BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VŨ THỊ HOÀI THU
SINH KẾ BỀN VỮNG VÙNG VEN BIỂN ðỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG TRONG BỐI CẢNH BIẾN ðỔI KHÍ HẬU:
NGHIÊN CỨU ðIỂN HÌNH TẠI TỈNH NAM ðỊNH
Chuyên ngành:
Qu(cid:12)n lý kinh t(cid:18) (Phân b(cid:23) l(cid:24)c lư(cid:27)ng s(cid:12)n xu(cid:30)t và Phân vùng kinh t(cid:18))
Mã s(cid:23): 62340410
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI - NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VŨ THỊ HOÀI THU
SINH KẾ BỀN VỮNG VÙNG VEN BIỂN ðỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG TRONG BỐI CẢNH BIẾN ðỔI KHÍ HẬU:
NGHIÊN CỨU ðIỂN HÌNH TẠI TỈNH NAM ðỊNH
Chuyên ngành:
Qu(cid:12)n lý kinh t(cid:18) (Phân b(cid:23) l(cid:24)c lư(cid:27)ng s(cid:12)n xu(cid:30)t và Phân vùng kinh t(cid:18))
Mã s(cid:23): 62340410
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS. Trần Thọ ðạt
2. TS. Nguyễn Thanh Hà
HÀ NỘI - NĂM 2013
i
LỜI CAM ðOAN
Luận án này là công trình nghiên cứu ñộc lập của Tác giả. Các số liệu,
thông tin trong Luận án có nguồn gốc rõ ràng, tin cậy và ñược trích dẫn theo ñúng
qui ñịnh về khoa học. Các kết quả nghiên cứu của Luận án chưa từng ñược người
khác công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tác giả là người duy nhất
chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung Luận án.
Tác giả
Vũ Thị Hoài Thu
ii
LỜI CÁM ƠN
Luận án này ñược hoàn thành, trước hết, bằng sự nỗ lực và nghiêm túc trong nghiên cứu của Tác giả trong hơn 3 năm, nhưng không thể thiếu sự giúp ñỡ và tư vấn nhiệt tình và trách nhiệm của rất nhiều người. Những sự giúp ñỡ và tư vấn ñó không chỉ giúp Tác giả hoàn thành Luận án ñúng tiến ñộ, mà còn rất hữu ích trên bước ñường giảng dạy và nghiên cúu sau này. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng cám ơn:
Mẹ, chồng, 2 con gái Thu Anh và Linh Chi, các anh chị trong gia ñình ñã
chia sẻ, ñộng viên, thông cảm và hỗ trợ trong những lúc khó khăn và bận rộn nhất,
GS.TS. Trần Thọ ðạt ñã nhận lời hướng dẫn một lĩnh vực nghiên cứu mới và ñã tận tình chỉ bảo và ñịnh hướng nghiên cứu của Luận án cũng như tiếp tục phát triển hướng nghiên cứu trong thời gian tới,
TS. Nguyễn Thanh Hà ñã ñọc và góp ý chi tiết các bản thảo của Luận án,
PGS.TS. Nguyễn Văn Thắng và PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn ñã hỗ trợ về
phương pháp nghiên cứu và các tài liệu tham khảo hữu ích,
Ban Lãnh ñạo, Ths ðỗ Tuyết Nhung, TS Doãn Hoàng Minh và các cán bộ của Viện ðào tạo Sau ñại học ñã hỗ trợ hiệu quả về chuyên môn và các thủ tục hành chính trong thời gian học và bảo vệ Luận án,
Ban Lãnh ñạo và các ñồng nghiệp của Khoa Môi trường và ðô thị ñã tạo
ñiều kiện thuận lợi về thời gian và hỗ trợ nhiệt tình về chuyên môn,
Ban Lãnh ñạo và các ñồng nghiệp của Diễn ñàn Phát triển Việt Nam ñã chia
sẻ những kinh nghiệm bổ ích về nghiên cứu và viết Luận án,
Anh Trần Minh Thắng – UBND Tỉnh Nam ðịnh, chị Nguyễn Thị Thanh Hải - Tổng cục Thống kê và em Phạm Ngọc Toàn - Viện Khoa học Lao ñộng và Xã hội ñã cung cấp và hỗ trợ xử lý các dữ liệu thứ cấp,
Các cán bộ và người dân của 3 huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng của tỉnh Nam ðịnh, ñặc biệt là em Lan, anh Kỳ, anh Thuận, và hơn 300 hộ gia ñình ñã nhiệt tình tham gia vào khảo sát hộ gia ñình và cung cấp những thông tin sát thực nhất về vấn ñề nghiên cứu.
Tác giả
Vũ Thị Hoài Thu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................... ix PHẦN MỞ ðẦU.................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SINH KẾ BỀN VỮNG VÙNG VEN BIỂN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ðỔI KHÍ HẬU..................................................................20
1.1. Sinh kế bền vững ..................................................................................................20 1.1.1. Khái niệm ...............................................................................................................21
1.1.2. Tính bền vững của sinh kế......................................................................................22
1.1.3. Tiêu chí ñánh giá tính bền vững của sinh kế ..........................................................23 1.1.4. Khung sinh kế bền vững.........................................................................................23
1.2. Sinh kế bền vững và biến ñổi khí hậu.................................................................28 1.2.1. Tổng quan về biến ñổi khí hậu ...............................................................................28 1.2.2. Gắn kết khung sinh kế bền vững và biến ñổi khí hậu ............................................32
1.3. Sinh kế bền vững vùng ven biển trong bối cảnh biến ñổi khí hậu ...................34 1.3.1. Tác ñộng của biến ñổi khí hậu ñối với vùng ven biển............................................34 1.3.2. Khả năng bị tổn thương của sinh kế ven biển trước tác ñộng của biến ñổi khí hậu....39 1.3.3. Năng lực thích ứng của sinh kế ven biển trước tác ñộng của biến ñổi khí hậu......41
1.3.4. Hỗ trợ sinh kế ñể thích ứng với biến ñổi khí hậu ...................................................51
1.4. Kết luận Chương 1 ...............................................................................................58 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................59 2.1. Giả thuyết nghiên cứu ..........................................................................................59
2.2. Khung phân tích ...................................................................................................60
2.3. Nguồn dữ liệu ........................................................................................................61 2.3.1. Dữ liệu thứ cấp .......................................................................................................61
2.3.2. Dữ liệu sơ cấp.........................................................................................................63
2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ...........................................................................70
2.5. Kết luận Chương 2 ...............................................................................................77
iv
CHƯƠNG 3: SINH KẾ HỘ GIA ðÌNH VEN BIỂN ðỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG BỐI CẢNH BIẾN ðỔI KHÍ HẬU: NGHIÊN CỨU ðIỂN HÌNH TẠI TỈNH NAM ðỊNH ...................................................................................................79 3.1. Thực trạng sinh kế hộ gia ñình vùng ven biển ñồng bằng sông Hồng.............79 3.1.1. Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội vùng ven biển ñồng bằng sông Hồng ...........79 3.1.2. Thực trạng sinh kế hộ gia ñình vùng ven biển ñồng bằng sông Hồng ...................81 3.2. Biến ñổi khí hậu ở Việt Nam và tác ñộng lên sinh kế vùng ven biển ñồng
bằng sông Hồng.....................................................................................................95 3.2.1. Biến ñổi khí hậu ở Việt Nam..................................................................................95 3.2.2. Tác ñộng của biến ñổi khí hậu lên sinh kế vùng ven biển ñồng bằng sông Hồng .96 3.3. Sinh kế hộ gia ñình ven biển trong bối cảnh biến ñổi khí hậu: Nghiên cứu
ñiển hình tại tỉnh Nam ðịnh ..............................................................................102 3.3.1. Giới thiệu chung về tỉnh Nam ðịnh .....................................................................102 3.3.2. Các kết quả chính và bình luận từ ñiều tra hộ gia ñình tại tỉnh Nam ðịnh ..........105 3.4. Kết luận Chương 3 ..............................................................................................125 CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH...........................................................126 4.1. Các sinh kế bền vững và thích ứng với BðKH cho các huyện ven biển của
tỉnh Nam ðịnh.....................................................................................................126
4.1.1. Phân tích tính bền vững về kinh tế-xã hội-môi trường và khả năng thích ứng
trước tác ñộng của BðKH của các sinh kế hiện tại..............................................126
4.1.2. ðề xuất các sinh kế bền vững và thích ứng với BðKH cho các huyện ven biển
của tỉnh Nam ðịnh................................................................................................133
4.1.3. ðề xuất các chính sách hỗ trợ sinh kế nhằm thích ứng với BðKH ñối với tỉnh
Nam ðịnh .............................................................................................................137 4.2. Một số gợi ý chính sách cho các tỉnh ven biển ðồng bằng sông Hồng ..........144 4.2.1. Xây dựng năng lực thích ứng cấp ñịa phương .....................................................145 4.2.2. Tăng cường thực hiện các biện pháp thích ứng theo ngành .................................145 4.3. Kết luận Chương 4 .............................................................................................147 KẾT LUẬN .....................................................................................................................148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............151 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................153 PHỤ LỤC................................................................................................................... 161
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á
(Asian Development Bank)
Biến ñổi khí hậu BðKH
Nhóm làm việc về Biến ñổi khí hậu CCWG
(Climate Change Working Group)
Chuyên môn kỹ thuật CMKT
Công nhân kỹ thuật CNKT
Cao ñẳng Cð
DANIDA Cơ quan Hợp tác Phát triển ðan Mạch
(Danish International Development Agency)
DFID Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương Quốc Anh
(Department For International Development)
DMWG Nhóm làm việc về Quản lý thảm họa
(Disaster Management Working Group)
ðồng bằng sông Hồng ðBSH
ðồng bằng sông Cửu Long ðBSCL
ðại học ðH
Quỹ Môi trường Toàn cầu GEF
(Global Environment Fund)
Hệ thống Thông tin ðịa lý GIS
(Geographical Information System)
ICEM Trung tâm Quốc tế về Quản lý Môi trường
(International Center for Environmental Management)
IMM Tổ chức Nghiên cứu Phát triển bền vững của Vương quốc Anh
IPCC Ủy ban Liên chính phủ về Biến ñổi khí hậu
(Intergovernmental Panel on Climate Change)
ISPONRE Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường
(Institute of Strategy and Policy on Natural Resources and
Environment)
vi
IISD Viện Phát triển Bền vững Quốc tế
(International Institute for Sustainable Development)
IUCN Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
(International Union for Conservation of Nature)
NGO Tổ chức Phi chính phủ
(Non Governmental Organization)
MCA Phân tích ña tiêu chí
(Multi-Criteria Analysis)
MARD Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
(Ministry of Agriculture and Rural Development)
MONRE Bộ Tài nguyên và Môi trường
(Ministry of Natural Resources and Environment)
OLS Phương pháp bình phương nhỏ nhất
(Ordinary Least Squares)
PCLB Phòng chống lụt bão
SEI Viện Môi trường Stockhom
(Stockhom Environment Institute)
THCN Trung học chuyên nghiệp
UNDP Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc
(United Nations Development Programme)
UNEP Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc
(United Nations Environment Programme)
UNFCCC Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về Biến ñổi khí hậu
(United Nations Framework Convention on Climate Change)
USAID Cơ quan Phát triển Quốc tế Mỹ
(United States Agency for International Development)
VHLSS ðiều tra mức sống dân cư Việt Nam
(Vietnam Household Living Standard Survey)
WCED Ủy ban Thế giới về Môi trường và Phát triển
(World Commission on Environment and Development)
WMO Tổ chức Khí tượng Thế giới
(World Meteorological Organization)
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các tiêu chí ñánh giá tính bền vững và thích ứng của sinh kế........................34
Bảng 1.2: Tổng hợp các tác ñộng của BðKH ñối với vùng ven biển .............................37
Bảng 1.3: Khả năng bị tổn thương của sinh kế ven biển trước tác ñộng của BðKH......40
Bảng 1.4: Tóm tắt một số biện pháp thích ứng với BðKH theo ngành ..........................45
Bảng 1.5: Các hình thức hỗ trợ sinh kế ñể thích ứng với BðKH....................................58
Bảng 2.1: Diện tích, dân số, mật ñộ dân số ở các xã ven biển, tỉnh Nam ðịnh (2011) ..64
Bảng 2.2: Hộ gia ñình phân theo ngành sản xuất chính của hộ ở 3 huyện ven biển,
tỉnh Nam ðịnh (2006).....................................................................................68
Bảng 2.3: Số hộ gia ñình ñược ñiều tra ở 3 huyện ven biển, tỉnh Nam ðịnh..................68
Bảng 2.4: Số phiếu ñiều tra hợp lệ ở 3 huyện ven biển, tỉnh Nam ðịnh.........................69
Bảng 3.1: Tiếp cận ñường giao thông ở 4 tỉnh ven biển ðBSH năm 2008 và 2010 .......83
Bảng 3.2: Chợ liên xã ở 4 tỉnh ven biển ðBSH năm 2008 và 2010................................84
Bảng 3.3: Trình ñộ của lực lượng lao ñộng ở 4 tỉnh ven biển ðBSH năm 2010 ............87
Bảng 3.4: Tiếp cận thông tin ở 4 tỉnh ven biển ðBSH năm 2008 và 2010.....................87
Bảng 3.5: Tỷ lệ thất nghiệp hàng năm ở 4 tỉnh ven biển ðBSH (2006-2010) (%) .........91
Bảng 3.6: Tình trạng nghèo ñói ở 4 tỉnh ven biển ðBSH (2002-2010) ..........................92
Bảng 3.7: Các loại thiên tai ở 4 tỉnh ven biển ðBSH (2006-2010).................................94
Bảng 3.8: Diện tích ñất bị ngập khi mực nước biển dâng 1m ở 4 tỉnh ven biển ðBSH .98 Bảng 3.9: Diện tích sử dụng ñất (km2) bị ảnh hưởng khi mực nước biển dâng 1m ở 4
tỉnh ven biển ðBSH........................................................................................98
Bảng 3.10: Dân số bị ảnh hưởng khi mực nước biển dâng 1m ở 4 tỉnh ven biển ðBSH .99
Bảng 3.11: Số người nghèo bị ảnh hưởng khi mực nước biển dâng 1m ở 4 tỉnh ven
biển ðBSH......................................................................................................99
Bảng 3.12: Cơ cấu lao ñộng và cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế của 3 huyện ven
biển của tỉnh Nam ðịnh bình quân giai ñoạn 2008-2011 .............................105
Bảng 3.13: Mức ñộ xảy ra của BðKH tại 7 xã ven biển, tỉnh Nam ðịnh.......................106
Bảng 3.14: BðKH ảnh hưởng ñến nguồn lực sinh kế tại 7 xã ven biển, tỉnh Nam ðịnh115
Bảng 3.15: Nguồn lực sinh kế ảnh hưởng ñến hoạt ñộng sinh kế tại 7 xã ven biển, tỉnh
Nam ðịnh......................................................................................................116
viii
Bảng 3.16: Hoạt ñộng sinh kế ảnh hưởng ñến kết quả sinh kế tại 7 xã ven biển, tỉnh
Nam ðịnh......................................................................................................118
Bảng 3.17: Thích ứng ñối với hoạt ñộng trồng lúa tại 7 xã ven biển, tỉnh Nam ðịnh ....119
Bảng 3.18: Thích ứng ñối với hoạt ñộng chăn nuôi tại 7 xã ven biển, tỉnh Nam ðịnh...120
Bảng 3.19: Thích ứng ñối với hoạt ñộng ñánh bắt tại 7 xã ven biển, tỉnh Nam ðịnh.....120
Bảng 3.20: Thích ứng ñối với hoạt ñộng nuôi trồng tại 7 xã ven biển, tỉnh Nam ðịnh..121
Bảng 3.21: Thích ứng ñối với hoạt ñộng làm muối tại 7 xã ven biển, tỉnh Nam ðịnh ...121
Bảng 4.1: Phân tích tính bền vững và thích ứng với BðKH của sinh kế trồng lúa ......127
Bảng 4.2: Phân tích tính bền vững và thích ứng với BðKH của sinh kế chăn nuôi .....128
Bảng 4.3: Phân tích tính bền vững và thích ứng với BðKH của sinh kế làm muối......130
Bảng 4.4: Phân tích tính bền vững và thích ứng với BðKH của sinh kế ñánh bắt .......131
Bảng 4.5: Phân tích tính bền vững và thích ứng với BðKH của sinh kế nuôi trồng ....132
Bảng 4.6: Thu nhập trung bình một tháng của các sinh kế chính tại 3 huyện ven biển
của tỉnh Nam ðịnh........................................................................................134
ix
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Khung sinh kế nông thôn bền vững của Scoones (1998)................................25
Hình 1.2: Khung sinh kế bền vững của DFID (2001).....................................................26
Hình 1.3: Khung sinh kế bền vững vùng ven biển của IMM (2004)..............................27
Hình 1.4: Khả năng bị tổn thương của sinh kế trước tác ñộng của BðKH ....................33
Hình 3.1: Diện tích ñất nông nghiệp bình quân hộ có ñất ở 4 tỉnh ven biển ðBSH
(2002-2010) (m2/hộ).......................................................................................82
Hình 3.2: Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản bình quân hộ nuôi trồng ở 4 tỉnh
ven biển ðBSH (2002-2010) (m2/hộ) ............................................................83
Hình 3.3: Số hộ sử dụng ñiện ở 4 tỉnh ven biển ðBSH (2002-2010) .............................84
Hình 3.4: Tiền tiết kiệm bình quân của hộ có tiết kiệm ở 4 tỉnh ven biển ðBSH
(2002-2008) (triệu ñồng/hộ) ...........................................................................85
Hình 3.5: Tiền vay ngân hàng bình quân hộ tham gia vay ở 4 tỉnh ven biển ðBSH
(2002-2010) (triệu ñồng/hộ) ...........................................................................85
Hình 3.6: Số lao ñộng ñang làm việc ở 4 tỉnh ven biển ðBSH (2002-2010) (người) ....86
Hình 3.7: Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân hộ ở 4 tỉnh ven biển ðBSH (2002-
2010) (nghìn ñồng/hộ) ....................................................................................88
Hình 3.8: Giá trị sản xuất thủy sản bình quân hộ ở 4 tỉnh ven biển ðBSH (2002-
2010) (nghìn ñồng/hộ) ....................................................................................89
Hình 3.9: Giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hộ ở 4 tỉnh ven biển ðBSH (2002-
2010) (nghìn ñồng/hộ) ....................................................................................89
Hình 3.10: Giá trị dịch vụ bình quân hộ ở 4 tỉnh ven biển ðBSH (2002-2010)
(nghìn ñồng/hộ)...............................................................................................90
Hình 3.11: Thu nhập bình quân hộ một tháng ở 4 tỉnh ven biển ðBSH (2004-2010)
(nghìn ñồng)....................................................................................................91
Hình 3.12: Qui mô GDP và tốc ñộ tăng trưởng GDP của tỉnh Nam ðịnh (2001-2011) 103
Hình 3.13: Cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh Nam ðịnh (2001-2011) (%).........................104
Hình 3.14: Cơ cấu lao ñộng của tỉnh Nam ðịnh (2005-2011) (%).................................104
1
PHẦN MỞ ðẦU
1. Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu
Sinh kế bền vững (sustainable livelihood) từ lâu ñã là chủ ñề ñược quan tâm
trong các tranh luận về phát triển, giảm nghèo và quản lý môi trường cả trên
phương diện lý luận lẫn thực tiễn. Về mặt lý luận, cách tiếp cận sinh kế bền vững
ñược dựa trên sự phát triển các tư tưởng về giảm nghèo, cách thức con người duy trì
cuộc sống và tầm quan trọng của các vấn ñề thể chế. Với việc ñặt con người và
những ưu tiên của con người ở vị trí trung tâm của sự phát triển, cách tiếp cận này
tập trung vào các hoạt ñộng giảm nghèo bằng cách ñể người nghèo tự xây dựng
cuộc sống dựa trên các cơ hội của họ, hỗ trợ họ tiếp cận các nguồn lực và tạo dựng
môi trường thuận lợi về thể chế và chính sách ñể giúp họ thực hiện các cơ hội. Về
mặt thực tiễn, cách tiếp cận này xuất phát từ mối quan tâm về tính hiệu quả của hoạt
ñộng phát triển với kỳ vọng rằng việc ñặt trọng tâm vào con người sẽ tạo ra sự khác
biệt ñáng kể trong việc ñạt ñược các mục tiêu giảm nghèo. ðiều này khác với những
nỗ lực giảm nghèo trước ñây thường có xu hướng tập trung vào tăng cường các
nguồn lực hoặc cung cấp các dịch vụ hơn là tập trung vào con người. Chính vì vậy,
các nghiên cứu về lý luận cũng như thực tiễn về sinh kế bền vững vẫn sẽ là chủ ñề
có tính thời sự cao khi những nhu cầu của con người, ñặc biệt là của người nghèo,
luôn ñược ưu tiên trong mọi chính sách và hoạt ñộng phát triển của các quốc gia
trên thế giới. Trên thế giới, từ cuối những năm 1990, ñã có những nghiên cứu áp
dụng các lý thuyết về khung sinh kế bền vững ñể phân tích các cơ hội và thách thức
về sinh kế của người dân ở khu vực nông thôn và ven biển, từ ñó ñề xuất những
hình thức hỗ trợ sinh kế phù hợp nhằm ñạt ñược mục tiêu xóa ñói giảm nghèo và
phát triển bền vững.
Biến ñổi khí hậu (climate change), với các biểu hiện chính là sự gia tăng
nhiệt ñộ toàn cầu, mực nước biển dâng và các hiện tượng thời tiết cực ñoan, ñược
coi là một trong những thách thức lớn nhất của nhân loại trong thế kỷ 21. Với xu thế gia tăng khoảng 0,2oC mỗi thập kỷ, theo dự ñoán của Ủy ban Liên chính phủ về BðKH, vào cuối thế kỷ 21, nhiệt ñộ trung bình toàn cầu sẽ tăng từ 2,3oC ñến 4,5oC
2
so với thời kỳ tiền công nghiệp hóa và mực nước biển toàn cầu sẽ dâng từ 1 m ñến 3
m [17]. Với các tác ñộng tiềm tàng ñến tất cả các quốc gia, mọi ñối tượng và trên cả
3 lĩnh vực: kinh tế, xã hội và môi trường nên BðKH là một trong những vấn ñề phát
triển quan trọng nhất hiện nay. Trong bối cảnh ñó, sinh kế của hàng trăm triệu dân
trên toàn thế giới sẽ bị ñe dọa nghiêm trọng; từ ñó gây ra các tác ñộng ñến hoạt
ñộng sản xuất và cuộc sống của người dân ở vùng núi, ñồng bằng và ven biển trên
phạm vi toàn cầu.
Gắn kết sinh kế bền vững với biến ñổi khí hậu, có thể nhận thấy rằng,
BðKH là một yếu tố chủ chốt liên quan ñến khả năng bị tổn thương của sinh kế, bởi
vì BðKH gây ảnh hưởng ñến các nguồn lực sinh kế, từ ñó ảnh hưởng ñến các hoạt
ñộng sinh kế và kết quả sinh kế. Trong bối cảnh BðKH ngày càng trở nên phức tạp
cả ở hiện tại và tương lai, các sinh kế ñược ñánh giá không chỉ dựa vào việc các
sinh kế này có bền vững trên 4 phương diện: kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế
hay không mà còn dựa vào việc các sinh kế này có thể thích ứng với BðKH hay
không. Chính vì vậy, gắn kết sinh kế bền vững với yếu tố BðKH sẽ giúp xây dựng
các sinh kế bền vững và thích ứng trong bối cảnh BðKH.
Với khoảng 2,7 tỷ người (chiếm 40% dân số thế giới) ñang sinh sống ở các
vùng ven biển trên thế giới, vùng ven biển ñược coi là một trong những khu vực
phát triển năng ñộng nhất thế giới hiện nay [78]. Mặc dù là khu vực có nhiều tiềm
năng phát triển nhưng vùng ven biển cũng là nơi chịu những tác ñộng mạnh nhất
của tự nhiên và hoạt ñộng của con người. Các tác ñộng do BðKH ñược dự ñoán sẽ
tiếp tục làm khuyếch ñại và trầm trọng hơn những áp lực hiện tại ñối với vùng ven
biển, ñặc biệt làm gia tăng khả năng bị tổn thương của những sinh kế dựa vào các
nguồn tài nguyên thiên nhiên tại các cộng ñồng ven biển. Giảm khả năng bị tổn
thương và tăng cường năng lực thích ứng trước tác ñộng của BðKH từ trước ñến
nay vẫn ñược coi là trách nhiệm của các hộ gia ñình thông qua các lựa chọn về sinh
kế. Do ñó, thích ứng về sinh kế là chìa khóa ñể giảm thiểu khả năng bị tổn thương
và tăng cường khả năng chống chịu với BðKH ở các cộng ñồng ven biển.
Ở Việt Nam, trong khoảng 50 năm qua, nhiệt ñộ trung bình ñã tăng khoảng 2-3oC và mực nước biển ñã dâng thêm khoảng 20 cm. Dự ñoán rằng, vào cuối thế
kỷ 21, theo kịch bản phát thải cao, nhiệt ñộ trung bình ở Việt Nam có thể tăng thêm
3
2,5oC ñến 3,7oC và mực nước biển có thể dâng thêm từ 78 cm ñến 95 cm [4]. ðối
với một quốc gia có ñường bờ biển dài và hai ñồng bằng châu thổ lớn thì mối ñe
doạ do BðKH với các biểu hiện như mực nước biển dâng cao, bão, lũ lụt, xói lở bờ
biển và xâm nhập mặn… ñối với Việt Nam là thực sự nghiêm trọng. Khoảng 58%
sinh kế ven biển của Việt Nam ñều dựa vào nông nghiệp, ñánh bắt và nuôi trồng
thủy sản – là những sinh kế phụ thuộc nhiều vào khí hậu và nguồn nước [53]. Theo
ñánh giá của Ngân hàng Thế giới (2007), Việt Nam nằm trong số 5 quốc gia bị ảnh
hưởng nhiều nhất bởi nước biển dâng và không nơi nào ở Việt Nam bị ảnh hưởng
nghiêm trọng hơn vùng ven biển.
Với nguy cơ nước biển dâng cao do BðKH, những ảnh hưởng của BðKH
ñối với vùng ven biển nói chung và sinh kế của người dân ven biển nói riêng là
không thể tránh khỏi. Mặc dù Việt Nam nằm trong số các quốc gia trên thế giới bị
ảnh hưởng nặng nề nhất bởi BðKH nhưng khái niệm BðKH và những tác ñộng
tiềm tàng của nó cũng như nhu cầu thích ứng với BðKH vẫn chưa ñược hiểu ñúng
mức ở Việt Nam trừ cộng ñồng nhỏ các nhà nghiên cứu, các chuyên gia và một số
cơ quan nhà nước liên quan ở trung ương và ñịa phương [53]. Chương trình Mục
tiêu Quốc gia Ứng phó với BðKH ở Việt Nam giai ñoạn 2010-2015 ñã ñược Chính
phủ phê duyệt năm 2008 nhằm ñánh giá các ảnh hưởng của BðKH lên các ngành và
ñịa phương, xây dựng các kế hoạch hành ñộng nhằm ứng phó với BðKH và ñưa
yếu tố BðKH vào lập kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội quốc gia, ngành và ñịa
phương. Quan ñiểm của Việt Nam về ứng phó với BðKH ñược nêu trong Chiến
lược Quốc gia về BðKH (2012) là “Việt Nam coi ứng phó với BðKH là vấn ñề có
ý nghĩa sống còn; ứng phó với BðKH của Việt Nam phải gắn liền với phát triển bền
vững, hướng tới nền kinh tế các bon thấp, tận dụng các cơ hội ñể ñổi mới tư duy
phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh và sức mạnh quốc gia; tiến hành ñồng thời
các hoạt ñộng thích ứng và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính ñể ứng phó hiệu quả với
BðKH, trong ñó ở thời kỳ ñầu thích ứng là trọng tâm; …tăng cường năng lực thích
ứng với BðKH của con người và các hệ thống tự nhiên nhằm bảo vệ và nâng cao
chất lượng cuộc sống, bảo ñảm an ninh và phát triển bền vững quốc gia” [8]. Như
vậy, thích ứng với BðKH vẫn sẽ là mục tiêu trước mắt của Việt Nam trong thời
gian tới, bởi vì, tính ñến năm 2000, Việt Nam chỉ phải chịu trách nhiệm cho 0,35%
4
lượng khí gây hiệu ứng nhà kính trên thế giới và ñây là một trong những tỷ lệ thấp
nhất trên toàn cầu [23]. Bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước thì việc cộng ñồng tự xây
dựng năng lực thích ứng với BðKH ñược coi là một phần rất quan trọng trong các
chính sách thích ứng với BðKH ở Việt Nam.
Vùng ven biển ðồng bằng sông Hồng (ðBSH), với 4 tỉnh là Hải Phòng, Thái
Bình, Nam ðịnh và Ninh Bình, là khu vực có mật ñộ dân cư cao và hoạt ñộng sản
xuất nông nghiệp và ngư nghiệp phụ thuộc nhiều vào khí hậu và nguồn nước. Tuy
nhiên, ñây lại là vùng ñất thấp ven biển với 30% diện tích vùng ðBSH có ñộ cao
dưới 2,5m so với mặt nước biển. Do ñó, vùng ven biển ðBSH thường xuyên phải
gánh chịu những tác ñộng mạnh mẽ của thiên tai, ñặc biệt là các thiên tai có nguồn
gốc biển [25]. Nếu mực nước biển dâng 1m thì khoảng 11% diện tích vùng ðBSH
sẽ bị ngập [8]. Vùng ven biển ðBSH là một trong những khu vực bị ảnh hưởng
nặng nề nhất bởi BðKH ở Việt Nam [54]. Các sinh kế chính tại các cộng ñồng ven
biển ðBSH là sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi và làm muối) và thuỷ sản
(ñánh bắt và nuôi trồng) ñang ngày càng bị ñe doạ trước tác ñộng của BðKH bởi sự
phụ thuộc vào các nguồn lực tự nhiên nhạy cảm với BðKH. Chính vì vậy, xây dựng
sinh kế ven biển bền vững và thích ứng với BðKH là một nhu cấp cấp bách hiện
nay trong bối cảnh khí hậu ngày càng biến ñổi bất thường và gây ảnh hưởng nghiêm
trọng lên vùng ven biển nói chung và vùng ven biển ðBSH nói riêng.
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của biến ñổi khí hậu ñối với các quốc
gia và vùng ven biển trên thế giới và ở Việt Nam
Báo cáo Phát triển Thế giới (2010) của Ngân hàng Thế giới với chủ ñề “Phát
triển và Biến ñổi khí hậu” ñã nhấn mạnh sự cần thiết của thế giới trong việc cần
hành ñộng ngay bây giờ, hành ñộng cùng nhau và hành ñộng theo một cách khác
trong cuộc chiến chống lại BðKH toàn cầu. Giảm khả năng bị tổn thương của con
người và giúp mọi người tự giúp chính mình là những vấn ñề ñược ñặc biệt chú
trọng trong báo cáo này. Ngoài ra, quản lý ñất và nguồn nước, quản lý tốt tài
nguyên thiên nhiên, phát triển các nguồn năng lượng bền vững, huy ñộng vốn, phát
triển thể chế cũng là những chính sách thông minh về khí hậu nhằm giúp thế giới
ứng phó hiệu quả với BðKH.
5
Nghiên cứu của ADB (2009) về “Tác ñộng kinh tế của BðKH tại ðông Nam
Á: Báo cáo khu vực” ñã phân tích thực trạng BðKH tại khu vực ðông Nam Á, các
biện pháp thích ứng với BðKH ñể tăng cường khả năng tồn tại của khu vực này; và
ñề xuất các biện pháp nhằm giảm thiểu BðKH ở khu vực này ñể ñóng góp vào các
giải pháp toàn cầu về ứng phó với BðKH.
Báo cáo phát triển con người của UNDP (2008) “Cuộc chiến chống lại
BðKH: ðoàn kết nhân loại trong một thế giới còn chia cắt” ñã ñưa ra một số dự
ñoán về thiệt hại mà Việt Nam phải gánh chịu trước tác ñộng của BðKH. Nếu nhiệt ñộ trái ñất tăng thêm 2oC và mực nước biển tăng thêm 1m vào cuối thế kỷ 21 thì khoảng 22 triệu người ở Việt Nam sẽ bị mất nhà ở; 12,3% diện tích ñất trồng trọt sẽ bị mất; 40.000km2 diện tích ñồng bằng và 17km2 bờ biển ở khu vực các tỉnh lưu vực sông Mêkông sẽ chịu tác ñộng của lũ ở mức ñộ không thể dự ñoán và Việt Nam sẽ
ñối mặt với mức thiệt hại khoảng 17 tỉ USD/năm. Nghiên cứu này cũng ñánh giá
ðBSH và ðBSCL là hai khu vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi BðKH ở Việt Nam.
Trong một nghiên của Ngân hàng Thế giới (2007) về “The Impact of Sea
Level Rise on Developing Countries: A Comparative Analysis”, Susmita Dasgupta và
các cộng sự ñã ñánh giá ảnh hưởng của nước biển dâng (với các kịch bản từ 1m ñến
5m) ñến 84 quốc gia ñang phát triển (ñược nhóm thành 5 khu vực) dựa trên 6 chỉ tiêu:
ñất ñai, dân số, GDP, diện tích ñô thị, diện tích nông nghiệp và diện tích ñất ngập
nước. Có 3 kết quả chính ñược rút ra từ nghiên cứu. Thứ nhất, xét trên phạm vi toàn
cầu, khoảng 0,3% diện tích ñất ñai, 1,28% dân số, và 1,3% GDP sẽ bị ảnh hưởng nếu
nước biển dâng 1m và con số này sẽ tăng lên 1,2% diện tích ñất ñai, 5,6% dân số, và
6% GDP nếu mực nước biển dâng 5m. Thứ hai, khu vực ðông Á sẽ bị ảnh hưởng rất
lớn bởi sự gia tăng mực nước biển, trong ñó, từ mức tăng 1m ñến 5m, diện tích bị ảnh
hưởng tăng từ 0,5% ñến 2,3%, dân số bị ảnh hưởng tăng từ 2% ñến 8,6%, và GDP bị
ảnh hưởng tăng từ 2% ñến 10%. Thứ ba, Việt Nam là quốc gia bị ảnh hưởng nghiêm
trọng nhất ở khu vực ðông Á và nằm trong số 5 quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất
bởi nước biển dâng. Nếu mực nước biển dâng 1m thì sẽ có khoảng 5% diện tích, 11%
dân số bị ảnh hưởng và tổn thất ñối với GDP khoảng 10%. Nếu mực nước biển dâng
3m thì sẽ có khoảng 12% diện tích, 25% dân số bị ảnh hưởng và tổn thất ñối với GDP
là 25%. ða số các ảnh hưởng này tập trung ở ðBSH và ðBSCL vì một bộ phận lớn
dân cư Việt Nam và các hoạt ñộng kinh tế ñều nằm trên hai vùng ñồng bằng này.
6
Trong một nỗ lực nhằm tìm ra các vấn ñề ưu tiên phục vụ cho công tác thích
ứng với BðKH ở Việt Nam, Jeremy Carew-Reid (2008) trong nghiên cứu về
“Rapid Assessment of the Extent and Impact of Sea Level Rise in Vietnam” ñã sử
dụng công nghệ GIS ñể xác ñịnh các khu vực sẽ bị ngập ở Việt Nam nếu mực nước
biển dâng 1m vào cuối thế kỷ 21, từ ñó phân tích những tổn thương về kinh tế, xã
hội và môi trường ñối với các khu vực này. Theo Jeremy Carew-Reid, ñến cuối năm
2100, 39/63 tỉnh, thành phố ở Việt Nam, khoảng 4,4% diện tích ñất, 7,3% dân số (6
triệu người), 4,3% diện tích ñường, 36 khu bảo tồn thiên nhiên sẽ bị ảnh hưởng bởi
sự gia tăng 1m của mực nước biển, trong ñó 12 tỉnh thuộc vùng ñồng bằng sông
Cửu Long sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất: 85% diện tích ngập lụt, 90% người
nghèo bị ảnh hưởng và 90% diện tích ñường bị ảnh hưởng ñều nằm ở khu vực này.
Tô Văn Trường (2008) trong Chương trình trọng ñiểm cấp Nhà nước KC
08/06-10 về “Tác ñộng của BðKH ñến An ninh lương thực quốc gia” ñã phân tích
những ảnh hưởng của BðKH ñến nông nghiệp, nông thôn và nông dân ở Việt Nam.
Với các tác ñộng tiềm tàng của BðKH lên tài nguyên nước, sản xuất nông nghiệp
và an ninh lương thực, giải quyết các vấn ñề liên quan ñến chính sách an ninh lương
thực quốc gia và bài toán quy hoạch tam nông (bao gồm nông nghiệp, nông thôn, và
nông dân) trong thời gian tới ñóng vai trò rất quan trọng trong việc ứng phó với
BðKH trong nông nghiệp.
2.2. Các nghiên cứu về khả năng bị tổn thương và năng lực thích ứng của sinh
kế ven biển trước tác ñộng của biến ñổi khí hậu trên thế giới và ở Việt Nam
Trần Thọ ðạt và Vũ Thị Hoài Thu (2012) trong cuốn sách chuyên khảo về
“Biến ñổi khí hậu và sinh kế ven biển” ñã tổng hợp một số lý thuyết và nghiên cứu
thực tiễn về chủ ñề BðKH và sinh kế ven biển, bao gồm tổng quan về BðKH, khả
năng bị tổn thương của sinh kế ven biển trước tác ñộng của BðKH, năng lực thích
ứng của sinh kế ven biển trước tác ñộng của BðKH, hỗ trợ sinh kế ñể thích ứng với
BðKH và một tóm tắt về BðKH và sinh kế ven biển ở Việt Nam.
Cuốn sách của Derek Armitage và Ryan Plummer (2010) về “Adaptive
Capacity and Environmental Governance” tập hợp rất nhiều nghiên cứu khác nhau
trên thế giới về vấn ñề năng lực thích ứng nói chung cả về lý thuyết và thực tế và
7
gắn năng lực thích ứng với quản trị môi trường trên các khía cạnh: quản lý ñất ñai,
nguồn nước, và tài nguyên rừng. Các nghiên cứu về năng lực thích ứng với BðKH
ít ñược ñề cập trong cuốn sách này.
Năm 2010, Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam phối hợp với Cơ quan
Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh và Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc
thực hiện nghiên cứu về “Các chiến lược thích ứng cho sinh kế ven biển chịu nhiều
rủi ro nhất do tác ñộng của BðKH ở miền Trung Việt Nam”. Nghiên cứu cho rằng
hệ thống sinh kế nông thôn vùng ven biển có nguy cơ cao nhất trước BðKH là
những sinh kế phụ thuộc trực tiếp vào nguồn lực tự nhiên. Vì vậy, việc xây dựng
khả năng phục hồi cho các sinh kế ven biển chịu tác ñộng của BðKH ñòi hỏi các
biện pháp nhằm ñảm bảo khả năng phục hồi của các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
ðể xây dựng sinh kế ven biển có khả năng thích ứng với khí hậu, cần áp dụng cách
tiếp cận song hành, bao gồm tăng cường quản trị môi trường và phát triển sinh kế
ñịa phương. Ngoài ra, các sinh kế khác nhau trong cùng một khu vực có thể chịu
những tác ñộng không giống nhau do BðKH nên không có một mô hình chung cho
tất cả các sinh kế mà cần thiết kế và thực hiện các chiến lược sinh kế một cách linh
hoạt. Một số biện pháp hỗ trợ sinh kế nhằm thích ứng với BðKH ñược ñề xuất là:
cải tiến công tác quản trị môi trường, xây dựng cơ sở hạ tầng cứng và mềm, hỗ trợ
sinh kế theo ngành và di cư/tái ñịnh cư như một sự ña dạng hóa sinh kế.
Cuốn sách về Adapting to the Impact of Climate Change (2010) của Viện
Nghiên cứu Quốc gia Mỹ chủ yếu phân tích những ảnh hưởng của BðKH lên nước
Mỹ, những hoạt ñộng thích ứng khác nhau ñược ñề xuất thực hiện ở Mỹ, ñưa ra
chiến lược và cách thức quản lý chiến lược thích ứng cấp quốc gia và ñề xuất những
cơ chế nhằm thúc thúc ñẩy những hành ñộng thích ứng có hiệu quả trước tác ñộng
của BðKH, bao gồm thích ứng về sinh kế, ở Mỹ cũng như trên toàn cầu.
Nghiên cứu của Koos Neefjes (2009) về “Biến ñổi khí hậu và Sinh kế bền
vững” chỉ ra rằng, BðKH gây ra những tác ñộng chính ñối với sinh kế của người
nghèo ở nông thôn trên một số lĩnh vực như sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ñánh
bắt và nuôi trồng thủy sản, nơi người nghèo chủ yếu dựa vào các nguồn lực tự nhiên
ñể thực hiện các chiến lược sinh kế. Theo Koos Neefjes, ñể tạo lập sinh kế bền vững
trước những tác ñộng của BðKH, người dân và các cộng ñồng cần có các nguồn lực
8
sinh kế chất lượng cao và các chính sách và thể chế cần ñược thiết kế sao cho các
nguồn lực sinh kế này ñược tiếp cận một cách công bằng ñể người dân có thể quản
lý và sử dụng chúng một cách bền vững. Việc tạo ra các cơ hội sinh kế ở nông thôn
là quan trọng, nhưng cũng cần phải liên kết với các cơ hội sinh kế ở ñô thị ñể ñảm
bảo tính bền vững của sinh kế. Do ñó, Koos Neefjes cho rằng, ña dạng hóa các
chiến lược sinh kế là rất cần thiết, trong ñó bao gồm cả việc di cư.
Cuốn sách của USAID (2009) về “Adapting to Coastal Climate Change: A
Guidebook for Development Planners” tổng hợp cách tiếp cận và khung lý thuyết
về ñánh giá những vấn ñề liên quan ñến BðKH ở vùng ven biển, bao gồm ñánh giá
khả năng bị tổn thương do BðKH, xây dựng và thực hiện các hoạt ñộng thích ứng
với BðKH, lồng ghép các hoạt ñộng thích ứng với BðKH vào các chương trình, kế
hoạch phát triển và các dự án ở cấp quốc gia và cấp ñịa phương ở vùng ven biển.
Báo cáo của Oxfam (2008) về “Việt Nam: Biến ñổi khí hậu, sự thích ứng và
người nghèo” tập trung phân tích cuộc sống của các hộ gia ñình nghèo ở hai tỉnh
Bến Tre và Quảng Trị trong bối cảnh khí hậu ñang thay ñổi và tìm hiểu xem người
dân ñối phó như thế nào trước sự thay ñổi của khí hậu trong tương lai. Một số kết
quả ñược rút ra từ nghiên cứu này là: (i) người dân và lãnh ñạo ñịa phương ñều
nhận thấy khí hậu ñang thay ñổi ngày càng bất thường, (ii) phụ nữ và nam giới
nghèo, ñặc biệt là phụ nữ, là ñối tượng dễ bị tổn thương nhất trước tác ñộng của
BðKH, (iii) sinh kế của những người dân phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên bị
ảnh hưởng lớn bởi tác ñộng của BðKH, và (iv) cần phải có những biện pháp thích
ứng với BðKH, trong ñó công tác phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro thiên tai nhằm
giảm mất mát về người và sinh kế của người dân ñóng vai trò rất quan trọng.
R. Selvaraju và cộng sự trong một nghiên cứu về “Livelihood Adaptation to
Climate Variability and Change in Drought-prone Areas of Bangladesh” (2006) ñã
sử dụng phương pháp phân tích ñịnh tính (bao gồm thảo luận nhóm và phỏng vấn
sâu cá nhân) ñể phân tích ñặc ñiểm của hệ thống sinh kế vùng nông thôn ven biển,
những thay ñổi của khí hậu trong quá khứ, hiện tại và dự báo cho tương lai, phân
loại các ñối tượng bị tổn thương trước tác ñộng của BðKH, ñánh giá nhận thức của
người dân về các tác ñộng của BðKH và ñề xuất các hoạt ñộng sinh kế ứng phó
trước tác ñộng của hạn hán gây ảnh hưởng ñến sản xuất nông nghiệp ở Bangladesh.
9
Nghiên cứu của Jouni Paavola (2004) về Sinh kế, khả năng bị tổn thương và
sự thích ứng với BðKH ở vùng Morogoro, Tanzania chỉ ra rằng thâm canh và
quảng canh trong nông nghiệp, chuyển ñổi mùa vụ, thay ñổi thời gian gieo trồng, ña
dạng hóa sinh kế (với các sinh kế phi nông nghiệp), di dân (tạm thời hoặc lâu dài) ...
là các chiến lược sinh kế thích ứng mà các hộ gia ñình ở Tanzania áp dụng trước sự
biến ñổi của khí hậu. Mặc dù các chiến lược sinh kế này ñã góp phần nâng cao thu
nhập cho người dân nhưng lại gây ra những tác ñộng ñến môi trường như làm xói
mòn ñất, suy thoái nguồn nước và gia tăng tình trạng chặt phá rừng. Chính vì vậy,
bên cạnh việc thực hiện các chiến lược sinh kế thích ứng thì quản lý hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên và môi trường cũng có vai trò rất quan trọng.
Nghiên cứu của IUCN, SEI, và IISD (2003) về “Livelihoods and Climate
Change” ñã ñưa ra cách tiếp cận tổng hợp trong việc giải quyết vấn ñề sinh kế bền
vững trong bối cảnh BðKH, ñó là kết hợp chặt chẽ giữa quản lý rủi ro và thiên tai,
quản lý tài nguyên thiên nhiên và tăng cường thực hiện các biện pháp thích ứng với
BðKH nhằm làm giảm khả năng bị tổn thương do BðKH gây ra, giảm nghèo ñói
và cải thiện phúc lợi cho người dân.
2.3. Các nghiên cứu về sinh kế vùng ven biển ñồng bằng sông Hồng trong
bối cảnh biến ñổi khí hậu
ðề tài nghiên cứu khoa học của Trường ðại học Quốc gia Hà Nội về “Ảnh
hưởng của BðKH ñến sử dụng ñất và biến ñổi sinh kế của cộng ñồng dân cư ñồng
bằng sông Hồng” do Lưu Bích Ngọc và cộng sự (2012) thực hiện ñã (i) mô tả
những ảnh hưởng của BðKH ñến biến ñổi sử dụng ñất; (ii) phân tích các nguyên
nhân ñể làm rõ ảnh hưởng của BðKH ñến biến ñổi sinh kế của hộ gia ñình trên các
khía cạnh: việc làm, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu nguồn thu, cơ cấu thu nhập, cơ cấu
sản xuất, cơ cấu cây trồng, cơ cấu vật nuôi; (iii) phân tích nhận ñịnh của các hộ gia
ñình về ảnh hưởng của BðKH ñến sản xuất nông nghiệp của hộ gia ñình và phương
thức ứng phó của họ; (iv) và ñề xuất các chiến lược sinh kế ứng phó của các hộ gia
ñình trước tác ñộng của BðKH. ðề tài ñã tiến hành khảo sát hộ gia ñình tại 5 xã
thuộc 5 tỉnh ñồng bằng sông Hồng là: xã Cồn Thoi, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh
Bình; xã Thái ðô, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình; xã Giao Thiện, huyện Giao
Thủy, tỉnh Nam ðịnh; xã Vân Nội, huyện ðông Anh, thành phố Hà Nội và xã Tản
10
Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ñể minh hoạ cho các phân tích và ñánh giá.
Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu chủ yếu mang tính ñịnh tính, các tác ñộng của
BðKH ñến sinh kế người dân chưa ñược lượng hóa.
Vũ Thị Hoài Thu (2011) trong ðề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở về
“ðánh giá nhu cầu hỗ trợ sinh kế của các cộng ñồng ven biển ñồng bằng sông
Hồng trong bối cảnh BðKH” ñã áp dụng phương pháp nghiên cứu ñịnh tính ñể
bước ñầu ñánh giá: (i) nhận thức của người dân về vấn ñề BðKH tại ñịa phương,
(ii) những ảnh hưởng chính của BðKH lên sinh kế hộ gia ñình, (iii) những biện
pháp thích ứng ñã ñược thực hiện ở cấp hộ gia ñình và cấp cộng ñồng và (iv) nhu
cầu hỗ trợ sinh kế của người dân trước tác ñộng của BðKH. Nghiên cứu ñược thực
hiện tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam ðịnh – một trong 5 tỉnh bị ảnh hưởng nhiều
nhất bởi BðKH ở vùng ven biển ñồng bằng sông Hồng.
Trần Thọ ðạt và Vũ Thị Hoài Thu (2011) trong bài viết về “Sự thích ứng
của sinh kế ven biển trước tác ñộng của BðKH: Nghiên cứu ñiển hình tại huyện
Giao Thủy, tỉnh Nam ðịnh” ñăng trên Tạp chí Kinh tế và Phát triển (số 9/171) ñã
phân tích những hoạt ñộng thích ứng về sinh kế của người dân ven biển trước tác
ñộng của BðKH thông qua một nghiên cứu ñiển hình tại xã Giao Xuân và xã Giao
Thiện, huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam ðịnh. Nghiên cứu chỉ ra rằng mặc dù người dân
ñã bước ñầu thực hiện một số biện pháp nhằm ứng phó với sự biến ñổi của khí hậu
nhưng họ ñang thích ứng bị ñộng hơn là thích ứng chủ ñộng trước các rủi ro về sinh
kế do BðKH gây ra. Do ñó, việc thích ứng trước tác ñộng của BðKH không chỉ
bằng nỗ lực của người dân mà rất cần các chính sách hỗ trợ của nhà nước ñể ñạt
ñược sự bền vững về sinh kế cho người dân ven biển trong bối cảnh BðKH.
Bài viết về “Tác ñộng của BðKH ñến sinh kế vùng ven biển ñồng bằng sông
Hồng” của Vũ Thị Hoài Thu (2011) tại Hội thảo quốc gia về “ðịnh hướng ñào tạo
nhân lực về Kinh tế-Quản lý Tài nguyên & Môi trường trong ñiều kiện ñẩy mạnh
hội nhập và phát triển bền vững” ñã phân tích một số ảnh hưởng của BðKH ñến
sinh kế vùng ven biển ðBSH. Dựa trên việc tổng hợp các tài liệu của các cá nhân và
cơ quan nghiên cứu, bài viết ñã chỉ ra rằng các sinh kế chính bị ảnh hưởng là sản
xuất nông nghiệp, ñánh bắt và nuôi trồng thủy sản do dải ven biển vùng ðBSH là
khu vực có mật ñộ dân cư cao và sản xuất nông nghiệp và ngư nghiệp phụ thuộc
11
nhiều vào khí hậu và nguồn nước. Nam ðịnh là một trong những tỉnh bị ảnh hưởng
nặng nề nhất bởi BðKH ở vùng ven biển ðBSH, ñặc biệt về diện tích ñất, số người
bị ảnh hưởng và số người nghèo bị ảnh hưởng.
Nghiên cứu của Nguyễn Mậu Dũng (2010) về “BðKH và sản xuất nông
nghiệp vùng ðBSH: Thực trạng và Giải pháp” ñăng trên Tạp chí Kinh tế và Phát
triển (Số 159, tháng 9/2010) chỉ ra rằng ñến năm 2100, nhiệt ñộ ở vùng ðBSH sẽ tăng thêm 1,6 ñến 3,1oC; mực nước biển sẽ dâng thêm 65-100 cm; những hiện
tượng thời tiết cực ñoan sẽ xuất hiện thường xuyên hơn. Do ñó, BðKH sẽ gây ngập
lụt, làm giảm ñáng kể diện tích ñất canh tác cũng như năng suất cây trồng của vùng
ðBSH và ñặt ra những thách thức lớn về vấn ñề ñảm bảo an ninh lương thực. Tuy
nhiên, nhận thức về BðKH và những tác ñộng tiềm tàng của BðKH ñến sản xuất
nông nghiệp và phát triển nông thôn của cán bộ và người dân ñịa phương vùng
ðBSH còn chưa ñầy ñủ. Một số biện pháp thích ứng với BðKH như chuyển ñổi cơ
cấu cây trồng, thay ñổi lịch thời vụ, sử dụng giống mới và thay ñổi kỹ thuật canh tác,
tăng cường ñầu tư nâng cấp hệ thống thủy lợi,… ñã và ñang ñược triển khai trong
vùng và thu ñược những kết quả nhất ñịnh. Nghiên cứu kết luận rằng ñể chủ ñộng
ứng phó với BðKH và giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực do BðKH gây ra ñối
với sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn trong thời gian tới thì việc tăng
cường năng lực thích ứng và tiếp tục triển khai các hành ñộng thích ứng với BðKH
là rất cần thiết.
2.4. Nhận xét chung về các nghiên cứu về sinh kế bền vững vùng ven biển
trong bối cảnh biến ñổi khí hậu và khoảng trống cho nghiên cứu của Luận án
Các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về sinh kế bền vững vùng ven
biển trong bối cảnh BðKH tập trung chủ yếu vào các vấn ñề sau:
Về hướng nghiên cứu chính:
- Phân tích ñặc ñiểm của hệ thống sinh kế nông thôn ven biển,
- Phân tích những thay ñổi của khí hậu trong quá khứ và hiện tại và dự báo
xu hướng BðKH trong tương lai ñối với vùng ven biển,
- Phân loại các ñối tượng dễ bị tổn thương trước tác ñộng của BðKH ở
vùng ven biển,
12
- ðánh giá nhận thức của người dân về các tác ñộng của BðKH ñối với
cuộc sống và sinh kế của họ,
- Phân tích một số biện pháp thích ứng về sinh kế mà người dân ven biển
ñã thực hiện trước tác ñộng của BðKH,
- ðề xuất một số sinh kế ứng phó với BðKH cho vùng ven biển.
Về cơ sở lý luận áp dụng:
Các nghiên cứu chủ yếu sử dụng cách tiếp cận khung sinh kế bền vững (SLF
- Sustainable Livelihoods Framework) ñơn lẻ ñể phân tích những ảnh hưởng của
BðKH ñến sinh kế hộ gia ñình, từ ñó ñề xuất một số sinh kế ứng phó với BðKH.
Về phương pháp nghiên cứu ñược sử dụng:
Các nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích ñịnh tính (bao gồm
thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu cá nhân) và phương pháp phân tích thống kê, mô
tả, so sánh sử dụng các nguồn số liệu thứ cấp.
Về các kết quả nghiên cứu ñạt ñược:
Các kết quả nghiên cứu chủ yếu dừng lại ở một số phát hiện chính sau:
- BðKH ñã, ñang và sẽ tiếp tục diễn ra và gây ảnh hưởng ñến cuộc sống của
người dân ven biển.
- Phụ nữ, người già và trẻ em là những ñối tượng dễ bị tổn thương nhất trước
tác ñộng của BðKH.
- Các sinh kế ven biển bị tác ñộng mạnh nhất bởi BðKH là sản xuất nông
nghiệp (bao gồm trồng trọt và chăn nuôi) và thuỷ sản (ñánh bắt và nuôi trồng
thủy sản) vì ñây là các sinh kế mà người nghèo chủ yếu dựa vào các nguồn
lực tự nhiên ñể thực hiện các hoạt ñộng sinh kế.
- Các sinh kế khác nhau trên cùng một khu vực chịu ảnh hưởng không giống
nhau trước tác ñộng của BðKH, do ñó các chiến lược sinh kế thích ứng cho
từng nhóm sinh kế cần ñược thiết kế một cách linh hoạt.
- Một số chiến lược sinh kế thích ứng trong nông nghiệp và thủy sản ñã ñược
ñề xuất cho cộng ñồng ven biển cũng như các biện pháp hỗ trợ của nhà nước
nhằm thực hiện các chiến lược sinh kế thích ứng này.
13
Hạn chế và khoảng trống cho nghiên cứu của Luận án:
- Về nội dung nghiên cứu:
• Thực trạng sinh kế hộ gia ñình chưa ñược phân tích một cách toàn diện
trên 5 yếu tố cấu thành sinh kế hộ gia ñình, bao gồm: nguồn lực sinh kế,
hoạt ñộng sinh kế, kết quả sinh kế, thể chế-chính sách và tác ñộng của các
yếu tố bên ngoài sử dụng các số liệu cấp hộ gia ñình.
• Khả năng bị tổn thương trước tác ñộng của BðKH ñối với các nhóm sinh
kế khác nhau của hộ gia ñình chưa ñược phân tích một cách cụ thể trên
từng khía cạnh: tổn thương về nguồn lực sinh kế, hoạt ñộng sinh kế và
kết quả sinh kế và chỉ ra mối quan hệ giữa các yếu tố này.
• Năng lực thích ứng về sinh kế của các hộ gia ñình chưa ñược ñánh giá là
thích ứng bị ñộng hay thích ứng chủ ñộng.
• Các sinh kế nào là bền vững và thích ứng với BðKH chưa ñược phân tích
một cách toàn diện.
• ðối với vùng ven biển ðBSH nói chung và tỉnh Nam ðịnh nói riêng, mặc
dù ñã có một số nghiên cứu về sinh kế hộ gia ñình ven biển trong bối
cảnh BðKH nhưng các vấn ñề về: thực trạng sinh kế hộ gia ñình, khả
năng bị tổn thương và năng lực thích ứng về sinh kế của các hộ gia ñình
trước tác ñộng của BðKH, các chính sách hỗ trợ sinh kế của nhà nước,
tính bền vững và thích ứng của các sinh kế hiện tại chưa ñược ñề cập một
cách toàn diện ñể làm cơ sở cho việc xây dựng các sinh kế bền vững và
thích ứng với BðKH.
- Về cơ sở lý luận:
• Rất ít nghiên cứu gắn kết khung sinh kế bền vững với yếu tố BðKH ñể
phân tích khả năng bị tổn thương của sinh kế, từ ñó ñề xuất các sinh kế
bền vững và thích ứng với BðKH.
• Tính bền vững và thích ứng của sinh kế chưa ñược phân tích cụ thể trên
các khía cạnh bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế và có khả
năng thích ứng trước tác ñộng của BðKH.
14
- Về phương pháp nghiên cứu:
• Chưa có nghiên cứu ñịnh lượng ñể chỉ ra mối quan hệ về khả năng bị tổn
thương của các nhóm sinh kế khác nhau trước tác ñộng của BðKH.
• Phương pháp phân tích ña tiêu chí chưa ñược áp dụng ñể phân tích tính
bền vững và thích ứng của sinh kế.
Với những hạn chế trên, Luận án “Sinh kế bền vững vùng ven biển ñồng
bằng sông Hồng trong bối cảnh biến ñổi khí hậu: Nghiên cứu ñiển hình tại tỉnh
Nam ðịnh” kỳ vọng sẽ lấp ñược một phần khoảng trống này trong nghiên cứu.
3. Mục ñích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
3.1. Mục ñích nghiên cứu
Áp dụng cách tiếp cận khung sinh kế bền vững (Sustainable Livelihoods
Framework) dưới góc ñộ hộ gia ñình gắn với yếu tố BðKH, mục ñích nghiên cứu
tổng quát của Luận án là ñề xuất các sinh kế bền vững và thích ứng với BðKH cho
các huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh dựa trên năng lực của ñịa phương và ñịnh
hướng chính sách của Nhà nước.
Các mục ñích nghiên cứu cụ thể bao gồm:
(i) Phân tích hiện trạng sinh kế hộ gia ñình ven biển ðBSH,
(ii) Nhận diện những ảnh hưởng của BðKH ñối với vùng ven biển ðBSH,
(iii) Phân tích nhận thức của các hộ gia ñình ven biển về khả năng bị tổn
thương trước tác ñộng của BðKH ñối với các nhóm sinh kế khác nhau
thông qua nghiên cứu ñiển hình tại tỉnh Nam ðịnh,
(iv) ðánh giá năng lực thích ứng về sinh kế trước tác ñộng của BðKH ñối
với các nhóm sinh kế khác nhau của các hộ gia ñình ven biển thông qua
nghiên cứu ñiển hình tại tỉnh Nam ðịnh,
(v) Xác ñịnh các chính sách hỗ trợ sinh kế của Nhà nước nhằm giúp các hộ
gia ñình ven biển ở tỉnh Nam ðịnh thích ứng với BðKH,
(vi) ðề xuất các sinh kế bền vững và thích ứng với BðKH cho các huyện
ven biển của tỉnh Nam ðịnh và một số gợi ý chính sách cho vùng ven
biển ðBSH.
15
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
ðể ñạt ñược 06 mục ñích nghiên cứu cụ thể nêu trên, Luận án tập trung trả
lời 06 câu hỏi nghiên cứu chính sau ñây:
(i) Các hộ gia ñình ven biển ðBSH ñã sử dụng các nguồn lực sinh kế nào
ñể thực hiện các hoạt ñộng sinh kế và ñạt ñược các kết quả sinh kế gì?
(ii) BðKH gây ra những ảnh hưởng gì ở vùng ven biển ðBSH?
(iii) Các hộ gia ñình ven biển ở tỉnh Nam ðịnh nhận thức như thế nào về
khả năng bị tổn thương trước tác ñộng của BðKH ñối với các nhóm
sinh kế khác nhau, cụ thể là: BðKH ảnh hưởng ñến các nguồn lực sinh
kế nào? Các nguồn lực sinh kế ảnh hưởng như thế nào ñến các hoạt
ñộng sinh kế? Các hoạt ñộng sinh kế ảnh hưởng như thế nào ñến các kết
quả sinh kế?
(iv) Các hộ gia ñình ven biển ở tỉnh Nam ðịnh có năng lực thích ứng về
sinh kế như thế nào trước tác ñộng của BðKH?
(v) Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ sinh kế gì ñể giúp các hộ gia
ñình ven biển ở tỉnh Nam ðịnh thích ứng với BðKH?
(vi) Các sinh kế nào là bền vững và thích ứng với BðKH ñối với các huyện
ven biển của tỉnh Nam ðịnh và những gợi ý chính sách nào ñược rút ra
cho các tỉnh ven biển vùng ðBSH?
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu chính của Luận án là sinh kế hộ gia ñình ở các cộng
ñồng ven biển trong bối cảnh BðKH, bao gồm các vấn ñề liên quan ñến nguồn lực
sinh kế, hoạt ñộng sinh kế, kết quả sinh kế, khả năng bị tổn thương và năng lực
thích ứng về sinh kế trước tác ñộng của BðKH, và các hình thức hỗ trợ sinh kế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Về không gian
• Vùng ven biển ðBSH gồm 4 tỉnh/thành phố: Hải Phòng, Thái Bình, Nam
ðịnh và Ninh Bình là bối cảnh chính của nghiên cứu.
16
• Một cuộc ñiều tra khảo sát của Tác giả ñã ñược thực hiện tại 3 huyện ven
biển của tỉnh Nam ðịnh như một nghiên cứu ñiển hình ñể minh họa cho
4.2.2. Về thời gian
các phân tích và ñánh giá.
• Luận án tập trung xem xét sự thay ñổi về sinh kế của hộ gia ñình ven biển
ðBSH trong khoảng 10 năm qua. Do vậy, số liệu thứ cấp sử dụng cho các
phân tích và ñánh giá ñược thu thập cho giai ñoạn 2000-2010.
• ðể phân tích những nội dung liên quan ñến sinh kế ven biển trong bối
4.2.3. Về nội dung nghiên cứu
cảnh BðKH ñang diễn ra, số liệu sơ cấp ñã ñược thu thập vào năm 2012.
• Biến ñổi khí hậu: xem xét 5 biểu hiện chính của BðKH ñối với vùng ven
biển: hạn hán, bão lụt, nhiệt ñộ tăng, nước biển dâng, xâm nhập mặn.
• Sinh kế ven biển trong bối cảnh BðKH: ñược giới hạn ở 2 nhóm sinh kế:
nông nghiệp (bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và làm muối) và thủy sản
(bao gồm ñánh bắt và nuôi trồng). ðây là các sinh kế phụ thuộc rất lớn
vào các nguồn lực tự nhiên chịu tác ñộng mạnh nhất của BðKH.
• Khung sinh kế hộ gia ñình ñề cập ñến 5 nhóm yếu tố: (i) nguồn lực sinh
kế, (ii) hoạt ñộng sinh kế, (iii) kết quả sinh kế, (iv) thể chế và chính sách
tại ñịa phương, và (v) bối cảnh bên ngoài.
• Tính bền vững của sinh kế ñược ñánh giá trên 4 khía cạnh: kinh tế, xã hội,
môi trường và thể chế.
• Khả năng bị tổn thương về sinh kế của hộ gia ñình: ñược phân tích dựa
trên mối quan hệ: (i) BðKH ảnh hưởng ñến các nguồn lực sinh kế, (ii)
các nguồn lực sinh kế ảnh hưởng ñến các hoạt ñộng sinh kế, (iii) các hoạt
ñộng sinh kế ảnh hưởng ñến các kết quả sinh kế.
• Năng lực thích ứng về sinh kế của hộ gia ñình: ñược ñánh giá dựa trên
những sự ñiều chỉnh (thích ứng) về sinh kế của các hộ gia ñình trước tác
ñộng của BðKH và ñược phân chia thành 2 cấp ñộ: (i) thích ứng bị ñộng
và (ii) thích ứng chủ ñộng.
17
5. Cấu trúc của Luận án
Ngoài Phần mở ñầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục
bảng biểu, Danh mục hình vẽ, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án
ñược cấu trúc thành 4 Chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về sinh kế bền vững vùng ven biển trong bối
cảnh biến ñổi khí hậu. Nội dung chính của chương bao gồm tổng quan về sinh kế
bền vững, gắn khung sinh kế bền vững với BðKH và sinh kế bền vững vùng ven
biển trong bối cảnh BðKH.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương này mô tả chi tiết các
phương pháp nghiên cứu ñược sử dụng ñể ñạt ñược các mục tiêu nghiên cứu, bao
gồm mô tả về khung phân tích và các giả thuyết nghiên cứu; các nguồn dữ liệu ñược
thu thập và các phương pháp phân tích dữ liệu.
Chương 3: Sinh kế hộ gia ñình ven biển ñồng bằng sông Hồng trong bối
cảnh biến ñổi khí hậu: Nghiên cứu ñiển hình tại tỉnh Nam ðịnh. Bên cạnh phần
tổng quan về thực trạng sinh kế hộ gia ñình ở 4 tỉnh ven biển ðBSH (Hải Phòng,
Thái Bình, Nam ðịnh và Ninh Bình) giai ñoạn 2000-2010, nội dung chính của
chương là phân tích khả năng bị tổn thương và năng lực thích ứng về sinh kế của
các hộ gia ñình ven biển trước tác ñộng của BðKH thông qua một nghiên cứu ñiển
hình tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh.
Chương 4: Một số gợi ý chính sách. Dựa trên các kết quả nghiên cứu ở
Chương 3, chương này ñề xuất một số sinh kế bền vững và thích ứng với BðKH
cho các huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh và gợi ý một số chính sách hỗ trợ sinh
kế trong bối cảnh BðKH cho tỉnh Nam ðịnh và các tỉnh ven biển ðBSH.
6. Những ñóng góp mới của Luận án
Luận án ñã có những ñóng góp mới trên cả 2 phương diện: lý luận và thực
tiễn về chủ ñề BðKH và sinh kế ven biển, cụ thể là:
Về mặt lý luận:
• Các nghiên cứu trước ñây chủ yếu sử dụng cách tiếp cận khung sinh kế bền
vững ñơn lẻ ñể phân tích sinh kế hộ gia ñình trong bối cảnh BðKH. Luận án
ñã tiếp cận theo hướng gắn kết khung sinh kế bền vững với yếu tố BðKH ñể
18
phân tích khả năng bị tổn thương của sinh kế ven biển trước tác ñộng của
BðKH và chỉ ra cơ chế tác ñộng: (i) BðKH sẽ ảnh hưởng ñến các nguồn lực
sinh kế, (ii) các nguồn lực sinh kế sẽ ảnh hưởng ñến các hoạt ñộng sinh kế,
và (iii) các hoạt ñộng sinh kế sẽ ảnh hưởng ñến các kết quả sinh kế ñạt ñược.
• Luận án chỉ ra rằng, trong bối cảnh BðKH, do bị tổn thương trước tác ñộng
của BðKH nên sinh kế không chỉ cần bền vững mà còn phải thích ứng với
BðKH ñể giảm thiểu thiệt hại do BðKH gây ra. Sử dụng phương pháp phân
tích ña tiêu chí, Luận án ñã ñưa ra bộ tiêu chí ñánh giá tính bền vững về kinh
tế-xã hội-môi trường-thể chế và thích ứng với BðKH của sinh kế.
Về mặt thực tiễn:
Dựa vào kết quả ñiều tra 286 hộ gia ñình ở 3 huyện ven biển của tỉnh Nam
ðịnh, nghiên cứu ñịnh lượng chỉ ra rằng:
• Nhận thức của các hộ gia ñình về khả năng bị tổn thương trước tác ñộng của
BðKH ñối với các nhóm sinh kế khác nhau ñược thể hiện như sau:
- Bão lụt, hạn hán, xâm nhập mặn gây ảnh hưởng cùng chiều lên các nguồn
lực tự nhiên (ñất trồng lúa, ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối) và nguồn
lực vật chất (hệ thống ñường giao thông, hệ thống thuỷ lợi). ðây cũng là
những nguồn lực sinh kế rất nhạy cảm với sự biến ñổi của khí hậu. Ngoài ra,
bão lụt, hạn hán, và nhiệt ñộ tăng gây ảnh hưởng cùng chiều ñến nguồn lực
con người (sức khoẻ). Nguồn lực tài chính (tiếp cận vay vốn ngân hàng) và
nguồn lực xã hội (tiếp cận thông tin) ít bị ảnh hưởng bởi BðKH.
- Khi các nguồn lực sinh kế chính (ñất trồng lúa, chuồng trại chăn nuôi, tàu
thuyền lưới ñánh bắt, ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối) bị ảnh hưởng
bởi BðKH, các hoạt ñộng sinh kế tương ứng cũng bị ảnh hưởng cùng chiều.
Ngoài ra, nguồn lực vật chất (hệ thống thuỷ lợi) gây ảnh hưởng ñến hoạt
ñộng trồng lúa; nguồn lực xã hội (tiếp cận thông tin) gây ảnh hưởng ñến hoạt
ñộng ñánh bắt; nguồn lực tài chính (tiếp cận vốn vay ngân hàng) gây ảnh
hưởng ñến hoạt ñộng chăn nuôi, ñánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.
19
- Các kết quả sinh kế bị ảnh hưởng bởi BðKH có mối quan hệ chặt chẽ và
cùng chiều với các hoạt ñộng sinh kế bị tác ñộng bởi BðKH; tức là khi hoạt
ñộng sinh kế càng bị ảnh hưởng bởi BðKH thì kết quả sinh kế cũng càng bị
ảnh hưởng.
• Các hộ gia ñình tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh ñang thực hiện các
hoạt ñộng thích ứng về sinh kế một cách bị ñộng, mang tính ñối phó hơn là
những hoạt ñộng thích ứng chủ ñộng, ñược lập kế hoạch trước các rủi ro về
sinh kế do BðKH gây ra.
• ðể giúp các hộ gia ñình chuyển từ thích ứng bị ñộng sang thích ứng chủ ñộng
trước tác ñộng của BðKH, nhà nước cần hỗ trợ ñể tạo ra một môi trường
thuận lợi cho các hộ gia ñình thực hiện các sinh kế, bao gồm: (i) tăng cường
các nguồn lực sinh kế cho hộ gia ñình, ñặc biệt là các nguồn lực tự nhiên và
nguồn lực vật chất và (ii) tăng cường thể chế và chính sách thích ứng với
BðKH ở cấp quốc gia và ñịa phương.
• Sử dụng phương pháp phân tích ña tiêu chí và phương pháp cho ñiểm, 5 sinh
kế chính ở 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh trong bối cảnh BðKH ñược
sắp xếp theo thứ tự ưu tiên sau: nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, trồng lúa,
làm muối và ñánh bắt thủy sản. Các sinh kế mới có thể khả thi trong bối cảnh
BðKH là: du lịch sinh thái và các nghề truyền thống.
20
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SINH KẾ BỀN VỮNG VÙNG VEN BIỂN
TRONG BỐI CẢNH BIẾN ðỔI KHÍ HẬU
Sinh kế bền vững (sustainable livelihoods) từ lâu ñã là chủ ñề ñược quan tâm
trong các tranh luận về phát triển, giảm nghèo và quản lý môi trường cả trên
phương diện lý luận lẫn thực tiễn. Trong bối cảnh BðKH, sinh kế của hàng trăm
triệu dân trên toàn thế giới sẽ bị ñe dọa nghiêm trọng bởi những hệ quả của
BðKH; từ ñó gây ra các tác ñộng nghiêm trọng ñến cuộc sống của người nghèo và
những người cận nghèo ở vùng núi, ñồng bằng và ven biển trên phạm vi toàn cầu.
Với khoảng 2,7 tỷ người (chiếm 40% dân số thế giới) ñang sinh sống ở các vùng
ven biển trên thế giới, vùng ven biển ñược coi là một trong những khu vực phát
triển năng ñộng nhất thế giới hiện nay. Các tác ñộng do BðKH ñược dự ñoán sẽ
làm khuyếch ñại và trầm trọng hơn những áp lực hiện tại mà vùng ven biển ñang
phải ñối mặt. Sự gia tăng các rủi ro từ BðKH là một trong những áp lực làm tăng
khả năng bị tổn thương của những sinh kế dựa vào các nguồn tài nguyên thiên
nhiên tại các cộng ñồng ven biển. Giảm khả năng bị tổn thương và tăng cường năng
lực thích ứng với BðKH ñược coi là trách nhiệm chính của các hộ gia ñình và cộng
ñồng thông qua các biện pháp thích ứng về sinh kế. Bên cạnh các hoạt ñộng thích
ứng của hộ gia ñình, sự hỗ trợ của nhà nước nhằm tăng cường năng lực thích ứng
của các hộ gia ñình ven biển trước những rủi ro từ BðKH ñóng vai trò rất quan
trọng trong việc ñạt ñược thu nhập bền vững và an ninh lương thực cho các cộng
ñồng ven biển trong dài hạn.
1.1. Sinh kế bền vững
Cách tiếp cận sinh kế bền vững ñã làm thay ñổi các cách tiếp cận ñối với
phát triển trong thời kỳ những năm 1980 và 1990 theo hướng tập trung vào phúc lợi
của con người và tính bền vững hơn là mục tiêu tăng trưởng kinh tế. ðược khởi
nguồn từ tư tưởng phát triển bền vững trong Báo cáo Bruntland (1987) và Báo cáo
Phát triển Con người ñầu tiên (1990), khái niệm sinh kế bền vững sau ñó ñã ñược
21
các nhà nghiên cứu và các tổ chức phi chính phủ quốc tế phát triển và áp dụng vào
các dự án phát triển quốc tế về xóa ñói giảm nghèo. Cách tiếp cận này cũng ngày
càng nhận ñược sự ñồng thuận của các nhà hoạch ñịnh chính sách bởi cách tiếp cận
hướng vào con người nhằm thỏa mãn các nhu cầu của con người.
1.1.1. Khái niệm
Khái niệm sinh kế bền vững về cơ bản ñược dựa trên nền tảng của khái niệm
phát triển bền vững. Rất nhiều bộ phận cấu thành trong sinh kế bền vững ñều dựa
trên tư tưởng của Báo cáo Bruntland và Báo cáo Phát triển Con người, ñó là: tập
trung vào người nghèo và nhu cầu của họ; tầm quan trọng của sự tham gia của
người dân; nhấn mạnh vào tính bền vững; và những giới hạn về sinh thái [74].
Khái niệm về sinh kế thường xuyên ñược sử dụng và trích dẫn trong các
nghiên cứu ñều dựa trên ý tưởng về sinh kế của Chambers và Conway (1992), trong
ñó, sinh kế, theo cách hiểu ñơn giản nhất, là phương tiện ñể kiếm sống. Một ñịnh
nghĩa ñầy ñủ hơn của Chambers và Conway về sinh kế là: “sinh kế bao gồm khả
năng, nguồn lực và các hoạt ñộng cần thiết làm phương tiện sống của con người”.
Một sinh kế là bền vững “khi có thể giải quyết ñược hoặc có khả năng phục hồi từ
những căng thẳng và ñột biến, duy trì hoặc tăng cường khả năng và nguồn lực; tạo ra
các cơ hội sinh kế bền vững cho thế hệ tương lai và mang lại lợi ích ròng cho các sinh
kế khác ở cả cấp ñịa phương và cấp toàn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn” [52, tr.6].
Dựa trên khái niệm về sinh kế bền vững của Chambers và Conway (1992),
Scoones (1998) ñịnh nghĩa sinh kế “bao gồm khả năng, nguồn lực (bao gồm các
nguồn lực vật chất và nguồn lực xã hội) và các hoạt ñộng cần thiết làm phương tiện
sống của con người. Một sinh kế ñược coi là bền vững khi nó có thể giải quyết ñược
hoặc có khả năng phục hồi từ những căng thẳng; duy trì và tăng cường khả năng và
nguồn lực hiện tại mà không làm tổn hại ñến cơ sở tài nguyên thiên nhiên” [72, tr.5].
Năm 2001, Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID) ñưa ra khái
niệm về sinh kế ñể hướng dẫn cho các hoạt ñộng hỗ trợ của mình, theo ñó, sinh kế
“bao gồm khả năng, nguồn lực cùng các hoạt ñộng cần thiết làm phương tiện sống
cho con người” [56, tr.5]. Khái niệm này về cơ bản hoàn toàn giống với khái niệm
về sinh kế của Chambers và Conway (1992) và Scoones (1998).
22
Trong Luận án này, sinh kế ñược hiểu là việc sử dụng các nguồn lực cần
thiết ñể thực hiện các hoạt ñộng nhằm ñạt ñược các kết quả mong muốn. Sinh kế có
thể ñược nghiên cứu ở các cấp ñộ khác nhau như cá nhân, hộ gia ñình, thôn, vùng…
nhưng phổ biến nhất là cấp hộ gia ñình.
1.1.2. Tính bền vững của sinh kế
Chambers và Conway (1992) ñánh giá tính bền vững của sinh kế trên 2
phương diện: bền vững về môi trường (ñề cập ñến khả năng của sinh kế trong việc
bảo tồn hoặc tăng cường các nguồn lực tự nhiên, ñặc biệt cho các thế hệ tương lai)
và bền vững về xã hội (ñề cập ñến khả năng của sinh kế trong việc giải quyết những
căng thẳng và ñột biến). Sau này, Scoones (1998), Ashley, C. và Carney, D. (1999),
DFID (2001) và Solesbury (2003) ñã phát triển tính bền vững của sinh kế trên cả
phương diện kinh tế và thể chế và ñi ñến thống nhất ñánh giá tính bền vững của sinh
kế trên 4 phương diện: kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế.
• Một sinh kế ñược coi là bền vững về kinh tế khi nó ñạt ñược và duy trì một
mức phúc lợi kinh tế cơ bản và mức phúc lợi kinh tế này có thể khác nhau
giữa các khu vực.
• Tính bền vững về xã hội của sinh kế ñạt ñược khi sự phân biệt xã hội ñược
giảm thiểu và công bằng xã hội ñược tối ña.
• Tính bền vững về môi trường ñề cập ñến việc duy trì hoặc tăng cường năng
suất của các nguồn tài nguyên thiên nhiên vì lợi ích của các thế hệ tương lai.
• Một sinh kế có tính bền vững về thể chế khi các cấu trúc hoặc qui trình hiện
hành có khả năng thực hiện chức năng của chúng một cách liên tục và ổn
ñịnh theo thời gian ñể hỗ trợ cho việc thực hiện các hoạt ñộng sinh kế.
Theo các tác giả trên, cả 4 phương diện này ñều có vai trò quan trọng như
nhau và cần tìm ra một sự cân bằng tối ưu cho cả 4 phương diện. Cùng trên quan
ñiểm ñó, một sinh kế là bền vững khi: (i) có khả năng thích ứng và phục hồi trước
những cú sốc hoặc ñột biến từ bên ngoài; (ii) không phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ bên
ngoài; (iii) duy trì ñược năng suất trong dài hạn của các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, và (iv) không làm phương hại ñến các sinh kế khác.
23
1.1.3. Tiêu chí ñánh giá tính bền vững của sinh kế
Các nghiên cứu của Scoones (1998) và DFID (2001) ñều thống nhất ñưa ra
một số tiêu chí ñánh giá tính bền vững của sinh kế trên 4 phương diện: kinh tế, xã
hội, môi trường và thể chế.
• Bền vững về kinh tế: ñược ñánh giá chủ yếu bằng chỉ tiêu gia tăng thu nhập
của hộ gia ñình.
• Bền vững về xã hội: ñược ñánh giá thông qua một số chỉ tiêu như: tạo thêm
việc làm, giảm nghèo ñói, ñảm bảo an ninh lương thực.
• Bền vững về môi trường: ñược ñánh giá thông qua việc sử dụng bền vững hơn các nguồn lực tự nhiên (ñất, nước, rừng, tài nguyên thủy sản…), không
gây hủy hoại môi trường (như ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường).
• Bền vững về thể chế: ñược ñánh giá thông qua một số tiêu chí như: hệ thống pháp lý ñược xây dựng ñầy ñủ và ñồng bộ, qui trình hoạch ñịnh chính sách
có sự tham gia của người dân, các cơ quan/tổ chức ở khu vực công và khu
vực tư hoạt ñộng có hiệu quả; từ ñó tạo ra một môi trường thuận lợi về thể
chế và chính sách ñể giúp các sinh kế ñược cải thiện liên tục theo thời gian.
1.1.4. Khung sinh kế bền vững
1.1.4.1. Các yếu tố cấu thành khung sinh kế bền vững
Về cơ bản, các khung sinh kế bền vững ñều phân tích sự tác ñộng qua lại của
5 nhóm yếu tố ảnh hưởng ñến sinh kế là: (i) nguồn lực sinh kế; (ii) hoạt ñộng sinh
kế, (iii) kết quả sinh kế, (iv) thể chế và chính sách, và (v) bối cảnh bên ngoài [56].
* Nguồn lực sinh kế
Khả năng tiếp cận của con người ñối với các nguồn lực sinh kế ñược coi là
yếu tố trọng tâm trong cách tiếp cận sinh kế bền vững. Có 5 loại nguồn lực sinh kế:
• Nguồn lực tự nhiên: bao gồm các nguồn tài nguyên có trong môi trường tự nhiên mà con người có thể sử dụng ñể thực hiện các hoạt ñộng sinh kế, ví dụ
như ñất ñai, rừng, tài nguyên biển, nước, không khí, ña dạng sinh học,…
• Nguồn lực vật chất: bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản hỗ trợ cho các hoạt ñộng sinh kế, ví dụ như: ñường giao thông, nhà ở, cấp nước, thoát nước,
năng lượng (ñiện), thông tin,…
24
• Nguồn lực tài chính: bao gồm các nguồn vốn khác nhau mà con người sử
dụng ñể ñạt ñược các mục tiêu sinh kế, bao gồm các khoản tiền tiết kiệm,
tiền mặt, trang sức, các khoản vay, các khoản thu nhập,…
• Nguồn lực con người: bao gồm các kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, khả
năng lao ñộng, sức khỏe, trình ñộ giáo dục, … giúp con người thực hiện các
hoạt ñộng sinh kế khác nhau và ñạt ñược các kết quả sinh kế mong muốn.
• Nguồn lực xã hội: bao gồm các mối quan hệ trong xã hội mà con người dựa
vào ñể thực hiện các hoạt ñộng sinh kế, chủ yếu là các mạng lưới xã hội (các
tổ chức chính trị hoặc dân sự), thành viên của các tổ chức cộng ñồng, …
* Hoạt ñộng sinh kế
Hoạt ñộng sinh kế là cách mà hộ gia ñình sử dụng các nguồn lực sinh kế sẵn
có ñể kiếm sống và ñáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống. Các nhóm dân cư khác
nhau trong cộng ñồng có những ñặc ñiểm kinh tế-xã hội và các nguồn lực sinh kế
khác nhau nên có những lựa chọn về hoạt ñộng sinh kế không giống nhau. Các hoạt
ñộng sinh kế có thể thực hiện là: sản xuất nông nghiệp, ñánh bắt, nuôi trồng thủy
sản, sản xuất công nghiệp qui mô nhỏ, buôn bán, du lịch, di dân…
* Kết quả sinh kế
Kết quả sinh kế là những thành quả mà hộ gia ñình ñạt ñược khi kết hợp các
nguồn lực sinh kế khác nhau ñể thực hiện các hoạt ñộng sinh kế. Các kết quả sinh
kế chủ yếu bao gồm: tăng thu nhập, cải thiện phúc lợi, giảm khả năng bị tổn thương,
tăng cường an ninh lương thực, sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
* Thể chế, chính sách
Các thể chế (cơ quan/tổ chức ở khu vực công và khu vực tư nhân) và luật
pháp, chính sách ñóng vai trò quan trọng ñối với việc thực hiện thành công các sinh
kế. Các thể chế và chính sách ñược xây dựng và hoạt ñộng ở tất cả các cấp, từ cấp
hộ gia ñình ñến các cấp cao hơn như cấp vùng, quốc gia và quốc tế. Các thể chế và
chính sách quyết ñịnh khả năng tiếp cận các nguồn lực sinh kế và việc thực hiện các
hoạt ñộng sinh kế của các cá nhân, hộ gia ñình và các nhóm ñối tượng khác nhau.
25
* Bối cảnh bên ngoài
Sinh kế bị ảnh hưởng rất lớn bởi 3 yếu tố thuộc bối cảnh bên ngoài là (i) các
xu hướng (về dân số, nguồn lực sinh kế, các hoạt ñộng kinh tế cấp quốc gia và quốc
tế, sự thay ñổi công nghệ), (ii) các cú sốc (về sức khỏe do bệnh dịch, về tự nhiên do
thời tiết và thiên tai, về kinh tế do khủng hoảng, về mùa màng/vật nuôi) và (iii) tính
1.1.4.2. Một số khung sinh kế bền vững tiêu biểu
mùa vụ (sự thay ñổi giá cả, hoạt ñộng sản xuất, các cơ hội việc làm có tính thời vụ).
THỂ CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH
BỐI CẢNH BÊN NGOÀI
NGUỒN LỰC SINH KẾ
HOẠT ðỘNG SINH KẾ
KẾT QUẢ SINH KẾ
Chính sách
Sinh kế
Lịch sử
Chính trị
ðiều kiện kinh tế vĩ mô
1. Tăng số ngày làm việc 2. Giảm nghèo ñói 3. Cải thiện phúc lợi và năng lực
Thâm canh trong nông nghiệp
Thương mại
Thể chế
Tính bền vững
Khí hậu
và
ða dạng hoá sinh kế
chính sách
Nhân khẩu học
Di dân
4. Tăng khả năng thích ứng của sinh kế và giảm khả năng bị tổn thương
Nguồn lực tự nhiên Nguồn lực tài chính Nguồn lực con người Nguồn lực xã hội Các loại nguồn lực khác
Sinh thái nông nghiệp
Phân tầng xã hội
5. ðảm bảo tính bền vững của tài nguyên thiên nhiên
Phân tích các ñiều kiện, xu hướng và bối cảnh chính sách
Phân tích các hoạt ñộng sinh kế khác nhau ñược thực hiện
Phân tích các kết quả sinh kế và sự ñánh ñổi
Phân tích các nguồn lực sinh kế: Sự ñánh ñổi, kết hợp, xu hướng
Phân tích ảnh hưởng của thể chế/chính sách ñến việc tiếp cận nguồn lực sinh kế và hoạt ñộng sinh kế
Nguồn: Scoones, 1998.
Khung sinh kế nông thôn bền vững (Sustainable Rural Livelihoods Framework)
Hình 1.1: Khung sinh kế nông thôn bền vững của Scoones (1998)
Scoones (1998) là người ñầu tiên ñưa ra khung phân tích về sinh kế nông
thôn bền vững. Câu hỏi then chốt ñược ñặt ra là: trong một bối cảnh bên ngoài cụ
thể (về môi trường chính sách, chính trị, lịch sử, sinh thái và các ñiều kiện kinh tế-
26
xã hội), sự kết hợp nguồn lực sinh kế nào (5 loại nguồn lực khác nhau) sẽ tạo ra khả
năng thực hiện các hoạt ñộng sinh kế (sản xuất nông nghiệp, ñánh bắt, nuôi trồng,
du lịch, và di dân) nhằm ñạt ñược các kết quả sinh kế nhất ñịnh. Trong khung phân
tích này, thể chế và chính sách ñóng vai trò quan trọng trong việc giúp thực hiện các
hoạt ñộng sinh kế và ñạt ñược các kết quả sinh kế mong muốn.
Khung sinh kế bền vững (Sustainable Livelihoods Framework)
Năm 2001, Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID) ñưa ra
khung sinh kế bền vững, theo ñó, các hộ gia ñình ñều có phương thức kiếm sống
(hoạt ñộng sinh kế) dựa vào những nguồn lực sinh kế sẵn có (5 loại nguồn lực)
trong một bối cảnh chính sách và thể chế nhất ñịnh ở ñịa phương. Những nhân tố
này cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như bão lụt và các tác ñộng
mang tính thời vụ. Sự lựa chọn hoạt ñộng sinh kế của hộ gia ñình dựa trên những
Nguồn: MARD, 2008
nguồn lực sinh kế hiện tại là kết quả của sự tương tác giữa các nhóm yếu tố này.
Hình 1.2: Khung sinh kế bền vững của DFID (2001)
Khung sinh kế bền vững vùng ven biển (Sustainable Coastal Livelihoods
Framework)
Trên cơ sở các khung sinh kế bền vững nêu trên, năm 2004, IMM ñã sửa ñổi
lại ñể áp dụng cho các cộng ñồng ven biển, ñược gọi là “Khung sinh kế bền vững
vùng ven biển” [15].
Nguồn: MARD, 2008
27
Hình 1.3: Khung sinh kế bền vững vùng ven biển của IMM (2004)
Theo IMM, sinh kế của các hộ gia ñình ven biển chịu tác ñộng của 3 nhóm
yếu tố. Các yếu tố thuộc nhóm thứ nhất bao gồm các nguồn lực sinh kế (5 loại
nguồn lực) mà hộ gia ñình sử dụng ñể thực hiện các hoạt ñộng sinh kế. Thuộc nhóm
thứ hai là các yếu tố về ñặc ñiểm cá nhân (như tuổi tác, giới tính, tôn giáo...) và các
yếu tố xã hội (như cơ cấu chính trị, chính sách, luật pháp…) có ảnh hưởng trực tiếp
ñến cộng ñồng ven biển. Nhóm thứ ba bao gồm các yếu tố ảnh hưởng gián tiếp như
tính mùa vụ, thiên tai, xu hướng bên ngoài… Sự lựa chọn các hoạt ñộng sinh kế của
cộng ñồng ven biển dựa trên những nguồn lực sinh kế hiện tại là kết quả của sự
tương tác giữa 3 nhóm yếu tố cơ bản này.
28
Như vậy, ý tưởng chung của các khung sinh kế bền vững nêu trên là: các hộ
gia ñình, dựa vào các nguồn lực sinh kế hiện có (bao gồm nguồn lực con người, tự
nhiên, tài chính, vật chất, và xã hội) trong bối cảnh thể chế và chính sách nhất ñịnh
ở ñịa phương, sẽ thực hiện các hoạt ñộng sinh kế (như sản xuất nông nghiệp, ñánh
bắt, nuôi trồng, du lịch, ña dạng hóa các loại hình sinh kế, di dân...) nhằm ñạt ñược
các kết quả sinh kế bền vững (như tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, giảm rủi ro và
khả năng bị tổn thương, cải thiện an ninh lương thực, sử dụng bền vững hơn các
nguồn tài nguyên...) dưới sự tác ñộng của bối cảnh bên ngoài (các cú sốc, các xu
hướng và tính mùa vụ). Cụ thể hơn, việc phân tích khung sinh kế bền vững sẽ giúp
trả lời câu hỏi: nguồn lực sinh kế nào, hoạt ñộng sinh kế nào, thể chế-chính sách
nào là quan trọng ñể ñạt ñược sinh kế bền vững cho các nhóm ñối tượng khác nhau.
1.2. Sinh kế bền vững và biến ñổi khí hậu
1.2.1. Tổng quan về biến ñổi khí hậu
1.2.1.1. Khái niệm
Theo ðiều 1, ñiểm 2 của Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về Biến ñổi
Khí hậu (UNFCCC) năm 1992, BðKH là sự biến ñổi của khí hậu do hoạt ñộng của
con người gây ra một cách trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay ñổi thành phần của khí
quyển toàn cầu và do sự biến ñộng tự nhiên của khí hậu quan sát ñược trong những
thời kỳ có thể so sánh ñược [77].
Bộ Tài nguyên và Môi trường ñịnh nghĩa BðKH “là sự biến ñổi trạng thái
của khí hậu so với trung bình và/hoặc sự dao ñộng của khí hậu duy trì trong một
1.2.1.2. Biểu hiện
khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn” [3].
Các biểu hiện của BðKH bao gồm [61]:
• Nhiệt ñộ trung bình toàn cầu tăng lên,
• Sự dâng cao mực nước biển do giãn nở vì nhiệt và băng tan,
• Sự thay ñổi thành phần và chất lượng khí quyển,
• Sự di chuyển của các ñới khí hậu trên các vùng khác nhau của trái ñất,
• Sự thay ñổi cường ñộ hoạt ñộng của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh ñịa hoá khác, và
29
• Sự thay ñổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành
phần của thuỷ quyển, sinh quyển, và ñịa quyển.
Tuy nhiên, sự gia tăng nhiệt ñộ trung bình toàn cầu và mực nước biển dâng
1.2.1.3. Nguyên nhân
thường ñược coi là hai biểu hiện chính của BðKH.
Khí hậu bị biến ñổi do 2 nhóm nguyên nhân:
• Nhóm nguyên nhân khách quan (do sự biến ñổi của tự nhiên) bao gồm:
sự biến ñổi các hoạt ñộng của mặt trời, sự thay ñổi quỹ ñạo trái ñất, sự
thay ñổi vị trí và quy mô của các châu lục, sự biến ñổi của các dòng hải
lưu, và sự lưu chuyển trong nội bộ hệ thống khí quyển.
• Nhóm nguyên nhân chủ quan (do sự tác ñộng của con người) xuất phát từ
sự thay ñổi mục ñích sử dụng ñất và nguồn nước và sự gia tăng lượng khí
CO2 và các khí nhà kính khác từ các hoạt ñộng của con người.
Như vậy, BðKH không chỉ là hậu quả của hiện tượng hiệu ứng nhà kính (sự
nóng lên của trái ñất) mà còn bởi nhiều nguyên nhân khác. Tuy nhiên, có rất nhiều
bằng chứng khoa học cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa quá trình tăng nhiệt ñộ trái
ñất với quá trình tăng nồng ñộ khí CO2 và các khí nhà kính khác trong khí quyển, ñặc biệt trong kỷ nguyên công nghiệp [35]. Trong suốt gần 1 triệu năm trước cách
mạng công nghiệp, hàm lượng khí CO2 trong khí quyển nằm trong khoảng từ 170 ñến 280 phần triệu (ppm). Hiện tại, con số này ñã tăng cao hơn nhiều và ở mức 387
ppm và sẽ còn tiếp tục tăng với tốc ñộ nhanh hơn nữa [17]. Chính vì vậy, sự gia
tăng nồng ñộ khí CO2 trong khí quyển sẽ làm cho nhiệt ñộ trái ñất tăng và nguyên
1.2.1.4. Thực trạng biến ñổi khí hậu trên thế giới
nhân của vấn ñề BðKH là do trái ñất không thể hấp thụ ñược hết lượng khí CO2 và các khí gây hiệu ứng nhà kính khác ñang dư thừa trong bầu khí quyển.
Nhiệt ñộ trung bình toàn cầu ñã trở thành thước ño phổ biến về thực trạng
khí hậu toàn cầu. Trong khoảng 100 năm qua (giai ñoạn 1906-2005), nhiệt ñộ trung bình toàn cầu ñã tăng khoảng 0,7oC (1,3oF) [35]. Khi nhiệt ñộ toàn cầu tăng lên,
lượng mưa tại các khu vực khác nhau ñang thay ñổi; các vùng biển ấm lên, băng tại
các cực ñang tan ra và mực nước biển ñang dâng lên. Các nghiên cứu từ số liệu
30
quan trắc trên toàn cầu cho thấy, mực nước biển trung bình toàn cầu trong thời kỳ
1961-2003 ñã dâng với tốc ñộ 1,8 ± 0,5mm/năm, trong ñó, ñóng góp do giãn nở
nhiệt khoảng 0,42 ± 0,12mm/năm và băng tan khoảng 0,70 ± 0,50mm/năm [4]. Bên
cạnh nhiệt ñộ tăng và mực nước biển dâng, con người cũng ñã cảm nhận ngày càng
rõ rệt về sự gia tăng các hiện tượng thời tiết cực ñoan. Hạn hán và lũ lụt xảy ra
thường xuyên hơn; các cơn bão trở nên mạnh hơn; nhiều ñợt nắng nóng hơn; số
ngày lạnh, ñêm lạnh và sương giá giảm ñi, trong khi các ñợt nắng nóng ngày càng
xảy ra thường xuyên hơn; cường ñộ của những cơn bão và lốc nhiệt ñới ñã trở nên
1.2.1.5. Dự báo biến ñổi khí hậu trong tương lai
nghiêm trọng hơn.
Trên cơ sở 6 kịch bản xác ñịnh những lộ trình phát thải, IPCC (2007) ñã xác
ñịnh các mức thay ñổi nhiệt ñộ có thể xảy ra trong thế kỷ 21. Theo các kịch bản này, nhiệt ñộ trung bình thế giới ñến năm 2080 sẽ tăng từ 2,3oC ñến 4,5oC so với nhiệt ñộ thời kỳ tiền công nghiệp hóa. IPCC dự kiến mức tăng 3oC là hệ quả có khả năng xảy ra nhất, nhưng cũng không loại trừ các giá trị vượt xa con số 4,5oC, thậm chí nhiệt ñộ toàn cầu có thể tăng thêm 5oC [35]. Theo Báo cáo Phát triển Thế giới năm
2010, nếu không thực hiện các nỗ lực giảm thiểu BðKH hiệu quả thì ñến cuối thế kỷ 21, nhiệt ñộ trung bình toàn cầu sẽ tăng từ 2,5oC ñến 7oC so với thời kỳ tiền công
nghiệp hóa [17].
Cùng với sự gia tăng nhiệt ñộ, mực nước biển dâng cao cũng là một mối ñe
dọa lớn. Các kịch bản của IPCC (2007) chỉ ra rằng, ñến cuối thế kỷ 21, mực nước
biển có thể tăng thêm từ 26cm ñến 59cm ñối với kịch bản phát thải cao A1F1 và từ
18cm ñến 38cm ñối với kịch bản phát thải thấp B1. Tuy nhiên, các dự ñoán về sự
gia tăng mực nước biển của IPCC ñược coi là thấp, bởi vì các dự ñoán này chủ yếu
dựa trên các ước tính của năm 2005 và chỉ dựa trên kết quả tính toán của sự nóng
lên toàn cầu mà chưa tính ñến khả năng băng tan. Nghiên cứu của Dasgupta và cộng
sự (2007) cho rằng sự phát thải các khí nhà kính ñang tiếp tục tăng và hiện tượng
nóng lên toàn cầu sẽ làm cho mực nước biển dâng từ 1m ñến 3m vào cuối thế kỷ 21.
Ngoài ra, các tảng băng ở Greenland và Bắc Cực ñang tan nhanh ngoài dự kiến có
thể làm cho mực nước biển dâng lên 5m.
1.2.1.6. Ứng phó với biến ñổi khí hậu
31
Các nghiên cứu khoa học ngày càng ñưa ra nhiều bằng chứng về các tác
ñộng tiềm tàng của BðKH ñến các lĩnh vực, khu vực và các cộng ñồng khác nhau.
BðKH gây ảnh hưởng ñến 3 lĩnh vực: (i) kinh tế (bao gồm các ngành nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản, năng lượng, giao thông vận tải, công nghiệp và xây dựng, du
lịch), (ii) xã hội (sức khỏe con người), và (iii) môi trường (bao gồm tài nguyên nước,
tài nguyên rừng, tài nguyên biển, hệ sinh thái và ña dạng sinh học, chất lượng
không khí). Các khu vực dễ bị tổn thương nhất trước tác ñộng của BðKH là các ñảo
nhỏ, các vùng châu thổ của các con sông lớn, dải ven biển và vùng núi. Mặc dù
BðKH ảnh hưởng ñến mọi ñối tượng tại tất cả các quốc gia nhưng người nghèo là
những ñối tượng dễ bị tổn thương nhất trước tác ñộng của BðKH [3], [35]. Những
tác ñộng trên cho thấy BðKH là vấn ñề phát triển quan trọng hiện nay. Không một
quốc gia nào tránh ñược những tác ñộng của BðKH và không một quốc gia nào có
thể một mình ñương ñầu với những thách thức do BðKH gây ra. Cuộc chiến chống
BðKH toàn cầu ñòi hỏi những hành ñộng khẩn cấp trên phạm vi toàn cầu cả trên
phương diện thích ứng với BðKH lẫn giảm thiểu BðKH.
Giảm thiểu BðKH là các hoạt ñộng nhằm làm giảm mức ñộ hoặc cường ñộ
phát thải khí nhà kính [3]. Nhìn chung, các nỗ lực làm giảm phát thải khí nhà kính
có thể ñạt ñược thông qua tăng cường hiệu quả sử dụng năng lượng và phát triển
công nghệ mới nhằm làm cho nền kinh tế thế giới không bị gắn nhiều với các bon.
Trong quá khứ, các nước phát triển chiếm 1/6 dân số thế giới nhưng phát thải ra gần
2/3 lượng khí nhà kính có trong khí quyển [17]. Do ñó, các nước này cần ñi ñầu
trong việc giảm lượng phát thải khí nhà kính, ñặc biệt là CO2, trong bầu khí quyển.
Tuy nhiên, phần lớn lượng phát thải của thế giới trong tương lai sẽ ñược tạo ra ở các
nước ñang phát triển và do ñó, các nước này cũng cần thực hiện nghiêm túc việc cắt
giảm phát thải khí nhà kính.
Thích ứng với BðKH là sự ñiều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người ñối
với hoàn cảnh hoặc môi trường thay ñổi nhằm mục ñích làm giảm khả năng bị tổn
thương do dao ñộng hoặc BðKH hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do
32
nó mang lại [3]. Các hoạt ñộng thích ứng ñược thực hiện nhằm giảm thiểu khả năng
bị tổn thương và tăng cường khả năng chống chịu với BðKH, do vậy thích ứng
ñóng vai trò rất quan trọng trong việc ñạt ñược các mục tiêu giảm nghèo và Mục
tiêu Phát triển Thiên niên kỷ. Các hoạt ñộng thích ứng ñược tiến hành bởi các cá
nhân, hộ gia ñình, cộng ñồng, doanh nghiệp và chính phủ, và trên các phương diện
thích ứng về công nghệ, tài chính, thông tin và thể chế, chính sách [73].
1.2.2. Gắn kết khung sinh kế bền vững và biến ñổi khí hậu
Cách tiếp cận sinh kế bền vững ñã ñược áp dụng một cách rộng rãi ñể phân
tích sinh kế trên nhiều lĩnh vực, bao gồm nông nghiệp và thủy sản và các sinh kế
nông thôn nói chung. Khung sinh kế bền vững ñược sử dụng như một công cụ ñể
phân tích các nguồn lực sinh kế ñược sử dụng, các hoạt ñộng sinh kế ñược thực hiện
từ việc sử dụng các nguồn lực sinh kế ñó và các kết quả sinh kế ñạt ñược từ việc
thực hiện các hoạt ñộng sinh kế, từ ñó ñề xuất các sinh kế bền vững về kinh tế, xã
hội và môi trường ở cấp hộ gia ñình và cộng ñồng. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp, các kết quả sinh kế ñạt ñược có thể là tiêu cực. Do ñó, khung sinh kế bền vững
cũng có thể ñược sử dụng ñể phân tích các mối quan hệ có thể dẫn ñến các hoạt
ñộng và kết quả sinh kế không bền vững và ñó cũng chính là ñiểm khởi ñầu cho
việc hỗ trợ sinh kế. Trên thế giới, từ ñầu những năm 1990, các tổ chức tài trợ quốc
tế như CARE International, DANIDA, Oxfam, DFID, UNDP…. ñã áp dụng khung
sinh kế bền vững ñể thiết kế các dự án và chương trình xóa ñói giảm nghèo và quản
lý tài nguyên thiên nhiên ở vùng nông thôn và ven biển ở châu Á và châu Phi theo
cách tiếp cận hướng vào người nghèo và có sự tham gia. Cũng có một số nghiên
cứu áp dụng lý thuyết khung sinh kế bền vững ñể phân tích các cơ hội và thách thức
về sinh kế của người dân ở khu vực nông thôn và ven biển, từ ñó ñề xuất những
hình thức hỗ trợ sinh kế phù hợp nhằm ñạt ñược mục tiêu xóa ñói giảm nghèo và
phát triển bền vững.
Khi xem xét các tác ñộng hiện tại và tương lai của BðKH, có thể nhận thấy,
BðKH là một yếu tố chủ chốt liên quan ñến khả năng bị tổn thương của sinh kế.
Trước hết, BðKH (với các biểu hiện như mực nước biển dâng và các hiện tượng
33
thời tiết cực ñoan như bão, lũ lụt, hạn hán,..) gây ảnh hưởng ñến các nguồn lực sinh
kế, ñặc biệt là các nguồn lực tự nhiên (như ñất, nước, tài nguyên thủy sản) và các
nguồn lực vật chất (như ñường sá, hệ thống thủy lợi, mạng lưới ñiện) nhạy cảm với
sự biến ñổi của khí hậu. Khi nguồn lực sinh kế bị tổn thương trước tác ñộng của
BðKH, các hoạt ñộng sinh kế ñược thực hiện sẽ bị ảnh hưởng. Hoạt ñộng sinh kế bị
ảnh hưởng trước tác ñộng của BðKH sẽ ảnh hưởng ñến các kết quả sinh kế ñạt
ñược. Ví dụ, nước biển dâng gây ngập lụt diện tích ñất trồng trọt sẽ làm cho hộ gia
ñình không thể trồng trọt trên diện tích ñất bị ngập lụt, từ ñó làm ảnh hưởng ñến thu
nhập từ trồng trọt của hộ gia ñình. Mối quan hệ về khả năng bị tổn thương của sinh
kế trước tác ñộng của BðKH ñược thể hiện ở Hình 1.4 dưới ñây.
BðKH
Hoạt ñộng sinh kế - Trồng trọt - Chăn nuôi - ðánh bắt thủy sản - Nuôi trồng thủy sản
- Nước biển dâng - Bão, lũ lụt - Hạn hán - Nhiệt ñộ tăng - Xâm nhập mặn
Nguồn lực sinh kế - Nguồn lực tự nhiên - Nguồn lực vật chất - Nguồn lực tài chính - Nguồn lực con người - Nguồn lực xã hội
Kết quả sinh kế - Thu nhập từ trồng trọt - Thu nhập từ chăn nuôi - Thu nhập từ ñánh bắt - Thu nhập từ nuôi trồng thủy sản
Nguồn: Tổng hợp và phân tích của Tác giả
Hình 1.4. Khả năng bị tổn thương của sinh kế trước tác ñộng của BðKH
Trong bối cảnh BðKH ngày càng trở nên phức tạp cả ở hiện tại và tương lai,
các sinh kế ñược ñánh giá không chỉ dựa vào việc các sinh kế này có bền vững trên
4 phương diện: kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế hay không mà còn dựa vào
việc các sinh kế này có thể thích ứng với BðKH hay không. Chính vì vậy, gắn kết
khung sinh kế bền vững với yếu tố BðKH sẽ giúp xây dựng các sinh kế bền vững
và thích ứng trong bối cảnh BðKH. ðây là một nhu cấp cấp bách hiện nay trong bối
cảnh khí hậu ngày càng biến ñổi bất thường và gây ảnh hưởng nghiêm trọng lên
sinh kế của người dân, ñặc biệt là người dân ven biển.
34
Bảng 1.1: Các tiêu chí ñánh giá tính bền vững và thích ứng của sinh kế
TT Khía cạnh
Tiêu chí
1
Kinh tế
• Có lãi/lợi nhuận • Hiệu quả chi phí (chi phí ñầu tư và sản xuất) • Thời gian thu hồi vốn nhanh • Có khả năng làm tăng thu nhập hộ gia ñình liên tục theo thời gian • Có sự tham gia nhiều hơn của phụ nữ vào các hoạt ñộng sinh kế • ðược sự chấp nhận và ủng hộ của cộng ñồng; mang tính truyền
thống, văn hóa ở ñịa phương
2
Xã hội
• Tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho các thành viên trong gia ñình • Có ảnh hưởng tốt ñến những người thực hiện sinh kế qui mô nhỏ như: nông dân, ngư dân, người lao ñộng làm công ăn lương, người làm thuê, kinh doanh buôn bán nhỏ
• ðảm bảo an ninh lương thực • Gây ra ít tác ñộng ñến môi trường tự nhiên (ñất, nước, không khí) • Không làm suy giảm chất lượng các nguồn tài nguyên thiên nhiên • Có các cơ quan ở ñịa phương hỗ trợ việc thực hiện thành công
3 4
Môi trường Thể chế
các sinh kế
• Có các chính sách ở ñịa phương hỗ trợ việc thực hiện thành công
các sinh kế
• Phù hợp với các ñiều kiện của thời tiết: nhiệt ñộ cao, hạn hán,
5
xâm nhập mặn, bão lụt,…
Thích ứng với BðKH
• Có khả năng ñáp ứng ngay lập tức các thực tiễn về thích ứng của
cộng ñồng ñịa phương
Nguồn: Tổng hợp và phân tích của Tác giả từ các công trình nghiên cứu trên thế giới
1.3. Sinh kế bền vững vùng ven biển trong bối cảnh biến ñổi khí hậu
1.3.1. Tác ñộng của biến ñổi khí hậu ñối với vùng ven biển
Với lợi thế về vị trí ñịa lý và tính ña dạng sinh học của các hệ sinh thái biển,
vùng ven biển có vai trò quan trọng ñối với sự phát triển kinh tế-xã hội của nhiều
quốc gia trên thế giới. Các hệ sinh thái ven biển tồn tại ở phần tiếp giáp giữa môi
trường ñất liền và môi trường biển, do ñó chúng là các hệ sinh thái ña dạng và năng
ñộng nhất trên trái ñất. Các hệ sinh thái này cung cấp vô số các hàng hóa và dịch vụ
sinh thái cho con người như: là vườn ươm và môi trường sống của các loài thủy sản,
chắn sóng và bão, kiểm soát xói mòn, giảm thiểu lũ lụt, ñảm bảo an ninh lương thực
và mang lại sinh kế cho hơn 1 tỷ người trên thế giới. Bên cạnh ñó, vùng ven biển là
một cực quan trọng ñối với sự phát triển kinh tế-xã hội bởi sự tập trung ñông dân cư
35
và các hoạt ñộng kinh tế. Hiện nay, tính trên toàn thế giới, có khoảng 2,7 tỷ người
sinh sống ở vùng ven biển, chiếm khoảng 40% dân số thế giới [78]. Kinh tế biển ñã
trở thành một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong chiến lược phát triển kinh
tế-xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới bởi những ñóng góp to lớn của vùng ven
biển vào nền kinh tế trên các khía cạnh: thương mại, du lịch, phát triển cơ sở hạ
tầng, giao thông vận tải, giải trí và tạo việc làm. ðiều này cho thấy vùng ven biển có
vai trò rất lớn cả về mặt sinh thái và kinh tế-xã hội ñối với nhiều quốc gia.
Vùng ven biển là khu vực có nhiều tiềm năng phát triển, nhưng ñồng thời
cũng là nơi chịu nhiều biến ñộng và ảnh hưởng từ những tác ñộng mạnh nhất của tự
nhiên và hoạt ñộng của con người. Các tác ñộng do BðKH ñược dự ñoán sẽ tiếp tục
làm khuyếch ñại và trầm trọng hơn những áp lực mà vùng ven biển ñang phải ñối
mặt, từ ñó làm tăng thêm thách thức về quản lý bền vững vùng ven biển trong bối
cảnh nguồn lực có hạn [16], [78].
Những ảnh hưởng chính của BðKH lên vùng ven biển, bao gồm sự gia tăng
mực nước biển, sự thay ñổi nhiệt ñộ bề mặt nước biển, sự gia tăng tần suất các hiện
tượng thời tiết cực ñoan, sự thay ñổi lượng mưa, và hiện tượng axít hóa ñại dương,
ñang ñặt ra những mối ñe dọa nghiêm trọng ñến các quốc gia có mức ñộ tập trung
cao về dân số và các hoạt ñộng kinh tế ở khu vực ven biển. Vùng ven biển dễ bị tổn
thương nhất trước tác ñộng của BðKH là các ñảo thấp và các ñồng bằng ven biển ở
các nước phải gánh chịu ảnh hưởng của các cơn bão biển và nước biển dâng. Tính
trên phạm vi toàn cầu, có ít nhất 150 triệu người sống trong vòng 1m của mực nước
thủy triều cao và 250 triệu người sống trong phạm vi 5m của mực nước thủy triều
cao. Những khu vực có nguy cơ bị ảnh hưởng nhiều nhất là những vùng ñồng bằng
ở các con sông lớn ở Châu Á, ví dụ như vùng ñồng bằng của sông Dương Tử
(Trung Quốc), ñồng bằng sông Hằng (Bănglañét), ñồng bằng sông Mêkông
(Campuchia). Các ñồng bằng châu thổ khác cũng có nguy cơ cao trước tác ñộng của
BðKH là ñồng bằng sông Nil (Ai Cập) và ñồng bằng sông Missisippi (Mỹ). Các
nước ñang phát triển dễ bị tổn thương nhất trước tác ñộng của BðKH vì có sự gia
tăng dân số nhanh, dân số sống tập trung ở vùng ven biển, cơ sở hạ tầng yếu kém,
và phụ thuộc nhiều vào các ngành kinh tế sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên (như
36
thủy sản, nông nghiệp ven biển, du lịch ven biển) trong bối cảnh cơ sở tài nguyên
thiên nhiên ngày càng bị suy thoái.
Nhìn chung, BðKH sẽ gây ảnh hưởng lên vùng ven biển trên 2 phương diện:
hệ sinh thái ven biển và các hoạt ñộng kinh tế-xã hội của con người.
* Tác ñộng của biến ñổi khí hậu lên các hệ sinh thái ven biển
Các hệ sinh thái ven biển, bao gồm rừng ngập mặn, rạn san hô, cửa sông,
thảm cỏ biển, và cồn cát, là những hệ sinh thái có tính ña dạng sinh học cao và có
những chức năng sinh thái vô cùng quan trọng ñối với con người. Các hệ sinh thái
này ñang chịu các áp lực ngày càng gia tăng bởi những thay ñổi bất thường của khí
hậu. BðKH sẽ ảnh hưởng ñến sức khỏe, chức năng và năng suất của các hệ sinh
thái ven biển. Hệ quả chung là: sự phân bố, tính ña dạng sinh học và năng suất của
các hệ sinh thái biển sẽ bị suy giảm. Khi những chức năng sinh thái này bị suy
giảm, các hệ sinh thái ven biển trở nên bị suy yếu và ít có khả năng phục hồi trước
những tác ñộng ngày càng tăng của BðKH.
* Tác ñộng của biến ñổi khí hậu lên các hoạt ñộng kinh tế-xã hội của con người
Sự suy giảm các chức năng sinh thái của các hệ sinh thái biển sẽ gây ra
những ảnh hưởng nghiêm trọng ñến sức khỏe, các hoạt ñộng kinh tế-xã hội và phúc
lợi của hàng tỷ người dân ven biển sống phụ thuộc nhiều vào các hàng hóa và dịch
vụ mà các hệ sinh thái này cung cấp. Ví dụ, sự tẩy trắng san hô và sự thay ñổi về
thời tiết sẽ ảnh hưởng ñến sự phân bố, tính ña dạng và trữ lượng của nguồn lợi thủy
sản, từ ñó sẽ ảnh hưởng ñến ngư trường ñánh bắt và sản lượng ñánh bắt của ngư
dân. Tình trạng nước mặn xâm nhập vào các tầng nước ngầm ven biển một mặt gây
ảnh hưởng ñến hoạt ñộng nông nghiệp (do ñất nông nghiệp bị nhiễm mặn), mặt
khác gây ảnh hưởng ñến hoạt ñộng nuôi trồng (do môi trường sống của các hệ sinh
thái cửa sông trở nên lợ hơn). Nhìn chung, hầu hết các hoạt ñộng kinh tế-xã hội của
con người ñều chịu ảnh hưởng bởi BðKH.
Có thể thấy rằng, những tác ñộng của BðKH, kết hợp với những áp lực hiện
tại về phát triển và sự yếu kém trong quản lý, sẽ làm cho các cộng ñồng ven biển bị
tổn thương nhiều hơn. Tất cả các tác ñộng này ñược tóm tắt ở Bảng 1.2 dưới ñây.
37
Bảng 1.2: Tổng hợp các tác ñộng của BðKH ñối với vùng ven biển
Ngành/lĩnh vực bị
Các tác ñộng từ BðKH
Những áp lực hiện tại
tác ñộng
•
30% diện tích san hô trên thế giới ñã
• Mất san hô do hiện tượng tẩy trắng san hô và quá trình axít hóa ñại
bị mất do ñánh bắt quá mức, ô
dương,
nhiễm, và môi trường sống bị hủy
• Mất hệ sinh thái ñất ngập nước,
diệt,
bao gồm ñầm lầy và rừng ngập mặn, • Dòng chảy từ mưa lớn gây xói mòn bờ biển và trầm tích gây ảnh hưởng
ñến vùng cửa sông và các rạn san hô,
• Sự phát triển mạnh mẽ ở vùng ven biển và mất môi trường sống, • Chuyển ñổi rừng ngập mặn và ñất ngập nước thành các ñầm nuôi trồng
thủy sản,
Các hệ sinh thái
• Dòng chảy giàu chất dinh dưỡng trong bối cảnh nhiệt ñộ bề mặt
san hô, ñất ngập
nước biển tăng sẽ làm cho nước
• Sự xáo trộn về số lượng, khối lượng và thời gian của các dòng nước ngọt
nước ven biển
biển thiếu ô xi và tạo ra nhiều vùng
chảy vào các cửa sông,
biển chết,
• Suy thoái thảm cỏ biển do trầm tích, du lịch bằng thuyền trên biển, ñánh
• Thay ñổi về sự phân bố và sự phong phú của nguồn lợi biển có giá trị cao
bắt và du lịch,
về thương mại,
• Khai thác mỏ phục vụ xây dựng và
• Gia tăng sự lây lan của các loài
làm vôi,
ngoại lai.
Hoạt ñộng
• Suy giảm năng suất chung của ñại
ñánh bắt
dương,
• Tràn dầu từ vận tải ñường biển, • Sự lây lan các loài xâm lấn. • ðánh bắt quá mức, • Sử dụng các phương pháp ñánh bắt hủy diệt (bằng lưới mắt nhỏ,
bằng mìn, bằng ñiện),
• Hiện tượng phú dưỡng và tình trạng san hô chết làm giảm sản
lượng ñánh bắt,
• Các nguồn ô nhiễm từ ñất liền (nước thải công nghiệp),
• Lắng ñọng trầm tích từ các hoạt
ñộng trên ñất liền.
• Môi trường sống của cá bị thay ñổi, • Sự thay ñổi nhiệt ñộ làm cá di cư, • Axít hóa ñại dương và sự gia tăng nhiệt ñộ gây hủy diệt các rạn san hô,
• Khai thác quá mức các loài ấu
trùng và các loài chưa trưởng thành
ảnh hưởng ñến ngư trường ñánh bắt. • Sự gia tăng nhiệt ñộ của nước sẽ tạo ra những thay ñổi không thể dự
ñoán trước về năng suất nuôi trồng,
• ðiều kiện môi trường thay ñổi làm
gia tăng mầm bệnh và ký sinh trùng,
Nuôi trồng
• Sự suy giảm năng suất ñại dương sẽ làm giảm nguồn cung cấp các
thủy sản
ñể làm giống phục vụ nuôi trồng, • Phát thải hóa chất, chất dinh dưỡng và trầm tích từ các ñầm nuôi, • Lan truyền mầm bệnh và bệnh tật ñối với các hệ sinh thái ñịa phương, • Mất các khu bảo tồn do lựa chọn
giống tự nhiên,
• Sự thay ñổi thời tiết và các hiện
không ñúng các ñịa ñiểm nuôi trồng.
tượng thời tiết cực ñoan làm giảm
năng suất nuôi trồng.
38
Ngành/lĩnh vực bị
Các tác ñộng từ BðKH
Những áp lực hiện tại
tác ñộng
• Xác ñịnh không ñúng vị trí các ñiểm
• Bão, xói mòn và mưa gây thiệt hại về cơ sở hạ tầng và mất các bãi biển,
du lịch,
• Chất lượng nước bị suy giảm, ảnh
Giải trí và
hưởng ñến các bãi biển,
du lịch
• Gia tăng chi phí bảo hiểm du lịch ở những vùng biển có nguy cơ bị ảnh
hưởng cao.
Nguồn nước ngọt
• Xâm nhập mặn vào các nguồn nước
ngọt và các cửa sông,
• Thay ñổi và suy yếu ñường bờ biển, • Căng thẳng về nguồn nước ngọt phục vụ các hoạt ñộng du lịch, • Ô nhiễm biển và phá vỡ môi trường biển từ hoạt ñộng du lịch trên biển. • Xả nước thải chưa qua xử lý và các chất ô nhiễm hóa học vào nguồn
• Sóng và triều cường vào sâu hơn
nước ở vùng ven biển,
trong ñất liền, làm gia tăng tình trạng
ngập lụt vùng ven biển,
• Khai thác nước ngọt không kiểm soát và sự cạn kiệt nguồn nước
ngầm.
• Lượng mưa giảm sẽ làm tăng tình trạng xâm nhập mặn và làm xấu
thêm tình trạng cấp nước.
Khu ñịnh cư của
con người
• Sự gia tăng nhanh chóng các hoạt ñộng phát triển vùng ven biển sẽ
ảnh hưởng ñến 91% cộng ñồng ven
biển vào năm 2050,
• Ngập lụt vùng ven biển dẫn ñến gia tăng việc tái ñịnh cư trên ñất liền, • Thiệt hại về nhà cửa và cơ sở hạ tầng do bão cường ñộ lớn và lũ lụt, • Mực nước biển dâng làm mực nước
• Cơ sở hạ tầng xây dựng chưa phù
trong bão dâng cao hơn,
hợp,
• Thay ñổi môi trường sống và suy
• Mực nước biển dâng, xói mòn và các hiện tượng thời tiết cực ñoan làm
giảm ña dạng sinh học.
xuống cấp hệ thống phòng hộ ven
biển.
Sức khỏe
• Áp lực gia tăng nhiệt ñộ từ những
• Nguồn nước bị ô nhiễm gây ảnh
con người
thời kỳ rất nóng,
hưởng ñến sức khỏe.
• Thương tích, bệnh tật, tử vong, suy dinh dưỡng và thiếu lương thực do
các hiện tượng thời tiết cực ñoan,
• Tăng cường sự lây lan các bệnh
truyền nhiễm (sốt xuất huyết, sốt rét)
Các xung ñột
• Mất ñất ven biển dẫn ñến sự khan hiếm tài nguyên ñất và tạo ra sự di cư của con người,
• Mất quyền tiếp cận bờ biển của người dân ñịa phương do gia tăng các hoạt ñộng du lịch và phát triển kinh tế-xã hội ở vùng ven biển.
• Xung ñột về sử dụng nước do sự
khan hiếm nguồn nước,
• Di dân ñến các khu ñô thị do suy
giảm năng suất của các hệ sinh thái biển và sự sẵn có về thực phẩm.
Nguồn: [78]
39
1.3.2. Khả năng bị tổn thương của sinh kế ven biển trước tác ñộng của biến
ñổi khí hậu
1.3.2.1. Khái niệm về khả năng bị tổn thương
Khả năng bị tổn thương (vulnerability) thường ñược ñề cập ñến trong mối
liên hệ với những thảm họa tự nhiên và năng lực của cá nhân hoặc các nhóm xã hội
trong việc ñương ñầu với những thảm họa này. Trong bối cảnh BðKH, khả năng bị
tổn thương là “mức ñộ mà một hệ thống (tự nhiên, kinh tế, xã hội) có thể bị tổn
thương do BðKH, hoặc không có khả năng thích ứng trước những tác ñộng bất lợi
của BðKH” [3].
Khả năng bị tổn thương của con người trước tác ñộng của BðKH phụ thuộc
vào 4 yếu tố sau [43], [78]:
(i) Bản chất và ñộ lớn của BðKH,
(ii) Mức ñộ phụ thuộc của con người vào các nguồn lực nhạy cảm với
BðKH (bao gồm nguồn lực tự nhiên, vật chất, tài chính, con người, và xã hội),
(iii) Mức ñộ nhạy cảm của các nguồn lực này trước tác ñộng của BðKH, và
(iv) Năng lực thích ứng của con người trước những thay ñổi của các nguồn
lực nhạy cảm với BðKH.
Khả năng bị tổn thương trước tác ñộng của BðKH của các nhóm ñối tượng
và các khu vực khác nhau trên thế giới là không giống nhau. Ngay cả trong phạm vi
một quốc gia, sự khác biệt giữa các vùng và sự bất bình ñẳng giữa các nhóm kinh tế
- xã hội khác nhau cũng sẽ làm cho các ñối tượng này bị tổn thương không giống
1.3.2.2. Khả năng bị tổn thương của sinh kế ven biển trước tác ñộng của biến
ñổi khí hậu
nhau trước tác ñộng của BðKH.
BðKH gây tổn thương lên các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhạy cảm với
khí hậu là ñất và nguồn nước. Ngoài ra, BðKH cũng gây ra những ảnh hưởng lên
nguồn lực vật chất (cơ sở hạ tầng hiện tại: hệ thống ñê, thủy lợi, ñường sá…).
Những tác ñộng của BðKH lên những nguồn lực sinh kế này sẽ làm ảnh hưởng ñến
việc lựa chọn các hoạt ñộng sinh kế và ñạt ñược các kết quả sinh kế của các hộ gia
40
ñình. Nhìn chung, BðKH gây ảnh hưởng ñến sinh kế của người dân nông thôn nói
chung và vùng ven biển nói riêng trên một số sinh kế chính như sản xuất nông
nghiệp, ñánh bắt và nuôi trồng thủy sản – những sinh kế mà người nghèo chủ yếu
dựa vào các nguồn lực tự nhiên ñể thực hiện các hoạt ñộng sinh kế.
Bảng 1.3: Khả năng bị tổn thương của sinh kế ven biển trước tác ñộng của BðKH
Các tác ñộng
Nguồn lực sinh kế
Hoạt ñộng sinh kế
Kết quả sinh kế
của BðKH
bị ảnh hưởng
• Mất ñất canh tác do
ngập lụt
bị ảnh hưởng • Không thể trồng trọt trên vùng ñất bị ngập lụt • Không thể trồng trọt trên
• ðất nông nghiệp bị nhiễm mặn
ñất bị nhiễm mặn • Hoạt ñộng ñánh bắt và
Nước biển
• Tăng ñộ mặn của nước và ảnh hưởng ñến sự
nuôi trồng bị ảnh hưởng
dâng
• Các hoạt ñộng nông
bị ảnh hưởng • Sản lượng giảm • Thu nhập giảm • Sản lượng giảm • Thu nhập giảm • Năng suất ñánh bắt và nuôi trồng giảm • Thu nhập giảm • Năng suất, sản lượng, doanh thu từ nông
nghiệp, thủy sản, du lịch
sinh trưởng thủy sản • Cơ sở hạ tầng hiện tại (ñê ñiều, hệ thống thủy
nghiệp, thuỷ sản, du
bị ảnh hưởng
lợi, cầu ñường)
• ðất canh tác bị khô
• Hoạt ñộng trồng trọt bị
lịch giảm • Thu nhập giảm • Năng suất cây trồng
hạn
ảnh hưởng do thiếu nước
giảm
Hạn hán
• Tăng nhiệt ñộ và ñộ
• Hoạt ñộng ñánh bắt và
mặn của nguồn nước
• ðất bị ngập úng
nuôi trồng bị ảnh hưởng • Hoạt ñộng trồng trọt bị
ảnh hưởng
• Sự di chuyển các loài
• Hoạt ñộng ñánh bắt bị
Lũ lụt
thủy sản
ảnh hưởng
• Hoạt ñộng nuôi trồng bị
• Ngọt hóa nguồn nước sử dụng trong nuôi
ảnh hưởng
trồng thủy sản • Phá vỡ cơ sở hạ tầng
• Hoạt ñộng nông nghiệp,
• Thu nhập giảm • Năng suất giảm • Thu nhập giảm • Năng suất/sản lượng trồng trọt giảm • Thu nhập giảm • Năng suất/sản lượng ñánh bắt giảm • Thu nhập giảm • Năng suất/sản lượng nuôi trồng giảm • Thu nhập giảm • Năng suất, sản lượng,
hiện tại (ñê ñiều, thủy
thủy sản, du lịch bị ảnh
doanh thu từ nông
lợi, ñường xá)
hưởng
nghiệp, thuỷ sản, du
lịch giảm • Thu nhập giảm
41
Các tác ñộng
Nguồn lực sinh kế
Hoạt ñộng sinh kế
Kết quả sinh kế
của BðKH
bị ảnh hưởng
bị ảnh hưởng • Hoạt ñộng nuôi trồng bị
bị ảnh hưởng • Năng suất/sản lượng
Bão, triều
• Phá vỡ hệ thống ñê của các ñầm nuôi
ảnh hưởng
giảm
cường
trồng thủy sản • Sự di chuyển các loài
• Hoạt ñộng ñánh bắt bị
• Thu nhập giảm • Năng suất/sản lượng
thủy sản
ảnh hưởng
giảm
• Thu nhập giảm
Nguồn: Tổng hợp từ [16], [28]
Như vậy, BðKH ñang gây ảnh hưởng ñến cơ sở tài nguyên thiên nhiên (chủ
yếu là ñất và nguồn nước) có vai trò thiết yếu ñối với các hoạt ñộng sinh kế của
người dân. Sự suy thoái tài nguyên lại là ñộng lực của sự thay ñổi sinh kế. Nói cách
khác, khi các sinh kế hiện tại bị tổn thương trước tác ñộng của BðKH, người dân sẽ
phải nỗ lực tiến hành các hoạt ñộng thích ứng trước sự thay ñổi này. Việc thực hiện
các hoạt ñộng thích ứng về sinh kế này phụ thuộc rất lớn vào năng lực thích ứng về
sinh kế trước tác ñộng của BðKH của người dân. Chính vì vậy, xây dựng và tăng
cường năng lực ngắn hạn và dài hạn cho các cộng ñồng ven biển bị tác ñộng bởi
BðKH sẽ giúp họ thích ứng thành công trước sự BðKH ngày càng tăng.
1.3.3. Năng lực thích ứng của sinh kế ven biển trước tác ñộng của biến ñổi
khí hậu
1.3.3.1. Tổng quan về năng lực thích ứng với biến ñổi khí hậu
1.3.3.1.1. Khái niệm năng lực thích ứng với biến ñổi khí hậu
Năng lực thích ứng (adaptive capacity) thường ñược xem xét trong bối cảnh
thay ñổi về môi trường ñể gắn kết giữa năng lực thích ứng với những vấn ñề về
quản trị môi trường. Gần ñây, năng lực thích ứng ñược xem xét trong bối cảnh
BðKH toàn cầu. Năng lực thích ứng với BðKH ñược ñịnh nghĩa theo nhiều cách
khác nhau. IPCC ñịnh nghĩa năng lực thích ứng là “khả năng tự ñiều chỉnh của một
hệ thống trước sự biến ñổi của khí hậu ñể làm giảm nhẹ các thiệt hại tiềm tàng, tận
dụng các cơ hội, hoặc ñương ñầu với các hậu quả” [61]. Theo Bộ Tài nguyên và
Môi trường, năng lực thích ứng với BðKH là “sự ñiều chỉnh của hệ thống tự nhiên
hoặc con người ñối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay ñổi nhằm làm giảm khả
42
năng bị tổn thương do dao ñộng và biến ñổi của khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và
tận dụng các cơ hội do nó mang lại” [3]. USAID cho rằng năng lực thích ứng với
BðKH là “năng lực của xã hội ñể thay ñổi theo cách làm cho xã hội ñược trang bị
tốt hơn ñể có thể quản lý những rủi ro hoặc nhạy cảm từ những ảnh hưởng của
BðKH” [78]. Một xã hội có năng lực thích ứng tốt sẽ có khả năng phục hồi trước
những căng thẳng hoặc ñột biến từ bên ngoài.
Như vậy, có thể thấy rằng, năng lực thích ứng với BðKH phản ánh khả năng
của một hệ thống hoặc xã hội trong việc ñiều chỉnh hoặc ứng phó với BðKH nhằm
ñạt ñược 3 mục tiêu: (i) giảm khả năng bị tổn thương do BðKH gây ra, (ii) giảm
nhẹ các thiệt hại có thể xảy ra, và (iii) tận dụng các cơ hội mới do BðKH mang lại.
Năng lực thích ứng ñược xem xét trên nhiều phương diện và cấp ñộ khác
nhau của sự thay ñổi môi trường. ðối với vấn ñề BðKH, năng lực thích ứng thường
ñược xem xét ở phương diện và cấp ñộ nhỏ, chủ yếu ở cấp hộ gia ñình và cộng
ñồng trước những thay ñổi về sinh kế.
Năng lực thích ứng ñược thể hiện thông qua các hoạt ñộng thích ứng nhằm
làm giảm khả năng bị tổn thương. Có nhiều loại hoạt ñộng thích ứng khác nhau (về
công nghệ, tài chính, thông tin, và thể chế) và ñược thực hiện ở các cấp ñộ khác
nhau (cá nhân, hộ gia ñình, cộng ñồng, ngành, vùng, và quốc gia). Nhìn chung, các
hoạt ñộng thích ứng ñược phân chia thành cấp ñộ sau [1], [66], [73], [78]:
* Nếu dựa vào thời ñiểm thực hiện các hoạt ñộng thích ứng:
• Thích ứng mang tính phòng ngừa (anticipatory adaptation): là những hoạt
ñộng thích ứng ñược thực hiện trước khi các tác ñộng của BðKH xảy ra
nhằm chủ ñộng phòng tránh các thiệt hại có thể xảy ra.
• Thích ứng mang tính ñối phó (reactive adaptation): là những hoạt ñộng
thích ứng ñược thực hiện sau khi tác ñộng của BðKH ñã xảy ra nhằm
làm giảm các thiệt hại có thể xảy ra.
* Nếu dựa vào sự cân nhắc về chính sách khi thực hiện các hoạt ñộng thích ứng:
• Thích ứng bị ñộng (passive adaptation): là những hoạt ñộng thích ứng
ñược thực hiện một cách “tự phát” và mang tính “phản xạ” (chủ yếu của
khu vực tư nhân) nhằm ñối phó với các tác ñộng thực tế của BðKH ñang
43
diễn ra mà không có sự can thiệp chính sách. ðó thường là những ñiều
chỉnh mang tính tạm thời và thường diễn ra trong ngắn hạn.
• Thích ứng chủ ñộng (active adaptation): là những hoạt ñộng thích ứng
ñược lập kế hoạch và có sự cân nhắc thận trọng về chính sách của khu
vực công ñể thích ứng với những BðKH ñã dự ñoán trước. Thích ứng
chủ ñộng, vì vậy, thường là những ñiều chỉnh mang tính chiến lược, có kế
hoạch ñể giải quyết các rủi ro do khí hậu gây ra theo cách ñáp ứng tốt
nhất các mục tiêu của xã hội và thường diễn ra trong dài hạn.
* Nếu dựa vào chủ thể thực hiện các hoạt ñộng thích ứng:
• Thích ứng của khu vực tư nhân (private adaptation): là các hoạt ñộng
thích ứng ñược thực hiện bởi các cá nhân, hộ gia ñình và doanh nghiệp.
• Thích ứng của khu vực công (public adaptation): là các hoạt ñộng thích
1.3.3.1.2. Các biện pháp tăng cường năng lực thích ứng với biến ñổi khí hậu
ứng ñược thực hiện bởi các cơ quan của chính phủ ở tất cả các cấp.
Năng lực thích ứng với BðKH có thể ñược tăng cường thông qua các chính
sách tăng cường sự công bằng về kinh tế và xã hội, giảm nghèo ñói, cải thiện quản
lý tài nguyên thiên nhiên, tăng cường sự tham gia của cộng ñồng, tạo ra hệ thống
thông tin hữu ích và tăng cường năng lực thể chế. Việc tăng cường năng lực thích
ứng có thể ñược tiến hành ở 2 cấp ñộ: xây dựng năng lực thích ứng của quốc gia/ñịa
phương và tăng cường thực hiện những hoạt ñộng thích ứng cụ thể theo ngành [1].
* Xây dựng năng lực thích ứng của quốc gia/ñịa phương
Xét trên phạm vi một quốc gia, các yếu tố thể hiện năng lực thích ứng bao
gồm [78]:
• Sự cam kết về chính trị và khả năng lãnh ñạo,
• Các nguồn lực ñược sử dụng ñể thực hiện các hoạt ñộng thích ứng, bao
gồm nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất, tài chính, xã hội,
• Mạng lưới và năng lực về thể chế và quản trị,
• Sự phát triển của công nghệ thông tin và hệ thống truyền thông.
44
Năng lực thích ứng của một quốc gia phụ thuộc vào trình ñộ phát triển kinh
tế-xã hội và con người của quốc gia ñó, những lĩnh vực liên quan chặt chẽ với mức
thu nhập, sự bất bình ñẳng, nghèo ñói, tỷ lệ biết chữ và sự phân biệt vùng miền;
năng lực và sự quản trị của các thể chế công và tài chính công; sự sẵn có các dịch
vụ công bao gồm giáo dục, sức khỏe, và mạng lưới an sinh xã hội và năng lực ña
dạng hóa nền kinh tế, ñặc biệt là ở cấp ñịa phương. Chính vì vậy, năng lực thích
ứng giữa các quốc gia là không giống nhau. Nhìn chung, các nước giàu có hơn
thường có năng lực thích ứng tốt hơn các nước nghèo. Ngay cả trong phạm vi một
quốc gia, năng lực thích ứng giữa các nhóm xã hội và các khu vực cũng khác nhau.
Ví dụ, phụ nữ và người nghèo thường có năng lực thích ứng kém hơn các nhóm
khác và họ chính là ñối tượng dễ bị tổn thương nhất, ñặc biệt trước tác ñộng của
BðKH. Xóa bỏ những khoảng cách này trong nội bộ các quốc gia và giữa các quốc
gia bằng cách tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ và làm cho sự phát triển ñược bền vững
và toàn diện là một con ñường dài ñể cải thiện năng lực thích ứng.
Xây dựng năng lực thích ứng của quốc gia bao gồm việc tạo ra thông tin và
các ñiều kiện cần thiết – các qui ñịnh về thể chế, quản lý và tài chính – ñể hỗ trợ cho
các hành ñộng thích ứng và ñiều này ñòi hỏi nỗ lực của các ngành và các lĩnh vực
trong xã hội. Chính phủ ñóng vai trò ñặc biệt quan trọng trong việc ñề ra những
chính sách và khuôn khổ thể chế hiệu quả, lấp những khoảng trống về thông tin và
kiến thức, tạo ra những hình thức khuyến khích thích hợp và phân bổ ñủ nguồn lực
xã hội cho hoạt ñộng thích ứng. ðể tăng cường năng lực thích ứng của quốc gia, cần
thực hiện các biện pháp chủ yếu sau ñây:
• Lồng ghép thích ứng với BðKH vào việc lập kế hoạch phát triển. ðiều
này có nghĩa là thích ứng với BðKH cần ñược coi như một bộ phận cấu
thành của chiến lược phát triển bền vững, giảm nghèo, quản lý rủi ro và
thiên tai,… của quốc gia,
• ðẩy mạnh những nỗ lực nâng cao nhận thức của cộng ñồng về BðKH và
tác ñộng của nó nhằm tạo lập sự ñồng thuận và thu hút sự tham gia của
tất cả các bên liên quan vào cuộc chiến chống BðKH,
• ðẩy mạnh các nỗ lực về phổ biến thông tin và kiến thức,
45
• ðề ra hoặc tăng cường các cơ chế ñiều phối liên bộ và lập kế hoạch nhằm
khuyến khích các cách tiếp cận ña ngành về thích ứng với BðKH,
• Xác lập hoặc tăng cường các cơ chế ñiều phối giữa chính quyền trung
ương và chính quyền ñịa phương, lập kế hoạch và cung cấp tài chính
nhằm khuyến khích các hành ñộng thích ứng ở cấp ñịa phương cũng như
tăng cường năng lực của ñịa phương trong việc lập và thực hiện các sáng
kiến thích ứng với BðKH.
* Tăng cường thực hiện các biện pháp thích ứng theo ngành
Các hoạt ñộng thích ứng ñã ñược thực hiện ở một số ngành/lĩnh vực chủ chốt
mà BðKH ñang gây thiệt hại nhiều nhất ở các quốc gia, bao gồm: tài nguyên nước,
nông nghiệp, lâm nghiệp, tài nguyên biển và ven biển và sức khỏe.
Bảng 1.4: Tóm tắt một số biện pháp thích ứng với BðKH theo ngành
TT
Các biện pháp thích ứng
Tác ñộng của BðKH ñược giảm thiểu
I Lĩnh vực tài nguyên nước
1
Tái cơ cấu hệ thống thủy lợi và thoát nước ñã bị hỏng Thiếu nước, hạn hán, lượng mưa thất thường
2
Phát triển các chương trình thủy lợi qui mô nhỏ
Thiếu nước, hạn hán, lượng mưa thất thường
3 Xây dựng hệ thống cảnh báo lũ
Các hiện tượng thời tiết cực ñoan (ví dụ nước
dâng cao do bão lớn)
4 Cải thiện hệ thống giám sát lũ (các trạm bơm, các
Các hiện tượng thời tiết cực ñoan (ví dụ nước
cửa cống)
dâng cao do bão lớn)
5 Xây dựng các hồ chứa ña mục ñích, các ñập, hệ
Hạn hán, lũ lụt, xu hướng mưa thất thường, thiếu
thống ngăn nước
nước
6
Phát triển tổng hợp lưu vực sông, các vùng lưu vực Hạn hán, lũ lụt, xu hướng mưa thất thường, thiếu
nước
7 Áp dụng công nghệ thu nước mưa
Thiếu nước, hạn hán, xu hướng mưa thất thường
8
Sử dụng nước liên hoàn, sử dụng nước hiệu quả từ
Thiếu nước, hạn hán, xu hướng mưa thất thường
việc tưới tiêu
9
Thu hồi nước ñã qua sử dụng
Thiếu nước
II Lĩnh vực nông nghiệp
1 ðiều chỉnh lịch thời vụ và cơ cấu mùa vụ
Các hiện tượng thời tiết cực ñoan (nắng nóng kéo
dài, rét ñậm, rét hại)
2 Những thay ñổi trong công nghệ canh tác
Các hiện tượng thời tiết cực ñoan, xâm nhập mặn
3
Sử dụng các giống có khả năng chịu nóng
Nhiệt ñộ tăng, hạn hán
4 ða dạng hóa các hoạt ñộng canh tác, xen canh, luân
Các hiện tượng thời tiết cực ñoan, hạn hán,
canh
5
Phát triển các hệ thống cảnh báo sớm
Các hiện tượng thời tiết cực ñoan
6 Cải thiện hiệu quả tưới tiêu
Hạn hán, thiếu nước
46
III Lĩnh vực lâm nghiệp
1
Trồng rừng, cải thiện quản lý rừng
Suy thoái rừng, mất ña dạng sinh học
2
Thiết lập mạng lưới cảnh báo sớm
Cháy rừng
3
Sử dụng các biện pháp thực hành nông nghiệp phù
Cháy rừng
hợp
4 Nâng cao nhận thức về phòng cháy rừng trong cộng
Cháy rừng
ñồng
IV Tài nguyên biển và ven biển
1 Bảo tồn và trồng rừng ngập mặn
Bão, lốc xoáy, xói mòn bờ biển
2 Củng cố và tăng cường hệ thống tường bao,
Nước biển dâng, xói mòn bờ biển
3
Tái phân bổ các khu vực nuôi trồng thủy sản, cơ sở
Bão, lốc xoáy, xói mòn bờ biển, nước biển dâng
hạ tầng ven biển
4
Thiết kế tiêu chuẩn cao hơn về xây dựng nhà, các
Bão, lốc xoáy, xói mòn bờ biển, nước biển dâng
khu công nghiệp và cơ sở hạ tầng
5 Quan trắc mực nước biển dâng
Nước biển dâng
6 Xây dựng bản ñồ thiên tai và các khu vực dễ bị tổn
Nước biển dâng
thương
Nguồn: Tổng hợp từ [1], [78]
1.3.3.2. Năng lực thích ứng của sinh kế ven biển trước tác ñộng của biến ñổi
khí hậu
Theo Chambers và Conway (1992), các sinh kế bền vững là các sinh kế có
khả năng phục hồi từ những căng thẳng và cú sốc từ bên ngoài; duy trì hoặc tăng
cường tài sản sinh kế trong khi không làm suy giảm các nguồn tài nguyên thiên
nhiên. Những hộ gia ñình không có khả năng ñiều chỉnh tạm thời trước sự thay ñổi
hoặc có những dịch chuyển dài hạn về các hoạt ñộng sinh kế thì không thể tránh
khỏi việc sẽ bị tổn thương và không thể ñạt ñược sinh kế bền vững. Trong bối cảnh
BðKH, hoạt ñộng thích ứng về sinh kế của các hộ gia ñình ñược phân chia thành 2
cấp ñộ. Thứ nhất là thích ứng bị ñộng - là những sự ñiều chỉnh về sinh kế tạm thời
và mang tính ngắn hạn. Thứ hai là thích ứng chủ ñộng - là những ñiều chỉnh về sinh
kế ñược lập kế hoạch, có tính chiến lược và mang tính dài hạn với sự hỗ trợ về
chính sách của chính quyền ñịa phương.
ðóng vai trò quan trọng ñối với cả sinh kế hộ gia ñình lẫn sự thích ứng về
sinh kế của hộ gia ñình trước BðKH là những nguồn lực sinh kế mà hộ gia ñình
nắm giữ, bởi vì ñây chính là phương tiện sản xuất mà hộ gia ñình sử dụng ñể tạo ra
của cải vật chất. Hộ gia ñình càng có nhiều loại nguồn lực sinh kế thì họ càng ñược
47
ñảm bảo và ñạt ñược sự bền vững về sinh kế; bởi vì những nguồn lực này sẽ quyết
ñịnh cơ bản việc hộ gia ñình sẽ lựa chọn các hoạt ñộng sinh kế thích ứng [62].
Chính vì vậy, những người dễ bị tổn thương trước tác ñộng của BðKH không
những phải có quyền tiếp cận mà cần phải có quyền sở hữu các loại nguồn lực sinh
kế khác nhau ñể thực hiện các hoạt ñộng sinh kế và tối ña hóa các kết quả sinh kế.
Việc các hộ gia ñình tự xây dựng và tăng cường năng lực thích ứng với
BðKH ñược coi là trọng tậm trong các chính sách thích ứng với BðKH. Tuy nhiên,
bên cạnh những nỗ lực của hộ gia ñình, sự hỗ trợ từ bên ngoài như kiểm soát lũ lụt,
phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông, cải thiện việc tiếp cận tín dụng và thị trường
cũng ñóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực thích ứng về sinh kế
trước tác ñộng của BðKH. Chính vì vậy, các hoạt ñộng thích ứng về sinh kế trước
tác ñộng của BðKH bao gồm: (i) các hoạt ñộng mà bản thân hộ gia ñình thực hiện,
(ii) các biện pháp ñược chính phủ lập kế hoạch và hỗ trợ, và (iii) các biện pháp hỗ
trợ của các tổ chức khác (ví dụ các NGOs).
Một số hoạt ñộng thích ứng mà các cộng ñồng ven biển ñã thực hiện trước
tác ñộng của BðKH trong lĩnh vực nông nghiệp là:
• Lưu trữ nước mưa ñể ñề phòng hạn hán và thiếu nước,
• ða dạng hóa cây trồng ñể thích ứng với sự thay ñổi của thời tiết,
• Thay ñổi mô hình trồng trọt ñể thích ứng với tình trạng xâm nhập mặn,
• Thay ñổi trong quản lý và kỹ thuật canh tác ñể giảm các rủi ro mất mùa,
• Tăng cường giống mới có khả năng thích nghi với BðKH,
• Thúc ñẩy ñầu tư mới vào ngành nông nghiệp ñịnh hướng xuất khẩu ñể
tăng năng suất trên những vùng ñất canh tác không bị ảnh hưởng,
• ða dạng hóa các hình thức sinh kế.
Một số hoạt ñộng thích ứng mà các cộng ñồng ven biển ñã thực hiện trước
tác ñộng của BðKH trong lĩnh vực thủy sản là:
• Xây dựng cơ sở hạ tầng, bãi bến neo ñậu tàu thuyền có tính ñến mực
nước biển dâng ñể tránh tình trạng xâm nhập mặn,
• Tăng cường hệ thống ñê ñể bảo vệ các ñầm nuôi trồng thủy sản,
48
• Chuyển ñổi cơ cấu nuôi trồng các giống, loài thủy sản khác nhau,
• Quản lý tài nguyên thủy sản dựa vào cộng ñồng ñể tăng cường nguồn lợi
1.3.3.3. Kinh nghiệm quốc tế về các hoạt ñộng thích ứng của sinh kế ven biển
trước tác ñộng của biến ñổi khí hậu
thủy sản.
* Thích ứng của sinh kế nông nghiệp của người dân nông thôn ở Môdămbích
Làng Nwadjahane nằm ở phía Nam nước Cộng Hòa Môdămbích, Châu Phi
là một ngôi làng nhỏ ñược thành lập vào những năm 80 của thế kỷ trước. Hoạt ñộng
kinh tế ở ñây chủ yếu là nông nghiệp với hai mùa vụ chính là mùa mưa nóng và
mùa khô lạnh. Hầu hết các hộ gia ñình ñều sở hữu 2 loại ñất là ñất màu (ở vùng
trũng) và ñất cát quanh làng với diện tích trung bình là 5,3 héc ta/hộ. Sự thay ñổi về
khí hậu trong thời gian gần ñây ñược cộng ñồng cảm nhận rõ rệt với sự xuất hiện
những hiện tượng thời tiết cực ñoan như bão, hạn hán và lũ lụt với tần suất, ñộ dài
và mức ñộ ngày càng tăng. Trước các cú sốc như vậy, cộng ñồng dân cư thường có
những ứng phó cụ thể nhằm duy trì và ổn ñịnh cuộc sống. Người dân thường cố
gắng giữ lại những gì thiết yếu cho cuộc sống, chuyển ñổi tài sản thành tiền và giảm
các khoản chi tiêu cho lương thực và mua sắm. Bên cạnh ñó, họ còn chuyển sang
săn bắn ñộng vật và lấy cây dại làm nguồn cung cấp lương thực. Cơ chế quan trọng
nhất ñể cộng ñồng ứng phó với những biến ñổi bất thường của thời tiết là tìm sự hỗ
trợ thông qua những mối quan hệ xã hội tin cậy. Có 2 phương thức mà người dân
làng Nwadjahane ñã áp dụng ñể ñối phó với những khó khăn của gia ñình khi gặp
phải lũ lụt, hạn hán, mưa bão và cả trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế. Phương
thức thứ nhất là cơ chế trao ñổi lao ñộng. Matsoni là hình thức trao ñổi lao ñộng
ñược áp dụng ñể làm cho các vùng ñất khô cằn cũng phải ñược cầy cấy. Hình thức
này không chỉ ñem lại lợi ích về sự ñoàn kết cộng ñồng mà còn mang lại lợi ích về
sự chia sẻ nguồn lương thực hạn chế giữa các hộ gia ñình trong giai ñoạn khó khăn.
Kuvekala là hình thức ñược khởi xướng từ năm 1992 khi cho phép các hộ gia ñình
khó khăn chăm sóc gia súc cho các hộ gia ñình khác và họ nhận ñược tiền công
bằng lứa gia súc sinh ra ñầu tiên. Thực tiễn này ñã giúp bảo tồn những giá trị xã hội
vốn có của cộng ñồng và củng cố niềm tin của người dân thông qua sự chia sẻ công
49
bằng, ít nhất là tăng khả năng tiếp cận các tài sản có thể phục vụ sản xuất. Phương
thức thứ hai là sự ứng phó ña chiều ở ñịa phương, bao gồm ña dạng hóa các hoạt
ñộng sinh kế và cơ chế sử dụng ñất song hành nhằm tăng khả năng tiếp cận nguồn
lực tự nhiên (trong trường hợp này là ñất ñai). ða dạng hóa các hoạt ñộng sinh kế
có thể giúp chia sẻ rủi ro và tăng cường sự thích ứng về sinh kế cho các hộ gia ñình.
Ở làng Nwadjahane, trung bình mỗi hộ gia ñình có 7 hoạt ñộng sinh kế tạo thu nhập,
bao gồm cả những hoạt ñộng thủ công mỹ nghệ, thuốc ñông y, xây dựng,… ngoài
các sinh kế chính. Khi BðKH gây khó khăn cho hoạt ñộng này thì các hoạt ñộng
khác vẫn có thể ñược duy trì ñể tạo nguồn thu nhập ổn ñịnh cho hộ gia ñình. Bên
cạnh việc ña dạng hóa các hoạt ñộng sinh kế, người dân làng Nwadjahane vẫn duy
trì thực tiễn canh tác song hành với 2 loại ñất mà họ có là ñất màu và ñất cát. Việc
áp dụng cơ chế sử dụng ñất song hành này ñã giúp người dân ñảm bảo an ninh
lương thực trước những tác ñộng từ BðKH. Tất nhiên, không phải tất cả các hộ gia
ñình ñều có thể áp dụng chiến lược này vì nó tùy thuộc vào quỹ ñất mà mỗi hộ gia
ñình có [66].
* Thích ứng của sinh kế nông nghiệp ở vùng ven biển Camerun
Với diện tích 475,442 km2 và ñường bờ biển dài 360 km, Camerun nằm ở
phía Tây của Trung Phi, một phần của Vịnh Guinea và ðại Tây Dương. ðất nước
này hiện ñang phải ñối mặt với những mối ñe doạ ngày càng tăng về sự biến ñổi của
khí hậu. Vùng ñồng bằng ven biển kéo dài 150 km là một vùng nóng, ẩm với mùa
khô ngắn. Các vùng khô hơn ở phía Bắc Camerun bị ảnh hưởng bởi sự gia tăng
nhiệt ñộ và hạn hán; trong khi các vùng ẩm ướt hơn ở phía Nam phải chịu ảnh
hưởng của tình trạng ẩm ướt gia tăng làm tăng khả năng phát sinh sâu bệnh, gây áp
lực ñối với mùa màng và vật nuôi. Khu vực ven biển ñặc biệt bị thiệt hại do lũ lụt và
triều cường gây sạt lở ñất. Những ảnh hưởng từ BðKH ñang gây thiệt hại nghiêm
trọng về người, cây trồng, vật nuôi, tài sản và thu nhập trong nông nghiệp.
Với phía Tây hướng ra biển và phía ðông là dải ñất bazan màu mỡ, cộng
ñồng dân cư ở ñây chủ yếu sinh sống bằng nghề nông nghiệp và khai thác thủy sản.
Những sinh kế này lại rất dễ bị tổn thương bởi các hiểm họa thiên nhiên, trong ñó
nông nghiệp bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi ngập úng, lũ lụt, xâm nhập mặn và lốc
xoáy. Bên cạnh ảnh hưởng ñến nông nghiệp, các hiểm họa thiên nhiên còn gây thiệt
50
hại nặng nề về người và tài sản. Nhà cửa bị ngập lụt và tài sản trong nhà bị phá hủy.
Những hộ gia ñình làm nghề thủy sản bị mất thuyền, ca nô và lụt lội ở các ao nuôi
trồng thủy sản. Các công trình công cộng như ñiện, ñường, trường, trạm cũng bị phá
hủy bởi các hiểm họa thiên nhiên.
Các hộ gia ñình ven biển Tây Nam, Camerun ñều cảm nhận ñược những ảnh
hưởng ngày càng tăng của lũ lụt, bão, sóng lớn và ñã cố gắng giảm thiểu tác ñộng
bằng nhiều cách khác nhau. ðối với hoạt ñộng nông nghiệp, ña dạng hóa cây trồng
(ví dụ như trồng thêm các loại cây ăn quả bên cạnh các cây trồng truyền thống) là
cách mà người dân thường áp dụng. Bên cạnh ñó, người dân cũng nỗ lực ña dạng
hóa các nguồn thu nhập (ví dụ như di dân khỏi khu vực bị ảnh hưởng nặng nề) ñể
tìm kiếm các khoản thu nhập thay thế thu nhập từ nông nghiệp bị giảm hoặc mất ñi.
Ngoài ra, người dân cũng nỗ lực giảm thiệt hại trong nông nghiệp bằng cách lập kế
hoạch phòng ngừa rủi ro (như thu thập thông tin về các mối hiểm họa thiên nhiên
thường xuyên xảy ra, phối hợp với hàng xóm và tham gia vào các cuộc họp cộng
ñồng ñể xây dựng và triển khai kế hoạch). ðối với các thảm hoạ tự nhiên, người dân
ñã áp dụng các phương thức thích ứng và phòng ngừa như di dời nhà cửa, xây dựng
lại nhà cửa, kiên cố hóa nhà cửa, xây dựng tường phòng hộ và trồng thêm nhiều cây
xanh. Họ cũng nhận ñược những hỗ trợ nhất ñịnh từ chính quyền ñịa phương và các
tổ chức phi chính phủ, có thể là tiền mặt hoặc các vật dụng và thiết bị cần thiết như
xi măng, gỗ, thuốc men, nước uống và quần áo.
Kinh nghiệm của Camerun cho thấy việc hộ gia ñình lập kế hoạch phòng
ngừa rủi ro trong nông nghiệp là một hoạt ñộng thích ứng khá chủ ñộng, ñược lập
kế hoạch mặc dù ở cấp quốc gia hay ñịa phương, Camerun chưa có chiến lược hay
chính sách về thích ứng và giảm thiểu BðKH. Nhìn chung, hỗ trợ kỹ thuật và tài
chính nhằm thích ứng với BðKH ở cấp quốc gia ở Camerun còn rất hạn chế. Chính
quyền ñịa phương và cộng ñồng dân cư thường chịu trách nhiệm chính về việc thực
hiện các biện pháp thích ứng trước tác ñộng của BðKH ñể giảm thiểu thiệt hại ñối
với cuộc sống của họ. Chính vì vậy, nâng cao năng lực thích ứng cấp quốc gia và
ñịa phương ñóng vai trò thiết yếu ñối với Camerun nhằm ñảm bảo rằng các chính
sách ứng phó ñược thiết kế ñầy ñủ và có hiệu quả [64].
51
* Thích ứng của sinh kế thủy sản ở vùng ven biển Ấn ðộ
Phá Chilika là phá lớn nhất Ấn ðộ với diện tích trung bình là 1.055 km2. Môi
trường nước ở phá Chilika là sự kết hợp cả hệ sinh thái nước mặn, nước lợ, nước
ngọt và cửa sông. ðiều này ñem lại cho Chilika một hệ sinh thái năng suất cao và ña
dạng sinh học có giá trị cao. Có khoảng 132 cộng ñồng ngư dân gồm 200.000 ngư
dân sinh sống xung quanh Phá và sống phụ thuộc vào nghề khai thác thủy sản.
BðKH tác ñộng ñến cả 5 nguồn lực sinh kế của cộng ñồng cư dân: nguồn lực
tự nhiên, vật chất, tài chính, con người và xã hội. Các cơ quan quản lý và cộng ñồng
ngư dân ñã có những can thiệp nhất ñịnh nhằm ứng phó trước những tác ñộng ñó.
Cơ quan phát triển Chilika ñã áp dụng thành công những can thiệp về thủy văn (mở
các miệng cống và xây thêm hệ thống thoát nước mới) và dự án phục hồi vùng ñất
ngập nước và ñiều này ñã làm tăng sản lượng khai thác. Tuy nhiên, những can thiệp
mang tính kỹ thuật thường chỉ giải quyết ñược trong ngắn hạn (mang tính tạm thời)
vì sau sự can thiệp trên, sản lượng khai thác ñã có xu hướng giảm dần. Nhận thức
ñược ñiều ñó, Cơ quan phát triển Chilika ñã áp dụng cơ chế quản lý lưu vực có sự
tham gia của người dân nhằm giảm thiểu các tác ñộng từ trầm tích do BðKH gây ra.
Tăng cường khả năng thích ứng của cộng ñồng thông qua cải thiện các nguồn lực
sinh kế, ví dụ như chương trình cho vay vốn của Hiệp hội nghề cá Nam Ấn ðộ -
cũng ñược thực hiện. Chương trình bảo hiểm thiên tai ñược khởi xướng bởi Cơ
quan quản lý tài nguyên và nghề cá với mục tiêu giảm thiểu những cú sốc ñột ngột
ñến từ các mối hiểm họa thiên nhiên và khí hậu ñược coi là một trong những ý
tưởng tốt nhất nhằm tăng cường khả năng thích ứng của cộng ñồng. Ngoài ra, một
loạt các chương trình giáo dục nâng cao nhận thức cho các ñối tượng ở vùng ven
biển và ñất liền về BðKH cũng ñược thực hiện tại khu vực này [60].
1.3.4. Hỗ trợ sinh kế ñể thích ứng với biến ñổi khí hậu
1.3.4.1. Tổng quan về các hình thức hỗ trợ sinh kế
Về cơ bản, hỗ trợ sinh kế thường ñược cung cấp tới các cộng ñồng sống phụ
thuộc vào tài nguyên thiên nhiên nhằm giúp họ giảm bớt sự phụ thuộc cũng như tác
ñộng tiêu cực lên tài nguyên thiên nhiên và làm giảm tính dễ bị tổn thương trước những
thay ñổi từ bên ngoài. Hỗ trợ sinh kế có thể ñược thực hiện dưới 4 hình thức [15].
52
1.3.4.1.1. Tạo dựng môi trường thuận lợi ñể gia tăng các nguồn lực sinh kế
Người dân thường dựa vào các nguồn lực sinh kế sẵn có ñể thực hiện các
hoạt ñộng sinh kế. Một hộ gia ñình hoặc cộng ñồng nếu thiếu một vài loại nguồn
lực sinh kế thì sẽ bị hạn chế trong việc lựa chọn các hoạt ñộng sinh kế. Cải thiện
nguồn lực sinh kế và tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận chúng có thể giúp ñạt
ñược ñồng thời 2 mục tiêu: cải thiện ñiều kiện sống cho người dân và mở ra những
giải pháp sinh kế tích cực hơn.
Cải thiện ñiều kiện sống cho người dân
ðiều kiện sống của người dân có thể ñược cải thiện nhờ môi trường sống tốt
hơn. Ví dụ, một hệ thống quản lý chất thải tốt có thể làm giảm ô nhiễm, bảo ñảm vệ
sinh và ngăn ngừa bệnh tật. Cải thiện chất lượng nước và vấn ñề cung cấp nước sẽ
giúp tăng cường sức khỏe và giảm công lao ñộng phải dành cho việc lấy nước.
Những cải thiện ñó có thể giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và sự thịnh vượng
cho cộng ñồng thông qua việc giảm thời gian lao ñộng và cải thiện sức khỏe.
Mở ra những giải pháp sinh kế tích cực hơn
Cải thiện nguồn lực sinh kế và tạo ñiều kiện tiếp cận dễ dàng hơn tới các
nguồn lực sinh kế sẽ giúp cộng ñồng có năng lực tốt hơn ñể tự cải thiện cuộc sống
của mình thông qua các giải pháp sinh kế tích cực hơn, ví dụ như:
• Nguồn lực tự nhiên: Quản lý tốt tài nguyên thiên nhiên sẽ giúp cải thiện nguồn lực tự nhiên cho cộng ñồng, ví dụ như, bảo vệ và quản lý nguồn lợi
thủy sản sẽ góp phần cải thiện hoạt ñộng ñánh bắt; hoặc phục hồi rừng ngập
mặn sẽ góp phần cải thiện hoạt ñộng nuôi trồng thủy sản, …
• Nguồn lực vật chất: Cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông như ñường sá, bến tàu, hệ thống ñiện... có thể giúp người dân tiếp cận dễ dàng hơn với thị trường,
mở ra các cơ hội trao ñổi thương mại với các cộng ñồng khác;
• Nguồn lực xã hội: Cải thiện nguồn lực xã hội thông qua tăng cường khả năng
tiếp cận các nguồn thông tin có thể tạo ra nhiều cơ hội việc làm hơn,
• Nguồn lực tài chính: Tiếp cận tốt hơn các nguồn vốn tín dụng có thể tạo cơ hội cho các thành viên trong cộng ñồng vay tiền ñể phát triển kinh doanh,
giúp người dân bớt phụ thuộc vào những cơ chế cho vay tư nhân ñang phổ
biến, ñồng thời mở ra nhiều giải pháp tiêu thụ sản phẩm hơn,
53
• Nguồn lực con người: Cải thiện giáo dục ñào tạo sẽ giúp người dân có công
việc ổn ñịnh hơn và giúp họ phát triển các ngành nghề mới nhờ ñược trang bị
các kỹ năng và kiến thức cần thiết.
1.3.4.1.2. Tăng cường các hoạt ñộng tạo thu nhập và cải thiện sinh kế hiện tại
Bên cạnh những hỗ trợ làm gia tăng nguồn lực sinh kế, cải thiện các sinh kế
hiện tại cũng có vai trò quan trọng. Các biện pháp hỗ trợ nhằm tăng cường các hoạt
ñộng tạo thu nhập và cải thiện sinh kế hiện tại bao gồm:
• Giảm thiểu rủi ro bằng cách xây dựng kế hoạch ñối phó trước những nguy cơ
gây thiệt hại cho sức khỏe con người và hoạt ñộng kinh tế,
• Giới thiệu các công nghệ tiên tiến ñể thu lợi nhuận cao hơn và bền vững hơn,
ví dụ như các kỹ thuật ưu việt hơn về nuôi trồng thủy sản, các phương thức
khai thác thủy sản ít mang tính hủy diệt hơn,…
• Tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận thị trường và tiêu thụ sản phẩm
nhằm giúp người sản xuất thu lãi nhiều hơn thông qua các cơ chế trao ñổi
thương mại tốt hơn.
1.3.4.1.3. Phát triển các hoạt ñộng sinh kế thay thế hoặc bổ trợ
Ngoài việc làm gia tăng nguồn lực sinh kế, ñể tạo ra những lựa chọn sinh kế
tốt hơn, các chương trình hỗ trợ sinh kế có thể tập trung vào việc xác ñịnh và trợ
giúp các hoạt ñộng tạo thu nhập thay thế hoặc bổ sung cho các hoạt ñộng sinh kế
hiện tại. ðối với cộng ñồng ven biển, ñánh bắt là sinh kế truyền thống và là nguồn
thu nhập chính của phần lớn các hộ gia ñình ngư dân. Phát triển các hoạt ñộng sinh
kế thay thế hoặc bổ trợ ñược thực hiện nhằm làm giảm sự phụ thuộc của người dân
vào hoạt ñộng ñánh bắt vốn phụ thuộc vào nguồn lợi tự nhiên ñang suy giảm thông
qua các sinh kế mới như nuôi trồng thủy sản, phát triển các ngành dịch vụ ở ñịa
phương, các nghề thủ công truyền thống,…
1.3.4.1.4. Tạo dựng môi trường thuận lợi về thể chế và chính sách
Hình thức hỗ trợ sinh kế này chủ yếu ñược thực hiện thông qua việc xây
dựng và thực hiện các chính sách phát triển kinh tế-xã hội ở ñịa phương và nâng cao
năng lực thể chế cho chính quyền ñịa phương và các tổ chức cộng ñồng và có thể
ñược thực hiện ở cấp huyện, cấp tỉnh và có thể ở cấp quốc gia. Mục ñích của hỗ trợ
54
sinh kế thuộc nhóm này là nhằm xóa bỏ các rào cản trong phát triển kinh tế ở ñịa
phương, bổ trợ cho các hoạt ñộng hỗ trợ sinh kế khác, tăng cường sự tham gia của
cộng ñồng cũng như chia sẻ lợi ích trong phát triển kinh tế. Các hình thức hỗ trợ
sinh kế thuộc nhóm này bao gồm:
• Cải cách chính sách và luật pháp (ví dụ như tăng cường khả năng tiếp cận ñất
ñai, rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản, xây dựng pháp luật về môi trường
và ñẩy mạnh việc thực thi luật),
• Xóa bỏ rào cản và tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng và các dịch vụ
khuyến nông – lâm – ngư,
• Thúc ñẩy việc hình thành các mối quan hệ ñối tác, hợp tác giữa cộng ñồng,
1.3.4.2. Hỗ trợ sinh kế ñể thích ứng với biến ñổi khí hậu
các công ty tư nhân, và các tổ chức ñịa phương.
BðKH gây tổn thương ñến các nguồn lực sinh kế, từ ñó ảnh hưởng ñến các
hoạt ñộng sinh kế và các kết quả sinh kế của người dân. Chính vì vậy, sự hỗ trợ của
nhà nước thông qua các biện pháp cải thiện các nguồn lực sinh kế ñóng vai trò rất
quan trọng. Bên cạnh ñó, tạo dựng môi trường thuận lợi về thể chế và chính sách
ñặt trong bối cảnh của công tác thích ứng với BðKH sẽ giúp người dân thích ứng
với BðKH trong dài hạn trên cơ sở tạo lập sinh kế bền vững.
1.3.4.2.1. Hỗ trợ nhằm cải thiện các nguồn lực sinh kế
Cải thiện nguồn lực tự nhiên
Các hệ thống tự nhiên, khi ñược quản lý tốt, có thể làm giảm khả năng bị tổn
thương của con người trước những rủi ro khí hậu và ñem lại các lợi ích về phát triển
như giảm nghèo ñói và bảo tồn ña dạng sinh học. Chính vì vậy, nâng cao khả năng
phục hồi của các hệ thống sinh thái sẽ giúp cung cấp các dịch vụ sinh thái có chất
lượng nhằm hỗ trợ cho các sinh kế ven biển. Thích ứng với BðKH dựa vào hệ sinh
thái (ecosystem-based adaptation) - một cách tiếp cận lồng ghép các hoạt ñộng quản
lý, bảo tồn và khôi phục các hệ sinh thái và ña dạng sinh học vào các chiến lược
thích ứng với BðKH - là cách tiếp cận ñạt ñược các mục tiêu trên. Các hoạt ñộng
thích ứng dựa vào hệ sinh thái bao gồm: (i) quản lý bền vững ñất ngập nước ñể duy
trì dòng chảy và chất lượng nguồn nước và ña dạng sinh học; (ii) bảo tồn và khôi
55
phục rừng ñể giữ ổn ñịnh vùng ñất dốc và ñiều hòa dòng chảy; (iii) bảo tồn ña dạng
sinh học trong nông nghiệp ñể cung ứng nguồn gen quan trọng giúp cho cây trồng
và vật nuôi thích ứng với BðKH; và (iv) xây dựng hệ thống nông - lâm kết hợp ñể
ñối phó với các rủi ro về thời tiết và khí hậu.
Cải thiện nguồn lực vật chất
Cơ sở hạ tầng ñược xây dựng tốt sẽ làm tăng khả năng của người dân trong
việc ñối phó với những cú sốc về khí hậu trong ngắn hạn và thích ứng với BðKH
trong dài hạn. Do ñó, phát triển cơ sở hạ tầng cứng như xây dựng hệ thống ñê và kè,
cung cấp nhà ở, cấp nước, nâng cấp hệ thống ñường giao thông, hệ thống thông tin
liên lạc, … có thể giúp bảo vệ và chống lại nhiều loại rủi ro do khí hậu gây ra.
Ngoài ra, các biện pháp quản lý rủi ro thiên tai, bao gồm cung cấp và trao ñổi thông
tin kịp thời, xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, lập các kế hoạch ứng phó kịp thời,…
cũng ñóng vai trò thiết yếu trong việc thích ứng với BðKH nhằm làm giảm tổn thất
về vật chất do BðKH gây ra.
Cải thiện nguồn lực tài chính
Việc người dân ñược chuẩn bị sẵn sàng về tài chính là vấn ñề cốt lõi ñể tránh
những tổn thất trước mắt và lâu dài do BðKH gây ra. Xét trên khía cạnh sinh kế,
tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn lực tài chính (từ ngân hàng, người thân,
bạn bè,…) ñể ñầu tư vào các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh sẽ giúp cho sinh kế trở
nên bền vững và an toàn trước tác ñộng của BðKH. Các cơ chế tài chính khác, ví
dụ như bảo hiểm BðKH, cũng ñang ngày càng ñược quan tâm nhằm làm giảm tổn
thất cho người dân trước những rủi ro từ thiên tai.
Cải thiện nguồn lực con người
BðKH ñã, ñang và sẽ làm tăng khả năng bị tổn thương cho con người, ñặc
biệt là các sinh kế của người nghèo. ðiều này ñòi hỏi phải có các chính sách xã hội
ñể trợ giúp các nhóm sinh kế ñang dần dần bị mất ñi do BðKH. Các chính sách xã
hội có thể cung cấp tiền mặt hoặc hiện vật cho các hộ gia ñình nhằm giảm thiểu
thiệt hại về sức khoẻ và việc làm. Bên cạnh ñó, nếu các mạng lưới an sinh xã hội
ñược thiết kế theo hướng khuyến khích các hộ gia ñình ñầu tư vào vốn con người
(giáo dục, ñào tạo, sức khỏe) sẽ góp phần giúp các hộ gia ñình ñầu tư vào các sinh kế
mới nhằm tăng cường năng lực thích ứng trong dài hạn trước tác ñộng của BðKH.
56
Cải thiện nguồn lực xã hội
Vốn xã hội ñóng vai trò quan trọng trong việc thích ứng ở cấp cộng ñồng. ðó
là một quá trình trao ñổi kiến thức về các kinh nghiệm hiện tại với nhau, ñồng thời
kết hợp kinh nghiệm ñó với thông tin khoa học kỹ thuật. Do ñó, việc chia sẻ và trao
ñổi thông tin ñóng vai trò quan trọng trong việc thích ứng về sinh kế trước những
rủi ro về khí hậu. Thông tin có thể ñược chia sẻ thông qua: (i) thiết lập mô hình các
ñịa phương liên kết ñể trao ñổi thông tin và các bài học kinh nghiệm giữa các ñịa
phương chịu tác ñộng tương tự từ BðKH, (ii) trao ñổi thông tin trong các trường
hợp khẩn cấp hoặc những thông tin cảnh báo sớm về các rủi ro khí hậu như bão, lũ,
triều cường, và (iii) tăng cường nhận thức cộng ñồng về sự biến ñổi của khí hậu và
các ảnh hưởng của BðKH ñến sinh kế.
1.3.4.2.2. Tạo dựng môi trường thuận lợi về thể chế và chính sách: Lồng ghép thích
ứng với BðKH vào quá trình lập kế hoạch phát triển
Công tác thích ứng với BðKH nói chung và thích ứng về sinh kế nói riêng
tại vùng ven biển cần ñược lồng ghép vào công tác phát triển và quản lý vùng ven
biển ở tất cả các cấp. Lồng ghép có nghĩa là những mối quan tâm về BðKH và
những biện pháp thích ứng cần ñược ñưa vào các chính sách, kế hoạch, chương
trình, và dự án có liên quan ở cấp quốc gia, cấp ngành và ñịa phương. Mục tiêu lâu
dài của việc lồng ghép là các chiến lược thích ứng với BðKH cần ñược ñưa vào các
chính sách công của từng ngành và thường xuyên ñược cân nhắc trong các quyết
ñịnh về phát triển.
Các quốc gia nói chung có thể thực hiện việc lồng ghép BðKH vào quá trình
lập kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội ở các cấp khác nhau. Về cơ bản, BðKH có
thể ñược lồng ghép vào quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội ở 3 cấp: (i)
các chính sách chung cấp quốc gia hoặc khu vực, (ii) các khoản ñầu tư và dự án
theo ngành, và (iii) các sáng kiến cụ thể tại ñịa phương [78], [79].
Lồng ghép BðKH vào các chính sách chung cấp quốc gia hoặc khu vực
Trước ñây, các cơ quan hoạch ñịnh chính sách cấp quốc gia vẫn còn ít cân
nhắc những hiểm họa do BðKH ñem lại cho cuộc sống và sinh kế người dân trong
công tác lập kế hoạch phát triển. ðiều này ñang dần thay ñổi vì công tác thích ứng
57
với BðKH ñã nhanh chóng ñóng vai trò quan trọng trong các chương trình nghị sự
cấp quốc gia và quốc tế. Các chương trình hành ñộng quốc gia về thích ứng với
BðKH cần phải ñược lồng ghép vào các sáng kiến phát triển khác như chiến lược
giảm nghèo quốc gia, chiến lược phòng chống thiên tai quốc gia, quản lý tổng hợp
vùng ven biển, và qui trình lập kế hoạch ngân sách quốc gia. Bằng cách này, các
biện pháp thích ứng với BðKH sẽ ñược lập kế hoạch thực hiện và có ngân sách ñể
thực hiện trong các sáng kiến phát triển mà không cần một nguồn ngân sách riêng
ñể thực hiện các sáng kiến thích ứng với BðKH.
Lồng ghép BðKH vào các khoản ñầu tư và dự án theo ngành
Bên cạnh việc xây dựng các chiến lược quốc gia về thích ứng với BðKH,
ngày càng có nhiều lời kêu gọi về việc lồng ghép nội dung thích ứng với BðKH vào
công tác ñầu tư của các ngành. Các quyết ñịnh ñầu tư theo ngành thường bắt nguồn
từ các mục tiêu và chiến lược quốc gia, trong ñó qui ñịnh chi tiết các chiến lược cụ
thể ñối với các ngành khác nhau. Theo cách tiếp cận này, các dự án ñầu tư theo
ngành (ví dụ như du lịch, thủy sản, tài nguyên nước, …) phải xem xét ñến yếu tố
BðKH trong các giai ñoạn chính như: xác ñịnh dự án, chuẩn bị, thẩm ñịnh, phê
duyệt, giám sát, và ñánh giá dự án.
Lồng ghép BðKH vào các sáng kiến cụ thể tại ñịa phương
Trong một số trường hợp, việc lồng ghép các hoạt ñộng thích ứng với BðKH
gắn với một ñịa phương cụ thể có thể hiệu quả hơn việc lồng ghép vào các chính
sách, kế hoạch cấp quốc gia hay cấp ngành. Lý do là trên thực tế, các thể chế tại ñịa
phương mới là cơ quan trực tiếp thực hiện các hoạt ñộng thích ứng với BðKH. Hơn
nữa, các ñịa phương cũng thường chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện hoặc
ñồng tài trợ các dự án về cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục, … nên việc lồng ghép như
vậy sẽ dễ dàng hơn và tiết kiệm chi phí hơn. Việc lồng ghép này chủ yếu ñược thực
hiện thông qua các dự án thích ứng với BðKH dựa vào cộng ñồng trên các lĩnh vực
như: quản lý và bảo vệ các hệ sinh thái ven biển (rạn san hô, ñất ngập nước, khu bảo
tồn biển, ..), phát triển sinh kế bền vững, bảo vệ sức khỏe cộng ñồng, …
Tóm lại, các hình thức hỗ trợ sinh kế của nhà nước nhằm giúp người dân
thích ứng với BðKH có thể ñược tóm tắt ở Bảng 1.5 sau ñây:
58
Bảng 1.5: Các hình thức hỗ trợ sinh kế ñể thích ứng với BðKH
TT
Lĩnh vực hỗ trợ
Các hình thức hỗ trợ
I
Cải thiện các nguồn lực sinh kế
1
Nguồn lực tự nhiên
- Quản lý tài nguyên thiên nhiên
- Thích ứng dựa vào hệ sinh thái
2
Nguồn lực vật chất
- Phát triển cơ sở hạ tầng cứng
- Quản lý rủi ro thiên tai
3
Nguồn lực tài chính
- Tiếp cận tín dụng
- Bảo hiểm BðKH
- Các công cụ tài chính khác: các quỹ
4
Nguồn lực con người
- Mạng lưới an sinh xã hội
5
Nguồn lực xã hội
- Chia sẻ và trao ñổi thông tin
II
Lồng ghép BðKH vào quá trình lập kế hoạch phát triển
1
Lồng ghép BðKH vào các chính sách
- Chiến lược giảm nghèo quốc gia
chung cấp quốc gia hoặc khu vực
- Chiến lược phòng chống thiên tai quốc gia
- Quản lý vùng ven biển
- Qui trình lập kế hoạch ngân sách quốc gia.
2
Lồng ghép BðKH vào các khoản ñầu
- Du lịch
tư và dự án theo ngành
- Thủy sản
- Tài nguyên nước
3
Lồng ghép BðKH vào các sáng kiến cụ
- Quản lý và bảo vệ các hệ sinh thái ven biển
thể tại ñịa phương
- Phát triển sinh kế bền vững
- Bảo vệ sức khỏe cộng ñồng
Nguồn: [28]
1.4. Kết luận Chương 1
Sinh kế bền vững từ lâu ñã là chủ ñề ñược quan tâm trong các tranh luận về
phát triển, giảm nghèo và quản lý môi trường cả trên phương diện lý luận lẫn thực
tiễn. Trong bối cảnh BðKH, sinh kế của hàng trăm triệu dân trên toàn thế giới sẽ bị
ñe dọa nghiêm trọng; từ ñó ñe doạ cuộc sống của người dân trên phạm vi toàn cầu.
Gắn kết sinh kế bền vững với BðKH sẽ giúp xây dựng các sinh kế bền vững và thích
ứng trong bối cảnh BðKH. Mặc dù là khu vực có nhiều tiềm năng phát triển nhưng
vùng ven biển cũng là nơi chịu những tác ñộng mạnh nhất của tự nhiên và hoạt ñộng
của con người. Thích ứng về sinh kế là chìa khóa ñể giảm thiểu khả năng bị tổn
thương và tăng cường khả năng chống chịu với BðKH ở các cộng ñồng ven biển.
Bên cạnh việc tăng cường năng lực thích ứng của các hộ gia ñình, sự hỗ trợ sinh kế
của nhà nước ñóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro từ BðKH và giúp
các hộ gia ñình thích ứng thành công trước tác ñộng của BðKH trong dài hạn.
59
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðể ñạt ñược các mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu phù hợp
ñóng vai trò quan trọng. Với nguồn dữ liệu phong phú và tin cậy, bao gồm dữ liệu
thứ cấp và sơ cấp, Chương này tập trung chủ yếu vào các phương pháp nghiên cứu
ñược sử dụng trong Luận án ñể trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Các phương pháp
phân tích dữ liệu bao gồm: (i) thống kê, mô tả, so sánh, (ii) phân tích ñịnh lượng,
(iii) phân tích ña tiêu chí, và (iv) cho ñiểm và xếp hạng. Giả thuyết nghiên cứu và
Khung phân tích là tiền ñề của các phương pháp phân tích dữ liệu ñược sử dụng.
2.1. Giả thuyết nghiên cứu
Nguồn lực sinh kế (bao gồm nguồn lực tự nhiên, vật chất, tài chính, con
người và xã hội) ñóng vai trò then chốt ñối với sinh kế hộ gia ñình, bởi vì nó quyết
ñịnh các hoạt ñộng sinh kế ñược thực hiện và các kết quả sinh kế ñạt ñược. BðKH
gây ảnh hưởng ñến các nguồn lực sinh kế, từ ñó sẽ ảnh hưởng ñến các hoạt ñộng
sinh kế và kết quả sinh kế của hộ gia ñình.
Các giả thuyết ñược ñặt ra là:
(1). BðKH xảy ra càng thường xuyên thì nguồn lực sinh kế bị ảnh hưởng
càng lớn (quan hệ cùng chiều).
(2). Khi nguồn lực sinh kế bị ảnh hưởng càng lớn thì hoạt ñộng sinh kế bị
ảnh hưởng càng lớn (quan hệ cùng chiều).
(3). Khi hoạt ñộng sinh kế bị ảnh hưởng càng lớn thì thu nhập từ hoạt ñộng
sinh kế ñó bị ảnh hưởng càng lớn (quan hệ cùng chiều).
(4). Khi các sinh kế bị tổn thương trước tác ñộng của BðKH, các hộ gia ñình
thường có những ñiều chỉnh (thích ứng) ñối với các hoạt ñộng sinh kế phụ thuộc
vào năng lực thích ứng của họ và có thể ñược phân chia thành 2 cấp ñộ: thích ứng bị
ñộng và thích ứng chủ ñộng.
60
(5). ðể tăng cường năng cường thích ứng về sinh kế của hộ gia ñình trước
tác ñộng của BðKH trong dài hạn, bên cạnh nỗ lực của các hộ gia ñình, rất cần các
biện pháp hỗ trợ của nhà nước nhằm giúp các hộ gia ñình chuyển từ thích ứng bị
ñộng sang thích ứng chủ ñộng.
2.2. Khung phân tích
Luận án sử dụng khung phân tích sau ñể ñạt ñược các mục tiêu nghiên cứu.
TÁC ðỘNG CỦA BðKH LÊN VÙNG VEN BIỂN • Tác ñộng lên các hệ sinh thái ven biển • Tác ñộng lên các
hoạt ñộng kinh tế-xã hội của con người
HIỆN TRẠNG SINH KẾ HỘ GIA ðÌNH VEN BIỂN • Nguồn lực sinh kế • Hoạt ñộng sinh kế • Kết quả sinh kế • Thể chế, chính sách • Tác ñộng bên ngoài
KHẢ NĂNG BỊ TỔN THƯƠNG CỦA SINH KẾ HỘ GIA ðÌNH VEN BIỂN TRƯỚC TÁC ðỘNG CỦA BðKH BðKH (cid:1) Nguồn lực sinh kế (cid:1) Hoạt ñộng sinh kế (cid:1) Kết quả sinh kế
NĂNG LỰC THÍCH ỨNG CỦA SINH KẾ HỘ GIA ðÌNH VEN BIỂN TRƯỚC TÁC ðỘNG CỦA BðKH
• Thích ứng bị ñộng • Thích ứng chủ ñộng
HỖ TRỢ SINH KẾ NHẰM THÍCH ỨNG VỚI BðKH • Tăng cường các nguồn lực sinh kế • Tăng cường thể chế và chính sách về thích
ứng với BðKH
CÁC SINH KẾ BỀN VỮNG VÀ THÍCH ỨNG VỚI BðKH • Bền vững về kinh tế • Bền vững về xã hội • Bền vững về môi trường • Bền vững về thể chế • Thích ứng với BðKH
61
2.3. Nguồn dữ liệu
2.3.1. Dữ liệu thứ cấp
2.3.1.1. Các nguồn dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu này ñược thu thập từ 5 nguồn chính sau:
* Niên giám thống kê
ðây là ẩn phẩm ñược Tổng cục Thống kê xuất bản hàng năm, bao gồm các
số liệu thống kê cơ bản phản ánh khái quát thực trạng phát triển kinh tế-xã hội của
cả nước, các vùng, các ñịa phương và một số vùng lãnh thổ trên thế giới nhằm cung
cấp thêm tư liệu tham khảo phục vụ nhu cầu nghiên cứu và so sánh quốc tế.
Luận án sử dụng số liệu ñược công bố trong Niên giám thống kê ở 2 cấp:
• Niên giám thống kê cấp tỉnh (chủ yếu ở 4 tỉnh ven biển của vùng ðBSH là
Hải Phòng, Thái Bình, Nam ðịnh và Ninh Bình).
• Niên giám thống kê cấp huyện (bao gồm 3 huyện ven biển của tỉnh Nam
ðịnh là Giao Thủy, Hải Hậu và Nghĩa Hưng).
* Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam (VHLSS)
ðể ñánh giá mức sống dân cư phục vụ công tác hoạch ñịnh chính sách và lập
kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, Tổng cục Thống kê tiến hành các cuộc ñiều tra
mức sống dân cư với chu kỳ 2 năm một lần (bắt ñầu từ năm 2002). Tính ñến nay
(không kể cuộc ñiều tra ñời sống, kinh tế hộ gia ñình năm 1999), ñã có 5 cuộc ñiều
tra mức sống dân cư ñược thực hiện vào các năm 2002, 2004, 2006, 2008 và 2010.
Các thông tin thu thập ñược phục vụ cho mục tiêu theo dõi và giám sát một cách có
hệ thống mức sống các tầng lớp dân cư Việt Nam; giám sát, ñánh giá việc thực hiện
Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá ñói giảm nghèo; góp phần ñánh giá kết
quả thực hiện các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ và các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của Việt Nam.
Luận án khai thác số liệu thô về sinh kế hộ gia ñình của 4 tỉnh ven biển
ðBSH: Hải Phòng, Thái Bình, Nam ðịnh và Ninh Bình từ bộ số liệu VHLSS của 5
cuộc ñiều tra vào các năm 2002, 2004, 2006, 2008, 2010 sử dụng phần mềm
STATA. Các số liệu cấp hộ gia ñình ñược khai thác từ bộ số liệu này phục vụ cho
các phân tích của Luận án bao gồm:
62
• Các nguồn lực sinh kế cơ bản: (i) nguồn lực tự nhiên (diện tích ñất nông
nghiệp, diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản); (ii) nguồn lực vật chất
(ñường giao thông, tiếp cận ñiện, sử dụng nước sạch, có chợ ở xã); (iii)
nguồn lực tài chính (tiền tiết kiệm, tiền vay ngân hàng); (iv) nguồn lực xã hội
(tiếp cận thông tin: có bưu ñiện, nhà văn hóa xã, trạm truyền thanh).
• Các hoạt ñộng sinh kế cơ bản: sản xuất nông nghiệp, ñánh bắt và nuôi trồng
thủy sản, công nghiệp, dịch vụ.
• Các kết quả sinh kế: thu nhập bình quân hộ một tháng, tình trạng nghèo ñói.
• Bối cảnh bên ngoài, bao gồm thiên tai và dịch bệnh.
* Tổng ñiều tra nông nghiệp, nông thôn và thủy sản
ðây là cuộc tổng ñiều tra ñược thực hiện theo chu kỳ 5 năm/lần theo chương
trình ðiều tra quốc gia do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Các cuộc ñiều tra ñã
ñược thực hiện là vào các năm 1994, 2001, 2006 và 2011. Mục ñích chủ yếu của
Tổng ñiều tra là thu thập thông tin cơ bản về nông thôn, nông nghiệp và thủy sản ñể
(i) ñánh giá thực trạng, phân tích xu hướng, xây dựng kế hoạch, chiến lược phát
triển khu vực nông nghiệp, nông thôn và cải thiện mức sống dân cư nông thôn trên
phạm vi cả nước cũng như từng ñịa phương; (ii) ñánh giá kết quả thực hiện một số
nội dung trong các chương trình mục tiêu quốc gia về công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới; phục vụ so sánh quốc tế về các
chỉ tiêu trong khu vực nông nghiệp và nông thôn; và (iii) xây dựng cơ sở dữ liệu của
khu vực nông nghiệp và nông thôn, phục vụ công tác nghiên cứu chuyên sâu và làm
dàn chọn mẫu cho một số cuộc ñiều tra ñịnh kỳ của các năm tiếp theo. Luận án sử
dụng một số thông tin về hộ nông nghiệp, thuỷ sản từ Tổng ñiều tra năm 2006 (do
các thông tin của Tổng ñiều tra năm 2011 chưa ñược công bố).
* ðiều tra lao ñộng và việc làm
Từ năm 2007 ñến nay, Tổng cục Thống kê hàng năm tiến hành ñiều tra về
lực lượng lao ñộng nhằm ñưa ra các ñánh giá về thị trường lao ñộng phục vụ sự
phát triển kinh tế-xã hội của ñất nước. Luận án khai thác số liệu từ các cuộc ñiều tra
trong 5 năm gần ñây ñể thu thập thông tin về tình hình lao ñộng và việc làm ở 4 tỉnh
ven biển ðBSH.
63
* Các báo cáo, nghiên cứu của các tổ chức và cá nhân
Các nghiên cứu, báo cáo của các cá nhân và tổ chức (như Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường
2.3.1.2. ðộ tin cậy và hạn chế của các dữ liệu thứ cấp
Nam ðịnh) cũng ñược sử dụng ñể có góc nhìn ña chiều về vấn ñề nghiên cứu.
Các dữ liệu thứ cấp ñược khai thác từ các nguồn chính thức và ñã ñược công
bố rộng rãi nên các thông tin ñó là ñáng tin cậy. Tuy nhiên, một số nguồn dữ liệu
thứ cấp cũng bộc lộ một số hạn chế sau:
* ðối với bộ số liệu VHLSS
Do cấu trúc bảng hỏi (hộ gia ñình và cấp xã) không thống nhất giữa các năm
nên một số thông tin ở một số năm không khai thác ñược, ví dụ:
- Thu nhập bình quân hộ gia ñình/tháng: không có số liệu của năm 2002.
- Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản: không có số liệu của năm 2004.
- Tiết kiệm bình quân hộ có tiết kiệm: không có số liệu của năm 2010.
- Tình trạng ñường giao thông, tiếp cận nước sạch, tiếp cận thông tin ở cấp
xã: không có số liệu của năm 2004, 2006, 2008.
* ðối với ñiều tra lao ñộng và việc làm
Trong năm 2009, Tổng cục thống kế tiến hành Tổng ñiều tra dân số và nhà ở
nên không có số liệu về lao ñộng và việc làm của năm 2009.
2.3.2. Dữ liệu sơ cấp
2.3.2.1. Lý do lựa chọn tỉnh Nam ðịnh làm nghiên cứu ñiển hình
Nam ðịnh ñược lựa chọn làm ñịa bàn nghiên cứu ñiển hình ñể phân tích khả
năng bị tổn thương và sự thích ứng của sinh kế hộ gia ñình ven biển trước tác ñộng
của BðKH vì các lý do chính sau:
Thứ nhất, theo nghiên cứu của Jeremy Carew-Reid (2008), Nam ðịnh là một
trong 4 tỉnh bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi BðKH tại vùng ven biển ðBSH, ñặc biệt
về diện tích ñất, số người bị ảnh hưởng và số người nghèo bị ảnh hưởng.
64
Thứ hai, cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh Nam ðịnh mang ñặc thù của sinh kế
ven biển với tỷ trọng của ngành nông-lâm-thuỷ sản tương ñối cao trong GDP
(chiếm bình quân 33% trong giai ñoạn 2001-2011).
Thứ ba, lực lượng lao ñộng hoạt ñộng trong lĩnh vực nông-lâm-thuỷ sản -
một lĩnh vực nhạy cảm trước tác ñộng của BðKH - của tỉnh Nam ðịnh là lớn nhất
trong vùng ven biển ðBSH (chiếm tỷ trọng 68,3% trong giai ñoạn 2005- 2011).
Thứ tư, với 77% lực lượng lao ñộng và ñóng góp khoảng 60% vào giá trị
GDP, ngành nông-lâm-thuỷ sản ñóng vai trò quan trọng ñối với sự phát triển kinh tế
của 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh. Tuy nhiên, ñây lại là lĩnh vực dễ bị tổn
thương nhất trước tác ñộng của BðKH.
Thứ năm, VGQ Xuân Thủy thuộc huyện Giao Thủy - với diện tích 15.000 ha
nằm ở khu vực nơi sông Hồng ñổ ra biển tại cửa Ba Lạt - là nơi có hệ sinh thái rừng
ngập mặn ñặc thù của vùng ven biển ðBSH với tính ña dạng sinh học cao và sinh
kế của nhiều hộ gia ñình phụ thuộc vào tính ña dạng sinh học của VQG này. Tuy
2.3.2.2. Mô tả ñịa bàn khảo sát hộ gia ñình
nhiên, ñây cũng là khu vực có mức ñộ nhạy cảm cao trước tác ñộng của BðKH.
ðiều tra khảo sát ñã ñược thực hiện tại cả 3 huyện ven biển của tỉnh Nam
ðịnh là Giao Thuỷ, Hải Hậu, và Nghĩa Hưng.
Bảng 2.1: Diện tích, dân số, mật ñộ dân số ở các xã ven biển, tỉnh Nam ðịnh (2011)
Huyện
Diện tích
Dân số
Tỷ trọng (%)
Tổng (người)
Tỷ trọng (%)
Tổng (km2)
Mật ñộ dân số (người/km2)
1. Huyện Giao Thuỷ - Cả huyện - Các xã ven biển 2. Huyện Hải Hậu - Cả huyện - Các xã ven biển 3. Huyện Nghĩa Hưng - Cả huyện - Các xã ven biển
238,24 72,99 229 45,9 354,5 72,1
100 30 100 20 100 20
263.115 74.212 257.387 48.637 178.868 58.828
100 39 100 19 100 33
1.104 1.042 1.124 1.213 703 817
Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào Niên giám thống kê huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu
và Nghĩa Hưng năm 2011;
65
Huyện Giao Thuỷ có 2 thị trấn (Ngô ðồng và Quất Lâm) và 20 xã, trong ñó
9 xã/thị trấn ven biển là: thị trấn Quất Lâm, xã Bạch Long, Giao Long, Giao Hải,
Giao Xuân, Giao Lạc, Giao An, Giao Phong và Giao Thiện. Huyện Hải Hậu có 3 thị
trấn (Yên ðịnh, Cồn và Thịnh Long) và 33 xã, trong ñó có 6 xã/thị trấn ven biển là
Hải ðông, Hải Lý, Hải Chính, Hải Triều, Hải Hòa và Thịnh Long. Huyện Nghĩa
Hưng có 3 thị trấn (Liễu ðề, Rạng ðông và Quỹ Nhất) và 22 xã, trong ñó có 9
xã/thị trấn ven biển là thị trấn Rạng ðông, xã Nghĩa Bình, Nghĩa Lâm, Nghĩa Hùng,
Nghĩa Hải, Nghĩa Thắng, Nghĩa Lợi, Nghĩa Phúc, và Nam ðiền.
Có thể nhận thấy, các xã ven biển chiếm khoảng 20-30% diện tích và chiếm
khoảng hơn 30% dân số của các huyện ven biển. Tại mỗi huyện, 2-3 xã ven biển
ñược lựa chọn ñể ñiều tra dựa trên những tiêu chí sau:
- Là xã nông nghiệp ven biển có các sinh kế chính là nông nghiệp (trồng trọt,
chăn nuôi, làm muối) và thuỷ sản (ñánh bắt và nuôi trồng),
- Là các xã ñang phải hứng chịu những tác ñộng ngày càng tăng của BðKH
gây ảnh hưởng ñến các hoạt ñộng trồng trọt, chăn nuôi, làm muối, ñánh bắt
và nuôi trồng thủy sản.
Tại mỗi xã, sau khi thảo luận với lãnh ñạo UBND xã, 3 thôn ñược lựa chọn
ñể khảo sát dựa trên tính ñại diện của các thôn về các nguồn sinh kế chủ ñạo của xã
cũng như ảnh hưởng của BðKH ñến các sinh kế này.
Dựa trên các tiêu chí trên, xã Giao Thiện và Giao Xuân (huyện Giao Thủy);
xã Hải ðông và Hải Lý (huyện Hải Hậu); xã Nghĩa Thắng, Nghĩa Phúc và Nam
2.3.2.3. ðối tượng cung cấp thông tin
ðiền (huyện Nghĩa Hưng) ñã ñược lựa chọn ñể ñiều tra (Bản ñồ các xã ở Phụ lục).
Các thông tin ñược thu thập cho các phân tích và ñánh giá ñược thu thập từ 2
nhóm ñối tượng chính:
- Cán bộ lãnh ñạo xã và cán bộ làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và thuỷ
sản của xã.
- Các hộ gia ñình ñại diện cho các nhóm sinh kế chính ở ñịa phương bị tác
ñộng bởi BðKH, bao gồm các hộ trồng trọt, chăn nuôi, làm muối, ñánh bắt thuỷ sản,
và nuôi trồng thủy sản.
2.3.2.4. Quy trình thu thập thông tin
66
Quá trình thu thập thông tin sơ cấp ñược thực hiện qua 2 bước:
* Bước 1: Thu thập thông tin ñịnh tính
Nghiên cứu ñịnh tính thường ñược sử dụng ñể khám phá những vấn ñề kinh
tế-xã hội chưa nhiều người biết ñến, tìm hiểu nhận thức của cộng ñồng về một vấn
ñề kinh tế-xã hội nào ñó và phát hiện những biện pháp can thiệp phù hợp cũng như
phát hiện những vấn ñề mới phát sinh. Có 3 phương pháp thu thập thông tin chủ yếu
ñược sử dụng trong nghiên cứu ñịnh tính là: (i) phỏng vấn sâu (không cấu trúc và
bán cấu trúc), (ii) thảo luận nhóm (tập trung và không tập trung), và (iii) quan sát,
ghi nhận (hình ảnh, mô tả).
ðối với Luận án này, trước hết, nghiên cứu ñịnh tính ñược thực hiện vì cho
ñến nay, chưa có nhiều nghiên cứu về sinh kế hộ gia ñình ven biển trong bối cảnh
BðKH tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh nên việc thu thập những thông tin
mang tính khám phá là rất cần thiết trước khi tìm hiểu những thông tin cụ thể hơn
về vấn ñề này.
Hai phương pháp thu thập thông tin ñịnh tính ñược áp dụng trong Luận án là:
• Phỏng vấn sâu bán cấu trúc: là phương pháp phỏng vấn dựa theo danh
mục các câu hỏi hoặc các chủ ñề ñã ñược thiết kế sẵn. Có 3 loại phỏng
vấn sâu bán cấu trúc là: phỏng vấn sâu cá nhân, nghiên cứu trường hợp,
và nghiên cứu lược sử ñời sống. Luận án ñã áp dụng phương pháp phỏng
vấn sâu cá nhân (là chủ hộ hoặc một thành viên của hộ gia ñình) ñể tìm
hiểu sâu và thu thập ở mức tối ña thông tin ban ñầu về chủ ñề nghiên cứu.
Tại mỗi xã, 05 cuộc phỏng vấn sâu cá nhân ñã ñược thực hiện ñại diện
cho 5 nhóm sinh kế chính ở ñịa phương (trồng trọt, chăn nuôi, làm muối,
ñánh bắt và nuôi trồng thủy sản). Như vậy, ñối với 7 xã ñược lựa chọn, ñã
có 35 cuộc phỏng vấn sâu cá nhân ñược thực hiện vào tháng 10/2012.
• Thảo luận nhóm tập trung: là phương pháp thu thập thông tin từ những
cuộc thảo luận với một nhóm từ 6-8 người có chung một số ñặc ñiểm
kinh tế-xã hội nhất ñịnh phù hợp với chủ ñề của cuộc thảo luận. Luận án
67
ñã áp dụng phương pháp thảo luận nhóm với hai nhóm ñối tượng: (i) cán
bộ lãnh ñạo xã và cán bộ làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và thuỷ sản
của xã và (ii) các hộ gia ñình ñại diện cho 5 nhóm sinh kế chính. Tại mỗi
xã, 02 cuộc thảo luận nhóm ñã ñược thực hiện với 02 nhóm ñối tượng trên.
Như vậy, 14 cuộc thảo luận nhóm ñã ñược thực hiện vào tháng 10/2012.
Các cuộc thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn sâu ñược thực hiện dựa trên
các câu hỏi ñóng-mở ñể tìm hiểu những thông tin chung về: (i) nhận thức của người
dân về thực trạng BðKH tại ñịa phương, (ii) khả năng bị tổn thương về sinh kế của
các hộ gia ñình trước tác ñộng của BðKH, (iii) các hoạt ñộng thích ứng về sinh kế
của các hộ gia ñình trước tác ñộng của BðKH và (iv) các hình thức hỗ trợ sinh kế
của nhà nước do người dân ñề xuất. Các nội dung cụ thể của phỏng vấn sâu cá nhân
và thảo luận nhóm ñược trình bày ở Phụ lục 4.
* Bước 2: Thu thập thông tin ñịnh lượng
Nghiên cứu ñịnh lượng thường ñược áp dụng khi chủ ñề nghiên cứu ñã ñược
xác ñịnh rõ ràng và cần có những mô tả chi tiết bằng các con số cho một mẫu cụ thể.
Các thông tin ñịnh lượng thường ñược thu thập thông qua các cuộc ñiều tra sử dụng
bảng hỏi ñược thiết kế sẵn. ðối với Luận án này, dựa trên các thông tin ñịnh tính
thu thập ñược, bảng hỏi hộ gia ñình ñã ñược xây dựng nhằm thu thập các thông tin
ñịnh lượng ở cấp hộ gia ñình. Một cuộc khảo sát hộ gia ñình tại 3 huyện ven biển
của tỉnh Nam ðịnh ñã ñược thực hiện vào tháng 12/2012.
* Kích cỡ của tổng thể nghiên cứu
Hộ gia ñình phân theo ngành sản xuất chính ở 3 huyện ven biển của tỉnh
Nam ðịnh ñược thể hiện ở Bảng 2.3. Ở cấp huyện, số hộ có ngành sản xuất chính là
nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao ở cả 3 huyện (62% ở Giao Thuỷ, 63% ở Hải Hậu và
73% ở Nghĩa Hưng); tỷ trọng các hộ có ngành sản xuất chính là thủy sản là khá thấp
(4% ở Giao Thủy, 2% ở Hải Hậu và 2% Nghĩa Hưng). Ở cấp xã, số hộ có ngành sản
xuất chính là nông nghiệp thấp nhất là 30% (ở Nghĩa Phúc) và cao nhất là 70% (ở
Nghĩa Thắng); số hộ có ngành sản xuất chính là thủy sản chiếm tỷ trọng thấp nhất là
7% (ở xã Hải ðông và Nghĩa Thắng) và cao nhất là 30% (ở xã Giao Xuân).
68
Bảng 2.2: Hộ gia ñình phân theo ngành sản xuất chính của hộ ở 3 huyện ven biển, tỉnh Nam ðịnh (2006)
Tổng
Khác
49.014 2.270 2.318 68.007 1771 2190 46581 1507 546 1483
Nông nghiệp 30.288 1135 880 42.973 972 809 34324 995 200 800
Lâm nghiệp 5 1 23
Thuỷ sản 1834 272 580 1349 200 319 1009 125 73 188
Công nghiệp 4947 114 89 5686 330 570 2456 80 108 106
Xây dựng 2822 112 77 4889 14 18 1141 42 3 77
Thương nghiệp 2705 150 135 3454 54 164 2424 98 57 137
1. G.Thuỷ G. Thiện G. Xuân 2. H.Hậu H. ðông H. Lý 3. N. Hưng N. Thắng N. Phúc N. ðiền
ðơn vị: Hộ Dịch vụ 2315 150 116 2890 41 104 1884 67 39 67
Vận tải 621 61 65 1002 11 34 642 11 3 17
3477 276 255 5763 149 172 2678 89 63 91
Nguồn: Tổng ñiều tra nông nghiệp, nông thôn và thuỷ sản năm 2006
* Kích cỡ của mẫu ñiều tra
Do kích cỡ của tổng thể nghiên cứu khá lớn nên kích cỡ của mẫu ñiều tra
ñược tính bằng 5% của tổng thể nghiên cứu (sau khi ñã phân theo xã và ngành sản
xuất chính) và ñược thể hiện ở Bảng 2.3.
Bảng 2.3: Số hộ gia ñình ñược ñiều tra ở 3 huyện ven biển, tỉnh Nam ðịnh
ðơn vị: Hộ
Tên huyện/xã
Hộ Nông nghiệp
Hộ Thuỷ sản
Huyện Giao Thuỷ Xã Giao Thiện Xã Giao Xuân Tổng 2 xã Huyện Hải Hậu Xã Hải ðông Xã Hải Lý Tổng 2 xã Huyện Nghĩa Hưng Xã Nghĩa Thắng Xã Nghĩa Phúc Xã Nam ðiền Tổng 3 xã TỔNG 7 xã
Tổng thể 1135 880 2.015 972 809 1.781 995 200 800 1.995 5.791
Mẫu 56 44 110 48 40 88 50 10 40 100 298
Tổng thể 272 580 852 200 319 519 125 73 188 386 1.757
Mẫu 13 29 42 10 16 26 6 4 9 19 87
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ cuộc khảo sát hộ gia ñình ở Nam ðịnh năm 2012
69
Tổng số hộ gia ñình ñược ñiều tra là 385 hộ, trong ñó 298 hộ có ngành sản
xuất chính là nông nghiệp và 87 hộ có ngành sản xuất chính là thuỷ sản. Tuy nhiên,
sau khi kiểm tra thông tin thu thập ñược trên các phiếu ñiều tra và loại bỏ các phiếu ñiều tra chưa ñầy ñủ thông tin hoặc trùng lặp thông tin1, số phiếu hợp lệ phục vụ
cho phân tích chỉ còn 286 phiếu với cơ cấu ñược thể hiện ở Bảng 2.4.
Bảng 2.4: Số phiếu ñiều tra hợp lệ ở 3 huyện ven biển, tỉnh Nam ðịnh
ðơn vị: phiếu ñiều tra
1. Huyện Giao Thuỷ Xã Giao Thiện Xã Giao Xuân 2. Huyện Hải Hậu Xã Hải ðông Xã Hải Lý 3. Huyện Nghĩa Hưng Xã Nghĩa Thắng Xã Nghĩa Phúc Xã Nam ðiền TỔNG
Tổng 100 50 50 97 47 50 89 30 14 45 286
Nông nghiệp 67 40 27 71 37 34 72 24 10 38 210
Thủy sản 33 10 23 26 10 16 17 6 4 7 76
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ cuộc khảo sát hộ gia ñình ở Nam ðịnh năm 2012
* Phương pháp chọn mẫu
Sau khi xác ñịnh ñược kích cỡ mẫu ñiều tra, các hộ gia ñình ñược lựa chọn
bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có phân tổ (dựa vào ngành sản xuất chính
của hộ). Quy trình chọn mẫu ñược thực hiện như sau:
- Bước 1: Ở từng xã, lập danh sách các hộ gia ñình tại các thôn ñược ñiều tra
phân theo các sinh kế chính: nông nghiệp (bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, làm muối)
và thuỷ sản (ñánh bắt và nuôi trồng).
- Bước 2: Chọn hộ gia ñình ñược ñiều tra theo phương pháp chọn ngẫu nhiên
1 Giao Thiện bỏ ñi 16 phiếu của hộ nông nghiệp và 3 phiếu của hộ thủy sản; Giao Xuân bỏ ñi 13 phiếu của hộ nông nghiệp và 6 phiếu của hộ thủy sản; Hải ðông bỏ ñi 11 phiếu của hộ nông nghiệp; Hải Lý bỏ ñi 6 phiếu của hộ nông nghiệp; Nghĩa Thắng bỏ ñi 26 phiếu của hộ nông nghiệp; Nam ðiền bỏ ñi 2 phiếu của hộ nông nghiệp và 2 phiếu của hộ thuỷ sản.
dựa trên danh sách hộ ñã ñược phân tổ theo ngành sản xuất chính.
70
* Cách thức thu thập thông tin
Do khó khăn về khoảng cách ñịa lý và kích thước mẫu ñiều tra tương ñối lớn
nên Tác giả và các ñiều tra viên không thể trực tiếp phỏng vấn tất cả các hộ gia ñình
mà phải nhờ sự hỗ trợ của các cán bộ ở các xã. Các cán bộ ñịa phương, sau khi
ñược tập huấn về nội dung bảng hỏi, ñã hướng dẫn hộ gia ñình cách ñiền các thông
tin trên bảng hỏi và hộ gia ñình ñiền câu trả lời vào bảng câu hỏi. Cách thức thu
thập thông tin này cũng gặp phải hạn chế trong việc có ñược những thông tin trung
thực và ñầy ñủ nhất. Chính vì vậy, số lượng phiếu ñiều tra hợp lệ chỉ còn 286 phiếu
so với 385 phiếu ñược phát ra.
* Thông tin chính ñược thu thập
Các thông tin ñịnh lượng ñược thu thập bao gồm 6 phần chính: (i) thông tin
chung về hộ gia ñình; (ii) tình hình BðKH tại ñịa phương; (iii) các nguồn lực sinh
kế bị ảnh hưởng bởi BðKH, (iv) các hoạt ñộng sinh kế bị ảnh hưởng bởi BðKH,
(v) các kết quả sinh kế bị ảnh hưởng bởi BðKH, (vi) các hoạt ñộng ứng phó về sinh
kế trước tác ñộng của BðKH, (vii) nhu cầu của hộ gia ñình ñối với các hình thức hỗ
trợ của nhà nước, và (viii) sinh kế khả thi trong bối cảnh BðKH. Nội dung của bảng
hỏi hộ gia ñình ñược trình bày tại Phụ lục 5.
Các thông tin về tình hình BðKH tại ñịa phương, các nguồn lực sinh kế, hoạt
ñộng sinh kế và kết quả sinh kế bị ảnh hưởng bởi BðKH ñược thu thập thông qua
những câu hỏi về nhận thức của hộ gia ñình ñối với những vấn ñề ñó bằng phương
pháp cho ñiểm.
2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu
2.4.1. Mục tiêu nghiên cứu 1: Phân tích hiện trạng sinh kế hộ gia ñình ven
biển ñồng bằng sông Hồng
Sử dụng khung lý thuyết về sinh kế hộ gia ñình, nguồn số liệu từ VHLSS
(2002, 2004, 2006, 2008, 2010) của 4 tỉnh: Hải Phòng, Thái Bình, Nam ðịnh, Ninh
Bình và áp dụng phương pháp phân tích thống kê, mô tả và so sánh, hiện trạng sinh
kế hộ gia ñình ñược phân tích trên các nội dung chính sau:
71
(cid:2) Các nguồn lực sinh kế cơ bản
• Nguồn lực tự nhiên: bao gồm diện tích ñất nông nghiệp, diện tích mặt
nước nuôi trồng thuỷ sản.
• Nguồn lực vật chất: ñường giao thông, tiếp cận ñiện, sử dụng nước sạch,
có chợ ở xã.
• Nguồn lực tài chính: tiền tiết kiệm, tiền vay ngân hàng.
• Nguồn nhân lực: số lao ñộng ñang làm việc, trình ñộ của lực lượng lao
ñộng.
• Nguồn lực xã hội: tiếp cận thông tin (có bưu ñiện, nhà văn hóa xã, trạm
truyền thanh).
(cid:2) Các hoạt ñộng sinh kế cơ bản
• Sản xuất nông nghiệp: ño bằng giá trị sản xuất bình quân hộ một năm.
• Sản xuất lâm nghiệp: không tính ñược từ bộ số liệu VHLSS vì số hộ có
ngành sản xuất lâm nghiệp ở vùng ven biển ðBSH chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
• ðánh bắt và nuôi trồng thủy sản: giá trị sản xuất bình quân hộ một năm.
• Công nghiệp: giá trị sản xuất bình quân hộ một năm.
• Dịch vụ: giá trị dịch vụ bình quân hộ một năm.
(cid:2) Các kết quả sinh kế
• Về kinh tế: thu nhập bình quân hộ một tháng.
• Về xã hội: việc làm, nghèo ñói
• Về môi trường: sử dụng tài nguyên thiên nhiên, các vấn ñề về ô nhiễm
hoặc suy thoái môi trường
(cid:2) Thể chế và chính sách phát triển kinh tế-xã hội
• Cấp trung ương
• Cấp vùng
• Cấp ngành
• Cấp ñịa phương
72
(cid:2) Bối cảnh bên ngoài
• Thiên tai
• Dịch bệnh
2.4.2. Mục tiêu nghiên cứu 2: Nhận diện những ảnh hưởng của biến ñổi
khí hậu ñối với vùng ven biển ñồng bằng sông Hồng
Sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp, chủ yếu từ các báo cáo và nghiên cứu ñã có
(của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Lao ñộng Thương Binh Xã hội, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các tổ chức quốc tế, các cá nhân) và áp dụng
phương pháp phân tích thống kê và mô tả, những ảnh hưởng chính của BðKH ñối
với vùng ven biển ðBSH ñược xem xét trên các khía cạnh: nước biển dâng, xâm
nhập mặn, và các hiện tượng thời tiết cực ñoan (bão, lũ lụt, hạn hán).
2.4.3. Mục tiêu nghiên cứu 3: Phân tích khả năng bị tổn thương trước tác
ñộng của biến ñổi khí hậu ñối với các nhóm sinh kế khác nhau của các hộ
gia ñình ven biển thông qua nghiên cứu ñiển hình tại tỉnh Nam ðịnh
2.4.3.1. Khung phân tích
Khả năng bị tổn thương của sinh kế ñược phân tích thông qua cơ chế tác
ñộng: BðKH (cid:1) Nguồn lực sinh kế (cid:1) Hoạt ñộng sinh kế (cid:1) Kết quả sinh kế.
Các mô hình ñược ước lượng với mục ñích xem xét liệu BðKH (cid:1) Nguồn lực sinh kế (cid:1) Hoạt ñộng sinh kế (cid:1) Kết quả sinh kế và chiều hướng tác ñộng (cùng
chiều hay ngược chiều) mà không xem xét ñộ lớn của tác ñộng (do hạn chế về số
liệu thu thập ñược).
2.4.3.2. Phương pháp ước lượng
ðể xem xét ảnh hưởng của (i) BðKH ñến nguồn lực sinh kế, (ii) nguồn lực
sinh kế ảnh hưởng ñến hoạt ñộng sinh kế, và (iii) hoạt ñộng sinh kế ảnh hưởng ñến
kết quả sinh kế, Luận án sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS ñể ước
lượng mô hình với nguồn số liệu ñiều tra hộ gia ñình tại 3 huyện ven biển của tỉnh
Nam ðịnh.
73
2.4.3.3. Xác ñịnh các biến trong mô hình
Phần 1: BðKH ảnh hưởng ñến nguồn lực sinh kế
Biến ñộc lập: 5 biến ñộc lập ñại diện cho 5 biểu hiện của BðKH:
• Hạn hán,
• Bão lụt,
• Nhiệt ñộ tăng,
• Nước biển dâng
• Xâm nhập mặn
Biến phụ thuộc: 10 biến ñại diện cho 10 nguồn lực sinh kế gồm:
• ðất trồng lúa
• Chuồng trại chăn nuôi
• ðất/mặt nước nuôi trồng thủy sản
• Tàu, thuyền, lưới ñánh bắt
• ðất làm muối
• ðường giao thông
• Hệ thống thủy lợi
• Sức khoẻ của gia ñình
• Vay vốn ngân hàng
• Tiếp cận thông tin
Như vậy, có 10 mô hình ước lượng về tác ñộng của BðKH ñến các nguồn
lực sinh kế.
Phần 2: Nguồn lực sinh kế ảnh hưởng ñến hoạt ñộng sinh kế
Có 5 mô hình tương ứng với 5 biến phụ thuộc ñại diện cho 5 hoạt ñộng sinh
kế, cụ thể là:
Mô hình 1:
Biến phụ thuộc: Hoạt ñộng trồng lúa (bị tác ñộng bởi BðKH).
Biến ñộc lập: ðất trồng lúa, ñường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, sức khoẻ,
vay vốn ngân hàng, tiếp cận thông tin (bị tác ñộng bởi BðKH).
74
Mô hình 2:
Biến phụ thuộc: Hoạt ñộng chăn nuôi (bị tác ñộng bởi BðKH).
Biến ñộc lập: Chuồng trại chăn nuôi, ñường giao thông, hệ thống thuỷ lợi,
sức khoẻ, vay vốn ngân hàng, tiếp cận thông tin (bị tác ñộng bởi BðKH).
Mô hình 3:
Biến phụ thuộc: Hoạt ñộng làm muối (bị tác ñộng bởi BðKH).
Biến ñộc lập: ðất làm muối, ñường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, sức khoẻ,
vay vốn ngân hàng, tiếp cận thông tin (bị tác ñộng bởi BðKH).
Mô hình 4:
Biến phụ thuộc: Hoạt ñộng nuôi trồng thủy sản (bị tác ñộng bởi BðKH).
Biến ñộc lập: Diện tích nuôi trồng thuỷ sản, ñường giao thông, hệ thống thuỷ
lợi, sức khoẻ, vay vốn ngân hàng, tiếp cận thông tin (bị tác ñộng bởi BðKH).
Mô hình 5:
Biến phụ thuộc: Hoạt ñộng ñánh bắt thủy sản (bị tác ñộng bởi BðKH).
Biến ñộc lập: Tàu-thuyền-ghe, ñường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, sức khoẻ,
vay vốn ngân hàng, tiếp cận thông tin (bị tác ñộng bởi BðKH).
Phần 3: Hoạt ñộng sinh kế ảnh hưởng ñến kết quả sinh kế
Có 5 mô hình tương ứng với 5 kết quả sinh kế.
Mô hình 1:
Biến phụ thuộc: Thu nhập từ trồng lúa (bị tác ñộng bởi BðKH).
Biến ñộc lập: Hoạt ñộng trồng lúa (bị tác ñộng bởi BðKH).
Mô hình 2:
Biến phụ thuộc: Thu nhập từ chăn nuôi (bị tác ñộng bởi BðKH).
Biến ñộc lập: Hoạt ñộng chăn nuôi (bị tác ñộng bởi BðKH).
Mô hình 3:
Biến phụ thuộc: Thu nhập từ làm muối (bị tác ñộng bởi BðKH).
Biến ñộc lập: Hoạt ñộng làm muối (bị tác ñộng bởi BðKH).
75
Mô hình 4:
Biến phụ thuộc: Thu nhập từ nuôi trồng (bị tác ñộng bởi BðKH).
Biến ñộc lập: Hoạt ñộng nuôi trồng (bị tác ñộng bởi BðKH).
Mô hình 5:
Biến phụ thuộc: Thu nhập từ ñánh bắt (bị tác ñộng bởi BðKH)
Biến ñộc lập: Hoạt ñộng ñánh bắt (bị tác ñộng bởi BðKH)
2.4.3.4. Thang ño các biến
* Các biến về BðKH: ñược ño bằng mức ñộ xảy ra của các hiện tượng thời
tiết với các thang ñiểm như sau:
Không bao giờ xảy ra = 1
Ít khi xảy ra = 2
Xảy ra ở mức trung bình = 3
Thường xuyên xảy ra = 4
Rất thường xuyên xảy ra = 5
* Các biến về nguồn lực sinh kế, hoạt ñộng sinh kế và kết quả sinh kế bị ảnh
hưởng bởi BðKH ñược ño như sau:
Không bị ảnh hưởng = 1
Ít bị ảnh hưởng = 2
Bị ảnh hưởng ở mức trung bình = 3
Bị ảnh hưởng nhiều = 4
Bị ảnh hưởng rất nhiều = 5
2.4.4. Mục tiêu nghiên cứu 4: ðánh giá năng lực thích ứng về sinh kế trước
tác ñộng của biến ñổi khí hậu ñối với các nhóm sinh kế khác nhau của các
hộ gia ñình ven biển thông qua nghiên cứu ñiển hình tại tỉnh Nam ðịnh
Sử dụng khung phân tích về năng lực thích ứng - ñược thể hiện thông qua
các hoạt ñộng thích ứng và các hoạt ñộng thích ứng ñược phân chia thành 2 cấp ñộ:
thích ứng bị ñộng và thích ứng chủ ñộng, với nguồn số liệu từ ñiều tra hộ gia ñình
tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh và áp dụng phương pháp phân tích thống
76
kê, các biện pháp thích ứng của các nhóm sinh kế khác nhau trước các tác ñộng
khác nhau của BðKH sẽ ñược thống kê giữa các xã.
2.4.5. Mục tiêu nghiên cứu 5: Xác ñịnh các chính sách hỗ trợ sinh kế của Nhà
nước nhằm giúp các hộ gia ñình ven biển thích ứng với biến ñổi khí hậu
Áp dụng lý thuyết về hỗ trợ sinh kế, sử dụng nguồn số liệu từ ñiều tra hộ gia
ñình tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh với việc xử lý số liệu bằng phương
pháp thống kê, các hình thức hỗ trợ sinh kế do người dân ñề xuất ñược tổng hợp.
2.4.6. Mục tiêu nghiên cứu 6: ðề xuất các sinh kế bền vững và thích ứng
với biến ñổi khí hậu cho các huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh
Tính bền vững về kinh tế-xã hội-môi trường và thích ứng với BðKH của các
sinh kế hiện tại ñược ñánh giá bằng phương pháp phân tích ña tiêu chí. Các tiêu chí
ñược Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước ñây và ñược trình bày tại Bảng 1.1.
Bảng 1.1: Các tiêu chí ñánh giá tính bền vững và thích ứng của sinh kế
TT Khía cạnh
Tiêu chí
1
Kinh tế
• Có lãi/lợi nhuận • Hiệu quả chi phí (chi phí ñầu tư và sản xuất) • Thời gian thu hồi vốn nhanh • Có khả năng làm tăng thu nhập hộ gia ñình liên tục theo thời gian • Có sự tham gia nhiều hơn của phụ nữ vào các hoạt ñộng sinh kế • ðược sự chấp nhận và ủng hộ của cộng ñồng; mang tính truyền
thống, văn hóa ở ñịa phương
2
Xã hội
• Tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho các thành viên trong gia ñình • Có ảnh hưởng tốt ñến những người thực hiện sinh kế qui mô nhỏ như: nông dân, ngư dân, người lao ñộng làm công ăn lương, người làm thuê, kinh doanh buôn bán nhỏ
• ðảm bảo an ninh lương thực • Gây ra ít tác ñộng ñến môi trường tự nhiên (ñất, nước, không khí) • Không làm suy giảm chất lượng các nguồn tài nguyên thiên nhiên • Có các cơ quan ở ñịa phương hỗ trợ việc thực hiện thành công
3 4
Môi trường Thể chế
các sinh kế
• Có các chính sách ở ñịa phương hỗ trợ việc thực hiện thành công
các sinh kế
• Phù hợp với các ñiều kiện của thời tiết: nhiệt ñộ cao, hạn hán,
5
xâm nhập mặn, bão lụt,…
Thích ứng với BðKH
• Có khả năng ñáp ứng ngay lập tức các thực tiễn về thích ứng của
cộng ñồng ñịa phương
Nguồn: Tổng hợp và phân tích của Tác giả từ các công trình nghiên cứu trên thế giới
77
Các sinh kế bền vững và thích ứng với BðKH cho 3 huyện ven biển của tỉnh
Nam ðịnh ñược ñề xuất dựa trên phương pháp cho ñiểm và xếp hạng các sinh kế về
các tiêu chí này.
Phương pháp cho ñiểm
Thông qua tham vấn với các bên liên quan và thảo luận nhóm với các hộ gia
ñình, từng sinh kế ñược cho ñiểm trên các khía cạnh về kinh tế, xã hội, môi trường,
thể chế và thích ứng với BðKH. Tại mỗi huyện ven biển, các hộ gia ñình ñang thực
hiện 5 sinh kế chính: trồng lúa, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, ñánh bắt thủy sản, và
làm muối. ðối với từng khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế và thích ứng
với BðKH, ñiểm ñược cho từ 1-5 với ñiểm cao nhất là 5 cho sinh kế có tính bền và
thích ứng cao nhất và ñiểm thấp nhất là 1 cho sinh kế có tính bền vững và thích ứng
thấp nhất.
Phương pháp xếp hạng
Tại mỗi xã, có 10 hộ gia ñình tham gia thảo luận nhóm và cho ñiểm cho các
sinh kế. ðối với từng sinh kế, ñiểm tổng hợp của 5 khía cạnh kinh tế, xã hội, môi
trường, thể chế và thích ứng với BðKH là tổng số ñiểm của 10 người tham gia. Như
vậy, tại mỗi xã, với nhóm gồm 10 người, ñối với từng khía cạnh, ñiểm cao nhất là
50 ñiểm và ñiểm thấp nhất là 10 ñiểm. ðiểm tổng hợp của cả 5 khía cạnh ñối với
từng sinh kế ñược cộng từ 5 ñiểm thành phần; trong ñó ñiểm cao nhất là 250 ñiểm
và thấp nhất là 50 ñiểm. Các sinh kế sau ñó sẽ ñược sắp xếp theo thứ tự ưu tiên từ
cao xuống thấp dựa vào ñiểm tổng hợp này.
2.5. Kết luận Chương 2
Sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp (bao gồm Niên giám thống kê, VHLSS, Tổng
ñiều tra nông nghiệp, nông thôn và thuỷ sản, ðiều tra lao ñộng và việc làm, các báo
cáo, nghiên cứu của các cá nhân, tổ chức) và dữ liệu sơ cấp (ñiều tra hộ gia ñình tại
3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh), luận án sử dụng các phương pháp phân tích
dữ liệu chính sau ñể trả lời các câu hỏi nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê, mô tả và so sánh: ñược sử dụng ñể (i) phân tích
hiện trạng sinh kế hộ gia ñình sử dụng số liệu VHLSS; (ii) nhận diện
những ảnh hưởng chính của BðKH ñối với vùng ven biển ðBSH, và (iii)
78
ñánh giá các biện pháp thích ứng của các nhóm sinh kế khác nhau trước
tác ñộng của BðKH tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh.
- Phương pháp phân tích ñịnh lượng: ñược sử dụng ñể xem xét ảnh hưởng
của (i) BðKH ñến nguồn lực sinh kế, (ii) nguồn lực sinh kế ảnh hưởng
ñến hoạt ñộng sinh kế, và (iii) hoạt ñộng sinh kế ảnh hưởng ñến kết quả
sinh kế bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS và nguồn số liệu
ñiều tra hộ gia ñình tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh.
- Phương pháp phân tích ña tiêu chí (MCA): ñược sử dụng ñể phân tích
tính bền vững về kinh tế-xã hội-môi trường-thể chế và thích ứng với
BðKH của 5 sinh kế chính tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh.
- Phương pháp cho ñiểm: ñược sử dụng ñể sắp xếp thứ tự ưu tiên ñối với 5
sinh kế chính ở 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh.
Chương 3 sẽ gắn kết giữa cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ñể lần
lượt trả lời các câu hỏi nghiên cứu ñặt ra trong luận án.
79
CHƯƠNG 3
SINH KẾ HỘ GIA ðÌNH VEN BIỂN ðỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
TRONG BỐI CẢNH BIẾN ðỔI KHÍ HẬU:
NGHIÊN CỨU ðIỂN HÌNH TẠI TỈNH NAM ðỊNH
Nhiều nghiên cứu gần ñây ñều cho rằng Việt Nam là một trong những quốc
gia dễ bị tổn thương nhất trên thế giới do sự biến ñổi của khí hậu. Mực nước biển
dâng, nhiệt ñộ tăng, sự gia tăng các hiện tượng thời tiết cực ñoan ñược dự ñoán sẽ
xảy ra và có tác ñộng nghiêm trọng ñến con người và nền kinh tế Việt Nam. ðối với
một quốc gia có ñường bờ biển dài và hai ñồng bằng châu thổ lớn là ðBSH và
ðBSCL thì mối ñe doạ do BðKH với các biểu hiện chính như mực nước biển dâng
cao, bão, lũ lụt, xói lở bờ biển và xâm nhập mặn… là thực sự nghiêm trọng và ñiều
này gây ảnh hưởng lớn ñến sinh kế của người dân ven biển. Chính vì vậy, các hoạt
ñộng thích ứng của các hộ gia ñình kết hợp với sự hỗ trợ của nhà nước là rất cần
thiết nhằm ñạt ñược sinh kế bền vững cho các cộng ñồng ven biển nói chung và
vùng ven biển ðBSH nói riêng trong bối cảnh BðKH ở Việt Nam.
Chương này phân tích sinh kế hộ gia ñình ven biển trong bối cảnh BðKH sử
dụng số liệu ñiều tra hộ gia ñình tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh - một
trong những tỉnh bị ảnh hưởng mạnh nhất từ BðKH ở vùng ven biển ðBSH.
3.1. Thực trạng sinh kế hộ gia ñình vùng ven biển ðồng bằng sông Hồng
3.1.1. Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội vùng ven biển ñống bằng sông Hồng
3.1.1.1. Giới thiệu chung về vùng ven biển ñồng bằng sông Hồng
ðồng bằng sông Hồng là một vùng ñất rộng lớn nằm quanh khu vực hạ lưu
sông Hồng thuộc miền Bắc Việt Nam. Sông Hồng ñi qua khoảng 60 xã với mật ñộ
dân cư khá lớn thuộc các huyện Hưng Hà, Vũ Thư, Kiến Xương và Tiền Hải (thuộc
tỉnh Thái Bình) và các huyện Mỹ Lộc, Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường và Giao
Thủy (thuộc tỉnh Nam ðịnh). Vùng ðBSH gồm 10 tỉnh/thành phố là Vĩnh Phúc, Hà
Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam ðịnh
và Ninh Bình. Năm 2011, vùng ðBSH có diện tích là 21.068 km², chiếm 6,4% diện
tích cả nước và dân số của vùng là 19.999.000 người, chiếm 22,7% dân số cả nước.
80
Vùng ven biển ðBSH gồm 4 tỉnh/thành phố là: Hải Phòng, Thái Bình, Nam ðịnh và Ninh Bình. Năm 2011, diện tích của vùng là 12.237 km2, chiếm 58% diện
tích toàn vùng ðBSH và dân số là 7.568.600 người, chiếm 38% dân số toàn vùng
ðBSH. Mật ñộ dân số bình quân của vùng ven biển ðBSH cao gấp hơn 2 lần mật
ñộ dân số cả nước, nhưng thấp hơn so với mật ñộ dân số của toàn vùng ðBSH. Mật
ñộ dân số cao nhất trong vùng ven biển ðBSH thuộc về Hải Phòng (1.233 người/km2), tiếp ñến là Thái Bình (1.138 người/km2) và Nam ðịnh (1.110 người/km2). Hải Phòng là một thành phố cảng và là trung tâm công nghiệp, thương
mại và dịch vụ lớn ở miền Bắc Việt Nam. Thái Bình và Nam ðịnh là những tỉnh
nông nghiệp then chốt của vùng ðBSH nói chung và vùng ven biển ðBSH nói
riêng. Ninh Bình có thế mạnh nổi bật về kinh tế là các ngành công nghiệp vật liệu
xây dựng và du lịch bên cạnh tiềm năng về phát triển nông nghiệp với các vùng
3.1.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội vùng ven biển ñồng bằng sông Hồng
Tăng trưởng kinh tế
chuyên canh nông nghiệp.
GDP của 4 tỉnh ñều có xu hướng tăng qua các năm. Trong cả giai ñoạn 2000-
2010, Hải Phòng có mức ñóng góp lớn nhất, khoảng 45%; sau ñó ñến Thái Bình
(22%), Nam ðịnh (21%). Ninh Bình là tỉnh có ñóng góp thấp nhất vào GDP của
vùng ven biển ðBSH (khoảng 11%) (Hình 1, Phụ lục 2). Tính trung bình giai ñoạn
2001-2010, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế bình quân của vùng ven biển ðBSH là
11,3%/năm, cao hơn mức trung bình của cả nước (7,3 %/năm) và toàn vùng ven
biển (10,9%/năm). Tốc ñộ tăng trưởng cao nhất thuộc về tỉnh Ninh Bình (khoảng
15,1%/năm), tiếp ñến Hải Phòng (11,3%/năm) và Thái Bình (9,6%/năm). Nam ðịnh
Cơ cấu kinh tế
có sự tăng trưởng thấp nhất, khoảng 9,1%/năm (Hình 2, Phụ lục 2).
Cơ cấu ngành kinh tế của vùng ven biển ðBSH giai ñoạn 2000-2010 ñã có sự
chuyển biến tích cực với xu hướng giảm dần tỷ trọng của nhóm ngành nông-lâm-thủy
sản và tăng dần tỷ trọng của các ngành công nghiệp-xây dựng và dịch vụ. Tính bình
quân thời kỳ 2000-2010, nhóm ngành dịch vụ có mức ñóng góp lớn nhất vào GDP
vùng ven biển ðBSH (41,7%), tiếp ñến là nhóm ngành công nghiệp và xây dựng
81
(34%) và cuối cùng là ngành nông-lâm-thủy sản (24,3%). Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế
ngành của từng tỉnh ven biển ðBSH có sự khác nhau khá lớn. Trong 4 tỉnh ven biển
ðBSH, Hải Phòng có tỷ trọng ngành dịch vụ cao nhất trong cơ cấu kinh tế (50,9%),
trong khi ñó, Ninh Bình có tỷ trọng ngành công nghiệp-xây dựng cao nhất (39,9%).
Thái Bình và Nam ðịnh vẫn ñược coi là các tỉnh nông nghiệp chủ chốt của vùng
Cơ cấu lao ñộng
ven biển ðBSH (Bảng 1, Phụ lục 2).
Lực lượng lao ñộng ở các tỉnh ven biển ðBSH chủ yếu làm việc trong lĩnh
vực nông-lâm-thuỷ sản. Tỷ lệ này cao nhất là ở Nam ðịnh (68,3%), tiếp ñến là Thái
Bình (63,4%), Ninh Bình (54,9%) và thấp nhất là ở Hải Phòng (36,7%). Ngược lại,
Hải Phòng là tỉnh có tỷ lệ lao ñộng làm việc trong lĩnh vực công nghiệp-xây dựng
và dịch vụ cao nhất trong 4 tỉnh ven biển ðBSH với các tỷ lệ tương ứng là 29,9%
và 33,3% (Bảng 2, Phụ lục 2). ðiều này phản ánh thế mạnh của Hải Phòng trong
việc phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ và một lần nữa khẳng ñịnh Nam
Thu nhập bình quân ñầu người
ðịnh và Thái Bình là những tỉnh nông nghiệp then chốt của vùng ven biển ðBSH.
Trong giai ñoạn 2005-2011, thu nhập bình quân ñầu người của cả 4
tỉnh/thành phố ven biển ðBSH ñều tăng. Năm 2011, thu nhập bình quân của cả
vùng là khoảng 26 triệu ñồng/người một năm. Tính bình quân cả giai ñoạn 2005-
2011, thu nhập bình quân của cả vùng là khoảng 14,8 triệu ñồng/người/năm. Hải
Phòng là tỉnh có mức thu nhập bình quân ñầu người cao nhất (23,5 triệu ñồng/năm),
tiếp ñến là Ninh Bình (khoảng 13 triệu ñồng/năm), Thái Bình (12 triệu ñồng/năm).
Nam ðịnh có mức thu nhập bình quân ñầu người thấp nhất vùng ven biển ðBSH
(10,8 triệu ñồng/năm) (Hình 3, Phụ lục 2).
3.1.2. Thực trạng sinh kế hộ gia ñình vùng ven biển ñồng bằng sông Hồng
Các hộ gia ñình phải sử dụng các nguồn lực sinh kế (tự nhiên, vật chất, tài
chính, con người và xã hội) ñể thực hiện các hoạt ñộng sinh kế nhằm ñạt ñược các
kết quả sinh kế mong muốn. Việc thực hiện các hoạt ñộng sinh kế của hộ gia ñình
lại phụ thuộc rất lớn vào thể chế, chính sách phát triển kinh tế-xã hội ở ñịa phương
cũng như tác ñộng của bối cảnh bên ngoài (thiên tai, tính mùa vụ, các cú sốc).
3.1.2.1. Các nguồn lực sinh kế cơ bản
82
* Nguồn lực tự nhiên
Tài nguyên ñất
Diện tích ñất nông nghiệp bình quân hộ có ñất (ñược tính bằng diện tích gieo
trồng các loại cây của hộ) ñược thể hiện ở Hình 3.1. Trong 4 tỉnh ven biển ðBSH,
3500
3000
2500
Hải Phòng
2000
Thái Bình
Nam ðịnh
1500
Ninh Bình
1000
500
0
2002
2004
2006
2008
2010
Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào số liệu VHLSS 2002,2004, 2006, 2008, 2010
Ninh Bình là tỉnh có diện tích ñất nông nghiệp bình quân/hộ cao nhất (khoảng 2.247 m2/hộ vào năm 2010), tiếp ñến là Nam ðịnh (khoảng 1.787 m2/hộ vào năm 2010), Thái Bình (khoảng 1.527 m2/hộ vào năm 2010) và thấp nhất là Hải Phòng (khoảng 1.121 m2/hộ vào năm 2010).
Hình 3.1: Diện tích ñất nông nghiệp bình quân hộ có ñất ở 4 tỉnh ven biển ðBSH (2002-2010) (m2/hộ)
* Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản
Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản bình quân hộ ở 4 tỉnh ven biển ðBSH
có sự biến ñộng khá lớn giữa các năm và giữa các tỉnh (Hình 3.2). So sánh giữa các
năm, diện tích bình quân hộ ñạt cao nhất vào năm 2006 và 2008 và giảm xuống vào
năm 2010 ở hầu hết 4 tỉnh (trừ Nam ðịnh). So sánh giữa các tỉnh, diện tích bình quân
hộ cao nhất là ở Ninh Bình và Thái Bình (trong các năm 2006 và 2008).
3000
2500
2000
Hải Phòng
Thái Bình
1500
Nam ðịnh
Ninh Bình
1000
500
0
2002
2006
2008
2010
Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào số liệu VHLSS 2002, 2006, 2008, 2010
83
Hình 3.2: Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản bình quân hộ nuôi trồng ở 4 tỉnh ven biển ðBSH (2002-2010) (m2/hộ)
* Nguồn lực vật chất
ðường giao thông
Tất cả các xã thuộc 4 tỉnh ven biển ðBSH ñều có ñường ô tô ñến UBND xã.
ðối với ñường ô tô ñến cấp thôn, chỉ có Hải Phòng và Ninh Bình là 2 tỉnh có 100%
số xã có ñường ô tô ñến cấp thôn (Bảng 3.1).
Bảng 3.1: Tiếp cận ñường giao thông ở 4 tỉnh ven biển ðBSH năm 2008 và 2010
TT
Tiêu chí
Năm 2008
Năm 2010
Số xã có
Tỷ trọng (%)
Số xã có
Tỷ trọng (%)
22 64 57 38
100 100 100 100
33 57 53 23
100 100 100 100
I ðường ô tô ñến UBND xã 1 Hải Phòng 2 Thái Bình 3 Nam ðịnh 4 Ninh Bình II ðường ô tô ñến thôn 1 Hải Phòng Thái Bình 2 3 Nam ðịnh 4 Ninh Bình
21 57 47 36
96 89 82 95
33 49 44 23
100 86 83 100
Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào số liệu VHLSS 2008, 2010
Tiếp cận ñiện
Hình 3.3 cho thấy số hộ ñược sử dụng ñiện có xu hướng ngày càng tăng ở cả
4 tỉnh ven biển ðBSH trong giai ñoạn 2002-2010.
600000
500000
400000
Hải Phòng
Thái Bình
300000
Nam ðịnh
Ninh Bình
200000
100000
0
2002
2004
2006
2008
2010
Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào số liệu VHLSS 2002, 2006, 2008, 2010
84
Hình 3.3: Số hộ sử dụng ñiện ở 4 tỉnh ven biển ðBSH (2002-2010)
Chợ nông thôn
Không phải tất cả các xã ở 4 tỉnh ven biển ðBSH ñều có chợ liên xã. Tính
trung bình cho cả 4 tỉnh, khoảng 70% các xã có chợ liên xã. Việc một số xã không
có chợ liên xã ñể giao lưu, trao ñổi hàng hóa ñã cản trở các hộ gia ñình trong việc
mua bán các vật tư ñầu vào phục vụ sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm ñầu ra.
Bảng 3.2: Chợ liên xã ở 4 tỉnh ven biển ðBSH năm 2008 và 2010
TT
Tiêu chí
Năm 2008
Năm 2010
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Số xã có chợ liên xã 15 52 45 20 132
Số xã có chợ liên xã 19 42 44 9 114
68 81 79 53 73
58 74 83 39 70
1 Hải Phòng Thái Bình 2 3 Nam ðịnh 4 Ninh Bình TỔNG
Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào số liệu VHLSS 2008, 2010
* Nguồn lực tài chính
Tiền tiết kiệm
Hình 3.4 cho thấy, tiền tiết kiệm bình quân hộ có tiết kiệm một năm có xu
hướng ngày càng tăng theo thời gian ở tất cả 4 tỉnh. Vào năm 2008, tiết kiệm bình
quân của hộ ñạt cao nhất ở Ninh Bình (35,4 triệu/năm) và Hải Phòng (35,3 triệu/năm),
tiếp ñến là Nam ðịnh (23,4 triệu /năm) và thấp nhất là ở Thái Bình (11 triệu/năm).
40000
35000
30000
Hải Phòng
25000
Thái Bình
20000
Nam ðịnh
15000
Ninh Bình
10000
5000
0
2002
2004
2006
2008
Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào số liệu VHLSS 2002, 2004, 2006, 2008
85
Hình 3.4: Tiền tiết kiệm bình quân của hộ có tiết kiệm ở 4 tỉnh ven biển ðBSH
(2002-2008) (triệu ñồng/hộ)
* Tiền vay ngân hàng
Trong ñiều kiện mà khả năng tích luỹ của hộ gia ñình còn thấp, sự hỗ trợ của
nhà nước và các tổ chức quốc tế ngày càng giảm thì việc vay vốn ngân hàng ñể ñầu
tư vào sản xuất ñóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường nguồn lực tài chính
cho hộ gia ñình. Hình 3.5 cho thấy, tính bình quân cho cả 4 tỉnh ven biển, tiền vay
của hộ bình quân một năm có xu hướng tăng từ mức 2,5 triệu/hộ vào năm 2002 lên
mức 22 triệu/hộ vào năm 2008. ðến năm 2010, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế,
30000
25000
20000
Hải Phòng
Thái Bình
15000
Nam ðịnh
Ninh Bình
10000
5000
0
2002
2004
2006
2008
2010
Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào số liệu VHLSS 2002, 2004, 2006, 2008
tiền vay ngân hàng bình quân hộ giảm xuống và chỉ còn khoảng 12 triệu/hộ/năm.
Hình 3.5: Tiền vay ngân hàng bình quân hộ tham gia vay ở 4 tỉnh ven biển ðBSH
(2002-2010) (triệu ñồng/hộ)
86
* Nguồn lực con người
Số lao ñộng ñang làm việc
Lực lượng lao ñộng dồi dào là một trong những nhân tố thuận lợi thúc ñẩy sự
phát triển kinh tế-xã hội ở ñịa phương nói chung và sự phát triển kinh tế hộ gia ñình
nói riêng. Số liệu ở Hình 3.6 cho thấy, lực lượng lao ñộng ở các tỉnh ven biển có xu
hướng tăng, ñặc biệt từ năm 2004 trở lại ñây. Trong 4 tỉnh ven biển ðBSH, Thái
Bình, Hải Phòng và Nam ðịnh là những tỉnh có lực lượng lao ñộng dồi dào nhất
(hơn 1 triệu lao ñộng từ năm 2004 trở lại ñây) và Ninh Bình có số lao ñộng ñang
1400000
1200000
1000000
Hải Phòng
800000
Thái Bình
Nam ðịnh
600000
Ninh Bình
400000
200000
0
2002
2004
2006
2008
2010
Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào số liệu VHLSS 2002, 2004, 2006, 2008, 2010
làm việc ít nhất (khoảng 600.000 lao ñộng từ năm 2004 trở lại ñây).
Hình 3.6: Số lao ñộng ñang làm việc ở 4 tỉnh ven biển ðBSH (2002-2010) (người)
* Trình ñộ của lực lượng lao ñộng
Số liệu ở Bảng 3.3 cho thấy, tính trung bình cho cả 4 tỉnh ven biển ðBSH,
phần lớn lực lượng lao ñộng không có chuyên môn kỹ thuật (chiếm khoảng 74%
vào năm 2007 và tăng lên 84% vào năm 2010). Lực lượng lao ñộng ñược ñào tạo
nghề (ngắn hạn và dài hạn) chiếm tỷ trọng rất nhỏ (khoảng 7% vào năm 2007 và
2008) và chỉ có khoảng 10% lực lượng lao ñộng có bằng sơ cấp nghề, trung cấp
nghề, trung học chuyên nghiệp và cao ñẳng nghề vào năm 2010. Trình ñộ giáo dục
và chuyên môn kỹ thuật hạn chế là một cản trở lớn ñối với sự phát triển kinh tế-xã
hội nói chung và kinh kế hộ gia ñình nói riêng.
87
Bảng 3.3: Trình ñộ của lực lượng lao ñộng ở 4 tỉnh ven biển ðBSH năm 2010
Hải Phòng
Thái Bình
Nam ðịnh
Ninh Bình
Tổng số (người)
Tỷ trọng (%)
Tổng số (người)
Tỷ trọng (%)
Tổng số (người)
Tỷ trọng (%)
Tổng số (người)
Tỷ trọng (%)
1,466,479 1,175,273
100 80.1
1,412,740 1,199,160
100 84.9
1,399,551 1,250,693
100 89.4
705,774 574,795
100 81.4
Tổng Không có CMKT
44,254
3.0
64,813
4.6
17,853
1.3
20,763
2.9
Sơ cấp nghề
49,684
3.4
19,031
1.3
25,158
1.8
28,838
4.1
Trung cấp nghề
60,846
4.1
49,300
3.5
40,623
2.9
38,566
5.5
THCN
7,119
0.5
1,845
0.1
4,430
0.3
3,975
0.6
Cao ñẳng nghề
122,927
8.4
70,354
5.0
59,727
4.3
37,280
5.3
Cð, ðH trở lên
6,376
0.4
8,237
0.6
1,067
0.1
1,557
0.2
Khác
Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào số liệu ñiều tra lao ñộng và việc làm năm 2010
* Nguồn lực xã hội
Bảng 3.4 cho biết các số liệu về tiếp cận thông tin của người dân ở các xã
của 4 tỉnh ven biển ðBSH. Gần như 100% các xã có trạm truyền thanh; 95% các xã
có bưu ñiện và trên 60% các xã có nhà văn hóa xã. ðiều này là một thuận lợi cho sự
phát triển kinh tế của hộ gia ñình, giúp người dân nắm bắt kịp thời những thông tin
về sản xuất, thị trường, thiên tai, dịch bệnh, … ñể có biện pháp ứng phó kịp thời.
Bảng 3.4: Tiếp cận thông tin ở 4 tỉnh ven biển ðBSH năm 2008 và 2010
TT
Tiêu chí
Năm 2008
Năm 2010
Số xã có
Tỷ trọng (%)
Số xã có
Tỷ trọng (%)
20 57 57 37
91 89 100 97
32 54 50 22
97 95 94 96
22 46 32 13
100 72 56 34
33 41 29 14
100 72 55 61
I Bưu ñiện 1 Hải Phòng 2 Thái Bình 3 Nam ðịnh 4 Ninh Bình II Nhà văn hoá xã 1 Hải Phòng 2 Thái Bình 3 Nam ðịnh 4 Ninh Bình III Trạm truyền thanh 1 Hải Phòng Thái Bình 2 3 Nam ðịnh 4 Ninh Bình
21 64 57 37
96 100 100 97
33 57 53 22
100 100 100 96
Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào số liệu VHLSS 2008, 2010
3.1.2.2. Các hoạt ñộng sinh kế cơ bản
88
* Sản xuất nông nghiệp
Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân một hộ một năm ở 4 tỉnh ven biển
ðBSH ñược thể hiện ở Hình 3.7. Giá trị sản xuất bình quân hộ ñạt cao nhất vào năm
2008 ở cả 4 tỉnh và cao nhất là ở Nam ðịnh (khoảng 49 triệu/hộ). Năm 2010, giá trị
sản xuất nông nghiệp bình quân hộ có sự giảm sút so với năm 2008 do ảnh hưởng
của suy thoái kinh tế và Nam ðịnh vẫn là tỉnh có giá trị sản xuất bình quân hộ cao
nhất (khoảng 31 triệu/hộ). Tính bình quân cho cả giai ñoạn 2002-2010, giá trị sản
60000
50000
40000
Hải Phòng
Thái Bình
30000
Nam ðịnh
Ninh Bình
20000
10000
0
2002
2004
2006
2008
2010
Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào số liệu VHLSS 2002, 2004, 2006, 2008, 2010
xuất nông nghiệp bình quân hộ ở 4 tỉnh ven biển ðBSH là 17 triệu/hộ/năm.
Hình 3.7: Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân hộ ở 4 tỉnh ven biển ðBSH
(2002-2010) (nghìn ñồng/hộ)
* Sản xuất lâm nghiệp
ðặc thù của phát triển lâm nghiệp vùng ven biển là bảo vệ và phát triển diện
tích rừng ngập mặn và rừng phòng hộ và bảo vệ môi trường sinh thái biển và ven
biển hơn là mục ñích kinh tế. Do chỉ chiếm 3% diện tích ñất lâm nghiệp của cả
nước nên vùng ven biển ðBSH không có thế mạnh về phát triển lâm nghiệp. Thực
trạng phát triển lâm nghiệp vùng ðBSH còn nhiều hạn chế do tình trạng chặt phá
rừng ñể lấy ñất canh tác hoặc làm các ñầm nuôi tôm và tình trạng khai thác gỗ, săn
bắt ñộng vật hoang dã, thậm chí diễn ra ở khu vực rừng phòng hộ, rừng ñặc dụng và
khu bảo tồn thiên nhiên (ví dụ như tình trạng khai thác tài nguyên không bền vững
ở Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ, tỉnh Nam ðịnh).
89
* ðánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản
Hình 3.8 cho thấy, giá trị sản xuất thuỷ sản bình quân hộ có xu hướng ngày
càng tăng theo thời gian ở cả 4 tỉnh ven biển ðBSH. Hải Phòng là tỉnh có giá trị sản
xuất bình quân hộ cao nhất so với 3 tỉnh còn lại ở tất cả các năm. Năm 2010, giá trị sản xuất bình quân ở Hải Phòng là 27,3 triệu/hộ; Thái Bình là 20 triệu/hộ, Nam
ðịnh là 19 triệu/hộ và Ninh Bình là 16 triệu/hộ. Tính bình quân cả giai ñoạn 2002-
30000
25000
20000
Hải Phòng
Thái Bình
15000
Nam ðịnh
Ninh Bình
10000
5000
0
2002
2004
2006
2008
2010
Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào số liệu VHLSS 2002, 2004, 2006, 2008, 2010
2010, giá trị sản xuất thủy sản bình quân hộ trên cả 4 tỉnh là 12,7 triệu/hộ/năm.
Hình 3.8: Giá trị sản xuất thủy sản bình quân hộ ở 4 tỉnh ven biển ðBSH
(2002-2010) (nghìn ñồng/hộ)
* Sản xuất công nghiệp
Hình 3.9 cho thấy Hải Phòng và Ninh Bình là 2 tỉnh có thế mạnh nhất về
70000
60000
50000
Hải Phòng
40000
Thái Bình
Nam ðịnh
30000
Ninh Bình
20000
10000
0
2002
2004
2006
2008
2010
phát triển công nghiệp trong 4 tỉnh ven biển ðBSH.
Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào số liệu VHLSS 2002, 2004, 2006, 2008, 2010 Hình 3.9: Giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hộ ở 4 tỉnh ven biển ðBSH (2002-2010) (nghìn ñồng/hộ)
90
Giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hộ vào năm 2010 của cả 4 tỉnh là 48
triệu/hộ, trong ñó Hải Phòng là 60 triệu/hộ, Ninh Bình là 54 triệu/hộ, Nam ðịnh là
41 triệu/hộ và Thái Bình là 39 triệu/hộ. Nếu tính bình quân cả giai ñoạn 2002-2010,
giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hộ trên cả 4 tỉnh là khoảng 25 triệu/hộ/năm.
* Dịch vụ
Hải Phòng và Ninh Bình là 2 tỉnh có thế mạnh nhất về phát triển công nghiệp
trong 4 tỉnh ven biển ðBSH (Hình 3.10), ñặc biệt là Hải Phòng với lợi thế về vị trí
ñịa lý, có nhiều cảng biển, cửa khẩu, nhiều ñịa ñiểm du lịch ñể phát triển các ngành
dịch vụ ven biển. Giá trị dịch vụ bình quân hộ vào năm 2010 của cả 4 tỉnh là 77
triệu/hộ, trong ñó Hải Phòng là 99 triệu/hộ, Nam ðịnh là 88 triệu/hộ, Ninh Bình là
68 triệu/hộ và Thái Bình là 54 triệu/hộ. Nếu tính bình quân cả giai ñoạn 2002-2010,
140000
120000
100000
Hải Phòng
80000
Thái Bình
Nam ðịnh
60000
Ninh Bình
40000
20000
0
2002
2004
2006
2008
2010
Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào số liệu VHLSS 2002, 2004, 2006, 2008, 2010
giá trị dịch vụ bình quân hộ trên cả 4 tỉnh là khoảng 41 triệu/hộ/năm.
Hình 3.10: Giá trị dịch vụ bình quân hộ ở 4 tỉnh ven biển ðBSH (2002-2010)
(nghìn ñồng/hộ)
3.1.2.3. Các kết quả sinh kế
* Về kinh tế
Thu nhập bình quân hộ một tháng có xu hướng gia tăng, ñặc biệt từ năm
2008 trở lại ñây ở cả 4 tỉnh ven biển ðBSH. Năm 2010, thu nhập bình quân
hộ/tháng của cả 4 tỉnh là 5 triệu/hộ, trong ñó Hải Phòng ñạt mức 6,4 triệu/hộ, Ninh
Bình là 4,7 triệu/hộ, Nam ðịnh là 4,4 triệu/hộ và Thái Bình là 4,1 triệu/hộ.
7,000.00
6,000.00
5,000.00
Hải Phòng
4,000.00
Thái Bình
Nam ðịnh
3,000.00
Ninh Bình
2,000.00
1,000.00
0.00
2004
2006
2008
2010
Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào số liệu VHLSS 2004, 2006, 2008, 2010
91
Hình 3.11: Thu nhập bình quân hộ một tháng ở 4 tỉnh ven biển ðBSH (2004-2010)
(nghìn ñồng)
* Về xã hội
Tình trạng việc làm
Tỷ lệ thất nghiệp ở các tỉnh ven biển ðBSH biến ñộng khá mạnh giữa các
năm. Nhìn chung, Hải Phòng là tỉnh có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất và Ninh Bình là
tỉnh có tỉ lệ thất nghiệp thấp nhất trong 4 tỉnh ven biển ðBSH.
Bảng 3.5: Tỷ lệ thất nghiệp hàng năm ở 4 tỉnh ven biển ðBSH (2006-2010) (%)
STT 1 2 3 4
Tỉnh Hải Phòng Thái Bình Nam ðịnh Ninh Bình
2006 3.20 2.01 1.08 0.82
2007 3.28 1.12 1.11 1.37
2008 3.56 0.65 1.57 1.04
2010 3.35 2.72 2.20 1.66
Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu ñiều tra lao ñộng và việc làm 2006, 2007, 2008, 2010
Tình trạng nghèo ñói
Có thể nhận thấy, sự tăng trưởng kinh tế của vùng ven biển ðBSH nói chung
và sự phát triển kinh tế hộ gia ñình nói riêng trong giai ñoạn 2002-2010 ñã góp phần
rất lớn trong việc giảm nghèo ñói cả về số tuyệt ñối và tương ñối ở cả 4 tỉnh ven
biển ðBSH. Nếu so sánh các tỉnh với nhau, Ninh Bình và Hải Phòng là 2 tỉnh có số
hộ nghèo thấp nhất; Hải Phòng và Nam ðịnh là 2 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất
(Bảng 3.6).
92
Bảng 3.6: Tình trạng nghèo ñói ở 4 tỉnh ven biển ðBSH (2002-2010)
2002
2004
2006
2008
2010
Tỉnh Số hộ nghèo (hộ)
34.729 43.357 46.088 21.711
25.089 38.961 41.161 19.474
33.915 41.357 66.781 23.116
23.935 43.164 55.090 23.711
21.736 72.498 36.737 20.932
7.75 8.83 9.54 10.14
5.84 8.21 8.35 9.24
7.60 7.79 12.17 9.57
4.87 7.58 9.67 9.15
4.25 13.30 6.66 8.29
STT I 1 Hải Phòng Thái Bình 2 3 Nam ðịnh 4 Ninh Bình II Tỷ lệ hộ nghèo (%) 1 Hải Phòng 2 Thái Bình 3 Nam ðịnh 4 Ninh Bình
Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào số liệu VHLSS 2002, 2004, 2006, 2008, 2010
* Về môi trường
ðối với vùng ven biển ðBSH nói riêng và vùng ven biển Việt Nam nói
chung, tài nguyên thuỷ sản ñang ngày càng cạn kiệt do tình trạng khai thác quá mức
và sử dụng các phương pháp ñánh bắt hủy diệt. Hoạt ñộng khai thác thủy sản quá
giới hạn cho phép và không hợp lý ñã làm cho sản lượng khai thác hàng năm giảm,
chỉ còn 30-40% so với trước năm 1990. So với năm 1990, ñể ñánh bắt ñược một tấn
cá, ngư dân phải tăng gấp ñôi nỗ lực ñánh bắt (ñầu tư và lao ñộng) [2]. Bên cạnh
vấn ñề khai thác quá mức, việc sử dụng các phương pháp ñánh bắt hủy diệt như sử
dụng chất nổ, chất ñộc, xung ñiện, kích thước mắt lưới nhỏ và ñánh bắt vào mùa sinh
sản ñã làm thay ñổi cấu trúc quần xã sinh vật ở hầu hết các vùng biển, từ ñó làm suy
giảm nguồn lợi thủy sản và làm giảm hiệu quả khai thác tài nguyên. ðiều này trực
tiếp ảnh hưởng ñến hoạt ñộng khai thác và ñời sống của người dân ñịa phương.
Hầu hết các hệ sinh thái biển quan trọng của Việt Nam như san hô, rừng
ngập mặn và thảm cỏ biển ñều ñang bị suy thoái nghiêm trọng do tình trạng khai
thác quá mức, ô nhiễm từ chất thải, lắng ñọng trầm tích và ô nhiễm do tràn dầu. Môi
trường biển cũng ñang bị ô nhiễm nghiêm trọng với hàm lượng chất rắn lơ lửng
(TSS), nitrit (NO2), kẽm (Zn), dầu và coliform….. có trong nước biển ñều cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Nước biển hiện ñang bị ô nhiễm bởi một số chất gây ô nhiễm
chính như chất rắn lơ lửng (cao nhất là ở vùng ven biển ðBSH và ðBSCL), nitorat,
nitorit, coliform (chủ yếu ở ðBSCL), dầu và kẽm [2].
3.1.2.4. Thể chế và chính sách phát triển kinh tế-xã hội giai ñoạn 2001-2010
93
Việc người dân thực hiện tốt các hoạt ñộng sinh kế và ñạt ñược các kết quả
sinh kế mong muốn phụ thuộc rất lớn vào sự hỗ trợ về thể chế và chính sách cấp
quốc gia, vùng, ngành, và ñịa phương. Trong giai ñoạn 2000-2010, rất nhiều chiến
lược và chính sách phát triển kinh tế-xã hội ở Việt Nam ñã ñược ban hành và ñiều
này ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế-xã hội ở các ñịa phương trên
cả nước nói chung cũng như ở vùng ven biển ðBSH nói riêng.
Ở cấp trung ương, sự phát triển kinh tế-xã hội nói chung và nông nghiệp,
nông thôn nói riêng trong thời gian qua có sự tác ñộng tích cực của các chủ trương
chính sách lớn của ðảng và Nhà nước và ñó là những thuận lợi rất cơ bản ñể nâng
cao mức sống và tạo lập các sinh kế bền vững cho người dân, có thể kể ñến như
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội giai ñoạn 2001-2010 và giai ñoạn 2011-2020;
Chiến lược phát triển bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo,
Chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn,…
Ở cấp vùng, chiến lược phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam giai ñoạn 2001-
2010 cũng ñưa ra ñịnh hướng phát triển cho 6 vùng kinh tế-xã hội ở Việt Nam,
trong ñó vùng ðBSH ñược phát triển theo hướng: (i) chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh
tế và cơ cấu lao ñộng, ñưa nhiều lao ñộng nông nghiệp sang các ngành công nghiệp,
dịch vụ và ñi lập nghiệp nơi khác; (ii) phát triển nông nghiệp hàng hóa ña dạng;
cùng với lương thực, ñưa vụ ñông thành một thế mạnh, hình thành các vùng chuyên
canh rau, cây ăn quả, thịt, hoa; mở rộng nuôi trồng thuỷ sản; (iii) phát triển mạnh
công nghiệp chế biến và cơ khí phục vụ nông nghiệp, các cụm, ñiểm công nghiệp,
dịch vụ và làng nghề ở nông thôn.
Ở cấp ngành, trong giai ñoạn 2001-2010, một số bộ/ngành cũng ñã ban hành
các chiến lược phát triển của ngành, có thể kể ñến như Chiến lược phát triển ngành
thủy sản và Qui hoạch tổng thể ngành thủy sản ñến năm 2010 và ñịnh hướng ñến
năm 2020; các kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch phát triển các
ngành công nghiệp; chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia ñến năm 2010 và ñịnh
hướng ñến năm 2020; ... Các chiến lược và kế hoạch này có vai trò rất lớn trong sự
phát triển kinh tế-xã hội của cả nước cũng như của các vùng kinh tế-xã hội.
94
Ở cấp ñịa phương, 4 tỉnh/thành phố ven biển ðBSH ñều ñã xây dựng và thực
hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế–xã hội tỉnh ñến năm 2010 và ñịnh
hướng ñến năm 2020. Ngoài ra, một số tỉnh còn có các kế hoạch phát triển kinh tế
theo ngành như Quy hoạch phát triển giống thủy sản tỉnh Thái Bình giai ñoạn 2011-
2015 và ñịnh hướng ñến năm 2020 hoặc Chương trình phát triển kinh tế biển của
tỉnh Nam ðịnh thời kỳ 2001-2005. Bên cạnh ñó, các chính sách như thu hút ñầu tư
trực tiếp nước ngoài, phát triển cơ sở hạ tầng, các khu kinh tế ven biển, qui hoạch sử
dụng ñất, khuyến khích chuyển ñổi cơ cấu kinh tế ñịa phương, tạo việc làm,…. cũng
góp phần tạo dựng một môi trường thuận lợi về thể chế và chính sách ñể người dân
ven biển ðBSH thực hiện thành công các sinh kế.
2.2.5. Tác ñộng của các yếu tố bên ngoài
Thiên tai là một trong những yếu tố tác ñộng từ bên ngoài làm tăng khả năng
dễ bị tổn thương của các hộ gia ñình ven biển ðBSH. Xét về loại thiên tai, lũ lụt, bão
lốc, sâu bệnh/dịch bệnh ở cây trồng là những thiên tai xảy ra thường xuyên nhất. Xét
theo ñịa phương, Nam ðịnh và Thái Bình là những ñịa phương phải gánh chịu thiên
tai nhiều hơn so với 2 tỉnh còn lại, ñặc biệt là bão lốc và lũ lụt. Xét theo thời gian,
thiên tai ở các tỉnh xảy ra nhiều nhất vào năm 2006 và 2008 (Bảng 3.7).
Bảng 3.7: Các loại thiên tai ở 4 tỉnh ven biển ðBSH (2006-2010)
ðơn vị: số xã
Lũ lụt
Khác
Tổ
Hỏa hoạn
Bão Lốc
Hạn hán
Sâu bệnh/ dịch bệnh
2006
2008
2010
Hải Phòng Thái Bình Nam ðịnh Ninh Bình Hải Phòng Thái Bình Nam ðịnh Ninh Bình Hải Phòng Thái Bình Nam ðịnh Ninh Bình
Bệnh dich (người) 0 3 0 0 1 4 1 2 2 2 2 0 6
0 2 1 0 0 0 1 2 0 0 0 1 1
6 69 18 13 2 27 6 12 0 1 1 6 8
13 12 36 44 2 9 18 16 5 1 0 1 7
0 1 0 6 0 5 0 0 0 2 0 5 7
19 17 4 23 3 0 1 1 5
39 125 66 77 35 102 45 68 25 40 43 19 127
20 38 11 14 11 40 15 13 15 34 39 5 93
Tổng
Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào số liệu VHLSS 2004, 2006, 2008, 2010
95
3.2. Biến ñổi khí hậu ở Việt Nam và tác ñộng lên sinh kế vùng ven biển
ñồng bằng sông Hồng
3.2.1. Biến ñổi khí hậu ở Việt Nam
Nằm ở khu vực nhiệt ñới gió mùa ðông Nam Á, Việt Nam là một trong
những quốc gia trên thế giới phải chịu nhiều ảnh hưởng của các kiểu thời tiết khắc
nghiệt và thường xuyên phải chịu ảnh hưởng của bão biển, bão nhiệt ñới và áp thấp
nhiệt ñới. Ngoài việc hứng chịu những tác ñộng bất thường của thời tiết, Việt Nam
còn phải gánh chịu những mối nguy hại kéo dài khác như hạn hán, xâm nhập mặn
vào cửa sông gây ảnh hưởng lớn ñến sinh kế nông nghiệp và thủy sản. Theo những
ước tính gần ñây, tổng thiệt hại do thiên tai, ñặc biệt là bão, lụt và lở ñất chiếm
khoảng 1% GDP của Việt Nam [16].
BðKH ñang ngày càng ñược biểu hiện rõ nét ở Việt Nam. Trong khoảng 50 năm qua (1958-2007), nhiệt ñộ trung bình năm ở Việt Nam ñã tăng khoảng 2-3oC.
Nhiệt ñộ mùa ñông có xu hướng tăng nhanh hơn so với nhiệt ñộ mùa hè và nhiệt ñộ
ở các khu vực phía Bắc tăng nhanh hơn so với khu vực phía Nam. Mực nước biển
tại trạm Hòn Dáu trung bình dâng khoảng 3 mm/năm; tức ñã dâng khoảng 20 cm
trong vòng 50 năm qua. Bên cạnh sự gia tăng nhiệt ñộ và mực nước biển, lượng
mưa tính trung bình trên cả nước trong 50 năm qua ñã giảm khoảng 2%/năm mặc
dù lượng mưa có xu hướng tăng ở vùng khí hậu phía Nam và giảm ở vùng khí hậu
phía Bắc. Các hiện tượng thời tiết cực ñoan gia tăng, ñặc biệt là bão có cường ñộ
mạnh xuất hiện nhiều hơn và mùa bão kết thúc muộn hơn, các ñợt không khí lạnh
gây rét ñậm, rét hại có xu hướng kéo dài [4].
Các kịch bản BðKH và nước biển dâng cho Việt Nam ñược xây dựng và
công bố năm 2009 theo các kịch bản phát thải khí nhà kính ở mức thấp (B1), trung
bình (B2) và cao (A2, A1FI). Kế thừa các nghiên cứu ñã có và trên cơ sở các kết
quả tính toán của các mô hình khí hậu ở Việt Nam, các kịch bản phát thải khí nhà
kính ñược chọn nhằm cập nhật kịch bản BðKH và nước biển dâng cho Việt Nam
trong thế kỷ 21 công bố năm 2012 ñược dựa trên các kịch bản phát thải của IPCC
bao gồm: B1, A1T (nhóm kịch bản phát thải thấp), B2, A1B (nhóm kịch bản phát
thải trung bình), và A2, A1F1 (nhóm kịch bản phát thải cao). Thời kỳ cơ sở ñể so
96
sánh sự thay ñổi của khí hậu trong thế kỷ 21 là giai ñoạn 1980-1999 – cũng là giai
ñoạn ñược IPCC dùng trong báo cáo ñánh giá năm 2007. Theo kịch bản phát thải
trung bình, BðKH ở Việt Nam trong thời gian tới ñược dự ñoán như sau [4]:
• Theo kịch bản phát thải thấp: ñến cuối thế kỷ 21, nhiệt ñộ trung bình năm tăng từ 1,6 ñến 2,2oC; lượng mưa tăng từ 2-6%; nước biển dâng từ 49-64cm.
• Theo kịch bản phát thải trung bình: ñến cuối thế kỷ 21, nhiệt ñộ trung bình năm tăng từ 2 ñến 3oC; lượng mưa tăng từ 2-7%; nước biển dâng từ 57-73cm.
• Theo kịch bản phát thải cao: ñến cuối thế kỷ 21, nhiệt ñộ trung bình năm tăng từ 2,5 ñến 3,7oC; lượng mưa tăng từ 2-10%; nước biển dâng từ 78-95cm.
3.2.2. Tác ñộng của biến ñổi khí hậu lên sinh kế vùng ven biển ñồng bằng
sông Hồng
3.2.2.1. Những biểu hiện chính của biến ñổi khí hậu ñối với vùng ven biển
ñồng bằng sông Hồng
Cũng như những vùng biển khác trên thế giới, ngay cả khi không phải ñối
mặt với BðKH, vùng ven biển ñã phải ñối mặt với nhiều áp lực hiện tại liên quan
ñến sự phát triển kinh tế-xã hội và những thách thức về quản lý bền vững. BðKH
ñược dự ñoán sẽ làm tăng các áp lực lên vùng ven biển ðBSH trong thời gian tới.
Nước biển dâng
Sự gia tăng mực nước biển ñược ñánh giá là ảnh hưởng nghiêm trọng nhất
ñối với vùng ven biển vì nó sẽ làm tăng diện tích ngập lụt, tăng xói mòn bờ biển và
nhiễm mặn nguồn nước, cũng như gây rủi ro lớn cho các công trình xây dựng ven
biển như ñê biển, ñường giao thông, bến cảng, nhà máy, các ñô thị và khu dân cư
ven biển. Trong 50 năm qua (1958-2007), mực nước biển ở Việt Nam ñã dâng thêm
20 cm. Dự ñoán rằng, ñến cuối thế kỷ 21, theo kịch bản phát thải cao, tính trung
bình trên toàn lãnh thổ Việt Nam, mực nước biển có thể dâng thêm 78-95 cm. Nếu
mực nước biển dâng 1m vào cuối thế kỷ 21, khoảng 39% diện tích ðBSCL, trên
10% diện tích vùng ðBSH và Quảng Ninh, trên 2,5% diện tích thuộc các tỉnh ven
biển miền Trung và trên 20% diện tích Thành phố Hồ Chí Minh có nguy cơ bị ngập;
gần 35% dân số thuộc các tỉnh vùng ðBSCL, trên 9% dân số vùng ðBSH và Quảng
Ninh, gần 9% dân số các tỉnh ven biển miền Trung và khoảng 7% dân số Thành phố
97
Hồ Chí Minh bị ảnh hưởng trực tiếp; và trên 4% hệ thống ñường sắt, trên 9% hệ
thống quốc lộ và khoảng 12% hệ thống tỉnh lộ của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng [4].
Tình trạng xâm nhập mặn
Xâm nhập mặn vốn là một hiện tượng phổ biến ở các vùng ñồng bằng thấp
ven biển và thường gây mặn hóa các vùng ñất canh tác và mặn hóa nguồn nước. Sự
gia tăng của mực nước biển ñược dự ñoán sẽ làm trầm trọng hơn tình trạng xâm
nhập mặn ở vùng ven biển, từ ñó thúc ñẩy quá trình thoái hóa ñất và ảnh hưởng ñến
hoạt ñộng nông nghiệp của những vùng ñồng bằng ven biển. Các khu vực bị ảnh
hưởng nặng nề nhất bởi tình trạng xâm nhập mặn ở Việt Nam là vùng ðBSCL và
ðBSH. Bên cạnh ảnh hưởng ñến ñất ñai, nước mặn lấn sâu vào nội ñịa không chỉ
làm giảm ñịa bàn sinh sống của một số loài thủy sản nước ngọt mà còn làm giảm
ñáng kể nguồn nước sinh hoạt và nguồn nước tưới cho cây trồng.
Các hiện tượng thời tiết cực ñoan
Trước ñây, các hiện tượng như bão, lũ lụt, hạn hán, mưa lớn, nắng nóng, lốc
xoáy vốn là những thiên tai xảy ra hàng năm ở nhiều vùng trên cả nước. Trong bối
cảnh BðKH, thời tiết sẽ trở nên nóng hơn; hạn hán khắc nghiệt hơn; mưa rét kéo
dài hơn; lượng mưa ít ñi nhưng cường ñộ mưa lớn và bất thường hơn; và bão xảy ra
nhiều hơn. ðối với vùng ven biển Việt Nam, các hiện tượng thời tiết cực ñoan
thường xuyên xảy ra là: hạn hán, bão, gió lốc, lũ quét và mưa lớn. Ví dụ, vùng ven
biển thường phải gánh chịu các cơn bão nhiệt ñới xuất phát từ biển ðông với mức
trung bình khoảng 7 cơn bão/năm [12]. Sự gia tăng các hiện tượng thời tiết cực
ñoan cả về tần suất và cường ñộ là mối ñe dọa thường xuyên, trước mắt và lâu dài
ñối với tất cả các lĩnh vực, các vùng và các cộng ñồng ở Việt Nam, trong ñó vùng
3.2.2.2. Một số ảnh hưởng của biến ñổi khí hậu ñến các tỉnh ven biển ñồng
bằng sông Hồng
ven biển, ñặc biệt là vùng ven biển miền Trung, là khu vực bị tổn thương nhiều nhất.
Dải ven biển thuộc vùng ðBSH là khu vực có mật ñộ dân cư cao và sản xuất
nông nghiệp và ngư nghiệp phụ thuộc nhiều vào khí hậu và nguồn nước. Tuy nhiên,
dải ven biển này là vùng ñất thấp ven biển với 30% diện tích có ñộ cao dưới 2,5m
so với mặt nước biển nên thường xuyên phải gánh chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của
98
thiên tai, ñặc biệt là các thiên tai có nguồn gốc biển. Nếu mực nước biển dâng 1m, ước tính rằng khoảng 5,000 km2 vùng ñồng bằng sông Hồng sẽ bị ngập và gây ảnh hưởng ñến khoảng 4 triệu dân [25].
Jeremy Carew-Reid (2008) ñã sử dụng công nghệ GIS ñể xác ñịnh các khu
vực sẽ bị ngập ở Việt Nam nếu mực nước biển dâng 1m vào cuối thế kỷ 21, từ ñó
phân tích những tổn thương ñối với các khu vực này trên 6 khía cạnh: diện tích ñất
bị ngập, dân số bị ảnh hưởng, cơ sở hạ tầng bị ảnh hưởng, những ảnh hưởng ñến
công nghiệp, vấn ñề sử dụng ñất và các hệ thống tự nhiên.
Ngập lụt là ảnh hưởng trực tiếp nhất của sự gia tăng mực nước biển. Cả 4
tỉnh ven biển ðBSH ñều bị ảnh hưởng, nhưng ở các mức ñộ khác nhau. Hải Phòng là tỉnh có diện tích bị ngập lớn nhất của vùng ven biển ðBSH (khoảng 98,3 km2 bị ảnh hưởng, chiếm khoảng 0,7% diện tích của tỉnh). Ninh Bình là tỉnh ít bị ảnh
hưởng nhất bởi ngập lụt khi mực nước biển dâng 1m vào cuối thế kỷ 21 (Bảng 3.8).
Bảng 3.8: Diện tích ñất bị ngập khi mực nước biển dâng 1m ở 4 tỉnh ven biển ðBSH
Tỉnh
Hải Phòng Thái Bình Nam ðịnh Ninh Bình
Diện tích bị ngập của tỉnh (km2) 98,3 96,6 93,4 13,6
% so với tổng diện tích bị ngập cả nước 0,68 0,66 0,64 0,09
% so với diện tích của tỉnh 7,29 6,18 5,74 1,01
% so với diện tích ñất cả nước 0,03 0,03 0,03 0.00
Nguồn: [51]
Phần lớn diện tích ñất bị ảnh hưởng là ñất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ
sản, trong ñó Thái Bình và Hải Phòng là 2 ñịa phương bị ảnh hưởng nhiều nhất; tiếp
ñến là Nam ðịnh.
Bảng 3.9: Diện tích sử dụng ñất (km2) bị ảnh hưởng khi mực nước biển dâng 1m ở 4 tỉnh ven biển ðBSH
Tỉnh
Rừng
Dân cư
Khác
Tổng
Thái Bình Hải Phòng Nam ðịnh Ninh Bình
NN và thủy sản 66 60 48 5
Nước, ñất ngập nước 16 34 32 9
8 4 10 0
5 0 2 0
1 0 2 0
97 98 93 14
Nguồn: [51]
99
Ngập lụt kéo theo sự ảnh hưởng của dân số sinh sống trên vùng ñất bị ngập
trên một số phương diện như: mất nhà ở, mất tài sản trong gia ñình, mất tài sản là
phương tiện kiếm sống (ruộng, vườn,…). Thái Bình là tỉnh có số người bị ảnh
hưởng nhiều nhất cả về số tuyệt ñối và số tương ñối khi so sánh với dân số của tỉnh.
Nam ðịnh là tỉnh bị ảnh hưởng thứ 2 xét về số lượng người bị ảnh hưởng. Ninh
Bình cũng là tỉnh có số người bị ảnh hưởng ít nhất bởi sự gia tăng mực nước biển.
Bảng 3.10: Dân số bị ảnh hưởng khi mực nước biển dâng 1m ở 4 tỉnh ven biển ðBSH
Tỉnh
Dân số của tỉnh (người)
Thái Bình Nam ðịnh Hải Phòng Ninh Bình
Số người bị ảnh hưởng (người) 60.995 34.673 19.358 4.852
1.935.430 2.079.620 1.800.740 943.394
% dân số bị ảnh hưởng so với dân số của tỉnh 3,2 1,7 1,1 0,5
% dân số bị ảnh hưởng của tỉnh so với tổng dân số bị ảnh hưởng 1,04 0,59 0,33 0,08
Nguồn: [51]
Các nghiên cứu trước ñây ñều cho rằng người nghèo là ñối tượng dễ bị tổn
thương nhất trước tác ñộng của BðKH vì họ thường sinh sống ở các khu vực sinh
thái dễ bị tổn thương, ñặc biệt là ở vùng ven biển, trong khi họ thường thiếu các
nguồn lực cần thiết ñể ñương ñầu với các rủi ro này. Hơn nữa, sinh kế của họ
thường phụ thuộc vào các nguồn lực tự nhiên nhạy cảm với khí hậu. Theo Bảng
3.11, Nam ðịnh là tỉnh có số người nghèo bị ảnh hưởng nhiều nhất trong vùng
ðBSH, tiếp ñến là Thái Bình. ðây cũng là 2 tỉnh nông nghiệp chính của vùng
ðBSH với các sinh kế chính của người dân là sản xuất nông nghiệp.
Bảng 3.11: Số người nghèo bị ảnh hưởng khi mực nước biển dâng 1m ở 4 tỉnh ven
biển ðBSH
Tỉnh
Nam ðịnh Thái Bình Hải Phòng Ninh Bình
Số người nghèo bị ảnh hưởng của tỉnh (người) 13.450 12.264 7.057 2.894
% so với tổng số người nghèo bị ảnh hưởng của cả nước 0,8 0,7 0,4 0,2
Nguồn: [51]
100
Như vậy, theo nghiên cứu của Jeremy Carew-Reid (2008), trong 4 tỉnh ven
biển ðBSH thì Ninh Bình là ñịa phương ít bị ảnh hưởng nhất bởi sự gia tăng 1m
của mực nước biển trên tất cả các phương diện. Về diện tích, Hải Phòng là ñịa
phương bị ảnh hưởng nhiều nhất. Về số người bị ảnh hưởng và người nghèo bị ảnh
3.2.2.3. Khả năng bị tổn thương của sinh kế vùng ven biển ñồng bằng sông
Hồng trước tác ñộng của biến ñổi khí hậu
hưởng, Thái Bình và Nam ðịnh là hai tỉnh bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Các hoạt ñộng sinh kế chính của các hộ gia ñình ven biển Việt Nam nói
chung và vùng ven biển ðBSH nói riêng luôn gắn liền với việc sử dụng các nguồn
tài nguyên thiên nhiên có vai trò thiết yếu ñối với cuộc sống là: ñất, nguồn nước và
thủy sản. ðây cũng là những nguồn tài nguyên thiên nhiên rất nhạy cảm với sự biến
ñổi của khí hậu. Khoảng 58% sinh kế ven biển Việt Nam ñều dựa vào nông nghiệp,
ñánh bắt và nuôi trồng thủy sản - là những sinh kế phụ thuộc nhiều vào khí hậu và
nguồn nước - nên ñây chính là các sinh kế chính sẽ chịu những ảnh hưởng trực tiếp
nhất của BðKH [51], [53]. Mặc dù BðKH sẽ tác ñộng ñến tất cả các lĩnh vực và mọi
ñối tượng ở Việt Nam, nhưng chính người nghèo ở nông thôn, ñặc biệt ở vùng ven
biển, sẽ phải ñối mặt và thích ứng với BðKH ngay lập tức và trực tiếp nhất; bởi vì họ
chủ yếu dựa vào nông nghiệp, ñánh bắt và nuôi trồng thủy sản ñể tìm kiếm thu nhập
và bảo ñảm an ninh lương thực và thường xuyên gặp tổn thương trước các thảm họa
liên quan ñến thời tiết như hạn hán, lũ lụt hoặc bão. ðiều này ñang trực tiếp ảnh
Khả năng bị tổn thương của sinh kế nông nghiệp
hưởng ñến cuộc sống của người dân ở các cộng ñộng nghèo ở vùng ven biển.
Hoạt ñộng nông nghiệp, chủ yếu là trồng trọt, luôn gắn liền với việc sử dụng
ñất, do ñó là sinh kế bị tổn thương nhiều nhất trước tác ñộng của BðKH, ñược thể
hiện trên các khía cạnh chủ yếu sau:
Thứ nhất, tình trạng ngập lụt làm mất ñất canh tác.
Ngập lụt sẽ làm mất ñất canh tác ở hai khu vực nông nghiệp quan trọng nhất
của Việt Nam là ðBSCL và ðBSH vì khoảng 30% diện tích ðBSH và 80% diện
tích ðBSCL có ñộ cao dưới 2,5 m so với mực nước biển. ðối với vùng ðBSH, mực
nước biển dâng 1m sẽ gây ngập lụt từ 0,3-0,5 triệu ha trong tổng số 1,3 triệu ha của
101
vùng (tức bị ngập từ 23% ñến 38% diện tích của vùng). Tính trên phạm vi cả nước,
Việt Nam sẽ bị mất ñi khoảng hơn 2 triệu ha trong khoảng 4 triệu ha ñất trồng lúa
hiện nay nếu mực nước biển dâng thêm 1m. Mất ñất canh tác trong nông nghiệp sẽ
ñặt ra những thách thức và ñe dọa ñối với ñời sống của nông dân cũng như vấn ñề
xuất khẩu gạo và ñe dọa ñến an ninh lương thực quốc gia [28].
Thứ hai, tình trạng xâm nhập mặn làm thu hẹp diện tích ñất nông nghiệp.
Sự gia tăng mực nước biển sẽ làm xấu thêm tình trạng xâm nhập mặn ở các
vùng ven biển. Một phần diện tích ñáng kể ñất trồng trọt ở vùng ðBSH và ðBSCL
sẽ bị nhiễm mặn vì 2 ñồng bằng này ñều là những vùng ñất thấp so với mực nước
biển. Xâm nhập mặn làm cho diện tích ñất canh tác giảm, từ ñó hệ số sử dụng ñất có
thể giảm từ 3-4 lần/năm xuống còn 1-1,5 lần/năm [12].
Thứ ba, nhiệt ñộ tăng sẽ ảnh hưởng ñến sự sinh trưởng, năng suất, và thời vụ
gieo trồng.
Bên cạnh ngập úng, lũ lụt, xâm nhập mặn, hạn hán và bão, sản xuất nông
nghiệp cũng sẽ chịu ảnh hưởng của nhiệt ñộ bình quân tối thiểu tăng lên. Số ngày có nhiệt ñộ dưới 20oC sẽ giảm xuống (từ 0–50 ngày vào năm 2070) và số ngày có nhiệt ñộ trên 25oC tăng lên (0-80 ngày vào năm 2070). ðiều này sẽ ảnh hưởng ñến thời gian sinh trưởng, lịch gieo cấy, sự phân bố cây trồng, tình trạng cây trồng nhiệt ñới
di chuyển lên vùng phía bắc 100-200 km và ñến những vùng có ñộ cao 100-500 m
so với mực nước biển ñể thay thế những cây trồng ôn ñới, bán nhiệt ñới. Một số loài
cây trồng sẽ bị tuyệt chủng do thời tiết thay ñổi. Năng suất lúa xuân ở vùng ðBSH
có thể giảm 3,7% vào năm 2020 và giảm tới 16,5% vào năm 2070; năng suất lúa
mùa sẽ giảm 1% vào năm 2020 và giảm 5% vào năm 2070 nếu không có các biện
Khả năng bị tổn thương của sinh kế thủy sản
pháp ứng phó kịp thời và hiệu quả [21].
Mặc dù chưa có những ñánh giá cụ thể về ảnh hưởng của BðKH ñối với hoạt
ñộng ñánh bắt và nuôi trồng ở vùng ven biển ðBSH, nhưng có thể thấy một số ảnh
hưởng của BðKH ñối với sinh kế thủy sản trên 2 khía cạnh sau:
Thứ nhất, ñối với hoạt ñộng ñánh bắt, mực nước biển dâng dọc bờ biển làm
cho chế ñộ thủy lý, thủy hóa và thủy sinh xấu ñi, dẫn ñến sự thay ñổi của quần xã
sinh vật về cấu trúc và thành phần. Nhiệt ñộ tăng làm cho nguồn lợi thủy hải sản bị
102
phân tán và di chuyển sang các khu vực khác. Nhìn chung, BðKH có xu hướng làm
thay ñổi môi trường sống của các loài thuỷ sản, dẫn ñến sự thay ñổi trữ lượng các
loài thuỷ hải sản do di cư hoặc do chất lượng môi trường sống bị suy giảm; từ ñó
làm thu hẹp ngư trường ñánh bắt và sản lượng ñánh bắt. Ở các xã ven biển ở vùng
ðBSH, ña số các hộ ngư dân có nghề cá qui mô nhỏ ven bờ với các loại ngư lưới cụ
khai thác truyền thống, sẽ bị ảnh hưởng rất lớn bởi sự suy giảm nguồn lợi thủy sản.
Thứ hai, ñối với hoạt ñộng nuôi trồng, sự thay ñổi môi trường sống của các
loài thủy sản, bị mặn hóa do xâm nhập mặn hoặc ngọt hóa do lũ lụt, ñều làm chậm
quá trình sinh trưởng của các loài thủy sản. Ngoài ra, nhiệt ñộ nước biển tăng cũng
làm ảnh hưởng ñến các hệ sinh thái biển và ven biển, ảnh hưởng xấu ñến nền tảng
ña dạng sinh học cho các hoạt ñộng nuôi trồng thủy sản ven biển. Triều cường thay
ñổi ñột ngột và gây lụt lội ở những vùng ñất trũng ven biển cũng ảnh hưởng ñến
hoạt ñộng nuôi trồng thủy sản ở những ñầm nuôi thấp hơn mực nước biển.
Như vậy, có thể thấy rằng, BðKH ñang gây ra những rủi ro tiềm ẩn ñối với
những người nghèo và người dễ bị tổn thương, trong ñó những người nghèo ở khu
vực ven biển là một trong những nhóm ñối tượng nhạy cảm nhất với sự biến ñổi bất
thường của khí hậu vì sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản là những ngành ñặc biệt dễ
bị tổn thương trước những tác ñộng của BðKH.
3.3. Sinh kế hộ gia ñình ven biển trong bối cảnh biến ñổi khí hậu: Nghiên
cứu ñiển hình tại tỉnh Nam ðịnh
3.3.1. Giới thiệu chung về tỉnh Nam ðịnh
3.3.1.1. Vị trí ñịa lý và ñặc ñiểm tự nhiên
Nam ðịnh là một tỉnh nằm ở phía nam ðBSH, tiếp giáp với tỉnh Thái Bình ở
phía Bắc, với tỉnh Ninh Bình ở phía Nam, với tỉnh Hà Nam ở phía Tây Bắc, và giáp
biển (vịnh Bắc Bộ) ở phía ðông. Năm 2011, diện tích của tỉnh Nam ðịnh là 1.669 km², dân số là 1.833.500 người và mật ñộ dân số là 1.196 người/km2. Nam ðịnh có 1 thành phố và 09 huyện và ñược chia thành 3 vùng lớn:
- Vùng ñồng bằng thấp trũng: gồm các huyện Vụ Bản, Ý Yên, Mỹ Lộc, Nam
Trực, Trực Ninh, và Xuân Trường. ðây là vùng có nhiều khả năng thâm canh phát
triển nông nghiệp và một số ngành công nghiệp như dệt, chế biến, cơ khí….
103
- Vùng ñồng bằng ven biển: gồm các huyện Giao Thủy, Hải Hậu và Nghĩa
Hưng. Với ñường bờ biển dài 72 km, Nam ðịnh có nhiều tiềm năng phát triển kinh
tế tổng hợp ven biển. Nam ðịnh có VGQ Xuân Thủy thuộc huyện Giao Thủy và 4
cửa sông lớn là cửa Ba Lạt, cửa sông ðáy, cửa Lạch Giang và cửa Hà Lạn.
- Vùng trung tâm công nghiệp – dịch vụ: nằm ở thành phố Nam ðịnh với các
ngành công nghiệp như dệt may, cơ khí, công nghiệp chế biến, các ngành nghề
3.3.1.2. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
truyền thống, các phố nghề… cùng với các ngành dịch vụ tổng hợp.
Kinh tế của tỉnh Nam ðịnh có sự tăng trưởng trong giai ñoạn từ 2001-2011.
Giá trị GDP tăng từ 4.788 tỷ ñồng (năm 2001) lên 6.396 tỷ ñồng (năm 2005) và ñạt
11.725 tỷ ñồng (năm 2011) (Hình 3.12). Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế bình quân của
tỉnh Nam ðịnh giai ñoạn này là 9.1%/năm, cao hơn mức tăng trưởng bình quân của
cả nước (ở mức 7,6%/năm), nhưng thấp hơn so với mức tăng trưởng bình quân của
14
14000000
12.1
11.52
11.51
12
12000000
10.5
11.05
10
10000000
8.25
7.72
7.02
8
8000000
7.05
Qui mô (triệu ñồng)
6.39
7.15
Tốc ñộ (%)
6
6000000
4
4000000
2
2000000
0
0
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu của Niên giám thống kê tỉnh Nam ðịnh
4 tỉnh ven biển ðBSH (khoảng 11,3%/năm).
Hình 3.12: Qui mô GDP và tốc ñộ tăng trưởng GDP của tỉnh Nam ðịnh (2001-2011)
Cơ cấu kinh tế của tỉnh Nam ðịnh cũng ñang chuyển dịch theo hướng tích
cực. Hình 3.13 cho thấy tỷ trọng của nhóm ngành nông-lâm-thuỷ sản giảm từ 41%
(năm 2001) xuống mức 25% (năm 2011). Trong khi ñó, tỷ trọng ngành công nghiệp
và xây dựng tăng khá nhanh, từ 21,6% (năm 2001) lên 39,6% (năm 2011). Tuy nhiên,
tỷ trọng của ngành dịch vụ ñang có xu hướng giảm dần trong GDP, từ mức 37,5%
(năm 2001) giảm xuống còn 35,5% (năm 2011). Tính bình quân giai ñoạn 2001-2011,
104
tỷ trọng của ngành nông-lâm-thuỷ sản là 33%, của ngành công nghiệp và xây dựng là
100%
90%
80%
70%
60%
Dịch vụ
50%
Công nghiệp và xây dựng
Nông-Lâm-Thủy sản
40%
30%
20%
10%
0%
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu của Niên giám thống kê tỉnh Nam ðịnh.
30% và của ngành dịch vụ là 37%.
Hình 3.13: Cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh Nam ðịnh (2001-2011) (%)
3.3.1.3. Cơ cấu lao ñộng
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực là nhờ sự dịch chuyển về
cơ cấu lao ñộng theo hướng giảm dần tỷ trọng lao ñộng trong ngành nông-lâm-thuỷ
sản từ 72% (năm 2005) xuống còn 65% (năm 2011) và tăng dần lao ñộng trong ngành
công nghiệp-xây dựng từ 14,7% (năm 2005) lên 19,2% (năm 2011). Tỷ trọng lao ñộng
trong ngành dịch vụ cũng tăng từ 13,4% (năm 2005) lên 16% (năm 2011). Tuy nhiên,
tỷ trọng lao ñộng trong ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản tỉnh Nam ðịnh vẫn còn cao
100%
90%
80%
70%
Dịch vụ
60%
Công nghiệp-Xây dựng
50%
Nông-Lâm-Thuỷ sản
40%
30%
20%
10%
0%
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu của Niên giám Thống kê tỉnh Nam ðịnh, 2011.
và cao nhất trong vùng ven biển ðBSH (68,3% trong giai ñoạn 2005-2011).
Hình 3.14: Cơ cấu lao ñộng của tỉnh Nam ðịnh (2005-2011) (%)
3.3.1.4. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao ñộng của 3 huyện ven biển, tỉnh Nam ðịnh
105
Tỉnh Nam ðịnh có 3 huyện ven biển là Giao Thủy, Hải Hậu và Nghĩa Hưng.
Trong giai ñoạn 2008-2011, lực lượng lao ñộng của 3 huyện ven biển chủ yếu hoạt
ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản, chiếm khoảng 77% lực lượng lao
ñộng. Lao ñộng làm việc trong ngành công nghiệp và xây dựng chỉ chiếm khoảng
13% và trong ngành dịch vụ là 10%. Với lực lượng lao ñộng lớn làm việc trong lĩnh
vực nông nghiệp và thuỷ sản, nông nghiệp và thuỷ sản cũng là những hoạt ñộng sản
xuất chính tại 3 huyện ven biển, ñóng góp khoảng 60% giá trị GDP. Công nghiệp và
xây dựng chỉ ñóng góp khoảng 27% vào GDP, trong khi dịch vụ chỉ ñóng góp
khoảng 13% vào GDP trong giai ñoạn 2008-2011.
Bảng 3.12: Cơ cấu lao ñộng và cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế của 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh bình quân giai ñoạn 2008-2011
ðơn vị: %
Giao Thủy
Hải Hậu
Nghĩa Hưng
TT Chỉ tiêu 1 Cơ cấu lao ñộng Nông nghiệp - Thuỷ sản* Công nghiệp - Xây dựng Dịch vụ 2 Cơ cấu GDP
Nông nghiệp - Thuỷ sản* Công nghiệp - Xây dựng Dịch vụ
77.0 13.6 9.4 61.9 21.2 16.9
78.6 12.3 9.1 51.0 36.6 12.4
76.3 13.1 10.6 64.6 25.2 10.2
Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào Niên giám thống kê huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu và Nghĩa Hưng năm 2011;
* Lâm nghiệp ñóng vai trò rất nhỏ bé cả về lực lượng lao ñộng và giá trị GDP ở cả 3 huyện ven biển
3.3.2. Các kết quả chính và bình luận từ ñiều tra hộ gia ñình tại Nam ðịnh
3.3.2.1. Nhận thức của các hộ gia ñình về thực trạng BðKH tại ñịa phương
Nam ðịnh mang khí hậu nhiệt ñới gió mùa nóng ẩm. Nhiệt ñộ trung bình trong năm từ 23-25oC; lượng mưa trung bình trong năm từ 1.750–1800 mm; số giờ
nắng trong năm là 1.650-1.700 giờ và ñộ ẩm tương ñối trung bình ở mức 80-85%.
Hàng năm, Nam ðịnh thường phải chịu ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt ñới,
bình quân từ 4-6 cơn/năm. Thủy triều tại vùng biển Nam ðịnh thuộc loại nhật triều,
biên ñộ triều trung bình từ 1,6–1,7m; lớn nhất là 3,31m và nhỏ nhất là 0,11 m [33].
106
Trong khoảng 4 năm gần ñây, bão diễn biến phức tạp và có sức tàn phá ngày
càng lớn ở Nam ðịnh. Năm 2009, 3 cơn bão số 4, số 7, và số 10 ñã làm cho 53.154
ha diện tích lúa bị ngập úng. Năm 2010, bão số 6 gây ngập úng 39.000 ha diện tích
lúa, trong ñó 1.146 ha diện tích lúa phải cấy lại và 1.260 ha diện tích lúa phải tỉa
dặm. Năm 2011, 3 cơn bão xảy ra làm 92 nhà bị sập và 45.293 nhà bị tốc mái; 14
phòng học bị ñổ và 588 trường học bị tốc mái, hư hại; 11.656 ha lúa bị úng ngập;
10.091 ha diện tích hoa màu bị ngập; 126 ha diện tích cây công nghiệp bị mất trắng; 10.000 tấn muối bị mất; 5565 km2 kè bị sạt lở và tổng thiệt hại là 3481 tỷ ñồng. Cơn
bão số 8 ngày 28/10/2012 với sức tàn phá mạnh ñã gây thiệt hại lớn về tài sản ñối
với các huyện ven biển (hàng nghìn ha lúa, rau màu, diện tích nuôi trồng thủy sản,
nhà cửa… bị ảnh hưởng). Thiệt hại ước tính của huyện Giao Thuỷ là khoảng 700 tỷ
và 1.500 ha nuôi ngao ở xã Giao Xuân bị ñổ ra biển [33].
ðối với 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh, những người dân ñược hỏi ñều
cảm nhận ñược những thay ñổi về khí hậu ở ñịa phương trong những năm gần ñây.
Bảng 3.13: Mức ñộ xảy ra của BðKH tại 7 xã ven biển, tỉnh Nam ðịnh
ðơn vị: ñiểm
Nam ðiền
Nghĩa Phúc
Giao Thiện
Giao Xuân
TB chung
Hải ðông Hải Lý
Nghĩa Thắng
Năm 2007 Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn Năm 2012 Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng
2.1 3.2 2.5 2.3 2.1 2.4 3.8 2.9
2.7 3.6 3.0 2.6 2.6 3.0 4.2 3.5
3.7 4.3 3.2 3.0 3.4 4.0 4.4 3.7
3.1 3.6 3.4 3.2 3.3 3.3 4.1 3.9
2.9 3.3 3.0 2.6 2.4 3.1 3.6 2.9
3.2 4.7 3.1 3.0 3.4 3.3 4.7 3.1
2.4 3.5 2.7 1.9 2.2 3.2 4.2 3.0
2.9 3.7 3.0 2.6 2.8 3.2 4.1 3.3
Nước biển dâng Xâm nhập mặn
2.7 2.5
3.3 3.2
3.3 4.2
3.7 3.5
2.7 2.5
3.0 3.4
2.8 3.0
3.1 3.2
Nguồn: ðiều tra hộ gia ñình tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh, 2012
Bão và lũ lụt ñược người dân ñánh giá là hiện tượng thời tiết xảy ra thường
xuyên nhất (so với các hiện tượng thời tiết khác), với cường ñộ ngày càng tăng và
có tính thất thường. Những người dân sống lâu ñời ở ñịa phương cảm nhận rằng,
107
trước ñây, khi về cuối năm (sau rằm tháng 8 âm lịch), bão thường không xảy ra.
Tuy nhiên, vào năm 2012, một trận bão lớn ñã xảy ra vào tháng 10 âm lịch và gây
thiệt hại nặng nề cho người dân ở cả 3 huyện ven biển. Người dân ở các xã Giao
Thiện, Giao Xuân (huyện Giao Thủy), Hải Lý (huyện Hải Hậu) và Nam ðiền và
Nghĩa Phúc (huyện Nghĩa Hưng) ñều cho rằng, năm 2012, bão ñã xảy ra với mức
ñộ thường xuyên hơn so với năm 2007.
Các hiện tượng thời tiết cực ñoan như thời tiết trở nên nóng hơn do nhiệt ñộ
tăng, hoặc thời tiết thay ñổi thất thường (mùa ñông có biểu hiện của mùa hè), nắng
hạn và mưa rét kéo dài, lượng mưa ít ñi nhưng cường ñộ mưa lớn và bất thường,…
cũng ñược người dân ở cả 7 xã cảm nhận khá rõ nét. Nhiều người dân cho rằng,
ranh giới giữa 4 mùa xuân - hạ - thu - ñông không còn ñược cảm nhận một cách rõ
rệt như trước nữa.
Tình trạng xâm nhập mặn là vấn ñề ñược người dân xã Nam ðiền và Nghĩa
Phúc (huyện Nghĩa Hưng) và xã Giao Thiện (huyện Giao Thủy) cảm nhận rõ nhất
và sâu sắc nhất. Trên thực tế, xâm nhập mặn là hiện tượng phổ biến ở các dải ñồng
bằng thấp ven biển, trong ñó có vùng ven biển ðBSH. Vào mùa khô, trên sông
Hồng, nước mặn với ñộ muối 1‰ tiến vào ñất liền ñến 21 km cách cửa sông Hồng,
25 km trên sông Trà Lý và 57 km trên sông Kinh Thày. ðiều này ảnh hưởng lớn
ñến chế ñộ tưới tiêu của ñồng ruộng. ðập Hoà Bình là tác nhân ñã, ñang và và sẽ
tiếp tục gây ra những biến ñổi mạnh chế ñộ dòng chảy của hệ thống sông Hồng, từ
ñó trực tiếp ảnh hưởng ñến sự xâm nhập mặn và cán cân bồi lở của vùng ven biển
ðBSH. Tuy nhiên, theo ñánh giá của cán bộ nông nghiệp huyện Nghĩa Hưng và
huyện Giao Thủy, trước ñây, tình trạng xâm nhập mặn cũng ñã diễn ra nhưng ở mức
ñộ ít hơn, tức là vào mùa khô, nước biển chỉ ñi sâu vào ñất liền từ 15-20 km.
Khoảng 5 năm trở lại ñây, nước mặn của biển xâm nhập rất lớn, khoảng 25-30 km
và ñang có xu hướng gia tăng theo các năm. Nhiều người dân cho rằng, tình trạng
xâm nhập mặn ñang ngày càng tăng xuất phát từ một số nguyên nhân. Thứ nhất, do
ảnh hưởng của mực nước biển dâng. Theo cảm nhận của một số hộ gia ñình, trong
khoảng 5 năm trở lại ñây, mực nước biển ñã dâng thêm khoảng 20 cm và có xu
hướng gia tăng ngày càng nhanh chóng, ñặc biệt vào những tháng cuối năm. Thứ
108
hai, do lượng mưa ở thượng nguồn trong những năm gần ñây ít hơn, dẫn ñến nguồn
nước ngọt cũng ít hơn, làm cho ñất ñai trở nên mặn hơn. Thứ ba, do sự ñiều tiết
nước của các ñập thuỷ ñiện vào mùa khô từ thượng nguồn xuống hạ nguồn làm cho
lưu lượng nước ngọt ở hạ nguồn thấp nên khi thuỷ triều dâng lên, lượng nước ngọt
không ñủ ñể ñẩy nước biển tràn vào và làm cho ñất ñai bị mặn.
Triều cường cũng thay ñổi ñột ngột trong những năm gần ñây. Người dân
Giao Thiện cảm nhận rõ về hiện tượng triều cường do Giao Thiện là xã trũng nhất
của huyện Giao Thuỷ (trong khi Giao Xuân là xã có ñịa hình tương ñối cao so với
mực nước biển). Trước ñây, trung bình, mức triều lên cao nhất là khoảng 3,3 m ñến
3,7 m. Hiện tại, mức triều ñã tăng thêm 30 ñến 40 cm, tức là ở mức 4m, nên một số
vùng ở Giao Xuân ñã bị ngập. ðối với huyện Hải Hậu, triều cường cũng là vấn ñề
ñáng lo ngại: triều cường ñạt ñỉnh là 3,5 m, có lúc lên ñến 4m. Với tốc ñộ khí hậu
thay ñổi ngày càng lớn (nước biển dâng, triều cường, bão lụt), người dân ñịa
phương cho rằng, mỗi năm hệ thống ñê biển phải ñược ñắp cao hơn 50 cm thì mới
ñảm bảo ñê không bị vỡ hoặc nước biển dâng không thể tràn qua ñê gây lũ lụt.
Tuy nhiên, một phát hiện rất ñáng chú ý từ các cuộc thảo luận nhóm với cả
cán bộ lãnh ñạo và ñại diện các nhóm sinh kế ở cả 7 xã là, người dân ñịa phương
ñang quan tâm và thể hiện sự bức xúc ñối với các vấn ñề môi trường tại ñịa phương
nhiều hơn vấn ñề BðKH. ðối với cả 7 xã, thiếu nước sạch phục vụ sinh hoạt là vấn
ñề ñược quan tâm hàng ñầu vì hiện nay, các xã này ñều chưa có hệ thống cấp nước.
Người dân phải dùng nước giếng khoan hoặc nước mưa (ñối với các hộ không có
máy khoan) ñể ăn và dùng nước sông, hồ ñể phục vụ sinh hoạt. Vấn ñề môi trường
nghiêm trọng thứ hai là ô nhiễm nguồn nước. Do một số xã của 3 huyện ven biển là
các xã cuối nguồn của sông Hồng nên phải hứng chịu rác thải từ toàn bộ hệ thống
nước thải của sông Hồng ñổ về mà người dân thường gọi là “túi rác” từ sông Hồng,
gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng. Bên cạnh ñó, việc lạm dụng thuốc trừ
sâu trong hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp cũng là nguồn gây ô nhiễm nguồn nước ở
các xã. Người dân cho rằng, trong những năm gần ñây, bệnh ung thư ở ñịa phương
có xu hướng ngày càng gia tăng. Bên cạnh ñó, gia tăng rác thải sinh hoạt và ô nhiễm
môi trường từ rác thải cũng là một vấn ñề lớn. Mặc dù một số xã (ví dụ Giao Xuân)
109
ñã qui hoạch một phần diện tích ñất ñể làm bãi chôn lấp rác nhưng hoạt ñộng thu
gom mới ñược tiến hành ở cấp thôn và chưa tiến hành thu gom ở cấp xã ñể vận
chuyển ra bãi chôn lấp. Sự quan tâm của người dân ñối với các vấn ñề môi trường
nhiều hơn ñối với vấn ñề BðKH có thể ñược giải thích là các vấn ñề môi trường
ñang hàng ngày ảnh hưởng trực tiếp ñến ñời sống của họ; còn vấn ñề BðKH, mặc
dù ñược hầu hết người dân cảm nhận sâu sắc, nhưng chưa ảnh hưởng ngay lập tức
3.3.2.2. Nhận thức của hộ gia ñình về khả năng bị tổn thương của sinh kế
trước tác ñộng của biến ñổi khí hậu
và mang tính gián tiếp hơn.
Hoạt ñộng sinh kế của người dân luôn gắn liền với việc sử dụng ñất. Tình
hình ñất ñai ở các xã ven biển của tỉnh Nam ðịnh ñược phân chia thành ñất trong ñê
và ñất bãi bồi ở ngoài ñê. ðất trong ñê chịu tác ñộng trực tiếp của con người, chủ
yếu qua hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, làm muối). ðất bãi
bồi ngoài ñê là nơi phát triển của thảm thực vật ngập mặn và cũng có chức năng hỗ
trợ người dân thông qua hoạt ñộng khai thác hải sản tự nhiên và nuôi trồng thuỷ sản.
Chính vì vậy, trồng trọt, chăn nuôi, làm muối và nuôi trồng thủy sản là những sinh
kế bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi BðKH ở huyện ven biển. Tác ñộng của BðKH lên
hoạt ñộng ñánh bắt thường khó xác ñịnh hơn, vì BðKH có xu hướng làm thay ñổi
môi trường sống của các loài thuỷ sản, dẫn ñến sự thay ñổi của trữ lượng các loài
thuỷ hải sản do sự di cư hoặc do chất lượng môi trường sống bị suy giảm. Phần này
sẽ phân tích khả năng bị tổn thương của 5 sinh kế trước tác ñộng của BðKH, bao
gồm: trồng lúa, chăn nuôi, ñánh bắt thuỷ sản, nuôi trồng thuỷ sản (nuôi ngao và
nuôi tôm) và làm muối tại 7 xã: Hải ðông, Hải Lý (huyện Hải Hậu), Nam ðiền,
Nghĩa Thắng và Nghĩa Phúc (Nghĩa Hưng) và Giao Xuân, Giao Thiện (huyện Giao
Thủy). Trước hết, nhận thức của hộ gia ñình về nguồn lực sinh kế, hoạt ñộng sinh
kế và kết quả sinh kế bị tổn thương trước tác ñộng của BðKH sẽ ñược phân tích
riêng dựa vào số liệu thu thập ở từng xã. Sau ñó, các mô hình kinh tế lượng ñược
xây dựng ñể kiểm ñịnh mối quan hệ: liệu có phải BðKH ñang gây ảnh hưởng ñến
các nguồn lực sinh kế, từ ñó ảnh hưởng ñến các hoạt ñộng sinh kế và các kết quả
sinh kế ñạt ñược.
3.3.2.2.1. Nhận thức của hộ gia ñình về các nguồn lực sinh kế bị ảnh hưởng
* Nguồn lực hộ gia ñình
110
Bảng 1, Phụ lục 6 tổng hợp các ảnh hưởng của BðKH, bao gồm hạn hán,
bão-lũ lụt, nhiệt ñộ tăng, nước biển dâng và xâm nhập mặn ñối với 5 tài sản chính
của hộ gia ñình ñể thực hiện 5 hoạt ñộng sinh kế, ñó là: ñất trồng lúa, chuồng trại
chăn nuôi, tàu thuyền ñánh bắt, ñất/mặt nước nuôi trồng thủy sản và ñất làm muối
ñối với 7 xã ven biển của 3 huyện.
Hạn hán gây ảnh hưởng ở mức trên trung bình (từ 3,3 ñến 3,7 ñiểm) ñối với
ñất trồng lúa, ñất làm muối và ñất nuôi trồng thủy sản. Xã Nam ðiền và Nghĩa Phúc
(huyện Nghĩa Hưng) và xã Giao Thiện, Giao Xuân (huyện Giao Thuỷ) là những xã
bị ảnh hưởng nhiều nhất. Bão và lũ lụt gây ảnh hưởng nhiều nhất ñối với 5 tài sản
hộ gia ñình, ñặc biệt là ñối với ñất làm muối, ñất trồng lúa và ñất nuôi trồng thủy
sản với mức ñiểm trung bình khoảng 4 ñiểm ở hầu hết các xã. Nhiệt ñộ tăng gây ảnh
hưởng ở mức trung bình (hơn 3 ñiểm) ñối với hầu hết các tài sản hộ gia ñình và các
xã Nam ðiền, Nghĩa Phúc (huyện Nghĩa Hưng) và Giao Xuân (huyện Giao Thủy)
bị ảnh hưởng nhiều nhất. Nước biển dâng gây tác ñộng ở mức trên trung bình
(khoảng 3,5 ñiểm) ñối với các tài sản hộ gia ñình, trong ñó bị ảnh hưởng nhiều nhất
là ñất làm muối (3,7 ñiểm). Nam ðiền (huyện Nghĩa Hưng) và Giao Xuân (huyện
Giao Thủy) bị ảnh hưởng nhiều hơn các xã còn lại. Xâm nhập mặn gây ảnh hưởng
nhiều nhất và ở mức trên trung bình (3,6 ñiểm) ñối với diện tích ñất trồng lúa và ñặc
biệt nghiêm trọng ở xã Nam ðiền (huyện Nghĩa Hưng) và xã Giao Xuân (huyện
Giao Thủy). Nhìn chung, không có sự khác biệt lớn về mức ñộ ảnh hưởng theo thời
gian giữa năm 2007 và 2010 của BðKH ñối với các nguồn lực sinh kế ở 7 xã mặc
* Nguồn lực vật chất
dù BðKH có xu hướng làm tăng mức ñộ ảnh hưởng ñối với các nguồn lực sinh kế.
Số liệu ở Bảng 2, Phụ lục 6 cho thấy, hệ thống ñường giao thông và hệ thống
thuỷ lợi ở ñịa phương bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi bão lụt và ở mức trên trung bình
(trên 3 ñiểm) vào năm 2007 và bị ảnh hưởng nhiều (trên 4 ñiểm) vào năm 2010.
Những biểu hiện khác của BðKH gây ảnh hưởng ở mức trung bình (khoảng 3
ñiểm) ñối với cả ñường giao thông và hệ thống thủy lợi ở hầu hết các xã. So sánh
các xã với nhau, xã Hải Lý (huyện Hải Hậu), xã Nam ðiền và Nghĩa Phúc (huyện
111
Nghĩa Hưng) và xã Giao Thiện và Giao Xuân (huyện Giao Thuỷ) là những xã bị
* Nguồn lực con người
ảnh hưởng nhiều nhất.
Sức khoẻ của người dân bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi bão lụt, nhiệt ñộ tăng
và hạn hán, trong ñó bị ảnh hưởng ở mức trên trung bình ñối với hạn hán và nhiệt
ñộ tăng và ở mức nhiều ñối với bão lụt. Xã Giao Xuân và Giao Thiện (huyện Giao
Thủy) và xã Nam ðiền (huyện Nghĩa Hưng) là các xã bị ảnh hưởng nhiều nhất
* Nguồn lực tài chính
trong số 7 xã ñược ñiều tra (Bảng 3, Phụ lục 6).
Vay vốn ngân hàng bị ảnh hưởng chủ yếu bởi bão và lũ lụt (khoảng 3,5
ñiểm) ở hầu hết các xã; trong ñó xã Hải Lý (huyện Hải Hậu), xã Nam ðiền và
Nghĩa Phúc (huyện Nghĩa Hưng) và xã Giao Thiện và Giao Xuân (huyện Giao
Thuỷ) là những xã bị ảnh hưởng nhiều nhất. Các biểu hiện khác của BðKH gây ảnh
hưởng không ñáng kể ñối với việc vay vốn ngân hàng ở 7 xã. Nhìn chung, không có
sự khác biệt ñáng kể theo thời gian (giữa năm 2007 và năm 2012) về tác ñộng của
* Nguồn lực xã hội
BðKH ñối với việc tiếp cận vốn vay ngân hàng ở các xã (Bảng 4, Phụ lục 6).
Tương tự như vay vốn ngân hàng, tiếp cận thông tin bị ảnh hưởng chủ yếu
bởi bão và lũ lụt ở hầu hết các xã; trong ñó xã Hải Lý, Nam ðiền, Giao Thiện và
Giao Xuân bị ảnh hưởng ở mức nhiều. Các biểu hiện khác của BðKH gây ảnh
hưởng không ñáng kể. Không có sự khác biệt ñáng kể theo thời gian (giữa năm
2007 và 2012) về tác ñộng của BðKH ñối với việc tiếp cận thông tin ở các xã
3.3.2.2.2. Nhận thức của hộ gia ñình về hoạt ñộng sinh kế bị ảnh hưởng
* Hoạt ñộng trồng lúa
(Bảng 5, Phụ lục 6).
Hoạt ñộng trồng lúa bị ảnh hưởng nhiều nhất (ở mức trên trung bình) bởi lũ
lụt và có sự gia tăng không ñáng kể giữa năm 2007 và 2012. Bên cạnh ñó, hạn hán
cũng gây ảnh hưởng ñến hoạt ñộng trồng lúa ở mức trung bình. Các xã bị ảnh
hưởng nhiều nhất là Hải Lý (huyện Hải Hậu) và Giao Xuân, Giao Thiện (huyện
Giao Thủy) (Bảng 6, Phụ lục 6).
112
ðối với một số xã như Giao Xuân, Giao Thiện và Nam ðiền, xâm nhập mặn
cũng là một vấn ñề lớn ñối với hoạt ñộng trồng trọt. Nhiều diện tích ñất thuộc khu
vực giáp chân ñê của các xã ven biển bị nhiễm mặn không trồng trọt ñược, ñặc biệt
là diện tích ñất trồng lúa. Do ảnh hưởng của nước biển nên ñất ven biển thường là
ñất cát hoặc ñất pha cát, bị nhiễm mặn, ñặc biệt là khi bị tác ñộng mạnh bởi nước
biển xâm nhập vào những thời gian có bão. Bên cạnh ñó, nguồn nước ngọt cho vấn
ñề tưới tiêu ở các vùng này cũng rất hạn chế. ðối với Giao Xuân và Giao Thiện,
người dân gặp khó khăn khi phải lấy nước ngọt ở thượng lưu ñể ñiều tiết tình trạng
xâm mặn ở ñồng ruộng. Hơn nữa, các vùng ñất ven ñê ở huyện Giao Thuỷ và xã
Nam ðiền thuộc huyện Nghĩa Hưng trong 5 năm gần ñây ñều bị thấm mặn. Vì vậy,
hoạt ñộng trồng trọt ven biển thường có năng suất thấp. Người dân ở cả 2 xã Giao
Xuân và Giao Thiện ñều cho rằng, bên cạnh việc giảm năng suất cây trồng, xâm
nhập mặn cũng làm cho họ mất nhiều chi phí hơn trong việc khắc phục, ñặc biệt là
chi phí rửa ñầm và các chi phí cải tạo ñất (như phân bón). Người dân ở 2 xã chỉ cấy
ñược 2 vụ một năm là vụ chiêm và vụ mùa và không thể cấy ñược vụ ñông xuân do
* Hoạt ñộng chăn nuôi
tình trạng xâm mặn vào những tháng cuối năm (từ tháng 10 ñến tháng 12 hàng năm).
Bão lụt cũng ñang gây ảnh hưởng lớn ñến hoạt ñộng chăn nuôi ở tất cả các
xã với ảnh hưởng ở mức nhiều (trên 4 ñiểm) ở hầu hết các xã, ñặc biệt là vào năm
2012; trong ñó ảnh hưởng nặng nề nhất là ở xã Giao Xuân và Giao Thiện (huyện
Giao Thủy). Ngoài ra, người dân ñịa phương nhận ñịnh rằng thời tiết ñang thay ñổi
theo chiều hướng nóng lên và làm gia tăng bệnh dịch, dẫn ñến năng suất chăn nuôi
* Hoạt ñộng làm muối
cũng bị giảm sút (Bảng 7, Phụ lục 6).
Hoạt ñộng làm muối phụ thuộc rất lớn vào thời tiết và ñộ mặn của nước biển
vì chỉ có thể làm muối vào ngày nắng. Nắng mưa thất thường trong một vài ngày có
thễ dẫn ñến không có sản phẩm cho những ngày dàn nước và phơi trước ñó. Bão lụt
là ảnh hưởng lớn nhất ñối với hoạt ñộng làm muối với mức ảnh hưởng tính bình
quân là 4,5 ñiểm. Trong 7 xã ñiều tra, chỉ có 3 xã có hoạt ñộng làm muối là Hải
ðông, Hải Lý (huyện Hải Hậu) và Nghĩa Phúc (huyện Nghĩa Hưng) và cả 3 xã này
ñều bị ảnh hưởng nặng nề bởi bão lũ ñối với hoạt ñộng làm muối (Bảng 8, Phụ lục 6).
* Hoạt ñộng ñánh bắt thuỷ sản
113
Hoạt ñộng khai thác thủy sản phụ thuộc rất lớn vào tài nguyên thiên nhiên và
ñiều kiện thời tiết. Vì vậy, các hiện tượng thời tiết cực ñoan như bão lụt, sóng thần
gây ảnh hưởng trực tiếp ñến hoạt ñộng này; không những làm cho ngư dân không
thể ra khơi ñánh bắt mà còn ảnh hưởng trực tiếp ñến tàu thuyền và ngư cụ. Ở tất cả
các xã ñược ñiều tra, hoạt ñộng ñánh bắt ñều chịu ảnh hưởng nhiều bởi bão lụt (với
mức ñiểm trung bình 4,2). Các xã bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi bão lụt ñối với hoạt
ñộng ñánh bắt là: Giao Xuân (huyện Giao Thủy), Nghĩa Phúc (huyện Nghĩa Hưng)
* Hoạt ñộng nuôi trồng thủy sản
và Hải ðông và Hải Lý (huyện Hải Hậu) (Bảng 9, Phụ lục 6).
Nuôi trồng thủy sản nhìn chung chịu rủi ro cao trước hiện tượng thời tiết cực
ñoan. Bão, sóng gió, nước biển dâng cao ñều là mối ñe dọa trực tiếp ñến hoạt ñộng
sinh kế này. Một trận bão có thể gây tổn hại toàn bộ vùng nuôi ngao (vạng) và các
lồng bè và ñầm nuôi tôm. ða số các hộ ngư dân ở 7 xã ñều ñánh giá bão lụt ñang
gây ảnh hưởng nhiều ñến hoạt ñộng nuôi trồng (trên 4 ñiểm) (Bảng 10, Phụ lục 6).
Những hộ nuôi ngao ở Giao Xuân cho rằng, hoạt ñộng nuôi ngao bị ảnh
hưởng nhiều nhất bởi tình trạng xâm nhập mặn do sự thay ñổi vòng tuần hoàn của
nước mặn và lợ, bởi vì hoạt ñộng nuôi ngao phụ thuộc rất lớn vào nguồn nước. Khi
nguồn nước bị mặn hóa trong bối cảnh mưa ít, ngao nuôi ở khu vực bãi triều sẽ bị
chết hàng loạt. Ngược lại, khi nước ở thượng nguồn ñổ về quá nhiều làm nguồn
nước bị ngọt hóa cũng làm cho ngao chết. Theo ý kiến của những hộ nuôi tôm, hoạt
ñộng nuôi tôm không bị ảnh hưởng bởi tình trạng xâm nhập mặn mà bị ảnh hưởng
3.3.2.2.3. Nhận thức của hộ gia ñình về kết quả sinh kế bị ảnh hưởng
bởi triều cường làm cho các ñầm nuôi tôm dễ bị vỡ do vỡ ñê.
Số liệu ở Bảng 11, Phụ lục 6 cho thấy, khi hoạt ñộng sinh kế bị tác ñộng bởi
BðKH thì thu nhập từ các hoạt ñộng sinh kế ñó cũng bị giảm theo, cụ thể là:
- Bão lụt gây ảnh hưởng ñến tất cả các hoạt ñộng sinh kế và làm giảm thu thập
của các sinh kế này.
- Ngoài bão lụt, hoạt ñộng trồng trọt còn bị ảnh hưởng nhiều bởi hạn hán và
xâm nhập mặn, từ ñó làm giảm thu nhập từ trồng trọt; chăn nuôi bị ảnh
hưởng bởi nhiệt ñộ tăng và thu nhập từ chăn nuôi cũng giảm xuống.
114
- Các xã bị ảnh hưởng nhiều nhất là: Hải Lý (huyện Hải Hậu), Nam ðiền và
Nghĩa Phúc (huyện Nghĩa Hưng), Giao Xuân và Giao Thiện (huyện Giao Thủy). 3.3.3.4. Kiểm ñịnh mối quan hệ: BðKH (cid:1) Nguồn lực sinh kế (cid:1) Hoạt ñộng sinh kế (cid:1) Kết quả sinh kế
Các mô hình ñược ước lượng với mục ñích xem xét liệu BðKH (cid:1) Nguồn lực sinh kế (cid:1) Hoạt ñộng sinh kế (cid:1) Kết quả sinh kế và chiều hướng tác ñộng (cùng chiều hay ngược chiều) mà không xem xét ñộ lớn của tác ñộng (do hạn chế về số
* BðKH ảnh hưởng ñến nguồn lực sinh kế
liệu thu thập ñược).
Tác ñộng của BðKH (hạn hán, bão-lũ lụt, nhiệt ñộ tăng, nước biển dâng,
xâm nhập mặn) ñến các nguồn lực sinh kế ñược thể hiện ở Bảng 3.14.
Một số kết quả chính ñược rút ra từ Bảng 3.14 là:
- Kết quả ước lượng các mô hình (xem Phụ lục 6) cho giá trị của F, tương ứng với P-value, là khá nhỏ (P xấp xỉ bằng 0) cho thấy giá trị của R2 thực sự lớn hơn 0 có ý nghĩa thống kê.
- Dựa vào R2 từ kết quả ước lượng các mô hình (xem Phụ lục), các mô hình có giá trị R2 dao ñộng từ 0.04 ñến 0.43 là khá thấp. ðiều này giải thích là ngoài 5 biến ñại diện cho BðKH ñược xem xét trong nghiên cứu của Luận án, còn
rất nhiều yếu tố khác ảnh hưởng ñến nguồn lực sinh kế mà giới hạn của
phạm vi nghiên cứu chưa ñề cập tới.
- BðKH ảnh hưởng ñến nguồn lực sinh kế ñược thể hiện ở một số ñiểm sau:
• Hạn hán càng thường xuyên thì càng làm tăng ảnh hưởng ñến ñất trồng lúa (do làm tăng khô hạn), ñất nuôi trồng thủy sản (do thay ñổi nhiệt ñộ
của môi trường nước), sức khoẻ gia ñình (thiếu nước phục vụ sinh hoạt)
và càng làm giảm ảnh hưởng ñối với ñất làm muối (do nước biển ñược
bốc hơi nhanh hơn) với ý nghĩa thống kê ở các mức 5% và 10%.
• Bão, lũ lụt càng thường xuyên thì càng gây ảnh hưởng ñến ñất trồng lúa (do ngập lụt), chuồng trại chăn nuôi (do ngập lụt), ñất nuôi trồng thuỷ sản
(do ngọt hóa), ñất làm muối (do ngập lụt), ñường giao thông và hệ thống
thuỷ lợi (do ngập lụt) và sức khoẻ của con người (do làm tăng bệnh tật)
với ý nghĩa thống kê ở các mức 5% và 10%.
115
• Nhiệt ñộ tăng càng diễn ra thường xuyên thì càng gây ảnh hưởng ñến ñất nuôi trồng thuỷ sản (do thay ñổi nhiệt ñộ của môi trường nước) và sức
khoẻ gia ñình (do làm tăng bệnh tật) và càng làm giảm ảnh hưởng ñối với
ñất làm muối (do nước biển ñược bốc hơi nhanh hơn) với ý nghĩa thống
kê ở các mức 5% và 10%.
• Nước biển dâng càng lớn thì càng gây ảnh hưởng ñến ñất trồng lúa (do ngập lụt), ñất nuôi trồng thuỷ sản (do bị mặn hóa) và ñất làm muối (do
ngập lụt) và hệ thống ñường giao thông (do ngập lụt) với ý nghĩa thống
kê ở các mức 5% và 10%.
• Xâm nhập mặn càng lớn thì càng gây ảnh hưởng ñến ñất trồng trọt (làm
cho ñất bị mặn hóa) với ý nghĩa thống kê ở mức 1%.
Bảng 3.14: BðKH ảnh hưởng ñến nguồn lực sinh kế tại 7 xã ven biển, tỉnh Nam ðịnh
Hệ thống thủy lợi
ðất làm muối
Sức khỏe của gia ñình
Vay vốn ngân hàng
ðường giao thông
ðất trồng lúa
Chuồng trại chăn nuôi
ðất nuôi trồng thủy sản
Tiếp cận thông tin
Tàu thuyền, lưới ñánh bắt
0.200**
-0.035
0.307***
0.244
-0.140*
0.122
0.122
0.108**
0.134
0.237
Hạn hán
[0.098]
[0.089]
[0.111]
[0.081]
[0.076]
[0.039]
[0.044]
[0.047]
[0.049]
[0.051]
0.320***
0.240***
0.14**
-0.023
0.021**
0.049**
0.096**
0.150***
-0.065
-0.062
Bão, lũ lụt
[0.091]
[0.083]
[0.103]
[0.075]
[0.071]
[0.036]
[0.041]
[0.043]
[0.045]
[0.047]
0.139
0.344
0.353***
0.045
0.174**
0.068
-0.061
0.074**
0.131
0.139
Nhiệt ñộ tăng
[0.101]
[0.092]
[0.115]
[0.084]
[0.079]
[0.041]
[0.046]
[0.048]
[0.051]
[0.053]
0.164*
0.037
0.250**
-0.139
0.171**
0.126***
0.023
-0.059
0.156
0.105
Nước biển dâng
[0.095]
[0.086]
[0.108]
[0.079]
[0.074]
[0.038]
[0.043]
[0.045]
[0.047]
[0.050]
0.286***
0.025
-0.052
-0.228
-0.024
0.229
0.336
0.268
0.096
0.084
Ngập mặn
[0.094]
[0.085]
[0.106]
[0.078]
[0.073]
[0.038]
[0.042]
[0.045]
[0.047]
[0.049]
0.009
0.027
-0.003
0.031
-0.012
0.046***
0.049***
0.040***
0.029**
0.022
year
[0.027]
[0.025]
[0.031]
[0.023]
[0.021]
[0.014]
[0.011] - 92.014***
[0.012] - 96.840***
[0.013] - 79.741***
[0.014] - 56.534**
-17.29
-54.27
5.631
-61.025
25.125
-43.526
Constant
[54.880]
[50.013]
[62.279]
[45.506]
[42.741]
[22.077]
[24.699]
[26.107]
[27.442]
[28.720]
Số quan sát
572
572
572
572
572
572
572
572
572
572
R-squared
0.15
0.11
0.04
0.04
0.03
0.43
0.35
0.3
0.23
0.24
Standard errors in brackets, * significant at 10%; ** significant at 5%; *** significant at 1%
Nguồn: Xử lý số liệu bằng phần mềm STATA của tác giả sử dụng số liệu ñiều tra hộ gia ñình tại 3 huyện ven biển, tỉnh Nam ðịnh, 2012
Lưu ý: Các cột tương ứng với các mô hình với các biến phụ thuộc
* Nguồn lực sinh kế ảnh hưởng ñến hoạt ñộng sinh kế
116
Các kết quả chủ yếu ñược rút ra từ Bảng 3.15 là:
- Kết quả ước lượng các mô hình (xem Phụ lục 6) cho giá trị của F, tương ứng với P-value, là khá nhỏ (P xấp xỉ bằng 0) cho thấy giá trị của R2 thực sự lớn hơn 0 có ý nghĩa thống kê.
- Dựa vào R2 từ kết quả ước lượng các mô hình (xem Phụ lục 6), các mô hình có giá trị R2 dao ñộng từ 0.85 ñến 0.95 là rất cao. ðiều này giải thích là các nguồn lực sinh kế trong mô hình ñã giải thích ñược ảnh hưởng ñến hoạt ñộng
sinh kế.
Bảng 3.15: Nguồn lực sinh kế ảnh hưởng ñến hoạt ñộng sinh kế tại 7 xã ven biển, tỉnh
Nam ðịnh
Trồng lúa
Chăn nuôi
ðánh bắt
Nuôi trồng
Làm muối
-0.066 [0.032] 0.026 [0.031] 0.012 [0.028] 0.112*** [0.031] -0.041 [0.029] 0.892*** [0.009] -0.055 [0.074] 286 0.95
-0.016 [0.039] 0.001* [0.039] -0.026 [0.035] 0.042 [0.038] -0.068 [0.036] 0.932*** [0.013] 0.271*** [0.093] 286 0.91
0.037 [0.028] -0.028 [0.028] -0.031 [0.024] 0.065** [0.027] 0.038* [0.025] 1.020*** [0.011] 0.065 [0.067] 286 0.94
0.054 [0.045] 0.049 [0.045] -0.079 [0.040] 0.112** [0.044] -0.021 [0.041] 0.884*** [0.017] -0.062 [0.106] 286 0.85
0.011 [0.025] 0.037 [0.025] -0.024 [0.022] -0.031 [0.024] 0.025 [0.023] 0.838*** [0.011] -0.064 [0.059] 286 0.92
ðường giao thông Hệ thống thủy lợi Sức khoẻ của gia ñình Vay vốn ngân hàng Tiếp cận thông tin ðất trồng lúa Chuồng trại chăn nuôi Tàu, thuyền, lưới ñánh bắt ðất nuôi trồng thủy sản ðất làm muối Constant Observations R-squared Standard errors in brackets, * significant at 10%; ** significant at 5%; *** significant at 1%
Nguồn: Xử lý số liệu bằng phần mềm STATA của tác giả sử dụng số liệu ñiều tra hộ gia
ñình tại 3 huyện ven biển, tỉnh Nam ðịnh, 2012
117
- Các nguồn lực sinh kế ảnh hưởng ñến hoạt ñộng sinh kế ñược thể hiện ở một
số ñiểm sau:
• Tất cả các nguồn lực sinh kế chính (ñất trồng lúa, chuồng trại chăn nuôi,
tàu thuyền lưới ñánh bắt, ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối) bị ảnh
hưởng bởi BðKH ñều gây ảnh hưởng ñến hoạt ñộng sinh kế tương ứng
với ý nghĩa thống kê ở các mức 5% và 10%.
• Bên cạnh ñó, các nguồn lực sinh kế khác, ví dụ như hệ thống thuỷ lợi bị
tác ñộng của BðKH gây ảnh hưởng ñến hoạt ñộng trồng lúa; tiếp cận
thông tin bị ảnh hưởng bởi BðKH ảnh hưởng ñến hoạt ñộng ñánh bắt;
tiếp cận vốn vay ngân hàng bị tác ñộng bởi BðKH gây ảnh hưởng ñến
hoạt ñộng chăn nuôi, ñánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản với ý nghĩa thống kê
* Hoạt ñộng sinh kế ảnh hưởng ñến kết quả sinh kế
ở các mức 5% và 10%.
Số liệu ở Bảng 3.16 cho biết:
• Kết quả ước lượng các mô hình (xem Phụ lục 6) cho giá trị của F, tương ứng với P-value, là khá nhỏ (P xấp xỉ bằng 0) cho thấy giá trị của R2 thực
sự lớn hơn 0 có ý nghĩa thống kê.
• Dựa vào R2 từ kết quả ước lượng các mô hình (xem Phụ lục), các mô hình có giá trị R2 dao ñộng từ 0.79 ñến 0.78 là khá cao. ðiều này giải
thích là các hoạt ñộng sinh kế trong mô hình ñã giải thích ñược ảnh
hưởng ñến kết quả sinh kế.
• Hoạt ñộng sinh kế bị ảnh hưởng bởi BðKH có mối quan hệ chặt chẽ và
cùng chiều với 5 kết quả sinh kế bị tác ñộng bởi BðKH ở mức ý nghĩa
1%; tức là khi hoạt ñộng sinh kế càng bị ảnh hưởng bởi BðKH thì kết
quả sinh kế cũng càng bị ảnh hưởng.
118
Bảng 3.16: Hoạt ñộng sinh kế ảnh hưởng ñến kết quả sinh kế tại 7 xã ven biển, tỉnh Nam ðịnh
Thu nhập từ trồng lúa
Thu nhập từ chăn nuôi
Thu nhập từ ñánh bắt
Thu nhập từ nuôi trồng
Thu nhập từ làm muôi
0.973*** [0.006]
0.999*** [0.008]
0.938*** [0.012]
0.004
0.024
0.016
0.981*** [0.012] 0.098*** [0.036]
0.936*** [0.014] 0.127*** [0.038]
[0.015]
[0.009]
[0.014]
572 0.89
572 0.92
572 0.98
572 0.97
572 0.91
Hoạt ñộng trồng lúa Hoạt ñộng chăn nuôi Hoạt ñộng ñánh bắt Hoạt ñộng nuôi trồng Hoạt ñộng làm muối Constant Observations R-squared Standard errors in brackets, * significant at 10%; ** significant at 5%; *** significant at 1%
Nguồn: Xử lý số liệu bằng phần mềm STATA của tác giả sử dụng số liệu ñiều tra hộ gia
ñình tại 3 huyện ven biển, tỉnh Nam ðịnh, 2012
3.3.2.3. Các hoạt ñộng thích ứng về sinh kế của hộ gia ñình trước tác ñộng
của BðKH tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh
Thích ứng với BðKH là một quá trình diễn ra liên tục và từ lâu ở các cộng
ñồng ven biển Việt Nam bị ảnh hưởng bởi những rủi ro từ khí hậu. Cả phụ nữ và nam
giới ñang thường xuyên ñiều chỉnh các hoạt ñộng sinh kế của mình theo sự thay ñổi
của khí hậu phụ thuộc vào nhu cầu và năng lực của họ, ñặc biệt là khả năng tiếp cận
các nguồn lực sinh kế. Tác ñộng của BðKH lên các nguồn lực sinh kế sẽ gây ảnh
hưởng ñến tính khả thi của các sinh kế trừ khi các biện pháp thích ứng hiệu quả
ñược thực hiện ñể bảo vệ và cải thiện các sinh kế hiện tại. Những biện pháp thích
ứng về sinh kế có thể giúp giảm thiệt hại cho cộng ñồng; ñồng thời góp phần tăng
cường năng lực thích ứng trong dài hạn ñể làm giảm những tổn thương về sinh kế
3.3.2.3.1. Các hoạt ñộng thích ứng trong trồng lúa
trong tương lai.
Người dân tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh ñang ñiều chỉnh các hoạt
ñộng trồng lúa ñể ứng phó với tình trạng ngập lụt, xâm nhập mặn, và các hiện tượng
119
thời tiết cực ñoan. Sự lựa chọn các biện pháp thích ứng khác nhau trong trồng lúa của
người dân 7 xã ven biển của huyện Nam ðịnh ñược thể hiện ở Bảng 3.17.
Bảng 3.17: Thích ứng ñối với hoạt ñộng trồng lúa tại 7 xã ven biển, tỉnh Nam ðịnh
ðơn vị: %
Hải ðông Hải Lý
Các biện pháp thích ứng
Nam ðiền 79 26
Nghĩa Phúc
Nghĩa Thắng 35 42
Giao Thiện 64 76
Giao Xuân 75 63
Trước hạn hán, bão lũ Lên lịch thời vụ Thay ñổi cơ cấu cây trồng
93 90
77 60
Kỹ thuật canh tác phù hợp
90
66
61
27
14
53
Sử dụng giống chịu mặn Tăng cường hệ thống tưới Học hỏi kinh nghiệm từ hàng xóm Tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp Huy ñộng vốn từ bạn bè, người thân Di dân sang nơi khác Lập kế hoạch phòng ngừa rủi ro Trước ngập lụt ðầu tư những giống mới ðầu tư thêm lao ñộng ðầu tư thêm phân bón Học hỏi kinh nghiệm từ hàng xóm Thuê thêm ñất Huy ñộng vốn từ bạn bè, người thân Tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp Di dân sang nơi khác Lập kế hoạch phòng ngừa rủi ro Trước xâm nhập mặn Rửa mặn cho ñất Chuyển sang nuôi trồng thủy sản Trồng giống chịu mặn Tăng cường nạo vét kênh Học hỏi kinh nghiệm từ hàng xóm Thuê thêm ñất Tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp Huy ñộng vốn từ bạn bè, người thân Di dân sang nơi khác
86 69 72 34 14 0 17 69 41 62 83 21 31 45 0 28 34 48 69 86 76 10 34 14 0
63 63 63 43 0 3 31 49 11 49 74 14 11 63 6 40 31 46 37 49 49 3 51 6 14
55 58 68 50 53 53 53 87 39 68 68 71 42 63 42 53 58 53 68 58 68 58 58 63 58
65 23 27 8 15 4 27 69 19 27 31 15 19 31 0 31 69 23 46 27 23 12 15 12 0
0 36 96 0 0 0 0 86 38 18 98 2 2 0 0 6 16 20 76 54 100 0 0 0 0
25 43 75 8 10 5 20 80 15 13 73 8 8 5 3 13 35 13 55 45 75 8 8 5 3
Lập kế hoạch phòng ngừa rủi ro
28
54
47
19
2
15
Nguồn: ðiều tra hộ gia ñình tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh, 2012
3.3.2.3.2. Các hoạt ñộng thích ứng trong chăn nuôi
Nắng nóng, khô hạn, thiếu nước, mưa bão,... ngày càng diễn ra thường xuyên
và khó dự ñoán hơn, các hộ chăn nuôi ñã ñiều chỉnh các hoạt ñộng chăn nuôi nhằm
thích ứng với các ñiều kiện thời tiết thay ñổi và ñược tổng hợp ở Bảng 3.18.
120
Bảng 3.18: Thích ứng ñối với hoạt ñộng chăn nuôi tại 7 xã ven biển, tỉnh Nam ðịnh
ðơn vị: %
Các biện pháp thích ứng
Hải ðông Hải Lý
ðầu tư thêm chi phí Thay ñổi phương thức chăn nuôi Giảm qui mô chăn nuôi Học hỏi kinh nghiệm từ hàng xóm Tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp Huy ñộng vốn từ bạn bè, người thân Di dân sang nơi khác
63 81 47 59 47 13 0
Nam ðiền 86 29 57 57 61 75 46
Nghĩa Phúc
Nghĩa Thắng 60 55 5 15 20 20 0
Giao Thiện 87 93 0 93 9 0 0
Giao Xuân 66 68 8 37 5 11 3
42 46 34 26 42 10 0
Lập kế hoạch phòng ngừa rủi ro
13
68
35
4
21
26
Nguồn: ðiều tra hộ gia ñình tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh, 2012
3.3.2.3.3. Các hoạt ñộng thích ứng trong ñánh bắt
Hoạt ñộng ñánh bắt phụ thuộc rất lớn vào sự phong phú của tài nguyên thủy
sản. BðKH, bao gồm những ảnh hưởng chính như nước biển dâng, xâm nhập mặn,
các hiện tượng thời tiết cực ñoan, có xu hướng làm cho trữ lượng nguồn lợi thủy sản
và nguồn nước phục vụ nuôi trồng thủy sản thay ñổi, từ ñó người dân cũng có những
ñiều chỉnh nhất ñịnh về các hoạt ñộng ñánh bắt khi các ñiều kiện tự nhiên thay ñổi
(Bảng 3.19).
Bảng 3.19: Thích ứng ñối với hoạt ñộng ñánh bắt tại 7 xã ven biển, tỉnh Nam ðịnh
ðơn vị: %
Các biện pháp thích ứng
Lên lịch thời vụ ðầu tư thêm vào ngư cụ ðầu tư thêm vào học hành Tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp Huy ñộng vốn từ bạn bè, người thân Di dân sang nơi khác Lập kế hoạch phòng ngừa rủi ro
Hải ðông 60 40 80 60 0 0 60
Hải Lý 52 0 0 22 35 0 30
Nam ðiền 25 75 25 75 25 75 25
Nghĩa Phúc
Nghĩa Thắng 44 67 11 11 11 0 11
Giao Thiện
Giao Xuân 100 11 17 0 0 0 28
Nguồn: ðiều tra hộ gia ñình tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh, 2012
3.3.2.3.4. Các hoạt ñộng thích ứng trong nuôi trồng thủy sản
Người dân 7 xã ven biển của tỉnh Nam ðịnh ñã thực hiện các biện pháp thích
ứng sau trước tác ñộng của BðKH gây ảnh hưởng ñến hoạt ñộng nuôi trồng, ñược
tóm tắt ở Bảng 3.20.
121
Bảng 3.20: Thích ứng ñối với hoạt ñộng nuôi trồng tại 7 xã ven biển, tỉnh Nam ðịnh
ðơn vị: %
Hải ðông Hải Lý
Các biện pháp thích ứng
Pha loãng nồng ñộ muối ðắp ñê cao hơn Thay ñổi giống/loài nuôi Giảm qui mô nuôi trồng Học hỏi kinh nghiệm từ hàng xóm Tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp Huy ñộng vốn từ bạn bè, người thân Di dân sang nơi khác Lập kế hoạch phòng ngừa rủi ro
32 37 58 26 63 16 16 0 63
3 4 6 3 6 2 2 0 6
Nam ðiền 25 79 43 54 61 57 46 57 64
Nghĩa Phúc
Nghĩa Thắng 0 44 78 22 33 0 0 0 0
Giao Thiện 0 0 90 0 100 0 0 0 0
Giao Xuân 9 9 73 9 64 5 5 5 18
Nguồn: ðiều tra hộ gia ñình tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh, 2012
3.3.2.3.5. Các hoạt ñộng thích ứng trong làm muối
Các hộ gia ñình làm muối ñã thực hiện các biện pháp sau trước tác ñộng của
BðKH gây ảnh hưởng ñến hoạt ñộng làm muối:
Bảng 3.21: Thích ứng ñối với hoạt ñộng làm muối tại 7 xã ven biển, tỉnh Nam ðịnh
ðơn vị: %
Giao Thiện
Giao Xuân
Nam ðiền
Hải ðông Hải Lý
Các biện pháp thích ứng
Lên lịch thời vụ Xây thành ruộng cao hơn Tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp Huy ñộng vốn từ bạn bè, người thân Di dân sang nơi khác Lập kế hoạch phòng ngừa rủi ro
31 8 77 54 38 62
67 53 60 53 13 40
Nghĩa Phúc 57 49 40 33 3 40
Nghĩa Thắng
Nguồn: ðiều tra hộ gia ñình tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh, 2012
3.3.2.3.6. Di cư như một biện pháp thích ứng
Di cư ñược coi là một biện pháp thích ứng dễ dàng, ñơn giản và hiệu quả
nhất trước những khó khăn về kinh tế tại ñịa phương nói chung và ảnh hưởng của
biến ñổi khí hậu nói riêng. Lợi ích chính của việc di cư là giảm ñược gánh nặng về
chi phí cuộc sống tại ñịa phương, và mang lại thu nhập ñóng góp cho gia ñình. Các
nghiên cứu về di cư gần ñây cho thấy, trong giai ñoạn 2004-2009, nhóm 10 tỉnh có
tỷ lệ xuất cư dẫn ñầu cả nước là những tỉnh nông nghiệp như: Bến Tre (78,3%), Hà
Tĩnh (76%), Thái Bình (64,8%), Nam ðịnh (64,5%), …. ðây cũng là những tỉnh
ñang chịu những ảnh hưởng nặng nề của BðKH ở Việt Nam.
122
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam cho thấy khả
năng thích ứng với BðKH phụ thuộc rất lớn vào khả năng ña dạng hóa các nguồn
thu nhập và vì vậy, di cư ñược coi là một trong những biện pháp thích ứng hiệu quả.
Nam thanh niên trong gia ñình thường ñược khuyến khích tìm việc làm bên ngoài
và tiền lương gửi về chủ yếu ñể trợ giúp các khoản chi tiêu hàng ngày của gia ñình.
Trong những trường hợp ñó, người già và phụ nữ có thể giảm ñược những tổn
thương về tài chính nhờ tiền gửi về. Tuy nhiên, khi thiên tai xảy ra, chính người già
và phụ nữ lại là ñối tượng dễ bị tổn thương nhất do không có sự hỗ trợ từ nam giới
trong việc chăm sóc các thành viên trong gia ñình (bao gồm trẻ em và người già)
hay bảo vệ tài sản. Trong bối cảnh thiên tai ngày càng thường xuyên hơn, chính
3.3.2.3.7. Một số ñánh giá về các hoạt ñộng thích ứng về sinh kế trước tác
ñộng của BðKH ở 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh
sách về di cư cũng cần quan tâm ñến những nhóm người dễ bị tổn thương này.
ðể thực hiện các hoạt ñộng sinh kế trong bối cảnh gia tăng về cường ñộ và
tần suất của thiên tai do BðKH gây ra, người dân ở 7 xã ven biển của tỉnh Nam
ðịnh ñã liên tục tự ñiều chỉnh các hoạt ñộng sinh kế của mình ñể phù hợp với ñiều
kiện và nguồn lực tại ñịa phương. Trước hết, người dân ñang thực hiện các biện
pháp thích ứng trong khả năng của họ trên các sinh kế hiện tại nhằm khắc phục
những thiệt hại có thể xảy ra trước những tác ñộng của BðKH. Bên cạnh ñó, người
dân cũng ñang cố gắng tận dụng các cơ hội mới do BðKH mang lại, ví dụ như
chuyển ñổi từ ñất nhiễm mặn không thể trồng lúa sang nuôi trồng thủy sản hoặc
thay ñổi các giống, loài cho năng suất cao hơn, từ ñó góp phần vào việc chuyển ñổi
cơ cấu sản xuất, cơ cấu cây trồng vật nuôi ở ñịa phương; tích cực tìm kiếm thêm
việc làm phi nông nghiệp hoặc ñầu tư vào các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh mới
ñể giảm dần sự phụ thuộc vào ngành nông nghiệp vốn ngày càng trở nên rủi ro hơn.
Tuy nhiên, kết quả khảo sát hộ gia ñình ở 3 huyện ven biển của tỉnh Nam
ðịnh cho thấy, người dân ven biển ñang thực hiện các hoạt ñộng thích ứng bị ñộng,
mang tính ñối phó hơn là những hoạt ñộng thích ứng chủ ñộng, ñược lập kế
hoạch trước các rủi ro về sinh kế do BðKH gây ra vì các lý do sau.
Thứ nhất, các biện pháp thích ứng chủ yếu ñược người dân ñúc kết từ các
kinh nghiệm hiện có và ñiều này ñã góp phần tích cực trong việc giảm khả năng bị
123
tổn thương về sinh kế. Ví dụ, người dân có thể tính toán cẩn thận về lịch thời vụ của
các hoạt ñộng sinh kế trong năm ñể giảm thiểu khả năng bị tổn thương trước các rủi
ro khí hậu, ví dụ như cân nhắc thời gian gieo trồng và thu hoạch, không ñánh bắt
vào những tháng mưa bão trong năm,… hoặc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng thích hợp
với ñiều kiện thời tiết và tình trạng ñất ñai,… ðối với vấn ñề lũ lụt, những cơn lũ
thường xuyên xảy ra trong một khoảng thời gian nhất ñịnh trong năm sẽ có những
tác ñộng khác biệt so với những cơn lũ bất ngờ không mong ñợi xảy ra vào những
khoảng thời gian khác của năm. Do ñó, người dân thường chỉ có thể lập kế hoạch ñể
ứng phó với những cơn lũ thường xuyên (ví dụ thu hoạch mùa vụ trước mùa lũ, di
dời tài sản, ..) trong khi những cơn lũ không dự ñoán ñược thực sự là thảm họa và
nằm ngoài khả năng ứng phó của họ. Ngoài ra, người dân cũng áp dụng các biện
pháp truyền thống về dự báo thiên tai, dự báo thời tiết, ñài phát thanh và các phương
tiện truyền thông khác ñể thích ứng với những thời ñiểm xảy ra nhiều thiên tai nhất.
Khi có dấu hiệu bão, họ sẽ gia cố ñê ñiều, tàu, thuyền, bảo quản ngư cụ, tài sản, bảo
vệ nhà cửa.
Thứ hai, nguồn lực xã hội (thông qua các mối quan hệ xã hội và mạng lưới
trong cộng ñồng) ñóng vai trò vô cùng quan trọng trong các hoạt ñộng thích ứng
thông qua việc chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm tốt nhất giữa những người dân
trong cộng ñồng với nhau. Người dân ña số học hỏi các kinh nghiệm từ hàng xóm
và các ñịa phương khác ñể thực hiện các biện pháp thích ứng trong trồng lúa, chăn
nuôi, ñánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản. Bên cạnh ñó, khi có bão, người dân thường có
nhiều cách thức hỗ trợ lẫn nhau trong việc bảo vệ tàu, thuyền, tài sản và nhà cửa.
Thứ ba, ña số các hộ gia ñình ít lựa chọn các biện pháp thích ứng như huy
ñộng vốn từ bạn bè, người thân ñể ñầu tư vào các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
mới hoặc lập kế hoạch phòng ngừa rủi ro. ðiều này là do việc hình thành các chiến
lược sinh kế thích ứng và sự ña dạng hóa sinh kế phụ thuộc rất lớn vào sự tích lũy và
sự ña dạng về các nguồn lực sinh kế của các hộ gia ñình. Trên thực tế, các hộ gia ñình
ven biển ña số là những hộ nghèo nên bị hạn chế về các nguồn lực sinh kế, ñặc biệt là
nguồn lực tài chính và nguồn lực con người.
• Nguồn lực tài chính luôn ñóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một sinh kế ổn ñịnh và an toàn trước các tác ñộng của môi trường bên ngoài. Người nghèo
124
ñều có những ñặc ñiểm khá giống nhau về chất lượng nhà ở, tiếp cận ñất ñai,
dự trữ tài sản vật chất và tình trạng nợ nần (ví dụ như vay ngân hàng). ðiều
này cho thấy các hộ gia ñình ở các nhóm kinh tế - xã hội có thể thực hiện các
hoạt ñộng sinh kế giống nhau và chỉ khác nhau về qui mô và chi phí ñầu tư,
ñặc biệt ñối với hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp. ðối với những hoạt ñộng
khác như ñánh bắt và nuôi trồng thủy sản, chỉ có những người có ñủ vốn mới
có thể ñầu tư cho hoạt ñộng này. Chính vì vậy, người nghèo thường khó ñiều
chỉnh các hoạt ñộng sinh kế khi hoạt ñộng ñó ñòi hỏi chi phí lớn (ví dụ như chi
phí ñể ñầu tư vào giống mới trong nông nghiệp hoặc chuyển ñổi từ trồng trọt
sang nuôi trồng thủy sản ñể thích ứng với các ñiều kiện khí hậu). Mặc dù các
hộ gia ñình ít nhiều có thể vay tiền từ bạn bè hoặc ngân hàng ñể phục hồi sinh
kế và các tài sản bị thiệt hại, song thiếu các nguồn lực tài chính bền vững vẫn
là trở ngại lớn trong việc thực hiện các hoạt ñộng thích ứng về sinh kế ñược
lập kế hoạch.
• Nguồn lực con người, thể hiện qua kiến thức và kỹ năng mà hộ gia ñình áp dụng ñể thực hiện các hoạt ñộng sinh kế, cũng là yếu tố quyết ñịnh việc hộ gia
ñình có thể thực hiện ñược một hoạt ñộng sinh kế thích ứng nào ñó không. Ví
dụ, ngay cả khi có nguồn lực tài chính, không phải hộ gia ñình nào cũng có thể
chuyển ñổi từ ñất bị xâm nhập mặn trong sản xuất nông nghiệp sang nuôi
trồng thủy sản vì ñiều này ñòi hỏi hộ gia ñình phải ñược ñào tạo về các kỹ
năng nuôi trồng thủy sản. Do ñó, chỉ khi có những hỗ trợ về tái ñào tạo nghề,
những hộ gia ñình này mới có thể chuyển ñổi nghề nghiệp ñể thích ứng với
các ñiều kiện mới về khí hậu.
• Bên cạnh ñó, tất cả các hoạt ñộng sinh kế chính ở vùng ven biển như ñánh bắt, nuôi trồng thủy sản, và nông nghiệp ñều phụ thuộc vào khả năng tiếp cận các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, ñặc biệt là nguồn nước. Do ñó, việc tiếp cận và
quản lý bền vững tài nguyên nước tại các ñịa phương ven biển ñóng vai trò
thiết yếu ñối với sự thích ứng về sinh kế. Cơ sở hạ tầng ở ñịa phương, ñặc biệt
là hệ thống ñê biển, thủy lợi, thoát nước,… cũng ảnh hưởng lớn ñến sinh kế
người dân. Tuy nhiên, những yếu tố này ñều nằm ngoài năng lực và sự kiểm
soát của các hộ gia ñình.
125
3.4. Kết luận Chương 3
Sử dụng số liệu thứ cấp từ VHLSS, sinh kế hộ gia ñình ven biển vùng ðBSH
có những ñặc ñiểm sau:
- Nguồn lực sinh kế: Các nguồn lực tự nhiên, vật chất, tài chính, con người, và xã hội ñang ngày càng ñược cải thiện ở cả 4 tỉnh. Hạn chế lớn nhất về nguồn lực sinh kế là chất lượng nguồn lao ñộng với khoảng 80% lực lượng lao ñộng không có chuyên môn kỹ thuật.
- Kết quả sinh kế: Thu nhập bình quân hộ gia ñình một tháng có xu hướng tăng qua các năm và ñạt mức khoảng 5 triệu/hộ/tháng vào năm 2010; tỷ lệ thất nghiệp tương ñối thấp và tình trạng nghèo ñói có xu hướng giảm ñáng kể mặc dù các hoạt ñộng sinh kế vẫn có xu hướng khai thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên và gây ô nhiễm môi trường biển.
- Thể chế, chính sách phát triển kinh tế-xã hội cấp trung ương, vùng, ngành và ñịa phương ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho sự phát triển sinh kế hộ gia ñình ở cả 4 tỉnh ven biển ðBSH trong giai ñoạn 2001-2010.
- Tác ñộng của yếu tố bên ngoài, ñặc biệt là thiên tai (bão, lũ lụt) và dịch bệnh ñã, ñang và sẽ là cản trở ñối với sự phát triển kinh tế-xã hội của vùng nói chung và sinh kế hộ gia ñình nói riêng.
- Hoạt ñộng sinh kế: dịch vụ là ngành tạo ra giá trị bình quân hộ/năm cao nhất (41 triệu/năm), tiếp ñến là công nghiệp (25 triệu/hộ/năm), nông nghiệp (17 triệu/hộ/năm) và cuối cùng là thuỷ sản (12,7 triệu/hộ/năm).
Sinh kế hộ gia ñình ven biển trong bối cảnh BðKH thông qua nghiên cứu ñiển
hình ở tỉnh Nam ðịnh cho thấy một số phát hiện ñáng chú ý sau:
- BðKH ñã và ñang diễn ra và ñược người dân cảm nhận khá rõ rệt, ñặc biệt là
vấn ñề bão lụt, nhiệt ñộ tăng và tình trạng xâm nhập mặn.
- Các hộ gia ñình ñều cảm nhận rằng, các sinh kế chính ở 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh ñều bị tổn thương trước các tác ñộng khác nhau của BðKH,
- Các hộ gia ñình ñang thực hiện các hoạt ñộng thích ứng bị ñộng, mang tính ñối phó hơn là những hoạt ñộng thích ứng chủ ñộng, ñược lập kế hoạch trước các rủi ro về sinh kế do BðKH gây ra.
Những khoảng trống về năng lực thích ứng của hộ gia ñình cho thấy sự hỗ trợ của nhà nước ñóng vai trò quan trọng trong việc giúp người dân chuyển ñổi từ thích ứng bị ñộng sang thích ứng chủ ñộng trước tác ñộng của BðKH.
126
CHƯƠNG 4
MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
Dựa trên các kết quả nghiên cứu về thực trạng sinh kế hộ gia ñình sử dụng
số liệu VHLSS và sinh kế hộ gia ñình ven biển trong bối cảnh BðKH sử dụng số
liệu ñiều tra hộ gia ñình trong Chương 3, Chương 4 sẽ ñưa ra một số gợi ý chính
sách về (i) các sinh kế bền vững và thích ứng với BðKH cho các huyện ven biển của
tỉnh Nam ðịnh dựa vào việc phân tích tính bền vững về kinh tế-xã hội-môi trường-
thể chế và thích ứng với BðKH của các sinh kế hiện tại và (ii) một số chính sách hỗ
trợ sinh kế cho các tỉnh ven biển ðBSH trong bối cảnh BðKH dựa vào các ñặc
ñiểm tương ñồng về sinh kế của các tỉnh ven biển ðBSH nhằm tạo lập các sinh kế
bền vững và thích ứng với BðKH cho người dân ven biển.
4.1. Các sinh kế bền vững và thích ứng với BðKH cho các huyện ven biển
của tỉnh Nam ðịnh
4.1.1. Phân tích tính bền vững về kinh tế-xã hội-môi trường và khả năng
thích ứng trước tác ñộng của BðKH của các sinh kế hiện tại
Tại 7 xã ven biển của 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh, người dân ñang
thực hiện 5 sinh kế chính là: trồng trọt, chăn nuôi, làm muối, ñánh bắt và nuôi trồng
thuỷ. Tính bền vững về kinh tế-xã hội–môi trường-thể chế và thích ứng với BðKH
ñược phân tích dựa vào các tiêu chí ñược ñưa ra ở Bảng 1.1 (Chương 1).
4.1.1.1. Trồng lúa
Trồng lúa từ trước ñến nay vẫn là sinh kế truyền thống và quan trọng nhất ở
vùng ven biển ðBSH và ñược coi là hoạt ñộng sinh kế gần như mặc ñịnh cho ñại ña
số nông dân Việt Nam với mục ñích tối thượng là ñảm bảo an ninh lương thực cho
gia ñình và sau ñó là chi trả cho các chi phí lặt vặt trong cuộc sống. Tính bền vững
về kinh tế-xã hội-môi trường-thể chế và thích ứng với BðKH của sinh kế này ñược
thể hiện ở Bảng 4.1.
127
Bảng 4.1: Phân tích tính bền vững và thích ứng với BðKH của sinh kế trồng lúa
Diễn giải
STT
Khía cạnh
1 Kinh tế
ðầu tư vốn cho hoạt ñộng này chủ yếu là giống, phân bón và
công lao ñộng khi bừa, cấy và gặt. Nhìn chung, hiệu quả kinh tế của hoạt ñộng này phụ thuộc rất nhiều vào năng suất và diện tích ñất ñai của hộ gia ñình. Ví dụ, năng suất trung bình vùng ðBSH ñạt khoảng 5,5 tạ/sào/2vụ/năm và với giá lúa trung bình
khoảng 6 triệu/tấn thì tổng thu của hộ gia ñình với trung bình 5 sào lúa là khoảng 16,5 triệu/năm (chưa trừ chi phí giống, phân và công). Nhiều hộ gia ñình cho rằng nếu trừ hết chi phí thì trồng lúa gần như không có lãi hoặc lãi rất ít. Như vậy, hiệu
quả kinh tế của hoạt ñộng trồng lúa là không cao vì nếu ñược mùa, người dân chỉ có thể thu lãi khoảng 100.000 ñồng/sào/vụ.
2 Xã hội
Mặc dù thu nhập không cao nhưng trồng lúa tạo ra nguồn thu
nhập ổn ñịnh nhất, góp phần giải quyết việc làm và ñảm bảo an ninh lương thực ở nông thôn. Hộ nông dân Bắc bộ với diện tích
gieo trồng khoảng 5 sào lúa thì ñây chỉ là sinh kế phục vụ chủ yếu cho nhu cầu lương thực mà không thể chi trả cho các dịch
vụ cơ bản khác. Ngoài ra, ñây là hoạt ñộng sinh kế lâu ñời ñã ngấm sâu vào tiềm thức của người nông dân Việt Nam, thu hút
nhiều lao ñộng kể cả lao ñộng nữ mặc dù thời gian nông nhàn trong năm vẫn còn là vấn ñề phải giải quyết. Trong thời gian
nông nhàn, người dân thường di cư từ nông dân ra các khu ñô thị ñể tìm thêm việc làm tăng thu nhập.
3 Môi trường
Sinh kế này sử dụng một khối lượng lớn các chất hóa học như thuốc trừ sâu bệnh, thuốc diệt cỏ vào ñồng ruộng, sau ñó các
hóa chất này theo các hệ thống thoát nước chảy ra sông, biển.
Xét trên quy mô hộ gia ñình thì tác ñộng môi trường là không lớn. Nếu xét trên diện rộng, trồng lúa sẽ gây những ảnh hưởng
ñáng kể ñến môi trường ñất và nước nên việc áp dụng hiệu quả
mô hình quản lý sử dụng thuốc trừ sâu hiệu quả là rất cần thiết.
4
Thể chế
Hoạt ñộng trồng lúa có sự hỗ trợ rất lớn về thể chế (các cơ
quan ở ñịa phương như phòng nông nghiệp huyện, trung tâm
khuyến nông) cũng như chính sách hỗ trợ trong sản xuất nông
nghiệp (như hỗ trợ về giống, phân bón, kỹ thuật trồng trọt, tiếp cận vốn vay ngân hàng,...).
128
5
Thích ứng với BðKH
Sinh kế trồng lúa có tính nhạy cảm rất cao trước thời tiết. Do ñó, các hiện tượng thời tiết cực ñoan như bão, lũ lụt, hạn hán hay xâm nhập mặn ñều ảnh hưởng rất lớn ñến hiệu quả kinh tế của sinh kế này. Xét trên diện rộng, ở vùng ven biển, những
vùng ñất mầu mỡ thường ñược ưu tiên quy hoạch ñể trồng lúa; phần ñất ñã bị xâm nhập mặn (ñất sát ñê biển) thường ñược quy hoạch cho những cây chịu ñược chua phèn như cói hoặc chuyển sang nuôi trồng thủy sản hoặc chăn nuôi trang trại.
Nguồn: Phân tích của Tác giả
4.1.1.2. Chăn nuôi
Chăn nuôi là hoạt ñộng sinh kế không thể thiếu ñối với bà con nông dân mọi
miền Việt Nam. Chăn nuôi ở khu vực nông thôn thường tập trung chủ yếu vào nuôi
gia súc (trâu, bò, lợn dê…) và gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng…) ở quy mô nhỏ, cấp
hộ gia ñình và có rất ít mô hình chăn nuôi theo kiểu trang trại qui mô lớn.
Bảng 4.2: Phân tích tính bền vững và thích ứng với BðKH của sinh kế chăn nuôi
TT
Khía cạnh
Diễn giải
1 Kinh tế
Hiệu quả kinh tế từ hoạt ñộng chăn nuôi thường không cao nhưng cao hơn trồng lúa. Tiền lãi thu ñược của 1 chu kỳ nuôi
trong 4 tháng (nuôi lợn) là khoảng 4 triệu ñồng nên thu nhập từ nuôi lợn của một hộ là khoảng 1 triệu ñồng/tháng. Ở quy mô
hộ gia ñình, ñầu tư cho chăn nuôi không lớn nhưng là sinh kế hỗ trợ kinh tế hộ gia ñình rất tiềm năng và ñóng vai trò như
một khoản tiết kiệm với lãi suất cao nếu không bị dịch bệnh và có tính thanh khoản lớn khi cần trang trải các chi phí dịch vụ
cấp thiết của hộ như chi phí cho y tế, giáo dục, sự kiện gia
ñình… Kỹ thuật chăn nuôi, công tác thú y và thông tin thị
trường là những yếu tố quan trọng ñem ñến sự thành bại cho
các hộ chăn nuôi. Với hình thức chăn nuôi chăn thả (quảng
canh) là chủ yếu, các hộ nông dân thường ñối mặt với dịch
bệnh hoặc năng suất thấp, chất lượng không cao. Với kiến thức
về các kỹ năng chăn nuôi còn hạn chế và thông tin thị trường
không ñược nắm bắt ñầy ñủ, hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi ñối với các hộ gia ñình còn chưa cao.
129
2 Xã hội
ðây là hoạt ñộng tạo ra nguồn thu nhập ổn ñịnh, thu hút một nguồn lao ñộng lớn lúc nông nhàn, phần lớn là phụ nữ và người lớn tuổi, song lại khó thu hút lực lượng có sức lao ñộng tốt như thanh niên và trung niên (có thể là vì quan niệm và văn
hóa). Bên cạnh ñó, hoạt ñộng chăn nuôi ở nông thôn là tiền ñề cho nhiều hoạt ñộng sinh kế khác như buôn bán nhỏ (giống, thức ăn, thuốc thú y,…) và ñôi khi còn là vùng nguyên liệu cho các doanh nghiệp thương mại (chế biến thực phẩm).
3 Môi trường
Nước thải từ chăn nuôi lợn nếu không ñược xử lý (ví dụ bằng cách làm hầm biogass) sẽ gây ô nhiễm môi trường ñất và nước.
4
Thể chế
Cũng giống như sinh kế trồng lúa, hoạt ñộng chăn nuôi có sự
hỗ trợ rất lớn về thể chế (các cơ quan ở ñịa phương như phòng nông nghiệp huyện, trung tâm khuyến nông) cũng như chính sách hỗ trợ trong sản xuất nông nghiệp (như hỗ trợ về giống,
kỹ thuật chăn nuôi, tiếp cận vốn vay ngân hàng,...).
5
Thích ứng với BðKH
Chăn nuôi ở nông thôn hiện nay chủ yếu ñược thực hiện dưới hình thức quảng canh nên bị ảnh hưởng nhiều bởi dịch bệnh và thời tiết (ñặc biệt là thời tiết phức tạp như miền Bắc). Hạn hán,
mưa nhiều, quá rét hay quá nóng và bão, lụt ñều dễ phát sinh dịch bệnh cho cả gia súc và gia cầm. Như vậy, tính dễ bị tổn
thương của hoạt ñộng sinh kế này trước tác ñộng của BðKH có thể xem ở mức cao. ðể thích ứng trước những tác ñộng trên,
các gia ñình nông thôn hiện nay ñang chuyển dần từ chăn thả sang nuôi nhốt nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực cũng như áp
dụng khoa học kỹ thuật mới (trồng cỏ nuôi trâu bò, cám công nghiệp kết hợp cám gia ñình …) nhằm nâng cao năng suất, từ
ñó ñạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
Nguồn: Phân tích của Tác giả
4.1.1.3. Làm muối
Làm muối cũng là một trong những nghề ñặc trưng của người dân vùng ven
biển. Khu ruộng muối thường ñược quy hoạch sát gần biển nơi các mương dẫn
nước mặn từ biển có thể dễ dàng vào ruộng muối.
130
Bảng 4.3: Phân tích tính bền vững và thích ứng với BðKH của sinh kế làm muối
TT
Khía cạnh
Diễn giải
1 Kinh tế
Chi phí ñầu tư cho ruộng muối không lớn, chủ yếu là láng nền xi măng, kho muối và hầm tăng ñộ mặn (ñối với bà con miền
Bắc nơi ñộ mặn của nước biển không cao). ðây là hoạt ñộng sinh kế lâu ñời, chủ yếu là lấy công làm lãi do giá muối không cao và hay thay ñổi thất thường.
2 Xã hội
Hoạt ñộng làm muối thu hút ñược tầng lớp lao ñộng có sức khỏe như thanh niên và trung niên mặc dù không lớn do hiện nay diện tích ñầm muối ñang bị thu hẹp nhiều ñể chuyển ñổi sang các mô hình ñạt hiệu quả kinh tế cao hơn như nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, sinh kế này có tính ổn ñịnh cao về việc
làm và thu nhập, một phần do nông dân ven biển ñã bao ñời
nay làm công việc quen thuộc này.
3 Môi trường
Hoạt ñộng làm muối không gây tác ñộng gì ñến môi trường xung quanh do bản chất của hoạt ñộng làm muối là lắng ñọng
và bay hơi nước biển.
4
Thể chế
Cũng giống như sinh kế trồng trọt và chăn nuôi, hoạt ñộng làm
muối cũng ñược xếp vào nhóm ngành sản xuất nông nghiệp nên cũng có sự hỗ trợ về thể chế và chính sách phát triển nông
nghiệp và nông thôn. Ngoài ra, chính quyền các cấp vẫn quy hoạch vùng sản xuất muối và hỗ trợ nông dân làm muối về thị
trường tiêu thụ và giá cả.
5
Thích ứng với BðKH
Hoạt ñộng làm muối phụ thuộc rất lớn vào thời tiết và ñộ mặn của nước biển vì chỉ có thể làm muối vào ngày nắng. Nắng
mưa thất thường trong một vài ngày có thễ dẫn ñến không có sản phẩm cho những ngày dàn nước và phơi trước ñó.
Nguồn: Phân tích của Tác giả
4.1.1.4. ðánh bắt
Khai thác thủy sản là sinh kế truyền thống của bà con ven biển với tư duy
sống bám biển, biển nuôi người suốt bao ñời nay. Ngành khai thác ở Việt Nam chủ
yếu là ở quy mô nhỏ và ñánh bắt ña loài; khai thác xa bờ với tàu và ñội tàu lớn
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lượng tàu thuyền khai thác ở Việt Nam.
131
Bảng 4.4: Phân tích tính bền vững và thích ứng với BðKH của sinh kế ñánh bắt
TT
Khía cạnh
Diễn giải
1 Kinh tế
ðầu tư cho tàu thuyền với công suất nhỏ là không lớn và thời
gian khấu hao dài; chi phí biến ñổi mà các hộ ngư dân phải chi trả thường là xăng dầu và ngư cụ. Nguồn thu phụ thuộc rất nhiều vào sản lượng khai thác ñược trong ngày. Nhìn chung, ñây là hoạt ñộng sinh kế truyền thống và phụ thuộc nhiều vào
tài nguyên thiên nhiên. ðời sống của ngư dân ven biển nhìn tổng thể là khá hơn so với nông dân trồng lúa do dòng tiền cấp hộ gia ñình có ñều ñặn hàng ngày. ðể kiếm ñược trung bình vài trăm ngàn ñồng cho một ngày ñi biển là có tính khả thi cao.
2 Xã hội
Sinh kế này thu hút một lực lượng lao ñộng lớn ở ñịa phương, kể cả phụ nữ và người già vì họ có thể tham gia hỗ trợ công tác hậu cần như bán, chế biến sản phẩm từ biển và duy tu bảo
dưỡng ngư cụ và tàu thuyền. Do sinh kế này thường tạo ra những khoản tiền mặt sẵn có cho các hộ gia ñình nên an ninh
lương thực ñược ñảm bảo.
3 Môi trường
Sinh kế khai thác thủy sản nếu không ñược quản lý tốt sẽ có tác
ñộng lớn ñến hệ sinh thái biển và vùng bờ. Do nguồn lợi thủy sản ngày càng cạn kiệt vì nhiều lý do như khai thác quá mức,
sử dụng công nghệ mới và áp lực khai thác cao nên ngư dân thường phải sử dụng các phương pháp khai thác có tính hủy
diệt cao như thuốc nổ, ñiện hay hóa chất tại các vùng có tính nhạy cảm cao về sinh thái. Việt Nam có bờ biển dài cùng
nguồn lợi thủy sản phong phú cung cấp lương thực cho khoảng ¼ dân số và hỗ trợ xuất khẩu. Mặc dù chính sách của chính phủ
là phát triển kinh tế hướng ra biển nhưng không nên tập trung khai thác gần bờ mà nên ñịnh hướng khai thác xa bờ và nuôi
trồng thủy sản ñể giảm tốc ñộ cạn kiệt tài nguyên thủy sản.
4
Thể chế
Cơ chế hỗ trợ phát triển ngành thủy sản luôn ñược nhà nước
quan tâm như hỗ trợ xăng dầu cho ngư dân, hỗ trợ khuyến
ngư,... Nhìn chung, ở cấp cơ sở, ngư dân vẫn ñược tạo ñiều
kiện thuận lợi trong khai thác với cơ chế “tiếp cận tự do” và họ
hoàn toàn có thể khai thác ở bất kỳ vùng biển nào ở Việt Nam với ñiều kiện phải tuân thủ các quy ñịnh về ñăng ký, ñăng
kiểm, vùng khai thác và không sử dụng phương pháp ñánh bắt hủy diệt. Ngoài ra, chính phủ ñã có nhiều biện pháp hỗ trợ ngư dân như trang bị máy ñịnh vị, liên lạc ñối với tàu xa bờ và cung cấp thông tin thời tiết ñến cấp cơ sở qua kênh truyền hình,
truyền thanh.
132
5
Thích ứng với BðKH
Sinh kế khai thác thủy sản phụ thuộc rất lớn vào tài nguyên thiên nhiên và ñiều kiện thời tiết. Vì vậy, các hiện tượng thời
tiết cực ñoan như bão, sóng thần có ảnh hưởng trực tiếp ñến hoạt ñộng này; không những làm cho ngư dân không thể ra khơi mà còn ảnh hưởng trực tiếp ñến tàu thuyền và ngư cụ. Người dân ra biển với tâm lý chủ quan và dựa vào kinh nghiệm lâu ñời, cùng với những hạn chế thông tin về thời tiết, thường
dẫn ñến hậu quả khó lường khi gặp thiên tai, ñặc biệt là bão.
Nguồn: Phân tích của Tác giả
4.1.1.5. Nuôi trồng
Nuôi trồng thủy sản là sinh kế ñã phát triển mạnh ở các vùng ven biển Việt
Nam suốt hơn 20 năm qua. ðối tượng nuôi chủ yếu là các loài có giá trị kinh tế cao
như tôm sú, tôm thẻ chân trắng; các loại cá như cá song, giò, vược và một số loài
khác như cua ñầm và hai mảnh vỏ: hào, ngao, tu hài, vẹm… Nhìn chung, việc nuôi
loài gì phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện và ñặc ñiểm tự nhiên của từng vùng, ví dụ như
nuôi tôm ñược phát triển mạnh ở vùng biển miền Trung và Nam Trung Bộ; nuôi hai
mảnh vỏ phát triển mạnh ở vùng cửa sông như Nam ðịnh, Thái Bình, Bến Tre,…
Bảng 4.5: Phân tích tính bền vững và thích ứng với BðKH của sinh kế nuôi trồng
TT Khía cạnh
Diễn giải
1 Kinh tế
Hiệu quả kinh tế của hoạt ñộng nuôi trồng thường khá cao nhưng
vốn ñầu tư rất lớn. ðây là hoạt ñộng có chi phí ñầu tư lớn, có thể
lên ñến hàng trăm triệu ñồng cho chi phí cải tạo ñầm, con giống,
thức ăn và công chăm sóc. Nếu sản lượng thu hoạch tốt thì ñây là
sinh kế ñem lại lợi nhuận cao cho người nuôi vì thị trường ñầu ra và
giá thành phẩm tương ñối tốt và ổn ñịnh. Tuy nhiên, hoạt ñộng nuôi
trồng gặp nhiều rủi ro, ñặc biệt là dịch bệnh, nguồn nước và các yếu
tố khác. Và khi gặp rủi ro thì thường là không thể cứu ñược và
không có nguồn thu, dẫn ñến lỗ trắng.
133
2 Xã hội
Mặc dù có thể mang lại nguồn thu nhập cao nhưng thất thường do phụ thuộc quá nhiều vào thời tiết nên thu nhập không có tính ổn ñịnh. Hơn nữa, do nguồn vốn ñầu tư cho nuôi trồng lớn nên chỉ có thể tạo việc làm cho các hộ có khả năng về vốn ñầu tư và một số lao
ñộng làm thuê cho các hộ này. Tuy nhiên, ñây là hoạt ñộng góp phần hỗ trợ gia tăng việc làm tại ñịa phương, chủ yếu là lao ñộng theo mùa (mùa thu hoạch và cải tạo ñầm). Phụ nữ thường tham gia ở giai ñoạn sau thu hoạch như bán và chế biến sản phẩm.
3 Môi trường Sinh kế này ñược thực hiện với mục tiêu giảm áp lực khai thác nguồn lợi biển do nhu cầu thiết yếu của con người. ðất ven biển ñược sử dụng cho nuôi trồng là khá lớn, do ñó, việc sử dụng chất hóa học cải tạo ñầm cũng gây tác ñộng ñến môi trường nước ven
biển, ngoại trừ các hoạt ñộng nuôi hai mảnh vỏ. Hơn nữa, các hộ
nuôi trồng thường sinh sống trực tiếp trên bè nuôi hay vùng nuôi nên thường gây ô nhiễm môi trường từ rác thải sinh hoạt.
4
Thể chế
ðây là hoạt ñộng sinh kế ñem lại hiệu quả kinh tế cao cho người
dân và nguồn thu lớn cho chính quyền ñịa phương nên ở nơi có ñiều kiện tự nhiên phù hợp, các cấp chính quyền cơ sở ñều quy hoạch
vùng nuôi và áp dụng chính sách hỗ trợ của nhà nước như con giống, khuyến ngư,…
5
Thích ứng với BðKH
Nuôi trồng thủy sản nhìn chung chịu rủi ro cao trước các hiện tượng thời tiết cực ñoan. Bão, sóng gió, nước biển dâng cao ñều là những
mối ñe dọa trực tiếp ñến hoạt ñộng sinh kế này. Một trận bão có thể gây tổn hại toàn bộ vùng nuôi ngao (vạng), các lồng bè và ñầm nuôi
tôm. Thích ứng của người dân trước các tác ñộng này chủ yếu là cập nhật thông tin thời tiết từ chính quyền và các cơ quan chức
năng thông qua kênh thông tin chính thức từ ñài truyền thanh, truyền hình và ñắp bờ ñầm cao ñể tránh triều cường, sóng lớn.
Nguồn: Phân tích của Tác giả
4.1.2. ðề xuất các sinh kế bền vững và thích ứng với BðKH cho các huyện
ven biển của tỉnh Nam ðịnh
4.1.2.1. ðối với các sinh kế hiện tại
Nhìn chung, người dân ở cả 7 xã của 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh
chưa tìm ra ñược sinh kế nào là phù hợp với ñiều kiện của ñịa phương và bền vững
134
trong bối cảnh BðKH. Một thực tế ñáng quan tâm là người dân ñang sống chung
với BðKH. Thứ tự ưu tiên cho các sinh kế hiện tại ở 3 huyện ven biển của tỉnh Nam
ðịnh ñược ñề xuất dựa trên việc phân tích tính bền vững của từng sinh kế về kinh
tế-xã hội-môi trường và thích ứng với BðKH, trong ñó thu nhập là một trong những
tiêu chí quan trọng.
Bảng 4.6. Thu nhập trung bình một tháng của các sinh kế chính tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh
ðơn vị: ñồng
TB chung
Sinh kế
Hải ðông
Hải Lý
Nam ðiền
Nghĩa
Nghĩa
Giao
Giao
Phúc
Thắng
Thiện
Xuân
Trồng lúa
831.000
1.428.000
1.157.000
2.057.000
556.000
670.000 1.116.000
Chăn nuôi
1.098.000
1.576.000
967.000
1.300.000
1.550.000
797.000
810.000 1.157.000
Làm muối
2.761.000
2.633.000
2.053.000
2.482.000
ðánh bắt
2.100.000
1.721.000
1.250.000
900.000
2.722.000
2.294.000 1.831.000
Nuôi trồng
7.168.000
3.160.000
2.603.000
2.140.000
2.555.000
2.350.000
3.018.000 3.285.000
Làm thuê
1.483.000
1.720.000
1.375.000
1.200.000
2.000.000
2.990.000
2.892.000 1.951.000
1.625.000
1.700.000
2.714.000
4.000.000
2.100.000
2.660.000
4.000.000 2.685.000
Dịch vụ
2.314.000
2.437.000
2.592.000
2.691.000
3.575.000
5.500.000 3.185.000
Cán bộ
Sản xuất
1.260.000
1.500.000
3.000.000
2.100.000
2.150.000 2.002.000
nhỏ
TỔNG
6.357.000
5.830.000
5.550.000
6.526.000
5.000.000
5.250.000
6.090.000
5.783.000
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu ñiều tra hộ gia ñình tại Nam ðịnh năm 2012
Số liệu ở Bảng 4.6 cho thấy, sinh kế tạo ra nguồn thu nhập bình quân/hộ một
tháng ñược sắp xếp theo thứ tự từ cao nhất ñến thấp nhất như sau: nuôi trồng thuỷ
sản, cán bộ có lương, dịch vụ, làm muối, sản xuất nhỏ, làm thuê, ñánh bắt thủy sản,
chăn nuôi và trồng lúa.
Dựa vào việc phân tích tính bền vững về kinh tế-xã hội- môi trường-thể chế
và thích ứng với BðKH và phương pháp cho ñiểm và xếp hạng các sinh kế, 5 sinh
kế chính ở các huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh có thể ñược sắp xếp theo thứ
tự ưu tiên sau: nuôi trồng thủy sản; chăn nuôi; trồng lúa; làm muối; ñánh bắt
thủy sản (Phụ lục 7).
Với vùng ñất có lợi thế là vùng triều lớn, nuôi trồng thủy sản (ñối với các
loài hai mảnh vỏ) vẫn là sinh kế ñem lại lợi ích kinh tế cao cho hộ gia ñình, ñồng
135
thời tạo việc làm và nguồn thu lớn cho chính quyền ñịa phương. Loài hai mảnh vỏ
chủ yếu ở ñây là ngao (vạng) ñược nuôi ở Giao Xuân. Hơn nữa, nuôi ngao không
gây ảnh hưởng quá nhiều ñến môi trường nước vùng bờ nếu ñược quy hoạch và
quản lý tốt. Kỹ thuật và kinh nghiệm nuôi ngao ở Nam ðịnh ñã ñược hình thành và
phát triển hơn 10 năm nay nên việc nhân rộng mô hình nuôi ngao cho nhiều hộ gia
ñình là không quá khó khăn. Khó khăn lớn nhất có thể là quy hoạch vùng nuôi cần
ñảm bảo cân bằng lợi ích giữa các hộ gia ñình, nâng cao năng suất thông qua áp
dụng khoa học kỹ thuật mới và có phương án phòng tránh thiên tai tốt.
ða dạng hóa cây trồng, vật nuôi và tăng quy mô sản xuất gắn liền với thị
trường ở cấp hộ gia ñình là thực sự cần thiết ở nông thôn, bởi vì nông dân lâu nay
vẫn gắn liền với hai vụ lúa và chăn nuôi tại gia. ðây là những sinh kế không thể
thiếu vì nó ñảm bảo an ninh lương thực và ñóng vai trò như quỹ tiết kiệm cho hộ gia
ñình (ñặc biệt là nuôi lợn, nuôi gà). Chăn nuôi mang lại nguồn thu nhập cao hơn so
với trồng trọt. Áp dụng mô hình biogas quy mô hộ gia ñình là hoàn toàn phù hợp
nhằm giảm thiểu tác ñộng môi trường từ chăn nuôi; ñồng thời tạo thêm nhiên liệu
phục vụ nấu nướng cho gia ñình. Thông thường, các hộ gia ñình nông dân Việt
Nam có nhiều nguồn thu nhập khác nhau, trong ñó trồng trọt và chăn nuôi quy mô
nhỏ ñóng vai trò quan trọng. Trồng lúa, do vậy, vẫn là sinh kế ñảm bảo an ninh
lương thực và không thể thiếu ñối với các hộ nông dân nói chung và hộ gia ñình ven
biển nói riêng.
Làm muối tuy không gây tác ñộng nhiều về môi trường nhưng hiệu quả kinh
tế thấp, phụ thuộc quá nhiều vào thời tiết và là công việc nặng nhọc. Do ñó, chỉ nên
quy hoạch vùng phát triển muối riêng biệt mà không nên dàn trải trên diện rộng.
Nhờ ñó, thu nhập từ nghề muối sẽ ñược cải thiện nhờ sản xuất trên quy mô lớn hơn.
ðánh bắt thủy sản mặc dù là nghề lâu ñời song cần ñịnh hướng ñến khai
thác xa bờ với quy mô và công nghệ cao hơn. Nguồn lợi gần bờ hiện ñã ñến mức
giới hạn và cạn kiệt, làm cho ñời sống của ngư dân rất bấp bênh. Nếu tiếp tục sử
dụng các phương thức khai thác mang tính hủy diệt thì sẽ dẫn ñến vòng luẩn quẩn:
nguồn lợi thuỷ sản ngày càng cạn kiệt và sản lượng khai thác sẽ ngày càng thấp.
4.1.2.2. ðối với phát triển các sinh kế mới
136
ðề xuất sinh kế mới luôn luôn là vấn ñề khó khăn, ñơn giản vì người dân
sống bao ñời ở vùng biển Nam ðịnh, họ hiểu hơn ai hết về vùng ñất của họ. Tuy
nhiên, một số sinh kế mới có thể sẽ ñem ñến những ñịnh hướng bền vững mới cho
vùng ven bờ này. Tuy nhiên, phát triển sinh kế thay thế hoặc bổ trợ là khá rủi ro vì
các lý do như: (i) ñòi hỏi kỹ năng và tri thức mới (ñôi khi là cả công nghệ mới), (ii)
ñòi hỏi phải có một mô hình kinh doanh mới chưa hề ñược chứng minh về hiệu quả
với cộng ñồng và không quen thuộc với người dân, (iii) ñòi hỏi sự tham gia tích cực
của cộng ñồng ñịa phương, (iv) có thể cần lượng vốn ñầu tư lớn, và (v) những người
nghèo thường ngần ngại trước nguy cơ gặp rủi ro, và do ñó không quan tâm nhiều
tới các hoạt ñộng sinh kế bổ trợ.
ðối với vùng ven biển, muốn thu hút ngư dân tham gia vào các hoạt ñộng
sinh kế thay thế thì ít nhất những hoạt ñộng này phải mang lại lợi ích như những gì
ngư dân mong ñợi từ việc ñánh bắt - một sinh kế quá truyền thống. Do ñó, quá trình
tạo thu nhập thay thế cần ñược song hành với các hoạt ñộng khác như: tăng cường
tiếp cận các nguồn lực sinh kế và nâng cao nhận thức của người dân về quản lý tài
nguyên biển. Khi người dân ñịa phương thực sự hiểu ý nghĩa và tầm quan trọng của
việc hỗ trợ và tạo thu nhập thay thế, họ sẽ sẵn lòng thay ñổi từ các hoạt ñộng ñánh
bắt hoặc các hoạt ñộng phụ thuộc vào tài nguyên biển sang các sinh kế bền vững
hơn trong dài hạn.
Phát triển ngành dịch vụ, ñặc biệt là du lịch
Hiện tại, tỉnh Nam ðịnh ñã quy hoạch một số khu du lịch dọc theo vùng bờ
của tỉnh như thị trấn Thịnh Long (huyện Hải Hậu), thị trấn Quất Lâm (huyện Giao
Thủy) và thị trấn Rạng ðông (huyện Nghĩa Hưng). Như vậy, trong những năm tới,
nhu cầu về các dịch vụ du lịch ñi kèm sẽ không ngừng phát triển. Do ñó, các sinh kế
liên quan ñến dịch vụ du lịch cũng cần phải ñược xem xét ñến như các nghề hướng
dẫn viên du lịch, nấu ăn cho nhà hàng và buồng, bar và bàn cho khách sạn. Phát
triển mô hình du lịch sinh thái cũng là một hướng ñi mới, ví dụ như câu cá giải trí,
homestay (ở cùng với ngư dân), tập làm ngư dân v.v…
137
Nhìn vào cơ cấu thu nhập ở Bảng 4.6, có thể nhận thấy, nguồn thu nhập từ
dịch vụ ñóng góp không nhỏ vào thu nhập hộ gia ñình. Hơn nữa, xét về khía cạnh
kinh tế, xã hội và môi trường thì phát triển du lịch là hướng ñi bền vững vì không
ảnh hưởng ñến môi trường và tạo việc làm cho nhiều ñối tượng. Tuy nhiên, các cấp
chính quyền cũng cần tính ñến nhu cầu thị trường và tiềm năng phát triển của ñịa
phương; nếu không sẽ phát triển du lịch theo hướng tự phát, tràn lan, không có tính
chuyên nghiệp, dẫn ñến mất uy tín, niềm tin của khách hàng. Ví dụ, Nam ðịnh có
bờ biển dài song bãi cát lại không trắng và chất lượng nước không tốt như miền
Trung. Tuy nhiên, gắn liền với vùng ven bờ ñó là một hệ sinh thái rừng ngập mặn
lớn không nơi nào có ñược. Vì vậy, sự kết hợp hài hòa giữa nghỉ dưỡng tắm biển và
du lịch sinh thái rừng ngập mặn cũng có thể là một sinh kế khả thi.
Nghề truyền thống
Gìn giữ và phát triển nghề truyền thống luôn là một hướng ñi ñúng ñắn. Sản
phẩm truyền thống thể hiện văn hóa, con người của vùng ñó. Giá trị của nó không
chỉ dừng lại ở sản phẩm hiện hữu mà còn là giá trị tinh thần ñằng sau nó. Thị hiếu
khách hàng hiện nay rất quan tâm ñến nghề truyền thống ñịa phương, vì vậy, ñịnh
hướng của các cấp, ngành và hộ gia ñình cần xác ñịnh nghề truyền thống ñịa
phương như thủ công mỹ nghệ,.. có thể là một hướng ñi ñúng. Mặc dù ban ñầu sẽ
rất khó khăn do phải ñiều phối gắn kết nhiều công ñoạn như sản xuất, nhân lực, kỹ
thuật, thị trường, tiếp thị và quản lý; song khi ñã thành công thì tính bền vững của
mô hình này là rất cao xét về mọi khía cạnh.
4.1.3. ðề xuất các chính sách hỗ trợ sinh kế nhằm thích ứng với BðKH ñối
với tỉnh Nam ðịnh
4.1.3.1. Các chính sách hỗ trợ sinh kế ñã ñược thực hiện tại 3 huyện ven biển
của tỉnh Nam ðịnh trong thời gian qua
BðKH ảnh hưởng trực tiếp ñến các nguồn lực tự nhiên và nguồn lực vật chất
của các nhóm sinh kế ven biển, từ ñó tác ñộng ñến các hoạt ñộng sinh kế cũng như
các kết quả sinh kế ñạt ñược. UBND tỉnh Nam ðịnh cũng như UBND các huyện ven
biển ñã thực hiện các biện pháp hỗ trợ nhất ñịnh nhằm làm giảm tác ñộng của
BðKH ñến sinh kế hộ gia ñình.
Nhóm biện pháp hỗ trợ nhằm cải thiện các nguồn lực sinh kế
* ðối với nguồn lực tự nhiên
138
Nam ðịnh ñã xây dựng kế hoạch quản lý VQG Xuân Thủy do UBND tỉnh
Nam ðịnh phê duyệt năm 2006 và UBND tỉnh ñã hỗ trợ ban hành quy chế phối hợp
giữa các bên tham gia quản lý VQG Xuân Thuỷ và Chiến lược quản lý tổng hợp
vùng ven bờ tỉnh Nam ðịnh, trong ñó xác ñịnh việc bảo tồn và phát triển VQG là
trọng tâm của chiến lược. Bên cạnh ñó, kế hoạch quản lý khu dự trữ sinh quyển
Sông Hồng giai ñoạn 2010-1015 và tầm nhìn 2020; Quyết ñịnh số 789/2006/Qð-
UBND tỉnh Nam ðịnh về việc phê duyệt ban hành kế hoạch hành ñộng quản lý tổng
hợp vùng bờ tỉnh Nam ðịnh giai ñoạn 006 ñến 2010; Quyết ñịnh số 686/Qð-UB,
ngày 8/6/1998 của UBND tỉnh Nam ðịnh Quy ñịnh về công tác bảo vệ môi trường
* ðối với nguồn lực vật chất
trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh cũng ñã ñược ban hành và triển khai trên thực tế.
Nhóm biện pháp thứ nhất: Cải thiện cơ sở hạ tầng tại ñịa phương
(cid:2) Công trình ñê ñiều
Nam ðịnh là tỉnh ven biển có hệ thống ñê ñiều, thủy lợi lớn. Toàn tỉnh có
663km ñê, trong ñó ñê cấp I ñến cấp III: 365km gồm 91 km ñê biển (45 km xung
yếu trực diện với biển), 274 km ñê sông; ñê dưới cấp III: 298 km và khoảng 100 km
kè bảo vệ tuyến ñê sông và ñê biển và 282 cống qua ñê. Thực hiện Quyết ñịnh số
58/2006/Qð-TTg ngày 24/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ, từ năm 2006 ñến năm
2011, tỉnh Nam ðịnh ñã và ñang triển khai thực hiện 16 dự án nâng cấp ñê biển với
tổng mức ñầu tư là 2.553 tỷ ñồng, trong ñó ñã hoàn thành 9 dự án với tổng mức ñầu
tư 933,6 tỷ ñồng và ñang thực hiện 7 dự án với tổng mức ñầu tư khoảng 1.619 tỷ
[34]. ðối với 3 huyện ven biển, với sự hỗ trợ của chính phủ, tỉnh Nam ðịnh ñã kiên
cố hóa ñược 43 km ñê biển xung yếu, trong ñó Giao Thuỷ 15km, Hải Hậu 23 km và
Nghĩa Hưng 5km; xây mới 8 cống qua ñê, 41 mỏ kè và tiếp tục xây dựng thêm 37
mỏ kè giữ bãi bảo vệ ñê và ñang thi công, tu bổ nâng cấp 26 km ñê biển (Giao Thuỷ
7km, Hải Hậu 4km, Nghĩa Hưng 15 km). Tuy nhiên, trên tuyến ñê biển còn khoảng
21 km ñê xung yếu, nguy hiểm, có khả năng xảy ra sạt lở và vỡ ñê khi bão ñổ bộ
trực tiếp.
139
Ngoài ra, mỗi huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh ñều có hệ thống ñê ngăn
mặn hiện ñang hoạt ñộng tốt nhưng nếu mực nước biển dâng cao hơn thì hệ thống
ñê này cũng không ñược bảo ñảm. Trước tình trạng ñó, nhiều ñịa phương ñã xây
dựng và nâng cấp ñê biển cao hơn ñể ngăn chặn xâm nhập mặn. Bên cạnh hệ thống
ñê, ñể ứng phó với hạn hán, nhiều ñịa phương ñã tăng cường hệ thống tưới tiêu phục
vụ sản xuất nông nghiệp cũng như cải thiện hệ thống cống và thoát nước ñể ngăn
nước biển tràn vào khu vực sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
(cid:2) Công trình thủy nông
Tỉnh Nam ðịnh ñã và ñang triển khai 32 dự án với tổng mức ñầu tư 2.454 tỷ
ñồng; ñã hoàn thành 18 dự án với tổng mức ñầu tư 1156 tỷ ñồng; ñang thực hiện 14
dự án với tổng mức ñầu tư 1296 tỷ ñồng; thực hiện chiến lược thủy lợi nội ñồng:
xây mới và sửa chữa cống, kênh [34].
(cid:2) Công trình tránh trú bão cho tàu thuyền
Tỉnh Nam ðịnh ñang tập trung thi công khu neo ñậu cho tàu thuyền tránh trú
bão cửa sông Ninh Cơ (Nghĩa Thắng – Nghĩa Hưng) phục vụ neo ñậu, tránh trú bão
cho khoảng 600 tàu cá; tiếp tục triển khai lập dự án khu neo ñậu tàu thuyền tránh trú
bão kết hợp bến cá tại khu vực cửa Lan Hạ (Giao Lâm – Giao Thủy).
Nhóm biện pháp thứ hai: Tăng cường quản lý rủi ro thiên tai
Chủ tịch UBND tỉnh Nam ðịnh ñã ban hành Chỉ thị về công tác Phòng chống
lụt bão, tìm kiếm cứu nạn và giảm nhẹ thiên tai năm 2011. 10 huyện/thành phố của
tỉnh Nam ðịnh ñã tổng kiểm tra ñánh giá công trình ñê ñiều, thuỷ lợi trước lũ với 1
ñiểm trọng ñiểm cấp tỉnh và 24 ñiểm trọng ñiểm cấp huyện; chủ ñộng xây dựng và
triển khai thực hiện phương án bảo vệ các trọng ñiểm; xây dựng phương án hộ ñê
toàn tuyến, phương án phòng chống lụt bão ñối với các bãi bồi có dân. UNND các
huyện cũng ñã phối hợp với các ñơn vị: Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh, Bộ ñội biên phòng… và ñã tập huấn kỹ thuật hộ ñê cho cán
bộ kỹ thuật, lực lượng làm công tác phòng chống lụt bão của các xã; tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về ñê ñiều và phòng chống giảm nhẹ thiên tai cho cộng ñồng dân
cư; thường xuyên kiểm tra, theo dõi diễn biến của công trình ñê ñiều và tu sửa ñê; lực
lượng quản lý ñê chuyên trách ở cấp xã; thường xuyên kiểm tra công tác phòng
chống lụt bão tại các huyện ven biển.
* ðối với nguồn lực tài chính
140
Việc tiếp cận vay vốn từ Ngân hàng Chính sách Xã hội với lãi suất ưu ñãi ñã
ñược triển khai rộng rãi ở các vùng nông thôn Việt Nam nói chung và vùng ven biển
và tỉnh Nam ðịnh nói riêng. Nguồn tài chính này ñã giúp người dân khắc phục thiệt
hại trên những sinh kế hiện tại bị tổn thương trước tác ñộng của BðKH, ñồng thời
* ðối với nguồn lực con người
cũng mở ra các hướng sinh kế mới cho người dân.
BðKH ñang ñặt gánh nặng lên vai người nghèo nhiều hơn và mạng lưới an
sinh xã hội ở ñịa phương ñã ñược mở rộng ñể ñáp ứng với những tình trạng khẩn
cấp (ví dụ như trợ cấp khẩn cấp bằng tiền mặt hoặc hiện vật như lương thực, thực
phẩm, thuốc men khi lũ lụt, bão, lốc xoáy,…) ñể giúp các hộ gia ñình dễ bị tổn
thương ổn ñịnh cuộc sống sau những cú sốc, ñặc biệt trên khía cạnh sức khỏe và
giáo dục. Những ứng phó khẩn cấp ñó ñã góp phần giảm thiểu mất mát cho người
dân, ñồng thời cũng hỗ trợ việc tái cơ cấu các hoạt ñộng sinh kế trong giai ñoạn tiếp
theo. Nam ðịnh cũng là tỉnh ñã tích cực thực hiện các chương trình cứu trợ nhằm
Nhóm biện pháp hỗ trợ tạo dựng môi trường thuận lợi về thể chế, chính sách
giúp người dân giảm thiểu thiệt hại từ thiên tai.
Trong bối cảnh BðKH, chính phủ Việt Nam ñã có nhiều nỗ lực trong việc
xây dựng các chính sách liên quan ñến BðKH cũng như ñã có một số sáng kiến
nhằm ứng phó với những mối ñe dọa từ BðKH. Các nỗ lực và sáng kiến này ñược
thể hiện trong Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam về phát triển bền vững (ñược
phê duyệt năm 2004), Chiến lược và Kế hoạch Quốc gia lần thứ hai về Quản lý và
Giảm nhẹ thiên tai giai ñoạn 2001-2020 (ñược phê duyệt năm 2007), Chương trình
Mục tiêu quốc gia ứng phó với BðKH ở Việt Nam (ñược phê duyệt năm 2008) và
Chiến lược quốc gia về BðKH (ñược phê duyệt tháng 12 năm 2011).
Liên quan ñến thích ứng với BðKH, ñầu năm 2006, Bộ Tài nguyên và Môi
trường ñã thành lập Nhóm công tác thích ứng với BðKH ñể tạo ra một diễn ñàn ñối
thoại và hợp tác giữa các bên liên quan ñến công tác thích ứng với BðKH ở Việt
Nam. Ở cấp quốc gia, ứng phó với BðKH ñã ñược ñưa vào Chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội giai ñoạn 2011-2020 với quan ñiểm cho rằng phát triển kinh tế-xã hội
141
phải luôn coi trọng việc bảo vệ và cải thiện môi trường và chủ ñộng ứng phó với
BðKH; ñẩy mạnh công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng thủy văn, BðKH và ñánh
giá tác ñộng của BðKH ñể thực hiện hiệu quả các giải pháp phòng, chống thiên tai
và Chương trình quốc gia về ứng phó với BðKH, ñặc biệt là nước biển dâng. Tuy
nhiên, việc lồng ghép BðKH vào các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội quốc gia ở Việt Nam mới ñang ở giai ñoạn ñầu của quá trình thực hiện.
Ở cấp ngành, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ñã ban hành Chỉ thị
số 809/CT-BNN-KHCN về việc lồng ghép BðKH vào xây dựng và thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, ñề án phát triển ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn giai ñoạn 2011-2015 (ñược phê duyệt ngày 28/03/2011).
Theo Chỉ thị này, BðKH phải ñược lồng ghép vào quá trình xây dựng, phê duyệt và
tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, ñề án, dự án ñối với lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và hạ tầng nông thôn trên
phạm vi cả nước, phù hợp với chiến lược, chương trình mục tiêu, kế hoạch hành
ñộng quốc gia ứng phó với BðKH theo phương châm tích cực giảm nhẹ BðKH và
chủ ñộng thích ứng với BðKH.
Ở tỉnh Nam ðịnh, kế hoạch hành ñộng ứng phó với BðKH tỉnh Nam ðịnh
giai ñoạn 2010-2015 và tầm nhìn ñến năm 2020 ñã ñược Sở Tài nguyên và Môi
4.1.3.2. ðề xuất các chính sách hỗ trợ sinh kế nhằm thích ứng với BðKH cho
tỉnh Nam ðịnh trong thời gian tới
trường Nam ðịnh soạn thảo và ñược UBND tỉnh Nam ðịnh phê duyệt.
ðể tăng cường năng lực thích ứng về sinh kế cho các hộ gia ñình trước tác
ñộng của BðKH trong dài hạn, bên cạnh những nỗ lực của hộ gia ñình, rất cần các
biện pháp hỗ trợ sinh kế của nhà nước nhằm giúp các hộ gia ñình chuyển từ thích
ứng bị ñộng sang thích ứng chủ ñộng. Nghiên cứu ñiển hình ở 3 huyện ven biển của
tỉnh Nam ðịnh chỉ ra rằng, BðKH ñang gây tổn thương lên các nguồn lực sinh kế
của hộ gia ñình, từ ñó ảnh hưởng ñến các hoạt ñộng sinh kế và kết quả sinh kế. Do
ñó, ñể thực hiện thành công các sinh kế, nguồn lực sinh kế ñóng vai trò vô cùng
quan trọng. Hộ gia ñình càng có nhiều loại nguồn lực sinh kế (số lượng) với chất
lượng cao thì càng có khả năng ña dạng hóa các loại hình sinh kế ñể sẵn sàng ứng
phó với các tác ñộng từ bên ngoài, ñặc biệt trước tác ñộng của BðKH.
142
Trong thời gian tới, Nam ðịnh cần tiếp tục thực hiện các chính sách nhằm
tăng cường các nguồn lực sinh kế cho hộ gia ñình (ñặc biệt là nguồn lực tự nhiên và
nguồn lực vật chất) cũng như những hỗ trợ về thể chế, chính sách của ñịa phương
về thích ứng với BðKH. Tuy nhiên, các chính sách này chỉ nên mang tính hỗ trợ,
ñảm bảo các ñiều kiện cần thiết ñể người dân ñược tiếp cận công bằng ñến các nguồn
lực sinh kế và cơ hội nâng cao sinh kế. BðKH gây tác ñộng tiêu cực cho mọi ñối
tượng, nhưng những người yếu thế và người nghèo có khả năng phục hồi kém hơn sẽ
bị tổn thương nhiều hơn. Vì vậy, các chính sách hỗ trợ sinh kế cần (i) xóa bỏ những
rào cản ñể người dân ñược tiếp cận với các nguồn lực và cơ hội nâng cao sinh kế và
4.1.3.2.1. Tăng cường các nguồn lực sinh kế
* Nguồn lực tự nhiên
(ii) có cơ chế hỗ trợ ñặc biệt cho các hộ nghèo, cận nghèo và nhóm người yếu thế.
Quản lý tài nguyên thiên nhiên hiệu quả trong dài hạn sẽ giúp tăng cường sự
thích nghi với khí hậu của sinh kế nông thôn. ðối với vùng ven biển, quản lý tài
nguyên biển dựa vào cộng ñồng là cách tiếp cận hiệu quả nhằm tăng cường khả
năng phục hồi của các nguồn tài nguyên trước những tác ñộng của BðKH và ñã
ñược triển khai thực hiện ở nhiều ñịa phương ven biển ở Việt Nam. Nam ðịnh cần
tiếp tục ñẩy mạnh việc quản lý 2 nguồn tài nguyên thiên nhiên quan trong của tỉnh:
• Phát triển và bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn, ñặc biệt là VQG Xuân Thuỷ,
* Nguồn lực vật chất
• Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên, ñặc biệt là tài nguyên thủy sản.
Các cộng ñồng ven biển từ lâu ñã quan sát ñược tốc ñộ biển xâm lấn vào ñất
liền và ñang ñược báo ñộng về mức ñộ tăng nhanh của tình trạng xâm lấn này. Do
ñó, việc xây dựng hệ thống các ñê biển lớn hay gia cố tổng hợp các ñê liên quan (ví
dụ như ñê ngăn mặn) ñóng vai trò quan trọng nhất. Nhìn chung, hầu hết các ñịa
phương ven biển ñều ñã có hệ thống ñê biển nhưng nếu mực nước biển dâng lên 1m
thì những hệ thống ñê biển này vẫn còn quá thấp. Bên cạnh ñó, phát triển cơ sở hạ
tầng có khả năng ứng phó với BðKH cũng ñóng vai trò quan trọng.
• Xây dựng hạ tầng nông thôn ven biển, ñặc biệt là ñường giao thông; chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn liền với bảo vệ môi
trường và ứng phó với BðKH;
143
• ðầu tư nâng cấp hệ thống ñê biển, ñê sông ñảm bảo chịu ñược bão cấp 12, cấp 13 trong ñiều kiện triều cường (vì thực trạng ñê biển của các huyện
chỉ có thể chịu ñược bão cấp 10 trong ñiều kiện triều cường);
• Nâng cấp và mở rộng qui mô các công trình thuỷ lợi nội ñồng, nạo vét kênh mương ñể chủ ñộng nguồn nước phục vụ sản xuất và tiêu úng kịp
thời, ứng phó với hiện tượng xâm nhập mặn ngày càng tăng;
• Qui hoạch các vùng phát triển kinh tế-xã hội ven biển, chú trọng thay ñổi cơ cấu cây trồng phù hợp, ví dụ như những vùng trồng lúa kém hiệu quả
hoặc không thể khắc phục ñược việc nhiễm mặn nên ñược chuyển sang
nuôi trồng thuỷ sản;
• Xây dựng khu neo ñậu tàu thuyền ñảm bảo an toàn cho các phương tiện
* Nguồn lực tài chính
của người dân tránh trú bão, áp thấp nhiệt ñới.
• Hỗ trợ cho vay lãi suất thấp ñể khuyến khích phát triển chăn nuôi theo
mô hình trang trại;
* Nguồn lực con người
• Mở rộng chương trình bảo hiểm nông nghiệp trong bối cảnh BðKH.
• Thành lập quỹ hỗ trợ cho người dân bị thiệt hại do thiên tai, xây dựng các
cơ chế bảo hiểm thích hợp ñể giúp người dân tham gia ñược;
• Nghiên cứu các kỹ thuật canh tác mới vừa ñảm bảo tăng sản lượng và năng suất nông nghiệp, giảm ô nhiễm môi trường; nghiên cứu giống lúa
ngắn ngày, năng suất cao và phù hợp với ñiều kiện thời tiết, khí hậu ñể
* Nguồn lực xã hội
tránh ñược thời tiết khắc nghiệt, ñặc biệt trong mùa mưa bão.
• Hỗ trợ tập huấn, phổ biến kiến thức và nâng cao nhận thức của cộng ñồng về BðKH, kỹ năng thích ứng với BðKH và nâng cao kiến thức, kỹ năng
về bảo vệ môi trường cho nhân dân trong huyện;
• Dự báo, cảnh báo chính xác diễn biến của các cơn bão và áp thấp nhiệt
ñới; thông tin tuyên truyền.
4.1.3.2.2. Tăng cường thể chế, chính sách về thích ứng với BðKH
144
Thể chế, chính sách của nhà nước ñóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả của các hoạt ñộng sinh kế cũng như chuyển ñổi sinh kế ở vùng nông
thôn và ven biển ở Việt Nam. Trong bối cảnh BðKH, các chính sách phát triển kinh
tế-xã hội ở Nam ðịnh cần xem xét và tính toán ñến yếu tố BðKH, trong ñó cần tập
trung vào 2 nội dung chính sau:
• Tăng cường lồng ghép BðKH, ñặc biệt là thích ứng với BðKH vào lập
kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội cấp tỉnh/huyện;
• ðẩy mạnh các hoạt ñộng thích ứng với BðKH ở cấp cộng ñồng thông
qua các sáng kiến thích ứng với BðKH cụ thể ở cấp xã/huyện.
4.2. Một số gợi ý chính sách cho các tỉnh ven biển ðồng bằng sông Hồng
Các tỉnh ven biển ðBSH, ñặc biệt là Thái Bình và Ninh Bình, có một số ñặc
thù về sinh kế khá giống nhau:
• Cơ cấu GDP của 4 tỉnh ven biển ðBSH: ngành nông-lâm-thuỷ sản chiếm tỷ trọng khá cao, trung bình 24% giai ñoạn 2000-2012 (Bảng 1, Phụ lục 2).
• Cơ cấu lao ñộng của 4 tỉnh ven biển ðBSH: 60% lực lượng lao ñộng làm
việc trong ngành nông-lâm-thủy sản (Bảng 2, Phụ lục 2).
• Trong cơ cấu kinh tế của vùng ðBSH nói chung và vùng ven biển ðBSH nói riêng, sản xuất nông nghiệp, trong ñó trồng lúa nước vẫn là chủ yếu;
vì vậy, ñẩy mạnh sản xuất lúa vẫn là vấn ñề chính trong phát triển kinh tế
của các tỉnh ven biển ðBSH.
Với những ñặc ñiểm khá tương ñồng về sinh kế, những gợi ý chính sách cho
tỉnh Nam ðịnh có thể ñược áp dụng cho các tỉnh ven biển ðBSH, ñặc biệt là Thái
Bình (một trong hai tỉnh nông nghiệp chủ chốt của vùng ven biển ðBSH). Thích
ứng với sự biến ñổi ngày càng bất thường của khí hậu là một quá trình liên tục và
lâu dài, ñòi hỏi nỗ lực và sự tham gia của tất cả các bên liên quan và ở tất cả các cấp.
ðể thích ứng thành công trước tác ñộng của BðKH, cần tăng cường năng lực thích
ứng ở cấp ñịa phương và cộng ñồng. ðiều này có thể ñược thực hiện thông qua việc
xây dựng năng lực thích ứng cấp quốc gia/ñịa phương và thực hiện các biện pháp
thích ứng theo ngành.
145
4.2.1. Xây dựng năng lực thích ứng cấp ñịa phương
Tăng cường lồng ghép nội dung thích ứng với BðKH vào công tác lập kế
hoạch phát triển cấp ngành/ñịa phương
Ở cấp quốc gia, tăng cường lồng ghép yếu tố BðKH vào chính sách phát
triển kinh tế-xã hội, xóa ñói giảm nghèo và phát triển bền vững ở cấp quốc gia,
ngành và ñịa phương ñóng vai trò cốt lõi trong công tác thích ứng với BðKH. Bên
cạnh ñó, lập kế hoạch thích ứng với những tác ñộng của BðKH ở ñịa phương cần
phải tiếp cận theo hướng tổng thể, trong ñó chương trình phát triển sinh kế bền
Lập kế hoạch dựa vào cộng ñồng là khởi ñiểm cho việc mở rộng các hoạt
ñộng thích ứng ở cấp tỉnh
vững phải ñược kết hợp với chương trình quản lý rủi ro thiên tai tại ñịa phương.
Một trong những biện pháp tốt nhất nhằm giảm thiểu rủi ro từ BðKH là dựa
vào kinh nghiệm và kiến thức ở cấp cộng ñồng và sử dụng các kinh nghiệm và kiến
thức ñó như những giải pháp ứng phó với BðKH. Chính vì vậy, nâng cao nhận thức
và tăng cường sự tham gia của cộng ñồng vào việc thực hiện các biện pháp thích
ứng và giảm thiểu rủi ro thiên tai và khí hậu sẽ quyết ñịnh sự thành công của các
Nhu cầu và mối quan tâm của người nghèo, ñặc biệt là phụ nữ, cần ñược coi
là yếu tố trọng tâm của công tác thích ứng với BðKH
chương trình thích ứng dựa vào cộng ñồng.
Người nghèo, ñặc biệt là phụ nữ, ít có cơ hội tiếp cận các nguồn lực cần thiết
ñể sẵn sàng ứng phó với thiên tai. Hơn nữa, họ là lực lượng lao ñộng chính trong
nông nghiệp và các hoạt ñộng không chính thức vốn rất dễ bị tổn thương trước những
rủi ro thiên tai và khí hậu. Hoạch ñịnh các chính sách thích ứng với BðKH, ñặc biệt ở
cấp ñịa phương, cần ưu tiên ñến nhóm dễ bị tổn thương này nhằm làm giảm sự tổn
thương cả về thể chất và vật chất của các nhóm này.
4.2.2. Tăng cường thực hiện các biện pháp thích ứng theo ngành
Người nghèo ven biển thường khó tiếp cận và có ít quyền ñối với các nguồn
lực sinh kế cơ bản như ñất ñai, tài sản vật chất cần thiết ñể ña dạng hóa sinh kế. Tác
ñộng của thiên tai lên nguồn lực sinh kế và thu nhập cũng như khả năng thích ứng
của họ phụ thuộc vào ñặc tính và phạm vi của các hoạt ñộng sinh kế mà họ thực
146
hiện. Xây dựng các sinh kế bền vững và thích ứng với BðKH, ñặc biệt trong lĩnh
vực nông nghiệp và thủy sản, có vai trò quan trọng trong việc ñảm bảo an ninh
Xây dựng sinh kế nông nghiệp thích ứng với BðKH
lương thực và thu nhập bền vững cho các cộng ñồng ven biển trong bối cảnh BðKH.
• Tăng cường ñầu tư vào cơ sở hạ tầng nông nghiêp: nâng cấp hệ thống thuỷ lợi nội ñồng và hệ thống ñê ñiều ñể giảm tình trạng xâm nhập mặn vào
ruộng; qui hoạch các vùng ñất nhiễm mặn ñể chuyển ñổi mục ñích sử dụng
ñất; qui hoạch cây trồng vật nuôi có khả năng thích nghi với BðKH;
• Tăng cường trợ giúp kỹ thuật của hệ thống khuyến nông ở nông thôn;
• Tăng cường công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật như: giống lúa mới có khả năng chịu mặn và chịu hạn tốt, tạo nguồn giống thích ứng với ñịa
phương, thành lập các ngân hàng giống cũng như tăng cường các kỹ năng
Xây dựng sinh kế thủy sản thích ứng với BðKH
thâm canh trong nông nghiệp ñể tăng năng suất.
• Xây dựng hệ thống thông tin về nghề cá;
• Tăng cường quản lý tài nguyên biển dựa vào cộng ñồng;
• Cải tiến công tác quản lý nuôi trồng thủy sản, ñặc biệt là các quy ñịnh về môi
trường, giới thiệu các giống loài thủy sản có khả năng thích nghi với môi
Hỗ trợ chung ñể xây dựng các sinh kế thích ứng với BðKH
trường bị thay ñổi (mặn hóa, ngọt hóa, nhiệt ñộ tăng, …).
ðóng vai trò trọng tâm ñối với sinh kế hộ gia ñình là các nguồn lực sinh kế
mà hộ gia ñình nắm giữ vì nó quyết ñịnh việc lựa chọn các chiến lược sinh kế và ñạt
ñược các kết quả sinh kế mong muốn. Trong khi BðKH gây ảnh hưởng ñến các
nguồn lực sinh kế và từ ñó làm thay ñổi các chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế
của hộ gia ñình thì sự hỗ trợ về thể chế và chính sách của nhà nước lại có thể giúp
tăng cường các nguồn lực sinh kế này. Chính vì vậy, ở cấp hộ gia ñình, các chính
sách hỗ trợ sinh kế của nhà nước nhằm tăng cường việc tiếp cận các nguồn lực sinh
kế ñóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc giúp các hộ gia ñình nâng cao năng
lực thích ứng trên cơ sở tạo lập các sinh kế bền vững và thích ứng với BðKH.
Những hỗ trợ nhằm cải thiện các nguồn lực sinh kế bao gồm:
147
- Nguồn lực tự nhiên: Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên, ñặc biệt là
phương pháp tiếp cận quản lý dựa vào hệ sinh thái.
- Nguồn lực vật chất: Phát triển cơ sở hạ tầng ở ñịa phương (ñường giao
thông, ñiện, cấp nước).
- Nguồn lực tài chính: ðảm bảo tiếp cận các chương trình tín dụng, các dịch
vụ bảo hiểm và tài chính khác cho người dân.
- Nguồn lực con người: Tập huấn kỹ năng ñể giúp người dân chuyển ñổi
nghề nghiệp; tăng cường các khoản hỗ trợ khẩn cấp, ñặc biệt khi có thiên
tai; thực hiện chính sách bảo trợ xã hội và quản lý rủi ro thiên tai ñể bảo vệ
những người dễ bị tổn thương trước tác ñộng của BðKH.
- Nguồn lực xã hội: Tăng cường chia sẻ và trao ñổi thông tin ở ñịa phương
và công tác truyền thông về BðKH, ñặc biệt là giáo dục, nâng cao nhận
thức về BðKH và những ảnh hưởng của BðKH ñến sinh kế.
4.3. Kết luận Chương 4
Dựa vào việc phân tích tính bền vững về kinh tế-xã hội-môi trường-thể chế
và thích ứng với BðKH ñối với 5 sinh kế chính của các hộ gia ñình của 3 huyện ven
biển của tỉnh Nam ðịnh, thứ tự ưu tiên của các sinh kế này là: nuôi trồng thủy sản,
chăn nuôi, trồng lúa, làm muối và ñánh bắt thuỷ sản. Các sinh kế mới có thể khả thi
trong bối cảnh BðKH là: du lịch sinh thái và các nghề truyền thống. Nghiên cứu
ñiển hình ở 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh cho thấy, mặc dù người dân ñã
bước ñầu thực hiện một số biện pháp thích ứng về sinh kế trước tác ñộng của
BðKH nhưng một thực tế ñáng quan tâm là họ vẫn ñang hàng ngày sống chung với
BðKH. ðể giúp các hộ gia ñình chuyển từ thích ứng bị ñộng sang thích ứng chủ
ñộng, nhà nước cần hỗ trợ ñể: (i) tăng cường các nguồn lực sinh kế cho hộ gia ñình,
ñặc biệt là nguồn lực tự nhiên và nguồn lực vật chất, và (ii) tăng cường thể chế và
chính sách thích ứng với BðKH cấp quốc gia và ñịa phương. Với những ñặc ñiểm
khá tương ñồng về sinh kế, những gợi ý chính sách cho tỉnh Nam ðịnh có thể ñược
áp dụng cho các tỉnh ven biển ðBSH, ñặc biệt là Thái Bình, bao gồm các giải pháp
về (i) xây dựng năng lực thích ứng cấp ñịa phương và (ii) tăng cường thực hiện các
biện pháp thích ứng theo ngành, ñặc biệt là 2 ngành ñặc biệt bị tổn thương trước tác
ñộng của BðKH là nông nghiệp và thủy sản.
148
KẾT LUẬN
Xây dựng các sinh kế bền vững và thích ứng với BðKH là một nhu cầu cấp
thiết ñược ñặt ra hiện nay ở Việt Nam nói chung và vùng ven biển nói riêng nhằm
giúp người dân ven biển thích ứng với BðKH trên cơ sở tạo lập sinh kế bền vững.
Mục tiêu nghiên cứu chính của Luận án là ñề xuất các sinh kế bền vững và thích
ứng với BðKH cho các huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh dựa trên năng lực của
ñịa phương và ñịnh hướng chính sách của Nhà nước. ðể ñạt ñược mục tiêu nghiên
cứu trên, Luận án ñã kết hợp các phương pháp nghiên cứu như (i) thống kê, mô tả,
so sánh sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp ñể phân tích hiện trạng sinh kế hộ gia ñình
ven biển vùng ðBSH, (ii) phân tích ñịnh lượng sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp thông
qua ñiều tra hộ gia ñình ở 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh ñể phân tích khả
năng bị tổn thương của sinh kế hộ gia ñình và các biện pháp thích ứng về sinh kế,
(iii) phân tích ña tiêu chí ñể ñánh giá tính bền vững và thích ứng của sinh kế và (iv)
phương pháp cho ñiểm ñể xếp hạng các sinh kế theo thứ tự ưu tiên.
Luận án ñã ñạt ñược các kết quả nghiên cứu chính sau ñây:
Thứ nhất, về sinh kế hộ gia ñình ven biển vùng ðBSH:
- Nguồn lực sinh kế: Các nguồn lực tự nhiên, vật chất, tài chính, con người, và
xã hội ñang ngày càng ñược cải thiện ở cả 4 tỉnh và ñó là những yếu tố thuận
lợi thúc ñẩy phát triển sinh kế hộ gia ñình. Hạn chế lớn nhất về nguồn lực
sinh kế là chất lượng nguồn lao ñộng với khoảng 80% lực lượng lao ñộng
không có chuyên môn kỹ thuật.
- Hoạt ñộng sinh kế: Dịch vụ là ngành tạo ra giá trị bình quân hộ/năm cao nhất
(41 triệu/năm), tiếp ñến là công nghiệp (25 triệu/hộ/năm), nông nghiệp (17
triệu/hộ/năm) và cuối cùng là thuỷ sản (12,7 triệu/hộ/năm).
- Kết quả sinh kế: Về kinh tế, thu nhập bình quân hộ gia ñình một tháng có xu
hướng tăng qua các năm và ñạt mức khoảng 5 triệu/hộ/tháng vào năm 2010.
Về xã hội, tỷ lệ thất nghiệp ở các tỉnh ven biển ðBSH tương ñối thấp và tình
trạng nghèo ñói có xu hướng giảm ñáng kể cả về số hộ nghèo và tỷ lệ nghèo.
Về môi trường, các hoạt ñộng sinh kế vẫn có xu hướng khai thác cạn kiệt các
nguồn tài nguyên thiên nhiên và gây ô nhiễm môi trường biển.
149
- Thể chế, chính sách phát triển kinh tế-xã hội cấp trung ương, vùng, ngành và
ñịa phương ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho sự phát triển sinh kế hộ gia ñình ở
cả 4 tỉnh ven biển ðBSH trong giai ñoạn 2001-2010.
- Tác ñộng của yếu tố bên ngoài, ñặc biệt là thiên tai (bão, lũ lụt) và dịch bệnh
ñã, ñang và sẽ là cản trở ñối với sự phát triển kinh tế-xã hội của vùng nói
chung và sinh kế hộ gia ñình nói riêng.
Thứ hai, về khả năng bị tổn thương của sinh kế và năng lực thích ứng của các
hộ gia ñình tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh:
- Các sinh kế chính ở 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh ñều bị tổn thương
trước các tác ñộng khác nhau của BðKH
• Bão lụt, hạn hán, xâm nhập mặn gây ảnh hưởng chủ yếu lên các nguồn lực
tự nhiên (ñất trồng lúa, ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối) và nguồn lực
vật chất (hệ thống ñường giao thông, hệ thống thuỷ lợi. Ngoài ra, bão lụt,
hạn hán, và nhiệt ñộ tăng gây ảnh hưởng ñến nguồn lực con người (sức
khoẻ). Nguồn lực tài chính (tiếp cận vay vốn ngân hàng) và nguồn lực xã
hội (tiếp cận thông tin) ít bị ảnh hưởng bởi BðKH.
• Các nguồn lực sinh kế chính (ñất trồng lúa, chuồng trại chăn nuôi, tàu
thuyền lưới ñánh bắt, ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối) bị ảnh hưởng
bởi BðKH ñều gây ảnh hưởng ñến hoạt ñộng sinh kế tương ứng. Bên
cạnh ñó, các nguồn lực sinh kế khác cũng gây ảnh hưởng ñến các hoạt
ñộng sinh kế, ví dụ như hệ thống thuỷ lợi ảnh hưởng ñến hoạt ñộng trồng
lúa; tiếp cận thông tin ảnh hưởng ñến hoạt ñộng ñánh bắt; tiếp cận vốn
vay ngân hàng ảnh hưởng ñến chăn nuôi, ñánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.
• Hoạt ñộng sinh kế bị ảnh hưởng bởi BðKH có mối quan hệ chặt chẽ và
cùng chiều với 5 kết quả sinh kế bị tác ñộng bởi BðKH ở mức ý nghĩa
1%; tức là khi hoạt ñộng sinh kế càng bị ảnh hưởng bởi BðKH thì kết
quả sinh kế cũng càng bị ảnh hưởng.
- Các hộ gia ñình ven biển ñang thực hiện các hoạt ñộng thích ứng bị ñộng,
mang tính ñối phó hơn là những hoạt ñộng thích ứng chủ ñộng, ñược lập kế
hoạch trước các rủi ro về sinh kế do BðKH gây ra.
150
Thứ ba, một số gợi ý chính sách ñược rút ra:
- ðối với tỉnh Nam ðịnh: Thứ tự ưu tiên của các sinh kế hiện tại là: nuôi trồng
thủy sản, chăn nuôi, trồng lúa, làm muối và ñánh bắt thuỷ sản. Các sinh kế
mới như phát triển du lịch và nghề truyền thống của ñịa phương cũng có thể
là những sinh kế bền vững và phù hợp trong bối cảnh BðKH.
- ðối với các tỉnh ven biển ðBSH: các chính sách hỗ trợ về sinh kế trong bối
cảnh BðKH cần tập trung vào (i) xây dựng năng lực thích ứng cấp ñịa
phương và (ii) tăng cường thực hiện các biện pháp thích ứng theo ngành, ñặc
biệt là 2 ngành ñặc biệt bị tổn thương trước tác ñộng của BðKH là nông
nghiệp và thủy sản.
Mặc dù Luận án ñã cố gắng ñịnh lượng mối quan hệ giữa BðKH và khả
năng bị tổn thương của sinh kế hộ gia ñình bằng các số liệu ñịnh tính cấp hộ gia
ñình nhưng ñộ lớn (magnitude) của tác ñộng của BðKH ñến khả năng bị tổn thương
của sinh kế chưa ñược lượng hóa. Luận án cũng ñã chỉ ra những biện pháp thích
ứng về sinh kế mà hộ gia ñình ñã thực hiện ñối với các nhóm sinh kế khác nhau
trước những tác ñộng khác nhau của BðKH và ñánh giá trên 2 cấp ñộ: thích ứng bị
ñộng và thích ứng chủ ñộng; nhưng những yếu tố nào ảnh hưởng ñến sự lựa chọn
các biện pháp thích ứng ñó chưa ñược xem xét. Bên cạnh ñó, những dự báo về các
tác ñộng trong tương lai của BðKH ñến sinh kế hộ gia ñình cũng chưa ñược ñề cập.
Nghiên cứu ñiển hình ở Nam ðịnh cũng chưa ñủ ñại diện ñể ñưa ra các kết luận cho
cả vùng ven biển ðBSH. Do vậy, hướng nghiên cứu tiếp theo của chủ ñề nghiên
cứu có thể là (i) ño lường ñộ lớn của tác ñộng của BðKH ñến khả năng bị tổn
thương của sinh kế hộ gia ñình bằng các số liệu ñịnh lượng, (ii) phân tích các yếu tố
ảnh hưởng ñến sự lựa chọn các biện pháp thích ứng của các hộ gia ñình - là các yếu
tố thuộc nhóm nguồn lực sinh kế mà hộ gia ñình nắm giữ hoặc ñược tiếp cận, ví dụ
như ñất canh tác và nuôi trồng thuỷ sản (nguồn lực tự nhiên), trình ñộ học vấn và ñộ
tuổi (nguồn lực con người), thu nhập (nguồn lực tài chính), tình trạng cơ sở hạ tầng
tại ñịa phương (nguồn lực vật chất), và mối quan hệ trong cộng ñồng (nguồn lực xã
hội), (iii) dự báo xu hướng các tác ñộng trong tương lai của BðKH ñến sinh kế hộ
gia ñình và các biện pháp phòng ngừa/thích ứng ñể giảm thiểu các tác ñộng; và (iv)
mở rộng phạm vi nghiên cứu cho 4 tỉnh ven biển của vùng ðBSH.
151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
I. Các bài báo ñăng trên tạp chí
1. Trần Thọ ðạt và Vũ Thị Hoài Thu (2013), “Tác ñộng của biến ñổi khí hậu ñến
tăng trưởng và phát triển ở Việt Nam và một số gợi ý chính sách”, Tạp chí Kinh
tế và Phát triển, Số 193, Tháng 7/2013.
2. Trần Thọ ðạt và Vũ Thị Hoài Thu (2012), “Sinh kế bền vững và thích ứng với
biến ñổi khí hậu ñối với vùng ven biển Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển,
Số ñặc biệt, Tháng 10, 2012.
3. Trần Thọ ðạt và Vũ Thị Hoài Thu (2011), “Sự thích ứng của sinh kế ven biển
trước tác ñộng của biến ñổi khí hậu: Nghiên cứu ñiển hình tại huyện Giao Thủy,
tỉnh Nam ðịnh”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 171, Tháng 9, 2011.
II. Các bài ñăng trên hội thảo khoa học trong nước và quốc tế
4. Vũ Thị Hoài Thu (2013), Sinh kế bền vững và thích ứng với biến ñổi khí hậu,
Hội thảo khoa học quốc tế “Kinh tế học biến ñổi khí hậu và gợi ý chính sách ñối
với Việt Nam”, Hà Nội.
5. Trần Thọ ðạt và Vũ Thị Hoài Thu (2013), Tổng quan về kinh tế học biến ñổi khí
hậu, Hội thảo khoa học quốc tế “Kinh tế học biến ñổi khí hậu và gợi ý chính
sách ñối với Việt Nam”, Hà Nội.
6. Trần Thọ ðạt và Vũ Thị Hoài Thu (2012), Phát triển Công nghiệp Xanh nhằm
giảm thiểu biến ñổi khí hậu: Kinh nghiệm quốc tế và gợi ý chính sách ñối với
Lào, Hội thảo khoa học quốc tế “Hợp tác kinh tế Việt Nam – Lào: Phát triển một
số ngành kinh tế mũi nhọn tới năm 2020”, Viêng Chăn, Tháng 10/2012.
7. Vũ Thị Hoài Thu (2011), Tác ñộng của biến ñổi khí hậu ñến sinh kế vùng ven
biển ðồng bằng sông Hồng, Hội thảo quốc gia về “ðịnh hướng ñào tạo nhân lực
về Kinh tế - Quản lý Tài nguyên & Môi trường trong ñiều kiện ñẩy mạnh hội
nhập và phát triển bền vững”, Hà Nội ngày 8/11/2011.
152
8. Tran Tho Dat and Vu Thi Hoai Thu (2011), Coastal Livelihoods Adaptation to
Climate Change: A study in Vietnam, The seventh International Conference on
Knowledge-based Economy and Global Management, Tainan, Taiwan, 2-3
November 2011.
III. Sách tham khảo
9. Trần Thọ ðạt và Vũ Thị Hoài Thu (2012), Biến ñổi khí hậu và Sinh kế ven biển,
Diễn ñàn Phát triển Việt Nam (VDF), Sách chuyên khảo, Nhà xuất bản Giao
thông vận tải Hà Nội.
10. Vũ Thị Hoài Thu (2010), Tăng trưởng kinh tế bền vững vùng ven biển trong bối
cảnh biến ñổi khí hậu ở Việt Nam. Chương 10 trong sách tham khảo của Diễn
ñàn Phát triển Việt Nam (VDF) “Chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam:
Mười năm nhìn lại và ñịnh hướng tương lai”, Nhà xuất bản Giao thông vận tải,
Hà Nội.
IV. Các ñề tài nghiên cứu khoa học liên quan ñến Luận án
11. Vũ Thị Hoài Thu (2012), Các chiến lược sinh kế thích ứng cấp hộ gia ñình
trước tác ñộng của biến ñổi khí hậu: Nghiên cứu ñiển hình tại các huyện ven
biển của tỉnh Nam ðịnh, Chủ nhiệm ñề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở,
Trường ðại học Kinh tế Quốc dân (ðã hoàn thành).
12. Vũ Thị Hoài Thu (2010), ðánh giá nhu cầu hỗ trợ sinh kế bền vững của các
cộng ñồng ven biển ñồng bằng sông Hồng trong bối cảnh biến ñổi khí hậu. Chủ
nhiệm ñề tài nghiên cứu khoa học trong khuôn khổ Dự án Giáo dục ðại học của
Ngân hàng Thế giới (ðã hoàn thành).
153
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. ADB (2009a), Tác ñộng kinh tế của Biến ñổi khí hậu tại ðông Nam Á: Báo cáo
khu vực – Những ñiểm nổi bật, Ngân hàng Phát triển Châu Á.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006), Báo cáo môi trường Việt Nam 2006, Hà
Nội.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Chương trình Mục tiêu Quốc gia Ứng phó
với Biến ñổi khí hậu - Triển khai thực hiện Nghị quyết số 60/2007/NQ-CP ngày
03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Kịch bản Biến ñổi khí hậu và Nước biển
dâng cho Việt Nam, Hà Nội.
5. Bộ Lao ñộng – Thương binh và Xã hội (2011), Xây dựng mô hình ñánh giá tác
ñộng của biến ñổi khí hậu ñến các lĩnh vực lao ñộng và xã hội, Báo cáo tổng
hợp, Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến ñổi khí hậu.
6. Bùi Tôn Hiến (2013), Tác ñộng của biến ñổi khí hậu ñến một số vấn ñề lao ñộng
và xã hội, Bài viết trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế “Kinh tế học biến
ñổi khí hậu và gợi ý chính sách ñối với Việt Nam”, Hà Nội.
7. Bùi Tất Thắng (2007), Chiến lược kinh tế biển: Cách tiếp cận và Những nội
dung chính, Bài viết trong Hội thảo: “Tầm nhìn kinh tế biển và Phát triển thủy
sản Việt Nam” - Marine Economic Vision and Fisheries Development in
Vietnam - do Viện Khoa học Xã hội Việt Nam và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức, Tháng 12/2007.
8. Thủ tướng chính phủ (2011), Chiến lược Quốc gia về Biến ñổi khí hậu, Ban hành
kèm theo Quyết ñịnh số 2139/Qð-TTg ngày 05/12/2011.
9. CIEM, DOE, UNU (2012), Tác ñộng của biến ñổi khí hậu tới tăng trưởng và phát
triển kinh tế ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Thống kê.
10. CCWG (2010), Báo cáo Hội thảo Thích ứng biến ñổi khí hậu dựa vào cộng
ñồng, Hà Nội, Việt Nam.
154
11. CCWG và DMWG (2011), Hướng dẫn lồng ghép thích ứng với biến ñổi khí hậu
và giảm thiểu rủi ro hiểm họa vào các chương trình phát triển, Hà Nội, Việt Nam.
12. ISPONRE (2009), Biến ñổi khí hậu ở Việt Nam.
13. Lê Phương Hòa và Lê Công Lương (2011), Báo cáo ðánh giá cuối kỳ Dự án
"Xây dựng năng lực về biến ñổi khí hậu cho các Tổ chức xã hội dân sự, Hà Nội,
Việt Nam.
14. Lưu Bích Ngọc và cộng sự (2012), Tác ñộng của biến ñổi khí hậu ñến biến ñổi
sử dụng ñất và thay ñổi sinh kế cộng ñồng ở ñồng bằng sông Hồng, Báo cáo
nghiên cứu của Dự án ClimLandLive-Delta – Hợp phần xã hội học.
15. MARD (2008), Sinh kế bền vững cho các Khu bảo tồn biển Việt Nam, Báo cáo
dự án, Hà Nội.
16. MONRE, DFID và UNDP (2010), Xây dựng khả năng phục hồi: Các chiến lược
thích ứng cho sinh kế ven biển chịu nhiều rủi ro nhất do tác ñộng của biến ñổi khí
hậu ở miền Trung Việt Nam, Báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội.
17. Ngân hàng Thế giới (2010), Phát triển và Biến ñổi khí hậu, Báo cáo Phát triển
Thế giới.
18. Ngô Thắng Lợi và cộng sự (2013), Nhìn nhận tác ñộng của toàn cầu hóa (tự do
hóa thương mại) ñến biến ñổi khí hậu dưới góc ñộ phát triển, Bài viết trong Kỷ
yếu Hội thảo khoa học quốc tế “Kinh tế học biến ñổi khí hậu và gợi ý chính sách
ñối với Việt Nam”. Hà Nội.
19. Nguyễn Hồng Hà (2012), Biến ñổi khí hậu và sinh kế bền vững cho ñồng bào
vùng biển, Hội thảo “Chia sẻ những thách thức và giải pháp về phát triển bền
vững trong lĩnh vực biến ñổi khí hậu và bảo vệ môi trường tại các huyện ven
biển của tỉnh Nam ðịnh”.
20. Nguyễn Lanh (2010), Thích ứng với tác ñộng của Biến ñổi khí hậu, Tài liệu của
Khóa tập huấn về “ðánh giá tác ñộng của biến ñổi khí hậu” của Viện Công nghệ
Châu Á tại Việt Nam AIT-VN.
21. Nguyễn Mậu Dũng (2010), “Biến ñổi khí hậu và sản xuất nông nghiệp vùng
ðồng bằng sông Hồng: Thực trạng và Giải pháp”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển,
số 159, tháng 9/2010.
155
22. Nguyễn Thế Chinh và cộng sự (2006), Bài giảng Phát triển bền vững, Bộ Kế
hoạch và ðầu tư và ðại học Kinh tế Quốc dân, Chương trình Lồng ghép nội
dung giảng dạy phát triển bền vững trong chương trình ñào tạo hiện có ở ðại
học Kinh tế Quốc dân.
23. Oxfam (2008), Việt Nam: Biến ñổi khí hậu, sự thích ứng và người nghèo, Báo
cáo của Oxfam.
24. Phạm Lan Hương (2012), Chuyển dịch cơ cấu sử dụng ñất vùng ñồng bằng sông
Hồng trong quá trình công nghiệp hóa - hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn,
Luận án Tiến sỹ kinh tế, Trường ðại học Kinh tế Quốc dân.
25. Tô Văn Trường (2008), Tác ñộng của Biến ñổi khí hậu ñến An ninh lương thực
quốc gia, Chương trình trọng ñiểm cấp Nhà nước KC 08/06-10.
26. Trần Thọ ðạt (2010), Tăng trưởng kinh tế thời kỳ ñổi mới ở Việt Nam, sách
chuyên khảo, Nhà xuất bản ðại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
27. Trần Thọ ðạt và Vũ Thị Hoài Thu (2011), “Sự thích ứng của sinh kế ven biển
trước tác ñộng của biến ñổi khí hậu: Nghiên cứu ñiển hình tại huyện Giao Thủy,
tỉnh Nam ðịnh”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 171, tháng 9/2011.
28. Trần Thọ ðạt và Vũ Thị Hoài Thu (2012a), Biến ñổi khí hậu và Sinh kế ven biển,
Diễn ñàn Phát triển Việt Nam, Sách chuyên khảo, Nhà xuất bản Giao thông vận
tải Hà Nội.
29. Trần Thọ ðạt và Vũ Thị Hoài Thu (2012b), “Sinh kế bền vững và thích ứng với
biến ñổi khí hậu ñối với vùng ven biển Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển,
Số ñặc biệt, Tháng 10, 2012.
30. Trần Thọ ðạt và Vũ Thị Hoài Thu (2012c), Phát triển Công nghiệp Xanh nhằm
giảm thiểu biến ñổi khí hậu: Kinh nghiệm quốc tế và gợi ý chính sách ñối với
Lào, Hội thảo khoa học quốc tế “Hợp tác kinh tế Việt Nam – Lào: Phát triển một
số ngành kinh tế mũi nhọn tới năm 2020”, Viêng Chăn, Tháng 10/2012.
31. Trần Thọ ðạt và Vũ Thị Hoài Thu (2013), Tổng quan về kinh tế học biến ñổi khí
hậu, Hội thảo khoa học quốc tế “Kinh tế học biến ñổi khí hậu và gợi ý chính
sách ñối với Việt Nam”, Hà Nội.
156
32. UBND tỉnh Nam ðịnh (2011), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã
hội năm 2011 và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2012.
33. UBND tỉnh Nam ðịnh (2012a), Báo cáo tổng kết công tác phòng chống lụt bão
và tìm kiếm cứu nạn năm 2011 và nhiệm vụ năm 2012.
34. UBND tỉnh Nam ðịnh (2012b), Dự án phát triển cơ sở hạ tầng ven biển hỗ trợ
ứng phó biến ñổi khí hậu huyện Hải Hậu, tỉnh Nam ðịnh, Văn kiện Dự án.
35. UNDP (2008), Cuộc chiến chống lại biến ñổi khí hậu: ðoàn kết nhân loại trong
một thế giới còn chia cách, Báo cáo Phát triển Con người 2007/2008.
36. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường (2011), Tài liệu Hướng dẫn
ðánh giá tác ñộng của Biến ñổi khí hậu và xác ñịnh các giải pháp thích ứng,
Nhà xuất bản Tài nguyên-Môi trường và Bản ñồ Việt Nam.
37. Viện Kinh tế học (2001), Phát triển tổng thể kinh tế-xã hội và môi trường vùng
ven biển Việt Nam, Báo cáo tổng hợp Dự án “ðiều tra cơ bản kinh tế-xã hội
vùng ven biển Việt Nam”.
38. Vũ Thị Hoài Thu (2011), ðánh giá nhu cầu hỗ trợ sinh kế bền vững của các
cộng ñồng ven biển ñồng bằng sông Hồng trong bối cảnh biến ñổi khí hậu, ðề
tài nghiên cứu khoa học của Dự án Giáo dục ðại học – Ngân hàng Thế giới tại
Trường ðại học Kinh tế Quốc dân.
39. Vũ Thị Hoài Thu (2011), Tăng trưởng kinh tế bền vững vùng ven biển trong bối
cảnh biến ñổi khí hậu ở Việt Nam, Chương 9 trong sách tham khảo “Chất lượng
tăng trưởng kinh tế Việt Nam”, Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
40. Vũ Thị Hoài Thu (2013), Sinh kế bền vững và thích ứng với biến ñổi khí hậu,
Bài viết trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế “Kinh tế học biến ñổi khí hậu
và gợi ý chính sách ñối với Việt Nam”. Hà Nội.
157
Tiếng Anh
41. Adger, W. (1999), “Social Vulnerability to Climate Change and Extremes in
Coastal Vietnam”, World Development, 27(2), 249-269.
42. Anthony D. Owen and Nick Hanley (2004), The Economics of Climate Change,
Routledge.
43. Armitage, D. and Plummer, R. (2010), Adaptive Capacity and Environmental
Governance, Springer-Verlag Berlin Heidelberg, Springer Series on
Environmental Management.
44. Ashley, C. and Carney, D. (1999), Sustainable Livelihoods: Lessons from early
experience, London: Department for International Development – DFID.
45. ADB (2009), The Economics of Climate Change in Southeast Asia, A Regional
Review.
46. Barnett, J. (2001), “Adapting to climate change in pacific island countries: The
problem of uncertainty”, World Development, 29(6), 977-993.
47. Brown, H. C. P., Nkem, J. N., Sonwa, D. J., and Bele, Y. (2010), “Institutional
adaptive capacity and climate change response in the Congo Basin forests of
Cameroon”, Mitig Adapt Strateg Glob Change (2010) 15: 263-282, DOI
10.1007/s11027-010-9216-3.
48. Bernd Hansjürgens and Ralf Antes (2008), Economics and Management of
Climate Change, Springer.
49. Bruce C. Glavovic and Saskia Boonzaier (2006), Confronting Coastal Poverty:
Building Sustainable Coastal Livelihoods in South Africa, Ocean & Coastal
Management 50 (2007) 1-23, Available online at www.sciencedirect.com.
50. Carney, D. (2002), Sustainable Livelihoods Approaches: Progress and
Possibilities for Change, London: Department for International Development.
51. Carew-Reid, J. (2008), Rapid Assessment of the Extent and Impact of Sea Level
Rise in Vietnam, ICEM – International Centre for Environmental Management,
Indoorpilly, Queensland, Australia.
158
52. Chambers, R. and Conway, G.R. (1992), Sustainable Rural Livelihoods: Practical Concepts for the 21st Century, Discussion Paper 296, Brighton, UK:
Institute of Development Studies.
53. Chaudhry. P and Ruysschaert, R. (2007), Climate Change and Human
Development in Vietnam: A case study, Human Development Report 2007:
Vietnam Case Study.
54. Dasgupta, S. et. al (2007), The Impact of Seal level Rise on Developing
Countries: A Comparative Analysis, World Bank Policy Research Working
Paper 4136, February 2007.
55. Dieter Helm and Cameron Hepburn (2011), The Economics and Politics of
Climate Change, Oxford University Press.
56. DFID (2001), Susstainable Livelihoods Guidance Sheets, DFID Report.
57. E. Bohensky, S. Stone-Jovicich, S. Larson, and N. Marshall (2010), Adaptive
capacity in theory and reality: Implications for governance in the Great Barrier
Reef region. Chapter 2 in D. Armitage and R. Plummer (2010). Adaptive
capacity and environmental governance. Springer Series on Environmental
Management, DOI 10.1007/978-3-642-12194-4_2, Springer-Verlag Berlin
Heidelberg 2010.
58. Filho (2011), The Economic, Social and Political Elements of Climate Change,
Climate Change Management, Springer.
59. FitzRoy and Papyrakis (2010), An Introduction to Climate Change Economics
and Policy, Earrthscan.
60. Iwasaki, S. et. al (2009), “Fishery Livelihoods and Adaptation to Climate
Change: A case study of Chilika Lagoon, India”, Mitig Adapt Strateg Glob
Change.
61. IPCC (2007), Climate Change 2007, Synthesis Report.
62. IUCN and IMM (2008), Sustainable Livelihoods Enhancement and
Diversification, A Manual for Practitioners.
159
63. IUCN, SEI, and IISD (2003), Livelihoods and Climate Change – Combining
Disaster Risk Reduction, Natural Resource Management and Climate Change
Adaptation in a New Approach to the Reduction of Vulnerability and Poverty, A
Conceptual Framework Paper Prepared by Task Force on Climate Change,
Vulnerable Communities and Adaptation.
64. Molua, E. (2009), “Accommodation of Climate Change in Coastal Areas of
Cameroon: Selection of Houssehold-level Protection Options”, Mitig Adapt
Strateg Glob Change.
65. Neefjes, K. (2009), Climate Change and Sustainable Livelihoods, UNDP Report.
66. Osbahr, H., et. al (2008), “Effective Livelihood Adaptation to Climate Change
Disturbance: Scale Dimensions of Practice in Mozambique”, Geoforum 39
(3008).
67. Oxfarm (2011), Review of Climate Change Adaptation Practices in South Asia.
Oxfarm Research Report.
68. Owen and Hanley (2004), The Economics of Climate Change, Routledge
Explorations in Environmental Economics.
69. Paavola, J. (2004), Livelihoods, Vulnerability and Adaptation to Climate Change
in the Morogoro Region, Tanzania, CSERGE Working Paper EDM 04-12.
70. R. Selvaraju at al (2006), Livelihood Adaptation to Climate Variability and
Change in Drought-prone Areas of Bangladesh, Case study report of Asian
Disaster Preparedness Center, FAO.
71. Rainer Walz and Joachim Schleich (2009), The Economics of Climate Change
Policies: Macroeconomic Effects, Structural Adjustment and Technological
Change, Physica – Verlag.
72. Scoones, I. (1998), Sustainable Rural Livelihoods: A Framework for Analysis,
Working Paper 72, Brighton, UK: Institute of Development Studies.
73. Smit B, Wandel J (2006), “Adaptation, Adaptive Capacity and Vulnerability”,
Global Environmental Change 16 (2006) 282-292.
160
74. Solesbury (2003), Sustainable Livelihoods: A Case Study of the Evolution of
DFID Policy, Overseas Development Institute, Working Paper 217
75. Stern, N (2006), Stern Review: Economics of Climate Change, Cambridge, UK,
Cambridge University Press.
76. Tran Tho Dat and Vu Thi Hoai Thu (2011), Coastal Livelihoods Adaptation to
Climate Change: A study in Vietnam, The seventh International Conference on
Knowledge-based Economy and Global Management, Tainan, Taiwan, 2-3
November 2011.
77. United Nations (1992), United Nations Framework Convention on Climate
Change, FCCC/INFORMAL/84, GE.05-62220 (E), 200705.
78. USAID (2009), Adapting to Coastal Climate Change: A Guidebook for
Development Planners.
79. UNDP-UNEP (2011), Mainstreaming Climate Change Adaptation into
Development Planning: A Guide for Practitioners, UNDP-UNEP Poverty-
Environment Innitiative.
80. World Bank (2010), Climate Risks and Adaptation in Asian Coastal Mega cities,
A Synthesis Report.
161
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các kịch bản phát thải khí nhà kính của IPCC (2007)
IPCC ñã ñưa ra một nhóm 6 kịch bản (dựa trên 4 kịch bản gốc) xác ñịnh
những lộ trình phát thải có thể xảy ra cho thế kỷ 21. Các kịch bản này khác nhau về
các giả ñịnh liên quan ñến: thay ñổi dân số, tăng trưởng kinh tế, cách thức sử dụng
năng lượng và khả năng giảm thiểu tác ñộng [35].
Bốn kịch bản gốc là A1, A2, B1, B2, với các ký hiệu:
A: chú trọng phát triển kinh tế 1: chú trọng tính toàn cầu
B: chú trọng bảo vệ môi trường 2: chú trọng tính khu vực
Bảng 1: Các kịch bản phát thải khí nhà kính của IPCC
Kịch bản gốc A1
• Kinh tế thế giới tăng trưởng nhanh • Dân số thế giới tăng, ñạt ñỉnh vào năm 2050
và sau ñó giảm dần
Kịch bản gốc A2 (phát thải cao) • Kinh tế thế giới tăng trưởng thấp hơn so với các kịch bản khác và phát triển theo ñịnh hướng khu vực
• Các công nghệ mới phát triển nhanh và hiệu
quả
• Dân số thế giới tiếp tục tăng • Thay ñổi về công nghệ chậm hơn so với các
• Có sự tương ñồng giữa các khu vực: tăng
họ kịch bản khác
• Thế giới không ñồng nhất, các quốc gia hoạt ñộng ñộc lập, tự cung tự cấp (mức ñộ toàn cầu hóa thấp)
cường giao lưu về văn hóa xã hội và thu hẹp khác biệt về thu nhập giữa các vùng Họ kịch bản A1 ñược chia thành 3 nhóm dựa theo mức ñộ phát triển công nghệ: A1F1: Tiếp tục sử dụng thái quá nhiên liệu hóa thạch (kịch bản phát thải cao) A1B: Có sự cân bằng giữa các nguồn năng lượng (kịch bản phát thải trung bình) A1T: Chú trọng sử dụng các nguồn năng lượng phi hóa thạch (kịch bản phát thải thấp)
Kịch bản gốc B2 (phát thải trung bình)
Kịch bản gốc B1 (phát thải thấp) • Kinh tế phát triển nhanh như kịch bản A1
• Kinh tế phát triển ở mức trung bình • Dân số thế giới vẫn tiếp tục tăng trưởng
nhưng thấp hơn kịch bản A2
nhưng có sự thay ñổi nhanh chóng trong cấu trúc kinh tế theo hướng dịch vụ và thông tin • Dân số thế giới ñạt ñỉnh vào giữa thế kỷ 21
và sau ñó giảm dần
• Phát triển các công nghệ sạch và sử dụng
• Chuyển ñổi công nghệ chậm và không ñồng bộ như trong kịch bản B1 và A1 • Chú trọng các giải pháp khu vực về bền vững kinh tế, xã hội và môi trường
hiệu quả tài nguyên, giảm cường ñộ tiêu hao nguyên vật liệu,
• Chú trọng các giải pháp toàn cầu về bền vững kinh tế, xã hội và môi trường
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009, tr. 6-7.
162
Bảng 2: Các khoảng nhiệt ñộ tăng theo mức tăng của trữ lượng CO2
dự kiến cho năm 2080
Các kịch bản của IPCC
Kịch bản B1 Kịch bản A1T Kịch bản B2 Kịch bản A1B Kịch bản A2 Kịch bản A1F1
So với nhiệt ñộ trung bình thời kỳ 1980-1999 (oC) 1,8 (1,1 – 2,9) 2,4 (1,4 - 3,8) 2,4 (1,4 - 3,8) 2,8 (1,7 - 4,4) 3,4 (2,0 - 5,4) 4,0 (2,4 - 6,4)
So với nhiệt ñộ thời kỳ tiền công nghiệp hóa (oC) 2,3 2,9 2,9 3,3 3,9 4,5
Nguồn: UNDP, 2008
Bảng 3: Các khoảng mực nước biển dâng dự kiến cho năm 2080
Các kịch bản của IPCC
Kịch bản B1 Kịch bản A1T Kịch bản B2 Kịch bản A1B Kịch bản A2 Kịch bản A1F1
So với mực nước biển thời kỳ 1980-1999 (cm) 20 (18 – 38) 25 (20 – 45) 25 (20 – 45) 27 (21 – 48) 28 (23 – 51) 33 (26 – 59)
Nguồn: UNDP, 2008
163
Phụ lục 2
Các số liệu về thực trạng phát triển kinh tế-xã hội vùng ven biển
ðồng bằng sông Hồng
70000
60000
50000
Hải Phòng
40000
Nam ðịnh
30000
Ninh Bình
Thái Bình
20000
10000
0
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào số liệu của Tổng cục Thống kê
Hình 1: Qui mô GDP của 4 tỉnh ven biển ðBSH (2000-2010) (tỷ ñồng)
25.0
20.0
Cả nước
Vùng ven biển
15.0
Vùng ven biển ðBSH
Hải Phòng
Nam ðịnh
10.0
Ninh Bình
Thái Bình
5.0
0.0
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào số liệu của Tổng cục Thống kê
Hình 2: Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế của 4 tỉnh ven biển ðBSH (2001-2010) (%)
45
40
35
30
Hải Phòng
25
Ninh Bình
Thái Bình
20
Nam ðịnh
15
10
5
0
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào niên giám Thống kê các tỉnh Hải Phòng, Thái Bình, Nam ðịnh và Ninh Bình, 2008 và 2011
164
Hình 3: Thu nhập bình quân ñầu người của 4 tỉnh ven biển ðBSH (2005-2011) (triệu ñồng/người)
Bảng 1: Cơ cấu kinh tế ngành của 4 tỉnh ven biển ðBSH tính bình quân giai ñoạn 2000-2010
ðơn vị: %
Ngành
Nông-Lâm-Thủy sản Công nghiệp-Xây dựng Dịch vụ
Hải Phòng 11,9 37,2 50,9
Thái Bình 40,4 26,8 32,8
Nam ðịnh 31,8 32,7 35,5
Ninh Bình 25,1 39,9 35,0
Cả vùng ven biển ðBSH 24,3 34,0 41,7
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu của Tổng cục Thống kê.
Bảng 2: Cơ cấu lao ñộng phân theo nhóm ngành kinh tế của 4 tỉnh ven biển ðBSH
bình quân giai ñoạn 2005-2011
ðơn vị: %
Ngành
Nông-Lâm-Thủy sản Công nghiệp-Xây dựng Dịch vụ
Hải Phòng 36.7 29.9 33.4
Thái Bình 63.5 21.9 14.6
Nam ðịnh 68.3 17.1 14.6
Ninh Bình 54.9 27.2 17.9
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu của Niên giám Thống kê các tỉnh Hải Phòng,
Thái Bình, Nam ðịnh và Ninh Bình, 2008 và 2011.
165
Phụ lục 3
Kịch bản BðKH và nước biển dâng của Việt Nam (2012)
* Về nhiệt ñộ trung bình năm
• Theo kịch bản phát thải thấp, ñến cuối thế kỷ 21, nhiệt ñộ trung bình năm tăng từ 1,6 ñến hơn 2,2oC trên ñại bộ phận diện tích phía Bắc và tăng từ 1,0 ñến 1,6oC ở ñại bộ phận diện tích phía Nam,
• Theo kịch bản phát thải trung bình, ñến cuối thế kỷ 21, nhiệt ñộ trung bình năm tăng từ 2 ñến 3oC trên phần lớn diện tích cả nước, riêng khu vực từ Hà
Tĩnh ñến Quảng Trị có nhiệt ñộ trung bình tăng nhanh hơn so với những nơi
khác,
• Theo kịch bản phát thải cao, ñến cuối thế kỷ 21, nhiệt ñộ trung bình năm có mức tăng phổ biến từ 2,5 ñến trên 3,7oC ở hầu hết diện tích cả nước. Khu vực có mức tăng thấp nhất (từ 1,6 ñến 2,5oC) là ở một phần diện tích thuộc
Tây Nguyên và Tây Nam Bộ.
* Về lượng mưa năm
• Theo kịch bản phát thải thấp, lượng mưa năm tăng khoảng 5% vào giữa thế
kỷ 21 và trên 6% vào cuối thế kỷ 21. Mức tăng thấp nhất là ở Tây Nguyên,
chỉ vào khoảng dưới 2% vào giữa và cuối thế kỷ 21.
• Theo kịch bản phát thải trung bình, mức tăng phổ biến của lượng mưa năm
trên lãnh thổ Việt Nam từ 1 ñến 4% (vào giữa thế kỷ) và từ 2 ñến 7% (vào
cuối thế kỷ). Tây Nguyên là khu vực có mức tăng thấp hơn so với các khu
vực khác trên cả nước với mức tăng khoảng dưới 1% vào giữa thế kỷ và từ
dưới 1 ñến gần 3% vào cuối thế kỷ 21.
• Theo kịch bản phát thải cao, lượng mưa năm vào giữa thế kỷ tăng phổ biến
từ 1 ñến 4%; ñến cuối thế kỷ mức tăng có thể từ 2 ñến trên 10%. Khu vực
Tây Nguyên có mức tăng ít nhất, khoảng dưới 2% vào giữa thế kỷ và từ 1
ñến 4% vào cuối thế kỷ 21.
166
* Về nước biển dâng
Các kịch bản phát thải khí nhà kính ñược lựa chọn ñể xây dựng kịch bản
nước biển dâng cho Việt Nam là kịch bản phát thải thấp (kịch bản B1), kịch bản
phát thải trung bình của nhóm các kịch bản phát thải trung bình (kịch bản B2) và
kịch bản phát thải cao nhất của nhóm các kịch bản phát thải cao (kịch bản A1FI).
• Theo kịch bản phát thải thấp (B1): Vào giữa thế kỷ 21, trung bình trên toàn
Việt Nam, nước biển dâng trong khoảng từ 18 ñến 25cm. ðến cuối thế kỷ 21,
nước biển dâng cao nhất ở khu vực từ Cà Mau ñến Kiên Giang trong khoảng
từ 54 ñến 72cm; thấp nhất ở khu vực từ Móng Cái ñến Hòn Dấu trong
khoảng từ 42 ñến 57cm. Trung bình toàn Việt Nam, nước biển dâng trong
khoảng từ 49 ñến 64cm.
• Theo kịch bản phát thải trung bình (B2): Vào giữa thế kỷ 21, trung bình trên
toàn Việt Nam, nước biển dâng trong khoảng từ 24 ñến 27cm. ðến cuối thế
kỷ 21, nước biển dâng cao nhất ở khu vực từ Cà Mau ñến Kiên Giang trong
khoảng từ 62 ñến 82cm; thấp nhất ở khu vực từ Móng Cái ñến Hòn Dấu
trong khoảng từ 49 ñến 64cm. Trung bình toàn Việt Nam, nước biển dâng
trong khoảng từ 57 ñến 73cm.
• Theo kịch bản phát thải cao (A1FI): Vào giữa thế kỷ 21, trung bình trên toàn
Việt Nam, nước biển dâng trong khoảng từ 26 ñến 29cm. ðến cuối thế kỷ 21,
nước biển dâng cao nhất ở khu vực từ Cà Mau ñến Kiên Giang trong khoảng
từ 85 ñến 105cm; thấp nhất ở khu vực từ Móng Cái ñến Hòn Dấu trong
khoảng từ 66 ñến 85cm. Trung bình toàn Việt Nam, nước biển dâng trong
khoảng từ 78 ñến 95cm.
167
Phụ lục 4
Hướng dẫn thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu cá nhân
1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương
1.1. Nhận ñịnh chung về tình hình kinh tế
• Trong khoảng 5 năm vừa qua, kinh tế của xã: có phát triển, không thay
ñổi, ñi xuống?
• ðiểm mạnh/ñiểm yếu của xã so với các xã xung quanh?
1.2. Cơ cấu kinh tế của xã
• Cơ cấu kinh tế theo ngành: ngành nào chiếm tỷ trọng cao nhất (về giá trị
sản xuất)
• Cơ cấu lao ñộng phân theo ngành kinh tế: lao ñộng trong ngành nào
chiếm tỷ trọng cao nhất.
1.3. Các sinh kế chính ở ñịa phương
• Người dân trong xã làm những nghề gì ñể sinh sống? Nghề nào là chính,
nghề nào là phụ
• Thu nhập từ nghề nào là nhiều nhất, cao nhất.
• ðịa phương mình có tiềm năng phát triển những ngành nghề nào?
1.4. ðánh giá chung về sự phát triển văn hóa xã hội và môi trường
• Dịch vụ xã hội căn bản ở ñịa phương hiện nay: ñiện, cấp nước, thoát
nước, ñường, trường học, trạm xá,…
• Môi trường: các vấn ñề môi trường mà ñịa phương ñang gặp phải? Xếp
hạng mức ñộ nghiêm trọng của các vấn ñề môi trường ñó?
2. Nhận thức về biến ñổi khí hậu ở ñịa phương và ảnh hưởng ñến sinh kế
2.1. Nhận thức về biến ñổi khí hậu ở ñịa phương
• Tấn xuất xuất hiện các vấn ñề như: hạn hán, lũ lụt, tăng nhiệt ñộ, nước
biển dâng, xâm nhập mặn, các hiện tượng thời tiết cực ñoan …..
• Xếp hạng các vấn ñề trên theo mức ñộ quan trọng
168
• ðối tượng dễ bị tổn thương trước tác ñộng của BðKH (phụ nữ, trẻ em,
người già…)
• So sánh về mức ñộ quan trọng về vấn ñề BðKH và vấn ñề môi trường
(vấn ñề nào quan trọng hơn).
2.2. Những ảnh hưởng của rủi ro khí hậu lên sinh kế
• Hoạt ñộng sinh kế nào dễ bị tổn thương trước tác ñộng của BðKH?
• Các nguồn lực sinh kế nào dễ bị tổn thương trước tác ñộng của BðKH?
• Trong bối cảnh BðKH, sinh kế nào là phù hợp với ñịa phương?
3. Các hoạt ñộng thích ứng cấp hộ gia ñình và cấp cộng ñồng
• Trước các tác ñộng của BðKH, người dân ñã ứng phó như thế nào (nêu
cụ thể các biện pháp ñối với từng loại hình sinh kế)
• Các biện pháp ứng phó nào ñã ñược thực hiện ở cấp cộng ñồng?
4. Hỗ trợ của ñịa phương/nhà nước
• ðịa phương ñã hỗ trợ gì cho các hộ gia ñình ñể giúp họ thích ứng trước
tác ñộng của BðKH? (Nêu các hình thức hỗ trợ cụ thể: cho vay vốn ưu
ñãi, cấp nguyên vật liệu sản xuất, tập huấn kỹ thuật, hỗ trợ ñầu ra…)
• ðánh giá xem các hình thức hỗ trợ này như thế nào: Tốt, chưa tốt, ñủ,
chưa ñủ.
• Các lĩnh vực nào cần hỗ trợ thêm?
5. ðánh giá tính bền vững về sinh kế
• Sinh kế nào là phù hợp với ñiều kiện kinh tế xã hội ở ñịa phương?
• Sinh kế nào là bền vững ở ñịa phương về kinh tế-xã hội-môi trường?
169
Phụ lục 5 PHIẾU ðIỀU TRA HỘ GIA ðÌNH
Thưa Ông/Bà, Nhóm công tác của Trường ðại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội ñang thực hiện ñề tài nghiên cứu về sinh kế ven biển trong bối cảnh biến ñổi khí hậu ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp ñề xuất những sinh kế phù hợp cho người dân ven biển nhằm thích ứng tốt hơn với biến ñổi khí hậu trong tương lai. Vì vậy, rất mong Ông/Bà giúp ñỡ chúng tôi bằng cách trả lời các câu hỏi dưới ñây. Chúng tôi xin ñảm bảo rằng các thông tin Ông/Bà cung cấp chỉ dành cho mục ñích nghiên cứu và những thông tin cá nhân sẽ ñược giữ bí mật. Xin chân thành cảm ơn! I. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ GIA ðÌNH 1. Họ và tên chủ hộ ……………………………………………………………………………… ðiện thoại: …………………………………………………………………………………... ðịa chỉ: …………………………. Xã: …………………………. Huyện: …………………
(cid:3) Nữ
2. Giới tính: (cid:3) Nam 3. Tuổi (tính theo dương lịch = 2012 – năm sinh): …….. tuổi. 4. Nghề nghiệp chính của hộ: (cid:3) Nông nghiệp
(cid:3) Thuỷ sản
(cid:3) Làm muối
5. Xin Ông/Bà ñánh giá về các tài sản sau ñây của gia ñình (Khoanh tròn vào ô và số phù hợp với ñánh giá của Ông/Bà)
Trung bình 3 3 3 3 3
Rất tồi 1 1 1 1 1
Tồi 2 2 2 2 2
Tốt 4 4 4 4 4
Rất tốt 5 5 5 5 5
Diện tích ñất trồng lúa Chuồng trại chăn nuôi Diện tích nuôi trồng thuỷ sản Tàu, thuyền, lưới ñánh bắt Diện tích ñất làm muối 6. Xin Ông/Bà cho biết thu nhập trung bình một tháng của gia ñình trong năm 2012:
ðơn vị: ñồng
TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Thu nhập
Nghề nghiệp chính Trồng trọt Chăn nuôi ðánh bắt thủy sản Nuôi trồng thủy sản Lao ñộng làm thuê theo thời vụ Buôn bán, dịch vụ Cán bộ có lương Nghỉ hưu Sản xuất nhỏ Làm muối TỔNG
170
7. Xin Ông/Bà cho biết bằng cấp cao nhất mà các thành viên trong gia ñình nhận ñược (ðánh dấu X vào ô thích hợp)
Loại bằng cấp
TT 1 2 3 4 5 6
Không có bằng cấp Tiểu học Trung học Cao ñẳng ðại học Trên ñại học
Bằng cấp cao nhất nhận ñược
8. Xin Ông/Bà ñánh giá về chất lượng cơ sở hạ tầng ở ñịa phương nơi Ông/Bà ñang sinh sống (Khoanh tròn vào ô và số phù hợp với ñánh giá của Ông/Bà)
Tốt 4 4 4 4 4
Tồi 2 2 2 2 2
Rất tồi 1 1 1 1 1
Rất tốt 5 5 5 5 5
Trung bình 3 3 3 3 3
Hệ thống ñiện ðường giao thông Hệ thống thuỷ lợi Trường học Bệnh viện 9. Xin Ông/Bà cho biết về quan hệ của gia ñình Ông/Bà với các gia ñình khác ở ñịa phương nơi Ông/Bà ñang sinh sống (Khoanh tròn vào ô và số phù hợp với ñánh giá của Ông/Bà)
Rất tồi 1
Tồi 2
Trung bình 3
Tốt 4
Rất tốt 5
Quan hệ II. TÌNH HÌNH BIẾN ðỔI KHÍ HẬU TẠI ðỊA PHƯƠNG 10. Xin Ông/Bà cho biết mức ñộ xảy ra của các hiện tượng thời tiết sau tại ñịa phương cách ñây 5 năm (năm 2007) và trong năm nay (năm 2012) (Khoanh tròn vào ô và số phù hợp với ñánh giá của Ông/Bà)
Ít khi xảy ra
Ít khi xảy ra
Hiện tượng thời tiết
Thường xuyên xảy ra
Thường xuyên xảy ra
Không bao giờ xảy ra 1 1 1 1 1
NĂM 2007 Xảy ra ở mức trung bình 3 3 3 3 3
4 4 4 4 4
2 2 2 2 2
Rất thường xuyên xảy ra 5 5 5 5 5
Không bao giờ xảy ra 1 1 1 1 1
NĂM 2012 Xảy ra ở mức trung bình 3 3 3 3 3
4 4 4 4 4
Rất thường xuyên xảy ra 5 5 5 5 5
2 2 2 2 2
Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn của nước biển
171
11. Xin Ông/Bà cho biết cuộc sống của gia ñình bị ảnh hưởng như thế nào trước những hiện tượng thời tiết sau diễn ra trong năm 2007 và năm 2012(Khoanh tròn vào ô và số phù hợp với ñánh giá của Ông/Bà)
Bị ảnh hưởng nhiều
Không bị ảnh hưởng
Ít bị ảnh hưởng
Bị ảnh hưởng nhiều
Không bị ảnh hưởng
Ít bị ảnh hưởng
Hiện tượng thời tiết
Bị ảnh hưởng rất nhiều
Bị ảnh hưởng rất nhiều
NĂM 2007 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3 3 3 3
4 4 4 4 4
5 5 5 5 5
2 2 2 2 2
1 1 1 1 1
1 1 1 1 1
2 2 2 2 2
4 4 4 4 4
5 5 5 5 5
NĂM 2012 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3 3 3 3
Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn của nước biển III. NGUỒN LỰC SINH KẾ BỊ ẢNH HƯỞNG 12. Xin Ông/Bà cho biết các tài sản của gia ñình bị ảnh hưởng như thế nào trước tác ñộng của hạn hán vào năm 2007 và năm 2012? (Khoanh tròn vào ô và số phù hợp với ñánh giá của Ông/Bà) Tài sản
Bị ảnh hưởng nhiều
Ít bị ảnh hưởng
Không bị ảnh hưởng
Bị ảnh hưởng nhiều
Ít bị ảnh hưởng
Không bị ảnh hưởng
Bị ảnh hưởng rất nhiều
Bị ảnh hưởng rất nhiều
NĂM 2007 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3
2 2
4 4
NĂM 2012 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3
4 4
2 2
5 5
5 5
1 1
1 1
3
2
4
3
4
2
5
5
1
1
3
2
4
3
4
2
5
5
1
1
3
2
4
3
4
2
5
5
1
ðất trồng lúa Chuồng trại chăn nuôi ðất nuôi trồng thuỷ sản Tàu, thuyền, lưới ñánh cá ðất làm muối
1
13. Xin Ông/Bà cho biết các tài sản của gia ñình bị ảnh hưởng như thế nào trước tác ñộng của bão và lũ lụt vào năm 2007 và năm 2012? (Khoanh tròn vào ô và số phù hợp với ñánh giá của Ông/Bà) Tài sản
Không bị ảnh hưởng
Ít bị ảnh hưởng
Bị ảnh hưởng nhiều
Không bị ảnh hưởng
Ít bị ảnh hưởng
Bị ảnh hưởng nhiều
Bị ảnh hưởng rất nhiều
Bị ảnh hưởng rất nhiều
NĂM 2007 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3
2 2
4 4
NĂM 2012 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3
4 4
2 2
5 5
5 5
1 1
1 1
3
2
4
3
4
2
5
5
1
1
3
2
4
3
4
2
5
5
1
1
3
2
4
3
4
2
5
5
1
ðất trồng lúa Chuồng trại chăn nuôi ðất nuôi trồng thuỷ sản Tàu, thuyền, lưới ñánh cá ðất làm muối
1
172
14. Xin Ông/Bà cho biết các tài sản của gia ñình bị ảnh hưởng như thế nào trước tác ñộng của nhiệt ñộ tăng vào năm 2007 và năm 2012? (Khoanh tròn vào ô và số phù hợp với ñánh giá của Ông/Bà)
Tài sản
Bị ảnh hưởng nhiều
Bị ảnh hưởng rất nhiều
Không bị ảnh hưởng
Ít bị ảnh hưởng
Bị ảnh hưởng nhiều
Không bị ảnh hưởng
Ít bị ảnh hưởng
Bị ảnh hưởng rất nhiều
NĂM 2007 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3
2 2
4 4
5 5
1 1
NĂM 2012 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3
4 4
2 2
5 5
1 1
3
2
4
5
1
3
4
2
5
1
3
2
4
5
1
3
4
2
5
1
3
2
4
5
1
3
4
2
5
ðất trồng lúa Chuồng trại chăn nuôi ðất nuôi trồng thuỷ sản Tàu, thuyền, lưới ñánh cá ðất làm muối
1
15. Xin Ông/Bà cho biết các tài sản của gia ñình bị ảnh hưởng như thế nào trước tác ñộng của nước biển dâng vào năm 2007 và năm 2012? (Khoanh tròn vào ô và số phù hợp với ñánh giá của Ông/Bà)
Tài sản
Bị ảnh hưởng rất nhiều
Bị ảnh hưởng nhiều
Ít bị ảnh hưởng
Không bị ảnh hưởng
Bị ảnh hưởng nhiều
Ít bị ảnh hưởng
Không bị ảnh hưởng
Bị ảnh hưởng rất nhiều
NĂM 2007 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3
2 2
4 4
5 5
1 1
NĂM 2012 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3
4 4
2 2
5 5
1 1
3
2
4
5
1
3
4
2
5
1
3
2
4
5
1
3
4
2
5
1
3
2
4
5
1
3
4
2
5
ðất trồng lúa Chuồng trại chăn nuôi ðất nuôi trồng thuỷ sản Tàu, thuyền, lưới ñánh cá ðất làm muối
1
16. Xin Ông/Bà cho biết các tài sản của gia ñình bị ảnh hưởng như thế nào trước tác ñộng của xâm nhập mặn của nước biển vào năm 2007 và năm 2012? (Khoanh tròn vào ô và số phù hợp với ñánh giá của Ông/Bà)
Tài sản
Không bị ảnh hưởng
Ít bị ảnh hưởng
Bị ảnh hưởng nhiều
Không bị ảnh hưởng
Ít bị ảnh hưởng
Bị ảnh hưởng nhiều
Bị ảnh hưởng rất nhiều
Bị ảnh hưởng rất nhiều
NĂM 2007 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3
2 2
4 4
5 5
1 1
NĂM 2012 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3
4 4
2 2
5 5
1 1
3
2
4
5
1
3
4
2
5
1
3
2
4
5
1
3
4
2
5
1
3
2
4
5
1
3
4
2
5
ðất trồng lúa Chuồng trại chăn nuôi ðất nuôi trồng thuỷ sản Tàu, thuyền, lưới ñánh cá ðất làm muối
1
173
17. Xin Ông/Bà cho biết hệ thống ñường giao thông ở ñịa phương bị ảnh hưởng như thế nào trước tác ñộng của các hiện tượng thời tiết sau vào năm 2007 và năm 2012? (Khoanh tròn vào ô và số phù hợp với ñánh giá của Ông/Bà)
Bị ảnh hưởng nhiều
Không bị ảnh hưởng
Ít bị ảnh hưởng
Bị ảnh hưởng nhiều
Không bị ảnh hưởng
Ít bị ảnh hưởng
Hiện tượng thời tiết
Bị ảnh hưởng rất nhiều
Bị ảnh hưởng rất nhiều
2 2 2 2 2
1 1 1 1 1
2 2 2 2 2
4 4 4 4 4
5 5 5 5 5
4 4 4 4 4
1 1 1 1 1
NĂM 2012 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3 3 3 3
NĂM 2007 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3 3 3 3
5 5 5 5 5
Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn của nước biển 18. Xin Ông/Bà cho biết hệ thống thuỷ lợi ở ñịa phương bị ảnh hưởng như thế nào trước tác ñộng của các hiện tượng thời tiết sau vào năm 2007 và năm 2012? (Khoanh tròn vào ô phù hợp với ñánh giá của Ông/Bà)
Bị ảnh hưởng nhiều
Ít bị ảnh hưởng
Không bị ảnh hưởng
Bị ảnh hưởng nhiều
Ít bị ảnh hưởng
Không bị ảnh hưởng
Hiện tượng thời tiết
Bị ảnh hưởng rất nhiều
Bị ảnh hưởng rất nhiều
2 2 2 2 2
1 1 1 1 1
4 4 4 4 4
2 2 2 2 2
4 4 4 4 4
1 1 1 1 1
5 5 5 5 5
NĂM 2012 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3 3 3 3
NĂM 2007 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3 3 3 3
5 5 5 5 5
Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn của nước biển 19. Xin Ông/Bà cho biết sức khoẻ của gia ñình bị ảnh hưởng như thế nào trước tác ñộng của các hiện tượng thời tiết sau vào năm 2007 và năm 2012? (Khoanh tròn vào ô và số phù hợp với ñánh giá của Ông/Bà)
Không bị ảnh hưởng
Ít bị ảnh hưởng
Bị ảnh hưởng nhiều
Không bị ảnh hưởng
Ít bị ảnh hưởng
Bị ảnh hưởng nhiều
Hiện tượng thời tiết
Bị ảnh hưởng rất nhiều
Bị ảnh hưởng rất nhiều
NĂM 2007 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3 3 3 3
1 1 1 1 1
2 2 2 2 2
4 4 4 4 4
5 5 5 5 5
1 1 1 1 1
2 2 2 2 2
NĂM 2012 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3 3 3 3
4 4 4 4 4
5 5 5 5 5
Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn của nước biển
174
20. Xin Ông/Bà cho biết việc vay vốn ngân hàng của gia ñình bị ảnh hưởng như thế nào trước tác ñộng của các hiện tượng thời tiết sau vào năm 2007 và năm 2012? (Khoanh tròn vào ô và số phù hợp với ñánh giá của Ông/Bà)
Bị ảnh hưởng nhiều
Không bị ảnh hưởng
Ít bị ảnh hưởng
Bị ảnh hưởng nhiều
Không bị ảnh hưởng
Ít bị ảnh hưởng
Hiện tượng thời tiết
Bị ảnh hưởng rất nhiều
Bị ảnh hưởng rất nhiều
2 2 2 2 2
1 1 1 1 1
4 4 4 4 4
2 2 2 2 2
1 1 1 1 1
5 5 5 5 5
4 4 4 4 4
NĂM 2007 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3 3 3 3
NĂM 2012 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3 3 3 3
5 5 5 5 5
Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn của nước biển 21. Xin Ông/Bà cho biết việc tiếp cận thông tin của gia ñình bị ảnh hưởng như thế nào trước tác ñộng của các hiện tượng thời tiết sau vào năm 2007 và năm 2012? (Khoanh tròn vào ô phù hợp với ñánh giá của Ông/Bà)
Bị ảnh hưởng nhiều
Ít bị ảnh hưởng
Không bị ảnh hưởng
Bị ảnh hưởng nhiều
Ít bị ảnh hưởng
Không bị ảnh hưởng
Hiện tượng thời tiết
Bị ảnh hưởng rất nhiều
Bị ảnh hưởng rất nhiều
NĂM 2007 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3 3 3 3
4 4 4 4 4
2 2 2 2 2
5 5 5 5 5
1 1 1 1 1
NĂM 2012 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3 3 3 3
2 2 2 2 2
4 4 4 4 4
5 5 5 5 5
Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn
1 1 1 1 1
IV. HOẠT ðỘNG SINH KẾ BỊ ẢNH HƯỞNG 22. Xin Ông/Bà cho biết hoạt ñộng TRỒNG LÚA của gia ñình bị ảnh hưởng như thế nào trước tác ñộng của các hiện tượng thời tiết sau vào năm 2007 và năm 2012? (Khoanh tròn vào ô và số phù hợp)
Không bị ảnh hưởng
Ít bị ảnh hưởng
Bị ảnh hưởng nhiều
Không bị ảnh hưởng
Ít bị ảnh hưởng
Bị ảnh hưởng nhiều
Hiện tượng thời tiết
Bị ảnh hưởng rất nhiều
Bị ảnh hưởng rất nhiều
NĂM 2007 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3 3 3 3
4 4 4 4 4
2 2 2 2 2
5 5 5 5 5
1 1 1 1 1
NĂM 2012 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3 3 3 3
2 2 2 2 2
4 4 4 4 4
5 5 5 5 5
Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn
1 1 1 1 1
175
23. Xin Ông/Bà cho biết hoạt ñộng CHĂN NUÔI của gia ñình bị ảnh hưởng như thế nào trước tác ñộng của các hiện tượng thời tiết sau vào năm 2007 và năm 2012? (Khoanh tròn vào ô và số phù hợp)
Bị ảnh hưởng nhiều
Không bị ảnh hưởng
Ít bị ảnh hưởng
Bị ảnh hưởng nhiều
Không bị ảnh hưởng
Ít bị ảnh hưởng
Hiện tượng thời tiết
Bị ảnh hưởng rất nhiều
Bị ảnh hưởng rất nhiều
NĂM 2007 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3 3 3 3
4 4 4 4 4
2 2 2 2 2
1 1 1 1 1
5 5 5 5 5
1 1 1 1 1
NĂM 2012 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3 3 3 3
2 2 2 2 2
4 4 4 4 4
5 5 5 5 5
Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn
24. Xin Ông/Bà cho biết hoạt ñộng ðÁNH BẮT THỦY SẢN của gia ñình bị ảnh hưởng như thế nào trước tác ñộng của các hiện tượng thời tiết sau vào năm 2007 và năm 2012? (Khoanh tròn vào ô và số phù hợp)
Bị ảnh hưởng nhiều
Ít bị ảnh hưởng
Không bị ảnh hưởng
Bị ảnh hưởng nhiều
Ít bị ảnh hưởng
Không bị ảnh hưởng
Hiện tượng thời tiết
Bị ảnh hưởng rất nhiều
Bị ảnh hưởng rất nhiều
NĂM 2007 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3 3 3 3
4 4 4 4 4
2 2 2 2 2
1 1 1 1 1
5 5 5 5 5
1 1 1 1 1
NĂM 2012 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3 3 3 3
2 2 2 2 2
4 4 4 4 4
5 5 5 5 5
Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn
25. Xin Ông/Bà cho biết hoạt ñộng NUÔI TRỒNG THỦY SẢN của gia ñình bị ảnh hưởng như thế nào trước tác ñộng của các hiện tượng thời tiết sau vào năm 2007 và năm 2012? (Khoanh tròn vào ô phù hợp)
Bị ảnh hưởng nhiều
Ít bị ảnh hưởng
Không bị ảnh hưởng
Bị ảnh hưởng nhiều
Ít bị ảnh hưởng
Không bị ảnh hưởng
Hiện tượng thời tiết
Bị ảnh hưởng rất nhiều
Bị ảnh hưởng rất nhiều
NĂM 2007 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3 3 3 3
4 4 4 4 4
2 2 2 2 2
1 1 1 1 1
5 5 5 5 5
1 1 1 1 1
NĂM 2012 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3 3 3 3
2 2 2 2 2
4 4 4 4 4
5 5 5 5 5
Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn
176
26. Xin Ông/Bà cho biết hoạt ñộng LÀM MUỐI của gia ñình bị ảnh hưởng như thế nào trước tác ñộng của các hiện tượng thời tiết sau vào năm 2007 và năm 2012? (Khoanh tròn vào ô phù hợp với ñánh giá của Ông/Bà)
Bị ảnh hưởng nhiều
Không bị ảnh hưởng
Ít bị ảnh hưởng
Bị ảnh hưởng nhiều
Không bị ảnh hưởng
Ít bị ảnh hưởng
Hiện tượng thời tiết
Bị ảnh hưởng rất nhiều
Bị ảnh hưởng rất nhiều
NĂM 2007 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3 3 3 3
4 4 4 4 4
2 2 2 2 2
1 1 1 1 1
5 5 5 5 5
1 1 1 1 1
NĂM 2012 Bị ảnh hưởng ở mức trung bình 3 3 3 3 3
2 2 2 2 2
4 4 4 4 4
5 5 5 5 5
Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn
V. KẾT QUẢ SINH KẾ BỊ ẢNH HƯỞNG 27. Xin Ông/Bà cho biết THU NHẬP TỪ TRỒNG LÚA của gia ñình bị ảnh hưởng như thế nào trước tác ñộng của các hiện tượng thời tiết sau vào năm 2007 và năm 2012? (Khoanh tròn vào ô phù hợp)
Bị giảm nhiều
Bị giảm ít
Không bị ảnh hưởng
Bị giảm nhiều
Bị giảm ít
Không bị ảnh hưởng
Hiện tượng thời tiết
Bị giảm rất nhiều
Bị giảm rất nhiều
NĂM 2007 Bị giảm ở mức trung bình 3 3 3 3 3
4 4 4 4 4
2 2 2 2 2
1 1 1 1 1
5 5 5 5 5
1 1 1 1 1
NĂM 2012 Bị giảm ở mức trung bình 3 3 3 3 3
2 2 2 2 2
4 4 4 4 4
5 5 5 5 5
Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn
28. Xin Ông/Bà cho biết THU NHẬP TỪ CHĂN NUÔI của gia ñình bị ảnh hưởng như thế nào trước tác ñộng của các hiện tượng thời tiết sau vào năm 2007 và năm 2012? (Khoanh tròn vào ô và số phù hợp)
Không bị ảnh hưởng
Bị giảm ít
Bị giảm nhiều
Không bị ảnh hưởng
Bị giảm ít
Bị giảm nhiều
Hiện tượng thời tiết
Bị giảm rất nhiều
Bị giảm rất nhiều
NĂM 2007 Bị giảm ở mức trung bình 3 3 3 3 3
4 4 4 4 4
2 2 2 2 2
1 1 1 1 1
5 5 5 5 5
1 1 1 1 1
NĂM 2012 Bị giảm ở mức trung bình 3 3 3 3 3
2 2 2 2 2
4 4 4 4 4
5 5 5 5 5
Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn
177
29. Xin Ông/Bà cho biết THU NHẬP TỪ ðÁNH BẮT của gia ñình bị ảnh hưởng như thế nào trước tác ñộng của các hiện tượng thời tiết sau vào năm 2007 và năm 2012? (Khoanh tròn vào ô phù hợp)
Bị giảm nhiều
Không bị ảnh hưởng
Bị giảm ít
Bị giảm nhiều
Không bị ảnh hưởng
Bị giảm ít
Hiện tượng thời tiết
Bị giảm rất nhiều
Bị giảm rất nhiều
NĂM 2007 Bị giảm ở mức trung bình 3 3 3 3 3
4 4 4 4 4
2 2 2 2 2
1 1 1 1 1
5 5 5 5 5
1 1 1 1 1
NĂM 2012 Bị giảm ở mức trung bình 3 3 3 3 3
2 2 2 2 2
4 4 4 4 4
5 5 5 5 5
Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn
30. Xin Ông/Bà cho biết THU NHẬP TỪ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN của gia ñình bị ảnh hưởng như thế nào trước tác ñộng của các hiện tượng thời tiết sau vào năm 2007 và năm 2012? (Khoanh tròn vào ô và số phù hợp với ñánh giá của Ông/Bà)
Bị giảm nhiều
Bị giảm ít
Không bị ảnh hưởng
Bị giảm nhiều
Bị giảm ít
Không bị ảnh hưởng
Hiện tượng thời tiết
Bị giảm rất nhiều
Bị giảm rất nhiều
NĂM 2007 Bị giảm ở mức trung bình 3 3 3 3 3
4 4 4 4 4
2 2 2 2 2
1 1 1 1 1
5 5 5 5 5
1 1 1 1 1
NĂM 2012 Bị giảm ở mức trung bình 3 3 3 3 3
2 2 2 2 2
4 4 4 4 4
5 5 5 5 5
Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn
31. Xin Ông/Bà cho biết THU NHẬP TỪ LÀM MUỐI của gia ñình bị ảnh hưởng như thế nào trước tác ñộng của các hiện tượng thời tiết sau vào năm 2007 và năm 2012? (Khoanh tròn vào ô và số phù hợp)
Bị giảm nhiều
Bị giảm ít
Không bị ảnh hưởng
Bị giảm nhiều
Bị giảm ít
Không bị ảnh hưởng
Hiện tượng thời tiết
Bị giảm rất nhiều
Bị giảm rất nhiều
NĂM 2007 Bị giảm ở mức trung bình 3 3 3 3 3
4 4 4 4 4
2 2 2 2 2
1 1 1 1 1
5 5 5 5 5
1 1 1 1 1
NĂM 2012 Bị giảm ở mức trung bình 3 3 3 3 3
2 2 2 2 2
4 4 4 4 4
5 5 5 5 5
Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn
178
VI. CÁC HOẠT ðỘNG ỨNG PHÓ VỀ SINH KẾ 32. Xin Ông/Bà cho biết, trước tình trạng hạn hán, mưa bão, lũ lụt, nhiệt ñộ tăng ảnh hưởng ñến hoạt ñộng trồng lúa, gia ñình Ông/Bà ñã làm gì? (ðánh dấu X vào ô thích hợp, có thể có nhiều lựa chọn)
Lập kế hoạch phòng ngừa rủi ro cho hoạt ñộng trồng trọt (thu thập thông tin về rủi ro thời tiết, thiên tai,…)
(cid:3) Lên lịch thời vụ ñể tính toán cẩn thận thời gian gieo trồng và thu hoạch (cid:3) Thay ñổi cơ cấu cây trồng phù hợp với các ñiều kiện khắc nghiệt của thời tiết (cid:3) Thực hiện các kỹ thuật trồng trọt phù hợp với ñiều kiện về thời tiết và khí hậu (cid:3) Sử dụng các giống chịu ñược các ñiều kiện ngoại cảnh khắc nghiệt (cid:3) Tăng cường hệ thống tưới tiêu cho nông nghiệp ñể thích ứng với hạn hán (cid:3) Học hỏi kinh nghiệm của hàng xóm và ở ñịa phương khác (cid:3) Tìm kiếm thêm việc làm phi nông nghiệp tại ñịa phương (làm thuê, buôn bán nhỏ..) (cid:3) Huy ñộng vốn (từ ngân hàng, bạn bè, người thân) ñể ñầu tư vào hoạt ñộng sản xuất kinh doanh mới (cid:3) Di dân sang các ñịa phương khác ñể tìm kiếm các cơ hội việc làm mới (cid:3) (cid:3) Không trồng trọt nữa (cid:3) Không làm gì cả
33. Xin Ông/Bà cho biết, trước tình trạng nước biển dâng gây ngập lụt ảnh hưởng ñến hoạt ñộng trồng lúa, gia ñình Ông/Bà ñã làm gì? (ðánh dấu X vào ô thích hợp, có thể có nhiều lựa chọn)
(cid:3) ðầu tư những giống mới có năng suất cao ñể tăng năng suất trên vùng ñất còn canh tác ñược (cid:3) ðầu tư thêm lao ñộng ñể tăng năng suất trên diện tích ñất còn canh tác ñược (cid:3) ðầu tư thêm phân bón, máy móc, thuốc trừ sâu ñể tăng năng suất trên diện tích ñất còn canh tác ñược (cid:3) Học hỏi kinh nghiệm của hàng xóm và ở ñịa phương khác (cid:3) Thuê thêm ñất hoặc mua thêm ñất ñể tăng cường quỹ ñất phục vụ trồng trọt (cid:3) Huy ñộng vốn (từ ngân hàng, bạn bè, người thân) ñể ñầu tư vào hoạt ñộng sản xuất kinh doanh mới (cid:3) Tìm kiếm thêm việc làm phi nông nghiệp tại ñịa phương (làm thuê, buôn bán nhỏ..) (cid:3) Di dân sang các ñịa phương khác ñể tìm kiếm các cơ hội việc làm mới (cid:3) Lập kế hoạch phòng ngừa rủi ro cho hoạt ñộng trồng trọt (thu thập thông tin về rủi ro thời tiết, thiên tai,…) (cid:3) Không trồng trọt nữa (cid:3) Không làm gì cả
34. Xin Ông/Bà cho biết, trước tình trạng xâm nhập mặn ảnh hưởng ñến hoạt ñộng trồng lúa, gia ñình Ông/Bà ñã làm gì? (ðánh dấu X vào ô thích hợp, có thể có nhiều lựa chọn)
(cid:3) Làm giảm ñộ mặn bằng cách rửa mặn cho ñất (ñổ nước ngọt vào ruộng ñể rửa mặn) (cid:3) Những vùng ñất nhiễm mặn ñược chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản (ví dụ nuôi tôm) (cid:3) Trồng những giống cây chịu ñược mặn (ví dụ như giống lúa ngắn ngày hoặc hoa màu) (cid:3) Tăng cường nạo vét kênh mương ñể tháo nước mặn ra khỏi ruộng ñồng (cid:3) Học hỏi kinh nghiệm của hàng xóm và ở ñịa phương khác (cid:3) Thuê thêm ñất hoặc mua thêm ñất ñể tăng cường quỹ ñất phục vụ trồng trọt (cid:3) Tìm kiếm thêm việc làm phi nông nghiệp tại ñịa phương (làm thuê, buôn bán nhỏ, ..) (cid:3) Huy ñộng vốn (từ ngân hàng, bạn bè, người thân) ñể ñầu tư vào hoạt ñộng sản xuất kinh doanh mới (cid:3) Di dân sang các ñịa phương khác ñể tìm kiếm các cơ hội việc làm mới (cid:3) Lập kế hoạch phòng ngừa rủi ro cho hoạt ñộng trồng trọt (thu thập thông tin về rủi ro thời tiết, thiên tai,…) (cid:3) Không trồng trọt nữa (cid:3) Không làm gì cả
179
35. Xin Ông/Bà cho biết, trước tình trạng hạn hán, mưa bão, lũ lụt, nhiệt ñộ tăng ảnh hưởng ñến hoạt ñộng chăn nuôi, gia ñình Ông/Bà ñã làm gì? (ðánh dấu X vào ô thích hợp, có thể có nhiều lựa chọn)
(cid:3) ðầu tư thêm chi phí (cho thức ăn và phòng trừ bệnh dịch) (cid:3) Thay ñổi phương thức chăn nuôi (ví dụ như chuyển từ nuôi lợn sang nuôi gia cầm) (cid:3) Giảm quy mô chăn nuôi (cid:3) Tìm kiếm thêm việc làm phi nông nghiệp tại ñịa phương (làm thuê, buôn bán nhỏ..) (cid:3) Huy ñộng vốn (từ ngân hàng, bạn bè, người thân) ñể ñầu tư vào hoạt ñộng sản xuất kinh doanh mới (cid:3) Di dân sang các ñịa phương khác ñể tìm kiếm các cơ hội việc làm mới (cid:3) Lập kế hoạch phòng ngừa rủi ro cho hoạt ñộng chăn nuôi (thu thập thông tin về rủi ro thời tiết, thiên tai,…) (cid:3) Không chăn nuôi nữa (cid:3) Không làm gì cả
36. Xin Ông/Bà cho biết, trước ảnh hưởng của xâm nhập mặn, triều cường ảnh hưởng ñến hoạt ñộng nuôi trồng, gia ñình Ông/Bà ñã làm gì? (ðánh dấu X vào ô thích hợp, có thể có nhiều lựa chọn)
(cid:3) Pha loãng nồng ñộ muối trong nước nuôi trồng ñể giảm ñộ mặn trong nước (cid:3) ðắp ñê cao hơn, xây thành cống thoát nước cao hơn, xây thêm cống thoát nước (cid:3) Thay ñổi giống/loài thuỷ sản ñược nuôi (cid:3) Giảm qui mô nuôi trồng (cid:3) Học hỏi kinh nghiệm của hàng xóm và ở ñịa phương khác (cid:3) Tìm kiếm thêm việc làm phi nông nghiệp tại ñịa phương (làm thuê, buôn bán nhỏ..) (cid:3) Huy ñộng vốn (từ ngân hàng, bạn bè, người thân) ñể ñầu tư vào hoạt ñộng sản xuất kinh doanh mới (cid:3) Di dân sang các ñịa phương khác ñể tìm kiếm các cơ hội việc làm mới (cid:3) Lập kế hoạch phòng ngừa rủi ro cho hoạt ñộng nuôi trồng (thu thập thông tin về rủi ro thời tiết, thiên tai,…) (cid:3) Không nuôi trồng nữa (cid:3) Không làm gì cả
37. Xin Ông/Bà cho biết, trước tình trạng mưa bão ảnh hưởng ñến hoạt ñộng ñánh bắt, gia ñình Ông/Bà ñã làm gì? (ðánh dấu X vào ô thích hợp, có thể có nhiều lựa chọn)
(cid:3) Lên lịch thời vụ ñể tránh ñánh bắt vào mùa mưa bão (cid:3) ðầu tư thêm vào ngư cụ (tàu thuyền và lưới ñánh bắt) (cid:3) ðầu tư vào học hành cho con cái ñể thay thế nghề ñánh bắt (cid:3) Tìm kiếm thêm việc làm phi nông nghiệp tại ñịa phương (làm thuê, buôn bán nhỏ..) (cid:3) Huy ñộng vốn (từ ngân hàng, bạn bè, người thân) ñể ñầu tư vào hoạt ñộng sản xuất kinh doanh mới (cid:3) Di dân sang các ñịa phương khác ñể tìm kiếm các cơ hội việc làm mới (cid:3) Lập kế hoạch phòng ngừa rủi ro cho hoạt ñộng ñánh bắt (thu thập thông tin về rủi ro thời tiết, thiên tai,…) (cid:3) Không ñánh bắt nữa (cid:3) Không làm gì cả
38. Xin Ông/Bà cho biết, trước tình trạng mưa bão, ngập lụt ảnh hưởng ñến hoạt ñộng làm muối, gia ñình Ông/Bà ñã làm gì? (ðánh dấu X vào ô thích hợp, có thể có nhiều lựa chọn)
(cid:3) Lên lịch thời vụ ñể tránh làm muối vào mùa mưa bão (cid:3) Xây thành ruộng cao hơn ñể tránh ngập lụt (cid:3) Tìm kiếm thêm việc làm phi nông nghiệp tại ñịa phương (làm thuê, buôn bán nhỏ..) (cid:3) Huy ñộng vốn (từ ngân hàng, bạn bè, người thân) ñể ñầu tư vào hoạt ñộng sản xuất kinh doanh mới (cid:3) Di dân sang các ñịa phương khác ñể tìm kiếm các cơ hội việc làm mới (cid:3) Lập kế hoạch phòng ngừa rủi ro cho hoạt ñộng ñánh bắt (thu thập thông tin về rủi ro thời tiết, thiên tai,…) (cid:3) Không làm muối nữa (cid:3) Không làm gì cả
180
VII. NHU CẦU ðỐI VỚI CÁC HÌNH THỨC HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC 39. Ông/Bà mong muốn Nhà nước hỗ trợ gì ñể giúp gia ñình Ông/Bà ứng phó tốt hơn với tình trạng biến ñổi khí hậu ở ñịa phương? (ðánh dấu X vào ô thích hợp, có thể có nhiều lựa chọn)
(cid:3) Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên (cid:3) Tăng cường hệ thống cảnh báo sớm về thời tiết, khí hậu (cid:3) Phát triển cơ sở hạ tầng ở ñịa phương (ñường giao thông, ñiện, cấp nước) (cid:3) Tăng cường ñầu tư cho hệ thống thuỷ lợi nội ñồng và ñê biển (cid:3) Tăng cường chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật (giống mới, kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp) (cid:3) Tiếp cận tốt hơn với việc vay vốn từ ngân hàng (cid:3) Tăng cường sự hỗ trợ thông qua các chính sách bảo trợ xã hội và quản lý rủi ro thiên tai (cid:3) Tăng cường chia sẻ và trao ñổi thông tin ở ñịa phương và công tác truyền thông về biến ñổi khí hậu (cid:3) Cải thiện giáo dục ñào tạo tại ñịa phương (cid:3) Hỗ trợ tiếp cận thông tin thị trường (cid:3) Tăng cường các chương trình phát triển và ña dạng hóa sinh kế ở ñịa phương
VI. SINH KẾ KHẢ THI TRONG BỐI CẢNH BIẾN ðỔI KHÍ HẬU 40. Xin Ông/Bà xếp hạng theo thứ tự từ 1 ñến 10 các sinh kế ở ñịa phương theo tính khả thi và phù hợp với bối cảnh biến ñổi khí hậu ở ñịa phương
1 = Khả thi và phù hợp nhất trong bối cảnh biến ñổi khí hậu 10 = Ít khả khi và ít phù hợp nhất trong bối cảnh biến ñổi khí hậu
Xếp hạng
Các sinh kế Trồng lúa Trồng hoa màu Trồng cây ăn quả Chăn nuôi lợn Chăn nuôi gia cầm
Các sinh kế Chăn nuôi bò Nuôi trồng thuỷ sản ðánh bắt thuỷ sản Làm muối Kinh doanh, buôn bán, dịch vụ
Xếp hạng
181
Phụ lục 6: Các kết quả từ ñiều tra hộ gia ñình tại Nam ðịnh
Phần 1: Các kết quả về nhận thức của hộ gia ñình về khả năng bị tổn thương của sinh kế trước tác ñộng của BðKH
Bảng 1: Tài sản hộ gia ñình bị ảnh hưởng bởi BðKH tại 7 xã ven biển, tỉnh Nam ðịnh
ðơn vị: ñiểm
NĂM 2007
NĂM 2012
Hải ðông
Nam ðiền
Nghĩa Phúc
Nghĩa Thắng
Giao Thiện
Giao Xuân
TB chung
Hải ðông
Nam ðiền
Nghĩa Phúc
Nghĩa Thắng
Giao Thiện
Giao Xuân
TB chung
Hải Lý
Hải Lý
Hạn hán
ðất trồng lúa
Chuồng trại
ðất nuôi trồng
Tàu, ghe
2.7 2.3 1.8 1.8 2.5
2.8 2.8 2.4 2.3 0.0
3.7 3.6 3.5
4.2 3.8 4.1 3.9 0.0
4.2 3.4 4.6 3.3
0.0 3.3 3.8 2.0 3.4
3.4 3.1 2.9 2.0 3.5
3.7 3.3 3.5 2.8 3.3
ðất muối Bão và lũ lụt
ðất trồng lúa
Chuồng trại
ðất nuôi trồng
Tàu, ghe
3.2 3.2 3.3 3.2 4.3
3.1 3.1 3.0 3.2
4.9 4.8 5.0
4.8 4.7 4.6 4.6
4.1 3.7 4.5 3.3
4.0 4.2 4.0 4.2
4.2 4.2 3.8 3.4 4.3
4.2 4.1 4.2 3.8 4.2
ðất muối Nhiệt ñộ tăng ðất trồng lúa
Chuồng trại
ðất nuôi trồng
Tàu, ghe
2.4 2.4 2.7 2.2 2.7
2.8 2.7 2.6 2.2
3.5 3.6 3.1
3.4 3.8 3.5 3.4
4.0 3.6 4.4 2.8
0.0 3.1 4.0 3.0 3.5
3.2 3.2 3.1 2.2 3.0
3.3 3.3 3.4 2.7 3.2
ðất muối Nước biển dâng
ðất trồng lúa
Chuồng trại
ðất nuôi trồng
Tàu, ghe
2.3 2.1 2.3 2.0 2.8
2.7 2.8 2.8 2.7
3.7 3.4 3.3
4.0 3.5 3.3 3.3
3.8 3.5 4.4 4.0
3.4 3.8 3.0 4.1
3.2 2.7 2.8 2.2 3.2
3.4 3.2 3.4 3.0 3.7
ðất muối Xâm nhập mặn
ðất trồng lúa
Chuồng trại
ðất nuôi trồng
Tàu, ghe
2.3 2.2 2.5 1.8 2.3
3.2 2.7 2.7 3.0 3.4 3.7 3.5 3.4 3.7 3.9 2.7 2.6 2.2 2.4 2.8 2.7 2.4 2.5 2.7 3.6 3.0 2.2 2.7 2.4 2.7
3.8 2.8 4.3 3.3 4.0 3.2 4.3 3.0 3.7 3.1 4.1 3.5 3.5 2.9 4.1 3.0 3.8 2.8 4.2 2.3
0.0 3.0 3.2 2.0 3.2 3.6 4.2 3.5 4.0 2.9 3.4 2.5 3.3 3.0 3.2 3.0 3.8 0.0 2.1 3.0 1.5 2.7
2.7 2.8 2.3 2.2 0.0 2.9 2.9 2.8 2.8 2.8 2.7 2.4 2.2 2.7 2.7 2.3 2.6 2.6 2.6 2.3 2.2
2.6 2.5 2.5 4.2 4.2 4.5 2.5 2.5 2.0 2.7 2.5 2.3 2.8 2.4 1.6
3.5 3.1 3.4 3.4 0.0 4.3 4.3 4.3 4.4 2.7 3.2 3.2 2.9 3.3 2.9 3.0 3.1 3.8 2.8 2.0 2.3 0.0
2.7 2.6 2.4 2.3
3.9 3.5 2.8
4.5 3.3 2.5 2.7 0.0
3.6 3.2 3.3 3.5 3.1 4.2 4.1 4.4 4.1 4.1 3.1 3.0 3.0 2.7 3.0 3.2 2.8 3.3 3.1 3.8 3.5 2.5 3.4 2.8 2.9
4.0 3.2 4.3 3.0
0.0 2.1 3.2 1.5 2.8
3.1 2.6 2.9 1.8 2.3
ðất muối
3.6 2.8 3.1 2.4 2.7
3.1 2.7 2.9 2.6 3.0 3.7 3.5 3.8 3.4 4.1 2.8 2.8 2.9 2.6 2.9 2.9 2.6 2.8 2.7 3.4 3.1 2.4 2.6 2.1 2.5
Nguồn: ðiều tra hộ gia ñình tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh, 2012
182
Bảng 2: Cơ sở hạ tầng bị ảnh hưởng bởi BðKH tại 7 xã ven biển, tỉnh Nam ðịnh
ðơn vị: ñiểm
Hải ðông Hải Lý
Nam ðiền
Nghĩa Phúc
Nghĩa Thắng
Giao Thiện
Giao Xuân
2.1 3.4 2.3 2.3 2.1 2.7 3.9 2.9 2.9 2.4
2.7 3.7 2.4 2.6 2.3 3.0 4.2 2.8 3.0 2.8
2.6 3.5 2.9 3.1 2.9 2.9 4.1 3.0 3.6 3.3
3.9 4.1 3.1 3.2 3.1 4.0 4.4 3.5 3.5 3.7
2.8 3.9 2.1 2.3 2.0 3.4 4.5 2.6 3.0 2.4
2.5 2.5 2.5 2.2 2.2 2.6 3.2 2.6 2.2 2.2
2.3 3.7 2.0 2.1 2.0 3.4 4.9 3.1 3.4 3.1
ðường giao thông Năm 2007 Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn Năm 2012 Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn Hệ thống thủy lợi Năm 2007 Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn Năm 2012 Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn
2.5 3.4 2.2 2.3 2.2 2.8 4.1 2.9 3.0 2.6
3.1 3.7 2.5 2.9 2.5 3.5 4.2 3.0 3.5 3.0
3.1 3.4 3.1 3.5 3.2 3.4 4.1 3.4 3.8 3.3
3.9 4.4 2.9 3.3 3.4 4.1 4.6 3.4 3.5 3.7
3.6 4.3 2.3 3.0 2.4 4.1 4.8 2.8 3.7 3.0
2.7 2.9 2.8 2.5 2.4 2.7 3.3 2.8 2.5 2.4
3.9 4.1 3.2 3.7 3.2 4.9 4.9 4.3 4.7 4.3
TB chung 2.7 3.6 2.5 2.6 2.4 3.1 4.2 2.9 3.1 2.8 3.3 3.7 2.7 3.0 2.8 3.7 4.3 3.2 3.5 3.2
Nguồn: ðiều tra hộ gia ñình tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh, 2012
183
Bảng 3: Sức khoẻ bị ảnh hưởng bởi BðKH tại 7 xã ven biển, tỉnh Nam ðịnh
ðơn vị: ñiểm
Hải ðông
Hải Lý
Nam ðiền
Nghĩa Phúc
Giao Thiện
Giao Xuân
Nghĩa Thắng
Năm 2007 Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn Năm 2012 Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn
2.3 2.9 2.9 2.0 2.0 2.9 3.5 3.6 2.4 2.4
2.9 3.4 3.1 2.4 2.5 3.2 3.8 3.4 2.8 2.9
3.7 4.2 3.1 2.8 3.2 3.9 4.4 3.4 3.3 3.4
2.9 3.3 3.4 2.9 3.0 3.3 3.7 3.7 3.3 3.2
3.0 3.0 2.9 2.6 2.5 3.0 3.2 3.0 2.6 2.5
3.6 4.1 3.6 3.1 3.3 4.5 4.8 4.5 4.2 4.3
3.2 3.7 3.3 2.3 2.5 3.7 4.3 3.9 2.9 3.2
TB chung 3.1 3.5 3.2 2.6 2.7 3.5 3.9 3.6 3.1 3.1
Nguồn: ðiều tra hộ gia ñình tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh, 2012
Bảng 4: Vay vốn ngân hàng bị ảnh hưởng bởi BðKH tại 7 xã ven biển, tỉnh Nam ðịnh
ðơn vị: ñiểm
Hải ðông
Hải Lý
Nam ðiền
Nghĩa Phúc
Giao Thiện
Giao Xuân
Nghĩa Thắng
Năm 2007 Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn Năm 2012 Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn
1.8 2.4 1.8 2.1 1.7 2.0 3.1 2.1 2.3 2.0
2.3 3.0 1.9 1.9 1.8 2.6 3.5 2.3 2.1 2.0
3.5 3.5 2.6 2.4 2.8 3.6 4.1 2.9 2.8 3.1
2.4 2.7 2.0 2.2 2.1 2.9 3.5 2.5 2.6 2.5
1.8 2.0 1.7 1.7 1.7 1.8 2.2 1.8 1.8 1.7
1.2 2.8 1.1 1.1 1.1 1.8 4.1 1.5 1.5 1.5
2.0 3.1 1.6 1.4 1.5 2.5 3.8 1.8 1.7 1.8
TB chung 2.1 2.8 1.8 1.9 1.8 2.5 3.5 2.1 2.1 2.1
Nguồn: ðiều tra hộ gia ñình tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh, 2012
184
Bảng 5: Tiếp cận thông tin bị ảnh hưởng bởi BðKH tại 7 xã ven biển, tỉnh Nam ðịnh
ðơn vị: ñiểm
Hải ðông
Hải Lý
Nam ðiền
Nghĩa Phúc
Giao Thiện
Giao Xuân
Nghĩa Thắng
TB chung 2.2 3.3 2.0 2.1 2.0 2.5 4.0 2.4 2.4 2.3
1.8 3.5 1.6 1.6 1.6 2.4 4.4 1.8 1.7 1.7
2.3 2.5 2.2 2.0 2.0 2.4 2.9 2.3 2.1 2.0
1.1 3.2 1.1 1.1 1.1 1.7 4.5 1.5 1.5 1.5
Năm 2007 Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn Năm 2012 Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn
1.9 3.5 1.9 1.7 1.7 2.1 3.8 2.1 2.0 2.0
2.2 3.1 2.1 2.0 1.9 2.4 4.1 2.4 2.2 2.1
3.9 4.2 3.2 3.6 3.4 3.9 4.4 3.4 3.8 3.6
2.3 2.9 2.3 2.7 2.6 2.7 3.7 3.1 3.1 2.9
Nguồn: ðiều tra hộ gia ñình tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh, 2012
Bảng 6: Hoạt ñộng trồng lúa bị ảnh hưởng bởi BðKH tại 7 xã ven biển, tỉnh Nam ðịnh
ðơn vị: ñiểm
Hải ðông
Hải Lý
Nam ðiền
Nghĩa Phúc
Giao Thiện
Giao Xuân
Nghĩa Thắng
TB chung 2.7 3.2 2.2 2.3 2.3 3.2 3.8 2.7 2.7 2.9
3.6 4.3 2.4 3.0 3.0 4.3 4.9 3.2 3.6 3.9
2.9 3.0 2.8 2.4 2.4 3.0 3.6 2.9 2.5 2.5
2.7 3.9 2.1 2.4 2.5 3.7 4.8 3.1 3.5 3.6
Năm 2007 Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn Năm 2012 Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn
2.4 3.1 2.7 2.3 2.3 3.2 4.3 3.3 3.1 3.1
3.2 3.8 2.9 2.8 2.9 3.7 4.5 3.2 3.4 3.5
3.7 4.0 2.8 3.0 3.1 4.2 4.3 3.1 3.1 3.9
Nguồn: ðiều tra hộ gia ñình tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh, 2012
185
Bảng 7: Hoạt ñộng chăn nuôi bị ảnh hưởng bởi BðKH tại 7 xã ven biển, tỉnh Nam ðịnh
ðơn vị: ñiểm
Hải ðông
Hải Lý
Nam ðiền
Nghĩa Phúc
Giao Thiện
Giao Xuân
Nghĩa Thắng
Năm 2007 Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn Năm 2012 Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn
2.1 3.0 2.7 2.1 2.0 2.6 4.1 3.4 2.7 2.8
2.6 3.4 3.1 2.1 2.1 3.2 4.2 3.3 2.7 2.7
3.5 3.6 3.0 2.6 2.6 3.3 3.8 3.5 2.8 3.0
2.6 2.7 2.7 2.3 2.3 2.6 3.8 3.0 2.5 2.5
2.3 3.8 2.8 1.9 2.0 3.4 4.8 3.2 3.2 3.2
3.1 4.2 3.3 2.1 2.1 4.0 4.9 3.2 2.8 2.8
TB chung 2.7 3.4 3.0 2.3 2.3 3.2 4.2 3.4 2.9 2.9
3.0 3.4 3.2 3.3 3.1 3.4 4.1 3.8 3.8 3.6
Nguồn: ðiều tra hộ gia ñình tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh, 2012
Bảng 8: Hoạt ñộng làm muối bị ảnh hưởng bởi BðKH tại 7 xã ven biển, tỉnh Nam ðịnh
ðơn vị: ñiểm
Hải ðông
Hải Lý
Nam ðiền
Nghĩa Phúc
Giao Thiện
Giao Xuân
TB chung
2.4
3.9
2.2
2.6
1.9
2.8
4.5
2.7
3.0
2.1
Năm 2007 Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn Năm 2012 Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn
1.8 4.2 1.7 1.8 1.7 1.8 4.3 2.2 1.9 1.8
2.7 3.7 2.5 2.9 2.0 3.1 4.5 2.9 3.2 2.1
Nghĩa Thắng
2.9 3.9 2.4 3.1 2.0 3.5 4.9 2.9 3.7 2.5
Nguồn: ðiều tra hộ gia ñình tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh, 2012
186
Bảng 9: Hoạt ñộng ñánh bắt bị ảnh hưởng bởi BðKH tại 7 xã ven biển, tỉnh Nam ðịnh
ðơn vị: ñiểm
Hải ðông
Hải Lý
Nam ðiền
Nghĩa Phúc
Giao Thiện
Giao Xuân
Nghĩa Thắng
Năm 2007 Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn Năm 2012 Hạn hán Bão, lũ lụt Nhiệt ñộ tăng Nước biển dâng Xâm nhập mặn
2.6 3.6 3.0 2.8 2.6 3.2 4.2 3.6 3.4 3.2
3.3 4.0 3.0 2.3 2.2 3.8 4.3 3.4 2.9 2.6
3.8 3.8 2.8 2.5 3.5 3.8 3.8 3.3 3.0 3.5
3.0 3.5 3.5 3.5 2.0 3.5 4.5 4.0 4.5 2.5
3.8 4.7 2.9 2.3 1.9 4.1 4.9 3.4 2.8 2.3
2.9 3.0 2.9 2.7 2.4 2.9 3.6 2.9 2.9 2.4
TB chung 3.2 3.8 3.0 2.7 2.4 3.5 4.2 3.4 3.2 2.8
Nguồn: ðiều tra hộ gia ñình tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh, 2012
Bảng 10: Hoạt ñộng nuôi trồng bị ảnh hưởng bởi BðKH tại 7 xã ven biển, tỉnh Nam ðịnh
ðơn vị: ñiểm
Hải ðông
Hải Lý
Nam ðiền
Nghĩa Phúc
Nghĩa Thắng
Giao Thiện
Giao Xuân
TB chung
Năm 2007
Hạn hán
1.9
2.2
3.9
3.2
3.6
2.3
2.1
2.7
Bão, lũ lụt
3.2
3.2
4.3
3.6
4.5
2.3
4.0
3.6
Nhiệt ñộ tăng
2.7
2.3
2.9
3.6
2.9
2.4
2.0
2.7
Nước biển dâng
1.9
2.2
3.1
3.2
2.2
2.6
2.1
2.5
Xâm nhập mặn
1.9
2.2
3.8
2.6
2.0
2.7
1.8
2.4
0.0
Năm 2012
Hạn hán
2.1
2.7
4.2
4.0
4.1
2.4
3.1
3.2
Bão, lũ lụt
4.2
4.3
4.5
4.8
4.8
3.1
4.9
4.4
Nhiệt ñộ tăng
2.4
3.4
3.4
4.0
3.5
2.8
3.0
3.2
Nước biển dâng
2.2
2.8
3.6
4.0
2.7
2.8
3.0
3.0
Xâm nhập mặn
2.1
2.7
4.1
3.4
3.8
2.9
2.7
3.1
Nguồn: ðiều tra hộ gia ñình tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh, 2012
187
Bảng 11: Kết quả sinh kế bị ảnh hưởng bởi BðKH tại 7 xã ven biển, tỉnh Nam ðịnh
ðơn vị: ñiểm
NĂM 2007
NĂM 2012
TB
Hải Lý
N. Thắn g
Giao Thiệ n
Nam ðiền
N. Phúc
Giao Xuân
Trồng lúa
Hải ðông
Hạn hán
Bão, lũ
Nhiệt ñộ tăng
Nước biển dâng
3.1 4.2 3.1 2.9 3.0
3.5 4.4 3.3 3.3 3.4
3.9 4.5 3.2 3.1 3.9
2.9 3.6 2.9 2.6 2.6
4.2 4.9 3.4 3.6 3.8
4.4 4.9 3.5 3.9 4.1
Xâm mặn
3.7 4.4 3.2 3.2 3.5
Chăn nuôi
Hạn hán
Bão, lũ
Nhiệt ñộ tăng
Nước biển dâng
2.6 4.0 3.1 2.5 2.5
3.1 4.3 3.2 2.7 2.5
3.6 4.0 3.1 2.9 2.9
3.1 3.9 3.8 3.0 2.8
2.8 3.3 2.7 2.6 2.5
3.7 4.9 3.4 3.3 3.4
4.1 4.9 3.5 2.6 2.6
Xâm mặn
3.3 4.2 3.3 2.8 2.7
Làm muối
N. Thắn g 2.8 3.0 2.8 2.5 2.5 2.7 2.8 2.7 2.5 2.4
Giao Thiệ n 3.0 4.1 2.3 2.5 2.7 2.4 3.9 2.1 2.0 2.1
Giao Xuân 3.7 4.3 2.6 3.1 3.3 3.2 4.4 2.6 2.0 1.9
Hạn hán
Bão, lũ
Nhiệt ñộ tăng
Nước biển dâng
1.8 3.7 2.6 1.7 1.7
3.4 4.4 3.0 3.1 2.5
3.3 4.7 2.7 3.2 2.7
Xâm mặn
2.8 4.3 2.8 2.7 2.3
Dánh bắt
Hạn hán
Bão, lũ
Nhiệt ñộ tăng
Nước biển dâng
2.6 4.6 3.8 2.8 2.8
3.4 4.7 3.3 2.6 2.5
3.3 4.0 3.8 3.5 3.3
4.5 5.0 3.5 4.5 3.0
2.9 4.0 2.9 2.6 2.6
4.1 5.0 3.1 2.4 2.3
Xâm mặn
3.5 4.6 3.4 3.1 2.7
Nuôi trồng
Hạn hán
Bão, lũ
Nhiệt ñộ tăng
Nước biển dâng
Hải ðông 2.5 3.1 2.3 2.3 2.4 2.1 3.1 2.5 2.0 2.0 1.7 2.8 1.9 1.7 1.6 2.2 4.2 3.2 2.6 2.6 1.9 2.9 2.6 1.8 1.8
Hải Lý 3.1 3.8 2.6 2.8 3.0 2.6 3.7 2.7 2.2 2.1 2.9 3.5 2.8 2.9 2.3 3.1 4.2 2.9 2.3 2.3 2.5 3.4 2.3 2.2 2.2
N. Phúc 2.7 3.2 3.2 2.6 2.4 2.7 3.6 2.3 2.8 2.3 3.5 3.5 2.0 3.0 2.0 3.6 3.8 3.2 3.2 3.2
2.8 2.9 2.8 2.4 2.4 2.6 2.7 2.6 2.6 2.4
2.1 4.0 2.3 2.2 2.2
3.7 4.7 2.8 2.2 2.0 3.7 4.7 2.8 2.2 2.0
Nam ðiền 3.8 4.4 2.7 2.9 3.2 3.5 3.9 2.8 2.6 2.8 3.5 3.8 3.3 3.0 2.8 4.0 4.4 2.8 3.3 3.6
2.2 3.8 2.7 2.1 2.1
3.1 4.3 3.5 2.9 2.8
4.1 4.7 3.6 3.8 4.0
4.0 4.8 4.2 4.0 3.6
2.8 3.2 3.0 2.8 2.8
3.4 4.9 3.4 3.1 3.1
4.2 5.0 3.4 2.8 2.6
Xâm mặn
TB 3.1 3.8 2.6 2.7 2.8 2.8 3.6 2.7 2.3 2.2 2.5 3.3 2.4 2.5 2.1 3.1 3.9 2.8 2.6 2.3 2.9 3.7 2.6 2.5 2.5
3.4 4.4 3.4 3.1 3.0
Nguồn: ðiều tra hộ gia ñình tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh, 2012
188
Phần 2: Các kết quả nghiên cứu ñịnh lượng PHẦN 1: BIẾN ðỔI KHÍ HẬU ẢNH HƯỞNG ðẾN NGUỒN LỰC SINH KẾ 1. ðất trồng lúa bị ảnh hưởng bởi biến ñổi khí hậu
Source
MS
Number of obs
SS
df
572
=
F( 6, 2853)
69.96
=
Model
1085.73118
6 180.9552 Prob > F
0
=
Residual
7379.16777
2853 2.586459 R-squared
0.1283
=
Adj R- squared
0.1264
=
Total
8464.89895
2859
2.96079 Root MSE
1.6082
=
P>t
[95% Conf.
Interval]
ts1
Coef.
Std. Err.
t
0 0.1080244
0.2917495
q101
0.199887
0.0468496
4.27
Hạn hán
0 0.2354352
0.4055379
q102
0.3204865
0.0433759
7.39
Bão lụt
0.004 0.0443597
0.2339596
q103
0.1391597
0.0483477
2.88
0
-0.252634
-0.0748834
0.1637586
0.0453261
3.61
0 0.1978582
0.3734311
Nhiệt độ tăng Nước biển dâng q104 q105
0.2856447
0.0447708
6.38
Ngập mặn
0.512
-0.017074
0.0342585
year
0.0085924
0.0130896
0.66
Năm
_cons
-17.28961
26.24471
-0.66
0.51
-68.75013
34.17091
2. Chuồng trại chăn nuôi bị ảnh hưởng bởi biến ñổi khí hậu
SS
df
572
=
Source
MS
Number of obs
49.3
=
F( 6, 2853)
0
=
Model
677.888253
6 112.9814 Prob > F
0.0939
=
Residual
6538.03447
2853 2.291635 R-squared
0.092
=
Adj R- squared
1.5138
=
Total
7215.92273
2859 2.523932 Root MSE
P>t
[95% Conf.
ts2
Coef.
Std. Err.
Interval]
t
q101
-0.0349787
0.0440987
-0.79
0.428
-0.121447
0.0514899
Hạn hán
q102
0.2397269
0.040829
5.87
0 0.1596696
0.3197842
Bão lụt
q103
0.3437897
0.0455088
7.55
0 0.2545562
0.4330232
0.0369565
0.0426646
0.87
0.386
-0.0467
0.1206131
Nhiệt độ tăng Nước biển dâng q104 q105
0.025484
0.042142
0.6
0.545
-0.057148
0.1081159
Ngập mặn
year
0.0271985
0.012321
2.21
0.027 0.0030395
0.0513574
Năm
_cons
-54.26706
24.70368
-2.2
0.028
-102.7059
-5.828176
189
3. ðất nuôi trồng thuỷ sản bị ảnh hưởng bởi biến ñổi khí hậu
Source
=
Number of obs
MS
SS
df
572
=
F( 6, 2853)
18.74
Model
348.225822
6 58.03764 Prob > F
=
0
Residual
8837.57103
2853 3.097641 R-squared
=
0.0379
=
Adj R- squared
0.0359
Total
9185.79685
2859
3.21294 Root MSE
=
1.76
ts3
Coef.
Std. Err.
P>t
t
[95% Conf.
Interval]
q101
0.3066379
0.0512707
5.98
0 0.2061066 0.4071692
Hạn hán
q102
0.1404624
0.0474692
2.96
Bão lụt
q103
0.353351
0.0529101
6.68
-0.457097
0
0.003 0.0473851 0.2335397 - 0.2496051
0.2498087
0.0496033
5.04
0 0.1525467 0.3470707
Nhiệt độ tăng Nước biển dâng q104 q105
-0.0517564
0.0489957
-1.06
0.291
-0.147827 0.0443141
Ngập mặn
year
-0.0026426
0.0143248
-0.18
0.854
-0.030731 0.0254454
Năm
_cons
5.631483
28.72133
0.2
0.845
-50.68519
61.94815
4. Tàu, thuyền, lưới ñánh bắt bị ảnh hưởng bởi biến ñổi khí hậu
Number of obs
Source
=
MS
SS
df
572
=
F( 6, 2853)
16.68
Model
169.064087
6 28.17735 Prob > F
=
0
Residual
4819.10514
2853 1.689136 R-squared
=
0.0339
Adj R- squared
=
0.0319
Total
4988.16923
2859 1.744725 Root MSE
=
1.2997
[95% Conf.
P>t
t
ts4
Coef.
Std. Err.
Interval]
q101
0.2436786
0.0378604
0
0.169442 0.3179152
6.44
Hạn hán
q102
-0.0232733
0.0350532
0.507
-0.092006
0.045459
-0.66
Bão lụt
q103
0.0453154
0.0390711
0.246
1.16
Nhiệt độ tăng
-0.1392932
0.0366292
-3.8
-0.211116
0
Nước biển dâng q104
q105
-0.2284183
0.0361805
-0.031295 0.1219258 - 0.0674708 - 0.1574757
-0.299361
0
-6.31
Ngập mặn
year
0.0308243
0.010578
0.004 0.0100829 0.0515656
2.91
Năm
_cons
-61.0248
21.20906
0.004
-102.6114
-19.43818
-2.88
190
5. ðất làm muối bị ảnh hưởng bởi biến ñổi khí hậu
df
SS
Source
MS
Number of obs
=
572
F( 6, 2853)
=
15.78
Model
140.270674
6 23.37845 Prob > F
=
0
Residual
4225.78387
2853 1.481172 R-squared
=
0.0321
Adj R- squared
=
0.0301
Total
4366.05455
2859 1.527126 Root MSE
=
1.217
t
P>t
[95% Conf.
ts5
Coef.
Std. Err.
Interval]
- 0.0700232
q101
-0.1395397
0.0354533
-3.94
0
-0.209056
Hạn hán
q102
0.0212119
0.0328245
0.65
0.518
0.085574 0.0431503
Bão lụt
q103
0.1735814
0.0365869
4.74
0
0.101842 0.2453209
0.1713417
0.0343003
5
0 0.1040858 0.2385976
Nhiệt độ tăng Nước biển dâng q104 q105
-0.0237464
0.0338801
-0.7
0.483
-0.090178 0.0426856
Ngập mặn
year
-0.0124723
0.0099055
-1.26
0.208
-0.031895 0.0069504
Năm
_cons
25.12527
19.86057
1.27
0.206
-13.81726
64.0678
6. ðường giao thông bị ảnh hưởng bởi biến ñổi khí hậu
Number of obs
SS
Source
df MS
572
F( 6, 565)
69.91
Model
153.5457 6 25.59095
Prob > F
0
Residual
206.811765 565 .366038521
0.4261
R-squared Adj R- squared
0.42
Total
360.357465 571 .631098888
Root MSE
0.60501
varnew17 Coef.
Std. Err. t
P>t
[95% Conf.
Interval]
q101
0.1220448
.0394096 3.10
0.002
0.0446376 0.1994519
Hạn hán
q102
0.0485398
.0364875 1.33
0.184
-0.023128 0.1202075
Bão lụt
q103
0.0680367
.0406697 1.67
0.095
-0.0118456 0.1479191
0.1261579
.038128 3.31
0.001
0.051268 0.2010478
Nhiệt độ tăng Nước biển dâng q104 q105
0.2288161
.0376609 6.08
0
0.1548436 0.3027886
Ngập mặn
year
0.0463937
.0110109 4.21
0
0.0247665
0.068021
Năm
_cons
-92.01381 22.07687 -4.17
0
-135.3766
-48.65106
191
7. Hệ thống thuỷ lợi bị ảnh hưởng bởi biến ñổi khí hậu
Source
df MS
Number of obs
572
SS
F( 6, 565)
49.98
Model
137.389935 6 22.8983225
Prob > F
0
Residual
258.857537 565 .458154932
0.3467
R-squared Adj R- squared
0.3398
Total
396.247472 571 .69395354
Root MSE
0.67687
varnew18 Coef.
Std. Err. t
P>t
[95% Conf.
Interval]
q101
0.1223095
.0440905 2.77
0.006
0.0357083 0.2089107
Hạn hán
q102
0.0963019
.0408213 2.36
0.019
0.0161218
0.176482
Bão lụt
q103
-0.060884
.0455003 -1.34
0.181
-0.1502544 0.0284863
0.0234631
.0426566 0.55
0.583
-0.0603219
0.107248
Nhiệt độ tăng Nước biển dâng q104 q105
0.3364334
.0421341 7.98
0
0.2536749
0.419192
Ngập mặn
year
0.0490757
.0123187 3.98
0
0.0248797 0.0732717
Năm
_cons
-96.83956 24.69905 -3.92
0
-145.3527
-48.32639
8. Sức khoẻ của gia ñình bị ảnh hưởng bởi biến ñổi khí hậu
Number of obs
SS
Source
df MS
572
F( 6, 565)
40.63
Model
124.797143 6 20.7995238
Prob > F
0
Residual
289.212573 565 .51188066
0.3014
R-squared Adj R- squared
0.294
Total
414.009716 571 .725060799
Root MSE
0.71546
varnew19 Coef.
Std. Err. t
P>t
[95% Conf.
Interval]
q101
0.1076269
.0466039 2.31
0.021
0.0160888 0.1991651
Hạn hán
q102
0.1501035
.0431485 3.48
0.001
0.0653525 0.2348545
Bão lụt
q103
0.0737827
.0480941 1.53
0.126
-0.0206825 0.1682478
-0.0594455
.0450884 -1.32
0.188
-0.1480068 0.0291158
Nhiệt độ tăng Nước biển dâng q104 q105
0.2676394
.0445361 6.01
0
0.1801629 0.3551158
Ngập mặn
year
0.0404366
.0130209 3.11
0.0148612
0.066012
0.002
Năm
_cons
-79.74133 26.10708 -3.05
-131.0201
-28.46253
0.002
192
9. Vay vốn ngân hàng bị ảnh hưởng bởi biến ñổi khí hậu
SS
Source
df MS
Number of obs
572
F( 6, 565)
28.82
Model
97.7822837 6 16.2970473
Prob > F
0
Residual
319.543236 565 .565563249
0.2343
R-squared Adj R- squared
0.2262
Total
417.32552 571 .73086781
Root MSE
0.75204
varnew20 Coef.
Std. Err. t
P>t
[95% Conf.
Interval]
q101
0.1338942
.0489868 2.73
0.006
0.0376757 0.2301126
Hạn hán
q102
-0.0652518
.0453546 -1.44
0.151
-0.1543361 0.0238324
Bão lụt
q103
0.130944
.0505532 2.59
0.01
0.0316489 0.2302391
0.1555342
.0473937 3.28
0.001
0.0624448 0.2486236
Nhiệt độ tăng Nước biển dâng q104 q105
0.0961721
.0468132 2.05
0.04
0.004223 0.1881212
Ngập mặn
year
0.0286404
.0136867 2.09
0.037
0.0017574 0.0555234
Năm
_cons
-56.53367 27.44193 -2.06
0.04
-110.4343
-2.633021
10. Tiếp cận thông tin bị ảnh hưởng bởi biến ñổi khí hậu
Number of obs
SS
Source
df MS
572
F( 6, 565)
30.22
Model
112.320645 6 18.7201076
Prob > F
0
Residual
349.991792 565 .6194545
0.243
R-squared Adj R- squared
0.2349
Total
462.312438 571 .809654006
Root MSE
0.78705
varnew21 Coef.
Std. Err. t
P>t
[95% Conf.
Interval]
0.2371136
.0512676 4.63
0
0.1364152
0.337812
q101
Hạn hán
-0.0617676
.0474663 -1.30
0.194
-0.1549996 0.0314644
q102
Bão lụt
0.1385566
.0529069 2.62
0.009
0.0346383 0.2424749
q103
0.1054814
.0496004 2.13
0.034
0.0080578 0.2029051
0.0843714
.0489928 1.72
0.086
-0.0118588 0.1806017
Nhiệt độ tăng Nước biển dâng q104 q105
Ngập mặn
0.0221912
.014324 1.55
0.122
-0.0059435 0.0503259
year
Năm
-43.52609 28.71962 -1.52
0.13
-99.93636
12.88417
_cons
193
PHẦN 2: NGUỒN LỰC SINH KẾ ẢNH HƯỞNG ðẾN KẾT QUẢ SINH KẾ 1. Hoạt ñộng trồng lúa bị ảnh hưởng bởi các nguồn lực sinh kế
SS
Source
df MS
Number of obs
286
F( 6, 565)
962.41
Model
1274.41398 6 212.40233
Prob > F
0
Residual
124.695022 565 .220699154
0.9109
R-squared Adj R- squared
0.9099
Total
1399.109 571 2.45027846
Root MSE
0.46979
varnew22 Coef.
Std. Err. t
P>t
[95% Conf.
Interval]
ts1
0.9317404
.0133762 69.66
0
0.9054673 0.9580135
Đất trồng lúa
varnew17
-0.0160235
.039462 -0.41
0.685
-0.0935337 0.0614867
Đường giao thông
varnew18
0.0009105
.0393988 0.02
0.982
-0.0764755 0.0782965
Hệ thống thủy lợi
varnew19
-0.0263652
.035021 -0.75
0.452
-0.0951526 0.0424221
Sức khoẻ
varnew20
0.0421071
.0382882 1.10
0.272
-0.0330975 0.1173118
Vay vốn ngân hàng
varnew21
-0.0679395
.0356717 -1.90
0.057
-0.1380048 0.0021258
Tiếp cận thông tin
_cons
0.2706343
.0925668 2.92
0.004
0.0888172 0.4524515
2. Hoạt ñộng chăn nuôi bị ảnh hưởng bởi các nguồn lực sinh kế
Number of obs
SS
Source
df MS
286
F( 6, 565)
553.63
Model
962.276535 6 160.379422
Prob > F
0
Residual
163.673392 565 .289687419
0.8546
R-squared Adj R- squared
0.8531
Total
1125.94993 571 1.97189129
Root MSE
0.53823
varnew23 Coef.
Std. Err. t
P>t
[95% Conf.
Interval]
ts2
0.8840248
.0171953 51.41
0
0.8502502 0.9177994
Chuồng trại chăn nuôi
varnew17
0.0537734
.0452954 1.19
-0.0351947 0.1427414
0.236
Đường giao thông
varnew18
0.0493846
.045118 1.09
-0.039235 0.1380042
0.274
Hệ thống thủy lợi
varnew19
-0.0787107
.0401597 -1.96
0.05
-0.1575912 0.0001699
Sức khoẻ
varnew20
0.1119113
.0439144 2.55
0.0256558 0.1981668
0.011
Vay vốn ngân hàng
varnew21
-0.021108
.041124 -0.51
-0.1018826 0.0596665
0.608
Tiếp cận thông tin
_cons
-0.0615129
.1059156 -0.58
-0.2695494 0.1465236
0.562
194
3. Hoạt ñộng ñánh bắt bị ảnh hưởng bởi các nguồn lực sinh kế
SS
Source
df MS
Number of obs
286
F( 6, 565)
1460.18
Model
958.993583 6 159.832264
Prob > F
0
Residual
61.8452991 565 .109460706
0.9394
R-squared Adj R- squared
0.9388
Total
1020.83888 571 1.7878089
Root MSE
0.33085
varnew24 Coef.
Std. Err. t
P>t
[95% Conf.
Interval]
ts4
1.020127
.0111945 91.13
0
0.9981388
1.042114
Tàu, thuyền, lưới
varnew17
0.0371052
.0278675 1.33
0.184
-0.0176313 0.0918418
Đường giao thông
varnew18
-0.0280997
.0276543 -1.02
0.31
-0.0824174
0.026218
Hệ thống thủy lợi
varnew19
-0.0312117
.0242953 -1.28
0.199
-0.0789319 0.0165086
Sức khoẻ
varnew20
0.0653203
.0272725 2.40
0.017
0.0117525 0.1188881
Vay vốn ngân hàng
varnew21
-0.0380273
.0252146 -1.51
0.132
-0.0875532 0.0114985
Tiếp cận thông tin
_cons
0.064916
.0669846 0.97
0.333
-0.0666532 0.1964853
4. Hoạt ñộng nuôi trồng thuỷ sản bị ảnh hưởng bởi các nguồn lực sinh kế
Number of obs
SS
Source
df MS
286
F( 6, 565)
1626.82
Model
1383.11017 6 230.518361
Prob > F
0
Residual
80.0596013 565 .141698409
0.9453
R-squared Adj R- squared
0.9447
Total
1463.16977 571 2.56246895
Root MSE
0.37643
varnew25 Coef.
Std. Err. t
P>t
[95% Conf.
Interval]
ts3
0.8918171
.0094978 93.90
0
0.8731619 0.9104724
Diện tích nuôi trồng
varnew17
-0.0662493
.0315878 -2.10
-0.1282932
-0.004205
0.036
Đường giao thông
varnew18
0.0259868
.0314448 0.83
-0.0357761 0.0877497
0.409
Hệ thống thủy lợi
varnew19
0.011899
.027757 0.43
-0.0426205 0.0664184
0.668
Sức khoẻ
varnew20
0.1120274
.0308581 3.63
0
0.0514168 0.1726379
Vay vốn ngân hàng
varnew21
-0.0412413
.028646 -1.44
-0.0975069 0.0150243
0.151
Tiếp cận thông tin
_cons
-0.054701
.074112 -0.74
-0.2002696 0.0908676
0.461
195
5. Hoạt ñộng làm muối bị ảnh hưởng bởi các nguồn lực sinh kế
Source
df MS
Number of obs
286
SS
F( 6, 565)
1064.98
Model
564.950886 6 94.1584811
Prob > F
0
Residual
49.9533788 565 .08841306
0.9188
R-squared Adj R- squared
0.9179
Total
614.904265 571 1.07689013
Root MSE
0.29734
varnew26 Coef.
Std. Err. t
P>t
[95% Conf.
Interval]
ts5
0.8380238
.0106304 78.83
0
0.8171439 0.8589036
ðất làm muối
varnew17
0.0109903
.0251555 0.44
-0.0384195 0.0604001
0.662
ðường giao thông
varnew18
0.037495
.0248745 1.51
-0.0113628 0.0863528
0.132
Hệ thống thủy lợi
varnew19
-0.0241653
.0218878 -1.10
0.27
-0.0671566 0.0188261
Sức khoẻ
varnew20
-0.0309638
.0242245 -1.28
-0.078545 0.0166173
0.202
Vay vốn ngân hàng
varnew21
0.025161
.0225818 1.11
-0.0191935 0.0695156
0.266
Tiếp cận thông tin
_cons
-0.0637881
.0588615 -1.08
-0.1794022 0.0518261
0.279
PHẦN 3: HOẠT ðỘNG SINH KẾ ẢNH HƯỞNG ðẾN KẾT QUẢ SINH KẾ 1. Thu nhập từ trồng lúa bị ảnh hưởng bởi hoạt ñộng trồng lúa
Source
df MS
Number of obs
286
SS
F( 1, 570)
6360.64
Model
1347.63623 1 1347.63623
Prob > F
0
Residual
120.766545 570 .211871132
0.9178
R-squared Adj R- squared
0.9176
Total
1468.40277 571 2.57163358
Root MSE
0.46029
varnew27 Coef.
Std. Err. t
P>t
[95% Conf.
Interval]
varnew22
0.9814328
.0123058 79.75
0
0.9572625
1.005603
Hoạt động trồng lúa
_cons
0.0979919
.0363871 2.69
0.007
0.0265227 0.1694611
196
2. Thu nhập từ chăn nuôi bị ảnh hưởng bởi hoạt ñộng chăn nuôi
Source
df MS
SS
Number of obs
286
F( 1, 570)
4521.5
Model
986.263425 1 986.263425
Prob > F
0
Residual
124.332639 570 .218127437
0.888
R-squared Adj R- squared
0.8879
Total
1110.59606 571 1.94500186
Root MSE
0.46704
varnew28 Coef.
Std. Err. t
P>t
[95% Conf.
Interval]
varnew23
0.9359161
.0139186 67.24
0
0.9085781 0.9632541
Hoạt động chăn nuôi
_cons
0.1268433
.0380988 3.33
0.001
0.0520121 0.2016745
3. Thu nhập từ ñánh bắt bị ảnh hưởng bởi hoạt ñộng ñánh bắt
Number of obs
Source
df MS
SS
286
F( 1, 570)
24445.5
Model
965.767106 1 965.767106
Prob > F
0
Residual
22.518964 570 .039506954
0.9772
R-squared Adj R- squared
0.9772
Total
988.28607 571 1.73079872
Root MSE
0.19876
varnew29 Coef.
Std. Err. t
P>t
[95% Conf.
Interval]
varnew24
0.9726523
.006221 156.35
0
0.9604334 0.9848711
Hoạt động đánh bắt
_cons
0.0043488
.0093345 0.47
0.641
-0.0139855
0.022683
4. Thu nhập từ nuôi trồng bị ảnh hưởng bởi hoạt ñộng nuôi trồng
Source
df MS
SS
Number of obs
286
F( 1, 570)
16722.83
Model
1459.34683 1 1459.34683
Prob > F
0
Residual
49.742044 570 .087266744
0.967
R-squared Adj R- squared
0.967
Total
1509.08887 571 2.64288769
Root MSE
0.29541
varnew30 Coef.
Std. Err. t
P>t
[95% Conf.
Interval]
varnew25
0.9986928
.0077228 129.32
0
0.9835241
1.013861
Hoạt động nuôi trồng
_cons
0.0242027
.0151176 1.60
0.11
-0.0054903 0.0538958
197
5. Thu nhập từ làm muối bị ảnh hưởng bởi hoạt ñộng làm muối
Source
df MS
SS
Number of obs
286
F( 1, 570)
5721.71
Model
541.16338 1 541.16338
Prob > F
0
Residual
53.9109591 570 .09458063
0.9094
R-squared Adj R- squared
0.9092
Total
595.074339 571 1.04216171
Root MSE
0.30754
varnew31 Coef.
Std. Err. t
P>t
[95% Conf.
Interval]
varnew26
0.9381244
.0124022 75.64
0
0.9137649 0.9624839
Hoạt động làm muối
_cons
0.0157605
.0138412 1.14
0.255
-0.0114255 0.0429465
198
Phụ lục 7
Kết quả cho ñiểm 5 sinh kế chính của 3 huyện ven biển, tỉnh Nam ðịnh
Bảng 1: ðiểm tổng hợp về tính bền vững về kinh tế-xã hội-môi trường-thể chế và thích ứng của 5 sinh kế chính tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh
Người trả lời
Tổng Xếp hạng
4 5 4 3 2 1
5 5 4 3 1 2
6 4 5 3 1 2
7 4 3 5 2 1
8 5 3 4 2 1
9 4 5 3 1 2
10 5 3 4 2 1
45 39 36 16 14
Kinh tế Nuôi trồng Làm muối ðánh bắt Chăn nuôi Trồng lúa
1 4 3 5 2 1
2 5 4 3 1 2
3 4 5 3 2 1
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
2 2 4 3 5
1 2 3 4 5
3 1 2 5 4
2 1 5 3 4
2 1 3 4 5
1 2 4 5 3
19 14 33 40 45
Xã hội Nuôi trồng Làm muối ðánh bắt Chăn nuôi Trồng lúa
2 1 3 4 5
3 1 2 5 4
2 1 4 3 5
4 5 3 2 1
5 4 2 3 1
4 5 3 2 1
3 5 4 2 1
4 5 3 2 1
2 5 3 1 4
1 4 2 3 5
1 5 4 2 3
33 47 30 19 21
Môi trường Nuôi trồng Làm muối ðánh bắt Chăn nuôi Trồng lúa
4 5 3 1 2
5 4 3 2 1
4 5 3 1 2
2 1 3 5 4
3 3 1 4 5
3 2 1 5 4
4 2 1 3 5
2 1 3 4 5
4 2 3 4 5
1 3 2 5 4
1 1 4 5 3
20 18 28 42 45
Thể chế Nuôi trồng Làm muối ðánh bắt Chăn nuôi Trồng lúa
3 1 2 4 5
3 1 2 5 4
4 2 1 3 5
4 5 3 2 1
Thích ứng Nuôi trồng Làm muối ðánh bắt Chăn nuôi Trồng lúa
1 3 4 5 2 15 16 13 18 14
5 2 1 4 3 19 15 12 15 15
5 3 4 1 2 17 17 15 11 15
5 3 2 1 4 18 13 15 14 15
4 3 1 5 2 17 14 16 15 16
5 4 2 1 3 13 17 12 14 19
4 3 1 5 2 12 14 17 19 12
Tổng hợp Nuôi trồng Làm muối ðánh bắt Chăn nuôi Trồng lúa
5 2 4 3 1 18 12 17 14 14
5 2 4 3 1 21 12 14 16 12
5 3 1 4 2 19 16 12 13 15
44 28 24 32 22 169 146 143 149 147
1 3 4 2 5 1 4 5 2 3
Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa vào số liệu ñiều tra hộ gia ñình tại Nam ðịnh