BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ LAN ANH
CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
XÃ CỦA CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH, THÀNH PHỐ
KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI, NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ LAN ANH
CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
XÃ CỦA CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH, THÀNH PHỐ
KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9 34 04 03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Hoàng Quang Đạt
2. TS. Nguyễn Văn Thắng
HÀ NỘI, NĂM 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận án "Chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
của các Trường Chính trị tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Hồng" là công
trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, tư liệu sử dụng trong luận án là trung thực,
có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và được ghi trong danh mục tài liệu tham khảo
Tác giả luận án
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Học viện Hành chính
Quốc gia, Ban Đào tạo Sau đại học đã giảng dạy và trang bị cho tôi các kiến thức, kỹ
năng nghiên cứu trong suốt khóa học.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Nguyễn Văn Thắng và
TS. Hoàng Quang Đạt là những người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn, đóng góp
các ý kiến quý báu cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Trường Chính trị các tỉnh thành phố
khu vực đồng bằng sông Hồng, các chuyên gia, các đồng nghiệp và bạn bè đã giúp
đỡ, ủng hộ tôi hoàn thành luận án này.
Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình trong
Tác giả luận án
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án.
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ viii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................ 9
1.1. Một số nghiên cứu liên quan đến chất lượng bồi dưỡng nói chung .......... 9
1.2. Các nghiên cứu về chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức và cán bộ,
công chức cấp xã .............................................................................................. 17
1.2.1. Nghiên cứu về chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung ....... 17
1.2.2. Nghiên cứu về chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ............ 23
1.3. Nhận xét về các công trình nghiên cứu và các nội dung cần tiếp tục được
nghiên cứu của Luận án................................................................................... 27
1.3.1. Nhận xét về các công trình nghiên cứu ................................................. 27
1.3.2. Các nội dung cần tiếp tục được nghiên cứu của Luận án ....................... 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 30
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH, THÀNH PHỐ .... 31
2.1. Khái quát về cán bộ, công chức cấp xã .................................................... 31
2.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã ..................................................... 31
2.1.2. Vai trò của cán bộ, công chức cấp xã .................................................... 32
2.1.3. Tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức cấp xã ........................................ 33
2.2. Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của Trường Chính trị tỉnh ............ 34
2.2.1. Khái niệm về bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ............................... 34
2.2.2. Đặc điểm hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của Trường Chính
trị tỉnh ............................................................................................................ 35
2.3. Chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của Trường Chính trị
tỉnh ................................................................................................................... 37
2.3.1. Khái niệm chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ................... 37
2.3.2. Yêu cầu về chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của Trường
Chính trị tỉnh .................................................................................................. 38
iv
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
của Trường Chính trị tỉnh ............................................................................... 41
2.4. Các mô hình lý thuyết về đánh giá chất lượng bồi dưỡng và các tiêu chí
đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của Trường Chính
trị tỉnh ............................................................................................................... 45
2.4.1. Các mô hình lý thuyết đánh giá chất lượng bồi dưỡng .......................... 45
2.4.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của
Trường Chính trị tỉnh ..................................................................................... 51
2.5. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của
một số nước và địa phương khác ..................................................................... 54
2.5.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước
ngoài .............................................................................................................. 54
2.5.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở
các địa phương khác ....................................................................................... 58
2.5.3. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã của Trường Chính trị tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Hồng .. 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 63
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CLBD CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA
CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH, THÀNH PHỐ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG ...................................................................................................... 65
3.1. Thực trạng cán bộ công chức cấp xã ở các tỉnh, thành phố khu vực đồng
bằng sông Hồng ................................................................................................ 65
3.1.1. Quy mô và cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã ......................................... 65
3.1.2. Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã .................................................... 68
3.2.1. Tình hình bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của các tỉnh, thành phố khu
vực đồng bằng sông Hồng .............................................................................. 72
3.2.2. Chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của Trường Chính trị tỉnh,
thành phố khu vực sông Hồng ........................................................................ 79
3.2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã của Trường Chính trị tỉnh, thành phố khu vực sông Hồng ................... 84
v
3.2.4. Tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã của Trường Chính trị tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Hồng
....................................................................................................................... 97
3.3.1. Ưu điểm ............................................................................................. 103
3.3.2. Hạn chế .............................................................................................. 104
3.3.3. Nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế .................................................... 105
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 109
CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
TỈNH, THÀNH PHỐ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG .................... 111
4.1. Quan điểm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của
các Trường Chính trị tỉnh thành phố khu vực đồng bằng sông Hồng ........ 111
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của
các Trường Chính trị tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Hồng ....... 113
4.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, chính quyền đến công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ........ 113
4.2.2. Đổi mới chương trình, nội dung bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã . 116
4.2.3. Xây dựng đội ngũ giảng viên có năng lực chuyên môn và phương pháp
giảng dạy hiện đại. ....................................................................................... 119
4.2.4. Tăng cường thực hiện đánh giá nhu cầu bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã ................................................................................................................. 120
4.2.5. Tăng cường tự đánh giá các chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã của các Trường Chính trị tỉnh, thành phố ........................................... 122
4.2.6. Triển khai thực hiện tự đánh giá toàn diện chất lượng bồi dưỡng của trường
Chính trị tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Hồng .............................. 128
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 135
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 142
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BD Bồi dưỡng
CB,CC Cán bộ, công chức
CQĐP Chính quyền địa phương
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
HĐND Hội đồng nhân dân
TCT Trường chính trị tỉnh, thành phố
UBND Uỷ ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp các tiêu chí đánh giá CLBD ................................................... 51
Bảng 3.1: Số lượng CB,CC cấp xã khu vực đồng bằng sông Hồng ........................ 66
Bảng 3.2: Chất lượng CB,CC cấp xã theo trình độ chuyên môn ............................. 69
Bảng 3.3: Chất lượng CB,CC cấp xã ĐBSH theo trình độ lý luận chính trị ............ 70
Bảng 3.4: Chất lượng CB,CC cấp xã theo trình độ ngoại ngữ và tin học ................ 71
Bảng 3.5: Kết quả bồi dưỡng CB,CC cấp xã khu vực đồng bằng sông Hồng ......... 77
Bảng 3.6: Đánh giá về CTBD CB,CC xã của TCT tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH 86
Bảng 3.7: Số lượng giảng viên, cán bộ quản lý và hỗ trợ của các TCT tỉnh, thành phố
khu vực ĐBSH ...................................................................................................... 88
Bảng 3.8: Trình độ giảng viên, cán bộ của các TCT tỉnh, thành phố khu vực
ĐBSH .................................................................................................................... 89
Bảng 3.9: Đánh giá về giảng viên tham gia bồi dưỡng CB,CC cấp xã của TCT tỉnh,
thành phố khu vực ĐBSH ...................................................................................... 91
Bảng 3.10: Đánh giá về CB,CC cấp xã tham gia chương trình, khoá bồi dưỡng của
TCT tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH ...................................................................... 92
Bảng 3.11: Đánh giá về công tác tổ chức thực hiện bồi dưỡng CB,CC cấp xã của TCT
tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH .............................................................................. 97
Bảng 3.12: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) ......................................... 99
Bảng 3.13: Các nhóm nhân tố sau khi Cronbach Alpha và EFA ......................... 100
Bảng 3.14: Tổng hợp chỉ số phân tích hồi quy bội bộ thang đo ........................... 101
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình đánh giá 4 cấp độ của Kirkpatrick ............................................ 46
Hình 2.2: Mô hình đánh giá CIPP .......................................................................... 47
Hình 2.3: Mô hình đánh giá CIRO ......................................................................... 49
Hình 2.4: Mô hình EFQM ..................................................................................... 50
Hình 3-1: CB,CC xã có tinh thần chủ động và tích cực hơn sau bồi dưỡng ............ 81
Hình 3-2: CB,CC xã có trách nhiệm cao hơn sau bồi dưỡng .................................. 82
Hình 3-3: CB,CC xã cải thiện năng lực hơn sau bồi dưỡng .................................... 82
Hình 3-4: Người dân và CB,CC liên quan hài lòng hơn với kết quả công việc của
CB,CC xã sau khi tham gia bồi dưỡng ở TCT tỉnh................................................. 83
Hình 3-5: Những thành công của chính quyền xã là kết quả công tác bồi dưỡng của
TCT tỉnh ................................................................................................................ 84
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bồi dưỡng cán bộ, công chức (BD CB,CC) luôn được coi là biện pháp quan
trọng để cải thiện năng lực đội ngũ CB,CC. Tổng quan các nghiên cứu về CLBD
CB,CC cho thấy các nghiên cứu thường đi theo hai hướng: (i) Nghiên cứu bản chất
của quá trình học và dạy trong bồi dưỡng (BD); (ii) Nghiên cứu các yếu tố và các mối
quan hệ liên quan đến chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng. Các nghiên cứu theo hướng
thứ nhất thường được dựa trên các lý thuyết như: lý thuyết về nguyên tắc học tập
chung, lý thuyết thay đổi hành vi, lý thuyết động lực học tập, lý thuyết hệ thống,..
nhằm giải thích bản chất quá trình thay đổi hành vi, kiến thức, kỹ năng của người học
với các nội dung liên quan trong quá trình thực hiện BD. Các nghiên cứu theo xu
hướng thứ hai thường nhấn mạnh đến từng nội dung trong quá trình thực hiện BD từ
khâu xác định mục tiêu, đánh giá nhu cầu BD, thiết kế nội dung chương trình, đội
ngũ giảng viên, phương pháp BD, đánh giá kết quả BD,…với mục tiêu cải thiện
CLBD CB,CC thông qua việc cải thiện các khâu trong quá trình thực hiện BD. Đáng
chú ý, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhưng khái niệm CLBD với các
yếu tố ảnh hưởng đến CLBD, đánh giá và đo lường CLBD, đặc biệt là trong trường
hợp liên quan đến những người học cụ thể vẫn là những vấn đề bỏ ngỏ, cần được
nghiên cứu bổ sung.
Ở nước ta, BD CB,CC luôn có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác cán
bộ của Đảng và Nhà nước. Từ nhận thức “cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”[1].
Trong những năm gần đây, với xu hướng phân cấp ngày càng tăng lên, công tác BD
đội ngũ CB,CC cấp xã ngày càng được chú trọng nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ
chính trị, xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, bảo đảm đời sống kinh tế - xã hội,
an ninh, trật tự tại các chính quyền địa phương cấp xã. Khu vực đồng bằng sông Hồng
(ĐBSH) có 11 tỉnh thành phố, bao gồm: Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Nam Định, Hải
Phòng, Hưng Yên, Hải Dương, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Thái Bình. Các
tỉnh, thành phố ở khu vực ĐBSH có 2.458 đơn vị hành chính cấp xã với số lượng
CB,CC cấp xã là 49.563 CB,CC, trong đó số cán bộ chuyên trách là 25.475 người và
số công chức là 24.088 người. Thống kê của các địa phương cho thấy, chất lượng
CB,CC theo trình độ chuyên môn của các địa phương khu vực ĐBSH khá cao, vượt
2
trội so với mặt bằng chung của cả nước. Đây là điều kiện thuận lợi cho công tác BD
CB,CC cấp xã khu vực ĐBSH. Theo đó, các Trường Chính trị (TCT) tỉnh, thành phố
với vai trò trung tâm ĐT,BD CBCC của địa phương đã thực hiện nhiều hình thức bồi
dưỡng như tập trung, vừa làm, vừa học với nhiều nội dung lồng ghép đa dạng, tạo
điều kiện thuận lợi cho đội ngũ CB,CC cấp xã tham gia học tập một cách phù hợp.
Kết quả BD của các TCT đã góp phần nâng cao năng lực đội ngũ CB,CC cấp xã, góp
phần thực hiện tốt các nhiệm vụ của chính quyền địa phương cấp xã ở khu vực ĐBSH.
Bên cạnh các kết quả đạt được, công tác BD CB,CC của các TCT khu vực ĐBSH vẫn
còn có những hạn chế. Báo cáo thi đua của các TCT khu vực ĐBSH (2017, 2018) cho
thấy công tác bồi dưỡng tuy có đổi mới nhưng còn nặng về tính lý thuyết, thời gian
kéo dài, chưa chú trọng nhiều đến kỹ năng xử lý tình huống thực hiện nhiệm vụ, nên
khi vận dụng vào thực tiễn còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế, chưa có xác định các
tiêu chí cụ thể trong đánh giá CLBD CB,CC cấp xã,… Vì vậy, đòi hỏi cần có các
nghiên cứu đi sâu làm cơ sở xác định các giải pháp cải thiện CLBD CBCC cấp xã
của các TCT ở khu vực ĐBSH.
Xuất phát từ tổng quan các công trình nghiên cứu đi trước và yêu cầu của thực
tiễn, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã của các Trường Chính trị tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng Sông Hồng” làm
đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu CLBD CB,CC cấp xã của các TCT khu vực ĐBSH nhằm
mục đích là sáng tỏ nội dung CLBD CB,CC, đánh giá CLBD và các yếu tố ảnh hưởng
đến CLBD CB,CC cấp xã của các TCT, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện
CLBD của các TCT, góp phần nâng cao năng lực đội ngũ CB,CC cấp xã ở khu vực
ĐBSH.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xác định các nội dung phản ánh CLBD CB,CC cấp xã
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến CLBD CB,CC cấp xã
- Tổng hợp các kinh nghiệm BD CB,CC cấp xã trong và ngoài nước.
- Đánh giá CLBD và các yếu tố ảnh hưởng đến CLBD CB,CC cấp xã của các
TCT khu vực ĐBSH hiện nay.
3
- Đề xuất giải pháp cải thiện CLBD CB,CC cấp xã của các TCT khu vực
ĐBSH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là nội dung CLBD CB,CC cấp xã
(được phản ánh thông qua mức độ đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan đến công
tác BD CB,CC cấp xã) và các yếu tố ảnh hưởng (các khâu trong quá trình tổ chức,
thực hiện bồi dưỡng) đến CLBD CB,CC cấp xã của các TCT.
Về phạm vi nghiên cứu, luận án phân tích các kết quả và hạn chế trong BD
CB,CC cấp xã của các TCT ở 11 tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH, bao gồm: Hà Nội,
Bắc Ninh, Hà Nam, Nam Định, Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương, Quảng Ninh,
Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Thái Bình với thời gian từ năm 2016 đến nay. Dữ liệu sử dụng
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến CLBD CB,CC cấp xã được thu thập từ khảo sát
chọn mẫu ở cả 11 tỉnh, thành phố nói trên.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
lấy học thuyết Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và chính
sách của Nhà nước, các thành tựu của các công trình nghiên cứu đi trước để xây dựng
cơ sở lý luận. Bên cạnh đó, sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể: thống
kê, phân tích tổng hợp, so sánh,... Cách thực hiện nghiên cứu đề tài của nghiên cứu
sinh được mô tả như sau:
4
Vấn đề nghiên cứu: CLBD, các yếu tố ảnh hưởng đến CLBD CB,CC xã của TCT khu vực ĐBSH
Tổng quan nghiên cứu: CLBD CB,CC cấp xã và các yếu tố ảnh hưởng đến CLBDCB,CC cấp xã
Nghiên cứu, tổng kết lý thuyết và thực tiễn: Chất lượng, các yếu tố ảnh hưởng CLBD CB,CC; đánh giá CLBD CB,CC; kinh nghiệm bồi dưỡng CB,CC cấp xã
Xây dựng cơ sở lý luận: Khái niệm, các yếu tố ảnh hưởng, khung đánh giá CLBD CB,CC cấp xã của TCT tỉnh, thành phố; Bài học kinh nghiệm bồi dưỡng CB,CC cấp xã
Tổng hợp tài liệu thứ cấp: Báo cáo địa phương, các bài nghiên cứu, dữ liệu địa phương
Đánh giá thực trạng: kết quả bồi dưỡng CB,CC cấp xã của TCT tỉnh khu vực ĐBSH Báo cáo địa phương, các bài nghiên
Phỏng vấn sâu: Giảng viên TCT tỉnh, CB,CC cấp xã, huyện và chuyên gia.
Xây dựng bảng hỏi điều tra: Mô tả tiêu chí CLBD CB,CC cấp xã của TCT tỉnh
Dữ liệu khảo sát CLBD CB,CC cấp xã của TCT tỉnh khu vực ĐBSH
Điều tra khảo sát: 495 CB,CC cấp xã, huyện, giảng viên tại 11 tỉnh khu vực ĐBSH
Xác định các thang đo các yếu tố (loại bỏ các thang đo kém giá trị)
Đánh giá độ tin cậy thang đo: Hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan tổng
Xác định lại các yếu tố với các thang đo phản ánh chính xác hơn
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) với các kiểm định
Phân tích hồi quy bội
Xác định tác động của các yếu tố đến CLBD CCC xã
So sánh, đối chiếu lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn
Ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân hạn chế về CLBD CB,CC xã khu vực ĐBSH
Đề xuất giải pháp cải thiện CLBD CB,CC xã của TCT tỉnh khu vực ĐBSH
5
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh đã
sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: là phương pháp phân tích tài liệu được
sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án để giải quyết
các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu như: các quan niệm về CB,CC cấp xã,
CLBD công chức, tiêu chí đánh giá CLBD CB,CC cấp xã của TCT; đánh giá thực
trạng và chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế về CLBD CB,CC
cấp xã của TCT khu vực ĐBSH.
- Phương pháp so sánh được sử dụng để có sự so sánh, đối chiếu giữa lý thuyết
và thực tiễn về CLBD CB,CC, sự ảnh hưởng của các yếu tố đến CLBD CB,CC.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: được sử dụng để xác định sơ bộ ban đầu
các khía cạnh phản ánh CLBD và các yếu tố ảnh hưởng đến CLBD CB,CC cấp xã
của TCT khu vực ĐBSH.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Trong quá trình khảo sát thực tế, tác
giả đã sử dụng phiếu khảo sát được diễn đạt trong phần Phụ lục của luận án. Trong
đó, đã khảo sát 495 CB,CC cấp xã, huyện, TCT tại 11 tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH.
- Phương pháp kiểm định độ tin cậy thang đo của các khái niệm nghiên cứu
với hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan tổng nhằm loại các biến không phù
hợp vì các biến rác này có thể tạo ra các yếu tố tác động/ảnh hưởng giả. Hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với nhau hay không; nhưng
không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát nào cần giữ lại. Khi đó,
việc tính toán hệ số tương quan giữa biến - tổng sẽ giúp loại ra những biến quan sát
nào không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo (Hoàng Trọng & Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
- Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA): dùng để rút gọn các biến
sát thành một tập kết hợp các nhân tố có ý nghĩa hơn. Các nhân tố được rút gọn này
sẽ có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến quan
sát ban đầu (Hair, Anderson, Tatham và Black; 1998). Phương pháp phân tích nhân
tố khám phá EFA được dùng để kiểm định giá trị khái niệm của thang đo. Trong phân
tích nhân tố, phương pháp trích Pricipal Components Analysis đi cùng với phép xoay
Varimax là cách thức được sử dụng phổ biến nhất.
6
- Phương pháp hồi quy bội: dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố đến CLBD CB,CC cấp xã của TCT khu vực ĐBSH. Các kiểm định mô hình hồi
quy cũng được thực hiện kèm theo.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học của luận án
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
Trên góc độ lý thuyết, nhiều mô hình lý thuyết đã cung cấp khung đánh giá
các CTBD. Về thực tiễn ở Việt Nam, Thông tư số 10/2017/TT-BNV đã hướng dẫn
đánh giá chất lượng CTBD CB,CC. Tuy nhiên, để có những tiêu chí cụ thể đánh giá
CLBD CB,CC cấp xã của các TCT tỉnh thì cần có những sự điều chỉnh thích hợp với
bối cảnh cụ thể. Vì vậy, Luận án được thực hiện với các câu hỏi nghiên cứu sau:
- CLBD CB,CC cấp xã của TCT được thể hiện thông qua các tiêu chí nào?
- Các yếu tố nào trong quá trình tổ chức, thực hiện BD có ảnh hưởng đến
CLBD CB,CC cấp xã của TCT?
- Thực trạng chất lượng và các yếu tố tác động đến CLBD CB,CC cấp xã của
các TCT khu vực ĐBSH và giải pháp nào để cải thiện CLBD CB,CC cấp xã của các
TCT khu vực ĐBSH?
5.2. Giả thuyết khoa học của luận án
Với quan niệm CLBD là kết quả thay đổi về năng lực của CB,CC cấp xã và
thay đổi về chất lượng công việc của chính quyền xã thông qua quá trình bồi dưỡng.
Vì vậy các kiến thức, kỹ năng mong đợi mà CB,CC cấp xã đạt được sau khi bồi dưỡng
và việc ứng dụng các kiến thức, kỹ năng đó vào thực tiễn công việc cũng như là sự
thay đổi thái độ CB,CC xã theo hướng tích cực có thể đại diện, phản ánh CLBD
CBCC cấp xã của TCT. Theo đó, giả thuyết ban đầu về CLBD CB,CC cấp xã là:
H1: CLBD CB,CC cấp xã của TCT được phản ánh thông qua: các kiến thức,
kỹ năng mới mà CB,CC cấp xã đã nhận được thông qua bồi dưỡng ; mức độ ứng
dụng các kiến thức, kỹ năng đã được học vào công việc; sự thay đổi về thái độ mang
tính tích cực của CB,CC cấp xã trong công việc.
Về các yếu tố có ảnh hưởng đến CLBD CB,CC cấp xã của TCT. Các lý thuyết
về quá trình học tập của con người như thuyết tăng cường tích cực (Reinforcement
Theory), thuyết hoà hợp (Congruity Theory), thuyết hoà hợp với niềm tin (Belief
Congruence Theory) cho thấy, người học cải thiện năng lực phụ thuộc vào việc được
rèn luyện như thế nào trong quá trình học. Nói cách khác, nội dung chương trình có
7
ảnh hưởng đến CLBD, vì vậy, giả thuyết đầu tiên là:
H2: Nội dung CTBD CB,CC cấp xã phù hợp, mang tính rèn luyện cao có tác
động tích cực đến CLBD CB,CC cấp xã của TCT khu vực ĐBSH.
Tương tự như nội dung chương trình, lý thuyết học tập chuyển giao và các
nghiên cứu của Alliger và cộng sự (1997), nghiên cứu của Mathieu, Tannenbaum và
Salas (1992) cũng cho thấy, CLBD phụ thuộc và biện pháp dạy và học, theo đó, giảng
viên tham gia bồi dưỡng có vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện. Vì vậy, giả
thuyết tiếp theo của chúng tôi là:
H3: Giảng viên có kiến thức, thái độ và phương pháp dạy học tốt có tác động
tích cực đến CLBD CB,CC cấp xã của TCT khu vực ĐBSH.
Các nghiên cứu về động lực học tập cũng chỉ ra đặc điểm của người học, động
cơ của người học sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả học tập, từ đó có ảnh hưởng
đến CLBD, theo đó giả thuyết thứ ba là:
H4: CB,CC cấp xã chủ động, có khả năng tự học, tự rèn luyện và có động cơ
học tập tích cực từ các chính sách BD CB,CC hiện nay có tác động tích cực đến
CLBD CB,CC cấp xã của TCT khu vực ĐBSH.
Các “nguyên tắc chung” về bồi dưỡng cũng cho thấy, các điều kiện về cơ sở
vật chất, xây dựng và việc điều chỉnh nội dung chương trình cho phù hợp, tài liệu học
tập, kiểm tra đánh giá,… có tác động đến CLBD. Giả thuyết cuối của chúng tôi là:
H5: công tác tổ chức thực hiện các khoá bồi dưỡng (Cơ sở vật chất, lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá, tài liệu học tập) có tác động tích cực đến
CLBD CB,CC cấp xã của TCT tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH.
6. Những đóng góp của luận án
6.1. Về lý luận
Luận án đã giải thích rõ nội dung CLBD CB,CC cấp xã và các yếu tố ảnh
hưởng đến CLBD CB,CC cấp xã của TCT. Luận án đã có những đóng góp lý luận
mới về CLBD CB,CC:
(i) Xác định các tiêu chí đánh giá CLBD CB,CC cấp xã;
(ii) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến CLBD CB,CC cấp xã và bổ sung thêm
yếu tố ảnh hưởng đến CLBD CB,CC (yếu tố tổ chức thực hiện của đơn vị cung cấp
bồi dưỡng) so với các mô hình đánh giá CLBD hiện nay.
8
6.2. Về thực tiễn
Luận án có một số đóng góp nâng cao CLBD CB,CC nói chung và CB,CC cấp
xã nói riêng của TCT tỉnh, thành phố, đó là:
- Việc cải thiện công tác tổ chức thực hiện bồi dưỡng của TCT có tác động
mạnh nhất đến CLBD CB,CC cấp xã. Trong đó, cần chú ý đến: (i) điều chỉnh nội
dung bồi dưỡng dựa trên nhu cầu của học viên; (ii) công tác tổng kết, đánh giá chất
lượng sau bồi dưỡng.
- Cải thiện nội dung CTBD theo hướng học viên được rèn luyện, thực hành
ngay trên lớp và bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng viên tham gia bồi dưỡng có ý
nghĩa quan trọng trong việc cải thiện CLBD CB,CC cấp xã của các TCT khu vực
ĐBSH.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án
kết cấu thành 4 chương, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở khoa học về CLBD CB,CC cấp xã của TCT tỉnh, thành phố.
Chương 3: Thực trạng CLBD CB,CC cấp xã của các TCT tỉnh, thành phố khu
vực ĐBSH.
Chương 4: Quan điểm và giải pháp nâng cao CLBD CB,CC cấp xã của các
TCT tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH
9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Khi nghiên cứu về bồi dưỡng nói chung và bồi dưỡng CB,CC nói riêng, các
nghiên cứu thường được tiếp cận theo các lý thuyết liên quan như: các nguyên tắc
học tập, các lý thuyết về thay đổi hành vi, các lý thuyết về động lực học tập hay lý
thuyết hệ thống. Bên cạnh đó, khi bàn về kết quả, chất lượng và hiệu quả của các
CTBD, các nghiên cứu thường đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hay
hiệu quả của bồi dưỡng ở cả cấp độ cá nhân người học và ở cấp độ tổ chức (nơi người
học làm việc).
Các nghiên cứu bồi dưỡng CB,CC ở Việt Nam nói riêng cũng đi theo hướng
này, thường tập trung nghiên cứu các yếu tố có tác động đến chất lượng hay hiệu quả
của bồi dưỡng. Chương này trình bày tổng quan các nghiên cứu đi trước (đặc biệt là
các nghiên cứu phân tích tổng hợp) liên quan đến hoạt động bồi dưỡng nói chung và
bồi dưỡng CB,CC nói riêng lần lượt theo các nội dung: các nghiên cứu liên quan đến
hoạt động bồi dưỡng nói chung, các nghiên cứu liên quan đến lý thuyết thay đổi hành
vi, lý thuyết về động lực học tập, các nghiên cứu về kết quả, chất lượng, hiệu quả và
đánh giá hoạt động bồi dưỡng, các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng, hiệu quả bồi dưỡng CB,CC ở Việt Nam. Những phát hiện từ nghiên cứu tổng
quan sẽ là cơ sở để phát triển nghiên cứu đề tài này trong những chương sau.
1.1. Một số nghiên cứu liên quan đến chất lượng bồi dưỡng nói chung
Các “nguyên tắc học tập” chung trong bồi dưỡng
Các nghiên cứu liên quan đến hoạt động bồi dưỡng và đặc biệt là thiết kế các
CTBD thường được dựa trên nền tảng khung lý thuyết về các “nguyên tắc học tập”
chung. Theo đó, có bốn “nguyên tắc” hay bốn yếu tố trong hoạt động bồi dưỡng -
chuyển giao kỹ năng là: nguyên tắc về các yếu tố môi trường đồng nhất; các nguyên
tắc chung trong giảng dạy; nguyên tắc các yếu tố thúc đẩy; nguyên tắc về điều kiện
làm việc. Các nguyên tắc này đặc biệt có vai trò và ý nghĩa khi nghiên cứu, xem xét
để đánh giá chất lượng hoạt động bồi dưỡng [53].
Nguyên tắc về các yếu tố môi trường đồng nhất được hiểu là mức độ chuyển
giao học hỏi trong một môi trường/ngữ cảnh này sau đó áp dụng trong một môi
trường/ngữ cảnh sau, phụ thuộc vào mức độ tương đồng giữa môi trường/ngữ cảnh
thứ nhất và môi trường/ngữ cảnh thứ hai. Chẳng hạn như, trong một khóa bồi dưỡng
về văn hóa, người học phải đóng vai và tương tác với các đại diện của các nền văn
10
hóa khác nhau trong bối cảnh mô phỏng những môi trường làm việc điển hình. Bản
chất của nguyên tắc các yếu tố đồng nhất là có càng nhiều yếu tố trong ngữ cảnh thứ
nhất giống với ngữ cảnh thứ hai, thì người học càng dễ dàng vận dụng những điều đã
học từ tình huống thứ nhất vào môi trường của tình huống thứ hai.
Nguyên tắc chung trong giảng dạy khẳng định rằng, mức độ chuyển giao học
hỏi trong hoạt động bồi dưỡng sẽ được tối đa hóa khi người dạy được trang bị đầy đủ
các quy tắc chung và lý thuyết làm nền tảng cho nội dung đào tạo.
Nguyên tắc các yếu tố thúc đẩy học tập đóng một vai trò quan trọng trong quá
trình học tập. Bản chất của nguyên tắc này chính là vận dụng, phát huy tất cả các yếu
tố tích cực có tác động đến chất lượng của quá trình BD để khích lệ, tạo động lực học
tập cho người học, giúp người học chủ động học tập và đạt được kết quả học tập cao.
Nguyên tắc về các điều kiện làm việc được hiểu rằng, kết quả bồi dưỡng phụ
thuộc vào từng điều kiện thực hành, học phải đi đôi với hành, phải được thực hành.
Bên cạnh đó, việc đem những kiến thức được học để thực hành, áp dụng toàn bộ cũng
sẽ khác với việc chỉ được thực hành từng phần... Nói cách khác, kết quả học tập phụ
thuộc nhiều vào mức độ được thực hành của người học và những tình huống thực tế
cần được thiết kế nhiều trong hoạt động bồi dưỡng.
Tuy nhiên, sự khác biệt giữa điều kiện thực hành và điều kiện làm việc thực tế
cũng sẽ ảnh hưởng đến kết quả thực sự của quá trình bồi dưỡng - chuyển giao kỹ năng
làm việc. Theo đó, cần kết hợp làm giảm thiểu tối đa sự khác biệt giữa các điều kiện
thực tiễn và các điều kiện trong môi trường học tập để đạt được kết quả tốt trong bồi
dưỡng. Gagne (1965) cho rằng, quá trình thiết kế CTBD bao gồm: xác định các mục
tiêu bồi dưỡng trung gian nhằm đạt được kết quả mong muốn cuối cùng của khoá bồi
dưỡng (những năng lực được thể hiện trong thực tiễn công việc); sắp xếp các mục
tiêu theo trình tự tối ưu để giúp các học viên dễ dàng học hỏi và áp dụng trong thực
tiễn; kết hợp và thể hiện các mục tiêu này trong nội dung CTBD [53].
Các nghiên cứu về lý thuyết thay đổi hành vi - mục tiêu của bồi dưỡng
Mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng khi cần phải thay đổi thì việc phải tạo được
động lực để người học thay đổi thái độ hay thay đổi hành vi là các vấn đề đòi hỏi các
nhà nghiên cứu hướng đến và giải thích rõ ràng vì sao phải thiết lập cơ chế thay đổi
thái độ/hành vi để đạt được mục tiêu.
11
Nếu nội dung bồi dưỡng liên quan đến cải thiện thái độ hay niềm tin thì CTBD
cần được xây dựng dựa trên các lý thuyết về thái độ và thay đổi thái độ. Theo Bandura,
Lipsher, Miller (1960) thì thái độ như là một yếu tố quyết định đến hành vi của chủ
thể [51].
Theo học giả Rokeach, Rothman (1965) nghiên cứu dưới góc độ khoa học tâm
lý xã hội thì thái độ của người học chính là ưu tiên đầu tiên trong quá trình BD. Chính
vì vậy, dựa trên thái độ có thể giúp dự đoán các hành vi trong tương lai của người
học [70], và các nhà nghiên cứu đã luận giải sự thay đổi về thái độ/hành vi thông qua
hoạt động bồi dưỡng bằng một số lý thuyết như: thuyết tăng cường tích cực
(Reinforcement Theory), thuyết hoà hợp (Congruity Theory), hay thuyết hoà hợp với
niềm tin (Belief Congruence Theory).
Nghiên cứu của Insko và Butzine (1967) về thuyết tăng cường tích cực cho
biết kết quả thay đổi thái độ của việc học được tạo ra thông qua việc bồi đắp cho
người học dựa trên các yếu tố tích cực. Thuyết này hướng vào việc làm thay đổi hành
vi của con người thông qua các tác động tăng cường, những hành vi được thưởng sẽ
có xu hướng được lặp lại, còn những hành vi không được khuyến khích (không được
thưởng hoặc bị phạt) sẽ có xu hướng không lặp lại [60].
Đối với lý thuyết hoà hợp, thái độ có xu hướng đơn giản tối đa. Theo đó, xu
hướng lựa chọn các hành động đơn giản vì chúng dễ thực hiện hơn sẽ được ưu tiên.
Nghiên cứu lý thuyết hoà hợp niềm tin của Rokeach và Rothman (1965) đã đánh giá:
việc thay đổi hành vi được coi là kết quả của sự tương tác giữa hai thái độ: thái độ
hướng đến đối tượng và thái độ hướng về hoàn cảnh. Do đó, kết quả thay đổi hành vi
là kết quả của việc so sánh tầm quan trọng giữa hai thái độ. Hai thái độ này có ảnh
hưởng đến hành vi theo tỷ lệ thuận với tầm quan trọng nhận thức của họ đối với mỗi
thái độ [70].
Bên cạnh đó, với góc nhìn mở rộng về các yếu tố môi trường có ảnh hưởng
đến việc thay đổi hành vi, nghiên cứu của Bandura, Lipsher và Miller (1960) đề xuất
quan điểm học tập xã hội (là cơ sở cho lý thuyết nhận thức xã hội) cho rằng, con
người bị điều khiển không phải bởi nội lực, mà còn bởi yếu tố bên ngoài (hoàn cảnh).
Theo đó, các hoạt động/hành vi của con người là do: thái độ, đặc điểm cá nhân và
hoàn cảnh môi trường tạo nên. Do đó môi trường có tác động mạnh đến thái độ, hành
12
vi của con người được thể hiện ra và tác động đến bản năng, tạo đặc điểm riêng, tạo
động lực và các động cơ thúc đẩy cá nhân [51].
Một số nhân tố làm nền tảng và có thể tác động vào quá trình học tập và thay
đổi hành vi của bao gồm:
• Tự tin vào bản thân - khả năng thực hiện hành vi.
• Kết quả mong đợi - Quyết định về hậu quả có thể xảy ra đối với hành vi.
Mức độ quan trọng của những kỳ vọng này có thể thúc đẩy hành vi.
• Tự kiểm soát - khả năng kiểm soát hành vi của một cá nhân.
• Củng cố - một cái gì đó làm tăng hoặc giảm khả năng một hành vi sẽ tiếp tục.
• Xử lý cảm xúc - khả năng của một cá nhân để xử lý với các cảm xúc.
• Học tập quan sát - tiếp thu các hành vi bằng cách quan sát các hành động
và kết quả của hành vi khác [52].
Lý thuyết về hành vi có kế hoạch. Lý thuyết về hành vi có kế hoạch cho rằng
hành vi phụ thuộc vào một ý định của người thực hiện hành vi. Ý định được xác định
bởi thái độ (niềm tin và giá trị về kết quả của hành vi) của cá nhân và chuẩn mực chủ
quan (niềm tin về người khác hoặc xã hội nói chung nghĩ về việc người đó nên làm).
Hành vi cũng được xác định bởi sự kiểm soát nhận thức cá nhân, như nhận thức về
khả năng của họ hay cảm giác tự tin để thực hiện hành vi [53].
Lý thuyết các bước thay đổi cho rằng, thay đổi là một quá trình gồm sáu giai
đoạn. Chuẩn bị trước là giai đoạn mọi người không có ý định tạo ra sự thay đổi trong
tương lai gần (thường được coi là 6 tháng tới). Chiêm nghiệm là giai đoạn mọi người
có ý định thay đổi (trong vòng 6 tháng tới). Mọi người trong giai đoạn này nhận thức
được những ưu điểm của việc thay đổi nhưng cũng có thể xác định được nhược điểm.
Chuẩn bị đại diện cho giai đoạn mọi người có kế hoạch hành động và dự định hành
động trước mắt (trong vòng một tháng). Hành động là giai đoạn mọi người thực hiện
thay đổi hành vi và duy trì đại diện cho giai đoạn mọi người làm việc để ngăn chặn
tái phát. Cuối cùng, chấm dứt thể hiện giai đoạn mà các cá nhân có 100% hiệu quả
và sẽ duy trì hành vi của họ. Giai đoạn này là khó khăn nhất để duy trì, vì vậy nhiều
người vẫn duy trì suốt đời [65].
Các nghiên cứu về động lực học tập trong bồi dưỡng
Động lực học tập được coi là một trong bốn yếu tố cần được đặc biệt quan tâm
trong thực hiện các nguyên tắc chung về BD. Theo đó, các nhà nghiên cứu đã cố gắng
13
tìm kiếm các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập; luận giải các phương thức tạo
ra động lực học tập của mỗi cá nhân và tập trung xác định các yếu tố nhằm thay đổi
hành vi của các học viên theo ý muốn (Tannenbaum & Yukl, 1992). Tuy nhiên, do
ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình học tập và thay đổi hành vi của cá nhân học
viên là khác nhau dẫn đến hiệu quả BD cũng đạt ở các mức độ khác nhau. Các yếu tố
ảnh hưởng bao gồm: đặc điểm và năng lực cá nhân người học, sự liên quan của công
việc và nghề nghiệp, đặc điểm của môi trường làm việc [74].
Đặc điểm cá nhân có ảnh hưởng đến nhận thức và hành vi của họ. Các đặc
điểm tạo ra sự khác biệt trong mục tiêu và sự khác biệt trong quá trình xây dựng nhận
thức của cá nhân, điều này dẫn đến sự khác biệt giữa người này với người khác.
Nghiên cứu của Mathieu, Tannenbaum, E. Salas (1992) cho thấy các học viên có nhu
cầu đạt được thành tích cao sẽ có nhiều động lực hơn để học hỏi [64]. Các nghiên cứu
của Noe và Schmitt (1986) chỉ ra rằng, những cá nhân có khả năng kiểm soát bản
thân sẽ có thái độ tích cực hơn đối với các hoạt động BD vì họ có nhiều khả năng
nhận thấy bồi dưỡng sẽ mang lại lợi ích hữu hình cho họ [67].
Như vậy, năng lực bản thân của người học và niềm tin cá nhân về kết quả, hiệu
quả đạt được từ hoạt động BD chính động lực để người học tham gia vào quá trình
học tập. Sự liên quan của công việc và nghề nghiệp cũng có tác động đến động lực
học tập. Các yếu tố liên quan của công việc và nghề nghiệp bao gồm:
(1) Sự liên quan đến công việc, hay nói cách khác khi người học cần học để
làm việc tốt hơn sẽ có nhiều động lực hơn, bởi vì tham gia học tập sẽ giúp họ nâng
cao kỹ năng, làm việc hiệu quả hơn và được khẳng định giá trị bản thân [64].
(2) Cam kết nghề nghiệp của tổ chức nơi người học làm việc, có nghĩa rằng tổ
chức trông đợi và tin tưởng vào người học, tạo động lực để người học luôn nỗ lực sẵn
sàng cống hiến cho tổ chức, sẽ tạo mọi điều kiện để người học tham gia học tập có
kết quả tốt nhất và cho phép áp dụng những kiến thức được học vào thực tiễn công
việc tại tổ chức (Facteau và cộng sự, 1995; Salas, Tannenbaum, Kraiger, Smith-
Jentsch, 2012) [56],[71].
Một nghiên cứu tổng quan dựa trên 253 nghiên cứu đi trước với phương pháp
phân tích tổng hợp cho thấy, các nhân tố mang tính cá nhân (ví dụ: khả năng kiểm
soát, tuổi tác, khả năng nhận thức, năng lực bản thân,…) và đặc điểm của tình huống
cụ thể (ví dụ, môi trường làm việc) có tác động quan trọng đến kết quả bồi dưỡng
14
như bổ sung kiến thức, nâng cao kỹ năng và khả năng học viên có thể vận dụng được
những kiến thức đã học. Ngoài ra, kết quả học tập còn dựa vào khả năng nhận thức,
mức độ tác động của các yếu tố mang tính cá nhân bởi các yếu tố này không tác động
trực tiếp mà gián tiếp thông qua các yếu tố trung gian như sự tự tin, khả năng kết hợp
của người học [54].
Các nghiên cứu về quan điểm hệ thống trong bồi dưỡng
Ludwig von Bertalanffy đã nghiên cứu về lý thuyết hệ thống tổng quát bao gồm
đầu vào và đầu ra và do đó, nếu theo cách tiếp cận hệ thống sẽ giúp giải thích các vấn
đề như: phản hồi, tự điều chỉnh và phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố trong toàn bộ hệ
thống; được áp dụng trong quản lý thay đổi và quy trình ra quyết định trong một tổ
chức. Theo đó, hoạt động BD cũng được nhìn nhận như một quá trình khép kín và các
nghiên cứu về bồi dưỡng có xu hướng dựa trên cách tiếp cận hệ thống [77].
Hoạt động bồi dưỡng là quá trình phát triển các kỹ năng, thông tin, kiến thức
được cung cấp, giúp các cá nhân có năng lực làm việc hiệu quả hơn. Thông qua hoạt
động bồi dưỡng giúp tổ chức củng cố năng lực của người lao động để sử dụng lao
động phù hợp, đáp ứng các mục đích và mục tiêu lựa chọn lao động hoặc người làm
việc cho tổ chức, đồng thời giúp người lao động phát triển tốt năng lực bản thân. Theo
đó, cách tiếp cận hệ thống giúp để thiết kế các CTBD phù hợp và đáp ứng tốt cả mục
đích của cá nhân và mục tiêu của tổ chức với các yêu cầu đặt ra rõ ràng. Các CTBD
nên: (1) Chỉ ra các mục tiêu đạt được; (2) Cung cấp trải nghiệm cho học viên một
cách có kiểm soát nhằm đạt được các mục tiêu đó; (3) Cung cấp các tiêu chí để đánh
giá quá trình thực hiện. Chính vì vậy, để xác định mục tiêu giảng dạy, bước đầu tiên
của bồi dưỡng là đánh giá nhu cầu bồi dưỡng như phân tích về tổ chức, nhiệm vụ của
đối tượng bồi dưỡng. Việc phân tích nhu cầu bồi dưỡng sẽ giúp: xác định rõ mục tiêu,
đối tượng, nội dung, các nhiệm vụ cụ thể của từng đối tượng tham gia vào quá trình
bồi dưỡng. Các nghiên cứu về lý thuyết hệ thống áp dụng trong hoạt động bồi dưỡng
có cùng hướng với các quan điểm nêu trên như đã được Rani và Merga (2016) tổng
kết trong nghiên cứu của mình bao gồm: Karl và cộng sự (1996), Jacobs
(1989), Mishra (2003), Cartwright (2003), Morgan (2005), Colbin (2009) [68].
Các nghiên cứu về chất lượng bồi dưỡng
Một trong các vấn đề thảo luận phổ biến về BD chính là chất lượng và hầu như
các nhà nghiên cứu đều đồng ý về tầm quan trọng của nó trong cung cấp các CTBD.
15
Chất lượng có thể là một khái niệm tương đối, thường được các bên liên quan
sử dụng theo những cách khác nhau. Khái niệm chất lượng càng trở nên phức tạp khi
áp dụng cho các loại dịch vụ khác nhau và đặc biệt trong trường hợp BD. Chất lượng
có thể đề cập đến các quy trình BD hay các tiêu chuẩn mà BD cần thực sự đạt được.
Chất lượng của một hàng hoá, dịch vụ, theo nghĩa chung nhất được hiểu là
mức độ đáp ứng các yêu cầu, nhu cầu hay sự mong đợi theo các tiêu chí đã được công
bố, ngầm hiểu hay bắt buộc [3]. Chất lượng của một dịch vụ có thể được đánh giá
bằng cách xem xét dịch vụ có phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật hay không và liệu dịch
vụ có phù hợp với mục đích mà người cung cấp dự định hay không (Walsh, 1991)
[80]. Việc đánh giá chất lượng dịch vụ theo các tiêu chí là khó khăn, do đặc tính của
nhiều dịch vụ phục vụ cho con người là vô hình hoặc không có giao dịch thị trường.
Tuy nhiên cũng có nhiều phương pháp được đề xuất để đo lường chất lượng dịch vụ,
trong đó phương pháp đánh giá từ sự cảm nhận của người sử dụng là khá phổ biến.
Quan điểm về chất lượng của hoạt động BD khác xa so với quan niệm về chất
lượng giáo dục và đào tạo nói chung (chất lượng là sự vượt trội, chất lượng là sự hoàn
hảo) mà nó có sự tương đồng với quan niệm về hiệu quả (phản ánh mối quan hệ giữa
đầu vào và kết quả, hiệu quả của đầu ra của quá trình BD) [72]. Nói cách khác, CLBD
liên quan đến sự hài lòng của cá nhân người học, của tổ chức quản lý và sử dụng
người học, liên quan đến quá trình BD, thay đổi năng lực, hành vi của người học.
Theo cách tiếp cận này, chất lượng của hoạt động BD là khá tương đồng với quan
niệm về hiệu quả BD.
Kết quả của hoạt động BD là thành quả được chuyển giao từ người này sang
người khác, theo đó quá trình bồi dưỡng còn gọi là quá trình học tập - chuyển giao.
Các kết quả BD - sự thay đổi hành vi của người học được phản ánh trong mô hình
học tập - chuyển giao của Kirkpatrick mà sau này được sử dụng để đánh giá kết quả
của hoạt động BD [63].
Mô hình CLBD theo 4 cấp độ của Kirkpatric được coi là phổ biến nhất, thường
được các nhà nghiên cứu cũng như các nhà quản lý thực tiễn áp dụng. Theo đó, quá
trình học tập của người học được thể hiện thông qua chuỗi bốn cấp độ (phản ứng, học
tập, hành vi và kết quả) và lần lượt, ở mỗi cấp độ sẽ có tác động đến cấp độ tiếp theo.
Quá trình đánh giá chất lượng như vậy tuy khó khăn và tốn thời gian hơn nhưng thông
tin đánh giá chính xác và có giá trị hơn.
16
Nghiên cứu tổng quan của Alliger, Tannenbaum, Bennett, Traver và Shotland
(1997) với phân tích tổng hợp (meta - analytic review) về các mối quan hệ giữa các
tiêu chí đánh giá CLBD cho thấy các phản ứng của học viên là yếu tố quyết định đến
CLBD [47]. Cũng cùng có kết luận tương tự, nghiên cứu của Mathieu, Tannenbaum
và Salas (1992) đã tìm thấy các phản ứng của học viên đóng vai trò nhiều mặt trong
việc liên kết các đặc điểm cá nhân và tình huống với các biện pháp hiệu quả đào tạo
khác. Ý nghĩa của phát hiện này là các phản ứng của học viên rất quan trọng đối với
CLBD. Hoạt động BD sẽ có chất lượng nếu người học tham gia có động lực và họ
phản ứng tích cực với chương trình [64].
Taylor (2005) cũng đã thực hiện một phân tích tổng hợp gồm 117 nghiên cứu
đánh giá CLBD thông mối quan hệ giữa kết quả đầu ra và đặc điểm CTBD theo mô
hình BD thay đổi hành vi (Behaviour Model Training – BMT). Tác động lớn nhất của
BMT là đối với kết quả học tập của học viên và tác động nhỏ hơn đến hành vi thực
hiện công việc của học viên và có tác động nhỏ nhất đến sự thay đổi của tổ chức. Như
vậy, BMT có tác động hiệu quả nhất khi các mô hình học tập bao gồm các kịch bản
phải do chính học viên tạo ra, các học viên được hướng dẫn xác định mục tiêu, khi
người lãnh đạo của học viên cũng được học tập và khi các phần thưởng, cũng như
chế tài được đưa ra ngay tại nơi làm việc của các học viên [75].
Kết quả phân tích tổng hợp từ 67 nghiên cứu cho thấy, BD có liên quan tích
cực đến chất lượng nguồn nhân lực và hiệu quả tổ chức nhưng chỉ liên quan rất ít đến
kết quả về tài chính của tổ chức. Bởi lẽ, mối quan hệ giữa BD và hiệu suất của tổ
chức có thể được thực hiện qua các yếu tố trung gian là thái độ của nhân viên và
nguồn vốn nhân lực. Bên cạnh đó, hoạt động BD độc lập với kết quả của tổ chức và
hoạt động này chỉ thực sự cần thiết khi tổ chức có chiến lược quản lý nguồn nhân lực.
Nghiên cứu này đặc biệt nhấn mạnh đến nhu cầu trong tương lai nhằm tích hợp mô
hình BD ở cấp độ cá nhân (vi mô) và cấp độ tổ chức (vĩ mô) [76].
CLBD không chỉ phụ thuộc vào quá trình học tập của người học hay quá trình
cung cấp các khoá BD một cách riêng lẻ mà nó còn phụ thuộc và sự khác biệt giữa
môi trường học tập và môi trường thực tiễn. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa môi
trường học tập và môi trường thực tiễn của Steven Hodge (2011) cho thấy: Đối với
một số người học, khóa học thậm chí còn góp phần vào sự bất mãn đáng kể khi học
viên phát hiện ra rằng, các tình huống quản lý mà họ đã và đang thực hiện không
được giải đáp thoả đáng. Do đó quá trình BD cho các đối tượng quản lý cần tập trung
17
vào các tình huống thực tiễn quản lý tại nơi làm việc của người học để giúp họ giải
quyết những “vấn đề” khác biệt trong thực tiễn và phải đáp ứng yêu cầu, sự phù hợp
với các tiêu chuẩn người lãnh đạo, quản lý được trang bị [59].
Đặc biệt, kết quả BD có thể tác động đến một khía cạnh nào đó của năng lực
người học, nhưng kết quả đó lại phản ánh trong nhiều cấp độ khác nhau của quá trình
cung cấp dịch vụ của tổ chức nơi người học áp dụng các kết quả học tập vào thực
tiễn. CLBD được xác định bởi mức độ chuyển giao năng lực trong tổ chức và được
duy trì theo thời gian. Dựa trên những luận điểm về lỗ hổng trong quá trình chuyển
giao BD, Cowman đã sử dụng cả dữ liệu định lượng và định tính dựa trên kết quả
khảo sát 77 bệnh viện để nghiên cứu tác động của hoạt động BD đến phát triển năng
lực ở cấp độ cá nhân và tổ chức trong bối cảnh dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe ở
Ireland. Kết quả nghiên cứu cho thấy, liên quan đến việc đo lường CLBD, có mối
liên hệ giữa BD và những kết quả vô hình được quan sát thấy mà do nguyên nhân mô
hình đánh giá không phù hợp. Điều này chứng tỏ rằng, những kết quả chủ yếu là vô
hình và giá trị được đo lường định lượng sẽ không dễ dàng được chứng minh. Còn ở
cấp độ tổ chức, kết quả cho thấy BD đã tác động đến một khía cạnh nào đó của chất
lượng dịch vụ y tế mà bệnh viện cung cấp, điều này phản ánh lợi ích kép của hoạt
động BD đối với các ngành dịch vụ khi mà con người đóng vai trò trung tâm trong
quá trình cung cấp sản phẩm được BD để thực hiện nhiệm vụ tốt hơn [55].
1.2. Các nghiên cứu về chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức và cán bộ, công
chức cấp xã
Bàn về hoạt động BD CB,CC, vấn đề luôn được đặt ra làm thế nào để học tập
và phát triển, xây dựng các kỹ năng và năng lực cho CB,CC hiệu quả. Theo đó, các
vấn đề liên quan đến CLBD của các tổ chức đào tạo CB,CC được quan tâm thảo luận.
Do đặc thù của CB,CC là những người làm nhiệm vụ quản lý và cung cấp các dịch
vụ công, nên nhiều nghiên cứu phân tích năng lực của CB,CC - kết quả cần đạt được
của các CTBD CB,CC, hay phân tích các yếu tố có tác động đến CLBD, hay đánh
giá hoạt động BD CB,CC như là một hệ thống khép kín.
1.2.1. Nghiên cứu về chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung
Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Các nghiên cứu về hệ thống BD CB,CC ở các nước thường có xu hướng đánh
giá, xác định các lợi ích và thách thức, cũng như là tìm kiếm các giải pháp nhằm cải
18
thiện hệ thống này. Một số nghiên cứu thực hiện tại nhiều quốc gia và so sánh giữa
các quốc gia với nhau như sau:
Nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (2016) về hệ thống CC của các nước
Rwanda, Uganda, Liberia cho thấy bồi dưỡng là một hoạt động thường được thực
hiện sau khi các quyết định tuyển dụng được đưa ra cho CC cốt lõi, nhưng cũng có
thể sử dụng hình thức BD trước khi bổ nhiệm công chức vào những vị trí cụ thể. Mục
đích chung của BD là cung cấp các kỹ năng cụ thể liên quan đến hoạt động trong dịch
vụ công cộng, ví dụ, kiến thức pháp lý cơ bản, kiến thức về quy trình và quy tắc, cũng
như biết cách sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin có liên quan, hoặc đào tạo
về các lĩnh vực cụ thể như kế toán và mua sắm. Một nhược điểm của hệ thống BD ở
các quốc gia này là các khoá học ngắn hạn được xây dựng bởi các chuyên gia tư vấn
quốc tế. Việc BD như vậy thường chỉ được cung cấp một vài lần và dựa trên các
chương trình giảng dạy nước ngoài, có thể không phù hợp với bối cảnh thực tế của
quốc gia. Nghiên cứu đã khuyến nghị cần có một chiến lược BD CC dài hạn với các
chương trình phù hợp với đặc điểm CC và bối cảnh cụ thể của từng vùng miền tại các
quốc gia, đồng thời cải thiện năng lực của các cơ sở BD cũng là vấn đề đáng quan
tâm [81].
Các nghiên cứu tại các quốc gia riêng biệt với mục tiêu nhằm cải thiện hệ
thống BD CC. Các nghiên cứu sâu về mối quan hệ giữa các nhân tố trong quy trình
BD cũng đã giúp phát triển các mô hình BD. Nghiên cứu của Goran Vukovic,
Zavrsnik, Rodic, Miglic (2008) về công tác BD CC của Nhà nước Slovenia trong giai
đoạn cải cách đã phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố trong quy trình BD, từ đó
giúp phát triển các mô hình BD có hệ thống, đảm bảo cải thiện năng lực các công
chức đáp ứng với môi trường luôn thay đổi. Nghiên cứu này đã phân tích kết quả BD
dựa trên giả định là những người có năng lực, trình độ, vị trí khác nhau thì có thái độ
hướng đến mục tiêu của BD cũng khác nhau. Nghiên cứu được thực hiện với mẫu
điều tra là 414 trả lời và cho thấy, có sự ảnh hưởng của vị trí công việc đến kết quả
BD, mặc dù các công chức lãnh đạo, quản lý ít tham gia vào hoạt động đánh giá BD.
Dữ liệu thực nghiệm cũng chứng minh rằng, phần lớn CB,CC sẵn sàng tham gia đánh
giá BD lâu dài và minh bạch. Nghiên cứu này cho thấy, việc đánh giá kết quả BD
đóng vai trò quan trọng trong quy trình BD có hệ thống. Nó làm sáng tỏ mối quan hệ
giữa các nhân tố ảnh hưởng đến người tham gia BD và thái độ của họ đối với việc
19
đánh giá kết quả BD. Điều này sẽ giúp các nhà quản lý phát triển một mô hình BD
phù hợp hơn với từng đối tượng của họ [79].
Nghiên cứu của Kuifeng Yang và các cộng sự (2012) về hệ thống BD công
chức của Trung Quốc, tại thành phố Nam Ninh, đã mô tả hệ thống BD với các ưu
nhược điểm và thách thức của nó trong bối cảnh cải cách. Nghiên cứu cho rằng, mặc
dù CLBD là khá tốt nhưng hệ thống này cũng tồn tại những vấn đề như: đánh giá nhu
cầu đào tạo không đầy đủ, động lực học tập của công chức thấp và khó đo lường kết
quả BD. Các giải pháp mà nghiên cứu này khuyến nghị khá tổng quát nhưng trong
đó có một giải pháp đáng chú ý là xây dựng hệ thống đảm bảo CLBD, chẳng hạn như
áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng ISO hay một hệ thống khác tương tự [78].
Tương tự như nghiên cứu Yang và cộng sự nói trên, nghiên cứu của Xỉnh
Khăm Phom Ma Xay (2003) trong Luận án tiến sĩ: “ĐT,BD đội ngũ cán bộ lãnh đạo
quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước Lào trong giai đoạn hiện nay” cũng đã luận
giải đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế trong quá trình hình thành và phát triển
nền kinh tế hàng hóa ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào; phân tích thực trạng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước Lào, chỉ ra những thành tựu,
hạn chế cùng những nguyên nhân. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất những giải pháp
nâng cao chất lượng công tác ĐT,BD cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế của Nhà nước
Lào [44] . Hoặc nghiên cứu của Khăm Phăn Phôm Ma Thắt (2005) với Luận án tiến
sĩ: “Công tác ĐT,BD đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc diện Trung ương quản
lý ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trong thời kỳ đổi mới” mặc dù có khách
thể nghiên cứu khác, tuy nhiên vẫn chủ yếu tập trung phân tích, đánh giá thực trạng
công tác ĐT,BD và đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới, nâng
cao hiệu quả công tác ĐT,BD cán bộ chủ chốt của Lào [28].
Các công trình nghiên cứu trong nước
Các công trình trong nước thường có xu hướng nghiên cứu thực trạng CLBD
CB,CC nhằm tìm kiếm các giải pháp cải thiện CLBD CB,CC. Ví dụ như nghiên cứu
của Huỳnh Tấn Việt (2020) về “Nâng cao chất lượng ĐT,BD lý luận chính trị cho đội
ngũ cán bộ các cơ quan trung ương đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm
vụ” đã chỉ ra ĐT,BD lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên là một khâu quan trọng
trong công tác tư tưởng và công tác tổ chức, cán bộ của Đảng. Nghiên cứu cũng phân
tích những kết quả đạt được trong công tác ĐT,BD lý luận chính trị cho đội ngũ cán
20
bộ các cơ quan trung ương. Từ đó đưa ra sáu giải pháp nâng cao chất lượng công tác
ĐT,BD lý luận chính trị, trong đó đáng chú ý là giải pháp các cấp ủy chỉ đạo hệ thống
học viện, nhà trường phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường tổ chức các lớp
bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho đối tượng kết nạp Đảng, đảng viên mới và mở
rộng các hình thức ĐT,BD lý luận chính trị; cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ, đảng viên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên
các cơ quan Trung ương [39].
Bên cạnh việc đánh giá thực trạng nói chung của công tác BD CB,CC, các
nghiên cứu cũng có xu hướng đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng từng khía cạnh
liên quan đến CLBD CB,CC như: mục tiêu BD, nguyên tắc BD CB,CC, nội dung
chương trình, phương pháp, thời gian, hình thức BD, sự bảo đảm về năng lực của
giảng viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ BD CB,CC. Cụ thể:
- Nghiên cứu về mục đích mục tiêu BD: BD CB,CC nhằm nâng cao năng lực
CB,CC, phục vụ nhân dân, đáp ứng các yêu cầu của Đảng và Nhà nước. Chủ tịch Hồ
Chí Minh khẳng định: "Chủ nghĩa xã hội chỉ có thể xây dựng được với sự giác ngộ
đầy đủ và lao động sáng tạo của hàng chục triệu người. Muốn thế phải nâng cao trình
độ lý luận chung của Đảng, phải tổ chức học tập lý luận trong Đảng, trước hết là trong
những cán bộ cốt cán của Đảng". Hay rõ nét hơn khi Hồ Chí Minh nói về mục tiêu
bồi dưỡng CB,CC, đó là: “Học để làm việc, làm người, làm cán bộ; Học để phụng sự
đoàn thể, phụng sự giai cấp và nhân dân, phụng sự Tổ quốc và nhân loại” [9].
Việc xác định mục tiêu BD CB,CC thường xuất phát từ yêu cầu của vị trí việc
làm của CB,CC. Theo hướng nghiên cứu này có thể kể đến các nghiên cứu của Đào
Ái Thi (2012), Lương Văn Tuấn (2013), Lê Minh Quân (2015), Trần Quốc Vinh
(2016), Đoàn Duy Anh (2017),… Để bồi dưỡng theo vị trí việc làm, một việc cần
thực hiện là xây dựng khung năng lực của CB,CC theo từng vị trí việc làm hay chức
danh mà họ đảm nhiệm - mục tiêu hướng đến của các CTBD theo vị trí việc làm.
Khung năng lực là một công cụ mô tả các năng lực cần thiết phù hợp với một dạng
hoạt động cụ thể, nghề nghiệp, tổ chức hoặc ngành nghề cụ thể. Khung năng lực mô
tả sự kết hợp cụ thể về kiến thức, kỹ năng và những đặc tính cá nhân khác cần thiết
cho việc thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả cao (Phạm Đức Toàn, 2018). Khi xây dựng
khung năng lực của CB,CC, các nhà nghiên cứu thường chia năng lực thành 2 nhóm:
nhóm năng lực tư duy (bao gồm các năng lực về suy luận logic, hiểu biết và áp dụng
21
luật pháp, nhận thức về dịch vụ công) và nhóm năng lực điều hành (khả năng giao
tiếp và xây dựng quan hệ, lãnh đạo, xử lý tình huống)[29], [37], [23], [41], [4], [35].
Các nghiên cứu xây dựng khung năng lực CB,CC thường được áp dụng cho
các địa bàn, chức danh, vị trí việc làm cụ thể nhằm làm cơ sở cho các hoạt động bồi
dưỡng và công tác cán bộ hướng tới. Chẳng hạn, nghiên cứu của Lê Quân, Tạ Huy
Hùng và Mai Hoàng Anh (2015) bàn về ứng dụng khung năng lực vào phát triển nhân
lực lãnh đạo, quản lý ở khu vực Tây Bắc với địa bàn nghiên cứu ở 2 tỉnh Hà Giang,
Sơn La đã xây dựng khung năng lực của công chức theo thông lệ quốc tế, theo quy
định pháp lý của Việt Nam và theo đặc thù vùng miền; làm rõ được sự cần thiết trên
góc độ khoa học cũng như thực tiễn của việc xây dựng và ứng dụng Khung năng lực
trong công tác quy hoạch, bổ nhiệm, đánh giá, ĐT,BD và phát triển đối với đội ngũ
nhân lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành chính công ở Việt Nam và gắn với những
điều kiện đặc thù vùng Tây Bắc [22].
Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Tín và các cộng sự (2015) cũng đã dựa trên cơ
sở lược khảo những khái niệm, mô hình năng lực và tổng hợp cơ sở lý thuyết khung
năng lực để xây dựng một khung năng lực chung cho công chức sở ban ngành thành
phố Cần Thơ; đồng thời xác định trọng số của các năng lực nòng cốt ở từng vị trí
công chức. Nghiên cứu đã xây dựng một khung năng lực tổng quát trên cơ sở 4 nhóm
sở ban ngành chính của thành phố Cần Thơ (nội chính, văn xã, kinh tế-ngân sách và
khoa học kỹ thuật). Trong Khung năng lực, có 3 vị trí tương tác nhau bao gồm lãnh
đạo, trưởng phó phòng và công chức. Mỗi vị trí trong tổ chức có những yêu cầu năng
lực khác nhau, chịu sự tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau với trọng số khác nhau.
Ngoài ra, trọng số của năng lực nòng cốt tùy thuộc vào ngành và lĩnh vực hoạt động
của đơn vị [34].
- Nghiên cứu về nội dung CTBD: Có nhiều nghiên cứu về nội dung các CTBD
CB,CC tại nhiều thời điểm khác nhau với. Các hạn chế về nội dung BD thường được
các nghiên cứu chỉ ra là: Mức độ trùng lặp của các chương trình là khá phổ biến; nội
dung chương trình, tài liệu còn nặng về lý thuyết, thiếu thực hành, thiếu các kỹ năng
thao tác công việc, thiếu các bài tập tình huống và kinh nghiệm xử lý công việc tại
công sở, chủ yếu truyền đạt kiến thức theo phương pháp giảng dạy truyền thống, khó
áp dụng phương pháp giảng dạy mới nhất là sử dụng sự trợ giúp của các trang thiết
bị hiện đại. Các CTBD dành cho CB,CC hiện nay được xây dựng trên cơ sở chủ quan
22
của người viết, xuất phát từ khả năng “cung” nhiều hơn là xuất phát từ nhu cầu của
người học (Nguyễn Ngọc Vân, 2008) [39]. Khi xây dựng CTBD cho những đối tượng
cụ thể cần: làm rõ các quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác BD đối với nhóm
cán bộ mục tiêu; nên xây dựng các CTBD riêng cho từng đối tượng.
Nghiên cứu của Bùi Văn Hà (2017) về đổi mới chương trình, tài liệu bồi dưỡng
công chức, viên chức đã đề xuất xem xét nội dung BD đối với từng đối tượng cụ thể
hoặc vị trí cụ thể; trong đó: Đối với chương trình, tài liệu bồi dưỡng công chức cần
tổ chức rà soát toàn bộ nội dung chương trình, tài liệu để phát hiện những nội dung
không còn phù hợp với chính sách, pháp luật hiện hành; CTBD năng lực, kỹ năng
lãnh đạo, quản lý; chương trình bắt buộc cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp
chuyên ngành hàng năm. Các chương trình, tài liệu biên soạn căn cứ vào tiêu chuẩn
chức danh lãnh đạo, quản lý và yêu cầu thực tiễn từng giai đoạn.
- Nghiên cứu về cơ sở BD, giảng viên và phương pháp BD: Huỳnh Minh Đoàn
(2007) với bài viết: “Phương hướng xây dựng TCT tỉnh ngang tầm yêu cầu, nhiệm
vụ mới” đã nhấn mạnh tầm quan trọng của TCT tỉnh trong BD đội ngũ cán bộ của
tỉnh, từ đó đặt ra yêu cầu cần xây dựng TCT tỉnh xứng đáng hơn với chức trách và
nhiệm vụ được giao. Tác giả chỉ ra những nội dung cần quan tâm: cần có quyết tâm
mới, trách nhiệm mới để nâng cao CLBD, xứng đáng vị thế của TCT. Tăng cường
công tác nghiên cứu khoa học, tổng kết thực tiễn góp phần phát triển lý luận, đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tập trung xây dựng trường, lớp khang trang,
kiểu mẫu, xây dựng môi trường sư phạm chuẩn mực, tiêu biểu [11].
Luận án tiến sĩ của Bùi Đức Thịnh (2019) về: “ĐT,BD cho CB,CC của Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội” cũng đã chỉ ra các yếu tố ảnh huởng đến CLBD, trong
đó nhấn mạnh đến vai trò của giảng viên, đến CTBD. Nghiên cứu đã sử dụng phương
pháp định lượng, phân tích các nhân tố ảnh hưởng theo mô hình EFA để đánh giá các
yếu tố ảnh hưởng đến BD CB,CC của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, trên cơ
sở phân tích định lượng, luận án đã nghiên cứu 6 yếu tố ảnh hưởng gồm: cơ chế chính
sách, CTBD, tài liệu, giảng viên, người học và cơ sở vật chất. Theo đó, tác giả đề
xuất các biện pháp nhằm cải thiện công tác ĐT CB,CC của Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội [30].
- Các nghiên cứu về đánh giá hoạt động BD: Bùi Đức Kháng (2014) đã đề cao
vai trò, trách nhiệm của cơ quan và thủ trưởng cơ quan sử dụng CB,CC trong hình
23
thức BD theo nhu cầu công việc. Vai trò, trách nhiệm của họ thể hiện ở việc xác định
chính xác nhu cầu cần được BD và tham gia đánh giá hiệu quả các khoá học. Thực tế
cho thấy, chỉ có chính học viên và thủ trưởng trực tiếp của cơ quan sử dụng công
chức mới biết được người công chức đang yếu về mặt gì và cần được trang bị thêm
những kiến thức và kỹ năng nào. Bên cạnh đó, việc tham gia đánh giá năng lực công
chức sau khi đã được bồi dưỡng sẽ góp phần giúp đơn vị tổ chức lớp học không ngừng
hoàn thiện chương trình, nâng cao chất lượng giảng dạy; qua đó buộc cơ sở bồi dưỡng
có trách nhiệm hơn đối với chất lượng “sản phẩm đầu ra” của mình [19].
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Trung (2009) về kinh nghiệm BD công chức của
các nước đã cho thấy công tác BD được tiến hành triển khai từ khâu xây dựng nội dung,
chương trình đến khâu tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả BD. Trên cơ sở phân tích,
đánh giá kết quả công chức sẽ giúp cải tiến chương trình, nâng cao CLBD [36].
Nghiên cứu của Ngô Thành Can (2014) cũng nhấn mạnh đến công tác đánh
giá hoạt động BD trong quy trình 4 bước BD CB,CC (xác định nhu cầu đào tạo, lập
kế hoạch, thực hiện kế hoạch, đánh giá BD); có 4 cấp độ đánh giá CTBD như sau:
(1) Đánh giá phản ứng của người học; (2) Đánh giá kết quả học tập; (3) Đánh giá
những thay đổi trong công việc; (4) Đánh giá tác động, hiệu quả của tổ chức. Tùy
theo các cấp độ đánh giá mà người ta sử dụng các phương pháp đánh giá khác nhau
để xem xem CLBD. Trong thời gian qua, việc thực hiện đánh giá BD chưa được chú
trọng. Đánh giá BD chỉ mới tập trung vào số lượng các lớp được tổ chức, số lượt học
viên qua BD, kết quả thi của học viên mà chưa đánh giá được thực sự học viên đã đạt
được những kiến thức, kỹ năng gì, các kiến thức, kỹ năng này được học viên sử dụng
trong công việc như thế nào và tác động của nó đến cơ quan làm việc của học viên.
Theo đó, cần đảm bảo thực hiện tốt quy trình gồm 4 bước cơ bản: xác định nhu cầu,
lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và đánh giá BD kết hợp với phát triển đội ngũ giảng
viên có kiến thức và năng lực phù hợp với nội dung BD [7].
1.2.2. Nghiên cứu về chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Các nghiên cứu về BD CB,CC cấp xã cũng thường được thực hiện theo xu
hướng nghiên cứu về BD CB,CC nói chung nhưng thường được phân tích trong bối
cảnh cấp xã là cấp chính quyền thấp nhất trong hệ thống hành chính các nước. Theo
đó, các nghiên cứu thường đánh giá thực trạng CLBD CB,CC cấp xã, phân tích các
24
yếu tố có liên quan đến CLBD CB,CC cấp xã, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện
CLBD CB,CC cấp xã. Một số nghiên cứu của nước ngoài về BD CB,CC cấp xã như:
Nghiên cứu của Julieth Jonathan Kakolaki (2013) về kết quả của hoạt động
bồi dưỡng đến thực hiện công việc của công chức, nghiên cứu ở cấp xã Kinodomy ở
Tazania. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, công tác bồi dưỡng có tác động tích cực đến
hiệu quả cung cấp dịch vụ công của các công chức cấp xã. Các công chức sau khi
được bồi dưỡng có nhiều kỹ năng và kinh nghiệm hơn, qua đó thực hiện công việc dễ
dàng hơn [62].
Nghiên cứu của Mthokozisi Mpofu, Clifford Kendrick Hlatywayo (2015) về
“Bồi dưỡng và phát triển như là công cụ cải thiện cung cấp dịch vụ công: nghiên cứu
ở một số xã được lựa chọn”. Nghiên cứu cho thấy cải thiện chất lượng công tác bồi
dưỡng sẽ giúp cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ công. Các nhà quản lý cần tăng
cường hoạt động bồi dưỡng cho các nhân viên bằng cách tạo động cơ học tập thông
qua các biện pháp khuyến khích. Các biện pháp khuyến khích như lương, thưởng hay
thăng tiến trên con đường chức nghiệp [66].
Luận án tiến sĩ của Rochelle Wessels (2018) về xây dựng khung bồi dưỡng kỹ
năng và phát triển cho các nhân viên tiếp xúc với khách của chính quyền địa phương,
nghiên cứu ở trường hợp thành phố của chính quyền địa phương ở Nam Phi. Các phát
hiện chính của nghiên cứu là: (1) người dân không hài lòng với việc cung cấp dịch vụ
của chính quyền thành phố; (2) có sự thiếu hụt trong kỹ năng tư vấn chăm sóc khách
hàng; (3) Cải thiện kỹ năng tư vấn chăm sóc khách hàng thông qua bồi dưỡng; (4) Các
kỹ năng, kiến thức và năng lực cần đạt được phải xuất phát từ công việc; (5) Khuyến
khích bồi dưỡng liên tục; (6) Cần cải thiện động cơ của người học; (7) thiếu hụt các
nguồn lực trong bồi dưỡng; (8) có mối quan hệ ngược chiều giữa người lãnh đạo và
nhân viên…. Trên cơ sở đó, nghiên cứu cũng đã đề xuất một khung bồi dưỡng phát
triển các kỹ năng cho các nhân viên tiếp xúc với khách của chính quyền địa phương
và đưa ra các khuyến nghị về chính sách nhằm cải thiện hoạt động bồi dưỡng [81].
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về CLBD CB,CC cấp xã cũng tương tự, cụ thể:
Luận án tiến sĩ của Phạm Công Khâm (2000) về: "Đổi mới giáo dục lý luận
chính trị cho cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp xã các tỉnh khu vực Nam
Bộ"; Luận án tiến sĩ của Lê Hanh Thông (2003) về "Đổi mới giáo dục lý luận chính
trị cho cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp xã các tỉnh khu vực Nam Bộ";
25
các nghiên cứu trình bày trong Kỷ yếu hội thảo khoa học “Về nâng cao chất lượng
đào tạo CB,CC xã, phường, thị trấn năm 2013” của TCT tỉnh Sóc Trăng đã tập trung
nghiên cứu về các CTBD cho đối tượng là cán bộ xã, phường, thị trấn trên các địa
bàn khác nhau và đều đề xuất phải đổi mới chương trình, giáo trình sao cho phù hợp
với từng đối tượng và chương trình học tập khác nhau [20], [31].
Luận án tiến sĩ của Cầm Thị Lai (2012) với đề tài: “ĐT,BD lý luận chính trị -
hành chính cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc giai đoạn hiện
nay” đã khẳng định nội dung CTBD có quyết định quan trọng đến quá trình trang bị kiến
thức cơ bản và cập nhật, bổ sung những kiến thức mới cho những cán bộ chuyên trách
cấp xã, nhằm nâng cao trình độ, năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành và thực thi công
vụ, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ
chuyên trách cấp xã chuyên nghiệp, có phẩm chất và năng lực đáp ứng tốt yêu cầu phát
triển KT-XH của địa phương. Từ đó, tác giả rút ra 4 kinh nghiệm và đề cập 2 giải pháp
quan trọng đẩy mạnh BD đội ngũ cán bộ chuyên trách xã ở các tỉnh Tây Bắc đến
năm 2020: một là, có chủ trương, chính sách và tạo môi trường thuận lợi cho công tác
BD cho cán bộ ở các tỉnh Tây Bắc, gồm: bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ
cho công tác BD cán bộ chuyên trách cấp xã; nâng cao chất lượng của đội ngũ giảng
viên ở các TCT tỉnh; thực hiện đồng bộ các chế độ, chính sách đối với đội ngũ
cán bộ chuyên trách xã; hai là, đề cao việc tự BD, rèn luyện của mỗi CB,CC cấp
xã gồm: đẩy mạnh phong trào tự học tập nâng cao trình độ, năng lực và rèn luyện
đạo đức cách mạng trong đội ngũ CB,CC cấp xã; phát huy vai trò tiền phong, gương
mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên về tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện gắn với cuộc
vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh [13].
Luận án của Đỗ Thị Ngọc Oanh (2013) về: “Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ
hành chính cho cán bộ chính quyền cấp xã trong bối cảnh hiện nay” đã làm rõ được
các nội dung của quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính cho cán bộ chính quyền cấp
xã theo quan điểm tăng cường năng lực. Luận án đánh giá thực trạng các nội dung
quản lý BD nghiệp vụ hành chính cho cán bộ chính quyền cấp xã, chỉ rõ những nguyên
nhân của sự yếu kém, từ đó đề xuất những giải pháp quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ
hành chính cho cán bộ chính quyền cấp xã trong bối cảnh hiện nay theo quan điểm
tăng cường năng lực thực hiện [21].
26
Luận án tiến sĩ của Trần Thanh Sang (2018) về: “Công tác ĐT,BD cán bộ cấp
xã ở đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn hiện nay” cũng đã làm rõ các khái niệm có
liên quan đến công tác BD CB,CC cấp xã ở đồng bằng sông Cửu Long; chỉ ra tính
đặc thù trong công tác BD CB,CC cấp xã ở đồng bằng sông Cửu Long. Đề xuất hai
giải pháp mang khả thi góp phần nâng cao chất lượng công tác BD CB,CC cấp xã ở
đồng bằng sông Cửu Long: (i) Đổi mới cách thức tổ chức, quản lý BD CB,CC cấp xã
ở đồng bằng sông Cửu Long; (ii) Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, báo cáo
viên làm nhiệm vụ BD CB,CC cấp xã [24].
Bên cạnh vai trò của người giảng viên, phương pháp bồi dưỡng, học tập cũng
là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo CLBD CB,CC. Nghiên cứu của Phạm
Thị Hồng Thắm (2016) cho rằng, đối với các CTBD kỹ năng cho các chức danh cụ
thể như Chủ tịch xã, công chức Văn phòng-Thống kê cấp xã, lãnh đạo cấp huyện,…,
nội dung giảng dạy sẽ xuất phát từ yếu tố người học, từ vị trí và công việc mà họ đảm
nhận. Trên cơ sở đó, phương pháp giảng dạy cũng gắn với yếu tố người học trên cơ
sở lấy người học làm trung tâm. Việc ứng dụng các phương pháp giảng dạy như
phương pháp dạy học theo nhóm, phương pháp thảo luận,… sẽ đem lại CLBD cao
hơn và góp phần tăng hiệu quả bồi dưỡng. Nhìn chung, hầu hết các nghiên cứu đều
có quan điểm chung là đội ngũ giảng viên có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm
CLBD. Do đó, cần xây dựng một đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, chất lượng; có
phẩm chất đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp; có phương pháp giảng dạy chuyên
nghiệp, hiện đại; đủ khả năng cập nhật và thực hiện những đổi mới trong CTBD; có
trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học phục vụ bồi dưỡng.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu trực tiếp về CLBD CB,CC cấp xã, có một
số công trình cũng có liên quan, khá gần với vấn đề CLBD như chính sách tạo động
lực, kết quả thực hiện nhiệm vụ, năng lực của CB,CC cấp xã. Cụ thể:
Luận án tiến sĩ của Lê Đình Lý (2010) với đề tài: “Chính sách tạo động lực
cho CB,CC cấp xã (nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An)” đã chỉ ra những hạn chế
của các chính sách chưa tạo động lực cho CB,CC cấp xã: (i) chính sách bố trí, sử
dụng, chưa phát huy tốt năng lực, sở trường của từng CB,CC; (ii) chính sách đánh giá
cán bộ chưa chú trọng đúng mức thành tích, kết quả công tác và mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của CB,CC; (iii) chính sách đào tạo và phát triển, chưa tạo được nhiều cơ hội
cho CB,CC cấp xã được đào tạo và phát triển; (iv) chính sách khen thưởng, chưa căn cứ
27
nhiều vào kết quả và thành tích công tác của CB,CC; (v) chính sách tiền lương chưa
căn cứ vào khối lượng và chất lượng công việc thực hiện của CB,CC, mức lương thấp;
(v) điều kiện, môi trường làm việc chưa được quan tâm đúng mức. Những hạn chế, bất cập
của các chính sách nêu trên chính là nguyên nhân không tạo đông lực làm việc cho
CB,CC cấp xã [16].
Luận án tiến sĩ Quản lý công của Nguyễn Văn An (2017) về: “Nâng cao chất
lượng đội ngũ CB,CC cấp xã người dân tộc thiểu số ở tỉnh Điện Biên trong điều kiện
mới” mặc dù không trực tiếp đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng CB,CC cấp xã
nhưng cũng đã chỉ ra các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của CB,CC
cấp xã [1].
Đáng chú ý đến Luận án tiến sĩ của Đỗ Quốc Đạt (2018) về: “Năng lực lãnh
đạo của chính quyền cấp xã khu vực miền núi - nghiên cứu từ tỉnh Sơn La” cũng đưa
ra các tiêu chí đánh giá kết quả lãnh đạo của chính quyền cấp xã ở tỉnh Sơn La và đã
kiểm định các tiêu chí đánh giá kết quả lãnh đạo này theo mô hình EFA và phân tích
hồi quy tác động của năng lực lãnh đạo đến kết quả lãnh đạo của chính quyền cấp xã
trong địa bàn nghiên cứu Sơn La, [10].
1.3. Nhận xét về các công trình nghiên cứu và các nội dung cần tiếp tục được
nghiên cứu của Luận án
1.3.1. Nhận xét về các công trình nghiên cứu
Tổng quan các công trình nghiên cứu về lý thuyết liên quan đến CLBD nói
chung và bồi dưỡng CB,CC cấp xã nói riêng cho thấý các công trình đã đạt được các
kết quả như sau:
Thứ nhất, CLBD nói chung chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố hay còn gọi là
các “nguyên tắc học tập” như: yếu tố môi trường học tập, các nguyên tắc chung trong
giảng dạy, các yếu tố thúc đẩy, điều kiện làm việc.
Thứ hai, có nhiều cách tiếp cận khi xem xét hoạt động BD với mục tiêu thay
đổi hành vi hay xem BD với tư cách là hệ thống. Theo đó các hoạt động BD được
thực hiện nhằm cải thiện năng lực người học.
Thứ ba, CLBD liên quan đến sự hài lòng của cá nhân người học, của tổ chức
quản lý và sử dụng người học, liên quan đến quá trình BD, thay đổi năng lực, hành vi
của người học. Kết quả của hoạt động BD là thành quả được chuyển giao từ người dạy
28
sang người học. Kết quả BD có thể tác động đến một khía cạnh nào đó của năng lực
người học và được phản ánh ở các mức độ khác nhau trong công việc của người học.
Thứ tư, có nhiều nghiên cứu định lượng về các yếu tố ảnh hưởng đến CLBD
như chính sách BD, quy trình BD, thiết kế CTBD, động cơ học tập, tài chính, kiểm
soát chất lượng,… nhưng mức độ tác động là khác nhau giữa các yếu tố và phụ thuộc
vào bối cảnh cụ thể mà hoạt động BD thực hiện.
Thứ năm, các nghiên cứu ở Việt Nam đã cho thấy các bức tranh khá toàn diện
về BD CB,CC cấp xã tại các địa phương khác nhau ở những thời điểm hay giai đoạn
khác nhau. Các hạn chế liên quan đến CLBD CB,CC cấp xã cũng được phân tích kỹ
lưỡng và trên cơ sở đó xây dựng, đề xuất các giải pháp phù hợp với các địa phương
nghiên cứu. Các giải pháp chủ yếu tập trung vào: đổi mới chương trình tài liệu; cải
thiện chủ trương, chính sách và tạo môi trường thuận lợi cho công tác BD; đề cao việc
tự BD, rèn luyện của mỗi CB,CC cấp xã; đổi mới cách thức tổ chức, quản lý BD
CB,CC cấp xã; nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, báo cáo viên; bảo đảm kinh
phí và cơ sở vật chất; thực hiện đồng bộ các chế độ, chính sách đối với đội ngũ
CB,CC xã.
Bên cạnh các kết quả đạt được, các công trình nghiên cứu liên quan đến CLBD
CB,CC cấp xã còn có một số vấn đền cần làm rõ thể, cụ thể như sau:
Một là, chưa làm sáng tỏ nội dung CLBD CB,CC. Các nghiên cứu hầu như chỉ
giải thích về kết quả BD CB,CC nói chung và kết quả BD CB,CC cấp xã mà chưa
làm rõ nội dung CLBD. Theo đó các chưa giải thích được mối quan hệ giữa CLBD
với kết quả hay hiệu quả BD. Điều này làm cho các nhận định về CLBD CB,CC cấp
xã chưa thực sự rõ ràng.
Hai là, các mô hình đánh giá BD CB,CC cấp xã cũng mới chỉ đề cập các kết
quả BD mà chưa làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến CLBD CB,CC cấp xã. Việc chưa
làm rõ này làm cho các đề xuất cải thiện CLBD thiếu đi cơ sở vững chắc trong khi
đây là những yêu cầu cần thiết trong thực tiễn.
Ba là, chưa có một công trình nghiên cứu nào trình bày một cách có hệ thống
lý luận và thực tiễn về CLBD đối với đội ngũ CB,CC cấp xã của các TCT cũng như
là các yếu tố ảnh hưởng đến CLBD CB,CC của các TCT.
Bốn là, mặc dù cũng có một số nghiên cứu về BD CB,CC cấp xã ở các khu
vực miền núi, đồng bằng sông Cửu Long và ở một số tỉnh riêng biệt, nhưng chưa có
29
nghiên cứu nào nghiên cứu về CLBD đối với CB,CC cấp xã ở khu vực ĐBSH – nơi
có trình độ phát triển kinh tế và năng lực CB,CC cấp xã được đánh giá cao so với mặt
bằng chung của cả nước.
1.3.2. Các nội dung cần tiếp tục được nghiên cứu của Luận án
Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu đi trước có liên quan đến
CLBD CB,CC cấp xã, tác giả nhận thấy có một số nội dung cần tiếp tục được nghiên
cứu trong quá trình thực hiện đề tài luận án này như sau:
- Xác định nội dung CLBD CB,CC cấp xã của các TCT.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến CLBD CB,CC cấp xã của các TCT.
- Phân tích đánh giá CLBD CB,CC cấp xã của các TCT và đề xuất phương
hướng, giải pháp nâng cao CLBD CB,CC cấp xã của các TCT ở khu vực ĐBSH.
Đây là một số vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu tổng quan của luận án
mà nghiên cứu sinh xác định cần phải tiếp tục nghiên cứu, làm sáng tỏ hơn, đồng thời
xác định đây cũng là nhiệm vụ của đề tài luận án, góp phần làm rõ sự khác biệt về đối
tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án so với những công trình khoa học trước đó.
30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 nghiên cứu tổng quan các nghiên cứu đi trước có liên quan đến đề
tài: “CLBD cán bộ, công chức cấp xã tại các Trường Chính trị tỉnh, thành phố khu
vực đồng bằng sông Hồng hiện nay”. Kết quả của các nghiên cứu đi trước được trình
bày trong chương 1 sẽ góp phần làm cơ sở xây dựng khung lý thuyết trong chương 2
và khung phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp cải thiện CLBD CB,CC cấp
xã tại các TCT tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH trong chương 3.
Liên quan đến hoạt động BD nói chung và BD CB,CC nói riêng, có nhiều
nghiên cứu lý thuyết liên quan về các cơ chế vận hành hay truyền dẫn kiến thức trong
BD chuyển giao, cũng như nhiều mô hình đánh giá nhằm giải thích CLBD. Các
nghiên cứu về hoạt động BD CB,CC ở một quốc gia cụ thể, trong đó có Việt Nam
thường có xu hướng đánh giá hiện trạng hoạt động BD và đề xuất các biện pháp cải
tiến. Việc phân tích, đánh giá thường được thực hiện theo các khía cạnh cụ thể của
hoạt động BD, có thể theo quá trình thực hiện hoạt động BD hay theo các yếu tố có
ảnh hưởng đến CLBD.
Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến CLBD
CB,CC cấp xã, nghiên cứu sinh đã xác định được bốn vấn đề còn chưa được giải thích
rõ trong các nghiên cứu đi trước là: (i) CLBD CB,CC; (ii) các yếu tố ảnh hưởng đến
BD CB,CC cấp xã; (iii) chưa có nghiên cứu nào bàn về CLBD CBCC cấp xã của TCT
và (iv) nghiên cứu trong bối cảnh khu vực ĐBSH là các địa phương phát triển cao so
với mặt bằng chung cả nước. Theo đó, các nội dung cần tiếp tục được nghiên cứu của
luận án bao gồm: (1) Xác định nội dung CLBD CB,CC cấp xã của các TCT; (2) Xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến CLBD CB,CC cấp xã của các TCT; (3) Phân tích đánh
giá CLBD CB,CC cấp xã của các TCT; (4) Đề xuất phương hướng, giải pháp nâng
cao CLBD CB,CC cấp xã của các TCT ở khu vực ĐBSH.
31
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH,
THÀNH PHỐ
Chất lượng nói chung và CLBD là khái niệm có nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Theo đó việc luận giải rõ ràng CLBD và đặc biệt là CLBD CB,CC xã là đặc biệt cần
thiết, làm cơ sở cho việc đánh giá và cải tiến CLBD của các TCT tỉnh. Chương 2 tập
trung làm rõ các nội dung: CLBD CB,CC cấp xã, các yếu tố ảnh hưởng đến BD
CB,CC cấp xã của TCT tỉnh, đánh giá CLBD CB,CC cấp xã. Nội dung của chương
2 sẽ là cơ sở cho các chương tiếp theo của Luận án.
2.1. Khái quát về cán bộ, công chức cấp xã
2.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
CB,CC là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến nhiều quốc gia trên thế
giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong cơ
quan nhà nước, do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia, khái niệm công chức của các
nước cũng không hoàn toàn đồng nhất. Có nước chỉ giới hạn công chức trong phạm
vi những người hoạt động quản lý nhà nước. Một số nước khác có quan niệm rộng
hơn, công chức không chỉ bao gồm những người thực hiện trực tiếp các hoạt động
quản lý nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm việc trong các cơ quan có tính
chất công cộng.
Ở Việt Nam, chính quyền địa phương (CQĐP) ở xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là CQĐP ở xã) là cấp chính quyền thấp nhất trong hệ thống CQĐP. Theo
nghĩa rộng, CB,CC cấp xã được hiểu là toàn bộ những người đang đảm nhận các chức
danh, chức vụ trong các tổ chức thuộc hệ thống chính trị ở cấp xã, bao gồm Đảng ủy,
HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
ở cấp xã.
Điều 4, Luật CB,CC năm 2008 quy định: Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ
trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội. Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước. Theo đó, cán bộ và công chức cấp xã có những tiêu chí
chung là: công dân Việt Nam; giữ một công vụ, nhiệm vụ thường xuyên; hưởng lương
32
từ ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, giữa cán bộ và công chức cấp xã cũng được
phân định rõ theo tiêu chí riêng, gắn với cơ chế hình thành. Cụ thể, cán bộ cấp xã gắn
với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ, làm
việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội cấp xã. Công
chức cấp xã là những người được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế.
Trong khuôn khổ đề tài này, thuật ngữ CB,CC cấp xã được hiểu là những
người được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ hay được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ làm việc ở chính quyền cấp xã, hưởng lương từ ngân
sách nhà nước.
CB,CC cấp xã có các đặc điểm như sau [30, tr.12]:
Thứ nhất, đội ngũ CB,CC cấp xã là những người gần dân, sát dân, đa số là người
địa phương tại nơi công tác, thậm chí họ còn có mối quan hệ gắn bó họ hàng, làng xóm
với nhân dân trong xã; do đó, CB,CC cấp xã thường bị chi phối bởi, phong tục tập quán,
quan hệ dòng tộc, mối quan hệ làng xóm. Những đặc điểm này tác động, ảnh hưởng đến
vai trò của CB,CC cấp xã trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ ở địa phương.
Thứ hai, CB,CC cấp xã chính là những người trực tiếp triển khai đường lối,
chính sách pháp luật của Nhà nước tới tổ chức và công dân, nhân danh nhà nước để
thực thi công vụ tại CQĐP ở xã, là cầu nối giữa Nhà nước với nhân dân. Từ đặc điểm
này yêu cầu đối với CB,CC cấp xã phải có trình độ hiểu biết, có kỹ năng làm việc
thuần thục trên lĩnh vực mà họ đảm nhiệm và đặc biệt là các kỹ năng giao tiếp, làm
Thứ ba, CC xã có tính ổn định không cao, do cán bộ xã được bầu cử giữ chức vụ theo
nhiệm kỳ. Đội ngũ CB,CC cấp xã cũng thường xuyên biến động, không ổn định. Sau mỗi
nhiệm kỳ có một số cán bộ thay đổi vị trí công tác hoặc không trúng cử phải nghỉ việc, ngược
lại có không ít trường hợp CB,CC hay những người thuộc lực lượng vũ trang sau khi về nghỉ
hưu lại được bầu làm CB,CC cấp xã, đặc biệt ở các vị trí cán bộ là trưởng các tổ chức chính
trị xã hội cấp xã . Theo đó, công tác bồi dưỡng cần tính đến độ tuổi, kinh nghiệm công tác
và yêu cầu của từng chức danh CB,CC cấp xã để xây dựng và thực hiện các CTBD, đáp ứng
yêu cầu của từng địa phương.
việc với nhân dân.
2.1.2. Vai trò của cán bộ, công chức cấp xã
Chính quyền địa phương ở xã là cấp trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, đường
lối của Nhà nước. CB,CC cấp xã là người trực tiếp quản lý, điều hành đảm bảo mọi
33
hoạt động chính trị, KTXH, quốc phòng và an ninh ở địa phương. Bên cạnh đó,
CB,CC cấp xã là những người gần dân nhất, trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, hàng
ngày triển khai, hướng dẫn, vận động nhân dân thực hiện mọi chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Họ là những người đại diện cho ý chí
nguyện vọng và quyền lợi của nhân dân địa phương, trực tiếp lắng nghe, giải quyết
hoặc kiến nghị lên chính quyền cấp trên những kiến nghị, ý kiến, nguyện vọng của
nhân dân, đấu tranh bảo vệ các quyền lợi chính đáng của người dân khi bị vi phạm.
Vai trò của CB,CC cấp xã thể hiện trên một số khía cạnh như: CB,CC xã là
người giữ vai trò hiện thực hoá sự lãnh đạo Đảng và quản lý của Nhà nước về mọi
mặt của đời sống kinh tế - xã hội ở cơ sở. Tổ chức thực hiện mọi quyết định của cấp
uỷ cấp trên, cấp uỷ cùng cấp và mọi chủ trương, kế hoạch, sự chỉ đạo của chính quyền
cấp trên, cũng như mọi chương trình, kế hoạch của CQĐP ở xã. CB,CC xã là cầu nối
quan trọng nhất giữa Đảng, nhà nước với nhân dân; xây dựng và thúc đẩy phong trào
cách mạng của quần chúng ở cơ sở.
Có thể nói, CB,CC cấp xã có vai trò quan trọng trong CQĐP ở xã nói riêng và
trong hệ thống chính quyền nhà nước nói chung. Xây dựng CB,CC cấp xã có đủ năng
lực và phẩm chất là yêu cầu quan trọng nhất trong việc xây dựng và củng cố CQĐP
ở xã vững mạnh.
2.1.3. Tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức cấp xã
Trong tiến trình cải cách, các yêu cầu đối với CB,CC cấp xã ngày càng được
nâng cao và chuẩn hóa. Tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công
chức xã, phường, thị trấn cũng đã quy định về tiêu chuẩn chung đối với công chức
xã, phường, thị trấn như:
- Đối với các công chức Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị
và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và
môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
+ Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
+ Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
+ Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm
vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
34
+ Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn
công tác.
- Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
ngoài những tiêu chuẩn quy định nêu trên còn phải có khả năng phối hợp với các đơn
vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây
dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ
gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính
mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.
Đối chiếu với các tiêu chuẩn trên, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số
06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể và nhiệm vụ của công
chức xã, phường, thị trấn cũng đã quy định các tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức
danh công chức cấp xã. Căn cứ vào các tiêu chuẩn cụ thể của CB,CC cấp xã đã được
quy định, các địa phương thực hiện công tác quy hoạch, tạo nguồn, tuyển dụng, sử
dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá, xếp lương, nâng bậc lương và thực hiện các chế
độ, chính sách khác đối với CB,CC cấp xã.
Bên cạnh các yêu cầu mang tính quy định "cứng" nêu trên, trong quá trình cải
cách hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, các yêu cầu cụ thể về năng
lực, đặc biệt là các kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước của đội ngũ CB,CC ngày
càng được coi trọng theo nhu cầu phát triển của từng địa phương.
2.2. Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của Trường Chính trị tỉnh
2.2.1. Khái niệm về bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Hiện nay, thuật ngữ BD hay đào tạo thường được sử dụng phổ biến, song cần
phân định rõ thế nào là đào tạo, thế nào là BD để có cách hiểu thống nhất.
Đào tạo là quá trình làm cho người học trở thành người có năng lực theo các
tiêu chuẩn nhất định. Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp
hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, giúp người học có thể thích nghi với
cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Khái niệm đào tạo
thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục. Đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi
một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định.
BD được coi là các hoạt động nhằm bổ sung hay làm tốt hơn các năng lực,
phẩm chất vốn có của người học. BD tác động đến con người trong tổ chức, làm cho
họ làm việc tốt hơn, cho phép họ sử dụng tốt hơn các khả năng, tiềm năng vốn có của
35
họ, phát huy hết năng lực làm việc của họ. BD là làm cho người học tốt hơn, giỏi hơn
hay [53]. Trong điều kiện hiện nay, do mặt bằng trình độ của đội ngũ CB,CC cấp xã
không đồng đều nên BD đội ngũ CB,CC cấp xã đóng vai trò quan trọng để nâng cao
năng lực thực thi công vụ và nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã. Năng lực
thực thi công vụ của đội ngũ CB,CC cấp xã phản ánh khả năng sử dụng tổng hợp các
yếu tố như kiến thức, kỹ năng, thái độ để thực hiện công việc được giao trong những
bối cảnh nhất định, đặc biệt là khi xu hướng phân cấp ngày càng mạnh, hội nhập ngày
càng sâu rộng. Vì vậy, việc cải thiện năng lực của đội ngũ CB,CC sẽ giúp nâng cao
hiệu quả thực thi công cụ của CQĐP ở xã.
Về hình thức BD CB,CC, tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ
đã quy định các hình thức BD CB,CC như: tập sự; BD theo tiêu chuẩn ngạch công
chức; BD trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; BD theo yêu cầu của vị trí
việc làm; BD kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm. Theo đó, BD
CB,CC cấp xã được hiểu là hiểu là: các hoạt động dạy và học nhằm cập nhật, nâng
cao kiến thức, kỹ năng làm việc, tư tưởng, đạo đức cho CB,CC cấp xã.
2.2.2. Đặc điểm hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của Trường Chính
trị tỉnh
Về cơ bản, công tác BD CB,CC cấp xã mang những đặc điểm, đặc trưng như
các hoạt động BD nói chung, đó là đặc điểm học tập của người trưởng thành, cụ thể:
Thứ nhất, học tập của CB,CC cấp xã có tính mục đích rõ ràng, cụ thể và có
tính thực dụng cao. Họ muốn học tập những nội dung kiến thức có thể vận dụng ngay
được vào thực tế cuộc sống, công việc. CB,CC cấp xã thường có nhu cầu và điều kiện
học những nội dung thiết thực gắn liền với những công việc mà họ đang đảm nhiệm.
Thứ hai, do CB,CC cấp xã là người lớn tuổi, nhiều người có thâm niên công
tác trên 10 năm với trình độ chuyên môn đa dạng từ trung cấp cho đến đại học và sau
đại học, nên họ chỉ thực sự tham gia vào quá trình BD khi nào họ thấy cần. Mọi sự
ép buộc, áp đặt hay mọi biện pháp hành chính đều có tác dụng thấp: hoặc là họ sẽ từ
chối tham gia BD hoặc họ sẽ thờ ơ, thụ động khi học tập. Nếu như CB,CC cấp xã có
tư tưởng đi học BD chỉ để có đủ chứng chỉ, tiêu chuẩn theo quy định sẽ dẫn đến việc
học tập đối phó, CLBD không đạt yêu cầu.
Thứ ba, CB,CC cấp xã có nhiều kinh nghiệm sống và làm việc. Trong quá
trình BD, CB,CC cấp xã luôn so sánh đối chiếu những điều được học, được nghe với
36
những hiểu biết, kinh nghiệm đã có của bản thân. Những kinh nghiệm này có thể hỗ
trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhận thức của họ. Ngược lại, sự bảo thủ trong
kinh nghiệm và “cảm giác biết rồi” nhiều khi là những cản trở tâm lí quan trọng đối
với việc học tập của CB,CC cấp xã.
Thứ tư, quá trình BD CB,CC cấp xã có chất lượng khi CB,CC cấp xã được học
thông qua thực hành, khi thông qua giải quyết các vấn đề, các tình huống có thật trong
cuộc sống và công tác của họ, khi CB,CC cấp xã tự phát hiện vấn đề, tự giải quyết
vấn đề, tự rút ra kết luận.
Thứ năm, BD CB,CC cấp xã có đặc điểm học tập hiệu quả khi được học tập
trong môi trường trao đổi, chia sẻ và học tập kinh nghiệm lẫn nhau. Bên cạnh đó, CB,
CC cấp xã sẽ cảm thấy phấn khởi, tự tin hơn khi họ cảm thấy tiến bộ trong học tập,
khi được động viên, khen thưởng kịp thời. Một số CB,CC cấp xã có tâm lý tự ti do
lớn tuổi, trình độ chuyên môn thấp làm ảnh hưởng đến động cơ, ý chí, cũng như kết
quả BD. Vì vậy, khi hướng dẫn CB,CC cấp xã học, người dạy cần phải luôn động
viên, khen thưởng kịp thời sau mỗi câu trả lời đúng, sau mỗi tiến bộ, mỗi cố gắng của
họ trong học tập, dù là nhỏ. Cần phải tôn trọng, lắng nghe mọi ý kiến, tuyệt đối không
được phê phán, chỉ trích hoặc chê bai những câu trả lời chưa đúng hoặc những suy
nghĩ sai của họ trước lớp, trước đông người. Khi mỗi lần được phát biểu, nhất là khi
ý kiến của họ được lắng nghe, tôn trọng, không bị chỉ trích, phê phán, CB,CC cấp xã
sẽ cảm thấy tự tin và phấn khởi hơn.
Thứ sáu, BD có đặc điểm linh hoạt theo yêu cầu xây dựng đội ngũ CB,CC cấp
xã trong từng thời kỳ. Theo đó, việc thiết kế các CTBD cũng cần đảm bảo sự linh
hoạt, đáp ứng nhu cầu chung trong BD CB,CC cấp xã, đồng thời cũng đảm bảo những
nhu cầu cụ thể của địa phương.
Thứ bảy, TCT tỉnh là đơn vị chịu trách nhiệm chính trong việc BD CB,CC cấp
xã. TCT là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tỉnh ủy và UBND tỉnh, thành phố, đặt dưới
sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, thành phố. Các
TCT có sứ mệnh ưu tiên hàng đầu là BD cán bộ lãnh đạo, quản lý cho Đảng và toàn
hệ thống chính trị ở địa phương nói chung và ở cấp cơ sở nói riêng thực sự cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư, ngang tầm nhiệm vụ, tuyệt đối trung thành với lý tưởng
của Đảng, với sự nghiệp cách mạng, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ
nhân dân. Đồng thời, các TCT cũng có trách nhiệm bảo vệ, củng cố, phát triển nền
37
tảng tư tưởng của Đảng, làm sáng tỏ những vấn đề về CNXH và con đường đi lên
CNXH ở Việt Nam; đấu tranh phê phán, bác bỏ các quan điểm sai trái, các luận điệu
xuyên tạc của các thế lực thù địch; góp phần bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và
chế độ XHCN. Đặc điểm này cần được chú trọng thể hiện trong nội dung BD CB,CC
cấp xã ở các địa phương.
2.3. Chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của Trường Chính trị tỉnh
2.3.1. Khái niệm chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Chất lượng là một thuật ngữ quen thuộc và được sử dụng rất phổ biến, người
ta dùng để phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế, xã hội. Tùy theo từng
đối tượng sử dụng, thuật ngữ “chất lượng” có nội dung khác nhau. Dưới góc độ người
tiêu dùng thì là chất lượng của một sản phẩm, dịch vụ là sự phù hợp của sản phẩm
với mục đích sử dụng. Trên phương diện của người sản xuất thì chất lượng là điều họ
cần làm để đáp ứng các quy định và yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách
hàng chấp nhận. Chất lượng còn được so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh
và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Chất lượng hàng hoá, dịch vụ phụ thuộc vào sự
cảm nhận của khách hàng, trong đó, sự cảm nhận của khách hàng lại đến từ những
trải nghiệm mà họ đã có về những hàng hoá, dịch vụ đó [80]. Quan niệm phổ biến về
chất lượng hiện nay theo tổ chức chất lượng ISO, đó là: Chất lượng là mức độ đáp
ứng các yêu cầu của tập hợp các đặc tính vốn có của một sản phẩm, trong đó yêu cầu
được hiểu là các nhu cầu mong đợi đã công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc của khách
hàng và các bên có liên quan [3].
Nói đến CLBD là nói đến chất lượng của một loại hình dịch vụ, phản ánh mối
quan hệ giữa đầu ra, quy trình và kết quả với các mục tiêu và nguồn lực có liên quan
và phản ánh mức độ hài lòng của các bên liên quan đến quá trình BD. Quan điểm về
chất lượng của BD có sự khác biệt so với quan niệm về chất lượng đào tạo nói chung
(chất lượng là sự vượt trội, chất lượng là sự hoàn hảo). CLBD là sự đáp ứng các tiêu
chuẩn của kết quả phù hợp với năng lực ban đầu của người học và phù hợp với quá
trình BD [70]. Nói cách khác, CLBD liên quan đến kết quả học tập và sự hài lòng của
cá nhân người học, liên quan đến mục tiêu hay yêu cầu của tổ chức sử dụng người
học, liên quan đến các quá trình học tập, thay đổi hành vi của người học.
Cách tiếp cận theo các tiêu chuẩn này trong BD thì chất lượng còn được coi là
sự duy trì và cải thiện các tiêu chuẩn, đồng thời chất lượng và tiêu chuẩn gắn kết chặt
38
chẽ không thể tách rời. Vì thế, chất lượng BD đồng nghĩa với việc hoạt động BD thỏa
mãn những tiêu chuẩn nhất định. Tuy nhiên, vì việc đánh giá chất lượng được xây
dựng trên giả định tất cả những tiêu chuẩn là phù hợp, nhưng trong nhiều trường hợp
các tiêu chuẩn này bị sai lệch do nhiều nguyên nhân khác nhau do những thay đổi
nhanh chóng của xu thế phát triển và không thể đoán trước trong các tổ chức đang
buộc các nhân viên phải dễ dàng thích nghi và có kỹ năng làm việc tốt hơn trước đây.
Theo đó, các yếu tố môi trường của tổ chức nơi người học làm việc có ảnh hưởng đến
CLBD. Bên cạnh đó, BD CB,CC cấp xã còn đảm bảo yêu cầu xây dựng đội ngũ
CB,CC nói chung, đặc biệt là về tư tưởng chính trị. Vì vậy, CLBD CB,CC cấp xã còn
thể hiện ở các tiêu chuẩn mà TCT đặt ra trong công tác BD.
Từ các quan niệm về chất lượng nêu trên, CLBD CB,CC cấp xã trong nghiên
cứu ngày được xác định là: CLBD CB,CC cấp xã là sự cải thiện về năng lực thực thi
công vụ mà quá trình bồi dưỡng đem lại cho CB,CC cấp xã, góp phần cải thiện chất
lượng công việc của chính quyền địa phương ở xã.
Như vậy, CLBD CB,CC cấp xã có thể được thể hiện trực tiếp từ việc thay đổi
năng lực hành vi của CBCC cấp xã (kiến thức, kỹ năng, thái độ) sau khi được BD.
Ngoài ra, CLBD CB,CC còn được thể hiện gián tiếp thông qua sự thay đổi về chất
lượng công việc của CQĐP ở xã, đáp ứng các yêu cầu quản lý nhà nước và của người
dân ở địa phương.
2.3.2. Yêu cầu về chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của Trường
Chính trị tỉnh
CLBD CB,CC luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà
nước, các cơ quan quản lý CB,CC, các trường, trung tâm tham gia vào quá trình bồi
dưỡng. Ở mỗi một vị trí, người ta nhìn nhận về chất lượng ở những khía cạnh khác
nhau. Các cơ quan quản lý, sử dụng CB,CC, các giảng viên, các học viên có thể đưa
ra yêu cầu khác nhau về CLBD. Dựa vào khái niệm CLBD, có thể chỉ ra các yêu cầu
về CLBD CB,CC cấp xã của TCT như sau:
Thứ nhất, CLBD CB,CC cấp xã là hoạt động nâng cao năng lực, kiến
thức cho CB,CC cấp xã và phải đáp ứng yêu cầu về lượng kiến thức, kỹ năng mà
CB,CC cấp xã mong muốn đạt được; đáp ứng yêu cầu của các cơ quan quản lý CB,CC
cấp xã mà cụ thể ở đây là các cơ quan chuyên môn về công tác tổ chức, cán bộ của
Đảng và Chính quyền ở cấp huyện, tỉnh; đáp ứng yêu cầu của TCT, trung tâm bồi
39
dưỡng chính trị trong quá trình bồi dưỡng. Cụ thể:
Năng lực của học viên sau khi bồi dưỡng là kết quả đầu ra của hoạt động bồi
dưỡng. Theo đó, CLBD ngoài việc cần đáp ứng các yêu cầu của các cơ quan quản lý
của Đảng và Nhà nước, còn cần đáp ứng nhu cầu học tập của từng đối tượng học viên.
Học viên chính là chủ thể biểu hiện rõ nhất về đầu ra của quá trình bồi dưỡng có đạt
được chất lượng hay không. Sự hài lòng của các CB,CC xã với tư cách là học viên có
thể đến từ việc được học tập, cải thiện kiến thức, kỹ năng, thái độ và có thể áp dụng
các kiến thức, kỹ năng, thái độ được học vào trong công việc, giải quyết các khó khăn
vướng mắc mà họ đang gặp phải trong thực tiễn. Sự hài lòng của họ còn có thể đến
từ cảm giác thoải mái khi tham dự khoá bồi dưỡng mà họ nhận được từ công tác tổ
chức, hỗ trợ của các TCT tỉnh.
Công tác bồi dưỡng CB,CC cấp xã cần đáp ứng yêu cầu của các cơ quan quản
lý CB,CC cấp xã của Đảng và Nhà nước. Việc đáp ứng các yêu cầu này là rất quan
trọng vì nó giúp đảm bảo việc cải thiện năng lực của CB,CC cấp xã đáp ứng đúng quan
điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, các định hướng, chiến
lược của địa phương. Đây là những vấn đề mà không phải CB,CC xã nào cũng nhận
ra. Đáp ứng yêu cầu của chính quyền địa phương và trung ương, xét đến cùng là đáp
ứng nhu cầu của nhân dân đối với CB,CC cấp xã. Những yêu cầu của chính quyền và
của nhân dân đối với CB,CC cấp xã phụ thuộc vào trình độ phát triển của đời sống kinh
tế - xã hội và thay đổi theo thời gian. Vì vậy, để đảm bảo CLBD CB,CC cấp xã đòi hỏi
luôn phải đánh giá mức độ phù hợp của các đặc tính cụ thể của khoá hay CTBD CB,CC
cấp xã với các yêu cầu của chính quyền các cấp và của người dân.
Công tác bồi dưỡng CB,CC cấp xã cũng cần đảm bảo đáp ứng những
yêu cầu, nguyên tắc chung của Đảng và Chính phủ nhằm đảm bảo định hướng tốt
công tác bồi dưỡng cán bộ. Đến lượt nó, công tác bồi dưỡng cán bộ sẽ có định hướng
tốt cho phát triển cán bộ và phát triển tổ chức. Việc đáp ứng các nhu cầu khác nhau
nói trên là cơ sở để các TCT tỉnh đưa ra các chính sách, các CTBD phù hợp trong bồi
cảnh các nhu cầu của CB,CC cấp xã thay đổi đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
Khi đánh giá chất lượng của một khoá bồi dưỡng, cần xem xét đến mọi đặc tính của
đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể.
Thứ hai, chất lượng chất lượng CB,CC cấp xã được hình thành ở tất cả các
khâu trong quá trình thực hiện BD. Theo đó, cần coi trọng các đầu vào, quá trình BD,
40
nghĩa là xem trọng nội dung BD, năng lực đội ngũ tham gia giảng dạy, cơ sở vật chất
cần thiết cho công tác BD và thậm chí là sự phù hợp về năng lực của học viên với nội
dung chương trình hay khoá BD. Mức độ đạt được chất lượng đầu ra hay mức độ đạt
được các tiêu chuẩn đặt ra của kết quả BD được xem là phụ thuộc vào các đầu vào
của quá trình BD.
Vì vậy, CLBD CB,CC cấp xã của TCT có liên quan đến tất cả các khâu trong
công tác quản lý BD, từ đánh giá nhu cầu BD, thiết kế khoá BD, thực hiện BD, đánh
giá và cải tiến khoá BD. Vì vậy, việc các TCT đảm bảo thực hiện tốt từ đầu vào cho
đến cung cấp và đánh giá, cải tiến hoạt động sẽ giúp đảm bảo CLBD CB,CC cấp xã.
Thứ ba, CLBD CB,CC cấp xã có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các tiêu chuẩn.
CLBD CB,CC cấp xã cần xem xét và đánh giá theo những tiêu chuẩn nhất
định, bao gồm cả sự cải tiến chất lượng liên tục của các TCT trong bồi dưỡng CB,CC
nói chung và bồi dưỡng CB, CC cấp xã nói riêng.
Theo đó cần phải đưa ra các tiêu chuẩn rõ ràng, cụ thể và có thể đo lường được
nhằm phản ánh chất lượng của các khoá bồi dưỡng, từ đó giúp cải thiện CLBD. Các
tiêu chuẩn về chất lượng được coi là định hướng cho các hoạt động đánh giá khoá bồi
dưỡng, thường tập trung vào các kỹ năng, kiến thức mà người học thu nhận được sau
khoá học.
Việc công bố CLBD dưới dạng quy định, tiêu chuẩn sẽ giúp cho các TCT định
hướng CLBD cho CB,CC cấp xã, đồng thời cũng là cơ sở đến các bên liên quan đánh
giá các kết quả mà TCT tạo ra trong BD CB,CC cấp xã. Ngay cả trong trường hợp
TCT tự công bố các tiêu chuẩn CLBD của mình thì nó cũng làm phong phú và là cơ
sở đối sánh với CLBD CB,CC giữa các cơ sở tham gia BD CB,CC cấp xã.
Thứ tư, CLBD CB,CC cấp xã là đạt được yêu cầu, các tiêu chuẩn đặt ra đối với quá
trình BD với chi phí về tiền bạc và thời gian là thấp nhất.
CLBD cũng có thể tiếp cận dưới góc độ chi phí, thời gian của mỗi khoá BD
được xây dựng và thực hiện.
Nguồn kinh phí dành cho BD CB,CC cấp xã hiện nay thực hiện chủ yếu đến
từ ngân sách nhà nước, nên cần phải được chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả. Vì vậy, CLBD
cũng cần đặt trong mối quan hệ với hiệu quả khi xem xét các chương trình hay khoá
BD. Có thể chương trình hay khoá BD đạt được chất lượng (đạt được tiêu chuẩn đặt
ra) nhưng chưa đạt được hiệu quả hoặc ngược lại có chương trình hay khoá BD đạt
41
được hiệu quả nhưng không đạt được chất lượng. Vì vậy, cần quan tâm đến cả chất
lượng và hiệu quả BD khi xem xét các chương trình, khoá BD.
Thứ năm, CLBD CB,CC cấp xã cần đảm bảo được cải tiến liên tục, đáp ứng yêu cầu
của Đảng và Nhà nước, của CQĐP đối với CB,CC cấp xã trong từng giai đoạn nhất định.
Điều này đòi hỏi toàn bộ hệ thống, mà trước hết là các TCT phải liên tục đánh
giá các khoá BD, tìm ra những hạn chế cần khắc phục; liên tục đánh giá nhu cầu BD,
từ đó định kỳ thực hiện cải tiến chất lượng, cung cấp và bổ sung các khoá BD mới
đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Các CTBD cần phải thường xuyên cập nhật những kiến thức mới cho học viên,
đồng thời phải gắn với đặc điểm phát triển của từng địa phương như trong từng giai
đoạn: Những vấn đề mới trong đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, đối ngoại, công tác xây dựng
Đảng, chính quyền, công tác dân tộc, tôn giáo và công tác quần chúng; Những vấn
đề mới, kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm mới trong lãnh đạo, quản lý,…
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
của Trường Chính trị tỉnh
Theo các lý thuyết về đánh giá CLBD như: mô hình Kirkpatrick, Phillips,
CIPP, CIRO, hay các mô hình về quản lý chất lượng trong các tổ chức như: Mô hình
quản lý chất lượng toàn diện (Total Quanlity Management – TQM)), Mô hình ưu việt
của quỹ quản lý chất lượng Châu Âu (EFQM Excellence Model), CLBD hay mức độ
đạt được các yêu cầu công tác tác của học viên, của cơ quan công tác và của xã hội
phụ thuộc vào: (1) chất lượng của các đầu vào (người học, giảng viên, CTBD, cơ sở
vật chất): thoả mãn các yêu cầu, các chỉ tiêu, mục tiêu đề ra; (2) Quá trình BD (bao
gồm các hoạt động từ lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá):
mức độ đáp ứng của quá trình BD so với các yêu cầu các chỉ tiêu, mục tiêu đề ra.
Dựa trên các lý thuyết nêu trên, cùng với tổng quan các nghiên cứu đi trước
về các yếu tố ảnh hưởng đến CLBD (xem Phụ lục 1), có thể xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến CLBD CB,CC cấp xã của TCT bao gồm các yếu tố cụ thể như sau:
Mục tiêu và nội dung bồi dưỡng: Đây là hai yếu tố quan trọng có ảnh hưởng
đến CLBD. Mục tiêu là kim chỉ nam cho việc xây dựng các nội dung cụ thể của từng
khoá BD. Mục tiêu BD có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định nội dung, chương
trình, phương pháp thực hiện hoạt động BD. Mục tiêu BD có vai trò là động lực thúc
42
đẩy người dạy, người học nỗ lực để đạt được mục tiêu đã xác định. Chính vì vậy, mục
tiêu phải cụ thể, có thể đo lường được, phải có thời hạn xác định hoàn thành mục tiêu.
Việc xác định tốt mục tiêu BD là khâu đầu tiên góp phần vào thành công của cả khoá
BD. Thông thường, mục tiêu bồi dưỡng bắt đầu từ sứ mệnh, tầm nhìn của các nhà
trường. Nó được xây dựng trên cơ sở mục tiêu chung của hoạt động BD nhưng lại
phản ánh vai trò, sứ mệnh của một nhà trường. Mục tiêu BD CB,CC cấp xã cần đáp
ứng yêu cầu của Đảng và Nhà nước; yêu cầu của cơ quan quản lý và sử dụng CB,CC
cấp xã, của TCT, và cần xuất phát từ nhu cầu của người học là CB,CC cấp xã.
Mục tiêu BD sẽ là cơ sở để xây dựng nội dung BD. Với các yêu cầu về mục
tiêu BD như trên, nội dung BD CB,CC cấp xã cần giải quyết tốt từng yêu cầu đặt ra,
trong đó đặc biệt cần chú ý góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thực
tiễn. Nội dung của mỗi chương trình hay khoá BD cần đáp ứng cả yêu cầu chung và
yêu cầu riêng từng cơ quan quản lý, sử dụng CB,CC và của học viên. Theo đó, nội
dung BD CB,CC cấp xã thường được mong muốn thiết kế theo hướng: chi tiết, cụ thể
về lý luận, sát với đối tượng là CB,CC cấp xã và phù hợp với thực tiễn đang đặt ra tại
các địa phương.
Việc xác định mục tiêu BD tốt, cùng với việc thiết kế nội dung BD phù hợp
với mục tiêu sẽ là điều kiện để thực hiện BD có chất lượng.
Đội ngũ giảng viên: là nhân tố được đề cập nhiều nhất trong các nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến CLBD. Giảng viên là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức
lý thuyết cũng như các kỹ năng, kinh nghiệm cho người học trên cơ sở trang thiết bị
dạy học hiện có. Vì vậy, năng lực giảng viên ảnh hưởng trực tiếp và cùng chiều đến
CLBD. BD có nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền giáo dục, đó là người
học có năng lực rất khác nhau và đòi hỏi luôn cập nhật các yêu cầu mới. Sự khác biệt
này dẫn đến trình độ của đội ngũ giảng viên BD cũng rất đa dạng.
Như hầu hết ở các nghiên cứu đi trước đều cho thấy phẩm chất, năng lực của
giảng viên giảng dạy, từ kiến thức đến kỹ năng và thái độ, trách nhiệm của người
giảng viên khi tham gia giảng dạy sẽ quyết định chất lượng chương trình đào tạo,
thậm chí giảng viên còn là người có thể khắc phục được những nhược điểm của nội
dung CTBD khi đứng trên bục giảng.
Thực tế, học viên là CB,CC cấp xã chịu trách nhiệm xử lý vô số tình huống
thực tiễn xảy ra trên địa bàn dân cư và trên mọi lĩnh vực nên đòi hỏi giảng viên khi
43
tham gia BD cho CB,CC cấp xã cần có kiến thức rộng, trên nhiều mặt và phải có kỹ
năng xử lý tình huống tốt.
Phương pháp giảng dạy cũng là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến đầu ra
của quá trình BD, đặc biệt là khi bồi dưỡng coi việc tự học của học viên là chính. Nội
dung và phương pháp giảng dạy hay sẽ kích thích học viên học tập, sáng tạo, phát
huy các năng lực vốn có của mình. Nội dung và phương pháp giảng dạy phụ thuộc
rất lớn vào trình độ, năng lực sắp xếp, tổ chức của nhà quản lý và năng lực sư phạm,
truyền thông của người thầy.
Học viên: học viên là các CB,CC cấp xã, họ vừa là đối tượng, vừa là mục tiêu
và vừa là một trong những chủ thể của quá trình BD. Cho dù cơ sở vật chất tốt, trình
độ đội ngũ giảng viên cao nhưng khả năng, ý thức, thái độ người học không cao thì
nó cũng ảnh hưởng đến CLBD.
Học viên là CB,CC cấp xã là những người đã có sự trưởng thành về nhiều mặt,
phẩm chất, năng lực, kỹ năng,… do đó phải xác định được những kiến thức mà họ
đang thiếu hụt, họ cần để tạo động lực cho họ tham gia các khoá BD một cách tích
cực nhất bởi chính nhu cầu tự thân của họ.
Động cơ học tập của CB,CC cấp xã có ảnh hưởng đáng kể đến CLBD. Động
cơ học tập của CB,CC cấp xã có thể xuất phát từ bản thân cá nhân người học, ví dụ
có những người có thói quen ham thích học tập, chiếm lĩnh các kiến thức và kỹ năng
mới, khi đó họ có động cơ tốt để học tập. Bên cạnh đó, động cơ học tập cũng có thể
xuất phát từ cơ chế chính sách BD CB,CC và quản lý, sử dụng CB,CC của các cơ
quan có thẩm quyền. Nếu các chính sách chú trọng đến các kết quả BD đo bằng các
chứng chỉ đạt được thì người học sẽ chỉ chú ý đến việc làm sao có được chứng chỉ
mà ít quan tâm đến CLBD. Như vậy, cơ chế chính sách có tác dộng đến động cơ học
tập của người học và có tác động gián tiếp đến CLBD. Một chính sách tốt có thể
khuyến khích CB,CC tham gia học tập với thái độ cao nhất; nhưng nếu một chính
sách BD chỉ quan tâm đến số lượng và một nền hành chính trọng bằng cấp, chứng chỉ
sẽ tạo ra hệ thống BD mang tính hình thức, không chất lượng.
Đội ngũ quản lý của Trường Chính trị tỉnh: Yếu tố con người ở đây không
chỉ nói đến đội ngũ thầy cô giáo mà bao gồm cả đội ngũ cán bộ quản lý, phục vụ. Để
phục vụ cho một giảng viên đứng lớp, phải kèm theo một đội ngũ phục vụ từ khâu
lên chương trình, thời khóa biểu, chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy... Tức là
có cả một đội ngũ phục vụ trong toàn hệ thống.
44
Đội ngũ quản lý là tác nhân góp phần tạo nên chất lượng đào tạo thông qua
công tác tổ chức thực hiện đào tạo, từ xây dựng chương trình cho đến thực hiện và
đánh giá, cải tiến chương trình đào tạo. Đặc biệt, dưới góc độ dịch vụ, đội ngũ phục
vụ đào tạo là những người tham gia trực tiếp vào quá trình cung cấp dịch vụ, và vì
vậy có ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng của học viên.
Cơ sở vật chất: CLBD luôn đòi hỏi trang thiết bị, hạ tầng cơ sở, giảng đường.
Các điều kiện phục vụ cho giảng dạy trên lớp là yêu cầu quan trọng để nâng cao chất
lượng đào tạo. Cơ sở vật chất phục vụ cho BD CB,CC bao gồm: hệ thống giảng
đường, các phương tiện hỗ trợ dạy và học; thư viện và nguồn tài liệu đáp ứng nhu cầu
người học; hệ thống mạng internet; hệ thống trang thiết bị phục vụ cho công tác quản
lý, hành chính; hệ thống ký túc, nhà ăn, thể thao vui chơi giải trí. Trong bồi dưỡng,
nếu CTBD được đánh giá là tốt, đội ngũ giáo viên có chuyên môn kinh nghiệm mà
hệ thống cơ sở vật chất không đáp ứng được nhu cầu sẽ ảnh hưởng nhiều đến hiệu
quả BD dẫn đến CLBD thấp.
Các khâu trong quá trình tổ chức thực hiện bồi dưỡng: bao gồm các hoạt
động của nhà trường liên quan đến quá trình BD như đánh giá nhu cầu BD, xây dựng
chương trình, xây dựng đội ngũ giảng viên, tổ chức khoá học, quản lý học viên, đánh
giá kết quả học tập, đánh giá CLBD, điều chỉnh CTBD. Trên cơ sở mục tiêu BD của
mỗi khoá học cụ thể, nhà trường triển khai hoạt động BD. Các chủ thể có tác động,
ảnh hưởng đến chất lượng của quá trình BD sẽ là: Học viên tham gia học tập đạt được
kỳ vọng của bản thân đối với khoá học. Cơ quan cử người đi học hài lòng về kết quả
thực hiện công việc sau khi người đi học trở về đơn vị công tác. Giảng viên đạt được
mục tiêu giảng dạy và hoàn thành nhiệm vụ đặt ra. Các khâu trong quá trình quản lý
BD chính là để chất lượng và thành công của các khoá BD đạt được cao nhất, hiệu
quả nhất. Các khâu này nếu thực hiện tốt thì quá trình CLBD mới tốt.
Trong các khâu của quản lý BD, khâu đánh giá nhu cầu BD làm cơ sở xác định
mục tiêu, nội dung BD cho sát với thực tiễn địa phương và khâu đánh giá CLBD có
ý nghĩa quan trọng đối với CLBD. Đánh giá nhu cầu là công đoạn đầu và đánh giá
chất lượng là công đoạn cuối của quá trình BD. Về bản chất đây là quá trình thu thập
thông tin một cách có hệ thống nhằm đưa ra những nhận định khách quan về quá trình
thực hiện BD. Kết quả đánh giá sẽ được sử dụng để rút kinh nghiệm, điều chỉnh các
quyết định có liên quan đến các khía cạnh khác nhau của hoạt động BD, tìm ra các
giải pháp điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện từng khâu của hoạt động BD.
45
2.4. Các mô hình lý thuyết về đánh giá chất lượng bồi dưỡng và các tiêu chí đánh
giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của Trường Chính trị tỉnh
2.4.1. Các mô hình lý thuyết đánh giá chất lượng bồi dưỡng
Có thể nói, hầu hết mọi người đều đồng ý về tầm quan trọng của việc đánh giá
hoạt động BD. Đánh giá cho phép các nhà quản lý biết được kết quả của việc đầu tư
nguồn lực cho hoạt động BD và những nhà thiết kế khóa học cũng biết các chương
trình của họ có ảnh hưởng như thế nào đến tổ chức - nơi người học làm việc. Các học
viên và người giám sát cũng được hưởng lợi khi hoạt động đánh giá giúp họ biết thời
gian dành cho BD là hiệu quả và tiết kiệm chi phí, theo đó, đánh giá sẽ giúp cải tiến
CLBD trong tương lai.
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả công
việc dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu,
tiêu chuẩn đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải tạo thực trạng, nâng
cao chất lượng và hiệu quả công việc. Đánh giá chất lượng BD được tiến hành dựa
trên các tiêu chuẩn và được tiến hành thường xuyên, liên tục. Dựa vào kết quả đánh
giá, các nhà quản lý sẽ điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng để đảm bảo yêu cầu chất
lượng. Vì chất lượng bồi dưỡng là kết quả tác động của nhiều yếu tố nên khi đánh giá
một chương trình bồi dưỡng thì người ta phải xem xét nó trong một tổng thể các mối
quan hệ khác nhau của các yếu tố đầu vào, quá trình và các yếu tố đầu ra của chương
trình. Các yếu tố đầu vào của chương trình gồm có: con người, cơ sở vật chất, kinh
phí, môi trường, thời gian... Các quá trình gồm: quá trình giảng dạy và học tập, quá
trình quản lý chương trình. Đầu ra của chương trình được xem là các kiến thức, kỹ
năng và các phẩm chất đạo đức của người tốt nghiệp. Các yếu tố này quan hệ chặt
chẽ với nhau và tác động lên chất lượng BD CB,CC cấp xã.
Nội dung dưới đây sẽ trình bày các mô hình lý thuyết đánh giá CLBD nhằm
làm cơ sở nghiên cứu và xác định các tiêu chí đánh giá CLBD CB,CC cấp xã của
TCT tỉnh.
2.4.1.1. Mô hình đánh giá kết quả bồi dưỡng của Kirkpatrick
Vận dụng nghiên đánh giá kết quả bồi dưỡng của Kirkpatrick cho thấy, có 4
cấp độ đánh giá: phản ứng – kết quả học tập – thái độ học tập – kết quả.
Cấp độ 1 - Phản ứng: Phản ứng của học viên là thước đo sự hài lòng của học
viên. Đây là cấp độ được sử dụng nhiều nhất để đánh giá BD vì nó dễ thực hiện nhất
và dễ đánh giá nhất. Dựa vào phản hồi của các học viên, các nhà quản lý có thể tự
46
đánh giá được CLBD, xác định được CTBD của mình có cần thay đổi ở khía cạnh
nào hay không. Mỗi CTBD tối thiểu phải thực hiện cấp độ đánh giá này.
Cấp độ 2 - Kết quả học tập: xác định những kiến thức, kỹ năng mà học viên
học được sau khi BD. Cấp độ này đưa ra những đánh giá liên quan đến kết quả học
tập của học viên: xác định lượng kiến thức, kỹ năng, tay nghề chuyên môn mà học
viên tiếp thu sau khóa học. Vì vậy các chương trình khác nhau, nên cần xác định rõ
mục tiêu học tập. Ví dụ, một chương trình kỹ thuật có thể giải quyết các kỹ năng; đào
tạo lãnh đạo có thể giải quyết thái độ, kỹ năng và kiến thức. Cấp độ này có thể tiến
hành trong suốt khóa học, trước khi BD và sau khi BD thông qua những câu hỏi thăm
dò ý kiến, khảo sát, kiểm tra để so sánh và đối chiếu kết quả. Cấp độ 2 khó thực hiện
hơn, mất công sức và thời gian nhiều hơn so với cấp độ 1 nên không được thực hiện
Điều chỉnh hệ thống
Có
Môi trường học tập
Đánh giá cấp độ 1
Đánh giá cấp độ 2
Cần cải thiện
Tiếp tục chương trình
Phân tích các yếu tố khác
Không
Môi trường làm việc
Đánh giá cấp độ 4
Đánh giá cấp độ 3: thái độ thực thi
rộng rãi như cấp độ 1.
Nguồn: Kirkpatrick (1998)
Hình 2.1: Mô hình đánh giá 4 cấp độ của Kirkpatrick
Cấp độ 3 - Đánh giá thái độ: đánh giá sự thay đổi hành vi và thái độ của học
viên sau CTBD, cách mà học viên áp dụng các kiến thức đó. Đây là cấp độ đo lường
47
những thay đổi về lâu dài, khoảng vài tuần hoặc vài tháng sau khi được đào tạo của các
học viên. Cấp độ này nên được đánh giá nhiều lần để xác định một cách toàn hiện và
đầy đủ những thay đổi của học viên sau khi được BD. Tuy nhiên, ở cấp độ này yêu cầu
các điều kiện để có thể đánh giá thành công bao gồm: các đặc điểm của học viên (động
lực để thay đổi); đặc điểm khóa học (thiết kế giảng dạy hiệu quả); đặc điểm môi trường
(điều kiện làm việc thuận lợi cho việc áp dụng những kết quả học tập).
Cấp độ 4 - Kết quả: đây là mức đánh giá cao nhất, tập trung vào kết quả cuối
cùng tạo ra do những người được BD có hoạt động ảnh hưởng đến tổ chức nơi người
học làm việc bằng những kết quả làm việc cụ thể, bao gồm những tiêu chí sau: hiệu
suất làm việc, cải thiện chất lượng kết quả công việc, giảm chi phí sản xuất, tăng
doanh thu ... Cấp độ này đo lường ảnh hưởng của ĐT,BD đối với toàn bộ tổ chức.
Có thể nói, mô hình đánh giá CLBD của Kirkpatrick đã được sử dụng nhiều
nhất trong lĩnh vực bồi dưỡng. Nó đánh giá CLBD một cách khoa học nhưng cần có
sự linh hoạt khi áp dụng mô hình này vào trong từng bối cảnh.
2.4.2.2 Mô hình đánh giá CIPP
Mô hình CIPP đánh giá CTBD theo 4 khía cạnh: đánh giá bối cảnh (Context
evaluation), đánh giá đầu vào (Input evaluation), đánh giá quá trình (Process
evaluation) và đánh giá sản phẩm (Product evaluation). Mô hình CIPP được phát triển
dựa trên quan điểm: cải thiện chức năng của CTBD là mục đích quan trọng nhất của
việc đánh giá.
Quá trình
Sản phẩm
Đầu vào
Bối cảnh
Nguồn: Daniel L. Stufflebeam (1983)
Hình 2.2: Mô hình đánh giá CIPP
Đánh giá bối cảnh: liên quan đến việc đánh giá nhu cầu BD và phân tích nhu
cầu phát triển; từ đó xây dựng các mục tiêu BD. Mục đích và mục tiêu của CTBD
cần phải phù hợp với nhu cầu của tổ chức, cho dù nhu cầu đó được xác định theo thực
48
tế hay theo quy định pháp luật hay theo văn hóa của tổ chức. Đánh giá này được thực
hiện bởi tổ chức có nhu cầu BD.
Đánh giá đầu vào: Đánh giá đầu vào bao gồm việc kiểm tra nội dung dự kiến
của CTBD. Nó liên quan đến việc đánh giá hoạch định chính sách, ngân sách, lịch
biểu và thủ tục tổ chức CTBD, đánh giá đầu vào nhằm đánh giá mức độ các hoạt động
của CTBD hỗ trợ đạt được các mục đích và mục tiêu đã được xác định khi đánh giá
nhu cầu và trong đánh giá bối cảnh. Do đó, đánh giá đầu vào là đánh giá về kế hoạch
hành động của CTBD. Đánh giá như vậy giúp quy định các hoạt động và chiến lược
của chương trình là cách lựa chọn tốt nhất để đạt được nhu cầu và mục tiêu đã được
xác định.
Đánh giá quá trình: Đánh giá quá trình là đánh giá khía cạnh thực hiện
chương trình. Đây là quá trình đánh giá liên tục việc thực hiện kế hoạch hành động
đã được phát triển bởi tổ chức. Đánh giá quá trình giúp cung cấp thông tin để định
hướng hay điều chỉnh chiến lược, thủ tục và hoạt động của CTBD và cũng là một
phương tiện để xác định chương trình các thành công và thất bại.
Đánh giá sản phẩm: bao gồm đo lường và giải thích việc đạt được các mục
tiêu đào tạo và phát triển như thế nào. Nói cách khác, mục đích của việc đánh giá sản
phẩm là đo lường, giải thích và đánh giá các nỗ lực cải tiến CTBD góp phần đạt được
các mục tiêu ngắn và dài hạn của tổ chức như thế nào.
2.4.1.3. Mô hình đánh giá CIRO
Mô hình này dựa trên bốn khía cạnh đánh giá liên quan đến hoạt động BD:
Đánh giá bối cảnh (Context evaluation), đánh giá đầu vào (Input evaluation), đánh
giá phản ứng (Reaction evaluation), và đánh giá kết quả (Outcome evaluation).
Điểm mạnh của mô hình CIRO là các mục tiêu (bối cảnh) và thiết bị BD (đầu
vào) được quan tâm. Theo đó, đánh giá bối cảnh tập trung vào các yếu tố như xác
định chính xác nhu cầu BD và thiết lập các mục tiêu liên quan đến văn hóa của tổ
chức. Đánh giá đầu vào liên quan đến việc thiết kế và phân phối hoạt động BD. Đánh
giá phản ứng xem xét việc đạt được và sử dụng thông tin về chất lượng của các CTBD
đã thực hiện. Đánh giá kết quả cuối cùng là đánh giá tác động của BD lên hiệu quả
của bộ phận hoặc toàn bộ tổ chức nơi người học làm việc.
49
Mô hình CIRO tập trung đánh giá:
1. Đánh giá bối cảnh tổ chức: mục tiêu đào tạo là gì
3. Đánh giá phản ứng của người học trong các sự kiện đào tạo
2. Đánh giá đầu vào của chương trình đào tạo
4. Đánh giá kết quả đào tạo: mức độ đạt được mục tiêu đặt ra
Nguồn: Tennant, Boonkrong và Roberts (2002)
Hình 2.3: Mô hình đánh giá CIRO
2.4.1.4. Mô hình đánh giá của Phillip
Trong bối cảnh, các chuyên gia ĐTBD phải đối diện với thách thức cần phải
chứng minh việc BD đóng góp như thế nào vào kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp dưới góc độ tài chính thì nghiên cứu của Phillips (1996) đã đề xuất thêm một
cấp độ khác vào mô hình đánh giá của Kirkpatrick để tính toán lợi tức đầu tư (ROI -
return of investment) được tạo ra từ hoạt động BD. Theo nghiên cứu của Plillips sẽ
có 5 cấp độ đánh giá giúp phản ánh các giá trị mà hoạt động BD tạo ra dưới hình thức
tiền tệ.
Mô hình đánh giá của Philips cung cấp cho các giảng viên xem xét ROI cả từ
góc độ về hiệu quả hoạt động của con người và kết quả kinh doanh, thường được trình
bày dưới dạng tỷ lệ phần trăm hoặc chi phí/lợi ích. Tuy nhiên, trong thực tiễn cấp độ
ROI ít được áp dụng đánh giá vì ROI thường được mô tả là một quá trình khó khăn
và tốn kém.
2.4.1.5. Mô hình quản lý chất lượng toàn diện (TQM)
Để đảm bảo chất lượng, mô hình TQM tập trung vào năm lĩnh vực: sứ mạng
và chú trọng đến khách hàng; cách tiếp cận các hoạt động có hệ thống; việc phát triển
mạnh mẽ nguồn nhân lực; các tư tưởng dài hạn; và sự phục vụ hết mực (Sherr &
Lozier, 1991; Lewis & Smith, 1994). Mô hình TQM là một hệ thống kiểm soát chất
lượng toàn diện. Trong mô hình này các hoạt động kiểm tra, đánh giá, cải tiến chất
50
lượng được thực hiện liên tục để phát hiện kịp thời sai sót và cải tiến ngay tức thì.
Các hoạt động kiểm tra – đánh giá – cải tiến được thực hiện thường xuyên để nâng
cao dần chất lượng hoạt động của hệ thống. Trong quản lý CLBD, nếu xem CLBD là
sự đáp ứng các yêu cầu thì mô hình hình TQM là khá phù hợp với các cơ sở BD. Đặc
trưng của mô hình TQM là nó không áp đặt một hệ thống quản lý cứng nhắc mà nó
tạo ra một “nền văn hoá chất lượng” bao trùm lên toàn bộ quá trình BD.
2.4.1.6. Mô hình EFQM dựa trên nguyên lý quản lý chất lượng toàn diện
Mô hình được xây dựng dựa theo chu trình PDCA (Plan-Do-Check-Act) (lập
kế hoạch, thực hiện, kiểm tra, hành động), chu trình này được gọi là chu trình
Shewhart. Theo mô hình EFQM, vquản lý chất lượng cần tập trung vào các hoạt động
ở tất cả các cấp. Trong đó quản lý chất lượng là một quá trình liên tục cải tiến để cải
thiện hiệu suất. Đây là cách tiếp cận hướng tới việc đáp ứng sự mong đợi của các bên
liên quan. EFQM đưa ra 9 tiêu chí khác nhau hay bao gồm: Sự lãnh đạo; Nhân viên;
Chính sách và chiến lược; Quan hệ hợp tác và các nguồn lực; Quy trình; Kết quả tác
động nhân viên; Kết quả tác động khách hàng; Kết quả tác động xã hội; Kết quả hoạt
động chính. Các tiêu chí này tập trung vào hai nhóm: Nhóm “Hỗ trợ” và nhóm “Kết
quả”. Trong đó kết quả đạt được nhờ vào sự hỗ trợ, từ sự phản hồi của kết quả đem
đến sự cải tiến các yếu tố hỗ trợ. Thông qua quá trình học tập và đổi mới cải tiến các
tiêu chí hỗ trợ nhằm đem lại kết quả tốt nhất [80].
Mô hình EFQM - được thể hiện trong sơ đồ dưới đây. Mô hình này thể hiện
Hỗ trợ
Kết quả
Nhân viên
Kết quả tác động nhân viên
Quy trình
Chính sách Chiến lược
Kết quả hoạt động chính
Kết quả tác động khách hàng
Sự lãnh đạo
Hợp tác và nguồn lực
Kết quả tác động xã hội
Học tập và đổi mới
mối liên hệ của các công đoạn trong công tác quản lý:
Hình 2.4: Mô hình EFQM
51
Như vậy, mô hình EFQM: Nhà trường (1) Sự lãnh đạo vạch ra nội dung để
hướng đến (2) Chính sách và Chiến lược hoạt động của nhà trường, (3) Quản lý con
người và (4) Nguồn lực. Dựa trên các điều kiện đó để đề ra các tiến trình hoạt động
và (5) Quản lý tiến trình để đạt được kết quả tốt. Tất cả các công đoạn nêu trên là việc
lập kế hoạch hoạt động. Các kế hoạch này nhằm đảm bảo đạt được kết quả tốt.
2.4.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của
Trường Chính trị tỉnh
Đánh giá CLBD CB,CC cấp xã của TCT cần dựa trên các tiêu chí cụ thể và đo
lường được. Các tiêu chí đánh giá cũng cần phản ánh toàn diện CLBD CB,CC cấp xã
của Trường Chính trị tỉnh. Dựa vào các mô hình lý thuyết đánh giá CLBD ở phần
trên, chúng tôi nhận thấy các tiêu chí đánh giá CLBD bao gồm: (i) Các tiêu chí phản
ánh kết quả đạt được và (ii) các tiêu chí phản ánh quá trình của hoạt động bồi dưỡng,
như được trình bày ở bảng 2.3 (Bảng tổng hợp các tiêu chí đánh giá CLBD). Các tiêu
chí này có thể áp dụng chung cho việc đánh giá chất lượng hoạt động bồi dưỡng trong
nhiều lĩnh vực và với các đối tượng khác nhau.
Bảng 2.1: Tổng hợp các tiêu chí đánh giá CLBD
Mô hình Mô hình Mô hình Mô hình Tiêu chí Kirkpatrick Phillips CIPP CIRO
Bối cảnh
Nhu cầu bồi dưỡng X X
Các yếu tố môi trường X X
xung quanh
Đầu vào
Thiết kế chương trình X X
khoá học
Lập kế hoạch thực hiện X X
Ngân sách cho chương X X
trình
Sự sẵn sàng của các nguồn X X
lực
Đánh giá quá trình
Thực hiện khoá học X
52
Mô hình Mô hình Mô hình Mô hình Tiêu chí Kirkpatrick Phillips CIPP CIRO
Giám sát X
Tiếp nhận phản hồi X
Phản hồi của học viên
Mục tiêu, nội dung, cấu X X X X
trúc chương trình
Chất lượng giảng viên X X X X
Cách thức đánh giá X X X X
Cơ sở vật chất, trang thiết X X
bị
Kết quả (Nhận thức, hành
vi và tác động đến tổ chức)
Cải thiện kiến thức, kỹ X X X X
năng người học
Mức độ ứng dụng kiến X X X X
thức kỹ năng đã học vào
công việc
Tác động đến các chủ thể X X X X
quản lý
ROI (Lợi ích – chi phí)/chi X
phí
Mức độ đạt được mục tiêu X
đặt ra
X Mức độ thoả mãn của
người học
Các tiêu chí đánh giá CLBD của các mô hình đánh giá nói trên là khá tương
đồng nhau ở khía cạnh đánh giá CLBD theo cấp phản hồi và theo cấp độ kết quả.
Bên cạnh đó, việc đánh giá ở mức độ phản hồi trong các mô hình đánh giá nêu
trên cũng phù hợp các tiêu chí đánh giá trong mô hình quản trị chất lượng EFQM.
Các tiêu chí đánh giá chất lượng ở cấp độ phản hồi là đo lường sự cảm nhận của người
53
học đối với các yếu tố đầu vào và quá trình thực hiện bồi dưỡng như: nội dung chương
trình, giáo viên, cách kiểm tra đánh giá,… Vì vậy, khi xây dựng các tiêu chí đánh giá
CLBD cần xác định rõ tiêu chí đánh giá kết quả hay tiêu chí đánh giá khác như đánh
giá đầu vào, đánh giá quá trình và môi trường.
Trường Chính trị tỉnh là trung tâm bồi dưỡng CB,CC của địa phương, cung
cấp các chương trình, khoá bồi dưỡng cho đối tượng là CB,CC cấp xã theo nhiệm vụ
chính trị được giao. Trên cơ sở kế thừa các tiêu chí đánh giá CLBD của các mô hình
lý thuyết, chúng tôi đề xuất các tiêu chí đánh giá CLBD CB,CC cấp xã của Trường
Chính trị tỉnh bao gồm:
1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở
mức độ hành vi:
- Các kiến thức, kỹ năng mới mà CB,CC cấp xã đã nhận được: tiêu chí này
phản ánh các kiến thức và kỹ năng liên quan đến công việc, chuyên môn nghiệp vụ,
mà người học cảm nhận có được từ chương trình hay khoá bồi dưỡng.
- Mức độ ứng dụng các kiến thức, kỹ năng đã được học vào công việc: tiêu chí
này phản ánh mức độ CB,CC cấp xã áp dụng kiến thức và kỹ năng được học vào công
việc. Mức độ áp dụng kiến thức, kỹ năng được học vào công việc còn phụ thuộc vào
môi trường làm việc có thuận lợi cho việc áp dụng kiến thức, kỹ năng được học vào
công việc hay không.
- Sự thay đổi về thái độ của CB,CC cấp xã trong công việc: sự thay đổi thái độ
của người học được hình thành từ sự thay đổi về kiến thức và kỹ năng của người học
2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức xã ở mức
độ kết quả:
- Chất lượng công việc của CB,CC xã được cải thiện: phản ánh sự thay đổi về
chất lượng công việc do kết quả người học có được những kiến thức, kỹ năng, thái
độ mới và vận dụng chúng vào công việc, cải thiện công việc của cá nhân.
- Công việc của chính quyền xã được cải thiện: phản ánh sự cải thiện về kết
quả công việc của chính quyền xã nhờ những thay đổi về chất lượng công việc của
các cá nhân.
- Người dân và CB,CC liên quan hài lòng về kết quả của chính quyền xã: phản
ánh sự hài lòng của người dân và CB,CC liên quan vì đây là thước đo mang tính
tượng trưng cao đối với kết quả của một chính quyền.
54
3. Các tiêu chí đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng cán
bộ, công chức xã:
Đối với hoạt động bồi dưỡng, chất lượng được hình thành ngay từ khi bắt đầu
quá trình thực hiện các chương trình, khoá bồi dưỡng nên cần đo lường đánh giá các
yếu tố ảnh hưởng, bao gồm:
- Mục tiêu, nội dung, cấu trúc của chương trình hay khoá bồi dưỡng CB,CC
cấp xã: phản ánh mức độ phù hợp giữa mục tiêu với nhu cầu đào tạo đã được xác
định; mức độ phù hợp của nội dung với mục tiêu và nhu cầu; mức độ cân đối của cấu
trúc CTBD (Kirkpatrick, Philipps)
- Phương pháp, thái độ học tập của CB,CC cấp xã: tiêu chí này phản ánh
mức độ phù hợp của người học với CTBD, bao gồm phương pháp học tập và thái độ
học tập (CIPP)
- Động cơ học tập của CB,CC xã: tiêu chí này phản ánh động cơ học tập của
người học xuất phát từ các chính sách thúc đẩy học tập, bồi dưỡng của CB,CC xã
(đề xuất mới)
- Kiến thức, thái độ, phương pháp giảng dạy của giảng viên: tiêu chí này
phản ánh mức độ đáp ứng của giảng viên đối với CTBD (Kirkpatrick, Philipps)
- Phương pháp kiểm tra đánh giá: phản ánh sự phù hợp của hình thức kiểm
tra đánh giá với các nội dung bồi dưỡng và người học (Kirkpatrick, Philipps)
- Cán bộ phục vụ, quản lý khoá học: mức độ thân thiện và phục vụ của những
người tham gia vào quá trình bồi dưỡng.
- Cơ sở vật chất: là những vật chất, trang thiết bị trực tiếp và gián tiếp phục
vụ cho hoạt động bồi dưỡng (Kirkpatrick, Philipps).
2.5. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của
một số nước và địa phương khác
2.5.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ngoài
2.5.1.1. Trung quốc
Bồi dưỡng công chức nói chung
Trung Quốc đã và đang nỗ lực thúc đẩy cải cách ở các cấp chính quyền địa
phương, trong đó tập trung vào các nội dung: (i) cải cách quan hệ trung ương-địa
phương và giữa các cấp chính quyền địa phương; (ii) phát triển năng lực thể chế của
các cấp chính quyền địa phương; (ii) Tái cấu trúc, tinh gọn và thu hẹp bộ máy hành
55
chính, thay đổi chức năng mà các cơ quan chính quyền thực hiện; (iv) Thay đổi cách
thức quản lý, đánh giá và giám sát các công chức; (v) thay đổi cách mà các cơ quan
của chính quyền địa phương cung cấp thông tin và dịch vụ cho công chúng cũng như
các tổ chức tương tác với người dân [57].
Tham gia bồi dưỡng công chức địa phương có nhiều cơ sở, đơn vị, bao gồm:
(i) Trường Đảng các cấp (Trường Đảng Trung ương và Trường Đảng tỉnh); (ii)
Trường Hành chính các cấp (Trường Hành chính trung ương và Trường Hành chính
tỉnh); (iii) các trung tâm bồi dưỡng công chức (theo hệ thống hành chính của Trung
quốc, mỗi tỉnh hay địa phương của Trung quốc đều có trung tâm bồi dưỡng công chức
của mình); và (iv) các cơ sở bồi dưỡng công chức (các cơ sở này gồm Viện Lãnh đạo
Trung Quốc, Viện Lãnh đạo Diên An, Viện Lãnh đạo Thượng Hải, các viện này có
nhiệm vụ bồi dưỡng công chức cấp trung và cấp cao). Công tác bồi dưỡng công chức
ở cấp địa phương chủ yếu do các Trường Đảng tỉnh và các trung tâm bồi dưỡng tỉnh
đảm nhiệm [78].
Trong chiến lược BD công chức nhằm thực hiện cải cách hành chính, Trung
Quốc đặc biệt chú trọng nâng cao trình độ chính trị, phẩm chất, năng lực chuyên môn
cho đội ngũ công chức nhằm xây dựng một đội ngũ công chức chuyên nghiệp và có
chất lượng cao. Nội dung BD công chức của Trung Quốc tập trung vào: lý luận xây
dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc và chiến lược phát triển; quản lý hành chính
nhà nước trong nền kinh tế thị trường với những nội dung cụ thể như thể chế hành
chính, quyết định hành chính, đào tạo và phát triển nhân tài. Tất cả các khoá đào tạo
đều phải học chủ nghĩa Mác - Lênin và lý luận Đặng Tiểu Bình.
Nội dung CTBD chủ yếu được xây dựng dựa vào vị trí của từng công chức để
BD. Thông thường một khóa học của công chức bao gồm khóa học cơ bản và khóa
học chuyên môn, gọi là mô hình “cơ bản + chuyên môn”. Trong đó, khóa học cơ bản
đi sâu vào các nội dung như: về học thuyết chính trị, về luật hành chính, về hành chính
công, về phát triển kinh tế - xã hội...; khóa học chuyên môn thường được thiết kế dựa
vào các nhu cầu khác nhau của công chức ở các nhóm và các cấp khác nhau. Tỷ lệ của
các khóa học thường được sắp xếp là 30% cơ bản và 70% chuyên môn. Cấu trúc và
thời lượng bài học có thể được sắp xếp: bài giảng là 70%, thảo luận và trao đổi là 10%,
điều tra là 10%, giấy tờ và văn bản là 5%, các khóa học kinh nghiệm là 5%.
56
Bồi dưỡng công chức xã
Để bảo đảm cho công tác bồi dưỡng công chức cấp xã đạt kết quả, Trung Quốc
giao cho một cơ quan có thẩm quyền đưa ra quy hoạch và thống nhất chỉ đạo công
tác bồi dưỡng công chức cấp xã. Thiết lập cơ chế về quản lý công tác bồi dưỡng công
chức cấp xã cho từng cấp chính quyền địa phương sao cho có hiệu quả.
Thời gian bồi dưỡng công chức cấp xã khá linh hoạt, tuỳ theo nội dung, từ 3
đến 4 tháng. Kết hợp bồi dưỡng lý luận chính trị với bồi dưỡng chuyên môn. Giáo
trình giảng dạy thường xuyên đổi mới cho phù hợp với từng giai đoạn. Đặc biệt, hệ
thống tiêu chí đánh giá và xây dựng chế độ giám sát kết quả bồi dưỡng đã được chú
trọng xây dựng
Công tác BD công chức cấp xã ở Trung Quốc khá linh hoạt, thiếu gì bồi dưỡng
nấy, song vẫn theo đúng nguyên tắc: lý luận gắn với thực tế, học tập gắn liền với ứng
dụng, coi trọng hiệu quả thiết thực; không bồi dưỡng đủ thì không đề bạt. Đặc biệt,
Trung Quốc rất chú trọng rèn luyện năng lực thực hành của công chức trong thực
tiễn, coi đây là một trong ba tố chất chủ yếu tạo nên phẩm chất công chức, đó là trình
độ lý luận chính trị, năng lực hoạt động thực tiễn và đức tính tự trọng, tự lập.
Giảng viên ở các trường hành chính, trường Đảng các cấp và các cơ sở đào tạo
khác, bên cạnh đội ngũ giảng viên chuyên trách được đào tạo bài bản và thường xuyên
được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, còn có đội ngũ giảng viên kiêm chức. Nguồn
giảng viên kiêm chức đa dạng và hình thức tuyển dụng linh hoạt. Những công chức
có năng lực chuyên môn cao, các chuyên gia hoặc các học giả từ các trường cao hơn
và từ các viện nghiên cứu khoa học có thể được sử dụng cho vị trí này.
Về đánh giá học tập, có hai cách thức đánh giá chủ yếu là đánh giá thái độ học
tập và kết quả học tập. Việc đánh giá thái độ học tập dựa vào việc học viên tham gia
đầy đủ thời gian đào tạo theo quy định và việc chấp hành kỷ luật nghiêm túc. Nội
dung đánh giá bao gồm cả tỷ lệ tham gia các giờ học trên lớp, các sáng kiến hội thảo
và các quan điểm đúng đắn. Kết quả học tập được đánh giá dựa trên số điểm của các
bài kiểm tra, tiểu luận, đề tài [80].
2.5.1.2. Châu Âu
Ở châu Âu, việc bồi dưỡng cho đội ngũ công chức chính quyền địa phương
(tương đương với chính quyền cấp xã – cấp hành chính thấp nhất), chủ yếu do các
57
trường công vụ (ví dụ trường công vụ UK) hoặc từ các trung tâm bồi dưỡng của các
hiệp hội chính quyền địa phương ở các nước chịu trách nhiệm thực hiện.
Việc nâng cao CLBD thường được thể hiện ở sự thay đổi về CTBD đáp ứng
nhu cầu trong từng giai đoạn. Nhìn chung ở khu vực châu Âu, CTBD thường được
phát triển theo hai hướng: các chương trình phục vụ cho công chức quản lý hành
chính và CTBD cho công chức trực tiếp tiếp xúc với công dân. Các khoá bồi dưỡng
thường được thiết kế với các nội dung chi tiết, gắn với công việc mà công chức đảm
nhận. Một mục tiêu chung của các khoá bồi dưỡng là nhấn mạnh đến sự cam kết và
kỹ năng quản lý của công chức. Ví dụ như CTBD của RIPA International: “thành
công cuối cùng của khoá học để đáp ứng được nhu cầu của công dân và doanh nghiệp
phụ thuộc nhiều vào sự cam kết và kỹ năng quản lý của tất cả các công chức ở mọi
cấp”. Điều này cũng có nghĩa là, việc thực hiện chương trình hướng đến mục tiêu
giúp cho người học cải thiện năng lực quản lý và thái độ, từ đó cải thiện hiệu quả hoạt
động của chính quyền các cấp. Theo đó, các khóa bồi dưỡng được thiết kế từ những
khóa mang tính toàn diện, đến những khóa bồi dưỡng những kỹ năng chuyên sâu,
phục vụ cho từng đối tượng công chức chuyên môn ở các cấp độ khác nhau của chính
quyền địa phương. Các CTBD chuyên sâu này thường là một phần của các chương
trình phát triển chính quyền địa phương, nhằm cải thiện quy trình và tổ chức bộ máy,
nâng cao các kỹ năng quản lý trong các bộ phận của chính quyền địa phương. Các
CTBD có thể thiết kế theo kiểu module. Cách này cho phép liên kết nội dung bồi
dưỡng cần tập trung và các bài tập tình huống với các nhu cầu cụ thể của người học,
cơ quan của họ. Các khóa học này nhấn mạnh đến phương pháp học qua làm việc và
thực hành. Cụ thể là việc bồi dưỡng sẽ sử dụng hình thức tham gia tích cực, thảo luận
nhóm và làm bài tập nhóm, tranh luận và các tình huống cụ thể. Trong một số trường
hợp, học viên được thực hành các kỹ năng trong điều kiện và bối cảnh thực tế. Ở từng
giai đoạn, người học sẽ được thực hành các công cụ quản lý và trao đổi chia sẻ kinh
nghiệm với các bạn đồng nghiệp để cải thiện chất lượng công việc.
Một mô hình bồi dưỡng công chức đáng chú ý ở Châu Âu mà chúng ta có thể
tham khảo là Cộng hoà Pháp. Công chức Pháp được phân thành ba loại chính: A, B,
C. Công chức loại A là công chức lãnh đạo cấp vụ, cục, tổng cục; công chức loại A’
là công chức lãnh đạo cấp phòng. Công chức loại này phải có trình độ đào tạo đại học
trở lên. Công chức loại B là công chức thực thi nhiệm vụ, có thể tốt nghiệp phổ thông.
58
Công chức loại C là công chức bậc thấp, không qua đào tạo. Các cơ sở bồi dưỡng
công chức ở Pháp gồm: Trường Hành chính quốc gia (ENA); Trường Hành chính
khu vực (IRA); các trung tâm đào tạo kinh tế; các trường BD công chức của các Bộ
và các trung tâm BD tư nhân. Công chức lãnh đạo được BD ở Trường Hành chính.
Đối với các ngành khác nhau có được bồi dưỡng ở các trường bồi dưỡng của các Bộ.
Các hình thức BD công chức ở Pháp gồm có: BD ban đầu cho người mới được tuyển
dụng; BD nâng cao.
Cơ sở xây dựng kế hoạch BD công chức là cuộc gặp gỡ, thảo luận giữa công
chức và người lãnh đạo trực tiếp về công việc. Xuất phát từ nhu cầu của cá nhân và
của cơ quan, bộ phận nhân sự tổng hợp kế hoạch BD chung cho cơ quan trên cơ sở
ngân sách cho phép. Các CTBD được thiết kế với 90% nội dung là dựa trên các tình
huống thực tế. Giảng viên là những công chức đang đảm nhiệm các công việc thực
tiễn giảng dạy và đưa ra những tình huống cho học viên xử lý. Có ít nhất 50% thời
gian khoá học là học thực tế tại các cơ quan hành chính. Thực tế cho thấy, việc BD
như vậy mang lại hiệu quả thiết thực, cụ thể, đáp ứng nhu cầu của cơ quan, của người
học. Phương pháp học tập này buộc người học và người dạy phải chủ động, độc lập
suy nghĩ, sáng tạo để tiếp thu kiến thức, nâng cao trình độ và khả năng vận dụng kiến
thức để giải quyết các tình huống cụ thể trong thực tiễn cuộc sống.
Để thực hiện chương trình đào tạo công chức đạt kết quả tốt, giáo viên tiến hành
các bước đánh giá khóa học thông qua việc đánh giá từng đối tượng học viên để biết
kết quả đạt được đến đâu và cần điều chỉnh những gì trong quá trình giảng dạy [38].
2.5.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở các
địa phương khác
2.5.2.1. Thành phố Hồ Chí Minh
Thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X giai đoạn 2016 -
2020 về nâng cao CLBD CB,CC, viên chức giai đoạn 2016 - 2020 đáp ứng yêu cầu
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. UBND thành phố Hồ
Chí Minh đã xác định mục tiêu nâng cao CLBD là đẩy mạnh công tác bồi dưỡng dựa
trên các yêu cầu của chức danh và vị trí việc làm, giúp đội ngũ CB,CC nắm vững chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước; có năng lực tổ chức thực
hiện và giải quyết tốt các vấn đề thực tiễn trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
59
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, góp phần hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ xây
dựng, bảo vệ, phát triển thành phố .
Để đảm bảo CLBD CB,CC nói chung và CB,CC cấp xã nói riêng, TP. Hồ Chí
Minh thực hiện đột phá trên tất cả các mặt về công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức và
đánh giá hiệu quả BD. Thực hiện BD theo hướng đón đầu trong một số chuyên ngành,
lĩnh vực nhằm chuẩn bị đội ngũ CB,CC cho mục tiêu xây dựng nền hành chính chuyên
nghiệp, phục vụ. Bảo đảm sau bồi dưỡng, CB,CC thực sự nâng cao được năng lực,
kỹ năng thực thi công vụ được giao; nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức trong thực
thi công vụ. Gắn BD với công tác tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch và phát triển đội
ngũ CB,CC.
Quá trình triển khai thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020 của thành phố Hồ
Chí Minh trong BD CB,CC cấp xã cho thấy, để cải thiện CLBD CB,CC cấp xã cần
quan tâm đến các vấn đề sau: (i) Đảm bảo số lượng CB,CC cấp xã, phường tham gia
các khóa học; (ii) Nội dung chương trình các khóa học cần linh hoạt vừa đảm bảo
theo chương trình chuẩn của Bộ Nội vụ, vừa cập nhật và đảm bảo tính đặc thù của
thành phố, tăng cường xử lý các tình huống, chú trọng đến tính đặc thù riêng biệt của
từng vị trí việc làm của CB,CC; (iii) Thời lượng cho các CTBD cần phù hợp với yêu
cầu thực tiễn của từng vị trí việc làm của CB,CC cấp xã, phường và với điều kiện đặc
thù, trình độ phát triển của từng địa phương ở TP. Hồ Chí Minh; (iv) Cần đảm bảo các
cấp ủy, chính quyền địa phương ở xã coi trọng đúng mức công tác bồi dưỡng (Hồ
Diệu Mai, 2019) [18].
2.5.2.2. Tỉnh Tiền Giang
Căn cứ vào Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 và Quyết định số
1600/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Tiền giang đã ban hành Quyết
định số 2967/QĐ-UBND về Kế hoạch Bồi dưỡng CB,CC cấp xã trên địa bàn tỉnh.
Theo đó, đối tượng bồi dưỡng là cán bộ chuyên trách cấp xã, công chức cấp xã.
Trường Chính trị tỉnh là đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức các lớp bồi dưỡng theo kế
hoạch. Nội dung bồi dưỡng dựa trên cơ sở các CTBD chuyên sâu do Bộ Nội vụ
chuyển giao. Trên cơ sở CTBD này, các sở, ngành có liên quan tổ chức biên soạn tài
60
liệu bồi dưỡng chuyên sâu cho các chức danh cán bộ, công chức cấp xã, đảm bảo phù
hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
Các CTBD chuyên sâu gồm: Tài liệu bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý
hành chính, quản lý kinh tế - xã hội cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã; Tài liệu
bồi dường chức danh Văn phòng - Thống kê; Tài liệu bồi dưỡng chức danh Tư pháp
- Hộ tịch; Tài liệu bồi dưỡng chức danh Tài chính - Kế toán; Tài liệu bồi dưỡng chức
danh Văn hóa - Xã hội; Tài liệu bồi dưỡng chức danh Địa chính - Nông nghiệp - Xây
dựng - Môi trường; Tài liệu bồi dưỡng về kỹ năng công nghệ thông tin chuyên sâu
cho CB,CC cấp xã.
Về phương pháp bồi dưỡng, thực hiện dạy và học theo hình thức "vừa làm,
vừa học". Tổ chức trao đổi, phổ biến kinh nghiệm thông qua các chuyên đề thực tiễn
do các báo cáo viên, giảng viên kiêm nhiệm tại các sở, ngành trực tiếp giảng dạy.
2.5.2.3. Tỉnh Quảng Nam
Quảng Nam là một tỉnh của khu vực miền Trung, về cơ bản có đội ngũ CB,CC
cấp xã có trình độ chuyên môn đạt chuẩn, có năng lực chung đạt ở mức độ khá cao
và kinh nghiệm làm việc tốt. Theo số liệu thống kê, về trình độ chuyên môn: có 79,8%
CB,CC cấp xã đạt chuẩn về chuyên môn (trình độ trung cấp trở lên); về trình độ lý
luận chính trị, có 89% đạt chuẩn (trình độ trung cấp trở lên), Hơn 70% CB,CC cấp
xã được bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng lãnh đạo quản lý của chủ tịch, phó chủ tịch
HĐND, UBND xã, kiến thức và kỹ năng công tác của bí thư, phó bí thư và trưởng
các tổ chức chính trị - xã hội xã theo CTBD do Bộ Nội vụ ban hành. Để có kết quả
này, công tác BD CB,CC cấp xã của tỉnh được đặc biệt chú trọng, cải thiện chất lượng
với quan điểm:
1) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc, đoàn thể trong việc xây dựng đội ngũ CB,CC cấp xã. Thực tiễn cho
thấy, nơi nào cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể nhận thức rõ, thống
nhất tư tưởng, thực hiện mạnh mẽ và đồng bộ việc xây dựng đội ngũ cán bộ thì nơi
đó công tác cán bộ và BD cán bộ ngày càng có chất lượng. Ngược lại, nơi nào nhận
thức hạn chế, thiếu trách nhiệm trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ thì nơi đó thiếu
hụt cán bộ, cán bộ không đảm nhận được vị trí chủ chốt. Ban Thường vụ các huyện
ủy, thành ủy mới chỉ thực hiện luân chuyển được một số cán bộ về những xã, phường
thiếu cán bộ có trình độ, năng lực đảm nhận được vị trí chủ chốt. Do vậy, cần phải
61
quan tâm đến việc bồi dưỡng, thử thách cán bộ ngay từ nguồn tại chỗ để luôn có
nguồn cán bộ có đủ trình độ, năng lực đảm nhận vị trí chủ chốt.
2) Chú trọng công tác BD năng lực, trình độ cho đội ngũ CB,CC cấp xã trên
cả hai loại hình là: bồi dưỡng tại chỗ và bồi dưỡng qua các cơ sở đào tạo. Trong đó,
(i) bồi dưỡng tại chỗ là mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ tại các địa phương.
Với hình thức này cán bộ vừa đi học vừa có thể vẫn tranh thủ đảm nhiệm công việc
của mình. Bên cạnh đó, những cán bộ có kinh nghiệm thực tiễn lâu năm hướng dẫn,
truyền thụ các kỹ năng cho các cán bộ trẻ còn ít kinh nghiệm. Hình thức đào tạo này
vừa tiết kiệm chi phí, vừa đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao năng lực cho cán bộ.
(ii) Bồi dưỡng nâng cao trình độ tại Trường Chính trị tỉnh và các cơ sở đào tạo: cử
CB,CC xã đi học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị; các lớp BD.
Hằng năm, UBND các huyện, thành phố căn cứ thực tế số lượng, chất lượng
CB,CC xã hiện có, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của đề án BD CB,CC cấp xã, đối chiếu
với tiêu chuẩn CB,CC theo quy định để xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác BD
từng năm và từng giai đoạn của địa phương; tiến hành xây dựng kế hoạch BD CB,CC
xã trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
2.5.2.4. Thành phố Hà Nội
Mặc dù Thành phố cũng là một địa phương thuộc khu vực đồng bằng sông
Hồng, nhưng bên cạnh Trường Bồi dưỡng cán bộ Lê Hồng Phong (Trường Chính trị
Thành phố) còn có các đơn vị khác tham gia BD cho CB,CC cấp xã, phường, thị trấn
của Thành phố. Theo đó, Sở Nội vụ Hà Nội đã thiết kế và thực hiện CTBD nâng cao
năng lực quản lý, lãnh đạo cho chủ tịch, phó chủ tịch xã, phường, thị trấn theo hướng
cung cấp các CTBD mang tính “may đo” đáp ứng yêu cầu của thành phố. Đây là kinh
nghiệm quý cho việc cung cấp các khoá bồi dưỡng CB,CC cấp xã của các Trường
Chính trị, cụ thể:
Lớp bồi dưỡng được tổ chức theo hình thức tập trung, kéo dài 2 tháng liên tục,
nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý hành chính theo chức danh, vị trí việc làm,
đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực thi công vụ.
Chương trình được thiết kế dựa trên kết quả đánh giá nhu cầu và liên tục được
điều chỉnh trong quá trình thực hiện, gồm 32 chuyên đề với các hợp phần: kiến thức
lý luận - chính trị; kiến thức hành chính - chính quyền địa phương; định hướng đổi
mới, nâng cao kỷ cương hành chính, xây dựng chính quyền minh bạch, liêm chính,
62
kiến tạo; kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành. Đặc biệt, khóa học có mời chuyên gia
nước ngoài giảng dạy; tổ chức cho các học viên đi khảo sát thực tế. Nội dung bồi
dưỡng giúp chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn nắm vững quan
điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nhận
thức sâu sắc hơn về tư tưởng, đạo đức, lối sống, phong cách Hồ Chí Minh; tạo sự
nhận thức chung, thống nhất trong thực hiện nhiệm vụ [25].
2.5.3. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã của Trường Chính trị tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Hồng
Từ thực tiễn bồi dưỡng CB,CC nêu trên, chúng ta có thể rút ra một số kinh
nghiệm cho công tác BD công chức cấp xã ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng như sau:
Một là, nâng cao nhận thức cho đội ngũ CB,CC, trước hết là đội ngũ cán bộ
lãnh đạo các cấp, các ngành về vai trò, tác dụng của công tác bồi dưỡng CB,CC cấp
xã để có những nỗ lực cần thiết và biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả của công tác này. Trước hết cần chú ý đến nhận thức của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh và huyện về công tác bồi dưỡng CB,CC cấp xã vì họ là
người đề ra chủ trương, chính sách về bồi dưỡng, đồng thời là người trực tiếp quản
lý, sử dụng đội ngũ CB,CC cấp xã.
Hai là, cần có những quy định cụ thể và nghiêm ngặt về các khoá bồi dưỡng
bắt buộc mà CB,CC cấp xã phải trải qua trước khi nhận nhiệm vụ và trong các năm
tiếp theo khi đảm nhiệm công việc. Mặt khác, cần gắn kết chính sách BD với các nội
dung khác trong công tác cán bộ như quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, tăng lương... tạo
thành một chỉnh thể thống nhất, đồng bộ, có tác dụng khuyến khích CB,CC cấp xã
vươn lên trong học tập và công tác.
Ba là, đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng CB,CC cấp xã của
Trường Chính trị tỉnh theo hướng bồi dưỡng phải gắn với thực tiễn, bám sát nhu cầu
và đòi hỏi của thực tiễn, gắn đào tạo lý thuyết với thực hành. Để thực hiện tốt giải
pháp này cần thiết phải thực hiện tốt những nội dung sau:
- Hệ thống hoá và nâng cao chất lượng chương trình, tài liệu bồi dưỡng. Việc
xây dựng chương trình phải chú ý hơn tới nhu cầu của người học, phù hợp với từng
đối tượng CB,CC và có tính hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ cao; giảm những phần
kiến thức thiên về lý luận chung chung; phù hợp với đặc thù và điều kiện phát triển
của địa phương. Trong việc thiết kế nội dung CTBD, cần tham khảo ý kiến đánh giá,
63
nhận xét, góp ý của chính những người học. Thực tế cho thấy, nội dung chương trình
chỉ thu hút được người học khi nó thực sự cần thiết với các công việc mà họ đang
đảm nhiệm.
- Đội ngũ giảng viên đóng vai trò quyết định đối với CLBD. Vì vậy cần tiếp
tục xây dựng, nâng cao chất lượng, đổi mới phương pháp giảng dạy của đội ngũ giảng
viên. Chú trong xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm chức từ các sở, ban ngành của địa
phương để đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng gắn với thực tiễn.
- Tăng cường đánh giá CLBD, trong đó chú trọng đánh giá hiệu quả công tác
bồi dưỡng. Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng công chức sau bồi dưỡng. Theo đó,
chú trọng đánh giá năng lực thực hiện công việc, không đánh giá qua các loại bằng
cấp, chứng chỉ đạt được.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 của Luận án có nhiệm vụ xây dựng khung lý thuyết làm cơ sở cho
việc phân tích, đánh giá thực trạng CLBD CB,CC cấp xã của Trường Chính trị tỉnh
khu vực đồng bằng sông Hồng ở chương 3.
Từ các cách tiếp cận khác nhau về CLBD, luận án đã đưa quan điểm về CLBD
CB,CC cấp xã là sự cải thiện về năng lực thực thi công vụ mà quá trình bồi dưỡng
đem lại cho CB,CC cấp xã, góp phần cải thiện chất lượng công việc của chính quyền
địa phương ở xã. Khái niệm này là cơ sở phát triển khung lý thuyết, phục vụ cho các
phân tích, đánh giá CLBD của CBCC cấp xã. Theo đó năm (5) yêu cầu về CLBD
CBCC bao gồm: (1) Đáp ứng được mong muốn của CB,CC cấp xã, đáp ứng nhu cầu
của các cơ quan quản lý CB,CC cấp xã; (2) Chất lượng cần được phản ánh ở tất cả
các khâu của quá trình BD; (3) Cần được công bố dưới dạng các tiêu chuẩn; (4) Chất
lượng cần đạt được với chi phí và thời gian thấp nhất; (5) Chất lượng cần được cải
tiến liên tục. Các yếu tố ảnh hưởng đến CLBD CB,CC cấp xã của TCT được xác định
bao gồm: mục tiêu và nội dung bồi dưỡng, đội ngũ giảng viên, học viên, đội ngũ quản
lý của trường, cơ sở vật chất, các khâu trong quá trình tổ chức thực hiện bồi dưỡng.
Chương 2 cũng khái quát các mô hình lý thuyết đánh giá CLBD như: mô hình
Kirkpatrick, mô hình CIPP, mô hình CIRO, mô hình Phillip, Mô hình quản lý chất
lượng toàn diện TQM, mô hình EFQM. Các mô hình lý thuyết là cơ sở để tác giả đề
xuất các tiêu chí đánh giá CLBD CB,CC cấp xã và được áp dụng trong chương 3, bao
gồm: (1) Các tiêu chí đánh giá CLBD CB,CC cấp xã ở mức độ hành vi (bao gồm các
64
kiến thức, kỹ năng mới mà CB,CC cấp xã đã nhận được, mức độ ứng dụng các kiến
thức, kỹ năng đã được học vào công việc, sự thay đổi về thái độ của CB,CC cấp xã
trong công việc); (2) Các tiêu chí đánh giá CLBD CB,CC cấp xã ở mức độ kết quả
(bao gồm chất lượng công việc của CB,CC xã được cải thiện, công việc của chính
quyền xã được cải thiện, Người dân và CB,CC liên quan hài lòng về kết quả của chính
quyền xã); (3) Các tiêu chí đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến CLBD CB,CC cấp xã (bao
gồm mục tiêu, nội dung và cấu trúc của chương trình hay khoá bồi dưỡng CB,CC cấp
xã, phương pháp và thái độ, động cơ học tập của CB,CC cấp xã, năng lực và phương
pháp giảng dạy của giảng viên, phương pháp kiểm tra đánh giá, công tác phục vụ và
quản lý khoá học, cơ sở vật chất).
Nội dung cuối cùng của chương 2 trình bày kinh nghiệm BD CB,CC nói chung
và BD CB,CC cấp xã của Trung Quốc, Châu Âu và Pháp và các địa phương trong
nước như thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Quảng Nam và cách xây dựng CTBD
của Hà Nội. Trên cơ sở đó, luận án rút ra các bài học kinh nghiệm của việc nâng cao
CLBD CB, CC cấp xã: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CB,CC, đặc biệt là đội ngũ
lãnh đạo các cấp; cần có các quy định cụ thể về các khoá bồi dưỡng; cải thiện CLBD
bằng cách gắn bồi dưỡng lý thuyết với thực hành.
Chương tiếp theo sẽ phân tích thực trạng CLBD CB,CC cấp xã của Trường
Chính trị tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng và đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu
tố đến CLBD CB,CC cấp xã của Trường Chính trị tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng
nhằm tìm ra các gợi ý chính sách cho việc cải thiện chất lượng CLBD CB,CC cấp xã
của Trường Chính trị tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng trong thời gian tới.
65
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CLBD CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA
CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH, THÀNH PHỐ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG
3.1. Thực trạng cán bộ công chức cấp xã ở các tỉnh, thành phố khu vực đồng
bằng sông Hồng
Đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã là người tổ chức thực hiện chức năng,
nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho chính quyền cấp xã. Theo quy định tại Nghị định
của Chính phủ số 92/2009/NĐ-CP thì CB,CC xã được chia thành 03 nhóm:
- Cán bộ chuyên trách giữ chức vụ bầu cử ở cấp xã: có 8 vị trí giữ chức danh
bầu cử, là những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ
- Công chức cấp xã: có 7 chức danh, là những người được tuyển dụng, giao
giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã,
- Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã: trưởng ban tổ chức
đảng ủy, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra, trưởng ban tuyên giáo đảng ủy, cán bộ văn phòng
đảng ủy, trưởng ban dân vận, các vị trí phó chủ tịch các đoàn thể ở xã.
3.1.1. Quy mô và cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã
Các tỉnh, thành phố ở khu vực ĐBSH có 2.458 đơn vị hành chính cấp xã với
số lượng CB,CC cấp xã là 49.563 CB,CC, trong đó số cán bộ chuyên trách là 25.475
người (là những đối tượng đảm nhiệm công việc theo nhiệm kỳ, thường thay đổi sau
một khoảng thời gian nhất định) và số công chức là 24.088 người. Hà Nội là địa
phương có số lượng CB,CC cấp xã lớn nhất với 11.980 CB,CC, các tỉnh có số lượng
CB,CC lớn tiếp theo là Thái Bình, Hải Dương, Hải phòng với số CB,CC lần lượt là:
6.018, 4.643 và 4.607 người (Bảng 3.2).
Dưới góc độ bồi dưỡng, cần chú ý đến đặc điểm về sự đa dạng của CB,CC theo
vị trí việc làm, theo đó các CTBD và tổ chức bồi dưỡng cho các cán bộ chuyên trách
cấp xã cần hết sức linh hoạt, vừa đáp ứng nhu cầu của cán bộ, vừa đáp ứng những
yêu cầu phát triển của địa phương, đồng thời cũng cần được tổ chức hàng năm, đặc
biệt là nắm bắt đầu nhiệm kỳ đảm nhận vị trí công tác của cán bộ xã.
66
Bảng 3.1: Số lượng CB,CC cấp xã khu vực đồng bằng sông Hồng
Bình quân người/01 xã S.Lượng ĐVHC S.Lượng STT Địa phương cấp xã công chức cán bộ Cán bộ C. chức CB,CC
1 Hà Nội 584 6,149 5,831 10.53 9.98 20.51
2 Bắc Ninh 126 1,311 997 10.40 7.91 18.32
3 Hà Nam 116 1,203 1,199 10.37 10.34 20.71
4 Hải Dương 265 2,766 1,877 10.44 7.08 17.52
5 Hưng Yên 161 1,673 1,462 10.39 9.08 19.47
6 Nam Định 229 2,343 2,315 10.23 10.11 20.34
7 Ninh Bình 145 1,522 1,608 10.50 11.09 21.59
8 Quảng Ninh 186 1,915 1,942 10.30 10.44 20.74
9 Thái Bình 286 2,916 3,102 10.20 10.85 21.04
10 Vĩnh Phúc 137 1,399 1,426 10.21 10.41 20.62
11 Hải Phòng 223 2,278 2,329 10.22 10.44 20.66
Tổng cộng 2458 25.475 24.088 10.36 9.80 20.16
Nguồn: Báo cáo đánh giá chất lượng CB,CC cấp xã, Bộ Nội vụ, 2016
Số liệu thống kê cho thấy, các tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH có số 20,16
người/01 xã. Những tỉnh có có số CB,CC bình quân cao nhất là: Ninh Bình (21,59
người/xã), Hà Nam (20,7 người/xã), Quảng Ninh (20,74 người/xã), Vĩnh Phúc (20,62
người/xã), Hà Nội (20,51 người/xã). Tỉnh số số CB,CC bình quân theo xã thấp nhất
là Hải Dương (17,52 người/xã), Bắc Ninh (18,32 người/xã), Hưng Yên (19,47
người/xã). Đây là số bình quân trung vị, phản ánh khá chính xác số lượng cán bộ,
công chức đã được các địa phương bố trí, sắp xếp và thực hiện đúng theo quy định
của Chính phủ. Theo đó, các tỉnh đều bố trí số lượng CB,CC cấp xã đều đảm bảo
không vượt quá mức tối đa theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP. Một số
67
địa phương còn có số CB,CC cấp xã ít hơn chỉ tiêu như trường hợp Hải Phòng, thiếu
584 người (Nguyễn Đào Sơn, 2019).
Trong thời gian tới, số lượng CB, CC cấp xã của các tỉnh, thành phố khu vực
ĐBSH sẽ được điều chỉnh đáng kể theo quy định mới của Nghị định 34/2019/NĐ-CP
có hiệu lực từ 22/6/2019, khi số lượng CB,CC được bố trí tối đa cho mỗi đơn vị hành
chính cấp xã là: Cấp xã loại 1: không quá 23 người; Cấp xã loại 2: không quá 21
người; Cấp xã loại 3: không quá 19 người.
Cơ cấu CB,CC cấp xã theo giới tính
Hiện nay cơ cấu CB,CC cấp xã theo giới tính có sự thiên lệch đáng kể, tỷ lệ
nam giới ở cả chức vụ cán bộ và chức danh công chức vẫn đều ở mức cao. Tỷ lệ
CB,CC nữ ở cấp xã chỉ khoảng 26% và CB,CC nam chiếm tới hơn 70%, mặc dù so
với năm 2012 thì tỷ lệ CB,CC cấp xã là nữ của các tỉnh thành phố khu vực sông Hồng
cũng đã tăng đáng kể so với năm 2012, tỷ lệ này khoảng 17% (Lan Anh, 2019). Ví
dụ, tỉnh Nam Định có tỷ lệ cán bộ trẻ đang chiếm 14,9%; cán bộ nữ là 19% tăng 7%
so với năm 2012 (Xuân Thu, 2018); tỉnh Hà Nam có tỷ lệ CB,CC là nữ chiếm 17,7%,
tăng 0,9% so với năm 2012. Để có được sự tăng đáng kể này là do trong những năm
qua các địa phương đã quan tâm trong việc nâng tỷ lệ cán bộ nữ trong hệ thống chính
trị cấp xã, phù hợp với xu hướng chung của đất nước và phù hợp với quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam theo tinh thần của Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày
27/4/2007 của Bộ Chính trị, về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Cơ cấu CB,CC cấp xã theo độ tuổi
Về cơ cấu CB,CC cấp xã theo độ tuổi của các tỉnh, thành phố khu vực đồng
bằng sông Hồng, theo đánh giá, số lượng CB,CC có độ tuổi trẻ dưới 30 tuổi đã tăng
hơn so với các nhiệm kỳ trước, chiếm khoảng 20% CB,CC xã. Ví dụ như tỉnh Hà
Nam, số CB,CC cấp xã có độ tuổi trẻ dưới 30 tuổi chiếm 18,4% tổng số CB,CC; số
CB,CC có độ tuổi từ 30 tuổi đến dưới 50 tuổi chiếm khoảng 50% tổng số CB,CC; số
CB,CC có độ tuổi trên 50 tuổi chiếm hơn 30% tổng số CB,CC cấp xã.
Nếu xem xét cơ cấu cán bộ và cơ cấu công chức theo độ tuổi thì công chức có
độ tuổi dưới 45 chiếm ưu thế, trong khi cán bộ cấp xã lại có độ tuổi cao hơn, cụ thể:
Tỷ lệ công chức cấp xã trẻ dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ lớn hơn so với cán bộ cấp xã,
68
tương tự trong nhóm tuổi từ 30 đến dưới 45 tuổi; Tuy nhiên, đến nhóm tuổi từ 55 đến
dưới 60 thì tỷ lệ cán bộ cấp xã lại chiếm ưu thế hơn so với nhóm công chức xã.
Nhìn chung, do chú trọng đến công tác tuyển dụng và quy hoạch CB,CC cấp
xã, các tỉnh thành phố khu vực ĐBSH có sự đảm bảo có sự kế thừa giữa 3 độ tuổi và
ngày càng được trẻ hóa.
3.1.2. Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
Chất lượng CB,CC cấp xã của các tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông
Hồng được thể hiện qua: trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ
và quản lý nhà nước, cụ thể như sau:
Chất lượng CB,CC cấp xã theo trình độ chuyên môn
Theo đánh giá, đội ngũ CB,CC cấp xã đã tích cực học tập trau dồi kiến thức
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, theo đó các địa phương đã có sự
chuyển dịch tích cực về chất lượng, bằng cấp chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã. Qua thống kê của các địa phương cho thấy, chất lượng CB,CC
theo trình độ chuyên môn của các tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH là khá cao, vượt
trội so với mặt bằng chung của cả nước. Đây là khu vực mà CB,CC cấp xã có trình
độ đại học, cao đẳng cao trong cả nước, chẳng hạn như thành phố Hà Nội, công chức
có trình độ từ cao đẳng trở lên chiếm tới 78,6%, cán bộ có trình độ từ cao đẳng trở
lên là 66,1%, hay tỉnh Quảng Ninh, số CB,CC có trình độ từ cao đẳng trở lên là
67,2%. Các địa phương còn lại, số CB,CC có trình độ từ cao đẳng trở lên cũng đạt
khoảng 55%, trừ Hưng Yên có số CB,CC đạt trình độ cao đẳng trở lên là thấp nhất
với tỷ lệ 42,5%.
69
Bảng 3.2: Chất lượng CB,CC cấp xã theo trình độ chuyên môn
Đơn vị: %
Sơ cấp
Trung cấp Cao đẳng
Đại học
Tỉnh
Sau ĐH CB CC 1,7 1,6
CB CC CB CC CB CC CB 7,9 54,8 14,8
19,2 21,4 9,7 -
CC 69
13.9 27.12 55,92 3,06
7,4 14,8 2,8 7,2 4,4 40,0 54,1 8,5 47,5 48,5 0,4 0,4 1,1 0,2
42 49,3
6,7 47,3
64,6
3,0 49,4 40,1 30,1 42,8 - 51,1 47,5 32,4 29,6 44,7 6,4 2,5 13,1 3,2 0,6 27,7 27 0,5 0,5 0,5 2,6 -
4,28 1,05 40,8 39,5 4,57 4,9 49.1 53,2 1,07 0,9 - 11.1 60,5 39,5 35 53 - - 1,3 - Hà Nội (1) Bắc Ninh (2) Hà Nam (3) Hải Dương (4) Hưng Yên (5) Nam Định (6) Ninh Bình (7) Quảng Ninh (8) Thái Bình (9) Vĩnh Phúc (10) Hải Phòng (11)
Nguồn: (1) Đặng Văn Võ, 2019 2019; (2) Website Sở Nội Vụ Bắc Ninh, 2017;(3) Kế hoạch 59-KH/TU của Tỉnh ủy Hà Nam 2018; (4) Báo cáo Tỉnh uỷ Hải Dương 2017; (5) Báo Hưng Yên Online 2018;(6) Báo Nam Định online 2018; (7) Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2016 về ĐT,BD tỉnh Ninh Bình 2016-2020; (8) Báo Quảng Ninh online, 2018; (9) QĐ1671/QĐ- UBND năm 2016 của UBND tỉnh Thái Bình; (10) Báo Vĩnh Phúc online 2017; (11) Nguyễn Đào Sơn (2019); Báo cáo khảo sát Bộ Nội vụ.
20,6 4,7 38,3 51,6 4,5 7,5 30,7 35,9 0,5 0,3 Bình quân cả nước (12)
Mặc dù CB,CC cấp xã các địa phương khu vực ĐBSH được đánh giá cao về
trình độ chuyện môn nhưng khi xem xét chi tiết theo từng địa phương, chất lượng
CB,CC cấp xã theo trình độ chuyên môn vẫn còn một số hạn chế: nhiều địa phương
có số CB,CC cấp xã có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt nghiệp trung cấp chiếm tỷ
lệ còn lớn, ví dụ như: Hưng Yên (51,1%), Nam Định (47,5%), Hà Nam (45%), Thái
Bình (44,7%), Vĩnh Phúc (40%), Hải Phòng (37%). Bên cạnh đó, các địa phương vẫn
còn có CB,CC có trình độ sơ cấp hoặc chưa qua đào tạo với tỷ lệ khá cao, chẳng hạn
Hà Nội, Hải Dương, Ninh Bình, Bắc Ninh, Hải Phòng có số CB,CC có trình độ sơ
cấp hoặc chưa qua đào tạo trên 10%. Các cán bộ có trình độ sơ cấp hoặc chưa qua
đào tạo chủ yếu là cán bộ chuyên trách các hội như: Hội Cựu Chiến Binh xã, Hội
Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân xã.
Chất lượng CB,CC cấp xã theo trình độ lý luận chính trị
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức
xã, phường, thị trấn quy định một trong những tiêu chuẩn chung của CB,CC cấp xã
70
là: hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Nhìn chung các địa phương có số CB,CC cấp xã có trình độ lý luận chính trị
từ trung cấp trở lên đạt trên 60%. Đặc biệt, nhiều địa phương có tỷ lệ này rất cao như
Hải Dương (93,6%), Hà Nam (92%), Quảng Ninh (89%), Nam Định (88,8%), Vĩnh
Phúc (85%).
Bảng 3.3: Chất lượng CB,CC cấp xã ĐBSH theo trình độ lý luận chính trị
Đơn vị: %
Trung cấp LLCT Cao cấp LLCT STT Tỉnh
Sơ cấp LLCT, chưa qua BD CC CB 37,5 26,3 CB 69,3 CC 59,0 CB 4,4 CC 3,5
28,42 70,39 1,19
7,6 22,9 91,6 77,0 0,8 0,1
Hà Nội (1) Bắc Ninh (2) Hà Nam (3) Hải Dương (4) Hưng Yên (5) Nam Định (6) Ninh Bình (7) Quảng Ninh (8) Thái Bình (9)
6,4 20,8 11,2 41,4 11 54,4 15,0 92,5 78 86,2 57,8 78,1 41,9 81,0 1,1 1,2 2,6 0,8 10,9 3,7 4,0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Vĩnh Phúc (10) 11 Hải Phòng (11) Bình quân cả nước (12) 16,0 24,0 49,0 57,8 83,0 70,2 51,0 41,4 1,0 5,8 0 0,8
Nguồn: (1) Đặng Văn Võ, 2019; (2) Website Sở Nội Vụ Bắc Ninh, 2017;(3) Kế hoạch 59-KH/TU của Tỉnh ủy Hà Nam 2018; (4) Báo cáo Tỉnh uỷ Hải Dương 2017; (5) Báo Hưng Yên Online 2018;(6) Báo Nam Định online 2018; (7) Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2016 về ĐT,BD tỉnh Ninh Bình 2016-2020; (8) Báo Quảng Ninh online, 2018; (9) QĐ1671/QĐ-UBND năm 2016 của UBND tỉnh Thái Bình; (10) Báo Vĩnh Phúc online 2017; (11) Nguyễn Đào Sơn (2019); (12) Báo cáo khảo sát Bộ Nội vụ.
Nhìn chung, các địa phương khu vực ĐBSH có CB,CC cấp xã đạt trình độ lý
luận cao nhưng vẫn có một số địa phương còn có tỷ lệ CB,CC có trình độ lý luận
chính trị sơ cấp hoặc chưa quan đào tạo trên 30% như Thái Bình (54,4%), Ninh Bình
(41,4%), hay Hà Nội (30%), Hải Phòng (30%). Trong số CB,CC cấp xã có trình độ
lý luận chính trị sơ cấp hoặc chưa quan đào tạo thì chủ yếu là nhóm công chức. Ví dụ
như Hải Phòng, có tới 49% công chức có trình độ lý luận chính trị sơ cấp hoặc chưa
quan đào tạo.
71
Chất lượng CB,CC xã theo trình độ tin học, ngoại ngữ, quản lý nhà nước
Số lượng CB,CC cấp xã của các tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Hồng
có chứng chỉ tin học và ngoại ngữ (bao gồm cả những người có trình độ tin học, ngoại
ngữ từ trung cấp trở lên) ở mức khá so với bình quân cả nước. Một số địa phương có
tỷ lệ CB,CC có chứng chỉ tin học văn phòng trở lên đạt cao, thậm chí tuyệt đối như:
Thái Bình (100%), Quảng Ninh (89,34%), Hải Phòng (81%), Nam Định (78,6%), Hà
Nội (74,6%), Vĩnh Phúc (69,2%). Tuy nhiên, vẫn còn có địa phương có tỷ lệ này dưới
50% như tỉnh Bắc Ninh (47,3%), Hà Nam (11%).
Về ngoại ngữ, do đặc thù công việc của CB,CC xã ít sử dụng nên việc đảm bảo
yêu cầu về ngoại ngữ chưa được chú trọng, số lượng CB,CC có trình độ ngoại ngữ A
trở lên chưa cao, thấp hơn so với tỷ lệ có chứng chỉ tin học của CB,CC xã.
Bảng 3.4: Chất lượng CB,CC cấp xã theo trình độ ngoại ngữ và tin học
Đơn vị: %
Tin học Ngoại ngữ
STT Tỉnh
Có C.chỉ BD trở lên Chưa có chứng chỉ Có C.chỉ BD trở lên Chưa có chứng chỉ
CB CC CB CC CB CC CB CC
74,6 25,4 - - Hà Nội (1) 1
47,3 52,7 46,5 53,5 Bắc Ninh (2) 2
11 89 34 66 Hà Nam (3) 3
51,2 49,8 - - Hải Dương (4) 4
59,7 40,3 54,5 45,5 Hưng Yên (5) 5
78,6 21,4 - - Nam Định (6) 6
62,0 38,0 59,1 40,9 Ninh Bình (7) 7
89,34 10,66 82,1 17,9 Quảng Ninh (8) 8
100 0 83 92,9 17 7,1 Thái Bình (9) 9
69,2 30,8 50,4 49,6 Vĩnh Phúc (10) 10
11 Hải Phòng (11) 74 91 26 9 65 100 35 -
Bình quân cả nước (12) 45,8 66,4 54,2 33,6 26,6 46,3 73,4 53,7
Nguồn: (1) Đặng văn Võ, 2019; (2) Website Sở Nội Vụ Bắc Ninh, 2017;(3) Kế hoạch 59-KH/TU của Tỉnh ủy Hà Nam 2018; (4) Báo cáo Tỉnh uỷ Hải Dương 2017; (5) Báo Hưng Yên Online 2018;(6) Báo Nam Định online 2018; (7) Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2016 về ĐT,BD tỉnh Ninh Bình 2016-2020; (8) Báo Quảng Ninh online, 2018; (9) QĐ1671/QĐ-UBND năm 2016 của UBND tỉnh Thái Bình; (10) Báo Vĩnh Phúc online 2017; (11) Nguyễn Đào Sơn (2019); (12) Báo cáo khảo sát Bộ Nội vụ
72
Nhiều địa phương đã thực hiện bồi dưỡng về quản lý nhà nước và nghiệp vụ
chuyên môn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ rộng khắp cho
toàn bộ CB,CC cấp xã với tỷ lệ 100% như Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc. Các địa
phương còn lại cũng có tỷ lệ CB,CC cấp xã đã qua bồi dưỡng QLNN ở mức cao như
Nam Định (92,3%), Thái Bình (91,7%), Hải Phòng (89,7%), Hải Dương (89,3).
Trong đó có địa phương không chỉ bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng về quản lý
nhà nước mà còn tổ chức bồi dưỡng theo chương trình chuyên viên và chuyên viên
chính cho CB,CC cấp xã hàng năm như, Vĩnh Phúc có tỷ lệ CB,CC xã được bồi
dưỡng chuyên viên và chuyên viên chính đạt 24,2%, Hà Nam đạt tỷ lệ bồi dưỡng
CB,CC về QLNN từ ngạch cán sự trở lên là 29%. Tuy nhiên, vẫn còn có địa phương
chưa chú trọng đến công tác bồi dưỡng QLNN cho CB,CC cấp xã, chẳng hạn như
Ninh Bình, chỉ có 30,6% CB,CC xã qua bồi dưỡng QLNN.
Nhìn chung, việc tăng cường bồi dưỡng đã góp phần nâng cao năng lực cho
CB,CC cấp xã. Đội ngũ CB,CC cấp xã có phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành nghiêm
đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, có tinh thần trách
nhiệm cao, có ý thức tu dưỡng, rèn luyện. Kỷ luật, kỷ cương hành chính, tác phong,
lề lối làm việc của CB,CC cấp xã có nhiều chuyển biến tích cực theo hướng dân chủ,
công khai, sát dân, bước đầu khắc phục tệ quan liêu, gây phiền hà cho người dân…
3.2. Thực trạng chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của Trường
Chính trị tỉnh, thành phố khu vực sông Hồng
3.2.1. Tình hình bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của các tỉnh, thành phố khu
vực đồng bằng sông Hồng
Trong nhiều năm qua, công tác bồi dưỡng CB,CC cấp xã luôn được chú trọng,
Chính phủ và Bộ Nội vụ đã ban hành nhiều văn bản nhằm thể chế hóa quan điểm của
Đảng và Nhà nước về công tác bồi dưỡng CB,CC cấp xã. Trong đó, có các văn bản
quan trọng như: Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về
ĐT,BD công chức quy định về chế độ, nội dung, chương trình, tổ chức và quản lý
công tác ĐT,BD đối với công chức; Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011
của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP;
Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế
hoạch ĐT,BD CB,CC giai đoạn 2011 - 2015. Quyết định số 1956/QĐ -TTg năm
73
2009; Quyết định số 163/QĐ-TTg năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định
101/2017/NĐ-CP.
Nội dung bồi dưỡng CB,CC xã bao gồm: (i) Bồi dưỡng, cập nhật nội dung
các văn kiện, nghị quyết, đường lối của Đảng, cập nhật nâng cao trình độ lý luận
chính trị theo quy định; (ii) Bồi dưỡng quản lý nhà nước, bao gồm bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng QLNN theo tiêu chuẩn chức danh công chức và tiêu chuẩn chức vụ
lãnh đạo, quản lý, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp quản lý chuyên ngành
và kiến thức phương pháp thực hiện nhiệm vụ được giao, cập nhật kiến thức pháp
luật, văn hoá công sở, nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; (iii)
Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh quy định cho CB,CC xã; (iv) Bồi dưỡng
kiến thức tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc theo quy định. Trong đó, Trường Chính
trị tỉnh, Thành phố chịu trách nhiệm chủ yếu trong thực hiện nội dung bồi dưỡng (i)
và một phần nội dung (ii).
Có thể nói, trong những năm qua, công tác bồi dưỡng CB,CC cấp xã đã được
các tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH đặc biệt quan tâm và đã đạt được nhiều kết quả
quan trọng. Các tỉnh khu vực ĐBSH đã ban hành nhiều kế hoạch, CTBD CB,CC cấp
xã, điển hình như: Hà Nội ban hành Kế hoạch bồi dưỡng CB,CC cấp xã theo Quyết
định số 165/QĐ-UBND; Bắc Ninh ban hành các văn bản như: Kế hoạch1860/KH-
UBND của UBND tỉnh năm 2017 về bồi dưỡng cán bộ làm công tác tôn giáo; Quyết
định 916/QĐ-UBND tỉnh của UBND tỉnh năm 2016 về tổ chức bồi dưỡng CB,CC
giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết 155/2018/NQ-HĐND về mức chi cho công tác bồi
dưỡng cán bộ. Tỉnh Hà Nam cũng đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến bồi dưỡng
CB,CC cấp xã như: Quyết định 35/2016/QĐ-UBND quy định về ngành đào tạo cho
công chức xã, phường thị trấn làm cơ sở cho việc quy hoạch, ĐT,BD CB,CC cấp xã;
kế hoạch ĐT,BD CB,CC các năm như Quyết định 739/QĐ-UBND năm 2016; Quyết
định số 130/QĐ-UBND năm 2017, Kế hoạch 59-KH/TU của tỉnh ủy năm 2018. Tỉnh
ủy Hải Dương đã ban hành Đề án số 01-ĐA/TU về sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy,
nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn giai đoạn
2016-2020, trong đó, tập trung bồi dưỡng CB,CC đặc biệt là cán bộ chủ chốt cấp xã.
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Nam Định có nghị quyết chuyên đề: “Nâng cao chất
lượng cán bộ xã, phường, thị trấn từ năm 2010 đến 2015 và những năm tiếp theo”.
Nghị quyết tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và triển khai các giải pháp bồi dưỡng,
74
đào tạo nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
cơ sở trong toàn Đảng bộ.
Tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương đã chú trọng đến công tác bồi dưỡng CB,CC trên
cơ sở ban hành các văn bản quy định về kinh phí hỗ trợ bồi dưỡng, kế hoạch bồi
dưỡng. Quan tâm đầu tư, đẩy mạnh công tác ĐT,BD cho đội ngũ công chức chuyên
môn theo hướng chuẩn hóa chức danh về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận
chính trị, quản lý nhà nước, cập nhật, bồi dưỡng kiến thức về quốc phòng an ninh,...
Thông qua các chương trình, đề án, kế hoạch nói trên cho thấy, các địa phương này
đặc biệt chú trọng đến trình độ, năng lực của đội ngũ CB,CC cấp xã; do đó đã đề ra
kế hoạch, mục tiêu cụ thể bồi dưỡng đội ngũ CB,CC cấp xã nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước đối với cấp chính quyền cơ sở.
Với mục tiêu hướng đến là nâng cao năng lực nghiệp vụ để xử lý các tình
huống phát sinh trong quản lý và điều hành, tại các tỉnh, thành phố như Hà Nội, Hải
Dương CTBD được xây dựng trên cơ sở xác định những điểm còn yếu đối với đội
ngũ lãnh đạo cấp xã, phường, thị trấn. Ngoài lý luận chung về Nhà nước, pháp luật,
hệ thống chính trị…, chương trình được bổ sung nội dung về tình hình thế giới, khu
vực và Việt Nam cũng như xu hướng phát triển trong thời gian tới để nâng cao ý thức,
trách nhiệm phục vụ người dân của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở. Nội dung
CTBD bí thư, phó bí thư tập trung vào: kiến thức, kỹ năng cơ bản về tổ chức, hoạt
động của hệ thống chính trị xã; nghiệp vụ và các kỹ năng cần thiết trong công tác
Đảng và các tổ chức chính trị-xã hội ở xã. Đối với công chức xã tập trung vào các kỹ
năng về nghiệp vụ chuyên môn. Việc thực hiện bồi dưỡng chủ yếu do Trường Chính
trị đảm nhiệm.
Từ thực tiễn của địa phương, trên cơ sở nội dung chương trình khung, các địa
phương lựa chọn các nội dung phù hợp. Theo đó, các địa phương cũng đã đẩy mạnh
công tác bồi dưỡng nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế
- xã hội theo chức danh, vị trí việc làm đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản
lý, điều hành và thực thi công vụ cho CB,CC xã. Việc bồi dưỡng được thực hiện theo
hình thức “vừa học, vừa làm”, theo hướng tăng cường trao đổi kiến thức, kinh nghiệm
giữa giảng viên với học viên và giữa các học viên; đồng thời, tổ chức trao đổi, phổ
biến kinh nghiệm thông qua các chuyên đề thực tiễn do các báo cáo viên, giảng viên
thỉnh giảng tại các sở, ngành chuyên môn trực tiếp giảng dạy
75
Thành phố Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương là những tỉnh đã triển khai
thực hiện nhiều đợt bồi dưỡng CB,CC xã, phường, thị trấn với các nội dung bồi dưỡng
theo từng chức danh CB,CC xã, trong đó có phân ra CB,CC cấp xã ở đô thị và ở nông
thôn để đảm bảo bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu công việc của CB,CC xã. Tổ chức
các lớp bồi dưỡng theo từng năm phù hợp với đặc điểm địa bàn, tính chất công việc
chuyên môn của cán bộ và từng chức danh công chức chuyên môn của xã đảm bảo
nguyên tắc “vừa làm, vừa học” không làm ảnh hưởng đến hoạt động phục vụ nhân
dân. Trong đó, tập trung bồi dưỡng cho các cán bộ chuyên trách cấp xã như: Bí thư,
Phó Bí thư Đảng ủy xã; Chủ tịch Ủy ban MTTQ; Chủ tịch Hội LHPN; Chủ tịch Hội
Nông dân; Chủ tịch Hội CCB; Bí thư Đoàn thanh niên; Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND
xã; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã.
Tại Hà Nội, với kế hoạch bồi dưỡng CBCC cấp xã theo Quyết định số 165/QĐ-
UBND thành phố Hà Nội ban hành, số lượt CBCC cấp xã được bồi dưỡng là 19.636
người và số lượt đại biểu HĐND được bồi dưỡng là 20.440 người. Đáng chú ý là
CTBD nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý cho Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã,
phường, thị trấn được triển khai rất chất lượng. Theo đó, mỗi lớp có 90 học viên,
nghiên cứu 32 chuyên đề trong 32 ngày học liên tục. Trong năm 2018 và 2019, đã tổ
chức bồi dưỡng được gần 2000 học viên. Thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố
khu vực ĐBSH thường xuyên mời giảng viên giảng dạy chương trình là các nhà khoa
học, giảng viên của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính
Quốc gia, các chuyên gia nước ngoài thông tin về tình hình quốc tế và cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.
Qua số liệu thống kê kết quả bồi dưỡng CB,CC cấp xã của các Trường Chính
trị tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH cho thấy, hầu hết các tỉnh đều rất chú trọng đến bồi
dưỡng CB,CC cấp xã; một số địa phương quan tâm đến bồi dưỡng theo vị trí việc
làm, kiến thức mới. Kết quả, thể hiện thông qua những con số cụ thể về số lượt được
bồi dưỡng của CB,CC cấp xã các tỉnh như sau: Bắc Ninh: giai đoạn 2016-2020: số
lượt CB,CC cấp xã được bồi dưỡng dự kiến là 2936 người; số lượt đại biểu HĐND
xã là 3500 người; số cán bộ không chuyên trách là 2520 người. Trường Chính trị
Nguyễn Văn Linh - Hưng Yên đã triển khai thực hiện 139 lớp bồi dưỡng với 22.046
lượt học viên trong giai đoạn 2010-2016 và 102 lớp với 19.890 lượt học viên trong
giai đoạn 2016-2019, trong đó bồi dưỡng CB,CC cấp xã đạt gần 7.000 lượt người.
76
Tỉnh Nam Định, giai đoạn 2016 - 2019 và dự kiến 2020, tỉnh bồi dưỡng CB,CC cấp
xã được 25.900 người, trong đó cán bộ chuyên trách và cán bộ chủ chốt cấp xã là
8500 người, công chức là 9500 người, bồi dưỡng về QLNN chung là 2400 người, bồi
dưỡng đại biểu HĐND xã là: 5.500 người. Tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2016-2019 và
dự kiến 2020, tỉnh bồi dưỡng CB,CC cấp xã được 13.120 người, trong đó cán bộ
chuyên trách và cán bộ chủ chốt cấp xã là 3405 người, công chức là 5930 người, bồi
dưỡng đại biểu HĐND xã là: 3785 người. Tỉnh Quảng Ninh, bước đầu chú trọng bồi
dưỡng cán bộ chủ chốt là Bí thư, Chủ tịch HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn.
Bên cạnh đó, tỉnh cũng đã tập trung bồi dưỡng CB,CC theo các vị trí việc làm, năm
2018 đã tổ chức được gần 80 lớp bồi dưỡng, tăng đáng kể so với thực hiện của năm
2017. Tỉnh Thái Bình, chú trọng bồi dưỡng cho 1432 cán bộ chủ chốt cấp xã giai đoạn
2016-2019, bên cạnh đó, thực hiện bồi dưỡng cho công chức chuyên môn cấp xã theo
từng vị trí việc làm với số lượt bồi dưỡng khoảng hơn 1000 học viên mỗi năm. Tỉnh
Hà Nam đã thực hiện bồi dưỡng trong các năm 2016-2019 và dự kiến 2020 với số
lượt cán bộ chuyên trách và chủ chốt cấp xã là 3282 người, bồi dưỡng công chức xã
theo từng lĩnh vực chuyên môn là 3772 người. Ngoài ra, thực hiện bồi dưỡng cho
CB,CC xã theo chương trình chuyên viên và các nội dung QLNN khác là 580 người
(xem bảng 3.6).
Tỉnh Vĩnh Phúc là một trong số ít địa phương chú ý bồi dưỡng nội dung kiến
thức QLNN ngạch chuyên viên cho CB,CC xã, phường, thị trấn. Hàng năm, Trường
Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc đều thực hiện bồi dưỡng cho CB,CC và đại biểu HĐND các
xã, phường, thị trấn với tổng số lượt bồi dưỡng là 9675 người trong giai đoạn 2016-
2019. Thành phố Hải Phòng, công tác bồi dưỡng CB,CC xã, phường, thị trấn mặc dù
cũng được thực hiện hàng năm, tuy nhiên nếu so với tổng số CB,CC cấp xã của Hải
Phòng thì số lượng được bồi dưỡng còn hạn chế. Số lượt CB,CC cấp xã được bồi
dưỡng về QLNN, chuyên môn nghiệp vụ và cập nhật kiến thức là 7129 người và số
lượt đại biểu HĐND xã được bồi dưỡng là 5795 người trong giai đoạn 2016-2019
(xem bảng 3.6).
Sau mỗi lớp học, khoá học các trường đều tiến hành khảo sát, đánh giá chất
lượng để kịp thời điều chỉnh, bổ sung chương trình cho phù hợp với thực tiễn. Theo
đánh giá ban đầu, các CTBD cho CB,CC cấp xã tại các TCT khu vực ĐBSH được
77
học viên và các nhà quản lý đánh giá cao, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đối với
người học và sát thực tiễn các địa phương.
Bảng 3.5: Kết quả bồi dưỡng CB,CC cấp xã khu vực đồng bằng sông Hồng
Đơn vị:lượt người
Tỉnh Đối tượng, nội dung 2016 2017 2018 2019 2020 Tổng
CB lãnh đạo và CB,CC 2188 1872 1753 - 5.813 Hà Nội (1)
BD công chức 4779 4592 4452 - 13.823
BD QLNN, CV, CVC
Đại biểu HĐND 20440 20.440
CB lãnh đạo và CB,CC 460 126 126 126 838 Bắc Ninh (2)
BD công chức 252 378 378 252 1.260
BD QLNN, CV, CVC
Đại biểu HĐND 3500 3.500
CB lãnh đạo và CB,CC 400 690 690 690 3.282 Hà Nam (3)
BD công chức 912 720 720 720 700 3.772
116 BD QLNN, CV, CVC 116 116 116 116 580
Đại biểu HĐND 4060 4.060
CB lãnh đạo và CB,CC 625 625 625 625 2.500
Bồi dưỡng công chức 1124 1124 1124 1124 4.496 Hải Dương (4)
BD QLNN, CV, CVC
Đại biểu HĐND 9275 9.275
CB lãnh đạo và CB,CC 446 446 446 446 446 2.230 Hưng Yên (5)
Bồi dưỡng công chức 920 920 920 920 920 4.600
BD QLNN, CV, CVC
Đại biểu HĐND 5635 5.635
CB lãnh đạo và CB,CC 1700 1700 1700 1700 8.500 Nam Định (6) Bồi dưỡng công chức 1900 1900 1900 1900 1900 9.500
QLNN, CV, CVC 1000 - 500 400 500 2.400
Đại biểu HĐND 5500 5.500
Ninh Bình (7) CB lãnh đạo và CB,CC 681 681 681 681 3.405
78
Tỉnh Đối tượng, nội dung 2016 2017 2018 2019 2020 Tổng
Bồi dưỡng công chức 1186 1186 1186 1186 1186 5.930
QLNN, CV, CVC 120 120 120 120 120 600
Đại biểu HĐND 3785 3.785
CB lãnh đạo và CB,CC 500 500 500 500 500 2.500 Quảng Ninh (8) Bồi dưỡng công chức 1.198 1.198 1.198 1.198 1.198 5.990
QLNN, CV, CVC
Đại biểu HĐND 5580 5.580
CB lãnh đạo và CB,CC 300 560 572 572 572 2.576 Thái Bình (9) Bồi dưỡng công chức 1.052 1.052 1.052 1.052 4.208
QLNN, CV, CVC
Đại biểu HĐND 10.010 10.010
CB lãnh đạo và CB,CC 411 1247 300 300 - 2.258 Vĩnh Phúc (10) Bồi dưỡng công chức 762 1433 548 616 - 3.359
QLNN, CV, CVC 394 120 822 822 - 2.158
Đại biểu HĐND 1900 1.900
CB lãnh đạo và CB,CC 450 450 450 450 - 1.800 Hải Phòng (11) Bồi dưỡng công chức 923 923 923 800 - 3.569
QLNN, CV, CVC 440 440 440 440 - 1.760
Đại biểu HĐND 7805 7.805
Nguồn: (1) Quyết định số 165/QĐ-UBND thành phố Hà nội 2017; (2) Quyết định số:
916/QĐ-UBND ngày 28/7/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh; (3)Kế hoạch 59-
KH/TU của Tỉnh ủy Hà Nam 2018, Quyết định 103/QĐ-UBND tỉnh Hà Nam 2017,
Quyêt định 739/QĐ-UBND về ĐT,BD năm 2016; (6) Kế hoạch số 95/KH-UBND của
UBND tỉnh Nam Định, 2015; (7) KH 96/KH- UBND tỉnh Ninh Bình 2016; (10) Kế
hoạch số 03-KH/TU, của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, 2016; Kế hoạch số 36-KH/TU của Tỉnh
ủy Vĩnh Phúc, 2017; Kế hoạch số 76-KH/TU của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, 2018; (11)
Quyết định 1323/QĐ-UBND thành phố Hải Phòng, 2016.
79
3.2.2. Chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của Trường Chính trị tỉnh,
thành phố khu vực sông Hồng
Như nội dung chương 2 đã trình bày, CLBD CB,CC cấp xã của TCT tỉnh,
thành phố khu vực ĐBSH được đánh giá ở 2 cấp độ: cấp độ hành vi và cấp độ kết
quả. Để đánh giá, chúng tôi đã gửi bảng hỏi tới 54 công chức cấp huyện có liên quan
đến công tác quản lý cấp xã, 55 giảng viên TCT tỉnh, và 386 CB,CC cấp xã ở 11 tỉnh,
thành phố khu vực ĐBSH (chi tiết mẫu khảo sát xem phụ lục số 8).
Ở cấp độ cải thiện hành vi, CLBD CB,CC cấp xã của TCT tỉnh được thể hiện
thông qua các yếu tố kiến thức, kỹ năng, thái độ. Từ lý thuyết và kết quả phỏng vấn
sâu, chúng tôi thiết kế bảng hỏi ban đầu với 9 biến quan sát nhằm đánh giá CLBD
CB,CC cấp xã ở cấp độ hành vi theo các tiêu chí:
- Các kiến thức, kỹ năng mới mà CB,CC cấp xã đã nhận được có 5 biến quan
sát (KQ8, KQ10, KQ11, KQ12, KQ14)
- Mức độ ứng dụng các kiến thức, kỹ năng đã được học vào công việc có 2
biến quan sát (KQ3, KQ13)
- Sự thay đổi về thái độ của CB,CC cấp xã trong công việc có 2 biến quan sát
(KQ4, KQ5).
Để xác định xem các thang đo trên có phù hợp để phản ánh các tiêu chí chất
lượng đã nêu hay không, chúng tôi tiến hành phân tích độ tin cậy thông qua hệ số
Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến tổng. Chi tiết thực hiện được trình bày
trong hình 3.2. Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, nhóm nhân tố
CLBD theo cấp độ hành vi được rút trích với 3 biến quan sát là KQ4, KQ5, KQ10 là:
- Biến quan sát KQ4: CB,CC xã có trách nhiệm cao hơn sau khi được bồi
dưỡng ở TCT tỉnh
- Biến quan sát KQ5: CB,CC xã có tinh thần chủ động tích cực hơn sau khi
tham gia bồi dưỡng ở TCT tỉnh
- Biến quan sát KQ 10: năng lực CB,CC xã được cải thiện nhờ các chương
trình/khoá bồi dưỡng của TCT tỉnh.
Như vậy, việc phân tích EFA đã giúp thu gọn từ 9 biến ban đầu xuống còn 3
biến quan sát có sự tương quan với nhau. Việc loại bỏ các biến phản ánh các kiến
thức, kỹ năng mới và ứng dụng các kiến thức kỹ năng này vào công việc cho thấy,
các biến quan sát này không hội tụ về cùng một nhân tố hay không phân biệt với các
80
nhân tố khác. Nói cách khác, các biến bị loại bỏ là không phù hợp để phản ánh nhân
tố cần phân tích.
Ở cấp độ kết quả, đánh giá CLBD CB,CC cấp xã ở cấp độ kết quả cũng được
thiết kế với 7 biến quan sát còn lại (KQ1, KQ2, KQ6, KQ7, KQ9, KQ15, KQ16)
nhằm phản ánh: (i) Chất lượng công việc của CB,CC xã được cải thiện; (ii) Công
việc của chính quyền xã được cải thiện và (iii) người dân và CB,CC liên quan hài
lòng về kết quả của chính quyền xã.
Sau khi tiến hành phân tích độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và
hệ số tương quan biến tổng, phân tích nhân tố khám phá EFA, đã giúp thu gọn từ 7
biến quan sát ban đầu thành 2 biến là:
- Biến quan sát KQ6: Người dân và CB,CC liên quan hài lòng về kết quả công
việc của CB,CC xã sau khi tham gia bồi dưỡng ở TCT tỉnh.
- Biến quan sát KQ7: những thành công của chính quyền xã là kết quả của công
tác bồi dưỡng của TCT tỉnh.
Vì vậy, để mô tả CLBD CB,CC cấp xã của TCT tỉnh, thành phố khu vực
ĐBSH, chúng tôi chỉ sử dụng 3 biến quan sát ở cấp độ hành vi (KQ 4, KQ 5, KQ 10)
và 2 biến quan sát ở cấp độ kết quả (KQ6, KQ7).
Kết quả khảo sát về CLBD CB,CC cấp xã của TCT tỉnh, thành phố khu vực
ĐBSH theo 5 nhân tố tương ứng với 2 cấp độ là hành vi và kết quả như sau:
- Về thái độ chủ động, tích cực trong công việc, số người được bình quân đồng
ý và rất đồng ý với nhận định: “CB,CC xã có tinh thần chủ động, tích cực hơn sau
khi được bồi dưỡng ở TCT tỉnh” là 43%, trong khi tỷ lệ bình quân không đồng ý và
ít đồng ý với nhận định này là khá cao (38%). Điều này cho thấy, sự phân tán khá cao
trong việc đánh giá sự thay đổi tinh thần, thái độ của CB,CC cấp xã sau bồi dưỡng;
phản ánh sự khó khăn trong đánh giá chất lượng sau bồi dưỡng.
Trong các biến quan sát ban đầu còn có các biến phản ánh kiến thức và kỹ năng
mà người học nhận được và mức độ ứng dụng vào thực tiễn công việc, nhưng có lẽ
đây là những biến số khó đánh giá trên thực tế, từ chính người học cũng như từ những
người lãnh đạo, quản lý và đồng nghiệp. Nếu xem xét theo từng địa phương, các tỉnh,
thành phố như Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình, Thái Bình, Vĩnh phúc có tỷ lệ đồng ý và
rất đồng ý cao: Ninh Bình là 69%, Hà Nội là 64,8%, Thái Bình 64%, Hà Nam là 55%,
Hưng Yên là 53%, Vĩnh phúc là 42,5%.
81
Đáng chú ý, trừ Hà Nội, các địa phương còn lại như Ninh Bình, Thái Bình, Hà
Nam, Hưng Yên và thậm chí là Vĩnh Phúc là những địa phương có đội ngũ CB,CC cấp
xã có trình độ chuyên môn và lý luận chính trị thấp hơn so với các địa phương còn lại
trong khu vực ĐBSH (Xem bảng 3.3 và bảng 3.4). Theo đó, dường như công tác BD
sẽ phát huy tác dụng mạnh đối với với các địa phương có mặt bằng chất lượng CB,CC
cấp xã còn hạn chế. Các địa phương còn lại như Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh,
Nam Định, Quảng Ninh có tỷ lệ người trả lời ít đồng ý và bình thường là khá cao. Đặc
biệt, Bắc Ninh, Hải Dương, Nam Định, Quảng Ninh có tỷ lệ trả lời không đồng ý lần
lượt là: 46,9%, 29%, 27,6% và 28,1%. Đây là tỷ lệ không đồng ý khá cao khi nhận xét
về sự cải thiện thái độ của CB,CC cấp xã sau bồi dưỡng. Nói cách khác, họ cho rằng
CB,CC cấp xã không có sự thay đổi về tính tích cực, chủ động sau bồi dưỡng.
Hình 3-1: CB,CC xã có tinh thần chủ động và tích cực hơn sau bồi dưỡng
- Tương tự, về tinh thần trách nhiệm của CB,CC cấp xã sau bồi dưỡng, số
người được bình quân đồng ý và rất đồng ý với nhận định: “CB,CC xã có trách nhiệm
cao hơn sau khi được bồi dưỡng ở TCT tỉnh” là khoảng 30%. Cũng khá tương đồng
với nhận định về thái độ chủ động, tích cực trong công việc của CB,CC cấp xã, đối
với khía cạnh trách nhiệm, các địa phương có tỷ lệ người trả lời đồng ý và rất đồng ý
cao là Hà Nam, Hà Nội, Nam Định, Hưng Yên, Thái Bình, Vĩnh Phúc. Tuy nhiên,
những địa phương có tỷ lệ không đồng ý ở mức cao là Hải Dương, Hà Nam, Quảng
Ninh, Vĩnh Phúc, có sự thay đổi một chút so với đánh giá khía cạnh thái độ chủ động,
tích cực (xem Hình 3-3).
82
Hình 3-2: CB,CC xã có trách nhiệm cao hơn sau bồi dưỡng
- Năng lực của CB,CC nói chung, bao gồm các thành tố kiến thức, kỹ năng và
thái độ, dường như khó cảm nhận hơn so với thái độ, trách nhiệm của CB,CC sau
BD. Vì vậy, mức độ đồng ý và rất đồng ý với nhận định là năng lực của CB,CC cấp
xã được cải thiện đáng kể nhờ BD của TCT tỉnh giảm sút so với 2 biến quan sát trước.
Ở chiều ngược lại, tỷ lệ người trả lời không đồng ý và ít đồng ý đối với sự cải thiện
năng lực nói chung của CB,CC xã sau BD cũng tăng lên (Hình 3-4)
Hình 3-3: CB,CC xã cải thiện năng lực hơn sau bồi dưỡng
Ở cấp độ kết quả của CLBD CB,CC cấp xã. Các địa phương như Hà Nội, Vĩnh
Phúc và Hưng Yên có mức độ đồng ý và rất đồng ý cao về CLBD CB,CC cấp xã ở
sự cải thiện kết quả công việc của họ. Nhưng nhìn chung tỷ lệ đồng ý và rất đồng ý
giảm khá nhiều so với kết quả đánh giá CLBD ở cấp độ hành vi. Điều này phản ánh
kết quả công việc cá nhân của CB,CC còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác ngoài
năng lực của họ.
83
Hình 3-4: Người dân và CB,CC liên quan hài lòng hơn với kết quả công việc
của CB,CC xã sau khi tham gia bồi dưỡng ở TCT tỉnh
- Thành công của chính quyền cấp xã là kết quả của nhiều yếu tố, trong đó có
yếu tố về con người. Khu vực ĐBSH có CB,CC cấp xã có chất lượng khá cao so với
mặt bằng chung cả nước, tuy nhiên cần nhìn nhận rằng, chất lượng CB,CC cấp xã
hiện nay vẫn còn thấp so với chất lượng CB,CC nói chung và thấp so với yêu cầu đổi
mới nền hành chính và sự phát triển chung về kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện
nay. Trong khi đó, công tác BD hiện nay mới chỉ đáp ứng một phần về nhu cầu của
CB,CC cấp xã, do vậy sẽ có những ảnh hưởng nhất định về mặt chuyên môn, kỹ năng
của CB,CC cấp xã trong quá trình thực thi công vụ, phục vụ nhu cầu cần thiết của
người dân. Vì vậy, có thể thấy rằng, việc cải thiện năng lực của CB,CC cấp xã sẽ góp
phần lớn vào thành công của chính quyền xã như kết quả đồng ý và rất đồng ý thể
hiện trong hình 3-6.
84
Hình 3-5: Những thành công của chính quyền xã là kết quả công tác bồi dưỡng
của TCT tỉnh
3.2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã của Trường Chính trị tỉnh, thành phố khu vực sông Hồng
CLBD CB,CC xã của các TCT tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH được đánh giá trên
các khía cạnh: CTBD, giảng viên tham gia bồi dưỡng, học viên tham gia bồi dưỡng, cơ
sở vật chất như hướng dẫn đánh giá các CTBD của thông tư 10/2018/TT-BNV.
3.2.2.1. Chương trình bồi dưỡng
Trên cơ sở quyết định của UBND tỉnh, thành phố ban hành kế hoạch ĐT,BD
CB,CC, viên chức, Sở Nội vụ, Ban Tổ chức tỉnh ủy, thành ủy, TCT và các đơn vị có
liên quan rà soát, xác định nhu cầu, nội dung, hình thức, đối tượng tham gia bồi dưỡng.
Căn cứ vào 2 hình thức BD: (i) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức; (ii) BD
theo các chức danh lãnh đạo, quản lý, các chương trình ĐT,BD CB,CC xã cũng được
thiết kế theo hai hướng: bồi dưỡng theo tiêu chuẩn và bồi dưỡng theo chức danh.
Các CTBD cho CB,CC xã rất đa dạng do sự đa dạng của đối tượng bồi dưỡng.
Các CTBD CB,CC cấp xã do các TCT tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thực hiện bao gồm:
- CTBD lý luận chính trị, cập nhật nội dung các văn kiện, nghị quyết của Đảng;
cập nhật, nâng cao trình độ lý luận chính trị theo quy định.
- CTBD Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ xã và người đứng đầu các tổ chức chính
trị - xã hội ở xã theo Quyết định 576/QĐ-BNV ngày 26/6/2012 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ. Đây là CTBD theo chức danh với các nội dung liên quan đến tổ chức, hoạt
85
động của hệ thống chính trị ở cấp xã, các nghiệp vụ và các kỹ năng trong công tác
đảng, dân vận, chính quyền.
- CTBD các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch HĐND và UBND cấp xã theo
Quyết định số 1498/QĐ-BNV ngày 27/7/2011 của Bộ Nội vụ. Chương trình này được
chia thành 2 phần: (i) kiến thức chung; (ii) kiến thức và kỹ năng với tổng số 23 chuyên
đề, tương ứng với 320 tiết học. Trên cơ sở chương trình Bộ Nội vụ ban hành, từng
địa phương có thể xây dựng, phát triển dựa trên nhu cầu cụ thể của địa phương. Các
nội dung cơ bản của các chuyên đề tập trung vào: kiến thức cơ bản về quản lý nhà
nước; kiến thức phát triển nông nghiệp, nông thôn; tổ chức, hoạt động của hệ thống
chính trị ở xã, phường, thị trấn; kiến thức và kỹ năng quản lý và điều hành trong hoạt
động của HĐND và UBND.
- CTBD các chức danh công chức cấp xã theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg
ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- CTBD quản lý nhà nước ngạch chuyên viên
- Các chương trình, khoá bồi dưỡng theo chủ đề do TCT tự thiết kế và phát
triển đáp ứng nhu cầu của địa phương. Các CTBD này thường được thực hiện trong
thời gian ngắn, trong khoảng thời gian 1 tuần hoặc từ 1- 2 tháng với đối tượng học
viên là CB,CC cấp xã.
Chương trình được thiết kế cho đối tượng cụ thể nên nội dung được đánh giá
là đã theo sát các công việc của CB,CC cấp xã. Tuy nhiên, theo đánh giá, hàm lượng
lý thuyết trong các chuyên đề còn nhiều, phần nội dung mang tính cập nhật của các
tài liệu còn hạn chế, hầu hết các tài liệu được ban hành đã lâu nên không còn phù
hợp, thậm chí không chính xác. Ví dụ như, nhiều nội dung của Hiến pháp 2013, Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương, Luật Đất đai, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên
chức sửa đổi chưa được cập nhật; nhiều tài liệu bị trùng lặp giữa các CTBD; những
kỹ năng đang rất cần bồi dưỡng trong thực thi công vụ như: kỹ năng xử lý thông tin,
soạn thảo văn bản, giao tiếp công dân còn hạn chế, thời lượng dành cho việc thực
hành các kỹ năng còn ít…
Nói cách khác, mặc dù các chương trình này định hướng đến việc cải thiện kỹ
năng làm việc cho CB,CC xã nhưng vẫn được thực hiện theo cách thức truyền thống
như các lớp đào tạo dài hạn: số lượng học viên trên một lớp đông, giảng viên chủ yếu
thực hiện thuyết trình, nội dung chương trình còn nhiều lý thuyết, tính ứng dụng thực
86
tiễn chưa cao, ít các bài tập, tình huống thực tiễn. Đây chính là những vấn đề đáng
chú ý khi muốn cải thiện CLBD CB,CC cấp xã.
Mặc dù hướng dẫn đánh giá CLBD theo Thông tư 10/2017/TT-BNV có đề cập
đến các khía cạnh khác của CTBD như: tính cân đối, tính phù hợp, tính chính xác,
tính khoa học, tính ứng dụng. Tuy nhiên sau khi tiến hành khảo sát và thực hiện các
kỹ thuật đánh giá thang đo, các biến quan sát cho 3 yếu tố đầu đã bị loại cho thấy, đối
với các CTBD CB,CC cấp xã, các yếu tố về tính cân đối, tính phù hợp, tính chính xác
ít đại diện cho yếu tố CTBD trong tập hợp các yếu tố ảnh hưởng đến CLBD CB,CC
cấp xã của TCT tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH. Vì vậy, về yếu tố CTBD CB,CC cấp
xã của TCT, chúng tôi chỉ quan tâm đến tính khoa học và tính ứng dụng của chương
trình (xem thêm mục 3.2.3)
Trên thực tế, đối với các CTBD đã được chuẩn hoá (do Bộ Nội vụ ban hành),
thông thường các TCT tỉnh sẽ thực hiện theo, việc thay đổi nội dung thường chỉ là
mang tính cập nhật và do giảng viên thực hiện chịu trách nhiệm. Kết quả đánh giá
qua điều tra cho thấy:
Bảng 3.6: Đánh giá về CTBD CB,CC xã của TCT tỉnh, thành phố
khu vực ĐBSH
CTBD N Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Phương sai
Tính khoa học 495 3.3364 .75654 .572
Tính ứng dụng 495 3.2606 .91256 .833
Valid N (listwise) 495
Nguồn: tổng hợp từ dữ liệu khảo sát
Như bảng 3.7, những người được hỏi có đánh giá khá cao đối với các CTBD
CB,CC cấp xã với giá trị bình quân gần 3,3 (giá trị thấp nhất là 1 và giá trị cao nhất
là 5, mức trung bình là 3). Trong đó tính khoa học của CTBD bao gồm đặc điểm: (i)
khuyến khích học viên trao đổi, thảo luận trong quá trình học tập; (ii) có nhiều bài
tập, nội dung rèn luyện gắn với thực tế công việc của CB,CC cấp xã. Tính ứng dụng
bao gồm đặc điểm: các kỹ năng, kiến thức trong chương trình có khả năng áp dụng
trong thực tế công việc của CB,CC cấp xã.
Trên thực tế, các khía cạnh về tính khoa học của CTBD như: nội dung chương
trình khuyến khích học viên trao đổi, thảo luận trong quá trình học tập; có nhiều bài
tập, nội dung rèn luyện lại ít được trình bày chính thức trong chương trình chuẩn ban
87
hành. Các nội dung này chủ yếu do giảng viên tự biên soạn bổ sung trên sự định
hướng của nhà trường và các khoa chuyên môn trong quá trình xây dựng giáo án
giảng dạy. Do đó, đây cũng là vấn đề cần quan tâm để cải thiện chất lượng chương
trình và nội dung bồi dưỡng mang tính định hướng trong các CTBD chuẩn hoá. Nói
cách khác, để cải thiện nội dung các CTBD CB,CC cấp xã, ngoài các nội dung thể
hiện trong giáo trình học tập, cần xây dựng hệ thống tình huống nghiên cứu, bài tập
nghiệp vụ gắn với thực tiễn công việc của CB,CC xã.
3.2.2.2. Giảng viên tham gia các chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức xã
Với nhiệm vụ trọng tâm là trang bị một cách cơ bản, hệ thống những tri thức
lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng của Đảng,
một số kỹ năng lãnh đạo, quản lý… cho học viên, đội ngũ giảng viên TCT có vai trò
quan trọng, trực tiếp tác động để người học hình thành thế giới quan khoa học, nhân
sinh quan cách mạng và phương pháp luận khoa học; định hướng các giá trị và phát
triển nhân cách của người học.
Xây dựng đội ngũ giảng viên TCT đáp ứng yêu cầu phát triển mới là góp
phần nâng cao sức mạnh lực lượng tham gia nghiên cứu, tư vấn chính sách cho
Đảng, Nhà nước. Đội ngũ giảng viên TCT là một bộ phận quan trọng của giới nghiên
cứu lý luận, đã đang tích cực tham gia nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, đưa ra những
luận chứng, luận cứ khoa học cho cấp uỷ, chính quyền địa phương trong việc ban
hành các chính sách, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, ổn định quốc phòng – an
ninh tại địa phương.
Nhằm xây dựng đội ngũ giảng viên, Bộ Nội vụ, Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh đã ban hành quy chế giảng viên, trong đó quy định tiêu chuẩn, nhiệm
vụ, quyền hạn của giảng viên; chế độ làm việc, chính sách đối với giảng viên tại các
TCT tỉnh, thành phố. Các nội dung xây dựng đội ngũ giảng viên Trường Chính trị
tỉnh, thành phố bao gồm: (1) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch giảng viên; (2) Tuyển
dụng đội ngũ giảng viên; (3) ĐT,BD đội ngũ giảng viên; (4) Bố trí, sử dụng đội ngũ
giảng viên và (5) Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giảng viên.
Hiện nay đội ngũ giảng viên TCT đã được chuẩn hoá về chất lượng. Theo
Thông tư số 01/2018/TT-BNV của Bộ Nội Vụ ban hành ngày 08/01/2018 hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP về ĐT,BD CB,CC, tiêu chuẩn cụ thể
của giảng viên các TCT tỉnh được áp dụng như sau:
Đối với giảng viên cao cấp là người có bằng tiến sĩ phù hợp với chuyên môn,
chuyên ngành giảng dạy; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên;
88
có chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên cao cấp (hạng I); có trình độ cao cấp lý luận chính
trị; có trình độ ngoại ngữ bậc 4 (B2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-
BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin.
Cùng các điều kiện như trên về trình độ lý luận chính trị, nghiệp vụ sư phạm,
Tiếng Anh, tin học; đối với giảng viên chính cần có bằng thạc sỹ trở lên phù hợp với
chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy, có chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên chính (hạng
II); đối với giảng viên cần có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên
môn, chuyên ngành giảng dạy, có chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên (hạng III).
Bảng 3.7: Số lượng giảng viên, cán bộ quản lý và hỗ trợ của các TCT tỉnh,
thành phố khu vực ĐBSH
Tỉnh/ Giảng viên Cán bộ quản lý, Tổng số
hỗ trợ Thành phố
Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng
Hà Nội 77 57.5% 57 42.5% 134
Bắc Ninh 42 77.8% 12 22.2% 54
Hà Nam 33 70.2% 14 29.8% 47
Hải Dương 40 71.4% 16 28.6% 56
Hải Phòng 39 55.7% 31 44.3% 70
Hưng Yên 41 71.9% 16 28.1% 57
Nam Định 41 73.2% 15 26.8% 56
Ninh Bình 36 67.9% 17 32.1% 53
Quảng Ninh 37 38.5% 59 61.5% 96
Thái Bình 38 59.4% 26 40.6% 64
Vĩnh Phúc 38 63.3% 22 36.7% 60
Nguồn: Báo các thi đua của các TCT tỉnh, 2017
Bảng 3.7 cho thấy, số lượng cán bộ giảng viên của các TCT tỉnh, thành phố
khu vực ĐBSH mặc dù đã tương đối bảo đảm tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm.
Tuy nhiên, chưa đảm bảo quy định cơ cấu cán bộ giảng dạy và nghiên cứu phải đạt
89
tối thiểu là 75% so với tổng số CB,CC, viên chức theo Quy định số 09-QĐi/TW của
Ban Chấp hành Trung ương ngày 13/11/2018.
Hiện mới chỉ có TCT tỉnh Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu này.
Bảng 3.8: Trình độ giảng viên, cán bộ của các TCT tỉnh, thành phố khu vực
ĐBSH
Tỉnh/thành phố Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ PGS, GS Khác Tổng
Hà Nội 35 79 3 0 17 134
Bắc Ninh 25 25 0 0 4 54
Hà Nam* 10 22 0 0 1 33
Hải Dương 22 28 3 0 3 56
Hải Phòng* 27 12 0 0 0 39
Hưng Yên 27 23 1 0 5 56
Nam Định 25 20 3 0 5 53
Ninh Bình 25 25 0 0 3 53
Quảng Ninh 42 41 0 0 13 96
Thái Bình 27 32 1 0 4 64
Vĩnh Phúc* 11 26 1 0 0 38
Ghi chú: * chỉ bao gồm các giảng viên
Nguồn: Báo cáo thi đua của các TCT tỉnh, 2017
Về trình độ chuyên môn, trong những năm qua, đội ngũ giảng viên TCT tỉnh
khu vực ĐBSH đã có bước tiến đáng kể về mặt chất lượng, các giảng viên đã đạt
được những tiêu chuẩn cơ bản về trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị theo
Thông tư số 01/2018/TT-BNV. Tuy nhiên, số lượng giảng viên có trình độ tiến sĩ còn
quá thấp: TCT Nam Định có tỷ lệ tiến sĩ cao nhất là 6% trong tổng số cán bộ giảng
viên, tiếp theo là TCT Hải Dương có tỷ lệ là 5%, TCT Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình
cùng có tỷ lệ là 2%. Các TCT của các địa phương còn lại không có giảng viên, cán
bộ có trình độ tiến sĩ (tỷ lệ là 0%).
Tính bình quân cho cả khu vực, giảng viên có trình độ tiến sĩ trở lên là 1,78%,
thấp hơn tỷ lệ bình quân chung của cả nước (2,17%). Giảng viên có trình độ thạc sĩ
của khu vực chiếm hơn 49,26% số lượng giảng viên, cao hơn so với tỷ lệ bình quân
của cả nước là 35,65%. Giảng viên có trình độ đại học của các trường khu vực ĐBSH
là 40,82%. Đây là một vấn đề mà các TCT tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH cần cải
90
thiện để nâng cao chất lượng giảng dạy bồi dưỡng. Mục tiêu cần hướng đến là đến
năm 2025, hiệu trưởng các TCT, trưởng các khoa phải có học vị tiến sĩ, ít nhất 75%
số giảng viên có học vị thạc sĩ và có thời gian đi thực tế tại cơ sở từ một năm trở lên1.
Đội ngũ giảng viên được các TCT tuyển chọn và xây dựng theo tiêu chuẩn về
giảng viên đã được ban hành. Số lượng giảng viên các TCT ở các tỉnh ĐBSH được
cử đi đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ không ngừng được tăng lên qua các
năm. Ngoài ra, đội ngũ giảng viên còn được bồi dưỡng thông qua các lớp tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao kỹ năng, bổ sung kiến thức; bồi dưỡng giảng viên
thông qua công tác giáo dục chính trị - tư tưởng; học tập nghị quyết của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; học tập tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh;
bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tích cực thông qua các lớp tập huấn, hoạt động
thao giảng, dự giờ; bồi dưỡng giảng viên thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu thực tế; bồi dưỡng ngạch, bậc để nâng ngạch cho đội ngũ giảng viên.
Chế độ chính sách đối với giảng viên được các TCT thực hiện khá tốt, bảo
đảm đúng và đủ các chế độ, chính sách cho giảng viên theo quy định như: hưởng 45%
phụ cấp đứng lớp và mỗi năm được hưởng thêm 1% thâm niên nghề nghiệp; chi trả
lương; chế độ thi đua, khen thưởng. Ngoài ra, các TCT hỗ trợ kinh phí cho giảng viên
tham gia các lớp ĐT,BD; đi dạy ở các quận, huyện, nghiên cứu thực tế; ốm đau, thai
sản; xét nâng lương trước thời hạn. Các trường thường xuyên quan tâm cải thiện,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ giảng viên; tạo điều kiện để đội ngũ
giảng viên nâng cao thu nhập, ổn định đời sống, an tâm công tác. Công tác khen
thưởng, đánh giá giảng viên hằng năm được coi trọng, từ đó động viên, khích lệ giảng
viên phấn đấu.
Đặc biệt, các TCT khu vực ĐBSH còn chú trọng xây dựng đội ngũ báo cáo viên
trong bồi dưỡng CB,CC cấp xã. Đội ngũ báo cáo viên được chia thành: báo cáo viên
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và báo cáo viên cấp xã. Đây là những cá nhân đang giữ
cương vị công tác, có kỹ năng, kinh nghiệm tham gia báo cáo, giảng dạy. Trong thời gian
qua, đội ngũ báo cáo viên đã đóng góp rất đáng kể vào hoạt động bồi dưỡng CB,CC cấp
xã ở ĐBSH. Cụ thể, họ thường tham gia báo cáo nghị quyết, bồi dưỡng cấp ủy, các chức
danh, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới.
Kết quả khảo sát đánh giá về giảng viên tham gia bồi dưỡng CB,CC cấp xã của
1Nguyễn Văn Thắng (2015), Công tác Trường Chính trị và một số vấn đề đặt ra
TCT tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH cũng cho thấy mức độ hài lòng của người hỏi
91
đối với giảng viên giảng dạy là cao hơn nhiều so với các yếu tố khác, với mức điểm
bình quân khoảng 3,7 (trong thang điểm 1-5).
Bảng 3.9: Đánh giá về giảng viên tham gia bồi dưỡng CB,CC cấp xã của TCT
tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH
Giảng viên BD N Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Phương sai
Kiến thức 495 3.6727 .72405 .524
Đạo đức nghề nghiệp 495 3.7313 .81331 .661
Trách nhiệm 495 3.6646 .78145 .611
Phương pháp dạy 495 3.5761 .76243 .581
Valid N (listwise) 495
Nguồn: tổng hợp từ dữ liệu khảo sát
Trong các yếu tố, kiến thức, đạo đức, trách nhiệm của giảng viên được đánh
giá cao. Điều này cho thấy, các giảng viên có thể làm chủ nội dung bài giảng, những
nghiệp vụ, kỹ năng liên quan đến công việc của CB,CC cấp xã. Trên thực tế, các TCT
tỉnh khu vực ĐBSH luôn yêu cầu giảng viên phải có thời gian đi thực tế tại các cơ sở
hàng năm và điều này đã giúp cho các giảng viên tiếp cận tốt hơn với nội dung công
việc của CB,CC cấp xã.
Đối với giảng viên giảng dạy CB,CC cấp xã, phương pháp giảng dạy bị đánh
giá thấp nhất (điểm bình quân là 3,57) trong các khía cạnh đánh giá về giảng viên.
Đây là vấn đề đáng lưu ý vì CB,CC cấp xã có đặc điểm muốn học tập dựa trên các
vấn đề hết sức cụ thể, chi tiết, không thích việc giảng dạy mang tính hàn lâm. Theo
kết quả đánh giá, có 39,8% học viên khẳng định có khoảng 50% nội dung liên hệ và
35,2% học viên khẳng định giảng viên có liên hệ nhiều với thực tiễn đời sống xã hội.
Nhưng khi phỏng vấn sâu, một số giảng viên và sinh viên được hỏi về nội dung này
khẳng định có giảng viên có liên hệ kiến thức với thực tiễn nhưng tính thời sự của
nội dung liên hệ lại chưa cao. Trong quá trình giảng dạy, chưa thúc đẩy được học
viên tham gia vào bài giảng, thảo luận còn mang tính hình thức.
3.2.2.3. Yếu tố học viên
Học viên là các CB,CC cấp xã với trình độ, năng lực, nhu cầu rất đa dạng tùy
theo từng địa phương, từng vị trí đảm nhiệm.
Hiện nay, các tiêu chuẩn đối với CB,CC cấp xã được quy định trong Quyết
định số 04/2004/QĐ-BNV; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP; Thông tư 06/2012/TT-
92
BNV. Các tiêu chuẩn cụ thể của CB,CC cấp xã là căn cứ để các địa phương thực hiện
công tác quy hoạch, tạo nguồn, tuyển dụng, sử dụng, BD, đánh giá, xếp lương, nâng
bậc lương và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với công chức cấp xã. Bên
cạnh các yêu cầu mang tính quy định "cứng" nêu trên đối với CB,CC xã, trong quá
trình cải cách hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, các yêu cầu cụ thể
về năng lực, đặc biệt là các kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước ngày càng được
coi trọng theo nhu cầu phát triển của từng địa phương. Đặc biệt, các yếu tố như truyền
thống học tập, tính kỷ luật, độ tuổi, kinh nghiệm công tác, trình độ văn hóa có ảnh
hưởng lớn đến CLBD CB,CC cấp xã. Điều này cho thấy, cần cân nhắc đến các yếu
tố nêu trên trong đánh giá CLBD CB,CC cấp xã cũng như là trong thiết kế các CTBD
cho họ.
Đối với khu vực ĐBSH, đặc điểm trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính
trị, tin học, ngoại ngữ của CB,CC cấp xã là khá cao so với mặt bằng chung cả nước
như đã trình bày trong phần trên. Tuy nhiên, đó là năng lực dựa theo các bằng cấp mà
họ có theo quy định. Để đánh giá CB,CC cấp xã với tư cách là yếu tố học viên, chúng
tôi đánh giá theo 3 khía cạnh: thái độ học tập, phương pháp học, động cơ học và cả 3
khía cạnh này đều được khẳng định sau khi chúng tôi thực hiện kiểm định sự tin cậy
của các thang đo và phân tích nhân tố khám phá.
Kết quả khảo sát đánh giá về học viên là CB,CC cấp xã tham gia các chương
trình, khoá bồi dưỡng của TCT tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH như sau:
Bảng 3.10: Đánh giá về CB,CC cấp xã tham gia chương trình, khoá bồi dưỡng
của TCT tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH
N Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Phương sai Học viên
Thái độ 495 3.3384 .82378 .679
Phương pháp học 495 3.3899 .77880 .607
Động cơ 494 3.3057 .89039 .793
Valid N (listwise) 494
Nguồn: tổng hợp từ dữ liệu khảo sát
Điểm trung bình đánh giá về yếu tố học viên của các CTBD CB,CC cấp xã
của TCT tỉnh thành phố khu vực ĐBSH cũng khá hạn chế, tương tự như đối với
CTBD. Tuy nhiên, kết quả phỏng vấn sâu cho thấy các CB,CC cấp xã luôn có thái độ
tích cực khi được học các nội dung liên quan trực tiếp đến họ, nhưng nhiều khi có
93
phần chưa tích cực trong các vấn đề liên quan đến lý luận chính trị. Đây có lẽ là đặc
điểm chung của các CB,CC làm việc ở cấp cơ sở, thực hiện triển khai các chủ trương
chính sách của Đảng, Nhà nước, lấy các kết quả cụ thể làm trọng tâm.
Về phương pháp học, CB,CC cấp xã phù hợp với những nội dung cụ thể, có
thể tự học thông qua những tình huống cụ thể mà họ đã trải nghiệm, tuy nhiên lại có
hạn chế trong việc tự học đối với các vấn đề lý luận.
Một trong những khía cạnh đánh giá yếu tố học viên là động cơ học tập của
họ. Chúng tôi đã đưa ra nhiều nguyên nhân để giải thích động cơ học tập tốt của
CB,CC cấp xã như chính sách khen thưởng, chế độ đãi ngộ, chế độ hỗ trợ tài chính,
thời gian khi đi bồi dưỡng,…tuy nhiên kết quả kiểm định thống kê cho thấy, biến
quan sát đại diện cho động cơ học tập của học viên đến từ chính sách đánh giá công
việc của CB,CC cấp xã. Đây là vấn đề quan trọng khi xem xét các chính sách nhằm
hỗ trợ, thúc đẩy động cơ học tập của CB,CC cấp xã khu vực ĐBSH.
Bàn về các chủ trương, chính sách liên quan đến bồi dưỡng CB,CC cấp xã,
trong thời kỳ mới, đã có nhiều văn bản chỉ đạo về công tác cán bộ, trong đó có khâu
bồi dưỡng như: Quy định số 164-QĐ/TW ngày 01/02/2013 của Bộ Chính trị về chế
độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; Nghị quyết
số 32-NQ/TW ngày 26/5/2014 về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác
ĐT,BD lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý; Kết luận số 117-KL/TW ngày
20/11/2015 của Ban Bí thư về công tác ĐT,BD tại các TCT tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án ĐT,BD cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025…Các
chủ trương, chính sách nêu trên là cơ sở cho công tác bồi dưỡng CB,CC nói chung
và CB,CC cấp xã khu vực ĐBSH nói riêng.
Dưới góc độ CLBD, các chính sách sẽ chưa có nhiều tác động đến động cơ
cho người học. Trong nhiều trường hợp, CB,CC cấp xã đi học bồi dưỡng là để có
được các chứng chỉ phục vụ cho nhu cầu đánh giá theo tiêu chuẩn chức danh. Nguyên
nhân của những vấn đề này là: (i) bồi dưỡng chưa gắn với thực chất kết quả đánh giá
CB,CC cấp xã. Nói cách khác, đánh giá kết quả công việc của CB,CC để xác định
khoảng trống trong năng lực của CB,CC cần “lấp đầy” theo đó các CTBD được xây
dựng và cung cấp. Chính sự thiết thực này sẽ tạo động cơ tích cực cho người học vì
được đáp ứng đúng nhu cầu của bản thân. (ii) Một số chính sách bồi dưỡng được xây
dựng chủ yếu hướng đến hỗ trợ tài chính, thời gian và quy định bắt buộc học tập đối
94
với CB,CC cấp xã, tuy nhiên kết quả khảo sát cho thấy các chính sách này ít có tác
dụng đối với các địa phương có trình độ kinh tế phát triển như khu vực ĐBSH.
3.2.2.4. Yếu tố cơ sở vật chất nhà trường
Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác BD của các TCT tỉnh bao gồm: Hệ thống
giảng đường, các phương tiện hỗ trợ dạy và học; thư viện và nguồn tài liệu đáp ứng
nhu cầu người học; hệ thống mạng internet; hệ thống trang thiết bị phục vụ cho công
tác quản lý, hành chính; hệ thống ký túc, nhà ăn, thể thao vui chơi giải trí. Có thể nói,
cơ sở vật chất - kỹ thuật của các TCT tỉnh cơ bản có thể đáp ứng được yêu cầu dạy
và học theo cách thức truyền thống như hiện nay.
Tuy nhiên, cơ sở vật chất của các TCT được đánh giá là chưa đáp ứng tốt với
đòi hỏi ngày càng cao của xã hội, cũng như yêu cầu thay đổi trong phương pháp giảng
dạy và học tập lý luận chính trị và những CTBD khác. Hiện nay, nhiều trường đã
được đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại (xem hộp 2), tuy nhiên,
vẫn còn nhiều trường còn khó khăn, phương tiện dạy học thiếu thốn, lạc hậu, giảng
đường và ký túc xá xuống cấp.
Hộp 1. Đầu tư xây dựng Trường Chính trị tỉnh Thái Bình
Trụ sở của Trường được xây dựng trên tổng diện tích đất sử dụng 11.105
m2, Trường có 04 khu chức năng gồm:
- Khu hiệu bộ: Nhà 03 tầng với 27 phòng làm việc, 01 phòng hội thảo có
sức chứa 50 người, 07 phòng khách, 01 phòng truyền thống, 01 phòng chờ của giảng viên, tổng diện tích 1.495 m2.
- Khu giảng đường có 01 hội trường có sức chứa 250 người và 07 phòng
học, 01 phòng máy vi tính, 01 thư viện, tổng diện tích 2.063 m2.
- Khu Ký túc xá nhà 05 tầng với 50 phòng nghỉ học viên (mỗi phòng 04
người), 02 phòng dùng cho cán bộ quản lý, bảo vệ, tạp vụ; diện tích 2.073 m2.
- Khu chức năng gồm: Căng tin, bếp nấu ăn, nhà ăn 02 tầng sức chứa 250 người; nhà đa năng, nhà để xe, khu vệ sinh giảng đường, khu vệ sinh nhà nội trú,
diện tích trên 1.000 m2.
Phương tiện phục vụ đi công tác và đưa đón giảng viên: Trường có 01 ô tô Camry 5 chỗ sản xuất năm 2002; 01 xe Altis 5 chỗ đời 2003, 01 xe Toyota 12 chỗ
đã cũ được chuyển giao từ các đơn vị khác sang.
Những năm vừa qua, được sự quan tâm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Giám hiệu Trường đã tích cực huy động các nguồn kinh phí (gồm cả ngân sách được cấp và các nguồn thu sự nghiệp và thu khác) để đầu tư mua sắm sửa chữa nâng cấp bàn,
ghế, tủ giường, loa đài, tăng âm, máy điều hòa nhiệt độ bình nước, nóng lạnh, máy
95
vi tính, máy chiếu, hệ thống camera và nhiều trang thiết bị khác. Khu giảng đường và ký túc xá học viên; khu nhà hiệu bộ, nhà ăn, nhà Căng tin, phòng khách đều được sửa chữa, nâng cấp, nên đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ ĐT,BD CB,CCVC được Tỉnh ủy, UBND tỉnh hằng năm. Khuôn viên nhà Trường cũng được cải tạo ngày càng khang trang, xanh - sạch - đẹp hơn.
Có thể nói, cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học mặc dù đã được quan tâm đầu tư nâng cấp theo từng năm, nhưng nói chung vẫn còn rất thô
sơ, chắp vá. Diện tích toàn bộ khu đất trụ sở của Trường chỉ khoảng trên 1ha như hiện nay là quá nhỏ, hẹp (trong khi một số tỉnh bạn đã quan tâm đầu tư xây dựng trụ sở Trường Chính trị với diện tích từ 3 -15 ha) trong tương lai khó đáp ứng được chủ trương xây dựng Trường Chính trị tỉnh chuẩn theo quy định của Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Nhằm đáp ứng yêu cầu chủ trương xây dựng mô hình Trường Chính trị tỉnh chuẩn trong thời gian tới, đề nghị tạo điều kiện cho Trường chuyển trụ sở làm việc
ra địa điểm mới có diện tích rộng hơn (khoảng 4-5 ha). Hoặc giao cho Trường tiếp nhận thêm cơ sở vật chất, trụ sở làm việc (cũ) của một số cơ quan lân cận đã chuyển sang địa điểm khác làm khu 2 của Trường, đồng thời tăng cường đầu tư kinh phí để từng bước cải tạo nâng cấp Trường Chính trị tỉnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong những năm tới.
Nguồn: Website của Trường Chính trị tỉnh Thái Bình
Với mục tiêu đến năm 2025, phấn đấu chuẩn hóa các TCT trong cả nước2 thì
các TCT phải có cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học từng bước được
hiện đại hóa, có môi trường giáo dục tốt …nhằm hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được
giao, xứng đáng là trung tâm ĐT,BD cán bộ và là trung tâm nghiên cứu khoa học,
tổng kết thực tiễn của địa phương.
Kết quả khảo sát về yếu tố cơ sở vật chất của TCT tỉnh, thành phố khu vực
ĐBSH lại cho thấy, đây là yếu tố không nhận được nhiều quan tâm và bị loại khi thực
hiện các kiểm định thống kê về thang đo và phân tích nhân tố khám phá. Điều này
cũng khá dễ hiểu khi các TCT tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH đẩy mạnh hình thức
vừa học vừa làm, tổ chức các khoá bồi dưỡng ở các trung tâm bồi dưỡng chính trị
2http://www.nhandan.com.vn/giaoduc/item/33725502-phan-dau-den-nam-2025-chuan-hoa-cac-truong-chinh- tri-trong-ca-nuoc.html
huyện và tại các trung tâm học tập cộng đồng của các xã. Theo đó, yếu tố cơ sở vật
96
chất của trường ít có ảnh hưởng đến CLBD CB,CC cấp xã. Tuy nhiên, cơ sở vật chất
có thể vẫn là yếu tố quan trọng cho CLBD CB,CC nói chung của địa phương.
3.2.2.5. Yếu tố tổ chức thực hiện bồi dưỡng của Trường Chính trị
Các tỉnh, thành ủy, UBND tỉnh, thành phố, Sở Nội vụ tỉnh, thành phố ở ĐBSH
đã xây dựng các quy trình cụ thể nhằm quản lý các khóa học bồi dưỡng CB,CC cấp xã
một cách chặt chẽ. Trên cơ sở quy định về quy chế hoạt động của các TCT tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, các TCT tỉnh, thành phố đều đã cụ thể hóa được “Quy chế
học viên”, “Quy chế công tác chủ nhiệm lớp”, “Quy chế giảng viên”… làm cơ sở cho
việc đánh giá chất lượng giảng viên và học viên trong toàn khóa học. Cùng với bộ quy
chế là những văn bản quy định về quy trình, thủ tục mở lớp, khai giảng, bế giảng, quy
định về quản lý và cấp phát văn bằng, chứng chỉ các hệ ĐT,BD. Nhìn chung, sự phối
hợp triển khai công tác quản lý bồi dưỡng CB,CC cấp xã đã được các TCT tỉnh, thành
phố và các đơn vị phối hợp thực hiện chặt chẽ và có hiệu quả tốt. Trong nhiều năm
qua, sau khi được UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch, các TCT tỉnh, thành phố khu vực
ĐBSH đã phối hợp Sở Nội vụ, Ban Tổ chức tỉnh ủy, các huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh, thành phố triển khai công tác bồi dưỡng CB,CC cấp xã.
Về công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng và lập kế hoạch bồi dưỡng: TCT thực
hiện sự phối hợp chặt chẽ với các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị, thành phố
của tỉnh, thành phố.
Hằng năm, các TCT đều chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng CB,CC cấp xã
của địa phương trên cơ sở phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Tổ chức tỉnh, thành ủy, các
huyện, thị, thành ủy của tỉnh, thành phố để khảo sát nhu cầu bồi dưỡng và tiếp nhận
ý kiến tư vấn về đối tượng và nội dung bồi dưỡng, thời gian, địa điểm, kinh phí. Trên
cơ sở đó, kế hoạch bồi dưỡng được xây dựng và trình HĐND tỉnh, thành phố để phê
duyệt và sau đó được giao cho UBND tỉnh, thành phố ban hành quyết định hoặc phê
duyệt đề án, giao chỉ tiêu kế hoạch ngay từ đầu năm. Nhờ vậy, các Trường Chính trị
có điều kiện thuận lợi để sớm triển khai công tác bồi dưỡng từ đầu năm, chủ động bố
trí kế hoạch giảng dạy các lớp, bảo đảm tiến độ mở lớp ở tại trường và các trung tâm
bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã, thành phố.
Về xây dựng chương trình và thực hiện bồi dưỡng: CTBD quyết định đến chất
lượng hiệu quả của công tác bồi dưỡng. Trên thực tế, đối với các chương trình đã được
chuẩn hoá, TCT các địa phương tuân thủ thực hiện theo khung chương trình của các cơ
quan có thẩm quyền ban hành như Bộ Nội vụ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Tuỳ vào từng chương trình mà TCT tỉnh, thành phố có thể được điều chỉnh, bổ sung các
97
chuyên đề (đối với các CTBD theo chức danh) hay chỉ cập nhật, tăng cường yếu tố thực
tiễn của địa phương đối với nội dung trong mỗi chuyên đề.
Trong công tác thực hiện, TCT tỉnh, thành phố, các trung tâm bồi dưỡng chính trị
huyện ở khu vực ĐBSH đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức tổ chức bồi dưỡng phù
hợp với yêu cầu thực tiễn địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập của đội
ngũ CB,CC cấp xã.
Công tác kiểm tra, đánh giá CLBD: Công tác kiểm tra, đánh giá trong hoạt động
bồi dưỡng là một trong những chức năng quan trọng của các cấp ủy đảng, chính quyền
và các cơ quan có thẩm quyền trong lãnh đạo, quản lý CB,CC cấp xã. Trong đó, các TCT
khu vực ĐBSH phối hợp cùng với các cơ quan quản lý CB,CC cấp xã tổng kết, đánh giá
hiệu quả bồi dưỡng CB,CC cấp xã trên thực tế, xem CB,CC cấp xã sau bồi dưỡng đã vận
dụng vào trong hoạt động thực tiễn lãnh đạo, quản lý hiệu quả như thế nào. Việc này
giúp các cơ quan quản lý và các TCT có cái nhìn toàn diện hơn, đặc biệt xem xét nội
dung bồi dưỡng có đáp ứng được nhu cầu của CB,CC cấp xã hay không.
Bảng 3.11: Đánh giá về công tác tổ chức thực hiện bồi dưỡng CB,CC cấp xã
của TCT tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH
N Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Phương sai Học viên
Đánh giá CLBD 494 3.2955 .86731 .752
Lấy ý kiến học viên để điều 495 3.2848 .89402 .799 chỉnh nội dung bồi dưỡng
Tài liệu học tập 495 3.5657 .68399 .468
Valid N (listwise) 494
Nguồn: tổng hợp từ dữ liệu khảo sát
Kết quả khảo sát đánh giá về yếu tố tổ chức thực hiện bồi dưỡng CB,CC cấp
xã của TCT tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH cho thấy những thang đo đại diện cho
yếu tố này bao gồm: (i) công tác tổng kết, đánh giá chất lượng của Trường Chính trị;
(ii) công tác khảo sát, lấy ý kiến của học viên về nội dung bồi dưỡng để xây dựng và
điều chỉnh nội dung bồi dưỡng; (iii) tài liệu học tập cho học viên. Các yếu tố này nhận
mức đánh giá thấp nhất (điểm bình quân khoảng 3,3) trong các yếu tố ảnh hưởng đến
CLBD CB,CC cấp xã của TCT tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH.
3.2.4. Tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã của Trường Chính trị tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Hồng
Để phân tích tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến CLBD CB,CC cấp xã của
TCT tỉnh khu vực ĐBSH, chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích hồi quy. Trước khi
98
sử dụng phương pháp hồi quy, tương tự như đối với các thang đo về CLBD, để đánh giá
sự tin cậy của các thang đo yếu tố ảnh hưởng đến CLBD, chúng tôi cũng tiến hành phân
tích độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến tổng.
Kết quả kiểm định thang đo
Kiểm định thống kê Cronbach’s Alpha là nhằm kiểm tra xem các biến quan sát
có cùng đo lường cho một khái niệm cần đo nào đó hay không. Khi hệ số Cronbach’
Alpha có giá trị từ 0,8 đến gần 1,0 là thang đo tốt; từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được.
Ngoài ra, để xem xét mức độ đóng góp nhiều hay ít, cần phải sử dụng hệ số tương
quan biến tổng (iterm - total correlation); khi đó những biến nào có tương quan biến
tổng < 0,3 sẽ bị loại bỏ do không phù hợp trong mô hình nghiên cứu. Kết quả đánh
giá độ tin cậy của thang đo trong nghiên cứu này cụ thể như sau:
1. Thang đo chương trình (CT): được đo lường bằng 26 biến quan sát có hệ
số Cronbach’s Alpha bằng 0,947; và các biến quan sát đều có tương quan biến tổng >
0,3 nên tất cả 20 biến quan sát đều được giữ lại trong thang đo này để thực hiện EFA
2. Thang đo giảng viên (GV): được đo lường bằng 13 biến quan sát có hệ số
Cronbach’s Alpha bằng 0,947; và các biến quan sát đều có tương quan biến tổng >
0,3 nên tất cả 13 biến quan sát đều được giữ lại trong thang đo này để thực hiện EFA.
3. Thang đo học viên (HV): được đo lường bằng 15 biến quan sát có hệ số
Cronbach’s Alpha bằng 0,837; tuy nhiên có 6 biến quan sát liên quan đến động cơ
học tập của học viên (HVDC1, HVDC2, HVDC3, HVDC6, HVDC7, HVDC8) có hệ
số tương quan biến tổng < 0,3, nên chúng tôi loại các biến này là các biến quan sát
bày và thực hiện kiểm định lại và có hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,901 và các biến
quan sát đều có tương quan biến tổng > 0,3 nên chúng tôi giữ lại 9 biến quan sát trong
thang đo này để thực hiện EFA .
4. Thang đo cơ sở vật chất (CSVT): được đo lường bằng 13 biến quan sát có
hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,947; và các biến quan sát đều có tương quan biến
tổng > 0,3 nên tất cả 13 biến quan sát đều được giữ lại trong thang đo này để thực
hiện EFA .
5. Thang đo tổ chức thực hiện (TCTH): được đo lường bằng 26 biến quan
sát có hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,912; và các biến quan sát đều có tương quan
biến tổng > 0,3 nên tất cả 26 biến quan sát đều được giữ lại trong thang đo này để
thực hiện EFA
99
6. Thang đo kết quả (KQ): được đo lường bằng 16 biến quan sát có hệ số
Cronbach’s Alpha bằng 0,908; và các biến quan sát đều có tương quan biến tổng >
0,3 nên tất cả 13 biến quan sát đều được giữ lại trong thang đo này để thực hiện EFA
(Chi tiết xem Phụ lục 9).
Như vậy, sau khi tiến hành phân tích đánh giá độ tin cậy của thang đo, các biến
quan sát được giữ lại đảm bảo độ tin cậy được tiếp tục phân tích nhân tố. Để đánh giá
xem phương pháp phân tích nhân tố khám phá có thực sự phù hợp để phân tích trong
trường hợp này không, tác giả sử dụng kiểm định KMO và Bartlett’s.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là phương pháp phân tích thống kê nhằm
thu gọn một tập hợp lớn gồm nhiều biến quan sát thành một tập hợp nhỏ, đảm bảo
vẫn chứa đựng cơ bản đầy đủ những nội dung thông tin của các biến trong tập hợp
ban đầu nhưng có ý nghĩa hơn. Principal Components với phép trích Varimax là
phương pháp được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá. Trong nghiên cứu này,
“các tiêu chuẩn áp dụng và chọn biến đối với EFA gồm: 0,5 ≤ KMO ≤ 1 & Sig <
0,05; các nhân tố được rút trích tại Engenvalue > 1 và được chấp nhận khi tổng
phương sai trích ≥ 50%; hệ số tải nhân tố (Factor loadings) > 0.5”.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) trong nghiên cứu này như sau:
Bảng 3.12: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
KMO and Bartlett's Test
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Lần 4
.945
.950
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy
.955
Bartlett's Test
Approx. Chi-Square
.944 27714.250 13949.919 10540.277 10252.035
1275
of Sphericity
4465
df
666
595
0.000
0.000
0.000
0.000
Sig.
Kết quả EFA lần 1, chỉ số KMO = 0,955; sig = 0,000, chứng tỏ dữ liệu phân
tích phù hợp để EFA; 95 biến quan sát được trích thành 18 nhân tố tại Eigenvalues =
1,010; tổng phương sai trích đạt 66,185%. Tuy nhiên, có nhiều biến không được rút
trích vào các nhân tố nên tác giả loại bỏ các biến này chỉ giữ lại các biến đã được rút
trích đưa vào thực hiện EFA lần 2. Các biến bị loại gồm: KQ11, EQ1, EQ20, XQ1,
EQ14, EQ5, KQ8 (Chi tiết xem Phụ lục 10).
Kết quả EFA lần 2, chỉ số KMO = 0,950; sig = 0,000; chứng tỏ dữ liệu phân
tích phù hợp để EFA; 51 biến quan sát được trích thành 8 nhân tố tại Eigenvalues =
100
1,131; tổng phương sai trích đạt 61,104%. Tuy nhiên, có nhiều biến không được rút
trích vào các nhân tố, nên tác giả loại bỏ, chỉ giữ lại các biến đã được rút trích đưa
vào thực hiện EFA lần 3. Các biến bị loại gồm: XQ7, EQ13 (Chi tiết xem Phụ lục 10)
Kết quả EFA lần 3, chỉ số KMO = 0,945; sig = 0,000; chứng tỏ dữ liệu phân
tích phù hợp để EFA; 37 biến quan sát được trích thành 7 nhân tố tại Eigenvalues =
1,004; tổng phương sai trích đạt 65,630%. Tuy nhiên, có nhiều biến không được rút
trích vào các nhân tố, nên tác giả loại bỏ, chỉ giữ lại các biến đã được rút trích đưa
vào thực hiện EFA lần 3. Các biến bị loại gồm: XQ7, EQ13 (Chi tiết xem Phụ lục)
Kết quả EFA lần 4, chỉ số KMO = 0,944; sig = 0,000; chứng tỏ dữ liệu phân
tích phù hợp để EFA; 35 biến quan sát được trích vào 7 nhân tố tại Eigenvalues =
1,045; tổng phương sai trích bằng 64,778%. Các biến quan sát đã được rút trích vào
các nhân tố, đồng thời hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của các thang đo được kiểm
tra lại đều đạt yêu cầu (Chi tiết xem Phụ lục 10). Vì vậy, tác giả quyết định ngưng
EFA, các biến quan sát được rút trích vào các nhân tố này sẽ được đưa vào phân tích
hồi quy. Các nhóm nhân tố sau khi Cronbach Alpha và EFA được trình bày trong
bảng dưới đây.
Bảng 3.13: Các nhóm nhân tố sau khi Cronbach Alpha và EFA
Nhóm yếu tố Số thứ tự nhóm nhân tố theo Đặt lại tên nhóm
EFA lần 4
Giảng viên (GV) Nhóm 1: GVKT1 đến GVKT3, Giữ nguyên tên
GVTN1 đến GVTN3, GVDD1,
GVDD2, GVPP1, GVPP5
Học viên (HV) Nhóm 2: HVPP1 đến HVPP4, Giữ nguyên tên
HVTD1 đến HVTD3, HVDC5
Chương trình (CT) Nhóm 3: CTKH 2 và CTKH4 Giữ nguyên tên
đến CTKH6
Tổ chức thực hiện Nhóm 5: TCTH3, TCTH7, Giữ nguyên tên
(TCTH) TLHT1, TLHT3
Kết quả (KQ) Nhóm 4: KQ4, KQ5, KQ10 CLBD ở cấp độ hành vi
Nhóm 6: KQ6, KQ7 CLBD ở cấp độ kết quả
Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích EFA
101
Như vậy, nhìn vào bảng trên cho thấy, sau khi Cronbach’s Alpha và EFA, so
với mô hình ban đầu gồm 95 biến quan sát đã rút xuống còn 35 biến quan sát được
trích vào 7 nhóm nhân tố (Nhóm nhân tố cơ sở vật chất bị loại khỏi mô hình).
Kết quả phân tích hồi quy
Để sử dụng phương pháp phân tích hồi quy bội, trước hết chúng tôi đánh giá mối
quan hệ tương quan giữa các biến độc lập là các nhóm nhân tố (GV, HV, CT, TCTH) và
biến phụ thuộc là CLBD CB,CC xã (KQ) bằng kiểm định hệ số tương quan Pearson. Kết
quả đánh giá quan hệ tương quan cho thấy cả 4 biến độc lập đều có hệ số tương quan
chặt với biến phụ thuộc (KQ) và có độ tin cậy dưới. Tuy nhiên, kiểm định Pearson cũng
cho thấy, các biến độc lập có sự tương quan chặt với nhau nên cần kiểm định hiện tượng
đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy (Xem Phụ lục số 11).
Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến “CLBD CB,CC cấp xã”, chúng tôi
dùng phương pháp Enter, theo đó, 4 biến độc lập là 4 yếu tố tác động đến CLBD CB,CC
cấp xã: GV, HV, CT, TCTH. Tiếp tục “đánh giá độ phù hợp của mô hình, tác giả xem
xét hệ số xác định R2 hiệu chỉnh (Adjusted R square).
Bảng 3.14: Tổng hợp chỉ số phân tích hồi quy bội bộ thang đo
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Durbin-Watson
Square
Estimate
1
.718a
.582
.577
.52678
1.615
a. Predictors: (Constant), TCTH, HV, GV, CT
b. Dependent Variable: KQ
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
83.935
4
75.616
.000b
Residual
135.976
490
20.984 .278
1
Total
219.911
494
a. Dependent Variable: KQ b. Predictors: (Constant), TCTH, HV, GV, CT
Coefficientsa
Model
t
Sig.
Collinearity Statistics
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
.673
4.390
.153
.000
GV
.146
.041
3.565
.153
.000
.687
1.457
1
HV
.083
.039
2.157
.093
.032
.678
1.474
CT
.199
.044
4.472
.208
.000
.583
1.716
TCTH
.332
.049
6.758
.314
.000
.586
1.707
a. Dependent Variable: KQ
102
Kết quả hồi quy cho thấy, R2 đã hiệu chỉnh bằng 0,577 (mô hình giải thích được
57,7% sự thay đổi của biến phụ thuộc). Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy
tuyến tính đa bội, ta dùng giá trị F ở bảng phân tích ANOVA và mô hình phù hợp dữ
liệu ở độ tin cậy 95% (mức ý nghĩa của thống kê F trong ANOVA nhỏ hơn 0,05 - qua
bảng ANOVA).
Kết quả kiểm định đa công tuyến, hệ số VIF< 2 cho thấy, không bị đa công tuyến
trong mô hình hồi quy (xem bảng Coefficients).
Tất cả 4 yếu tố: Chương trình (CT), Học viên (HV), giáo viên (GV), tổ chức thực
hiện của Trường Chính trị (TCTH) trong mô hình đều ảnh hưởng thuận chiều đến CLBD
của Trường Chính trị tỉnh (KQ) và có ý nghĩa thống kê. Phương trình hồi quy đối với
các biến đã được chuẩn hoá được lấy từ bảng ý nghĩa các hệ số hồi quy riêng phần trong
mô hình - Coefficientsa có dạng như sau:
KQ = 0,153 GV + 0,093 HV + 0,208 CT + 0,314 TCTH
GV, HV, CT, TCTH đều có mức ý nghĩa thống kê biến sig < 0,05 nên không loại
nhân tố nào. Để xác định tầm quan trọng của các yếu tố GV, HV, CT, TCTH trong mối
quan hệ với CLBD (KQ), chúng ta căn cứ vào hệ số beta. Nếu trị số tuyệt đối của hệ số
Beta của nhân tố nào càng lớn thì nhân tố đó càng ảnh hưởng quan trọng đến KQ. Nhìn
vào phương trình ta thấy, yếu tố TCTH có ảnh hưởng mạnh nhất đến KQ vì Beta bằng
0,314 lớn nhất trong các Beta. Yếu tố CT và GV cũng ảnh hưởng khá đến KQ (Beta lần
lượt bằng 0,208 và 1,053). Cuối cùng là, yếu tố HV với Beta thấp nhất bằng 0,093.
Qua kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy mối quan hệ giữa các yếu tố đến
CLBD CB,CC cấp xã của Trường Chính trị tỉnh khu vực ĐBSH như sau:
• Khẳng định giả thuyết H4: Công tác tổ chức thực hiện bồi dưỡng CB,CC cấp
xã của Trường Chính trị tỉnh khu vực ĐBSH có quan hệ thuận chiều và tác động ảnh
hưởng mạnh nhất đối với “CLBD CB,CC cấp xã”.
• Khẳng định giả thuyết H1: Nội dung CTBD CB,CC cấp xã có quan hệ thuận
chiều và tác động ảnh hưởng khá đối với “CLBD CB,CC cấp xã”.
• Khẳng định giả thuyết H2: Giảng viên tham gia bồi dưỡng CB,CC cấp xã của
TCT tỉnh khu vực ĐBSH có quan hệ thuận chiều và tác động ảnh hưởng thấp hơn đối
với “CLBD CB,CC cấp xã”.
• Khẳng định giả thuyết H3: Học viên - CB,CC cấp xã quan hệ thuận chiều và tác
động ảnh hưởng thấp nhất đối với “CLBD cấp xã”. Trong đó, đáng chú ý, động cơ học
tập của học viên được xuất phát từ các chính sách thúc đẩy hoạt động bồi dưỡng CB,CC
xã. Mặc dù yếu tố Học viên có tác động thấp nhất đến CLBD CB,CC cấp xã nhưng xét
103
dưới góc độ quản lý nhà nước nói chung thì việc xây dựng những chính sách phù hợp sẽ
góp phần cải thiện CLBD CB,CC cấp xã.
Như vậy, kết quả nghiên cứu định lượng đã cho thấy sự ảnh hưởng của công tác
tổ chức thực hiện của TCT có tác động mạnh nhất đến CLBD CB,CC cấp xã. Các hoạt
động đại diện cho yếu tố tổ chức thực hiện bao gồm: (i) Thực hiện đánh giá CLBD; (ii)
Lấy ý kiến học viên để cập nhật, điều chỉnh nội dung bồi dưỡng; (iii) tài liệu học tập.
Đây là những vấn đề mà các TCT tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH cần chú ý bên cạnh
việc xây dựng, phát triển các chương trình, khoá bồi dưỡng CB,CC cấp xã và nâng cao
năng lực đội ngũ giảng viên (bao gồm cả đội ngũ giảng viên cơ hữu và đội ngũ giảng
viên kiêm chức).
3.3. Nhận xét về chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của Trường
Chính trị tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Hồng
3.3.1. Ưu điểm
Trong thời gian qua, công tác BD CB,CC cấp xã của TCT khu vực ĐBSH đã
được chú trọng và đạt được nhiều kết quả, CLBD CB,CC cấp xã có nhiều ưu điểm,
cụ thể như sau:
Thứ nhất, các học viên là CB,CC cấp xã đã hoàn thành tốt các bài kiểm tra
đánh giá khi kết thúc chuyên đề hay cuối khoá BD (Báo cáo thi đua các TCT năm
2017, 2018). Điều này cho thấy các CB,CC cấp xã đã đáp ứng được các yêu cầu đặt
ra của TCT đối với học viên trong quá trình bồi dưỡng, bao gồm các yêu cầu về kỷ
luật học tập, yêu cầu về kiến thức, kỹ năng đạt được thông qua kết quả kiểm tra đánh
giá. Nói cách khác, nếu xem xét CLBD bằng kết quả kiểm tra đánh giá thì có thể nói
CLBD CB,CC cấp xã đã đạt được mục tiêu đặt ra.
Thứ hai, CLBD CB,CC cấp xã cũng được ghi nhận bởi các cơ quan quản lý
nhà nước ở địa phương và được ghi nhận thông qua những lần kiểm tra đánh giá trong
hệ thống các trường chính trị về sự tuân thủ các yêu cầu trong quản lý bồi dưỡng (Báo
cáo thi đua các TCT năm 2017, 2018). Đây là thành công hết sức quan trọng xét ở
góc độ CLBD của các TCT khi đã đáp ứng những yêu cầu chung nhất về BD CB,CC
cấp xã của các cấp Uỷ đảng, chính quyền ở địa phương.
Thứ ba, CLBD CB,CC cấp xã của TCT khu vực ĐBSH đạt được rõ nét ở khía
cạnh cải thiện thái độ tích cực trong công việc và tính trách nhiệm của CB,CC cấp xã
sau quá trình bồi dưỡng. Kết quả về CLBD này rõ nét trong trường hợp các địa
phương có trình độ chuyên môn của đội ngũ CB,CC cấp xã còn hạn chế. Việc thay
104
đổi thái độ, tính trách nhiệm của CB,CC cấp xã là yếu tố quan trọng, mang tính quyết
định giúp cải thiện chất lượng, hiệu quả trong công việc của họ. Một người được bổ
sung, cải thiện về kiến thức, kỹ năng làm việc nhưng nếu không có thái độ phù hợp
thì cũng không giúp cải thiện chất lượng công việc. Ngược lại, nếu người đó có thái
độ tích cực, tính trách nhiệm cao thì họ vẫn có thể cải thiện chất lượng, hiệu quả của
công việc ngay cả khi kiến thức, kỹ năng làm việc chưa được bổ sung, cải thiện.
Thứ tư, CLBD CB,CC cấp xã của TCT khu vực ĐBSH đã góp phần đạt được
mục tiêu cải thiện chất lượng công việc của CB,CC cấp xã và được những người liên
quan đánh giá cao. Đây là kết quả hết sức quan trọng đối với công tác BD CB,CC cấp
xã vì mục tiêu chính trong BD CB,CC cấp xã là cải thiện năng lực thực thi công vụ.
Việc các CB,CC cấp xã được ghi nhận cải thiện chất lượng công việc sau khi BD đã
phần nào phản ánh CLBD do việc cải thiện chất lượng công việc không chỉ do năng
lực CB,CC cấp xã cải thiện mà còn có thể do các yếu tố khác ảnh hưởng.
3.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, CLBD CB,CC cấp xã các tỉnh thành phố
khu vực đồng bằng sông Hồng còn một số hạn chế sau:
Một là, CLBD CB,CC cấp xã của TCT khu vực ĐBSH về mức độ cải thiện
kiến thức, kỹ năng làm việc của CB,CC cấp xã sau BD là không rõ ràng. Theo đó,
khi thực hiện các kỹ thuật của quy trình phân tích EFA, các biến quan sát về sự cải
thiện kiến thức và kỹ làm việc của CB,CC cấp xã sau bồi dưỡng bị loại bỏ do sự
không hội tụ. Mặc dù việc khó đánh giá mức độ cải thiện kiến thức, kỹ năng làm việc
của CB,CC cấp xã sau BD không hoàn toàn phản ánh CB,CC cấp xã không cải thiện
kiến thức, kỹ năng làm việc, nhưng nó cũng đã làm hạn chế việc thể hiện CLBD. Nói
cách khác, khó có thể kết luận CB,CC cấp xã được cải thiện về kỹ năng làm việc
thông qua công tác BD của TCT, ngay cả khi kết quả khảo sát khẳng định năng lực
CB,CC cấp xã và kết quả công việc của CB,CC cấp xã được cải thiện sau khi được
CB,CC cấp xã BD.
Thứ hai, tương tự như ở cấp độ kết quả, CLBD CB,CC cấp xã cũng khó được
thể hiện ở khía cạnh cải thiện chất lượng công việc của CQĐP ở xã. Hạn chế trong
thể hiện CLBD ở cấp độ kết quả là do kết quả công việc của CQĐP ở xã khá phức
tạp, đa dạng, trên nhiều lĩnh vực. Ngoài ra, do có độ trễ trong tác động: thời gian từ
việc cải thiện năng lực sẽ tác động đến chất lượng công việc và tác động đến môi
105
trường xung quan cần khoảng thời gian từ 6 tháng trở lên. Do đó, khi khoảng thời
gian đánh giá là khá xa thì sự cảm nhận về kết quả cải thiện chất lượng công việc của
CQĐP ở xã là khó khăn.
Thứ ba, mặc dù các CTBD CB,CC cấp xã của TCT khu vực ĐBSH đã xác định
các yêu cầu đạt được (Kiến thức, kỹ năng, thái độ) đối với học viên sau khi kết thúc BD,
song trong nhiều trường hợp các yêu cầu này còn chưa sát với nhu cầu thực tế công việc
của học viên, do đó công tác BD có thể đạt được chất lượng theo yêu cầu của cơ sở BD
đưa ra nhưng lại khó đạt được chất lượng theo yêu cầu thực tế của công việc.
Thứ tư, mặc dù công tác BD CB,CC cấp xã đã đáp ứng được các yêu cầu về
quản lý BD của các cơ quan quản lý, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại như: đối tượng
được cử đi học chưa phù hợp với khoá BD; kỷ luật giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh
giá trong một số trường hợp chưa nghiêm, còn cắt giảm, không đảm bảo dung lượng
bồi dưỡng theo quy định,…Điều này cũng thể hiện phần nào ở kết quả khảo sát các
yếu tố trong công tác bồi dưỡng, theo đó nhóm yếu tố học viên và công tác tổ chức
thực hiện BD có kết quả điểm số bình quân khá thấp (yếu tố học viên là 3,3 và công
tác tổ chức là khoảng 3,2). Trong đó phương pháp học tập và động cơ học tập của
CB,CC cấp xã và công tác đánh giá chất lượng, lấy ý kiến học viên về hoạt động BD
là những yếu tố cần quan tâm.
3.3.3. Nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế
3.3.3.1. Nguyên nhân của ưu điểm
CLBD CB,CC cấp xã cảu TCT khu vực ĐBSH đạt được những kết quả trên là
do các nguyên nhân chủ yếu sau:
sở, bởi họ là những người trực tiếp giải quyết công việc cụ thể của người dân, gắn bó với
đời sống nhân dân. Chính vì vậy các cấp Uỷ đảng, chính quyền các địa phương quan
tâm, chú trọng đến công tác BD đội ngũ CBCC cấp xã.
Thứ nhất, đội ngũ CB,CC cấp xã là bộ phận nòng cốt của hệ thống chính trị ở cơ
Thứ hai, Đảng ủy và Ban Giám hiệu Trường Chính trị tỉnh các tỉnh thành phố
khu vực ĐBSH luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao đối với nâng cao chất lượng bồi dưỡng
CB,CC cấp xã; tích cực tạo điều kiện để cử cán bộ, giảng viên đi học tập nâng cao
trình độ, kỹ năng đáp ứng yêu cầu BD CB,CC cấp xã. Đội ngũ cán bộ, giảng viên của
nhà trường cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên
môn và được đào tạo bài bản.
106
Thứ ba, sự cố gắng, nỗ lực của các cán bộ, giảng viên nhà trường trong việc
tích cực đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, đổi mới công tác quản lý; luôn
chịu khó học hỏi, trau dồi kiến thức, kỹ năng, tích cực nghiên cứu đổi mới nội dung,
phương pháp giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng CB,CC cấp xã.
Thứ tư, chương trình bồi dưỡng cho CB,CC cấp xã ngày càng được đổi mới
theo hướng sát với người học; nội dung BD cơ bản phù hợp, khoa học, đáp ứng yêu
cầu của CB,CC cấp xã và sát với thực tiễn ở địa phương.
Thứ năm, cơ sở vật chất của nhà trường luôn được quan tâm đầu tư, cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp và mua sắm thêm các trang thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động
giảng dạy, học tập nên đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu BD CB,CC cấp xã.
3.3.3.2. Nguyên nhân của hạn chế
Những hạn chế trong CLBD CB,CC cấp xã của TCT khu vực ĐBSH xuất phát
từ những nguyên nhân cơ bản sau:
Một là, các chương trình BD CB,CC cấp xã hiện nay do Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh và Bộ Nội vụ xây dựng nên có tính ổn định và áp dụng chung
cho cả nước. Vì vậy nội dung chương trình cần có sự điều chỉnh bổ sung cho phù hợp
để sát với thực tiễn từng địa phương. Bên cạnh đó, nội dung bồi dưỡng CB,CC cấp
xã đã có sự đổi mới nhưng vẫn nặng về lý thuyết, nhẹ về kỹ năng thực hành và tổng
kết thực tiễn. Chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng chưa cao do mới chỉ tập trung vào việc
trang bị kiến thức theo tiêu chuẩn trình độ, vị trí, chức danh mà chưa tập trung vào
việc trang bị kỹ năng và phương pháp làm việc. Bên cạnh đo, thiếu các cơ chế, chính
sách thúc đẩy các TCT tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH chủ động trong xây dựng và
cung cấp các chương trình, khoá bồi dưỡng mới cho CB,CC cấp xã, đặc biệt là còn ít
xây dựng các khoá bồi dưỡng theo chủ đề được xây dựng dựa trên nhu cầu cụ thể của
địa phương.
Hai là, các TCT tỉnh thành phố khu vực ĐBSH còn có tỷ lệ lớn giảng viên
chưa đạt trình độ tiến sĩ. Công tác bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ giảng viên ở một số
TCT còn hạn chế, số lượng giảng viên được cử đi bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn
còn chưa nhiều. Công tác bồi dưỡng ngạch, bậc vẫn một số bất cập. Số lượng giảng
viên đạt trình độ giảng viên chính và cao cấp còn thấp. Công tác bồi dưỡng về chính
trị, tư tưởng, đạo đức cho giảng viên cũng còn chưa đạt hiệu quả cao.
107
Báo cáo thi đua của các TCT 2017, 2018 cũng cho thấy: công tác giáo dục
chính trị tư tưởng cho giảng viên đôi lúc còn thiếu chủ động, chưa kịp thời, hiệu quả
chưa cao; việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh tuy có chuyển
biến tích cực, nhưng thiếu chiều sâu.
Một số trường còn chưa đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp giảng, nên hiệu
quả giảng dạy chưa cao. Hoạt động thao giảng, dự giờ ở một số trường chưa được
quan tâm, đầu tư đúng mức. Công tác thao giảng ở một số trường còn tổ chức theo
phong trào, chỉ tập trung vào những năm có hội thi giảng viên dạy giỏi toàn quốc để
tuyển chọn giảng viên dự thi, chưa thực hiện được thường xuyên hằng năm theo nền
nếp, kế hoạch. Công tác nghiên cứu thực tế của giảng viên tuy được quan tâm, nhưng
hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn giảng dạy. Khả năng liên
hệ lý luận với thực tiễn trong các bài giảng của giảng viên chưa đáp ứng được yêu
cầu đặt ra, nhất là đối với giảng viên trẻ. Việc đánh giá giảng viên từ học viên còn
chưa được coi trọng để thực hiện thường xuyên.
Ba là, các CB,CC cấp xã thường phải đảm nhận nhiều việc. Các vị trí quan
trọng như bí thư đảng ủy, chủ tịch UBND xã phải thường xuyên trực tiếp giải quyết
công việc nên thường khó bố trí các đối tượng này tham gia các khóa bồi dưỡng.
Hoặc nếu được bố trí đi học thì do yêu cầu công việc, họ cũng thường không tập trung
toàn tâm toàn ý vào việc học tập, đặc biệt là khi tổ chức bồi dưỡng theo hình thức
vừa học vừa làm, tại cơ sở.
Chế độ, chính sách đối với CB,CC cấp xã đi học bồi dưỡng tại trường vẫn còn
bất cập, không có kinh phí hỗ trợ. Các chính sách bồi dưỡng, quản lý, đánh giá, khen
thưởng CB,CC cấp xã chưa thực chất, chưa tạo ra động cơ học tập tích cực cho cán
bộ xã. Trong nhiều trường hợp, do công tác phối hợp giữa Trường Chính trị và các
địa phương chưa tốt dẫn đến việc cử CB,CC cấp xã đi bồi dưỡng chưa phù hợp với
nội dung bồi dưỡng, dẫn đến CLBD hạn chế. Bên cạnh đó, CB,CC xã thường chịu áp
lực phải giải quyết, xử lý công việc theo đúng quy định, hướng dẫn của cấp trên nên
ít có cơ hội vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tiễn.
Một vấn đề đáng quan tâm là các địa phương khu vực ĐBSH chưa có khung
năng lực chi tiết cho các chức danh CB,CC cấp xã. Đây cũng là một trong những
nguyên nhân góp phần dẫn đến công tác bồi dưỡng chưa thật sự gắn với quy hoạch,
108
sử dụng CB,CC cấp xã theo vị trí việc làm và xác định nhu cầu bồi dưỡng còn chưa
chính xác.
Bốn là, công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, đánh giá CLBD CB,CC cấp xã
ở khu vực ĐBSH tuy được TCT, Sở Nội vụ, UBND huyện quan tâm, nhưng chưa kịp
thời, chưa thường xuyên. Các nội dung tiến hành kiểm tra, giám sát, thanh tra, đánh
giá chưa bao trùm hết, mới chỉ dừng lại ở một vài hoạt động trong công tác bồi dưỡng
CB,CC cấp xã. Cụ thể như: còn chưa kiểm tra, giám sát thường xuyên hoạt động
giảng dạy của đội ngũ giảng viên, báo cáo viên, về giờ giấc lên lớp, về chất lượng giờ
giảng; thiếu kiểm tra, quản lý học viên, kiểm tra các khâu phục vục bồi dưỡng..
Đặc biệt, công tác đánh giá CLBD CB,CC cấp xã theo hướng dẫn của Bộ Nội
vụ chưa được các địa phương quan tâm triển khai nên các Trường thiếu cơ sở để cải
thiện CLBD. Bên cạnh đó, các Trường Chính trị cũng chưa quan tâm đúng mức đến
việc khảo sát nhu cầu bồi dưỡng theo hướng đáp ứng nhu cầu của học viên, của cơ
quan cử học viên đi học mà dựa hoàn toàn vào chương trình khung đã được thiết kế.
Vì vậy, ở nhiều địa phương khu vực ĐBSH, nhiều chương trình, nội dung bồi dưỡng
CB,CC cấp xã chưa điều chỉnh, bổ sung theo các yêu cầu đặc thù của địa phương.
Một bài học kinh nghiệm đáng để các Trường Chính trị tỉnh, thành phố quan tâm, học
hỏi trong vấn đề này là trường hợp bồi dưỡng chủ tịch, phó chủ tịch UBND của thành
phố Hà Nội. Hà Nội đã thiết kế, xây dựng một CTBD nâng cao năng lực quản lý, lãnh
đạo cho chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã, phường thị trấn dựa trên chương trình khung
của Bộ Nội vụ và có điều chỉnh, bổ sung các nội dung theo nhu cầu của địa phương
và của học viên.
Việc chỉ đạo hoạt động sơ kết, tổng kết công tác bồi dưỡng CB,CC cấp xã của
các TCT cũng như của các cơ quan có trách nhiệm ở địa phương chưa thực sự được
chú trọng. Hoạt động đánh giá hiệu quả sau bồi dưỡng CB,CC cấp xã ở khu vực
ĐBSH cũng chưa được thực hiện. Điều này ảnh hướng rất lớn đến việc đưa ra các
biện pháp cải thiện các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng và đề ra các nhiệm
vụ giải pháp nhằm nâng cao CLBD CB,CC cấp xã của các TCT tỉnh, thành phố khu
vực ĐBSH.
109
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 đã trình bày khái quát thực trạng về quy mô và chất lượng CB,CC
cấp xã của các tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH. Về cơ bản, số lượng CB,CC trên một
đơn vị hành chính cấp xã của các tỉnh ở khu vực ĐBSH thực hiện đúng theo quy định
hiện hành của Chính phủ. Về cơ cấu, CB,CC cấp xã chủ yếu có độ tuổi từ 30 đến 50
(chiếm 50%), bên cạnh đó các địa phương đã tăng đáng kể tỷ lệ CB,CC là nữ giới.
Chất lượng CB,CC cấp xã theo trình độ chuyên môn của các tỉnh, thành phố khu vực
ĐBSH là khá cao so với mặt bằng chung cả nước (đứng đầu là Hà Nội, Quảng Ninh
và thấp nhất là Hưng Yên). Tuy nhiên, vẫn còn có một số các cán bộ chuyên trách
của các tổ chức chính trị xã hội cấp xã của các địa phương này chưa được đào tạo với
tỷ lệ khác cao (khoảng 10%). Về trình độ lý luận chính trị, tỷ lệ CB,CC cấp xã khu
vực ĐBSH đạt trình độ trung cấp trở lệ là rất cao, trong đó 4 tỉnh Hải Dương, Hà
Nam, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc đạt trên 85%. Công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước
được chú trọng, nhiều địa phương có tỷ lệ BD đạt tới 90%.
Trong những năm qua, công tác BD CB,CC cấp xã ở các tỉnh, thành phố khu
vực ĐBSH đã đạt đạt được nhiều kết quả quan trọng. Các địa phương đều ban hành
các văn bản nhằm đẩy mạnh BD CB,CC cấp xã. Các địa phương đã thực hiện nhiều
đợt BD CB,CC xã theo từng chức danh để đảm bảo phù hợp với nhu cầu công việc,
trong đó tất cả các địa phương đều đặc biệt chú trọng bồi dưỡng đội ngũ lãnh đạo ở
cấp xã. Nội dung các CTBD hầu hết được xây dựng dựa trên nhu cầu người học, ngay
cả các CTBD cần thực hiện theo nội dung chương trình khung đã được ban hành thì
cũng được các địa phương điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn của địa phương.
Trên cơ sở các tiêu chí đánh giá CLBD CB,CC cấp xã ở chương 2, chương 3
thực hiện đánh giá CLBD CB,CC cấp xã ở cấp độ hành vi với 9 biến quan sát và 7
biến quan sát ở cấp độ kết quả. Để kiểm định các thang đo, chúng tôi sử dụng hệ số
Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến tổng. Tiếp theo, phân tích EFA đã thu
gọn từ 9 biến quan sát ở cấp độ hành vi xuống còn 3 biến (KQ4, KQ5, KQ10) và ở
cấp độ kết quả từ 7 biến xuống còn 2 biến (KQ6, KQ7). Kết quả phân tích cho thấy
CB,CC có thái độ chủ động, tích cực, tinh thần trách nhiệm sau khi được bồi dưỡng
của CB,CC cấp xã ở các địa phương khu vực ĐBSH ở TCT là khá cao. Kiến thức và
kỹ năng của CB,CC cấp xã cũng được cải thiện sau khi được BD. Ở cấp độ kế quả,
CLBD phản ánh thông qua sự cải thiện về kết quả công việc là thấp hơn so với ở mức
110
độ hành vi do kết quả công việc còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác ngoài năng lực.
Đối với các yếu tố ảnh hưởng đến CLBD, trong những năm qua, các TCT tỉnh,
thành phố khu vực ĐBSH cũng đã chú ý cải thiện các yếu tố như: CTBD, giảng viên
giảng dạy, học viên, cơ sở vật chất, công tác tổ chức thực hiện BD và đã đạt được
những thành công nhất định. Để đánh giá tác động của các yếu tố này đến CLBD
CB,CC cấp xã của các TCT, trước khi sử dụng phương pháp hồi quy, luận án cũng
đã tiến hành phân tích độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số tương
quan biến tổng và phân tích EFA. Kết quả phân tích cho thấy từ mô hình ban đầu với
95 biến quan sát đã rút xuống còn 35 biến quan sát và được trích vào 7 nhóm nhân tố
(nhóm yếu tố cơ sở vật chất bị loại khỏi mô hình ban đầu). Sử dụng phương pháp
phân tích hồi quy bội về tác động của nhóm yếu tố đến CLBD CB,CC cấp xã của các
TCT cho thấy: (1) Công tác tổ chức thực hiện có tác động lớn nhất đến CLBD CB,CC
cấp xã của TCT tỉnh khu vực ĐBSH; (2) Tiếp theo là các yếu tố về giảng viên và
CTBD.; (3) Yếu tố học viên cũng có tác động đến CLBD nhưng có tác động không
đáng kể.
Trên cơ sở tổng kết các kết quả và phân tích định lượng công tác bồi dưỡng,
chương 2 đã trình bày các nhận xét đánh giá về chất lượng chất lượng công tác bồi
dưỡng CB,CC cấp xã với các ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của các ưu điểm,
nhược điểm trong bồi dưỡng CB,CC cấp xã của các TCT tỉnh, thành phố khu vực
ĐBSH.
Những nhận xét trên đây về chất lượng công tác bồi dưỡng CB,CC cấp xã của
các TCT tỉnh thành phố khu vực ĐBSH sẽ là cơ sở cho chương tiếp theo trình bày về
các đề xuất giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng CB,CC
cấp xã của các TCT tỉnh thành phố khu vực ĐBSH.
111
CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA CÁC TRƯỜNG
CHÍNH TRỊ TỈNH, THÀNH PHỐ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Trên cơ sở lý luận về CLBD CB,CC ở chương 2 và các đánh giá về CLBD
CB,CC xã, phường, thị trấn của các TCT tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH ở chương 3,
chương 4 sẽ đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao CLBD CB,CC xã
phường thị trấn xã, phường, thị trấn của các TCT tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH
trong thời gian tới.
4.1. Quan điểm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của các
Trường Chính trị tỉnh thành phố khu vực đồng bằng sông Hồng
CB,CC cấp xã có vai trò quan trọng trong việc thực hiện đường lối chính sách
của Đảng và Nhà nước ở địa phương. Nâng cao năng lực QLNN của đội ngũ cán bộ
chính quyền cơ sở là vấn đề quan trọng để xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa X đã chỉ rõ mục tiêu cần đạt được của
Chiến lược cán bộ đến năm 2020 là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị
vững vàng, phẩm chất và năng lực tốt, có cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục vững vàng giữa
các thế hệ cán bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ mới” [65, tr. 241]. Muốn đạt
được mục tiêu đó, cần quan tâm đến công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở, phát triển, bồi
dưỡng nguồn nhân lực, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ tại chỗ, có phẩm chất và
năng lực đáp ứng được yêu cầu của địa phương. Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày
01/9/2017 của Chính phủ đã xác định mục tiêu bồi dưỡng CB,CC: Trang bị kiến thức,
kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của CB,CC, góp
phần xây dựng đội ngũ CB,CC có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng
lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước [52, tr. 2].
Trên cơ sở nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và CB,CC cấp xã về
vai trò, tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng, tiếp tục phát huy những kết quả đã
đạt được, tập trung tháo gỡ những vướng mắc, khắc phục có kết quả những hạn chế,
bất cập trong công tác bồi dưỡng CB,CC cấp xã, nhằm nâng cao kiến thức, năng lực
quản lý hành chính, quản lý KT-XH, đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý,
điều hành và thực thi công vụ của các CB,CC cấp xã, góp phần thực hiện thắng lợi
112
nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, quan điểm về nâng
cao chất lượng công tác bồi dưỡng CB,CC cấp xã như sau:
Một là, nâng cao CLBD cần tăng cường áp dụng phương pháp bồi dưỡng dựa
trên năng lực. Theo đó, bồi dưỡng dựa trên năng lực được hiểu như là một hướng tiếp
cận dựa vào kết quả đầu ra của người học, kết hợp chặt chẽ giữa các phương thức
giảng dạy và hình thức đánh giá được thiết kế nhằm đánh giá kết quả học tập của học
viên thông qua việc thể hiện kiến thức, thái độ, giá trị, kỹ năng và hành vi của họ đối
với yêu cầu đề ra; trong đó đặc biệt chú ý đến những kỹ năng, tình huống mới mà học
viên được học tập, trải nghiệm trên lớp, từ đó rút ra kinh nghiệm cho mình).
Hai là, nâng cao CLBD CB,CC cấp xã cần xây dựng CTBD dựa trên công
việc và nhu cầu của người học. Theo đó, phát triển, cải thiện chất lượng các chương
trình khoá bồi dưỡng theo chức danh, vị trí việc làm của CB,CC cấp xã, tăng cường
sự chuyên nghiệp hoá bộ máy hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy
chính quyền cơ sở. Tiếp tục xây dựng và phát triển các khoá bồi dưỡng CB,CC cấp
xã gắn với nhu cầu cụ thể của từng địa phương. Đổi mới chương trình, nội dung bồi
dưỡng theo hướng thiết thực, phù hợp với yêu cầu từng vị trí CB,CC cấp xã; chú trọng
việc rèn luyện phẩm chất đạo đức và kiến thức, tăng cường bồi dưỡng kỹ năng thực
hành thông qua việc xử lý các tình huống cụ thể ở cơ sở.
Ba là, củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy và nghiên
cứu khoa học của các cơ sở bồi dưỡng CB,CC cấp xã. Rà soát, đánh giá lại đội ngũ giảng
viên, kể cả đội ngũ giảng viên cơ hữu và đội ngũ báo cáo viên. Từ đó, có biện pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ giảng viên nhằm thực hiện tốt yêu cầu bồi dưỡng CB,CC cấp xã
trong thời gian tới. Củng cố, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý về công tác ĐT,BD; có
cơ chế quản lý phù hợp, đáp ứng tốt yêu cầu bồi dưỡng CB,CC xã ở khu vực ĐBSH do thực
tiễn đặt ra.
Bốn là, đổi mới mạnh mẽ phương pháp giảng dạy, thúc đẩy sự chủ động, tham gia
học tập của học viên; chú ý đến đặc thù của CB,CC xã là học tập có hiệu quả khi gắn kết
với các nội dung công việc cụ thể, gắn với thực tiễn cuộc sống, theo đó cần chú trọng
công tác tổng kết đánh giá, tìm ra mô hình giảng dạy cũng như phương pháp bồi dưỡng
hiệu quả cho CB,CC cấp xã và nhân rộng mô hình tốt.
Năm là, cải thiện các hoạt động tổ chức thực hiện bồi dưỡng của Trường Chính
trị tỉnh, thành phố; tôn trọng và thực hiện đầy đủ các khâu trong chu trình của hoạt
113
động bồi dưỡng, trong đó đặc biệt chú ý đến các khâu: đánh giá nhu cầu bồi dưỡng,
xây dựng và phát triển nội dung bồi dưỡng, đánh giá chất lượng CTBD.
Sáu là, thực hiện đồng bộ các cải cách khác góp phần hỗ trợ cho công tác bồi
dưỡng CB,CC cấp xã như: nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và
đạo đức công vụ của CB,CC cấp xã; đề cao trách nhiệm trong hoạt động thực thi công
vụ, gắn chế độ trách nhiệm cùng kết quả thực thi công vụ với các chế tài về khen
thưởng, kỷ luật, đãi ngộ cụ thể,... Đảm bảo công tác bồi dưỡng CB,CC cấp xã gắn
liền với các khâu khác trong công tác quản lý CB,CC xã như: quy hoạch, luân chuyển,
sử dụng. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa các khâu trong công tác quản lý CB,CC cấp
xã sẽ góp phần nâng cao CLBD. Thực hiện tốt các biện pháp hỗ trợ sẽ góp phần tạo
động cơ học tập cho CB,CC cấp xã, đồng thời tạo môi trường tốt giúp các CB,CC cấp
xã áp dụng các kiến thức kỹ năng đã được học, cải thiện chất lượng công việc, nhiệm
vụ được giao, theo đó góp phần tăng cường hiệu quả, hiệu lực của quá trình bồi dưỡng.
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của các
Trường Chính trị tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Hồng
4.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, chính quyền đến công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Chỉ có nhận thức đúng về công tác bồi dưỡng cho đội ngũ CB,CC cấp xã thì
mới có sự đầu tư đúng và trúng cho công tác này và đáp ứng được yêu cầu và mục
tiêu đề ra. Để thực hiện có hiệu quả công tác bồi dưỡng CB,CC cấp xã ở khu vực
ĐBSH, trước tiên cần:
- Giúp các cấp ủy đảng, các tổ chức trong hệ thống chính trị từ cấp tỉnh đến
cấp xã cần hiểu đúng vị trí, vai trò tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng CB,CC
cấp xã; khắc phục nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò của cấp xã và đội ngũ
CB,CC cấp xã. Đến nay, vẫn còn quan điểm cho rằng, cấp xã là cấp trực tiếp làm việc
cụ thể, nên CB,CC cấp xã chỉ cần là những người có uy tín, có kinh nghiệm thực tế
trong xã, phường, thị trấn; hoặc có suy nghĩ chỉ cần bằng cấp, mà không cần phải bồi
dưỡng.
- Nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng, hiệu lực, hiệu quả QLNN trong
công tác bồi dưỡng đội ngũ CB,CC cấp xã. Khắc phục những thiếu sót, yếu kém trong
công tác QLNN đối với bồi dưỡng đội ngũ CB,CC cấp xã. Công tác bồi dưỡng phải
đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của cấp ủy đảng địa phương và các cấp ủy đảng cần
114
tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác bồi dưỡng cán bộ. Các tỉnh ủy, thành
ủy cần ban hành các nghị quyết chuyên đề, chương trình hành động, thành lập ban
chỉ đạo về công tác bồi dưỡng CB,CC cấp xã. Các cấp ủy đảng, đơn vị chức năng nên
thường xuyên làm tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
đội ngũ CB,CC cấp xã; việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát cần sát với thực tế
để tổ chức thực hiện có hiệu quả những chỉ tiêu đã đề ra.
- Nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp trong công tác tổ chức, quản lý bồi dưỡng
CB,CC cấp xã giữa các cơ quan hữu quan và Trường Chính trị tỉnh, các trung tâm bồi
dưỡng cấp huyện, đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất, thông suốt giữa tỉnh, thành ủy và
UBND tỉnh, thành phố; phân định hợp lý những nội dung nào do tỉnh, thành ủy trực
tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, nội dung nào giao cho UBND tỉnh, thành uỷ quản lý; xác định
rõ mối quan hệ phối hợp giữa Ban Tổ chức, Sở Nội vụ cấp tỉnh với hệ thống Trường
Chính trị của tỉnh, thành phố.
- Nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền trong xây dựng chiến
lược bồi dưỡng CB,CC cấp xã của địa phương trong từng thời kỳ, vừa đảm bảo thực
hiện các nội dung bồi dưỡng theo quy định của Trung ương, vừa đảm bảo thực hiện
các khoá bồi dưỡng theo nhu cầu cụ thể của chính quyền địa phương, của chính CB,CC
cấp xã. Theo đó, cần nghiêm túc thực hiện một cách đầy đủ các nghị quyết của Đảng,
chính sách, quy định của Nhà nước về hoạt động bồi dưỡng CB,CC cấp xã.
Tập trung thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCHTW khóa XI “về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế”; Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 30/10/2006 của BCHTW khóa XII
“về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ”; Quy định số 164-QĐ/TW ngày 01/02/2013 của Bộ Chính trị “về chế
độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp”; Kết luận
số 57-KL/TW ngày 08/3/2013 của Ban Bí thư “về tiếp tục đẩy mạnh công tác ĐT,BD
lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp”; Kết luận số 117-KL/TW ngày
20/11/2015 của Ban Bí thư “về công tác ĐT,BD tại các Trường Chính trị tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương”; Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ
115
tướng Chính phủ về “phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020”; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ “về ĐT,BD
công chức”; Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ
“phê duyệt Đề án ĐT,BD cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025” và các
văn bản khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan, bộ, ngành Trung
ương có liên quan.
Để đổi mới, tạo cơ chế quản lý, hoạt động thuận lợi cho các TCT tỉnh, thành
phố, TTCT cấp huyện đảm bảo thực hiện công tác bồi dưỡng đạt hiệu quả, cần thực
hiện tốt Quy định số 09-QĐi/TW ngày 13/11/2018 của Ban Bí thư khóa XII về chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của TCT tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Quyết định số 587/QĐ-TTg, ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án nâng cao năng lực đội ngũ CB,CC, viên chức Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh và các TCT tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giai đoạn 2019-2030"; Kết
luận số 479-KL/HVCTQG của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh về "Xây
dựng TCT chuẩn đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác ĐT,BD cán bộ và nghiên cứu
khoa học trong giai đoạn hiện nay".
Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh, thành ủy, UBND tỉnh, thành phố là
yếu tố quyết định đến chất lượng hoạt động của các TCT tỉnh, thành phố. Vì vậy, các
TCT cần tranh thủ sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tạo điều kiện của cấp trên. Các
trường này cũng cần thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các chủ trương, phương
hướng, chỉ tiêu, kế hoạch do cấp trên giao, đồng thời kịp thời thông tin, báo cáo tình
hình hoạt động với tỉnh, thành ủy, UBND tỉnh, thành phố.
Ngoài ra, các trường cần chủ động tham mưu ý kiến, đề xuất phương án khả
thi về bồi dưỡng cán bộ cho tỉnh, thành ủy, UBND các tỉnh, thành phố. Ngược lại,
tỉnh, thành ủy, UBND tỉnh, thành phố nên tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của
đối với hoạt động của các TCT. Bên cạnh đó, cần chú ý tăng cường phối hợp giữa
TCT và TTCT cấp huyện do TTCT cấp huyện không phải là cơ quan trực thuộc cấp
dưới của TCT tỉnh theo hệ thống dọc. Vì vậy, khi thực hiện nhiệm vụ tại các huyện,
quận, thị xã, thành phố, các TCT cần phối hợp chặt chẽ với các TTCT trong việc
tổ chức và quản lý lớp học, bố trí nơi ăn nghỉ cho giảng viên. Trong trường hợp cần
thiết, các trường có thể khai thác, sử dụng đội ngũ giảng viên do các trung tâm quản
lý và các báo cáo viên ở tại các huyện, quận, thị, thành phố khi mở lớp.
116
4.2.2. Đổi mới chương trình, nội dung bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Điều chỉnh, bổ sung để hoàn thiện các mục tiêu, chương trình và các phương
pháp bồi dưỡng theo hướng hiện đại, thiết thực phù hợp với nhu cầu của các nhà quản
lý, của học viên, góp phần nâng cao CLBD CB,CC cấp xã đáp ứng yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực cho đất nước trong thời đại ngày nay.
Để thực hiện việc đổi mới nội dung, CTBD CB,CC xã, các TCT tỉnh, thành
phố khu vực ĐBSH cần phải giải quyết tốt các vấn đề sau: rà soát, đánh giá những
nội dung, chương trình cũ, chọn lọc và kế thừa những nội dung phù hợp với yêu cầu
thực tiễn; chú trọng đổi mới bổ sung những kiến thức kỹ năng mà CB,CC cấp xã còn
thiếu và yếu. Tăng cường các nội dung bồi dưỡng gắn với các công việc cụ thể của
CB,CC cấp xã, mang tính ứng dụng cao nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ
của CB,CC cấp xã.
Với mục tiêu nâng cao năng lực cho CB,CC xã, điểm mấu chốt là xây dựng,
phát triển chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu của địa phương. Với tính chất
đặc thù của chính quyền cơ sở (mang nặng tính thực thi), đồng thời môi trường công
vụ đang thay đổi nhanh chóng do yêu cầu của cải cách hành chính, việc xây dựng và
phát triển chương trình trở nên khó khăn hơn nhiều so với trước đây. Chương trình
tổng thể có thể gồm một hoặc nhiều khoá học, mỗi khoá học nhằm nâng cao một hay
một số năng lực nào đó. Chương trình tổng thể cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Về mục tiêu bồi dưỡng:
+ Kiến thức: kiến thức chung và chuyên ngành đủ để phát triển và thích ứng
nhanh với môi trường công tác như kiến thức về lý luận chính trị, quản lý nhà nước,
chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học...
+ Kĩ năng: rèn luyện hệ thống kĩ năng cần thiết như kĩ năng chuyên môn và
nghề nghiệp (lập kế hoạch, tổ chức và sắp xếp công việc,...); kĩ năng tư duy (lập luận
và giải quyết vấn đề, đánh giá, phân tích, tổng hợp và đưa ra hướng giải quyết vấn
đề,...); kĩ năng xã hội (làm việc theo nhóm, giao tiếp, thuyết trình, thuyết phục, động
viên người khác).
+ Thái độ: có bản lĩnh chính trị vững vàng, sẵn sàng đương đầu với thách thức,
khó khăn, trở ngại của công việc; có tư duy sáng tạo, năng lực quản lý bản thân và có
những hành vi ứng xử phù hợp khi tiếp xúc với dân trong thực thi nhiệm vụ; có tinh
thần trách nhiệm, dám làm dám chịu trách nhiệm, không đùn đẩy, thoái thác việc khó
117
cho người khác.
- Về đối tượng: ưu tiên cho lãnh đạo xã, công chức xã và cán bộ nguồn trong
diện quy hoạch.
- Về thời gian đào tạo cần phù hợp với yêu cầu và tính chất công việc của từng
nhóm đối tượng. Cụ thể, theo kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội trong bồi dưỡng
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn năm 2017, đối với đào tạo tập trung, thời gian
thích hợp nhất là khoảng 30-40 ngày/khóa. Đối với đào tạo tại chỗ, chỉ từ 2-5
ngày/khoá;
- Về phương pháp đào tạo: phát triển hình thức đào tạo theo môđul. Chuyển
từ hình thức đào tạo một chiều sang phương thức chuyển giao kỹ thuật, dựa trên
phương pháp giảng dạy lấy người học là trung tâm, thúc đẩy sự tham gia chủ động
của người học vào quá trình dạy và học.
- Về cấp độ chuyên sâu: có thể xây dựng chương trình theo 2 cấp sau: C1- Cấp
độ cơ bản (cung cấp các kiến thức, kỹ năng cơ bản); C2 - Cấp độ chuyên sâu (cung
cấp các kiến thức, kỹ năng chuyên môn sâu).
- Về nội dung, chương trình thiết kế phải cho phép thực hiện đánh giá dễ dàng,
đảm bảo có sự điều chỉnh cần thiết trong quá trình thực hiện nội dung, chương trình
đào tạo. Các phương pháp đánh giá phải mang tính khích lệ việc học tập và giúp cho
học viên tự đánh giá sự tiến bộ của bản thân. Nội dung chương trình dựa trên nhu cầu
thực tế, phù hợp với năng lực hiện có của người học chứ không phải dựa trên những
ưu tiên của giảng viên. Kết hợp các khoá bồi dưỡng về kiến thức quản lý nhà nước
với các khoá bồi dưỡng về kỹ năng làm việc theo chuẩn năng lực. Khi xây dựng nội
dung bồi dưỡng định hướng kỹ năng, có thể áp dụng quá trình học tự nhiên của mỗi
con người vào thiết kế nội dung khoá học, đó là: trải nghiệm - phân tích - rút ra bài
học - áp dụng. Quá trình học này diễn ra liên tục, bước áp dụng của bài học trước trở
thành bước “trải nghiệm” để phân tích và rút ra bài học tiếp theo - ở mức độ cao hơn.
Một điểm cần chú ý là các CTBD CB,CC xã cần được địa phương hóa. Do đó, các
địa phương cần:
- Xây dựng các nhóm giảng viên khung thực hiện thiết kế nội dung tài liệu bồi
dưỡng, giảng thí điểm, chỉnh sửa và sau đó nhân rộng trên toàn tỉnh. Nhóm giảng
viên khung có thể bao gồm các giảng viên đến từ các cơ quan trực tiếp tham gia bồi
dưỡng CB,CC xã trong tỉnh với nòng cốt là giảng viên TCT tỉnh. Phương án tối ưu là
118
mỗi nhóm giảng viên khung có một giảng viên giỏi về phương pháp giảng dạy hiện
đại. Làm như vậy, một mặt có thể xây dựng nhanh chương trình, tài liệu tập huấn,
mặt khác các giảng viên này là nhân tố chính để phổ biến kinh nghiệm, chuyển giao,
hỗ trợ các giảng viên khác nâng cao năng lực.
- Thực hiện bồi dưỡng thí điểm sau đó nhân rộng bằng cách chuyển giao công
nghệ cho các nơi, thực hiện đào tạo đại trà. Để chuyển giao công nghệ, phát triển khóa
học hiệu quả, ngoài việc nâng cao năng lực các giảng viên và tập huấn viên cần thực
hiện tài liệu hoá CTBD. Tài liệu bồi dưỡng là một nội dung quan trọng, ảnh hưởng
nhiều đến chất lượng của bồi dưỡng. Hệ thống tài liệu bồi dưỡng bao gồm hai phần:
Thứ nhất, tài liệu dành cho học viên. Tài liệu này thể hiện nội dung chương
trình, nội dung các bài học giúp người học theo dõi các bài học và tự học. Do đối
tượng bồi dưỡng là CB,CC xã có trình độ không đồng đều, năng lực hạn chế, vì vậy
tài liệu tập huấn cần được xây dựng như một sổ tay, cẩm nang hướng dẫn. Chỉ có như
vậy mới đảm bảo cho người học có thể tự học, tự rèn luyện được. Dưới góc độ là một
cẩm nang hướng dẫn, tài liệu cần ngắn gọn, đơn giản. Nội dung của các bài cần tập
trung hệ thống các vấn đề cơ bản nhằm giải quyết mục tiêu bài học đặt ra. Cách diễn
đạt cần sử dụng lời văn đơn giản, cô đọng, dễ hiểu và kèm theo các hình ảnh, ví dụ
minh hoạ. Cuối mỗi bài học, cần có các bài tập, tình huống ngắn gọn để học viên có
thể tự suy nghĩ, tự rèn luyện nâng cao năng lực của mình.
Thứ hai, giáo án/kế hoạch bài giảng - tài liệu dành cho giảng viên. Đây là tài
liệu chỉ ra khoá học, bài giảng được thực hiện theo phương pháp nào. Việc biên soạn
giáo án có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng: giáo án chỉ ra giảng viên mở đầu bài học
như thế nào, đâu là điểm nhấn, cách rèn luyện kỹ năng, chốt, neo các điểm cần ghi
nhớ, phương pháp sử dụng … Nó cho phép thực hiện giám sát đánh giá chất lượng
đào tạo một cách cụ thể ngay từ khâu chuẩn bị đào tạo và thực hiện bồi dưỡng. Ngoài
ra, giáo án đóng vai trò là tài liệu hướng dẫn cho các giảng viên khác khi tham gia
vào giảng dạy. Điều này càng trở nên đặc biệt quan trọng khi cần phải chuyển giao
chương trình đào tạo cho các giảng viên để triển khai kế hoạch bồi dưỡng cán bộ,
công chức xã trên toàn tỉnh. Làm tốt công tác này sẽ khắc phục tình trạng học “chay”
không có tài liệu, bài giảng; đồng thời có cơ sở giúp cho công việc đổi mới, bổ sung,
hoàn thiện nội dung chương trình, tài liệu, nâng cao CLBD.
119
4.2.3. Xây dựng đội ngũ giảng viên có năng lực chuyên môn và phương pháp giảng
dạy hiện đại.
Hiện nay, giảng viên tại TCT tỉnh của các địa phương chịu nhiều sức ép như
có nhiều lớp, phải dồn sức vào giảng dạy nên có ít thời gian đọc, cập nhật thông tin,
nghiên cứu chiều sâu bài giảng. Bên cạnh đó, thách thức trong việc bồi dưỡng theo
năng lực cho CB,CC cấp xã là khá cao do tính đa dạng và phong phú của công việc
của từng chức danh CB,CC cấp xã. Chính vì vậy, nếu giảng viên chỉ dựa vào giáo
trình, những lý luận chuyên môn được đào tạo, dù có kinh nghiệm giảng dạy cũng
khó có thể đạt kết quả dạy tốt trong dạy kỹ năng. Giảng viên là yếu tố quyết định quá
trình và chất lượng học tập. Do đó, cần phải nâng cao năng lực giảng dạy cho đội ngũ
giảng viên, cụ thể:
Một là, tăng cường bồi dưỡng cho giảng viên, đặc biệt là các báo cáo viên cho
các CTBD CB,CC cấp xã về phương pháp giảng dạy hiện đại.
Với các đặc điểm dạy và học của CB,CC cấp xã, đổi mới phương pháp giảng
dạy là một trong những điều kiện quyết định nâng cao CLBD. Phương pháp là công
cụ cần thiết cho mỗi giảng viên. Tất nhiên, để giảng dạy được tốt còn cần có nhiều
điều hơn là chỉ áp dụng những phương pháp thích hợp. Nhưng nếu không có một
“hòm công cụ” chứa đầy những phương pháp khác nhau thì khó có thể có được một
giờ giảng tốt. Mục tiêu đổi mới phương pháp là thay thế những bài thuyết trình nặng
về lý thuyết vốn rất quen thuộc bằng các phương pháp bồi dưỡng hướng tới học viên,
dựa trên năng lực của học viên, phát huy sự tham gia chủ động của người học, thúc
đẩy học tích cực. Đây là phương pháp dạy dựa trên các đặc điểm học của người lớn
đó là học bằng thực hành, bằng trải nghiệm, thảo luận về những tình huống, bàn luận
đưa ra các giải pháp trong nhóm nhỏ và tăng cường trao đổi, hỏi đáp trong giờ giảng
và nhiều phương pháp khác.
Trước mắt, các TCT tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH có thể tạo ra một nhóm
giảng viên khung thành thạo các phương pháp giảng dạy hiện đại, xây dựng các
chương trình, khoá bồi dưỡng CB,CC cấp xã mẫu, điển hình; sau đó nhân rộng mô
hình, chuyển giao công nghệ cho các giảng viên còn lại.
Các TCT tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH cũng cần tăng cường công tác kiểm
tra thông qua dự giờ, thao giảng. Đảm bảo thực hiện các hoạt động này một cách
thường xuyên, đúng bản chất, tránh việc chạy theo hình thức, hay thực hiện khi có
120
các kỳ thi, hạn chế các tác động tiêu cực nảy sinh. Đồng thời, tăng cường thực hiện
chủ trương đánh giá giảng viên từ học viên trong mọi khoá bồi dưỡng. Thực hiện tốt
công tác này sẽ thúc đẩy giảng viên tự cải thiện phương pháp, nội dung giảng dạy,
góp phần nâng cao CLBD.
Hai là, bồi dưỡng kiến thức về kỹ năng quản lý hành chính nhà nước cho đội
ngũ giảng viên. Đây là loại kiến thức chuyên môn tương đối mới đối với các giảng
viên. Giảng viên chỉ có thể giảng dạy tốt khi nắm vững các kỹ năng này.
Ba là, nâng cao vốn thực tiễn cho giảng viên bằng cách:
- Tổ chức các buổi trao đổi, toạ đàm giữa giảng viên với các chuyên gia thực
tiễn trong các lĩnh vực QLNN ở tỉnh, huyện liên quan đến hoạt động của chính quyền
xã. Điều này nên được tiến hành thường xuyên, đều đặn vì dễ thực hiện, kinh phí
thấp, giảng viên có thể trao đổi với các chuyên gia về các vấn đề thực tiễn và nhận
được đáp án một cách nhanh chóng, dễ dàng.
- Đưa các giảng viên sẽ tham gia bồi dưỡng cán bộ xã xuống cơ sở thâm nhập
thực tế, tiếp cận từng công việc trong chính quyền cơ sở để hiểu chuyên môn cũng
như nghiệp vụ của từng đối tượng học viên, đồng thời tiếp cận, xây dựng các bài tập,
các tình huống phục vụ công tác giảng dạy.
Bốn là, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các chuyên đề nghiên cứu khoa
học về nâng cao chất lượng giảng dạy, về chính quyền cơ sở,.. nhằm tổng kết thực
tiễn nâng cao chất lượng giảng dạy.
4.2.4. Tăng cường thực hiện đánh giá nhu cầu bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Như kết quả phân tích hồi quy, công tác tổ chức thực hiện BD của TCT tỉnh
có ảnh hưởng lớn nhất đến CLBD CB,CC cấp xã của TCT khu vực ĐBSH, trong đó
khâu đánh giá nhu cầu bồi dưỡng là yếu tố có điểm bình quân đánh giá khá thấp là
3,2, vì vậy, cải thiện chất lượng thực hiện khâu này sẽ góp phần đáng kể nâng cao
CLBD CB,CC cấp xã.
Thực trạng các TCT tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH cho thấy, hàng năm, các
Trường Chính trị tỉnh, thành phố có phối hợp với cấp uỷ, chính quyền các huyện khảo
sát nhu cầu bồi dưỡng CB,CC cấp xã, nhưng thực chất đó là lấy ý kiến của các cơ
quan quản lý nhà nước về nhu cầu để mở lớp và chưa thực hiện khảo sát từ chính
CB,CC cấp xã như bản chất của công tác đánh giá nhu cầu bồi dưỡng. Theo đó, các
TCT khu vực ĐBSH cần bổ sung các hoạt động đánh giá nhu cầu bồi dưỡng để xây
121
dựng nội dung, CTBD.
Việc đánh giá này gồm hai mục tiêu song song:
- Xác định mức độ đạt mục tiêu học tập của học viên, từ đó xác định nhu cầu
học tiếp tục của học viên đó để có thể đáp ứng thông qua hỗ trợ sau bồi dưỡng,
và/hoặc bồi dưỡng tiếp tục với các chủ đề khác;
- Rút ra các bài học kinh nghiệm cho giảng viên và những người tổ chức bồi
dưỡng về thiết kế, chuẩn bị tài liệu và thực hiện, để áp dụng thành công hơn trong
các khoá bồi dưỡng khác.
Các bước để thực hiện đánh giá nhu cầu bồi dưỡng:
- Xây dựng khung năng lực (năng lực lý tưởng) cho CB,CC cấp xã (nhóm đối
tượng cần đánh giá nhu cầu đào tạo), cụ thể:
+ Xác định nhiệm vụ/công việc cần thực hiện của CB,CC xã: căn cứ vào bản
mô tả công việc cho từng vị trí có tính đến định hướng phát triển; tham vấn và lấy thông
tin từ tất cả các nhóm liên quan bao gồm: các nhà lãnh đạo, quản lý cấp trên; các chuyên
gia trong lĩnh vực đánh giá; người dân để xây dựng khung năng lực lý tưởng.
+ Xây dựng khung năng lực cho các CB,CC cấp xã. Một khung năng lực nói
chung chỉ ra yêu cầu về năng lực chung, năng lực cụ thể và những diễn giải chi tiết
về năng lực cụ thể.
Năng lực chung là những năng lực chung cho một vị trí công việc mà một
người làm việc cần để đảm nhiệm và thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của mình. Ví dụ:
năng lực về tư duy, năng lực chuyên môn, năng lực về tổ chức điều hành, năng lực
về giao tiếp ứng xử...
Năng lực cụ thể: mô tả về những lĩnh vực, những mặt hoạt động chính mà một
vị trí công tác phải thực hiện trong mỗi năng lực chung. Mỗi năng lực cụ thể được
diễn giải bằng một số mệnh đề để đảm bảo sự thống nhất cách hiểu về mỗi năng lực.
Khung năng lực này đặc trưng cho mỗi công việc hoặc nhóm công việc. Khung năng
lực hợp lý giúp cơ quan/tổ chức có thể lựa chọn, tuyển dụng, đào tạo và phát triển và
có chế độ với người lao động theo cách phù hợp nhất.
- Thiết kế công cụ/phương pháp đánh giá nhu cầu bồi dưỡng
+ Xác định các thông tin cần thu thập để tìm hiểu nhu cầu bồi dưỡng và thiết
kế hệ thống câu hỏi
+ Thiết kế công cụ/phương pháp đánh giá
122
+ Thực hiện thử và điều chỉnh công cụ/phương pháp
- Xây dựng kế hoạch, tiến hành khảo sát tại thực địa
- Quản lý, phân tích thông tin và viết báo cáo.
4.2.5. Tăng cường tự đánh giá các chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã của các Trường Chính trị tỉnh, thành phố
TCT tỉnh cần tăng cường công tác tự đánh giá các CTBD CB,CC cấp xã, việc
đánh giá kết quả bồi dưỡng cần thực hiện theo các cấp độ đánh giá khác nhau, trong
đó chú trọng đánh giá chất lượng hoạt động bồi dưỡng thông qua đánh giá mức độ
ứng dụng của các kiến thức, kỹ năng được học và đánh giá tác động của quá trình bồi
dưỡng đến chất lượng công việc.
Trên cơ sở hướng dẫn của Thông tư 10/2017/TT-BNV, các TCT cần cụ thể
hóa áp dụng đánh giá các CTBD CB,CC xã làm cơ sở cho việc đổi mới, nâng cao
CLBD. Việc tăng cường công tác đánh giá giúp các TCT phát huy những nhân tố tích
cực, kịp thời phát hiện các hạn chế, thiếu sót, từ đó có biện pháp khắc phục, điều
chỉnh ngay, tránh ảnh hưởng xấu tới CLBD CB,CC cấp xã. Kết quả đánh giá các
CTBD của các TCT cũng sẽ là cơ sở để các cơ quan quản lý hoạt động BD CB,CC
cấp xã thay đổi chính sách nhằm cải thiện hơn nữa CLBD CB,CC ở địa phương.
4.2.5.1 Mục tiêu và yêu cầu đối với công tác tự đánh giá các CTBD CB,CC cấp xã
của các TCT tỉnh, thành phố
Dựa trên mục đích của việc bồi dưỡng CB,CC cấp xã, yêu cầu của khoa học
đánh giá và thực tiễn BD CB,CC cấp xã, công tác tự đánh giá các CTBD CB,CC cấp
xã của các trường TCT tỉnh cần đáp ứng các mục tiêu sau:
- Cần tìm ra các điểm mạnh và yếu của chương trình, cung cấp thông tin nhằm
cải tiến, điều chỉnh chương trình để không ngừng nâng cao chất lượng bồi dưỡng
CB,CC xã
- Phục vụ trực tiếp mục tiêu đổi mới nội dung BD, đổi mới hình thức kiểm tra,
thi và đánh giá học tập của học viên
- Hỗ trợ giảng viên thực hiện đổi mới phương pháp đào tạo sử dụng các phương
pháp dạy học tích cực.
- Cung cấp các căn cứ để đổi mới công tác tổ chức thực hiện các CTBD CB,
CC cấp xã nói riêng và BD CB,CC nói chung của các TCT tỉnh.
Trong quá trình cụ thể hóa công cụ đánh giá, các TCT cần chú ý xây dựng đơn
123
giản, dễ áp dụng và không tạo thêm sự quá tải công việc cho người thực hiện, tiết
kiệm chi phí, đồng thời, tuyên truyền, phổ biến hệ thống đánh giá nhằm đổi mới tư
duy về đánh giá CTBD từ nhà trường đến học viên.
Việc tự đánh giá CTBD CB,CC cấp xã của các TCT cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Một là, trong quá trình tự đánh giá CTBD, căn cứ vào từng tiêu chí, các TCT
phải tập trung thực hiện những việc sau:
- Mô tả, làm rõ thực trạng của CTBD CB,CC cấp xã
- Phân tích, giải thích, so sánh, đối chiếu và đưa ra những nhận định; chỉ ra
những điểm mạnh, tồn tại và những biện pháp khắc phục;
- Lập kế hoạch hành động để cải tiến, nâng cao CLBD.
Hai là, tự đánh giá CTBD là một quá trình liên tục, đòi hỏi nhiều công sức,
thời gian và phải có sự tham gia của nhiều cá nhân trực tiếp thực hiện CTBD của nhà
trường cũng như sự phối hợp của các cá nhân, đơn vị khác có liên quan. Công tác
đánh giá cần thực hiện thường xuyên để kịp thời điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng,
đảm bảo cho bồi dưỡng phù hợp với thực tiễn.
Ba là, hoạt động tự đánh giá CTBD đòi hỏi tính khách quan, trung thực. Kết
quả kiểm tra, đánh giá phải phản ánh trung thực, đúng thực trạng kết quả bồi dưỡng
của học viên, đảm bảo thực hiện đúng các văn bản pháp lý được quy định cho kiểm
tra, đánh giá. Khi đánh giá, cần kết hợp đánh giá chương trình với kết quả học tập
của học viên. Trong đánh giá các CTBD, cần chống bệnh thành tích vì đánh giá là để
phát hiện ra các thành công và hạn chế để từ đó điều chỉnh sao cho quá trình bồi
dưỡng đúng định hướng, đạt được mục đích đặt ra.
Các giải thích, nhận định, kết luận đưa ra trong quá trình tự đánh giá phải dựa
trên các minh chứng cụ thể, rõ ràng, đảm bảo độ tin cậy. Việc tự đánh giá phải đảm
bảo đánh giá đầy đủ các tiêu chí trong bộ công cụ đánh giá chất lượng CTBD do Bộ
Nội vụ đã ban hành.
Bốn là, đảm bảo tính công khai và minh bạch. Công khai minh bạch là yêu
cầu bắt buộc đối với công tác đánh giá nói riêng và các công tác quản lý khác của các
TCT nói chung. Thực hiện yêu cầu này đòi hỏi các TCT cần công bố các kết quả đánh
giá và truyền tải các kết quả đánh giá CTBD CB,CC cấp xã cho các cơ quan quản lý
hoạt động BD CB,CC cấp xã ở địa phương và các cơ quan quản lý, sử dụng CB,CC
cấp xã. Việc thực hiện công khai, minh bạch các kết quả đánh giá sẽ thúc đẩy quá
124
trình đổi mới, nâng cao chất lượng các CTBD CB,CC cấp xã nói riêng và BD CB,CC
nói chung của các TCT.
4.2.5.2. Quy trình tự đánh giá các CTBD CB,CC cấp xã của các TCT tỉnh, thành phố
Căn cứ vào nội dung, đặc điểm của các CTBD CB,CC cấp xã, các TCT có thể
lựa chọn và cụ thể hoá các tiêu chí đánh giá chất lượng CTBD do Bộ trưởng Bộ Nội
vụ ban hành để tiến hành tự đánh giá (hiện tại đã có nội dung, tiêu chí, chỉ báo đánh
giá ban hành kèm theo Thông tư 10/2017/TT-BNV). Theo đó, quy trình tự đánh giá
chất lượng CTBD được đề xuất thực hiện theo các bước chính sau:
1. Thành lập Hội đồng hoặc tổ tự đánh giá: Hiệu trưởng TCT thành lập hội
đồng tự đánh giá. Các thành viên là trưởng phòng, khoa, tổ bộ môn được lựa chọn từ
các đơn vị của nhà trường. Hội đồng hoặc tổ tự đánh giá CTBD CB,CC xã có chức
năng giúp hiệu trưởng chỉ đạo triển khai tự đánh giá CTBD và đề xuất các biện pháp
nâng cao chất lượng các hoạt động của CTBD. Hiệu trưởng các TCT cần giao cho
Hội đồng/Tổ tự đánh giá các nhiệm vụ sau:
- Phổ biến chủ trương triển khai tự đánh giá CTBD; giới thiệu quy trình tự
đánh giá CTBD, nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm tự đánh giá CTBD và yêu cầu các
đơn vị, cá nhân liên quan phối hợp thực hiện;
- Thu thập thông tin, minh chứng, rà soát các hoạt động và đối chiếu kết quả đạt
được của CTBD theo các nội dung, chỉ tiêu, chỉ báo đã được xây dựng dựa trên hướng
dẫn của Bộ Nội vụ. Đánh giá mức độ đạt được, xác định các điểm mạnh và tồn tại của
CTBD; đề xuất kế hoạch cải tiến và nâng cao chất lượng CTBD; tư vấn cho Hiệu
trưởng, Trưởng khoa về các biện pháp nâng cao chất lượng CTBD của trường
- Viết báo cáo tự đánh giá và công bố báo cáo tự đánh giá trong nội bộ TCT,
đồng thời gửi đến các cơ quan quản lý BD CB,CC cấp xã
- Tổ chức, duy trì cơ sở dữ liệu về các hoạt động thuộc CTBD được đánh giá.
2. Lập kế hoạch tự đánh giá: Hội đồng hoặc tổ tự đánh giá lập kế hoạch tự
đánh giá CTBD nhằm sử dụng có hiệu quả thời gian và các nguồn lực của TCT để
đảm bảo đạt được mục đích của đợt tự đánh giá. Kế hoạch tự đánh giá CTBD CB,CC
cấp xã cần thể hiện được các nội dung sau:
- Mục đích và phạm vi của đợt tự đánh giá CTBD CB,CC cấp xã;
- Thành phần Hội đồng hay tổ tự đánh giá CTBD;
- Nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên Hội đồng;
125
- Công cụ tự đánh giá CTBD CB,CC cấp xã;
- Xác định các thông tin và minh chứng cần thu thập;
- Dự kiến các nguồn lực về cơ sở vật chất, tài chính và thời điểm cần huy động
các nguồn lực trong quá trình triển khai tự đánh giá CTBD
- Thời gian biểu: chỉ rõ khoảng thời gian cần thiết để triển khai và lịch trình
thực hiện các hoạt động cụ thể trong quá trình triển khai tự đánh giá CTBD.
3. Phân tích tiêu chí, thu thập thông tin và minh chứng: Căn cứ vào các nội
dung, tiêu chí, chỉ báo đánh giá CTBD mà trường đã xây dựng dựa trên hướng dẫn
của Bộ Nội vụ, Hội đồng hay tổ tự đánh giá tiến hành phân tích, thu thập thông tin và
minh chứng. Thông tin và minh chứng thu được không chỉ phục vụ cho mục đích
đánh giá mà còn nhằm mô tả thực trạng các hoạt động của chường trình BD CB,CC
cấp xã để giúp mọi người hiểu hơn, qua đó làm tăng tính thuyết phục của báo cáo tự
đánh giá.
Khi thu thập thông tin và minh chứng, Hội đồng tự đánh giá cần kiểm tra độ
tin cậy, tính xác thực, mức độ phù hợp và liên quan đến tiêu chí. Hội đồng tự đánh
giá phải luôn đặt câu hỏi về các thông tin thu được: Nếu người khác đi thu thập thông
tin đó thì có thu được kết quả tương tự như thế không? Liệu những thông tin đó có
mang lại những hiểu biết mới, rõ ràng và chính xác về thực trạng các hoạt động của
CTBD CB,CC cấp xã hay không. Trong trường hợp không thể tìm được thông tin,
minh chứng cho một tiêu chí nào đó, Hội đồng tự đánh giá phải làm rõ lý do.
Trong quá trình thu thập thông tin và minh chứng, phải chỉ rõ nguồn gốc của
chúng. Lưu trữ các thông tin, minh chứng, kể cả các tư liệu liên quan đến nguồn gốc
của các thông tin và minh chứng thu được, có biện pháp bảo vệ các thông tin và minh
chứng đó. Khuyến khích sử dụng công nghệ thông tin để số hóa các minh chứng,
thuận tiện cho việc lưu trữ và đối chiếu khi cần thiết.
4. Xử lý, phân tích các thông tin và minh chứng thu được: Một số thông tin có
thể sử dụng ngay để làm minh chứng nhưng một số thông tin khác phải qua xử lý,
phân tích, tổng hợp mới có thể sử dụng để làm minh chứng cho các nhận định đưa ra
trong báo cáo tự đánh giá. Ví dụ, hầu hết thông tin thu được sau các cuộc điều tra,
khảo sát phải xử lý thành dạng số liệu tổng hợp mới có thể đưa vào làm minh chứng
cho báo cáo tự đánh giá. Thông tin, minh chứng thu được liên quan đến mỗi tiêu chí
cần được trình bày theo các nội dung dưới đây:
126
- Mô tả và phân tích các hoạt động của CTBD liên quan đến tiêu chí.
- So sánh với yêu cầu của tiêu chí (mặt bằng chung), với chính CTBD CB,CC
xã trong những năm trước hay với các quy định hiện hành để thấy được hiện trạng
của CTBD.
- Đưa ra những nhận định về điểm mạnh và những vấn đề cần phát huy, chỉ ra
những tồn tại, giải thích nguyên nhân.
- Xác định những vấn đề cần cải tiến chất lượng và đề ra những biện pháp để
cải tiến những vấn đề đó.
- Xác định mức độ đạt được của tiêu chí. Với mỗi tiêu chí, nếu có đầy đủ minh
chứng đáp ứng các yêu cầu của tiêu chí thì xác nhận tiêu chí đó đạt yêu cầu theo mức
đánh giá tương ứng.
5. Viết báo cáo tự đánh giá và công bố báo cáo tự đánh giá: Kết quả tự đánh giá
được trình bày thành một bản báo cáo về các các nội dung, tiêu chí, chỉ báo đánh giá
chất lượng chường trình BD. Báo cáo tự đánh giá là một tài liệu quan trọng nhằm cam
kết thực hiện các hoạt động cải tiến chất lượng của các CTBD CB,CC xã của các TCT.
Báo cáo tự đánh giá cần mô tả ngắn gọn, rõ ràng, chính xác và đầy đủ các hoạt
động của CTBD, trong đó phải chỉ ra những điểm mạnh, những tồn tại, khó khăn và
kiến nghị các giải pháp cải tiến chất lượng, kế hoạch thực hiện, thời hạn hoàn thành
và thời gian tiến hành đợt tự đánh giá tiếp theo.
Kết quả tự đánh giá được trình bày lần lượt theo các nội dung, tiêu chí đánh
giá chất lượng CTBD. Trong mỗi nội dung, trình bày lần lượt theo từng tiêu chí. Đối
với mỗi tiêu chí phải viết đầy đủ 5 phần: Mô tả; Điểm mạnh; Điểm tồn tại; Kế hoạch
hành động; Tự đánh giá dựa trên kết quả đánh giá tiêu chí của các nhóm công tác.
Báo cáo tự đánh giá cuối cùng phải được công bố trong nội bộ TCT và chuyển
cho những các cơ quan quản lý BD CB,CC cấp xã và các cơ quan có liên quan.
4.2.5.3. Nội dung, tiêu chí đánh giá CLBD CB,CC cấp xã của các Trường Chính trị
tỉnh đồng bằng khu vực sông Hồng
Thông tư 10/2017/TT-BNV quy định đánh giá CLBD CB,CC, viên chức, mặc
dù đã bao quát hầu hết các khía cạnh về nội dung, tiêu chí, chỉ báo về CLBD CB,CC,
viên chức nói chung, nhưng trong các trường hợp cụ thể cần điều chỉnh, bổ sung để
gia tăng sự chính xác cho hoạt động đánh giá.
Cụ thể, trong trường hợp bồi dưỡng cán bộ xã của các Trường Chính trị tỉnh,
127
các khoá bồi dưỡng CB,CC xã bao gồm: (1) Các khoá bồi dưỡng được thực hiện theo
chương trình mà Bộ Nội vụ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đã ban hành
như các khoá bồi dưỡng QLNN ngạch chuyên viên; bồi dưỡng CB,CC xã theo chức
danh; bồi dưỡng HĐND xã; bồi dưỡng Bí thư xã,..; (2) các khoá bồi dưỡng do các
Trường Chính trị tỉnh tự thiết kế, thực hiện theo nhu cầu cụ thể của địa phương. Do
đó, để đáp ứng đánh CLBD CB,CC xã, dưới góc độ cung cấp dịch vụ bồi dưỡng của
các Trường Chính trị tỉnh, cần xây dựng bộ công cụ thoả mãn cho hai nhóm CTBD
nêu trên.
Về đặc điểm học viên, đối tượng bồi dưỡng của các khoá bồi dưỡng được đề
xuất đánh giá là CB,CC xã, có đặc điểm gắn với một vị trí việc làm cụ thể. Điều này
có nghĩa là các khoá bồi dưỡng cần hướng đến những nội dung kiến thức, kỹ năng,
thái độ rất cụ thể, phù hợp với từng vị trí việc làm của CB,CC xã. Theo đó, các nội
dung, tiêu chí, chỉ báo đánh giá cần hướng đến các yêu cầu cụ thể của CB,CC xã.
Ngoài ra, do CB,CC xã có trình độ còn vừa phải, nên việc đánh giá cần đơn giản, vì
vậy, các câu từ sử dụng trong nội dung đánh giá của Bộ công cụ đánh giá cần đơn
giản, dễ hiểu và sử dụng thang đo phù hợp.
Theo đó, dựa trên các lý do nêu trên, khung đánh giá theo hướng dẫn của
Thông tư 10/2018/TT-BNV, kết quả khảo sát đánh giá, chúng tôi đề xuất bộ công cụ
đánh giá CLBD CB,CC xã của các Trường Chính trị tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH
như sau:
1. Các tiêu chí đánh giá CLBD CB,CC xã ở mức độ hành vi:
- Các kiến thức, kỹ năng mới mà CB,CC cấp xã đã nhận được: tiêu chí này
phản ánh các kiến thức và kỹ năng liên quan đến công việc, chuyên môn nghiệp vụ,
mà người học cảm nhận có được từ chương trình hay khoá bồi dưỡng.
- Mức độ ứng dụng các kiến thức, kỹ năng đã được học vào công việc: tiêu chí
này phản ánh mức độ CB,CC cấp xã áp dụng kiến thức và kỹ năng được học vào công
việc. Mức độ áp dụng kiến thức, kỹ năng được học vào công việc còn phụ thuộc vào
môi trường làm việc có thuận lợi cho việc áp dụng kiến thức, kỹ năng được học vào
công việc hay không.
- Sự thay đổi về thái độ của CB,CC cấp xã trong công việc: sự thay đổi thái độ
của người học được hình thành từ sự thay đổi về kiến thức và kỹ năng của người học.
2. Các tiêu chí đánh giá CLBD CB,CC xã ở mức độ kết quả:
128
- Chất lượng công việc của CB,CC xã được cải thiện: phản ánh sự thay đổi về
chất lượng công việc do kết quả người học có được những kiến thức, kỹ năng, thái
độ mới và vận dụng chúng vào công việc, cải thiện công việc của cá nhân.
- Mức độ người dân và CB,CC liên quan hài lòng về kết quả của chính quyền
xã: phản ánh sự hài lòng của người dân và CB,CC liên quan vì đây là thước đo mang
tính tượng trưng cao đối với kết quả của một chính quyền.
3. Các tiêu chí đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến CLBD:
- Tính khoa học và ứng dụng của chương trình hay khoá bồi dưỡng CB,CC
cấp xã: phản ánh mức độ phù hợp giữa nội dung với nhu cầu của học viên, mức độ
rèn luyện, thực hành của học viên trên lớp, mức độ tập trung vào nội dung kỹ năng.
- Phương pháp, thái độ học tập của CB,CC cấp xã: phản ánh mức độ phù hợp
của người học với CTBD, bao gồm phương pháp học tập và thái độ học tập.
- Kiến thức, thái độ, phương pháp giảng dạy của giảng viên: tiêu chí này phản
ánh mức độ đáp ứng của giảng viên đối với CTBD
- Tài liệu học tập cho học viên: sự đầy đủ và phù hợp về nội dung
- Cách tổ chức thực hiện của nhà trường: bao gồm tất cả các khâu trong quá
trình bồi dưỡng, trong đó đặc biệt là nội dung đánh giá nhu cầu bồi dưỡng và đánh
giá CLBD.
Việc thực hiện tự đánh giá có thể được thực hiện như hướng dẫn của Thông tư
10/2018/TT-BNV, tức là với đối tượng là CB,CC cấp xã với thời điểm là ngay sau
khi kết thúc khoá học với các nội dung phản ánh yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng;
đánh giá sau bồi dưỡng từ 3 - 6 tháng đối với nội dung CLBD.
4.2.6. Triển khai thực hiện tự đánh giá toàn diện chất lượng bồi dưỡng của trường
Tự đánh giá hay kiểm định chất lượng là hoạt động khá quen thuộc đối với cơ
Chính trị tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Hồng
sở giáo dục, tuy nhiên đây lại là vấn đề còn mới mẻ đối với các cơ sở bồi dưỡng
CB,CC. Trên cơ sở nền tảng về đánh giá chất lượng giáo dục, đánh giá toàn diện chất
lượng bồi dưỡng được hiểu là một trong những hoạt động đảm bảo chất lượng bồi
dưỡng, nhằm duy trì các chuẩn mực chất lượng bồi dưỡng và không ngừng nâng cao
chất lượng dạy và học.
Xuất phát từ công tác đánh giá chất lượng các chương trình, khoá bồi dưỡng
CB,CC theo hướng dẫn của Thông tư 10/2017/TT-BNV, để tăng cường hơn nữa công
129
tác đảm bảo CLBD của toàn nhà trường, trong thời gian tới, các TCT khu vực ĐBSH
có thể quan tâm mở rộng công tác đánh giá bằng cách triển khai công tác tự đánh giá
toàn diện CLBD của nhà trường. Theo đó, các TCT khu vực ĐBSH cần quan tâm
triển khai các nội dung sau:
Một là, nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên nhà trường về công tác tự
đánh giá toàn diện CLBD của nhà trường. Đây là điều kiện tiên quyết để triển khai
thành công giải pháp này.
Hai là, xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng trong các TCT, công tác tự
đánh giá CLBD và tiến tới xây dựng văn hóa chất lượng trong TCT.
Ba là, xây dựng, triển khai áp dụng các công cụ tự đánh giá toàn diện CLBD
của TCT, huy động sự tham gia và phát huy vai trò của người học và các cơ quan, tổ
chức, đơn vị nơi học viên làm việc.
4.2.6.1. Mục tiêu, yêu cầu, quy trình thực hiện đối với công tác tự đánh giá toàn diện
CLBD của TCT tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH
Tương tự như công tác tự đánh giá chất lượng CTBD, công tác tự đánh giá
toàn diện CLBD của TCT là việc sử dụng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng để tự
đánh giá toàn bộ hoạt động của đơn vị nhằm không ngừng nâng cao CLBD, thực hiện
trách nhiệm giải trình với các bên liên quan về thực trạng CLBD và hiệu quả hoạt
động của đơn vị. Các mục tiêu cụ thể công tác tự đánh giá toàn diện CLBD là:
- Xác định các điểm mạnh và yếu trong toàn bộ hoạt động của đơn vị, cung
cấp thông tin nhằm giúp các TCT không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng BD.
- Cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý xây dựng chính sách cải
thiện CLBD của TCT
Cũng tương tự như đối với công tác tự đánh giá chất lượng CTBD, công tác
giá toàn diện CLBD của TCT cũng cần đáp ứng các yêu cầu:
- Mô tả, làm rõ thực trạng của các hoạt động BD của TCT. Trên cơ sở đó phân
tích, giải thích, so sánh, đối chiếu và đưa ra những nhận định, chỉ ra những điểm
mạnh, tồn tại và những biện pháp khắc phục, cải tiến, nâng cao CLBD của đơn vị.
- Đảm bảo tính khách quan, trung thực, công khai minh bạch trong tự đánh
giá, chống bệnh thành tích để đánh giá, phát hiện ra các thành công và hạn chế trong
toàn bộ hoạt động BD của nhà trường để từ đó xây dựng và thực hiện kế hoạch cải
thiện CLBD. Các kết quả đánh giá cần được công khai trong nội bộ nhà trường và
130
báo cho các cơ quan quản lý hoạt động BD CB,CC.
Về quy trình thực hiện tự đánh giá toàn diện CLBD, các TCT cần xây dựng
các tiêu chí đánh giá và tổ chức thực hiện theo quy trình cũng tương tự như đối với
đánh giá chất lượng CTBD CB,CC cấp xã, bao gồm:
- Thành lập Hội đồng hoặc tổ tự đánh giá
- Lập kế hoạch tự đánh giá
- Thu thập thông tin và minh chứng
- Xử lý, phân tích các thông tin và minh chứng thu được
- Viết báo cáo tự đánh giá và công bố báo cáo tự đánh giá
4.2.6.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá toàn diện CLBD của TCT tỉnh, thành phố khu
vực ĐBSH
Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng CTBD CB,CC của TCT tỉnh,
thành phố khu vực ĐBSH, nhằm đánh giá toàn diện CLBD của nhà trường, chúng tôi
đề xuất các nội dung, tiêu chí đánh giá toàn diện CLBD như sau:
1. Các tiêu chí đảm bảo chất lượng về mặt chiến lược:
TCT tỉnh, thành phố có sứ mệnh ưu tiên hàng đầu là ĐT,BD cán bộ lãnh đạo,
quản lý cho Đảng và toàn hệ thống chính trị ở địa phương thực sự cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư, ngang tầm nhiệm vụ, tuyệt đối trung thành với lý tưởng của
Đảng, với sự nghiệp cách mạng, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân
dân. Đồng thời, các TCT cũng cần tập trung nghiên cứu, nắm vững chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, bảo vệ, củng cố, phát triển nền tảng tư tưởng của Đảng,
làm sáng tỏ những vấn đề về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam; đấu
tranh phê phán, bác bỏ các quan điểm sai trái, các luận điệu xuyên tạc của các thế lực
thù địch; góp phần bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN. Theo đó, các
hoạt động BD CB,CC cũng cần đảm bảo phục vụ sứ mệnh của nhà trường. Các tiêu
chí đánh giá bao gồm:
- Phát triển các giá trị văn hoá phù hợp với sứ mệnh TCT: tiêu chí này nhằm
đánh giá sự phù hợp trong xây dựng các giá trị văn hoá nhà trường với sứ mệnh của
TCT tỉnh, thành phố.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược nhằm đạt được sứ mệnh nhà
trường: phản ánh tính chiến lược trong các hoạt động của nhà trường nhằm đảm bảo
đạt được sứ mệnh của mình trong bồi dưỡng cũng như nghiên cứu khoa học. Các chỉ
131
số thực hiện chính, các chỉ tiêu phấn đấu chính được thiết lập để đo lường về mức độ
thực hiện các mục tiêu chiến lược của TCT.
- Các chính sách về BD, nghiên cứu khoa học đảm bảo phù hợp với sứ mệnh:
Các chính sách về BD, nghiên cứu khoa học của TCT được xây dựng và văn bản hoá,
phổ biến và thực hiện. Các chính sách về BD, nghiên cứu khoa học được cải tiến
thường xuyên nhằm tăng hiệu quả hoạt động của TCT, đáp ứng yêu cầu BD CB,CC
của địa phương.
- Việc quy hoạch về nguồn nhân lực (xem xét về đội ngũ kế nhiệm, đề bạt, sắp
xếp lại, chấm dứt hợp đồng và nghỉ hưu) được thực hiện để đáp ứng đầy đủ nhu cầu
của hoạt động BD, nghiên cứu khoa học.
- Các năng lực của các nhóm cán bộ, nhân viên theo các vị trí việc làm được
xác định và thiết lập.
- Nhu cầu ĐT,BD và phát triển đội ngũ cán bộ được xác định và có các hoạt
động được triển khai để đáp ứng các nhu cầu đó.
- Chế độ khen thưởng, ghi nhận và kế hoạch thúc đẩy và hỗ trợ hoạt động BD,
nghiên cứu khoa học được xây dựng và triển khai có hiệu quả.
- Hệ thống lập kế hoạch, bảo trì, đánh giá và nâng cấp cơ sở vật chất và cơ
sở hạ tầng bao gồm các phương tiện dạy và học, các phòng thí nghiệm, thiết bị và
công cụ,... để đáp ứng các nhu cầu về BD, nghiên cứu khoa học được thiết lập và vận
hành.
2. Các tiêu chí đảm bảo CLBD về mặt hệ thống
- Hệ thống đảm bảo CLBD của nhà trường được xây dựng và triển khai. Trong
đó cơ cấu, vai trò, trách nhiệm và trách nhiệm giải trình của hệ thống đảm bảo chất
lượng của TCT được thiết lập để thực hiện các mục tiêu chiến lược và công tác đảm
bảo CLBD của nhà trường.
- Kế hoạch đảm bảo CLBD được xây dựng và thực hiện, bao gồm các chính
sách, các hoạt động về đảm bảo CLBD được xây dựng để thực hiện các mục tiêu
chiến lược và công tác đảm bảo chất lượng của nhà trường. Các chỉ số thực hiện
chính, các chỉ tiêu phấn đấu chính được thiết lập để đo lường về kết quả công tác đảm
bảo CLBD của TCT.
- Kế hoạch tự đánh giá chất lượng được thiết lập với quy trình đánh giá đáp
ứng được các mục tiêu đặt ra.
132
- Các phát hiện và kết quả của việc đánh giá CLBD được rà soát và phục vụ
trực tiếp cho hoạt động BD, nghiên cứu khoa học.
- Thông tin về kết quả đảm bảo CLBD là sẵn sàng để các bên liên quan tiếp
cận một cách kịp thời nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết định.
- Kế hoạch liên tục nâng cao CLBD của nhà trường bao gồm các chính sách,
hệ thống, quy trình, thủ tục và nguồn lực để thực hiện tốt nhất hoạt động BD, nghiên
cứu khoa học được xây dựng.
3. Các tiêu chí đảm bảo CLBD về mặt thực hiện chức năng
- Hệ thống thiết kế, phát triển, thẩm định và phê duyệt các CTBD được xây
dựng và thực hiện có sự đóng góp và phản hồi từ các cơ quan quản lý và người học.
Việc rà soát quy trình thiết kế và rà soát CTBD được thực hiện thường xuyên.
- Các hoạt động dạy và học phát triển năng lực người học đáp ứng các mục
tiêu của công tác BD CB,CC của TCT được tổ chức phù hợp. Các hoạt động dạy và
học được giám sát và đánh giá để cải tiến và nâng cao chất lượng.
- Hệ thống đánh giá người học phù hợp trong suốt tiến trình học tập được thiết
lập. Các phương pháp đánh giá và kết quả đánh giá người học được rà soát để đảm
bảo độ chính xác, tin cậy, công bằng. Các loại hình và các phương pháp đánh giá
người học được cải tiến để đảm bảo độ chính xác, tin cậy, đảm bảo đạt được các mục
tiêu BD CB,CC.
- Hệ thống hỗ trợ, phát triển hoạt động nghiên cứu khoa học được triển khai
để đạt được sứ mệnh của TCT. Các chỉ số thực hiện chính được sử dụng để đánh giá
số lượng và chất lượng nghiên cứu. Việc quản lý nghiên cứu khoa học được cải tiến
để nâng cao chất lượng nghiên cứu và sáng tạo.
133
KẾT LUẬN
Tại Việt Nam, xã, phường, thị trấn là cấp đơn vị hành chính cơ sở, thường
xuyên tiếp xúc trực tiếp với nhân dân. Trong đó, đội ngũ CB,CC cấp xã là nhân tố
quan trọng để thực thi hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn;
bảo đảm chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước được triển khai
thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
chính quyền cấp xã, công tác bồi dưỡng là một nội dung rất quan trọng để nâng cao
chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng, nâng cao nhận thức
lý luận chính trị, năng lực chuyên môn và kỹ năng xử lý thực tiễn phức tạp cho CB,CC
cấp xã những năm qua, các cấp ủy tại các địa phương đặc biệt quan tâm thực hiện bồi
dưỡng cho CB,CC cấp xã, trong đó tập trung nâng cao nhận thức lý luận chính trị,
năng lực chuyên môn và tầm nhìn cho CB,CC cấp xã; coi đó là một trong những biện
pháp hiệu quả để khắc phục sự suy thoái tư tưởng chính trị, bổ sung những kiến thức
mới, cần thiết đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Nhờ đó, công tác bồi
dưỡng CB,CC cấp xã được chú trọng và đạt kết quả thực chất, đáp ứng nhu cầu của
học viên và yêu cầu của cơ quan cử người đi học tập; CLBD có nhiều chuyển biến
tích cực.
Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan cho thấy các công trình nghiên
cứu đi trước chưa làm sáng tỏ: (i) nội dung CLBD CB,CC; (ii) các yếu tố ảnh hưởng
đến CLBD CB,CC cấp xã; (iii) chưa có một công trình nghiên cứu nào trình bày một
cách có hệ thống lý luận và thực tiễn về CLBD đối với đội ngũ CB,CC cấp xã của
các TCT cũng như là các yếu tố ảnh hưởng đến CLBD CB,CC của các TCT ở khu
vực ĐBSH. Theo đó, các nhiệm vụ nghiên cứu của là: (1) Hệ thống hoá những vấn
đề mang tính chất lý luận liên quan đến CLBD, tiêu chí đánh giá CLBD CB,CC cấp
xã, kinh nghiệm bồi dưỡng CB,CC cấp xã trong và ngoài nước; (2) Đánh giá CLBD
và các yếu tố ảnh hưởng đến CLBD CB,CC cấp xã của các TCT tỉnh, thành phố khu
vực ĐBSH hiện nay; (3) Đề xuất giải pháp cải thiện CLBD CB,CC cấp xã của các
TCT tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH.
Luận án đã trình bày quan điểm về CLBD CB,CC và các yêu cầu về CLBD
134
CB,CC, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến CLBD CB,CC cấp xã của TCT được xác
định bao gồm: mục tiêu và nội dung bồi dưỡng, đội ngũ giảng viên, học viên, đội ngũ
quản lý của trường, cơ sở vật chất, các khâu trong quá trình tổ chức thực hiện bồi
dưỡng. Trên cơ sở phân tích các các mô hình lý thuyết đánh giá CLBD, các tiêu chí
đánh giá CLBD CB,CC cấp xã được đề xuất bao gồm: Các tiêu chí đánh giá CLBD
CB,CC cấp xã ở mức độ hành vi; các tiêu chí đánh giá CLBD CB,CC cấp xã ở mức
độ kết quả; các tiêu chí đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến CLBD CB,CC cấp xã. Các
kinh nghiệm BD CB,CC nói chung và BD CB,CC cấp xã của một số quốc gia và các
địa phương trong nước cũng được xem xét và rút ra các bài học kinh nghiệm của việc
nâng cao CLBD CB, CC cấp xã khu vực ĐBSH.
Các phát hiện của chương 3 cho thấy CLBD CB,CC cấp xã của TCT tỉnh, thành
phố khu vực ĐBSH còn ở mức độ vừa phải. Các tác động của bồi dưỡng đến kết quả
hoạt động của chính quyền cấp xã chưa rõ ràng. Các yếu tố ảnh hưởng đến CLBD
CBCC cấp xã bao gồm: giảng viên, học viên, CTBD và công tác tổ chức thực hiện.
Trong đó công tác tổ chức thực hiện là yếu tố có tác động mạnh nhất đến CLBD. Yếu
tố CTBD có tác động mạnh thứ hai đến CLBD. Yếu tố giảng viên và học viên có mức
độ tác động thấp nhất đến CLBD. Trên cơ sở phân tích thực trạng CLBD và các yếu tố
ảnh hưởng đến CLBD của các TCT tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH, luận án đã đề xuất
các giải pháp nhằm cải thiện CLBD CB,CC cấp xã của TCT tỉnh, thành phố khu vực
ĐBSH. Các giải pháp tập trung vào: (1)Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền đến công tác BD CB,CC cấp xã; (2) Đổi
mới CTBD CB,CC cấp xã; (3) Xây dựng đội ngũ giảng viên; (4) tăng cường đánh giá
nhu cầu người học trong thiết kế các CTBD; (5) tăng cường thực hiện tự đánh giá
CLBD CB,CC cấp xã của TCT; (6) thực hiện tự đánh giá toàn diện CLBD của TCT.
Luận án có những đóng góp về lý luận và thực tiễn bồi dưỡng CB,CC cấp xã
ở Việt Nam. Về lý luận, luận án đã xây dựng được khái niệm CLBD, khung đánh giá
CLBD và chỉ ra CLBD CB,CC cấp xã chịu tác động bởi 4 yếu tố: Giảng viên, học
viên, CTBD, tổ chức thực hiện. Trong đó yếu tố tổ chức thực hiện là yếu tố bổ sung
mới. Về mặt thực tiễn, luận án đã đề xuất các giải pháp cải thiện CLBD CB,CC cấp
xã của các TCT tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH, trong đó có đề xuất các tiêu chí đánh
giá công tác bồi dưỡng CB,CC cấp xã làm cơ sở để các TCT tỉnh, thành phố áp dụng
thực hiện.
135
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Văn An (2017), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
người dân tộc thiểu số ở tỉnh Điện Biên trong điều kiện mới, Luận án tiến sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia.
2. Bộ Nội vụ (2016), Báo cáo đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.
3. Bộ Khoa học và Công Nghệ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (2007),
Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9000 : 2007 (ISO 9000 : 2005)
4. Đoàn Duy Anh (2017), ĐT,BD cán bộ, công chức theo vị trí việc làm, Tạp chí
Xây dựng Đảng.
5. Nguyễn Lan Anh (2019), Nâng cao CLBD đội ngũ cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn tỉnh Hà Nam, Đề tài cấp tỉnh, tỉnh Hà Nam.
6. Vũ Vân Anh (2019), Công tác ĐT,BD cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
trong những năm gần đây, website Sở Nội Vụ, Bắc Ninh.
7. Ngô Thành Can (2014), ĐT,BD phát triển nguồn nhân lực trong khu vực công,
NXB Lao động, 2014.
8. Đỗ Tất Cường (2013), Một số vấn đề về đào tạo bồi dưỡn đội ngũ cán bộ cấp cơ
sở, Tạp chí Lịch sử Đảng.
9. Nguyễn Thị Kim Dung, Phạm Văn Bính, Trần Văn Hải, Vũ Bích Nga, Chu Lam
Sơn, Lê Thị Hằng (2011), Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 6, NXB Chính trị Quốc
gia - Sự thật.
10. Đỗ Quốc Đạt (2018), Năng lực của lãnh đạo chính quyền cấp xã khu vực miền
núi - Nghiên cứu từ tỉnh Sơn La, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân.
11. Huỳnh Minh Đoàn (2007), Phương hướng xây dựng Trường Chính trị tỉnh ngang
tầm yêu cầu, nhiệm vụ mới,
12. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2016), Quyết định số 1855/QĐ-
HVCTQG ngày 21-4-2016 về việc ban hành Bộ quy chế quản lý đào tạo của
Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
13. Cầm Thị Lai (2012), ĐT,BD lý luận chính trị - hành chính cho đội ngũ cán bộ
chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
136
14. Lê Mậu Lâm (2016), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở tại Nam Định,
Báo Nhân dân Điện tử.
15. Đào Thị Lê (2018), Hải Dương: Đẩy mạnh công tác ĐT,BD cán bộ chủ chốt cấp
cơ sở, Tạp chí Tuyên Giáo.
16. Lê Đình Lý (2010), Chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã
(nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An), Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc
dân.
17. Hạnh Nguyên (2018), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở tại Quảng Ninh,
báo Nhân dân Điện tử
18. Hồ Diệu Mai (2019), Quản lý CLBD cán bộ công chức tại Thành phố Hồ Chí
Minh, Tạp Chí Công Thương.
19. Bùi Đức Kháng (2014), Đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng đào tạo
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước đáp ứng yêu cầu hội nhập, Hội
nghị Hành chính Miền Đông thế giới.
20. Phạm Công Khâm (2000), Đổi mới giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ chủ
chốt trong hệ thống chính trị cấp xã các tỉnh khu vực Nam Bộ, Luận án tiến sĩ,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
21. Đỗ Thị Ngọc Oanh (2013), Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính cho cán
bộ chính quyền cấp xã trong bối cảnh hiện nay, Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục,
Trường Đại học Giáo dục.
22. Lê Quân, Tạ Huy Hùng và Mai Hoàng Anh (2015), Nghiên cứu ứng dụng khung
năng lực vào phát triển nhân lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành chính công
vùng Tây Bắc, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN Nghiên cứu Chính sách và Quản lý.
23. Lê Minh Quân (2015), Bồi dưỡng theo chức danh, góp phần xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới, Tạp chí Lý luận chính trị.
24. 24. Trần Thanh Sang (2018), Công tác ĐT,BD cán bộ cấp xã ở đồng bằng sông
Cửu Long giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh.
25. Sở Nội vụ Hà Nội (2019), Báo cáo tổng kết bồi dưỡng nâng cao năng lực chủ
tịch, phó chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
137
26. Nguyễn Đào Sơn (2019), Thành phố Hải Phòng nâng cao trình độ đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới, Tạp chí tổ chức
nhà nước.
27. Ngô Ngọc Thắng (2004), Một số vấn đề về đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
cấp cơ sở, Tạp chí Lý luận chính trị.
28. Phăn Phôm Ma Thắt (2005), Công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo chủ chốt thuộc diện Trung ương quản lý ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân
dân Lào trong thời kỳ đổi mới, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính Trị Quốc gia Hồ
Chí Minh.
29. Đào Ái Thi (2012), Đào tạo cán bộ công chức lãnh đạo theo vị trí việc làm, Tạp
chí Quản lý Nhà nước.
30. Bùi Đức Thịnh (2019), Đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ, công chức của Bộ Lao
động -Thương binh và Xã hội, Luận án tiến sĩ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
31. Lê Hanh Thông (2003), Đổi mới giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt
trong hệ thống chính trị cấp xã các tỉnh khu vực Nam Bộ, Luận án tiến sĩ, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
32. Xuân Thu (2018), Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường,
thị trấn, Báo Nam Đinh online.
33. Tỉnh ủy Hà Nam (2018), Kế hoạch 59-KH/TU về ĐT,BD CB,CC tỉnh Hà nam
giai đoạn 2018-2020.
34. Nguyễn Hồng Tín, Võ Thị Thanh Lộc, Nguyễn Quang Tuyến, Võ Thành Danh,
Võ Kim Thoa (2015), Nghiên cứu và xây dựng khung năng lực cán bộ, công chức
thành phố Cần Thơ, Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ.
35. Phạm Đức Toản (2018), Xây dựng khung năng lực cho vị trí việc làm đáp ứng
yêu cầu cải cách hành chính, Tạp chí Tổ chức nhà nước.
36. Nguyễn Văn Trung (2009) “Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức ở một số
nước”, Tạp chí Quản lý nhà nước.
37. Lương Văn Tuấn (2013), Về ĐT,BD cán bộ công chức theo vị trí việc làm, Tạp
chí Quản lý Nhà nước.
38. Đào Thị Tùng (2013), Kinh nghiệm đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức một số
nước, Tạp chí Lý luận Chính trị.
138
39. Nguyễn Ngọc Vân (2008), Cơ sở khoa học của đào tạo cán bộ công chức hành
chính theo nhu cầu công việc, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Nội vụ.
40. Huỳnh Tấn Việt (2020), Nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng lý luận chính
trị cho đội ngũ cán bộ các cơ quan trung ương đủ phẩm chất, năng lực, uy tín
ngang tầm nhiệm vụ, Tạp chí Cộng sản.
41. Trần Quốc Vinh (2016), Đổi mới đào tạo bồi dưỡng công chức, viên chức Kho
bạc Nhà nước giai đoạn 2016 – 2020, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia.
42. Đặng Văn Võ (2019), Những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp
xã trên địa bàn TP. Hà Nội, Báo Mặt Trận.
43. Đức Vượng, Trần Hải, Phan Minh Hiền (2000), Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 5,
NXB Chính trị Quốc gia.
44. Khăm Phom Ma Xay (2003), Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản
lý kinh tế của Đảng và Nhà nước Lào trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ,
Học viện Chính Trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
45. UBND tỉnh Ninh Bình (2016), Kế hoạch 96/KH-UBND về ĐT,BD cán bộ, công
chức, viên chức tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020.
46. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2016), Báo cáo Thực trạng về đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức và công tác ĐT,BD nguồn nhân lực của tỉnh.
Tài liệu tiếng Anh
47. G. M. Alliger, S. I. Tannenbaum, J. Winston Bennett, H. Traver, and A. Shotland
(1997), A Meta-Analysis of the Relations Among Training Criteria, Personnel
Psychology, vol. 50, no. 2, pp. 341–358.
48. I. Ajzen (1991), The theory of planned behavior, Organizational Behavior and
Human Decision Processes., vol. 50, no. 2, pp. 179–211.
49. C. J. Armitage and M. Conner (2001), Efficacy of the theory of planned
behaviour: A meta-analytic review, British Journal of Social Psychology, vol.
40, pp. 471–499.
50. T. T. Baldwin and J. K. Ford (1988), Transfer of training: A review and
directions for future research, Personnel Psychology, vol. 41, no. 1, pp. 63–105
51. A. Bandura, D.H. Lipsher, P.E. Miller (1960), Psychotherapists approach-
avoidance reactions to patients' expressions of hostility, Journal of Consulting
139
Psychology.
52. A. Bandura (2012), Social Cognitive Theory, Handbook of Theories of Social
Psychology, Volume 1, SAGE Publications Ltd, pp. 349–374.
53. J. P. Campbell (1971), Personnel Training and Development, Annual Review of
Psychology, vol. 22, no. 1, pp. 565–602.
54. J. A. Colquitt, J. A. LePine, and R. A. Noe (2000), Toward an integrative theory
of training motivation: A meta-analytic path analysis of 20 years of research,
Journal of Applied Psychology, vol. 83, no. 5, pp. 678–707.
55. M. C. Cowman and A. M. McCarthy (2015), Training effectiveness and transfer:
A mixed method investigation, 74h International Conference on Human
Resource Development Research and Practice.
56. J. D. Facteau, G. H. Dobbins, J.E. Russell, R. T. Ladd, J. D. Kudisch (1995), The
influence of General Perceptions of the Training Environment on Pretraining
Motivation and Perceived Training Transfer, Journal of Management.
57. K. W. Foster (2006), Improving municipal governance in China: Yantai’s
pathbreaking experiment in administrative reform, Modern China, vol. 32, no.
2, pp. 221–250.
58. J. R. Hackman and R. Wageman (1995), Total Quality Management: Empirical,
Conceptual, and Practical Issues, Administrative Science Quarterly.
59. S. Hodge (2011), Learning to manage: Transformative outcomes of competency-
based training, Australian Journal of Adult Learning, vol. 51, no. 3, pp. 498–
517.
60. C.A. Insko, K.W. Butzine (1967), Rapport, awareness, and verbal reinforcement
of attitude, Journal of Personality and Social Psychology
61. Kaifeng Yang, Fan Xu Wu, Chen Xiaolin, Tao (2012), The Challenge of Civil
Servant Training in China: A Case Study of Nanning City, Review of Public
Personnel Administration
62. J. J. Kakolaki (2013), The effects of induction training in employee’s
performance on public service: a case of kinondoni municipality, Master
dissertation in the Open University of Tanzania.
63. Kirkpatrick (2006), Kirkpatrick ’ s Four Levels of Training Evaluation in Detail,
Berret-Koehler Publication, pp. 399.
140
64. J. E. Mathieu, S.I.Tannenbaum, E. Salas (1992), Influences of Individual and
Situational Characteristics on Measures of Training Effectiveness, Academy of
Management Journal.
65. M. J. Moore (2005), The Transtheoretical Model of the Stages of Change and
the Phases of Transformative Learning: Comparing Two Theories of
Transformational Change, Journal of Transformative Education, vol. 3, no. 4,
pp. 394–415.
66. M. Mpofu, C. K. Hlatywayo (2015), Training and Development as a Tool for
Improving Basic Service Delivery: the Case of a Selected Municipality, Journal
of Economics, Finance & Administrative Science, Vol. 20, p. 133
67. R. A. Noe, N. Schmit (1986), The influence of trainee attitudes on training
effectiveness: test of a model, Personnel Psychology.
68. D. L. Rani and T. F. Merga (2016), Application of Systems Approach on
Employee Training Programs: An Empirical Study in the Context of Some
Selected Manufacturing Companies in Ethiopia, Industrial Engineering, vol. 6,
no. 5, pp. 27–36.
69. R. Ren, Y. Lin, and G. Xing (2011), Civil servant competency research with
improved grey relational model, Pacific-Asia Conference on Circuits,
Communications and System.
70. M.Rokeach, G. Rothman (1965), The principle of belief congruence and the
congruity principle as models of cognitive interaction, Psychological Review.
71. E. Salas, S. I. Tannenbaum, K. Kraiger, K.A. Smith-Jentsch (2012), The Science
of Training and Development in Organizations: What Matters in Practice,
Psychological Science in the Public Interest, Supplement
72. K. Schofield (1999), Independent ivestigation into the Quality of Training in
Queensland’s Traineeship System.
73. The Steering Committee for the Review of Commonwealth/State Service
Provision (1997), Review of Government Services which operates under the
auspices of the Council of Australian Government.
74. S. I. Tannenbaum and G. Yukl (1992), Training and Development in Work
Organizations, Annual Review of Psychology, vol. 43, pp. 399–441.
75. P. J. Taylor, D. F. Russ-Eft, and D. W. L. Chan (2005), A meta-analytic review
141
of behavior modeling training, Journal of Applied Psychology, vol. 90, no. 4,
pp. 692–709.
76. P. Tharenou, A. M. Saks, and C. Moore (2007), A review and critique of research
on training and organizational-level outcomes, Human Resource Management
Review, vol. 17, no. 3, pp. 251–273.
77. L. Von Bertalanffy (1969), General system theory, George Braziller, lnc, New
York.
78. K. Yang, F. Wu, X. Xu, and T. Chen (2012), The Challenge of Civil Servant
Training in China: A Case Study of Nanning City, Review of Public Personnel
Administration, vol. 32, no. 2, pp. 169–191.
79. G. Vukovic, B. Zavrsnik, B. Rodic, and G. Miglic (2008), The training of civil
servants in the Slovene state administration: Issues in introducing training
evaluation, International Review of Administrative Sciences, vol. 74, no. 4, pp.
653–676.
80. K. Walsh (1991), Quality and Public Services, Public Administration, vol. 69,
no. 4, pp. 503–514.
81. R. Wessels (2018), The establishment of a skills and development training
framework for municipal frontline staff : the case of the city of Tshwane
metropolitan municipality, Doctor thesis, University of Pretoria.
82. World Bank (2016), What works for strengthening public service training in
postconflict environments?.
142
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Các nghiên cứu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến
CLBD
Yếu tố Nghiên cứu
Đánh giá nhu cầu bồi dưỡng ISO 10015; Kirkpatrick (2006); Lingham và cộng sự.
(2006); Yaghi (2008); Franceschini và Terzago
(1998); Bhatti và cộng sự (2012).
Thiết kế CTBD ISO 10015; Kirkpatrick (2006); Dubinsky và cộng
sự,(2001); Lingham và cộng sự (2006); Franceschini
và Terzago (1998); Schraeder
(2009); Kauffeld và Willenbrock (2010); Martin
(2010)
Thực hiện bồi dưỡng ISO 10015; Kirkpatrick (2006); Dubinsky và cộng sự
(2001); Lingham và cộng sự (2006); Hutchins
(2009); Nikadrou và cộng sự (2009)
Môi trường bồi dưỡng, trang Kirkpatrick (2006); Dubinsky và cộng sự (2001);
thiết bị Sternberg và Lubart (1996); Bimpitsos và Petridou
(2012); Brown và McCracken (2009)
Học viên: động lực học tập, Tannenbaum and Woods (1992); Franceschini và
kinh nghiệm, trình độ kiến Terzago (1998); Sahinidis và Bouris (2008);
thức, kỹ năng Schraeder (2009)
Giảng viên ISO 10015; Franceschini và Terzago (1998); Bannet
và Leduchowicz (2007); Kirkpatrick (2006);
Dubinsky và cộng sự (2001); Gosh và cộng sự
(2012); Farrant và cộng sự (2008)
Đánh giá bồi dưỡng ISO 10015; Kirkpatrick (2006); Lingham và cộng sự
(2006); Stuffelbeam (2000); Powell và Yalcin
(2010); Bimpitsos và Petridou (2012); Kauffeld và
Willenbrock (2010); Darby (2007)
Franceschini
Dịch vụ hành chính Franceschini và Terzago (1998); Kirkpatrick (2006);
Brown và McCracken (2009); Park và Jacobs (2008);
Bimpitsos và Petridou (2012)
143
PHỤ LỤC 2: Kết quả bồi dưỡng CB,CC cấp xã của Hà Nội
Đơn vị: lượt người
STT Đối tượng Nội dung bồi Năm Tổng
dưỡng 2017 2018 2019
I Cán bộ chuyên trách cấp xã 1662 1320 1753 5813
1 Bí thư Đảng ủy xã 182 156 153 491
CTBD Bí thư, 2 Phó Bí thư Đảng ủy xã 204 180 171 555
Phó bí thư Đảng 3 CT UB MTTQ VN 184 169 145 498
ủy và tổ chức 4 CT Hội LHPN VN 189 150 156 495
chính trị 5 BT Đoàn TN CSHCM 195 168 149 512
6 CT Hội Nông dân VN 201 171 136 508
7 Chủ tịch Hội CCB VN 185 156 166 507
8 Chủ tịch HĐND xã CTBD Chủ tịch, 161 140 139 440
Phó chủ tịch 9 Phó CT HĐND xã 211 165 145 521
HĐND, UBND 10 Chủ tịch UBND xã 186 157 159 502
11 Phó CT UBND xã 290 260 234 784
II Công chức chuyên môn xã 4779 4592 4452 13823
1 Địa chính - xây dựng BD về QLNN 481 447 428 1356
2 Trưởng công an BD Tr. Công an 179 157 144 480
3 Chỉ huy trưởng QS BD CHT QS 181 174 147 502
4 Tư pháp - hộ tịch BD về TP-HT 251 232 214 697
5 Tài chính - kế toán TC- kế toán xã 227 215 186 628
6 Văn hóa - xã hội VH, XH; 364 340 313 1017
7 Văn phòng - thống kê N.vụ VP TK 304 302 294 900
8 Cán bộ, công chức xã C. nghệ thông tin 2792 2725 2726 8243
Tổng I+ II 6441 5912 6205 19636
Nguồn: Quyết định 165/QĐ-UBND năm 2017 của UBND TP Hà Nội về Kế
hoạch bồi dưỡng CB,CC xã TP Hà Nội đến 2020
144
PHỤ LỤC 3: Kết quả bồi dưỡng CB,CC cấp xã của Bắc Ninh
Đơn vị: lượt người
STT Đối tượng Tổng Năm 2018 2017 2019
I Cán bộ chuyên trách cấp xã 586 126 126 838
1 Chủ tịch, PCT HĐND, UBND 460 460
2 126 126 126 378 Cán bộ chuyên trách đoàn thể (trưởng các đoàn thể)
II Công chức chuyên môn xã 252 378 378 1008
126 126
1 2 3 4 5 6 7 126 126 838 126 504 126 126 126 504
252 252 126 126 252 1846 1890
Địa chính - xây dựng Văn hóa - xã hội Tư pháp - hộ tịch Tài chính - kế toán Văn phòng - thống kê Chỉ huy trưởng QS Trưởng công an Tổng I+ II Cán bộ không chuyên trách Tổng I+II+III III 630 1468 630 1134 630 1134 3736 Nguồn: Quyết định số: 916/QĐ-UBND ngày 28/7/2016 của CT UBND tỉnh Bắc Ninh
145
PHỤ LỤC 4: Kết quả bồi dưỡng CB,CC cấp xã của Hà Nam
Đơn vị: lượt người
STT Đối tượng Nội dung bồi dưỡng Tổng Năm 2016 2017 2018 2019 2020
I Cán bộ chuyên trách 812 400 690 690 690 3282
1 200 190 190 580 Bồi dưỡng Bí thư, Phó bí thư 2
3 4
5 690 690
812 500 500 2012 6 7 8 9 10 Bí thư Đảng ủy Phó BT Đảng ủy CT UB MTTQ CT Hội LHPN BT Đoàn TN CSHCM Hội Nông dân CT Hội CCB Chủ tịch HĐND Phó CT HĐND Chủ tịch UBND 200 bồi dưỡng Chủ tịch, Phó CT HĐND, UBND 11 Phó CT UBND
II Công chức chuyên môn xã 700 912 720 720 720 3772
600
1 2 3 300 300 700 912 2226 4 Văn hóa – XH 314 300 Địa chính – XD QLNN về XD Nghiệp vụ VP VP- thống kê QLNN về TPHT Tư pháp – HT VH, XH; người có công
5 6 7 8 Tài chính – KT TCKT Trưởng công an BD Công an C. huy t. QS CB,CC xã BD CHT quân sự QLNN 116 116 116 314 116 314 116 628 580
Nguồn: - Quyết định 739/QĐ-UBND về ĐT,BD năm 2016 o Quyết định 130/QĐ-UBND về ĐT,BD năm 2017 o Kế hoạch 59-KH/TU của Tỉnh ủy Hà Nam 2018
146
PHỤ LỤC 5: Kết quả bồi dưỡng CB,CC cấp xã của Nam Định
Đơn vị: lượt người
Đối tượng
Cán bộ chủ chốt Cán bộ MTTQ, hội, đoàn thể Công chức QLNN Đại biểu HĐND 2016 4600 1000 700 1900 1000 2017 9100 1000 700 1900 5500 2018 4100 1000 700 1900 500 2019 4000 1000 700 1900 400 2020 Tổng 4100 25900 1000 5000 700 3500 1900 9500 500 2400 5500
Nguồn: KH 95/KH-UBND năm 2015 về kế hoạch bồi dưỡng cán bộ công chức xã của
tỉnh Nam Định giai đoạn 2016-2020
147
PHỤ LỤC 6: Kết quả bồi dưỡng CB,CC cấp xã của Vĩnh Phúc
Đơn vị: lượt người
Năm STT Đối tượng/nội dung
I CB,CC
1 2016 394 120 2017 120 120 2018 822 137 2019 822 137 Chuyên viên
2 3 II Chuyên viên chính QL CQ CS, văn hoá CS Cán bộ chuyên trách
1 274 411 1247 137 137 548 300 137 548 300 Chủ tịch, PCT Hội ND
2 150 Chủ tịch, PCT Hội CCB
3 137 CT, PCT Hội chữ thập đỏ
4 137 Chủ tịch, PCT MTTQ xã
5 138 Chủ tịch, PCT HPN xã
6 137 Bí thư, Phó Bí thư đoàn TN 137
7 137 Phó Bí thư Đảng uỷ
8 274 Lãnh đạo UBND, HĐND 274 300 300
9 150 Công đoàn cơ sở
762 242 1900 1433 242 548 137 616 137 III Đại biểu HĐND xã IV Công chức xã BD nghiệp vụ VPTK
263 263 137 137 BD nghiệp vụ VHXH
257 257 137 BD nghiệp vụ ĐC- XD- ĐT
216 137 137 BD nghiệp vụ TP-HT
BD nghiệp vụ TC-KT BD Chỉ huy trưởng QS BD nghiệp vụ Trưởng CA 205 120 130 205
Nguồn: Kế hoạch số 03-KH/TU, ngày 26/11/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc
ĐT,BD CB,CCVC năm 2016; Kế hoạch số 36-KH/TU ngày 22/12/2016 của Tỉnh ủy
về ĐT,BD CB,CCVC năm 2017; Kế hoạch số 76-KH/TU ngày 25/12/2017 của Tỉnh
ủy về ĐT,BD CB,CCVC năm 2018; Quyết định số 506/QĐ-UBND ngày 01/02/2019
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về ban hành Kế hoạch ĐT,BD CB,CCVC năm 2019
148
PHỤ LỤC 7: Kết quả bồi dưỡng CB,CC cấp xã của Hải Phòng
Đơn vị: lượt người
2016 2017 2018 2019 STT
I Cán bộ công chức
1 Chuyên viên 440 240 440 240 440 240 440 240
200 200 200 2 3 Chuyên viên chính Quản lý CQ cơ sở, văn hoá CS 200
II Cán bộ chuyên trách 450 450 450 450
Chủ tịch, PCT Hội ND 100 100 1
Chủ tịch, PCT Hội CCB 100 100 2
Chủ tịch, PCT Hội chữ thập đỏ 100 100 3
Chủ tịch, PCT MTTQ xã 100 100 4
Chủ tịch, PCT HPN xã 50 50 50 50 5
Bí thư, Phó Bí thư đoàn TN 200 6
Phó Bí thư Đảng uỷ 200 7
Lãnh đạo UBND, HĐND 400 8
III Đại biểu HĐND xã 5795
Công chức xã 1 800 923 823 923
BD nghiệp vụ VPTK 300 2 100 200
BD nghiệp vụ VHXH 150 300 223 223 3
BD nghiệp vụ ĐC- XD- ĐT 350 223 200 200 4
BD nghiệp vụ TP-HT 300 5
BD nghiệp vụ TC-KT 100 300 6
BD nghiệp vụ Chỉ huy trưởng QS 150 7
BD nghiệp vụ Trưởng CA 150
8 Nguồn: Quyết định 1323/QĐ-UBND về kế hoạch ĐT,BD cán bộ, công chức, viên
chức thành phố Hải Phòng 2016
149
PHỤ LỤC 8: MẪU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT
1. Vị trí công tác
Vị trí công tác
Tần suất 54 55 Tỷ lệ (%) 10.9 11.1
110 22.2
167 109 495 33.7 22.0 100.0
Công chức quản lý bồi dưỡng của cấp huyện Giảng viên Trường Chính trị tỉnh Lãnh đạo xã (Bí thư, PBT; Chủ tịch, phó chủ tịch UBND; Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND) Công chức xã Trưởng các đoàn thể xã Tổng cộng
2. Giới tính:
Giới tính
Tần suất 339 156 495 Tỷ lệ (%) 68.5 31.5 100.0 Nam Nữ Tổng cộng
3. Trình độ chuyên môn: Trình độ
Tần suất 148 17 251 79 495 Tỷ lệ (%) 29.9 3.4 50.7 16.0 100.0 Trung cấp Cao đẳng Đại học Sau đại học Tổng cộng
4. Trình độ lý luận chính trị:
Trình độ
Chưa học Sơ cấp lý luận chính trị Trung cấp lý luận chính trị - hành chính Cao cấp lý luận chính trị Tổng cộng Tần suất 42 158 261 34 495 Tỷ lệ (%) 8.5 31.9 52.7 6.9 100.0
5. Số năm công tác:
Năm công tác
Dưới 5 năm Trên 15 năm Từ 10 đến 15 năm Từ 5 đến 10 năm Tổng cộng Tần suất 41 97 237 120 495 Tỷ lệ (%) 8.3 19.6 47.9 24.2 100.0
150
6. Địa phương:
Địa phương
Tần suất 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 495 Tỷ lệ (%) 9.1 9.1 9.1 9.1 9.1 9.1 9.1 9.1 9.1 9.1 9.1 100.0 Bắc Ninh Hà Nam Hà nội Hải Dương Hải Phòng Hưng Yên Nam Định Ninh Bình Quảng Ninh Thái Bình Vĩnh Phúc Tổng cộng
7. Các khoá bồi dưỡng người trả lời phỏng vấn đã tham gia học tập hoặc
giảng dạy, quản lý
Tần suất Tỷ lệ (%)
104 21.0
Khoá học Bồi dưỡng bí thư, phó bí thư và người đứng đầu các tổ Bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên Bồi dưỡng theo chủ đề Bồi dưỡng theo chức danh CB,CC xã Tổng cộng 90 160 141 495 18.2 32.3 28.5 100.0
151
PHỤ LỤC 10: HỆ SỐ CRONBACH’S ALPHA VÀ TƯƠNG QUAN TỔNG
Nhóm nhân tố chương trình
Case Processing Summary
N
%
490
99.0
Cases
Valid Excludeda
5
1.0
Total
495
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.947
26
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
CTMT1
84.33
208.214
.555
.946
CTMT2
84.65
205.836
.627
.945
CTPH1
84.64
207.473
.558
.946
CTPH2
84.71
205.488
.632
.945
CTPH3
84.71
206.647
.557
.946
CTPH4
84.83
205.270
.628
.945
CTPH5
84.85
203.620
.650
.945
CTPH6
84.87
203.835
.635
.945
CTPH7
84.82
202.251
.729
.944
CTKH1
84.71
204.766
.662
.945
CTKH2
84.81
202.706
.676
.945
CTUD6
84.87
203.814
.649
.945
CTKH4
84.87
203.174
.683
.945
CTKH5
84.87
204.207
.641
.945
CTKH6
84.73
205.306
.657
.945
CTCD1
84.66
207.803
.549
.946
CTCD2
84.70
207.335
.564
.946
CTCD3
84.64
207.831
.571
.946
CTCD4
84.70
207.430
.554
.946
CTCD5
84.68
206.913
.621
.945
CTUD1
84.65
204.781
.639
.945
CTUD2
84.78
203.601
.646
.945
CTUD3
84.84
203.473
.633
.945
CTUD4
84.93
203.551
.614
.945
CTUD5
84.84
204.824
.593
.946
CTUD6
84.83
204.506
.639
.945
152
Nhóm nhân tố học viên
Case Processing Summary
N
%
Valid
490
99.0
Cases
Excludeda
5
1.0
Total
495
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.837
15
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
47.47
53.436
.298
.837
HVDC1
47.52
53.371
.229
.843
HVDC2
47.47
52.548
.330
.835
HVDC3
47.46
52.576
.362
.833
HVDC4
47.98
49.619
.594
.819
HVPP1
48.15
48.289
.673
.813
HVPP2
48.16
49.012
.653
.815
HVPP3
48.10
48.921
.692
.814
HVPP4
48.13
48.441
.700
.812
HVTD1
48.16
48.156
.666
.814
HVTD2
48.13
49.240
.615
.817
HVTD3
48.17
48.975
.677
.814
HVDC5
48.51
55.494
.141
.845
HVDC6
48.67
55.895
.121
.845
HVDC7
48.71
54.412
.227
.840
HVDC8
153
Nhóm nhân tố giảng viên
Case Processing Summary
N
%
Valid
489
98.8
Cases
Excludeda
6
1.2
Total
495
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.947
13
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
GVKT1
43.51
70.972
.715
.944
GVKT2
43.71
70.123
.695
.944
GVKT3
43.73
70.922
.671
.945
GVDD1
43.57
69.631
.775
.942
GVDD2
43.60
69.219
.783
.942
GVTN1
43.54
69.339
.776
.942
GVTN2
43.65
69.237
.788
.941
GVTN3
43.78
68.875
.744
.943
GVPP1
43.61
69.739
.762
.942
GVPP2
43.78
68.138
.770
.942
GVPP3
43.86
68.368
.729
.943
GVPP4
43.70
70.314
.730
.943
GVPP5
43.80
70.515
.685
.944
154
Nhóm nhân tố kiểm tra đánh giá
Case Processing Summary
N
%
Valid
490
99.0
Cases
Excludeda
5
1.0
Total
495
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.832
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
KTDG1
13.56
6.983
.614
.803
KTDG2
13.68
6.658
.651
.792
KTDG3
13.73
6.616
.667
.788
KTDG4
13.78
6.710
.611
.804
KTDG5
13.84
6.809
.611
.804
155
Nhóm nhân tố cơ sở vật chất
Case Processing Summary
N
%
Valid
493
99.6
Cases
Excludeda
2
.4
Total
495
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.805
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
CSVCHT1
58.229
47.23
.419
.895
CSVCHT2
56.462
47.43
.555
.890
CSVCHT3
55.547
47.57
.591
.888
CSVCHT4
55.613
47.54
.608
.887
TLHT1
55.282
47.51
.620
.887
TLHT2
54.525
47.71
.612
.887
TLHT3
55.573
47.68
.637
.886
CNTT1
56.138
47.51
.568
.889
CNTT2
55.351
47.89
.564
.889
CNTT3
56.152
47.81
.525
.891
CNTT4
56.718
47.77
.523
.891
CSVC1
56.637
47.41
.566
.889
CSVC2
55.941
47.54
.600
.888
CSVC3
55.809
47.53
.579
.889
CSVC4
56.222
47.56
.572
.889
156
Nhóm nhân tố kết quả
Case Processing Summary
N
%
472
95.4
Valid
23
4.6
Cases
Excludeda
495
100.0
Total
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.908
16
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
49.24
78.218
.621
.901
KQ1
49.27
77.672
.591
.902
KQ2
49.25
78.470
.620
.901
KQ3
49.34
78.450
.594
.902
KQ4
49.28
78.379
.606
.902
KQ5
49.28
79.275
.506
.905
KQ6
49.21
79.869
.459
.907
KQ7
49.03
79.846
.577
.903
KQ8
49.31
77.649
.617
.901
KQ9
49.29
77.936
.611
.902
KQ10
49.17
78.007
.592
.902
KQ11
49.26
77.509
.618
.901
KQ12
49.25
78.360
.604
.902
KQ13
49.19
78.226
.594
.902
KQ14
49.28
77.567
.605
.902
KQ15
49.27
77.577
.596
.902
KQ16
157
Nhóm nhân tố tổ chức thực hiện
Case Processing Summary
N
%
Valid
488
98.6
Cases
Excludeda
7
1.4
Total
495
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.835
7
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
TCTH1
19.66
14.446
.569
.816
TCTH2
19.72
14.445
.595
.812
TCTH3
19.80
14.043
.598
.811
TCTH4
19.79
14.058
.586
.813
TCTH5
19.94
14.286
.551
.819
TCTH6
19.80
14.167
.592
.812
TCTH7
19.78
14.165
.605
.810
158
PHỤ LỤC 10: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ LẦN 1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.955
Approx. Chi-Square
27714.250
Bartlett's Test of Sphericity
df
4465
Sig.
.000
Communalities
Initial
Extraction
CTMT1
1.000
.617
CTMT2
1.000
.661
CTPH1
1.000
.674
CTPH2
1.000
.666
CTPH3
1.000
.595
CTPH4
1.000
.623
CTPH5
1.000
.644
CTPH6
1.000
.615
CTPH7
1.000
.641
CTKH1
1.000
.693
CTKH2
1.000
.658
CTUD6
1.000
.578
CTKH4
1.000
.642
CTKH5
1.000
.675
CTKH6
1.000
.650
CTCD1
1.000
.723
CTCD2
1.000
.670
CTCD3
1.000
.650
CTCD4
1.000
.696
CTCD5
1.000
.549
CTUD1
1.000
.573
CTUD2
1.000
.670
CTUD3
1.000
.659
CTUD4
1.000
.697
CTUD5
1.000
.656
CTUD6
1.000
.632
HVDC4
1.000
.571
HVPP1
1.000
.688
HVPP2
1.000
.732
HVPP3
1.000
.685
HVPP4
1.000
.748
159
HVTD1
1.000
.706
HVTD2
1.000
.743
HVTD3
1.000
.696
HVDC5
1.000
.710
GVKT1
1.000
.648
GVKT2
1.000
.638
GVKT3
1.000
.592
GVDD1
1.000
.743
GVDD2
1.000
.716
GVTN1
1.000
.716
GVTN2
1.000
.709
GVTN3
1.000
.743
GVPP1
1.000
.716
GVPP2
1.000
.737
GVPP3
1.000
.665
GVPP4
1.000
.652
GVPP5
1.000
.657
KTDG1
1.000
.659
KTDG2
1.000
.656
KTDG3
1.000
.625
KTDG4
1.000
.669
KTDG5
1.000
.579
CBQL1
1.000
.668
CBQL2
1.000
.664
CBQL3
1.000
.686
CBQL4
1.000
.636
CSVCHT1
1.000
.654
CSVCHT2
1.000
.601
CSVCHT3
1.000
.686
CSVCHT4
1.000
.719
TLHT1
1.000
.671
TLHT2
1.000
.633
TLHT3
1.000
.655
CNTT1
1.000
.610
CNTT2
1.000
.627
CNTT3
1.000
.639
CNTT4
1.000
.627
CSVC1
1.000
.634
CSVC2
1.000
.631
CSVC3
1.000
.720
CSVC4
1.000
.691
KQ1
1.000
.627
KQ2
1.000
.609
KQ3
1.000
.622
KQ4
1.000
.637
160
1.000
.654
KQ5
1.000
.772
KQ6
1.000
.706
KQ7
1.000
.621
KQ8
1.000
.625
KQ9
1.000
.709
KQ10
1.000
.710
KQ11
1.000
.722
KQ12
1.000
.712
KQ13
1.000
.661
KQ14
1.000
.663
KQ15
1.000
.646
KQ16
1.000
.620
TCTH1
1.000
.654
TCTH2
1.000
.654
TCTH3
1.000
.655
TCTH4
1.000
.610
TCTH5
1.000
.647
TCTH6
1.000
.684
TCTH7
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
161
Total Variance Explained
Componen
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
t
Loadings
Loadings
Total
% of
Cumulativ
Total
% of
Cumulativ
Total
% of
Cumulativ
Varianc
e %
Varianc
e %
Varianc
e %
e
e
e
31.86
31.86
11.56
1
33.542
33.542
33.542
33.542
12.178
12.178
5
5
9
2
5.428
5.713
39.256 5.428
5.713
39.256 8.913
9.382
21.560
3
4.016
4.227
43.483 4.016
4.227
43.483 6.875
7.237
28.797
4
2.740
2.885
46.368 2.740
2.885
46.368 3.999
4.210
33.006
5
2.179
2.294
48.662 2.179
2.294
48.662 3.192
3.360
36.366
6
1.727
1.818
50.480 1.727
1.818
50.480 3.172
3.339
39.705
7
1.637
1.723
52.203 1.637
1.723
52.203 3.098
3.261
42.966
8
1.564
1.647
53.850 1.564
1.647
53.850 3.066
3.228
46.193
9
1.391
1.465
55.314 1.391
1.465
55.314 2.713
2.856
49.049
10
1.324
1.394
56.708 1.324
1.394
56.708 2.245
2.363
51.412
11
1.280
1.347
58.055 1.280
1.347
58.055 2.167
2.281
53.693
12
1.204
1.268
59.323 1.204
1.268
59.323 2.145
2.258
55.951
13
1.184
1.246
60.569 1.184
1.246
60.569 1.929
2.031
57.982
14
1.111
1.169
61.738 1.111
1.169
61.738 1.820
1.916
59.898
15
1.091
1.148
62.886 1.091
1.148
62.886 1.818
1.914
61.811
16
1.077
1.134
64.020 1.077
1.134
64.020 1.534
1.615
63.426
17
1.047
1.102
65.122 1.047
1.102
65.122 1.329
1.399
64.825
18
1.063
1.361
66.185
1.010
1.063
19
1.010
.960
20
.930
.979
21
.889
.936
22
.875
.921
23
.850
.894
24
.826
.869
25
.795
.837
26
.756
.796
27
.739
.778
28
.724
.762
29
.709
.746
30
.703
.740
31
.685
.721
32
.668
.704
33
.651
.685
34
.641
.675
35
.633
.666
36
.608
.640
66.185 1.292
37
.583
.613
66.185 1.010 67.196 68.174 69.110 70.031 70.926 71.795 72.632 73.428 74.206 74.968 75.714 76.453 77.174 77.878 78.563 79.238 79.904 80.545 81.158
162
38
.579
.610
39
.566
.596
40
.542
.570
41
.532
.560
42
.528
.556
43
.514
.541
44
.507
.534
45
.504
.530
46
.485
.511
47
.465
.490
48
.454
.478
49
.444
.467
50
.434
.457
51
.422
.444
52
.415
.437
53
.401
.422
54
.396
.417
55
.390
.411
56
.379
.399
57
.367
.386
58
.360
.379
59
.348
.367
60
.338
.356
61
.335
.352
62
.324
.341
63
.315
.332
64
.310
.326
65
.298
.313
66
.297
.312
67
.285
.300
68
.281
.296
69
.275
.290
70
.272
.286
71
.264
.278
72
.254
.267
73
.245
.258
74
.239
.251
75
.229
.241
76
.222
.234
77
.215
.226
78
.210
.221
79
.203
.214
80
.200
.210
81
.192
.202
82
.190
.200
81.768 82.364 82.935 83.495 84.051 84.592 85.126 85.656 86.167 86.656 87.134 87.601 88.058 88.502 88.939 89.360 89.777 90.188 90.587 90.973 91.352 91.719 92.075 92.427 92.768 93.100 93.426 93.739 94.052 94.352 94.648 94.937 95.223 95.502 95.769 96.027 96.278 96.519 96.753 96.978 97.199 97.413 97.623 97.825 98.025
163
.176
.186
83
.171
.180
84
.169
.178
85
.164
.173
86
.159
.167
87
.150
.158
88
.147
.155
89
.141
.148
90
.135
.142
91
.124
.131
92
.118
.124
93
.113
.119
94
.108
.114
98.211 98.391 98.569 98.742 98.909 99.066 99.221 99.369 99.512 99.642 99.767 99.886 100.000
95
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12 13 14 15 16 17 18
KTDG2
.676
-
CTPH7
.664
.339
KQ3
.649
KTDG5
.640
KQ1
.639
-
GVDD1
.638
.482
HVTD2
.637
.319
CTUD2
.636
-
CTKH4
.633
.310
CTPH5
.630
KTDG1
.627
KTDG3
.626
CTKH2
.625
-
GVTN1
.623
.483
-
GVDD2
.621
.502
CBQL4
.620
KQ10
.620
-
KQ16
.620
.319
TLHT2
.620
164
CTKH1
.619
-
GVTN2
.617
.494
CBQL1
.616
HVDC5
.612
.313
TCTH1
.611
CTUD6
.610
KQ9
.610
-
GVKT1
.609
.396
KTDG4
.609
TCTH2
.608
-
GVPP5
.607
.401
CTUD1
.604
CTUD3
.603
KQ12
.603
.390
KQ13
.602
.346
CTMT2
.602
-
GVKT2
.598
.447
-
GVPP2
.598
.523
KQ11
.597
.411
HVTD3
.596
.337
.316
KQ8
.595
TLHT3
.595
KQ14
.595
.374
-
CTUD6
.594
.318
HVTD1
.593
.384
.360
HVPP4
.590
.394
.354
-
CTKH6
.588
.321
-
CTPH6
.587
.315
CBQL2
.585
-
GVPP4
.584
.463
CNTT2
.582
.336
TCTH6
.582
-
TCTH4
.581
.337
.328
-
CTUD4
.579
.315
.303
165
TLHT1
.578
-
GVTN3
.578
.487
CTPH4
.578
-
GVKT3
.576
.374
.330
KQ2
.576
KQ5
.575
CBQL3
.573
.324
CTUD5
.572
KQ15
.571
.369
CTCD5
.571
-
GVPP3
.570
.471
-
GVPP1
.569
.561
-
CTMT1
.569
.323
HVPP3
.566
.387
.330
KQ4
.562
.319
TCTH7
.558
CSVC2
.556
-
CTKH5
.552
.324
CTCD2
.551
-
CSVC3
.551
.336
HVPP2
.549
.354
.418
CSVC4
.548
-
CTCD1
.546
.315
-
CTPH2
.542
.327
TCTH3
.541
.319
CSVC1
.541
.321
CNTT4
.538
.327
CNTT3
.532
CTPH1
.532
CSVCHT4
.529
.343
CNTT1
.524
TCTH5
.524
.339
CSVCHT3
.517
.397
CTCD3
.515
CTPH3
.496
KQ6
.492
.333
.308
.396
166
-
CTCD4
.479
.314
CSVCHT2
.474
.419
HVPP1
.469
.354
.393
KQ7
.456
.366
CSVCHT1
.380
.324
.436
HVDC4
.399
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 18 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12 13 14 15 16 17 18
.78
GVPP2
3
.78
GVDD2
2
.77
GVPP1
8
.77
GVTN2
8
.77
GVDD1
8
.76
GVTN1
1
.75
GVTN3
4
.72
GVPP3
8
.71
GVPP4
7
.70
GVKT2
3
.68
GVKT1
9
.66
GVPP5
0
.64
GVKT3
7
.53
KTDG2
4
.38
.50
KTDG1
9
4
167
.80
HVPP2
8
.78
HVPP4
9
.77
HVTD1
1
.75
HVPP3
4
.74
HVTD2
0
.72
HVDC5
1
.70
.30
HVPP1
8
9
.69
HVTD3
7
.60
.42
KQ12
0
1
.58
.40
KQ11
5
4
.53
.46
KQ13
2
7
.52
.45
KQ15
9
3
.52
.44
KQ14
8
1
.32
KTDG5
6
.70
CTKH5
4
.65
CTKH6
3
.61
CTKH4
3
.58
CTUD6
2
.54
CTPH5
7
.54
CTKH2
5
.53
.42
CTCD3
6
9
.51
.47
.30
CTCD4
5
6
3
168
.50
.30
CTPH7
5
9
.49
CTPH4
7
.48
.41
CTPH3
4
9
.45
.31
CTKH1
9
7
.45
CTPH6
3
.41
.34
CTCD5
1
5
.38
.30
CTUD1
4
6
.67
KQ10
3
.64
KQ5
8
.64
KQ4
6
.38
.51
KQ3
8
0
.47
KQ2
1
.45
KQ9
7
.34
.37
KQ1
4
2
.32
.62
CTUD5
6
6
.31
.62
CTUD4
9
1
.31
.58
CTUD3
9
7
.44
.51
CTUD6
0
8
.31
.49
CTUD2
5
2
.60
CNTT3
0
.59
TLHT1
9
.59
CNTT4
4
169
.56
TLHT3
9
.33
.54
TLHT2
5
6
.31
.36
CNTT2
7
0
.66
TCTH7
5
.61
TCTH3
6
.57
TCTH4
8
.52
.30
TCTH6
3
6
.30
.41
TCTH5
6
3
.35
TCTH1
8
.65
CTPH1
2
.60
CTMT1
0
.59
CTMT2
0
.40
.56
CTPH2
9
1
CSVCH
.70
T4
5
CSVCH
.66
T3
2
CSVCH
.40
.33
.30
T2
3
2
8
.36
CNTT1
3
KQ8
.30
.60
CBQL3
4
4
.53
CBQL4
7
.36
.50
CBQL1
3
5
.46
.49
CBQL2
8
5
.63
CTCD2
1
170
.58
CTCD1
9
.77
KQ6
0
.74
KQ7
8
.33
.31
.38
KQ16
6
5
1
.65
HVDC4
8
CSVCH
.50
.41
.33
T1
3
4
9
.63
CSVC3
0
.32
.55
CSVC4
4
1
.37
CSVC2
6
.32
.56
KTDG4
5
6
.34
.43
KTDG3
3
7
.35
.40
CSVC1
1
8
.32
.35
.37
TCTH2
3
1
4
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 49 iterations.
Component Transformation Matrix
Compone
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12 13 14 15 16 17 18
nt
.50
.42
.37
.27
.22
.22
.22
.21
.18
.16
.14
.14
.13
.07
.11
.10
.04
.06
1
1
5
3
9
7
4
3
1
3
5
8
0
8
4
0
6
7
5
-
-
-
-
-
-
-
.54
.24
.00
.12
.00
.05
.01
.07
.14
.02
.00
.01
.00
.06
.00
.03
.77
.00
2
4
1
2
9
9
1
1
7
7
2
5
9
3
2
2
0
9
5
-
-
-
-
-
.10
.54
.05
.00
.27
.09
.00
.01
.22
.12
.03
.04
.06
.58
.20
.29
.18
.14
3
9
6
6
3
4
0
9
2
4
0
1
4
5
7
7
9
4
7
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
.46
.36
.43
.03
.36
.20
.12
.02
.25
.19
.26
.07
.19
.00
.02
.10
.17
.09
4
9
2
4
3
4
7
0
9
6
9
5
2
9
6
5
2
9
1
171
-
-
-
-
-
-
-
-
.09
.21
.03
.29
.54
.47
.17
.08
.15
.20
5
.24
.34
.18
.04
.03
.14
.00
.01
3
4
5
2
6
1
2
8
6
7
4
1
8
6
2
7
4
5
-
-
-
-
-
-
-
-
-
.10
.03
.00
.26
.47
.04
.06
.14
.39
6
.22
.28
.44
.32
.09
.05
.11
.22
.06
0
6
0
0
6
3
5
1
4
9
6
8
7
8
3
0
5
1
-
-
-
-
-
-
-
-
-
.02
.10
.18
.09
.33
.38
.20
.26
.18
7
.19
.29
.24
.06
.00
.11
.53
.12
.17
9
7
0
7
8
4
8
1
4
8
4
8
6
8
0
5
8
8
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
.06
.22
.06
.48
.22
.31
.29
8
.04
.08
.09
.08
.55
.19
.26
.09
.07
.03
.09
8
6
4
2
7
6
7
7
2
7
7
2
5
6
4
5
6
7
-
-
-
-
-
-
-
-
-
.02
.02
.22
.26
.23
.00
.30
.01
.12
9
.31
.18
.01
.09
.50
.04
.10
.52
.19
2
3
0
5
2
3
7
5
8
5
0
9
8
4
0
8
1
0
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
.37
.23
.22
.50
.02
.09
.06
10
.01
.07
.06
.19
.22
.35
.05
.45
.23
.03
.01
1
7
2
8
3
7
1
0
5
7
1
5
5
2
3
5
2
8
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
.03
.18
.02
.04
.53
.36
.24
.29
11
.04
.09
.07
.24
.28
.05
.47
.04
.10
.00
3
6
4
1
3
3
5
3
8
1
5
6
6
8
8
0
2
6
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
.60
.20
.02
.55
.10
.06
.04
.26
12
.02
.09
.15
.15
.17
.12
.11
.08
.17
.19
6
9
9
8
8
9
2
4
4
1
7
4
6
2
5
9
8
2
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
.13
.09
.20
.37
.36
.58
.14
.04
13
.01
.07
.07
.00
.12
.14
.09
.39
.08
.25
6
3
4
9
6
6
6
5
5
3
8
9
8
1
4
1
8
7
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
.02
.02
.17
.42
.47
.05
.03
.10
14
.16
.30
.25
.26
.12
.01
.02
.32
.28
.30
6
3
7
4
1
4
1
8
7
6
1
7
6
6
0
6
7
7
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
.41
.02
.19
.05
.16
.37
.00
.10
15
.10
.05
.07
.16
.11
.07
.05
.52
.52
.00
3
2
0
3
7
0
1
3
1
7
0
0
0
6
6
5
8
6
-
-
-
-
-
-
-
-
-
.24
.19
.02
.23
.34
.08
.05
.38
.01
16
.08
.20
.01
.03
.13
.08
.18
.07
.67
5
7
6
8
0
1
9
0
0
8
4
2
2
2
2
0
4
4
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
.45
.18
.07
.36
.18
.43
.04
17
.04
.04
.01
.23
.08
.18
.05
.17
.48
.09
.10
3
9
4
9
9
8
5
7
5
7
7
1
5
1
0
0
4
1
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
.05
.42
.02
.24
.31
.14
.11
.10
18
.03
.29
.07
.11
.12
.47
.01
.21
.45
.12
8
0
2
4
9
1
6
5
7
0
5
9
4
2
0
1
0
5
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
172
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ LẦN 2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.950
Approx. Chi-Square
13949.919
Bartlett's Test of Sphericity
df
1275
Sig.
.000
Communalities
Initial
Extraction
CTMT1
1.000
.535
CTMT2
1.000
.563
CTPH1
1.000
.576
CTPH5
1.000
.511
CTKH2
1.000
.619
CTUD6
1.000
.547
CTKH4
1.000
.631
CTKH5
1.000
.696
CTKH6
1.000
.585
CTCD1
1.000
.492
CTCD2
1.000
.548
HVDC4
1.000
.449
HVPP1
1.000
.597
HVPP2
1.000
.719
HVPP3
1.000
.664
HVPP4
1.000
.729
HVTD1
1.000
.680
HVTD2
1.000
.688
HVTD3
1.000
.645
HVDC5
1.000
.666
GVKT1
1.000
.618
GVKT2
1.000
.602
GVKT3
1.000
.534
GVDD1
1.000
.714
GVDD2
1.000
.708
GVTN1
1.000
.707
GVTN2
1.000
.709
GVTN3
1.000
.688
GVPP1
1.000
.665
GVPP2
1.000
.738
GVPP3
1.000
.659
GVPP4
1.000
.628
GVPP5
1.000
.563
173
1.000
.532
KTDG2
1.000
.421
CBQL4
1.000
.654
CSVCHT3
1.000
.570
CSVCHT4
1.000
.536
TLHT1
1.000
.606
TLHT3
1.000
.537
CNTT3
1.000
.551
CNTT4
1.000
.420
CSVC3
1.000
.639
KQ4
1.000
.621
KQ5
1.000
.752
KQ6
1.000
.771
KQ7
1.000
.618
KQ10
1.000
.651
TCTH3
1.000
.467
TCTH4
1.000
.508
TCTH6
1.000
.634
TCTH7
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Loadings
Loadings
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total % of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
17.441
34.198
34.198 17.441
34.198
34.198 8.898
17.446
17.446
1
4.254
8.340
42.538 4.254
8.340
42.538 5.984
11.733
29.179
2
2.467
4.838
47.376 2.467
4.838
47.376 4.347
8.523
37.702
3
1.871
3.668
51.045 1.871
3.668
51.045 3.304
6.479
44.181
4
1.478
2.898
53.943 1.478
2.898
53.943 3.041
5.964
50.145
5
1.357
2.660
56.603 1.357
2.660
56.603 1.957
3.838
53.983
6
1.164
2.282
58.886 1.164
2.282
58.886 1.889
3.704
57.687
7
1.131
2.218
2.218
3.416
61.104
8
.998
1.957
9
.945
1.852
10
.902
1.769
11
.853
1.672
12
.792
1.553
13
.740
1.451
14
.708
1.388
15
.674
1.322
16
61.104 1.742
.662
1.297
61.104 1.131 63.061 64.913 66.682 68.354 69.908 71.358 72.746 74.068 75.365
17
174
.644
1.263
18
.623
1.221
19
.613
1.202
20
.592
1.162
21
.545
1.069
22
.529
1.038
23
.516
1.012
24
.475
.931
25
.469
.919
26
.463
.909
27
.445
.873
28
.443
.869
29
.413
.809
30
.404
.791
31
.391
.766
32
.376
.737
33
.356
.699
34
.331
.648
35
.327
.640
36
.316
.619
37
.312
.612
38
.299
.587
39
.285
.559
40
.281
.550
41
.267
.523
42
.253
.495
43
.243
.476
44
.230
.450
45
.222
.436
46
.204
.400
47
.193
.378
48
.179
.350
49
.169
.332
50
.156
.306
76.628 77.849 79.052 80.213 81.283 82.320 83.332 84.264 85.183 86.091 86.965 87.833 88.642 89.434 90.200 90.937 91.636 92.285 92.925 93.544 94.157 94.744 95.303 95.853 96.376 96.871 97.348 97.798 98.234 98.634 99.012 99.362 99.694 100.000
51
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
8
GVDD1
.698
-.422
KTDG2
.687
GVDD2
.686
-.448
GVTN2
.680
-.436
175
GVTN1
.680
-.430
GVKT1
.668
-.338
GVPP5
.656
-.326
GVPP2
.648
-.480
GVKT2
.647
-.378
GVTN3
.639
-.451
HVTD2
.637
.397
GVPP4
.635
-.418
GVPP1
.632
-.488
HVDC5
.628
.386
GVKT3
.627
-.326
-.328
CTKH2
.627
.626
-.435
GVPP3
CTKH4
.614
CTPH5
.604
CBQL4
.594
.421
HVTD3
.590
-.327
CTMT2
.586
.467
-.301
HVTD1
.585
.480
-.305
HVPP4
.585
CTUD6
.584
TLHT3
.581
.343
-.351
KQ10
.570
.350
CTKH6
.568
.304
-.312
TLHT1
.568
-.330
CTMT1
.566
.321
HVPP3
.565
.478
-.316
CSVC3
.564
TCTH4
.561
HVPP2
.557
.451
-.400
TCTH6
.551
TCTH7
.551
.320
.302
TCTH3
.549
-.316
.328
CTCD2
.547
CTCD1
.545
CTKH5
.537
-.345
CNTT4
.535
-.328
KQ5
.532
-.300
.391
CSVCHT3
.531
.504
CTPH1
.524
-.359
.324
CSVCHT4
.523
.452
CNTT3
.523
-.355
KQ4
.505
-.325
.435
HVPP1
.487
-.360
.430
KQ7
.437
.321
.614
176
KQ6
.486
.329
.543
HVDC4
.304
.382
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 8 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
8
GVPP2
.797
GVTN2
.792
GVPP1
.782
GVDD2
.776
GVDD1
.768
GVTN3
.766
GVTN1
.762
GVPP3
.745
GVPP4
.740
GVKT1
.697
GVKT2
.690
GVPP5
.673
GVKT3
.645
KTDG2
.322
.522
HVPP2
.815
HVPP4
.798
HVTD1
.766
HVPP3
.757
HVDC5
.733
HVTD3
.720
HVTD2
.720
HVPP1
.707
.763
CTKH5
.682
CTKH4
.669
CTKH6
.640
CTUD6
.630
CTKH2
.311
.491
CTCD2
.404
.471
CTPH5
KQ4
.729
KQ5
.683
KQ10
.674
TCTH6
.506
.313
TCTH4
.442
CBQL4
.310
.321
177
TLHT3
.640
CSVCHT3
.637
.314
CSVCHT4
.332
.574
TLHT1
.563
CTCD1
.408
.480
CNTT4
.398
CNTT3
.393
.349
CSVC3
.386
CTPH1
.396
.559
CTMT1
.512
CTMT2
.435
.455
HVDC4
.392
.376
TCTH3
.658
TCTH7
.319
.631
KQ7
.816
KQ6
.774
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 10 iterations.
Component Transformation Matrix
Component
1
2
3
4
5
6
7
8
1
.387
.314
.312
.173
.190
.163
.606
.441
2
.196
.097
.138
.017
.034
.060
-.733
.625
3
.497
.547
-.022
-.055
.172
.173
-.262
-.567
4
-.622
.395
.027
-.415
.375
.367
.011
.096
5
-.270
-.088
.763
.452
.179
-.015
-.157
-.274
6
-.231
.229
-.514
.768
.085
.166
-.041
.060
7
.042
-.196
.096
.017
-.507
.830
-.001
-.058
8
.223
-.581
-.162
-.008
.704
.298
-.026
-.041
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
178
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ LẦN 3
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
.945 10540.277 666 .000
Communalities
Initial
Extraction
CTMT1
1.000
.377
CTKH2
1.000
.609
CTUD6
1.000
.601
CTKH4
1.000
.669
CTKH5
1.000
.687
CTKH6
1.000
.622
HVPP1
1.000
.595
HVPP2
1.000
.719
HVPP3
1.000
.661
HVPP4
1.000
.717
HVTD1
1.000
.675
HVTD2
1.000
.702
HVTD3
1.000
.635
HVDC5
1.000
.685
GVKT1
1.000
.609
GVKT2
1.000
.590
GVKT3
1.000
.552
GVDD1
1.000
.723
GVDD2
1.000
.710
GVTN1
1.000
.685
GVTN2
1.000
.712
GVTN3
1.000
.637
GVPP1
1.000
.664
GVPP2
1.000
.688
GVPP3
1.000
.626
GVPP4
1.000
.627
GVPP5
1.000
.579
CSVCHT3
1.000
.567
TLHT1
1.000
.595
TLHT3
1.000
.708
KQ4
1.000
.711
KQ5
1.000
.672
KQ6
1.000
.783
KQ7
1.000
.792
KQ10
1.000
.633
TCTH3
1.000
.745
TCTH7
1.000
.717
179
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Componen
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Loadings
Loadings
t
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total % of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
13.408
36.238
36.238 13.408
36.238
36.238 8.289
22.401
22.401
1
3.991
10.787
47.025 3.991
10.787
47.025 5.491
14.841
37.243
2
2.149
5.809
52.834 2.149
5.809
52.834 3.203
8.657
45.900
3
1.466
3.961
56.796 1.466
3.961
56.796 2.269
6.133
52.033
4
1.152
3.115
59.910 1.152
3.115
59.910 1.868
5.047
57.080
5
1.113
3.007
62.917 1.113
3.007
62.917 1.627
4.397
61.477
6
1.004
2.713
2.713
4.153
65.630
7
.888
2.400
8
.770
2.081
9
.698
1.887
10
.651
1.759
11
.629
1.701
12
.615
1.661
13
.586
1.584
14
.570
1.541
15
.506
1.369
16
.483
1.306
17
.472
1.275
18
.456
1.233
19
.444
1.201
20
.418
1.129
21
.408
1.103
22
.386
1.043
23
.370
.999
24
.357
.965
25
.329
.888
26
.302
.816
27
.296
.801
28
.289
.782
29
.275
.743
30
.266
.719
31
.250
.674
32
.231
.625
33
.212
.572
34
.207
.561
35
.183
.496
36
65.630 1.537
.168
.454
65.630 1.004 68.030 70.112 71.999 73.758 75.459 77.120 78.704 80.245 81.614 82.920 84.194 85.427 86.628 87.757 88.861 89.904 90.902 91.867 92.755 93.572 94.373 95.156 95.898 96.617 97.291 97.917 98.489 99.050 99.546 100.000
37
Extraction Method: Principal Component Analysis.
180
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
.726
-.361
GVDD1
.718
-.372
GVTN2
.718
-.395
GVDD2
.709
-.374
GVTN1
.695
GVKT1
.688
GVPP5
.683
-.424
GVPP2
.681
-.397
GVTN3
.679
-.357
GVPP4
.672
-.317
GVKT2
.671
-.431
GVPP1
.669
-.377
GVPP3
.652
GVKT3
.630
.458
HVTD2
.330
-.300
.622
CTKH2
.622
.449
HVDC5
.342
-.370
.599
CTKH4
.582
.472
HVTD3
.340
-.351
.579
CTUD6
.577
.533
HVTD1
.574
.557
HVPP4
.557
.558
TLHT3
.532
-.316
.555
HVPP2
.550
CTMT1
.367
-.377
.549
CTKH6
.375
.549
KQ10
.506
.547
TLHT1
.316
-.463
.536
TCTH7
-.478
.526
TCTH3
.446
.520
KQ5
.325
-.409
.517
CTKH5
.498
CSVCHT3
.414
.488
.473
-.359
KQ4
.547
.549
HVPP3
.483
.494
HVPP1
.476
.487
.484
KQ6
.432
.453
.566
KQ7
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 7 components extracted.
181
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
GVTN2
.808
GVDD2
.796
GVPP1
.790
GVPP2
.787
GVTN1
.787
GVDD1
.778
GVTN3
.755
GVPP4
.741
GVPP3
.732
GVKT1
.721
GVKT2
.691
GVPP5
.683
GVKT3
.646
CTMT1
.337
HVPP2
.812
HVPP4
.793
HVTD1
.776
HVPP3
.770
HVDC5
.754
HVTD2
.743
HVTD3
.727
HVPP1
.721
CTKH5
.767
CTKH4
.709
CTKH6
.702
CTUD6
.679
CTKH2
.341
.649
KQ4
.773
KQ5
.720
KQ10
.680
TLHT3
.729
TLHT1
.641
.605
CSVCHT3
.319
KQ7
.834
KQ6
.800
TCTH3
.751
TCTH7
.728
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
182
Component Transformation Matrix
Component
1
2
3
4
5
6
7
1
.353
.259
.242
.166
.176
.690
.463
2
.176
.055
.085
.063
.046
-.653
.725
3
.549
.544
-.003
.224
.234
-.285
-.465
4
-.676
.339
-.038
.558
.336
-.024
.053
5
-.108
-.184
.866
-.168
.365
-.116
-.174
6
.222
-.521
.151
.761
-.259
-.021
-.100
7
-.162
.462
.401
.017
-.774
-.025
-.018
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
183
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ LẦN 4
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
.944 10252.035
Bartlett's Test of Sphericity
df
595
.000
Sig.
Communalities
Initial
Extraction
CTKH2
.603
1.000
CTUD6
.607
1.000
CTKH4
.671
1.000
CTKH5
.676
1.000
CTKH6
.630
1.000
HVPP1
.585
1.000
HVPP2
.713
1.000
HVPP3
.662
1.000
HVPP4
.701
1.000
HVTD1
.677
1.000
HVTD2
.683
1.000
HVTD3
.635
1.000
HVDC5
.684
1.000
GVKT1
.613
1.000
GVKT2
.588
1.000
GVKT3
.540
1.000
GVDD1
.708
1.000
GVDD2
.708
1.000
GVTN1
.681
1.000
GVTN2
.716
1.000
GVTN3
.638
1.000
GVPP1
.661
1.000
GVPP2
.695
1.000
GVPP3
.627
1.000
GVPP4
.610
1.000
GVPP5
.557
1.000
TLHT1
.536
1.000
TLHT3
.529
1.000
KQ4
.720
1.000
KQ5
.653
1.000
KQ6
.779
1.000
KQ7
.792
1.000
KQ10
.635
1.000
TCTH3
.583
1.000
TCTH7
.578
1.000
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
184
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Loadings
Loadings
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total % of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
12.818
36.623
36.623 12.818
36.623
36.623 8.155
23.301
23.301
1
4.068
11.622
48.245 4.068
11.622
48.245 5.435
15.530
38.831
2
2.144
6.126
54.371 2.144
6.126
54.371 3.213
9.180
48.011
3
1.483
4.236
58.607 1.483
4.236
58.607 2.153
6.153
54.164
4
1.114
3.184
61.791 1.114
3.184
61.791 2.084
5.953
60.117
5
1.045
2.987
2.987
4.662
64.778
6
.957
2.736
7
.808
2.309
8
.710
2.028
9
.641
1.832
10
.619
1.770
11
.598
1.709
12
.584
1.668
13
.520
1.485
14
.491
1.403
15
.472
1.349
16
.461
1.317
17
.451
1.289
18
.423
1.207
19
.415
1.186
20
.404
1.154
21
.371
1.059
22
.356
1.017
23
.335
.958
24
.306
.873
25
.295
.844
26
.289
.826
27
.283
.809
28
.271
.774
29
.249
.713
30
.235
.671
31
.220
.629
32
.208
.593
33
.185
.529
34
64.778 1.632
.170
.485
64.778 1.045 67.514 69.823 71.851 73.683 75.453 77.162 78.830 80.315 81.717 83.067 84.384 85.672 86.879 88.066 89.220 90.279 91.296 92.254 93.127 93.972 94.797 95.606 96.380 97.093 97.763 98.393 98.986 99.515 100.000
35
Extraction Method: Principal Component Analysis
185
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
GVDD1
.723
-.371
GVTN2
.717
-.381
GVDD2
.713
-.404
GVTN1
.704
-.384
GVPP5
.692
GVKT1
.690
GVPP2
.688
-.427
GVTN3
.683
-.402
GVPP4
.681
-.362
GVPP3
.672
-.378
GVKT2
.670
-.325
GVPP1
.669
-.438
GVKT3
.653
HVTD2
.625
.455
HVDC5
.620
.449
CTKH2
.620
.338
CTKH4
.599
.342
-.370
HVTD3
.580
.470
CTUD6
.577
.348
-.354
HVTD1
.573
.531
HVPP4
.572
.556
HVPP2
.556
.528
-.338
TLHT3
.552
-.372
CTKH6
.549
.374
-.376
KQ10
.547
.356
.307
-.314
TLHT1
.542
-.331
.326
TCTH7
.536
.307
TCTH3
.528
-.337
KQ5
.525
.433
-.380
CTKH5
.520
.330
-.418
KQ4
.489
.447
-.407
HVPP3
.545
.546
HVPP1
.479
.491
-.302
KQ6
.476
.490
.446
KQ7
.432
.461
.484
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 6 components extracted.
186
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
.812
GVTN2
.803
GVDD2
.795
GVTN1
.793
GVDD1
.791
GVPP1
.787
GVPP2
.762
GVTN3
.737
GVPP4
.729
GVKT1
.728
GVPP3
.695
GVKT2
.667
GVPP5
.660
GVKT3
.809
HVPP2
.789
HVPP4
.780
HVTD1
.772
HVPP3
.762
HVDC5
.755
HVTD2
.734
HVTD3
.721
HVPP1
.763
CTKH5
.722
CTKH6
.711
CTKH4
.687
CTUD6
.329
.649
CTKH2
.777
KQ4
.696
KQ5
.681
KQ10
.635
TCTH3
.622
TCTH7
.602
TLHT1
.583
TLHT3
.835
KQ7
.800
KQ6
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
187
Component Transformation Matrix
Component
1
2
3
4
5
6
.697
.467
.358
.250
.276
.170
1
-.659
.714
.194
.068
.097
.071
2
-.273
-.504
.553
.515
.216
.230
3
-.037
.025
-.683
.381
.240
.574
4
.048
.031
.212
-.177
-.694
.662
5
-.049
-.129
.129
-.701
.573
.381
6
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
188
PHỤ LỤC 11: KIỂM ĐỊNH TƯƠNG QUAN CÁC NHÂN TỐ
Correlations
KQ
GV
HV
CT
TCTH
Pearson Correlation
1
.443**
.404**
.500**
.550**
KQ
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
495
495
495
495
495
Pearson Correlation
.366**
.464**
.510**
1
GV
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
N
495
.443** .000 495
495
495
495
Pearson Correlation
.404**
.518**
.469**
1
HV
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
N
.366** .000 495
495
495
495
495
Pearson Correlation
.464**
.500**
1
.550**
CT
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
N
495
495
495
495
.518** .000 495
1
.469**
Pearson Correlation
.550**
.510**
.550** .000
.000
TCTH
Sig. (2-tailed)
.000
.000
N
495
495
495
495
495
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
189
PHỤ LỤC 12: CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU
- Ông/Bà hãy cho biết cách diễn tả tốt nhấn các nội dung sau của công tác bồi
dưỡng CB,CC cấp xã của Trường Chính trị tỉnh, thành phố
1. Về CTBD
- Tính khoa học của chơơng trình bồi dưỡng
- Tính phù hợp của chơơng trình bồi dưỡng
- Tính cân đối của chơơng trình bồi dưỡng
- Tính ứng dụng của chơơng trình bồi dưỡng
2. Về giảng viên
- Kiến thức của giảng viên
- Trách nhiệm của giảng viên
- Đạo đức nghề nghiệp của giảng viên
- Phương pháp giảng dạy của giảng viên
3. Về học viên
- Kiến thức học viên
- Phương pháp học tập
- Thái độ học tập
- Động cơ học tập
4. Về cơ sở vật chất
5. Về kiểm tra đánh giá
6. Về công tác tổ chức thực hiện
7. Về CLBD
190
PHỤ LỤC 13: PHIẾU ĐÁNH GIÁ KHÓA BỒI DƯỠNG CB,CC XÃ
(Dành cho các khoá bồi dưỡng thực hiện theo nhu cầu)
Kính chào Ông/Bà!
Nhằm đánh giá CLBD CB,CC xã, chúng tôi tiến hành lấy ý kiến phản hồi của Ông/Bà cho các nội dung liên quan đến chất lượng chương trình, khóa bồi dưỡng thông qua việc trả lời các câu hỏi trong phiếu hỏi dưới đây. Các thông tin của Ông/Bà sẽ góp phần tích cực nâng cao chất lượng chương trình, khóa bồi dưỡng.
Xin trân trọng cảm ơn!
Câu 1. Ông/Bà hãy cho biết một số thông tin cá nhân
- Vị trí công tác: o Lãnh đạo xã (Bí thư, phó BT, Chủ tịch, phó CT HĐND, UBND xã) o Công chức xã o Cán bộ xã (Trưởng các đoàn thể xã) o Giảng viên Trường Chính trị tỉnh, thành phố o Công chức cấp huyện có liên quan đến công tác bồi dưỡng CB,CC cấp
xã - Giới tính: o Nam o Nữ
- Trình độ chuyên môn: - Trình độ lý luận chính trị:
o Chưa được đào tạo o Sơ cấp o Trung cấp o Cao cấp/ đại học o Chưa được đào tạo o Trung cấp o Cao đẳng o Đại học o Sau đại học
- Số năm công tác:
- Khoá bồi dưỡng CB,CC xã, Anh/Chị vừa học xong, hoặc vừa tham gia giảng dạy, hoặc quản lý:
o Bồi dưỡng Bí thư, phó bí thư và trưởng o Dưới 5 năm o Từ 5 đến 10 năm o Từ 10 đến 15 năm o Trên 15 năm các đoàn thể xã
o Bồi dưỡng theo vị trí chức danh o Bồi dưỡng QLNN ngạch chuyên viên o Bồi dưỡng khác theo chủ đề
- Địa phương: :
o Nam Định o Ninh Bình o Thái Bình o Vĩnh Phúc o Quảng Ninh o Hà Nội o Bắc Ninh o Hà Nam o Hải Dương o Hải Phòng o Hưng Yên
191
Tiêu chí/ Chỉ báo
Không đồng ý
Ít đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG NỘI DUNG CTBD CÁN BỘ CẤP XÃ
2.1. Anh/chị đồng ý như thế nào với các nhận định dưới đây VỀ MỤC TIÊU của CTBD CB,CC cấp xã của Trường Chính trị tỉnh?
Mục tiêu khóa bồi dưỡng được xác định rõ ràng
Mục tiêu của chương trình thiết thực, đáp ứng được nhu cầu về công việc của CB,CC cấp xã
2.2 Anh/chị đồng ý như thế nào với các nhận định dưới đây VỀ TÍNH PHÙ HỢP của NỘI DUNG CTBD CB,CC cấp xã của Trường Chính trị tỉnh?
Nội dung chương trình rất phù hợp với mục tiêu bồi dưỡng
Nội dung chương trình rất phù hợp với yêu cầu công việc của CB,CC cấp xã
Thời gian thực hiện chương trình rất phù hợp với CB,CC cấp xã
CB,CC cấp xã thu nhận nhiều kiến thức mới từ khoá học
CB,CC cấp xã được rèn luyện kỹ năng làm việc từ khoá học
CB,CC cấp xã thay đổi thái độ từ khoá học
Nói chung, nội dung khoá học rất phù hợp với CB,CC cấp xã
2.3. Anh/chị đồng ý như thế nào với các nhận định dưới đây VỀ TÍNH KHOA HỌC của NỘI DUNG CTBD CB,CC cấp xã của Trường Chính trị tỉnh?
Nội dung chương trình có tính chính xác cao
Nội dung chương trình có tính cập nhật cao
Các bài tập, tình huống thảo luận sát với thực tiễn công việc của CB,CC cấp xã
Cách thức đánh giá kết quả học tập phù hợp với nội dung chương trình
Nội dung chương trình khuyến khích học viên tương tác, thảo luận với nhau
Nhìn chung, nội dung chương trình rất khoa học
2.4. Anh/chị đồng ý như thế nào với các nhận định dưới đây VỀ TÍNH CÂN ĐỐI của NỘI DUNG CTBD CB,CC cấp xã của Trường Chính trị tỉnh?
Câu 2. Ông/Bà hãy lựa chọn mức đánh giá vào ô mà mình thấy phù hợp nhất về từng nội dung liên quan, đánh dấu X hoặc vào ô số đó.
192
Nội dung chương trình rất cân đối với thời gian khóa bồi dưỡng
Dung lượng từng chuyên đề là rất cân đối với nhau
Nội dung lý thuyết rất cân đối với các nội dung về kỹ năng
Thời lượng nội dung kỹ năng phù hợp với mục tiêu khoá bồi dưỡng
Nhìn chung, nội dung chương trình rất cân đối
2.5. Anh/chị đồng ý như thế nào với các nhận định dưới đây VỀ TÍNH ỨNG DỤNG của NỘI DUNG CTBD CB,CC cấp xã của Trường Chính trị tỉnh?
Các kiến thức trong chương trình rất phù hợp với công việc của CB,CC xã
Các kỹ năng trong chương trình rất phù hợp với công việc của CB,CC xã
CB,CC xã đã ứng dụng các kiến thức được học vào công việc
CB,CC xã đã ứng dụng các kỹ năng được học vào ông việc
CB,CC xã đã thay đổi thái độ tích cực hơn sau khi học xong
Nhìn chung, CTBD rất có ích cho công việc của CB,CC xã
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ VỀ CÁN BỘ CÔNG CHỨC XÃ THAM GIA CTBD
3.1. Anh/chị đồng ý như thế nào với các nhận định dưới đây VỀ MỤC TIÊU và ĐỘNG CƠ HỌC TẬP của cán bộ công chức (CB,CC) xã
CB,CC xã học tập là để cải thiện chất lượng công việc
CB,CC xã đi học chỉ là để có được chứng chỉ theo yêu cầu
CB,CC xã tham gia khoá học là vì được cử đi
Nhìn chung, CB,CC xã có động cơ để học tập đạt kết quả tốt
Chính sách hỗ trợ tài chính, thời gian,.. cho học viên khi tham gia bồi dưỡng hiện nay có tác động mạnh đến động cơ học tập của CB,CC xã
Chính sách đánh giá CB,CC cấp xã hiện nay có tác động mạnh đến động cơ học tập của CB,CC xã
Chính sách khen thưởng CB,CC cấp xã hiện nay có tác động mạnh đến động cơ học tập của CB,CC xã
193
3.2. Anh/chị đồng ý như thế nào với các nhận định dưới đây VỀ PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP của cán bộ công chức (CB,CC) xã
Học viên có khả năng tự học, tự nghiên cứu
Học viên luôn vận dụng được thực tiễn vào quá trình học tập
Học viên luôn tham gia xây dựng bài trong giờ học
Nhìn chung, học viên có phương pháp học tốt
3.3. Anh/chị đồng ý như thế nào với các nhận định dưới đây VỀ THÁI ĐỘ HỌC TẬP của cán bộ công chức (CB,CC) xã
Học viên luôn chủ động trong quá trình học tập
Học viên luôn sẵn sàng học hỏi trong quá trình học tập
Học viên luôn thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định của giảng viên và cơ sở ĐT,BD
Nhìn chung, học viên có thái độ học tập tốt
PHẦN 4: ĐÁNH GIÁ VỀ GIẢNG VIÊN THAM GIA CTBD CB,CC XÃ
4.1. Anh/chị đồng ý như thế nào với các nhận định dưới đây về KIẾN THỨC của GIẢNG VIÊN tham gia giảng dạy khoá bồi dưỡng CB,CC xã
Giảng viên có kiến thức chuyên môn tốt
Giảng viên có hiểu biết về thực tiễn công việc của cán bộ xã
Nhìn chung giảng viên có chuyên môn tốt và đáp ứng yêu cầu khoá bồi dưỡng
4.2. Anh/chị đồng ý như thế nào với các nhận định dưới đây về ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP của GIẢNG VIÊN
Giảng viên tuân thủ tốt các nội quy, quy định của trường
Giảng viên có thái độ ứng xử phù hợp với học viên
4.3. Anh/chị đồng ý như thế nào với các nhận định dưới đây về TRÁCH NHIỆM của GIẢNG VIÊN
Giảng viên hiểu rõ mục đích, yêu cầu của khóa bồi dưỡng
Giảng viên biên soạn bài giảng phục vụ giảng dạy
Giảng viên tư vấn, hỗ trợ hoạt động học tập cho học viên
4.4. Anh/chị đồng ý như thế nào với các nhận định dưới đây về PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY của GIẢNG VIÊN
Giảng viên sử dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy
194
Giảng viên truyền đạt nội dung các chuyên đề đầy đủ, dễ hiểu
Giảng viên luôn liên hệ bài học với thực tiễn
Giảng viên sử dụng tốt các phương tiện hỗ trợ giảng dạy
Nhìn chung, giảng viên có phương pháp giảng dạy hiện đại và phù hợp với học viên
4.5. Anh/chị đồng ý như thế nào với các nhận định dưới đây về PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
Phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với học viên
Nội dung thi/kiểm tra phù hợp với nội dung học tập
Kiểm tra/đánh giá rất chính xác, khách quan
Nhà trường phản hồi kịp thời về kết quả kiểm tra/đánh giá
Nhìn chung, hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là rất tốt
4.6. Anh/chị đồng ý như thế nào với các nhận định dưới đây về CÁN BỘ QUẢN LÝ, PHỤC VỤ KHOÁ HỌC
Cán bộ quản lý, phục vụ luôn sẵn sàng hỗ trợ học viên
Cán bộ quản lý, phục vụ luôn có thái độ nhã nhặn khi tiếp xúc với học viên
Cán bộ quản lý, phục vụ không gây nhũng nhiễu, phiền hà cho học viên
Nhìn chung, cán bộ quản lý phục vụ rất tốt cho khoá học
PHẦN 5: ĐÁNH GIÁ VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT
5.1. Anh/chị đồng ý như thế nào với các nhận định dưới đây về PHÒNG HỌC
Diện tích phòng học bảo đảm cho việc dạy và học
Chất lượng trang thiết bị bàn, ghế rất tốt
Các trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập (projector, micro...) tốt
Nhìn chung cơ sở vật chất trong phòng học rất tốt
5.2. Anh/chị đồng ý như thế nào với các nhận định dưới đây về TÀI LIỆU HỌC
Tài liệu phục vụ học tập đảm bảo số lượng, chất lượng
Tài liệu học tập phù hợp phục vụ khóa bồi dưỡng
Nhìn chung, tài liệu phục vụ khoá học là rất tốt
195
5.3. Anh/chị đồng ý như thế nào với các nhận định dưới đây về ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN trong nhà trường
Nhà trường sử dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu
Mạng internet của nhà trường rất tốt
Giảng viên thường xuyên sử dụng internet để trao đổi với học viên
Nhìn chung, nhà trường ứng dung công nghệ thông tin tốt trong dạy và học
5.4. Anh/chị đồng ý như thế nào với các nhận định dưới đây về CƠ SỞ VẬT CHẤT NGOÀI GIỜ HỌC
Khu ký túc xá sạch sẽ, đáp ứng nhu cầu học viên
Khu vui chơi, thể thao ngoài giờ học đáp ứng nhu cầu học viên
Khu bếp ăn, sinh hoạt chung đáp ứng nhu cầu học viên
Nhìn chung cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động ngoài giờ học là rất tốt
PHẦN 6: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KHOÁ BỒI DƯỠNG CB,CC XÃ CỦA TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
6.1. Anh/chị đồng ý như thế nào với các nhận định dưới đây về CLBD của Trường Chính trị tỉnh, thành phố
Học viên rất hài lòng với kết quả đạt được
Chi phí (tiền bạc, thời gian) cho khoá học là phù hợp
Học viên gặt hái được các kiến thức mới từ khoá bồi dưỡng
Học viên được rèn luyện các kỹ năng, nghiệp vụ mới từ khoá bồi dưỡng
Học viên có kỹ năng nghiệp vụ mới từ bồi dưỡng
Cán bộ công chức xã có tinh thần chủ động, tích cực hơn sau khi học tập
Cán bộ công chức xã có trách nhiệm cao hơn sau khi được học tập
Nói chung, năng lực CB,CC xã được cải thiện đáng kể sau bồi dưỡng
Học viên xử lý công việc chuyên môn tốt hơn sau khi học tập
Học viên có khả năng xử lý vấn đề nảy sinh tốt hơn
196
Học viên ứng dụng được những kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tiễn
Chất lượng công việc của cán bộ công chức được cải thiện sau khoá học
Người dân và cán bộ công chức liên quan hài lòng hơn về kết quả công việc của học viên sau khi được bồi dưỡng
Những thành công của chính quyền xã là kết quả của công tác bồi dưỡng cán bộ công chức của Trường Chính trị tỉnh
Nhìn chung, CLBD của Trường Chính trị là rất tốt
6.2. Anh/chị đồng ý như thế nào với các nhận định dưới đây về CÁCH THỰC HIỆN khoá bồi dưỡng
Nhà trường luôn thực hiện đánh giá nhu cầu bồi dưỡng để xây dựng, điều chỉnh khoá bồi dưỡng phù hơp
Kế hoạch tổ chức tổ chức khóa bồi dưỡng được xây dựng rõ ràng, đầy đủ
Nhà trường luôn lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan về chương trình
Nhà trường luôn kiểm soát chặt chẽ thời gian dạy và học
Nhà trường luôn sẵn sàng điều chỉnh hoạt động dạy và học theo ý kiến đóng góp của học viên
Phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập phù hợp
Nhà trường thực hiện đầy đủ việc đánh giá CLBD
Nhà trường luôn đảm bảo tiến độ và nội dung bồi dưỡng như kế hoạch đã công bô
Câu 3. Những ý kiến đóng góp khác của Ông/Bà để nâng cao chất lượng khóa bồi dưỡng
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................