BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VÕ TẤN LIÊM
ĐẶC ĐIỂM NHÀ QUẢN TRỊ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỰA CHỌN
CHIẾN LƯỢC, SỬ DỤNG THÔNG TIN HỆ THỐNG KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VÕ TẤN LIÊM
ĐẶC ĐIỂM NHÀ QUẢN TRỊ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỰA CHỌN
CHIẾN LƯỢC, SỬ DỤNG THÔNG TIN HỆ THỐNG KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số : 9.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS Phạm Ngọc Toàn
2. TS Nguyễn Thị Thu
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan tất cả nội dung của nghiên cứu khoa học này do tôi thực hiện dưới
sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Tất cả các nội dung khi kế thừa và
tham khảo đều đã được trích dẫn đầy đủ và có nguồn tham khảo được trình bày
trong danh mục tài liệu tham khảo luận án.
Nghiên cứu sinh
ii
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin cám ơn Thầy TS Phạm Ngọc Toàn đã hướng dẫn nhiệt tình, góp ý quý
báu khi tôi thực hiện luận án. Đồng thời, tôi và gia đình gửi lời cám ơn sâu sắc từ
tận đáy lòng đối với Cô TS Nguyễn Thị Thu đã giúp tôi định hướng đề tài, hỗ trợ
cung cấp nhiều tài liệu là cơ sở để tôi thực hiện luận án này.
Tôi xin cám ơn Qúy Thầy, Cô Khoa Kế toán Đại Học Kinh tế TP.HCM đã truyền
đạt những kiến thức rất có giá trị để tôi hoàn thiện luận án này.
Tôi xin cám ơn gia đình, cha mẹ và các em đã hỗ trợ tinh thần và tài chính, ủng
hộ mọi mặt để tôi hoàn thành được luận án này. Đặc biệt, tôi xin cám ơn Em, một
người vợ luôn hy sinh vì chồng con, đã luôn bên cạnh và thay tôi chăm sóc gia đình,
cũng như hỗ trợ về mặt tinh thần, tài chính và thời gian để tôi có thể hoàn thành
luận án như ngày hôm nay.
Xin trân trọng cám ơn !
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ ix
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. x
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... xi
TÓM TẮT ............................................................................................................... xii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu .............................................................. 5
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 7
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 8
5. Đóng góp mới của Luận án.................................................................................... 8
6. Kết cấu luận án....................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU .................. 11
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu nước ngoài. ............................................. 11
1.1.1 Đặc điểm của nhà quản trị cấp cao liên quan đến hệ thống kế toán quản trị. . ................................................................................................................................... 11
1.1.1.1 Các nghiên cứu về đặc điểm bên trong, bên ngoài tổ chức và hệ thống kế toán quản trị dựa trên lý thuyết bất định. ............................................................. 11
1.1.1.2 Các nghiên cứu về đặc điểm của nhà quản trị cấp cao và hệ thống kế toán quản trị dựa trên lý thuyết cấp bậc quản trị cao. ............................................... 13
1.1.1.2.1 Các nghiên cứu về đặc điểm nhân khẩu học của nhà quản trị cấp cao
và hệ thống kế toán quản trị. ..................................................................................................... 13
1.1.1.2.2 Các nghiên cứu về đặc điểm tâm lý của nhà quản trị cấp cao trong
lĩnh vực kế toán quản trị. ........................................................................................... 16
1.1.2 Các nghiên cứu về lựa chọn chiến lược của nhà quản trị cấp cao ............... 18
iv
1.1.3. Các nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ giữa đặc điểm nhà quản trị -
chiến lược – MAS - Hiệu quả tài chính. ................................................................... 21
1.1.4 Các nghiên cứu về vai trò điều tiết của tùy quyền quản trị. ........................ 22
1.2 Các nghiên cứu trong nước về hệ thống kế toán quản trị. .................................. 25
1.2.1 Các nghiên cứu liên quan đến kế toán quản trị ........................................... 25
1.2.2 Các nghiên cứu liên quan đến hệ thống kế toán quản trị. ........................... 26
1.3 Khoảng trống nghiên cứu.................................................................................... 27
1.3.1 Đặc điểm nhà quản trị cấp cao tác động đến lựa chọn chiến lược thăm dò và
sử dụng thông tin MAS. ............................................................................................ 27
1.3.2 Vai trò điều tiết của tùy quyền quản trị. ...................................................... 29
1.3.3 Hiệu quả tài chính trong mô hình nghiên cứu. ............................................ 30
1.3.4 Thiếu các nghiên cứu tại Việt Nam về đặc điểm nhà quản trị cấp cao trong
lĩnh vực kế toán quản trị. .......................................................................................... 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 32
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 33
2.1 Đặc điểm nhà quản trị cấp cao. ........................................................................... 33
2.1.1 Nhận diện nhà quản trị cấp cao. .................................................................. 34
2.1.2 Đặc điểm nhân khẩu học của nhà quản trị cấp cao. .................................... 34
2.1.3 Đặc điểm thuộc tâm lý của nhà quản trị cấp cao. ........................................ 37
2.2 Chiến lược thăm dò. ............................................................................................ 40
2.3 Thông tin hệ thống kế toán quản trị. ................................................................... 43
2.3.1 Đặc điểm và vai trò thông tin hệ thống kế toán quản trị. ............................ 43
2.3.1.1 Đặc điểm thông tin hệ thống kế toán quản trị. ..................................... 43
2.3.1.2 Vai trò của thông tin hệ thống kế toán quản trị. ................................... 45
2.3.2 Mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát quản trị và hệ thống kế toán quản trị.46
2.3.2.1 Hệ thống kiểm soát quản trị (MCS). .................................................... 46
2.3.2.2 Mối quan hệ giữa hệ thống kế toán quản trị và hệ thống kiểm soát quản trị. .............................................................................................................................. 48
v
2.3.3 Vận dụng lý thuyết cấp bậc quản trị cao để nghiên cứu hành vi sử dụng
thông tin MAS. .......................................................................................................... 49
2.4 Hiệu quả tài chính ............................................................................................... 50
2.5 Lý thuyết cấp bậc quản trị cao (Upper Echelon Theory). ................................... 52
2.5.1 Tổng quan về lý thuyết cấp bậc quản trị cao. .............................................. 52
2.5.2 Sự phát triển của lý thuyết cấp bậc quản trị cao theo thời gian. .................. 54
2.5.3 Mô hình lý thuyết nền. ................................................................................. 57
2.6 Mối quan hệ giữa đặc điểm nhà quản trị cấp cao và lựa chọn chiến lược thăm dò. ..................................................................................................................... 59
2.6.1 Đặc điểm. ..................................................................................................... 59
2.6.2 Giả thuyết nghiên cứu. ................................................................................. 59
2.7. Các đặc điểm nhà quản trị cấp cao tác động đến hành vi sử dụng thông tin hệ thống kế toán quản trị. ......................................................................................................... 63
2.7.1 Đặc điểm của nhà quản trị cấp cao. ............................................................. 63
2.7.2 Giả thuyết nghiên cứu. ................................................................................. 66
2.8 Mối quan hệ của chiến lược thăm dò và hành vi sử dụng thông tin MAS.......... 69
2.8.1 Đặc điểm ...................................................................................................... 69
2.8.2 Giả thuyết nghiên cứu. ................................................................................. 71
2.9 Hiệu quả tài chính trong mô hình nghiên cứu. .................................................... 72
2.9.1 Tác động của các đặc điểm nhà quản trị cấp cao đến hiệu quả tài chính. ... 72
2.9.2 Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 73
2.10 Vai trò của biến điều tiết trong mô hình UET. .................................................. 77
2.10.1 Vai trò điều tiết của tùy quyền quản trị (Managerial Discretion). ............. 79
2.10.2 Điểm kiểm soát nội tại (Internal Locus of control). .................................. 81
2.10.3 Giả thuyết nghiên cứu. ............................................................................... 82
2.11 Vai trò biến trung gian ...................................................................................... 84
2.12 Mô hình nghiên cứu đề xuất. ............................................................................. 86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 88
vi
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 89
3.1 Giới thiệu. ........................................................................................................... 89
3.2 Diễn giải phương pháp nghiên cứu được lựa chọn. ............................................ 90
3.2.1 Chiến lược thực hiện nghiên cứu ................................................................. 90
3.2.2 Quy trình thực hiện nghiên cứu ................................................................... 91
3.3 Nghiên cứu định tính xây dựng thang đo. .......................................................... 92
3.3.1 Tuổi của NQT cấp cao. ................................................................................ 93
3.3.2. Nền tảng học vấn của NQT cấp cao. .......................................................... 94
3.3.3 Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị của NQT cấp cao. .............................. 95
3.3.4 Lựa chọn chiến lược thăm dò. ..................................................................... 96
3.3.5 Sử dụng thông tin hệ thống kế toán quản trị. 97
3.3.6 Hiệu quả tài chính. ..................................................................................... 100
3.3.7 Điểm kiểm soát nội tại ............................................................................... 102
3.4 Thực hiện kiểm tra trước và kiểm tra sau. ........................................................ 102
3.5 Nghiên cứu sơ bộ đánh giá thang đo. ............................................................... 103
3.5.1. Thiết kế khảo sát ....................................................................................... 103
3.5.2 Nghiên cứu sơ bộ đánh giá thang đo. ........................................................ 104
3.5.2.1 Mô tả quy trình điều tra. ..................................................................... 104
3.5.2.2 Độ tin cậy của thang đo ...................................................................... 105
3.5.2.3 Phân tích nhân tố khám phá. .............................................................. 107
3.5.2.4 Kết luận về kết quả nghiên cứu sơ bộ ................................................ 109
3.6 Thiết kế nghiên cứu chính thức ........................................................................ 109
3.6.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu ........................................................................... 109
3.6.1.1 Phương pháp chọn mẫu ..................................................................... 109
3.6.1.2 Cấu trúc mẫu và cách thức thu thập dữ liệu ....................................... 110
a. Cấu trúc mẫu. .......................................................................................................... 110
b. Quá trình thu thập dữ liệu .................................................................................... 112
vii
3.6.2 Quy trình nghiên cứu chính thức. .............................................................. 113
3.6.2.1 Đánh giá mô hình đo lường. ............................................................... 114
3.6.2.2 Đánh giá mô hình cấu trúc. ............................................................... 114
3.6.2.3 Đánh giá vai trò biến trung gian. ........................................................ 116
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 117
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................ 118
4.1 Giới thiệu. .......................................................................................................... 118
4.2 Đánh giá mô hình đo lường ............................................................................... 119
4.2.1 Kiểm định lệch do phương pháp ................................................................ 120
4.2.2 Độ phù hợp của mô hình. ........................................................................... 120
4.2.3 Độ tin cậy nhất quán nội tại. ...................................................................... 121
4.2.4 Gía trị hội tụ. .............................................................................................. 122
4.2.5 Gía trị phân biệt ......................................................................................... 123
4.3 Đánh giá mô hình cấu trúc. ............................................................................... 124
4.3.1 Đánh giá sự đa cộng tuyến. ........................................................................ 124
4.3.2 Đánh giá tương quan đường dẫn và ý nghĩa thống kê của các MQH. ....... 126
4.3.3 Đánh giá hệ số xác định R2. ....................................................................... 127
4.3.4 Đánh giá quy mô hệ số f2. .......................................................................... 128
4.3.5 Đánh giá hệ số Q2. ..................................................................................... 129
4.3.6 Đánh giá mức độ tác động của quy mô – hệ số q2. .................................... 130
4.4 Kiểm định giả thuyết. ........................................................................................ 131
4.4.1 Tác động trực tiếp ...................................................................................... 131
4.4.2 Tác động điều tiết. ..................................................................................... 132
4.5 Tác động trung gian. ......................................................................................... 136
4.6 Phân tích kết quả. .............................................................................................. 139
4.6.1 Tác động trực tiếp. ..................................................................................... 139
4.6.2 Tác động điều tiết. ..................................................................................... 144
viii
4.6.3 Tác động trung gian. .................................................................................. 145
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ..................................................................................... 146
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý ............................................................... 147
5.1 Kết luận ............................................................................................................. 147
5.2 Hàm ý lý thuyết và hàm ý quản trị.................................................................... 150
5.2.1 Hàm ý lý thuyết ......................................................................................... 150
5.2.2 Hàm ý quản trị ........................................................................................... 152
5.3 Hạn chế của nghiên cứu. ................................................................................... 155
5.4 Hướng nghiên cứu trong tương lai. ................................................................... 155
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ....... ................................................................................................................................. 156
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 157
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 188
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG ANH
CEO
Chief Excutive Officer/ Giám đốc điều hành, Tổng giám đốc điều hành
Chief Financial Officer/ Giám đốc tài chính CFO
Cost management systems/ Hệ thống quản trị chi phí CMS
Chief Risk Officer/ Giám đốc quản lý rủi ro CRO
Exploratory Factor Analysis/ Phân tích nhân tố khám phá EFA
Financial accounting/ Kế toán tài chính FA
ILOC Internal locus of control/ Điểm kiểm soát nội tại
Management accounting/ Kế toán quản trị MA
Management accounting system/ Hệ thống kế toán quản trị MAS
Management control system/ Hệ thống kiểm soát quản trị MCS
Upper Echelong Theory/ Lý thuyết cấp bậc quản trị cao UET
PLS-SEM Partial Least Squares Structural Equation modeling/ Mô hình hóa cấu
trúc tuyến tính bình phương một phần bé nhất
TMT Top management team/ Nhóm nhà quản trị cấp cao
TIẾNG VIỆT
DN Doanh nghiệp
MQH Mối quan hệ
NQT Nhà quản trị
PPNC Phương pháp nghiên cứu
Việt Nam VN
x
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng thống kê các công cụ phân loại đặc điểm tâm lý ....................... 38
Bảng 2.2: Các đặc điểm của chiến lược thăm dò ................................................. 41
Bảng 2.3: Định nghĩa về MAS ............................................................................. 44
Bảng 2.4: Một số định nghĩa về hệ thống kiểm soát quản trị .............................. 47
Bảng 2.5: Lịch sử phát triển của UET ................................................................. 55
Bảng 2.6: Các nhân tố thể hiện tùy quyền quản trị .............................................. 79
Bảng 3.1: Thang đo lường nền tảng học vấn của NQT cấp cao .......................... 95
Bảng 3.2: Thang đo lường xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị ........................... 96
Bảng 3.3: Thang đo lường chiến lược thăm dò .................................................... 97
Bảng 3.4: Thang đo lường sử dụng thông tin MAS ............................................. 99
Bảng 3.5: Thang đo lường hiệu quả tài chính .................................................... 101
Bảng 3.6: Thang đo lường điểm kiểm soát nội tại ............................................. 102
Bảng 3.7: Các điều kiện khi thực hiện EFA ...................................................... 107
Bảng 3.8: Phân loại quy mô DN ........................................................................ 110
Bảng 3.9: Bảng kích thước mẫu đề xuất ............................................................ 111
Bảng 4.1: Cơ cấu mẫu chính thức………………………………………………118
Bảng 4.2: Phân tích nhân tố đơn ........................................................................ 120
Bảng 4.3: Quy tắc đánh giá độ tin cậy nhất quán nội tại……………………….121
Bảng 4.4: Kết quả đánh giá độ tin cậy nhất quán nội tại ................................... 121
Bảng 4.5: Bảng tổng hợp chỉ số VIF .................................................................. 125
Bảng 4.6: Kiểm định ý nghĩa thống kê của tương quan đường dẫn .................. 127
Bảng 4.7: Hệ số xác định và Hệ số xác định hiệu chỉnh .................................... 128
………………………………………… .............. 130
Bảng 4.8: Hệ số tác động của quy mô ................................................................ 129 Bảng 4.9: Hệ số tác động q2
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định giả thuyết tác động trực tiếp ............................. 131
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định các mối quan hệ trực tiếp (có biến ILOC) ........ 134
Bảng 4.12: Kiểm định giả thuyết tác động điều tiết .......................................... 135
Bảng 4.13: Tổng hợp kết quả kiểm đinh giả thuyết ........................................... 136
Bảng 4.14: Kết quả phân loại tác động trung gian ............................................. 138
Bảng 5.1: Kết quả nghiên cứu chính thức .......................................................... 147
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Mối quan hệ giữa MCS và hệ thống kế toán quản trị ............................... 49
Hình 2.2: Lựa chọn chiến lược trong điều kiện tính hợp lý có giới hạn ................... 53
Hình 2.3: Mô hình lý thuyết cấp bậc quản trị cao ..................................................... 58
Hình 2.4: Tác động của đặc điểm NQT cấp cao đến lựa chọn chiến lược thăm
dò…………………………………………………………………………………...59
Hình 2.5: Tác động của tuổi, học vấn NQT cấp cao đến hành vi sử dụng thông tin
MAS………………………………………………………………………………..64
Hình 2.6: Tác động của xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị đến hành vi sử dụng
thông tin MAS để thực hiện chiến lược thăm dò….…………………………….…66
Hình 2.7: Mô hình đặc điểm NQT cấp cao – Lựa chọn chiến lược thăm dò – hành vi
sử dụng thông tin MAS............................................................................................71
Hình 2.8: Mô hình mối quan hệ giữa đặc điểm NQT cấp cao - chiến lược thăm dò –
hành vi sử dụng thông tin MAS- Hiệu quả tài chính…….. ...................................... 72
Hình 2.9: Vai trò điều tiết của điểm kiểm soát nội tại trong mô hình ...................... 81
Hình 2.10: Vai trò biến trung gian ............................................................................ 85
Hình 2.11: Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................... 87
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 92
Hình 3.2: Quy trình đánh giá mô hình cấu trúc ...................................................... 114
Hình 3.3: Mô hình minh họa về tác động điều tiết ................................................. 115
Hình 3.4: Mô hình phân tích biến trung gian .......................................................... 116
Hình 3.5: Quy trình phân tích và đánh giá biến trung gian ..................................... 117
Hình 4.1: Mô hình 1- VIF1 ..................................................................................... 125
Hình 4.2: Mô hình 2- VIF2 ..................................................................................... 125
Hình 4.3: Mô hình 3 –VIF3..................................................................................... 125
Hình 4.4: Kết quả Mô hình cấu trúc từ thuật toán PLS-SEM ................................. 126
Hình 4.5: Kết quả Mô hình kiểm định có biến điều tiết ILOC ............................... 133
xii
TÓM TẮT
Thông tin MAS có thể được xem là công cụ rất ưu việt hỗ trợ đắc lực cho
NQT. Có nhiều nghiên cứu trên thế giới dựa trên các góc độ khác nhau để tìm hiểu
những nhân tố nào có tác động đến hành vi sử dụng thông tin MAS. Tuy nhiên, ở
khía cạnh dựa trên UET, những đặc điểm của chính NQT cấp cao tác động mạnh
mẽ đến hành vi lựa chọn chiến lược và hành vi sử dụng thông tin MAS để thực hiện
chiến lược đã chọn chưa được xem xét.
Dựa trên khảo sát chính thức 234 CEO, Tổng giám đốc và Giám đốc thuộc các
DN sản xuất tại VN. Kết quả chỉ ra rằng các đặc điểm tuổi, nền tảng học vấn và xu
hướng chấp nhận rủi ro quản trị có tác động đến lựa chọn chiến lược thăm dò, hành
vi sử dụng thông tin MAS và hiệu quả tài chính. Tuy nhiên, MQH giữa tuổi và xu
hướng chấp nhận rủi ro quản trị tác động đến hiệu quả tài chính không có ý nghĩa.
Nổi bật, ILOC có vai trò điều tiết cùng chiều trong MQH giữa tuổi, nền tảng học
vấn và xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị đến hành vi sử dụng thông tin MAS.
Về mặt lý thuyết, đặc điểm của con người xác định nhận thức và hành vi của
họ. Do đó, những đặc điểm của chính những NQT cấp cao ảnh hưởng mạnh mẽ
đến hành vi lựa chọn chiến lược và hành vi sử dụng thông tin MAS. Nghiên cứu
này làm rõ vai trò và MQH của các đặc điểm NQT cấp cao ảnh hưởng đến hành vi
lựa chọn chiến lược thăm dò, hành vi sử dụng thông tin MAS để thực hiện chiến
lược thăm dò được họ lựa chọn, tương tác giữa chúng đến hiệu quả tài chính của
DN sản xuất VN. Bên cạnh đó, về mặt thực tiễn, kết quả này cho thấy rằng một sự
kết hợp thích hợp giữa đặc điểm NQT cấp cao/chiến lược/ hành vi sử dụng thông tin
MAS giúp nâng cao hiệu quả tài chính của DN sản xuất trong nước, từ đó, khả năng
thu hút nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực sản xuất tại VN được hy vọng sẽ tăng lên
nên nghiên cứu này kỳ vọng sẽ hỗ trợ thiết lập được việc kinh doanh tại VN bởi các
công ty thuộc nền kinh tế phát triển.
Từ khóa: Hệ thống kế toán quản trị, Điểm kiểm soát nội tại, Xu hướng chấp nhận rủi ro
quản trị, tuổi, nền tảng học vấn, Hiệu quả tài chính. …………………………………..
xiii
ABSTRACT
MAS information can be seen as a very useful tool to support managers. There
are many studies around the world based on different perspectives to find out which
factors affect the extent of using MAS information. However, UET perspective, the
characteristics of the upper managers that have a strong impact on the extent of
using MAS information but not yet considered. Besides, the characteristics of upper
managers are believed to affect the organization's strategic planning and choice.
Based on al survey of 234 CEOs, General Directors and Directors in Viet Nam
manufacturers. The results show that the characteristics of age, education
background and risk-taking propensity have an impact on the choice of prospector
strategy, using MAS information and financial performance. However, the
relationships between age and risk-taking propensity impact on financial
performance is not significant. Notably, ILOC has a positive moderator role in the
relationships between age, education background, risk-taking propensity and the
extent of using MAS information.
Theoretical implications, characteristics of human determine their perceptions and
behaviors. Therefore, the characteristics of upper managers is strongly influence on
the behavior of choosing strategies and using MAS information. Clarifying the role
and the relationships of uppers manager‘s characteristics affect to use MAS
information to implement the prospector strategy they selected, the interaction
between them to the financial performance in Viet Nam manufacturer. Managerial
implication, the results of this study showed that an appropriate combination of
uppers managers‘s characteristics /MAS / strategy will help to improve the financial
performance. Thereby, the attracting foreign investors into the manufacturing sector
in Vietnam is expected to increase. So, this research is expected to help establish
businesses in Vietnam by companies in the developed economy.
Keywords: Management accounting system, Internal locus of control, managerial
risk-taking propensity, Age, Education background, Financial performance.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1Tính cấp thiết của đề tài.
Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung, NQT chủ yếu sử dụng thông tin
kế toán nhằm hỗ trợ hiệu quả quản trị của họ trong các chức năng sản xuất và phân
phối sản phẩm theo kế hoạch quốc gia (Chow & Cộng sự, 2007). Từ năm 1986, một
số hoạt động mới đã xuất hiện: tự do hóa và hội nhập vào nền kinh tế thế giới
(Farber & Cộng sự, 2006). Các luật và quy định mới đã được đưa ra để khuyến
khích kinh doanh đa ngành và trong bối cảnh này, các tổ chức VN phải chịu sự cạnh
tranh từ cả trong và ngoài nước (Zhu, 2002). Ví dụ, nhiều công ty phải cạnh tranh
với cả đối thủ cạnh tranh trong nước và FDI để giành thị phần và mức độ cạnh tranh
khốc liệt càng tăng khi VN tham gia nhiều tổ chức thế giới với sự xuất hiện nhiều
cường quốc kinh tế như WTO, G20…(Nguyen, 2014), cũng như cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 với nhiều công nghệ đột phá xuất hiện làm thay đổi mạnh mẽ
ngành công nghiệp VN; và chiến tranh thương mại Mỹ -Trung cũng ảnh hưởng lớn
đến VN về kinh tế-chính trị và DN phải thích ứng với môi trường biến đổi nhanh và
năng động (Vo & Nguyen, 2020a; 2020b; Lê, 2019). Các xu thế nói trên tạo ra cơ
hội lẫn khó khăn cho nền kinh tế cả nước nói chung và ngành công nghiệp sản xuất
nói riêng (Nguyen, 2014). Để ứng phó với môi trường này, các NQT cấp cao tại các
DN VN cần nhiều nguồn thông tin khác nhau để ra quyết định; trong đó thông tin từ
MAS rất cần thiết và hữu ích (Vo & Nguyen, 2020a; 2020b; Nguyen, 2014).
Hiện nay, các tổ chức thường theo đuổi một một chiến lược mang tính cạnh
tranh (Vo & Nguyen, 2020b). Miles & Snow (1978) đã phân loại chiến lược của tổ
chức thành bốn loại. Trong đó, chiến lược thăm dò mang nhiều khả năng cạnh tranh
do có sự linh hoạt cao (Vo & Nguyen, 2020b). Trong khi đó, nhiều nghiên cứu cho
ra kết quả đặc điểm NQT cấp cao có tác động mạnh đến lựa chọn chiến lược của tổ
chức: tính đồng nhất của nhóm NQT cấp cao và thay đổi chiến lược (Naranjo-Gil &
Hartmann, 2007b), đặc điểm thành viên gia đình trong nhóm NQT cấp cao và thiết
lập chiến lược mục tiêu của tổ chức (Speckbacher & Cộng sự, 2012), nền tảng học
vấn nhóm NQT cấp cao và chiến lược linh hoạt (Naranjo-Gil & Hartmann, 2007a);
2
nhiệm kỳ, nền tảng học vấn CEO và chiến lược khác biệt (Goll & Cộng sự, 2008).
Việc lựa chọn một chiến lược bởi các NQT cấp cao để hướng tổ chức theo đuổi,
cũng có tác động đến hành vi sử dụng thông tin MAS: như lựa chọn chiến lược
thăm dò và MAS đổi mới (ABC, BSC, Benchmarking) (Hartmann & cộng sự,
2010), chiến lược đơn vị kinh doanh và MAS (Chong & Chong, 1997); chiến lược
tùy chỉnh sản phẩm theo nhu cầu khách hàng và MAS (Bouwens & Abernethy
(2000).
Trong các thông tin NQT có được để ra quyết định hàng ngày và thực hiện
chiến lược, thông tin MAS được xem là rất hữu ích để hỗ trợ họ đưa ra quyết định
(Vo & Nguyen, 2020a; Demski, 2008). Thông tin MAS phạm vi rộng có nguồn gốc
từ bên trong và bên ngoài tổ chức, có tính chất tài chính và phi tài chính, và về các
sự kiện lịch sử và tương lai, thông tin MAS mang tính kịp thời cung cấp đúng thời
điểm mà NQT cần, thông tin MAS mang tính tích hợp và tổng hợp cung cấp thông
tin theo chiều dọc và chiều ngang để NQT có cái nhìn bao quát (Chenhall & Morris,
1986). Tuy nhiên, có nhiều nhân tố và bối cảnh tác động đến hành vi sử dụng thông
tin MAS của NQT trong việc đưa ra quyết định giúp cải thiện hiệu quả tài chính
(Chenhall, 2007). Nổi bật, các nhân tố như môi trường không ổn định, cơ cấu tổ
chức (Gul, 1991; Mia & Chenhall, 1994), công nghệ thông tin (Mia & Winata,
2008), quy mô (Mia & Winata, 2008), văn hóa (Patiar, 2005), chiến lược tổ chức
(Chong & Chong, 1997) được xem là có tác động đến hành vi nhà quản trị sử dụng
thông tin MAS. Gần đây, nhiều nghiên cứu về hành vi con người đã bắt đầu quan
tâm đến đặc điểm nhân khẩu học và tâm lý, bởi nó xác định hành vi của NQT cấp
cao (Wangrow & cộng sự, 2015). Tuy nhiên, số lượng các nghiên cứu về đặc điểm
NQT cấp cao tác động đến hành vi sử dụng thông tin MAS vẫn còn khá hạn chế
(Hiebl, 2014, Le & cộng sự, 2020, Trần & Nguyễn, 2020).
Trên thế giới, có rất ít nghiên cứu kiểm tra ảnh hưởng các đặc điểm của NQT
cấp cao tác động đến việc lựa chọn một chiến lược của tổ chức (như chiến lược
thăm dò), cũng như tác động đến hành vi sử dụng thông tin MAS (Hiebl, 2014) và
tại VN (Nguyen & cộng sự, 2017; Vo & Nguyen, 2020a, 2020b). Bên cạnh đó, một
3
sự phù hợp giữa đặc điểm NQT cấp cao, lựa chọn chiến lược thăm dò, hành vi sử
dụng thông tin MAS để thực hiện chiến lược sẽ có những ảnh hưởng mạnh mẽ đến
hiệu quả tài chính của tổ chức (Hambrick & Mason, 1984; Hiebl, 2014) cũng chưa
được quan tâm. Như vậy, từ các đặc điểm khách quan đã nêu, cần xác định: Đặc
điểm nào của NQT cấp cao có tác động đến lựa chọn chiến lược thăm dò, hành vi
sử dụng thông tin MAS? Lựa chọn chiến lược thăm dò có tác động như thế nào
đến sử dụng thông tin MAS? Đặc điểm NQT cấp cao, lựa chọn chiến lược thăm
dò, sử dụng thông tin MAS có tác động đến hiệu quả tài chính của tổ chức ra
sao?
Ngoài ra, Rotter (1966) chia tâm lý cá nhân thành hai nhóm có đặc điểm tâm
lý trái ngược nhau, gồm: (1) những người có điểm kiểm soát nội tại (người đó tin
rằng, trong cuộc sống của họ thì các sự kiện xảy ra phần lớn là do chính hành động
và nổ lực của chính bản thân họ) và ngược lại, (2) những người có điểm kiểm soát
ngoại tại (những người này tin rằng số phận của họ bị định đoạt bởi may mắn, bởi
những người khác hoặc cơ hội vô tình có được). Đặc điểm tâm lý ILOC được
Hambrick & Finkelstein (1987, trang 379) cho rằng nó sẽ điều tiết MQH giữa đặc
điểm NQT cấp cao và hành vi sử dụng thông tin trong một hệ thống hành chính
phức tạp trong tổ chức. MAS được Hambrick & Mason (1984) và Chenhall &
Morris (1986) xem là một hệ thống hành chính phức tạp trong tổ chức. Do đó, vai
trò điều tiết của ILOC trong MQH giữa đặc điểm NQT cấp cao và hành vi sử
dụng thông tin MAS là như thế nào?
Từ các câu hỏi trên, luận án được xây dựng dựa vào xem xét các nghiên cứu đi
trước theo các nhóm: (1) đặc điểm NQT cấp cao và lựa chọn chiến lược, (2) tác
động của đặc điểm NQT cấp cao đến hành vi sử dụng thông tin MAS, (3) lựa chọn
chiến lược tác động đến hành vi sử dụng thông tin MAS và hiệu quả tài chính, (4)
vai trò điểu tiết của ILOC trong một số MQH giữa đặc điểm NQT cấp cao và hành
vi sử dụng thông tin MAS.
Nghiên cứu hành vi sử dụng thông tin MAS của NQT cấp cao trong DN sản
xuất VN cần được thực hiện vì :
4
Thứ nhất, VN là quốc gia với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa nên có nhiều đặc điểm riêng biệt. VN cũng có một nền văn hóa đa dạng vì có
lịch sử lâu dài về các ảnh hưởng nước ngoài (Trung Quốc, Pháp và Hoa Kỳ) trên
các lĩnh vực khác nhau (Hoang, 2008; Nishimura, 2005; Yamazawa, 2011). Do đó,
hành vi sử dụng thông tin MAS của NQT cấp cao tại VN sẽ có những nét đặc trưng
riêng biệt. Trong số các đặc điểm NQT cấp cao (tuổi, nền tảng học vấn, tâm lý xu
hướng chấp nhận rủi ro quản trị và ILOC), và chiến lược (lựa chọn chiến lược
thăm dò) được xem xét vì (1) các nhân tố đã nêu tác động đến hành vi sử dụng
thông tin MAS ít được nghiên cứu và (2) ở VN, sẽ có ảnh hưởng khác biệt so với
những nền kinh tế ở các nước khác đối với các nhân tố đã nêu.
Thứ hai, các DN sản xuất VN cần hiểu được: (1) tác động của đặc điểm NQT
cấp cao và chiến lược thăm dò đến hành vi sử dụng thông tin MAS có thể giúp NQT
cấp cao sử dụng thông tin này hiệu quả hơn trong khi đưa ra quyết định, từ đó có
thể cải thiện hiệu quả tài chính của tổ chức và (2) việc hiểu rõ được các MQH giữa
tuổi, nền tảng học vấn, tâm lý xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị, ILOC, lựa chọn
chiến lược thăm dò, hành vi sử dụng thông tin MAS và hiệu quả tài chính của tổ
chức sẽ giúp họ thiết kế được MAS phù hợp.
Thứ ba, trong Sách trắng DN 2020 số lượng và đóng góp vào GDP của các
DN sản xuất là đáng kể (chiếm 22% GDP cả nước) và được cho là có vai trò quan
trọng và dẫn dắt nền kinh tế (Bộ Kế hoạch và đầu tư, 2020, trang 19). Cho nên, việc
nghiên cứu loại hình DN này sẽ giúp phát triển nền kinh tế chung của đất nước.
Thứ tư, hiện nay, việc vận dụng MA trong DN sản xuất tại VN vẫn còn
nhiều hạn chế. Hệ thống kế toán vẫn còn mang tính hỗn hợp giữa FA và MA, gây
khó khăn trong quá trình vận dụng MA một cách khoa học và hợp lý đối với DN,
cũng như NQT cấp cao chưa nhận thức được tầm quan trọng của thông tin MA
trong quá trình ra quyết định (Ngô, 2019). Trong DN sản xuất, sự tham gia của
NQT cấp cao trong quá trình lựa chọn chiến lược cũng như thiết kế, xây dựng và
sử dụng thông tin từ MAS có vai trò quan trọng đối với sự thành công của mỗi DN
(Nguyen, 2018). Mặt khác, hành vi lựa chọn chiến lược và sử dụng thông tin MAS
5
bị ảnh hưởng bởi chính những đặc điểm của NQT cấp cao. Do đó, việc nghiên cứu
các đặc điểm NQT cấp cao ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn chiến lược thăm dò và
sử dụng thông tin MAS trong các DN sản xuất tại VN là đáng được quan tâm.
•
Việc phân tích, chọn đề tài được nhận diện qua:
Hành vi lựa chọn chiến lược thăm dò, sử dụng thông tin MAS để thực hiện
chiến lược đã chọn có vai trò lớn và tác động mạnh mẽ đến hiệu quả tài chính
của tổ chức, do đó cần nghiên cứu hành vi lựa chọn chiến lược và sử dụng
•
thông tin MAS của NQT cấp cao.
Sự đa dạng về các đặc điểm NQT cấp cao là nhân tố tiền đề tác động đến hành
vi lựa chọn chiến lược thăm dò và sử dụng thông tin MAS, do đó việc nghiên
cứu các đặc điểm của họ là cần thiết. Vì vậy, cần phải nhận dạng và đo
lường các đặc điểm của NQT cấp cao ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn chiến
•
lược thăm dò và sử dụng thông tin MAS trong DN sản xuất.
Vai trò của NQT cấp cao khi có hành vi lựa chọn chiến lược và sử dụng thông
tin MAS hết sức quan trọng, nên xem xét về hành vi lựa chọn chiến lược thăm
dò và sử dụng thông tin MAS trên góc độ NQT cấp cao cần được quan tâm hơn
•
(CEO, Tổng giám đốc và Giám đốc).
Hiện tại, ít có nghiên cứu về hành vi lựa chọn chiến lược thăm dò và sử dụng
thông tin MAS bởi NQT cấp cao trong các DN sản xuất VN nên thực hiện đề
tài này là hợp xu thế và kịp thời.
2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Đặc điểm NQT cấp cao tác động đến hành vi lựa chọn chiến lược thăm dò,
sử dụng thông tin MAS và hiệu quả tài chính của tổ chức. Đặc điểm NQT cấp cao
gồm hai nhóm: nhân khẩu học (tuổi và nền tảng học vấn) và tâm lý (xu hướng
chấp nhận rủi ro quản trị) được chọn trong nghiên cứu này. MAS được xem xét
thông qua hành vi sử dụng thông tin của NQT cấp cao. Hiệu quả tài chính là biến
phụ thuộc chịu tác động bởi: (1 các đặc điểm NQT cấp cao, (2) hành vi lựa chọn
chiến lược thăm dò và (3) hành vi sử dụng thông tin MAS. Nổi bật, đặc điểm tâm
6
lý ILOC được lựa chọn là biến điều tiết trong mô hình và nó được xem xét vai trò
điểu tiết trong MQH giữa đặc điểm NQT cấp cao và hành vi sử dụng thông tin
MAS.
Hành vi lựa chọn chiến lược thăm dò và sử dụng thông tin MAS được xem xét
ở cấp độ NQT cấp cao bởi chính họ mới có tầm ảnh hưởng mạnh mẽ đến chiến lược
được lựa chọn, hành vi sử dụng thông tin MAS. Từ đó, có những ảnh hưởng mạnh
mẽ đến hiệu quả tài chính của tổ chức. Nói như vậy, không có nghĩa là những NQT
ở cấp thấp hơn không có vai trò hoạch định chiến lược hoặc thông tin MAS đối với
họ không góp phần tạo ra hiệu quả tài chính của tổ chức. Tuy nhiên, chính NQT cấp
cao sẽ gần như quyết định được chiến lược được chọn và đủ khả năng tác động, ảnh
hưởng cũng như khuyến khích toàn bộ các NQT cấp thấp hơn và toàn bộ nhân viên
trong tổ chức hướng đến đạt được sự thành công của chiến lược được chọn. Và
cũng chính họ sẽ sử dụng thông tin MAS để giám sát và hoạch định dài hạn thực
hiện chiến lược đã được chính họ đồng ý lựa chọn. Từ đó sẽ tác động mạnh đến
hiệu quả tài chính của tổ chức. Do đó, luận án được đặt trong góc nhìn của NQT
cấp cao.
Mục tiêu cụ thể:
RO1: Xác định các đặc điểm NQT cấp cao (nhân khẩu học và tâm lý) tác động đến: (1)
hành vi lựa chọn chiến lược thăm dò, (2) sử dụng thông tin MAS và (3) hiệu quả tài chính
trong các DN sản xuất VN.
RO2: Đo lường mức độ tác động của các đặc điểm NQT cấp cao đến: (1) hành vi
lựa chọn chiến lược thăm dò, (2) sử dụng thông tin MAS và (3) hiệu quả tài chính
trong DN sản xuất VN.
RO3: Đo lường mức độ tác động của hành vi lựa chọn chiến lược thăm dò và sử dụng
thông tin MAS đến hiệu quả tài chính trong DN sản xuất tại VN.
RO4: Xác định vai trò điều tiết của ILOC trong MQH giữa đặc điểm NQT cấp cao
và hành vi sử dụng thông tin MAS.
RO5: Đo lường tác động điều tiết của ILOC trong MQH giữa đặc điểm NQT cấp
cao và hành vi sử dụng thông tin MAS.
7
Câu hỏi nghiên cứu:
RQ1: Những đặc điểm nào của NQT cấp cao tác động đến hành vi lựa chọn chiến
lược thăm dò, cũng như tác động đến hành vi sử dụng thông tin MAS và hiệu quả
tài chính trong các DN sản xuất VN?
RQ2: Trong những đặc điểm NQT cấp cao được lựa chọn và xác định thì những
đặc điểm đó tác động đến hành vi lựa chọn chiến lược thăm dò, hành vi sử dụng
thông tin MAS và hiệu quả tài chính như thế nào?
RQ3: Lựa chọn chiến lược thăm dò tác động đến hành vi sử dụng thông tin MAS và hiệu
quả tài chính, cũng như tác động của hành vi sử dụng thông tin MAS đến hiệu quả tài chính
là như thế nào?
RQ4: Vai trò của ILOC trong MQH giữa đặc điểm NQT cấp cao và hành vi sử
dụng thông tin MAS là như thế nào?
RQ5: Mức độ điều tiết của ILOC trong MQH giữa đặc điểm NQT cấp cao và hành
vi sử dụng thông tin MAS như thế nào?
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là các đặc điểm của NQT cấp cao, chiến lược thăm dò,
hành vi sử dụng thông tin MAS, hiệu quả tài chính, ILOC và các tác động lẫn nhau
giữa chúng. Trong đó, hành vi sử dụng thông tin MAS là nhân tố nghiên cứu chính
trong luận án. Mà hành vi sử dụng thông tin MAS bị ảnh hưởng bởi những đặc điểm
của NQT cấp cao và chiến lược thăm dò. Đối tượng khảo sát là CEO, Tổng giám đốc
và Giám đốc trong các DN sản xuất VN (người lựa chọn chiến lược thăm dò để tổ
chức theo đuổi và thực hiện, người sử dụng thông tin MAS để chỉ đạo thực hiện
chiến lược thăm dò đã chọn, và cũng là người hoạch định, kiểm soát và có những
điều chỉnh hành động để chiến lược hướng tới đạt hiệu quả tài chính cao cho tổ
chức). Vì vậy, đối tượng khảo sát là CEO, Tổng giám đốc và Giám đốc (chính là
NQT cấp cao) của DN sản xuất có tổ chức và thiết kế MAS.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Phạm vi khảo sát chủ yếu trên địa bàn tập trung nhiều DN sản
xuất ở miền nam, miền trung và miền bắc VN và chỉ khảo sát các cá nhân là CEO,
8
Tổng giám đốc và giám đốc trong các DN sản xuất VN (quy mô vừa và lớn) vì các DN
này có nhu cầu cao, đủ nguồn lực để MAS được xây dựng.
+ Thời gian thực hiện: từ 1/2018 đến 12/2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng khung nghiên cứu thực nghiệm vì với dữ liệu thực nghiệm thì phù
hợp trong quá trình xây dựng và kiểm định mô hình được đề xuất. PPNC hỗn hợp sử
dụng cả hai phương pháp PPNC định tính và định lượng một cách linh hoạt để thiết
kế và kiểm định lý thuyết khoa học. PPNC hỗn hợp là phương pháp mà việc vận
dụng cả hai phương pháp nêu trên với trật tự linh hoạt để thiết kế và kiểm định lý
thuyết khoa học (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Ở khía cạnh này, khi các giả thuyết đề
xuất khá nhiều thì PPNC định lượng là phù hợp. Tuy nhiên, một số khái niệm còn
mới ở VN (như biến MAS), vì vậy cần đánh giá và xây dựng các khái niệm này lại
tại VN. Với đặc điểm này, PPNC định tính là thích hợp PPNC định tính được vận
dụng để nghiên cứu tài liệu làm căn cứ xác định khoảng trống nghiên cứu, hệ thống
hóa cơ sở lý thuyết nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu một cách khoa học cũng
như điều chỉnh các thang đo cho phù hợp với môi trường và đặc điểm DN sản xuất
tại VN. Cụ thể hơn, việc nghiên cứu tài liệu nhằm xác định khoảng trống trong
MQH giữa: Đặc điểm NQT cấp cao (Tuổi, nền tảng học vấn, xu hướng chấp nhận
rủi ro quản trị) – Chiến lược (Chiến lược thăm dò) – hành vi sử dụng thông tin
MAS – hiệu quả tài chính và vai trò điều tiết của ILOC trong MQH giữa đặc điểm
NQT cấp cao (Tuổi, nền tảng học vấn, xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị) – hành
vi sử dụng thông tin MAS. Cũng như biện luận và lý giải việc vận dụng UET là lý
thuyết nền tảng để xây dựng mô hình nghiên cứu. Và việc điều chỉnh thang đo được
thực hiện thông qua phỏng vấn nhóm. Đối với PPNC định lượng được dùng để
kiểm định các giả thuyết đề xuất nhằm trả lời cho các câu hỏi đặt ra ban đầu của
nghiên cứu này.
5. Đóng góp mới của Luận án
Về mặt lý thuyết:
- Xây dựng được mô hình các đặc điểm NQT cấp cao tác động đến hành vi lựa
9
chọn chiến lược thăm dò, sử dụng thông tin MAS và hiệu quả tài chính của tổ chức.
Đây là một sự kết hợp giữa: đặc điểm con người/ kế toán (MAS)/ Marketing (chiến
lược thăm dò).
- Đặc điểm của NQT cấp cao sẽ tác động đến nhận thức và hành vi của họ.
Do đó, những đặc điểm của chính những NQT cấp cao ảnh hưởng mạnh mẽ đến
hành vi lựa chọn chiến lược và sử dụng thông tin MAS khi ra quyết định.
- Làm rõ vai trò của các đặc điểm NQT cấp cao ảnh hưởng đến hành vi sử
dụng thông tin MAS để thực hiện chiến lược thăm dò được họ lựa chọn, tương tác
giữa chúng đến hiệu quả tài chính trong DN sản xuất VN.
- Kết quả thực nghiệm về hành vi sử dụng thông tin MAS để thực hiện chiến
lược với đối tượng khảo sát là NQT cấp cao, trong khi trước đây nhiều nghiên cứu
về hành vi sử dụng thông tin MAS ít quan tâm đến đối tượng này tại VN.
- Mô hình được xây dựng thông qua sử dụng UET. Một lý thuyết nền ít được
chú ý thuộc lĩnh vực kế toán tại VN.
- Khi NQT cấp cao ra quyết định thì tâm lý (ILOC) của NQT cấp cao đóng vai
trò quan trọng đối với hành vi sử dụng thông tin MAS.
Về đóng góp thực tiễn, khi lựa chọn và thực hiện chiến lược, thông tin MAS sẽ
giúp NQT cấp cao có được những hiểu biết thích hợp. Do đó, kết quả này chỉ ra một
sự kết hợp hoàn hảo giữa đặc điểm NQT cấp cao/chiến lược/ MAS có thể nâng cao
hiệu quả tài chính của tổ chức, cũng như giúp DN sản xuất VN đang và sẽ thiết kế
một MAS phù hợp với đặc điểm của NQT cấp cao tại DN, cũng như giúp điều chỉnh
lại MAS phù hợp với đặc điểm của NQT cấp cao và đặc điểm chiến lược trong tổ
chức.
6. Kết cấu luận án
Cấu trúc trình bày của luận án như sau:
Đầu tiên, là phần mở đầu. Tiếp theo, là nội dung chính gồm:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu: Chương này sẽ tổng quan
các công trình trong và ngoài nước liên quan đến đề tài, từ đó xác định khoảng
trống.
10
Chương 2: Cơ sở lý thuyết: Trình bày UET được sử dụng trong luận án. Lập
luận việc sử dụng lý thuyết nền này, từ đó phát triển giả thuyết và xây dựng mô
hình.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày khung, chiến lược, phương
pháp luận và PPNC sử dụng, xây dựng thang đo, trình bày thiết kế; phương pháp
thu thập và phân tích dữ liệu, trình bày kết quả sơ bộ.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Trình bày các kết quả nghiên cứu chính của
luận án.
Chương 5: Kết luận và hàm ý: Chương này sẽ tổng hợp các khám phá có ý
nghĩa, hạn chế và đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo.
Cuối cùng, là các công trình có liên quan đến đề tài của tác giả đã được công bố
và các phụ lục liên quan.
11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu nước ngoài.
Ở chương này, tác giả tổng quan các công trình theo các lý thuyết nền liên quan
đến MAS; đặc điểm NQT cấp cao. Sau đó, theo các biến trong mô hình (như chiến
lược thăm dò, hiệu quả tài chính và ILOC). Đã có nhiều nghiên cứu về MAS nói
riêng, hệ thống kiểm soát và quản trị nói chung dựa trên các góc nhìn khác nhau.
Trong số đó, hai góc nhìn chính là từ lý thuyết bất định và UET sẽ được tác giả
trình bày trong chương này. Ngoài ra, tác giả cũng trình bày một số góc nhìn khác
có liên quan để xác định khoảng trống có căn cứ, đầy đủ và khoa học (Xem Phụ lục
1).
1.1.1 Đặc điểm của nhà quản trị cấp cao liên quan đến hệ thống kế toán quản
trị.
1.1.1.1 Các nghiên cứu về đặc điểm bên trong, bên ngoài tổ chức và hệ
thống kế toán quản trị dựa trên lý thuyết bất định.
Việc nhà quản trị sử dụng thông tin MAS dựa trên nền tảng lý thuyết bất định
đã được thực hiện từ lâu (Chenhall & Morris, 1986). Luận án này đang xem xét
MAS trên cả bốn khía cạnh, cho nên phần tổng quan trong luận án sẽ có các đặc
điểm trên.
Ban đầu, việc xem xét MAS trên các khía cạnh khác nhau, như thiết kế MAS,
sự hữu ích của thông tin MAS, hành vi sử dụng thông tin MAS của NQT. Liên
quan đến thiết kế MAS, các học giả cho rằng các nhân tố thuộc về bối cảnh bên
ngoài như nhận thức môi trường không ổn định (PEU), Đơn vị kinh doanh chiến
lược (SBU), Phân quyền trong tổ chức (DEC), cơ cấu tổ chức (Chong & Chong,
1997; Naranjo-Gil & Rinsum, 2006; Ajibolade & Cộng sự, 2010) có tác động đến
việc thiết kế MAS. Ngoài ra, các nhân tố liên quan đến nhận thức về sự hữu ích của
MAS cũng đã được quan tâm (Chenhall & Morris, 1986; Mia & Goyal, 1991;
Soobaroyen & Poorundersing, 2008). Bên cạnh đó, hành vi sử dụng thông tin MAS
cũng bị ảnh hưởng bởi đặc điểm tôn giáo của NQT (Rasid & Cộng sự, 2011) hoặc
12
bị ảnh hưởng bởi nhận thức về hành vi không ổn định của môi trường (Agbejule,
2005). Các nghiên cứu trên đều quan tâm đến MAS trên cả bốn khía cạnh và đa số ở
các nước phát triển, như Úc (Chenhall & Morris, 1986; Chong & Chong, 1997);
New Zeland (Mia & Goyal, 1991), hoặc Tây Ban Nha (Naranjo-Gil & Rinsum,
2006) và Phần Lan (Agbejule, 2005). Ngược lại, tại các nước đang phát triển thì khá
hạn chế (Bangchokdee & Cộng sự, 2011; Vo & Nguyen, 2020a).
Nhiều nghiên cứu đã xem xét nhiều nhân tố thuộc các bối cảnh khác nhau tác
động đến hành vi sử dụng thông tin MAS như: nhiệm vụ không ổn định, tầm hạn
kiểm soát (Span of control) (Mia & Goyal, 1991; Soobaroyen & Poorundersing,
2008), nhận thức môi trường không ổn định (Agbejule, 2005), chiến lược
(Bangchokdee, 2011; Chong & Chong, 1997; Bouwens & Abernethy, 2000;
Heidmann & Cộng sự, 2008), cơ cấu phân quyền trong tổ chức (Chia, 1995;
Soobaroyen & Poorundersing, 2008), vòng đời sản phẩm (Bangchokdee, 2011),
phong cách lãnh đạo và hình thức sở hữu (Naranjo-Gil & Rinsum, 2006), tôn giáo
của NQT (Rasid & Cộng sự, 2011), vốn tri thức của NQT (Novas, Sousa & Alves,
2012), thị trường cạnh tranh (Ghasemi và cộng sự, 2016), áp dụng hệ thống sản xuất
tích hợp (Ismail và cộng sự, 2018); sự hiệu quả của các trung tâm trách nhiệm
(Drobyazko và cộng sự, 2019).
Như vậy, từ các nội dung trên cho thấy rằng, các nghiên cứu về MAS đã
quan tâm đến các nhân tố khác nhau cả trong và ngoài tổ chức. Nhiều nghiên cứu đã
quan tâm đến hành vi sử dụng thông tin MAS của NQT nhưng đã bỏ quên các đặc
điểm của chính NQT cấp cao có ảnh hưởng đến hành vi nói chung, hành vi sử dụng
thông tin được cung cấp bởi MAS (Vo & Nguyen, 2020a; 2020b). Theo Hambrick
& Mason (1984) thì hành vi của NQT cấp cao bị ảnh hưởng bởi chính các đặc điểm
của họ như: nhân khẩu học (ví dụ: tuổi, nền tảng học vấn, kinh nghiệm, nhiệm
kỳ,…) hoặc tâm lý. Do đó, cách tiếp cận dựa vào UET của Hambrick & Mason
(1984) đề xướng còn nhiều khoảng trống và nên được sử dụng để xem xét các nhân
tố thuộc đặc điểm NQT cấp cao ảnh hưởng đến hành vi sử dụng thông tin MAS.
Tuy nhiên, hiện tại ở VN vẫn chưa được quan tâm nhiều (Vo & Nguyen, 2020a;
13
2020b; Nguyen & cộng sự, 2014; Nguyen & Cộng sự, 2017; Nguyen, 2018).
1.1.1.2 Các nghiên cứu về đặc điểm của nhà quản trị cấp cao và hệ thống kế toán quản trị dựa trên lý thuyết cấp bậc quản trị cao.
Gần đây trong lĩnh vực MA đã bắt đầu dựa vào UET để tìm hiểu MQH giữa các
đặc điểm của NQT cấp cao và MAS cũng như các MCS (Hiebl, 2014; 2017; Zor &
cộng sự, 2018). Một MAS nói riêng và MCS nói chung được xem là kết quả đầu ra
của một tổ chức hoặc được xem như một khía cạnh thuộc về cơ cấu tổ chức – nó thể
hiện một hệ thống hành chính phức tạp (Chenhall, 2003; Strauß & Zecher, 2013;
Chenhall & Morris, 1986). Và theo lý thuyết cấp bậc quản trị cao (UET - Upper
Echelons Theory) thì MAS được kỳ vọng là bị ảnh hưởng bởi đặc điểm NQT cấp
cao. Sau đây, tác giả xin nêu ra một số nghiên cứu tiêu biểu đã sử dụng UET trong
lĩnh vực kế toán nói chung và MA nói riêng.
1.1.1.2.1 Các nghiên cứu về đặc điểm nhân khẩu học của nhà quản
trị cấp cao và hệ thống kế toán quản trị.
Trong mảng MA, đối tượng NQT cấp cao được nghiên cứu khi dựa trên UET
rất đa dạng. Trong đó, một số nghiên cứu khảo sát tác động của đặc điểm nhóm
NQT cấp cao (Naranjo-Gil & Hartmann, 2006, 2007b; Lester & Cộng sự, 2006;
Kyj & Parker, 2008; Speckbacher & Wentges, 2012; Lee & Cộng sự, 2013;
Naranjo-Gil, 2015). Một số nghiên cứu nổi bật xem xét đặc điểm của cá nhân NQT
cấp cao (gồm CEO và/hoặc CFO) tới MCS hoặc MAS (Naranjo-Gil & Hartmann,
2007a; Naranjo-Gil & Cộng sự, 2009; Pavlatos, 2012; Abernethy & Cộng sự,
2010; Burkert & Lueg, 2013; Laitinen, 2014; Hiebl & Cộng sự, 2017; Zor & Cộng
sự, 2018; Kalkhouran & Cộng sự, 2015; Kalkhouran & Cộng sự, 2017; Ojeka &
Cộng sự, 2019) và một số bài báo đã khảo sát đặc điểm của đồng thời hai NQT cấp
cao (CEO, CFO) và toàn bộ nhóm NQT cấp cao cũng như đặc điểm của giám đốc
công nghệ thông tin (Lee & Cộng sự, 2013) và khảo sát đồng thời hai NQT cấp cao
(CEO, CFO) và Giám đốc Marketing (Pavlatos & Kostakis, 2018). Đặc biệt, mặc dù
sử dụng UET nhưng có hai bài báo nổi bật đã xem xét đặc điểm kiến thức và phong
cách lãnh đạo của NQT cấp cao lẫn cấp trung tác động đến hệ thống kiểm soát và kế
14
toán quản trị (Hartmann & Cộng sự, 2010; Elbashir & Cộng sự. 2011), mặc dù
NQT cấp trung không thỏa mãn điều kiện do Hambrick & Mason (1984) đề ra. Một
điều thú vị, cả năm bài báo của các đồng tác giả (Naranjo-Gil & Hartmann 2006,
2007a,b; Naranjo-Gil & Cộng sự, 2009; Naranjo-Gil, 2015) có mẫu đều khảo sát
tại các bệnh viện ở Tây Ban Nha.
Một số nghiên cứu đã điều tra MQH giữa các đặc điểm của nhóm NQT cấp
cao và hệ thống kế toán và kiểm soát quản trị. Mặc dù không đề cập rõ ràng đến
UET, Speckbacher và Wentges (2012) đã nói lên một đặc điểm trong nhóm NQT
cấp cao, đó là đặc điểm thành viên gia đình trong nhóm này. Họ đưa ra bằng chứng
rằng, hệ thống đo lường hiệu quả trong việc thiết lập chiến lược mục tiêu và khen
thưởng bị ảnh hưởng bởi số thành viên gia đình trong nhóm NQT cấp cao và bị điều
tiết bởi quy mô tổ chức. Speckbacher và Wentges (2012) cho rằng kết quả này là do
các thành viên trong gia đình có thể dựa nhiều hơn vào mạng xã hội, hiểu biết ngầm
và các phương thức kiểm soát quản trị không chính thức, và ngược lại. Kyj và
Parker (2008) đã chỉ ra rằng NQT cấp cao khuyến khích nhân viên cấp dưới tham
gia lập dự toán vì mục tiêu dự toán được sử dụng trong đánh giá hiệu quả của cấp
dưới. Hơn nữa, họ cho thấy rằng sự khuyến khích của các nhà quản trị cấp cao cũng
dẫn đến sự tham gia của các cấp dưới nhiều hơn trong quá trình lập dự toán. Trong
một nghiên cứu khác sử dụng mẫu bệnh viện Tây Ban Nha, Naranjo-Gil và
Hartmann (2006) chỉ ra các nhóm NQT cấp cao có nhiều thành viên định hướng
hành chính (trái ngược nền tảng học vấn kỹ thuật như ví dụ: học vấn về y học…) thì
việc sử dụng thông tin kế toán theo phương pháp chẩn đoán nhiều hơn (trái ngược
với sử dụng tương tác) và dựa nhiều vào tài chính hơn là thông tin phi tài chính.
Lester & Cộng sự (2006) cho thấy đặc điểm uy tín của nhóm NQT cấp cao và môi
trường không ổn định ảnh hưởng đến giá trị đầu tư của các công ty IPO. Trong một
phân tích về tính không đồng nhất của nhóm NQT cấp cao (về độ tuổi, nhiệm kỳ,
kinh nghiệm và giáo dục), Naranjo-Gil và Hartmann (2007b) đã đưa ra bằng chứng
cho thấy MAS (thông tin phạm vi rộng và phong cách sử dụng MAS tương tác) là
biến trung gian giữa tính đồng nhất của nhóm NQT cấp cao và thay đổi chiến lược.
15
Cụ thể, tính đồng nhất của nhóm NQT cấp cao có tác động tích cực trực tiếp đến
thay đổi chiến lược và thông tin MAS. Elbashir & Cộng sự (2011) đưa ra bằng
chứng cho thấy khả năng tiếp thu của nhóm NQT cấp cao (nghĩa là khả năng tạo ra
kiến thức mới) có tác động tích cực đến sử dụng cơ sở hạ tầng IT và khả năng đồng
hóa hệ thống kinh doanh thông minh. Cuối cùng, Naranjo-Gil (2015) cho thấy vai
trò điều tiết sự đa dạng của nhóm NQT cấp cao trong MQH giữa thay đổi chiến
lược và hiệu suất ngắn hạn của tổ chức.
Mặc dù các hệ thống kế toán và kiểm soát quản trị thường rơi vào khu vực
trách nhiệm chính của CFO, các CEO cũng ảnh hưởng đến việc thiết kế và sử dụng
các hệ thống đó (Heibl, 2014). Do đó, các đặc điểm của CEO có thể được dự kiến sẽ
tác động đến các thiết kế, sử dụng hệ thống kiểm soát và kế toán quản trị khi chiến
lược được triển khai để hướng tới đạt được các mục tiêu ngắn và dài hạn. Tuy
nhiên, các nghiên cứu về MQH giữa các đặc điểm của CEO và các hệ thống kiểm
soát & kế toán quản trị lại đưa ra kết quả đối nghịch. Đối với mẫu gồm các CEO
của các bệnh viện Tây Ban Nha, Naranjo-Gil và Hartmann (2007a) nhận thấy rằng
đặc điểm nhân khẩu học của CEO (về giáo dục và kinh nghiệm) có ảnh hưởng đáng
kể đến thiết kế hệ thống kiểm soát và MAS. Trong đó, các CEO có nền tảng học
vấn về hành chính (nền tảng học vấn định hướng kinh doanh) chủ yếu liên quan đến
hành vi sử dụng thông tin tài chính một cách tích cực. Đối với các bệnh viện có
CEO nền tảng về y học (nền tảng học vấn định hướng y khoa) tác động đến hành vi
sử dụng thông tin phi tài chính một cách tích cực. Ngược lại, Burkert và Lueg
(2013) không tìm thấy tác động đáng kể của các đặc điểm CEO đối với các hệ thống
quản trị mang tính phức tạp cao trong các công ty niêm yết của Đức. Bên cạnh đó,
Zor & Cộng sự (2018) cho rằng đặc điểm tuổi và nền tảng học vấn của CEO không
có tác động đến việc lập và sử dụng hệ thống dự toán trong các công ty nhỏ và vừa
ở Thổ Nhĩ Kỳ nhưng nhiệm kỳ của CEO lại có tác động tích cực. Trong mảng kế
toán quản trị chiến lược, UET đã được sử dụng nhiều, Kalkhouran & Cộng sự
(2017) cho rằng nền tảng học vấn của CEO có tác động đến sử dụng kế toán quản
trị chiến lược và góp phần nâng cao hiệu quả tài chính. Cùng quan điểm đó,
16
Pavlatos & Kostakis (2018) cho rằng đặc điểm nền tảng học vấn, nhiệm kỳ và sự
sáng tạo của CEO, CFO, CMO có ảnh hưởng đến việc sử dụng kế toán quản trị
chiến lược. Bên cạnh đặc điểm của nhân khẩu học, Abernethy & Cộng sự (2010) đã
đưa ra bằng chứng rằng phong cách lãnh đạo của CEO cũng tác động đến việc thiết
kế và sử dụng các hệ thống kiểm soát trong DN.
Đối với MQH giữa các đặc điểm CFO và hệ thống kế toán, hệ thống kiểm
soát quản trị, kết quả vẫn có những mâu thuẫn. Naranjo-Gil và Cộng sự (2009) đã
chỉ ra rằng các CFO trẻ hơn và nhiệm kỳ ngắn hơn cũng như có giáo dục định
hướng kinh doanh có MQH tích cực đến việc sử dụng các công cụ MA hiện đại như
BSC, ABC (hệ thống đo lường tài chính) và hệ thống đo lường phi tài chính. Cùng
phát hiện của Naranjo-Gil & Cộng sự (2009), Pavlatos (2012) đã cho thấy các
khách sạn Hy Lạp có CFO và CFO trẻ hơn cùng với nền tảng giáo dục định hướng
kinh doanh thể hiện hành vi sử dụng thông tin từ các CMS nhiều hơn. Tuy nhiên,
trái ngược với những phát hiện của Naranjo-Gil & Cộng sự (2009), Pavlatos (2012)
cho thấy nhiệm kỳ, tuổi của CFO không mang lại kết quả đáng kể trong việc sử
dụng CMS. Hoặc CFO với nền tảng học vấn thấp hơn (ví dụ cao đẳng thấp hơn đại
học), CFO được thuê từ bên ngoài sẽ tác động mạnh mẽ đến chấp nhận áp dụng hệ
thống hoạch định nguồn lực DN (Hiebl & Cộng sự, 2017). Một góc nhìn khác của
MCS, khi thiết kế hệ thống quản trị rủi ro, đã cho thấy vai trò của CFO (Quyền lực,
Kinh nghiệm, Kiến thức) tác động tích cực đến thiết kế và sử dụng hệ thống này
nhưng ở mức độ thấp (Ojeka & Cộng sự, 2019).
Như vậy, các nội dung ở trên đã tổng quan các đặc điểm nhân khẩu học của
nhóm NQT cấp cao, CEO, CFO tác động đến các hệ thống kế toán và hệ thống kiểm
soát quản trị. Tuy nhiên, các đặc điểm nhân khẩu học như tuổi, nền tảng học vấn tác
động đến hành vi sử dụng thông tin MAS vẫn chưa được quan tâm.
1.1.1.2.2 Các nghiên cứu về đặc điểm tâm lý của nhà quản trị cấp
cao trong lĩnh vực kế toán quản trị.
Hiện nay, việc dựa trên UET để xem xét tác động tâm lý của NQT cấp cao đến
hành vi sử dụng thông tin MAS vẫn còn khá hạn chế, mà việc xem xét các yếu tố
17
tâm lý chỉ mới được sử dụng nhiều ở mảng FA và kiểm toán (Plöckinger & Cộng
sự, 2016). Các đặc điểm tâm lý thường được xem xét trong mảng FA và kiểm toán
bao gồm: tâm lý quá tự tin, tính cách ích kỷ, tâm lý ác cảm với rủi ro và chấp nhận
rủi ro.
Hribar & Yang (2016) đã đưa ra kết quả cho thấy tâm lý quá tự tin của CEO
tác động mạnh mẽ đến hoạt động quản trị lợi nhuận và dưới tác động của loại tâm lý
này, CEO có xu hướng đưa ra phạm vi dự báo hẹp (độ chi tiết cao). Ahmed &
Duellman (2013) thì cho rằng CEO có tâm lý quá tự tin sử dụng thông tin kế toán
theo chủ nghĩa bảo thủ (Accounting Conservatism): yêu cầu tiêu chuẩn khắt khe để
được ghi nhận là một dự báo tốt ít hơn đáng kể so với các CEO có tâm lý tự tin
thông thường, và điều này xảy ra khi cơ chế giám sát và kiểm soát trên mức trung
bình. Kết quả của Presley & Abbott (2013) đã chỉ ra MQH tích cực trong MQH
giữa tâm lý quá tự tin của CEO và tỷ lệ hồi tố báo cáo tài chính. Cùng hướng này,
Schrand & Zechman (2012) cho rằng đối với nhóm NQT cấp cao, tâm lý quá tự tin
tác động tích cực đến mức độ sai sót của các báo cáo tài chính. Trong khi đó,
Dyreng & Cộng sự (2010) cho rằng tâm lý quá tự tin của CEO không có ý nghĩa
thống kê đối với khả năng tránh thuế thu nhập DN của tổ chức. Hsieh & Cộng sự
(2014) đã nghiên cứu hai giai đoạn trước và sau khi đạo luật Sarbanes Oxley năm
2002 ban hành, và kết quả đã cho rằng trước khi Đạo luật Sarbanes Oxley năm 2002
(SOX) áp dụng, CEO có tâm lý quá tự tin có nhiều khả năng quản trị lợi nhuận hơn
các CEO khác thông qua việc đẩy nhanh dòng tiền từ hoạt động và sau khi áp dụng
SOX, các CEO quá tự tin sẽ tăng thu nhập thông qua các khoản dồn tích bất thường.
Một tính cách khác cũng có trong mỗi con người, đó là tính cách ích kỷ, Olsen &
Cộng sự (2014) cho rằng tích cách ích kỷ của CEO và thu nhập trên mỗi cổ phiếu
có MQH tích cực, còn Ham & Cộng sự (2015) thì cho rằng tính cách ích kỷ CFO có
tác động tích cực đến hành vi quản trị lợi nhuận của họ theo cơ sở dồn tích, và ông
cũng chứng minh rằng tính cách ích kỷ CEO và hành vi quản trị lợi nhuận không có
ý nghĩa. Bên cạnh đó, Buchholz & Cộng sự (2019) cũng cho rằng tính cách ích kỷ
của CEO có tác động ngược chiều với chất lượng lợi nhuận của công ty có được và
18
tính cách ích kỷ của CEO cũng là nguyên nhân tiềm ẩn dẫn đến gian lận trong hoạt
động quản trị của CEO (Rijsenbilt & Commandeur, 2013).
Trong lĩnh vực quản trị, quan tâm đến tâm lý chấp nhận rủi ro của NQT cấp
cao đã được nhiều học giả quan tâm (Papadakis, 2006; Francioni & Cộng sự, 2015;
Kraiczy & Cộng sự, 2015; Mendes & Cộng sự, 2019). Nổi bật trong số đó, Mendes
& Cộng sự (2019) đã xác định 28 đặc điểm tâm lý khác nhau tác động đến quy trình
ra quyết định và hành vi của NQT cấp cao; trong đó, đặc điểm tâm lý xu hướng
chấp nhận rủi ro quản trị vẫn còn ít được quan tâm (Vo & Nguyen , 2020a). Một số
nghiên cứu tiêu biểu như của Papadakis (2006) đã xác định tâm lý chấp nhận rủi ro
của CEO là trung gian trong MQH tích cực của môi trường không thuận lợi, cơ cấu
tổ chức và quy trình ra quyết định chiến lược của CEO. Francioni & Cộng sự (2015)
thì cho rằng trong điều kiện hiệu quả hoạt động quá khứ thấp thì tính cách chấp
nhận rủi ro có tác động tích cực đến quyết định chiến lược toàn cầu của các công ty
nhỏ và vừa; tâm lý với xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị của CEO có tác động đến
tính sáng tạo danh mục sản phẩm mới một cách tích cực (Kraiczy & Cộng sự,
2015).
Trong khía cạnh kiểm toán tâm lý tránh né/ chấp nhận rủi ro cũng đang được
quan tâm nhưng còn khá hạn chế (Plöckinger & Cộng sự, 2016). Nổi bật là nghiên
cứu của Hurley & Cộng sự (2019) cho rằng tâm lý tránh né rủi ro càng cao càng làm
giảm nhu cầu của CEO về chất lượng kiểm toán và MQH ngược chiều này càng
mạnh khi khả năng thua lỗ của DN càng cao. Ngoài ra, Hrazdil & Cộng sự (2018)
thì cho rằng tâm lý chấp nhận rủi ro của CEO tác động tích cực đến phí kiểm toán
và MQH này càng mạnh hơn khi quyền lực của CEO càng cao.
Có thể thấy rằng, đặc điểm tâm lý xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị đã được
quan tâm nhiều trong mảng quản trị và kiểm toán. Tuy nhiên, đặc điểm tâm lý này
vẫn còn rất hạn chế trong nghiên cứu về hành vi lựa chọn chiến lược và sử dụng
thông tin MAS.
1.1.2 Các nghiên cứu về lựa chọn chiến lược của nhà quản trị cấp cao
➢ Về đặc điểm NQT cấp cao tác động đến chiến lược. Nổi bật, Naranjo-Gil &
19
Hartmann (2007b) đã chỉ ra tác động tích cực về tính đồng nhất của nhóm NQT cấp
cao đến lựa chọn thay đổi chiến lược trong các bệnh viện Tây Ban Nha.
Speckbacher & Wentges (2012) cho rằng thành viên gia đình trong nhóm NQT cấp
cao sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả trong việc thiết lập chiến lược mục tiêu của
tổ chức. Naranjo-Gil & Hartmann (2007a) cho rằng nền tảng học vấn về y học của
CEO tác động tích cực và hỗ trợ thực hiện chiến lược linh hoạt trong tổ chức, ngược
lại, CEO với nền tảng học vấn về kinh doanh, hành chính sẽ tác động tích cực đến
lựa chọn và thực hiện chiến lược dẫn đầu chi phí. Papadakis, Francioni & Cộng sự
(2015) cho rằng trong điều kiện hiệu quả hoạt động quá khứ thấp thì trình độ học
vấn, thái độ hướng tới rủi ro có tác động tích cực đến quy trình ra quyết định chiến
lược quốc tế của các NQT trong các công ty nhỏ và vừa tại Ý; ngược lại, tuổi lại có
tác động tiêu cực đến quy trình ra quyết định chiến lược mang tính quốc tế của tổ
chức. Nghiên cứu của Strandholm & Cộng sự (2004) đã chỉ ra khi CEO, CFO và cả
NQT cấp trung trong tổ chức nhận thức tốt về môi trường biến động, đặc điểm về
quản trị (định hướng về chức năng quản trị, thời gian làm việc lâu trong ngành và
xu hướng càng chấp nhận rủi ro) có ảnh hưởng đến theo đuổi các chiến lược đã
chọn tích cực, ngoài ra khi kết hợp lại (nhận thức thay đổi về môi trường- chiến
lược- đặc điểm quản trị) theo các khía cạnh hợp lý sẽ tạo ra hiệu quả tài chính cho
tổ chức cao hơn. Goll & Cộng sự (2008) cho rằng những NQT cấp cao với nhiệm
kỳ ngắn hơn, nền tảng học vấn cao hơn và trẻ hơn đặt trọng tâm vào chiến lược tạo
sự khác biệt so với chiến lược dẫn đầu về chi phí, và tác động này được điều tiết
tích cực khi các quy định điều tiết của chính phủ trong ngành hàng không bị bãi bỏ.
Finkelstein & Hambrick (1990) cho rằng tác động của nhiệm kỳ nhóm NQT cấp cao
đến sự kiên định và thực hiện chiến lược đã chọn sẽ càng mạnh hơn khi các công ty
máy tính có đặc điểm tùy quyền cao đối với nhóm NQT cấp cao. Papadakis (2006)
cho rằng tác động trực tiếp và tích cực của đặc điểm tâm lý (mong muốn đạt thành
công trong công việc cao, thái độ chấp nhận rủi ro) và đặc điểm nhân khẩu học
(nhiệm kỳ dài, nền tảng học vấn cao) đến quyết định chiến lược của các CEO tại Hy
Lạp.
20
➢ Bên cạnh đó, một số nghiên cứu đã quan tâm về tác động của chiến lược đến
MAS, MCS. Như Naranjo-Gil & Cộng sự (2009) cho rằng CFO tại các bệnh viên
công Tây Ban Nha có độ tuổi nhỏ hơn, nhiệm kỳ ngắn hơn và nền tảng học vấn
định hướng kinh doanh thì có tác động trực tiếp đến hành vi sử dụng thông tin MAS
đổi mới (ABC, BSC, Benchmarking) một cách tích cực, chiến lược thăm dò cũng
trực tiếp và tích cực tác động đến sử dụng MAS đổi mới. David Naranjo-Gil &
Hartmann (2006) cho rằng nhóm NQT cấp cao hành chính sẽ sử dụng thông tin
MAS (phong cách sử dụng tương tác, tài chính, thông tin phân bổ nguồn lực và
đánh giá hiệu quả) nhiều hơn so với NQT chuyên môn y học trong các bệnh viện
Tây Ban Nha. Chong & Chong (1997) chỉ ra rằng chiến lược đơn vị kinh doanh và
nhận thức môi trường không ổn định hỗ trợ trong việc thiết kế MAS và sử dụng
thông tin MAS có vị trí ảnh hưởng đến hiệu quả của đơn vị kinh doanh chiến lược
mạnh mẽ. Bouwens & Abernethy (2000) cho rằng MQH trực tiếp giữa tùy chỉnh
sản phẩm theo nhu cầu và sử dụng thông tin MAS tác động yếu hơn MQH gián tiếp
thông qua trung gian là sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban.
➢ Dòng nghiên cứu về chiến lược đến hiệu quả tổ chức được nhiều học giả
quan tâm. Trong đó, Naranjo-Gil (2015) thì cho rằng thay đổi chiến lược có tác
động tiêu cực đến hiệu quả ngắn hạn nhưng lại có kết quả tích cực về hiệu quả trong
dài hạn. Soltanizadeh & Cộng sự (2016) khi khảo sát các CFO và CRO tại Malaysia
cho rằng thực hiện quản trị rủi ro DN có vai trò trung gian giữa chiến lược dẫn đầu
chi phí và hiệu quả tổ chức nhưng không có vai trò trung gian giữa chiến lược khác
biệt và hiệu quả tổ chức. Bangchokdee (2011) khi khảo sát 51 NQT tổng hợp ngành
công nghiệp điện và 57 NQT tổng hợp ngành chế biến thức ăn tại Thái Lan đã chỉ ra
rằng NQT theo đuổi chiến lược tạo sự khác biệt và/hoặc sản xuất sản phẩm ở giai
đoạn đầu của vòng đời sản phẩm cần nhiều thông tin MAS ở phạm vi rộng, từ đó
tác động tích cực đến hiệu quả tài chính.
Từ phần tổng quan trên, các nhóm nghiên cứu về chiến lược đã được thực
hiện. Tuy nhiên, các đặc điểm nhân khẩu học (tuổi, nền tảng học vấn) và đặc điểm
tâm lý (xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị) tác động đến hành vi lựa chọn chiến
21
lược thăm dò và sử dụng thông tin MAS chưa được quan tâm.
1.1.3. Các nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ giữa đặc điểm nhà quản trị - chiến lược – MAS - Hiệu quả tài chính.
Dựa trên lý thuyết bất định, các nghiên cứu liên quan đến MQH giữa đặc điểm
điểm DN – Chiến lược - MAS – Hiệu quả tài chính của DN đã được nghiên cứu
nhiều. Trong số đó, nhóm nghiên cứu về: Đặc điểm DN – Chiến lược - MAS –
Hiệu quả tài chính nổi bật với nghiên cứu của Naranjo-Gil và Cộng sự (2009) đã
chỉ ra tác động tiêu cực của hiệu quả quá khứ thấp đến sử dụng MAS đổi mới
(ABC, BSC, benchmarking) càng tăng khi vai trò điều tiết của CFO có độ tuổi nhỏ
hơn, ít nhiệm kỳ hơn và nền tảng học vấn định hướng kinh doanh. Pavlatos & cộng
sự (2018) đã chỉ ra hiệu quả tài chính thấp trong quá khứ tác động tích cực đến hành
vi sử dụng thông tin kế toán quản trị chiến lược. Hành vi sử dụng thông tin MAS có
tác động trực tiếp và tích cực đến hiệu quả tổ chức (Naranjo-Gil & cộng sự, 2006),
cũng như độ phức tạp trong thiết kế MAS càng cao càng có tác động nâng cao hiệu
quả tổ chức (Ajibolade & cộng sự, 2010). Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu về MQH
chiến lược – MAS –Hiệu quả tài chính thì nổi bật với nghiên cứu của
Bangchokdee (2011) đã khẳng định về việc chọn và theo đuổi chiến lược khác biệt
có tác động trực tiếp và tích cực đến hành vi sử dụng thông tin MAS ở phạm vi
rộng, hiệu quả tổ chức.
Dựa trên UET, các nghiên cứu về hiệu quả tài chính trong lĩnh vực MA khá hạn
chế (Hiebl, 2014; Vo & Nguyen, 2020a; 2020b). Về MQH đặc điểm NQT cấp cao
– Hành vi sử dụng thông tin MA – Hiệu quả tài chính có nghiên cứu của
Kalkhouran và Cộng sự (2015, 2017) chỉ ra hành vi sử dụng thông tin kế toán quản
trị chiến lược có vai trò trung gian trong MQH giữa đặc điểm nhân khẩu học của
CEO và hiệu quả tổ chức. Bên cạnh đó, MQH giữa đặc điểm NQT cấp cao –
Chiến lược- Hiệu quả tài chính nổi bật nghiên cứu của Strandholm và cộng sự
(2004) đã nghiên cứu về tâm lý chấp nhận rủi ro của CEO, CFO không có tác động
trực tiếp đến hiệu quả tài chính của DN nhưng lại có ý nghĩa khi tác động qua trung
gian là nhân tố chiến lược của doanh nghiệp và khi sự kết hợp của đặc điểm NQT
22
cấp cao – Chiến lược một cách phù hợp sẽ làm tăng hiệu quả tài chính của tổ chức.
Đặc điểm tâm lý (gồm cảm xúc ổn định, dễ chịu, hướng ngoại, sẵn sàng cởi mở)
không tác động trực tiếp đến hiệu quả tài chính nhưng thông qua trung gian là chiến
lược linh hoạt, đồng thời chiến lược linh hoạt cũng có tác động trực tiếp và tích cực
đến hiệu quả tài chính của DN (Nadkarni & cộng sự, 2010). Đặc điểm công việc
quản trị của CEO có tác động trực tiếp đến hiệu quả tài chính và cũng thông qua
trung gian là hành vi sử dụng thông tin từ hệ thống quản trị (Laitinen, 2014). Đặc
điểm CFO (gồm: kinh nghiệm, nền tảng học vấn, giới tính, nhiệm kỳ) có tác động
trực tiếp đến hiệu quả tổ chức và tác động thông qua trung gian là hệ thống quản trị
rủi ro DN, nhưng mức tác động ở mức thấp (Ojeka & Cộng sự, 2019). Tốc độ tăng
doanh thu của ngành điều tiết cùng chiều trong MQH tích cực giữa sự thay đổi nhân
sự của nhóm NQT cấp cao và hiệu quả tổ chức. Theo Crossland & Chen (2013) thì
hiệu quả tổ chức kém tác động tích cực đến khả năng bị sa thải của CEO và khả
năng này cao nhất tại Hoa kỳ (trong số sáu nước tham gia nghiên cứu). Trong MQH
giữa Chiến lược – MAS –Hiệu quả tài chính nổi bật nghiên cứu của Naranjo-Gil
(2015) đã chỉ ra thay đổi chiến lược tác động tiêu cực đến hiệu quả ngắn hạn nhưng
tích cực trong dài hạn và MQH này bị điều tiết bởi sự đa dạng của nhóm NQT cấp
cao. Thực hiện hoạt động quản trị rủi ro trong DN có vai trò trung gian trong MQH
giữa chiến lược khác biệt và hiệu quả tài chính, đồng thời chiến lược khác biệt cũng
có tác động trực tiếp tích cực đến hiệu quả tài chính của tổ chức (Soltanizadeh &
cộng sự, 2016).
Như vậy, hiệu quả tài chính dựa trên góc nhìn của lý thuyết bất định đã được
quan tâm và nghiên cứu nhiều. Tuy nhiên, dựa trên UET, MQH giữa đặc điểm NQT
cấp cao – Hành vi lựa chọn chiến lược thăm dò – Hành vi sử dụng thông tin MAS –
Hiệu quả tài chính chưa được thực hiện.
1.1.4 Các nghiên cứu về vai trò điều tiết của tùy quyền quản trị.
Tùy quyền quản trị thể hiện hành vi và mức độ ảnh hưởng đến tổ chức của các
nhà điều hành. Đây là một yếu tố cơ bản trong UET (Hambrick và Mason, 1984) và
nó giải thích các vấn đề quan trọng trong nhận thức và hành vi của NQT cấp cao.
23
Nếu một CEO có nhiều điều kiện để đưa ra hành động táo bạo hoặc theo phong
cách riêng biệt của họ để giải quyết các vấn đề, thì CEO này sẽ có một kết quả rõ rệt
hơn theo hướng tốt hoặc xấu; và có nghĩa vụ giải trình và chịu trách nhiệm cao về
hành động của họ, với đặc điểm này thể hiện mức tùy quyền quản trị cao của NQT
cấp cao (Crossland và Hambrick, 2011). Ngược lại, nếu một CEO bị hạn chế về các
hành động mà họ muốn thực hiện thì lúc này CEO sẽ bị giới hạn hành động đáng kể
và thể hiện một mức tùy quyền quản trị thấp (Hambrick, 2007). Do đó, tùy quyền
quản trị tập trung vào việc xem xét khi nào, như thế nào và khả năng, mức độ mà
các CEO có thể thực hiện các quyết định theo phong cách riêng của họ (Crossland,
2008).
Tùy quyền quản trị ban đầu được Hambrick (2007) trình bày qua ba nhóm
nhân tố: (1) các đặc điểm thuộc về môi trường; (2) các đặc điểm thuộc về tổ chức;
(3) các đặc điểm thuộc cá nhân NQT cấp cao (Hambrick & Finkelstein, 1987, trang
379).
Nhóm đặc điểm thuộc về môi trường khá đa dạng trong lĩnh vực quản trị
(Wangrow & Cộng sự, 2015). Nổi bật trong số đó, Datta & Cộng sự (2005); Goll &
Cộng sự (2008); Haleblian & Finkelstein (1993); Messersmith & Cộng sự (2014).
Datta & Cộng sự (2005) đã chỉ ra rằng vai trò điều tiết của sự năng động trong
ngành công ngiệp không có ý nghĩa trong MQH giữa hệ thống làm việc hiệu quả
cao (high performance work system_HPWS) và hiệu suất lao động. Goll & Cộng sự
(2008) đã chỉ ra rằng bãi bỏ sự can thiệp của chính phủ trong ngành hàng không
điều tiết tích cực MQH giữa đặc điểm NQT cấp cao (nhiệm kỳ ngắn hơn, nền tảng
học vấn cao hơn) và chiến lược khác biệt. Haleblian & Finkelstein (1993) chỉ ra vai
trò điều tiết của môi trường với đặc điểm mức độ quảng cáo, mức độ tăng trưởng
doanh thu ở mức cao trong MQH cùng chiều giữa quy mô nhóm NQT cấp cao, ưu
thế của CEO và hiệu quả tổ chức. Cùng hướng đó, môi trường với đặc điểm không
ổn định trong ngành công nghiệp, tốc độ tăng doanh thu của ngành, sự phức tạp của
ngành công nghiệp, Messersmith & Cộng sự (2014) cho rằng các đặc điểm môi
trường nêu trên sẽ điều tiết MQH giữa tốc độ thay đổi nhân sự trong nhóm NQT cấp
24
cao (nhóm NQT cấp cao Turnover) và hiệu quả tổ chức.
Nhóm đặc điểm thuộc về đặc điểm tổ chức nổi bật với nghiên cứu của
Rajagopalan (1997); Finkelstein & Hambrick (1990); Campbell & Cộng sự (2012).
Rajagopalan (1997) cho rằng vai trò điều tiết cùng chiều của chiến lược thăm dò
trong MQH giữa hoạch định tiền thưởng hàng năm và hiệu quả của tổ chức và
ngược lại, chiến lược phòng thủ không giữ vai trò điều tiết trong MQH giữa tiền
thưởng hàng năm và hiệu quả của tổ chức. Finkelstein & Hambrick (1990) cho rằng
nhiệm kỳ nhóm NQT cấp cao tác động đến sự kiên định và thực hiện chiến lược đã
chọn sẽ càng mạnh hơn khi các công ty máy tính này có đặc điểm phân quyền cao
hay nói cách khác, tổ chức có đặc điểm phân quyền cao sẽ điều tiết MQH giữa
nhiệm kỳ nhóm NQT cấp cao và sự kiên định, thực hiện chiến lược đã chọn.
Nhóm đặc điểm cá nhân NQT cấp cao nổi bật với nghiên cứu của Crossland
& Chen (2013); Crossland & Hambrick (2011); Fisher (1996) và Chong & Eggleton
(2003). Crossland & Chen (2013) thông qua khảo sát các hội đồng chuyên gia ở
một số quốc gia đã cho rằng hành vi tùy quyền đối với CEO sẽ điều tiết MQH tích
cực giữa hiệu quả tổ chức tác động đến khả năng sa thải hoặc tiếp tục vị trí của một
CEO, nghĩa là hành vi tùy quyền của CEO càng cao thì tác động tích cực của hiệu
quả tài chính đến việc tiếp tục giữ vị trí của CEO càng cao. Ngoài ra, trong lĩnh vực
kế toán đã quan tâm đến ILOC (Fisher, 1996; Chong & Eggleton, 2003). Trong đó,
xem ILOC có vai trò điều tiết là với kết quả của Fisher (1996) và xem ILOC là biến
độc lập với kết quả của Chong & Eggleton (2003) và một điểm nổi bật là cả hai đều
dựa trên lý thuyết bất định. Chong & Eggleton (2003) cho rằng NQT với ILOC
càng cao thì càng sử dụng thông tin MAS và sẽ tác động đến hiệu quả quản trị một
cách tích cực và hoàn toàn ngược lại đối với NQT có điểm kiểm soát ngoại tại
(External locus of control) khi càng sử dụng thông tin MAS sẽ có tác động tiêu cực
đến hiệu quả quản trị. Đặc biệt, Fisher (1996) đã chỉ ra vai trò điều tiết của ILOC
trong MQH giữa nhận thức sự không ổn định của môi trường và sự hữu ích của
thông tin MAS trên cả bốn khía cạnh và kết quả đã chỉ ra MQH là tích cực (tiêu
cực) giữa nhận thức sự không ổn định của môi trường và nhận thức sự hữu ích của
25
thông tin MAS bị điều tiết bởi tâm lý có điểm kiểm soát nội tại (ngoại tại) (Internal
/ External Locus of control).
Như vậy, từ các tổng quan trên cho thấy ILOC có MQH với hành vi sử dụng
thông tin MAS nhưng ở góc nhìn của lý thuyết bất định. Trong nghiên cứu này, dựa
trên góc nhìn UET, các biến điều tiết khác nhau thuộc ba nhóm của biến điều tiết
tùy quyền quản trị đã được tổng quan. Tuy nhiên, ILOC với vai trò điều tiết MQH
giữa đặc điểm NQT cấp cao và hành vi sử dụng thông tin MAS chưa được thực
hiện.
1.2 Các nghiên cứu trong nước về hệ thống kế toán quản trị.
1.2.1 Các nghiên cứu liên quan đến kế toán quản trị
Hai khía cạnh thường được quan tâm nhiều trong mảng MA tại VN, đó là: (1)
Xây dựng, thiết kế và hoàn thiện MA và (2) Vận dụng MA. Sau đây, tác giả sẽ sơ
lược một số nghiên cứu theo hai hướng này.
Về xây dựng, thiết kế và hoàn thiện MA như nghiên cứu của Nguyễn (2014)
bằng PPNC định tính (phỏng vấn sâu), tác giả đã chỉ ra những khó khăn, đưa ra giải
pháp trong quá trình xây dựng và hoàn thiện một hệ thống thông tin kế toán nói
chung và hệ thống thông tin MA tại VN. Về thiết kế MAS và chấp nhận thực hành
MA (Đoàn, 2012; Huỳnh, 2008; Wang & Huynh, 2013) được thực hiện tại VN
nhưng chưa được công bố trên các tạp chí có uy tín trên thế giới mà chỉ dừng lại ở
các tạp chí trong nước. Kết quả chỉ ra vai trò điều tiết của quy mô, tuổi của DN và
hình thức sở hữu có tác động đến chấp nhận thực hành MA trong các DN VN
(Đoàn, 2012), chấp nhận hệ thống kế toán bằng máy tính (Wang & Huynh, 2013)
hoặc chứng minh rằng việc thực hiện thiết kế một MAS để cung cấp thông tin hỗ trợ
NQT ra quyết định là hữu ích và quan trọng (Huỳnh, 2008). Với DN logistics và
trong môi trường ERP, Tạ (2019) đã xác định được một số nhân tố (Tư vấn thiết kế,
kiểm soát đảm bảo tính tin cậy của hệ thống, chất lượng phần mềm…) tác động đến
xây dựng hệ thống thông tin kế toán. Về thiết kế MAS, Trần và Cộng sự (2017) đã
chỉ ra nhận thức của NQT, sự phụ thuộc giữa các phòng ban và cơ cấu tổ chức là
những nhân tố tác động đến việc thiết kế MAS.
26
Về vận dụng MA, Thái (2018) đã xác định được một số nhân tố (áp lực cạnh
tranh, hành vi phân quyền, quy mô, công nghệ…) có ảnh hưởng đến vận dụng MA
trong DN VN, đồng thời đưa ra kiến nghị nhằm tăng hành vi vận dụng MA. Hoặc
Trần (2016) đã xác định các nhân tố tác động đến vận dụng MA, từ đó đưa ra các
chính sách nhằm nâng cao tính khả thi và tăng năng lực cạnh tranh của việc vận
dụng MA hoặc nghiên cứu của Nguyễn và cộng sự (2020) đã chỉ ra rằng mức độ sử
dụng thông tin MA góp phần phát triển năng lực tâm lý tích cực, từ đó tác động tích
cực đến thành quả công việc của nhà quản lý. Gần đây, nhiều hướng mới nổi lên
như vận dụng kế toán quản trị chiến lược (Đoàn, 2012) hoặc hệ thống quản trị chi
phí (Nguyễn, 2019; Vũ, 2017; Huỳnh, 2009) và thực hiện kế toán quản trị môi
trường (Nguyễn, 2019) hoặc xem xét các nhân tố tác động đến chấp nhận áp dụng
phương pháp chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (Vo & Nguyen, 2018) hoặc các nhân
tố cản trở triển khai phương pháp chi chí dựa trên cơ sở hoạt động (Nguyễn, 2016).
Như vậy, về xây dựng, tổ chức, thiết kế, hoàn thiện và vận dụng MA đã được
thực hiện nhiều tại VN, và gần đây cũng đã xuất hiện một số nghiên cứu liên quan
đến MAS như kế toán quản trị chiến lược, kế toán quản trị môi trường và phương
pháp chi phí dựa trên cơ sở hoạt động.
1.2.2 Các nghiên cứu liên quan đến hệ thống kế toán quản trị.
Hành vi sử dụng thông tin MAS tại VN hiện tại khá hạn chế, một số nghiên
cứu nổi bật như Nguyen & Cộng sự (2017) chỉ quan tâm đến hành vi sử dụng thông
tin MAS phạm vi rộng trong MQH giữa phong cách lãnh đạo chuyển đổi và hệ
thống khen thưởng đến hiệu quả quản trị hoặc Nguyen (2018) dựa trên lý thuyết
quan điểm nhìn từ nguồn lực nội tại và lý thuyết bất định xem xét hành vi sử dụng
thông tin MAS trên cả 4 khía cạnh bị ảnh hưởng bởi định hướng thị trường và tác
động đến hiệu quả tài chính. Đặc biệt, gần đây, Trần & Nguyễn (2019) và Lê &
Nguyễn (2020) đã xem xét hành vi sử dụng thông tin MAS trong các tổ chức tại
VN. Trong đó, Trần & Nguyễn (2019) đã chỉ ra (1) MQH giữa học tập tổ chức và
năng lực đổi mới bị điều tiết bởi hành vi sử dụng thông tin MAS; (2) Năng lực đổi
mới và hành vi sử dụng thông tin MAS tác động tích cực đến kết quả hoạt động
27
DN. Và Lê & Nguyễn (2020) đã chỉ ra năng lực động đóng vai trò trung gian cho
MQH giữa thông tin MAS và lợi thế cạnh tranh. Ngoài ra, các nghiên cứu định tính
để hoàn thiện MAS đã được một số nghiên cứu gần đây thực hiện như: Nguyễn
Kiều Giang (2020); Lê Thị Ngọc Hằng (2019) hoặc nghiên cứu các nhân tố tác
động đến sử dụng MAS của Lê Châu Xuân Mai (2017).
Như vậy, gần đây, hành vi sử dụng thông tin MAS đã được quan tâm. Tuy
nhiên, các nghiên cứu về MAS vẫn chưa quan tâm đến đặc điểm của NQT cấp cao
ảnh hưởng đến hành vi sử dụng thông tin MAS.
1.3 Khoảng trống nghiên cứu.
1.3.1 Đặc điểm nhà quản trị cấp cao tác động đến lựa chọn chiến lược thăm
dò và sử dụng thông tin MAS.
Đặc điểm nhân khẩu học đóng một vai trò quan trọng đối với hiệu quả ra
quyết định của NQT cấp cao và mức độ thành công của chiến lược (Jespersen &
Bysted, 2016). Hiện nay, tại VN, các DN sản xuất đều đang không ngừng đổi mới
và sáng tạo ra các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường nhằm gia tăng khả năng
cạnh tranh cũng như để tồn tại và phát triển bền vững trong một môi trường biến
động và chịu nhiều áp lực cạnh tranh tại VN (Dương, 2019). Do đó, một chiến lược
mang nhiều tính đổi mới và sáng tạo như chiến lược thăm dò đang được nhiều DN
lựa chọn và áp dụng (Vo & Nguyen, 2020a; 2020b). Tuy nhiên, việc xem xét các
đặc điểm nào của NQT cấp cao có tác động đến lựa chọn chiến lược thăm dò
vẫn chưa được quan tâm.
Mặt khác, việc sử dụng MAS theo phong cách tương tác, sử dụng MAS đổi
mới (như phương pháp chi phí dựa trên cơ sở hoạt động, thẻ điểm cân bằng,
Benchmarking) đã được xem xét, cũng đã xác định các đặc điểm về giáo dục
(Wijesinghe & Samudrage, 2016) và nhiệm kỳ, giáo dục (Wijesinghe & Samudrage,
2016; Naranjo-Gil & Cộng sự, 2009) có tác động đến sử dụng MAS theo các phân
loại trên. Tuy nhiên, tại VN, với nguồn lực giới hạn (Vo & Nguyen, 2020a; 2020b),
việc sử dụng MAS đổi mới không phù hợp bằng MAS truyền thống (MAS được
phân loại thành bốn nhóm: phạm vi rộng, tích hợp, tổng hợp và kịp thời). Hambrick
28
& Mason (1984) đã đưa ra đề xuất rằng các đặc điểm của NQT cấp cao có những
ảnh hưởng nhất định đối với chiến lược mang tính đổi mới như chiến lược thăm dò
cũng như tác động đến việc thiết kế và hành vi sử dụng thông tin từ các hệ thống
hành chính phức tạp như MAS, nhưng dòng nghiên cứu này chưa được quan tâm.
Về đặc điểm nhân khẩu học của NQT cấp cao đối với quy trình ra quyết định
chiến lược, tuổi của NQT cấp cao mặc dù đã được Hambrick & Mason (1984) chỉ ra
là có tác động mẽ đến hành vi lựa chọn chiến lược và sử dụng một hệ thống hành
chính phức tạp như MAS của tổ chức nhưng đặc điểm này vẫn chưa được quan tâm
trong mảng MA trên thế giới (Hiebl, 2014) và tại VN (Vo & Nguyen, 2020a,
Nguyen & cộng sự, 2017; Nguyen, 2014). Bên cạnh đó, nhiều học giả xem xét đặc
điểm nền tảng học vấn theo hai hướng: nền tảng học vấn theo định hướng kinh
doanh hoặc phi kinh doanh chưa quan tâm đến việc lựa chọn một chiến lược mang
nhiều đổi mới và rủi ro như chiến lược thăm dò. Và với đặc điểm nền tảng học vấn
theo hai hướng này tác động đến MAS thì có đặc điểm như sau: nền tảng học vấn
theo định hướng phi kinh doanh mặc dù đã thực hiện nhưng xem xét các đặc điểm
này tác động đến sử dụng MAS theo khía cạnh phong cách sử dụng (tương tác
hoặc dự đoán) hoặc tác động đến sử dụng MAS đổi mới (ABC, BSC,
Benchmarking); mà ít có nghiên cứu xem xét đặc điểm nền tảng học vấn định
hướng học vấn kinh doanh/phi kinh doanh tác động đến MAS trên bốn khía cạnh
và tại VN với nhiều giới hạn thì MAS như vậy sẽ phù hợp hơn (Vo & Nguyen,
2020a; Nguyen, 2014; Nguyen và cộng sự, 2017).
Về đặc điểm tâm lý của NQT cấp cao đã được xem xét trong mảng FA như:
tâm lý quá tự tin, tính cách ích kỷ, tâm lý ác cảm với rủi ro, khả năng chấp nhận rủi
ro (Plöckinger & cộng sự, 2016). Trong đó, xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị đã
được thực hiện nhiều trong lĩnh vực quản trị chiến lược (Wangrow & cộng sự,
2015). Tuy nhiên, đặc điểm tâm lý này của NQT cấp cao vẫn còn hạn chế trong lĩnh
vực MA. Thay vào đó, các nghiên cứu hiện tại chỉ đang tập trung vào đặc điểm
nhân khẩu học của các NQT cấp cao ảnh hưởng đến lựa chọn chiến lược, hành vi sử
dụng MCS, MAS (tương tác, dự đoán, ABC, BSC, Benchmarking) hoặc CMS và kế
29
toán quản trị chiến lược (Hambrick & Mason, 1984; Heibl, 2014; Zor & cộng sự,
2018). Do đó, khoảng trống về đặc điểm tâm lý xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị
của NQT cấp cao tác động đến hành vi lựa chọn chiến lược thăm dò của tổ chức và
sử dụng thông tin MAS vẫn đầy hứa hẹn (Hiebl, 2014; 2017; Zor & cộng sự, 2018;
, 2020a). Do đó, đặc điểm tâm lý này đáng được quan tâm hơn, đặc biệt là tại môi
trường VN luôn chịu nhiều tác động bất ổn từ bên ngoài.
1.3.2 Vai trò điều tiết của tùy quyền quản trị.
Hambrick & Finkelstein (1987) đưa ra khái niệm tùy quyền quản trị
(Managerial discretion) đầu tiên. Họ xác định tùy quyền quản trị là phạm vi hành
động của NQT cấp cao (Hambrick & Finkelstein, 1987, trang 371). Hay nói cách
khác, tùy quyền quản trị là hành vi ảnh hưởng của NQT cấp cao (dựa vào phạm vi
hành động trong việc quản trị) đối với một vấn đề phát sinh cụ thể (Hambrick &
Finkelstein, 1987). Tùy quyền quản trị cao sẽ đưa đến nhiều lựa chọn để quyết định
một vấn đề (Campbell & Cộng sự, 2012) và phạm vi hành động rộng hơn
(Hambrick & Abrahamson, 1995) và tùy quyền quản trị không chỉ định hướng cho
NQT cấp cao khi chọn một chiến lược mà thậm chí là khi sử dụng và thiết kế một
hệ thống hành chính phức tạp (Hambrick, 2007). Ban đầu, tùy quyền quản trị gồm
đặc điểm môi trường, đặc điểm bên trong tổ chức và đặc điểm thuộc cá nhân NQT
cấp cao hoặc là sự kết hợp của ba đặc điểm nêu trên.
Dựa vào mô hình gốc ban đầu của Hambrick & Mason (1984), Hambrick
(2007) đã cập nhật bổ sung vai trò của các biến điều tiết trong UET, nhưng gần đây
trong lĩnh vực MA vẫn chưa quan tâm đến hai biến điều tiết này (gồm tùy quyền
quản trị và nhu cầu công việc) (Wangrow & cộng sự, 2015). Hambrick &
Finkelstein (1987) đưa ra khái niệm tùy quyền quản trị đầu tiên. Họ xác định tùy
quyền quản trị là phạm vi hành động của NQT cấp cao (Hambrick & Finkelstein,
1987, trang 371). Hay nói cách khác, tùy quyền quản trị là hành vi ảnh hưởng của
NQT cấp cao (dựa vào phạm vi hành động trong việc quản trị) đối với một vấn đề
phát sinh cụ thể (Hambrick & Finkelstein, 1987). Tùy quyền quản trị cao sẽ đưa đến
nhiều lựa chọn để quyết định một vấn đề (Campbell & Cộng sự, 2012) và phạm vi
30
hành động rộng hơn (Hambrick & Abrahamson, 1995) và tùy quyền quản trị không
chỉ định hướng cho NQT cấp cao khi chọn một chiến lược mà thậm chí là khi sử
dụng và thiết kế một hệ thống hành chính phức tạp (Hambrick, 2007). Trong UET,
ILOC là một nhân tố thuộc tùy quyền quản trị.
Dựa trên lý thuyết bất định, ILOC đóng các vai trò khác nhau: biến độc lập tác
động trực tiếp đến sử dụng MAS bốn khía cạnh (Chong & Eggleton, 2003), hoặc
đóng vai trò điều tiết giữa môi trường và hành vi sử dụng thông tin MAS (Fisher,
1996). Qua các nghiên cứu nổi bật kể trên, chứng minh rằng ILOC có MQH với
hành vi sử dụng thông tin MAS của NQT cấp cao. Tuy nhiên, nghiên cứu hiện tại
đứng trên góc nhìn khác, dựa vào quan điểm của UET.
Mặt khác, ILOC góp phần giải thích và ảnh hưởng đến hành vi của NQT cấp
cao liên quan đến sử dụng thông tin một cách hiệu quả (Lefcourt, 1982). Đặc biệt,
ILOC đã được Hambrick và Finkelstein (1987, trang 379) khẳng định là có vai trò
điều tiết trong MQH giữa đặc điểm NQT cấp cao và hệ thống hành chính phức tạp
của tổ chức (MAS được xem là một hệ thống hành chính phức tạp), nhưng vai trò
điều tiết của ILOC vẫn chưa được nghiên cứu (Wangrow & Cộng sự, 2015; Hiebl,
2014; Vo & Nguyen, 2020a; 2020b).
Xuất phát từ mục tiêu và câu hỏi đặt ra, và dựa vào UET, nghiên cứu này cho
rằng vai trò điểu tiết của ILOC trong MQH giữa đặc điểm NQT cấp cao và hành vi
sử dụng thông tin MAS đang là khoảng trống cần được xem xét.
1.3.3 Hiệu quả tài chính trong mô hình nghiên cứu.
Hiệu quả tài chính của DN cũng bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi đặc điểm của
NQT cấp cao, chiến lược được chọn và hệ thống hành chính phức tạp (Hambrick &
Mason, 1984; Hiebl & Cộng sự, 2014; 2017). Mặc dù, dựa trên UET, có đề xuất
hiệu quả DN với vai trò của là biến phụ thuộc (Hambrick & Mason, 1984), biến
kiểm soát (Burkert và Lueg 2013) hoặc là tiền đề của việc sử dụng các MAS
(Naranjo-Gil & Cộng sự, 2009). Tuy nhiên, đến hiện tại ít có nghiên cứu phân tích
hiệu quả tài chính của tổ chức (biến phụ thuộc) bị ảnh hưởng bởi đặc điểm của NQT
cấp cao hoặc bị tác động bởi hệ thống hành chính phức tạp/ chiến lược của tổ chức
31
(Vo & Nguyen, 2020b). Hiebl (2014) cũng gợi ý rằng một sự phù hợp cao giữa:
Đặc điểm NQT cấp cao - chiến lược - hệ thống hành chính phức tạp sẽ dẫn đến
hiệu quả tài chính tốt hơn cho tổ chức. Một minh chứng, Speckbacher & Wentges
(2012) đã chỉ ra rằng NQT cấp cao là thành viên trong gia đình mới có thể xử lý và
có biện pháp kiểm soát không chính thức hoặc tạo ra văn hóa tổ chức tác động tốt
đến hiệu quả của tổ chức. Trong khi, NQT cấp cao không phải là thành viên gia
đình không thể đạt được hiệu quả tương đương. Do đó, các nghiên cứu xem xét đến
hiệu quả như vậy sẽ có giá trị trong việc đánh giá thành công của DN thông qua
đánh giá hiệu quả tài chính liên quan đến việc sử dụng các hệ thống kế toán và khi
đưa ra đề xuất cho thực tiễn sẽ rất có ích.
Liên quan đến MAS, Hiebl (2014) chỉ ra rằng các nghiên cứu dựa vào UET để
khảo sát hành vi sử dụng thông tin MAS (Đổi mới và phong cách sử dụng tương
tác) cũng chưa quan tâm đến hiệu quả tài chính đạt được trong mô hình (Naranjo-
Gil & Hartmann, 2006; Wijesinghe & Samudrage, 2016). Do đó, Hiebl cho rằng
nên xem xét tác động tích hợp giữa những đặc điểm của NQT cấp cao trong tổ
chức - lựa chọn chiến lược hợp lý - hệ thống kiểm soát trong tổ chức sẽ có giá trị
mạnh mẽ đến Hiệu quả tài chính. Ông cũng cho rằng, trong tương lai nên xem xét
toàn bộ các nhân tố tiền đề, trung gian và hiệu quả tài chính của tổ chức dựa trên
UET để có được những hướng đi mới. Với những phân tích trên, các nghiên cứu về
MAS dựa trên UET nên kết hợp với kết quả cuối cùng là hiệu quả tài chính của tổ
chức bởi vẫn còn khoảng trống. Bởi lẽ, một nghiên cứu thực sự có ý nghĩa khi nó
đóng góp cho hoạt động thực tiễn, giúp DN đạt được hiệu quả tài chính tối ưu
(Hiebl, 2014).
1.3.4 Thiếu các nghiên cứu tại Việt Nam về đặc điểm nhà quản trị cấp cao
trong lĩnh vực kế toán quản trị.
Đặc điểm NQT cấp cao ảnh hưởng hành vi lựa chọn chiến lược thăm dò, sử dụng
thông tin MAS, cũng như tác động đến hiệu quả tài chính. Tuy nhiên, tại VN vẫn
còn rất hạn chế ở khía cạnh này. Đặc biệt, tại VN mặc dù quan tâm đến hành vi sử
dụng thông tin MAS, nhưng đang dựa vào lý thuyết nền khác như lý thuyết cơ sở
32
nguồn lực, dựa trên kiến thức và quan điểm năng lực động mà chưa sử dụng UET.
Do đó, việc sử dụng UET để xem xét về hành vi lựa chọn chiến lược thăm dò và sử
dụng thông tin MAS tại VN đang là một khoảng trống lớn cần được hoàn thiện.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã tổng quan các công trình liên quan đến đặc điểm của NQT cấp
cao và chiến lược, MAS và hiệu quả tài chính của tổ chức, cơ sở xác định khoảng
trống. Trong chương 2, lý thuyết nền sử dụng cho luận án và đặt giả thuyết, xây
dựng mô hình nghiên cứu được trình bày.
33
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Các nghiên cứu liên quan đến đặc điểm của NQT cấp cao (về mặt nhân khẩu
học và tâm lý) đến sử dụng hệ thống kiểm soát và kế toán quản trị cũng như các đặc
điểm NQT cấp cao tác động đến lựa chọn chiến lược và hiệu quả tài chính dựa trên
nhiều góc nhìn khác nhau. Để giải thích lý do lựa chọn các đặc điểm NQT cấp cao
tác động đến hành vi lựa chọn chiến lược thăm dò, sử dụng thông tin MAS; và hiệu
quả tài chính trong các DN sản xuất; chương này sẽ trình bày đầy đủ, có hệ thống
về lý do lựa chọn các đặc điểm NQT cấp cao, định nghĩa và giải thích rõ các biến có
liên quan.
Lý thuyết nền được vận dụng để nghiên cứu về MAS rất đa dạng (Phụ lục 1), bao
gồm:
- Lý thuyết bất định.
- Lý thuyết cấp bậc quản trị cao.
- Lý thuyết năng lực động
- Lý thuyết dựa trên kiến thức.
Các lý thuyết nền trên đã được sử dụng nhiều khi nghiên cứu về MAS. Tuy
nhiên, xuất phát từ mục tiêu là xem xét đặc điểm NQT cấp cao tác động đến hành vi
sử dụng thông tin MAS để triển khai chiến lược đã được chọn bởi các NQT cấp cao.
Do đó, nghiên cứu này sẽ trình bày về UET, là lý thuyết nền sử dụng trong luận án.
Chương này bao gồm các nội dung sau: (1) trình bày về đặc điểm của NQT
cấp cao và giải thích lý do lựa chọn các đặc điểm này; đặc điểm chiến lược thăm dò
(2) trình bày về MAS (3) trình bày về hiệu quả tài chính, (4) trình bày về UET, (5)
dựa vào UET để dự đoán và đưa ra các MQH ban đầu, giả thuyết, (6) vai trò điều
tiết của ILOC và (7) đề xuất mô hình nghiên cứu.
2.1 Đặc điểm nhà quản trị cấp cao.
Trong phần này, tác giả sẽ nhận diện như thế nào là nhà quản trị cấp cao và việc xác định NQT cấp cao trong nghiên cứu này. Sau đó, tác giả trình bày các đặc điểm nhân khẩu học và tâm lý của họ, đồng thời lập luận chọn các đặc điểm để thực hiện nghiên cứu.
34
2.1.1 Nhận diện nhà quản trị cấp cao.
Khái niệm liên minh thống trị hay còn gọi là liên minh các thành viên cấp cao
trong tổ chức là một khái niệm đáng chú ý, và nó nhận được nhiều nhận định khác
nhau; do đó, trong việc khẳng định thành viên nào có thể thuộc một liên minh thống
trị (hay các thành viên cấp cao) đã được nhiều học giả nhìn nhận ở nhiều góc độ
khác nhau (Abatecola & Cristofaro, 2018). Nhiều học giả cho rằng thành phần này
chỉ bao gồm những người điều hành trên vai trò chủ tịch hoặc phó chủ tịch HĐQT;
hoặc gồm tất cả các thành viên hội đồng quản trị (Abatecola & Cristofaro, 2018).
Nổi bật, nghiên cứu của Carpenter (2011) cho rằng NQT cấp cao là người có tầm
ảnh hưởng đặc biệt đến hoạt động quản trị trong một tổ chức hoặc một công ty (Ví
dụ: CEO, CFO, giám đốc thông tin, giám đốc quản trị rủi ro…). Do nghiên cứu này
tập trung vào hành vi lựa chọn chiến lược và sử dụng thông tin MAS để triển khai
chiến lược, mà hành vi tham gia lựa chọn chiến lược ở mỗi tổ chức lại dựa vào mức
độ phân quyền trong mỗi tổ chức (Chenhall & Morris, 1986). Tuy nhiên, CEO,
Giám đốc và Tổng giám đốc là chắc chắn không thể thiếu và rất quan trọng
(Hambrick & Mason, 1984). Vì vậy, họ được chọn là NQT cấp cao sẽ lựa chọn và
triển khai chiến lược của tổ chức.
2.1.2 Đặc điểm nhân khẩu học của nhà quản trị cấp cao.
Tập hợp các đặc điểm nhân khẩu học - xã hội của NQT cấp cao lần đầu được
công bố năm 1984 và số lượng nghiên cứu về những khía cạnh này tăng dần theo
thời gian, nhiều đặc điểm mới xuất hiện như chủng tộc, giới tính và nhiệm kỳ quốc
tế… Mặc dù đã có nhiều đặc điểm nhân khẩu học mới đã được chỉ ra theo thời gian
nhưng những đặc điểm ban đầu được Hambrick & Mason (1984) chỉ ra vẫn đang
được quan tâm nhiều (Lee & Cộng sự, 2016; Pavlatos & Kostakis, 2018, Vo &
Nguyen, 2020b). Dựa trên UET, hành vi lựa chọn chiến lược và sử dụng thông tin
MAS từ những NQT cấp cao bị ảnh hưởng và xuất phát từ đặc điểm nhân khẩu học.
Các đặc điểm nhân khẩu học bao gồm nền tảng học vấn, tuổi, kinh nghiệm, phong
cách lãnh đạo… tác động đến lựa chọn chiến lược và dự đoán sự thành công khi
thực hiện chiến lược cũng như hành vi sử dụng thông tin MAS (Hiebl, 2014).
35
Do đó, một vấn đề khác lại đặt ra, những đặc điểm nhân khẩu học của NQT
cấp cao thì rất nhiều. Nổi bật trong số đó, tuổi (Colombelli, 2015; Yunlu & Murphy,
2012), trình độ học vấn (Damanpour & Schneider, 2006; Qian & Cộng sự, 2013;
Wiklund & Shepherd, 2003) được xem là những nhân tố thuộc đặc điểm cá nhân dễ
quan sát và đo lường nhất nhưng lại có tầm ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi của
con người cũng như của các NQT cấp cao (Hambrick & Mason, 1984).
Bên cạnh đó, theo lý thuyết hành vi về quản trị (Behavioral Theory of
Management) được Petit đề xuất năm 1967, ông đã phân loại NQT thành ba nhóm:
(1) NQT với định hướng kỹ thuật với đặc điểm luôn nổ lực để sản xuất các sản
phẩm chất lượng tốt nhất với nguồn lực tối thiểu của tổ chức và mục tiêu chính của
họ là tính hợp lý về mặt kỹ thuật và (2) NQT với định hướng mang tính hành chính,
kinh tế với đặc điểm luôn tìm giải pháp để ứng phó với sự không ổn định của môi
trường và (3) nhóm các NQT mang các đặc điểm trung dung giữa nhóm NQT kỹ
thuật và hành chính, kinh tế. Ba nhóm NQT này sẽ khác nhau về quan điểm,
phương pháp làm việc cũng như hành vi ra quyết định chiến lược. Do đó, dẫn đến
hành vi trong quản trị chiến lược và sử dụng thông tin là khác nhau giữa các nhóm
(Petit, 1967, trang 347). Nhóm NQT có xu hướng kỹ thuật áp dụng các nghiên cứu
kỹ thuật vào nhiệm vụ quản trị của họ nhiều hơn so với các nhóm còn lại, chủ yếu
quan tâm đến các giải pháp giải quyết vấn đề ngay lập tức và mang tính chất định
lượng (ví dụ: sự kết hợp tốt nhất của các nguồn lực để tạo ra một sản lượng tối ưu;
tối ưu giữa lượng sản xuất và tiêu thụ; tiêu chí để đầu tư vào một thiết bị phải rõ
ràng) và họ thường ra quyết định chiến lược dựa trên máy tính (Petit, 1967, trang
344). Ngược lại, các NQT có xu hướng hành chính, kinh tế sẽ xem xét môi trường
để tìm các cơ hội và các mối đe dọa, họ đưa ra các chiến lược để đối phó với các
yếu tố trong môi trường và do đó giảm sự không chắc chắn (Petit, 1967, trang 348).
Họ phải có tầm nhìn xa để chuyển đổi những quan sát về những thay đổi nhỏ trong
môi trường thành những ước tính định lượng về tác động của chúng đối với tổ chức
và phải hành động để đối phó với chúng. Nhưng những dự đoán rất khó chính xác;
do đó nó được giải thích một cách chủ quan. Vì vậy, việc ra quyết định chiến lược
36
của các NQT có xu hướng hành chính, kinh tế mang tính phán đoán. Họ phải dựa
vào trí tuệ, kinh nghiệm và cái nhìn sâu sắc từ những thông tin họ có được để đưa ra
các quyết định quan trọng mang tính vận mệnh của tổ chức. Petit (1967, trang 344)
cho rằng NQT bị hạn chế về khả năng thu thập và xử lý thông tin để dự đoán kết
quả của các hành vi ra quyết định chiến lược khác nhau. Do đó, để chiến lược được
chọn và triển khai thành công, tổ chức phải phát triển các hệ thống cung cấp thông
tin hữu ích nhằm có được thông tin định hướng tương lai về môi trường bên ngoài,
được tổng hợp và tích hợp chính xác cũng như kịp thời để NQT ra quyết định thực
hiện chiến lược và các hành vi đúng đắn khi đối mặt với sự không ổn định. Vì vậy,
có thể thấy rằng NQT với định hướng hành chính, kinh tế sẽ lựa chọn các chiến
lược mang tính đổi mới và nhu cầu sử dụng thông tin cao hơn để ứng phó với môi
trường bất ổn cao hơn so với các nhóm còn lại. Nhóm các NQT mang tính trung
dung thường bị mâu thuẫn về mục tiêu giữa định hướng kỹ thuật và hành chính,
kinh tế thì tổ chức sẽ thường rơi vào tình trạng hỗn loạn do xung đột về lợi ích giữa
các NQT cấp cao theo các định hướng khác nhau (Petit, 1967, trang 348). Do đó,
nhiệm vụ của các NQT thuộc nhóm này giữ vị trí trung gian và dùng phương pháp
hòa giải để giải quyết xung đột về mục tiêu giữa hai nhóm kỹ thuật và hành chính
trong tổ chức.
Mặt khác, nền tảng học vấn được xem là nhân tố đại diện để xây dựng nên
nhận thức mà từ đó ảnh hưởng đến cách mà các NQT cấp cao nhận thức xung
quanh và có cách xử lý thông tin thích hợp (Hambrick & Mason, 1984; Finkelstein
& Hambrick 1996; Carpenter & Cộng sự, 2004). Nền tảng học vấn khác biệt giữa
những NQT cấp cao theo định hướng kinh doanh (kinh tế, kinh doanh, luật .v.v.) so
với những NQT có nền tảng học vấn định hướng phi kinh doanh (ví dụ như về kỹ
thuật, vật lý và y học …) (Bacharach & Cộng sự, 1991) đã giải thích lý do tại sao
nhiều NQT cấp cao biết rõ các vấn đề, có nhiều kiến thức hoặc cách giải quyết vấn
đề tốt hơn người khác (Song 1982; Michel & Hambrick, 1992), hay tại sao họ hiểu
và sử dụng thông tin theo những cách khác nhau (Hambrick & Mason, 1984, trang
195; Carpenter & Cộng sự 2004). Tuy nhiên, cũng có nghiên cứu đưa ra ý kiến trái
37
ngược, trong một nghiên cứu ở Syria, Milana & Maldaon (2015) cho rằng không có
ảnh hưởng của tuổi, nền tảng học vấn đến hành vi lựa chọn chiến lược hoặc sử dụng
thông tin của NQT cấp cao trong tổ chức.
Do những vai trò cốt lõi về tuổi, nền tảng học vấn của NQT cấp cao và những
kết quả chưa đồng nhất. Nghiên cứu này lựa chọn đặc điểm tuổi và nền tảng học
vấn là những đặc điểm nhân khẩu học tác động đến hành vi lựa chọn chiến lược, sử
dụng thông tin MAS và hiệu quả tài chính để thực hiện nghiên cứu.
2.1.3 Đặc điểm thuộc tâm lý của nhà quản trị cấp cao.
UET ban đầu được xây dựng và nghiên cứu nhiều trong lĩnh vực quản trị.
Theo thời gian phát triển, UET đã được kết nối ngoài lĩnh vực quản trị và dần lan
đến lĩnh vực MA (Hiebl, 2014). Gần đây những phát triển theo hướng này nằm ở
việc điều tra hành vi của con người dưới nhiều khía cạnh khác nhau ngoài các biến
nhân khẩu học của con người (ví dụ: tâm lý), và nó không ngừng phát triển sau khi
các nhân tố mới thuộc tâm lý được cho là quan trọng trong mô hình kinh tế
(Abatecola & Cộng sự, 2018, trang 4). Đột phá ban đầu theo hướng này là nghiên
cứu của Tversky và Kahneman (1973), đã chứng minh việc sử dụng các đặc điểm
thuộc tâm lý của các cá nhân kinh tế trong quá trình đưa ra lựa chọn tài chính. Là
bằng chứng tiền đề quyết định hành vi kinh tế, với kết quả của Kahneman và
Tversky (1979) đã cho thấy cần có thêm nhiều nghiên cứu về các nhân tố thuộc tâm
lý để hiểu đầy đủ các lựa chọn, hành vi của con người trong điều kiện ra quyết định
mang nhiều tính rủi ro.
Trên cơ sở này, tâm lý NQT cấp cao đã ảnh hưởng đến lựa chọn, triển khai và kết
quả chiến lược của các công ty (Park và Gould, 2017). Trong lịch sử, việc điều tra
sự tác động của các đặc điểm tâm lý cá nhân với hiệu quả hoạt động bắt đầu với
nghiên cứu của De Coster & Cộng sự (1971). Tuy nhiên, chỉ khi các công cụ về tâm
lý ra đời (Bảng 2.1), chẳng hạn như Mô hình Năm yếu tố của Barrick và Mount
(1991) và Chỉ số Myers Briggs (Gardner và Martinko, 1996), Công cụ Jackson
Personality Inventory & công cụ Eysenck ra đời… thì dòng nghiên cứu này được
quan tâm và sử dụng nhiều. Kể từ khi các công cụ đo lường tâm lý này xuất hiện,
38
các MQH ban đầu được Hambrick và Mason (1984) dự đoán về quyết định của các
NQT cấp cao- tức là MQH giữa đặc điểm tâm lý - hành vi - hiệu quả của tổ chức đã
dần được quan tâm theo hướng các đặc điểm tâm lý. Mặt khác, Hambrick & Cộng
sự (2005) cũng đã bình luận về chính mô hình ban đầu do ông xây dựng và gọi đặc
điểm tâm lý là “Hộp đen”, đồng thời kêu gọi các học giả nên quan tâm các đặc điểm
tâm lý của NQT cấp cao trong tương lai. Lời kêu gọi này của ông cũng phần nào
khắc phục được sự hoài nghi ban đầu của những học giả nêu bật những thiếu sót đặc
điểm tâm lý của các NQT cấp cao đã được Davis-Blake và Pfeffer (1989) chỉ ra
trong khái niệm và mô hình ban đầu của Hambrick & Mason (1984) đề xuất.
Bảng 2.1: Bảng thống kê các công cụ phân loại đặc điểm tâm lý
Tác giả/ Công cụ Khía cạnh tâm lý
Hướng ngoại
Dễ chịu
Nhóm 5 yếu tố Tận tâm
Bất ổn
Sẵn sàng cởi mở
Giác quan/trực giác
Myers-Briggs Lý trí/ Tình cảm
Hướng ngoại/Hướng nội
Nguyên tắc/Linh hoạt
Steers & Braustein Nhu cầu đạt được kết quả
Rotter Điểm kiểm soát
Jackson Xu hướng rủi ro
Hyrsky & Tuunanen Thái độ rủi ro
Nguồn: Mendes & Cộng sự (2019)
Theo thời gian, các học giả UET không chỉ quan tâm lựa chọn chiến lược mà
còn quan tâm đến quy trình nhận thức và đặc điểm tâm lý của các NQT cấp cao đến
kết quả của chính tổ chức (Abetacola & cộng sự, 2018). Tuy nhiên, chúng ta nên
thừa nhận rằng loại phân tích này không dễ dàng, bởi vì đo lường chính xác quy
39
trình nhận thức và đặc điểm tâm lý nhằm hướng đến quan sát đúng hành vi của
NQT cấp cao cần những thước đo và dữ liệu đặc biệt (Abetacola & cộng sự, 2018).
Trong các công cụ xác định tâm lý được phát triển, việc sử dụng Công cụ
Jackson để đo lường tính cách cá nhân đang trở thành tiêu chuẩn trong lãnh đạo
chiến lược (Colbert & Cộng sự, 2014). Điều này là do mức tin cậy của nó đã được
chứng minh là hợp lý ở các nền văn hóa khác nhau (Barrick và Cộng sự, 2013). Vì
với loại tâm lý xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị, trong mô hình nhận thức và hành
vi được ổn định theo thời gian và qua các tình huống khác nhau (Bozionelos, 2004).
Đồng thời, theo Hasso (2013), đặc điểm tâm lý của NQT cấp cao dự báo thành công
của một tổ chức. Hơn nữa, khác biệt về tâm lý của các NQT cấp cao dẫn đến sự đa
dạng trong quy trình nhận thức và quyết định lựa chọn chiến lược trong một tổ chức
cũng như hành vi sử dụng thông tin của họ. Do đó, rất hợp lý khi kỳ vọng rằng tâm
lý của NQT cấp cao ảnh hưởng hành vi sử dụng thông tin kế toán của họ (Olver &
Mooradian, 2003).
Công cụ tâm lý Jackson Personality Inventory (JPI) được công bố lần đầu năm
1976, được điều chỉnh và công bố lại vào năm 1994. Xu hướng chấp nhận rủi ro bao
gồm bốn khía cạnh: chấp nhận rủi ro về thể chất, tiền bạc, xã hội và đạo đức
(Jackson & Cộng sự, 1976). Những đặc điểm tâm lý này có điểm chung là mô tả về
một người được xem là cơ hội. Một người nào đó đạt điểm cao về tâm lý khôn khéo
trong xã hội và chấp nhận rủi ro có thể được mô tả là có khả năng ngoại giao và
trong một số tình huống có khả năng quyến rũ người khác. Mặc dù thang đo xu
hướng chấp nhận rủi ro đánh giá tất cả bốn khía cạnh, nó có xu hướng thiên về đánh
giá xu hướng chấp nhận rủi ro về mặt tiền bạc có phần quan trọng hơn so với các
khía cạnh khác. Các cá nhân đạt điểm cao trong thang điểm này có xu hướng đặt
bản thân vào các tình huống có kết quả không chắc chắn. Dưới áp lực cạnh tranh,
các NQT cấp cao thường phải đối mặt với nhiều rủi ro khi ra quyết định, do đó xu
hướng chấp nhận rủi ro quản trị là luôn tồn tại trong mỗi NQT cấp cao (Vo &
Nguyen, 2020a). Xuất phát từ những định hướng khách quan trên, nghiên cứu này
lựa chọn xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị là một đặc điểm tâm lý của NQT cấp
40
cao cần được nghiên cứu.
2.2 Chiến lược thăm dò.
Thuật ngữ "lựa chọn chiến lược" được coi là một thuật ngữ khá toàn diện để
bao gồm các lựa chọn được đưa ra một cách chính thức hoặc không chính thức, các
lựa chọn thuộc mảng hành chính quản trị (cơ cấu tổ chức…) cũng như các lựa chọn
đường hướng cạnh tranh của tổ chức - thường sử dụng thuật ngữ "chiến lược"
(Hambrick & Mason, 1984, trang 195). Cũng theo Hambrick & Mason (1984) thì
các “lựa chọn chiến lược” khác với các lựa chọn hoạt động như quyết định về hàng
tồn kho và chính sách tín dụng, những lựa chọn này mang lại nhiều lợi ích chắc
chắn cho tổ chức với các giải pháp có thể tính toán được một cách dễ dàng với các
phương án tính toán khác nhau. Trong khí đó, “lựa chọn chiến lược” là tình huống
rất phức tạp và bao gồm nhiều sự hiện, tình huống so với khả năng mà một người ra
quyết định chiến lược có thể hiểu được. Nguyên nhân là do một nhà quản trị hoặc
thậm chí toàn bộ nhóm các nhà quản trị, không thể nắm rõ mọi khía cạnh của tổ
chức và môi trường bên trong, bên ngoài tổ chức.
Các “lựa chọn chiến lược” được thực hiện có một thành phần lớn thuộc về
hành vi của người lựa chọn, ở một mức độ nào đó, chiến lược được chọn phản ánh
những phong cách, đặc điểm riêng của những người ra quyết định. Những đặc điểm,
phong cách riêng đó phản ánh nhận thức của người ra quyết định về: (1) Kiến thức
hoặc giả định về các sự kiện trong tương lai; (2) Kiến thức về các lựa chọn thay thế
và (3) Kiến thức gắn liền với các lựa chọn thay thế (Hambrick & Mason, 1984). Do
đó, có thể thấy rằng việc lựa chọn một chiến lược cạnh tranh của DN bị ảnh hưởng
mạnh mẽ bởi các đặc điểm của NQT cấp cao, bởi các đặc điểm của họ sẽ xác định
hành vi mà họ ra quyết định với các chiến lược cạnh tranh của tổ chức.
Miles & Snow (1978) dựa vào tính chất vòng đời của tổ chức, vấn đề thuộc về
DN, vấn đề kỹ thuật, vấn đề hành chính để phân chia chiến lược tổ chức thành bốn
loại: Phòng thủ (Defender), thăm dò (Prospector) (Bảng 2.2), phân tích (Analyzers),
phản ứng (Reactors). Trong số các loại chiến lược nêu trên, chiến lược phòng thủ và
chiến lược thăm dò có những tính chất hoàn toàn trái ngược nhau. Khi lựa chọn,
41
theo đuổi và thực hiện chiến lược phòng thủ, tổ chức sẽ tập trung vào việc tiết kiệm
chi phí của các hoạt động hiện hành và tận dụng nguồn lực của doanh nghiệp một
cách tối đa. Trong khi đó, đối với chiến lược thăm dò, tổ chức luôn tìm kiếm các cơ
hội và thị trường mới nên sẽ chú trọng đến sự đổi mới (Miles và Snow, 1978;
Naranjo-Gill và cộng sự, 2009; Hutaibat & Alhatabat, 2020; Vo & Nguyen, 2020a;
2020b). Miles and Snow xác định chiến lược thăm dò liên quan đến sự năng động
trong việc tìm kiếm các cơ hội thị trường mới có khả năng phát triển các sản phẩm
mới và đề cao sự sáng tạo, linh hoạt trong hoạt động sản xuất sản phẩm để phù hợp
với nhu cầu của khách hàng (Miles & Snow, 1978; Abernethy & Lillis, 1995,
Naranjo-Gil và cộng sự, 2009).
Bảng 2.2: Các đặc điểm của chiến lược thăm dò
Vấn đề DN Vấn đề tổ chức Vấn đề hành chính
Vấn đề gặp phải: khám phá Vấn đề gặp phải: Vấn đề gặp phải: Làm thế
ra những sản phẩm và thị Làm thế nào để tránh nào để tạo điều kiện phối
trường mới như thế nào sử dụng lâu dài đối hợp nhiều hoạt động.
với một quy trình
công nghệ
Hướng giải quyết: Hướng giải quyết: Hướng giải quyết:
1. Mở rộng và phát triển liên 1. Sử dụng công nghệ 1. Chuyên gia về tiếp thị, phát
tục các lĩnh vực mới. linh hoạt triển sản phẩm là những
2. Giám sát chặt chẽ các điều 2. Áp dụng công nghệ người có quyền lực cao
kiện môi trường và các sự đa dạng trong nhóm NQT cấp cao.
kiện bất thường 2. Nhóm NQT cấp cao lớn, đa
3. Tạo ra sự thay đổi trong dạng.
ngành. 3. Nhiệm kỳ NQT cấp cao
4. Phát triển thị trường và sản không quá dài.
phẩm mới. 4. Hoạch định phải xem xét
5. Tăng trưởng có thể xảy ra cẩn thận, đưa ra dự đoán
trong những nổ lực không các sai lầm gặp phải.
42
ngừng 5. Xu hướng cơ cấu sản phẩm
với nhu cầu lao động thấp.
6. Cần sự phân quyền cao và
hệ thống thông tin được
truyền tải theo chiều dọc và
ngang.
7. Cơ chế phối hợp phức tạp
và xung đột được giải
quyết thông qua những
người tổng hợp thông tin
8. Hiệu quả tổ chức được đo
lường qua so sánh với các
đối thủ quan trọng.
Chi phí và lợi ích: Chi phí và lợi ích Chi phí và lợi ích:
Sản phẩm và đổi mới thị Công nghệ phản ứng Hệ thống hành chính phải
trường bảo vệ tổ chức khỏi nhanh với thay đổi từ phù hợp với tổ chức để duy
thay đổi của môi trường môi trường nhưng tổ trì sự linh hoạt và hiệu quả
nhưng tổ chức phải hoạt chức không thể phát nhưng có khả năng nguồn
động trong nhiều rủi ro và triển nhiều quy trình lực không sử dụng đúng mức
đôi khi cần quá nhiều nguồn vì có nhiều công và có sai xót.
lực. nghệ ra đời và tốn
kém.
Nguồn: Miles & Snow (1978, trang 554)
Từ bảng trên, có thể thấy rằng chiến lược thăm dò luôn tìm kiếm và khám phá sản
phẩm mới, tập trung phát triển thị phần, xử lý tốt biến đổi của môi trường hoặc xu
hướng, sự kiện...Miles & Snow cũng đã chỉ ra chiến lược thăm dò là một chiến lược
hiệu quả vì nhu cầu tương lai của môi trường bên ngoài được tổ chức thích ứng
nhanh và chủ động. Trong quá trình phân tích từng đặc điểm chiến lược, Miles &
Snow (1978) đã đánh giá chiến lược thăm dò có rủi ro cao nhất vì chiến lược này
cần rất nhiều nguồn lực và nếu không được kiểm soát, giám sát tốt sẽ gây tổn hại
43
cho DN.
Chiến lược thăm dò với đặc điểm nổi trội là đổi mới sản phẩm nên mang nhiều
rủi ro (Vo & Nguyen, 2020b). Mà việc đổi mới có thể nâng cao sự thành công về
mặt kinh tế cho các DN (Nathai-Balkissoon và cộng sự, 2017). Mặt khác, chiến
lược thăm dò hướng đến đổi mới sản phẩm được coi là yếu tố quyết định, bởi vì
giới thiệu sản phẩm mới đã trở thành một vũ khí cạnh tranh sống còn của mọi DN
(Katila & Chen, 2008). Hiện nay, trong các DN sản xuất nói riêng và các DN nói
chung đều đang không ngừng đổi mới và sáng tạo ra các sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu thị trường nhằm gia tăng khả năng cạnh tranh cũng như để tồn tại và phát triển
bền vững trong một môi trường biến động và chịu nhiều áp lực cạnh tranh tại VN
(Dương, 2019). Do đó, một chiến lược mang nhiều tính đổi mới và sáng tạo như
chiến lược thăm dò đang được nhiều DN lựa chọn và áp dụng. Bên cạnh đó, với nền
kinh tế đang chuyển đổi tại Việt Nam, thị trường chịu nhiều cạnh tranh cả trong và
ngoài nước, các quy định của chính phủ thường có thay đổi, bổ sung nên buộc các
DN sản xuất phải hết sức linh hoạt và nhạy bén, chấp nhận những thay đổi trong sản
xuất. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, các DN sản xuất VN cần liên tục làm mới
mình và thích ứng với những thay đổi của môi trường bằng cách sản xuất các sản
phẩm mới nhờ vào kết hợp với ứng dụng của công nghệ mới đáp ứng nhu cầu của
người dùng và thị trường. Do đó, việc chọn chiến lược thăm dò là đáng được quan
tâm. Vì vậy, tác giả quyết định chọn chiến lược thăm dò để thực hiện nghiên cứu.
2.3 Thông tin hệ thống kế toán quản trị.
Trong nội dung trình bày của phần này, tác giả sẽ trình bày về đặc điểm và vai
trò của thông tin MAS, tiếp sau đó sẽ trình bày về MQH giữa MCS và MAS để
chứng minh MAS là một thành phẩn của MCS – một hệ hệ thống hành chính phức
tạp của tổ chức, nhằm có căn cứ xác nhận MAS là một hệ thống hành chính phức
tạp -đủ điều kiện để áp dụng UET để nghiên cứu. Cuối cùng, tác giả sẽ trình bày
việc vận dụng UET để thực hiện nghiên cứu về MAS.
2.3.1 Đặc điểm và vai trò thông tin hệ thống kế toán quản trị.
2.3.1.1 Đặc điểm thông tin hệ thống kế toán quản trị.
MAS cung cấp thông tin để hoạch định và kiểm soát hoạt động và đo lường
44
hiệu quả. Có nhiều định nghĩa khác nhau về MAS (Bảng 2.3).
Bảng 2.3: Định nghĩa về MAS
Horngren & Cộng
Tác giả Khái niệm
sự (2002)
Là hệ thống hành chính chính thức được xây dựng để thực hiện
việc thu thập, sắp xếp và truyền đạt thông tin trong một tổ chức.
Chenhall (2003) Sử dụng thông tin MA một cách có hệ thống để nhằm hướng tới
mục tiêu của tổ chức
Chenhall & Là cơ chế hỗ trợ NQT ra quyết định phù hợp với cơ cấu tổ chức
Morris (1986)
Anthony & Cộng Các hoạt động thu thập, phân loại và tính toán tạo ra thông tin
sự (2000) có hệ thống trong các quyết định chiến lược.
Bouwens & Hệ thống chính thức được thiết kế phù hợp với các mục đích
Abernethy (2000) thuộc về điều hành bằng cách cung cấp thông tin MA cho các
NQT.
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Dựa theo các định nghĩa của Bouwens & Abernethy (2000), Chenhall & Morris
(1986); và mục tiêu đặt ra là hành vi sử dụng thông tin của MAS. Cho nên, nghiên
cứu này kiểm tra bốn khía cạnh của thông tin MAS bao gồm: phạm vi rộng, kịp
thời, Tổng hợp và Tích hợp. Luận án này xem xét cả 4 đặc điểm thông tin.
Thông tin phạm vi rộng (Broad scopes): bao gồm thông tin với đặc điểm bên
ngoài, phi tài chính và mang tính định hướng tương lai (Chenhall & Morris, 1986),
có thể giúp NQT cấp cao kiểm soát những điều kiện không chắc chắn, như nó có thể
chú trọng đến nguồn lực không ổn định (Chenhall & Morris, 1986; Gordon &
Narayana, 1984). Bằng sử dụng thông tin ở phạm vi rộng, các NQT cấp cao có thể
đạt được nhiều kết quả tốt từ những điều kiện không tốt và đưa ra những quyết định
thích hợp để đối phó với chúng (Gordon & Narayanan, 1984). Ví dụ, thông tin ở
phạm vi rộng được NQT cấp cao sử dụng và họ theo dõi một cách liên tục các nhu
cầu của khách hàng cũng như các sản phẩm của đối thủ giúp cho các tổ chức tăng
khả năng cạnh tranh (Mia & Clarke, 1999). Từ đó, hiệu quả tài chính của tổ chức sẽ
45
được cải thiện.
Thông tin kịp thời (Timelineness) thể hiện khả năng của NQT cấp cao phản ứng
nhanh với các sự kiện bị ảnh hưởng nhờ vào tính kịp thời của thông tin MAS. Nó
thường được xem là việc thông tin cung cấp khi có yêu cầu và tần số báo cáo có hệ
thống. Thông tin về lợi ích của tổ chức bị ảnh hưởng bởi các sự kiện vừa xảy ra và
giúp NQT cấp cao có phản hồi nhanh. Trong những điều kiện không ổn định, NQT
cấp cao luôn muốn tìm kiếm thông tin về những thay đổi mà họ thấy là cần thiết để
phản ứng nhanh vì đã không thể dự báo trước và điều này dẫn đến việc NQT cấp
cao muốn tìm kiếm thông tin hữu ích và mang tính kịp thời.
Thông tin tổng hợp (Aggregation): MAS cung cấp thông tin mang tính tổng hợp
khác nhau, từ cung cấp dữ liệu thô, chưa xử lý đến tổng hợp các thông tin đã qua xử
lý trong một khoảng thời gian hoặc các trung tâm trách nhiệm hoặc khu vực chức
năng khác nhau. Thông tin tổng hợp đề cập đến tổng hợp thông tin thích hợp trong
các mô hình ra quyết định chính thức như phân tích chiết khấu dòng tiền để lập dự
toán vốn, phân tích lợi nhuận theo chi phí, khối lượng…. Trong nghiên cứu này,
thông tin MAS tổng hợp là tổng hợp theo thời gian và theo chức năng
(trung tâm chi phí, bộ phận sản xuất và marketing…) và thông tin được tạo ra cho
các mô hình ra quyết định. Có thể nói rằng thông tin tổng hợp là theo chiều dọc, vì
nó tổng hợp thông tin của cùng một khu vực hoặc chức năng trong tổ chức.
Thông tin tích hợp (Integration): là khía cạnh quan trọng trong kiểm soát tổ chức,
thể hiện sự hợp tác của các phân khúc và bộ phận khác nhau trong tổ chức theo
chiều ngang. Khía cạnh tích hợp của MAS sẽ hỗ trợ sự phối hợp của các khu vực
chức năng và bộ phận khác nhau trong vấn đề về kỹ thuật, giúp NQT cấp cao ra
quyết định trong một lĩnh vực và thông tin tích hợp sẽ rất hữu ích khi một hoạt động
hoặc một sản phẩm đòi hỏi nhiều bộ phận (theo chiều ngang) tham gia, hay nói cách
khác là thông tin MAS tích hợp sẽ rất hữu dụng đối với NQT cấp cao khi việc ra
quyết định cần phối hợp giữa các bộ phận khi sự phức tạp trong phối hợp tăng cao.
2.3.1.2 Vai trò của thông tin hệ thống kế toán quản trị.
Ngày nay, chịu nhiều sự bất ổn hơn bao giờ hết, xuất phát từ thay đổi sản
46
phẩm và công nghệ tiến bộ, nhu cầu từ khách hàng liên tục thay đổi và gia tăng sự
cạnh tranh toàn cầu (Vo & Nguyen, 2020a). Thông tin kế toán truyền thống (nội bộ,
tài chính và mang tính quá khứ) đã trở nên không thích hợp đối với NQT cấp cao
nhằm ứng phó với môi trường không ổn định ngày nay một cách thành công khi ra
quyết định (Kapplan & Norton, 1992). Tuy nhiên, trong môi trường không ổn định,
việc tăng số lượng sản phẩm mà không hiểu về các yếu tố bên ngoài như nhu cầu
khách hàng, hoặc thông tin tổng hợp hoặc tích hợp cung cấp cho NQT cấp cao
không kịp thời có thể dẫn đến lượng sản phẩm sản xuất quá mức cần thiết hoặc
không đúng với nhu cầu. Điều này dẫn đến sự suy giảm về hiệu quả tài chính của tổ
chức.
Mặt khác, mỗi tổ chức cần chọn một chiến lược và theo đuổi nó để đạt được
những kỳ vọng đề ra. Để mục tiêu ngắn hạn (objectives) và dài hạn (goals) mà chiến
lược đã đặt ra đạt được cần chuyển đổi chiến lược đã lựa chọn thành hành động
(Pearce II & Robinson, 2013). NQT cấp thấp hơn thường gặp khó khăn để hiểu rõ
chiến lược của tổ chức và thực hiện các chiến lược đó, ngoài ra NQT cấp cao còn
gặp khó khăn khi chuyển từ chiến lược sang các mục tiêu ngắn hạn và hoạt động
hàng ngày, ngoài ra chiến lược phù hợp với môi trường biến đổi là thách thức lớn
mà họ phải điều chỉnh cả về mục tiêu hoạt động và cả việc đo lường hiệu quả
(Wijesinghe & Cộng sự, 2016). MAS được coi là hệ thống kiểm soát và lập kế
hoạch tập trung vào việc giảm khoảng cách kết quả dự kiến của chiến lược đã chọn
trước và trong khi thực hiện (Downs, 1966). Từ 50 đến 80 phần trăm (Allio, 2005)
và thậm chí 90 phần trăm chiến lược không được thực hiện thành công (Speculand,
2009). Do đó, thông tin MAS cung cấp cho các NQT cấp cao thực hiện chiến lược
là vô cùng quan trọng (Demski, 2008).
Như vậy, đối với NQT cấp cao, thông tin MAS là cần thiết để sử dụng ra quyết
định nói riêng và triển khai chiến lược nói chung.
2.3.2 Mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát quản trị và hệ thống kế toán quản trị.
2.3.2.1 Hệ thống kiểm soát quản trị (MCS).
47
Marginson (2002) xem MCS là một hệ thống hành chính phức tạp trong tổ
chức và đã phân biệt ba chức năng của MCS: (1) Xây dựng chiến lược dài hạn của
tổ chức, (2) Hoạch định để thực hiện chiến lược và (3) Các chính sách nhằm thực
hiện chiến lược. Trong đó, nhóm thứ ba gồm các MCS tập trung vào việc cung cấp
thông tin cho phép NQT cấp cao giám sát hiệu quả của tổ chức theo các khía cạnh
quan trọng của chiến lược đã định ra ở chức năng ban đầu.
Simons (1995) cũng chỉ ra rằng MCS đặc biệt hữu ích cho các NQT cấp cao
bởi họ đều cần tránh phạm sai xót; truyền đạt nội dung thực hiện chiến lược đến cấp
thấp nhất về nội dung chiến lược đã chọn; tiến độ triển khai; và đảm bảo sự cố gắng
của toàn tổ chức thông qua chính sách đo lường của hệ thống kiểm soát quản trị và
chính sách khen thưởng; và cải tiến tổ chức liên tục để luôn sẵn sàng với những bất
ổn. Simons (1991) đã phát hiện ra rằng các NQT cấp cao lựa chọn và thiết kế một
MCS cung cấp cho những họ những hoạt động cần được giám sát và đảm bảo giám
sát các hoạt động đi đúng hướng ban đầu đã được NQT cấp cao vạch ra và đưa ra
những cải tiến hỗ trợ họ. Có nhiều định nghĩa khác nhau về MCS (Bảng 2.4):
Bảng 2.4: Một số định nghĩa về hệ thống kiểm soát quản trị.
Tác giả/ Năm
Định nghĩa
Anthony
Hệ thống đảm bảo rằng NQT sử dụng nguồn lực khi hoàn thành các
(1965)
mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả
Anthony và
Hệ thống mà các NQT ở các cấp đảm bảo rằng những NQT cấp dưới
Govindarajan
mình thực hiện các chiến lược theo những dự định mà họ đã đặt ra
(2007)
Simons
Hệ thống các thói quen và thủ tục chính thức mà nhả quản trị sử dụng
(1995)
để duy trì hoặc thay đổi hoạt động tổ chức.
Berry
&
Hệ thống hướng dẫn tổ chức thành một mô hình hoạt động khả thi
Cộng
sự
trong một môi trường chịu nhiều thay đổi và là hệ thống giúp NQT cấp
(1995)
cao ảnh hưởng đến hành vi của những người khác để đạt được một số
mục tiêu chung của tổ chức.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Ngôn ngữ chung trong tổ chức được Otley (1987) chỉ ra là có từ các MCS và
48
nó tập trung cung cấp thông tin tài chính (phân bổ tài nguyên hoặc hiệu suất kỳ
vọng, đo lường hiệu quả của cá nhân hoặc tổ chức…) hoặc thông tin phi tài chính
(dự đoán tương lai, hành động của đối thủ, kiểm soát chất lượng, thưởng và phạt…).
Những thông tin này lại có được từ bộ phận kế toán (Collier, 2015). Về khía cạnh
này, Otley và Cộng sự (1995, trang 39) cho rằng: “MA là một công nghệ ưu việt để
tích hợp thông tin cho NQT về các hoạt động chiến lược đa dạng, từ đó quy trách
nhiệm giải trình và hướng tới thực hiện chiến lược thành công”.
2.3.2.2 Mối quan hệ giữa hệ thống kế toán quản trị và hệ thống kiểm soát quản trị.
Phần này, tác giả xin tiếp tục trình bày những đặc điểm của MCS và MAS,
mối liên hệ giữa chúng để thấy rằng việc vận dụng UET từ lĩnh vực quản trị (đặc
điểm NQT cấp cao ảnh hưởng MCS) sang lĩnh vực MAS (đặc điểm NQT cấp cao
ảnh hưởng đến sử dụng thông tin MAS) là hợp với xu hướng phát triển của UET.
Đồng thời, cho thấy rằng MAS là hệ thống hành chính phức tạp và là kết quả đầu ra
của tổ chức từ những lựa chọn và định hướng của những NQT cấp cao.
MA là thành phần quan trọng trong MCS rộng lớn của tổ chức (Collier, 2015).
MA như là một phần của một MCS được tạo ra bởi nhu cầu đạt mục tiêu tổ chức và
triển khai chiến lược, vì MA kết hợp đo lường hiệu quả tài chính và phi tài chính;
có khả năng giám sát hành vi thực hiện chiến lược của tổ chức, bởi lẽ việc lựa chọn,
theo đuổi và thực hiện chiến lược đến lúc thành công đòi hỏi cần phải lập kế hoạch
hành động, phối hợp của cả tổ chức và có những điều chỉnh sai xót kịp thời nhằm
đạt được lợi thế cạnh tranh (Collier, 2015, trang 50). Bộ phận MA hoàn toàn đủ khả
năng để lập kế hoạch hành động bằng cách xây dựng các mốc thời gian hoạt động,
ước tính các nguồn lực cần thiết, xác định trách nhiệm quản lý và dự tính được kết
quả đầu ra dự kiến (Hinton, 2012).
MAS nói đến việc sử dụng MA một cách có hệ thống để có được một số mục
tiêu của tổ chức (Chenhall, 2003). Thông tin từ MAS giúp việc ra quyết định của
các NQT cấp cao được tốt hơn bởi nó đánh giá hiệu quả dưới hình thức kiểm soát từ
trên xuống dựa vào mục tiêu được thiết lập (Benveniste, 1987, trang 177). Johnson
49
và Kaplan (1987, trang 4) cho rằng thông tin từ MAS phải chính xác và kịp thời để
kiểm soát chi phí tốt, đo lường và cải thiện hiệu quả cũng như cải tiến sản xuất. Giá
thành sản phẩm từ MAS cũng phải chính xác để hỗ trợ việc định giá, tung ra sản
phẩm mới, dừng các sản phẩm lỗi thời và phản ứng với sản phẩm của đối thủ.
Ngoài ra, các NQT cấp cao sẽ sử dụng thông tin MAS để kiểm soát và đánh giá
trách nhiệm, khuyến khích sự phối hợp và cũng là động lực hoàn thành mục tiêu
chiến lược, là những yếu tố cấu thành của MCS (Simons, 2000) và MQH này được
mô tả trong hình 2.1.
MAS MCS
Hình 2.1: MQH giữa MCS và MAS Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Thông tin kế toán cũng như thông tin hệ thống kế toán quản trị là một trong
Như vậy, MCS thông qua thông tin có được từ MAS cung cấp một phương
tiện để thu thập và xử lý thông tin nhằm hỗ trợ các NQT cấp cao trong hoạch định,
kiểm soát và đánh giá hiệu quả trong suốt quá trình thực hiện chiến lược, để đạt
hiệu quả tài chính cao và giúp NQT cấp cao ra quyết định trong tổ chức được thuận
lợi.
2.3.3 Vận dụng lý thuyết cấp bậc quản trị cao để nghiên cứu hành vi sử dụng thông tin MAS.
Từ 2003, các nghiên cứu bắt đầu dựa trên UET để phân tích MQH giữa các
đặc điểm của NQT cấp cao và hệ thống kế toán nói riêng, MCS nói chung (Naranjo-
Gil & Cộng sự, 2006; Hiebl, 2014). UET được xem là một lý thuyết nền tảng quan
trọng về hành vi của các NQT cấp cao (Carpenter & Cộng sự, 2004; Finkelstein &
Cộng sự, 2009). UET thừa nhận rằng cá nhân các NQT cấp cao ảnh hưởng kết quả
50
của tổ chức bởi các lựa chọn mà họ đưa ra.
MAS được coi là đầu ra hoặc là một khía cạnh của cấu trúc tổ chức (Chenhall
2003; Strauß và Zecher 2013) và dựa vào UET có thể dự đoán một MAS sẽ bị ảnh
hưởng bởi đặc điểm của những NQT cấp cao. Hambrick và Mason (1984, trang
199) cho rằng hệ thống kế toán nói chung, MAS nói riêng được xem như một hệ
thống hành chính phức tạp, một thành phần trong lựa chọn đầu ra của tổ chức chịu
ảnh hưởng bởi đặc điểm của NQT cấp cao và được xem như một hệ thống hoạch
định chính thức hoàn hảo, một sự phức tạp trong cơ cấu và thiết bị phối hợp của hệ
thống do dự toán được lập chi tiết và cẩn thận, và cũng là sự phức tạp của các chính
sách khen thưởng. Malmi và Brown (2008, trang 294) đã thừa nhận rằng “các hệ
thống kiểm soát của tổ chức bị thay đổi bởi NQT cấp cao, chứ chúng không thể áp
đặt họ”. Nói cách khác, một hệ thống hành chính phức tạp có thể điều khiển và lập
quy trình đối với nhân viên cấp thấp, còn đối với NQT cấp cao thì hệ thống hành
chính này sẽ do họ lựa chọn thiết kế, sử dụng, điều khiển và áp đặt lên chúng. Do
đó, đặc điểm của NQT cấp cao ảnh hưởng lớn đối với việc thiết kế, sử dụng MAS
nói riêng và MCS nói chung. Theo UET, hiệu quả tài chính của tổ chức bị ảnh
hưởng bởi các đặc điểm NQT cấp cao, trực tiếp hoặc qua trung gian là chiến lược
được chọn (chiến lược thăm dò) hoặc hệ thống hành chính phức tạp (MAS)
(Hambrick và Mason 1984).
Như vậy, UET ban đầu phục vụ cho lựa chọn và thực hiện các chiến lược trong
lĩnh vực quản trị. Sau quá trình phát triển nó đã quan tâm đến các đặc điểm tâm lý
và chuyển sang quan tâm các đặc điểm của NQT cấp cao tác động đến lựa chọn sử
dụng hệ thống hành chính phức tạp. Ban đầu, các học giả quan tâm đến hệ thống
kiểm soát quản trị vì nó hỗ trợ thực hiện chiến lược đã chọn của NQT cấp cao. Sau
đó, dựa trên UET, các nghiên cứu đã bắt đầu lan sang lĩnh vực MA (xem xét tác
động của NQT cấp cao đến kế toán quản trị chiến lược, CMS, MAS). Từ sự phát
triển và bản chất của UET, tác giả khẳng định việc dựa trên UET để nghiên cứu các
đặc điểm NQT cấp cao đến hành vi sử dụng thông tin MAS là hoàn toàn hợp lý.
2.4 Hiệu quả tài chính
51
Hiệu quả tổ chức bao gồm hiệu quả tài chính và phi tài chính (Bangchokdee và
cộng sự, 2011). Trong đó, hiệu quả tài chính đề cập đến cách thức tổ chức đạt được
các mục tiêu tài chính, bao gồm cải thiện khả năng sinh lời, giảm chi phí, tăng
doanh thu và tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản (Kaplan & Norton, 1996); nó
được đánh giá bằng cách sử dụng các thước đo tài chính như ROI, ROA, ROS, tăng
trưởng doanh thu và chỉ tiêu về lợi nhuận hoạt động (Hoque & James, 2000;
Nguyen, 2018). Đã có nhiều cách đo lường hiệu quả tài chính khác nhau. Ví dụ: tỷ
lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) là một thước đo được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoặc
lợi nhuận của một khoản đầu tư hoặc so sánh hiệu quả của các khoản đầu tư khác
nhau, nhưng ROI thường được sử dụng để đo lường trực tiếp khoản lợi nhuận trên
một khoản đầu tư cụ thể, so với chi phí đầu tư. Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA)
cho biết mức sinh lợi từ tài sản mà DN có được, xác định khả năng sử dụng tài sản
của tổ chức có hiệu quả hay không. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) là một tỷ
số được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của một DN, nó cho biết nếu DN
thu được 100 đồng doanh thu thì có được bao nhiêu đồng lợi nhuận, do đó nó thể
hiện quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho nhà đầu tư và doanh thu của DN. Tốc độ
tăng trưởng doanh thu đo lường tỷ lệ phần trăm tăng doanh thu hàng tháng hoặc
hàng năm, là một chỉ số phổ biến và quan trọng nhất. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
cung cấp một tín hiệu, chỉ số chắc chắn về tốc độ phát triển của DN. Chỉ tiêu lợi
nhuận cho biết DN đạt lợi nhuận sau thuế thu nhập DN là bao nhiêu.
Theo truyền thống, sự thành công của một hệ thống sản xuất hoặc một DN đã
được đánh giá bằng việc sử dụng các chỉ số đo lường hiệu quả tài chính (Tangen,
2003). Ưu điểm của việc đo lường hiệu quả tài chính theo các chỉ số nêu trên là các
chỉ số này có thể tính toán một cách dễ dàng hơn và các định nghĩa đã được thống
nhất trên toàn thế giới. Ngoài ra, các chỉ số đo lường này có thể được kết hợp với
nhau để xác định hiệu quả hoạt động của DN về mặt tài chính rất chính xác và
thông qua các chỉ số này các chủ DN có thể có cơ sở để điều hành và điều chỉnh
thích hợp nhằm hướng DN đạt được sự thành công của một chiến lược đang theo
đuổi và đảm bảo việc tăng tốc độ tăng trưởng một cách bền vững (Almajali và cộng
52
sự, 2012).
Trong mô hình UET, biến phụ thuộc là hiệu quả tài chính và chịu tác động từ
các nhân tố khác nhau gồm: đặc điểm NQT cấp cao, chiến lược được tổ chức lựa
chọn, hành vi sử dụng hệ thống hành chính phức tạp (như sử dụng thông tin MAS).
2.5 Lý thuyết cấp bậc quản trị cao (Upper Echelon Theory).
Tác giả sẽ trình bày tổng quan về UET, sự phát triển của UET qua từng giai đoạn
nhằm khẳng định việc áp dụng UET trong nghiên cứu này là hợp lý và cuối cùng là
trình bày mô hình UET.
2.5.1 Tổng quan về lý thuyết cấp bậc quản trị cao.
Vào những năm 1980, các tạp chí uy tín liên quan đến ngành kinh doanh trên
toàn thế giới khi xuất bản các ấn phẩm rất quan tâm đến các CEO, Hambrick &
Mason đã xuất bản một khung khái niệm trong đó “các tổ chức trở thành đối tượng
phản ánh cho hành vi của NQT cấp cao” (1984, trang 193). Họ dựa trên lý thuyết
tính hợp lý có giới hạn (Hình 2.2) của Simon (1947), và khái niệm về liên minh
thống trị (dominant coalition) của Cyert và March (1963), Hamrick & Mason đã
cho rằng hiệu quả của tổ chức là kết quả của sự lựa chọn bởi các cá nhân và tập thể
có vị trí cao cấp khi ra quyết định, Hambrick và Mason đưa ra hai lập luận đan xen:
(1) NQT cấp cao đưa ra quyết định dựa theo cách suy luận của cá nhân đối với
mỗi quyết định mà họ thực hiện.
(2) Suy luận này xuất phát từ quá trình nhận thức, niềm tin, đặc điểm tính cách
và chuẩn mực đạo đức của các NQT cấp cao. Quyết định chiến lược là điển
hình cho các quyết định phức tạp, bởi các mục tiêu và nhiều lựa chọn thay
thế bị xung đột về tính lợi ích và bị ràng buộc bởi tính hợp lý có giới hạn.
Lựa chọn
Giới hạn
Nhận thức
Cách hiểu
Quản trị
Lựa chọn chiến lược
53
Giá trị
Môi bên trường trong và bên ngoài tổ chức
Hình 2.2: Lựa chọn chiến lược trong điều kiện tính hợp lý có giới hạn Nguồn: Hambrick, and Mason (1984).
Do đó, Hambrick và Mason thiết kế khung lý thuyết của họ bằng cách bổ sung
hai giả định quan trọng:
(1) Lựa chọn, thực hiện chiến lược là một nhiệm vụ gồm rất nhiều khía cạnh khác
nhau trong tổ chức, nó không chỉ xảy ra dựa vào các đặc điểm nổi bật nhất mà còn
xem xét tác động đồng thời của tất cả các đặc điểm cá nhân của nhà điều hành.
(2) Các đặc điểm nhân khẩu học ban đầu được đề xuất làm đại diện là:
+ Tuổi;
+ Nền tảng chức năng;
+ Kinh nghiệm nghề nghiệp khác;
+ Giáo dục;
+ Nền tảng kinh tế xã hội;
+ Tình hình tài chính;
+ Và đặc điểm nhóm.
Sau đó, Hambrick và Mason đưa ra MQH giữa các đặc điểm nhân khẩu - xã
hội và chiến lược. Chẳng hạn, họ đề xuất rằng các tập đoàn được điều hành bởi các
CEO trẻ tuổi hơn có xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị cao hơn so với các CEO có
độ tuổi cao hơn; và các NQT cấp cao trong một tập đoàn có tính đồng nhất cao
trong năng lực và quá trình làm việc sẽ chiếm ưu thế do đưa ra quyết định nhanh
54
hơn so với các tập đoàn có các NQT không đồng nhất; hoặc các nhóm NQT cấp cao
được đào tạo tốt chi phối mạnh đến các quyết định sẽ có xu hướng mạnh hơn về đổi
mới sản phẩm. Hambrick & Mason (1984) cũng chỉ ra rằng tâm lý của NQT cấp cao
cũng là một khía cạnh thể hiện nhận thức, kiến thức và hành vi của NQT cấp cao.
Tuy nhiên, các đề xuất ban đầu chưa đi sâu xem xét các đặc điểm tâm lý và các ông
gọi đó là “Hộp đen” trong mô hình lý thuyết, cần được nghiên cứu thêm trong
tương lai.
Abatecola & Cộng sự (2018) cho rằng UET đủ hoàn chỉnh để những nhà
nghiên cứu dựa vào lý thuyết nền này phân tích để các MQH giữa chính những đặc
điểm NQT cấp cao với hành vi lựa chọn, triển khai chiến lược và quản trị DN. Do
đó, trước tiên, lịch sử phát triển của UET theo thời gian được trình bày. Sau đó, cập
nhật biến điều tiết của UET. Cuối cùng, lý giải lý do vận dụng UET trong lĩnh vực
kế toán và trong nghiên cứu này.
2.5.2 Sự phát triển của lý thuyết cấp bậc quản trị cao theo thời gian.
Năm 1984, Hambrick & Mason đã xây dựng và đưa ra mô hình UET đầu tiên
(xem Bảng 2.5). Trong giai đoạn 1985-2004, Carpenter & Cộng sự (2004),
Finkelstein & Hambrick (1987) đã khẳng định UET có giá trị, nên có thêm những
biến khác. Từ 1989-2015, các nghiên cứu của Finkelstein & Hambrick (1990),
Cannella & Holcomb (2015), Hayward & Hambrick (1997), Datta & Cộng sự
(2003), Hambrick (2007) đã khẳng định các đặc điểm quan sát được của nhóm NQT
cấp cao ảnh hưởng đến một loạt các quy trình, không chỉ các lựa chọn chiến lược.
Từ 1993-2015, Crossland & Hambrick (2011), Nielsen & Cộng sự (2010) bắt đầu
quan tâm đến các điều kiện bên trong và bên ngoài tác động đến lựa chọn của nhóm
NQT cấp cao ra sao.
Từ 2003 -2018, Hambrick (2005), Hiebl (2014), Plöckinger & Cộng sự (2016)
quan tâm đến các đặc điểm tâm lý và UET bắt đầu lan sang lĩnh vực kế toán.
55
Bảng 2.5: Lịch sử phát triển của UET
Câu hỏi chính Hàm ý Phương pháp Kết quả Mục tiêu Thời
chính gian
Các vấn đề nào cần Các đặc điểm quan sát của Thực hiện
giải quyết đối với NQT cấp cao, chiến lược tổ Xây dựng lý thuyết Đưa ra mô hình UET kiểm định
1984 NQT cấp cao? chức và hiệu quả tổ chức thực nghiệm
lý thuyết
Các vấn đề cần giải Các đặc điểm quan sát được Kiểm định giả thuyết, khảo Khẳng định mô hình Mở rộng mô
quyết đối với NQT cấp của nhóm NQT cấp cao và sát và thực hiện các thống UET có giá trị, nên có hình gốc bằng
cao? chiến lược tổ chức, hiệu quả. kê. thêm những biến quan các kết quả
Những biến quan sát Các biến quan sát và các kết thực nghiệm. sát khác.
1985- nào khác ngoài đề xuất quả đầu ra chưa được xem xét
2004 ban đầu của Hambrick trong mô hình gốc đề xuất ban
Các đặc điểm quan sát
& Mason (1984) đầu
được của nhóm NQT
Tác động của NQT cấp Ảnh hưởng của NQT cấp cao Kiểm định giả thuyết, khảo Xem xét tác
cao đến hoạt động của đến các hoạt động của tổ chức. sát, thực hiện các thống kê động bên
một loạt các quy trình,
cấp cao ảnh hưởng đến 1989- tổ chức như thế nào? và tình huống. ngoài đến
không chỉ các lựa chọn
hành vi của 2015
NQT cấp cao
chiến lược
56
Tác động của các điều Các điều kiện về thể chế, ngành Kiểm định giả thuyết, khảo Nhân tố thuộc về môi Xem xét các
1993- kiện bên trong và bên công nghiệp … ảnh hưởng đến sát, thực hiện các thống kê, trường, tổ chức, ngành biến khác
2015 ngoài đến lựa chọn của điều hành của NQT cấp cao. phỏng vấn, tình huống công nghiệp đóng vai ngoài các biến
NQT cấp cao như thế trò điều tiết cho các lựa nhân khẩu học
nào? chọn và kết quả tổ của NQT cấp
chức. cao.
Các biến thuộc tính Tính cách phản ánh năng lực Kiểm định giả thuyết, khảo Nhiều quy trình thuộc Tập trung
cách và nhận thức tác của NQT cấp cao và nó chuyển sát, thực hiện các thống kê, về tâm lý bị ảnh hưởng nhiều vào mô
2003- động đến các lựa chọn đổi thành các lựa chọn. phỏng vấn, tình huống, bởi các đặc điểm về hình nhân quả
2018 của NQT cấp cao. thực hiện các thí nghiệm. năng lực và kinh
nghiệp của nhà điều
hành.
Nguồn: Điều chỉnh từ Abatecola & Cristofaro (2018)
57
2.5.3 Mô hình lý thuyết nền.
Mô hình UET (Hình 2.3) bao gồm tiền đề là các đặc điểm của tổ chức, đặc điểm
NQT cấp cao (tâm lý và nhân khẩu học), Đầu ra của tổ chức hoặc lựa chọn chiến
lược và biến phụ thuộc là hiệu quả của tổ chức. Trong đó, đặc điểm của NQT cấp
cao bị ảnh hưởng bởi điều kiện bên trong và bên ngoài tổ chức, đến lượt mình các
đặc điểm này xác định hành vi của NQT cấp cao và ảnh hưởng đến đầu ra hoặc
chiến lược tổ chức. Cuối cùng, chính những quyết định của họ sẽ đưa đến kết quả
đạt được hay thành công của chính tổ chức mà họ điều hành.
58
Các đặc điểm của NQT cấp cao Lựa chọn chiến lược/
Đầu ra của tổ chức
Nhân khẩu học: - Đổi mới sản phẩm
- Hệ thống hành chính phức tạp. - Tuổi.
- Nền tảng học vấn Ảnh hưởng của môi Hiệu - Kết quả chiến lược đạt được Tâm lý - Kinh nghiệm. trường bên trong và quả - Hành vi liên quan đến vốn - Đặc điểm kinh tế - xã hội bên ngoài tổ chức của tổ
- Máy móc thiết bị mới - Vị trí tài chính. chức
- Đặc điểm nhóm quản trị - Khả năng tích hợp định hướng tương lai.
- Nền tảng chức năng - Đòn bẩy tài chính
- Thời gian phản hồi
- Thành phần và tốc độ thay thể nhóm NQT cấp
cao
Hình 2.3: Mô hình lý thuyết cấp bậc quản trị cao Nguồn: Hambrick & Mason (1984, trang 198)
59
2.6 Mối quan hệ giữa đặc điểm nhà quản trị cấp cao và lựa chọn chiến lược
thăm dò.
Tác giả trình bày về đặc điểm MQH giữa đặc điểm NQT cấp cao và lựa chọn
chiến lược thăm dò dựa trên UET và nghiên cứu tài liệu, từ đó đề xuất giả thuyết
nghiên cứu.
2.6.1 Đặc điểm.
UET đã khẳng định các đặc điểm nhân khẩu học và tâm lý có tác động đến lựa chọn
một chiến lược đổi mới sản phẩm. Do đó, có thể thấy rằng, chiến lược thăm dò có
nhiều đặc điểm mang tính sáng tạo và đổi mới về nhiều mặt (bao gồm cả sản phẩm
sản xuất) và mang nhiều đặc tính rủi ro. Bên cạnh đó, tác giả đã lập luận và lựa
chọn đặc điểm nhân khẩu học gồm tuổi và nền tảng học vấn, đặc điểm tâm lý là xu
hướng chấp nhận rủi ro quản trị là những đặc điểm của NQT cấp cao cần được
nghiên cứu. Mặt khác, VN là một nền kinh tế đang phát triển và chuyển đổi. Môi
trường kinh doanh rất năng động, có mức độ không ổn định cao (Meyer và cộng sự,
2006). Trong quá trình cải cách, các DN sản xuất VN buộc phải nâng cao năng lực
cạnh tranh, tính linh hoạt và hiệu quả (Zhu và Cộng sự, 2008).
Do đó, dựa trên UET, tác giả đưa ra nhận định ban đầu là lựa chọn chiến lược
thăm dò bị các đặc điểm tuổi, nền tảng học vấn, xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị
của NQT cấp cao tác động (Hình 2.4).
Lựa chọn chiến lược Đặc điểm NQT cấp cao
(Chiến lược thăm dò)
(Tuổi, Nền tảng học vấn, Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị)
Hình 2.4: Tác động của đặc điểm NQT cấp cao đến lựa chọn chiến lược thăm dò Nguồn: Điều chỉnh từ Hambrick & Mason (1984)
2.6.2 Giả thuyết nghiên cứu.
➢ Tuổi của NQT cấp cao tác động đến lựa chọn chiến lược thăm dò.
Combs & Cộng sự (2004) cho rằng những NQT cấp cao ít mong muốn thay đổi quy
trình vận hành hoặc mô hình kinh doanh vì hành động này nảy sinh nhiều rủi ro và
quá phức tạp. Trong một nghiên cứu các nhà hàng tại Mỹ, Seo & Cộng sự (2013)
60
chỉ ra độ tuổi của NQT cấp cao càng cao thì càng không hợp với chiến lược có
nhiều rủi ro. Các NQT cấp cao lớn tuổi sẽ ít có khả năng đánh giá các ý tưởng kinh
doanh mới nhanh chóng và tích hợp chúng một cách có hiệu quả khi ra quyết định
do khi độ tuổi càng lớn, tính linh hoạt sẽ giảm đi, tính bảo thủ càng tăng (Wiersema
và Bantel, 1992). Ngược lại các NQT cấp cao trẻ tuổi hơn muốn mạo hiểm và có xu
hướng triển khai các dự án mới hoặc chiến lược có nhiều rủi ro vì có thể nâng cao
sự nghiệp của họ trong tương lai (Finkelstein và Hambrick, 1996; Young và cộng
sự, 2001). Hambrick & Mason (1984) đã kết luận rằng trong các DN, NQT cấp cao
có độ tuổi nhỏ hơn thì thích hợp với các chiến lược có rủi ro cao hơn. Bên cạnh đó,
nhiều nghiên cứu cho rằng các tổ chức hướng đến sự đổi mới càng lớn thì càng lựa
chọn chiến lược thăm dò (Hsu, 2011; Kumar & Cộng sự, 2012; Malek Akhlagh &
Cộng sự, 2013). Mặt khác, Do quá trình cải cách đang diễn ra, các DN sản xuất VN
hoạt động trong một môi trường kinh doanh kém ổn định. Trong bối cảnh này, một
chiến lược mang nhiều tính đổi mới có thể phù hợp để đáp ứng những yêu cầu mới,
nhu cầu mới từ môi trường, những thay đổi và sự không ổn định (Nguyen, 2014).
Mile & Snow (1978), trong quá trình phân tích từng đặc điểm chiến lược, ông đã
đánh giá chiến lược thăm dò có hành vi rủi ro cao nhất vì chiến lược này cần rất
nhiều nguồn lực của DN và nếu không kiểm soát, giám sát tốt sẽ gây tổn hại về mặt
tài chính cho DN. Với những đặc tính rủi ro cao, xu hướng đổi mới sản phẩm, dịch
vụ, công nghệ và hành chính của chiến lược thăm dò, giả thuyết như sau:
H1: NQT cấp cao có độ tuổi càng lớn thì xu hướng lựa chọn chiến lược thăm
dò càng giảm.
➢ Nền tảng học vấn của NQT cấp cao tác động đến lựa chọn chiến lược
thăm dò.
Theo UET, nền tảng học vấn của NQT cấp cao khi tham gia lựa chọn chiến
lược có tác động đến lựa chọn chiến lược thăm dò của Miles & Snow (Hambrick &
Mason, 1984). Một người được đào tạo về kỹ thuật nói chung có một cơ sở nhận
thức khá khác biệt so với một người được giáo dục về luật, kinh doanh (Hambrick
& Mason, 1984). Phát hiện nhất quán là trình độ giáo dục của CEO hoặc các lãnh
61
đạo cấp cao hoặc cấp trung khác có liên quan tích cực đến khả năng tiếp nhận sự đổi
mới (Becker, 1970; Kimberly & Evanisko, 1981).
Hambrick & Mason (1984) khi đưa ra UET cũng đã đưa ra nhận định rằng nền
tảng học vấn của đội ngũ quản trị khi tham gia lựa chọn và hoạch định chiến lược
được đào tạo chính quy và trình độ cao hơn sẽ tích cực gắn liền với sự đổi mới. Tuy
nhiên, UET không chỉ ra tác động khác nhau của nền tảng học vấn theo hướng kinh
doanh và phi kinh doanh đối với lựa chọn chiến lược. Chiến lược thăm dò đặt ra
nhiều vấn đề về thị trường, công nghệ, hành chính và chi phí tốn kém để chiến lược
được thành công, lợi ích mà chiến lược này mang lại cũng đáng kể cho DN (Miles
& Snow, 1978, trang 554). Khi thực hiện, chiến lược thăm dò mang nhiều rủi ro,
đòi hỏi NQT cấp cao phải có quyết tâm cao và sử dụng, kiểm soát nguồn lực DN
hiệu quả (Miles & Snow, 1978). Rủi ro là một đặc điểm tâm lý đều có ở mỗi con
người (Lopes, 1987), và nó càng bị thôi thúc và mạnh mẽ bởi NQT cấp cao với
mong muốn đạt được lợi nhuận cho DN (Keh & Cộng sự, 2002). Mặc khác, mỗi
NQT cấp cao đều được đào tạo kiến thức cơ bản về kỹ thuật hoặc kinh doanh dù
cho nền tảng học vấn của họ có xu hướng thiên về kỹ thuật hay kinh doanh (Song,
1982). Tuy nhiên, một NQT cấp cao có nền tảng học vấn thiên về kinh doanh thì họ
có khả năng hoạch định tài chính và kiểm soát nguồn lực chặt chẽ hơn (Naranjo-Gil
& Hartmann, 2007), cũng như hành vi sử dụng thông tin kế toán có được từ hệ
thống hành chính phức tạp trong tổ chức sẽ tốt hơn nên khả năng quản trị rủi ro sẽ
được nâng cao (Rasid & Cộng sự, 2014), nhờ đó mà NQT cấp cao có nền tảng học
vấn định hướng phi kinh doanh sẽ quản trị rủi ro tốt hơn. Từ đó, dẫn đến việc tự tin
và quyết đoán lựa chọn chiến lược thăm dò thiên về phía NQT cấp cao có nền tảng
học vấn kinh doanh. Vì vậy, nền tảng học vấn định hướng kinh doanh sẽ tác động
đến việc lựa chọn chiến lược thăm dò trong tổ chức một cách tích cực.
H2: NQT cấp cao càng có nền tảng học vấn theo xu hướng kinh doanh thì
càng có xu hướng lựa chọn chiến lược thăm dò.
➢ Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị của NQT cấp cao tác động đến lựa chọn
chiến lược thăm dò.
62
Theo UET, các lựa chọn chiến lược bị ảnh hưởng bởi các đặc tâm lý và nhân
khẩu học (Hambrick và Mason, 1984), và tâm lý của NQT cấp cao với xu hướng
chấp nhận rủi ro quản trị đặc biệt phù hợp với chiến lược mang nhiều tính rủi ro.
Các hành vi khuyến khích chấp nhận rủi ro dẫn đến các hành vi mạo hiểm nên có
MQH tích cực đến các hoạt động đổi mới, cũng như khuyến khích thực hiện những
ý tưởng sáng tạo nhằm hướng tới sự thay đổi cao trong đầu ra của tổ chức (March,
2010). Do đó, xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị thúc đẩy khả năng thực hiện các
chiến lược mang tính đổi mới và mang nhiều rủi ro. Catmull (2008, trang 66) chỉ ra
rằng “Quản trị không phải là phòng ngừa rủi ro mà là để xây dựng khả năng phục
hồi khi thất bại xảy ra”. Theo đó, chiến lược tạo ra các sản phẩm sáng tạo cần NQT
cấp cao phải đối mặt với rủi ro và có thể chấp nhận thất bại (Jaworski và Kohli,
1993). Mặt khác, việc thực hiện chiến lược tạo ra sản phẩm mới có xu hướng không
đảm bảo sẽ thành công, do nó đòi hỏi các tổ chức phải phân bổ nguồn lực cho dự án
với số tiền chưa xác định chắc chắn (Miller, 1982).
Phải có sự đầu tư bền vững, lâu dài, kiễn nhân trong hoạt động đổi mới sản
phẩm, bởi vì phải đầu tư thời gian, công sức và tài chính trước khi nhận được lợi
nhuận từ dự án (Zahra, 1996). Ngoài ra, việc ra quyết định không thể mang tính cầu
toàn, mà thay vào đó, NQT cấp cao ra quyết định bằng cách dựa vào kiến thức, kinh
nghiệm và giá trị cá nhân của họ để lựa chọn phương án; lúc này tính cách chấp
nhận rủi ro của NQT cấp cao tham gia lựa chọn và hoạch định chiến lược sẽ ảnh
hưởng đến việc theo đuổi các sáng kiến kinh doanh của tổ chức (Keh & Cộng sự,
2002). Nói cách khác, xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị của NQT cấp cao, đề cập
đến việc họ sẵn sàng cam kết các nguồn lực quan trọng để khai thác các cơ hội hoặc
tham gia vào các hành vi với kết quả không chắc chắn và tính cách này thúc đẩy sự
đổi mới. Vì vậy, xu hướng chấp nhận rủi ro là một yếu tố quan trọng của NQT cấp
cao trong việc ra quyết định chiến lược (March và Shapira, 1987) và đó là một đặc
điểm của NQT cấp cao ủng hộ thay đổi, đổi mới (Sashkin, 1988). Bên cạnh đó,
trong lĩnh vực tài chính, xu hướng chấp nhận rủi ro của NQT cấp cao có liên quan
tích cực đến hoạt động đổi mới như sự đổi mới danh mục sản phẩm mới và cũng là
63
thước đo đại diện cho hành vi chấp nhận rủi ro của một tổ chức (Talke & Cộng sự,
2011). Các đặc điểm của một chiến lược thăm dò thường có xu hướng mang nhiều
rủi ro do nó đòi hỏi phải phát triển các sản phẩm và thâm nhập thị trường mới, dưới
sự tác động mạnh mẽ từ môi trường không ổn định và cách thức để thực hiện chiến
lược thăm dò (Miles & Snow, 1978).
Do đó, việc chọn chiến lược thăm dò là một chiến lược có nhiều rủi ro, do đó,
lựa chọn này phù hợp với NQT cấp cao có tâm lý thiên về xu hướng chấp nhận rủi
ro quản trị khi tham gia lựa chọn chiến lược. Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết sau:
H3: NQT cấp cao càng có xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị thì càng có
xu hướng lựa chọn chiến lược thăm dò.
2.7. Các đặc điểm nhà quản trị cấp cao tác động đến hành vi sử dụng thông tin
hệ thống kế toán quản trị.
Các đặc điểm của NQT cấp cao sẽ tác động đến hành vi sử dụng thông tin
MAS nhằm thực hiện chiến lược thăm dò trong việc khai thác sản phẩm và cơ hội
thị trường. Do đó, thông tin MAS là rất quan trọng đối với các NQT cấp cao. Các
đặc điểm của NQT cấp cao tác động đến sự thiết kế, phát triển, sử dụng và duy trì
một MAS.
2.7.1 Đặc điểm của nhà quản trị cấp cao.
UET chú trọng đến hành vi chọn chiến lược của NQT cấp cao, nên đặc điểm
nhân khẩu học của NQT cấp cao nên được phân tích ở cấp độ của ban điều hành
hoặc các NQT cấp cao có tầm ảnh hưởng lớn đến các quyết định của tổ chức, vì họ
chịu trách nhiệm cho việc hình thành và thực hiện các chiến lược (Finkelstein và
Hambrick 1996). UET nhấn mạnh rằng sự khác biệt giữa các định hướng quản trị
của NQT cấp cao không chỉ bắt nguồn từ trách nhiệm thuộc về chức năng hay nói
cách khác là bắt nguồn từ vị trí công việc, mà bắt nguồn từ nhận thức và giá trị của
NQT cấp cao, mà những giá trị đó được hình thành bởi tuổi, giáo dục (Carpenter &
Cộng sự, 2004, trang 750). Ví dụ, cùng là những NQT cấp cao trong một bệnh viện
nhưng NQT có nền tảng học vấn y tế có khuynh hướng nhấn mạnh vào việc chăm
sóc bệnh nhân và cải thiện sức khỏe, thay vì hiệu quả tài chính của tổ chức
64
(Kurunma¨ki, 2004). Nhận thức của NQT cấp cao cũng được hình thành bởi tuổi
của họ (Song 1982; Michel và Hambrick 1992). Tuổi của NQT cấp cao thể hiện khả
năng tiếp thu và tích lũy kiến thức trong quá trình điều hành ngày qua ngày
(Hambrick và Mason 1984). Tuy nhiên, khi độ tuổi của NQT cấp cao càng lớn thì
họ càng có xu hướng bảo thủ và mong muốn một xu hướng an toàn trong quá trình
điều hành tổ chức. Cùng nhau, giáo dục và tuổi sẽ thể hiện hành vi chuyên nghiệp
trong quản trị chiến lược (Naranjo & Hartmann, 2006, trang 25). Nền tảng học vấn
kinh doanh được đặc trưng bởi kiến thức của họ về quản lý tài chính và mang tính
kiến thức tổng hợp của toàn tổ chức (Benveniste, 1987). Có nhiều phương pháp MA
(Thẻ điểm cân bằng, chi phí dựa trên cơ sở hoạt động…), nhưng việc sử dụng thông
tin MAS vẫn phổ biến (Naranjo-Gil & cộng sự, 2009). Thêm vào đó, tại VN, do
nguồn lực và trình độ của nhân viên kế toán bị hạn chế, một MAS (với đặc điểm
phạm vi rộng, kịp thời, tổng hợp và tích hợp) được xem là khá tinh vi và đáp ứng
đầy đủ các nhu cầu của các NQT cấp cao (Vo & Nguyen, 2020a; 2020b, Nguyen,
2017). Bên cạnh đó, đặc biệt, trong quá trình đổi mới của một nền kinh tế chuyển
đổi như VN, một số hoạt động mới đã xuất hiện: tự do hóa kinh tế, bùng nổ tiêu
dùng tư nhân, đa dạng hóa các loại hình sở hữu… (Farber và cộng sự, 2006). Việc
cổ phần hóa (tư nhân hóa) trong quá trình đổi mới của các DN sản xuất VN đã
mang lại cho các nhà quản lý sự độc lập hơn trong việc ra quyết định (Cohen,
2001). Các DN VN cần đổi mới bằng cách thực hiện các phương thức quản trị hiện
đại như áp dụng một MAS (Nguyen, 2014).
Do đó, dựa vào UET và các lập luận ban đầu ở trên, tuổi và nền tảng học vấn
của NQT cấp cao sẽ có tác động đến hành vi sử dụng thông tin MAS (Hình 2.5):
Đặc điểm nhân khẩu học Hệ thống hành chính phức tạp
(Tuổi, Nền tảng học vấn) (Sử dụng thông tin MAS)
Hình 2.5: Tác động của tuổi, nền tảng học vấn NQT cấp cao đến sử dụng thông tin MAS Nguồn: Điều chỉnh từ Hambrick & Mason (1984)
Nguồn: Điều chỉnh từ Hambrick & Mason (1984)
65
Theo Sitkin và Weingart (1995, trang 1575), xu hướng rủi ro (risk propensity)
là một xu hướng của cá nhân để hướng tới nhận (risk taking) hoặc tránh rủi ro (risk
avoiding). Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị góp phần mạnh mẽ vào hành vi rủi ro
(Sitkin và Pablo, 1992). Trước đây, các nghiên cứu đã xác định xu hướng rủi ro là
tiền đề nguyên nhân dẫn đến hành vi rủi ro trong thực tế (Sitkin và Weingart, 1995)
và có thể được xem là xác suất nhận được lợi ích liên quan đến sự thành công của
một tình huống được đề xuất (Brockhaus, 1980). Lopes (1987) chỉ ra rằng xu hướng
chấp nhận rủi ro quản trị có tác động quan trọng đến các tình huống ra quyết định
của cá nhân và các hành vi thực tế. Chấp nhận rủi ro không phải là chơi một canh
bạc mà cá nhân đó khi ra quyết định mạo hiểm vẫn có thể kiểm soát được rủi ro
(March & Shapira, 1987); nói cách khác, người ra quyết định mạo hiểm là người
chấp nhận rủi ro nhưng phải thắng nhiều hơn thua (Shapira, 1986). Rủi ro là một
phần cơ bản của kinh doanh vì một NQT cấp cao không thể biết chắc chắn sản
phẩm mới mà họ cung cấp ra thị trường thành công hay không hoặc lợi nhuận có
thể được xác định trước khi sản phẩm hoặc dịch vụ mới được tung ra (Tang &
Tang, 2007). Tuy nhiên, chủ DN hoặc NQT cấp cao dám mạo hiểm hơn sẽ có
những hành động phù hợp hơn và điều hành tốt hơn (Brockhaus, 1980). Xu hướng
chấp nhận rủi ro quản trị là xu hướng đưa đến thực hiện các hành động trong thực tế
mà NQT cấp cao đánh giá là mạo hiểm (Sitkin và Pablo, 1992) và sự sẵn sàng của
một CEO nhằm cam kết các nguồn lực quan trọng hướng tới khai thác các cơ hội
hoặc đưa đến các hành vi không chắc chắn về kết quả (Keh & Cộng sự, 2002).
Ngoài ra, quá trình cải cách môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng trong nền
kinh tế chuyển đổi, đặc điểm tuổi, nền tảng học vấn định hướng kinh doanh, xu
hướng chấp nhận rủi ro quản trị là phù hợp để khuyến khích các NQT cấp cao sử
dụng thông tin MAS vì những đặc điểm cá nhân của NQT như vậy sẽ thúc đẩy hành
UET, tâm lý của NQT cấp cao sẽ tác động đến sử dụng một hệ thống hành chính phức
tạp như MAS. Do đó, có đủ căn cứ để đưa ra nhận định ban đầu là xu hướng chấp nhận
rủi ro quản trị có tác động đến hành vi sử dụng thông tin MAS (Hình 2.6).
vi sử dụng thông tin MAS nhiều hơn khi ra quyết định (Nguyen, 2014). Dựa vào
66
Hệ thống hành chính phức tạp Đặc điểm tâm lý NQT cấp cao
(Sử dụng thông tin MAS) (Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị)
Hình 2.6: Tác động của xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị đến sử dụng thông tin MAS để thực hiện chiến lược thăm dò. Nguồn: Điều chỉnh từ Hambrick & Mason (1984)
2.7.2 Giả thuyết nghiên cứu.
Nghiên cứu này đặt trọng tâm vào các đặc điểm của NQT cấp cao tác động
đến hành vi sử dụng thông tin MAS để thực hiện chiến lược thăm dò. MAS là một
hệ thống hành chính phức tạp của tổ chức (Hiebl, 2014). Dựa trên UET, tuổi của
CEO sẽ tác động đến hành vi sử dụng thông tin MAS để thực hiện chiến lược. MAS
là một hệ thống kiểm soát các hoạt động đảm bảo chiến lược được tiến triển theo
đúng hoạch định đã được đặt ra (Collier, 2015).
Độ tuổi của NQT cấp cao càng cao thì khả năng sử dụng thông tin và sự tự tin
để ra quyết định càng giảm, mặc dù khả năng tìm kiếm thông tin thì tốt hơn, đánh
giá độ chính xác của thông tin tốt hơn, đồng thời khi ra quyết định lại cần thời gian
nhiều hơn (Taylor, 1975), do đó họ không cần thông tin MAS mang tính kịp thời,
phạm vi rộng hay được tích hợp và tổng hợp bởi họ cần nhiều thời gian để suy xét
cẩn trọng các vấn đề. Thay vào đó, với độ tuổi càng cao thì thích hợp với phong
cách tương tác khi sử dụng MAS vì họ đã có nhiều mối quan hệ cá nhân
(Wijesinghe & Samudrage, 2016). Rahman (1976) cho rằng việc sử dụng thông tin
kế toán thì có ý nghĩa đối với NQT có độ tuổi nhỏ hơn bởi NQT lớn tuổi thường
dựa vào kinh nghiệm và phán đoán của mình hơn là thông tin được cung cấp. Cùng
với hướng này, CMS là một hệ thống thuộc MAS và hành vi sử dụng thông tin
CMS để ra quyết định, kiểm soát và đánh giá hiệu suất có MQH ngược chiều đối
với độ tuổi của CFO, tức tuổi càng nhỏ thì càng sử dụng thông tin CMS để ra quyết
định (Pavlatos, 2012). Thêm vào đó, để phản ứng nhanh và tạo ra lợi nhuận, NQT
cấp cao cần chấp nhận rủi ro trong quá trình ra quyết định. Việc chấp nhận rủi ro thì
thích hợp với NQT cấp cao có độ tuổi nhỏ hơn và họ cần quản trị rủi ro thông qua
thực hiện quản trị rủi ro (Lee & Cộng sự, 2016) mà các hoạt động quản trị rủi ro có
MQH tích cực với hành vi sử dụng thông tin MAS (Rasid & Cộng sự, 2014). Do đó,
67
nghiên cứu này cho rằng tuổi của NQT cấp cao càng lớn sẽ thì hành vi sử dụng
thông tin MAS càng ít.
H4: NQT cấp cao có độ tuổi càng lớn thì hành vi sử dụng thông tin MAS càng
giảm.
Hambrick & Mason (1984) khi đưa ra UET cũng nhận định các NQT cấp cao có
nền tảng giáo dục về kinh doanh sẽ thiết lập và sử dụng hệ thống quản lý hành
chính mang tính phức tạp hơn và ngược lại. Các hình thức quản lý hành chính phức
tạp bao gồm tính nhất quán của hệ thống hoạch định, tính phức tạp của tổ chức và
cách phối hợp, lập dự toán chi tiết. MAS là một hệ thống được xem là khá phức tạp
trong các DN (Chenhall, 2003). Do đó, dựa vào UET, tác giả có nhận định ban đầu
là nền tảng học vấn của NQT cấp cao có tác động đến hành vi sử dụng thông tin
MAS của tổ chức.
Hầu hết các NQT cấp cao khi tham gia lựa chọn và thực hiện chiến lược luôn
được trang bị các kiến thức kế toán và tài chính, hay nói chung là lĩnh vực thuộc
kinh doanh nhưng sẽ có sự khác nhau trong hành vi sử dụng thông tin MAS để thực
hiện chiến lược và nó tùy theo hành vi nền tảng học vấn chủ yếu mà họ đã chuẩn bị
cho nghề nghiệp của mình (Hiebl, 2014) theo định hướng kinh doanh hoặc phi kinh
doạnh (Pavlotos, 2018; Naranjo-Gil, 2006; Bacharach & Cộng sự, 1991). Naranjo-
Gil & Hartmann (2007) đưa ra một tác động tích cực của nền tảng học vấn theo
định hướng kinh doanh của CEO tác động đến sử dụng một hệ thống đo lường tài
chính. Naranjo-Gil (2006) cho rằng NQT cấp cao có chuyên môn về y học hay nói
cách khác là chuyên môn phi kinh doanh tác động ngược chiều đến hành vi sử dụng
thông tin tài chính và thông tin MAS. NQT cấp cao có định hướng kinh doanh sẽ tự
tin hơn và có xu hướng sử dụng thông tin tài chính, vì nó phù hợp với đặc điểm
quản trị của họ (Song, 1982; Finkelstein và Hambrick 1996) và với sự không ổn
định về môi trường, thông tin MAS được tổng hợp, tích hợp và kịp thời sẽ giúp các
NQT cấp cao phản ứng nhanh với môi trường bị biến động (Chenhall và Morris,
1986). Bên cạnh đó, các NQT cấp cao với định hướng thiên về kỹ thuật tác động
cùng chiều đến hành vi sử dụng thông tin MAS theo phong cách tương tác hay trao
68
đổi giữa các NQT cấp cao với nhau để triển khai chiến lược và điều hành hoạt động
(Naranjo-Gil & Hartmann, 2007b). Mặt khác, NQT cấp cao với nền tảng học vấn
định hướng kỹ thuật sẽ tác động tích cực đến hành vi sử dụng thông tin được cung
cấp từ hệ thống hành chính mang nhiều tính đổi mới và hiện đại như thẻ điểm cân
bằng, chi phí dựa trên cơ sở hoạt động… (Wijesinghe và Cộng sự, 2016).
Từ những lập luận trên có thể thấy rằng NQT cấp cao có nền tảng học vấn
định hướng kinh doanh tác động tích cực đến hành vi sử dụng thông tin MAS. Do
đó, tác giả đặt giả thuyết như sau:
H5: NQT cấp cao có nền tảng học vấn định hướng kinh doanh càng cao thì
hành vi sử dụng thông tin MAS để thực hiện chiến lược càng tăng.
Đặc điểm tâm lý khác nhau của những NQT cấp cao và MQH của những NQT
cấp cao này với tổ chức có thể hạn chế hoặc nâng cao hành vi mà họ có thể hình
dung và đưa ra các hành động phù hợp với bối cảnh mà họ đối mặt (Hambrick &
Finkelstein, 1987). Những NQT cấp cao là người chấp nhận rủi ro chuyên nghiệp vì
sự nghiệp của họ phụ thuộc vào hành vi và cách họ đối phó với rủi ro (Maccrimmon
& Wehrung, 1990, trang 422). Họ nên tìm cách đưa ra hành động điều chỉnh và
phân tích kỹ rủi ro kèm theo sự lựa chọn khôn ngoan để họ tự tin hơn về sự thành
công sẽ đạt được khi chấp nhận rủi ro, thay vì chỉ chấp nhận chúng nhằm hướng tổ
chức hoạt động mang tính liều lĩnh (March & Shapira, 1987, trang 1410). Chấp
nhận rủi ro được coi là điều cần thiết để đổi mới và thành công, tuy nhiên, nó khác
với chơi một canh bạc (March & Shapira, 1987, trang 1413).
Khi đối mặt rủi ro, các NQT cấp cao cần có công cụ giúp họ quản trị rủi ro khi
ra quyết định. Các tài liệu cho thấy rằng, những NQT cấp cao sẽ có những nhận
định khác nhau về phạm vi thông tin quản trị mà họ cho là hữu ích khi ra các quyết
định chiến lược (Finkelstein và Hambrick, 1990); và thông tin sẽ đặc biệt được coi
trọng bởi những người có khuynh hướng chọn và theo đuổi chiến lược có rủi ro cao
(Bantel và Jackson, 1989; Jensen và Zajac, 2004). Trong những điều kiện không
chắc chắn cao, các NQT sử dụng nhiều thông tin bên ngoài và định hướng tương lai
được tổng hợp và tích hợp, được cung cấp kịp thời hơn để tạo điều kiện thuận lợi
69
cho việc ra quyết định của họ nhằm cải thiện hiệu quả tổ chức của họ (Chenhall &
Morris, 1986; Chong & Eggleton, 2003; Mia, 1993). Lúc này, MAS giữ vai trò quan
trọng trong quá trình đo lường rủi ro (bao gồm tổng hợp rủi ro, báo cáo rủi ro và
giám sát rủi ro) mà sự không chắc chắn trong việc ra quyết định quản trị tăng lên
(Winter, 2007) và các hoạt động để quản trị rủi ro (RMA_Risk Management
Activities) được hỗ trợ (Collier và Cộng sự, 2004; Williamson, 2004). Cùng dòng
nghiên cứu này, Rasid và cộng sự (2014) cho rằng các RMA có MQH tích cực đến
4 khía cạnh của MAS vì thông tin MAS cung cấp thông tin có phạm vi rộng, được
tích hợp, tổng hợp cũng như rất kịp thời (Agbejule, 2005: Bouwens và Abernethy,
2000; Chenhall và Morris, 1986).
Phải có cái nhìn toàn diện về tổ chức thì mới có khả năng quản trị rủi ro (Rasid
và Cộng sự, 2014). Trong khi đó, thông tin phạm vi rộng định hướng tới tương lai
sẽ giúp NQT cấp cao đối phó với sự không ổn định gây ra bởi môi trường, họ cũng
cần có thông tin kịp thời để đáp ứng với rủi ro; ngoài ra, thông tin tích hợp theo
chiều dọc giúp NQT cấp cao có thể xác định tác động đến từng khu vực chức năng
của toàn tổ chức từ các quyết định mà họ thực hiện và thông tin tổng hợp theo chiều
ngang sẽ thúc đẩy việc ra quyết định nhờ thông tin bao quát từ nhiều bộ phận, chức
năng khác nhau (Vo & Nguyen, 2020a). Do đó, khi NQT cấp cao có xu hướng chấp
nhận rủi ro quản trị, họ sẽ thực hiện quản lý rủi ro nhiều hơn, do đó dẫn đến hành vi
sử dụng thông tin MAS theo bốn khía cạnh sẽ tăng lên.
H6: Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị của NQT cấp cao càng cao thì
hành vi sử dụng thông tin MAS càng tăng.
2.8 Mối quan hệ của chiến lược thăm dò và hành vi sử dụng thông tin MAS.
2.8.1 Đặc điểm
Mặc dù, trong UET không chỉ ra MQH giữa lựa chọn chiến lược và hệ thống
hành chính phức tạp (MAS). Tuy nhiên, trong lý thuyết bất định, Abernethy và
Brownell (1999) phân tích tác động giữa sử dụng thông tin MAS và hành vi thay
đổi chiến lược của tổ chức. Họ kết luận rằng hiệu quả của tổ chức bị ảnh hưởng
mạnh mẽ bởi sự phù hợp trong chiến lược và sử dụng thông tin MAS. Kết quả này
70
rất quan trọng chứng minh rằng hiệu quả của tổ chức là sự phản ảnh việc sử dụng
MAS phù hợp với chiến lược trong một tổ chức. Ngoài ra, một số nghiên cứu
(Abernethy & Lillis, 1995; Gerdin & Greve, 2004) dựa trên góc nhìn của lý thuyết
bất định đã cho rằng các NQT của tổ chức khi sử dụng thông tin MAS phù hợp với
đặc điểm chiến lược của tổ chức sẽ nâng cao hiệu quả tài chính.
Do các nghiên cứu về mô hình MQH chiến lược và sử dụng thông tin MAS
dựa trên lý thuyết bất định không lý giải được tại sao các NQT cấp cao thực sự sử
dụng MAS theo đặc điểm của họ, cũng như hành vi sử dụng thông tin MAS có liên
quan đến định hướng cũng như lựa chọn và triển khai thực hiện chiến lược của tổ
chức. Mặt khác, nghiên cứu đi trước cho thấy ít có lợi ích của MAS trong việc hỗ
trợ triển khai chiến lược khi chúng được chọn bởi NQT cấp cao (Simons, 1995;
2000), cũng như không giải thích vai trò của đặc điểm NQT cấp cao tác động đến
hành vi sử dụng thông tin MAS cho mục đích thực hiện chiến lược. Thay vì chỉ
quan tâm xem xét tính hữu ích của thông tin MAS của Chenhall & Morriss (1986)
hay thiết kế MAS (Gerdin, 2005), nghiên cứu này xem MAS như là một phần quan
trọng của hệ thống hoạch định và kiểm soát trong tổ chức, cung cấp thông tin cho
NQT cấp cao nhằm hỗ trợ ra quyết định đạt các mục tiêu và thực hiện chiến lược đã
được ban lãnh đạo cấp cao lựa chọn và theo đuổi (Simons, 1995; Chenhall, 2003).
Mặc khác, trong tài liệu về MA, thiết kế và hành vi sử dụng thông tin MAS, là một
thành phần thuộc mảng quản trị chiến lược (Gerdin & Greve, 2004). Do đó, luận án
này sử dụng UET như là nền tảng lý thuyết để dự đoán tác động của lựa chọn chiến
lược đến hành vi sử dụng thông tin MAS. Bên cạnh đó, ngoài chịu tác động của
chiến lược đã lựa chọn đến hành vi sử dụng thông tin MAS, luận án mở rộng khung
nghiên cứu hiện tại liên quan đến việc xem MAS như là một hệ quả bị ảnh hưởng rõ
rệt bởi các đặc điểm của các NQT cấp cao. UET nhấn mạnh rằng các nhận thức, giá
trị của NQT cấp cao ảnh hưởng đến hành vi của họ (lựa chọn chiến lược, sử dụng
thông tin MAS) và hoạt động thực hiện chiến lược được chọn (Carpenter & Cộng
sự, 2004). Do đó, chiến lược thăm dò được xem là trung gian giữa đặc điểm NQT
cấp cao và hành vi sử dụng thông tin MAS (Hình 2.7).
71
Hệ thống hành chính phức tạp Đặc điểm NQT cấp cao (Sử dụng thông tin MAS)
Lựa chọn chiến lược (Tuổi, Nền tảng học vấn, Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị)
(Chiến lược thăm dò)
Hình 2.7: Mô hình đặc điểm NQT cấp cao – Lựa chọn chiến lược thăm dò – MAS. Nguồn: Điều chỉnh từ Hambrick & Mason (1984)
2.8.2 Giả thuyết nghiên cứu.
➢ Lựa chọn chiến lược thăm dò tác động đến hành vi sử dụng thông tin MAS.
Hành vi sử dụng thông tin MAS để thực hiện chiến lược thăm dò đóng vai trò
quan trọng vì nó tổng hợp thông tin quan trọng và kịp thời ở nhiều bộ phận, phạm vi
khác nhau (Ittner và Larker, 1995), giảm bớt sự không ổn định (Gul và Chia, 1994).
Bên cạnh đó, trong quá trình đổi mới của VN, một số chính sách, quy định và luật
có ảnh hưởng đến những thay đổi trong DN sản xuất VN đã được đưa ra (Zhu và
cộng sự, 2008).
Mặt khác, NQT cấp cao trong các tổ chức chọn chiến lược thăm dò cần ra
các quyết định hằng ngày xử lý nhiều vấn đề khác nhau và vì vậy cần thông tin
mang tính kịp thời để phản ứng nhanh với các tình huống xảy ra, thông tin đó được
tích hợp theo chiều dọc để có cái nhìn thấu đáo vấn đề và có hướng giải quyết phù
hợp hoặc các thông tin phạm vi rộng với các định hướng tương lai, thông tin phi tài
chính để NQT cấp cao không bị động và lường trước được các tình huống khó khăn
mà tổ chức gặp phải (Bouwens & Abernethy, 2000; Langfield –Smith, 1997). Bên
cạnh đó, để đối mặt với các rủi ro của chiến lược thăm dò, thông tin MAS hỗ trợ
việc quản trị rủi ro (Collier & Cộng sự, 2004; Williamson, 2004). MAS giúp đo
lường rủi ro (bao gồm thông tin tổng hợp, các báo cáo và giảm sát rủi ro) (Rasid &
Cộng sự, 2014). Khi ra quyết định, thông tin có được từ MAS giảm sự không chắc
chắn của quyết định (Winter, 2007). Thông tin MAS phạm vi rộng giúp NQT cấp
cao đối phó với rủi ro, cần có thông tin MAS mang tính kịp thời để ứng phó nhanh
với rủi ro, thông tin MAS tích hợp sẽ tích hợp dữ liệu hỗ trợ quản lý rủi ro, thông
72
tin MAS tổng hợp sẽ tóm tắt thông tin xúc tiến quá trình ra quyết định (Rasid &
Cộng sự, 2014).
Như vậy, có thể thấy rằng hành vi sử dụng thông tin MAS giúp chiến lược thăm
dò được lựa chọn sẽ triển khai một cách thành công do những đặc điểm hữu ích của
thông tin MAS. Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết sau.
H7: NQT cấp cao càng có xu hướng lựa chọn chiến lược thăm dò sẽ càng sử
dụng thông tin MAS.
2.9 Hiệu quả tài chính trong mô hình nghiên cứu.
Hiệu quả tài chính là biến phụ thuộc chịu tác động bởi tất cả các biến trong mô
hình nghiên cứu. Tác giả sẽ trình bày lý thuyết để điều chỉnh từ UET thiết lập MQH
ban đầu về các MQH, sau đó lập luận để trình bày giả thuyết nghiên cứu.
2.9.1Tác động của các đặc điểm nhà quản trị cấp cao đến hiệu quả tài chính.
Khoảng trống đã được chỉ ra trong chương 1, ít có nghiên cứu quan tâm đến
hiệu quả tài chính trong các nghiên cứu kế toán dựa trên UET. Mặt khác, theo UET,
đặc điểm NQT cấp cao, chiến lược được lựa chọn và hệ thống hành chính phức tạp
có tác động đến hiệu quả tài chính. Trong nghiên cứu này, đặc điểm NQT cấp cao
đã được tác giả lý giải và lựa chọn là: tuổi, nền tảng học vấn và xu hướng chấp nhận
rủi ro quản trị; chiến lược được chọn là chiến lược thăm dò và hệ thống hành chính
nhận rủi ro quản trị– lựa chọn chiến lược thăm dò – sử dụng thông tin MAS đã được
tác giả trình bày. Do đó, tác giả đề xuất dự đoán MQH trong mô hình như sau (Hình
2.8).
phức tạp là MAS. Ngoài ra, các MQH giữa tuổi, nền tảng học vấn, xu hướng chấp
Hệ thống hành chính phức tạp
Đặc điểm NQT cấp cao (Hệ thống MAS)
Lựa chọn chiến lược Hiệu quả tài chính
(Tuổi, Nền tảng học vấn, Xu hướng chấp nhận rủi ro) (Chiến lược thăm dò)
Hình 2.8: Mô hình MQH giữa đặc điểm NQT cấp cao - Chiến lược thăm dò – Hành vi sử dụng thông tin MAS – Hiệu quả tài chính
Nguồn: Điều chỉnh từ Hambrick & Mason (1984)
73
2.9.2 Giả thuyết nghiên cứu
➢ Tuổi của NQT cấp cao tác động đến hiệu quả tài chính.
NQT cấp cao có độ tuổi lớn hơn có ít sức chịu đựng về cả sức khỏe lẫn tinh
thần (Child, 1974) hoặc ít có khả năng tạo ra được ý tưởng mới hoặc học hỏi hành
vi ra quyết định mới (Chown, 1960) và tâm lý duy trì sự ổn định đối với tình trạng
của tổ chức (Alutto & Hrebiniak, 1975). Ngược lại, NQT cấp cao trẻ tuổi hơn cố
gắng tạo ra sự mới lạ, những cách xử lý vấn đề và ra quyết định mới, đồng thời chấp
nhận rủi ro, do đó, về mặt tài chính của tổ chức sẽ có những thay đổi đột ngột
(Hambrick & Mason, 1984). Vì vậy, NQT cấp cao trẻ tuổi hơn sẽ đạt được hiệu quả
tài chính cao hơn hoặc thấp hơn nhiều hơn so với trung bình của ngành, bởi lẽ hành
vi thành công của chiến lược mà họ theo đuổi sẽ quyết định hiệu quả tài chính
(Hambrick & Mason, 1984). Tác động tuổi của NQT cấp cao đến hiệu quả tài chính
của tổ chức đã được thực hiện nhiều nhưng vẫn có nhiều mâu thuẫn trong kết quả.
Mặc dù, Hambrick & Mason (1984) khi đưa ra UET đã đưa ra nhận định không có
MQH giữa tuổi của các NQT cấp cao và hiệu quả tài chính. Đồng quan điểm với
Hambrick & Mason (1984), nhiều học giả cũng cho rằng không có MQH giữa tuổi
của NQT cấp cao và hiệu quả tài chính tổ chức (Bertrand và Schoar, 2003). Nhưng
gần đây, Wei & Cộng sự (2005) cho rằng tuổi càng lớn hơn của NQT cấp cao tác
động đến hiệu quả tài chính một cách tích cực. Do vậy, MQH này vẫn còn nhiều
mâu thuẫn.
Tuy nhiên, có thể thấy rằng NQT cấp cao có độ tuổi nhỏ hơn thường chấp
nhận rủi ro cao hơn những NQT cấp cao có độ tuổi lớn hơn, đồng thời NQT cấp cao
có độ tuổi nhỏ hơn thường nhạy bén để chấp nhận những ý tưởng mới và nhanh
chóng hành động. Tuy nhiên, kinh nghiệm của NQT cấp cao có độ tuổi lớn hơn thì
nhiều hơn và thường suy xét cẩn thận mọi vấn đề, phân tích các thông tin được cung
cấp, dùng kinh nghiệm và phán đoán của họ để đưa ra quyết định, ngoài ra họ còn
trao đổi về sự tin cậy của các thông tin họ có được với các đồng nghiệp khác.
Những đặc điểm này cần thiết đối với việc định hướng và lựa chọn chiến lược mang
tính dài hạn và nhiều rủi ro của tổ chức nhằm đạt hiệu quả tài chính cao. Mặt khác,
74
NQT cấp cao có độ tuổi lớn hơn thường có địa vị trong xã hội với nhiều MQH rộng
(Hambrick & Mason, 1984) do đó, họ có thể xoay sở và có những nhận định và
hành động tốt hơn NQT cấp cao có độ tuổi nhỏ hơn. Do đó, đồng quan điểm với
Wei & Cộng sự (2005) nên tác giả cho rằng NQT cấp cao có độ tuổi lớn hơn sẽ tác
động tích cực đến hiệu quả tài chính.
H8: NQT cấp cao có độ tuổi càng lớn sẽ càng có tác động tích cực đến hiệu
quả tài chính.
➢ Học vấn của NQT cấp cao tác động đến hiệu quả tài chính.
Mặc dù, trong mô hình UET, học vấn có tác động đến hiệu quả tài chính, tuy
nhiên học vấn trong UET là học vấn cao hay thấp (tiến sĩ, thạc sĩ hoặc trình độ đại
học), những nhận định ban đầu chưa đưa ra tác động của học vấn theo các định
hướng kinh doanh hoặc phi kinh doanh.
NQT cấp cao có nền tảng học vấn về nghề nghiệp y học thường hướng đến cải
thiện và nhấn mạnh đến quy trình chăm sóc bệnh nhân, thay vì hướng tới cải thiện
hiệu quả tài chính (Kurunma¨ki, 2004). Các NQT cấp cao với định hướng kỹ thuật
đã quen thuộc hơn với quy trình kỹ thuật và rất muốn cải thiện nội dung của các quy
trình kỹ thuật (Finkelstein & Hambrick 1996) và ít hướng tới việc cải thiện hiệu quả
tài chính (Song, 1982), cũng như ít tập trung vào việc đạt được các kiểm soát về tài
chính. Ngược lại, NQT cấp cao với giáo dục về kinh doanh như học vấn thiên về tài
chính và kế toán đã hướng tới việc kiểm soát một cách chi tiết các kết quả của các
hoạt động và quy trình hành chính nhằm cải thiện về mặt tài chính của tổ chức
(Armstrong, 1987) vì họ tự tin, và có xu hướng sử dụng thông tin kinh tế và tài
chính nhằm kiểm soát về mặt tài chính khi quản lý tổ chức (Song 1982; Finkelstein
và Hambrick 1996). Trong lĩnh vực sản xuất, ở cấp điều hành, Bacharach & Cộng
sự (1991) lập luận rằng nhóm NQT cấp cao có nền tảng học vấn theo xu hướng kỹ
thuật chú trọng cao vào sử dụng thông tin nhằm hỗ trợ việc điều hành quy trình sản
xuất mà hiệu quả tài chính của tổ chức ít được họ quan tâm.
Do đó, từ các nhận định và phân tích trên, NQT cấp cao có học vấn định
hướng kinh doanh sẽ tác động hiệu quả tài chính một cách tích cực.
75
H9: NQT cấp cao càng có nền tảng học vấn định hướng kinh doanh sẽ càng
tác động tích cực đến hiệu quả tài chính.
➢ Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị của NQT cấp cao tác động đến hiệu
quả tài chính.
Trong khi có nhiều nghiên cứu đã xem xét đến chấp nhận rủi ro của tổ chức,
vẫn còn ít sự quan tâm đến xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị của NQT cấp cao tác
động đến hiệu quả tài chính của tổ chức. Trong UET, thì MQH giữa xu hướng chấp
nhận rủi ro quản trị và hiệu quả tài chính vẫn chưa được quan tâm.
Nhiều học giả đã chỉ ra kết quả bổ trợ cho MQH tích cực giữa rủi ro và hiệu quả tài
chính (Keh & Cộng sự, 2002). Đặc biệt, khi đề cập đến MQH giữa chấp nhận rủi ro
của NQT cấp cao và kết quả của tổ chức thì Gupta và Govindarajan (1984) thông
qua kinh nghiệm của nhóm NQT cấp cao tại các bộ phận bán hàng / tiếp thị về đặc
điểm sẵn sàng chấp nhận rủi ro đã chỉ ra rằng xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị cá
nhân NQT cấp cao có tác động tích cực đến hiệu quả của thực hiện chiến lược. Mặt
khác, trong suốt quá trình thị trường hóa và hội nhập nền kinh tế toàn cầu, Chính
phủ Việt Nam đã và đang cơ cấu lại hệ thống kinh tế và pháp luật thông qua việc
ban hành các luật và chính sách mới (Painter, 2003). Đặc biệt, từ năm 2014, các DN
đã hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2014. Các NQT DN sản xuất VN cần lưu ý
những thay đổi này khi ra quyết định. Một khi các NQT thu thập và sử dụng thông
tin liên quan đến các điều kiện kinh doanh mới, họ có thể xác định các mục tiêu,
chính sách và quy trình phù hợp cho công ty, từ đó tạo điều kiện cho họ hoạt động
tốt hơn (Nguyen, 2014). Do đó, hiệu quả tài chính của DN được nâng cao.
Tương tự như vậy, Knight & Cộng sự (2001) đã chỉ ra MQH khi NQT cấp cao
nhận định hành vi rủi ro quản trị tới hiệu quả tài chính và kết quả là có MQH tích
cực giữa hành vi rủi ro quản trị đến hiệu quả tài chính. Vì vậy, đã cho thấy rằng xu
hướng chấp nhận rủi ro quản trị có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính.
H10: NQT cấp cao có xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị càng cao thì càng
tác động tích cực đến hiệu quả tài chính của tổ chức.
➢ Lựa chọn chiến lược thăm dò tác động đến hiệu quả tài chính.
76
UET đã chỉ ra tác động của một chiến lược được lựa chọn tác động tới hiệu
quả tài chính. Vì vậy, việc chỉ ra rằng MQH giữa lựa chọn một chiến lược cụ thể
như chiến lược thăm dò tác động đến hiệu quả tài chính là có tồn tại và đủ căn cứ.
Tuy nhiên, cần những phân tích thêm để biết được chiều tác động.
Có nhiều mâu thuẫn trong kết quả của các nghiên cứu. Việc lựa chọn chiến
lược không ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính (Chong & Chong, 1997). Ngược lại,
chiến lược thăm dò tác động tích cực đến hiệu quả tài chính (Köseoglu & Cộng sự,
2013; Croteau Bergerson, 2001) và hiệu quả phi tài chính (Köseoglu & Cộng sự,
2013). Tuy nhiên, việc lựa chọn một chiến lược đổi mới như chiến lược thăm dò để
đáp ứng với môi trường không ổn định đặc biệt là DN sản xuất, đối thủ cạnh tranh
xuất hiện ngày càng nhiều, sự biến đổi liên tục về nhu cầu và thị hiếu của khách
hàng, công nghệ phát triển … chiến lược thăm dò mang tính đột phá với những sáng
tạo, và đáp ứng được những yêu cầu này (Vo & Nguyen, 2020b). Do đó, tác giả cho
rằng lựa chọn chiến lược thăm dò sẽ có tác động đến hiệu quả tài chính của DN tích
cực, do đó giả thuyết được đưa ra như sau:
H11: Xu hướng lựa chọn chiến lược thăm dò càng tăng thì hiệu quả tài chính
của DN càng cao.
➢ Hành vi sử dụng thông tin MAS tác động đến hiệu quả tài chính.
MAS thường được xem là hệ thống tạo thông tin MA cho người dùng nội bộ cũng
là một hệ thống hành chính phức tạp và trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
(Hambrick và Mason, 1984; Heibl, 2014). Việc thiết kế và sử dụng MAS cần quan
tâm đến nhiều yếu tố (ví dụ: cơ cấu tổ chức, môi trường biến động, hành vi cạnh
tranh, công nghệ, chiến lược cạnh tranh và quy mô DN). Mặc dù vậy, không thể
thiết kế MAS tốt nhất và sử dụng chung cho tất cả các tổ chức (Cadez và Guing,
2008; Chenhall, 2003). Do đó, đặc thù tổ chức quyết định cấu trúc MAS (Abdel-
Kader và Luther, 2008) và MAS được coi là một nhân tố không thể bắt chước được.
Hơn nữa, thông tin từ MAS khi được xử lý và nó trở thành kiến thức cho các NQT
cấp cao và nó là lợi thế cạnh tranh mang tính chiến lược độc đáo, một nguồn lực
quan trọng (Collier, 2015). Thông tin MAS có thể hỗ trợ quy trình ra quyết định của
77
NQT cấp cao để phản ứng với sự năng động của môi trường (Downie, 1997). Ngoài
ra, MAS là một phần của MCS (Collier, 2015), và được xem là ngôn ngữ chung có
thể dùng để so sánh và đối chiếu kết quả thu được theo từng hoạt động (Otley,
1987, trang 64) khi thực hiện chiến lược, từ đó thúc đẩy tìm kiếm nguyên nhân sai
lệch (Downs, 1966) giúp NQT cấp cao thay đổi hành vi phân bổ, sử dụng các nguồn
lực (Collier, 2015, trang 39). Thêm vào đó, hành vi sử dụng thông tin MAS của
NQT có thể giúp người quản lý hiểu rõ hơn về các chức năng của họ. Điều này có
thể giúp các NQT hoàn thành các chức năng này để nâng cao hiệu quả tài chính cho
tổ chức (Nguyen, 2014).
Mặt khác, hành vi sử dụng thông tin MAS tác động tích cực đến hiệu quả tài
chính dưới góc nhìn của lý thuyết bất định (Nguyen, 2018). Xuất phát từ các nghiên
cứu đi trước và chính từ những đặc điểm hữu ích của thông tin MAS sẽ giúp ích cho
NQT cấp cao khi ra quyết định từ đó nâng cao hiệu quả tài chính của tổ chức.
H12: NQT cấp cao càng sử dụng thông tin MAS thì càng có tác động tích cực đến
hiệu quả tài chính của DN.
2.10 Vai trò của biến điều tiết trong mô hình UET.
Mặc dù công bố ban đầu của UET năm 1984 đã đưa ra một nguồn cảm hứng
lớn cho dòng điều tra thực nghiệm kéo dài đến ngày nay, nhưng theo thời gian cũng
đã có một số bổ sung cho UET. Trong số đó, sự xuất hiện của hai biến điều tiết
quan trọng: (1) Tùy quyền quản trị và (2) Nhu cầu công việc của người điều hành.
Hai biến điều tiết này ảnh hưởng đến khả năng dự đoán của UET một cách mạnh
mẽ (Hiebl, 2014).
Hai biến điều tiết này như một cách để dung hòa hai quan điểm trái ngược về
tác động của các NQT cấp cao đối với chiến lược/đầu ra của tổ chức (Hambrick &
Finkelstein, 1987). Một quan điểm, xuất phát từ truyền thống rất phổ biến của quản
trị chiến lược, quan điểm này cho rằng các NQT cấp cao ảnh hưởng rất lớn đến
những gì xảy ra với tổ chức của họ. Quan điểm thứ hai bắt nguồn từ quan điểm cạnh
tranh (Hannan & Freeman, 1977) và lý thuyết thể chế mới (DiMaggio & Powell,
1983) thì lại cho rằng các NQT cấp cao có ít vai trò vì các tổ chức bị cuốn theo bởi
78
các yếu tố bên ngoài và bị ràng buộc bởi một loạt các quy ước và quy tắc bên trong
tổ chức. Hambrick & Finkelstein (1987) lập luận rằng cả hai quan điểm này đều có
giá trị, tuy nhiên các quan điểm này cần xem xét sự tồn tại của hành vi tùy quyền
quản trị hoặc phạm vi hành động của các NQT cấp cao.
Đối với quan điểm thứ nhất đã cho ra đời vai trò điều tiết của tùy quyền quản
trị (Hambrick, 2007). Khi sự tùy quyền quản trị tồn tại mà không có sự ràng buộc,
đó là khi có nhiều lựa chọn thay thế hợp lý khi ra các quyết định của NQT cấp cao.
Ý nghĩa vai trò điều tiết của tùy quyền quản trị đối với UET rất sâu sắc vì nó hỗ trợ
UET dự đoán kết quả của tổ chức tốt hơn so với mô hình gốc ban đầu năm 1984 và
đã được nhiều tác giả khẳng định là nhân tố điều tiết quan trọng bổ sung cho UET
(Crossland & Hambrick, 2011; Finkelstein & Hambrick, 1990). Đối với quan điểm
thứ hai, gần đây, Hambrick & Cộng sự (2005) đã giới thiệu một biến điều tiết thứ
hai: Nhu cầu công việc điều hành. Hambrick & Cộng sự (2005) cho rằng mặc dù
hình ảnh phổ biến là các NQT cấp cao hoạt động và điều hành công việc dưới áp
lực lớn, nhưng thực tế là các công việc của NQT cấp cao khác nhau về hành vi khó
khăn của họ. Ví dụ, một số NQT cấp cao hoạt động trong môi trường tuyệt vời và
có cấp dưới rất có năng lực, trong khi những người khác không có những thuận lợi
này. Họ lập luận rằng nhu cầu công việc điều hành xuất phát từ ba nhóm yếu tố:
thách thức trong nhiệm vụ (ví dụ: điều kiện thực hiện và triển khai chiến lược khác
biệt nhau), thách thức về hiệu quả (ví dụ: xuất phát từ yêu cầu chủ sở hữu hoặc hội
đồng quản trị) và tham vọng của nhà điều hành (ví dụ: mong muốn của nhà điều
hành đạt được hiệu quả tối đa). Cũng giống với vai trò của tùy quyền quản trị,
Hambrick & Cộng sự (2005) cho rằng nhu cầu công việc điều hành là một biến điều
tiết tiềm năng và quan trọng làm tăng khả năng dự đoán và ảnh hưởng của UET đối
với các nghiên cứu trong tương lai.
Như vậy, có thể thấy rằng vai trò điều tiết của tùy quyền quản trị và nhu cầu
công việc điều hành là những biến bổ sung cho UET và có vai trò rất quan trọng.
Nhưng Hambrick & Cộng sự (2005, trang 336) đã cho rằng nghiên cứu thực nghiệm
về nhu cầu công việc điều hành vẫn chưa được bắt đầu và họ dự đoán rằng việc đo
79
lường sẽ khó khăn. Mặt khác, Hiebl (2014) cho rằng mặc dù mảng quản trị dựa trên
UET đã thực hiện nhiều về vai trò điều tiết của tùy quyền quản trị nhưng nhân tố
điều tiết này vẫn đang hạn chế trong lĩnh vực kế toán và MA; cho nên ông kêu gọi
các nghiên cứu tiếp theo nên quan tâm nhiều hơn nữa vai trò điều tiết của tùy quyền
quản trị khi dựa trên nền tảng của UET. Do đó, từ việc khó khăn trong đo lường
nhân tố nhu cầu công việc và kêu gọi của Hiebl (2014), nghiên cứu này đã chọn tùy
quyền quản trị là biến điều tiết trong mô hình và phân tích.
2.10.1 Vai trò điều tiết của tùy quyền quản trị (Managerial Discretion).
Hambrick & Finkelstein (1987) đưa ra khái niệm tùy quyền quản trị đầu tiên.
Họ xác định tùy quyền quản trị là phạm vi hành động của NQT cấp cao (Hambrick
& Finkelstein, 1987, trang 371). Hay nói cách khác, tùy quyền quản trị là hành vi
ảnh hưởng của NQT cấp cao (dựa vào phạm vi hành động trong việc quản trị) đối
với một vấn đề phát sinh cụ thể (Hambrick & Finkelstein, 1987). Tùy quyền quản
trị cao sẽ đưa đến nhiều lựa chọn để quyết định một vấn đề (Campbell & Cộng sự,
2012) và phạm vi hành động rộng hơn (Hambrick & Abrahamson, 1995) và tùy
quyền quản trị không chỉ định hướng cho NQT cấp cao khi chọn một chiến lược mà
thậm chí là khi sử dụng và thiết kế một hệ thống hành chính phức tạp (Hambrick,
2007). Ban đầu, tùy quyền quản trị gồm đặc điểm môi trường, đặc điểm bên trong
tổ chức và đặc điểm thuộc cá nhân NQT cấp cao hoặc là sự kết hợp của ba đặc điểm
nêu trên. Bảng 2.6 ban đầu được xây dựng bởi Hambrick & Finkelstein (1987) thể
hiện các đặc điểm của tùy quyền quản trị chỉ bao gồm ba đặc điểm. Sau đó, Peteraf
& Reed (2007) đã thêm một đặc điểm thể hiện đặc điểm hoạt động và được Phillips
& Cộng sự (2011) tổng hợp lại thể hiện trong Bảng 2.6. Một cách khái quát, có thể
dự đoán rằng, tập hợp các đặc điểm thuộc tùy quyền quản trị thể hiện các hạn chế
hoặc tăng cường sức mạnh (vai trò điều tiết) cho các MQH giữa đặc điểm thuộc tâm
lý/đặc điểm nhân khẩu học của NQT cấp cao – hành vi sử dụng thông tin MAS.
80
Bảng 2.6: Các nhân tố thể hiện tùy quyền quản trị
Đặc điểm môi trường Đặc điểm tổ Đặc điểm NQT Đặc điểm hoạt
chức cấp cao động
Sản phẩm khác biệt Tuổi Mức kỳ vọng Độ phức tạp
Tăng trưởng thị trường Quy mô Cam kết thực hiện Không ổn định
Cấu trúc ngành công Văn hóa Chấp nhận sự mơ Khả năng quan
nghiệp sát được hồ
Hành vi đầu tư Nhận thức phức
vốn tạp
Nguồn lực sẵn Điểm kiểm soát
có nội tại
Quyền lực bên Sự nhạy bén về
trong chính trị
Nguồn: Phillips & Cộng sự (2011)
Dựa vào UET, đặc điểm nhân khẩu học (tuổi và học vấn) và đặc điểm tâm lý
(xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị) tác động đến lựa chọn chiến lược thăm dò,
hành vi sử dụng thông tin MAS và hiệu quả tài chính. Từ các luận cứ trên và dựa
trên UET, tác giả dự đoán rằng tùy quyền quản trị có vai trò điều tiết trong MQH
giữa đặc điểm nhân khẩu học (Tuổi, học vấn), đặc điểm tâm lý (xu hướng chấp
nhận rủi ro quản trị) – và hành vi sử dụng thông tin MAS của các NQT cấp cao.
Các yếu tố cá nhân thể hiện đặc điểm của tùy quyền quản trị đặc biệt ít được
chú ý (Wangrow và Cộng sự, 2015). Tập trung vào hành vi chiến lược của NQT cấp
cao, các nghiên cứu sẽ thường có xu hướng chọn các đặc điểm thuộc cá nhân
(Powell & Cộng sự, 2011); do đó, các đặc điểm thuộc cấp độ cá nhân thể hiện cho
tùy quyền quản trị được chú trọng và lựa chọn trong nghiên cứu này. Liên quan đến
cấp độ cá nhân, ILOC là một đặc điểm tâm lý của NQT cấp cao phản ánh hành vi
tùy quyền quản trị ở cấp độ cá nhân (Hambrick và Finkelstein, 1987; Wangrow &
Cộng sự, 2015). Tuy nhiên, ILOC của NQT cấp cao với vai trò điều tiết trong mô
hình UET vẫn ít được nghiên cứu và được xem là một biến đầy tiềm năng trong
81
tương lai (Hiebl, 2014; Vo & Nguyen, 2020a, 2020b). Do đó, với những khởi nguồn
và thực tế hiện tại, dựa trên UET, nghiên cứu này dự đoán ILOC của NQT cấp cao
giữ vai trò điều tiết trong mô hình.
2.10.2 Điểm kiểm soát nội tại (Internal Locus of control).
Điểm kiểm soát là một khái niệm tâm lý liên quan đến tính cách của NQT cấp cao
và giải thích hành vi con người trong tổ chức; và được xem là một nhân tố ảnh
hưởng đến quy trình ra quyết định của NQT cấp cao (Thompson, 2011). Điểm giới
hạn của một con người được cho là có giới hạn nội tại hoặc ngoại tại (Rotter, 1966).
Khi đó, đối với tâm lý của một cá nhân, Rotter (1966) chia các cá nhân thành những
người có ILOC (người đó tin rằng, trong cuộc sống của họ, các sự kiện xảy ra phần
lớn là do chính hành động và nổ lực của họ) và những người có điểm kiểm soát
ngoại tại (những người này tin rằng số phận của họ bị định đoạt bởi may mắn, bởi
những người khác hoặc cơ hội vô tình có được). Những người có ILOC thường
hạnh phúc hơn và làm việc tích cực và chăm chỉ hơn, ngược lại, người có điểm
kiểm soát ngoại tại (ELOC) lại thường bỏ cuộc nhanh chóng khi khó khăn, hiểu rõ
hạn chế bản thân và thường đặt mục tiêu trong cuộc sống của họ thấp. Như vậy, có
thể thấy rằng ILOC và điểm kiểm soát ngoại tại là hai đặc điểm tính cách hoàn toàn
đối lập nhau của con người nói chung và của NQT cấp cao trong một tổ chức nói
riêng. Mặt khác, trong quá trình cải cách, các DN sản xuất VN buộc phải nâng cao
năng lực cạnh tranh, tính linh hoạt và hiệu quả (Zhu và cộng sự, 2008).
Dựa trên UET và lập luận trên, có thể thấy rằng ILOC có vai trò điều tiết trong
MQH giữa đặc điểm nhân khẩu học (Tuổi, học vấn), đặc điểm tâm lý (Xu hướng
chấp nhận rủi ro quản trị) – Hệ thống hành chính phức tạp (MAS) của các NQT cấp
cao. Tác giả đưa ra mô hình vai trò điều tiết của ILOC trong Hình 2.9:
Điểm kiểm soát nội tại
Hệ thống hành chính phức tạp Sử dụng thông tin MAS Đặc điểm NQT cấp cao (Tuổi, Nền tảng học vấn, Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị)
Hình 2.9: Vai trò điều tiết của điểm kiểm soát nội tại trong mô hình Nguồn: Điều chỉnh từ Hambrick & Mason (1984) và Hambrick (2007)
82
2.10.3 Giả thuyết nghiên cứu.
➢ Điểm kiểm soát nội tại điều tiết MQH giữa tuổi và hành vi sử dụng
thông tin MAS.
MAS là một hệ thống hành chính phức tạp (Chenhall & Morris, 1986) và UET
chỉ ra tùy quyền quản trị điều tiết MQH giữa đặc điểm NQT cấp cao và hệ thống
hành chính phức tạp. ILOC là một đặc tính của tùy quyền quản trị (Hambrick &
Finkelstein, 1989). Do đó, dựa vào UET, nghiên cứu này đưa ra nhận định ban đầu
về vai trò điều tiết của ILOC trong MQH giữa tuổi và hành vi sử dụng thông tin
MAS để thực hiện chiến lược.
Khi triển khai chiến lược thăm dò, các NQT cấp cao cần có một hệ thống kiểm soát
để biết liệu công việc có theo kế hoạch hay không và hành động kịp thời nếu công
việc không như họ mong đợi (Collier, 2015). Tuy nhiên, đặc điểm của họ phải phù
hợp với hệ thống này (Hambrick & Mason, 1984). Các NQT cấp cao định hướng
ILOC có nhiều khả năng biết khi nào thông tin có liên quan và khi nào thì không
(Lefcourt, 1982). MAS được coi là một công nghệ ưu việt để tích hợp thông tin các
hoạt động đa dạng khi thực hiện chiến lược và cung cấp trách nhiệm rõ ràng (Otley
& Cộng sự, 1995), có khả năng tổng hợp và tích hợp thông tin giữa các bộ phận
khác nhau (Collier, 2015, trang 42). Rahman (1976) chỉ ra rằng NQT cấp cao có độ
tuổi càng cao thì lúc đó khả năng tự tin để sử dụng thông tin và ra quyết định càng
giảm (Taylor, 1975) và họ cần nhiều thời gian để suy xét các thông tin (Hambrick &
Mason, 1984). Mặt khác, với NQT cấp cao có ILOC thì họ tự tin với năng lực của
mình và luôn cố gắng làm việc tích cực, họ luôn suy nghĩ và tìm kiếm mọi thông tin
để đảm bảo cho việc ra quyết định của mình được đúng đắn nhất (Vo & Nguyen,
2020b). Do đó, với ILOC càng cao thì NQT cấp cao có độ tuổi nhỏ hơn càng tự tin
hơn với bản thân mình khi sử dụng thông tin MAS và cố gắng sử dụng, phân tích để
có được hành động hợp. Mặt khác, hoạt động trong môi trường thay đổi nhanh
chóng và cạnh tranh cao, các DN sản xuất VN cần khuyến khích các NQT linh hoạt
hơn, năng động, nổ lực và tự tin trong công việc của họ, để thích ứng với một số sự
kiện không ổn định (Nguyen, 2014).
83
Cùng với vai trò ưu việt của thông tin MAS được nhận thấy bởi NQT cấp cao
có độ tuổi nhỏ hơn, nên NQT cấp cao sẽ càng sử dụng thông tin MAS khi có ILOC
càng cao.
Do đó, có thể nói rằng, NQT cấp cao có định hướng ILOC càng tăng thì thông
tin về MAS càng được coi là hữu ích và phù hợp với họ nên họ càng sử dụng nhiều
hơn.
H13: NQT cấp cao có xu hướng ILOC sẽ có vai trò điều tiết tích cực đến
MQH giữa độ tuổi NQT cấp cao và hành vi sử dụng thông tin MAS.
➢ Điểm kiểm soát nội tại điều tiết MQH giữa học vấn và hành vi sử dụng
thông tin MAS.
Học vấn là một đặc điểm nhân khẩu học của NQT cấp cao và dựa vào UET, Nghiên
cứu này khẳng định đặc điểm ILOC sẽ điều tiết MQH giữa học vấn và hành vi sử
dụng thông tin MAS. NQT cấp cao với học vấn định hướng kinh doanh càng muốn
cải thiện hiệu quả tổ chức họ càng mong muốn sử dụng thông tin MAS vì những
thông tin từ nó mang lại giúp họ kiểm soát được công việc có đi đúng hướng đã
vạch ra hay không và điều chỉnh kịp thời (Collier, 2015). Khi NQT cấp cao có
ILOC càng cao, họ càng tự tin vào bản thân mình sẽ làm tốt mọi việc và họ tự tin
biết khi nào cần sử dụng thông tin để hỗ trợ họ ra quyết định thực hiện chiến lược
đã chọn, cho nên khi định hướng ILOC càng tăng thì thông tin về MAS càng được
coi là hữu ích (Lefcourt, 1982) và như đã lập luận ở giả thuyết H5 nên NQT cấp cao
với định hướng ILOC sẽ phù hợp với NQT cấp cao có học vấn định hướng kinh
doanh khi sử dụng thông tin MAS. Ngược lại, NQT cấp cao với học vấn phi kinh
doanh họ sẽ trao đổi, tương tác với với NQT cấp cao khác hoặc các cộng sự để nhận
định về thông tin MAS được cung cấp và thường dựa phán đoán để ra quyết định;
điều đó cho thấy rằng họ còn có sự phụ thuộc vào người khác và may mắn trong
phán đoán của họ; dựa vào khái niệm của điểm kiểm soát ngoại tại, đặc điểm này sẽ
tăng cường cho MQH giữa học vấn phi kinh doanh và hành vi sử dụng thông tin
MAS (tương tác và chuẩn đoán) (Vo & Nguyen, 2020a; 2020b). Mặt khác, trong
quá trình cải cách, các DN sản xuất VN đã chuyển từ sử dụng một hệ thống kế toán
84
truyền thống (mang tính tài chính và hướng về quá khứ) sang một hệ thống kế toán
mới gắn với hiệu quả tài chính của tổ chức và nỗ lực của từng cá nhân nhà NQT cấp
cao (Zhu, 2002).
Vì vậy, khi ILOC càng cao, NQT cấp cao càng có học vấn định hướng kinh
doanh thì hành vi sử dụng thông tin MAS để thực hiện chiến lược càng tăng.
H14: NQT cấp cao có xu hướng ILOC sẽ có vai trò điều tiết tích cực đến
MQH giữa học vấn và hành vi sử dụng thông tin MAS.
➢ Điểm kiểm soát nội tại điều tiết mối quan hệ giữa xu hướng chấp nhận
rủi ro quản trị của NQT cấp cao và hành vi sử dụng thông tin MAS.
Môi trường càng năng động hoặc không ổn định có MQH tích cực với xu
hướng chấp nhận rủi ro quản trị của NQT cấp cao. Mặc dù NQT cấp cao chấp nhận
rủi ro trong quá trình lựa chọn chiến lược cũng như ra quyết định, nhưng chấp nhận
rủi ro không có nghĩa là một cạnh bạc mà phải chắc thắng nhiều hơn (Shapira,
1987). Muốn làm được, đòi hỏi NQT cấp cao phải có những cơ sở vững chắc và
thông tin phải đáng tin cậy. Lúc này, thông tin MAS rất hữu ích cho họ. Đặc biệt,
với những NQT cấp cao có ILOC cao, họ càng tự tin với những quyết định của
mình thì càng cần những cơ sở và thông tin càng phải có độ hữu ích và tin cậy cao.
Do đó, có thể nói rằng nếu càng có nhiều thông tin MAS hữu ích thích hợp với xu
hướng chấp nhận rủi ro quản trị của NQT cấp cao, ILOC càng thể hiện vai trò điều
tiết trong MQH giữa xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị và hành vi sử dụng thông
tin MAS. Kết hợp với giả thuyết (H6), khi xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị của
NQT cấp cao càng cao, họ sẽ tăng sử dụng thông tin MAS và MQH này càng tăng
lên khi ILOC của họ càng cao.
H15: NQT cấp cao có xu hướng ILOC sẽ có vai trò điều tiết tích cực đến
MQH giữa xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị của NQT cấp cao và hành vi sử
dụng thông tin MAS.
2.11 Vai trò biến trung gian
Trong mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu đề xuất ban đầu, tác giả không đề cập
đến vai trò biến trung gian. Tuy nhiên, việc thực hiện kiểm định vai trò biến trung
85
gian góp phần tăng thêm giá trị cho kết quả nghiên cứu, cũng như kết quả từ kiểm
định vai trò biến trung gian giúp tác giả có cơ sở đáng tin cậy để có những phân
tích, bàn luận thêm cho các câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu chính của luận án.
Ngoài ra, trong mô hình UET do Hambrick & Mason đề xuất, vai trò trung gian của
các biến: lựa chọn chiến lược và sử dụng hệ thống hành chính phức tạp đã được
nhận định và dự đoán thông qua mô hình đề xuất (Hình 2.3). Do đó, nếu bỏ qua
bước kiểm tra và phân tích này, với nhận định chủ quan của tác giả sẽ là một thiếu
sót.
Vai trò trung gian tồn tại khi có MQH giữa hai biến thông qua biến thứ ba.
Biến thứ ba này được định nghĩa như một trung gian trong MQH giữa hai biến kia
(Baron & Kenny, 1986; Mia, 1993). Tác động trực tiếp của các biến A và C lên B
(đường dẫn b và c) và của biến A đến B (đường dẫn c) được minh họa trong Hình
2.10. Theo Baron và Kenny (1986), biến C đóng vai trò trung gian khi thỏa các điều
kiện: (1) biến A phải có tương quan đáng kể với biến C (tức là Đường dẫn a); (2)
biến C (trung gian) có tương quan đáng kể với biến B (tức là Đường dẫn b). Đặc
biệt, khi đường dẫn c giảm xuống 0 (không có tác động trực tiếp), lúc này vai trò
b
trung gian của C được chứng minh là tồn tại thì thể hiện vai trò trung gian mạnh
C
a
c
B
A
nhất.
Hình 2.10: Vai trò biến trung gian
Nguồn: Baron and Kenny (1986, trang 1176)
Từ các giả thuyết trực tiếp (H1 đến H12), các điều kiện để hai biến: lựa chọn
chiến lược thăm dò và sử dụng thông tin MAS đóng vai trò trung gian trong một số
MQH được đáp ứng. Cụ thể hơn, trong nghiên cứu này, tác giả dự đoán lựa chọn
chiến lược thăm dò đóng vai trò trung gian trong MQH giữa: (1) đặc điểm NQT cấp
cao – hiệu quả tài chính, (2) đặc điểm NQT cấp cao – hành vi sử dụng thông tin
MAS; hành vi sử dụng thông tin MAS đóng vai trò trung gian trong MQH giữa: (1)
lựa chọn chiến lược thăm dò và hiệu quả tài chính và (2) đặc điểm NQT cấp cao và
86
hiệu quả tài chính.
2.12 Mô hình nghiên cứu đề xuất.
Trong các nội dung đã trình bày, tác giả đã hệ thống toàn bộ các khái niệm
liên quan đến các biến trong mô hình nghiên cứu, cũng như lý luận việc lựa chọn
các biến để thực hiện nghiên cứu. Trình bày lý thuyết nền tảng của nghiên cứu là
UET. Tác giả đã dựa vào các nghiên cứu trước kết hợp với UET để đề xuất 15 giả
thuyết nghiên cứu (gồm 12 giả thuyết trực tiếp và 3 giả thuyết điều tiết). Sau đây,
tác giả trình bày mô hình nghiên cứu đề xuất trong Hình 2.11.
87
Điểm kiểm soát nội tại
H15 H14 H13 (+) (+) (+) H4 (-)
Tuổi Sử dụng thông tin MAS H5 (+)
H12 (+)
H8 (+) H6 (+)
H9 (+) Nền tảng học vấn Hiệu quả tài chính
H10 (+)
H11 (+) H7 (+) H1 (-)
Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị
H2 (+)
Lựa chọn chiến lược thăm dò H3 (+)
Hình 2.11: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả tự xây dựng
88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã trình bày về UET và các đặc điểm của NQT cấp cao được lựa
chọn tác động đến lựa chọn chiến lược thăm dò và hành vi sử dụng thông tin MAS.
Đồng thời, dựa vào UET, tác giả lập luận để dự đoán và lập giả thuyết về MQH
giữa đặc điểm NQT cấp cao - hành vi lựa chọn chiến lược thăm dò – hành vi sử
dụng thông tin MAS – hiệu quả tài chính và xem xét vai trò điều tiết của ILOC
trong MQH giữa đặc điểm NQT cấp cao và hành vi sử dụng thông tin MAS và đề
xuất mô hình nghiên cứu. Tiếp theo, tác giả sẽ tiến hành lập luận, xây dựng PPNC
trong chương 3.……………………………………………………………………..
89
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Giới thiệu.
Xác định và đo lường các đặc điểm NQT cấp cao gồm: (1) nhân khẩu học
(tuổi, học vấn) và (2) tâm lý (xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị) tác động đến hành
vi lựa chọn chiến lược thăm dò, hành vi sử dụng thông tin MAS, hiệu quả tài chính
của tổ chức và vai trò điều tiết của ILOC trong một số MQH là những mục tiêu
chính được xem xét. Các MQH này được trình bày qua 15 giả thuyết (Hình 2.11).
Phương pháp hợp lý để kiểm định các giả thuyết đã nêu sẽ được biện luận, quy trình
biện luận bao gồm 4 bước:
Bước 1: Diễn giải PPNC được lựa chọn.
Ở bước này, nhiều PPNC được nêu ra, phân tích ưu và nhược điểm của mỗi
phương pháp. Sau đó, rút ra kết luận để chọn PPNC cho luận án. Đồng thời, quy
trình tiến hành cũng được thiết kế và xây dựng.
Bước 2: Thiết kế thang đo
Tác giả dựa vào các tài liệu ở Chương 2 có được khái niệm của các biến trong
mô hình, tiến hành biện luận và thảo luận để xây dựng thang đo ban đầu cho các
biến này. Sau đó, tiến hành thiết kế bảng câu hỏi ban đầu, điều chỉnh bảng câu hỏi
thông qua phỏng vấn nhóm; sau đó thực hiện kiểm tra trước và kiểm tra sau để có
được bảng câu hỏi thực hiện nghiên cứu sơ bộ.
Bước 3: Nghiên cứu sơ bộ để đánh giá thang đo
Sau khi thực hiện khảo sát sơ bộ, dữ liệu thu được sẽ được kiểm tra xem liệu
các thang đo có đáp ứng với các điều kiện sơ bộ ban đầu về thống kê hay không;
phù hợp điều kiện về môi trường và đặc điểm hoạt động của các DN sản xuất tại
VN không.
Bước 4: Thiết kế nghiên cứu chính thức.
Ở bước sau cùng này, chương trình nghiên cứu chính thức được xây dựng và
hoàn thiện, dữ liệu được tiến hành thu thập chính thức nhằm thu được số liệu; từ đó,
đưa vào các thủ tục thống kê làm căn cứ kiểm định giả thuyết.
90
3.2 Diễn giải phương pháp nghiên cứu được lựa chọn.
3.2.1 Chiến lược thực hiện nghiên cứu
Việc lựa chọn từ các PPNC khác nhau để vận dụng vào luận án này luôn được
tác giả cân nhắc, cơ bản có ba phương pháp để thực hiện: PPNC định tính, PPNC
định lượng và PPNC hỗn hợp. Việc nhận thức luận của ba phương pháp là khác
nhau dẫn đến cách tiếp cũng hoàn toàn khác nhau:
- PPNC định tính: do PPNC này tập trung vào phát hiện những thực tại xã hội
thể hiện sự hiểu biết bản chất của hoàn cảnh và mang tính định hướng của quá trình
ở cấp độ vi mô. Xuất phát từ những bản chất nội tại của phương pháp, đòi hỏi người
nghiên cứu có những hiểu biết sâu về vấn đề nghiên cứu nên thường thì dữ liệu có
được do họ đến hiện trường để thu thập và mẫu thường nhỏ (Nguyễn Đình Thọ,
2013).
- PPNC định lượng: nhờ vào sử dụng các phép đo lường để lượng hóa dữ liệu
có được. Dữ liệu thường được dùng để kiểm nghiệm các giả thuyết; do đó phương
pháp này mang tính định hướng kết quả và phương pháp này phản ánh hành vi của
con người (Saunders và cộng sự, 2009). Tuy nhiên, điểm yếu của PPNC này chính
là các cuộc nghiên cứu thu được ít thông tin hơn so với phương pháp định tính do
bảng câu hỏi có cấu trúc thường được dùng trong PPNC này. Điểm mạnh là trong
thời gian ngắn, nó vẫn thu được dữ liệu với số lượng tương đối lớn; từ ngữ sẽ đơn
giản và dễ hiểu đối với rất nhiều người; dữ liệu thu được có thể dễ dàng so sánh và
đắc lực hỗ trợ cho quy trình nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
- PPNC hỗn hợp là phương pháp mà việc vận dụng cả hai phương pháp nêu
trên với trật tự linh hoạt để thiết kế và kiểm định lý thuyết khoa học (Nguyễn Đình
Thọ, 2013). Ở khía cạnh này, khi các giả thuyết đề xuất khá nhiều thì PPNC định
lượng là phù hợp. Tuy nhiên, một số khái niệm mang tính đặc thù của DN sản xuất
ở VN (như biến MAS), vì vậy cần đánh giá và xây dựng các khái niệm này lại tại
VN. Với đặc điểm này, PPNC định tính là thích hợp. Từ những biện luận đã nêu,
PPNC hỗn hợp là chiến lược phù hợp tốt nhất cho luận án.
Gần đây, hai phương pháp chính thường được dùng để ước lượng các MQH
91
trong một mô hình cấu trúc tuyến tính; đó là: (1) CB-SEM và (2) PLS-SEM. Theo
Hair & Cộng sự (2017), mỗi phương pháp thích hợp với những bối cảnh khác nhau;
tuy nhiên, trong trường hợp lý thuyết chưa phát triển thì nên sử dụng PLS-SEM
thay vì CB-SEM. Trong nghiên cứu này, phương pháp PLS-SEM được dùng để ước
lượng các MQH trong mô hình vì nhiều lí do: (1) mặc dù UET đã xuất hiện từ năm
1984 và sử dụng nhiều trong lĩnh vực quản trị nhưng đối với lĩnh vực kế toán, nó
chỉ mới được áp dụng gần đây và với biến chính trong mô hình này là hành vi sử
dụng thông tin MAS lại có rất ít nghiên cứu dựa trên UET để thực hiện; (2) PLS-
SEM hoạt động hiệu quả với cỡ mẫu nhỏ, mô hình phức tạp (cỡ mẫu nghiên cứu
này là 234 với 15 giả thuyết); do đó việc chọn phương pháp PLS-SEM sẽ hợp lý
hơn; (3) PLS-SEM có thể xử lý dễ dàng các mô hình đo lường nguyên nhân và kết
quả, đặc biệt là mô hình xuất hiện các thang đo đơn biến và đa biến (trong khi CB-
SEM không thể hoạt động với thang đo đơn biến trong mô hình); trong khi có hai
thang đo đơn biến (tuổi và học vấn) nên PLS-SEM thực hiện các thuật toán dễ dàng
hơn so với sử dụng CB-SEM và cuối cùng, PLS-SEM có độ nhạy thống kê cao hơn
so với CB-SEM. Từ những lập luận trên, tác giả đã chọn phương pháp PLS-SEM để
thực hiện PPNC định lượng chính và dùng để ước lượng các MQH trong mô hình.
3.2.2 Quy trình thực hiện nghiên cứu
Từ lập luận đã nêu, chương trình thực hiện được thể hiện như sau:
+ Đơn vị phân tích là các DN sản xuất thuộc nhiều ngành sản xuất khác nhau.
+ Đối tượng nghiên cứu là các CEO, Tổng giám đốc, và Giám đốc.
+ Ba bước của quy trình:
Định tính - Bảng câu hỏi sơ bộ ban đầu được hình thành thông qua nghiên cứu tài
liệu và tiến hành bổ sung, sửa chữa sau phỏng vấn nhóm. Sau đó, trước khi hoàn
thành, nó được tiếp tục chỉnh sửa và bổ sung thông qua thực hiện kiểm tra trước và
kiểm tra sau. Cuối cùng, bảng câu hỏi dùng để khảo sát sơ bộ đã được hoàn thành.
Định lượng - Nghiên cứu sơ bộ - Mẫu thực tế gồm 113 quan sát.
Định lượng - Nghiên cứu chính thức – Mẫu thực tế gồm 234 quan sát.
Hình 3.1 Thể hiện quy trình thực hiện:
92
Xác định mục tiêu
Xác định vấn đề
Thảo luận nhóm
Bản thảo câu hỏi
(n = 5)
Nghiên cứu tài liệu
điều tra
Thực hiện kiểm tra
trước và kiểm tra sau
Mô hình, giả thuyết
Bảng câu hỏi điều tra sơ bộ
bảng câu hỏi
( n = 6)
Tương quan biến
Nghiên cứu sơ bộ -
Đánh giá độ tin cậy thang đo
tổng và
định lượng
Cronbachs‘
(n = 113)
Alpha
Phân tích nhân tố
Trọng số nhân tố
khám phá (EFA)
và phương sai trích
Bảng câu hỏi điều tra chính thức
BƯỚC 1
Nghiên cứu chính
thức định lượng
-Đánh giá mô hình đo lường
Kiểm tra
(n = 234)
-Đánh giá mô hình cấu trúc
giả thuyết
BƯỚC 2
Kết luận, đề xuất
BƯỚC 3
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu - (Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
3.3 Nghiên cứu định tính xây dựng thang đo.
Bảy khái niệm cần được đo lường gồm: tuổi, học vấn, xu hướng chấp nhận rủi
93
ro quản trị, chiến lược thăm dò, sử dụng thông tin MAS, ILOC và Hiệu quả tài
chính. Khái niệm thông tin MAS đo lường bằng thang đo đa biến (bậc 2), các khái
niệm tuổi, học vấn (thang đo đơn biến), các thang đo còn lại: xu hướng chấp nhận
rủi ro quản trị, chiến lược thăm dò, ILOC, và Hiệu quả tài chính được đo lường
bằng thang đo đa biến (bậc 1). Đối tượng được chọn tham gia phỏng vấn nhóm là CEO, Tổng giám đốc và
Giám đốc từ nhiều loại hình DN sản xuất có quy mô vừa và lớn. Vì họ tác động đến
chiến lược được chọn cũng như hành vi sử dụng thông tin từ MAS để theo đuổi
chiến lược mà họ đã chọn. Khi thảo luận nhóm cần từ 05 đến 10 thành viên
(Bolderston, 2012, trang 71). Do khả năng hạn chế, tác giả chọn số lượng thành
viên là 5 thành viên. Tất cả năm thành viên đều là giám đốc tại các DN thuộc năm
ngành nghề sản xuất khác nhau, qua giới thiệu bản thân tất cả năm chuyên gia đều
có độ tuổi trên 40, trình độ đại học và nắm giữ vị trí giám đốc tại đơn vị trên ba năm
(Phụ lục 2). Do đó, các chuyên gia có đủ kinh nghiệm, hiểu biết cơ bản về kinh tế,
kinh doanh và tài chính kế toán tại DN để trả lời và tham gia buổi thảo luận. Mặc dù
năm chuyên gia đều có DN tại Long An (để thuận tiện cho tác giả thực hiện thảo
luận nhóm tập trung) nhưng với các loại hình sản xuất khác nhau (may mặc, bao bì,
hóa chất, nhựa, giày) vẫn có thể đại diện cho các NQT cấp cao ở các tỉnh, khu vực
khác một cách tương đối. Qua thảo luận nhóm, thang đo MAS cần được bổ sung
một biến quan sát để thích hợp tại VN, thang đo xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị
và điểm kiểm soát nội tại được điều chỉnh giản lược một số từ ngữ, nội dung theo
góp của chuyên gia, riêng thang đo chiến lược thăm dò và hiệu quả tài chính được
giữ nguyên như thang đo gốc ban đầu (Phụ lục 3). Sau thảo luận nhóm, tác giả sẽ
chỉnh sửa lại bảng câu hỏi theo đóng góp của nhóm thảo luận. Tiếp theo, trước khi
thực hiện khảo sát sơ bộ, kiểm tra trước và kiểm tra sau được thực hiện để đảm bảo
nội dung dễ hiểu, tránh hiểu nhầm nghĩa đối với người được khảo sát.
3.3.1. Tuổi của NQT cấp cao.
Tuổi trong nghiên cứu này là thang đo đơn biến. Có nhiều cách chọn đo lường
94
tuổi của đối tượng khảo sát. Tuy nhiên, tựu chung lại có ba cách đo lường: cách thứ
nhất, đo lường tuổi bằng cách yêu cầu đối tượng khảo sát ghi đúng số tuổi của họ
(Pavlatos, 2012), cách thứ hai, chia tuổi thành nhiều nhóm với đại diện mỗi nhóm là
một thang đo likert từ “1 đến 5” để chạy mô hình (Shore & Cộng sự, 2003;
Oshagbemi, 2004) và cuối cùng là chọn một độ tuổi từ đó chia ra tuổi thành hai
nhóm (Hiebl, 2017). Gần đây MQH về tuổi - chiến lược, tuổi – CMS thì nhiều
nghiên cứu thiên về xu hướng đo lường tuổi bằng cách thứ hai (Shore & Cộng sự,
2003; Oshagbemi, 2004), tức là đo lường độ tuổi bằng nhiều nhóm khác nhau với
đại diện mỗi nhóm là một thang đo từ 1 đến 5 (năm nhóm tuổi của NQT cấp cao
gồm: 1/ < 30; 2/ 30-39; 3/ 40-49; 4/ 50-59 và 5/ >= 60). Nghiên cứu này, đang dựa
vào đặc điểm của NQT cấp cao tác động đến chiến lược thăm dò và đến MAS, nó
cùng hướng với các nghiên cứu về đặc điểm NQT cấp cao – chiến lược – CMS. Do
đó, tác giả chọn cách đo lường tuổi bằng thang đo 5 điểm.
3.3.2. Nền tảng học vấn của NQT cấp cao.
Nền tảng học vấn trong nghiên cứu này là thang đo đơn biến. Với mục tiêu đo
lường nền tảng học vấn theo hai định hướng: (1) định hướng học vấn phi kinh
doanh và (2) định hướng học vấn kinh doanh. Nhiều nghiên cứu đã đo lường học
vấn theo khía cạnh này (Naranjo-Gil và Cộng sự, 2009; Pavlatos, 2012; 2018). Khi
thực hiện khảo sát, các NQT cấp cao được hỏi để chỉ ra nền tảng học vấn bằng số
năm học theo hai hướng:
(1) Định hướng kinh doanh: Quản trị kinh doanh, kinh tế học, marketing, kế toán… và
(2) Định hướng phi kinh doanh: Kỹ thuật, Kiến trúc, Hóa học, Sinh học …
Sau đó, xây dựng thang đo nền tảng học vấn bằng cách chia số năm học vấn theo
định hướng kinh doanh cho tổng số năm học tập theo cả hai hướng. Cách đo lường
ở bảng 3.1:
95
Bảng 3.1: Thang đo lường nền tảng học vấn của NQT cấp cao
Số năm học tập theo định
Số năm học tập theo
Tổng
số năm
Chỉ số thể hiện
hướng kinh doanh (Quản
định hướng phi kinh
học tập theo cả
định hướng nền
trị kinh doanh, kinh tế
doanh (Kỹ thuật, Kiến
hai định hướng
tảng học vấn
học, marketing,
kế
trúc, Hóa học, Sinh
kinh doanh và
của NQT cấp
toán…)
học,…)
phi kinh doanh
cao
(1)
(2)
(3)
(4)
A
B
A + B
A / (A +B)
Nguồn: Tác giả tự phân tích và thiết lập
Theo Naranjo-Gil và Cộng sự (2006, 2007a) nếu chỉ số thể hiện định hướng
học vấn của NQT cấp cao là 1, điều đó thể hiện định hướng nền tảng học vấn kinh
doanh của NQT cấp cao ở mức cao nhất. Ngược lại nếu chỉ số này là 0 điều này thể
hiện định hướng học vấn phi kinh doanh của NQT cấp cao ở mức cao nhất. Do đó,
dựa vào suy luận của Naranjo-Gil và Cộng sự (2006, 2007a), nếu chỉ số cột (4) ở
bảng 3.1 được tính ra là >= 0,5 cho thấy nền tảng học vấn của NQT cấp cao thiên về
định hướng kinh doanh. Ngược lại, nếu chỉ số này < 0,5 thể hiện nền tảng học vấn
của NQT cấp cao theo định hướng phi kinh doanh (Wijesinghe & Cộng sự, 2016).
3.3.3 Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị của NQT cấp cao.
Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị của NQT cấp cao được đo lường trên bốn
biến quan sát (thang đo đa biến bậc 1). Ban đầu, thang đo này được Covin & Slevin
(1989) xây dựng đo lường ba thành phần và có chín biến quan sát: đổi mới, chủ
động và rủi ro. Sau đó, Kraiczy & Cộng sự (2015) đã loại bỏ bớt năm biến quan sát
và ông lý giải việc loại bỏ này nhằm giảm bớt độ phức tạp của thang đo ban đầu.
Nhưng ông cũng đã khẳng định việc loại bỏ các biến này vẫn bảo đảm độ tin cậy và
đăng trên tạp chí Journal of Product innovation Management rất uy tín (Phụ lục 5).
Do đó, tác giả nhận thấy thang đo xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị của Kraiczy &
Cộng sự (2015) được điều chỉnh từ Covin & Slevin (1989) là tin cậy (Bảng 3.2).
96
Bảng 3.2: Thang đo lường xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị
Ký hiệu Biến quan sát Nguồn
RT1 Tôi đặc biệt chú trọng vào hoạt động R&D, dẫn đầu công
nghệ, và đổi mới của tổ chức trong ngành
Tôi có xu hướng thiên về các dự án có rủi ro cao RT2
Tôi tin rằng do bản chất của môi trường nên nhiều hành RT3
Kraiczy động mang tính liều lĩnh là cần thiết để đạt mục tiêu của tổ
& Cộng chức.
sự (2015) Khi phải đối mặt với các tình huống ra quyết định liên
RT4 quan đến kết quả không chắc chắn, tôi thường có thái độ
liều lĩnh, tích cực để khai thác tối đa các cơ hội tiềm năng.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Các biến đo lường xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị của NQT cấp cao trong
bảng 3.2, sử dụng thang đo 5 điểm (trong đó 1 = Rất không đồng ý và 5 = Rất đồng
ý).
3.3.4 Lựa chọn chiến lược thăm dò.
Ban đầu, thang đo chiến lược được phát triển bởi Miles & Cộng sự (1978).
Tuy nhiên, phương pháp đo lường này quá phức phạp đòi hỏi phải phỏng vấn sâu,
tốn kém và kết quả lại phụ thuộc nhiều vào người phỏng vấn với những nhận định
chủ quan và không thu thập được số liệu được từ nhiều đối tượng khảo sát trong
thời gian ngắn. Các thang đo khác nhau đã được phát triển dựa vào phương pháp đo
lường ban đầu của Miles & Cộng sự (1978). Gần đây, Helmig và Cộng sự (2014) đã
tổng quan các phương pháp đo lường chiến lược. Ba nhóm chính của các phương
pháp đo lường: (1) đo lường theo cách phỏng vấn sâu như đề xuất ban đầu của
Miles & Cộng sự (1978), (2) đo lường bằng thang đo likert và các thang đo này thể
hiện cả bốn loại chiến lược của Miles & Cộng sự (1978), tùy theo số điểm mà người
trả lời chọn và xếp loại vào loại chiến lược (3) phát triển thang đo lường cho từng
loại chiến lược. Cách đo lường thứ nhất gặp điểm yếu như phân tích ở trên về thang
đo ban đầu của Miles & Cộng sự (1978), cách đo lường thứ hai thì tính chính xác
97
không cao vì một biến quan sát đo lường cho cả bốn loại chiến lược, cách đo lường
thứ ba (thuộc loại thang đo đa biến bậc 1) khắc phục được nhược điểm của các
phương pháp đo lường trên được Segev & Cộng sự (1987) thiết lập. Đồng thời
thang đo này cũng được sử dụng nhiều và bài viết xây dựng thang đo được đăng
trên tạp chí rất uy tín Strategic Management Journal nên đảm bảo tính tin cậy cao
(Phụ lục 5). Do đó, thang đo của Segve & Cộng sự (1987) được sử dụng (Bảng 3.3).
Bảng 3.3: Thang đo lường chiến lược thăm dò
Ký hiệu Biến quan sát Nguồn
PRO1 Công ty dẫn đầu sự đổi mới trong ngành
PRO2 Công ty hoạt động tạo ra nhiều dòng sản phẩm
PRO3 Phạm vi các sản phẩm do công ty sản xuất được xác định
lại theo định kỳ
PRO4 Công ty tin tưởng vào việc trở thành người đi đầu trong
Segev & ngành công nghiệp phát triển các sản phẩm mới.
Cộng sự PRO5 Không phải tất cả những nỗ lực đầu tư của công ty để trở
(1987). thành người đi đầu phát triển sản phẩm mới trong một
ngành công nghiệp là tạo ra lợi nhuận ngay.
PRO6 Công ty phản ứng nhanh chóng với các tín hiệu ban đầu
về các cơ hội trong môi trường đang hoạt động
PRO7 Hành động của công ty thường dẫn đến một vòng mới
của hoạt động cạnh tranh trong ngành.
PRO8 Công ty không duy trì sức mạnh thị trường trong tất cả
các lĩnh vực mà nó hoạt động.
Các thành phần và các biến đo lường chiến lược thăm dò trong bảng 3.3 sử
dụng thang đo 5 điểm (trong đó 1 = Rất không đồng ý và 5 = Rất đồng ý).
3.3.5 Sử dụng thông tin hệ thống kế toán quản trị.
Để đo lường thang đo thông tin MAS, thang đo gốc ban đầu được xây dựng
bởi Chenhall & Morris (1986) và đã phỏng vấn người trả lời bằng cách chỉ ra tính
98
hữu ích của thông tin MAS trên bốn khía cạnh: phạm vi rộng, kịp thời, tích hợp và
tổng hợp. Đây là thang đo đa biến bậc 2 – thuộc loại thang đo lường kết quả. Tuy
nhiên, một số tác giả đã phê bình tính hợp lý theo cách đo lường này (Agbejule,
2005; Patiar, 2005). Họ cho rằng tính hữu ích của thông tin MAS không thể giải
thích một cách hoàn chỉnh và hợp lý trong MQH giữa thông tin MAS và hiệu quả
mà tính hữu ích đó tạo ra mà phải là hành vi sử dụng thông tin MAS (Phụ lục 5).
Thêm vào đó, Patiar (2005, trang 154) cho rằng các NQT nhận thức được tính sẵn
có và hữu ích của thông tin MAS ở hành vi cao, nhưng khi nào họ thực sự có hành
vi sử dụng thông tin đó thì họ mới biết được giá trị hữu ích của các thông tin đó. Do
đó, luận án này đo lường hành vi sử dụng thông tin MAS của NQT cấp cao.
Tuy nhiên, khái niệm MAS trong DN sản xuất tại VN vẫn còn cần điều chỉnh
để thích hợp. Các tổ chức được khảo sát là các DN sản xuất. Do đó, khi xây dựng
thang đo lường, bên cạnh việc kế thừa, thảo luận nhóm tập trung được thực hiện để
xây dựng thang đo MAS trong ngành sản xuất. Kết quả cho rằng các biến quan sát
đều tương tự Agbejule (2005). Tuy nhiên, các NQT cấp cao khi phỏng vấn nhóm
cho rằng các công ty đang được khảo sát là các DN sản xuất, mà các báo cáo dự
toán như dự toán hoạt động và tài chính (ví dụ như: dự toán tiêu thụ, sản xuất, tồn
kho, tiền và bảng cân đối kế toán …) được NQT cấp cao phê duyệt để cả tổ chức và
NQT cấp dưới có căn cứ để bám sát thực hiện, hay tác động của các thông tin bên
ngoài phải được lượng hóa thành các dự toán để NQT cấp cao có cái nhìn sâu sắc
hơn ảnh hưởng của các hoạt động bên ngoài, từ đó điều chỉnh hành vi quản trị của
họ phù hợp với thực tế (Phụ lục 3).
Trong DN sản xuất, các thông tin phi tài chính đặc trưng khác cũng đã được
nhóm phỏng vấn nêu ra đó là thông tin hoạt động (như hành vi tiêu hao nguồn lực
DN, thời gian phân phối & chất lượng sản phẩm, hiệu suất nhân viên, khả năng tùy
chỉnh sản phẩm, hoặc phúc lợi của công nhân sản xuất). Thêm vào đó, đa số thành
viên tham gia phỏng vấn nhóm nhấn mạnh rằng hai loại thông tin nêu trên là rất
quan trọng đối với họ trong quá trình điều hành và triển khai chiến lược thành công.
99
Như vậy, từ thảo luận nhóm (Phụ lục 3), kết quả hình thành thang đo lường
MAS gồm 5 biến của thông tin phạm vi rộng- đã thêm một biến quan sát về dự
toán, 4 biến của thông tin kịp thời, 3 biến thông tin tổng hợp và 4 biến thông tin tích
hợp (Bảng 3.4).
Bảng 3.4: Thang đo lường sử dụng thông tin MAS
Ký hiệu Biến quan sát Nguồn
Thông tin ở phạm vi rộng
Thông tin được cung cấp liên quan đến các sự kiện có thể xảy ra
BS1 trong tương lai (ví dụ như các quy định và luật mới).
Thông tin phi tài chính được cung cấp liên quan đến thông tin sản
BS2 xuất & thị trường (như tăng trưởng thị phần).
Agbejule Thông tin phi kinh tế được cung cấp như thông tin khách hàng,
(2005) BS3 các MQH của DN, thái độ của chính phủ và cơ quan bảo vệ
người tiêu dùng, các đe dọa từ đối thủ cạnh tranh
Thông tin được cung cấp về các yếu tố bên ngoài tổ chức, chẳng
BS4 hạn như điều kiện kinh tế, tăng trưởng dân số, phát triển công
Tác
giả
tổng hợp từ
nghệ, v.v.
thảo
luận
BS5 Thông tin dự toán về doanh thu, chi phí sản xuất, tiêu thụ và dự
nhóm (Phụ
toán hàng tồn kho,…
lục 3)
Thông tin mang tính kịp thời
TL1 Thông tin khi được yêu cầu đến ngay lập tức theo yêu cầu.
TL2 Thông tin được cung cấp một cách tự động khi đưa yêu cầu vào
hệ thống thông tin của tổ chức hoặc ngay khi quá trình xử lý yêu
cầu thông tin hoàn tất
Agbejule TL3 Không có sự chậm trễ giữa sự kiện xảy ra và thông tin liên quan
(2005) đến sự kiện này được báo cáo cho NQT cấp cao.
100
Báo cáo được cung cấp cho NQT cấp cao thường xuyên một cách
TL4 có hệ thống, thường xuyên, ví dụ: báo cáo hàng ngày, báo cáo
hàng tuần….
Thông tin mang tính tổng hợp
AG1 Thông tin trong các biểu mẫu cho phép NQT cấp cao phân tích
những nhiệm vụ quản trị cần thực hiện. Agbejule
(2005) Thông tin về tác động của các sự kiện đến tổ chức trong các
AG2 khoảng thời gian cụ thể (ví dụ: tóm tắt hàng tháng / hàng quý /
hàng năm, xu hướng, so sánh, v.v.)
Thông tin được định dạng một cách hợp lý để nhập vào các mô
AG3 hình quyết định (như: phân tích chiết khấu dòng tiền)
Thông tin mang tính tích hợp
IG1 Thông tin chi phí mà NQT có được từ các bộ phận khác nhau
trong tổ chức.
IG2 Các mục tiêu chính xác cho mỗi hoạt động được cung cấp đến
Agbejule cho tất cả các bộ phận trong tổ chức.
(2005) IG3 Thông tin liên quan đến tác động mà các quyết định của một
NQT cấp cao ảnh hưởng đến hiệu quả của các bộ phận khác
IG4 Thông tin về tác động của các quyết định từ Ông/Bà tác động đến
toàn bộ tổ chức và ảnh hưởng ngược lại của các NQT cấp cao
khác đối với lĩnh vực thuộc trách nhiệm Ông/Bà.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Thang đo thông tin MAS trong bảng 3.4 sử dụng thang đo 5 điểm (trong đó 1
= Không sử dụng hoặc sử dụng rất ít và 5 = Luôn sử dụng).
3.3.6 Hiệu quả tài chính.
Khi đo lường hiệu quả tài chính (thang đo đa biến bậc 1), Nguyen (2018) đã
kế thừa các nghiên cứu của Jaworski & Kohli (1993) và Calontone & Cộng sự,
101
(2002) và có điều chỉnh cho phù hợp với môi trường VN (Phụ lục 5). Các nghiên
cứu này đo lường hiệu quả tài chính với các tổ chức từ nhiều ngành nghề khác nhau
vẫn đảm bảo tính so sánh cao, do đó các chỉ số đã nói ở trên có khả năng so sánh
càng cao trong cùng một ngành. Có nhiều lý do để lựa chọn thang đo likert để đo
lường hiệu quả tài chính của DN, theo Justin & Cộng sự (1994) thì do một số
nguyên nhân nổi bật như sau: (1) dữ liệu kế toán không phải lúc nào cũng sẵn có
cho NQT cấp cao khi thực hiện trả lời khảo sát và (2) một số thông tin tài chính
không được công bố ra công chúng ngoại trừ các công ty niêm yết. Do đó, hiệu quả
tài chính dựa vào sự ước lượng của NQT cấp cao so với các đối thủ cạnh tranh gần
gũi nhất trong cùng một ngành sản xuất là hợp lý. Mặt khác, các NQT cấp cao chắc
chắn có thể so sánh một cách ước lượng khá chính xác hiệu quả tài chính của họ với
các đối thủ cạnh tranh gần cùng ngành (Justin & Cộng sự, 1994). Thang đo hiệu quả
tài chính được thể hiện trong Bảng 3.5.
Bảng 3.5: Thang đo lường hiệu quả tài chính
Biến quan sát Ký Nguồn
hiệu
PER1 Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI)
Nguyen (2018) PER2 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
PER3 Tốc độ tăng trưởng doanh thu
PER4 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)
PER5 Chỉ tiêu lợi nhuận của toàn DN
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Dựa vào kiến thức và hiểu biết của người khảo sát, họ sẽ ước lượng tình trạng
hiệu quả tài chính của công ty họ điều hành so với các đối thủ cạnh tranh gần trong
cùng một ngành sản xuất ở mỗi câu hỏi. Thang đo lilert 5 điểm được sử dụng trong
mỗi câu hỏi. Toàn bộ mẫu chia thành năm nhóm, tương ứng với mỗi nhóm sẽ được
gán cho một điểm đại diện trong mỗi câu hỏi quan sát, trong đó 1= Thấp hơn rất
nhiều, 2= Thấp hơn, 3= Ngang bằng, 4= Cao hơn, 5 = Cao hơn rất nhiều so với các
102
đối thủ gần trong cùng ngành.
3.3.7 Điểm kiểm soát nội tại
Điểm kiểm soát nội tại được xây dựng đầu tiên bởi Rotter (1966). Mueller &
Cộng sự (2001) đã giản lược thang đo của Rotter (1966) và còn lại 10 thang đo. Gần
đây, Chan & Cộng sự (2016) phát triển dựa trên thang đo gốc của Rotter (1966) và
Mueller & Cộng sự (2000), giản lược lại còn 3 thang đo (Bảng 3.6 và Phụ lục 5).
Bảng 3.6: Thang đo lường điểm kiểm soát nội tại
Mã hóa Nội dung Nguồn
ILOC1 Tôi tin rằng nỗ lực có thể thay đổi cuộc sống của bản
Chan & Cộng thân
sự (2016) ILOC2 Tôi tin rằng hành vi nổ lực của bản thân quyết định kết
quả
ILOC3 Tôi thường áp dụng cách tiếp cận chủ động các vấn đề
trong cuộc sống của bản thân.
Người được hỏi chỉ ra sự đồng thuận (trong đó: 1= Rất không đồng ý, 5 = Rất đồng
ý).
3.4 Thực hiện kiểm tra trước và kiểm tra sau.
Sau khi phỏng vấn nhóm, một bản tổng hợp các thang đo (Phụ lục 6) được sử
dụng để thiết lập bản thảo câu hỏi lần đầu. Trước khi có bảng câu hỏi để khảo sát sơ
bộ cần thực hiện kiểm tra trước bản thảo để đảm bảo tất cả những người trong mẫu
đọc bản thảo câu hỏi lần đầu dễ hiểu và hiểu đúng nghĩa. Khi thực hiện kiểm tra
trước cần nhóm từ 5 đến 10 người (Bolderston, 2012), tác giả chọn 06 đối tượng
tham gia (Xem phụ lục 04).
Bước 1: Lựa chọn người tham gia kiểm tra trước.
Do mẫu chính thức là CEO, Tổng giám đốc và Giám đốc các DN sản xuất quy
mô vừa và lớn. Do đó, để bản thảo câu hỏi được chỉnh sửa phù hợp với cách nhìn
nhận của một NQT cấp cao thuộc ngành sản xuất, tác giả chọn người tham gia kiểm
tra trước là CEO, Tổng giám đốc và Giám đốc các DN sản xuất quy mô vừa và lớn
và một giảng viên giảng dạy MA (hỗ trợ tác giả về điều chỉnh từ ngữ thang đo).
103
Bước 2: Thực hiện kiểm tra trước.
Để thực hiện kiểm tra trước, tác giả sẽ phát bản thảo câu hỏi (phiên bản đã
chỉnh sửa theo góp ý từ thảo luận nhóm) cho từng người (2 người online và 3 người
trực tiếp), quan sát họ đánh bảng câu hỏi và trả lời thắc mắc những từ ngữ khó hiểu,
đồng thời ghi chú lại các thắc mắc đó.
Bước 3: Thảo luận sau khi kiểm tra trước.
Người khảo sát sau khi hoàn thành bảng câu hỏi. Tác giả lắng nghe những
đóng góp về nội dung và từ ngữ để chỉnh sửa, hoàn thiện bảng câu hỏi. Sau đó, thực
hiện kiểm tra sau bản thảo câu hỏi sau khi đã chỉnh sửa để đảm bảo người trả lời đã
hiểu rõ nội dung, ngôn ngữ dễ hiểu, nội dung xúc tích đối với họ và chắc rằng
không cần thêm bất cứ điều chỉnh nào.
Kết luận, sau khi thực hiện kiểm tra trước, các thành viên tham gia đều cho
rằng thang đo BS2- Thông tin phi tài chính được cung cấp liên quan đến thông
tin sản xuất & thị trường (như tăng trưởng thị phần) gây khó khăn cho người
trả lời vì câu hỏi bao gồm cả thông tin sản xuất và thị trường, mà thông tin phi tài
chính sản xuất đặc biệt có ý nghĩa đối với NQT cấp cao của DN sản xuất. Do đó đối
tượng tham gia đã góp ý nên tách ra hai câu hỏi. Vì vậy, sau quá trình kiểm tra
trước tác giả đã tách câu hỏi BS2 thành hai câu hỏi BS2 (thể hiện thông tin phi
tài chính liên quan đến thị trường) và BS6 (thể hiện thông tin phi tài chính về
sản xuất). Tiếp theo, tác giả thực hiện kiểm tra sau (cũng với các thành viên đã thực
hiện kiểm tra trước) để đảm bảo việc chỉnh sửa khắc phục nhược điểm mà việc thực
hiện kiểm tra trước đã chỉ ra và đảm bảo không cần điều chỉnh gì thêm. Sau quá
trình kiểm tra trước và kiểm tra sau, thang đo MAS đã bổ sung thêm một thang đo
BS6, các thang đo khác vẫn giữ nguyên. Cuối cùng, sau quá trình này, tác giả đã
hoàn thiện được các thang đo để thực hiện nghiên cứu sơ bộ (Phụ lục 7 trình bày
tóm tắt các thang đo sau khi kiểm tra trước và sau).
3.5 Nghiên cứu sơ bộ đánh giá thang đo.
3.5.1. Thiết kế khảo sát
Bảng câu hỏi sơ bộ gồm 6 phần:
104
Phần thứ nhất: thu thập thông tin chung của người trả lời: tên người trả lời, tên của
tổ chức, địa chỉ, lĩnh vực hoạt động, hình thức sở hữu, quy mô DN. Phần thứ hai: Thông tin về đặc điểm NQT cấp cao
Phần thứ ba: Đánh giá tâm lý ILOC.
Phần thứ tư: đo lường xu hướng lựa chọn chiến lược thăm dò.
Phần thứ năm: đo lường hành vi sử dụng thông tin MAS.
Phần thứ sáu: đo lường hiệu quả tài chính của tổ chức.
3.5.2 Nghiên cứu sơ bộ đánh giá thang đo.
3.5.2.1 Mô tả quy trình điều tra.
Đối tượng trả lời là CEO, Tổng giám đốc và Giám đốc tại các DN sản xuất.
Mẫu được khảo sát chủ yếu tại TP.HCM và các tỉnh Bình Dương, Long An do theo
Sách trắng 2020 (Bộ Kế hoạch và đầu tư, 2020) thì nơi đây tập trung số lượng lớn
các vùng, khu công nghiệp của cả nước và thuận tiện với khả năng khảo sát trực
tiếp của tác giả (trong Sách trắng DN năm 2020 trang 73 thì TP.HCM, Bình Dương
và Long An đã chiếm gần 50% tổng số lượng DN của cả nước) và đề tài cũng khảo
sát một số DN miền trung và miền bắc VN (Phụ lục 20). Hai phương pháp gửi bảng
câu hỏi được sử dụng: (1) trực tiếp đến đối tượng khảo sát trong các DN sản xuất
thông qua các MQH với tác giả và (2) qua thư điện tử (địa chỉ email cá nhân được
thu trên trang web của các Hội doanh nhân, Hiệp hội DN, Các Club doanh nhân, và
thông tin website của DN...)
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện được lựa chọn để lấy mẫu trong nghiên cứu
này, 1.334 bảng câu hỏi được phát ra (trong đó: 834 bảng được thu thập thông qua
công cụ Google Form và 500 bảng câu hỏi gửi trực tiếp đến các NQT cấp cao của
DN sản xuất). Trong 834 bảng câu hỏi (một đường link tiếng việt – Phụ lục 8 và
một đường link tiếng anh - Phụ lục 9, để người khảo sát lựa chọn) gửi đến NQT cấp
cao, tổng số bảng câu hỏi nhận lại được là 115 bảng. Sau khi loại trừ các bảng trả
lời là DN nhỏ và không hợp lý, 52 bảng được đưa vào phân tích. Trong 500 bảng
câu hỏi gửi trực tiếp đến NQT cấp cao (400 bảng tiếng việt và 100 bảng tiếng anh),
số bảng câu hỏi nhận lại là 172 bảng (152 bảng tiếng việt và 20 bảng tiếng anh), sau
105
khi loại trừ các DN có quy mô nhỏ và không hợp lý, 61 bảng câu hỏi được đưa vào
phân tích. Như vây, tổng số 113 phiếu được sử dụng. Thời gian thực hiện từ tháng
4/2020 đến tháng 6/2020. 3.5.2.2 Độ tin cậy của thang đo
Mỗi nghiên cứu có những nhận định khác nhau; trong khi Garson (2008) cho
rằng Cronbach’s alpha có thể thấp hơn 0,6; ngược lại, Hair và cộng sự (2010) lại
cho rằng Cronbach ‘s alpha bắt buộc phải > 0,7. Theo Nguyễn Đình Thọ (2013),
Cronbach’s alpha nhằm đo lường độ tin cậy của một thang đo nên sử dụng hệ số
tương quan biến - tổng, khi hệ số này lớn hơn hoặc bằng 0,3 thì đạt yêu cầu
(Nunnally, 1978; Peterson, 1994).
Kết quả đánh giá độ tin cậy từng thang đo được trình bày chi tiết trong phụ lục
10:
➢ Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị: Ở bảng Đánh gíá độ tin cậy thang
đo xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị (Phụ lục 10), Cronbach’s alpha = 0,816 >
0,6 và hệ số tương quan biến - tổng của các biến quan sát thay đổi từ 0,557 đến
0,745 (đều lớn hơn 0,3). Do đó, cả 4 biến đạt độ tin cậy.
➢ Chiến lược thăm dò: Bảng đánh giá độ tin cậy thang đo chiến lược thăm
dò (Phụ lục 10), Cronbach’s alpha = 0,822 > 0,6 và ngoại trừ biến PRO4 – Công ty
tin tưởng vào việc trở thành người đi đầu trong ngành công nghiệp phát triển các
sản phẩm mới có tương quan biến-tổng -0,001 < 0,3; các hệ số còn lại của 7 biến
quan sát thay đổi từ 0,610 đến 0,706 (tức đều lớn hơn 0,3). Như vậy, cả bảy biến
trong thang đo chiến lược thăm dò đều đạt độ tin cậy. Thêm vào đó, nếu bỏ biến
PRO4 thì Cronbach’s alpha sẽ tăng lên một cách đáng kể là 0,886. Như vậy, biến
PRO4 vi phạm yêu cầu tương quan biến - tổng và nếu loại PRO4 thì Cronbach ‘s
alpha tăng lên. Ngoài ra, nếu xét về nội dung quan sát của biến PRO4, nếu PRO4 bị
loại, thì biến PRO3 – Phạm vi các sản phẩm do công ty sản xuất được xác định lại
theo định kỳ và PRO7 – Hành động của công ty thường dẫn đến một vòng mới của
hoạt động cạnh tranh trong ngành - cũng thể hiện được hành động của tổ chức luôn
thay đổi sản phẩm theo biến động của nhu cầu thị trường, nó thể hiện được niềm tin
106
của tổ chức phát triển các sản phẩm mới trong ngành. Vì vậy, việc loại biến PRO4
trong thang đo chiến lược thăm dò là đủ cơ sở. Sau khi loại biến PRO4, Cronbach ‘s
alpha lần 2 = 0,886 > 0,6 và tương quan biến tổng thay đổi từ 0,658 đến 0,738 (đều
> 0,3). Như vậy, sau khi loại PRO4, điều chỉnh đánh lại tên, thang đo chiến lược
thăm dò gồm 7 biến: PRO1, PRO2, PRO3, PRO4, PRO5, PRO6, PRO7.
➢ MAS phạm vi rộng: Bảng đánh giá độ tin cậy thang đo MAS phạm vi
rộng (Phụ lục 10) có Cronbach’s alpha = 0,923 > 0,6 và tương quan biến - tổng
biến đổi từ 0,701 đến 0,870 (đều > 0,3). Do đó, các thang đo MAS phạm vi rộng
đều đạt độ tin cậy.
➢ MAS mang tính kịp thời: Bảng đánh giá độ tin cậy thang đo MAS kịp
thời (Phụ lục 10) cho thấy, Cronbach’s alpha = 0,750 > 0,6 và tương quan biến -
tổng biến đổi từ 0,439 đến 0,680 (đều > 0,3). Do đó, thang đo MAS mang tính kịp
thời đều đạt độ tin cậy.
➢ MAS mang tính tổng hợp: Bảng đánh giá độ tin cậy thang đo MAS tổng
hợp (Phụ lục 10) cho thấy, Cronbach’s alpha = 0,908 > 0,6 và tương quan biến -
tổng biến đổi từ 0,775 đến 0,857 (đều > 0,3). Do đó, các thang đo MAS mang tính
tổng hợp đều đạt độ tin cậy.
➢ MAS mang tính tích hợp: Bảng đánh giá Độ tin cậy thang đo MAS tích
hợp (Phụ lục 10) cho thấy, Cronbach’s alpha = 0,808 > 0,6 và tương quan biến -
tổng biến đổi từ 0,687 đến 0,845 (đều > 0,3). Do đó, thang đo MAS mang tính tích
hợp đều đạt độ tin cậy.
➢ Hiệu quả tài chính: Bảng đánh giá độ tin cậy thang đo hiệu quả tài chính
(Phụ lục 10) cho thấy, Cronbach’s alpha = 0,816 > 0,6 và tương quan biến - tổng
thay đổi từ 0,540 đến 0,653 (đều > 0,3). Như vậy, cả 5 biến trong thang đo đều đạt
độ tin cậy.
➢ Điểm kiểm soát nội tại: Bảng đánh giá độ tin cậy thang đo điểm kiểm
soát nội tại (Phụ lục 10) cho thấy, hệ số Cronbach’s alpha = 0,769 > 0,6 và hệ số
tương quan biến - tổng thay đổi từ 0,552 đến 0,641 (đều lớn hơn 0,3). Do đó, các
thang đo ILOC đều đạt độ tin cậy.
107
3.5.2.3 Phân tích nhân tố khám phá.
Các biến quan sát không đạt bị loại bỏ sau khi đánh giá độ tin cậy, các thang
đo còn lại tiếp tục đưa vào phân tích EFA để đánh giá giá trị thang đo.
Việc EFA cần quan tâm các điều kiện (Bảng 3.7):
Bảng 3.7: Các điều kiện khi thực hiện EFA
Điều Kiểm định/ Điều kiện Ghi chú Nguồn
kiện Thuộc tính
p-value < 5% Nếu điều kiện không
Thứ Kiểm định Bartlett và KMO >= 0,5 thỏa thì dữ liệu không
nhất thể phân tích EFA
Số lượng nhân tố Chỉ số Eigenvalue >
Nguyễn được trích =1
Đình Thứ >= 0,4 Trọng số nhân tố Có thể chấp nhận được
Thọ hai Trọng số chênh chênh lệch λiA-λiB > Chênh lệch này < 0,3
(2013) lệch λiA-λiB > 0,3 0,3 thì nên loại bỏ biến này
do hai biến này tương
đương nhau
Tổng phương sai >=50% Phần riêng và sai số
phải nhỏ hơn phần trích
chung
Chúng ta chỉ đủ điều kiện khẳng định mô hình EFA là phù hợp khi các điều
kiện trên được đáp ứng khi thực hiện EFA. Sau đây, tác giả tiếp tục trình bày chiến
lược EFA. Chiến lược phân tích EFA: Xuất phát từ lý do cỡ mẫu nhỏ (chỉ 113 quan sát
để đưa vào phân tích). Do đó, nếu tất cả các biến đưa vào phân tích cùng lúc sẽ gặp
vấn đề về kích thước mẫu mà thay vào đó là nên tách riêng ra một số biến để chạy
EFA riêng (nghĩa là phải thực hiện EFA nhiều lần cho cùng một mô hình) (Nguyễn
Đình Thọ, 2013).
108
Từ gợi ý trên, tác giả sẽ thực hiện EFA hai lần. Thực hiện EFA lần thứ nhất
cho các thang đo đa biến bậc hai là sử dụng thông tin MAS. Thực hiện EFA lần thứ
hai chung cho các khái niệm đa biến bậc một gồm xu hướng chấp nhận rủi ro quản
trị, lựa chọn chiến lược thăm dò, hiệu quả tài chính và ILOC. Theo Nguyễn Đình
Thọ (2013, trang 422) thì việc phân tích EFA riêng như vậy sẽ không xem xét được
việc kết hợp của các thang đo cùng một lúc, tuy nhiên, trong nghiên cứu chính, khi
Sau khi thực hiện Cronbach ‘s alpha, toàn bộ thang đo của MAS đều thỏa điều kiện.
cỡ mẫu lớn hơn nó sẽ được xem xét lại. ➢ Phân tích EFA thang đo đa biến bậc hai: sử dụng thông tin MAS
Do đó, khi phân tích EFA, tác giả sẽ đưa tất cả các biến thuộc MAS vào để EFA.
Bảng kết quả trọng số nhân tố của thang đo MAS - Phụ lục 11 cho thấy EFA của
thang đo thông tin MAS có hệ số KMO = 0,846 > 0,5 và khi thực hiện kiểm định
Bartlett thì giá trị Sig = 0,00 < 0,05. Thêm vào đó, 4 nhân tố được trích từ thang đo
MAS có phương sai trích là 73,389% > 50% (Phụ lục 11). Mặt khác, trọng số nhân
tố của tất cả các biến đều lớn 0,5 và hệ số Eigenvalues đều lớn hơn 1. Do đó, mô
hình EFA là hoàn toàn phù hợp.
➢ Kết quả EFA các thang đo đa biến bậc một
Thang đo PRO4 không đạt yêu cầu khi thực hiện kiểm định bằng Cronbach’s
alpha. Do đó, khi EFA, tác giả sẽ không đưa biến PRO4 vào. Các thang đo đa biến
bậc một còn lại đều được đưa vào EFA. Như vậy, các thang đo đa biến bậc một
thực hiện EFA cùng với nhau sẽ là: xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị, lựa chọn
chiến lược thăm dò, hiệu quả tài chính và ILOC.
EFA của các thang đo đa biến bậc một có hệ số KMO = 0,816 > 0,5 và khi
thực hiện kiểm định Bartlett thì giá trị Sig = 0,00 < 0,05 nên EFA là phù hợp. Kết
quả của trọng số nhân tố của các thang đo xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị, lựa
chọn chiến lược thăm dò, Hiệu quả tài chính và ILOC thể hiện trong Phụ lục 11 –
Bảng kết quả trọng số nhân tố của các thang đo đa biến bậc một.
Ngoài ra, bốn nhân tố được trích từ các thang đo đa biến bậc một có tổng
109
phương sai trích là 63,140% > 50% (Phụ lục 11 - Bảng kết quả trọng số nhân tố của
các thang đo đa biến bậc một). Mặt khác, trọng số nhân tố của tất cả các biến quan
sát khi đưa vào phân tích đều lớn hơn 0,5 và hệ số Eigenvalues đều lớn hơn 1. Do
đó, có đủ cơ sở để khẳng định mô hình EFA là phù hợp.
3.5.2.4 Kết luận về kết quả nghiên cứu sơ bộ
Khi thực hiện khảo sát sơ bộ với đối tượng là CEO, Tổng giám đốc và Giám
đốc trong các DN sản xuất theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện, có 113 bảng câu
hỏi đạt yêu cầu đưa vào phân tích. Đánh giá độ tin cậy nhất quán nội tại (sử dụng hệ
số Cronbach’s alpha) và đánh giá giá trị của thang đo (EFA) đã được thực hiện.
Biến PRO4 không đạt nên đã bị loại. Các thang đo còn lại được tiếp tục đưa vào
bảng câu hỏi chính thức và tiến hành khảo sát chính thức (Phụ lục 12).
3.6 Thiết kế nghiên cứu chính thức 3.6.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu
3.6.1.1 Phương pháp chọn mẫu
Theo De Vaus (2002) thì thời gian, mong muốn về mức độ chính xác từ khảo
sát, chi phí dành cho nghiên cứu và cách thức dữ liệu được thu thập sẽ ảnh hưởng
mạnh mẽ đến phương pháp lấy mẫu được chọn. Việc lấy mẫu đại diện được cho
tổng thể sẽ khái quát được kết quả (Salkind, 2006). Có nhiều phương pháp chọn
mẫu phi xác suất, trong đó có phương pháp chọn mẫu thuận tiện, theo phương pháp
này thì những người nào có thể cung cấp nguồn dữ liệu thuận tiện cho tác giả; lúc
đó họ sẽ được chọn và đưa vào mẫu (Lavrakas, 2008). Mẫu là các cá nhân CEO, Tổng giám đốc và Giám đốc trong các DN sản xuất
VN. Hiện nay, ít có nghiên cứu nào xem xét MQH giữa đặc điểm về nhân khẩu học
(Tuổi và Nền tảng học vấn) và tâm lý (Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị) của các
NQT cấp cao – hành vi lựa chọn chiến lược thăm dò - hành vi sử dụng thông tin
MAS và Hiệu quả tài chính (Vo & Nguyen, 2020a; 2020b). Ngoài ra, Sách trắng
2020 đã cho thấy DN sản xuất đóng góp GDP đáng kể cho nền kinh tế VN (Bộ Kế
hoạch và đầu tư, 2020); nên nghiên cứu này góp phần nâng cao hiệu quả tài chính,
110
cũng như định hướng cho các DN sản xuất VN. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện là thích hợp khi có sự đồng nhất tương đối
và mức độ biến thiên không đáng kể trong tổng thể (Malhotra và cộng sự, 2007).
Do tổng thể là các CEO, Tổng giám đốc và Giám đốc của các DN sản xuất nên
hành vi biến thiên có thể được chấp nhận và khá đồng nhất, đồng thời phương pháp
này hao tốn ít nguồn lực nhất trong các kỹ thuật lấy mẫu. Do đó, phương pháp lấy
mẫu thuận tiện được chọn để thu thập dữ liệu chính thức cho luận án.
3.6.1.2 Cấu trúc mẫu và cách thức thu thập dữ liệu
a. Cấu trúc mẫu.
Tổng thể là các CEO, Tổng giám đốc và Giám đốc trong các DN sản xuất tại
VN với ba hình thức sở hữu (Nhà nước, tư nhân và nước ngoài), hoạt động theo
Luật DN năm 2014 tại VN. Người tham gia khảo sát có vai trò quan trọng và mãnh
liệt nhất trong hành vi lựa chọn chiến lược và sử dụng thông tin kế toán từ một hệ
thống hành chính phức tạp như MAS (Hambrick & Mason, 1984; Hiebl, 2014). DN
sản xuất quy mô nhỏ bị loại vì MAS không thích hợp để được thiết kế trong các DN
có quy mô này (Đoàn, 2012; Hùynh, 2008). Theo Nghị định 39/2018/NĐ-CP
(Chính phủ, 2018), ban hành ngày 11/03/2018 đã xác định các tiêu chí phân loại
quy mô DN lĩnh vực công nghiệp và xây dựng như sau (Bảng 3.8):
Bảng 3.8: Phân loại quy mô DN
Quy mô Vừa Lớn
Tiêu chí
Bình quân số lao động 100 – 200 người > 200 người
đóng bảo hiểm hàng năm
Doanh thu hàng năm 50 tỷ – 200 tỷ > 200 tỷ
Nguồn: Nghị định Chính phủ VN (2018)
Theo Sách trắng năm 2020 (trang 39), đến 31/12/2018, cả nước có tổng số
610.637 DN đang hoạt động có kết quả kinh doanh, trong đó số DN thuộc ngành
công nghiệp sản xuất là 98.205 DN (Chiếm tỷ lệ 16%); và DN vừa và lớn thuộc tất
cả các loại hình sản xuất, kinh doanh là 21.306 DN.
111
Mẫu là CEO, Tổng giám đốc và Giám đốc của các DN sản xuất chủ yếu đang
hoạt động tại TP.HCM, Bình Dương, Long An (chiếm tỷ trọng lớn trong mẫu) và
một số DN sản xuất rải rác trên cả nước. Do đại đa số các khu công nghiệp lớn và
các DN sản xuất tập trung tại các địa phương nêu trên (Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
2020) và thuận tiện cho việc khảo sát trực tiếp của tác giả nên phần lớn đối tượng
khảo sát trong mẫu thuộc các địa phương nêu trên. Tuy nhiên, để mẫu có thể đại
diện cho tổng thể, mẫu cũng bao gồm một số DN tại miền trung và miền bắc (Phụ
lục 21).
Mức độ kỳ vọng về độ tin cậy có tác động lớn đến kích thước mẫu và phương
pháp dữ liệu được phân tích. Phân tích PLS-SEM là phương pháp chính dùng để
phân tích dữ liệu. Một số tác giả đề xuất kích thước mẫu khác nhau (Bảng 3.9).
Bảng 3.9: Bảng kích thước mẫu đề xuất
Tác giả
Kích thước mẫu đề xuất
Hair và cộng sự (2010)
Từ 100 đến 150 quan sát là tối thiểu
Tabachnick và Fidell (2001)
> 300 quan sát: tốt,
> 500 quan sát: rất tốt
> 1.000 quan sát: tuyệt vời.
Hair và cộng sự (2014)
Gấp 5 lần số biến quan sát : Tối thiểu
Gấp 10 lần: Tốt nhất
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Từ các đề xuất trên, luận án sử dụng đề xuất của Hair và cộng sự (2014) là tối
thiểu gấp 5 lần số biến quan sát. Có 37 biến quan sát trong nghiên cứu này nên 38 x
5 = 190 quan sát là kích thước mẫu tối thiểu. Tác giả lựa chọn đề xuất trên do hai lý
do chính: (1) việc khảo sát trên 300 quan sát (Tabachnick và Fidell, 2001) hoặc gấp
10 lần số biến quan sát (Hair và cộng sự, 2014) là rất khó để thực hiện do đối tượng
khảo sát là vị trí khá đặc biệt, và với văn hóa của người VN, họ rất ngại tham gia
các cuộc khảo sát (Nguyen, 2014); và (2) với kích thước mẫu tối thiểu 190, là một
mẫu với quy mô nhỏ và việc phân tích PLS-SEM đã khắc phục được nhược điểm về
mẫu nhỏ của nghiên cứu thông qua các tiêu chuẩn khắc khe và chạy bootstrap khi
112
thực hiện phân tích PLS-SEM. Do đó, tác giả nhận thấy cỡ mẫu tối thiểu gấp 5 lần
số biến quan sát là khá thích hợp trong bối cảnh của nghiên cứu này nhưng kết quả
vẫn đảm bảo về độ tin cậy và chính xác.
Nghiên cứu đã sử dụng 2.943 bảng câu hỏi chính thức tại các địa phương đã
nêu. Với số lượng gửi đi, kích thước mẫu tối thiểu của nghiên cứu sẽ được đảm bảo
đáp ứng.
b. Quá trình thu thập dữ liệu
Một cuộc khảo sát cắt ngang vì nó không tốn kém và dễ thực hiện (Nguyen,
2014). Theo Van der Stede & Cộng sự (2005), kết quả của phương pháp khảo sát
cắt ngang có thể dẫn đến việc giảm độ tin cậy của phương pháp và tác giả đã thực
hiện bốn giai đoạn chuẩn bị bảng câu hỏi để cải thiện độ tin cậy theo đề xuất của
Van der Stede & Cộng sự (2005).
Đầu tiên, dựa vào tổng quan tài liệu đã có. Các thang đo tốt đã thiết lập được
dùng để đo lường các biến trong luận án nhằm cải thiện độ tin cậy, giá trị thang đo.
Thứ hai, thảo luận nhóm để được góp ý các thang đo phù hợp với DN sản xuất và
điều kiện kinh tế VN. Thứ ba, kiểm tra trước và kiểm tra sau được thực hiện để
xem xét thứ tự hợp lý các thang đo trong bảng câu hỏi, sử dụng các thuật ngữ quen
thuộc và dễ hiểu, định dạng rõ ràng đã được tính đến khi thiết kế bảng câu hỏi để
tăng khả năng phản hồi. Sau phỏng vấn nhóm, các ý kiến và đề xuất của các đối
tượng trả lời thì việc điều chỉnh, bổ sung thang đo bảng câu hỏi được thực hiện.
Trước khi thực hiện khảo sát phục vụ nghiên cứu sơ bộ, quy trình kiểm tra trước và
kiểm tra sau đã được thực hiện. Sau đó, hai dạng bảng câu hỏi cuối cùng: 1 phiên
bảng tiếng anh và 1 phiên bảng tiếng việt được gửi tới các đối tượng khảo sát. Nếu
họ là người nước ngoài sẽ chọn bảng câu hỏi tiếng anh và ngược lại. Sau đó, sự phù
hợp của bảng câu hỏi đã được kiểm tra thông qua một nghiên cứu sơ bộ. Bảng câu
hỏi chính thức cuối cùng sau đó đã được sửa đổi và hoàn thiện. Cuối cùng, hai
phiên bản cuối cùng (tiếng anh và tiếng việt) đã sẵn sàng để thu thập dữ liệu.
Thực hiện gửi bảng câu hỏi:
113
➢ Khảo sát bằng Google form: Bảng câu hỏi khảo sát nhắm vào hơn 2.043
CEO, Tổng giám đốc và Giám đốc của DN sản xuất có địa chỉ email cá nhân
(website của các DN, Các Club doanh nhân và Hiệp hội Doanh nhân… ). Khi nhận
thư điện tử mời tham gia khảo sát, họ sẽ chọn vào đường link đính kèm trong thư
(gồm 1 đường link tiếng việt – Phụ lục 13 và một đường link tiếng anh – Phụ lục
14). Phương pháp này có điểm yếu là lỗi phản hồi (người trả lời cung cấp dữ liệu
không chính xác) và lỗi không phản hồi (người trả lời mục tiêu không trả lời). Lỗi
không phản hồi có thể gây ra vấn đề trong các ước tính của một cuộc khảo sát nếu
có sự khác biệt có hệ thống giữa người trả lời và người không trả lời. Điều này có
thể ảnh hưởng đến kết quả (Smith, 2003, trang 125-126). Để khắc phục, các quy
trình thích hợp đã được thực hiện, như liên hệ với đúng người bằng cách gửi email
nhắc nhở và tiến hành kiểm tra sai lệch không phản hồi (trình bày trong chương 4).
Cứ 2 tuần trong 1 tháng sau thư mời ban đầu, thư nhắc nhở được gửi để khuyến
khích phản hồi. Trong số hơn 2.043 thư gửi đến các đối tượng khảo sát, số bảng câu
hỏi nhận lại được là 273 bảng (tỷ lệ phản hồi 13,3%). Sau khi loại trừ các bảng câu
hỏi thuộc loại hình sản xuất quy mô nhỏ và không hợp lý, số bảng câu hỏi được tiếp
tục sử dụng phân tích là 83 bảng).
➢ Khảo sát trực tiếp: Bằng MQH thuận tiện của tác giả, 900 bảng câu hỏi (800
bảng tiếng việt - Phụ lục 13 và 100 bảng tiếng anh – Phụ lục 14) được gửi trực tiếp
đến đối tượng khảo sát tại các DN sản xuất. Mặc dù tốn nhiều thời gian, và vật chất
(quà tặng) nhưng phương pháp này có khả năng phản hồi cao hơn, liên hệ đúng đối
tượng mục tiêu. Trong số 900 bảng câu hỏi gửi đi, số bảng câu hỏi nhận lại được là
245 bảng. Sau khi loại đi các DN có quy mô nhỏ và không hợp lý, số bảng câu hỏi
tiếp tục được sử dụng phân tích là 151 bảng).
Như vậy, qua hai cách thức thu thập dữ liệu thì 234 bảng câu hỏi được đưa vào
phân tích.
3.6.2 Quy trình nghiên cứu chính thức.
Để có được kết quả chính thức, thông qua sử dụng phần mềm SmartPLS3.3.0,
hai quy trình đánh giá mô hình PLS-SEM được thực hiện: (1) đo lường và (2) cấu
114
trúc.
3.6.2.1 Đánh giá mô hình đo lường.
Gồm nhiều đánh giá khác nhau: (1) Đánh giá tính nhất quán nội tại dựa vào độ
tin cậy tổng hợp. (2) Đánh giá giá trị hội tụ (Convergent validity), xem xét độ tin
cậy riêng của từng thang đo (hệ số tải ngoài - outer loading) và phương sai trích
trung bình (Average variance extracted-AVE) và (3) sử dụng bổ sung tiêu chí
Fornell-Larker và hệ số tải chéo (cross loading), tiêu chí HTMT (discriminant
validity) cũng được xem xét.
3.6.2.2 Đánh giá mô hình cấu trúc.
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Bước 5
Bước 6
Sáu bước của Quy trình đánh giá mô hình cấu trúc thể hiện trong Hình 3.3.
Hình 3.2: Quy trình đánh giá mô hình cấu trúc Đánh giá các vấn đề đa về cộng tuyến Đánh giá mức ý nghĩa và sự liên quan của các MQH Đánh giá R2 Đánh giá hệ số f2 Đánh giá Q2 Đánh giá q2
Nguồn: Hair & cộng sự (2017)
Bước 1: Đánh giá các vấn đề về đa cộng tuyến của mô hình cấu trúc
Để đánh giá sự cộng tuyến, cần áp dụng biện pháp xem xét dung sai (giá trị VIF).
Nếu độ dung sai dưới 0,20 (giá trị VIF trên 5) trong các biến nghiên cứu dự báo như
là biểu hiện của đa cộng tuyến. Trong trường hợp này, ta nên xem xét các biến loại
bỏ, sáp nhập các biến dự báo vào một biến đơn bậc, hoặc tạo ra các biến bậc cao để
khắc phục các vấn đề đa cộng tuyến.
115
Bước 2: Đánh giá mức ý nghĩa và sự liên quan của các MQH trong mô hình.
Sau khi chạy thuật toán PLS-SEM, ước lượng thu được về các MQH của mô hình
cấu trúc (nghĩa là các hệ số đường dẫn), đại diện cho các MQH giữa các biến. Các
hệ số đường dẫn ước lượng gần +1 thể hiện cho MQH dương mạnh mẽ (và ngược
lại cho giá trị âm) mà hầu như luôn mang ý nghĩa thống kê (nghĩa là khác 0 trong
tổng thể). Càng gần giá trị 0, MQH càng yếu và thường không có ý nghĩa thống kê.
Một hệ số có ý nghĩa thống kê phụ thuộc vào sai số chuẩn của nó thu được qua
phương pháp bootstrapping.
Ngoài ra, nhà nghiên cứu thường quan tâm đánh giá không chỉ một biến
nghiên cứu này tác động trực tiếp đến biến nghiên cứu khác mà còn xem xét tác
động gián tiếp và điều tiết.
Tác động điều tiết (moderation) là tình huống mà ở đó MQH giữa hai biến (Y1 và
Y2) phụ thuộc vào biến thứ ba (Biến M), được gọi là biến điều tiết. Cường độ hoặc
hướng của MQH giữa Y1 và Y 2 bị biến điều tiết M làm cho thay đổi (Hình 3.3).
M Hình 3.3: Mô hình minh họa về tác động điều tiết ρ2 Nguồn: Hair & cộng sự (2017)
ρ3
Y2 Y1
ρ1
Mô hình đường dẫn trong hình 3.4 cũng được biểu diễn bằng công thức toán học
sau: Y2 = (ρ1 + ρ3. M). Y1 + ρ2. M Hoặc: Y2 = ρ1. Y1 + + ρ2. M + ρ3. M. Y1
Từ phương trình toán học trên, tác động của biến độc lập đến biến phụ thuộc là giá
trị ρ1.Y1 , tác động của biến điều tiết là ρ2. M và tích số hạng ρ3. M. Y1 còn được gọi
là số hạng tương tác. Điều này dẫn đến, hệ số ρ3 giải thích tác động của ρ1 .
Bước 3: Hệ số xác định (Gía trị R2): Hệ số này là thước đo năng lực dự báo của
mô hình và được tính bằng bình phương tương quan của giá trị dự báo và giá trị
biến phụ thuộc, nó đại diện cho một phép đo lường về năng lực dự báo trong mẫu
116
(in-sample predictive power).
Bước 4: Đánh giá f2: Ngoài đánh giá R2, việc đánh giá f2 nhằm đánh giá xem biến
độc lập bị bỏ qua trong mô hình có tác động đáng kể đến biến phụ thuộc hay không.
Bước 5: Đánh giá Q2: Ngoài việc đánh giá hệ số tác động f2, đánh giá Q2 được
thực hiện để bổ sung thêm tiêu chí để đánh giá về độ chính xác năng lực dự báo.
Bước 6: Đánh giá q2: Đánh giá sự đóng góp của biến độc lập tới giá trị Q2 của biến
phụ thuộc, đánh giá q2 này góp phần bổ sung cho đánh giá Q2.
3.6.2.3 Đánh giá vai trò biến trung gian.
Trong mục tiêu ban đầu không đề cập đến vai trò của biến trung gian. Tuy nhiên, việc kiểm tra tác động trung gian làm tăng thêm giá trị của nghiên cứu và bổ sung thêm tác động của tuổi và xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị đến Hiệu quả tài chính (thông qua các biến trung gian), mặc dù MQH trực tiếp của chúng không có ý nghĩa. Do đó, tổng tác động sẽ bao gồm tổng tác động trực tiếp và gián tiếp.
Baron và Kenny (1986) đã trình bày hướng phân tích trung gian được nhiều
nhà nghiên cứu sử dụng. Gần đây, các hạn chế trong cách tiếp cận của Baron và
Kenny (1986) đã được nêu lên. Bên cạnh đó, việc kiểm định tác động trung gian có
thể dựa trên phương pháp của Sobel (1982). Ngoài ra, kiểm định Sobel (1982)
không giả định một phân phối chuẩn nên phù hợp với phương pháp PLS-SEM cũng
như khi áp dụng cho các kích cỡ mẫu nhỏ. Gần đây, Zhao và Cộng sự (2010) đề
xuất một cách tiếp cận theo phương pháp bootstrapping (kỹ thuật lấy mẫu có hoàn
lại) cho kiểm định vai trò trung gian trong mô hình PLS-SEM. Cách tiếp cận
bootstrapping này không yêu cầu giả định về hình dạng phân phối của biến khi lấy
mẫu của tác động gián tiếp; do đó, phương pháp này cung cấp độ tin cậy cao hơn
cho một cỡ mẫu nhỏ cũng như độ nhạy thống kê cao hơn (Nguyen, 2014) nên phù
hợp với PLS-SEM (Hair và Cộng sự, 2017). Thêm vào đó, kết quả của quy trình
kiểm định của Zhao và Cộng sự (2010) khi được thực hiện cũng đã kiểm tra các
điều kiện nêu ra của Baron & Kenny (1986). Mô hình phân tích biến trung gian
Y3
b
được trình bày ở hình 3.4 và quy trình ở hình 3.5:
c
Y2
Y1
a
Hình 3.4: Mô hình phân tích biến trung gian - Nguồn: Zhao & Cộng sự (2010)
117
Có
Không g
Quy trình phân tích và đánh giá biến trung gian được trình bày trong Hình 3.5 sau:
a x b có ý nghĩa?
Có
c có ý nghĩa
c có ý nghĩa?
Không
Có
Không
Is a x b x c positive?
Có
Không
không
Competitive
Complementary
Indirect - only
Direct - only
No effect
(Partial mediation)
(Partial mediation)
(Full mediation)
(non mediation)
(No mediation)
Trong mô hình trên, hai dạng tác động không qua trung gian:
Hình 3.5: Quy trình phân tích và đánh giá biến trung gian Nguồn: Zhao & Cộng sự (2010)
- Trực tiếp không qua trung gian: (Direct-only nonmediation): Tác động
trực tiếp có ý nghĩa mà không có tác động gián tiếp.
- Không tác động không qua trung gian (No-effect nonmediation): Không
có ý nghĩa cả tác động trực tiếp và gián tiếp.
Bên cạnh đó, ba dạng tác động trung gian được xác định như sau:
- Trung gian bổ sung (Complementary mediation): Tác động gián tiếp và
trực tiếp đều có ý nghĩa và cùng hướng.
- Trung gian cạnh tranh (Competitive mediation): Tác động gián tiếp và trực
tiếp đều có ý nghĩa và ngược hướng.
- Trung gian gián tiếp (Indirect-only mediation): Tác động gián tiếp có ý
nghĩa nhưng không có tác động trực tiếp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
PPNC hỗn hợp được chọn để thực hiện quy trình nghiên cứu. Kế thừa thang đo và
được điều chỉnh thông qua thảo luận nhóm cho phù hợp với DN sản xuất VN. Sau
đó, kiểm tra trước và kiểm tra sau được thực hiện để điều chỉnh từ ngữ, nội dung dễ
đó, trong nghiên cứu sơ bộ, phân tích Cronbachalpha và EFA đã loại biến PRO4.
hiểu và tránh hiểu nhầm trước khi gửi bảng câu hỏi thực hiện nghiên cứu sơ bộ. Sau
118
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Giới thiệu.
Số bảng câu hỏi hợp lý để đưa vào chạy dữ liệu và phân tích là 234 bảng câu hỏi.
Cơ cấu mẫu chính thức được trình bày trong bảng 4.1.
Bảng 4.1: Cơ cấu mẫu chính thức
Lĩnh vực hoạt động Tần số % 26,5 Dệt may, da giày 62 Tuổi < 30 Tần số % 5,1 12
Sản xuất thức ăn 12 5,0 30-39 78 33,3
Nhựa, bao bì 37 16,0 40-49 115 49,1
Máy móc, cơ khí 28 12,0 50 – 59 23 9,8
Chế biến dược phẩm 6 2,5 >=60 6 2,7
Chế biến gỗ 30 13,0 Tổng 234 100
Sản xuất khác 59 25,0 Khu Vực Tần số %
Tổng Miền Nam 174 74,4 234 100
Hình thức sở hữu Miền Trung 19 8,1 Tần số %
Nhà nước Miền Bắc 41 17,5 12 5,2
Ngoài nhà nước Tổng 234 100 175 74,8
Có vốn FDI 47 20 Số lao động và doanh thu
hàng năm Tổng 234 100 Tần số %
Số nhân viên từ 100 – 200 Nền tảng học vấn Tần số %
người và tổng doanh thu 189 80,7 hàng năm từ 50 tỷ đến 200 Định hướng kinh doanh 143 61,1
tỷ VND
Số nhân viên lớn hơn 200 Định hướng phi kinh 91 38,9 người và tổng doanh thu 45 19,3 doanh hàng năm trên 200 tỷ VND
Tổng 234 100 Tổng 234 100
Nguồn: Dữ liệu từ khảo sát của tác giả
119
Kết quả của mẫu thống kê cho thấy ngành dệt may, da giày chiếm tỷ trọng cao trong
ngành sản xuất (chiếm 26,5%), mẫu tập trung nhiều ở khu vực phía nam (chiếm tỷ
trọng 74,4%). Đối tượng khảo sát có độ tuổi tập trung nhiều trên 40 tuổi (chiếm
61,6%) trong mẫu, cho thấy người khảo sát có đủ kinh nghiệm trong quá trình điều
hành công tác để trả lời khảo sát. Nền tảng học vấn định hướng kinh doanh chiếm tỷ
trọng cao hơn nhưng không đáng kể (61,1%). Hình thức sở hữu ngoài nhà nước
chiếm tỷ trọng cao nhất trong các hình thức sở hữu (74,8%). Theo Sách trắng 2020
(Bộ kế hoạch đầu tư, 2020, trang 39), trong 610.637 DN có kết quả kinh doanh đến
31/12/2018, khu vực phía nam (chiếm 74,4% trong mẫu của luận án) tập trung số
lượng lớn DN (chiếm gần 46% tổng số DN cả nước) tiêu biểu như TP.HCM có
239.623 DN, Bình Dương có 31.599 DN, Long An (đứng đầu Đồng bằng Sông Cửu
Long) có 8.883 DN, miền trung có tất cả 95.558 DN (chiếm 13,4%), miền bắc có tất
cả 252.694 DN (chiếm 35%). Ngoài ra, theo sách trắng 2020 thì quy mô vốn đầu tư
tại các tỉnh thành phía nam đã chiếm mức đầu tư vốn chiếm 60% so với tổng mức
vốn đầu tư của cả nước. Mặt khác, do phương pháp lấy mẫu thuận tiện và khả năng
tiếp cận đúng đối tượng khảo sát của tác giả bị hạn chế. Cho nên, với tỷ trọng DN
trong ba vùng kinh tế trong mẫu chính thức vẫn có thể đảm bảo được tính đại diện
cho tổng thể một cách tương đối.
Việc thực hiện phân tích kết quả sẽ trải qua hai bước là: (1) đánh giá mô hình
đo lường và (2) Đánh giá mô hình cấu trúc. Kết quả của hai quy trình này được
trình bày dưới đây:
4.2 Đánh giá mô hình đo lường
Mô hình đo lường ước lượng MQH giữa biến và biến quan sát của nó và được
đánh giá bằng nhiều chỉ số khác nhau giúp thể hiện các khái niệm đầy đủ, từ đó cải
thiện độ chính xác của thang đo và kết quả. Việc đánh giá mô hình đo lường kết quả
sẽ bao gồm đo lường: (1) Độ tin cậy tổng hợp để đánh giá tính nhất quán nội tại; (2)
giá trị hội tụ; (3) giá trị phân biệt.
120
4.2.1 Kiểm định lệch do phương pháp
Mặc dù không nằm trong quy trình đánh giá mô hình đo lường, nhưng kết quả
bị ảnh hưởng mạnh bởi thiên lệch do phương pháp (đã trình bày trong chương 3),
nguyên nhân là do một cá nhân được khảo sát sẽ trả lời cho toàn bộ bảng câu hỏi và
điều này sẽ dẫn đến tăng cao khả năng tương quan giữa biến độc lập và biến phụ
thuộc (Podsakoff & Cộng sự, 2003). Để khẳng định việc lệch do phương pháp
không ảnh hưởng kết quả, nghiên cứu sẽ thực hiện kỹ thuật phân tích nhân tố đơn
Harman’s. Kết quả trong bảng 4.2; nhân tố đầu tiên chỉ chiếm 39,491% tổng
phương sai trích của toàn bộ mô hình. Ngoài ra, tổng phương sai trích là 69,498% >
50%. Do đó, trong luận án này lệch do phương pháp không đáng kể (Podsakoff, &
Cộng sự, 2003).
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 2 3 4 5 6 7 ….
15.402 3.862 2.279 1.741 1.496 1.288 1.037 …..
39.491 1.037 49.395 55.239 59.702 63.536 66.840 69.498
2.658
69.498
39.491 9.904 5.844 4.463 3.835 3.304 2.658 ……. Nguồn: Tính toán của tác giả
Bảng 4.2: Phân tích nhân tố đơn
4.2.2 Độ phù hợp của mô hình. Hair & Cộng sự (2017) đã đề xuất sử dụng hai chỉ số:
SRMR – căn bặc hai phần dư chuẩn hóa: là chỉ số thể hiện sự khác biệt căn bậc
hai giữa các tương quan được quan sát và các tương quan của các mô hình được
đánh giá, khi giá trị này đạt 0 cho thấy sự phù hợp hoàn hảo, < 0,08 là quá tốt và
< 0,1 là chấp nhận được trong mô hình PLS-SEM.
RMStheta – căn bậc hai hiệp phương sai phần dư: nó vẫn được lập luận như
SRMR nhưng dựa vào hiệp phương sai. Giá trị RMStheta dưới 0,12 minh chứng cho
sự phù hợp của mô hình và ngược lại.
121
Kết quả của hai chỉ số trong luận án này như sau:
SRMR = 0,094 < 0,1 (đạt yêu cầu và chấp nhận được trong mô hình).
RMStheta = 0,108 < 0,12 (đạt yêu cầu và chấp nhận được).
Như vậy, kết quả cho thấy độ phù hợp của mô hình là hợp lý.
4.2.3 Độ tin cậy nhất quán nội tại.
Độ tin cậy nhất quán nội tại thì cần thiết khi đánh giá độ tin cậy các biến quan sát
khác nhau khi đo lường cùng một đặc điểm (Streiner, 2003). Theo truyền thống, độ
tin cậy nhất quán nội tại có thể thông qua Cronbach ‘s alpha để đánh giá. Tuy nhiên,
Cronbach ‘s alpha có xu hướng tương đối nhạy cảm bởi số lượng các biến quan sát,
nên nó không phản ánh đúng độ tin cậy nhất quán nội tại (Hair & Cộng sự, 2014).
Do đó, xuất phát từ hạn chế này, nghiên cứu sẽ quan tâm thêm đến cách đo lường
khác thích hợp hơn, gọi là hệ số độ tin cậy tổng hợp (CR). Theo Hair & Cộng sự
(2017), nên kiểm tra và trình bày cả Cronbach ‘s alpha và độ tin cậy tổng hợp. Bên
cạnh đó, gần đây chỉ số rho_A được Dijkstra & Henseler (2015) khẳng định là hệ số
đo lường rất quan trọng trong PLS-SEM. Các điều kiện để đánh giá được trình bày
trong bảng 4.3:
Bảng 4.3: Quy tắc đánh giá độ tin cậy nhất quán nội tại
Hệ số Quy tắc
Cronbach ‘s alpha Nên cao hơn 0,708 trong nghiên cứu khám phá và từ 0,6 –
0 ,7 có thể chấp nhận. Độ tin cậy tổng hợp
rho_A Từ 0,7 – 0,9
Kết quả đánh giá độ tin cậy nhất quán nội tại các thang đo được trình bày trong bảng 4.4.
Nguồn: Hair & Cộng sự (2014, trang 107; 2017); Dijkstra & Henseler (2015)
Bảng 4.4: Kết quả đánh giá độ tin cậy nhất quán nội tại
Độ tin cậy
Thang đo
Cronbach ‘s
rho_A
CR
alpha
Tuổi
1,0
1,0
1,0
Nền tảng học vấn
1,0
1,0
1,0
Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị
0,803
0,808
0,871
Chiến lược thăm dò
0,918
0,919
0,934
Thông tin MAS
0,931
0,932
0,936
MAS phạm vi rộng
0,925
0,925
0,941
MAS mang tính kịp thời
0,920
0,920
0,943
MAS mang tính tổng hợp
0,887
0,887
0,930
MAS mang tính tích hợp
0,911
0,912
0,938
ILOC
0,662
0,672
0,816
Hiệu quả tài chính
0,878
0,880
0,911
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
122
Kết quả cho thấy thang đo đều có hệ số rho_A: 0,7 < rho_A < 0,95; riêng biến
điểm kiểm soát nội tại có rho_A là 0,672 nhỏ hơn giá trị tối thiểu cho phép 0,7 là
không đáng kể. Hệ số Cronbach alpha 0,7 < α < 0,95; riêng thang đo ILOC có α =
0,662 nhỏ hơn giá trị tối thiểu 0,708 là không đáng kể. Tuy nhiên, hệ số tin cậy tổng
hợp của tất cả các biến đều có 0.8 < CR < 0,95; trong đó thang đo ILOC có CR =
0,816. Do đó, các thang đo đạt độ tin cậy cần thiết.
4.2.4 Gía trị hội tụ.
Giá trị hội tụ (Convergent validity) chính là việc đo lường có tương quan
thuận với các đo lường khác trong cùng một biến đo lường. Cần xem xét hệ số tải
ngoài biến quan sát và giá trị phương sai trích trung bình (Average variance
extracted – AVE).
Hệ số tải ngoài càng cao thì cho thấy độ tin cậy biến quan sát đạt được càng
cao, nghĩa là biến kết quả của các biến quan sát cùng đo lường chung khái niệm. Hệ
số tải ngoài thì sẽ không được biết cho tới khi chạy thuật toán PLS-SEM (Hair &
Cộng sự, 2014). Quy luật chung là hệ số tải ngoài phải từ 0,708 trở lên. Trong hầu
hết mọi trường hợp giá trị hệ số tải ngoài lớn hơn 0,7 được xem như gần với giá trị
0,708 nên được chấp nhận để sử dụng tính toán. Kết quả hệ số tải ngoài được trình
bày trong Phụ lục 15.
Giá trị phương sai trích trung bình (AVE) là điều kiện để đánh giá giá trị hội tụ. Nó
123
được định nghĩa là tổng giá trị trung bình của bình phương hệ số tải nhân tố của các
biến quan sát liên quan đến biến nghiên cứu (tức là, tổng bình phương hệ số tải chia
cho số lượng biến quan sát). Gía trị AVE từ 0,5 trở lên, cho thấy biến nghiên cứu sẽ
giải thích nhiều hơn phân nửa phương sai các biến quan sát của nó. Do đó, giá trị
AVE phải càng lớn hơn 0,5 thì dẫn đến giá trị hội tụ càng cao. Kết quả giá trị
phương sai trích trung bình được trình bày trong Phụ lục 15.
Tất cả hệ số tải ngoài đều cao hơn 0,7; trong đó, hệ số tải ngoài biến TL3 có giá trị
0,923 là cao nhất. Giá trị phương sai trích trung bình của thang đo thông tin MAS
mang tính tổng hợp có giá trị cao nhất (AVE = 0,815). Do đó, giá trị hội tụ được
đảm bảo.
4.2.5 Gía trị phân biệt
Giá trị phân biệt là việc xem xét một biến có thực sự khác biệt so với các biến
khác bởi những tiêu chuẩn thực nghiệm. Mục tiêu của việc tính toán giá trị phân
biệt nhằm chỉ ra một biến khác biệt so với các biến khác trong mô hình. Các tiêu
chuẩn thực nghiệm được kiểm tra bởi: (1) hệ số tải chéo (cross loading) và (2) tiêu
chí Fornell – Larcker và (3) HTMT.
Xem xét hệ số tải chéo là việc kiểm tra hệ số tải nhân tố của biến đo lường cần
phải lớn hơn tất cả các hệ số tải chéo của các biến khác (Xem Phụ lục 16). Khi xem
xét tiêu chí Fornell – Larcker, là so sánh căn bậc hai giá trị AVE với tương quan của
biến tiềm ẩn, tức là khi xem xét một biến thì căn bậc hai của giá trị AVE cho từng
biến luôn nằm trên đường chéo, còn những phần tử nằm ngoài đường chéo thể hiện
sự tương quan giữa các biến tiềm ẩn (Xem Phụ lục 17). Nghĩa là, một biến đạt giá
trị phân biệt khi AVE của biến đó phải lớn hơn bình phương của tương quan với bất
kỳ biến nào khác. Còn tiêu chí HTMT (kết quả trình bày trong Phụ lục 18) đảm bảo
khi các giá trị trên đường chéo đều nhỏ hơn 1.
Phụ lục 16 đã chỉ ra rằng hệ số tải nhân tố của từng biến đo lường đều lớn hơn tất cả
các hệ số tải chéo của các biến khác.
Kết quả trong Phụ lục 17 cho thấy rằng căn bậc hai của giá trị AVE cho từng biến
luôn nằm trên đường chéo và lớn hơn bình phương của tương quan với bất kỳ biến
124
nào khác trong mô hình.
Phụ lục 18 cho thấy tất cả các hệ số nằm trên đường chéo đều nhỏ hơn 1 kết quả
thỏa mãn điều kiện về tiêu chí HTMT.
4.3 Đánh giá mô hình cấu trúc.
4.3.1 Đánh giá sự đa cộng tuyến.
Đa cộng tuyến xảy ra khi các chỉ số với cùng thông tin được sử dụng để đo lường
hai hoặc nhiều hơn một biến. Theo Hair & Cộng sự (2014) thì trong phân tích PLS-
SEM với cỡ mẫu nhỏ thì sai xót về mẫu sẽ là nguyên nhân dẫn đến sai xót lớn trong
kết quả. Để đánh giá hành vi đa cộng tuyến cần tính toán chỉ số VIF – Hệ số phóng
đại phương sai. Nếu VIF < 2 thì hoàn toàn không có đa cộng tuyến, nếu 2 < VIF < 5
thì có thể chấp nhận được vì không vi phạm đa cộng tuyến hoàn toàn nhưng có khả
năng xuất hiện đa cộng tuyến, và khi 5 < VIF < 10 là khả năng đa cộng tuyến rất
cao, và cuối cùng là VIF > 10 thì đa cộng tuyến xảy ra (Hair & Cộng sự, 2017).
Như vậy, trong phân tích PLS-SEM, chỉ số VIF là 5 hoặc cao hơn thể hiện khả năng
đa cộng tuyến và các biến đó nên bị loại bỏ hoặc gộp các biến quan sát thành một
hoặc chuyển thang đo đó thành thang đo bậc cao (Hair & Cộng sự, 2014, trang
124). Theo Hair & Cộng sự (2017), khi đánh giá đa cộng tuyến, trong một mô hình
cấu trúc phức tạp nên chia mô hình thành từng nhóm các biến dự báo riêng cho từng
nhóm nhỏ và mỗi nhóm nhỏ này chỉ chứa một biến phụ thuộc và nhiều biến độc lập.
- Mô hình 1: biến phụ thuộc là Lựa chọn chiến lược thăm dò; biến độc lập gồm:
Do đó, tác giả phân nhóm mô hình cấu trúc thành các mô hình nhỏ như sau:
tuổi, Nền tảng học vấn, xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị (Hình 4.1)
- Mô hình 2: biến phụ thuộc là sử dụng thông tin MAS; biến độc lập gồm: tuổi, nền
tảng học vấn, xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị, lựa chọn chiến lược thăm dò
(Hình 4.2)
- Mô hình 3: Biến phụ thuộc là Hiệu quả tài chính; biến độc lập gồm: Tuổi, Nền
tảng học vấn, chấp nhận rủi ro, lựa chọn chiến lược thăm dò, sử dụng thông tin
MAS (Hình 4.3).
[+]
AGE
[+]
125
PRO
[+] [+] AGE
[+]
EDU
[+] [+]
[+]
MAS
[+] [+] EDU
RT
[+]
[+]
RT
Hình 4.1: Mô hình 1- VIF1
PRO
Hình 4.2: Mô hình 2- VIF2
[ +]
[+]
PER
AGE
[+]
PRO
[+]
EDU
[+]
[+]
MAS
RT
Hình 4.3: Mô hình 3- VIF3
Sử dụng phần mềm SmartPLS 3.3.0 để phân tích lần lượt các mô hình 1,2,3. Chỉ số
VIF được tổng hợp ở bảng 4.5:
Bảng 4.5: Bảng tổng hợp chỉ số VIF
PRO MAS PER
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3
AGE 1,226 1,342 1,449
EDU 1,091 1,189 1,290
RT 1,311 1,467 1,696
PRO 1,586 1,624
MAS 1,923
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Kết quả cho thấy cả ba mô hình đều có VIF < 2, cho nên mô hình đảm bảo tốt
không có hiện tượng đa cộng tuyến. Do đó, kết quả từ tính toán của PLS-SEM được
126
sử dụng để đánh giá mô hình cấu trúc.
4.3.2 Đánh giá tương quan đường dẫn và ý nghĩa thống kê của các MQH.
Tương quan đường dẫn có thể được tính toán thông qua thuật toán PLS-SEM của
phần mềm SmartPLS 3.3.0. Sau đó, để xem xét liệu mối tương quan (hay hệ số) là
có ý nghĩa hay không, thủ tục bootstrapping cần được thực hiện để đạt được các sai
số chuẩn hóa của bootstrapping và giá trị t, giá trị p của mối tương quan (Hair &
Cộng sự, 2017). Trong nghiên cứu này, để tính toán giá trị tương quan đường dẫn,
thuật toán PLS-SEM được thực hiện. Sau đó, thủ tục double-bootstrapping 2.000
lần được thiết lập để tính toán giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, sai số chuẩn hóa và
giá trị t-thực nghiệm và giá trị p-value. Hình 4.4 và bảng 4.6 đã chỉ ra mô hình cấu
trúc, với hệ số đường dẫn và ý nghĩa của chúng.
Hình 4.4: Kết quả mô hình cấu trúc từ thuật toán PLS-SEM
Nguồn: Kết quả từ phân tích dữ liệu
127
Bảng 4.6: Kiểm định ý nghĩa thống kê của tương quan đường dẫn
Độ lệch Hệ số Giá trị t Giá trị p Mối quan hệ chuẩn
AGE_ -> PRO -0,270 0,057 4,767 0,000
EDU -> PRO 0,248 0,047 5,329 0,000
RT_ -> PRO 0,314 0,060 5,186 0,000
AGE_ -> MAS -0,237 0,058 4,114 0,000
EDU -> MAS 0,229 0,056 4,118 0,000
RT_ -> MAS 0,345 0,101 3,428 0,001
AGE_ -> PER -0,014 0,047 0,309 0,758
EDU -> PER 0,277 0,055 5,023 0,000
RT_ -> PER 0,045 0055 0,819 0,413
PRO_ -> MAS 0,141 0,064 2,185 0,029
PRO_ -> PER 0,386 0,060 6,428 0,000
MAS -> PER 0,285 4,731 0,000
0,060 Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Tất cả các MQH trực tiếp đều có ý nghĩa với độ tin cậy ít nhất là 95%, ngoại
trừ MQH giữa: (1) tuổi và Hiệu quả tài chính và (2) xu hướng chấp nhận rủi ro quản
trị và Hiệu quả tài chính là không có ý nghĩa thống kê. MQH giữa chiến lược thăm
dò và Hiệu quả tài chính là mạnh nhất (0,386), MQH giữa chiến lược thăm dò tác
động đến hành vi sử dụng thông tin MAS là thấp nhất (0,141). Tuy nhiên, trước khi
giải thích các kết quả này, cũng như kiểm tra tác động gián tiếp và vai trò điều tiết
trong mô hình, cần đánh giá hệ số xác định R2, hệ số f2, hệ số Q2, hệ số q2 ở các
phần tiếp theo nhằm đảm bảo kết quả thỏa mãn điều kiện thống kê trong PLS-SEM.
4.3.3 Đánh giá hệ số xác định R2.
Giá trị R2 là thước đo dự báo mô hình dùng để đánh giá năng lực dự báo của mô
hình và được tính bằng bình phương tương quan giữa giá trị được dự báo và giá trị
của biến phụ thuộc. Hệ số này đại diện sự tác động của biến độc lập lên biến phụ
thuộc. Gía trị R2 nằm trong khoảng từ 0 đến 1, chỉ số càng cao thì dự báo càng
128
chính xác hơn. Tuy nhiên, để đưa ra quy tắc kinh nghiệm chấp nhận giá trị R2 thì
không đơn giản, vì nó phụ thuộc rất lớn vào độ phức tạp của mô hình và lĩnh vực
nghiên cứu (Hair & Cộng sự, 2017). Thông thường, các giá trị R2 = 0,75; 0,5 hay
0,25 đối với các biến phụ thuộc có thể được sử dụng như một quy tắc kinh nghiệm,
được mô tả lần lượt là đáng kể, trung bình hoặc yếu (Hair & Cộng sự, 2017).
adj) được sử dụng như một tiêu chuẩn nhằm tránh sai lệch
Giá trị R2 hiệu chỉnh (R2
đối với các mô hình phức tạp (Hair & Cộng sự, 2017). Tiêu chuẩn này được sửa đổi
adj được
theo số lượng các biến phụ thuộc tương xứng với kích thước mẫu. Gía trị R2
tính như sau:
adj = 1 – (1 – R2)
R2
Với: n là cỡ mẫu và k là số lượng biến độc lập dự báo biến phụ thuộc đang xem
xét. Dựa vào tính toán từ phần mềm SmartPLS 3.3.0. Kết quả trong bảng 4.7.
Bảng 4.7: Hệ số xác định và Hệ số xác định hiệu chỉnh
Biến phụ thuộc Hiệu quả tài chính MAS Thăm dò Hệ số xác định 0,616 0,480 0,369 Hệ số xác định hiệu chỉnh 0,607 0,471 0,361
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Từ bảng 4.7, khả năng dự báo đối với biến hiệu quả tài chính, Sử dụng thông tin
MAS và thăm dò tương ứng là 60,7% (đáng kể); 47,1% (trung bình); 36,1% (trung
bình). Các biến độc lập gồm: tuổi, nền tảng học vấn, xu hướng chấp nhận rủi ro
quản trị, lựa chọn chiến lược thăm dò, sử dụng thông tin MAS giải thích và dự đoán
cho biến phụ thuộc hiệu quả tài chính là 60,7%. Các biến độc lập gồm: tuổi, nền
tảng học vấn, tính cách chấp nhận rủi ro, lựa chọn chiến lược thăm dò giải thích và
dự đoán cho biến phụ thuộc MAS là 47,1%. Các biến độc lập gồm: tuổi, nền tảng
học vấn, tính cách chấp nhận rủi ro giải thích và dự đoán cho biến lựa chọn chiến
lược thăm dò là 36,1%.
4.3.4 Đánh giá quy mô hệ số f2.
Đánh giá sự biến đổi trong giá trị R2, để xem xét việc liệu khi một biến độc lập
cụ thể bị loại bỏ khỏi mô hình thì biến bị loại bỏ đó có tác động đáng kể đến khả
129
năng dự báo của biến phụ thuộc hay không. Lúc này, xuất hiện một phép đo lường
được gọi là hệ số tác động f2 . Và được tính toán như sau:
excluded
included - R2 1 - R2
included
là các giá trị R2 của biến phụ thuộc khi biến độc lập
R2 =
included
f2 Trong đó, giá trị R2
excluded là các giá trị của biến phụ thuộc khi
được chọn đưa vào mô hình và giá trị R2
biến độc lập bị loại ra khỏi mô hình. Theo hướng dẫn đánh của Cohen (1988) thì giá
trị f2 là các giá trị 0,02 (thể hiện tác động nhỏ); 0,15 (thể hiện tác động trung bình)
và 0,35 (thể hiện tác động lớn), riêng tác động nhỏ hơn 0,02 chứng mình rằng
không có sự tác động. Kết quả xử lý từ phần mềm SmartPLS 3.3.0 được trình bày ở
bảng 4.8.
Bảng 4.8: Hệ số tác động của quy mô
Biến phụ thuộc
Biến độc lập/ Hiệu quả tài chính Thăm dò MAS
Tuổi Nền tảng học vấn Rủi ro Thăm dò MAS 0,080 0,086 0,156 0,024 0,095 0,089 0,119
0,000 0,155 0,003 0,239 0,110 Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Kết quả cho thấy tất cả các hệ số tác động của quy mô đều cao hơn mức tối thiểu và
đa số trên mức trung bình. Trong đó, tác động của xu hướng chấp nhận rủi ro quản
trị và tuổi đến hiệu quả tài chính có giá trị f2 nhỏ hơn 0,02 thể hiện không có sự tác
động.
4.3.5 Đánh giá hệ số Q2.
Để tăng độ chính xác khả năng dự báo của giá trị R2, các nhà nghiên cứu cũng bổ
sung thêm tiêu chí, đó là giá trị Q2 dựa trên đề xuất của Stone (1974). Đo lường này
là một chỉ số của năng lực dự báo ngoài mẫu (out-of sample predictive power) trong
mô hình. Gía trị Q2 được tính bằng cách sử dụng các thủ tục dò tìm cho một khoảng
cách đứt đoạn D. Dò tìm (blindfolding) là một quá trình lặp đi lặp lại cho đến khi
130
mỗi điểm dữ liệu đã được bỏ qua và mô hình được ước lượng lại. Thủ tục dò tìm
thường được áp dụng khi mô hình đo lường kết quả cũng như các biến phụ thuộc
đơn hướng. Giá trị Q2 lớn hơn 0 đối với một biến phụ thuộc thì chỉ ra rằng có sự
liên quan dự báo của mô hình đường dẫn đối với biến phụ thuộc cụ thể này. Nghĩa
là, có mối liên quan dự báo của biến độc lập và biến phụ thuộc khi giá trị Q2 lớn
hơn 0. Theo Chin và Cộng sự (1998), các giá trị 0,02; 0,15 và 0,35 thể hiện cho
hành vi dự báo thấp, trung bình và cao. Trong luận án này, Hair & cộng sự (2017)
đễ xuất cỡ mẫu không chia hết cho D, do đó, với cỡ mẫu là 218 và khoảng cách đứt
đoạn D = 7 thì thỏa đề xuất nêu ra. Kết quả của thủ tục dò tìm đã tính ra giá trị Q2
của các biến phụ thuộc như sau: Q2 (Chiến lược thăm dò) = 0,243, Q2 (MAS) =
0,264 và Q2 (Hiệu quả tài chính) = 0,406. Tất cả các biến đều có Q2 > 0 và theo
Chin và Cộng sự (1998), thì khả năng dự báo của mô hình là đều cao hơn mức trung
bình. Do vậy mà năng lực dự báo của mô hình được hỗ trợ bởi giá trị Q2.
4.3.6 Đánh giá mức độ tác động của quy mô – hệ số q2.
Các giá trị Q2 được ước lượng bởi thủ tục dò tìm thể hiện một biện pháp tốt như
thế nào để mô hình đường dẫn có thể dự báo các giá trị quan sát được ban đầu. Tác
động tương đối của sự liên quan mang tính dự báo có thể được so sánh bằng cách
đo lường tác động q2. Hệ số q2 được xác định theo công thức sau:
included - Q2
excluded
included
Q2 q2 = 1 - Q2 Quy trình dò tìm được sử dụng để tính giá trị hệ số q2, áp dụng kỹ thuật loại bỏ từng
biến độc lập trong mô hình. Lần lượt loại bỏ từng biến độc lập, sử dụng Smart3.3.0,
tác giả tính được kết quả như sau (Bảng 4.9):
Bảng 4.9: Hệ số tác động q2
Biến bị loại Hiệu quả tài chính MAS Chiến lược thăm dò
Chiến lược thăm dò 0,345 0,257
Xu hướng chấp nhận rủi ro 0,407 0,219 0,194
Nền tảng học vấn 0,367 0,239 0,206
Tuổi 0,407 0,242 0,204
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
131
Từ kết quả trong bảng 4.9; giá trị của hệ số tác động q2 đều có giá trị lớn hơn 0,15.
Do đó, tác giả nhận định hệ số tác động q2 của các biến độc lập thể hiện năng lực dự
báo liên quan đến các biến phụ thuộc là từ trung bình đến mạnh.
4.4 Kiểm định giả thuyết.
Tác giả đã xây dựng 15 giả thuyết (gồm 12 giả thuyết về tác động trực tiếp và 3 giả
thuyết về tác động điều tiết). Do đó, trong phần này tác giả hướng đền trình bày kết
quả của các giả thuyết này. Bên cạnh đó, tác giả tiến hành trình bày kết quả tác
động trung gian để có căn cứ phân tích và bàn luận thêm.
4.4.1 Tác động trực tiếp
Dựa vào phần mềm SmartPLS 3.3.0, tác giả thực hiện thuật toán để tính hệ số
đường dẫn (hệ số tác động) và thực hiện chạy bootstrap 2.000 lần (kiểm định t-2
đuôi) để xem xét ý nghĩa thống kê các tác động trong mô hình. Hai giả thuyết đã bị
loại (tuổi và xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị đến hiệu quả tài chính), còn lại 10
giả thuyết đều được chấp nhận với mức ý nghĩa 95% và 99% (Bảng 4.10):
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định giả thuyết tác động trực tiếp
Độ lệch
Giá trị t
Giá trị p
Hệ số
Mối quan hệ
chuẩn
Giả thuyết
-0,270
0,057
4,767
0,000
Chấp nhận
H1: AGE → PRO
0,248
0,047
5,329
0,000
Chấp nhận
H2: EDU→ PRO
0,314
0,060
5,186
0,000
Chấp nhận
H3: RT → PRO
Chấp nhận Chấp nhận Chấp nhận Chấp nhận Bác bỏ Chấp nhận Bác bỏ Chấp nhận Chấp nhận
H4 : AGE → MAS H5 : EDU → MAS H6 : RT → MAS H7: PRO → MAS H8: AGE → PER H9: EDU → PER H10: RT → PER H11: PRO → PER H12: MAS → PER
-0,237 0,229 0,345 0,141 -0,014 0,277 0,045 0,386 0,285
0,058 0,056 0,101 0,064 0,047 0,055 0,055 0,060 0,060
4,114 4,118 3,428 2,185 0,309 5,023 0,819 6,428 4,731
0,000 0,000 0,001 0,029 0,758 0,000 0,413 0,000 0,000
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
132
Bảng 4.10 thể hiện kết quả các tác động trực tiếp. Tuổi, Nền tảng học vấn và
xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị ảnh hưởng có ý nghĩa đến chiến lược thăm dò và
Sử dụng thông tin MAS (p < 0,01, Độ tin cậy 99%). Ngoài ra, Chiến lược thăm dò
cũng có tác động đến hành vi sử dụng thông tin MAS (p < 0,05; Độ tin cậy 95%)
một cách tích cực. Cuối cùng, đặc điểm nền tảng học vấn, Chiến lược thăm dò và
hành vi sử dụng thông tin MAS có ảnh hưởng tích cực đến Hiệu quả tài chính (p <
0,01; Độ tin cậy 99%), tuy nhiên các đặc điểm tuổi và xu hướng chấp nhận rủi ro
quản trị lại không ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính.
4.4.2 Tác động điều tiết.
Ở chương 3, khi nêu các khái niệm và ý nghĩa của biến điều tiết, tác giả đã trình
bày một khái niệm mang tên số hạng tương tác (tức giá trị ρ3. M. Y1 ). Hệ số của
biến điều tiết (ρ3 ) sẽ giải thích cho việc tác động của hệ số tác động trực tiếp (ρ1).
Như vậy, việc xác định số hạng tương tác hoặc hệ số điều tiết (ρ3) là rất quan trọng.
Do đó, việc lựa chọn cách tiếp cận nào để tạo ra số hạng tương tác cần được quan
tâm. Theo Chin & cộng sự (2003), có ba cách tiếp cận để tính ra số hạng tương tác:
(1) tích biến quan sát; (2) trực giao và (3) hai giai đoạn. Theo Henseler và Chin
(2010) cho rằng khi biến độc lập và biến điều tiết đo lường kết quả, tùy vào mục
đích phân tích tác động việc chọn phương pháp tiếp cận; khi mục tiêu là xác định
xem biến điều tiết có ảnh hưởng đáng kể đến MQH trực tiếp giữa biến độc lập và
biến phụ thuộc hay không thì cách tiếp cận hai giai đoạn là tối ưu. Tiếp cận tích
biến quan sát có những nhược điểm đáng kể. Nhược điểm chính của cách tiếp cận
tích biến quan sát là chắc chắn dẫn đến sự đa cộng tuyến trong mô hình đường dẫn.
Đồng thời, Henseler và Chin (2010) chỉ ra rằng khi sử dụng cách tiếp cận tích biến
quan sát thì không được sử dụng hệ số đường dẫn của số hạng tương tác để định
lượng độ mạnh của tác động điều tiết; nguyên nhân là do từ bản chất thuật toán
PLS-SEM thì hệ số đó cần phải được điều chỉnh và việc này không được thực hiện
trong các chương trình thuộc phần mềm PLS3. Thay vào đó, Henseler và Chin
(2010) đề xuất nên đặc biệt nên chú ý đến cách tiếp cận hai giai đoạn là lựa chọn
thay thế khả thi. Mặt khác, do độ nhạy thống kê của hai giai đoạn cao hơn so với
133
trực giao. Vì vậy cách tiếp cận hai giai đoạn để tính số hạng tương tác cho mô hình
nên cần được áp dụng.
Xuất phát từ các phân tích trên, cách tiếp cận hai giai đoạn mang nhiều tính
năng và ưu điểm vượt trội, so với hai cách tiếp cận còn lại. Do đó, khi thực hiện
kiểm định giả thuyết liên quan đến biến điều tiết, tác giả lựa chọn cách tiếp cận hai
giai đoạn. Quy trình thực hiện tác động hai giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: thêm vào biến điều tiết trong mô hình chính để ước lượng được điểm
số các biến tiềm ẩn. Các hệ số tác động chính này được lưu lại và sử dụng ở giai
đoạn 2. Lưu ý, ở bước này, biến điều tiết tác động trực tiếp đến biến phụ thuộc
phải có ý nghĩa.
Giai đoạn 2: Số hạng tương tác được tạo ra từ việc nhân các điểm số biến tiềm ẩn
của biến độc lập và biến điều tiết (được thêm vào ở giai đoạn 1).
Kết quả thực hiện giai đoạn 1 đã chỉ ra tác động trực tiếp của ILOC đến MAS là có
ý nghĩa. Hình 4.5 thể hiện kết quả tác động chính trực tiếp có biến điều tiết.
Hình 4.5: Kết quả mô hình kiểm định tác động có biến điều tiết (Nguồn: Tác giả xây dựng)
134
Sau khi thực hiện thuật toán để xác hệ số tác động, cần xác định ý nghĩa thống kê của
các MQH. Tác giả tiến hành chạy Bootstrap 2.000 lần (kiểm định t-2 đuôi). Kết quả
được thể hiện ở Bảng 4.11:
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định các MQH trực tiếp (có thêm biến ILOC)
AGE -> PRO Độ lệch chuẩn 0,056 Giá trị t 4,813 Giá trị p 0,000 Hệ số -0,270
EDU -> PRO 0,049 0,248 5,042 0,000
RT -> PRO 0,061 0,314 5,141 0,000
AGE -> MAS 0,051 -0,175 3,432 0,001
EDU -> MAS 0,061 0,196 3,216 0,001
RT -> MAS 0,098 0,322 3,281 0,001
AGE -> PER 0,047 -0,014 0,307 0,758
EDU -> PER 0,056 0,277 4,941 0,000
RT -> PER 0,057 0,045 0,792 0,413
PRO -> MAS 0,068 0,185 2,722 0,007
PRO -> PER 0,061 0,386 6,308 0,000
MAS -> PER 0,062 0,285 4,627 0,000
ILOC -> MAS 0,070 0,215 3,060 0,002
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Kết quả chỉ ra tác động trực tiếp của các biến đều có ý nghĩa thống kê với độ tin
cậy 99% (bao gồm tác động trực tiếp của ILOC đến MAS là có ý nghĩa). Tiếp
theo, tác giả thực hiện tiếp tục với giai đoạn 2.
➢ Kiểm định giả thuyết điều tiết.
Cách tiếp cận 2 giai đoạn (Chin & Cộng sự, 2003) được sử dụng, giai đoạn 1 ước
lượng mô hình tác động chính (đã thực hiện và trình bày ở trên). Ở giai đoạn 2, các
biến điều tiết và biến độc lập có được từ Giai đoạn 1 được nhân lên để đo ba số
hạng tương tác (Age x ILOC; Edu x ILOC, RT x ILOC) và thực hiện boostrapping
2.000 lần để kiểm định ý nghĩa thống kê. Ba mô hình thể hiện việc tính số hạng
135
tương tác được trình bày trong Phụ lục 19.
Tổng hợp kết quả về kiểm định giả thuyết điều tiết ở giai đoạn 2 được trình bày
trong Bảng 4.12:
Bảng 4.12: Kiểm định giả thuyết tác động điều tiết
Hệ số tương quan R2 p-value Gỉa thuyết
Age → MAS -0,179 0,001
ILOC -> MAS 0,252 0,001 0,541
Age x ILOC → MAS 0,119 0,020 Chấp nhận
Edu → MAS 0,197 0,001
ILOC -> MAS 0,189 0,006 0,533
Edu x ILOC -> MAS 0,132 0,020 Chấp nhận
RT -> MAS 0,324 0,000
ILOC -> MAS 0,177 0,002 0,549
RT x ILOC -> MAS 0,178 0,023 Chấp nhận
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Kết quả từ bảng 4.12 đã chỉ ra rằng tất cả các giả thuyết về biến điều tiết đều
được chấp nhận; ý nghĩa thống kê của biến điều tiết ILOC trong MQH giữa: (1) tuổi
và MAS là 95%; (2) Chấp nhận rủi ro và MAS là 95% và (3) giữa Nền tảng học vấn
và MAS là 95%. Chiều tác động điều tiết là dương, nghĩa là ILOC làm tăng tác
động: nghịch chiều từ tuổi -> MAS, cùng chiều từ Nền tảng học vấn đến MAS và
cùng chiều từ xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị đến hành vi sử dụng thông tin
MAS.
Hệ số xác định R2: có giá trị đều lớn hơn 0,5. Cụ thể, khi ILOC điều tiết cho MQH
giữa tuổi và MAS thì hệ số này là 0,541; khi điều tiết MQH giữa nền tảng học vấn
và MAS là 0,533; giữa xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị và MAS là 0,549. Điều
đó cho thấy rằng khả năng dự đoán của mô hình đối với biến thông tin MAS khi có
thêm biến điều tiết vào mô hình là trên mức trung bình.
Sau đây, tác giả tổng hợp kết quả kiểm định trong bảng 4.13:
136
Bảng 4.13: Tổng hợp kết quả kiểm đinh giả thuyết
p- Mối quan hệ Hệ số Giả thuyết value
-0,270 0,000 Chấp nhận H1: Tuổi → Chiến lược thăm dò
0,248 0,000 Chấp nhận H2: Nền tảng học vấn → Chiến lược thăm dò
0,314 0,000 Chấp nhận H3: Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị → Chiến lược thăm dò
-0,237 0,000 Chấp nhận H4: Tuổi → Thông tin MAS
0,229 0,000 Chấp nhận H5: Nền tảng học vấn → Thông tin MAS
0,345 0,001 Chấp nhận H6: Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị → Thông tin MAS
0,141 0,029 Chấp nhận H7: Chiến lược thăm dò → Thông tin MAS
-0,014 0,758 Bác bỏ H8: Tuổi → Hiệu quả tài chính
0,277 0,000 Chấp nhận H9: Nền tảng học vấn → Hiệu quả tài chính
0,045 0,413 Bác bỏ H10: Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị→ Hiệu quả tài chính
0,386 0,000 Chấp nhận H11: Chiến lược thăm dò → Hiệu quả tài chính
0,285 0,000 Chấp nhận H12: Sử dụng thông tin MAS → Hiệu quả tài chính
0,119 0,020 Chấp nhận H13: Tuổi x ILOC -> Thông tin MAS
0,132 0,020 Chấp nhận H14: Nền tảng học vấn x ILOC -> Thông tin MAS
H15: Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị x ILOC -> Thông tin 0,178 0,023 Chấp nhận MAS
Nguồn: Tác giả tổng hợp
4.5 Tác động trung gian.
Dựa vào quy trình kiểm định và phân tích tác động trung gian được đề xuất bởi
Zhao và Cộng sự (2010), sử dụng phần mềm SmartPLS3.3.0, tác giả tính toán,
tổng hợp, phân loại các tác động trung gian (Bảng 4.14).
Kết quả đã chỉ ra rằng:
• Ba tác động trực tiếp không qua trung gian gồm: AGE->PRO->MAS;
RT->PRO->MAS và EDU->PRO->MAS->PER. Như vậy, Chiến lược thăm dò
không đóng vai trò trung gian trong MQH giữa Tuổi (AGE) và MAS; Xu hướng
chấp nhận rủi ro quản trị (RT) và MAS; cũng như chiến lược thăm dò và MAS
137
không đóng vai trò là hai biến trung gian trong MQH giữa nền tảng học vấn (EDU)
và hiệu quả tài chính (PER). Thay vào đó, giữa biến độc lập và biến phụ thuộc chỉ
có MQH trực tiếp.
• Bốn tác động trung gian bổ sung gồm: EDU->PRO->MAS; EDU->PRO-
>PER; PRO->MAS->PER; EDU->MAS->PER. Từ kết quả này có thể thấy rằng,
chiến lược thăm dò đóng vai trò trung gian bổ sung cho MQH giữa nền tảng học
vấn (EDU) -> MAS và Nền tảng học vấn (EDU) -> Hiệu quả tài chính (PER). Bên
cạnh đó, MAS là trung gian bổ sung cho MQH giữa Chiến lược thăm dò (PRO) và
Hiệu quả tài chính (PER); Nền tảng học vấn (EDU) và Hiệu quả tài chính (PER).
• Bốn tác động trung gian gián tiếp gồm: AGE->MAS->PER; RT->MAS-
>PER; AGE-PRO->PER; RT->PRO->PER. Mặc dù, tuổi (AGE) và xu hướng chấp
nhận rủi ro quản trị (RT) không có ý nghĩa trong MQH tác động trực tiếp đến PER
nhưng lại có tác động gián tiếp thông qua MAS và lựa chọn chiến lược thăm dò
(PRO).
• Hai tác động không trung gian và không tác động trực tiếp gồm: RT-
>PRO->MAS->PER; AGE->PRO->MAS->PER. Nếu MAS và lựa chọn chiến
lược thăm dò (PRO) đồng thời cùng là trung gian trong MQH giữa Xu hướng chấp
nhận rủi ro quản trị (RT) và Tuổi (AGE) đến hiệu quả tài chính (PER) thì vai trò
trung gian không có ý nghĩa.
Để có thể hiểu được bản chất và ý nghĩa của các biến trung gian trong các
MQH, các kết luận từ kết quả kiểm định biến trung gian cũng như các tác động
trực tiếp và điều tiết cũng sẽ được bàn luận trong các phần tiếp theo của luận án
này.
138
Bảng 4.14: Kết quả phân loại tác động trung gian
Mô hình
Mức ý nghĩa
Mức ý nghĩa
Loại tác động trung gian
95% khoảng tin cậy của tác động trực tiếp
95% khoảng tin cậy của tác động gián tiếp
t value
t value
Tác động trực tiếp
Tác động gián tiếp
(p < 0.05)
(p < 0.05)
Tổng tác động
PRO->MAS->PER
0,386
[0,265;0,510]
2,111
0,000
0,047
[0,013; 0,088] 1,879
0,040
0,433 Trung gian bổ sung
AGE->PRO->MAS
-0,237
[-0,34;-0,123]
4,233
0,000
-0,038
[-0,083;-0,005] 1,832
0,067
-0,275 Trực tiếp, không trung gian
AGE-PRO->PER
-0,014
[-0,107;0,082]
0,296
0,758
-0,104
[-0,168;-0,049] 3,485
0,001
-0,196
Trung gian gián tiếp
AGE->MAS->PER
-0,014
[-0,107;0,082]
0,296
0,758
-0,067
[-0,115;-0,027] 2,980
0,003
Trung gian gián tiếp
AGE->PRO->MAS->PER
-0,014
[-0,107;0,082]
0,296
0,758
-0,011
[-0,025;-0,001] 1,686
0,092
Không tác động, không trung gian
EDU->PRO->MAS
0,229
[0,115;0,339]
4,002
0,000
0,035
[0,003; 0,071] 2,011
0,044
0,264 Trung gian bổ sung
EDU->MAS->PER
0,277
[0,170;0,383]
5,065
0,000
0,065
[0,026; 0,118] 2,699
0,007
Trung gian bổ sung
0,448
EDU->PRO->PER
0,277
[0,170;0,383]
5,065
0,000
0,096
[0,052; 0,141] 4,158
0,000
Trung gian bổ sung
EDU->PRO->MAS->PER
0,277
[0,170;0,383]
5,065
0,000
0,010
[0,001; 0,022] 1,849
0,065
Trực tiếp, không trung gian
RT->PRO->MAS
0,345
[0,147; 0,528]
3,475
0,001
0,044
[0,003; 0,086] 1,801
0,072
0,389 Trực tiếp, không trung gian
RT->MAS->PER
0,045
[-0,073; 0,154] 0,798
0,413
0,098
[0,041; 0,169] 3,017
0,003
0,277
Trung gian gián tiếp
RT->PRO->PER
0,045
[-0,073; 0,154] 0,798
0,413
0,121
[0,064;0,191]
3,651
0,000
Trung gian gián tiếp
RT->PRO->MAS->PER
0,045
[-0,073; 0,154] 0,798
0,413
0,013
[0,001;0,031]
1,617
0,106
Không tác động, không trung gian
Nguồn: Tổng hợp của tác giá
139
4.6 Phân tích kết quả.
Công ty sản xuất với hoạt động chính là mua nguyên liệu thô (hàng hóa chưa
qua chế biến) và thực hiện quá trình chuyển đổi thông qua việc áp dụng lao động,
máy móc và bí quyết riêng để sản xuất ra thành phẩm. Sau đó, thành phẩm sẽ được
bán cho khách hàng (Collier và cộng sự, 2015, trang 123). Cho nên, thông tin đặc
biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất xuất đó là chi phí nào được thu
thập trong một khoảng thời gian, cùng với việc đo lường khối lượng sản xuất để có
được thông tin về giá thành sản phẩm trong kỳ kế toán (Collier và cộng sự, 2015,
trang 125). Với điều kiện các doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa và lớn, cơ chế
vận hành các nội dung kế toán quản trị chính là cơ chế vận hành để lập hệ thống
báo cáo kế toán quản trị (Phạm và Huỳnh, 2009). Bên cạnh đó, Cooper và cộng sự
(1981) cho rằng hệ thống kế toán quản trị trong các doanh nghiệp có quy mô vừa
và lớn giúp đo lường, cách thức nó đo lường và người nhận được báo cáo có thể
xác định một cách hiệu quả loại vấn đề cần được giải quyết và cách thức chúng
được giải quyết (trang 182).
Từ các nhận định trên, có thể thấy rằng, với đặc thù của DN sản xuất có quy
mô vừa và lớn, có thể thấy rằng các thông tin mà một MAS cung cấp cho NQT cấp
cao (đặc biệt là thông tin chi phí) thông qua các báo cáo quản trị là thiết yếu và đặc
biệt hữu ích trong DN sản xuất có quy mô vừa và lớn. Thông tin mà MAS cung
cấp giúp NQT cấp cao dự đoán, xác định vấn đề nhanh và chính xác, đưa ra
phương pháp phát huy và khắc phụ hữu hiệu, là nền tảng để nâng cao hiệu quả cho
DN. Vì vậy, thông tin từ MAS là một vũ khí cạnh tranh cao, sử dụng thông tin
MAS là một công cụ ưu việt hỗ trợ NQT cấp cao thực hiện, điều chỉnh hoạt động
bám sát mục tiêu ngắn hạn và dài hạn mà chiến lược đặt ra.
4.6.1 Tác động trực tiếp.
Tác động của tuổi, nền tảng học vấn, xu hướng chấp nhận rủi ro quản
trị đến lựa chọn chiến lược thăm dò.
Tác động ngược chiều của tuổi, cùng chiều của nền tảng học vấn và xu hướng
chấp nhận rủi ro quản trị của NQT cấp cao đến lựa chọn chiến lược thăm dò. Hệ số
140
lần lượt là: -0,270; 0,248 và 0,314. Đặc điểm tâm lý xu hướng chấp nhận rủi ro
quản trị của CEO, Giám đốc và Tổng giám đốc DN sản xuất tác động có ý nghĩa và
mạnh nhất (so với hai đặc điểm còn lại) đến xu hướng thiên về lựa chọn chiến lược
thăm dò. Đặc điểm tuổi tác động ngược chiều đến lựa chọn chiến lược thăm dò có
cùng hướng với Goll & Cộng sự (2008). Khi đó, họ cho rằng NQT cấp cao trẻ tuổi
hơn sẽ đặt trọng tâm vào lựa chọn chiến lược khác biệt (nó có nét tương đồng chính
với chiến lược thăm dò về việc đổi mới sản phẩm và khác biệt về sản phẩm). Đặc
điểm nền tảng học vấn và xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị có tác động cùng
chiều với lựa chọn chiến lược thăm dò cùng hướng với Vo & Nguyen (2020a,
2020b). Đồng thời, Vo & Nguyen (2020a) đã chỉ ra xu hướng chấp nhận rủi tác
động tích cực đến việc đổi mới sản phẩm, mà chiến lược đổi mới sản phẩm có
chung nhiều đặc điểm cơ bản như rủi ro cao và dòng sản phẩm mới được cập nhật
thay đổi thường xuyên với nhu cầu và biến động của môi trường. Do đó, giả thuyết
H1, H2, H3 được chấp nhận, cho thấy NQT cấp cao với độ tuổi nhỏ hơn, nền tảng
học vấn định hướng kinh doanh và xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị càng cao thì
càng tác động mạnh đến lựa chọn chiến lược thăm dò. Kết quả hoàn toàn hợp lý,
bởi lẽ, NQT cấp cao với độ tuổi nhỏ hơn thường có sức chịu đựng và mạo hiểm cao
phù hợp với những chiến lược mang nhiều rủi ro như chiến lược thăm dò, mặt khác,
với nền tảng học vấn định hướng kinh doanh NQT cấp cao sẽ tự tin và có khả năng
cao trong kiểm soát rủi ro, giám sát rủi ro và tài chính một cách chặt chẽ với hiệu
quả cao. Thêm vào đó, trong môi trường cạnh tranh, NQT cấp cao với độ tuổi nhỏ
hơn có thể linh hoạt tìm nhiều đầu vào thay thế với chất lượng không giảm hoặc khả
năng kiểm soát chi phí tốt và tìm kiếm thấy cơ hội ở thị trường mới tốt hơn với
NQT cấp cao có tính cách chấp nhận rủi ro cao (Vo & Nguyen, 2020a). Từ đó, có
thể thấy rằng, với những đặc điểm nêu trên, doanh thu tăng thêm là rất tiềm năng,
đồng thời chi phí lại có khả năng cao được kiểm soát tốt, là nền tảng để chiến lược
thăm dò tác động tích cực đến hiệu quả tài chính (giả thuyết H11 được chấp nhận).
Tác động của tuổi, nền tảng học vấn, xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị
đến hành vi sử dụng thông tin MAS.
141
Nghiên cứu hiện tại khẳng định khả năng ứng dụng của UET trong lĩnh vực
sản xuất tại Việt Nam – với một nền kinh tế đang chuyển đổi, ngành sản xuất cũng
như các ngành khác phải chịu nhiều sự thay đổi mạnh mẽ, thường xuyên từ môi
trường hoạt động và từ các công cụ điều tiết của Chính phủ. Nghiên cứu nhấn mạnh
thêm tầm quan trọng của thông tin MAS trong việc cung cấp thông tin để phù hợp
với việc thực hiện chiến lược thăm dò của tổ chức. Các doanh nghiệp sản xuất chấp
nhận theo đuổi chiến lược thăm dò (với điểm nổi bật chính là luôn đổi mới sản
phẩm trong ngành mình hoạt động) cần biết thông tin về đối thủ cạnh tranh và các
thông tin bên ngoài mang tính định hướng tương lai, cũng như các thông tin phi tài
chính bên trong và ngoài DN được tổng hợp, tích hợp từ nhiều bộ phận, khu vực
chức năng và cung cấp kịp thời và chính xác để NQT cấp cao ra quyết định điều
hành hàng ngày và chiến lược mang tính hiệu quả tối ưu trong ngắn và dài hạn.
Kết quả cho thấy tuổi tác động ngược chiều, nền tảng học vấn và xu hướng chấp
nhận rủi ro quản trị cùng chiều đến hành vi sử dụng thông tin MAS. Với hệ số lần
lượt là: -0,237; 0,229 và 0,345. Điều đó cho thấy rằng trong các đặc điểm cá nhân
CEO, Giám đốc và Tổng giám đốc DN sản xuất thì tâm lý xu hướng chấp nhận rủi
ro quản trị tác động cùng chiều và mạnh nhất đến hành vi sử dụng thông tin MAS.
Kết quả này cùng hướng với Rahman (1976) khi nghiên cứu này cho rằng hành vi
sử dụng thông tin kế toán thì tích cực đối với NQT cấp cao có độ tuổi nhỏ hơn.
Thêm vào đó, do CMS là một hệ thống thuộc MAS mà Pavlatos (2012) thì cho rằng
tuổi của CFO không có ý nghĩa tác động đến CMS. Cho nên kết quả này trái ngược
với kết quả của Pavlatos (2012). Nguyên nhân là do Pavlatos (2012) có đối tượng
nghiên cứu là CFO khác với đối tượng trong nghiên cứu này. Mặt khác, Pavlatos
(2012) với đối tượng phân tích là tại các bệnh viện Hy Lạp khác với DN sản xuất
VN. Thêm vào đó, biến chính của hai nghiên cứu là khác nhau, mặc dù CMS là một
bộ phận thuộc MAS. Do đó, xuất phát từ các khác biệt trên nên kết quả của hai
nghiên cứu này là trái ngược.
Cũng như cùng quan điểm với Naranjo-Gil & Cộng sự (2006) khi nền tảng
học vấn định hướng kinh doanh tác động tích cực đến hành vi sử dụng thông tin tài
142
chính và thông tin MAS do CEO có định hướng kinh doanh sẽ tự tin hơn và có xu
hướng sử dụng thông tin tài chính, kế toán vì loại thông tin này phù hợp với đặc
điểm quản lý hành chính của các NQT cấp cao và vì nó giúp họ quản trị tốt rủi ro,
chi phí và giám sát tốt nguồn lực tổ chức (Song 1982; Finkelstein và Hambrick
1996). Cùng hướng Hartmann (2007) khi ông cho rằng NQT cấp cao với nền tảng
học vấn kinh doanh có nhu cầu sử dụng thông tin tài chính nhiều hơn, Bên cạnh đó,
kết quả này cùng hướng với Vo & Nguyen (2020a) khi cho rằng xu hướng chấp
nhận rủi ro quản trị của CEO tác động cùng chiều đến hành vi sử dụng thông tin
MAS trên cả bốn khía cạnh (phạm vi rộng, kịp thời, tổng hợp và tích hợp).
Kết quả đạt được gợi ý rằng đặc điểm NQT cấp cao tác động có ý nghĩa đến
hành vi sử dụng thông tin MAS (H4, H5, H6 được chấp nhận). Như một công cụ
truyền thông ứng phó nhất quán trong toàn bộ tổ chức, thông tin MAS được hiểu và
mức sử dụng khác nhau bởi các NQT cấp cao tùy thuộc vào đặc điểm của họ. Mặt
khác, thông tin MAS rất có ích trong hoạt động quản trị rủi ro và đặc biệt hữu ích
khi tổ chức theo đuổi chiến lược rủi ro cao mang nhiều tính đổi mới như chiến lược
thăm dò (Vo & Nguyen, 2020a; 2020b). Do đó, khi hành vi sử dụng thông tin MAS
tăng cao (tức phù hợp với đặc điểm tuổi càng nhỏ, nền tảng học vấn càng định
hướng kinh doanh và xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị tăng cao) nó góp phần cải
thiện hiệu quả tài chính cho tổ chức (giả thuyết H12 được chấp nhận); kết quả này
góp phần củng cố thêm UET đã được Hambrick & Mason (1984).
Kết quả của nghiên cứu giúp CEO, Giám đốc điều hành của DN sản xuất đạt
được kết quả tốt hơn nhờ có được sự hiểu biết thông qua sử dụng lợi ích tiềm năng
của thông tin MAS để cải thiện hiệu quả tài chính của tổ chức, chủ yếu là liên quan
đến các đặc điểm thông tin khác nhau của MAS để họ nắm bắt được những bất lợi
và cơ hội cũng như những tồn tại trong quy trình sản xuất của DN và có điều chỉnh
nhanh và kịp thời đem lại sự hiệu quả tối ưu cho DN. Ngoài ra, họ có thể điều chỉnh
tốt hơn việc cung cấp thông tin từ MAS cho phù hợp với hành vi sử dụng thông tin
MAS và thực hiện chiến lược cụ thể giúp cho các thông tin đối với NQT cấp cao
trong DN sản xuất càng hữu ích..
143
Tác động tuổi, nền tảng học vấn và xu hướng chấp nhận rủi ro quản
trị đến hiệu quả tài chính.
Do nghiên cứu hiện tại là một nghiên cứu cắt ngang, sử dụng dữ liệu chéo
(Cross data), do đó dữ liệu biến thiên theo từng doanh nghiệp. Nói cách khác, đối
với một doanh nghiệp tuổi của nhà quản trị sẽ thay đổi ngẫu nhiên, hiệu quả tài
chính cũng thay đổi theo từng doanh nghiệp. Vì vậy, mối quan hệ này thể hiện mối
quan hệ nhân quả và đã được một số nghiên cứu uy tín thực hiện. Mặc dù một số
nghiên cứu đi trước như của Wei và cộng sự (2005) đã chỉ mối quan hệ tích cực
giữa tuổi của nhóm nhà quản trị cấp cao tác động đến hiệu quả tài chính, hoặc
nghiên cứu của Peni (2014) cũng chỉ ra kết quả nghiên cứu thực nghiệm mối quan
hệ tích cực giữa tuổi của CEO (trong các công ty S&P 500) và hiệu quả tài chính.
Kết quả đã không đạt được như giả thuyết ban đầu về MQH giữa tuổi, xu hướng
chấp nhận rủi ro quản trị - Hiệu quả tài chính. Bên cạnh đó, các MQH vừa nêu vẫn
còn nhiều bất đồng chưa thống nhất. Tuy nhiên, với kết quả này đã đồng quan điểm
với Hambrick & Mason (1984), cũng như cùng hướng với nhiều nghiên cứu cũng
đã chỉ ra không có MQH giữa tuổi của NQT cấp cao và Hiệu quả tài chính (Davis,
1979, Bertrand and Schoar, 2003). Bên cạnh đó, Hambrick and Mason (1984) chưa
đưa ra nhận định về đặc điểm tâm lý xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị đến hiệu
quả tài chính và đây là hộp đen cần được nghiên cứu thêm. Kết quả này đồng quan
điểm về tác động tích cực của nền tảng học vấn và hiệu quả tài chính với
Finkelstein & Hambrick (1996) và Song (1982), điều này được giải thích do các
NQT cấp cao với định hướng kỹ thuật đã quen thuộc hơn với quy trình kỹ thuật và
hoạt động của tổ chức và rất muốn cải thiện nội dung của các quy trình kỹ thuật
(Finkelstein & Hambrick 1996) và ít hướng tới việc cải thiện hiệu quả tài chình của
các quy trình (Song, 1982). Như vậy, kết quả này chỉ ra tác động cùng chiều của
nền tảng học vấn đến hiệu quả tài chính. Mặc dù, tuổi và xu hướng chấp nhận rủi ro
không tác động trực tiếp đến hiệu quả tài chính (Gỉa thuyết H8, H10 bị bác bỏ). Tuy
nhiên, hai đặc điểm này vẫn có tác động đáng kể thông qua các biến trung gian đến
hiệu quả tài chính; góp phần cho thấy được tầm quan trọng trong MQH: đặc điểm
144
NQT cấp cao (tuổi & xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị)- lựa chọn chiến lược thăm
dò và hành vi sử dụng thông tin MAS – Hiệu quả tài chính. Giúp nhận diện được
MQH trung gian nêu trên nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của tổ chức.
Tác động cùng chiều của chiến lược thăm dò – MAS – Hiệu quả tài chính.
Cả ba MQH đều có ý nghĩa thống kê. Hệ số tác động cùng chiều của lựa chọn
chiến lược thăm dò đến hiệu quả tài chính là cao nhất (0,386), tiếp đến là tác động
của sử dụng MAS đến hiệu quả tài chính (0,285) và thấp nhất là tác động của lựa
chọn chiến lược thăm dò đến hành vi sử dụng thông tin MAS (0,141). Kết quả này
cùng hướng với các nghiên cứu trước. Cụ thể, một sự phù hợp của MAS và chiến
lược sẽ tác động tích cực đến hiệu quả tài chính của DN (Chenhall, 2003). Kết quả
cùng hướng với Chong & Chong (1997), khi đó hành vi sử dụng thông tin MAS tác
động mạnh mẽ đến hiệu quả của đơn vị kinh doanh chiến lược hay Bangchokdee
(2011) chỉ ra rằng NQT cấp cao theo đuổi chiến lược khác biệt tác động đến hành vi
sử dụng thông tin MAS, từ đó tác động tích cực đến hiệu quả tài chính. Như vậy,
hành vi sử dụng thông tin MAS ngoài chịu tác động trực tiếp bởi chính đặc điểm
của CEO còn bị ảnh hưởng trực tiếp bởi chiến lược mà tổ chức lựa chọn và theo
đuổi. Từ đó, khi thiết kế một MAS để cung cấp thông tin NQT cấp cao cần quan
tâm đến đặc điểm của họ cũng như chiến lược được chọn (chấp nhận giả thuyết H7).
Đây là tiền đề nâng cao hiệu quả tài chính cho tổ chức.
4.6.2 Tác động điều tiết.
Kết quả cho thấy ILOC điều tiết dương có ý nghĩa thống kê đối với cả ba đặc
điểm NQT cấp cao đến hành vi sử dụng thông tin MAS, do đó ba giả thuyết H13,
H14, H15 được chấp nhận. Hệ số tác động điều tiết của ILOC lớn nhất trong MQH
giữa xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị và MAS (0,178). Điều đó cho thấy rằng,
khi NQT cấp cao có tâm lý ILOC càng cao thì tác động tâm lý xu hướng chấp nhận
rủi ro quản trị đến hành vi sử dụng thông tin MAS càng lớn. Ngược lại, khi NQT
cấp cao có tâm lý điểm kiểm soát ngoại tại thì tác động của tuổi, nền tảng học vấn
và xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị đến hành vi sử dụng thông tin MAS bị điều
tiết cho hành vi tác động giảm xuống. Kết quả này cùng hướng Vo & Nguyen
145
(2020a, 2020b) và Fisher (1996). Kết quả này cho thấy rằng một MAS khi được
thiết kế và sử dụng bị ảnh hưởng (điều tiết) bởi tâm lý ILOC của NQT cấp cao. Với
hành vi sử dụng thông tin MAS tác động tích cực đối với hiệu quả tài chính thì một
MAS được thiết kế ngoài việc phù hợp với các đặc điểm độ tuổi nhỏ hơn, nền tảng
học vấn định hướng kinh doanh và xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị của NQT cấp
cao thì cần phải phù hợp với tâm lý ILOC của NQT cấp cao cũng giúp góp phần
nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp.
Giám đốc điều hành trong các DN sản xuất nên xem xét vai trò điều tiết của
ILOC trong mối quan hệ giữa các đặc điểm của NQT cấp cao và sử dụng thông tin
MAS để xác định nhu cầu của thông tin kế toán quản trị và có những điều chỉnh về
thiết kế MAS phù hợp cũng như điều chỉnh việc lựa chọn chiến lược phù hợp đối
phó với môi trường sản xuất biến động không thể đoán trước được hiện nay như:
thay đổi nhu cầu của khách hàng, tiến bộ công nghệ, hành động của đối thủ cạnh
tranh.
4.6.3 Tác động trung gian.
Các kết quả trong bảng 4.18 cung cấp bằng chứng thực nghiệm về vai trò trung
gian của một số biến:
Hành vi sử dụng thông tin MAS là trung gian bổ sung cho MQH giữa chiến lược
thăm dò và hiệu quả tài chính. NQT cấp cao càng có xu hướng lựa chọn chiến lược
thăm dò thì họ sẽ càng sử dụng thông tin MAS để triển khai chiến lước, và việc tăng
sử dụng thông tin MAS làm tăng hiệu quả tài chính của tổ chức.
Trong MQH với đặc điểm tuổi: Chiến lược thăm dò không đóng vai trò trung gian
trong MQH giữa tuổi và MAS mà chỉ có tác động trực tiếp mặc dù có làm tăng tổng
tác động từ tuổi đến MAS (từ -0,237 lên -0,275). Tuy nhiên, lựa chọn chiến lược
thăm dò lại đóng vai trò trung gian gián tiếp cho MQH giữa tuổi và hiệu quả tài
chính, nghĩa là NQT cấp cao có độ tuổi càng nhỏ càng lựa chọn chiến lược thăm dò
và làm tăng hiệu quả tài chính. Thêm vào đó, hành vi sử dụng thông tin MAS dóng
vai trò trung gian giữa tuổi và hiệu quả tài chính. Do đó, dựa vào kết quả này, có thể
thấy rằng việc tuổi của NQT cấp cao vẫn có tác động đến hiệu quả tài chính nhưng
146
thông qua trung gian là chiến lược thăm dò và hành vi sử dụng thông tin MAS, với
mức ý nghĩa 99% và 95%.
Trong MQH với đặc điểm nền tảng học vấn: Chiến lược thăm dò đóng vai trò
trung gian bổ sung trong MQH giữa nền tảng học vấn và MAS, khi NQT cấp cao có
nền tảng học vấn định hướng kinh doanh thì họ sẽ càng lựa chọn chiến lược thăm
dò và chiến lược thăm dò càng tăng sẽ tăng nhu cầu sử dụng thông tin MAS, và
tổng tác động tăng lên từ 0,229 lên 0,264 với mức ý nghĩa 95%. Lựa chọn chiến
lược thăm dò cũng đóng vai trò trung gian bổ sung trong MQH giữa nền tảng học
vấn và hiệu quả tài chính, tuy nhiên, vai trò trung gian bổ sung trong MQH này
mạnh hơn. Ngoài ra, hành vi sử dụng thông tin MAS cũng góp làm tăng thêm tác
động của nền tảng học vấn và hiệu quả tài chính và do đó, góp phần làm tăng tổng
tác động từ nền tảng học vấn đến hiệu quả tài chính (từ 0,277 lên 0,448). Như vậy,
đặc điểm nền tảng học vấn thông qua các biến trung gian làm tăng hành vi sử dụng
thông tin MAS và tăng hiệu quả tài chính (các biến trung gian đều đóng vai trò bổ
sung thêm tác động của các MQH trực tiếp).
Trong MQH với đặc điểm chấp nhận rủi ro quản trị: mặc dù xu hướng chấp
nhận rủi ro quản trị không tác động trực tiếp đến hiệu quả tài chính, tuy nhiên nó lại
thông qua vai trò trung gian trực tiếp của MAS và lựa chọn chiến lược thăm dò và
hệ số tác động gián tiếp đến hiệu quả tài chính lần lượt là 0,098 và 0,121 (độ tin cậy
99%). Ngược lại, xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị chỉ tác động trực tiếp đến
MAS mà không qua vai trò trung gian của chiến lược thăm dò, điều đó đủ thấy rằng
thông tin MAS rất quan trọng đối với nhà quản trị có xu hướng chấp nhận rủi ro
quản trị.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Chương này trình bày kết quả về phân tích mô hình cấu trúc và mô hình đo
lường, cũng như trình bày kết quả kiểm định giả thuyết và phân tích về vai trò tác
động trực tiếp, trung gian và điều tiết. Trong 15 giả thuyết thuyết đề xuất, kết quả
đã chấp nhận 13 giả thuyết và bác bỏ 2 giả thuyết.
147
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý
5.1 Kết luận
Trong 15 giả thuyết đề xuất, kết quả cuối cùng đã chấp nhận 13 giả thuyết và bác bỏ
2 giả thuyết H8 và H10. Kết quả nghiên cứu chính thức được trình bày trong bảng
5.1.
. Bảng 5.1: Kết quả nghiên cứu chính thức
p- Mối quan hệ Hệ số Giả thuyết value
-0,270 0,000 Chấp nhận H1: Tuổi → Chiến lược thăm dò
0,248 0,000 Chấp nhận H2: Nền tảng học vấn → Chiến lược thăm dò
H3: Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị → Chiến lược thăm 0,314 0,000 Chấp nhận dò
-0,237 0,000 Chấp nhận H4: Tuổi → Thông tin MAS
0,229 0,000 Chấp nhận H5: Nền tảng học vấn → Thông tin MAS
0,345 0,001 Chấp nhận H6: Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị → Thông tin MAS
0,141 0,029 Chấp nhận H7: Chiến lược thăm dò → Thông tin MAS
-0,014 0,758 Bác bỏ H8: Tuổi → Hiệu quả tài chính
0,277 0,000 Chấp nhận H9: Nền tảng học vấn → Hiệu quả tài chính
H10: Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị→ Hiệu quả tài 0,045 0,413 Bác bỏ chính
0,386 0,000 Chấp nhận H11: Chiến lược thăm dò → Hiệu quả tài chính
0,285 0,000 Chấp nhận H12: Sử dụng thông tin MAS → Hiệu quả tài chính
0,119 0,020 Chấp nhận H13: Tuổi x ILOC -> Thông tin MAS
0,132 0,020 Chấp nhận H14: Nền tảng học vấn x ILOC -> Thông tin MAS
H15: Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị x ILOC -> Thông tin 0,178 0,023 Chấp nhận MAS
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Nghiên cứu này đã xác định và đo lường tác động về các đặc điểm của CEO,
148
Giám đốc và Tổng giám đốc, cụ thể là tuổi, nền tảng học vấn và xu hướng chấp
nhận rủi ro quản trị đến việc các NQT cấp cao ra quyết định lựa chọn chiến lược
thăm dò, hành vi sử dụng thông tin MAS và tác động của các nhân tố nêu trên đến
hiệu quả tài chính trong DN sản xuất VN. Ngoài ra, tác động điều tiết của ILOC
trong MQH giữa đặc điểm NQT cấp cao và sử dụng thông tin MAS cũng được
nghiên cứu.
Tác động của tuổi, nền tảng học vấn và xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị tác
động có ý nghĩa trực tiếp đến lựa chọn chiến lược thăm dò. Điều đó cho thấy rằng
đặc điểm của bản thân NQT cấp cao có ảnh hưởng đáng kể và quan trọng trong quá
trình lựa chọn, hoạch định và triển khai chiến lược nói chung và chiến lược thăm dò
trong nghiên cứu này nói riêng. Góp phần ủng hộ mô hình lý thuyết được đề xuất
bởi Hambrick & Mason (1984).
Một hệ thống hành chính phức tạp như MAS góp phần hỗ trợ đắc lực thực
hiện nhiệm vụ điều hành DN sản xuất của NQT cấp cao, cũng như triển khai chiến
lược thăm dò đã được lựa chọn. Xuất phát từ bản chất mang tính ưu việt cao của
MAS, thông tin có được từ MAS có thể được xem là một công cụ thực hiện chiến
lược của NQT cấp cao. Do đó, nghiên cứu này đóng góp vào tài liệu hiện tại bằng
cách cung cấp bằng chứng về MQH tích cực giữa tuổi, nền tảng học vấn, xu hướng
chấp nhận rủi ro quản trị và hành vi sử dụng thông tin MAS của NQT cấp cao trong
bối cảnh nền kinh tế VN. Đặc biệt, các DN sản xuất hoạt động trong một môi
trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng và bị nhiều điều kiện chi phối như VN thì
thông tin MAS càng trở nên có giá trị đối với họ.
MQH giữa nền tảng học vấn và hiệu quả tài chính đã được kiểm tra. Tác động này
là tích cực và có ý nghĩa, cho thấy rằng khi các NQT cấp cao càng có nền tảng học
vấn định hướng kinh doanh thì tác động trực tiếp giúp nâng cao hiệu quả tài chính
của các DN sản xuất. Nghiên cứu hiện tại xác nhận những kết quả trong các nghiên
cứu trước đây và đóng góp thêm bằng chứng rằng nền tảng học vấn có tác động đến
hiệu quả tài chính của DN (Hambrick & Mason, 1984; Vo & Nguyen, 2020b).
149
Khi kiểm tra MQH giữa lựa chọn chiến lược thăm dò – hành vi sử dụng thông
tin MAS của các NQT cấp cao – Hiệu quả tài chính thì các MQH này rất quan trọng
và tích cực. Các phát hiện cho thấy rằng, các NQT cấp cao càng tăng cường sử dụng
thông tin MAS trong việc đưa ra các quyết định quản trị và thực hiện chiến lược
thăm dò đã chọn, có thể cải thiện hiệu quả tài chính. Cung cấp thêm bằng chứng về
một sự phù hợp giữa chiến lược và MAS sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tài chính;
kết quả này ủng hộ quan điểm về MQH chiến lược –MAS – Hiệu quả tổ chức của
các nghiên cứu đi trước (Gerdin & Greeve, 2004; Bouwens & Abernethy, 2000;
Chenhall, 2003).
Vai trò điều tiết của ILOC trong MQH giữa đặc điểm NQT cấp cao và hành vi
sử dụng thông tin MAS đều có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu này đưa ra một số ý
nghĩa thực tiễn cho các NQT cấp cao trong các DN sản xuất VN. Kết quả cho thấy,
với môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng ở VN, Hành vi sử dụng thông tin
MAS có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính của DN sản xuất. Vì vậy, một ý
nghĩa của kết quả này là các DN sản xuất nên thiết kế một MAS phù hợp với các
đặc điểm nhân khẩu học và tâm lý ILOC của NQT cấp cao, tăng cường khả năng sử
dụng thông tin MAS trong việc ra quyết định của họ. Điều này có thể cải thiện hiệu
quả tài chính của DN sản xuất. Để khuyến khích và tăng việc sử dụng thông tin
MAS một cách hiệu quả, một số yếu tố cần được xem xét, chẳng hạn như tuổi, nền
tảng học vấn, tâm lý (xu hướng rủi ro, ILOC) và chiến lược được tổ chức chọn. Do
đó, một hàm ý của phát hiện này là các DN sản xuất VN được hưởng lợi từ sự phù
hợp giữa: đặc điểm NQT cấp cao – Chiến lược –MAS.
Mặc dù tuổi và xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị không tác động trực tiếp
đến hiệu quả tài chính nhưng với vai trò trung gian của hành vi lựa chọn chiến lược
thăm dò và sử dụng thông tin MAS thì việc tác động trung gian đều có ý nghĩa
thống kê (thuộc loại tác động trung gian gián tiếp). Điều đó cho thấy rằng tuổi và
xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị cũng tác động đến hiệu quả tài chính nhưng
thông qua chiến lược thăm dò và hành vi sử dụng thông tin MAS (với vai trò trung
150
gian). Do đó, sự thay đổi trong việc thiên về xu hướng lựa chọn chiến lược thăm dò
hoặc hành vi sử dụng thông tin MAS có tác động đáng kể đến MQH gián tiếp giữa
tuổi và xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị đến hiệu quả tài chính của DN.
5.2 Hàm ý lý thuyết và hàm ý quản trị
5.2.1 Hàm ý lý thuyết
Nghiên cứu này hỗ trợ những phát hiện trước đó và góp phần giúp hiểu thêm về
các vấn đề liên quan.
Đầu tiên, Hiebl (2014) khuyến khích dựa trên UET để xem xét hành vi sử
dụng thông tin MAS trong các bối cảnh cụ thể. Số lượng các nghiên cứu như vậy rất
ít, đặc biệt là ở các nền kinh tế đang phát triển (Vo & Nguyen, 2020a; 2020b,
Nguyen, 2014; Nguyen và Cộng sự, 2017). Nghiên cứu này đóng góp vào kiến thức
hiện có bằng cách cung cấp bằng chứng về tác động của các đặc điểm cá nhân đến
hành vi sử dụng thông tin MAS của các NQT cấp cao trong bối cảnh VN. Và bao
hàm một số hàm ý lý thuyết. Thứ nhất, lý thuyết dòng nghiên cứu về MQH giữa
đặc điểm NQT cấp cao tác động trực tiếp đến lựa chọn chiến lược thăm dò
(Hambrick & Mason, 1984; Miles và cộng sự, 1978) và hành vi sử dụng thông tin
MAS (Hambrick & Mason, 1984; Hiebl, 2014), Hiệu quả tài chính của tổ chức
(Hambrick & Mason, 1984) hiện tại chưa được quan tâm. Kết quả nghiên cứu
khẳng định lại sự phù hợp của đặc điểm NQT cấp cao và chiến lược thăm dò, cũng
như hành vi sử dụng thông tin MAS sẽ có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả tài chính
của tổ chức, góp phần bổ sung vào khoảng trống đang cần được nghiên cứu. Các giả
thuyết đều được chấp nhận, ngoại trừ tác động trực tiếp của tuổi và xu hướng chấp
nhận rủi ro quản trị đến hiệu quả tài chính là phù hợp với kết quả của Hambrick &
Mason (1984) và Bertrand & Schoar (2003). Kết luận rằng hiệu quả tài chính đạt
được phụ thuộc vào sự thành công của chiến lược thăm dò và không chịu tác động
trực tiếp bởi tuổi và xu hướng chấp nhận rủi ro. Như vậy, các kết quả trên phù hợp
với giả định đưa ra ban đầu của Hambrick và Mason (1984) về UET.
Thứ hai, đây là nghiên cứu đầu tiên tại VN đã quan tâm các đặc điểm của
NQT cấp cao tác động đến lựa chọn chiến lược thăm dò, MAS và hiệu quả tài
151
chính. Nghiên cứu này khẳng định lại tác động tích cực của lựa chọn chiến lược
thăm dò tới hiệu quả tài chính của tổ chức và phù hợp với các nghiên cứu trước
(Bouwens & Abernethy, 2000; Chenhall & Morris, 1986). Cũng như giúp cung cấp
hiểu biết về hành vi sử dụng thông tin MAS hữu ích trong các DN sản xuất VN,
đang trong môi trường kinh doanh cạnh tranh và chuyển đổi. Đồng thời, cùng
hướng với Rasid và cộng sự (2014), với môi trường nhiều rủi ro NQT cấp cao càng
nên sử dụng thông tin MAS để có thể giảm được rủi ro của thực hiện chiến lược
thăm dò. Trong môi trường hoạt động không ổn định, hành vi sử dụng thông tin
MAS trên bốn khía cạnh phụ thuộc vào đặc điểm nhân khẩu, tâm lý của họ
(Hambrick & Mason, 1984; Hiebl, 2014, Vo & Nguyen, 2020a; 2020b).
Thứ ba, cung cấp thêm hiểu biết về tác động trung gian của lựa chọn chiến
lược thăm dò, hành vi sử dụng thông tin MAS của các NQT cấp cao trong MQH
giữa đặc điểm NQT cấp cao – Chiến lược thăm dò –MAS – Hiệu quả tài chính.
Thứ tư, đóng góp vào hạn chế của các nghiên cứu trước về sự kết hợp của:
đặc điểm nhân khẩu học, đặc điểm tâm lý/ marketing/ kế toán với sự kết hợp của
tuổi, nền tảng học vấn, tâm lý chấp nhận rủi ro của NQT cấp cao, lựa chọn chiến
lược thăm dò (một biến marketing) và hành vi sử dụng thông tin MAS (một biến kế
toán) trong cùng một mô hình. Điều này rất có ích cho tổ chức và NQT cấp cao khi
thiết kế một MAS hoạt động hiệu quả. Do đó, nghiên cứu này dựa trên UET góp
phần mở rộng lý thuyết và ứng dụng trong lĩnh vực MA.
Cuối cùng, các tài liệu hiện tại có nhiều biến điều tiết thuộc tùy quyền quản trị
tác động đến MQH giữa đặc điểm NQT cấp cao và thông tin MAS. Nổi bật trong số
đó, ILOC là một đặc điểm tâm lý có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi sử dụng thông
tin MAS của NQT cấp cao nhưng chưa được quan tâm (Vo & Nguyen, 2020a,
2020b). Nghiên cứu này góp phần lắp đầy khoảng trống này bằng cách cung cấp
thêm bằng chứng thực nghiệm về tác động điều tiết của ILOC đối với MQH giữa
đặc điểm cá nhân NQT cấp cao và hành vi sử dụng thông tin MAS của họ. Những
phát hiện thực nghiệm này nâng cao hiểu biết hiện có về vai trò đáng kể của tâm lý
ILOC trong quá trình sử dụng thông tin MAS.
152
Nhìn chung, nghiên cứu này đã đóng góp kiến thức lý thuyết ở ít nhất hai khía cạnh.
Đầu tiên, khẳng định tác động có ý nghĩa thống kê trong một số MQH. Hơn nữa,
kết quả hỗ trợ khẳng đinh vai trò trung gian của hành vi lựa chọn chiến lược thăm
dò và sử dụng thông tin MAS (đã trình bày trong chương 4) góp phần làm rõ thêm
tác động trực tiếp và gián tiếp của đặc điểm NQT cấp cao đến hành vi lựa chọn
chiến lược thăm dò, sử dụng thông tin MAS, Hiệu quả tài chính của DN sản xuất.
Do đó, kết quả này đã trả lời câu hỏi đầu tiên, thứ hai và thứ ba tức là RQ1, RQ2 và
RQ3 (như đã thảo luận trong Phần mở đầu), cũng như các MQH trong giả thuyết từ
H1-H12 ngoại trừ H8, H10. Thứ hai, phát hiện ra rằng ILOC có vai trò điều tiết đến
các MQH giữa AGE- MAS, EDU-MAS; RT- MAS. Do đó, trả lời cho RQ4 và
RQ5 thông qua việc hỗ trợ các MQH giả định, H13-H15.
5.2.2 Hàm ý quản trị
Các kết quả thực nghiệm có ý nghĩa quản trị đối với các DN sản xuất hoạt
động tại VN.
Thứ nhất, trong môi trường kinh doanh có nhiều cạnh tranh và chịu nhiều
thay đổi, đặc điểm của NQT cấp cao có tác động đáng kể đến hành vi sử dụng thông
tin MAS trong việc ra quyết định vì đặc điểm cá nhân của chính NQT cấp cao sẽ
xác định hành vi sử dụng thông tin của họ. Khi các NQT cấp cao điều hành DN
thực hiện chiến lược, họ cần nhiều thông tin để đưa ra quyết định.
Thứ hai, nền tảng học vấn của NQT cấp cao là điều kiện cần thiết để nâng cao
hiệu quả tài chính của tổ chức một cách trực tiếp, nó có thể kết hợp với với xu
hướng lựa chọn chiến lược thăm dò và hành vi sử dụng thông tin MAS cao để tạo ra
điều kiện thích hợp có được hiệu quả cao hơn cho tổ chức. Kết quả này sẽ giúp
NQT cấp cao của một DN sản xuất hiểu rõ hơn về các ứng dụng tiềm năng của
MAS để cải thiện hiệu quả tài chính của tổ chức, chủ yếu liên quan đến hành vi sử
dụng thông tin MAS để hỗ trợ thực hiện chiến lược thăm dò đã được lựa chọn. Do
đó, mở rộng ra, họ có thể điều chỉnh tốt hơn hành vi sử dụng thông tin MAS cho
phù hợp với một chiến lược cụ thể. Nghiên cứu này cũng có ý nghĩa thực hành cao
153
vì nó cung cấp một số hàm ý giúp NQT cấp cao biết được cách phát triển lợi thế
cạnh tranh thông qua thiết kế và hành vi sử dụng thông tin MAS phù hợp với đặc
điểm của họ, cũng như một chiến lược thăm dò được lựa chọn phải phù hợp với
MAS. Đặc biệt, chiến lược được lựa chọn và thông tin MAS cung cấp cho NQT cấp
cao phải phù hợp với đặc điểm tuổi, nền tảng học vấn và xu hướng chấp nhận rủi
của NQT cấp cao sẽ giúp nâng cao hiệu quả tài chính cho tổ chức.
Thứ ba, khi thực hiện chiến lược thăm dò, thông tin MAS sẽ giúp các NQT
cấp cao trong DN sản xuất có thông tin phù hợp (phạm vi rộng dự đoán tương lai,
được tổng hợp và tích hợp kịp thời). Vì vậy, lựa chọn các DN sản xuất VN để điều
tra hành vi sử dụng thông tin MAS là quan trọng. Ngoài ra, ở VN, MQH giữa đặc
điểm của các NQT cấp cao- lựa chọn chiến lược thăm dò – sử dụng thông tin MAS
ở các DN sản xuất VN vẫn chưa được quan tâm. Kết quả này cho thấy rằng hành vi
sử dụng thông tin MAS một cách hiệu quả có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của
tổ chức trên khắp các DN sản xuất, tạo điều kiện thu hút DN nước ngoài muốn
thành lập một DN ở VN (ví dụ: Úc, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ…).
Thứ tư, NQT cấp cao sẽ hỗ trợ các DN sản xuất vận hành và phát triển trong
môi trường kinh doanh năng động. Do đó, kết quả này mang lại lợi ích cho các DN
sản xuất VN trong việc xây dựng thành phần đội ngũ quản trị cấp cao để phù hợp
với chiến lược của DN. Đặc biệt, nghiên cứu hàm ý rằng khi sự thay đổi nhân sự tại
các vị trí cấp cao (CEO, Tổng giám đốc, giám đốc) sẽ có tác động đến hoạt động và
hiệu quả tài chính của DN sản xuất.
Thứ năm, nghiên cứu nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của MAS trong việc
cung cấp thông tin phù hợp với việc thực hiện chiến lược của tổ chức. Các tổ chức
áp dụng chiến lược thăm dò cần nhấn mạnh vị thế và các thông tin của đối thủ cạnh
tranh (về các hành động, thị phần và sản phẩm của họ). Các yêu cầu thông tin như
vậy sẽ được đáp ứng tốt hơn thông qua thông tin từ MAS, đặc biệt là thông tin
phạm vi rộng. Nhu cầu của NQT cấp cao về thông tin tổng hợp, tích hợp sẽ giúp các
tổ chức cải thiện tương tác giữa các bộ phận trong tổ chức, làm việc nhóm, chia sẻ
154
thông tin,… tạo điều kiện thuận lợi trong môi trường làm việc của DN sản xuất.
Thứ sáu, kết quả của nghiên cứu sẽ giúp NQT cấp cao trong một tổ chức hiểu
rõ hơn về những lợi ích tiềm năng của hành vi sử dụng thông tin MAS để cải thiện
hiệu quả tài chính của tổ chức, chủ yếu liên quan đến các thông tin MAS trên bốn
khía cạnh và vai trò của nó đối với việc thực hiện chiến lược. Do đó, họ có thể điều
chỉnh hành vi sử dụng thông tin MAS cho phù hợp với một chiến lược cụ thể.
Thứ bảy, đối với DN sản xuất, tính linh hoạt và sáng tạo trong quá trình sản
xuất đề cập đến khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của DN sản xuất bằng cách
đổi mới hoặc thay đổi sản xuất một sản phẩm hiện hành sang sản xuất một sản
phẩm khác thông qua các chính sách và phối hợp hành động để đủ năng lực và luôn
sẵn sàng tạo ra những sản phẩm khác biệt (Wijesinghe & cộng sự, 2016). Chiến
lược thăm dò không tập trung vào sản xuất lâu dài một sản phẩm chuẩn nào hoặc
đầu tư cho quy trình công nghệ sản xuất hàng loạt (Miles và Snow, 1978). Thay vào
đó, chiến lược thăm dò trong DN sản xuất nhấn mạnh sự hài lòng của khách hàng,
phát triển sản phẩm mới và tính linh hoạt cao. Kết quả này nhấn mạnh tính ưu việt
của chiến lược thăm dò để các NQT cấp cao trong DN sản xuất tại VN cân nhắc lựa
chọn cho DN của mình.
Thứ tám, để đối mặt tốt hơn với những thách thức khi lựa chọn và theo đuổi
chiến lược thăm dò trong các DN sản xuất tại VN, các hệ thống kiểm soát chính
thức phải được thiết lập nhằm hỗ trợ việc mở rộng, đổi mới các dòng sản phẩm, quy
trình và thị trường mới (Simons, 1995; 2000; Ittener & Larcker, 1995). Để thực hiện
hiệu quả việc kiểm soát cần phải tập trung khuyến khích sự hợp tác và phối hợp
giữa các bộ phận chức năng (Macintosh 1985). Các cơ chế phối hợp này phải cung
cấp một phương tiện chung để phá bỏ các rào cản khác biệt về chức năng do chính
cơ cấu tổ chức trong DN sản xuất tạo ra (Galbraith, 1973).
Cuối cùng, giúp NQT cấp cao trong DN sản xuất VN thấy được MQH giữa
hành vi lựa chọn chiến lược thăm dò sẽ tác động đến hành vi sử dụng thông tin
MAS hướng đến sự linh hoạt và khác biệt hóa sản phẩm được sản xuất (Bouwens &
155
Abernethy, 2000). Chiến lược mang nhiều tính đổi mới như chiến lược thăm dò đòi
hỏi phải cần đến một hệ thống kiểm soát chính thức như MAS (Naranjo–Gil & cộng
sự, 2009). Nguyên nhân là do các DN sản xuất tại VN muốn phát triển thịnh vượng,
bền vững và đạt hiệu quả cao cần phải đưa ra quyết định hàng ngày về nhiều vấn đề
và do đó cần thông tin kịp thời hơn, mang tính tổng hợp hơn và bao quát hơn cung
cấp cho các NQT cấp cao để điều hành và ra quyết định (Bouwens & Abernethy,
2000). Nhu cầu cao về các khía cạnh thông tin như vậy trong hoạt động của DN sản
xuất phải được tích hợp vào MAS của tổ chức (Kaplan & Nortan, 1996).
5.3 Hạn chế của nghiên cứu.
Nghiên cứu tồn tại một số giới hạn. Thứ nhất, do là nghiên cứu cắt ngang do
đó nó chưa quan tâm đến độ trễ của thời gian khi thực hiện chiến lược. Thứ hai,
ngoài hiệu quả tài chính, hiệu quả của tổ chức nên quan tâm đến các chỉ số phi tài
chính (thị phần, khách hàng…). Thứ ba, có nhiều biến điều tiết thuộc tùy quyền
quản trị chưa được quan tâm.
5.4 Hướng nghiên cứu trong tương lai.
Các nghiên cứu trong tương lai dựa trên UET nên thực hiện một nghiên cứu theo thời gian để tăng giá trị của nghiên cứu cũng như quan tâm đến các chỉ số phi
tài chính đối với biến phụ thuộc hiệu quả, các nghiên cứu trong tương lai cần quan
tâm đến các biến điều tiết khác. Bên cạnh đó, nghiên cứu trong tương lai nên xem
xét các đặc điểm nhân khẩu và đặc điểm tâm lý khác của NQT cấp cao (tính đồng
nhất trong nhóm NQT cấp cao, tâm lý tự tin…).
156
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Vo, T. L., & Nguyen, N. H., 2020a. Exploring the impact of dynamic environment
and CEO’s psychology characteristics on using management accounting system. Cogent
Business & Management, 7(1), pp. 1-20. (SCIE / Scopus Q2)
2. Vo, T. L., & Nguyen, N. H., 2020b. The impact of manager’s demographic
characteristics on prospector strategy, use of management accounting systems and
financial performance. Journal of international studies, 13(4), pp. 54-69. (Scopus Q2).
3. Vũ Thanh Long và Võ Tấn Liêm., 2019. Các nhân tố tác động đến việc áp dụng kế
toán quản trị nhằm kiểm soát chi phí và tài chính của các DN sản xuất ngành dệt may tại
TP.HCM. Tạp chí kinh tế và dự báo, Số 12 (04), trang 69-72.
157
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ kế hoạch và Đầu tư, 2019. Sách trắng DN VN 2019. Hà Nội: Nhà xuất bản
Thống kê.
2. Bộ kế hoạch và Đầu tư, 2020. Sách trắng DN VN 2020. Hà Nội: Nhà xuất bản
Thống kê.
3. Chính Phủ, 2018. Nghị định số 39/2018/NĐ-CP. Hà Nội tháng 03 năm 2018.
4. Dương Văn Hùng, 2019. Đổi mới sáng tạo và các nhân tố ảnh hưởng trong tổ chức.
Tạp chí Công Thương.
trong-to-chuc-63534.htm>. [Ngày truy cập: 15 tháng 12 năm 2020]. 5. Đoàn Ngọc Phi Anh, 2012. Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị chiến lược trong các doanh nghiệp Việt Nam. Phát triển kinh tế, Số 264, trang 9-15. 6. Huỳnh Lợi, 2008. Xây dựng kế toán quản trị trong DN sản xuất ở VN. Luận án tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. 7. Huỳnh Lợi, 2009. Hệ thống kế toán chi phí doanh nghiệp – thực trạng và định hướng đổi mới hệ thống kế toán chi phí doanh nghiệp Việt Nam. Tạp chí Phát triển kinh tế, 226 (tháng 8/2009), trang 50-54. 8. Lê Bộ Lĩnh, 2019. Một số vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Tạp chí Tổ chức nhà nước. cua-Viet-Nam.html>. [Ngày truy cập: 15 tháng 12 năm 2020]. 9. Lê Châu Xuân Mai, 2017. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống kế toán quản trị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở y tế Thành Phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. 10. Lê Mộng Huyền & Nguyễn Phong Nguyên, 2019. Vai trò trung gian của năng lực 158 động trong mối quan hệ giữa thông tin kế toán quản trị và lợi thế cạnh tranh: Bằng chứng thực nghiệm tại VN. Tạp chí kinh tế và Kinh doanh Châu Á, 30 (9), trang 22–44. 11. Lê Thị Ngọc Hằng, 2019. Hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Visual Merchandising. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. 12. Nguyễn Thị Nguyệt, 2018. Vai trò của kế toán quản trị trong quản lý và điều hành doanh nghiệp. Tạp chí Công Thương. va-dieu-hanh-doanh-nghiep-53857.htm>. [Ngày truy cập: 15 tháng 12 năm 2020]. 13. Nguyễn Việt Hưng, 2017. Những nhân tố cản trở đến vận dụng phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo hành vi hoạt động trong các doanh nghiệp Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. 14. Ngô Thị Thu, 2019. Vận dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam. Tạp chí Tài chính. doanh-nghiep-san-xuat-o-viet-nam-314689.html. [Ngày truy cập: 15 tháng 12 năm 2020]. 15. Nguyễn Thị Đức Loan, 2019. Các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp khai thác, chế biến và kinh doanh đá xây dựng ở các tỉnh Đông Nam Bộ. Luận án tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. 16. Nguyễn Hữu Bình, Nguyễn Bích Liên & Nguyễn Phong Nguyên, 2020. Ảnh hưởng của thông tin kế toán quản trị đến thành quả công việc của nhà quản lý: Vai trò trung gian của vốn tâm lý. Tạp chí kinh tế và Kinh doanh Châu Á, 31 (7), trang **–**. 17. Nguyễn Thị Hằng Nga, 2019. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản trị môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam – Nghiên cứu cho các tỉnh thành khu vực phía Nam. Luận án tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ 159 Chí Minh. 18. Nguyễn Kiều Giang, 2020. Hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty CP Tagi Logistic. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh 19. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. TP.HCM: NXB Lao động và xã hội. 20. Nguyễn Thị Phương Thảo, 2014. Xây dựng hệ thống thông tin kế toán doanh nghiệp tại VN hiện nay. Tạp chí Tài chính. he-thong-thong-tin-ke-toan-doanh-nghiep-tai-viet-nam-hien-nay-84610.html>. [Ngày truy cập: 15 tháng 12 năm 2020]. 21. Phạm Văn Dược và Huỳnh Lợi, 2009. Mô hình và cơ chế vận hành kế toán quản trị. TP.HCM: NXB Tài chính. 22. Vũ Thị Thanh Thủy, 2017. Kế toán quản trị chi phí trong các bệnh viện công trực thuộc Bộ Y tế trên địa bàn Hà Nội. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trường Đại học kinh tế Quốc dân. 23. Quốc hội, 2014. Luật Doanh nghiệp số: 68/2014/QH13. Hà Nội, tháng 11 năm 2014. 24. Tạ Duy Khánh, 2019. Tác động của môi trường ERP đến việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp logistics TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Tài chính, Số 731 (2), trang 83-85. 25. Thái Anh Tuấn, 2018. Một số nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị trong các DN. Tạp chí Tài chính. dung-ke-toan-quan-tri-trong-cac-doanh-nghiep-301271.html>. [Ngày truy cập: 15 tháng 12 năm 2020]. 26. Trần Thị Quỳnh Giang, 2018. Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Học viện tài chính. 27. Trần Ngọc Hùng, 2016. Các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị 160 trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. 28. Trần Thị Yến & Nguyễn Phong Nguyên, 2020. Vai trò của kế toán quản trị trong việc thúc đẩy học tập tổ chức, năng lực đổi mới và kết quả hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp tại Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, 30(5), trang 61-88. 29. Võ Tấn Liêm và Trần Văn Tùng, 2017. Nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kế toán quản trị trong DN dệt may TP.Hồ Chí Minh. Tạp chí kinh tế và dự báo, Số 15 (05), trang 23-26. 30. Võ Tấn Liêm, 2019. Các nhân tố tác động đến vận dụng phương pháp chi phí dựa trên hoạt động của doanh nghiệp. Tạp chí tài chính, Kỳ 1 – Tháng 4, trang 187- 190. 1. Abatecola, G., & Cristofaro, M., 2018. Hambrick and Mason’s “Upper Echelons Theory”: evolution and open avenues. Journal of Management History, Vol. 26, No. 1, pp. 116-136. 2. Abdel-Kader, M., & Luther, R., 2008. The impact of firm characteristics on management accounting practices: A UK-based empirical analysis. The British Accounting Review, 40(1), 2-27. 3. Abernethy, M. A. and Brownell, P., 1999. The role of budgets in organizations facing strategic change: an exploratory study. Accounting, Organizations and Society, 24, pp. 189 – 204. 4. Abernethy, M. A., & Lillis, A. M., 1995. The impact of man-ufacturing flexibility on management control system design. Accounting, Organizations and Society, 20, 241–258. 5. Abernethy, M. A., & Vagnoni, E., 2004. Power, organization design and managerial behaviour. Accounting, Organizations and Society, 29(3-4), 207-225. 6. Abernethy, M. A., & Vagnoni, E., 2004. Power, organization design and managerial behaviour. Accounting, Organizations and Society, 29(3-4), 207-225. 161 7. Abernethy, M. A., Bouwens, J., & Van Lent, L., 2010. Leadership and control system design. Management Accounting Research, 21(1), 2-16. 8. Agbejule, A., 2005. The relationship between management accounting systems and perceived environmental uncertainty on managerial performance: a research note. Accounting and business research, 35(4), 295-305. 9. Ahmed, A. S., & Duellman, S., 2013. Managerial overconfidence and accounting conservatism. Journal of Accounting Research, 51(1), 1–30. 10. Ajibolade, S. O., Arowomole, S. S. A., & Ojikutu, R. K., 2010. Management accounting systems, perceived environmental uncertainty and companies’ performance in Nigeria. International Journal of Academic Research, 2(1), 195- 201. 11. Allio, M. K., 2005. A short, practical guide to implementing strategy. Journal of business strategy, 26(4), 12-21. 12. Almajali, A. Y., Alamro, S. A., & Al-Soub, Y. Z., 2012. Factors affecting the financial performance of Jordanian insurance companies listed at Amman Stock Exchange. Journal of Management research, 4(2), 266. 13. Alutto, J. A., & Hrebiniak, L. G., 1975. Research on commitment to employing organizations: Preliminary findings on a study of managers graduating from engineering and MBA programs. Paper presented at Academy of Mana. 14. Anthony, R. N. and Govindarajan, V., 2000. Management Control Systems. 10th international edn. New York: McGraw-Hill Irwin. 15. Anthony, R. N., & Govindarajan, V., 2007. Management control systems, 12th ed. Boston: McGraw-Hill/Irwin 16. Anthony, R. N., 1965. Planning and control systems: A framework for analysis. Division of Research. AdministrationHarvard University: Graduate School of Business. 17. Armstrong, P., 1987. Engineers, Management and Trust’, Work, Employment & Society, vol. 1, no. 4, pp.421–440. 18. Bacharach, S. B., Bamberger, P., & Conley, S., 1991. Work‐home conflict among 162 nurses and engineers: Mediating the impact of role stress on burnout and satisfaction at work. Journal of organizational Behavior, 12(1), 39-53. 19. Bangchokdee, S., Mia, L., & Winata, L. 2011. Competitive strategy, product life- cycle and the use of MAS information: Evidence from Thailand. International Journal of Strategic Management, 112, 59-64. 20. Bantel, J.A. and S.E. Jackson., 1989. Top Management and Innovation in Banking: Does the Composition of the Top Team make a Difference?. Strategic Management Journal, 10, 107-124. 21. Baron, R. M., & Kenny, D. A., 1986. The moderator–mediator variable distinction in social psychological research: Conceptual, strategic, and statistical considerations. Journal of personality and social psychology, 51(6), 1173. 22. Barrick, M.R. and Mount, M.K., 1991. The big five personality dimensions and job performance: a meta-analysis. Personnel Psychology, Vol. 44 No. 1, pp. 1-26 23. Barrick, M.R., Mount, M.K. and Li, N., 2013. The theory of purposeful work behavior: the role of personality, higher-order goals, and job characteristics. Academy of Management Review, Vol. 38 No. 1, pp. 132-153. 24. Becker, M.H., 1970. Sociometric location and innovativeness: reformulation and extension of the diffusion model. American Sociological Review, Vol. 35, pp. 267-82. 25. Benveniste, G., 1987. Professionalizing the Organization: Reducing Bureaucracy to Enhance Effectiveness. London, U.K.: Jossey-Bass Ltd.. 26. Berry, A. J., Broadbent, J. and Otley, D., 1995. The domain of organizational control. In A. J. Berry, J. Broadbent and D. Otley (eds), Management Control: Theories, Issues and Practices. London: Macmillan. 27. Bertrand, M., & Schoar, A., 2003. Managing with style: The effect of managers on firm policies. The Quarterly Journal of Economics, 118(4), 1169–1208. 28. Bigley, G.A. and Wiersema, M.F., 2002. New CEOs and corporate strategic refocusing. How experience as heir apparent influences the use of power. Administrative Science Quarterly, Vol. 47 No. 4, pp. 707-727. 163 29. Bolderston, A., 2012. Conducting a research interview. Journal of Medical Imaging and Radiation Sciences, 43(1), 66-76 30. Bolderston, A., 2012. Conducting a research interview. Journal of Medical Imaging and Radiation Sciences, 43(1), 66-76. 31. Bouwens, J., & Abernethy, M. A., 2000. The consequences of customization on management accounting system design. Accounting, Organizations and Society, 25 (3), 221–241. 32. Bozionelos, N., 2004. The Big Five of Personality and Work Involvement. Journal Managerial Psychology, 19(1), 69-81. 33. Brockhaus, R.H., 1980. Psychological and environmental factors which distinguish the successful from the unsuccessful entrepreneur: a longitudinal study. Pap. Present. at Acad. Manag. Proc, 12 (3), 368–372. 34. Bromwich, M., 1990. The case for strategic management accounting: The role of accounting information for strategy in competitive markets. Accounting, Organizations and Society, 15(1-2), 27-46 35. Bryman, A., 2004. Social Research Method (Second ed.). Oxford: Oxford University Press. 36. Buchholz, F., Lopatta, K., & Maas, K., 2019. The deliberate engagement of narcissistic CEOs in earnings management. Journal of Business Ethics, 10 (2) 1-24. 37. Burkert, M., & Lueg, R., 2013. Differences in the sophistication of value-based management: The role of top executives. Management Accounting Research, 24(1), 3–22. 38. Cadez, S. and Guilding, C., 2008. An exploratory investigation of an integrated contingency model of strategic management accounting. Accounting, Organizations and Society, Vol. 33 No.7, pp. 836-863. 39. Calantone, R.J., Cavusgil, S.T. and Zhao, Y. (2002), Learning orientation, firm innovation capability, and firm performance. Industrial Marketing Management, Vol. 31 No. 6, pp. 515-524. 164 40. Campbell, J. T., Campbell, T. C., Sirmon, D. G., Bierman, L., & Tuggle, C. S. 2012. Shareholder influence over director nomination via proxy access: Implications for agency conflict and stakeholder value. Strategic Management Journal, 33: 1431-1451. 41. Cannella, A.A. and Holcomb, T.R., 2015. A multi-level analysis of the upper- echelons model. Research in Multi Level Issues, Vol. 4, pp. 263-273. 42. Carpenter, M. A., Geletkanycz, M. A., & Sanders, W. G., 2004. Upper echelons research revisited: Antecedents, elements, and consequences of top management team composition. Journal of Management, 30(6), 749–778. 43. Carpenter, M.A., 2011. The Handbook of Research on Top Management Teams. Cambridge: Edward Elgar, MA. 44. Catmull, E., 2008. How Pixar fosters collective creativity. Harvard Business Review 86 (9): 64–72. 45. Chan, H. K., Yee, R. W., Dai, J., & Lim, M. K., 2016. The moderating effect of environmental dynamism on green product innovation and performance. International Journal of Production Economics, 181, 384–391. 46. Chenhall, R. H., & Morris, D., 1986. The impact of structure, environment, and interdependence on the perceived usefulness of management accounting systems. Accounting Review, 16-35. 47. Chenhall, R. H., 2003. Management control systems design within its organizational context: findings from contingency-based research and directions for the future. Accounting, Organizations and Society, 28, 127–168. 48. Chenhall, R. H., 2007. Theorizing contingencies in management control systems research. In C. S. Chapman, A. G. Hopwood & M. Shields, D. (Eds.), Handbooks of Management Accounting Research (Vol. 1, pp. 163-205). Amsterdam, The Netherlands: Elsevier. 49. Chia, Y. M., 1995. Decentralization, management accounting system (MAS) information characteristics and their interaction effects on managerial performance: A Singapore study. Journal of Business Finance & Accounting, 165 22(6), 811-830. 50. Child, J., 1972. Organizational structure, environment and performance: The role of strategic choice. sociology, 6(1), 1-22. 51. Child, J., 1974. Managerial and organizational factors associated with company performance part I. Journal of Management studies, 11(3), 13-27. 52. Chin, W. W., 1998. Issues and opinion on structural equation modeling. MIS Quarterly, March, pp 7 – 16. 53. Chin, W. W., Marcolin, B. L., & Newsted, P. R., 2003. A partial least squares latent variable modeling approach for measuring interaction effects: Results from a Monte Carlo simulation study and an electronic-mail emotion/adoption study. Information Systems Research, 14(2), 189–217. 54. Chong, V. K., & Chong, K. M., 1997. Strategic choices, environmental uncertainty and SBU performance: a note on the intervening role of management accounting systems. Accounting and Business Research, 27, 268–276. 55. Chong, V. K., & Eggleton, I. R. C., 2003.The decision-facilitating role of management accounting systems on managerial performance: The influence of locus of control and task uncertainty. Advances in Accounting, 20, 165-197. 56. Chow, C. W., Duh, R.-R., & Xiao, J. Z., 2007. Management accounting practices in the People's Republic of China. In C. S. Chapman, A. G. Hopwood & M. D. Shields (Eds.), Handbook of Management Accounting Research, Vol. 2, pp. 923-976. 57. Chown, S. M., 1960. A factor analysis of the Wesley Rigidity Inventory: its relationship to age and nonverbal intelligence. The Journal of Abnormal and Social Psychology, 61(3), 491-494. 58. Cohen, J., 1988. Statistical power analysis for the behavioral sciences (2nd ed.) Hillsdale, New Jersey: Lawrence Erlbaum Associates. 59. Cohen, M., 2001. From cadre to manager. Far Eastern Economic Review, 164(51), 125. 60. Colbert, A.E., Barrick, M.R. and Bradley, B.H., 2014. Personality and leadership 166 composition in top management teams: implications for organizational effectiveness, Personnel Psychology, Vol. 67 No. 2, pp. 351-387. 61. Collier, P. M., 2015. Accounting for managers: Interpreting accounting information for decision making. John Wiley & Sons. 62. Collier, P.M., Berry, A.J. and Burke, G., 2004. Risk and Control: Drivers, Practices and Consequences, 63. Colombelli, A., 2015. Top management team characteristics and firm growth: Evidence from a sample of listed companies. International Journal of Entrepreneurial Behavior & Research, 21(1), 107-127. 64. Combs, J., Michael, S., & Castrogivanni, G., 2004. Franchising: A review and avenues to greater theoretical diversity. Journal of Management, 30(6), 907– 931. 65. Cooper, A. C., 1981. Strategic management: New ventures and small business. Long range planning, 14(5), 39-45. 66. Covin, J. G., & Slevin, D. P., 1989. Strategic management of small firms in hostile and benign environments. Strategic management journal, 10(1), 75-87. 67. Creswell, J. W., 2003. Research design: Qualitative, quantitative, and mixed method approaches (2nd ed.). Thousand Oaks, CA: Sage Publications, Inc. 68. Crossland, C., & Chen, G., 2013. Executive accountability around the world: Sources of cross-national variation in firm performance–CEO dismissal sensitivity. Strategic Organization, 11, 78-109. 69. Crossland, C., & Hambrick, D. C., 2011. Differences in managerial discretion across countries: How nation-level institutions affect the degree to which CEOs matter. Strategic Management Journal, 32, 797-819. 70. Croteau, A. M., & Bergeron, F., 2001. An information technology trilogy: business strategy, technological deployment and organizational performance. The journal of strategic information systems, 10(2), 77-99. 71. Cyert, R.M. and March, J.G., 1963. A Behavioural Theory of the Firm. Prentice Hall, Englewood Cliffs, NJ. 167 72. Damanpour, F., & Schneider, M., 2006. Phases of the adoption of innovation in organizations: effects of environment, organization and top managers 1. British journal of Management, 17(3), 215-236. 73. Datta, D. K., Guthrie, J. P., & Wright, P. M, 2005. Human resource management and labor productivity: Does industry matter? Academy of Management Journal, 48: 135-145 74. Datta, D.K., Rajagopalan, N. and Zhang, Y., 2003. New CEO openness to change and strategic persistence: the moderating role of industry characteristics. British Journal of Management, Vol. 14 No. 2, pp. 101-114. 75. Davis-Blake, A. and Pfeffer, J., 1989. Just a mirage: the search for dispositional effects in organizational research. Academy of Management Review, Vol. 14 No. 3, pp. 385-400. 76. De Coster, D.T., Rhode, J.G., Gaines, M.B. and Murphy, E.H., 1971. The accountant’s stereotype: real or imagined, deserved or unwarranted. Accounting Review, Vol. 46 No. 4, pp. 651-664. 77. De Vaus, D. (2002). Surveys in social research. London: Routledge. 78. Demski, J. S., 2008. Managerial uses of accounting information (Vol. 4). Gainesville, Florida: Springer Science Business Media, LLC. 79. Dijkstra, T. K., & Henseler, J., 2015. Consistent partial least squares path modeling. MIS Quarterly, 39(2), 15-23. 80. DiMaggio, P. J., & Powell, W. W., 1983. The iron cage revisited: Institutional isomorphism and collective rationality in organizational fields. American Sociological Review, 48(2), 147–160. 81. Doan, N. P. A., 2012. The adoption of western management accounting practices in Vietnamese enterprises during economic transition. PhD thesis. Griffith Univesity. 82. Downie, N., 1997. The use of accounting information in hotel marketing decisions. International Journal of Hospitality Management, 16(3), 305–312. 83. Downs, A., 1966. Inside Bureaucracy. Boston, MA: Little, Brown and Company. 168 84. Drobyazko, S., Shapovalova, A., Bielova, O., Nazarenko, O., 2019. Evaluation of Effectiveness of Responsibility Centers in the Management Accounting System. Academy of Accounting and Financial Studies Journal, 23(6), 1-6. 85. Dyreng, S. D., Hanlon, M., & Maydew, E. L., 2010. The effects of executives on corporate tax avoidance. The Accounting Review, 85(4), 1163-1189. 86. Elbashir, M. Z., Collier, P. A., & Sutton, S. G., 2011. The role of organizational absorptive capacity in strategic use of business intelligence to support integrated management control systems. The Accounting Review, 86(1), 155–184 87. Farber, A., Nguyen, V. N., & Vuong, Q. H., 2006. Policy impacts on Vietnam stock markets: A case of anomalies and disequilibria 2000-2006. from.http://dipot.ulb.ac.be:8080/dspace/bitstream/2013/14581/1/rou-0199.pdf> [Accessed in 10, 2020] 88. Finkelstein, S & Hambrick. DC., 1996. Strategic Leadership: top Executives and their Effects on Organizations. St.Paul, Minneapolis: West Publishing Company, 89. Finkelstein, S., & Hambrick, D. C., 1990. Top-management-team tenure and organizational outcomes: The moderating role of managerial discretion. Administrative Science Quarterly, 35: 484-503. 90. Finkelstein, S., 1992. “Power in top management teams: dimensions, measurement, and validation”. Academy of Management Journal, Vol. 35 No. 3, pp. 505-538. 91. Finkelstein, S., Hambrick, D., & Cannella, A., 2009. Strategic leadership. Oxford University Press. 92. Fisher, C., 1996. The impact of perceived environmental uncertainty and individual differences on management information requirements: A research note. Accounting, Organizations and Society, 21(4), 361-369. 93. Francioni, B., Musso, F., & Cioppi, M., 2015. Decision-maker characteristics and international decisions for SMEs. Management Decision, 12 (3), 125 – 138. 94. Galbraith, JR., 1973. Designing complex organizations. Addison-Wesley Longman Publishing Co., Inc. 169 95. Gardner, W.L. and Martinko, M.J., 1996. Using the myers–briggs type indicator to study managers: a literature review and research agenda, Journal of Management, Vol. 22 No. 1, pp. 45-83. 96. Garson, D. G., 2008. Factor analysis: statnotes. Retrieved March, p. 22. 97. Gerdin, J., & Greve, J., 2004. Forms of contingency fit in management accounting research—a critical review. Accounting, organizations and society, 29(3-4), 303-326. 98. Gerdin, J., 2005. Management accounting system design in manufacturing departments: an empirical investigation using a multiple contingencies approach. Accounting, Organizations and Society, 30(2), 99-126. 99. Ghasemi, R., Mohamad, N. A., Karami, M., Bajuri, N. H., 2016. The mediating effect of management accounting system on the relationship between competition and managerial performance. International Journal of Accounting and Information Management, 24 (3), 272-295. 100. Goll, I., Johnson, N. B., & Rasheed, A. A., 2008. Top management team demographic characteristics, business strategy, and firm performance in the US airline industry: The role of managerial discretion. Management Decision, 46, 201-222 101. Gordon, L. A., & Narayanan, V. K., 1984. Management accounting systems, perceived environmental uncertainty and organization structure: An empirical investigation. Accounting, Organizations and Society, 9(1), 33-47. 102. Gul, F. A., & Chia, Y. M., 1994. The effects of management accounting systems, perceived environmental uncertainty and decentralization on managerial performance: a test of three-way interaction. Accounting, Organizations and Society, 19(4-5), 413-426. 103. Gul, F. A., 1991. The effects of management accounting systems and environmental uncertainty on small business managers' performance. Accounting and Business Research, 22(85), 57-61. 104. Gupta, A. K., & Govindarajan, V., 1984. Business unit strategy, managerial 170 characteristics, and business unit effectiveness at strategy implementation. Academy of Management journal, 27(1), 25-41. 105. Hair Jr, J. F., Hult, G. T. M., Ringle, C., & Sarstedt, M., 2017. A primer on partial least squares structural equation modeling (PLS-SEM). Sage publications. 106. Hair, J. F., 2010. Multivariate data analysis. s.l.:Pearson College Division. 107. Hair, J. F., Hult, G. T., Ringle, C. M., & Sarstedt, M., 2017. A primer on partial least squares structural quation modeling. Thousand Oaks: Sage. 108. Haleblian, J., & Finkelstein, S., 1993. Top management team size, CEO dominance, and firm performance: The moderating roles of environmental turbulence and discretion. Academy of Management Journal, 36: 844-863. 109. Ham, C., Lang, M., Seybert, N., & Wang, S., 2015. CFO Narcissism and Financial Reporting Quality. Retrieved from doi:10.2139/ssrn.2581157>. [Accessed in 10/2020]. 110. Hambrick, D. C., & Abrahamson, E., 1995. Assessing managerial discretion across industries: A multimethod approach. Academy of Management Journal, 38(5), 1427-1441. 111. Hambrick, D. C., & Finkelstein, S., 1987. Managerial discretion: A bridge between polar views of orga-nizational outcomes. Research in Organizational Behavior, 9, 369–406. 112. Hambrick, D. C., & Mason, P. A., 1984. Upper echelons: The organization as a reflection of its top managers. Academy of Management Review, 9(2), 193–206. 113. Hambrick, D. C., 2007. Upper echelons theory: An update. Academy of Management Review, 32(2), 334–343. 114. Hambrick, D.C., Finkelstein, S. and Mooney, A.C., 2005. Executive job demands: new insights for explaining strategic decisions and leader behaviors. Academy of Management Review, Vol. 30 No. 3, pp. 472-491. 115. Hannan, M. T., & Freeman, J., 1977. The population ecology of organizations. American journal of sociology, 82(5), 929-964. 171 116. Hartmann, F., Naranjo-Gil, D., & Perego, P., 2010. The effects of leadership styles and use of performance measures on managerial work-related attitudes. European Accounting Review, 19 (2), 275–310. 117. Hasso, R., 2013. The Impact of CEO's Personality Traits (Big 5) and Human Resources Management Practices on the Innovation Performance in SMEs. University of Twente, Faculty of Management and Governance, 1-14. 118. Hayward, M. and Hambrick, D.C., 1997. Explaining the premiums paid for large acquisitions: evidence of CEO hubris. Administrative Science Quarterly, Vol. 42 No. 1, pp. 103-127. 119. Heidmann, M., Schäffer, U., & Strahringer, S., 2008. Exploring the role of management accounting systems in strategic sensemaking. Information Systems Management, 25(3), 244-257. 120. Helmig, B., Hinz, V., & Ingerfurth, S., 2014. Extending Miles & Snow's strategy choice typology to the German hospital sector. Health policy, 118(3), 363-376. 121. Henseler, J., & Chin, W. W., 2010. A comparison of approaches for the analysis of interaction effects between latent variables using partial least squares path modeling. Structural Equation Modeling, 17(1), 82-109. 122. Herrmann, P. and Datta, D., 2002. CEO successor characteristics and the choice of foreign market entry mode: an empirical study. Journal of International Business Studies, Vol. 33 No. 3, pp. 551-569. 123. Hiebl, M. R., 2014. Upper echelons theory in management accounting and control research. Journal of Management Control, 24(3), 223-240. 124. Hiebl, M. R., Gärtner, B., & Duller, C., 2017. Chief financial officer (CFO) characteristics and ERP system adoption: an upper-echelons perspective. Journal of Accounting & Organizational Change, 13(1), 85-111. 125. Hinton, K. E., 2012. A Practical Guide to Strategic Planning in Higher Education. Society for College and University Planning, 15 (3), 1-50. 126. Hoang, H., 2008. Culture and management: A study of Vietnamese cultural influences on management style. PhD Thesis. Capella University. 172 127. Hoque, Z., & James, W., 2000. Linking balanced scorecard measures to size and market factors: impact on organizational performance. Journal of Management Accounting Research, 12, 1-17. 128. Horngren, C. T., Bhimani, A., Datar, S. M., Foster, G., & Horngren, C. T., 2002. Management and cost accounting. Harlow: Financial Times/Prentice Hall. 129. Hutaibat, K., & Alhatabat, Z. (2020). Management accounting practices’ adoption in UK universities. Journal of Further and Higher Education, 44(8), 1024- 1038. 130. Hrazdil, K., Novak, J., Rogo, R., Wiedman, C., & Zhang, R., 2020. Measuring executive personality using machine‐learning algorithms: A new approach and audit fee‐based validation tests. Journal of Business Finance & Accounting, 47(3-4), 519-544. 131. Hrebiniak, L. G., & Joyce, W. F., 1985. Organizational adaptation: Strategic choice and environmental determinism. Administrative Science Quarterly, 30(3), 336– 349. 132. Hribar, P., & Yang, H., 2016. CEO overconfidence and management forecasting. Contemporary Accounting Research, 33(1), 204-227. 133. Hsiao, C., Lee, Y. H., & Chen, H. H., 2016. The effects of internal locus of control on entrepreneurship: the mediating mechanisms of social capital and human capital. The International Journal of Human Resource Management, 27(11), 1158-1172. 134. Hsieh, T.-S., Bedard, J. C., & Johnstone, K. M., 2014. CEO overconfidence and earnings management during shifting regulatory regimes. Journal of Business Finance and Accounting, 41(9–10), 1243– 1268. 135. Hsu, Y., 2011. Design innovation and marketing strategy in successful product competition. Journal of Business and Industrial Marketing, 26(4), 223–236. 136. Hurley, P. J., Mayhew, B. W., Obermire, K., & Tegeler, A. C., 2019. The Impact of Risk and the Potential for Loss on Managers’ Demand for Audit 173 Quality. Northeastern U. D’Amore-McKim School of Business Research Paper, 34-66. 137. Hutaibat, K., & Alhatabat, Z., 2020. Management accounting practices’ adoption in UK universities. Journal of Further and Higher Education, 44(8), 1024-1038. 138. Ismail, K., Isa, C. R., & Mia, L., 2018. Evidence on the usefulness of management accounting systems in integrated manufacturing environment. Pacific Accounting Review, 30(1), 2-19. 139. Ittner, CD & Larcker, DF., 1995. Total quality management and the choice of information and reward systems, Journal of Accounting Research, vol. 33, Supplement, pp.1-34. 140. Jackson, Douglas N., Larry Hourany, and Neil J. Vidmar., 1972. A Four- Dimensional Interpretation of Risk Taking. Journal of Personality, 40(3), 483– 501. 141. Jaworski, B.J. and Kohli, A.K., 1993. Market orientation: antecedents and consequences. Journal of Marketing, Vol. 57 No. 3, pp. 53-70. 142. Jensen, M. and Zajac, E. J., 2004. Corporate elites and corporate strategy: how demographic preferences and structural position shape the scope of the firm. Strategic Management Journal, 25(6), 507–524. 143. Jespersen, K. R., & Bysted, R., 2016. Implementing new product development: a study of personal characteristics among managers. International Journal of Innovation Management, 20(03), 16-50. 144. Johnson, H. T. and Kaplan, R. S., 1987. Relevance Lost: The Rise and Fall of Management Accounting. Boston: Harvard Business School Press. 145. Justin Tan, J., & Litsschert, R. J., 1994. Environment‐strategy relationship and its performance implications: An empirical study of the Chinese electronics industry. Strategic management journal, 15(1), 1-20. 146. Kahneman, D. and Tversky, A., 1979. Prospect theory: an analysis of decision under risk. Econometrica, Vol. 47 No. 2, pp. 263-291. 147. Kalkhouran, A. A. N., Nedaei, B. H. N., & Rasid, S. Z. A., 2017. The indirect effect 174 of strategic management accounting in the relationship between CEO characteristics and their networking activities, and company performance. Journal of Accounting & Organizational Change. Vol. 13 No. 4, pp. 471-491. 148. Kalkhouran, A. A. N., Rasid, S. Z. A., Sofian, S., & Nedaei, B. H. N., 2015. A conceptual framework for assessing the use of strategic management accounting in small and medium enterprises. Global Business and Organizational Excellence, 35(1), 45-54. 149. Kaplan, RS & Norton, DP., 1996. Using the scorecard as a strategic management system, Harvard Business Review, January – February, pp.75-85. 150. Katila, R., & Chen, E. L. (2008). Effects of search timing on innovation: The value of not being in sync with rivals. Administrative science quarterly, 53(4), 593- 625. 151. Keh, H. T., Der Foo, M., & Lim, B. C., 2002. Opportunity evaluation under risky conditions: The cognitive processes of entrepreneurs. Entrepreneurship theory and practice, 27(2), 125-148. 152. Kimberly, J. R., & Evanisko, M. J., 1981. Organizational innovation: The influence of individual, organizational, and contextual factors on hospital adoption of technological and administrative innovations. Academy of management journal, 24(4), 689-713. 153. Knight, D., Durham, C. C., & Locke, E. A., 2001. The relationship of team goals, incentives, and efficacy to strategic risk, tactical implementation, and performance. Academy of Management Journal, 44(2), 326–338. 154. Köseoglu, M. A., Topaloglu, C., Parnell, J. A., & Lester, D. L., 2013. Linkages among business strategy, uncertainty and performance in the hospitality industry: Evidence from an emerging economy. International Journal of Hospitality Management, 34, 81-91. 155. Kraiczy, N. D., Hack, A., & Kellermanns, F. W., 2015. What makes a family firm innovative? CEO risk‐taking propensity and the organizational context of 175 family firms. Journal of Product Innovation Management, 32(3), 334-348. 156. Kumar, K., Boesso, G., Favotto, F., & Menini, A., 2012. Strategic orientation, innovation patterns and performances of SMEs and large companies. Journal of Small Business and Enterprise Development, 19(1), 132–145. 157. Kurunmäki, L., 2004. A hybrid profession—the acquisition of management accounting expertise by medical professionals. Accounting, organizations and society, 29(3-4), 327-347. 158. Kurunmäki, L., 2004. A hybrid profession—the acquisition of management accounting expertise by medical professionals. Accounting, organizations and society, 29(3-4), 327-347. 159. Kyj, L., & Parker, R. J., 2008. Antecedents of budget participation: Leadership style, information asym-metry, and evaluative use of budget. Abacus, 44(4), 423–442 160. Laitinen, E. K., 2014. The association between CEO work, management accounting information, and financial performance: evidence from Finnish top managers. Journal of Management Control, 25(3-4), 221-257. 161. Langfield-Smith, K., 1997. Management control systems and strategy: a critical review. Accounting, Organizations and Society, 22, 207–232. 162. Lavrakas, P., 2008. Encyclopedia of Survey Research Methods. Sage, p.114. 163. Le, H. M., Nguyen, T. T., & Hoang, T. C., 2020. Organizational culture, management accounting information, innovation capability and firm performance. Cogent Business & Management, 7(1), 1857594. 164. Lee, J. M. M., & Kim, J. J., 2016. When Do Founder CEOs Take More Risk than Professional CEOs?. In Academy of Management Proceedings, Vol. 2016, No. 1, p. 13376. 165. Lee, J., Elbashir, M. Z., Mahama, H., & Sutton, S. G., 2014. Enablers of top management team support for integrated management control systems innovations. International Journal of Accounting Information Systems, 15(1), 1- 25. 176 166. Lefcourt, H. M., 2014. Locus of control: Current trends in theory & research. Lawrence Erlbaum: Psychology Press. 167. Lefcourt, H.M., 1982. Locus of Control: Current Trends in Theory and Research. Lawrence Erlbaum: Hillsdale, NJ. 168. Lester, R. H., Certo, S. T., Dalton, C. M., Dalton, D. R., & Cannella Jr, A. A., 2006. Initial public offering investor valuations: An examination of top management team prestige and environmental uncertainty. Journal of Small Business Management, 44(1), 1-26. 169. Lopes, L. L., 1987. Between hope and fear: The psychology of risk. Advances in experimental social psychology, 20(3), 255-295. 170. MacCrimmon, K. R., & Wehrung, D. A., 1990. Characteristics of risk taking executives. Management science, 36(4), 422-435. 171. Malek Akhlagh, E., Moradi, M., Mehdizade, M., & Dorostkar Ahmadi, N., 2013. Innovation strategies, performance diversity and development: An empirical analysis in Iran construction and housing industry. Iranian Journal of Management Studies, 6(2), 31-60. 172. Malhotra, N., Hall, J., Shaw, M. & Oppenheim, P., 2007. Essentials of Marketing Research, An Applied Orientation. AU: Pearson Higher Education. 173. Malmi, T., & Brown, D. A., 2008. Management control systems as a package: Opportunities, challenges and research directions. Management Accounting Research, 19(4), 287–300. 174. March, J. G., & Shapira, Z., 1987. Managerial perspectives on risk and risk taking. Management Science, 33(11), 1404–1418. 175. March, J. G., 2010. The ambiguities of experience. Ithaca, NY: Cornell University Press. 176. Marginson, D.E.W., 2002. Management control systems and their effects on strategy formation at middle management levels: evidence from a UK organization. Strategic Management Journal, 23, 1019–1031 177. Mendes, F. F., Mendes, E., & Salleh, N., 2019. The relationship between 177 personality and decision-making: A Systematic literature review. Information and Software Technology, 111, 50-71. 178. Messersmith, J. G., Lee, J. Y., Guthrie, J. P., & Ji, Y. Y., 2014. Turnover at the top: Executive team departures and firm performance. Organization Science, 25(3), 776-793. 179. Meyer, K. E., Tran, Y. T. T., & Nguyen, H. V., 2006. Doing business in Vietnam. Thunderbird International Business Review, 48(2), 263-290. 180. Mia, L., 1993. The role of MAS information in organisations: An empirical study. The British Accounting Review, 25(3), 269-285. 181. Mia, L., & Chenhall, R. H., 1994. The usefulness of management accounting systems, functional differentiation and managerial effectiveness. Accounting, Organizations and Society, 19(1), 1-13. 182. Mia, L., & Clarke, B., 1999. Market competition, management accounting systems and business unit performance. Management Accounting Research, 10(2), 137- 158. 183. Mia, L., & Goyal, M., 1991. Span of control, task interdependence and usefulness of MAS information in not-for-profit government organizations. Financial Accountability & Management, 7(4), 249. 184. Mia, L., & Winata, L., 2008. Manufacturing strategy, broad scope MAS information and information and communication technology. The British Accounting Review, 40(2), 182. 185. Michel, J. G., & Hambrick, D. C., 1992. Diversification posture and top management team characteristics. Academy of Management journal, 35(1), 9- 37. 186. Micheline, R., & Nguyen, C. P., 2007. The new system of business accounting in Vietnam: An empirical evaluation. Paper presented at the Asia Pacific Conference, ESG UQA`M. Conference Paper. Retrieved from http://www.cifo.uqam.ca/publications/pdf/2007-03.pdf 187. Milana, E., & Maldaon, I., 2015. Managerial characteristics and its impact on 178 organizational performance: Evidence from Syria. Business: Theory and Practice, 16 (4), 212. 188. Miles, RE, Snow, CC, Meyer, AD & Coleman, HJ., 1978. Organizational strategy, structure, and process. Academy of Management Review, 3(3), pp.546–562. 189. Miller, D., Friesen, P.H., 1982. Innovation in conservative and entrepreneurial firms: two models of strategic momentum, Strat. Manag. J., 3 (1), 1–25. 190. Mueller, S. L., & Thomas, A. S., 2001. Culture and entrepreneurial potential: A nine country study of locus of control and innovativeness. Journal of business venturing, 16(1), 51-75. 191. Naranjo-Gil, D., & Hartmann, F., 2006. How top management teams use management accounting systems to implement strategy. Journal of Management Accounting Research, 18, 21–53. 192. Naranjo-Gil, D., & Hartmann, F., 2007a. How CEOs use management information systems for strategy implementation in hospitals. Health Policy, 81(1), 29–41. 193. Naranjo-Gil, D., & Hartmann, F., 2007b. Management accounting systems, top management team hetero-geneity and strategic change. Accounting, Organizations and Society, 32(7–8), 735–756. 194. Naranjo-Gil, D., & Rinsum, M., 2006. The effect of management style and management accounting system design on performance. Journal of Applied Management Accounting Research, 4(1), 33-44. 195. Naranjo-Gil, D., 2015. The role of top management teams in hospitals facing strategic change: effects on performance. International Journal of Healthcare Management, 8(1), 34-41. 196. Naranjo-Gil, D., Maas, V. S., & Hartmann, F. G. H., 2009. How CFOs determine management accounting innovation: An examination of direct and indirect effects. European Accounting Review, 18(4), 667–695. 197. Nathai-Balkissoon, M., Maharaj, C., Guerrero, R., Mahabir, R., & Dialsingh, I. (2017). Pilot development of innovation scales for beverage manufacturing companies in a developing country. Cogent Business & Management, 4(1), 179 1379214. 198. Nguyen, P. N., 2018. Performance implication of market orientation and use of management accounting systems. Economic Studies, 25(1), 33-49. 199. Nguyen, T. T, 2014. Transformational Leadership Style, Reward Systems, Management Accounting System Information and Managerial Performance: The Impact of Ownership Type in Vietnamese Enterprises. PhD thesis. Griffith University. 200. Nguyen, T. T., Mia, L., Winata, L., & Chong, V. K., 2017. Effect of transformational-leadership style and management control system on managerial performance. Journal of Business Research, 70, 202-213. 201. Nielsen, S., 2010. Top management team diversity: A review of theories and methodologies. International Journal of Management Reviews, 12(3), 301–316. 202. Nishimura, A. (2005). The development of management accounting and the Asian position. Kyushu University. http://dspace.xmu.edu.cn/dspace/bitstream/2288/321/1/1-02.pdf> 203. Novas, J. C., Sousa, A., & Alves, M. D. C. (2012). On the relations between management accounting systems and intellectual capital: evidence for Portuguese companies. CEFAGE-UE Working Paper, 13, 25-35. 204. Ojeka, S. A., Adegboye, A., Adegboye, K., Alabi, O., Afolabi, M., & Iyoha, F., 2019. Chief financial officer roles and enterprise risk management: An empirical based study. Heliyon, 5(6), e01934. 205. Olsen, K. J., Dworkis, K. K., & Young, S. M., 2014. CEO narcissism and accounting: A picture of profits. Journal of Management Accounting Research, 26(2), 243-267. 206. Olver, J. M., & Mooradian, T. A., 2003. Personality Traits and Personal Values: A Conceptual and Empirical Integration. Personality and Individual Differences, 35(1), 109-125. 207. Oshagbemi, T., 2004. Age influences on the leadership styles and behaviour of managers. Employee relations, 10 (2), 15 – 23. 180 208. Otley, D. T., Berry, A. J. and Broadbent, J., 1995. Research in management control: An overview of its development. British Journal of Management, 6, Special Issue, 31 -S44. 209. Otley, D., 1987. Accounting Control and Organizational Behaviour. London: Heinemann. 210. Painter, M., 2003. The politics of economic restructuring in Vietnam: The case of state-owned enterprise "reform". Contemporary Southeast Asia, 25(1), 20-43. 211. Palmer, T. B., & Wiseman, R. M., 1999. Decoupling risk taking from income stream uncertainty: A holistic model of risk. Strategic Management Journal, 20(11), 1037-1062. 212. Papadakis VM., 2006. Do CEOs shape the process of making strategic decisions? Evidence from Greece. Management Decision, 44(3), 367-94. 213. Park, K. M., & Gould, A. M., 2017. The overlooked influence of personality, idiosyncrasy and eccentricity in corporate mergers and acquisitions. Journal of Management History, Vol. 23 No. 1, pp. 7-31. 214. Patiar, A., 2005. Managers'perception of market competition, transformational leadership, use of MAS information and performance: A cross-cultural study in hotels. PhD Thesis. Griffith University. 215. Pavlatos, O., & Kostakis, X., 2018. The impact of top management team characteristics and historical financial performance on strategic management accounting. Journal of Accounting & Organizational Change, 14(4), 455-472. 216. Pavlatos, O., 2012. The impact of CFOs’ characteristics and information technology on cost management systems. Journal of Applied Accounting Research, 13(3), 242–254. 217. Pearce II, J. A., & Robinson, Jr., R. B., 2013. Strategic Management; Planning for Domestic & Global Competition. New York: McGraw-Hill Education. 218. Peni, E., 2014. CEO and Chairperson characteristics and firm performance. Journal of Management & Governance, 18(1), 185-205. 219. Peteraf, M., & Reed, R., 2007. Managerial discretion and internal alignment under 181 regulatory constraints and change. Strategic Management Journal, 28(11), 1089-1112. 220. Peterson, R. A., 1994. A meta-analysis of Cronbach's coefficient alpha. Journal of consumer Research , 21(2), pp. 381-403. 221. Petit, T. A., 1967. A behavioral theory of management. Academy of Management Journal, 10(4), 341-350. 222. Phillips, R. A., Berman, S. L., Elms, H., & Johnson-Cramer, M. E., 2011. Stakeholder orientation, managerial discretion and nexus rents. Stakeholder theory: Impacts and prospects, 163-192. 223. Plöckinger, M., Aschauer, E., Hiebl, M. R., & Rohatschek, R., 2016. The influence of individual executives on corporate financial reporting: A review and outlook from the perspective of upper echelons theory. Journal of Accounting Literature, 37, 55-75. 224. Podsakoff, P. M., MacKenzie, S. B., Lee, J.-Y., & Podsakoff, N. P., 2003. Common method biases in behavioral research: A critical review of the literature and recommended remedies. Journal of Applied Psychology, 88(5), 879-903. 225. Powell, T.C., Lovallo, D., Fox, C.R., 2011. Behavioral strategy. Strat. Manag. J. 32 (13), 1369–1386. 226. Presley, T. J., & Abbott, L. J., 2013. AIA submission: CEO overconfidence and the incidence of financial restatement. Advances in Accounting, 29(1), 74–84. 227. Qian, C., Cao, Q., & Takeuchi, R., 2013. Top management team functional diversity and organizational innovation in China: The moderating effects of environment. Strategic Management Journal, 34(1), 110-120. 228. Rahman, M., & McCosh, A. M., 1976. The influence of organisational and personal factors on the use of accounting information: an empirical study. Accounting, Organizations and Society, 1(4), 339-355. 229. Rajagopalan, N., 1997. Strategic orientations, incentive plan adoptions, and firm performance: Evidence from electric utility firms. Strategic Management Journal, 18: 761-785. 182 230. Rasid, S. Z. A., Isa, C. R., & Ismail, W. K. W., 2014. Management accounting systems, enterprise risk management and organizational performance in financial institutions. Asian Review of Accounting, 22(2), 128–144. 231. Rasid, S. Z. A., Rahman, A. R. A., & Ismail, W. K. W., 2011. Management accounting systems in Islamic and conventional financial institutions in Malaysia. Journal of Islamic Accounting and Business Research, 2(2), 153-176. 232. Rijsenbilt, A., & Commandeur, H., 2013. Narcissus enters the courtroom: CEO narcissism and fraud. Journal of Business Ethics, 117(2), 413-429. 233. Rotter, J.B., 1966. Generalized expectancies for internal versus external control of reinforcement. Psychol. Monogr. General Appl, 80 (1), 1–28. 234. Salkind, N., 2006. Exploring Research in, 6th edition. Pearson Prentice Hall. 235. Sashkin, M., 1988. The Visionary Leader, in J.A. Conger, and R.N. Kanungo (Eds.), Charismatic Leadership: The Elusive Factor in Organizational Effectiveness. San Francisco: Jossey-Bass, pp. 122- 160. 236. Saunders, M., Lewis, P. & Thornhill, A., 2009. Research Methods for Business Students (Fifth ed.). Essex: Pearson Educaion Limited. 237. Schrand, C. M., & Zechman, S. L., 2012. Executive overconfidence and the slippery slope to financial misreporting. Journal of Accounting and Economics, 53(1–2), 311–329. 238. Segev, E., 1987. Strategy, strategy‐making, and performance in a business game. Strategic Management Journal, 8(6), 565-577. 239. Seo, K., & Sharma, A., 2013. Does executive equity-based compensation encourage stra-tegic risk-taking? Examining the effects of equity-based compensation in the US res-taurant industry. International Journal of Tourism Science, 13(2), 76–101. 240. Seo, K., & Sharma, A., 2018. CEO overconfidence and the effects of equity-based compensation on strategic risk-taking in the US restaurant industry. Journal of Hospitality & Tourism Research, 42(2), 224-259. 241. Shama, A., & McMahan, C. G., 1990. Perestroika and Soviet accounting: From a 183 planned to a market economy. The International Journal of Accounting, 25, 155- 169. 242. Shapira, Z., 1986. Risk in managerial decision making. Unpublished manuscript, Hebrew University, 1404–1418 243. Shore, L. M., Cleveland, J. N., & Goldberg, C. B., 2003. Work attitudes and decisions as a function of manager age and employee age. Journal of applied psychology, 88(3), 529. 244. Simons, R., 1987. Accounting control systems and business strategy: an empirical analysis. Accounting, Organizations and Society, 12, 357–374. 245. Simons, R., 1991. Strategic orientation and top management attention to control systems. Strategic Management Journal, vol. 12, no.1, pp.49–62. 246. Simons, R., 1995. Control in an age of empowerment, Harvard Business Press. 247. Simons, R., 2000. Performance measurement and control systems for implementing strategy: text & cases. New Jersey: Prentice Hall, Upper Saddle River. 248. Sitkin, S. B., & Pablo, A. L., 1992. Reconceptualizing the determinants of risk behavior. Academy of management review, 17(1), 9-38. 249. Sitkin, S. B., & Weingart, L. R., 1995. Determinants of risky decision-making behavior: A test of the mediating role of risk perceptions and propensity. Academy of management Journal, 38(6), 1573-1592. 250. Smith, 2010. Innovation studies and sustainability trasitions: The allure of the multi-level perspective and its challenges. Research Policy, Volume 39, pp. 435-448. 251. Sobel, M. E., 1982. Asymptotic confidence intervals for indirect effects in structural equation models. Sociological Methodology, 13(4), 290-312. 252. Soltanizadeh, S., Rasid, S. Z. A., Golshan, N. M., & Ismail, W. K. W., 2016. Business strategy, enterprise risk management and organizational performance. Management Research Review, Vol. 39 No. 9, pp. 1016-1033. 253. Song, JH., 1982. Diversification strategies and the experience of top executives of large firms, Strategic Management Journal, vol.3, no.4, pp.377–380. 184 254. Soobaroyen, T., & Poorundersing, B., 2008. The effectiveness of management accounting systems: Evidence from functional managers in a developing country. Managerial Auditing Journal, 23(2), 187-219. 255. Speckbacher, G., & Wentges, P., 2012. The impact of family control on the use of performance measures in strategic target setting and incentive compensation: A research note. Management Accounting Research, 23(1), 34-46. 256. Speculand, R., 2009. Six necessary mind shifts for implementing strategy. Business Strategy Series, 10(3), 167-172. 257. Stone, M., 1974. Cross-validation and multinomial prediction. Biometrika, 61(3), 509-515. 258. Strandholm, K., Kumar, K., & Subramanian, R., 2004. Examining the interrelationships among perceived environmental change, strategic response, managerial characteristics, and organizational performance. Journal of Business Research, 57(1), 58-68. 259. Strauß, E., & Zecher, C., 2013. Management control systems: A review. Journal of Management Control, 23(4), 233–268. 260. Streiner, D. L., 2003. Starting at the beginning: An introduction to coefficient Alpha and internal consistency. Journal of Personality Assessment, 80(1), 99-103. 261. Tabachnick, B. & Fidell, L., 2007. Using Multivariate Statistics (Fifth ed.). Boston: Pearson Education. 262. Talke, K., Salomo, S., & Kock, A., 2011. Top management team diversity and strategic innovation orientation: The relationship and consequences for innovativeness and performance. Journal of Product Innovation Management, 28(6), 819–832. 263. Tang, J., & Tang, Z., 2007. The relationship of achievement motivation and risk- taking propensity to new venture performance: a test of the moderating effect of entrepreneurial munificence. International Journal of Entrepreneurship and Small Business, 4(4), 450-472. 264. Tangen, S., 2003. An overview of frequently used performance measures. Work 185 study. 265. Taylor, R. N., 1975. Age and experience as determinants of managerial information processing and decision making performance. Academy of Management Journal, 18(1), 74-81. 266. Thomas, A. S. and Ramaswamy, K., 1996. Matching managers to strategy: further tests of the Miles and Snow typology. British Journal of Management, 7, pp. 247 – 261. 267. Thompson Jr., A. A., Strickland III, A. J., & Gamble, J. E., 2011. Crafting and Executing Strategy: The Quest for Competitive Advantage: Concepts and Cases. New York: McGraw-Hill Irwin. 268. Tversky, A. and Kahneman, D., 1973. Availability: a heuristic for judging frequency and probability. Cognitive Psychology, Vol. 5 No. 2, pp. 207-232. 269. Van Der Merwe, A. W. & Puth, G., 2014. Towards a conceptual model of the relationship between corporate trust and corporate reputation. Corporate Reputation Review, 17(2), pp. 138-156. 270. Van der Stede, W. A., Young, S. M., & Chen, C. X., 2005. Assessing the quality of evidence in empirical management accounting research: The case of survey studies. Accounting, organizations and society, 30(7-8), 655-684. 271. Vo, T. L., & Nguyen, N. H., 2020a. Exploring the impact of dynamic environment and CEO’s psychology characteristics on using management accounting system. Cogent Business & Management, 7(1), pp. 1-20. 272. Vo, T. L., & Nguyen, N. H., 2020b. The impact of manager’s demographic characteristics on prospector strategy, use of management accounting systems and financial performance. Journal of international studies, 13(4), pp. 54-69. 273. Wang, D. H.-M., & Huynh, Q. L., 2013. Effects of environmental uncertainty on computerized accounting system adoption and firm performance. International Journal of Humanities and Applied Sciences, 2(1), 2277-4388. 274. Wangrow, D. B., Schepker, D. J., & Barker III, V. L., 2015. Managerial discretion: 186 An empirical review and focus on future research directions. Journal of Management, 41(1), 99-135. 275. Wei, L.-Q., Lau, C.-M., Young, M. N., & Wang, Z., 2005. The impact of top management team demography on firm performance in China. Asian Business & Management, 4(3), 227–250. 276. Wiersema, M., & Bantel, K., 1992. Top management team demography and corporate strategic change. Academy of Management Journal, 20 (2) 91–121. 277. Wijesinghe, D., & Samudrage, D., 2016. Top Manager Orientation, Management Accounting Systems and Strategy Implementation: Evidence from the Sri Lankan Manufacturing Sector. NSBM Journal of Management, 1(1), 25-33. 278. Wiklund, J., & Shepherd, D., 2003. Aspiring for, and achieving growth: The moderating role of resources and opportunities. Journal of management studies, 40(8), 1919-1941. 279. Williamson, D., 2004. A call for management accounting control research into risk management. Paper presented at MARG Conference, Aston Business School, Aston, 9-10 September. 280. Winter, P., 2007. Managerial risk accounting and control – a German perspective, available at: www.ssrn.com/ (accessed 9 June 2011). 281. Yamazawa, I., 2011. New IAP Peer Review Process toward FTAAP. Paper presented at the APEC Study Center Consortium Conference, San Francisco. 282. Yang, D. C., & Nguyen, A. T., 2003. The enterprise accounting system of Vietnam and united states generally accepted accounting principles: A comparison. Advances in International Accounting, 16, 175-204. 283. Young, G.J., Charns, M.P. and Shortell, S.M., 2001. Top manager and network effects on the adoption of innovative management practices: a study of TQM in a public hospital system. Strategic Management Journal, Vol. 22 No. 10, pp. 935-951. 284. Yunlu, D. G., & Murphy, D. D., 2012. R&D intensity and economic recession: 187 Investigating the moderating role of CEO characteristics. Journal of Leadership & Organizational Studies, 19(3), 284-293. 285. Zahra, S. A., 1996. Technology strategy and financial performance: Examining the moderating role of the firm's competitive environment. Journal of Business venturing, 11(3), 189-219. 286. Zhao, X., Lynch Jr, J. G., & Chen, Q., 2010. Reconsidering Baron and Kenny: Myths and truths about mediation analysis. Journal of consumer research, 37(2), 197-206. 287. Zhu, Y., 2002. Economic reform and human resource management in Vietnam. Asia Pacific business review, 8(3), 115-135. 288. Zhu, Y., Collins, N., Webber, M., & Benson, J., 2008. New forms of ownership and human resource practices in Vietnam. Human Resource Management, 47(1), 157-175. 289. Zor, U., Linder, S., & Endenich, C., 2019. CEO characteristics and budgeting practices in emerging market SMEs. Journal of Small Business Management, 57(2), 658-678. 188 C
E
O C
F
O T
M
T Khá
c Journal of Applied Accounting 1 X Pavlatos
(2012) Research Hệ
thống
quản trị chi
phí (CMS) Hành vi sử dụng thông tin CMS bị ảnh
hưởng tích cực bởi chất lượng công nghệ
thông tin, nền tảng học vấn kinh doanh và bị
ảnh hưởng tiêu cực bởi tuổi của NQT cấp
cao. của Thu thập dữ liệu từ
100 CFO làm việc
trong bệnh viên Hy
Lạp bằng thư với tỷ
lệ hồi đáp 51%. Sử
dụng PLS-SEM để
giả
định
kiểm
thuyết. Accounting, Organization đổi s and Society 2 X Thay
chiến lược. Naranjo-
Gil
&
Cộng sự
(2007b) Tính đồng nhất của nhóm NQT cấp cao có
tác động tích cực trực tiếp đến thay đổi chiến
lược và MAS có tác động trung gian trong
MQH giữa tính đồng nhất nhóm NQT cấp
cao và thay đổi chiến lược. Sử dụng bảng câu
hỏi gửi đến các
bệnh viện ở Tây
Ban Nha và 103
bảng câu hỏi được
sử dụng. Sử dụng
PLS-SEM để kiểm
định mô hình. 3 X Naranjo-
&
Gil
cộng sự Tuổi,
nhiệm
kỳ và Sử
MAS
mới dụng
đổi
(ABC, Dữ liệu từ 98 bênh
viện công tại Tây
Ban Nha. Sử dụng Lý
thuyết
bất Tác động tích cực của chiến lược thăm dò
tới sử dụng MAS đổi mới càng được hỗ trợ
bởi đặc điểm độ tuổi trẻ hơn, ít nhiệm kỳ European (2009) Accounting PLS-SEM để phân
tích mô hình. 189 Review BSC,
Benchmarki
ng) khứ,
Tuổi,
nhiệm kỳ và
nền tảng học
định
vấn
kinh
hướng
doanh
của
CFO. hơn và nền tảng học vấn định hướng kinh
doanh của CFO. Tác động tiêu cực của hiệu
quả quá khứ đến sử dụng MAS đổi mới càng
mạnh khi CFO trẻ tuổi hơn, ít nhiệm kỳ hơn
và nền tảng học vấn định hướn kinh doanh.
CFO có độ tuổi nhỏ hơn, nhiệm kỳ ngắn hơn
và nền tảng học vấn định hướng kinh doanh
thì có tác động trực tiếp đồng thời tích cực
đển hành vi sử dụng MAS đổi mới. International Journal of 4 X Healthcare Thay đổi chiến
lược Naranjo-
Gil
(2015) Management quả
Hiệu
hạn,
ngắn
hiệu quả dài
hạn Thay đổi chiến lược có tác động tiêu cực đến
“hiệu quả ngắn hạn” nhưng tích cực trong
“dài hạn”. Sự đa dạng của nhóm NQT cấp
cao điều tiết MQH giữa “thay đổi chiến
lược” và “hiệu quả ngắn hạn”. 81 nhóm NQT cấp
cao của các bệnh
viện công ở Tây
Ban Nha. Sử dụng
PLS-SEM để phân
tích mô hình nền
tảng
học vấn
định
hướng
kinh
doanh
của
CFO.
Sự đa
dạng
của
nhóm
NQT
cấp cao International Journal of liệu Accounting Information 5 X X X CIO Systems ra Lee &
cộng sự
(2013) Dữ
từ 419
NQT cấp cao từ
220 tổ chức Úc. Sử
dụng PLS-SEM Sự tham gia
NQT
của
cao
cấp
trong
đổi
hệ
mới
thống kiểm
soát quản trị gia Tham
lập dự toán Abacus -Niềm tin của nhóm NQT cấp cao khi đổi
mới MCS tác động tích cực đến sự tham gia
của NQT cấp cao trong quá trình đổi mới.
- Kiến thức chiến lược IT của nhóm NQT
cấp cao, Quy trình tạo ra kiến thức của nhóm
NQT cấp cao, Kiến thức chiến lược kinh
doanh của CIO, tương tác của CIO và nhóm
NQT cấp cao có tác động tích cực đến niềm
tin đổi mới CMS
NQT cấp cao khuyến khích “nhân viên cấp
dưới” tham gia lập dự toán vì mục tiêu dự
toán được sử dụng trong đánh giá “hiệu quả”
của cấp dưới. 6 X 70 bảng câu hỏi
khảo sát thuộc 19
công ty ở Mỹ. Sử
dụng phương pháp
tích đường
phân
dẫn để kiểm định
giả thuyết. Lý
thuyết
lãnh
đạo, Lý
thuyết
đại
diện, Kyj &
cộng sự
(2008) Biến tiền đề:
sự hỗ trợ của
nhóm NQT
cấp cao
Biến
trung
gian: niềm tin
đổi mới MCS
của
nhóm
NQT cấp cao
Biến tiền đề:
cách
phong
đạo,
lãnh
tin
thông
đối
không
xứng giữa các
NQT cấp cao
và đánh giá
khả năng sử
dụng dự toán.
trung
Biến gian: Khuyến
khích tham gia
lập dự toán. Journal of Management Accounting 7 X 190 Research Naranjo
-Gil &
cộng sự
(2006) Chuyên môn
của
nhóm
NQT cấp cao,
MAS Sự khác biệt cơ bản giữa nhóm NQT cấp cao
hành chính và nhóm NQT cấp cao chuyên
môn y học trong việc sử dụng thông tin
MAS. NQT cấp cao hành chính sử dụng
thông tin MAS nhiều hơn. hiện
Thực
chiến
lược
chi phí, thực
chiến
hiện
linh
lược
hoạt 92 NQT cấp cao
trong các bệnh viện
công ở Tây Ban
Nha.
dụng
Sử
phương pháp PLS-
SEM Management Accounting Research 8 X X al Michael
Burkert
et
(2013) Sự phức tạp
của quản trị
dựa trên giá
trị Quản
trị dựa
trên giá
trị
(VBM) Nền tảng học
vấn, nhiệm kỳ,
nhận thức môi
trường không
ổn định của
NQT cấp cao Phỏng vấn, khảo sát
52 CEO, CFO trong
các công ty ở Đức.
Mô hình được kiểm
định
trên
dựa
phương pháp PLS
với R2 = 55% Nền tảng học vấn kinh doanh, nhiệm kỳ
ngắn hơn tác động mạnh mẽ đến sự phức tạp
trong việc quản trị dựa trên giá trị. Trong đó,
CFO có “tác động mạnh mẽ” hơn đến sự
phức tạp trong việc quản trị dựa trên giá trị
so với CEO. Khi nhóm NQT cấp cao nhận
thức môi trường càng không ổn định thì sự
phức tạp trong quản trị dựa trên giá trị càng
thấp. Management liệu Accounting Research cách 9 X X Phong
lãnh đạo Aberneth
y & cộng
sự (2010) Dữ
từ 128
NQT ở các trung
tâm lợi nhuận ở Hà
Lan.
dụng
Sử
phương pháp PLS-
SEM. Phong cách lãnh đạo tác động đến “sử dụng
hệ thống hoạch định và kiểm soát”, cũng
như sử dụng “hệ thống đo lường hiệu quả
dùng để đánh giá cấp quản trị thấp hơn. Tuy
nhiên, phong cách “lãnh đạo không ảnh
hưởng” đến lựa chọn việc ủy quyền cho cấp
dưới. quyền,
Ủy
hệ
thống
hoạch định
kiểm
và
hệ
soát,
thống
đo
lường hiệu
quả The Accounting Review 10 X X X Elbashir
&
cộng
sự (2011) Sự đồng hóa
hệ
thống
kinh doanh
thông minh Nhà
quả
n trị
cấp
trun
g Khă năng hấp thụ của tổ chức (gồm khả
năng tổng hợp, phân tích, sử dụng thông tin
bên ngoài như đòn bẩy mang lại lợi ích của
cấp cao và cấp trung) có “tác động tích cực”
đến sử dụng cơ sở hạ tầng IT và khả năng
đồng hóa hệ thống kinh doanh thông minh. 419 phản hồi của
229
là
tổ chức
“khách hàng của
công ty bán phần
mềm” kinh doanh
thông minh. Sử
dụng phương pháp
PLS-SEM. Khả năng hấp
thụ
tổ
của
chức_Khả
năng
ra
tạo
kiến thức mới
của NQT.
Biến
trung
gian: “hạ tầng
nghệ
công thông tin” European phong Accounting 11 Review Harmann
cộng
&
sự (2010) Cấp
trun
g Phong
cách
lãnh đạo, Đo
hiệu
lường
suất Thái đô liên
đến
quan
vụ
nhiệm
quản trị Lý
thuyết
bất
định Đo lường hiệu suất là nhân tố trung gian
trong MQH
cách
giữa
lãnh đạo và thái độ liên quan đến nhiệm vụ
quản trị. 196 NQT cấp trung
ở 11 tổ chức ởHà
Lan. Sử dụng PLS-
SEM để kiểm định
mô hình. Management Accounting 12 X Research Quy
mô
DN Speckbac
her
& cộng
sự (2012) Thành viên gia
đình
trong nhóm
NQT cấp cao 191 Thành viên gia đình trong nhóm nhóm NQT
cấp cao tác động tích cực đến đo lường hiệu
suất trong việc thiết lập chiến lược mục tiêu
và khen thưởng. Các MQH này bị điều tiết
bởi quy mô tổ chức 304 NQT cấp cao ở
Úc và Đức. Các mô
hình hồi quy khác
nhau được thiết lập
để kiểm định các
giả thuyết Hệ thống đo
lường hiệu
suất, khen
thưởng và hệ
thống BSC
khi thiết lập
mục tiêu
chiến lược Health Policy & 13 X lược
Chiến
hoạt;
linh
Chiến
lược
giảm chi phí tin Naranjo-
Gil
Hartman
n (2007a) CEO với nền tảng chính về y học sẽ sử dụng
thông tin phi tài chính khi ra quyết định, hỗ
trợ cho chiến lược lược linh hoạt và phong
cách tương tác khi sử dụng hệ thống thông
tin quản trị. Ngược lại CEO với nền tảng học
vấn chính là hành chính sẽ đạt hiệu quả khi
thiết lập chiến lược giảm chi phí, xu hướng
sử dụng thông tin tài chính kết hợp với sử
dụng thông tin hệ thống thông tin quản trị. 218 CEO bệnh viện
ở Tây Ban Nha. Tác
giả chia mẫu ra
thành 2 nhóm ở mỗi
khía cạnh (Học vấn
y học và học vấn
hành chính, phong
cách sử dụng MAS
tương
tác và dự
đoán,…), sau đó
xem xét các MQH
có ý nghĩa thống kê
hay không. Biến tiền đề:
Nền tảng học
vấn
Biến
trung
gian: Hệ thống
thông tin quản
trị gồm 3 khía
(phong
cạnh
cách sử dụng,
thông
tài
chính - phi tài
đánh
chính,
giá hiệu suất -
phân bổ nguồn
lực) Journal of Accounting & 14 X nhận
thống 192 IT Organization Hiebl &
cộng sự
(2017) Chấp
hệ
ERP Hồi quy logistic để
kiểm
giả
định
thuyết. al Change Trách
nhiệm
về
của
CFO Biến độc lập:
Tuổi,
nhiệm
kỳ, nền tảng
học vấn, CFO
thuê từ bên
ngoài CFO được thuê từ bên ngoài có tác động
mạnh mẽ đến chấp nhận áp dụng hệ thống
ERP. CFO với học vấn thấp hơn lại chấp
nhận hệ thống ERP nhiều hơn. MQH giữa
đặc điểm CFO và chấp nhận hệ thống ERP
không được điều tiết bởi trách nhiệm về IT
của CFO. Journal of Small Business Management 15 X Zor &
cộng sự
(2018) Tất cả các nhân tố ngoại trừ tuổi và nền tảng
học vấn đều có ý nghĩa thống kê khi tác
động đến hoạt động chấp nhận “lập dự toán
và sử dụng dự toán”. Dữ liệu được thu
thập từ các công ty
nhỏ và vừa hoạt
động ở Thổ Nhĩ
Kỳ. Chấp
nhận
hệ thống dự
toán, hành
vi sử dụng
hệ thống dự
toán Journal of Management Control 16 X Laitinen
(2014) Hiệu quả tài
chính Đặc điểm công việc của CEO có tác động
tích cực đến tầm quan trọng của hệ thống
thông tin quản trị, thời gian thực hiện quản
trị, quy trình thực hiện nhiệm vụ quản trị,
khu vực chức năng của nhiệm vụ quản trị. 215 CEO của các
công ty điện thoại ở
Phần Lan. Kiểm
định 9 giả thuyết đề
xuất bằng phương
pháp PLS-SEM. Journal of Small Business 17 X 193 Management Lester &
cộng sự
(2006) Gía trị đầu
tư của các
công ty IPO Môi
trường
không
ổn định Dữ liệu được lấy từ
209 công ty IPO
năm 1996, 1997 ở
Mĩ. Sử dụng phầm
mềm Stata 7.0 để
phân tích mô hình
hồi quy. Uy tín của nhóm NQT cấp cao và môi
trường không ổn định ảnh hưởng đến giá trị
đầu tư của các công ty IPO. Tuy nhiên, môi
trường không ổn định không có vai trò điều
tiết trong MQH giữa uy tín của nhóm NQT
cấp cao và “giá trị đầu tư” của các công ty
IPO. Journal of Accounting & Organization 18 X Hiệu quả tổ
chức al Change Kalkhour
&
an
cộng sự
(2017) Dữ liệu được thu
thập từ 121 CEO
các DN nhỏ và vừa
tại Malaysia. Kiểm
giả thuyết dựa vào
mô hình PLS-SEM. MQH
tích cực, có ý nghĩa giữa học
vấn CEO, sự kết nối trong hệ thống làm việc
của tổ chức và áp dụng SMA. Sử dụng SMA
có vai trò trung gian trong MQH giữa nền
tảng học vấn CEO, sự kết nối trong hệ thống
làm việc của tổ chức và hiệu quả của tổ
chức. Global Business and Organization al Excellence 19 X Hiệu quả tổ
chức Tổng hợp lý thuyết
và đưa ra giả thuyết Đề xuất mô hình và kêu gọi các nghiên cứu
thực nghiệm về mô hình đã đề xuất Kalkhour
an
&
cộng sự
(2015) Journal of Accounting & Organization 20 X X CM
O al Change Pavlatos
&
cộng
sự (2018) Sử dụng kế
toán quản trị
chiến lược Trích từ báo cáo tài
chính hàng năm
(2014-2016)
cũng
như bảng câu hỏi
khảo sát từ 94 DN ở
Hy Lạp. Kết quả nhấn mạnh các DN hiệu quả kém
trong quá khứ do khủng hoảng kinh tế phải
chấp nhận và mức độ sử dụng SMA mạnh
mẽ nhằm cải thiện hiệu quả. Ngoài ra, nền
tảng học vấn, nhiệm kỳ, sáng tạo tác động
đến “sự chấp nhận và sử dụng” SMA. tạo điểm Heliyon 21 X Hiệu quả tổ
chức Ojeka &
cộng sự
(2019) DN rủi trị ro 194 Vai trò CFO trong thực hiện quản trị rủi ro
DN mặc dù “có ý nghĩa thống kê” nhưng
đóng góp ở mức thấp. Trái với dự đoán,
quản
tốt
không làm tăng hiệu quả tổ chức. CFO của 57 tổ chức
dịch vụ tài chính ở
Nigeria từ 2013 đến
2017. Từ các đặc
điểm nhân khẩu
học, tác giả phân
thành các nhóm vai
trò khác nhau. Từ
sử dụng 2
đó
trình hồi
phương
quy để kiểm tra: (1)
vai trò của CFO đến
quản trị rủi ro DN
và (2) quản trị rủi
ro DN đến hiệu quả
tổ chức Comtempora X 195 ry Dự báo quản
trị lợi nhuận Accounting Hribar &
cộng sự
(2016) Research 22 “Tâm lý quá tự tin” tác động mạnh mẽ đến
dự báo quản trị lợi nhuận và dưới tác động
của loại tâm lý này, CEO có xu hướng đưa
ra phạm vi dự báo hẹp (càng chi tiết). Tuy
nhiên, trong quá trình hoạt động họ thường
bỏ quên dự báo của chính họ Tâm lý quá tự
tin_(Overconfi
dence) gồm 2
khía cạnh: quá
tự tin về khả
năng tích cực
(overestimate)
hoặc tiêu cực 907 CEO và các
báo cáo của các
thuộc
ty
công
Fortune 500 từ năm
2001 đến 2007. Áp
dụng phương trình
hồi quy đa biến. Journal of X Accounting thủ Research Ahmed
&
cộng
sự (2012) Kế toán chủ
nghĩa
bảo
thủ từ Tâm lý quá tự
tin
(Overconfiden
ce) 23 Cơ chế
giám
sát
bên
ngoài Dữ liệu từ các công
ty niêm yết trên S
& P 1500 trong giai
đoạn
1993-2009.
Áp dụng phương
trình hồi quy đa
biến. Advances in X Accounting Presley
&
cộng
sự (2013) Tỷ lệ hồi tố
báo cáo tài
chính CEO có tâm lý quá tự tin sử dụng kế toán
theo chủ nghĩa bảo
(Accounting
Conservatism: yêu cầu tiêu chuẩn khắt khe
để được ghi nhận là một dự báo tốt) ít hơn
đáng kể so với các CEO có “tâm lý tự tin”
thông thường, và điều này xảy ra ngay cả
khi các công ty có cơ chế giám sát và kiểm
soát trên mức trung bình.
MQH tích cực giữa tâm lý quá tự tin của
CEO và hồi tố báo cáo tài chính. Trong khi
đạo luật Sarbanes - Oxley không xem xét
mối quan hệ này. 24 công Tâm lý quá tự
tin_(Overconfi
dence), Số lần
gặp hội đồng
kiểm
toán
trong lúc hồi
tố BCTC Journal of Accounting X and Schrand
&
cộng
sự (2012) Tâm lý quá tự
tin_(Overconfi
dence) Economics 25 Tâm lý quá tự tin của nhóm NQT cấp cao
tác động tích cực đối với sai xót của các
“báo cáo tài chính” theo các tiêu chuẩn về
công bố phát hành kiểm toán và kiển toán
của SEC (AAERs). Biến
giả:
Là 1: nếu
công
ty đó
tuân
theo AAERs
và là 0 nếu
ngược lại Sử dụng một cặp
đối sánh 2 nhóm
công ty bao gồm 75
công ty “có hồi tố
báo cáo tài chính”
và 75
ty
“không hồi tố báo
cáo tài chính”. Sử
dụng
quy
hồi
Logistic.
92 CEO công ty
công nghệ cao tuân
theo các công bố
phát hành kiểm
toán và kế toán của
SEC
(AAERs)
trong những năm
1992 và 2004. Sử The X X X 196 Accounting Review Dyreng
&
cộng
sự (2010) 26 Tuổi, học vấn,
Tâm lý quá tự
tin_
(Overconfiden
ce) Kết quả chỉ ra rằng tác động tâm lý quá tự
tin của cá nhân giám đốc điều hành đến
tránh thuế TNDN “không có ý nghĩa thống
kê”. Đồng thời, đặc điểm quan sát (tuổi, học
vấn) cũng không có ý nghĩa. thuế
Tránh
phải nộp của
(Được
DN
đo
lường
bằng: Thuế
suất hiệu quả
cho DN) Journal of X Business Finance & Hsieh &
cộng sự
(2014) Accounting Tâm lý quá tự
tin_
(Overconfiden
ce) dụng mô hình hồi
quy Logistic.
908 NQT cấp cao
của các công
ty
trong cơ sở dữ liệu
của
ExecuComp
qua các khoảng thời
gian từ 1992 đến
2006.
dụng
Sử
phương pháp hồi
quy đa biến.
Dữ liệu thứ cấp từ
CRSP/COMPUST
AT từ năm 1991
đến 2009. Sử dụng
“phương pháp hồi
quy đa biến”. “Quản trị lợi
nhuận”
(cơ
sở
dồn tích, cơ
sở hoạt động
thực tế) 27 Trước khi Đạo luật Sarbanes Oxley năm
2002 (SOX) áp dụng, CEO có tâm lý quá tự
tin có nhiều khả năng quản trị lợi nhuận hơn
các CEO khác thông qua việc đẩy nhanh
dòng tiền từ hoạt động. Sau khi áp dụng
SOX, các CEO quá tự tin sẽ tăng thu nhập
thông qua các khoản dồn tích tự định (“các
khoản dồn tích bất thường”). Thời
gian
trước
hoặc
sau
Đạo
luật
Sarban
es
Oxley
năm
2002) Journal of Management cộng 28 X Accounting Tính cách ích
kỷ Lợi
nhuận
mỗi cổ phiếu Research Olsen
&
sự
(2011) Journal of Accounting 29 X X Research Ham &
cộng sự
(2015) Chất
lượng
báo cáo tài
chính Tính cách ích
kỷ (Đo lường
bằng kích cỡ
chữ ký) Dữ liệu từ các công
ty được xếp hạng
trên Fortune 500
năm 2010. Sử dụng
“phương pháp hồi
quy đa biến”.
Thu thập báo cáo
tài chính được ký
bởi 512 CFO và
513 CEO trên trang
web của SEC. Sử
phương
dụng 5 MQH tích cực giữa tính cách ích kỷ của
CEO và Thu nhập mỗi cổ phiếu. Kết quả này
hỗ trợ cho việc xem xét các đặc điểm tính
cách của NQT có thể ảnh hưởng đến các
chính sách và quyết định liên quan đến kế
toán.
Tính cách ích kỷ của CFO có “tác động tích
cực” đến “Quản trị lợi nhuận” cơ sở dồn
tích, ngược lại, tính cách ích kỷ của CEO
tác động đến “quản trị lợi nhuận” cơ sở dồn
tích không có ý nghĩa thống kê. Tính cách
ích kỷ của cả CEO và CFO đều có tác động trình hồi quy để đo
lường chuất lượng
báo cáo tài chính. Journal of Business Ethíc 30 X 197 Tính cách ích
kỷ Quản trị lợi
nhuận Buchholz
& cộng
sự (2019) Dữ liệu được thu
thập từ 1.126 CEO
từ 1992 đến 2012.
Sử dụng “phương
pháp hồi quy đa
biến”. Journal of business lận ethics 31 X Tính cách ích
kỷ Rijsenbil
t & cộng
sự (2013) Gian
trong
quản trị 189 CEOs của S&P
500 từ 1992 đến
2008 với CEOs có
nhiệm kỳ từ 3 năm
trở lên. Social Science Research Network 32 Hurley X X Ác cảm với rủi
ro,
Ác cảm với lỗ Nhu cầu chất
lượng kiểm
toán NQ
T
cấp
cao
khá
c Dữ liệu từ NQTCC
tốt nghiệp đại học ở
trung phía
miền
Tây Hoa Kỳ. Sử
dụng “phương pháp
hồi quy đa biến”. Khả
năng
thua lỗ
trong
năm
kiểm
toán đối với “quản trị lợi nhuận cơ sở tiền”.
Ngoài ra, tính ích kỷ của CFO có tác động
tiêu cực đến kế toán theo hướng bảo thủ và
hồi tố báo cáo tài chính
CEO có tính ích kỷ cao không chỉ nỗ lực ảnh
hưởng đến “nhận thức của các bên liên
quan” về hiệu suất hiện tại của tổ chức mà
họ còn tác động đến nhận thức về thu nhập ở
hiện tại và trong tương lai. Theo đó, tính ích
kỷ của CEO có liên quan đến “chất lượng lợi
nhuận” thấp do lợi nhuận có được nhờ các
khoản điều chỉnh dồn tích bất thường.
Hỗ trợ cho MQH hệ tích cực giữa tính cách
ích kỷ và gian lận trong quản trị của CEO và
cũng khẳng định quan điểm tâm lý ích kỷ
của CEO là một nguyên nhân tiềm ẩn dẫn
đến gian lận
Ác cảm với rủi ro làm giảm nhu cầu của
CEO về “chất lượng kiểm toán” và MQH
này càng mạnh khi khả năng thua lỗ của DN
càng cao. Tác động tương tác của tâm lý ác
cảm với rủi ro và ác cảm với thua lỗ làm
giảm khả năng thuê các kiểm toán viên giỏi
trên thị trường. Social Science kiểm Research 33 X Phí
toán Network Hrazdil
&
cộng
sự (2018) Khả năng chấp
nhận
ro
rủi
của CEO Quyền
lực của
CEO Khả năng “chấp nhận rủi ro” của CEO tác
động tích cực đến phí kiểm toán và mối
quan hệ này càng mạnh hơn khi quyền lực
của CEO càng cao. CEO tham dự hội
nghị Factiva năm
2016.
dụng
Sử
“phương pháp hồi
quy đa biến”. 34 X Papadaki
s (2006) Quy trình ra
định
quyết
chiến lược Management 107 CEOs tại Hy
Lạp
qua
thông
nhiều phương pháp
(phỏng vấn sâu với Đặc điểm môi trường và tổ chức có “tác
động tích cực” trực tiếp đến các đặc điểm
nhân khẩu học và tính cách, cũng như gián
tiếp đến quy trình ra quyết định chiến lược Decision của CEO (Tuy nhiên tác động chỉ trên mức
trung bình). Đặc điểm nhân khẩu học, tính
cách có tác động “tích cực” đến quy trình ra
quyết định chiến lược. các CEO, dữ liệu
ty, các
của công
trong tổ
báo cáo
chức). Sử
dụng
phương pháp hồi
quy đa biến Management Decision 35 X X X Francioni
&
cộng
sự (2015) Quy trình ra
định
quyết
lược
chiến
vi
“phạm
quốc tế”. 198 Ng
ười
ra
quy
ết
địn
h định Trong điều kiện hiệu quả hoạt động quá khứ
thấp thì trình độ học vấn, xu hướng rủi ro có
tác động tích cực đến “quy trình ra quyết
định chiến lược” quốc tế của các công ty nhỏ
và vừa; ngược lại, tuổi lại có “tác động tiêu
cực” đến quy trình ra quyết định chiến lược
quốc tế. Journal of 36 X X Business Hiệu quả tài
chính của tổ
chức. Research Strandho
&
lm
cộng sự
(2004) NQ
T
cấp
trun
g Nhận thức môi trường thay đổi, đặc điểm
quản trị có “tác động tích cực” đến theo đuổi
các chiến lược đã chọn. Ngoài ra khi kết hợp
nhận thức thay đổi về môi trường- chiến
lược- đặc điểm quản trị theo các khía cạnh
hợp lý sẽ tạo ra hiệu quả tài chính cho tổ
chức cao hơn. Mẫu gồm 165 nhà
ra quyết định trong
các công nhỏ và
vừa trong ngành cơ
khí ở Ý. Sử dụng
phương pháp “hồi
thứ bậc” để
quy
kiểm
giả
thuyết.
187 NQT trong các
tổ chức trong Hiệp
hội bênh viện Mỹ
(AHA). Sử dụng
phương pháp kiểm
định F chia mẫu
thành 2 nhóm chiến
lược đặt trong tâm
vào hiệu suất và đặt
trọng tâm vào thị
trường. Sau đó sử dụng phương pháp
“hồi quy thứ bậc”
(hierarchical
multiple regression)
để kiểm định từng
giả thuyết đề ra. 199 Journal of Product Innovation Management cộng 37 X Đổi
mới
danh mục
sản phẩm Kraiczy
&
sự
(2014) Xu
hướng
chấp nhận rủi
ro (Risk taking
propensity) 114 CEO trong các
DN sản xuất gia
đình vừa và nhỏ ở
Đức. Sử dụng PLS-
SEM. Hình
thức sở
hữu,
Thay
đổi thế
hệ
trong
công ty
gia
đình Xu hướng chấp nhận rủi ro của CEO có “tác
động tích cực” đến tính sáng tạo của danh
mục sản phẩm mới. MQH giữa xu hướng
chấp nhận rủi ro của CEO và khả năng đổi
mới danh mục sản phẩm mới yếu hơn nếu
hành vi “sở hữu của các thành viên gia đình”
trong nhóm NQT cấp cao càng cao; ngoài ra,
ảnh hưởng của xu hướng chấp nhận rủi ro
của CEO đối với đổi mới danh mục sản
phẩm sẽ mạnh hơn trong các công ty gia
đình ở giai đoạn thế hệ đầu khi thành lập
công ty. Academy of Management Journal 38 X Hiệu quả tổ
chức Nadkarni
&
cộng
sự (2010) 195 CEO trong các
công ty có quy mô
“vừa và nhỏ” ở Ấn
Độ. Sử dụng mô
hình SEM. Kết quả đã chỉ ra “tác động tích cực” của
cảm xúc ổn định-Emotional stability; khả
năng đồng thuận-Agreeableness; Hướng
ngoại-Extraversion; Openness-chấp nhận
trải nghiệm đến lựa chọn chiến lược linh
hoạt. Tác động tiêu cực của tâm lý tận tâm
và cẩn thận trong công việc đến lựa chọn
chiến lược linh họat. Tác động tích cực của
chiến lược linh hoạt đến hiệu quả tổ chức. Information trình X X X X UET and Software Mendes
&
cộng
sự (2019) Nghiên cứu đã xác định 28 đặc điểm tâm lý
khác nhau tác động đến “quy trình ra quyết
định” của NQT. Technology 39 Biến độc lập:
Đặc điểm tâm
lý của NQT
cấp cao. Quy
“ra
định
quyết
quản trị” của
tổ chức trình Tổng quan 15 công
trình nghiên cứu
trên các tạp chí uy
tín quan tâm đến
đặc điểm tính cách
và quy
ra
quyết định. 200 Management Research 40 X Review Hiệu quả tổ
chức Soltaniza
deh &
cộng sự
(2016) CR
O Lý
thuyết
bất
định Khảo sát 174 công
ty niêm yết ở
Malaysia. Sử dụng
phương pháp PLS-
SEM. Biến độc lập:
chiến
lược
(“dẫn đầu chi
phí và khác
biệt”).
Biến
trung
gian: quản trị
rủi ro DN. quyền The Accounting Review 41 X X X 68 NQT ở Úc. Sử
dụng mô hình SEM Cấp
trun
g Chenhall
&
Morris
(1986) Lý
thuyết
bất
định thức
Nhận
sự hữu ích
của MAS
vi
(phạm
tổng
rộng,
tích
hợp,
hợp,
kịp
thời). Phân
trong
tổ chức, Nhận
thức sự không
ổn định của
trường,
môi
“Sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa
các phòng ban
trong tổ chức” Financial Accountabilit of 42 X y & Mia &
Goyal
(1991) X X Cấp
trun
g Lý
thuyết
bất
định Management Tầm hạn kiểm
soát
(Span
control),
“Nhận thức sự thức
Nhận
sự hữu
ích
của MAS
(Trên 4 khía
cạnh) Lãnh đạo các phòng
ban trong 21 bệnh
viện công ở New
Zealand. Sử dụng
mô hình SEM. Công ty theo đuổi “chiến lược khác biệt” thì
mong muốn thực hiện quản trị rủi ro nhiều
hơn so với “chiến lược dẫn đầu chi phí”.
Thực hiện quản trị rủi ro cũng “tác động tích
cực” có ý nghĩa đối với hiệu quả tổ chức.
Mặc dù, thực hiện quản trị rủi ro có vai trò
trung gian giữa chiến lược dẫn đầu chi phí
và hiệu quả tổ chức nhưng không có vai trò
trung gian giữa chiến lược khác biệt và hiệu
quả tổ chức.
Sự phân quyền có MQH tích cực với thông
tin tổng hợp và tích hợp. Nhận thức sự
không ổn định của môi trường có MQH tích
cực với thông tin ở phạm vi rộng và có tính
kịp thời. “Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các
phòng ban” trong tổ chức có MQH tích cực
với thông tin ở “phạm vi rộng, tổng hợp và
tích hợp”. Nhận thức sự không ổn định của
môi trường tác động gián tiếp đến “Sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban” thông
qua phân quyền
Tầm hạn kiểm soát có “tác động trực tiếp”
và tích cực đến thông tin ở phạm vi rộng.
Tầm hạn kiểm soát “tác động gián tiếp” đến
cả 4 khía cạnh của MAS thông qua nhận
thức sự phụ thuộc lẫn nhau khi thực hiện nhiệm vụ hiện Journal of Business Finance & 43 quả
việc” Chia
(1995) 48 NQT cấp phòng
ban ở Singapore Accounting dụng
tin
(Trên
khía Cấp
trun
g “Hiệu
công
của NQT Phân
quyền
trong tổ
chức Lý
thuyết
bất
định Hành vi sử dụng thông tin MAS của NQT
“tác động tích cực” đến hiệu quả công việc
của NQT, và MQH này bị điều tiết bởi Sự
phân quyền trong tổ chức Accounting and Business 44 Research Chong &
Chong
(1997) quả
Hiệu
“đơn
vị
kinh doanh”
chiến lược 62 NQT kinh doanh
chiến
lược ở Úc thuộc
lĩnh vực sản xuất Lý
thuyết
bất
định NQ
T
chiế
n
lượ
c “Chiến lược đơn vị kinh doanh” và nhận
thức môi trường không ổn định đóng vai trò
quan trọng trong việc thiết kế MAS. Việc sử
dụng thông tin “phạm vi rộng” tác động
mạnh mẽ đến hiệu quả của “đơn vị kinh
doanh chiến lược”. Accounting, Organization s and Society 45 tin Cấp
trun
g Hành vi sử
dụng
thông
MAS 170 NQT “sản xuất
và bán hàng” ở Hà
Lan. Sử dụng mô
hình SEM. Lý
thuyết
bất
định Bouwens
&
Aberneth
y
(2000) Xu hướng nghiên về mối quan hệ gián tiếp
giữa “tùy chỉnh sản phẩm theo nhu cầu của
khách hàng” và sử dụng thông tin MAS
thông qua trung gian là “sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các phòng ban” hơn là MQH trực
tiếp giữa “tùy chỉnh sản phẩm theo nhu cầu
khách hàng” và sử dụng thông tin MAS phụ
thuộc lẫn nhau
khi
thực
nhiệm vụ”
Sử
thông
MAS
cả
4
cạnh)
Thiết kế MAS,
thức
Nhận
trường
môi
ổn
không
định,
“Chiến
lược đơn vị
kinh
doanh
chiến lược”.
“Tùy
chỉnh
sản phẩm theo
yêu cầu của
khách hàng”,
“Sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa
phòng
các
ban”. Accounting and quả 46 Business Hiệu
quản trị Agbejule
(2005) 69
ở
NQT
Phần Lan. Sử dụng
mô hình PLS-SEM. Research Sử dụng thông
tin
MAS (4 khía
cạnh) Cấ
p
trun
g Lý
thuyết
bất
định Sử dụng thông tin MAS có tác động “tích
cực” / ”Tiêu cực” tới hiệu quả quản trị và
MQH này được điều tiết bởi nhận thức môi
trường ổn định cao (hoặc thấp). Nhận
thức
môi
trường
không
ổn định Journal of cách Applied 47 & tác động Hiệu quả tổ Management Naranjo-
Gil
Rinsum Cấ
p
trun Phong
quản
trị; MAS 23 CEO của các
bệnh viện công ở
Tây Ban Nha. Sử Lý
thuyết
bất Tác động kết hợp của MAS và “phong
tích cực
lãnh đạo” có
cách
đến hiệu quả tổ chức 201 Accounting (2006) g chức hình định dụng Information lược Systems 48 X X X X Management Heidman
n&
ctg
(2008) Chiến
nhạy
bén Lý
thuyết
bất
định Sử
MAS
hiệu
quả
(trên 4 khía
cạnh) dụng Mô
PLS-SEM.
Thực hiện 30 cuộc
phỏng vấn với các
NQT cấp cao và
cấp trung trong 1 tổ
chức ở Đức Quy trình quan sát thực hiện chiến lược,
hiểu về chiến lược và “quá trình thực hiện,
giao tiếp” giữa các cá nhân trong khi thực
hiện chiến lược nhạy bén có “tác động tích
cực” đến sử dụng thông tin MAS hiệu quả. Managerial Auditing Journal quả 49 X Hiệu
quản trị Lý
thuyết
bất
định Soobaroy
en
&
Poorunde
rsing
(2008) 63 NQT trong các
công ty sản xuất ở
Cộng hòa Maurice.
Sử dụng Mô hình
SEM. MAS có tác động tích cực đến hiệu quả quản
trị. Thông tin sẵn có của MAS đóng vai trò
trung gian trong mối quan hệ giữa “phân
quyền” và “hiệu quả quản trị” nhưng không
đóng vai trò “trung gian” trong MQH giữa
nhiệm vụ không ổn định và hiệu quả quản
trị. International X Journal of Hiệu quả tài
chính Academic Khi nhận thức môi trường không ổn định
cao, thiết kế MAS có “tác động tích cực”
đến hiệu quả tài chính Research & 50 tin
Thông
MAS sẵn có
(4 khía cạnh),
vụ
nhiệm
ổn
không
định,
Phân
quyền trong tổ
chức
Hành vi phức
tạp
trong thiết kế
MAS ty sản
144 công
xuất ở Nigeria. Sử
dụng mô hình PLS-
SEM. Lý
thuyết
bất
định Ajibolad
e,
Arowom
ole
Ojikutu
(2010) Nhận
thức sự
không
ổn định
của
môi
trường International Journal of Strategic Management 51 X Hiệu quả tài
chính Bangcho
kdee
(2011) Lý
thuyết
bất
định NQT theo đuổi “chiến lược khác biệt”
và/hoặc sản xuất sản phẩm ở “giai đoạn đầu
của vòng đời sản phẩm” cần nhiều thông tin
MAS ở phạm vi rộng, từ đó tác động tích
cực đến hiệu quả tài chính 51 NQT tổng hợp
ngành công nghiệp
điện và 57 NQT
tổng hợp ngành chế
biến
tại
thức ăn
Thái Lan. Sử dụng
mô hình SEM 202 Journal of Islamic Accounting 52 X X Các nhà quản lý từ các tổ chức tài chính Hồi
giáo sử dụng nhiều thông tin MAS. and Business X X Các loại hình
tài
chức
tổ
chính SDTT MAS
(trên 4 khía
cạnh) 45 NQT từ các tổ
chức tài chính khác
nhau tại Malaysia Rasid,
Rahman
& Ismail
(2011) Lý
thuyết
bất
định Research CEFAGE- UE W orking Paper 53 X X X Hiệu quả của
nhóm NQT
cấp cao 281 NQT cấp cao
tại Bồ Đào Nha. Sử
dụng mô hình SEM. Việc sử dụng MAS có” tác động tích cực”
đến vốn trí tuệ theo ba chiều, từ đó cải thiện
hiệu suất của nhóm NQT cấp cao. Novas,
Sousa &
Alves
(2012) Lý
thuyết
bất
định Journal of Business Research quả 54 X Hiệu
quản trị Thu &
cộng sự
(2014) 152 NQT cấp trung
tại VN. Phương
pháp
PLS-SEM
được sử dụng. Lý
thuyết
bất
định “Phong cách lãnh đạo chuyển đổi” có ảnh
hưởng tích cực và trực tiếp đáng kể đến hiệu
quả quản lý, cũng như có tác động tích cực
và trực tiếp đáng kể đến việc sử dụng thông
tin MAS “phạm vi rộng” và hệ thống quản
trị hiệu quả nhưng “không có tác dụng đáng
kể” đối với các “hệ thống khen thưởng”.
Ngoài ra, “phong cách lãnh đạo chuyển đổi”
có ảnh hưởng gián tiếp một phần đến “hiệu
suất quản lý” thông qua ba trung gian (hệ
thống quản trị hiệu quả, hệ thống khen
thưởng và thông tin MAS phạm vi rộng). Journal of 55 Nguyễn X Asian Hiệu quả tài
chính Business and Economic Phong
Nguyên
(2018) Studies Lý
thuyết
bất
định
và lý
thuyết
RBV NQT cấp cao và
cấp trung của 171
tổ chức quy mô lớn
tại VN. Mô hình
SEM được sử dụng
để phân tích dữ liệu
và kiểm định giả
thuyết. Việc sử dụng MAS (về phạm vi rộng, kịp
thời, tập hợp, và hội nhập) làm trung gian
ảnh hưởng của định hướng thị trường đến
hiệu quả tài chính. Hành vi tham gia của
nhân viên kế toán khi “ra quyết định chiến
lược” có vai trò điều tiết tích cực trong
MQH tích cực giữa “định hướng thị trường”
và việc sử dụng MAS. 203 Tham
gia của
nhân
viên kế
toán
khi ra
quyết
định
chiến
lược Đối tượng khảo
sát Biến điều tiết PPNC Tạp chí Kết
quả S
T
T Loại
tổng
quan, tác
giả, năm Biến
phụ
thuộc Lý
thuyết
nền
tảng Đặc điểm nhà
quản
trị cấp cao/
Biến độc lập/
Biến tiền đề/
Biến
trung
gian C
E
O C
F
O T
M
T Khá
c 204 Academy of Management Journal trò 56 Datta &
sự
cộng
(2005) HPWS
(high
performance
work system) 132
nguồn
NQT
nhân lực trong các công ty sản
xuất tại Mỹ. Sử dụng phương
pháp phân tích hồi quy. Nhà
quản
trị
ngu
ồn
nhân
lực của môi
Vai
trường
(được
đo lường bằng hành vi
công
ngành
vốn
nghiệp, sản phẩm khác
biệt, sự năng động của
ngành công nghiệp) trò 57 X Management Decision nhiệm
học
sự đa
trong
năng Goll,
Johnson,
&
Rasheed
(2008) Tuổi,
kỳ,
vấn,
dạng
chức
điều hành Vai
của môi
trường (trước và sau
khi bãi bỏ một số quy
định điều tiết của chính
phủ trong ngành hàng
không). Nhóm NQT cấp cao trong các
hãng hàng không lớn của Mỹ.
Sử dụng phương pháp “Nghiên
cứu theo thời gian” (1972-1995)
từ nguồn dữ liệu được công khai
ra công chúng, kết hợp phân Hành vi vốn của
ngành công nghiệp,
tăng trưởng, và sản
phẩm khác biệt có
tác động điều tiết
tích cực mạnh mẽ
trong MQH giữa
HPWS và hiệu suất
trò
lao động.Vai
tiết của sự
điều
năng động
trong
ngành công ngiệp
“không có ý nghĩa
thống kê”
trong
MQH giữa HPWS
và hiệu suất
lao
động).
Những NQT với
nhiệm kỳ ngắn hơn,
học vấn cao hơn và
trẻ hơn đặt trọng
tâm vào “chiến lược
khác biệt” so với Hiệu
suất lao
động
(lấy
logarit
của
doanh
thu
công ty
chia
cho số
lượng
nhân
viên
của
công
ty)
Chiến
lược
kinh
doanh
(chiến
lược tích hồi quy đã được sử dụng để
kiểm tra các giả thuyết. dẫn đầu
chi phí
và
chiến
lược
khác
biệt sản
phẩm) Academy of Management Journal trò của công 58 X 205 trị cấp
thế Hiệu
quả tài
chính Haleblian
&
Finkelstein
(1993) Quy mô nhóm
nhà
quản
cao, ưu
của CEO Vai
của môi
trường (hành vi quảng
cáo trung bình, hành vi
R&D,
trưởng
tăng
doanh thu hàng năm) CEO
ty
26
tính máy và 21 công ty phân
phối gas tự nhiên tại Mỹ. Sử
dụng phương pháp phân tích hồi
quy. “chiến lược dẫn đầu
chi phí”, và
tác
động này được điều
tiết tích cực khi các
quy định điều tiết
của chính phủ trong
ngành hàng không
bị bãi bỏ. Nhóm
NQT với chức năng
đa dạng
lại đặt
trọng tâm nhiều hơn
vào chiến lược dẫn
đầu chi phí được
điều tiết tích cực
khi các quy định
điều tiết của chính
phủ
trong ngành
hàng không bị bãi
bỏ.
Quy mô nhóm NQT
cấp cao và ưu thế
của CEO có
tác
động tích cực đến
hiệu quả tài chính
khi vai trò của môi
trường ở mức cao
nhưng không có ý
nghĩa khi vai trò
của môi trường ở
mức thấp Organization trò Science (Gồm: 59 X 206 Hiệu
quả tài
chính Messersmi
th,
& cộng sự
(2014) Nhóm NQT cấp cao trong danh
sách các công ty S&P 1.500 từ
năm 1993 - 1995. Sử dụng mô
hình hồi quy để kiểm định giả
thuyết. Sự
thay đổi
nhân sự trong
nhóm NQT
cấp cao (nhóm
NQT cấp cao
Turnover) của môi
Vai
trường
Sự
không ổn định của
ngành,
tăng
tốc độ
doanh thu của ngành
công nghiệp, sự phức
tạp trong ngành công
nghiệp). Strategic Management tiền Journal chủ hữu 60 X X X Rajagopala
n
(1997) Hiệu
quả tài
chính Cấp
cao
khác 50
các
sở
công ty sản xuất điện tại Mỹ. Sử
dụng phương pháp phân tích hồi
quy để kiểm định giả thuyết. Đặc điểm của tổ chức
(Tổ chức định hướng
theo chiến lược thăm
(Prospector) hay
dò
phòng thủ (Defender)). định
Hoạch
thưởng
tiền
hàng
năm,
hiệu suất dài
hạn, và
lựa
chọn cổ phiếu. Tốc độ tăng doanh
thu có vai trò điều
tiết tích cực trong
MQH giữa biến
động nhân sự trong
nhóm NQT cấp cao
tài
và hiệu quả
chính (trái với giả
thuyết ban đầu đặt
ra). Hai biến điều
tiết còn lại không
có ý nghĩa thống
kê.
Hoạch định
tiền
thưởng hàng năm
(thưởng
và
thưởng cổ phiếu)
tác động tích cực
đến hiệu quả
tài
chính khi tổ chức
định hướng chiến
lược
dò
thăm
(Prospector).
tiền
lại,
Ngược
thưởng hàng năm
và hoạch định hiệu
suất dài hạn không
cho thấy kết hợp
tích cực đến hiệu
quả tài chính khi tổ
chức định hướng
chiến
lược phòng
thủ ( Administrati ve Science Quarterly 61 X 207 Finkelstein
&
Hambrick
(1990) Nhiệm kỳ của
nhóm NQT
cấp cao, quy
mô công ty. Đặc
bên
điểm
trong DN (phân loại
DN có phân quyền cao
hay thấp hoặc trung
bình). Nhóm NQT cấp cao trong 100
tổ chức
thuộc ngành công
nghiệp máy tính, hóa chất và
phân phối khí tự nhiên tại Mỹ.
Sử dụng phương pháp hồi quy
để kiểm định giả thuyết. Sự kiên
định và
thực
hiện
theo
chiến
lược đã
chọn,
hiệu
suất
thích
hợp. Strategic tổ của Management Journal 62 X quyền
trị Campbell
& & cộng
sự (2012) Tùy
quản
của CEO CEO
chức
392
thuộc danh sách S&P 500. Sử
dụn phương pháp hồi quy để
kiểm định giả thuyết. Thay
đổi giá
trị
sở
hữu
của cổ
đông bên
điểm
Đặc
trong DN (phân loại
DN có tùy quyền cao
hay thấp dựa trên tỷ lệ
trị giá tài sản, nhà máy
và thiết bị chia cho số
nhân viên của công ty). Tác
của
động
nhiệm kỳ nhóm
NQT cấp cao đến
sự kiên định và
thực
chiến
hiện
lược đã chọn sẽ
càng mạnh hơn khi
các công ty máy
tính này có đặc
điểm phân quyền
cao. Sự kết hợp
kỳ
nhiệm
giữa
nhóm NQT cấp cao
và hiệu quả hợp lý
thì “có ý nghĩa” tích
cực đối với các DN
có phân quyền cao
trong DN nhưng
“tác động tiêu cực”
đối với các công ty
quyền
phân
có
trung bình.
Lợi tức cổ phiếu bất
thường cho cổ đông
bị tác động mạnh
mẽ bởi hành vi tùy
quyền quản trị của
CEO và MQH này
tiết một
bị điều
cách tích cực bởi
công ty thuộc nhóm
có đặc điểm
tùy
quyền cao) Strategic Management Journal cao tiếng 63 X 208 Danh
công ty Dollinger
& cộng sự
(1997) 170 CEO tốt nghiệp từ các
trường đại học lớn tại Mỹ. Sử
dụng phương pháp hồi quy
logistic để kiểm định giả thuyết. locus Đặc điểm thuộc về cá
nhân (Tâm lý có khả
năng chịu đựng sự mơ
(tolerance
hồ
ambiguity), tâm lý với
điểm kiểm soát nội tại
(internal
of
control). Chấp
nhận
liên
minh
với đối
thủ
cạnh
tranh
hoặc
nhà
cung
cấp Strategic Organization qua khảo sa tổ sau đó 64 Hiệu quả
chức Xếp
cấp
hạng
quốc gia về hành vi tùy
quyền quản trị Crossland
&
Chen
(2013) Sự
thải
hoặc
tiếp tục
vị
trí
CEO Thông
sát
các hội đồng chuyên gia đưa ra
các nhận định về CEO ở 16
quốc gia có nền kinh tế phát
triển trên thế giới. Phân tích hồi
quy đa biến được sử dụng để
kiểm định các giả thuyết. Hội
đồn
g
chuy
ên
gia 65 X Strategic Crossland
& Biến độc lập:
thể chế quốc cấp
hạng
Xếp
quốc gia về hành vi tùy Ảnh
hưởng từ 15 quốc gia có
CEO
nền kinh tế phát triển trên thế NQT với tâm lý có
khả năng chịu đựng
cao
sự mơ hồ
(tolerance
ambiguity) hay với
điểm kiểm soát nội
tại (internal locus of
control) có tác động
ngăn cản tác động
cả “tích cực và tiêu
cực” của danh tiếng
công ty đến quyết
định liên minh với
đối thủ hoặc nhà
cung cấp.
Trong sáu quốc gia
trong nghiên cứu
này,khả năng CEO
bị sa thải do hiệu
suất kém khác nhau
ở mỗi quốc gia. Xác
xuất bị sa thải là
cao nhất ở Hoa Kỳ,
và
là
Canada, Anh, Pháp,
Đức, Nhật Bản.
Theo tổng hợp và
phân tích thì khả
năng bị sa thải do
hiệu suất kém sẽ
càng tăng khi tùy
quyền quản trị càng
cao.
Tùy quyền quản trị
làm trung gian cho Management Journal Hambrick
(2011) quyền quản trị thông
qua khảo sát các hội
đồng chuyên gia giới. Kết hợp phương pháp hồi
quy và mô hình cấu trúc tuyến
tính để kiểm định giả thuyết. MQH giữa thể chế
quốc gia và ảnh
hưởng của CEO lên
hiệu quả công ty. gia. Biến trung
gian:
tùy
quyền quản trị
cấp độ quốc
gia tổ của
CEO
đến
hiệu
quả
chức Accounting, Organization s and Society 66 X X X Fisher
(1996) Điểm kiểm soát (Locus
of control) Cấp
trun
g 98 NQT cấp cao và cấp trung
của 9 ngành công nghiệp khác
nhau tại Úc Nhận thức sự
không ổn định
của
môi
trường Lý
thuyế
t bất
định Sự hữu
ích của
thông
tin
MAS
(Cả 4
khía
cạnh) Advances in Accounting 67 X X X Chong &
Eggleton
(2003) Sự không chắc chắn
thực hiện một
khi
nhiệm vụ Hiệu
quả
quản trị 131 NQT cấp cao từ các công ty
sản xuất của Úc. Phân tích hồi
quy đa biến được sử dụng để
kiểm định các giả thuyết. Lý
thuyế
t bất
định MAS (phạm vi
rộng), Điểm
soát
kiểm
(Locus
of
control) MQH tích cực (tiêu
cực) giữa nhận thức
sự không ổn định
của môi trường và
nhận thức sự hữu
ích của thông tin
MAS bị điều tiết
bởi tâm lý có điểm
kiểm soát ngoại tại
(nội tai) (External /
Internal Locus of
control)
NQT cấp cao với
điểm kiểm soát nội
tại khi càng sử dụng
thông tin MAS sẽ
“tác động tích cực”
đến hiệu quả quản
trị. NQT với điểm
kiểm soát ngoại tại
khi càng sử dụng
thông tin MAS sẽ
có “tác động tiêu
cực” đến hiệu quả
quản trị. 209 210 Danh sách CEO, Giám đốc và Tổng giám đốc doanh nghiệp sản xuất tham gia phỏng vấn nhóm Kinh Địa Mã Chức Stt Họ và tên Đơn vị công tác nghiệm Số điện thoại hóa vụ chỉ quản trị Lê Hoàng Giám Công ty TNHH Long CG1 1 12 năm 0778.741.232 Sưa đốc SX-TM Tiến Đạt An Cao Thị Giám Công ty TNHH Long CG2 2 10 năm 0937.104.589 Bích Hạnh đốc May mặc An Huy An 0377486522 Nguyễn Công ty TNHH Ngọc Giám Long CG3 3 Nguyên liệu giày 8 năm Thanh đốc An Xia Xin Long An Trang 037.850.1081 Công ty TNHH SX Nguyễn Thị Giám Long 15 TM DV XNK CG4 4 Diệp Nữ đốc An năm Thuận Lợi 0973945427 Công ty TNHH Long Trần Thị Giám CG5 5 SX –TM- Dịch vụ 7 năm An Thu Sương đốc Phú Sương 211 Thời gian: 9h sáng ngày 1/4/2020. Đại điểm: Tại Phòng họp của Công ty TNHH Nguyên liệu giày Xia Xin Long An, 399 Nhơn Hòa 1, Đức Hòa Thượng, Đức Hòa, Long An. Các nội dung chính trong buổi thảo luận: Tác giả giới thiệu bản thân, gửi lời chào cám ơn, giới thiệu mục tiêu của buổi thảo luận, các quy định trong buổi thảo luận, giới thiệu sơ lược vấn đề nghiên cứu và cấu trúc trong buổi thảo luận. Kính chào Qúy Ông/Bà Tôi là Võ Tấn Liêm, Nghiên cứu sinh của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi đang tiến hành xây dựng thang đo sử dụng thông tin MAS và một số thang đo khác trong ngành sản xuất VN. Xin cám ơn Qúy Ông/Bà đã dành thời gian quý giá để thực hiện thảo luận hôm nay. Nhằm xây dựng thang đo hành vi sử dụng thông tin MAS của các NQT cấp cao (CEO, Giám đốc, Tổng giám đốc) và một số thang đo khác trong các DN sản xuất. Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn nhóm tập trung 5 NQT cấp cao trong các DN sản xuất. Trong quá trình thực hiện thảo luận nhóm thì: Ông/Bà có quyền “tự dừng cuộc thảo luận” và “đưa ra ý kiến của mình” một cách - tự do. Mong quý Ông/Bà tôn trọng ý kiến của các thành viên khác. - Tôi xin ghi âm cuộc thảo luận. - Thời gian thực hiện dự tính: 90 phút. - Mời Ông/Bà tự giới thiệu các thông tin về bản thân mình? (Họ và tên, chức vụ, Công ty làm việc, Thời gian nắm giữ chức vụ, Thâm niên công tác, Số điện thoại). Đặc điểm nhà quản trị đã được nhiều nghiên cứu trên thế giới chỉ ra là có tác động mạnh mẽ đến lựa chọn chiến lược và sử dụng một hệ thống kế toán hoặc một hệ thống hành chính trong tổ chức. Ngoài ra, các đặc điểm nhân khẩu học và tâm lý cũng được 212 cho là có tác động đến hiệu quả của tổ chức. Tuy nhiên, các đặc điểm của nhà quản trị cấp cao tác động như thế nào đến hành vi lựa chọn chiến lược và hành vi sử dụng thông tin hệ thống kế toán quản trị, hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sản xuất vẫn chưa được quan tâm tại Việt Nam. Do đó, nghiên cứu này góp phần làm sáng tỏ vấn đề này tại Việt Nam và đó cũng là mục tiêu nghiên cứu của tác giả. Nội dụng buổi thảo luận gồm có bốn phần: Phần 1: Khẳng định các đặc tính và thang đo thông tin hệ thống kế toán quản trị; Phần 2: Khẳng định các thang đo của chiến lược thăm dò; Phần 3: Khám phá và khẳng định các đặc điểm của nhà quản trị cấp cao tác động đến hành vi lựa chọn chiến lược, sử dụng thông tin hệ thống kế toán quản trị; Phần 4: Khẳng định lại thang đo hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Phần thứ nhất: Khẳng định các đặc tính và thang đo thông tin hệ thống kế toán quản trị. Câu hỏi 1: Ông/Bà có biết đến khái niệm MAS không? Khái niệm MAS khác với khái niệm MA ở điểm nào? - CG1 cho rằng đã biết đến khái niệm hệ thống kế toán quản trị và cho rằng nó khá quen thuộc đối với CG1. CG1 cho rằng việc thiết kế và sử dụng kế toán quản trị một cách có hệ thống về quy trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho nhà quản trị được xem là một hệ thống kế toán quản trị. Hệ thống này kết nối các thành phần chức năng khác nhau của kế toán quản trị thành một hệ thống chặt chẽ với mục tiêu chính là giúp việc và cung cấp thông tin cho nhà quản trị các cấp khi cần thiết - CG2 đồng ý với quan điểm của CG1 và cho rằng chỉ có các doanh nghiệp với nguồn lực dồi dào và lượng thông tin về mảng kế toán quản trị cần xử lý, phân tích lớn mới nên thiết kế một hệ thống kế toán quản trị. - CG3 cắt lời CG2 và khẳng định các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn mới nên thiết kế và sử dụng một hệ thống kế toán quản trị trong doanh nghiệp mình hoạt động. - CG4 đồng ý với quan điểm của các CG trước đó và bổ sung thêm rằng hệ thống 213 kế toán quản trị là một hệ thống chuyên xử lý và cung cấp các thông tin hữu ích mang tính định hướng tương lai và định hướng quản trị có được từ bên trong, bên ngoài doanh nghiệp, được tổng hợp theo cùng một bộ phận chức năng toàn doanh nghiệp hoặc một thông tin có được nhờ sự phối từ các bộ phận chức năng khác nhau mà có được một cách có hệ thống và xử lý một cách chuẩn hóa cũng như cung cấp thông tin một cách linh hoạt, chính xác và kịp thời nhất cho nhà quản trị cấp cao của doanh nghiệp. - CG5 cũng đồng ý với với ý kiến đã nêu của các chuyên gia và khẳng định thêm rằng thông tin từ hệ thống kế toán quản trị đặc biệt hữu ích khi hỗ trợ thực hiện một chiến lược mà tổ chức đang thực hiện vì nó cung cấp thông tin một cách có hệ thống về cả chất lượng thông tin và linh hoạt, kịp thời. Câu hỏi 2: Theo Ông/Bà những đặc điểm hay loại thông tin nào mà một thông tin
MAS cần phải có? - CG1 cho biết rằng công ty của chuyên gia đã thiết kế được hệ thống kế toán quản trị. Một đặc điểm nổi bật của thông tin hệ thống kế toán quản trị là mang tính định hướng tương lai, được tổng hợp từ các bộ phận cùng chức năng của công ty hoặc một thông tin mà bộ phận kế toán quản trị có thể có được nhờ sự phối hợp giữa các bộ chức năng khác nhau của công ty. Khả năng để có được thông tin hệ thống kế toán quản trị rất linh hoạt và uyển chuyển tùy vào tình hình thực tại của doanh nghiệp, nhưng nó vẫn tuân theo các quy chuẩn hướng dẫn đã có sẵn của doanh nghiệp đã định ra. Ngoài ra, do đặc thù là doanh nghiệp sản xuất nên các thông tin liên quan đến quy trình sản xuất được CG1 rất quan tâm. Đặc biệt, các thông tin dự toán mang tính ước lượng bằng con số về các ảnh hưởng bên trong, bên ngoài đến hoạt động của doanh nghiệp được xem là điểm nổi bật rất được xem trọng đối với CG1. - CG2 khẳng định đồng ý với quan điểm của CG1, công ty của CG2 cũng đã thiết kế hệ thống kế toán quản trị và bổ sung thêm về đặc tính nổi bật của hệ thống kế toán quản trị là nói mang tính linh hoạt cao một cách có hệ thống. Với thông tin dữ liệu 214 nhanh và chính xác đến từ các bộ phận, phòng ban chức năng khác nhau được kế toán quản trị tổng hợp lại và báo cáo cho CG. Đối với CG, thì thông tin về chi phí có được là rất được coi trọng và cách trình bày báo cáo cung cấp thông tin một cách khoa học được CG quan tâm. - CG3 đã thiết kế hệ thống kế toán quản trị tại công ty mình và đồng ý với CG1, CG2 và bổ sung thêm rằng đặc điểm nổi bật của một hệ thống kế toán quản trị tại một doanh nghiệp sản xuất là nó cung cấp các thông tin một cách bao quát mang tính định hướng chung cho toàn doanh nghiệp như các thông tin về môi trường bên ngoài doanh nghiệp như từ chính phủ và đối thủ cạnh tranh, thị trường cũng như các thông tin khác được kế toán tổng hợp nhiều bộ phận chức năng khác nhau của tổ chức hoặc sự phối hợp nhịp nhàng từ các bộ phận chức năng khác nhau mà bộ phận kế toán sẽ tổng họp, tích hợp lại một cách hệ thống, và đặc biệt là nó được báo cáo rất nhanh, mang tính kịp thời cao, rất hữu ích và quan trọng trong các quyết định của CG. - CG4 cho biết công ty cũng đã thiết kế hệ thống kế toán quản trị và đồng ý với các ý kiến của CG1. Đồng thời, cho rằng thông tin dự toán được hệ thống này cung cấp rất hữu ích với CG4 vì nó giúp CG4 biết được con số tương đối với các dự tính hoạch định trong tương lai của doanh nghiệp. CG4 cũng cho rằng thông tin hoạt động trong doanh nghiệp sản xuất cũng quan trọng với chuyên gia như số giờ máy chạy, số ngày nghỉ của công nhân, chất lượng sản phẩm được khách hàng phản hồi…. - CG5: khẳng định rằng công ty của CG đã thiết kế và vận hành hệ thống kế toán quản trị từ rất lâu, cũng đồng ý với ý kiến của các CG1 và CG4. CG nhấn mạnh tầm quan trọng của các dự toán, thông tin liên quan đến quy trình sản xuất từ hệ thống kế toán quản trị là rất hữu ích. Đặc biệt, việc một hệ thống kế toán quản trị cung cấp thông tin về hiệu quả các quyết định từ các nhận sự cấp cao rất được CG quan tâm. CG5 cũng đồng tình với CG2 về cách trình bày thông tin trong báo cáo từ MAS phải khoa học giúp nhà quản trị chọn lọc nhanh những thông tin cần thiết và hữu ích để nhà quản trị thực hiện các phân tích sâu hơn. 215 DANH SÁCH CÁC BIẾN ĐO LƯỜNG THÔNG TIN HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ STT Biến quan sát Kết quả 1 Thông tin được cung cấp liên quan đến các sự kiện có thể xảy ra trong tương lai (ví dụ như các quy định và luật mới 5 CG: 100% mới). Thông tin phi tài chính được cung cấp liên quan đến thông 2 5 CG: 100% tin sản xuất và thị trường (như tăng trưởng thị phần). Thông tin phi kinh tế được cung cấp như thông tin khách 3 hàng, các mối quan hệ của DN, thái độ của chính phủ và 5CG: 100% cơ quan bảo vệ người tiêu dùng, các đe dọa từ đối thủ cạnh tranh 4 Thông tin được cung cấp về các yếu tố bên ngoài tổ chức, chẳng hạn như điều kiện kinh tế, tăng trưởng dân số, phát 5CG: 100% triển công nghệ, v.v. Thông tin khi được yêu cầu đến ngay lập tức theo yêu cầu 5 CG: 100% 5 Thông tin được cung cấp một cách tự động khi đưa yêu 6 cầu vào hệ thống thông tin của tổ chức hoặc ngay khi quá 5 CG: 100% trình xử lý yêu cầu thông tin hoàn tất Không có sự chậm trễ giữa sự kiện xảy ra và thông tin liên 7 5 CG: 100% quan đến sự kiện này được báo cáo cho NQT cấp cao. Báo cáo được cung cấp cho NQT cấp cao thường xuyên 8 một cách có hệ thống, thường xuyên, ví dụ: báo cáo hàng 5 CG: 100% ngày, báo cáo hàng tuần…. 216 9 Thông tin trong các biểu mẫu, cho phép Ông/ Bà phân tích 5 CG: 100% những nhiệm vụ quản trị cần thực hiện. 10 Thông tin về tác động của các sự kiện đến tổ chức trong 4 CG: 80% các khoảng thời gian cụ thể (ví dụ: tóm tắt hàng tháng / hàng quý / hàng năm, xu hướng, so sánh, v.v.) 11 Thông tin được định dạng một cách hợp lý để nhập vào các mô hình quyết định (như: phân tích chiết khấu dòng 4 CG: 80% tiền) 12 Thông tin chi phí mà Ông/Bà có được từ các bộ phận khác 5 CG: 100% nhau trong tổ chức kinh doanh của Ông/Bà. 13 Các mục tiêu chính xác cho mỗi hoạt động được cung cấp 5 CG: 100% đến cho tất cả các bộ phận trong tổ chức. 14 Thông tin liên quan đến tác động mà các quyết định của 5 CG: 100% Ông/Bà ảnh hưởng đến hiệu quả của các bộ phận khác 15 Thông tin về tác động của các quyết định từ Ông/Bà tác động đến toàn bộ tổ chức và ảnh hưởng ngược lại của các 4 CG: 80% NQT cấp cao khác đối với lĩnh vực thuộc trách nhiệm Ông/Bà Câu hỏi 4: Bằng biểu quyết (đồng ý hoặc không), Ông/Bà hãy xếp các đặc điểm thông tin MAS trên thành những nhóm tương đồng với nhau. TT Nhóm Biến quan sát Kết quả số 1 Thông tin được cung cấp liên quan đến các sự kiện có 5 CG đồng ý: 217 thể xảy ra trong tương lai (ví dụ như các quy định và Nhóm Đạt 100% luật mới). số 1 2 Thông tin phi tài chính được cung cấp liên quan đến 5 CG đồng ý: thông tin sản xuất và thị trường (như tăng trưởng thị Đạt 100% phần). 3 Thông tin phi kinh tế được cung cấp như thông tin khách hàng, các mối quan hệ của DN, thái độ của 5 CG đồng ý: chính phủ và cơ quan bảo vệ người tiêu dùng, các đe Đạt 100% dọa từ đối thủ cạnh tranh 4 Thông tin được cung cấp về các yếu tố bên ngoài tổ 5 CG đồng ý: chức, chẳng hạn như điều kiện kinh tế, tăng trưởng dân Đạt 100% số, phát triển công nghệ, v.v. 5 Thông tin khi được yêu cầu đến ngay lập tức theo yêu 5 CG đồng ý: cầu Đạt 100% 6 Thông tin được cung cấp một cách tự động khi đưa yêu 5 CG đồng ý: cầu vào hệ thống thông tin của tổ chức hoặc ngay khi Đạt 100% quá trình xử lý yêu cầu thông tin hoàn tất Nhóm 7 Không có sự chậm trễ giữa sự kiện xảy ra và thông tin số 2 5 CG đồng ý: liên quan đến sự kiện này được báo cáo cho NQT cấp Đạt 100% cao. 8 Báo cáo được cung cấp cho NQT cấp cao thường 5 CG đồng ý: xuyên một cách có hệ thống, thường xuyên, ví dụ: báo Đạt 100% cáo hàng ngày, báo cáo hàng tuần…. 9 Thông tin trong các biểu mẫu, cho phép Ông/Bà phân 5 CG đồng ý: Nhóm tích những nhiệm vụ quản trị cần thực hiện. Đạt 80% số 3 10 Thông tin về tác động của các sự kiện đến tổ chức 5 CG đồng ý: 218 trong các khoảng thời gian cụ thể (ví dụ: tóm tắt hàng Đạt 100% tháng / hàng quý / hàng năm, xu hướng, so sánh, v.v.) 11 Thông tin được định dạng một cách hợp lý để nhập vào 4 CG đồng ý: các mô hình quyết định (như: phân tích chiết khấu Đạt 80% dòng tiền) 12 Thông tin chi phí mà Ông/Bà có được từ các bộ phận 5 CG đồng ý: khác nhau trong tổ chức kinh doanh của Ông/Bà. Đạt 100% 13 Các mục tiêu chính xác cho mỗi hoạt động được cung 5 CG đồng ý: cấp đến cho tất cả các bộ phận trong tổ chức. Đạt 100% 14 Thông tin liên quan đến tác động mà các quyết định 5 CG đồng ý: của Ông/Bà ảnh hưởng đến hiệu quả của các bộ phận Đạt 100% khác Nhóm 15 Thông tin về tác động của các quyết định từ Ông/Bà số 4 tác động đến toàn bộ tổ chức và ảnh hưởng ngược lại 4 CG đồng ý: của các NQT cấp cao khác đối với lĩnh vực thuộc trách Đạt 80% nhiệm Ông/Bà. Câu hỏi 5: Có cần bổ sung thêm thang đo nào khác ngoài các thang đo đã nêu? Tất cả các CG đều cho rằng nên bổ sung thêm thang đo về thông tin dự toán (dự toán hoạt động và dự toán tài chính). Phần thứ hai: Khẳng định các thang đo của chiến lược thăm dò. Người chủ trì giới thiệu biến chiến lược thăm dò trong mô hình. Định nghĩa của chiến lược và đặc điểm chính của chiến lược này được giới thiệu đến các CG. Sau đó, tác giả giới thiệu các thang đo cho các chuyên gia đánh giá. Qua thảo luận nhóm, tám biến quan sát đều được các chuyên gia đồng ý và không chỉnh sửa gì thêm về mặt ngữ nghĩa của các thang đo. Ngoài ra, các CG đều đồng tình cho rằng khi lựa chọn chiến lược thăm dò càng tăng thì có khả năng cao họ sẽ sử dụng 219 nhiều thông tin từ hệ thống kế toán quản trị phục vụ hỗ trợ họ thực hiện chiến lược thăm dò. Phần thứ ba: Khám phá và khẳng định các đặc điểm của nhà quản trị cấp cao tác
động đến hành vi lựa chọn chiến lược thăm dò, hành vi sử dụng thông tin hệ thống
kế toán quản trị. Câu hỏi thứ nhất: Theo Ông/Bà, hành vi ra quyết định lựa chọn và theo đuổi một chiến lược thăm dò của tổ chức, hành vi sử dụng thông tin hệ thống kế toán quản trị của nhà quản trị cấp cao trong doanh nghiệp sản xuất có bị ảnh hưởng bởi đặc điểm cá nhân (nhân khẩu học hoặc tâm lý) của họ? - CG2 cho rằng tất cả các đặc điểm nhân khẩu học hoặc tâm lý của nhà quản trị cấp cao đều có tác động đến hành vi lựa chọn chiến lược thăm dò nói riêng và chiến lược nói chung, hành vi sử dụng thông tin hệ thống kế toán quản trị. Chỉ khác nhau là đặc điểm nào có tỉnh nổi trội cao hơn. - CG3 tiếp ý CG2 và cho rằng doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp mang tính chất thương mai vì mục tiêu lợi nhuận tối đa. Mà muốn có lợi nhuận tối ưu đòi hỏi họ phải có những quyết định khôn ngoan và táo bạo, đôi khi mang tính chất liều lĩnh. - CG1 đồng ý với CG3 và cho rằng tính cách ưu rủi ro mạo hiểm là một đặc điểm mà hầu như nhà quản trị doanh nghiệp sản xuất nói riêng, doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận, thương mại nói chung cần phải có. Ngoài ra, CG2 cũng chỉ ra các đặc điểm nhân khẩu học như tuổi, học vấn, kinh nghiệm, uy tín của nhà quản trị cũng ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn chiến lược thăm dò mạo hiểm, cũng như hành vi sử dụng thông tin hệ thống kế toán quản trị. - CG4 đồng ý và nối tiếp với ý kiến với CG1 về đặc điểm nhân khẩu học. CG lấy ví dụ cho rằng khi tuổi càng cao thì có nhiều mối quan hệ trong và ngoài doanh nhiệp nên họ thường trao đổi với nhau về các hoạch định, chiến lược của doanh nghiệp mình hoặc tìm kiếm thông tin kế toán quản trị bằng cách trao đổi với các đồng nghiệp mà ít dựa trực tiếp vào các báo cáo của hệ thống kế toán quản trị. 220 CG5 đồng ý với CG4 và CG1. Sau đó, CG5 bổ sung thêm một đặc điểm nền - tảng giáo dục của nhà quản trị cấp cao, và cho rằng nhà quản trị được đào tạo bài bản có học vấn về mảng quản trị, tài chính, kế toán sẽ thường kiểm soát rủi ro của chiến lược về mặt chi phí tốt và thường xác định được độ tin cậy của các báo cáo từ hệ thống kế toán quản trị nên họ sẽ thường dùng thông tin được cung cấp từ hệ thống này. - CG2 tiếp ý CG5 và cho rằng kinh nghiệm và uy tín của nhà quản trị của nhà quản trị cấp cao cũng có tác động đến lựa chọn chiến lược và sử dụng thông tin hệ thống kế toán quản trị. Nếu một nhà quản trị có uy tín trong ngành nghề sản xuất sẽ ít mong muốn quyết định mang nhiều rủi ro và thường tìm kiếm thông tin từ rất nhiều nguồn, thường trao đổi nhiều với các đồng nghiệp và cân nhắc kỹ trước khi ra quyết định. Câu hỏi thứ hai: Trong những đặc điểm đã nêu, thì đặc điểm nào là thường thấy ở nhà quản trị cấp cao doanh nghiệp sản xuất nhưng lại có tác động đáng kể đến hành vi chọn chiến lược thăm dò và hành vi sử dụng thông tin hệ thống kế toán quản trị? CG3 cho rằng tâm lý mạo hiểm, chấp nhận rủi ro của nhà quản trị cấp cao ảnh - hưởng mạnh mẽ đến hành vi của họ. CG1 đồng ý với CG3. - CG4 cho rằng đặc điểm tuổi là có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi lựa chọn - chiến lược thăm dò và hành vi sử dụng thông tin hệ thống kế toán quản trị. CG5 cho rằng học vấn và uy tín của nhà quản trị có ảnh hưởng đáng kể đến hành - vi của nhà quản trị cấp cao. CG2 đồng ý với các ý kiến của các chuyên gia và thấy rằng mỗi ý kiến, lập luận - của họ đều hợp lý. Ngoài ra, CG2 còn bổ sung thêm các đặc điểm tâm lý khác như nhu cầu đạt được thành công trong công việc, sự tin tưởng vào hành động bản thân quyết định kết quả công việc, tính cách luôn làm việc chăm chỉ, vị trí công việc, kinh nghiệm, sự tự tin có ảnh hưởng đến việc lựa chọn chiến lược thăm dò và hành vi sử dụng thông tin hệ thống kế toán quản trị 221 Câu hỏi thứ ba: Sự phù hợp giữa đặc điểm nhà quản trị - lựa chọn chiến lược thăm dò– hành vi sử dụng thông tin kế toán quản trị có tác động như thế nào đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp? - CG1 cho rằng sự phù hợp trong mối quan hệ giữa đặc điểm nhà quản trị - lựa chọn chiến lược thăm dò– hành vi sử dụng thông tin kế toán quản trị có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sản xuất. - Các CG còn lại đều cùng quan điểm với CG1. Câu hỏi thứ tư: Người chủ trì giới thiệu các đặc điểm của nhà quản trị cấp cao (nhân khẩu học và tâm lý) đã chọn để nghiên cứu và giải thích cho các CG các khái niệm của các đặc điểm này và giải thích lý do tại sao nó được chọn là có liên quan đến hành vi lựa chọn chiến lược thăm dò, hành vi sử dụng thông tin hệ thống kế toán quản trị và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Các chuyên gia sẽ biểu quyết bằng cách đánh trực tiếp vào các đặc điểm nhân khẩu học và tâm lý mà các chuyên gia cho là phù hợp với nghiên cứu hiện tại. Biểu quyết của chuyên gia Tỷ lệ Kết Đặc điểm nhà quản trị cấp cao đồng ý luận Đồng ý Không đồng ý Tuổi 5 0 100% Phù hợp Học vấn 5 0 100% Phù hợp Xu hướng chấp nhận rủi ro quản 5 0 100% Phù hợp trị 5 0 Điểm kiểm soát nội tại 100% Phù hợp Dựa trên các kết luận khám phá, khẳng định các đặc điểm nhân khẩu học và tâm lý phù hợp với nghiên cứu, tác giả giới thiệu các thang đo đa biến bậc một (Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị và điểm kiểm soát nội tại) để các chuyên gia đánh giá. Tác giả không giới thiệu thang đo tuổi và học vấn vì đây là các thang đo đơn biến, tác giả dựa vào thang đo của nghiên cứu đi trước uy tín thì thang đo đã đảm bảo được độ tin cậy cần thiết 222 ❖ Thang đo xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị. - CG1 cho rằng các thang đo quá dài nên rút ngắn lại, CG cho rằng trước khi đưa ra các thang đo, sẽ có câu dẫn và CG gợi ý nên đặt câu dẫn là “Khi ra quyết định quản trị, Ông/Bà thường có xu hướng ủng hộ hoặc tăng cường” thì sẽ giúp nội dung của các thang đo rút ngắn lại nhưng vẫn đảm bảo nội dung. CG2 đồng ý với CG1 và gợi ý nên bỏ các từ “Tôi đặc biệt chú trọng vào hoạt - động”; “Tôi có xu hướng thiên về các” tương ứng trong hai thang đo ban đầu của biến. CG3 tiếp tục gợi ý nên chuyển thang đo từ “Tôi tin rằng do bản chất của môi - trường nên nhiều hành động mang tính liều lĩnh là cần thiết để đạt được các mục tiêu của công ty” thành “Tính cách liều lĩnh, có nhiều hành động để đạt được mục tiêu của tổ chức” vì nó vẫn đảm bảo nội dung chính là thái độ và hành động hướng tới sự rủi ro trong quá trình điều hành doanh nghiệp. - CG4 tiếp nối điều chỉnh thang đo còn lại nên chuyển từ “Khi phải đối mặt với các tình huống ra quyết định liên quan đến kết quả không chắc chắn, tôi thường có thái độ liều lĩnh, tích cực để khai thác tối đa các cơ hội tiềm năng” nên đổi thảnh “Khi ra quyết định không chắc chắn kết quả, cần một thái độ liều lĩnh, tư duy tích cực khai thác tối đa các cơ hội tiềm năng”. - CG5 đồng ý với các điều chỉnh trên và cho rằng các điều chỉnh là hết sức cần thiết vì CG cho rằng nội dung khi kết hợp với câu hỏi, câu dẫn vẫn đảm bảo nội dung không đổi, nhưng rút ngắn câu hỏi và tạo được sự tập trung của các đối tượng trả lời. - CG1 đồng ý với các điều chỉnh từ các CG2, CG3, CG4 về các thay đổi trong thang đo. ❖ Thang đo điểm kiểm soát nội tại. - CG2 cho rằng các thang đo nên bỏ các từ “Tôi tin rằng”, “Tôi thường áp dụng” trong các thang đo. Vì theo CG2 các từ ngữ trên chỉ làm dài dòng câu hỏi và không cần thiết, và CG khẳng định khi bỏ các từ trên thì nội dung câu hỏi vẫn đầy đủ và CG vẫn hiểu đầy đủ ý của thang đo nhưng tạo cảm giác ngắn gọn, súc tích. 223 Các CG còn lại đều ủng hộ quan điểm của CG2. - Phần thứ tư: Khẳng định lại thang đo hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Người chủ trì giới thiệu biến hiệu quả tài chính trong mô hình. Định nghĩa của hiệu quả tài chính được giới thiệu đến các CG. Sau đó, tác giả giới thiệu các thang đo cho các chuyên gia đánh giá. Qua thảo luận nhóm, các CG đều khẳng định hiệu quả tài chính là một khái niệm không mới đối với họ và năm biến quan sát đều được các chuyên gia đồng ý là đo lường chính xác về hiệu quả tài chính của một doanh nghiệp sản xuất và không chỉnh sửa gì thêm về mặt ngữ nghĩa của các thang đo. Và các CG đều cho rằng với nội dung đo lường như vậy họ có thể so sánh hiệu quả tài chính của công ty họ với các đối thủ cạnh tranh gần cùng ngành sản xuất. Buổi thảo luận kết thúc! Người chủ trì gửi lời cám ơn đến Qúy chuyên gia đã dành thời gian quý báu tham gia buổi thảo luận. KẾT LUẬN TỪ PHỎNG VẤN NHÓM Đối với các NQT cấp cao trong DN sản xuất, các thông tin MAS rất quan trọng đối với họ trong quá trình điều hành DN nói chung và thực hiện chiến lược nói riêng. Tất cả thành viên trong nhóm phỏng vấn đều cho rằng hành vi sử dụng thông tin từ MAS phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược họ đã chọn, và cũng bị ảnh hưởng bởi các đặc điểm nhân khẩu học và tâm lý cá nhân của họ (như tuổi, học vấn, vị trí công việc, kinh nghiệm, tự tin, chấp nhận rủi ro). Họ cũng cho rằng việc sử dụng thông tin từ MAS góp phần quan trọng vào tính đúng đắn của việc ra quyết định, từ đó nâng cao hiệu quả tài chính của tổ chức. Về thang đo lường sử dụng thông tin MAS: các thành viên đều đồng ý với thang đo của Agbejule (2005). Các chuyên gia cũng khẳng định thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất (số giờ máy chạy, tỷ lệ nhân viên nghỉ việc, chất lượng sản phẩm rất 224 được họ quan tâm vì tính chất quan trọng của những thông tin này và thông tin này đã được thể hiện trong thang đo BS2. Ngoài ra, nhiều chuyên gia của nhóm phỏng vấn đều khẳng định rằng, ngoài các thông tin trên, họ đều sử dụng các thông tin trong các báo cáo dự toán. Bởi vì, họ cho rằng các thông phi tài chính, định hướng tương lai và bên ngoài DN ảnh hưởng đến DN cần phải được lượng hóa bằng các con số và các dự toán đã làm được điều này. Tuy nhiên, thang đo này vẫn chưa có trong thang đo gốc ban đầu. Vì vậy, từ gợi ý của nhóm chuyên gia, tác giả cho rằng nên bổ sung thang đo “Thông tin dự toán (Dự toán hoạt động và dự toán tài chính)” vào trong biến MAS thuộc thông tin MAS phạm vi rộng. Các thang đo “Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị” và “Điểm kiểm soát nội tại” được giản lược một số từ theo góp của các thành viên tham gia phỏng vấn nhóm, việc giản lược nội dung vẫn đảm bảo đầy đủ nội dung của thang đo. Thang đo “Chiến lược thăm dò” và “Hiệu quả tài chính” giữ nguyên như thang đo gốc ban đầu. 225 TT Họ và tên Chức vụ Đơn vị công tác Địa chỉ SĐT Lê Hoàng Giám Long An 0778741232 1 Sưa đốc Công ty TNHH SX-TM
Tiến Đạt Cao Thị Giám Long An 0937.104.589 2 Bích Hạnh đốc Công ty TNHH May
mặc An Huy Nguyễn Thái Giám Long An 0968.675.859 3 Tuấn đốc Công ty TNHH
Sunraysia Hà Hoán Giám Long An 094.224.9052 4 Huỳnh đốc Công ty TNHH Tulip
Home VN 0985.451.549 Giám Wu Scott Long An đốc Chen Yu 5 Công Ty TNHH Sản
Xuất & Gia Công Giày
Thịnh Vượng 613 Âu Nguyễn Thị Cơ, Tân Giảng Đại Học Văn Hiến 6 093.7172.886 Tuyết Nhung Phú, viên TP.HCM 226 Education background As far as the measurement of educational background is concerned, we used the measurement scale mentioned in Naranjo-Gil et al. (2009), which was also used by Pavlatos (2012). Each manager was asked to state their educational background in years of studies (bachelors and master degrees) in two streams: (1) business orientated (Business Management, Economics, Marketing, Accounting, etc.); and (2) non-business orientated (Engineering, Architecture, Chemistry, Biology, etc.). Following, we constructed the variable “educational background”, by dividing the years spent in business programs with the total years of studies. CEO Risk-taking propensity ➢ I favor a strong emphasis on R&D, technological leadership, and innovations ➢ I have a strong proclivity for high-risk projects ➢ I believe that owing to the nature of the environment, bold, widely ranging acts are necessary to achieve the firm’s objectives. ➢ When confronted with decision-making situations involving uncertainty, I typically adopt a bold, aggressive posture in order to maximize the probability of exploiting potential opportunities. Prospector strategy ➢ The firm leads in innovations in its industry. ➢ The firm operates in a broad product domain. ➢ The firm product domain is periodically redefined. ➢ The firm’s believes in being ‘first-in’ in the industry in development of new products. ➢ Not all the firm’s efforts invested in being ’first-in’ in the industry in 227 development of new products prove to be profitable. ➢ The firm responds rapidly to early signals of opportunities in the environment. ➢ The firm’s actions often lead to a new round of competitive activity in the industry. ➢ The firm doesn’t maintain market strength in all the areas in which it operates. MANAGEMENT ACCOUNTING SYSTEM Broad scope ➢ Information that relates to possible future events (if historical information is most useful for your needs, mark the lower end of the scale). ➢ Non-financial information that relates to production and market information such as growth share etc. you find that a financial is most useful for needs, please mark the lower end of the scale.) ➢ Non-economic information, such as customer references, relations, attitudes of government and consumer bodies, competitive threat. ➢ Information on broad factors external to your organisation, such as economic conditions, population growth, technological developments, etc. Timeliness: ➢ Requested information arrives immediately upon request. ➢ Information supplied to you automatically upon its receipt into information systems or as soon as processing is completed. ➢ There is no delay between an event occurring and the relevant information being reported to you. ➢ Reports are provided frequently on a systematic, regular basis, e.g., daily reports, weekly reports. Aggregation Information in forms, which enable you to conduct what if analysis. ➢ Information on the effects of events on particular time periods (e.g., 228 monthly/quarterly/annual summaries, trends, comparisons… ➢ Information in formats suitable for input into decision models (such as: discounted cash flow analysis or incremental/marginal analysis). Integration ➢ Cost information of departments of your business unit. Presence of precise targets for each activity performed in all sections within your department ➢ Information that relates to the impact that your decisions have on the performance of other departments. ➢ Information on the impact of your decisions through out your business unit, and the influence of other individual’s decision on your area of responsibility. INTERNAL LOCUS OF CONTROL ➢ I believe that effort can alter my life ➢ I believe that my level of involvement determines the resulting outcome ➢ I typically apply a proactive approach to my life. FINANCILE PERFORMANCE
➢ Return on investments (ROI) ➢ Return on sales (ROS) ➢ Sales growth ➢ Return on assets (ROA) ➢ Overall profitability 229 Sau khi thực hiện phỏng vấn nhóm, thang đo MAS bổ sung thêm một biến quan sát BS5 – Các thông tin trong báo cáo dự toán (dự toán hoạt động, dự toán tài chính....). Các thang đo xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị và thang đo điểm kiểm soát nội tại có các điều chỉnh giản lượt một số tù ngữ không cần thiết trong thang đo theo đề xuất của chuyên gia. Các thang đo còn lại gồm chiến lược thăm dò và hiệu quả tài chính vẫn giữ nguyên so với thang đo gốc ban đầu. Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị R&D, công nghệ và đổi mới tổ chức trong ngành RT1 Các dự án có rủi ro cao RT2 RT3 Tính cách liều lĩnh, có nhiều hành động để đạt được mục tiêu của tổ chức. RT4 Khi ra quyết định không chắc chắn kết quả, cần một thái độ liều lĩnh, tư duy tích cực khai thác tối đa các cơ hội tiềm năng. Chiến lược thăm dò PRO1 Công ty dẫn đầu sự đổi mới trong ngành PRO2 Công ty hoạt động tạo ra nhiều dòng sản phẩm PRO3 Phạm vi các sản phẩm do công ty sản xuất được xác định lại theo định kỳ PRO4 Công ty tin tưởng vào việc trở thành người đi đầu trong ngành công nghiệp phát triển các sản phẩm mới. PRO5 Không phải tất cả những nỗ lực đầu tư của công ty để trở thành người đi đầu phát triển sản phẩm mới trong một ngành công nghiệp là tạo ra lợi nhuận ngay. PRO6 Công ty phản ứng nhanh chóng với các tín hiệu ban đầu về các cơ hội trong môi trường đang hoạt động PRO7 Hành động của công ty thường dẫn đến một vòng mới của hoạt động cạnh tranh trong ngành. 230 PRO8 Công ty không duy trì sức mạnh thị trường trong tất cả các lĩnh vực mà nó hoạt động. Hành vi sử dụng thông tin hệ thống kế toán quản trị
Thông tin phạm vi rộng
BS1 Thông tin về sự kiện có thể xảy ra trong tương lai (quy định và luật mới) BS2 Thông tin phi tài chính liên quan đến sản xuất và thị trường (tăng trưởng và quy mô thị trường...) BS3 Thông tin phi kinh tế (thông tin khách hàng, mối quan hệ của DN, thái độ chính phủ và đe dọa từ đối thủ...) BS4 Thông tin bên ngoài tổ chức (điều kiện kinh tế, dân số, công nghệ...) BS5 Các thông tin trong báo cáo dự toán (dự toán hoạt động, dự toán tài chính....) Thông tin mang tính kịp thời
TL1 Thông tin đến ngay lập tức theo yêu cầu TL2 Thông tin được cung cấp một cách tự động khi hệ thống nhận được yêu cầu TL3 Không có sự chậm trễ giữa sự kiện xảy ra và thông tin đó được báo cáo cho Ông/Bà TL4 Báo cáo được cung cấp cho Ông/Bà thường xuyên và có hệ thống (ví dụ: báo cáo hàng ngày, hàng tuần….) Thông tin mang tính tổng hợp
AG1 Thông tin trong các biểu mẫu, cho phép Ông/Bà phân tích những nhiệm vụ quản trị cần thực hiện. AG2 Thông tin về tác động của các sự kiện đến tổ chức trong các khoảng thời gian cụ thể (ví dụ: tóm tắt hàng tháng / hàng quý / hàng năm, xu hướng, so sánh, v.v.) AG3 Thông tin được định dạng một cách hợp lý để nhập vào các mô hình quyết định (như: phân tích chiết khấu dòng tiền, hàng tồn kho...) Thông tin mang tính tích hợp IG1 Thông tin tích hợp về chi phí từ các bộ phận khác nhau của tổ chức 231 IG2 Mục tiêu rõ ràng cho mỗi hoạt động được cung cấp cho tất cả các bộ phận trong tổ chức. IG3 Thông tin về tác động từ quyết định của Ông/Bà ảnh hưởng đến hiệu quả của các bộ phận khác IG4 Thông tin về tác động của các quyết định từ Ông/Bà tác động đến toàn bộ tổ chức và ảnh hưởng ngược lại của các NQT cấp cao khác đối với lĩnh vực thuộc trách nhiệm Ông/Bà. Hiệu quả tài chính PER1 Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI). PER2 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) PER3 Tốc độ tăng trưởng doanh thu PER4 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) PER5 Chỉ tiêu lợi nhuận của toàn DN Điểm kiểm soát nội tại ILOC1 Nỗ lực có thể thay đổi cuộc sống của bản thân ILOC2 Hành vi nổ lực của bản thân quyết định kết quả ILOC3 Tiếp cận chủ động các vấn đề trong cuộc sống của mình 232 Sau khi thực hiện kiểm tra trước và kiểm tra sau, theo đề xuất của người tham gia, bảng câu hỏi có thêm một điều chỉnh đó là tách thang đo BS2 (gồm cả thông tin phi tài chính liên quan đến sản xuất và thị trường) thành hai thang đo riêng biệt trong đó BS2- Thông tin phi tài chính liên quan thị trường (tăng trưởng và quy mô thị trường...) và thang đo BS6 - Thông tin phi tài chính đặc thù ngành công nghiệp sản xuất (giờ máy chạy, tiêu hao nhiên liệu, hành vi nghỉ việc nhân viên và chất lượng sản phẩm...). Các thang đo còn lại vẫn giữ nguyên như ở thang đo sau khi phỏng vấn nhóm. Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị R&D, công nghệ và đổi mới tổ chức trong ngành RT1 Các dự án có rủi ro cao RT2 RT3 Tính cách liều lĩnh, có nhiều hành động để đạt được mục tiêu của tổ chức. RT4 Khi ra quyết định không chắc chắn kết quả, cần một thái độ liều lĩnh, tư duy tích cực khai thác tối đa các cơ hội tiềm năng. Chiến lược thăm dò PRO1 Công ty dẫn đầu sự đổi mới trong ngành PRO2 Công ty hoạt động tạo ra nhiều dòng sản phẩm PRO3 Phạm vi các sản phẩm do công ty sản xuất được xác định lại theo định kỳ PRO4 Công ty tin tưởng vào việc trở thành người đi đầu trong ngành công nghiệp phát triển các sản phẩm mới. PRO5 Không phải tất cả những nỗ lực đầu tư của công ty để trở thành người đi đầu phát triển sản phẩm mới trong một ngành công nghiệp là tạo ra lợi nhuận ngay. PRO6 Công ty phản ứng nhanh chóng với các tín hiệu ban đầu về các cơ hội trong môi trường đang hoạt động 233 PRO7 Hành động của công ty thường dẫn đến một vòng mới của hoạt động cạnh tranh trong ngành. PRO8 Công ty không duy trì sức mạnh thị trường trong tất cả các lĩnh vực mà nó hoạt động. Hành vi sử dụng thông tin hệ thống kế toán quản trị
Thông tin phạm vi rộng
BS1 Thông tin về sự kiện có thể xảy ra trong tương lai (quy định và luật mới) BS2 Thông tin phi tài chính liên quan thị trường (tăng trưởng và quy mô thị trường...) BS3 Thông tin phi kinh tế (thông tin khách hàng, mối quan hệ của DN, thái độ chính phủ và đe dọa từ đối thủ...) BS4 Thông tin bên ngoài tổ chức (điều kiện kinh tế, dân số, công nghệ...) BS5 Các thông tin trong báo cáo dự toán (dự toán hoạt động, dự toán tài chính....) BS6 Thông tin phi tài chính đặc thù ngành công nghiệp sản xuất (giờ máy chạy, tiêu hao nhiên liệu, hành vi nghỉ việc nhân viên và chất lượng sản phẩm...) Thông tin mang tính kịp thời
TL1 Thông tin đến ngay lập tức theo yêu cầu TL2 Thông tin được cung cấp một cách tự động khi hệ thống nhận được yêu cầu TL3 Không có sự chậm trễ giữa sự kiện xảy ra và thông tin đó được báo cáo cho Ông/Bà TL4 Báo cáo được cung cấp cho Ông/Bà thường xuyên và có hệ thống (ví dụ: báo cáo hàng ngày, hàng tuần….) Thông tin mang tính tổng hợp
AG1 Thông tin trong các biểu mẫu, cho phép Ông/Bà phân tích những nhiệm vụ quản trị cần thực hiện. AG2 Thông tin về tác động của các sự kiện đến tổ chức trong các khoảng thời gian cụ thể (ví dụ: tóm tắt hàng tháng / hàng quý / hàng năm, xu hướng, so sánh, v.v.) 234 AG3 Thông tin được định dạng một cách hợp lý để nhập vào các mô hình quyết định (như: phân tích chiết khấu dòng tiền, hàng tồn kho...) Thông tin mang tính tích hợp IG1 Thông tin tích hợp về chi phí từ các bộ phận khác nhau của tổ chức IG2 Mục tiêu rõ ràng cho mỗi hoạt động được cung cấp cho tất cả các bộ phận trong tổ chức. IG3 Thông tin về tác động từ quyết định của Ông/Bà ảnh hưởng đến hiệu quả của các bộ phận khác IG4 Thông tin về tác động của các quyết định từ Ông/Bà tác động đến toàn bộ tổ chức và ảnh hưởng ngược lại của các NQT cấp cao khác đối với lĩnh vực thuộc trách nhiệm Ông/Bà. Hiệu quả tài chính PER1 Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) PER2 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) PER3 Tốc độ tăng trưởng doanh thu PER4 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) PER5 Chỉ tiêu lợi nhuận của toàn DN Điểm kiểm soát nội tại ILOC1 Nỗ lực có thể thay đổi cuộc sống của bản thân ILOC2 Hành vi nổ lực của bản thân quyết định kết quả ILOC3 Tiếp cận chủ động các vấn đề trong cuộc sống của mình 235 Kính chào Qúy Ông/Bà! Tôi là Võ Tấn Liêm, đang là Nghiên cứu sinh chuyên ngành kế toán tại ĐH Kinh tế TP.HCM. Hiện tại, Tôi đang thực hiện đề tài liên quan đến hành vi sử dụng thông tin hệ thống kế toán quản trị trong quá trình thực hiện chiến lược. Kính mong Qúy Ông/Bà dành chút thời gian quý báu để trả lời các câu hỏi của bảng khảo sát. Tôi xin cam đoan tất cả các thông tin trong mẫu khảo sát này chỉ phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Xin chân thành cám ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Qúy Ông/Bà! Nông Khác Sản
xuất Thương
mại Xây
dựng Dịch
vụ nghiệp ……….. Nếu công ty Ông/Bà hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thì sản xuất trong ngành
nào? Nếu công ty Ông/Bà không hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thì xin dừng cuộc khảo sát. CFO
Khác Giám đốc
các bộ phận CEO, Tổng
giám đốc, Giám
đốc Chủ tịch Hội
đồng quản trị,
thành viên Trường
các
phòng
ban Số nhân viên từ 100-200 người và tổng doanh thu hàng năm từ 50-200 tỷ VND Lớn hơn 200 người và tổng doanh thu hàng năm trên 200 tỷ VND Khác 236 Doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước (vốn nhà nước chiếm trên 50%) Doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân (sở hữu tư nhân trong nước chiếm trên 50%) Doanh nghiệp thuộc sở hữu nước ngoài (một phần hoặc100% vốn đầu tư nước ngoài) từ Rất không đồng ý đến Rất đồng ý đối với mỗi câu hỏi: Số năm học vấn Ông/Bà được đào tạo trong ngành kinh doanh (kế toán -tài chính, quản trị kinh doanh, marketing, thương mại,...)………… Số năm học vấn của Ông/Bà được đào tạo trong ngành phi kinh doanh (liên quan đến kỹ thuật hoặc không thuộc ngành kinh doanh...)…………… Rất Không Trung Đồng Rất không đồng ý dung Ý đồng đồng ý ý R&D, công nghệ và đổi mới tổ chức trong ngành Các dự án có rủi ro cao Tính cách liều lĩnh, có nhiều hành động để đạt được mục tiêu của tổ chức. Khi ra quyết định không chắc chắn kết quả, cần một thái độ liều lĩnh, tư duy tích cực khai thác tối đa các cơ hội tiềm năng. 237 Rất không Không Trung Đồng Rất đồng ý đồng ý dung Ý đồng ý Nỗ lực có thể thay đổi cuộc sống của bản thân Hành vi nổ lực của bản thân quyết định kết quả Tiếp cận chủ động các vấn đề trong cuộc sống của mình Không Trung Đồng Rất Rất đồng ý dung Ý đồng không ý đồng ý Công ty dẫn đầu sự đổi mới trong ngành Công ty hoạt động tạo ra nhiều dòng sản phẩm Phạm vi các sản phẩm do công ty sản xuất được xác định lại theo định kỳ Công ty tin tưởng vào việc trở thành người đi đầu trong ngành công nghiệp phát triển các sản phẩm mới. Không phải tất cả những nỗ lực đầu tư của công ty để trở thành người đi đầu phát triển sản phẩm mới trong một ngành công nghiệp là tạo ra lợi nhuận ngay. Công ty phản ứng nhanh chóng với các tín hiệu ban đầu về các cơ hội trong môi trường đang hoạt động Hành động của công ty thường dẫn đến một vòng mới của hoạt động cạnh tranh trong ngành. Công ty không duy trì sức mạnh thị trường trong tất cả các lĩnh vực mà nó hoạt động. 238 Hiếm Đôi Sử Sử Luô khi khi dụng dụng n sử sử khá rất sử dụng dụng nhiều nhiều dụng Thông tin về sự kiện có thể xảy ra trong tương lai (quy định và luật mới) Thông tin phi tài chính liên quan đến thị trường (tăng trưởng và quy mô thị trường...) Thông tin phi kinh tế (thông tin khách hàng, mối quan hệ của DN, thái độ chính phủ và đe dọa từ đối thủ...) Thông tin bên ngoài tổ chức (điều kiện kinh tế, dân số, công nghệ...) Các thông tin trong báo cáo dự toán (dự toán hoạt động, dự toán tài chính....) Thông tin phi tài chính liên quan ngành công nghiệp sản xuất (giờ máy chạy, tiêu thụ nhiên nguyên liệu, hành vi nghỉ việc của nhân viên, chất lượng sản phẩm...) 239 Thông tin đến ngay lập tức theo yêu cầu Thông tin được cung cấp một cách tự động khi hệ thống nhận được yêu cầu Không có sự chậm trễ giữa sự kiện xảy ra và thông tin đó được báo cáo cho Ông/Bà. Báo cáo được cung cấp cho Ông/Bà thường xuyên và có hệ thống (ví dụ: báo cáo hàng ngày, hàng tuần….) Thông tin trong các biểu mẫu, cho phép Ông/Bà phân tích những nhiệm vụ quản trị cần thực hiện. Thông tin về tác động của các sự kiện đến tổ chức trong các khoảng thời gian cụ thể (ví dụ: tóm tắt hàng tháng / hàng quý / hàng năm, xu hướng, so sánh, v.v.) Thông tin được định dạng một cách hợp lý để nhập vào các mô hình quyết định (như: phân tích chiết khấu dòng tiền, hàng tồn kho...) Thông tin tích hợp về chi phí từ các bộ phận khác nhau của tổ chức Mục tiêu rõ ràng cho mỗi hoạt động được cung cấp cho tất cả các bộ phận trong tổ chức. Thông tin về tác động từ quyết định của Ông/Bà ảnh hưởng đến hiệu quả của các bộ phận khác Thông tin về tác động của các quyết định từ Ông/Bà đến toàn bộ tổ chức và ảnh hưởng ngược lại của các nhà quản trị cấp cao khác đối với lĩnh vực thuộc trách nhiệm của Ông/Bà 240 Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp Ông/Bà trong năm vừa qua (hoặc gần đây nhất) so với đối thủ cạnh tranh gần gũi cùng một ngành sản xuất: (trong đó: 1= thấp hơn rất nhiều, 2= khác trong cùng một ngành sản xuất) Thấp Thấp Ngang Cao Cao hơn bằng hơn hơn hơn rất rất nhiều
nhiều
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Tốc độ tăng trưởng doanh thu Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) Chỉ tiêu lợi nhuận của toàn doanh nghiệp Thấp hơn, 3= ngang bằng, 4= Cao hơn, 5 = cao hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp 241 Dear Ladies and Gentlemen! My name is Vo Tan Liem and I am a PhD student in accounting major at University of Economics Ho Chi Minh City. Currently, I am working on a topic related to the use of management accounting information in the implementation of the strategy. I hope that you will take some valuable time to answer the questions of the survey. I swear all the information in this survey is for research purposes only. Sincerely thank for your cooperation and help! Manufac Trading Agricu
Building
Others Servi
ce -turing -lture Chair Others of
CFO CEO, Director,
General director Head
departments -man, Boad
members Director
of
the
department,
field The number of employees is from 100-200 people and the total annual revenue is over 50-200 billion VND Greater than 200 and total annual revenues of over 200 billion VND Others 242 State-owned enterprises (state capital accounts for more than 50%) Private-owned enterprises (domestic private ownership accounts for over 50%) Foreign-owned enterprises (including little part or 100% of foreign investment capital) that you think is the most appropriate answer or choose from Strongly disagree to Strongly agree on each question: Years of education you are trained in business (accounting-finance, business administration, marketing, commerce, ...) Years of education you are trained in the non-business sector (involving technical or non-business ...) Strongly Dis Neutral Agree Stron disagree gly -agree agree R&D, technological leadership, and High risk projects Reckless personality, there are many actions to achieve the goals of the organization. innovations When confronted with decision-making 243 situations involving uncertainty, adopt a bold, aggressive posture in order to maximize the probability of exploiting potential opportunities.. Strongly Disagree Neutral Agree Strongly disagree agree Efforts can change my life The level of my involvement determines the outcome A proactive approach to my life. Strongly Disag Neutral Agree Strongly disagree -ree agree The firm leads in innovations in its industry The firm operates in a broad product domain. The firm product domain is periodically redefined The firm ‘s believes in being ‘first-in’ in the industry in development of new products Not all the firm’s efforts invested in being ’first-in’ in the industry in development of new products prove to be profitable. The firm responds rapidly to early signals of opportunities in the environment The firm ‘s actions often lead to a new round of competitive activity in the industry The firm doesn’t maintain market strength in all the areas in which it operates. 244 PART 5: USING MANAGEMENT ACCOUNTING SYSTEM INFORMATION from Rarely used to Always used on each question: Information that relates to possible future events (new rules and laws) Non-financial information that relates to market information such as growth share. Non-economic information, such as customer references, relations, attitudes of government and consumer bodies, competitive threat Information on broad factors external to your organisation, such as economic conditions, population growth, technological developments, etc. Budget information (sale , production, cash budget ....) Non-financial information related to manufacturing industry (machine hours, fuel consumption, employee absenteeism, quality product...) Requested information arrives immediately upon request. Information supplied to you automatically upon its receipt into information systems or as soon as processing is completed There is no delay between an event occurring and the relevant information being reported to you Reports are provided frequently on a systematic, regular basis, e.g., daily reports, weekly reports. Information in forms, which enable you to conduct what if analysis. Information on the effects of events on particular time periods (e.g., monthly/quarterly/annual summaries, trends, comparisons. Information in formats suitable for input into decision models (such as: discounted cash flow analysis or incremental/marginal analysis). Cost and price information of departments of your business unit. Presence of precise targets for each activity performed in all sections within your department . Information that relates to the impact that your 245 decisions have on the performance of other departments. Information on the impact of your decisions through out your business unit, and the influence of other individual’s decision on your area of responsibility. 246 Financial performance of your firm in the last year (or most recently) compared to competitors closed Lower Equal Higher Much Much Lower Higher to the same field: Return on inverstment (ROI) Return on revenue (ROS) Revenue growth rate Return on assets (ROA) Profit after tax of the firms PART 6: FINANCIAL PERFORMANCE 247 ➢ Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị: Trung bình thang Biến quan sát đo nếu loại biến Phương sai thang
đo nếu loại biến Tương quan
biến tổng Cronbach’s alpha
nếu loại biến Bảng kết quả đánh gíá độ tin cây thang đo xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị Cronbach ‘s alpha = 0,816
3,998
10,43
RT1
4,784
10,30
RT2
4,371
10,26
RT3
10,45
4,268
RT4
(Nguồn: Xử lý của tác giá từ dữ liệu thu thập) 0,745
0,557
0,601
0,649 0,715
0,804
0,786
0,763 ➢ Chiến lược thăm dò: Biến quan sát Trung bình thang
đo nếu loại biến Phương sai thang đo
nếu loại biến Tương qua
biến tổng Cronbach’s
alpha nếu loại
biến Bảng kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo chiến lược thăm dò 25,30
25.31
25.17
26,03
25,19
25,06
25,07
25,06 17,159
18,073
18,016
21,758
17,331
17,093
17,242
16,736 0,645
0,635
0,610
-0,010
0,706
0,651
0,634
0,706 0,787
0,792
0,794
0,886
0,781
0,786
0,789
0,778 22,40
22,41
22,27 15,992
17,226
16,607 0,680
0,615
0,686 0,870
0,877
0,869 248 PRO5
PRO6
PRO7
PRO8 16,205
16,112
16,139
15,737 22,28
22,27
22,26
22,27 0,738
0,658
0,659
0,718 0,863
0,873
0,873
0,865 (Nguồn: Xử lý của tác giá từ dữ liệu thu thập) ➢ MAS phạm vi rộng: Biến quan
Sát Trung bình thang
đo nếu loại biến Phương sai thang
đo nếu loại biến Tương quan
biến tổng Cronbach’s alpha
nếu loại biến Bảng kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo MAS phạm vi rộng BS1
BS2
BS3
BS4
BS5
BS6 11,475
12,829
12,191
12,365
12,117
11,631 0,829
0,712
0,758
0,701
0,803
0,870 0,901
0,917
0,911
0,919
0,905
0,896 18,34
18,33
18,29
18,33
18,25
18,38
(Nguồn: Xử lý của tác giá từ từ dữ liệu thu thập) Biến quan
Sát ➢ MAS mang tính kịp thời: Phương sai thang
đo nếu loại biến Tương quan
biến tổng Cronbach’s alpha
nếu loại biến Bảng kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo MAS kịp thời
Trung bình thang
đo nếu loại biến TL1
TL2
TL3
TL4 10,47
10,51
10,49
10,40 3,662
5,163
4,359
4,635 0,608
0,721
0,664
0,754 0,680
0,499
0,596
0,439
(Nguồn: Xử lý của tác giá từ dữ liệu thu thập) ➢ MAS mang tính tổng hợp: Bảng kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo MAS tổng hợp Biến quan
Sát Trung bình thang
đo nếu loại biến Phương sai thang
đo nếu loại biến Tương quan
biến tổng Cronbach’s alpha
nếu loại biến AG1
AG2
AG3 249 0,816
0,857
0,775 0,867
0,832
0,901 2,412
2,393
2,574
(Nguồn: Xử lý của tác giá từ dữ liệu thu thập) ➢ MAS mang tính tích hợp: Biến quan
Sát Trung bình thang
đo nếu loại biến Phương sai thang
đo nếu loại biến Tương quan
biến tổng Cronbach’s alpha
nếu loại biến IG1
IG2
IG3
IG4 Bảng kết quả đánh giá Độ tin cậy thang đo MAS tích hợp 4,949
5,367
5,710
5,085 0,845
0,747
0,687
0,817 0,841
0,878
0,896
0,852 ➢ Hiệu quả tài chính: quan Biến quan
Sát Trung bình thang
đo nếu loại biến Phương sai thang
đo nếu loại biến Tương
biến tổng Cronbach’s alpha
nếu loại biến Bảng kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo hiệu quả tài chính PER1
PER2
PER3
PER4
PER5 14,37
14,43
14,30
14,41
14,31 0,653
0,585
0,628
0,540
0,630 0,767
0,787
0,774
0,799
0,774 7,057
7,337
6,802
7,601
6,787 (Nguồn: Xử lý của tác giá từ dữ liệu thu thập) 250 ➢ Điểm kiểm soát nội tại: Biến quan
Sát Trung bình thang
đo nếu loại biến Phương sai thang
đo nếu loại biến Tương quan
biến tổng Cronbach’s alpha
nếu loại biến Bảng kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo điểm kiểm soát nội tại 1,391
1,464
1,422 0,615
0,552
0,641 0,674
0,744
0,646 7,43
7,23
7,34
(Nguồn: Xử lý của tác giá từ từ dữ liệu thu thập) 251 PHỤ LỤC 11: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ Bảng kết quả trọng số nhân tố của thang đo MAS Biến 1 Nhân tố
3
2 4 BS6 0.882 0,245 0,114 BS1 0,876 0,102 0,107 BS5 0,854 0,133 0,128 BS3 0,823 0,145 BS2 0,791 BS4 0,773 0,138 IG2 0,243 0,810 0,249 IG1 0,169 0,806 0,289 0,267 IG4 0,172 0,806 0,288 0,211 IG3 0,705 0,258 0,319 AG2 0,174 0,257 0,863 0,189 AG3 0,129 0,290 0,813 0,198 AG1 0,157 0,366 0,805 0,113 TL1 0,190 0,113 0,829 TL3 0,364 0,746 TL2 0,244 0,743 TL4 0,182 0,214 0,430 0,835 Phương sai trích 25,957 43,965 59,727 73,389 Eigenvalues 7,130 3,256 1,232 1,214 3 (Nguồn: Xử lý của tác giá từ dữ liệu thu thập) 252 PER1 0,293 0,643 -0,007 0,147 PER2 PER3 0,143 0,725 0,160 0,172 0,209 0,635 0,199 0,046 PER4 0,120 0,763 0,062 0,170 PER5 0,202 0,086 0,840 0,121 RR1 0,144 0,105 0,731 0,100 RR2 0,170 0,078 0,657 0,332 RR3 0,034 0,289 0,762 0,189 RR4 PRO1 0,728 0,223 0,144 -0,044 0,732 0,023 0,187 0,190 PRO 2 0,685 0,331 0,157 0,008 PRO 3 0,764 0,267 0,097 -0,076 PRO 4 0,767 0,080 0,013 0,276 PRO 5 0,671 0,273 0,290 -0,195 PRO 6 0,794 0,183 0,013 0,140 PRO 7 0,067 0,209 0,292 0,727 ILOC1 0,034 0,252 0,074 0,757 ILOC2 0,082 0,055 0,266 0,778 ILOC3 Phương sai trích 21,534 37,717 51,856 63,140 4,862 2,581 1,752 1,132 Eigenvalues (Nguồn: Xử lý của tác giá từ dữ liệu thu thập) 253 Sau khi thực hiện nghiên cứu sơ bộ, thang đo PRO4 của biến chiến lược thăm dò bị loại do không đạt điều kiện về thống kê (vi phạm điều kiện về tương quan biến tổng).
Các thang đo còn lại vẫn giữ nguyên như trước khi thực hiện nghiên cứu sơ bộ. Các ký hiệu của chiến lược thăm dò được đánh lại từ PRO1 đến PRO7. Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị R&D, công nghệ và đổi mới tổ chức trong ngành
Các dự án có rủi ro cao RT1
RT2 RT3 Tính cách liều lĩnh, có nhiều hành động để đạt được mục tiêu của tổ chức. RT4 Khi ra quyết định không chắc chắn kết quả, cần một thái độ liều lĩnh, tư duy tích cực khai thác tối đa các cơ hội tiềm năng. Chiến lược thăm dò PRO1 Công ty dẫn đầu sự đổi mới trong ngành PRO2 Công ty hoạt động tạo ra nhiều dòng sản phẩm PRO3 Phạm vi các sản phẩm do công ty sản xuất được xác định lại theo định kỳ Công ty tin tưởng vào việc trở thành người đi đầu trong ngành công nghiệp phát triển các sản phẩm mới. PRO4 Không phải tất cả những nỗ lực đầu tư của công ty để trở thành người đi
đầu phát triển sản phẩm mới trong một ngành công nghiệp là tạo ra lợi nhuận ngay. PRO5 Công ty phản ứng nhanh chóng với các tín hiệu ban đầu về các cơ hội trong môi trường đang hoạt động PRO6 Hành động của công ty thường dẫn đến một vòng mới của hoạt động cạnh tranh trong ngành. PRO7 Công ty không duy trì sức mạnh thị trường trong tất cả các lĩnh vực mà nó hoạt động. Hành vi sử dụng thông tin hệ thống kế toán quản trị Thông tin phạm vi rộng
BS1
BS2 Thông tin về sự kiện có thể xảy ra trong tương lai (quy định và luật mới)
Thông tin phi tài chính liên quan thị trường (tăng trưởng và quy mô thị 254 trường...) BS3 Thông tin phi kinh tế (thông tin khách hàng, mối quan hệ của DN, thái độ chính phủ và đe dọa từ đối thủ...) BS4
BS5 Thông tin bên ngoài tổ chức (điều kiện kinh tế, dân số, công nghệ...)
Các thông tin trong báo cáo dự toán (dự toán hoạt động, dự toán tài chính....) BS6 Thông tin phi tài chính đặc thù ngành công nghiệp sản xuất (giờ máy chạy, tiêu hao nhiên liệu, hành vi nghỉ việc nhân viên và chất lượng sản phẩm...) Thông tin mang tính kịp thời Thông tin đến ngay lập tức theo yêu cầu TL1 TL2 Thông tin được cung cấp một cách tự động khi hệ thống nhận được yêu
cầu TL3 Không có sự chậm trễ giữa sự kiện xảy ra và thông tin đó được báo cáo cho Ông/Bà TL4 Báo cáo được cung cấp cho Ông/Bà thường xuyên và có hệ thống (ví dụ: báo cáo hàng ngày, hàng tuần….) Thông tin mang tính tổng hợp AG1 Thông tin trong các biểu mẫu, cho phép Ông/Bà phân tích những nhiệm vụ quản trị cần thực hiện. AG2 Thông tin về tác động của các sự kiện đến tổ chức trong các khoảng thời gian cụ thể (ví dụ: tóm tắt hàng tháng / hàng quý / hàng năm, xu hướng, so sánh, v.v.) AG3 Thông tin được định dạng một cách hợp lý để nhập vào các mô hình quyết
định (như: phân tích chiết khấu dòng tiền, hàng tồn kho...) Thông tin mang tính tích hợp IG1
IG2 IG3 Thông tin tích hợp về chi phí từ các bộ phận khác nhau của tổ chức
Mục tiêu rõ ràng cho mỗi hoạt động được cung cấp cho tất cả các bộ phận
trong tổ chức.
Thông tin về tác động từ quyết định của Ông/Bà ảnh hưởng đến hiệu quả
của các bộ phận khác
Thông tin về tác động của các quyết định từ Ông/Bà tác động đến toàn bộ IG4 255 tổ chức và ảnh hưởng ngược lại của các NQT cấp cao khác đối với lĩnh vực thuộc trách nhiệm Ông/Bà. Hiệu quả tài chính PER1 Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) PER2 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) PER3 Tốc độ tăng trưởng doanh thu PER4 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) PER5 Chỉ tiêu lợi nhuận của toàn DN Điểm kiểm soát nội tại ILOC1 Nỗ lực có thể thay đổi cuộc sống của bản thân ILOC2 Hành vi nổ lực của bản thân quyết định kết quả ILOC3 Tiếp cận chủ động các vấn đề trong cuộc sống của mình 256 Kính chào Qúy Ông/Bà! Tôi là Võ Tấn Liêm, đang là Nghiên cứu sinh chuyên ngành kế toán tại ĐH Kinh tế TP.HCM. Hiện tại, Tôi đang thực hiện đề tài liên quan đến hành vi sử dụng thông tin hệ thống kế toán quản trị trong quá trình thực hiện chiến lược. Kính mong Qúy Ông/Bà dành chút thời gian quý báu để trả lời các câu hỏi của bảng khảo sát. Tôi xin cam đoan tất cả các thông tin trong mẫu khảo sát này chỉ phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Xin chân thành cám ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Qúy Ông/Bà!
Khác
Nông Sản
xuất Thương
mại Xây
dựng Dịch
vụ nghiệp ……….. Nếu công ty Ông/Bà hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thì sản xuất trong ngành
nào? Nếu công ty Ông/Bà không hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thì xin dừng cuộc khảo sát. CFO
Khác Giám đốc
các bộ phận CEO, Tổng
giám đốc, Giám
đốc Chủ tịch Hội
đồng quản trị,
thành viên Trường
các
phòng
ban Số nhân viên từ 100-200 người và tổng doanh thu hàng năm từ 50-200 tỷ VND Lớn hơn 200 người và tổng doanh thu hàng năm trên 200 tỷ VND Khác 257 Doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước (vốn nhà nước chiếm trên 50%) Doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân (sở hữu tư nhân trong nước chiếm trên 50%) Doanh nghiệp thuộc sở hữu nước ngoài (một phần hoặc100% vốn đầu tư nước ngoài) từ Rất không đồng ý đến Rất đồng ý đối với mỗi câu hỏi: Số năm học vấn Ông/Bà được đào tạo trong ngành kinh doanh (kế toán -tài chính, quản trị kinh doanh, marketing, thương mại,...)………… Số năm học vấn của Ông/Bà được đào tạo trong ngành phi kinh doanh (liên quan đến kỹ thuật hoặc không thuộc ngành kinh doanh...)…………… Rất Không Trung Đồng Rất không đồng ý dung Ý đồng đồng ý ý R&D, công nghệ và đổi mới tổ chức trong ngành Các dự án có rủi ro cao Tính cách liều lĩnh, có nhiều hành động để đạt được mục tiêu của tổ chức. Khi ra quyết định không chắc chắn kết quả, cần một thái độ liều lĩnh, tư duy tích cực khai thác tối đa các cơ hội tiềm năng. 258 Rất không Không Trung Đồng Rất đồng ý đồng ý dung Ý đồng ý Nỗ lực có thể thay đổi cuộc sống của bản thân Hành vi nổ lực của bản thân quyết định kết quả Tiếp cận chủ động các vấn đề trong cuộc sống của mình Rất Không Trung Đồng Rất không đồng ý dung Ý đồng đồng ý ý Công ty dẫn đầu sự đổi mới trong ngành Công ty hoạt động tạo ra nhiều dòng sản phẩm Phạm vi các sản phẩm do công ty sản xuất được xác định lại theo định kỳ Không phải tất cả những nỗ lực đầu tư của công ty để trở thành người đi đầu phát triển sản phẩm mới trong một ngành công nghiệp là tạo ra lợi nhuận ngay. Công ty phản ứng nhanh chóng với các tín hiệu ban đầu về các cơ hội trong môi trường đang hoạt động Hành động của công ty thường dẫn đến một vòng mới của hoạt động cạnh tranh trong ngành. Công ty không duy trì sức mạnh thị trường trong tất cả các lĩnh vực mà nó hoạt động. 259 Hiếm Đôi Sử Sử Luôn khi khi dụng dụng sử sử sử khá rất dụng dụng dụng nhiều nhiều Thông tin về sự kiện có thể xảy ra trong tương lai (quy định và luật mới) Thông tin phi tài chính liên quan đến thị trường (tăng trưởng và quy mô thị trường...) Thông tin phi kinh tế (thông tin khách hàng, mối quan hệ của DN, thái độ chính phủ và đe dọa từ đối thủ...) Thông tin bên ngoài tổ chức (điều kiện kinh tế, dân số, công nghệ...) Các thông tin trong báo cáo dự toán (dự toán hoạt động, dự toán tài chính....) Thông tin phi tài chính liên quan ngành công nghiệp sản xuất (giờ máy chạy, tiêu thụ nhiên nguyên liệu, hành vi nghỉ việc của nhân viên, chất lượng sản phẩm...) Thông tin đến ngay lập tức theo yêu cầu Thông tin được cung cấp một cách tự động khi hệ thống nhận được yêu cầu Không có sự chậm trễ giữa sự kiện xảy ra và thông tin đó được báo cáo cho Ông/Bà. Báo cáo được cung cấp cho Ông/Bà thường xuyên và có hệ thống (ví dụ: báo cáo hàng ngày, hàng tuần….) 260 Thông tin trong các biểu mẫu, cho phép Ông/Bà phân tích những nhiệm vụ quản trị cần thực hiện. Thông tin về tác động của các sự kiện đến tổ chức trong các khoảng thời gian cụ thể (ví dụ: tóm tắt hàng tháng / hàng quý / hàng năm, xu hướng, so sánh, v.v.) Thông tin được định dạng một cách hợp lý để nhập vào các mô hình quyết định (như: phân tích chiết khấu dòng tiền, hàng tồn kho...) Thông tin tích hợp về chi phí từ các bộ phận khác nhau của tổ chức Mục tiêu rõ ràng cho mỗi hoạt động được cung cấp cho tất cả các bộ phận trong tổ chức. Thông tin về tác động từ quyết định của Ông/Bà ảnh hưởng đến hiệu quả của các bộ phận khác Thông tin về tác động của các quyết định từ Ông/Bà đến toàn bộ tổ chức và ảnh hưởng ngược lại của các nhà quản trị cấp cao khác đối với lĩnh vực thuộc trách nhiệm của Ông/Bà 261 Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp Ông/Bà trong năm vừa qua (hoặc gần đây nhất) so với đối thủ cạnh tranh gần gũi cùng một ngành sản xuất: (trong đó: 1= thấp hơn rất nhiều, 2= khác trong cùng một ngành sản xuất) Thấp Thấp Ngang Cao Cao hơn bằng hơn hơn hơn rất rất nhiều
nhiều
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Tốc độ tăng trưởng doanh thu Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) Chỉ tiêu lợi nhuận của toàn doanh nghiệp Thấp hơn, 3= ngang bằng, 4= Cao hơn, 5 = cao hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp 262 Dear Ladies and Gentlemen! My name is Vo Tan Liem and I am a PhD student in accounting major at University of Economics Ho Chi Minh City. Currently, I am working on a topic related to the use of management accounting information in the implementation of the strategy. I hope that you will take some valuable time to answer the questions of the survey. I swear all the information in this survey is for research purposes only. Sincerely thank for your cooperation and help! PHỤ LỤC 14: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CHÍNH THỨC TIẾNG ANH Manufac Trading Agricu
Building
Others Servi
ce -turing -lture Chair of Others
CFO CEO, Director,
General director Head
departments -man, Boad
members Director
of
the
department,
field The number of employees is from 100-200 people and the total annual revenue is over 50-200 billion VND Greater than 200 and total annual revenues of over 200 billion VND Others 263 State-owned enterprises (state capital accounts for more than 50%) Private-owned enterprises (domestic private ownership accounts for over 50%) Foreign-owned enterprises (including little part or 100% of foreign investment capital) that you think is the most appropriate answer or choose from Strongly disagree to Strongly agree on each question: Years of education you are trained in business (accounting-finance, business administration, marketing, commerce, ...) Years of education you are trained in the non-business sector (involving technical or non-business ...) Strongly Dis Neutral Agree Strongly disagree agree -agree R&D, technological leadership, and High risk projects Reckless personality, there are many actions to achieve the goals of the organization. innovations When confronted with decision-making situations involving uncertainty, adopt a bold, aggressive posture in order to maximize the probability of exploiting 264 potential opportunities…. Strongly Disagree Neutral Agree Strongly disagree agree Efforts can change my life The level of my involvement determines the outcome A proactive approach to my life. Strongly Disag Neutral Agree Strongly disagree -ree agree The firm leads in innovations in its industry The firm operates in a broad product domain. The firm product domain is periodically redefined Not all the firm’s efforts invested in being ’first-in’ in the industry in development of new products prove to be profitable. The firm responds rapidly to early signals of opportunities in the environment The firm ‘s actions often lead to a new round of competitive activity in the industry The firm doesn’t maintain market strength in all the areas in which it operates. 265 PART 5: USING MANAGEMENT ACCOUNTING SYSTEM INFORMATION from Rarely used to Always used on each question: Information that relates to possible future events (new rules and laws) Non-financial information that relates to market information such as growth share. Non-economic information, such as customer references, relations, attitudes of government and consumer bodies, competitive threat Information on broad factors external to your organisation, such as economic conditions, population growth, technological developments, etc. Budget information (sale , production, cash budget ....) Non-financial information related to manufacturing industry (machine hours, fuel consumption, employee absenteeism, quality product...) Requested information arrives immediately upon request. Information supplied to you automatically upon its receipt into information systems or as soon as processing is completed There is no delay between an event occurring and the relevant information being reported to you Reports are provided frequently on a systematic, regular basis, e.g., daily reports, weekly reports. Information in forms, which enable you to conduct what if analysis. Information on the effects of events on particular time periods (e.g., monthly/quarterly/annual summaries, trends, comparisons. Information in formats suitable for input into decision models (such as: discounted cash flow analysis or incremental/marginal analysis). Cost and price information of departments of your business unit. Presence of precise targets for each activity performed in all sections within your department . Information that relates to the impact that your decisions have on the performance of other departments. Information on the impact of your decisions through out your business unit, and the influence of other individual’s decision on your area of responsibility. 266 Financial performance of your firm in the last year Much Much (or most recently) compared to competitors closed Lower Lower Equal Higher Higher to the same field: PART 6: FINANCIAL PERFORMANCE Return on inverstment (ROI) Return on revenue (ROS) Revenue growth rate Return on assets (ROA) Profit after tax of the firms 267 268 Hệ số tải ngoài và giá trị phương sai trích trung bình các thang đo Biến quan sát Hệ số tải ngoài Biến (Outer loading) Xu hướng chấp nhận rủi ro quản trị RT1 (AVE = 0,628) 0,784
0,831 RT2 0,791 RT3 0,761 RT4 PRO1 0,840
0,769 PRO2 Chiến lược thăm dò 0,883 PRO3 (AVE = 0,671) 0,860 PRO4 0,804 PRO5 0,765 PRO6 0,805 PRO7 Thông tin MAS (AVE = 0,561) MAS phạm vi rộng (AVE = 0,727) 0,824 BS1 0,873
0,831 BS2 0,826 BS3 0,835 BS4 0,872 BS5 0,876 BS6 MAS mang tính kịp thời (AVE = 0,807) 0,857 TL1 0,922 269 0,897 TL2 0,923 TL3 0,848 TL4 0,862 MAS mang tính tổng hợp (AVE = 0,815) AG1 0,893
0,921 AG2 0,894 AG3 0,869 MAS mang tính tích hợp (AVE = 0,790) IG1 0,863
0,905 IG2 0,890 IG3 0,897 IG4 0,838 ILOC1 Điểm kiểm soát nội tại (AVE = 0,598) 0,759 ILOC2 0,717 ILOC3 PER1 0,859
0,820 PER2 Hiệu quả tài chính
(AVE = 0,673) 0,787 PER3 0,816 PER4 0,816 PER5 Nguồn: Xử lý của tác giá từ dữ liệu thu thập 270 -0,139 -0,321 -0,473 -0,452 -0,412 -0,429 -0,378 -
0,439 0,438 0,316 0,322 0,305 0,289 0,555 0,296 0,840 0,405 0,360 0,347 0,307 0,456 0,558 0,273 0,769 0,291 0,286 0,285 0,287 0,384 0,494 0,267 0,883 0,449 0,277 0,313 0,316 0,458 0,537 0,302 0,860 0,428 0,282 0,345 0,340 0,372 0,563 0,330 0,804 0,379 0,329 0,388 0,383 0,419 0,565 0,333 0,765 0,406 0,266 0,285 0,324 0,443 0,471 0,351 0,805 0,378 0,416 0,387 0,420 0,342 0,597 0,390 0,407 0,411 0,556 0,498 0,436 0,460 0,322 0,340 0,444 0,545 0,465 0,425 0,383 0,436 0,437 0,435 0,478 0,510 0,409 0,476 0,311 0,395 0,477 0,535 0,485 0,404 0,370 0,411 0,443 0,421 0,504 0,533 0,465 0,487 0,371 0,427 0,477 0,510 0,450 0,396 0,439 0,287 0,344 0,458 0,646 0,653 0,486 0,509 0,270 0,327 0,427 0,631 0,616 0,466 0,477 0,298 0,287 0,470 0,681 0,667 0,522 0,457 0,280 0,437 0,514 0,630 0,661 0,485 0,545 -
0,139
-
0,407
-
0,317
-
0,399
-
0,351
-
0,337
-
0,347
-
0,355
-
0,229
-
0,309
-
0,247
-
0,314
-
0,256
-
0,288
-
0,420
-
0,439
-
0,398
-
0,443 0,344 0,375 0,598 0,621 271 0,607 0,435 0,463 0,285 0,409 0,568 0,656 0,645 0,439 0,540 0,242 0,332 0,489 0,676 0,630 0,396 0,436 0,262 0,363 0,511 0,623 0,596 0,358 0,467 0,275 0,356 0,540 0,615 0,618 0,384 0,482 0,290 0,399 0,480 0,650 0,625 0,461 0,486 0,259 0,364 0,513 0,683 0,631 0,452 0,492 0,158 0,383 0,370 0,385 0,267 0,313 0,316 0,283 0,471 0,476 0,408 0,358 0,362 0,439 0,208 0,391 0,425 0,459 0,480 0,433 0,357 0,255 0,335 0,285 0,480 0,369 0,361 0,434 0,502 0,579 0,489 0,460 0,462 0,454 0,460 0,472 0,526 0,360 0,454 0,390 0,436 0,382 0,457 0,506 0,410 0,438 0,455 0,459 0,348 0,438 0,538 0,332 0,473 0,355 0,413 0,419 0,406 0,564 0,495 0,445 0,513 0,459 0,399 -
0,409
-
0,428
-
0,387
-
0,324
-
0,357
-
0,420
-
0,366
-
0,342
-
0,329
-
0,340
-
0,352
-
0,343
-
0,258
-
0,311
-
0,329
-
0,306 Nguồn: Xử lý của tác giá từ dữ liệu thu thập 272 0,820 0,555 1,000 0,553 0,316 0,898 0,627 0,415 0,857 0,874 0,511 0,438 0,521 0,824 0,853 0,491 0,289 0,546 0,583 0,495 0,792 0,663 0,376 0,389 0,504 0,479 0,501 0,819 -0,378 -0,139 -0,473 -0,478 -0,321 -0,429 -0,439 1,000 0,542 0,305 0,723 0,869 0,575 0,465 0,417 -0,412 0,889 0,532 0,322 0,721 0,862 0,612 0,469 0,412 -0,452 0,695 0,903 Nguồn: Xử lý của tác giá từ dữ liệu thu thập 273 0,592
0,617 0,330
0,684 0,430 0,906 0,565 0,456 0,565 0,896 Hiệu quả
tài chính_
Học vấn
Kịp thời
MAS
Phạm vi
rộng
Rủi ro
Thăm dò
Tuổi
Tích hợp
Tổng hợp 0,580 0,318
0,736 0,392
0,403 0,139
0,606 0,320
0,601 0,341 0,635 0,664 0,570
0,421 0,540 0,519 0,581
0,494 0,486 0,334 0,480 0,458
0,790 0,927 0,626 0,542 0,454 0,432
0,798 0,932 0,675 0,551 0,455 0,480 0,773 Nguồn: Xử lý của tác giá từ dữ liệu thu thập) 274 Mô hình 1: Số hạng tương tác của tuổi và ILOC Nguồn: Từ kết quả phân tích dữ liệu Mô hình 2: Số hạng tương tác của nền tảng học vấn và ILOC 275 Nguồn: Từ kết quả phân tích dữ liệu 276 Mô hình 3: Số hạng tương tác của xu hướng chấp nhận rủi ro và ILOC Nguồn: Từ kết quả phân tích dữ liệu 277 Nguyễn Mạnh Đức Công ty TNHH Tàu Thủy Sài Gòn TP.HCM 1 TP.HCM Ngô Tấn Lợi 2 Công ty TNHH sản xuất sắt thép Vạn Phú
Đức TP.HCM Bùi Văn Lộc 3 Công ty TNHH sản xuất Thương mại và Xuất
nhập khẩu Bao bì Mai Hoa Sen Từ Mỹ Lệ Công ty TNHH sản xuất giày dép Việt Hưng TP.HCM 4 Minh Công ty TNHH In bao bì Duy Hưng TP.HCM 5 Nguyễn
Hưng Nguyễn Văn Phước Công ty cổ phần nhựa Tân Tiến TP.HCM 6 Trần Văn Đô Công ty TNHH May mặc An Đô TP.HCM 7 Lư Tấn Đông Công ty TNHH May mặc Mạnh Trường TP.HCM 8 Phạm Thị Hiếu TP.HCM 9 Công ty TNHH Thương mại và sản xuất giày
Tuấn Khải Công ty TNHH May FT Fashiom TP.HCM 10 Phạm Thị Huyền
Trang Phạm Văn Bưởi Công ty TNHH Dệt kim Đoàn Tất Thành TP.HCM 11 Vưu Viễn Khiêm TP.HCM 12 Công ty TNHH sản xuất thương mại Nhựa
Thuận Thành Nguyễn Duy Thanh Công ty TNHH bao bì Mạnh Hùng TP.HCM 13 Lê Thị Bích Hồng Công ty TNHH May thời trang Kelsey TP.HCM 14 Tạ Đức Trinh Công ty TNHH Gỗ mỹ nghệ Minh Sang TP.HCM 15 Trần Ngọc Tông Công ty Cổ phần nhựa Thành Công TPHCM. 16 Công ty TNHH Kiến Hòa TPHCM 17 Nguyễn Thị Ái
Thanh Thuận Thị Trụ Công ty TNHH sản xuất Huy Thuận TPHCM 18 Bùi Ngọc Hải Công ty TNHH dệt may Hoàng Hải TP.HCM 19 Dương Tuấn Phát Công ty TNHH Tân Thuận Phát TPHCM 20 21 Nguyễn Kim Hía TP.HCM Công ty TNHH sản xuất Thương mại Phát
Hưng Huỳnh Thị Kiều Công ty CP Thuận Thiên TP.HCM 22 Kha Đức Công ty TNHH sản xuất Minh Đạt TP.HCM 23 Nguyễn Huy Tuệ Công ty Dệt kim Phong Lan TP.HCM 24 Lê Tử Kỳ Công ty TNHH May mặc Đan Phượng TP.HCM 25 Lê Thị Lan Công ty TNHH Dệt Thiên Nam TP.HCM 26 Ngô Mộc Hà Công ty TNHH Dệt Kim Vinh Quang TP.HCM 27 TP.HCM 28 Nguyễn Thị Ánh
Tuyết Công ty TNHH Dệt Len xuất Khẩu Rạng
Đông Công ty TNHH May mặc Ánh Minh TP.HCM 29 Nguyễn Thị Châu
Trinh Tăng Kiến Oanh Công ty TNHH dệt kim Tín Uy TP.HCM 30 Công ty TNHH Thêu may Tinh Hoa TP.HCM 31 Nguyễn Thị Hồng
Lan 32 Bùi Thị Thu Hồng Công ty TNHH sản xuất điện lạnh Xuân TP.HCM Thiên 33 Trương Huỳnh Tiền Công ty TNHH Thương mại sản xuất may TP.HCM Như Huỳnh Âu Dương Quốc Vi Công ty TNHH nhựa Vi Lữ TP.HCM 34 Trần Thanh Lãm TP.HCM 35 Công ty TNHH sản xuất chế biến cao su
Thống Nhất Nguyễn Văn Thuần Công ty Cổ phần dệt may Việt Nam TP.HCM 36 Lã Minh Tuấn Công ty TNHH May mặc Ngọc Nghĩa TP.HCM 37 Trần Hoàng Dũng Công ty TNHH Acecook Việt Nam TP.HCM 38 Ngô Hữu Thọ Công ty TNHH sản xuất Tú Hào TP.HCM 39 Công Ty TNHH Mai Loan Bình Dương 40 Nguyễn Thị Tuyết
Mai Trần Thúy Yên Công ty TNHH sản xuất Hong Da Long An 41 Đào Lê Mỹ Phụng Công ty TNHH bao bì Cạnh Giai Long An 42 278 Thái Quỳnh Như Công ty TNHH Nhựa Tongchuangda Long An 43 Huỳnh Văn Đẻo Công ty TNHH May gia công Thanh Ngọc Long An 44 Đỗ Thị Mỹ Dung Long An 45 Công ty Cổ phẩn sản xuất thương mại sắt thép
Sunrise Nguyễn Văn Tánh Công ty Cổ phần bao bì giấy An Hạ Long An Long An 46 Ninh Quang Thành Công ty TNHH Tôn Thép Vạn Đạt Thành Long An 47 Vương Chí Hòa Long An 48 Công ty TNHH MTV Dệt và May mặc Tường
Phát 49 Nguyễn Văn Long Công ty TNHH sản xuất thương mại Đạt Phát Long An Tài Long An 50 Nguyễn Văn Bảy Long An Công ty TNHH sản xuất thương mại Garment
LA Vương Ngọc Cúc Công ty TNHH SX-TM nhựa Thịnh Phát Long An 51 Lưu Tiểu Huệ Long An 52 Công ty TNHH sản xuất thương mại Cơ khí
Quang Long Khưu Đức Vinh Công ty TNHH Nhựa Di Đại Hưng Long An 53 Lê Minh Thuận Công ty TNHH Bao bì nhựa Quỳnh Như Long An 54 Võ Thị Thanh Hằng Công ty TNHH May Quốc Minh Long An 55 Trịnh Hùng Dũng Công ty TNHH Dệt nhuộm Đức Nhân Long An 56 Ker Uei Yang Công ty TNHH Dệt SJ Long An 57 Dỗ Quốc Vương Công ty TNHH May mặc Gia Bảo LA Long An 58 Lê Thị Xuyến Công ty TNHH XNK May mặc Gia Thịnh Long An 59 Thành Công ty cổ phần thép Thành Nhân Long An 60 Nguyễn
Chung Trần Nam Phong Công ty TNHH SX & TM Dệt Win Win Long An 61 Kazunori Uetsuji Công ty TNHH May mặc ATACO Việt Nam Bình Dương 62 Công ty TNHH May mặc DO & Do Bình Dương 63 Phan Hạnh Thủy
Vân Trần Thị Thảo Công ty TNHH MTV Dệt Kim Thuận An Bình Dương 64 Lê Thanh Tân Công ty TNHH sản xuất may mặc XNK Tân Bình Dương 65 279 Thành Phát Nguyễn Thị Thảo Công ty TNHH May mặc J-Sport Việt Nam Bình Dương 66 Đặng Văn Thế Công ty Cổ Phần Nhựa Minh Hòa Bình Dương 67 Hồ Quang Hiệp Công ty TNHH Gỗ Hợp Lực Bình Dương 68 Nguyễn Thành Tài Công ty TNHH sản xuất Gỗ Tài Đức Bình Dương 69 Công ty TNHH May mặc Mỹ Thái Hòa Bình Dương 70 Nguyễn Đức Long
Bình Lê Diễm Hằng Công ty TNHH giày da Kiết Phong Bình Dương 71 Đoàn Thị Mai Công ty sản xuất giấy Nhật Tâm Bình Dương 72 Công ty TNHH Dệt may Phúc Quang Đồng Nai 73 Nguyễn Phan Anh
Tâm Trần Đức Sơn Công ty TNHH Công nghiệp Nhơn Trạch Đồng Nai 74 Quyết DN sản xuất thương mại Tân Hưng Lộc Đồng Nai 75 Hoàng
Thằng Cần Thơ 76 Lê Hữu Vũ Linh Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC Bạc Liêu 77 Mai Quốc Việt Công ty CP dược vật tư y tế Bạc Liêu Rịa- 78 Liêu Cẩm Loan Công ty TNHH Sheng shing Việt Nam Bà
Vũng Tàu Tây Ninh Trần Hữu Hậu Công TNHH Cơ khí Tây Ninh 79 Hà Nội Nguyễn Thị Trang Công ty TNHH Mỹ phẩm Mỹ Duy 80 Nguyễn Thủy Tiên Công ty TNHH sản xuất và phân phối mỹ Hà Nội 81 phẩm Tiên Tiên 82 Phan Thị Huyền Hà Nội Công ty TNHH sản xuất mỹ phẩm Phan
Huyền 83 Đỗ Văn Mạnh Hà Nội Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ bao
bì T & T 84 Nguyễn Văn Phước Công ty TNHH sản xuất và phân phối thiết bị Hà Nội xây dựng PTL. 85 Hà Nội Nguyễn Thị Hoàng
Yến Công ty TNHH sản xuất và thương mại đồ gỗ
nội thất Đoàn Minh 86 Nguyễn Hữu Bình Công ty TNHH sản xuất và thương mại đồ gỗ Hà Nội 280 Thành Công Nguyễn Văn Lập Công ty TNHH Cơ khí Công Nông Hà Nội 87 Đinh Căn Hà Công ty TNHH Cơ khí Trường Xuân Hà Nội 88 Trần Thế Tôn Công ty CP cơ khí Tân Quang Hà Nội 89 Giang Thị Hằng Công ty TNHH sản xuất Tân Việt Anh Hà Nội 90 Cao Thị Bạch Yến Công TNHH sản xuất giấy Ngọc Diệp Hà Nội 91 Hòa Quang Thiệp Công ty Cổ phần Sivico Hải Phòng 92 Nguyễn Thị Dư Công ty Cổ phần Sô Cô la Hà Nội 93 Tống Văn Tuyển Công ty CP Đầu tư và Phát triển Minh Kha Bắc Ninh 94 Phạm Thi Ngân Công ty TNHH Bao bì Lâm Việt An Hưng Yên 95 Võ Đáng Công ty sản xuất bánh kẹo Võ Đáng Đà Năng 96 Thị Công ty TNHH Đồng Tiến Đà Nẵng 97 Nguyễn
Phương Lan Nguyễn Nhường Công ty CP in và bao bì Bình Định Bình Định 98 Lê Hồng Hòa Công ty Cổ phần Trường Xuân Đà Nẵng 99 100 Đặng Hòa Công ty TNHH Hoàng Giang Đà Nẵng Xuân Xí nghiệp Cơ khí 30/4 Huế 101 Hoàng
Phương 102 Trần Lê Vũ Huyền Công ty TNHH Giang Hải Phú Yên 103 Trần Văn Hậu Đà Nẵng Công ty TNHH sản xuất thương mại thực
phẩm Bảo Khôi Phát 104 Phan Thế Phú Đà Nẵng Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hưng
Phú Phong 105 Nguyễn Hữu Quyết Công ty TNHH sản xuất và thương mại Gia Đà Nẵng Khang Phát Ngọc Đà Nẵng 106 Nguyễn
Cường Công ty TNHH MTV sản xuất Thương mại
Khánh Nguyên Bảo Trường Đà Nẵng 107 Nguyễn
Nhuận Công ty TNHH sản xuất nhôm kính Thiên
Phú 108 Nguyễn Thành Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hala Đà Nẵng 281 Luân Food 109 Phan Kiến Quốc Công ty TNHH sản xuất Trung Phát Đà Nẵng 110 Nguyễn Thị Thanh Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Minh Khánh Hòa Ngân 111 Tô Đông Thoạn Đà Nẵng Công ty TNHH MTV sản xuất Phước Đông
Hải 112 Robert Tan Li Đà Nẵng Công ty TNHH Công nghiệp thực phẩm
Liwayway Đà Nẵng 113 Nguyễn Văn Nam Quảng Trị Công ty cổ phần kinh doanh và chế biến Lâm
Sản Toàn Thắng 282 283 Trang Tấn Phước Công ty TNHH sản xuất -thương mại TP.HCM 1 Phước Tâm Lữ Tố Bình Công ty Cổ phần dệt may Đại Phá Bình Dương 2 Công ty TNHH Kiến Hòa TP.HCM 3 Nguyễn Thị Ái
Thanh Thuận Thị Trụ Công ty TNHH dệt may Thổ Cẩm TP.HCM 4 Công ty TNHH sản xuất Kiến Hòa TP.HCM 5 Nguyễn Thị Ái
Thanh Bùi Ngọc Hải Công ty TNHH Dệt may Hoàng Hải TP.HCM 6 Huỳnh Thị Kiều Công ty Cổ phần sản xuất Thuận Thiên TP.HCM 7 Kha Đức Công ty TNHH sản xuất Minh Đạt TP.HCM 8 Nguyễn Huy Tuệ Công ty TNHH Dệt may Phong Lan TP.HCM 9 Ngô Mộc Hà Công ty TNHH Dệt may Vinh Quang TP.HCM 10 Công ty TNHH Ánh Minh TP.HCM 11 Nguyễn Thị Châu
Trinh Tăng Kiết Oanh Công ty TNHH Dệt may Tín Uy TP.HCM 12 Công ty CP Sợi Thế Kỷ TP.HCM 13 Nguyễn Thị Ngọc
Bình Tuấn Công ty CP dệt may Tân Tuấn Kiệt TP.HCM 14 Nguyễn
Phương Trần Ngọc Qúy Công ty TNHH Sản xuất Việt Thành TP.HCM 15 Trần Huệ Linh Công ty TNHH Trà My Anh Hà Nội 16 Trần Đoàn Viên Công ty TNHH Dệt may Khải Minh TP,HCM 17 Triệu Vũ Khiêm TP,HCM 18 Công ty TNHH sản xuất Thương mại Đại
Lộc 19 Hoàng Văn Dũng Công ty TNHH sản xuất San Hoàng Bình Dương 20 Fok Wai Ming Long An Công ty TNHH May mặc Iz Direct Việt
Nam 21 Nguyễn Thị Thủy Công ty TNHH sản xuất may mặc Hồng Long An Phát Xuân Long An 22 Nguyễn
Khang Công ty TNHH May mặc Fashion Tân
Tiến Công ty TNHH MTV May mặc Tùng Bách Long An 23 Nguyễn Trần Bích
Thủy Long An 24 Trương Thị Thu
Thúy Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu May mặc
Thúy Minh Thanh Công ty TNHH May mặc Hiếu Hòa Long An 25 Nguyễn
Bảo Nguyễn Văn Vũ Công ty TNHH May mặc Trương Vũ Long An 26 Công ty TNHH May mặc Li Tai Long An 27 Bùi Thị Thúy
Quỳnh Lê Thị Mộng Thi Công ty TNHH May mặc Kim Lâm Long An 28 Trần Minh Tiến Công ty TNHH May mặc Minh Tiến Long An 29 Huỳnh Văn Nên Bình Dương 30 Công ty TNHH May mặc Huỳnh Ngọc
Châu Thị Kim Bình Dương 31 Lê
Nguyệt Công ty TNHH MTV may mặc Phương
Nguyệt Công ty TNHH May mặc Minh An Gia Bình Dương 32 Nguyễn Hồ Thanh
Thảo Minh Công ty TNHH May mặc Phong Phú Bình Dương 33 Phạm
Hương Tấn Bình Dương 34 Nguyễn
Thắng Công ty TNHH MTV may mặc Thành
Thắng Thị Bình Dương 35 Nguyễn
Huyền Trân Công ty TNHH MTV may mặc XNK Gia
Minh Phan Duy Huân Công ty TNHH MTV Dệt May Duy Nam Bình Dương 36 Văn Bình Dương 37 Dương
Phương Công ty TNHH Xuất nhập khẩu dệt may
TFC 38 Phạm Đức Tú Công ty TNHH sản xuất -thương mại-dịch Bình Dương 284 vụ Dệt may Phúc Gia Khang Bình Dương 39 Lương Thị Thu
Hà Công ty TNHH Công nghệ dệt may New
Top Bình Dương 40 Đặng Thị Kim
Kiều Công ty TNHH Dệt may Công nghệ Ding
Liang Việt Nam Bình Dương 41 Hoàng Thị Thúy
An Công ty TNHH Dệt May Hua Xun Việt
Nam Hà Nội 42 Nguyễn Thị Hồng
Thơm Công ty TNHH TM XNK Dệt may Kim
Ngân Định Thị Hồng Công ty TNHH Dệt May Hồng Minh Hà Nội 43 Công ty TNHH Dệt may Dowon Việt Nam Hà nội 44 Đồng Thị Minh
Châm Hoàng Thị Hằng Công ty TNHH Dệt May Thiện An Hà Nội 45 Trần Văn Thịnh Hà Nội 46 Công ty TNHH Thương Mai và Dệt may
Huy Hoàng Hà Nội 47 Nguyễn Thị Minh
Trang Công ty cổ phần đầu tư thương mại dệt
may Thành Đô Hồng Công ty TNHH Dệt May GAIA Hà Nội 48 Nguyễn
Loan Hữu Long An 49 Nguyễn
Cường Công ty TNHH sản xuất Thương Mại
Thiên Ân Công ty TNHH sản xuất Việt T&P Bình Dương 50 Trần Thị Bích
Nga Ngô Thành Thư Công ty Cổ phần 3/2 TP.HCM 51 Quốc Công ty TNHH sản xuất Kim Tường TP.HCM 52 Huỳnh
Hạnh Vòng Ánh Nga Cơ sở dép xốp BiBy TP.HCM 53 Tăng Mỹ Phụng Công ty TNHH Trường Phát TP.HCM 54 Công ty TNHH Phúc Huỳnh TP.HCM 55 Trần Thị Quỳnh
Anh Trần Quang Vinh Công ty TNHH giày Thái Dương TP.HCM 56 Nguyễn Văn Công ty TNHH Thuận Buồm Bình Dương 57 285 Chiến Định Ngọc Tuấn Công ty TNHH Tín Thành Đồng Nai 58 Trần Dục Dân Công ty Cổ phần giày dép cao su Dân Tín Đồng Nai 59 Nguyễn Văn Vinh Công ty Cổ phần Sao Việt Bình Dương 60 Khắc Công ty Cổ phần giày Phú Lâm TP.HCM 61 Nguyễn
Thành Đoàn Công Thành Công ty TNHH S.S. TP,HCM 62 Đặng Trang Khánh Hòa 63 Công ty Cổ phẩn sản xuất phụ liệu may
Nha Trang Phạm Văn Bảy Xí nghiệp Nam Bình Bình Định 64 Trung Xí nghiệp chế biến lâm nghiệp xuất khấu Bình Định 65 Hoàng
Trực 66 Nguyễn Minh Lý Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Thái Bình Dương Bình Nguyễn Liêm Công ty TNHH Lâm Việt Bình Dương 67 Phan Văn Huyên Công ty TNHH Phan Huy Hoàng Bình Dương 68 Lê Tiến Dũng Công ty TNHH sản xuất Sơn Tây Phi Bình Dương 69 Thái Vy Ngân Công ty TNHH Tân Đức Huy Bình Định 70 Hoàng Phú Yên 71 Nguyễn
Nhân Công ty TNHH sản xuất Thương Mại Phú
Hà 72 Nguyễn Văn Xuân Công ty TNHH MTV Chế biến gỗ Xuân Bình Dương Hồng Nguyễn Đức Công ty cổ phần chế biến gỗ Tín Đức Bình Dương 73 Nguyễn Văn Tỏ Bình Dương 74 Công ty TNHH Thương mại xuất nhập
khẩu chế biến gỗ Lâm Duy Lê Minh Phúc Công ty TNHH Chế biến gỗ Minh Phúc Bình Dương 75 Lưu Thị Kim Cúc Công ty TNHH Chế biến gỗ Hưng Thịnh Bình Dương 76 Phạm Văn Tài Bình Dương 77 Công ty TNHH sản xuất thương mại và
chế biến gỗ Lộc Phát Đình Công ty TNHH MTV Chế biến gỗ Tân Phú Bình Phước 78 Nguyễn
Tuyên 286 Trần Văn Quyền Công ty TNHH Chế biến gỗ Gia Bảo Bình Phước 79 Phạm Đức Cần Công ty TNHH Chế biến gỗ Phúc Thành Bình Phước 80 Nguyễn Bách Việt Công ty TNHH sản xuất thương mại xuất TP.HCM 81 nhập khẩu gỗ và đồ gỗ Vân An Đoàn Hải Sơn Công ty TNHH Chế biến gỗ Đại Hưng Khánh Hòa 82 Võ Đình Thiên Công ty TNHH Chế biến gỗ Ninh Tây Khánh Hòa 83 Vũ Đình Phước Khánh Hòa 84 Công ty TNHH Đồ gỗ mỹ nghệ Toàn
Phước Văn Công ty cổ phần chế biến gỗ Hải Lăng Quảng Trị 85 Nguyễn
Dũng Quảng Trị 86 Nguyễn Văn Nam Công ty cổ phần kinh doanh và chế biến
Lâm Sản Toàn Thắng Đức Công ty Cổ phần Gỗ Hải Quảng Quảng Trị 87 Nguyễn
Hùng Nguyễn Văn Bốn Công ty TNHH chế biến đồ gỗ Hoàng Bốn Thanh Hóa 88 Hữu Công ty TNHH chế biến gỗ Chung Quân Thanh Hóa 89 Nguyễn
Chung Trương Sỹ Bình Công ty TNHH chế biến gỗ Bình Sâm Thanh Hóa 90 Nguyễn Tiến Đạt Công ty TNHH Kinh doanh và chế biến gỗ Hà Nội 91 Việt Nam 92 Phạm Văn Hoan Hà Nội Công ty TNHH Chế biến tre gỗ Chương
Mỹ Đỗ Hải Nguyên Công ty TNHH Chế biến gỗ Hải Yến Hà Nội 93 Phùng Ưng Linh Long An 94 Công ty TNHH thương Mại - sản xuất
nhưa Thuận Phong Nguyễn Thế Hùng Công ty TNHH Cao sư – Nhựa Vạn Phát Long An 95 Trần Thị Thùy Công ty TNHH Nhựa Kỳ Phong Việt Nam Long An 96 Ngô Nhật Văn ty TNHH nhựa và khuôn Long An 97 Công
OMNICELL 98 Lý Quốc Oai Long An Công ty TNHH Công nghiệp nhưa Cao cấp
Việt 99 Nguyễn Ngọc Công ty TNHH Thương Mại và XNK Long An 287 Xuân Nhựa VN 100 Tất Chí Dũng Công ty TNHH bao bì nhựa PPE Long An 101 Lê Thị Kim Ngân Công ty TNHH Một thành viên nhựa Tài Long an Phú 102 Lã Sơn Hà Công ty Cổ phần nhựa Ngọc Nghĩa TP.HCM 103 Huỳnh Quốc Công ty TNHH sản xuất nhựa Kim Tường TP.HCM Hạnh 104 Trần Ngọc Huyền Công ty TNHH Nhựa D & T Bình Dương 105 Phan Ngọc Mỹ Công ty TNHH Nhựa Hợp Việt Nam Bình Dương 106 Lâm Quy Chương Công Ty Cổ phần Cáp – Nhựa Vĩnh Khánh Bình Dương 107 Hồ Hữu Đức Công ty Cổ phần nhựa GBP Bình Dương 108 Trần Qúy Công ty Cổ phần nhựa Thái Dương Bình Dương Bình Dương 109 Đặng Quốc Dũng Công ty Cổ phần nhựa Thiếu niên Tiền
phong Phía Nam 110 Hà Chí Tâm Công ty TNHH Hạt nhựa Phong Hòa Bình Dương 111 Phan Ngọc Mỹ Công ty TNHH Nhựa Hợp Việt Nam Bình Dương 112 Phạm Lê Tuấn Công ty TNHH nhựa Tuấn Anh TP.HCM 113 Nguyễn Đức Lâm Công ty TNHH Nhựa Vĩnh Phát TP.HCM 114 Nguyễn Xuân Đạt Công ty Cổ phần nhựa Đại Tín Thành TP.HCM 115 Lưu Đức Minh TP.HCM Công ty TNHH Bao bì nhựa Đại Quang
Minh 116 Nguyễn Tuấn Anh Công ty TNHH sản xuất nhựa Mỹ Anh Hải Phòng Hải phòng 117 Trần Thị Hải Yến Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu nhựa và
may móc Quốc tế 118 Phùng Tự Phát Hà Nội Công ty TNHH Thương mại và sản xuất
nhựa Hoàng Minh 119 Xu DingYu Công ty TNHH Bao bì giấy Run Bao Long An 120 Đỗ Thị Nghiêu Long An Công ty Cổ phần Màng bao bì Tân Vinh
Nam Phát 121 Nguyễn Thị Kim Công ty TNHH Bao bì Tân Đại Tự Nhiên Long An 288 Ngân 122 Võ Lê Tuấn Linh Công ty TNHH Bao bì Long An Long An 123 Trang Minh Quân Công ty TNHH Thương mại sản xuất bao Long An bì Lục Lực 124 Lê Văn Lâm Long An Công ty TNHH sản xuất bao bì nhưa Nhật
Minh 125 Trần Thị Liên Long An Công ty TNHH MTV bao bì Cao Hùng
Việt Nam 126 Nguyễn Thị Út Công ty TNHH In ấn bao bì Tiêu Tân Bình Dương 127 Cao Vĩnh Phúc Công ty TNHH Bao bì T & G Bình Dương 128 Tà Đức Ngọc Hà Nội Công ty TNHH in và sản xuất bao bì Bảo
Ngọc 129 Phạm Chí Công Công ty TNHH in và bao bì King Box Hà Nội 130 Lữ Minh Thanh TPHCM Công ty TNHH sản xuất thương mại bao bì
Bảo Anh 131 Hoàng Trọng Kim Công ty Cổ phần Cơ khí Tân Bình TP.HCM 132 Nguyễn Ngọc Công ty cổ phần cơ khí Lâm Thông Bình Dương Lâm 133 Trần Văn Ngôn Công ty cơ phần cơ khí xây dựng Đức Tín Bình Dương 134 Trần Văn Phương Công ty Cổ phần xây dụng và cơ khí Phú Bình Dương Thạnh Phát 135 Phạm Văn Hòa Bình Dương Công ty Cô phần sản xuất và thương mại
cơ khí chính xác PMS 136 Lê Văn Bằng Bình Dương Công ty cổ phần sản xuất thương mại cơ
khí An Nam Phát 137 Trương Thị Mỹ Bình Dương Nga Công ty cổ phần sản xuất và xây dựng cơ
khí Thảo Nguyên Vina 138 Trần Ngọc Sơn Công ty cổ phần cơ khí ANTACO Bình Dương 139 Trịnh Văn Huyên Công ty cổ phần cơ khí công nghệ cao Đại Long An Dũng 140 Bùi Đình Hiếu Long An Công ty cổ phần cơ khí chính xác Hautech
Việt Nam 289 141 Lương Thị Mộng Long An Công ty TNHH sản xuất thiết bị cơ khí Gia
Hoàng Thu 142 Lê Đài Long An Công ty TNHH sản xuất và xây dựng cơ
khí Quốc Đại 143 Trần Đức Cương Công ty TNHH sản xuất cơ khí Toàn Cầu Long An 144 Trần Huy Hoàng TP.HCM Công ty TNHH sản xuất Thương mại cơ
khí Đại La 145 Lý Thị Lai Công ty cổ phần sản xuất cơ khí Liên Cơ TP.HCM 146 Trương Thị Thùy TP.HCM Dương Công ty Cổ phần sản xuất Cơ khí Tân
Thanh 147 Lê Duy Anh Dũng Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng Hoàng TP.HCM Dũng 148 Hồ Xuân Địa Công ty Cổ phần Cơ Khí Đại Xuân TP.HCM 149 Mai Hữu Duy TP.HCM Công ty Cổ phần sản xuất Cơ khí Duy
Thanh 150 Trần Chí TP.HCM Công ty TNHH Chế tạo máy móc Thành
Phát 151 Lê Thanh Vũ TP.HCM Công ty TNHH sản xuất chế tạo máy Phú
Khang 152 Hà Văn Nhàn Công ty TNHH Chế tạo máy Hà Phát TP.HCM 153 Trần Minh Nhựt TP.HCM Công ty TNHH Cơ khí chế tạo máy Minh
Nhựt 154 Vũ Trí Luận Hà Nội Công ty Cổ phần chế tạo máy móc Vật tư
Xây dựng công trình Hồng Liên Việt Nam 155 Đặng Thanh Sỹ Hà Nội Công ty cổ phần chế tạo máy alpha tech
Việt Nam 156 Nguyễn Văn Tùng Công ty TNHH Chế tạo máy ADESIGN Hà Nội Việt Nam 157 Hoàng Quốc Việt Công ty cổ phần công nghệ chế tạo máy Hà Nội An Đại Phát 158 Lê Đức Công ty TNHH MTV Cơ khí Bảo Uyên Đà Nẵng 159 Dương Thị Bích Công ty TNHH Dược phẩm ORGANIC Hà Nội Hạnh 290 160 Lê Anh Thoa Hà Nội Công ty cổ phần dược phẩm An Dược
Linh 161 Vũ Ngọc Tuệ Công ty TNHH dược phẩm Dược Tâm Hà Nội 162 Đặng Thanh Bình Công ty TNHH Dược phẩm Tiên Dược Hà Nội 163 Phạm Văn Hiển Hà Nội Công ty TNHH Dược phẩm Dược liệu Hà
Nội 164 Huỳnh Trung TP.HCM Hiếu Công ty TNHH Thương mại và sản xuất
Thuốc thú y Thủy Sản Đại Tây Dương 165 Trần Minh Hải Công ty TNHH Gốm Đông Á Bình Dương 166 Võ Đình Bảo Công ty CP SX Hóa phẩm Thiên An Long An 167 Nguyễn Thị Trang Công ty TNHH Mỹ phẩm Mỹ Duy Hà Nội 168 Nguyễn Thủy Hà Nội Tiên Công ty TNHH sản xuất và phân phối mỹ
phẩm Tiên Tiên 169 Phan Thị Huyền Hà Nội Công ty TNHH sản xuất mỹ phẩm Phan
Huyền 170 Tạ Huy Thương Hà Nội Công ty TNHH sản xuất bánh kẹo Tân
Hưng 171 Phan Văn Việt Hà Nội Công ty TNHH sản xuất thương mại và
dịch vụ Bánh kẹo Việt Pháp Hữu Hà Nội 172 Nguyễn
Nguyên Công ty TNHH sản xuất bánh kẹo Hoa
Hồng 173 Ngô Mạnh Hà Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà TP.HCM 174 Nguyễn Thị Đa Công ty TNHH sản xuất Đại Viên Hãn TP.HCM 175 Bùi Thị Mai Dung Công ty TNHH sản xuất Kim Luân TP.HCM 176 Trần Quốc Khánh Công ty TNHH sản xuất Phương Tường Vĩnh Long 177 Trần Mạnh Cương Công ty cổ phần giấy và bột giấy tái chế Hà Nội RCPP 178 Nguyễn Văn Hà Nội Công ty TNHH Thương mại và sản xuất
giấy Hưng Thịnh Hưng 179 Nguyễn Thị Hà Hà Nội Công ty TNHH giấy và sản xuất bao bì Hà
Nội Trang 180 Lê Hoàng Sâm Công ty TNHH sản xuất nhựa Tiến Đạt Long An 291 181 Lê Thúc Đức Công ty TNHH sản xuất Huỳnh Lê TP.HCM 182 Nguyễn Thế Công ty TNHH Yên Chính TP.HCM Quyết 183 Phan Duy Hiếu Công ty TNHH sản xuất A.T.L TP.HCM 184 Đỗ Thành Tích Công ty TNHH sản xuất Tân Tín Thành TP.HCM 185 Hoàng Luật Công ty TNHH sản xuất An Tiên TP.HCM 186 Nguyễn Thị Cúc Công ty TNHH Mạc Linh Tân Đồng Nai 187 Lâm Minh Huệ Công ty TNHH sản xuất Hoành Tráng TP.HCM 188 Nguyễn Thị Cẩm Công ty TNHH sản xuất Tân Hào Cơ Bình Dương Sương 189 Lê Thanh Hiệp Công ty TNHH sản xuất Tân Phúc Thịnh Bình Dương 190 Hoàng Thị Tuyết Hà Nội Mai Công ty TNHH sản xuất gang thép Bảo
Khánh 191 Huỳnh Văn Ân Công ty TNHH sản xuất Dương Linh TP.HCM 192 Trần Hữu Đức Công ty TNHH sản xuất Tín Đức TP.HCM 193 Lê Thị Hoa Xí nghiệp kinh doanh sắt thép Hòa Hiệp Đà Nẵng TP.HCM 194 Dương Minh Tâm Công ty TNHH sản xuất đồ mỹ nghệ xuất
khẩu Tài Đạt 195 Trần Văn Hiến Công ty TNHH Đại Hiếu Đồng Nai 196 Chung Kim Công ty TNHH Kim Long Bình Dương 197 Nguyễn Trí Công Công ty TNHH Công Trí Đồng Nai Long An 198 Tào Tú Anh Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại cung
cấp thực phẩm suất ăn công nghiệp Tú
Anh Food 199 Nguyễn Hồng Ân Công ty TNHH suất ăn công nghiệp Hồng Long An Ân 200 Nguyễn Thị Kim Long An Kiều Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch
vụ dầu ăn An Lạc Thị Quảng Ninh 201 Nguyễn
Hương Công ty TNHH Chế biến thực phẩm và
cung cấp suất ăn Tâm An 202 Lê Mạnh Hà Xí nghiệp thức ăn chăn nuôi An Khánh Hà Nội 292 203 Montri Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam Đồng Nai Suwanposri 204 Nguyễn Phượng Hà Nội Bảo Công ty Cổ phần sản xuất thức ăn chăn
nuôi Mỹ Hà 205 Trần Anh Tùng Tiền Giang Công ty TNHH sản xuất thức ăn chăn nuôi
Quang Đại 206 Trần Bá Dương Long An Công ty TNHH sản xuất heo giống và thức
ăn chăn nuôi Việt Đan 207 Trần Kiều Tiên TP.HCM Công ty TNHH sản xuất Bột màu Tân Trần
Hớn 208 Lê Văn Hưng Công ty TNHH sản xuất bột cá Liêm Hưng TP.HCM 209 Đinh Vũ Hồng Công ty TNHH sản xuất Bột ngũ cốc 3CE TP.HCM Phượng 210 Bùi Tiến Giàu TP.HCM Công ty Cổ phần sản xuất thương mại tinh
bột Á Châu 211 Ngô Thị Lan TP.HCM Công ty cổ phần sản xuất và phân phối tinh
bột nghệ Mộc Lan 212 Nguyễn Thị Kim TP.HCM Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch
vụ bột mỳ Quyên Nguyễn Quyên 213 Nguyễn Thanh Công ty TNHH sản xuất cà phê 86 Bình Dương Hùng 214 Nguyễn Văn TP.HCM Công ty TNHH sản xuất bảo hộ lao động
Hợp Nhất Thắng 215 Nguyễn Ngọc Huệ Công ty TNHH sản xuất gang tay bảo hộ TP.HCM lao động Thịnh Phát 216 Lê Sỹ Huỳnh TP.HCM Công ty TNHH sản xuất thiết bị bảo hộ lao
động Đại Phú 217 Nguyễn Văn Đức Công ty TNHH sản xuất gốm Đức Minh Bình Dương 218 Lưu Huỳnh Hiếu Bình Dương Công ty TNHH sản xuất cao su kỹ thuật
Hòa Lập Phong 219 Bằng Lương Long An Công ty TNHH TM DV Chế biến nông sản
Tân Xuân Lương 220 Hà Hoán Huỳnh Công ty TNHH Tulip Home Việt Nam Long An 293 221 Nguyễn Thái Công ty TNHH Sunraysia Long An Tuấn 222 Đăng Kim Anh Long An Công ty TNHH SX & TM Quốc Tế Đông
Nam Á 223 Trần Quang Duyệt Công ty chế biến nông sản thực phẩm Thọ Đà Nẵng Quang 224 Tô Đông Thoạn Đà Nẵng Công ty TNHH MTV sản xuất Phước
Đông Hải 225 Robert Tan Li Đà Nẵng Công ty TNHH công nghiệp thực phẩm
Liwayway Đà Nẵng 226 Đặng Văn Mỹ Công Ty TNHH Vạn Phúc Khánh Đà Nẵng 227 Triệu Hùng Công ty TNHH sản xuất Xương Long TP.HCM 228 Ngô Thị Song TP.HCM Anh Công ty TNHH sản xuất - Thương mại
Sapai 229 Trần Lương Công ty TNHH sản xuất Hoàng Long Huỳnh Bà Rịa-Vũng
Tàu Kiên Giang 230 Nguyễn Thanh Tùng Công ty Cổ phần sản xuất vật liệu Kiên
Giang 231 Lê Thanh Việt Công ty Cổ phần sản xuất Gileete TP.HCM 232 Cao Hữu Bình Bình Dương Công ty TNHH sản xuất Đèn cao cấp Đại
Việt 233 Phạm Anh Tuấn Công ty TNHH Toàn Phát Tiến Đồng Nai 234 Phạm Thị Thu Xí nghiệp lương thực Safoco TP.HCM Hồng 294TIẾNG ANH
PHỤ LỤC 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐI TRƯỚC
Đối tượng
khảo sát
Tạp chí
PPNC
Kết quả
Biến phụ
thuộc
S
T
T
Biến
điều
tiết
Lý
thuyết
nền
tảng
Loại
tổng
quan,
tác giả,
năm
Đặc điểm nhà
quản
trị cấp cao/
Biến độc lập/
Biến tiền đề/
Biến trung
gian
NHÓM CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ĐẶC ĐIỂM NHÂN KHẨU HỌC CỦA NQT CẤP CAO
Lý
thuyết
bất
định,
UET
Lý
thuyết
bất
định,
UET
lượng
Chất
công
nghệ
thông tin, tuổi,
nhiệm kỳ, nền
tảng học vấn
hướng
định
doanh,
kinh
tuổi
tổ
chức
Biến tiền đề:
đồng
Tính
nhất của nhóm
NQT cấp cao.
Biến
trung
gian: MAS
(phạm vi rộng,
sử dụng tương
tác).
Chiên
lược
thăm dò, hiệu
quả trong quá
định,
UET
Lý
thuyết
bất
định,
UET
UET,
Lý
thuyết
sáng
tạo
kiến
thức.
UET
UET
UET
Lý
thuyết
bất
định,
UET
UET
UET
UET
Lý
thuyết
bất
định,
UET
Biến độc lập:
Tuổi, nền tảng
vấn,
học
nhiệm
kỳ,
hành vi hướng
ngoại, hành vi
ưa
trải
thích
nghiệm, hành
thích
vi dễ
nghi, cảm xúc
ổn định, sự
nhiệt huyết
Biến tiền đề:
điểm
Đặc
việc
công
quản
trị của
CEO
trung
Biến
gian:
tầm
quan trọng của
“hệ
thống
thông tin quản
trị”, nhiệm vụ
quản trị.
UET
Biến độc lâp:
uy
của
tín
nhóm NQT
cấp cao, môi
trường không
ổn định
Lý
thuyết
bất
định,
UET
Lý
thuyết
bất
định,
UET.
Lý
thuyết
bất
định,
UET.
Biến độc lập:
Tuổi, sự kết
nối
trong hệ
thống làm việc
tổ chức.
của
Biến
trung
gian: sử dụng
kế toán quản
trị chiến lược
Biến độc lập:
nhận thức môi
trường không
ổn định, công
nghệ sản xuất
tiến bộ, các
đặc điểm nhân
khẩu học của
CEO.
Biến
trung
gian: sử dụng
SMA
Biến độc lập:
Hiệu quả
tài
chính quá khứ
thấp,
tuổi,
nhiệm kỳ, nền
tảng học vấn,
khả năng sáng
Lý
thuyết
đại
diện,
UET.
Đặc
CFO:
Quyền
lực,
Kinh nghiệm,
thức.
Kiến
Đặc
điểm
nhân khẩu học
của
CFO:
chuyên gia kế
toán,
kinh
nghiệm kiểm
toán, nền tảng
học vấn, kinh
tư
nghiệm
vấn,
thành
viên trong hội
đồng quản trị,
tính,
giới
kỳ.
nhiệm
Biến
trung
gian: quản trị
rủi ro DN.
UET
UET
UET
UET
UET
UET
UET
UET
UET
UET
UET
UET
NHÓM NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN TÂM LÝ CỦA NQT CẤP CAO
UET
Biến độc lập:
Môi
trường
hoạt động bất
lợi, Quy mô,
Lý
thuyết
trị
giá
lý
hợp
tới hạn;
UET
UET,
Lý
thuyết
bất
định.
hình thức sở
hữu.
trung
Biến
gian:
tính
cách của CEO
(nhu cầu đạt
được
thành
công, thái độ
hướng tới rủi
ro, điểm kiểm
đặc
soát),
nhân
điểm
học
khẩu
(nhiệm
kỳ,
giáo dục).
Đặc điểm tính
cách: nhu cầu
đạt được thành
công và xu
hướng rủi ro.
điểm
Đặc
nhân
khẩu
học: tuổi, học
vấn, Năng lực.
Biến độc lập:
Nhận thức sự
thay đổi của
môi
trường,
đặc điểm quản
(định
trị
chức
hướng
của
năng
NQT,
thời
gian làm việc
trong ngành,
xu hướng chấp
nhận rủi ro),
trung
Biến
gian: Chiến
lược của
tổ
chức.
UET
UET
Biến độc lập:
5 yếu tố tâm lý
trong mô hình
5 nhân tố (tận
tâm và cẩn
trong
thận
việc;
công
cảm xúc ổn
định; khả năng
đồng
thuận;
Hướng ngoại,
chấp nhận trải
nghiệm).
trung
Biến
gian:
chiến
lược linh hoạt.
NHÓM NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN MAS - CHIẾN LƯỢC - HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
Biến tiền đề:
lược
Chiến
tranh,
cạnh
vòng đời sản
phẩm.
trung
Biến
(
gian:MAS
cạnh
khía
thông
tin
phạm vi rộng).
Vốn tri thức,
Sử dụng thông
tin MAS (trên
cả
khía
4
cạnh)
Biến tiền đề:
cách
Phong
lãnh
đạo
chuyển
đổi.Biến
gian:
trung
Hệ thống đo
lường
hiệu
suất, Hệ thống
khen
thưởng,
(khía
MAS
cạnh thông tin
phạm vi rộng).
Biến tiền đề:
Định hướng
thị trường.
Biến trung
gian: MAS
(Trên 4 khía
cạnh).
NHÓM NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT CỦA TÙY QUYỀN QUẢN TRỊ (MANAGERIAL DISCRETION)
UET
UET
UET
UET
UET
UET
UET
UET
UET
UET
PHỤC LỤC 2:
PHỤ LỤC 3: BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM
Câu hỏi 3: Theo Ông/Bà thì thang đo nào dưới đây thuộc thang đo sử dụng thông tin MAS?
Chọn
DANH SÁCH CÁC BIẾN ĐO LƯỜNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
PHỤ LỤC 4
Danh sách CEO, Giám đốc và Tổng giám đốc doanh nghiệp sản xuất tham
gia Kiểm tra trước và kiểm tra sau
PHỤ LỤC 5: THANG ĐO GỐC TIẾNG ANH
PHỤ LỤC 6: THANG ĐO SAU KHI THỰC HIỆN PHỎNG VẤN NHÓM
PHỤ LỤC 7: THANG ĐO SAU KHI THỰC HIỆN KIỂM TRA
TRƯỚC VÀ KIỂM TRA SAU BẢNG CÂU HỎI
PHỤ LỤC 8
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT SƠ BỘ TIẾNG VIỆT
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG
Tên của Ông/Bà: …………………………………….
Tên của công ty Ông/Bà: ……………………………
Địa chỉ công ty: ………………………………………
Công ty hoạt động
trong lĩnh vực:
Chức vụ của Ông/Bà:
Công ty của Ông/Bà có quy mô:
Hình thức sở hữu trong công ty của Ông/Bà
PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN
Vui lòng đánh dấu (×) vào ô mà Ông/Bà cho là câu trả lời thích hợp nhất hoặc lựa chọn
Tuổi của Ông/Bà: ….……
Khi ra quyết định quản trị, Ông/Bà thường có
xu hướng ủng hộ hoặc tăng cường
PHẦN 3: ĐO LƯỜNG TÂM LÝ ĐIỂM KIỂM SOÁT NỘI TẠI
Quan điểm cá nhân của Ông/Bà về các nhận
định sau:
PHẦN 4: XU HƯỚNG LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC THĂM DÒ
Trong ngành đang hoạt động, khi lựa chọn chiến
lược cho doanh nghiệp, Ông/Bà có quan điểm
doanh nghiệp nên:
PHẦN 5: HÀNH VI SỬ DỤNG THÔNG TIN HỆ THỐNG KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ
Vui lòng đánh dấu (×) vào ô mà Ông/Bà cho là câu trả lời thích hợp nhất từ Hiếm khi sử
dụng đến luôn sử dụng đối với mỗi câu hỏi:
Hành vi sử dụng thông tin hệ thống kế toán quản trị
ở phạm vi rộng của Ông/Bà để ra quyết định thực
hiện chiến lược đã chọn
Hành vi sử dụng thông tin hệ thống kế toán quản trị
mang tính kịp thời của Ông/Bà để ra quyết định thực
hiện chiến lược đã chọn
Hành vi sử dụng thông tin hệ thống kế toán mang tính
tổng hợp của Ông/Bà để ra quyết định thực hiện chiến
lược đã được lựa chọn
Hành vi sử dụng thông tin hệ thống kế toán quản trị
mang tính tích hợp của Ông/Bà để ra quyết định thực
hiện chiến lược đã được lựa chọn
PHẦN 6: ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PHỤ LỤC 9: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT SƠ BỘ TIẾNG ANH
PART 1: INTRODUCTION
Your name is:: …………………………………...
Your firm 's name is: ……………………………….
Your firm 's address is: ………………………………………….
is
Your
firms
operating in
If your company operates in the manufacturing sector, what industry does your firm
produce? ……
If your company is not in the manufacturing sector, please stop the survey.
Your position in
the firm:
The size of your firm is:
The form of ownership in your company:
PART 2: PERSONAL CHARACTERISTICS
Please mark (×) in the box
Your age is: …………
When decisions making in management, you
are often tend to support or strengthen
PART 3: MEASUREMENT OF INTERNAL LOCUS OF CONTROL
Your personal views on the following
statements:
PART 4: PROSPECTOR STRATEGY
In your industry, when choosing a strategy for
your firm, do you have an opinion that firm
will/have:
Please mark (×) in the box
The behavior of using management accounting
system information to make decisions about the
Some
Used
Rarely
Used
Always
implementation of the chosen strategy
times
quite a
used
a lot
used
used
Lot
PHỤ LỤC 10: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO TRONG
NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
Cronbach ‘s alpha = 0,822 (lần 1)
PRO1
PRO2
PRO3
PRO4
PRO5
PRO6
PRO7
PRO8
Cronbach ‘s alpha = 0,886 (lần 2)
PRO1
PRO2
PRO3
Cronbach ‘s alpha = 0,923
Cronbach ‘s alpha = 0,750
Cronbach ‘s alpha = 0,908
7,52
7,46
7,50
Cronbach ‘s alpha = 0,808
11,12
11,16
11,26
11,22
(Nguồn: Xử lý của tác giá từ dữ liệu thu thập)
Cronbach ‘s alpha = 0,816
Cronbach ‘s alpha = 0,769
ILOC1
ILOC2
ILOC3
Bảng kết quả trọng số nhân tố của các thang đo đa biến bậc một
Nhân tố
Biến
1
0,191
2
0,767
3
0,169
4
0,074
PHỤ LỤC 12: THANG ĐO SAU KHI THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
PHỤ LỤC 13
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CHÍNH THỨC TIẾNG VIỆT
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG
Tên của Ông/Bà: …………………………………….
Tên của công ty Ông/Bà: ……………………………
Địa chỉ công ty: ………………………………………
Công ty hoạt động
trong lĩnh vực:
Chức vụ của Ông/Bà:
Công ty của Ông/Bà có quy mô:
Hình thức sở hữu trong công ty của Ông/Bà
PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN
Vui lòng đánh dấu (×) vào ô mà Ông/Bà cho là câu trả lời thích hợp nhất hoặc lựa chọn
Tuổi của Ông/Bà: ………….
Khi ra quyết định quản trị, Ông/Bà thường có
xu hướng ủng hộ hoặc tăng cường
PHẦN 3: ĐO LƯỜNG TÂM LÝ ĐIỂM KIỂM SOÁT NỘI TẠI
Quan điểm cá nhân của Ông/Bà về các nhận
định sau:
PHẦN 4: XU HƯỚNG LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC THĂM DÒ
Trong ngành đang hoạt động, khi lựa chọn chiến
lược cho doanh nghiệp, Ông/Bà có quan điểm doanh
nghiệp nên:
PHẦN 5: HÀNH VI SỬ DỤNG THÔNG TIN HỆ THỐNG KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ
Vui lòng đánh dấu (×) vào ô mà Ông/Bà cho là câu trả lời thích hợp nhất từ Hiếm khi sử
dụng đến luôn sử dụng đối với mỗi câu hỏi:
Hành vi sử dụng thông tin hệ thống kế toán quản trị
ở phạm vi rộng của Ông/Bà để ra quyết định thực
hiện chiến lược đã chọn
Hành vi sử dụng thông tin hệ thống kế toán quản trị
mang tính kịp thời của Ông/Bà để ra quyết định thực
hiện chiến lược đã chọn
Hành vi sử dụng thông tin hệ thống kế toán mang tính
tổng hợp của Ông/Bà để ra quyết định thực hiện chiến
lược đã được lựa chọn
Hành vi sử dụng thông tin hệ thống kế toán quản trị
mang tính tích hợp của Ông/Bà để ra quyết định thực
hiện chiến lược đã được lựa chọn
PHẦN 6: ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PART 1: INTRODUCTION
Your name is:: …………………………………...
Your firm 's name is: ……………………………….
Your firm 's address is: ………………………………………….
is
Your
firms
operating in
If your company operates in the manufacturing sector, what industry does your firm
produce? ……
If your company is not in the manufacturing sector, please stop the survey.
Your position in
the firm:
The size of your firm is:
The form of ownership in your company:
PART 2: PERSONAL CHARACTERISTICS
Please mark (×) in the box
Your age is: ……………
When decisions making in management,
you are often
tend
to support or
strengthen
PART 3: MEASUREMENT OF INTERNAL LOCUS OF CONTROL
Your personal views on the following
statements:
PART 4: PROSPECTOR STRATEGY
In your industry, when choosing a strategy for
your firm, do you have an opinion that firm
will/have:
Please mark (×) in the box
The behavior of using management accounting
Some
Used
Rarely
-
quite
Used
Always
system information to make decisions about the
used
times
a
a lot
used
implementation of the chosen strategy
used
Lot
PHỤ LỤC 15
PHỤ LỤC 16: Hệ số tải chéo (Cross-Loading)
Tuổi
Rủi ro
Học
vấn
Thăm
dò
Phạm
vi rộng
Kịp
thời
Tổng
hợp
Tích
hợp
Hiệu
quả tài
chính_
Age
1.000
1,000 0,376
EDU
PRO1
PRO2
PRO3
PRO4
PRO5
PRO6
PRO7
0,873
BS1
0,831
BS2
0,826
BS3
0,835
BS4
0,872
BS5
0,876
BS6
0,922
TL1
0,897
TL2
0,923
TL3
0,848
TL4
0,893
AG1
0,921
AG2
0,894
AG3
0,863
IG1
0,905
IG2
0,890
IG3
0,897
IG4
0,784
RR1
0,831
RR2
0,791
RR3
0,761
RR4
0,859
PER1
0,820
PER2
0,787
PER3
0,816
PER4
0,816
PER5
PHỤ LỤC 17
Tiêu chí Fornell-Larcker
MAS
Rủi ro
Tuổi
Học
vấn
Kịp
thời
Phạm
vi rộng
Thăm
dò
Tích
hợp
Tổng
hợp
Hiệu
quả tài
chính_
tài
Hiệu
quả
chính_
Học vấn
Kịp thời
MAS
Phạm vi
rộng
Rủi ro
Thăm dò
Tuổi
Tích hợp
Tổng
hợp
PHỤ LỤC 18: Tiêu chí HTMT
MAS
Tuổi
Học
vấn
Kịp
thời
Rủi
ro
Thăm
dò
Tích
hợp
Tổng
hợp
Phạm
vi
rộng
Hiệu
quả tài
chính_
PHỤ LỤC 19
PHỤ LỤC 20: DANH SÁCH CEO, TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ GIÁM ĐỐC
TRONG MẪU NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
STT Tên người trả lời
Tên doanh nghiệp
Địa chỉ
PHỤ LỤC 21: DANH SÁCH CEO, TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ GIÁM ĐỐC
TRONG MẪU NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC
STT Tên người trả lời
Tên công ty
Địa chỉ công
ty