Khái quát môn Bóng chuyền
-
Lý thuyết
2.
Nội quy tập luyện môn Bóng chuyền
+
3.
Kỹ thuật di chuyển trong bóng chuyền
+
+
-
-
4.
-
-
-
Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay
+
+
-
-
-
-
-
-
-
5.
-
-
-
Kỹ thuật chuyền bóng cao tay
Kỹ thuật
+
+
-
-
-
-
-
6.
-
-
-
Kỹ thuật phát bóng thấp tay
+
+
-
-
-
7.
Kỹ thuật gõ bóng
-
-
-
-
+
+
8.
Các chiến thuật cá nhân cơ bản
+
-
-
-
9.
Chiến thuật phát bóng
+
-
-
Chiến
thuật
10.
Chiến thuật chuyền 1
+
-
11.
+
12.
Chiến thuật chuyền 2
Phát triển các tố chất thể lực
Thể lực
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Ghi chú:
+
+ nội dung chính
- nội dung phụ
KT: Kiểm tra