BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
LÂM THANH MINH
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BÀI TẬP THỂ CHẤT
NÂNG CAO KHẢ NĂNG CHÚ Ý CÓ CHỦ ĐỊNH
CỦA TRẺ (6 - 9 TUỔI) CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ DẠNG NHẸ
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
LÂM THANH MINH
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BÀI TẬP THỂ CHẤT
NÂNG CAO KHẢ NĂNG CHÚ Ý CÓ CHỦ ĐỊNH
CỦA TRẺ (6 - 9 TUỔI) CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ DẠNG NHẸ
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Giáo dục học
Mã số: 9140101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Trịnh Hữu Lộc
2. GS.TS. Huỳnh Văn Sơn
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là
trung thực, khách quan và chưa có ai công bố trong bất kì
một công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án
Lâm Thanh Minh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ, THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 5
1.1. Quan điểm Đảng và Nhà nước về người khuyết tật ..................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận về nghiên cứu lựa chọn bài tập thể chất nâng cao khả năng chú
ý có chủ định của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ .......................... 6
1.2.1. Lý luận về khả năng chú ý có chủ định ............................................................ 6
1.2.2. Lý luận về trẻ chậm phát triển trí tuệ ............................................................. 11
1.2.3. Lý luận về giáo dục thể chất và bài tập thể chất ........................................... 17
1.2.4. Lý luận về lựa chọn bài tập thể chất nâng cao khả năng chú ý có chủ định của
trẻ chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ ......................................................................... 25
1.2.5. Vài nét về giáo dục thể chất cho trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ
ở thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................................... 34
1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu về lựa chọn bài tập thể chất nâng cao khả
năng chú ý có chủ định của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ ...................... 36
1.3.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về trẻ chậm phát triển trí tuệ, giáo
dục thể chất cho trẻ chậm phát triển trí tuệ, lựa chọn bài tập thể chất nâng cao khả
năng chú ý cho trẻ chậm phát triển trí tuệ ............................................................... 36
1.3.2. Các công trình nghiên cứu trong nước về trẻ chậm phát triển trí tuệ .......... 45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 52
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .. 54
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 54
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 54
2.1.2. Khách thể nghiên cứu ..................................................................................... 54
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 55
2.2.1. Phương pháp tham khảo tài liệu .................................................................... 55
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn ................................................................................ 56
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm ..................................................................... 63
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm ..................................................................... 63
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .............................................................. 65
2.2.6. Phương pháp toán thống kê ........................................................................... 66
2.3. Tổ chức nghiên cứu ........................................................................................... 69
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 69
2.3.2. Kế hoạch nghiên cứu ...................................................................................... 69
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ....................................... 71
3.1. Đánh giá thực trạng khả năng chú ý có chủ định và thể lực của trẻ 6 - 9
tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ ở thành phố Hồ Chí Minh ...................... 71
3.1.1. Đánh giá thực trạng khả năng chú ý có chủ định của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát
triển trí tuệ dạng nhẹ ở thành phố Hồ Chí Minh ..................................................... 71
3.1.1.1. Lựa chọn các tiêu chí đánh giá khả năng chú ý có chủ định cho trẻ 6 - 9 tuổi
chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ .............................................................................. 71
3.1.1.2. Đánh giá thực trạng khả năng chú ý của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí
tuệ dạng nhẹ ở thành phố Hồ Chí Minh ................................................................... 73
3.1.2. Đánh giá thực trạng thể lực của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ
ở thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................................... 79
3.1.2.1. Lựa chọn các test đánh giá thực trạng thể lực của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát
triển trí tuệ dạng nhẹ ở thành phố Hồ Chí Minh ..................................................... 79
3.1.2.2. Đánh giá thực trạng thể lực của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng
nhẹ ở thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................. 83
3.1.3. Bàn luận mục tiêu 1 ........................................................................................ 91
3.2. Lựa chọn các bài tập thể chất nâng cao khả năng chú ý có chủ định cho trẻ
6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ ở thành phố Hồ Chí Minh .............. 94
3.2.1. Qui trình việc lựa chọn bài tập thể chất nhằm nâng cao khả năng chú ý có
chủ định của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ ở thành phố Hồ Chí
Minh........................................................................................................................... 94
3.2.2. Kết quả lựa chọn các bài tập thể chất nâng cao khả năng chú ý có chủ định
của trẻ 6-9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ ở thành phố Hồ Chí Minh ......... 98
3.2.3. Xây dựng kế hoạch và tiến trình thực nghiệm các bài tập thể dục cho trẻ chậm
phát triển trí tuệ dạng nhẹ ...................................................................................... 101
3.2.4. Bàn luận mục tiêu 2 ...................................................................................... 102
3.3. Đánh giá hiệu quả các bài tập thể chất đã lựa chọn nhằm nâng cao khả
năng chú ý có chủ định và thể lực của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng
nhẹ ở thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................. 104
3.3.1. Đánh giá tác động của bài tập thể chất đã lựa chọn với khả năng chú ý có chủ
định của trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ ................................................................ 104
3.3.1.1. Đánh giá tác động của bài tập thể chất đã lựa chọn với khả năng chú ý có
chủ định ở nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm .................................................... 104
3.3.1.2. Đánh giá khả năng chú ý có chủ định ở nhóm đối chứng sau thực nghiệm
................................................................................................................................. 108
3.3.2. Kiểm định hiệu quả các bài tập thể chất đã lựa chọn đối với việc nâng cao
khả năng chú ý có chủ định của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ sau
thực nghiệm ............................................................................................................. 111
3.3.3. Đánh giá tác động của các bài tập thể chất đã được lựa chọn trên bình diện
thể lực của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ .................................... 113
3.3.3.1. Kết quả kiểm tra thể lực của trẻ sau thực nghiệm .................................... 113
3.3.3.2. So sánh thể lực ban đầu của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng ...... 114
3.3.3.3. Đánh giá sự phát triển thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
sau thực nghiệm ...................................................................................................... 116
3.3.4. Bàn luận mục tiêu 3 ....................................................................................... 147
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 150
CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ, THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Bài tập thể chất : BTTC
Chỉ số thông minh IQ :
Chậm phát triển trí tuệ CPTTT :
Chú ý có chủ định CYCCĐ :
Điểm trung bình : ĐTB
Đối chứng ĐC :
Giáo dục thể chất GDTC :
Giáo dục đặc biệt GDĐB :
Giáo viên : GV
AAMR : Hiệp hội khuyết tật trí tuệ Hoa Kỳ
HS : Học sinh
AAIDD : Hội khuyết tật trí tuệ và phát triển Hoa Kỳ
KNS : Kĩ năng sống
Sổ tay chẩn đoán, thống kê rối nhiễu tâm thần : DSM-IV
Thành phố Hồ Chí Minh TPHCM :
Thể dục Thể thao TDTT :
Thể dục TD :
Thực nghiệm TN :
Trung bình TB :
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số Tên bảng Trang hiệu
Ma trận định hướng lựa chọn BTTC nhằm nâng cao khả năng 1.1 34 CYCCĐ của trẻ CPTTT
2.1 Bảng thống kê số lượng khách thể theo lứa tuổi 54
2.2 Bảng thống kê số lượng khách thể theo nhóm TN và nhóm ĐC 54
Sau 2.3 Tiêu chí đánh giá khả năng CYCCĐ của trẻ CPTTT dạng nhẹ trang 62
2.4 Kế hoạch nghiên cứu 69
Kết quả lựa chọn các thuộc tính đánh giá khả năng CYCCĐ cho Sau 3.1 trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ dựa trên lấy ý kiến của GV trang 71 (n=80)
Các mức độ của thuộc tính đánh giá khả năng CYCCĐ của trẻ 3.2 72 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ
Thực trạng sự tập trung chú ý ở trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ 3.3 74 (n=146)
Thực trạng sự bền vững chú ý ở trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ 3.4 75 (n=146)
Thực trạng sự phân phối chú ý ở trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ 3.5 77 (n = 146)
Thực trạng sự di chuyển chú ý ở trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ 3.6 78 (n=146)
Kết quả kiểm định của 2 lần phỏng vấn để chọn một số test
3.7 82 đánh giá thể lực của trẻ 6-9 tuổi CPTTT các trường chuyên biệt
ở TPHCM
Thực trạng thể lực của trẻ nữ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ Sau 3.8 ở TPHCM trang 83
Thực trạng thể lực của trẻ nam 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ Sau 3.9 ở TPHCM trang 87
Kết quả tổng hợp BTTC theo qui trình lựa chọn bài tập thể chất Sau 3.10 nâng cao khả năng CYCCĐ trang 97
Kết quả lựa chọn bài tập thể chất nâng cao khả năng
3.11 CYCCĐ của trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ ở TPHCM qua 98
phỏng vấn GV (n=30)
Tiến trình hướng dẫn thực hiện các nhóm bài tập thể chất Sau 3.12 cho trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ trang 101
So sánh về sự tập trung của chú ý ở nhóm thực nghiệm 3.13 104 sau thực nghiệm (n=75)
So sánh về sự bền vững của chú ý ở nhóm thực nghiệm 3.14 105 sau thực nghiệm (n=75)
So sánh về sự phân phối của chú ý ở nhóm thực nghiệm 3.15 106 sau thực nghiệm (n=75)
So sánh về sự di chuyển của chú ý ở nhóm thực nghiệm 3.16 107 sau thực nghiệm (n=75)
So sánh về sự tập trung của chú ý ở nhóm đối chứng 3.17 108 sau thực nghiệm (n=71)
So sánh về sự bền vững của chú ý ở nhóm đối chứng 3.18 109 sau thực nghiệm (n=71)
So sánh về sự phân phối của chú ý ở nhóm đối chứng 3.19 109 sau thực nghiệm (n=71)
So sánh về sự di chuyển của chú ý ở nhóm đối chứng 3.20 110 sau thực nghiệm (n=71)
So sánh điểm trung bình khả năng CYCCĐ ở nhóm thực
3.21 nghiệm (nTN=75) và nhóm đối chứng (nĐC=71) trước thực 111
nghiệm
So sánh điểm trung bình khả năng CYCCĐ ở nhóm thực 3.22 112 nghiệm (nTN=75) và nhóm đối chứng (nĐC=71) sau thực nghiệm
Kết quả kiểm tra thực trạng thể lực của nhóm thực nghiệm nữ Sau 3.23 sau thực nghiệm trang 113
Kết quả kiểm tra thực trạng thể lực của nhóm đối chứng nữ sau Sau 3.24 thực nghiệm trang 113
Kết quả kiểm tra thực trạng thể lực của nhóm thực nghiệm nam Sau 3.25 sau thực nghiệm trang 113
Kết quả kiểm tra thực trạng thể lực của nhóm đối chứng nam Sau 3.26 sau thực nghiệm trang 113
So sánh thể lực ban đầu của nhóm thực nghiệm và 3.27 114 nhóm đối chứng nữ
So sánh thể lực ban đầu của nhóm thực nghiệm và Sau 3.28 nhóm đối chứng nam trang 115
Kết quả sự phát triển thể lực của nhóm thực nghiệm nữ 3.29 116 sau thực nghiệm
Kết quả sự phát triển thể lực của nhóm đối chứng nữ Sau 3.30 sau thực nghiệm trang 121
Kết quả sự phát triển thể lực của nhóm thực nghiệm nam Sau 3.31 sau thực nghiệm trang 126
Kết quả sự phát triển thể lực của nhóm đối chứng nam Sau 3.32 sau thực nghiệm trang 130
So sánh nhịp độ tăng trưởng thể lực trẻ nữ ở nhóm thực nghiệm Sau 3.33 và đối chứng trang 135
So sánh nhịp độ tăng trưởng thể lực trẻ nam CPTTT dạng nhẹ 3.34 141 của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số Tên bảng Trang hiệu
So sánh sự cải thiện các thuộc tính của khả năng chú ý có chủ 3.1 108 định của nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm
So sánh sự cải thiện các thuộc tính của khả năng chú ý có chủ 3.2 110 định của nhóm đối chứng sau thực nghiệm
So sánh các thuộc tính chú ý có chủ định ở nhóm thực nghiệm 3.3 113 và nhóm đối chứng sau thực nghiệm
3.4 So sánh nhịp độ tăng trưởng thể lực ở nhóm thực nghiệm nữ 121
So sánh nhịp độ tăng trưởng của các test đánh giá thể lực ở 3.5 126 nhóm đối chứng nữ
So sánh nhịp độ tăng trưởng của các test đánh giá thể lực ở 3.6 134 nhóm thực nghiệm nam
So sánh nhịp độ tăng trưởng của các test đánh giá thể lực ở 3.7 135 nhóm đối chứng nam
1
MỞ ĐẦU
Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới (WHO), số lượng người khuyết tật
hiện nay chiếm 10% dân số thế giới và phân thành nhiều loại khác nhau. Ở Việt
Nam, có hơn 7 triệu người khuyết tật, trong đó có khoảng 3 triệu trẻ em khuyết
tật. Theo đó, số trẻ khuyết tật trí tuệ chiếm đông nhất (ước tính 27%). Đây cũng
là nhóm trẻ gặp nhiều khó khăn nhất về nhận thức, hành vi thích ứng và khả năng
hòa nhập xã hội [3]. Đảng và Nhà nước luôn có những chính sách phù hợp để giáo
dục, trang bị cho trẻ khuyết tật những kĩ năng sống giúp các em hồi phục chức năng,
hòa nhập cộng đồng và có thể chất khỏe mạnh. Năm 2006, Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã ban hành Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 5 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc giáo dục dành cho người khuyết tật và tàn tật
với mục tiêu “Giúp người khuyết tật được hưởng quyền học tập bình đẳng như những
người khác. Tạo điều kiện và cơ hội cho người khuyết tật học tập văn hoá, học nghề,
phục hồi chức năng và phát triển khả năng của bản thân để hoà nhập cộng đồng”.
Đây là cơ sở pháp lý trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục, chăm sóc đối với
các em khuyết tật, trong đó có trẻ chậm phát triển trí tuệ.
Từ ngày 01 tháng 07 năm 2007, Luật Thể dục, thể thao nước ta bắt đầu có
hiệu lực. Về TDTT người khuyết tật, Luật quy định: “Nhà nước tạo điều kiện cho
người khuyết tật tham gia hoạt động thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khỏe,
hòa nhập cộng đồng; đảm bảo cơ sở vật chất và chế độ, chính sách cho vận động
viên thể thao khuyết tật tập luyện và thi đấu các giải thể thao quốc gia, quốc tế.”
(Điểm 1, điều 14). Trong các mức độ của trẻ chậm phát triển trí tuệ thì trẻ chậm
phát triển trí tuệ dạng nhẹ chiếm đa số. Khoảng 85% các em ở loại này. Trẻ chậm
phát triển trí tuệ dạng nhẹ có thể đạt IQ từ 50-55 đến khoảng 70 [41].
Theo Jean Piaget, nhà Tâm lý học Thuỵ Sĩ, đây là giai đoạn thao tác cụ thể:
trẻ có thể hiểu được thế giới theo cách lý luận hơn là tri giác đơn giản thông qua
các ý niệm về đối tượng bên ngoài [23]. Tuy vậy, các nhà nghiên cứu đã đưa ra
nhận xét chung là trẻ chậm phát triển trí tuệ thường rất khó khăn trong việc ghi
2
nhớ tài liệu học tập, nếu không có sự luyện tập thường xuyên thì trẻ sẽ quên kiến
thức đã học. Đó là hiện tượng chậm nhớ, chóng quên ở những trẻ này. Cũng do
hạn chế về tư duy nên trẻ chậm phát triển trí tuệ có sự hạn chế về khả năng tìm ra
những dấu hiệu cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng cần nhớ, đặc biệt là trong
hoạt động học tập. Một trong những nguyên nhân dẫn đến trạng thái trên, là do
khả năng chú ý đặc biệt là chú ý có chủ định của trẻ chậm phát triển trí tuệ rất hạn
chế. Tuy nhiên, vẫn chưa có những biện pháp phát triển chuyên biệt chú ý của trẻ
chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ, trong khi để giáo dục hòa nhập đối tượng này thì
việc phát triển khả năng chú ý, nhất là phát triển khả năng chú ý có chủ định trở
nên rất quan trọng và cần thiết. Giáo dục sự phát triển chú ý cho trẻ chậm phát
triển trí tuệ hiện nay chỉ được xem là một hoạt động gắn liền với hoạt động giáo
dục phát triển các quá trình nhận thức khác như cảm giác - tri giác, tư duy…
Khả năng chú ý có chủ định không hình thành sớm từ những năm tháng đầu
đời của một đứa trẻ. A.A. Liublinxcaia cho rằng, ban đầu, chú ý xuất hiện ở trẻ
trước hết như là phản ứng đối với cái mới, cái sáng, cái khác thường. Sau đó, chú
ý được phát triển, phức tạp hóa và hoàn thiện thêm và dần trở thành một hành
động có chủ định [26].
Do đó, để nâng cao khả năng chú ý có chủ định của trẻ và nhất là trẻ chậm
phát triển trí tuệ cần có những hoạt động tích cực tác động đến đứa trẻ thông qua
hoạt động giáo dục mà giáo dục thể chất có thể xem lại một phương thức tác động
trực tiếp làm biến đổi căn bản hoạt động và các quá trình nhận thức của trẻ góp
phần phát triển tư duy, duy trì sức khỏe. Quá trình đó giúp các em nhanh nhẹn
trong ứng xử, giao tiếp, làm nền tảng cho các sự phát triển khác, góp phần bù đắp
cho khiếm khuyết về các chức năng hoạt động sống của các em [13].
Đến nay, ở Việt Nam còn rất ít các công trình nghiên cứu chuyên biệt về
tác động cụ thể của bài tập thể chất lên khả năng chú ý có chủ định của trẻ chậm
phát triển trí tuệ. Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu lựa chọn bài tập thể chất nâng cao khả năng chú ý có chủ định
3
của trẻ (6 - 9 tuổi) chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ ở thành phố Hồ Chí
Minh” được tiến hành.
Mục đích nghiên cứu
Lựa chọn bài tập thể chất nhằm nâng cao khả năng chú ý có chủ định và thể
lực của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ ở một số trường chuyên biệt
tại thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng khả năng chú ý có chủ định và thể lực của
trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ ở một số trường chuyên biệt tại thành
phố Hồ Chí Minh.
- Xác định một số thuộc tính và tiêu chí đánh giá khả năng chú ý và test
đánh giá thể lực của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ tại các
trường chuyên biệt tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Đánh giá thực trạng khả năng chú ý có chủ định và thể lực của trẻ 6 - 9
tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ ở một số trường chuyên biệt tại thành phố
Hồ Chí Minh.
Mục tiêu 2: Nghiên cứu lựa chọn bài tập thể chất nâng cao khả năng chú ý
có chủ định của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ tại thành phố Hồ Chí
Minh.
- Lựa chọn các bài tập thể chất nhằm nâng cao khả năng chú ý của trẻ 6 -
9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ tại thành phố Hồ Chí Minh
- Xây dựng kế hoạch và tiến trình áp dụng các bài tập thể chất nhằm nâng
cao khả năng chú ý của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ tại thành
phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả của bài tập thể chất đã lựa chọn trong việc
nâng cao khả năng chú ý có chủ định và sự phát triển thể lực của trẻ 6 - 9 tuổi
chậm phát triển trí tuệ tại thành phố Hồ Chí Minh.
4
- Đánh giá hiệu quả các bài tập thể chất đã được lựa chọn nhằm nâng cao
khả năng chú ý của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ ở các trường
chuyên biệt tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Đánh giá hiệu quả các bài tập thể chất đã được lựa chọn nhằm nâng cao
thể lực của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ ở các trường chuyên
biệt tại thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
+ Chỉ nghiên cứu khả năng chú ý có chủ định;
+ Chỉ nghiên cứu tác động các bài tập thể chất nhằm nâng cao khả năng chú
ý có chủ định và thể lực của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ. Trong
đó tập trung vào kết quả sàng lọc trẻ dựa trên chỉ số IQ chứ không quan tâm đến
các khuyết tật hay đa tật;
- Về địa bàn: 02 trường chuyên biệt tại thành phố Hồ Chí Minh.
Giả thuyết khoa học của đề tài
Trẻ chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ là đối tượng khá đặc biệt, có nhiều hạn
chế về kĩ năng, ngôn ngữ, giao tiếp và đặc biệt là sự tập trung chú ý. Do vậy, nếu
sử dụng bài tập thể chất cho trẻ chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ tập luyện thì ngoài
việc tăng cường sức khỏe, khả năng vận động còn giúp trẻ tập trung chú ý thông
qua đó phát triển chú ý có chủ định. Vì vậy, có thể nói bài tập thể chất có thể nâng
cao khả năng chú ý có chủ định của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ.
5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm Đảng và Nhà nước về người khuyết tật
Đảng và Nhà nước ta thường xuyên quan tâm đến công tác bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em và đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm đẩy mạnh công
tác này trong từng thời kỳ, hướng tới mục tiêu vì lợi ích tốt nhất cho sự phát triển
toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức của trẻ em. Nhà nước đã ban
hành và tổ chức thực hiện nhiều chính sách, chiến lược, chương trình đào tạo, bồi
dưỡng, giáo dục và đào tạo được một lớp người giàu lòng yêu nước, có sức khỏe,
có văn hóa, hết lòng hết sức phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (sẵn
sàng xả thân vì sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa phồn vinh, tươi sáng).
Trẻ em khuyết tật được trợ giúp trong việc điều trị, phục hồi chức năng, giáo
dục văn hoá và dạy nghề dưới nhiều hình thức. Đến nay, cả nước có trên 100 cơ sở
giáo dục chuyên biệt cho trẻ em bị khuyết tật về nghe, nói, nhìn với khoảng 4000
em, 67.000 trẻ em được trợ giúp trong việc phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng,
32.000 trẻ em được trợ cấp học tập trong các lớp học và hàng chục nghìn lượt trẻ
em được điều trị, chữa trị các khuyết tật và được học nghề, tạo việc làm phù hợp.
Đưa tỷ lệ trẻ em khuyết tật được trợ giúp trong việc điều trị, phục hồi chức năng,
giáo dục, học nghề và tạo việc làm đạt khoảng 45-55% số trẻ em khuyết tật.
Hiểu một cách chung nhất, người khuyết tật là những người có những khiếm
khuyết lâu dài về thể chất, trí tuệ, thần kinh hoặc giác quan, vì vậy họ gặp nhiều khó
khăn trong cuộc sống, trong lao động và trong các mối quan hệ xã hội.
Trong các quyền được công nhận và được bảo vệ như những người bình
thường, Điều 30 của Công ước quốc tế về Quyền của người khuyết tật khẳng định
người khuyết tật có quyền được tham gia trong lĩnh vực văn hóa, giải trí, TDTT.
Điểm 5 của Điều này quy định: “Nhằm hỗ trợ người khuyết tật tham gia vào các
hoạt động thể thao, giải trí, trên cơ sở bình đẳng như những người khác, các quốc
gia thành viên của Công ước này cam kết thực hiện các biện pháp phù hợp nhằm:
6
Khuyến khích và thúc đẩy sự tham gia một cách đầy đủ nhất của người khuyết
tật trong các hoạt động thể thao hòa nhập ở tất cả các cấp.
Đảm bảo rằng người khuyết tật có cơ hội tổ chức, phát triển và tham gia vào
các hoạt động giải trí và thể thao cụ thể dành cho người khuyết tật. Để đạt được
mục tiêu này cần khuyến khích việc cung cấp các hướng dẫn, đào tạo và nguồn
lực phù hợp, trên cơ sở bình đẳng như những người khác.
Đảm bảo rằng người khuyết tật tiếp cận được các địa điểm du lịch, thể thao
và giải trí”. Điều 182 của Luật Lao động đối với người khuyết tật quy định chính
sách của Nhà nước đối với lao động là người khuyết tật, đã chỉ rõ:
Nhà nước bảo hộ quyền làm việc của người khuyết tật và khuyến khích việc
thu nhận, tạo việc làm cho người khuyết tật.
Hàng năm, Nhà nước dành một khoản ngân sách để giúp người khuyết tật
phục hồi chức năng lao động, học nghề và có chính sách cho vay với lãi suất thấp
để người khuyết tật tự tạo việc làm và tự ổn định đời sống.
Những doanh nghiệp thu nhận người khuyết tật vào học nghề, tập nghề được
xét giảm thuế, được vay vốn với lãi suất thấp và được hưởng các ưu đãi khác.
1.2. Cơ sở lý luận về nghiên cứu lựa chọn bài tập thể chất nâng cao khả
năng chú ý có chủ định của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ
1.2.1. Lý luận về khả năng chú ý có chủ định
1.2.1.1. Khái niệm về khả năng chú ý có chủ định
Theo Đại từ điển Tiếng Việt của tác giả Nguyễn Như Ý, khả năng được
hiểu theo hai nghĩa: (1). Cái có thể xuất hiện trong những điều kiện nhất định, (2).
Năng lực, tiềm lực [62].
Theo quan điểm Triết học, khả năng là cái hiện chưa có, chưa đạt tới nhưng
sẽ tới, sẽ có khi có các điều kiện thích hợp. Mọi khả năng đều là khả năng thực tế,
nghĩa là đều tồn tại thực sự do hiện thực sinh ra. Khả năng trong những điều kiện
thích hợp sẽ trở thành hiện thực và từ trong hiện thực, do sự vận động nội tại của
nó, sẽ hình thành khả năng mới, khả năng mới này lại tiếp tục trở thành hiện thực
khi có điều kiện thích hợp [1]. Như vậy, theo cách hiểu của Triết học, khả năng và
7
hiện thực là hai phạm trù khác nhau nhưng không tách rời nhau mà luôn luôn
chuyển hóa lẫn nhau. Nếu tách chúng ra thì trong hoạt động thực tiễn sẽ không
thấy được năng lực tiềm tàng của sự vận động, phát triển.
Theo cách hiểu thông thường, “khả năng” được tác giả Vũ Xuân Thái giải
thích: “Khả” là có thể, “năng” là sự tài giỏi có thể làm nổi việc. “Khả năng” nghĩa
là: Tài sức có thể làm nổi việc [48].
Theo từ điển Tâm lý học Liên Xô, khả năng hay năng lực được định nghĩa
là những đặc điểm tâm lý - cá nhân của con người, là điều kiện để thực hiện thành
công một hoạt động nào đó. Khả năng được biểu hiện trong quá trình hoạt động.
Tính cá nhân, sự thành thạo càng cao thì sự dễ dàng và mức độ chắc chắn tìm ra
những phương pháp tổ chức và cách giải quyết hoạt động càng nhiều. Khả năng
có liên quan chặt chẽ đến xu hướng của cá nhân, với độ ổn định của con người khi
thực hiện hoạt động đó [9]. Trong thành quả của một hoạt động, có thể có sự đóng
góp của nhiều khả năng nhưng sẽ có khả năng đóng vai trò quyết định nhất. Ngược
lại, một khả năng có thể khiến con người thành công ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Khả năng có thể hình thành. Có những khả năng chung thỏa mãn yêu cầu của
nhiều hoạt động và cũng có những khả năng chuyên biệt đáp ứng một loại hoạt
động nhất định. Như vậy, với cách hiểu này thì khả năng và năng lực có sự đồng
nhất với nhau. Khả năng chính là mức độ thấp nhất khi nói về năng lực.
Theo tác giả Lê Thị Bừng, khả năng là hệ thống phức hợp các quá trình,
các thuộc tính của cá nhân, nhờ đó con người có thể giải quyết được những yêu
cầu đặt ra cho bản thân trên con đường phát triển. Khả năng gồm có kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo, thói quen, thái độ, ý chí, xúc cảm, khí chất, chúng kết hợp với nhau,
tham gia vào hoạt động, tạo ra kết quả của hoạt động. Tuy nhiên, khác với năng
lực, khả năng là cái đảm bảo xác suất thực hiện một thao tác tư duy hay một hành
động thực tiễn, nó không phản ánh trực tiếp mức độ phát triển một năng lực, nó
phụ thuộc vào sự luyện tập. Trong khi đó, năng lực cho thấy xác suất tiến bộ,
tương lai và mức độ mà khả năng của một người có thể vươn tới mà không cần có
sự nỗ lực quá mức. Ví dụ, một người có năng lực toán thì tiếp thu dễ dàng, có chất
8
lượng và nhanh chóng các tri thức toán học mà không cần cố gắng nhiều [6, tr.218-
219]. Quan điểm của tác giả Lê Thị Bừng cho thấy, khả năng chính là cái nền, trên
đó, năng lực được thể hiện và phát triển. Khả năng chính là điều kiện, là tiền đề
nảy sinh năng lực, ngược lại, năng lực là một bậc cao hơn so với khả năng và phản
ánh mức độ mà khả năng có thể vươn tới. Cách hiểu này, cho thấy sự khác nhau
về chất giữa hai khái niệm. Sự phân định trên có ý nghĩa quan trọng khi xem xét
bản chất của khả năng và năng lực.
Trong đề tài này, tác giả nhất trí với quan điểm của tác giả Lê Thị Bừng,
trên cơ sở đó, đưa ra định nghĩa sau đây để tiếp cận nghiên cứu: Khả năng là tổ
hợp các quá trình, các thuộc tính tâm lý của cá nhân, làm cơ sở để năng lực được
hình thành và phát triển; nhờ đó, con người có thể giải quyết được những yêu cầu
đặt ra cho bản thân trong quá trình hoạt động của mình.
Để tìm hiểu thuật ngữ “chú ý có chủ định”, trước hết, cần đề cập đến khái
niệm về “chú ý”
Theo quan niệm thông thường, “chú ý” là dành sự quan tâm cho một đối
tượng cụ thể nào đó [6].
Theo từ điển Tâm lý học, “chú ý” là sự tập trung của ý thức vào một hay
một nhóm đối tượng hoặc sự vật để định hướng hoạt động và bảo đảm các điều
kiện vật chất, tâm lý thần kinh cần thiết cho hoạt động đó và làm cho nó được thực
hiện một cách hiệu quả cao. Chú ý được nhìn nhận như là một trạng thái diễn ra
cùng với hoạt động tâm lý khác. Ví dụ, chăm chú nhìn, lắng tai nghe, tập trung
suy nghĩ… Vì vậy, chú ý được coi là một điều kiện của hoạt động có ý thức [10].
Theo Maurice Reuchlin, “chú ý” là sự tập trung ý thức vào một số đối tượng
tri giác hoặc đối tượng ghi nhớ, đồng thời tách đối tượng ấy khỏi những đối tượng
khác, là một hành động của ý thức hướng vào một đối tượng nhất định. Trong chú
ý thể hiện tính lựa chọn của ý thức [42].
Theo P.A.Rudick, “chú ý” là xu hướng và tính tập trung của hoạt động tâm
lý nhằm vào một đối tượng nào đó [43].
9
Theo Bùi Văn Huệ, “chú ý” là một trạng thái tâm lý tham gia vào mọi quá
trình tâm lý tạo điều kiện cho một đối tượng (hay một số đối tượng) được phản
ánh một cách tốt nhất [22].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc, “chú ý” là sự định hướng tích cực của ý thức
con người vào một số đối tượng hay hiện tượng nhất định [16].
Theo tác giả Huỳnh Văn Sơn, “chú ý” là sự tập trung của ý thức vào một
hay một nhóm sự vật hiện tượng để định hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện thần
kinh - tâm lý cần thiết cho hoạt động tiến hành có hiệu quả [45]. Chú ý được xem
như một trạng thái tâm lý “đi kèm” các hoạt động tâm lý khác, giúp cho các hoạt
động tâm lý đó có kết quả.
Như vậy, để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài, chúng tôi lựa chọn
định nghĩa về chú ý của tác giả Huỳnh Văn Sơn làm khái niệm công cụ.
- Khái niệm về chú ý có chủ định
Theo quan niệm thông thường, “chú ý có chủ định” là sự tập trung có chủ
đích vào một đối tượng cụ thể nào đó [20].
Theo Từ điển Tiếng Việt, “chú ý có chủ định” là sự quan tâm, tập trung có
mục đích của con người vào một hoặc một nhóm sự vật, hiện tượng nào đó, kết
quả là mang đến cho con người sự hiểu biết về sự vật, hiện tượng đó [33].
Theo Từ điển Tâm lý học, “chú ý có chủ định” là loại chú ý có mục đích tự
giác, có biện pháp để hướng chú ý vào đối tượng, đòi hỏi sự nỗ lực nhất định [10].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc, “chú ý có chủ định” là loại chú ý có mục
đích nhất định, có kế hoạch và biện pháp khắc phục khó khăn để tập trung chú ý
và đối tượng đã định. CYCCĐ đòi hỏi một nỗ lực ý chí nhất định [16].
Theo tác giả Huỳnh Văn Sơn, “chú ý có chủ định” là loại chú ý có mục
đích tự giác, có biện pháp để hướng chú ý vào đối tượng, đòi hỏi một sự nỗ lực
nhất định. CYCCĐ không phụ thuộc vào đối tượng mới lạ hay quen thuộc, có
cường độ kích thích mạnh hay yếu, hấp dẫn hay không hấp dẫn, mà tập trung vào
đối tượng hay sự vật để tiến hành một hoạt động tương ứng theo một động cơ nhất
định, bao gồm các hành động nhằm vào một mục đích nhất định [45].
10
Sau khi tham khảo các định nghĩa trên về “chú ý có chủ định”, chúng tôi
hiểu về CYCCĐ như sau: “Chú ý có chủ định là loại chú ý có mục đích, có sự nỗ
lực của ý chí con người vào một sự vật, hiện tượng nhất định”.
1.2.1.2. Đặc điểm của chú ý có chủ định
Từ định nghĩa về chú ý có chủ định, có thể khái quát một số đặc điểm của
chú ý có chủ định gồm: tính mục đích, tính nỗ lực của ý chí và tính kế hoạch.
N.Ph. Đabrưnhin [11] và A.A. Liublinxcaia [26] đã phân loại mức độ tích
cực của chú ý gồm: mức độ chú ý do các tác động mạnh bên ngoài (thụ động nhất);
mức độ chú ý do kích thích từ trạng thái bên trong con người bất chấp ý muốn của
người đó (chưa phải là chú ý tích cực nhưng đã ít thụ động hơn); mức độ chú ý do
kinh nghiệm về đối tượng (ít thụ động hơn hẳn so với hai loại trên nhưng chưa
phải là chú ý tích cực trọn vẹn vì do kinh nghiệm điều khiển chứ không phải ý chí
và ý thức); và cao nhất là mức độ chú ý do con người tự điều khiển bằng ý chí và
ý thức (tích cực nhất) - đó chính là CYCCĐ. Ở đây, chú ý có chủ định gắn liền với
mục đích tự giác đã được ý thức, nên tính tích cực của cá nhân thể hiện khá rõ nét
bằng việc điều khiển sự chú ý của mình với nỗ lực của ý chí nhằm đảm bảo duy
trì sự chú ý với cả những kích thích không phù hợp xu hướng bản thân nhằm đem
lại kết quả tốt nhất khi thực hiện nhiệm vụ. Như vậy, tính mục đích và tính nỗ lực
của ý chí được xem là hai đặc điểm cơ bản của chú ý có chủ định.
Ngoài ra, CYCCĐ còn đòi hỏi ở cá nhân tính kế hoạch mà ở đó cá nhân phải
biến mình thành chủ thể của hoạt động, nghĩa là cá nhân cần thể hiện tính tích cực,
tự giác trong việc đề ra những tiêu chí và phương thức hành động; biết cách điều
khiển và hướng chú ý vào mục đích; biết duy trì chú ý một cách tốt nhất vào hoạt
động nhằm đạt được mục đích đề ra; sau hết là biết kiểm tra kết quả của hành động
theo những tiêu chí đã định và mục đích cho trước. Hành động có kế hoạch như thế
là hành động mang tính xã hội, chỉ có ở con người và cần đến sự trợ giúp của ngôn
ngữ. Nhờ ngôn ngữ con người hình thành mục đích, thúc đẩy bản thân xác định cho
mình sự cần thiết phải chú ý và giúp bản thân duy trì sự chú ý dài lâu.
11
Như vậy, khả năng điều khiển chú ý của bản thân một cách có chủ định đòi
hỏi năng lực nhất định của cá nhân, buộc chú ý phải vượt ra khỏi những hấp dẫn,
mới lạ của đối tượng, những sở thích, hứng thú của bản thân để hướng chú ý vào
mục đích và kế hoạch cho trước. Do đó, CYCCĐ không hình thành ngay ở những
giai đoạn đầu của cuộc đời. Nó được hình thành trong quá trình hoạt động, trên cơ
sở của sự giáo dục và luyện tập của mỗi cá nhân. Để đảm bảo sự phát triển hoàn
thiện về mặt tâm lý, cá nhân cần rèn luyện nhằm nâng cao khả năng CYCCĐ của
mình như một nhiệm vụ quan trọng.
1.2.2. Lý luận về trẻ chậm phát triển trí tuệ
1.2.2.1. Khái niệm trẻ chậm phát triển trí tuệ
Trước đây ở nước ta, những trẻ CPTTT thường được gọi là “trẻ chậm
khôn”, thuật ngữ này được sử dụng đầu tiên tại Trung tâm nghiên cứu tâm lý trẻ
em (NT) của cố Bác sĩ Nguyễn Khắc Viện.
Thuật ngữ “chậm phát triển tâm thần” cũng được sử dụng trong nhiều tài
liệu tiếng Anh, tiếng Việt. Trong tiếng Anh thuật ngữ đó là: “Mental Retardation”.
Hiệp hội CPTTT Mỹ (AAMR) và các tác giả của cuốn Sổ tay thống kê - chẩn đoán
những rối nhiễu tâm thần IV (DSM - IV) sử dụng thuật ngữ này.
Trong quyết định số 2592QĐ/BGD&ĐT-ĐH ngày 22 tháng 7 năm 1999
của Bộ GDĐT về việc cho phép Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đào tạo nhóm
ngành sư phạm đặc biệt, trình độ cử nhân (mã số 32.00) Bộ GD&ĐT đã dùng thuật
ngữ “Chậm phát triển trí tuệ”.
Hiện nay, trên thế giới có xu hướng sử dụng những thuật ngữ ít mang tính
kì thị hơn đối với trẻ khuyết tật như: trẻ ngoại lệ, trẻ có khó khăn về học tập, trẻ
khuyết tật về phát triển, trẻ có nhu cầu đặc biệt,... Những cách sử dụng này nhằm
tránh ảnh hưởng tiêu cực của việc sử dụng thuật ngữ “CPTTT” hoặc “chậm phát
triển tinh thần”; vì những thuật ngữ này có thể làm cha mẹ trẻ cảm thấy buồn, trẻ
dễ bị các bạn trêu chọc và giáo viên ít tin tưởng hơn vào việc dạy trẻ.
Những lý giải trên của một số nhà khoa học xét về nhiều khía cạnh khá thoả
đáng, nhưng có vài thuật ngữ khác, cụ thể như “trẻ giảm khả năng”, lại quá chung
12
chung, khó có thể sử dụng cho mục đích nhất định, bởi lẽ những trẻ giảm khả năng
không chỉ là trẻ CPTTT mà còn có cả trẻ bị những khuyết tật khác.
Trong thực tiễn, việc phân chia các cá nhân thành nhóm, gán tên gọi cho
họ, xem xét những người đó có gì khác so với những người còn lại. Việc gán tên
gọi dù là tích cực, hay tiêu cực, cũng khiến một nhóm người nào đó sẽ phải tách
khỏi phần đông những người còn lại. Như vậy dù việc gán tên gọi có thể rất có ích
trong các hoạt động hành chính và khoa học nhưng lại dễ dẫn đến những hiểu lầm
trong cuộc sống.
Khá nhiều người chưa bao giờ gặp người CPTTT thường cho rằng người
CPTTT là những người khác biệt. Trong thực tế, nhận định này là hoàn toàn không
đúng. Người chậm phát triển trí tuệ sống trong cùng một xã hội với người bình
thường, khi đường ranh giới CPTTT được vạch ra thì nó đã tách những người này
ra khỏi những người không bị coi là CPTTT; đây là một việc làm hoàn toàn mang
tính chuyên môn cần tuân thủ.
Xem xét trên những mặt chung nhất, người CPTTT không khác người bình
thường. Những người bị gán là CPTTT và những người không bị gán tên gọi này
đều có tình cảm, suy nghĩ, kì vọng... Nếu kết luận rằng những người bị CPTTT
không có gì khác biệt so với mọi người thì lại là cực đoan. Mặc dù người bị gán
nhãn CPTTT có nhiều điểm giống người không CPTTT, nhưng nói chung họ lại
vẫn khác với phần đông mọi người. Đó chính là vấn đề cần nghiên cứu và lý giải.
Ngay đối với nhóm người được xem là CPTTT, cũng phải thận trọng, tránh
kết luận đơn giản là tất cả những người CPTTT đều giống nhau. Những người
CPTTT cũng khác nhau như là những chủ thể độc lập.
Trên thế giới hiện nay có hai thuật ngữ tiếng Anh được sử dụng phổ biến
đó là thuật ngữ “Mental Retardation” do Hiệp hội CPTTT Mỹ lựa chọn và thuật
ngữ “lntellectual Disability” do tổ chức nghiên cứu khoa học quốc tế về CPTTT
(IASSID) lựa chọn. Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng thuật ngữ tiếng Việt là
“CPTTT”, đây là thuật ngữ đang được sử dụng tại Việt Nam.
13
Tóm lại, trẻ CPTTT là những trẻ có hoạt động trí tuệ dưới mức trung bình,
bị thiếu hụt hoặc khiếm khuyết ít nhất là hai trong số những hành vi thích ứng sau:
giao tiếp, tự chăm sóc, sống tại gia đình, kĩ năng xã hội/ liên cá nhân, sử dụng tiện
ích công cộng, tự định hướng, kĩ năng học đường chức năng, lao động, giải trí,
sức khoẻ và an toàn; khuyết tật xuất hiện trước 18 tuổi.
1.2.2.2. Phân loại mức độ trẻ chậm phát triển trí tuệ
DSM-IV sử dụng chỉ số trí tuệ - IQ làm tiêu chí để phân loại mức độ
CPTTT. Có bốn mức độ CPTTT [67, tr 40] là:
CPTTT nhẹ: chỉ số IQ từ 50-55 tới xấp xỉ 70;
CPTTT trung bình: chỉ số IQ từ 35-40 tới 50-55;
CPTTT nặng: chỉ số IQ từ 20-25 tới 35-40;
CPTTT rất nặng: chỉ số IQ dưới 20 hoặc 25.
AAMR sử dụng tiêu chí thích ứng để phân loại mức CPTTT, tương ứng với
bốn mức hỗ trợ:
Hỗ trợ không thường xuyên: là loại hỗ trợ dựa theo nhu cầu, được xác định
trên cơ sở bản chất của từng giai đoạn và cá nhân không phải lúc nào cũng cần
được hỗ trợ, hoặc chỉ cần hỗ trợ ngắn hạn trong những giai đoạn chuyển đổi của
cuộc sống. Loại hỗ trợ này có thể ở mức cao hoặc thấp.
Hỗ trợ có giới hạn: mức độ hỗ trợ tùy theo thời điểm và hạn chế về thời gian
chứ không phải là hình thức hỗ trợ gián đoạn; hình thức này không đòi hỏi nhiều
nhân viên và kinh phí cũng thấp hơn các mức độ hỗ trợ tập trung/chuyên sâu.
Hỗ trợ mở rộng: là loại hỗ trợ diễn ra đều đặn, ví dụ như hỗ trợ hàng ngày
ở những môi trường nhất định như tại nơi làm việc hoặc tại nhà. Hình thức hỗ trợ
này không hạn chế về thời gian.
Hỗ trợ toàn diện: là loại hỗ trợ thường xuyên và ở mức độ cao; hỗ trợ trong
nhiều môi trường và trong suốt cuộc đời. Loại này cần sự tham gia của nhiều
người, nó là hình thức hỗ trợ mang tính xâm nhập nhiều hơn là hỗ trợ mở rộng
hay hỗ trợ hạn chế về thời gian.
14
Theo cố bác sĩ Nguyễn Khắc Viện, dùng phương pháp đo trí tuệ để phân
loại mức độ CPTTT, có bốn loại sau [60, tr.51]:
Chỉ số IQ 70-80 là CPTTT nhẹ;
Chỉ số IQ 50-70 là CPTTT vừa;
Chỉ số IQ 50-30 là CPTTT nặng;
Chỉ số IQ dưới 30 là CPTTT rất nặng.
Theo Kistler (1964) CPTTT cũng được phân làm bốn loại mức độ cụ thể
như sau [67, tr128-129]:
Mức nhẹ: chỉ số IQ là 53-69;
Mức trung bình: chỉ số IQ là 36-52;
Mức nặng: chỉ số IQ là 20-35;
Mức rất nặng: chỉ số IQ dưới 20.
Việc phân loại mức độ CPTTT giúp chúng ta có cơ sở đoán biết và kì vọng
về mức độ hành vi của đứa trẻ, biết được điều kiện thể chất và đặc biệt là biết mức
độ, hình thức chăm sóc cần thiết cho đứa trẻ.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này khai thác, chúng tôi sử dụng phân
loại trẻ CPTTT của DSM-IV.
1.2.2.3. Đặc điểm của trẻ chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ
Theo DSM-IV trẻ CPTTT dạng nhẹ là trẻ có IQ đo được từ 50-55 tới xấp
xỉ 70 [67, tr.40].
Trẻ CPTTT nhẹ có thể đạt tuổi trí tuệ từ 7 đến 12 tuổi (IQ từ 50-55 đến
khoảng 70). Theo Piaget, đây là giai đoạn thao tác cụ thể, trẻ giải quyết vấn đề
bằng tư duy logic nhưng vẫn chưa thể suy nghĩ theo cách trừu tượng. Trong giai
đoạn trước khi đến trường (0-5 tuổi), trẻ phát triển những kĩ năng giao tiếp và xã
hội. Trẻ có những khuyết tật nhỏ trong các lĩnh vực vận động cảm giác và thường
không phân biệt được với những trẻ không bị CPTTT. Đến cuối thời kì thanh thiếu
niên, trẻ có thể đạt được những kĩ năng học tập ở mức độ xấp xỉ với lớp 6. Các em
cần được dạy các môn học cơ bản tại trường ở mức độ tối đa mà khả năng của trẻ
cho phép. Trẻ CPTTT nhẹ có khả năng thể hiện mình trong việc chọn bạn, trong
15
các hoạt động giải trí, cách ăn mặc... Khi đã thành người lớn, các em thường đạt
được những kĩ năng xã hội và nghề phù hợp cho việc tự hỗ trợ bản thân ở mức tối
thiểu nhưng vẫn cần có người giám sát, hướng dẫn và giúp đỡ, đặc biệt khi chúng
chịu những sức ép kinh tế hoặc tình cảm bất thường (trẻ thường dễ bị tổn thương
bởi những vấn đề tình cảm). Khi được trợ giúp thích hợp, người lớn CPTTT nhẹ
có thể sống khá thành công trong cộng đồng, một cách độc lập hoặc tại những môi
trường có giám sát [15, tr.4].
Trẻ CPTTT có những khuyết tật nhỏ trong các lĩnh vực vận động cảm giác.
Trẻ giải quyết vấn đề bằng tư duy logic nhưng vẫn chưa suy nghĩ theo cách trừu
tượng. Có khả năng thể hiện mình trong việc chọn bạn, trong các hoạt động giải
trí, cách ăn mặc, đến cuối thời kì thanh thiếu niên có thể đạt được những kĩ năng
học tập ở mức độ xấp xỉ với lớp 6.
Tóm lại: Hầu hết trẻ CPTTT được xác định nguyên nhân do tổn thương
thực thể não bộ vì vậy ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng hoạt động của hệ thần
kinh cấp cao và hoạt động nhận thức. Những đặc điểm của trẻ CPTTT là hệ quả
tất yếu của sự ảnh hưởng này, do đó nó là điển hình và rõ nét nhất trong số các
dạng trẻ khuyết tật khác. Để giáo dục trẻ CPTTT cần nhiều biện pháp khác nhau,
trong đó sử dụng một số BTTC là một trong các tác động trực tiếp. Do đó, hoạt
động vận động phù hợp đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng tư duy, ứng
xử, giao tiếp làm nền tảng cho ghi nhớ, chú ý của trẻ.
1.2.2.4. Khái niệm khả năng chú ý có chủ định của trẻ chậm phát triển trí
tuệ dạng nhẹ
Thuật ngữ
Trên cơ sở khái niệm về khả năng, chú ý có chủ định và trẻ chậm phát triển
trí tuệ dạng nhẹ. Chúng tôi cho rằng, khả năng CYCCĐ của trẻ CPTTT dạng nhẹ
là là sự chú ý có mục đích, có kế hoạch, có sự nỗ lực của ý thức nhằm thực hiện
tốt một hoạt động nào đó đã được định ra từ trước mà không phụ thuộc vào sự
hấp dẫn, mới mẻ hay tính chất khác lạ của kích thích ở trẻ CPTTT có chỉ số IQ từ
50-55 tới xấp xỉ 70.
16
Các thuộc tính đánh giá khả năng CYCCĐ của trẻ CPTTT dạng nhẹ
(1). Sự tập trung của chú ý
Là khả năng chỉ chú ý đến một phạm vi đối tượng tương đối hẹp cần thiết
cho hoạt động lúc đó. Số lượng các đối tượng mà chú ý hướng tới gọi là khối lượng
chú ý. Khối lượng này tuỳ thuộc vào đặc điểm của đối tượng, cũng như vào nhiệm
vụ và đặc điểm của hoạt động.
(2). Sự bền vững của chú ý
Đó là khả năng duy trì lâu dài chú ý vào một hay một số đối tượng của hoạt
động. Ngược với độ bền vững là sự phân tán chú ý. Phân tán chú ý diễn ra theo
chu kỳ gọi là sự giao động của chú ý.
(3). Sự phân phối của chú ý
Là khả năng cùng một lúc chú ý đầy đủ đến nhiều đối tượng hay nhiều hoạt
động khác nhau một cách có chủ định. Thực tế đã chứng minh rằng chú ý chỉ tập
trung vào một số đối tượng chính còn các đối tượng khác chỉ cần có sự chú ý tối
thiểu nào đó trong khả năng phân phối chú ý của con người.
(4). Sự di chuyển chú ý
Là khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu
cầu của hoạt động. Sự di chuyển chú ý không mâu thuẫn với độ bền vững của chú
ý, nó cũng không phải là phân tán chú ý. Sự di chuyển chú ý là sức chú ý được
thay thế có ý thức.
Những thuộc tính cơ bản của chú ý có quan hệ bổ sung. Mỗi thuộc tính của
chú ý có thể giữ vai trò tích cực hay không tùy thuộc vào chỗ ta biết sử dụng từng
thuộc tính hay phối hợp các thuộc tính theo yêu cầu của hoạt động.
Khả năng chú ý có chủ định của trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ
Theo tài liệu phục hồi chức năng cho trẻ CPTTT của Bộ Y tế ban hành năm
2008, sự phát triển thần kinh - vận động ở trẻ em được chia làm nhiều giai đoạn,
trong đó có giai đoạn 6 - 7 tuổi và 8 - 9 tuổi có sự phát triển về nhận thức khá
tương đồng. Sự phát triển chú ý của các em cũng có những biểu hiện mâu thuẫn.
Một mặt, CYCCĐ đã phát triển, mặt khác những ấn tượng, sự rung động mạnh mẽ
17
và sự phong phú khiến cho sự chú ý của các em không bền vững. Các em có khả
năng tập trung làm việc nghiêm chỉnh nếu trẻ thấy vấn đề cần thiết và có hứng thú.
Năng lực di chuyển và phân phối chú ý của trẻ ở lứa tuổi này cũng phát
triển và hoàn thiện hơn trước. Trong hoạt động giáo dục thể chất, trẻ có thể
vừa thực hiện động tác vừa nghe chỉ dẫn của giáo viên vừa quan sát tình
huống, vừa thực hiện động tác, nhanh chóng chuyển sự chú ý từ đối tượng
quan sát này đến những đối tượng quan sát khác.
Những minh chứng cho thấy ở lứa tuổi này, tính chọn lọc của chú ý cũng
tăng mạnh. Theo tài liệu phục hồi chức năng của trẻ CPTTT của Bộ Y tế ban hành
năm 2008, trẻ có khả năng hướng chú ý của mình vào những đối tượng các em
cho là cần thiết và quan trọng. Đề tài này tập trung vào nhóm trẻ từ 6 - 9 tuổi như
một nhóm khách thể chính bởi tính ưu tiên của lứa tuổi này trong các hoạt động
giáo dục thể chất bởi mục tiêu phát triển thể chất cần đảm bảo, thực thi.
1.2.3. Lý luận về giáo dục thể chất và bài tập thể chất
1.2.3.1. Khái niệm giáo dục thể chất
Khái niệm giáo dục thể chất
Cách hiểu đơn giản, “Giáo dục thể chất” là một loại hình giáo dục có tổ
chức, có mục đích, có kế hoạch để truyền thụ những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, …
từ thế hệ này sang thế hệ khác [25].
Theo từ điển Tiếng Việt, “Giáo dục thể chất” là một hình thức giáo dục
nhằm trang bị kĩ năng, kĩ xảo vận động và những tri thức chuyên môn, phát triển
tố chất thể lực, tăng cường sức khỏe [33]. Theo quan điểm của các nhà Tâm lý học
Thể dục thể thao, “Giáo dục thể chất” là một loại hình giáo dục có chủ đích các
tố chất thể lực, các phẩm chất tâm lý và các hành động, vận động cho con người
[61]. Trong giáo dục học thể dục thể thao, “Giáo dục thể chất” là một loại hình
giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy và học động tác và phát triển có chủ đích
các tố chất vận động của con người [61].
Trong Giáo dục học, “Giáo dục thể chất” là loại hình giáo dục có các quá
trình sư phạm với đầy đủ đặc điểm của nó (vai trò chủ đạo của nhà sư phạm, tổ
18
chức hoạt động của nhà sư phạm phù hợp với học sinh, nguyên tắc sư phạm,…)
nhằm mục đích phát triển kĩ năng, kĩ xảo vận động và tăng cường sức khỏe.
GDTC là một quá trình sư phạm nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức
văn hóa thể chất của thế hệ trước cho đến thế hệ sau để giải quyết các nhiệm vụ
GDTC [79]. Là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có phương pháp và
phương tiện nhằm phát triển các năng lực của con người để đáp ứng các yêu cầu
của một xã hội nhất định để đảm bảo: Người học vừa là chủ thể của quá trình nhận
thức, vừa là đối tượng của giáo dục; Người dạy giữ vai trò lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển quá trình giáo dục. Để đạt mục đích GDTC người ta sử dụng tổng hợp các
phương tiện khác nhau kể cả các phương tiện chung cho quá trình sư phạm. Các
phương tiện giáo dục GDTC được sử dụng để tác động đến các đối tượng tập luyện
nhằm đạt được những mục đích của giáo dục. Chúng bao gồm các bài tập thể chất,
các nhân tố môi trường tự nhiên, điều kiện vệ sinh, trong đó bài tập thể chất là
phương tiện chuyên môn cơ bản của GDTC [56].
Từ những quan điểm trên, có thể hiểu Giáo dục thể chất trong đề tài là loại
hình giáo dục rèn luyện kĩ năng vận động, phát triển tố chất thể lực, nâng cao tri
thức cũng như phát triển đời sống tình cảm cho học sinh bằng những bài tập thể
chất đa dạng.
Có thể phân tích vai trò của giáo dục thể chất đối với thể lực và trí tuệ của
trẻ như sau:
Vai trò của GDTC với phát triển thể lực:
GDTC góp phần hình thành các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung cho
học sinh (HS); bên cạnh đó, thông qua việc trang bị kiến thức về sức khoẻ, quản
lý sức khỏe và rèn luyện, GDTC giúp HS hình thành và phát triển năng lực thể
chất và văn hóa thể chất, ý thức trách nhiệm đối với sức khỏe của bản thân, gia
đình và cộng đồng; biết lựa chọn môn thể thao phù hợp với năng lực vận động của
bản thân để luyện tập; biết thích ứng với các điều kiện sống, lạc quan và chia sẻ
với mọi người; có cuộc sống khoẻ mạnh về thể lực và tinh thần.
19
Nội dung chủ yếu của GDTC là rèn luyện kĩ năng vận động và phát triển tố
chất thể lực cho HS bằng những bài tập đa dạng như rèn kĩ năng vận động cơ bản,
đội hình đội ngũ, các bài tập thể dục, các trò chơi vận động, các môn thể thao và
phương pháp phòng tránh chấn thương trong hoạt động. Trong chương trình giáo
dục phổ thông 2018, nội dung giáo dục thể chất được phân chia theo hai giai đoạn:
Trong giai đoạn giáo dục cơ bản, GDTC là môn học bắt buộc, giúp HS biết
cách chăm sóc sức khỏe và vệ sinh thân thể; hình thành thói quen tập luyện nâng
cao sức khoẻ; qua các trò chơi vận động và tập luyện thể dục, thể thao hình thành
các kĩ năng vận động cơ bản, phát triển các tố chất thể lực, góp phần phát triển
toàn diện.
Trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, GDTC được thực hiện
thông qua hình thức câu lạc bộ thể thao, HS được chọn nội dung hoạt động thể
thao phù hợp với nguyện vọng của mình và khả năng đáp ứng của nhà trường. Các
em được tiếp tục phát triển kĩ năng chăm sóc sức khỏe và vệ sinh thân thể, phát
triển về nhận thức và năng khiếu thể thao, giúp những học sinh có năng khiếu thể
thao định hướng nghề nghiệp phù hợp.
Vai trò của GDTC với phát triển trí tuệ:
Có thể coi trí tuệ, trí thông minh, trí năng, trí lực là năng lực tư duy, được
hình thành thông qua hoạt động có mục đích, có tương tác với môi trường xung
quanh với tinh thần tự chủ, năng động cao, nhằm đạt kết quả, có chất lượng và
hiệu quả, có tính mới mẻ, sáng tạo, phục vụ mục đích hoạt động, đồng thời tạo
được sự tiến bộ trong năng lực và nhân cách con người [18].
Trí lực hiểu theo nghĩa thông thường là lấy năng lực tư duy làm hạt nhân,
nó là sự tổng hoà của năng lực nhận thức, nó bao gồm năng lực quan sát, năng lực
ghi nhớ, năng lực tưởng tượng… Trí lực là sản vật của sự kết hợp giữa di truyền,
sự ảnh hưởng của giáo dục, điều kiện sống và sự nỗ lực cá nhân. Thực tế đã chứng
minh trình độ trí lực của con người có mối tương quan với di truyền (có người cho
rằng có thể đạt tới 65%, thậm chí tới 80%), có mối tương quan mật thiết với hoàn
cảnh xã hội, giáo dục, điều kiện gia đình, mặt bằng kinh tế… Không thể xem nhẹ
20
tác dụng của tập luyện TDTT đối với sự phát triển trí lực, đã có ngày càng nhiều
các nhà nghiên cứu báo cáo về vấn đề này. Các kết quả nghiên cứu đã chứng minh
năng lực ghi nhớ và trí lực là một loại mang đặc tính vật chất hoá học, do một loại
phân tử Protein đa vật chất cấu thành, sự vận động của những vật chất này có liên
quan đến trạng thái làm việc của đại não, càng thích nghi với điều kiện làm việc
thì càng tốt, đại não bảo lưu các tin tức bên ngoài càng kiên cố, sự liên hệ giữa các
tin tức đó càng rõ nét đối với sự phân biệt các tin tức càng rõ ràng mạch lạc. Những
hiện tượng này bình thường chúng ta hay gọi là “mẫn cảm”. Sự thích nghi giữa
một đại não tốt với điều kiện công tác được thể hiện ở hai mặt sau: Cung cấp đầy
đủ máu trong não; Thích nghi với trạng thái hưng phấn [18].
GDTC có vai trò quan trọng trong sự phát triển của cơ thể và rõ nhất là tác
động đến mặt trí lực. Khi chơi thể thao sẽ cảm thấy đầu óc thư thái hơn, tâm lý
thoải mái và có những giây phút thực sự sảng khoái, giảm bớt stress và từ đó tăng
khả năng tiếp thu, lĩnh hội.
Theo tác giả Lê Thị Hương cho rằng: “Đối với lứa tuổi học đường cũng
như tất các đối tượng khác nói chung thì hoạt động thể chất, thể lực rất quan
trọng. Bởi không chỉ tác động đến phát triển thể chất mà còn phát triển tinh thần
và trí tuệ. Tham gia hoạt động thể chất sẽ giúp con người năng động hơn, giúp
phát triển hoàn chỉnh cơ quan bộ máy trong cơ thể”. Thời gian học tập trên lớp
của học sinh thường chiếm nhiều thời gian nên không hoạt động toàn thân sẽ dẫn
đến các bệnh về xương khớp, cột sống có thể bị cong vẹo và một số bệnh lý về
mắt học đường.
Tập luyện TDTT ngoài việc phát triển thể lực và thể chất ra, nó còn phát
triển năng lực của não, nâng cao hiệu suất công việc. Thường xuyên tập luyện
TDTT có thể nâng cao năng lực làm việc của đại não, cải thiện quá trình thần kinh,
từ đó tăng cường trí lực và khả năng ghi nhớ của cơ thể, đồng thời thông qua tập
luyện TDTT cũng có thể điều tiết một cách có hiệu quả công tác và học tập, từ đó
làm tăng hiệu suất công việc và học tập.
21
Con người khi phát triển chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố: di truyền; hoàn
cảnh sống; giáo dục và hoạt động cá nhân. Các yếu tố di truyền của cơ thể như: kết
cấu, hình thái, cảm quan, hệ thống thần kinh, ... là những điều kiện tiền đề của sự
phát triển tự nhiên hay sinh lý của con người. Trong khi đó tri thức, tài năng, tính
cách, sự yêu thích,... của con người được hình thành bởi sự ảnh hưởng của giáo dục
và hoàn cảnh sống. Giáo dục ở đây đương nhiên trong đó bao gồm cả nội dung
GDTC. Thực tiễn đã chứng minh tập luyện TDTT là một hoạt động đã có tác dụng
thúc đẩy sự phát triển về mặt trí lực, nhận thức, tài năng của con người, đồng thời
cũng có tác dụng nâng cao hiệu suất học tập.
Do vậy, trong quá trình GDTC có thể nói bài tập thể chất không chỉ phát
triển thể lực mà còn có tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển trí tuệ của trẻ
CPTTT mà rõ nhất là CYCCĐ.
1.2.3.2. Khái niệm về bài tập thể chất
Khái niệm bài tập thể chất
Để làm rõ khái niệm bài tập thể chất, chúng tôi xem xét thuật ngữ bài tập
làm cơ sở cho việc xác định khái niệm bài tập thể chất.
Theo “Từ điển Tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên, thuật ngữ “bài tập” có
nghĩa là “Bài ra cho học sinh làm để vận dụng những điều đã học” [33].
Theo Thái Duy Tuyên “Bài tập là một hệ thông tin xác định bao gồm những
điều kiện và những yêu cầu được đưa ra trong quá trình dạy học, đòi hỏi người
học một lời giải đáp, mà lời giải đáp này về toàn bộ hoặc từng phần không ở trạng
thái có sẵn của người giải tại thời điểm mà bài tập được đặt ra” [54].
Tác giả Nguyễn Hữu Châu cho rằng: “Bài tập (Assigment) là những nhiệm
vụ, công việc được giao cho mỗi nhóm hoặc mỗi cá nhân trong khuôn khổ một
chương trình học tập nhằm rèn luyện kĩ năng hay tăng cường kiến thức cho người
học” [7]. Trong sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo, thuật ngữ bài tập
xuất hiện rất nhiều như: bài tập Toán, bài tập Tiếng Việt, bài tập Tiếng Anh... Theo
nghĩa này, bài tập được hiểu là dạng bài học mô phỏng lại kiến thức và thao tác
thực hành đã được giới thiệu nhằm mục đích vận dụng lý thuyết và rèn luyện kĩ
22
năng cần thiết theo chương trình môn học. Theo đó, bài tập được sử dụng chủ yếu
trong hoạt động thực hành mà nhiệm vụ giải bài tập là một hình thức thực hành.
Cũng như bài tập, bài tập thể chất được xem xét như là hành vi vận động
của con người, được lựa chọn để giải quyết các nhiệm vụ của giáo dục thể chất.
Hiểu một cách đơn giản, bài tập thể chất là là những vận động cơ bản của con
người được tổ chức theo một phương pháp và hình thức phù hợp với từng đối
tượng, điều kiện cơ sở vật chất. Đặc điểm quan trọng nhất của bài tập thể chất là
sự phù hợp giữa hình thức và nội dung, chẳng hạn như hình thức vận động cơ bản
của con người như: đi, chạy, nhảy, ném.... hay các tư thế mô phỏng công cụ lao
động, vật dụng đều có thể trở thành bài tập thể chất khi chúng có hình thức hợp lý
theo quan điểm giáo dục thể chất, đồng thời thông qua đó tạo ra được các quá trình
biến đổi chức năng của cơ thể ở mức độ cần thiết, phù hợp với yêu cầu giữ gìn sức
khoẻ, nâng cao các tố chất thể lực, hoàn thiện các kỹ năng vận động. Điều đó cho
thấy, những động tác, tư thế trong lao động và đời sống cũng có thể được cải biến
để trở thành phương tiện giáo dục thể chất.
Dấu hiệu đặc trưng nhất của bài tập thể chất chính là sự lặp đi lặp lại động
tác, có tính mục đích, có các yêu cầu học tập để hình thành kĩ năng kĩ xảo, hoặc
phát triển tố chất thể lực.
Từ phân tích trên có thể thấy, bài tập thể chất là yêu cầu, nhiệm vụ liên quan
các hoạt động vận động chuyên biệt do con người sáng tạo nhằm phục vụ việc học
tập, rèn luyện và tuân thủ các qui luật GDTC, đặc trưng của GDTC.
Vai trò của bài tập thể chất với sự phát triển trí tuệ của trẻ CPTTT
Hạn chế lớn nhất của người chậm phát triển trí tuệ nói chung và trẻ bị chậm
phát triển trí tuệ nói riêng. Sự hạn chế về chức năng trí tuệ phụ thuộc vào mức độ
chậm phát triển trí tuệ của trẻ, mức chậm phát triển trí tuệ càng nặng thì sự hạn
chế về khả năng trí tuệ của trẻ càng lớn. Chính sự hạn chế về khả năng trí tuệ đã
dẫn đến những hạn chế trong hoạt động nhận thức của trẻ như: cảm giác, tri giác,
tư duy, trí nhớ... [18].
23
Thực chất của việc hình thành trí tuệ là phát triển năng lực suy nghĩ, sáng
tạo mà bước đầu là nhận thức “bài toán”, giải các “bài toán” thực tiễn ở các mức
độ khác nhau. Việc hình thành và phát triển trí tuệ phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục, thống nhất và có hệ thống. Bên cạnh đó, việc hình thành và phát
triển trí tuệ không tách rời việc rèn luyện năng lực vận động, năng lực quan sát,
phát triển trí nhớ của học sinh.
Phát triển tư duy cho trẻ chậm phát triển trí tuệ là việc làm khó khăn, lâu
dài. Do vậy, muốn phát triển trí tuệ cho trẻ em, đặc biệt ở trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT,
cần phải thay đổi cấu trúc, nội dung tài liệu dạy học. Nội dung dạy học được lựa
chọn phải “thích nghi” với trình độ sẵn có của trẻ, có phương thức hoạt động phù
hợp với đặc điểm và thói quen của trẻ.
Việc sử dụng các BTTC phù hợp để phát triển trí tuệ của trẻ CPTTT là
phương pháp dạy học theo hình thức trực quan trực tiếp rất cần thiết và phù hợp
trong quá trình giáo dục cho trẻ. Với những hình thức vận động cơ bản như đi,
chạy, nhảy... sẽ giúp cho quá trình biến đổi chức năng của trẻ diễn ra phù hợp,
thích ứng với yêu cầu giữ gìn sức khoẻ, nâng cao các tố chất thể lực, hoàn thiện
các kĩ năng vận động.
Bên cạnh đó, vận động là một trong 8 loại hình trí thông minh của con
người, mọi hoạt động của cơ thể đều được điều khiển bởi não bộ [66]. Việc kích
thích phát triển kĩ năng vận động của trẻ rất quan trọng, bởi đó là kĩ năng thiết
yếu, cần được duy trì đều đặn hằng ngày. Với những bài tập thể chất sẽ giúp trẻ
trở nên tự lập hơn, kích thích não bộ, cải thiện khả năng học tập, tăng khả năng
nhạy bén nhận thức và phát triển năng lực tương tác.
Là một hiện tượng xã hội, phương tiện phục vụ xã hội và phương tiện cơ
bản của quá trình GDTC, bài tập thể chất tác động đến sự phát triển tinh thần của
con người theo những qui luật về GDTC và phát triển trí tuệ của trẻ. Với ý nghĩa
đó, việc lựa chọn xây dựng bài tập thể chất phù hợp sẽ là cơ sở để thúc đẩy sự phát
triển nhận thức của trẻ CPTTT.
24
Mối quan hệ giữa bài tập thể chất và khả năng CYCCĐ của trẻ CPTTT
Cơ thể con người là một khối thống nhất, trí lực và thể lực đều do hệ thống
thần kinh trung ương điều khiển. Cơ thể khoẻ mạnh là tiền đề vật chất giúp con
người phát triển trí óc của mình. Giáo dục thể chất một cách khoa học sẽ tạo ra
những điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động của hệ thần kinh, giúp cho hoạt động
nhận thức và chú ý phát triển tốt. Trong quá trình luyện tập, giáo viên sử dụng các
phương pháp dạy học khác nhau, tác động lên quá trình nhận thức của trẻ yêu cầu
trẻ phải tập trung chú ý để có thể ghi nhớ và nhớ lại cách thức thực hiện bài tập
thể chất. Muốn giáo dục ở trẻ cảm xúc tích cực đảm bảo sự sảng khoái, trạng thái
vui tươi, góp phần vượt qua những trạng thái tâm lý tiêu cực, giúp phát triển khả
năng chú ý nói chung và CYCCĐ nói riêng.
Trẻ CPTTT thường chú ý các đối tượng chậm hơn trẻ bình thường. Trong
một thời gian nhất định thì khối lượng chú ý ít hơn so với trẻ bình thường (khoảng
40% so với trẻ bình thường). Điều đó nói lên rằng khả năng chú ý của trẻ phát
triển rất hạn chế, trẻ không có khả năng phân biệt, bắt chước các hình dạng. Trẻ
bình thường, khi quan sát chỉ liếc mắt nhìn là nhận biết ngay và tập trung chú ý
được đối tượng. Còn trẻ CPTTT phải nhìn kĩ, nhìn liên tục, nhìn lần lượt từng chi
tiết mới nhận biết và chú ý được đối tượng. Có những trường hợp, trẻ không thể
tập trung chú ý được đối tượng ngay cả khi có sự hỗ trợ của người lớn, đây là thực
tế cần được ghi nhận và quan tâm.
Nói cách khác, trẻ CPTTT vẫn có khả năng phát triển được một số thuộc
tính của chú ý như sự tập trung của chú ý; sự bền vững của chú ý; sự phân phối
của chú ý; sự di chuyển của chú ý nhưng còn nghèo nàn, hạn chế trong phạm vi
nhất định. Điều này gây khó khăn cho sự định hướng của trẻ trong hoàn cảnh mới,
làm cho tốc độ học tập có phần chậm hơn các trẻ khác [16].
Cũng giống như mặt nhận thức, phần lớn các trẻ CPTTT gặp khó khăn khi
phải tập trung và duy trì sự chú ý vào một công việc nào đó trong một thời gian
dài. Trẻ rất khó khăn lựa chọn những thông tin cần thiết, tập trung chú ý vào những
thông tin đó và bỏ qua những kích thích không có liên quan [47]. Đôi khi trẻ
25
CPTTT phán đoán sai do chúng không xác định được những thông tin chính, trẻ
thường chú ý đến những thông tin phụ. Ví dụ: Khi cho trẻ quan sát bức tranh “con
vật quanh em”, sau đó cho trẻ thực hiện “bài tập ném bóng” vào “tường” có vẽ
hình các con vật thì trẻ có thể thu nhận được hình ảnh được quan sát rồi ném vào
đúng con vật đã quan sát. Như vậy, để nâng cao khả năng chú ý cho trẻ CPTTT
thì việc tổ chức các hoạt động thông qua các bài tập thể chất có vai trò quan trọng,
bởi vì trẻ CPTTT gặp khó khăn trong các lĩnh vực vận động cảm giác, nhưng các
em vẫn có khả năng thể hiện mình trong các vận động giải trí. Chính vì vậy, các
bài tập thể chất được lựa chọn và xây dựng nếu đáp ứng nhu cầu, hứng thú và thỏa
mãn sự tò mò, sẽ là động cơ để trẻ tham gia. Điều này sẽ tạo ra động lực thúc đẩy
khả năng chú ý của trẻ CPTTT phát triển.
1.2.4. Lý luận về lựa chọn bài tập thể chất nâng cao khả năng chú ý có
chủ định của trẻ chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ
1.2.4.1. Khái niệm lựa chọn các bài tập thể chất nâng cao khả năng chú ý
có chủ định của trẻ chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ
Thuật ngữ “lựa chọn” được dùng để nhấn mạnh việc cân nhắc, tính toán để
quyết định việc sử dụng loại phương tiện này hay cách thức tối ưu trong số những
điều kiện hay cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu. Lựa chọn liên quan đến
việc ra quyết định. Nó có thể bao gồm đánh giá giá trị của nhiều lựa chọn và chọn
một hoặc nhiều trong số chúng. Người ta có thể đưa ra lựa chọn giữa các tùy chọn
tưởng tượng hoặc giữa các tùy chọn thực tế theo sau là hành động tương ứng. Sự
lựa chọn có thể bao gồm các yếu tố thúc đẩy phức tạp hơn như nhận thức, bản
năng và cảm giác.
Một số nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng hoạt động vận động hạn chế, hoặc
thường thiếu hoàn toàn, dẫn đến các vấn đề sức khỏe khác nhau, bao gồm các vấn
đề về tư thế (như vẹo cột sống vô căn), tình trạng soma, thừa cân và béo phì, vấn
đề lưu thông và thậm chí tử vong sớm. Ngày càng có nhiều bằng chứng thực
nghiệm về mối quan hệ giữa việc thiếu hoạt động thể chất và các biện pháp sức
khỏe tâm thần. Chẳng hạn, nghiên cứu cho thấy thanh thiếu niên thừa cân không
26
luyện tập thể thao dễ bị rủi ro hơn, bao gồm các nỗ lực tự tử và nghiện cả rượu và
ma túy bất hợp pháp [83, tr.1].
Báo cáo từ Hiệp hội Thể dục và Thể thao Quốc gia Ba Lan [76, tr.32-34]
nhấn mạnh rằng trẻ em nên dành nhiều thời gian nhất có thể để tham gia vào các
hoạt động đòi hỏi phải vận động thể chất. Theo Tổ chức Y tế Thế giới và Fonds
Gesundes Osterreich [73, tr.131-137] nêu rõ trẻ nên dành ít nhất 60 phút mỗi ngày
cho hoạt động thể chất (như đi bộ đến trường, đi bộ lên cầu thang và đi xe
đạp). Hơn nữa, trẻ em nên tăng cường cơ bắp và xương bằng cách rèn luyện sức
mạnh ít nhất hai đến ba lần một tuần [66]. Cơ sở của những lập luận trên đã được
đưa ra rằng những trẻ không tập thể dục sẽ không bao giờ phát triển đầy đủ tiềm
năng di truyền về các kĩ năng vận động [82].
Bên cạnh những nghiên cứu về tác động của hoạt động thể chất đến sự phát
triển của trẻ nói chung, còn có các đề tài chỉ ra những lợi ích của hoạt động thể
chất lên sự phát triển tinh thần của trẻ CPTTT. Tác giả Khalili & Elkins (2009) đề
xuất một số bài tập aerobic dành cho trẻ khuyết tật trí tuệ trong nghiên cứu của
mình. Nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên với phân tích cố ý điều trị và đánh giá
điểm mù. 44 trẻ em 12 tuổi mắc hội chứng Down hoặc khuyết tật trí tuệ khác có
IQ trung bình là 42 (SD = 8). Nhóm thử nghiệm thực hiện bài tập aerobic trong 30
phút, năm ngày mỗi tuần, trong tám tuần. Bài tập được giám sát đi bộ, chạy và đạp
xe, với mục tiêu cường độ vừa phải. Nhóm kiểm soát tiếp tục các hoạt động thông
thường và không thực hiện bài tập cụ thể nào. Chức năng phổi như FEV1 và FVC
tính bằng lít được đo bằng phế dung kế lúc ban đầu và sau can thiệp sau tám tuần.
Trước các biện pháp cơ bản, những người tham gia đều trải qua quá trình làm quen
với đo phế dung trong một tuần. Lúc ban đầu, FEV1 của trẻ CPTTT là trung bình
của 87% (95% CI 83 đến 91) và FVC là 94% (95% CI 91 đến 97) của các giá trị
bình thường dự đoán. Sau khi can thiệp, FEV1 đã tăng thêm 160 ml (95% CI 30
đến 290) và FVC thêm 330 ml (95% CI 200 đến 460) trong nhóm thử nghiệm so
với nhóm đối chứng. Kết quả cho thấy, chương trình tập thể dục nhịp điệu kéo dài
8 tuần giúp cải thiện đáng kể chức năng phổi ở trẻ CPTTT [78, tr.171-175].
27
Như vậy có thể thấy BTTC có ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển về
nhận thức, chú ý của trẻ nói chung, mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ
CPTTT. Lựa chọn bài tập thể chất là quá trình cân nhắc, quyết định sử dụng các
BTTC nhằm phục vụ việc học tập, rèn luyện và được tổ chức tuân thủ các qui luật
GDTC, đặc trưng của GDTC. Trong đó, BTTC được lựa chọn phải cuốn hút được
trẻ tham gia, phù hợp với đặc điểm của trẻ CPTTT thì mới tác động đến việc phát
triển khả năng CYCCĐ của các em.
Xuất phát từ những nghiên cứu thực tiễn trên và từ lý luận về CYCCĐ, trẻ
CPTTT, giáo dục thể chất, lựa chọn, bài tập thể chất, đề tài cho rằng lựa chọn bài
tập thể chất nhằm nâng cao khả năng CYCCĐ của trẻ CPTTT dạng nhẹ được hiểu
là: “Lựa chọn BTTC là quá trình cân nhắc, quyết định những bài tập thể chất
chuyên biệt, có chủ đích để phục vục việc học tập, rèn luyện nhằm phát huy sự nỗ
lực của ý thức ở trẻ làm cơ sở để góp phần phát triển khả năng CYCCĐ”.
1.2.4.2. Nguyên tắc lựa chọn các bài tập thể chất nâng cao khả năng chú ý
có chủ định của trẻ chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ
Để có thể lựa chọn các BTTC nhằm nâng cao khả năng chú ý cho trẻ 6 - 9
tuổi CPTTT dạng nhẹ ở TPHCM, trước hết đề tài lựa chọn trên nguyên tắc: tính
sư phạm, mục đích, yêu cầu, phạm vi nghiên cứu của đề tài, đặc điểm tâm sinh
lý, điều kiện thực tế của Trường. Các BTTC được lựa chọn phải lấy trọng tâm là
việc nâng cao khả năng chú ý cho trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ.
Nguyên tắc đúng mục tiêu
Nguyên tắc này yêu cầu khi lựa chọn các bài tập thể chất nâng cao khả năng
CYCCĐ của trẻ CPTTT dạng nhẹ cần chú ý đến những hạn chế của trẻ. Ở lứa tuổi
6 - 9, trẻ CPTTT dạng nhẹ có những đặc điểm, biểu hiện tâm lý riêng biệt (vừa có
đặc điểm tâm lý phát triển của trẻ độ tuổi nhi đồng, vừa có đặc điểm rối nhiễu tâm
lý của trẻ CPTTT). Chính vì vậy, việc lựa chọn các bài tập thể chất cho những trẻ
này cần đơn giản không yêu cầu cao về mặt kỹ thuật; gần gũi với thiên nhiên và
cuộc sống thường ngày của trẻ, không có tính đối kháng; không yêu cầu cao về cơ
sở vật chất và dụng cụ tập luyện; đảm bảo nguyên tắc vừa sức và hạn chế chấn
28
thương trong tập luyện. Mặt khác, những bài tập thể chất được lựa chọn còn phải
dựa trên đến những hạn chế sau đây của trẻ để khắc phục:
- Hạn chế về nhận thức
Chức năng trí tuệ dưới mức trung bình là một trong những hạn chế lớn nhất
của người CPTTT nói chung và trẻ bị chậm phát triển trí tuệ nói riêng. Sự hạn chế
về chức năng trí tuệ phụ thuộc vào mức độ chậm phát triển trí tuệ của trẻ, mức
CPTTT càng nặng thì sự hạn chế về khả năng trí tuệ của trẻ càng lớn. Chính sự
hạn chế về khả năng trí tuệ đã dẫn đến hạn chế trong hoạt động nhận thức của trẻ
như: cảm giác, tri giác, tư duy, trí nhớ... [18].
Phát triển tư duy cho trẻ CPTTT là việc làm khó khăn, lâu dài nhưng có thể
thực hiện được nếu giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực. Nhiệm
vụ của giáo viên là phải tìm phương pháp tốt nhất, giúp đỡ trẻ bỏ dần các biểu
tượng cụ thể, riêng lẻ, tiến đến mức độ nhận thức cao hơn đó là sự khái quát tư
duy bằng lời.
- Hạn chế về khả năng chú ý
Phần lớn các trẻ CPTTT gặp khó khăn khi phải tập trung và duy trì sự chú
ý vào một công việc nào đó trong một thời gian dài. Trẻ khó khăn lựa chọn những
thông tin cần thiết, tập trung chú ý vào những thông tin đó và bỏ qua những kích
thích không có liên quan [47]. Đôi khi các trẻ chậm phát triển trí tuệ phán đoán
sai do chúng không xác định được những thông tin chính, trẻ thường chú ý đến
những thông tin phụ. Vì vậy, khả năng chú ý thực càng nhiều hạn chế của CYCCĐ
là cở sở quan trọng.
- Hạn chế về các kĩ năng vận động
Kĩ năng giác động là những kĩ năng liên quan đến cảm giác và vận động
toàn thân [5]. Kĩ năng cảm giác thuộc về cách mà đứa trẻ ghi nhận, xử lý và giải
thích thông tin tiếp nhận qua các giác quan (nghe, nhìn, ngửi, nếm, sờ, chạm). Kĩ
năng vận động gồm các kĩ năng vận động thô và vận động tinh - hai kĩ năng này
có liên quan mật thiết với nhau. Nhiều hoạt động yêu cầu có sự phối hợp nhịp
nhàng giữa hai nhóm kĩ năng trên (ví dụ như phối hợp tay - mắt). Trẻ CPTTT
29
thường bị hạn chế trong vực phối hợp trên nên khi thực hiện một hoạt động, nhiệm
vụ nào đó sẽ gặp khó khăn, ví dụ như tập bài tập thể dục, viết chữ… Đây là căn
cứ quan trọng khi lựa chọn BTTC.
- Hạn chế về kĩ năng xã hội
Những trẻ CPTTT, thường yếu kém về kĩ năng xã hội. Các trẻ này thường
khó khăn trong các tình huống như [5]: Chơi cùng nhau, làm cùng nhau; Lắng
nghe người khác nói, luân phiên chờ đến lượt mình; Rất khó để hiểu rằng có rất
nhiều cách nhìn nhận người khác khác với cách nhìn nhận của mình; Khó biểu
hiện được thái độ đúng mực và phù hợp với ai đó hay với mọi người trong những
tình huống nào đó; Khó nhận biết thái độ, ý định của người khác qua những biểu
hiện trên nét mặt hay tư thế.
- Hạn chế về ngôn ngữ
Ở người bình thường, để có thể giao tiếp có hiệu quả cần phải có kĩ năng
diễn đạt ngôn ngữ (diễn đạt ý nghĩ thành ngôn từ) và kĩ năng tiếp nhận ngôn ngữ
(hiểu những gì người khác nói). Trẻ chậm phát triển trí tuệ có sự hạn chế về cả hai
kĩ năng này, đặc biệt là kĩ năng ngôn ngữ. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ chậm
phát triển trí tuệ không mất nhiều thời gian hơn và trình độ ngôn ngữ của trẻ thấp
hơn so với trẻ bình thường hai tuổi [5].
- Một số hạn chế khác
Do sự hạn chế về chức năng nhận thức, ngôn ngữ, khả năng chú ý, khó khăn
về thể chất và tâm thần… nên trẻ chậm phát triển trí tuệ thường có các hành vi
không mong muốn [3]. Không những thế, đứa trẻ chậm phát triển trí tuệ thường
không hoàn thành nhiệm vụ nào đó hoặc qua nhiều lần thất bại sẽ dẫn đến trẻ dễ
nản chí. Do vậy trẻ kém hăng hái, không muốn học những cái mới hoặc đối mặt
với tình huống mới, trẻ hay ỷ lại và trông đợi sự giúp đỡ của người khác. Có trẻ
có thể làm được nhưng lại thiếu tự tin nên không đủ quyết tâm để thực hiện. Vì
vậy, việc lựa chọn bài tập thể chất không chỉ xuất phát từ những hạn chế của trẻ
mà cần phải bám sát nhu cầu của trẻ, động viên và khuyến khích trẻ tham gia.
Nguyên tắc hiệu quả
30
Khi lựa chọn các bài tập thể chất nâng cao khả năng CYCCĐ của trẻ CPTTT
dạng nhẹ cần dựa vào các đặc điểm cơ bản của hoạt động giáo dục thể chất.
Nguyên tắc này đặt trong hoạt động GDTC sẽ nhận thấy rõ ý nghĩa và tác động
của hoạt động GDTC. Cụ thể: Củng cố sức khỏe, phát triển hài hòa nhân cách;
phát huy tối ưu thành tích cần thiết để thực hiện có hiệu quả các hoạt động xã hội;
phương pháp thi đấu giúp nâng cao hiệu quả của giờ học thể dục chứ không phải
là thành phần bắt buộc của hoạt động; Hoạt động GDTC đòi hỏi có sự nỗ lực ý chí
và thể chất tương đối cao nhưng không tới mức tối đa [54].
Với những hạn chế trên của hoạt động giáo dục thể chất, trẻ CPTTT dạng
nhẹ có thể sẽ gặp rất nhiều trở ngại, khó khăn trong việc rèn luyện, thực hiện các
bài tập thể chất vì những đặc điểm khiếm khuyết về tâm lý và vận động của mình.
Vì vậy, việc tổ chức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ CPTTT dạng nhẹ cần
được xây dựng một cách bài bản và bám sát đặc điểm tâm lý của trẻ.
1.2.4.3. Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
Ở độ tuổi 6 - 9, trẻ đã có thói quen vận động và những nét tính cách trong
các hoạt động khác nhau. Đây là thời kỳ đặc biệt thuận lợi để tiếp thu, xây dựng,
củng cố các kỹ năng cần thiết cho cuộc sống. Dĩ nhiên sự phát triển của trẻ phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện môi trường, việc tổ chức cuộc sống và việc giáo dục
nhất là giáo dục thể chất cho trẻ. Vì vậy, hình thức tổ chức phải đa dạng, phong
phú là điều kiện quan trọng để tổ chức hoạt động giáo dục thể chất hiệu quả.
Nhằm phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH, Thủ tướng đã phê duyệt Đề án
tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030; trong
đó có chương trình phát triển thể lực, tầm vóc bằng giải pháp tăng cường GDTC.
Một trong những nội dung chủ yếu của chương trình này là: “Đảm bảo chất lượng
giờ học giáo dục thể chất chính khóa, các hoạt động thể thao ngoại khóa cho HS,
xây dựng chương trình GDTC hợp lý...” và “Tận dụng các công trình TDTT trên
địa bàn để phục vụ cho hoạt động GDTC trong trường học” [51].
31
Như vậy, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ là sự tổng
hợp đa dạng các hoạt động, đồng thời tận dụng được các nguồn lực có sẵn tại các
cơ sở giáo dục và ở bên ngoài xã hội. Sự tổng hòa những hình thức đó tạo nên chế
độ vận động nhất định, rất cần thiết cho sự phát triển đầy đủ về thể chất, củng cố
sức khỏe của trẻ. Những hình thức đó là:
Các buổi học giáo dục thể chất
Đây là hình thức tổ chức cơ bản của GDTC và giảng dạy một cách có hệ
thống, có tổ chức và tác động có mục đích thông qua những bài tập thể chất nhằm
trang bị những kĩ năng vận động và hoàn thiện các kĩ xảo vận động.
Các buổi luyện tập thể dục giữa giờ
Đây là hình thức tập luyện tập thể tích cực, giúp học sinh thư giãn, cải thiện
trí nhớ hồi phục năng lượng, giảm sự căng thẳng thông qua các bài tập thể chất
đơn giản là những tư thế thể dục cơ bản.
Các buổi buổi tập có tổ chức trò chơi vận động
Đây là hình thức được kết hợp trong các buổi học thể dục thể chất. Các bài
tập thể chất được thiết kế dưới dạng trò chơi vận động giúp trẻ tăng sự hưng phấn
làm cho quá trình tiếp nhận nhiệm vụ vận động được thuận lợi.
Tất cả các hình thức trên đều giúp đáp ứng được các nhiệm vụ chung của
GDTC đối với trẻ. Mỗi hình thức đó đều có các nhiệm vụ chuyên môn tương ứng
với nhiệm vụ chung đã qui định trong chương trình cụ thể về giáo dục thể chất
tương ứng.
1.2.4.4. Các định hướng lựa chọn bài tập thể chất nhằm nâng cao khả năng
chú ý có chủ định của trẻ chậm phát triển trí tuệ
Trong thực tiễn, các BTTC rất đa dạng và phong phú. Song một điều quan
trọng có tính nguyên tắc là không một bài tập nào khi sử dụng riêng lẻ lại được
đánh giá là duy nhất có giá trị. Kết quả tác động của BTTC chỉ đạt được khi biết
vận dụng một cách khoa học toàn bộ tổ hợp những bài tập đã được khoa học và
thực tiễn xác minh, đồng thời phải tính toán đến đặc điểm của người tập, điều kiện
tập luyện. BTTC là quá trình thực hiện các hoạt động vận động chuyên biệt do con
32
người sáng tạo ra nhằm phục vụ việc học tập, rèn luyện và tuân thủ các qui luật
GDTC, đặc trưng của GDTC.
Trong quá trình GDTC, BTTC được chia thành 4 nhóm: Nhóm thể dục;
Nhóm thể thao, Nhóm trò chơi; Nhóm du lịch. Đó là sự phân loại theo hệ thống
phương tiện, phương pháp GDTC đã được hình thành trong lịch sử hoạt động của
xã hội loài người. Còn nhiều hướng phân loại khác như [56]:
Theo mục đích của huấn luyện thể thao, BTTC được chia thành 3 nhóm:
Bài tập thi đấu; Bài tập chuẩn bị chung; Bài tập chuẩn bị chuyên môn.
Theo tố chất vận động, BTTC có thể chia thành các loại sau: Các bài tập
sức mạnh - tốc độ mà đặc điểm tiêu biểu là có cường độ hay công suất hoạt động
tối đa (chạy ngắn, cử tạ, ném đẩy, các môn nhảy...); Các bài tập sử dụng trong các
môn hoạt động có chu kỳ: chạy cự ly trung bình, dài, bơi, đi bộ, chèo thuyền, đua
xe đạp...; Các bài tập phối hợp vận động theo chương trình định mức chặt chẽ
như: TD thi đấu, nhào lộn, thể dục nghệ thuật...; Các bài tập đòi hỏi tố chất vận
động tổng hợp trong điều kiện các tình huống và hình thức vận động luôn thay đổi
như: các môn đối kháng cá nhân, các môn bóng.
Theo khoa học giải phẩu vận động, BTTC cũng có cách phân loại các theo
quan điểm riêng như: Trong sinh cơ người ta phân thành 3 loại: Bài tập có chu kỳ,
Bài tập không chu kỳ và Bài tập hỗn hợp; trong giải phẩu người ta còn có thể phân
loại các bài tập theo các bộ phận cơ thể như: bài tập tay, bài tập chân, bài tập bụng,
bài tập lườn... và bài tập phối hợp.
Ngoài ra còn nhiều cách phân loại BTTC khác nữa. Sự phong phú của việc
phân loại BTTC có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, giúp ta thuận lợi trong việc định
hướng, lựa chọn và sử dụng đúng mục đích.
Do vậy, đề tài tiếp cận việc phân loại BTTC theo hướng tác động quá trình
nhận thức tri giác đến trẻ CPTTT dạng nhẹ gồm 02 nhóm: Nhóm bài tập thể chất
và Nhóm bài tập trò chơi làm hướng nghiên cứu của đề tài.
Nhóm bài tập thể chất
33
Là dạng bài tập bao gồm các tư thế vận động cơ bản và tư thế trong lao
động, cuộc sống thường ngày được tổ chức theo qui luật và đặc trưng của quá trình
GDTC giúp tác động đến quá trình nhận thức, tự đánh giá, tự điều chỉnh hành
động của trẻ.
Nhóm bài tập dưới dạng trò chơi
Là dạng bài tập có thể gắn với một trò chơi cụ thể nào đó như bóng đá, bóng
chuyền hoặc các trò chơi vận động đơn giản được tổ chức theo theo chủ đề, đa
dạng về hình thức, nội dung sáng tạo có yêu cầu cao về sự tập trung, chú ý của
con người qua luật chơi. Bên cạnh đó, dạng bài tập này còn tạo nên sự đua tranh
giữa các cá nhân hoặc giữa các nhóm người và tạo nên cảm xúc mạnh mẽ. Qua
các tài liệu tham khảo, căn cứ vào mục đích nghiên cứu, đặc điểm của khách thể
nghiên cứu và tình hình thực tế tại các trường chuyên biệt trên địa bàn TPHCM.
Luận án đã lựa chọn được 2 nhóm bài tập chính:
Nhóm 1: Các bài tập thể dục
Trong nhóm này sẽ bao gồm bài tập như: đi, chạy, nhảy và các bài tập thể
dục tư thế cơ bản của đầu, tay, thân, chân, các bài tập mô phỏng hình ảnh cuộc
sống gần gũi hàng ngày, giúp cho trẻ bước đầu làm quen với việc vận động, tạo
sự hứng thú bước đầu hỗ trợ cho việc tăng cường chú ý.
Với các tư thế vận động cơ bản, sau khi thực hiện các bài tập sẽ giúp trẻ
hình thành kĩ năng vận động cơ bản: đi, đứng, ngồi… Bên cạnh đó, các bài tập thể
dục dạng mô phỏng hình các con vật, dụng cụ lao động mà trẻ có thể gặp trong
cuộc sống sẽ tạo hứng thú đối với trẻ. Để thực hiện được các động tác này thì đòi
hỏi trẻ phải tập trung chú ý lắng nghe hướng dẫn của giáo viên, nhìn hình minh
họa hoặc làm theo động tác của giáo viên. Nhóm bài tập này không chỉ giúp trẻ
phát triển sự khéo léo, mà còn hỗ trợ cho việc nâng cao khả năng chú ý ở trẻ
CPTTT dạng nhẹ.
Nhóm 2: Các bài tập dạng trò chơi
Nhóm bài tập này yêu cầu độ chính xác có sự kết hợp khả năng vận động,
sự tập trung và tính chính xác về các mục tiêu của bài tập. Các bài tập này sẽ giúp
34
cũng cố khả năng tập trung, khả năng phân phối và di chuyển của chú ý. Nhóm
bài tập dưới dạng trò chơi mô phỏng một số môn thể thao cụ thể như bóng đá,
bóng ném, bóng chuyền…
Mỗi nhóm bài tập có mục đích khác nhau, nhưng khi xét trên sự phát triển
chung thì cả 2 nhóm bài tập này có sự hỗ trợ cho nhau, từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp. Khi thực hiện các bài tập này sẽ giúp trẻ cải thiện ở 4 thuộc
tính của CYCCĐ: sự tập trung của chú ý, sự bền vững của chú ý, sự phân phối của
chú ý và sự di chuyển của chú ý. Căn cứ vào thuộc tính của chú ý và đặc điểm về
phân loại BTTC, chúng tôi định hướng lựa chọn BTTC nhằm nâng cao khả năng
CYCCĐ của trẻ CPTTT theo ma trận sau:
Bảng 1.1. Ma trận định hướng lựa chọn BTTC nhằm nâng cao
khả năng chú ý có chủ định của trẻ CPTTT
Thuộc tính của CYCCĐ Hướng tiếp cận từ phân loại BTTC Định hướng lựa chọn nội dung bài tập
Kĩ năng vận động cơ bản
Sự bền vững của chú ý Sự tập trung của chú ý Bài tập thể dục tiếp cận để phát triển sự tập trung và sự bền vững của chú ý
Sự phân phối của chú ý
Sự di chuyển của chú ý Bài tập dạng trò chơi tiếp cận để phát triển sự phân phối và sự di chuyển của chú ý
Động tác mô phỏng hình ảnh thường gặp trong cuộc sống Trò chơi vận động (Từ đơn giản đến phức tạp theo hướng khắc phục các hạn chế về vận động của trẻ) 1.2.5. Vài nét về giáo dục thể chất cho trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí
tuệ dạng nhẹ ở thành phố Hồ Chí Minh
Theo thống kê của Sở Giáo dục và Đào tạo TPHCM, năm học 2018 -2019,
toàn thành phố có 21 trường chuyên biệt, 12 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục
hòa nhập tiếp nhận học sinh chuyên biệt (học sinh khuyết tật mức độ nặng) và 725
trường công lập từ mầm non, tiểu học, THCS và THPT dạy học sinh hòa nhập
(học sinh khuyết tật mức độ nhẹ, đủ khả năng học hòa nhập với học sinh bình
thường tại các trường phổ thông công lập). So với năm học trước đó, tổng số học
sinh hòa nhập tăng 376 em ở 8 trường và 28 lớp. Một số, cơ sở giáo dục chuyên
35
biệt dân lập phải tự túc kinh phí và dụng cụ giảng dạy. Cơ sở vật chất còn nhỏ hẹp,
thiếu sân chơi, thiếu đồ chơi vận động ngoài trời; các trường hòa nhập thiếu phòng
học cho trẻ khuyết tật hoạt động cá nhân.
Trong khi đó, số trẻ khuyết tật và những dị tật khác ngày càng tăng nhiều.
Đối với quận huyện chưa có trường chuyên biệt, hầu hết phụ huynh có con khuyết
tật đành để con ở nhà, hoặc đến những quận xa để được học tập, giáo dục. Không
chỉ cơ sở vật chất, mà ngay cả vấn đề nhân lực cũng rất thiếu, gây không ít khó
khăn cho các trường chuyên biệt nếu muốn mở thêm phòng học để nhận trẻ. Hiện
tại, hầu hết trường chuyên biệt nào cũng thiếu giáo viên (GV) đứng lớp, một phần
do tỷ lệ trẻ khuyết tật hằng năm đều tăng, mặt khác trình độ chuyên môn của GV
không đồng đều, đa số GV đều được chuyển từ các trường mầm non qua sau đó
đi học chuẩn hóa.
Trẻ khuyết tật có nhu cầu về đầu tư giáo dục nhiều trẻ bình thường chính vì
thế trường chuyên biệt cho trẻ khuyết tật cần những yêu cầu riêng, đặc biệt như
lối đi riêng, nhà vệ sinh riêng, chưa kể những phương tiện dạy học tối thiểu khác.
Hầu hết các trường chuyên biệt dạy trẻ khuyết tật đều khó khăn từ việc trang bị đồ
dùng học tập, đồ chơi, sách vở cũng như bổ sung nguồn giáo viên, cán bộ y tế, bảo
mẫu... Báo cáo của các trường cho thấy, cơ sở vật chất thì xuống cấp đã lâu, đa số
các trường đều tận dụng những phòng học cũ để lại nên rất khó. GV các trường
chuyên biệt chưa đảm bảo được tỉ lệ 1,5 GV/lớp theo quy định, GV các lớp có HS
học hòa nhập chưa được bồi dưỡng chuyên sâu khó nâng cao chất lượng giảng dạy
HS khuyết tật.
Hiện nay, hầu hết các trường chuyên biệt còn chưa có một chương trình
giáo dục cụ thể, thống nhất. Nhiều trường mới chú trọng dạy trẻ phát triển về ngôn
ngữ và các hành vi giao tiếp thông thường, các hoạt động giáo dục thể chất chưa
có chương trình chi tiết mà chủ yếu là thực hiện các hoạt động vận động theo dạng
trò chơi do GV chủ nhiệm đảm nhận, chưa có chương trình tập luyện sử dụng
phương tiện cơ bản nhất của quá trình GDTC là BTTC. Các trường chưa có GV
GDTC chuyên trách, các hoạt động GDTC chủ yếu do giáo viên chuyên ngành
36
GDĐB, GDTH đảm nhận nên ít nhiều cũng có những hạn chế về giáo dục thể chất
nói riêng.
1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu về lựa chọn bài tập thể chất nâng cao
khả năng chú ý có chủ định của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ
Trẻ CPTTT là đối tượng đặc biệt, để đáp ứng những nhu cầu đặc biệt của trẻ
CPTTT cần phải có những biện pháp y tế, chế độ nuôi dưỡng và chăm sóc phù
hợp. Xuất phát từ quan điểm này, người ta tin tưởng trẻ CPTTT có khả năng phát
triển nhờ vào giáo dục và đào tạo. Vì vậy, bên cạnh các biện pháp y tế, chế độ nuôi
dưỡng và chăm sóc cần có hệ thống các đơn vị thực hiện công tác giáo dục chuyên
biệt dành cho đối tượng đặc biệt này. Giáo dục cho trẻ CPTTT là cung cấp cho trẻ
những kiến thức văn hóa và kỹ năng tương ứng nhằm giúp các em có được cơ hội
tối đa để có thể sống độc lập và phát triển đến mức cao nhất.
1.3.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về trẻ chậm phát triển trí
tuệ, giáo dục thể chất cho trẻ chậm phát triển trí tuệ, lựa chọn bài tập thể chất
nâng cao khả năng chú ý cho trẻ chậm phát triển trí tuệ
Thực tế cho thấy những nghiên cứu trực tiếp về lựa chọn bài tập thể chất
giúp nâng cao khả năng chú ý cho trẻ CPTTT dạng nhẹ không có nhiều, mà chủ
yếu những nghiên cứu liên quan đến vai trò của các bài tập thể chất trong việc
nâng cao khả năng chú ý của trẻ, như các nghiên cứu lý luận về bài tập thể chất
giúp nâng cao kĩ năng, biện pháp phát triển khả năng chú ý của trẻ, các nghiên cứu
về giáo dục thể chất cho trẻ... Trong nghiên cứu tổng quan, chúng tôi phân chia
thành ba nhóm các công trình nghiên cứu liên quan:
Nhóm thứ nhất: Các nghiên cứu lý thuyết về đặc điểm tâm lý và chú ý của
trẻ CPTTT
Khi nghiên cứu về bản chất của chú ý, N.Ph. Đabrưnhin đã đề cập đến giá
trị của nó. Theo ông, chú ý - sự định hướng hoạt động tâm lý và sự tập trung của
nó vào đối tượng có ý nghĩa nhất định đối với cá nhân [11]. Sau đó, các tác giả
I.V. Poliacop, L.X. Khalacopxki cũng nhấn mạnh tính chất đặc thù của chú ý chính
là việc tách cái chính trong khách thể, cái có ý nghĩa với hoạt động của con người.
37
Ngoài ra những nghiên cứu của A.V. Daparogiet lại chứng minh quan điểm
“chú ý là hoạt động định hướng ban đầu”, được đề xướng từ lý thuyết phản xạ
định hướng và hoạt động định hướng của Paplop [9]. Đây là cơ sở quan trọng cho
thấy việc quan tâm đến chú ý, giáo dục chú ý và giáo dục chú ý ở trẻ em luôn là
nhiệm vụ quan trọng.
Tác giả P.Ia. Ganperin cũng bằng giả thuyết và thực nghiệm khoa học, đưa
ra quan điểm mới về chú ý và con đường hình thành chú ý ở tuổi tiểu học, đặc biệt
là ở những trẻ kém chú ý. Ông cho rằng, chú ý không được biểu hiện ra bên ngoài
như một quá trình độc lập, theo những cái quan sát được thì nó giống với sự định
hướng, sự tập trung của bất kỳ một quá trình tâm lý nào khác. Do đó, nó chỉ được
nhìn nhận như một mặt hay một tính chất của hoạt động đó. Ngoài ra, theo tác giả,
chú ý không có sản phẩm đặc thù cho riêng mình. Kết quả của nó là sự nâng cao
một hoạt động bất kỳ mà nó đi kèm. Thế nên, chú ý không được nhìn nhận như
một dạng riêng của hoạt động tâm lý [12].
Bên cạnh những nghiên cứu liên quan đến vấn đề chú ý, thì những đặc điểm
tâm lý và chú ý của trẻ CPTTT cũng được quan tâm nghiên cứu. Những nghiên
cứu gần đây đã chỉ ra rằng, chậm phát triển trí tuệ bắt đầu từ thời thơ ấu hoặc thanh
thiếu niên trước tuổi 18. Trong hầu hết trường hợp, nó tồn tại trong suốt cuộc đời
trưởng thành. Chẩn đoán chậm phát triển trí tuệ được thực hiện cho thấy cá nhân
có mức độ hoạt động trí tuệ dưới mức trung bình, cũng như hạn chế đáng chú ý
trong hai hoặc nhiều lĩnh vực liên quan đến kỹ năng thích ứng. Chức năng trí tuệ
mức độ được xác định bởi các bài kiểm tra tiêu chuẩn đo lường khả năng suy luận
về mặt chỉ số thông minh tuổi [89].
Theo (Howard, 2004) trẻ CPTTT là những người có điểm số thông minh
dưới 70 – 75, thì kỹ năng thích ứng là một vấn đề cần đề cập đến vì đây là các kỹ
năng cần thiết cho cuộc sống hàng ngày. Những kỹ năng như vậy bao gồm khả
năng sản xuất và hiểu ngôn ngữ (giao tiếp); kỹ năng sống tại nhà; sử dụng cộng
đồng tài nguyên; sức khỏe, an toàn, giải trí, tự chăm sóc và kỹ năng xã hội; tự định
hướng; chức năng kỹ năng học tập (đọc, viết và số học) và các kỹ năng liên quan
38
đến công việc. Với những người CPTTT thì đây là những kỹ năng mà họ thiếu hụt
[76]. Nói chung, trẻ CPTTT đạt được các mốc phát triển như đi bộ và nói chuyện
muộn hơn nhiều so với trẻ em trong dân số nói chung.
Mặc dù điểm số thông minh của những người bị chậm phát triển tâm thần
nhẹ từ 50 đến 75. Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây cũng cho thấy, người
được phân loại là chậm phát triển nhẹ có thể có được các kỹ năng học tập đến lớp
6. Họ có thể trở nên khá tự lập, và trong một số trường hợp có thể sống độc lập
với cộng đồng và hỗ trợ xã hội. Trẻ CPTTT dạng nhẹ có thể không được chẩn
đoán cho đến khi trẻ em bị ảnh hưởng đến trường, kỹ năng xã hội và giao tiếp của
họ có thể đầy đủ trong những năm mẫu giáo [90].
Tuy nhiên, những thiếu sót về nhận thức như khả năng trừu tượng kém và
tư duy tự nhiên có thể phân biệt họ với những người khác ở độ tuổi của họ. Trẻ
CPTTT dạng nhẹ có thể hoạt động học tập ở cấp tiểu học và kỹ năng nghề đủ để
hỗ trợ mình trong một số trường hợp, đồng hóa xã hội có thể khó khăn. Thiếu hụt
giao tiếp, lòng tự trọng kém và sự phụ thuộc có thể góp phần vào sự thiếu tự tin
xã hội của họ. Một số người nhẹ chậm phát triển có thể rơi vào mối quan hệ với
các đồng nghiệp khai thác những thiếu sót của họ. Trong hầu hết các trường hợp,
những người CPTTT dạng nhẹ có thể đạt được một số thành công xã hội và thành
công nghề nghiệp trong một môi trường hỗ trợ. CPTTT dạng nhẹ có thể đạt được
một số thành công xã hội và dạy nghề trong một môi trường hỗ trợ người Mỹ Hiệp
hội tâm thần, 2002 [64].
Những nghiên cứu lý luận về đặc điểm tâm lý và chú ý của các tác giả nêu
trên đã làm rõ những biểu hiện tâm lý và chú ý của trẻ CPTTT, mặc dù gặp những
khó khăn và thiếu hụt. Tuy nhiên, những trẻ CPTTT dạng nhẹ vẫn có những khả
năng phát triển nhất định nếu có sự hỗ trợ phù hợp. Đây là cơ sở lý luận quan trọng
cho việc nghiên cứu lựa chọn bài tập thể chất phù hợp cho việc nâng cao khả năng
chú ý của trẻ, đặc biệt là trẻ CPTTT.
* Nhóm thứ hai: Các nghiên cứu về giáo dục thể chất cho trẻ CPTTT
39
Từ thời kỳ Hy Lạp cổ đại, đã có một niềm tin rằng thể chất có liên quan đến
khả năng trí tuệ, chức năng tinh thần của trẻ em. Cho đến gần đây chủ đề này đã
được nghiên cứu một cách phổ biến hơn và có hệ thống hơn, đã được đánh giá
một cách có hệ thống. Kirkendall (1986) đã tiến hành đánh giá về các công trình
nghiên cứu trước đó cho thấy một số nghiên cứu về lợi ích tâm lý của hoạt động
thể chất đã được thực hiện trong những năm 1950 và 1960; tuy nhiên, đã có sự
suy giảm nhanh chóng của các ấn phẩm dạng này trong những năm 1970 và
1980. Sự quan tâm giảm đi, theo ý kiến của Kirkendall là do sự thay đổi ưu tiên
nghiên cứu của các nhà giáo dục đối với lợi ích thể chất của việc tập thể dục và ít
đề cập đến các lợi ích tinh thần tiềm năng.
Một số nghiên cứu gần đây cũng đã chỉ ra rằng tích cực tập trung chú ý
được cải thiện ở những trẻ tham gia các hoạt động thể chất. Các nghiên cứu cắt
ngang cho thấy các hoạt động thể chất có liên quan đến tính tích cực nhận thức và
trí nhớ. Bên cạnh đó, sự đều đặn và cường độ của các hoạt động thể chất ở trẻ em
13 - 14 tuổi ảnh hưởng tích cực đến khả năng tập trung chú ý vào một nhiệm vụ
nhất định. Hiệu ứng này đặc biệt đáng lưu ý sau giờ học thứ ba, thời gian mà các
quá trình liên quan đến sự chú ý và tập trung vào một nhiệm vụ nhất định có xu
hướng giảm đi. Học sinh thường xuyên chơi thể thao cũng có biểu hiện bình tĩnh
hơn trong quá trình học tập. Một số nhà nghiên cứu khác cũng chỉ ra sự thiếu kết
nối giữa hoạt động tinh thần và chuyển sự chú ý hoặc linh hoạt của sự chú ý. Họ
cũng nhấn mạnh rằng có sự suy giảm đáng kể các chức năng này trong số những
cá nhân dành quá nhiều thời gian trước màn hình máy tính và chơi quá nhiều trò
chơi trên máy tính. [83, tr.1].
Những nghiên cứu khác cũng cho thấy mối liên hệ giữa hoạt động thể chất
đối với các chức năng điều hành và các chức năng điều hành có liên quan đến việc
lập kế hoạch và lựa chọn các chiến lược tổ chức các hành động hướng đến mục
tiêu [65] và tách biệt với các quy trình liên quan đến xử lý thông tin cơ bản; ví dụ:
mã hóa, đánh giá kích thích, lựa chọn phản hồi và thực hiện phản hồi [79], [80].
Chính vì vậy, sự phát triển về chức năng điều hành của trẻ em đã được xem xét và
40
nghiên cứu trong một thời gian, chức năng điều hành được xem xét như là nền
tảng cho sự xuất hiện của cả quá trình tâm lý và hành vi xã hội. Một số rối loạn
lâm sàng được đặc trưng bởi sự thiếu kiểm soát hành vi, sự chú ý và phán đoán
(ví dụ, rối loạn tăng động giảm chú ý và tự kỷ) đã được giải thích về chức năng
điều hành không hiệu quả. Chức năng điều hành có thể ảnh hưởng đến khả năng
hiểu của trẻ em khi áp dụng kiến thức và sau đó hành động khi thuận lợi nhất để
làm điều đó. Hơn nữa, khả năng kiểm soát hoặc ức chế phản ứng có mục đích phát
huy năng lực của trẻ em để phát triển trí tưởng tượng, trải nghiệm sự đồng cảm,
hành động sáng tạo và tự đánh giá suy nghĩ và hành động [88, tr.3-4].
Bên cạnh những nghiên cứu về ảnh hưởng của hoạt động thể chất đến khả
năng chú ý của trẻ nói chung, còn có các nghiên cứu liên quan đến vấn đề giáo
dục thể chất cho trẻ CPTTT. Một nghiên cứu được tiến hành bởi nhóm tác giả
Golubović, Maksimović, Golubović, & Glumbić (2012) khi kiểm tra tác động của
các chương trình tập thể dục được thiết kế cẩn thận đối với sự phát triển thể lực ở
trẻ CPTTT. Mẫu nghiên cứu bao gồm 42 trẻ CPTTT và 45 trẻ phát triển điển hình.
Tất cả những người tham gia được đánh giá bằng cách sử dụng “Eurofit Test
Battery” đã minh chứng cho nhận định trên.
Kết quả được phân tích về mặt tham gia chương trình tập thể dục và mức
độ hoạt động trí tuệ cũng là một trọng điểm nghiên cứu có thể đề cập. Trẻ em
CPTTT đạt điểm thấp hơn đáng kể trong các bài kiểm tra thể lực khi so sánh với
trẻ em phát triển thông thường, nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa mức độ
khuyết tật trí tuệ và thể lực. Từ đó, đề xuất một số bài tập thể dục hiệu quả dành
cho nhóm trẻ khuyết tật trí tuệ để cải thiện điểm số đạt được của các em [74,tr
608-614].
Nghiên cứu của Javan, Framarzi, Abedi, & Nattaj (2014) nhằm mục đích
điều tra ảnh hưởng của việc chơi nhịp nhàng đối với người CPTTT, khả năng chú
ý và trí nhớ của trẻ ở độ tuổi 9-16 tuổi. Công cụ nghiên cứu bao gồm test Raven
màu cho trẻ em, xét nghiệm thần kinh Canners và bảng câu hỏi thang đo hành vi
thích ứng Vinland. Mẫu nghiên cứu bao gồm tất cả học sinh CPTTT tại các trường
41
tiểu học ở thành phố Esfahan. Mẫu nghiên cứu bao gồm 20 trẻ CPTTT được lựa
chọn bằng cách sử dụng lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng. Sau đó, đồng nhất về kỹ
năng cảm giác và vận động, những người tham gia được chia thành hai nhóm
mười: kiểm soát và thử nghiệm. Sau khi nhận được sự đồng ý của phụ huynh, các
nhà nghiên cứu đã áp dụng các chuyển động nhịp nhàng cho nhóm thử nghiệm hai
lần một tuần 45 phút cho mỗi phiên trong ba tháng như một chương trình can thiệp.
Tám động tác nhịp nhàng đã được sử dụng trong nghiên cứu này. Kết quả cho thấy
các chuyển động nhịp nhàng sẽ ảnh hưởng đến các vấn đề chú ý (trọng tâm của sự
chú ý, sự chú ý kéo dài, sự chú ý thay đổi, sự chú ý và khả năng chú ý phân chia),
sự chú ý chung, trí nhớ (ngắn hạn, dài hạn, làm việc), cũng như các vấn đề học tập
ở trẻ CPTTT [85, tr.6, 9-21].
Bên cạnh các công trình nghiên cứu, còn xuất hiện của các chương trình
học thuật chuyên về tâm lý học thể thao, đã dẫn đến những quan tâm mới trong
việc đánh giá tác động của tập thể dục đối với các quá trình tâm lý. Một số công
bố khoa học của các nhà nghiên cứu hướng tới đánh giá về tác động của tập thể
dục đối với sức khỏe tâm thần. Những nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng trẻ em
phản ứng với việc tập thể dục theo cách tương tự như người lớn, kinh nghiệm tập
thể dục sẽ có ý nghĩa quan trọng đối với việc giáo dục trẻ em [85]. Như vậy, có
thể thấy các nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa tập thể dục với các
quá trình tâm lý, đây là cơ sở lý luận quan trọng cho việc nghiên cứu các bài tập
thể chất giúp tăng khả chú ý của trẻ nói chung và trẻ CPTTT nói riêng.
Các kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hoạt động thể chất rất quan trọng
đối sự cải thiện về mặt thể chất (ví dụ: thể lực, kỹ năng vận động) của trẻ em ở tuổi
thơ ấu và tinh thần (bao gồm cả chức năng nhận thức, khả năng tập trung chú ý và
chức năng điều hành, được đặc biệt quan tâm: động lực, khả năng thiết lập mục tiêu,
tự kiểm soát và hoạt động cảm xúc) và các giá trị xã hội (ví dụ: hỗ trợ xã hội, thúc
đẩy các giá trị tích cực và các hoạt động giao tiếp). Những kết quả này đã cho thấy
mối liên hệ giữa giáo dục thể chất đối với sự phát triển cả về thể chất và tinh thần
của mỗi cá nhân. Từ đây, các nghiên cứu có liên quan về việc giáo dục thể chất cho
42
trẻ CPTTT được quan tâm: tăng cường năng lực vận động cho trẻ CPTTT, tổ chức
trò chơi vận động cho trẻ CPTTT, giáo dục hòa nhập cho trẻ CPTTT thông qua
giáo dục thể chất...
* Nhóm thứ ba: Các nghiên cứu về sử dụng các biện pháp giáo dục thể chất
nâng cao khả năng chú ý cho trẻ CPTTT
Vào những năm 1960, các nhà nghiên cứu đã tiến hành đánh giá tác dụng
của bài tập thể chất đối với trẻ chậm phát triển trí tuệ. Những người bị chậm phát
triển đã được đưa ra giả thuyết là nhạy cảm hơn với tác động của các can thiệp
được thiết kế để ảnh hưởng đến chức năng tinh thần so với các cá nhân [67].
Trước hết phải kể đến tác giả Corder W.O (1966) [69] đã sử dụng Thang
đo trí tuệ Wechsler cho trẻ em (WISC) trong một nghiên cứu được thực hiện để
đánh giá hiệu quả trong 20 ngày luyện tập thể dục thể thao đối với các bé trai từ
12 đến 16 tuổi được chẩn đoán là chậm phát triển trí tuệ vừa phải (IQ trung bình
= 66). Hai mươi bốn trẻ em, phù hợp với IQ mức độ tương đồng, được phân ngẫu
nhiên vào một hoạt động can thiệp tập thể dục trong 60 phút bao gồm môn thể dục
trị liệu, chạy nước rút và chạy 400 yard, một điều kiện kiểm soát hoạt động liên
quan đến việc ghi lại hiệu suất tập luyện hàng ngày của trẻ em trong bài tập nhóm,
hoặc một nhóm không tập thể dục. So với trẻ em trong điều kiện không tập thể
dục, hoạt động thể chất dẫn đến sự cải thiện về IQ toàn thang WISC của trẻ em
(bài tập ES 1 = 0,92; ES không tập thể dục = 0,30) và Thang điểm bằng lời nói
(bài tập ES = 1,22; ES không tập thể dục = 0,02). Điều quan trọng là, mức tăng IQ
đạt được của trẻ em tập thể dục không khác với mức tăng của trẻ em trong nhóm
kiểm soát hoạt động, nhưng có thể thấy trẻ em đã có được sự thay đổi về khả năng
chú ý, thay vì hoạt động thể chất mỗi lần, dẫn đến hiệu suất kiểm tra IQ được cải
thiện. Như vậy, có sự thay đổi về khả năng chú ý của trẻ CPTTT qua các BTTC,
đây chính là cơ sở quan trọng cho việc thiết kế các bài tập thể chất nâng cao khả
năng CYCCĐ cho trẻ CPTTT dạng nhẹ.
Một nghiên cứu khác được tiến hành bởi Brow B.J (1967), nghiên cứu đã
được thực hiện thông qua việc chỉ định ngẫu nhiên 40 trẻ 12 tuổi cho chương trình
43
tập thể dục 6 tuần trong điều kiện kiểm soát sự chú ý. Chương trình tập thể dục
bao gồm một loạt 12 hoạt động giống đòi hỏi trẻ phải căng cơ để duy trì vị trí cơ
thể. Bài kiểm tra trí thông minh Binet của Stanford và Thang đo trưởng thành xã
hội Vineland được sử dụng để đánh giá. Trẻ em tham gia chương trình tập thể dục,
so với những trẻ không tập thể dục, đã cải thiện cả bài kiểm tra IQ (bài tập ES =
0,54; kiểm soát ES = 0,13) và thang đo xã hội (bài tập ES = 0,86; ES không tập
thể dục = 0,08). Vì các nhiệm vụ tập thể dục đòi hỏi trẻ phải tham gia, sử dụng
các quá trình suy luận, tập trung và kiểm soát các chuyển động của cơ thể, Brown
B.J đưa ra giả thuyết rằng những cải tiến liên quan đến tinh thần của trẻ là do tác
động của việc tập thể dục [64, tr.44 - 48]
Mặc dù, các kết quả thu được từ những nghiên cứu trên bị giới hạn một
phần do cỡ mẫu sử dụng trong các nghiên cứu tương đối nhỏ, nhưng kết quả cũng
chỉ ra không có sự khác biệt đáng kể về mức độ chức năng trí tuệ của người tham
gia và loại can thiệp tập thể dục được sử dụng. Kết quả cho thấy có sự thay đổi về
khả năng chú ý của trẻ CPTTT dạng nhẹ khi tham gia và các hoạt động luyện tập
thể dục. Đây là một hướng đi mang tính nhân văn trong nghiên cứu bởi trẻ CPTTT
dạng nhẹ có tiềm lực và khả năng phát triển, cần được quan tâm và tạo cơ hội phát
triển một cách hiệu quả.
Nghiên cứu của Lotan, Isakov, Kessel, & Merrick (2004) cho biết, những
người bị thiểu năng trí tuệ và đa tật liên quan đã được nhiều nhà nghiên cứu phát
hiện là một dân số có các biện pháp thể dục hạn chế, có thể được giải thích bằng
lối sống ít vận động, do thiếu nhận thức về tác động thể chất tích cực của việc tập
thể dục hoặc thiếu của động lực cho bất kỳ hoạt động vận động. Nhiều kế hoạch
tập thể dục được đưa ra, nhưng nhiều kế hoạch không thực tế trong can thiệp.
Trong nghiên cứu này, 15 trẻ em bị thiểu năng trí tuệ ở mức độ hoạt động vận
động 7 - 14 tháng đã sử dụng máy chạy bộ hàng ngày trong 2 tháng. Phát hiện của
nhóm tác giả này cho thấy sự cải thiện đáng kể nhất về mức độ thể lực của những
người tham gia (p <0,005), được đo bằng xung khi nghỉ ngơi và trong quá trình
nỗ lực của cá nhân. Sự cải thiện về thể lực khiêm tốn (r = 0,5), nhưng đáng kể (p
44
<0,05), tương quan với sự cải thiện đáng kể (p <0,0007) về khả năng chức năng
của trẻ tham gia. Kiểm tra thêm một năm sau khi chấm dứt can thiệp cho thấy sự
trở lại với các giá trị xung lúc nghỉ trước. Nghiên cứu đã kiểm tra phương pháp
tác động thông qua máy chạy bộ và thấy rằng nó có thể được vận hành với sự hỗ
trợ của một nhân viên không có kỹ năng dưới sự giám sát của bác sĩ vật lý trị liệu.
Nghiên cứu được thực hiện trong điều kiện thực tế, cho phép triển khai tương đối
dễ dàng trong các điều kiện hiện có của các trung tâm giáo dục đặc biệt. Phương
pháp này là một loại bài tập dễ vận hành mà không đòi hỏi chi phí ngân sách dài
hạn và có thể cải thiện tình trạng sức khỏe của trẻ khuyết tật trí tuệ, những người
có nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến tim ở độ tuổi trẻ [80, tr.449-457].
Theo Chiviacowsky, Wulf & Ávila (2013), đặt vấn đề: liệu lợi ích học tập
của sự tập trung bên ngoài của sự chú ý (nghĩa là hiệu ứng chuyển động) so với
trọng tâm bên trong (tức là về chuyển động), được tìm thấy trước đây ở trẻ em
không bị khuyết tật và người lớn cũng sẽ được tìm thấy ở trẻ em CPTTT. Những
người tham gia (n = 24; tuổi trung bình: 12,2 tuổi) bị thiếu hụt trí tuệ nhẹ (IQ =
51-69) đã thực hành ném túi đậu vào mục tiêu. Trong nhóm tập trung bên ngoài,
những người tham gia được hướng dẫn chú ý đến chuyển động của túi đậu, trong
khi ở nhóm tập trung bên trong, những người tham gia được yêu cầu hướng sự chú
ý của họ vào chuyển động của tay. Việc thực hành được đánh giá 1 ngày sau đó
bằng các bài kiểm tra duy trì và chuyển giao (khoảng cách mục tiêu lớn hơn), mỗi
bài kiểm tra gồm 10 thử nghiệm. Nhóm tập trung bên ngoài thể hiện việc học tập
hiệu quả hơn so với nhóm tập trung bên trong, bằng chứng là các cú ném chính
xác hơn trong bài kiểm tra. Những phát hiện hiện tại cho thấy rằng các hướng dẫn
gây ra sự tập trung bên ngoài của sự chú ý có thể tăng cường học tập vận động ở
trẻ CPTTT [66, tr.627-634].
Từ kết quả trên cho thấy rằng rèn luyện thể chất mang lại những lợi ích nhất
định cho hoạt động tinh thần của trẻ em, lợi ích được thấy rõ nhất đó là các nhiệm
vụ liên quan đến chức năng điều hành của não. Các chương trình giáo dục thể chất
45
cho thấy, dù là phương pháp đơn giản nhưng có vai trò quan trọng trong việc tăng
cường các khía cạnh chức năng tinh thần của trẻ em.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều câu hỏi liên quan đến mối quan hệ giữa biện pháp
tập luyện thể dục với chức năng nhận thức và chú ý của trẻ em vẫn chưa được trả
lời. Mặt khác, việc cải thiện nhận thức tạo nên bởi việc tập thể dục liệu có được
duy trì sau khi chấm dứt hoạt động thể chất hay chúng sẽ suy giảm? Bên cạnh đó,
vẫn còn nhiều chi tiết cần xác định như: thời gian hoặc cường độ của các chương
trình giáo dục thể chất …. Hơn nữa, những nghiên cứu này chỉ tập trung ở những
trẻ bình thường, riêng đối với trẻ CPTTT dạng nhẹ thì lại chưa được quan tâm
nghiên cứu. Liệu những bài tập thể chất có thể nâng cao khả năng CYCCĐ của trẻ
CPTTT hay không? Trả lời cho những câu hỏi này đòi hỏi cần thông qua nghiên
cứu có hệ thống được thiết kế xoay quanh khoa học thể dục, lý thuyết về chú ý và
những đặc điểm tâm lý của trẻ CPTTT.
1.3.2. Các công trình nghiên cứu trong nước về trẻ chậm phát triển trí tuệ
Nghị định 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp
xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Quyết định 1438/QĐ-TTg của Thủ tưởng
Chính phủ ngày 29/10/2018 phê duyệt đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các
dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo duc tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025; Quyết định
1190/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 05/8/2020 phê duyệt chương trình
trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 là những chính sách quan trọng ở
nước ta hiện nay để quản lí, phát triển các hoạt động giáo dục chuyên biệt, giáo
dục người khuyết tật. Giáo dục đặc biệt cho trẻ khuyết tật ở Việt Nam bắt đầu từ
thế kỉ XIX. Nhìn chung những hình thức giáo dục chuyên biệt cho các loại khuyết
tật thính giác và thị giác cũng đã ít nhiều tác động đến sự ra đời của chuyên ngành
giáo dục đặc biệt cho trẻ CPTTT.
Nhóm thứ nhất: Các nghiên cứu lý thuyết về chú ý của trẻ CPTTT
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về chú ý chưa quá nhiều dù rằng có được quan
tâm ở bình diện cụ thể về sự phát triển chú ý của trẻ em mầm non hay học sinh tiểu
học thông qua môn học, hoạt động giáo dục là chủ yếu. Tuy nhiên, với sự phát triển
46
của ngành Tâm thần học và Tâm lý học, một số nghiên cứu đã được thực hiện xoay
quanh các vấn đề rối loạn tăng động giảm chú ý bắt đầu được khai thác. Có thể kể
đến một số nghiên cứu như:
Các nghiên cứu dịch tễ học về rối loạn tăng động giảm chú ý: Nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Văn Siêm (1996) dừng lại ở việc thống kê các trẻ rối loạn tăng
động giảm chú ý đến các phòng khám [46]. Năm 2003, tác giả Võ Thị Minh Chí
đã thực hiện đề tài nghiên cứu cấp Bộ về “Phương pháp phát hiện hiện tượng rối
nhiễu hành vi tăng động, giảm chú ý ở học sinh Trung học cơ sở trong độ tuổi từ
11 đến 18”. Nghiên cứu đã đưa ra con số học sinh THCS bị rối loạn tăng động
giảm chú ý như sau: tỉ lệ chung là 0,73%, tỉ lệ nam là 1,28%, tỉ lệ nữ là 0,19% [8].
Nghiên cứu về khả năng tăng động giảm chú ý của trẻ có rối loại tăng động
giảm chú ý: Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thanh Vân (2008) với đề tài
“Đặc điểm tâm lý lâm sàng của học sinh tiểu học có rối loạn tăng động giảm chú
ý”. Kết quả cho thấy, sức bền chú ý của trẻ ngắn, khối lượng chú ý nhỏ, mức độ
kỹ năng chú ý thấp hơn so với nhóm đối chứng trên tất cả các bối cảnh quan sát.
Trẻ khó kiềm chế hành vi trước một sự hụt hẫng, sự phấn khích, làm cho trẻ khó
có hành vi thích ứng với bối cảnh giao tiếp [57].
Trẻ em CPTTT tri giác các đối tượng chậm hơn trẻ bình thường, trong một
thời gian nhất định thì khối lượng các em này quan sát được ít hơn so với trẻ bình
thường (khoảng 40% so với trẻ bình thường). Điều đó nói lên rằng tri giác thị giác
của trẻ phát triển rất hạn chế, trẻ không có khả năng phân biệt, bắt chước các hình
dạng. Trẻ bình thường, khi quan sát chỉ liếc mắt nhìn là nhận biết ngay được đối
tượng, còn trẻ chậm phát triển trí tuệ phải nhìn kĩ, nhìn liên tục, nhìn lần lượt từng
chi tiết mới nhận biết được đối tượng. Có những trường hợp, trẻ không thể nhận
biết được đối tượng ngay cả khi có sự hỗ trợ của người lớn [18]. Cũng do yếu về
tư duy nên trẻ CPTTT có sự hạn chế về khả năng tìm ra những dấu hiệu cơ bản
nhất của các sự vật và hiện tượng cần nhớ, đặc biệt là trong hoạt động học tập, trẻ
chậm phát triển trí tuệ rất khó khăn trong việc ghi nhớ những kiến thức và về trí
nhớ ngôn ngữ của trẻ cũng gặp không ít những khó khăn, trẻ chỉ có thể ghi nhớ
47
được 4-5 từ trong tổng số 10 từ mà cô giáo đọc cho trẻ nghe trong 6 lần với tốc độ
đọc là mỗi từ một giây [18].
Nhóm thứ hai: Các nghiên cứu về giáo dục thể chất cho trẻ CPTTT
Theo tác giả Lê Văn Lẫm về “Giáo dục thể chất ở một số nước trên thế
giới” [25], đã chỉ ra rằng, thể dục thể thao là một bộ phận cấu thành quan trọng
của giáo dục nhà trường. Công tác giáo dục nhà trường cần phải đặt thể dục thể
thao vào những vị trí xứng đáng, và phải được coi trọng nhằm để tăng cường thể
chất học sinh, xúc tiến phát triển tâm sinh lý, phát triển toàn diện đức trí, thể mỹ.
Đồng thời, phải đảm bảo giáo dục học sinh tình yêu Tổ quốc, bồi dưỡng hứng thú
thể dục thể thao, ý thức thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, phát triển cá tính
học sinh, bồi dưỡng ý chí kiên cường, tinh thần dũng cảm ngoan cường và tính
sáng tạo, bồi dưỡng học sinh biết phục tùng tổ chức, tuân thủ kỹ thuật, tác phong
đoàn kết hợp tác, tính hoạt bát năng động và hành vi có văn hoá của học sinh.
Tác giả Đặng Hồng Phương (2015) cho rằng, khi thực hiện các bài tập vận
động sẽ thu hút đa số các cơ bắp hoạt động, đẩy mạnh quá trình hoạt động sinh lý
và nâng cao hoạt động sống của cơ thể. Như vậy, qua luyện bài tập vận động cơ
bản giúp hoàn thiện khả năng làm việc của hệ thần kinh trung ương, hệ tuần hoàn,
hệ hô hấp... qua đó tác động tốt tới sức khỏe và phát triển thể lực, tạo điều kiện
phát triển thể chất nhanh, mạnh, khéo... Bên cạnh đó, các bài tập vận động giúp
trẻ phát triển khả năng định hướng trong không gian, khả năng định hướng về thời
gian như sự lâu dài, giúp trẻ định hướng trong hoạt động tập thể như vị trí của
mình trong đội hình chung [35, tr.141-142].
Bên cạnh các nghiên cứu liên quan đến giáo dục thể chất cho trẻ em nói
chung và trẻ CPTTT nói riêng, thì còn có nhiều bài viết, tài liệu liên quan đến vấn
đề này. Có thể đề cấp đến như, năm 1992, lần đầu tiên cuốn “Sổ tay giáo dục trẻ
em khuyết tật ở Việt Nam” (do tác giả Trịnh Đức Duy chủ biên) ra đời. Cuốn sách
này đã dành một phần lớn nội dung để bàn về giáo dục trẻ CPTTT. Theo tác giả,
do đặc điểm nhận thức của trẻ CPTTT nên chương trình dạy phải nhằm 3 nội dung
cơ bản: dạy văn hoá; dạy thủ công, lao động, nghề; và phục hồi một số khuyết tật
48
trí tuệ cũng như thể chất. Về phương pháp giáo dục trẻ CPTTT, ngoài những
phương pháp dạy trẻ bình thường, nên sắp xếp, cấu tạo chương trình kiến thức
theo cách lặp đi lặp lại nhiều lần và dần được nâng cao; khi giảng dạy giáo viên
phải thường xuyên củng cố và nhắc lại kiến thức đã học, phải thực hiện từng bước
theo qui trình, không được rút gọn các bước thực hiện. Truyền thụ kiến thức cho
học sinh phải áp dụng phương pháp cụ thể, tốt nhất là sử dụng giáo cụ trực quan
minh hoạ, những kiến thức đưa ra phải từ thực tiễn và gần gũi với cuộc sống xung
quanh trẻ. Trong lớp học của trẻ CPTTT, các học sinh có trình độ không đồng đều,
chính vì vậy đòi hỏi giáo viên phải có trình độ sư phạm tốt, có lòng nhiệt tình, kiên
trì, chịu khó và lòng nhân ái cao [18, tr40].
Trong cuốn “Trẻ chậm khôn”, bác sĩ Nguyễn Khắc Viện đã nêu 6 nguyên
tắc cơ bản đối với việc chăm và dạy trẻ CPTTT: (1) Tìm hiểu từng em một, xác
định mức CPTTT và cá tính của từng em. (2) Cũng như đối với các em bình
thường, việc chăm và dạy nhằm: bảo vệ bồi dưỡng sức khoẻ, giúp phát triển trí
khôn, tập các kiến thức lao động, giúp thưởng thức cái đẹp về màu sắc, âm thanh;
rèn luyện những đức tính, những thói quen để biết hoà mình vào xã hội, cố gắng
tiến tới một cuộc sống tự lập, ít phải nhờ vả người khác. (3) Thích nghi với cuộc
sống xã hội là mục tiêu cuối cùng; trẻ em dù học tập ở trường lớp đặc biệt cũng
phải được tham gia những sinh hoạt gia đình, đường phố cùng những trẻ em khác;
phải gây ý thức cho gia đình, cho xã hội xung quanh chấp nhận và giúp đỡ các em.
(4) Mỗi trẻ là một con người, tức một chủ thể, đòi hỏi được tự khẳng định, được
người khác yêu thương, tôn trọng. Không đòi hỏi trẻ quá sức để dẫn đến thất bại,
mặc cảm, tự ti. Không lấy việc tích luỹ thật nhiều kiến thức làm mục tiêu, mà xây
dựng con người thông qua hoạt động. Không phân chia máy móc các môn học. (5)
Giáo viên cần kiên trì, nhạy bén về tâm lý, hiểu được nhu cầu của từng học sinh,
và dìu dắt đúng nhu cầu, đúng lúc. Lớp học không nên đông quá. (6) Cũng như trẻ
nhỏ đến tuổi đi học, trẻ CPTTT cần được động viên, khuyến khích, gây quan hệ
tình cảm tốt, không khí vui vẻ. Tạo tình huống gây hứng thú và đòi hỏi giải quyết
vấn đề; Tổ chức hoạt động hợp tác với bạn, làm đi làm lại nhiều lần, giúp các em
49
tập nói lên được cách mình đã làm như thế nào, tập xin lỗi và diễn đạt tình cảm,
tập phân vai và hợp tác với bạn là yêu cầu quan trọng càn đảm bảo.
Từ năm 1995 đến năm 2000, nhiều cơ sở trong cả nước cũng đã tiến hành
công tác giáo dục và nghiên cứu sâu về lĩnh vực giáo dục trẻ CPTTT. Năm 1996-
1997 Trung tâm tật học thuộc Viện Khoa học Giáo dục đã tiến hành đề tài B.26
“Chương trình dạy trẻ CPTTT ở lớp dự bị hoà nhập”. Tháng 9 năm 1998 đến
tháng 9 năm 2000 Trung tâm nghiên cứu giáo dục trẻ khuyết tật thuộc Sở Giáo
dục và Đào tạo TPHCM đã nghiên cứu thành công đề tài “Biên soạn tài liệu giáo
dục trẻ CPTTT trong các trường chuyên biệt tại TPHCM” (chủ nhiệm đề tài:
Huỳnh Thị Thanh Bình) vẫn còn được khai thác, sử dụng một cách thường xuyên.
Nhóm thứ ba: Các nghiên cứu về việc sử dụng bài tập thể chất nâng cao
khả năng chú ý cho trẻ CPTTT
Cùng với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua giáo
dục thể chất là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà nước ta,
và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục thể chất được hiểu là: “Quá
trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân
cách, nâng cao khả năng làm việc, và kéo dài tuổi thọ của con người”.
Thực tế cho thấy, học sinh tiểu học khả năng chú ý không chủ định chiếm
ưu thế, sức tập chung chú ý thấp. Ví dụ, chú ý nâng dần gối khi tập thể dục, nhưng
lại quên động tác khác cùng thực hiện. Ở tuổi này, khối lượng chú ý của các em
tăng dần, 6 tuổi chỉ chú ý được 2 - 3 đối tượng, 9 tuổi các em đã chú ý được 4 - 5
đối tượng. Sự chú ý của các em dễ bị phân tán. Ví dụ, khi dẫn bóng các em thường
quên quan sát xung quanh. Vì thế phát triển khả năng chú ý của các em cần được
quan tâm [5]
Năm 2005, trong luận án “Một số giải pháp phát triển thể chất cho học sinh
tiểu học Việt Nam” tác giả Trần Đình Thuận đã tiến hành đánh giá được thực trạng
phát triển thể chất của học sinh tiểu học, đồng thời xây dựng được hệ thống các tiêu
chí giáo dục thể chất trường tiểu học chuẩn quốc gia và ứng dụng đồ chơi, thiết bị
vận động đa năng làm phương tiện giáo dục thể chất ở trường tiểu học nhằm phát
50
triển thể chất cho học sinh, đây là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa thực
tiễn cao đóng góp trực tiếp cho ngành [50].
Bên cạnh đó, một lĩnh vực thực tiễn khác cũng được quan tâm nghiên cứu
đó là ứng dụng các môn thể thao vào chương trình nội khóa, ngoại khóa nhằm
phát triển thể chất cho học sinh, có thể kể đến nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn
Duy Quyết [41], Mai Thị Thu Hà [13]... Các công trình nghiên cứu này đã ứng
dụng thử nghiệm thành công chương trình “Điền kinh cho trẻ em” của Hiệp hội
các Liên đoàn Điền kinh thế giới và chương trình ngoại khóa môn thể dục Aerobic
trong việc phát triển năng lực thể chất cho học sinh tiểu học một số tỉnh khu vực
phía Bắc.
Nghiên cứu về phương pháp trị liệu hay trợ giúp trị liệu tâm lý của tác giả
Nguyễn Thị Hồng Nga (2004) về “Thử nghiệm ứng dụng một vài liệu pháp tâm lý
trị liệu tăng động giảm chú ý ở học sinh THCS ở Hà Nội”. Nghiên cứu tập trung
vào vai trò của nhà Tâm lý trị liệu cho trẻ ADHD, bao gồm tất cả các môi trường
và làm nổi bật vai trò quan trọng, chủ yếu và lâu dài của cha mẹ, giáo viên, cán bộ
nhà trường [29].
Lưu Thế Sơn (2016), “Nghiên cứu bài tập thể dục thể thao nhằm nâng cao
thể lực và năng lực định hướng cho trẻ em khiếm thị (6-9 tuổi)”, tác giả đã đánh
giá tình trạng thể lực, năng lực định hướng và hiện trạng tập luyện thể dục thể thao
của trẻ em khiếm thị, đề tài đã lựa chọn được 36 bài tập TDTT để nâng cao thể
lực và năng lực định hướng của trẻ em khiếm thị, trong đó có 3 bài sử dụng tín
hiệu âm thanh, 3 bài sử dụng lời nói để ra nhiệm vụ cụ thể, 3 bài tập xác định
khoảng cách, 3 bài tập phức hợp, 14 bài tập trò chơi vận động và 10 bài tập thể
lực. Kết quả trong thời gian 10 tháng đã chứng minh tính hiệu quả và thực tiễn của
các bài tập TDTT trong việc nâng cao năng lực định hướng và thể lực của đối
tượng trẻ em khuyết tật từ 6 – 9 tuổi [44].
Đỗ Tấn Phong (2020), “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao tính tích cực
cho học sinh khiếm thị trường phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu, thành phố
Hồ Chí Minh”, tác giả đã xác định được 09 chỉ số đánh giá định lượng: về hình
51
thái (1 chỉ số), về chức năng (2 chỉ số), về thể lực (6 chỉ số) và 17 mục hỏi đánh
giá định tính thực trạng tính tích cực trong giờ học thể dục của học sinh khiếm thị
trường phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu thành phố Hồ Chí Minh: Tính tích
cực trí tuệ (5 mục hỏi), Tính tích cực nhận thức (5 mục hỏi) và Tính tích cực học
tập (7 mục hỏi) [34].
Ngoài ra, có thể đề cập đến một số bài viết có liên quan đến vấn đề này như:
Trong cuốn “Hỏi đáp về giáo dục trẻ khuyết tật” cho rằng: CPTTT mức nặng thì
nuôi dưỡng là chính; CPTTT mức trung bình cần tổ chức trường lớp riêng để dạy
mới có kết quả, khó có thể hoà nhập với trẻ bình thường; CPTTT mức nhẹ có thể
giáo dục chuyên biệt hoặc hòa nhập [18]. Ngoài ra còn có hai cuốn: “Giáo dục trẻ
có tật tại gia đình” và “Trẻ chậm khôn” dành những trang viết khá cụ thể về đặc
điểm tâm sinh lý cũng như nội dung và phương pháp giáo dục trẻ CPTTT.
Cuốn “Giáo dục trẻ có tật tại gia đình” không chỉ đề cập đến vấn đề chăm
sóc và giáo dục trẻ CPTTT mà còn đưa ra một số dấu hiệu phát hiện sớm, điều trị,
phục hồi chức năng và những biện pháp phòng ngừa CPTTT. Có thể nhận thấy, ở
hướng này, giáo dục thể chất cho trẻ CPTTT và trẻ CPTTT dạng nhẹ bắt đầu được
triển khai trên bình diện cụ thể trong giáo dục nhà trường và giáo dục gia đình,
mở ra nhiều triển vọng cho việc phát triển trẻ em CPTTT nói chung và CPTTT
dạng nhẹ nói riêng.
Ngoài ra, có thể đề cập đến một số bài viết có liên quan đến hướng nghiên
này: Bài viết “Thực trạng GDTC cho trẻ CPTTT từ 5-6 tuổi ở một số trung tâm
nuôi dạy trẻ khuyết tật tại TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Quốc Thắng,
hướng dẫn chẩn đoán và điều trị chậm phát triển của Bệnh viện tâm thần tỉnh Vĩnh
Phúc; Lưu Thế Sơn (2016), nghiên cứu bài tập TDTT nhằm nâng cao thể lực và
năng lực định hướng cho trẻ khiếm thị (6 - 9 tuổi); Trần Thị Ngọc Thúy (2013),
Nguyễn Thị Ngọc Linh (2011) …
Nhìn chung, những nghiên cứu về vấn đề chú ý và mối quan hệ giữa hoạt
động thể chất đối với việc nâng cao khả năng chú ý của trẻ tại Việt Nam đã được
quan tâm, kết quả đó đã tạo ra những đóng góp tích cực ban đầu cho sự phát triển
52
về mặt ứng dụng và thực tiễn đối với Tâm lý học nước ta. Tuy nhiên, những nghiên
cứu này, do một số nguyên nhân nhất định, vẫn còn hạn chế về quy mô và mức độ
sâu rộng, vì vậy rất cần phát triển, mở rộng cụ thể hơn tính ứng dụng của nó.
Những nghiên cứu về mối quan hệ giữa giáo dục thể chất đối với sự phát triển
CYCCĐ và việc lựa chọn các bài tập thể chất phù hợp để nâng cao khả năng
CYCCĐ cho trẻ CPTTT lại chưa được quan tâm. Vì vậy, đây sẽ là một vấn đề cần
được quan tâm nghiên cứu, làm rõ để có thể ứng dụng trong thực tiễn GDTC nói
chung và giáo dục phát triển HS CPTTT nói riêng.
Như vậy, hiện chưa có đề tài nghiên cứu nào về tác động của bài tập thể
chất đối với khả năng CYCCĐ của trẻ CPTTT dạng nhẹ. Điều này đã tạo ra khoảng
trống có thể tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tổng quan các nghiên cứu trong nước và một số ngoài nước cho thấy chưa có
nghiên cứu nào trực tiếp liên quan đến việc lựa chọn bài tập thể chất nâng cao khả
năng chú ý có chủ định của trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ ở TPHCM. Các đề tài
nghiên cứu tập trung chủ yếu là ba hướng: các nghiên cứu lý thuyết về đặc điểm tâm
lý và chú ý của trẻ CPTTT; các nghiên cứu về GDTC cho trẻ CPTTT và trẻ chậm
phát triển trí tuệ dạng nhẹ; các nghiên cứu về sử dụng các biện pháp giáo dục thể chất
nâng cao khả năng chú ý có chủ định cho trẻ CPTTT dạng nhẹ.
Trẻ CPTTT dạng nhẹ là trẻ có IQ đo được từ 50 - 55 đến khoảng 70, trẻ có
những khuyết tật nhỏ trong các lĩnh vực vận động cảm giác.
- Khả năng chú ý có chủ định của trẻ CPTTT dạng nhẹ là sự chú ý có mục
đích, có kế hoạch, có sự nỗ lực của ý thức nhằm thực hiện tốt hoạt động nào đó đã
được định ra từ trước mà không phụ thuộc vào sự hấp dẫn, mới mẻ hay tính chất
khác lạ của kích thích ở trẻ CPTTT có chỉ số IQ từ 50 - 55 tới xấp xỉ 70.
- BTTC là quá trình thực hiện các hoạt động vận động chuyên biệt do con
người sáng tạo ra nhằm phục vụ việc học tập, rèn luyện và tuân thủ các qui luật
GDTC, đặc trưng của GDTC.
53
- Lựa chọn BTTC là quá trình cân nhắc, quyết định sử dụng các BTTC
nhằm phục vụ việc học tập, rèn luyện và được tổ chức tuân thủ các qui luật GDTC,
đặc trưng của GDTC.
- Lựa chọn BTTC nhằm nâng cao khả năng chú ý có chủ định của trẻ
CPTTT dạng nhẹ được hiểu là: “Lựa chọn BTTC là quá trình cân nhắc, quyết định
những BTTC chuyên biệt, có chủ đích để phục vục việc học tập, rèn luyện nhằm
phát huy sự nỗ lực của ý thức ở trẻ làm cơ sở để góp phần phát triển khả năng chú
ý có chủ định”.
Việc lựa chọn bài tập thể chất nhằm nâng cao khả năng chú ý có chủ định
của trẻ CPTTT dạng nhẹ cần tuân thủ các nguyên tắc sau: nguyên tắc đúng mục
tiêu; và nguyên tắc hiệu quả. Định hướng lựa chọn các loại BTTC sau để góp phần
nâng cao khả năng chú ý có chủ định của trẻ CPTTT dạng nhẹ như: Bài tập thể
dục dạng các kĩ năng vận động cơ bản và dạng mô phỏng hình ảnh trong cuộc
sống thường gặp của trẻ; Bài tập dạng trò chơi.
Việc lựa chọn các BTTC không mâu thuẫn với thực trạng giáo dục thể chất
cho trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ tại TPHCM bởi TPHCM có trên 30 trường,
trung tâm chăm sóc, giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ trong đó có gần 5 trường
có trẻ CPTTT dạng nhẹ. Khi các trường, trung tâm chăm sóc, giáo dục trẻ 6 - 9
tuổi CPTTT dạng nhẹ chưa có chương trình chi tiết về giáo dục thể chất cho trẻ,
giáo viên chuyên trách còn hạn chế thì việc tiến hành nghiên cứu lựa chọn BTTC
là phù hợp và cần thiết.
54
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP
VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Bài tập thể chất nhằm nâng cao khả năng CYCCĐ của trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT
dạng nhẹ ở các trường chuyên biệt tại thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.2. Khách thể nghiên cứu
Trẻ CPTTT dạng nhẹ từ 6 - 9 tuổi ở Trường Chuyên biệt Tương Lai Quận
5 và trường Hy Vọng Quận 8 tại TPHCM. Số lượng cụ thể như sau:
Bảng 2.1. Bảng thống kê số lượng khách thể theo lứa tuổi
Nhóm nam Nhóm nữ
STT 1 2 3 4 Tuổi 6 7 8 9
Tổng 19 18 20 19 76 18 20 17 15 70 Tổng 37 38 37 34 146
Trong đó, số lượng nhóm Thực nghiệm (75) và nhóm Đối chứng (71 )như sau:
Bảng 2.2. Bảng thống kê số lượng khách thể theo nhóm TN và nhóm ĐC
STT Tuổi
1 2 3 4 6 7 8 9
Nhóm nam ĐC 9 8 10 9 36 Tổng 19 18 20 19 76 TN 10 10 10 10 40 Nhóm nữ ĐC 10 10 8 7 35 Tổng 18 20 17 15 70 TN 8 10 9 8 35 Tổng
Khách thể phỏng vấn:
30 chuyên gia về giáo dục thể chất, giáo viên Thể dục;
80 chuyên viên tâm lý và giáo viên làm công tác giáo dục trẻ CPTTT.
Cụ thể, một số đặc điểm về học sinh ở các trường khảo sát như sau: hỗ trợ
về kinh phí không đủ cho việc lam dô dùng và dụng cụ giảng dạy. Cơ sở vật chất
của các trường chuyên biệt còn nhỏ hẹp, thiếu sân chơi, thiếu đồ chơi vận động
55
ngoài trời, các trường hòa nhập thiếu phòng học cho trẻ khuyết tật hoạt động cá
nhân. Trong khi đó, số trẻ khuyết tật và những dạng dị tật khác ngày càng tăng.
Hiện giáo dục chuyên biệt của thành phố mới chỉ phát triển chiều rộng chứ
chưa có chiều sâu, chất lượng chưa đạt yêu cầu. Về mặt xã hội, chỉ mới giải quyết
được phần ngọn chứ chưa hỗ trợ một cách thiết thực, thiếu hệ thống hoạt động
cộng đồng.
Hiện nay, hầu hết các trường chuyên biệt còn chưa có một chương trình, tài
liệu dạy học cụ thể, thống nhất, nhiều trường mới chỉ chú trọng dạy các bé phát
triển về ngôn ngữ và các hành vi giao tiếp thông thường. Chưa chú trọng nhiều
đến giáo dục hể chất, các giáo viên đa số kiêm nhiệm luôn nhiệm vụ giáo dục thể
chất. Để đáp ứng nhu cầu dạy học trẻ khuyết tật, các nhà trường thiết kế chương
trình theo quan điểm riêng biệt của một nhóm người hoặc một người.
Vì vậy, hiện nay có nhiều loại chương trình giáo dục khác nhau đang được
sử dụng trong các trường chuyên biệt gây khó khăn cho nhà trường trong việc
quản lí chuyên môn và đánh giá chất lượng giáo dục. Mặt khác, phụ huynh trẻ
khuyết tật chưa được tiếp cận với chương trình giáo dục của con em mình cũng là
hạn chế nhất định của các trường chuyên biệt.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu đề ra, đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau [2]:
2.2.1. Phương pháp tham khảo tài liệu
Mục đích:
Khái quát các công trình nghiên cứu tài liệu trong và ngoài nước liên quan
đến việc lựa chọn các bài tập thể chất nâng cao khả năng CYCCĐ của trẻ CPTTT;
những vấn đề liên quan đến lựa chọn bài tập thể chất cho trẻ chậm phát triển trí
tuệ dạng nhẹ, CYCCĐ và trẻ CPTTT để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Phương
pháp này được đề tài sử dụng để hệ thống hóa các nội dung tổng quan các vấn đề
nghiên cứu.
56
Cách tiến hành:
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa, khái quát hóa tài liệu trong và ngoài nước có liên quan trực tiếp đến
việc tìm các cứ liệu phục vụ cho phần tổng quan của vấn đề nghiên cứu. Trên cơ
sở đó, tiến hành phân tích các tài liệu có liên quan đến đề tài. Mục đích chính của
phương pháp này để hệ thống tổng quan vấn đề nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý
luận của đề tài.
Các loại tài liệu tham khảo gồm có: Các văn kiện, nghị quyết đảng và nhà
nước; các văn bản về giáo dục hòa nhập; Các từ điển Giáo dục học, Tâm lý học;
Các sách giáo khoa và sách chuyên môn có liên quan đến đề tài; Các sách và tài
liệu môn phương pháp nghiên cứu khoa học TDTT; Các sách giải phẩu, sinh lý,
tâm lý học TDTT; Một số tạp chí khoa học TDTT, kỷ yếu hội nghị khoa học của
Viện Khoa học Thể dục Thể thao; trường Đại học Sư phạm TPHCM, Đại học
TDTT TPHCM, Đại học Sư phạm TDTT TPHCM, Đại học TDTT Bắc Ninh; Một
số luận án khoa học của nghiên cứu sinh TDTT, Giáo dục học, Tâm lý học …
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phát phiếu phỏng vấn:
Mục đích: Bổ sung, kiểm tra và làm rõ hơn những thông tin đã thu được từ
khảo sát thực tiễn trên diện rộng.
Khách thể: Phỏng vấn là các chuyên viên, các thầy/cô giáo có chuyên môn
sâu và am hiểu về giáo dục trẻ CPTTT tại các cơ sở giáo dục chuyên biệt trên địa
bàn TPHCM.
Cách thức tiến hành: Trình tự, nội dung cần phỏng vấn không bị cố định
theo trình tự đã chuẩn bị, linh động, mềm dẻo tùy theo mạch của câu chuyện, vấn
đề của từng khách thể được phỏng vấn. Mỗi cuộc phỏng vấn có thể thay đổi nội
dung chi tiết tùy thuộc vào đối tượng và hoàn cảnh của cuộc phỏng vấn.
Mỗi chuyên gia, thầy/cô giáo được phỏng vấn từ 1 đến 2 lần và thời gian
phỏng vấn khoảng từ 30 phút đến 1 tiếng. Với 03 phiếu sau:
57
Phiếu 1: Phỏng vấn chuyên gia về việc lựa chọn các mức độ phù hợp của
những thuộc tính đánh giá khả năng chú ý có chủ định ở trẻ CPTTT dạng nhẹ. Ở
phiếu này, chúng tôi xin ý kiến chuyên gia ở mức “Đồng ý” và “Không đồng ý”
của 17 mức độ và 4 thuộc tính của chú ý có chủ định là sự tập trung, sự bền vững,
sự phân phối, sự di chuyển. Đề tài sẽ lựa chọn các mức độ đánh giá có tỉ lệ chuyên
gia được phỏng vấn ở mức “Đồng ý” từ 80% trở lên.
Phiếu 2: Phỏng vấn chuyên gia về việc lựa chọn các test (chỉ tiêu) đánh giá
tác động tới thể thể lực của trẻ CPTTT dạng nhẹ. Ở phiếu này, chúng tôi xin ý kiến
chuyên gia về 13 test mà đề tài đã tổng hợp để đánh giá tác động của những BTTC
đã lựa chọn đến thể lực của trẻ CPTTT dạng nhẹ 6 - 9 tuổi. Đề tài đã chọn được 6
test có tỉ lệ chuyên gia được phỏng vấn ở mức “Hoàn toàn đồng ý” từ 75% trở lên.
Phiếu 3: Phỏng vấn chuyên gia về việc lựa chọn BTTC tiến hành thực
nghiệm nhằm nâng cao khả năng chú ý có chủ định của trẻ CPTTT dạng nhẹ. Ở
phiếu này, chúng tôi xin ý kiến chuyên gia về mức độ phù hợp ở 2 lựa chọn
“Không đồng ý” và “Đồng ý” đối với các BTTC mà đề tài đã tổng hợp để thực
nghiệm ở khách thể là trẻ CPTTT dạng nhẹ 6 - 9 tuổi. Đề tài sẽ lựa chọn các BTTC
ở 02 nhóm có tỉ lệ chuyên gia được phỏng vấn ở mức “Đồng ý” từ 80% trở lên.
Điều tra bảng hỏi
Mục đích: Tìm hiểu thực trạng khả năng chú ý có chủ định của trẻ 6 - 9 tuổi
CPTTT dạng nhẹ ở các thuộc tính: sự tập trung của chú ý; sự bền vững của chú ý;
sự phân phối của chú ý; sự di chuyển của chú ý.
Cách thức tiến hành: Bảng hỏi được thiết kế cho nhóm khách thể là giáo
viên, đang trực tiếp làm việc tại các trường chuyên biệt. Mẫu bảng hỏi này được
thực hiện qua các giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1:
Dựa trên những cơ sở lý luận của đề tài, tiến hành thiết kế bảng hỏi mở gồm
các câu hỏi về những vấn đề liên quan đến thực trạng khả năng chú ý có chủ định.
Sau đó, chúng tôi tiến hành điều tra thử 80 giáo viên ở các trường chuyên biệt trên
58
địa bàn TPHCM để thu thập những thông tin cần thiết làm định hướng cho việc
xây dựng bảng hỏi chính thức.
Giai đoạn 2:
Sau khi thu nhận bảng hỏi mở và xử lý số liệu với kết quả cụ thể, xây dựng
bảng hỏi chính thức. Cụ thể:
Bảng hỏi gồm 7 câu hỏi. Bố cục bảng hỏi có thể phân chia thành các nộị dung:
Nhóm 1: Câu hỏi khảo sát về vai trò, ý nghĩa của chú ý.
Nhóm 2: Câu hỏi để đánh giá mức độ các thuộc tính của chú ý.
Đối với giai đoạn này, đề tài đã tiến hành khảo sát 80 giáo viên, giảng viên,
chuyên gia ở các trường chuyên biệt trên địa bản TPHCM để làm cơ sở đánh giá 17
tiêu chí với 4 thuộc tính của khả năng chú ý có chủ định của trẻ CPTTT dạng nhẹ.
Nội dung và tiêu chí đánh giá khả năng chú ý có chủ đinh của trẻ 6 - 9 tuổi
CPTTT dạng nhẹ: Nội dung đánh giá khả năng chú ý có chủ định của trẻ 6 - 9 tuổi
CPTTT dạng nhẹ.
Căn cứ vào quá trình tổng hợp tài liệu và xin ý kiến của 28 chuyên gia, đề
tài chọn 4 thuộc tính và 17 tiêu chí để đánh giá khả năng chú ý của trẻ 6 - 9 tuổi
CPTTT dạng nhẹ như sau:
Sự tập trung của chú ý
Khả năng chú ý vào một phạm vi hẹp;
Chỉ chú ý đến một hay một số đối tượng cần thiết;
Khả năng chú ý không bị phân tán, bị nhiễu do những kích thích khác
không liên quan.
Sự bền vững của chú ý
Khả năng duy trì chú ý từ 1 - 3 phút;
Khả năng duy trì chú ý từ trên 3 - 5 phút;
Khả năng duy trì chú ý từ trên 5 - 7 phút;
Khả năng duy trì chú ý từ trên 7 - 10 phút;
Khả năng duy trì chú ý trên 10 phút.
59
Sự phân phối của chú ý
Khả năng cùng một lúc chú ý đầy đủ đến nhiều đối tượng một cách
có chủ định;
Khả năng cùng một lúc chú ý đầy đủ đến nhiều hoạt động một cách
có chủ định;
Chú ý đến hai hoạt động cùng một lúc;
Chú ý đến ba hoạt động cùng một lúc;
Chú ý nhiều hơn ba hoạt động cùng lúc.
Sự di chuyển chú ý
Khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo
yêu cầu của hoạt động và có mục đích rõ ràng;
Chú ý khi kết thúc giờ ra chơi bắt đầu vào học;
Chú ý khi chuyển từ hoạt động vui chơi (trò chơi) vào hoạt động học;
Chú ý khi chuyển từ hoạt động động sang hoạt động tĩnh.
Căn cứ vào các tài liệu tổng hợp được, đề tài nhận thấy có 05 tiêu chí đánh
giá khả năng CYCCĐ và mỗi tiêu chí có 04 mức độ. Cụ thể như sau:
Tiêu chí 1: Tập trung lắng nghe nhiệm vụ
Đối với tiêu chí này, người nghiên cứu quan sát và ghi nhận việc tập trung
lắng nghe nhiệm vụ cô giáo/nghiệm viên đặt ra cho trẻ, bao gồm các chỉ dẫn, yêu
cầu và những quy định cụ thể của BTTC. Việc đánh giá khả năng này thể hiện qua
05 mức độ:
Mức độ 1: Hoàn toàn không tập trung lắng nghe.
Mức độ 2: Không tập trung lắng nghe: Trẻ có các biểu hiện lơ đễnh, không
quan tâm (nhìn chỗ khác, nói chuyện, làm việc khác…)
Mức độ 3: Thỉnh thoảng lắng nghe: Trẻ thường biểu hiện sự lơ đễnh, không
quan tâm, chỉ thỉnh thoảng mới tập trung vào lời người nói.
Mức độ 4: Thường xuyên lắng nghe: Trẻ biểu hiện sự tập trung lắng nghe,
nhưng thỉnh thoảng vẫn có sự xao lãng (nhìn chỗ khác, bị các tác động bên ngoài
làm phân tâm không lắng nghe…)
60
Mức độ 5: Lắng nghe chăm chú: Trẻ tập trung cao độ từ đầu đến cuối vào
việc lắng nghe các hướng dẫn, yêu cầu, quy định của bài tập, biểu hiện qua việc trẻ
chú ý quan sát bức tranh, đưa mắt dõi theo các động tác hướng dẫn của GV/nghiệm
viên, nghiêng đầu, hướng người về phía người nói, trẻ hỏi lại khi không hiểu.
Tiêu chí 2: Nỗ lực ghi nhớ nhiệm vụ
Ở tiêu chí này, người nghiên cứu tập trung quan sát và đánh giá sự cố gắng
của trẻ trong việc ghi nhớ đầy đủ nhiệm vụ của bài tập, bao gồm việc ghi nhớ
những hướng dẫn, các yêu cầu và quy định cụ thể của BTTC mà trẻ vừa được
nghe. Việc đánh giá khả năng này cũng thể hiện qua 05 mức độ:
Mức độ 1: Hoàn toàn không nỗ lực ghi nhớ nhiệm vụ.
Mức độ 2: Không nỗ lực ghi nhớ nhiệm vụ: Trẻ không cố gắng ghi nhớ yêu
cầu, chỉ dẫn và quy định của bài tập, khi được hướng dẫn, trẻ không chú tâm theo
dõi và ghi nhớ mà lơ đễnh, thiếu tập trung. Khi cô giáo/nghiệm viên hỏi lại các
yêu cầu của nhiệm vụ trẻ không thể trả lời được.
Mức độ 3: Nỗ lực ghi nhớ một phần nhiệm vụ: Trẻ chỉ cố gắng ghi nhớ một
phần nhiệm vụ mà chưa nắm bắt được hết yêu cầu cốt lõi của bài tập.
Mức độ 4: Nỗ lực ghi nhớ hầu hết nhiệm vụ: Trẻ ghi nhớ gần như đầy đủ
nhiệm vụ, chỉ quên một vài chi tiết nhỏ.
Mức độ 5: Nỗ lực ghi nhớ toàn bộ nhiệm vụ: Trẻ ghi nhớ đầy đủ, chính xác
toàn bộ nhiệm vụ đề ra.
Tiêu chí 3: Tập trung giải quyết nhiệm vụ
Đây là tiêu chí nhằm đánh giá khả năng duy trì sự tập trung chú ý trong suốt
quá trình giải quyết nhiệm vụ. Việc đánh giá khả năng này cũng thể hiện qua 05
mức độ:
Mức độ 1: Hoàn toàn không tập trung khi nhận nhiệm vụ.
Mức độ 2: Không tập trung giải quyết nhiệm vụ: Trẻ lơ đễnh, nói chuyện,
làm việc khác và không để ý đến việc giải quyết nhiệm vụ.
Mức độ 3: Thường xuyên không tập trung giải quyết nhiệm vụ: Chỉ đôi lúc trẻ
tập trung giải quyết nhiệm vụ và nhanh chóng chuyển sang việc khác hoặc lơ đễnh.
61
Mức độ 4: Thỉnh thoảng không tập trung giải quyết nhiệm vụ: Trẻ duy trì sự
tri giác, quan sát thường xuyên khi thực hiện nhiệm vụ, nhưng đôi lúc xao lãng,
mất tập trung.
Mức độ 5: Tập trung chăm chú giải quyết nhiệm vụ: Trẻ hoàn toàn chú tâm
vào việc giải quyết nhiệm vụ cho đến khi làm xong việc (duy trì sự tri giác, tìm
cách giải quyết nhiệm vụ…).
Tiêu chí 4: Duy trì chú ý khi gặp khó khăn
Tiêu chí nhằm đánh giá khả năng vượt khó của trẻ bằng sự nỗ lực của ý chí
để duy trì tập trung chú ý khi trẻ gặp hoàn cảnh khó khăn trong khi giải quyết
nhiệm vụ. Tiêu chí này được chia làm 05 mức độ đánh giá:
Mức độ 1: Hoàn toàn không nỗ lực.
Mức độ 2: Không nỗ lực duy trì chú ý khi gặp khó khăn: Trẻ nhanh chóng
từ bỏ nhiệm vụ giữa chừng khi gặp những tình huống khó mà không có bất kỳ sự
cố gắng nào.
Mức độ 3: Nỗ lực duy trì chú ý đôi chút: Trẻ cố gắng duy trì chú ý một lúc
khi gặp khó khăn, nhưng sau đó cũng bỏ cuộc rất nhanh.
Mức độ 4: Cố gắng nỗ lực tìm cách giải quyết, nhưng bỏ cuộc khi chưa hoàn
thành nhiệm vụ: Trẻ có sự nỗ lực duy trì chú ý lâu dài để giải quyết nhiệm vụ, tìm
và thử đi thử lại các cách khác nhau để giải quyết nhiệm vụ, tuy nhiên trẻ bỏ cuộc
khi vẫn chưa hoàn thành xong.
Mức độ 5: Nỗ lực giải quyết đến khi hoàn thành nhiệm vụ: Trẻ nỗ lực duy
trì chú ý, tìm các cách giải quyết khác nhau, thử đi thử lại từng cách một cho đến
khi hoàn thành xong nhiệm vụ.
Tiêu chí 5: Chú ý kiểm tra hoạt động, thao tác
Tiêu chí này được đánh giá trên 05 mức độ sau:
Mức độ 1: Hoàn toàn không chú ý đến các thao tác.
Mức độ 2: Không chú ý kiểm tra: Trẻ không để ý đến việc kiểm tra các thao
tác và kết quả khi thực hiện, làm đại khái, không cẩn thận.
62
Mức độ 3: Thỉnh thoảng kiểm tra: Thỉnh thoảng trẻ có để ý đến việc nhìn trước
nhìn sau khi thao tác, chú ý đối chiếu kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình.
Mức độ 4: Thường xuyên kiểm tra: Trẻ kiểm tra hành động khi thực hiện
nhiệm vụ, trẻ chú ý đến các thao tác, dõi mắt nhìn tới nhìn lui, lấy tay để kiểm tra
trước hoặc sau khi làm, nhưng đôi lúc không chú ý đến việc này hoặc chỉ chú ý
kiểm tra trong quá trình làm mà không kiểm tra kết quả khi hoàn thành.
Mức độ 5: Liên tục kiểm tra: Trẻ luôn luôn chú ý đến việc kiểm tra tiến trình
và kết quả thực hiện, cẩn thận, tỉ mỉ với từng động tác và kết quả làm được.
Để đánh giá khả năng chú ý có chủ định, đề tài đã tham khảo thang đo
Likert 5 lựa chọn. Với lựa chọn mức độ rất thấp quy ước là 1 điểm, mức độ thấp
là 2 điểm, mức độ trung bình là 3, mức độ cao là 4 điểm và mức độ rất cao là 5
điểm. Điểm số sau khi mã hoá sẽ quy thành điểm trung bình.
Mức rất thấp: khả năng tập trung chú ý cũng như sự khả năng phân phối
chú ý trong các hoạt động khác nhau gặp khó khăn.
Mức thấp: khả năng chỉ chú ý vào những hoạt động đơn lẻ, trong một phạm
vi hẹp.
Mức trung bình: khả năng chú ý vào một phạm vi hẹp và chú ý đến một số
đối tượng cần thiết.
Mức khá: khả năng chú ý đến nhiều đối tượng khác nhau.
Mức cao: khả năng cùng một lúc chú ý đầy đủ đến nhiều đối tượng một
cách có chủ định và có sự bền vững của chú ý.
Tuy vậy, với việc đánh giá khả năng chú ý có chủ định của trẻ 6 - 9 tuổi
CPTTT dạng nhẹ cần căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lí và những hạn chế, do vậy
đề tài đã tham khảo thang đánh giá hành vi tổng thể Conner’s CBRS; tham khảo
thang đo Likert 5 lựa chọn và đề xuất bảng tiêu chí đánh giá khả năng CYCCĐ
với cách chấm điểm như sau:
Bảng 2.3. Tiêu chí đánh giá khả năng CYCCĐ của trẻ CPTTT dạng nhẹ Mức độ biểu hiện Tiêu chí Điểm số
Mức độ 1: Hoàn toàn không tập trung lắng nghe 1 điểm 1. Tập
Mức độ 2: Không tập trung lắng nghe 2 điểm trung
lắng Mức độ 3: Thỉnh thoảng lắng nghe 3 điểm
nghe Mức độ 4: Thường xuyên lắng nghe 4 điểm
nhiệm vụ Mức độ 5: Lắng nghe chăm chú 5 điểm
Mức độ 1: Hoàn toàn không nỗ lực ghi nhớ nhiệm vụ 1 điểm
Mức độ 2: Không nỗ lực ghi nhớ nhiệm vụ 2 điểm 2. Nỗ lực
ghi nhớ Mức độ 3: Nỗ lực ghi nhớ một phần nhiệm vụ 3 điểm
nhiệm vụ Mức độ 4: Nỗ lực ghi nhớ hầu hết nhiệm vụ 4 điểm
Mức độ 5: Nỗ lực ghi nhớ toàn bộ nhiệm vụ 5 điểm
Mức độ 1: Hoàn toàn không tập trung giải quyết nhiệm vụ 1 điểm 3. Tập
Mức độ 2: Không tập trung giải quyết nhiệm vụ 2 điểm trung
giải Mức độ 3: Thường xuyên không tập trung giải quyết nhiệm vụ 3 điểm
quyết Mức độ 4: Thỉnh thoảng không tập trung giải quyết nhiệm vụ 4 điểm
nhiệm vụ Mức độ 5: Tập trung chăm chú giải quyết nhiệm vụ 5 điểm
Mức độ 1: Hoàn toàn không duy trì chú ý khi gặp khó khăn 1 điểm 4. Duy Mức độ 2: Không duy trì chú ý khi gặp khó khăn 2 điểm trì chú ý Mức độ 3: Nỗ lực chú ý đôi chút 3 điểm khi Mức độ 4: Cố gắng tìm cách giải quyết, nhưng bỏ cuộc khi 4 điểm gặp khó chưa hoàn thành nhiệm vụ khăn Mức độ 5: Giải quyết đến khi hoàn thành nhiệm vụ 5 điểm
Mức độ 1: Hoàn toàn không chú ý kiểm tra 1 điểm 5. Chú ý
Mức độ 2: Không chú ý kiểm tra 2 điểm kiểm tra
hoạt Mức độ 3: Thỉnh thoảng kiểm tra 3 điểm
động và Mức độ 4: Thường xuyên kiểm tra 4 điểm
thao tác Mức độ 5: Liên tục kiểm tra 5 điểm
63
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Mục đích: Luận án sử dụng để ghi nhận sự thay đổi về mức độ các tiêu chí
của các thuộc tính (sự tập trung của chú ý, sự bền vững của chú ý, sự phân phối
của chú ý, sự di chuyển của chú ý) trong khả năng chú ý có chủ định của trẻ
CPTTT dạng nhẹ của khách thể thực nghiệm trước, trong và sau thực nghiệm từ
đó kết luận sự tác động của BTTC tới khả năng chú ý có chủ định của trẻ 6 - 9 tuổi
CPTTT dạng nhẹ ở TPHCM.
Cách thức tiến hành: Phương pháp này được người thực hiện đề tài, giáo
viên, nghiệm viên sử dụng để ghi nhận toàn bộ quá trình thao tác của từng học
sinh trước, trong và sau khi thực hiện chương trình thực nghiệm với các BTTC mà
đề tài đã lựa chọn, đặc biệt là quan sát được các mức độ của 17 tiêu chí trong 04
thuộc tính của khả năng chú ý có chủ định của trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ. Qua
đó giúp chúng tôi đánh giá sự tác động của những BTTC đã lựa chọn đến khả năng
chú ý có chủ định của trẻ sau thực nghiệm.
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Là phương pháp nghiên cứu dùng bài tập chuẩn để kiểm tra (test vận động).
nhằm đánh giá các năng lực khác nhau của khách thể được điều tra.
Mục đích: Phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập thông tin liên quan
thể lực của trẻ CPTTT thông qua các test sau:
Cách thức tiến hành:
Lực bóp tay thuận (kg)
Kiểm tra lực bóp tay thuận để đánh giá sức mạnh tay nhóm cơ tay vai. Dụng
cụ đo là Lực kế bóp tay điện tử. Xác định tay thuận là tay thường dùng để thực
hiện các động tác quan trọng trong cuộc sống như ném, đánh đấm… tay thuận
thường mạnh hơn tay không thuận. Đa số thuận tay phải, thuận tay trái rất ít.
HS đứng dạng 2 chân rộng bằng vai, tay thuận cầm lực kế đưa thẳng sang
ngang, tạo nên góc chếch khoảng 450 so với trục cơ thể. Tay cầm lực kế duỗi thẳng
tự nhiên. Bàn tay cầm lực kế, đồng hồ của lực kế hướng vào lòng bàn tay, các
64
ngón tay ôm chặt thân lực kế, bóp đều, từ từ, gắng sức trong 2 giây. Không được
bóp giật cục hay thêm động tác trợ giúp của thân người, hoặc các động tác thừa.
Đối tượng điều tra bóp 2 lần, nghỉ giữa 15 giây. Lấy kết quả của lần cao nhất.
Test bật xa tại chỗ (cm)
Kiểm tra bật xa tại chỗ để đánh giá sực mạnh bột phát.
HS thực hiện bật xa tại chỗ trên thảm cao su. Trên thảm có đặt thước để tính
độ dài bật xa. Thước đo là 1 dây thước dài 1,6m, rộng 1,5cm. Kẻ vạch xuất phát,
mốc 0 của thước chạm vạch xuất phát.
HS đứng hai chân rộng bằng vai, đầu ngón chân đặt sát mép vạch xuất phát,
hai tay giơ lên cao, hạ thấp trọng tâm, gấp khớp khuỷu, gập thân lao về trước, đầu
hơi cuối. Phối hợp duỗi thân, đạp chân bật mạnh về trước đồng thời hai tay cũng
vung mạnh ra trước. Khi bật và tiếp đất, hai chân tiến hành đồng thời cùng lúc.
Kết quả đo được tính bằng độ dài tính từ vạch xuất phát đến vệt gần nhất của
cơ thể khi tiếp xúc thảm cao su khi tiếp đất sau khi bật, đơn vị tính là cm. Thực
hiện nhảy 2 lần, lấy lần xa nhất.
Dẻo gập thân (cm)
Kiểm tra dẻo gập thân để đánh giá độ mềm dẻo.
Dụng cụ đo là bục hình hộp và một thước chữ T. Mặt trước của thước có độ
dài 50cm, có chia thang độ cm ở cả 2 phía (mỗi phía 25cm), giữa thước là điểm 0,
phía trên thước là âm (-), phía dưới thước là dương (+).
HS đứng trên bục, chân đất, tư thế nghiêm, đầu ngón chân sát mép bục, hai
chân thẳng, mép trong của hai bàn chân song song nhau, từ từ cúi xuống, hai tay
duỗi thẳng, lòng bàn tay úp, các ngón tay duỗi thẳng trượt dọc theo thước. Khi đã
cúi xuống hết mức, điều tra viên căn cứ vào vị trí của hai đầu ngón tay xa nhất
(chập lên nhau) để đọc kết quả. Đơn vị đo tính bằng cm.
Chạy con thoi 4 x 10 m (s)
Test này dùng để kiểm tra năng lực khéo léo và sức mạnh.
Đường chạy có kích thước 10x1,2m, hai đầu đường chạy có các vạch
xuất phát và vạch đích. Để an toàn, hai đầu đường chạy có khoảng trống
65
khoảng 2m. Dụng cụ gồm: đồng hồ bấm giây, thước đo dài, các vạch xuất
phát, đích.
HS thực hiện theo khẩu lệnh của người hướng dẫn “vào chỗ - sẵn sàng -
chạy”. Khi chạy đến vạch 10m, chỉ cần 1 chân chạm vạch lập tức quay toàn thân
vòng lại về vạch xuất phát. Thực hiện lặp lại cho đến khi hết quãng đường, tổng
số 2 vòng với 3 lần quay. Đơn vị tính là s.
Đứng thăng bằng trên 1 chân (s)
Test này dùng để kiểm tra khả năng thăng bằng cơ thể.
Khách thể điều tra thực hiện theo khẩu lệnh của người hướng dẫn “Chuẩn bị
- thực hiện”. Khách thể co 1 chân đùi song song mặt đất, 2 tay chống hông.
Thành tích: Từ khi có động lệnh thực hiện đến khi không còn giữ thăng bằng
(2 chân chạm đất).
Đơn vị tính (s).
Ném bóng trúng đích (quả)
Test này dùng để kiểm tra độ chuẩn xác khi thực hiện động tác ném cơ thể.
Khách thể điều tra thực hiện ném 10 quả tennis vào ô chuẩn có đường kính 30cm
ở cự ly 2,5m, ô chuẩn có tầm cao cách đầu 20cm
Thành tích: Số quả ném trúng đích (lọt vào ô chuẩn không chạm vành).
Đơn vị tính: số quả ném trúng đích
Đây là 6 test được các thầy cô cho rằng phù hợp với khả năng và năng lực
mà trẻ CPTTT có thể tham gia thực hiện được.
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Mục đích: Đánh giá hiệu quả áp dụng BTTC nâng cao khả năng chú ý có
chủ định trên khách thể nghiên cứu.
Cách thức thực hiện: Luận án sử dụng phương pháp thực nghiệm so sánh
trình tự và so sánh song song. Thực nghiệm được tiến hành trên nhóm khách thể
nghiên cứu chính và nhóm khách thể hỗ trợ bao gồm: giáo viên, cộng tác viên.
66
Thực nghiệm được tiến hành trong các giờ học thể dục với các BTTC. Trên
cơ sở đó, chúng tôi xây dựng chương trình thực nghiệm các BTTC đã xác lập nâng
cao khả năng chú ý có chủ định ở trẻ CPTTT dạng nhẹ ở các mặt biểu hiện trên.
Chương trình thực nghiệm được tiến hành ở nhiều thời điểm: trước và sau
thực nghiệm nhằm đánh giá tính hiệu quả của bài tập thể chất. Chúng tôi tiến hành
theo các bước sau:
Bước thứ nhất: trước thực nghiệm chúng tôi tiến hành đánh giá khả năng
chú ý có chủ định của trẻ, đây là cơ sở để chúng tôi tiến hành tác động thực nghiệm.
Bước thứ hai: các giờ học thể dục, có tiến hành tập luyện cho trẻ theo
chương trình các BTTC được đề tài lựa chọn nhằm nâng cao khả năng chú ý có
chủ định của trẻ CPTTT dạng nhẹ.
Bước thứ ba: đánh giá khả năng chú ý có chủ định của trẻ CPTTT dạng nhẹ
sau thực nghiệm. Từ đó, đánh giá tác động của bài tập thể chất góp phần nâng cao
khả năng chú ý có chủ định của trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ.
Thời gian và địa điểm thực nghiệm: Thời gian tiến hành thực nghiệm trong
01 năm học, địa điểm thực nghiệm Trường Chuyên biệt Tương Lai và trường
Chuyên biệt Hướng Dương.
2.2.6. Phương pháp toán thống kê
Mục đích: Phương pháp này được dùng để xử lý số liệu thu được trong quá
trình nghiên cứu với sự hỗ trợ của chương trình MS – Excel và SPSS. Các tham
số đặc trưng mà đề tài quan tâm bao gồm:
Giá trị trung bình cộng ( ):
Độ lệch chuẩn (S):
(n <30)
67
(n ≥ 30)
Hệ số biến thiên (CV):
(%)
Sai số tương đối ():
Kiểm định t-student cho hai mẫu liên quan:
(n < 30)
(n ≥ 30)
Kiểm định t-student cho hai mẫu độc lập:
(n < 30)
Trong đó
(n ≥ 30)
68
Nhịp độ tăng trưởng: (%)
So sánh tỉ lệ quan sát:
Trong đó:
n: Số lượng của 2 nhóm nghiên cứu.
a: Số lượng đáp ứng của nhóm thứ 1.
c: Số lượng không đáp ứng của nhóm thứ 1.
b: Số lượng đáp ứng của nhóm thứ 2.
d: Số lượng không đáp ứng của nhóm thứ 2.
Nếu:
X2< 3.84: Sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng 5% (P > 0,05).
X2 3.84: Sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng 5% (P < 0,05).
Cách thức tiến hành: đề tài sử dụng công cụ MS – Excel và SPSS để tiến
hành xử lí số liệu.
Cách tính toán điểm số của các phần trong bảng hỏi
Chúng tôi quy ước cách xử lý và đánh giá câu trả lời của giáo viên qua các
(1) Đối với những câu hỏi không có mức độ lựa chọn trong ý kiến trả lời,
câu hỏi điều tra như sau:
(2) Đối với các câu hỏi có mức độ trả lời (5 mức độ trả lời) chúng tôi thống
chúng tôi thống kê theo tỉ lệ phần trăm cho từng ý trả lời.
kê theo giá trị trung bình cho mỗi ý kiến đánh giá. Cụ thể như sau:
Cách quy đổi điểm:
Căn cứ các tiêu chí từ thang đo MARS [27; 28; 29; 30] về chú ý, nhóm
nghiên cứu sắp xếp và điều chỉnh nội dung phù hợp với các hoạt động trong giờ
học thể dục. Đồng thời phân loại theo thang các hoạt động cá nhân và thang các
hoạt động tập thể.
69
Tính theo điểm trung bình, điểm thấp nhất là 1, cao nhất là 5, chia làm 5
mức, cụ thể:
Từ 1,0 đến cận 1,8: Rất thấp.
Từ 1,8 đến cận 2,6: Thấp.
Từ 2,6 đến cận 3,4: Trung bình.
Từ 3,4 đến cận 4,2: Khá.
Từ 4,2 đến 5,0: Cao.
2.3. Tổ chức nghiên cứu
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được tiến hành thực nghiệm tại: Trường chuyên biệt Tương Lai Quận
5, Trường Hy Vọng Quận 8.
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại: Viện khoa học Thể dục Thể thao,
Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao TPHCM và Trường Đại học Sư phạm
TPHCM.
2.3.2. Kế hoạch nghiên cứu
Đề tài tiến hành từ tháng 01/2017 đến tháng 9/2019. Cụ thể: nghiên cứu
thực trạng từ 9/2017 - 8/2018 và thực nghiệm từ 9/2018 - 6/2019.
Bảng 2.4. Kế hoạch nghiên cứu
Thời gian TT Nội dung Địa điểm Bắt đầu Kết thúc
Viện Khoa học Thể dục Tham khảo tài liệu có liên Thể thao 1 quan đến đề tài, xác định đề 12/2016 02/2017 Trường ĐH Sư phạm tài nghiên cứu TPHCM
Viện Khoa học Thể dục 2 Xây dựng đề cương Luận án 02/2017 03/2017 Thể thao
Hoàn chỉnh đề cương Luận Trường ĐH Sư phạm 3 03/2017 04/2017 TPHCM án và nộp về cơ sở đào tạo
70
Viện Khoa học Thể dục
Nghiên cứu, tổng hợp tài Thể thao
liệu, xây dựng các tiêu chí Trường ĐH Sư phạm 4 05/2017 05/2018 đánh giá, lựa chọn các bài tập TPHCM
thể chất Trường ĐH Sư phạm
TDTT TPHCM
Tập huấn cho cộng tác viên Trường ĐH Sư phạm 5 06/2018 07/2018 chọn mẫu và kiểm tra test TDTT TPHCM
Viện Khoa học Thể dục Viết các chuyên đề tiến sĩ, Thể thao 6 tiểu luận tổng quan và làm 01/2018 12/2018 Trường ĐH Sư phạm các thủ tục xin bảo vệ TPHCM
7 Lấy số liệu ban đầu (lần 1) 08/2018 09/2018 Trường ĐH Sư phạm
TDTT TPHCM 8 Xử lý số liệu lần 1 9/2018 11/2018
Trường chuyên biệt 9 Tổ chức thực nghiệm 8/2018 5/2019
Tương Lai Quận 5 10 Lấy số liệu sau thực nghiệm 06/2019 06/2019 Trường Hy Vọng Quận 8.
11 Xử lý số liệu lần 2 06/2019 07/2019
12 Viết Luận án lần 1 07/2019 09/2019
13 Gởi GVHD góp ý 09/2019 10/2019 Viện Khoa học Thể dục
Viết Luận án lần 2 và tiếp Thể thao 10/2019 12/2019 14 nhận các góp ý của GVHD Trường ĐH Sư phạm
TPHCM 15 Viết luận án lần 3 01/2020 04/2020
Trường ĐH Sư phạm Hoàn thiện các thủ tục và bảo 05/2020 7/2020 16 TDTT TPHCM vệ cấp cơ sở
Chỉnh sửa Luận án sau bảo 07/2020 10/2020 17 vệ cơ sở
Hoàn thiện các hồ sơ thủ tục Theo lịch của Viện Khoa học Thể dục 18 xin bảo vệ cấp Viện đơn vị đào tạo Thể thao
71
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng khả năng chú ý có chủ định và thể lực của trẻ
6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ ở thành phố Hồ Chí Minh
3.1.1. Đánh giá thực trạng khả năng chú ý có chủ định của trẻ 6 - 9 tuổi
chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ ở thành phố Hồ Chí Minh
3.1.1.1. Lựa chọn các tiêu chí đánh giá khả năng chú ý có chủ định cho trẻ
6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ
Để lựa chọn các thuộc tính và tiêu chí để đánh giá chú ý của trẻ CPTTT
dạng nhẹ, đề tài tiến hành phỏng vấn 80 GV đang dạy tại một số trường chuyên
biệt, cụ thể như sau:
Trường chuyên biệt Hướng Dương 12 GV;
Trường chuyên biệt Tương lai 13 GV;
Trường chuyên biệt Thảo Điền 11 GV;
Trường chuyên biệt Từng bước nhỏ 10 GV;
Trung tâm tư vấn và giáo dục trẻ em Thiên thần 9 GV;
Trường chuyên biệt Bình Minh 9 GV;
Trung tâm tư vấn và giáo dục trẻ em ATC 8 GV;
Trường chuyên biệt Tuổi ngọc 8 GV.
Về chuyên ngành:
27 GV chuyên ngành Giáo dục đặc biệt,
21 GV ngành Công tác xã hội,
27 GV ngành Tâm lý Giáo dục,
5 GV ngành Giáo dục thể chất.
Đề tài tiến hành phỏng vấn giáo viên (mẫu hỏi ở phụ lục 1)
Cách trả lời phiếu là “Đồng ý” hoặc “Không đồng ý”.
Số phiếu phát ra 80, số phiếu thu vào 80, số phiếu hợp lệ 80, các ý kiến
khác có số lượng là 0.
Đề tài lựa chọn các thuộc tính và tiêu chí được GV đồng ý là 80% trở lên.
Kết quả thể hiện ở bảng 3.1
Bảng 3.1. Kết quả lựa chọn các thuộc tính đánh giá khả năng CYCCĐ
cho trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ dựa trên lấy ý kiến của GV (n=80)
T Kết quả phỏng vấn (n=80) Đồng ý THUỘC TÍNH TT
Số lượng 77 75 Tỉ lệ % 96,22 93,75 Không đồng ý Tỉ lệ % 3,78 6,25 Số lượng 03 05 1 Sự tập trung chú ý 1.1 Khả năng chú ý vào một phạm vi hẹp
75 93,75 05 6,25 1.2
73 88,75 07 11,25 1.3
Chỉ chú ý đến một hay một số đối tượng cần thiết Khả năng chú ý không bị phân tán, bị nhiễu do những kích thích khác không liên quan
78 70 78 78 78 70 75 97,5 87,5 97,5 97,5 97,5 87,5 93,75 02 10 02 02 02 10 05 2,5 12,5 2,5 2,5 2,5 12,5 6,25 2 Sự bền vững chú ý 2.1 Khả năng duy trì chú ý từ 1-3 phút 2.2 Khả năng duy trì chú ý trên 3-5 phút 2.3 Khả năng duy trì chú ý trên 5-7 phút 2.4 Khả năng duy trì chú ý trên 7-10 phút 2.5 Khả năng duy trì chú ý trên 10 phút 3 Sự phân phối chú ý
75 93,75 05 6,25 3.1
74 92.85 06 7,15 3.2
Khả năng cùng một lúc chú ý đầy đủ đến nhiều đối tượng một cách có chủ định Khả năng cùng một lúc chú ý đầy đủ đến nhiều hoạt động một cách có chủ định
72 67 65 67 90,00 83,75 81,25 83,75 08 13 15 13 10,00 16,25 18,75 16,25 3.3 Chú ý đến hai hoạt động cùng một lúc 3.4 Chú ý đến ba hoạt động cùng một lúc 3.5 Chú ý nhiều hơn ba hoạt động cùng lúc 4 Sự di chuyển chú ý
67 83,75 13 16,25 4.1
64 80,00 16 20,00 4.2
65 81,25 15 18,75 4.3
67 83,75 13 16,25 4.4 Khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu cầu của hoạt động và có mục đích rõ ràng Chú ý khi kết thúc giờ ra chơi bắt đầu vào học Chú ý khi chuyển từ hoạt động vui chơi (trò chơi) vào hoạt động học Chú ý khi chuyển từ hoạt động động sang hoạt động tĩnh
72
Kết quả ý kiến chuyên gia về lựa chọn các nội dung đánh giá khả năng
CYCCĐ cho trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ ở bảng 3.1 cho thấy trên 80% GV
đồng ý chọn 4 thuộc tính và 17 tiêu chí để đánh giá khả năng chú ý có chủ định
cho trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ chiếm tỉ lệ từ 80,0 - 97,5%. Như vậy, đa số
giáo viên được hỏi đều thống nhất lựa chọn 4 thuộc tính của chú ý để đánh giá khả
năng chú ý của trẻ CPTTT, trong đó thuộc tính sự bền vững của chú ý có tỷ lệ
đồng ý cao nhất là 97,5%. Các giáo viên cho rằng muốn nâng cao khả năng chú ý
của trẻ phải luyện tập sự bền vững tức là khả năng kéo dài sự chú ý của trẻ. Tiếp
theo là sự tập trung với tỷ lệ đồng ý là 96.2%, thuộc tính phân phối là 93,75%.
Thấp nhất là thuộc tính di chuyển với tỷ lệ đồng ý là 83,75%. Điều này cũng rất
hợp lý vì đây là thuộc tính khó của chú ý, đòi hỏi trẻ phải trẻ có khả năng chuyển
từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu cầu của hoạt động và có mục đích
rõ ràng.
Kết quả này là cơ sở để đề tài đã lựa chọn 4 thuộc tính và 17 tiêu chí để tiến
hành đánh giá thực trạng khả năng CYCCĐ cho trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ ở
các trường chuyên biệt. Cụ thể được thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Các tiêu chí của thuộc tính đánh giá khả năng chú ý có chủ định
của trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ
Tiêu chí TT Thuộc tính
Khả năng chú ý vào một phạm vi hẹp
1.
Chỉ chú ý đến một hay một số đối tượng cần thiết
2.
Sự tập trung chú ý
3.
Khả năng chú ý không bị phân tán, bị nhiễu do những kích thích khác không liên quan
Khả năng duy trì chú ý từ 1-3 phút
4.
Khả năng duy trì chú ý trên 3-5 phút
5.
Khả năng duy trì chú ý trên 5-7 phút
6.
Sự bền vững chú ý Khả năng duy trì chú ý trên 7-10 phút
7.
Khả năng duy trì chú ý trên 10 phút
8.
73
9.
Khả năng cùng một lúc chú ý đầy đủ đến nhiều đối tượng một cách có chủ định
10.
Khả năng cùng một lúc chú ý đầy đủ đến nhiều hoạt động một cách có chủ định
11.
Chú ý đến hai hoạt động cùng một lúc Sự phân phối chú ý
12.
Chú ý đến ba hoạt động cùng một lúc
13.
Chú ý nhiều hơn ba hoạt động cùng lúc
14.
Khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu cầu của hoạt động và có mục đích rõ ràng
15.
Chú ý khi kết thúc giờ ra chơi bắt đầu vào học
Sự di chuyển chú ý
16.
Chú ý khi chuyển từ hoạt động vui chơi vào hoạt động học
17.
Chú ý khi chuyển từ hoạt động động sang hoạt động tĩnh 3.1.1.2. Đánh giá thực trạng khả năng chú ý của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát
triển trí tuệ dạng nhẹ ở thành phố Hồ Chí Minh
Theo tài liệu phục hồi chức năng của trẻ CPTTT của Bộ Y tế ban hành năm
2008, sự phát triển thần kinh - vận động ở trẻ em được chia làm nhiều giai đoạn,
trong đó có giai đoạn 6-7 tuổi và 8-9 tuổi cả nam và nữ có sự phát triển về nhận
thức khá tương đồng.
Tuy nhiên, sự phát triển chú ý có chủ định của các em 6-9 tuổi cũng có mâu
thuẫn: Một mặt, chú ý chủ định đã phát triển, mặt khác những ấn tượng, sự rung
động mạnh mẽ và sự phong phú khiến cho sự chú ý của các em không bền vững.
Các em có khả năng tập trung làm việc nghiêm chỉnh nếu các em thấy vấn đề cần
thiết và có hứng thú.
Và cũng trên cơ sở này khách thể nghiên cứu đề tài là 146 trẻ chậm phát
triển trí tuệ dạng nhẹ lứa tuổi 6-9 được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm:
- Nhóm thực nghiệm: 75 (gồm 40 nam và 35 nữ);
- Nhóm đối chứng: 71 (gồm 36 nam và 35 nữ).
Kết quả khảo sát thực trạng chú ý có chủ định của trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT
dạng nhẹ, đề tài đã tập trung phân tích một số đặc điểm cơ bản sau:
74
Thực trạng sự tập trung chú ý:
Thực trạng sự tập trung chú ý của trẻ CPTTT dạng nhẹ được khảo sát thông
qua việc phát phiếu cho tất cả giáo viên theo 5 mức độ ứng với 03 biểu hiện cụ
thể. Kết quả thể hiện ở bảng 3.3 như sau:
Kết quả nghiên cứu tại các trường chuyên biệt cho thấy:
Sự tập trung chú ý ở trẻ 6-9 tuổi ở mức độ thấp (ĐTB = 2,48). Trong đó
từng thuộc tính của sức tập trung chú ý có mức độ khác nhau. Cao nhất là khả
năng chú ý vào một phạm vi hẹp (ĐTB = 2,74) ở mức “trung bình”, và là Chỉ chú
ý đến một hay một số đối tượng cần thiết (ĐTB = 2,64) ở mức “trung bình”.
Bảng 3.3. Thực trạng sự tập trung chú ý ở trẻ 6-9 tuổi CPTTT dạng nhẹ (n=146)
Mức độ
Sức tập trung của chú ý ĐTB Thấp TB Khá Cao
2,74 0
2,64 0 Rất thấp 13 (8,90%) 16 (11,0%) 40 (27,40%) 45 (30,80%) 65 (44,50%) 61 (41,80%) 28 (19,00%) 24 (16,0%)
2,05 0 39 (26,7%) 67 (45,90%) 34 (23,30%) 06 (4,10%) Khả năng chú ý vào một phạm vi hẹp Chỉ chú ý đến một hay một số đối tượng cần thiết Khả năng chú ý không bị phân tán, bị nhiễu do những kích thích khác không liên quan
2,48 Tổng
Nhận xét và bàn luận:
Số liệu ở bảng 3.3 cho thấy sự tập trung chú ý của trẻ ở mức độ thấp (2,48
điểm), trong đó từng thuộc tính của sức tập trung chú ý có mức độ khác nhau. Số
liệu cao nhất là khả năng chú ý vào một phạm vi hẹp (2,74 điểm), tiếp đến là chỉ
chú ý đến một hay một số đối tượng cần thiết (2.64 điểm), cả hai thuộc tính này
thuộc mức độ trung bình. Khả năng chú ý không bị phân tán, bị nhiễu do những
kích thích khác không liên quan có ĐTB là (2.05 điểm) thuộc mức độ thấp.
Sự tập trung chú ý là khả năng chú ý tập trung vào một phạm vi hẹp như
chỉ trước mặt, hoặc bên cạnh chứ không thể bao quát cả phòng học, chỉ chú ý đến
75
một hay một số đối tượng cần thiết cho hoạt động nhằm phản ánh đối tượng được
tốt nhất, số lượng các đối tượng mà chú ý hướng tới gọi là khối lượng chú ý. Sự
chú ý càng cao thì cường độ chú ý càng lớn và hiệu quả hoạt động cao. Sự chú ý
biểu hiện ở tư thế, nét mặt tương ứng, ở sự kiềm chế tất cả mọi tác động thừa. Kết
quả trên cho thấy điểm số của các tiêu chí đánh giá sự tập trung chú ý giảm dần
theo yêu cầu càng cao, với yêu cầu khả năng trẻ không bị phân tán, bị nhiễu do
những kích thích khác không liên quan là khả năng khó thực hiện nhất đối với trẻ
chậm phát triển vì trẻ dễ bị cuốn hút bởi các kích thích khác xảy ra xung quanh.
Như vậy, sự tập trung chú ý của trẻ ở mức độ thấp, đặc biệt là khả năng tập
trung chú ý không bị phân tán, bị nhiễu do những kích thích khác không liên quan.
Sức tập trung chú ý là thuộc tính quan trọng nhất của chú ý, do đặc điểm phát triển
trí tuệ, phần lớn trẻ CPTTT gặp khó khăn trong việc tập trung và dễ bị phân tán
khi có nhiều tác động cùng một lúc hoặc bị tác động bởi những yếu tố xung quanh.
Thực trạng sự bền vững chú ý:
Thực trạng sự bền vững chú ý của trẻ CPTTT dạng nhẹ được khảo sát thông
qua việc phát phiếu cho tất cả giáo viên theo 5 mức độ ứng với 05 biểu hiện cụ
thể. Kết quả thể hiện ở bảng 3.4 sau:
Bảng 3.4. Thực trạng sự bền vững chú ý ở trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ (n=146)
Sự bền vững chú ý ĐTB Rất thấp Thấp Cao
0 2,45
0 2,25
0 2,20
0 1,96
0 1,91 Khả năng duy trì chú ý từ 1-3 phút Khả năng duy trì chú ý trên 3-5 phút Khả năng duy trì chú ý trên 5-7 phút Khả năng duy trì chú ý trên 7-10 phút Khả năng duy trì chú ý trên 10 phút
Tổng 27 (18,50%) 35 (24,00%) 39 (26,70%) 53 (36,30%) 57 (39,00%) Mức độ TB 49 (33.60%) 40 (27,40%) 44 (30,10%) 33 (24,00%) 36 (24,70%) 48 (32,90%) 55 (37,70%) 51 (34,90%) 52 (35,60%) 49 (33,60%) Khá 22 (15,00%) 16 (11,00%) 12 (8,20%) 06 (4,10%) 04 (2,70%) 2,15
76
Theo bảng 3.4, điểm trung bình sự bền vững chú ý là 2,15 ở mức thấp; cụ
thể trong các biểu hiện thì khả năng duy trì trong thời gian từ 1-3 phút là có điểm
số trung bình cao nhất (2,45 điểm), tiếp theo là khả năng duy trì chú ý từ trên 3-5
phút (2,25 điểm) và từ trên 5-7 phút (2,20 điểm); khả năng duy trì chú ý từ trên 7-
10 phút và trên 10 phút điểm số trung bình rất thấp (1,91 điểm). Kết quả còn cho
thấy sự bền vững chú ý có số điểm giảm dần theo thời gian.
Thuộc tính bền vững chú ý là sự duy trì cường độ chú ý cần thiết trong một
khoảng thời gian dài. Tính bền vững của chú ý còn được hiểu là khả năng tập trung
“tư tưởng” dài hay ngắn vào một phạm vi đối tượng của hoạt động. Như kết quả
trên, sự bền vững của chú ý giảm dần theo thời gian và trẻ CPTTT rất khó khăn
lựa chọn những thông tin cần thiết, tập trung chú ý vào những thông tin đó và bỏ
qua những kích thích không có liên quan. Đặc biệt, khả năng duy trì chú ý trong
thời gian dài đối với một hay một số đối tượng nhất định không chuyển sang đối
tượng khác của trẻ duy trì ở mức thấp (32,9%).
Qua đó, có thể cho thấy, các trẻ chậm phát triển trí tuệ phán dễ đoán sai do
không xác định được những thông tin chính. Điều này sẽ ảnh hưởng nhiều đến
hiệu quả của việc học của trẻ, đòi hỏi giáo viên phải có biện pháp xây dựng kế
hoạch phù hợp với đặc điểm sự bền vững chú ý của các em như là có nhiều hoạt
động nhỏ trong thời gian ngắn chứ không nên làm một hoạt động kéo dài. Đây là
một lưu ý quan trọng trong việc thiết kế và phân phối các hoạt động của bài tập
trong giờ học thể dục một cách hợp lý hơn.
Thực trạng sự phân phối chú ý:
Thực trạng sự phân phối chú ý của trẻ CPTTT dạng nhẹ được khảo sát thông
qua việc phát phiếu cho tất cả giáo viên giảng dạy trẻ theo 5 mức độ ứng với 05
biểu hiện cụ thể kết quả thể hiện ở bảng 3.5. Kết quả thống kê ở bảng 3.5 cho thấy,
sự phân phối chú ý của trẻ (6 - 9 tuổi) CPTTT dạng nhẹ có điểm trung bình chung
là 2,21, ứng với mức thấp theo thang đo.
77
Bảng 3.5. Thực trạng sự phân phối chú ý ở trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ (n = 146)
ĐTB Rất thấp Thấp Khá Cao Mức độ TB
0 2,36 28 (19,20%) 54 (37,00%) 48 (32,90%) 16 (11,00%)
0 2,34 29 (19,90%) 52 (35,60%) 51 (34,90%) 14 (9,60%)
0 2.23
0 2,09
0 2,04 Sự phân phối của chú ý Khả năng cùng một lúc chú ý đầy đủ đến nhiều đối tượng một cách có chủ định Khả năng cùng một lúc chú ý đầy đủ đến nhiều hoạt động một cách có chủ định Chú ý đến hai hoạt động cùng một lúc Chú ý đến ba hoạt động cùng một lúc Chú ý nhiều hơn ba hoạt động cùng lúc
53 (36,30%) 52 (35,60%) 52 (36,60%) 50 (34,20%) 46 (31,50%) 47 (32,20%) 09 (6,20%) 05 (3.40%) 02 (1.40%) Tổng 2,21
34 (23,30%) 43 (29,50%) 45 (30,80%) Xem xét biểu hiện sự phân phối chú ý ở trẻ có thể thấy:
Biểu hiện thành phần có điểm trung bình cao nhất trong thuộc tính này là
khả năng cùng một lúc chú ý đầy đủ đến nhiều đối tượng một cách có chủ định là
2.36 điểm, cao nhất trong 5 biểu hiện sự phân phối chú ý của trẻ CPTTT dạng nhẹ,
nhưng cũng chỉ ứng với mức thấp theo thang đo đã xác lập và thứ 2 là khả năng
cùng một lúc chú ý đầy đủ đến nhiều hoạt động một cách có chủ định ĐTB=2,34.
Hai biểu hiện tiếp theo các em có thể chú ý đến hai hoạt động cùng một lúc;
các em có thể chú ý đến ba hoạt động cùng một lúc và các em có thể chú ý nhiều
hơn ba hoạt động cùng một lúc có ĐTB lần lượt là 2,23; 2,09 và 2,04, đều ứng với
mức thấp.
Mặc dù cả 5 biểu hiện về sự phân phối của chú ý đã phân tích đều ở mức
thấp, nhưng có thể nhận thấy 2 biểu hiện sự phân phối của chú ý có tính chủ định
có ĐTB cao hơn so với không có chủ định. Kết quả này cho thấy, nếu được hướng
dẫn và có yêu cầu rõ ràng thì trẻ 6-9 tuổi CPTTT dạng nhẹ vẫn có thể cùng một
lúc chú ý đến nhiều đối tượng và nhiều hoạt động.
78
Từ kết quả trên có thể khẳng định: GV nên hạn chế tối đa việc sử dụng cùng
lúc nhiều đối tượng hay hoạt động khi hướng dẫn trẻ trong giờ học, chỉ nên hướng
dẫn từng BTTC một, đưa ra những yêu cầu cụ thể. Đồng thời, khi sử dụng phương
tiện trực quan thì cũng phải chú ý đặc điểm này để sử dụng từng phương tiện cho
phù hợp với khả năng phân phối chú ý của trẻ.
Số liệu cũng cho thấy khoảng 67,10% - 70,50% trẻ phân phối chú ý ở mức
Thấp và Trung bình với nhiều đối tượng và hoạt động khác nhau một cách có chủ
định. Trẻ phân phối sự chú ý tốt nhất trên hai hoạt động và sự phân phối của chú
ý tỉ lệ nghịch với số hoạt động diễn ra cùng lúc. Trẻ chậm phát triển trí tuệ khó tập
trung vào một đối tượng cụ thể nào đó, quá trình xử lí, nhận thức cảm tính của trẻ
không thể diễn ra trơn tru như bao trẻ khác vì trẻ không thể hình dung, mã hóa
được thông tin về đối tượng đó. Vì vậy, trẻ CPTTT rất dễ bị phân tán chú ý.
Điều này có thể rút ra nhận định rằng, GV nên hạn chế tối đa việc sử dụng
cùng lúc nhiều đối tượng hay hoạt động khi hướng dẫn trẻ trong giờ học, chỉ nên
hướng dẫn từ bài tập một và sử dụng phương tiện trực quan thì cũng phải chú ý
đặc điểm này để sử dụng từng phương tiện cho phù hợp với khả năng phân phối
chú ý của trẻ.
Thực trạng sự di chuyển chú ý:
Thực trạng sự di chuyển chú ý của trẻ CPTTT dạng nhẹ được khảo sát thông
qua việc phát phiếu cho tất cả giáo viên theo 05 mức độ ứng với 04 biểu hiện..
Bảng 3.6. Thực trạng sự di chuyển chú ý ở trẻ 6-9 tuổi CPTTT dạng nhẹ (n=146)
Sự di chuyển chú ý ĐTB Rất thấp Thấp Mức độ TB Khá Cao
0 2,41 25 (17,10%) 57 (39,00%) 43 (29,50%) 21 (14,00%)
0 2,36 Khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu cầu của hoạt động và có mục đích rõ ràng Chú ý khi kết thúc giờ ra chơi bắt đầu vào học 27 (18,50%) 59 (40,40%) 41 (28,10%) 19 (13,00%)
79
0 2,35 29 (19,90%) 53 (36,30%) 48 (32,90%) 16 (11,00%)
0 2,29 32 (21,90%) 50 (34,20%) 54 (37,00%) 10 (6,80%) Chú ý khi chuyển từ hoạt động vui chơi (trò chơi) vào hoạt động học Chú ý khi chuyển từ hoạt động động sang hoạt động tĩnh
Tổng 2,35
Theo kết quả bảng 3.6, điểm trung bình chung sự di chuyển chú ý là 2,35
thuộc mức độ “thấp” trong 5 mức đã được xác lập, như đã nói đây là một trong
các thuộc tính khó thực hiện của chú ý, đòi hỏi các em phải có khả năng di chuyển
chú ý từ hoạt động này sang hoạt động khác. Điều này cho thấy đây là nội dung
cần được quan tâm khi xây dựng biện pháp tác động để nâng cao khả năng chú ý
cho trẻ CPTTT dạng nhẹ trong giờ học.
Sự di chuyển chú ý không mâu thuẫn với độ bền vững chú ý và cũng không
phải phân tán chú ý vì nó được di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác
một cách có ý thức và khi chuyển sang đối tượng chú ý mới thì chú ý lại được tập
trung với cường độ cao.
Nhìn chung khi có hiệu lệnh và yêu cầu rõ ràng, sự di chuyển chú ý của trẻ
sẽ cao hơn so với không có hiệu lệnh và yêu cầu. Không có sự chênh lệch đáng kể
khi có sự thay đổi giữa các yếu tố như giờ học và hoạt động học. Như vậy sự di
chuyển chú ý của trẻ ổn định nhất trong các mặt biểu hiện của chú ý và GV có thể
dễ dàng hơn trong việc cho trẻ nghỉ giải lao, hoặc từ việc trẻ đang tham gia các trò
chơi có thể yêu cầu di chuyển chú ý vào bài học.
3.1.2. Đánh giá thực trạng thể lực của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí
tuệ dạng nhẹ ở thành phố Hồ Chí Minh
3.1.2.1. Lựa chọn các test đánh giá thực trạng thể lực của trẻ 6 - 9 tuổi
chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ ở thành phố Hồ Chí Minh
Trên cơ sở này khách thể nghiên cứu đề tài là 146 trẻ chậm phát triển trí tuệ
dạng nhẹ 6-9 tuổi được chia ngẫu nhiên như sau:
80
Nhóm nam Nhóm nữ Tổng TT Tuổi Tổng Thực nghiệm Đối chứng Thực nghiệm Đối chứng
1 6 10 9 19 8 10 18
2 7 10 8 18 10 10 20
3 8 10 10 20 9 8 17
4 9 10 9 19 8 7 15
Tổng 40 36 76 35 35 70
Do vậy, bên cạnh việc đánh giá thực trạng khả năng chú ý của trẻ, chúng tôi
còn tiến hành đánh giá tác động của các BTTC tới thể lực của trẻ. Đây là quan điểm
đánh giá tổng thể sự phát triển vì ngoài việc đánh giá về khả năng chú ý của trẻ, đề
tài còn đánh giá sự thay đổi thể lực của trẻ khi tham gia thực hiện các BTTC. Những
test đánh giá thể lực của trẻ 6-9 tuổi CPTTT dạng nhẹ cũng được tiến hành phỏng
vấn trên giáo viên và các chuyên viên nhằm đánh giá mức độ phù hợp trước khi
thực hiện đánh giá thực tế trên trẻ.
Cụ thể như sau:
Theo Quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo: tiêu
chuẩn đánh giá thể lực học sinh, sinh viên sử dụng các test như sau: Bật xa tại chỗ
(cm); Nằm ngữa gập bụng (lần /30s); Chạy con thoi 4x10m (s); Chạy 30m XPC
(s); Chạy 5 phút tùy sức (m); Lực bóp tay thuận (kg); Dẻo gập thân (cm).
Theo tác giả Đỗ Vĩnh (2010) để đo lường và đánh giá thể lực của trẻ 3-4 tuổi
tại TPHCM đã sử dụng các test sau: Ngồi gập thân về trước (cm); Bật xa không
đà (cm); Chạy 10 mét (s); Ném xa bằng tay thuận (m); Ném xa bằng 2 tay (m);
Thả bắt bóng bằng 2 tay (lần/30s); Đi trên ghế thể dục (2m x 0.35 x 0.25 cm) đầu
đội túi cát (100g); Đứng thăng bằng trên chân thuận (giây); Bật hai chân liên tục
vào 7 vòng tròn đường kính 40cm (s); Bật hai chân liên tục vào 10 vòng tròn
đường kính 40cm (s).
Qua một số tài liệu đã được nghiên cứu, căn cứ vào mục đích, mục tiêu
nghiên cứu, đặc điểm khách thể nghiên cứu và tình hình thực tế tại các trường
81
chuyên biệt ở TPHCM. Đề tài đã tổng hợp được 13 test dùng để phỏng vấn các
chuyên gia, giáo viên, giúp nhóm nghiên cứu lựa chọn những test dùng để đánh giá
thể lực của trẻ 6-9 tuổi CPTTT dạng nhẹ ở các trường chuyên biệt ở TPHCM. Gồm:
(1). Chạy 20m XPC (s)
(2). Chạy 10m XPC (s)
(3). Lực bóp tay thuận (kg)
(4). Bật cao tại chỗ (cm)
(5). Bật xa tại chỗ (cm)
(6). Ném túi cát 200 gam bằng hai tay trúng đích 10 lần (lần)
(7). Ném túi cát 200 gam bằng hai tay sau đầu (m)
(8). Ngồi dẻo gập thân (cm)
(9). Đứng dẻo gập thân (cm)
(10). Chạy con thoi 4x10m (s)
(11). Đứng thăng bằng trên 1 chân (s)
(12). Bắt bóng nẩy 30 giây (lần)
(13). Ném bóng trúng đích 10 quả (quả)
Phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá tác động của các bài tập thể chất đã
lựa chọn tới thể lực của trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ các trường chuyên biệt ở
thành phố Hồ Chí Minh.
Theo kết quả lựa chọn các test ở trên, đề tài đã xây dựng phiếu phỏng vấn
(phụ lục 1) để làm cơ sở chọn lọc test đánh giá đánh giá thể lực của trẻ chậm phát
triển trí tuệ lứa tuổi 6-9 ở các trường chuyên biệt ở TPHCM. Để đảm bảo tính
khách quan đề tài tiến hành 2 lần phỏng vấn, mỗi lần cách nhau 1 tháng, đối tượng
được phỏng vấn bằng phiếu câu hỏi in sẵn cho 30 giáo viên và chuyên gia tâm lý
có kinh nghiệm và thâm niên trong giảng dạy trẻ CPTTT ở TPHCM.
Mục đích của các câu hỏi này là nhằm tìm hiểu và lựa chọn các test cần
thiết để đánh giá thể lực của trẻ CPTTT lứa tuổi 6-9 ở các trường chuyên biệt ở
TPHCM. Những người được hỏi chọn một trong 2 phương án: Đồng ý và không
82
đồng ý.Với số phiếu phát ra ở lần một là 30 phiếu, thu vào là 30, lần hai phát ra là
30 thu vào là 30 và để kiểm định sự trùng hợp kết quả 2 lần phỏng vấn đề tài tiến
hành so sánh tỷ lệ % của hai lần phỏng qua chỉ số . Kết quả thể hiện ở bảng 3.7
Bảng 3.7. Kết quả kiểm định của 2 lần phỏng vấn để chọn một số test
đánh giá thể lực của trẻ 6-9 tuổi CPTTT các trường chuyên biệt ở TPHCM
Lần 1 (n1=30) Lần 2 (n2=30)
Số lượng Số lượng TT Test P Không Không Đồng ý Đồng ý đồng ý đồng ý
1 Chạy 20m XPC (s) 16 14 18 0.46 > 0,05 12
2 Chạy 10m XPC(giây) 20 10 19 0.70 > 0,05 11
3 Lực bóp tay thuận (kg) 23 7 24 0.65 > 0,05 6
4 Bật cao tại chỗ (cm) 13 17 18 0.06 > 0,05 12
5 Bật xa tại chỗ (cm) 24 6 23 0.67 > 0,05 7
Ném túi cát 200 gam bằng 6 13 17 15 15 0.47 > 0,05 hai tay trúng đích 10 lần (lần)
Ném túi cát 200 gam bằng 7 20 10 19 11 0.70 > 0,05 hai tay sau đầu (m)
8 Ngồi dẻo gập thân (cm) 25 5 23 0.39 > 0,05 7
9 Đứng dẻo gập thân (cm) 18 12 17 0.71 > 0,05 13
10 Chạy con thoi 4x10m (s) 25 5 24 0.65 > 0,05 6
Đứng thăng bằng trên 1 24 11 6 25 0.62 > 0,05 5 chân (s)
13 12 Bắt bóng nẩy 30 giây (lần) 13 17 17 1.00 > 0,05
Ném bóng trúng đích 10 13 25 27 3 5 0.33 > 0,05 quả (quả)
83
Nhận xét:
Số liệu từ bảng 3.7 cho thấy ở tất cả các kết quả quan sát qua hai lần phỏng
𝑡í𝑛ℎ<
𝑏ả𝑛𝑔 (
𝑏ả𝑛𝑔=3,84) ở ngưỡng xác suất P
vấn của các chỉ tiêu đều có
> 0,05 nên sự khác biệt ở hai giá trị quan sát không có ý nghĩa thống kê. Vậy kết
quả giữa hai lần phỏng vấn các chuyên gia, giáo viên, có sự đồng nhất cao về ý
kiến trả lời.
Qua kết quả phỏng vấn đề tài lựa chọn 6 test để đánh giá thể lực của trẻ
CPTTT lứa tuổi 6-9 ở các trường chuyên biệt ở TPHCM có sự tán đồng của GV
và chuyên gia từ 75% trở lên (đồng ý). Gồm các test sau:
(1). Lực bóp tay thuận (kg)
(2). Bật xa tại chỗ (cm)
(3). Ngồi dẻo gập thân (cm)
(4). Chạy con thoi 4x10m (s)
(5). Đứng thăng bằng trên 1 chân (s)
(6). Ném bóng trúng đích (quả).
Để kết quả được đánh giá khách quan, đối với tác động của các BTTC đã lựa
chọn tới thể lực của trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ, chúng tôi phân tích kết quả thể
lực theo giới như sau: Đề tài tính giá trị các tham số: Giá trị trung bình ( ), độ lệch
chuẩn (S), hệ số biến thiên (Cv), sai số tương đối ( ). Kết quả ở bảng 3.8 (trẻ nữ)
và 3.9 (trẻ nam).
3.1.2.2. Đánh giá thực trạng thể lực của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí
tuệ dạng nhẹ ở thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 3.8. Thực trạng thể lực của trẻ nữ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ ở TPHCM
Lứa TT TEST Sx Cv tuổi
Lực bóp tay thuận (kg) 6,41 0,39 6,04 0,04
1.
Bật xa tại chỗ (cm) 55,38 3,49 6,30 0,03
2.
Ngồi dẻo gập thân (cm) -4,22 0,35 8,30 0,05
3.
6 tuổi
(n=18)
4.
Chạy con thoi 4x10m(s) 21,17 1,19 5,62 0,05
Đứng thăng bằng trên một chân (s) 4,60 0,35 7,52 0,04
5.
Ném bóng trúng đích (quả) 2,20 0,22 9,77 0,04
6.
Lực bóp tay thuận (kg) 6,68 0,41 6,16 0,05
1.
Bật xa tại chỗ (cm) 56,28 2,66 4,72 0,03
2.
3.
Ngồi dẻo gập thân (cm) -5,39 0,45 8,43 0,05 7 tuổi
(n=20)
4.
Chạy con thoi 4x10m(s) 21,15 1,32 6,24 0,05
Đứng thăng bằng trên một chân (s) 4,61 0,71 15,32 0,05
5.
Ném bóng trúng đích (quả) 2,23 0,16 6,97 0,05
6.
Lực bóp tay thuận (kg) 6,88 0,41 6,02 0,05
1.
Bật xa tại chỗ (cm) 58,81 3,94 6,70 0,03
2.
3.
Ngồi dẻo gập thân (cm) -5,42 0,31 5,72 0,04 8 tuổi
(n=18)
4.
Chạy con thoi 4x10m(s) 21,11 1,18 5,57 0,04
Đứng thăng bằng trên một chân (s) 4,73 0,41 8,68 0,04
5.
Ném bóng trúng đích (quả) 2,73 0,36 12,55 0,04
6.
Lực bóp tay thuận (kg) 8,02 0,89 11,04 0,05
1.
Bật xa tại chỗ (cm) 58,86 3,48 5,91 0,05
2.
3.
Ngồi dẻo gập thân (cm) -7,39 0,33 -4,53 0,04 9 tuổi
(n=15)
4.
Chạy con thoi 4x10m(s) 20,46 1,21 5,91 0,04
Đứng thăng bằng trên một chân (s) 4,81 0,33 6,58 0,05
5.
Ném bóng trúng đích (quả) 2,83 0,45 15,47 0,05
6.
84
Từ số liệu ở bảng 3.8, có thể phân tích cụ thể về kết quả đánh giá thể lực
của trẻ CPTTT dạng nhẹ lứa tuổi 6-9 như sau:
Lứa tuổi 6
- Lực bóp tay thuận (kg) có giá trị trung bình = 6,41 (kg), độ lệch chuẩn
Sx =0,39 hệ số biến thiên (Cv= 6,04< 10%) mẫu có độ đồng nhất cao, sai số tương
đối ( = 0,04 < 0,05). Giá trị trung bình của test Lực bóp tay thuận có tính đại diện
cho tập hợp mẫu.
- Bật xa tại chỗ (cm) có giá trị trung bình = 55,38 (cm), độ lệch chuẩn
Sx=3,49, hệ số biến thiên (Cv = 6,30< 10%) mẫu có độ đồng nhất cao, sai số tương
= 0,03< 0,05). Giá trị trung bình của test Bật xa tại chỗ có tính đại diện cho
đối (
tập hợp mẫu.
- Ngồi dẻo gập thân (cm) có giá trị trung bình = -4,22(cm), độ lệch chuẩn
Sx=0,35 hệ số biến thiên (Cv = 8,30< 10%) mẫu có độ đồng nhất cao, sai số tương
đối = 0,05. Giá trị trung bình của test Ngồi dẻo gập thân có tính đại diện cho tập
hợp mẫu.
- Chạy con thoi 4x10m(s) có giá trị trung bình =21,17(s), độ lệch chuẩn
Sx=1.19, hệ số biến thiên (Cv = 5.62<10% ) mẫu có độ đồng nhất cao, sai số tương
= 0,05<0,05. Giá trị trung bình của test Chạy con thoi 4x10m có tính đại diện
đối
cho tập hợp mẫu.
- Đứng thăng bằng trên một chân (s) có giá trị trung bình = 4,60 (s), độ
lệch chuẩn Sx=0,35, hệ số biến thiên (Cv =7,52< 10%) mẫu có độ đồng nhất cao,
= 0,04<0,05. Giá trị trung bình của test Đứng thăng bằng trên
sai số tương đối
một chân có tính đại diện cho tập hợp mẫu.
- Ném bóng trúng đích (quả) có giá trị trung bình =2,20 (quả), độ lệch
chuẩn Sx=0,22, hệ số biến thiên (Cv =9,77< 10% ) mẫu có độ đồng nhất cao, sai
85
= 0,04< 0,05. Giá trị trung bình của test Ném bóng trúng đích có
số tương đối
tính đại diện cho tập hợp mẫu.
Lứa tuổi 7
- Lực bóp tay thuận (kg) có giá trị trung bình =6,68 (kg), độ lệch chuẩn
Sx=0,41 hệ số biến thiên (Cv = 6,16< 10%) mẫu có độ đồng nhất cao, sai số tương
đối ( = 0,05≤0,05). Giá trị trung bình của test Lực bóp tay thuận có tính đại diện
cho tập hợp mẫu.
- Bật xa tại chỗ (cm) có giá trị trung bình =56,28(cm), độ lệch chuẩn
Sx=2,66, hệ số biến thiên (Cv =4,72< 10%)mẫu có độ đồng nhất cao, sai số tương
đối ( = 0,03<0,05). Giá trị trung bình của test Bật xa tại chỗ có tính đại diện cho
tập hợp mẫu.
- Ngồi dẻo gập thân (cm)có giá trị trung bình = -5,39(cm), độ lệch chuẩn
Sx=0,45 hệ số biến thiên (Cv = 8,43< 10%) mẫu có độ đồng nhất cao, sai số tương
đối ( = 0,05≤0,05). Giá trị trung bình của test Ngồi dẻo gập thân có tính đại diện
cho tập hợp mẫu.
- Chạy con thoi 4x10m(s) có giá trị trung bình = 20,15(s), độ lệch chuẩn
Sx=1,32, hệ số biến thiên (Cv =6,24<10% ) mẫu có độ đồng nhất cao, sai số tương
đối ( = 0,04<0,05). Giá trị trung bình của test Chạy con thoi 4x10m có tính đại
diện cho tập hợp mẫu.
- Đứng thăng bằng trên một chân (s) có giá trị trung bình =4,61(s), độ
lệch chuẩn Sx =0,71, hệ số biến thiên (Cv =15,32< 20%) mẫu có độ phân tán trung
bình, sai số tương đối ( = 0,05≤0,05). Giá trị trung bình của test Đứng thăng
bằng trên một chân có tính đại diện cho tập hợp mẫu.
- Ném bóng trúng đích (quả) có giá trị trung bình = 2,23(lần), độ lệch
chuẩn Sx=0,16, hệ số biến thiên (Cv =6,97< 10%) mẫu có độ đồng nhất cao, sai số
tương đối ( = 0,05≤0,05). Giá trị trung bình của test Ném bóng trúng đíchcó tính
đại diện cho tập hợp mẫu.
86
Lứa tuổi 8
- Lực bóp tay thuận (kg) có giá trị trung bình =6,88 (kg), độ lệch chuẩn
Sx=0,41 hệ số biến thiên (Cv = 6,02< 10%) mẫu có độ đồng nhất cao, sai số tương
đối ( = 0,03<0,05). Giá trị trung bình của test Lực bóp tay thuận có tính đại diện
cho tập hợp mẫu.
- Bật xa tại chỗ (cm) có giá trị trung bình =58,81(cm), độ lệch chuẩn
Sx=3,94, hệ số biến thiên (Cv = 6,70< 10%) mẫu có độ đồng nhất cao, sai số tương
đối ( = 0,03<0,05). Giá trị trung bình của test Bật xa tại chỗ có tính đại diện cho
tập hợp mẫu.
- Ngồi dẻo gập thân (cm) có giá trị trung bình = -5,42(cm), độ lệch chuẩn
Sx=0,31 hệ số biến thiên (Cv =5,72< 10% ) mẫu có độ đồng nhất cao, sai số tương
đối ( = 0,04<0,05). Giá trị trung bình của test Ngồi dẻo gập thân có tính đại diện
cho tập hợp mẫu.
- Chạy con thoi 4x10m(s) có giá trị trung bình =21,11 (s), độ lệch chuẩn
Sx=1,18, hệ số biến thiên (Cv = 5,57< 10% ) mẫu có độ đồng nhất cao, sai số tương
đối ( = 0,04<0,05). Giá trị trung bình của test Chạy con thoi 4x10m có tính đại
diện cho tập hợp mẫu.
- Đứng thăng bằng trên một chân (s) có giá trị trung bình =4,73(s), độ
lệch chuẩn Sx =0,41, hệ số biến thiên (Cv =8,68< 10%) mẫu có độ đồng nhất cao,
sai số tương đối ( = 0,04<0,05). Giá trị trung bình của test Đứng thăng bằng trên
một chân có tính đại diện cho tập hợp mẫu.
- Ném bóng trúng đích (quả) có giá trị trung bình =2,73(quả), độ lệch
chuẩn Sx=0,36, hệ số biến thiên (Cv = 12,55< 20% ) mẫu có độ phân tán trung
bình, sai số tương đối ( = 0,04<0,05). Giá trị trung bình của test Ném bóng trúng
đích có tính đại diện cho tập hợp mẫu.
Lứa tuổi 9
87
- Lực bóp tay thuận (kg) có giá trị trung bình = 8,02 (kg), độ lệch chuẩn
Sx=0,89 hệ số biến thiên (Cv = 11,04< 20%) mẫu có độ phân tán trung bình, sai số
tương đối ( = 0,05≤ 0,05). Giá trị trung bình của test Lực bóp tay thuận có tính
đại diện cho tập hợp mẫu.
- Bật xa tại chỗ (cm) có giá trị trung bình =58,86(cm), độ lệch chuẩn
Sx=3,48, hệ số biến thiên (Cv = 5,91< 10% )mẫu có độ đồng nhất cao, sai số tương
đối ( = 0,05≤ 0,05). Giá trị trung bình của test Bật xa tại chỗ có tính đại diện cho
tập hợp mẫu.
- Ngồi dẻo gập thân (cm) có giá trị trung bình = -7,89(cm), độ lệch chuẩn
Sx=0,33, hệ số biến thiên (Cv = 4,53< 10% ) mẫu có độ đồng nhất cao, sai số tương
đối ( = 0,04<0,05). Giá trị trung bình của test Ngồi dẻo gập thân có tính đại diện
cho tập hợp mẫu.
- Chạy con thoi 4x10m (s)có giá trị trung bình = 20,46(s), độ lệch chuẩn
Sx=1,21, hệ số biến thiên (Cv = 5,91< 10% ) mẫu có độ đồng nhất cao, sai số tương
đối ( = 0,04<0,05). Giá trị trung bình của test Chạy con thoi 4x10mcó tính đại
diện cho tập hợp mẫu.
- Đứng thăng bằng trên một chân (s)có giá trị trung bình = 4,81 (s), độ
lệch chuẩn Sx= 0,33, hệ số biến thiên (Cv = 6,58< 10%) mẫu có độ đồng nhất cao,
sai số tương đối ( = 0,05≤ 0,05). Giá trị trung bình của test Đứng thăng bằng
trên một chân có tính đại diện cho tập hợp mẫu.
- Ném bóng trúng đích (quả) có giá trị trung bình =2,83 (quả), độ lệch
chuẩn Sx=0,45, hệ số biến thiên (Cv = 15,47< 20% ) mẫu có độ đồng nhất cao và
độ phân tán trung bình. Sai số tương đối ( = 0,05≤ 0,05). Giá trị trung bình của
test Ném bóng trúng đích có tính đại diện cho tập hợp mẫu.
Thực trạng thể lực của trẻ nam (6 - 9 tuổi) CPTTT dạng nhẹ ở TPHCM
Bảng 3.9. Thực trạng thể lực của trẻ nam 6-9 tuổi CPTTT dạng nhẹ ở TPHCM
Lứa TT TEST Sx Cv tuổi
1.
Lực bóp tay thuận (kg) 7,03 0,36 5,18 0,04
2.
Bật xa tại chỗ (cm) 57,14 4,21 7,37 0,03
3.
Ngồi dẻo gập thân (cm) -3,64 0,60 16,40 0,04 6 tuổi
(n=18)
4.
Chạy con thoi 4x10m (s) 21,82 2,25 10,31 0,04
Đứng thăng bằng trên một chân (s) 4,53 0,63 13,79 0,03
5.
Ném bóng trúng đích (quả) 2,42 0,16 6,41 0,05
6.
Lực bóp tay thuận (kg) 7,58 1,02 13,51 0,05
1.
Bật xa tại chỗ (cm) 68,18 3,80 5,57 0,04
2.
3.
Ngồi dẻo gập thân (cm) -4,00 0,35 -8,81 0,05 7 tuổi
(n=20)
4.
Chạy con thoi 4x10m(s) 21,51 1,48 6,86 0,05
Đứng thăng bằng trên một chân (s) 4,57 0,28 6,12 0,05
5.
Ném bóng trúng đích (quả) 3,05 0,29 9,51 0,04
6.
Lực bóp tay thuận (kg) 7,65 0,66 8,58 0,05
1.
Bật xa tại chỗ (cm) 69,44 6,60 9,51 0,03
2.
3.
Ngồi dẻo gập thân (cm) -5,40 0,47 8,78 0,04 8 tuổi
(n=18)
4.
Chạy con thoi 4x10m(s) 21,03 1,55 7,38 0,04
Đứng thăng bằng trên một chân (s) 4,60 0,16 3,52 0,05
5.
Ném bóng trúng đích (quả) 3,15 0,46 14,73 0,05
6.
Lực bóp tay thuận (kg) 7,67 1,00 13,03 0,03
1.
Bật xa tại chỗ (cm) 72,05 6,92 9,61 0,03
2.
3.
Ngồi dẻo gập thân (cm) -6,36 0,44 6,85 0,04 9 tuổi
(n=15)
4.
Chạy con thoi 4x10m(s) 20,38 2,40 11,80 0,05
Đứng thăng bằng trên một chân (s) 4,95 0,75 15,16 0,04
5.
Ném bóng trúng đích (quả) 3,30 0,45 13,74 0,05
6.
88
Từ số liệu ở bảng 3.9 cho thấy:
Lứa tuổi 6
- Lực bóp tay thuận (kg) có giá trị trung bình = 7,03 (kg), độ lệch chuẩn
Sx =0,36 hệ số biến thiên (Cv =5,18< 10%)mẫu có độ đồng nhất cao, sai số tương
đối ( = 0,04< 0,05). Giá trị trung bình của test Lực bóp tay thuận có tính đại diện
cho tập hợp mẫu.
- Bật xa tại chỗ (cm) có giá trị trung bình =57,14(cm), độ lệch chuẩn
Sx=4,21, hệ số biến thiên (Cv = 7,37< 10% )mẫu có độ đồng nhất cao, sai số tương
đối ( = 0,03<0,05). Giá trị trung bình của test Bật xa tại chỗ có tính đại diện cho
tập hợp mẫu.
- Ngồi dẻo gập thân (cm) có giá trị trung bình = -6,36(cm), độ lệch chuẩn
Sx=0,44, hệ số biến thiên (Cv = 6,85< 10% ) mẫu có độ đồng nhất cao, sai số tương
đối ( = 0,04<0,05). Giá trị trung bình của test Ngồi dẻo gập thân có tính đại diện
cho tập hợp mẫu.
- Chạy con thoi 4x10m (s)có giá trị trung bình =21,82(s), độ lệch chuẩn
Sx=2,25, hệ số biến thiên (Cv =10,3> 10% ) mẫu có độ phân tán trung bình, sai số
tương đối ( = 0,04<0,05). Giá trị trung bình của test Chạy con thoi 4x10m có
tính đại diện cho tập hợp mẫu.
- Đứng thăng bằng trên một chân (s) có giá trị trung bình = 4,53 (s), độ
lệch chuẩn Sx=0,63, hệ số biến thiên (Cv = 13,79< 20%) mẫu có độ phân tán trung
bình, sai số tương đối ( = 0,03<0,05). Giá trị trung bình của test Đứng thăng
bằng trên một chân có tính đại diện cho tập hợp mẫu.
- Ném bóng trúng đích (quả) có giá trị trung bình = 2,42 (quả), độ lệch
chuẩn Sx=0,16, hệ số biến thiên (Cv = 6,41< 10% ) mẫu có độ đồng nhất cao, sai
số tương đối ( = 0,05≤ 0,05). Giá trị trung bình của test Ném bóng trúng đíchcó
tính đại diện cho tập hợp mẫu.
89
Lứa tuổi 7
- Lực bóp tay thuận (kg) có giá trị trung bình = 7,58 (kg), độ lệch chuẩn
Sx=1,02 hệ số biến thiên (Cv = 13,51< 20%) mẫu có độ phân tán trung bình, sai số
tương đối ( = 0,05≤0,05). Giá trị trung bình của test Lực bóp tay thuận có tính
đại diện cho tập hợp mẫu.
- Bật xa tại chỗ (cm) có giá trị trung bình = 68,18(cm), độ lệch chuẩn
Sx=1,01, hệ số biến thiên (Cv =13,51< 20% ) mẫu có độ phân tán trung bình, sai
số tương đối ( = 0,04<0,05). Giá trị trung bình của test Bật xa tại chỗ có tính đại
diện cho tập hợp mẫu.
- Ngồi dẻo gập thân (cm) có giá trị trung bình = -4,00 cm, độ lệch chuẩn
Sx=0,35 hệ số biến thiên (Cv=8,81< 10% ) mẫu có độ đồng nhất cao, sai số tương
đối ( = 0,05≤ 0,05). Giá trị trung bình của test Ngồi dẻo gập thân có tính đại diện
cho tập hợp mẫu.
- Chạy con thoi 4x10m (s) có giá trị trung bình = 21,51(s), độ lệch chuẩn
Sx=1,48, hệ số biến thiên (Cv = 6,86< 10% ) mẫu có độ đồng nhất cao, sai số tương
đối ( = 0,05≤ 0,05). Giá trị trung bình của test Chạy con thoi 4x10m có tính đại
diện cho tập hợp mẫu.
- Đứng thăng bằng trên một chân (s) có giá trị trung bình = 4,57(s), độ
lệch chuẩn Sx=0,28, hệ số biến thiên (Cv = 6,12< 10%) mẫu có độ đồng nhất cao,
sai số tương đối ( = 0,05≤ 0,05). Giá trị trung bình của test Đứng thăng bằng
trên một chân có tính đại diện cho tập hợp mẫu.
- Ném bóng trúng đích (quả) có giá trị trung bình =3,05 (quả), độ lệch
chuẩn Sx=0,29, hệ số biến thiên (Cv =9,51< 10% ) mẫu có độ đồng nhất cao, sai
số tương đối ( = 0,04<0,05). Giá trị trung bình của test Ném bóng trúng đích có
tính đại diện cho tập hợp mẫu.
Lứa tuổi 8
90
- Lực bóp tay thuận (kg) có giá trị trung bình = 7,06 (kg), độ lệch chuẩn
Sx =0,66 hệ số biến thiên (Cv =8,58< 10%) mẫu có độ đồng nhất cao, sai số tương
đối ( = 0,05≤ 0,05). Giá trị trung bình của test Lực bóp tay thuận có tính đại diện
cho tập hợp mẫu.
- Bật xa tại chỗ (cm) có giá trị trung bình = 69,44(cm), độ lệch chuẩn
Sx=6,6, hệ số biến thiên (Cv = 9,51< 10% )mẫu có độ đồng nhất cao, sai số tương
đối ( = 0,03<0,05). Giá trị trung bình của test Bật xa tại chỗ có tính đại diện cho
tập hợp mẫu.
- Ngồi dẻo gập thân (cm) có giá trị trung bình = - 5,40 (cm), độ lệch
chuẩn Sx=0,47 hệ số biến thiên (Cv = 8,78< 10% ) mẫu có độ đồng nhất cao, sai
số tương đối ( = 0,04<0,05). Giá trị trung bình của test Ngồi dẻo gập thân có
tính đại diện cho tập hợp mẫu.
- Chạy con thoi 4x10m(s) có giá trị trung bình = 21,03(s), độ lệch chuẩn
Sx=1,55, hệ số biến thiên (Cv = 7,38< 10% ) mẫu có độ đồng nhất cao, sai số tương
đối ( = 0,05≤ 0,05). Giá trị trung bình của test Chạy con thoi 4x10m có tính đại
diện cho tập hợp mẫu.
- Đứng thăng bằng trên một chân (s) có giá trị trung bình = 4,06 (s), độ
lệch chuẩn Sx =0,16, hệ số biến thiên (Cv = 3,52< 10%) mẫu có độ đồng nhất cao,
sai số tương đối ( = 0,05≤ 0,05). Giá trị trung bình của test Đứng thăng bằng
trên một chân có tính đại diện cho tập hợp mẫu.
- Ném bóng trúng đích (quả) có giá trị trung bình = 3,15(quả), độ lệch
chuẩn Sx=0,46, hệ số biến thiên (Cv = 14,73< 20% ) mẫu có độ phân tán trung
bình, sai số tương đối ( = 0,05≤ 0,05). Giá trị trung bình của test Ném bóng trúng
đích có tính đại diện cho tập hợp mẫu.
Lứa tuổi 9
- Lực bóp tay thuận (kg) có giá trị trung bình = 7,67 (kg), độ lệch chuẩn
Sx =1,00 hệ số biến thiên (Cv = 13,03< 20%) mẫu có độ phân tán trung bình, sai số
91
tương đối ( = 0,03< 0,05). Giá trị trung bình của test Lực bóp tay thuận có tính
đại diện cho tập hợp mẫu.
- Bật xa tại chỗ (cm) có giá trị trung bình =72,05(cm), độ lệch chuẩn
Sx=6,92, hệ số biến thiên (Cv = 9,61< 10% )mẫu có độ đồng nhất cao, sai số tương
đối ( = 0,03< 0,05). Giá trị trung bình của test Bật xa tại chỗ có tính đại diện cho
tập hợp mẫu.
- Ngồi dẻo gập thân (cm) có giá trị trung bình = -6,36(cm), độ lệch chuẩn
Sx=0,44 hệ số biến thiên (Cv = 6,85 < 10% ) mẫu có độ đồng nhất cao, sai số tương
đối ( = 0,04< 0,05). Giá trị trung bình của test Ngồi dẻo gập thân có tính đại diện
cho tập hợp mẫu.
- Chạy con thoi 4x10m (s)có giá trị trung bình = 20,38(s), độ lệch chuẩn
Sx=2,40, hệ số biến thiên (Cv = 11,8< 20% ) mẫu có độ phân tán trung bình, sai số
tương đối ( = 0,05≤ 0,05). Giá trị trung bình của test Chạy con thoi 4x10m có
tính đại diện cho tập hợp mẫu.
- Đứng thăng bằng trên một chân (s) có giá trị trung bình = 4,95(s), độ
lệch chuẩn Sx =0,75, hệ số biến thiên (Cv = 15,16< 20%) mẫu có độ phân tán trung
bình, sai số tương đối ( = 0,05≤ 0,05). Giá trị trung bình của test Đứng thăng
bằng trên một chân có tính đại diện cho tập hợp mẫu.
- Ném bóng trúng đích (quả) có giá trị trung bình =3,30 (quả), độ lệch
chuẩn Sx=0,45 hệ số biến thiên (Cv =13,74< 20% ) mẫu có độ phân tán trung bình,
sai số tương đối ( = 0,05≤ 0,05). Giá trị trung bình của test Ném bóng trúng đích
có tính đại diện cho tập hợp mẫu.
Tóm lại: Giá trị trung bình tất cả các test đánh giá thể lực của trẻ chậm
phát triển trí tuệ 6-9 tuổi ở các trường chuyên biệt ở TPHCM hệ số biến thiên có
đồng nhất cao và độ phân tán trung bình và đủ tính đại diện cho tập hợp mẫu.
3.1.3. Bàn luận mục tiêu 1
Về lựa chọn các tiêu chí đánh giá thực trạng
92
Đối với trẻ chậm phát triển trí tuệ, có thể nói việc sinh hoạt, học tập ở trường
chỉ có giáo viên phụ trách là người gần gũi và hiểu khá rõ về học sinh của mình.
GV dạy học cho trẻ CPTTT ngoài việc phải có kiến thức và phẩm chất của
nhà giáo nói chung, còn cần phải có những kiến thức chuyên biệt, vừa phải là
những chuyên viên tâm lý thì mới có thể đảm nhận được đối tượng học sinh của
mình. Vì vậy việc lựa chọn 80 giáo viên công tác tại các trường chuyên biệt để
tìm hiểu về các tiêu chí đánh giá, các nội dung đánh giá là phương pháp mang tính
hữu hiệu nhất trong việc lựa chọn các nội dung và tiêu chí đánh giá thực trạng.
Việc sử dụng phương pháp chuyên gia để lựa chọn các tiêu chí đánh giá
thực trạng là phương thức tiếp cận hệ thống để giải quyết mục tiêu của đề tài.
Đề tài đã lựa chọn được 04 nội dung với 17 tiêu chí đánh giá khả năng
CYCCĐ của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ là khá phù hợp với đặc
điểm trí tuệ của nhóm khách thể. Sự lựa chọn này đảm bảo có sự tương thích với
yêu cầu giáo dục hòa nhập cho trẻ, khả thi trong việc triển khai thực nghiệm và
hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của đề tài.
Kết quả đánh giá 4 nội dung ở 17 tiêu chí về khả năng chú ý có chủ định
cho trẻ 6-9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ như sau:
(1). Sự tập trung chú ý (2,48 điểm)
(2). Sự bền vững chú ý (2,15 điểm)
(3). Sự phân phối chú ý (2,21 điểm)
(4). Sự di chuyển chú ý (2,35 điểm)
Cả 4 thuộc tính đều ở mức “thấp”, nói cách khác cho thấy khả năng
CYCCĐ của trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ được đánh giá ở mức “thấp”. Trong
đó, khả năng của trẻ còn nhiều hạn chế: về nhận thức như: cảm giác, tri giác, tư
duy, trí nhớ... [3]; về khả năng chú ý: trẻ gặp khó khăn khi phải tập trung và duy
trì sự chú ý trong một thời gian dài [38]; về kĩ năng: trẻ gặp khó khăn trong các
tình huống như [3]: hoạt động tập thể, lắng nghe người khác, khó để biểu đạt thái
độ và ý kiến cá nhân.
93
Thực trạng khả năng chú ý của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng
nhẹ ở TPHCM
Thực trạng sự tập trung chú ý:
Thực trạng sự tập trung chú ý của trẻ CPTTT dạng nhẹ được khảo sát theo
5 mức độ ứng với 03 biểu hiện cụ thể.
Khả năng chú ý không bị phân tán, bị nhiễu do những kích thích khác không
liên quan có ĐTB= 2,05 thuộc mức độ thấp. Đây cũng là khả năng khó thực hiện
nhất đối với trẻ CPTTT vì các em dễ bị cuốn hút bởi các kích thích khác xảy ra
xung quanh.
Thực trạng sự bền vững chú ý:
Tính bền vững của chú ý giảm dần theo thời gian, có thể nhận thấy sau 7 phút
đã xuất hiện sự ổn định trong việc duy trì sự chú ý của trẻ ở mức rất thấp và thấp.
Như vậy có thể kết luận trẻ duy trì sự chú ý tốt nhất trong 7 phút đầu tiên, cụ thể
trong 3-5 phút đầu tiên hầu hết trẻ duy trì được sự chú ý ở mức Thấp (37,7%) và
Trung bình (27,4%).
Điều này được lý giải là do trẻ CPTTT rất khó khăn lựa chọn những thông
tin cần thiết, tập trung chú ý vào những thông tin đó và bỏ qua những kích thích
không có liên quan. Đôi khi các trẻ chậm phát triển trí tuệ phán đoán sai do chúng
không xác định được những thông tin chính, trẻ thường chú ý đến những thông tin
phụ. Kết quả trung bình chung tính bền vững của chú ý của trẻ CPTTT dạng nhẹ
từ 6 - 9 tuổi ở mức thấp (ĐTB=2,15).
Thực trạng sự phân phối chú ý:
Ở cả 5 biểu hiện về sự phân phối của chú ý khi điều tra đều ở mức thấp,
nhưng có thể nhận thấy sự phân phối của chú ý có tính chủ định cao hơn so với
không có chủ định. Kết quả này cho thấy, nếu được hướng dẫn và có yêu cầu rõ
ràng thì trẻ 6-9 tuổi CPTTT dạng nhẹ vẫn có thể cùng một lúc chú ý đến nhiều đối
tượng và nhiều hoạt động.
94
Đây là căn cứ để giáo viên có thể hạn chế tối đa việc sử dụng cùng lúc nhiều
đối tượng hay hoạt động khi hướng dẫn trẻ trong giờ học, chỉ nên hướng dẫn từng
BTTC, đưa ra những yêu cầu cụ thể.
Thực trạng sự di chuyển chú ý:
Khi có hiệu lệnh/yêu cầu rõ ràng, sự di chuyển chú ý của trẻ CPTTT sẽ cao
hơn so với không có hiệu lệnh/yêu cầu. Không có sự chênh lệch đáng kể khi có sự
thay đổi giữa các yếu tố như giờ học và hoạt động học. Như vậy sự di chuyển chú
ý của trẻ ổn định nhất trong các mặt biểu hiện của chú ý. Như vậy, ta có thể dễ
dàng hơn trong việc cho các em nghĩ giải lao, hoặc từ việc trẻ đang tham gia các
trò chơi có thể yêu cầu di chuyển sự chú ý vào bài.
Về đánh giá thể lực của trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ các trường chuyên
biệt ở TPHCM:
Với 06 test được lựa chọn để đánh giá sự phát triển thể lực của trẻ 6 - 9 tuổi
CPTTT dạng nhẹ là phù hợp. Các test này phù hợp quá trình GDTC cho nhóm
khách thể, dễ dàng thực hiện so với điều kiện cơ sở vật chất của các trường chuyên
biệt trên địa bàn TPHCM và đảm bảo việc đánh giá sự phát triển thể lực khách thể
của đề tài.
Giá trị trung bình tất cả các test đánh giá thể lực của trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT
dạng nhẹ các trường chuyên biệt ở TPHCM hệ số biến thiên có độ phân tán trung
bình đến đồng nhất cao và đủ tính đại diện cho tập hợp mẫu.
3.2. Lựa chọn các bài tập thể chất nâng cao khả năng chú ý có chủ định
cho trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ ở thành phố Hồ Chí Minh
3.2.1. Qui trình việc lựa chọn bài tập thể chất nhằm nâng cao khả năng
chú ý có chủ định của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ ở thành
phố Hồ Chí Minh
3.2.1.1 Khái lược về giáo dục trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ
ở thành phố Hồ Chí Minh
95
Theo thống kê của Sở Giáo dục và Đào tạo TPHCM, năm học 2018 - 2019,
toàn thành phố có 21 trường chuyên biệt, 12 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục
hòa nhập tiếp nhận học sinh chuyên biệt (học sinh khuyết tật mức độ nặng) và 725
trường công lập từ mầm non, tiểu học, THCS và THPT dạy học sinh hòa nhập
(học sinh khuyết tật mức độ nhẹ, đủ khả năng học hòa nhập với học sinh bình
thường tại các trường phổ thông công lập). So với năm học trước đó, tổng số học
sinh hòa nhập tăng 376 em ở 8 trường và 28 lớp.
Riêng các trường chuyên biệt dân lập phải tự túc kinh phí và dụng cụ giảng
dạy. Cơ sở vật chất của các trường chuyên biệt còn nhỏ hẹp, thiếu sân chơi, thiếu
đồ chơi vận động ngoài trời, các trường hòa nhập thiếu phòng học cho trẻ khuyết
tật hoạt động cá nhân. Trong khi đó, số trẻ khuyết tật và những dạng dị tật khác
ngày càng tăng nhiều. Đối với những quận huyện chưa có trường chuyên biệt, hầu
hết phụ huynh có con khuyết tật đành để con ở nhà, hoặc đến những quận xa.
Nhưng thực tế, số lượng trẻ được các trường chịu cho học nhờ cũng rất hạn
chế do khó khăn về nhân lực, cơ sở vật chất, số lượng chuyên gia trị liệu cũng
chưa đáp ứng đủ, nên con đường học tập của trẻ khuyết tật rất khó khăn. Trẻ khuyết
tật có nhu cầu được đầu tư về các thiết chế phục vụ chuyên môn gấp nhiều lần trẻ
bình thường. Vì thế trường chuyên biệt cho trẻ khuyết tật cần những yêu cầu riêng,
đặc biệt như lối đi riêng, nhà vệ sinh riêng, chưa kể những phương tiện dạy học
tối thiểu khác. Hầu hết các trường chuyên biệt dạy trẻ khuyết tật đều khó khăn từ
việc trang bị đồ dùng học tập, đồ chơi, sách vở cũng như bổ sung nguồn giáo viên,
cán bộ y tế, bảo mẫu... Cơ sở vật chất thì xuống cấp đã lâu, đa số các trường đều
tận dụng những phòng học cũ để lại nên rất khó.
Không chỉ cơ sở vật chất, mà ngay cả vấn đề nhân lực cũng rất thiếu. Hiện
tại hầu hết trường chuyên biệt nào cũng thiếu giáo viên (GV) đứng lớp, một phần
do tỉ lệ trẻ khuyết tật hằng năm đều tăng, mặt khác trình độ chuyên môn của GV
không đồng đều, đa số GV đều được chuyển từ các trường mầm non qua sau đó
đi học chuẩn hóa.
96
Đặc biệt, GV các trường chuyên biệt chưa đảm bảo được tỉ lệ 1,5 giáo
viên/lớp theo quy định, GVcác lớp có học sinh học hòa nhập chưa được bồi dưỡng
chuyên sâu. Ngoài ra, hầu hết các trường chuyên biệt còn chưa có một giáo trình
giảng dạy cụ thể, thống nhất, nhiều trường mới chỉ chú trọng dạy các bé phát triển
về ngôn ngữ và các hành vi giao tiếp thông thường. Để đáp ứng nhu cầu dạy học
trẻ khuyết tật, các nhà trường thiết kế chương trình riêng.
3.2.1.2. Cơ sở khoa học của việc việc lựa chọn bài tập thể chất nhằm nâng
cao khả năng chú ý có chủ định của trẻ 6-9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ
BTTC được lựa chọn góp phần nâng cao khả năng chú ý có chủ định của
trẻ CPTTT dạng nhẹ phải đảm bảo: 1) Nguyên tắc đúng mục tiêu là cần chú ý đến
những hạn chế của trẻ; 2) Nguyên tắc hiệu quả là cần dựa vào các đặc điểm cơ bản
của hoạt động giáo dục thể chất. Do vậy, đề tài lựa chọn những BTTC theo hướng
tác động quá trình tri giác đến trẻ CPTTT dạng nhẹ để làm hướng nghiên cứu của
đề tài. Bao gồm 02 nhóm: Nhóm bài tập thể dục và Nhóm bài tập trò chơi làm
hướng nghiên cứu của đề tài.
Trong đó, các BTTC theo hướng tiếp cận của vận động cơ bản. Đây là loại
hình thể dục phát triển chung, rất phong phú và đa dạng về nội dung và hình thức.
Nội dung của thể dục cơ bản có các động tác tự nhiên đơn giản (đi, chạy, nhảy,
ném...). Việc lựa chọn các BTTC dạng bài tập thể dục cần chú ý đến việc mô phỏng
các hình ảnh quen thuộc với trẻ để tạo sự hứng thú và tăng cường chú ý cho trẻ.
Loại bài tập thể chất dạng trò chơi theo hướng tiếp cận của đề tài phải chú
ý đến đặc điểm tâm sinh lí, vận động của trẻ và là những trò chơi vận động đơn
giản được tổ chức theo theo chủ đề, đa dạng về hình thức, nội dung sáng tạo có
yêu cầu cao về sự tập trung, chú ý của con người qua luật chơi.
3.2.1.3. Qui trình việc lựa chọn bài tập thể chất nhằm nâng cao khả năng
chú ý có chủ định của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ
Bước 1: Căn cứ vào nguyên tắc đúng mục tiêu và nguyên tắc hiệu quả, định
hướng lựa chọn BTTC theo đặc điểm các thuộc tính của CYCCĐ và hướng tiếp
97
cận phân loại BTTC đề tài đã xác lập để xác lập ma trận định hướng lựa chọn nội
dung bài tập.
Thuộc tính của chú ý có chủ định Hướng tiếp cận từ phân loại BTTC Định hướng lựa chọn nội dung bài tập
Kĩ năng vận động cơ bản
Sự bền vững của chú ý Sự tập trung của chú ý Bài tập thể dục tiếp cận để phát triển sự tập trung và sự bền vững của chú ý
Sự phân phối của chú ý
Sự di chuyển của chú ý Bài tập dạng trò chơi tiếp cận để phát triển sự phận phối và sự di chuyển của chú ý
Động tác mô phỏng hình ảnh thường gặp trong cuộc sống Trò chơi vận động (Từ đơn giản đến phức tạp theo hướng khắc phục các hạn chế về vận động của trẻ) Bước 2: Thiết kế các BTTC theo các định hướng ở bước 1 trên cơ sở tham
khảo các nguồn tài liệu chuyên môn và các sáng kiến kinh nghiệm của GV giảng
dạy tại các trường chuyên biệt.
Bước 3: Xây dựng chương trình tập luyện cùng với giờ học và giờ học thể
dục của trẻ.
Từ cơ sở lý luận trên, đề tài đề xuất quan điểm để lựa chọn các BTTC cho
trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ như sau:
- Các BTTC đơn giản không yêu cầu cao về mặt kỹ thuật, để GV dễ tiếp
thu và hướng dẫn; học sinh dễ bắt chước, dễ thực hiện (thực hiện theo giáo viên).
- BTTC có nội dung có thể giúp cho trẻ hình thành những kĩ năng gần gũi
với thiên nhiên và cuộc sống thường ngày của trẻ, không có tính đối kháng.
- BTTC không yêu cầu cao về cơ sở vật chất và dụng cụ tập luyện.
- Đảm bảo nguyên tắc vừa sức và hạn chế chấn thương trong tập luyện.
Qua các tài liệu tham khảo, căn cứ vào mục đích nghiên cứu, đặc điểm của
khách thể nghiên cứu và tình hình thực tế tại các trường chuyên biệt trên địa bàn
TPHCM, đề tài đã tổng hợp và chọn được 40 bài tập theo nội dung và hình thức
được trình bày ở bảng 3.10.
Bảng 3.10. Kết quả tổng hợp BTTC theo qui trình lựa chọn
nhằm nâng cao khả năng CYCCĐ
TT Nội dung Hình thức
Nhóm 1: Bài tập thể dục
Kĩ năng vận động cơ bản
(1). Đi trên vạch thẳng
1.
(2). Đi giữ thăng bằng
2.
(3). Đi giữ thăng bằng vật trên đầu
3.
Đi (4). Đi luồn qua cọc
4.
(5). Đi bước ngang trên đường thẳng
5.
(6). Đi bước qua vật cản
6.
(1). Chạy trên vạch thẳng
7.
(2). Chạy qua các ô của thang dây
8.
(3). Chạy lượn vòng qua các cọc mắc cơ bóng đá
9.
Chạy (4). Chạy con thoi 4x5m
10.
(5). Chạy vòng bên phải
11.
(6). Chạy vòng bên trái
12.
(1). Chụm chân qua các ô của thang dây
13.
(2). Bật ra vào ô của thang dây theo hướng phải trái
14.
Nhảy (3). Bật chụm chân qua thang dây (quay 90o)
15.
(4). Lò cò qua các ô của thang dây
16.
Các bài tập dạng mô phỏng hình ảnh gần gũi trong cuộc sống
(1). Thế Con cá
17.
Các con (2). Thế Con rùa
18.
vật (3). Thế Con ốc sên
19.
(4). Thế Con rắn
20.
(5). Thế Con chim bồ câu
21.
(6). Thế Con ếch
22.
(7). Thế Con cò
23.
(8). Thế Con chó
24.
(9). Thế Con mèo
25.
(1). Thế Cái kẹp
26.
(2). Thế Cái bánh xe
27.
(3). Thế Cái bàn
28.
Hình tượng
29.
(4). Thế Cây cung thường gặp
trong cuộc (5). Thế Cây lau
30.
sống (6). Thế Cây nến
31.
(7). Thế Cái cây
32.
(8). Thế tấm ván
33.
Nhóm 2: Bài tập dạng trò chơi
(1). Ném bóng vào rổ
34.
(2). Tại chỗ chuyền bóng
35.
Trò chơi
(3). Bắt bóng nẩy
36.
vận động
37.
(4). Ném bóng tennis vào ô hình chuẩn (từ đơn
giản đến
38.
(5). Lăn bóng vào khung thành (cự ly 3,5m, nâng dần cự ly)
phức tạp)
39.
(6). Đá bóng vào khung thành
40.
(7). Chạy con thoi 4x5m nhặt bóng bỏ vào giỏ
98
3.2.2. Kết quả lựa chọn các bài tập thể chất nâng cao khả năng chú ý có
chủ định của trẻ 6-9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ ở thành phố Hồ Chí
Minh
Đề tài đã xây dựng phiếu phỏng vấn (phụ lục 4) để làm cơ sở chọn lọc các
bài tập thể chất nhằm nâng cao khả năng chú ý của trẻ 6-9 tuổi CPTTT dạng nhẹ
ở TPHCM. Để đảm bảo tính khách quan đề tài tiến hành hai lần phỏng vấn, mỗi
lần cách nhau 1 tháng, đối tượng được phỏng vấn bằng phiếu câu hỏi in sẵn cho
30 giáo viên và chuyên viên có kinh nghiệm và thâm niên trong giảng dạy các trẻ
CPTTT dạng nhẹ.
Bảng 3.11. Kết quả lựa chọn bài tập thể chất nâng cao khả năng CYCCĐ
của trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ ở TPHCM qua phỏng vấn GV (n=30)
TT Lần 1 (n1=30) Lần 2 (n2=30)
Tỷ lệ % Tỷ lệ % BÀI TẬP P
Đồng ý Không đồng ý Đồng ý Không đồng ý
Nhóm 1: Bài tập thể dục
Kĩ năng vận động cơ bản
80 20 0.05 > 0,05 86.67 13.33
Đi 1. Đi trên vạch thẳng 2. Đi giữ thăng bằng (tay cầm 76.67 23.33 80 20 0.41 > 0,05
60
46.67 53.33 86.67 13.33
40 6.67 6.67 90 10 0.01 > 0,05 0.05 > 0,05 0.27 > 0,05
muỗng gỗ có quả trứng) 3. Đi giữ thăng bằng vật trên đầu 4. Đi luồn qua cọc (mắc cơ bóng đá) 93.33 5. Đi bước ngang trên đường thẳng 93.33 6. Đi bước qua vật cản (mắc cơ 93.33 6.67 93.33 6.67 1.00 > 0,05 bóng đá)
86.67 13.33 86.67 13.33 6.67 93.33 90 10 1.00 > 0,05 0.18 > 0,05
Chạy 1. Chạy trên vạch thẳng 2. Chạy qua các ô của thang dây 3. Chạy lượn vòng qua các cọc 80 20 83.33 16.67 0.37 > 0,05
mắc cơ bóng đá 4. Chạy con thoi 4x5m 56.67 43.33 53.33 46.67 0.50 > 0,05
99
76.67 23.33 76.67 23.33 80 80 20 20 0.41 > 0,05 0.41 > 0,05
5. Chạy vòng bên phải 6. Chạy vòng bên trái Nhảy 1. Chụm chân qua các ô của thang 90 10 86.67 13.33 0.33 > 0,05 dây
2. Bật ra vào ô của thang dây theo 86.67 13.33 83.33 16.67 0.37 > 0,05 hướng phải trái
3. Bật chụm chân qua thang dây 80 20 76.67 23.33 0.43 > 0,05 (quay 90o)
4. Lò cò qua các ô của thang dây 83.33 16.67 86.67 13.33 0.33 > 0,05
Các bài tập dạng mô phỏng hình ảnh gần gũi trong cuộc sống
10 90 6.67
90 10
60 80 60 93.33 80 40 20 40 6.67 20 76.67 23.33
86.67 13.33 90 10
0.27 > 0,05 93.33 66.67 33.33 46.67 53.33 0.0001 > 0,05 0.0029 > 0,05 43.67 53.33 0.41 > 0,05 76.67 23.33 0.0007 > 0,05 43.33 56.67 0.18 > 0,05 0.41 > 0,05 0.33 > 0,05 0.0007 > 0,05 43.33 56.67 60 40
10 90
93.33 50 6.67 50
46.67 53.33
50 50
Các con vật 1. Thế Con cá 2. Thế Con rùa 3. Thế Con ốc sên 4. Thế Con rắn 5. Thế Con chim bồ câu 6. Thế Con ếch 7. Thế Con cò 8. Thế Con chó 9. Thế Con mèo Hình tượng thường gặp trong cuộc sống 1. Thế Cái kẹp 2. Thế Cái bánh xe 3. Thế Cái bàn 4. Thế Cây cung 5. Thế Cây lau 6. Thế Cây nến 7. Thế Cái cây 8. Thế tấm ván 76.67 23.33 56.67 43.33 6.67 93.33 10 90 0.27 > 0,05 66.67 33.33 0.0004 > 0,05 0.51 > 0,05 0.04 > 0,05 0.41 > 0,05 0.0007 > 0,05 0.27 > 0,05 0.18 > 0,05 50 60 80 40 90 93.33 50 40 20 60 10 6.67
Nhóm 2: Bài tập dạng trò chơi Trò chơi vận động
1. Ném bóng vào rổ (cự ly 2m, 93.33 6.67 90 10 0.27 > 0,05 nâng dần cự ly)
100
93.33 6.67 90 10 0.27 > 0,05
2. Tại chỗ chuyền bóng cho bạn (chuyền ngang bên phải, bên trái, chuyền sau đầu)
86.67 13.33 90 10 0.27 > 0,05
3. Bắt bóng nẩy 4. Lăn bóng vào khung thành (cự 90 10 93.33 6.67 0.18 > 0,05 ly 3,5m, nâng dần cự ly)
86.67 13.33 90 10 0.27 > 0,05
5. Ném bóng tennis vào ô hình chuẩn (Cô chỉ hình, cho bốc thăm hình, cô đọc hình)
6. Đá bóng vào khung thành (cự ly 80 20 86.67 13.33 0.05 > 0,05 3,5m, nâng dần cự ly)
7. Chạy con thoi 4x5m nhặt bóng 76.67 23.33 80 20 0.41 > 0,05 vào giỏ
Qua bảng 3.11, cho thấy những BTTC được đánh giá cao ở lần thứ nhất
cũng được đánh giá cao ở lần phỏng vấn thứ hai và ngược lại. BTTC nào được
đánh giá thấp ở lần phỏng vấn thứ nhất cũng có kết quả tương tự ở lần phỏng vấn
thứ hai. Điều đó được minh chứng thông qua chỉ số , trong đó tính đều nhỏ
hơn bảng với P > 0.05. Từ kết quả hai lần phỏng vấn, theo nguyên tắc đã nêu,
chỉ chọn bài tập có tỉ lệ ≥ 80% ý kiến tán đồng ở hai lần phỏng vấn. Do vậy, có 22
BTTC đạt yêu cầu đưa vào thực nghiệm. Cụ thể như sau:
Nội dung Hình thức
TT Nhóm 1: Bài tập thể dục Kĩ năng vận động cơ bản
Đi
Chạy
Nhảy
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10.
Đi trên vạch thẳng Đi luồn qua cọc Đi bước ngang trên đường thẳng Đi bước qua vật cản Chạy trên vạch thẳng Chạy qua các ô của thang dây Chạy lượn vòng qua các cọc mắc cơ bóng đá Chụm chân qua các ô của thang dây Bật ra vào ô của thang dây theo hướng phải trái Lò cò qua các ô của thang dây
101
Các bài tập dạng mô phỏng hình ảnh gần gũi trong cuộc sống
Các con vật
11. 12. 13. 14. Hình tượng 15. thường gặp trong cuộc sống 16.
Thế Con cá Thế Con ếch Thế Con chó Thế Cái kẹp Thế Cái cây Thế tấm ván
Nhóm 2: Bài tập dạng trò chơi
17. 18. 19. 20.
Trò chơi vận động (từ đơn giản đến phức tạp)
21.
22.
Ném bóng vào rổ Tại chỗ chuyền bóng Bắt bóng nẩy Ném bóng tennis vào ô hình chuẩn Lăn bóng vào khung thành (cự ly 3,5m, nâng dần cự ly) Đá bóng vào khung thành
3.2.3. Xây dựng kế hoạch và tiến trình thực nghiệm các bài tập thể dục
cho trẻ chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ
Căn cứ vào cơ sở đặc điểm lứa tuổi, năng lực vận động của học sinh, đề tài
thiết kế bài tập cho kế hoạch thực nghiệm. Các BTTC được thiết kế gồm cách thực
hiện và có chú ý định lượng vận động phù hợp với trình độ năng lực vận động cho
trẻ chậm phát triển từ 6 - 9 tuổi ở các trường chuyên biệt ở TPHCM.
3.2.3.1. Kế hoạch thực nghiệm chi tiết
Thời gian: Tháng 20/9/2018 - 25/6/2019
Tổng số buổi tập:
Học kỳ 1: 18 tuần
Học kỳ 2: 17 tuần
Tần số buổi tập:
1 buổi /tuần
35 phút /1 buổi.
3.2.3.2. Tiến trình tổ chức thực hiện các bài tập thể dục cho trẻ chậm phát
triển trí tuệ dạng nhẹ
Bảng 3.12. Tiến trình hướng dẫn thực hiện các nhóm BTTC cho trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ
Tuần Nội dung thực hiện Trẻ CPTTT Giáo viên, cộng tác viên, nhà nghiên cứu
Học kỳ 1
Nhóm 1: Bài tập thể dục
Kĩ năng vận động cơ bản
1, 2 Nhóm bài tập đi: 4 nội
dung - Giáo viên, cộng tác viên chia nhóm, hướng dẫn trẻ Trẻ thực hiện các động tác
3 Đánh giá việc thực
- Đánh giá kết quả thực hiện các nội dung ở trẻ theo sự hướng dẫn hiện, ghi nhớ ở trẻ
4, 5 Nhóm bài tập chạy: 3 - Giáo viên, cộng tác viên chia Trẻ thực hiện
nội dung
6 Đánh giá việc thực
nhóm, hướng dẫn trẻ - Đánh giá kết quả thực hiện bài tập chạy ở trẻ các động tác theo sự hướng dẫn hiện, ghi nhớ ở trẻ
7, 8 Nhóm bài tập bật: 3 nội
dung
- Giáo viên, cộng tác viên chia nhóm, hướng dẫn trẻ - Đánh giá kết quả thực hiện Trẻ thực hiện các động tác theo sự hướng 9 Đánh giá việc thực
các nội dung bài tập nhảy ở trẻ dẫn tập
hiện, khả năng trung ở trẻ
10 Các bài tập dạng mô - Giáo viên, cộng tác viên chia Trẻ thực hiện
đến 17
các động tác theo sự hướng dẫn
phỏng hình ảnh gần gũi trong cuộc sống. Gồm: 03 nội dung (Thế Con cá, Thế Con ếch) nhóm, hướng dẫn trẻ - Đánh giá kết quả thực hiện nhóm bài tập các tư thế vận động cơ bản ở trẻ
18 Đánh giá việc
thực hiện, khả năng duy trì chú ý ở trẻ
Học kỳ 2
19 đến Các bài tập dạng mô phỏng hình ảnh gần gũi - Đánh giá kết quả trẻ thực hiện các nhóm tư thế các con thú
25 trong cuộc sống. Gồm:
03 nội dung (Thế Cái vật, đồng thời rút kinh nghiệm
cho hoạt động sau
kẹp, Thế Cái cây, Thế tấm ván)
26 Đánh giá việc
thực hiện, khả năng duy trì
chú ý cho trẻ
27 Đánh giá lại việc thực hiện, sự tập trung và
khả năng duy trì chú ý của trẻ
Nhóm 2: Bài tập dạng trò chơi: 6 nội dung
28 (1). Ném bóng vào rổ
29
(2). Ném bóng tennis vào ô hình chuẩn
- Giáo viên, cộng tác viên chia nhóm, hướng dẫn các bài tập vận động cho trẻ - Đánh giá kết quả trẻ thực hiện Trẻ thực hiện theo sự hướng dẫn của giáo viên 30
3 bài tập vận động ở trẻ (3). Lăn bóng vào khung thành
31 Đánh giá việc thực
hiện, khả năng chuyển chú ý và kết thúc chú ý ở trẻ
32
(4). Đá bóng vào khung thành
33 (5). Tại chỗ chuyền
- Giáo viên, cộng tác viên chia nhóm, hướng dẫn các bài tập vận động cho trẻ - Đánh giá kết quả trẻ thực hiện Trẻ thực hiện theo sự hướng dẫn của giáo viên bóng cho bạn
34 (6). Bắt bóng nẩy
35 Đánh giá việc thực
3 bài tập vận động ở trẻ. Đồng thời đánh giá kết quả của việc thực hiện nhóm bài tập này ở trẻ hiện, sự chú ý khi chuyển hoạt động ở trẻ
102
Trên cơ sở 35 tuần (10 tháng) và 2 nhóm bài tập, xây dựng tiến trình biểu tại
phụ lục 5 thực hiện biện pháp thực nghiệm.
3.2.4. Bàn luận mục tiêu 2
Phát triển tư duy cho trẻ chậm phát triển trí tuệ là việc làm khó khăn, lâu
dài. Do vậy, muốn phát triển trí tuệ cho trẻ em, đặc biệt ở trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT,
cần phải thay đổi cấu trúc, nội dung tài liệu dạy học.
Nội dung dạy học được lựa chọn phải “thích nghi” với trình độ sẵn có của
trẻ, có phương thức hoạt động phù hợp với đặc điểm và thói quen của trẻ và hướng
đến, tiềm lực phát triển.
Việc sử dụng các BTTC phù hợp để phát triển trí tuệ của trẻ CPTTT là
phương pháp dạy học theo hình thức trực quan trực tiếp rất cần thiết và phù hợp
trong quá trình giáo dục, giáo dưỡng cho trẻ.
Với những hình thức vận động cơ bản như đi, chạy, nhảy, ném, bắt sẽ giúp
cho quá trình biến đổi chức năng của trẻ luôn ở mức độ cần thiết, phù hợp với yêu
cầu giữ gìn sức khoẻ, nâng cao các tố chất thể lực, hoàn thiện các kĩ năng vận
động.
Bên cạnh đó, vận động là một trong 8 loại hình trí thông minh của con
người, mọi hoạt động của cơ thể đều được điều khiển bởi não bộ [66]. Việc kích
thích phát triển kĩ năng vận động của trẻ rất quan trọng, bởi đó là những kĩ năng
thiết yếu, cần được duy trì đều đặn hằng ngày.
Với những BTTC sẽ giúp trẻ tự lập hơn, kích thích não bộ, cải thiện khả
năng học tập, tăng khả năng nhạy bén nhận thức và phát triển năng lực tương tác
Trên cơ sở đặc điểm của trẻ CPTTT, qua các tài liệu tham khảo, căn cứ vào
mục đích, mục tiêu của đề tài, đặc điểm tâm sinh lý, khả năng vận động của khách
thể nghiên cứu và tình hình thực tế tại các trường chuyên biệt trên địa bàn TPHCM,
đề tài đã tổng hợp và chọn được 40 bài tập thể chất nhằm nâng cao khả năng chú
ý của trẻ 6-9 tuổi CPTTT dạng nhẹ. Trong đó, các BTTC hướng tiếp cận của thể
103
dục cơ bản. Đây là loại hình thể dục phát triển chung, rất phong phú và đa dạng
về nội dung và hình thức.
Nội dung của thể dục cơ bản có các động tác tự nhiên đơn giản (đi, chạy,
nhảy, ném, bắt). Việc lựa chọn các BTTC dạng bài tập thể dục cần chú ý đến việc
mô phỏng các hình ảnh quen thuộc với trẻ để tạo sự hứng thú và tăng cường chú
ý cho các em.
Nhóm BTTC dạng trò chơi theo hướng tiếp cận của đề tài phải chú ý đến
đặc điểm tâm sinh lí, khả năng vận động của trẻ và là những trò chơi vận động
đơn giản được tổ chức theo theo chủ đề, đa dạng về hình thức, nội dung sáng tạo
có yêu cầu cao về sự tập trung chú ý và có điểm đích làm vật chuẩn.
Với 40 BTTC được tổng hợp từ các nguồn tài liệu, từ hướng tiếp cận phù
hợp với mục đích, mục tiêu của đề tài, đặc điểm của khách thể nghiên cứu và được
kiểm nghiệm qua hai lần phỏng vấn, sau đó lựa chọn được 22 BTTC đưa vào ứng
dụng đủ độ tin cậy.
Việc lựa chọn các BTTC góp phần nâng cao khả năng chú ý có chủ định
của trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ phải đảm bảo:
Nguyên tắc đúng mục tiêu là cần chú ý đến những hạn chế của trẻ; Nguyên
tắc hiệu quả là cần dựa vào các đặc điểm cơ bản của hoạt động giáo dục thể chất.
Trên cơ sở đó, 22 BTTC theo hướng tác động quá trình nhận thức tri giác đến trẻ
CPTTT dạng nhẹ để làm hướng nghiên cứu của đề tài. Bao gồm 02 nhóm: Nhóm
bài tập thể dục và Nhóm bài tập trò chơi làm hướng nghiên cứu của đề tài.
Sau khi lựa chọn được 22 bài tập thể chất, đề tài tiến hành xây dựng kế
hoạch thực nghiệm chi tiết với 35 tuần (tương ứng với 10 tháng) và 2 nhóm bài
tập. Sau cùng sẽ đánh giá hiệu quả của các bài tập đã lựa chọn sau 10 tháng thực
nghiệm.
104
3.3. Đánh giá hiệu quả các bài tập thể chất đã lựa chọn nhằm nâng cao
khả năng chú ý có chủ định và thể lực của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí
tuệ dạng nhẹ ở thành phố Hồ Chí Minh
Để đánh giá tác động của các BTTC đã được lựa chọn đối với việc nâng
cao khả năng chú ý có chủ định của trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ, đề tài tiến hành
thực nghiệm trên nhóm khách thể chính và tính toán các giá trị tham số (giá trị
trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên, sai số tương đối) để đánh giá mẫu
nghiên cứu. Sau đó đề tài tiến hành so sánh giá trị trung bình trước và sau thực
nghiệm để đánh giá về sự thay đổi khả năng chú ý có chủ định trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT
dạng nhẹ.
3.3.1. Đánh giá tác động của bài tập thể chất đã lựa chọn với khả năng
chú ý có chủ định của trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ
3.3.1.1. Đánh giá tác động của bài tập thể chất đã lựa chọn với khả năng
chú ý có chủ định ở nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm
a. Đánh giá sự tập trung chú ý của nhóm thực nghiệm sau TN
Bảng 3.13. So sánh về sự tập trung chú ý ở nhóm TN sau thực nghiệm (n=75)
TT TIÊU CHÍ d Sd ttính P
1
2
1 2,72 3,38 0,66 0,83 6,87 <0,05
2 2,65 3,38 0,73 0,98 6,43 <0,05
3 2,08 2,42 0,34 0,76 3,91 <0,05
Khả năng chú ý vào một phạm vi hẹp (điểm) Chỉ chú ý đến một hay một số đối tượng cần thiết (điểm) Có khả năng chú ý không bị phân tán, bị nhiễu do những kích thích khác không liên quan (điểm)
Điểm trung bình 2,48 3,06 0,58
Tra bảng với df=n-1=74, tbảng=1,992
Nhận xét: Sự tập trung chú ý ở nhóm TN sau thực nghiệm có sự cải thiện
3 tiêu chí tăng từ 0,34 - 0,66 điểm và có ý nghĩa thống kê vì ttính= 3,91-6,87>tbảng-
=1,992 ở ngưỡng xác xuất P<0,05. Tăng nhiều nhất là tiêu chí chú ý đến một số
105
hay một số đối tượng cần thiết từ 2.65 lên 3,38 điểm (tăng 0,73 điểm). Điểm trung
bình thuộc tính sự tập trung của chú ý tăng 0,58 điểm (từ 2,48 lên 3,06 điểm).
b. Đánh giá sự bền vững chú ý ở nhóm thực nghiệm sau TN
Bảng 3.14. So sánh về sự bền vững chú ý ở nhóm TN sau thực nghiệm (n=75)
TT TIÊU CHÍ d Sd ttính P
1
2
1 2,35 2,97 0,62 0,95 5,69 <0,05
2 2,27 2,98 0,71 1,25 4,93 <0,05
3 2,19 2,88 0,69 1,16 5,12 <0,05
4 1,91 2,21 0,30 0,78 3,31 <0,05
5 1,85 1,97 0,12 0,84 1,19 >0,05 Khả năng duy trì chú ý từ 1-3 phút (điểm) Khả năng duy trì chú ý từ trên 3-5 phút (điểm) Khả năng duy trì chú ý từ trên 5-7 phút (điểm) Khả năng duy trì chú ý từ trên 7- 10 phút (điểm) Khả năng duy trì chú ý trên 10 phút (điểm)
Điểm trung bình 2,11 2,60 0,49
Tra bảng với df=n-1=74, tbảng=1,992 Nhận xét: Sự bền vững chú ý ở nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm có sự
cải thiện 4/5 tiêu chí tăng từ 0,30 – 0,71 điểm và có ý nghĩa thống kê vì ttính= 3,31-
4,93>tbảng=1,992 ở ngưỡng xác xuất P<0,05. Tăng nhiều nhất là tiêu chí khả năng
duy trì chú ý từ trên 3-5 phút từ 2,27 lên 2,98 điểm (tăng 0,71 điểm). Riêng khả
năng duy trì chú ý từ trên 10 phút có sự thay đổi tích cực nhưng không có ý nghĩa
thống kê ttính= 1,19
bài tập thể chất thực nghiệm không có nội dung kéo dài thời gian tập luyện trên
10 phút. ĐTB thuộc tính sự bền vững chú ý tăng 0,49 điểm (từ 2,11 lên 2,60 điểm).
Tóm lại: Khi xem xét ở từng biểu hiện ở sự bền vững chú ý của trẻ sau khi
thực nghiệm thì các tiêu chí đều có sự thay đổi theo hướng tích cực; trong đó, tăng
cao nhất về điểm trung bình là tiêu chí khả năng duy trì chú ý từ 5-7 phút.
Trong 5 biểu hiện được xem như tiêu chí để đánh giá tính bền vững chú ý
thì sau thực nghiệm, 4/5 tiêu chí đều có sự thay đổi đáng kể và sự khác biệt có ý
106
nghĩa về mặt thống kê, tiêu chí còn lại có sự thay đổi theo hướng tích cực và điểm
trung bình chung của thuộc tính sự bền vững chú ý tăng 0,49 điểm (từ 2,11 lên
2,60 điểm). Điều này cũng là một minh chứng cụ thể cho sự bền vững chú ý sau
khi thực nghiệm có nhiều tiến bộ đáng kể.
c. Đánh giá sự phân phối chú ý của nhóm thực nghiệm sau TN
Bảng 3.15. So sánh về sự phân phối chú ý ở nhóm TN sau thực nghiệm (n=75)
TT TIÊU CHÍ d Sd ttính P
1
2
1 2,35 2,85 0,50 0,95 4,60 <0,05
2 2,32 2,94 0,62 1,12 4,82 <0,05
3 2,23 2,93 0,70 1,41 4,33 <0,05
4 2,15 2,65 0,50 0,72 5,99 <0,05
5 2,03 2,25 0,22 1,36 1,43 >0,05 Khả năng cùng một lúc chú ý đầy đủ đến nhiều đối tượng một cách có chủ định (điểm) Khả năng cùng một lúc chú ý đầy đủ đến nhiều hoạt động một cách có chủ định (điểm) Các em có thể chú ý đến hai hoạt động cùng một lúc (điểm) Các em có thể chú ý đến ba hoạt động cùng một lúc (điểm) Các em có thể chú ý nhiều hơn ba hoạt động cùng lúc (điểm)
Điểm trung bình 2,22 2,72 0,50
Tra bảng với df=n-1=74, tbảng=1,992 Nhận xét: Sự phân phối chú ý của nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm có sự
cải thiện 4/5 tiêu chí tăng từ 0,50 – 0,70 điểm và có ý nghĩa thống kê vì ttính= 4,33-
5,99>tbảng=1,992 ở ngưỡng xác xuất P<0,05. Tăng nhiều nhất là tiêu chí có thể chú
ý đến hai hoạt động cùng một lúc từ 2.23 lên 2,93 điểm (tăng 0,70 điểm). Riêng
tiêu chí có thể chú ý nhiều hơn ba hoạt động cùng lúc có sự thay đổi tích cực nhưng
không có ý nghĩa thống kê ttính= 1,43
này hợp lý vì các BTTC thực nghiệm không có nội dung không yêu cầu trẻ phải
chú ý nhiều hơn ba hoạt động cùng lúc. Điểm trung bình thuộc tính sự phân phối
của chú ý tăng 0,50 điểm (từ 2,22 lên 2,72 điểm).
107
Tóm lại, sau thực nghiệm khả năng phân phối chú ý đều tăng lên, trong đó
4/5 tiêu chí có ý nghĩa thống kê điểm; trung bình của thuộc tính tăng 0,50 điểm.
Nói cách khác, các biện pháp tác động được minh chứng là có hiệu quả.
d. Đánh giá sự di chuyển của chú ý ở nhóm thực nghiệm sau TN
Bảng 3.16. So sánh về sự di chuyển của chú ý ở nhóm TN sau thực nghiệm (n=75)
TT TIÊU CHÍ d Sd ttính P
1
2
1 2,49 3,13 0,64 0,99 5,57 <0,05
2 2,39 3,01 0,62 1,13 4,78 <0,05
3 2,36 2,83 0,57 0,97 5,05 <0,05
4 2,28 2,74 0,46 0,73 5,48 <0,05 Khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu cầu của hoạt động và có mục đích rõ ràng Các em có thể dễ dàng chú ý khi kết thúc giờ ra chơi bắt đầu vào học Các em có thể chú ý khi chuyển từ hoạt động vui chơi vào hoạt động học Các em có thể chú ý khi chuyển từ hoạt động động sang hoạt động tĩnh
Điểm trung bình 2,38 2,95 0,57
Tra bảng với df=n-1=74, tbảng=1,992
Nhận xét: Sự di chuyển chú ý ở nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm có sự
cải thiện 4 tiêu chí tăng từ 0,46 - 0,64 điểm và có ý nghĩa thống kê vì ttính= 4,78-
5,57>tbảng=1,992 ở ngưỡng xác xuất P<0,05. Tăng nhiều nhất là tiêu chí khả năng
chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu cầu của hoạt động và
có mục đích rõ ràng từ 2,38 lên 2,95 điểm (tăng 0,57 điểm).
Tóm lại: Khi xem xét ở từng biểu hiện ở sự di chuyển của chú ý ở trẻ sau
khi thực nghiệm thì đều tăng lên; trung bình của thuộc tính tăng 0,57 điểm. Nói
cách khác, các biện pháp thử nghiệm đã minh chứng về tính hiệu quả của.
Qua Biểu đồ 3.1, cho thấy khả năng chú ý có chủ định của nhóm thực
nghiệm đều có sự tăng trưởng. Trong đó thuộc tính Sự tập trung của chú ý có sự
tăng cao nhất (0.58), kế tiếp là thuộc tính Sự di chuyển của chú ý (0.57), sau đó
nữa là thuộc tính Sự phân phối của chú ý (0.50) và Sự bền vững của chú ý (0.49).
3.06
2.95
2.72
2.6
2.48
2.38
2.22
2.11
3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
Sự tập trung chú ý
Sự bền vững chú ý
Sự phân phối chú ý
Sự di chuyển chú ý
Trước TN
Sau TN
108
Biểu đồ 3.1. So sánh sự cải thiện các thuộc tính của
khả năng chú ý có chủ định của nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm 3.3.1.2. Đánh giá khả năng chú ý có chủ định ở nhóm đối chứng sau thực
nghiệm
a. Đánh giá sự tập trung chú ý ở nhóm đối chứng sau TN
Bảng 3.17. So sánh về sự tập trung chú ý ở nhóm ĐC sau thực nghiệm (n=71)
TT TIÊU CHÍ d Sd ttính P
1
2
2,76 2,92 0,16 0,91 1,41 >0,05
2 2,62 2,76 0,14 0,88 1,32 >0,05
3 2,02 2,13 0,11 0,52 1,78 >0,05
1 Khả năng chú ý vào một phạm vi hẹp Chỉ chú ý đến một hay một số đối tượng cần thiết Có khả năng chú ý không bị phân tán, bị nhiễu do những kích thích khác không liên quan
Điểm trung bình 2,22 2,38 0,17
Tra bảng với df=n-1=70, tbảng=1,994
Nhận xét: Sự tập trung chú ý ở nhóm đối chứng sau thực nghiệm có sự cải
thiện 3 tiêu chí tăng từ 0,11 – 0,16 điểm, nhưng không tạo ra sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê vì ttính= 1,32-1,78
trung bình của 3 tiêu chí cũng có sự cải thiện từ 2,22 tăng lên 2,38. Sức tập trung
của chú ý có sự thay đổi nhẹ giữa trước và sau thực nghiệm.
b. Đánh giá sự bền vững chú ý ở nhóm đối chứng sau TN
109
Bảng 3.18. So sánh về sự bền vững chú ý ở nhóm ĐC sau thực nghiệm (n=71)
TIÊU CHÍ d Sd ttính P
1
2
TT 1 Khả năng duy trì chú ý từ 1-3 phút 2,56 2,67 0,11 0,91 1,05 >0,05
2 2,24 2,37 0,13 1,12 0,95 >0,05
3 2,21 2,31 0,10 0,83 1,03 >0,05
4 2,01 2,09 0,08 0,64 1,06 >0,05 Khả năng duy trì chú ý từ trên 3-5 phút Khả năng duy trì chú ý từ trên 5-7 phút Khả năng duy trì chú ý từ trên 7-10 phút
5 Khả năng duy trì chú ý trên 10 phút 1,969 1,972 0,003 0,06 0,48 >0,05 Điểm trung bình 2,20 2,28 0,08
Tra bảng với df=n-1=70, tbảng=1,994 Nhận xét: Sự bền vững chú ý ở nhóm ĐC sau TN có sự cải thiện các tiêu
chí đánh giá tăng từ 0,003 - 0,13 điểm, nhưng không tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê vì ttính= 0,48-1,06
bền vững của chú ý cũng có sự cải thiện nhẹ từ điểm trung bình 2,20 tăng lên 2,28
sau thực nghiệm.
c. Đánh giá sự phân phối chú ý của nhóm đối chứng sau TN
Bảng 3.19. So sánh về sự phân phối chú ý ở nhóm ĐC sau thực nghiệm (n=71)
TT d Sd ttính P
1
2
1 2,37 2,53 0,16 0,38 1,64 >0,05
2 2,36 2,51 0,15 0,92 1,37 >0,05
3 2,24 2,36 0,12 0,73 1,42 >0,05
4 2,03 2,14 0,11 0,61 1,46 >0,05
5 2,06 2,13 0,07 0,34 1,75 >0,05 TIÊU CHÍ Khả năng cùng một lúc chú ý đầy đủ đến nhiều đối tượng một cách có chủ định Khả năng cùng một lúc chú ý đầy đủ đến nhiều hoạt động một cách có chủ định Các em có thể chú ý đến hai hoạt động cùng một lúc Các em có thể chú ý đến ba hoạt động cùng một lúc Các em có thể chú ý nhiều hơn ba hoạt động cùng lúc
Điểm trung bình 2,21 2,33 0,12
Tra bảng với df=n-1=70, tbảng=1,994
110
Nhận xét: Sự phân phối của chú ý ở nhóm ĐC sau TN có sự cải thiện các
tiêu chí đánh giá tăng từ 0,07 - 0,16 điểm, nhưng không tạo ra sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê vì ttính= 1,37-1,75
d. Đánh giá sự di chuyển chú ý ở nhóm đối chứng sau TN
Bảng 3.20. So sánh về sự di chuyển chú ý ở nhóm ĐC sau thực nghiệm (n=71)
TT d Sd ttính P
1
2
1 2,33 2,51 0,18 0,82 1,86 >0,05
2 2,33 2,49 0,17 0,75 1,88 >0,05
3 2,34 2,46 0,13 0,99 1,07 >0,05
4 2,30 2,38 0,09 0,92 0,79 >0,05 TIÊU CHÍ Khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu cầu của hoạt động và có mục đích rõ ràng Các em có thể dễ dàng chú ý khi kết thúc giờ ra chơi bắt đầu vào học Các em có thể chú ý khi chuyển từ hoạt động vui chơi (trò chơi) vào hoạt động học Các em có thể chú ý khi chuyển từ hoạt động động sang hoạt động tĩnh (điểm)
Điểm trung bình 2,32 2,46 0,14
Tra bảng với df=n-1=70, tbảng=1,994
Nhận xét: Sự di chuyển chú ý của nhóm ĐC sau TN có sự cải thiện các
tiêu chí đánh giá tăng từ 0,09 - 0,18 điểm, nhưng không tạo ra sự khác biệt có ý
2.46
2.38
2.33
2.32
2.28
2.22
2.21
2.2
2.5 2.45 2.4 2.35 2.3 2.25 2.2 2.15 2.1 2.05
Sự tập trung chú ý Sự bền vững chú ý Sự phân phối chú ý Sự di chuyển chú ý
Trước TN
Sau TN
nghĩa thống kê vì ttính= 0,79-1,88
Biểu đồ 3.2. So sánh sự cải thiện các thuộc tính của
khả năng chú ý có chủ định của nhóm đối chứng sau thực nghiệm
111
Qua các bảng 3.17, 3.18, .319, 3.20 và biểu đồ 3.2, cho thấy sau thực
nghiệm 4 thuộc tính đánh giá khả năng CYCCĐ của trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng
nhẹ của nhóm đối chứng có sự tăng tiến nhưng rất ít và không có ý nghĩa thống
kê. Điều này có thể lý giải đây là sự tăng tiến một cách tự nhiên và trong quá trình
học tập theo nội dung nhà trường trẻ cũng đã tích lũy được kinh nghiệm nhất định.
Từ kết quả này cho thấy 04 thuộc tính của CYCCĐ không có sự cải thiện đáng kể.
3.3.2. Kiểm định hiệu quả các bài tập thể chất đã lựa chọn đối với việc
nâng cao khả năng chú ý có chủ định của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ
dạng nhẹ sau thực nghiệm
Để chứng minh hiệu quả các BTTC đã được lựa chọn trong việc nâng cao
khả năng chú ý của trẻ 6 - 9 tuổi CPPTT dạng nhẹ sau 10 tháng tập luyện.
Đề tài tiến hành 2 bước:
Bước 1: Kiểm định điểm trung bình khả năng CYCCĐ của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng trước thực nghiệm.
Bảng 3.21. So sánh điểm trung bình khả năng CYCCĐ ở nhóm thực nghiệm
(nTN=75) và nhóm đối chứng (nĐC = 71) trước thực nghiệm
TT THUỘC TÍNH ttính P
TN1 STN1
1 Sự tập trung của chú ý 2 Sự bền vững của chú ý 3 Sự phân phối của chú ý 4 Sự di chuyển của chú ý
Nhóm TN Nhóm ĐC ĐC1 SĐC1 2,48 0,35 2,47 0.41 0,31 > 0,05 2,11 0,43 2,20 0,23 1,50 > 0,05 2,21 0,41 2,21 0,16 0,04 > 0,05 2,38 0,33 2,32 0,43 0,90 > 0,05 Tra bảng với df=nA+nB - 2= 144, tbảng=1,997 Nhận xét: Bảng 3.21 cho thấy, ĐTB chung tất cả các thuộc tính đánh giá
khả năng CYCCĐ của nhóm TN và nhóm ĐC có sự khác biệt nhưng không có ý
nghĩa thống kê ttính= 0,90 - 1,50 ở nhóm TN và nhóm ĐC là tương đối ngang bằng nhau trước thực nghiệm. Bước 2: Kiểm định điểm trung bình khả năng CYCCĐ ở nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm. 112 Để chứng minh hiệu quả các BTTC đã được lựa chọn trong việc nâng cao khả năng CYCCĐ của trẻ 6 - 9 tuổi CPPTT dạng nhẹ tại TPHCM sau thực nghiệm, đề tài kiểm định điểm trung bình chung các thuộc tính đánh giá khả năng CYCCĐ ở nhóm TN và nhóm ĐC sau thực nghiệm. Kết quả thể hiện bảng 3.22: Bảng 3.22. So sánh điểm trung bình khả năng CYCCĐ ở nhóm thực nghiệm (nTN=75) và nhóm đối chứng (nĐC = 71) sau thực nghiệm TT THUỘC TÍNH P ttính 1 Sự tập trung chú ý
2 Sự bền vững chú ý
3 Sự phân phối chú ý
4 Sự di chuyển chú ý Nhóm TN Nhóm ĐC
ĐC2 SĐC2
TN2 STN2
3,06 0,55 2,60 0,42 5,65 < 0,05
2,60 0,50 2,28 0,27 4,93 < 0,05
2,72 0,78 2,33 0,55 3,49 < 0,05
2,95 0,69 2,46 0,78 3,98 < 0,05
Tra bảng với df=nA+nB - 2=144, tbảng=1,997 Nhận xét: Bảng 3.22 cho thấy, điểm trung bình chung các thuộc tính đánh giá khả năng CYCCĐ ở nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng như sau: TN2= 3,06 điểm, ĐC2= 2,60 điểm, chênh Sự tập trung của chú ý (điểm): lệch 0,46 điểm, với ttính= 5,65> tbảng=1,997, ở ngưỡng xác xuất P<0,05; TN2= 2,60 điểm, ĐC2= 2,28 điểm, chênh Sự bền vững của chú ý (điểm): lệch 0,32 điểm, với ttính= 4,93> tbảng=1,997, ở ngưỡng xác suất P<0,05; TN2= 2,72 điểm, ĐC2= 2,33 điểm, chênh Sự phân phối của chú ý (điểm): lệch 0,39 điểm, với ttính= 3,49> tbảng=1,997, ở ngưỡng xác suất P<0,05; TN2= 2,95 điểm, ĐC2= 2,46 điểm, chênh Sự di chuyển của chú ý (điểm): lệch 0,49 điểm, với ttính= 3,98> tbảng=1,997, ở ngưỡng xác xuất P<0,05; Tóm lại: Sau 10 tháng thực nghiệm điểm trung bình chung tất cả các thuộc tính đánh giá khả năng chú ý có chủ định của trẻ CPTTT dạng nhẹ 6-9 tuổi của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm có sự khác biệt và có ý nghĩa thống kê vì ttính= 3,49 – 5,65 113 vậy các BTTC áp dụng trong chương trình thử nghiệm mang lại kết quả thay đổi 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0 Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Sự tập trung chú ý Sự bến vững chú ý Sự phân phối chú ý Sự di chuyển chú ý theo hướng nâng cao khả năng CYCCĐ của trẻ CPTTT 6 - 9 tuổi dạng nhẹ. Biểu đồ 3.3. So sánh các thuộc tính chú ý có chủ định ở nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm Qua các bảng 3.19, 3.20, 3.21 , 3.22 và biểu đồ 3.3, cho thấy các thuộc tính của khả năng chú ý có chủ định của trẻ ở nhóm thực nghiệm có sự tăng trưởng đáng kể so với nhóm đối chứng. Điều này chứng minh, chương trình thực nghiệm đã có hiệu quả nâng cao khả năng chú ý có chủ định ở trẻ chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ 6 - 9 tuổi. 3.3.3. Đánh giá tác động của các bài tập thể chất đã được lựa chọn trên bình diện thể lực của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ 3.3.3.1. Kết quả kiểm tra thể lực của trẻ sau thực nghiệm Để đánh giá sự tác động các bài tập thể chất đã lựa chọn đề tài tiến hành so sánh kết quả các test của khách thể ở lần kiểm tra ban đầu và sau 10 tháng tập luyện. Đây là kết quả đánh giá song hành bởi chúng tôi cho rằng sự phát triển khả năng CYCCĐ của trẻ CPTTT dạng nhẹ có ảnh hưởng đến quá trình học tập, rèn luyện. Điều đó thể hiện ở kết quả thay đổi về thể lực của trẻ. Kết quả được trình bày ở bảng 3.23, 3.24 (nhóm nữ) và bảng 3.25 và 3.26 (nhóm nam). Bảng 3.23. Kết quả kiểm tra thực trạng thể lực của nhóm thực nghiệm nữ sau thực nghiệm TT Lứa tuổi TEST Sx Cv Lực bóp tay thuận (kg) 6,91 0,56 8,10 0,05 1 Bật xa tại chỗ (cm) 69,38 4,17 6,01 0,05 2 Ngồi dẻo gập thân (cm) -1,10 0,06 5,45 0,05 3 6 tuổi
(n=8) Chạy con thoi 4x10m(s) 19,62 1,44 7,34 0,05 4 Đứng thăng bằng trên một chân (s) 8,15 0,40 4,91 0,04 5 Ném bóng trúng đích (quả) 4,00 0,19 4,75 0,05 6 Lực bóp tay thuận (kg) 7,21 0,47 6,52 0,05 1 Bật xa tại chỗ (cm) 72,63 5,34 7,35 0,05 2 Ngồi dẻo gập thân (cm) -2,88 0,22 7,64 0,05 3 7 tuổi
(n=10) Chạy con thoi 4x10m(s) 19,31 1,26 6,53 0,05 4 Đứng thăng bằng trên một chân (s) 7,34 0,51 6,95 0,05 5 Ném bóng trúng đích (quả) 3,88 0,24 6,19 0,05 6 Lực bóp tay thuận (kg) 7,27 0,43 5,91 0,05 1 Bật xa tại chỗ (cm) 76,30 5,58 7,31 0,05 2 Ngồi dẻo gập thân (cm) -3,99 0,21 5,26 0,04 3 8 tuổi
(n=9) Chạy con thoi 4x10m(s) 19,26 1,19 6,18 0,05 4 Đứng thăng bằng trên một chân (s) 8,38 0,62 7,40 0,05 5 Ném bóng trúng đích (quả) 5,11 0,36 7,05 0,05 6 Lực bóp tay thuận (kg) 8,51 0,82 9,64 0,05 1 Bật xa tại chỗ (cm) 75,11 3,72 4,95 0,05 2 Ngồi dẻo gập thân (cm) -5,56 0,36 6,49 0,04 3 9 tuổi
(n=8) Chạy con thoi 4x10m(s) 19,61 1,41 7,19 0,05 4 Đứng thăng bằng trên một chân (s) 8,01 0,48 5,99 0,04 5 Ném trúng đích (quả) 5,00 0,31 6,20 0,05 6 Bảng 3.24. Kết quả kiểm tra thực trạng thể lực
của nhóm đối chứng nữ sau thực nghiệm TT Lứa tuổi TEST Sx Cv 1 Lực bóp tay thuận (kg) 6,78 0,39 7,75 0,03 2 Bật xa tại chỗ (cm) 65,60 4,14 6,31 0,04 3 Ngồi dẻo gập thân (cm) -3,66 0,25 6,83 0,05 6 tuổi
(n=10) 4 Chạy con thoi 4x10m(s) 19,69 1,26 6,40 0,05 5 Đứng thăng bằng trên một chân (s) 5,35 0,37 6,52 0,03 6 Ném bóng trúng đích (quả) 2,80 0,22 5,79 0,05 1 Lực bóp tay thuận (kg) 7,27 0,52 7,15 0,05 2 Bật xa tại chỗ (cm) 65,43 3,13 4,78 0,04 3 Ngồi dẻo gập thân (cm) -4,00 0,16 4,00 0,03 7 tuổi
(n=10) 4 Chạy con thoi 4x10m(s) 19,30 1,37 7,10 0,05 5 Đứng thăng bằng trên một chân (s) 5,56 0,43 7,73 0,05 6 Ném bóng trúng đích (quả) 2,70 0,18 6,67 0,05 1 Lực bóp tay thuận (kg) 7,12 0,49 6,88 0,05 2 Bật xa tại chỗ (cm) 63,55 3,28 5,16 0,04 3 Ngồi dẻo gập thân (cm) -4,38 0,33 7,71 0,05 8 tuổi
(n=8) 4 Chạy con thoi 4x10m(s) 19,40 1,17 6,03 0,04 5 Đứng thăng bằng trên một chân (s) 5,85 0,38 6,50 0,05 6 Ném bóng trúng đích (quả) 3,57 0,19 5,32 0,05 1 Lực bóp tay thuận (kg) 8,44 0,71 8,41 0,05 2 Bật xa tại chỗ (cm) 67,67 4,64 6,86 0,05 3 Ngồi dẻo gập thân (cm) -6,22 0,34 5,47 0,04 9 tuổi
(n=7) 4 Chạy con thoi 4x10m(s) 18,86 1,31 6,95 0,05 5 Đứng thăng bằng trên một chân (s) 5,25 0,39 7,43 0,05 6 Ném bóng trúng đích (quả) 3,71 0,21 5,66 0,05 Bảng 3.25. Kết quả kiểm tra thực trạng thể lực
của nhóm thực nghiệm nam sau thực nghiệm TT Lứa tuổi TEST Sx Cv 1 Lực bóp tay thuận (kg) 7,58 0,42 5,54 0,04 2 Bật xa tại chỗ (cm) 70,20 4,13 5,88 0,04 3 Ngồi dẻo gập thân (cm) -2,40 0,17 7,08 0,04 6 tuổi
(n=10) 4 Chạy con thoi 4x10m(s) 20,47 1,31 6,40 0,05 5 Đứng thăng bằng trên một chân (s) 7,50 0,34 4,53 0,03 6 Ném bóng trúng đích (quả) 4,60 0,19 4,13 0,03 1 Lực bóp tay thuận (kg) 8,06 0,46 5,71 0,04 2 Bật xa tại chỗ (cm) 75,00 5,07 6,76 0,05 3 Ngồi dẻo gập thân (cm) -2,10 0,12 5,71 0,04 7 tuổi
(n=10) 4 Chạy con thoi 4x10m(s) 20,23 0,93 4,60 0,03 5 Đứng thăng bằng trên một chân (s) 7,89 0,41 5,20 0,04 6 Ném bóng trúng đích (quả) 4,90 0,46 7,35 0,05 1 Lực bóp tay thuận (kg) 8,30 0,59 7,11 0,05 2 Bật xa tại chỗ (cm) 81,00 7,42 9,16 0,05 3 Ngồi dẻo gập thân (cm) -3,40 0,27 7,94 0,05 8 tuổi
(n=10) 4 Chạy con thoi 4x10m(s) 19,66 1,25 6,36 0,05 5 Đứng thăng bằng trên một chân (s) 8,40 0,53 6,31 0,05 6 Ném bóng trúng đích (quả) 5,32 0,24 4,51 0,03 1 Lực bóp tay thuận (kg) 8,16 0,45 5,51 0,04 2 Bật xa tại chỗ (cm) 80,53 5,18 6,43 0,04 3 Ngồi dẻo gập thân (cm) -4,50 0,28 6,22 0,05 9 tuổi
(n=10) 4 Chạy con thoi 4x10m(s) 18,87 2,05 10,86 0,05 5 Đứng thăng bằng trên một chân (s) 8,10 0,76 9,38 0,05 6 Ném bóng trúng đích (quả) 5,20 0,38 7,31 0,05 Bảng 3.26. Kết quả kiểm tra thực trạng thể lực nam
của nhóm đối chứng sau thực nghiệm TT Lứa tuổi TEST Sx Cv Lực bóp tay thuận (kg) 7,71 0,45 5,84 0,04 1 Bật xa tại chỗ (cm) 64,22 4,76 7,14 0,05 2 Ngồi dẻo gập thân (cm) -2,00 0,13 6,50 0,05 3 6 tuổi
(n=9) Chạy con thoi 4x10m(s) 21,81 1,51 7,37 0,05 4 Đứng thăng bằng trên một chân (s) 6,11 0,27 4,42 0,03 5 Ném bóng trúng đích (quả) 3,44 0,25 7,27 0,05 6 Lực bóp tay thuận (kg) 8,04 0,92 11,44 0,05 1 Bật xa tại chỗ (cm) 72,11 4,59 6,36 0,05 2 Ngồi dẻo gập thân (cm) -3,30 0,19 7,56 0,04 3 7 tuổi
(n=8) Chạy con thoi 4x10m(s) 20,22 2,31 11,42 0,05 4 Đứng thăng bằng trên một chân (s) 5,87 0,67 11,41 0,05 5 Ném bóng trúng đích (quả) 3,88 0,19 4,90 0,04 6 Lực bóp tay thuận (kg) 8,26 0,83 10,05 0,05 1 Bật xa tại chỗ (cm) 72,13 7,55 10,47 0,05 2 Ngồi dẻo gập thân (cm) -3,90 0,31 7,95 0,05 3 8 tuổi
(n=10) Chạy con thoi 4x10m(s) 19,60 1,95 9,95 0,04 4 Đứng thăng bằng trên một chân (s) 6,00 0,37 4,04 0,03 5 Ném bóng trúng đích (quả) 4,18 0,42 10,05 0,05 6 Lực bóp tay thuận (kg) 8,10 0,58 7,16 0,05 1 Bật xa tại chỗ (cm) 77,07 7,34 9,52 0,05 2 Ngồi dẻo gập thân (cm) -5,55 0,29 5,23 0,04 3 9 tuổi
(n=9) Chạy con thoi 4x10m(s) 19,04 1,46 7,67 0,05 4 Đứng thăng bằng trên một chân (s) 5,70 0,49 8,60 0,03 5 Ném bóng trúng đích (quả) 3,90 0,38 9,74 0,05 6 114 Nhận xét: a. Nhóm nữ: Bảng 3.23, 3.24 cho thấy, giá trị trung bình của tất cả các test thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng nữ ở các lứa tuổi có hệ số biến thiên 11,17% nhiên sai số tương đối của tất cả các test ( ≤ 0.05), nên giá trị trung bình của các test có tính đại diện cho tập hợp mẫu. b. Nhóm nam: Bảng 3.25, 3.26 cho thấy, giá trị trung bình của tất cả các test thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng nam ở các lứa tuổi có hệ số biến thiên 11,88% nhiên sai số tương đối của tất cả các test ( ≤ 0.05), nên giá trị trung bình của các test có tính đại diện cho tập hợp mẫu. 3.3.3.2. So sánh thể lực ban đầu của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng Đề tài tiến hành so sánh giá trị trung bình các test thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng ở lần kiểm tra ban đầu để đánh giá thể lực của 2 nhóm. Kết quả trình bày ở bảng 3.37, 3.28. Nhóm trẻ nữ: Bảng 3.27. So sánh thể lực ban đầu của nhóm TN và nhóm ĐC nữ Nhóm TN Nhóm ĐC TT Lứa tuổi TEST ttính P 1 Lực bóp tay thuận (kg) 6,45 0,31 6,37 0,46 0,439 > 0,05 2 Bật xa tại chỗ (cm) 55,25 3,67 55,50 3,31 0,150 > 0,05 3 Ngồi dẻo gập thân (cm) -4,10 0,29 -4,33 0,35 1,524 > 0,05 6 tuổi (nTN=8, 4 Chạy con thoi 4x10m (s) 21,26 1,21 21,19 1,17 0,318 > 0,05 nĐC=10) Đứng thăng bằng trên 5 4,65 0,23 4,55 0,39 0,677 > 0,05 một chân (s) 6 Ném bóng trúng đích (quả) 2,30 0,28 2,10 0,25 1,725 > 0,05 115 1 Lực bóp tay thuận (kg) 6,60 0,44 6,76 0,38 0,870 > 0,05 2 Bật xa tại chỗ (cm) 56,13 3,02 56,43 2,30 0,250 > 0,05 3 Ngồi dẻo gập thân (cm) -5,38 0,67 -5,40 0,24 0,089 > 0,05 7 tuổi (nTN=10 4 Chạy con thoi 4x10m (s) 21,31 1,52 20,99 1,12 0,536 > 0,05 nĐC=10) Đứng thăng bằng trên 5 4,67 0,94 4,56 0,47 0,331 > 0,05 một chân (s) 6 Ném bóng trúng đích (quả) 2,25 0,16 2,20 0,15 0,721 > 0,05 1 Lực bóp tay thuận (kg) 6,94 0,35 6,82 0,48 0,583 > 0,05 2 Bật xa tại chỗ (cm) 59,50 4,15 58,11 3,72 0,728 > 0,05 3 Ngồi dẻo gập thân (cm) -5,43 0,38 -5,41 0,24 0,131 > 0,05 8 tuổi (nTN=9, 4 Chạy con thoi 4x10m (s) 21,21 1,18 21,01 1,17 0,350 > 0,05 nĐC= 8) Đứng thăng bằng trên 5 4,75 0,36 4,71 0,26 0,265 > 0,05 một chân (s) 6 Ném bóng trúng đích (quả) 2,78 0,24 2,68 0,27 0,803 > 0,05 1 Lực bóp tay thuận (kg) 8,03 0,99 8,00 0,78 0,094 > 0,05 2 Bật xa tại chỗ (cm) 59,22 3,64 58,56 3,32 0,413 > 0,05 3 Ngồi dẻo gập thân (cm) -7,33 0,40 -7,44 0,27 0,709 > 0,05 9 tuổi (nTN= 8, 4 Chạy con thoi 4x10m (s) 20,85 1,35 20,08 1,07 1,384 > 0,05 nĐC =7) Đứng thăng bằng trên 5 4,88 0,37 4,75 0,28 0,869 > 0,05 một chân (s) 6 Ném bóng trúng đích (quả) 2,81 0,76 2,85 0,15 0,389 > 0,05 Bảng 3.27 cho thấy, Giá trị trung bình các test thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng nữ có sự chênh lệch không đáng kể và không có ý nghĩa thống kê vì ttính= 0.089 - 1.725 < tbảng= 2.101- 2.13, ở ngưỡng xác suất P > 0.05. Như vậy, có thể thấy thể lực ban đầu của 2 nhóm tương đương nhau. Nhóm trẻ nam: Bảng 3.28. So sánh thể lực ban đầu của nhóm TN và nhóm ĐC nam Nhóm TN Nhóm ĐC TT TEST ttính P Lứa
tuổi Lực bóp tay thuận (kg) 1 2 Bật xa tại chỗ (cm) 57,40 4,14 56,89 4,76 0,234 > 0,05 3 Ngồi dẻo gập thân (cm) -3,90 0,28 -3,38 0,74 1,984 > 0,05 4 Chạy con thoi 4x10m (s) 21,83 1,25 21,81 1,98 0,026 > 0,05 6 tuổi
(nTN=10
nĐC= 9) 5 4,40 0,25 4,67 0,37 1,843 > 0,05 Đứng thăng bằng trên
một chân (s) 6 Ném bóng trúng đích (quả) 2,50 0,19 2,33 0,25 1,829 > 0,05 1 Lực bóp tay thuận (kg) 7,60 0,41 7,56 0,65 0,158 > 0,05 2 Bật xa tại chỗ (cm) 67,80 4,31 68,56 3,28 0,435 > 0,05 3 Ngồi dẻo gập thân (cm) -4,10 0,23 -3,90 0,39 1,343 > 0,05 4 Chạy con thoi 4x10m (s) 20,07 2,65 20,19 1,12 0,139 > 0,05 7 tuổi
(nTN=10
nĐC=8) 5 4,57 0,25 4,49 0,31 1,924 > 0,05 Đứng thăng bằng trên
một chân (s) 6 Ném bóng trúng đích (quả) 3,10 0,17 3,00 0,19 1,204 > 0,05 1 Lực bóp tay thuận (kg) 7,64 0,52 7,66 0,43 0,089 > 0,05 2 Bật xa tại chỗ (cm) 70,00 4,13 68,88 3,59 0,586 > 0,05 3 Ngồi dẻo gập thân (cm) -5,30 0,25 -5,50 0,29 1,545 > 0,05 4 Chạy con thoi 4x10m (s) 21,05 1,36 21,01 1,33 0,063 > 0,05 8 tuổi
(nTN=10
nĐC=10) 5 4,70 0,29 4,50 0,21 1,695 > 0,05 Đứng thăng bằng trên
một chân (s) 6 Ném bóng trúng đích (quả) 3,12 0,14 3,18 0,17 0,834 > 0,05 1 Lực bóp tay thuận (kg) 7,65 0,48 7,69 0,42 0,194 > 0,05 2 Bật xa tại chỗ (cm) 71,53 5,02 72,57 4,16 0,493 > 0,05 3 Ngồi dẻo gập thân (cm) -6,50 0,31 -6,22 0,35 1,837 > 0,05 4 Chạy con thoi 4x10m (s) 20,29 2,05 20,47 1,38 0,692 > 0,05 9 tuổi
(nTN=10
nĐC=9) 5 5,10 0,36 4,80 0,29 2,009 > 0,05 Đứng thăng bằng trên
một chân (s) 6 Ném bóng trúng đích (quả) 3,40 0,19 3,20 0,25 1,947 > 0,05 116 Qua bảng 3.28 dưới đây cho thấy: Giá trị trung bình các test thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng nam có sự khác biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê vì ttính= 0.026 - 2.009 < tbảng,= 2.101- 2.12 ở ngưỡng xác suất P > 0.05. Như vậy, thể lực ban đầu của 2 nhóm tương đương nhau. 3.3.3.3. Đánh giá sự phát triển thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm Để đánh giá sự tác động các BTTC đã lựa chọn trên bình diện thể lực đề tài tiến hành so sánh kết quả các test của nhóm TN ở lần kiểm tra ban đầu và sau thực nghiệm. Cụ thể: a. Nhóm thực nghiệm nữ Sau 10 tháng tập luyện các BTTC đề tài đã lựa chọn, kết quả các test thể lực của nhóm thực nghiệm nữ có sự phát triển như sau (bảng 3.30). Bảng 3.29. Kết quả sự phát triển thể lực của nhóm thực nghiệm nữ sau thực nghiệm TT TEST d Sd ttính P W Lứa
tuổi Lực bóp tay thuận (kg) 1 Bật xa tại chỗ (cm) 6,45 6,91 0,46 0,29 4,45 <0,05 6,76
55,25 69,38 14,13 3,72 10,74 <0,05 22,71 2 -4,10 -1,10 3,00 1,49 6,36 <0,05 19,10
21,26 19,62 -1,64 1,07 4,60 <0,05 8,09 3
4 6 tuổi
(n=8) 4,65 8,15 3,50 3,14 3,53 <0,05 47,73 5 6
1
2
3
4 7 tuổi
(n=10) 4,67 7,34 2,67 1,50 5,33 <0,05 43,78 5 Ngồi dẻo gập thân (cm)
Chạy con thoi 4x10m (s)
Đứng thăng bằng trên
một chân (s)
Ném bóng trúng đích (quả) 2,30 4,00 1,70 0,48 11,88 <0,05 54,19
6,60 7,21 0,61 0,39 4,72 <0,05 8,88
Lực bóp tay thuận (kg)
56,13 72,63 16,50 4,31 10,83 <0,05 25,52
Bật xa tại chỗ (cm)
-5,38 -2,88 2,50 2,14 3,31 <0,05 20,07
Ngồi dẻo gập thân (cm)
Chạy con thoi 4x10m (s)
21,31 19,31 -2,00 1,25 5,04 <0,05 9,70
Đứng thăng bằng trên
một chân (s)
Ném bóng trúng đích (quả) 2,25 3,88 1,63 0,92 5,02 <0,05 52,62 6 117 Lực bóp tay thuận (kg) 6,94 7,27 0,33 0,31 3,34 <0,05 4,61 1 Bật xa tại chỗ (cm) 59,50 76,30 16,80 3,94 13,49 <0,05 24,73 2 Ngồi dẻo gập thân (cm) -5,43 -3,99 1,44 0,88 4,91 <0,05 24,30 3 Chạy con thoi 4x10m (s) 21,21 19,26 -1,95 1,22 4,49 <0,05 9,62 4 8 tuổi
(n=9) 4,75 8,38 3,63 2,45 4,19 <0,05 54,56 5 Đứng thăng bằng trên
một chân (s)
Ném bóng trúng đích (quả) 2,78 5,11 2,33 0,50 14,00 <0,05 59,52 6 Lực bóp tay thuận (kg) 8,03 8,51 0,48 0,63 2,39 <0,05 6,10 1 Bật xa tại chỗ (cm) 59,22 75,11 15,89 2,80 17,00 <0,05 23,72 2 Ngồi dẻo gập thân (cm) -7,33 -5,56 1,78 0,67 8,00 <0,05 26,12 3 20,85 19,61 -1,24 1,28 2,47 <0,05 6,11 4 9 tuổi
(n=8) 4,88 8,01 3,13 2,53 3,49 <0,05 42,88 5 Chạy con thoi 4x10m (s)
Đứng thăng bằng trên
một chân (s)
Ném bóng trúng đích (quả) 2,81 5,00 2,19 1,20 4,77 <0,05 48,72 6 Nhận xét: Lứa tuổi 6 Thành tích test Lực bóp tay thuận (kg) tốt hơn 0.46 kg ( = 6.45 kg và =6.91 kg) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 4.45> tbảng = 2.365 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 6,76%. Thành tích test bật xa tại chỗ (cm) tốt hơn 14.13cm ( = 55.25 cm và =69.38 cm) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 10.74> tbảng = 2.365 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 22,71%. Thành tích test Ngồi dẻo gập thân (cm) tốt hơn 3.00 cm ( = - 4.10 cm và = - 1.10cm) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 6.36 > tbảng = 2.365 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 19,10 %. Thành tích test Chạy con thoi 4x10m(s) tốt hơn – 1.64 s ( = 21.26 s và = 19.62 s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 4.60> tbảng = 2.365 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 8,09 %. 118 Thành tích test Đứng thăng bằng trên một chân (s) tốt hơn 3.50 s ( = 4,65s và = 8,15 s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 3.53> tbảng = 2.365 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 47,73 %. Thành tích test Ném bóng trúng đích (quả) tốt hơn 1.70 quả ( = 2.30 quả và =4.00 quả) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 11.88> tbảng = 2.365 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 54,19 %. Như vậy, sau 10 tháng tập luyện theo các BTTC thực nghiệm trên nhóm TN đã tác động đến sự phát triển thể lực của nhóm thực nghiệm ở lứa tuổi 6 và tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P ≤ 0,05). Nhịp độ tăng trưởng cao nhất là test ném bóng trúng đích (quả) với W = 54,19 %, và nhịp độ tăng trưởng thấp nhất là test Lực bóp tay thuận (kg) với W = 6,76%. Lứa tuổi 7 Thành tích test Lực bóp tay thuận (kg) tốt hơn 0.61 kg ( = 6.60 kg và = 7.21 kg) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 4.72 > tbảng = 2.306 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 8,88 %. Thành tích test bật xa tại chỗ (cm) tốt hơn 16.50 cm ( = 56.13 cm và = 72.63 cm) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 10.83 > tbảng = 2.306 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 25,52 %. Thành tích test Ngồi dẻo gập thân (cm) tốt hơn 2.50 cm ( = -5.38 cm và =-2.88) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 3.31> tbảng = 2.306 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 20,07%. Thành tích test Chạy con thoi 4x10m (s) tốt hơn – 2.00 s ( = 21.31s và = 19.31 s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 5.04> tbảng = 2.306 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 9,70 %. 119 Thành tích test Đứng thăng bằng trên một chân(s) tốt hơn 2.67 s ( = 4.67s và =7.34 s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 5.33> tbảng = 2.306 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 43,78 %. Thành tích test Ném bóng trúng đích (quả) tốt hơn 1.63 quả ( = 2.25 quả và = 3.88 quả) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 3.49> tbảng = 2.306 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 52,62 %. Như vậy, sau 10 tháng tập luyện theo các BTTC đề tài đã chọn đã tác động tích cực đến sự phát triển thể lực của nhóm thực nghiệm nữ lứa tuổi 7 và tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P ≤ 0.05). Nhịp độ tăng trưởng cao nhất là test Ném bóng trúng đích (quả) với W = 52,62%, và nhịp độ tăng trưởng thấp nhất là test Chạy con thoi 4x10m (s) với W = 8,88 %. Lứa tuổi 8 Thành tích test Lực bóp tay thuận (kg) tốt hơn 0.33 kg ( = 6.94 kg và =7.27 kg) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 3.34 > tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 4,61%. Thành tích test bật xa tại chỗ (cm) tốt hơn 16.8 cm ( = 59.5 cm và = 76.3 cm) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 13.49 > tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 24,73 %. Thành tích test Ngồi dẻo gập thân (cm) tốt hơn 1.44 cm ( = - 5.43 cm và = - 3.99) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 4.91> tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 24,30 %. Thành tích test Chạy con thoi 4x10m(s) tốt hơn – 1.95 s ( = 21.21 s và = 19.26 s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 4.49> tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 9,62 %. 120 Thành tích test Đứng thăng bằng trên một chân (s) tốt hơn 3.63 s ( = 4.75 s và =8.38 s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 4.19> tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 54,56 %. Thành tích test Ném bóng trúng đích (quả)tốt hơn 2.33 quả ( = 2.78quả và =5.11quả) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 14.00> tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 59,52 %. Như vậy, sau 10 tháng tập luyện theo các BTTC đề tài đã chọn đã tác động đến sự phát triển thể lực của nhóm nữ thực nghiệm ở lứa tuổi 8 và tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P ≤ 0.05). Nhịp độ tăng trưởng cao nhất là test Ném bóng trúng đích (quả) với W = 59,52 % , và nhịp độ tăng trưởng thấp nhất là test Lực bóp tay thuận (kg) với W = 4,61%. Lứa tuổi 9 Thành tích test Lực bóp tay thuận (kg) tốt hơn 0.48 kg ( = 8.03 kg và = 8.51 kg) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 2.39 > tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 6,10 %. Thành tích test bật xa tại chỗ (cm) tốt hơn 15.89 cm ( = 59.22 cm và =75.11 cm) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 17.00> tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 23,72 %. Thành tích test Ngồi dẻo gập thân (cm) tốt hơn 1.78 cm ( =-7.33 cm và =- 5.56cm) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 8.00> tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 26,12 %. Thành tích test Chạy con thoi 4x10m (s) tốt hơn -1.24 s ( =20.85s và =19.61 s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 2.47 > tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 6,11 %. 121 Thành tích test Đứng thăng bằng trên một chân (s) tốt hơn 3.13 s ( = 4.88s và =8.01 s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 3.49> tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 42,88 %. Thành tích test Ném bóng trúng đích (quả) tốt hơn 2.19 quả ( = 2.81 quả và =5.00 quả) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 4.77> tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 48,72 %. Như vậy, sau 10 tháng tập luyện theo các BTTC đề tài đã chọn đã tác động đến sự phát triển thể lực của nhóm nữ thực nghiệm ở lứa tuổi 9 và tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P ≤ 0.05). Nhịp độ tăng trưởng cao nhất là test Ném bóng trúng đích (quả) với W = 48,72 % và nhịp độ tăng trưởng thấp nhất là test Lực bóp tay thuận
Chạy con thoi 4x10m Bật xa tại chỗ
Đứng thăng bằng trên một chân Ngồi dẻo gập thân
Ném bóng trúng đích . . 2
5
9
5 . . 6
5
4
5 9
1
4
5 . . 2
6
2
5 . 2
7
8
4 . 3
7
7
4 8
7
3
4 8
8
2
4 . . . . . . 2
1
6
2 2
5
5
2 . 3
7
4
2 3
4
2 . 2
7
3
2 1
7
2
2 7
0
0
2 1
9
1 . . . . 7
9 2
6
9 . 8
8
8 . . 9
0
8 . 6
7
6 1
6 1
1
6 1
6
4 L Ứ A T U Ổ I 6 L Ứ A T U Ổ I 7 L Ứ A T U Ổ I 8 L Ứ A T U Ổ I 9 Lực bóp tay thuận (kg) với W = 6,10 %. Biểu đồ 3.4. So sánh nhịp độ tăng trưởng thể lực ở nhóm thực nghiệm nữ Qua bảng 3.29 và biểu đồ 3.4, cho thấy, thể lực ở nhóm thực nghiệm nữ đều có sự cải thiện đáng kể và có ý nghĩa thống kê. Trong đó, test Ném bóng trúng đích đều có tỉ lệ tăng trưởng cao nhất ở các lứa tuổi và cao nhất là lứa tuổi 8; test Lực bóp tay thuận có sự tăng trưởng thấp nhất trong 6 test thể lực và thấp nhất là ở lứa tuổi 8. b. Nhóm đối chứng nữ: Sau 10 tháng tập luyện theo chương trình của trường, thể lực của nhóm đối chứng nữ được thể hiện như sau (bảng 3.30) Bảng 3.30. Kết quả sự phát triển thể lực của nhóm ĐC nữ sau thực nghiệm TT TEST d Sd ttính P W Lứa
tuổi 1 Lực bóp tay thuận (kg) 6,37 6,78 0,41 0,26 4,97 <0,05 6,27 2 Bật xa tại chỗ (cm) 55,50 65,60 10,10 2,69 11,89 <0,05 16,65 3 Ngồi dẻo gập thân (cm) -4,33 -3,66 0,67 0,71 2,83 <0,05 18,98 4 Chạy con thoi 4x10m (s) 21,08 19,69 -1,39 0,86 4,85 <0,05 7,17 6 tuổi
(n=10) 5 4,55 5,35 0,80 0,92 2,46 <0,05 15,96 Đứng thăng bằng trên
một chân (s) 6 Ném bóng trúng đích (quả) 2,10 2,80 0,70 0,48 4,10 <0,05 32,19 1 Lực bóp tay thuận (kg) 6,76 7,27 0,51 0,36 4,23 <0,05 7,34 2 Bật xa tại chỗ (cm) 56,43 65,43 9,00 5,66 4,21 <0,05 14,47 3 Ngồi dẻo gập thân (cm) -5,40 -4,00 1,40 1,58 2,81 <0,05 19,10 4 Chạy con thoi 4x10m (s) 20,99 19,30 -1,69 1,48 3,23 <0,05 8,50 7 tuổi
(n=10) 5 4,56 5,56 1,00 1,12 2,68 <0,05 20,06 6 Đứng thăng bằng trên
một chân (s)
Ném bóng trúng đích (quả) 2,20 2,70 0,50 0,53 3,02 <0,05 23,05 1 Lực bóp tay thuận (kg) 6,82 7,12 0,30 0,24 3,60 <0,05 4,30 2 Bật xa tại chỗ (cm) 58,11 63,55 5,44 2,60 5,21 <0,05 9,01 3 Ngồi dẻo gập thân (cm) -5,41 -4,38 1,13 0,83 3,81 <0,05 20,01 4 Chạy con thoi 4x10m (s) 21,01 19,40 -1,61 1,23 4,13 <0,05 7,99 8 tuổi
(n=8) 5 4,71 5,85 1,14 1,21 2,49 <0,05 20,72 6 Đứng thăng bằng trên
một chân (s)
Ném bóng trúng đích (quả) 2,68 3,57 0,89 1,17 2,29 <0,05 29,63 1 Lực bóp tay thuận (kg) 8,00 8,44 0,44 0,21 6,27 <0,05 5,68 2 Bật xa tại chỗ (cm) 58,56 67,67 9,11 5,35 5,11 <0,05 14,34 3 Ngồi dẻo gập thân (cm) -7,44 -6,22 1,22 0,97 3,77 <0,05 19,24 4 Chạy con thoi 4x10m (s) 20,08 18,86 -1,22 1,24 2,60 <0,05 6,05 9 tuổi
(n=7) 5 4,75 5,25 0,50 0,53 3,02 <0,05 23,05 Đứng thăng bằng trên
một chân (s) 6 Ném bóng trúng đích (quả) 2,85 3,71 0,86 0,69 3,73 <0,05 24,20 122 Nhận xét: Qua kết quả của bảng 3.30 cho thấy thể lực của nhóm đối chứng nữ có sự thay đổi như sau: Lứa tuổi 6 Thành tích test Lực bóp tay thuận (kg) tốt hơn 0,41 kg ( = 6,37 kg và =6,78 kg) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 4,97> tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 6,27%. Thành tích test bật xa tại chỗ (cm) tốt hơn 10,10 cm ( = 55,50 cm và =65,60 cm) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 11,89> tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 16,65%. Thành tích test Ngồi dẻo gập thân (cm) tốt hơn 0,67 cm ( = - 4,33 cm và = - 3,67) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 2,83 >tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P >0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 18,98 %. Thành tích test Chạy con thoi 4x10m(s) tốt hơn -1,39 s ( = 21,19 s và =19,70s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 4,85> tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 7,17 %. Thành tích test Đứng thăng bằng trên một chân (s) tốt hơn 0,80s ( = 4,55s và = 5.35 s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 2,46> tbảng= 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 15,96%. Thành tích test Ném bóng trúng đích (quả) tốt hơn 0,70 quả ( = 2,10 quả và = 2,80 quả) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính =4,10> tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 32,19 %. Như vậy, sau 10 tháng tập luyện theo chương trình của trường thành tích các test thể lực của nhóm đối chứng nữ lứa tuổi 6 đều có sự phát triển và 123 có ý nghĩa thống kê (P ≤ 0,05). Test Ném bóng trúng đích (quả) có nhịp tăng trưởng cao nhất với W = 32,19% , và nhịp độ tăng trưởng thấp nhất là test Lực bóp tay thuận (kg) với W = 6,27 %. Lứa tuổi 7 Thành tích test Lực bóp tay thuận (kg) tốt hơn 0,51 kg ( = 6,76 kg và =7,27 kg) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 4,23> tbảng = 2, 262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 7,34%. Thành tích test bật xa tại chỗ (cm) tốt hơn 9,00 cm ( = 56,43 cm và =65,43cm) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 4,21> tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 14,47 %. Thành tích test Ngồi dẻo gập thân (cm) tốt hơn 1,40 cm ( = - 5,40 cm và = -4,00) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính =2,81> tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 19,10 %. Thành tích test Chạy con thoi 4x10m(s) tốt hơn 1,69s ( = 20,99s và =19,30 s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 3,23> tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 8,50 %. Thành tích test Đứng thăng bằng trên một chân(s) tốt hơn 1,00 s ( = 4,56s và = 5,56 s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 2,68> tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 20,06 %. Thành tích test Ném bóng trúng đích (quả) tốt hơn 0,5 lần ( = 2,20 quả và =2,70quả) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính =3,02> tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 23,05 %. Như vậy, sau 10 tháng tập luyện theo chương trình của trường thành tích các test thể lực của nhóm đối chứng nữ lứa tuổi 7 đều có sự phát triển và có ý nghĩa thống kê (P ≤ 0,05). Test ngồi dẻo gập thân có nhịp tăng trưởng 124 cao nhất với W = 19,10 %, và nhịp độ tăng trưởng thấp nhất là test Lực bóp tay thuận (kg) với W = 7,34%. Lứa tuổi 8 Thành tích test Lực bóp tay thuận (kg) tốt hơn 0,30 kg ( = 6,82 kg và =7,12 kg) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 3,60> tbảng = 2, 262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 4,30%. Thành tích test bật xa tại chỗ (cm) tốt hơn 5,44 cm ( = 58,11 cm và =63,56 cm) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 5,21> tbảng = 2,306 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 9,01 %. Thành tích test Ngồi dẻo gập thân (cm) tốt hơn 1,13 cm ( = - 5,41 cm và = - 4,38 cm) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 3,81> tbảng = 2,306 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 20,01 %. Thành tích test Chạy con thoi 4x10m(s) tốt hơn – 1,61 s ( = 21,01 s và =19,40s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 4,13> tbảng = 2,306 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 7,99 %. Thành tích test Đứng thăng bằng trên một chân (s) tốt hơn 1,14 s ( =4,71 s và = 5,85 s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 2,49> tbảng = 2,306 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 20,72 %. Thành tích test Ném bóng trúng đích (quả) tốt hơn 0,89 quả ( = 2,68 quả và = 3,57 quả) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 2,29> tbảng = 2,306 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 29,63 %. Như vậy, sau 10 tháng tập luyện theo chương trình của trường thành tích các test thể lực của nhóm đối chứng nữ lứa tuổi 8 đều có sự phát triển và có ý nghĩa thống kê (P ≤ 0,05). Ném bóng trúng đích có nhịp tăng trưởng cao nhất với W = 29,63% , và nhịp độ tăng trưởng thấp nhất là test Lực bóp tay thuận (kg) với W = 4,30%. 125 Lứa tuổi 9 Thành tích test Lực bóp tay thuận (kg) tốt hơn 0,44 kg ( = 8,00kg và =8,44 kg) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 6,27 > tbảng = 2,306ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 5,68 %. Thành tích test bật xa tại chỗ (cm) tốt hơn 9,11 cm ( = 58,56 cm và =67,67cm) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 5,11> tbảng = 2,306 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 14,34%. Thành tích test Ngồi dẻo gập thân (cm) tốt hơn 1,22 cm ( = - 7,44 cm và = - 6,22 cm) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính =3,77> tbảng =2,306 ở ngưỡng xác suấtP ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 19,24 %. Thành tích test Chạy con thoi 4x10m(s) tốt hơn - 1,22 s ( = 20,08 s và =18,86 s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính =2,60 > tbảng = 2,306 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 6,05 %. Thành tích test Đứng thăng bằng trên một chân tốt hơn 0,50 s ( = 4,75s và = 5,25 s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 3,20 > tbảng = 2,306 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 23,05%. Thành tích test Ném bóng trúng đích (quả) tốt hơn 0,86 quả ( = 2,85 quả và = 3,71 quả) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 3,73> tbảng = 2,306 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 24,20 %. Như vậy, sau 10 tháng tập luyện theo chương trình của trường thành tích các test thể lực của nhóm đối chứng nữ lứa tuổi 9 đều có sự phát triển và có ý nghĩa thống kê (P ≤ 0,05). Ném bóng trúng đích (quả) có nhịp tăng trưởng cao nhất với W = 24,20 %, và nhịp độ tăng trưởng thấp nhất là test Lực bóp tay thuận (kg) với W = 5,68 %. Lực bóp tay thuận
Ngồi dẻo gập thân
Đứng thăng bằng trên một chân Bật xa tại chỗ
Chạy con thoi 4x10m
Ném bóng trúng đích . 9
1
2
3 . 3
6
9
2 . 2
4
2 . . 5
0
3
2 5
0
3
2 . . . 2
7
0
2 . . . 6
0
0
2 1
0
0
2 4
2
9
1 1
9
1 8
9
8
1 . . 5
6
6
1 6
9
5
1 . . 7
4
4
1 4
3
4
1 . . 1
0
9 . 5
8 9
9
7 . . 4
3
7 7
1
7 . . 7
2
6 . 5
0
6 8
6
5 . 3
4 L Ứ A T U Ổ I 6 L Ứ A T U Ổ I 7 L Ứ A T U Ổ I 8 L Ứ A T U Ổ I 9 126 Biểu đồ 3.5. So sánh nhịp độ tăng trưởng của các test đánh giá thể lực ở nhóm đối chứng nữ Qua bảng 3.30 và biểu đồ 3.5, cho thấy, các test thể lực ở nhóm đối chứng nữ đều có sự cải thiện và có ý nghĩa thống kê. Trong đó, test Ném bóng trúng đích đều có tỉ lệ tăng trưởng cao nhất ở các lứa tuổi và cao nhất; test Lực bóp tay thuận có sự tăng trưởng thấp nhất trong 6 test thể lực. Điều này cho thấy, chương trình tập luyện trong giờ học thể dục của trẻ cũng giúp cải thiện thể lực của trẻ và các bài tập thể chất đề tài đã lựa chọn chỉ có tác dụng cải thiện tốt hơn. c. Nhóm thực nghiệm nam Sau 10 tháng tập luyện các BTTC đề tài đã lựa chọn, thể lực của nhóm thực nghiệm nam như sau (bảng 3.31). Bảng 3.31. Kết quả sự phát triển thể lực của nhóm thực nghiệm nam sau 10 tháng thực nghiệm TEST d Sd ttính P W Lứa
tuổi TT
1
2
3
4 6 tuổi
(n=10) 5 4,40 7,50 3,10 2,02 4,84 < 0,05 49,54 6 2,50 4,60 2,10 0,32 7,15 < 0,05 62,57 1
2
3
4 7 tuổi
(n=10) 5 4,49 7,89 3,40 1,90 5,67 < 0,05 51,14 6 4,90 1,80 0,42 13,50 < 0,05 45,52 3,10 1
2
3
4 8 tuổi
(n=10) 5 8,40 3,70 2,87 4,08 < 0,05 51,13 4,70 6 5,32 2,20 0,63 11,00 < 0,05 51,76 3,12 1
2
3
4 9 tuổi
(n=10) 5 8,10 3,00 1,89 5,03 < 0,05 43,88 5,10 6 5,20 1,80 0,63 9,25 < 0,05 40,97 3,40 7,58 0,68 0,30 7,06 < 0,05 9,37
Lực bóp tay thuận (kg) 6,90
57,40 70,20 12,80 3,26 12,42 < 0,05 20,24
Bật xa tại chỗ (cm)
-2,40 1,50 0,71 6,71 < 0,05 1,23
Ngồi dẻo gập thân (cm) -3,90
Chạy con thoi 4x10m (s) 21,83 20,47 -1,36 1,64 2,63 < 0,05 6,82
Đứng thăng bằng trên
một chân (s)
Ném bóng trúng đích
(quả)
8,06 0,46 0,43 3,38 < 0,05 6,13
Lực bóp tay thuận (kg) 7,60
67,80 75,00 7,20 3,43 6,65 < 0,05 10,01
Bật xa tại chỗ (cm)
Ngồi dẻo gập thân (cm) -4,10
-2,10 2,00 1,15 5,48 < 0,05 12,72
Chạy con thoi 4x10m (s) 21,53 20,23 -1,30 0,83 4,95 < 0,05 6,38
Đứng thăng bằng trên
một chân (s)
Ném bóng trúng đích
(quả)
8,30 0,69 0,29 7,46 < 0,05 8,42
Lực bóp tay thuận (kg) 7,61
70,00 81,00 11,00 2,11 16,50 < 0,05 14,86
Bật xa tại chỗ (cm)
Ngồi dẻo gập thân (cm) -5,30
-3,40 1,90 1,52 3,94 < 0,05 15,85
Chạy con thoi 4x10m (s) 21,05 19,66 -1,39 1,81 2,43 < 0,05 6,73
Đứng thăng bằng trên
một chân (s)
Ném bóng trúng đích
(quả)
8,16 0,51 0,29 5,59 < 0,05 6,84
Lực bóp tay thuận (kg) 7,65
71,53 80,53 9,00 4,59 6,19 < 0,05 11,67
Bật xa tại chỗ (cm)
Ngồi dẻo gập thân (cm) -6,50
-4,50 2,00 1,14 5,48 < 0,05 31,26
Chạy con thoi 4x10m (s) 20,29 18,87 -1,42 2,02 3,74 < 0,05 8,19
Đứng thăng bằng trên
một chân (s)
Ném bóng trúng đích
(quả) 127 Nhận xét: Số liệu ở bảng 3.31 cho thấy Lứa tuổi 6 Thành tích test Lực bóp tay thuận (kg) tốt hơn 0,68 kg ( = 6,90 kg và =7,58 kg) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 7,06> tbảng = 2, 262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 9,37%. Thành tích test bật xa tại chỗ (cm) tốt hơn 12,80 cm ( = 57,40 cm và =70,20 cm) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 12,42 > tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 20,24%. Thành tích test Ngồi dẻo gập thân (cm) tốt hơn 1.50 cm ( = -3.90 cm và =- 2.40) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 6.71> tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 1,23 %. Thành tích test Chạy con thoi 4x10m (s) tốt hơn 1,36 s ( = 21.83 s và =20.47 s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 2.63> tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 6,82 %. Thành tích test Đứng thăng bằng trên một chân (s) tốt hơn 3,10s ( = 4,40s và =7,50 s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính =4,84> tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 49,54%.. Thành tích test Ném bóng trúng đích (quả) tốt hơn 2,1 quả( = 2,50 quảvà =4,60 quả) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 7,15> tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 62,57 %. Như vậy, sau 10 tháng tập luyện theo các BTTC đề tài đã chọn đã tác động đến sự phát triển thể lực của nhóm thực nghiệm nam ở lứa tuổi 6 và có ý nghĩa thống kê (P ≤ 0,05). Nhịp độ tăng trưởng cao nhất là test ném bóng trúng đích (quả) với W = 62,57% , và nhịp độ tăng trưởng thấp nhất là test Ngồi dẻo gập thân (cm) với W = 1.23 %. 128 Lứa tuổi 7 Thành tích test Lực bóp tay thuận (kg)tốt hơn 0,46 kg ( = 7,6 kg và =8,06 kg) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 3.38> tbảng = 2, 262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 6,13 %. Thành tích test bật xa tại chỗ (cm) tốt hơn 7.20cm ( = 67.8 cm và =75,00 cm) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 6.65> tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 10,01 %. Thành tích test Ngồi dẻo gập thân (cm)tốt hơn 2.00 cm ( = - 4.10 cm và = - 2.10) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 5.48> tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 12,72%. Thành tích test Chạy con thoi 4x10m(s) tốt hơn - 1,30 s ( = 21,53 s và =20.23 s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 4,95> tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 6,38%. Thành tích test Đứng thăng bằng trên một chân (s) tốt hơn 3,40s ( = 4,49s và = 7,89 s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 5,67> tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 51,14 %. Thành tích test Ném bóng trúng đích (quả) tốt hơn 1,80 quả ( = 3,10 quảvà = 4,90 quả) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 13,50> tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 45,52 %. Như vậy, sau 10 tháng tập luyện theo các BTTC đề tài đã chọn đã tác động đến sự phát triển thể lực của nhóm thực nghiệm nam ở lứa tuổi 7 và có ý nghĩa thống kê (P ≤ 0,05). Nhịp độ tăng trưởng cao nhất là test Đứng thăng bằng trên một chân (s) với W = 51,14%, và nhịp độ tăng trưởng thấp nhất là test Lực bóp tay thuận (kg) với W = 6,13 %. 129 Lứa tuổi 8 Thành tích test Lực bóp tay thuận (kg) tốt hơn 0,69 kg ( = 7,61 kg và =8,30 kg) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 7,46> tbảng = 2, 262 ởngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 8,42 %. Thành tích test bật xa tại chỗ (cm) tốt hơn 11 cm ( = 70,00 cm và = 81,00 cm) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 16,50> tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 14,86 %. Thành tích test Ngồi dẻo gập thân (cm) tốt hơn 1,90 cm ( = - 5,30 cm và = - 3,40) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 3,94> tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 15,58 %. Thành tích test Chạy con thoi 4x10m (s) tốt hơn - 1,39 s ( = 21,05 s và = 19,66 s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 2,43> tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 6,73 %. Thành tích test Đứng thăng bằng trên một chân (s) tốt hơn 3,70 s ( = 4,70 s và = 8,40 s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 2,43> tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 51,13 %. Thành tích test Ném bóng trúng đích (quả) tốt hơn 2,20 quả( = 3,12 quảvà =5,32 quả) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 11,00 > tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 51,76 %. Như vậy, sau 10 tháng tập luyện theo các BTTC đề tài đã chọn đã tác động đến sự phát triển thể lực của nhóm thực nghiệm nam ở lứa tuổi 8 và có ý nghĩa thống kê (P ≤ 0,05). Nhịp độ tăng trưởng cao nhất là test Ném bóng trúng đích (quả) với W = 51,76 % , và nhịp độ tăng trưởng thấp nhất là test Chạy con thoi 4x10m(s) với W = 6,73 %. 130 Lứa tuổi 9 Thành tích test Lực bóp tay thuận (kg) tốt hơn 0,51 kg ( = 7,65 kg và =8,16 kg) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 5,59> tbảng = 2, 262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 6,84 %. Thành tích test bật xa tại chỗ (cm) tốt hơn 9,0 cm ( = 71,53cm và = 80,53 cm) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 6,19 > tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 11,67%. Thành tích test Ngồi dẻo gập thân (cm) tốt hơn 2,00 cm ( = - 6,50 cm và = - 4,50) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 5,48> tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 31,26%. Thành tích test Chạy con thoi 4x10m(s) tốt hơn –1,42 s ( = 20,29 s và =18,87 s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 3,74> tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 8,19 %. Thành tích test Đứng thăng bằng trên một chân (s)tốt hơn 3,00 s ( = 5,10 s và = 8,10 s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 5,03 > tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 43,88 %. Thành tích test Ném bóng trúng đích (quả) tốt hơn 1,80 quả( = 3,40 quảvà = 5,20quả) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 9,25> tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0,05. Nhịp độ tăng trưởng là 40,97%. Như vậy, sau thực nghiệm các BTTC đề tài đã chọn đã tác động đến sự phát triển thể lực của nhóm thực nghiệm nam ở lứa tuổi 9 và có ý nghĩa thống kê (P ≤ 0,05). Nhịp độ tăng trưởng cao nhất là test Đứng thăng bằng trên một chân (s) với W = 43,88 %, và nhịp độ tăng trưởng thấp nhất là Lực bóp tay thuận (kg)với W = 6,84 %. d. Nhóm đối chứng nam: Sau 10 tháng tập luyện theo chương trình của trường, thể lực của nhóm đối chứng nam được thể hiện như sau (bảng 3.32). Bảng 3.32. Kết quả sự phát triển thể lực của nhóm đối chứng nam sau thực nghiệm TT TEST d Sd ttính P W Lứa
tuổi Lực bóp tay thuận (kg) 1 Bật xa tại chỗ (cm)
Ngồi dẻo gập thân (cm) 7,17 7,71 0,54 0,37 4,40 < 0,05 7,31
56,89 64,22 7,33 5,59 3,94 < 0,05 12,04
-3,38 -2,00 1,38 1,91 3,67 < 0,05 0,12 2
3 4 6 tuổi
(n=9) 4,67 6,11 1,44 0,73 5,98 < 0,05 27,01 5 2,33 3,44 1,11 0,33 10,00 < 0,05 39,15 6 Chạy con thoi 4x10m (s) 20,50 21,81 -1,31 1,06 3,88 < 0,05 6,47
Đứng thăng bằng trên
một chân (s)
Ném bóng trúng đích
(quả)
Lực bóp tay thuận (kg) 7,56 8,04 0,48 0,23 6,47 < 0,05 6,04 1 Bật xa tại chỗ (cm) 68,56 72,11 3,56 2,96 3,60 < 0,05 4,97 2 3
4 7 tuổi
(n=8) 4,65 5,87 1,22 1,20 3,05 < 0,05 20,68 5 3,00 3,88 0,88 0,64 3,86 < 0,05 25,38 6 -3,90 -3,30 0,60 1,07 2,77 < 0,05 12,68
Ngồi dẻo gập thân (cm)
Chạy con thoi 4x10m(s) 21,49 20,22 - 1,27 0,81 4,42 < 0,05 6,28
Đứng thăng bằng trên
một chân (s)
Ném bóng trúng đích
(quả)
Lực bóp tay thuận (kg)
Bật xa tại chỗ (cm) 7,63 8,26 0,63 0,78 2,44 < 0,05 7,90
68,88 72,13 3,25 4,10 2,51 < 0,05 4,89 1
2 3
4 8 tuổi
(n=10) 4,50 6,00 1,50 0,64 3,86 < 0,05 17,84 5 3,18 4,18 1,00 0,82 3,87 < 0,05 26,83 6 -5,50 -3,90 1,60 2,22 2,28 < 0,05 22,05
Ngồi dẻo gập thân (cm)
Chạy con thoi 4x10m(s) 20,01 19,60 - 1,41 1,71 2,60 < 0,05 7,00
Đứng thăng bằng trên
một chân (s)
Ném bóng trúng đích
(quả)
Lực bóp tay thuận (kg)
Bật xa tại chỗ (cm) 7,69 8,10 0,41 0,34 3,43 < 0,05 5,17
72,57 77,07 4,50 3,89 3,65 < 0,05 5,92 1
2 3
4 9 tuổi
(n=9) 4,80 5,70 0,90 1,20 2,38 < 0,05 16,23 5 3,20 3,90 0,70 0,67 2,95 < 0,05 19,68 6 Ngồi dẻo gập thân (cm) - 6,22 -5,55 0,67 0,87 2,32 < 0,05 28,63
Chạy con thoi 4x10m (s) 20,47 19,04 -1,43 1,44 2,98 < 0,05 7,17
Đứng thăng bằng trên
một chân (s)
Ném bóng trúng đích
(quả) 131 Nhận xét: Qua kết quả của bảng 3.33 cho thấy thể lực của nhóm đối chứng có sự phát triển như sau: Lứa tuổi 6 Thành tích test Lực bóp tay thuận (kg) tốt hơn 0.54 kg ( = 7.17 kg và = 7.71 kg) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 4.40 > tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 7,31%. Thành tích test Bật xa tại chỗ (cm) tốt hơn 7.33 cm ( = 56.89 cm và = 64.22 cm) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 3.94 > tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 12,04%. Thành tích test Ngồi dẻo gập thân (cm) tốt hơn 1,38 cm ( = - 3,38 cm và = - 2,00) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 3,67 > tbảng = 2,262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 0,12%. Thành tích test Chạy con thoi 4x10m (s) tốt hơn 1,31 s ( = 20,50s và = 21,81s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 3,88 > tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 6,47%. Thành tích test Đứng thăng bằng trên một chân (s) tốt hơn 1.44s ( = 4.67s và = 6.11s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 5.98 > tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 27,01%. Thành tích test Ném bóng trúng đích (quả) tốt hơn 1.11 quả ( = 2.33 quả và = 3.44 quả) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 10.00 > tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 39,15%. Như vậy, khi tập luyện theo chương trình của trường thể lực của nhóm đối chứng nam lứa tuổi 6 có sự phát triển và có ý nghĩa thống kê (P ≤ 0.05). Ném bóng trúng đích có nhịp tăng trưởng cao nhất với W = 39,15%, và nhịp độ tăng trưởng thấp nhất là Ngồi dẻo gập thân (cm) với W = 0,12%. 132 Lứa tuổi 7 Thành tích test Lực bóp tay thuận (kg) tốt hơn 0.48 kg ( = 7.56 kg và = 8,04 kg) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 6,47 > tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 6,04%. Thành tích test Bật xa tại chỗ (cm) tốt hơn 3,56 cm ( = 68,56 cm và = 72.11 cm) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 3,60 > tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 4,97%. Thành tích test Ngồi dẻo gập thân (cm) tốt hơn 0,60 cm ( = - 3.90 cm và = - 3.30) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 2,77 > tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P > 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 12,68%. Thành tích test Chạy con thoi 4x10m (s) tốt hơn - 1.27s ( = 21.49s và = 20.22s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 4.42 > tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 6,28%. Thành tích test Đứng thăng bằng trên một chân (s) tốt hơn 1,22s ( = 4,65s và = 5,87s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 3.05 > tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 20,68%. Thành tích test Ném bóng trúng đích (quả) tốt hơn 0.88 quả ( = 3.00 quả và = 3.88 quả) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 3.86 > tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 25,38%. Như vậy, khi tập luyện theo chương trình của trường thể lực của nhóm đối chứng nam lứa tuổi 7 có sự phát triển và có ý nghĩa thống kê (P ≤ 0.05). Ném bóng trúng đích có nhịp tăng trưởng cao nhất với W = 25,38 % , và nhịp độ tăng trưởng thấp nhất là test Bật xa tại chỗ (cm) với W = 4,97 %. Lứa tuổi 8 Thành tích test Lực bóp tay thuận (kg) tốt hơn 0.63 kg ( = 7.63 kg và = 8.26 kg) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 2,44 > tbảng = 2.262 ở 133 ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 7,90%. Thành tích test Bật xa tại chỗ (cm) tốt hơn 3,25cm ( = 68,88 cm và = 72,13 cm) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 2,51 > tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 4,89%. Thành tích test Ngồi dẻo gập thân (cm) tốt hơn 1.60 cm ( = - 5.50 cm và = - 3.90) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 2.28 > tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 22.05%. Thành tích test Chạy con thoi 4x10m(s) tốt hơn - 1.41s ( = 20.01s và = 19.60s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 2.60 > tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 7.00%. Thành tích test Đứng thăng bằng trên một chân (s) tốt hơn 1,50s ( = 4,50s và = 6.00s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 3.86 > tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 17,84%. Thành tích test Ném bóng trúng đích (quả) tốt hơn 1.00 quả ( = 3.18 quả và = 4.18 quả) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 3.87 > tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 26.83%. Như vậy, khi tập luyện theo chương trình của trường thể lực của nhóm đối chứng nam lứa tuổi 8 có sự phát triển và có ý nghĩa thống kê (P ≤ 0.05). Test Ném bóng trúng đích có nhịp tăng trưởng cao nhất với W = 26.83%, và nhịp độ tăng trưởng thấp nhất là test Bật xa tại chỗ với W = 4,89%. Lứa tuổi 9 Thành tích test Lực bóp tay thuận (kg) tốt hơn 0.41 kg ( = 7.69 kg và = 8.10 kg) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 3.43 > tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 5,17%. Thành tích test Bật xa tại chỗ (cm) tốt hơn 4,50 cm ( = 72,57 cm và = 77.07 cm) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 3.65 > tbảng = 2.262 ở 134 ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 5,92%. Thành tích test Ngồi dẻo gập thân (cm) tốt hơn 0,67 cm ( = - 6,22 cm và = - 5,55 cm) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 2.32 > tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 28,63 %. Thành tích test Chạy con thoi 4x10m (s) tốt hơn - 1,43s ( = 20,47s và = 19.04s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 2.98 > tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 7,17%. Thành tích test Đứng thăng bằng trên một chân (s) tốt hơn 0,90s ( = 4.80s và = 5.70s) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 2,38 > tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 16,23%. Thành tích test Ném bóng trúng đích (quả) tốt hơn 0,70 quả ( = 3.20 quả và = 3,90 quả) và sự phát triển có ý nghĩa thống kê vì ttính = 2,95> tbảng = 2.262 ở ngưỡng xác suất P ≤ 0.05. Nhịp độ tăng trưởng là 19,68%. Như vậy, khi tập luyện theo chương trình của trường thể lực của nhóm đối chứng nam lứa tuổi 9 có sự phát triển và có ý nghĩa thống kê (P ≤ 0.05). Test Ngồi dẻo gập thân (cm) có nhịp tăng trưởng cao nhất với W = 28,63%, và nhịp Lực bóp tay thuận
Chạy con thoi 4x10m Bật xa tại chỗ
Đứng thăng bằng trên một chân Ngồi dẻo gập thân
Ném bóng trúng đích . 7
5
2
6 . . . . 6
7
1
5 4
1
1
5 3
1
1
5 . 4
5
9
4 . . 2
5
5
4 8
8
3
4 7
9
0
4 . 6
2
1
3 . . 4
2
0
2 . . . 5
8
5
1 . 6
8
4
1 2
7
2
1 . 7
6
1
1 . . 1
0
0
1 7
3
9 . . . . . 2
4
8 9
1
8 4
8
6 2
8
6 3
7
6 8
3
6 3
1
6 . 3
2
1 L Ứ A T U Ổ I 6 L Ứ A T U Ổ I 7 L Ứ A T U Ổ I 8 L Ứ A T U Ổ I 9 độ tăng trưởng thấp nhất là test Lực bóp tay thuận (kg) W = 5,17 %. Biểu đồ 3.6. So sánh nhịp độ tăng trưởng của các test đánh giá thể lực ở nhóm thực nghiệm nam Lực bóp tay thuận Bật xa tại chỗ Ngồi dẻo gập thân Chạy con thoi 4x10m Đứng thăng bằng trên một chân Ném bóng trúng đích . 5
1
9
3 . . 3
6
8
2 . . 1
0
7
2 3
8
6
2 8
3
5
2 . . 5
0
2
2 . 8
6
0
2 8
6
9
1 . . 4
8
7
1 3
2
6
1 . . 8
6
2
1 4
0
2
1 . . . 9
7 . 1
3
7 7
1
7 . 7 . . 7
4
6 8
2
6 . 4
0
6 2
9
5 . . 7
1
5 7
9
4 9
8
4 . 2
1
0 L Ứ A T U Ổ I 6 L Ứ A T U Ổ I 7 L Ứ A T U Ổ I 8 L Ứ A T U Ổ I 9 135 Biểu đồ 3.7. So sánh nhịp độ tăng trưởng của các test đánh giá thể lực ở nhóm đối chứng nam Qua bảng 3.31, 3.21, biểu đồ 3.6, 3.7 cho thấy, thể lực của nhóm thực nghiệm nam và đối chứng nam đều có sự tăng trưởng và có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên qua đó cũng cho thấy vì sự lựa chọn các bài tập thể chất theo định hướng nâng cao khả năng chú ý có chủ định của trẻ nên thể lực của trẻ nam sau thực nghiệm ở nhóm thực nghiêm chỉ cao hơn tương đối so với nhóm đối chứng. 3.3.3.4. So sánh nhịp độ tăng trưởng thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau 10 tháng tập luyện Để khẳng định rõ hơn hiệu quả các BTTC đến sự phát triển thể lực của trẻ 6-9 tuổi CPTTT dạng nhẹ, đề tài so sánh nhịp độ tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm. Kết quả thu được ở bảng 3.33 và 3.34. a. Nhóm nữ Bảng 3.33. So sánh nhịp độ tăng trưởng thể lực trẻ nữ ở nhóm TN và ĐC TT TEST ttính P Lứa
tuổi 1 Lực bóp tay thuận (kg) 3,84 0,271 > 0,05 Nhóm ĐC
Nhóm TN
𝐖TN STN 𝐖ĐC SĐC
6,76 3,73 6,27 2 Bật xa tại chỗ (cm) 22,71 5,83 16,65 4,15 2,571 < 0,05 3 Ngồi dẻo gập thân (cm) 19,10 9,41 18,98 8,11 0,858 > 0,05 4 8,09 2,03 7,17 1,85 0,582 > 0,05 6 tuổi
(nTN=8,
nĐC=10) 5 47,73 24,09 15,96 9,44 2,972 < 0,05 Chạy con thoi 4x10m (s)
Đứng thăng bằng trên
một chân (s) 6 Ném bóng trúng đích (quả) 54,19 17,75 32,19 10,51 2,806 < 0,05 1 Lực bóp tay thuận (kg) 8,88 1,30 7,34 1,38 0,519 > 0,05 2 Bật xa tại chỗ (cm) 25,52 8,36 14,47 5,09 3,306 < 0,05 3 Ngồi dẻo gập thân (cm) 20,07 11,99 19,10 12,38 0,241 > 0,05 4 Chạy con thoi 4x10m (s) 9,70 1,84 8,50 1,38 1,258 > 0,05 7 tuổi
(nTN=10,
nĐC=10) 5 43,78 19,39 20,06 9,68 4,636 < 0,05 6 Đứng thăng bằng trên
một chân (s)
Ném bóng trúng đích (quả) 52,62 14,42 23,05 15,26 3,313 < 0,05 1 Lực bóp tay thuận (kg) 4,61 1,59 4,30 2,07 0,612 > 0,05 2 Bật xa tại chỗ (cm) 24,73 4,42 9,01 2,26 3,005 < 0,05 3 Ngồi dẻo gập thân (cm) 24,30 12,73 20,01 11,57 0,010 > 0,05 4 Chạy con thoi 4x10m (s) 9,62 5,37 7,99 5,28 0,367 > 0,05 8 tuổi
(nTN=9,
nĐC= 8) 5 54,56 24,47 20,72 12,01 2,163 < 0,05 6 Đứng thăng bằng trên
một chân (s)
Ném bóng trúng đích (quả) 59,52 12,71 29,63 17,93 2,242 < 0,05 1 Lực bóp tay thuận (kg) 6,10 2,66 5,68 2,33 0,159 > 0,05 2 Bật xa tại chỗ (cm) 23,72 6,00 14,34 3,55 6,931 < 0,05 3 Ngồi dẻo gập thân (cm) 26,12 5,20 19,24 4,09 4,622 < 0,05 4 6,11 2,39 6,05 2,75 0,038 > 0,05 9 tuổi
(nTN=8,
nĐC= 7) 5 42,88 11,48 23,05 9,01 3,410 < 0,05 6 Chạy con thoi 4x10m (s)
Đứng thăng bằng trên
một chân (s)
Ném bóng trúng đích (quả) 48,72 28,90 24,20 18,84 4,684 < 0,05 136 Lứa tuổi 6 Lực bóp tay thuận (kg) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Lực bóp tay thuận (kg) của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (WTN= 6,76%, WĐC= 6,27%) nhưng không có ý nghĩa thống kê vì ttính= 0.271< tbảng = 2.12, ở ngưỡng xác suất P > 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Lực bóp tay thuận (kg) của nhóm thực nghiệm chỉ có dấu hiệu tốt hơn nhóm đối chứng. Bật xa tại chỗ (cm) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Bật xa tại chỗ (cm) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng (WTN= 22,71%, WĐC= 16,65%) và có ý nghĩa thống kê vì ttính=2.571>tbảng = 2.12, ở ngưỡng xác suất P< 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Bật xa tại chỗ (cm) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Ngồi dẻo gập thân (cm) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Ngồi dẻo gập thân (cm) của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (WTN= 19,10%, WĐC= 18,98%) nhưng không có ý nghĩa thống kê vì ttính=1.57 Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Ngồi dẻo gập thân (cm) của nhóm thực nghiệm chỉ có dấu hiệu tốt hơn nhóm đối chứng. Chạy con thoi 4x10m (s) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Chạy con thoi 4x10m(s) của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (WTN= 8,09 %, WĐC= 7,17%) nhưng không có ý nghĩa thống kê vì ttính= 0.582 P> 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn test Chạy con thoi 4x10m (s) của nhóm thực nghiệm chỉ có dấu hiệu tốt hơn nhóm đối chứng. Đứng thăng bằng trên một chân (s) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Đứng thăng bằng trên một chân (s) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng (WTN= 47,73%, WĐC= 15,96 137 %) và có ý nghĩa thống kê vì ttính=2.97>tbảng = 2.12, ở ngưỡng xác suất P< 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Đứng thăng bằng trên một chân (s) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Ném bóng trúng đích (quả) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Ném bóng trúng đích (quả) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng (WTN= 54,19%, WĐC= 32,19%) và có ý nghĩa thống kê vì ttính= 2.806 >tbảng = 2.12, ở ngưỡng xác suất P< 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Ném bóng trúng đích (quả) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Lứa tuổi 7 Lực bóp tay thuận (kg) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Lực bóp tay thuận (kg) của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (WTN= 8,88%, WĐC= 7,34%) nhưng không có ý nghĩa thống kê vì ttính=0.612 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Lực bóp tay thuận (kg) của nhóm thực nghiệm chỉ có dấu hiệu tốt hơn nhóm đối chứng. Bật xa tại chỗ (cm) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Bật xa tại chỗ (cm) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng (WTN= 25,52%, WĐC= 14,47%) và có ý nghĩa thống kê vì ttính= 3.306 >tbảng = 2.12, ở ngưỡng xác suất P< 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Bật xa tại chỗ (cm) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Ngồi dẻo gập thân (cm) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Ngồi dẻo gập thân (cm) của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (WTN= 20,07%, WĐC= 19,10%) nhưng không có ý nghĩa thống kê vì ttính=0.241 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Ngồi dẻo gập thân (cm) của nhóm thực nghiệm chỉ có dấu hiệu tốt hơn nhóm đối chứng. 138 Chạy con thoi 4x10m(s) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Chạy con thoi 4x10m(s) của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (WTN= 9,70%, WĐC= 8,50%) nhưng không có ý nghĩa thống kê vì ttính= 1.285 P> 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn test Chạy con thoi 4x10m(s) của nhóm thực nghiệm chỉ có dấu hiệu tốt hơn nhóm đối chứng. Đứng thăng bằng trên một chân (s) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Đứng thăng bằng trên một chân (s) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng (WTN= 43,78%, WĐC= 20,06%) và có ý nghĩa thống kê vì ttính= 4.636>tbảng = 2.12, ở ngưỡng xác suất P< 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Đứng thăng bằng trên một chân (s) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Ném bóng trúng đích (lần) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Ném bóng trúng đích (quả) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng (WTN= 52,62%, WĐC= 23,05%) và có ý nghĩa thống kê vì ttính= 3.313 >tbảng = 2.12, ở ngưỡng xác suất P< 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Ném bóng trúng đích (quả) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Lứa tuổi 8 Lực bóp tay thuận (kg) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Lực bóp tay thuận (kg) của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (WTN= 4,61%, WĐC= 4,30%) nhưng không có ý nghĩa thống kê vì ttính=0.612 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Lực bóp tay thuận (kg) của nhóm thực nghiệm chỉ có dấu hiệu tốt hơn nhóm đối chứng. Bật xa tại chỗ (cm) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Bật xa tại chỗ (cm) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng (WTN= 24,73%, WĐC= 9,01%) và có ý 139 nghĩa thống kê vì ttính=3.005 >tbảng = 2.12, ở ngưỡng xác suất P< 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Bật xa tại chỗ (cm) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Ngồi dẻo gập thân (cm) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Ngồi dẻo gập thân (cm) của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (WTN= 24,30%, WĐC= 20,01%) và không có ý nghĩa thống kê vì ttính=0.010 vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Ngồi dẻo gập thân (cm) của nhóm thực nghiệm chỉ có dấu hiệu tốt hơn nhóm đối chứng. Chạy con thoi 4x10m(s) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Chạy con thoi 4x10m(s) của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (WTN= 9,62, WĐC= 7,99%) nhưng không có ý nghĩa thống kê vì ttính=0.367 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn test Chạy con thoi 4x10m(s) của nhóm thực nghiệm chỉ có dấu hiệu tốt hơn nhóm đối chứng. Đứng thăng bằng trên một chân (s) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Đứng thăng bằng trên một chân (s) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng (WTN= 54,56%, WĐC= 20,72%) và có ý nghĩa thống kê vì ttính=2.163>tbảng = 2.12, ở ngưỡng xác suất P< 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Đứng thăng bằng trên một chân (s) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Ném bóng trúng đích (quả) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Ném bóng trúng đích (quả) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng (WTN= 59,52%, WĐC= 29,63%) và có ý nghĩa thống kê vìttính=2.242>tbảng = 2.12, ở ngưỡng xác suất P< 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Ném bóng trúng đích (quả) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. 140 Lứa tuổi 9 Lực bóp tay thuận (kg) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Lực bóp tay thuận (kg) của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (WTN= 6,10%, WĐC= 5,68%) nhưng không có ý nghĩa thống kê vìttính=0.159 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Lực bóp tay thuận (kg) của nhóm thực nghiệm chỉ có dấu hiệu tốt hơn nhóm đối chứng. Bật xa tại chỗ (cm) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Bật xa tại chỗ (cm) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng (WTN= 23,72%, WĐC= 14,34%) và có ý nghĩa thống kê vì ttính= 6.931>tbảng = 2.16, ở ngưỡng xác suất P< 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Bật xa tại chỗ (cm) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Ngồi dẻo gập thân (cm) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Ngồi dẻo gập thân (cm) của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (WTN= 26,12%, WĐC= 19,24%) có ý nghĩa thống kê vì ttính= 4.622 >tbảng = 2.16, ở ngưỡng xác suất P<0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Ngồi dẻo gập thân (cm) của nhóm TN tốt hơn nhóm đối chứng. Chạy con thoi 4x10m (s) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Chạy con thoi 4x10m(s) của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (WTN= 6,11%, WĐC = 6,05%) nhưng không có ý nghĩa thống kê vì ttính=0.038 P> 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn test Chạy con thoi 4x10m(s) của nhóm TN chỉ có dấu hiệu tốt hơn nhóm đối chứng. Đứng thăng bằng trên một chân (s) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Đứng thăng bằng trên một chân (s) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng (WTN= 42,88%, WĐC= 141 23,05%) vàcó ý nghĩa thống kê vì ttính= 3.410 >tbảng = 2.16, ở ngưỡng xác suất P< 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Đứng thăng bằng trên một chân (s) của nhóm TN chỉ có dấu hiệu tốt hơn nhóm đối chứng. Ném bóng trúng đích (quả) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Ném bóng trúng đích (quả)của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng (WTN= 48,72%, WĐC= 24,20%) và có ý nghĩa thống kê vì ttính= 4.684>tbảng = 2.16, ở ngưỡng xác suất P< 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Ném bóng trúng đích (quả) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. b. Nhóm nam Bảng 3.34. So sánh nhịp độ tăng trưởng thể lực trẻ nam CPTTT dạng nhẹ
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng Nhóm TN Nhóm ĐC TT TEST ttính P Lứa
tuổi 𝐖TN STN 𝐖ĐC SĐC 4,09 7,31 4,86 0,995 > 0,05
9,37
20,24
5,6 12,04 9,02 2,349 < 0,05
1,23 52,82 0,12 73,83 0,043 > 0,05
7,50 6,47 4,59 0,123 > 0,05
6,82 1
2
3
4 6 tuổi
(nTN=10,
nĐC= 9) 49,54 28,41 27,01 14,12 2,221 < 0,05 5 Lực bóp tay thuận (kg)
Bật xa tại chỗ (cm)
Ngồi dẻo gập thân (cm)
Chạy con thoi 4x10m (s)
Đứng thăng bằng trên
một chân (s)
Ném bóng trúng đích (quả) 62,57 18,64 39,15 11,71 3,312 < 0,05
Lực bóp tay thuận (kg)
5,92 6,04 3,29 0,095 > 0,05 6,13 6
1 Bật xa tại chỗ (cm) 10,01 4,55 4,97 4,17 2,52 < 0,05 2 Ngồi dẻo gập thân (cm) 12,72 28,65 12,68 22,08 1,574 > 0,05 3 Chạy con thoi 4x10m (s) 6,38 4,06 6,28 4,15 0,053 > 0,05 4 7 tuổi
(nTN=10,
nĐC= 8) 51,14 24,16 20,68 23,60 2,777 < 0,05 5 6 Đứng thăng bằng trên
một chân (s)
Ném bóng trúng đích (quả) 45,52 10,2 25,38 18,33 2,783 < 0,05
Lực bóp tay thuận (kg) 7,90 10,49 0,141 > 0,05 8,42 3,5 1 Bật xa tại chỗ (cm) 14,86 4,05 4,89 6,05 4,86 < 0,05 2 142 Ngồi dẻo gập thân (cm) 3 15,85 49,26 12,05 89,23 0,192 > 0,05 Chạy con thoi 4x10m (s) 4 6,73 8,25 6,00 8,32 0,073 > 0,05 5 51,13 31,63 17,84 12,13 3,059 <0,05 8 tuổi
(nTN=10,
nĐC=10) 6 1 Đứng thăng bằng trên
một chân (s)
Ném bóng trúng đích (quả) 51,76 16,86 26,83 23,26 2,745 <0,05
Lực bóp tay thuận (kg)
4,28 5,17 4,22 0,829 >0,05 6,84 Bật xa tại chỗ (cm) 2 11,67 5,34 5,92 4,92 2,444 <0,05 Ngồi dẻo gập thân (cm) 3 31,26 32,47 28,63 65,35 0,109 >0,05 Chạy con thoi 4x10m (s) 4 8,19 6,85 7,17 7,09 0,319 >0,05 9 tuổi
(nTN=10,
nĐC =9) 5 43,88 27,71 16,23 21,61 2,437 <0,05 6 Đứng thăng bằng trên
một chân (s)
Ném bóng trúng đích (quả) 40,97 14,00 19,68 21,10 2,561 <0,05 Nhận xét: Kết quả bảng 3.34 cho thấy Lứa tuổi 6 Lực bóp tay thuận (kg) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Lực bóp tay thuận (kg) của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (WTN= 9,37%, WĐC= 7,31%) nhưng không có ý nghĩa thống kê vì ttính= 0.995 luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Lực bóp tay thuận (kg) của nhóm thực nghiệm chỉ có dấu hiệu tốt hơn nhóm đối chứng. Bật xa tại chỗ (cm) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Bật xa tại chỗ (cm) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng (WTN= 20,24%, WĐC= 12,04%) và có ý nghĩa thống kê vì ttính=2.349>tbảng = 2.11, ở ngưỡng xác suất P< 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Bật xa tại chỗ (cm) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Ngồi dẻo gập thân (cm) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Ngồi dẻo gập thân (cm) của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (WTN= 1,23%, WĐC= 0,12%) nhưng không có ý nghĩa thống kê vì ttính=0.034 143 luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Ngồi dẻo gập thân (cm) của nhóm thực nghiệm chỉ có dấu hiệu tốt hơn nhóm đối chứng. Chạy con thoi 4x10m(s) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Chạy con thoi 4x10m (s) của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (WTN= 6,82%, WĐC= 6,47%) nhưng không có ý nghĩa thống kê vì ttính= 0.123 luyện theo BTTC đề tài lựa chọn test Chạy con thoi 4x10m(s) của nhóm thực nghiệm chỉ có dấu hiệu tốt hơn nhóm đối chứng. Đứng thăng bằng trên một chân (s) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Đứng thăng bằng trên một chân (s) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng (WTN= 49,54%, WĐC= 27,01%) và có ý nghĩa thống kê vì ttính=2.221>tbảng = 2.11, ở ngưỡng xác suất P< 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Đứng thăng bằng trên một chân (s) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Ném bóng trúng đích (quả) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Đứng thăng bằng trên một chân (s) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng (WTN= 62,57%, WĐC= 39,15%) và có ý nghĩa thống kê vì ttính=3.312>tbảng = 2.11, ở ngưỡng xác suất P< 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Ném bóng trúng đích (quả) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Lứa tuổi 7 Lực bóp tay thuận (kg) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Lực bóp tay thuận (kg) của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (WTN= 6,13%, WĐC= 6,04%) nhưng không có ý nghĩa thống kê vì ttính= 0.141 luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Lực bóp tay thuận (kg) của nhóm thực nghiệm chỉ có dấu hiệu tốt hơn nhóm đối chứng. Bật xa tại chỗ (cm) 144 Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Bật xa tại chỗ (cm) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng (WTN= 10,01%, WĐC= 4,97 %) và có ý nghĩa thống kê vì ttính= 2,52>tbảng = 2.12, ở ngưỡng xác suất P< 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Bật xa tại chỗ (cm) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Ngồi dẻo gập thân (cm) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Ngồi dẻo gập thân (cm)của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (WTN= 12,72%, WĐC= 12,68 %) không có ý nghĩa thống kê vì ttính=1,574 luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Ngồi dẻo gập thân (cm) của nhóm thực nghiệmchỉ có dấu hiệu tốt hơn nhóm đối chứng. Chạy con thoi 4x10m(s) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Chạy con thoi 4x10m(s) của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (WTN= 6,38%, WĐC= 6,28%) nhưng không có ý nghĩa thống kê vì ttính=0.053 luyện theo BTTC đề tài lựa chọn test Chạy con thoi 4x10m (s) của nhóm thực nghiệm chỉ có dấu hiệu tốt hơn nhóm đối chứng. Đứng thăng bằng trên một chân (s) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Đứng thăng bằng trên một chân (s) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng (WTN= 51,14%, WĐC= 20,68%) và có ý nghĩa thống kê vì ttính=2,777>tbảng = 2.12, ở ngưỡng xác suất P< 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Đứng thăng bằng trên một chân (s) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Ném bóng trúng đích (quả) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Đứng thăng bằng trên một chân (s) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng (WTN= 45,52%, WĐC= 25,38%) và có ý nghĩa thống kê vì ttính=2.783>tbảng = 2.12, ở ngưỡng xác suất P< 0.05. Như vậy, 145 tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Ném bóng trúng đích (quả) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Lứa tuổi 8: Lực bóp tay thuận (kg) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Lực bóp tay thuận (kg) của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (WTN= 8,42%, WĐC= 7,90%) nhưng không có ý nghĩa thống kê vì ttính=0,141 tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Lực bóp tay thuận (kg) của nhóm thực nghiệm chỉ có dấu hiệu tốt hơn nhóm đối chứng. Bật xa tại chỗ (cm) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Bật xa tại chỗ (cm) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng (WTN= 14,86%, WĐC= 4,89%) và có ý nghĩa thống kê vì ttính= 4,86>tbảng = 2.101, ở ngưỡng xác suất P< 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Bật xa tại chỗ (cm) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Ngồi dẻo gập thân (cm) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Ngồi dẻo gập thân (cm) của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (WTN= 15,85%, WĐC= 12,05%) nhưng không có ý nghĩa thống kê vì ttính=0.192 tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Ngồi dẻo gập thân (cm) của nhóm thực nghiệm chỉ có dấu hiệu tốt hơn nhóm đối chứng. Chạy con thoi 4x10m(s) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Chạy con thoi 4x10m (s) của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (WTN= 6,73%, WĐC= 6,00%) nhưng không có ý nghĩa thống kê vì ttính=0.073 tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn test Chạy con thoi 4x10m (s) của nhóm thực nghiệm chỉ có dấu hiệu tốt hơn nhóm đối chứng. Đứng thăng bằng trên một chân (s) 146 Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Đứng thăng bằng trên một chân (s) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng (WTN= 51,13 %, WĐC=17,84 %) và có ý nghĩa thống kê vì ttính=3,095 >tbảng = 2.101, ở ngưỡng xác suất P< 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Đứng thăng bằng trên một chân (s) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Ném bóng trúng đích (quả) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Đứng thăng bằng trên một chân (s) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng (WTN= 51,76%, WĐC= 26,83%) và có ý nghĩa thống kê vì ttính=2.745>tbảng = 2.101, ở ngưỡng xác suất P< 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Ném bóng trúng đích (quả) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Lứa tuổi 9 Lực bóp tay thuận (kg) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Lực bóp tay thuận (kg) của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (WTN= 6,48%, WĐC= 5,17%) nhưng không có ý nghĩa thống kê vì ttính=0.829 luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Lực bóp tay thuận (kg) của nhóm thực nghiệm chỉ có dấu hiệu tốt hơn nhóm đối chứng. Bật xa tại chỗ (cm) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Bật xa tại chỗ (cm) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng (WTN= 11,67%, WĐC= 5,92 %) và có ý nghĩa thống kê vì ttính=2.444>tbảng = 2.16, ở ngưỡng xác suất P < 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Bật xa tại chỗ (cm) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Ngồi dẻo gập thân (cm) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Ngồi dẻo gập thân (cm) của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (WTN= 31,26%, WĐC= 28,63%) nhưng không có ý nghĩa thống kê vì ttính= 0,109 147 tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Ngồi dẻo gập thân (cm) của nhóm thực nghiệm chỉ có dấu hiệu tốt hơn nhóm đối chứng. Chạy con thoi 4x10m (s) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Chạy con thoi 4x10m (s) của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (WTN= 8,19%, WĐC= 7,17%) nhưng không có ý nghĩa thống kê vì ttính=0.319 luyện theo BTTC đề tài lựa chọn test Chạy con thoi 4x10m (s) của nhóm thực nghiệm chỉ có dấu hiệu tốt hơn nhóm đối chứng. Đứng thăng bằng trên một chân (s) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Đứng thăng bằng trên một chân (s) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng (WTN= 43,88%, WĐC= 16,23%) và có ý nghĩa thống kê vì ttính=2.437>tbảng = 2.11, ở ngưỡng xác suất P< 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Đứng thăng bằng trên một chân (s) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Ném bóng trúng đích (quả) Nhịp độ tăng trưởng trung bình của test Ném bóng trúng đích (quả) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng (WTN= 40,97%, WĐC= 19,68%) và có ý nghĩa thống kê vì ttính= 2.561>tbảng = 2.11, ở ngưỡng xác suất P< 0.05. Như vậy, tập luyện theo BTTC đề tài lựa chọn thì test Ném bóng trúng đích (quả) của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. 3.3.4. Bàn luận mục tiêu 3 Sau 10 tháng thực nghiệm, kết quả so sánh điểm trung bình chung tất cả các thuộc tính đánh giá khả năng CYCCĐ ở nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm có sự khác biệt và có ý nghĩa thống kê vì ttính= 3,49 – 5,65 =1,997, ngưỡng xác suất P<0,05. Như vậy các BTTC áp dụng trong chương trình thử nghiệm mang lại kết quả thay đổi khả năng CYCCĐ theo hướng tích cực và đạt kết quả kì vọng. 148 Kết quả đánh giá sự nâng cao khả năng CYCCĐ của trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ sau thực nghiệm có sự thay đổi tích cực. So sánh với của trẻ bình thường ở Việt Nam cho thấy khả năng chú ý của trẻ CPTTT dạng nhẹ thấp hơn do các hạn chế về ngôn ngữ, kĩ năng xã hội. Bằng kết quả định lượng thông qua so sánh giá trị trung bình trước và sau thực nghiệm kết hợp với kết quả định tính thông qua quan sát cho thấy trẻ có sự cải thiện đáng kể ở thuộc tính sự tập trung và sự bền vững của chú ý. Từ dữ liệu của các chuyên gia và kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy để đạt được kết quả tốt hơn nữa cũng như ổn định hơn thì cần có thời gian thực nghiệm dài hơn, hình thức và nội dung các BTTC cần theo hướng tiếp cận đa biến để tăng cường tác động theo trường hợp. Kết quả thực nghiệm cũng cho thấy thể lực của trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ có sự thay đổi tích cực. Sau TN kết quả tăng trưởng tốt nhất ở nhóm trẻ thực nghiệm là Ném bóng trúng đích (quả). So với trước thực nghiệm thì cả nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm đều có sự thay đổi về thể lực; trong đó sự thay đổi của nhóm thực nghiệm được thể hiện qua nhịp độ tăng trưởng với các giá trị có ý nghĩa thống kê, còn nhóm đối chứng với sự thay đổi không tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điều này, cho thấy sau thời gian thực nghiệm 10 tháng với các BTTC đã lựa chọn thì đây là kết quả tích cực bởi các BTTC này đã đạt mục tiêu kép trong việc nâng cao khả năng CYCCĐ và phát triển thể lực của trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhe. Chuyên gia H.T.P cho biết “Các BTTC được lựa chọn không những phù hợp với trẻ mà còn mang lại hứng thú, trong đó mục tiêu, yêu cầu cần đạt gắn với thuộc tính của chú ý được xác định như là cơ sở quan trọng; Các BTTC dựa trên khả năng vận động của trẻ và tham gia tích cực các BTTC này thì hiệu quả kép được xác lập”. Kết hợp giữa kết quả nghiên cứu định tính, định lượng cho thấy BTTC có thể tác động hiệu quả cả thể lực và khả năng CYCCĐ của trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ bởi các BTTC được lựa chọn theo ma trận định hướng về các thuộc tính, tiêu chí đánh giá khả năng CYCCĐ của trẻ CPTTT với nội dung và hình thức của BTTC. Trong 149 đó BTTC là giải quyết được các yêu cầu về nhiệm vụ vận động quen thuộc có sự lặp đi lặp lại, đảm bảo định mức chặt chẽ để, đảm bảo nguyên tắc đúng mục tiêu và tính hiệu quả để cải thiện chức năng, phục vụ việc học tập, rèn luyện nhằm phát huy sự nỗ lực của ý thức ở trẻ làm cơ sở để góp phần phát triển khả năng CYCCĐ. Kết quả thực nghiệm tác động của các bài tập thể chất nâng cao khả năng CYCCĐ của trẻ cho thấy, thông qua các BTTC được lựa chọn, trẻ 6 - 9 tuổi CPTTT dạng nhẹ từ đều cho thấy có sự thay đổi rõ rệt về CYCCĐ sau thực nghiệm. Trước thực nghiệm, khả năng CYCCĐ của trẻ có ĐTB=2,08 ở mức thấp, sau thực nghiệm ĐTB=2,77 ở mức trung bình, kiểm tra T-Test cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (0,03>0,05). Xem xét ở 4 biểu hiện của khả năng CYCCĐ đều có sự thay đổi, trước thực nghiệm 4 biểu hiện đều ở mức thấp, sau thực nghiệm đều tăng lên mức trung bình, kiểm tra T-Test ở cả 4 biểu hiện đều có sự khác biệt thống kê. Phân tích cụ thể, kết quả đánh giá sau thực nghiệm, ở cả 2 nhóm nữ và nam đều thay đổi thể lực theo 06 test đánh giá tác động mà đề tài đã lựa chọn đều tăng so với trước thực nghiệm. Trong đó, ở 4 lứa tuổi của nữ đều có nhịp độ tăng trưởng cao nhất là test Ném bóng trúng đích và trội nhất là ở lứa tuổi 8 và có nhịp độ tăng trưởng thấp nhất là test Lực bóp tay thuận ở cả 04 lứa tuổi; ở cả 4 lứa tuổi của nam thì lứa tuổi 6 và 9 có nhịp độ tăng trưởng cao nhất là test Ném bóng trúng đích và cũng có nhịp độ tăng trưởng thấp nhất ở test Lực bóp tay thuận. Như vậy, kết quả sự thay đổi về thể lực và khả năng CYCCĐ của khách thể cũng như các thuộc tính cụ thể trong khả năng chú ý để có sự thay đổi minh chứng cho chương trình thực nghiệm đề tài thực hiện đạt hiệu quả. 150 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ A. KẾT LUẬN 1. Lựa chọn được 4 thuộc tính, 17 tiêu chí để đánh giá khả năng CYCCĐ và 6 test đánh giá thể lực đủ độ tin cậy như sau: - Thực trạng 4 thuộc tính đánh giá khả năng CYCCĐ:(1). Sự tập trung chú ý: (2,48điểm); (2). Sự bền vững chú ý: (2,15điểm); (3). Sự phân phối chú ý: (2,21điểm); (4). Sự di chuyển chú ý: (2,35điểm) - 6 test đánh giá thể lực: Bóp lực kế (kg), Bật xa tại chỗ (cm), Ngồi dẻo gập thân (cm), Chạy con thoi 4x10m (s) và Các test đánh giá tố chất thể lực ở nữ, nam đều đại diện cho tập hợp mẫu. 2. Đề tài lựa chọn được 22 BTTC để nâng cao thể lực và nâng cao khả năng CYCCĐcủa trẻ CPTTT dạng nhẹ lứa tuổi 6-9 và phân thành 2 nhóm như sau: Nhóm 1: Các bài tập thể dục (Các bài tập kĩ năng vận động cơ bản (10 bài tập), các bài tập dạng mô phỏng hình ảnh gần gũi trong cuộc sống (6 thế). Nhóm 2: 06 bài tập dạng trò chơi (sử dụng các bài tập yêu cầu nội dung có độ chuẩn xác). Việc xây dựng kế hoạch và tiến hành TN được diễn ra trong 10 tháng thông qua các BTTC nhằm nâng cao khả năng CYCCĐ của trẻ 6-9 tuổi CPTTT dạng nhẹ. 3. Sau 10 tháng tập luyện sự tiến triển của 2 nhóm TN và ĐC ở khả năng CYCCĐ và thể lực như sau: - Về khả năng chú ý có chủ định: Nhóm TN: Sau khi TN thì điểm số ở 4 thuộc tính và các tiêu chí đánh giá khả năng CYCCĐ ở các lứa tuổi của nhóm TN đều tăng lên và có ý nghĩa thống kê. Nhóm ĐC: Sau khi TN thì điểm số ở 4 thuộc tính và các tiêu chí đánh giá khả năng CYCCĐ ở các lứa tuổi của nhóm ĐC chỉ có dấu hiệu nâng cao không đáng kể. Đây là sự tăng tiến một cách tự nhiên trong quá trình tập luyện, học tập của trẻ. - Về thể lực: Kết quả đánh giá cho thấy thể lực nữ, thể lực nam của 2 nhóm TN và ĐC ở các lứa tuổi đều có sự phát triển. 151 Nếu tập theo các BTTC đề tài lựa chọn thì nhóm TN tốt hơn nhóm ĐC ở các test: bật xa tại chỗ (cm), đứng thăng bằng trên 1 chân (s), ném bóng trúng đích (quả); test ngồi dẻo gập thân (cm) ở nữ lứa tuổi 9. Ngoài ra các test khác về thể lực cho thấy ở nhóm TNchỉ có dấu hiệu tốt hơn nhóm ĐC theo hướng có chênh lệch đáng quan tâm. B. KIẾN NGHỊ Từ kết quả nghiên cứu đề tài, có thể đề xuất một số kiến nghị sau: 1. Các trường chuyên biệt có thể ứng dụng 6 test đánh giá thể lực và 4 thuộc tính, 17 tiêu chí để đánh giá khả năng chú ý có chủ định cho trẻ CPTTT dạng nhẹ lứa tuổi 6-9; 2. Ban giám hiệu các trường chuyên biệt có thể tham khảo ứng dụng các bài tập mà đề tài đã lựa chọn đưa vào chương trình tập luyện để phát triển khả năng chú ý có chủ định và thể lực cho trẻ CPTTT dạng nhẹ, đồng thời xin ý kiến của lãnh đạo nâng giờ thể dục từ 1tiết/ tuần lên 2 tiết/ tuần để hiệu quả ứng dụng cao hơn; 3. Cần tiếp tục nghiên cứu và kiểm chứng với nhiều đối tượng khác nhau, số lượng nhiều hơn để tăng độ tin cậy và hiệu quả ứng dụng rộng hơn. CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Lâm Thanh Minh, Trịnh Hữu Lộc (2018), “Thực trạng khả năng CYCCĐ của trẻ (6 - 9 tuổi) chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ ở Thành phố Hồ Chí Minh trong giờ học thể dục”, Tạp chí Khoa học thể thao, Viện Khoa học TDTT, số (6), tr.61-64. 2. Lâm Thanh Minh, Trịnh Hữu Lộc (2020), “Thực trạng khả năng CYCCĐ và thể lực của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ ở thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, số (67), tr.71-86. 3. Thanh-Minh Lam (2020) “The Stamina of Mild Intellectual Disability Children and the Orientation of designing Physical Excercises to Improve their Intentional Attention: A Case Study in Ho Chi Minh City, Vietnam” International Medical Journal, Volume - 25, Issue - 10, 3305 - 3316. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1997), Triết học Mác - Lênin, NXB Giáo dục, Hà Nội. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Tuyển tập nghiên cứu khoa học TDTT, NXB TDTT Hà Nội. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Dự án phát triển giáo viên tiểu học, Mô đun xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân trẻ khuyết tật, Hà Nội. 4. Công ước quốc tế về quyền của người khuyết tật. 5. Nguyễn Ngọc Bích (2000), Tâm lý học nhân cách - Một số vấn đề lý luận, NXB Giáo dục, Hà Nội. 6. Lê Thị Bừng, Nguyễn Thị Huệ, Nguyễn Đức Sơn (2007), Các thuộc tính tâm lý điển hình của nhân cách, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 7. Nguyễn Hữu Châu (2009), Từ điển giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội. 8. Võ Thị Minh Chí (2003), Phương pháp phát hiện hiện tượng rối nhiễu hành vi tăng động giảm chú ý ở học sinh trung học cơ sở (Đề tài cấp bộ, Mã số: B2001-49-12), Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội. 9. Daparogiet A.V. (1977), Tâm lý học (tập 1, tập 2), NXB Giáo dục, Hà Nội. 10. Vũ Dũng (2000), Từ điển Tâm lý học, NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội. 11. Đabrưnhin N.Ph. (1980), Tâm lý học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 12. Ganperin P.Ia. (19 phương pháp), Tâm lý học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 13. Mai Thị Thu Hà (2014), Nghiên cứu hiệu quả tập luyện và thi đấu thể dục Aerobic trong hoạt động ngoại khoá đối với học sinh tiểu học, Luận án Tiến sĩ, Viện khoa học Thể dục Thể thao, Hà Nội. 14. Phạm Minh Hạc (1988), Giáo trình Tâm lý học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 15. Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thủy (1988), Tâm lý học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 16. Phạm Minh Hạc (1997), Tâm lý học Vưgotxki, NXB Giáo dục, Hà Nội. 17. Nguyễn Thị Bích Hạnh, Trần Thị Hương (2004), Lý luận dạy học, Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. 18. Huỳnh Thị Thu Hằng (2005), Đại cương về giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ, Đại học Sư phạm Đà Nẵng. 19. Hergenhahn B.R. (2003), Nhập môn lịch sử Tâm lý học, NXB Thống kê, Hà Nội. 20. Kỷ Giang Hồng (2009), Khả năng quan sát, sức tập trung chú ý, NXB Phụ nữ, Hà Nội. 21. Vũ Minh Hồng, Trương Kim Oanh, Phan Quỳnh Hoa (19 phương pháp), Trò chơi học tập, NXB Giáo dục, Hà Nội. 22. Bùi Văn Huệ (2007), Tâm lý học tiểu học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 23. Phạm Thị Thanh Hương (2007), “Tập trung chú ý trong hoạt động thể thao”, Tạp chí Khoa học Thể thao, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội. 24. Hoàng Mộc Lan (2009), Các phẩm chất chú ý của lứa tuổi thanh niên sinh viên, Tạp chí Tâm lý học - số 3, Hà Nội. 25. Lê Văn Lẫm (2004), GDTC ở một số nước trên thế giới, NXB TDTT, Hà Nội. 26. Liublinxcaia A.A. (1978), Tâm lý học trẻ em, Sở Giáo dục TP Hồ Chí Minh. 27. Luật lao động đối với người khuyết tật. 28. Mukhina V.X. (1981), Tâm lý học mẫu giáo (tập 1, tập 2), NXB Giáo dục, Hà Nội. 29. Nguyễn Thị Hồng Nga (2004), Thử nghiệm ứng dụng một vài liệu pháp tâm lý trị liệu tăng động giảm chú ý ở học sinh trung học cơ sở (Đề tài cấp Viện), Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội. 30. Lương Thị Ánh Ngọc (2011), Sự phát triển thể lực, thành phần cơ thể của học sinh 11 - 14 tuổi dưới tác động của TDTT trường học tại Quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh, Luận án Tiến sĩ, Viện KH TDTT, Hà Nội 31. Đặng Hồng Nhung (2007), Tổng quan về sự hồi hộp trong thể thao, Theo “Psychological Foundations of Sport”, tài liệu nội bộ Viện KH TDTT, Hà Nội. 32. Nicky Hayes (2005), Nền tảng Tâm lý học, NXB Lao động Hà Nội. 33. Hoàng Phê (2000), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng. 34. Đỗ Tấn Phong (2020), “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao tính tích 35. Đặng Hồng Phương (2015), Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ em lứa tuổi mầm non, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 36. Piagiet, Jean & Barbel, Inhelder (2000), Tâm lý học trẻ em và ứng dụng Tâm lý học Piagiet vào trường học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 37. Quyết định số 23/20026/QĐ-BGDĐT ngày 22/5/2006 về việc giáo dục 38. Quyết định 1438/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 phê duyệt đề án hỗ trợ trẻ em 39. Quyết định 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 phê duyệt chương trình trợ giúp 40. Quyết định 1029/QĐ-UBND ngày 05/3/2014 về việc thực hiện Quyết định 41. Nguyễn Duy Quyết (2012), Nghiên cứu ứng dụng chương trình “điền kinh cho trẻ em” của Hiệp hội các Liên đoàn điền kinh quốc tế tại một số trường tiểu học khu vực phía bắc Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Viện Khoa học Thể dục Thể thao, Hà Nội. 42. Reuchlin, Maurice (1995), Tâm lý đại cương, NXB Thế giới, TPHCM. 43. Rudick P.A. (1986), Tâm lý học, NXB Thể dục thể thao Hà Nội. 44. Lưu Thế Sơn (2016), “Nghiên cứu bài tập thể dục thể thao nhằm nâng 45. Huỳnh Văn Sơn (2012), Tâm lý học đại cương, NXB Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. 46. Nguyễn Văn Siêm (1996), nghiên cứu dịch tễ học về rồi loạn tăng động 47. Tài liệu dự án phát triển giáo viên tiểu học (2006), Giáo dục hòa nhập trẻ chậm phát triển trí tuệ bậc tiểu học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 48. Vũ Xuân Thái (1999), Từ điển Gốc và nghĩa từ Việt thông dụng, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội. 49. Nguyễn Văn Thành (2005), Trẻ chậm phát triển trí tuệ, NXB Tôn giáo, Hà Nội. 50. Trần Đình Thuận (2005), Một số giải pháp phát triển thể chất cho học sinh tiểu học Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Viện Khoa học Thể dục Thể thao, Hà Nội. 51. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 641/QĐ-TTG ngày 28 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ Về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030. 52. Trần Trọng Thuỷ, (1992), Khoa học chẩn đoán tâm lý, NXB Giáo dục, Hà Nội. 53. Nguyễn Xuân Thức (2007), Giáo trình Tâm lý học đại cương, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 54. Thái Duy Tuyên (2010), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, Nxb Giáo dục, Hà Nội 55. Nguyễn Ánh Tuyết (2001), Tâm lý học trẻ em - Giáo trình đào tạo Giáo viên THSP Mầm non, NXB Giáo dục, Hà Nội. 56. Đồng Văn Triệu, (2000), Lý luận và phương pháp Giáo dục thể chất trong trường học, NXB TDTT, Hà Nội. 57. Nguyễn Thị Thanh Vân (2008), Đặc điểm tâm lý lâm sàng của học sinh tiểu học có rối loạn tăng động giảm chú ý, Luận án Tiến sĩ, Viện KHGD, Hà Nội. 58. Viện Nghiên cứu Giáo dục (2007), Kỷ yếu Hội thảo “Tập trung trí tuệ, nắm bắt tương lai” thành phố Hồ Chí Minh. 59. Nghị định 136/NĐ-CP quy định chính sách trợ cấp xã hội đối với đối tượng 60. Nguyễn Khắc Viện, (1994), Từ điển tâm lý học, NXB Thế giới, Hà Nội. 61. Phạm Ngọc Viễn, Phạm Xuân Thành (2007), Giáo trình tâm lý học thể dục thể thao, NXB TDTT Hà Nội. 62. Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hoá thông tin, Hà Nội. II. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI 63. American Psychiatric Association, (2002). Diagnostic and Statistical Manual ofMental Disorders, Text Revision, (4thEd) Revised. Washington, DC: American Psychiatric Association. 64. Brown Brown (1967), The effect of a isotonic power program on the intellectual and social development of retarded males. American corrective therapy magazine. 1967; 31: 44-48. 65. Bullock S.H., Jones B.H., Gilchrist J., Marshall S.W. Prevention of physical training-related injuries recommendations for the military and other active populations based on expedited systematic reviews. Am. J. Prev. Med. 2010;38:S156–S181. doi: 10.1016/j.amepre. 2009.10.023. 66. Chiviacowsky, S., Wulf, G., & Ávila, L. T. G. (2013). An external focus of attention enhances motor learning in children with intellectual disabilities. Journal of Intellectual Disability Research 67. DSM-IV: Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders 4th edition. American Psychiatric Association Washington DC, 1997. 68. Corder WO. Effects of physical education on the intellectual, physical, and social development of educable mentally retarded boys. Exceptional Children. 1966;32:357-364. 69. Das JP, Nagrangi JA, Kirby JR. Assessment of cognitive processes. Needham Heights, MA: Allyn và Bacon; 1994. 70. Ellis NR. A behavioral research strategy in mental retardation: defense and critique. American Journal of Mental Deficiency. 1969;73:557-566. 71. Elisabeth M. Dykes (1998), Exercise and Sports in Children and Adolescents with Developmental Disabilities: Positive Physical and Psychosocial Effects, Child and Adolescent Psychiatric Clinics of North America 7(4):757-71, viii. 72. Frischenschlager E., Gosch J. Active Learning-Leichter lernen durch Bewegung. [Active Learning-Easier learning through physical activity] Erzieh. Unterr. 2012; 162:131-137. 73. Golubović, Š., Maksimović, J., Golubović, B., & Glumbić, N. (2012). Effects of exercise on physical fitness in children with intellectual disability. Research in developmental disabilities, 33(2) 74. Esch, Han van; Wright, Barry; Jong, Pieter de; Loo, Fred vd; Hodes, Marja; Hubbard, Ken; Mildenberg, Maryam; Samsom, Linda: Lectures on special education for intellectually disabled children. Training course for future lecturers and professionals in special education of intellectually disabled children. Training and Development Center for Special education, Hanoi Pedagogic University, 1999- 2001. 75. Graf C. Aktiv in jedem Alter-Sport und Ernährung in den verschiedenen Lebensphasen: Kinder [Active at any age-Sports and nutrition in various stages of life: Children] Aktuel Ernahrungsmed. 2016;41:32-34. 76. Howard, BJ (2004). Mental retardation challenges. Paediatric News. 77. Khalili, M. A., & Elkins, M. R. (2009). Aerobic exercise improves lung function in children with intellectual disability: a randomised trial. Australian Journal of Physiotherapy 78. Kramer AF, Hahn S, Cohen NJ, Banich MT, McAuley E, Harrison CR, et al. Ageing, fitness and neurocognitive function. Nature. 1999a; 400 :418419. 79. Kramer AF, Hahn S, Gopher D. Task coordination and aging: explorations of executive control processes in the task switching paradigm. Acta Psychologica. 1999b; 1010 :339-378. 80. Lotan, M., Isakov, E., Kessel, S., & Merrick, J. (2004). Physical fitness and functional ability of children with intellectual disability: Effects of a short- term daily treadmill intervention. The scientific world journal, 81. Myer G.D., Faigenbaum A.D., Edwards N.M., Clark J.F., Best T.M., Sallis R.E. Sixty minutes of what? A developing brain perspective for activating children with an integrative exercise approach. Br. J. Sports Med. 2015;49:1510-1516. doi: 10.1136/bjsports-2014-093661. 82. Ilona Bidzan-Bluma and Małgorzata Lipowska, Physical Activity and Cognitive Functioning of Children: A Systematic Review, Int J Environ Res Public Health. 2018 Apr. 83. Ismail AH. The effects of a well-organized physical education programme on intellectual performance. Research in Physical Education. 84. James, W. (2007), The principles of psychology, Vol.1 (1st ed.), New York: Cosimo Classics. 85. Javan, A. T., Framarzi, S., Abedi, A., & Nattaj, F. H. (2014). Effectiveness of Rhythmic play on the Attention and Memory functioning in Children with Mild Intellectual Disability (MID). International Letters of Social and Humanistic Sciences 86. Johnson, D.A., & Proctor, D.R.W (2004), Attention: Theory and practice, Thousand Oaks, CA: Sage Publications, Inc. 87. Phillip D. Tomporowski, Catherine L. Davis, Patricia H. Miller, and Jack A. Naglieri (2009), Exercise and Children's Intelligence, Cognition, and Academic Achievement, Educ Psychol Rev. 2008 Jun 1; 20(2): 111-13. 88. Saddock, BJ, & Saddock, VA (2003). Synopsis of Psychiatry, 9th Edition . New York: Lippincott Williams & Wilkins 89. Sue, D, Sue, DW, & Sue, S. (2006). Understanding abnormal behavior (8Th Ed). 90. Ward, A. (2005). Attention: A neuropsychological approach (1st ed.), New York, NY: Psychology Press. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO PHIẾU PHỎNG VẤN Kính thưa Quý Thầy Cô! Nhằm thực hiện đề tài “NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BÀI TẬP THỂ CHẤT NÂNG CAO KHẢ NĂNG CYCCĐ CỦA TRẺ (6 - 9 TUỔI) CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ DẠNG NHẸ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” chúng tôi đang nghiên cứu về khả năng CYCCĐ trong giờ học của trẻ 6 - 9 tuổi chậm phát triển trí tuệ (CPTTT) dạng nhẹ. Những đánh giá khách quan của Quý Thầy/Cô sẽ giúp đỡ rất nhiều trong phạm vi nghiên cứu của chúng tôi nói riêng và cho công tác giáo dục trẻ nói chung. 1. Giới tính: Nam Nữ 2. Trình độ chuyên môn: Cử nhân Thạc sĩ Tiến sĩ 3. Câu hỏi: Xin Quý Thầy Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ phù hợp của những thuộc tính đánh giá khả năng CYCCĐ ở trẻ CPTTT dạng nhẹ từ 6 – 9 tuổi dưới đây. Quý Thầy/Cô hãy đánh dấu X vào ô lựa chọn LỰ CHỌN STT THUỘC TÍNH không Đồng ý đồng ý 1 Sự tập trung chú ý (điểm) Khả năng chú ý vào một phạm vi hẹp Chỉ chú ý đến một hay một số đối tượng cần thiết Khả năng chú ý không bị phân tán, bị nhiễu do những kích thích khác không liên quan 2 Sự bền vững chú ý (điểm) Khả năng duy trì chú ý từ 1-3 phút Khả năng duy trì chú ý trên 3-5 phút Khả năng duy trì chú ý trên 5-7 phút Khả năng duy trì chú ý trên 7-10 phút Khả năng duy trì chú ý trên 10 phút 3 Sự phân phối chú ý (điểm) Khả năng cùng một lúc chú ý đầy đủ đến nhiều đối tượng một cách có chủ định Khả năng cùng một lúc chú ý đầy đủ đến nhiều hoạt động một cách có chủ định Chú ý đến hai hoạt động cùng một lúc Chú ý đến ba hoạt động cùng một lúc Chú ý nhiều hơn ba hoạt động cùng lúc 4 Sự di chuyển chú ý (điểm) Khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu cầu của hoạt động và có mục đích rõ ràng Chú ý khi kết thúc giờ ra chơi bắt đầu vào học Chú ý khi chuyển từ hoạt động vui chơi (trò chơi) vào hoạt động học Chú ý khi chuyển từ hoạt động động sang hoạt động tĩnh Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Thầy/Cô! PHỤ LỤC 2 PHIẾU PHỎNG VẤN Kính thưa: Quý Thầy/Cô, Chuyên gia giáo dục thể chất Chúng tôi đang nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu lựa chọn bài tập thể chất nâng cao khả năng CYCCĐ của trẻ (6 - 9 tuổi) chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ ở Thành phố Hồ Chí Minh”. Để đánh giá được ảnh hưởng của các bài tập vận động đối với trẻ CPTTT cần có được những test đánh giá thích hợp. Do đó, những ý kiến của quý Thầy/Cô sẽ là những thông tin hữu ích cho quá trình nghiên cứu này. Trân trọng cảm ơn sự hợp tác! Quý Thầy/Cô cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (✓) vào ô trống phù hợp với ý kiến, sự chọn lựa của quý Thầy/Cô và có thể bổ sung những ý kiến khác (nếu có) ở cuối bảng hỏi. 1. Giới tính: Nam Nữ 2. Trình độ chuyên môn: Cử nhân Thạc sĩ Tiến sĩ 3. Ý kiến của quý Thầy/Cô về mức độ thích hợp của các test (chỉ tiêu) dưới đây trong việc đánh giá thể lực cho trẻ em CPTTT từ 6-9 tuổi: Mức độ thích hợp tăng dần từ 1 (Hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (Hoàn toàn đồng ý) 2 3 4 5 1 Hoàn toàn Không đồng ý Không Hoàn toàn không đồng cũng không Đồng ý đồng ý đồng ý phản đối ý Mức độ đồng ý TT Test (chỉ tiêu) 1 2 3 4 5 1 Chạy 20m XPC (s) 2 Chạy 10m XPC (S) 3 Lực bóp tay thuận (kg) 4 Bật cao tại chỗ (cm) 5 Bật xa tại chỗ (cm) Ném túi cát 200 gam bằng hai tay 6 trúng đích 10 lần (lần) Ném túi cát 200 gam bằng hai tay 7 sau đầu (m) 8 Ngồi dẻo gập thân (cm) 9 Đứng dẻo gập thân (cm) 10 Chạy con thoi 4x10m (s) 11 Đứng thăng bằng trên 1 chân (s) 12 Bắt bóng nẩy 30 giây (lần) Ném bóng trúng đích 10 quả 13 (quả) Những test (chỉ tiêu) khác mà quý Thầy/Cô đề xuất thêm (nếu có): .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Thầy/Cô! PHỤ LỤC 3 PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN Kính thưa Quý Thầy/Cô! Nhằm mục đích cải thiện hiệu quả trong công tác giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ (CPTTT), chúng tôi đang nghiên cứu về khả năng chú ý có chủ định của trẻ 6 - 9 tuổi. Những đánh giá khách quan của Quý Thầy, Cô sẽ giúp đỡ rất nhiều trong phạm vi nghiên cứu của chúng tôi nói riêng và cho công tác giáo dục trẻ nói chung. Xin Quý Thầy Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau bằng cách đánh dấu vào ý kiến mà Thầy/Cô lựa chọn. CYCCĐ là loại chú ý có mục đích tự giác, có biện pháp để hướng chú ý vào đối tượng, đòi hỏi phải có một sự nỗ lực ý chí nhất định. 1. Thầy/Cô đánh giá sự tập trung chú ý của trẻ CPTTT như thế nào? Mức độ Sự tập trung chú ý Thấp Khá Cao Rất
thấp Trung
bình Khả năng chú ý vào một phạm vi hẹp Chỉ chú ý đến một hay một số đối tượng
cần thiết Khả năng chú ý không bị phân tán, bị
nhiễu do những kích thích khác không
liên quan 2. Thầy/Cô đánh giá sự bền vững của chú ý ở các em CPTTT như thế nào? Mức độ Sự bền vững của chú ý Thấp Khá Cao Rất
thấp Trung
bình Khả năng duy trì chú ý từ 3-5 phút Khả năng duy trì chú ý từ 5-7 phút Khả năng duy trì chú ý từ 7-10 phút Khả năng duy trì chú ý trên 10 phút 3. Thầy/Cô đánh giá sự phân phối chú ý của các em CPTTT như thế nào? Mức độ Sự phân phối chú ý Thấp Khá Cao Rất
thấp Trung
bình Khả năng cùng một lúc chú ý đầy đủ đến
nhiều đối tượng một cách có chủ định Khả năng cùng một lúc chú ý đầy đủ đến
nhiều hoạt động một cách có chủ định Chú ý đến hai hoạt động cùng một lúc Chú ý đến ba hoạt động cùng một lúc Chú ý nhiều hơn ba hoạt động cùng lúc 4. Thầy Cô đánh giá sự di chuyển chú ý của các em CPTTT như thế nào? Mức độ Sự di chuyển chú ý Thấp Khá Cao Rất
thấp Trung
bình Khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang
đối tượng khác theo yêu cầu của hoạt động và
có mục đích rõ ràng Chú ý khi kết thúc giờ ra chơi bắt đầu vào học Chú ý khi chuyển từ hoạt động vui chơi (trò
chơi) vào hoạt động học Chú ý khi chuyển từ hoạt động động sang
hoạt động tĩnh Xin Thầy Cô cho biết đôi điều về bản thân (mọi thông tin sẽ được bảo mật hoàn toàn) Họ và tên (nếu có thể) ................................. Tuổi: .................................................... Đơn vị công tác (trường): ......................................................................................... Trình độ chuyên môn: .............................................................................................. Chuyên ngành được đào tạo: .................................................................................... Số năm công tác: ...................................................................................................... Chân thành cám ơn sự hợp tác của Quý Thầy Cô! PHỤ LỤC 4 PHIẾU PHỎNG VẤN Kính gửi: Thầy /cô………………………………………………… Đơn vị công tác: ……………………………………….................. Chuyên môn nghiệp vụ: ………………………………................. Chức vụ: ……………………………………................................. Nhằm có tư liệu phục vụ cho công việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu lựa chọn bài tập thể chất nâng cao khả năng chú ý có chủ định của trẻ (6 - 9 tuổi) chậm phát triển trí tuệ dạng nhẹ ở thành phố Hồ Chí Minh” Kính mong quý thầy cô góp ý và lựa chọn trả lời những câu hỏi sau đây của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng những thông tin mà quý thầy/cô cung cấp sẽ rất cần thiết và bổ ích trong công việc thực hiện đề tài. Câu hỏi: Để có thể nâng cao thể lực và cải thiện khả năng chú ý của trẻ 6-9 tuổi chậm phát triển dạng, theo quí thầy/cô thì các bài tập vận động nào dưới đây là phù hợp? BÀI TẬP Đồng
ý Không
đồng ý Nhóm 1: Bài tập thể dục Kĩ năng vận động cơ bản Đi Đi trên vạch thẳng Đi giữ thăng bằng (tay cầm muỗng gỗ có quả trứng) Đi giữ thăng bằng vật trên đầu Đi luồn qua cọc (mắc cơ bóng đá) Đi bước ngang trên đường thẳng Đi bước qua vật cản (mắc cơ bóng đá) Chạy Chạy trên vạch thẳng Chạy qua các ô của thang dây Chạy lượn vòng qua các cọc mắc cơ bóng đá Chạy con thoi 4x5m Chạy vòng bên phải Chạy vòng bên trái Nhảy Chụm chân qua các ô của thang dây Bật ra vào ô của thang dây theo hướng phải trái
Bật chụm chân qua thang dây (quay 90o)
Lò cò qua các ô của thang dây Các bài tập dạng mô phỏng hình ảnh gần gũi trong cuộc
sống Các con vật Thế Con cá Thế Con rùa Thế Con ốc sên Thế Con rắn Thế Con chim bồ câu Thế Con ếch Thế Con cò Thế Con chó Thế Con mèo Hình tượng thường gặp trong cuộc sống Thế Cái kẹp Thế Cái bánh xe Thế Cái bàn Thế Cây cung Thế Cây lau Thế Cây nến Thế Cái cây Thế tấm ván Nhóm 2: Bài tập dạng trò chơi Trò chơi vận động (từ đơn giản đến phức tạp) Ném bóng vào rổ (cự ly 2m, nâng dần cự ly) Tại chỗ chuyền bóng cho bạn (chuyền ngang bên phải, bên
trái, chuyền sau đầu) Bắt bóng nẩy Lăn bóng vào khung thành (cự ly 3,5m, nâng dần cự ly) Ném bóng tennis vào ô hình chuẩn (Cô chỉ hình, cho bốc thăm
hình, cô đọc hình) Đá bóng vào khung thành (cự ly 3,5m, nâng dần cự ly) Chạy con thoi 4x5m nhặt bóng vào giỏ Xin qui thầy/cô vui lòng đánh dấu (x) vào ô mình chọn. Ý kiến đóng góp khác: ................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn quý thầy/cô đã hợp tác. PHỤ LỤC 5 THUYẾT MINH BÀI TẬP THỂ CHẤT DÀNH CHO TRẺ 6 - 9 TUỔI CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ DẠNG NHẸ Nhóm 1: Bài tập thể dục 1. Kĩ năng vận động cơ bản 1.1. Các bài tập “Đi”: (1). Bài tập1: Đi trên vạch thẳng - Dụng cụ: Thước dây. - Chuẩn bị sân bãi: Vẽ vạch xuất phát và vạch đích cách nhau 10m và vạch thẳng dài 10m. - Cách thực hiện: Học sinh đứng sau vạch xuất phát. Khi có hiệu lệnh bắt đầu, học sinh đi trên đường thẳng theo vạch kẽ để đến vạch đích sau đó quay về vị trí ban đầu thực hiện lại. - Yêu cầu: Thực hiện lập lại 4 lần, mỗi lần nghỉ 30 giây. (2). Bài tập 2: Đi giữ thăng bằng - Dụng cụ: muỗng gỗ, 1 quả trứng gỗ, thước dây. - Chuẩn bị sân bãi: Vẽ vạch xuất phát và vạch đích cách nhau 10m và vạch thẳng 10m. - Cách thực hiện: Học sinh đứng sau vạch xuất phát. Khi có hiệu lệnh bắt đầu, học sinh 1 tay cầm muỗng đặt quả trứng lên muỗng và di chuyển với quãng đường kẽ thẳng 10m sau đó quay về vị trí vạch xuất phát (nếu bị rớt trứng trẻ nhặt lên và di chuyển tiếp). - Yêu cầu: Thực hiện lập lại 4 lần, mỗi lần nghỉ 30 giây (3) Bài tập 3: Đi luồn qua cọc - Dụng cụ: Mắc cơ bóng đá, thước dây. - Chuẩn bị sân bãi: Vẽ 2 đường thẳng song song rộng cách nhau 2 m, dài 10m: đặt các cọc mắc cơ bóng đá ở giữa trên 1 đường thẳng giữa 2 vạch song song. Mỗi cọc cách nhau 1m trên quãng đường đi. - Cách thực hiện: Học sinh đứng sau vạch xuất phát. Khi có hiệu lệnh bắt đầu học sinh đi luồng qua từng cọc, di chuyển đến đích và đi vòng về vị trí vạch xuất phát. - Yêu cầu: Thực hiện lặp lại 4 lần, mỗi lần cách nhau 30 giây (4). Bài tập 4: Đi bước ngang trên đường thẳng - Dụng cụ: Thước dây - Chuẩn bị sân bãi: Vẽ vạch xuất phát và vạch đích cách nhau 10m và vạch thẳng dài 10m. - Cách thực hiện: Học sinh đứng sau vạch xuất phát vai hướng đích. Khi có hiệu lệnh bắt đầu, học sinh di chuyển bước ngang trên đường kẽ di chuyển đến vạch đích rồi di chuyển về vị trí ban đầu - Yêu cầu: Thực hiện lặp lại 4 lần mỗi lần cách nhau 30 giây (5). Bài tập 5: Đi bước qua vật cản - Dụng cụ: Mắc cơ bóng đá, thước dây. - Chuẩn bị sân bãi: Vẽ vạch thẳng 10m, đặt mỗi mắc cơ cách nhau 50cm - Cách thực hiện: Học sinh đứng sau vạch xuất phát. Khi có hiệu lệnh bắt đầu học sinh di chuyển trên đường thẳng đến gặp vật cản thì bước qua các mắc cơ - Yêu cầu: thực hiện lặp lại 4 lần mỗi lần cách nhau 30 giây 1.2. Các bài tập “Chạy”: (1). Bài tập 1: Chạy trên vạch thẳng - Dụng cụ: Thước dây - Chuẩn bị sân bãi: Vẽ vạch xuất phát và vạch đích cách nhau 10m và vạch thẳng dài 10m. - Cách thực hiện: Học sinh đứng sau vạch xuất phát. Khi nghe hiệu lệnh bắt đầu, học sinh chạy nhanh trên đường thẳng đến vạch đích Yêu cầu: thực hiện lặp lại 2 lần, mỗi lần 30 giây (lứa tuổi 10-11, tăng số lần lặp lại lên 4 lần). (2). Bài tập 2: Chạy qua các ô của thang dây trên đường thẳng - Dụng cụ: Thước dây, thang dây - Chuẩn bị: Trải thang dây trên sàn giãn cách mỗi ô thang dây 50cm. Tổng cộng 9 ô. - Cách thực hiện: Học sinh đứng sau ô số 1 của thang dây. Khi có hiệu lệnh bắt đầu, học sinh thực hiện chạy đặt chân trái (phải) vào từng ô thang dây, thực hiện liên tục đến ô cuối cùng của thang dây - Yêu cầu: thực hiện lặp lại 2 lần mỗi lần cách nhau 30 giây (lứa tuổi 10-11, tăng số lần lặp lại lên 4 lần). (3). Bài tập 3: Chạy lượn vòng - Dụng cụ: Mắc cơ bóng đá, thước dây. - Chuẩn bị sân bãi: 8 mắc cơ bóng đá, thước dây, kẽ vạch thẳng 10m, đặt mỗi mắc cơ cách nhau 1m - Cách thực hiện: Học sinh đứng sau vạch xuất phát. Khi có lệnh bắt đầu, học sinh di chuyển lượn vòng qua mắc cơ đầu tiên lần lượt đến mắc cơ cuối cùng và đến đích - Yêu cầu: thực hiện 2 lặp lại lần mỗi lần cách nhau 30 giây (lứa tuổi 10-11, tăng số lần lặp lại lên 4 lần). (4). Bài tập 4: Chạy vòng bên phải - Dụng cụ: Thước dây. - Chuẩn bị sân bãi: Vẽ vạch xuất phát, tiếp kẽ vạch dài 7m, Vẽ đường cong về bên phải 2m, kẽ tiếp đường thẳng 1m và vạch đích. - Cách thực hiện: Học sinh đứng sau vạch xuất phát. Khi có lệnh bắt đầu, học sinh chạy đến đường vòng chạy vòng bên phải sau đó chạy tiếp đến đích. - Yêu cầu: Thực hiện lặp lại 2 lần, mỗi lần cách nhau 30 giây (lứa tuổi 10-11, tăng số lần lặp lại lên 4 lần). (5). Bài tập 5: Chạy vòng bên trái - Dụng cụ: Thước dây. - Chuẩn bị sân bãi: Vẽ vạch xuất phát, tiếp kẽ vạch dài 7m, kẽ đường cong về bên trái 2m, kẽ tiếp đường thẳng 1m và vạch đích. - Cách thực hiện: Học sinh đứng sau vạch xuất phát. Khi có lệnh bắt đầu, học sinh chạy đến đường vòng chạy vòng bên trái sau đó chạy tiếp đến đích. - Yêu cầu: Thực hiện lặp lại 2 lần, mỗi lần cách nhau 30 giây (lứa tuổi 10-11, tăng số lần lặp lại lên 4 lần). 1.3. Các bài tập “Nhảy”: (1). Bài tập 1: Nhảy chụm chân qua các ô của thang dây - Dụng cụ: Thước dây, thang dây. - Chuẩn bị sân bãi: Trải thang dây trên sàn giãn cách mỗi ô thang dây 50cm. Tổng cộng 9 ô. - Cách thực hiện: Học sinh đứng sau ô số 1 của thang dây. Khi có hiệu lệnh bắt đầu, học sinh thực hiện bật nhảy chụm 2 chân vào từng ô thang dây, thực hiện liên tục đến ô cuối cùng của thang dây - Yêu cầu: Thực hiện 2 lần, mỗi lần cách nhau 30 giây (lứa tuổi 10-11, tăng số lần lặp lại lên 4 lần). (2). Bài tập 2: Bật ra vào ô của thang dây theo hướng phải trái - Dụng cụ: Thang dây - Chuẩn bị sân bãi: Trải thang dây trên sàn giãn cách mỗi ô thang dây 50cm. Tổng cộng 9 ô. - Cách thực hiện: Học sinh đứng bên cạnh (trái (phải)) ô số 1 của thang dây. Khi có hiệu lệnh bắt đầu, học sinh thực hiện bật nhảy 2 chân vào ô đầu tiên của thang dây, sau đó bật nhảy 2 chân ra phía bên phải (trái) của thang dây và nhảy vào ô thứ 2 sau đó nhảy qua phía bên trái (phải) của thang dây, cứ như vậy thực hiện liên tục cho đến ô cuối cùng của thang dây. - Yêu cầu: thực hiện 2 lần, mỗi lần cách nhau 30 giây (lứa tuổi 10-11, tăng số lần lặp lại lên 4 lần). (3). Bài tập 3: Bật chụm chân qua thang dây (quay 90o) - Dụng cụ: Thang dây - Chuẩn bị sân bãi: Trải thang dây trên sàn giãn cách mỗi ô thang dây 50cm. Tổng cộng 9 ô. - Cách thực hiện: Học sinh đứng sau ô số 1 của thang dây. Khi có hiệu lệnh bắt đầu, học sinh thực hiện nhảy 2 chân vào ô số 1 thang dây, bật nhảy vào ô số 2 quay 90o bên trái (phải); tiếp bật nhảy vào ô số 3 quay 90o bên phải (trái); tiếp bật nhảy vào ô số 4 quay 90o bên trái (phải); tiếp bật nhảy vào ô số 4 quay 90o bên phải (trái); cứ như vậy thực hiện liên tục cho đến ô cuối cùng của thang dây. - Yêu cầu: thực hiện 2 lần mỗi lần cách nhau 30 giây (lứa tuổi 10-11, tăng số lần lặp lại lên 4 lần). (4). Bài tập 4: Lò cò qua các ô của thang dây - Dụng cụ: Thang dây - Chuẩn bị sân bãi: Trải thang dây trên sàn giãn cách mỗi ô thang dây 50cm. Tổng cộng 9 ô. - Cách thực hiện: Học sinh đứng sau ô số 1 của thang dây. Khi có hiệu lệnh bắt đầu, học sinh thực hiện nhảy lò cò 1 chân vào ô số 1 của thang dây, sau đó nhảy vào ô thứ 2 - 2 tách ngang bên ngoài thang dây, cứ như vậy thực hiện liên tục cho đến ô cuối cùng của thang dây (luân phiên chân lò cò). - Yêu cầu thực hiện 2 lần mỗi lần cách nhau 30 giây (lứa tuổi 10-11, tăng số lần lặp lại lên 4 lần). 2. Các bài tập dạng mô phỏng hình ảnh gần giũ trong cuộc sống 2.1. Các con vật (1). Thế con cá - Tư thế nằm ngửa, 2 chân khép sát lại, 2 tay áp sát người, lòng bàn tay sấp; - Hít vào, ngẩng cổ sao cho đỉnh đầu chạm sàn, ấn khủy tay xuống sànnâng vai, nâng ngực; - Giữ lại 5 giây hít thở đều; - Hạ xuống như lúc ban đầu, thở ra; - Lặp lại từ 3-5 lần tùy sức. (2). Thế con ếch - Tư thế ngồi trên gót chân; - Từ từ mở 2 gối rộng hơn vai, 2 gót chân mở ra, 2 bàn tay chống sàn; - Từ từ trườn người về phía trước, 2 tay áp sát sànduỗi thẳng về phía trước sao cho ngực – cằm chạm sàn; - Giữ lại 5 giây hít thở đều; - Lùi tay lại, trở về ngồi trên gót như tư thế ban đầu, thở ra; - Lặp lại từ 3-5 lần tùy sức. (3). Thế con chó - Chuẩn bị tư thế bò, 2 tay chống thẳng song song, 2 gối và 2 bàn chân rộng bằng vai, chống các ngón chân lên và thẳng góc với sàn - Hít vào, từ từ nâng người lên, đẩy hông ra sau sao cho 2 gót chân chạm sàn, đầu giữa 2 bắp tay, thở ra; - Giữ lại 5 giây hít thở đều; - Trở lại tư thế ban đầu, thở ra; - Lặp lại từ 3-5 lần tùy sức. Chống chỉ định: huyết áp, tim mạch, rối loạn tiền đình khi thực hiện, đầu ngẩng cao hơn tim. 2.2. Hình tượng thường gặp trong cuộc sống (1). Thế cái kẹp - Tư thế ngồi thẳng lưng, 2 chân duỗi thẳng về phía trước khép sát lại, ngón chân hướng lên trần,2 tay đặt sấp 2 bên hông; - Hít vào, 2 tay duỗi về phía trước, từ từ vươn thẳng lên trần, lòng bàn tayhướng về phía trước; - Thở ra, từ từ gập người về phía trước, ngực sát đùi, trán chạm vào cẳng chân, hạ trỏ tay chạm sàn, 2 tay nắm bàn chân; - Giữ lại 5 giây hít thở đều; - Vươn thẳng 2 tay lên trần, hít vào, chậm rãi hạ 2 tay đặt sấp xuống sàn, thở ra; - Lặp lại từ 3-5 lần tùy sức. (2). Thế cái cây - Tư thế đứng thẳng, 2 chân khép sát, 2 tay xuôi dọc theo người; - Từ từ nhấc chân trái, lòng bàn chân đạt vào bên hông đùi chân phải, 2 tay dang ngang và đưa lên cao áp sát tai chấp lại, hít vào; - Giữ 5 giây hít thở đều; - Hạ tay, hạ chân về tư thế ban đầu, thở ra; - Lặp lại từ 3-5 lần tùy sức, sau đó đổi chân. (3). Thế tấm ván - Tư thế nằm sấp, 2 chân mở rộng bằng vai, ngón chân chống sàn, 2 bàn tay sấp đặt ngang vai, 2 trỏ áp sát hông, cằm chạm sàn; - Hít vào, từ từchống thẳng 2 tay nâng người lên sao cho từ đầu đến gót chân là 1 đường thẳng; - Giữ lại 5 giây hít thở đều; - Chậm rãi hạ xuống tư thế ban đầu, thở ra; - Lặp lại từ 3-5 lần tùy sức. Nhóm 2: Bài tập dạng trò chơi Trò chơi vận động (từ đơn giản đến phức tạp) (1). Bài tập 1: Ném bóng vào rổ - Dụng cụ: Trụ rổ (thiết kế cho những trường không có sân tập), 10 bóng rổ nhỏ, rổ đựng bóng, thước dây. - Chuẩn bị sân bãi: Kẻ vạch ném cách rổ (ban đầucách 1,5m, sau đó kéo dài cự ly ném rổ và độ cao của rổ) - Cách thực hiện: Học sinh đứng sau vạch đứng ném rổ. Khi có hiệu lệnh bắt đầu, học sinh thực hiện nhặt bóng ném vào rổ, cứ như vậy hực hiện hết 10 quả. - Yêu cầu: Thực hiện lặp lại 2 lần, mỗi lần 10 quả bóng, mỗi lần cách nhau 30 giây, có thể kéo dài cự ly vạch đứng ném và độ cao của rổ. (2). Tại chỗ chuyền bóng cho bạn (chuyền ngang bên phải, bên trái, chuyền sau đầu) - Dụng cụ: bóng đá nhỏ. - Chuẩn bị: Sân tập ở trường. - Cách thực hiện: 10 học sinh sắp hàng ngang (chuyền ngang bên phải, bên trái), hàng dọc (đứng chuyền sau đầu) cách nhau 1 cánh tay. Khi có hiệu lệnh bắt đầu, học sinh thực hiện cầm bóng chuyền cho bạn theo hướng ngang bên phải hoặc chuyền sau đầu, sau đó chuyền ngược lại (chuyền sau đầu, học sinh quay sau chuyền ngược lại) - Yêu cầu: Thực hiện 2 lượt liên tục. (3). Bắt bóng nẩy - Dụng cụ: bóng rổ nhỏ. - Chuẩn bị: Sân tập ở trường. - Cách thực hiện: Học sinh sắp hàng ngang. Khi có hiệu lệnh bắt đầu, học sinh thực hiện cầm bóng trên tay sau đó thả xuống sàn, khi bóng nẩy nên thì chụp lại, nẩy bóng và bắt bóng liên tục thời gian thực hiện 30 giây. - Yêu cầu: Lặp lại 2 lần, mỗi lần cách nhau 30 giây. (4). Ném bóng tennis vào ô hình chuẩn - Dụng cụ: Tranh có in những con thú và các đồ vật trong các thế Yoga, đường kính mỗi tranh là 30cm), 10 quả bóng tennis, rổ đựng bóng, thước dây. - Chuẩn bị sân bãi: Tranh có 6 hình, 10 quả bóng tennis. Kẻ vạch ném cách tranh (ban đầu cách 1,5m, sau đó kéo dài cự ly ném hình trong tranh). - Cách thực hiện: Học sinh đứng sau vạch đứng ném bóng. Khi giáo viên chỉ hình nào thì học sinh thực hiện nhặt bóng ném vào hình đã được chỉ định trên tranh; độ khó thay đổi cô đọc tên hình học sinh thực hiện nhặt bóng ném vào hình cô đọc trên tranh; bước tiếp theo giáo viên cho bốc thăm trúng hình nào thì ném vào hình đó. - Yêu cầu: Thực hiện lặp lại 2 lần, mỗi lần 10 quả bóng, mỗi lần cách nhau 30 giây, có thể kéo dài cự ly vạch đứng ném. (5). Lăn bóng vào khung thành - Dụng cụ: Khung thành (thiết kế cho những trường không có sân tập), 5 bóng đá nhỏ, rổ đựng bóng, thước dây. - Chuẩn bị: Khung thành bóng đá nhỏ, kẻ vạch đứng lăn bóng cách khung thành (ban đầu cách 3m sau đó kéo dài cự ly lăn bóng). - Cách thực hiện: Học sinh đứng sau vạch đứng ném bóng. Khi có hiệu lệnh bắt đầu, học sinh thực hiện nhặt bóng lăn vào khung thành, cứ như vậy thực hiện hết 10 quả. Có thể tăng độ khó bằng cách tăng chiều dài cự ly lăn bóng 4 - 6m. - Yêu cầu: Thực hiện lặp lại 2 lần, mỗi lần 10 quả bóng, mỗi lần cách nhau 30 giây, có thể kéo dài cự ly vạch đứng lăn bóng. (6). Đá bóng vào khung thành - Dụng cụ: Khung thành (thiết kế cho những trường không có sân tập), 5 bóng đá nhỏ, rổ đựng bóng, thước dây. - Chuẩn bị: Khung thành bóng đá nhỏ, kẻ vạch đứng lăn bóng cách khung thành (ban đầu cách 3m, sau đó kéo dài cự ly đá bóng). - Cách thực hiện: Học sinh đứng sau vạch đứng đá bóng. Khi có hiệu lệnh bắt đầu, học sinh thực hiện nhặt bóng đá vào khung thành, cứ như vậy thực hiện hết 5 quả. Có thể tăng độ khó bằng cách tăng chiều dài cự ly đá bóng 4 - 6m. - Yêu cầu: Thực hiện lặp lại 2 lần, mỗi lần 10 quả bóng, mỗi lần cách nhau 30 giây, có thể kéo dài cự ly vạch đứng đá bóng. PHỤ LỤC 5 TIẾN TRÌNH BIỂU 24 25 1 2 5 6 3 4 8 9 7 10 11 12 13 15 14 21 22 23 17 18 19 20 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 16 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x trên x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x Đi luồn qua cọc (mắc cơ
bóng đá)
Đi bước ngang
đường thẳng
Đi bước qua vật cản (mắc
cơ bóng đá) x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x Chạy qua các ô của thang
dây
Chạy lượn vòng qua cọc
mắc cơ bóng đá x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x xTN STN
ĐC S ĐC
TN STN
ĐC S ĐC
6,90 0,31 7,17 0,42 1,580 > 0,05
1
2
1
2
1
2
1
2
cực cho học sinh khiếm thị trường phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu,
thành phố Hồ Chí Minh”, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học TDTT
TP.HCM.
dành cho người khuyết tật.
khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng
giai đoạn 2018-2025.
người khuyết tật giai đoạn 2021-2030.
số 1019/QĐ-TTg phê duyệt đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-
2020.
cao thể lực và năng lực định hướng cho trẻ em khiếm thị (6-9 tuổi)”, Luận
án tiến sĩ, Viện Khoa học TDTT.
giảm chú ý.
bảo trợ xã hội.
HỌC KỲ 2
TẾT
T8
T9
T10
T12
T1
T2
T3
T4
T5
HỌC KỲ 1
T11
NỘI DUNG
BÀI TẬP
TT
Nhóm 1: Bài thể dục
Kĩ năng vận động cơ bản
1.1. Đi: 4 nội dung
1 Đi trên vạch thẳng
2
3
4
1.2. Chạy: 5 nội dung
1 Chạy trên vạch thẳng
2
3
1
2
1.3. Nhảy
Chụm chân qua các ô của
thang dây
Bật ra vào ô của thang
dây theo hướng phải trái
Lò cò qua các ô của thang
dây
3
Các bài tập dạng mô phỏng
Các con vật: 3 thế
1 Thế Con cá
2 Thế Con ếch
3 Thế Con chó
Hình tượng: 3 thế
1 Thế Cáí kẹp
2 Thế Cái cây
3 Thế tấm ván
1
2
3
4
Nhóm 2: Bài tập dạng trò chơi
Ném bóng vào rổ (cự
ly2m, nâng dần cự ly)
Lăn bóng vào khung
thành (cự ly 3.5m, nâng
dần cự ly)
Ném bóng tennis vào ô
hình chuẩn (nâng độ khó
trẻ chọn hình và ném vào
hình chọn)
Đá bóng vào khung thành
(cự ly3. 5m, nâng dần cự
ly)
Tại chỗ chuyền bóng
(chuyền ngang bên phải,
bên trái, chuyền sau đầu)
5
6 Bắt bóng nẩy