BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN -----------

ĐẶNG MINH TƠN

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ ĐẤT PHỤC VỤ

PHÁT TRIỂN CAM THEO HƢỚNG HÀNG HÓA

VÙNG HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN, NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN -----------

ĐẶNG MINH TƠN

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ ĐẤT PHỤC VỤ

PHÁT TRIỂN CAM THEO HƢỚNG HÀNG HÓA

VÙNG HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG

NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

MÃ SỐ: 9.85.01.03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS NGUYỄN VĂN TOÀN 2. GS.TS. ĐẶNG VĂN MINH

THÁI NGUYÊN, NĂM 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên

cứu đã đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng đƣợc ai

công bố trên bất kỳ một Tạp chí khoa học nào ở trong và ngoài nƣớc hoặc đã sử dụng

trong các luận văn, luận án để bảo vệ và nhận học vị.

Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc

cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2017

Tác giả luận án

Đặng Minh Tơn

ii

LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành luận án này ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự

quan tâm, giúp đỡ và động viên của nhiều tập thể, các nhà khoa học, đồng nghiệp và

bạn bè. Nhân dịp này tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn đến tập thể các Thầy, Cô giáo

Khoa Quản lý Tài nguyên, Bộ phận đào tạo sau Đại học Phòng Quản lý đào tạo, Ban

Giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi

thuận lợi và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành

luận án này.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Toàn - Viện

trƣởng Viện Nghiên cứu Quy hoạch Nông nghiệp, Nông thôn và GS.TS. Đặng Văn

Minh - Phó Giám đốc Đại học Thái Nguyên, là những Thầy hƣớng dẫn khoa học cho

đề tài luận án, đã có định hƣớng về nội dung, phƣơng pháp giải quyết vấn đề trong

suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận án này.

Tôi cũng xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc Sở Tài

Nguyên và Môi trƣờng, Chi cục Quản lý Đất đai tỉnh Tuyên Quang đã tạo điều kiện về

thời gian để tôi hoàn thành luận án, Cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Hàm Yên, Uỷ ban

nhân dân huyện Chiêm Hoá, các Phòng Ban chuyên môn của 2 huyện và các xã nằm

trong vùng cam Hàm Yên đã tạo thuận lợi cho tôi trong quá trình điều tra, thu thập số

liệu, tài liệu và thực hiện các nghiên cứu mô hình điểm của đề tài luận án.

Cuối cùng tôi xin cảm ơn bạn bè và những ngƣời thân đã luôn động viên,

khích lệ và tạo mọi điều kiện cả về vật chất để tôi hoàn thành luận án này.

Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2017

Tác giả luận án

Đặng Minh Tơn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii

MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... vii

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix

DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... xiii

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1

2. Mục tiêu ....................................................................................................................... 2

2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................... 2

2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 2

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................... 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................................... 3

5. Đóng góp mới của Luận án ......................................................................................... 3

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về đánh giá đất đai, sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả và sản xuất

nông sản hàng hoá ........................................................................................................... 4

1.1.1. Một số khái niệm về đất, đất đai, đánh giá đất ...................................................... 4

1.1.2. Các phƣơng pháp đánh giá, phân hạng đất đai trên thế giới và trong nƣớc .......... 5

1.1.3. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả bền vững và tiêu chí

đánh giá tính hiệu quả bền vững của sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt

Nam ............................................................................................................................... 11

1.1.4. Một số lý luận về sản xuất nông sản hàng hoá ở trong và ngoài nƣớc................ 15

1.2. Hiện trạng sử dụng đất trồng cam và yêu cầu về đất đai của cây cam trên thế giới

và Việt Nam ................................................................................................................... 19

1.2.1. Hiện trạng sử dụng đất trồng cam trên thế giới và Việt Nam ............................. 19

1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất trồng cam ở Việt Nam ................................................... 21

iv

1.2.3. Những nghiên cứu về yêu cầu đất đai của cây cam trên thế giới và Việt Nam .. 23

1.3. Những nghiên cứu ứng dụng phƣơng pháp đánh giá đất của FAO phục vụ sản xuất

cam theo hƣớng hàng hoá tại Việt Nam ........................................................................ 26

1.4. Những nghiên cứu về đất và đánh giá đất phục vụ phát triển sản xuất cam hàng

hoá trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ............................................................................... 32

1.5. Những nhận xét rút ra từ tổng quan các vấn đề nghiên cứu đã có và vấn đề cần

nghiên cứu ..................................................................................................................... 35

CHƢƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 37

2.1. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 37

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng đất trồng cam theo

hƣớng sản xuất hàng hoá trên địa bàn huyện Hàm Yên ................................................ 37

2.1.2. Đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất trồng cam, các loại sử dụng đất có

khả năng chuyển đổi sang trồng cam ............................................................................ 37

2.1.3. Đánh giá khả năng thích hợp của đất đai với cây cam trên địa bàn vùng Hàm

Yên ................................................................................................................................. 37

2.1.4. Kết quả đánh giá mô hình sử dụng đất trồng cam có mức độ thích hợp đất đai

khác nhau tại vùng Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ......................................................... 37

2.1.5. Đề xuất phát triển cam theo hƣớng hàng hoá đến năm 2030 và giải pháp phát

triển trên địa bàn vùng Hàm Yên .................................................................................. 37

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 38

2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp .................................................... 38

2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................... 38

2.2.3. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất ....................................................... 39

2.2.4. Phƣơng pháp xây dựng các bản đồ đơn tính phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị đất

đai và phân hạng mức độ thích hợp của đất đai với cây cam ........................................ 43

2.2.5. Phƣơng pháp theo dõi mô hình ............................................................................ 46

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 47

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng đất trồng cam theo

hƣớng sản xuất hàng hoá trên địa bàn huyện Hàm Yên ................................................ 47

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 47

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .................................................................. 53

v

3.1.3. Nhận xét chung .................................................................................................... 60

3.2. Đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất trồng cam, các loại sử dụng đất có

khả năng chuyển đổi sang trồng cam ............................................................................ 61

3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất trồng cam và các loại sử dụng đất có khả năng chuyển

đổi sang trồng cam ......................................................................................................... 61

3.2.2. Hiệu quả của sử dụng đất trồng cam và các LUT có khả năng chuyển đổi sang

trồng cam ....................................................................................................................... 65

3.2.3. Một số tồn tại và khó khăn trong sản xuất cam theo hƣớng hàng hoá trên địa bàn

vùng Hàm Yên ............................................................................................................... 83

3.2.4 Nhận xét chung ..................................................................................................... 95

3.3. Đánh giá khả năng thích hợp của đất đai với cây cam trên địa bàn vùng Hàm

Yên ................................................................................................................................. 96

3.3.1. Các nhóm đất, loại đất chính, phân bố và tính chất ............................................. 96

3.3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ........................................................................ 101

3.3.3. Phân hạng khả năng thích hợp của đất đai với trồng cam trên địa bàn vùng Hàm

Yên ............................................................................................................................... 110

3.3.4. Nhận xét chung .................................................................................................. 118

3.4. Kết quả đánh giá mô hình sử dụng đất trồng cam có mức độ thích hợp đất đai

khác nhau tại vùng Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ....................................................... 120

3.4.1. Mô hình trồng cam trên đất rất thích hợp của nhà ông Lộc Văn Nhém, thôn 2

Thuốc Thƣợng, xã Tân Thành, huyện Hàm Yên ......................................................... 120

3.4.2. Mô hình trồng cam trên đất thích hợp nhà ông Vũ Văn Thành thôn 4 xã

Bằng Cốc, huyện Hàm Yên ....................................................................................... 123

3.4.3. Mô hình trồng cam trên đất ít thích hợp của ông Bàn Thái Dƣơng, xã Minh

Hƣơng, Hàm Yên ......................................................................................................... 127

3.4.4. Nhận xét chung .................................................................................................. 130

3.5. Đề xuất phát triển cam theo hƣớng hàng hoá đến năm 2030 và giải pháp phát triển

trên địa bàn vùng Hàm Yên ......................................................................................... 130

3.5.1. Đề xuất phát triển cam theo hƣớng hàng hoá đến năm 2030 ............................ 130

3.5.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng cam theo hƣớng sản xuất

hàng hoá ....................................................................................................................... 134

vi

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 143

1. KẾT LUẬN ............................................................................................................. 143

2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 144

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Analytic hierarchy process – Phƣơng pháp phân tích thứ bậc AHP

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng BTNMT

BVTV Bảo vệ thực vật

CHN Đất cây hàng năm

CLĐ Công lao động

CLN Đất cây lâu năm

CPTG Chi phí trung gian

DTTN Diện tích tự nhiên

DTĐ Diện tích đất

DVP Dịch vụ phí

ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long

Đồng bằng sông Hồng ĐBSH

Đơn vị đất đai ĐVĐĐ

Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp Liên hiệp quốc FAO

GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng

Hệ thống thôn tin địa lý GIS

GTGT Giá trị gia tăng

GTNC Giá trị ngày công

GTSP Giá trị sản phẩm

GTSX Giá trị sản xuất

GTGT Giá trị gia tăng

HQĐV Hiệu quả đồng vốn

HQKT Hiệu quả kinh tế

HQMT Hiệu quả môi trƣờng

HQTH Hiệu quả tổng hợp

HQXH Hiệu quả xã hội

HTX Hợp tác xã

KC Khuyến cáo

KTCB Kiến thiết cơ bản

viii

Lao động LĐ

Multi Criteria Evaluation – Phƣơng pháp đánh giá đa chỉ tiêu MCE

Đất nông nghiệp khác NKH

Nông nghiệp NN

NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Sản xuất nông nghiệp SXNN

Quy chuẩn Việt Nam QCVN

Đất rừng sản xuất RSX

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN

TDMNBB Trung du miền núi Bắc bộ

Thiết kế nông nghiệp TKNN

Thu nhập hỗn hợp TNHH

Thành phố Hồ Chí Minh TPHCM

Ủy ban nhân dân UBND

Chi phí vật chất VC

ix

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Diện tích đất sử dụng đất và kết quả sản xuất cam của thế giới và châu lục

giai đoạn 2005-2013 ...................................................................................................... 20

Bảng 1.2: Khối lƣợng, Kim ngạch xuất khẩu cam của thế giới và các châu lục giai

đoạn 2005-2013 ............................................................................................................. 21

Bảng 1.3. Thống kê diện tích đất trồng cam, quýt, năng suất, sản lƣợng ở Việt Nam

giai đoạn 2010 - 2015 .................................................................................................... 22

Bảng 1.4. Yêu cầu về khí hậu và ngƣỡng phân cấp theo mức độ thích hợp của cây cam .... 24

Bảng 1.5: Yêu cầu về đặc tính vật lý, mảnh vụn thô, độ sâu tầng đất và độ phì theo

mức độ thích hợp của cây cam ...................................................................................... 25

Bảng 2.1. Phân cấp đánh giá chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất trên địa

bàn vùng cam Hàm Yên ................................................................................................ 39

Bảng 2.2. Phân cấp đánh giá hiệu quả xã hội của sản xuất cam vùng cam huyện Hàm

Yên ................................................................................................................................. 41

Bảng 2.3. Phân cấp đánh giá hiệu quả môi trƣờng trồng cam vùng Hàm Yên ............. 42

Bảng 3.1: Tình hình biến động dân số qua một số năm ................................................ 56

Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu so sánh về dân số của vùng cam Hàm Yên .......................... 57

Bảng 3.3: Tình hình lao động, việc làm và thu nhập và việc làm tại vùng nghiên cứu ......... 58

Bảng 3.4. Hiện trạng, biến động sử dụng đất trồng cam và kết quả sản xuất giai đoạn

2005- 2015 ..................................................................................................................... 62

Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất trồng cam và các loại, kiểu sử dụng đất có khả năng

chuyển đổi sang trồng cam trên địa bàn vùng Hàm Yên năm 2015 .............................. 64

Bảng 3.6. Kết quả tổng hợp ý kiến của chuyên gia đánh giá mức độ quan trọng của

từng chỉ tiêu trong nhóm tiêu chí hiệu quả kinh tế ........................................................ 65

Bảng 3.7. Ma trận so sánh tổng hợp đối với các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế và trọng số

của các chỉ tiêu .............................................................................................................. 66

Bảng 3.8. Phân cấp hiệu quả kinh tế của trồng cam và các loại sử dụng, kiểu sử dụng

đất có khả năng chuyển đổi sang trồng cam vùng Hàm Yên ........................................ 67

Bảng 3.9. Kết quả tổng hợp ý kiến của chuyên gia đánh giá mức độ quan trọng của

từng chỉ tiêu trong tiêu chí xã hội .................................................................................. 69

x

Bảng 3.10. Ma trận so sánh tổng hợp đối với các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội và trọng

số của các chỉ tiêu .......................................................................................................... 69

Bảng 3.11. Phân cấp hiệu quả xã hội của trồng cam và các loại sử dụng gắn với kiểu

sử dụng đất có khả năng chuyển đổi sang trồng cam vùng Hàm Yên .......................... 70

Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả điều tra về tỷ lệ thời gian che phủ của các loại sử dụng,

kiểu sử dụng đất vùng Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang .................................................... 72

Bảng 3.13. Hiện trạng một số tính chất hoá học của các loại đất dƣới các loại sử dụng

đất khác nhau tại vùng Hàm Yên .................................................................................. 74

Bảng 3.14. Phân cấp đánh giá một số tính chất của đất dƣới các loại sử dụng đất tại

vùng Hàm Yên ............................................................................................................... 76

Bảng 3.15. Lƣợng phân bón thực tế sử dụng cho cây trồng so với khuyến cáo trên địa

bàn vùng Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ......................................................................... 77

Bảng 3.16. Lƣợng thuốc bảo vệ thực vật thực tế sử dụng so với khuyến cáo vùng Hàm

Yên, tỉnh Tuyên Quang ................................................................................................. 78

Bảng 3.17. Kết quả tổng hợp ý kiến của chuyên gia đánh giá mức độ quan trọng của

từng chỉ tiêu trong nhóm tiêu chí hiệu quả môi trƣờng ................................................. 79

Bảng 3.18. Ma trận so sánh tổng hợp đối với các chỉ tiêu về hiệu quả môi trƣờng và

trọng số của các chỉ tiêu ................................................................................................ 80

Bảng 3.19. Phân cấp hiệu quả môi trƣờng của sử dụng đất trồng cam và các loại sử dụng

đất, kiểu sử dụng đất có khả năng chuyển đổi sang trồng cam vùng Hàm Yên .................. 80

Bảng 3.20. Kết quả điều tra lấy ý kiến chuyên gia về tầm quan trọng của các tiêu chí trong

phát triển bền vững của các loại sử dụng, kiểu sử dụng đất vùng Hàm Yên ....................... 81

Bảng 3.21. Ma trận so sánh tổng hợp đối với các tiêu chí tính bền vững của các kiểu sử

dụng đất vùng Hàm Yên ................................................................................................ 82

Bảng 3.22. Tính bền vững của trồng cam so với các LUT và kiểu sử dụng đất có khả

năng chuyển sang trồng cam hoặc cạnh tranh về đất vùng Hàm Yên ........................... 82

Bảng 3.23. Tình trạng chặt phá rừng để trồng cam và các mục đích khác ................... 84

Bảng 3.24. Kết quả điều tra về hiện trạng áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản

xuất cam ......................................................................................................................... 85

Bảng 3.25. Hiện trạng sử dụng phân bón cho 1 ha cam thời kỳ kinh doanh tại vùng

cam Hàm Yên ................................................................................................................ 87

xi

Bảng 3.26. Liều lƣợng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất cam tại vùng cam

Hàm Yên ........................................................................................................................ 88

Bảng 3.27. Các loại sâu hại cam và biện pháp phòng trừ tại vùng Hàm Yên ............... 89

Bảng 3.28. Các loại bệnh hại cam và biện pháp phòng trừ tại vùng Hàm Yên ............ 90

Bảng 3.29. Thời điểm bán cam và lý do chọn thời điểm bán cam ................................ 92

Bảng 3.30. Kết quả điều tra về điều kiện giao thông đến vƣờn cam ............................. 93

Bảng 3.31. Nhu cầu vay vốn của ngƣời dân .................................................................. 94

Bảng 3.32. Thực trạng nguồn nhân lực sản xuất cam vùng nghiên cứu ....................... 94

Bảng 3.33. Nhu cầu về tập huấn kỹ thuật trồng và chăm sóc cam ................................ 95

Bảng 3.34. Tổng hợp diện tích nhóm đất, loại đất trên địa bàn vùng Hàm Yên ........... 96

Bảng 3.35. Diện tích và đặc tính của các đơn vị đất đai vùng Hàm Yên .................... 109

Bảng 3.36: Yêu cầu sử dụng đất đai của cây cam sành ............................................... 110

Bảng 3.37. Kết quả phân hạng mức độ thích hợp của đất đai với cây cam theo xã,

huyện của vùng Hàm Yên ........................................................................................... 114

Bảng 3.38. Khả năng thích hợp của đất đai theo hiện trạng đã trồng cam .................. 116

Bảng 3.39. Hiệu quả kinh tế mô hình trồng cam trên đất thích hơp tại nhà ông Lộc Văn

Nhém ........................................................................................................................... 121

Bảng 3.40. Hiệu quả xã hội mô hình trên đất rất thích hơp trồng cam tại nhà ông Lộc

Văn Nhém .................................................................................................................... 122

Bảng 3.41. Một số tính chất hoá học và kim loại nặng của đất trồng cam trong mô hình

tại thời điểm tháng 1 năm 2015 và tháng 1 năm 2017 ................................................ 123

Bảng 3.42. Hiệu quả kinh tế mô hình trồng cam trên đất thích hợp nhà ông Vũ Văn

Thành, xã Bằng Cốc, huyện Hàm Yên ........................................................................ 125

Bảng 3.43. Hiệu quả xã hội mô hình cam trên đất thích hợp tại nhà ông Vũ Văn Thành

xã Bằng Cốc................................................................................................................. 125

Bảng 3.44. Một số tính chất hoá học và kim loại nặng của đất trồng cam trong mô hình

tại thời điểm tháng 1 năm 2015 và tháng 1 năm 2017 ................................................ 126

Bảng 3.45. Hiệu quả kinh tế mô hình trồng cam trên đất ít thích hợp nhà ông Bàn Thái

Dƣơng, xã Minh Hƣơng .............................................................................................. 128

Bảng 3.46. Hiệu quả xã hội mô hình cam trên đất ít thích hợp tại nhà ông Bàn Thái

Dƣơng xã Minh Hƣơng, Hàm Yên .............................................................................. 128

xii

Bảng 3.47. Kết quả theo dõi một số tính chất trƣớc hoá học và kim loại nặng của đất ít

thích hợp trồng cam tại mô hình nhà ông Bàn Thái Dƣơng ........................................ 129

Bảng 3.48: Đề xuất diện tích đất trồng cam theo hiện trạng đến năm 2030 từng xã,

huyện và toàn vùng Hàm Yên ..................................................................................... 133

Bảng 3.49. Đề xuất diện tích mở rộng trồng cam theo mức độ thích hợp đến từng xã,

huyện và toàn vùng Hàm Yên ..................................................................................... 134

xiii

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Sơ đồ hành chính vùng cam Hàm Yên .......................................................... 47

Hình 3.2. Biểu đồ nhiệt độ trung bình tháng từ năm 2005-2015 tại Trạm khí tƣợng

Hàm Yên và Trạm Khí tƣợng Chiêm Hóa .................................................................... 49

Hình 3.3. Biểu đồ lƣợng mƣa trung bình theo tháng từ năm 2005-2015 tại trạm Hàm

Yên và Trạm khí tƣợng Chiêm Hóa .............................................................................. 50

Hình 3.4. Biểu đồ cơ cấu kinh tế vùng Hàm Yên năm 2010 và 2015 ........................... 53

Hình 3.5. Kênh tiêu thụ cam trên địa bàn vùng cam Hàm Yên..................................... 91

Hình 3.6. Hình ảnh mô hình trồng cam của ông Lộc Văn Nhém ................................ 120

Hình 3.7. Hình ảnh mô hình trồng cam của ông Vũ Văn Thành................................. 124

Hình 3.8. Hình ảnh mô hình trồng cam của ông Bàn Thái Dƣơng ............................. 127

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam là một trong những nƣớc có khí hậu đa dạng bao gồm cả khí hậu

nhiệt đới, á nhiệt đới nên thích hợp với phát triển cây ăn quả nói chung và cây cam

nói riêng. Do vậy sản xuất cam đã có những bƣớc tiến rõ rệt, ngoài việc cung cấp

loại quả có giá trị dinh dƣỡng cho nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc còn tham gia tích

cực và có hiệu quả vào thị trƣờng xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu rau quả, trong đó

quả là sản phẩm chủ yếu trong 3 năm gần đây đều đạt trên một tỷ đô la Mỹ, riêng 6

tháng đầu năm 2016, giá trị xuất khẩu quả đạt mức kỷ lục, trên dƣới 1,2 tỷ đô la,

đƣợc liệt vào nhóm 10 loại sản phẩm nông nghiệp có vị trí xuất khẩu hàng đầu của

Việt Nam.

Theo thống kê năm 2015 diện tích trồng cam của cả nƣớc có 67,9 nghìn ha,

năng suất trung bình đạt 12,52 tấn/ha và sản lƣợng đạt 579,5 nghìn tấn. Cùng với

nhiều loại nông sản khác, cam đã đƣợc trồng thành những vùng chuyên canh lớn, tập

trung mang tính hàng hoá nhƣ vùng cam Hà Giang, Cao Phong, Hoà Bình, cam Vinh

tỉnh Nghệ An ở phía Bắc và tại phía Nam, cam đƣợc trồng nhiều ở Vĩnh Long, Tiền

giang, Bến Tre thuộc ĐBSCL [48]. Sự phát triển của các vùng cam nói chung và cam

sành nói riêng đã gắn liền với địa danh của làng, bản hoặc huyện hay tỉnh. Chính

những điều kiện địa lý đặc trƣng bao gồm cả thổ nhƣỡng, khí hậu và tập quán canh tác

tạo cho cam có đặc tính chất lƣợng riêng biệt của vùng đất ấy, cho giá trị sản phẩm cao

hơn so với cùng loại nên đã góp phần vào việc phát triển kinh tế, xã hội của từng địa

phƣơng nói riêng và cả nƣớc nói chung. Tuy nhiên sản xuất cam vẫn còn hạn chế,

chƣa khai thác hết quỹ đất nên quy mô còn nhỏ, manh mún, hiệu quả sản xuất còn thấp

chƣa tƣơng xứng với tiềm năng.

Vùng cam sành ở Hàm Yên cũng đã đƣợc nhiều ngƣời biết đến với thƣơng hiệu

“cam sành Hàm Yên” là một trong 10 loại quả nổi tiếng ở Việt Nam. Đây là vùng có

điều kiện sinh thái phù hợp với trồng cam và đã đƣợc xác định ở 20 xã, trong đó có 18

xã thuộc huyện Hàm Yên và 2 xã thuộc huyện Chiêm Hoá. Diện tích tự nhiên toàn

vùng có 108.123,48 ha. Trong đó đất nông nghiệp có 100.213,90 ha, chiếm 92,68%

tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đất nông nghiệp thì đất sản xuất nông nghiệp có

18.660,02 ha; đất lâm nghiệp 80.784,47 ha còn lại là các loại đất khác. Mặc dù cây cam

2

đã đƣợc xác định là cây trồng chủ lực, cây làm giàu cho nhiều hộ gia đình, mỗi năm

thu nhập trên dƣới 500 triệu đồng nhƣng đến nay mới chỉ giới hạn ở 17 xã, trong đó

15/18 xã ở huyện Hàm Yên và 2 xã thuộc huyện Chiêm Hoá. So với cả nƣớc, vùng

cam Hàm Yên có diện tích lớn thứ 3 nhƣng năng suất thấp hơn năng suất trung bình

của cả nƣớc và sản lƣợng chỉ đứng thứ 14. Diện tích cam tuy lớn nhƣng manh mún

chƣa hình thành vùng sản xuất hàng hoá lớn, và chất lƣợng của các vƣờn cam khác

nhau nên giá tiêu thụ cũng có sự khác biệt đáng kể. Nguyên nhân của tình trạng nói

trên là do sự hình thành vùng cam hoàn toàn tự phát dựa trên những kinh nghiệm của

ngƣời dân. Chính vì vậy năm 2014, Uỷ ban nhân tỉnh Tuyên Quang đã có Quyết định

số 388/QĐ-UB Phê duyệt Đề án phát triển vùng cam sành tỉnh Tuyên Quang giai đoạn

2014 đến năm 2020” [37] với mục tiêu đến năm 2020 sẽ hình thành đƣợc vùng cam

cam sành với quy mô 5000 ha nhƣng chỉ dựa vào kết quả điều tra, phân loại và lập bản

đồ đất do Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp tiến hành năm 2012 mà chƣa tính

đến các điều kiện về khí hậu và điều kiện nƣớc tƣới, trong khi đó đây là vùng có điều

kiện sinh thái rất đa dạng, chƣa xác định dƣợc khả năng thích hợp của đất đai với trồng

cam. Do vậy nhiều vấn đề đặt ra là quy mô diện tích đất trồng cam có mức thích hợp

của cả vùng là bao nhiêu, trồng ở những xã nào và quy mô diện tích có mức thích hợp

tối đa có thể phát triển? Mặt khác để phát triển cam theo hƣớng hàng hóa cần những

giải pháp gì? Để giải quyết những vấn đề nêu trên, đề tài: “Nghiên cứu đánh giá đất

phục vụ phát triển cam theo hướng hàng hoá vùng Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang”

đã đƣợc lựa chọn để thực hiện.

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá đƣợc mức độ thích hợp của đất đai và đề xuất sử dụng đất trồng cam

theo hƣớng sản xuất hàng hoá gắn với các giải pháp thực hiện tại vùng Hàm Yên đến

năm 2030.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá đƣợc hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất trồng cam, các loại sử dụng đất

nông nghiệp có khả năng chuyển đổi sang trồng cam trên địa bàn vùng Hàm Yên;

- Đánh giá đƣợc mức độ thích hợp của đất đai với trồng cam trên địa bàn vùng

Hàm Yên;

3

- Đề xuất sử dụng đất cho trồng cam theo hƣớng sản xuất hàng hóa đến năm

2030 và các giải pháp thực hiện.

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đất trồng cam, các loại đất có khả năng chuyển đổi sang đất trồng cam và những

vấn đề có liên quan đến sản xuất cam theo hƣớng hàng hoá.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Các xã thuộc huyện Hàm Yên và 2 xã thuộc huyện Chiêm

Hoá là Trung Hà và Hà Lang (gọi tắt là vùng Hàm Yên)

- Phạm vi thời gian: Các số liệu thu thập về sản xuất cam từ 2005 đến 2015.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn lựa chọn chỉ tiêu đánh giá

đất cho cây cam trên bản đồ tỉ lệ lớn 1/25.000, phục vụ đề xuất sử dụng đất trồng cam

theo hƣớng hàng hoá tại vùng Hàm Yên và các vùng có điều kiện sinh thái tƣơng tự tại

Trung du miền núi Bắc Bộ;

- Cung cấp cơ sở khoa học cho việc lập quy hoạch sử dụng đất phát triển cam

theo hƣớng sản xuất hàng hóa, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân, góp phần thực hiện

thành công chƣơng trình mục tiêu quốc gia về phát triển nông thôn mới.

5. Đóng góp mới của Luận án

- Đề xuất mở rộng thêm 2.343,79 ha cam trên đất rất thích hợp và thích hợp từ

đất rừng sản xuất 1.554,06 ha; cây lâu năm khác 564,33 ha; cây hàng năm 224,95 ha,

đất nông nghiệp khác 0,45 ha, tạo thành vùng sản xuất cam hàng hoá tập trung có quy

mô 6.898,99 ha vào năm 2030 gắn với 9 nhóm giải pháp để thực hiện.

- Xây dựng đƣợc một bộ dữ liệu đầy đủ về đất đai bao gồm cả dữ liệu không

gian và dữ liệu thuộc tính phục vụ công tác quản lý chất lƣợng đất và chỉ đạo sản xuất

cam theo hƣớng hàng hoá.

4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về đánh giá đất đai, sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả và sản

xuất nông sản hàng hoá

1.1.1. Một số khái niệm về đất, đất đai, đánh giá đất

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009) [11], Nguyễn Thế Đặng,

Đặng Văn Minh (2014) [18] đất (Soils) hay “lớp phủ thổ nhƣỡng” là phần trên cùng

của vỏ phong hoá trái đất, là thể tự nhiên đặc biệt đƣợc hình thành do tác động tổng

hợp của 5 yếu tố gồm sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình và thời gian (tuổi tƣơng đối).

Những đất đã sử dụng có tác động của con ngƣời nên đƣợc xếp yếu tố thứ 6. Đất có ý

nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ đối với sản xuất nông nghiệp mà còn đối với toàn

bộ hoạt động của các ngành nhƣ xây dựng, giao thông, ngƣ nghiệp, diêm nghiệp…

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009) [11], Bộ Khoa học và

Công nghệ (2012) [5], Nguyễn Ngọc Nông và cs (2014) [31], Đất đai đƣợc định nghĩa

là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể có các thuộc tính tƣơng đối ổn định

hoặc thay đổi nhƣng có tính chu kỳ, có thể dự đoán đƣợc, có thể ảnh hƣởng tới việc sử

dụng đất trong hiện tại và tƣơng lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội nhƣ: thổ

nhƣỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cƣ trú và

hoạt động sản xuất của con ngƣời.

Đánh giá đất đai đƣợc Dent .D, Yuong .A (1987) [66] định nghĩa “Đánh giá đất

đai là quá trình đoán định tiềm năng của đấtđai cho một hoặc một số loại sử dụng đất

đai đã đƣợc lựa chọn. FAO, 1976 [67], Đào Châu Thu, Nguyễn Khang (1998) [51], Bộ

khoa học và Công Nghệ (2012) [5], Nguyễn Ngọc Nông và cs (2014) [31] cũng thống

nhất với định nghĩa trên nhƣng nêu cụ thể hơn “Đánh giá đất đai là quá trình so sánh,

đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất cần đánh giá với những tính chất đất đai

theo yêu cầu của đối tƣợng sử dụng”.

Theo học thuyết sinh thái học cảnh quan (Landscape Ecology) thì coi đất đai là

vật mang (Carreer) của hệ sinh thái (EcoSystems). Trên quan điểm này, Brinkman.R

and Smyth A.J (1973) [64] định nghĩa đánh giá phân hạng đất đai nhƣ sau: “Một vạt

đất xác định về mặt địa lý là một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính

5

tƣơng đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán đƣợc của sinh

quyển bên trên, bên trong và bên dƣới nó nhƣ là: không khí, đất (Soils), điều kiện địa

chất, thủy văn, thực vật và động vật cƣ trú, những hoạt động hiện nay và trƣớc đây của

con ngƣời, ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hƣởng có ý nghĩa tới việc sử

dụng vạt đất đó của con ngƣời hiện tại và trong tƣơng lai”. Nhƣ vậy đánh giá, phân

hạng đất đai phải đƣợc xem xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm cả không gian, thời

gian, tự nhiên, kinh tế và xã hội. Đặc điểm của đất đai đƣợc sử dụng trong đánh giá

phân hạng đất là những tính chất của đất đai có thể đo lƣờng hoặc ƣớc lƣợng đƣợc.

Tuy có rất nhiều đặc điểm nhƣng chỉ lựa chọn ra những đặc điểm chính có tác động

trực tiếp và có ý nghĩa tới đất đai của vùng nghiên cứu. Trong đánh giá, phân hạng đất,

thổ nhƣỡng (Soils) là thành phần đặc biệt quan trọng, nhƣng còn bao hàm cả các lĩnh

vực tự nhiên, kinh tế xã hội khác. Vì vậy cần phải có sự kết hợp liên ngành.

Từ những bƣớc sơ khai, ngành khoa học đánh giá đất đai đã dần dần trƣởng

thành và hoàn thiện cả về lý luận và thực tiễn. Từ năm 1978, công tác đánh giá đất đai

đã đƣợc biên chế thành một tổ thuộc Hội đồng chuyên ngành: Công nghệ về đất của

Hội đồng khoa học đất quốc tế (Trần Kông Tấu và cs 1991) [40].

1.1.2. Các phương pháp đánh giá, phân hạng đất đai trên thế giới và trong nước

Theo Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (1980) [55] cho thấy, việc đánh

giá đất đai tùy theo mục đích và điều kiện cụ thể, mỗi nƣớc đã đề ra nội dung, phƣơng

pháp đánh giá đất riêng cho quốc gia mình nhƣng tựu chung có hai khuynh hƣớng

chính gồm: Đánh giá đất theo điều kiện tự nhiên có xem xét đến những điều kiện kinh

tế xã hội và đánh giá kinh tế đất có xem xét đến những điều kiện tự nhiên. Tuy nhiên

dù áp dụng phƣơng pháp nào thì cũng cần phải lấy đất làm nền hay cơ sở và loại sử

dụng đất đai cụ thể để đánh giá, phân hạng. Kết quả đƣợc thể hiện bằng các bản đồ,

báo cáo và các số liệu thống kê.

Theo Tổng cục quản lý ruộng đất (1981) [47] tại Liên Xô cũ, theo quyết định

của Chính phủ, công tác đánh giá đất đai đƣợc tiến hành trên toàn liên bang và do Bộ

nông nghiệp chủ trì (Bộ nông nghiệp Liên Xô -1980) [9]. Mục đích chính của đánh giá

đất đai là: (1) Xác định hiệu quả kinh tế sử dụng đất đai; (2) Đánh giá và so sánh hoạt

động kinh doanh của các xí nghiệp nông nghiệp; (3) Dự kiến số lƣợng sản phẩm thu

6

đƣợc, sản phẩm cần giao nộp và giá thành sản phẩm, giá thu mua, đảm bảo sự công

bằng giữa các xí nghiệp và mục đích cuối cùng là để hoàn thiện kế hoạch sản xuất và

xây dựng các đồ án quy hoạch. Đánh giá đất đai đƣợc thực hiện theo hai hƣớng gồm

Đánh giá chung và đánh giá riêng (theo hiệu quả của từng loại cây trồng). Chỉ tiêu

đánh giá là: năng suất và giá thành sản phẩm tính bằng Rúp/ha; mức hoàn vốn; địa

tô cấp sai (phần lãi thuần). Cây trồng lấy làm gốc để đánh giá nhất thiết phải là cây

ngũ cốc và cây họ đậu. Đơn vị đánh giá là các chủng đất.

Quá trình đánh giá đất ở Liên Xô đƣợc thực hiện qua 7 bƣớc:

- Chuẩn bị

- Tổng hợp tài liệu

- Phân vùng đánh giá đất đai

- Xác định đơn vị đánh giá đất đai

- Xác định các thông số cơ bản cho từng nhóm chủng đất

- Xây dựng thang đánh giá đất đai

- Xác định các tiêu chuẩn đánh giá đất đai cho từng cơ sở sản xuất.

Ngoài ra còn có những quy định đánh giá cụ thể cho: Đất có tƣới, đất đƣợc tiêu

úng, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ cắt và đồng cỏ chăn thả…

Cũng theo Tổng cục Quản lý ruộng đất (1981) [47] thì tại Hoa Kỳ, phân hạng

đất đai đƣợc ứng dụng rộng rãi theo hai phƣơng pháp gồm:

- Phƣơng pháp tổng hợp: Lấy năng suất cây trồng trong nhiều năm làm tiêu

chuẩn và chú ý đi vào phân hạng đất đai cho từng loại cây trồng (chọn cây lúa mì là

đối tƣợng chính).

- Phƣơng pháp yếu tố: Bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên và kinh tế để

so sánh, lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm hoặc 100% để làm mốc so sánh với các

đất khác.

Tại Hoa Kỳ đã phân hạng đất đai bằng phƣơng pháp quy nhóm đất phục vụ sản

xuất nông – lâm nghiệp. Toàn bộ đất đai của Hoa Kỳ đƣợc phân thành 8 nhóm, trong

đó có 4 nhóm có khả năng sản xuất nông nghiệp (từ mức thích hợp cao đến thấp), có 2

nhóm có khả năng lâm nghiệp, còn 2 nhóm hiện tại không có khả năng sử dụng.

7

Nhiều nƣớc châu Âu thực hiện theo cả 2 hƣớng: Nghiên cứu các yếu tố tự

nhiên, xác định tiềm năng sản xuất của đất đai (phân hạng định tính) và nghiên cứu các

yếu tố kinh tế, xác định sức sản xuất thực tế của đất đai (phân hạng định lƣợng).

Thông thƣờng áp dụng phƣơng pháp so sánh bằng tính điểm hoặc tính theo giá trị

tƣơng đối là%. Điển hình trong số các nƣớc này là Bungari. Nội dung, phƣơng pháp

phân hạng tóm tắt nhƣ sau:

Các yếu tố đất đai đƣợc chọn để đánh giá là các yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp

đến độ phì nhiêu và sự sinh trƣởng phát triển của cây trồng nhƣ thành phần cơ giới,

hàm lƣợng hữu cơ, độ dày tầng đất mịn, hệ số cấu trúc đoàn lạp, pH, độ sâu mạch

nƣớc ngầm… Mỗi yếu tố đều đƣợc phân cấp và cho điểm cụ thể theo mức độ thích

hợp. Ví dụ: Độ dày tầng mùn dƣới 20cm: 40 điểm; 20-40cm: 80 điểm; và trên 40cm:

100 điểm.

Phân hạng đất đƣợc tiến hành theo từng loại cây trồng nên mỗi cây trồng đã

đƣợc xác định một hệ thống chỉ tiêu cụ thể gắn với điểm tƣơng ứng nhƣ nếu đất sét

nặng trên 75% sét với lúa mì là 80 điểm, với ngô là 50 điểm. Từ đó hệ thống nhóm và

hạng đất đƣợc phân cấp rất chi tiết thành 10 hạng (với mức chênh lệch 10 điểm) thuộc

5 nhóm: Rất tốt, tốt, trung bình, xấu và không sử dụng đƣợc.

Tại Ấn Độ, các nƣớc tại vùng nhiệt đới ẩm, châu Phi thƣờng áp dụng phƣơng

pháp tham biến biểu thị mối quan hệ của các yếu tố dƣới dạng phƣơng trình toán học.

Kết quả phân hạng cũng đƣợc thể hiện dƣới dạng% hoặc điểm.

Do tầm quan trọng đặc biệt của công tác đánh giá, phân hạng đất đối với quy

hoạch sử dụng đất đai, Tổ chức Nông – Lƣơng của Liên hợp quốc (FAO) đã chủ trì

với sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực đã tổng kết kinh

nghiệm của nhiều nƣớc xây dựng thành công bản: Đề cƣơng đánh giá đất đai (FAO,

1976) [67]. Đây là tài liệu đƣợc cả thế giới quan tâm thử nghiệm, vận dụng và chấp

nhận là phƣơng tiện tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất đai. Tiếp theo đó, hàng loạt các

tài liệu hƣớng dẫn đã đƣợc xuất bản nhƣ: Đánh giá đất cho nông nghiệp nhờ nƣớc trời

(FAO,1983) [68]; cho các vùng nông nghiệp đƣợc tƣới (FAO,1985) [69]; cho đất rừng

(FAO,1985) [70]; cho đồng cỏ (FAO,1989) [71]; đánh giá đất và phân tích hệ thống

canh tác cho việc quy hoạch sử dụng đất (FAO,1994) [72] và hƣớng dẫn Quy hoạch sử

8

dụng đất đai (FAO,1998) [73]; …

Trƣớc hết cần xác định: Hƣớng dẫn của FAO chỉ mang tính khái quát toàn bộ

những nội dung, các bƣớc tiến hành, những gợi ý, ví dụ nêu ra để minh họa và tham

khảo. Trên cơ sở đó, tùy điều kiện cụ thể của từng nƣớc mà vận dụng cho sát đúng và

phù hợp. Đề cƣơng đã đề ra những nguyên tắc đánh giá đất nhƣ sau:

- Mức độ thích hợp của đất đai đƣợc đánh giá, phân hạng cho các loại sử dụng

đất hoặc kiểu sử dụng đất cụ thể chứ không chung chung.

- Đánh giá đất phải dựa trên việc so sánh giữa lợi nhuận thu đƣợc và đầu tƣ cần

thiết trên các loại đất khác nhau và giữa các loại sử dụng đất với nhau.

- Trong đánh giá đất phải có quan điểm hệ thống.

- Các yếu tố chỉ tiêu sử dụng trong đánh giá phải phù hợp với điều kiện tự

nhiên, kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu.

- Các loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất có khả năng thích hợp đƣợc lựa

chọn để đƣa vào sử dụng phải đáp ứng đƣợc tiêu chí bền vững.

Đề cƣơng cũng đã giới thiệu 3 mức độ đánh giá: Sơ lƣợc, bán chi tiết và chi

tiết; hai phƣơng pháp đánh giá gồm: phƣơng pháp hai bƣớc và phƣơng pháp song song

tùy theo điều kiện cụ thể mà vận dụng. Phân hạng đất đƣợc chia ra các kiểu:

- Phân hạng định tính và phân hạng định lƣợng.

- Phân hạng thích hợp hiện tại và tiềm năng.

Cấu trúc phân hạng gồm 4 cấp: Bậc (Orders), hạng (Classes), hạng phụ

(Subclasses) và đơn vị đất thích hợp (Units). Có 2 bậc:

- Bậc thích hợp (Suitability orders)

- Bậc không thích hợp (Not suitability orders) và một pha thích hợp có điều

kiện (Conditionally suitable)

Trong bậc thích hợp đƣợc chia làm 3 hạng:

- Thích hợp cao (Highly suitable)

- Thích hợp trung bình (Moderately suitable)

- Kém thích hợp (Marginally suitable)

Bậc không thích hợp đƣợc chia làm 2 hạng:

9

- Không thích hợp hiện tại (Currently not suitable)

- Không thích hợp vĩnh viễn (Permanently not suitable)

Từ lớp thích hợp trung bình và kém đƣợc chia ra nhiều hạng phụ để chỉ rõ bản

chất của các yếu tố giới hạn. Để chỉ rõ những yêu cầu chi tiết hơn về quản lí, sử dụng

đất đai, từ hạng phụ chia nhỏ ra các đơn vị đất thích hợp. Ngoài ra, các hƣớng dẫn cụ

thể khác nhƣ: Xác định loại sử dụng đất đai, xác định đơn vị đất đai, phân hạng mức

độ thích hợp. Tuy nhiên có thể nhận thấy, đề cƣơng, hƣớng dẫn của FAO rất đầy đủ,

chặt chẽ và dễ dàng vận dụng trong mọi hoàn cảnh.

Tại Việt Nam, khái niệm đánh giá, phân hạng đất đai đã có từ lâu qua việc phân

chia “Từ hạng điền, Lục hạng thổ” để thu thuế. Đặc biệt từ năm 1970, Bùi Quang

Toản và nhiều nhà khoa học của Viện Thổ nhƣỡng nông hóa nhƣ: Vũ Cao Thái,

Nguyễn Cao Thân… đã nghiên cứu và thực hiện công tác đánh giá, phân hạng đất đai

ở 23 huyện, 286 hợp tác xã. Kết quả nghiên cứu đã góp phần thiết thực phục vụ cho

công tác tổ chức lại sản xuất và xây dựng cấp huyện. Từ kết quả nghiên cứu và kiểm

nghiệm trên thực tiễn, Bùi Quang Toản đã đề xuất: Quy trình kỹ thuật phân hạng đất

đai áp dụng cho HTX và các vùng chuyên canh. Nội dung quy trình gồm 4 bƣớc:

- Thu thập tài liệu

- Vạch khoảng đất (với HTX) hoặc khoanh đất (với vùng chuyên canh)

- Đánh giá và phân hạng chất lƣợng đất

- Xây dựng bản đồ phân hạng đất.

Các yếu tố tham gia trong đánh giá, phân hạng đất đai vùng đồng bằng gồm có:

Loại đất, độ dày tầng đất, mức độ chặt, xốp, hạn, úng, mƣa, mặn, chua… Các yếu tố

đƣợc chia thành 4 mức độ thích hợp theo chiều thuận và ngƣợc lại, mức độ hạn chế

theo chiều nghịch gồm: Rất tốt; Tốt; Trung bình và mức độ IV: Kém.

Đất đƣợc phân thành 4 hạng theo các tiêu chuẩn sau:

Hạng I: Gồm các khoanh đất có 50% yếu tố thuận lợi ở mức độ I và 20% yếu tố

nghịch ở mức độ IV.

Hạng II: Gồm các khoanh đất có 30% yếu tố thuận ở mức độ I và 20-30% yếu

tố nghịch ở mức độ IV.

10

Hạng IV: Gồm các khoanh đất có 50% yếu tố nghịch ở mức độ IV và chỉ có

20% yếu tố nghịch ở mức độ I và II.

Hạng III: Gồm các khoanh đất còn lại, tức là có tiêu chuẩn giữa hạng II và hạng IV.

Quy trình này đã đƣợc áp dụng trong một thời gian dài. Hạn chế của quy trình

là không đề cập đến các chỉ tiêu về kinh tế xã hội và môi trƣờng.

Để thực hiện chỉ thị 299/TTg, Tổng cục Quản lý Ruộng đất (1981) [47]. đã ban

hành dự thảo phƣơng pháp phân hạng đất với 5 nguyên tắc cơ bản gồm:

- Phân hạng đất phải dựa vào vùng địa lý thổ nhƣỡng

- Phân hạng đất tùy thuộc vào loại, nhóm cây trồng

- Phân hạng đất phải mang đặc thù của địa phƣơng

- Phân hạng đất tùy thuộc vào trình độ thâm canh

- Phân hạng đất và năng suất cây trồng có tƣơng quan chặt chẽ.

Quy trình đã hƣớng dẫn trình tự tiến hành phân hạng đất lúa nƣớc ở cấp huyện

gồm 4 bƣớc:

- Chuẩn bị ban đầu ở huyện

- Điều tra nghiên cứu điểm trên địa bàn thực tế của huyện

- Điều tra toàn bộ đất trồng cây lƣơng thực trong huyện

- Tổng hợp, xây dựng tài liệu phân hạng đất phạm vi huyện.

Đây là tài liệu hƣớng dẫn vừa mang tính khoa học vừa mang tính thực tiễn, có

thể áp dụng trên diện rộng nhƣng không tránh khỏi tính chủ quan.

Phƣơng pháp đánh giá đất của FAO chính thức đƣợc áp dụng vào Việt Nam

năm 1986 và đã đƣợc triển khai nghiên cứu ứng dụng. Theo đó năm 1998, Bộ Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành tiêu chuẩn ngành 10TCN 343-98 về quy

trình đánh giá đất phục vụ nông nghiệp [10]. Quy trình đƣợc xây dựng trên cơ sở vận

dụng nội dung, phƣơng pháp đánh giá đất thích hợp của FAO trong điều kiện và tiêu

chuẩn cụ thể của Việt Nam. Quy trình này đã đƣợc ứng dụng rộng rãi trên nhiều quy

mô và tỉ lệ bản đồ khác nhau. Năm 2010, Quy trình này lại đƣợc bổ sung hoàn thiện và

đƣợc ban hành theo tiêu chuẩn Việt Nam và chính thức trở thành Tiêu chuẩn Việt

Nam: TCVN 8409:2010[4], năm 2012 lại đƣợc bổ sung và đƣợc ban hành lại TCVN

11

8409-2012[5]. Đây đƣợc coi là cẩm nang trong đánh giá đất sản xuất nông nghiệp

phục vụ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. Tuy nhiên đây cũng chỉ là khung cơ bản để

hƣớng dẫn thống nhất nội dung, trình tự đánh giá đất và gợi ý các nhóm yếu tố gắn với

chỉ tiêu cần lựa chọn, riêng chỉ tiêu cụ thể sử dụng để phân hạng đất phải tùy thuộc

từng địa phƣơng, từng vùng, khả năng bổ sung và nguồn tài liệu thứ cấp sẵn có tại địa

phƣơng có thể kế thừa.

1.1.3. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả bền vững và tiêu

chí đánh giá tính hiệu quả bền vững của sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và

Việt Nam

Theo Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên quốc tế (IUCN,

2003) [76] thì “Phát triển bền vững” xuất hiện đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm

Chiến lƣợc bảo tồn thế giới cho rằng “Sự phát triển của nhân loại không chỉ chú trọng

tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác

động của nó đến môi trƣờng sinh thái học”. Tiếp theo Ủy ban môi trƣờng và phát triển

của Ngân hàng Thế giới, 1987 chỉ ra rằng “Phát triển bền vững là sự phát triển có thể

đáp ứng đƣợc nhu cầu hiện tại mà không ảnh hƣởng, tổn hại đến những khả năng đáp

ứng nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai”. Khái niệm “Nông nghiệp bền vững” đƣợc Tổ

chức về môi trƣờng sinh thái thế giới (WOED): Nông nghiệp bền vững là nền nông

nghiệp thỏa mãn đƣợc các nhu cầu của thế hệ hiện nay mà không làm giảm khả năng ấy

đối với các thế hệ mai sau. Và dĩ nhiên để sản xuất nông nghiệp bền vững thì cần phải bào

tồn quỹ đất cả về số lƣợng và chất lƣợng. Điều này đã đƣợc Smyth. A.J and Dumanski J,

(1993) [84] thì nền tảng của một nền nông nghiệp bền vững là duy trì tiềm năng sản xuất

sinh học, đặc biệt là duy trì chất lƣợng đất, nƣớc và tính đa dạng sinh học. Nền nông

nghiệp bền vững phải đảm bảo đƣợc 3 yêu cầu: (1) Quản lý đất bền vững; (2) Cải tiến

công nghệ; (3) Nâng cao hiệu quả kinh tế. Trong đó quản lý đất bền vững đƣợc đặt lên

hàng đầu. Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự bảo tồn đất,

nƣớc, các nguồn động, thực vật để không bị suy thoái môi trƣờng, sử dụng kỹ thuật

thích hợp, tạo sinh lợi về kinh tế và chấp nhận đƣợc về mặt xã hội (Mankin, 1998)

[77]. Tại cuộc họp thƣợng đỉnh tháng 11 năm 1996, Tổ chức FAO đã đề xuất một số

tiêu chí cho nông nghiệp bền vững bao gồm:

12

- Thỏa mãn nhu cầu dinh dƣỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tƣơng lai về

số lƣợng và chất lƣợng các sản phẩm nông nghiệp.

- Cung cấp việc làm lâu dài, đủ thu nhập và các điều kiện sống.

- Duy trì và tăng cƣờng khả năng tái sản xuất các loại tài nguyên nông nghiệp

(đất, nƣớc, cây trồng, động vật nuôi).

- Giảm thiểu rủi ro và khả năng bị tổn thƣơng trong nông nghiệp.

Vấn đề đặt ra là khi đánh giá hiệu quả hay tính bền vững với nhiều tiêu chí và chỉ

tiêu nhƣ vậy thì sử dụng phƣơng pháp nào trong khi vai trò của các tiêu chỉ và từng chỉ

tiêu khác nhau? Để giải quyết bài toán phân tích đa chỉ tiêu này, Saaty (1991, 1996, 2000

và 2008) [80] [81] [82] [83] đã đƣa ra phƣơng pháp phân tích thứ bậc (Analytic Hierarchy

Process, thƣờng gọi là phƣơng pháp AHP), trình tự của phƣơng pháp này bắt đầu từ ý

kiến của chuyên gia xác định tầm quan trọng của từng yếu tố hay từng chỉ tiêu, bƣớc tiếp

theo là lập ma trận so sánh cặp đôi để xác định trọng số và bƣớc thứ 3 là tính điểm cho

từng chỉ tiêu hay tiêu chí và tiến hành phân cấp đánh giá hiệu quả. Phƣơng pháp này

không những chỉ đƣợc sử dụng trong đánh giá tính bền vững cho từng tiêu chí và đánh giá

tổng hợp HQKT, HQXH, HQMT mà còn đƣợc tích hợp với Hệ thống thông tin (GIS) để

phân tích không gian gắn với từng khoanh đất, vạt đất nhằm xác định tính bền vững. Đáng

chú ý là các nghiên cứu của Motuma và cs 2016 [78], Pramanik 2016 [86], Zabihi và cs,

2015 [88].

Tại Việt Nam, theo Viện Quy hoạch & TKNN (2006) [62], Nông nghiệp bền

vững có sức sống về mặt kinh tế, môi trƣờng và công bằng về xã hội, nghĩa là phải đáp

ứng đƣợc nhu cầu về thức ăn, nƣớc uống sạch cho con ngƣời, tạo ra việc làm nâng cao

chất lƣợng cuộc sống nhƣng không làm tổn hại đến nguồn lợi tự nhiên và cho các thế

hệ tƣơng lai. Nông nghiệp bền vững không chỉ tiếp thu những tri thức, kỹ thuật của các

nền nông nghiệp khác mà còn phải kế thừa kinh nghiệm của nền nông nghiệp truyền

thống. Theo Trần An Phong (1995)[36], Việc sử dụng đất hợp lý, bảo vệ, bồi dƣỡng đất

và bảo vệ môi trƣờng phải thực sự là một bộ phận hợp thành của chiến lƣợc nông

nghiệp. Quan điểm mang tính chất trung tâm và chỉ đạo trong chiến lƣợc sử dụng đất ở

nƣớc ta là quan điểm đầu tƣ theo chiều sâu, thực sự là mũi nhọn trong việc đầu tƣ vào

nông nghiệp. Lê Văn Khoa, Lê Đức (2015) [29], Phạm Hoàng Hải (2015) [23] đều

thống nhất cho rằng để sử dụng đất bền vững không chỉ đòi hỏi về công nghệ, kỹ thuật

13

đơn thuần mà cần có sự kết hợp giữa kỹ thuật, công nghệ, kinh tế, luật pháp, chủ trƣơng

chính sách, xã hội, nhân văn và môi trƣờng. Đồng thời cũng chỉ ra rằng để đánh giá tính

bền vững hay hiệu quả cần phải dựa vào 3 tiêu chí là kinh tế, xã hội và môi trƣờng.

Nhƣ vậy phần lớn các nghiên cứu đều chỉ ra rằng muốn đánh giá hiệu quả sử

dụng đất nông nghiệp bền vững hay không bền vững phải dựa vào 3 tiêu chí đó là hiệu

quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng. Tuy nhiên các chỉ tiêu của từng tiêu

chí lại rất khác nhau trong các nghiên cứu. Cụ thể:

1.1.3.1.Về hiệu quả kinh tế:

Đƣợc tính trên 1 ha đất nông nghiệp dựa trên các chỉ tiêu sau:

+ Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ đƣợc

tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thƣờng là một năm).

+ Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thƣờng

xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử

dụng trong quá trình sản xuất.

+ Giá trị gia tăng (GTGT): Là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian, là

giá trị sản phẩm xã hội đƣợc tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.

GTGT = GTSX - CPTG

- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,

GTGT/CPTG): Đây là chỉ tiêu tƣơng đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các

chi phí biến đổi và thu dịch vụ.

- Thu nhập hỗn hợp (TNHH)

TNHH = GTGT - Thuế (T) - chi phí lao động thuê ngoài (L)

- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, bao gồm: GTSX/LĐ,

GTGT/LĐ, TNHH/LĐ. Thực chất là đánh giá kết quả đầu tƣ lao động sống cho từng

kiểu sử dụng đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của ngƣời

lao động.

- Chỉ tiêu phân tích đƣợc đánh giá định lƣợng (giá trị tuyệt đối) bằng tiền theo thời

gian hiện hành, định tính (giá trị tƣơng đối) đƣợc tính bằng mức độ cao thấp.

14

Đa số các nghiên cứu đều sử dụng các chỉ tiêu nói trên nhƣng khi đánh giá

tổng hợp lại rất khác nhau nhƣ dựa vào tỉ lệ tƣơng đối của số lƣợng chỉ tiêu đạt mức

A, xếp mức A (Nguyễn Tuấn Anh, 2012) [1]; Bùi Thanh Hải và cs (2015) [25],

SomPhanh Phengsida (2016) [38]. Theo Lê Cảnh Định (2011) [19]; Lê Tấn Lợi

(2017) [30], hiệu quả kinh tế đƣợc đánh giá bằng 3 chỉ tiêu là tổng giá trị sản phẩm,

lãi thuần và hiệu suất đầu tƣ tính bằng lần nhƣng khi đánh giá hiệu quả tổng hợp, tác

giả đã sử dụng phƣơng pháp đánh giá đa chỉ tiêu (MCE), trong đó áp dụng phƣơng

pháp xác định thứ bậc hay tầm quan trọng của từng chỉ tiêu trong tiêu chí (phƣơng

pháp thứ bậc - AHP), điểm đánh giá là tích số của giá trị từng chỉ tiêu tƣơng ứng với

mức phân cấp cao thấp nhân với trọng số. Phân cấp điểm tổng số của từng chỉ tiêu

theo mức rất cao (VH), cao (H), trung bình (M), thấp (L) và rất thấp (VL).

1.1.3.2. Về hiệu quả xã hội

Theo Nguyễn Văn Toàn (2010), để đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử

dụng đất nên chọn 3 hoặc 4 chỉ tiêu gồm khả năng thu hút lao động, giá trị gia tăng

trên ngày công lao động thu đƣợc khi thực hiện kiểu sử dụng đất đã chọn, khả năng

tiêu thụ sản phẩm và mức độ chấp nhận của ngƣời dân. Các chỉ tiêu này đƣợc phân cấp

thành 3 mức độ, cao thấp và trung bình [44]. Đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu phải dựa

trên trọng số của từng chỉ tiêu chứ không áp đặt chủ quan. Lê Thị Giang và Nguyễn

Khắc Thời (2012) [22], Đỗ Thị Tám (2013) [39] chọn 2 chỉ tiêu là số ngày công thu

hút và giá trị ngày công để đánh giá HQXH. Lê Cảnh Định (2011) [19] thì lựa chọn 5

chỉ tiêu bao gồm: Lao động, văn hoá địa phƣơng, phù hợp với chính sách, hỗ trợ kỹ

thuật và phù hợp với vốn đầu tƣ của chủ hộ. Nhƣ vậy số lƣợng chỉ tiêu sử dụng cho

đánh giá HQXH cần đƣợc lựa chọn phụ thuộc vào điều kiện của từng vùng và khả

năng thu thập hoặc kế thừa.

1.1.3.3. Về hiệu quả môi trường

Theo Đỗ Nguyên Hải (1999) [24] hiệu quả môi trƣờng đƣợc phân ra theo nhiều

nguyên nhân gây nên, gồm: Hiệu quả hoá học môi trƣờng, hiệu quả vật lý môi trƣờng

và hiệu quả sinh học môi trƣờng. Hiệu quả hoá học môi trƣờng đƣợc đánh giá thông

qua mức độ hoá học trong nông nghiệp gồm: sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực

vật bảo đảm cho cây trồng sinh trƣởng tốt, năng suất cao, không bị sâu bệnh và không

15

gây ô nhiễm môi trƣờng. Hiệu quả sinh học môi trƣờng đƣợc đánh giá thông qua quan

hệ giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại sử dụng

đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt đƣợc mục

tiêu đề ra. Hiệu quả vật lý môi trƣờng đƣợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu phản ánh

việc lợi dụng tốt nhất tài nguyên khí hậu nhƣ ánh sáng, nhiệt độ, nƣớc mƣa của các

kiểu sử dụng đất để đạt đƣợc năng suất cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.

Các nghiên cứu của Nguyễn Khang (2004) [28], Nguyễn Văn Toàn (2005,

2010) [43] [44] cũng đều cho rằng đánh giá hiệu quả môi trƣờng của các kiểu sử dụng

đất phải thông qua 3 nhóm chỉ tiêu chính gồm khả năng che phủ đất, nhóm thứ 2 là

khả năng duy trì độ phì nhiêu của đất và nhóm thứ 3 là nguy cơ gây ô nhiễm môi

trƣờng đất và nƣớc. Tất nhiên trong những trƣờng hợp cho phép còn phải xem xét khả

năng ảnh hƣởng đến tính đa dạng sinh học của vùng nghiên cứu đó là đồng bằng hay

vùng đồi núi. Đối với đồng bằng thì chỉ tiêu độ che phủ không quan trọng bằng vùng

đồi núi.

1.1.4. Một số lý luận về sản xuất nông sản hàng hoá ở trong và ngoài nước

1.1.4.1.Một số lý luận chung

Theo Michael E. Porter (Dẫn theo Nguyễn Chí Trung, 2008) [52] thì sản xuất

nông sản hàng hoá nói riêng và sản xuất hàng hoá nói chung là xu hƣớng tất yếu của

quá trình phát triển xã hội và gắn liền với nền kinh tế thị trƣờng nên chịu sức cạnh

tranh khốc liệt của sản phẩm cùng loại. Cũng theo tác giả thì quá trình toàn cầu hóa đi

đôi với sự tự do hóa thƣơng mại phát triển nhanh chóng nhờ sự thúc đẩy bởi các tiến

bộ của khoa học và công nghệ, đã làm thay đổi quan trọng diện mạo của đời sống kinh

tế, chính trị và xã hội ở tất cả các nƣớc. Quá trình này đã mang đến nhiều cơ hội cũng

nhƣ thách thức mới với nguy cơ phát triển thiếu bền vững. Do vậy, phát triển sản

phẩm nông sản chủ lực nhất thiết phải cân nhắc đến tính bền vững, lâu dài của chúng

và đặt chúng trong mối quan hệ tam giác “triple bottom line”, với 3 cạnh nối các đỉnh:

kinh tế, xã hội và môi trƣờng.

- Liên quan đến yếu tố con người: Phát triển sản phẩm nông sản hàng hoá

chủ lực phảiđáp ứng các yêu cầu về xã hội và công bằng.Phát triển sản phẩm chủ

lực sẽ góp phần tạo thêm việc làm cho ngƣời lao động ở nông thôn, cải thiện chất

16

lƣợng cuộc sống và giảm thiểu tình trạng mất cân bằng trong thu nhập giữa thành

thị và nông thôn.

- Liên quan đến yếu tố tài nguyên: Phát triển sản phẩm nông sản hàng hoá chủ

lực trong giới hạn khả năng cho phép của tài nguyên, nguồn lực và hệ sinh thái. Phát

triển sản phẩm chủ lực phải góp phần hạn chế sử dụng các hóa chất gây ô nhiễm đất và

nƣớc, chặn đứng phá rừng, xói mòn đất, rửa trôi chất màu và phá hủy hệ sinh thái,

giảm đốt củi.

- Liên quan đến yếu tố lợi nhuận: Phát triển nông sản hàng hoá chủ lực phải tạo

ra giá trị một cách công bằng cho ngƣời tiêu dùng và các bên liên quan trong chuỗi giá

trị. Phát triển sản phẩm nông sản chủ lực cần bảo đảm khả năng sinh lời cho các doanh

nghiệp và các bên liên quan, tạo ra giá trị hữu dụng cao cho ngƣời tiêu dùng, đảm bảo

kết nối giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các công ty lớn và các công ty đa quốc

gia, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và không ngừng tăng quy mô sản xuất hợp lý.

Cũng liên quan đến sản xuất dựa trên điều kiện lợi thế, Adam Smith (1723-

1790) đã đƣa ra Lý thuyết lợi thế tuyệt đối (Absolute Advantage). Trong mô hình kinh

tế cổ điển, các nhà học giả cho rằng đất đai là giới hạn của tăng trƣởng. Khi nhu cầu

lƣơng thực tăng lên, phải tiếp tục sản xuất trên những đất đai cằn cỗi, không đảm bảo

đƣợc lợi nhuận cho các nhà tƣ bản thì họ sẽ không sản xuất nữa. Trong điều kiện đó,

A. Smith cho rằng có thể giải quyết bằng cách nhập khẩu lƣơng thực từ nƣớc ngoài với

giá rẻ hơn. Việc nhập khẩu này sẽ mang lại lợi ích cho cả hai nƣớc. Lợi ích này đƣợc

gọi là lợi thế tuyệt đối của hoạt động ngoại thƣơng (Dẫn theo Nguyễn Chí Trung,

2008) [52].

Do đó, có thể nói lợi thế tuyệt đối là lợi thế có đƣợc trong điều kiện so sánh chi

phí nguồn lực để sản xuất ra cùng một loại sản phẩm. Khi một nƣớc sản xuất sản phẩm

có chi phí cao hơn (do hạn chế về nguồn lực) có thể nhập sản phẩm đó từ nƣớc khác

có chi phí sản xuất thấp hơn (do có ƣu thế về nguồn lực). Lợi thế này đƣợc xem xét từ

hai phía, đối với nƣớc sản xuất sản phẩm có chi phí sản xuất thấp sẽ thu đƣợc nhiều lợi

nhuận hơn khi bán trên thị trƣờng quốc tế. Còn đối với nƣớc sản xuất sản phẩm với chi

phí sản xuất cao sẽ có đƣợc sản phẩm mà trong nƣớc không có khả năng sản xuất hoặc

sản xuất không đem lại hiệu quả. Điều này gọi là bù đắp sự yếu kém về khả năng sản

xuất trong nƣớc.

17

Ngày nay, đối với các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam việc khai thác lợi thế

tuyệt đối vẫn có ý nghĩa quan trọng khi chƣa có khả năng sản xuất một số loại sản

phẩm, đặc biệt là công nghệ sản xuất với chi phí chấp nhận đƣợc mà phải nhập khẩu

công nghệ. Khi nhập công nghệ sản xuất, lao động trong nƣớc sẽ học đƣợc cách sử

dụng máy móc thiết bị mà trƣớc đây họ chƣa biết và sau đó họ học cách sản xuất ra

chúng. Về mặt này, vai trò đóng góp của ngoại thƣơng giữa các nƣớc công nghiệp phát

triển (có lợi thế tuyệt đối về công nghệ) và các nƣớc đang phát triển (có lợi thế tuyệt

đối về nguồn lực) thông qua bù đắp sự yếu kém về khả năng sản xuất tƣ liệu sản xuất

và yếu kém về kiến thức công nghệ của các nƣớc đang phát triển cũng đƣợc đánh giá

là lợi thế tuyệt đối (Dẫn theo Nguyễn Chí Trung, 2008) [52].

David Ricardo (1772-1823) cũng đã đƣa ra Học thuyết lợi thế so sánh dựa trên

nghiên cứu sự trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia mà nền tảng học thuyết về giá trị

lao động. Theo học thuyết này thì ngoại thƣơng có lợi cho mọi quốc gia miễn là xác

định đúng lợi thế so sánh. Nghĩa là việc chuyên môn hóa của mỗi nƣớc phải dựa trên

lợi thế khi đối chiếu so sánh hao phí lao động cho mỗi đơn vị sản phẩm giữa các quốc

gia. Muốn xác định lợi thế so sánh phải xác lập lợi thế tuyệt đối. Toàn bộ phân tích của

D. Ricardo về lợi thế so sánh thực chất dựa trên sự khác nhau giữa các nƣớc trong

công nghệ sản xuất dẫn đến năng suất vật chất và đòi hỏi lao động khác nhau (Dẫn

theo Nguyễn Chí Trung, 2008) [52].

Xét trên góc độ giá yếu tố đầu vào cũng dẫn đến lợi thế so sánh với nền tảng

công nghệ nhƣ nhau: các nƣớc phát triển có cung về tƣ bản nhiều hơn các nƣớc đang

phát triển dẫn đến số lƣợng tƣ bản trên mỗi nhân công lớn hơn. Ngƣợc lại số nhân

công trên một đơn vị tƣ bản của các nƣớc đang phát triển lại lớn hơn các nƣớc phát

triển. Nhƣ vậy giá thuê tƣ bản ở các nƣớc phát triển rẻ hơn tƣơng đối so với giá

thuê nhân công; ngƣợc lại ở các nƣớc đang phát triển giá thuê nhân công lại rẻ hơn

tƣơng đối so với giá thuê tƣ bản. Nói một cách khác, các nƣớc phát triển có lợi thế

so sánh về giá thuê tƣ bản còn các nƣớc đang phát triển có lợi thế so sánh về giá

thuê nhân công.

Quốc gia nào, địa phƣơng nào sản xuất nông sản hàng hóa có hàm lƣợng

nhân tố đầu vào mà mình có lợi thế so sánh cao một cách tƣơng đối thì sẽ sản xuất

18

đƣợc nông sản hàng hóa rẻ hơn tƣơng đối và sẽ có lợi thế so sánh về những nông

sản hàng hóa này. Tại Việt Nam các sản phẩm chủ lực trong nông nghiệp nhƣ cao

su, cà phê, chè, luá gạo là những sản phẩm có lợi thế (Dẫn theo Nguyễn Chí Trung,

2008) [52].

Tại Việt Nam chƣa có nhiều nghiên cứu về lý luận nông sản hàng hoá. Theo

Trần Thị Lan Hƣơng (2008)[27], Hoàng Văn Cƣờng (2014) [14] thì sản xuất nông sản

hàng hóa là việc sản xuất ra các sản phẩm nông nghiệp để bán hoặc trao đổi. Nông sản

hàng hóa nói chung bao gồm toàn bộ số nông sản đƣợc đem ra trao đổi, bất luận nó

trao đổi cho ai, thuộc ngành nào, kể cả số nông sản trao đổi giữa những ngƣời hoạt

động trong ngành nông nghiệp. Trần Thị Lan Hƣơng (2008) [27] thì sản xuất hàng hoá

là kiểu tổ chức sản xuất trong đó sản phẩm làm ra không phải để thoả mãn nhu cầu của

ngƣời trực tiếp sản xuất mà để thoả mãn nhu cầu của xã hội thông qua trao đổi mua

bán.Trình tự của hoạt động sản xuất hàng hoá đi từ sản xuất- phân phối- trao đổi –tiêu

dùng. Sản xuất ra cái gì, nhƣ thế nào và cho ai đều thông qua mua và bán, thông qua

thị trƣờng và đều do thị trƣờng quyết định.

1.1.4.2.Chỉ tiêu đo lường sản xuất nông sản hàng hoá

Theo Trần Thị Lan Hƣơng (2008) [27], Hoàng Văn Cƣờng (2014) [14] để đánh

giá trình độ sản xuất của một cơ sở sản xuất dựa vào 3 chỉ tiêu gồm:

+ Chỉ tiêu tỷ suất sản phẩm hàng hóa: Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh

trình độ của sản xuất hàng hóa. Chỉ tiêu này có thể tính bằng tỷ lệ về mặt hiện vật, nếu

trong cơ cấu sản phẩm là đồng nhất, có thể so sánh đƣợc về lƣợng hiện vật.

+ Chỉ tiêu tỷ suất giá trị sản phẩm hàng hóa: Để tính chỉ tiêu này, có thể so sánh

giữa tổng giá trị sản phẩm hàng hóa nói chung với tổng giá trị sản lƣợng của doanh

nghiệp. Nếu muốn so sánh chỉ tiêu này qua các năm thì ngƣời ta có thể dùng giá cố

định, hoặc cũng có thể dùng giá hiện hành.

+ Chỉ tiêu quy mô giá trị sản phẩm hàng hóa: Thông thƣờng khi sử dụng chỉ

tiêu tỷ suất hàng hóa đều kèm theo chỉ tiêu quy mô giá trị sản phẩm hàng hóa.

1.1.4.3.Các đặc trưng cơ bản của nông sản hàng hóa

Theo Hoàng Văn Cƣờng (2014) [14], thì sản xuất nông sản hàng hóa có các

19

đặc trƣng cơ bản nhƣ tính thời vụ: Quá trình sản xuất, thu hoạch, buôn bán hàng

nông sản mang tính thời vụ bởi vì các loại cây trồng sinh trƣởng và phát triển theo

quy luật sinh vật nhất định. Đồng thời quá trình sản xuất nông sản hàng hóa cũng

chịu sự tác động của:

- Ảnh hƣởng của các điều kiện tự nhiên: Mặt hàng nông sản chịu tác động và

ảnh hƣởng lớn của các điều kiện tự nhiên, đặc biệt là các điều kiện về đất đai, khí hậu,

thời tiết.

- Chất lƣợng của nông sản hàng hóa là chỉ tiêu quan trọng: Chất lƣợng hàng

nông sản sẽ tác động trực tiếp đến sức khỏe ngƣời tiêu dùng. Chính vì vậy, nó luôn là

yếu tố đầu tiên đƣợc ngƣời tiêu dùng quan tâm.

1.1.4.4. Vai trò của phát triển sản xuất nông sản hàng hóa với phát triển kinh tế và cải

thiện đời sống nhân dân

Theo Hoàng Văn Cƣờng (2014) [14] thì sản xuất NSHH có vai trò đặc biệt đối

với sự phát triển kinh tế, xã xã hội có thể nhận xét dƣới 3 góc độ:

Một là: Thúc đẩy khai thác tốt hơn tiềm năng vốn có của từng địa phƣơng, từng

chủ thể sản xuất để tạo ra nhiều nông sản nhằm trao đổi thu lợi cao hơn.

Hai là: Tạo ra những vùng chuyên môn hóa cao, làm cơ sở thúc đẩy tiến bộ

khoa học kỹ thuật, nâng cao hiệu quả đầu tƣ trong nông nghiệp.

Ba là: Tạo ra ƣu thế trong việc nâng cao phúc lợi, cải thiện một cách căn bản

đời sống nông dân và bộ mặt nông thôn, nâng cao trình độ văn minh của xã hội.

Bốn là: Tạo ra sản phẩm để trao đổi nhằm thỏa mãn nhu cầu khác.

1.2. Hiện trạng sử dụng đất trồng cam và yêu cầu về đất đai của cây cam trên thế

giới và Việt Nam

1.2.1. Hiện trạng sử dụng đất trồng cam trên thế giới và Việt Nam

1.2.1.1. Hiện trạng sử dụng đất trồng cam trên thế giới giai đoạn 2005-2013

Số liệu tổng hợp của FAOSTAT (2015) [75] cho thấy, diện tích đất đƣợc sử dụng

để trồng cam cho thu hoạch của cả thế giới cũng không ổn định trong giai đoạn 2005-

2013, năm cao nhất là năm 2010 có diện tích đạt 4.127.075 ha, năm 2013, giảm 110.812

20

ha. Tuy nhiên nếu so với năm 2005, diện tích sử dụng đất cho trồng cam đã tăng lên

225.604 ha (từ 3.790.659 ha lên 4.016. 623 ha). Trong các châu lục, châu Mỹ có diện

tích lớn nhất, lần lƣợt qua các năm 2005, 2010 và 2013 là 1.777.899 ha, 1.742.146 ha,

1.585.567 ha, đây cũng là khu vực có mức giảm về diện tích lớn nhất. Trong khi đó châu

Á mặc dù xét về diện tích là khu vực lớn thứ 2 nhƣng trong giai đoạn này, diện tích cam

liên tục tăng, từ 1.325.556 ha (năm 2005) lên 1.657.706 ha (năm 2013) và 1.657.894 ha.

Châu Đại Dƣơng có diện tích đất trồng cam nhỏ nhất.

Năng suất cam của Thế giới liên tục tăng nhƣng không nhiều, từ 166,6 tạ/ha

năm 2005 lên 168,4 tạ/ha năm 2010 và 179 tạ/ha năm 2013. Trong các Châu lục, Châu

Đại Dƣơng có năng suất cao nhất vào năm 2005 nhƣng lại không ổn định nhƣng năng

suất vẫn vào loại cao. Châu Mỹ có năng suất cao và liên tục tăng, năm 2013 đạt 211,6

tạ/ha. Châu Âu cũng là châu lục có năng suất cam cao, năm 2003 đạt 219,6 tạ/ha. Châu

Á có năng suất cam thấp, năm 2013 đạt cao nhất với 139,1 tạ/ha. Sản lƣợng cam của

Thế giới liên tục tăng, từ 63.167.854 tấn năm 2005 lên 63.167.854 tấn năm 2010 lên

71.909.516 tấn năm 2013. Trong các Châu lục, Châu Mỹ có sản lƣợng lớn nhất, tiếp

theo là Chau Á, các châu còn lại có sản lƣợng nhỏ.

Bảng 1.1. Diện tích đất sử dụng đất và kết quả sản xuất cam của thế giới

và châu lục giai đoạn 2005-2013

Diện tích theo châu lục

Toàn

Năm Hạng mục ĐVT

Châu

Thế giới

Châu Phi Châu Mỹ Châu Á Châu Âu

Đại Dƣơng

Diện tích

Ha

357.043 1.777.899 1.325.556 307.137

23.026 3.790.659

2005

Năng suất Tạ/ha

167,2

195,5

121,7

189

220,7

166,6

Sản lƣợng Tấn 5.970.204 34.753.818 16.130.740 5.804.943

508.148 63.167.854

Diện tích

Ha

391.827 1.742.146 1.657.706 314.023

21.373 4.127.075

2010

Năng suất Tạ/ha

181,8

195,9

128,1

211

188,6

168,4

Sản lƣợng Tấn 7.123.550 34.132.373 21.230.520 6.626.606

403.031 69.516.079

Diện tích

Ha

457.305 1.585.567 1.657.894 293.731

21.766 4.016.263

2013

Năng suất Tạ/ha

184,1

211,6

139,1

219,6

189,5

179,0

Sản lƣợng Tấn 8.420.380 33.556.392 23.068.576 6.451.657

412.511 71.909.516

Nguồn: FAOSTAT (2015) [75]

21

1.2.1.2. Tình hình xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu cam trên thế giới và Châu lục

giai đoạn 2005-2013

Cam là cây trồng cho sản phẩm hàng hoá nên cũng đƣợc trao đổi khá nhiều trên

thế giới, theo số liệu thống kê của FAOSTAT (2015) [75], trong giai đoạn 2005-2013,

khối lƣợng cam trao đổi trên thế giới tăng từ 4.953.451 tấn lên 7.131.003 tấn, tăng 1,44

lần, kim ngạch xuất nhập đạt 4.858.730 nghìn US, trong đó khu vực có xuất khẩu lớn nhất

là châu Phi với 1.473.960 tấn năm 2005 và tăng lên 2.480.704 tấn (2015), tăng hơn 1,68

lần, mức độ tăng cao hơn so với mức tăng của thế giới trong cùng giai đoạn. Châu Đại

dƣơng có mức xuất khẩu thấp nhất với 151.003 tấn năm 2005, đạt giá trị 97.939 nghìn

USD. Năm 2015 xuất khẩu tăng không đáng kể với 136.333 tấn, giá trị xuất khẩu đạt

133.295 nghìn USD. Nhƣ vậy cam cũng là sản phẩm trao đổi nhiều trên thị trƣờng thế

giới cả về khối lƣợng và kim ngạch xuất khẩu.

Bảng 1.2: Khối lƣợng, Kim ngạch xuất khẩu cam của thế giới và các châu lục giai

đoạn 2005-2013

Năm 2005

Năm 2010

Năm 2013

Thế giới và châu lục

(1000

(1000

(1000

(Tấn)

(Tấn)

(Tấn)

USD)

USD)

USD)

Châu Phi

1.473.960

494.941 2.015.650 1.145.212 2.480.704 1.175.330

Châu Mỹ

1.003.299

502.307 1.196.991

763.838 1.063.829

826.167

Châu Á

535.458

194.886

859.345

479.315 649.850

458.712

Châu Âu

1.809.731

1.290.909 2.359.811 2.029.208 2.800.287 2.265.226

Châu Đại Dƣơng

131.003

97.939

92.372

98.302 136.333

133.295

Thế giới

4.953.451

2.580.982 6.524.169 4.515.875 7.131.003 4.858.730

Nguồn: FAOSTAT (2015) [75]

1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất trồng cam ở Việt Nam

Tại Việt Nam, theo số liệu của Tổng cục thống kê năm 2016 [48], diện tích sử dụng

đất trồng cam trong giai đoạn 2010 đến 2015 tăng, giảm không ổn định. Mặc dù cây cam

đƣợc xác định là một trong những cây ăn quả chủ lực mang tính hàng hoá không chỉ tiêu

dùng nội địa mà còn xuất khẩu. Năm 2010, diện tích đất trồng cam đạt 67.700 ha, sau đó

giảm và đến năm 2015, diện tích đất trồng cam đã đƣợc khôi phục và có tăng chút ít, đạt

67.900 ha, tăng 200 ha so với năm 2010. Tuy diện tích đất trồng cam không ổn định nhƣng

22

năng suất và sản lƣợng cam liên tục tăng: năm 2010 đạt 1.308.393,7 tấn, năm 2011 đạt

1.350.220 tấn, năm 2012 đạt 1.382.263,0 và năm 2013 đạt 1.399.702,4 tấn. Sự gia tăng

năng suất cam là do có sự đầu tƣ thâm canh.

Bảng 1.3. Thống kê diện tích đất trồng cam, quýt, năng suất, sản lƣợng ở Việt

Nam giai đoạn 2010 - 2015

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2010

2014

2015

DT cả nước (1000ha)

67,7

60,6

67,9

53,6

53,2

50,9

- Miền Bắc

23,1

25,0

31,1

20,8

19,7

19,9

- Miền Nam

44,6

35,6

36,8

32,8

33,5

31,0

DT cho SP (1000ha)

55,3

46,2

46,3

43,6

43,7

42,4

- Miền Bắc

18,6

16,4

17,7

15,9

16,3

16,3

- Miền Nam

36,7

29,8

28,6

27,7

27,4

26,1

NSTB cả nước (tạ/ha)

116,4

121,6

122,9

121,9

127,6

125,2

- Miền Bắc

89,3

96,9

109,9

110,7

90,6

95,5

- Miền Nam

130,1

136,3

137,3

134,2

140,0

140,0

SL cả nước (1000tấn)

643,4

531,4

589,5

579,5

531,3

520,9

- MiềnBắc

165,7

155,7

180,0

195,4

147,7

155,6

- Miền Nam

130,1

377,8

409,6

384,1

383,6

365,3

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2016) [48]

Số liệu tổng hợp ở bảng 1.3. cũng cho thấy, hiện trạng sử dụng đất trồng cam

tại miền Bắc và miền Nam có sự khác biệt. Tại miền Bắc có sự gia tăng đáng kể về sử

dụng đất trồng cam, từ 23.100 ha (2010) lên 31.100 ha (2015), tăng 10 nghìn ha. Tuy

nhiên sự gia tăng về diện tích đất trồng cam chủ yếu trong năm 2014 và 2015. Các

năm trƣớc đó lại giảm, thậm chí năm 2011 giảm đến 3,4 nghìn ha. Năng suất cam ở

miền Bắc liên tục tăng nhƣng không nhiều, năm 2010 đạt 8,93 tấn/ha, năm 2015 đạt

11,7 tấn/ha. Sản lƣợng cam của miền Bắc đạt 165.700 tấn (2010) và 195.400 tấn

(2015). Tại miền Nam, diện tích đất trồng cam năm 2010 đạt cao nhất với 446 nghìn

ha nhƣng năm 2015 chỉ còn 368 nghìn ha, giảm 78 nghìn ha. Năng suất cam của vùng

này 13,01 tấn/ha năm 2010 tăng lên 13,42 tấn/ha và sản lƣợng từ 130.100 tấn lên

384.100 tấn năm 2015, tăng 2,95 lần trong vòng 5 năm.

23

1.2.3. Những nghiên cứu về yêu cầu đất đai của cây cam trên thế giới và Việt Nam

Trong phần lý luận về đánh giá đất đã đề cập đến khái niệm đất đai, theo đó đất

đai không chỉ giới hạn với các chỉ tiêu về đất nhƣ loại đất, tầng dày, thành phần cơ

giới… mà còn có các chỉ tiêu thuộc về yếu tố khí hậu, các chỉ tiêu thuộc yếu tố nƣớc.

Nghiên cứu yêu cầu về đất đai của cây cam không nhiều, đáng chú ý là nghiên cứu của

FAO (1998) [73].

1.2.3.1.Yêu cầu về nhiệt độ

Nhiệt độ phù hợp cho cam phát triển là từ 27 – 320C (theo Walter Reuther et al.,

1973 [79]; Swingle W. T and Reece P. C., 1967 [85]), tác giả Chapot H., 1975 [65] lại cho rằng nhiệt độ thích hợp nhất với cam là từ 26 - 300C. Nhiệt độ và biên độ nhiệt

ngày đêm có ảnh hƣởng khá lớn đến phẩm chất cam, thông thƣờng cam vùng á nhiệt

đới lạnh có chất lƣợng, mã quả tốt hơn so với cam vùng nhiệt đới. Nhiệt độ cao ở vùng

xứ nóng thƣờng làm vỏ cam vẫn còn xanh khi quả đã chín. Biên độ nhiệt độ ngày đêm

cũng ảnh hƣởng khá lớn đến phân hoá chồi hoa, khi nhiệt độ ban ngày và đêm là 20 - 150C thì tỷ lệ chồi hoa nhiều hơn so với nhiệt độ ngày đêm là 20 - 180C hoặc 21 - 170C. Khi nhiệt độ xuống dƣới -30C hoặc -40C thì lá bắt đầu bị chết do rét, nếu xuống dƣới - 70C thì cây bị chết hoàn toàn. Tuy nhiên, nhiệt độ cao lại thuận lợi cho việc ra lộc. Cam ngọt Valencia ở nhiệt độ trung bình 30 - 320C chỉ cần 20 - 30 ngày là ra xong một đợt lộc mới, trong khi đó nếu ở nhiệt độ 200C thì cần 40 - 50 ngày theo (Phí Văn

Ba, 1976) [2].

Theo FAO (1998) [73] tại bảng 1.4, Phí Văn Ba (1976) [2], cam có thể sinh trƣởng và phát triển ở những vùng có nhiệt độ trung bình từ 13-390C. Nếu nhiệt độ trung bình năm dƣới 130C hoặc >390C đều không thể trồng cam đƣợc. Nhiệt độ trung bình năm thích hợp nhất dao động trong khoảng 26-330C hoặc 19-260C, thích hợp với nhiệt độ 33-360C hoặc 16-190C. Tại thời kỳ sau thu hoạch 2 tháng, đây là thời kỳ phân hóa mầm hoa, cam cần nhiệt độ thấp từ 10-130C hoặc từ 8-100C hoặc 13-150C. Nếu nhiệt độ của thời kỳ này <4 hoặc >250C thì không thể trồng cam đƣợc.

24

Bảng 1.4. Yêu cầu về khí hậu và ngƣỡng phân cấp theo mức độ

thích hợp của cây cam

Phân cấp khí hậu, mức độ hạn chế

Yếu tố khí hậu

S1

Lợng mƣa hàng năm (mm)

Thời gian mùa khô (tháng có P< 1/2 PET)

Nhiệt độ trung bình năm (oC)

S2 2 1200-1000 4-5 - 33-36 19-16 2-4 2-4

S3 3 1000-800 5-6 - 36-39 16-13 4-6 4-6

-5,5 → <7,5 7,5→<7,5

0 2300-3000 2300-1500 2,5-3 2,5-2 26-30 26-22 0-1 0-1 >-4,5 13-10 13-15

1 > 3000 1500-1200 3-4 2-0 30-33 22-19 1-2 1-2 -4,5→-5,5 10-8 15-8

8-6 18-20

6-4 20-25

N 4 <800 >6 - > 39 < 13 >6 >6 <-12 < 4 > 25

> 15

15-10

10-5

5 →-5

<-5

Số tháng có nhiệt độ TB > 38oC Số tháng có nhiệt độ TB < 13oC Nhiệt độ tuyệt đối thấp nhất (oC) Nhiệt độ trung bình trong hai tháng sau khi thu hoạch (oC) Nhiệt độ trung bình giai đoạn ra hoa (oC)

Nguồn: FAO, 1998 [73]

1.2.3.2. Yêu cầu về đất

Theo Trần Thế Tục (1998) [49], cây cam sinh trƣởng và phát triển tốt trên nhiều

loại đất và tính thích ứng đƣợc sắp xếp nhƣ sau: Đất phù sa đƣợc bồi và ít đƣợc bồi hàng

năm là thích hợp nhất, trên các loại đất phát triển trên các đá mẹ/mẫu chất nhƣ: phù sa

cổ, bazan, phiến thạch, dốc tụ cam vẫn phát triển tốt. Cũng theo Trần Thế Tục (1998)

[49] cho rằng nếu cam quýt trồng trên các loại đất nặng (đất sét hoặc đất thịt pha sét) thì

tỷ lệ đƣờng/axít giảm, cây phát triển kém quả thô vỏ dày, hàm lƣợng vitamin C tăng, và

chín muộn hơn. Trồng trên đất cát, khả năng thoát nƣớc nhanh, keo đất ít, khả năng giữ

và hấp thu chất dinh dƣỡng kém, rễ sẽ phát triển mạnh, quả chín muộn hơn, nhiều nƣớc,

khô hạn dễ bị xốp, tỷ lệ đƣờng/axít cao hơn và vỏ mỏng hơn. Vũ Công Hậu (1999) [26]

khi đề cập đến các yếu tố cần quan tâm khi lựa chọn địa điểm phát triển cây ăn quả thì

cho rằng đất cây ăn quả cần trƣớc hết phải có kết cấu tốt, tơi xốp, thoáng khí và giữ

đƣợc nƣớc. Đất phải có tầng dày, dễ thoát nƣớc. Nghiên cứu cũng cho thấy cam có thể

trồng ở các vùng có địa hình cao nhƣng cứ lên 100 m, cam sẽ chín muộn 1 tuần. Theo

Đào Thanh Vân (2011) [54], cam thích hợp nhất (S1) trên đất vàng nhạt trên đá cát (Fq),

đất đỏ vàng trên đá sét (Fs) thích hợp với đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp) và ít thích

hợp với đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pf), đất vàng đỏ trên đá macma axit (Fa).

25

Tầng dày đất thích hợp nhất là lớn hơn 100 cm, thích hợp 70-100 cm. Độ dốc từ 8- 250 thích hợp nhất để trồng cây có múi nói chung và cam nói riêng.

Theo FAO (1998) [73] tại bảng 1.5 với đất rất thích hợp trồng cam phải có tầng

dày tổi thiểu 150 cm, đất thích hợp từ 100-150 cm và ít thích hợp từ 75-100 cm và <75

cm thì không trồng đƣợc cam trồng cam. Thành phần cơ giới thích hợp nhất từ thịt pha

cát đến thịt pha sét limon, đất có thành phần cơ giới sét chặt hoặc sét pha limon chặt

không thích hợp. Trong đất lẫn 15% mảnh đá vụn thô là thích hợp nhất còn nếu trên

55% thì không thích hợp. FAO cũng chỉ ra các mức thích hợp của một số chỉ tiêu dinh dƣỡng trong đất nhƣ hàm lƣợng các bon hữu cơ, tổng kiềm trao đổi, dung tích hấp thu.

Bảng 1.5: Yêu cầu về đặc tính vật lý, mảnh vụn thô, độ sâu tầng đất và độ phì

theo mức độ thích hợp của cây cam

Phân cấp, mức độ hạn chế

Đặc điểm đất

S1

0

1

S2 2

S3 3

N 4

1. Đặc tính vật lý đất

Thành phần cơ giới

Thịt pha sét cát, sét pha thịt, cát mịn pha thịt.

Thịt pha cát, thịt pha limon, thịt, thịt pha sét limon, thịt pha sét, limon.

Sét cấu trúc cục tảng, sét pha cát, cát, cát mịn, sét pha limon cấu trúc cục tảng, sét

Sét có cấu trúc các mặt trƣợt, sét mịn cấu trúc cục tảng.

Sét chặt, sét pha limon chặt, sét mịn, cấu trúc mặt trƣợt.

0-3

3-15

15-35

35-55

>55

>200

200-150

150-100

100-75

< 75

-

> 16

< 16 (-)

< 16 (+)

-

-

> 35

< 20

35-20

-

-

> 3,5

< 2

3,5-2

-

2. Mảnh vụn thô (% thể tích) 3.Độ sâu tầng đất (cm) 4. Đặc tính độ phì đất CEC trong sét (meq/100g sét) Bão hoà bazơ (%) Tổng cation kiềm (meq/100g đất)

pHH2O

OC (%)

6,5-5,8 6,5-7,0 > 1,5

5,5-5,2 7,6-8,0 < 0,8

5,8-5,5 7,0-7,6 1,5-0,8

5,2-5,0 8,0-8,2 -

- > 8,2 -

Nguồn: FAO (1998) [73]

26

1.2.3.3. Yêu cầu về nước

Theo Reuther .W (1978) [79]. Cam quýt là loại cây ƣa ẩm nhƣng không chịu

đƣợc úng, nếu ngập nƣớc đất bị thiếu ôxy rễ sẽ hoạt động kém, ngập lâu sẽ bị thối chết

làm rụng lá, quả non. Lƣợng mƣa thích hợp cho trồng cam quýt từ 1000 - 2400

mm/năm, thích hợp nhất là 1200 mm. Theo FAO (1998) tại bảng 1.4, cho rằng, cây

cam có thể sinh trƣởng đƣợc ở những vùng có tổng lƣợng mƣa trên năm từ 800 mm

đến 3000 mm, dƣới 800 mm không thích hợp trồng cam. Đất rất thích hợp trồng cam

có lƣợng mƣa từ 1200-1500 mm và ít thích hợp có lƣợng mƣa từ 800-1000mm. Theo tính toán hàng năm mỗi ha cam cần 9.000 - 12.000 m3, tƣơng đƣơng lƣợng mƣa 900 -

1.200 mm/năm và phải phân bố đều nhƣng trên thực tế lƣợng mƣa thƣờng phân bố

không đều nên cần đƣợc tƣới bổ sung, đặc biệt là thời kỳ phân hóa mầm hoa, ra hoa và

phát triển quả [73].

Lƣợng mƣa liên quan tới độ ẩm đất và không khí. Độ ẩm đất và không khí thích

hợp tùy thuộc vào giai đoạn sinh trƣởng của cây. Giai đoạn phân hóa mầm hoa cần

khô, hạn và nhiệt độ thấp. Ẩm độ không khí từ 75 – 80% (độ ẩm tƣơng đối), ẩm độ đất

khoảng 50 -60% (độ ẩm so với bão hòa nƣớc). Giai đoạn nở hoa và hình thành quả cần

ẩm độ cao hơn. Ẩm độ đất từ 65 – 70%; ẩm độ không khí 75 – 80%. Giai đoạn quả

chín cũng cần ẩm độ không khí và đất thấp.

1.3. Những nghiên cứu ứng dụng phƣơng pháp đánh giá đất của FAO phục vụ

sản xuất cam theo hƣớng hàng hoá tại Việt Nam

Nhƣ phần cơ sở lý luận đã trình bày do tính ƣu việt của phƣơng pháp đánh giá đất

theo FAO nên tại nƣớc ta cũng đã đƣợc ứng dụng khá sớm vào đầu những năm 1990,

phục vụ cho quy hoạch phát triển nông nghiệp bền vững nói chung và sản xuất nông

sản hàng hoá nói riêng, trong đó có sản xuất cam theo hƣớng hàng hoá. Đáng chú ý là

nghiên cứu của Trần An Phong (1995), khi thực hiện đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiện

trạng sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền” trên 9 vùng sinh thái

dựa trên bản đồ tỷ lệ 1/250.000 (cấp vùng). Kết quả đã xác định đƣợc 372 đơn vị bản

đồ đất, 90 loại sử dụng đất, theo đó đã xác định đƣợc tiềm năng đất đai của các vùng,

trong đó có tiềm năng sử dụng đất cho trồng cây ăn quả [36]. Đồng thời với các nghiên

cứu nói trên hàng loạt nghiên cứu tại cấp vùng đƣợc tiến hành nhƣ Nguyễn Công Pho

27

(1995) [35] về ĐBSH; Phạm Dƣơng Ƣng, Nguyễn Khang (1995) [53] về Tây Nguyên.

Đánh giá đất đai dựa tên ứng dụng kỹ thuật GIS và phần mềm đánh giá đất tự động

ALES cũng đã đƣợc thực hiện tại Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp. Đáng chú ý

là ứng dụng của Nguyễn Văn Nhân (1996) [32] về đánh giá sử dụng đất thích hợp của

FAO vùng ĐBSCL (bản đồ tỷ lệ 1/250.000) với tổng diện tích 3,9 triệu ha. Kết quả đã

xác định 123 đợn vị bản đồ đất (LMUs) với 25 loại sử dụng đất phổ biến (trong đó có 21

loại sử dụng đất nông nghiệp; 3 loại sử dụng lâm nghiệp và 1 loại sử dụng đất nuôi trồng

thủy sản). Tác giả đã phân lập đƣợc 57 hệ thống sử dụng đất trên 6 tiểu vùng đại diện và

lựa chọn đƣợc 12 loại sử dụng có triển vọng cho vùng, trong đó có loại sử dụng đất

trồng cây ăn quả nói chung và trồng cam nói riêng. Nghiên cứu cũng xác định đƣợc các

hạn chế nhƣ xâm nhiễm mặn, ảnh hƣởng của việc rửa phèn chất lƣợng nƣớc sản xuất

nông nghiệp và đề xuất giải pháp kiểm soát lũ. Các nghiên cứu của Viện Quy hoạch và

Thiết kế Nông nghiệp, Bộ NN&PTNT; Trƣờng đại học Katholic, Lueven, Bỉ (2002)

[58] về Đánh giá đất phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất và phát triển nông nghiệp bền

vững tỉnh Đắk Lắk. Đánh giá đất phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất và phát triển nông

nghiệp bền vững tỉnh Gia Lai (2002) [59]. Đánh giá đất phục vụ cho quy hoạch sử dụng

đất và phát triển nông nghiệp bền vững tỉnh Kon Tum (2002) [60]. Đánh giá đất phục vụ

cho quy hoạch sử dụng đất và phát triển nông nghiệp bền vững tỉnh Lâm Đồng (2001)

[56]. Mục tiêu chính của các nghiên cứu này là xác định đƣợc mức độ thích hợp của đất

đai của từng tỉnh với các LUT và kiểu sử dụng đất có lợi thế phục vụ cho quy hoạch sử

dụng đất và phát triển nông nghiệp bền vững.

Các kết quả nghiên cứu nói trên cũng đã khẳng định “việc vận dụng nội dung

phƣơng pháp đánh giá đất của FAO theo tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể của Việt Nam

là phù hợp trong hoàn cảnh hiện nay. Kết quả nghiên cứu lúc bấy giờ đã chỉ ra tiềm

năng phát triển các cây trồng hàng hoá chủ lực tại từng vùng, trong đó có nhóm cây ăn

quả. Tuy nhiên do quy mô cấp quốc gia, sử dụng các bản đồ tỉ lệ nhỏ 1/250.000 cấp

vùng để tổng hợp thành số liệu quốc gia nên độ tin cậy của số liệu thấp và chỉ mang

tính khái quát. Do vậy để kết quả nghiên cứu có tính ứng dụng cao đều phải tiến hành

trên nên bản đồ tỉ lệ trung bình hoặc lớn, trong trƣờng hợp tiến hành đánh giá đất cho

cấp vùng thì cần tiến hành cho từng tỉnh với nền bản đồ cấp tỉnh tỉ lệ 1/50.000 hoặc

1/100.000 tuỳ theo diện tích của từng tỉnh để tổng hợp thành số liệu cấp vùng, việc

28

tổng hợp bản đồ cấp vùng tỉ lệ 1/250.000 chỉ mang tính chất minh hoạ. Nguyễn Văn

Toàn (2004) [42] khi tiến hành thực hiện đề tài cấp tỉnh về Điều tra xây dựng bản đồ

đất và bản đồ đề xuất sử dụng đất tỉnh Lạng Sơn tỉ lệ 1/50.000 theo hệ thống phân loại

đất theo FAO-UNESCO-WRB đã tiến hành nhiều nội dung, trong đó có chỉnh lý bản

đồ đất theo phân loại định lƣợng và phân hạng mức độ thích hợp của đất đai với cây

trồng chính và đề xuất sử dụng. Trong đó có có phân hạng mức độ thích hợp của đất

đai với cây quýt Bắc Sơn, tác giả đã lựa chọn đƣợc 9 chỉ tiêu thuộc 3 nhóm yếu tố

gồm: Đất có 5 chỉ tiêu là loại đất, thành phần cơ giới, độ dốc, độ cao địa hình, đá lẫn,

kết von. Nhóm yếu tố về độ phì bao gồm các chỉ tiêu hàm lƣợng hữu cơ, các chất dễ

tiêu nhƣ lân, kali, ngoài ra còn sử dụng chỉ tiêu độ chua đất. Nhóm yếu tố khí hậu là

lƣợng mƣa trung bình năm và nhiệt độ trung bình năm. Kết quả nghiên cứu của đề tài

đã xác định đƣợc trên địa bàn Lạng Sơn có 3.255,7 ha rất thích hợp cho trồng quýt và

có thể hình thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung tại huyện Bắc Sơn. Cũng trong

năm 2004, Nguyễn Khang [28] khi thực hiện đề tài cấp Nhà nƣớc “Nghiên cứu xây

dựng cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp”. Nội

dung của nghiên cứu này là xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ ra quyết định lựa chọn quy

mô diện tích đất phát triển một số loại cây trồng là nông sản hàng hoá chủ lực bao

gồm: lúa; cà phê; cao su; điều và cây ăn quả khi có sự biến động về giá cả, mà giá

thành của nông sản có liên quan đến chất lƣợng đất đai và khả năng thích hợp của nó

đối với cây trồng ấy. Những đất có mức thích hợp cao, giá thành sản xuất thấp hơn và

ngƣợc lại đất ít thích hợp chi phí đầu tƣ cao hơn nên khi giá xuống thấp chỉ để lại

những diện tích có mức thích hợp cao. Do mục tiêu là phục vụ điều hành sản xuất dựa

theo tín hiệu của thị trƣờng nên nghiên cứu đã thực hiện đánh giá đất theo FAO trên

nền bản đồ địa hình 1/100.000 cho 7 tỉnh, mỗi tỉnh chọn 1 huyện với tỉ lệ 1/25.000.

Nguyễn Văn Toàn (2005) [43] khi thực hiện đề tài cấp Nhà nƣớc “ Nghiên cứu đề xuất

giải pháp sử dụng hợp lý và bảo vệ đất phát triển trên sản phẩm phong hoá của đá

bazan Tây Nguyên”, Nội dung nghiên cứu của đề tài có nhiều, trong đó có nội dung

đánh giá đất hay phân hạng mức độ thích hợp của đất đai bazan đối với các cây trồng

là hàng hoá, trong đó có loại sử dụng đất cho cây ăn quả nhƣng trên địa bản từng tỉnh

và tổng hợp số liệu cho toàn vùng. Nguyễn Văn Toàn (2010) [44] cũng trong khuôn

khổ của chƣơng trình KHCN cấp Nhà nƣớc về đánh giá tài nguyên đất, tác giả đã thực

29

hiện đề tài cấp Nhà nƣớc “Đánh giá đất vùng gò đồi Đông Bắc phục vụ phát triển kinh

tế nông nghiệp”. Đề tài đã tiến hành trên bản đồ 1/100.000 để tổng hợp kết quả cho

toàn vùng nên số liệu thu đƣợc có độ tin cậy cao hơn. Kết quả đã xác định đƣợc trên

địa bàn nghiên cứu có khả năng phát triển một số loại cây có múi bao gồm cả cam,

quýt và bƣởi với tổng diện tích đất thích hợp của toàn vùng là 178 nghìn ha. Riêng Bắc

Giang có hơn 62.000 ha, tập trung ở vùng Bố Hạ, nguyên là đất trồng cam nổi tiếng

trong thời kỳ bao cấp, tiếp đến là Thái Nguyên có 44 nghìn ha còn lại là các tỉnh khác.

Trần Minh Tiến và cs (2015) [41] khi tiến hành đề tài “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả

sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp vùng miền núi Tây Bắc Việt Nam” cũng đã ứng

dụng phƣơng pháp đánh giá đất của FAO nhƣng trên bản đồ tỉ lệ 1/100.000 rồi tổng

hợp số liệu cho cấp vùng. Nghiên cứu đã chọn 12 chỉ tiêu gồm: loại đất, độ dốc, khả

năng tƣới, thành phần cơ giới, mức độ đá lẫn, độ dày tầng đất, các chỉ tiêu về độ phì

đất gồm: CEC, độ bão hoà bazơ, pH H2O, OC. Nhóm chỉ tiêu khí hậu chọn 2 chỉ tiêu

là nhiệt độ trung bình năm và tổng lƣợng mƣa. Kết quả đã xác định đƣợc trên địa bàn

vùng nghiên cứu có 130.028 ha đất rất thích hợp trồng cam và 171.824 ha đất thích

hợp trồng cam. Trong đó tỉnh Hoà Bình có 10.837,35 ha rất thích hợp với trồng cam

phân bố ở 11 huyện của tỉnh Hoà Bình, trong đó có TP Hoà Bình 1.210,8 ha, Cao

Phong 279,52 ha, Đà Bắc 1.349,98 ha, ít nhất là huyện Yên Thuỷ có 35,96 ha. Diện

tích đất thích hợp có 10.032 ha, phân bố nhiều nhất ở huyện Tân Lạc 1.879,05 ha, tiếp

theo là huyện Mai Châu có 1.776,74 ha. Trên địa bàn tỉnh Lai Châu có 13.933,88 ha

rất thích hợp trồng cam, mức thích hợp có 6449,42 ha. Trên điạ bàn tỉnh Lào Cai cũng

với 12 chỉ tiêu sử dụng đánh giá thích hợp cho cam tại Lào Cai, kết quả cho thấy có

10.780 ha rất thích hợp với cây cam, 10.774,40 ha thích hợp trồng cam. Tỉnh Sơn La

có 9.390,3 ha đất rất thích hợp trồng cam, 102.052,8 ha thích hợp trồng cam còn trên

địa bàn tỉnh Điện Biên có 13.335,1 ha rất thích hợp và 41.840 ha đất thích hợp trồng

cam. Hạn chế của nghiên cứu này là chƣa lựa chọn đƣợc chỉ tiêu nhạy cảm cho phát

triển của cam nhƣ nhiệt độ trong giai đoạn phân hoá mầm hoa, nhiệt độ thời kỳ nở hoa

nhƣ FAO đã đề xuất.

Phƣơng pháp đánh giá đất đai theo FAO cũng đã đƣợc ứng dụng trong chƣơng

trình điều tra bổ sung bản đồ đất và bản đồ thích nghi phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây

trồng theo hƣớng sản xuất hàng hoá tại 17 huyện ở nƣớc ta. Đáng chú ý là nghiên cứu

30

của Đỗ Đình Đài (2007), Điều tra bổ sung xây dựng bản đồ đất và bản đồ thích nghi đất

đai phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Do tiến hành

trên bản đồ tỉ lệ lớn nên tác giả đã lựa chọn 10 chỉ tiêu phục vụ cho phân hạng đất cho

cây ăn quả tại huyện ven biển của huyện Hải hậu, tỉnh Nam Định thuộc 3 nhóm yếu tố

gồm: nhóm yếu tố về đất gồm loại đất, thành phần cơ giới, địa hình tƣơng đối, tầng dày.

Nhóm yếu tố về nƣớc là điều kiện tƣới, điều kiện tiêu. Nhóm yếu tố về độ phì đất thì

không xây dựng thành bản đồ độ phì mà sử dụng một số chỉ tiêu nhƣ độ chua, độ mặn,

độ bão hoà ba zơ, hàm lƣợng hữu cơ và dung tích hấp thu. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra

trên địa bàn huyện có 10.619 ha đất thích hợp cho trồng cây ăn quả trong đó có đất rất

thích hợp có 71 ha, thích hợp 2.884 ha và ít thích hợp 7.664 ha [17]. Nguyễn Xuân

Thành (2007), Điều tra bổ sung xây dựng bản đồ đất và bản đồ thích nghi đất đai phục

vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng huyện Cẩm Xuyện, tỉnh Hà Tĩnh [46]. Đây cũng là một

huyện ven biển của tỉnh Hà Tĩnh nhƣng có cả gò đồi tác giả cũng đã lựa chọn 12 chỉ tiêu

thuộc 3 nhóm yếu tố là đất phục vụ đánh giá đất cho cây ăn quả gồm: loại đất, độ dốc

hoặc cấp địa hình tƣơng đối, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới, đá lẫn, kết von, độ phì

nhiệu. Nhóm yếu tố liên quan đến nƣớc là chế độ tƣới, ngập lụt, khô hạn và nhóm yếu tố

khí hậu là lƣợng mƣa, tổng tích ôn. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra trên địa bàn huyện có

26.016 ha đất thích hợp cho trồng cây ăn quả nhƣng không có đất rất thích hợp mà chỉ

có 3.6663,17 ha đất thích hợp còn lại là đất ít thích hợp. Cũng liên quan đến chƣơng

trình nói trên, Phân Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp miền Trung (2008), đã

tiến hành Điều tra bổ sung xây dựng bản đồ đất và bản đồ thích nghi đất đai phục vụ

chuyển đổi cơ cấu cây trồng huyện Ninh Hoà, tỉnh Khánh Hoà [34]. Nghiên cứu đã lựa

chọn 10 chỉ tiêu phục vụ cho phân hạng đất cho cây ăn quả thuộc 3 nhóm yếu tố gồm:

nhóm yếu tố về đất gồm loại đất, thành phần cơ giới, độ dốc, tầng dày. Nhóm yếu tố về

nƣớc là điều kiện tƣới, điều kiện tiêu. Nhóm yếu tố về độ phì đất thì không xây dựng

thành bản đồ độ phì mà sử dụng một số chỉ tiêu nhƣ độ chua của đất, hàm lƣợng hữu cơ

và dung tích hấp thu Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra trên địa bàn huyện có 16.927 ha đất

thích hợp cho trồng cây ăn quả trong đó đất rất thích hợp chỉ có 4134 ha, thích hợp

12.793 ha. Nhiều tác giả khác cũng tham gia thực hiện chƣơng trình này nhƣ Chu Đức

Thịnh (2007) [50], tiến hành tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, Trần Huy Nghị (2007)

tiến hành tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang [33].

31

Nghiên cứu ứng dụng đánh giá đất của FAO cũng đã đƣợc áp dụng trong xác

định ranh giới của các vùng đất trồng cây đặc sản, tạo ra các sản phẩm có đặc trƣng chất

lƣơng riêng biệt phục vụ cho sản xuất hàng hoá. Đáng chú ý là nghiên cứu Hồ Quang

Đức (2006) [20], khi thực hiện đề tài “Xác định tính đặc thù của cam Vinh và xây dựng

bản đồ phạm vi địa phƣơng tƣơng ứng với chỉ dẫn địa lý Vình đối với sản phẩm cam

quả của tỉnh Nghệ An”. Đã xác định đƣợc vùng thích nghi sản xuất cam mang những

đặc tính chất lƣợng đặc trƣng của cam Vình dựa theo điều kiện đất trồng, điều kiện khí

hậu và nƣớc tƣới, trong đó có cả tập quán canh tác của địa phƣơng. Kết quả đã lựa chọn

đƣợc 9 chỉ tiêu phục vụ cho xây dựng bản đồ vùng thích nghi trồng cam Vinh mang chỉ dẫn địa lý gồm tổng lƣợng mƣa, nhiệt độ trung bình, số tháng có nhiệt độ >38 0C, số tháng có nhiệt độ <130C, độ dốc, độ dày tầng đất và hàm lƣợng hữu cơ, pH H2O. So với

những nghiên cứu đã trình bày ở trên, trong nghiên cứu này đã đƣa thêm chỉ tiêu nhiệt độ >380C và số tháng có nhiệt độ <130C. Đây là những chỉ tiêu quan trọng trong đánh

giá đất đối với cam. Kết quả đã xác định đƣợc phạm vi vùng trồng cam Vinh mang chỉ

dẫn địa lý Vinh gồm 4 huyện là Hƣng Nguyên, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp và Tân Kỳ. Tại

mỗi huyện chỉ có diện tích rất nhỏ nhƣ tại Nghi lộc gồm xã Nghi Hoa thích hợp với

giống cam Xã Đoài 1 là 0,75 ha, tại Xã Nghi Diên có 1,54 ha rất thích hợp xã Đoài 1 và

Xã Đoài 2. Tại Hƣng Nguyên có 19,52 ha rất thích hợp và thích hợp với các giống cam

Xã Đoài, Vân Du và Sông Con. Huyện Nghĩa Đàn có 5 xã có đất thích hợp với cam Xã

Đoài 2, Vân Du và Sông Con, diện tích lớn nhất tại xã Nghĩa Sơn có 600,58 ha. Tại Quỳ

Hợp có 573,19 ha thích hợp với trồng cam xã Đoài 2, Sông Con và Vân Du. Riêng

huyện Tân Kỳ thì có 3 3 xã nhƣng diện tích đất trồng cam rất nhỏ. Cũng liên quan đến

xây dựng chỉ dẫn địa lý, Hồ Quang Đức (2016) [21] đã áp dụng đánh giá đất trong việc

xác định vùng đất đai thích hợp cho trồng cam sành Hà Giang, tác giả đã chọn 7 chỉ tiêu

gồm: loại đất, thành phần cơ giới, độ dốc, độ dày tầng đất, đá lẫn, kết von, tƣới nƣớc và

độ phì. Riêng yếu tố khí hậu do tiến hành trên phạm vi hẹp nên không đƣợc chọn để

phục vụ cho xây dựng bản đồ đơn vị đất đai. Theo đó đã xác định đƣợc trên địa bàn

nghiên cứu có 46 đơn vị đất đai. Theo đó xây dựng yêu cầu sử dụng đất và so sánh đối

chiếu giữa yêu cầu sử dụng đất đai của cây cam sành Hà Giang với đặc điểm của từng

đơn vị đất đai và xác định đƣợc diện tích đất trồng cam thích hợp là 4.158,33 ha, đây là

những diện tích cần bảo hộ để sản xuất hàng hoá mang chỉ dẫn địa lý Hà Giang.

32

Hạn chế chung của của các ứng dụng đánh giá đất của FAO trong những nghiên

cứu nêu trên là việc đánh giá tổng hợp hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và môi trƣờng

vẫn dựa vào nguyên tắc đa số các chỉ tiêu thuộc cấp cao thì xếp cấp cao, còn thấp thì

xếp mức thấp, chƣa sử dụng các bài toán đa chỉ tiêu trong đánh giá tổng hợp nên có sự

cào bằng giữa các chỉ tiêu trong cùng một tiêu chí. Mặt khác sử dụng yếu tố độ phì đất

với nhiều chỉ tiêu nhƣng rời rạc chƣa xử lý tổng hợp thành bản đồ độ phì theo phƣơng

pháp chuẩn, với cấp huyện không có yếu tố khí hậu hoặc nếu có cũng chỉ là những chỉ

tiêu phổ biến, chƣa xác định đƣợc những yếu tố nhạy cảm nhất với cây ăn quả nói

chung và cây cam nói riêng. Trong khi đó chính những chỉ tiêu nhạy cảm này mới ảnh

hƣởng đến sinh trƣởng, phát triển của cây trồng và chất lƣợng nông sản. Tuy nhiên

điểm mới là đã ứng dụng công nghệ thông tin bằng sự kết hợp giữa kỹ thuật GIS và

phần mềm ALES nên kết quả nhanh và có độ tin cậy cao.

1.4. Những nghiên cứu về đất và đánh giá đất phục vụ phát triển sản xuất cam

hàng hoá trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Do tầm quan trọng đặc biệt của tài nguyên đất đối với sự phát triển kinh tế xã

hội của tỉnh nên ngay từ những năm 1967-1968, tỉnh Tuyên Quang (thuộc tỉnh Hà

Tuyên cũ) đã tiến hành điều tra xây dựng bản đồ đất cho toàn tỉnh Hà Tuyên tỷ lệ

1/100.000. Tiếp theo vào đầu những năm 1970 để phục vụ cho công tác phân bố lại

dân cƣ trên địa bàn miền Bắc, một số vùng kinh tế và Nông Lâm trƣờng quốc doanh

trên địa bàn tỉnh đƣợc xây dựng bản đồ đất tỉ lệ 1/10.000-1/25.000 phục vụ cho việc

xác định số lƣợng, chất lƣợng đất để bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp theo hƣớng hình

thành các vùng sản xuất nông sản hàng hoá. Tuy nhiên các nghiên cứu này đều nặng

về yếu tố đất, trong đó có loại đất, độ dốc, tầng dày, thành phần cơ giới mà chƣa tính

đến các yếu tố về khí hậu, yếu tố nƣớc. Các bản đồ đất này mới chỉ thể hiện đƣợc độ

dày tầng đất theo 3 cấp (X: >100cm, Y: 50-100cm và Z: <50cm), độ dốc và cấp địa

hình tƣơng đối chƣa hoàn chỉnh do điều kiện chƣa có đầy đủ bản đồ nền địa hình. Hơn

nữa trải qua thời gian dài, dƣới sự tác động của con ngƣời nhƣ xây dựng hệ thống thuỷ

lợi, thay đổi cơ cấu mùa vụ, áp dụng kỹ thuật canh tác... đã làm thay đổi về số lƣợng

và chất lƣợng của các loại đất thuộc nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất xám bạc màu, nhóm

đất phù sa...

33

Năm 2000-2001, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã tiến hành điều

tra, xây dựng bản đồ đất 32 xã thuộc 3 huyện Na Hang, Chiêm Hoá, Hàm Yên, tỷ lệ

1/50.000 phục vụ dự án tái định cƣ công trình thuỷ diện Đài Thị tỉnh Tuyên Quang.

Chƣơng trình đã áp dụng Quy phạm điều tra lập bản đồ đất tỷ lệ lớn do Bộ Nông

nghiệp ban hành theo quyết định số 765-NN-KHKT/QĐ ngày 8 tháng 12 năm 1984.

Chƣơng trình đã điều tra trên diện tích 202.694,0 ha với 21 phẫu diện chính và 229

phẫu diện phụ, tiến hành lập bản đồ đất theo phân loại đất phát sinh. Kết quả đã xác

định đƣợc 15 loại đất thuộc 4 nhóm đất gồm: Nhóm đất phù sa ; 2) Nhóm đất đỏ

vàng ; 3) Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi ; 4) Nhóm đất thung lũng dốc tụ. Hạn chế

của chƣơng trình này là coi trọng yếu tố đất sản xuất nông nghiệp, yếu tố nƣớc cũng

đƣợc quan tâm nhƣng chƣa đƣa vào phân hạng đất [57].

Từ năm 1994-2001, Sở Địa chính Tuyên Quang đã phối hợp với Trƣờng Đại

học Nông nghiệp I và Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, kết hợp với Tổng cục

quản lý ruộng đất (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng) thực hiện chƣơng trình: “Bổ

sung, chỉnh lý và hoàn thiện bản đồ đất chuyển đổi sang hệ thống phân loại của FAO-

UNESCO”. Kết quả đã chỉnh lý và biên tập đƣợc bản đồ đất tỷ lệ 1/100.000 tỉnh

Tuyên Quang kèm theo Bản thuyết minh theo phân loại của FAO - UNESCO. Trên cơ

sở thừa kế các tài liệu cũ, chƣơng trình đã nghiên cứu bổ sung 14 phẫu diện đất chính

và một số phẫu diện đất phụ và thăm dò theo một số tuyến.

Trong thời kỳ từ 1997- 2004, Sở Địa chính nay là Sở Tài Nguyên và Môi

trƣờng tỉnh Tuyên Quang đã tiến hành điều tra xây dựng bản đồ Nông hóa- Thổ

nhƣỡng cấp xã tỷ lệ 1/1.000 – 1/10.000 trên địa bàn 6 huyện thị. Bản đồ thổ nhƣỡng

đƣợc xây dựng theo phƣơng pháp phân loại đất phát sinh nhƣng hạn chế của chƣơng

trình này chỉ giới hạn ở đất bằng trồng lúa nƣớc tại một số xã mà không tiến hành trên

đất đồi núi trồng cây lâu năm.

Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn (2006) [61] đã thực hiện “Điều tra, chỉnh lý, xây dựng bản đồ đất tỉnh Tuyên

Quang tỉ lệ 1/100.000”. Chƣơng trình đã tiến hành điều tra theo 3 tuyến: Tuyến Yên

Sơn - Sơn Dƣơng; Thị xã Tuyên Quang - Hàm Yên và Chiêm Hoá - Na Hang. Đã

nghiên cứu 180 phẫu diện trong đó có 20 phẫu diện chính có phân tích và 160 phẫu

34

diện phụ và thăm dò. Kết quả đã xác định đƣợc 5 nhóm đất với 17 loại đất. Kết quả

của nghiên cứu này cũng nhƣ các nghiên cứu khác về phân loại đất là cơ sở nền cho

các nghiên cứu tiếp theo nhƣ đánh giá đất phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo

hƣớng sản xuất hàng hoá.

Tuy nhiên việc phân loại đất theo quan điểm phát sinh chủ yếu dựa vào đá mẹ,

đới độ cao, địa hình phân bố, hiện trạng thảm thực vật và hình thái phẫu diện mà chƣa

gắn kết đƣợc phân loại đất với tính chất lý hóa của đất. Vì vậy để có sự đánh giá chính

xác hơn về chất lƣợng đất của tỉnh, cũng cần thiết có sự điều tra, phân loại lập bản đồ

đất cấp tỉnh và cấp huyện theo phân loại đất định lƣợng (FAO-UNESCO-WRB). Năm

2012, Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp đã tiến hành phân loại lập bản đồ đất

theo phân loại định lƣợng [63]. Kết quả của nghiên cứu này đã đƣợc Nguyễn Văn

Toàn và cs công bố năm 2015 [45].

Nghiên cứu về đánh giá đất đai phục vụ sản xuất nông sản hàng hoá trên địa

bàn tỉnh Tuyên Quang không có mấy, ngoại trừ nghiên cứu của Nguyễn Đình Bồng

(1995) đã tiến hành đánh giá đất đất trống đồi núi trọc theo phƣơng pháp của FAO [3].

Kết quả đã xác định và đề xuất sử dụng 153.173 ha cho mục đích nông, lâm nghiệp,

góp phần phủ xanh đất trống, đồi núi trọc và cải thiện môi trƣờng. Tuy nhiên do tiến

hành trên bản đồ tỉ lệ trung bình nên độ tin cậy chƣa cao, mặt khác cũng chƣa xác định

đƣợc khả năng thích hợp của đất đai với cây cam. Đáng chú ý là nghiên cứu của Đào

Thanh Vân (năm 2011) [54] về “Quy hoạch phát triển vùng cam huyện Hàm Yên đến

năm 2015 định hƣớng đến năm 2020”. Để thực hiện quy hoạch này, nghiên cứu đã tiến

hành đánh giá thích nghi đất đai nhƣng chỉ giới hạn ở 9 xã đang có cam lúc bấy giờ.

Các chỉ tiêu lựa chọn nặng về yếu tố đất, yếu tố khí hậu chính đƣợc sử dụng là lƣợng

mƣa, chƣa có các yếu tố nhạy cảm về sinh thái của cây cam nhƣ nhiệt độ giai đoạn

phân hoá mầm hoá và nƣớc tƣới, mặt khác nghiên cứu đƣợc tiến hành trên bản đồ

1/50.000 nên mức độ tin cậy còn hạn chế. Ngoài các nghiên cứu nói trên, Uỷ ban nhân

huyện Hàm Yên đã thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020

theo định kỳ nhƣng thiếu nghiên cứu cơ bản về đất.

35

1.5. Những nhận xét rút ra từ tổng quan các vấn đề nghiên cứu đã có và vấn đề

cần nghiên cứu

1.5.1. Tổng quan đã làm rõ đƣợc những vấn đề lý luận về đánh giá đất, các

phƣơng pháp đánh giá đất trên thế giới và tính ƣu việt của phƣơng pháp đánh giá đất

của FAO.

Đồng thời cũng làm rõ đƣợc những vấn đề lý luận về sử dụng đất hiệu quả, bền

vững, coi sử dụng đất bền vững là yêu cầu để có một nền nông nghiệp hàng hoá bền

vững. Tiêu chí để đánh giá hiệu quả hay bền vững bao gồm 3 nhóm: tiêu chí về kinh

tế, tiêu chí về xã hội và tiêu chí về môi trƣờng. Các chỉ tiêu của từng tiêu chỉ cần đƣợc

xem xét dựa trên điều kiện cụ thể của vùng nghiên cứu. Mặt khác để đánh giá đƣợc

tổng hợp hiệu quả hay tính bền vững của sản xuất cam cần tiến hành đánh giá từng chỉ

tiêu chí và đánh giá tổng hợp cả 3 tiêu chí. Phƣơng pháp áp dụng trong đánh giá là

phƣơng pháp đa chỉ tiêu, trong đó có việc sử dụng phƣơng pháp thứ bậc (AHP).

1.5.2. Tổng quan cũng cho thấy những vấn đề lý luận về sản xuất nông sản hàng

hoá bền vững, chỉ ra đƣợc nền tảng để đảm bảo sự sản xuất nông sản hàng hoá bền

vững là phải dựa trên lợi thế so sánh tuyệt đối về về tự nhiên và xã hội, những loại

nông sản đƣợc sản xuất trong điều kiện không có lợi thế mà tại nhiều vùng hoặc nhiều

quốc gia đều có thể sản xuất đƣợc sẽ không bền vững và khả năng cạnh tranh sẽ thấp

trong xu thế hoà nhập quốc tế sâu rộng. Để đánh giá sản xuất hàng hoá dựa vào 3 chỉ

tiêu gồm: Tỷ suất sản phẩm hàng hóa, tỷ suất giá trị sản phẩm hàng hóa, quy mô giá trị

sản phẩm hàng hóa.

1.5.3. Diện tích đất sử dụng cho trồng cam nói riêng và cây có múi nói chung

trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam không nhiều nhƣng là cây có giá trị hàng hoá. Tuy

nhiên trong các loại cây có múi, cam là cây trồng có diện tích lớn nhất và đang có xu

hƣớng gia tăng. Tại Việt Nam, cam là cây ăn quả thích hợp, có lợi thế về tự nhiên do

vừa có khí hậu nhiệt đới vừa có khí hậu á nhiệt đới và có giá trị cao về kinh tế nhƣng

phát triển không ổn định. Hiện nay cam là cây trồng đang đƣợc chú trọng phát triển,

trình độ thâm canh cao nên năng suất và sản lƣợng liên tục tăng. Tuy nhiên để cây

trồng cam có hiệu quả cần chọn đất có tầng dày, thoát nƣớc tốt, tại thời kỳ phân hoá

mầm hoá cần điều kiện khô, hạn và không có mƣa phùn.

36

1.5.4. Đánh giá đất theo FAO phục vụ cho sản xuất cam theo hƣớng hàng hoá

trở thành yêu cầu bắt buộc trong quy hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên chất lƣợng và độ

tin cậy của kết quả phụ thuộc vào tỉ lệ bản đồ dùng cho đánh giá, bản đồ tỉ lệ càng lớn

thì độ tin cậy càng cao. Ở nƣớc ta quá trình đánh giá đất theo FAO đã đƣợc tiến hành

hơn 20 năm nay từ cấp quốc gia đến cấp huyện và đã hoàn chỉnh phƣơng pháp luận

đánh giá đất trong điều kiện cụ thể của Việt Nam. Nội dung của đánh giá đất đai bao

gồm đánh giá hiện trạng, xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và phân hạng mức độ thích

hợp của đất đai với loại cây trồng hoặc LUT có triển vọng. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào

điều kiện cụ thể của địa phƣơng, nguồn tài liệu thứ cấp và khả năng bổ sung, theo đó

để chọn số lƣợng chỉ tiêu cho phù hợp.

1.5.5. Trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đã có một số nghiên cứu về đất nhƣng

phần lớn về phân loại đất với mục tiêu thống kế về số lƣợng và một phần chất lƣợng đất

đai, thiếu các chỉ tiêu về khí hậu và các chỉ tiêu về nƣớc. Nghiên cứu về đánh giá đất

chƣa có mấy ngoài nghiên cứu của Nguyễn Đình Bồng trên địa bàn cấp tỉnh và nghiên

cứu của Đào Thanh Vân trên địa bàn huyện Hàm Yên nhƣng chỉ tiến hành tại 9 xã, chƣa

hề có nghiên cứu đánh giá đất phục vụ cho sử dụng đất bền vững theo hƣớng sản xuất

hàng hóa ở quy mô vùng Hàm Yên. Do vậy NCS đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu đánh

giá đất phục vụ phát triển cam theo hướng sản xuất hàng hoá trên địa bàn vùng Hàm

Yên, tỉnh Tuyên Quang” để thực hiện là đúng và rất cần thiết hiện nay.

37

CHƢƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nội dung nghiên cứu

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng đất trồng cam

theo hướng sản xuất hàng hoá trên địa bàn huyện Hàm Yên

2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

2.1.1.3. Nhận xét chung

2.1.2. Đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất trồng cam, các loại sử dụng đất

có khả năng chuyển đổi sang trồng cam

2.1.2.1. Hiện trạng sử dụng đất trồng cam và các loại sử dụng đất có khả năng chuyển

đổi sang trồng cam

2.1.2.2. Hiệu quả của sử dụng đất trồng cam và các LUT có khả năng chuyển đổi sang

trồng cam

2.1.2.3. Một số tồn tại và khó khăn trong sản xuất cam theo hướng hàng hoá trên địa

bàn vùng Hàm Yên

2.1.3. Đánh giá khả năng thích hợp của đất đai với cây cam trên địa bàn vùng Hàm

Yên

2.1.3.1. Các nhóm đất, loại đất chính, phân bố và tính chất

2.1.3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

2.1.3.3. Phân hạng khả năng thích hợp của đất đai với trồng cam trên địa bàn vùng

Hàm Yên

2.1.4. Kết quả đánh giá mô hình sử dụng đất trồng cam có mức độ thích hợp đất đai

khác nhau tại vùng Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang

Mục đích của việc theo dõi mô hình là để kiểm định kết quả phân hạng mức độ

thích hợp của đất đai với cây cam, đồng thời khẳng định tính bền vững của các mô

hình này làm căn cứ cho đề xuất trồng cam theo hƣớng hàng hóa.

2.1.5. Đề xuất phát triển cam theo hướng hàng hoá đến năm 2030 và giải pháp phát

triển trên địa bàn vùng Hàm Yên

2.1.5.1. Đề xuất phát triển cam theo hướng hàng hoá đến năm 2030

- Quan điểm bố trí sử dụng đất trồng cam theo hƣớng sản xuất hàng hoá

38

- Căn cứ đề xuất sử dụng trồng cam theo hƣớng sản xuất hàng hoá

- Đề xuất sử dụng đất trồng cam trên địa bàn huyện, toàn vùng đến năm 2030

2.1.5.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng cam theo hướng sản

xuất hàng hoá

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp

Thu thập, tổng hợp các số liệu, tài liệu đã có của các nghiên cứu có liên quan nhƣ

số liệu thống kê về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, về sản xuất cam từ 2005 đến

2015; các số liệu khí hậu, thuỷ văn; các bản đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo báo

cáo năm 2005,2010, 2015; bản đồ đất và các báo cáo kèm theo năm 2012 và các số

liệu phân tích tính chất vật lý và hoá học của đất trong các chƣơng trình nghiên cứu;

báo cáo quy hoạch trồng trọt; đề án phát triển cam Hàm Yên.

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong điều tra, đánh giá hiện trạng sử dụng đất

trồng cam và các LUT có khả năng chuyển đổi sang trồng cam thông qua phỏng vấn

dựa vào phiếu đã có bộ câu hỏi tại tất cả các xã trong vùng Hàm Yên. Kết quả đã điều

tra 240 phiếu về cam (3 xã không trồng cam, 17 xã còn lại có từ 5 đến 30 phiếu tuỳ

thuộc vào diện tích cam hiện có) và 300 phiếu điều tra các LUT có khả năng chuyển

đổi sang trồng cam (mỗi xã 15 phiếu). Cũng cần nói thêm rằng việc điều tra toàn diện

các xã có trồng cam là để thấy rõ bức tranh về hiện trạng sử dụng đất trồng cam, trong

đó có những xã chỉ điều tra 5 phiếu với cam hoặc 15 phiếu với các LUT, kiểu sử dụng

đất khác không phải xử lý riêng cho từng xã mà xử lý chung cho toàn vùng và nhƣ

vậy, đối với cam n=240 phiếu là đủ lớn để có thể rút ra nhận xét. Phƣơng pháp chọn hộ

điều tra hiệu quả sử dụng đất hoàn toàn ngẫu nhiên hệ thống dựa trên danh sách hộ có

trồng cam xếp theo thứ tự A.B.C. Dựa trên tổng số hộ cần thiết điều tra xác định thứ tự

của các các hộ đƣợc chọn, chẳng hạn tại một xã có 50 hộ trồng cam đã cho thu hoạch

đƣợc 4 năm (cam trồng năm thứ 8-9), cần chọn 5 hộ nhƣ vậy cứ 10 hộ chọn một hộ, số

thứ tự của các hộ đƣợc chọn sẽ là số 10, 20, 30, 40 và 50. Quá trình chọn hộ điều tra

hiệu quả của các LUT và kiểu sử dụng đất có khả năng chuyển đổi sang trồng cam

cũng đƣợc tiến hành tƣơng tự nhƣ với chọn hộ trồng cam. Nội dung điều tra tập trung

vào các vấn đề nhƣ thông tin cơ bản về hộ, loại cây trồng hay loại sử dụng đất, diện

39

tích, loại giống, mùa vụ; chi phí trung gian: giống, làm đất, gieo trồng, phân bón, chăm

sóc, sâu bệnh. Giá trị sản phẩm: năng suất, giá bán… Chi tiết đƣợc trình bày trong 2

mẫu phiếu ở phụ lục, một mẫu phiếu riêng cho cam và 1 mẫu phiếu sử dụng cho các

LUT và kiểu sử dụng đất có khả năng chuyển đổi sang trồng cam.

2.2.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất dựa trên 3 tiêu chí gồm: kinh tế, xã hội và môi trƣờng

theo hƣớng dẫn đánh giá hiệu quả sử dụng đất trong đánh giá tính bền vững của sử dụng

đất do FAO đề xuất. Cụ thể chi tiết về từng tiêu chí nhƣ sau:

2.3.3.1.Về hiệu quả kinh tế

Để đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp của kiểu sử dụng đất chỉ chọn 3 chỉ tiêu

gồm: tổng giá trị sản xuất, giá trị gia tăng và hiệu quả đồng vốn theo lần:

- Giá trị sản xuất: GTSX = Sản lƣợng sản phẩm x Giá bán.

- Giá trị gia tăng GTGT = GTSX- CPTG.

- Chi phí trung gian: CPTG = VC + DVP + LV.

Trong đó: CPTG (Chi phí trung gian); Chi phí vật chất (VC): giống, phân bón, thuốc

trừ sâu; làm đất, bảo vệ thực vật; DVP (dịch vụ phí); LV (chi phí lãi vay nếu có).

- Hiệu quả đồng vốn: HQĐV = GTSX/CPTG

Trên cơ sở tổng hợp số liệu tính toán HQKT của từng chỉ tiêu, nghiên cứu đã xây

dựng đƣợc bảng phân cấp đánh giá hiệu quả kinh tế theo bảng 2.1.

Bảng 2.1. Phân cấp đánh giá chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất

trên địa bàn vùng cam Hàm Yên

Trung Thấp Rất cao Cao (H) Chỉ tiêu bình (M) (L) (VH)

Điểm tƣơng ứng cho từng cấp 9 7 5 3

Giá trị sản xuất (triệu đ/ha) ≥100 70-<100 40-< 70 <40

Giá trị gia tăng (triệu đ/ha) ≥50 30-<50 20-< 30 <20

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2015 để xây dựng phân cấp)

Hiệu quả đầu tƣ (Lần) ≥3 2,5-< 3 2-< 2,5 <2

40

Đánh giá tổng hợp HQKT theo phƣơng pháp đa chỉ tiêu (MCE) xác định trọng số

các yếu tố theo mô hình AHP. Trình tự tiến hành qua 5 bƣớc:

Bước 1. So sánh cặp đôi để xác định tầm quan trọng tƣơng đối giữa từng cặp

chỉ tiêu trong tiêu chí. Ma trận so sánh Aij=[aij] (aij là mức độ quan trọng của chỉ tiêu

i so với chỉ tiêu j, khi đó 1/aij là mức độ quan trọng của chỉ tiêu j so với chỉ tiêu i). Ma

trận so sánh cặp đôi là ma trận đối xứng nên chỉ cần xác định giá trị so sánh một phía

của đƣờng chéo, các giá trị còn lại là nghịch đảo của các giá trị đã có. Mức độ quan

trọng của các chỉ tiêu do các chuyên gia độc lập đánh giá đƣợc chia thành 9 mức.

Bước 2. Tính trọng số: Trên cơ sở ma trận so sánh cặp đôi tính đƣợc mức độ

quan trọng của các chỉ tiêu do các chuyên gia độc lập xác định. Quá trình tính toán

theo hƣớng dẫn của Saaty, (1996) [80]. Việc đánh giá mức độ quan trọng của từng

chuyên gia chỉ dƣợc chấp nhận khi tỉ số nhất quán là ngẫu nhiên với giá trị CR <10%

(Voogd, 1983) [87].

Bước 4. Xác định điểm của từng chỉ tiêu dựa trên giá trị của đạt đƣợc so với

phân cấp trong tiêu chí theo thang điểm: rất cao = 9 (VH), cao =7 (H), Trung bình=5

(M), thấp = 3 (L), rất thấp =1 (VL) nhân với trọng số của từng chỉ tiêu.

Bước 5. Xác định điểm tổng số của từng LUT hoặc kiểu sử dụng đất dựa trên

điểm của từng chỉ tiêu đã đạt đƣợc của từng LUT hoặc kiểu sử dụng đất. Điểm tổng số

của cả 3 chỉ tiêu trong tiêu chí HQKT cao nhất là 100 điểm, phân thành 4 cấp là rất

cao ≥85 điểm, cao 70-85 điểm; trung bình 50-70 điểm và < 50 điểm là thấp.

2.3.3.2. Hiệu quả về xã hội

Để đánh giá hiệu quả về xã hội chọn 3 tiêu chí gồm: khả năng thu hút lao động;

giá trị gia tăng/ngày công lao động và khả năng tiêu thụ sản phẩm. Các chỉ tiêu này

đƣợc phân cấp theo bảng 2.2.

Để đánh giá HQXH tổng hợp, nghiên cứu cũng áp dụng theo phƣơng pháp đa chỉ

tiêu (MCE) và cũng tiến hành theo trình tự giống nhƣ đối với HQKT.

41

Bảng 2.2. Phân cấp đánh giá hiệu quả xã hội của sản xuất cam vùng cam huyện

Hàm Yên

STT

Chỉ tiêu đánh giá

Phân cấp

Ký hiệu

1

Giá trị gia tăng/ngày công lao động (1000đ/công)

2

Khả năng thu hút lao động (công/ha/năm)

3

≥150 100- <150 70- <100 <70 ≥350 250- <350 150- <250 <150 >80 70-85 50-70 <50

Điểm tƣơng ứng cho từng cấp 9 7 5 3 9 7 5 3 9 7 5 3

VH H M L VH H M L VH H M L

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2015 để xây dựng phân cấp)

Khả năng tiêu thụ (tính theo% số lƣợng sản phẩm tiêu thụ ngoài thị trƣờng so với sản phẩm thu đƣợc)

2.2.3.3. Hiệu quả về môi trường

Hiệu quả môi trƣờng đƣợc xem xét dựa trên 3 chỉ tiêu gồm: chỉ tiêu độ che phủ

tính bằng tỉ lệ% thời gian che phủ đất trong năm, chỉ tiêu độ phì đất đƣợc xác định dựa

trên số liệu phân tích 6 chỉ tiêu hoá học của đất gắn với LUT và kiểu sử dụng đất và

chỉ tiêu lƣợng phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật sử dụng với từng LUT (bảng 2.3).

Quá trình đánh giá HQMT tổng hợp cũng áp dụng theo phƣơng pháp đa chỉ tiêu

(MCE) và cũng tiến hành theo trình tự giống nhƣ đối với HQKT và HQXH.

42

Bảng 2.3. Phân cấp đánh giá hiệu quả môi trƣờng trồng cam vùng Hàm Yên

STT

Chỉ tiêu

Phân cấp

Điểm tƣơng ứng

Ký hiệu

7

H

5

M

1 Độ che phủ

3

L

Cây thân gỗ, thời gian sinh trƣởng từ 1- 15 năm, tán nhỏ và vừa có thời gian che phủ > 85% Cây thân mềm, thời gian sinh trƣởng dƣới 1 năm, không tán nhƣng có tỉ lệ thời gian phủ đất trên 70 ≤ 85% trong năm (tƣơng đƣơng 3 vụ) Cây thân mềm, thời gian sinh trƣởng dƣới 1 năm, không tán và có tỉ lệ thời gian phủ đất < 70% trong năm, tƣơng ứng 2 vụ trở xuống > 60 % các chỉ tiêu nghiên cứu có mức từ

Ổn định độ phì đất

7

H

trung bình đến khá, các chỉ tiêu còn lại ở mức thấp nhƣng là hạn chế chính của vùng

(Dựa trên giá trị của tiêu dinh các chỉ

2

40 ≤ 60 % chỉ tiêu nghiên cứu có mức độ từ trung bình trở lên, các chỉ tiêu có mức

5

M

nghèo nhƣng hạn chế chung của vùng

dƣỡng đất đã đƣợc phân gồm tích pHKCL, Hàm lƣợng hữu cơ, lân, kali dễ

3

L

tiêu và CEC)

< 40 % các chỉ tiêu nghiên cứu ở mức trung bình hoặc mức nghèo.

Cao hơn định mức sử dụng

3

L

Nguy cơ ô nhiễm môi

Lƣợng thuốc

Bằng hoặc thấp hơn định mức sử dụng

7

H

BVTV

3

trƣờng do bón phân và

Bằng định mức khuyến cáo

7

H

Sử dụng ít hơn định mức

5

M

sử dụng thuốc

Lƣợng phân bón

Cao hơn định mức khuyến cáo

3

L

BVTV

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2015 để xây dựng phân cấp)

2.2.3.4. Đánh giá tổng hợp hiệu quả hay tính bền vững

Trên cơ sở đánh giá hiệu quả của từng tiêu chí, tiến hành đánh giá hiệu quả tổng

hợp hay tính bền vững của trồng cam so với các LUTs có khả năng chuyển đổi sử

dụng đất sang trồng cam. Quá trình này cũng áp dụng phƣơng pháp đa chỉ tiêu (MCE),

xác định trong số theo phƣơng pháp thứ bậc (AHP) và qua 5 bƣớc giống nhƣ đã thực

hiện với từng tiêu chí. Điểm khác biệt trong đánh giá tính bền vững là so sánh giữa các

tiêu chí tổng hợp chứ không phải so sánh từng chỉ tiêu về HQKT, HQXH và HQMT

43

của từng LUT và kiểu sử dụng đất. Do vậy điểm tổng số của từng LUT hay kiểu là

điểm của tiêu chí đạt đƣợc theo phân cấp nhân với trọng số của tiêu chí chứ không

phải điểm của từng chỉ tiêu. Thang phân cấp tính bền vững dựa vào điểm tổng số của 3

tiêu chí cũng theo thang phân cấp đối với từng tiêu chí.

2.2.4. Phương pháp xây dựng các bản đồ đơn tính phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị

đất đai và phân hạng mức độ thích hợp của đất đai với cây cam

2.2.4.1. Phương pháp phúc tra, chỉnh lý bản đồ đất phục vụ xây dựng bản đồ đơn tính

từ các thông tin của bản đồ đất

Kế thừa bản đồ đất huyện Hàm Yên và bản đồ đất huyện Chiêm Hoá tỉ lệ

1/25.000 do Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp xây dựng chính thức năm

2012. Chuyển các thông tin của 2 bản đồ đất này sang bản đồ địa hình 1/25.000 VN

2000 gồm 18 xã của Hàm Yên và 2 xã của Chiêm Hoá để thành lập bản đồ đất vùng

Hàm Yên. Do bản đồ mới đƣợc xây dựng nên nghiên cứu đã áp dụng Tiêu chuẩn

Việt Nam (TCVN:9487:2012) [6] nhƣng chỉ tập trung vào các vùng đất có khả

năng chuyển đổi sang trồng cam nhƣ đã trình bày trong phần đối tƣợng nghiên cứu.

Tổng số đã khảo sát 450 phẫu diện, trong đó có 438 phẫu diện khoan kiểm tra lại

tên loại đất, độ dày tầng đất mịn, đá lẫn, kết von, thành phần cơ giới và 12 phẫu

diện đào, mô tả theo hƣớng dẫn của FAO (mỗi loại đất lấy 1 phẫu diện). Các phẫu

diện này đều đƣợc lấy mẫu đất theo tầng phát sinh để phân tích phục vụ phân loại.

Dựa trên kết quả khảo sát thực địa và số liệu phân tích trong phòng đã chỉnh lý,

hoàn thiện đƣợc bản đồ đất vùng Hàm Yên tỉ lệ 1/25.000. Theo đó tách bóc các lớp

thông tin đã có từ bản đồ đất hoàn thiện để thành lập các bản đồ đơn tính nhƣ: loại

đất, độ dốc, tầng dày, thành phần cơ giới, đá lẫn tỉ lệ 1/25.000.

2.2.4.2.Phương pháp lấy mẫu đất, phân tích đất và xây dựng bản đồ đơn tính về độ phì

a. Phƣơng pháp lấy mẫu đất phân tích:

Mật độ lấy mẫu đất phục vụ xây dựng bản đồ độ phì dựa theo hƣớng dẫn của

Thông tƣ số 14/2012-BTNMT [8], với đất đồi núi bình quân 480 ha/5 điểm khảo sát,

trong đó có 1 điểm lấy mẫu đất phân tích áp dụng cho bản đồ 1/50.000-1/100.000, với

vùng có diện tích 100.213 ha, số mẫu cần lấy là 42 mẫu. Tuy nhiên với bản đồ

1/25.000, tƣơng đƣơng cấp huyện của vùng miền núi nên để đảm bảo độ tin cậy,

44

nghiên cứu tăng mật độ lên 2,5 lần, tƣơng ứng 105 mẫu. Tiêu chí xác định điểm lấy

mẫu đất là đại diện loại đất, độ dày tầng đất mịn, loại sử dụng đất và cùng địa hình

nhƣng phân bố đều trên lãnh thổ vùng Hàm Yên để có thể sử dụng phần mềm nội suy

IDW xây dựng bản đồ độ phì. Trong số 438 phẫu diện khoan đã chọn và lấy 93 mẫu,

tại mỗi điểm khoan lấy mẫu đất chính và 4 mẫu hết lớp đất mặt theo đƣờng chéo, trộn

đều 5 mẫu rồi lấy 0,5 kg để phân tích phục vụ xây dựng bản đồ độ phì. Tổng số đã lấy

105 mẫu (trong đó có 12 mẫu lớp mặt của 12 phẫu diện và 93 mẫu đất lấy tại các điểm

phẫu diện khoan).

b. Phương pháp phân tích đất

Các mẫu đất đƣợc phân tích tại Phòng Phân tích đất và nƣớc - Viện Quy hoạch

và Thiết kế Nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo các phƣơng

pháp sau đây:

+ pHKCl: Đo bằng máy đo pH, dung dịch chiết theo tỷ lệ đất/KCl = 1/5;

+ Thành phần cơ giới: Phƣơng pháp ống hút Robinson;

+ Chất hữu cơ (OC) của đất: Phƣơng pháp Walkley-Black (TCVN 4050:1985);

+ P2O5 tổng số: Phƣơng pháp so màu (TCVN 4052:1985);

+ K2O tổng số và dễ tiêu: Phƣơng pháp quang kế ngọn lửa (TCVN 4053:1985);

+ P2O5 dễ tiêu: Phƣơng pháp Oniani;

+ Ca2+, Mg2+: Phƣơng pháp Complexon;

+ CEC: Phƣơng pháp amoniaxetat với pH = 7.

Riêng các mẫu đất phân tích phục vụ xây dựng bản đồ độ phì chỉ phân tích 6

chỉ tiêu gồm: pHKCl,chất hữu cơ (OC%, xác định OM = OC nhân với 1,724). Các chất

dễ tiêu gồm P2O5, K2O (mg/100 g đất và Dung tích trao đổi (CEC).

Các mẫu đất phân tích kim loại nặng trƣớc và sau khi kết thúc theo dõi mô hình

gồm: Asen, Cadimi, Cu, Zn tổng số phân tích bằng Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ

nguyên tử (QCVN 03-MT:2015/BTNMT) [7]

c. Phương pháp xây dựng bản đồ độ phì vùng Hàm Yên

45

Xây dựng bản độ độ phì theo hƣớng dẫn của Thông tƣ số 14/2012-BTNMT, sử

dụng phƣơng pháp đa chỉ tiêu (MCE) và cũng tiến hành theo trình tự nhƣ đã thực hiện

với đánh giá HQKT, HQXH là xác định tầm quan trọng của từng chỉ tiêu theo phƣơng

pháp so sánh cặp đôi, lập ma trận, xác định trọng số. Tuy nhiên các chỉ tiêu sử dụng

trong đánh giá là các chỉ tiêu dinh dƣỡng đất bao gồm: pH KCL, hàm lƣợng hữu cơ

(OM%), hàm lƣợng lân dễ tiêu (mg P2O5/100gđất, Hàm lƣợng kali dễ tiêu (mg

K2O/100gđất) và dung tích hấp thu (CEC). Tính điểm cho từng chỉ tiêu và tổng điểm

của mẫu đất bằng cách nhân trọng số với điểm của cấp chỉ tiêu đạt đƣợc (cao, thấp,

trung bình), gán điểm tổng số vào vị trí các mẫu đất trên bản đồ. Với sự hỗ trợ của hệ

thống thông tin địa lý và phần mềm nội suy (IDW) sẽ tạo lập đƣợc bản đồ độ phì theo

3 cấp: Độ phì cao, độ phì trung bình và độ phì thấp.

2.2.4.3. Phương pháp xây dựng các bản đồ phân vùng chỉ tiêu khí hậu

Để xây dựng các bản đồ đơn tính về nhiệt độ trung bình năm, tổng lƣợng mƣa

trung bình năm và nhiệt độ trung bình tháng 1 và 2, nghiên cứu đã sử dụng bản đồ số

độ cao và gán số liệu quan trắc trung bình 11 năm của chỉ tiêu cần nghiên cứu tại 2

Trạm khí tƣợng trên địa bàn vùng nghiên cứu lên bản đồ, ngoài số liệu của 2 trạm này,

nghiên cứu đã sử dụng thêm số liệu của Trạm Bắc Quang (Hà Giang), sử dụng phần

mềm nội suy (IDW) với sự trợ giúp của Hệ thống thông tin địa lý(GIS) để thành lập

bản đồ đơn tính nói trên.

2.2.4.4. Phương pháp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai bằng chồng xếp các loại bản đồ

đơn tính

Chồng xếp bản đồ đơn tính để tạo lập bản đồ đơn vị đất đai bằng phần mêm

ArcGIS

2.2.4.5. Phương pháp phân hạng mức độ thích hợp của đất đai với cây cam với sự trợ

giúp của hệ thống thông tin địa lý và phần mềm đánh giá đất tự động (ALES)

Quá trình phân hạng mức độ thích hợp của đất đai với cây cam tuân thủ hƣớng

dẫn của FAO theo yếu tố hạn chế, xây dựng yêu cầu sử dụng đất đai, xây dựng cây

quyết định và so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất đai của cây cam với đặc tính của từng

đơn vị đất đai tự động với sự trợ giúp của Hệ thông thông tin địa lý và phần mềm đánh

46

giá đất tự động (ALES).

2.2.5. Phương pháp theo dõi mô hình

Tiêu chí chọn mô hình là có mức độ thích hợp khác nhau nhƣ rất thích hợp

(S1); Thích hợp (S2); ít thích hợp (S3) và cùng độ tuổi cho thu hoạch sản phẩm (trồng

năm 2009). Mỗi mức độ thích hợp chọn 1 mô hình theo dõi, đánh giá trong 2 năm,

tổng số 3 mô hình. Cụ thể:

Mô hình 1: Mô hình trồng cam trên đất rất thích hợp của nhà ông Lộc Văn

Nhém, thôn 2 Thuốc Thƣợng, xã Tân Thành, huyện Hàm Yên có quy mô 1 ha.

Mô hình 2: Mô hình trồng cam trên đất thích hợp nhà ông Vũ Văn Thành thôn 4

xã Bằng Cốc, huyện Hàm Yên có quy mô 4 ha.

Mô hình 3: Mô hình trồng cam trên đất ít thích hợp của ông Bàn Thái Dƣơng,

tại thôn 1, Minh Tiến, xã Minh Hƣơng, Hàm Yên có diện tích 0,5 ha

Các biện pháp tác động chủ yếu là tỉa cành, chăm sóc. Liều lƣợng phân bón

theo hƣớng dẫn đối với cam năm thứ 7 đến thứ 8 có dựa vào mật độ và năng suất, chia

thành 4 lần thay vì chỉ 1 hoặc 2 lần trong năm:

- Đợt 1: Bón vào tháng 9 - 11, 100% lƣợng phân hữu cơ hoặc phân hữu cơ vi

sinh, lân, vôi

- Đợt 2 (bón đón hoa, thúc cành xuân): 15/1 - 15/3 bón 40% đạm Urê + 40%

kali

- Đợt 3 (bón thúc quả, chống rụng quả): Tháng 5 bón 30% đạm Urê + 30% kali

- Đợt 4: Bón thúc tăng khối lƣợng quả): Tháng 7 - 8, bón 30% đạm + 30% kali.

Theo dõi trong 2 năm, các chỉ tiêu theo dõi trong mô hình theo 3 tiêu chí gồm:

Tiêu chí kinh tế có 4 chỉ tiêu gồm tổng giá trị sản phẩm, chi phí trung gian, giá trị gia

tăng, hiệu quả đồng vốn. Tiêu chí về xã hội: thu hút lao động, giá trị gia tăng/ngày

công lao động và khả năng tiêu thụ cam tính theo tỉ lệ phần trăm khối lƣợng cam hàng

hoá xuất bán. Riêng hiệu quả môi trƣờng ngoài chỉ tiêu độ che phủ (tính theo% số

ngày có cây trồng phủ kín trên mặt đất) còn chọn thêm 2 chỉ tiêu là diễn biến độ phì và

các kim loại nặng nhƣ Asen, cadimi, đồng, kẽm trƣớc và sau theo dõi mô hình.

47

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng đất trồng cam

theo hƣớng sản xuất hàng hoá trên địa bàn huyện Hàm Yên

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1 Vị trí địa lý

Vùng cam Hàm Yên (gọi tắt là vùng Hàm Yên) bao gồm 20 xã, trong đó có 18

xã của huyện Hàm Yên và 2 xã là Hà Lang, Trung Hà của huyện Chiêm Hoá. Diện

tích tự nhiên của vùng có 108.123,48 ha, nằm phía Tây Bắc của tỉnh Tuyên Quang.

Tân Yên là Thị trấn - trung tâm hành chính huyện Hàm Yên, cách Thành phố Tuyên Quang 42 km. Tọa độ địa lý của vùng:Từ 21051' đến 22 023' Vĩ độ Bắc và từ 104 051' đến 1050 09' Kinh độ Đông với ranh giới hành chính nhƣ sau:

- Phía Bắc giáp huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

- Phía Nam giáp huyện Yên Sơn.

- Phía Đông giáp huyện Chiêm Hóa.

- Phía Tây giáp huyện Yên Bình và huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.

Hình 3.1. Sơ đồ hành chính vùng cam Hàm Yên

48

3.1.1.2 Địa hình, địa mạo

Vùng cam Hàm Yên có địa hình, địa mạo phức tạp, hầu hết diện tích đất tự

nhiên là đồi núi thấp. Độ cao trung bình 500 - 600 m, cao nhất là núi Cham Chu (xã

Phù Lƣu) có độ cao 1.591 m, thấp nhất ở khu vực phía Nam có độ cao 300m so với

mực nƣớc biển. Nhìn tổng thể, địa hình của vùng có hƣớng cao dần từ Tây Nam sang

Đông Bắc, đƣợc chia làm 2 vùng chính:

- Vùng gò đồi, núi thấp: Tập trung chủ yếu ở phía Nam của huyện Hàm Yên và

khu vực ven sông Lô gồm các xã: Thái Hoà, Đức Ninh, Hùng Đức, Thành Long, Bình

Xa, Thái Sơn, Minh Dân và thị trấn Tân Yên. Đây là khu vực có độ cao trung bình

300m, xen giữa những núi thấp là những dải đồng bằng khá rộng, màu mỡ chạy dọc

theo lƣu vực sông Lô. Đây là vùng sản xuất lƣơng thực trọng điểm của huyện.

- Khu vực phía Bắc và phía Tây huyện: Bao gồm các xã còn lại của huyện Hàm

Yên và 2 xã của huyện Chiêm Hoá có địa hình khá phức tạp gồm các dãy núi kéo dài

liên tiếp, có độ cao từ 500 - 1.000m. Hầu hết các dãy núi của vùng này đƣợc hình

thành từ đá mác ma, biến chất, trầm tích, có đỉnh nhọn, độ dốc hai bên sƣờn lớn, bị

chia cắt mạnh; xen kẽ giữa các dãy núi chạy dọc theo các sông suối lớn có các thung

lũng nhỏ hẹp dạng lòng máng nên thực vật phát triển rất đa dạng và phong phú.

3.1.1.3 Khí hậu

Khí hậu là một trong những yếu tố có ảnh hƣởng lớn đến sinh trƣởng và phát

triển của cây trồng nói chung và cây cam nói riêng. Với những cây trồng hàng năm có

tính thích ứng rộng nên yếu tố khí hậu có ảnh hƣởng không nhiều. Tuy nhiên đối với

những cây trồng lâu năm nói chung và cây cam nói riêng có quan hệ rất lớn đến yếu tố

khí hậu, đặc biệt là thời kỳ ra hoa, đậu quả của cây ăn quả. Điều này sẽ đƣợc trình bày

trong phần cơ sở lựa chọn các yếu tố, chỉ tiêu phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.

Khí hậu tại vùng Hàm Yên phân hoá thành 2 mùa rõ rệt: Mùa hè nóng ẩm, mƣa nhiều

từ tháng 4 đến tháng 9; mùa đông khô, lạnh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Theo số

liệu quan trắc của Trạm khí tƣợng Hàm Yên và Trạm Khí tƣợng Chiêm Hoá trong 10

năm từ 2005 đến 2015 cho thấy:

49

a. Nhiệt độ

Vùng cam Hàm Yên có nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 - 240C, nhiệt độ trung bình các tháng mùa đông là 160C, nhiệt độ trung bình các tháng mùa hè là 280C. Tổng tích ôn hàng năm dao động từ 8.200- 8.4000C.

Hình 3.2. Biểu đồ nhiệt độ trung bình tháng từ năm 2005-2015 tại Trạm khí tƣợng Hàm Yên và Trạm Khí tƣợng Chiêm Hóa

Với nhiệt độ trung bình của vùng cho phép cây cam sinh trƣởng và phát triển tốt.

Tuy nhiên cam có những yêu cầu nhiệt độ ở những tháng phân hoá mầm hoá thấp hơn, trung bình nhiệt độ thích hợp nhất trong khoảng 10 - 130,trong khi đó tại trạm khí tƣợng Hàm Yên có độ cao 47 m, nhiệt độ trung bình là 15,20 và tháng 2 là 16,90 còn Trạm Chiêm Hoá có nhiệt độ trung bình tháng 1 là 15,10 và tháng 2 là 170. Nhiệt độ nhƣ vậy

không phải là thích hợp đối với sinh trƣởng và phát triển của cam sành. Tuy nhiên tại

những xã phía Tây Bắc và Tây của huyện do có độ cao từ 500- trên 1000 m nên theo quy luật càng lên cao nhiệt độ càng giảm, trung bình 0,5 - 0,60 khi tăng thêm 100 m. Do vậy tại những vùng này có nhiệt độ trung bình giảm từ 3 - 60, đạt giá trị nhiệt độ trung bình từ 13,2 - 100. Đây là ngƣỡng nhiệt độ rất thích hợp cho quá trình phân hoá mầm

hoa, hình thành quả và cho năng suất cao. Đây cũng là lý do tại sao cam sành tại Hàm

yên chủ yếu phát triển ở các xã thuộc vùng Tây Bắc và phía Tây của huyện.

50

b. Lượng mưa

Vùng cam Hàm Yên có lƣợng mƣa trung bình hàng năm từ 1.600- 1.800mm.

Số ngày mƣa trung bình 150 ngày/năm và đƣợc phân hoá thành 2 mùa rõ rệt. Mùa

mƣa từ tháng 4 đến tháng 9) chiếm 86 % tổng lƣợng mƣa cả năm. Tháng 7 và 8 là 2

tháng có lƣợng mƣa lớn nhất, tháng 7 có lƣợng mƣa cao nhất, đạt trên 372,7 mm tại

trạm Chiêm Hoá và 370,3 tại trạm Hàm Yên nhƣng tháng 8 lƣơng mƣa tại Trạm

Hàm Yên lại cao hơn (294,2 mm) trong khi đó tại trạm Chiêm Hoá có 284,6 mm.

Mùa khô kéo dài từ tháng 10 năm trƣớc đến tháng 3 năm sau có tổng lƣợng mƣa chỉ

chiếm 14 % lƣợng mƣa của cả năm. Lƣợng mƣa các tháng mùa đông (tháng 12; 1

và 2) rất thấp, dao động từ 1,7 mm đến 23,8 mm vào tháng 2. So với cả nƣớc,

lƣợng mƣa bình quân của vùng này tƣơng đƣơng nhƣng do chi phối của độ cao địa

hình nên phía Tây Bắc và Tây của vùng có lƣợng mƣa cao hơn. Do lƣợng mƣa phân

bố không đều nên sẽ ảnh hƣởng lớn đến sản xuất cam do đất bị xói mòn trong thời

kỳ cây cam đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản. Trong mùa khô đất dễ bị khô hạn

nên cần có biện pháp tƣới.

Hình 3.3. Biểu đồ lƣợng mƣa trung bình theo tháng từ năm 2005-2015 tại trạm Hàm Yên và Trạm khí tƣợng Chiêm Hóa

51

c. Độ ẩm không khí

Vùng cam Hàm Yên có độ ẩm không khí trung bình hàng năm dao động từ 80-

82%. Biến động về độ ẩm không khí không lớn giữa các tháng trong năm (từ 76- 82%).

d. Các hiện tượng khí hậu, thời tiết khác

Ngoài các đặc điểm khí hậu nói trên ở lãnh thổ vùng cam Hàm Yên còn xuất

hiện một số hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng nhƣ giông với tần suất xuất hiện trung bình

từ 55- 60 ngày. Thời gian thƣờng xảy ra từ tháng 4 đến tháng 8, tốc độ gió trong cơn

giông có thể đạt 25- 28 m/s. Tình trạng xuất hiện giông có thể coi là khó khăn đối với

sản xuất cam do khi có giông nếu không có biện pháp bảo vệ vƣờn cam bằng các vành

đai chắn gió sẽ làm cho cam rụng quả, gẫy cành.

Các hiện tƣợng thời tiết khác nhƣ mƣa phùn hàng năm thƣờng xảy ra vào các

tháng đầu mùa Đông trong khoảng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau với số ngày dao

động từ có 25- 55 ngày. Sự xuất hiện sƣơng mù dễ dẫn đến ẩm độ cao trong khoảng

thời gian này, có thể xuất hiện nấm bệnh, làm giảm chất lƣợng quả đang trong mùa

chuẩn bị thu hoạch. Sƣơng muối ở vùng này rất hiếm khi xảy ra (khoảng 2 năm mới có

1 ngày), nếu có thƣờng xảy ra vào tháng 1 hoặc tháng 11. Đây đƣợc coi là thuận lợi

đối với sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất cam nói riêng.

e. Một số hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan

Vùng cam Hàm Yên đã xuất hiện một số hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng và

ngày càng phức tạp nhƣ nắng nóng, hạn hán, mƣa lớn, lũ lụt, lũ quét, gây ảnh hƣởng

không nhỏ đến sản xuất và đời sống của ngƣời dân. Lƣợng mƣa có xu thế giảm nên lũ,

lụt cũng có xu hƣớng giảm. Tuy nhiên tình trạng thời tiết cực đoan nhƣ: bão, lốc xảy

ra trong các năm 2005; 2006; 2007; 2009 kèm theo mƣa lớn năm 2007 tại Nhân Mục

và Minh Hƣơng năm 2009. Do vậy đã ảnh hƣởng nghiêm trọng đến phát triển kinh tế,

xã hội và cuộc sống của ngƣời dân trong huyện. Riêng đối với sản xuất cam cũng sẽ là

trở ngại rất đáng quan tâm.

3.1.1.4 Thủy văn

Chế độ thuỷ văn của vùng cam Hàm Yên chịu ảnh hƣởng chính của chế độ thủy

văn Sông Lô. Đây là con sông lớn nhất trên địa bàn vùng nghiên cứu và tỉnh Tuyên

Quang. Sông Lô bắt nguồn từ Vân Nam (Trung Quốc) qua Hà Giang đến Tuyên

Quang, chia huyện Hàm Yên thành 2 phần. Chiều dài của sông dài 470 km (diện tích

52

lƣu vực sông 39.000 km2), trong đó đoạn qua địa bàn vùng nghiên cứu dài khoảng 62 km. Lƣu lƣợng lớn nhất của sông đạt 11.700 m3/s, lƣu lƣợng thấp nhất đạt 128 m3/s.

Đây là tuyến đƣờng thuỷ quan trọng và duy nhất nối liền Tuyên Quang với Hà Giang,

các tỉnh Trung du, miền núi và Đông Bắc Bộ. Ngoài Sông Lô, trên địa bàn vùng cam

Hàm Yên còn có các sông suối nhƣ: Suối Bình Xa, suối Là, suối Hễ, suối Sa, ngòi

Thụt, ngòi Mục, ngòi Nắc... tạo thành mạng lƣới thủy văn chính.

Sông Lô và các con suối lớn kể trên là nguồn cung cấp nƣớc phục vụ cho sản xuất,

sinh hoạt của ngƣời dân trong huyện và chứa đựng tiềm năng để phát triển thuỷ điện.

Song do độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh nên cũng thƣờng gây ra nguy hiểm bất ngờ cho

thuyền bè qua lại, gây lũ lụt, sạt lở đất vào mùa mƣa cho những vùng có địa hình cao.

3.1.1.5 Tài nguyên nước

Vùng cam Hàm Yên có nguồn nƣớc mặt khá lớn với diện tích mặt nƣớc, sông

suối, ao hồ chiếm 2,55% diện tích tự nhiên, trong đó chủ yếu là nguồn nƣớc mặt từ

sông Lô. Đây cũng là nơi dự trữ nguồn nƣớc trong mùa mƣa với tổng lƣợng mƣa trung

bình từ 1.600- 1.800 mm. Tuy nhiên nguồn nƣớc mặt phân bố không đồng đều giữa

các tháng trong năm và chất lƣợng nƣớc cũng thay đổi theo mùa. Vào những tháng đầu

mùa mƣa, chất lƣợng nƣớc mặt không ổn định, độ đục lớn và có nhiều chất hữu cơ do

quá trình rửa trôi các chất trên bề mặt lƣu vực. Về mùa Đông trữ lƣợng nƣớc mặt hạn

chế vì vậy khả năng mở rộng diện tích gieo trồng vụ Đông nhƣ trồng rau, ngô, đậu

tƣơng gặp nhiều khó khăn.

Nguồn nƣớc ngầm của vùng dồi dào, phân bố ở khắp lãnh thổ vùng nghiên cứu

với chất lƣợng tốt đủ tiêu chuẩn dùng cho sinh hoạt và tƣới cho cam. Tuy nhiên, phần

lớn cam đƣợc trồng trên các vùng đất đồi núi nên mạch nƣớc ngầm sâu, khó khai thác

để tƣới, những vùng thấp mực nƣớc ngầm nông và tƣơng đối ổn định, thuận lợi cho

khai thác, kể cả khai thác đơn giản trong sinh hoạt của ngƣời dân.

3.1.1.6 Tài nguyên rừng

Diện tích đất rừng của vùng cam Hàm Yên tƣơng đối lớn, theo số liệu thống kê

đất đai năm 2015 diện tích đất lâm nghiệp của vùng có 80.784,87 ha, chiếm 74,72%

diện tích tự nhiên của vùng.

Rừng là nguồn tài nguyên và đƣợc coi là thế mạnh của vùng không chỉ tạo cảnh

quan môi trƣờng, bảo vệ đất, hạn chế xói mòn mà còn bảo tồn nƣớc trong đất, hạn chế

53

khô hạn, hoang mạc hoá. Trong vùng có khu bảo tồn thiên nhiên rừng Cham Chu nằm

ở xã Yên Thuận và xã Phù Lƣu có diện tích 12.842,02 ha, tạo nên khu du lịch sinh thái

Cao Đƣờng đƣợc ví nhƣ Đà Lạt của Tuyên Quang, hàng năm thu hút đông đảo du

khách đến thăm quan. Hệ động vật rừng mang tính đặc thù của vùng sinh thái núi đá

Đông Bắc nhƣng số lƣợng loài đã bị suy giảm. Các loại thú lớn nhƣ hổ, gấu không còn

thấy xuất hiện, hiện nay, tổ thành loài chủ yếu là các loại thú nhỏ nhƣ: Cầy hƣơng, cầy

bay, khỉ, hƣơu và một số ít lợn rừng.

Ngoài diện tích rừng đặc dụng (rừng bảo tồn) còn có 12.396,58 ha rừng phòng

hộ, chiếm 11,47% tổng diện tích tự nhiên của vùng và 55.545,87ha đất rừng sản xuất,

chiếm 51,37% tổng diện tích tự nhiên của vùng. Trong 3 loại rừng hiện có của vùng thì

rừng sản xuất có tiềm năng phát triển cam lớn nhất do đã đƣợc thử nghiệm tại nhiều

mô hình ở Phù Lƣu theo hƣớng Rừng+ cam.

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Theo số liệu Thống kê năm năm 2010 và 2015 của Chi cục thống kê huyện

Hàm Yên và huyện Chiêm Hoá (hình 3.4) cho thấy, cơ cấu kinh tế của vùng có sự

chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp nhƣng nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ lực

của vùng, chiếm giá trị sản xuất chủ yếu, tốc độ tăng trƣởng ngày càng cao.

Hình 3.4. Biểu đồ cơ cấu kinh tế vùng Hàm Yên năm 2010 và 2015

54

Năm 2010, nhóm ngành nông lâm nghiệp chiếm 48,39%, nhóm ngành công

nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chiếm 26,92%, nhóm ngành thƣơng mại- dịch vụ

chiếm 24,69%. Năm 2015, nhóm ngành nông lâm nghiệp chiếm 60,62%, nhóm

ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chiếm 19,65%, nhóm ngành thƣơng mại -

dịch vụ chiếm 19,73%. Sự gia tăng tỉ lệ đóng góp của nhóm ngành nông lâm nghiệp

là do sự phát triển của cây cam đem lại giá trị sản xuất lớn trong cơ cấu thu nhập

của nhóm ngành này.

3.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

a. Khu vực kinh tế nông nghiệp

Giá trị sản xuất của khu vực kinh tế nông nghiệp năm 2010 đạt 541,46 tỷ đồng,

năm 2015 đạt 2.230,63 tỷ đồng.Sản phẩm nông nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú,

đã hình thành các vùng sản xuất chuyên canh nhƣ vùng chè, vùng mía, vùng sản xuất

cam và một số cây, con đặc sản khác, góp phần tăng sản lƣợng hàng hóa và thu nhập

trên một đơn vị diện tích đất.

* Sản xuất nông nghiệp

Trong giai đoạn vừa qua, khu vực nông nghiệp và nông thôn có những chuyển

biến rõ rệt. Nền nông nghiệp của huyện tăng trƣởng khá nhƣng thiếu ổn định và bền

vững, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, sức cạnh tranh chƣa cao. Kết quả sản xuất nông nghiệp

tăng là do áp dụng các biện pháp thâm canh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi có

hiệu quả kinh tế cao.

- Trồng tr t:

+ Diện tích gieo trồng lúa năm 2015 là 7.898,5 ha, tổng sản lƣợng lúa năm 2015

đạt 46.781,1 tấn.

+ Diện tích gieo trồng ngô năm 2015 là 2.975,8 ha, năng suất bình quân 46,20

tạ/ha, sản lƣợng thu đƣợc 13.740,6 tấn. Diện tích gieo trồng đậu tƣơng năm 2015 là

121,2 ha, sản lƣợng đạt 201,1 tấn. Diện tích gieo trồng lạc năm 2015 là 546,8 ha, năng

suất đạt 23,5 tạ/ha, sản lƣợng 1.282,6 tấn.

+ Tổng diện tích chè của vùng có 2.193,6 ha, phân bố tập trung tại 9 xã phía

Nam: (Tân Thành, Bình Xa, TT Tân Yên, Thành Long, Thái Hòa, Đức Ninh, Hùng

55

Đức, Trung Hà). Trên địa bàn có 4 cơ sở chế biến chè với năng lực chế biến 100 tấn

chè tƣơi/1 ngày. Năng suất chè trung bình đạt 73,2 tạ/ha, sản lƣợng chè khoảng

16.065,6 tấn.

+ Đến năm 2015, tổng diện tích trồng mía của vùng là 1.366,6 ha, sản lƣợng đạt

83.899,8 tấn, tập trung chủ yếu ở Tân Thành, Bình Xa, Thái Hòa. So với Quy hoạch phát

triển vùng nguyên liệu mía phục vụ nhà máy chế biến đƣờng Sơn Dƣơng đã đƣợc Ủy ban

nhân dân tỉnh phê duyệt với diện tích 1.288 ha, đƣợc quy hoạch phát triển trên 11 xã.

- Chăn nuôi: Ngành chăn nuôi tiếp tục đƣợc duy trì, đến năm 2015, đàn trâu của

vùng là 17.917 con; đàn bò 1.715 con; đàn lợn 93.267 con; đàn gia cầm 879.258 con.

* Phát triển lâm nghiệp

Giai đoạn 2010- 2015 tỉnh đã chú trọng công tác bảo vệ rừng hiện có, đẩy mạnh

khoanh nuôi tái sinh tự nhiên và trồng rừng mới, gắn công tác trồng rừng bảo vệ rừng

với công tác định canh định cƣ. Cơ chế quản lý cũng bắt đầu thay đổi trong lâm nghiệp

theo hƣớng các doanh nghiệp Nhà nƣớc, các Lâm trƣờng làm dịch vụ hai đầu cho các

hộ gia đình, các trang trại, cho tƣ nhân làm nghề rừng. Vì vậy công tác giao đất, khoán

rừng đã có tác động tích cực đến từng hộ gia đình, cá nhân nhận đất làm nông, lâm kết

hợp trồng rừng.

Trong năm 2015 vùng đã khai thác rừng trồng đạt 64.043 m3 gỗ. Trong sản xuất

lâm nghiệp khai thác từ rừng (khai thác gỗ, củi, tre, luồng,…) chiếm tỷ lệ lớn. Dịch vụ

các ngành lâm nghiệp cũng tăng dần.

Tổng diện tích đất lâm nghiệp của vùng có khoảng 80.784,87 ha, chiếm

74,72% đất tự nhiên, trong đó, rừng phòng hộ chiếm 11,47% diện tích đất tự nhiên,

rừng đặc dụng chiếm 11,88% diện tích đất tự nhiên, rừng sản xuất chiếm 51,37%

diện tích đất tự nhiên.

Ngành công nghiệp chế biến lâm sản của huyện còn chậm phát triển, sản phẩm

lâm nghiệp của huyện thời gian qua chủ yếu là bán nguyên liệu.

b. Khu vực kinh tế công nghiệp

Khu vực kinh tế công nghiệp của huyện có tốc độ tăng trƣởng khá, tạo đƣợc

những tiền đề quan trọng để phát triển mạnh trong những năm tiếp theo. Các ngành

56

công nghiệp chính hiện nay gồm: Công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, công

nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng (gạch chỉ, đá, cát sỏi...), Công nghiệp chế biến nông,

lâm sản, thực phẩm, thủ công nghiệp (mành cọ, làm chổi chít, hàng dệt thổ cẩm.)

Do thực hiện tốt chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần nên đã huy động

đƣợc nhiều nguồn lực cho phát triển. Hoàn thiện chính sách đầu tƣ, cải cách thủ tục

hành chính, tăng cƣờng thu hút đầu tƣ, nhất là đầu tƣ vào lĩnh vực công nghiệp sản

xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản, khai thác và chế biến khoáng sản, sản

xuất điện... Nhờ chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề

mà bƣớc đầu đã khôi phục, hình thành và phát triển đƣợc một số ngành nghề thủ công

nghiệp. Sản lƣợng một số sản phẩm công nghiệp tăng trƣởng khá cao nhƣ đƣờng kính,

xi măng, bột ba rit, bột fenspat, gạch...

c. Khu vực kinh tế dịch vụ

Khu vực kinh tế dịch vụ - du lịch cũng đã có bƣớc phát triển mạnh. Giá trị sản

xuất khu vực dịch vụ - du lịch năm 2015 đạt 726,14 tỷ đồng. Toàn vùng hiện nay có

20 chợ trung tâm xã, tỷ lệ xã có chợ năm 2015 là 100%. Đây là thuận lợi cho việc trao

đổi nông sản hàng hoá nói chung và tiêu thụ cam nói riêng.

3.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và mức sống

a. Về dân số và biến động dân số

Số liệu tổng hợp biến động dân số của huyện từ năm 2010 đến năm 2015 cho

thấy, tỷ lệ phát triển dân số của vùng năm 2015 rất thấp (0,84%) và biến động không

ổn định, đặc biệt là tỷ lệ phát triển dân số cơ học. Dân số năm 2010 là 120.082 ngƣời,

năm 2015 là 125.233 ngƣời.

Bảng 3.1: Tình hình biến động dân số qua một số năm

TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2015

1 Tổng số hộ Hộ 29.920 31.431

2 Tổng số nhân khẩu Ngƣời 120.082 125.233

3 Tỷ lệ phát triển dân số % - 0,84

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hàm Yên, Chiêm hoá năm 2010, 2015)

4 Biến động dân số Ngƣời - 1.038

57

So với cả nƣớc, mật độ dân số của vùng Hàm Yên thấp hơn nhiều nhƣng nếu so

với mật độ dân số trung bình của vùng TDMNBB và tỉnh Tuyên Quang thì không có

sự khác biệt nhiều. Tuy nhiên nếu so sánh tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên của vùng với

bình quân chung của cả nƣớc thì Hàm Yên cao hơn nhƣng thấp hơn tỷ lệ tăng dân số

tự nhiên của tỉnh Tuyên Quang và vùng TDMNBB.

Tỷ lệ dân số trong độ tuổi từ 15 đến 64 tuổi của vùng chiếm 55,00% tổng dân

số của vùng, điều đó cho thấy nguồn lao động tƣơng đối dồi dào. Đây sẽ là một nguồn

lực lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và sản xuất cam nói riêng. Tuy nhiên

nếu so sánh với cả nƣớc, vùng TDMNBB và tỉnh Tuyên Quang thì tỷ lệ dân số trong

độ tuổi lao động của vùng Hàm Yên thấp hơn.

Nhìn chung, chất lƣợng dân số ngày càng đƣợc cải thiện, đó vừa là mục tiêu

vừa là điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nói chung

và sản xuất cam nói riêng.

Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu so sánh về dân số của vùng cam Hàm Yên

Tỉnh Tuyên Vùng cam TT Chỉ tiêu Quang Hàm Yên

1 Quy mô hộ (ngƣời/hộ) 4,00 3,92

2 Mật độ dân số (ngƣời/km2) 130,00 114,75

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra dân số năm 2015)

65,00 55,00 3 Tỷ lệ dân số trong độ tuổi từ 15-64 tuổi (%)

b. Lao động, việc làm và thu nhập

Theo Thống kê năm 2015, tổng số lao động của vùng có 75.575 ngƣời nhƣng tỉ

lệ lao động qua đào tạo rất thấp, chỉ chiếm 34,6%, đây dƣợc coi là khó khăn đối với

sản xuất nông nghiệp nói riêng và sản xuất cam nói chung. Bình quân thu nhập trên

năm của một ngƣời năm 2015 đạt 37 triệu đồng, bình quân lƣơng thực đầu ngƣời đạt

466,16 kg. Tuy nhiên tỉ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới năm 2015 vẫn còn 17,28%.

58

Bảng 3.3: Tình hình lao động, việc làm và thu nhập và việc làm tại

vùng nghiên cứu

STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2015

1 Tổng số lao động Lao động 75.575

2 Lao động qua đào tạo (%) 34,6%

2 Thu nhập bình quân/năm Tr.đ/ng/năm 37,72

3 Bình quân LT đầu ngƣời Kg/năm 466,16

5 Tỷ lệ hộ nghèo % 17,28

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hàm Yên, Chiêm hoá năm 2015)

3.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội

a. Giao thông

Hệ thống giao thông có vai trò đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế, xã hội nói

chung và phát triển cam theo hƣớng hàng hoá nói riêng. Tại vùng cam Hàm Yên hiện đã

đƣợc đầu tƣ nâng cấp, sửa chữa và xây dựng mới với mục tiêu ngày càng hoàn thiện hơn

hệ thống giao thông. Trong đó có cả các tuyến quốc lộ nhƣ: Quốc lộ 2 là tuyến đƣờng có

vai trò quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của cả tỉnh Tuyên Quang nói chung

và của vùng cam Hàm Yên nói riêng. Phần đƣờng chạy trên địa bàn vùng dài 50,2 km.

Đƣờng đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi 2 làn xe, có khả năng lƣu thông tốt. Điểm đầu

của quốc lộ 2 tại km 154+800, xã Đức Ninh, huyện Hàm Yên (giáp xã Tứ Quận, huyện

Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang) và điểm cuối tại km 205, thuộc xã Yên Lâm, huyện Hàm

Yên (tiếp giáp xã Vĩnh Tuy, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang).

Ngoài tuyến đƣờng quốc lộ, các tuyến đƣờng tỉnh lộ nhƣ tỉnh lộ 190 có chiều

dài qua huyện 8 km, đi qua 2 xã Thái Sơn và Bình Xa. Tỉnh lộ 189 có chiều dài đi qua

huyện là 61,5 km, rộng 5 m. Điểm đầu tuyến Km 5 + 700 đƣờng ĐT 190 (ĐT 176) xã

Bình Xa, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. Và Điểm cuối tuyến xã Yên Thuận

huyện Hàm Yên (giáp với xã Vô Điếm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang).

Hệ thống giao thông đô thị cũng đƣợc đầu tƣ nâng cấp với tổng chiều dài 9,25

km tại thị trấn đƣợc nhựa hoá. Riêng đoạn Kho Bạc - ngã ba Dốc Đèn do dùng làm

đƣờng tránh để thi công Quốc lộ 2 hiện nay đã xuống cấp trầm trọng. Nhìn chung, hệ

thống đƣờng đô thị chƣa đáp ứng với yêu cầu tốc độ phát triển kinh tế ở đô thị của vùng.

59

Cùng với hệ thống giao thông đô thị, hệ thống đƣờng huyện cũng đã đƣợc nâng cấp với

tổng số 10 tuyến, tổng chiều dài 102,20 km hoàn toàn là đƣờng cấp phối và đƣờng đất.

Nhìn chung hệ thống giao thông đƣờng bộ còn thiếu về số lƣợng và kém về

chất lƣợng. Mạng lƣới và chất lƣợng giao thông tỉnh lộ, huyện lộ và giao thông nông

thôn chƣa đƣợc đầu tƣ nâng cấp đồng bộ nên đi lại khó khăn, đặc biệt là hệ thống

đƣờng giao thông tại các thôn bản nên mùa mƣa không thể lƣu thông.

Giao thông đƣờng thuỷ của vùng duy nhất trên sông Lô đi qua địa bàn vùng với

chiều dài khoảng 62 km; do đặc điểm địa hình miền núi nên sông có nhiều đoạn cong,

có đá ngầm vì vậy vận tải thuỷ gặp nhiều khó khăn và không thuận lợi bằng vận tải

đƣờng bộ, trong đó:

+ Đoạn từ xã Đức Ninh đến cầu Bợ xã Thái Sơn cho phép tàu thuyền có trọng

tải khoảng 20 tấn trở xuống đi lại đƣợc trong mùa nƣớc.

+ Đoạn từ cầu Bợ xã Thái Sơn đến bến Đền xã Bạch Xa lòng sông dốc, nhiều

thác ghềnh, chỉ có các phƣơng tiện vận tải dƣới 1 tấn đi lại đƣợc.

b. Thuỷ lợi

Quá trình chuyển dịch cơ cấy cây trồng, vật nuôi của ngành nông nghiệp theo

định hƣớng sản xuất hàng hoá tập trung, chuyên canh đã đặt ra những yêu cầu mới cho

ngành thuỷ lợi vùng.

Trong những năm qua công tác quy hoạch thuỷ lợi đã đƣợc Uỷ ban nhân dân

huyện; Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Bộ Nông nghiệp và phát triển nông

thôn tạo điều kiện quan tâm đầu tƣ nâng cấp, sửa chữa, làm mới một số công trình đầu

mối trên địa bàn vùng.

Đến nay toàn vùng có 468 công trình thuỷ lợi; trong đó 149 đập xây, 96 công

trình hồ chứa, 143 công trình phai tạm, đập xây bằng rọ thép có 72 công trình, trạm

bơm có 8 công trình (trạm bơm điện 4 công trình, trạm bơm Thủy luân 1 công trình và

trạm bơm dầu 3 công trình). Tổng chiều dài kênh tƣới 550,989 km; trong đó đã kiên cố

hoá 270,410 km, kênh đất còn lại 273,579 km. Tỷ lệ kênh mƣơng kiên cố hóa là

50,34%. Diện tích tƣới cả năm 6.437,98 ha đạt 36,09% tổng diện tích đất sản xuất

nông nghiệp (diện tích lúa vụ đông xuân: 2.568,275 ha, diện tích lúa vụ màu:

60

2.758,849 ha, diện tích cấp nƣớc nuôi trồng thủy sản 19,804 ha, diện tích cấp nƣớc

trồng cây hoa màu 864,797 ha và diện tích cấp nƣớc cho lúa có khả năng tăng thêm

226,254 ha). Tuy nhiên vẫn còn một số công trình thuỷ lợi bị xuống cấp nghiêm trọng

không đáp ứng nhu cầu phục vụ cho sản xuất cần đƣợc nâng cấp, tu sửa. Số lƣợng

công trình nhiều nhƣng các công trình không tập trung nên khó khăn trong việc quản

lý, điều tiết nƣớc của các ban quản lý công trình.

3.1.3. Nhận xét chung

3.1.3.1. Thuận lợi

- Vùng cam Hàm Yên tuy là một vùng miền núi nhƣng có điều kiện địa hình,

khí hậu tƣơng đối thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất nông - lâm nghiệp theo hƣớng

đa dạng hoá cây trồng vật nuôi, đặc biệt là tiềm năng phát triển cam sành theo hƣớng

hình thành vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn.

- Cơ cấu kinh tế của vùng có sự chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp nhƣng

nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ lực của vùng, chiếm giá trị sản xuất chủ yếu do

sự phát triển của cây cam đem lại giá trị sản xuất lớn trong cơ cấu thu nhập của nhóm

ngành này.

- Nguồn lao động dồi dào, tỷ lệ lao động trẻ cao. Cùng với tăng trƣởng kinh tế

khá, nguồn lao động dồi dào sẽ là nguồn lực lớn cho phát triển kinh tế - xã hội của

vùng trong giai đoạn tới nói chung và sản xuất cam theo hƣớng hàng hoá nói riêng.

3.1.3.2.Những khó khăn, hạn chế

- Vùng cam Hàm Yên nằm sâu trong nội địa, xa các cửa khẩu, bến cảng, xa các

trung tâm kinh tế lớn của cả nƣớc nhƣ Hà Nội, Hải Phòng. Do vậy khả năng tiếp cận

thông tin, công nghệ tiên tiến, thu hút vốn đầu tƣ vào sản xuất còn hạn chế.

- Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm không ổn định, sức mua tại chỗ của ngƣời dân

còn thấp. Do vậy việc giao lƣu trao đổi hàng hóa với bên ngoài phải bằng đƣờng bộ

hoặc đƣờng sông nên chi phí vận chuyển lớn.

- Nền kinh tế của vùng hiện nay còn ở trình độ thấp, mất cân đối trên nhiều mặt

nhƣ thiếu vốn đầu tƣ, sự phát triển kinh tế chƣa cân đối với tiềm năng, thừa lao động

nhƣng lại thiếu lao động kỹ thuật có trình độ cao, thiếu hụt thông tin... Đây là hạn chế

61

cần đƣợc từng bƣớc khắc phục.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng của vùng nhƣ giao thông, điện, nƣớc, thông tin liên lạc

còn kém phát triển, chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nói

chung và phát triển cam nói riêng theo hƣớng hàng hoá.

- Cơ cấu kinh tế của vùng chuyển dịch còn chậm; khu vực nông, lâm, thủy sản

còn chiếm tỷ trọng lớn, là một hạn chế khả năng phát triển nhanh hƣớng tới thực hiện

mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Số lƣợng lao động hàng năm tăng lên đáng kể, chủ yếu là lao động trong khu

vực nông thôn, văn hoá thấp, đa số chƣa đƣợc đào tạo nghề nên giải quyết việc làm

khó khăn. Dân số, lao động vừa là một tiềm năng lớn cho việc phát triển kinh tế của

huyện vừa là một thách thức gay gắt đối với việc giải quyết việc làm và nâng cao đời

sống nhân dân.

- Những yếu tố bất lợi của thiên nhiên nhƣ sạt lở đất đá, lũ quét, lũ ống luôn là

mối đe dọa cho sản xuất và đời sống nhân dân.

3.2. Đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất trồng cam, các loại sử dụng đất

có khả năng chuyển đổi sang trồng cam

3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất trồng cam và các loại sử dụng đất có khả năng

chuyển đổi sang trồng cam

3.2.1.1. Hiện trạng sử dụng đất trồng cam và kết quả sản xuất cam

Số liệu tổng hợp về hiện trạng sản xuất cam tại vùng nghiên cứu (bảng 3.4) cho

thấy, từ năm 2005 đến 2015 diện tích đất sử dụng cho trồng cam liên tục gia tăng, năm

2005 có 2.390,3 ha, trong đó có 1841 ha cam cho sản phẩm, năng suất cam chỉ đạt

75,7 tạ/ha. Năm 2010, diện tích đất sử dụng cho trồng cam có 2500 ha, trong đó có

2.262,5 ha cam cho sản phẩm, năng suất cam cao hơn 2005, đạt 86,1 tạ /ha. Năm 2015

diện tích sử dụng đất trồng cam có 4.555,2 ha, chiếm 23,27% diện tích đất sản xuất

nông nghiệp, năng suất cam đạt bình quân 113,9 tạ/ha và sản lƣợng đạt 34.475,23 tấn.

So với năm 2005 diện tích đất sử dụng cho trồng cam tăng 1,91 lần; năng suất cam

tăng 1,5 lần; sản lƣợng cam tăng 2,47 lần.

62

Bảng 3.4. Hiện trạng, biến động sử dụng đất trồng cam và kết quả sản xuất

giai đoạn 2005- 2015

Diện tích cho Năng suất Sản lƣợng Năm Diện tích (ha) thu hoạch (ha) (tạ/ha) (tấn)

2005 2.390,30 1.841,60 75,70 13.940,91

2010 2.500,00 2.262,50 86,10 19.480,13

2015 4.555,20 3.026,80 113,90 34.475,23

2015/2005 1,91 1,64 1,50 2,47

2015/2010 1,82 1,34 1,32 1,77

(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Hàm Yên, huyện Chiêm Hoá 2005, 2010 và 2015)

Hiện tại cam đƣợc trồng trên 17 xã (Phụ lục 2.1) trong số 20 xã nghiên cứu,

trong khi đó năm 2005 cam mới đƣợc trồng ở 9 xã. Hiện nay xã có diện tích cam nhiều

nhất là xã Phù Lƣu với 1.618,9 ha, chiếm 36,56% diện tích cam hiện có.

Nhƣ vậy cây cam thật sự đã trở thành cây hàng hoá có giá trị nên đã đƣợc mở

rộng cả về phạm vi không gian trong lãnh thổ huyện Hàm Yên và 2 xã của huyện

Chiêm Hoá. Quy mô diện tích tăng đáng kể và đặc biệt cam có thể coi là cây làm giàu

trên đất vùng nghiên cứu. Chính vì trồng cam có hiệu quả kinh tế cao nên nhiều hộ dân

có chủ trƣơng chuyển đổi sử dụng đất từ những loại sử dụng kém hiệu quả sang trồng

cây cam. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là chuyển từ LUT nào, diện tích là bao nhiêu? Mặt

khác cần nói thêm rằng do đặc thù vùng cam Hàm Yên là vùng đồi núi, độ dốc cao nên

nếu trồng cam chỉ quan tâm đến vấn đề kinh tế mà không quan tâm đến môi trƣờng và

xã hội thì sản xuất cam sẽ không bền vững đƣợc. Để làm sáng tỏ vấn đề này, nghiên

cứu đã đi sâu phân tích hiện trạng các LUT có khả năng chuyển đổi sang trồng cam và

hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng của các LUT cũng nhƣ của trồng cam.

3.2.1.2. Hiện trạng của các loại sử dụng đất có khả năng chuyển đổi sang trồng cam

trên địa bàn vùng nghiên cứu

Tổng hợp từ số liệu Thống kê năm 2015 của Phòng Nông nghiệp huyện Hàm

Yên và huyện Chiêm Hoa về hiện trạng sử dụng đất trồng cam và các loại sử dụng đất

có khả năng chuyển đổi sang trồng cam cho thấy, trên địa bàn vùng nghiên cứu có 8

loại sử dụng đất với 28 kiểu sử dụng đất phổ biến (Phụ lục 2.2). Tuy nhiên do vùng

Hàm Yên là vùng đồi núi cao nên vấn đề an ninh lƣơng thực nội vùng cũng nhƣ của

các tỉnh lân cận thuộc vùng Trung du miền núi Bắc Bộ đƣợc đặt lên hàng đầu. Vì vậy

những LUT có từ 1 vụ lúa và LUT 8 nuôi trồng thuỷ sản đều không đƣợc đặt ra để

63

nghiên cứu mà chỉ tập trung vào 4 LUT và 11 kiểu sử dụng đất (bảng 3.5). Cụ thể:

a.1. Loại sử dụng đất chuyên màu (LUT 4)

Diện tích có 2.770,86 ha,chiếm 2,76% diện tích đất nông nghiệp. Loại này có

11 kiểu sử dụng đất, trong đó có kiểu sử dụng đất trồng sắn có diện tích lớn nhất với

1.591,36 ha, chiếm 57,43%; tiếp theo là kiểu sử dụng đất ngô xuân-ngô hè thu với

607,0 ha, chiếm 21,91% diện tích loại sử dụng đất này. Các kiểu sử dụng đất còn lại có

diện tích rất nhỏ dao động từ 21,3 ha đến 93,9 ha. Đây là những kiểu sử dụng đất có hệ

số sử dụng đất thấp, đặc biệt là những kiểu sử dụng đất chỉ gieo trồng 1 vụ/năm còn 2

vụ để đất nghỉ. Việc để đất nghỉ đƣợc cho là rất tốt nhằm phục hồi độ phì sau một vụ

canh tác, tuy nhiên với những diện tích đất dốc, nếu không có lớp phủ sẽ dẫn đến hậu

quả đất bị xói mòn, rửa trôi dinh dƣỡng. Mặt khác xét về khía cạnh kinh tế những kiểu

sử dụng đất này sẽ cho hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích đất thấp. Do vậy

những diện tích này sẽ đƣợc chuyển đổi theo hƣớng bố trí trồng cam nếu điều kiện đất

đai thích hợp.

a.2. Loại sử dụng đất trồng cây công nghiệp (LUT 5)

Diện tích có 3.406,81 ha, chiếm 3,4% diện tích đất nông nghiệp. Loại sử dụng

đất này có 2 kiểu sử dụng đất chính, trong đó kiểu sử dụng đất trồng chè chiếm diện

tích lớn nhất với 1.886,4 ha (55,37%), tiếp theo là diện tích đất trồng mía với 908,3 ha

(26,66%), các loại cây khác có 612,11 ha chiếm 17,97% tổng diện tích loại sử dụng

đất này.

a.3. Loại sử dụng đất cây ăn quả (LUT 6)

Đây là loại sử dụng đất có diện tích lớn trên địa bàn nghiên cứu với 8.321,51

ha, chiếm 8,3% diện tích đất nông nghiệp. Loại sử dụng đất này có đến 4 kiểu sử dụng

đất, trong đó kiểu sử dụng trồng cam có 4.555,20 ha, chiếm 53,21% loại sử dụng đất

này, tiếp theo là kiểu sử dụng đất trồng vải có 124,3 ha. Các kiểu sử dụng đất còn lại

gồm: cây quýt và cây lâu năm khác.

a.4. Loại sử dụng đất lâm nghiệp (LUT 7)

Diện tích có 80.784 ha, chiếm 80,61% diện tích đất nông nghiệp. Loại sử dụng

đất này có 3 kiểu sử dụng đất, trong đó kiểu sử dụng đất rừng sản xuất có diện tích lớn

nhất với 55.545 ha, chiếm 68,76% diện tích của loại sử dụng đất này. Đây là kiểu sử

dụng đất có tiềm năng mở rộng diện tích đất trồng cam lớn nhất. Tuy nhiên cho đến

64

nay diện tích chuyển đổi vẫn chƣa đƣợc thống kê sang đất sản xuất nông nghiệp mà

vẫn còn là đất rừng sản xuất. Phần lớn cam trên những diện tích rừng sản xuất theo mô

hình nông lâm kết hợp, trên đỉnh đồi còn để rừng và dƣới thấp là cam. Với phƣơng

thức này có thể khai thác đƣợc lợi thế về tiềm năng đất đai, vừa bảo vệ đƣợc đất, giữ

đƣợc nguồn sinh thuỷ từ rừng. Các kiểu sử dụng đất còn lại là rừng đặc dụng có

12.842,02 ha và kiểu sử dụng đất rừng phòng hộ có 12.396,58 ha. Đây là những kiểu

sử dụng đất có chức năng môi trƣờng do vậy về nguyên tắc phải tuân thủ Luật bảo vệ

rừng nghĩa là phải giữ nguyên hiện trạng. Trong 3 kiểu sử dụng đất này, kiểu đất trồng

rừng sản xuất sẽ đƣợc xem xét chuyển đổi sang trồng cây cam.

Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất trồng cam và các loại, kiểu sử dụng đất có khả

năng chuyển đổi sang trồng cam trên địa bàn vùng Hàm Yên năm 2015

Kiểu sử dụng đất

DT (ha)

Loại sử dụng

Tỷ lệ theo tổng DTĐNN (%)

Tỷ lệ theo loại SDĐ (%)

Tổng diện tích đất nông nghiệp

100.213,90

100,00

4.161,02

4,15

LUT 1; LUT 2 và LUT 3

LUT 4 Chuyên màu

2.770,86 225,9 35,5 87,10 607,0 65,60

2,76 0,23 0,03 0,09 0,61 0,07

100,00 8,16 1,28 3,14 21,91 2,37

158,4

0,15

5,72

LUT 5 Cây công nghiệp

LUT 6 Cây ăn quả

LUT 7 Đất lâm nghiệp

1.591,36 3.406,81 908,30 1.886,40 612,11 8.321,51 4.555,20 38,70 3.727,61 80.784,47 55.545,87 12.396,58 12.842,02

1,59 3,40 0,91 1,88 0,61 8,30 4,52 0,04 3,74 80,61 55,43 12,37 12,81

57,43 100,00 26,66 55,37 17,97 100,00 53,21 0,47 46,32 100,00 68,75 15,35 15,90

0,77

769,23

100,00

LUT 8 Loại hình khác

Diện tích (11) Lạc xuân (12) Lạc xuân-Ngô hè thu (13) Ngô xuân (14) Ngô xuân - Ngô hè thu (15) Ngô xuân - Ngô đông (16) Ngô xuân - Ngô hè thu - Ngô đông (17) Cây sắn Diện tích (18) Mía (19) Chè (20) Loại cây khác Diện tích (21) Cam (22) Quýt (23) Cây lâu năm khác Diện tích (24) Rừng sản xuất (25) Rừng phòng hộ (26) Rừng đặc dụng (27) Nuôi trồng thủy sản (28) Nông nghiệp khác

(Nguồn: Phòng NN và PTNT huyện Hàm Yên và huyện Chiêm Hoá năm 2015)

65

3.2.2. Hiệu quả của sử dụng đất trồng cam và các LUT có khả năng chuyển đổi

sang trồng cam

3.2.2.1. Hiệu quả kinh tế của sử dụng đất trồng cam và các kiểu sử dụng đất nông

nghiệp có khả năng chuyển đổi sang trồng cam

Hiệu quả kinh tế của một cây trồng là thƣớc đo sức sản xuất của đất không chỉ

phản ánh độ phì nhiêu của đất mà còn phản ánh mức độ đầu tƣ và lợi thế của cây trồng

tại địa phƣơng, đồng thời phản ánh nhu cầu của thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ xuất

khẩu. Thông thƣờng những cây trồng có lợi thế về địa lý nghĩa là chỉ những vùng đất

có điều kiện sinh thái nhƣ vậy mới cho sản phẩm có năng suất và chất lƣợng cao nên

hiệu quả kinh tế cao. Do vậy tại các quốc gia phát triển rất chú trọng đến khai thác

phát triển các sản phẩm lợi thế trong đó có nông sản. Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả

kinh tế cần có thƣớc đo về giá trị hay khung đánh giá theo TCVN: 8409-2012 đã ban

hành nhƣng do biến động về giá cả thị trƣờng và sự thay đổi mặt bằng giá của từng địa

phƣơng nên không thể áp đặt khung đánh giá chung cho tất cả mọi địa phƣơng. Do vậy

để đánh giá HQKT trong nghiên cứu này chúng tôi đã tổng hợp kết quả điều tra về

HQKT, xây dựng bảng phân cấp về từng chỉ tiêu và tổng hợp đánh giá chung dựa vào

3 chỉ tiêu nhƣ đã trình bày trong phần phƣơng pháp.

Để phân cấp đánh giá đƣợc HQKT, nghiên cứu đã so sánh giá trị đạt đƣợc của

từng chỉ tiêu và bảng phân cấp mức độ cao thấp của từng chỉ tiêu theo 4 mức: rất cao

(VH), cao (H), trung bình (M) và thấp (L). Điểm cho các cấp tƣơng ứng là 9; 7; 5 và 3

để so sánh với trồng cam. Tuy nhiên do mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu khác

nhau nên cần thiết phải mời 10 chuyên gia đánh giá thứ bậc hay mức độ quan trọng

của từng chỉ tiêu của tiêu chí kinh tế, kết quả trình bày tại bảng 3.6.

Bảng 3.6. Kết quả tổng hợp ý kiến của chuyên gia đánh giá mức độ quan trọng

của từng chỉ tiêu trong nhóm tiêu chí hiệu quả kinh tế

Yếu tố Kết quả đánh giá của 10 chuyên gia Aij I j

3 1 2 1 8 1/4 1/7 2/3 9 2 3 2

GTSX GTGT HQĐV GTGT HQĐV CR (%) 4 1 2 1/3 1 1/2 2 1 3 2 4 3 2,0 1,9 4,9 2,0 5 1/4 1/3 1 1,1 6 1/2 1/3 1 2,0 10 7 1 3 2 2 1 3 1,9 0,4 1,0 2,0 0,71 1,09 1,47 0,0

66

Từ kết quả xác định mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu nghiên cứu đã xây dựng

đƣợc ma trận so sánh cặp đôi chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và xác định đƣợc trọng số của

từng chỉ tiêu tại bảng 3.7.

Bảng 3.7. Ma trận so sánh tổng hợp đối với các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế và

trọng số của các chỉ tiêu

Yếu tố GTSX GTGT HQĐV Trọng số

1 0,71 1,09 0,300 GTSX

1,41 1 1,47 0,419 GTGT

0,92 0,68 1 0,281 HQĐV

Kết quả xác định trọng số của 3 chỉ tiêu đƣợc chọn để đánh giá HQKT thì GTSX

có trọng số bằng 0,300, tiếp đến là GTGT có trọng số cao nhất đạt 0,419 và HQĐV đạt

0,281. Điều này hoàn toàn phù hợp với mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp hiện nay.

Sau khi xác định đƣợc trọng số của từng chỉ tiêu, nghiên cứu tiến hành xác định

điểm tổng số của từng LUT, kiểu sử dụng đất và phân cấp theo các mức độ rất cao

(VH), cao (H), trung bình (M), thấp (L). Kết quả trình bày tại bảng 3.8.

Kết quả phân cấp đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất tại bảng

3.8. cho thấy, trong 4 loại sử dụng đất thì đất trồng cây ăn quả và cây công nghiệp có

hiệu quả kinh tế cao, vƣợt trội so với các loại cây trồng hàng năm, riêng cây keo có

hiệu quả kinh tế thấp. Cụ thể:

Loại sử dụng đất trồng cam có điểm số tuyệt đối với 100 điểm do cả 3 chỉ tiêu

đều đạt mức rất cao. Đây là loại sử dụng đất cho tổng giá trị sản phẩm rất cao (179.300

nghìn đồng), giá trị gia tăng cũng ở mức cao (148.700 nghìn đồng) và hiệu quả đồng

vốn cũng rất cao đạt 5,86 lần.

Loại sử dụng đất cây công nghiệp cho hiệu quả kinh tế rất khác nhau giữa các

kiểu sử dụng đất. Với kiểu sử dụng đất trồng cây chè cũng là cây cho hiệu quả kinh tế

rất cao, GTSP đạt mức cao (84.333 nghìn đồng), giá trị gia tăng cũng ở mức rất cao

(60.023 nghìn đồng) và hiệu quả đồng vốn cũng rất cao đạt 3,47 lần. Kiểu sử dụng đất

trồng mía cho tổng giá trị sản phẩm 62.106 nghìn đồng, giá trị gia tăng cũng ở mức

cao (39.541 nghìn đồng) và hiệu quả đồng vốn cũng cao đạt 2,75 lần.

67

Loại sử dụng đất trồng keo có hiệu quả kinh tế thấp với 2/3 chỉ tiêu đạt mức

thấp, giá trị sản phẩm đạt 10.603 nghìn đồng/năm, giá trị gia tăng đạt 8.749 nghìn

đồng nhƣng hiệu quả đồng vốn rất cao với 5,72 lần.

Bảng 3.8. Phân cấp hiệu quả kinh tế của trồng cam và các loại sử dụng, kiểu sử

dụng đất có khả năng chuyển đổi sang trồng cam vùng Hàm Yên

Kiểu sử dụng đất

Loại sử dụng đất

GTSX (1000d)

GTGT (1000d)

HQĐV (lần)

ĐGTH HQKT Phân Điểm cấp tổng số

Lạc xuân

28.000

15.420

2,23

39,58

L

Điểm từng chỉ tiêu:

10,00

13,97

15,61

Lạc xuân- ngô hè thu

58.438

39.745

3,13

77,36

H

Điểm từng chỉ tiêu:

16,67

32,59

28,10

Ngô xuân

26.451

19.795

3,97

52,07

M

Điểm từng chỉ tiêu:

10,00

13,97

28,10

Ngô xuân- Ngô hè thu

49.062

37.182

4,13

77,36

H

Điểm từng chỉ tiêu:

16,67

32,59

28,10

LUT4 Chuyên màu

Ngô xuân- ngô đông

47.945

36.693

4,26

77,36

H

16,67

32,59

28,10

76.667

49.333

2,80

77,78

H

Điểm từng chỉ tiêu: Ngô xuân- Ngô hè thu- Ngô đông Điểm từng chỉ tiêu:

23,33

32,59

21,86

31.407

27.338

7,72

Sắn

61,38

M

Điểm từng chỉ tiêu:

10,00

23,28

28,10

Mía

62.106

39.541

2,75

71,11

H

Điểm từng chỉ tiêu:

16,67

32,59

21,86

Chè

84.333

60.023

3,47

LUT5 Cây công nghiệp

93,33

VH

Điểm từng chỉ tiêu:

23,33

41,90

28,10

Cam

179.300

148.700

5,86

100,00

VH

LUT6 Cây ăn quả

Điểm từng chỉ tiêu:

30,00

41,90

28,10

Keo (tính trong 1 năm)

10.603

8.749

5,72

45,82

L

LUT7 Đất lâm nghiệp

Điểm từng chỉ tiêu:

10,00

13,97

21,86

Loại sử dụng đất chuyên màu rất đa dạng về cây trồng và kiểu sử dụng đất khác

nhau nên hiệu quả kinh tế cũng khác nhau. Giá trị sản phẩm dao động từ mức thấp đến

mức cao tuỳ thuộc vào kiểu sử dụng đất, từ 26.451 nghìn đồng với ngô một vụ và cao

nhất với kiểu sử dụng đất 3 vụ ngô. Giá trị gia tăng cũng dao động lớn từ mức thấp đến

68

cao. Những đất gieo trồng 1 vụ nhƣ ngô hoặc lạc xuân đều cho giá trị gia tăng thấp.

Kiểu đất trồng 3 vụ ngô hoặc 2 vụ đều cho giá trị gia tăng đạt mức cao, dao động từ

49.333 nghìn đồng với đất 3 vụ ngô. Hiệu quả đồng vốn của đất chuyên màu cũng dao

động nhiều, phần lớn đều đạt mức cao đến rất cao. Đặc biệt trồng sắn cho hiệu quả

đồng vốn đạt 7,72 lần. Do lãi suất lớn nên ngƣời dân vẫn đầu tƣ trồng sắn mặc dù bên

cạnh lợi ích về kinh tế cũng cần phải coi trọng vấn đề môi trƣờng.

Nhƣ vậy trồng cam vẫn là loại sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế cao nhất, tuy nhiên

cam cũng phải cạnh tranh về đất với trồng chè, mía, cây sắn, cây keo. Mặc dù các cây

trồng này cho hiệu quả kinh tế thấp hơn nhƣng đang có lợi thế tiêu thụ tốt, đã hình thành

các nhà máy chế biến ngay trên địa bàn sản xuất; hiệu quả đồng vốn cao, thậm chí còn

vƣợt cả cam; mức đầu tƣ thấp là một trong những lợi thế của những loại cây này.

3.2.2.2. Hiệu quả xã hội của trồng cam và các LUT có khả năng chuyển đổi sang

trồng cam trên địa bàn vùng Hàm Yên

Hiệu quả xã hội của trồng cam cũng đƣợc so sánh với các loại, kiểu sử dụng đất

có khả năng chuyển đổi sang trồng cam và các cây trồng lâu năm hiện có thông qua 3

chỉ tiêu gồm: số công lao động cần thiết để thực hiện các loại, kiểu sử dụng đất trên

một ha trong 1 năm đƣợc nhiều nghiên cứu sử dụng; Chỉ tiêu GTGT/ ngày công lao

động/ha/năm. Việc lựa chọn chỉ tiêu này là xét trên bình diện an sinh xã hội chứ không

phải kinh tế đơn thuần, khi GTGT/ngày công lao động cao có thể sử dụng để mua

lƣơng thực mà không cần phải phải sản xuất lúa gạo khi không có lợi thế về ngành

này. Thêm nữa GTGT cao sẽ giúp cho hộ nông dân có tích luỹ để cải thiện cuộc sống

gia đình, mua sắm thiết bị nghe nhìn, trang trải chi phí khám bệnh, học tập của con cái.

Riêng chỉ tiêu khả năng tiêu thụ rất ít nghiên cứu sử dụng nhƣng do mục tiêu của

nghiên cứu này là đề xuất sử dụng đất trồng cam cam theo hƣớng hàng hoá, mà đã là

hàng hoá thì phải tiêu thụ đƣợc và ổn định. Số liệu tổng hợp về HQXH của các kiểu sử

dụng đất trên địa bàn vùng Hàm Yên (bảng 3.11).

Để phân cấp đánh giá đƣợc hiệu quả xã hội, nghiên cứu đã so sánh giá trị đạt

đƣợc của từng chỉ tiêu và ngƣỡng phân cấp về mức độ cao thấp của từng chỉ tiêu theo

4 mức: rất cao (VH), cao (H), trung bình (M) và thấp (L). Điểm cho các cấp tƣơng ứng

cũng nhƣ đối với các chỉ tiêu về kinh tế là 9;7;5 và 3. Tuy nhiên do mức độ quan trọng

69

của từng chỉ tiêu khác nhau nên cần thiết phải xác định thứ bậc của từng chỉ tiêu. Cũng

với cách làm nhƣ đối với các chỉ tiêu HQKT, chúng tôi đã mời 10 chuyên gia đánh giá

độc lập về mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu. Kết quả đƣợc tổng hợp ở bảng 3.9.

Bảng 3.9. Kết quả tổng hợp ý kiến của chuyên gia đánh giá mức độ quan trọng

của từng chỉ tiêu trong tiêu chí xã hội

Yếu tố Kết quả đánh giá của 10 chuyên gia Aij 4 I j 1 2 3 5 6 7 8 9 10

1 Việc làm GTNC 1/6 1/5 1/4 1/3 1/7 1/3 1/9 1/3 0,43 2

Tiêu thụ 1/7 1/4 1/5 1/5 1/3 1/5 1/5 0,42 1 1 1/3

GTNC Tiêu thụ 1 1 1/2 1/9 1/2 3 1 0,77 1 5 1/2

CR (%) 0,4 0,7 3,1 4,0 6,1 8,1 3,7 4,0 6,1 4,9 0,7

Từ kết quả đánh giá thứ bậc hay tầm quan trọng của từng chỉ tiêu, nghiên cứu đã

xây dựng đƣợc ma trận so sánh cặp đôi của từng chỉ tiêu và xác định đƣợc trọng số của

từng chỉ tiêu thuộc tiêu chí xã hội tại bảng 3.10.

Bảng 3.10. Ma trận so sánh tổng hợp đối với các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội và

trọng số của các chỉ tiêu

Yếu tố Việc làm GTNC Tiêu thụ Trọng số

1 0,43 0,42 0,176 Việc làm

2,34 1 0,77 0,366 GTNC

2,40 1,31 1 0,458 Tiêu thụ

Kết quả tổng hợp tại bảng 3.10 cho thấy, trong 3 chỉ tiêu thì khả năng tiêu thụ có

trọng số cao nhất, chiếm 0,458, điều này cũng cho thấy, đối với sản xuất hàng hoá

thì việc tiêu thụ sản phẩm trở nên quan trọng nhất, tiếp đến là giá trị gia tăng trên

ngày công lao động đạt 0,366, đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả của

một ngày làm việc liên quan đến đảm bảo an sinh xã hội và tạo sức cạnh tranh đối

với những công việc khác. Khi giá trị ngày công cao thì cũng đồng nghĩa với việc

ngƣời dân sẽ tập trung công sức cho chăm sóc vƣờn cam. Cuối cùng là chỉ tiêu

thu hút lao động có trọng số chỉ đạt 0,176, trọng số của chỉ tiêu thu hút lao động

70

thấp nhất cũng phản ánh xu thế giải quyết việc làm trong nông nghiệp không còn

là vấn đề quan trọng nữa.

Từ kết quả tính toán trọng số nghiên cứu đã tính toán điểm tƣơng ứng cho từng

chỉ tiêu và đánh giá tổng hợp HQXH cho từng LUT và kiểu sử dụng nghiên cứu. Kết

quả trình bày tại bảng 3.11.

Bảng 3.11. Phân cấp hiệu quả xã hội của trồng cam và các loại sử dụng gắn với

kiểu sử dụng đất có khả năng chuyển đổi sang trồng cam vùng Hàm Yên

ĐGTH HQXH

GTGT/công

Tỉ lệ sản

Kiểu sử dụng đất

Loại sử dụng đất

CLĐ (Công/ha)

lao động (1000)

phẩm tiêu thụ (%)

Điểm tổng số

Phân cấp

Lạc xuân

185

83

6,00

L

45,37

Điểm từng chỉ tiêu:

9,75

20,35

15,28

Lạc xuân- ngô hè thu

365

109

14,00

M

61,31

Điểm từng chỉ tiêu:

17,55

28,49

15,28

Ngô xuân

176

112

6,67

M

53,51

Điểm từng chỉ tiêu:

9,75

28,49

15,28

Ngô xuân- Ngô hè thu

337

110

22,59

M

57,41

Điểm từng chỉ tiêu:

13,65

28,49

15,28

LUT4 Chuyên màu

Ngô xuân- ngô đông

378

97

18,59

M

53,17

Điểm từng chỉ tiêu:

17,55

20,35

15,28

Ngô xuân- Ngô hè thu-

530

93

35,50

Ngô đông

M

53,17

Điểm từng chỉ tiêu:

17,55

20,35

15,28

Sắn

183

149

69,00

M

63,69

Điểm từng chỉ tiêu:

9,75

28,49

25,46

Mía

402

98

88,89

H

83,72

Điểm từng chỉ tiêu:

17,55

20,35

45,83

Chè

214

280

100,00

LUT5 Cây công nghiệp

VH

92,20

Điểm từng chỉ tiêu:

9,75

36,63

45,83

Cam

400

371,7

92,50

LUT6 Cây ăn quả

VH

100,00

Điểm từng chỉ tiêu:

17,55

36,63

45,83

Keo

103

84,9

100,00

63,88

M

Điểm từng chỉ tiêu:

5,85

12,21

45,83

LUT7 Đất lâm nghiệp

Kết quả phân tích HQXH tại bảng 3.11 cho thấy, so với 4 loại cây trồng hiện

71

đang có nhà máy đặt ngay trên địa bàn vùng sản xuất nhƣ sắn, mía, chè, keo thì cam

vẫn là cây trồng có hiệu quả xã hội rất cao, tiếp theo là chè và mía. Riêng cây sắn, keo

là cây trồng có hiệu quả xã hội ở mức trung bình.

So với các loại cây trồng khác, cam là loại cây trồng cho hiệu quả xã hội rất

cao do đạt 3 chỉ tiêu gồm số công lao động, GTGT/ngày công sản xuất cam và khả

năng tiêu thụ ra thị trƣờng cao. GTGT/ngày công lao động của 1 ha cam gấp 1,32 lần

sản xuất chè; gấp 3,8 lần trồng mía; 4,37 lần so với cây keo, trồng sắn là 2,5 lần, với

đất chuyên màu trồng 1 vụ lạc gấp 4,47 lần và 2,59 lần (trồng 3 vụ ngô). Cam, mía

và chè là 3 kiểu sử dụng đất có tỉ suất hàng hoá cao và khả năng tiêu thụ tốt nhƣng

mía và chè là 2 loại cây trồng còn có lợi thế về tiêu thụ tốt và ổn định hơn do có các

nhà máy chế biến kề vùng nguyên liệu. Thậm chí đối với mía còn có lợi thế nếu tham

gia sản xuất cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy sẽ đƣợc đầu tƣ ứng trƣớc phân

bón, thuốc bảo vệ thực vật và cả chi phí làm đất. Cây chè có hiệu quả xã hội tƣơng

đƣơng cùng xếp mức VH, tiếp theo là cây mía xếp mức H. Các loại cây trồng còn lại

có hiệu quả xã hội thấp hơn. Nhƣ vậy chỉ có thể lựa chọn đất trồng cây hàng năm từ

2 vụ trở xuống, đất trồng sắn và đất rừng sản xuất sang trồng cam. Các loại đất trồng

chè, trồng mía cần duy trì.

3.2.2.3. Đánh giá hiệu quả môi trường của trồng cam trên địa bàn vùng Hàm Yên

Để đánh giá hiệu quả môi trƣờng của trồng cam và các loại cây trồng khác có

khả năng chuyển đổi sang trồng cam hoặc đang cạnh tranh về đất, nghiên cứu đã chọn

3 chỉ tiêu gồm độ che phủ, khả năng duy trì độ phì tự nhiên của đất và nguy cơ gây suy

thoái môi trƣờng dựa trên việc xem xét lƣợng phân bón, hoá chất BVTV nhƣ đã trình

bày trong phần phƣơng pháp. Dƣới đây xin mô tả kết quả đánh giá của từng chỉ tiêu:

a. Độ che phủ của đất

Độ che phủ của các kiểu sử dụng đất đƣợc xác định bằng thời gian cây trồng

tồn tại trên đồng ruộng, từ khi gieo cấy đến khi thu hoạch. Qua điều tra, nghiên cứu đã

đánh giá đƣợc tỷ lệ thời gian che phủ đất của các kiểu sử dụng đất vùng Hàm Yên thể

hiện ở bảng 3.12.

72

Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả điều tra về tỷ lệ thời gian che phủ của các loại sử

dụng, kiểu sử dụng đất vùng Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang

Phân

Loại sử dụng đất

Kiểu sử dụng đất

Tỷ lệ% thời gian che phủ trong

cấp

năm

(1) Lạc xuân

19,2

L

(2) Lạc xuân- ngô hè thu

37,0

L

(3) Ngô xuân

22,5

L

LUT4

(4) Ngô xuân- Ngô hè thu

40,3

L

Chuyên màu

(5) Ngô xuân- ngô đông

43,0

L

(6) Ngô xuân- Ngô hè thu- Ngô đông

60,8

M

(7) Sắn

57,5

M

(8) Mía

74,0

M

LUT5 Cây công nghiệp

(9) Chè

90,0

H

LUT6 Cây ăn quả

(10) Cam

93,0

H

LUT 7 Đất lâm nghiệp (11) Keo

100,0

H

Kết quả điều tra về tỉ lệ thời gian che phủ của từng loại cây trồng trong vùng

nghiên cứu và tổng hợp theo từng LUT và kiểu sử dụng đất tại bảng 3.12 cho thấy,

mức độ che phủ đất của các LUT và các kiểu sử dụng đất rất khác nhau. Trong 4 loại

sử dụng đất nông nghiệp vùng Hàm Yên, LUT chuyên màu có độ che phủ ở mức thấp

(với các kiểu sử dụng đất 2 vụ trở xuống) và trung bình (với đất trồng sắn và đất 3 vụ);

LUT cây công nghiệp có độ che phủ cao với đất trồng chè, đất trồng mía cũng chỉ đạt

trung bình; LUT cây ăn quả và đất lâm nghiệp có độ che phủ đạt mức cao.

b. Hiện trạng độ phì tự nhiên của đất

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng dƣới tác động của các loại sử dụng đất và kiểu

sử dụng đất khác nhau sẽ có tác động đến sự biến động của độ phì nhiêu đất theo

những chiều hƣớng khác nhau, để đánh giá chiều hƣớng biến đổi của độ phì thƣờng sử

dụng các chỉ tiêu vật lý và hoá học theo những phƣơng pháp thống nhất và trong một

giai đoạn tuỳ thuộc vào điều kiện nghiên cứu. Trong nghiên cứu này không có điều

kiện để đánh giá tác động của trồng cam và các loại sử dụng đất đến độ phì nhiêu mà

chỉ xem xét quan hệ nói trên dựa trên hiện trạng về độ phì đất. Kết quả phân tích một

số tính chất hoá học của các loại đất trồng cam so với các loại cây trồng có khả năng

73

chuyển đổi tại bảng 3.13. cho thấy:

Độ chua của đất (pHKCl): Kết quả phân tích một số tính chất của đất phát sinh

từ các loại đá mẹ khác nhau dƣới các LUT và kiểu sử dụng đất khác nhau không thấy

có sự khác biệt về độ chua, tất cả các mẫu đất phân tích đều có giá trị pHKCl<4 (rất

chua) nhƣng nếu xét đơn thuần về giá trị tuyệt đối, trong số kiểu sử dụng đất thì trên

đất trồng cam và trồng mía có giá trị trung bình của pH KCl cao hơn.

- Hàm lượng hữu cơ (OM): Kết quả phân tích cho thấy, hàm lƣợng chất hữu cơ

trong các loại đất dƣới các LUT và kiểu sử dụng đất có sự khác biệt. Trên đất đỏ vàng

phát triển trên đá biến chất thì đất trồng cam, trồng chè và đất rừng đạt giá trị trung

bình, thấp nhất là cam (OM: 2,1%), cao nhất là đất trồng chè (OM: 2,8%). Trên đất đỏ

vàng phát triển trên đá sét dƣới các LUT và kiểu sử dụng đất khác nhau có giá trị OM

dao động từ 1,2% của đất trồng màu và 2,8% của đất trồng chè; trong đó đất trồng

cam, trồng chè, trồng rừng và trồng mía có hàm lƣợng OM đạt giá trị trung bình, các

LUT và kiểu còn lại đều đạt giá trị OM nghèo (OM <2%). Trên đất vàng nhạt phát

triển trên đá cát có hàm lƣợng OM thấp hơn so với 2 loại đất đã trình bày ở trên. Tuy

nhiên nếu so sánh giữa các kiểu sử dụng đất trên từng loại đất cũng có quy luật chung

là các LUT và kiểu sử dụng đất cây lâu năm và cây ăn quả cũng nhƣ rừng cao hơn.

Điều này có thể đƣợc lý giải là do cung cấp hữu cơ của các loại cây trồng này cao hơn,

mặt khác khi chuyển đổi từ rừng sang trồng những loại cây lâu năm, cây ăn quả, đất ít

bị rửa trôi hơn so với đất trồng sắn và đất chuyên màu.

- Hàm lượng lân tổng số (P2O5%): Kết quả phân tích hàm lƣợng lân tổng số

trong các loại đấtcho thấy, cùng nguồn gốc hình thành nhƣng dƣới 6 loại sử dụng đất

khác nhau, hàm lƣợng lân tổng số trong đất có sự khác nhau. Trên đất đỏ vàng phát

triển trên đá biến chất, đất trồng cam có giá trị P2O5 tổng số cao nhất (0,14%). Đất

trồng sắn, đất chuyên màu có giá trị lân tổng số thấp nhất (0,07%). Trên đất đỏ vàng

phát triển trên đá sét cũng có xu hƣớng giống nhƣ đất đỏ vàng trên đá biến chất, cao

nhất là cam và thấp nhất là trồng sắn và trồng chuyên màu. Trên đất vàng nhạt phát

triển trên đá cát, các loại đất trồng cam, trồng rừng sản xuất và đất trồng mía, trồng chè

cũng cao hơn.

74

Bảng 3.13. Hiện trạng một số tính chất hoá học của các loại đất dƣới các loại sử

dụng đất khác nhau tại vùng Hàm Yên

Loại sử dụng, kiểu sử dụng đất

Loại

Đất

Đất

TT

Chỉ tiêu đánh giá

Trồng

Trồng

Trồng

Trồng

đất trồng

cam

sắn

mía

chè

chuyên màu

rừng SX

Số mẫu đất phân tích

5

5

5

5

5

5

3,7

3,9

3,7

3,6

3,5

3,9

pHKCl OM (%)

1,5

1,9

2,8

1,2

2,7

2,1

Đất đỏ vàng

0,14

0,07

0,12

0,08

0,07

0,14

1

0,7

1,1

0,9

0,6

1,7

1,5

trên đá biến

3,7

8,9

7,2

3,2

3,7

15.2

chất

4,2

6,9

5,6

4,4

7,9

9,2

P2O5 (%) K2O (%) P2O5 (mg/100g đất) K2O (mg/100g đất

Số mẫu đất phân tích

5

5

5

5

5

5

3,8

4,0

3,7

3,5

3,5

3,7

pHKCl OM (%)

1,5

2,5

2,8

1,2

2,6

2,3

Đất đỏ

0,10

0,06

0,06

0.07

0,08

0,07

2

vàng trên đá

0,6

0,7

0,7

0,6

1,3

1,2

sét

3,9

10,4

10,2

4,8

3,6

8,3

4,8

10,4

9,8

4,5

4,2

8,7

P2O5 (%) K2O (%) P2O5 (mg/100g đất) K2O (mg/100g đất

Số mẫu đất phân tích

3

3

3

3

3

3

3,6

3,9

3,7

3,5

3,7

3,8

pHKCl OM (%)

1,2

1,7

1,8

1,1

1,8

1,6

Đất vàng

0,10

0,05

0,07

0,07

0,05

0,08

3

0,5

0,8

0,7

0,6

0,7

0,8

nhạt trên đá

3,2

6,3

6,7

3,8

3,9

10,7

cát

3,8

5,7

5,2

4,4

4,8

8,6

P2O5 (%) K2O (%) P2O5 (mg/100g đất) K2O (mg/100g đất

- Hàm lượng lân dễ tiêu (P2O5): Kết quả phân tích hàm lƣợng lân dễ tiêu trong

các loại đất hiện đang sử dụng cho các loại sử dụng khác nhau cho thấy, hàm lƣợng

lân trong đất dao động từ mức khá (15,2 mg/100 g đất) đến rất nghèo (2,9 mg/100 g

đất). Trong đó lân dễ tiêu trong đất trồng cam có hàm lƣợng cao nhất (15,2 mg/100 g

đất) và thấp nhất là đất trồng sắn và trồng màu, đạt giá trị nghèo nhƣng tuỳ thuộc

vào loại đất. Trên đất đỏ vàng phát triển trên đá biến chất giá trị lân dễ tiêu đƣợc

xắp xếp nhƣ sau: Trồng cam > trồng mía > trồng chè > trồng sắn = rừng sản xuất >

trồng màu. Trên đất đỏ vàng phát triển trên đá sét cũng có quy luật nhƣ trên nhƣng

75

khác khau về giá trị tuyệt đối: Trồng mía > trồng chè > trồng cam > chuyên màu >

trồng sắn > rừng sản xuất. Trên đất vàng nhạt phát triển trên đá cát thì đất trồng

cam > trồng chè > trồng mía > rừng sản xuất > chuyên màu > trồng sắn.

- Hàm lượng kali tổng số (K2O%): Hàm lƣợng K2O tổng số trong các loại đất

hiện đang bố trí cho các loại sử dụng đất khác nhau dao động từ 0,5% đến 1,5% ở

tầng mặt. Sự dao động hàm lƣợng K2O tổng số phụ thuộc rất lớn vào nguồn gốc

phát sinh, đất phát triển trên đá biến chất khi phong hoá cho đất có hàm lƣợng kali

cao. Tuy nhiên khi kali trong đất đạt giá trị trị trung bình có thể coi là dấu hiệu

thoái hoá (Nguyễn Văn Toàn, 2005). Trong cùng loại đất đỏ vàng trên đá biến chất

thì đất trồng rừng > trồng cam >trồng mía > trồng chè> trồng sắn > trồng chuyên

màu. Trên đất đỏ vàng phát triển trên đá sét cũng phản ánh quy luật tƣơng tự. Trên

đất vàng nhạt phát triển trên đá cát thì đất trồng cam, trồng mía, trồng rừng sản xuất

cao hơn, các đất trồng sắn và chuyên màu vẫn là những loại sử dụng có hàm lƣợng

kali trong đất thấp.

- Hàm lượng kali dễ tiêu (K2O): Hàm lƣợng kali dễ tiêu trong các loại đất hiện

đang sử dụng cho các LUT khác nhau dao động từ 9,2 mg/100g đất đến 4,4 mg/100g

đất tuỳ thuộc vào loại đất, loại cây trồng. Trên đất đỏ vàng phát triển trên đá biến chất,

hàm lƣợng kali dễ tiêu cao nhất cũng trên đất trồng cam và thấp nhất là trên đất trồng

sắn. Trên đất đỏ vàng phát triển trên đá sét và đất vàng nhạt phát triển trên đá cát thì

cao nhất là đất trồng chè, thấp nhất là đất trồng chuyên màu. Trên đất vàng nhạt phát

triển trên đá cát có hàm lƣợng kali dễ tiêu thấp nhất trong các loại đất nghiên cứu,

phản ánh đúng quy luật phát sinh của kali. Trong các loại sử dụng thì kali dễ tiêu cao

nhất ở đất trồng cam, thấp nhất ở đất trồng sắn.

Kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy, độ phì của đất chịu tác động của quá

trình canh tác rất lớn, những đất trồng cam, chè và mía là cây trồng cho giá trị sản

phẩm hàng hoá cao nên ngƣời dân chú ý đầu tƣ phân bón nhiều, đặc biệt là lân nhiều

hơn. Trong khi đó rừng sản xuất mặc dù cũng là rừng nguyên liệu và là sản phẩm hàng

hoá nhƣng ít có đầu tƣ phân bón hàng năm, ngƣời dân vẫn quen với cách bóc lột đất.

Mặt khác do đất đồi núi giàu sắt và nhôm nên khi bón lân vào đất, lân dễ tiêu nhanh

chóng đƣợc cố định dƣới dạng phốt phát sắt Fe2(PO4)3 hoặc Al2(PO4)3 cây không sử

76

dụng đƣợc. Do vậy để nâng cao hiệu suất sử dụng phân lân cần bón vôi và phân hữu

cơ để giảm bớt sự cố định lân của đất.

Để đánh giá tổng hợp hiện trạng độ phì nhiêu đất gắn với loại sử dụng nghiên

cứu đã tổng hợp và phân cấp đánh giá độ phì nhiêu của từng loại đất gắn với từng LUT

hay kiểu sử dụng đất và tổng hợp đánh giá chung theo nguyên tắc đa số, nghĩa là với

cùng 1 loại sử dụng trên 3 loại đất, nếu có 2/3 loại đất của loại sử dụng ấy đạt mức độ

phì cao thì xếp mức cao (bảng 3.14).

Bảng 3.14. Phân cấp đánh giá một số tính chất của đất dƣới các loại sử dụng đất

tại vùng Hàm Yên

TT

Chỉ tiêu đánh giá

Loại đất trồng

Trồng chè

Trồng mía

Trồng sắn

Trồng cam

Đất rừng SX

Loại sử dụng, kiểu sử dụng Đất chuyên màu

Phân cấp đánh giá chung độ phì đất

M

L

M

M

L

M

1

Đất đỏ vàng trên đá biến chất

2

Đất đỏ vàng trên đá sét

3

Đất vàng nhạt trên đá cát

pHKCl OM (%) P2O5 (%) K2O (%) P2O5 (mg/100g đất) K2O (mg/100g đất Phân cấp đánh giá độ phì: pHKCl OM (%) P2O5 (%) K2O (%) P2O5 (mg/100g đất) K2O (mg/100g đất Phân cấp đánh giá độ phì: pHKCl OM (%) P2O5 (%) K2O (%) P2O5 (mg/100g đất) K2O (mg/100g đất Phân cấp đánh giá độ phì:

Tổng hợp đánh giá chung

L M M L L L M L M M L M M M L L M L L L L M

L L M L VL VL L L L M L VL VL L L L L L VL VL L L

L M H M VL L H L M M M L L M L L M L VL VL L M

L M H M H L M L M M M L L M L L M L M L M M

L L H M L L M M M M L M M M L L M L L L L M

L L M L VL VL L L L M L VL VL L L L VL L VL VL L L (Ghi chú: VL= Rất nghèo; L= Nghèo; M= Trung bình; H = Khá; VH = Giàu)

77

Kết quả bảng 3.14 cho thấy, độ phì đất dƣới 6 loại sử dụng đất khác nhau, trong

đó có 4 loại sử dụng đất theo đánh giá chung đạt độ phì trung bình (M) là trồng rừng

sản xuất, trồng cam, trồng mía và trồng chè. Trồng sắn và trồng chuyên màu có độ phì

thấp (L). Nhƣ vậy so với 5 LUT hay kiểu sử dụng đất trồng cam chỉ kém đất trồng

rừng, tƣơng đƣơng với đất trồng chè và trồng mía. Trồng sắn và chuyên màu tại vùng

Hàm Yên có độ phì thấp.

c. Nguy cơ của việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường đất

* Về sử dụng phân bón

Bảng 3.15. Lƣợng phân bón thực tế sử dụng cho cây trồng so với khuyến cáo trên

ĐVT: kg/ha

địa bàn vùng Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang

Mức bón phân của các hộ

Khuyến cáo mức bón phân tiêu chuẩn theo TTKN huyện

TT

So sánh

Loại cây trồng

P/C

N

P/C

N

P2O5 K2O

1 Ngô

70-90

130,6

34,6

40,7 10.632 Thấp hơn

150- 180

P2O5 K2O 80- 100

8.000- 10.000

2 Lạc

20-30 60-90 30-60

24,7

42,0

28,2 11.632 Đúng KC

4.000- 6.000

3 Sắn

40-80

63

31

31

Thấp hơn

80- 160

80- 160

126

64

90

2.563 Đúng KC

100- 350

100- 350

50- 175

Mía tơ

10.000- 20.000

4 Mía

120-

100-

50-

Mía

10.000-

175

75

105 3.000 Đúng KC

420

350

175

gốc

20.000

Chè

KD

8.000-

5

6-8

260

155

165

238,1

33,0

33,0

Thấp hơn

20.000

(NS tấn/ha)

Cam

thời

147-

81-

100-

<100-

<80 -

<72-

Với ngƣỡng

6

kỳ KD

184

102

130

>150

>125,0

>120

cao đều vƣợt.

7 Keo

13,0

10,3

6,8

Thấp hơn

Kết quả điều tra về tình hình sử dụng phân bón cho 7 loại cây trồng (bảng 3.15)

cho thấy, các hộ dân đều đã sử dụng kết hợp đủ cả phân hữu cơ và vô cơ. Trong phân

vô cơ sử dụng cả 3 loại là đạm, lân và kali. Tuy nhiên, lƣợng phân bón đƣợc sử dụng

78

chƣa cân đối và hợp lý, chủ yếu sử dụng phân vô cơ trong đó đạm và lân đƣợc dùng

nhiều. Trong các loại cây trồng đƣợc nghiên cứu cho thấy, ngƣời dân thƣờng chú trọng

bón phân cho cây trồng nông nghiệp còn cây lâm nghiệp làm nguyên liệu chế biến bón

rất ít. Phần lớn các cây trồng nông nghiệp đƣợc bón phân hữu cơ ngoại trừ sắn, cam

chỉ có một số hộ dùng do không có nguồn phân hữu cơ và đất quá dốc, đi lại khó khăn.

Các loại cây trồng bón lƣợng phân ít hơn quy trình trên 10% là ngô, sắn và mía nên có

nguy cơ làm suy kiệt dinh dƣỡng đất. Lạc và mía là 2 cây trồng duy nhất đã đƣợc bón

phân theo đúng tiêu chuẩn định mức cho phép nên đƣợc coi là duy trì đƣợc độ phì

nhiêu đất. Đối với cây cam, do có hiệu quả kinh tế cao nên tỉ lệ hộ bón vƣợt mức

lƣợng phân vô cơ chiếm khá cao tuỳ thuộc vào loại phân nên cũng đƣợc xếp chung

vào mức bón cao hơn dẫn đến nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng đất.

* Về sử dụng thuốc BVTV

Bảng 3.16. Lƣợng thuốc bảo vệ thực vật thực tế sử dụng so với khuyến cáo vùng

Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang

TT

Tên thuốc

Trị bệnh

So sánh

Cây trồng

Thực tế sử dụng

800

0,06 kg/ha

Regent WG

Đục thân, đục bắp

1 Ngô

Actara 25 WG

0,05 kg/ha

Rệp

Tiêu chuẩn sử dụng theo Chi cục BVTV Tuyên Quang 0,03-0,04 kg/ha 0,03-0,04 kg/ha

Nhiều hơn KC Nhiều hơn KC

Anvil 5 SC

1,0 lít/ha

0,8-1,0 lít/ha Đốm lá, gỉ sắt Đúng KC

2 Lạc

Sherpa 25 EC

0,6 lít/ha

0,4-0,6 lít/ha

Đúng KC

Sâu khoang, sâu cuốn lá, ban miêu Bệnh sẹo

Daconil 75 WP 2,3 kg/ha

1,2-2,5 kg/ha

Padan 95 SP

1,74 kg/ha

1,0-1,6 kg/ha

Sâu đục thân

3

Cam, quýt

Ofatox 400 EC 1,62 lít/ha

1,0-1,5 lít/ha

Sâu vẽ bùa, ruồi đục quả

800

0,65 kg/ha

0,3-0,4 kg/ha

Sâu đục thân

Regent WG

4 Mía

Trebon 10 EC

0,73 lít/ha

0,6-0,7 lít/ha

Rệp

Trebon 10 EC

0,79 lít/ha

0,6-0,7 lít/ha

Đúng KC Nhiều hơn KC Nhiều hơn KC Nhiều hơn KC Nhiều hơn KC Nhiều hơn KC

5 Chè

Daconil 75 WP 2,4 kg/ha

1,2-2,5 kg/ha

Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi Đốm lá

Đúng KC

79

Sử dụng thuốc BVTV cũng là một trong những nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng

đất và nƣớc. Kết quả điều tra về lƣợng thuốc BVTV đã sử dụng cho các loại cây trồng

(bảng 3.16) cho thấy, lƣợng thuốc BVTV đang đƣợc sử dụng tƣơng đối nhiều, thậm chí

lạm dụng thuốc BVTV, đặc biệt là trong sản xuất chè, cam, rau đậu các loại... Hầu hết các

loại cây trồng đều đƣợc phun thuốc ít nhất 1 lần trên vụ; đặc biệt vào vụ mùa, lúa và các

loại rau màu còn đƣợc phun đến 4-5 lần; cam 10-12 lần/năm, chè phun 20 ngày/lần nhất là

trong mùa thu hoạch... Một số loại thuốc nhƣ: Padan 95 SP phun theo tiêu chuẩn từ 0,5 -

0,8 kg/ha, Actara 25 WG từ 0,03 – 0,04 kg/ha, Ofatox 400 EC từ 1,0-1,5 lít/ha nhƣng các

hộ nông dân thƣờng pha tăng nồng độ, vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép để tăng khả năng

diệt, trừ sâu bệnh cho cây trồng.

Tổng hợp kết quả điều tra về liều lƣợng sử dụng thuốc BVTVso với khuyến cáo

cho thấy: chỉ có 4 kiểu sử dụng đất sử dụng thuốc BVTV theo đúng KC (lạc xuân, lạc

xuân – ngô hè thu, sắn, keo); các kiểu sử dụng đất còn lại đều sử dụng vƣợt định mức

cho phép nên có nguy cơ gây ô nhiễm đất.

d. Kết quả đánh giá tổng hợp hiệu quả môi trường của trồng cam và các LUT, kiểu sử

dụng đất có khả năng chuyển đổi sang trồng cam trên địa bàn vùng Hàm Yên

Để đánh giá hiệu quả môi trƣờng của các LUT và kiểu sử dụng, nghiên cứu đã

mời 10 chuyên gia độc lập để đánh giá tầm quan trọng của 3 chỉ tiêu trong tiêu chí môi

trƣờng. Kết quả đƣợc tổng hợp ở bảng 3.17.

Bảng 3.17. Kết quả tổng hợp ý kiến của chuyên gia đánh giá mức độ quan trọng

của từng chỉ tiêu trong nhóm tiêu chí hiệu quả môi trƣờng

Yếu tố

Kết quả đánh giá của 10 chuyên gia

Aij

I

j

1

2

3

4

5

6

8

9

10

7

Lƣợng phân

Độ che phủ

1/5 1/6

1 1/2

3 1/3

1/4

3

1/2 0,65

2

bón, thuốc

Độ phì nhiêu 1/3 1/4 1/3 1/3 1/4 1/3 1/3

1/2

1/3

1 0,37

BVTV

Độ che phủ Độ phì nhiêu

2

3

/2

1 1/5

1 1/3

3

1/6

3 0,89

CR (%)

0,5 6,5 1,9 2,0 9,7 0,0 5,8

2,0

2,2 1,9

2,3

Từ kết quả đánh giá của các chuyên gia, nghiên cứu đã xây dựng ma trận cặp đôi với

nhóm chỉ tiêu hiệu quả môi trƣờng và xác định đƣợc trọng số của từng chỉ tiêu tại bảng 3.18.

80

Bảng 3.18. Ma trận so sánh tổng hợp đối với các chỉ tiêu về hiệu quả môi trƣờng

và trọng số của các chỉ tiêu

Yếu tố

Trọng số

Lƣợng phân bón, thuốc BVTV

Độ che phủ

Độ phì nhiêu

1

0,65

0,37

0,193

Lượng phân bón, thuốc BVTV

1,55

1

0,89

0,362

Độ che phủ

2,73

1,13

1

0,445

Độ phì nhiêu

Kết quả xác định trọng số tại bảng 3.18 cho thấy, trong 3 chỉ tiêu thƣờng đƣợc

sử dụng trong đánh giá HQMT thì độ phì nhiêu có trọng số cao nhất, chiếm 0,445, tiếp đến là độ che phủ 0,362 và thấp nhất là lƣợng phân bón, thuốc BVTV sử dụng 0,193.

Dựa trên kết quả tính toán trọng số, nghiên cứu đã tính điểm tƣơng ứng cho

từng chỉ tiêu và đánh giá tổng hợp HQMT cho từng LUT và kiểu sử dụng nghiên cứu. Kết quả trình bày ở bảng 3.19.

Bảng 3.19. Phân cấp hiệu quả môi trường của sử dụng đất trồng cam và các loại sử

dụng đất, kiểu sử dụng đất có khả năng chuyển đổi sang trồng cam vùng Hàm Yên

Kiểu sử dụng đất

Loại sử dụng đất

ĐGTH HQMT Phân cấp

Điểm tổng số

Độ che phủ L

Độ phì đất L

57,03

M

16,42 20,18

L

L

57,03

M

16,42 20,18

L

L

45,36

L

16,42 20,18

L

L

45,36

L

16,42 20,18

LUT4 Chuyên màu

L

L

45,36

L

16,42 20,18

Lƣợng thuốc BVTV H 10,21 H 10,21 L 4,38 L 4,38 L 4,38

Lƣợng phân bón H 10,21 H 10,21 L 4,38 L 4,38 L 4,38

M

L

L

L

56,30

M

27,37 20,18

M

L

62,14

M

27,37 20,18

M

M

75,60

H

27,37 33,64

H

M

80,71

H

38,31 33,64

H

M

86,54

VH

38,31 33,64

Lạc xuân Điểm từng chỉ tiêu: Lạc xuân - Ngô hè thu Điểm từng chỉ tiêu: Ngô xuân Điểm từng chỉ tiêu: Ngô xuân- Ngô hè thu Điểm từng chỉ tiêu: Ngô xuân - Ngô đông Điểm từng chỉ tiêu: Ngô xuân - Ngô hè thu - Ngô đông Điểm từng chỉ tiêu: Sắn Điểm từng chỉ tiêu: Mía Điểm từng chỉ tiêu: Chè Điểm từng chỉ tiêu: Cam Điểm từng chỉ tiêu: Keo

H

M

4,38 H 10,21 L 4,38 L 4,38 L 4,38 H

4,38 L 4,38 H 10,21 L 4,38 H 10,21 L

86,54

VH

Điểm từng chỉ tiêu:

38,31 33,64

10,21

4,38

LUT5 Cây công nghiệp LUT6 Cây ăn quả LUT 7 Đất lâm nghiệp

81

So với các loại cây trồng khác trồng cam có hiệu quả về môi trƣờng (VH) với

chỉ tiêu độ phì đất đạt mức M là duy trì đƣợc độ phì tự nhiên, bảo vệ đất, hạn chế

xói mòn do độ che phủ cao. Hiện nay, các mức sử dụng thuốc BVTV nhƣ Daconil

75WP, Panda 95SP, Ofatox 400EC đều vƣợt ngƣỡng cho phép nhƣng có thể kiểm

soát đƣợc. Ngoài cam thì trồng chè cũng có nguy cơ gây ô nhiễm do sử dụng nhiều

hoá chất nông nghiệp. Trồng keo cho hiệu quả môi trƣờng cao nhất (VH), chè, mía

cũng là kiểu sử dụng đất có hiệu quả môi trƣờng cao H. Trồng sắn và các loại đất 1

vụ có hiệu quả môi trƣờng thấp nên cần hạn chế đến mức tối đa mở rộng diện tích

trồng sắn.

3.2.2.4. Đánh giá tính bền vững của sản xuất cam và các loại sử dụng đất có khả năng

chuyển đổi sang trồng cam

Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định khả năng thích hợp của đất đai phục

vụ phát triển cam theo hƣớng hàng hoá nên đòi hỏi phải bền vững mà muốn bền vững

thì sản xuất cam phải đáp ứng đƣợc cả 3 tiêu chí là bền vững về kinh tế, xã hội và môi

trƣờng. Mặt khác để tạo lập đƣợc vùng sản xuất cam có quy mô hàng hoá lớn đòi hỏi

phải chuyển đổi một số loại sử dụng đất kém hiệu quả sang trồng cam. Để trả lời câu

hỏi trên, nghiên cứu tiến hành đánh giá tính bền vững của trồng cam, thực chất là đánh

giá tổng hợp 3 tiêu chí gồm kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Quá trình đánh giá tính bền

vững cũng theo phƣơng pháp đa chỉ tiêu (MCE) và cũng tiến hành theo trình tự từ xác

định thứ bậc của từng nhóm tiêu chí theo AHP nhƣ đã làm với từng tiêu chí đã trình

bày ở trên. Kết quả điều tra lấy ý kiến của 10 chuyên gia về thứ bậc của 3 tiêu chí

đƣợc trình bày tại bảng 3.20.

Bảng 3.20. Kết quả điều tra lấy ý kiến chuyên gia về tầm quan trọng của các tiêu chí

trong phát triển bền vững của các loại sử dụng, kiểu sử dụng đất vùng Hàm Yên

Aij

Yếu tố j

1

2

Kết quả đánh giá của 10 chuyên gia 8

6

7

5

4

3

9

10

Xã hội

5

2

5

2

8

5

4

7

9

2,99

9

I Kinh tế

3

2

1

1/9

7

4

5

6

5

1,47

7

1/3

1/2

1/6

1/9

2

1

3

1/3

2

1/3

0,45

Xã hội

Môi trƣờng Môi trƣờng

CR (%)

4,5

5,4

0,5

4,9

7,6

0,6

9,7

7,9

8,3

3,1

0,1

82

Theo đó nghiên cứu đã lập ma trận so sánh cặp đôi và xác định đƣợc trọng số

của từng tiêu chí tại bảng 3.21.

Bảng 3.21. Ma trận so sánh tổng hợp đối với các tiêu chí tính bền vững của các

kiểu sử dụng đất vùng Hàm Yên

Yếu tố Kinh tế Xã hội Môi trƣờng Trọng số

1 2,99 1,47 0,496 Kinh tế

0,33 1 0,45 0,161 Xã hội

0,68 2,22 1 0,343 Môi trƣờng

Từ kết quả tính toán trọng số, nghiên cứu đã tính điểm tƣơng ứng cho từng chỉ

tiêu và đánh giá tổng hợp tính bền vững cho từng LUT và kiểu sử dụng nghiên cứu

(bảng 3.22).

Bảng 3.22. Tính bền vững của trồng cam so với các LUT và kiểu sử dụng đất có

khả năng chuyển sang trồng cam hoặc cạnh tranh về đất vùng Hàm Yên

Xã hội

LUT

Kiểu sử dụng đất

Môi trƣờng

Kinh tế

ĐGTH HQTH Phân Điểm cấp tổng số

46,50

L

67,80

M

49,998

L

63,17

M

LUT4 Chuyên màu

62,49

M

66,45

M

62,01

M

74,68

H

LUT5 Cây công nghiệp

88,82

VH

95,38

VH

67,31

M

LUT6 Cây ăn quả LUT 7 Đất lâm nghiệp

Lạc xuân Điểm từng chỉ tiêu: Lạc xuân- ngô hè thu Điểm từng chỉ tiêu: Ngô xuân Điểm từng chỉ tiêu: Ngô xuân- Ngô hè thu Điểm từng chỉ tiêu: Ngô xuân- ngô đông Điểm từng chỉ tiêu: Ngô xuân- Ngô hè thu- Ngô đông Điểm từng chỉ tiêu: Sắn Điểm từng chỉ tiêu: Mía Điểm từng chỉ tiêu: Chè Điểm từng chỉ tiêu: Cam Điểm từng chỉ tiêu: Keo Điểm từng chỉ tiêu:

L 7,30 M 9,87 M 8,62 M 9,24 M 8,56 M 8,56 M 10,25 H 13,48 VH 14,84 VH 16,10 M 10,29

M 19,56 M 19,56 L 15,56 L 15,56 L 15,56 M 19,31 M 21,31 H 25,93 H 27,68 VH 29,68 VH 34,30

L 19,63 H 38,37 M 25,83 H 38,37 H 38,37 H 38,58 M 30,44 H 35,27 VH 46,29 VH 49,60 L 22,73

83

Nhƣ vậy trồng cam và trồng chè là những LUT bền vững nhất với cả khía cạnh

kinh tế, xã hội và môi trƣờng đều đạt mức rất cao (VH). Trồng mía có hiệu quả đạt

mức cao (H); trồng 1 vụ ngô, 1 vụ lạc trên đất chuyên màu cho HQTH thấp. Các kiểu

sử dụng đất còn lại cho HQTH ở mức trung bình (M). Do vậy có thể chuyển đổi một

số loại gắn với kiểu sử dụng đất có tính bền vững thấp nhƣ 1 vụ lạc, 1 vụ ngô, trồng

sắn thuộc LUT chuyên màu, đất trồng rừng sản xuất sang trồng cam.

3.2.3. Một số tồn tại và khó khăn trong sản xuất cam theo hướng hàng hoá trên địa

bàn vùng Hàm Yên

3.2.3.1. Một số tồn tại trong sản xuất cam

a. Bố trí sử dụng đất trồng cam chưa hợp lý và chưa có biện pháp bảo vệ đất, hạn chế

xói mòn

Cây cam là một trong những loại cây ăn quả lâu năm có chu kỳ kinh tế 15-20

năm, giai đoạn kiến thiết cơ bản thƣờng kéo dài trong 3 năm, năm thứ 4 bắt đầu cho

quả bói. Do vậy một trong những yêu cầu chọn đất trồng cam là phải có tầng dày, độ

dốc thấp, khả năng thoát nƣớc tốt và độ phì tự nhiên khá thì vƣờn cam mới bền vững.

Kết quả đánh giá khả năng thích hợp của đất đai với trồng cam theo hiện trạng

năm 2015 đã chỉ ra trong số 4.555,2 ha cam có 1.259,64 ha bố trí trên đất có độ dốc >250mà trƣớc đây là rừng phòng hộ. Ngoài ra còn một số diện tích nhỏ ngƣời dân đã

chặt phá rừng bảo tồn để trồng cam. Đây là những diện tích không cho phép bố trí cây

trồng lâu năm, cây ăn quả nhƣng khi đã bỏ rừng cần phải áp dụng biện pháp bảo vệ

đất, hạn chế xói mòn theo phƣơng thức nông lâm kết hợp hoặc làm ruộng bậc thang

kết hợp mô hình nông lâm kết hợp. Tuy nhiên kết quả khảo sát về sử dụng đất cho

thấy, phần lớn vƣờn cam vƣơn lên tận đỉnh đồi, rất ít hộ để lại chỏm rừng nhằm bảo

tồn nƣớc, giữ ẩm và hạn chế xói mòn mặc dù phần lớn cam của vùng này đƣợc chuyển

đổi sử dụng từ đất rừng. Nguyên nhân của tình trạng sử dụng đất chƣa hợp lý là chƣa

có quy hoạch sử dụng đất trồng cam theo hƣớng hàng hoá mà do ngƣời dân tự ý lựa

chọn đất trồng cam theo kinh nghiệm của họ.

b. Tồn tại trong quản lý sử dụng đất

Kết quả điều tra cho thấy do giá cam lên cao, trồng cam có hiệu quả ngƣời dân

84

đã phá bỏ rừng sản xuất, thậm chí cả rừng phòng hộ để lấy đất trồng cam. Đặc biệt khi

Dự án mở rộng diện tích trồng cam có hiệu lực, ngƣời dân có thể lợi dụng mở rộng

diện tích ở bất cứ đâu họ muốn. Điều này đã có quá nhiều bài học khi thực hiện dự án

phát triển cao su, cà phê ở nhiều địa phƣơng, khiến hàng nghìn ha rừng bị tàn phá hoặc

khi thực hiện dự án chuyển đổi rừng nghèo sang trồng cao su. Số liệu điều tra về

những vi phạm trong sử dụng đất tại vùng Hàm Yên tại bảng 3.23.

Bảng 3.23. Tình trạng chặt phá rừng để trồng cam và các mục đích khác

Số

Tỷ lệ

STT

Nội dung

hộ

(%)

Chặt phá rừng để lấy đất canh tác không theo quy hoạch

1

145

60,42

Chặt phá rừng để sử dụng cho các mục đích khác nhau gồm:

2

145

100,00

-

Trồng cây lƣơng thực

17

11,72

-

Trồng cây ăn quả (cam)

113

77,93

-

Cây công nghiệp

10

6,90

5

3,45

- Mục đích khác

Tổng số hộ điều tra

240

100,00

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra năm 2015)

Nhƣ vậy tình trạng chặt phá rừng lấy đất canh tác trong vùng diễn ra khá phổ

biến, tỷ lệ hộ chặt phá rừng không theo quy hoạch chiếm đến 60,41% tổng số hộ điều

tra, trong đó số hộ chặt rừng lấy đất trồng cam cao nhất chiếm đến 77,93%, tiếp theo là

trồng cây lƣơng thực (11,72%), cây công nghiệp (6,9%).

c. Tồn tại trong áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc cam

* Về sử dụng giống và mật độ trồng

Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất cam nói riêng, việc nắm bắt

đƣợc các yêu cầu kỹ thuật trong sản xuất đóng vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định

đến năng suất cũng nhƣ chất lƣợng của sản phẩm. Kết quả tìm hiểu về hiện trạng áp

dụng các biện pháp kỹ thuật trong trồng cam và chăm sóc (bảng 3.23) cho thấy:

Về giống cam: Tại vùng Hàm Yên không chỉ trồng một giống cam là cam sành

Hàm Yên mà còn có giống cam Vinh chiếm tỷ lệ 8,33% số hộ đƣợc điều tra đang

trồng giống này.

85

Về mật độ trồng: Mật độ trồng cam có quan hệ chặt chẽ đến năng suất và chất

lƣợng của cam, mật độ hợp lý sẽ phát huy đƣợc tiềm năng đất đai, tận dụng triệt để

không gian chiếm đất của cam, tăng độ che phủ cho đất. Nếu mật độ không hợp lý,

trồng quá thƣa hoặc quá dày đều không tốt, quá dày đòi hỏi phải tỉa cành, tạo dáng

thƣờng xuyên, mặt khác sẽ dẫn đến tình trạng tranh chấp ánh sáng trong khi đó cây

cam là cây trồng ƣa ánh sáng trực xạ. Tuy nhiên số liệu điều tra về mật độ trồng

cam cho thấy có sự khác biệt rất lớn giữa các hộ, tỷ lệ hộ trồng với mật độ 4x4m

chiếm 14,58%; hộ trồng với mật độ 5x5m chiếm 12,5%, trồng với mật độ 6x6m

chiếm 29,17% và hộ trồng với mật độ 4x5m chiếm 43,75%. Nhƣ vậy muốn nâng

cao hiệu quả sử dụng đất trồng cam theo hƣớng sản xuất hàng hoá thì cần có giải

pháp hƣớng dẫn ngƣời nông dân lựa chọn mật độ hợp lý tuỳ thuộc vào độ dốc địa

hình nơi trồng cam.

Bảng 3.24. Kết quả điều tra về hiện trạng áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong

sản xuất cam

TT

Loại biện pháp

Tổng số phiếu

Số hộ sử dụng

Tỷ lệ (%)

1

Giống cây

2

Mật độ trồng

3

Tỉa cành, tạo tán

Bón phân

4

Chế độ tƣới

5

Xử lý ra hoa

6

7

Bảo quản sau TH

Cam Sành Cam Vinh 4x4m 5x5m 6x6m 4x5m Có sử dụng Không sử dụng 1 lần/ năm 2 lần/ năm 3 lần/ năm Có tƣới Không tƣới Dùng thuốc kích thích Không dùng thuốc Có bảo quản Không bảo quản

240 240 240 240 240 240 240 240 240 240 240 240 240 240 240 240 240

220 20 35 30 70 105 240 0 5 80 155 155 85 200 40 0 240

91,67 8,33 14,58 12,50 29,17 43,75 100,00 0,00 2,08 33,34 64,58 64,58 35,42 83,33 16,67 0,00 100,00

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra năm 2015)

Các biện pháp nhƣ tỉa cành, tạo tán đƣợc ngƣời dân rất chú trọng, bằng chứng

86

là 100% số hộ trồng cam áp dụng biện pháp này. Tuy nhiên trong các biện pháp canh

tác tƣới nƣớc cho cam thì có sự khác biệt rất lớn, tỷ lệ hộ có tƣới nƣớc cho cam chỉ

chiếm 64,58%; còn lại là dựa vào nƣớc mƣa, lý do không tƣới cho cam có nhiều, một

phần không có nguồn nƣớc tƣới, một phần do không có nguồn vốn đầu tƣ hệ thống

ống dẫn nƣớc và một phần do nhận thức của ngƣời dân cho thấy đối với cam không

cần tƣới.

* Về bón phân

Kết quả điều tra về tình hình sử dụng phân bón cho cam (bảng 3.25) cho thấy,

trong giai đoạn kinh doanh có đến 91,7% số hộ đang trồng cam không bón phân hữu

cơ, số hộ còn lại bón hữu cơ với mức cao hơn thời kỳ kinh doanh. Nguyên nhân không

sử dụng phân hữu cơ để bón cho cam là do nguồn phân hữu cơ khan hiếm không đáp

ứng đƣợc yêu cầu sản xuất cam. Mặt khác tại một số vƣờn cam trồng ở đất quá dốc,

giao thông đi lại khó khăn, thiếu phƣơng tiện vận chuyển. Đây cũng là bài toán cần

đƣợc cân nhắc khi bố trí trồng cam trên những vùng giao thông đi lại khó khăn và đất

dốc, chia cắt mạnh.

Về bón phân vô cơ cũng có sự khác biệt rất lớn giữa các hộ: với phân đạm trong

thời kỳ kinh doanh thì 100% số hộ đã sử dụng phân đạm để bón cho cam, trong đó tỉ lệ

hộ bón đạm dƣới 100 kg N/ha chiếm 6,3%, tỉ lệ hộ bón 100-150 kg N chiếm 52,08%.

Tỉ lệ hộ bón trên 150 kg N chiếm 41,62%. Do Quy trình hƣớng dẫn bón đạm của cây

cam theo tuổi và theo số lƣợng cây hoặc theo năng suất mục tiêu rất khác nhau nên

khó đánh giá nhƣng cụ thể từng trƣờng hợp khảo sát thì thấy, lƣợng đạm bón cho cam

dƣ thừa nhiều.

Với bón phân lân trong giai đoạn kinh doanh thì 100% hộ đều sử dụng phân lân

nhƣng mức bón của các hộ cũng dao động rất lớn, từ 8- 125 kg P2O5 chiếm 62,5%, với

mức này đƣợc coi là phù hợp với cây cam từ 7 năm tuổi trở lên (tƣơng đƣơng với 400

cây /ha (mức bón từ 1,2-1,5 kg phân lân nung chảy: 17% P2O5) nhƣng với những vƣờn

cam dƣới 7 năm tuổi lại đƣợc đánh giá là quá cao. Tỉ lệ hộ sử dụng lân thấp hơn mức

mức 80 kg P2O5 chiếm 8,3% và tỉ lệ hộ sử dụng cao hơn mức 125 kg P2O5 chiếm

29,2%. Đây là mức bón dƣ thừa so với khuyến cáo.

Với phân kali trong trong thời kỳ kinh doanh, lƣợng bón kali dao động từ dƣới

87

70 kg K2O đến trên 120 kg K2O/ha/năm. Trong đó vẫn còn 4,2% số hộ không bón kali,

6,3% số hộ bón dƣới mức quy trình, số hộ bón 72-100 kg đạt 41,6% tổng số hộ điều ta.

Tỉ lệ hộ sử dụng với liều lƣợng cao trên 120 kg K2O chiếm 47,9%. Với lƣợng này

cũng dƣợc đánh giá là vƣợt mức bón với cam từ 7 tuổi trở lên và mật độ khoảng 400

cây vì theo Trần Thế Tục, cam từ 7-8 tuổi chỉ cần bón 0,5 kg KCL/gốc, tổng số

khoảng 200 kg KCL, tƣơng ứng 120 kg K2O/ha/năm.

Bảng 3.25. Hiện trạng sử dụng phân bón cho 1 ha cam thời kỳ kinh doanh tại

vùng cam Hàm Yên

Loại phân bón Mức bón Số lƣợng (hộ) Tỷ lệ (%)

Không bón 220 91,7

Phân hữu cơ (kg) Có bón 20 8,3

Tổng 240 100,0

<100 15 6,30

100-150 125 52,08 N (kg) > 150 100 41,62

Tổng 240 100,0

<80 20 8,3

80-125 150 62,5 P2O5 (kg) >125 70 29,2

Tổng 240 100,0

Không bón 10 4,2

<72 15 6,3

72-120 100 41,6 K2O (kg)

>120 115 47,9

Tổng 240 100,0

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra năm 2015)

Về số lần bón phân: Cũng có sự khác biệt rất lớn giữa các hộ, tỷ lệ hộ áp dụng

theo hƣớng dẫn của quy trình với 3 lần/năm chỉ chiếm 64,58%, trong khi đó tỷ lệ áp

dụng chế độ bón phân 2 lần có 33,34% và vẫn còn có 2,08% số hộ chỉ bón phân cho

cam 1 lần trong một năm.

88

* Về sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật để phòng trừ sâu bệnh hại cam

Kết quả điều tra về liều lƣợng thuốc BVTV đã sử dụng để phòng trừ sâu bệnh hại

cam (bảng 3.25) cho thấy, lƣợng thuốc BVTV đang đƣợc sử dụng tƣơng đối nhiều, thậm

chí lạm dụng thuốc BVTV. Số lƣợng lần phun cũng nhƣ nồng độ thuốc phun cho cam đa

phần đều vƣợt quá liều lƣợng cho phép, phun từ 10-12 lần/năm. Do liều lƣợng thuốc và số

lần phun nhiều, phun ngay trƣớc khi thu hoạch, không đảm bảo thời gian cách ly nên có thể

có dƣ lƣợng thuốc BVTV còn tồn tại trong đất, trong quả cam, ảnh hƣởng không nhỏ đến

môi trƣờng đất và nƣớc, an toàn chất lƣợng nông sản và sức khoẻ của ngƣời tiêu dùng. Mặt

khác, vấn đề thu gom bao gói, chai lọ thuốc BVTV chƣa đƣợc quan tâm cùng với công tác

bảo quản lƣợng hóa chất bảo vệ thực vật của ngƣời dân không đúng quy định là những tác

nhân gây ra tình trạng ô nhiễm đất do thuốc bảo vệ thực vật. Mặt khác, do sự thiếu hiểu biết

và lợi ích kinh tế mà ngƣời dân đã sử dụng một số loại thuốc với liều lƣợng nhiều hơn so

với khuyến cáo, gây ảnh hƣởng đến sức khoẻ con ngƣời và môi trƣờng tự nhiên.

Bảng 3.26. Liều lƣợng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất cam tại vùng

cam Hàm Yên

STT

Tên thuốc

Trị bệnh

ĐVT

TC cho phép

Thực tế sử dụng

So Sánh

1

Kg/ha

1,2-2,5

2,7

Daconil 75WP, 500SC

Nhiều hơn KC

2

Pandan 95SP

kg/ha

1,0-1,6

1,74

3

Ofatox 400 EC

lít/ha

1,0-1,5

1,62

Đạo ôn, khô vằn, đổ ngã cây con, phấn trắng, dốm lá, thán thƣ Diệt trứng, sâu non và sâu trƣởng thành Sâu vẽ bùa, ruồi đục quả

4

Kamsu 2L, 4L

Sẹo

Kg/ha

0,6-0,8

0,85

5

Bitox 40EC

Bọ xít, Bọ trĩ, Rệp

Kg/ha

0,8-1,5

1,8

6

Sherpa 25EC

Sâu khoang, bọ xít

Lít/ha

0,6

1,0

Nhiều hơn KC Nhiều hơn KC Nhiều hơn KC Nhiều hơn KC Nhiều hơn KC

7

Trừ cỏ

Lít/ha

3,5-4

3,5

Đúng KC

1.8EC,

8

0,8

Lít/ha

0,8-0,1

Đúng KC

9

Kanup 480SL,600SL Catex 3.6EC Timan 80WP

Nhện đỏ, nhện cánh tơ Ghẻ

1-1,5

1,5

Đúng KC Kg/ha (Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra năm 2015)

89

3.2.3.2. Các khó khăn trong sản xuất cam theo hướng hàng hoá

a. Nhiều loại sâu bệnh hại cam xuất hiện

Số liệu điều tra về tình hình sâu hại cam (bảng 3.27) cho thấy, trồng cam tại

vùng Hàm Yên có nhiều loại sâu hại, trong 9 loại có mặt gây hại cam thì có 3 loại

nhiều nhất gồm: nhện 91,70%; tiếp theo là sâu đục thân với 66,67%; sâu vẽ bùa

52,10% số hộ đƣợc điều tra cho biết trong vƣờn cam có loại sâu này. Trong 3 loại sâu

có tỷ lệ nhiều trên 50% trên vƣờn cam thì sâu đục thân là loại khá phổ biến không chỉ

ở vƣờn cam Hàm Yên mà có ở tất cả các địa phƣơng trồng cam ở nƣớc ta. Mức độ gây

hại của loại sâu này cũng rất lớn thậm chí có thể phải nhổ bỏ cây. Các biện pháp phòng

trừ chủ yếu vẫn là biện pháp phun thuốc hoá học, ngoại trừ loại loại sâu khoanh gốc đƣợc

bắt bằng phƣơng pháp thủ công.

Bảng 3.27. Các loại sâu hại cam và biện pháp phòng trừ tại vùng Hàm Yên

STT

Loại sâu

Biện pháp phòng trừ

Tổng số phiếu

Số vƣờn nhiễm bệnh

1

Bọ xít

240

90

Tỷ lệ (%) 37,50 Phun thuốc BVTV

2 Nhện

240

44

91,70 Phun thuốc BVTV

3

Sâu cuốn lá

240

55

22,90 Phun thuốc BVTV

4

Sâu đục quả

240

30

12,50 Phun thuốc BVTV

5

Sâu đục thân

240

160

66,70 Phun thuốc BVTV

6

Sâu nhớt

240

70

29,20 Phun thuốc BVTV

7

Sâu khoanh gốc

240

15

6,25 Bắt thủ công

8

Sâu vẽ bùa

240

125

52,10 Phun thuốc BVTV

9

Rệp

240

15

6,25 Phun thuốc BVTV

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra năm 2015)

Theo số liệu điều tra về tình hình bệnh hại cam (bảng 3.28) cho thấy có nhiều

loại bệnh hại cam xuất hiện ở vùng nghiên cứu, trong 10 loại bệnh xuất hiện thì nấm là

bệnh có tỷ lệ xuất hiện lớn nhất với tỷ lệ 75% số vƣờn điều tra bị nhiễm bệnh này, tiếp

theo là bệnh vàng lá với 56,25% và thối rễ có tỷ lệ 31,25%. Các bệnh khác xuất hiện

nhƣng tỷ lệ xuất hiện không nhiều.

Các biện pháp phòng trừ chủ yếu vẫn là biện pháp phun thuốc hoá học. Một số

bệnh nhƣ vàng lá, bệnh thối rễ biện pháp duy nhất là nhổ bỏ cây và tiêu đốt để tránh

lây nhiễm sang cây cam khác.

90

Bảng 3.28. Các loại bệnh hại cam và biện pháp phòng trừ tại vùng Hàm Yên

Tổng

Số vƣờn

Tỷ lệ

STT

Loại bệnh

số

nhiễm

Biện pháp phòng trừ

(%)

phiếu

bệnh

1

Bồ hóng

2,08 Phun thuốc hóa học

240

5

2

Héo nhũ

4,17 Phun thuốc hóa học

240

10

3

Khô đầu cành

10,42 Phun thuốc bón lá, kích thích

240

25

4

Ghẻ

27,08 Phun thuốc BVTV

240

65

5

Nấm

180

75,00 Phun thuốc BVTV

240

6

Thán thƣ

18,75 Phun thuốc BVTV

240

45

7

Thối rễ

31,25 Nhổ bỏ cây bệnh nặng

240

75

8

Xoăn lá

10,42 Phun thuốc hóa học

240

25

9

Sẹo loét cây

10,42 Phun thuốc hóa học

240

25

10 Vàng lá

240

135

56,25 Nhổ bỏ cây bệnh nặng

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra năm 2015)

Do nhiều loại sâu bệnh hại cùng với hạn chế về kỹ thuật sử dụng hoá chất

BVTV nên không chỉ ảnh hƣởng đến môi trƣờng đất mà còn ảnh hƣởng đến an toàn

sản phẩm, ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng sản phẩm.

b. Chưa hình thành được kênh tiêu thụ cam và có sự khác nhau giữa thời điểm bán cam

* Chưa hình thành được kênh tiêu thụ cam ổn định

Kết quả điều tra về tỉ lệ sản phẩm đƣợc tiêu thụ dƣới dạng hàng hoá và kênh

tiêu thụ của vùng (Hình 3.5) cho thấy, cam quả tƣơi đƣợc tiêu thụ tốt với 92%, số còn

lại không phải chỉ để sử dụng mà phần lớn hộ trồng cam cho biết là do dập nát lúc thu

hoạch, vận chuyển từ các vƣờn cam xuống đƣờng để đƣa lên ô tô chuyển đến xe thu

gom tiêu thụ. Đây cũng là vấn đề khó khăn đối với sản xuất cam hiện nay.

Kênh tiêu thụ đƣợc trình bày tại hình 1 cho thấy, hiện nay cam đƣợc bán qua 3

kênh tiêu thụ gồm:

Kênh 1: 77,1% số cam do ngƣời sản xuất tự thuê ngƣời thu hái tại vƣờn và

chuyên bán cho ngƣời thu gom tại thành phố Hồ Chí Minh, sau đó đƣợc vận chuyển về

bán cho các đại lý rồi bán cho ngƣời bán lẻ, sau đó sẽ bán cho ngƣời tiêu dùng tại TP

91

Hồ Chí Minh.

Kênh 2: Ngƣời sản xuất bán cho ngƣời thu gom thành phố Hồ Chí Minh tự thuê

ngƣời thu hái, vận chuyển về thành phố HCM bán cho đại lý, phân phối cho ngƣời bán

lẻ tại các chợ để bán cho ngƣời tiêu dùng, tỉ lệ này chiếm 17,9%.

Kênh 3: Ngƣời sản xuất trực tiếp thu hái rồi đem ra chợ huyện, tỉnh để bán trực

tiếp cho ngƣời tiêu dùng, tỉ lệ này chiếm 5%.

Do chủ yếu tƣ thƣơng thu gom nên giá cả thƣờng không ổn định, mạnh ai ngƣời

đó bán, chƣa hình thành đƣợc kênh tiêu thụ hoặc thông qua một đầu mối trung gian, đủ

sức để đàm phán về giá bán hàng năm nên giá cam không ổn định.

Ngƣời sản xuất cam

17,9%

77,1%

5%

Thu gom tại vƣờn

Đại lý Thành phố Hồ Chí Minh

Bán lẻ

Tỉnh/Huyện

Ngƣời tiêu dùng TP. HCM

Hình 3.5. Kênh tiêu thụ cam trên địa bàn vùng cam Hàm Yên

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra năm 2015)

92

* Giá bán và thời điểm bán cam

Do cam là mặt hàng quả tƣơi rất khó bảo quản nên thời điểm bán có tính mùa

vụ rất rõ nhƣng không phải hộ trồng cam nào cũng bán vào lúc cam chín. Kết quả điều

tra về thời điểm bán cam (bảng 3.29) cho thấy có 80,3% hộ trồng cam bán đúng lúc

cam chín, 18,5% số hộ bán cam non trƣớc khi thu hoạch 3 - 4 tháng, thậm chí từ vụ

trƣớc. Tỉ lệ hộ bảo quản cam bằng cách phun hoá chất bảo quản lên quả cam trên cây

để bán sau mùa cam 2 - 3 tháng chiếm 1,2%. Tìm hiểu lý do tại sao lại ngƣời sản xuất

lại bán cam non, đa số các hộ đều cho rằng đƣợc giá thì bán chứ không phải cần tiền

hoặc trả nợ vay.

Bảng 3.29. Thời điểm bán cam và lý do chọn thời điểm bán cam

Thời điểm bán

Số hộ điều tra

Tỷ lệ %

1.

1.1.

Bán non

42

18,5

1.2

Bán đúng thời điểm cam chín

196

80,3

1.3

Giữ cam lại trên cây sau 2 tháng

2

1,2

Tổng số

240

100,0

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra năm 2015)

Về giá bán: 100% số hộ điều tra đều trả lời giá bán cam là do từng hộ gia đình

tự thoả thuận với đại lý thu mua hoặc ngƣời thu gom, các tổ chức đoàn thể nhƣ Hội

nông dân không có vai trò gì. Tất cả các địa phƣơng đều chƣa có các tổ chức nông dân

trồng cam. Đây là một khó khăn đối với sản xuất hàng hoá

c. Khó khăn về hạ tầng giao thông

Khó khăn về giao thông cũng là vấn đề cần giải quyết khi phát triển cam theo

hƣớng hàng hoá. Nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng một trong những yêu cầu của

sản xuất nông sản hàng hoá là phải có hệ thống giao thông thuận lợi, đặc biệt đối với

những sản phẩm nhƣ rau, hoa và quả tƣơi. Tuy nhiên kết quả điều tra, đánh giá về điều

kiện giao thông còn yếu, chƣa có đƣờng vận chuyển từ các vƣờn cam thậm chí chƣa có

cả đƣờng giao thông đến các vƣờn đồi trồng cam. Số liệu điều tra về điều kiện giao

thông tại vƣờn của 240 hộ (bảng 3.30) cho thấy, chỉ có 8,3% hộ có đƣờng bê tông chạy

bằng xe tải vào vƣờn cam nên rất thuận tiện cho vận chuyển phân bón để bón cho cam

hoặc sản phẩm đi tiêu thụ; 10,8% hộ có đƣờng đất lớn đến vƣờn cam, chạy đƣợc xe tải;

93

38,3% hộ có đƣờng bê tông hoặc đƣờng mòn nhỏ chạy đƣợc xe công nông đến vƣờn cam

và có 42,6% số hộ có đƣờng mòn đến vƣờn cam nên chỉ sử dụng đƣợc xe thô sơ nhƣ xe

máy, xe thồ vận chuyển vật tƣ hoặc sản phẩm để chuyển sang xe tải để đƣa đến nơi tập kết

cam của các tƣ thƣơng. Đây là khó khăn rất lớn, giá tăng chi phí thu hoạch so với những

vƣờn cam có điều kiện vận chuyển bằng xe tải.

Bảng 3.30. Kết quả điều tra về điều kiện giao thông đến vƣờn cam

Tổng số

Tỷ lệ

TT

Tình trạng đƣờng giao thông đến vƣờn cam

phiếu

(%)

Đƣờng bê tong lớn có thể chạy xe tải vận chuyển vật tƣ

1

20

8,3

phân bón đến vƣờn cam và sản phẩm cam đến xe thu gom

Đƣờng đất lớn có thể chạy xe tải vận chuyển phân bón đến

2

26

10,8

vƣờn cam và sản phẩm cam đến xe tải gom.

Đƣờng đất hoặc bê tông nhỏ có thể chạy xe công nông hoặc

92

38,3

các phƣơng tiện thô sơ

3

4 Đƣờng mòn hoặc không có đƣờng đến vƣờn cam

102

42,6

240

100,0

Tổng số

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra năm 2015)

d. Khó khăn về vốn

Kết quả khảo sát cho thấy để đầu tƣ 1 ha cam bằng cây ghép phải chi phí hơn

72 triệu đồng, trong đó có đầu tƣ trồng 46 triệu đồng và đầu tƣ chăm sóc mỗi năm

khoảng 26 triệu đồng. Trong khi đó vốn đầu tƣ sản xuất của ngƣời dân chi bằng công

sức lao động và nguồn phân hữu cơ. Số tiền còn lại hầu hết phải đi vay của của ngân

hàng hoặc của các tổ chức tín dụng. Trong khi lãi xuất vay vốn đã giảm nhiều nhƣng

vẫn còn cao và thủ tục vay vốn thƣờng rất phức tạp. Mặt khác cây cam là loại cây

trồng lâu năm phải sau 3 năm trồng mới cho thu hoạch. Do vậy cần có giải pháp về

vốn để ngƣời dân vay đầu tƣ trồng cam.

Trong giai đoạn kinh doanh, mức đầu tƣ cũng lớn, trung bình 40 triệu đồng

nhƣng vốn vay cần cho mỗi năm cũng khoảng gần 20 triệu đồng. Tuy nhiên vốn của

hộ trồng cam cũng chỉ có khoảng 20 triệu, trong đó là vốn bằng sức lao động bỏ ra và

nguồn phân hữu cơ của gia đình. Do vậy vẫn cần huy động nguồn vốn tín dụng ƣu đãi.

94

Kết quả điều tra về nhu cầu vay vốn của ngƣời dân (bảng 3.31) cho thấy: Trong

giai đoạn KTCB, tỷ lệ hộ vay vốn cho sản xuất khá cao (chiếm 72,92%), thời kỳ kinh

doanh, tỷ lệ này giảm xuống còn 53,33%.

Bảng 3.31. Nhu cầu vay vốn của ngƣời dân

Số hộ cần vay vốn STT Nội dung Số hộ điều tra (Hộ) Số hộ

1 1 Thời kỳ KTCB Thời kỳ KD 240 240

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra năm 2015)

Tổng số hộ điều tra Tỷ lệ (%) 72,92 53,33 100,00 175 128 240

e. Khó khăn về nguồn nhân lực và nhu cầu tập huấn kỹ thuật trồng và chăm sóc

* Khó khăn về nguồn nhân lực

Bảng 3.32. Thực trạng nguồn nhân lực sản xuất cam vùng nghiên cứu

Chỉ tiêu

STT 1 2 3 4

Trung cấp Cao Đẳng Đại học trở lên

ĐVT Hộ Tuổi Ngƣời Ngƣời Ngƣời Ngƣời Ngƣời Ngƣời Ngƣời

Số lƣợng 240 54 240 52 138 37 13 11 5 3 1

Tỉ lệ (%) 100,00 100,00 21,67 57,50 15,42 5,42 4,58 2,92 1,25 0,42

5

Hộ

189

78,75

6

Hộ

142

59,17

Tổng số hộ điều tra Tuổi trung bình của ngƣời đƣợc hỏi Trình độ văn hóa - Cấp 1 - Cấp 2 - Cấp 3 - Không đi học Trình độ chuyên môn nghiệp vụ - - - Số lƣợng hộ đƣợc tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật trong sản xuất cam Tình hình áp dụng kỹ thuật trong sản xuất cam

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra năm 2015)

Kết quả điều tra, phân tích đánh giá nguồn nhân lực trên địa bàn vùng nghiên cứu

(bảng 3.32) cho thấy, độ tuổi, trình độ văn hoá, chuyên môn kỹ thuật sản xuất cam còn rất

hạn chế. Độ tuổi trung bình của ngƣời đƣợc phỏng vấn khá cao (54 tuổi), trình độ văn hóa

chƣa cao, mức chênh lệch không đồng đều, chủ yếu là học hết cấp 1, cấp 2 (chiếm

79,17%), tỷ lệ ngƣời không đi học chiếm 5,42%, tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo từ trung cấp

trở lên khá thấp (4,58%). Tỷ lệ hộ đƣợc tham gia vào các lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất

(chọn giống, bón phân, chăm sóc, thu hoạch và bảo vệ đất, hạn chế xói mòn...) chiếm khá

cao (78,75%), tuy nhiên số lƣợng hộ áp dụng đúng kỹ thuật sản xuất lại thấp (59,17%).

95

* Nhu cầu tập huấn kỹ thuật trồng và chăm sóc cam

Mặc dù số lƣợng ngƣời đƣợc tham gia tập huấn kỹ thuật trồng và chăm sóc cam

tƣơng đối cao. Tuy nhiên kết quả khảo sát thông qua phiếu điều tra (bảng 3.33) cho

thấy, trong 5 biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc cam, tỉ lệ hộ có nhu cầu đƣợc tập

huấn cao nhất là biện pháp bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và phƣơng thức sử dụng đất

theo mô hình nông lâm kết hợp với 100%, tiếp theo là kỹ thuật sử dụng hoá chất

BVTV, các kỹ thuật khác nhƣ bón phân có 50% hộ, sử dụng giống và mật độ trồng chỉ

có 33,3% số hộ điều tra có nhu cầu về tập huấn.

Bảng 3.33. Nhu cầu về tập huấn kỹ thuật trồng và chăm sóc cam

TT

Loại biện pháp

Tổng số phiếu

Số hộ yêu cầu

Tỷ lệ (%)

Phƣơng thức sử dụng đất theo mô hình

1

240

240

100

nông lâm kết hợp

Kỹ thuật bảo vệ đất, hạn chế xói mòn

2

240

240

100

Sử dụng giống và mật độ trồng

3

240

80

33,3

Bón phân

4

240

120

50,0

Phòng trừ sâu bệnh hại

5

240

225

93,75

3.2.4 Nhận xét chung

1. Vùng cam Hàm Yên là vùng miền núi nhƣng có sự đa dạng về cây trồng với 8

LUT và 28 kiểu sử dụng đất khác nhau. Trong đó kiểu rừng sản xuất có diện tích lớn nhất

với 55.545 ha, chiếm 55,42% DTĐNN, tiếp đến là kiểu sử dụng đất trồng cam có diện

tích 4.555,2 ha, chiếm 23,7% DTĐSXNN. Đây là cây trồng có lợi thế đƣợc trồng ở 17 xã

trong vùng. Từ năm 2005 đến 2015 diện tích đất sử dụng cho trồng cam liên tục gia

tăng, năm 2005 có 2.390,3 ha: 1841,6 ha cam cho sản phẩm, năng suất cam chỉ đạt

75,7 tạ/ha. Năm 2010, diện tích đất sử dụng cho trồng cam có 2500 ha, năng suất cam

đạt 86,1 tạ /ha. Năm 2015 diện tích sử dụng đất trồng cam có 4.555,2 ha, năng suất

cam đạt bình quân 113,9 tạ/ha và sản lƣợng đạt 34.483,20 tấn. So với năm 2005 diện

tích đất sử dụng cho trồng cam tăng 1,91 lần ; năng suất cam tăng 1,5 lần; sản lƣợng

cam tăng 2,47 lần. Cam thật sự trở thành cây hàng hoá tại vùng này.

2. So với các cây trồng lâu năm nhƣ chè, trồng keo, mía, cây hàng năm nhƣ sắn,

trồng cam không chỉ cho hiệu quả kinh tế cao mà cả hiệu quả xã hội, hiệu quả môi

trƣờng đều rất cao (VH). Giá trị sản phẩm của 1 ha cam gấp 2,1 lần sản xuất chè; gấp

96

2,8 lần trồng mía; gần 16,9 lần so với cây keo và trồng sắn là 5,7 lần, gấp 6,7 đến 2,3 lần

đối với đất chuyên màu từ 1 vụ đến 3 vụ. GTGT/ngày công lao động của 1 ha cam gấp

1,32 lần sản xuất chè; gấp 3,8 lần trồng mía; 4,37 lần so với cây keo, trồng sắn là 2,5

lần, với đất chuyên màu trồng 1 vụ lạc gấp 4,47 lần và 2,59 lần (trồng 3 vụ ngô). Ngoài

cam, chè cũng là cây trồng cho HQTH rất cao (VH), trồng mía có HQTH cao (H), đất

chuyên màu trồng 1 vụ cho HQTH thấp nhất (L). Nhƣ vậy chỉ có thể chuyển đổi sử

dụng đất từ trồng cây hàng năm có 2 vụ trở xuống, đất trồng sắn và đất rừng sản xuất

sang trồng cam. Các loại đất trồng chè, trồng mía và trồng 3 vụ màu cần tiếp tục duy trì.

3.3. Đánh giá khả năng thích hợp của đất đai với cây cam trên địa bàn vùng

Hàm Yên

3.3.1. Các nhóm đất, loại đất chính, phân bố và tính chất

3.3.1.1. Các nhóm đất, loại đất chính và phân bố trên địa bàn vùng Hàm Yên

Kết quả điều tra bổ sung bản đồ đất tỉ lệ 1/25.000 vùng cam Hàm Yên cho thấy trên

địa bàn của vùng nghiên cứu có 4 nhóm đất chính với 14 loại đất dƣới nhóm (bảng 3.34).

Bảng 3.34. Tổng hợp diện tích nhóm đất, loại đất trên địa bàn vùng Hàm Yên

TT

Nhóm đất, loại đất

Ký hiệu

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

I NHÓM ĐẤT PHÙ SA

2.300,86

2,13

1 Đất phù sa đƣợc bồi

Pb

217,34

0,20

2 Đất phù sa không đƣợc bồi hàng năm

P

111,36

0,10

3 Đất phù sa glay

Pg

1.846,45

1,71

4 Đất phù sa ngòi suối

Py

125,71

0,12

II NHÓM ĐẤT ĐỎ VÀNG

90.632,38

83,82

5 Đất nâu vàng trên đá vôi

Fn

256,95

0,24

6 Đất đỏ vàng trên biến chất

Fj

5.184,81

4,80

7 Đất đỏ vàng trên đá sét

Fs

66.251,38

61,27

8 Đất vàng đỏ trên đá macma axit

Fa

2.097,22

1,94

9 Đất vàng nhạt trên đá cát

Fq

12.830,81

11,87

10 Đất nâu vàng trên phù sa cổ

Fp

497,30

0,46

11 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nƣớc

Fl

3.513,91

3,25

III NHÓM ĐẤT MÙN VÀNG ĐỎ TRÊN NÚI

4.912,25

4,54

12 Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất

Hs

2.322,75

2,15

13 Đất mùn vàng nhạt trên đá cát

Hq

2.589,50

2,39

97

TT

Nhóm đất, loại đất

Ký hiệu

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

IV NHÓM ĐẤT THUNG LŨNG

237,76

0,22

14 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ

D

237,76

0,22

98.083,25

90,48

Ô

2.905,40

2,69

1 Cộng diện tích đất 2 Núi đá có rừng cây

Tổng diện tích điều tra (1+2)

100.988,65

93,16

Đất phi nông nghiệp không điều tra

2.490,78

2,30

Sông hồ, ngòi suối

3.099,81

2,87

Núi đá không có rừng cây

ô

1.544,24

1,43

Tổng diện tích tự nhiên toàn vùng

108.123,48 100,00

(Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, năm 2012. Viện nghiên cứu Quy

hoạch Nông nghiệp, Nông thôn và NCS năm 2015)

Trong các nhóm đất và loại đất kể trên, cây cam hiện đang đƣợc trồng chủ yếu

trên nhóm đất đỏ vàng bao gồm: Đất đỏ vàng trên đá biến chất, đất đỏ vàng trên đá sét,

đất vàng đỏ trên đá mac ma axit và đất vàng nhạt trên đá cát. Riêng đất nâu vàng trên

phù sa cổ và đất nâu vàng trên đá vôi có rất ít. Dƣới đây chỉ xin trình bày đặc điểm,

tính chất của các loại đất nói trên:

3.3.1.2. Tính chất vật lý và hoá h c của các loại đất trồng cam vùng Hàm Yên

a. Đất nâu vàng trên đá vôi, ký hiệu Fn.

Diện tích có 256,95 ha, chiếm 0,24% diện tích tự nhiên (DTTN) của vùng

nghiên cứu. Loại đất này phân bố ở xã Bạch Xa, Minh Khƣơng, Nhân Mục, Tân

Thành, Thị trấn Tân Yên.

Đất đƣợc hình thành do sản phẩm phong hoá của đá vôi nhƣng do phân bố ở

các sƣờn thấp hoặc đáy thung lũng đá vôi nhƣng không ngập nƣớc, có màu nâu vàng

là chủ đạo. Do phân bố ở địa hình trũng nên có quá trình tích luỹ canxi từ các núi đá

vôi xung quanh đƣa xuống nhƣng đất vẫn thoát nƣớc, kéo theo sự rửa trôi canxi xuống

sâu. Hình thái phẫu diện có sự phân hóa rõ rệt hơn so với đất đỏ nâu, đất ở tầng mặt có

màu xám sẫm hay xám nâu, các tầng dƣới có màu nâu vàng hoặc vàng nâu hay có kết

von mangan với mức độ khác nhau. Phẫu diện có hình thái kiểu AC hoặc ABC. Theo

phân loại định lƣợng FAO/WRB, đất nâu vàng trên đá vôi tƣơng đƣơng với đơn vị đất

Xanthic Ferrasols.

98

Số liệu phân tích phẫu diện HY 268 cho thấy, đất có phản ứng trung tính ở tầng

mặt và giảm xuống ít chua ở các tầng kế tiếp trong phẫu diện, pHKCl dao động từ 6,3 ở

tầng mặt đến 5,7 ở tầng 20-55 cm. Hàm lƣợng hữu cơ ở tầng mặt và tầng kế tiếp vào

loại trung bình (OM: 2,3-2,5%), tầng dƣới giảm đột ngột xuống mức nghèo. Các chất

tổng số nhƣ lân ở tầng mặt trung bình (P2O5: 0,9%), các tầng dƣới giảm xuống nghèo.

Kali tổng số nghèo ở tất cả các tầng, dao động từ 0,38% ở tầng mặt đến 0,43% ở tầng

55-110 cm. Các chất dễ tiêu nhƣ lân ở tầng mặt trung bình và kali giàu nhƣng các tầng

chuyển tiếp đều nghèo. Dung tích hấp thu ở tầng mặt cũng nhƣ các tầng chuyển tiếp

đều vào loại trung bình, dao động từ 18,4 me/100g đất ở tầng mặt đến 15,7 me/100g

đất ở tầng sâu của phẫu diện. Đất có thành phần cơ giới thịt pha sét ở hầu hết các tầng

trong phẫu diện, riêng tầng 55-110 cm là sét. Tỷ lệ sét <0,002 mm dao động từ 28,3%

ở tầng mặt (tầng A) và gia tăng ở tầng 55-110 cm đạt 43,7%.

b. Đất đỏ vàng trên đá biến chất, ký hiệu Fj

Diện tích có 5184,81 ha, chiếm 4,80% DTTN của vùng cam Hàm Yên, phân bố

ở các xã Hà Lang, Minh Hƣơng, Phù Lƣu, Tân Thành, Thái Sơn, Thành Long, Thị trấn

Tân Yên.

Đất đƣợc hình thành trên sản phẩm phong hoá của đá biến chất nhƣ phiến thạch

mica, gơnai, phylit... Độ phì tự nhiên khá, tầng đất dày, thành phần cơ giới nặng và

màu sắc chủ đạo là màu đỏ vàng, đỏ trôi hay màu nâu. Phẫu diện đất thƣờng ít phân

hoá: tầng mặt có chứa lƣợng mùn cao nên màu đậm hơn ngả về màu nâu hay nâu vàng,

nhiều trƣờng hợp hình thành tầng B rõ màu đậm hơn. Đất thƣờng có cấu trúc viên và

hạt nhỏ, viên, rất tơi xốp. Kiểu hình thái phẫu diện: AC, ABC. Theo phân loại định

lƣợng FAO/WRB, đất đỏ vàng trên đá biến chất tuơng đƣơng với đơn vị đất ferralic

Acrisols. Kết quả phân tích tính chất đất phẫu diện HY TT 43 lấy tại xã Tân Thành,

huyện Hàm Yên cho thấy, đất có phản ứng rất chua ở tất cả các tầng, pHKCl dao động

từ 3,64 ở tầng mặt đến 4,05 ở tầng 75-125 cm. Hàm lƣợng hữu cơ ở tầng mặt và tầng

chuyển tiếp vào loại nghèo (OM: 1,7-1,5%), tầng dƣới rất nghèo. Các chất tổng số nhƣ

lân ở tầng mặt trung bình (P2O5: 0,7%), tầng dƣới giảm xuống mức hơi nghèo. Kali

tổng số trung bình ở tất cả các tầng (K2O: 1,54-1,46%). Các chất dễ tiêu nhƣ lân rất

nghèo, kali trung bình ở tầng mặt, các tầng dƣới đều rất nghèo. Dung tích hấp thu ở

tầng mặt cũng nhƣ các tầng chuyển tiếp đều vào loại hơi thấp đến rất thấp, cao nhất ở

99

tầng mặt cũng chỉ đạt 9,61 me/100g đất. Đất có thành phần cơ giới sét ở tất cả các tầng

trong phẫu diện. Tỷ lệ sét <0,002 mm dao động từ 40,3% ở tầng mặt (tầng A) và gia

tăng ở tầng 75-125 cm đạt 46,82%.

c. Đất đỏ vàng trên đá sét, ký hiệu Fs

Diện tích có 66.251,38 ha, chiếm 61,27% DTTN của vùng cam Hàm Yên,

phân bố ở hầu hết các xã trong vùng nghiên cứu.

Đất đƣợc hình thành trên sản phẩm phong hoá của đá sét, độ phì tự nhiên thấp

hơn so với đá biến chất nhƣng cao hơn so với đá cát, tầng đất dày, thành phần cơ giới

nặng và màu sắc chủ đạo là màu đỏ vàng. Phẫu diện đất thƣờng ít phân hoá, cấu trúc

hạt nhỏ ở tầng mặt và cục to nhỏ khác nhau ở các tầng dƣới. Kiểu hình thái phẫu diện:

AC, ABC. Theo phân loại định lƣợng FAO/WRB, đất đỏ vàng trên đá sét tƣơng đƣơng

với đơn vị đất feralic Acrisols. Kết quả phân tích tính chất đất phẫu diện HY_MD_10

lấy tại xã Minh Dân trên đất trồng sắn cho thấy, đất có phản ứng chua ở tất cả các tầng,

pHKCl dao động từ 4,05 ở tầng mặt đến 4,48 ở tầng 70-90 cm. Hàm lƣợng hữu cơ ở

tầng mặt vào loại trung bình (OM: 2,1%), các tầng dƣới giảm xuống mức nghèo. Các

chất tổng số nhƣ lân dao động từ mức khá ở tầng mặt (P2O5: 0,11%), các tầng dƣới đạt

giá trị trung bình (P2O5: 0,08-0,1%). Kali tổng số nghèo ở tất cả các tầng, cao nhất ở

tầng mặt cũng chỉ đạt 0,21%, các tầng dƣới dao động từ 0,12-0,20%. Các chất dễ tiêu

nhƣ lân và kali đều rất nghèo trong toàn phẫu diện. Dung tích hấp thu ở tầng mặt cũng

nhƣ các tầng chuyển tiếp đều vào loại trung bình, dao động từ 19,8-20,94 me/100g đất.

Đất có thành phần cơ giới sét ở tất cả các tầng. Tỷ lệ sét <0,002 mm dao động từ

40,87% ở tầng mặt (tầng A) và gia tăng ở tầng 30-70 cm đạt 51,41%.

d. Đất vàng đỏ trên đá macma axit, ký hiệu Fa

Diện tích có 2.097,22 ha, chiếm 1,94% DTTN của vùng Hàm Yên, phân bố chủ

yếu ở các xã: Yên Lâm, Yên Phú, Nhân Mục, Thành Long và Thái Hoà.

Đất đƣợc hình thành trên đá mẹ granit, đây là loại đá mác ma axit có hàm lƣợng

SiO2 cao với trên 60%. Loại đá này khi phong hoá cho đất có thành phần cơ giới nhẹ, độ

dày tầng đất mịn rất biến động trong điều kiện phân bố ở địa hình đồi núi dốc, đỉnh nhọn,

chia cắt lớn nên đất chịu sự tác động mạnh của quá trình rửa trôi, xói mòn lớn hơn so với

những đất có thành phần cơ giới nặng cùng điều kiện địa hình và lớp phủ thực vật. Phẫu

diện ít phân hoá, có lẫn hạt thạch anh nhỏ. Nhiều nơi trên mặt đất có đá lộ đầu rải rác,

100

hoặc cụm, thậm chí là những tảng lớn. Kiểu hình thái phẫu diện AC hoặc ABC. Theo

phân loại định lƣợng FAO/WRB, đất vàng đỏ trên đá macma axit tƣơng đƣơng với đơn vị

đất ferralic Acrisols. Kết quả phân tích tính chất đất phẫu diện CH_HL_07 đào tại thôn

Phia Xeng, xã Hà Lang, huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang trên đất trồng cam cho

thấy, đất có phản ứng rất chua đến chua ở tất cả các tầng, pHKCl dao động từ 3,6 ở tầng

mặt đến 4,3 ở tầng 80-120 cm. Hàm lƣợng hữu cơ ở tầng mặt vào loại khá (OM: 3,6%),

các tầng dƣới giảm xuống mức trung bình đến nghèo. Các chất tổng số nhƣ lân dao động

từ mức giàu ở tầng mặt (P2O5: 0,19%), các tầng dƣới đạt giá trị trung bình (P2O5: 0,08-

0,06%). Kali tổng số trung bình ở tất cả các tầng, cao nhất ở tầng mặt đạt 1,2%, các tầng

dƣới dao động từ 1,16-1,06%. Các chất dễ tiêu nhƣ lân và kali đều rất biến động, lân ở

tầng mặt giàu nhƣng các tầng chuyển tiếp rất nghèo. Kali dễ tiêu ở tầng mặt và tầng

chuyển tiếp đạt giá trị trung bình, các tầng dƣới giảm xuống mức nghèo. Dung tích hấp

thu ở tầng mặt trung bình, các tầng dƣới hơi thấp, dao động từ 9,3-8,6 me/100g đất. Đất

có thành phần cơ giới từ thịt pha sét đến sét. Tỷ lệ sét <0, 002 mm dao động từ 30,6% ở

tầng mặt (tầng A) và gia tăng đáng kể ngay ở tầng chuyển tiếp, đặc biệt ở các tầng sâu của

phẫu diện.

e. Đất vàng nhạt trên đá cát, ký hiệu Fq

Diện tích có 12.830,81 ha, chiếm 11,87% DTTN, phân bố chủ yếu ở các xã:

Thành Long, Bằng Cốc, Bình Xa, Phù Lƣu, Minh Khƣơng và Bạch Xa.

Đất đƣợc hình thành do quá trình phong hoá của sa thạch, quắc zit, dăm cuội kết...

có màu chủ đạo là vàng nhạt và mang đặc trƣng của nhóm đất đỏ vàng nên khác biệt với

đất xám. Thành phần cơ giới thƣờng là cát pha hoặc thịt nhẹ. Tầng đất mỏng, kết cấu kém.

Kiểu hình thái phẫu diện thƣờng AC. Theo phân loại định lƣợng FAO/WRB, đất vàng

nhạt trên đá cát tƣơng đƣơng với đơn vị đất ferralic Acrisols., Arenic Acrisols hoặc Haplic

Acrissols. Kết quả phân tích tính chất đất phẫu diện HY_NM_01 đào tại xã Nhân Mục,

huyện Hàm Yên cho thấy, đất có phản ứng rất chua ở tất cả các tầng, pHKCl dao động

từ 3,72 ở tầng mặt đến 3,85. Hàm lƣợng hữu cơ ở tầng mặt vào loại khá (OM: 3,0%),

các tầng dƣới giảm xuống trung bình đến mức nghèo. Các chất tổng số nhƣ lân dao

động từ mức khá ở tầng mặt và tầng chuyển tiếp (P2O5:0,13- 0,15%), các tầng dƣới đạt

giá trị trung bình (P2O5: 0,09-0,1%). Kali tổng số hơi nghèo ở tầng mặt và tầng chuyển

tiếp (K2O: 0,88-0,97%). Các tầng dƣới tăng lên đạt giá trị trung bình đến giàu ở tầng

101

95-105 cm. Các chất dễ tiêu nhƣ lân và kali đều rất nghèo trong toàn phẫu diện. Dung

tích hấp thu ở phần lớn các tầng đạt giá trị trung bình nhƣng tầng sâu hơi thấp. Đất có

thành phần cơ giới rất biến động là do tại tầng 95-105 cm có lớp mẫu chất đang phong

hoá dạng bở rời. Tỷ lệ sét <0, 002 mm dao động từ 19,24% ở tầng mặt (tầng A) và

tầng 95-105 chỉ có 10,38%.

f. Đất nâu vàng trên phù sa cổ, Ký hiệu Fp

Diện tích có 497,30 ha, chiếm 0,46% DTTN của vùng nghiên cứu, phân bố ở

các xã Yên Phú, Thái Sơn, Bình Xa và thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên.

Đất đƣợc hình thành từ sản phẩm bồi tích của phù sa sông kỷ đệ tứ nhƣng do

biến động về địa chất nên những loại đất này thƣờng có địa hình gò đồi, lƣợn sóng

nhẹ. Đất có quá trình tích luỹ sắt nhôm điển hình nên cũng có đặc trƣng của nhóm đất

đỏ vàng và màu chủ đạo là màu nâu vàng. Hình thái phẫu diện phân hoá rõ, hình thành

tầng B màu nâu vàng, trong phẫu diện xuất hiện các lớp cuội, sỏi tròn nhẵn cạnh. Kiểu

hình thái phẫu diện ABt hay ABtC, trong đó ở tầng Bt (tầng tích tụ sét) có thể có kết

von (tầng Bto) hoặc tích luỹ sắt, nhôm yếu (Bts). Theo phân loại định lƣợng

FAO/WRB, đất nâu vàng trên phù sa cổ tƣơng đƣơng với đơn vị đất Ferralic Acrisols.

Kết quả phân tích tính chất đất phẫu diện HY 298 đào tại thôn Khánh An, xã Thái

Hoà, huyện Hàm Yên cho thấy, đất có phản ứng rất chua trong toàn phẫu diện, pHKCl

dao động từ 3,43 ở tầng mặt đến 3,49 ở tầng 70-110 cm. Hàm lƣợng hữu cơ ở tầng mặt

trung bình (OM: 2,2%), tầng dƣới giảm đột ngột xuống mức nghèo. Các chất tổng số

nhƣ lân đều đạt giá trị nghèo ở tất cả các tầng (P2O5: 0,05%). Kali tổng số nghèo ở tất

cả các tầng, dao động từ 0,5% ở tầng mặt đến 0,47% ở tầng 20-40 cm. Các chất dễ tiêu

nhƣ lân và kali đều rất nghèo. Dung tích hấp thụ ở tầng mặt và tầng chuyển tiếp đều

vào loại trung bình, dao động từ 11,54 me/100g đất ở tầng mặt đến 10,37 me/100g đất

ở tầng chuyển tiếp, các tầng dƣới có CEC thấp hơn. Đất có thành phần cơ giới biến

động từ thịt pha sét đến sét. Tỷ lệ sét <0,002 mm dao động từ 31,4% ở tầng mặt (tầng

A) và gia tăng ở tầng 70-110 cm đạt 43,6%.

3.3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

3.3.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn lựa ch n, phân cấp ngưỡng chỉ tiêu xây dựng bản

đồ đơn vị đất đai vùng trồng cam Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang

Việc lựa chọn và phân cấp ngƣỡng chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

102

tuân thủ nguyên tắc của FAO đề xuất là các chỉ tiêu đƣợc lựa chọn phải phù hợp với

điều kiện tự nhiên của vùng nghiên cứu. Cụ thể các chỉ tiêu đƣợc lựa chọn nhƣ sau:

a. Nhóm yếu tố về khí hậu

Yếu tố khí hậu là một trong những yếu tố sinh thái nên để xây dựng bản đồ đơn

vị đất đai cần đƣợc lựa chọn. Tuy nhiên nhóm yếu tố khí hậu có rất nhiều chỉ tiêu nên

không thể sử dụng tất cả các chỉ tiêu để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai mà phải lựa

chọn một số chỉ tiêu có tác động lớn đến sinh trƣởng của cây đối tƣợng cần đánh giá

mà cụ thể là cây cam. Theo TCVN 8409:2012 về “Quy trình đánh giá đất sản xuất

nông nghiệp” hƣớng dẫn chọn 2 chỉ tiêu là nhiệt độ trung bình năm và lƣợng mƣa

phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai. Tuy nhiên theo hƣớng dẫn của FAO (1998)

với nhóm yếu tố khí hậu ngoài các chỉ tiêu đã trình bày ở trên cần có chỉ tiêu nhiệt độ

trung bình của 2 tháng sau thu hoạch, chỉ tiêu nhiệt độ thời kỳ nở hoa, thời kỳ chín.

Đồng thời dựa trên nguồn số liệu hiện có của Trạm khí tƣợng Hàm Yên và Trạm khí

tƣợng Chiêm Hoá, trong đó có các giá trị của các chỉ tiêu về nhiệt độ trung bình năm;

lƣợng mƣa trung bình năm và chỉ tiêu nhiệt độ trung bình của tháng 1 và 2 sau khi thu

hoạch. Do vậy nghiên cứu đã chọn 3 chỉ tiêu nói trên phục vụ cho việc xây dựng bản

đồ đơn vị đất đai.

a.1. Nhiệt độ trung bình năm

Chỉ tiêu nhiệt độ trung bình năm có liên quan đến sinh trƣởng của cây cam nói

riêng và cây trồng nói chung. Theo FAO (1998) cam sành có thể sinh trƣởng và phát triển ở những vùng có nhiệt độ trung bình từ 130C đến 390C. Nếu nhiệt độ trung bình năm dƣới 130C hoặc >390C đều không thể trồng cam sành đƣợc. Số liệu quan trắc về nhiệt độ trung bình của 50 năm tại Trạm khí tƣợng, thuỷ văn Hàm Yên là 22,70C và Trạm khí tƣợng thuỷ văn Chiêm Hoá là 22,80C. Đây là giới hạn nhiệt độ thích hợp đối

với trồng cam. Nghiên cứu đã chọn chỉ tiêu nhiệt độ trung bình năm phục vụ xây dựng

bản đồ đơn vị đất đai. Mã hoá chỉ tiêu này bằng chữ T và phân thành 2 cấp, tƣơng ứng

là T1 và T2. Tuy nhiên do sự khác biệt lớn về độ cao địa hình ở nơi đặt Trạm khí

tƣợng thuỷ văn với địa hình vùng nghiên cứu, trong khi đó quy luật phân hoá về nhiệt độ theo độ cao đã chỉ ra rằng, cứ lên cao 100 m, nhiệt độ giảm thấp nhất 0,50C. Do vậy

nghiên cứu đã sử dụng mô hình nội suy với sự hỗ trợ của hệ thông tin địa lý trên nền

bản đồ số độ cao để xác lập phân bố của nhiệt độ theo không gian của vùng nghiên

103

cứu. Kết quả đã xây dựng đƣợc bản đồ đơn tính phân vùng nhiệt độ trung bình năm

của vùng và tổng hợp đƣợc điện tích theo phân cấp.

a.2. Nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 2

Chỉ tiêu nhiệt trung bình tháng 1 và 2 là chỉ tiêu quan trọng có liên quan đến sự

phân hoá mầm hoa và năng suất của cam. Theo FAO (1998) tại thời kỳ sau thu hoạch 2 tháng là thời kỳ phân hóa mầm hoa, cam sành cần nhiệt độ thấp từ 10-130C hoặc từ 8- 100C hoặc >13-150C. Nếu nhiệt độ của thời kỳ này <4 hoặc >250C thì không thể trồng

cam sành đƣợc. Thực tế tại Trạm khí tƣợng thuỷ văn của vùng nghiên cứu là Hàm Yên có nhiệt độ trung bình tháng 1 là 15,2 0C và 16,7 0C còn tại Trạm khí tƣợng thuỷ văn Chiêm Hoá tháng 1 là 15,2 0C và tháng 2 là 16,80C. So với yêu cầu của cây cam do

FAO đề xuất đây không phải là nhiệt độ lý tƣởng cho sự phân hoá mầm hoa. Tuy nhiệt

độ tại 2 trạm không phải đại diện cho vùng nghiên cứu do sự chênh lệch về địa hình đã

đề cập ở trên. Do vậy, bản đồ đơn vị đất đai đƣợc xây dựng bằng phƣơng pháp nội suy

(IDW) dựa trên mô hình số độ cao, nghiên cứu đã gán nhiệt độ tháng 1 và 2 vào 2 trạm

quan trắc với sự hỗ trợ của phần mềm nội suy và mô hình số độ cao. Kết quả đã xây

dựng đƣợc bản đồ đơn tính phân vùng nhiệt độ trung bình tháng 1 và 2 của vùng và

tổng hợp điện tích theo phân cấp.

a.3. Lượng mưa trung bình năm

Theo FAO (1989) cho rằng cây cam có thể sinh trƣởng đƣợc ở những vùng có

tổng lƣợng mƣa trên năm từ 800 mm đến 3000 mm, dƣới 800 mm không thích hợp

trồng cam. Đất rất thích hợp trồng cam có lƣợng mƣa từ 1200-1500 mm và ít thích hợp

có lƣợng mƣa từ 800-1000mm. Theo tính toán hàng năm mỗi ha cam cần 9.000 - 12.000 m3, tƣơng đƣơng lƣợng mƣa 900 - 1.200 mm/năm và phải phân bố đều nhƣng

trên thực tế lƣợng mƣa thƣờng phân bố không đều nên cần đƣợc tƣới bổ sung, đặc biệt

là thời kỳ phân hóa mầm hoa, ra hoa và phát triển quả. Với cam sành thích hợp trồng ở

vùng có lƣợng mƣa từ 750 – 2.500mm. Lƣợng mƣa phổ biến trung bình tại Trạm Hàm

Yên là 1600mm và tại Trạm Chiêm Hoá khoảng 1800 mm. Tuy nhiên các trạm này

đều đặt tại các điểm có độ cao tuyệt đối thấp trên, dƣới 50 m nhƣng phân bố của mƣa

lại chịu ảnh hƣởng rất lớn của các sƣờn núi cao. Do vậy, ngoài các trạm khí tƣợng

thuỷ văn trong vùng, nghiên cứu đã sử dụng số liệu trạm lân cận nhƣ Bắc Quang, tỉnh

Hà Giang. Các số liệu về lƣợng mƣa đã đƣợc gán cho các trạm trên nền bản đồ số độ

104

cao để nội suy phân bố của mƣa theo không gian của vùng nghiên cứu. Kết quả đã xây

dựng đƣợc bản đồ đơn tính phân vùng tổng lƣợng mƣa của vùng cam. Mã hoá chỉ tiêu

lƣợng mƣa là R và đƣợc phân chia làm 2 cấp là R1 và R2. Tuy nhiên trên thực tế chỉ có 1

cấp mƣa.

b. Nhóm yếu tố về đất

b.1. Loại đất

Theo hƣớng dẫn đánh giá đất của FAO (1976) và trong cả các tài liệu hƣớng

dẫn sau này không đề cập đến việc sử dụng chỉ tiêu loại đất trong xây dựng bản đồ đơn

vị đất đai. Tuy nhiên theo hƣớng dẫn này cũng gợi ý tuỳ thuộc vào từng quốc gia, vào

nguồn tài liệu hiện có và khả năng bổ sung thông tin phục vụ đánh giá đất để lựa chọn

số lƣợng chỉ tiêu. Tại nƣớc ta, loại đất đƣợc coi là một yếu tố tổng hợp, chứa đựng

nhiều đặc tính chung của một vạt đất, theo đó có thể nhận diện đƣợc một cách khái

quát những đặc trƣng cơ bản về tính chất vật lý, hoá học của các loại đất và khả năng

thích hợp của vạt đất ấy với cây cam. Ở vùng cam Hàm Yên do kế thừa đƣợc bản đồ

đất tỉ lệ 1/25.000 của huyện Hàm Yên và Bản đồ đất của huyện Chiêm Hoá tỉ lệ

1/25.000, nghiên cứu đã tổng hợp thành bản đồ loại đất vùng cam tỉ lệ 1/25.000. Kết

quả cho thấy trên phạm vi lãnh thổ nghiên cứu có 4 nhóm đất với 14 đơn vị đất dƣới

nhóm. Đánh giá đất trên bản đồ tỷ lệ 1/25.000 đã lựa chọn đơn vị dƣới nhóm là loại đất

(đơn vị đất) làm chỉ tiêu phục vụ đánh giá đất. Tƣơng ứng với 14 đơn vị đất là 14 cấp và

đƣợc mã hoá bằng chữ G, tƣơng ứng từ G1 đến G14. Theo đó xây dựng đƣợc bản đồ

loại đất vùng cam và tổng hợp đƣợc diện tích của các loại đất.

b.2. Độ dốc

Độ dốc đƣợc coi là yếu tố trội liên quan đến tính bền vững của đất trong điều

kiện sử dụng cho sản xuất nông nghiệp. Việc lựa chọn chỉ tiêu này không chỉ đơn

thuần là do độ dốc chịu tác động của quá trình xói mòn, rửa trôi chất dinh dƣỡng do

mƣa gây ra mà còn liên quan đến quá trình chăm sóc, vận chuyển phân bón và sản

phẩm sau thu hoạch cũng nhƣ khả năng tƣới nƣớc, điều này đã đƣợc nhiều nghiên cứu

chứng minh. Do vậy để bảo vệ đất Nhà nƣớc đã ban hành tiêu chuẩn bố trí sử dụng đất dốc, theo tiêu chuẩn này, cây hàng năm chỉ đƣợc bố trí ở những đất có độ dốc <150, cây công nghiệp lâu năm chỉ đƣợc bố trí ở đất có độ dốc 15-250 nhƣng phái áp dụng phƣơng thức nông lâm kết hợp. Đất có độ dốc >250chỉ sử dụng cho phát triển lâm

105

nghiệp. Theo TCVN8409-2012 về “Quy trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp”

hƣớng dẫn chọn chỉ tiêu tầng dày đất phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai nhƣng

chia thành 6 cấp với bản đồ từ 1/25.000-1/10.000, tƣơng ứng với 6 cấp độ dốc đã có

trên bản đồ đất. Điều này là không thể vì nếu phân làm quá nhiều cấp thì bản đồ đơn vị

đất đai sẽ chứa đựng một khốilƣợng lớn đơn vị đất. Thực tế qua khảo sát tại vùng cam Hàm Yên nhận thấy cam đang đƣợc trồng chủ yếu trên đất có độ dốc >150, thậm chí>250 theo phƣơng thức nông lâm kết hợp trên đất rừng kinh doanh giống nhƣ những

mô hình kinh tế sinh thái. Do vậy yếu tố độ dốc đƣợc chọn và chia thành 4 cấp (gộp cấp độ dốc 1 < 30 với cấp 2 từ > 3 ≤ 80và > 8 ≤ 150). Mã hoá độ dốc bằng chữ SL, từ SL1 (<150) đến SL4 (>300). Từ phân cấp này đã thành lập đƣợc bản đồ độ dốc tỉ lệ

1/25.000 vùng cam và tổng hợp đƣợc diện tích theo từng cấp.

b.3. Độ dày tầng đất

Độ dày tầng đất mịn đƣợc coi là yếu tố trội, quyết định khả năng thích hợp của

vạt đất với cây cam. Theo Vũ Công Hậu (1999) [26], đất phải có tầng dày, tơi xốp.

Theo FAO, 1998 [73] cho rằng, trong điều kiện thâm canh trung bình, vƣờn cam có độ

dày tầng đất trên 100 cm có thể cho sản lƣợng ổn định trong 10 -12 vụ, đất dày 40 – 50

cm chỉ cho thu hoach 6 -7 vụ, sớm có hiện tƣợng già cỗi, tàn lụi. Nhìn chung cây trồng

nào cũng cần đất tầng dày, đất tầng dày không chỉ đơn thuần là chỗ dựa cho cây trồng

mà còn là kho tàng cung cấp nƣớc, chất khoáng cho cây trồng. Với cây cam, độ dày

tầng đất mịn còn đòi hỏi khắt khe hơn nhiều do có bộ rễ ăn sâu, rộng và tổng lƣợng

sinh khối trên mặt đất lớn, có chu kỳ kinh tế dài. Theo TCVN 8409-2012 về “Quy

trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp” hƣớng dẫn chọn chỉ tiêu tầng dày đất phục vụ

xây dựng bản đồ đơn vị đất đai nhƣng chia thành 2 cấp với bản đồ từ 1/25.000-

1/10.000 [5]. Tuy nhiên trên thực tế các vƣờn cam có năng suất cao hiện nay có những

vƣờn đang trồng trên đất tầng mỏng nhƣng phía dƣới là những lớp đá vụn đang phong

hoá dạng tơi mềm. Mặt khác trên bản đồ đất 1/25.000 có 5 cấp tầng dày đất. Do vậy

chúng tôi đã ghép tầng dày >100 cm và 70 cm lại thành 1 cấp, ghép cấp 5 <30 cm với

cấp 4 >30-50 cm thành một cấp <50 cm. Kết quả phân thành 3 cấp từ mức dày đến

mỏng và đƣợc mã hoá bằng chữ D, tƣơng ứng từ D1 đến D3. Từ phân cấp này đã

thành lập đƣợc bản đồ độ dày tầng đất tỉ lệ 1/25.000 vùng cam và tổng hợp đƣợc diện

tích theo từng cấp.

106

b.4. Mức độ đá lẫn

Mức độ đá lẫn vừa ít có tác dụng làm cho đất thông thoáng, tạo ô xy trong lớp

đất trồng trọt, giúp cho bộ rễ phát triển tốt. Tuy nhiên nếu tỉ lệ đá lẫn trong đất lớn sẽ

giảm đáng kể lƣợng đất mịn có trong đất nên sẽ giảm khả năng cung cấp dƣỡng chất và

nƣớc cho cây trồng nói chung và cây cam nói riêng. Theo FAO (1998) [73] cho rằng,

mảnh vụn thô < 15% là rất thích hợp đối với trồng cây có múi, từ >15-35% là thích hợp

và > 35-55% là thích hợp còn với những đất có tỉ lệ mảnh đá vụn thô >55% thì không

thích hợp trồng cây có múi nói chung và trồng cam nói riêng. Theo TCVN 8409:2012

[5] về “Quy trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp” hƣớng dẫn chọn chỉ tiêu đá lẫn

phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, coi nhƣ là một chỉ tiêu vùng rễ và chia thành 2

cấp đối với bản đồ 1/25.000 đến 1/10.000 nhƣng không kèm theo giá trị của các cấp

tƣơng ứng. Tuy nhiên trên thực tế khi khảo sát tại Hàm Yên, đa số các vƣờn cam đều có

đá lẫn, đặc biệt là tại những đất phát triển trên đá cát, cam vẫn sinh trƣởng tốt. Mặt khác

trên bản đồ đất 1/25.000 có 3 cấp đá lẫn, tƣơng ứng 3 cấp là cấp 1 có mức đá lẫn <25%,

mức 2 có >25-50% và mức 3 >50%. Từ phân cấp này đã thành lập đƣợc bản đồ đá lẫn tỉ

lệ 1/25.000 vùng cam và tổng hợp đƣợc diện tích theo từng cấp.

b.5. Thành phần cơ giới

Thành phần cơ giới của đất phản ánh tỷ lệ các cấp hạt có trong đất do tỷ lệ các

cấp hạt sét, limon và cát có ảnh hƣởng đến khả năng giữ dinh dƣỡng, giữ nƣớc, điều

hoà ôxy của đất và khả năng làm đất. Theo FAO (1988) [73] nếu cam quýt trồng trên

các loại đất nặng (đất sét hoặc đất thịt pha sét) thì tỷ lệ đƣờng/axít giảm, cây phát triển

kém quả thô vỏ dày, hàm lƣợng vitamin C tăng, và chín muộn hơn. Trồng trên đất cát,

khả năng thoát nƣớc nhanh, keo đất ít, khả năng giữ và hấp thu chất dinh dƣỡng kém,

rễ sẽ phát triển mạnh, quả chín muộn hơn, nhiều nƣớc, khô hạn dễ bị xốp, tỷ lệ

đƣờng/axít cao hơn và vỏ mỏng hơn. Theo TCVN 8409:2012 [5] về “Quy trình đánh

giá đất sản xuất nông nghiệp” hƣớng dẫn chọn chỉ tiêu thành phần cơ giới phục vụ xây

dựng bản đồ đơn vị đất đai nhƣng chia thành 4 cấp với bản đồ từ 1/25.000-1/10.000.

Trên bản đồ đất 1/25.000 vùng cam Hàm Yên, chỉ tiêu này đƣợc phân thành 4 cấp gồm

cát pha, thịt nhẹ, thịt trung bình, thịt nặng và sét. Tuy nhiên kết quả khảo sát vùng đất

trồng cam chủ yếu có thành phần cơ giới thịt nhẹ, trung bình và thịt nặng. Do vậy chỉ

tiêu này đƣợc phân thành 3 cấp từ nhẹ (cát pha, thịt nhẹ) đến nặng (sét) và đƣợc mã

107

hóa bằng chữ P, tƣơng ứng từ P1 đến P3. Theo phân cấp này, lớp bản đồ đơn tính phân

cấp thành phần cơ giới vùng cam Hàm Yên đƣợc bóc tách từ bản đồ đất tỉ lệ 1/25.000

vùng cam Hàm Yên, tổng hợp đƣợc diện tích theo từng cấp.

b.6. Xây dựng bản đồ độ phì

Bản đồ độ phì cũng là một bản đồ đơn tính tham gia tạo lập bản đồ đơn vị đất

đai nhƣng khác với các bản đồ đơn tính khác là bản đồ độ phì đƣợc thành lập dựa trên

nhiều chỉ tiêu có liên quan đến độ phì. Tại vùng cam Hàm Yên, nghiên cứu đã lựa

chọn 6 chỉ tiêu gồm pHKCL, hàm lƣợng hữu cơ - OM%; Lân dễ tiêu: mg P2O5/100 g

đất; Kali dễ tiêu: mg K2O/100 g đất và dung lƣợng trao đổi cation: CEC. Để xây dựng

đƣợc bản đồ độ phì nhiêu của đất, nghiên cứu đã áp dụng phƣơng pháp đánh giá đa chỉ

tiêu (Multi Criteria Evaluation - MCE) nhƣ đã trình bày trong phần phƣơng pháp.

c. Nhóm chỉ tiêu về điều kiện tưới và tiêu

c.1. Chỉ tiêu khả năng tưới

Cam là loại cây trồng ƣa sinh thái khô nhƣng cũng là loại cây cần nƣớc. Theo

FAO (1998) [73] nếu cam đƣợc tƣới đủ nƣớc có thể đạt năng suất từ 25-40 tấn. Theo

TCVN 8409-2012 [5] về “Quy trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp” hƣớng dẫn

chọn chỉ tiêu tƣới nƣớc phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai nhƣng chia thành 3

cấp với bản đồ từ 1/25.000-1/10.000 là tƣới chủ động, tƣới bán chủ động và không có

tƣới. Tuy nhiên kết quả khảo sát thực tế tại vùng cam Hàm Yên cho thấy phần lớn cam

đƣợc trồng trên đất dốc không có công trình tƣới phục vụ trồng cam. Những diện tích

đất bằng có khả năng chuyển đổi trồng cam ven các công trình tƣới chứ cũng không có

tƣới chủ động. Do vậy nghiên cứu vẫn chọn chỉ tiêu tƣới nƣớc phục vụ xây dựng bản

đồ đơn vị đất đai, chia làm 3 cấp, mã hoá bằng chữ Ir và bổ sung tiêu chí nhƣ sau:

IR1: Tƣới chủ động: có tƣới bằng các kênh, mƣơng dẫn nƣớc tự chảy từ nguồn nƣớc

đến nơi cần tƣới hoặc từ các trạm bơm động lực do nhà nƣớc đầu tƣ.

IR2: Tƣới bán chủ động bao gồm những khoanh đất phân bố ở địa hình cao

vùng đồng bằng có nguồn nƣớc tƣới cách 200 m trở xuốngvà những nơi đất dốc có

nguồn nƣớc là sông, hồ đập, suối lớn<100 m.

IR3: Không có khả năng tƣới dựa vào nƣớc mƣa.

Kết quả đã xây dựng đƣợc bản đồ tƣới vùng cam tỉ lệ 1/25.000 và tổng hợp

108

đƣợc diện tích theo khả năng tƣới.

c.2. Khả năng tiêu thoát nước

Cam quýt là loại cây ƣa ẩm nhƣng không chịu đƣợc úng vì rễ của cam quýt thuộc

loại rễ nấm (hút dinh dƣỡng qua một hệ nấm cộng sinh), nếu ngập nƣớc đất bị thiếu ôxy

rễ sẽ hoạt động kém, ngập lâu sẽ bị thối chết làm rụng lá, quả non. Điều này giải thích

tại sao trồng cam quýt trên đất bằng cây có tuổi thọ không cao bằng trồng trên đất dốc.

Do tầm quan trọng của vấn đề tiêu thoát nƣớc ở đất trồng cam nên nghiên cứu đã chọn

chỉ tiêu này để phục vụ cho xây dựng bản đồ đơn vị đất đai. Theo TCVN 8409-2012 [5]

về “Quy trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp” hƣớng dẫn chọn chỉ tiêu thoát nƣớc

phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai nhƣng chia thành 2 cấp với bản đồ từ 1/25.000-

1/10.000 là tiêu nƣớc chủ động. Trong nghiên cứu này chúng tôi bổ sung tiêu nƣớc kém.

Mã hoá chỉ tiêu này bằng chữ Dr, tƣơng ứng có Dr1 và Dr2. Căn cứ để xác định tiêu

nƣớc chủ động là dựa vào độ dốc địa hình và hệ thống cấp thoát nƣớc. Cụ thể:

+ Dr1 - Đất thoát nƣớc tốt: Bao gồm những khoanh đất vùng bằng có công trình

tiêu nƣớc và vùngđất dốc có độ dốc từ >80 trở lên phân bố độc lập hoặc nằm trong các

thung lũng hẹp có núi cao nhƣng không khép kín.

+ Dr2 - Đất thoát nƣớc kém: Bao gồm những đất trũng ở đồng bằng, đất bãi

thấp ven sông, ven suối, đất gò thấp trong thũng lũng núi cao và trung bình khép kín,

không thoát đƣợc nƣớc.

Từ những tiêu chí nói trên, nghiên cứu xây dựng đƣợc bản đồ tiêu thoát nƣớc

vùng cam Hàm Yên và tổng hợp đƣợc diện tích theo từng mức độ.

3.3.2.2. Kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai vùng cam Hàm Yên

Sau khi chồng xếp 11 bản đồ đơn tính để tạo lập bản đồ đơn vị đất đai đã xác

định đƣợc trên lãnh thổ vùng cam Hàm Yên có 45 ĐVĐĐ (Land Mapping Unit-LMU).

Đặc tính chất lƣợng đất đai cũng nhƣ diện tích và phân bố của các đơn vị đất đai đƣợc

tổng hợp ở bảng 3.35.

Sau khi chồng xếp các bản đồ chuyên đề đã xác định đƣợc trên lãnh thổ vùng

cam Hàm Yên có 45 ĐVĐĐ (Land Mapping UnitS-LMUs). Diện tích của các ĐVĐĐ

cũng rất khác nhau. ĐVĐĐ có diện tích nhỏ nhất là 1,85 ha, ĐVĐĐ có diện tích lớn

nhất tới 11.359,97 ha.

109

Bảng 3.35. Diện tích và đặc tính của các đơn vị đất đai vùng Hàm Yên

Diện tích

ĐVĐ

Tm R

Đặc tính đất đai T G SL D P ĐP SK SL1 D1 SK1 P1 ĐP1 T1 Tm1 R1 G5/6/7/12 T1 Tm1 R1 G2/8/9/10/13/11 SL1 D1 SK1 P1 ĐP1 T1 Tm1 R1 G2/8/9/10/13/11 SL1 D1 SK1 P1 ĐP1 T1 Tm1 R1 G5/6/7/12 SL1 D1 SK2 P1 ĐP1 SL2 D1 SK1 P1 ĐP1 T1 Tm1 R1 G5/6/7/12 T1 Tm1 R1 G2/8/9/10/13/11 SL1 D1 SK1 P1 ĐP2 T1 Tm1 R1 G2/8/9/10/13/11 SL1 D1 SK1 P2 ĐP1 T1 Tm1 R1 G2/8/9/10/13/11 SL1 D1 SK1 P2 ĐP2 T1 Tm1 R1 G2/8/9/10/13/11 SL2 D1 SK1 P2 ĐP2 SL2 D1 SK1 P1 ĐP2 T1 Tm1 R1 G5/6/7/12 SL1 D2 SK1 P1 ĐP2 T1 Tm1 R1 G5/6/7/12 SL2 D1 SK2 P1 ĐP1 T1 Tm1 R1 G5/6/7/12 T1 Tm1 R1 G2/8/9/10/13/11 SL1 D1 SK1 P2 ĐP2 T1 Tm1 R1 G2/8/9/10/13/11 SL1 D2 SK1 P2 ĐP2 T1 Tm1 R1 G2/8/9/10/13/11 SL2 D1 SK1 P2 ĐP2 T1 Tm1 R1 G2/8/9/10/13/11 SL2 D1 SK1 P2 ĐP1 T1 Tm1 R1 G5/6/7/12 SL2 D2 SK1 P1 ĐP2 T1 Tm1 R1 G2/8/9/10/13/11 SL2 D2 SK1 P2 ĐP2 T1 Tm1 R1 G2/8/9/10/13/11 SL2 D1 SK1 P2 ĐP2 SL3 D1 SK1 P1 ĐP1 T1 Tm1 R1 G5/6/7/12 SL1 D1 SK1 P1 ĐP3 T1 Tm1 R1 G5/6/7/12 T1 Tm1 R1 G5/6/7/12 SL1 D1 SK1 P1 ĐP3 T1 Tm1 R1 G2/8/9/10/13/11 SL1 D1 SK1 P3 ĐP3 SL1 D1 SK1 P1 ĐP2 T2 Tm3 R1 G5/6/7/12 SL1 D3 SK1 P1 ĐP3 T1 Tm1 R1 G5/6/7/12 SL3 D1 SK1 P1 ĐP3 T1 Tm1 R1 G5/6/7/12 SL3 D3 SK1 P1 ĐP1 T1 Tm1 R1 G5/6/7/12 SL3 D1 SK1 P1 ĐP3 T1 Tm1 R1 G5/6/7/12 SL3 D1 SK3 P1 ĐP2 T1 Tm1 R1 G5/6/7/12 T1 Tm1 R1 G5/6/7/12 SL3 D1 SK1 P3 ĐP3 T1 Tm1 R1 G2/8/9/10/13/11 SL3 D3 SK1 P2 ĐP3 T2 Tm3 R1 G2/8/9/10/13/11 SL1 D1 SK1 P3 ĐP2 SL1 D1 SK1 P1 ĐP2 T2 Tm2 R1 G1/2/14/4 SL4 D1 SK1 P1 ĐP1 T1 Tm1 R1 G5/6/7/12 SL4 D1 SK1 P2 ĐP2 T1 Tm1 R1 G5/6/7/12 SL4 D1 SK2 P2 ĐP2 T1 Tm1 R1 G5/6/7/12 SL4 D2 SK1 P2 ĐP2 T1 Tm1 R1 G5/6/7/12 SL4 D2 SK2 P2 ĐP2 T1 Tm1 R1 G5/6/7/12 SL4 D1 SK1 P2 ĐP3 T1 Tm1 R1 G5/6/7/12 SL4 D2 SK1 P2 ĐP3 T1 Tm1 R1 G5/6/7/12 SL4 D3 SK1 P2 ĐP3 T1 Tm1 R1 G5/6/7/12 T1 Tm1 R1 G5/6/7/12 SL2 D4 SK1 P2 ĐP3 SL1 D1 SK1 P2 ĐP2 T2 Tm2 R1 G1/2/14/4 T1 Tm1 R1 G2/8/9/10/13/11 SL4 D4 SK1 P2 ĐP2 T2 Tm2 R1 Núi đá có rừng

SK3

SL4

-

-

-

Ir Dr Ir1 Dr1 Ir1 Dr1 Ir2 Dr1 Ir1 Dr1 Ir1 Dr1 Ir1 Dr1 Ir1 Dr1 Ir1 Dr1 Ir1 Dr1 Ir1 Dr1 Ir1 Dr1 Ir1 Dr1 Ir1 Dr1 Ir2 Dr1 Ir1 Dr1 Ir2 Dr1 Ir1 Dr1 Ir1 Dr1 Ir1 Dr1 Ir1 Dr1 Ir1 Dr1 Ir3 Dr1 Ir1 Dr1 Ir2 Dr1 Ir1 Dr1 Ir1 Dr1 Ir1 Dr1 Ir3 Dr1 Ir1 Dr1 Ir2 Dr1 Ir2 Dr1 Ir2 Dr1 Ir1 Dr1 Ir2 Dr1 Ir3 Dr1 Ir3 Dr1 Ir2 Dr1 Ir3 Dr1 Ir3 Dr1 Ir3 Dr1 Ir3 Dr1 Ir3 Dr1 Ir1 Dr2 Ir2 Dr1 Ir3 Dr1

Ha 2.992,98 4,62 71,68 1,85 2.164,32 57,84 143 11,57 64,8 2.031,14 185,29 23,81 74,52 4,77 32,22 27,73 37,19 96,56 82,12 1.061,43 11.359,97 65,59 1.431,89 127,69 238,47 1.189,65 201,73 1.223,17 29,14 471,86 8,43 470,65 448,38 5.176,12 11.002,57 9.954,81 9.314,59 10.582,33 8.789,22 996,00 8.534,71 2.527,05 2.081,32 2.688,47 2.905,40 100.988,65 2.490,78 3.099,81 1.544,24

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 Tổng DT đánh giá Đất phi nông nghiệp không đánh giá Sông hồ, ngòi suối Núi đá không có rừng cây Tổng DT toàn vùng

% 2,77 0,00 0,07 0,00 2,00 0,05 0,13 0,01 0,06 1,88 0,17 0,02 0,07 0,00 0,03 0,03 0,03 0,09 0,08 0,98 10,51 0,06 1,32 0,12 0,22 1,10 0,19 1,13 0,03 0,44 0,01 0,44 0,41 4,79 10,18 9,21 8,61 9,79 8,13 0,92 7,89 2,34 1,92 2,49 2,69 93,40 2,30 2,87 1,43 108.123,48 100,00

110

3.3.3. Phân hạng khả năng thích hợp của đất đai với trồng cam trên địa bàn vùng

Hàm Yên

3.3.3.1. Xây dựng yêu cầu sử dụng đất đai của cây cam

Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất theo hiện trạng dựa

theo tiêu chí bền vững cho phép khẳng định trồng cam là loại sử dụng đất có hiệu quả

cao, xét cả về phƣơng diện kinh tế, xã hội và môi trƣờng so với các loại sử dụng đất

hiện có trên địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên câu hỏi đặt ra là có thể sản xuất cam với

diện tích bao nhiêu, ở đâu và mức độ thích hợp của cam đến mức nào? Hay nói cách

khác là phải phân hạng khả năng thích hợp của đất đai với cây cam. Theo FAO, muốn

xác định đƣợc quy mô diện tích đất có khả năng trồng cam theo mức độ thích hợp với

điều kiện đất đai hiện tại đòi hỏi phải phân hạng và để phân hạng khả năng thích hợp

của đất đai với cây cam sành phải đối chiếu, so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất đai của

cây cam với các đặc điểm, tính chất của từng đơn vị đất đai (LMUs). Do vậy cần phải

xác định đƣợc yêu cầu về đất đai của cây cam. Các chỉ tiêu cũng nhƣ phân cấp mức

độ thích hợp với cây cam đƣợc trình bày tại bảng 3.36.

Bảng 3.36: Yêu cầu sử dụng đất đai của cây cam sành

Loại chỉ tiêu

ST T 1 Nhiệt độ trung bình năm (T) 2 Nhiệt độ TB tháng 1 và 2 (Tm) Tổng lƣợng mƣa cả năm (R) 3 Mức độ thích hợp S3 Tm3

Loại đất (G) 4 S1 T1 Tm1 R1 G5;G6; G7 G12 S2 T2 Tm2 R2 G8;G9;G10;G 13;G2; G11; N G1;G3; G14; G4

5 SL2 SL3 SL4 SL1

Độ dốc (SL) và cấp địa hình tƣơng đối Tầng dày đất (D)

Thành phần cơ giới (P)

6 7 Đá lẫn (SK) 8 9 Độ phì đất 10 Chế độ tƣới (Ir) 11 Chế độ tiêu (Dr) D2 Sk2 P1;P3 N2 IR2 D3 Sk3 N3 IR3 D4 Dr2 D1 SK1 P2 N1 IR1 Dr1

Nguyên tắc xác định hạng đƣợc áp dụng theo phƣơng pháp điều kiện giới hạn

do FAO đề xuất, mức độ thích hợp đƣợc phân thành 2 bộ: Bộ thích hợp gồm 3 hạng là

rất thích hợp (S1), thích hợp (S2): ít thích hợp (S3). Bộ không thích hợp (N) phân chia

thành 2 hạng: không thích hợp hiện tại (N1) và không thích hợp vĩnh viễn (N2). Việc

111

đánh giá đất đai theo các mức độ nói trên đƣợc thực hiện hoàn toàn tự động bởi sự

tham gia của phần mềm ALES và hệ thống thông tin địa lý (GIS) dựa trên việc so

sánh, đối chiếu đặc tính, tính chất của từng đơn vị đất đai với yêu cầu sử dụng đất đai

của cây cam. Diện tích núi đá không có rừng cây, đất xói mòn trơ sỏi đá, sông suối,

mặt nƣớc không đƣa vào đánh giá. Kết quả tổng hợp mức độ thích hợp của đất đai đối

với cây cam đƣợc trình bày ở phần tiếp theo.

3.3.3.2. Kết quả phân hạng mức độ thích hợp của đất đai với trồng cam sành

Số liệu tổng hợp về mức độ thích hợp của đất đai đối với cây cam (bảng 3.37)

cho thấy,diện tích đất thích hợp trồng cam có 25.987,66 ha (bao gồm cả rất thích hợp

(S1), thích hợp (S2) và ít thích hợp (S3), chiếm 24,04% diện tích đất đƣợc đánh giá.

Trong đó có 3 xã có diện tích đất thích hợp với quy mô >2000 ha gồm: Phù Lƣu

2.744,73 ha; tiếp theo là xã Yên Thuận với 2.705,38 ha và Tân Thành 2.204,26 ha.

Tám xã có diện tích đất thích hợp với quy mô < 1.000 ha gồm: Hà Lang Chiêm Hoá;

Đức Ninh; Bằng Cốc; Bình Xa; Hùng Đức; Nhân Mục; Thị trấn Tân Yên và Yên Lâm.

Các xã còn lại có diện tích đất thích hợp từ 1000-2000 ha.

Xét theo từng mức độ thích hợp cho thấy:

a. Đất rất thích hợp trồng cam

Diện tích đất rất thích hợp trồng cam của toàn vùng có 2.992,98 ha, chiếm 2,8%

tổng diện tích đánh giá; phân bố nhiều nhất ở xã Tân Thành có 769,29 ha, tiếp theo là

xã Minh Khƣơng 312,36 ha; Minh Dân 304,88 ha; Yên Thuận 257,76 ha. Các xã còn

lại có diện tích đất rất thích hợp với trồng cam dao động từ 8,02 ha (xã Bình Xa) đến

235,9 ha (xã Phù Lƣu). Đất rất thích hợp là những khoanh đất, lô đất có lợi thế về

điều kiện đất trồng nhƣ loại đất phát triển trên đá biến chất hoặc đá sét, tơi xốp, tầng

đất dày, độ dốc thấp, đất có độ phì tự nhiên cao, điều kiện đi lại dễ dàng hơn. Các

điều kiện khác đặc biệt là điều kiện nhiệt độ thời điểm sau thu hoạch, phân hoá mầm

hoa thuận lợi; lƣợng mƣa trên 1600 mm và độ ẩm giai đoạn thu hoạch phù hợp. Các

yếu tố hạn chế là đất chua, đây là yếu tố hạn chế chung của đất vùng trồng cam. Tại

những vùng này nếu trồng cam, áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật sẽ cho năng

suất và chất lƣợng cam cao. Trong 20 xã điều tra có 3 xã không có đất rất thích hợp

trồng cam là Đức Ninh; Hùng Đức và Thái Hoà.

114

Bảng 3.37. Kết quả phân hạng mức độ thích hợp của đất đai với cây cam theo xã, huyện của vùng Hàm Yên

Huyện

Tổng

S1

S2

S3

S1+S2+S3

N

Núi đá

KDG

Tỷ lệ % S1+S2+S3

Chiêm Hoá

Hàm Yên

Hà Lang Trung Hà Chiêm Hoá cộng: Đức Ninh Bằng Cốc Bình Xa Bạch Xa Hùng Đức Minh Dân Minh Hƣơng Minh Khƣơng Nhân Mục Phù Lƣu Tân Thành Thái Hoà Thái Sơn Thành Long TT Tân Yên Yên Lâm Yên Phú Yên Thuận

338,08 1.263,77 1.601,85 971,53 456,67 860,51 867,12 629,83 759,47 831,67 512,31 240,29 1.303,02 1.160,47 1.866,70 1.307,94 1.231,36 379,63 347,84 775,53 1.775,91

Hàm Yên cộng: DT toàn vùng

7.750,96 48,45 6,26 392,79 10.317,92 321,57 178,26 1.763,60 18.068,88 370,02 184,52 2.156,39 2.218,09 - - 971,53 2.856,99 187,56 167,69 811,92 2.676,74 30,01 8,02 898,54 2.370,72 131,80 108,13 1.107,05 6.304,74 - - 629,83 3.180,62 357,79 304,88 1.422,14 6.439,80 218,13 170,84 1.220,64 2.874,07 332,72 312,36 1.157,39 1.427,86 32,25 54,70 327,24 8.863,81 235,90 1.205,81 2.744,73 5.056,83 274,50 769,29 2.204,26 3.399,76 - - 1.866,70 4.065,83 173,14 18,52 1.499,60 5.288,27 28,21 28,85 1.288,42 3.277,42 416,09 87,44 883,16 12.904,74 306,77 147,91 802,52 9.352,47 356,08 158,64 1.290,25 2.705,38 671,71 7.495,84 257,76 90.054,60 2.808,46 4.745,00 16.277,81 23.831,27 108.123,48 2.992,98 5.115,02 17.879,66 25.987,66

61,69 7.045,38 0,36 251,10 18,11 1,64 8.285,86 250,35 79,80 2,00 15.331,24 501,45 14,10 901,45 0,90 331,01 25,90 1.854,11 0,75 165,06 864,26 612,05 0,83 301,89 110,72 943,52 1,02 209,43 106,83 5.296,94 0,58 271,14 73,15 1.450,50 1,32 234,83 254,06 4.639,90 1,13 325,20 88,31 1.473,62 1,07 154,75 43,01 0,30 885,66 171,95 4.472,06 1.378,46 2,54 268,56 306,63 2.204,94 2,04 341,00 187,16 1.042,35 1,73 303,55 424,03 1.726,24 1,39 415,96 3.720,21 1,19 279,64 16,86 0,82 1.992,24 385,16 0,74 11.892,84 209,38 211,05 7.425,07 1,19 426,10 294,53 265,31 4.230,62 2,50 22,04 56.764,35 4.369,84 5.089,14 24,04 72.095,59 4.449,64 5.590,59

115

b. Đất thích hợp trồng cam

Diện tích có 5.115,02 ha, chiếm 4,7% diện tích đánh giá. Diện tích đất thích

hợp phân bố nhiều nhất ở xã Phù Lƣu với 1.205,81 ha; Yên Thuận với 671,71 ha, tiếp

theo là Thị trấn Tân Yên có 416,09 ha. Các xã còn lại có diện tích đất thích hợp với

trồng cam dao động từ 28,1 ha (xã Thành Long) đến 356,08 ha (xã Yên Phú). Đất

thích hợp là những khoanh đất, lô đất có lợi thế về điều kiện đất trồng nhƣ loại đất

phát triển trên đá biến chất hoặc đá sét, đá granit hoặc đá cát, tơi xốp, tầng đất dày, độ

dốc cao hơn, đất có độ phì tự nhiên ở mức độ trung bình. Các điều kiện khác đặc biệt

là điều kiện nhiệt độ thời điểm sau thu hoạch, phân hoá mầm hoa thuận lợi nhƣng ở

mức thích hợp (S2); lƣợng mƣa trên 1600 mm và độ ẩm giai đoạn thu hoạch cũng phù

hợp. Các yếu tố hạn chế xuất hiện nhƣ độ dốc lớn, tầng đất mỏng nhƣng dƣới là những

lớp đá đang phong hoá tạo thành các mẫu chất vụn, mềm có thể cung cấp khoáng chất

cho cây cam, điều kiện tƣới khó khăn hơn, độ phì tự nhiên biến động. Tại những vùng

này nếu trồng cam, áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật cũng sẽ cho năng suất và

chất lƣợng cam cao. Trong 20 xã điều tra cũng có 3 xã không có đất thích hợp trồng

cam là Đức Ninh; Hùng Đức và Thái Hoà.

c. Đất ít thích hợp trồng cam

Diện tích có 17.879,66 ha, chiếm 16,54% đánh giá. Diện tích đất ít thích hợp

phân bố nhiều nhất tại xã Thái Hoà với 1.866,7 ha, tiếp theo là xã Yên Thuận có

11.775,91 ha; Thái Sơn có 1.307,94 ha; Phù Lƣu có 1.303,2 ha; Tân Thành 1.160,47

ha. Các xã còn lại có diện tích đất ít thích hợp dao động từ 240,29 ha (Nhân Mục) đến

gần 1.000 ha. Đất ít thích hợp là những khoanh đất, lô đất có nhiều hạn chế khi trồng cam cần phải đầu tƣ lớn hơn do đất có độ phì thấp, đất dốc >250 phải làm ruộng bậc

thang; một số diện tích do tầng đất mỏng <50cm và khả năng tƣới khó khăn. Đặc biệt

có những diện tích hạn chế do điều kiện nhiệt độ khi phân hoá mầm hoa.

d. Đất không thích hợp trồng cam

Diện tích có 72.095,59 ha, chiếm 75,96 % diện tích đánh giá. Diện tích đất

không thích hợp phân bố nhiều nhất ở xã Yên Lâm với 11.892,84 ha; Trung Hà

8.285,86 ha; Yên Phú 7.425,07 ha; Hà Lang 7.045,38 ha; Hùng Đức có 5.296,94 ha;

Minh Hƣơng 4.639,90 ha; Phù Lƣu 4.472,06 ha; Yên Thuận 4.230,62 ha. Các xã còn

116

lại có diện tích ít. Đất không thích hợp là những khoanh đất, lô đất có nhiều hạn chế

không thể trồng cam đƣợc nhƣ tầng đất mỏng, đất chặt, đất quá dốc, đất úng nƣớc,

điều kiện nhiệt độ ở thời điểm phân hoá mầm hoa không thích hợp. Ngoài các hạn chế

nói trên đất không thích hợp với trồng cam còn chƣa đựng nhiều yếu tố hạn chế khác.

3.3.3.3. Kết quả đánh giá mức độ thích hợp của đất đai theo hiện trạng đã trồng cam

Để tìm hiểu khả năng thích hợp của đất đai với cây cam ở những đất ngƣời dân

đã khai thác đƣa vào trồng cam từ nhiều năm nay, nghiên cứu đã chồng xếp bản đồ

hiện trạng trồng cam năm 2015 lên bản đồ phân hạng mức độ thích hợp của đất đai với

cây cam. Kết quả cho thấy, trên diện tích đất đang trồng cam 4.555,2 ha có 926,17 ha

cam trồng trên đất rất thích hợp (S1); 2.369,39 ha đất có mức thích hợp (S2) và

1.259,64 ha đất trồng cam có mức ít thích hợp (S3) (bảng 3.38). Những đất ít thích hợp này là do bố trí trên đất có độ dốc >250 thuộc vùng xung yếu cần phải trồng rừng

phòng hộ. Tuy nhiên xét về mặt tổng thể đây là những diện tích rất thích hợp cho trồng

cam nhƣng do yếu tố độ dốc không cho phép phát triển cây nông nghiệp. Nếu có khai

thác thì cũng rất hạn chế và phải tuân thủ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.

Bảng 3.38. Khả năng thích hợp của đất đai theo hiện trạng đã trồng cam

S2

Huyện

Hiện trạng

S1

2/SL

2/N

2/SL/N Khác

S3 3/SL

0,79

3,28

Chiêm Hoá

Hà Lang Trung Hà

Chiêm Hoá cộng

11,26 54,17 54,17 11,26

2,96

1,41 3,66 17,80 6,40 18,68 16,84

18,14 40,60 7,80 43,05 7,97

1,65 19,56 0,78 0,91 4,20

26,41 8,20

Hàm Yên

882,72 86,10

1,54 1,64 5,54

Bằng Cốc Bình Xa Bạch Xa Minh Dân Minh Hƣơng Minh Khƣơng Nhân Mục Phù Lƣu Tân Thành Thái Sơn Thành Long TT Tân Yên Yên Lâm Yên Phú Yên Thuận

15,33 376,38 135,99 391,71 135,99 30,83 136,06 4,52 38,19 53,49 108,97 67,74 172,12 6,90 44,85 323,04 113,20 19,05 47,04 69,89 1618,92 498,14 279,02 1,28 49,41 4,05 32,11 12,20 145,34 14,94 400,06 31,49 180,60 81,58 368,64

Tổng S2 15,33 240,39 255,72 103,82 30,01 37,68 97,98 19,27 193,00 27,99 666,31 133,02 48,13 28,06 129,22 250,92 119,94 228,32

55,15 131,07 55,94 134,35 43,64 55,57 10,45 18,76 57,38 11,47 122,63 7,62 325,36 97,18 28,71 7,19 96,81 167,45 77,02 71,11

61,88 242,18 36,89 34,30 5,54 12,24 20,87 32,41 1,43 82,04 0,09 37,29 0,34 156,86

Hàm Yên cộng Tổng số

3,92 134,20 29,17 58,74 4.163,49 790,18 2.113,67 1.154,71 148,85 738,71 71,39 1.259,64 4.555,20 926,17 2.369,39 1.210,65 283,20 792,88 82,65 1.259,64

117

Kết quả phân hạng mức độ thích hợp của đất đai đã sử dụng cho trồng cam cho

thấy, trong tổng số 4.555,20 ha đất đã trồng cam:

- Đất rất thích hợp với trồng cam có 926,17 ha, trong đó có 790,18 ha ở huyện

Hàm Yên và 135,99 ha ở huyện Chiêm Hoá. Đây là những diện tích đất có điều kiện

sản xuất thuận lợi, không có yếu tố hạn chế đáng kể, đất có độ phì cao. Do vậy có thể

coi đây là những diện tích có đủ điều kiện để thâm canh đạt năng suất và chất lƣợng.

Tuy nhiên trong quá trình canh tác cần lƣu ý khử chua cho đất và bón lân.

- Diện tích đất thích hợp (S2) trồng cam có 2.369,39 ha, trong đó tập trung ở

huyện Hàm Yên 2.113,67 ha và Chiêm Hoá 255,72 ha. Đây là những diện tích xuất

hiện yếu tố hạn chế nhƣng chƣa trầm trọng. Các yếu tố hạn chế chính gồm:

+ Độ dốc cao từ 15-250 (trên bảng ký hiệu 2/SL) có diện tích 1.210,65 ha, trong

đó có 1.154,71 ha ở huyện Hàm Yên và 55,94 ha phân bố ở huyện Chiêm Hoá. Khó

khăn rất lớn của những diện tích này là đất dốc, khó vận chuyển phân bón, đặc biệt là

phân hữu cơ và vận chuyển sản phẩm khi thu hoạch. Tuy nhiên điều kiện về nhiệt và

ẩm rất thuận lợi cho sinh trƣởng của cây trồng, đặc biệt là giai đoạn phân hoá mầm

hoa. Để đảm bảo năng suất và chất lƣợng sản phẩm nhất thiết phải đầu tƣ đủ phân bón

nhƣ sẽ đề xuất trong phần giải pháp bón phân. Mặt khác cần đầu tƣ thiết bị vận chuyển

từ các vƣờn cam xuống nơi vận chuyển đi tiêu thụ để hạn chế đến mức tối đa tình

trạng rập nát quả. Sau khi kết thúc chu kỳ 1 nếu trồng lại chu kỳ 2 nhất thiết phải xây

dựng ruộng bậc thang.

+ Hạn chế do độ phì có diện tích 283,2 ha (ký hiệu 2/N), nghĩa là đất có độ phì

trung bình, trong đó có 148,85 ha ở huyện Hàm Yên và 134,35 ha ở huyện Chiêm

Hoá. Với những diện tích đất có độ phì trung bình cũng đƣợc coi là đã có hạn chế. Tuy

nhiên ngoài những yếu tố là hạn chế chung của vùng nhƣ đất rất chua, nghèo lân,

nghèo kali. Những diện tích đất này còn có hạn chế do hàm lƣợng hữu cơ thấp. Do

vậy để có năng suất cao, chất lƣợng tốt cần phải đầu tƣ đầy đủ phân bón nhƣ sẽ trình

bày trong giải pháp bón phân.

+ Hạn chế do cả độ dốc cao và độ phì chỉ ở mức trung bình (trên bảng 3.29 có

ký hiệu 2 SL/N) có diện tích 792,88 ha, trong đó có 738,81 ha ở Hàm Yên và 54,17 ha

ở huyện Chiêm Hoá. Đây là những diện tích có 2 yếu tố hạn chế nhƣ đã trình bày ở

118

trên. Điều cần lƣu ý là với những diện tích đất phân bố ở độ dốc cao từ 15-250 mà độ

phì trung bình sẽ mau chóng chuyển thành đất thoái hoá. Do chịu tác động lớn của quá

trình rửa trôi, xói mòn đất nếu quá trình canh tác không đƣợc quản lý tốt. Do vậy cần

quan tâm đầu tƣ bảo vệ đất kết hợp với bón phân đầy đủ. Các loại phân bón dựa trên

tính chất đất đã đƣợc đề xuất trong giải pháp bón phân.

+ Hạn chế khác (trên bảng 3.38 ký hiệu khác) có diện tích 82,65 ha. Đây là

những diện tích đất thích hợp trồng cam nhƣng có các hạn chế khác nhƣ tƣới nƣớc khó

khăn, đất có nhiều đá lẫn, thành phần cơ giới nhẹ… Giải pháp lƣu ý là với những diện

tích khả năng tƣới khó khăn thì cần phải có biện pháp giữ ẩm cho đất. Các biện pháp

khác nhƣ bón phân, chăm sóc thì cần tuân thủ quy trình và giải pháp bón phân sẽ đề

cập trong giải pháp.

- Đất ít thích hợp (S3) trồng cam có 1.259,64 ha (ký hiệu trên bảng 3.38 là

3/SL) nghĩa là đất có mức độ ít thích hợp (S3) và có hạn chế về độ dốc ở mức 3, từ 25- 300. Hiện nay có đến 12 xã đang sử dụng diện tích này để trồng cam do ngoài hạn chế

độ dốc cao, đất thƣờng tốt, hàm lƣợng hữu cơ khá hơn và quan trọng nữa là ẩm độ đất

thƣờng tốt hơn so với vùng đất bằng không có tƣới. Điều kiện nhiệt độ giai đoạn phân

hoá mầm hoa rất thuận lợi. Tuy nhiên theo quy chuẩn bố trí sử dụng đất hiện hành,

diện tích này không đƣợc sử dụng để sản xuất nông nghiệp thuần mà phải bố trí theo

hƣớng lâm nông kết hợp, phần đất lâm nghiệp chiếm chủ yếu, chỉ dành phần nhỏ để

trồng cây nông nghiệp và nhất thiết phải xây dựng ruộng bậc thang. Tuy nhiên hiện

nay phần lớn dƣới phƣơng thức nông lâm kết hợp, phần nhiều là trồng cam và phần ít

chỏm đồi để lại rừng để giữa ẩm. Do vậy sau khi kết thúc chu kỳ 1 cần có tổng kết,

đánh giá một cách toàn diện và cân nhắc mô hình cam sinh thái để quyết định có nên

tiếp tục phát triển cam trên những diện tích này nữa hay không. Nếu tiếp tục phát triển

phải hạ thấp độ dốc bằng biện pháp làm ruộng bậc thang kết hợp mƣơng bờ, hạn chế

dòng chảy mặt. Mặt khác phải có hệ thống giao thông kết hợp đầu tƣ phƣơng tiện vận

chuyển phân bón và sản phẩm. Đối với những diện tích là rừng phòng hộ thì phải bàn

giao để khoanh nuôi bảo vệ rừng.

3.3.4. Nhận xét chung

Từ kết quả đánh giá khả năng thích hợp của đất đai với cây cam trong vùng

119

Hàm Yên có thể rút ra một số nhận xét sau:

(i) Trên địa bàn của vùng cam Hàm Yên có 4 nhóm đất chính với 14 loại đất

dƣới nhóm. Trong 4 nhóm đất, nhóm đất đỏ vàng là nhóm đất có tiềm năng mở rộng

diện tích trồng cam lớn nhất. Trong đó tập trung vào các loại đất chính là đất đỏ vàng

trên đá sét, đất đỏ vàng trên đá biến chất, đất vàng nhạt trên đá cát và đất vàng đỏ trên

đá granit. Riêng đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất nâu vàng trên đá vôi hiện đã có trồng

cam nhƣng khả năng mở rộng diện tích không đáng kể.

(ii) Để phục vụ cho xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, nghiên cứu đã lựa chọn đƣợc

11 chỉ tiêu, trong đó có 3 chỉ tiêu thuộc nhóm chỉ tiêu khí hậu gồm: nhiệt độ trung bình

năm, nhiệt độ trung bình 2 tháng sau thu hoạch là tháng 1 và tháng 2, lƣợng mƣa bình

quân năm. Nhóm chỉ tiêu về đất chọn 6 chỉ tiêu gồm: loại đất, độ dốc, tầng dày, mức độ

đá lẫn, thành phần cơ giới và độ phì đất. Trong độ phì đất chọn 6 chỉ tiêu gồm: pHKCL,

hàm lƣợng hữu cơ (OM%); Lân dễ tiêu: mg P2O5/100 g đất; Kali dễ tiêu: mg K2O/100 g

đất và dung lƣợng trao đổi cation: CEC. Nhóm chỉ tiêu yêu cầu về nƣớc chọn 2 chỉ tiêu

gồm khả năng tƣới và khả năng tiêu thoát nƣớc. Từ 11 chỉ tiêu đã xây dựng đƣợc 11 bản

đồ đơn tính tỉ lệ 1/25.000 vùng cam Hàm Yên, mỗi chỉ tiêu là 1 bản đồ tổng hợp đƣợc

diện tích theo từng mức độ của từng chỉ tiêu.

(iii) Kết quả chồng xếp 11 bản đồ đơn tính đã thành lập đƣợc bản đồ đơn vị đất

đai, xác định đƣợc trên phạm vi vùng nghiên cứu có 45 đơn vị đất đai. Trong đó đơn vị

đất đai có diện tích nhỏ nhất là 1,85 ha, ĐVĐĐ có diện tích lớn nhất tới 11.359,97 ha.

Đây là cơ sở để nghiên cứu thực hiện bƣớc tiếp theo của quá trình đánh giá đất là phân

hạng mức độ thích hợp của đất đai với cây cam dựa trên so sánh giữa yêu cầu sử dụng

đất với đặc tính của từng đơn vị đất đai.

(iv) Kết quả đánh giá khả năng thích hợp của đất đai với cây cam cho thấy, diện

tích đất thích hợp trồng cam có 25.987,66 ha. Trong đó đất rất thích hợp có

2.992,98 ha, đất thích hợp trồng cam (S2) có 5.115,02 ha và đất ít thích hợp có

17.879,66 ha. Đất không thích hợp trồng cam có 71.825,37 ha. Trong đó có những

xã không có đất rất thích hợp và thích hợp trồng cam nhƣ Hùng Đức, Đức Ninh và

Thái hoà. Mức độ thích hợp của đất trồng cam theo hiện trạng cho thấy, trong số

trong tổng số 4.555,20 ha đất đã trồng cam có 926,17 ha rất thích hợp (S1), đất thích

120

hợp (S2) trồng cam có 2.369,39 ha và đất ít thích hợp (S3) trồng cam có 1.259,64 ha.

3.4. Kết quả đánh giá mô hình sử dụng đất trồng cam có mức độ thích hợp đất

đai khác nhau tại vùng Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang

Nhƣ đã trình bày trong phần phƣơng pháp, để kiểm chứng kết quả đánh giá

mức độ thích hợp đất đai với trồng cam và đánh giá tình bền vững của sản xuất cam,

nghiên cứu đã theo dõi 3 mô hình ở 3 xã đã chuyển đổi sử dụng đất từ các LUT cây

trồng kém hiệu quả sang trồng cam tại vùng Hàm Yên. Kết quả theo dõi về từng mô

hình nhƣ sau:

3.4.1. Mô hình trồng cam trên đất rất thích hợp của nhà ông Lộc Văn Nhém, thôn 2

Thuốc Thượng, xã Tân Thành, huyện Hàm Yên

3.4.1.1. Đặc trưng mô hình

Hình 3.6. Hình ảnh mô hình trồng cam của ông Lộc Văn Nhém

Cam trong mô hình đƣợc trồng trên đất chuyển đổi từ rừng sản xuất năm 2009,

diện tích 1 ha trên đất đỏ vàng phát triển trên đá biến chất, tầng đất dày trên 100 cm, độ dốc <150, trƣớc khi trồng cam là rừng sản xuất. Kết quả phân hạng đất cho thấy đây là

loại đất rất thích hợp với trồng cam (S1), mật độ trồng 400 cây/1 ha. Thời gian theo dõi từ

tháng 1 năm 2015 đến tháng 1 năm 2017 (2 niên vụ cam). Biện pháp tác động tỉa cành,

121

không nhổ cỏ để phủ đất hạn chế xói mòn.

3.4.1.2. Năng suất, giá bán và khả năng tiêu thụ

Kết quả theo dõi cho thấy, năng suất cam qua 2 năm khá ổn định, năm 2015 đạt

16,3 tấn/ha và năm 2016 đạt 21,5 tấn/ha. Trung bình 2 năm đạt 18,9 tấn/ ha. So với đất

S3, năng suất cam tại mô hình này cao gần gấp 2 lần do chất lƣợng đất đai tốt, rất thích

hợp với sinh trƣởng của cam. Mặt khác đây là thời kỳ cho năng suất cao và ổn định

trong cả chu kỳ cam, giá bán cam năm 2015 và 2016 có sự khác nhau không nhiều,

năm 2015 giá bán 11 nghìn đ/kg, năm 2016 là 9.200 đ/kg, khả năng tiêu thụ đều rất tốt

và chủ yếu bán cho các tƣ thƣơng thu gom tại Thành phố Hồ Chí Minh.

3.4.1.3. Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của mô hình trồng cam trên đất rất

thích hợp

a. Hiệu quả kinh tế

Bảng 3.39. Hiệu quả kinh tế mô hình trồng cam trên đất thích hơp tại nhà ông

Lộc Văn Nhém

Chỉ tiêu theo dõi

Phân cấp

Năm

hiệu quả

GTSX

CPTG

GTGT

HQĐV (lần)

kinh tế

(triệu.đ/ha)

(triệu.đ/ha)

(triệu.đ/ha)

VH

2015

179,3

30,4

148,9

5,90

VH

2016

197,8

31,2

166,6

6,34

Trung bình

188,6

30,8

157,8

6,12

VH

Kết quả tính toán hiệu quả kinh tế của mô hình trồng cam trên đất rất thích hợp

cho thấy, tổng giá trị sản xuất năm 2015 đạt 179,3 triệu/ha, chi phí sản xuất trung gian

30,4 triệu/ha, giá trị gia tăng 148,9 triệu/ha/1 năm và hiệu quả đồng vốn đạt 5,90.lần. Năm

2016, năng suất cao hơn nhiều nhƣng do giá cam thấp hơn nên GTSX chỉ đạt 197,8

triệu/ha, chi phí sản xuất trung gian 31,2 triệu/ha, giá trị gia tăng 166,6 triệu/ha/1 năm và

hiệu quả đồng vốn đạt 6,34 lần. Tính trung bình trong 2 năm của mô hình cho thấy, GTSX

đạt 188,6 triệu, CPTG 30,8 triệu, GTGT đạt 157,8 triệu và HQĐV đạt 6,12 lần.

b. Hiệu quả xã hội

Để đánh giá HQXH, nghiên cứu cũng theo dõi 3 chỉ tiêu gồm số công lao động,

122

giá trị gia tăng trên ngày công lao động và khả năng tiêu thụ. Kết quả theo dõi cho

thấy, mô hình trồng cam đã thu hút số công từ 400 đến 422 công/ha, lý do biến động

về công là do năng suất tăng kéo theo chi phí công tăng lên, năm 2015 để sản xuất 1 ha

cam của mô hình cần 400 công nhƣng năm 2016 cần 422 công, giá trị gia tăng/công

lao động đạt khá cao, năm 2015 đạt 372,2 nghìn và năm 2016 đạt 394,8 nghìn, trung

bình 2 năm đạt 383,5 nghìn.

Bảng 3.40. Hiệu quả xã hội mô hình trên đất rất thích hơp trồng cam tại nhà ông

Lộc Văn Nhém

Chỉ tiêu

Phân cấp hiệu

Năm

Công

GTGT/ngày công lao

Khả năng

quả kinh tế

LĐ/ha

động (1000 đồng)

tiêu thụ

400

372,2

Tốt

H

2015

422

394,8

Tốt

H

2016

411

383,5

Tốt

H

Trung bình

c. Hiệu quả môi trường

Mô hình trên có tỷ lệ thời gian che phủ đạt 100% và phủ kín mặt đất do cam đã

vào thời kỳ kinh doanh ổn định nên hạn chế đƣợc xói mòn đất. Liều lƣợng phân bón

cho cam trong năm 2015 và 2016 giữ nguyên với mức 184 kg N - 102 kg P2O5 – 120 kg K2O (1kg Urea, 1,2 kg supe lân hoặc Lân nung chảy, 0,5 kg KCL).

Thuốc BVTV đƣợc dùng để phun phòng trừ sâu bệnh theo đúng khuyến cáo của

Trung tâm Khuyến nông huyện Hàm Yên. Cụ thể trong năm 2015 và 2016 trong mô

hình đều xuất hiện nhiều nấm bệnh và sâu, các loại thuốc đƣợc dùng trừ sâu bao gồm:

Ofatox 400 EC để trừ sâu vẽ bùa, ruồi đục quả; Padan 95 SP để trừ sâu đục thân;

Daconil 75 WP trừ bệnh sẹo; Bitox 40EC để tiêu diệt Bọ xít, Bọ trĩ, Rệp. Việc dùng

thuốc BVTV cũng có nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng.

Để tìm hiểu thêm về thực trạng môi trƣờng đất trồng cam, nghiên cứu đã lấy

mẫu đất mặt của mô hình tại 2 thời điểm trƣớc khi tiến hành theo dõi và sau 2 năm..

Tuy nhiên nó cũng phản ánh độ phì tự nhiên của đất và mức độ ô nhiễm kim loại nặng.

Kết quả trình bày tại bảng 3.40. cho thấy, trong 5 chỉ tiêu theo dõi không có sự thay

đổi sau 2 năm theo dõi. Tuy nhiên kết quả phân tích về hàm lƣợng lân và kali dễ tiêu

cho thấy có sự khác biệt với đất rừng ngay cả trƣớc khi theo dõi, nguyên nhân là do

123

ngƣời dân đã đầu tƣ phân lân và kali nhiều trong quá trình thâm canh cam. Riêng giá

trị của các chỉ tiêu kim loại nặng nếu so với QCVN 03:2015-BTNMT thì đều dƣới

ngƣỡng gây ô nhiễm.

Bảng 3.41. Một số tính chất hoá học và kim loại nặng của đất trồng cam trong mô

hình tại thời điểm tháng 1 năm 2015 và tháng 1 năm 2017

Trƣớc khi theo dõi

Sau khi theo dõi

STT

Chỉ tiêu

Đánh giá chung

Giá trị

Phân cấp

Giá trị

Phân cấp

I

1

3,45

Rất chua

3,50

Rất chua

2

Độ phì đất pHKCL OM (%)

2,02

Trung bình

2,0

TB

Ổn định

3

18,81

Khá

18,0

Khá

độ phì

4

16,45

Khá

15,40

Khá

P2O5dt (mg/100g đất) K2Odt (mg/100g đất)

5

CEC (me/100 g đất)

11,02

Trung bình

10,1

Trung bình

II

Hàm lƣợng kim loại nặng trong tầng đất mặt (mg//kg đất khô)

1

Asen

1,69

1,79

Dƣới ngƣỡng

Dƣới ngƣỡng

Dƣới

Dƣới

Không bị

2

Cadimi

0,216

0,210

ngƣỡng

ngƣỡng

ô nhiễm kim loại

Dƣới

Dƣới

3

Cu

31,73

30,93

nặng

ngƣỡng

ngƣỡng

Dƣới

Dƣới

4

Zn

116,91

117,82

ngƣỡng

ngƣỡng

3.4.2. Mô hình trồng cam trên đất thích hợp nhà ông Vũ Văn Thành thôn 4 xã

Bằng Cốc, huyện Hàm Yên

3.4.2.1. Đặc trưng của mô hình

Cam đƣợc trồng trên đất đỏ vàng phát triển trên đá sét, có mức độ thích hợp

(S2), quy mô mô hình 4 ha, mật độ xấp xỉ 400 cây/ha, trồng năm 2009. Diễn thế sử dụng đất là từ rừng sản xuất trồng keo qua một chu kỳ, đất dốc <200, dốc hơn so với

mô hình nhà Ông Nhém tại mô hình 1. Giống cam cũng đƣợc tự tay ông Thành chiết

từ các gia đình hàng xóm, giai đoạn kiến thiết cơ bản cam đƣợc tƣới nhƣng khi khép

tán không còn tƣới. So với mô hình 1, điều kiện giao thông tại đây khó khăn hơn mặc

dù rất gần thị trấn Hàm Yên nhƣng đƣờng vào vƣờn cam là đƣờng đất, gồ gề. Thời

gian theo dõi từ năm 2015 đến 2016 (2 năm).

124

Hình 3.7. Hình ảnh mô hình trồng cam của ông Vũ Văn Thành

3.4.2.2. Năng suất, giá bán và khả năng tiêu thụ

Kết quả theo dõi cho thấy năng suất cam tại mô hình này năm 2015 đạt 14,5

tấn/ha và năm 2016 đạt 18,4 tấn/ha. Năng suất cam có sự chênh lệch theo ông Thành

năm 2016 là năm đƣợc mùa còn năm 2015 năng suất cam thấp, cây cam cho năng suất

cao thấp luân phiên năm một. Giá cam năm 2015 bán 10.500 đồng/kg và năm 2016 giá

bán 9.000 đ/kg. Sở dĩ có giá cam chênh lệch giữa mô hình 1 và 2 là do mẫu mã của

cam và thoả thuận giá bán của ngƣời thu gom với chủ hộ sản xuất cam.

3.4.2.3. Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của mô hình sử dụng đất trồng cam

a. Hiệu quả kinh tế

Kết quả tính toán HQKT của mô hình đất thích hợp trồng cam cho thấy, năm

2015 GTSP đạt 152,2 triệu đồng, CPTG 28,8 triệu đồng, GTGT đạt 123,4 triệu đồng

và HQĐV 5,28 lần. Năm 2016 cho GTSX 165,6 triệu đồng, CPTG 31,2 triệu đồng.

GTGT đạt 134,4 triệu và HQĐV đạt 5,31 lần. Tính trung bình của 2 năm cho thấy

GTSX đạt 158,9 triệu đồng, CPTG 30 triệu đồng, GTGT đạt 128,9 triệu đồng và

HQĐV đạt 5,30 lần.

125

Bảng 3.42. Hiệu quả kinh tế mô hình trồng cam trên đất thích hợp nhà ông Vũ

Văn Thành, xã Bằng Cốc, huyện Hàm Yên

GTSX

Chỉ tiêu theo dõi GTGT

CPTG

HQ đồng vốn

Nam theo dõi

Phân cấp hiệu quả

(triệu.đ/ha)

(triệu.đ/ha)

(triệu.đ/ha)

(lần)

2015

152,2

28,8

123,4

5,28

H

2016

165,6

31,2

134,4

5,31

H

Trung bình

158,9

30,0

128,9

5,30

H

d. Hiệu quả xã hội

Cũng nhƣ mô hình 1, qua theo dõi số công đã đầu tƣ cho thấy, mỗi ha cam thu hút

380 công. Nguyên nhân công lao động thấp hơn mô hình 1 là do gia đình khoán chăm sóc

và thu hoạch. Nếu theo thang đánh giá vẫn đƣợc xếp vào loại trung bình (M). Giá trị gia

tăng trên ngày công lao động đạt mức rất cao, dao động từ 324,7 nghìn đồng đến 340,2

nghìn đồng (H). Tiêu thụ cam cũng rất tốt. Tính trung bình thu hút 387,5 công lao động/ha

và GTGT/ngày công lao động đạt 332,4 nghìn đồng.

Bảng 3.43. Hiệu quả xã hội mô hình cam trên đất thích hợp tại nhà ông Vũ Văn

Thành xã Bằng Cốc

Chỉ tiêu theo

Năm

Phân cấp hiệu quả kinh tế

Khả năng tiêu thụ

Công LĐ/ha

GTGT/ngày (1000đ)

2015

380

324,7

Tốt

H

2016

395

340,2

Tốt

H

387,5

332,4

Tốt

H

Trung bình c. Hiệu quả môi trường

Mô hình trồng cam trên đất thích hợp tại nhà ông Thành có tỷ lệ thời gian che

phủ đạt 100% nhƣng tỉ lệ che phủ mặt đất chỉ đạt 90% mặc dù cũng có mật độ giống

nhƣ tại mô hình 1 với 400 cây/ha. Liều lƣợng phân bón cho cam trong năm 2015 và

2016 giữ nguyên với mức 184 kg N - 102 kg P2O5 – 120 kg K2O (1kg Urea, 1,2 kg supe

lân hoặc Lân nung chảy, 0,5 kg KCL).

Thuốc BVTV đƣợc dùng để phun phòng trừ sâu bệnh theo đúng khuyến cáo của

Trung tâm Khuyến nông huyện Hàm Yên. Năm 2015 và 2016 cam trong mô hình có

126

nhiều bệnh, sâu hại nên đã đƣợc dùng nhiều loại thuốc BVTV để diệt trừ nhƣ: Ofatox

400 EC để diệt Bọ xít, Bọ trĩ, Rệp, sâu vẽ bùa, ruồi đục quả; Padan 95 SP để trừ sâu

đục thân; Daconil 75 WP trừ bệnh sẹo, Rệp. Lƣợng thuốc BVTV sử dụng theo đúng

khuyến cáo nhƣng số lần phun còn quá nhiều.

Để tìm hiểu thêm về khả năng duy trì độ phì đất trong sản xuất cam và tình

trạng kim loại nặng trong đất trồng cam, nghiên cứu đã lấy mẫu đất mặt của mô hình

tại 2 thời điểm trƣớc khi tiến hành theo dõi và sau 2 năm (bảng 3.43).

Bảng 3.44. Một số tính chất hoá học và kim loại nặng của đất trồng cam trong mô

hình tại thời điểm tháng 1 năm 2015 và tháng 1 năm 2017

Trƣớc khi theo dõi

Sau khi theo dõi

STT

Chỉ tiêu

Đánh giá chung

Phân cấp

Phân cấp

Giá trị

Giá trị

Độ phì đất

A

3,9

Rất chua

3,8

Rất chua

1

pHKCL

OM (%)

2,6

Trung bình

2,7

Trung bình

2

16,7

Khá

17,0

Khá

3

P2O5dt (mg/100g đất)

Ổn định đƣợc độ phì (H)

15,7

Khá

16,0

Khá

4

K2Odt (mg/100g đất) CEC me/100 g đất)

15,8

Trung bình

15,0

Trung bình

5

Hàm lƣợng kim loại nặng trong lớp đất mặt (mg/1 kg đất khô)

B

1,10

1,20

1

Asen

0,08

0,084

2

Cadimi

Không bị ô nhiễm (H)

5,40

5,51

3

Cu

13,30

13,40

4

Zn

Dƣới ngƣỡng Dƣới ngƣỡng Dƣới ngƣỡng Dƣới ngƣỡng

Dƣới ngƣỡng Dƣới ngƣỡng Dƣới ngƣỡng Dƣới ngƣỡng

Kết quả trình bày tại bảng 3.43 cho thấy, không có sự biến động đáng kể về các

chỉ tiêu phân tích, sự thay đổi giá trị chỉ tiêu chỉ là do sai số của các lần phân tích chứ

không phải do tác động của sản xuất cam. Tuy nhiên có một thực tế là mẫu đất phân tích

cho giá trị lân dễ tiêu và kali dễ tiêu trên đất đã canh tác cam nhiều năm đều có giá trị

khá, điều này là do tác động của bón lân và kali cho cam. Riêng giá trị của các chỉ tiêu

kim loại nặng nếu so với QCVN 03: 2015-BTNMT thì đều dƣới ngƣỡng gây ô nhiễm.

127

3.4.3. Mô hình trồng cam trên đất ít thích hợp của ông Bàn Thái Dương, xã Minh

Hương, Hàm Yên

3.4.3.1. Đặc trưng của mô hình

Mô hình trồng cam của ông Bàn Thái Dƣơng thôn 1, Minh Tiến, xã Minh Hƣơng,

trên đất vàng nhạt trên đá cát. Diện tích toàn mô hình có 0,5 ha, mật độ 400 cây/ha, giống

sử dụng trong mô hình là giống cam sành tự gia đình chiết từ vƣờn cam của bố mẹ. Cam

trồng năm 2009, trƣớc khi trồng cam đã trồng sắn 4 năm và trƣớc khi trồng sắn là rừng

sản xuất nên độ phì của đất thấp. Trong giai đoạn kiến thiết cơ bản, cam đƣợc trồng và

chăm sóc theo khuyến cáo của Trung tâm khuyến nông huyện Hàm Yên.

Hình 3.8. Hình ảnh mô hình trồng cam của ông Bàn Thái Dƣơng

3.4.3.2. Năng suất, giá bán và khả năng tiêu thụ

Kết quả theo dõi về năng suất cho thấy, năm 2015 cho năng suất 12 tấn/ha, giá

bán 10.500 đ/kg. Năm 2016, năng suất thu đƣợc 14 tấn, giá bán thấp hơn năm 2015,

chỉ đƣợc 9.200 đ/kg. Cũng giống nhƣ tại mô hình 2, theo ông Bàn Thái Dƣơng, lý do

giá bán cam của gia đình ông thấp hơn là do mẫu mã cam của ông không đẹp, quả

128

không đều nên thƣơng lái thoả thuận giá mua thấp hơn.

3.4.3.3. Hiệu quả kinh tế của mô hình

Kết quả tính toán về HQKT của mô hình cho thấy, tổng giá trị sản xuất năm

2015 đạt 126,0 triệu đồng, CPTG 26,8 triệu/ha, thấp hơn so với các mô hình khác do ít

bệnh, số lần phun thuốc ít hơn, mặc dù bón thêm 2 tấn phân hữu cơ vi sinh nhƣng mức

phân vô cơ thấp hơn, GTGT đạt 99,2 triệu đồng và HQĐV đạt 4,7 lần. Năm 2016,

GTSX đạt 128,8 triệu đồng/ha, CPTG 27,3 triệu đồng và GTGT đạt 101,5 triệu đồng.

HQĐV đạt 4,71 lần.

Tính trung bình 2 năm cho thấy, GTSX đạt 127,4 triệu/ha, CPTG là 27,05 triệu/ha, GTGT là 100,35 triệu/ha và HQĐV đạt 4,7 lần.

Bảng 3.45. Hiệu quả kinh tế mô hình trồng cam trên đất ít thích hợp nhà ông Bàn

Thái Dƣơng, xã Minh Hƣơng

Chỉ tiêu theo dõi

Phân cấp

Năm

hiệu quả

GTSX

CPTG

GTGT

HQ đồng vốn

kinh tế

(triệu.đ/ha)

(triệu.đ/ha)

(triệu.đ/ha)

(lần)

26,8

99,2

2015

126,0

4,7

H

27,3

101,5

2016

128,8

4,71

H

Trung bình

27,05

100,35

127,4

4,7

H

d. Hiệu quả xã hội

Bảng 3.46. Hiệu quả xã hội mô hình cam trên đất ít thích hợp tại nhà ông Bàn

Thái Dƣơng xã Minh Hƣơng, Hàm Yên

Chỉ tiêu theo Phân cấp hiệu Năm GTGT/ngày Khả năng quả kinh tế Công LĐ/ha (1000đ) tiêu thụ

2015 340 291,7 Tốt H

2016 360 281,9 Tốt H

Trung bình 350 286,8 Tốt H

Mô hình sử dụng đất này cũng đã thu hút 340 công lao động/ha năm 2015 và

năm 2016 là 360 công, lý do công lao động không nhiều theo chủ hộ là do diện tích

129

nhỏ nên gia đình tự làm không thuê lao động ngoài. GTGT trên ngày công lao động

thấp nhất trong các mô hình với 291,7 nghìn/ngày công trong năm 2015 và 281,9

nghìn/công trong năm 2016. Tính trung bình trong 2 năm là 350 công và GTGT/ngày

công đạt 286,8 nghìn đồng. Sản phẩm cam tiêu thụ tốt.

e. Hiệu quả môi trường

Cây cam là cây trồng lâu năm có rễ ăn sâu và rộng nên có khả năng khai thác

dinh dƣỡng và nƣớc ở các tầng đất sâu. Do vậy mặc dù đây là loại đất ít thích hợp (S3),

cam vẫn sinh trƣởng khá. Lƣợng phân vô cơ bón cho cam thấp hơn, theo mức khuyến

cao của cam từ năm thứ 7 trở đi nhƣng lấy mức thấp, tƣơng đƣơng 147 kg N, 81 kg

P2O5 và 100 kg K2O nhƣng bổ sung thêm 2 tấn phân hữu cơ vi sinh sông Gianh do hàm

lƣợng hữu cơ trong đất thấp nhƣng chi phí phân bón cao hơn mô hình 1 và 2 là 3,2 triệu

đồng. Tuy nhiên lƣợng chi phí thuốc BVTV thấp hơn.

Bảng 3.47. Kết quả theo dõi một số tính chất trƣớc hoá học và kim loại nặng của

đất ít thích hợp trồng cam tại mô hình nhà ông Bàn Thái Dƣơng

Trƣớc khi theo dõi

Sau khi theo dõi (tháng

Đánh

MH (tháng 1/2015

1/2017)

STT

Chỉ tiêu

giá

chung

Giá trị

Phân cấp Giá trị

Phân cấp

Độ phì đất

A

3,5

Rất chua

3,6

Rất chua

1

pHKCL

OM (%)

1,7

Nghèo

2,2

Trung bình

2

10,36

Trung bình

9,90

Trung bình

Ổn

3

P2O5dt (mg/100g đất)

định độ

8,05

Nghèo

10,34

Trung bình

4

K2Odt (mg/100g đất)

phì

CEC (me/100 g đất)

9,41

Thấp

9,8

Thấp

5

Hàm lƣợng kim loại nặng trong lớp đất mặt (mg/1 kg đất khô)

B

Dƣới

1,69

1,72

Dƣới ngƣỡng

1

Asen

ngƣỡng

Dƣới

0,128

0,13

Dƣới ngƣỡng

2

Cadimi

ngƣỡng

Không

bị

ô

Dƣới

31,17

32,4

Dƣới ngƣỡng

3

Cu

nhiễm

ngƣỡng

Dƣới

82,73

82,9

Dƣới ngƣỡng

4

Zn

ngƣỡng

130

Các loại sâu, bệnh cũng xuất hiện nhƣng theo ông Bàn Thái Dƣơng ít hơn so với

những vƣờn cam tốt và thuốc BVTV cũng đƣợc sử dụng giống nhƣ tại các mô hình 1 và

2 đúng liều lƣợng theo khuyến cáo. Do cam đã đƣợc trồng từ năm 2009 nên tỉ lệ thời

gian che phủ cũng đạt 100% nhƣng độ che phủ thấp hơn chỉ đạt khoảng 80% so với diện

tích mặt đất nên chịu tác động của xói mòn cao hơn. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu

hoá học của đất cho thấy, sau 2 năm theo dõi không có sự sai khác về một số chỉ tiêu

hoá học của đất nên đƣợc coi là ổn định độ phì (H). Tuy nhiên so với các mô hình 1 và 2

hàm lƣợng lân và kali dễ tiêu thấp hơn mặc dù có cùng lƣợng bón. Điều này có thể do

đất nghèo hữu cơ, lân bị cố định dƣới dạng khó tan còn đối với kali do bị rửa trôi mạnh

hơn trong điều kiện đất nghèo sét. Riêng giá trị của các chỉ tiêu kim loại nặng nếu so

với QCVN 03: 2015-BTNMT thì đều dƣới ngƣỡng gây ô nhiễm.

3.4.4. Nhận xét chung

Kết quả theo dõi 3 mô hình trên các loại đất có mức độ thích hợp khác nhau cho

thấy hiệu quả kinh tế có sự khác biệt rất lớn về GTSX, GTGT, HQĐV và GTGT/ngày

công lao động. Trong đó đất rất thích hợp cho HQKT cao nhất, thấp nhất là đất ít thích

hợp. GTSX tƣơng ứng đạt đƣợc của 3 hạng đất S1, S2 và S3 là 188,6 triệu/ha; 158,9

triệu/ha và 127,4 triệu/ha. GTGT lần lƣợt là 157,8 triệu/ha, 128,9 triệu/ha và 100,35

triệu/ha. HQĐV lần lƣợt là 6,12 lần, 5,30 lần và 4,7 lần. GTGT ngày công lao động lần

lƣợt là 383,5 nghìn đồng, 332,4 nghìn đồng và 268,1 nghìn đồng. Số lƣợng công lao

động nhiều nhất trên đất rất thích hợp với 411 công/ha và thấp nhất là đất ít thích hợp có

350 công. HQMT không rõ giữa các mô hình do thời gian theo dõi ngắn nhƣng tỉ lệ diện

tích che phủ mặt đất có khác nhau, trong đó đất rất thích hợp và không thích hợp đều

che phủ kín mặt đất. Riêng ít thích hợp chỉ đạt 85% diện tích mặt đất.

3.5. Đề xuất phát triển cam theo hƣớng hàng hoá đến năm 2030 và giải pháp phát

triển trên địa bàn vùng Hàm Yên

3.5.1. Đề xuất phát triển cam theo hướng hàng hoá đến năm 2030

3.5.1.1. Quan điểm bố trí sử dụng đất trồng cam theo hướng sản xuất hàng hoá

- Duy trì diện tích đất 2 vụ lúa năng suất cao, ổn định nhằm đảm bảo an ninh

lƣơng thực tại chỗ góp phần đảm bảo an ninh lƣơng thực chung cho tỉnh, toàn vùng và

cả phạm vi quốc gia.

131

- Duy trì diện tích đất cam hiện có ngoại trừ những diện tích đất có mức ít thích

hợp nhƣng yếu tố hạn chế khó khắc phục nhƣ tầng đất mỏng, đất quá dốc thì sau khi

kết thúc chu kỳ kinh doanh cam cần loại bỏ nhằm bù đắp chi phí đầu tƣ trồng trong

thời kỳ kiến thiết cơ bản và đảm bảo sản phẩm cam hàng hoá, góp phần nâng cao thu

nhập cho hộ dân trong vùng.

- Khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên để phát triển cam theo hƣớng thay thế

cây hàng năm, một phần diện tích rừng sản xuất, đất lúa dựa vào nƣớc trời và một

phần đất chƣa sử dụng. Hình thành vùng sản xuất cam hàng hóa tập trung có quy mô

lớn, năng suất cao và chất lƣợng tốt, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, thu hút đƣợc

nhiều lao động.

- Diện tích cam đề xuất mở rộng phải đáp ứng đƣợc yêu cầu về đất đai, có mức rất

thích hợp (S1) đến thích hợp (S2). Với mức ít thích hợp do những hạn chế có thể khắc

phục đƣợc bằng các biện pháp cải tạo đơn giản mà không cần đầu tƣ nhiều công sức và vốn

nhƣng phải gắn liền với vùng thích nghi S1, S2 hoặc có cam đang trồng, những diện tích

manh mún, phân tán không đề xuất.

- Duy trì diện tích rừng bảo tồn, rừng phòng hộ hiện có để làm tốt chức năng

bảo vệ môi trƣờng kết hợp phát triển du lịch sinh thái và giữ nguồn nƣớc.

3.5.1.2. Căn cứ đề xuất sử dụng đất trồng cam theo hướng hàng hoá đến năm 2030

- Căn cứ vào Quyết định số 899 /QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ

tƣớng Chính phủ phê duyệt “Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp cả nƣớc theo hƣớng

nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”. Trong đó có định hƣớng tái cơ cấu

trồng trọt đến năm 2020 theo hƣớng phát triển sản xuất quy mô lớn, tập trung gắn với

bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm

và lợi thế vùng, miền. Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ

cao nhằm tăng năng suất, chất lƣợng, giảm giá thành và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Tập trung đầu tƣ phát triển công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến sâu và bảo quản

sau thu hoạch theo hƣớng hiện đại, nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng cao giá

trị gia tăng của sản phẩm.

- Căn cứ Quyết định số 338/QĐ-UB năm 2014 về việc Phê duyệt đề án phát

132

triển vùng cam sành tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014-2020. Trong đó xác định vùng

trồng cam sành Hàm Yên có 20 xã thuộc 2 huyện gồm: Hàm Yên có 18 xã và huyện

Chiêm Hoá có 2 xã với mục tiêu đƣa vùng cam sành tỉnh Tuyên Quang lên diện tích

5000 ha.

- Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch phát triển trồng

trọt tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030. Trong đó diện tích đất

đƣợc bố trí sử dụng trồng cam trên phạm vi toàn tỉnh có 8.500 ha và đến năm 2030 là

9.000 ha, năm 2016 đã có 7.700 ha.

- Căn cứ vào kết quả phân hạng mức độ thích hợp của đất đai với cây cam sành

trên địa bàn 20 xã của vùng cam sành.

- Căn cứ điều kiện giao thông phục vụ sản xuất cam theo hƣớng sản xuất hàng hoá

3.5.1.3. Đề xuất sử dụng đất trồng cam theo hướng hàng hoá đến 2030

Các kết quả nghiên cứu về phân hạng mức độ thích hợp của đất đai với cây cam

và những quan điểm trong lựa chọn đất để bố trí trồng cam đến năm 2030, nghiên cứu

đã đề xuất định hƣớng trồng cam cho toàn vùng với tổng số 6.898,99 ha, trong đó đã

có 4.555,2 ha theo hiện trạng đến năm 2015. Diện tích mở rộng mới chỉ tập trung vào

vùng rất thích hợp S1; S2 có điều kiện giao thông thuận lợi. Trong đó Huyện Hàm Yên

đề xuất tổng số 6.434,16 ha gồm có 4.163,49 ha theo hiện trạng và mở rộng thêm

2.270,67 ha từ đất rừng sản xuất là 1.520,07 ha; LUT 5 trồng cây lâu năm là 527,6 ha;

LUT chuyên màu là 222,55 ha và NKH là 0,45 ha. Huyện Chiêm Hoá đề xuất tổng số

464,83 ha gồm: 391,71 ha và mở rộng 73,12 ha trên đất rừng sản xuất là 33,99 ha; đất

cây lâu năm khác là 36,73 ha; đất chuyên màu là 2,4 ha.

Số liệu ở bảng 3.47. cho thấy, diện tích đất đề xuất mở rộng trồng cam theo hƣớng

hàng hoá tập trung tại 17 trong số 20 xã nằm trong vùng cam. Có 4 xã không đề xuất

mở rộng cam đó là Bình Xa, Đức Ninh, Hùng Đức và Thái Hoà do hiện tại diện tích

đất tại ba xã Đức Ninh, Hùng Đức, Thái Hòa đều không có mức S1 (rất thích hợp) và

S2 (thích hợp) mà chỉ có S3 (ít thích hợp).

133

Bảng 3.48: Đề xuất diện tích đất trồng cam theo hiện trạng đến năm 2030 từng

xã, huyện và toàn vùng Hàm Yên

Diện tích

Huyện

Hiện trạng

Tổng

Đề xuất mở rộng (ha) RSX

Chiêm Hoá

CLN CHN NKH Ha 2,40 29,26 7,47 36,73 7,51

2,40 2,27

7,72 39,38 15,33 26,27 33,74 376,38 391,71 33,99 73,12 136,06 185,47 175,24 38,19 108,97

6,91

29,98 7,32 141,37

30,60 49,16

67,49 172,12 197,85 44,85 151,45 151,45

54,71 410,12 0,00 464,83 0,45 321,53 38,19 176,46 369,97 196,30

% 0,79 5,94 6,74 4,66 0,55 2,56 5,36 2,85

323,04 101,71

17,41

84,30

424,75

6,16

47,04

39,91

27,34

12,57

86,95

Hàm Yên

10,65 2,50

88,74 8,04

Hà Lang Trung Hà Chiêm Hoá cộng Bằng Cốc Bình Xa Bạch Xa Đức Ninh Hùng Đức Minh Dân Minh Hƣơng Minh Khƣơng Nhân Mục Phù Lƣu Tân Thành Thái Hoà Thái Sơn Thành Long TT Tân Yên Yên Lâm Yên Phú Yên Thuận

1618,92 251,20 135,35 105,20 82,06 498,14 422,14 337,58 9,24 79,50 8,04 29,95 15,35 18,64 50,28

49,41 32,11 145,34 344,75 305,01 400,06 70,71 88,05 180,6 154,79 135,95 87,71 368,64 169,08

9,79 1,99 0,20 31,09

1,26 1870,12 27,11 920,28 13,34 2,00 138,15 0,58 40,15 7,10 490,09 7,08 488,11 4,86 335,39 7,79 537,72 0,45 6434,16 93,26 0,45 6.898,99 100,00

Hàm Yên cộng Tổng số

4.163,49 2270,67 1520,07 527,60 222,55 4.555,20 2.343,79 1.554,06 564,33 224,95

Theo số liệu đánh giá khả năng thích hợp của đất đai đối với hiện trạng đã trồng

cam (bảng 3.49) cho thấy: tại xã Bình Xa diện tích S1 đã trồng cam có 4,52 ha; diện tích

S2 có 30,01 ha; trên đất S3 có 3,66 ha đã đƣợc thể hiện cụ thể tại bảng 3.45. Đối chiếu số

liệu bảng 3.44 so với bảng 3.45 cho thấy: diện tích đất S1 còn lại trên địa bàn xã Bình Xa

có 3,50 ha; diện tích S2 không còn. Mặt khác do phần diện tích S1 còn lại trên địa bàn xã

có điều kiện giao thông không thuận lợi nên không đề xuất trong giai đoạn đến năm 2030.

Trong các xã đề xuất mở rộng thì Tân Thành là xã có diện tích lớn nhất với 422,14 ha,

tiếp theo là thị trấn Tân Yên 344,75 ha; Phù Lƣu 251,52 ha. Xã có diện tích đề xuất thấp

134

nhất là Thành Long 8,04 ha.

Bảng 3.49. Đề xuất diện tích mở rộng trồng cam theo mức độ thích hợp đến từng

xã, huyện và toàn vùng Hàm Yên

Diện tích đề xuất (ha)

Huyện

Tổng

Rất thích hợp (S1)

Thích hợp (S2)

67,49 185,47

32,40 124,83

35,09 60,64

Hàm Yên

197,85 151,45 101,71 39,91 251,20 422,14 344,75

105,48 65,99 28,36 13,20 75,96 327,00 75,23

92,37 85,46 73,35 26,71 175,24 95,14 269,52

11,62 8,04 75,71

Chiêm Hóa

Bạch Xa Bằng Cốc Bình Xa Đức Ninh Hùng Đức Minh Dân Minh Hƣơng Minh Khƣơng Nhân Mục Phù Lƣu Tân Thành TT Tân Yên Thái Hòa Thái Sơn Thành Long Yên Lâm Yên Phú Yên Thuận Hàm Yên cộng Hà Lang Trung Hà Chiêm Hóa cộng

Toàn vùng

88,74 8,04 88,05 154,79 169,08 2270,67 39,38 33,74 73,12 2343,79

23,70 967,52 6,26 17,34 23,60 991,12

77,12 12,34 154,79 145,38 1303,15 33,12 16,40 49,52 1352,67

3.5.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng cam theo hướng sản

xuất hàng hoá

Kết quả nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất trồng cam đã xác định đƣợc 8 tồn tại

và khó khăn đối với sản xuất cam theo hƣớng hàng hoá. Do vậy để sản xuất cam bền

vững, nghiên cứu đã đề xuất 9 giải pháp gồm:

3.5.2.1. Quy hoạch sử dụng đất trồng cam gắn với điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng

để phát triển cam

Để sản xuất cam theo hƣớng sản xuất hàng hoá đòi hỏi phải xây dựng Quy

hoạch sử dụng đất trồng cam đến từng thôn và xã. Mặt khác theo định hƣớng cam sẽ

đƣợc bố trí chuyển đổi từ đất rừng sản xuất, một phần trên các loại đất khác nhƣ đất

chuyên màu nhƣ trồng sắn và chuyên màu khác, đất trồng cây lâu năm khác nên cần

135

phải điều chỉnh và bổ sung quy hoạch sử dụng đất của 3 loại rừng, quy hoạch sử dụng

đất nông nghiệp. Trong đó có việc điều chỉnh diện tích đất trồng cam đã bố trí trên đất

rừng sản xuất với tổng diện tích 3.287,54 ha, trong đó có 1594,85 ha đã bố trí mở rộng

trong giai đoạn 2015-2020 và 1.703,26 ha đã trồng cam trên đất rừng sản xuất và 0,59

ha trên đất rừng đặc dụng. Ngoài việc điều chỉnh quy hoạch đất rừng sản xuất cũng

cần điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cây hàng năm và cây lâu năm khác. Việc điều

chỉnh quy hoạch sử dụng đất trồng cam nhất thiết phải dựa trên phân hạng mức độ

thích hợp của đất đai với cây cam đến từng xã.

3.5.2.2. Các giải pháp bảo vệ đất, hạn chế xói mòn trên đất dốc trồng cam

*** Áp dụng mô hình nông lâm hoặc lâm nông kết hợp trong trồng cam trên đất rừng

sản xuất

Để phát triển cam sản xuất cam hàng hoá bền vững cần áp dụng mô hình nông

lâm kết hợp trên đất rừng sản xuất nguyên liệu giấy chuyển đổi sang trồng cam với những đất dốc từ 15-250. Mô hình này đƣợc bố trí bằng cách dành 40% diện tích đất

thấp dƣới chân đồi, nơi có đủ ẩm để trồng cam. Phần còn lại từ đỉnh đồi trở xuống

khoảng 60% giữ lại rừng sản xuất hoặc khoanh nuôi bảo vệ rừng. Với những đất dốc >250 cơ cấu sử dụng đất có thể thay đổi khoảng 30% là đất trồng cam và 70% diện tích

là rừng sản xuất. Thực tế sản xuất cam ở Hàm Yên cho thấy một số mô hình trồng cam

theo hƣớng nông lâm nghiệp kết hợp đã cho hiệu quả cao do giữ đƣợc nƣớc, duy trì

ẩm độ đất cho cam sinh trƣờng và cho năng suất cao.

*** Giải pháp xây dựng ruộng bậc thang để bảo vệ đất, hạn chế xói mòn do đất dốc

Kết quả đánh giá mức độ thích hợp của đất đai đối với cam cho thấy, diện tích

đất rất thích hợp với trồng cam phân bố nhiều ở các xã phía Bắc của huyện. Đây là

vùng đồi, núi cao nên có điều kiện nhiệt độ, ẩm độ thích hợp cho trồng cam. Điều này

đã đƣợc kiểm chứng thông qua sản xuất cam ở vùng này nhƣng hiện nay phần lớn cam

trồng trên đất dốc không áp dụng biện pháp bảo vệ đất. Trong khi đó theo quy trình

trồng cam trên đất dốc nhất thiết phải xây dựng ruộng bậc thang, đặc biệt với những vƣờn cam phát triển có độ dốc > 150.

Tuy nhiên nếu xây dựng ruộng bậc thang sẽ rất tốn công sức và kinh phí nên

136

cần có sự hỗ trợ của chƣơng trình phát triển cam theo hƣớng Nhà nƣớc và nhân dân

cùng làm, mức hỗ trợ áp dụng tối thiểu nhƣ hỗ trợ xây dựng ruộng bậc thang để trồng

lúa nƣớc ở vùng đặc biệt khó khăn là 10 triệu/ha (Chƣơng trình 30A).

3.5.2.3. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai

Để phát triển sản xuất cam bền vững, hạn chế tình trạng chặt phá rừng bừa bãi

cần phải tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về đất đai, thực hiện thanh, kiểm tra, giám sát

việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thƣờng xuyên, đặc biệt trong giai đoạn

dự án cam mở rộng, kiên quyết nhổ bỏ những vƣờn cam không nằm trong quy hoạch.

Mặt khác cần phải tuyên truyền nâng cao nhận thức của ngƣời dân đối với việc tuân

thủ luật đất đai.

Đẩy nhanh tiến bộ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất trên toàn bộ diện tích đƣợc quy hoạch để trồng cam;

khuyến khích nhân dân chuyển đổi những diện tích trồng màu có hiệu quả kinh tế thấp

sang trồng cam theo quy hoạch; khuyến khích dồn điền đổi thửa, tích tụ đất trồng cam

theo quy định của pháp luật; đồng thời tổ chức quản lý, giám sát việc sử dụng đúng

mục đích, đúng đối tƣợng, đúng quy hoạch.

Khuyến khích tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh thuê

đất, chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất để đầu tƣ trồng cam, sản xuất giống cam, xây

dựng nhà xƣởng, kho bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.

Song song với những hoạt động nói trên cần phải kiện toàn bộ máy tổ chức

ngành Tài nguyên và Môi trƣờng từ huyện tới xã cả về số lƣợng và chất lƣợng bằng

cách tăng cƣờng đội ngũ cán bộ chuyên môn trên cơ sở tuyển chọn, bổ sung và bồi

dƣỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý nhà

nƣớc trong triển khai và thực hiện các phƣơng án quy hoạch.

3.5.2.4. Giải pháp khoa h c và công nghệ

Kết quả điều tra khảo sát về hiện trạng áp dụng khoa học và công nghệ trong

sản xuất cam đang còn nhiều vấn đề tồn tại dẫn đến năng suất, chất lƣợng cam giữa

các hộ có sự khác biệt đáng kể. Riêng về chất lƣợng cam chƣa có đƣợc kết quả phân

tích tuy nhiên vấn đề giá thu mua trong cùng thời điểm cho thấy rõ ràng có sự khác

137

nhau về mẫu mã, chất lƣợng nên thƣơng gia thƣờng mua với giá khác nhau. Tất nhiên

chất lƣợng cam còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có cả yếu tố nƣớc nhƣng yếu

tố phân bón là yếu tố quan trọng. Trong kỹ thuật nhiều vấn đề tồn tại bộc lộ khá rõ nét

nên cần có những giải pháp phù hợp bao gồm:

*** Giải pháp về giống

Giống là một trong những khâu quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp nói

chung và sản xuất cam nói riêng. Một trong những điểm yếu khi phát triển cam với

quy mô lớn, tạo ra sản phẩm hàng hoá có chất lƣợng là khâu giống, trong khâu giống

vấn đề tồn tại lớn nhất là chất lƣợng giống cam sành. Do vậy, để kiểm soát đƣợc chất

lƣợng giống cần có chính sách hỗ trợ giống cho những hộ nằm trong vùng quy hoạch

trồng cam ít nhất bằng 50% giá giống (tính đến vƣờn trồng cam). Giống phải đảm bảo

sạch bệnh. Không sử dụng các giống cây do ngƣời dân tự nhân giống bằng biện pháp

chiết ghép mà không qua tuyển chọn để trồng mới, trồng lại trong vùng quy hoạch

phát triển cây cam sành.

Để đảm bảo đủ giống, đảm bảo chất lƣợng cần tăng cƣờng năng lực cho Trung

tâm giống cây ăn quả của huyện nhƣng phải có sự phối hợp của các chuyên gia có uy

tín về cam. Đi đôi với việc thành lập vƣờn nhân giống cần có chính sách hỗ trợ 100%

kinh phí mua mắt ghép và thiết bị ghép cho vƣờn nhân giống.

Tỉnh cần có cơ chế huy động các Nhà khoa học thuộc các Viện nghiên cứu tiếp

tục chọn lọc, phục tráng hoặc du nhập vào khảo nghiệm những giống cam sành có khả

năng kháng bệnh, có năng suất, chất lƣợng cao, để đƣa vào sản xuất trong vùng quy

hoạch. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra chất lƣợng giống, vật tƣ nông nghiệp,

ngăn chặn các đối tƣợng kinh doanh giống, vật tƣ kém chất lƣợng, hàng giả gây thiệt

hại cho ngƣời sản xuất cam nói riêng và sản xuất trồng trọt nói chung.

*** Giải pháp về kỹ thuật trồng, chăm sóc và trồng cây xen canh

Bên cạnh giải pháp về quản lý chất lƣợng giống, một số biện pháp kỹ thuật nhƣ mật

độ trồng, kích thƣớc đào hố trồng, thời vụ trồng, chế độ quản lý vƣờn cây nhƣ tỉa cành, tạo

tán, trồng cây xen canh cải tạo đất và tạo nguồn phân hữu cơ bón cho cam cụ thể:

- Về mật độ: Mật độ trồng đối với các cây ghép từ 300- 500 cây/ha, khoảng

138

cách cây và hàng là 4x5m. Đối với đất có độ phì thấp (ĐP3) ở xã Hà Lang thì nên

trồng với mật độ 5x6m để đảm bảo cho cây sinh trƣởng và phát triển tốt. Với mật độ

này hàng năm, đặc biệt là trong những năm kiến thiết cơ bản có thể trồng xen một số

loại cây phân xanh, cây họ đậu để vùi làm phân xanh, cải thiện độ phì đất.

- Về tỉa cành tạo tán: Tỉa cành, tạo tán cây theo hình mâm xôi để cây thấp và dễ

chăm sóc. Thƣờng sau khi thu hoạch đƣợc 1 tháng nên tiến hành cắt tỉa các cành bị sâu

bệnh, khô héo, mọc không đúng hƣớng để chuẩn bị cho cây phát triển trong mùa cam

năm sau.

- Về trồng cây xen canh: Trồng xen đỗ tƣơng, lạc dƣới hàng cây cam trong 2-3

năm đầu khi cây chƣa khép tán để tận dụng đất và chống cỏ dại, giữ ẩm, hạn chế xói

mòn, có thể áp dụng biện pháp trồng xen ổi trong vƣờn cam để xua đổi đuổi rầy chổng

cánh, hạn chế bệnh Greening. Những nơi trồng cam dựa vào nƣớc trời có thể trồng cây

chè khổng lồ hoặc cúc dại Thái Lan để che phủ đất, giữ ẩm cho cây ngay thời kỳ bắt

đầu trồng cam.

*** Giải pháp về bón phân

Kết quả điều tra, khảo sát về hiện trạng bón phân cho cam trên địa bàn nghiên

cứu cho thấy, lƣợng phân bón cho cam của các hộ rất khác biệt,có đến 91,7% số hộ

đang trồng cam không bón phân hữu cơ, tỉ lệ hộ bón đúng liều lƣợng đạm có 52,08%.

Tỉ lệ hộ bón cao hơn chiếm 41,62%. Hộ sử dụng lân theo đúng quy trình chiếm 62,5%

và tỉ lệ hộ sử dụng cao hơn quy trình chiếm 29,2%. Và vẫn còn 4,2% số hộ không bón

kali và tỉ lệ hộ sử dụng với liều lƣợng cao từ trên 130 kg K2O chiếm 47,9%.

Do vậy để sản xuất cam hiệu quả cần thiết phải dựa vào lƣợng dinh dƣỡng cây

trồng đã lấy đi từ đất tƣơng ứng với năng suất thu hoạch, lƣợng dinh dƣỡng của đất

cung cấp và hiệu suất sử dụng phân hoá học. Kết hợp bón cân đối giữa hữu cơ với

phân khoáng và giữa phân đa lƣợng với trung lƣợng. Riêng các loại phân vi lƣợng nên

bón qua lá là tốt nhất. Số lần bón cũng cần đƣợc tuân thủ theo quy trình, mỗi năm bón

3 lần chứ không bón 2 lần hoặc 1 lần nhƣ hiện nay.

3.5.2.5. Giải pháp quản lý an toàn thực phẩm trong trồng cam

Cam là một trong những loại cây trồng có rất nhiều sâu bệnh hại, điều này đã

139

đƣợc tổng hợp trong kết quả điều tra, khảo sát về tình hình sâu bệnh hại cam tại vùng

nghiên cứu. Chính vì lý do nêu trên mà ngƣời trồng cam đã phải sử dụng một lƣợng

hoá chất bảo vệ thực vật rất lớn, tỷ lệ chi phí lên đến 23% tổng chi phí trung gian. Do

vậy làm tăng giá thành sản phẩm, mặt khác việc sử dụng nhiều hoá chất bảo vệ thực

vật sẽ dẫn đến sản phẩm không an toàn và có nguy cơ gây ô nhiễm đất, nƣớc và không

khi trong vùng sản xuất. Thậm chí lan toả theo nƣớc sông Lô ảnh hƣởng đến cƣ dân

vùng hạ lƣu sông Lô. Do vậy cần thiết phải có giải pháp quản lý thông qua việc

khuyến cáo sử dụng phân bón cân đối, sử dụng hoá chất có nguồn gốc sinh học, tập

huấn cho ngƣời trồng cam kỹ thuật dùng hoá chất báo vệ thực vật. Hạn chế tối đa sử

dụng thuốc bảo vệ thực vật, khuyến khích áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng

hợp IPM, sản xuất an toàn theo VietGAP và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn

gốc sinh học, nhằm hạn chế ảnh hƣởng tới môi trƣờng, sức khoẻ cộng đồng và đảm

bảo chất lƣợng cam. Thực hiện tốt việc thu gom, tiêu huỷ vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực

vật sau sử dụng theo đúng quy định. Ngoài ra còn có những chính sách hỗ trợ của nhà

nƣớc và của tỉnh nhƣ:

- Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về một số chính

sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông

nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.

- Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách

khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn.

- Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về chính sách hỗ

trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp: tập trung vào hỗ trợ mua sắm máy móc,

thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp; hỗ trợ xây dựng các cơ sở sơ chế, chế biến, bảo

quản sản phẩm;….

- Thực hiện các chính sách hỗ trợ sản xuất của tỉnh nhƣ: Nghị quyết số

10/2014/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại;

Nghị quyết số 12/2014/NQ- HĐND ngày 22/7/2014 về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản

xuất hàng hóa đối với một số cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

140

3.5.2.6. Giải pháp về tổ chức sản xuất và thị trường tiêu thụ

Để sản xuất cam bền vững cần hình thành các liên kết mới trong sản xuất theo

Nghị định số 210/2013/NĐ- CP, ngày 19/12/2013 (Chính phủ, 2013) có cơ chế hỗ trợ

hình thành liên kết sản xuất giữa các hộ trong cùng một xã dƣới hình thức Tổ hợp tác

trồng cam và cả vùng thành Hiệp hội sản xuất cam.

Để làm tốt những mặt nói trên cần hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động của Hội

cam sành để thật sự trở thành chỗ dựa cho ngƣời trồng cam cả về sản xuất, tiêu thụ, là

cầu nối giữa ngƣời trồng cam với doanh nghiệp tiêu thụ; với cấp uỷ, chính quyền địa

phƣơng; bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của hội viên; định hƣớng thị trƣờng tiêu thụ

trong và ngoài nƣớc; tuyên truyền, phổ biến và khuyến khích các thành viên áp dụng

tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; đề ra phƣơng thức liên kết và hợp tác sản xuất,

tiêu thụ sản phẩm, tham mƣu đề xuất các giải pháp giảm bớt khâu trung gian trong thu

mua; đề xuất các cơ chế, chính sách, nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ cam bền

vững. Đồng thời cần thiết phải thuê chuyên gia thực hiện dự án “ Điều tra, đánh giá thị

trƣờng tiêu thụ cam trong và ngoài nƣớc để xây dựng chiến lƣợc cho xúc tiến thƣơng

mại cả giai đoạn. Theo đó xác định chiến lƣợc phát triển vùng cam về quy mô diện

tích trồng cam sành cho phù hợp.

Xây dựng kênh phân phối: Đây là giải pháp rất quan trọng nếu không nói là

quyết định vì sản xuất ra phải gắn với tiêu thụ nhất là trong điều kiện mở rộng quy

mô sản xuất cam. Kinh nghiệm thực tế cho thấy nếu cứ mạnh ai ngƣời đó bán thì

hiệu quả sẽ thấp. Nhà nƣớc nên có chính sách mạnh mẽ hỗ trợ xây dựng kênh tiêu

thụ sản phẩm. Trong đó thiết lập mô hình dƣới dạng là Công ty Trách nhiệm hữu

hạn làm đơn vị đầu mối tiêu thụ, thu mua cam, phân phối và bán sản phẩm ở trong

nƣớc và quốc tế.

Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ trong chuỗi sản xuất ngay từ khi cung ứng

nguyên liệu, vật tƣ, kỹ thuật, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm. Hệ thống

dịch vụ cần đƣợc sắp xếp, tổ chức, quản lý và phát triển theo hƣớng gắn kết chặt chẽ

với ngƣời sản xuất, hình thành đại lý cung ứng vật tƣ nguyên liệu, thiết bị kỹ thuật,

mua và tiêu thụ sản phẩm. Ngân hàng cần tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu mua vay

vào thời điểm chính vụ thu hoạch với lãi suất ƣu đãi, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp cung

141

ứng, thu mua sản phẩm.

Xây dựng chỉ dẫn địa lý cam sành mang chỉ dẫn địa lý Hàm Yên: Đây là giải

pháp cần thiết không chỉ nhằm bảo hộ những ngƣời sản xuất cam sành tại vùng này mà

còn bảo vệ ngƣời tiêu dùng muốn lựa chọn loại cam sành Hàm Yên để sử dụng. Cam

sành Hàm Yên khi đã có chỉ dẫn địa lý sẽ buộc những ngƣời nông dân trồng cam trong

vùng áp dụng đồng bộ các gải pháp kyyx thuật bao gồm từ chọn giống để trồng, bón

phân, chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh, tƣới nƣớc theo Quy trình chuẩn. Theo đó chất

lƣợng cam sẽ dduwwocj nâng lên, giá cả sẽ cao hơn, lợi nhuận của ngƣời trồng cam sẽ

gia tăng.

Sau năm 2020 khi sản lƣợng cam trên địa bàn vùng đạt sản lƣợng lớn đòi hỏi

phải thiết lập hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị từ sản xuất- thu

mua- bảo quản- tiêu thụ cho sản phẩm cam sành Hàm Yên. Việc thiết lập một chuỗi

khép kín cung ứng hàng hóa từ khâu sản xuất, khâu phân phối đến tiêu thụ đƣợc

cho là một trong những giải pháp thiết yếu đảm bảo sản xuất ổn định cũng nhƣ mức

giá thu mua hợp lý, đảm bảo lợi ích cho ngƣời sản xuất nên đòi hỏi phải có sự tham

gia hỗ trợ của Nhà nƣớc huyện. Cần đầu tƣ xây dựng các cơ sở chế biến các sản

phẩm từ cam để tận dụng những quả cam bị dập nát hoặc mẫu mã kém vào chế biến

nƣớc cam tƣơi.

3.5.2.7. Giải pháp phát triển hạ tầng giao thông phục vụ sản xuất cam hàng hoá

Để đáp ứng đƣợc yêu cầu của sản xuất cam nói riêng và sản xuất, đời sống nói

chung, việc đầu tƣ xây dựng hạ tầng giao thông là một đòi hỏi khách quan. Thực hiện

việc lồng ghép các chƣơng trình mục tiêu về xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn nhằm

tạo bƣớc đột phá cho các hoạt động kinh tế, xã hội trên lĩnh vực nông nghiệp, nông

thôn trong chuyển đổi các mô hình cây trồng có hiệu quả cao nhƣ trồng cam. Đầu tƣ

xây dựng thêm các công trình thủy lợi vừa và nhỏ để lấy nƣớc tƣới cho cam. Đồng

thời đầu tƣ cải tạo, nâng cấp các công trình thủy lợi hiện có nhằm nâng cao hiệu suất

sử dụng công trình, đảm bảo nƣớc tƣới phục vụ sản xuất nông nghiệp nói chung và

trồng cam nói riêng.

142

3.5.2.8. Giải pháp về vốn

Để ngƣời dân vay đầu tƣ trồng cam, giải pháp tốt nhất là cần hình thành nguồn

vốn cho Dự án cam từ ngân sách Nhà nƣớc theo hƣớng hỗ trợ lãi suất. Mặt khác có thể

lồng ghép vốn của các chƣơng trình mục tiêu quốc gia nhƣ vốn phát triển sản xuất

trong chƣơng trình phát triển nông thôn mới; vốn của chƣơng trình xoá đói giảm

nghèo; vốn của chƣơng trình tín dụng nông thôn. Vì vậy tỉnh đã có chính sách hỗ trợ

phát triển cam và hiện nay đang đƣợc triển khai thực hiện.

Để ngƣời dân yên tâm sản xuất, Tỉnh đã có chính sách hỗ trợ phát triển cam và

hiện nay đang đƣợc triển khai thực hiện. Tuy nhiên, cần đẩy nhanh tiến độ giải ngân hỗ

trợ cho vay vốn đối với trồng mới, trồng lại định mức cho vay 30 triệu đồng/ha, mức

vay hộ trợ lãi xuất 01 lần tối đa 50 triệu đồng/hộ; thời gian vay tối đa 60 tháng (05 năm).

Nhà nƣớc hỗ trợ lãi xuất trong 3 năm đầu, cụ thể: đối tƣợng là hộ nghèo đƣợc hỗ trợ

100% lãi xuất; đối với hộ cận nghèo đƣợc hỗ trợ 70% lãi xuất; đối với hộ khác đƣợc hỗ

trợ 50% lãi xuất. Việc hỗ trợ này cần phải linh động nếu chỉ dựa vào hộ gia đình, cá

nhân trồng cam trên đất đã đƣợc cấp GCNQSD đất hoặc đất sử dụng ổn định, lâu dài

không có tranh chấp đƣợc cấp có thẩm quyền xác nhận hoặc đất đƣợc giao, đƣợc thuê

thuộc vùng quy hoạch theo đề án phát triển cây cam sành đƣợc cấp có thẩm quyền phê

duyệt. Sử dụng giống cam sành bảo đảm chất lƣợng, sạch bệnh, do Trung tâm cây ăn

quả huyện Hàm Yên và các cơ sở sản xuất giống đáp ứng đủ tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật và đƣợc cấp phép cung ứng. Hộ có diện tích trồng cam sành ≥ 1.000 m2.

Trong thời kỳ chăm sóc cam kinh doanh, định mức cho vay 25 triệu đồng/ha,

mức vay có hộ trợ lãi xuất 01 lần tối đa 50 triệu đồng/hộ; thời gian vay tối đa 12 tháng

(01 năm). Nhà nƣớc hỗ trợ 100% lãi xuất cho đối tƣợng là hộ nghèo; hỗ trợ 70% lãi

xuất đối với hộ cận nghèo; hỗ trợ 50% lãi xuất cho các hộ thuộc đối tƣợng khác.

3.5.2.9. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật cao trong sản xuất cam hàng hoá

Để sản xuất cam hàng hoá bền vững đòi hỏi phải phải chú trọng đến việc đào

tạo, nâng cao hiểu biết của ngƣời nông dân về sản xuất cam bao gồm cả kỹ thuật

chọn giống, kỹ thuật bón phân, chăm sóc, thu hoạch và bảo vệ đất, hạn chế xói

mòn. Phƣơng pháp đào tạo cần phải thay đổi thay vì lên lớp trong phòng bằng học

từng kỹ thuật ngoài đồng ruộng. Các khâu kỹ thuật đòi hỏi ngƣời trồng cam phải có

kỹ năng cao nhƣ kỹ thuật trồng, chăm sóc, bón phân, phát hiện sâu bệnh và kỹ thuật

sử dụng thuốc để phòng trừ sâu bệnh, thời điểm sử dụng thuốc và liều lƣợng thuốc

cần sử dụng.

143

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

1. Vùng Hàm Yên là vùng miền núi bao gồm 20 xã: 18 xã thuộc huyện Hàm

Yên và 2 xã thuộc huyện Chiêm Hoá. Diện tích tự nhiên của vùng 108.123,48 ha, diện

tích đất nông nghiệp có 100.213,90 ha, chiếm 92,68% tổng DTTN. Trong vùng có 8

LUT với 28 kiểu sử dụng đất, trong đó có 4 LUT và 11 kiểu sử dụng đất có khả năng

chuyển đổi sang trồng cam thì kiểu RSX có diện tích lớn nhất với 55.545 ha, chiếm

55,42% DTĐNN, tiếp đến là trồng cam có 4.555,2 ha, chiếm 23,7% DTĐSXNN. Từ

năm 2005 đến 2015 diện tích đất sử dụng cho trồng cam liên tục gia tăng, năm 2005 có

2.390,3 ha, năm 2010 có 2500 ha và năm 2015 có 4.555,2 ha. So với năm 2005 diện

tích đất sử dụng cho trồng cam tăng 1,91 lần; năng suất cam tăng 1,5 lần; sản lƣợng

cam tăng 2,47 lần. Cây cam thật sự trở thành cây hàng hoá tại vùng này.

2. Kết quả đánh giá hiệu quả tổng hợp của sử dụng đất trồng cam so với các cây

trồng có khả năng chuyển đổi sử dụng đất sang trồng cam và các cây trồng đang cạnh

tranh về đất với cây cam cho thấy, cam vẫn là cây trồng lợi thế, có sức cạnh tranh với

cả chè, mía do không chỉ có HQKT cao mà cả HQXH, HQMT đều rất cao (VH). Giá

trị sản phẩm của 1 ha cam gấp 2,1 lần sản xuất chè; gấp 2,8 lần trồng mía; gần 16,9 lần

so với cây keo, sắn là 5,7 lần và gấp từ 6,7 đến 2,3 lần đối với đất chuyên màu gieo

trồng 1 vụ đến 3 vụ. GTGT/ngày công lao động của 1 ha cam gấp 1,32 lần sản xuất

chè; gấp 3,8 lần trồng mía; 4,37 lần so với cây keo, trồng sắn là 2,5 lần, với đất chuyên

màu trồng 1 vụ lạc gấp 4,47 lần và 2,59 lần (trồng 3 vụ ngô). Ngoài cam, chè cũng là

cây trồng cho HQTH rất cao (VH), trồng mía có HQTH cao (H), đất chuyên màu trồng

1 vụ cho HQTH thấp nhất (L).

3. Vùng Hàm Yên có 4 nhóm đất với 14 đơn vị đất dƣới nhóm nhƣng có sự

phân hoá lớn về điều kiện địa hình, khí hậu và chế độ tƣới nên đã tạo lập thành 45 đơn

vị đất đai từ chồng xếp 11 bản đồ đơn tính. Kết quả đánh giá khả năng thích hợp của

đất đai với cây cam đã xác định đƣợc diện tích đất thích hợp trồng cam có 25.987,66

ha. Trong đó đất rất thích hợp có 2.992,98 ha, hiện đã trồng cam 926,17 ha. Đất thích

hợp (S2) có 5.115,02 ha trong đó đã trồng cam 2.369,39 ha. Đất ít thích hợp có

17.879,66 ha, hiện đã trồng cam 1.259,64 ha. Đất không thích hợp trồng cam có

144

71.825,37 ha. Diện tích đất thích hợp và đất thích hợp chỉ có ở 16 trong số 20 xã của

vùng. Bốn xã chỉ có đất ít thích hợp gồm Bình Xa, Hùng Đức, Đức Ninh và Thái hoà.

Kết quả phân hạng đất theo hiện trạng sử dụng đất trồng cam cũng chỉ ra trong tổng số

4.555,20 ha đất đã trồng cam có 926,17 ha rất thích hợp (S1), đất thích hợp (S2) trồng

cam có 2.369,39 ha và đất ít thích hợp (S3) trồng cam có 1.259,64 ha.

4. Kết quả theo dõi 3 mô hình trên các loại đất có mức độ thích hợp khác nhau

cho thấy hiệu quả kinh tế có sự khác biệt rất lớn về GTSX, GTGT, HQĐV và

GTGT/ngày công lao động. Trong đó đất rất thích hợp cho HQKT cao nhất, thấp nhất

là đất ít thích hợp. GTSX tƣơng ứng đạt đƣợc của 3 hạng đất S1, S2 và S3 là 188,6

triệu/ha; 158,9 triệu/ha và 127,4 triệu đồng. GTGT lần lƣợt là 157,8 triệu/ha, 128,9

triệu/ha và 100,35 triệu/ha. HQĐV lần lƣợt là HQĐV đạt 6,12 lần, 5,30 lần và 4,7 lần.

Giá trị ngày công lao động lần lƣợt là 383,5 nghìn đồng, 332,4 nghìn đồng và 268,1

nghìn đồng. Số lƣợng công lao động nhiều nhất trên đất rất thích hợp với 411 công/ha

và thấp nhất là đất ít thích hợp có 350 công. HQMT của các mô hình đều tốt và chƣa

có biểu hiện suy thoái độ phì nhiêu của đất.

5. Đề xuất đến năm 2030 mở rộng thêm 2.343,79 ha trên đất rất thích hợp và

thích hợp, cùng với hiện trạng 4.555,2 ha, tạo thành vùng cam có 6.898,99 ha:Hàm

Yên mở rộng 2.270,67 ha, lấy từ đất RSX 1.520,07 ha; 527,6 ha từ đất cây lâu năm

khác (LUT 5); LUT chuyên màu là 222,55 ha và từ NKH là 0,45 ha, tạo thành

6.434,16 ha; Chiêm Hoá mở rộng 73,12 ha trên đất RSX là 33,99 ha; đất cây lâu năm

khác là 36,73 ha và đất CM là 2,4 ha, tạo thành 464,83 ha. Trong 20 xã của vùng chỉ

đề xuất phát triển cam ở 17 xã. Tân Thành là xã có diện tích đề xuất lớn nhất với

422,14 ha, ít nhất là Thành Long 8,04 ha. Các xã không đề xuất là Hùng Đức, Đức

Ninh và Thái hoà. Và để sản xuất cam theo hƣớng hàng hoá, nghiên cứu đã đề xuất 9

nhóm giải pháp gồm: (i) Xây dựng quy hoạch sử dụng đất trồng cam; (ii) Giải pháp

bảo vệ đất, hạn chế xói mòn trên đất dốc; (iii) Giải pháp quản lý sử dụng đất; (iv) Giải

pháp khoa học công nghệ; (v) Giải pháp quản lý an toàn thực phẩm (vi) Giải pháp về

tổ chức sản xuất và thị trƣờng tiêu thụ; (vii) Giải pháp phát triển hạ tầng giao thông;

(viii) Giải pháp về vốn và (ix) Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật cao.

2. KIẾN NGHỊ

- Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh sử dụng kết quả nghiên cứu của Đề tài luận án

145

trong việc Quy hoạch sử dụng đất trồng cam đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030;

- Cần tiếp tục nghiên cứu chi tiết hơn về dinh dƣỡng cho cây cam nhằm nâng

cao năng suất, chất lƣợng cam và duy trì độ phì nhiêu của đất. Đồng thời cần nghiên

cứu và làm rõ hơn tác động của việc sử dụng thuốc BVTV đối với môi trƣờng đất và

nƣớc tại vùng cam.

1

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Đặng Minh Tơn, Đặng Văn Minh, Nguyễn Văn Toàn (2017), Các loại đất

chính, phân bố và tính chất trên địa bàn vùng cam Hàm Yên. Tạp chí Khoa học

và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, Tập 164, số 04, năm 2017, Tr 53-59.

2. Đặng Minh Tơn, Nguyễn Văn Toàn, Đặng Văn Minh (2017), Phân hạng thích

hợp đất đai sử dụng trồng cam vùng Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. Tạp chí

Khoa học đất, số 50, năm 2017, tr 65-70.

2

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Tuấn Anh (2012). Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất vùng bán khô hạn cho

sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Ninh Thuận. Luận án tiến sĩ.

2. Phí Văn Ba (1976), Các con đƣờng trao đổi chất sinh học, NXB Khoa h c và kỹ

thuật, 1976.

3. Nguyễn Đình Bồng (1995), Đánh giá tiềm năng sản xuất Nông Lâm nghiệp của

đất trống đồi núi trọc Tỉnh Tuyên Quang theo phƣơng pháp phân loại đất thích

hợp, Luận án Tiến sĩ, Trung tâm TTTV Lương Định Của - H c viện Nông nghiệp

Việt Nam

4. Bộ Khoa học và Công nghệ (2010), Quy trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp-

TCVN8409:2010, NXB Khoa h c và kỹ thuật, Hà Nội.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ (2012), Quy trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp-

TCVN8409:2012, NXB Khoa h c và kỹ thuật, Hà Nội.

6. Bộ Khoa học và Công nghệ (2012), TCVN 9487:2012: Quy trình điều tra, lập bản

đồ đất tỷ lệ trung bình và lớn, NXB Khoa h c và kỹ thuật, Hà Nội.

7. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2015), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về giới hạn

cho phép của một số kim loại nặng trong đất, QCVN 03:2015/BTNMT, Hà Nội.

8. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2012), Thông tƣ số 14/2012/TT-BTNMT ban hành

quy định kỹ thuật điều tra thoái hoá đất, Hà Nội.

9. Bộ Nông nghiệp Liên Xô (1980), Hƣớng dẫn đánh giá đất đai, tài liệu dịch, 1980.

10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (1998), Tiêu chuẩn ngành 10TCN 343-

98 về quy trình đánh giá đất phục vụ phát triển nông nghiệp.

11. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2009), Cẩm nang sử dụng đất nông

nghiệp, Tập1: Đại cƣơng về đất, phân loại đất và lập bản đồ đất, NXB Khoa h c và

kỹ thuật.

12. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2013), Đề án tái cơ cấu ngành Nông

nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và Phát triển bền vững. NXB lao động,

Hà Nội.

13. Cục thống kê tỉnh Tuyên Quang (2015), Niêm giám thống kê tỉnh Tuyên Quang

năm 2015, NXB Thống kê.

14. Hoàng Văn Cƣờng (2014), “Phát triển sản xuất nông sản hàng hóa của đồng bào

dân tộc tại chỗ ở Tây Nguyên”, Đề tài tr ng điểm cấp Bộ giai đoạn 2013-2015.

3

15. Chi cục Thống kê huyện Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang (2016), Niên giám thống

kê huyện Chiêm Hoá năm 2015, NXB Thống kê.

16. Chi cục Thống kê huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang (2015), Niên giám thống kê

huyện Hàm Yên năm 2015, NXB Thống kê.

17. Đỗ Đình Đài (2007), Báo cáo kết quả điều tra bổ sung xây dựng bản đồ đất và bản

đồ thích nghi đất đai phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng huyện Hải Hậu, tỉnh

Nam Định .

18. Nguyễn Thế Đặng, Đặng Văn Minh và nnk (2014), Giáo trình Thổ nhƣỡng, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội.

19. Lê Cảnh Định (2011). Tích hợp GIS và phân tích quyết định nhóm đa tiêu chuẩn

trong đánh giá thích nghi đất đai. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

tháng 9 năm 2011.

20. Hồ Quang Đức (2006), Báo cáo kết quả xác định tính đặc thù của cam Vinh và

xây dựng bản đồ phạm vi địa phƣơng tƣơng ứng với chỉ dẫn địa lý Vinh đối với

sản phẩm cam quả của tỉnh Nghệ An. Dự án Khoa h c, Bộ KHCN

21. Hồ Quang Đức (2016). Báo cáo kết quả Xây dựng chỉ dẫn địa lý Hà Giang cho

„sản phẩm cam sành” của tỉnh Hà Giang. Dự án Khoa h c, Bộ KHCN, Hà Nội.

22. Lê Thị Giang, Nguyễn Khắc Thời (2012). Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất

nông nghiệp huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Tạp chí Khoa h c đất, số 40.

23. Phạm Hoàng Hải (2015), Nghiên cứu đánh giá tổng hợp nguồn lực tự nhiên, biến

động sử dụng tài nguyên và xác lập các mô hình kinh tế sinh thái bền vững cho

một số vùng địa lý trọng điểm khu vực Tây Nguyên. Đề tài cấp Nhà nước, mã số

TN3/T03.

24. Đỗ Nguyên Hải (1999), "Xác định các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng môi trƣờng trong

quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp", NXB Nông nghiệp, Hà

Nội .

25. Bùi Thanh Hải, Nguyễn Văn Toàn, Đặng Văn Minh (2015). Hiệu quả của trồng

lúa trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí Khoa h c đất, số

45/2015, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

26. Vũ Công Hậu (1999), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Thành

phố Hồ Chí Minh.

27. Trần Thị Lan Hƣơng (2008). Kinh tế học chính trị Mác – Lênin, NXB Lao động xã

hội.

4

28. Nguyễn Khang (2004). Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ công

nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, Đề tài tr ng điểm cấp nhà nước giai đoạn

2001-2005.

29. Lê Văn Khoa, Lê Đức (2015), Đất Việt Nam; hiện trạng sử dụng; thách thức và

các giải pháp khắc phục. Hội thảo Quốc gia Đất Việt Nam, Hiện trạng sử dụng và

Thách Thức, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội năm 2015.

30. Lê Tấn Lợi (2017). Đánh giá thích hợp đất đai và đề xuất kiểu sử dụng đất nông

nghiệp tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học đất số 50 năm

2017, NXB Nông nghiệp.

31. Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Thế Đặng và nnk (2014), Giáo trình Đánh giá đất,

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

32. Nguyễn Văn Nhân (1996), Đặc điểm đất và đánh giá khả năng sử dụng đất trong

sản xuất nông nghiệp của vùng đồng bằng sông Cửu Long, Luận án phó tiến sỹ

khoa học nông nghiệp, Viện KHKTNN Việt Nam.

33. Trần Huy Nghị (2007), Báo cáo kết quả điều tra bổ sung xây dựng bản đồ đất và

bản đồ thích nghi đất đai phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng huyện Lục Ngạn,

tỉnh Bắc Giang.

34. Phân Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp miền Trung (2006), Điều tra bổ

sung xây dựng bản đồ đất và bản đồ thích nghi đất đai phục vụ chuyển đổi cơ cấu

cây trồng huyện Ninh Hoà, tỉnh Khánh Hoà

35. Nguyễn Công Pho (1995), Đánh giá đất vùng đồng bằng sông Hồng trên quan

điểm sinh thái và phát triển lâu bền, Hội thảo quốc gia đánh giá quy hoạch sử dụng

đất.

36. Trần An Phong (1995), Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh thái

và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

37. Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang (2014). Quyết định số 338/QĐ-UB về việc

Phê duyệt đề án phát triển cam sành tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014-2020.

38. Somphanh Phengsida (2016). Đánh giá thích hợp đất đai phục vụ sử dụng đất có

hiệu quả huyện Ngeun, tỉnh Sayabury, nƣớc Cộng hoà Dân chủ, Nhân dân Lào.

Luận án tiến sĩ.

39. Đỗ Thị Tám (2013). Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp bền vững xã Liên Hà,

huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Tạp chí Khoa h c đất, số 42 năm 2013.

5

40. Trần Kông Tấu, Đỗ Ánh, Đỗ Đình Thuận (1991), Vài nét về hoạt động của hội thổ

nhƣỡng quốc tế. Tạp chí khoa h c đất Việt Nam. Số đặc biệt -1991. Tr 20-33.

41. Trần Minh Tiến và cs (2015). Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên

đất nông nghiệp vùng miền núi Tây Bắc Việt Nam. Đề tài độc lập cấp Nhà nước.

42. Nguyễn Văn Toàn (2004), Báo cáo kết quả thực hiện đề tài “Điều tra xây dựng

bản đồ đất và Bản đồ đề xuất sử dụng đất tỉnh Lạng Sơn tỉ lệ 1/50.000 theo hệ

thống phân loại đất theo FAO-UNESCO-WRB”. Đề tài cấp tỉnh, năm 2004.

43. Nguyễn Văn Toàn (2005), Báo cáo kết quả thực hiện đề tài “ Nghiên cứu đề xuất

giải pháp tổng thể sử dụng hợp lý và bảo vệ đất phát triển trên sản phẩm phong

hoá của đá bazan Tây Nguyên”. Đề tài cấp Nhà nước KC 08-26 giai đoạn 2001-

2005.

44. Nguyễn Văn Toàn (2010). Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề tài “ Nghiên cứu

đánh giá đất gò đồi Đông Bắc phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp”. Đề tài

tr ng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2006-2010.

45. Nguyễn Văn Toàn, Đặng Minh Tơn và cs (2015). Kết quả điều tra, phân loại và

lập bản đồ đất theo FAO-UNESCO-WRB tỉnh Tuyên Quang. Tạp chí Khoa h c

đất, số 45 năm 2015.

46. Nguyễn Xuân Thành (2007), Điều tra bổ sung xây dựng bản đồ đất và bản đồ thích

nghi đất đai phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng huyện Cẩm Xuyện , tỉnh Hà

Tĩnh.

47. Tổng cục Quản lý ruộng đất (1981). Hƣớng dẫn phân hạng đất, Hà Nội

48. Tổng cục thống kê (2016). Niên giám Thống kê năm 2015. NXB Thống kê.

49. Trần Thế Tục (1998). Giáo trình cây ăn quả. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

50. Chu Đức Thịnh (2007), Báo cáo kết quả “ Điều tra bổ sung xây dựng bản đồ đất

và bản đồ thích nghi đất đai phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng huyện Đoan

Hùng , tỉnh Phú Thọ” .

51. Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998). Đánh giá đất, NXB Nông nghiệp.

52. Nguyễn Chí Trung (2008), Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến nông sản

hàng hoá xuất khẩu và năng lực cạnh tranh của một số mặt hàng nông sản chủ yếu

(gạo, cà phê, chè) của Việt Nam

53. Phạm Dƣơng Ƣng, Nguyễn Khang (1995), Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, phân

tích hệ thống canh tác phục vụ quy hoạch sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và

6

phát triển bền vững, Hội thảo quốc gia về đánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên

quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp

54. Đào Thanh Vân (2011), Quy hoạch phát triển vùng cam và trồng thử nghiệm một

số giống cam quýt mới tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.

55. Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, Bộ NN& PTNT (1980), “Báo cáo tổng

kết công tác điều tra phân loại lập bản đồ đất và đánh giá đất đai”.

56. Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, Bộ NN& PTNT; Trƣờng đại học

Katholic, Lueven, Bỉ (2001). Đánh giá đất phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất và

phát triển nông nghiệp bền vững tỉnh Lâm Đồng.

57. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, Bộ NN& PTNT (2001), Điều tra khảo

sát xây dựng bản đồ đất, phân hạng thích nghi đất đai vùng tái định cƣ công trình

thủy điện Đài Thị tỉnh Tuyên Quang.

58. Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, Bộ NN& PTNT; Trƣờng đại học

Katholic, Lueven, Bỉ (2002). Đánh giá đất phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất và

phát triển nông nghiệp bền vững tỉnh Đắk Lắk.

59. Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, Bộ NN& PTNT; Trƣờng đại học

Katholic, Lueven, Bỉ (2002). Đánh giá đất phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất và

phát triển nông nghiệp bền vững tỉnh Gia Lai.

60. Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, Bộ NN& PTNT; Trƣờng đại học

Katholic, Lueven, Bỉ (2002). Đánh giá đất phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất và

phát triển nông nghiệp bền vững tỉnh Kon Tum.

61. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, Bộ NN& PTNT (2006), Điều tra, chỉnh

lý, xây dựng bản đồ đất tỉnh Tuyên Quang tỉ lệ 1/100.000

62. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, Bộ NN& PTNT (2006), Quy hoạch

phát triển nông nghiệp bền vững thực hiện chƣơng trình nghị sự 21, Hà Nội

63. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, Bộ NN& PTNT (2012). Báo cáo kết

quả “Điều tra phân loại và lập bản đồ đất tỉnh Tuyên Quang”.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

64. Brinkman.R and Smyth.A.J (1973). Land Evaluation for rural purpose.

Wageningen. 1973.

65. Chapot H. D. (1975), The citrus plant In citrus, Technical monograph (4),

Switzerland.

7

66. Dent. D and Yuong.A. (1987). Soil survey and land evaluation. NXB George Allen

and Unwin, London, 287p.

67. FAO (1976), A. Framework for Land Evaluation, Soil bulletin 32, ed, FAO, Rome.

68. FAO (1983), Guidelines: Land evaluation for rainfed agriculture, FAO Soils

Bulletin 52.

69. FAO (1985), Guidelines: Land evaluation for irrigated agriculture, FAO Soils

Bulletin 55.

70. FAO (1985), Guidelines: Land evaluation for Forestry, Rome.

71. FAO (1989), Guidelines: Land Evaluation and Farming Systems Analisys for

Land Use Planning, FAO, Rome.

72. FAO (1994), Land Evaluation and Farming Systems Analisys for Land Use

PlanningWorking document, FAO, Rome.

73. FAO (1998), Land requrement for Cop, FAO, Rome.

74. FAO (2012), Citrus fruit fresh and processed annual statistics

75. FAO/STAT (2015), Citrus fruit fresh and processed annual statistics

76. IUCN (2003), Sustainable development goals and trade, IUCN and UNDP.

77. Mankin, W.E. (1998). Entering the fray: international forest policy processes,

International Institute for Environment and Development, London.

78. Motuma M, Suryabhagavan K, Balakrishnan M (2016) Land suitability analysis for

wheat and sorghum crops in Wogdie District, South Wollo, Ethiopia, using

geospatial tools. Appl Geomat 8:57–66

79. Reuther W. (1973), Climate and citrus behaviour in the citrus industry, Vol (3),

University of California.

80. Saaty T.L (1996), The Analytic Hierarchy Process, McGrow Hill,1980 Reprinted

by RWS Publications, New York.

81. Saaty, T.L., L.G (1991), Prediction, Projection and Forecasting, Kluwer Academic

Publishers, Dordrecht, 251 pp.

82. Saaty, T.L (2000), Fundamental of decision making and priority theory with the

analytic hierarchy process: RWS Publication, Pittsburgh.

83. Saaty T. L. (2008). Decision making with the analytic hierarchy process.

84. Smyth, A.J. and Dumanski, J. (1993). FESLM An International Framework for

Evaluating Sustainable Land Management, World Soil Report 73, FAO - Rome.

8

85. Swingle W. T. and Reece. P. C (1967), “The Botany of citrus and its wild

relatives”, In. Rether, W. Batchelor, L.D.(eds) The citrus Industry, University of

California Press, California, pp. 109 - 174.

86. Pramanik MK (2016) Site suitability analysis for agricultural land use of

Darjeeling district using AHP and GIS techniques. Model Earth Syst Environ 2:1–

22

87. Voogd, H (1983), Multicriteria Evaluation for Urban and regional Planning: Pion,

London: 74p.

88. Zabihi H, Ahmad A, Vogeler I, Said MN, Golmohammadi M, Golein B, Nilashi M

(2015), Land suitability procedure for sustainable citrus planning using the

application of the analytical network process approach and GIS. Comput Electron

Agric 117:114 - 126.

9

PHẦN PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Giá trị trung bình theo tháng trong 10 năm ( 2005-2015) của một số chỉ tiêu

khí hậu tại Trạm Khí tƣợng Hàm Yên và Trạm Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên

Quang ........................................................................................................... 10

Phụ lục 2. Hiện trạng sử dụng đất, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi

trƣờng của các LUT và kiểu sử dụng đất, các bảng tính trọng số, giá nông

sản, tỉ lệ che phủ của các cây trồng, lƣợng phân bón và thuốc BVTV ........ 12

Phụ lục 3. Hình ảnh phẫu diện đất kèm theo bản tả, hiện trạng sử dụng đất nơi đào

phẫu diện của các loại đất đang đƣợc sử dụng trồng cam và kết quả phân

tích một số chỉ tiêu hoá học của lớp đất mặt vùng cam Hàm Yên ............ 146

Phụ lục 4. Các bảng tổng hợp diện tích của các bản đồ chuyên đề phục vụ xây dựng

bản đồ đơn vị đất đai vùng Hàm Yên ........................................................ 158

Phụ lục 5. Một số Ảnh bản đồ vùng Hàm Yên ........................................................... 162

Phụ lục 6. Phiếu điều tra về sử dụng đất trồng cam và hiệu quả kinh tế của trồng cam,

các loại sử dụng đất có khả năng chuyển đổi sang trồng cam ................... 167

10

Phụ lục 1. Giá trị trung bình theo tháng trong 10 năm ( 2005-2015) của một số chỉ tiêu khí hậu tại Trạm Khí tượng Hàm Yên và Trạm Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang

1.1. Nhiệt độ trung bình, tối cao, tối thấp theo tháng trong 10 năm (2005-2015)

của trạm khí tượng Hàm Yên và Chiêm Hoá Trạm Hàm Yên Đơn vị: 0C

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12 TB

2

1

15,5 18,1 20,4 24,3 27,0 28,4 28,4 27,9 26,9 24,5 21,1 17,0 23,3 27,0 29,6 31,9 34,6 37,1 36,7 36,7 36,2 35,4 34,0 32,1 27,8 33,2 7,6 16,3 7,4 10,4 11,5 16,3 20,4 23,1 23,8 23,3 21,1 17,9 13,3

Tháng Yếu tố Ttb Tx Tm Trạm Chiêm Hoá

Đơn vị: 0C

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12 TB

Tháng Yếu tố

15,5 18,4 20,6 24,5 27,3 28,6 28,5 28,1 27,0 24,6 21,5 17,0 23,5 27,5 30,0 32,8 35,8 37,5 36,7 36,9 36,6 35,6 34,2 32,5 28,1 33,7 7,6 16,3 7,6 10,4 11,5 16,3 20,1 22,8 23,6 23,2 20,9 17,9 13,5

Ttb Tx Tm 1.2. Tổng lượng mưa trung bình theo tháng trong 10 năm (2005-2015) của trạm

khí tượng Hàm Yên và Chiêm Hoá

Trạm Hàm Yên Đơn vị: mm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12 TB

Tháng

Yếu tố

24,9 32,2 45,2 122,8 252,8 239,2 407,0 315,0 170,3 76,9 52,1 32,5 147,6

R

11,5 12,2 15,8 45,9 68,3 73,9 107,5 135,3 54,6 30,0 91,0 11,0 54,7

Rx Trạm Chiêm Hoá

Đơn vị: mm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12 TB

Tháng

27,7 28,5 44,6 116,5 243,6 285,0 341,8 272,3 143,8 68,4 48,4 31,4 137,7 15,3 13,3 18,1 43,8 80,1 72,9 176,9 69,7 48,9 24,3 19,3 16,6 49,9

Yếu tố R Rx

11

1.3. Độ ẩm trung bình năm, tối thấp theo tháng trong 10 năm (2005-2015) của trạm khí tượng Hàm Yên và Chiêm Hoá

Trạm Hàm Yên Đơn vị: %

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

TB

86,6 86,7 86,3 86,1 85,4 86,9 87,3 87,9 88,1 87,3 87,1 85,2 86,7 42,7 50,4 42,2 50,7 48,9 57,3 56,8 57,5 52,3 46,7 41,9 40,2 48,9

Yếu tố Utb Um Trạm Chiêm Hoá

Đơn vị: %

Tháng

9

8

7

5

4

3

2

1

6

TB

12

10

11

84,4 84,4 84,1 83,8 82,6 85,1 86,3 87,3 86,1 85,2 84,5 83,4 84,7 39,7 45,4 39,3 45,4 44,3 53,4 53,1 53,5 45,8 41,8 38,0 37,3 44,7

Yếu tố Utb Um 1.4. Lượng bốc hơi trung bình, trung bình ngày cao nhất trong 10 năm (2005-2010) của trạm khí tượng Hàm Yên và Chiêm Hoá Trạm Hàm Yên

Đơn vị: mm

Tháng

2

1

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

TB

38,2 39,0 44,9 52,4 66,0 96,4 58,3 55,0 55,1 51,8 45,7 43,0 53,8 3,1 3,2 2,7

3,3

2,9

2,8

3,4

3,3

3,8

2,9

2,9

2,9

2,8

Yếu tố E Ex Trạm Chiêm Hoá

Đơn vị: mm

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12 TB

42,1 40,8 56,6 63,5 85,4 80,6 65,8 60,6 59,0 60,3 58,1 46,2 59,9 4,7 3,8 2,8

3,8

6,6

4,7

5,4

4,4

5,9

3,6

3,9

3,8

7,7

Yếu tố E Ex

12

Phụ lục 2. Hiện trạng sử dụng đất, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả

môi trường của các LUT và kiểu sử dụng đất, các bảng tính trọng số, giá nông

sản, tỉ lệ che phủ của các cây trồng, lượng phân bón và thuốc BVTV

Phụ lục 2.1. Tổng hợp diện tích sử dụng đất trồng cam và năng suất phân theo xã trong vùng nghiên cứu đến năm 2015

TT

Đơn vị hành chính

Diện tích đất trồng cam 2015 (ha)

TỔNG

4.555,20

I

H. Hàm Yên

4.163,49

1

Xã Bằng Cốc

136,06

2

Xã Bình Xa

38,19

3

Xã Bạch Xa

108,97

4

Xã Đức Ninh

5

Xã Hùng Đức

6

Xã Minh Dân

172,12

7

Xã Minh Hƣơng

44,85

8

Xã Minh Khƣơng

323,04

9

Xã Nhân Mục

47,04

10

Xã Phù Lƣu

1.618,92

11

Xã Tân Thành

498,14

12

Xã Thái Hòa

13

Xã Thái Sơn

49,41

14

Xã Thành Long

32,11

15

TT Tân Yên

145,34

16

Xã Yên Lâm

400,06

17

Xã Yên Phú

180,6

18

Xã Yên Thuận

368,64

II

H. Chiêm Hóa

391,71

1

Xã Hà Lang

15,33

2

Xã Trung Hà

376,38

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

13

Phụ lục 2.2. Hiện trạng các loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn vùng Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang

Loại sử dụng

Kiểu sử dụng đất

DT (ha)

Tỷ lệ theo loại SDĐ (%)

Tổng diện tích đất nông nghiệp

LUT 1 Đất chuyên lúa

Tỷ lệ theo tổng DTĐNN (%) 100,00 2,79 2,63 0,16

100,00 94,15 5,85

100.213,90 2.800,52 2.636,60 163,92

Diện tích (1) Lúa xuân - Lúa mùa (2) Lúa mùa

LUT 2 Đất 2 lúa- 1 màu

1,06 0,69 0,06 0,31

100,00 64,99 6,11 28,90

1.061,40 689,80 64,90 306,70

Diện tích (3) Lúa xuân - Lúa mùa - Ngô đông (4) Lúa xuân - Lúa mùa - Đậu tƣơng (5) Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai lang

LUT 3 Đất 1 lúa- 1 màu hoặc 2 màu

0,30 0,14 0,03 0,09 0,01 0,02

100,00 46,10 11,60 31,06 3,35 7,89

299,10 137,90 34,70 92,90 10,00 23,60

Diện tích (6) Ngô xuân - Lúa mùa (7) Đậu tƣơng xuân - Lúa mùa (8) Lạc xuân - Lúa mùa (9) Khoai lang - Lúa mùa (10) Ngô xuân - Lúa mùa - Ngô đông

LUT 4 Đất chuyên màu

2,76 0,23 0,03 0,09 0,61 0,07

100,00 8,16 1,28 3,14 21,91 2,37

2.770,86 225,9 35,5 87,10 607,0 65,60

158,4

0,15

5,72

1,59

57,43

1.591,36

Diện tích (11) Lạc xuân (12) Lạc xuân-Ngô hè thu (13) Ngô xuân (14) Ngô xuân - Ngô hè thu (15) Ngô xuân - Ngô đông (16) Ngô xuân - Ngô hè thu - Ngô đông (17) Cây sắn

LUT 5 Cây công nghiệp

3,40 0,91 1,88 0,61

100,00 26,66 55,37 17,97

3.406,81 908,30 1.886,40 612,11

Diện tích (18) Cây mía (19) Cây chè (20) Loại cây khác

LUT 6 Cây ăn quả

100,00 53,21 0,47 46,32

8.321,51 4.555,20 38,70 3.727,61

Diện tích (21) Cây cam (22) Cây quýt (23) Cây lâu năm khác

8,30 4,52 0,04 3,74 80,61

LUT 7

100,00

80.784,47

Diện tích

14

Loại sử dụng

Kiểu sử dụng đất

DT (ha)

Tỷ lệ theo tổng DTĐNN (%)

Đất lâm nghiệp

LUT 8 Loại hình khác

(24) Đất rừng sản xuất (25) Đất rừng phòng hộ (26) Đất rừng đặc dụng Diện tích (27) Đất nuôi trồng thuỷ sản (28) Đất nông nghiệp khác

55.545,87 12.396,58 12.842,02 769,23 600,09 169,14

55,43 12,37 12,81 0,77 0,60 0,17

Tỷ lệ theo loại SDĐ (%) 68,75 15,35 15,90 100,00 78,01 21,99 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

Phụ lục 2.3. Phần đánh giá hiệu quả kinh tế của trồng cam và các LUT gắn với

kiểu sử dụng đất có khả năng chuyển đổi sang trồng cam

2.3.1. Năng suất, giá bán một số sản phẩm nông sản vùng cam Hàm Yên năm 2015

Năng suất

Giá sản phẩm

TT

Cây trồng

(tạ, khối/ha)

(1000 đồng/tạ, khối)

1

Lạc

22,5

1.400

2 Ngô

42,0

600

3

Sắn

302,3

110

4 Mía

712,5

90

5 Cam

163,0

1.100

6 Chè

84,3

1.000

7 Keo

124,7/ ha/năm

850

2.3.2. Giá một số loại phân bón chính vùng Hàm Yên năm 2015

TT

Loại phân

Giá (đồng/kg)

1

Ure

12.000

2

Phân lân

3.500

3

NPK

5.400

4

Kali

14.000

5

Vôi

3.500

6

Phân hữu cơ

200

15

Phụ lục 2.4. Phần đánh giá hiệu quả xã hội của trồng cam và các LUT gắn với

kiểu sử dụng đất có khả năng chuyển đổi sang trồng cam

Tỷ lệ hàng hóa và phương thức tiêu thụ các nông sản chính vùng Hàm Yên, tỉnh

Tuyên Quang

TT Cây trồng

Nơi tiêu thụ

Đối tƣợng tiêu thụ

Để bán

1 2

Lạc Ngô

Tỷ lệ hàng hoá (%) Để sử dụng 55 60

45 40

Nhà, chợ Nhà, chợ

3

Sắn

31,00

69

Nhà, chợ

4 Mía

2,00

98

5

Chè

5,00

95

Ngƣời tiêu dùng Ngƣời tiêu dùng Ngƣời thu gom, ngƣời tiêu dùng Nhà máy chế biến đƣờng Nhà máy chế biến đƣờng, ngƣời tiêu dùng, đại lý

6

Cam

7,50

92,5

Ngƣời tiêu dùng, Ngƣời thu gom, đại lý

Ruộng mía Nhà, chợ, vƣờn chè Vƣờn, chợ, địa điểm thu gom

7

Keo

0,00

100

Đồi

Ngƣời thu gom, Nhà máy chế biến gỗ

16

Phụ lục 2.5. Phần đánh giá hiệu quả môi trƣờng của trồng cam và các LUT gắn

với kiểu sử dụng đất có khả năng chuyển đổi sang trồng cam

Phụ lục 2.5.1. Tỷ lệ % thời gian che phủ của các cây trồng chính vùng Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang

STT

Cây trồng

Tỷ lệ % thời gian che phủ

1

Lạc

19,2

2

Ngô

-

Ngô xuân

22,5

-

Ngô hè thu

17,8

-

Ngô đông

20,5

3

Sắn

57,5

4

Mía

74,0

5

Chè

90,0

6

Cam

93,0

7

Keo

100,0

Bảng 2.5.2. Tổng hợp liều lượng sử dụng thuốc BVTV so với khuyến cáo từng loại

sử dụng đất vùng Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang

Kiểu sử dụng đất

Loại hình sử dụng đất

Mức bón so với khuyến cáo

(1) Lạc xuân

Đúng KC

(2) Lạc xuân- ngô hè thu

Đúng KC

(3) Ngô xuân

Nhiều hơn KC

(4) Ngô xuân- Ngô hè thu

Nhiều hơn KC

LUT4 Đất chuyên màu

(5) Ngô xuân- ngô đông

Nhiều hơn KC

(6) Ngô xuân- Ngô hè thu- Ngô đông

Nhiều hơn KC

(7) Sắn

Đúng KC

(8) Mía

Nhiều hơn KC

LUT5 Cây công nghiệp

(9) Chè

Nhiều hơn KC

(10) Cam

Cao hơn KC

LUT6 Cây ăn quả

(11) Keo

Đúng KC

LUT 7 Đất lâm nghiệp

146

Phụ lục 3. Hình ảnh phẫu diện đất kèm theo bản tả, hiện trạng sử dụng đất nơi đào phẫu diện của các loại đất đang đƣợc sử dụng trồng cam và kết quả phân tích một số chỉ tiêu hoá học của lớp đất mặt vùng cam Hàm Yên

Phụ lục 3.1. Hình ảnh phẫu diện kèm theo bản mô tả phẫu diện đất và hiện trạng sử dụng đất nơi đào phẫu diện của Đất nâu vàng trên đá vôi (HY 268) tại xã Nhân Mục, huyện Hàm Yên

Hình 1: Ảnh hình thái phẫu diện HY268và hiện trạng sử dụng

Mô tả hình thái phẫu diện đất

0 –20 :

20-55 cm:

20 cm: Màu xám đen 7,5Y 3/1 khi ẩm, Thịt pha sét, ít xốp, cấu trúc viên hạt kích thƣớc trung bình, bở, cứng khi khô, dẻo và dính khi ƣớt, nhiều rễ sắn và cây bụi, chuyển tầng rõ về thành phần cơ giới. Màu xám sẫm 7,5Y 5/1 khi ẩm, Thịt pha sét, cấu trúc cục nhẵn cạnh kích thƣớc trung bình, chặt, khô rất cứng, rất dính và rất dẻo khi ƣớt, có ít rễ cây, xuất hiện ít đá lẫn kích thƣớc nhỏ, chủ yếu là đá vôi, chuyển tầng dần dần .

Thành phần cấp hạt (%)

Tổng số (%)

TPCG

Dễ tiêu (mg/100g đất đất)

OM %

Cation trao đổi (me/100g đất đất)

Tầng lấy mẫu (cm)

pH (KCl)

CEC đất (me/100g đất đất)

cát

limon

sét

0-20

6,3

P2O5 K2O P2O5 K2O Ca++ Mg++ 2,5 0,09 0,38 13,90 37,20 11,27 4,86

18,47

34,82

36,87 28,32 Thịt pha sét

20-55

5,7

2,3 0,05 0,35 2,40

5,10 9,53 5,12

16,85

26,02

35,79 38,18 Sét pha thịt

55-110 5,8

1,5 0,04 0,43 1,10

3,50 7,96 5,34

15,78

24,27

31,98 43,75

Sét

55 110 cm: Màu xám sẫm 7,5Y 5/1 khi ẩm, sét, ít xốp, cấu trúc cục nhẵn cạnh kích thƣớc trung bình – lớn, chặt, cứng khi khô, rất dính và rất dẻo khi ƣớt. Kết quả phân tích tính chất đất phẫu diện HY268

147

Phụ lục 3.2. Hình ảnh phẫu diện kèm theo bản mô tả phẫu diện đất và hiện trạng

sử dụng đất nơi đào phẫu diện của Đất đỏ vàng trên đá biến chất ( HY TT 43) tại Thị trấn Hàm Yên, huyện Hàm Yên

Hình 2: Ảnh hình thái phẫu diện HY_TT_43 và hiện trạng sử dụng

Mô tả hình thái phẫu diện đất

0 – 25 cm: Màu nâu tối 7,5YR2,5/2 khi ẩm, xám hơi đỏ 5YR/2 khi khô,

thịt nặng, tơi xốp, viên, ít chặt, mịn, nhiều rễ cây, có ít đá lẫn 3-

25 – 75 cm: 5%, chuyển lớp rõ. Màu vàng hơi đỏ 5YR6/8 khi ẩm, vàng hơi đỏ 5YR7/6 khi khô,

sét, hơi xốp, ít chặt, cục, dính, mịn, chuyển lớp rõ.

75 – 125 cm: Màu nâu hơi đỏ 5YR5/4 khi ẩm,vàng hơi đỏ 5YR7/6 khi khô,

sét, hơi xốp, ít chặt, cục đến tảng, dính, mịn.

Kết quả phân tích tính chất đất phẫu diện HY_TT_43

Tổng số (%)

Thành phần cấp hạt

Dễ tiêu (mg/100g đất)

OM %

TPC G

Cation trao đổi (me/100g đất)

Tầng lấy mẫu (cm)

pH (KCl)

CEC đất (me/100g đất)

cát

limon sét

P2O5 K2O P2O5 K2O Ca++ Mg++ 3,64 1,76 0,07 1,54 1,99 11,48 2,19 0,57

9,61 22,34 37,36

40,30 Sét

0-25

25-75

3,78 1,50 0,05 1,47 0,93

1,20 1,78 0,50

6,47 19,61 35,44

44,95 Sét

4,05 0,93 0,05 1,46 0,43

0,93 1,93 0,61

5,20 18,47 34,71

46,82 Sét

75-125

148

Phụ lục 3.3. Hình ảnh phẫu diện kèm theo bản mô tả phẫu diện đất và hiện trạng

sử dụng đất nơi đào phẫu diện của Đất đỏ vàng trên đá sét ( HY MD 10) tại xã Minh Dân, huyện Hàm Yên

Hình 3: Ảnh hình thái phẫu diện HY_MD_10 và hiện trạng sử dụng

Mô tả hình thái phẫu diện đất

0 – 10 cm: 10 – 30 cm:

30 – 70 cm: 70 – 90 cm: Màu nâu hơi vàng 10YR4/4 khi ẩm, Thịt trung bình, kết cấu viên cục tròn cạnh, lẫn nhiều rễ thực vật, khá chặt, ít xốp, có hang côn trùng, chuyển lớp từ từ. Màu nâu hơi vàng 10YR5/6 khi ẩm, Thịt trung bình, kết cấu cục khối góc cạnh, khá chặt, lẫn ít rễ thực vật, lẫn đá khoảng 5%, có hang giun và tổ mối, chuyển lớp từ từ về màu sắc và độ chặt. Màu vàng hơi nâu 10YR6/6 khi ẩm, Thịt nặng, kết cấu cục khối, chặt, có tổ mối, lẫn ít rễ cây, lẫn ít mẫu chất bở rời khoảng 5%, dính và dẻo, chuyển lớp từ từ Màu vàng hơi nâu 10YR6/8 khi ẩm, Thịt nặng, cục khối có ít kết von, MnO 5- 7%, lẫn mảnh mẫu chất 5-10% kích thƣớc nhỏ.

Kết quả phân tích tính chất đất phẫu diện HY_MD_10

Tổng số (%)

Thành phần cấp hạt (%)

TPCG

Cation trao đổi (me/100g đất)

OM %

Tầng lấy mẫu (cm)

pH (KCl)

CEC đất (me/100g đất)

cát

limon

Sét

0-10

4,05

Dễ tiêu (mg/100g đất) P2O5 K2O P2O5 K2O Ca++ Mg++ 2,1 0,11 0,21 1,35 2,16 10,83 3,87

17,95 41,18 40,87

Sét

19,80

10-30

4,24

1,6 0,09 0,12 0,93 1,66 11,80 5,47

16,52 38,03 45,45

Sét

20,81

30-70

4,39

1,1 0,08 0,15 0,85 1,63 11,86 5,31

13,20 35,38 51,41 Sét nặng

19,94

70-90

4,48

1,1 0,10 0,20 2,49 1,54 12,44 5,70

24,70 38,41 36,90

Sét

20,94

149

Phụ lục 3.4. Bản mô tả phẫu diện đất Đất vàng đỏ trên đá granit (CH_HL_07) tại

thôn Phia Xeng, xã Hạ Lang, huyện Chiêm Hoá

Mô tả hình thái phẫu diện đất

0 – 20 cm:

Màu nâu hơi xám tối 10YR4/2 khi ẩm, nâu hơi vàng tối 10YR4/4 khi khô, thịt trung bình, ẩm, có nhiều rễ cây, kết cấu viên hạt, tơi xốp, có hang côn trùng, chuyển lớp rõ về màu sắc.

20 – 40 cm: Màu nâu hơi vàng tối 10YR4/4 khi ẩm, nâu hơi vàng tối 10YR4/6 khi khô, thịt trung bình, ẩm, còn ít rễ cây, kết cấu viên hạt có lẫn vệt đen của xác hữu cơ đã phân huỷ, không có đá lẫn, chuyển lớp từ từ về màu sắc.

40 – 80 cm: Màu nâu hơi vàng 10YR5/4 khi ẩm, nâu hơi vàng 10YR5/6 khi khô, thịt nặng, ẩm, kết cấu cục tảng có những vệt đen tạo thành đốm lớn chặt hơn tầng trên, chuyển lớp từ từ về màu sắc.

80 – 120 cm: Màu nâu hơi vàng 10YR5/6 khi ẩm, nâu hơi vàng 10YR5/6 khi khô, thịt nặng, ẩm, kết cấu cục tảng có nhiều vệt đen, không lẫn đá, tầng đất khá đồng nhất về màu sắc và thành phần cơ giới, không lẫn đá tầng dày.

Bảng 5: Kết quả phân tích tính chất đất phẫu diện CH_HL_07

Tổng số (%)

Dễ tiêu (mg/100g đất)

TPCG

OM %

pH (KCl)

Sét Sét

Tầng lấy mẫu (cm) P2O5 K2O P2O5 K2O 3,6 3,6 0,19 1,20 35,89 11,13 0-20 11,00 3,6 1,7 0,08 1,16 0,93 20-40 7,30 40-80 4,0 1,2 0,06 1,09 0,49 5,65 80-120 4,35 0,7 0,06 1,06 0,42

Cation trao đổi (me/100g đất) Ca++ Mg++ 0,60 3,11 0,46 2,54 2,06 3,66 2,35 3,27

CEC đất (me/100g đất) 12,21 9,37 8,68 8,71

Thành phần cấp hạt (%) Cát Limon Sét 17,78 51,57 30,65 Thịt pha sét 17,93 41,73 40,34 15,75 37,00 47,25 13,22 36,67 50,11 Sét nặng

150

Phụ lục 3.5. Hình ảnh phẫu diện kèm theo bản mô tả phẫu diện đất và hiện trạng sử dụng đất nơi đào phẫu diện của Đất vàng nhạt trên đá cát (HY_NM_01 ) tại xã Nhân Mục, huyện Hàm Yên

Hình 4: Ảnh hình thái phẫu diện HY_NM_01 và hiện trạng sử dụng

Mô tả hình thái phẫu diện đất

0-15 cm

15-45 cm

45-95 cm

95-105 cm Màu nâu hơi vàng 10YR5/8 khi ẩm, vàng 10YR7/6 khi khô, thịt nhẹ, ẩm, viên cục tròn cạnh nhỏ, ít chặt, nhiều rễ cây, lẫn mảnh mẫu chất nhỏ, chuyển lớp rõ. Màu nâu hơi vàng 10YR5/8 khi ẩm, vàng 10YR7/6 khi khô, thịt nhẹ, ẩm, viên cục nhỏ, không xốp, không chặt, còn ít rễ cây nhỏ, lẫn 8-10% mảnh mẫu chất nhỏ đến trung bình, chuyển lớp rõ. Màu nâu hơi vàng 10YR6/8 khi ẩm, vàng 10YR7/8 khi khô, thịt nhẹ, lẫn khoảng 60-65% mẫu chất nhiều kích thƣớc mềm có thể đào bằng xẻng, chuyển lớp từ từ. Màu nâu hơi vàng 10YR5/8 khi ẩm, vàng 10YR8/6 khi khô, sét pha thịt nhẹ, ẩm, nhiều mảng mẫu chất mềm các kích thƣớc ( khoảng 80%).

Kết quả phân tích tính chất đất phẫu diện HY_NM_01

Tổng số (%)

Thành phần cấp hạt (%)

TPCG

OM %

Tầng lấy mẫu (cm)

pH (KCl)

CEC đất (me/100g đất)

Cát

Limon

Sét

Cation trao đổi Dễ tiêu (me/100g đất) (mg/100g đất) P2O5 K2O P2O5 K2O Ca++ Mg++ 1,79

7,18

3,79

0-15 3,72 3,00 0,15 0,88 2,98

14,59

47,26

33,50

19,24 Cát pha thịt

15-45 3,75 1,96 0,13 0,97 1,21

2,76

3,51

1,88

13,07

37,57

37,54

24,89 Cát pha thịt

45-95 3,85 0,93 0,10 1,16 1,06

2,75

3,52

1,94

10,35

26,73

44,83

28,43 Thịt pha cát

3,08

2,07

2,46

9,80

59,85

29,76

10,38 Cát pha thịt

95-105 3,86 0,41 0,09 2,97 0,78

151

Phụ lục 3.6. Bản tả phẩu diện kèm theo ảnh phẫu diện phẫu diện đất và hiện trạng

sử dụng đất nơi đào phẫu diện của Đất nâu vàng trên phù sa cổ (HY 298 ) tại xã Khánh An, huyện Hàm Yên

Hình 5: Ảnh hình thái phẫu diện HY298và hiện trạng sử dụng

Mô tả phẫu diện đất

20 – 40 cm:

0 – 20 cm: Màu nâu sẫm 10YR 3/3 khi ẩm, thịt nhẹ, xốp, cấu trúc cục có góc cạnh kích thƣớc trung bình, bở, ƣớt ít dính ít dẻo, có nhiều rễ keo, chuyển tầng dần dần. Màu nâu hơi sẫm 10YR 4/6 khi ẩm, thịt trung bình, ít xốp, cấu trúc cục nhẵn cạnh kích thƣớc trung bình, bở, ƣớt dính và dẻo, có ít rễ keo hơn tầng trên, chuyển tầng rõ. Màu nâu vàng 10YR 5/8 khi ẩm, thịt trung bình, ít xốp,cấu trúc cục nhẵn cạnh kích thƣớc trung bình, bở, ƣớt dính và dẻo. 40 – 70 cm: 70-110 cm: Màu nâu vàng 10YR 5/8 khi ẩm, thịt trung bình, ít xốp,cấu trúc cục nhẵn cạnh kích thƣớc trung bình, bở, ƣớt dính và dẻo.

Kết quả phân tích tính chất đất phẫu diện HY298

TPCG

Tổng số (%)

Thành phần cấp hạt (%)

Dễ tiêu (mg/100g đất)

Cation trao đổi (me/100g đất)

CEC đất (me/100g đất)

OM %

Tầng lấy mẫu (cm)

pH (KCl)

3,43 2,2 0,05 0,50 1,50 1,90

P2O5 K2O P2O5 K2O Ca++ Mg++ 0,15

0,96

0-20

11,54

Cát Limon Sét 32,40 36,15 31,45 Thịt pha sét

20-40

3,44 1,7 0,05 0,47 1,20 1,20

0,77

0,14

10,37

29,30 37,79 32,91 Thịt pha sét

40-70

3,48 1,0 0,04 0,53 0,90 1,00

0,86

0,13

9,19

31,54 24,86 43,60

Sét

70-110 3,49 1,0 0,05 0,54 0,91 1,01

0,87

0,14

9,20

31,52 24,87 43,61

Sét

152

Phụ lục 3.7. Hình ảnh phẫu diện kèm bản tả và hiện trạng nơi đào phẫu diện của các loại đất khác có trong vùng Hàm Yên

Hình 6. Ảnh hình thái phẫu diện đất phù sa đƣợc bồi (HY294) và hiện trạng sử

dụng nơi đào phẫu diện tại thôn Tân An, xã Thái Hoà, huyện Hàm Yên.

Mô tả phẫu diện đất

0-20 cm:

20-45cm: Màu xám nâu 5Y 5/3 ẩm, Thịt pha cát, xốp, cấu trúc viên hạt, kích thƣớc trung bình, rất bở, ít dính, ít dẻo khi ƣớt, có ít rễ ngô, chuyển tầng từ từ. Màu nâu 2,5Y 5/4 ẩm, Thịt pha cát, xốp, cấu trúc viên hạt kích thƣớc trung bình, rời rạc, ít dính, ít dẻo khi ƣớt, bở, chuyển tầng từ từ về màu sắc.

45- 60 cm: Màu nâu hơi đen 2,5Y 4/2 khi ẩm, Thịt pha cát, xốp, cấu trúc cục nhẵn cạnh, kích thƣớc trung bình, ít dính, ít dẻo khi ƣớt, bở, chuyển tầng từ từ về thành phần cơ giới. Màu nâu tƣơi 2,5Y 6/2khi ẩm, thịt, ít xốp, cấu trúc cục nhẵn cạnh, kích thƣớc trung bình, bở, ít dính ít dẻo khi ƣớt. 60 – 110 cm:

Kết quả phân tích đất phẫu diện HY294

Thành phần cấp hạt

Tổng số (%)

Cation trao đổi (me/100g đất)

CEC đất

CEC sét

Dễ tiêu (mg/100g đất)

TPCG

OM %

V %

pH (KCl)

Tầng lấy mẫu (cm)

Cát Limon Sét

P2O5 K2O P2O5 K2O Ca++ Mg++ K+ Na+

(me/100g đất)

0-20

4,48 0,6 0,06 1,01 13,10 2,20 4,44 0,43 0,05 0,26 6,30 33,71 82,22 67,81

17,03 15,16

20-45 6,24 0,7 0,07 1,08 14,20 2,20 7,10 0,45 0,05 0,26 8,34 48,95 94,24 68,17

17,72 14,12

45-60 5,92 0,6 0,06 1,18 11,90 3,40 6,43 0,56 0,06 0,26 7,63 33,98 95,81 63,26

18,13 18,61

60-110 6,33 1,0 0,08 1,64 13,30 2,40 9,96 0,90 0,05 0,31 11,22 38,47 100,00 31,96

Thịt pha cát Thịt pha cát Thịt pha cát 44,13 23,91 Thịt

153

Hình 7. Ảnh hình thái phẫu diện đất phù sa glay ( HY305) và hiện trạng sử dụng tại

nơi đào phẫu diện khu UBND xã Hùng Đức huyện Hàm Yên trên đất trồng 2 vụ lúa

Mô tả phẫu diện đất

0-15 cm :

Màu nâu xám 2,5Y 4/4 khi ẩm, Thịt pha sét, ít xốp, glây trung bình, cấu trúc viên hạt kích thƣớc trung bình, rất bở, ít dính , ít dẻo, nhiều rễ lúa, chuyển tầng từ từ

15-60 cm: Màu xám hơi xanh 10Y 6/1 khi ẩm, Thịt pha sét, glây trung bình, ít xốp, cấu trúc cục nhẵn cạnh kích thƣớc trung bình, bở, ít dính , ít dẻo, ít rễ lúa, chuyển tầng từ từ 60-100 cm: Màu nâu xám hơi vàng 2,5Y 5/4 khi ẩm, Thịt pha sét, xốp, cấu trúc cục nhẵn cạnh kích thƣớc trung bình, rất bở, ít dính , ít dẻo

Kết quả phân tích đất phẫu diện HY 305

Thành phần cấp hạt

Tổng số (%)

Cation trao đổi (me/100g đất)

CEC đất

CEC sét

Dễ tiêu (mg/100g đất)

TPCG

OM %

V %

Tầng lấy mẫu (cm)

pH (KCl)

Cát Limon Sét

P2O5 K2O P2O5 K2O Ca++ Mg++ K+ Na+

(me/100g đất)

0-25

5,97 1,05 0,06 0,89 9,1 2,4 3,48 0,7 0,09 0,3 7,61 12,1 60,05 25,32 42,28 32,4

25-50 5,06 0,54 0,04 0,88 1,2 1,7 6,38 1,24 0,06 0,31 8,95 20,92 89,27 24,69 41,63 33,68

50-75 5,27 0,48 0,04 0,98 1,2 2,2 5,29 1,17 0,08 0,3 7,64 16,34 89,53 21,5 41,93 36,57

Thịt pha sét Thịt pha sét Thịt pha sét

154

Hình 8: Ảnh hình thái phẫu diện đất phù sa ngòi suối ( HY272) và hiện trạng sử

dụng tại nơi đào phẫu diện tại thôn 10, xã Nhân Mục, huyện Hàm Yên trên đất

trồng 2 vụ lúa.

Mô tả hình thái phẫu diện đất

0 – 15 cm: Màu nâu xám 2,5Y 4/3 khi ẩm, Thịt pha sét, glây trung bình, ít xốp, cấu trúc tảng

kích thƣớc nhỏ, chặt, dính và dẻo khi ƣớt, có ít rễ lúa, chuyển tầng rõ.

15 – 31 cm: Màu nâu xám hơi xanh 2,5Y 4/3 khi ẩm, Thịt pha sét cát, glây trung bình, rất ít

xốp, cấu trúc tảng kích thƣớc trung bình, chặt, dính và dẻo khi ƣớt, chuyển tầng rõ. 31 – 55 cm: Màu xám hơi xanh 5Y 6/3 khi ẩm, Thịt pha sét, glây trung bình, rất ít xốp, cấu trúc

tảng kích thƣớc trung bình, rất chặt, rất dính và rất dẻo khi ƣớt, có ít đốm rỉ đỏ

vàng nhỏ, chuyển tầng rõ.

55 – 110 cm: Màu xám xanh đỏ vàng 5Y 5/2 khi ẩm, Thịt pha sét, rất ít xốp, cấu trúc tảng có góc

cạnh kích thƣớc trung bình, rất chặt, rất dính và rất dẻo khi ƣớt, ít đốm rỉ đỏ vàng

kích thƣớc lớn hơn ở tầng trên.

Kết quả phân tích phẫu diện HY272

Thành phần cấp hạt

Tổng số (%)

Cation trao đổi (me/100g đất)

CEC đất

CEC sét

Dễ tiêu (mg/100g đất)

TPCG

OM %

V %

pH (KCl)

Tầng lấy mẫu (cm)

Cát Limon

Sét

P2O5 K2O P2O5 K2O Ca++ Mg++ K+ Na+

(me/100g đất)

5,61 2,5 0,07 0,56 5,50 3,20 4,77 0,61 0,11 0,31 8,84 10,87 65,61 36,22 0-15 15-31 5,73 2,0 0,06 0,46 5,20 2,20 3,67 0,42 0,04 0,30 6,51 7,37 68,05 40,95 31-55 5,38 0,7 0,04 0,47 1,30 0,90 2,30 0,25 0,04 0,29 4,00 6,81 72,00 39,52 55-110 5,70 0,6 0,04 0,54 1,50 1,90 1,67 0,30 0,07 0,28 4,08 7,31 56,86 34,25

29,53 25,64 22,73 26,23

34,25 Thịt pha sét 33,42 Thịt pha sét 37,75 Thịt pha sét 39,52 Thịt pha sét

155

Phụ lục 3.2. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu hoá học của lớp đất mặt vùng cam

Hàm Yên

Tọa độ

Các chỉ tiêu phân tích

STT

KH Mẫu

Loại đất

Dễ tiêu (mg/100g đất đất)

X

Y

CEC

PHKCL

OM (%)

P2O5

K2O

1 HY_TT_3

405771

2444221 Fn

3,91

2,07

10,01

8,50

15,58

2 HY_TT_9

400622

2445851

Fj

3,56

2,59

8,08

9,85

13,38

3 HY_TT_36

402481

2447132

Fj

3,45

2,02

18,81

16,45

11,02

4 HY_TT_37

406662

2442320

Fj

3,58

2,00

15,08

15,55

9,79

5 HY_TT_43

402578

2447943

Fj

3,64

1,76

8,69

9,30

9,61

6 HY_TS_1 7 HY_TS_9

403931 404720

2440258 Fs Fj 2437588

3,58 3,62

3,31 2,10

2,35 10,92

2,56 9,67

16,55 10,14

8 HY_TS_14

403245

2437289 Fs

3,71

1,65

6,85

4,14

12,79

9 HY_TS_17

403359

2439204 Fs

3,51

2,07

10,71

5,46

11,23

10 HY_YP_08

393849

2449679

Fj

3,51

2,22

9,65

15,30

10,13

11 HY_YP_14 12 HY_YP_18 13 HY_YP_22 14 HY_YP_26 15 HY_MD_10 16 HY_MD_27 17 HY_MD_33 18 HY_MD_34 19 HY_YL_01 20 HY_YL_02 21 HY_YL_9 22 HY_YL_13 23 HY_PL_04 24 HY_PL_12 25 HY_PL_19 26 HY_PL_33 27 HY_PL_35 28 HY_MH_04 29 HY_MH_06 30 HY_MH_08 31 HY_MH_22 32 HY_BXa_04 33 HY_BXa_07 34 HY_BXa_08

393101 392022 390956 392081 395524 395738 393986 394080 388596 389149 391281 390682 400735 399754 403275 398775 397018 405985 406642 406934 408289 410758 406857 408998

2450962 Fj 2453410 Fq Fj 2445257 2452484 Fs 2453606 Fs 2457235 Fs 2453288 Fs 2453320 Fs Fj 2457821 2456236 Fj 2448941 Fq Fj 2451223 2455795 Fq 2447053 Py 2450907 Fq 2450824 Fj 2449396 Fp Fj 2448897 Fj 2448671 Fj 2449445 Fj 2446004 Fj 2436578 2441362 Fj 2439799 Fq

3,71 3,25 3,27 3,44 4,05 3,78 4,04 3,88 3,58 3,50 3,62 3,67 3,82 4,33 4,12 3,56 3,64 3,93 3,87 3,79 3,90 3,61 3,74 4,07

1,45 1,91 5,38 1,76 2,12 1,86 2,48 2,48 2,02 2,33 2,27 3,21 1,45 1,24 1,60 2,33 1,65 2,22 1,19 1,14 1,45 2,38 1,50 0,98

9,03 8,97 9,41 18,23 5,89 8,31 23,03 10,05 9,11 5,28 17,69 9,66 22,04 29,46 6,81 10,37 10,87 13,36 3,40 2,79 7,16 8,69 11,45 3,40

8,45 9,30 7,70 23,45 5,95 8,25 20,85 6,05 6,90 7,25 24,60 8,05 23,15 28,75 8,75 9,20 9,00 15,05 8,10 9,85 9,40 17,95 10,25 8,80

13,87 9,02 17,61 10,35 8,80 10,81 16,38 11,05 10,32 11,65 9,43 15,27 8,35 14,05 9,49 14,62 8,07 9,41 7,18 7,05 8,63 11,77 12,21 8,22

156

35 HY_NM_01

410969

2438459 Fq

3,72

1,40

10,01

5,60

7,59

36 HY_NM_02

399240

2438247 Fs

3,57

1,61

9,65

6,55

9,59

37 HY_NM_05

397561

2437569 Fs

3,40

1,55

7,46

6,85

9,66

38 HY_NM_06

400088

2439135 Fs

3,56

1,84

15,23

7,00

9,99

39 HY_NM_08

398321

2435625 Fs

3,55

2,07

5,33

10,80

10,14

40 HY_TY_12

399309

2440190 Fs

3,54

2,48

8,08

15,85

11,37

41 HY_TY_16

399629

2439634 Fs

4,03

1,14

20,45

23,55

9,48

42 HY_TY_23

402034

2440394 Fq

3,82

1,19

9,19

11,80

10,04

43 HY_TY_39

401286

2435416 Fs

3,60

2,74

10,07

8,70

14,81

44 HY_BC_01A

398215

2435103 Fs

3,72

1,81

14,27

18,40

8,79

45 HY_BC_03

399162

2435097 Fs

3,40

2,64

4,98

13,90

11,49

46 HY_BC_13

398572

2432665 Fs

3,47

2,69

22,77

23,70

15,80

47 HY_BC_19

396276

2428029 Fs

4,29

1,87

2,79

8,45

7,34

48 HY_TL_03

399476

2430444 Fs

4,05

1,60

4,67

14,70

10,13

49 HY_TL_08

401889

2430872 Fs

3,72

1,73

9,34

9,35

8,46

50 HY_TL_11

401044

2433314 Fs

10,59

18,25

16,02

3,80

1,55

51 HY_TL_14

404478

2432074 Fs

3,67

2,59

5,28

9,35

11,01

52 HY_YT_02

391388

2468592 Fs

3,86

2,64

6,20

10,40

14,59

53 HY_YT_14

387202

2471058 Fs

3,70

2,69

8,38

11,60

13,58

54 HY_YT_17

389560

2469380 Fs

3,26

3,31

9,06

10,65

18,01

55 HY_YT_24

390239

2463395 Fs

4,47

2,69

19,16

13,95

13,67

56 HY_MK_07

393816

2458941 Fs

3,41

1,81

8,99

10,90

13,78

57 HY_MK_15

393070

2455402 Fs

3,79

1,79

10,43

8,25

6,14

58 HY_MK_18

391622

2454859 Fs

4,16

1,91

10,46

8,20

10,20

59 HY_MK_20

390305

2456466 Fs

3,56

2,27

28,85

27,85

11,87

60 HY_BX_02

390724

2459073 Fs

3,66

2,53

5,89

9,05

13,38

61 HY_BX_06

390173

2461541 Fs

3,81

2,02

2,49

8,20

8,57

62 HY_BX_09

389745

2459534 Fs

3,94

2,29

11,01

8,05

10,89

63 HY_BX_11

388030

2464332 Fs

4,02

1,50

2,84

9,20

9,80

64 HY_TH_01

409211

2431936

Fj

3,76

2,03

4,98

7,80

10,62

65 HY_TH_02

410821

2432480

Fj

3,46

3,00

3,71

11,10

15,81

66 HY_TH_05

409282

2434371

Fj

4,20

1,81

10,88

10,70

9,03

67 HY_TH_12

406676

2430068

Fj

3,40

2,74

13,62

18,80

11,16

68 HY_HD_01

405037

2419890 Fs

3,93

1,50

15,92

5,75

5,43

69 HY_HD_05

405585

2425202

Fj

3,51

3,26

9,34

10,00

11,01

70 HY_HD_10

408197

2425187

Fl

3,91

1,81

26,72

16,85

10,11

71 HY_HD_12

407095

2423311 Fq

3,78

1,67

3,71

4,30

8,24

72 HY_DN_01

409955

2426506

Fj

3,34

3,46

8,69

9,10

17,48

157

2427504

73 HY_DN_02

409616

Fj

3,28

2,69

3,80

10,25

14,06

74 HY_DN_05

408693

2426734 Fs

4,02

1,45

15,84

14,35

11,39

75 HY_DN_08

409794

2428500

Fj

3,41

2,38

4,67

12,75

11,63

76 CH_HL_01

412767

2462810

Fj

4,05

2,79

9,56

12,80

15,49

77 CH_HL_04

410883

2463707

Fj

3,54

2,59

8,99

13,90

12,91

78 CH_HL_06

412215

2464507

Fj

3,31

3,62

5,89

10,55

15,95

79 CH_HL_07

409532

2462197 Fa

3,61

3,57

16,66

17,35

12,21

80 CH_TH_01

403783

2463638 Fs

3,39

3,21

18,06

16,65

13,85

81 CH_TH_03

403330

2461980 Fq

3,63

2,22

3,10

14,05

11,39

82 CH_TH_09

405987

2454101 Fs

3,61

2,12

4,98

10,50

8,01

83 CH_TH_14

407359

2468046 Fq

3,53

1,67

13,97

12,50

11,84

1,08 2,92 3,13 1,05 1,86 1,22 3,67 2,58 1,02 1,29 2,61 1,94 1,90 5,24 2,45 1,50 2,38 2,64 1,83 1,06 1,72

6,30 8,84 16,76 7,61 9,47 14,45 15,98 11,54 10,30 9,22 14,43 11,14 8,84 17,55 7,54 8,35 11,61 11,70 10,21 6,30 10,72

84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105

HY294 HY272 HY262 HY305 HY268 HY229 HY287 HY298 HY304 HY910 HY227 HY225 HY273 HY291 HY266 HY277 HY127 HY136 HY144 HY145 HY149 HY238

515901 500483 511208 509501 503058 390765 506981 514346 408437 505746 492831 498606 500923 509546 513112 509571 392816 404490 411269 412176 412661 505822

2429484 Pb 2434315 Fl 2441051 D 2423001 Fl 2436315 Fn Fl 2456654 2429488 Fa 2429640 Fp 2427352 Fs 2430003 Fs 2457838 Fs 2465138 Fs 2432175 Fq 2430428 Fs 2437060 Py 2438471 Pb 2453497 Fs 2442717 Fs 2432450 Pb 2430944 Pb 2427834 P 2451559 Fq

3,48 4,61 5,36 5,97 4,37 5,24 3,57 3,43 3,40 3,90 3,69 3,39 3,63 4,44 3,71 3,08 3,27 3,89 3,29 3,48 3,61 3,6

3,196

12,10 5,50 15,70 2,08 11,90 4,80 1,50 15,00 3,60 9,00 3,40 3,40 1,20 1,30 11,8 10,2 3,40 3,39 11,10 10,51 12,15 17,80

2,20 3,20 2,90 0,29 11,20 0,52 12,10 1,90 0,36 1,20 2,22 6,80 2,10 3,20 8,1 0,8 5,80 6,82 1,97 2,01 1,66 6,30 13,03

158

Phụ lục 4. Các bảng tổng hợp diện tích của các bản đồ chuyên đề phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai vùng Hàm Yên

Phụ lục 4.1. Tổng hợp diện tích đất theo phân cấp nhiệt độ trung bình năm tại

vùng cam Hàm Yên

Diện tích

Mã số

Nhiệt độ TN năm (0 C)

T1 T2

22-29 13-220C và>29

ha 94.955,21 6.033,44 100.988,65 3.099,81 2.490,78 1.544,14 108.123,48

% 87,82 5,58 93,40 2,87 2,30 1,43 100,00

Tổng diện tích đánh giá Sông hồ, ngòi suối Diện tích phi nông nghiệp không đánh giá Núi đá không có rừng cây Tổng diện tích tự nhiên

Phụ lục 4.2. Tổng hợp diện tích đất theo phân cấp nhiệt độ trung bình tháng 1 và 2 (thời kỳ phân hoá mầm hoa của cam) tại vùng Hàm Yên

Diện tích

Mã số

Tm1 Tm2 Tm3

Nhiệt độ TB tháng 1 và 2 (0 C) 10-13 8-<10 hoặc > 13-15 >15

Tổng diện tích đánh giá Sông hồ, ngòi suối Diện tích phi nông nghiệp không đánh giá Núi đá không có rừng cây Tổng diện tích tự nhiên

ha 94.955,21 5.435,10 598,34 100.988,65 3.099,81 2.490,78 1.544,14 108.123,48

% 87,82 5,03 0,55 93,40 2,87 2,30 1,43 100,00

Phụ lục 4.3. Tổng hợp diện tích đất theo phân cấp tổng lượng mưa trung bình năm vùng cam Hàm Yên

Diện tích

Mã số

Phân cấp lƣợng mƣa TB/năm (mm)

ha

R1 R2

>1500 <1500

Tổng diện tích đánh giá Sông hồ, ngòi suối Diện tích phi nông nghiệp không đánh giá Núi đá không có rừng cây Tổng diện tích tự nhiên

100.988,65 100.988,65 3.099,81 2.490,78 1.544,14 108.123,48

% 93,40 93,40 2,87 2,30 1,43 100,00

159

Phụ lục 4.4. Tổng hợp diện tích loại đất vùng cam Hàm Yên

STT

Diện tích

Loại đất

Ký hiệu

Đất phù sa đƣợc bồi hàng năm Đất phù sa không đƣợc bồi hàng năm Đất phù sa glây Đất phù sa ngòi suối Đất nâu vàng trên đá vôi Đất đỏ vàng trên đá biến chất Đất đỏ vàng trên đá sét Đất vàng đỏ trên đá macma axit Đất vàng nhạt trên đá cát

G1 G2 G3 G4 G5 G6 G7 G8 G9 G10 G11 G12 G13 G14

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đất nâu vàng trên phù sa cổ 11 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nƣớc 12 Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất 13 Đất mùn vàng nhạt trên đá cát 14 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ A B C D E

Cộng diện tích đất Sông hồ, ngòi suối Đất phi nông nghiệp không điều tra Núi đá không có rừng cây Núi đá có rừng cây

ha 217,34 111,36 1.846,45 125,71 256,95 5.184,81 66.251,38 2.097,22 12.830,81 497,30 3.513,91 2.322,75 2.589,50 237,76 98.083,25 3.099,81 2.490,78 1.544,14 2.905,40 108.123,48

Tổng diện tích tự nhiên

% 0,20 0,10 1,71 0,12 0,24 4,80 61,27 1,94 11,87 0,46 3,25 2,15 2,39 0,22 90,71 2,87 2,30 1,43 2,69 100,00 (Nguồn: Nguyễn văn Toàn, Đặng Minh Tơn và CTV,2015)

Phụ lục 4.5. Tổng hợp diện tích đất theo các cấp độ dốc vùng cam Hàm Yên

Diện tích

Mã số

SL1 SL2 SL3 SL4

Độ dốc (độ) < 150 150 - 250 25 - 300 > 300

Tổng diện tích đánh giá Sông hồ, ngòi suối Diện tích phi nông nghiệp không đánh giá Núi đá không có rừng cây Tổng diện tích tự nhiên

ha 19.772,08 7.086,94 4.185,41 69.944,22 100.988,65 3.099,81 2.490,78 1.544,14 108.123,48

% 18,29 6,55 3,87 64,69 93,40 2,87 2,30 1,43 100,00

160

Phụ lục 4.6. Tổng hợp diện tích đất theo các cấp độ dày tầng đất mịn vùng cam

Mã số

Diện tích

Độ dày tầng đất mịn (cm)

>70 50 - 70 30 - 50 <30

D1 D2 D3 D4

Núi đá có rừng cây

Tổng diện tích đánh giá Sông hồ, ngòi suối Diện tích phi nông nghiệp không đánh giá Núi đá không có rừng cây Tổng diện tích tự nhiên

Ha 62.667,66 21.216,73 9.983,34 5.215,52 2.905,40 100.988,65 3.099,81 2.490,78 1.544,14 108.123,48

% 57,96 19,62 8,31 4,82 2,69 93,40 2,87 2,30 1,43 100,00

Phụ lục 4.7. Bảng tổng hợp diện tích đất theo các cấp mức độ đá lẫn

Diện tích

Thành phần cơ giới

Mã số

(%)

Sk1 Sk2 Sk3

25% 25-50% 50-70%

Tổng diện tích đánh giá Sông hồ, ngòi suối Diện tích phi nông nghiệp không đánh giá Núi đá không có rừng cây Tổng diện tích tự nhiên

(Ha) 77.491,31 20.562,80 2.934,54 100.988,65 3.099,81 2.490,78 1.544,14 108.123,48

71,67 19,02 2,71 93,40 2,87 2,30 1,43 100,00

Phụ lục 4.8. Tổng hợp diện tích đất theo các cấp thành phần cơ giới

Diện tích

Mã số

Thành phần cơ giới

(%)

P1 P2 P3

Nhẹ (cát pha, thịt nhẹ) Trung bình Nặng (Thịt nặng, sét) Núi đá có rừng cây

Tổng diện tích điều tra Sông hồ, ngòi suối Diện tích phi nông nghiệp không đánh giá Núi đá không có rừng cây Tổng diện tích tự nhiên

(Ha) 28.692,06 67.016,79 2.374,40 2.905,40 100.988,65 3.099,81 2.490,78 1.544,14 108.123,48

26,54 61,98 2,20 2,69 93,40 2,87 2,30 1,43 100,00

161

Phụ lục 4.9. Tổng hợp diện tích đất theo cấp độ phì tự nhiên vùng cam

Mã số

Diện tích

Phân cấp

N1 N2 N3

Cao Trung bình Thấp Núi đá có rừng cây

Tổng diện tích đánh giá Sông hồ, ngòi suối Diện tích phi nông nghiệp không đánh giá Núi đá không có rừng cây Tổng diện tích tự nhiên

Ha 11.869,27 49.377,97 36.836,01 2.905,40 100.988,65 3.099,81 2.490,78 1.544,14 108.123,48

% 10,98 45,67 34,07 2,69 93,40 2,87 2,30 1,43 100,00

Phụ lục 4.10. Tổng hợp diện tích đất có khả năng tưới theo các mức độ

Diện tích

Mã số

Phân cấp

Ir1 Ir2 Ir3

Tƣới chủ động (nguồn nƣớc tƣới <100 m) Tƣới bán chủ động (100-200m) Tƣới nhờ nƣớc trời (>200 m)

% 24,09 16,98 52,33 93,40 2,87 2,30 1,43 100,00

Tổng diện tích đánh giá Sông hồ, ngòi suối Diện tích phi nông nghiệp không đánh giá Núi đá không có rừng cây Tổng diện tích tự nhiên

Ha 26.045,81 18.361,99 56.580,85 100.988,65 3.099,81 2.490,78 1.544,14 108.123,48

Phụ lục 4.11. Tổng hợp diện tích đất theo khả năng tiêu thoát nước mặt

Diện tích

Mã số

Phân cấp

Dr1 Dr2

Tiêu thoát tốt Tiêu thoát kém

% 91,48 1,92 93,40 2,87 2,30 1,43 100,00

Ha 98.907,33 2.081,32 100.988,65 3.099,81 2.490,78 1.544,14 108.123,48

Tổng diện tích đánh giá Sông hồ, ngòi suối Diện tích phi nông nghiệp không đánh giá Núi đá không có rừng cây Tổng diện tích tự nhiên

162

Phụ lục 5 : Một số Ảnh bản đồ vùng Hàm Yên

163

164

165

166

167

Phụ lục 6: Phiếu điều tra về sử dụng đất trồng cam và hiệu quả kinh tế của trồng cam, các loại sử dụng đất có khả năng chuyển đổi sang trồng cam

PHIẾU 1: PHIẾU ĐIỀU TRA

TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG CAM

I. THÔNG TIN CHUNG

1. Tên chủ hộ gia đình:.................................Tuổi..............Dân tộc:..............................

2. Thôn: .............................Xã..................................Huyện..........................................

3. Trình độ văn hoá ..............................Nam/Nữ:..........................................................

4. Diện tích trồng cam: .........................Năm trồng:…….............................................

5. Nguồn gốc giống cam: ........................................…….............................................

6. Diễn thế sử dụng đất:

Đất rừng sản xuất Đất trồng cây CN lâu năm

Đất nƣơng rẫy Đất chuyên màu và cây CN hàng năm

II. TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KỸ THUẬT

1. Gia đình đã áp dụng tiến bộ kỹ thuật về thuỷ lợi nào trong số các tiến bộ sau?

- - - - - - Tƣới bằng máy bơm nƣớc Tƣới bằng đƣờng ống nhựa. Tƣới thủ công Trồng cây che phủ giai đoạn kiến thiết cơ bản Trồng cây xen canh giai đoạn kiến thiết cơ bản Trồng cây theo đƣờng đồng mức

2. Gia đình đã ứng dụng tiến bộ về kỹ thuật canh tác nhƣ thế nào?

- Các sâu hại chính và biện pháp phòng trừ: .................................................. ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ...............................................................................................................................

- Các loại bệnh chính và biện pháp phòng trừ:................................................ ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ...............................................................................................................................

- Xử lý ra hoa:…............................................................................................ ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ...............................................................................................................................

- Thu hái và bảo quản:..................................................................................... ........................................................................................................................................... ................................................................................................................................... III. ĐIỀU TRA VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ

168

Đơn vị tính: Đồng

Hạng mục Đơn vị Số lƣợng Đơn giá Thành tiền

1 Năng suất kg

2 Sản phẩm dƣới vƣờn cam kg

Chi phí vật chất

3 Phân chuồng kg

4 Phân urê kg

5 Phân NPK kg

Tỷ lệ:

Tỷ lệ:

6 Phân lân kg

7 Phân kali kg

8 Vôi bột kg

9 Thuốc trừ sâu bệnh đồng

Loại thuốc:

Loại thuốc:

Loại thuốc:

Loại thuốc:

Loại thuốc:

10 Vật tƣ khác đồng

11 Nhiên liệu đồng

12 Chi khác đồng

đồng

Chi phí lao động 13 Tƣới nƣớc đồng

14 Tỉa cành tạo tán công

15 Bảo vệ vƣờn cây công

16 Thu hoạch công

17 Làm việc khác công

18 Tổng số công công

19 Số công thuê công

Chi ph í kh ác 20 Thuỷ lợi phí đồng

21 Thuế đồng

3. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT

3.1. ĐIỀU KIỆN VỀ VỐN

169

Tự có Vay ngân hàng Vay từ nguồn khác

3.1. ĐIỀU KIỆN GIAO THÔNG ( tính từ vƣờn cam đến nơi thu gom )

- Đƣờng bê tông lớn có thể chạy xe tải vận chuyển vật tƣ phân bón đến vƣờn

cam và sản phẩm cam đến xe thu gom

- Đƣờng đất lớn có thể chạy xe tải vận chuyển phân bón đến vƣờn cam và sản

phẩm cam đến xe tải gom.

- Đƣờng đất hoặc bê tông nhỏ có thể chạy xe công nông hoặc các phƣơng tiện

thô sơ

- Đƣờng mòn hoặc không có đƣờng đến vƣờn cam

3.2. ĐIỀU KIỆN TƢỚI

Nguồn nƣớc <200m Nguồn nƣớc 200-400 m

Nguồn nƣớc >400m Không có nguồn tƣới

4. THỊ TRƢỜNG TIÊU THỤ

-Tự thuê hái rồi bán cho ngƣời thu gom tại TPHCM: ; Hà Nội ; Tỉnh khác

- Bán tại vƣờn cho ngƣời thu gom hái rồi bán cho ngƣời thu gom tại TPHCM: ; Hà

Nội ; Tỉnh khác

- Tự thuê ngƣời hái hoặc tự hái cam bán tại chợ xã, huyện hoặc Thành phố

5. THỜI ĐIỂM BÁN VÀ NGUYÊN NHÂN BÁN NON

Bán lúc cam chín: ; Bán non trƣớc 2-3 tháng ;

Bán trƣớc từ 8-10 tháng ; Bán sau 2 tháng ;

Bán non do cần tiền trả nợ vay ; Thấy đƣợc giá thì bán ;

Bán theo phong trào

6. THOẢ THUẬN GIÁ BÁN:

- Do hộ tự thoả thuận với ngƣời thu gom:

- Do Hội nông dân thoả thuận:

7. TỈ LỆ CAM ĐA ĐƢỢC TIÊU THỤ: ( tính theo % số lƣợng cam của gia

đình đã đƣợc tiêu thụ)………………………………

III. TÌNH HÌNH TIẾP THU TIẾN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT VỀ QUẢN LÝ

VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NN

1. Gia đình có đƣợc nghe phổ biến cách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp không?

Có Không

Nếu có: - Từ ai………………………………………………

- Bằng phƣơng tiện gì:

170

Đài Ti vi Họp

2. Gia đình có đƣợc dự lớp tập huấn sản xuất không ?

Có Không

Nếu có: - Tập huấn nội dung gì…………………………………

- Có áp dụng đƣợc vào sản xuất không………………..

3. Gia đình có nguyện vọng tìm hiểu thêm những kỹ thuật mới trong sản xuất không?

Về trồng trọt: Có Không

Về bón phân Có Không

Về bảo vệ đất : Có Không

IV. NHU CẦU CHUYỂN ĐỔI SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ ÔNG (BÀ) TRONG

THỜI GIAN TỚI:

a. Hiện trạng chuyên màu: giữ nguyên ; Trồng cam ; Cây khác

b. Đất trồng cây hàng năm: giữ nguyên ; Trồng cam ; Cây khác

c. Đất trồng cây lâu năm khác: giữ nguyên ; Trồng cam ; Cây khác

d. Đất rừng sản xuất sang trồng cam : : giữ nguyên ; Trồng cam ; Cây khác

V. CÁC KHÓ KHĂN KHÁC TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT CAM THEO

HƢỚNG HÀNG HOÁ

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Ngày .... tháng ... năm 201... Ngƣời điều tra

Chủ hộ

Đặng Minh Tơn

171

PHIẾU 2: PHIẾU ĐIỀU TRA

HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT DỰ KIẾN CHUYỂN ĐỔI SANG TRỒNG CAM

I. THÔNG TIN CHUNG

1. Tên chủ hộ gia đình:.................................Tuổi..............Dân tộc:.............................

2. Thôn: .............................Xã..................................Huyện..........................................

3. Trình độ văn hoá ..............................Nam/Nữ:.........................................................

II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT

Vụ................ Vụ................

Hạng mục

Vụ................ Tiền Số (đồng) lƣợng Số lƣợng Tiền (đồng) Số lƣợng Tiền (đồng)

A. Thông tin chung

Tên cây trồng Thời vụ gieo trồng Diện tích (m2) B. Chi phí

I. Vật chất 1. Giống (kg) 2. Phân hữu cơ (kg) 3. Phân vô cơ - Đạm urea (kg) - Lân (kg) - Kali (kg) - NPK (kg) + Tỷ lệ NPK: - DAP (kg) - Vôi (kg) - Phân hữu cơ vi sinh (kg) 4. Thuốc BVTV - Loại: - Loại: - Loại: 5. Thuốc trừ cỏ - Loại: - Loại: - Loại:

172

6. Khác II. Chi phí công lao động 1. Làm đất 2. Cây hoặc giống 3. Làm cỏ 4. Bón phân 5. Phun thuốc BVTV 6. Thu hoạch 7. Vận chuyển 8. Thuỷ lợi phí 9. Công Bảo vệ thực vật 10. Quản lý phí 11. Khác

C. Tổng thu nhập (ĐVT: đồng)

1. Sản phẩm chính 2. Sản phẩm phụ

D. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT D1. ĐIỀU KIỆN GIAO THÔNG - Rất thuận lợi:

-Thuận lợi :

-Ít thuận lợi :

- Không thuận lợi: :

D2. ĐIỀU KIỆN TƢỚI Tƣới chủ động Tƣới bán chủ động Không có tƣới

E. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ E1. THỊ TRƢỜNG TIÊU THỤ VÀ TỈ LỆ SẢN PHẨM ĐEM BÁN

- Tỉ lệ tiêu thụ sản phẩm: . Trong đó bán tại nhà:……. Ngƣời thu gom: : ; :

; Nhà máy chế biến thu gom : ;

; Đại lý thu gom :

; Đại lý bán lẻ :

ngƣời tiêu dùng Xƣởng chế biến thu gom: - Bán tại chợ cho: ngƣời tiêu dùng : - Để ăn trong gia đình ( tỉ lệ):

E2. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TIÊU THỤ:

Tiêu thụ tốt: ……… Tiêu thụ trung bình:…….. Tiêu thụ kém:……….

III. TÌNH HÌNH TIẾP THU TIẾN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NN

173

1. Gia đình có đƣợc nghe phổ biến cách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp

không ? Có Không

Nếu có: - Từ ai………………………………………………

- Bằng phƣơng tiện gì:

Đài Ti vi Họp

2. Gia đình có đƣợc dự lớp tập huấn sản xuất không ? Không Có

Nếu có: - Tập huấn nội dung gì…………………………………

- Có áp dụng đƣợc vào sản xuất không………………..

3. Gia đình có nguyện vọng tìm hiểu thêm những kỹ thuật mới trong sản xuất không?

Không

Về trồng trọt: Về bón phân Có Có Không

Về bảo vệ đất : Có Không

IV. NHU CẦU CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG CỦA HỘ ÔNG (BÀ)

TRONG THỜI GIAN TỚI:

a. Chuyên màu chuyển sang…………………………………………………

b. Đất trồng cây hàng năm (trồng cây gì)...…………………………………

c. Đất trồng cây lâu năm (trồng cây gì)...…………………………………..

d. Vật nuôi (con gì)…………………......……………………………………

V. CÁC KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Ngày .... tháng ... năm 201...

Chủ hộ Ngƣời điều tra

Đặng Minh Tơn