BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRẦN XUÂN ĐỨC
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
HUYỆN HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
THÁI NGUYÊN, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRẦN XUÂN ĐỨC
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
HUYỆN HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 9850103
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS NGUYỄN NGỌC NÔNG 2. TS. NGUYỄN TIẾ N SỸ
THÁI NGUYÊN, NĂM 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng sử dụng để
bảo vệ bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận án
Trần Xuân Đức
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn
đến tập thể các thầy, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên, Ban Quản lý đào tạo, Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận án này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Ngọc Nông,
TS. Nguyễn Tiến Sỹ - người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, trực tiếp chỉ
ra những ý kiến quý báu và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận án.
Tôi cũng xin được gửi lòng biết ơn chân thành tới lãnh đạo các Phòng ban, người
dân địa phương huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh đã tạo điều kiện để tôi điều tra, thu thập
số liệu và thực hiện, theo dõi mô hình thí nghiệm phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các tập thể và cơ quan, ban, ngành, bạn
bè và người thân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các tập thể
và cá nhân đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Tác giả luận án
Trần Xuân Đức
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................xi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 2
2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 2
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................................. 3
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ................................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG ............... 4
1.1.1. Khái niệm về đất, đất đai, đất sản xuất nông nghiệp ............................................. 4
1.1.2. Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững ......................................................... 5
1.1.3. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .......................................................... 7
1.1.4. Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp bền vững ................. 13
1.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM . 26
1.2.1.Tình hình sử dụng đất trên thế giới ...................................................................... 26
1.2.2. Tình hình sử dụng đất tại Việt Nam .................................................................... 31
1.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM .................................................. 34
1.3.1. Những nghiên đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp bền
vững ở Việt Nam .......................................................................................................... 34
1.3.2. Những nghiên cứu về đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp
bền vững trên địa bàn Hà Tĩnh ...................................................................................... 40
1.4. NHỮNG NHẬN XÉT RÚT RA TỪ NHỮNG NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VÀ
HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................... 43
iv
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 45
2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ..................................... 45
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 45
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 45
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 45
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hương Sơn ....................................... 45
2.2.2. Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Hương Sơn ................. 46
2.2.3. Đánh giá tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn .......................... 46
2.2.4. Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện
Hương Sơn ..................................................................................................................... 47
2.2.5. Đề xuất định hướng và giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững
huyện Hương Sơn .......................................................................................................... 47
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 48
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................................. 48
2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................................... 48
2.3.3. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp .................................................................... 50
2.3.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả và tính bền vững của các loại, kiểu sử dụng đất ... 49
2.3.5. Phương pháp điều tra, chỉnh lý bản đồ đất và lấy mẫu đất phân tích .................. 54
2.3.6. Phương pháp phân tích đất .................................................................................. 55
2.3.7. Phương pháp đánh giá tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp ............................... 56
2.3.8. Phương pháp xây dựng bản đồ ............................................................................ 56
2.3.9. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 58
2.3.10. Phương pháp chuyên gia ................................................................................... 59
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................... 60
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN HƯƠNG SƠN ............. 60
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 60
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ...................................................................................... 64
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hương Sơn ........ 69
3.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN
HƯƠNG SƠN................................................................................................................ 70
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ..................................................... 70
3.2.2. Biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2005 - 2015 ................. 71
3.2.3. Hiện trạng các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hương Sơn .. 73
v
3.2.4. Đánh giá hiệu quả và tính bền vững của các loại sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp huyện Hương Sơn .............................................................................................. 75
3.2.5. Đánh giá một số tồn tại, hạn chế trong sản xuất nông nghiệp tại huyện Hương Sơn . 102
3.3. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN
HƯƠNG SƠN ............................................................................................................. 105
3.3.1. Đặc điểm, tính chất của các loại đất sử dụng cho sản xuất nông nghiệp huyện
Hương Sơn ................................................................................................................... 105
3.3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ........................................................................ 112
3.3.3. Đánh giá tiềm năng đất đai đối với các loại sử dụng đất .................................. 120
3.4. KẾT QUẢ THEO DÕI MỘT SỐ MÔ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN HƯƠNG SƠN .......................................................... 128
3.4.1. Mô hình 1: Chuyên lúa (lúa xuân - lúa mùa) .................................................... 128
3.4.2. Mô hình 2: Chuyên màu (Lạc - Đậu - Ngô) ...................................................... 130
3.4.3. Mô hình 3: Chuyên cỏ (Cỏ Mulato 2) ............................................................... 134
3.4.4. Mô hình 4: Cây công nghiệp lâu năm (Chè CLV18) ........................................ 136
3.4.5. Mô hình 5: Cây ăn quả (Cam bù) ...................................................................... 138
3.4.6. Những nhận xét rút ra sau khi theo dõi các mô hình sử dụng đất ..................... 141
3.5. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG HUYỆN HƯƠNG SƠN ............................................ 142
3.5.1. Đề xuất định hướng sử dụng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững huyện
Hương Sơn ................................................................................................................... 142
3.5.2. Đề xuất các giải pháp thực hiện sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững trên
địa bàn huyện Hương Sơn ........................................................................................... 147
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 151
1. KẾT LUẬN ............................................................................................................. 151
2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 152
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
Phương pháp phân tích thứ bậc (Analitic Hierichy Process) AHP
Bảo vệ thực vật BVTV
Công lao động CLĐ
CLĐGĐ Công lao động gia đình
CPTG Chi phí trung gian
CNH - HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CPTG Chi phí trung gian
CT Chỉ thị
DTTN Diện tích tự nhiên
Tổ chức Nông lương thế giới (Food and Agriculture Organization) FAO
GTNC Giá trị ngày công
GTSX Giá trị sản xuất
GTGT Giá trị gia tăng
HQMT Hiệu quả môi trường
HQKT Hiệu quả kinh tế
HQXH Hiệu quả xã hội
HSĐV Hiệu suất đồng vốn
HTX Hợp tác xã
ISRIC Trung tâm Thông tin tài nguyên đất Quốc tế
(International Soil Reference and Information Centre)
IUCN Hiệp hội quốc tế các tổ chức bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên môi
trường (International Union for Conservation of Nature)
LUT Loại sử dụng đất (Land use type)
MCE Phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu (Multi- Criteria Evalue)
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NS Năng suất
NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
PTBV Phát triển bền vững
PTNT Phát triển Nông thôn
vii
PTNNBV Phát triển nông nghiệp bền vững
SDĐ Sử dụng đất
SXNN Sản xuất nông nghiệp
TBKHKT Tiến bộ khoa học kỹ thuật
TV1 Tiểu vùng 1
TV2 Tiểu vùng 2
TV3 Tiểu vùng 3
TW Trung ương
UNDP Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc
(United Nations Development Programme)
UNEP Chương trình Môi trường Liên hợp quốc
(United Nations Environment Programme)
WCED Ủy ban Môi trường và phát triển thế giới
(World Commission on Environment and Development)
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tiềm năng đất đai và diện tích đất canh tác nông nghiệp trên thế giới ....... 28
Bảng 1.2. Tiềm năng đất đai và diện tích đất canh tác nông nghiệp ............................. 28
tại một số nước Đông Nam Á ........................................................................................ 28
Bảng 1.3. Biến động về dân số và diện tích đất canh tác trên thế giới (giai đoạn 1960 -
2050) .............................................................................................................................. 29
Bảng 1.4. Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp toàn quốc năm 2015 ............................... 31
Bảng 1.5. Biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2015 ....................................... 32
Bảng 2.1. Phân bố số phiếu điều tra theo tiểu vùng huyện Hương Sơn ........................ 49
Bảng 2.2. Bảng phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hương Sơn ................................................... 51
Bảng 2.3. Bảng phân cấp đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất trên địa
bàn huyện Hương Sơn ................................................................................................... 51
Bảng 2.4. Bảng phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất trên
địa bàn huyện Hương Sơn ............................................................................................. 52
Bảng 2.5. Phân cấp và cho điểm các chỉ tiêu trong đánh giá tính bền vững của các
LUT sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn .............................................................. 53
Bảng 2.6. Ma trận so sánh cặp đôi ................................................................................. 58
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế của các ngành giai đoạn 2010-2016 huyện Hương
Sơn, tỉnh Hà Tĩnh .......................................................................................................... 66
Bảng 3.2. Tình hình biến động dân số giai đoạn 2010-2016......................................... 67
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và đất có tiềm năng chuyển đổi
sang đất sản xuất nông nghiệp đến 31/12/2015 huyện Hương Sơn .............................. 71
Bảng 3.4. Tình hình biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và đất..................... 72
có tiềm năng chuyển đổi sang sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn ...................... 72
Bảng 3.5. Hiện trạng các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn ......... 74
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp TV1 ......... 76
Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp TV2 ......... 77
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp TV3 ......... 78
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện
Hương Sơn ..................................................................................................................... 79
ix
Bảng 3.10. Hiệu quả xã hội các LUT sản xuất nông nghiệp tiểu vùng 1 ...................... 82
Bảng 3.11. Hiệu quả xã hội các LUT sản xuất nông nghiệp tiểu vùng 2 ...................... 83
Bảng 3.12. Hiệu quả xã hội các LUT sản xuất nông nghiệp tiểu vùng 3 ...................... 84
Bảng 3.13. Hiệu quả xã hội các LUT sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn .......... 86
Bảng 3.14. Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV cho cây trồng so với mức khuyến cáo trên
địa bàn huyện Hương Sơn ............................................................................................. 88
Bảng 3.15. Phân cấp khả năng duy trì độ phì dựa theo liều lượng phân bón thực tế và
khuyến cáo cho các loại cây trồng chính trên địa bàn huyện Hương Sơn .................... 92
Bảng 3.16. Phân cấp khả năng bảo vệ đất dựa theo tỉ lệ thời gian che phủ mặt đất trong
năm của các loại sử dụng và kiểu sử dụng đất .............................................................. 93
Bảng 3.17. Hiệu quả môi trường của các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện
Hương Sơn ..................................................................................................................... 94
Bảng 3.18. Kết quả đánh giá tính bền vững về mặt kinh tế của các LUTs và kiểu sử
dụng đất ......................................................................................................................... 96
Bảng 3.19. Kết quả đánh giá tính bền vững về mặt xã hội của LUTs và kiểu sử dụng đất ..... 97
Bảng 3.20. Kết quả đánh giá tính bền vững về mặt môi trường của các LUT và kiểu sử
dụng đất ......................................................................................................................... 99
Bảng 3.21. Trọng số của các chỉ tiêu tham gia đánh giá tính bền vững của các LUT sản
xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn ........................................................................... 100
Bảng 3.22. Đánh giá tổng hợp tính bền vững của các LUT sản xuất nông nghiệp huyện
Hương Sơn ................................................................................................................... 101
Bảng 3.23. Tình hình tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật ............................................ 103
trong sản xuất của các hộ gia đình huyện Hương Sơn ................................................ 103
Bảng 3.24. Tổng hợp số thửa đất sản xuất nông nghiệp của ....................................... 104
các hộ gia đình hiện đang được quản lý và sản xuất ................................................... 104
Bảng 3.25. Phân loại các nhóm đất trên địa bàn huyện Hương Sơn ........................... 106
Bảng 3.26. Trọng số của các chỉ tiêu đánh giá độ phì nhiêu của đất huyện Hương Sơn . 114
Bảng 3.27. Các chỉ tiêu đánh giá độ phì nhiêu của đất ............................................... 114
Bảng 3.28. Các chỉ tiêu phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và tổng hợp diện tích
theo phân cấp tại vùng nghiên cứu huyện Hương Sơn ................................................ 116
Bảng 3.29. Tổng hợp quy mô diện tích và đặc tính của đơn vị đất đai ....................... 117
x
vùng nghiên cứu huyện Hương Sơn ............................................................................ 117
Bảng 3.30. Yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ...... 122
Bảng 3.31. Kết quả phân hạng thích hợp của đất đai với các loại sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp đã được chọn tại địa bàn huyện Hương Sơn........................................... 124
Bảng 3.32. Hiệu quả kinh tế của mô hình chuyên lúa (2014-2016) ............................ 129
Bảng 3.33. Hiệu quả xã hội của mô hình chuyên lúa (2014 - 2016) ........................... 129
Bảng 3.34. Hiệu quả môi trường của mô hình chuyên lúa (2014-2016) ..................... 130
Bảng 3.35. Hiệu quả kinh tế của mô hình chuyên màu (2014 - 2016) ........................ 132
Bảng 3.36. Hiệu quả xã hội của mô hình chuyên màu (2014-2016) ........................... 133
Bảng 3.37. Hiệu quả môi trường của mô hình chuyên màu (2014-2016) ................... 134
Bảng 3.38. Hiệu quả kinh tế của mô hình cỏ Mulato 2 (2014-2016) .......................... 135
Bảng 3.39. Hiệu quả xã hội của mô hình chuyên cỏ (2014-2016) .............................. 135
Bảng 3.40. Hiệu quả môi trường của mô hình chuyên cỏ (2014-2016) ...................... 136
Bảng 3.41. Hiệu quả kinh tế của mô hình chè công nghiệp CLV18 (2014-2016) ...... 137
Bảng 3.42. Hiệu quả xã hội của mô hình chè công nghiệp CLV18 (2014-2016) ....... 138
Bảng 3.43. Hiệu quả môi trường của mô hình chè công nghiệp CLV18 (2014-2016) .... 138
Bảng 3.44. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng cam bù (2014-2016) ........................ 140
Bảng 3.45. Hiệu quả xã hội của mô hình trồng cam bù (2014-2016) ......................... 140
Bảng 3.46. Hiệu quả môi trường của mô hình trồng cam bù (2014-2016) ................. 141
Bảng 3.47. Đánh giá tổng hợp hiệu quả của các mô hình sử dụng đất ....................... 141
Bảng 3.48. Đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững đến năm 2020 trên địa
bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh ........................................................................... 145
Bảng 3.49. Đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo các kiểu sử dụng đất huyện
Hương Sơn đến năm 2020 ........................................................................................... 146
Bảng 3.50. Diện tích đề xuất phát triển các LUT theo mức độ thích hợp và yếu tố hạn
chế chính ...................................................................................................................... 147
xi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất ..................................................... 8
Hình 1.2. Cấu trúc của phân hạng thích hợp đất đai theo FAO ......................... 21
Hình 1.3. Quy trình đánh giá đất theo FAO ....................................................... 22
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh ........................... 60
Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu kinh tế huyện Hương Sơn giai đoạn 2010-2016 ....... 65
Hình 3.3. Hình ảnh mô hình chuyên lúa........................................................... 128
Hình 3.4. Hình ảnh mô hình chuyên màu......................................................... 131
Hình 3.5. Hình ảnh mô hình chuyên trồng cỏ .................................................. 134
Hình 3.6. Hình ảnh mô hình cây công nghiệp lâu năm (Chè CLV18) ............. 137
Hình 3.7. Hình ảnh mô hình cây ăn quả (Cam bù) ........................................... 139
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tư liệu đầu vào của nền kinh tế và là tư liệu đặc biệt quan trọng
trong hoạt động sản xuất, tạo nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Tuy nhiên do đất đai là tài nguyên không tái tạo và rất hạn chế nhưng dân số ngày
càng gia tăng, kéo theo yêu cầu về lương thực, thực phẩm tăng đòi hỏi phải khai thác,
sử dụng triệt để tiềm năng đất cho sản xuất nông nghiệp. Do vậy để phát triển bền
vững cần phải sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả.
Ngành nông nghiệp tại Việt Nam có vị trí đặc biệt quan trọng, có nhiệm vụ tạo ra
lượng thực, thực phẩm cho nhu cầu của hơn 93 triệu người, nguyên liệu cho chế biến,
mặt khác còn tham gia vào thị trường xuất khẩu. So với các quốc gia trên thế giới, diện
tích đất sử dụng cho sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam còn thấp với 11.505.796 ha
(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016) [15]. Theo Viện Quy hoạch và Thiết kế nông
nghiệp (2017) [87], tốc độ tăng trưởng toàn ngành nông nghiệp trong giai đoạn 2006 –
2015 đạt 4,46%/năm, trong đó giai đoạn 2006 - 2010 đạt 5,12%/năm và giai đoạn 2011
- 2015 bình quân mỗi năm tăng 3,81%. Ngành nông nghiệp là lĩnh vực duy nhất liên
tục xuất siêu với tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu cao kể cả trong những giai đoạn
kinh tế gặp khó khăn. Kim ngạch xuất khẩu nông sản năm 2016 chiếm 18,2% kim
ngạch xuất khẩu cả nước, đóng góp 17% trong tổng GDP cả nước (năm 2005: 19,3%,
năm 2010: 18,4%), đảm bảo ổn định chính trị, xã hội và an ninh quốc gia. Tuy đạt
được những thành tựu to lớn nhưng sản xuất nông nghiệp của nước ta cũng đang phải
đối mặt với nhiều thách thức và có xu hướng không bền vững do sản xuất nhỏ, manh
mún, mức độ cơ giới hoá thấp nên năng suất lao động trong nông nghiệp cũng thấp, chất
lượng nông sản chưa đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng, liên kết trong chuỗi giá
trị sản xuất còn thấp và khả năng cạnh tranh yếu.
Hương Sơn là huyện miền núi thuộc tỉnh Hà Tĩnh có diện tích tự nhiên là
109.679,50ha, diện tích đất nông nghiệp có 100.024,56ha, trong đó có 16.532,49ha đất
sản xuất nông nghiệp (Cục Thống kê tỉnh Hà Tĩnh, 2015) [25], hiện đang sử dụng cho
gieo trồng lúa, các cây chuyên màu, trồng cây công nghiệp lâu năm như cao su, chè,
cây ăn quả, đặc biệt là quả cam Bù nổi tiếng đã gắn liền với địa danh của huyện; năng
2
suất và chất lượng của cây trồng ngày càng gia tăng, góp phần tăng thu nhập cho hộ
nông dân nói riêng và phát triển kinh tế, xã hội của huyện nói chung. Quá trình canh
tác nông nghiệp đã không chú ý đến biện pháp bồi dưỡng, cải tạo và bảo vệ nên đất bị
bạc màu hoá. Sản phẩm sản xuất ra có sức cạnh tranh yếu, giá trị gia tăng thấp và có
xu hướng không bền vững. Trong khi đó cũng chính trên địa bàn huyện Hương Sơn đã
có một số mô hình sử dụng đất hiệu quả nhưng sức lan toả thấp. Do vậy, Uỷ ban nhân
dân huyện Hương Sơn đã phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trong đó có
việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, với cây lâu năm
là chè, cao su, cây ăn quả là cam Bù và trồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò sữa và nuôi
Hươu (UBND huyện Hương Sơn, 2014b) [82]. Tuy nhiên, chuyển đổi ở loại đất nào
và quy mô diện tích của từng loại sử dụng đất cần phải được xác định nên cần thiết
phải có một nghiên cứu toàn diện bao gồm cả hiện trạng sử dụng đất, đặc điểm, tính
chất đất, khí hậu và điều kiện về nước nhằm xác định được tiềm năng đất phát triển
sản xuất nông nghiệp bền vững dựa trên phương pháp khoa học. Xuất phát từ tình hình
thực tiễn trên, việc thực hiện nghiên cứu: “Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh” là
cần thiết và có ý nghĩa.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tiềm năng phát triển các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và đề
xuất định hướng sử dụng đất gắn với các giải pháp thực hiện trên địa bàn huyện
Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh;
- Đánh giá tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp, xác định được các loại sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh;
- Đề xuất định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững đến năm
2020 và các giải pháp thực hiện trên địa bàn huyện Hương Sơn.
3
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận về đánh giá tiềm năng đất đai
phục vụ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững địa trên bàn nghiên cứu và các
huyện miền núi biên giới có điều kiện sinh thái tương tự.
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp các cấp quản lý ở địa phương có cơ sở
khoa học hoạch định khai thác, sử dụng đất sản xuất nông nghiệp một cách hiệu quả, tiết
kiệm và đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Luận án đã lựa chọn và xác định được các chỉ tiêu định lượng, định tính trong
đánh giá tính bền vững của các LUTs phù hợp với điều kiện một huyện miền núi, biên
giới vùng Bắc Trung Bộ.
- Bổ sung, hoàn thiện bộ cơ sở dữ liệu về đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ
định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Hương
Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
1.1.1. Khái niệm về đất, đất đai, đất sản xuất nông nghiệp
1.1.1.1. Đất (thổ nhưỡng, soil)
Docutraiep, nhà khoa học người Nga tiên phong trong lĩnh vực khoa học đất
cho rằng: “Đất như là một thực thể tự nhiên có nguồn gốc và lịch sử phát triển riêng, là
thực thể với những quá trình phức tạp và đa dạng diễn ra trong nó. Đất được coi là
khác biệt bởi với đá. Đá trở thành đất dưới ảnh hưởng của một loạt các yếu tố tạo
thành đất như khí hậu, cây cỏ, khu vực, địa hình và tuổi” (dẫn theo Vũ Ngọc Tuyên,
1994) [78].
Theo Wiliam “Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm
cho cây trồng” (dẫn theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2009a) [12].
1.1.1.2. Đất đai (land)
Đất đai được định nghĩa là một khu vực cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm
tất cả các thuộc tính ngay ở trên và dưới bề mặt bao gồm khí hậu, thổ nhưỡng, địa
hình, hệ thống thủy văn bề mặt, lớp trầm tích gần bề mặt, nước ngầm, quần thể
động thực vật và mọi hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại như ruộng
bậc thang, hệ thống thủy lợi, đường giao thông, các tòa nhà… (FAO, 1995) [108].
Theo học thuyết sinh thái học cảnh quan, đất được coi là “vật mang” (Carrier)
của hệ sinh thái (Lê Văn Khoa, 2000) [40]. Trong đánh giá đất, đất đai được định nghĩa
là những khoanh/vạt đất được xác định trên bản đồ với những đặc tính và tính chất
riêng biệt như chế độ nhiệt, độ dốc, loại đất, địa hình, chế độ nước… (Đào Châu Thu
và Nguyễn Khang, 1998) [64].
Như vậy, "đất đai" là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng
(gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích
nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất), theo chiều nằm ngang trên
mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng các
5
thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản
xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
1.1.1.3. Đất sản xuất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc sử dụng để nghiên cứu thí
nghiệm về nông nghiệp và còn được gọi là ruộng đất, còn đất sản xuất nông nghiệp bao
gồm đất sản xuất cây hàng năm, đất sản xuất cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả
(Nguyễn Công Thắng, 2014) [63].
Trong nông nghiệp, đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là cơ sở tự nhiên sản sinh ra của cải vật chất cho xã hội. Ở nước ta với hơn
70% dân số làm nông nghiệp nên vấn đề phát triển nông nghiệp là mặt trận hàng đầu
tạo cơ sở vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước (Lê Du
Phong, 2007) [53]. Vì vậy, việc quản lý, sử dụng đất đai nói chung cũng như đất
s ả n x u ấ t nông nghiệp nói riêng một cách đúng hướng, có hiệu quả, sẽ góp phần
làm tăng thu nhập, ổn định kinh tế, chính trị và xã hội.
1.1.2. Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững
Theo Bill Mollison và Mia Slay (1994) [5], nông nghiệp bền vững là một hệ
thống được thiết kế để chọn môi trường bền vững cho sự sống của con người. Đó là
một hệ thống ổn định về mặt sinh thái, có tiềm lực về kinh tế, có khả năng thoả mãn
những nhu cầu của con người mà không bóc lột đất đai, không làm ô nhiễm môi
trường. Nông nghiệp bền vững sử dụng những đặc tính vốn có của cây trồng, vật nuôi
kết hợp với đặc trưng của cảnh quan và cấu trúc, trên những diện tích đất sử dụng thấp
nhất, nhờ vậy con người có thể tồn tại được, sử dụng nguồn tài nguyên phong phú
trong thiên nhiên một cách bền vững mà không liên tục huỷ diệt sự sống trên trái đất.
Theo Dumanski (2000) [98], nền tảng của một nền nông nghiệp bền vững là duy
trì tiềm năng sản xuất sinh học, đặc biệt là duy trì chất lượng đất, nước và tính đa dạng
gen. Nền nông nghiệp bền vững phải đảm bảo được 3 yêu cầu: quản lý đất bền vững,
công nghệ được cải tiến và hiệu quả kinh tế phải nâng cao, trong đó quản lý đất đai bền
vững được đặt lên hàng đầu. Nông nghiệp giữ vai trò động lực cho phát triển kinh tế ở hầu
6
hết các nước đang phát triển. Một nền nông nghiệp bền vững hơn rất cần thiết để tạo ra
những lợi ích lâu dài, góp phần vào phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo.
Theo Conway và Barier (1990) [96] thì xu hướng chung hiện nay trên thế giới,
các chủ trương và biện pháp nhằm PTNNBV cần phải đồng thời hướng đến ba mục
tiêu chính gồm:
- Phát triển bền vững về kinh tế: Trong nông nghiệp, bền vững về kinh tế được
hiểu là sự tăng lên ổn định của năng suất và sản lượng các loại cây trồng, các con
vật nuôi trong từng giai đoạn nhất định. Sở dĩ phải tính theo từng giai đoạn, chứ
không tính theo từng năm riêng biệt, vì sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nặng nề
vào điều kiện tự nhiên. Có thể, năm nay do điều kiện tự nhiên thuận lợi, cùng với việc
canh tác tốt của người nông dân, sản xuất nông nghiệp được mùa, năng suất và sản
lượng cây trồng nhờ đó đều tăng hơn so với năm trước; những năm tiếp theo, người
nông dân vẫn thực hiện tốt các quy trình canh tác, song do thời tiết, khí hậu diễn biến
bất thường, thiên tai, dịch bệnh xảy ra liên tục, tàn phá nặng nề đối với các loại cây
trồng và con vật nuôi. Hậu quả là cả năng suất và sản lượng các sản phẩm nông
nghiệp trong năm đó đều bị giảm sút. Chính vì thế, đánh giá tính bền vững trong
phát triển nông nghiệp phải căn cứ vào từng giai đoạn, ít nhất phải là từ 3 - 5 năm.
- Phát triển bền vững về mặt xã hội: Sản xuất nông nghiệp chủ yếu diễn ra trong
khu vực nông thôn và do người nông dân thực hiện. Ở các nước có nền kinh tế chậm
phát triển, hoặc đang phát triển, nông nghiệp, nông thôn, nông dân tuy rất quan trọng
(chiếm phần lớn diện tích, dân số và lao động của quốc gia), nhưng lại là khu vực hết
sức lạc hậu. Kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội của nông thôn vừa thiếu, vừa yếu; cơ sở vật
chất kỹ thuật của sản xuất nông nghiệp lạc hậu, trình độ dân trí của người dân thấp kém,
người lao động đa phần là chưa được đào tạo về chuyên môn kỹ thuật. Chính vì vậy, bảo
đảm tính bền vững về xã hội trong quá trình phát triển nông nghiệp là đòi hỏi vô cùng
bức xúc của các quốc gia này. Có nhiều yêu cầu về mặt xã hội đối với bền vững phát
triển nông nghiệp, song quan trọng nhất là nâng cao nhanh thu nhập cho người dân và
bảo đảm tính công bằng trong việc hưởng thụ các thành quả do phát triển mang lại.
- Phát triển bền vững về tài nguyên và môi trường: Sản xuất nông nghiệp là
ngành có liên quan nhiều nhất đến các nguồn lực tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên
7
đất, tài nguyên nước và tài nguyên rừng, và cũng là ngành chịu sự tác động nặng nề
nhất của các điều kiện tự nhiên, đặc biệt là thời tiết và khí hậu. Bởi vậy, hơn bất kỳ
ngành nào khác, nông nghiệp phải là ngành số một bảo đảm tính bền vững về môi
trường trong phát triển. Có rất nhiều yêu cầu về bảo vệ môi trường trong phát triển
nông nghiệp, trong đó ba vấn đề được đặt lên hàng đầu là: (1) bảo vệ và không ngừng
nâng cao độ phì nhiêu của đất; (2) bảo vệ và không ngừng nâng cao chất lượng của
nguồn nước; (3) bảo vệ rừng.
Tóm lại, đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất bền vững phải đảm bảo
khả năng sản xuất ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không bị suy giảm
theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con
người, các sinh vật.
1.1.3. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất
Theo Nguyễn Như Ý (2001) [91], hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của
công việc mang lại. Theo Đỗ Kim Chung và cs (1997) [22], hiệu quả sử dụng đất phải
là kết quả của quá trình sử dụng đất. Theo Vũ Thị Bình (1995a) [7], hiệu quả sử dụng
đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật,
quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều
kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các
ngành khác của nền kinh tế quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế.
Theo Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên (1999) [57], tiêu chí đánh giá phát triển
nông nghiệp bền vững: Tốt về môi trường, có hiệu quả kinh tế, phù hợp với nhu cầu xã hội, nhạy cảm về văn hóa, áp dụng các công nghệ thích hợp, có cơ sở khoa học hoàn thiện và đem lại sự phát triển chung cho cộng đồng.
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất
bền vững không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải
xem xét trên tổng thể các mặt: kinh tế, xã hội và môi trường (Hình 1.1).
8
Hình 1.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất
Như vậy, vấn đề tiêu chí để xem xét, chấp nhận một loại sử dụng đất có bền
vững hay không phải dựa vào 3 tiêu chí là kinh tế, xã hội và môi trường. Trong mỗi
tiêu chí lại có các chỉ tiêu khác nhau. Đây cũng là vấn đề được cộng đồng các nhà
khoa học quan tâm và nghiên cứu.
1.1.3.2. Các loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
a. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là mục tiêu của người sản xuất, là thước đo phản ánh mức
độ thành công của sản xuất trong việc lựa chọn tổ hợp đầu vào và đầu ra tối ưu. Hiệu
quả kinh tế là phạm trù kinh tế, trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều được
tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được
một trong hai hiệu quả, hoặc là hiệu quả kỹ thuật, hoặc là hiệu quả phân bổ thì mới
chỉ thỏa mãn điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho hiệu quả kinh tế. Chỉ
khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu về hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả
phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt được hiệu quả kinh tế. Như vậy, để đạt được
hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp cũng cần phải đạt được cả hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ (Đỗ Kim Chung và cs., 1997) [22].
9
Hiệu quả kinh tế phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt kinh tế
và chi phí sản xuất bỏ ra. HQKT đánh giá chủ yếu về mặt kinh tế của hoạt động sản
xuất. HQKT là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả, nó có vai trò quyết định đối
với các loại hiệu quả khác. HQKT là loại hiệu quả có khả năng lượng hóa, được tính
toán tương đối chính xác và biểu hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu. Khi đánh giá HQKT
sử dụng đất có thể dùng nhiều chỉ tiêu và cách xác định các chỉ tiêu tùy thuộc vào mục
đích và phạm vi nghiên cứu (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2009b) [13].
Phan Văn Khuê và cs (2016) [41], khi đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất
nông nghiệp tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ đã chọn 5 chỉ tiêu gồm: tổng giá trị
sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, giá trị ngày công và hiệu quả đồng vốn.
Đào Đức Mẫn (2014) [42] thì chỉ chọn 4 chỉ tiêu, trong đó chỉ tiêu giá trị ngày công
không được chọn để đánh giá. Theo Lê Văn Khoa (2000) [40], khi xác định hiệu quả
kinh tế cần lựa chọn các chỉ tiêu định lượng được (giá trị tuyệt đối) bằng tiền
theo thời giá hiện hành và định tính (giá tương đối) được tính bằng mức độ cao,
thấp. Các chỉ tiêu đạt mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn
b. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra (FAO, 1990) [106]. Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp
chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp
(Nguyễn Duy Tính, 1995) [67]. Theo FAO (1990) [106], các chỉ tiêu để đánh giá hiệu
quả xã hội gồm: trình độ dân trí, trình độ hiểu biết xã hội. Theo Hội Khoa học Đất
(2000) [31], hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chỉ tiêu như: đảm bảo an toàn
lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân; đáp ứng được mục tiêu chiến lược
phát triển kinh tế của vùng; thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho
nông dân; góp phần định canh, định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật..., tăng
cường sản phẩm hàng hoá, đặc biệt là hàng xuất khẩu.
Tùy vào yêu cầu nghiên cứu hay mục tiêu xây dựng dự án, người đánh giá có
thể lựa chọn chỉ tiêu khác nhau để đưa vào phân tích, đánh giá (Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, 2009b) [13]. Theo Nguyễn Thị Vòng, Trần Thị Hương Giang
(2017) [89], hiệu quả xã hội được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: khả năng thu hút lao
10
động, mức độ chấp nhận và khả năng tiêu thụ sản phẩm. Phan Văn Khuê và cs (2016)
[41], Đỗ Văn Nhạ, Nguyễn Quang Tiến (2017) [46] khi đánh giá hiệu quả xã hội của
mô hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đã lựa chọn 2 chỉ tiêu gồm: công lao động
và giá trị ngày công lao động. Nguyễn Minh Thanh (2016) [61], khi nghiên cứu đánh
giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai đã sử
dụng các chỉ tiêu: Ngày công sử dụng, số loại sản phẩm và mức độ chấp nhận của
người dân.
c. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của hoá học, sinh
học, vật lý..., chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của các loại vật chất
trong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả
hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh vật môi trường. Hiệu
quả hoá học môi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng hoá học giữa các vật
chất chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường dẫn đến. Hiệu quả vật lý môi trường là
hiệu quả môi trường do tác động vật lý dẫn đến. Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu
quả khác nhau của hệ thống sinh thái do sự phát sinh biến hoá của các loại yếu tố môi
trường dẫn đến (Tôn Thất Chiểu và cs., 1992) [21].
Chỉ tiêu đánh giá chất lượng của môi trường trong quản lý sử dụng đất đai bền
vững ở vùng nông nghiệp được tưới là: quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn; đánh
giá các nguồn tài nguyên nước bền vững; đánh giá quản lý đất đai; đánh giá hệ
thống sản xuất cây trồng; đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì
của đất và bảo vệ cây trồng; đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên; sự thích hợp
với môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông
nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân tích
trong một thời gian dài (Hội Khoa học Đất Việt Nam, 2000) [31].
Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo
chiều hướng khác nhau. Cây trồng phát triển tốt khi phù hợp với đặc tính, tính chất của
đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các hoạt động sản xuất,
phương thức quản lý của con người, hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng
11
rất khác nhau đến môi trường. Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây
nên, gồm: hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường (Đỗ
Nguyên Hải, 1999) [29]. Theo Phan Văn Khuê và cs (2016) [41], hiệu quả môi trường
được đánh giá dựa vào mức độ sử dụng phân bón, sử dụng thuốc BVTV cho cây trồng
và mức độ che phủ đất, bảo vệ đất, chống xói mòn. Đỗ Văn Nhạ, Nguyễn Quang Tiến
(2017) [46] đánh giá hiệu quả môi trường của các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
theo 3 tiêu chí gồm: mức sử dụng phân bón, mức sử dụng thuốc BVTV và khả năng
chống xói mòn đất thông qua thời gian che phủ đất. Lê Cảnh Định, Trần Trọng Đức
(2011) [28] cũng dựa vào 3 chỉ tiêu gồm: lượng thuốc trừ sâu và phân bón đưa vào đất,
nâng cao đa dạng sinh học và độ che phủ khi nghiên cứu về tiêu chí môi trường
1.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
a. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [67], điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu,
thời tiết...) có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp nên cần đánh giá đúng
điều kiện tự nhiên để trên cơ sở đó xác định cây trồng, vật nuôi phù hợp và định hướng
đầu tư thâm canh.
Theo Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I. Theo
N.Borlang - người được giải Nobel về giải quyết lương thực cho các nước đang phát
triển cho rằng: Yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây trồng ở tầm cỡ thế
giới của các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông dân thiếu vốn là độ phì đất
(dẫn theo Nguyễn Duy Tính, 1995) [67].
b. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật
Các biện pháp kỹ thuật của con người tác động vào đất đai, cây trồng, vật nuôi
nhằm tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Đây là những tác động có sự hiểu biết
sâu sắc về đối tượng sản xuất, thời tiết, điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo
thông minh sắc sảo (Đường Hồng Dật và cs., 1994) [26].
Frank Ellis và Douglass C.North cho rằng ở các nước phát triển, khi có sự tác
động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra
yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất (World Bank, 1992) [126].
12
Đến thế kỷ 21, nông nghiệp nước ta đã ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất, góp phần tăng cao đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp
kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
c. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
- Công tác quy hoạch bố trí sản xuất: Thực hiện công tác quy hoạch phân vùng
sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và
đánh giá nhu cầu của thị trường, gắn với quy hoạch phát triển các khu công nghiệp chế
biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và thể chế luật pháp bảo vệ tài nguyên,
môi trường. Đó là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng vật nuôi và khai thác đất một
cách đầy đủ, hợp lý. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành
tập trung hoá, chuyên môn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá.
- Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc tổ chức khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Vì thế,
phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng cơ sở sản xuất là
rất cần thiết. Muốn vậy, cần phải đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông
nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ
giữa các hình thức đó.
Nông nghiệp nước ta thời kỳ 1958 - 1980 là thời kỳ xây dựng HTX nông
nghiệp đã phát triển với nhiều hình thức khác nhau, từ thấp đến cao, từ quy mô nhỏ
đến vừa và lớn và đã trải qua nhiều cuộc vận động, củng cố và mở rộng quy mô ô thửa
tương đối lớn, đã tạo điều kiện tốt cho việc cơ giới hoá và áp dụng tiến bộ kỹ thuật
trong sản xuất. Tuy nhiên do ảnh hưởng của cơ chế quan liêu bao cấp nên sức sản xuất
trong nông thôn bị kìm hãm, năng suất lao động thấp, công tác quản lý của Ban quản
lý HTX cồng kềnh. Đời sống nông dân nhất là xã viên HTX vẫn thấp, làm không đủ
ăn, mô hình HTX kiểu cũ đã tỏ ra không còn phù hợp (Nguyễn Khánh Bật, 2001) [4].
Thời kỳ từ 1981 đến nay là thời kỳ đổi mới từng bước cơ chế quản lý HTX
nông nghiệp gắn liền với cơ chế đổi mới kinh tế nông nghiệp nông thôn. Thời kỳ này
được mở đầu bằng Chỉ thị 100 CT/TW của Ban bí thư TW Đảng ngày 13/01/1981. Sau
13
đó, thực hiện Nghị quyết 10, theo tinh thần đổi mới đã giải phóng được sức sản xuất,
năng suất lao động cao. Tính chủ động, sáng tạo, quyền tự chủ và vai trò của hộ nông
dân được khẳng định như là một thành phần kinh tế tự chủ trong nông nghiệp, nông
thôn. Tuy nhiên, sau khi thực hiện khoán hộ ruộng đất bị chia nhỏ, manh mún đã gây
cản trở đến quá trình hiện đại hoá nông nghiệp. Vì vậy, trong tương lai cần tạo dựng
cơ sở nền tảng từng bước phát triển mới trong nông nghiệp, nông thôn, đó là hình
thành nên quy mô sản xuất trên ô thửa lớn bằng việc tích tụ ruộng đất và dồn ô đổi
thửa, cùng với việc xác lập các hệ thống tổ chức sản xuất như HTX kiểu mới, hình
thành các trang trại tập trung để phát triển sản xuất (Nguyễn Văn Khánh, 2001) [36].
d. Nhóm các yếu tố xã hội
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị trường
nông sản phẩm. Có 3 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
là: Năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung cấp đầu vào và tiêu
thụ sản phẩm đầu ra (Nguyễn Duy Tính, 1995) [67].
- Hệ thống chính sách (chính sách đất đai, giao quyền sử dụng ruộng đất ổn định
lâu dài, chính sách điều chỉnh cơ cấu đầu tư, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp...)
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển
sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực của các
chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.
1.1.4. Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp bền vững
1.1.4.1. Khái niệm
Tiềm năng là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi, tiềm năng có thể là những
khả năng tiềm ẩn, những thế mạnh còn chưa được khai thác, chưa được biết đến hoặc
chưa được sử dụng hợp lý vào các hoạt động vì lợi ích của con người (Bù i Văn Sỹ,
2012) [59].
Đánh giá tiềm năng đất đai là quá trình xác định số lượng, chất lượng đất liên
quan đến mục đích của đất được sử dụng. Đó là việc phân chia hay phân hạng đất đai
thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay hạn chế trong sử dụng đất như độ
14
dốc, độ dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng xói mòn, khô hạn, mặn hóa… để có thể lựa
chọn những loại hình sử dụng đất phù hợp. Đánh giá tiềm năng đất đai cung cấp về mă ̣t số lươ ̣ng, chất lươ ̣ng đất gắn vớ i mu ̣c đích sử du ̣ng, mứ c đô ̣ thích hơ ̣p và thuâ ̣n lơ ̣i, đây là cơ sở để phân bổ , bố trí quỹ đất hơ ̣p lý theo hướ ng bền vững. Đánh giá tiềm năng đất đai là cơ sở cho quy hoa ̣ch phát triển bền vững kinh tế - xã hô ̣i, phát huy lơ ̣i thế so sánh theo đă ̣c trưng vù ng, miền (Đỗ Đình Sâm và cs., 2005) [56].
Mục đích của đánh giá tiềm năng đất đai là đánh giá được sự thích hợp của
vùng đất với các mục tiêu sử dụng khác nhau theo mục đích và nhu cầu của con người;
xác định những chỉ tiêu, yếu tố hạn chế gì đối với mục đích sử dụng được lựa chọn
(Bù i Văn Sỹ, 2012) [59]. Xác định mức độ thích hợp cao hay thấp của các kiểu sử
dụng đất cho một đơn vị đất đai và tổng hợp cho toàn khu vực dựa trên so sánh yêu
cầu kiểu sử dụng đất với đặc điểm các đơn vị đất đai (Đỗ Đình Sâm và cs., 2005) [56].
Như vậy, đánh giá đất đai thực chất là đánh giá tiềm năng đất đai và đều dựa trên
việc so sánh đối chiếu giữa yêu cầu sử dụng đất đai của cây trồng với những đặc điểm
đất đai của khoanh đất, vạt đất với một cây trồng cụ thể.
1.1.4.2. Phương pháp đánh giá tiềm năng đất đai của một số nước trên thế giới
a. Phương pháp đánh giá tiềm năng đất đai tại Mỹ
Đánh giá tiềm năng đất đai của Mỹ dựa trên những yếu tố hạn chế gây trở ngại
cho việc sử dụng đất. Trong đó có những loại hạn chế lâu dài và những loại hạn chế
tạm thời. Những hạn chế lâu dài là những hạn chế nếu chỉ tác động bằng cải tạo nhỏ
thì không giải quyết được nên đòi hỏi đầu tư lớn. Những hạn chế tạm thời là những
hạn chế có thể cải tạo bằng những biện pháp kỹ thuật và quản lý, ít tốn kém. Do vậy
khi xác định tiềm năng đất đai đòi hỏi phải xem xét từng khoanh đất, vạt đất. Những
khoanh đất có mức độ hạn chế lớn, chi phối mạnh đến sử dụng đất cho một loại cây
trồng cần đưa vào sản xuất thì khoanh đất đó sẽ không có tiềm năng hay không thích
hợp đối với loại cây trồng đó mà không cần xem xét các yếu tố thuận lợi khác có trong
đất. Hiện nay tại Mỹ đang sử dụng 2 phương pháp đánh giá tiềm năng đất đai gồm:
- Phương pháp tổng hợp: Phân chia phức hệ lãnh thổ tự nhiên và đánh giá tiềm
năng đất đai theo năng suất cây trồng trong nhiều năm (10 năm trở lên). Khi tiến hành
15
đánh giá tiềm năng đất đai, các nhà khoa học đã tiến hành phân hạng đất đai cho từng
loại cây trồng chính, đặc biệt là cây lúa mì và xác định mối tương quan giữa đất đai
với các giống lúa mì được trồng trên đó để đề ra những biện pháp thâm canh tăng năng
suất (Đoàn Công Quỳ, 2000) [55].
- Phương pháp yếu tố: Bằng cách thống kê yếu tố tự nhiên và kinh tế để so
sánh, lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm để làm mốc so sánh với các đất khác (Huỳnh
Văn Chương, 2011) [24].
Ở mức tổng quát, Mỹ đã phân hạng đất đai bằng phương pháp quy nhóm đất
phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp gọi là đánh giá tiềm năng đất. Người ta chia đất đai
trong lãnh thổ Mỹ thành 8 nhóm khác nhau: Bốn nhóm đầu là thích hợp cho sản xuất
nông nghiệp và bốn nhóm sau là những nhóm không thích hợp cho sản xuất nông
nghiệp được dùng vào các mục đích sử dụng khác. Bốn nhóm đầu có mức thích hợp từ
cao đến thấp, cụ thể như sau:
Nhóm 1: Bao gồm những loại đất không có trở ngại gì trong khi sử dụng, thích
hợp với nhiều loại cây trồng. Đặc điểm là tầng đất dày, không bị xói mòn, dễ canh tác,
không đòi hỏi nhiều biện pháp chống xói mòn bảo vệ đất.
Nhóm 2: Bao gồm những loại đất cũng thích hợp với nhiều loại cây trồng,
nhưng có chất lượng kém hơn nhóm 1, thể hiện một số hạn chế nhỏ.
Nhóm 3: Thích hợp với nhiều loại cây trồng, nhưng khi sản xuất phải tuân thủ
một số biện pháp bảo vệ đất, mức độ hạn chế của các yếu tố đã tăng lên.
Nhóm 4: Gồm những loại đất thích hợp với một số loại cây trồng nhưng không
thường xuyên, do đó phải có nhiều biện pháp cải tạo mới sử dụng có hiệu quả.
Phương pháp đánh giá đất của Mỹ có hạn chế là không đi sâu vào nghiên cứu
từng LUT cụ thể đối với sản xuất nông nghiệp và hiệu quả kinh tế, xã hội. Tuy nhiên,
phương pháp này rất quan tâm đến những yếu tố hạn chế trong quản lý và sử dụng đất
có tính đến các vấn đề về môi trường, đây cũng chính là điểm mạnh của phương pháp
nhằm mục đích duy trì và sử dụng đất bền vững (Đỗ Nguyên Hải, 2000) [30].
b. Phương pháp đánh giá tiềm năng đất đai ở Liên Xô (cũ)
Đây là trường phái đánh giá tiềm năng đất theo quan điểm phát sinh, phát triển
16
của Docuchaep ... Đánh giá đất dựa trên cơ sở các đặc tính khí hậu, địa hình, địa mạo,
thổ nhưỡng, nước ngầm và thực vật. Phương pháp đánh giá được hình thành từ đầu
những năm 50, sau đó đã được phát triển và hoàn thiện vào năm 1986 để tiến hành
đánh giá và thống kê chất lượng tài nguyên đất đai nhằm phục vụ cho mục đích xây
dựng chiến lược quản lý và sử dụng đất cho các đơn vị hành chính và sản xuất trên
lãnh thổ Liên bang Xô viết. Trong đánh giá đất thường áp dụng phương pháp cho điểm
các yếu tố trên cơ sở thang điểm chuẩn đã được xây dựng thống nhất. Đối chiếu giữa
tính chất đất và điều kiện tự nhiên với yêu cầu của hệ thống cây trồng được lựa chọn
để phân hạng đánh giá đất. Đơn vị đánh giá đất là các chủng loại đất, quy định đánh
giá đất cho cây có tưới, đất được tiêu úng, đất trồng cây lâu năm, đất đồng cỏ. Chỉ tiêu
đánh giá đất là năng suất, giá thành sản phẩm, mức hoàn vốn, địa tô cấp sai (phần lãi
thuần túy) (Đào Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998) [64]. Nguyên tắc đánh giá mức độ
sử dụng đất thích hợp là phân chia khả năng sử dụng đất đai trên toàn lãnh thổ theo các
nhóm và các lớp thích hợp.
- Nhóm đất thích hợp được phân theo điều kiện vùng sinh thái đất đai tự nhiên,
trên phạm vi vùng rộng lớn.
- Lớp đất thích hợp là những vùng được tách ra theo sự khác biệt về loại hình thổ
nhưỡng như điều kiện địa hình, mẫu chất, thành phần cơ giới, chế độ nước. Trong
cùng một lớp sẽ có sự tương đồng về điều kiện sản xuất, khả năng ứng dụng kỹ thuật
cũng như các biện pháp cải tạo và bảo vệ đất.
Việc phân hạng và đánh giá đất đai được thực hiện theo 3 bước: (1) Đánh giá lớp
phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại thổ nhưỡng theo tính chất tự nhiên); (2) Đánh giá
khả năng sản xuất của đất đai (yếu tố được xem xét kết hợp với khí hậu, độ ẩm, địa
hình…); (3) Đánh giá kinh tế đất (chủ yếu đánh giá khả năng sản xuất hiện tại của đất
đai) (Huỳnh Văn Chương, 2011) [24].
Đánh giá đất đai theo quan điểm phát sinh của Liên Xô cũ đã được sử dụng rộng
rãi ở các nước thuộc hệ thống XHCN cũ, ở Đông Âu và một vài nước khác ở châu Á,
châu Phi. Kết quả đánh giá đất đã giúp cho việc hoạch định chiến lược sử dụng và
quản lý nguồn tài nguyên đất theo các phân vùng nông nghiệp tự nhiên hướng tới mục
đích sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất hợp lý. Tuy nhiên, phương pháp này thuần túy quan
17
tâm đến các yếu tố tự nhiên của đối tượng đất đai, mà chưa xem xét đầy đủ đến yếu tố
kinh tế, xã hội. Đối với các loại hình sử dụng đất nông nghiệp việc phân hạng thích
hợp chưa đi sâu đánh giá phân loại riêng rẽ cho từng loại hình sử dụng, do đó sẽ không
tránh khỏi chủ quan trong đánh giá.
c. Phương đánh giá tiềm năng đất ở Ấn Độ và các nước nhiệt đới ẩm châu Phi
Ở Ấn Độ và các nước nhiệt đới ẩm châu Phi thường áp dụng phương pháp
tham biến trong đánh giá đất. Đối với Ấn Độ, người ta dùng hàm toán học biểu thị
mối quan hệ của các yếu tố dưới dạng các phương trình toán học.Trong đó, kết
quả phân hạng đất được thể hiện ở dạng % hoặc cho điểm, được chia thành 6
nhóm: (1) Nhóm thượng hảo hạng: Đất đạt 80% -100%, có thể trồng bất kỳ loại
cây gì cũng cho năng suất cao; (2) Nhóm tốt: Đất đạt 60% - 79%, có thể trồng bất
kỳ cây gì nhưng cho năng suất thấp hơn; (3) Bốn nhóm còn lại là nhóm trung
bình, nhóm nghèo, nhóm rất nghèo và nhóm không thể dùng vào sản xuất nông
nghiệp. Tại các nước nhiệt đới ẩm châu Phi, việc áp dụng tham biến có tính đến
sự phụ thuộc vào một số tính chất sức sản xuất của đất. Sức sản xuất của đất phụ
thuộc vào đặc tính thổ nhưỡng như: Sự phát triển của phẫu diện đất, sự có mặt của
tầng đất chặt trong phẫu diện đất, màu sắc của đất và điều kiện thoát nước, độ
chua và độ no bazơ, mức phát triển của tầng mùn trong đất.... Tất cả những đặc
tính trên được thể hiện bằng các phương trình toán học và từ đó tính ra được sức
sản xuất của đất đai (Huỳnh Văn Chương, 2011) [24].
1.1.4.3. Phương pháp đá nh giá đấ t theo hướng dẫn của FAO
Đánh giá đất theo hướng dẫn của FAO thực chất là đánh giá tiềm năng đất, là sự
kế thừa, kết hợp được những điểm mạnh của cả 2 phương pháp đánh giá đất của Liên
Xô (cũ) và Mỹ, đồng thời có sự bổ sung hoàn chỉnh về phương pháp đánh giá đất đai
cho các mục đích sử dụng khác nhau. Việc đưa ra phương pháp đánh giá mang tính
quốc tế đã giúp cho các nhà khoa học có tiếng nói chung, và bớt đi những trở ngại trên
các phương diện trao đổi thông tin cũng như kiến thức trong đánh giá sử dụng đất. Điểm
nổi bật của phương pháp đánh giá đất theo FAO là coi trọng và quan tâm đến việc đánh
giá khả năng duy trì và bảo vệ tài nguyên đất đai, nhằm xây dựng một nền nông nghiệp
bền vững trên phạm vi toàn thế giới cũng như trong từng quốc gia riêng rẽ.
18
Theo bản Đề cương lần đầu tiên của FAO (1976) [100] thì đánh giá đất đai
(Land Evaluation - LE) là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của
khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại sử dụng đất cần phải có.
Như vậy đánh giá đất đai thực chất là đánh giá tiềm năng đất đai. Dẫn theo Đỗ Nguyên
Hải, (2000) [30] thì "đánh giá đất đai là đánh giá khả năng thích hợp của đất đai đối
với các mục tiêu sử dụng của con người trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
lợi, quy hoạch vùng và bảo tồn thiên nhiên..."
Trước tình hình suy thoái đất diễn ra mạnh mẽ và ngày một tăng (đặc biệt là đất
nông nghiệp), tổ chức FAO đã có quá trình thử nghiệm đánh giá đất tại nhiều vùng
khác nhau trên thế giới và đã thu được những kết quả nhất định. Từ những năm 70,
nhiều quốc gia trên thế giới đã cố gắng phát triển hệ thống đánh giá đất đai của họ, và
người ta nhận thức được tầm quan trọng xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của thực tiễn
sản xuất đặt ra là phải có những giải pháp hợp lý trong sử dụng đất nhằm hạn chế và
ngăn chặn những tổn thất đối với tài nguyên đất đai. Các nhà khoa học nghiên cứu về
đánh giá đất trên thế giới nhận thấy phải có một sự nỗ lực không chỉ đơn phương ở
một quốc gia riêng rẽ, mà phải thống nhất và tiêu chuẩn hóa việc đánh giá đất đai trên
phạm vi toàn cầu. Kết quả là ủy ban Quốc tế nghiên cứu đánh giá đất đã được thành
lập tại Rome (Ý) của tổ chức FAO và cho ra đời bản dự thảo đánh giá đất lần đầu tiên
vào năm 1972. Sau đó được BlinKman và Smyth soạn thảo lại và in ấn năm 1973.
Năm 1975, tại hội nghị Rome, những ý kiến đóng góp cho bản dự thảo năm 1973 đã
được các chuyên gia hàng đầu về đánh giá đất đai của FAO (K.J.Beek, J.Berema,
P.J.Mabiler, G.A.Smyth...) biên soạn lại để hình thành nội dung phương pháp đánh giá
đất đai đầu tiên của tổ chức FAO công bố năm 1976 (FAO, 1976) [100]. Tài liệu này
được thử nghiệm ban đầu ở các nước đang phát triển và tiếp tục được bổ sung, hoàn
thiện vào các năm sau đó để áp dụng đánh giá đất cho từng đối tượng chuyên biệt cụ
thể như: đánh giá đất đai cho nền nông nghiệp nhờ nước trời (FAO, 1983) [101]; đánh
giá đất cho nền nông nghiệp được tưới (FAO - 1985) [102]; đánh giá đất đai vì sự phát
triển (FAO, 1986) [103]; đánh giá đất đai cho phát triển nông thôn (FAO, 1988) [104];
đánh giá đất cho trồng trọt đồng cỏ quảng canh (FAO, 1989) [105]; đánh giá đất đai và
phân tích hệ thống canh tác phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất (FAO, 1994) [107].
Theo FAO (1976) [100] thì đánh giá đất đai được định nghĩa như sau: “Đánh
19
giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất, khoanh
đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại yêu cầu sử dụng đất cần phải có”.
Đánh giá đất đai là một phần trong tiến trình quy hoạch sử dụng đất (Beek and
Berema, 1972) [93]. Khi tiến hành đánh giá đất cụ thể cho các đối tượng sản xuất
nông, lâm kết hợp thì đất đai được nhìn nhận như là một vạt đất xác định về mặt địa lý,
là một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay
đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của môi trường bên trong, bên trên và bên
dưới như không khí, loại đất, hình dạng, điều kiện địa chất, thủy văn, động vật, thực
vật, những hoạt động tác động từ trước và hiện tại của con người phát triển ở chừng
mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng vạt đất đó trong
hiện tại và tương lai. Như vậy, đánh giá đất đai phải được xem xét trên phạm vi rộng
rãi bao gồm cả về không gian, thời gian và điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Đặc
điểm đánh giá đất đai của FAO là những tính chất của đất có thể đo lường hoặc ước
lượng được. Vì vậy cần có sự lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá mà có sự tác động đến
vùng đất hay khu vực nghiên cứu (Dent, 1992) [97].
Ngoài việc xem xét xét kỹ về điều kiện tự nhiên thì phương pháp đánh giá đất
theo FAO rất chú trọng tới điều kiện kinh tế - xã hội. Các số liệu sinh học cùng các
yếu tố kinh tế - xã hội như sở hữu đất đai, khả năng lao động, những quyết định về mặt
chính sách, luật pháp, hệ thống giao thông, thủy lợi, các cơ sở chế biến, thị trường,
vốn... là những kết quả để giúp cho việc đánh giá đất đai mang tính thực tiễn hơn
(Julian Dumanski, 1998) [112].
Phương pháp đánh giá đất theo FAO dựa trên cơ sở phân hạng đất thích hợp với
nền tảng là sự so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất của cây trồng với chất lượng đất đai
xác định theo các bản đồ đơn vị đất đai. Ngoài ra, đánh giá đất còn gắn liền với việc
phân tích các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường để lựa chọn phương án sử dụng
đất thích hợp nhất. Ngoài việc đề cập đến các chỉ tiêu về điều kiện tự nhiên đối với đất
đai, phương pháp này còn đề cập tới các chỉ tiêu kinh tế - xã hội có liên quan đến khả
năng sử dụng đất và sinh lợi của chúng.... Đặc biệt, phương pháp đánh giá đất theo
FAO rất coi trọng và quan tâm đến việc đánh giá khả năng duy trì, bảo vệ tài nguyên
đất đai nhằm tập trung những giải pháp cho mục tiêu xây dựng một nền nông nghiệp.
20
* Nguyên tắc đánh giá đất theo hướng dẫn của FAO:
- Đánh giá mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá và phân hạng cho các
loại hình sử dụng đất cụ thể. Việc đánh giá đất đai đòi hỏi phải có sự so sánh giữa lợi
nhuận thu được và đầu tư cần thiết trên các loại hình sử dụng đất (LUT) khác nhau
(phân bón, lao động, thuốc trừ sâu, chi phí máy móc...)
- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp trong đánh giá đất, nghĩa là phải có sự
phối hợp và tham gia đầy đủ của các nhà nông học, lâm nghiệp, kinh tế và xã hội học.
Việc đánh giá đất đai phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng/
khu vực cần nghiên cứu.
- Khả năng thích hợp của các LUT đưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền
vững, các nhân tố sinh thái trong sử dụng đất phải được cân nhắc để quyết định. Đánh
giá đất tập trung so sánh giữa các sử dụng đất của các LUT khác nhau.
* Cấu trúc
Cấu trúc phân hạng của FAO được phân chia thành hai bậc gồm: thích hợp (S)
và không thích hợp (N). Hình 1.2.
- Bậc thích hợp được chia thành 3 hạng:
+ Rất thích hợp (S1): đất không có những hạn chế hoặc chỉ có hạn chế không
đáng kể đối với loại hình sử dụng đất đã xác định. Nhưng hạn chế đó không làm giảm
năng suất hoặc lợi nhuận, không làm tăng thêm đầu tư vốn tối thiểu hoặc định kỳ để
sản xuất và bảo vệ sản xuất.
+ Thích hợp (S2): đất có những hạn chế vừa phải cho một loại sử dụng đất.
Nhưng hạn chế đó đã làm giảm năng suất hoặc lợi nhuận và làm tăng đầu tư vốn tối
thiểu hoặc định kỳ để sản xuất và bảo vệ sản xuất; mặc dù vậy lợi nhuận thu được vẫn
có lãi nhưng so với loại S1 thì thấp hơn nhiều.
+ Ít thích hợp (S3): đất có những hạn chế nặng cho một loại sử dụng đất xác
định. Những hạn chế này đã làm giảm năng suất hoặc lợi nhuận, làm tăng đầu tư để
sản xuất và bảo vệ sản xuất mà tiêu phí này chỉ vừa đủ bù lại mà không có lãi
21
- Bậc không thích hợp được chia thành 2 hạng
+ Không thích hợp hiện tại (N1): đất có những hạn chế nhưng có thể khắc
phục được bằng các biện pháp có mức đầu tư chi phí thấp nên có thể chấp nhận được.
+ Không thích hợp vĩnh viễn (N2): đất có những hạn chế nghiêm trọng đến
mức không có khả năng đưa vào sử dụng cho nông nghiệp.
Từ lớp nhỏ lại phân ra lớp phụ theo yếu tố hạn chế chính, số lượng lớp phụ
không hạn chế tuỳ thuộc vào sự xuất hiện của yếu tố hạn chế chính.
Từ lớp phụ phân chia nhỏ thành đơn vị thích hợp theo yêu cầu của công tác
quản lý chăm sóc, mức độ chi tiết phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của vùng nghiên cứu.
Nguyên tắc đánh giá khả năng thích hợp của một loại sử dụng đất, kiểu sử
dụng đất nào đó được FAO đề nghị là “phương pháp kết hợp theo yếu tố hạn chế
chính". Nghĩa là trong mỗi đơn vị đất đai có các yếu tố đã được lựa chọn để tạo lập
thành đơn vị đất đai đó, mỗi yếu tố này đều được chia thành 4 mức độ, trong đó có
những yếu tố chính, yếu tố bình thường. Việc phân chia yếu tố chính hay yếu tố bình
thường là dựa trên yêu cầu sinh lý, sinh thái của cây trồng hoặc nhóm cây trồng lựa
chọn để đề xuất phát triển. Đây là nguyên tắc để xây dựng cây quyết định trong đánh
giá đất tự động với sự trợ giúp của Hệ thống thông tin địa lý (GIS) và phần mềm đánh
giá đất tự động (ALES).
Hình 1.2. Cấu trúc của phân hạng thích hợp đất đai theo FAO
* Trình tự đá nh giá đất theo FAO
Theo FAO (1976) [100], trình tự đánh giá đất được trình bày cụ thể tại hình 1.3.
22
Trong quy trình đánh giá đất của FAO thì bước điều tra xác định các loại hình sử dụng
đất được xem là một phần thiết yếu, quan trọng của công việc đánh giá đất và đánh giá
đất đai là kết quả của việc cân nhắc đánh giá các tiềm năng của đất đai cho một hay
nhiều loại hình sử dụng. Vì thế đánh giá đất yêu cầu thu thập những thông tin từ nhiều
phương diện của đất đai gồm thổ nhưỡng, địa hình, địa mạo, các điều kiện địa chất, khí
hậu, thủy văn, lớp phủ thực vật và các điều kiện kinh tế - xã hội, môi trường có liên
quan đến mục đích sử dụng đất (Phạm Quang Khánh, 1994) [37].
Nội dung chủ yếu của phương pháp đánh giá đất theo FAO gồm: (1) đánh giá
hiện trạng sử dụng đất để lựa chọn các loại hình sử dụng đất phục vụ đánh giá đất; (2)
xây dựng bản đồ đơn vị đất đai; (3) phân hạng thích hợp đất đai.
Hình 1.3. Quy trình đánh giá đất theo FAO
1.1.4.4. Phương pháp phân tích đa chỉ tiêu trong đánh giá tiềm năng đất đai phục
vụ sản xuất nông nghiệp bền vững
23
Phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu (Multi- Criteria Evalue - MCE) là một kỹ
thuật phân tích đa tiêu chí cung cấp cho người ra quyết định các mức độ quan trọng
của các tiêu chí khác nhau (Lootsma, 1999) [113]. Việc ra quyết định dựa trên đa chỉ
tiêu có thể được hiểu như một tập hợp các khái niệm, phương pháp tiếp cận, các mô
hình và phương pháp trợ giúp đánh giá (thể hiện qua trọng số, giá trị hoặc sự ưu tiên
hơn) theo nhiều tiêu chí (Barredo, 1996) [94].
Phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu là phương thức đơn giản của quá trình thu
thập và xử lý hệ thống các thông tin khách quan và thể hiện quyết định chủ quan thông
qua việc lựa chọn một phương án tối ưu từ một tập hợp các chỉ tiêu ảnh hưởng đến
một số đối tượng phân tích. Điều này giúp cho việc đưa ra quyết định của các cá nhân
hoặc nhóm người một cách có hiệu quả hơn (Sharifi và cs., 2004) [122].
Trong thực tiễn, có 4 phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu gồm (Saaty,1980) [117]:
- Phương pháp phân tích thứ bậc (so sánh cặp đôi): Các chỉ tiêu được so sánh
tầm quan trọng từng cặp với nhau trong ma trận cặp đôi.
- Phương pháp xếp hạng theo thứ tự (Ranking): Mức độ quan trọng của các chỉ
tiêu được xếp hạng theo thứ tự 1, 2, 3,…
- Phương pháp thỏa hiệp (Trade-off): Sử dụng sự đánh giá trực tiếp sự thỏa mãn
sẵn sang thay thế một phương án lựa chọn khác.
- Phương pháp sắp xếp tỷ lệ (Rating): Mức độ quan trọng của các chỉ tiêu được
đánh giá bằng %, tổng số là 100% cho các chỉ tiêu
Trong phân tích đa chỉ tiêu, phương pháp phân tích thứ bậc (Analytic Hierarchy
Process - AHP) là phương pháp thường được sử dụng nhất.
Quá trình phân tích thứ bậc được phát triển bởi các nhà toán học Saaty là một
phương pháp thiết thực và hiệu quả để giải quyết các vấn đề ra quyết định dựa trên đa chỉ
tiêu thông qua việc sử dụng các cấu trúc phân cấp đại diện cho một vấn đề và sau đó xác
định mức độ ưu tiên cho các chỉ tiêu khác nhau dựa trên kinh nghiệm của người ra quyết
định (Saaty, 1980; Saaty, 1991; Saaty, 2000; Saaty, 2008) [117] [118] [119] [120].
Nghiên cứu của Weerakoon (2002) [125] đã chỉ ra rằng các quá trình phân tích
thứ bậc là phương pháp thường được sử dụng trong việc ra quyết định và thông qua
24
thực nghiệm cho thấy phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu là một phương pháp hữu ích
để xác định trọng số. So với các phương pháp khác được sử dụng để xác định trọng
lượng thì phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu ưu việt hơn vì nó có thể xử lý các kết quả
không phù hợp và cung cấp một thước đo của sự thiếu nhất quán khi xác định các giá
trị thực tế của các chỉ tiêu thông qua ý kiến của người trả lời.
Trên thế giới, phương pháp AHP tích hợp với công nghệ GIS đã được sử dụng
nhiều trong đánh giá bền vững đất nông nghiệp, (Zabihi H và cs., 2015) [127]; (Zolekar
và Bhagat, 2015) [128]). Kỹ thuật này đã được sử dụng rộng rãi để phân tích tính bền
vững của đất đai ở cấp địa phương và vùng cho quy hoạch nông nghiệp (Akinci và cs.,
2013) [92]; Motuma và cs., 2016 [114]). Các chỉ tiêu sinh lý như: độ che phủ đất, độ
dốc, độ cao, các tính chất đất (độ sâu, độ ẩm, kết cấu và loại đất) thường được sử dụng
để đánh giá tính bền vững của đất đai (Zolekar và Bhagat, 2015) [128]).
Bên cạnh đó, một số nghiên cứu đã sử dụng phân tích đa chỉ tiêu để xác định
trọng số của các mặt kinh tế, xã hội và môi trường trong xác định tính bền vững trong
sử dụng đất. Tác giả Rezaei và cs (2008) [115], đã sử dụng phương pháp phân tích thứ
bậc (AHP) để lựa chọn mô hình phát triển nông nghiệp bền vững tại tỉnh Fars, Iran.
Nghiên cứu đã lấy ý kiến chuyên gia gồm: các nhà bảo vệ môi trường, hội viên hợp tác
xã, chuyên gia từ tổ chức nông nghiệp của tỉnh và nông dân để tham gia vào đánh giá
thứ bậc giữa các yếu tố. Kết quả nghiên cứu đã xác định được các tiêu chí về sinh thái,
bảo vệ môi trường và chất lượng sản phẩm là những tiêu chí quan trọng nhất cho nông
nghiệp bền vững tại vùng nghiên cứu, sau đó là các tiêu chí về kinh tế và xã hội.
Heini Ahtiainen và cs (2014) [110] đã vận dụng phương pháp phân tích AHP
xác định tầm quan trọng của các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường trong phát
triển nông nghiệp với trọng số lần lượt là 0,338; 0,324 và 0,338. Trong các mục tiêu
môi trường, chỉ tiêu quản lý tài nguyên bền vững có trọng số cao nhất. Đồng thời,
nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng các khái niệm đa chỉ tiêu và tính bền vững đã hình
thành một bộ nghiên cứu thống nhất trong đánh giá sản xuất nông nghiệp.
Shahla Davarpanah và cs (2016) [121] đã sử dụng 3 chỉ tiêu về kinh tế, xã hội,
môi trường với 17 chỉ tiêu con để đánh giá về tính bền vững trong nông nghiệp tại tỉnh
Ardebil, Iran bằng phương pháp phân tích AHP. Kết quả đã xác định được chỉ tiêu môi
25
trường có trọng số cao nhất với 0,443; tiếp đến là chỉ tiêu kinh tế với trọng số 0,387;
chỉ tiêu xã hội có trọng số thấp nhất với 0,169. Trong 8 chỉ tiêu thuộc nhóm môi
trường thì 2 chỉ tiêu lượng sử dụng phân bón và lượng sử dụng thuốc trừ sâu có trọng
số cao nhất với 0,158. Trong 5 chỉ tiêu thuộc nhóm kinh tế thì chỉ tiêu tổng giá trị sản
xuất có trọng số cao nhất là 0,295. Trong nhóm chỉ tiêu xã hội thì chỉ tiêu lớp tăng
cường tính bền vững có trọng số cao nhất với 0,337.
Ở Việt Nam, phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu mới được áp dụng vào đầu
những năm 2000. Nghiên cứu của Võ Quang Minh và cs (2003) [124] tại huyện Châu
Thành, thành phố Cần Thơ đã đề xuất nên kết hợp các đặc điểm tự nhiên với các đặc
điểm kinh tế - xã hội khi xác định yêu cầu sử dụng đất trong với phương pháp phân
tích đa chỉ tiêu.
Nghiên cứu về đánh giá thích hợp đất đai đa tiêu chí phục vụ cho việc lựa chọn
loại cây ăn quả ở vùng đồi miền Trung Việt Nam (áp dụng cho xã Thủy Bằng và xã
Hương Bình, tỉnh Thừa Thiên Huế) của Huỳnh Văn Chương (2008) [111] cũng đã tiến
hành lựa chọn các chỉ tiêu về kinh tế - cơ sở hạ tầng, xã hội và môi trường và sử dụng
phương pháp so sánh cặp đôi trong AHP để xác định trọng số của các chỉ tiêu trong
đánh giá thích nghi đất đai.
Kết quả nghiên cứu của Huỳnh Văn Chương (2009) [23] cũng đã thực hiện
nghiên cứu đánh giá thích hợp đất cho cây trồng nông nghiệp phục vụ phát triển bền
vững theo 2 giai đoạn: đánh giá sự thích hợp của điều kiện tự nhiên, tiếp đến là đánh
giá sự thích hợp cả tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Hương Bình, huyện Hương Trà,
tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả đã xác định được 17 tiêu chí con, 3 tiêu chí chính đó là
điều kiện kinh tế - cơ sở hạ tầng, điều kiện xã hội và điều kiện môi trường cho cây
trồng có múi. Trong đó, tiêu chí về điều kiện kinh tế - cơ sở hạng tầng có tầm quan trọng
lớn hơn so với các tiêu chí còn lại.
Nghiên cứu đánh giá thích nghi đất đai cho tỉnh Lâm Đồng, tác giả Lê Cảnh
Định, Trần Trọng Đức (2011) [28] đã xác định 3 nhóm yếu tố cấp 1 trong đánh giá
tính bền vững gồm kinh tế, xã hội, tài nguyên thiên nhiên và môi trường, sử dụng
phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) để xác định trọng số của các yếu tố. Kết quả đã
xác định trọng số của yếu tố kinh tế là 0,449, yếu tố xã hội là 0,200, yếu tố tài nguyên
26
thiên nhiên và môi trường có trọng số là 0,351.
Nguyễn Thị Thu Trang và cs., (2014) [75], đã áp dụng phương pháp MCE để
đánh giá tính bền vững cho các kiểu sử dụng đất vùng Cửa Ba Lạt theo từng khu vực
khai thác sử dụng đất cho thấy: Trong 13 kiểu sử dụng đất có 4 kiểu sử dụng có tính
bền vững cao là chuyên lúa, chuyên rau màu, cây ăn quả và lúa - tôm sú; 2 kiểu sử
dụng có tính bền vững rất cao là rừng ngập mặn và tôm - rừng ngập mặn, cá, cua; 3
kiểu sử dụng có tính bền vững trung bình là rừng phi lao, tôm - rừng ngập mặn và tôm
sinh thái; các kiểu sử dụng còn lại ở các khu vực nghiên cứu khác nhau có thể mức độ
bền vững khác nhau như: kiểu sử dụng tôm - rau câu và chuyên ngao có tính bền vững
từ trung bình đến cao, kiểu sử dụng tôm sú công nghiệp, tôm cua quảng canh có tính
bền vững từ thấp đến trung bình tùy theo từng khu vực. Hướng sử dụng đất nông
nghiệp của vùng Cửa Ba Lạt, huyện Giao Thủy sẽ tập trung vào một số LUT có tính
thích hợp và bền vững cao như: rừng ngập mặn, rừng phi lao ở khu vực bảo vệ nghiêm
ngặt, tôm - rừng ngập mặn cá, cua, lúa - tôm ở khu vực khai thác tích cực và hạn
chế, chuyên rau màu ở vùng đệm. Các LUT có tính bền vững cao nhưng diện tích
thích hợp hạn chế được đề xuất giữ ổn định như chuyên lúa và cây ăn quả.
Nhìn chung, kỹ thuật phân tích đa chỉ tiêu trong đánh giá tính bền vững của một
mô hình sử dụng đất nông nghiệp đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Phần lớn các
nghiên cứu mới đây đã sử dụng phương pháp này để xác định trọng số của các nhóm
yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường trong phân tích, đánh giá tính bền vững trong
nông nghiệp, tuy nhiên mỗi nghiên cứu đều sử dụng những yếu tố con khác nhau trong
đánh giá, tùy vào điều kiện thực tế tại mỗi khu vực nghiên cứu mà sẽ có các yếu tố cụ
thể và trọng số đánh giá cũng sẽ khác nhau.
1.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT
NAM
1.2.1.Tình hình sử dụng đất trên thế giới
Theo Nguyễn Đình Bồng và cs (2014) [17]: “Lịch sử phát triển của nhân loại gắn
liền với công cuộc đấu tranh chinh phục tự nhiên nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày
càng tăng về số lượng và chất lượng nguồn năng lượng hóa thạch và các sản phẩm sinh
học cho con người. Khai khẩn đất đai mở mang diện tích canh tác là mục tiêu hàng đầu
27
của con người trong cuộc đấu tranh này. Từ buổi bình minh của nhân loại, con người đã
bắt đầu khai thác đất đai, từ hái lượm, săn bắn, chăn thả đến canh tác cổ truyền, cải tiến,
hiện đại; phương thức khai thác, đất đai của con người ngày càng đa dạng, phức tạp, đã
làm biến đổi sâu sắc cảnh quan môi trường”
Hiện nay trên thế giới, xu thế phát triển chung của các nước là hướng tới một nền
kinh tế mà sản xuất công nghiệp là chủ đạo. Tuy nhiên, ngành sản xuất nông nghiệp vẫn
giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển của tất cả các nước vì nó tạo ra sản phẩm
nuôi sống con người. Do vậy, sản xuất nông nghiệp luôn được duy trì và phát triển. Sản
xuất nông nghiệp tạo ra lương thực, thực phẩm để nuôi sống con người và đồng thời
cũng là nguồn thu nhập đáng kể của các nước đang phát triển và kém phát triển. Mức độ
sử dụng đất có thể trồng trọt được ở các khu vực trên thế giới cũng rất khác nhau tùy
thuộc vào điều kiện đất đai, khí hậu, điều kiện kinh tế - xã hội ở mỗi khu vực (Phạm
Văn Phê, 2001) [50].
Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là nhân tố vô cùng quan trọng nên mặc dù vị
trí của sản xuất nông nghiệp của các nước trên Thế giới không giống nhau nhưng tầm
quan trọng của nó đối với xã hội thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước đều
coi nông nghiệp là cơ sở nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng
nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Trong khi đó, đất đai lại
có hạn, đặc biệt quỹ đất nông nghiệp lại có xu hướng giảm do chuyển sang các mục đích
phi nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện
pháp khai thác, khai hoang đất đai phục vụ cho mục đích nông nghiệp. Vì vậy đất đai là
đối tượng bị khai thác triệt để, trong khi đó các biện pháp bảo vệ và tăng độ phì cho đất
không được chú trọng dẫn tới hậu quả môi trường sinh thái bị phá vỡ, hàng loạt diện tích
đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế giới, người ta ước tính có tới 15% tổng diện tích đất
trên trái đất bị thoái hoá do những hành động bất cẩn của con người gây ra (Rosemary
Morrow, 1994) [116].
Theo Bettina Kampma và cs (2008) [95], diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp
trên toàn thế giới là gần 9 tỷ ha. Trong đó, diện tích đất rừng là 3,9 tỷ ha (chiếm 43%);
diện tích đất đồng cỏ là 3,4 tỷ ha (chiếm 38%), phần còn lại là 1,6 tỷ ha là đất canh tác
và đất trồng cây lâu năm.
28
Bảng 1.1. Tiềm năng đất đai và diện tích đất canh tác nông nghiệp trên thế giới
TT Lục địa Tổng diện tích (Triệu ha) Diện tích đất nông nghiệp (Triệu ha) Diện tích canh tác (Triệu ha) Tỷ lệ DT canh tác/ DTNN (%)
1 Châu phi 2 Châu Mỹ 3 Châu Á 4 Châu Âu 5 Châu Đại Dương Tổng 2.964,92 3.878,86 3.103,22 2.213,35 848,65 13.009,01 1.131,84 1.230,15 1.650,12 468,28 419,71 4.900,11 234,06 376,19 481,54 277,27 48,1 1.417,15
20,68 30,58 29,18 59,21 11,46 28,92 (Nguồn: FAOSTAT, 2014) [109]
Đất đai phân bố ở các châu lục không đều. Theo FAOSTAT (2014) [109], Châu
Á có diện tích đất nông nghiệp nhiều nhất trên thế giới với (1.650,12 triệu ha); tiếp
theo đến Châu Mỹ (với 1.230,15 triệu ha) và thấp nhất tại Châu Đại Dương (với
419,71 triệu ha). Diện tích đất canh tác nhiều nhất cũng có quy luật tương tự, tuy nhiên
thì tỷ lệ diện tích đất canh tác so với diện tích đất nông nghiệp cao nhất tại Châu Âu
với 59,21% (Bảng 1.1).
Ở khu vực Đông Nam Á, cũng theo FAOSTAT (2014) [109] cho thấy: Quốc
gia có diện tích tự nhiên lớn nhất là Inđônêxia với 181,16 triệu ha; diện tích đất nông
nghiệp và đất canh tác cũng lớn nhất với diện tích lần lượt là 57 triệu ha và 23,50 triệu
ha; tiếp đến là Thái Lan với tổng diện tích là 51,09 triệu ha; thấp nhất là Lào với diện
tích tự nhiên là 23,08 triệu ha (Bảng 1.2).
Bảng 1.2. Tiềm năng đất đai và diện tích đất canh tác nông nghiệp
tại một số nước Đông Nam Á
TT Quốc gia Tỷ lệ DT canh tác/ DTNN (%) Tổng diện tích (Triệu ha) Diện tích đất nông nghiệp (Triệu ha) Diện tích canh tác (Triệu ha)
Inđônêxia
17,65 181,16 23,08 29,82 51,09 31,01 333,80 5,46 57,00 2,37 12,44 22,11 10,87 110,25 1 Campuchia 2 3 Lào 4 Philippin 5 Thái Lan 6 Việt Nam Tổng
69,66 3,80 41,23 23,50 64,37 1,53 44,94 5,59 76,03 16,81 58,94 6,41 57,63 52,28 Nguồn: FAO (2014 [109]).
29
Trước đây, khi dân số còn ít thì việc khai thác đất đai để đáp ứng nhu cầu của
con người còn dễ dàng, chưa có những ảnh hưởng lớn đến tài nguyên đất đai. Trong
vài thập kỷ gần đây, dân số không ngừng tăng nhanh qua các năm, đặc biệt là ở các
nước đang phát triển, thì vấn đề đảm bảo an ninh lương thực đã trở thành sức ép rất
lớn đối với đất đai. Quỹ đất nông nghiệp ngày càng cạn kiệt do đó để đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng, con người phải tiếp tục khai phá các vùng đất không thích hợp
cho sản xuất. Nạn phá rừng đã gây ra các quá trình thoái hoá, rửa trôi và phá hoại đất
một cách nghiêm trọng (Nguyễn Đình Bộ, 2010) [9].
Theo tổ chức nông lương thế giới, năm 1960 diện tích đất canh tác trên toàn thế
giới là 1.380 triệu ha, chiếm 10% tổng diện tích tự nhiên, đến năm 2010 có 1.570 triệu
ha (tăng 190 triệu ha), đến năm 2050 là 1.755 triệu ha (tăng 185 triệu ha so với năm
2010). Trong khi dân số thế giới tăng 68% (từ 3.022 triệu người, năm 1960 lên 6.795
2
triệu người, năm 2010) và 8.909 triệu người vào năm 2050. Từ đó, dẫn đến bình quân
2 m
diện tích đất canh tác từ 4.600 m /người năm 1960 giảm xuống còn xấp xỉ 2.000
/người năm 2050 (bảng 1.3) (Nguyễn Đình Bộ, 2010) [9].
Bảng 1.3. Biến động về dân số và diện tích đất canh tác trên thế giới
(giai đoạn 1960 - 2050)
Năm Diện tích đất canh tác/người (ha/người)
Số dân (tr. người) 3.022 3.696 4.440 5.266 5.666 6.055 6.795 7.502 8.300 8112 8.577 8.909 Diện tích đất canh tác (tr.ha) 1.380 1.425 1.500 1.510 1.513 1.540 1.570 1.602 1.650 1.695 1.730 1.755 1960 1970 1980 1990 1995 2000 2010 2020* 2025* 2030* 2040* 2050*
0,46 0,38 0,34 0,29 0,27 0,25 0,23 0,21 0,20 0,21 0,20 0,20 Ghi chú: *Số liệu dự báo
30
Kết quả điều tra năm 2005 của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc
(UNDP) và Trung tâm Thông tin tài nguyên đất Quốc tế (ISRIC) đã chỉ ra rằng:
tổng diện tích đất đai của thế giới là 13,4 tỉ ha, thì có khoảng 2 tỉ ha đã bị thoái
hoá ở các mức độ khác nhau. Trong đó, diện tích đất thoái hoá ở châu Á và châu
Phi là 1,24 tỉ ha (chiếm khoảng 62,0% tổng diện tích đất thoái hoá của thế giới).
Vấn đề này đã khiến cho sức sản xuất và bảo vệ môi trường ở 2 châu lục trên trở
thành cấp bách và nan giải (Nguyễn Đình Bộ, 2010) [9]. Theo Lê Thái Bạt (2008)
[2], thoái hóa môi trường đất có nguy cơ làm giảm 10 - 20% sản lượng lương thực
thế giới trong 25 năm tới. Tỷ trọng đóng góp gây thoái hóa đất trên thế giới như
sau: mất rừng 30%, khai thác rừng quá mức (chặt cây cối là củi…) 7%, chăn thả
gia súc quá mức 35%, canh tác nông nghiệp không hợp lý 28% và công nghiệp
hóa gây ô nhiễm 1%. Vai trò của các nguyên nhân gây thoái hóa đất ở các châu
lục không giống nhau, ở châu Âu, châu Á, Nam Mỹ mất rừng là nguyên nhân
hàng đầu; ở châu Đại Dương, châu Phi chăn thả gia súc quá mức có vai trò chủ
yếu nhất; ở Bắc và Trung Mỹ chủ yếu do hoạt động nông nghiệp. Hiện có khoảng
800 triệu dân thiếu đói, trong đó khoảng 100 triệu dân đang sống trên đất gần như
mất khả năng sản xuất.
Xói mòn là một trong những nguyên nhân làm suy thoái đất. Theo FAO (1993),
do chế độ canh tác không tốt đã gây xói mòn đất nghiêm trọng dẫn đến suy thoái hóa
đất, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và vùng đất dốc. Mỗi năm lượng bị xói mòn tại các châu
lục là: châu Âu, châu Úc, châu Phi: 5 - 10 tấn/ha, châu Mỹ 10 - 20 tấn/ha, châu Á 30
tấn/ha (dẫn theo Tadon, 1993) [123].
Từ những năm 1980, Hiệp hội quốc tế các tổ chức bảo vệ thiên nhiên và tài
nguyên môi trường (IUCN), tổ chức FAO và chương trình môi trường Liên hợp quốc
(UNEP) đã khởi xướng chương trình toàn cầu về bảo vệ môi trường nhằm mục tiêu
duy trì các nguồn gien, bảo vệ sử dụng hợp lý và phát triển bền vững các nguồn tài
nguyên thiên nhiên có thể tái tạo được. Thế giới đang trải qua “thập kỷ nhận thức
về môi trường” (1971 - 1981) và “thập kỷ hành động” (1981 - 1991). Bảo vệ môi
trường trở thành chiến lược toàn cầu và chiến lược của mỗi quốc gia (Đoàn Công
Quỳ, 2000) [55]. Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử dụng
đất còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng đất đai đang bị thoái hóa, ảnh hưởng tới môi
31
trường sống của con người. Những diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do đó con người phải mở mang thêm diện tích đất
canh tác trên các vùng không thích hợp. Hậu quả đã gây ra quá trình thoái hóa rửa
trôi và phá hoại đất một cách nghiêm trọng.
Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới cho thấy gần 20% diện tích đất đai châu Á
bị suy thoái do những hoạt động của con người. Hoạt động sản xuất nông nghiệp là một
nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái đất thông qua quá trình thâm canh tăng vụ đã phá
hủy cấu trúc đất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng (ESCAP/FAO/UNIDO, 1993) [99].
1.2.2. Tình hình sử dụng đất tại Việt Nam
Bảng 1.4. Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp toàn quốc năm 2015
TT Loại đất Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
1 Đất nông nghiệp NNP 27.282.855 100,00
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 11.505.796 42,17
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 7.002.778 25,67
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 4.146.331 15,20
1.1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước 3.379.022 12,39 LUC
1.1.1.1.2 Đất trồng lúa nước còn lại 657.549 2,41 LUK
1.1.1.1.3 Đất trồng lúa nương 109.760 0,40 LUN
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 2.856.447 10,47 HNK
BHK 4,12 1.1.1.2.1 Đất bằng trồng cây hàng năm khác 1.122.791
6,35 1.1.1.2.2 Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác NHK 1.733.656
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 4.503.018 16,50
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 14.929.180 54,72
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 7.467.160 27,37
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 5.287.346 19,38
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 2.174.675 7,97
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 798.389 2,93
1.4 Đất làm muối LMU 17.517 0,06
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 31.972 0,12
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016)[15]
32
Kết quả tổng kiểm kê đất đai năm 2015 tại bảng 1.4 cho thấy: diện tích đất nông
nghiệp là 27.282.855 ha. Trong các loại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có diện tích
lớn nhất với 14.929.180 ha (chiếm 54,72% diện tích đất nông nghiệp); tiếp đến là đất
sản xuất nông nghiệp với 11.505.796 ha (chiếm 42,17% diện tích đất nông nghiệp);
loại đất nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất nông nghiệp khác chiếm tỷ lệ nhỏ, chỉ
với 3,11%.
Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung, vùng Trung du và Miền núi
phía Bắc có diện tích đất nông nghiệp lớn, tương ứng là 8.019.949 ha và 7.563.293 ha.
Trong cơ cấu đất nông nghiệp, cả 2 vùng đều có diện tích đất lâm nghiệp (đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng và đất rừng sản xuất) lớn hơn rất nhiều so với diện tích
đất trồng cây hàng năm, trong khi đó diện tích đất trồng lúa rất thấp chỉ chiếm dưới
10% tổng diện tích đất nông nghiệp. Trong 6 vùng kinh tế, vùng đồng bằng sông Hồng
có diện tích đất nông nghiệp ít nhất, với 1.430.090 (chiếm 5,24 tổng diện tích đất nông
nghiệp của cả nước) (Phụ lục 1).
Diện tích đất nông nghiệp năm 2015 tăng 1.182.695 ha so với năm 2010, trong
đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp tăng đáng kể với 1.387.903 ha (bình quân tăng
277.580,6 ha/năm); diện tích đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác cũng có
sự tăng nhẹ, lần lượt là 108.171 ha và 6.510 ha. Trong cơ cấu đất nông nghiệp, trong
giai đoạn 2010 - 2015, có 2 loại đất có diện tích giảm là đất lâm nghiệp và đất làm
muối (Bảng 1.5).
Bảng 1.5. Biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2015
Năm 2010
Năm 2015
Tăng (+),
TT
Loại đất
Mã
giảm (-)
Diện tích
Cơ cấu
Diện tích
Cơ cấu
(ha)
(ha)
(%)
(ha)
(%)
Tổng diện tích
NNP
26.100.160 100,00 27.282.855 100,00 1.182.695
1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN
10.117.893
38,77 11.505.796
42,17 1.387.903
2 Đất lâm nghiệp
LNP
15.249.025
58,43 14.929.180
54,72
-319.845
3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS
690.218
2,64
798.389
2,93
108.171
4 Đất làm muối
LMU
17.562
0,07
17.517
0,06
-45
5 Đất nông nghiệp khác
NKH
25.462
0,10
31.972
0,12
6.510
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016) [15]
33
Việt Nam là một trong những quốc gia có mức độ phân mảnh đất đai cao nhất
so với khu vực và thế giới. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân đầu người
trên thế giới là 0,52ha, trong khu vực là 0,36 ha thì ở Việt Nam là 0,11 ha. Sau mỗi hai
chục năm, tình trạng phân mảnh tăng gấp đôi. Sự phân mảnh còn dẫn đến tình trạng
lãng phí đất đai được sử dụng làm ranh giới, bờ bao. Con số này không dưới 4% diện
tích canh tác.
Quỹ đất nông nghiệp tiếp tục suy giảm do công nghiệp hóa và đô thị hóa.
Theo số liệu của Tổng cục Quản lý đất, Bộ Tài nguyên Môi trường, bình quân mỗi
năm đất nông nghiệp giảm gần 100 nghìn hécta, đặc biệt năm 2007 giảm 120 nghìn
hécta, trong khi mỗi năm số lao động bước ra khỏi ruộng đồng chỉ vào khoảng 400
ngàn người. Hơn nữa, mức gia tăng dân số ở nông thôn không giảm nhiều như
mong đợi, khiến cho bình quân đất canh tác trên đầu người ngày càng giảm mạnh.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện vẫn được coi là vấn đề then chốt, quyết
định sự thành công của quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nói riêng của nhiều quốc gia. Đặc biệt với Việt
Nam, một nước có nền sản xuất nông nghiệp làm nền tảng, sự đóng góp của nông nghiệp,
nông thôn vào sự phát triển chung của quốc dân càng to lớn. Phát triển nông nghiệp, nông
thôn là một quá trình tất yếu cải thiện một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và
môi trường. Tuy nhiên, do nhận thức và hiểu biết về đất đai của nhiều người còn hạn chế,
đã lạm dụng và khai thác không hợp lý tiềm năng của chúng dẫn đến nhiều diện tích bị
thoái hoá, làm mất đi từng phần hoặc toàn bộ tính năng sản xuất, làm cho nhiều loại đất
vốn rất màu mỡ lúc ban đầu, nhưng sau một thời gian canh tác đã trở thành những loại đất
"có vấn đề" và muốn sử dụng chúng có hiệu quả cần phải đầu tư để cải tạo, bảo vệ tốn
kém và trong trường hợp xấu phải bỏ hoá. Hiện tượng này đã xảy ra đối với nhiều vùng
rộng lớn ở nước ta, đặc biệt là ở vùng miền núi, nơi tập trung đến 3/4 quỹ đất của cả nước.
Các dạng thoái hoá đất chủ yếu là: xói mòn, rửa trôi, đất có độ phì thấp và mất cân bằng
dinh dưỡng, đất chua hoá, mặn hoá, phèn hoá, bạc màu, khô hạn và sa mạc hoá, đất ngập
úng, lũ quét, đất trượt và sạt lở, ô nhiễm đất. Theo Nguyễn Quang Mỹ và cs (1999) [43],
hơn 60% lãnh thổ Việt Nam chịu ảnh hưởng của xói mòn tiềm năng ở mức > 50
tấn/ha/năm . Theo Tôn Thất Chiểu (2008) [20], 3/4 diện tích đất tự nhiên là đất dốc, trong
điều kiện nhiệt đới ẩm, lượng mưa lớn nên dễ bị rửa trôi, xói mòn khá mạnh. Điều kiện
34
đất do rửa trôi bốc hơi, tích lũy sắt, nhôm dễ biến thành đá ong, quá trình này xảy ra rất
mãnh liệt ở vùng trung du, vùng cao ven đồng bằng. Nguyễn Ngọc Nông và cs (2017)
[49], khi thực hiện nghiên cứu đánh giá thoái hoá đất lần đầu cũng đã cảnh báo tình trạng
thoái hoá đất do xói mòn nước, suy giảm độ phì, kết von, khô hạn dẫn đến sản xuất nông
nghiệp không bền vững trên địa bàn Lạng Sơn. Phạm Quang Khánh và cs., (2016) [[39],
khi thực hiện đánh giá thoái hóa đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đã xác định trên
địa bàn tỉnh có 57,2% đất sản xuất nông nghiệp bị thoái hóa do đất bị suy giảm độ phì, xói
mòn do mưa, khô hạn, kết von và mặn hóa, phèn hóa. Đây thực sự là những vấn đề đáng
lo ngại và là thách thức lớn với sự phát triển bền vững nói chung và sản xuất nông
nghiệp nói riêng.
1.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
1.3.1. Những nghiên đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp
bền vững ở Việt Nam
1.3.1.1. Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp bền
vững quy mô quốc gia
Những nghiên cứu đánh giá tiềm năng đất ở Việt Nam bắt đầu từ cuối những
năm 1950 với sự trợ giúp kỹ thuật của chuyên gia Liên xô, chúng ta đã tiến hành điều
tra, phân loại và lập bản đồ đất cho các tỉnh miền Bắc phục vụ bố trí sử dụng đất, và
sau ngày giải phóng miền Nam, tất cả các tỉnh từ Quảng Trị trở vào đều tiến hành
điều tra xác định số lượng và chất lượng đất phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước (Vũ Năng Dũng, Nguyễn Văn Toàn, 2005) [27]. Tuy nhiên, việc đánh giá tiềm
năng đất đai ở Việt Nam mới thực sự được bắt đầu ở những năm đầu thập kỷ 70, Bùi
Quang Toản cùng một số cán bộ khoa học của Viện thổ nhưỡng nông hóa như Vũ Cao
Thái, Nguyễn Văn Thân, Đinh Văn Tỉnh... đã thực hiện công tác nghiên cứu đánh giá
tiềm năng đất và phân hạng đất ở 23 huyện, 286 HTX và 9 vùng chuyên canh. Kết quả
bước đầu rất thiết thực cho công tác tổ chức lại sản xuất (Bùi Quang Toản, 1986) [73].
Từ kết quả nghiên cứu đó, Bùi Quang Toản đã đề xuất quy trình phân hạng đất đai mà
thực chất là đánh giá tiềm năng đất đai để áp dụng cho các HTX và các vùng chuyên
canh gồm 4 bước, các yếu tố chất lượng đất được chia ra thành yếu tố thuận và yếu tố
35
nghịch, đất đai được chia thành 4 hạng: rất tốt, tốt, trung bình và kém. Quy trình này
đã được áp dụng trong một thời gian dài ở nhiều nơi. Tuy nhiên, khía cạnh kinh tế, xã
hội và các sự tác động tới môi trường vẫn chưa được nghiên cứu sâu. Năm 1983, Tổng
cục Quản lý ruộng đất đã ban hành dự thảo “Phương pháp phân hạng đất lúa nước cấp
huyện”. Tài liệu hướng dẫn phân đất đai thành 8 hạng, chủ yếu dựa vào năng suất cây
trồng là chính, ngoài ra còn sử dụng các chỉ tiêu như độ dày tầng canh tác, địa hình,
thành phần cơ giới, độ nhiễm mặn, nhiễm phèn (Tổng cục Quản lý ruộng đất, 1992)
[74]. Tuy vậy, việc đánh giá phân hạng đất chỉ đi sâu vào nghiên cứu các yếu tố thổ
nhưỡng và chế độ nước mà chưa đề cập một cách đầy đủ đến các đặc tính sinh thái
môi trường và các điều kiện kinh tế, xã hội trong đánh giá.
Tôn Thất Chiểu (1986) [18] đã nghiên cứu đánh giá, phân hạng đất khái quát
toàn quốc trên tỷ lệ bản đồ 1/500.000, tác giả đã áp dụng đánh giá phân loại khả năng
đất đai của Bộ Nông nghiệp Mỹ, kết quả là đã phân lập ra các nhóm khả năng thích
hợp đất đai trên toàn quốc. Trong đó có 4 nhóm được sử dụng cho sản xuất nông
nghiệp, 2 nhóm có khả năng sử dụng cho sản xuất lâm nghiệp và 2 nhóm được sử
dụng vào các mục đích sử dụng khác.
Nguyễn Khang, Phạm Dương Ưng (1995) [33] là các tác giả bước đầu nghiên
cứu đánh giá tài nguyên đất đai Việt Nam (bản đồ tỷ lệ 1/250.000). Kết quả đã xác
định 372 đơn vị bản đồ đất đai, 90 loại hình sử dụng đất chính và phân chia 41 loại
thích hợp đất đai cho 9 vùng sinh thái khác nhau trên phạm vi toàn quốc. Năm 1995,
Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp bằng phương pháp tổ hợp các yếu tố đất đai
và sử dụng đất từ bản đồ tỷ lệ 1/250.000 của các vùng sinh thái nông nghiệp lên bản
đồ tỷ lệ 1/500.000 của toàn quốc đã xây dựng và hoàn thành bản đồ đơn vị đất đai và
bản đồ các loại hình sử dụng đất chính ở Việt Nam theo FAO để làm cơ sở cho chiến
lược khai thác và sử dụng tiềm năng đất đai một cách bền vững (Tôn Thất Chiểu,
1995) [19]. Việc đánh giá đất đai theo FAO trên phạm vi toàn quốc bước đầu đã đem
lại những kết quả thiết thực đó là phân lập được các vùng chuyên canh cây trồng tập
trung cho sản xuất hàng hóa như vùng phát triển cây công nghiệp ở Tây Nguyên, vùng
sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long...
36
1.3.1.2. Đá nh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp bền vững tại các
vùng sinh thái và cấp tỉnh
Vùng Tây Nguyên: Vũ Cao Thái (1989) [60] lần đầu tiên thử nghiệm đánh giá
tiềm năng đất cho một số cây trồng như cà phê, cao su, chè, dâu tằm Tây Nguyên, trên
cơ sở vận dụng phương pháp phân hạng thích hợp của FAO để đánh giá định tính và
đánh giá khái quát tiềm năng đất. Kết quả nghiên cứu tác giả đã đưa ra những tiêu
chuẩn đánh giá, phân hạng đất cho từng loại cây trồng. Tuy nhiên các chỉ tiêu chỉ thiên
về yếu tố thổ nhưỡng mà chưa đề cập đến các yếu tố sinh thái và xã hội. Nguyễn Văn
Toàn (2005) [71], khi thực hiện đề tài cấp Nhà nước KC 08-26 về “Nghiên cứu đề xuất
giải pháp tổng thể sử dụng hợp lý và bảo vệ đất phát triển trên sản phẩm phong hoá
của đá bazan Tây Nguyên” đã ứng dụng phương pháp đánh giá đất của FAO trong việc
xác định mức độ thích hợp của đất đai với các loại cây trồng chính trên đất bazan, kết
quả đã xác định được trong tổng số 727.694 ha đất được đánh giá có 566.970 ha đất rất
thích hợp và thích hợp trồng cà phê, 283.224 ha đất S1+S2 cho cao su; 150.656 ha cho
trồng ca cao và 692.063 ha cho trồng điều. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu này tác giả
đã đề xuất sử dụng hợp lý đất giai đoạn 2006-2010.
- Vùng đồng bằng sông Hồng: Nghiên cứu của Nguyễn Công Pho (1995) [51]
đã tiến hành đánh giá đất vùng đồng bằng sông Hồng trên quan điểm sinh thái và phát
triển lâu bền đã xác định: đồng bằng sông Hồng có 33 đơn vị đất đai (trong đó có 22
đơn vị đất thuộc đồng bằng, 11 đơn vị đất đai thuộc vùng đồi núi). Loại hình sử dụng
đất rất đa dạng với 3 vụ sản xuất chính là vụ xuân, vụ mùa và vụ đông. Cây trồng bao
gồm cây lúa nước, cây trồng cạn ngắn ngày, cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm,
tổng cộng có 28 loại hình sử dụng đất. Nghiên cứu của Lê Hồng Sơn (1995) [58] đã
xác định và đề xuất các hệ thống cây trồng trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu
bền cho 100.000 ha đất bãi ven sông vùng đồng bằng sông Hồng.
- Vùng đồi núi phía Bắc: Các nghiên cứu của Lê Duy Thước (1992) [65], Lê
Thái Bạt (1995) [1] khi nghiên cứu đánh giá đất vùng núi phía Bắc đã có những nhận
định tổng quát về quỹ đất của vùng: Nét nổi bật là sự hình thành đất theo đai cao gồm
6 nhóm và 24 loại đất với đặc điểm phát sinh và sử dụng đa dạng. Các nhóm đất chính
được nghiên cứu là đất đỏ vàng và đất mùn vàng đỏ trên núi đều suy giảm về độ phì.
37
Trong vùng có 4 loại hình sử dụng đất chính (đất ruộng lúa, đất chuyên màu và cây
công nghiệp ngắn ngày, đất trồng cây lâu năm và đất rừng). Kết quả đánh giá đất thích
hợp cho thấy đất thích hợp cao chiếm 0,4%, đất thích hợp trung bình 17,2%, đất thích
hợp thấp 33,0% và không thích hợp 49,4%. Việc tổ chức sử dụng đất hợp lý trong
nông nghiệp cần đặt ra theo hướng bố trí cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng tiểu
vùng sinh thái, loại hình và hệ thống sử dụng đất được chọn phù hợp với mức độ thích
hợp theo tiêu chuẩn sử dụng đất bền vững.
Nghiên cứu của Nguyễn Đình Bồng (1995) [16] đã vận dụng phương pháp đánh
giá đất thích hợp của FAO để đánh giá tiềm năng sản xuất nông, lâm nghiệp cho đất
trống đồi núi trọc ở Tuyên Quang. Kết quả đánh giá đã xác định và đề xuất 153.172 ha
đất trống đồi núi trọc có khả năng sử dụng vào sản xuất nông, lâm nghiệp. Việc khai
thác diện tích đất trống đồi núi trọc có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế và bảo vệ môi
trường sinh thái tỉnh Tuyên Quang.
Nghiên cứu của Dương Thành Nam (2011) [44] tại vùng gò đồi tỉnh Thái
Nguyên đã xác định được diện tích đất rất thích hợp với các cây lâu năm (chè, vải và
cây có múi) chiếm tỷ lệ rất thấp (3,3%). Trong khi đó, các loại cây hàng năm (lúa, màu
và đồng cỏ) không có diện tích đất rất thích hợp mà phần lớn ở mức thích hợp (S2)
chiếm 30,5% diện tích đánh giá. Mức ít thích hợp (S3) chiếm 29,0%, không thích hợp
(N) chiếm 38,9% diện tích đánh giá.
Nguyễn Văn Toàn (2010) [72], khi thực hiện đề tài cấp Nhà nước về ”Đánh giá
đất gò đồi vùng Đông Bắc phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp”. Dựa trên ứng dụng
đánh giá đất theo FAO, xác định được khả năng phát triển một số cây trồng chính như
chè có mức thích hợp và rất thích hợp là 171.246 ha, đất thích hợp trồng vải thiều có
99.723 ha. Diện tích đất thích hợp với trồng cây có múi bao gồm cả cam, quýt và bưởi
toàn vùng là 178 nghìn ha.
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long: Bằng việc ứng dụng kỹ thuật GIS, tác giả
Nguyễn Văn Nhân (1996) [47] đã xác định 123 đơn vị bản đồ đơn vị đất đai cho vùng
đồng bằng sông Cửu Long với 25 loại hình sử dụng đất chính (trong đó có 21 loại hình
sử dụng đất nông nghiệp, 3 loại hình sử dụng đất lâm nghiệp và 1 loại hình thủy sản).
Tác giả phân lập được 57 hệ thống sử dụng đất trên 6 tiểu vùng đại diện chính và lựa
38
chọn được 12 loại hình sử dụng đất có triển vọng cho vùng.
Kết quả nghiên cứu của Lê Hồng Việt và cs., (2014) [88], đối với vùng đất phèn
tại vùng trũng phía Tây tỉnh Hậu Giang cho thấy: đất phèn trong vùng nghiên cứu chủ
yếu xuất hiện ở tầng nông (0-50 cm); xâm nhiễm mặn của nước thay đổi tùy năm với
độ mặn và thời gian mặn khác nhau, thời gian mặn dài nhất là 3 tháng. Kết quả đánh
giá đất đai về mặt tự nhiên theo quy trình của FAO (1976) cho thấy khu vực nghiên
cứu chia thành 5 vùng thích nghi và hầu hết thích nghi từ trung bình đến thấp do tác
động của nước mặn và phèn.
Các kết quả nghiên cứu đánh giá đất ở vùng đồng bằng sông Cửu Long đã
khẳng định: điều kiện về đất và đặc điểm về nguồn nước là hai yếu tố quan trọng quyết
định khả năng sản xuất nông nghiệp của vùng đồng bằng này (Nguyễn Văn Nhân,
2005) [48].
- Vùng Đông Nam bộ: Kết quả nghiên cứu của Phạm Quang Khánh và Vũ Cao
Thái (1994) [38] về đánh giá đất thích hợp đã chia vùng nghiên cứu thành 54 đơn vị
đất đai (bản đồ tỷ lệ 1/250.000) với 602 khoanh, có 7 loại hình sử dụng đất chính, 49
loại hình sử dụng đất chi tiết, 94 hệ thống sử dụng đất nông nghiệp, trong đó có 50 hệ
thống sử dụng đất được chọn.
1.3.1.3. Đá nh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa
bàn cấp huyện
Nghiên cứu của Vũ Thị Bình (1995b) [8] tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
là một trong những ứng dụng đầu tiên áp dụng phương pháp đánh giá đất của FAO ở
phạm vi cấp huyện phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. Kết quả đánh giá
đất thích hợp được sử dụng làm cơ sở để xây dựng quy hoạch sử dụng đất trên quan
điểm sinh thái và đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm.
Nguyễn Khang, Nguyễn Văn Tân (1995) [34] thực hiện phân hạng sử dụng
thích hợp đất hiện tại và tương lai cho hơn 8.000 ha đất lúa nước kết hợp với việc cải
tạo thủy lợi góp phần đảm bảo an ninh lương thực cho đồng bào dân tộc thiểu số tại
chỗ huyện EaSoup và huyện Buôn Đôn (tỉnh DakLak).
Nghiên cứu của Đỗ Nguyên Hải (2000) [30] tại huyện Tiên Sơn, Bắc Ninh đã
39
xác định đất canh tác huyện Tiên Sơn gồm có 25 đơn vị đất đai (bản đồ tỷ lệ
1/25.000), có 5 nhóm đất khác nhau và 8 đơn vị phụ (trong đó có 7 đơn vị phụ được sử
dụng vào mục đích nông nghiệp). Kết quả đánh giá sử dụng đất thích hợp hiện tại và
tương lai đã cho thấy bằng biện pháp cải tạo thủy lợi và cải thiện độ phì đất có thể làm
thay đổi mức độ thích hợp của các LUT. Những đề xuất sử dụng đất thích hợp có thể
khai thác một cách có hiệu quả thế mạnh tiềm năng đất đai và duy trì khả năng sử
dụng đất bền vững cho huyện Tiên Sơn.
Nghiên cứu của Đoàn Công Quỳ (2000) [55] tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên đã xác định được 52 đơn vị đất đai và 9 loại hình sử dụng đất chính trên diện
tích đánh giá là 48.801,20 ha. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định, để phát triển nông
lâm nghiệp theo quan điểm sinh thái và bền vững, trong tương lai huyện Đại Từ cần tổ
chức khai thác tiềm năng đất đai theo phương thức đa dạng hóa sản phẩm, tăng cường
sản xuất sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là cây chè, đồng thời đẩy mạnh công tác trồng
rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, tạo điều kiện bảo vệ đất chống xói mòn, cải
thiện môi trường sinh thái.
Trong những năm gần đây, việc vận dụng quy trình đánh giá đất phục vụ cho
nhiều mục đích khác nhau như: quy hoạch sử dụng đất; phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây
trồng; phục vụ phát triển một số cây đặc sản, cây có giá trị hàng hóa cao,... cũng được
nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu thực hiện tại nhiều đơn vị hành chính cấp huyện.
Một số nghiên cứu điển hình gồm: huyện Bình Long, tỉnh Bình Phước của tác giả Lê
Anh Tú và cs (2008) [76]; huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng của tác giả Lê Thái Bạt và
Luyện Hữu Cử (2010) [3]; huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định của tác giả Nguyễn Thị
Thu Trang và cs (2014) [75]; huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định của tác giả Phạm Anh
Tuấn và cs (2013) [77], huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương của tác giả Đào Đức Mẫn
(2014) [42], huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang của tác giả Vũ Thi ̣ Thương và Cao Việt
Hà (2014) [66]…
Tóm lại, những nghiên cứu đánh giá đất theo FAO ở tầm vĩ mô của nhiều tác
giả đã có những đóng góp rất lớn trong việc hoàn thiện quy trình đánh giá đất đai ở
Việt Nam làm cơ sở cho những định hướng chiến lược về quy hoạch sử dụng đất toàn
quốc và các vùng sinh thái. Tuy vậy, các nông hộ là những đơn vị sản xuất độc lập và
40
sản xuất nông nghiệp đang phát triển theo cơ chế thị trường, do đó để định hướng đúng
cho việc quản lý và sử dụng đất đai đòi hỏi đánh giá đất còn phải tiếp cận ở phạm vi
vùng chuyên canh hẹp và phạm vi cấp huyện là những địa bàn gần gũi với thực tiễn
sản xuất nông nghiệp ở nước ta. Như vậy, công tác đánh giá đất theo FAO mới được
triển khai đồng bộ trên địa bàn toàn quốc từ cấp vĩ mô đến cấp vi mô. Với những kinh
nghiệm có được trong đánh giá đất từ các vùng nghiên cứu cụ thể, chúng ta có thể đúc
rút thành những lý luận cơ bản của công tác đánh giá đất theo FAO và áp dụng sáng
tạo trong điều kiện thực tiễn Việt Nam.
1.3.2. Những nghiên cứu về đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông
nghiệp bền vững trên địa bàn Hà Tĩnh
Các nghiên cứu về đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp
bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh chưa có nhiều. Ngoài những nghiên cứu về đất với
mục tiêu xác định số lượng, chất lượng đất phục vụ phát triển kinh tế, xã hội theo từng
giai đoạn phát triển của đất nước nói chung và Hà Tĩnh nói riêng (Vũ Năng Dũng,
Nguyễn Văn Toàn, 2005) [27]. Theo Nguyễn Văn Toàn (2001) [69], trong đề tài độc
lập cấp Nhà nước về tài nguyên đất vùng ven biển Việt Nam” đã tiến hành chỉnh lý
bản đồ đất tỉ lệ 1/100.000 tỉnh Hà Tĩnh, xác định được trên lãnh thổ Hà Tĩnh có 9
nhóm đất với 22 loại đất. Theo đó đã xác định được diện tích đất có khả năng khai thác
cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ dừng lại các chỉ tiêu về loại
đất, độ dốc và tầng dày. Nguyễn Xuân Tình (2006) [68], khi thực hiện chương trình
phúc tra, chỉnh lý bản đồ đất cấp tỉnh phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đã tiến
hành chỉnh lý bản đồ đất tỷ lệ 1/100.000 trên nền bản đồ VN 2000, theo hệ thống phân
loại đất thống nhất trong cả nước. Kết quả của nghiên cứu này cũng đã xác định trên
lãnh thổ tỉnh Hà Tĩnh có 9 nhóm đất, phân ra 15 đơn vị đất và 63 đơn vị đất phụ với
đặc điểm phát sinh và sử dụng khá đa dạng. Đất ở Hà Tĩnh có độ dốc khá cao, diện
tích <150 chiếm 37,72%, 15 - 250 chiếm 11,2% và >150 chiếm 43,45%. Đất đồi núi
chiếm tỷ lệ lớn; những nhóm đất vùng đồng bằng có tỷ lệ nhỏ nhưng nhưng giữ vai trò
quan trọng trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp. Đa số đất trên địa bàn có thành
phần cơ giới trung bình đến nhẹ, nghèo mùn (<2%), chua (pHkcl: 3,2 - 4,8), độ no
bazơ và dung tích hấp thu thấp, nghèo các chất dễ tiêu. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra một
số vấn đề cấp bách về môi trường đất Hà Tĩnh cần quan tâm là: Xói mòn, rửa trôi ở
41
vùng đồi núi, suy thoái độ phì nhiêu theo không gian, thời gian và phương thức sử
dụng, khô hạn vào mùa khô và khô cục bộ vào mùa hè, ngập úng ngập lũ và ảnh
hưởng phèn mặn vùng ven biển
Nguyễn Văn Toàn (2003) [70], trong khuôn khổ đánh giá tiềm năng đất lúa
phục vụ chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả tại vùng Duyên Hải Bắc Trung Bộ đã
xác định được trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh cho thấy, diện tích đất lúa của tỉnh có 65,1
nghìn ha, trong đó có 44,3 nghìn ha rất thích hợp và thích hợp, còn lại 20,8 nghìn ha ít
thích hợp. Trong số này có 13 nghìn ha phân bố ở các huyện vùng sâu, vùng xã cần
duy trì để đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ. Diện tích cần chuyển đổi ngay lúc bấy
giờ là 7.800 ha do khô hạn, ngập úng, độ phì nhiêu của đất thấp nên giá thành sản xuất
cao. Trong các nghiên cứu đánh giá về tiềm năng đất đã có trên địa bàn Hà Tĩnh, đáng
chú ý là nghiên cứu của Nguyễn Khang, Đỗ Đình Đài (2005) [35], khi thực hiện đề tài
cấp tỉnh "Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin hình thành hệ thống thông tin hiện
đai phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện đại tỉnh Hà Tĩnh”. Nội dung chính
của đề tài này là xây dựng bộ dữ liệu về đất đai trong đó có các dữ liệu về không gian
bao gồm từ bản đồ đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ
phân hạng mức độ thích hợp đất đai với các cây trồng chính; các dữ liệu phi không
gian bao gồm số liệu về hiệu quả kinh tế của các LUT, kiểu sử dụng đất, tính chất hoá
học và vật lý, nhóm yếu tố về nguồn lực như lao động, kết cấu hạ tầng giao thông,
thuỷ lợi. Các bản đồ này thực chất là các sản phẩm đánh giá tiềm năng đất nông
nghiệp của tỉnh. Tuy nhiên khác với các nghiên cứu đánh giá tiềm năng khác là nghiên
cứu đã thành lập được Bộ CSDL, giúp cho việc khai thác dữ liệu và ra quyết định khi
có sự thay đổi về thị trường tiêu thụ sản phẩm nhờ các modul phân tích ra quyết định.
Quá trình xây dựng bản đồ đơn vị đất đai cũng tuân thủ hướng dẫn của FAO, từ chọn
và phân cấp ngưỡng yếu tố xây dựng bản đồ đơn tính hay bản đồ chuyên đề, chồng
xếp để tạo lập bản đồ đơn vị đất đai. Theo đó nhóm tác giả đã chọn 3 nhóm yếu tố
gồm: Đặc trưng về đất: loại đất, thành phần cơ giới, địa hình gồm độ dốc, hoặc cấp địa
hình tương đối và thành phần cơ giới, tầng dày của đất và độ cao địa hình. Nhóm yếu
tố về khí hậu nông nghiệp bao gồm nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ không khí trung
bình tháng 2, nhiệt độ không khí trung bình tháng 6, nhiệt độ trung bình tháng 7-10 và
nhiệt độ không khí trung bình tháng 11 đến tháng 1 năm sau. Lượng mưa được các tác
42
giả xác định theo mùa vụ, trong đó có tổng lượng mưa từ tháng 2 đến tháng 5, từ tháng
7 đến tháng 11 với nhiều ngưỡng phân cấp trong từng mùa vụ. Ngoài nhiệt độ, mưa,
còn có chỉ tiêu tổng số giờ nắng. Điều kiện tưới và tiêu chia rất nhiều cấp. Yêu cầu sử
dụng đất được nhóm tác giả xây dựng cho từng nhóm cây trồng trong đó có cây lúa,
nhóm cây trồng cạn ngắn ngày, cây sắn, cây công nghiệp hàng năm, cây cao su, cây
cam bù, cây chè và cây bưởi Phúc Trạch. Theo đó đã xác định được tiềm năng đất cho
phát triển từng loại cây trồng nói trên tuỳ theo nhu cầu của thị trường. Chẳng hạn khi
có nhu cầu về bưởi thì có thể mở rộng tối đa các đất có mức thích hợp từ rất thích hợp
đến thích hợp. Tuy nhiên hạn chế chính của nghiên cứu này là tiến hành trên bản đồ tỉ
lệ 1/100.000 nên độ tin cậy không cao. Nguyễn Xuân Thành (2007) [62], Điều tra bổ
sung xây dựng bản đồ đất và bản đồ thích nghi đất đai phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây
trồng huyện Cẩm Xuyện , tỉnh Hà Tĩnh. Thực chất đây cũng là một nghiên cứu đánh
giá tiềm năng đất đai cho một huyện vì mục tiêu là để chuyển đổi cơ cấu cây trồng có
hiệu quả thấp sang cơ cấu cây trồng có hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao
hơn. Nghiên cứu cũng đã tuân thủ phương pháp đánh giá đất của FAO từ đánh giá hiện
trạng, đánh giá HQKT, HQXH, HQMT, đánh giá mức độ thích hợp đất đai trong đó có
bước xây dựng bản đồ đơn vị đất đai. Để xây dựng bản đồ này, tác giả đã lựa chọn 12
chỉ tiêu thuộc 3 nhóm yếu tố là đất phục vụ đánh giá đất gồm: loại đất, độ dốc hoặc
cấp địa hình tương đối, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới, đá lẫn, kết von, độ phì
nhiệu. Nhóm yếu tố liên quan đến nước là chế độ tưới, ngập lụt, khô hạn và nhóm yếu
tố khí hậu là lượng mưa, tổng tích ôn. Kết quả phân hạng đã chỉ ra quy mô diện tích
thích hợp cho từng đối tượng cây trồng có HQKT,HQXH và HQMT cao. Theo đó đề
xuất chuyển đổi và giải pháp thực hiện.
Nghiên cứu của Vũ Đình Bắc (2011) [6] về các mô hình sử dụng đất ven biển
vào sản xuất nông lâm thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh cho thấy, vùng ven biển tỉnh
Hà Tĩnh có diện tích 103 nghìn hecta với 2 tiểu vùng cát và phù sa ven biển. Các mô
hình khá đa dạng với cây trồng hàng năm, cây lâu năm, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản,
lâm nghiệp nhưng chủ yếu vẫn theo kiểu quảng canh truyền thống; các mô hình hiệu quả
cao mới chỉ là những gương điển hình, chưa được nhân rộng thành những vùng sản xuất
hàng hóa qui mô lớn. Kết quả điều tra các mô hình sử dụng đất cho thấy: hiệu quả sử
dụng đất chưa cao và không đồng đều theo các phương thức sử dụng đất, giữa 2 tiều
43
vùng và theo các loại hình kinh tế; bình quân giá trị sản xuất/ha/năm từ 11,87 - 69,29
triệu đồng (trên đất cát ven biển) và 32,28 - 57,75 triệu đồng (trên đất phù sa); thu nhập
hỗn hợp/công lao động từ 55,82 - 136,05 nghìn đồng (trên đất cát ven biển) và 63,18 -
89,40 nghìn đồng (trên đất phù sa); tỷ lệ giá trị sản xuất/chi phí vật chất và dịch vụ từ
1,78 - 3,09 lần (trên đất cát) và 1,51 - 3,83 lần (trên đất phù sa); các mô hình mang lại
thu nhập cao, hiệu quả sử dụng vốn và tỷ suất hàng hóa lớn chủ yếu đều thuộc về loại
hình kinh tế trang trại. Những mô hình đạt hiệu quả cao thường hướng vào phương thức
sử dụng đất hợp lý như chuyển đổi cây trồng, vật nuôi, chuyển ñổi mùa vụ, tăng vụ; đầu
tư chiều sâu của các trang trại phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, kinh tế vườn đồi
tổng hợp theo hướng sản xuất hàng hóa phù hợp thị trường. Định hướng phát triển các
mô hình sử dụng đất ven biển vào sản xuất nông lâm thuỷ sản tỉnh Hà Tĩnh là sản xuất
hàng hóa trên cơ sở ổn định 31,5 nghìn hecta đất lúa, cân đối lương thực nội vùng; phát
triển cây trồng vật nuôi hàng hóa có lợi thế, giá trị kinh tế cao; chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản theo hướng trang trại tập trung an toàn sinh học, tạo ra sản phẩm chất lượng
cao, an toàn cho người tiêu dùng, phục vụ chế biến, xuất khẩu; lâm nghiệp đáp ứng
phòng chống thiên tai, phát triển mô hình nông, lâm, ngư kết hợp.
Theo Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2017) [87], khi thực hiện Dự án
"Điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn 2030" đã chỉ
ra định hướng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất theo hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 nhưng không có số liệu riêng cho Hà Tĩnh mà
chỉ có số liệu đến cấp vùng. Trong đó diện tích đất sử dụng cho trồng lúa đến năm 2030
sẽ giảm 22 ngàn ha, đây là vùng có diện tích đất lúa giảm lớn nhất sau vùng Duyên Hải
Nam Trung Bộ. Diện tích chuyển đổi đất lúa chủ yếu sẽ trồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò
sữa, ngô sẽ giảm 20 ngàn ha. Một số cây trồng có lợi thế sẽ được phát triển như cao su
tăng 10.000 ha, cây ăn quả trong đó có cây cam cũng được đề xuất phát triển.
1.4. NHỮNG NHẬN XÉT RÚT RA TỪ NHỮNG NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Từ việc nghiên cứu tổng quan tài liệu có liên quan đến nội dung nghiên của
đề tài có thể rút ra một số nhận xét, theo đó định hướng nghiên cứu cho đề tài luận
án như sau:
44
- Nghiên cứu tổng quan đã làm rõ cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp
bền vững nói chung và đất sản sản xuất đất nông nghiệp bền vững nói riêng. Việc
sử dụng đất nông nghiệp bền vững (hay sản xuất nông nghiệp bền vững) là yêu cầu
cần thiết và cấp bách tại bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Đặc biệt là những nước
đang phát triển, nền kinh tế vẫn dựa vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu thì vấn
đề sử dụng đất nông nghiệp bền vững sẽ là yếu tố chiến lược cần ưu tiên hàng đầu
trong mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội.
- Đánh giá tiềm năng đất đai dựa trên phân hạng mức độ thích hợp của đất
đai đối với LUT, kiểu sử dụng đất có vai trò lớn đối với sử dụng đất bền vững, đây
là công cụ cần thiết để quy hoạch sử dụng bền vững đất nông nghiệp. Trình tự thực
hiện bao gồm các nội dung: Đánh giá hiện trạng; đánh giá hiệu quả, tính bền vững
của các loại sử dụng đất, kiểu sử dụng đất để lựa chọn những loại sử dụng, kiểu sử
dụng có hiệu quả và tính bền vững cao; sau đó đánh giá tiềm năng phát triển của
các loại sử dụng đất và cuối cùng là đưa ra đề xuất phát triển theo các mục tiêu gắn
với từng thời kỳ cụ thể. Mặc dù hiện nay có nhiều phương pháp nhưng đánh giá
tiềm năng đất theo FAO hiện nay vẫn được nhiều quốc gia trên thế giới và tại Việt
Nam áp dụng. Trong đề tài luận án, NCS sẽ áp dụng phương pháp đánh giá đất của
FAO dựa trên yếu tố hạn chế, tuân thủ trình tự, nội dung thực hiện. Tuy nhiên trong
nội dung đánh giá hiệu quả hay tính bền vững của các LUT, kiểu sử dụng đất sẽ áp
dụng phương pháp phân tích đa chỉ tiêu (MCE), phân tích thứ bậc (AHP) để xác
định trọng số và tính điểm, phân cấp và lựa chọn LUT, kiểu sử dụng đất bền vững
phục vụ đề xuất.
- Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ định hướng sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh chưa có nhiều, các nghiên cứu chủ yếu về
điều tra, phân loại và lập bản đồ đất ở phạm vi cấp tỉnh. Duy nhất nghiên cứu của
Nguyễn Khang, Đỗ Đình Đài nhưng mục tiêu của nghiên cứu này để ra quyết định khi
có sự thay đổi về nhu cầu nông sản của thị trường. Nghiên cứu trên địa bàn Hương Sơn
chưa hề có ngoài nghiên cứu xác định vùng thích nghi cho cây cam Bù. Trong khi đó để
sản xuất nông nghiệp bền vững đòi hỏi phải sử dụng đất nông nghiệp bền vững. Do vậy,
đề tài “Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
bền vững huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh” đã được chọn làm nghiên cứu.
45
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu đất sản xuất nông nghiệp bao gồm: đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm tập trung (trừ diện tích đất trồng cây lâu năm nằm
phân tán trong khu dân cư); các loại đất có khả năng chuyển đổi sang đất sản xuất
nông nghiệp như: đất rừng sản xuất, đất chưa sử dụng (không bao gồm phần diện tích
trên nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá bỏ hoang hóa) và các vấn đề liên quan đến sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp bền vững tại huyện Hương Sơn. Tổng diện tích vùng nghiên
cứu là 58.955,73 ha (Phụ lục 2).
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Hương Sơn,
tỉnh Hà Tĩnh.
- Phạm vi thời gian: Các vấn đề liên quan đến sản xuất nông nghiệp và địa bàn
nghiên cứu giai đoạn 2005 - 2016.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hương Sơn
2.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và ranh giới hành chính
- Địa hình, địa mạo
- Đặc điểm khí hậu, thời tiết
- Các nguồn tài nguyên
2.2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực trạng các ngành
- Dân số, lao động, an sinh xã hội
46
- Cơ sở hạ tầng: Giao thông, thủy lợi
2.2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm vùng nghiên cứu
- Thuận lợi
- Khó khăn
2.2.2. Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Hương Sơn
2.2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
2.2.2.2. Biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2005-2015
2.2.2.3. Hiện trạng các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Hương Sơn
2.2.2.4. Đánh giá hiệu quả và tính bền vững của các loại sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp huyện Hương Sơn
- Hiệu quả của các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn
- Đánh giá tính bền vững của các loại sử dụng, kiểu sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp huyện Hương Sơn
2.2.2.5. Đánh giá một số tồn tại, hạn chế trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
huyện Hương Sơn
- Tồn tại về kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất
- Tồn tại về sử dụng đất
- Tồn tại về cơ chế chính sách, tài chính
2.2.3. Đánh giá tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn
2.2.3.1. Đặc điểm, tính chất của các loại đất sử dụng cho sản xuất nông nghiệp
huyện Hương Sơn
- Các nhóm đất huyện Hương Sơn
- Đặc điểm, tính chất đất sử dụng sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn
2.2.3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai vùng nghiên cứu
- Xác định các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
47
- Xây dựng bản đồ đơn tính và bản đồ đơn vị đất đai huyện Hương Sơn
- Mô tả đặc tính của các đơn vị đất đai vùng nghiên cứu huyện Hương Sơn
2.2.3.3. Đánh giá tiềm năng đất đai đối với các loại sử dụng đất
- Xác định các yêu cầu sử dụng đất đai của các loại sử dụng đất
- Phân hạng mức độ thích hợp đất đai đối với các loại sử dụng đất
2.2.4. Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại
huyện Hương Sơn
- Mô hình 1: Mô hình chuyên lúa (Lúa xuân – lúa mùa)
- Mô hình 2: Mô hình chuyên màu (Lạc – Đậu – Ngô)
- Mô hình 3: Mô hình chuyên cỏ (Cỏ Mulato 2)
- Mô hình 4: Mô hình cây công nghiệp lâu năm (Chè CLV18)
- Mô hình 5: Mô hình cây ăn quả (Cam bù)
2.2.5. Đề xuất định hướng và giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền
vững huyện Hương Sơn
2.2.5.1. Đề xuất định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững huyện
Hương Sơn
- Quan điểm đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
- Cơ sở đề xuất sử dụng đất
- Đề xuất định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững đến năm 2020
2.2.5.2. Đề xuất các giải pháp thực hiện sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền
vững trên địa bàn huyện Hương Sơn
- Giải pháp về kỹ thuật, khoa học công nghệ trong sản xuất
- Giải pháp về quy hoạch
- Giải pháp về chính sách, tài chính
48
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập toàn bộ các tài liệu liên quan có sẵn từ các nguồn khác nhau tại Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Phòng Tài nguyên và
Môi trường, phòng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện, Chi cục Thống kê
huyện Hương Sơn, Viện Quy hoạch - Thiết kế Nông nghiệp và Viện Nông hóa thổ
nhưỡng. Các số liệu thu thập gồm:
- Số liệu về khí tượng, thủy văn nước mặt, tình trạng ngập lụt.
- Số liệu về niên giám thống kê: diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng,
tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại địa bàn nghiên cứu
- Chế độ canh tác: thời vụ, cây trồng, giống, kỹ thuật và tập quán canh tác của
các cây trồng sản xuất nông nghiệp.
- Bản đồ đất huyện Hương Sơn tỷ lệ 1:25.000 do Viện Quy hoạch và Thiết kế
Nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện năm 2006.
- Mẫu đất nông hóa lấy tại các khu vực rừng sản xuất và rừng phòng hộ trong
dự án “Xác định vùng thích nghi, vùng phân bố, quy hoạch vùng cam Bù hàng hóa
trên địa bàn huyện Hương Sơn” do Viện Nông hóa thổ nhưỡng thực hiện năm 2012
phục vụ xây dựng bản đồ độ phì.
2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Do điều kiện về thời gian cũng như địa bàn nghiên cứu trãi rộng ở 32 xã, thị
trấn, phân bố ở các tiểu vùng có địa hình, địa mạo khác nhau nên huyện Hương Sơn đã
phân chia thành 3 tiểu vùng phục vụ chỉ đạo sản xuất gồm:
- Tiểu vùng đồi núi thượng nguồn sông Ngàn phố (Tiểu vùng 1). Độ cao trung
bình của tiểu vùng này là từ 300 m trở lên, độ dốc cao, giao thông đi lại khó khăn, bao
gồm 6 xã Sơn Lâm, Sơn Hồng, Sơn Tây, Thị trấn Tây Sơn, xã Sơn Kim 1 và xã Sơn
Kim 2. Tiểu vùng này chọn 4 xã (Bảng 2.1).
- Tiểu vùng gò đồi trung lưu sông Ngàn phố (Tiểu vùng 2). Tiểu vùng này có
địa hình dạng gò đồi và thung lũng ven sông Ngàn Phố, độ cao dao động từ 25 m đến
300 m, độ dốc dao động từ 80 đến 200. Tiểu vùng này gồm 14 xã, thị trấn là xã Sơn
Lĩnh, Sơn Diệm, Sơn Giang, Sơn Quang, Sơn Trung, Sơn Lễ, Sơn Tiến, Sơn Thủy,
49
Sơn Mai, Sơn Phúc, Sơn Phú, Sơn Trường, Sơn Hàm và Thị trấn Phố châu. Tại tiểu
vùng này chọn 7 xã (Bảng 2.1).
- Tiểu vùng đồng bằng thuộc hạ lưu sông Ngàn phố (Tiểu vùng 3).Tiểu vùng này
có địa hình bằng được thành tạo chủ yếu do bồi tụ của sông Ngàn Phố có xen kẽ gò đồi
thấp <25 m, độ dốc thấp, phần lớn đất có độ dốc nhỏ hơn 80. Tiểu vùng này có 12 xã gồm:
Sơn Long, Sơn Tân, Sơn Mỹ, Sơn Trà, Sơn Hà, Sơn Châu, Sơn Bình, Sơn Ninh, Sơn
Thịnh, Sơn Hòa, Sơn An và xã Sơn Bằng. Tiểu vùng này chọn 7 xã (Bảng 2.1).
Tiêu chí chọn số xã để điều tra là chọn ngẫu nhiên ít nhất tại mỗi tiểu vùng 50% số
xã theo phương pháp rút thăm. Kết quả đã chọn được 18 xã trong số 32 xã của huyện.
Bảng 2.1. Phân bố số phiếu điều tra theo tiểu vùng huyện Hương Sơn
TT Tiểu vùng, xã
I
1 2 3 4
II
5 6 7 8 9 10 11
III
12 13 14 15 16 17 18
Tiểu vùng 1 Xã Sơn Hồng Xã Sơn Tây Xã Sơn Kim 1 Xã Sơn Kim 2 Tiểu vùng 2 Xã Sơn Mai Xã Sơn Lễ Xã Sơn Trung Xã Sơn Giang Xã Sơn Thủy Xã Sơn Trường Xã Sơn Tiến Tiểu vùng 3 Xã Sơn An Xã Sơn Bằng Xã Sơn Bình Xã Sơn Châu Xã Sơn Hà Xã Sơn Long Xã Sơn Tân Tổng Số phiếu (phiếu) 120 30 30 30 30 210 30 30 30 30 30 30 30 210 30 30 30 30 30 30 30 540
50
Tại mỗi xã chọn 2 thôn, thôn được chọn là thôn có các LUT và kiểu sử dụng đất
đại diện cho từng xã. Dựa trên tiêu chí này nghiên cứu đã lập danh sách các hộ có các
LUT và kiểu sử dụng đất đại diện, làm thăm và rút đủ 30 hộ để điều tra. Kết quả đã
điều tra tổng số 540 phiếu, phân bố đều ở 18 xã thuộc 3 tiểu vùng của huyện.
2.3.3. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp
Sử dụng phiếu điều tra có sẵn, điều tra trực tiếp nông hộ về tình hình sản xuất
nông nghiệp. Các tiêu chí điều tra bao gồm: thông tin chung về hộ điều tra, hình thức
sở hữu đất đai, các loại hình sử dụng đất, các thuộc tính quản lý và kỹ thuật, các chỉ
tiêu kinh tế sản xuất (tổng thu nhập, chi phí đầu tư, lao động, khả năng tiêu thụ, lãi),
những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đất, những tác động tới khả năng suy
thoái đất và môi trường, khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất và
những mong muốn nguyện vọng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi cơ cấu cây
trồng của người dân trong tương lai...
2.3.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả và tính bền vững của các loại, kiểu sử dụng đất
2.3.4.1. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại, kiểu sử dụng đất
Áp dụng hướng dẫn đánh giá hiệu quả trong đánh giá tính bền vững của sử
dụng đất do FAO đề xuất dựa trên 3 tiêu chí gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường. Chi tiết về từng tiêu chí như sau:
a. Hiệu quả kinh tế
Áp dụng phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế cho cây trồng theo hướng dẫn của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2009b) [13].
- Giá trị sản xuất: Tính bằng tổng giá trị bằng tiền (đồng) của sản phẩm mà kiểu
sử dụng đất thu được/ha/năm.
GTSX = Sản lượng sản phẩm x Giá bán.
- CPTG = CP vật chất (triệu đồng/ha) + CP lao động thuê (triệu đồng/ha) + Chi
phí khác (triệu đồng/ha)
- Giá trị gia tăng GTGT = GTSX - CPTG.
- Hiệu suất đồng vốn: HSĐV = GTSX/CPTG
Phân cấp đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất gồm 3 cấp được
trình bày tại bảng 2.2.
51
Bảng 2.2. Bảng phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hương Sơn
Chỉ tiêu Cao Thấp Rất cao Trung bình Rất thấp
Ký hiệu VH H M L VL
1. Giá trị sản xuất (triệu đ/ha) > 100 > 80 - 100 > 50 - 80 > 30 - 50 ≤ 30
2. Giá trị gia tăng (triệu đ/ha) > 80 > 50 - 80 > 30 - 50 > 20 - 30 ≤ 20
3. Hiệu suất đồng vốn (lần) > 3 > 2,5 - 3 > 2 - 2,5 > 1,5 - 2 ≤ 1,5
(Nguồn: Phân cấp theo kết quả điều tra thực tế tại huyện Hương Sơn)
b. Hiệu quả xã hội
Bảng 2.3. Bảng phân cấp đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất trên
địa bàn huyện Hương Sơn
Chỉ tiêu Phân cấp Ký hiệu
≥500 Rất cao VH
≥400-500 Cao H
Khả năng thu hút lao động (công/ha/năm) ≥300-400 Trung bình M
≥200-300 Thấp L
<200 Rất thấp VL
≥200 Rất cao VH
≥150-200 Cao H
M Giá trị ngày công (nghìn đ/ngày) ≥130-150 Trung bình
≥100-130 Thấp L
<100 Rất thấp VL
≥90 Rất cao VH
≥80-90 Cao H
≥50-80 Trung bình M Mức độ chấp nhận của người dân (%)
≥30-50 Thấp L
<30 Rất thấp VL
(Nguồn: Phân cấp theo kết quả điều tra thực tế tại huyện Hương Sơn) Hiệu quả xã hội được đánh giá dựa theo các chỉ tiêu: khả năng thu hút lao động,
giải quyết công ăn việc làm cho nông dân thông qua chỉ tiêu cụ thể là số công lao động
/ha/năm; giá trị ngày công lao động: GTNC = GTGT/CLĐ (tính trên công lao động
gia đình); mức độ chấp nhận của người dân (thể hiện qua tỷ lệ người dân được phỏng
52
vấn mong muốn tiếp tục duy trì LUT). Phân cấp đánh giá hiệu quả xã hội được trình
bày cụ thể tại bảng 2.3.
c. Hiệu quả môi trường
Sử dụng đất có tác động đến môi trường, sử dụng đất thích hợp không những có
khả năng duy trì mà còn có khả năng cải thiện môi trường, trong đó có môi trường đất.
Việc đánh giá hiệu quả môi trường dựa trên các chỉ tiêu: nguy cơ gây ô nhiễm đất do
sử dụng thuốc BVTV; khả năng duy trì độ phì đất dựa vào liều lượng phân bón cho
cây trồng và thời gian che phủ đất. Phân cấp đánh giá các chỉ tiêu môi trường được
trình bày tại bảng 2.4.
Bảng 2.4. Bảng phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất
trên địa bàn huyện Hương Sơn
Yếu tố Phân cấp Ký hiệu
Không có nguy cơ: Không sử dụng thuốc BVTV VH
Nguy cơ thấp: Sử dụng ít thuốc BVTV so với mức H khuyến cáo Nguy cơ Nguy cơ trung bình: Sử dụng đúng theo khuyến cáo M gây ô Nguy cơ cao: Sử dụng có ≤ 3 loại thuốc cao hơn nhiễm đất L khuyến cáo
Nguy cơ rất cao: Sử dụng ≥ 4 loại thuốc cao hơn so VL với khuyến cáo.
Sử dụng phân bón đúng khuyến cáo hoặc có 1 yếu tố H bón thấp hoặc cao cao hơn so với khuyến cáo Khả năng Sử dụng 2/4 yếu tố phân bón thấp hơn nhiều so với M khuyến cáo. duy trì độ phì đất Sử dụng cả 3 hoặc 4 yếu tố phân bón thấp hơn L nhiều so với khuyến cáo
>90 VH
>80-90 H
>50-80 M
Thời gian che phủ (%) >30-50 L
≤30 VL
(Nguồn: Phân cấp theo kết quả điều tra thực tế tại huyện Hương Sơn)
53
2.3.4.2. Phương pháp đánh giá tính bền vững của các loại sử dụng đất, kiểu sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp
Phương pháp này được sử dụng để lựa chọn các LUT, kiểu sử dụng đất bền
vững làm cơ sở để đề xuất định hướng dụng đất. Đánh giá tính bền vững dựa trên cơ sở
tổng hợp 3 nhóm chỉ tiêu gồm: kinh tế, xã hội và môi trường, bảng phân cấp và thang
điểm trình bày cụ thể tại bảng 2.5. Quá trình đánh giá tính bền vững cũng áp dụng
phương pháp phân tích đa chỉ tiêu (MCE) và xác định thứ bậc của từng chỉ tiêu trong
tiêu chí hoặc giữa các tiêu chí. Điểm giới hạn cao nhất là 100 điểm. Phân cấp tính bền
vững theo 5 mức độ: tính bền vững rất cao có tổng số điểm > 90 điểm; tính bền vững
cao có tổng số điểm > 80 – 90 điểm; tính bền vững trung bình có tổng số điểm từ > 50 -
80 điểm; tính bền vững thấp có tổng số điểm > 30 - 50 điểm; tính bền vững rất thấp có
tổng số điểm ≤ 30 điểm.
Bảng 2.5. Phân cấp và cho điểm các chỉ tiêu trong đánh giá tính bền vững của các
LUT sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn
Chỉ tiêu Tiêu chí Giá trị định lượng hoặc định tính
1.1. Giá trị sản xuất (triệu đ/ha)
1.2. Giá trị gia tăng (triệu đ/ha) 1. Bền vững về mặt kinh tế
1.3. Hiệu suất đồng vốn (lần)
2.1. Khả năng thu hút lao động(công/ha/năm)
2. Bền vững về mặt xã hội
2.2. Giá trị ngày >100 >80-100 >50- 80 >30- 50 ≤30 >80 >50-80 >30-50 >20- 30 ≤20 >3 >2,5-3 >2-2,5 >1,5-2 ≤1,5 >500 >400-500 >300-400 >200-300 ≤200 >200 Phân cấp VH H M L VL VH H M L VL VH H M L VL VH H M L VL VH Mức điểm 9 7 5 3 1 9 7 5 3 1 9 7 5 3 1 9 7 5 3 1 9
54
Chỉ tiêu Tiêu chí Giá trị định lượng hoặc định tính
công (nghìn đ/ngày)
2.3. Mức độ chấp nhận của người dân (%)
Phân cấp H M L VL VH H M VH Mức điểm 7 5 3 1 9 7 5 9
H 7
M 5 3.1. Nguy cơ gây ô nhiễm đất L 3
VL 1
H 7
M 5 3. Bền vững về mặt môi trường 3.2. Khả năng duy trì độ phì đất
L 3
3.3. Thời gian che phủ (%)
>150-200 >130-150 >100-130 ≤100 >90 >80-90 >50-80 Không sử dụng thuốc BVTV Sử dụng ít thuốc BVTV so với mức khuyến cáo Sử dụng đúng theo khuyến cáo Sử dụng có ≤ 3 loại thuốc cao hơn khuyến cáo Sử dụng ≥ 4 loại thuốc cao hơn so với khuyến cáo. Sử dụng phân bón đúng khuyến cáo hoặc có 1 yếu tố bón thấp hoặc cao cao hơn so với khuyến cáo Sử dụng 2/4 yếu tố phân bón thấp hơn nhiều so với khuyến cáo. Sử dụng cả 3 hoặc 4 yếu tố phân bón thấp hơn nhiều so với khuyến cáo >90 >80-90 >50-80 >30-50 ≤30 VH H M L VL 9 7 5 3 1
(Nguồn: Phân cấp theo kết quả điều tra thực tế tại huyện Hương Sơn)
2.3.5. Phương pháp điều tra, chỉnh lý bản đồ đất và lấy mẫu đất phân tích
Sử dụng bản đồ đất huyện Hương Sơn tỷ lệ 1:25.000 do Viện Quy hoạch và
Thiết kế Nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện năm 2006.
Thực hiện chỉnh lý bản đồ đất theo Điều 14 và Phụ lục 3.1 của Thông tư số 14/TT-
BTNMT ngày 26/11/2012 về Quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất (Điều 14. Điều tra
phục vụ chỉnh lý bản đồ đất và xây dựng bản đồ độ phì nhiêu của đất). Số lượng phẫu
diện cần đào hoặc khoan được xác định theo Thông tư số 14, cứ 480 ha đào hoặc khoan
1 phẫu diện đất với đất đồi núi và 240 ha ở vùng đồng bằng (tỉ lệ bản đồ 1/50.000-
1/100.000). Như vậy, với tổng diện tích đưa vào nghiên cứu là 58.955,73 ha (Đất đồi núi
55
48.917,95 ha và 10.047,78 ha đất đồng bằng), cần đào và lấy phân tích 10 phẫu diện
chính và 70 phẫu diện phụ, không kể các phẫu diện thăm dò. Phương pháp lấy 70 mẫu
đất mặt là hỗn hợp tại 5 điểm theo đường chéo, điểm lấy mẫu chính là vị trị khoan phẫu
diện phụ, trộn đều 5 mẫu, lấy 0,5 kg để phân tích tính chất hoá học của đất phục vụ xây
dựng bản độ độ phì.
Lấy mẫu đất: Đào, mô tả phẫu diện đất và lấy mẫu đất phân tích theo “Quy
trình điều tra, lập bản đồ đất tỷ lệ trung bình và lớn” TCVN 9487:2012 [10].
2.3.6. Phương pháp phân tích đất
Các mẫu đất được phân tích tại Phòng Phân tích Đất & Môi trường - Viện Quy
hoạch &TKNN theo các phương pháp cụ thể như sau:
- Xác định pHKCL của đất: Sử dụng máy đo pH. Tỷ lệ đất: dịch chiết là 1:5.
- Xác định chất hữu cơ tổng số: phương pháp Walkley-Black (tính OM= OC
nhân với 1,724)
- Xác định N tổng số: Phương pháp Kjeldhal, công phá mẫu bằng axit H2SO4,
hỗn hợp xúc tác K2SO4, CuSO4 và bột Se.
- Xác định lân tổng số: Phương pháp so màu xanh Molipđen, công phá mẫu
bằng hỗn hợp axit H2SO4 và HClO4.
- Xác định kali tổng số: Phương pháp quang kế ngọn lửa, công phá bằng hỗn
hợp axit HF và HClO4
- Xác định lân dễ tiêu: Phương pháp Oniani chiết bằng dung dịch H2SO4 0,1N.
- Xác định kali dễ tiêu: Phương pháp quang kế ngọn lửa, chiết bằng dung dịch
CH3COONH4 1M, pH=7.
2+, Mg 2+ của dịch chiết được đo bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử; K+, Na+, của dịch
- Xác định Ca 2+, Mg 2+, K+, Na+: Phương pháp CH3COONH4 1 M, pH = 7. Ca
chiết được đo bằng quang kế ngọn lửa.
- Xác định CEC: Phương pháp amoniaxetat với pH = 7.
- Thành phần cơ giới: Phương pháp ống hút Robinson.
56
- Các kim loại nặng như Asen, Cadimi, Cu, Zn tổng số phân tích bằng Phương
pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử.
2.3.7. Phương pháp đánh giá tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp
Để đánh giá tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp, nghiên cứu đã áp dụng
phương pháp đánh giá đất đai (LE) do FAO (Tổ chức Nông lương Thế giới) đề xuất
theo đúng trình tự gồm đánh giá hiện trạng sử dụng đất, phân tích hiệu quả kinh tế, xã
hội và môi trường để lựa chọn các LUT, kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền
vững; xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, xây dựng yêu cầu sử dụng đất đai của các loại,
kiểu sử dụng đất và phân hạng mức độ thích hợp của đất đai hay xác định tiềm năng
đất sản xuất nông nghiệp dựa trên sự kết hợp của Hệ thống thông tin địa lý (GIS) và
phần mềm đánh giá đất tự động (ALES) và đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
bền vững. Việc kết hợp Hệ thống thông tin địa lý (GIS) và phần mềm đánh giá đất tự
động (ALES) có thể thực hiện theo 5 bước như sau:
Bước 1: Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, và nhập dữ liệu về đặc tính, tính chất
đất đai từ bản đồ đơn vị đất đai đã được xây dựng vào cơ sở dữ liệu ALES.
Bước 2: Xây dựng yêu cầu sử dụng đất đai của các LUT phù hợp với các chỉ
tiêu trong việc xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, nhập yêu cầu sử dụng đất của các LUT
vào cơ sở dữ liệu ALES
Bước 3: Xây dựng cây quyết định
Bước 4: Từ ma trận kết quả, tiến hành đánh giá tiềm năng đất đai và kiểm tra lại
kết quả đánh giá.
Bước 5: Xuất dữ liệu đánh giá sang GIS để biên tập bản đồ phân hạng thích
nghi đất đai hay bản đồ tiềm năng đất đai. Chuyển dữ liệu ra Excel để tổng hợp số liệu
đánh giá đất.
2.3.8. Phương pháp xây dựng bản đồ
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp được xây dựng dựa trên nền bản đồ
kiểm kê sử dụng đất tỉ lệ 1/25.000 năm 2015 của huyện Hương Sơn, kết hợp khảo sát
thu thập số liệu về LUT và kiểu sử dụng đất của 18 xã như đã trình bày trong mục
57
2.3.2 để kiểm tra và chỉnh lý theo yêu cầu của đề tài luận án. Các xã còn lại cũng được
kiểm tra đồng thời cùng với khảo sát, lấy phẫu diện đất.
Bản đồ đơn vị đất đai là bản đồ tổng hợp từ 11 bản đồ đơn tính tỉ lệ 1/25.000,
mỗi bản đồ thể hiện một chỉ tiêu đã được phân cấp và sử dụng phần mềm ArcGis để
chồng xếp tạo ra bản đồ đơn vị đất đai. Tuỳ thuộc vào từng bản đồ đơn tính mà có các
phương pháp xây dựng khác nhau, cụ thể:
- Đối với bản đồ loại đất, bản đồ độ dốc, bản đồ thành phần cơ giới, bản đồ tầng
dày đất được tách các lớp thông tin tương ứng từ bản đồ đất 1/25.000 huyện Hương
Sơn rồi biên tập thành 4 bản đồ chuyên đề tỉ lệ 1/25.000.
- Các bản đồ nhiệt độ trung bình năm, bản đồ nhiệt độ trung bình 2 tháng sau thu
hoạch cam và số tháng có nhiệt độ trung bình 8 đến 130C áp dụng hướng dẫn của Thông tư
số 14/BTNMT về xây dựng bản đồ chuyên đề khí hậu, sử dụng phần mềm nội suy IDW để
khoanh vẽ phân vùng chỉ tiêu nhiệt độ dựa trên số liệu bình quân của Trạm khí tượng thuỷ
văn Hương Sơn và các Trạm lân cận và Bản đồ mô hình số độ cao
- Bản đồ ngập lụt sử dụng ảnh Landsat có độ phân giải 30 m để khoanh vẽ tình
trạng ngập lụt ở vùng ven sông trong phòng, có kiểm tra thực địa.
- Các bản đồ về tưới dựa trên nền tảng bản đồ hiện trạng thuỷ lợi của huyện
Hương Sơn. Riêng bản đồ thoát nước có sự kết hợp giữa bản đồ hiện trạng thuỷ lợi và
bản đồ địa hình cùng tỉ lệ 1/25.000
- Bản đồ độ phì: Sử dụng phương pháp phân tích đa chỉ tiêu (MCE) theo hướng
dẫn của Thông tư số 14/TT-BTNMT về xây dựng bản đồ độ phì. Các bước của quá
trình này bao gồm xác định vai trò của từng chỉ tiêu dinh dưỡng dựa trên phương pháp
xác định thứ bậc (AHP) theo Saaty (1980) [117], lập ma trận so sánh cặp đôi để xác
định trọng số, phân cấp mức độ cao thấp của từng chỉ tiêu, xác định điểm tương ứng
của từng mức phân cấp của chỉ tiêu và cuối cùng là điểm tổng số của từng khoanh đất
bao gồm tổng số điểm của các chỉ tiêu; phân cấp điểm tổng số theo 3 mức độ: độ phì
cao, độ phì trung bình; độ phì thấp. Sử dụng phần mềm nội suy (IDW) để phân định
các vùng có số điểm nằm trong cấp đã phân ở trên.
58
2.3.9. Phương pháp xử lý số liệu
2.3.9.1. Phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu (MCE)
Áp dụng phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu (MCE) trong đánh giá tính bền vững
của các loại hình sử dụng đất và xây dựng bản đồ độ phì nhiêu của đất. Trong đó sử
dụng phần mềm AHP để tính toán trọng số (Saaty, 1980) [117]. Các bước được thực
hiện cụ thể như sau:
Bước 1. Điều tra, lấy ý kiến chuyên gia bằng phiếu điều tra có sẵn.
Bước 2. Tính toán trọng số và tỷ số nhất quán trong đánh giá của từng chuyên
gia: Trên cơ sở điều tra bằng các bảng ma trận so sánh cặp đôi (bảng 2.6) của các chỉ
tiêu tham gia xây dựng bản đồ độ phì và đánh giá tính bền vững của các LUT, nhập
lần lượt các bảng ý kiến đánh giá do các chuyên gia độc lập xác định vào phần mềm
AHP. Quá trình tính toán trọng số và tỷ số nhất quán theo hướng dẫn của Saaty (1980)
[117]. Nếu tỷ số nhất quán (CR) ≤ 10%, ta có được bộ trọng số của từng chuyên gia,
nếu tỷ số nhất quán (CR) >10%, tiến hành điều tra lại bước 1.
Bảng 2.6. Ma trận so sánh cặp đôi
A1 A2 A3 .... An
A1 1 a12 a13 ... a1n
A2 1/a12 1 a23 ... a2n
A3 1/a13 1/a23 1 ... a3n
... ... ... ... 1
An 1/a1n 1/a2n 1/a3n ... 1
Bước 3. Tính toán trọng số tổng hợp. Từ các bộ trọng số độc lập của từng
chuyên gia được xác định tại Bước 2, tiến hành xây dựng các ma trận so sánh cặp đôi
tổng hợp theo công thức:
bij= (a1ij*a2ij*a3ij*…*akij)1/k
Trong đó: bij là đánh giá tổng hợp tầm quan trọng tương đối của 10 chuyên gia
a1ij, a2ij … là đánh giá của từng chuyên gia về vấn đề nghiên cứu
k là số chuyên gia tham gia đánh giá (đối với nghiên cứu này là 10 chuyên gia)
59
Sử dụng phần mềm AHP để tính toán các bộ trọng số cần tìm.
Bước 4. Tính điểm số và phân cấp để phục vụ đánh giá tính bền vững của các
LUT và xây dựng bản đồ độ phì nhiêu của đất.
2.3.9.2. Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh
Các số liệu thống kê được tính toán, xử lý và tổng hợp bằng phần mềm Excel.
Kết quả được trình bày bằng các bảng biểu số liệu và biểu đồ.
2.3.10. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được áp dụng để tham vấn ý kiến của các chuyên gia là
những nhà khoa học về sử dụng đất, nhà khoa học chuyên sâu về lĩnh vực kinh tế, xã
hội và các cán bộ quản lý về nông nghiệp, tài nguyên môi trường với mục đích xác
định trọng số của các yếu tố tham gia tạo lập bản đồ thực trạng độ phì nhiêu đất huyện
Hương Sơn và tham gia đánh giá bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, tổng hợp
đánh giá tính bền vững của các LUTs đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
60
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN HƯƠNG SƠN
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới hành chính
Hương Sơn là huyện trung du, miền núi nằm về phía Tây bắc của tỉnh Hà Tĩnh,
cách Thủ đô Hà Nội 365 km, cách thành phố Vinh (tỉnh Nghệ An) 55 km theo quốc lộ
8 về hướng Đông Bắc ra quốc lộ 1; cách thị xã Hồng Lĩnh 35 km và cách thành phố
Hà Tĩnh 70 km. Hương Sơn được giới hạn bởi tọa độ địa lý trong khoảng từ 18016’07
đến 18037’28” vĩ Bắc và 105006’08” đến 105033’28" kinh Đông.
- Phía Tây giáp tỉnh Bolykhămxay nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
(đườ ng biên giớ i dài khoảng 56km);
- Phía Đông Bắc giáp huyện Thanh Chương và huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An;
- Phía Nam giáp huyện Vũ Quang;
- Phía Đông Nam giáp huyện Đức Thọ;
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
61
Toàn huyện có 32 đơn vị hành chính cấp xã với tổng diện tích tự nhiên
109.679,50 ha, chiếm 18,31% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh (UBND huyện Hương
Sơn, 2016) [83]. Huyện có hai thị trấn là: thị trấn Phố Châu và thị trấn Tây Sơn.
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình huyện Hương Sơn có xu hướng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam,
cao nhất là núi Bà Mụ (1.357m) trên biên giới Việt Lào. Các dãy núi chính là dãy núi
Giăng Màn; núi Mồng Gà; dãy núi Thiên Nhẫn và dãy núi Hoa Bảy. Sông Ngàn Phố bắt
nguồn từ vùng núi Giăng Màn thuộc dãy núi Trường Sơn ven biên giới Việt Lào chảy
theo hướng Tây- Đông tới ngã ba Tam Soa nơi hợp lưu với sông Ngàn Sâu để tạo thành
dòng sông La có chiều dài khoảng 72 km. Địa hình đồi núi xen đồng bằng thung lũng bị
chia cắt bởi 2 hệ thống sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu và một số lưu vực khác nên hình
thành ba vùng địa hình khá rõ rệt: vùng núi cao, vùng bán sơn địa và thung lũng đồng
bằng dọc theo các lưu vực sông. Vùng núi cao, vùng bán sơn địa chiếm hơn 3/4 diện
tích tự nhiên của huyện. Độ cao trung bình khoảng 600 - 700 m rất thuận lợi cho việc
phát triển ngành lâm nghiệp (UBND huyện Hương Sơn, 2017c) [86].
3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Huyện Hương Sơn có khí hậu nhiệt đới gió mùa nhưng do bị chi phối bởi yếu tố
địa hình sườn Đông của dãy Trường Sơn nên có sự phân hóa lớn về khí hậu với đặc
trưng là mùa đông lạnh và ẩm, mùa hè khô, nóng và mưa nhiều.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình cả năm khoảng 24,40C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối
khoảng 40,50C (vào các tháng 6, 7, 8); nhiệt độ tối thấp tuyệt đối khoảng 5,10C (vào các
tháng 12, 1, 2), có khi nhiệt độ còn xuống thấp tới 4 -50C.
- Lượng mưa: Tổng lượng mưa bình quân hàng năm của huyện tương đối lớn (từ
2.000 - 2.100 mm) cao hơn nhiều so với bình quân của cả nước nhưng phân bố không
đều giữa các tháng trong năm. Tổng lượng mưa 5 tháng mùa đông (chỉ chiếm 26%)
lượng mưa cả năm; lượng mưa chủ yếu tập trung vào mùa mưa (chiếm khoảng 74%).
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí bình quân năm là 85%. Thời kỳ độ ẩm
không khí thấp nhất là vào các tháng 6 - 7, ứng với thời kỳ gió Tây Nam khô nóng
62
hoạt động mạnh nhất, độ ẩm không khí chỉ gần 75%. Thời kỳ có độ ẩm không khí cao
nhất là vào mùa lạnh (tháng 12; 1; 2 và tháng 3) lên tới 90%.
- Số giờ nắng: Trung bình cả năm khoảng 1.463 giờ, các tháng mùa Đông trung
bình từ 50 - 75 giờ, các tháng mùa hè trung bình từ 190- 200 giờ. Mùa hè nắng thường
rất gay gắt, ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp.
- Các hiện tượng thời tiết khác: Hàng năm, trên địa bàn huyện còn chịu ảnh hưởng
trực tiếp từ 1 - 2 cơn bão và áp thấp nhiệt đới. Bão thường xuất hiện vào các tháng 9 - 11
hàng năm, trung bình một cơn bão hoặc áp thấp nhiệt đới có thể gây ra lượng mưa từ 200
- 250 mm, thậm chí đến 500 mm. Mưa to, gió lớn, gây lũ lụt nên ảnh hưởng xấu đến sản
xuất và đời sống của nhân dân (UBND huyện Hương Sơn, 2017c) [86].
Nhìn chung, khí hậu Hương Sơn thuận lợi cho phát triển các loại cây trồng, vật
nuôi, đặc biệt đối với các loại cây hàng năm như lúa, ngô, khoai, rau xanh và cây công
nghiệp lâu năm như chè, cao su; cây ăn quả như cam, chuối. Tuy nhiên bên cạnh những
thuận lợi còn có những bất thuận như lượng mưa lớn, cường độ cao và tập trung nên
thường gây ngập úng trong mùa mưa, mùa đông đôi khi có sương muối là những yếu tố
gây ảnh hưởng xấu đối với sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Toàn huyện có 6 nhóm đất chủ yếu sau:
- Nhóm đất phù sa: Đặc điểm chung của nhóm đất này là nằm ở địa hình khá
bằng phẳng, ở thượng nguồn phần lớn có thành phần cơ giới nhẹ, càng xuống hạ lưu
thành phần cơ giới càng nặng dần. Nhó m đất này rất thuâ ̣n lơ ̣i cho phát triển sản xuất
nông nghiê ̣p.
- Nhóm đất xám bạc màu: Nhóm đất này có độ phì tự nhiêu thấp, tập trung tại
những khu vực đồng bằng, có thể khai thác để phát triển trồng các cây chuyên màu.
- Nhóm đất đỏ vàng (F): Đây là nhóm đất tốt, thích hợp để phát triển cây lâu
năm có giá trị như chè, cây ăn quả...
63
- Nhóm đất dốc tụ (D): Nhóm đất này phân bố ở những vùng thung lũng hẹp,
địa hình lòng chảo, địa hình và chế độ nước thích hợp cho việc canh tác chuyên lúa
nước 2 vụ.
- Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá (E): Nhó m đất này thuộc tầng đất mỏng cần
được sử dụng hợp lý. Trước hết phải nhanh chóng phủ xanh bằng thảm thực vật phù
hợp với môi trường của từng tiểu vùng sinh thái, giữ ẩm, giữ màu phục hồi độ phì
nhiêu của đất.
- Đất mùn vàng đỏ trên núi (H): Đất mùn vàng đỏ trên núi do được hình thành
trên các vùng núi có độ cao lớn > 700m, độ dốc chủ yếu > 200, phù hợp cho khoanh
nuôi phát triển rừng cũng như bố trí trồng rừng để bảo vệ các khu vực rừng đầu nguồn.
b. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Tài nguyên nước mặt của huyện khá phong phú bởi hệ thống
hồ, đập thủy lợi, hệ thống sông suối qua địa bàn huyện (có các sông chính là sông Ngàn
Phố và sông Ngàn Sâu, cùng nhiều ao hồ, sông suối và hệ thống kênh mương. Trên địa
bàn huyện hiện có 79 hồ, đập chứa nước các loại (cả tự nhiên và nhân tạo) với tổng dung
tích trên 10 triệu m3 nước…). Hệ thống các sông, suối và các hồ đập lớn này là nguồn
cung cấp nước chủ yếu cho sản xuất và sinh hoạt của người dân trong huyện. Hệ thống
sông Ngàn Phố và sông Ngàn Sâu đón nhận nguồn nước mưa của phần lớn các suối trên
địa bàn huyện và phía tỉnh Bolykhămsay (Lào), sau khi chảy theo hệ thống hai sông này
đổ ra sông La rồi thoát ra Biển Đông.
- Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm của huyện không lớn, chất lượng nước
không cao. Theo đánh giá sơ bộ về tài nguyên môi trường của tỉnh Hà Tĩnh thì trên địa
bàn huyện có thể khai thác 150-200.000 m3/ngày đêm nhưng mực nước ngầm ở vùng đồi
núi khá thấp, nhất là vào mùa khô. Mức độ nông, sâu phụ thuộc địa hình và lượng mưa, ở
vùng đồng bằng và khu vực thấp trũng thì có mực nước ngầm nông, vùng đồi núi nước
ngầm sâu hơn và dễ bị cạn kiệt vào mùa khô, đầu tư khai thác phục vụ cho sinh hoạt khá
tốn kém. Cần cải tạo nâng cấp và xây mới các hồ chứa để tăng nguồn nước dự trữ cho sản
xuất và sinh hoạt. Đặc biệt có mỏ nước khoáng ở Sơn Kim huyện Hương Sơn có chất
lượng tốt, vị trí thuận lợi cạnh đường quốc lộ 8A và gần cửa khẩu quốc tế Cầu Treo rất có
điều kiện để phát triển thành một khu du lịch dưỡng bệnh (UBND huyện Hương Sơn,
2017c) [86].
64
Nhìn chung, lượng nước ngầm của huyện thấp, vào mù a khô viê ̣c cung cấp nướ c cho sản xuất và sinh hoạt của người dân sẽ gă ̣p khó khăn. Vì vâ ̣y, cần nhanh chóng phủ xanh những vù ng đất trố ng, đồ i nú i tro ̣c để tăng khả năng giữ nướ c trong đất.
c. Tài nguyên rừng
Diện tích đất rừng của huyện Hương Sơn tương đối lớn. Theo số liệu thống kê
đất đai tính đến ngày 31/12/2015 thì diện tích đất lâm nghiệp của huyện là 83.018,77
ha, chiếm 75,69% diện tích tự nhiên toàn huyện. Trong đó, đất rừng phòng hộ có diện
tích 30.145,55 ha, chiếm 27,49% diện tích tự nhiên, được phân bổ trên địa bàn các xã;
đất rừng sản xuất có diện tích 43.658,66 ha, chiếm 39,81% diện tích tự nhiên, được
phân bổ trên địa bàn các xã; đất rừng đặc dụng có diện tích 9.214,57 ha, chiếm 8,40% diện
tích tự nhiên (UBND huyện Hương Sơn, 2016) [83].
Theo kết quả điều tra trong vườn quốc gia Vũ Quang (có một phần diện tích
nằm trên địa bàn huyện Hương Sơn) có 76% diện tích là rừng tự nhiên và được chia
thành 2 kiểu rừng chính: Rừng kín thường xanh á nhiệt đới phân bố trên độ cao 1.000
m chiếm 20% diện tích với 2 loài ưu thế là Pơ Mu và Hoàng Đàn; kiểu rừng xanh kín
nhiệt đới dưới 1.000 m, với trữ lượng cao, nhiều cây gỗ lớn. Đã thống kê được 465
loài thực vật bậc cao với nhiều loại quý hiếm như Lát Hoa, Lim, Dổi, Pơ Mu,...và
nhiều cây dược liệu quý. Tài nguyên động vật rừng rất đa dạng và phong phú, đã thống
kê được 70 loài thú trong đó có nhiều loài quý hiếm như Sao La, Mang Lớn, Voi,... Với
tiềm năng rừng về số lượng động, thực vật kể trên, có thể khẳng định rừng trên địa bàn
huyện rất phong phú, đa dạng. Đây là nguồn tài nguyên sinh học vô giá cần được giữ gìn
và phát triển phục vụ mục đích kinh tế và nghiên cứu khoa học, tham quan du lịch.
Rừng đầu nguồn Hương Sơn có vai trò phòng hộ tại các lưu vực rất xung yếu
của sông Ngàn Phố cũng như hệ thống khe suối trên địa bàn huyện, đồng thời góp
phần không nhỏ vào chức năng phòng hộ đầu nguồn đối với sông Lam. Do vậy, cần
xây dựng chiến lược phát triển kinh tế bền vững để cùng tồn tại và phát triển trên vùng
đất đầu nguồn sinh thủy này là rất quan trọng và rất cần thiết và mang tính cấp bách.
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
3.1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực trạng các ngành
a. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Theo số liệu thống kê 2010, 2015 và 2016, nền kinh tế của huyện Hương Sơn
có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần tỉ trọng nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành công
65
nghiệp, xây dựng. Năm 2010, tỉ trọng ngành nông nghiệp đạt 44,70%, giảm xuống còn
30,24% năm 2015 và đến năm 2016 tăng lên 33,74%; tỉ trọng công nghiệp, xây dựng
năm 2010 chỉ đạt 10,70% tăng lên 26,70% năm 2015 và năm 2016 vẫn duy trì được tỉ
trọng này với 26,05%; tỉ trọng ngành dịch vụ từ 44,6% năm 2010 giảm xuống còn
43,06% năm 2015 và tiếp tục giảm còn 40,01% vào năm 2016 (hình 3.2)
Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu kinh tế huyện Hương Sơn giai đoạn 2010-2016
b. Thực trạng các ngành
- Nông lâm nghiệp, thủy sản
Tổng giá trị sản xuất năm 2010 đạt 631,1 tỉ, năm 2015 đạt 1708,38 tỉ và năm
2016 đạt 2.285 tỷ đồng (bảng 3.2). Tổng sản lượng lương thực 51.028 tấn, đạt
127,57% kế hoạch; sản lượng thịt 21.912 tấn, đạt 110,28% kế hoạch, tăng 28,83% so
với năm 2015. Giá trị sản xuất bình quân trên 01 ha đất canh tác 84,68 triệu đồng, đạt
94,09% kế hoạch.
Một số sản phẩm chủ lực tăng mạnh: Sản lượng cam đạt 9.027 tấn, tăng 18% so
với năm 2015. Trồng mới 67,04 ha chè, đạt 67,04% kế hoạch, tổng diện tích chè 537
ha, sản lượng chè búp tươi 5.400 tấn, đạt 109% kế hoạch, tăng 29,34% so với năm
2015. Đàn lợn 62.119 con, đạt 101,2% kế hoạch, tăng 22,88% so với năm 2015. Đàn
bò 34.863 con, đạt 101,05% kế hoạch, tăng 25,06% so với năm 2015. Đàn hươu
30.758 con, đạt 73,23% kế hoạch, giảm 15,96% so với năm 2015; sản lượng nhung
66
hươu 11,88 tấn, đạt 85,96% kế hoạch, tăng 0,68% so với năm 2015. Trồng mới 1.065
ha rừng (trong đó rừng gỗ lớn 411 ha), đạt 101,43% kế hoạch; sản lượng khai thác gỗ
rừng trồng 68.320 m3, đạt 97,6% kế hoạch, tăng 5,11% so với năm 2015.
- Công nghiệp - xây dựng
Giá tri ̣ sản xuất công nghiê ̣p - tiểu thủ công nghiệp năm 2016 đạt 2.008 tỉ, tăng
499,8 tỷ đồng so với năm 2015. Các sản phẩm vật liệu xây dựng như đá, cát, gạch tăng
mạnh. Thành lập Cụm công nghiệp Khe Cò tại xã Sơn Lễ quy mô 18 ha; một số dự án
đầu tư như Nhà máy Dệt may tại Khu công nghiệp Đại Kim, Nhà máy sản xuất xe đạp
điện tại Khu Công nghiệp Đại Kim đang triển khai xây dựng.
Trong năm đã xây dựng mới 139 km đường giao thông nông thôn (trong đó 105
km theo cơ chế hỗ trợ xi măng, đạt 103,53% kế hoạch); 16,68 km kênh mương (trong
đó 12 km theo cơ chế hỗ trợ xi măng, đạt 100% kế hoạch); 23,2 km đường điện cao
thế, 94,8 km đường điện hạ thế; 57 phòng học, phòng đa chức năng của 09 trường; 02
trạm y tế; 05 nhà văn hóa xã, 27 nhà văn hóa thôn. Tổng giá trị đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn đạt 631 tỷ đồng, tăng 9,36% so với năm 2015, trong đó vốn đầu tư công
210 tỷ đồng; vốn khu vực ngoài nhà nước 421 tỷ đồng.
- Di ̣ch vu ̣ - Thương mại: Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và dịch vụ xã
hội năm 2016 đạt 2.480 tỷ đồng, tăng 15,8% so với năm 2015. Tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu qua cửa khẩu Cầu Treo đạt 109 triệu USD, giảm 34% so với năm 2015.
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế của các ngành giai đoạn 2010-2016 huyện
Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
TT
2010
2015
2016
Tổng giá trị sản xuất (giá
Tỷ đồng
1.635
5.648,59
6.733
hiện hành)
1 Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Tỷ đồng
631,1
1.708,38
2.285
2 Công nghiệp và xây dựng
Tỷ đồng
151,0
1.508,20
2.008
3 Dịch vụ
Tỷ đồng
630,0
2.432,02
2.480
(Nguồn:UBND huyện Hương Sơn năm 2010, 2017a [79], [84])
67
3.1.2.2. Dân số, lao động, an sinh xã hội
Số liệu tổng hợp về dân số trên địa bàn huyện cho thấy, năm 2016, dân số toàn
huyện có 116.679 người, trong đó có 57.789 nam, chiếm 49,53% tổng dân số và
58.890 nữ, chiếm 50,47% tổng dân số của huyện. Tỉ lệ dân số nông thôn vẫn chiếm đa
số, năm 2010 có 88,72% và năm 2016 giảm không đáng kể, đạt 88,03%, điều đó cho
thấy tỉ lệ dân số phụ thuộc vào nông nghiệp vẫn rất lớn.
Bảng 3.2. Tình hình biến động dân số giai đoạn 2010-2016
Năm 2010 Năm 2015 Năm 2016
Chỉ tiêu Cơ cấu Cơ cấu Cơ cấu Người Người Người (%) (%) (%)
Tổng số dân 115.693 100,00 115.791 100,00 116.679 100,00
- Nam 56.902 49,18 57.132 49,34 57.789 49,53
- Nữ 58.791 50,82 58.659 50,66 58.890 50,47
- Thành thị 13.045 11,28 13.702 11,83 13.972 11,97
(Nguồn:UBND huyện Hương Sơn năm 2010, 2017a [79], [84])
- Nông thôn 102.648 88,72 102.089 88,17 102.707 88,03
Tổng số lao động tham gia các hoạt động kinh tế trên địa bàn 56.800 người, số
lao động được tạo việc làm 1.500 người. Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số
lao động là 18,9%. Đời sống nhân dân trong huyện từng bước được cải thiện, mức thu
nhập từ năm 2010 đến năm 2016 liên tục tăng, bình quân năm 2010 chỉ đạt 12,2 triệu,
năm 2015 đạt 25,61 triệu/người và năm 2016 đạt 27 triệu.
Trong năm 2016 đã tổ chức 15 lớp đào tạo nghề cho 517 lao động nông thôn.
Tỷ lệ hộ nghèo bình quân toàn huyện giảm 2,38%, còn 9,57%; tỷ lệ hộ cận nghèo giảm
xuống còn 8,59%.
3.1.2.3. Cơ sở hạ tầng
a. Giao thông
- Quốc lộ 8A đi qua, với tổng chiều dài 66 km, đây là tuyến đường nối trực tiếp
sang nước bạn Lào qua Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo. Hiện nay, tuyến đường này đang
68
được nâng cấp và hoàn thiện theo tiêu chuẩn đường cấp III, hoàn chỉnh mặt đường bê
tông nhựa giai đoạn 1; tuyến đường Hồ Chí Minh đi qua địa bàn huyện, có độ dài 20
km. Hai tuyến này kết nối Hương Sơn với các huyện và các tỉnh thành trong cả nước,
cùng với cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đã đáp ứng được nhu cầu đi lại và phát triển kinh
tế - xã hội của huyện Hương Sơn nói riêng và của tỉnh Hà Tĩnh nói chung.
- Huyện lộ: Tổng chiều dài đường huyện lộ là 194 km, trong đó: đường láng
nhựa 131km, bê tông xi măng 23,4 km, cấp phối 5,2 km còn lại là đường đất 34,84km.
- Đường giao thông xã và liên xã: Toàn huyện có 164 km tuyến đường trục xã,
liên xã, trong đó đường láng nhựa là 63,42km; xi măng là 29,7km, đường cấp phối là
29 km, còn lại 49,8 km đường đất.
Hiện nay, huyện đã và đang tập trung đầu tư nâng cấp, cải tạo, bê tông hóa một số
tuyến đường giao thông chính của huyện, xây dựng và tu sửa cầu cống, xây dựng, sửa
chữa đường giao thông nông thôn...; hệ thống giao thông phát triển sẽ tạo điều kiện cho
việc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế, góp phần nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân vùng nông thôn của huyện (UBND huyện
Hương Sơn, 2017b) [85].
b. Thủy lợi
Quá trình chuyển dịch cơ cấy cây trồng, vật nuôi của ngành nông nghiệp theo
định hướng sản xuất hàng hoá tập trung, chuyên canh đã đặt ra những yêu cầu mới cho
ngành thuỷ lợi huyện. Trong thời gian qua, huyện đã quan tâm xây dựng hồ đập lớn
nhỏ, toàn huyện có 24 trạm bơm điện (trong số đó gần nửa số trạm bơm có công suất
1.000 m3/giờ), đã đầu tư nâng cấp và cải tạo 9 trạm bơm; có 88 hồ đập lớn nhỏ, cải tạo
11 hồ chứa nhỏ và chương trình kiên cố hóa kênh mương đã được quan tâm đầu tư.
Đến nay trên địa bàn huyện đã kiên cố hóa được trên 13% số km kênh, mương cần
phải kiên cố hóa và nâng cấp được 13 km đê Tân Long. Hệ thống sông suối khá dày
đặc và phân bố tương đối đều với mật độ trung bình 1,1 km/km2. Cùng với hệ thống
thủy lợi của huyện cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất và phục vụ nước tưới cho
hầu hết diện tích gieo trồng của huyện.
Hiện trạng mạng lưới hệ thống cấp thoát nước trên địa bàn toàn huyện còn kém
69
và chưa được đầu tư cải tạo và nâng cấp để đáp ứng sự đồng bộ với mạng lưới giao
thông. Hiện tại thị trấn Phố Châu có hệ thống thoát nước kiên cố bằng gạch, nắp
BTCT với chiều dài 6 km, còn lại các tuyến đường khác trên địa bàn huyện là bán kiên
cố, rãnh thoát nước.
Hiện nay, phần lớn các hộ ở thị trấn Phố Châu và Tây Sơn dùng nước máy do các
nhà máy nước cung ứng. Tính đến năm 2015, huyện có 80% số hộ có giếng nước sạch;
8,1% số hộ được sử dụng nước máy. Các địa phương khác nước sinh hoạt chủ yếu đang
sử dụng từ giếng khoan, giếng khơi và dùng bể trữ nước mưa (UBND huyện Hương
Sơn, 2017b) [85].
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hương Sơn
3.1.3.1. Thuận lợi
- Hương Sơn có vị trí kinh tế khá thuận lợi, nối Việt Nam với Lào rồi sang các
nước ASEAN. Trên địa bàn Huyện có 2 tuyến đường huyết mạch là đường quốc lộ 8
và đường Hồ Chí Minh đi qua. Hiện tại và tương lai đây là những con đường thuận lợi
cho việc vận chuyển hàng hóa thông thương trao đổi với với các tỉnh trong vùng và cả
nước, mở rộng buôn bán với Lào và các tỉnh Đông Bắc Thái Lan qua cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo. Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo là một trong những khu kinh tế cửa
khẩu được Chính phủ Việt Nam ưu tiên phát triển. Chính vì vâ ̣y, đây là mô ̣t lơ ̣i thế quan tro ̣ng để phát triển kinh tế xã hô ̣i củ a huyê ̣n Hương Sơn nó i riêng và củ a tỉnh Hà
Tĩnh nó i chung..
- Có địa hình đa dạng, phong phú là nơi hội tụ đầy đủ các điều kiện tiềm năng
thế mạnh về kinh tế cửa khẩu, biên giới, đồng bằng, gò đồi, rừng núi và khoáng sản…
là những tiền đề và điều kiện quan trọng để nền kinh tế của huyện có thể phát triển
nhanh, đa dạng và trong tương lai có thể trở thành một trong những trung tâm kinh tế
quan trọng của tỉnh.
- Hương Sơn có tiềm năng đất đai lớn thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất nông
- lâm nghiệp theo hướng đa dạng hoá cây trồng vật nuôi. Hơn nữa huyện có các tiểu
vùng sinh thái nông nghiệp đa dạng thích nghi với nhiều loại cây trồng, vật nuôi sẽ tạo
đà phát triển ngành nông nghiệp nhanh hơn và bền vững.
70
- Sản xuất nông, lâm nghiệp trong những năm qua vẫn giữ vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế của huyện và giúp tạo ra việc làm cho lao động tại vùng nông thôn.
- Có nguồn lao động dồi dào, giàu kinh nghiệm trong sản xuất và có nhiều điều
kiện để tiếp thu khoa học kỹ thuật tiên tiến.
- Cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi đã được chính quyền địa phương quan tâm
đầu tư đúng mức đáp ứng tối đa nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp của nhân dân
trong huyện.
3.1.3.2. Khó khăn
Huyện có 3/4 diện tích tự nhiên là đất dốc, đồi núi, điểm xuất phát kinh tế của
huyện còn thấp, trình độ sản xuất chưa cao.
- Khí hậu một số năm gần đây biến đổi thất thường, hàng năm còn chịu ảnh hưởng
bởi lũ lụt, hạn hán và mưa bão. Một phần diện tích đất bị úng ngập, khô hạn, bị xói mòn,
rửa trôi. Nóng ẩm mưa nhiều, ô nhiễm môi trường... làm phát sinh các dịch bệnh, sâu bọ
phá hoại mùa màng, ảnh hưởng tới sản xuất, môi trường và sức khoẻ của nhân dân.
- Nguồn tài nguyên đất hiện nay vẫn thiếu những nghiên cứu đánh giá đầy đủ về
tiềm năng nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững nên việc định
hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế.
3.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN
HƯƠNG SƠN
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2015 (bảng 3.3), huyện Hương Sơn có
diện tích tự nhiên là 109.679,5 ha; trong đó, diện tích đất sản xuất nông nghiệp có
16.532,49ha, chiếm 15,07% DTTN; hiện nay đang được gieo trồng tập trung
12.809,16 ha, diện tích còn lại là đất trồng cây lâu năm phân tán trong vườn hộ gia
đình, trong đó: đất trồng lúa có diện tích là 5.629,07 ha, chiếm 5,13% diện tích tự
nhiên, trong đó đất chuyên trồng lúa có diện tích là 4.280,37 ha, chiếm 3,90% diện
tích tự nhiên; đất trồng cây hàng năm khác có diện tích là 3.930,30 ha, chiếm
3,58% diện tích tự nhiên; đất trồng cây lâu năm có diện tích 6.973,12 ha, chiếm
6,36% diện tích tự nhiên.
71
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và đất có tiềm năng
chuyển đổi sang đất sản xuất nông nghiệp đến 31/12/2015 huyện Hương Sơn
Diện tích
Cơ cấu
TT
Loại đất
Mã
(ha)
(%)
I
Tổng diện tích tự nhiên
109.679,50
100,00
Đất nông nghiệp
NNP
100.024,56
91,21
1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
16.532,49
15,07
1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
9.559,37
8,72
1.1.1 Đất trồng lúa
LUA
5.629,07
5,13
1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
3.930,30
3,58
1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
6.973,12
6,36
II
Đất có tiềm năng chuyển đổi sang sản xuất
46.146,57
nông nghiệp
2.1
Đất rừng sản xuất
RSX
43.658,66
39,81
2.2. Đất chưa sử dụng
CSD
2.487,91
2,27
(Nguồn: UBND huyện Hương Sơn, 2016a) [83]
Đối với các loại đất có tiềm năng chuyển đổi sang đất sản xuất nông nghiệp
thì diện tích đất rừng sản xuất hiện trạng đang sử dụng là 43.658,66 ha, chiếm
39,81% diện tích tự nhiên; diện tích đất chưa sử dụng là 2.487,91 ha, chiếm 2,27%
diện tích tự nhiên.
3.2.2. Biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2005 - 2015
* Số liệu thống kê về biến động đất nông nghiệp giai đoạn từ năm 2005 đến
năm 2015 cho thấy, diện tích đất SXNN tăng 5.797,57 ha nhưng chủ yếu trong giai
đoạn 2010-2015; còn giai đoạn 2005 - 2010 thì đất sản xuất nông nghiệp lại giảm
58,68 ha. Sự biến động của từng loại sử dụng đất được trình bày tại bảng 3.4 như sau:
- Đất trồng cây hàng năm có sự tăng giảm không theo quy luật, giai đoạn 2005-
2015 tăng 2.173,99 ha nhưng chỉ tính riêng giai đoạn 2010-2015 đã tăng 2.304,92 ha
còn giai đoạn 2005-2010 lại giảm và xu hướng giống như đối với đất sản xuất nông
nghiệp với 130,93 ha.
72
Bảng 3.4. Tình hình biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và đất
có tiềm năng chuyển đổi sang sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn
Đơn vị tính: ha
Biến động
Diện tích
TT
Loại đất
Mã
Tăng (+) giảm (-)
2005
2010
2015
2005/2010 2005/2015 2010/2015
Đất sản xuất
SXN
10.734,92 10.676,24 16.532,49
-58,68
5.797,57
5.856,25
1
nông nghiệp
Đất trồng cây
CHN
7.385,38
7.254,45
9.559,37
-130,93
2.173,99
2.304,92
1.1
hàng năm
1.1.1 Đất trồng lúa
LUA
5.309,99
5.147,12
5.629,07
-162,87
319,08
481,95
Đất trồng cây
HNK
2.075,39
2.107,33
3.930,30
31,94
1.854,91
1.822,97
1.1.2
hàng năm khác
Đất trồng cây
CLN
3.349,54
3.421,79
6.973,12
72,25
3.623,58
3.551,33
1.2
lâu năm
2
Đất có tiềm năng chuyển đổi sang sản xuất nông nghiệp
Đất rừng sản
2.1
RSX
22.020,79 41.551,06 43.658,66
19.530,27
21.637,87
2.107,60
xuất
Đất chưa sử
2.2
CSD
10.053,58
7.939,39
2.487,91
-2.114,19
-7.565,48
-5451,48
dụng
(Nguồn: UBND huyện Hương Sơn, 2016a) [83]
+ Trong đất cây hàng năm, đất trồng lúa cũng có sự biến động, trong cả giai
đoạn 2005-2015, diện tích đất lúa tăng 319,08 ha, từ 5.309,99 ha lên 5.629,07 ha. Tính
riêng trong giai đoạn 2005-2010, diện tích lúa giảm 162,07 ha và giai đoạn 2010-2015
tăng 481,95 ha. Tuy nhiên sự gia tăng trong giai đoạn này là do chỉ tiêu đánh giá loại
đất này qua từng kỳ kiểm kê còn có sai lệch.
+ Đất trồng cây hàng năm khác: Diện tích đất trồng cây hàng năm khác trong giai
đoạn 2005-2015 tăng từ 2.075,39 ha lên 3.930,30 ha, tăng 1.854,91 ha. Riêng từ năm
2005-2010 tăng 31,94 ha còn từ năm 2010-2015 tăng 1.822,97 ha so với năm 2010.
- Đất trồng cây lâu năm: Diện tích đất trồng cây lâu năm gia tăng mạnh nhất,
năm 2005 có 3.349,54 ha thì năm 2015 là 6.973,12 ha, nhưng giai đoạn 2010 đến 2015
73
tăng nhanh nhất với 3.551,33 ha. Sự gia tăng diện tích đất trồng cây lâu năm và cây ăn
quả là phù hợp với một huyện chủ yếu là đất đồi núi.
* Biến động đất có tiềm năng chuyển đổi sang sản xuất nông nghiệp
- Đất rừng sản xuất: Diện tích năm 2005 là 22.020,79ha, đến năm 2010 tăng lên
thành 41.551,06 ha và tăng lên 43.658,66 ha năm 2015;
- Đất chưa sử dụng: Diện tích năm 2005 là 10.053,58ha; đến năm 2010 đã đưa
vào sử dụng được 2.114,19 ha và đến năm 2015 thì tổng diện tích đã được sử dụng là
7.565,48 ha
3.2.3. Hiện trạng các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Hương Sơn
Các loại sử dụng đất huyện Hương Sơn hình thành từ tập quán canh tác và
những yêu cầu của thị trường. Kết quả điều tra đã xác định trên địa bàn huyện có 6
LUTs với 18 kiểu sử dụng đất và có sự phân bố khác nhau tại các tiểu vùng. Kết
quả được tổng hợp tại bảng 3.5.
- LUT Chuyên lúa: Diện tích có 4.280,7 ha, bao gồm 2 kiểu sử dụng đất là lúa
xuân - lúa mùa và 1 vụ lúa xuân được gieo trồng trên đất phù sa được bồi hàng năm,
phù sa không được bồi, phù sa glây, phù sa ngòi suối và đất dốc tụ, hàng năm chủ
động tưới tiêu; kiểu sử dụng đất 1 vụ lúa xuân do nằm trong vùng bị ảnh hưởng của
ngập lụt vào vụ mùa hàng năm
- LUT Lúa - màu: Diện tích có 1.348,70 ha, gieo trồng chủ yếu trên đất phù sa
không được bồi hàng năm, đất dốc tụ, không chủ động nguồn nước tưới, LUT lúa -
màu có 3 kiểu sử dụng đất gồm: Lúa xuân - Đậu mùa, Lúa xuân – Ngô và Lúa xuân -
rau muống.
- LUT Chuyên màu: Diện tích có 3.423,21 ha, bao gồm 7 kiểu sử dụng đất, LUT
này được trồng trên các loại đất phù sa không được bồi, phù sa được bồi hàng năm, đất
phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng, không có nước tưới, địa hình cao, vàn cao, đất có thành
phần cơ giới cát pha hoặc thịt nhẹ, đất xám bạc màu trên đá macma axit và đá cát, đất đỏ
vàng trên đá sét và biến chất có địa hình ít dốc. Cây trồng chính trong vụ xuân trên các
74
loại đất này là lạc, đậu tương, ngô; vụ mùa chủ yếu là trồng đậu tương, ngô trái vụ và vụ
đông chủ yếu là trồng ngô, rau đông, chuyên rau muống, khoai lang.
Bảng 3.5. Hiện trạng các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn
Đơn vị tính: ha
Diện tích
TT LUTs Kiểu sử dụng đất chính TV1 TV2 TV3 Tổng Phân bố trên loại đất
1 437,85 2.157,81 1.684,71 4.280,37 Chuyên lúa 1 Lúa xuân Lúa xuân - lúa mùa P, Pb, Pg, Py, D
2 824,04 1.733,55 865,62 3.423,21 Chuyên màu P, Pb, Pf, Bq, Fs
51,32 937,58 359,80 1.348,70 P, D 3 Lúa - màu
Đậu xuân - Đậu mùa - Ngô đông Lạc xuân - Đậu mùa - Khoai lang đông Lạc xuân - Đậu mùa - Ngô đông Lạc xuân - Ngô mùa - Rau đông Ngô xuân - Đậu mùa - Ngô đông Ngô xuân - Ngô mùa - Rau đông Rau muống Lúa xuân - Đậu mùa Lúa xuân - Ngô Lúa xuân - rau muống Cỏ sữa Chuyên 4 184,04 305,36 17,69 507,09 P, Pf, Bq, Fs Cỏ Mulato trồng cỏ
Chè Cây CN Bq, Fs 5 1.114,69 172,60 1.287,29 Cao su lâu năm
Bq, Fs 6 432,88 1.425,18 104,44 1.962,50 Cây ăn quả Cam Chuối
75
- LUT Chuyên trồng cỏ: Diện tích có 507,09 ha, hiện đang được trồng bằng
giống cỏ cỏ voi, cỏ sữa VA 06 và thử nghiệm cỏ Mulato 2 để nhân rộng đại trà phục
vụ bò sữa và chăn nuôi. LUT này chủ yếu được bố trí trên đất phù sa không được bồi
hàng năm, đất phù sa được bồi, đất phù sa có tầng loang lỗ đỏ vàng, địa hình cao, vàn
cao và đất đỏ vàng trên đá sét có độ dốc thấp không có nguồn nước tưới.
- LUT Cây công nghiệp lâu năm: Diện tích có 1.287,29 ha, LUT này có 2 kiểu sử
dụng đất là trồng cao su và kiểu sử dụng đất trồng chè. Các kiểu sử dụng đất này được bố
trí trên đất đỏ vàng phát triển trên đá sét và đất xám bạc màu trên đá macma axit và đá cát.
LUT cây công nghiệp lâu năm phân bố tập trung tại tiểu vùng 1, tiểu vùng 2.
- LUT Cây ăn quả: Diện tích có 1.962,50 ha, gồm 2 kiểu sử dụng đất là trồng
cam bù và kiểu thứ 2 là trồng các loại cây ăn quả khác như chuối, vải thiều, trong đó
chủ yếu là chuối. LUT trồng cây ăn quả chủ yếu bố trí trên đất đỏ vàng phát triển trên
đá sét và đất xám bạc màu trên đá macma axit và đá cát. Diện tích cây ăn quả chủ yếu
tập trung tại tiểu vùng 2.
3.2.4. Đánh giá hiệu quả và tính bền vững của các loại sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp huyện Hương Sơn
Trong nghiên cứu này, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất và đánh giá bền vững
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo các kiểu sử dụng đất chính, trong đó: LUT
chuyên lúa với 2 kiểu sử dụng đất; LUT chuyên màu với 7 kiểu sử dụng đất; LUT lúa
màu có 3 kiểu sử dụng đất; LUT chuyên cỏ với 2 kiểu sử dụng đất; LUT cây công
nghiệp lâu năm tuy có 2 kiểu sử dụng đất nhưng chỉ đánh giá đất trồng chè (Cây cao su
mới trồng với diện tích khoảng 724,40 ha, tuy nhiên chưa đến thời kỳ thu hoạch vì vậy
sẽ đề xuất diện tích phát triển kiểu sử dụng đất này theo định hướng tái cơ cấu ngành
nông nghiệp của địa phương; LUT cây ăn quả chỉ nghiên cứu 2 kiểu sử dụng đất có
diện tích nhiều nhất đó là cam và chuối, các loại cây ăn quả khác như vải, nhãn…. có
trong thống kê nhưng được trồng rải rác trong các khu dân cư, khó phát triển thành
vùng tập trung nên không thực hiện điều tra.
3.2.4.1. Hiệu quả các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn
a. Hiệu quả kinh tế
Từ kết quả điều tra 540 hộ tại 18 xã ở 3 tiểu vùng chúng tôi tiến hành tổng hợp
phiếu điều tra theo các loại sử dụng đất và đánh giá hiệu quả kinh tế của từng cây trồng,
76
từng kiểu sử dụng đất và loại sử dụng đất theo 4 chỉ tiêu gồm: Giá trị sản xuất (GTSX),
chi phí trung gian (CPTG), giá trị gia tăng (GTGT) và hiệu suất đồng vốn (HSĐV); được
định lượng bằng tiền theo đơn giá hiện hành và được phân chia thành 5 mức: Rất cao
(VH), cao (H), trung bình (M), thấp (L) và rất thấp (VL); khoảng giá trị của các chỉ tiêu
được thể hiện tại bảng 2.2 trong phần phương pháp.
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp TV1
GTSX CPTG GTGT HSĐV
Loại sử
Phân
Kiểu sử dụng đất
(triệu
(triệu
(triệu
dụng đất
cấp
(lần)
đồng)
đồng)
đồng)
Trung bình
52,35
23,38
28,97
2,25 M
LUT 1
Chuyên
Lúa xuân-lúa mùa
69,10
31,28
37,82
2,21 M
lúa
1 Lúa xuân
35,60
15,48
20,13
2,30
L
Trung bình
80,80
25,49
55,31
3,31 H
Đậu xuân - Đậu mùa - Ngô đông
70,40
19,50
50,89
3,61 M
Lạc xuân - Đậu mùa - Khoai lang đông
99,00
31,59
67,41
3,13 H
LUT 2
Lạc xuân - Đậu mùa - Ngô đông
87,75
31,12
56,63
2,82 H
Chuyên
Lạc xuân - Ngô mùa - Rau đông
102,48
34,41
68,07
2,98 VH
màu
Ngô xuân - Đậu mùa - Ngô đông
69,25
22,94
46,31
3,02 M
Ngô xuân - Ngô mùa - Rau đông
83,00
27,09
55,91
3,06 H
Rau muống
53,72
11,78
41,94
4,56 M
Trung bình
62,40
24,08
38,32
2,59 M
Lúa xuân - Đậu mùa
59,65
21,88
37,76
2,73 M
LUT 3
Lúa-màu
Lúa xuân – Ngô
56,72
23,89
32,82
2,37 M
Lúa xuân - rau muống
70,83
26,45
44,38
2,68 M
LUT 4
102,97
18,26
84,71
5,64 VH
Cỏ sữa
Chuyên cỏ
LUT 5
137,73
51,88
85,84
2,65 VH
Cây CN
Chè
lâu năm
Trung bình
298,49
83,23 215,26
3,46 VH
LUT 6
413,38 104,89 308,49
3,94 VH
Cây ăn
Cam
quả
183,60
61,57 122,03
2,98 VH
Chuối
(Ghi chú: VH: rất cao; H: cao; M: trung bình; L: thấp)
77
Kết quả tính toán (Bảng 3.6) cho thấy: Tại tiểu vùng 1, LUT cho hiệu quả kinh
tế cao nhất là LUT cây ăn quả với GTSX trung bình đạt 298,49 triệu đồng/ha, GTGT
đạt 215,26 triệu đồng/ha, HSĐV đạt 3,46 lần. LUT chuyên lúa cho GTSX thấp nhất
với 52,35 triệu đồng/ha, GTGT đạt 28,97 triệu đồng/ha, HSĐV đạt 2,25 lần.
Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp TV2
GTSX CPTG GTGT HSĐV
Loại sử
Phân
(triệu
(triệu
(triệu
Kiểu sử dụng đất
(lần)
dụng đất
cấp
đồng)
đồng)
đồng)
Trung bình
53,58
24,53
29,06
2,18 M
LUT 1
Chuyên
Lúa xuân – lúa mùa
70,04
32,94
37,10
2,13 M
lúa
1 Lúa xuân
37,12
16,12
21,01
2,30 L
Trung bình
84,46
25,35
59,12
3,33 H
Đậu xuân - Đậu mùa - Ngô đông
78,82
20,13
58,70
3,92 M
Lạc xuân - Đậu mùa - Khoai lang đông 102,52
31,21
71,31
3,29 VH
LUT 2
Lạc xuân - Đậu mùa - Ngô đông
95,64
31,31
64,33
3,05 H
Chuyên
Lạc xuân - Ngô mùa - Rau đông
105,26
33,14
72,12
3,18 H
màu
Ngô xuân - Đậu mùa - Ngô đông
70,73
23,91
46,83
2,96 M
Ngô xuân - Ngô mùa - Rau đông
84,22
25,52
58,70
3,30 H
Rau muống
54,06
12,21
41,84
4,43 M
Trung bình
64,61
21,67
42,93
2,98 M
LUT 3
Lúa xuân - Đậu mùa
64,37
21,36
43,01
3,01 M
Lúa-
Lúa xuân – Ngô
57,68
23,03
34,64
2,50 M
màu
Lúa xuân - rau muống
71,78
20,63
51,15
3,48 M
Trung bình
106,25
19,00
87,25
5,59 VH
LUT 4
Chuyên
Cỏ sữa
101,50
17,80
83,70
5,70 VH
cỏ
Cỏ Mulato
111,00
20,21
90,79
5,49 VH
LUT 5
Cây CN
Chè
133,14
50,47
82,68
2,64 VH
lâu năm
Trung bình
302,27
88,18 214,09
3,43 VH
LUT 6
Cây ăn
Cam
429,44 108,75 320,69
3,95 VH
quả
Chuối
175,10
67,61 107,49
2,59 VH
(Ghi chú: VH: rất cao; H: cao; M: trung bình; L: thấp)
78
Tại tiểu vùng 2 cũng giống như tiểu vùng 1 LUT cho hiệu quả kinh tế cao nhất
vẫn là LUT cây ăn quả; tiếp đến là LUT cây trông nghiệp lâu năm và thấp nhất vẫn là
LUT chuyên lúa (Bảng 3.7).
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp TV3
GTSX CPTG GTGT HSĐV
Loại sử
Phân
dụng
Kiểu sử dụng đất
(triệu
(triệu
(triệu
cấp
(lần)
đất
đồng)
đồng)
đồng)
Trung bình
55,13
24,67
30,46
2,23 M
LUT 1
Chuyên
Lúa xuân – lúa mùa
71,45
31,86
39,59
2,24 M
lúa
1 Lúa xuân
38,80
17,48
21,33
2,22 L
Trung bình
82,95
26,36
56,59
3,15 H
Đậu xuân - Đậu mùa - Ngô đông
71,64
21,39
50,25
3,35 M
Lạc xuân - Đậu mùa - Khoai lang đông
106,18
30,35
75,83
3,50 VH
LUT 2
Lạc xuân - Đậu mùa - Ngô đông
92,70
32,00
60,70
2,90 H
Chuyên
Lạc xuân - Ngô mùa - Rau đông
106,16
35,32
70,84
3,01 VH
màu
Ngô xuân - Đậu mùa - Ngô đông
67,10
26,40
40,69
2,54 M
Ngô xuân - Ngô mùa - Rau đông
82,52
27,44
55,08
3,01 H
Rau muống
54,37
11,64
42,73
4,67 M
Trung bình
66,02
21,64
44,38
3,05 M
LUT 3
Lúa xuân - Đậu mùa
63,84
19,44
44,40
3,28 M
Lúa-
Lúa xuân – Ngô
59,72
23,75
35,97
2,51 M
màu
Lúa xuân - rau muống
74,51
21,74
52,77
3,43 M
LUT 4
Chuyên
Cỏ sữa
99,91
19,46
80,45
5,13 VH
cỏ
Trung bình
295,66
81,01 214,65
3,65 VH
LUT 5
Cây ăn
Cam
408,10
98,51 309,59
4,14 VH
quả
Chuối
183,23
63,52 119,71
2,88 VH
(Ghi chú: VH: rất cao; H: cao; M: trung bình; L: thấp)
79
Kết quả tổng hợp tại bảng 3.6, 3.7 và 3.8 cho thấy: TV1 và TV2 có các kiểu sử
dụng đất đa dạng hơn TV3 (TV1 có 17 kiểu sử dụng đất và 6 LUT; TV2 có 18 kiểu sử
dụng đất với 6 LUT); TV3 không có LUT cây công nghiệp lâu năm nên có 16 kiểu sử
dụng đất và 5 LUT.
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại
huyện Hương Sơn
GTSX CPTG GTGT HSĐV
Loại
Phân
sử dụng
Kiểu sử dụng đất
triệu
triệu
triệu
cấp
lần
đất
đồng
đồng
đồng
Trung bình
53,69
24,19
29,50
2,23 M
LUT 1
Chuyên
Lúa xuân – lúa mùa
70,20
32,03
38,17
2,19 M
Lúa
1 Lúa xuân
37,18
16,36
20,82
2,27
L
Trung bình
82,74
25,73
57,00
3,35 H
Đậu xuân - Đậu mùa - Ngô đông
73,62
20,34
53,28
3,63 H
Lạc xuân - Đậu mùa – Khoai lang đông 102,57
31,05
71,52
3,31 VH
LUT 2
Lạc xuân - Đậu mùa - Ngô đông
92,03
31,48
60,55
2,92 H
Chuyên
Lạc xuân - Ngô mùa - Rau đông
104,63
34,29
70,34
3,05 VH
màu
Ngô xuân - Đậu mùa - Ngô đông
69,03
24,42
44,61
2,84 M
Ngô xuân - Ngô mùa - Rau đông
83,25
26,69
56,56
3,12 H
Rau muống
54,05
11,88
42,17
4,55 M
Trung bình
64,34
22,46
41,88
2,89 M
LUT 3
Lúa xuân - Đậu mùa
62,62
20,89
41,73
3,01 M
Lúa -
Lúa xuân - Ngô
58,04
23,56
34,48
2,46 M
màu
Lúa xuân - rau muống
72,37
22,94
49,43
3,19 M
Trung bình
106,23
19,36
86,87
5,49 VH
LUT 4
Chuyên
Cỏ sữa
101,46
18,50
82,96
5,49 VH
cỏ
Cỏ Mulato
111,00
20,21
90,79
5,49 VH
LUT 5
Cây CN
Chè
135,44
51,18
84,26
2,65 VH
lâu năm
Trung bình
298,81
84,14 214,67
3,41 VH
LUT 6
Cây ăn
Cam
416,97 104,05 312,93
4,01 VH
quả
Chuối
180,64
64,23 116,41
2,82 VH
Trong các LUT cây lâu năm thì LUT cây ăn quả mang lại hiệu quả kinh tế cao
80
nhất trên cả 3 tiểu vùng. Trong LUT cây công nghiệp lâu năm thì chè cũng cho hiệu quả
kinh tế cao nhưng giá bán sản phẩm thấp hơn so với cây ăn quả. Trong các LUT cây hàng
năm thì LUT chuyên cỏ ở cả 3 tiểu vùng lại mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất; LUT
chuyên lúa tuy mang lại giá trị kinh tế thấp nhất, sản phẩm thường dùng để phục vụ nhu
cầu của các hộ gia đình nhưng là LUT quan trọng vì nó góp phần đảm bảo an ninh lương
thực tại chỗ cho người dân địa phương. Hiệu quả kinh tế cụ thể của từng LUT và kiểu
sử dụng đất như sau:
- LUT chuyên lúa: có 2 kiểu sử dụng đất, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế ở mức
trung bình, với GTSX trong khoảng từ 52,35 – 55,13 triệu đồng/ha; chi phí trung gian
trung bình từ 23,38 – 24,67 triệu đồng/ha, giá trị gia tăng từ 28,97 – 30,46 triệu
đồng/ha; hiệu suất đồng vốn từ 2,04 – 2,23 lần. Trong cả 3 tiểu vùng thì TV3 có điều
kiện đất đai cũng như điều kiện về hạ tầng sản xuất (giao thông, thủy lợi) thuận lợi
nhất do đây là vùng đồng bằng thuộc hạ lưu sông Ngàn Phố, vì vậy mà tại TV3 cho
năng suất và hiệu quả kinh tế của LUT chuyên lúa cao nhất, TV1 với đặc điểm là vùng
đồi núi nên điều kiện sản xuất khó khăn hơn, vì vậy có hiệu quả sản xuất LUT chuyên
lúa thấp nhất.
- LUT chuyên màu: có 7 kiểu sử dụng đất chính, trong đó đều là đất trồng 3 vụ
màu, giá trị kinh tế tổng hợp ở mức cao; GTSX đạt từ 80,80 (tại TV1) – 84,46 triệu
đồng/ha (tại TV2); GTGT đạt từ 50,89 – 59,12 triệu đồng/ha; HSĐV đạt từ 3,15 – 3,33
lần; CPTG từ 25,49 – 26,36 triệu đồng/ha; so với 2 tiểu vùng trước thì tiểu vùng 3 có
mức đầu tư chi phí cho sản xuất LUT chuyên màu cao nhất. Xét về các kiểu sử dụng
đất thì kiểu sử dụng đất Lạc xuân- Ngô mùa – Rau đông cho GTSX và GTGT trung
bình cao nhất với GTSX từ 102,48 – 106,16 triệu đồng/ha; GTGT từ 68,07 – 72,12
triệu đồng/ha; tuy nhiên về HSĐV thì kiểu sử dụng đất rau muống lại cho hiệu suất sử
dụng vốn cao nhất với giá trị từ 4,43 - 4,67 lần. Kiểu sử dụng đất Ngô xuân – Đậu mùa
– Ngô đông cho hiệu quả kinh tế thấp nhất tại cả 3 TV.
- LUT Lúa - màu: LUT này gồm 3 kiểu sử dụng đất, đều có hiệu quả kinh tế ở
mức trung bình; GTSX đạt từ 62,40 – 66,02 triệu đồng/ha; GTGT từ 38,32 – 44,38
triệu đồng/ha; HSĐV từ 2,59 – 3,05 lần. Trong đó kiểu sử dụng đất Lúa xuân – rau
muống cho hiệu quả kinh tế cao nhất; kiểu sử dụng đất Lúa xuân – ngô cho các giá trị
81
hiệu quả kinh tế thấp nhất.
- LUT chuyên cỏ: LUT này tại TV1 và TV3 có 1 kiểu sử dụng đất là đất
trồng cỏ sữa, TV2 với 2 kiểu sử dụng đất là đất trồng cỏ sữa và đất trồng cỏ
Mulato, tuy nhiên thì diện tích đất trồng cỏ Mulato không nhiều, hiện được trồng
bởi Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bò sữa Việt Nam tại xã Sơn Lễ.
LUT này cho các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế ở mức rất cao; GTSX từ 99,91 – 106,25
triệu đồng/ha; GTGT đạt 80,45 – 87,25 triệu đồng/ha; HSĐV từ 5,13 – 5,64 lần.
Trong đó kiểu sử dụng đất trồng cỏ Mulato 2 cho hiệu quả kinh tế cao hơn, tuy
nhiên lại có mức đầu tư nhiều hơn.
- LUT cây công nghiệp lâu năm: LUT này chỉ có tại TV1 và TV2 nhưng chủ
yếu tại TV1, hiệu quả kinh tế ở mức rất cao, với các chỉ tiêu cụ thể như sau: GTSX
từ 133,14 – 137,73 triệu đồng/ha, GTGT đạt từ 82,68 – 85,84 triệu đồng/ha, HSĐV
đạt 2,64 lần
- LUT cây ăn quả: LUT này gồm 2 kiểu sử dụng đất là đất trồng cam bù và đất
trồng chuối. Đây là LUT cho hiệu quả kinh tế cao nhất tại cả 3 tiểu vùng sinh thái với
GTSX bình quân từ 295,66 – 302,27 triệu đồng/ha; CPTG là 81,01 – 88,18 triệu
đồng/ha; GTGT từ 214,65 – 215,26 triệu đồng/ha; hiệu suất đồng vốn từ 3,43 – 3,65
lần. Xét về kiểu sử dụng đất thì đất trồng cam bù cho hiệu kinh tế quả cao nhất, tiếp
theo là kiểu sử dụng đất trồng chuối. Xét về tiểu vùng thì TV2 có GTSX cao nhất, đây
là vùng có điều kiện thuận lợi để phát triển LUT này, đặc biệt là trồng cam bù vì đây là
cây trồng đã được người dân tại TV này đầu tư kinh doanh sớm nhất.
b. Hiệu quả xã hội
Kết quả tổng hợp số liệu điều tra về các chỉ tiêu của tiêu chí hiệu quả xã hội của
các LUT, kiểu sử dụng đất theo 3 tiểu vùng được thể hiện tại bảng 3.10, 3.11 và 3.12.
Theo bảng 3.10, tại tiểu vùng 1 LUT cây ăn quả là LUT cho hiệu quả xã hội ở mức
rất cao khi sử dụng 483 công lao động/ha, giá trị ngày công trung bình LUT này đạt
544,63 nghìn đồng/ngày và sự chấp nhận của người dân muốn duy trì LUT này đạt tuyệt
đối 100% số hộ điều tra đồng ý giữ nguyên hiện trạng sản xuất. LUT cây công nghiệp lâu
năm cho hiệu quả xã hội ở mức cao, các LUT còn lại có hiệu quả xã hội ở mức trung bình.
82
Bảng 3.10. Hiệu quả xã hội các LUT sản xuất nông nghiệp tiểu vùng 1
Công
Sự chấp
Giá trị ngày
lao
nhận của
Phân
Loại sử
công (nghìn
Kiểu sử dụng đất
động/ha
người dân
cấp
dụng đất
đồng/ngày)
(công)
(%)
258
145,43
62,50 M
Trung bình
LUT 1
343
144,03
100,00 M
Chuyên
Lúa xuân – lúa mùa
lúa
174
146,83
25,00 VL
1 Lúa xuân
444
124,75
74,69 M
Trung bình
428
119,01
71,43 M
Đậu xuân - Đậu mùa - Ngô đông
443
153,20
100,00 H
Lạc xuân - Đậu mùa - Khoai lang đông
LUT 2
464
122,63
80,00 M
Lạc xuân - Đậu mùa - Ngô đông
Chuyên
523
130,14
88,89 H
Lạc xuân - Ngô mùa - Rau đông
màu
468
98,96
33,33 L
Ngô xuân - Đậu mùa - Ngô đông
498
112,27
77,78 M
Ngô xuân - Ngô mùa - Rau đông
286
137,05
71,43 M
Rau muống
327
124,89
74,44 M
Trung bình
LUT 3
295
135,84
83,33 M
Lúa xuân - Đậu mùa
Lúa –
284
123,87
60,00 L
Lúa xuân – Ngô
màu
402
114,96
80,00 L
Lúa xuân - rau muống
LUT 4
Chuyên
Cỏ sữa
275
308,36
100,00 M
cỏ
LUT 5
Cây CN
Chè
350
346,97
100,00 H
lâu năm
Trung bình
483
544,63
100,00 VH
LUT 6
Cây ăn
Cam
547
729,30
100,00 VH
quả
Chuối
418
359,96
100,00 VH
(Ghi chú: VH: rất cao; H: cao; M: trung bình; L: thấp; VL: rất thấp)
83
Bảng 3.11. Hiệu quả xã hội các LUT sản xuất nông nghiệp tiểu vùng 2
Công
Sự chấp
Giá trị ngày
Loại hình
lao
nhận của
Phân
công (nghìn
sử dụng
Kiểu sử dụng đất
động/ha
người
cấp
đồng/ngày)
đất
(công)
dân (%)
Trung bình
254
145,27
73,34 M
LUT 1
Chuyên
Lúa xuân – lúa mùa
338
144,63
100,00 M
Lúa
1 Lúa xuân
170
145,92
46,67 L
Trung bình
454
132,96
70,95 M
Đậu xuân - Đậu mùa - Ngô đông
435
134,95
54,55 M
Lạc xuân - Đậu mùa - Khoai lang đông
167,10
88,89 H
460
LUT 2
Lạc xuân - Đậu mùa - Ngô đông
458
144,30
69,23 M
Chuyên
Lạc xuân - Ngô mùa - Rau đông
521
138,51
81,82 H
màu
Ngô xuân - Đậu mùa - Ngô đông
475
98,58
37,50 L
Ngô xuân - Ngô mùa - Rau đông
515
114,02
88,89 M
Rau muống
314
133,25
66,67 M
Trung bình
334
137,78
79,41 M
LUT 3
Lúa xuân - Đậu mùa
274
166,68
88,89 M
Lúa –
Lúa xuân – Ngô
317
114,47
63,64 L
màu
Lúa xuân - rau muống
410
132,19
85,71 M
Trung bình
269
324,96
100,00 M
LUT 4
Chuyên
Cỏ sữa
272
307,32
100,00 M
cỏ
Cỏ Mulato
265
342,60
100,00 M
LUT 5
Cây CN
Chè
373
309,07
100,00 H
lâu năm
Trung bình
491
523,25
100,00 VH
LUT 6
Cây ăn
Cam
566
688,18
100,00 VH
quả
Chuối
415
358,31
100,00 VH
(Ghi chú: VH: rất cao; H: cao; M: trung bình; L: thấp; VL: rất thấp)
Kết quả tổng hợp tại bảng 3.11 cho thấy, tại TV2 LUT cây ăn quả vẫn chiếm ưu
thế khi mang lại hiệu quả xã hội ở mức rất cao, tiếp đến vẫn là LUT cây công nghiệp
lâu năm và các LUT còn lại vẫn cho hiệu quả ở mức trung bình.
84
Bảng 3.12. Hiệu quả xã hội các LUT sản xuất nông nghiệp tiểu vùng 3
Công
Sự chấp
Giá trị ngày
Loại hình
lao
nhận của
Phân
công (nghìn
sử dụng
Kiểu sử dụng đất
động/ha
người dân
cấp
đồng/ngày)
đất
(công)
(%)
138,87
61,11 M
Trung bình
258
LUT 1
156,64
100,00 M
Chuyên
Lúa xuân – lúa mùa
342
Lúa
1 Lúa xuân
174
121,11
22,22 VL
Trung bình
448
127,22
80,63 M
Đậu xuân - Đậu mùa - Ngô đông
430
116,82
77,78 M
Lạc xuân - Đậu mùa - Khoai lang đông
433
175,13
90,91 H
LUT 2
Lạc xuân - Đậu mùa - Ngô đông
464
130,82
75,00 M
Chuyên
Lạc xuân - Ngô mùa - Rau đông
516
137,89
90,91 H
màu
467
Ngô xuân - Đậu mùa - Ngô đông
87,14
66,67 L
Ngô xuân - Ngô mùa - Rau đông
502
109,72
83,33 M
Rau muống
321
133,04
88,89 M
Trung bình
328
142,00
67,06 M
LUT 3
Lúa xuân - Đậu mùa
284
163,66
78,57 M
Lúa –
Lúa xuân – Ngô
286
127,38
58,33 L
màu
Lúa xuân - rau muống
415
134,97
64,29 M
LUT 4
Chuyên
Cỏ sữa
278
289,34
100,00 M
cỏ
Trung bình
507
501,05
100,00 VH
LUT 5
Cây ăn
Cam
546
683,73
100,00 VH
quả
Chuối
467
318,37
100,00 VH
(Ghi chú: VH: rất cao; H: cao; M: trung bình; L: thấp; VL: rất thấp)
- Theo số liệu tổng hợp về hiệu quả xã hội tại 3 bảng 3.10, 3.11 và 3.12 so sánh
với bảng phân cấp HQXH tại bảng 2.3 trong phần phương pháp cho thấy, về khả năng
thu hút lao động của các LUT thì LUT cây ăn quả cần trung bình nhiều lao động nhất
với mức sử dụng lao động dao động từ 483 (TV1) – 507 công/ha (TV3), trong đó kiểu
sử dụng đất trồng cam bù thu hút nhiều lao động nhất tại cả 3 TV (giá trị từ 546 – 566
công/ha); tiếp đến là LUT chuyên màu sử dụng từ 444 – 454 công/ha, trong đó kiểu sử
85
dụng đất Lạc xuân – ngô mùa – rau đông có mức sử dụng lao động nhiều nhất tại cả 3
TV. Loại sử dụng đất chuyên lúa có mức sử dụng lao động ít nhất, từ 254 - 258
công/ha. Những LUT thu hút nhiều công lao động có vai trò đặc biệt quan trọng đối
với những nơi nền kinh tế dựa chủ yếu vào nông nghiệp, trình độ lao động thấp và chỉ
phù hợp với công việc làm ruộng.
- Xét về giá trị ngày công của các LUT cho thấy: LUT cây ăn quả vẫn là LUT cho
giá trị ngày công trung bình cao nhất, từ 501,05 – 544,63 nghìn đồng/ngày, trong đó kiểu
sử dụng đất trồng cam bù cho GTNC cao nhất, từ 683,73 – 729,30 nghìn đồng/ngày; tiếp
theo là LUT cây công nghiệp lâu năm cho GTNC từ 309,07 – 346,97 nghìn đồng/ngày;
LUT cho GTNC thấp nhất là LUT chuyên màu với giá trị từ 124,75 – 132,96 nghìn
đồng/ngày. Trong số các LUT cây hàng năm thì LUT chuyên trồng cỏ cho GTNC ở mức
cao nhất, từ 289,34 – 324,96 nghìn đồng/ngày.
- Xét về sự chấp nhận của người dân trong việc duy trì các LUT cho thấy: LUT
cây ăn quả, cây trông nghiệp lâu năm và đất chuyên cỏ là những LUT chiếm tỷ lệ tuyệt
đối số hộ được phỏng vấn muốn duy trì sản xuất, đây là những LUT có hiệu quả kinh tế
cao, giúp người dân ổn định kinh tế và vươn lên làm giàu trong những năm gần đây. LUT
chuyên lúa có mức chấp nhận của người dân thấp nhất với tỷ lệ chấp nhận từ 61,11 –
74,69%; tuy nhiên kiểu sử dụng đất Lúa xuân – lúa mùa vẫn đạt sự chấp nhận tuyệt đối,
trong khi đó kiểu sử dụng đất 1 lúa xuân tỷ lệ chấp nhận chỉ đạt từ 22,22 – 46,67% do các
hộ gia đình mong muốn chuyển đổi sang canh tác các cây trồng khác mang lại hiệu quả
kinh tế cao hơn.
Phần lớn các hộ nông dân được phỏng vấn đều cho rằng canh tác cây lương thực
mặc dù cho hiệu quả kinh tế ở mức trung bình nhưng họ vẫn chấp nhận do dễ sản xuất,
chăm sóc và mức độ rủi ro thị trường thấp hơn các loại cây trồng khác.
Các LUT cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm cũng cho giá trị hàng hóa cao
nhưng đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao, cần phải có sự hiểu biết về chăm sóc, phòng bệnh cho
cây trồng. Đặc biệt là cây cam cho năng suất cao, tiêu thụ tốt nhưng khả năng rủi ro lớn và
đòi hỏi trình độ thâm canh cao do cây cam dễ mắc sâu bệnh và nếu không phát hiện kịp
thời cây sẽ chết. Tuy nhiên vì lợi ích kinh tế mang lại trên 1ha lớn nên người dân đã phần
đều muốn đầu tư duy trì 2 loại sử dụng đất này. LUT chuyên cỏ cũng đang được các hộ
86
gia đình đầu tư sản xuất do có mức đầu tư thấp nhưng cho hiệu quả sản xuất ở mức cao,
thị trường tiêu thụ thuận lợi vì có nhà máy sữa thu mua phục vụ chăn nuôi bò sữa.
Bảng 3.13. Hiệu quả xã hội các LUT sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn
Sự chấp
Loại
Công
Giá trị ngày
nhận của
Phân
hình
Kiểu sử dụng đất
lao
công (nghìn
người
cấp
sử dụng
động/ha
đồng/ngày)
dân (%)
đất
143,2
65,65 M
Trung bình
256,7
LUT 1
148,4
100,00 M
Chuyên
Lúa xuân – lúa mùa
340,6
Lúa
1 Lúa xuân
172,9
138,0
31,30
L
Trung bình
448,6
128,3
75,42 M
Đậu xuân - Đậu mùa - Ngô đông
430,9
123,6
67,92 M
Lạc xuân - Đậu mùa - Khoai lang đông
445,4
165,1
93,27 H
LUT 2
462,0
132,6
74,74 M
Lạc xuân - Đậu mùa - Ngô đông
Chuyên
519,9
135,5
87,21 H
Lạc xuân - Ngô mùa - Rau đông
màu
470,3
94,9
45,83
L
Ngô xuân - Đậu mùa - Ngô đông
505,0
112,0
83,33 M
Ngô xuân - Ngô mùa - Rau đông
307,1
134,4
75,66 M
Rau muống
329,6
134,9
73,64 M
Trung bình
LUT 3
284,3
155,4
83,60 M
Lúa xuân - Đậu mùa
Lúa -
295,8
121,9
60,66
L
Lúa xuân - Ngô
màu
408,9
127,4
76,67
L
Lúa xuân - rau muống
270,0
322,1
100,00 H
Trung bình
LUT 4
275,0
301,7
100,00 H
Chuyên
Chuyên cỏ
cỏ
265,0
342,6
100,00 H
Cỏ Mulato
LUT 5
348,7
223,5
100,00 H
Cây
Chè
CNLN
493,2
523,0
100,00 VH
Trung bình
LUT 6
553,1
700,4
100,00 VH
Cây ăn
Cam
quả
433,3
345,5
100,00 VH
Chuối
(Ghi chú: VH: rất cao; H: cao; M: trung bình; L: thấp; VL: rất thấp)
87
c. Hiệu quả môi trường
Để đánh giá hiệu quả môi trường trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện
Hương Sơn, chúng tôi đã lựa chọn 3 chỉ tiêu như đã trình bày trong phần phương pháp
gồm: Nguy cơ gây ô nhiễm đất thông qua số liệu điều tra về liều lượng thuốc BVTV; khả
năng duy trì chất lượng đất thông qua điều tra lượng phân bón sử dụng; và thời gian che
phủ. Các chỉ tiêu này được tính toán dựa trên kết quả điều tra thực tế tại địa vùng nghiên
cứu. Cụ thể về từng chỉ tiêu như sau:
* Về nguy cơ gây ô nhiễm đất:
Nghiên cứu đã tổng hợp hiện trạng mức độ sử dụng thuốc BVTV của các cây
trồng nông nghiệp theo 3 tiểu vùng trên địa bàn nghiên cứu tại bảng 3.14.
Từ kết quả so sánh giữa lượng thuốc BVTV đã sử dụng của người dân tại 3
tiểu vùng cho các cây trồng chính với mức khuyến cáo trên địa bàn huyện Hương
Sơn cho thấy:
- LUT chuyên cỏ tại cả 3 tiểu vùng có nguy cơ gây ô nhiễm đất ở mức rất thấp
do không sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất, được đánh giá là có nguy cơ gây ô
nhiễm rất thấp.
- LUT chuyên lúa: trong sản xuất người dân đã sử dụng 12 loại thuốc BVTV trong
đó có 9 loại thuốc trừ sâu và 3 loại thuốc trừ cỏ nhưng điều rất đáng quan tâm là có 3/12
loại thuốc đã sử dụng nhiều hơn so với tiêu chuẩn được phòng NN&PTNT huyện Hương
Sơn khuyến cáo sử dụng là Trebon 10EC, Bassa 50EC và Sunrice 15WDG nên có nguy
cơ gây ô nhiễm và được xếp vào nguy cơ ô nhiễm cao; 9 loại thuốc sử dụng đúng khuyến
cáo nên được xếp vào mức hiệu quả trung bình. Trong 3 tiểu vùng của huyện thì TV1 sử
dụng hầu hết các loại thuốc BVTV có lượng cao hơn khuyến cáo; thấp nhất tại TV3 đây
cũng là tiểu vùng đồng bằng của huyện, điều kiện kinh tế và trình độ thâm canh cao hơn;
tuy nhiên thì TV2 lại sử dụng nhiều loại thuốc BVTV hơn 2 TV còn lại. Xếp chung về
nguy cơ gây ô nhiễm cho LUT chuyên lúa ở mức trung bình.
88
Bảng 3.14. Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV cho cây trồng so với
mức khuyến cáo trên địa bàn huyện Hương Sơn
Lượng dùng
Tên thuốc
Trị bệnh
ĐVT
Cây trồng
TV1 TV2 TV3
Tiêu chuẩn cho phép
Toàn huyện Phân cấp
Lượng dùng
HQ chung
Hỗn hợp trừ sâu
Kg/ha
0,2-0,3
0,20
0,20 M
Trừ sâu
Lít/ha
1,0-1,5
1,30
1,05
0,86
1,07 M
1. Obaone 95WG 2. Ofatox 400EC
Lít/ha
0,5-0,7
0,88
0,88
L
3. TreBon 10EC
Lít/ha
0,3-0,5
0,41
0,35
0,30
0,35 M
4. Karate 2.5EC
Sâu xanh, sâu khoang, rầy xanh, rầy nâu Trừ sâu cuốn lá, bọ trĩ, rầy nâu, sâu phao, bọ xít
Filia
Trị đạo ôn
Lít/ha
0,3-0,5
0,39
0,37
0,38 M
Kg/ha
0,2-0,3
0,28
0,25
0,22
0,25 M
Sâu cuốn lá, Sâu đục thân
M
Lúa
Trị đạo ôn
Kg/ha
0,3-0,5
0,42
0,36
0,39 M
Rầy nâu, rầy xanh Lít/ha
0,8-1,1
1,18
1,12
1,06
1,12
L
Khô vằn
Kg/ha
0,7-1,0
0,80
0,75
0,72
0,76 M
Lít/ha
0,3-04
0,35
0,33
0,27
0,32 M
Trừ cỏ
Kg/ha 0,06-0,08
0,12
0,10
0,08
0,10
L
Trừ cỏ
Lít/ha
1,0-1,2
1,00
1,20
0,80
1,00
Trừ cỏ
H
5. 525SE 6. Golnitor 50WDG 7. Fukasu 42wp 8. Bassa 50EC 9. Validacin 5L 10. Aloha 25WP 11. Sunrice 15WDG 12. ViFiSo 300EC
Sutin
Lít/ha
0,5-1,0
0,50
0,38
0,44
H
1. 5EC
H
Lạc
Kg/ha
0,2-0,3
0,18
0,22
0,20
0,20 M
Trị sâu nhóm chích hút, đục thân và ăn lá Bọ trĩ, Sâu cuốn lá
Trừ cỏ
Lít/ha
1,4-2,0
0,90
0,74
0,82
H
2. Golnitor 50WDG 3. Antaco 500EC
Kg/ha
0,2-0,3
0,20
0,12
0,14
0,15
H
1. Golnitor 50WDG
H
Đậu
Lít/ha
0,3-0,5
0,34
0,24
0,26
0,28
H
2. Karate 2.5EC
Bọ trĩ, Sâu cuốn lá, Sâu đục thân,Rầy nâu Trừ sâu cuốn lá, bọ trĩ, , sâu phao, bọ xít
Rầy, bọ trĩ, rệp
Lít/ha
0,8-1,1
1,22
1,13
1,18
1,18
L
1. Bassa 50EC
Kg/ha
0,2-0,3
0,45
0,41
0,35
0,40
L
2. Golnitor 50WDG
M
Ngô
Lít/ha
0,3-0,5
0,46
0,32
0,38
0,39 M
3. Karate 2.5EC
Bọ trĩ, Sâu cuốn lá, Sâu đục thân,Rầy nâu Trừ sâu cuốn lá, bọ trĩ, rầy nâu, sâu phao, bọ xít
Sofit
Trừ cỏ
Lít/ha
1,0-1,2
0,86
0,86
H
Trừ cỏ
Lít/ha
1,4-2,0
1,63
1,52
1,58 M
4. 300EC 5. Antaco 500EC
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
89
Bảng 3.14. Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV cho cây trồng so với
mức khuyến cáo trên địa bàn huyện Hương Sơn (tiếp theo)
Lượng dùng
Tên thuốc
Trị bệnh
ĐVT
Cây trồng
TV1 TV2 TV3
Tiêu chuẩn cho phép
Toàn huyện Phân cấp
Lượng dùng
HQ chung
VH
VH
Không sử dụng
VH
VH
Lít/ha
1,5 - 2,0
1,90
2,18
2,20
2,09
L
Sâu tơ, sâu cuốn lá
Lít/ha
0,8-1,0
1,05
1,26
1,17
1,16
L
Sâu xanh bướm trắng
L
Bọ nhảy, rệp
kg/ha 0,02-0,03
0,02
0,02 M
Rau cải, rau muống
Trị rầy
Lít/ha
0,8-1,1
1,18
1,28
1,25
1,24
L
Lít/ha
0,3-0,4
0,32
0,38
0,35
0,35 M
Khoai lang Cỏ Không sử dụng 1. Oncol 20EC 2. Cymerin 10EC 3. Actara 25WG 4. Bassa 50EC 5. Sherpa 20EC
Lít/ha
1,2-1,5
1,72
1,65
1,80
1,72
L
1. Selecron 500EC
Sâu ba ba, sâu khoang, sâu xanh Rệp, sâu vẽ bùa hại cây có múi (cam, quít); nhện đỏ hại cam
Nhện các loại
Lít/ha
0,75-1,0
0,81
0,92
0,87 M
Rầy, bọ trĩ, rệp
Lít/ha
0,8-1,1
0,87
1,03
0,76
0,89 M
M
Lở cổ rễ, thối rễ
Kg/ha
3,0-4,0
3,04
3,62
2,80
3,15 M
Cam
Trừ sâu
Lít/ha
1,0-1,5
1,38
1,50
1,21
1,36 M
Lít/ha
0,7-1,0
0,90
0,83
0,78
0,84 M
Lít/ha
1,0-2,0
1,47
1,85
1,69
1,67 M
Sâu cuốn lá, sâu xanh, bọ xít, rệp Khô vằn, nấm, ghẻ sẹo
Trừ cỏ
Lít/ha
2,5-3,0
3,00
3,18
3,40
3,19
L
Kg/ha
3,0-4,0
3,77
3,92
3,44
3,71 M
Thán thư, chảy mủ, loét thân
Rầy, bọ trĩ, rệp
Lít/ha
0,8-1,1
0,47
0,63
0,38
0,49
H
H
Chuối
Lít/ha
0,7-1,0
0,80
0,86
0,83 M
M
Chè
Sâu cuốn lá, sâu xanh, bọ xít, rệp
2. Ortus 5SC 3. Bassa 50EC 4. Aliette 800WG 5. Ofatox 400EC 6. Trebon 10EC 7. Anvil 5SC 8. Glyxim 41 SL 9. Ridomil 68WP Bassa 50EC Trebon 10EC
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
- LUT chuyên màu: Trong các kiểu sử dụng đất thì Lạc xuân - đậu mùa - khoai
lang đông được xếp HQMT cao do có mức sử dụng thuốc BVTV thấp nhất tại cả 3 tiểu
vùng, trong đó cây lạc sử dụng thuốc BVTV thấp hơn mức khuyến cáo xếp HQMT cao
(H), cây ngô sử dụng đúng mức khuyến cáo xếp mức HQMT trung bình còn cây khoai
lang không sử dụng thuốc BVTV nên được xếp mức HQMT rất cao (VH). Kiểu sử dụng
đất Ngô xuân – ngô mùa – rau đông có HQMT thấp (L) do mức sử dụng thuốc BVTV cao
90
nhất, trong đó TV2 sử dụng với liều lượng nhiều hơn tiểu vùng 1 và 3 (đối với cây ngô: có
5 loại thuốc BVTV thường được sử dụng thì có 2 loại thuốc Bassa 50EC, Golnitor
50WDG đang sử dụng vượt mức tiêu chuẩn cho phép. Đối với rau vụ đông: trong 5 loại
thuốc BVTV thì có 3/5 loại đã sử dụng nhiều hơn tiêu chuẩn cho phép gồm: Oncol 20EC
trị sâu tơ, sâu cuốn lá; Cymerin 10EC trị sâu xanh cho các loại rau cải; Bassa 50EC trị các
loại rầy). Do liều lượng thuốc và số lần phun nhiều, phun ngay trước khi thu hoạch nhất là
đối với trồng rau cải vụ đông và chuyên rau muống nên không đảm bảo thời gian cách ly,
dẫn đến dư lượng thuốc BVTV còn tồn tại trong đất, trong sản phẩm nông nghiệp là
tương đối lớn, ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường, an toàn chất lượng nông sản và sức
khoẻ của người tiêu dùng. Đây cũng là kiểu sử dụng đất duy nhất có nguy cơ cao đối với
môi trường.
- LUT cây công nghiệp lâu năm có HQMT trung bình (M): LUT này với cây trồng
chính là chè, các hộ gia đình chỉ sử dụng 1 loại thuốc đó là Trebon 10EC, với liều lượng
đúng trong khuyến cáo tại 2 tiểu vùng có chè là tiểu vùng 1 và tiểu vùng 2.
- LUT cây ăn quả có HQMT trung bình (M): Trong các loại thuốc BVTV hiện
đang được các hộ gia đình sử dụng thì có 2 loại có mức sử dụng nhiều hơn tiêu chuẩn cho
phép đó là Selecron 500EC trị rệp, sâu vẽ bùa và các sâu hại cam khác; loại thuốc trừ cỏ
Glyxim 41SL cũng có mức sử dụng cao hơn tiêu chuẩn. Trong nhóm này thì chuối là cây
trồng có mức sử dụng thuốc BTTV ít nhất, người dân chỉ sử dụng 1 loại thuốc Bassa
50EC phun cho chuối với liều lượng thấp. Trong cả 3 tiểu vùng thì TV2 có mức sử dụng
thuốc BVTV nhiều nhất, nhất là đối với cây cam bù.
Việc sử dụng thuốc BVTV có thể gây nguy cơ ô nhiễm kim loại nặng cho đất do
trong một loại thuốc phòng trừ bệnh nấm, thuốc trừ cỏ, trừ rệp có chứa một một số kim
loại nặng như kẽm, đồng, trong phân lân có chưa kim loại nặng như Asen, cadimi hoặc
nguồn gây nhiễm kim loại nặng cũng có thể phát sinh từ nguồn nước tưới do đã bị ô nhiễm
bởi chất thải, nước từ sinh khu vực nông thôn rồi lấy tưới cho cây trồng. Do vậy để xem xét
thực trạng kim loại nặng có trong đất sản xuất nông nghiệp, nghiên cứu đã lấy 36 mẫu đất
mặt đại diện cho 6 loại sử dụng đất để phân tích đồng (Cu), kẽm (Zn), Cadimi (Cd) và Asen
(As) (phụ lục 9) với mục tiêu để xem xét nguy cơ gây ô nhiễm dựa trên những số liệu định
lượng thông qua phân tích và chỉ phân thành 2 cấp, cấp HQMT cao nếu giá trị của chỉ tiêu
91
thấp chỉ đạt 50% so với ngưỡng giới hạn và cấp HQMT trung bình nếu giá trị của chỉ tiêu
>50 % so với ngưỡng giới hạn cho phép (phụ lục 10).
Kết quả trình bày tại phụ lục 9 và tổng hợp tại phụ lục 10 cho thấy, giá trị của
các kim loại nặng vẫn trong giới hạn cho phép tại QCVN03-MT:2015/BTNMT [14].
Tuy nhiên có sự khác biệt về hàm lượng giữa các kim loại nặng trong đất. Trong 4 kim
loại nặng phân tích thì loại sử dụng Lúa - màu có 1 mẫu đất đạt giá trị cao nhất, xấp xỉ
ngưỡng giới hạn với 14,93 mg Asen /kg đất khô, tiếp đến là đất chuyên màu với 14,75
mg/kg đất khô, các loại sử dụng đất cây ăn quả, chuyên lúa cũng cao. Loại sử dụng
chuyên cỏ và cây lâu năm có giá trị Asen thấp nên nguy cơ ô nhiễm thấp nhất. Các chỉ
tiêu còn lại đều không có nguy cơ gây ô nhiễm. Tuy nhiên với những giá trị mẫu cao
nhất, gần bằng ngưỡng giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất cần phải được
cảnh báo để ngăn chặn sự ô nhiễm kim loại nặng.
* Xét về khả năng duy trì độ phì nhiêu của đất:
Sử dụng phân bón là một trong những chỉ tiêu có tác động đến việc duy trì độ phì
tự nhiên của đất nếu bón đủ theo khuyến cáo. Tuy nhiên nếu bón vượt mức khuyến cáo
với lượng lớn có thể gây nên hiện tiện phú dưỡng nguồn nước. Kết quả tổng hợp hiện
trạng sử dụng phân bón cho các cây trồng trên địa bàn huyện tại bảng 3.15.
Kết quả điều tra cho thấy: Mức sử dụng phân bón tại cả 3 tiểu vùng cho các loại
cây trồng tương đối đồng nhất; tỷ lệ hộ nắm được quy trình kỹ thuật và sử dụng phân bón
đúng quy trình là không nhiều, phần lớn các hộ gia đình đều bón phân mất cân đối. Hầu
hết lượng phân bón hữu cơ cung cấp cho cây trồng còn thiếu; các loại phân hoá học đang
được người dân dùng phổ biến bao gồm các loại phân như: urê, cloruakali và phân đa yếu
tố như NPK. Ngoài ra các loại phân trung và vi lượng cũng được sử dụng, thường ở dạng
phân bón qua lá.
Kết quả phân cấp đánh giá khả năng duy trì chất lượng đất của đất cho thấy chỉ
có lúa và các loại cây có giá trị hàng hoá lớn như cam, chuối được bón phân gần đúng
theo khuyến cáo, nghĩa là các mức bón phân thấp hơn hoặc cao hơn không nhiều, còn lại
các cây trồng khác đều bón với mức rất thấp nên khả năng duy trì chất lượng đất thấp.
Từ phân cấp cho từng cây trồng nếu tính cho kiểu sử dụng đất cho thấy, trên địa bàn
Hương Sơn có 3 kiểu sử dụng đất được người dân bón đầy đủ phân bón, cao hoặc thấp
92
hơn không nhiều, xếp duy trì cao (H) gồm: Kiểu sử dụng đất trồng lúa, kiểu sử dụng đất
trồng cam, kiểu sử dụng đất trồng chuối. Kiểu sử dụng đất trồng cỏ duy trì chất lượng
đất trung bình và còn lại là kiểu sử dụng có mức duy trì thấp do lượng phân bón rất thấp,
đặc biệt chưa chú ý bón lân và kali, chỉ bằng 1/2 lần lượng bón phân khuyến cáo.
Bảng 3.15. Phân cấp khả năng duy trì độ phì dựa theo liều lượng phân bón thực tế và khuyến cáo cho các loại cây trồng chính trên địa bàn huyện Hương Sơn
Lượng phân bón thực tế
Lượng bón phân khuyến cáo(*)
Phân
Phân
N
Phân
N P2O5 K2O
P2O5
K2O
STT Cây trồng
chuồng
chuồng
cấp
(kg/
(kg/
(kg/
(tấn/
(kg/ha)
(kg/ha)
(kg/ha)
(tấn/ha)
ha)
ha)
ha)
ha)
1 Lúa xuân
100
53
68
6,33 80 - 100
40 - 60
30 - 60
6-8 H
2 Lúa mùa
110
46
66
6,44 80 - 100
40 - 60
30 - 60
6-8 H
3 Lạc
54
29
22
5,55
20 - 30
60 - 90
30 - 60
8-10
L
4 Đậu
47
29
18
4,22
20 - 40
40 - 60
40 - 60
6-8
L
5 Khoai lang
47
24
11
6,24
40 - 60
40 - 60
60 - 90
6-8
L
6 Ngô
110
31
20
5,45 120 -150
60 - 90
60 - 90
8-10
L
7 Rau cải
107
29
13
4,68 100 -120 80 - 100 100 -120
12-15
L
34
12
L
8 Rau muống 123
5,18 120 -150 100 -150
30 - 40
12-15
9 Cỏ
228
64
47
7,24 200 -250 80 - 100
30 - 40 15 - 20 M
10 Chè
162
85
52
11,36 150-200 140-160
140-160
10-20
L
11 Cam
213
232
108
10,18 150-200 100-150
100-200
10-20 H
12 Chuối
126
89
127
10,17 100-150
60-90
100-150
10-20 H
Tính chất hoá học và vật lý đất cũng là chỉ tiêu phản ánh khả năng duy trì chất
lượng đất nhưng do trong một thời gian ngắn, nghiên cứu không thể theo dõi sự biến
động của tính chất dưới tác động của các loại sử dụng đất hay kiểu sử dụng đất mà chỉ
tổng hợp số liệu phân tích của 80 mẫu đất theo loại sử dụng đất tại phụ lục 10. Giá trị
trung bình của từng chỉ tiêu hoá học của các mẫu đất theo LUT phản ánh thực trạng
của tính chất hoá học đất, được phân cấp dựa theo thang phân cấp do Viện Quy hoạch
và Thiết kế Nông nghiệp xây dựng năm 2004 và được phân cấp tương ứng về HQMT,
giá trị chỉ tiêu rất thấp thì tương ứng HQMT rất thấp, giá trị chỉ tiêu mức trung bình thì
cấp HQMT tương ứng là M.
93
* Xét về chỉ tiêu thời gian che phủ của đất:
Trong 18 kiểu sử dụng của huyện Hương Sơn thuộc 6 LUT thì có 5 kiểu sử dụng
đất có tỉ lệ che phủ rất cao, HQMT rất cao gồm: kiểu sử dụng đất trồng chè, kiểu sử dụng
đất trồng cam, kiểu sử dụng đất trồng chuối, kiểu sử dụng trồng cỏ. LUT chuyên màu có 3
kiểu sử dụng có tỉ lệ che phủ cao, đạt HQMT cao gồm: Lạc xuân - Đậu mùa - Khoai lang
đông, Ngô xuân - Đậu mùa - Ngô đông và kiểu sử dụng đất Lạc xuân - Đậu mùa - Ngô
đông. Kiểu sử dụng đất trồng 1 vụ lúa xuân có tỉ lệ thời gian che phủ thấp nhất (VL),
các kiểu còn lại đều có tỉ lệ che phủ trung bình, HQMT xếp trung bình (M).
Bảng 3.16. Phân cấp khả năng bảo vệ đất dựa theo tỉ lệ thời gian che phủ mặt đất trong năm của các loại sử dụng và kiểu sử dụng đất
Kiểu sử dụng đất
Thời gian che phủ (%)
Phân cấp đánh giá
Loại hình sử dụng đất
Lúa xuân – lúa mùa
58,90
M
1. Chuyên lúa
1 Lúa xuân
28,77
VL
Đậu xuân - Đậu mùa - Ngô đông
80,00
M
Lạc xuân - Đậu mùa - Khoai lang đông
82,19
H
Lạc xuân - Đậu mùa - Ngô đông
82,74
H
2. Chuyên màu
Lạc xuân - Ngô mùa - Rau đông
79,45
M
Ngô xuân - Đậu mùa - Ngô đông
80,82
H
Ngô xuân - Ngô mùa - Rau đông
78,08
M
Rau muống
72,60
M
Lúa xuân - Đậu mùa
56,16
M
3. Lúa màu
Lúa xuân – Ngô
53,42
M
Lúa xuân - rau muống
73,97
M
Cỏ sữa
100,00
VH
4. Chuyên cỏ
Cỏ Mulato
100,00
VH
Chè
100,00
VH
công 5. Cây nghiệp lâu năm
Cam
100,00
VH
6. Cây ăn quả
Chuối
100,00
VH
Kết quả nghiên cứu đã đánh giá được hiệu quả môi trường của các loại sử dụng
đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hương Sơn được thể hiện tại bảng 3.17 như sau:
94
Bảng 3.17. Hiệu quả môi trường của các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn
Nhóm chỉ tiêu về môi trường
Loại
Thời
Phân
hình
Khả năng
gian
Kiểu sử dụng đất
Nguy cơ gây ô
cấp
sử dụng
duy trì chất
che
nhiễm đất
đất
lượng đất
phủ
(%)
Trung bình
43,84 M
NC TB
Cao
LUT 1
Chuyên
2 lúa
58,90 M
NC TB
Cao
Lúa
1 Lúa xuân
28,77 L
NC TB
Cao
Thấp
79,41 M
Trung bình
NC TB
Đậu xuân - Đậu mùa - Ngô đông
80,00 M
NC TB
Thấp
Lạc xuân - Đậu mùa - Khoai lang đông NC Thấp
82,19 H
Thấp
LUT 2
Lạc xuân - Đậu mùa - Ngô đông
82,74 M
NC TB
Thấp
Chuyên
Lạc xuân - Ngô mùa - Rau đông
79,45 L
NC Cao
Thấp
màu
Ngô xuân - Đậu mùa - Ngô đông
80,82 M
NC TB
Thấp
Ngô xuân - Ngô mùa - Rau đông
78,08 L
NC Cao
Thấp
Rau muống
72,60 L
NC Cao
Thấp
Trung bình
NC TB
Thấp
61,19 M
LUT 3
Lúa xuân - Đậu mùa
56,16 M
NC TB
Thấp
Lúa -
Lúa xuân - Ngô
53,42 M
NC TB
Thấp
màu
Lúa xuân - rau muống
73,97 L
NC Cao
Thấp
Trung bình
Không có NC Trung bình 100,00 H
LUT 4
Chuyên
Cỏ sữa
Không có NC Trung bình
100,00 H
cỏ
Cỏ Mulato
Không có NC Trung bình
100,00 H
LUT 5
Cây CN
Chè
NC TB
Trung bình 100,00 M
lâu năm
Trung bình
NC TB
Duy trì cao 100,00 H
LUT 6
Cây ăn
Cam
NC TB
Duy trì cao 100,00 H
quả
Chuối
NC Thấp
Duy trì cao 100,00 H
95
3.2.4.2. Đánh giá tính bền vững của các loại sử dụng, kiểu sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp huyện Hương Sơn
Một nền nông nghiệp phát triển bền vững phải bảo đảm được mục đích là phải
xác lập được những LUT, kiểu sử dụng đất bền vững về mặt kinh tế, có khả năng thỏa
mãn nhu cầu của con người mà không hủy diệt đất đai, không làm ô nhiễm môi
trường, bảo đảm lợi ích cho các thế hệ tương lai. Do đó, phát triển nông nghiệp bền
vững cần phải gắn kết với điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường. Vì vậy, để đánh giá
tính bền vững của các LUTs cũng cần dựa trên 3 tiêu chí đó là: bền vững về mặt kinh
tế; bền vững về mặt xã hội; bền vững về mặt môi trường
Các chỉ tiêu trong đánh giá tính bền vững đất sản xuất nông nghiệp huyện Hương
Sơn dựa trên các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường trong đánh giá hiệu quả, tuy
nhiên để đánh giá tính bền vững của các LUTs thì cần phải xem xét mức độ quan trọng
của các chỉ tiêu trong từng tiêu chí và giữa các tiêu chí. Vì vậy, nghiên cứu đã sử dụng
phương pháp phân tích đa chỉ tiêu (MCE), trong đó có áp dụng phương pháp thứ bậc
(AHP) để tổng hợp, tính toán trọng số của từng tiêu chí và giữa các chỉ tiêu của từng
tiêu chí trong đánh giá tính bền vững của các LUTs sản xuất nông nghiệp huyện Hương
Sơn. Kết quả đánh giá từng tiêu chí như sau:
a. Bền vững về mặt kinh tế
Từ kết quả đánh giá, so sánh của 10 chuyên gia tư vấn giữa các chỉ tiêu trong
tiêu chí bền vững về mặt kinh tế, tổng hợp tính chỉ số nhất quán trong đánh giá của
từng chuyên gia, sử dụng phần mềm AHP để tính toán trọng số (Wi) cho thấy: tổng Wi
bằng 1 và tỷ số nhất quán CR < 10% nên ma trận đưa ra thỏa mãn. Kết quả trình bày
trong Phụ lục 14. Bước tiếp theo là tiến hành xây dựng ma trận tổng hợp để tính toán
trọng số của các chỉ tiêu đưa ra bằng phần mềm AHP, kết quả đã xác định được trọng
số của các chỉ tiêu Phụ lục 15. Theo đó đã xác định được trong tiêu chí bền vững về
mặt kinh tế thì chỉ tiêu GTGT là quan trọng nhất, tiếp đến là GTSX và đến HSĐV, lấy
giá trị trọng số của các chỉ tiêu nhân với điểm số theo phân cấp tương ứng rồi quy về
thang điểm 100 để đánh giá tính bền vững về mặt kinh tế của các LUTs và các kiểu sử
dụng đất tại bảng 3.18.
Kết quả đánh giá tính bền vững về mặt kinh tế của các LUTs và các kiểu sử dụng
96
đất cho thấy: LUT chuyên cỏ, cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả có tính bền vững về
mặt kinh tế ở mức rất cao; LUT Lúa - màu với 3 kiểu sử dụng đất đều có tính bền vững
kinh tế ở mức trung bình; LUT chuyên màu cũng có tính bền vững về kinh tế ở mức trung
bình, trong đó có 2 kiểu sử dụng đất ở mức rất cao là Lạc xuân – đậu mùa – khoai lang
đông và Lạc xuân – ngô mùa – rau đông; LUT chuyên lúa tuy có tính bền vững về mặt
kinh tế ở mức thấp nhưng đây lại là LUT quan trọng trong việc ổn định an ninh lương
thực tại địa phương nên vẫn cần được bảo vệ và duy trì sản xuất trong tương lai.
Bảng 3.18. Kết quả đánh giá tính bền vững về mặt kinh tế
của các LUTs và kiểu sử dụng đất
Kiểu sử dụng đất
GTSX GTGT HSĐV Điểm
LUTs
Phân cấp
số
Trọng số
0,393
0,436
0,171
Trung bình
46,34
Thấp
1. Chuyên lúa
Lúa xuân – lúa mùa
M
55,56
Trung bình
M
M
Lúa xuân
L
37,13
Thấp
M
L
Trung bình
77,56 Trung bình
Đậu xuân - ĐM - NĐ
M
H
72,84
Trung bình
VH
Lạc xuân - ĐM - KLĐ
VH
H
90,31
Rất cao
VH
Lạc xuân - ĐM - NĐ
H
H
81,58
Cao
VH
2. Chuyên màu
Lạc xuân - NM - RĐ
VH
H
90,31
Rất cao
VH
Ngô xuân - ĐM - NĐ
M
63,16
Trung bình
VH
M
Ngô xuân - NM - RĐ
H
81,58
Cao
VH
H
Rau muống
M
63,16
Trung bình
VH
M
Trung bình
61,89 Trung bình
Lúa xuân - Đậu mùa
M
VH
63,16
Trung bình
M
3. Lúa màu
Lúa xuân – Ngô
M
H
59,36
Trung bình
M
Lúa xuân - rau muống
M
VH
63,16
Trung bình
M
Trung bình
100,00
Rất cao
4. Chuyên cỏ
Cỏ sữa
VH
100,00
Rất cao
VH
VH
Cỏ Mulato
VH
100,00
Rất cao
VH
VH
5. Cây CNLN
Chè
VH
100,00
Rất cao
VH
VH
Trung bình
100,00
Rất cao
6. Cây ăn quả
Cam
VH
100,00
Rất cao
VH
VH
Chuối
VH
100,00
Rất cao
VH
VH
97
b. Bền vững về mặt xã hội
Trên cơ sở đánh giá của các chuyên gia về mức độ quan trọng của các yếu tố tham
gia đánh giá tính bền vững về mặt xã hội, tổng hợp kết quả đánh giá và tính tỷ số nhất
quán CR, kết quả được thể hiện trong Phụ lục 16. Bước tiếp theo xác định ma trận tổng
hợp Phụ lục 17 cho thấy, trong 3 chỉ tiêu tham gia đánh giá tính bền vững về mặt xã hội
thì Giá trị ngày công lao động (GTNC) có mức độ quan trọng lớn nhất, tiếp đến là chỉ tiêu
sự chấp nhận của người dân (CNCND) và thấp nhất là mức độ thu hút lao động (CLĐ).
Theo đó xác định được tính bền vững về xã hội của các LUT (bảng 3.19)
Bảng 3.19. Kết quả đánh giá tính bền vững về mặt xã hội của LUTs
và kiểu sử dụng đất
LUTs
Phân cấp
số
Kiểu sử dụng đất Trọng số
CLĐ GTNC CNCND Điểm 0,217 0,436
1. Chuyên lúa
Thấp
Cao
2. Chuyên màu
Thấp
3. Lúa màu
Thấp
4. Chuyên cỏ
Trung bình Lúa xuân - lúa mùa 1 Lúa xuân Trung bình Đậu xuân - ĐM - NĐ Lạc xuân - ĐM - KLĐ Lạc xuân - ĐM - NĐ Lạc xuân - NM - RĐ Ngô xuân - ĐM - NĐ Ngô xuân - NM - RĐ Rau muống Trung bình Lúa xuân - Đậu mùa Lúa xuân – Ngô Lúa xuân - rau muống Trung bình Cỏ sữa Cỏ Mulato
5. Cây CNLN Chè
6. Cây ăn quả
Trung bình Cam Chuối
M VL H H H VH H VH M L L H L L M VH H
M M L H M M VL L M H L L VH VH VH VH VH
0,347 VH L M VH M H L H M H M M VH VH VH VH VH
54,59 Trung bình 70,98 Trung bình 38,20 60,22 Trung bình 50,69 Trung bình 85,49 60,38 Trung bình 72,91 Trung bình 33,29 63,22 Trung bình 55,56 Trung bình 53,29 Trung bình 68,13 Trung bình 41,04 50,69 Trung bình 85,53 85,53 85,53 90,36 97,59 100,00 95,18
Cao Cao Cao Rất cao Rất cao Rất cao Rất cao
98
Kết quả cho thấy, trong 6 LUT được đánh giá trên địa bàn huyện Hương Sơn
thì có 2 LUT có tính bền vững về mặt xã hội ở mức rất cao là cây công nghiệp lâu năm
và cây ăn quả; LUT chuyên cỏ ở mức cao; LUT chuyên lúa, chuyên màu và Lúa - màu
đều ở mức trung bình.
Xét về kiểu sử dụng đất thì đất trồng cam, trồng chuối và trồng chè có tính bền
vững về mặt xã hội ở mức rất cao, kiểu sử dụng đất trồng cỏ sữa, cỏ mulato và lạc
xuân – đậu mùa – khoai lang đông có ở mức cao, kiểu sử dụng đất 1 lúa xuân do chỉ
canh tác 1 vụ nên tính bền vững về mặt xã hội chỉ ở mức thấp, các kiểu sử dụng đất
còn lại ở mức trung bình
c. Bền vững về mặt môi trường
Quá trình đánh giá tính bền vững về mặt môi trường cũng được thực hiện từ đánh
giá độc lập thứ bậc của từng chỉ tiêu trong tiêu chí, xác định ma trận tổng hợp để tính toán
trọng số (Phụ lục 18 và 19). Kết quả đã xác định được trong 3 chỉ tiêu của tiêu chí bền vững
về mặt môi trường thì chỉ tiêu: Duy trì chất lượng đất (DTCLĐ) được đánh giá là quan
trọng nhất, tiếp đến là nguy cơ gây ô nhiễm đất (NCONĐ). Theo đó tổng hợp đánh giá tính
bền vững của các LUT, các kiểu sử dụng đất dựa trên điểm số của từng chỉ tiêu và tổng
điểm của cả 3 chỉ tiêu cho từng LUT, các kiểu sử dụng đất.
Kết quả tại bảng 3.20 cho thấy: Kiểu sử dụng đất trồng cỏ sữa, cỏ mulato và
trồng chuối có tính bền vững về mặt môi trường ở mức cao; kiểu sử dụng đất có luân
canh với 1 vụ rau đều có tính bền vững về mặt môi trường thấp, nguyên nhân chính là
do việc sử dụng thuốc BVTV với liều lượng cao. Các kiểu sử dụng đất còn lại chỉ ở
mức trung bình; nguyên nhân là do tình trạng bón phân mất cân đối và lạm dụng thuốc
BVTV trong sản xuất, đây là 2 vấn đề tồn tại lớn nhất trong sản xuất nông nghiệp tại
huyện Hương Sơn.
99
Bảng 3.20. Kết quả đánh giá tính bền vững về mặt môi trường của các LUT và
kiểu sử dụng đất
Kiểu sử dụng đất
Điểm
NC ô nhiễm
Duy trì CLĐ
Độ che phủ
LUTs
Phân cấp
số
0,362
0,397
0,241
Trọng số
Trung bình
59,02 Trung bình
1. Chuyên
Lúa xuân – lúa mùa
M
H
M
64,38 Trung bình
lúa
1 Lúa xuân
M
H
VL
53,67 Trung bình
Trung bình
47,50
Thấp
Đậu xuân - ĐM - NĐ
M
L
52,09 Trung bình
H
Lạc xuân - ĐM - KLĐ
H
L
60,13 Trung bình
H
Lạc xuân - ĐM - NĐ
M
L
52,09 Trung bình
H
2. Chuyên
màu
Lạc xuân - NM - RĐ
L
L
38,69
Thấp
M
Ngô xuân - ĐM - NĐ
M
L
52,09 Trung bình
H
Ngô xuân - NM - RĐ
L
L
38,69
Thấp
M
Rau muống
L
L
38,69
Thấp
M
Trung bình
44,05
Thấp
Lúa xuân - Đậu mùa
M
L
46,73
Thấp
M
3. Lúa màu
Lúa xuân - Ngô
M
L
46,73
Thấp
M
Lúa xuân - rau muống
L
L
38,69
Thấp
M
Trung bình
82,36
Cao
4. Chuyên
Cỏ sữa
VH
M
82,36
Cao
VH
cỏ
Cỏ Mulato
VH
M
82,36
Cao
VH
5. Cây
Chè
M
M
VH
66,27 Trung bình
CNLN
Trung bình
79,11 Trung bình
6. Cây ăn
Cam
M
H
75,09 Trung bình
VH
quả
Chuối
H
H
83,13
Cao
VH
d. Đánh giá tổng hợp tính bền vững của các LUT
Mục tiêu của việc đánh giá tính bền vững là để lựa chọn được của các loại sử
dụng đất và các kiểu sử dụng đất hiện có đáp ứng được tiêu chí bền vững về kinh tế, xã
hội và môi trường phục vụ cho đề xuất sử dụng. Do vậy cũng với phương pháp phân
tích đa yếu tố, xác định thứ bậc của từng chỉ tiêu với sự tham vấn của 10 chuyên gia về
mức độ quan trọng của từng tiêu chí, tiến hành xây dựng ma trận so sánh cặp đôi giữa
3 tiêu chí và xác định được trọng số của từng tiêu chí, các bảng tính kết quả trình bày
100
trong Phụ lục 20 và 21. Kết quả đã xác định được trọng số của tiêu chí kinh tế là
0,386, môi trường là 0,397 và xã hội là 0,217. Xác định trọng số toàn cục (trọng số cấp
1 nhân với trọng số cấp 2) cho các chỉ tiêu trong từng nhóm tiêu chí, bảng 3.21.
Bảng 3.21. Trọng số của các chỉ tiêu tham gia đánh giá tính bền vững của các
LUT sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn
Trọng số
Trọng số
Trọng số
Tiêu chí đánh giá
cấp 1
cấp 2
toàn cục
GTSX
0,386
0,393
0,152
Nhóm chỉ
tiêu về kinh
GTGT
0,386
0,436
0,168
tế
HSĐV
0,386
0,171
0,066
Mức độ thu hút lao động
0,217
0,217
0,047
Nhóm chỉ
tiêu về xã
Giá trị ngày công lao động
0,217
0,436
0,095
hội
Sự chấp nhận của người dân
0,217
0,347
0,075
Nguy cơ gây ô nhiễm đất
0,397
0,362
0,144
Nhóm chỉ
tiêu về môi
Duy trì và cải thiện chất lượng đất
0,397
0,397
0,158
trường
Thời gian che phủ
0,397
0,241
0,096
Từ kết quả xác định trọng số toàn cục, đã xác định được điểm số của từng chỉ
tiêu và tổng của tiêu chí, phân cấp và xác định được tính bền vững của các loại sử dụng
đất và các kiểu sử dụng đất cụ thể tại bảng 3.22.
Trong 18 kiểu sử dụng đất chỉ có 3 LUT gắn với kiểu sử dụng đất có tính bền vững
từ mức cao đến rất cao, trong đó LUT cây ăn quả có tính bền vững rất cao; tiếp đến là
LUT cây công nghiệp lâu năm và LUT trồng cỏ có tính bền vững cao; các LUT còn lại
đều có tính bền vững ở mức trung bình. Xét về các kiểu sử dụng đất thì kiểu sử dụng đất
trồng cam, chuối có tính bền vững rất cao; kiểu sử dụng đất trồng cỏ sữa, cỏ Mulato 2,
đất trồng chè có tính bền vững cao; kiểu sử dụng đất 1 vụ lúa xuân có tính bền vững
thấp do các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội, môi trường chỉ từ rất thấp đến trung bình. Kiểu sử
dụng đất lúa xuân – lúa mùa tuy có tính bền vững trung bình nhưng lại rất quan trọng
trong việc đảm bảo vấn đề an ninh lương thực tại chỗ tại địa phương nên vẫn luôn được
ưu tiên đầu tư sản xuất.
101
Bảng 3.22. Đánh giá tổng hợp tính bền vững của các LUT sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn
Tiêu chí kinh tế
Tiêu chí xã hội
Tiêu chí môi trường
Kiểu sử dụng đất
Duy trì CLĐ Độ che phủ
LUTs
Phân cấp
Tổng điểm *
Trọng số cấp 1 Trọng số cấp 2 Trọng số toàn cục
1. Chuyên lúa
2. Chuyên màu
3. Lúa màu
4. Chuyên cỏ
Trung bình ** Lúa xuân - lúa mùa 1 Lúa xuân Trung bình ** Đậu xuân - ĐM - NĐ Lạc xuân - ĐM - KLĐ Lạc xuân - ĐM - NĐ Lạc xuân - NM - RĐ Ngô xuân - ĐM - NĐ Ngô xuân - NM - RĐ Rau muống Trung bình ** Lúa xuân - Đậu mùa Lúa xuân - Ngô Lúa xuân - rau muống Trung bình ** Cỏ sữa Cỏ Mulato
5. Cây CNLN Chè
6. Cây ăn quả
Trung bình ** Cam Chuối
0,386 0,436 0,168 M L H H H H M H M M M M VH VH VH VH VH
0,386 0,217 0,217 0,171 0,217 0,436 0,066 0,047 0,095 M VL H H H VH H VH M L L H L L M VH H
GTSX GTGT HSĐV CLĐ GTNC CHND NC ô nhiễm 0,386 0,393 0,152 M L M VH H VH M H M M M M VH VH VH VH VH
TB 53,17 TB 62,40 Thấp 43,93 TB 61,86 TB 59,80 TB 77,28 TB 65,27 TB 66,04 TB 52,28 TB 60,57 TB 51,79 TB 52,94 TB 57,72 TB 50,37 TB 50,74 89,86 Cao Cao 89,86 89,86 Cao 84,52 Cao 91,18 Rất cao 90,11 Rất cao 92,26 Rất cao
0,397 0,362 0,144 M M M H M L M L L M M L VH VH M M H
0,217 0,347 0,075 VH L M VH M H L H M H M M VH VH VH VH VH
0,397 0,241 0,096 M VL H H H M H M M M M M VH VH VH VH VH
M M VH VH VH VH VH VH VH VH H VH VH VH VH VH VH
0,397 0,397 0,158 H M H M L L L H L M L M L VL L L L M L H L L L L M VH M VH M VH H VH H VH (Ghi chú: VH=9 điểm; H=7 điểm; M=5 điểm; L=3 điểm; VL=1 điểm. *Tổng điểm là tổng số điểm của từng chỉ tiêu nhân với trọng số toàn cục sau đó quy ra 100 **Giá trị của các LUT bằng trung bình cộng của các kiểu sử dụng đất trong LUT đó)
102
Định hướng sử dụng đất trong thời gian tới cần phải duy trì quỹ đất trồng lúa,
đầu tư hạ tầng kỹ thuật để chuyển đất 01 vụ lúa sang trồng 02 vụ lúa; đối với loại sử
dụng đất lúa - màu tập trung cho 02 kiểu sử dụng đất là: lúa xuân - đậu mùa và lúa
xuân - rau muống; đối với loại sử dụng đất chuyên màu tập trung sản xuất trên 04 kiểu
sử dụng đất: Lạc xuân - đậu mùa - ngô đông, lạc xuân - đậu mùa - khoai lang đông, lạc
xuân - đậu mùa - rau đông và đậu xuân - đậu mùa - ngô đông; đối với LUT chuyên cỏ
cần tập trung mở rộng kiểu sử dụng đất cỏ Mulato 2 để phục vụ chăn nuôi bò sữa và
hươu; LUT cây ăn quả tập trung mở rộng kiểu sử dụng đất trồng cam; LUT cây công
nghiệp lâu năm tập trung cho kiểu sử dụng đất trồng chè nguyên liệu.
3.2.5. Đánh giá một số tồn tại, hạn chế trong sản xuất nông nghiệp tại huyện
Hương Sơn
3.2.5.1. Tồn tại về kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất
* Về nguồn giống: Bộ giống đưa vào sản xuất ở các địa phương qua nhiều
nguồn dẫn đến việc kiểm soát chất lượng gặp rất nhiều khó khăn. Đặc biệt ở một số
cây trồng chính có vai trò quan trọng trong việc ổn định nguồn lương thực và phát
triển kinh tế của huyện như:
- Cây lúa: các giống đang được sử dụng gồm VTNA2, khang dân, Nếp 98, IR
1820, Xuân mai, Thiên ưu...
- Cây ăn quả: Các loại giống cam chủ yếu do các hộ dân tự nhân giống từ cây
sẵn có trong vườn hoặc mua của các hộ khác theo phương pháp chiết cành, một số
theo phương pháp ghép với gốc bưởi, nhưng số lượng không nhiều; nguồn giống lấy từ
cây đầu dòng chiếm tỷ lệ không đáng kể, các giống du nhập từ ngoài vào được trao
đổi, cung ứng tự do, không được kiểm soát về chất lượng. Giống Chuối là giống địa
phương, được nhân từ chồi mọc tự nhiên chưa đúng quy trình sản xuất giống.
* Về kỹ thuật sản xuất:
- Công tác tuyên truyền, hướng dẫn kỹ thuật; dự báo diễn biến thời tiết và tình
hình dịch bệnh trên các đối tượng cây trồng, vật nuôi để có giải pháp phòng chống
hiệu quả còn nhiều hạn chế. Số hộ có nhu cầu được đào tạo về kỹ thuật sản xuất cao
(96,11% số hộ được điều tra đều có nguyện vọng được tập huấn về kỹ thuật sản xuất)
103
tuy nhiên tỷ lệ số hộ đã tham gia các lớp tuận huấn sản xuất chỉ ở mức trung bình
(58,52% số hộ đã tham gia các lớp tập huấn do huyện, xã tổ chức), nguyên nhân do
công tác tuyên truyền tập huấn chưa thật sự sâu rộng.
Bảng 3.23. Tình hình tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất của các hộ gia đình huyện Hương Sơn
STT Tình hình tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật
1 Nghe phổ biến cách quản lý và sử dụng đất
2 Tập huấn kỹ thuật sản xuất
3 Tham dự chương trình hoặc câu lạc bộ sản xuất
4 Nguyện vọng tìm hiểu thêm những kỹ thuật mới trong sản xuất Có Không Tổng số hộ Có Không Tổng số hộ Có Không Tổng số hộ Có Không Tổng số hộ 288 252 540 316 224 540 47 493 540 519 21 540
Số hộ Tỷ lệ (%) 53,33 46,67 100,00 58,52 41,48 100,00 8,70 91,30 100,00 96,11 3,89 100,00 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
- Việc phát triển sản xuất nông nghiệp thời gian qua chủ yếu dựa trên khai thác
tài nguyên thiên nhiên, lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật; ít quan tâm đến quản lý và bảo
vệ môi trường. Vì vậy, nguy cơ suy thoái, ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí
nên chất lượng nông sản chưa an toàn, gây ảnh hưởng đối với sức khỏe người tiêu
dùng. Kết quả điều tra về tình hình sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất của các cây
trồng chính cho thấy, vẫn còn nhiều loại thuốc được sử dụng vượt mức tiêu chuẩn cho
phép, đặc biệt là trong sản xuất cam bù, loại cây trồng đã mang lại hiệu quả kinh tế cao
cho người dân trong những năm gần đây.
* Về bảo quản, chế biến sau thu hoạch:
- Nhiều sản phẩm sản xuất ra chưa gắn với chế biến, chưa có thị trường tiêu thụ ổn
định; công nghiệp chế biến nông sản còn nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, sản phẩm tiêu thụ chủ
yếu ở dạng thô, giá trị gia tăng chưa tương xứng với tiềm năng hiện có.
104
- Các sản phẩm của huyện xuất ra ngoài địa bàn chủ yếu là cam Bù, chuối,.. tuy
nhiên do sản xuất nhỏ lẻ, chưa hình thành các liên kết trong sản xuất, tiêu thụ, các loại quả
mang tính thời vụ nên thị trường không ổn định, phụ thuộc vào khâu trung gian.
3.2.5.2. Tồn tại về sử dụng đất
Bảng 3.24. Tổng hợp số thửa đất sản xuất nông nghiệp của
các hộ gia đình hiện đang được quản lý và sản xuất
Chia theo tiểu vùng Số thửa đất SXNN hiện có Số hộ Tỷ lệ (%)
≤ 3 4 3,33
> 3 – 5 29 24,17 TV1 > 5 87 72,50
Số hộ điều tra 120 100,00
≤ 3 9 4,29
> 3 – 5 42 20,00 TV2 > 5 159 75,71
Số hộ điều tra 210 100,00
≤ 3 7 3,33
> 3 – 5 33 15,71 TV3 > 5 170 80,95
Số hộ điều tra 210 100,00
≤ 3 20 3,70
> 3 – 5 104 19,26 Toàn huyện > 5 416 77,04
Số hộ điều tra 540 100,00
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
- Quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún, chưa hình thành được nhiều các
vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn; năng suất, chất lượng còn thấp, rủi ro
còn cao, hàm lượng khoa học công nghệ trong giá trị gia tăng của sản phẩm còn
thấp, sản phẩm chưa đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật trong nước, quốc tế nên sức
cạnh tranh thấp.
105
- Kết quả chuyển đổi ruộng đất, dồn điền đổi thửa chưa đạt yêu cầu, tình trạng 1
hộ gia đình có nhiều thửa đất canh tác tại các vị trí khác nhau vẫn còn nhiều. Kết quả
điều tra 540 hộ gia đình cho thấy: tỷ lệ số hộ có >5 thửa đất canh tác có 416 hộ, chiếm
77,04% số hộ điều tra; trong khi đó số hộ có < 3 thửa chỉ chiếm 3,70%, tương ứng với
20/540 hộ. Đây là nguyên nhân dẫn đến những khó khăn trong ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật, cơ giới hóa vào sản xuất, một số vùng có hiện tượng bỏ hoang hoặc người dân
bỏ ruộng.
3.2.5.3. Tồn tại về cơ chế chính sách, tài chính
- Cơ chế chính sách chủ yếu đang tập trung vào khâu sản xuất và kích cầu đầu tư các
sản phẩm chủ lực, chưa chú trọng vào hỗ trợ phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Một số
cơ chế, chính sách còn nhiều bất cập, chậm điều chỉnh cho phù hợp.
- Chưa có cơ chế, chính sách thỏa đáng để phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao cho nông nghiệp, nông thôn, nhất là mạng lưới cán bộ nông nghiệp cơ sở, trong các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo còn thấp.
- Nhiều hộ gia đình có mong muốn được chuyển đổi một số diện tích trồng rừng
sản xuất kém hiệu quả sang sản xuất cây lâu năm như: chè, cam, chuối nhưng do cơ
chế vay vốn còn nhiều thủ tục phức tạp và kiến thức sản xuất còn hạn chế nên không
thể thực hiện được
3.3. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN
HƯƠNG SƠN
3.3.1. Đặc điểm, tính chất của các loại đất sử dụng cho sản xuất nông nghiệp
huyện Hương Sơn
3.3.1.1. Các nhóm đất huyện Hương Sơn
Kết quả điều tra chỉnh lý bản đồ đất năm 2015 theo phân loại đất phát sinh cho
thấy trên địa bàn huyện Hương Sơn có 13 loại đất thuộc 6 nhóm đất (bảng 3.25).
106
Bảng 3.25. Phân loại các nhóm đất trên địa bàn huyện Hương Sơn
TT
Tên đất
NHÓM ĐẤT PHÙ SA
I 1 Đất phù sa được bồi 2 Đất phù sa không được bồi, không có tầng glây và loang lổ 3 Đất phù sa glây 4 Đất phù sa có tầng loang lổ 5 Đất phù sa ngòi suối II NHÓM ĐẤT XÁM BẠC MÀU 6 Đất xám bạc màu trên đá cát III NHÓM ĐẤT ĐỎ VÀNG 7 Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất 8 Đất vàng đỏ trên đá macma axit 9 Đất vàng nhạt trên đá cát IV NHÓM ĐẤT MÙN VÀNG ĐỎ TRÊN NÚI 10 Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất 11 Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit V NHÓM ĐẤT THUNG LŨNG 12 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ VI NHÓM ĐẤT XÓI MÒN 13 Đất xói mòn trơ xỏi đá VII Cộng diện tích đất (I+II+….+VI) VIII Diện tích đất phi nông nghiệp
Ký hiệu Pb P Pg Pf Py Bq Fs Fa Fq Hs Ha D E
Tổng diện tích tự nhiên (VII+ VIII)
Diện tích (ha) 9.875,97 2.665,70 4.562,55 71,80 669,37 1.906,54 671,91 671,91 78.083,87 62.460,63 14.418,50 1.204,74 11.829,44 4.697,93 7.131,51 247,78 247,78 2.198,53 2.198,53 102.907,51 6.771,99 109.679,50
Tỷ lệ % 9,00 2,43 4,16 0,07 0,61 1,74 0,61 0,61 71,19 56,95 13,15 1,10 10,79 4,28 6,50 0,23 0,23 2,00 2,00 93,83 6,17 100,00
(Nguồn: Kết quả điều tra, chỉnh lý của nghiên cứu sinh năm 2015)
Kết quả chồng xếp bản đồ hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp lên bản
đồ đất huyện Hương Sơn cho thấy có 4 nhóm đất với 8 loại đất hiện đang được sử
dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp với những đặc điểm, tính chất như sau:
3.3.1.2. Đặc điểm, tính chất đất sử dụng sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn
a. Nhóm đất phù sa
Diện tích nhóm đất này có 9.875,97 ha, chiếm 9,0% diện tích tự nhiên của
huyện. Nhóm đất này được thành do quá trình lắng đọng phù sa của sông Ngàn Phố
thuộc hệ thống sông Lam. Dưới tác động của điều kiện tự nhiên và canh tác, nhóm đất
này đã phân hoá thành 5 đơn vị đất đều đang được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện, dưới đây xin mô tả đặc điểm, tính chất của các loại đất:
107
- Đất phù sa được bồi (ký hiệu Pb): Diện tích có 2.665,70 ha, chiếm 2,43%
diện tích tự nhiên của huyện. Loại đất này có ở các xã: Sơn Tiến, Sơn Thủy, Sơn Kim
1, Sơn Kim 2, Sơn Tây, Sơn Tân và các xã dọc theo sông Ngàn Phố. Đất được hình
thành do quá trình lắng đọng phù sa sông, phân bố ở ngoài đê ven sông Ngàn Phố,
hàng năm được bồi đắp thêm một lượng phù sa nên đất khá màu mỡ. Hiện nay loại đất
này chủ yếu đang sử dụng trồng chuyên 2 vụ lúa và các cây hàng năm như ngô, lạc,
đậu tương, đỗ... năng suất ở mức khá. Đại diện cho loại đất này là phẫu diện HS09
được lấy tại thôn Tân Hồ 2, xã Sơn Tân, huyện Hương Sơn.
Từ hình thái phẫu diện đất và bảng số liệu phân tích đất phẫu diện HS09 trong
Phụ lục 31 cho thấy: Đất thường có màu xám hơi nâu đến nâu tối, có phản ứng chua
đến rất chua ở tất cả các tầng, thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt trung bình, hàm
lượng sét và limon tăng dần theo chiều sâu phẫu diện. Hàm lượng chất hữu cơ tầng
mặt trung bình, theo chiều sâu phẫu diện thì hàm lượng OM giảm dần. Hàm lượng
đạm tổng số cũng ở mức trung bình đến khá, cao nhất ở tầng mặt với 0,14%, ở các
tầng tiếp theo hàm lượng đạm tổng số giảm dần đến 0,07% ở tầng 90-125 cm. Lân
tổng số dao động từ trung bình đến khá, cao nhất đạt 0,14% ở tầng mặt; lân dễ tiêu
tầng mặt khá, các tầng sau rất nghèo. Kali tổng số ở mức khá, cao nhất 2,8% ở tầng
mặt, Kali dễ tiêu tầng mặt nghèo. Độ bão hòa bazơ thấp, dung tích hấp thu tầng mặt
trung bình, giá trị đạt 11,6 meq/100g đất. Đất phù sa được bồi hàng năm là loại đất có
độ phì tự nhiên khá nên thích hợp trồng các cây trồng hàng năm, đặc biệt là canh tác
lúa nước nếu chủ động về nguồn nước tưới nhưng một phần diện tích cũng bị hạn chế
do đất bị ngập lụt trong vụ mùa nên chỉ sản xuất được vụ xuân.
- Đất phù sa không được bồi, không có tầng glây và loang lổ (ký hiệu P): Diện
tích có 4.562,55 ha, chiếm 4,16% diện tích tự nhiên của huyện. Loại đất này có ở các
xã: Sơn Lễ, Sơn Tiến, Sơn Diệm, Sơn Phú, Sơn Kim 1, Sơn Kim 2, Sơn Tây, Sơn
Lĩnh, Sơn Lâm, Sơn Quang, Sơn Trung. Đất cũng có nguồn gốc hình thành từ phù sa
sông nhưng nằm ở địa hình cao hoặc ở xa sông nên ít được bồi đắp của phù sa, phân
bố dọc theo sông Ngàn Phố. Hiện nay loại đất này được sử dụng chủ yếu để canh tác
các cây trồng gồm lạc, đậu, ngô, khoai lang hoặc trồng lúa ở những khu vực có điều
kiện tưới chủ động… Đại diện cho loại đất này là phẫu diện HS01 được lấy tại thôn
Tân Tràng, xã Sơn Trung, huyện Hương Sơn.
108
Từ hình thái phẫu diện đất và số liệu phân tích đất phẫu diện HS01 trong phụ lục
23 cho thấy: Đất thường có phản ứng chua ở tất cả các tầng; thành phần cơ giới chủ yếu
từ cát pha đến thịt nhẹ, theo chiều sâu phẫu diện tỷ lệ thịt tăng dần. Hàm lượng chất hữu
cơ từ trung bình đến nghèo, OM% cao nhất ở tầng mặt chỉ 1,6% và thấp nhất 0,9% ở
tầng đáy. Hàm lượng đạm tổng số cũng ở mức trung bình đến nghèo, cao nhất ở tầng
mặt với 0,08%. Lân tổng số dao động từ trung bình đến khá, cao nhất đạt 0,13% ở tầng
mặt; lân dễ tiêu tầng mặt giàu, các tầng sau rất nghèo. Kali tổng số từ khá đến giàu >2%
ở tất cả các tầng, cao nhất ở tầng mặt với 3,0%; Kali dễ tiêu tầng mặt nghèo.
- Đất phù sa glây (ký hiệu Pg): Diện tích có 71,80 ha, chiếm 0,07% diện tích tự
nhiên của huyện. Loại đất này phân bố tại 2 xã Sơn Giang và Sơn Trung. Đất cũng
được hình thành do quá trình lắng đọng phù sa, nhưng phân bố ở địa hình thấp, khó
thoát nước. Đất phù sa glây thường có màu xanh xám, xám xanh hoặc xanh lục nhạt do
màu của những chất tạo nên bởi Fe2+ kết hợp với silic, nhôm… và có những vệt rỉ sắt
thường thấy theo đường rễ cây. Hiện nay loại đất này trên địa bàn huyện chủ yếu đang
sử dụng trồng chuyên lúa 2 vụ lúa, năng suất ở mức khá. Đại diện cho loại đất này là
phẫu diện HS06 được lấy tại thôn 7, xã Sơn Giang, huyện Hương Sơn.
Từ hình thái phẫu diện đất và số liệu phân tích đất phẫu diện HS06 trong Phụ
lục 28 cho thấy: Đất thường có màu xám hơi xanh đến xám xỉn, có phản ứng chua ở
tầng mặt, các tầng sau từ chua ít đến trung tính, giá trị pHKCL trong khoảng từ 4,1 đến
5,6. Thành phần cơ giới chủ yếu là thịt trung bình. Hàm lượng chất hữu cơ OM% ở
tầng mặt khá, các tầng sau có giá trị trung bình. Hàm lượng đạm tổng số từ trung bình
đến khá, cao nhất ở tầng mặt với 0,13%. Lân tổng số từ nghèo đến trung bình; lân dễ
tiêu ở mức nghèo đến rất nghèo. Kali tổng số có giá trị khá ở tất cả các tầng; Kali dễ
tiêu rất nghèo. Đất phù sa glây là loại đất có độ phì khá lại có chế độ nước chủ động
nên thích hợp với trồng lúa nước.
- Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (ký hiệu Pf): Diện tích có 669,37 ha,
chiếm 0,61% diện tích tự nhiên của huyện. Loại đất này có ở các xã: Sơn Lễ, Sơn
Tiến. Đất cũng có nguồn gốc hình thành từ phù sa sông, phân bố ở địa hình vàn cao
hoặc cao, có chế độ nước không ổn định, mùa mưa thường bị ngập còn mùa khô đất bị
thiếu nước. Vì vậy trong đất xảy ra quá trình khử và quá trình oxy hóa; mùa mưa ngập
109
nước thì quá trình khử xảy ra mạnh, mùa khô thì quá trình oxy hóa xảy ra: Fe2+ bị oxy
hóa thành Fe tạo ra những vệt loang lổ đỏ vàng trong phẫu diện đất. Hiện nay loại đất
này trên địa bàn huyện chủ yếu đang sử dụng để trồng các loại cây chuyên màu và
trồng cỏ phục vụ chăn nuôi. Đại diện cho loại đất này là phẫu diện HS02, với loại hình
sử dụng đất trồng cỏ, kiểu sử dụng đất cỏ Mulato 2, được lấy tại thôn Nam Sơn, xã
Sơn Lễ, huyện Hương Sơn.
Từ hình thái phẫu diện đất và số liệu phân tích đất phẫu diện HS02 trong Phụ
lục 24 cho thấy: Đất có màu xám nâu đến nâu hơi vàng đỏ, có phản ứng chua ở tất cả
các tầng, giá trị pHKCL cao nhất ở tầng mặt đạt 4,3. Thành phần cơ giới chủ yếu là
thịt nhẹ. Hàm lượng chất hữu cơ ở mức trung bình đến khá, hàm lượng OM% cao nhất
ở tầng mặt khá 2,1% và giảm dần ở các tầng tiếp theo. Hàm lượng đạm tổng số cũng ở
mức khá (0,11 – 0,12%). Lân tổng số từ trung bình đến khá; lân dễ tiêu rất nghèo. Kali
tổng số từ nghèo đến trung bình, trong khoảng từ 0,8 đến 1,2%; Kali dễ tiêu rất nghèo
ở tất cả các tầng. Dung tích hấp thu thấp, trong khoảng từ 7,1 – 8,8 meq/100g đất. Độ
bão bazơ của đất thấp, tất cả các tầng đều có giá trị < 30%.
- Đất phù sa ngòi suối (ký hiệu Py): Diện tích đất phù sa ngòi suối có 1.906,54
ha, chiếm 1,74% diện tích tự nhiên của huyện. Phân bố ở các xã: Sơn Diệm, Sơn Hàm,
Sơn Trường, Sơn Mai, Sơn Thủy, Sơn Kim 1, Sơn Kim 2, Sơn Tây, Sơn Lĩnh, Sơn
Hồng và Sơn Lâm. Đất hình thành ven các con suối lớn ở miền núi tạo nên dải đất hẹp
chạy dọc hai bên suối. Hiện nay loại đất này trên địa bàn huyện chủ yếu đang sử dụng
trồng chuyên lúa 2 vụ lúa và trồng các loại cây chuyên màu. Đại diện cho loại đất này
là phẫu diện HS03, với loại hình sử dụng đất chuyên lúa, được lấy tại thôn 4, xã Sơn
Trường, huyện Hương Sơn.
Từ hình thái phẫu diện đất và số liệu phân tích đất phẫu diện HS03 trong Phụ
lục 25 cho thấy: Đất thường có màu xám hơi nâu đến xám vàng, màu chủ đạo là màu
xám, có phản ứng rất chua đến chua, giá trị dao động trong khoảng từ 3,7 – 4,0. Thành
phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ và trung bình. Hàm lượng chất hữu cơ tổng số OM
% và đạm tổng số tầng mặt đều khá, và các tầng tiếp theo ở mức trung bình. Lân tổng
số và lân dễ tiêu nghèo. Kali tổng số có giá trị trung bình ở tất cả các tầng, trong khi đó
Kali dễ tiêu ở mức rất nghèo. Đất này thường có vật liệu thô và luôn chịu ảnh hưởng
110
của lũ hàng năm. So với các loại đất trong nhóm, đất phù sa ngòi suối là loại có độ phì
trung bình nhưng cũng có lợi thế về nguồn nước tưới, thích hợp với gieo trồng chuyên
lúa hoặc chuyên màu.
b. Nhóm đất xám bạc màu
Diện tích nhóm đất xám bạc màu có 671,91ha, chiếm 0,61% diện tích tự nhiên
của huyện và chỉ có một loại đất duy nhất là đất xám bạc màu trên đá macma axit và
đá cát (ký hiệu Bq), phân bố tại các xã Sơn Kim 1, Sơn Kim 2, Sơn Hồng, Sơn Tiến...
Đất được hình thành trên sản phẩm phong hóa của đá macma axit và đá cát ở địa hình
gò cao, bị ảnh hưởng của quá trình xói mòn, rửa thôi và tác động thoái hóa bạc màu
của tầng canh tác... Hiện nay, loại đất này chủ yếu đang sử dụng trồng chuyên màu và
một phần được sử dụng để trồng cỏ phục vụ chăn nuôi. Đại diện cho loại đất này là
phẫu diện HS10, với loại hình sử dụng đất chuyên màu, được lấy tại thôn 10, xã Sơn
Tiến, huyện Hương Sơn.
Đất có phản ứng chua đến rất chua. Thành phần cơ giới chủ yếu là cát pha đến
thịt nhẹ. Hàm lượng chất hữu cơ ở mức nghèo. Hàm lượng đạm tổng số cũng ở mức
nghèo, giá trị từ 0,01% – 0,04%. Lân tổng số tầng mặt trung bình trong khi đó lân dễ
tiêu tầng mặt thấp. Kali tổng số có giá trị nghèo ở tất cả các tầng, Kali dễ tiêu ở mức
rất nghèo, cao nhất chỉ đạt 1,8 mg/100g đất tại tầng mặt. Dung tích hấp thu CEC và độ
bão hòa bazơ tầng mặt cũng như các tầng tiếp theo đều thấp (Chi tiết tại phụ lục 32).
Loại đất này nên sử dụng cho trồng chuyên màu, trồng cỏ chăn nuôi,;khi canh
tác trên loại đất này cần chú ý bón vôi khử chua, tăng cường bón phân hữu cơ và bùn
ao cải tạo thành phần cơ giới lớp đất mặt.
c. Nhóm đất đỏ vàng
Diện tích nhóm đất đỏ vàng có 78.083,87ha, chiếm 71,19% diện tích tự nhiên
của huyện, trong đó có loại đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất hiện đang được sử
dụng cho sản xuất nông nghiệp với các cây trồng chính là chè, cao su và cam bù.
Diện tích loại đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất có 62.460,63 ha, chiếm 56,95%
diện tích tự nhiên của huyện; phân bố ở các xã: Sơn Lễ, Sơn Tiến, Sơn Diệm, Sơn Hàm,
Sơn Trường, Sơn Phúc, Sơn Mai, Sơn Thủy, Sơn Kim 1, Sơn Kim 2, Sơn Tây, Sơn
Lĩnh, Sơn Hồng, Sơn Lâm, Sơn Quang. Loại đất này được hình thành trên sản phẩm
111
phong hoá của đá sét hoặc biến chất, địa hình bị chia cắt mạnh, dốc nhiều. Đại diện cho
loại đất này là phẫu diện HS08, với loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả, kiểu sử dụng
đất trồng cam bù được lấy tại thôn Nhà Cục, xã Sơn Mai, huyện Hương Sơn.
Từ hình thái phẫu diện đất và số liệu phân tích đất phẫu diện HS08 trong phụ
lục 30 cho thấy: Đất có màu xám hơi vàng đỏ đến vàng hơi đỏ, khi khô có màu xám
sáng đến vàng nhạt, đất rất chua, giá trị pHKCL tầng mặt chỉ đạt 3,4. Thành phần cơ
giới từ trung bình đến nặng. Hàm lượng chất hữu cơ tầng mặt khá, OM% trong khoảng
từ 2,1 – 3,1%. Hàm lượng đạm tổng số từ khá đến giàu, giá trị từ 0,12% – 0,15%. Lân
tổng số tầng mặt trung bình, lân dễ tiêu ở mức nghèo. Kali tổng số có giá trị từ trung
bình đến khá, Kali dễ tiêu ở mức nghèo. Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất thích hợp
cho việc trồng cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm vì có tính chất tốt và độ phì tự
nhiên ở mức khá.
d. Nhóm đất thung lũng
Diện tích có 247,78 ha, chiếm 0,23% diện tích tự nhiên, nhóm đất này chỉ gồm
1 loại đất là đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ; phân bố ở các xã: Sơn Tiến, Sơn Mai,
Sơn Thủy, Sơn Tây và Sơn Quang. Đất được hình thành và phát triển trên sản phẩm
rửa trôi và lắng đọng của sản phẩm phong hoá từ các loại đá mẹ xung quanh, được
nước lôi cuốn xuống nơi có địa hình thấp hơn, dạng thung lũng nên được coi là loại đất
có quá trình tích đọng điển hình nên thường có độ phì khá. Hiện nay loại đất này đang
được sử dụng để trồng lúa nước 2 vụ và các cây ngắn ngày như lạc, đậu hoặc ngô...
Đại diện cho loại đất này là phẫu diện HS04, với loại hình sử dụng đất chuyên trồng
lúa, kiểu sử dụng đất trồng lúa nước 2 vụ được lấy tại thôn Bông Phài, xã Sơn Tây,
huyện Hương Sơn.
Từ hình thái phẫu diện đất và số liệu phân tích đất phẫu diện HS04 trong Phụ
lục 26 cho thấy: Đất có màu xám hơi nâu đến vàng hơi nâu, khi khô có màu xám sáng
đến vàng sáng, giá trị pHKCL thường từ chua đến chua vừa. Thành phần cơ giới trung
bình. Hàm lượng chất hữu cơ tầng mặt giàu (OM: 3,2%). Hàm lượng đạm tổng số từ
khá đến giàu, giá trị từ 0,11% - 0,16%. Các chất tổng số khác như lân ở mức trung
bình, kali đạt giá trị khá ở tất cả các tầng. Lân dễ tiêu tầng mặt trung bình, các tầng sau
rất nghèo. Hàm lượng kali dễ tiêu các tầng rất nghèo. Đất thung lũng do sản phẩm dốc
tụ rất thuận lợi cho trồng lúa, rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
112
3.3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
3.3.2.1. Xác định các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Theo chỉ dẫn của FAO, để đánh giá các đặc tính đất đai ở phạm vi vùng có diện
tích không lớn và có các đặc điểm khí hậu tương đồng thì có thể đi sâu lựa chọn các
yếu tố thổ nhưỡng như: tính chất của đất (loại đất, các tính chất vật lý, hoá học của
đất), các đặc tính về địa hình (độ dốc, dáng đất, địa hình tương đối, độ cao), các tính
chất về nước (tình hình tưới, tiêu, úng ngập), tính chất phân bố của thực vật và động
vật. Các yếu tố trên có ý nghĩa ảnh hưởng quyết định đến sức sản xuất và khả năng sử
dụng đất. Trong đó, có những yếu tố ảnh hưởng mạnh (yếu tố trội) và cũng có những
yếu tố ảnh hưởng yếu (yếu tố thường) tới khả năng và hiệu quả SDĐ. Căn cứ vào đặc
điểm tự nhiên; đặc điểm, tính chất đất đai; yêu cầu sử dụng của các LUT sản xuất nông
nghiệp; nguồn tài liệu có sẵn về thổ nhưỡng, khí hậu, tình trạng tưới tiêu, chúng tôi lựa
chọn 11 chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai cho huyện Hương Sơn, tổng hợp các
chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai được trình bày cụ thể tại bảng 3.28, cụ thể:
- Nhiệt độ trung bình năm: Nhiệt độ là một yếu tố sinh thái quan trọng đối với
cây trồng, có ảnh hưởng lớn tới sự sinh trưởng và phát triển của cây. Các hoạt động sinh
lý của cây như quang hợp và hô hấp đều thay đổi theo nhiệt độ. Tại huyện Hương Sơn, nhiệt độ trung bình năm trong giai đoạn 2006 - 2015 là 24,10C, tuy nhiên đây không
phải là nhiệt độ đồng nhất của các khu vực. Do vậy, nghiên cứu đã sử dụng bản đồ độ
cao kết hợp với mô hình nội suy không gian (Kriging IDW) xác định nhiệt độ trung bình năm cho khu vực nghiên cứu gồm 4 cấp: >22 - 250C, >19 - 220C, >16 - 190C và ≤ 160C.
- Phân vùng số tháng có nhiệt độ trung bình từ 8 - 130C: Cây cam bù là cây ăn
quả thế mạnh của huyện Hương Sơn, vì vậy nghiên cứu đã lựa chọn chỉ tiêu phân vùng số tháng có nhiệt độ trung bình từ 8 - 130C để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai. Theo
FAO (1998), đối với cây có múi (chi cam, quýt) thì số tháng có nhiệt độ trung bình thấp dưới 130C cũng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và phát triển của
cây, đặc biệt là cây cam. Tại địa bàn nghiên cứu chỉ tiêu này được phân thành 2 cấp
gồm: ≤ 2 tháng và > 2 - 4 tháng
- Phân vùng nhiệt độ trung bình 2 tháng sau thu hoạch cam: Theo FAO (1998),
đối với cây có múi (chi cam, quýt) thời kỳ sau thu hoạch 2 tháng cần nhiệt độ trong khoảng từ 5 - 250C; nếu nhiệt độ của thời kỳ này <4 hoặc >250C thì không thích hợp.
Nhiệt độ lý tưởng nhất trong giai đoạn này để cây có múi và đặc biệt là chi cam phát
113
triển tốt trong khoảng từ 8 - 150C. Kết quả nội suy bằng mô hình không gian (Kriging
IDW) đã xác định nhiệt độ trung bình 2 tháng sau thu hoạch cam gồm 2 cấp: > 8 - 150C và > 15 - 180C
- Loại đất: Loại đất là chỉ tiêu tổng hợp khái quát được đặc tính chung của
khoanh đất. Loại đất phản ánh hàng loạt các chỉ tiêu lý, hóa, sinh học cơ bản của đất
đáp ứng cho các nhu cầu sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Căn cứ vào kết quả
phân loại đất theo nguồn gốc phát sinh được cập nhật và chỉnh lý năm 2015, trên địa
bàn huyện Hương Sơn có 11 loại đất
- Độ dốc: Độ dốc không những ảnh hưởng lớn đến khả năng trồng trọt (như làm
đất, chăm sóc, thu hoạch và vận chuyển) mà còn là yếu tố liên quan đến sự suy thoái,
xói mòn đất. Để đảm bảo SDĐ bền vững, SDĐ phải gắn liền với việc bảo vệ tài
nguyên đất, hạn chế xói mòn và thoái hóa đất. Theo Bộ Nông nghiệp và PTNT (2009b) [13], các cây trồng hàng năm chỉ nên phát triển ở cấp độ dốc <80; cây trồng lâu năm trồng thích hợp nhất trên độ dốc < 150. Chỉ tiêu độ dốc đối với huyện Hương Sơn được phân làm 4 cấp: ≤ 8o, >8 - 15o, >15 - 25o và > 25o.
- Thành phần cơ giới (TPCG): là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng giữ
ẩm, dinh dưỡng, độ thoáng khí và khả năng xói mòn, rửa trôi của đất. Theo TCVN
9487:2012 về quy trình điều tra, lập bản đồ đất tỷ lệ trung bình và lớn thì TPCG được
chia thành 6 cấp: cát, cát pha, thịt nhẹ, thịt trung bình, thịt nặng và sét. Tuy nhiên, theo
kết quả khảo sát tại huyện Hương Sơn, TPCG được phân làm 2 cấp: nhẹ (gồm cát pha
và thịt nhẹ) và TPCG trung bình.
- Độ dày tầng đất: Độ dày tầng canh tác liên quan đến khả năng hấp thu dinh
dưỡng của bộ rễ cây trồng, ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển và tạo thành
năng suất của cây. Về cơ bản, đối với bất kỳ cây trồng nào cũng cần có tầng đất dày đặc
biệt là với cây trồng dài ngày, cây trồng có bộ rễ ăn sâu. Tầng đất càng dày, không chỉ
tạo điều kiện thuận lợi cho bộ rễ của các cây trồng phát triển tốt mà còn chứng tỏ tiềm
năng cung cấp nước, chất khoáng dinh dưỡng cho cây trồng. Độ dày tầng đất tại huyện
Hương Sơn được chia thành 4 cấp: >100cm, > 70 - 100 cm, > 50 - 70 cm và ≤ 50cm.
- Độ phì nhiêu của đất: Độ phì nhiêu của đất hay còn gọi là khả năng sản xuất
của đất là tổng hợp các điều kiện, các yếu tố để đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và
phát triển tốt. Phân cấp độ phì nhiêu của đất tại huyện Hương Sơn được xây dựng dựa
trên kết quả phân tích các chỉ tiêu hóa học của đất kết hợp với phương pháp phân tích
114
thứ bậc để tính trọng số giữa các tiêu chí (bảng 3.26), sau đó tính điểm cho từng tiêu
chí (bảng 3.27) và cuối cùng tính tổng điểm cho từng mẫu đất để xác định độ phì. Tại
huyện Hương Sơn, độ phì được phân làm 3 cấp: cao, trung bình và thấp.
Bảng 3.26. Trọng số của các chỉ tiêu đánh giá độ phì nhiêu của đất huyện Hương Sơn
Chỉ tiêu
pHKCl OM (%) N (%) P2O5 dễ tiêu K2O dễ tiêu Trọng số (Wi)
pHKCl
1
0,43
0,57
0,68
0,61
0,122
OM (%)
2,32
1
1,43
1,25
1,56
0,282
N (%)
1,76
0,7
1
1,27
1,51
0,226
1,47
0,8
0,79
1
1
0,193
P2O5 dễ tiêu
1,64
0,64
0,66
1
1
0,177
K2O dễ tiêu
Bảng 3.27. Các chỉ tiêu đánh giá độ phì nhiêu của đất
TT
Chỉ tiêu
Phân cấp
Ký hiệu Cho điểm
≥ 6,0 - 7,0
Ph1
9
≥ 5,0 < 6,0
Ph2
7
1 Độ chua của đất (pHKCL)
≥ 4,0 < 5,0
Ph3
5
< 4 và > 7
Ph4
3
≥ 3
OM1
9
≥ 2 < 3
OM2
7
2 Hàm lượng hữu cơ tổng số (OM%)
≥ 1 < 2
OM3
5
< 1
OM4
3
≥ 0,15
N1
9
≥ 0,10 < 0,15
N2
7
3 Hàm lượng đạm tổng số (N%)
≥ 0,06 < 0,10
N3
5
< 0,06
N4
3
≥ 15
PO1
9
≥ 10 < 15
PO2
7
4 Hàm lượng lân dễ tiêu (P2O5 mg/100g đất)
≥ 5 < 10
PO3
5
< 5
PO4
3
≥ 15
KO1
9
≥ 10 < 15
KO2
7
5 Hàm lượng Kali dễ tiêu (K2O mg/100g đất)
≥ 5 < 10
KO3
5
< 5
KO4
3
115
Kết quả đánh giá độ phì được tổng hợp trên cơ sở tổng điểm của 5 tiêu chí ở bảng
3.27; trong đó, độ phì cao có tổng điểm từ 80 điểm trở lên; độ phì trung bình có tổng điểm
từ 50 đến dưới 80 điểm; độ phì thấp có tổng điểm dưới 50. Kết quả đã xác định độ phì
nhiêu của đất trên địa bàn huyện Hương Sơn gồm: đất có độ phì cao với diện tích
5.971,57 ha; đất độ phì trung bình với diện tích 52.407,25 ha; đất có độ phì thấp với
diện tích 576,91 ha.
- Điều kiện tưới: Điều kiện tưới thể hiện khả năng cung cấp nước cho cây trồng.
Nước giúp hoà tan các chất dinh dưỡng giúp cây trồng hấp thụ, đồng thời nước ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình sinh hoá học xảy ra trong đất. Điều kiện tưới của huyện
Hương Sơn được phân theo 3 cấp: tưới chủ động, tưới bán chủ động và tưới nhờ mưa.
- Tiêu thoát nước: Tiêu thoát nước cũng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh
trưởng, phát triển của cây trồng. Đối với canh tác cây lâu năm (như cây cam bù), cây
màu hàng năm thì việc tiêu thoát nước tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc sinh
trưởng của cây trồng. Những vùng trũng, thường xuyên úng nước thì không thể trồng
cây lâu năm. Trong nghiên cứu này, yếu tố tiêu thoát nước được phân làm 3 cấp: tiêu
thoát tốt (những khu vực có công trình tiêu thoát nước hay những khu vực địa hình
cao, vàn cao, vàn và đồi núi), tiêu thoát trung bình (những khu vực có địa hình vàn
thấp, đất bãi ven sông suối và khu vực gò thấp khó tiêu thoát nước) và tiêu thoát chậm
(những khu vực có địa hình trũng, thung lũng được bọc kín bởi đồi núi xung quanh).
- Tình trạng ngập lụt: Tình trạng ngập lụt ảnh hưởng trực tiếp đến việc bố trí
mùa vụ và cơ cấu cây trồnghợp lý. Nghiên cứu sử dụng ảnh Landsat có độ phân giải
30 m kết hợp điều tra chỉnh lý ngoài thực địa để khoanh vẽ tình trạng ngập lụt theo 2
cấp: ngập lụt và không ngập.
116
Bảng 3.28. Các chỉ tiêu phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và tổng hợp diện
tích theo phân cấp tại vùng nghiên cứu huyện Hương Sơn
Các chỉ tiêu
Phân cấp các chỉ tiêu
Mã hoá
I. Nhiệt độ trung bình năm (0C)
II. Số tháng có nhiệt độ trung bình từ 8 - 130C III. Nhiệt độ trung bình 2 tháng sau thu hoạch
Diện tích (ha) 49.828,27 T1 7.886,02 T2 1.237,69 T3 3,75 T4 58.709,49 Tm1 246,24 Tm2 T2M1 4.402,61 T2M2 54.553,12 2.566,39
G1
G2
4.465,49
IV. Loại đất
V. Độ dốc
VI. Độ dày tầng đất mịn
VII. Thành phần cơ giới
VIII. Độ phì tự nhiên của đất
IX. Khả năng tưới nước
X. Khả năng tiêu thoát nước
XI. Tình trạng ngập lụt
> 22 - 250C > 19 - 220C > 16 - 190C ≤ 160C ≤ 2 tháng > 2 - 4 tháng > 8 – 150 C > 15 – 180 C Đất phù sa được bồi hàng năm Đất phù sa không được bồi, không có tầng glây và loang lổ đỏ vàng Đất phù sa glây Đất phù sa có tầng glây và loang lổ đỏ vàng Đất phù sa ngòi suối Đất xám bạc màu trên đá macma axit và đá cát Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất Đất vàng đỏ trên đá mac ma axit Đất vàng nhạt trên đá cát Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất ≤ 80 > 8 - 15o > 15 - 25o > 25o > 100cm > 70 - 100 cm > 50 - 70 cm ≤ 50cm TPCG nhẹ (cát pha, thịt nhẹ) TPCG trung bình Cao Trung bình Thấp Tưới chủ động Tưới bán chủ động Tưới nhờ nước trời Tiêu thoát tốt Tiêu thoát trung bình Tiêu thoát chậm Không ngập Bị ngập lụt
G3 G4 G5 G6 G7 G8 G9 G10 G11 SL1 SL2 SL3 SL4 D1 D2 D3 D4 P1 P2 DP1 DP2 DP3 Ir1 Ir2 Ir3 Dr1 Dr2 Dr3 F1 F2
Tổng diện tích đánh giá
67,35 565,32 1.762,90 506,60 43.638,88 3.577,30 960,42 163,67 681,40 12.333,80 12.054,41 20.168,78 14.398,74 35.661,97 15.146,12 414,13 7.733,51 12.932,65 46.023,08 5.971,57 52.407,25 576,91 7.385,88 2.644,49 48.925,35 58.506,79 285,27 163,67 56.850,22 2.105,51 58.955,73
117
3.3.2.2. Xây dựng bản đồ đơn tính và bản đồ đơn vị đất đai huyện Hương Sơn
Các loại bản đồ đơn tính được xây dựng với sự trợ giúp của phần mềm ArcGis
ở tỷ lệ 1/25.000 có đầy đủ thông tin không gian và thông tin thuộc tính liên quan đến
đặc tính và tính chất đã xác định tại bảng 3.28. Kết quả đã tạo ra 11 loại bản đồ đơn
tính gồm: bản đồ nhiệt độ trung bình năm, bản đồ số tháng có nhiệt độ từ 8 - 130C, bản
đồ nhiệt độ trung bình 2 tháng sau thu hoạch cam, bản đồ loại đất, bản đồ độ dốc, bản đồ
TPCG, bản đồ độ dày tầng đất, bản đồ độ phì, bản đồ khả năng tưới, bản đồ khả năng
tiêu và bản đồ tình trạng ngập lụt (từ phụ lục số 34 - 44).
Bảng 3.29. Tổng hợp quy mô diện tích và đặc tính của đơn vị đất đai
vùng nghiên cứu huyện Hương Sơn
Diện tích
DVD
(%)
T TM T2M G 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 3 1 4 1 4 1 4 1 5 1 5 1 5 1 5 1 6 1 6 1 7 1
2 2 2 2 2 2 2 2 1 2 1 2 2 2 2 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
Đặc tính đất đai D SL 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
P ĐP 1 1 1 1 2 1 2 1 1 2 1 2 2 2 2 2 1 1 1 1 1 1 2 1 2 1 1 2 2 2 1 1 2 1 2 1 1 1 2 1 2 1 2 1 3 1 3 1 2 2
Ir Dr F 1 1 2 2 1 1 2 2 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1 1 1 1 2 1 1 1 2 1 1 2 3 1 2 1 2 1 2 1 1 1 1 1 1 1 2 1 2 1 2 1 3
1 1 1 1 1 2 2 1 1 2 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1 2 1 1 2 1
(ha) 210,74 26,63 1.232,68 110,50 210,59 450,12 264,76 60,37 223,23 703,00 30,07 2.450,35 409,23 649,61 67,35 14,28 514,64 36,40 7,47 698,35 261,91 795,17 415,46 91,14 1.541,44
0,36 0,05 2,09 0,19 0,36 0,76 0,45 0,10 0,38 1,19 0,05 4,16 0,69 1,10 0,11 0,02 0,87 0,06 0,01 1,18 0,44 1,35 0,70 0,15 2,61
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
118
Diện tích
DVD
(%)
T TM T2M G 7 1 7 1 7 1 7 1 7 1 7 1 7 1 7 1 7 1 7 1 7 1 7 1 8 1 8 1 8 1 8 1 8 1 9 1 9 1 9 1 9 1 10 1 7 2 7 2 7 2 7 2 8 2 7 2 7 2 7 2 7 2 8 2 9 2 7 3 7 3 11 3 11 3 11 3 11 3 11 3 11 4
Đặc tính đất đai D SL 1 1 4 1 1 2 2 2 4 2 4 2 1 3 2 3 4 3 1 4 2 4 4 4 1 2 4 2 1 3 4 3 1 4 3 1 3 1 3 3 4 3 1 1 2 2 2 3 1 4 4 4 1 4 2 3 4 3 2 4 4 4 1 4 4 3 2 2 2 4 2 2 2 3 2 4 2 3 2 4 2 4
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2
Ir Dr F 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 3 1 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3 1 3
2 1 1 1 1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66
(ha) 203,24 202,31 8.637,77 595,38 385,25 17,73 8.404,24 6.195,06 2.931,32 3.094,47 2.828,86 527,06 127,21 2.033,02 139,87 894,71 60,72 211,88 77,21 125,04 496,78 163,67 0,98 18,31 3.033,52 16,39 91,96 456,05 8,93 3.810,05 170,49 229,82 49,52 190,46 369,59 66,62 247,74 120,80 201,22 41,26 3,75
P ĐP 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 2 2 2 2 2 2 2 1 2 2 2 1 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 1 2 2 2 2 2 2 2 2 1 1 2 1 1 2 1 2 1 2 2 2 2 2 2 2 1 2 1 2 Tổng diện tích đánh giá
0,34 0,34 14,65 1,01 0,65 0,03 14,26 10,51 4,97 5,25 4,80 0,89 0,22 3,45 0,24 1,52 0,10 0,36 0,13 0,21 0,84 0,28 0,00 0,03 5,15 0,03 0,16 0,77 0,02 6,46 0,29 0,39 0,08 0,32 0,63 0,11 0,42 0,20 0,34 0,07 0,01 58.955,73 100,00
119
Bản đồ đơn vị đất đai huyện Hương Sơn được xây dựng từ việc chồng xếp 11
bản đồ đơn tính theo phương pháp ghép đôi từng cặp (Phụ lục số 45). Kết quả đã xác
định được 66 đơn vị đất đai với những đặc tính, tính chất được trình bày cụ thể tại
bảng 3.29. Diện tích các đơn vị đất dao động trong khoảng từ 0,98 ha đến 8.637,77 ha,
đơn vị bản đồ đất đai (LMU) số 48 có diện tích nhỏ nhất với 0,98 ha, LMU số 28 có
diện tích lớn nhất với 8.637,77 ha. Mỗi LMU được phân chia ở dạng tổ hợp 11 yếu tố
liên quan đến các đặc tính và tính chất đất đai, đây là những yếu tố chi phối, ảnh
hưởng trực tiếp đến yêu cầu sử dụng của các LUT và khả năng sản xuất nông nghiệp.
3.3.2.3. Mô tả đặc tính của các đơn vị đất đai vùng nghiên cứu huyện Hương Sơn
Đặc điểm và tính chất của các LMU được mô tả theo loại đất, cụ thể như sau:
- Đất phù sa được bồi hàng năm: gồm 8 LMU với tổng diện tích 2.566,39 ha,
phân bố nhiều nhất tại các xã Sơn Hồng, Sơn Tân và Sơn Tây. Các LMU này đều có
đặc điểm giống nhau về nhiệt độ, độ dốc, tầng dày. Trong số 8 LMU này, có 2 LMU
nằm trong vùng bị ngập lụt (LMU số 6 và LMU số 7) với diện tích 705,69 ha, phân bố
tập trung tại các xã Sơn Hòa, Sơn An, Sơn Thịnh và Sơn Bằng.
- Đất phù sa không được bồi hàng năm, không có tầng glây và loang lổ: gồm 6
LMU với tổng diện tích là 4.465,49 ha, phân bố nhiều tại các xã Sơn Bình, Sơn
Quang, Sơn Tiến và Sơn Trung. Các đơn vị đất đều có độ dốc <30, tầng dày đất >
100cm, thành phần cơ giới hầu hết là cơ giới nhẹ, tiêu thoát nước tốt. Trong nhóm đất
này, có 1 LMU nằm trong vùng bị ngập lụt (LMU số 10) với diện tích 687,43 ha, phân
bố tập trung tại các xã Sơn Tiến, Sơn Bình và Sơn An.
- Đất phù sa glây: gồm 1 LMU số 15 có diện tích 67,35 ha, phân bố tại xã Sơn
Giang và Sơn Trung. Đặc tính của đơn vị đất này là có tầng đất dày >100 cm, thành
phần cơ giới trung bình, độ phì nhiêu ở mức trung bình, tưới nhờ nước trời và tiêu
thoát nước chậm.
- Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng: gồm có 3 LMU với tổng diện tích là
565,32 ha, phân bố tại xã Sơn Lễ và Sơn Tiến. Các LMU đều có tầng dày >100 cm,
thành phần cơ giới nhẹ, tưới bán chủ động và tiêu thoát tốt. Trong đó, LMU số 18 nằm
trong khu vực bị ngập lụt với diện tích 36,70 ha và thuộc xã Sơn Tiến.
- Đất phù sa ngòi suối: gồm 4 LMU với diện tích 1.762,90 ha, phân bố nhiều
nhất tại các xã Sơn Hàm, Sơn Thủy, Sơn Tây và Sơn Lâm. Các LMU đều có tầng dày
120
>100cm, thành phần cơ giới nhẹ, tưới bán chủ động, tiêu thoát tốt, độ phì chủ yếu là
trung bình, trong đó có 1 LMU nằm trong vùng ngập lụt (LMU số 21) với diện tích
242,99 ha, tập trung chủ yếu tại xã Sơn Tây và xã Sơn Lâm.
- Đất xám bạc màu trên đá macma axit và đá cát: gồm 2 LMU với tổng diện
tích 506,6 ha, phân bố tại các xã Sơn Tiến, Sơn Thịnh và Sơn Hòa. Cả 2 LMU đều có
tầng đất dày, thành phần cơ giới nhẹ, tưới bán chủ động, tiêu nước tốt, tuy nhiên độ
phì nhiêu lại ở mức thấp và có 1 LMU nằm trong vùng ngập lụt (LMU số 24) với diện
tích 91,38 ha.
- Đất đỏ vàng trên đá sét: gồm có 23 LMU với tổng diện tích 43.638,9 ha, đây
là loại đất có nhiều LMU nhất trên địa bàn nghiên cứu, phân bố nhiều nhất tại các xã
Sơn Hồng, Sơn Kim 1, Sơn Tây và Sơn Kim 2. Các LMU đều có đặc điểm chung là
thành phần cơ giới trung bình, chế độ tưới nhờ nước trời và tiêu thoát tốt.
- Đất vàng đỏ trên đá macma axit: gồm có 7 LMU với tổng diện tích 4.488,22,
phân bố tập trung tại các xã Sơn Hàm, Sơn Diệm và Sơn Kim 1. Các LMU cũng có các
đặc điểm chung như thành phần cơ giới nhẹ, chế độ tưới nhờ nước trời và tiêu thoát tốt.
- Đất vàng nhạt trên đá cát: gồm 5 LMU với tổng diện tích 960,43 ha, phân bố
chủ yếu tại các xã Sơn Thủy, Sơn Hàm và Sơn Tây. Các LMU đều có các đặc điểm
chung là thành phần cơ giới nhẹ, độ phì trung bình, tưới nhờ nước trời, tiêu thoát tốt.
Tuy nhiên, có 1 LMU (số 44) nằm ở vùng có nền đất thấp tại xã Sơn Thủy cũng chịu
ảnh hưởng của ngập lụt.
- Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: gồm 1 LMU (số 47), phân bố tại các xã
Sơn Trung, Sơn Tây, Sơn Tiến và Sơn Lĩnh. Đặc điểm của LMU này là tầng đất dày,
thành phần cơ giới nhẹ, độ phì trung bình, tưới chủ động, không bị ảnh hưởng của
ngập lụt, tuy nhiên tiêu thoát nước lại kém do phân bố trong khu vực có địa hình lòng
chảo, xung quanh bao bọc bởi các dãy núi.
- Đất mùn đỏ vàng trên đá sét: gồm có 6 LMU với tổng diện tích 681,39 ha,
phân bố tại các xã Sơn Hồng, Sơn Kim 1 và Sơn Tây. Do phân bố ở độ cao >900 m
nên các LMU này đều có nhiệt độ thấp hơn nhiều so với các loại đất khác.
3.3.3. Đánh giá tiềm năng đất đai đối với các loại sử dụng đất
3.3.3.1. Xác định các yêu cầu sử dụng đất của các loại sử dụng đất
122
Bảng 3.30. Yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Nhóm chỉ tiêu về khí hậu
Nhóm chỉ tiêu về đất
STT
Loại sử dụng đất
Loại đất
Mức độ thích hợp
Nhiệt độ TB năm
Độ dốc
Thành phần cơ giới P
Nhóm chỉ tiêu về nước Tình Tiêu Điều trạng thoát kiện ngập lụt nước tưới F Dr Ir
G
Mã
1 Chuyên lúa
2 Lúa- màu
3
Chuyên màu
4
Chuyên trồng cỏ
5
Cây ăn quả
6
Cây công nghiệp lâu năm
Số tháng có nhiệt độ TB 8 - 13 độ C Tm 1 2
Nhiệt độ TB 2 tháng sau thu hoạch cam T2M 1 2
1,2, 3 4, 5,10 6 7, 8, 9, 11 1, 2, 4 5, 6, 10 3 7, 8, 9, 11 1, 2 4, 5, 10, 7 6, 8, 9 3, 11 1, 2, 4, 5, 10 7, 8, 9, 6 11 3 2, 4, 7 8, 9, 11, 5 6, 10 3, 1 7, 11 8, 9 2, 4, 5, 6, 10 3, 1
SL 1 1 2 3, 4 1 1 2 3, 4 1 1 2 3, 4 1 2 3 4 1, 2 3 4 1, 2 3 4
T 1 1 2,3 4 1 1 2,3 4 1 1 2,3 4 1 1 2,3 4 1 2 3 4 1 2 3,4
Độ dày tầng đất D 1, 2 1, 2 3 4 1, 2 1, 2 3 4 1, 2 1, 2 3 4 1, 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
2 1 1 2 1 2 1 2 1 2 2 1
Độ phì đất DP 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3
1 1 2 3 1 1 2 3 1, 2 1, 2 3 1 2, 3 1, 2 1, 2 3 1, 2 3
1 1 2 3 1 1 2 3 1 1 2 3 1 1 2 3 1 1 2 3 1 1 2 3
1 1 1 2 1 1 1 2 1 1 1 2 1 1 2 1 1 1 2 1 1 1 2
S1 S2 S3 N S1 S2 S3 N S1 S2 S3 N S1 S2 S3 N S1 S2 S3 N S1 S2 S3 N
123
Trên cơ sở điều tra, đánh giá về hiện trạng sản xuất và hiệu quả của các loại sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hương Sơn, nghiên cứu đã lựa chọn 6
LUT sản xuất nông nghiệp điển hình và có tiềm năng phát triển để tiến hành phân hạng,
đánh giá thích nghi, gồm: Chuyên lúa, lúa – màu, chuyên trồng màu, chuyên trồng cỏ, cây
ăn quả và cây công nghiệp lâu năm. Dựa vào đặc điểm yêu cầu sinh thái của từng loại cây
trồng và các LUT để phân cấp mức độ thích hợp và đánh giá tiềm năng phát triển. Yêu
cầu sử dụng đất đai của các LUT được đánh giá theo 11 chỉ tiêu và phân thành 4 mức độ:
Rất thích hợp (S1), thích hợp (S2), ít thích hợp (S3) và không thích hợp (N). Kết quả được
thể hiện cụ thể trong bảng 3.30.
3.3.3.2. Phân hạng mức độ thích hợp đất đai đối với các loại sử dụng đất
Từ kết quả so sánh yêu cầu sử dụng đất đai của các LUT với các đặc tính của các
đơn vị đất đai, chúng tôi đã đánh giá phân hạng thích hợp đất đai cho 6 LUT sản xuất
nông nghiệp điển hình của huyện. Việc đánh giá đất đai được thực hiện theo phương pháp
đánh giá đất của FAO dựa trên việc kết hợp giữa hệ thống thông tin địa lý với phần mềm
ALES, mức độ thích hợp được phân thành 4 cấp từ rất thích hợp đến không thích hợp. Kết
quả tổng hợp mức độ thích hợp của đất đai đối với 6 LUT sản xuất nông nghiệp được
trình bày ở bảng 3.31.
Kết quả đánh giá phân hạng thích hợp đất đai của từng LUT cho thấy:
- Tiềm năng phát triển LUT chuyên lúa là 5.670,68 ha, chiếm 9,61%, trong đó:
+ Diện tích rất thích hợp (S1) có 1.238,72 ha, chiếm 2,10%, trong đó TV3 có diện
tích lớn nhất với 662,70 ha, TV2 có diện tích 515,63 ha và TV1 ít nhất với 60,39 ha. Diện
tích đất rất thích hợp với LUT chuyên lúa tập trung nhiều nhất tại các xã Sơn Diệm, Sơn
Bằng, Sơn Giang và Sơn Trung, tập trung toàn bộ trên loại đất phù sa được bồi hàng năm,
đất phù sa không được bồi hàng năm, có thành phần cơ giới trung bình, độ phì cao, chế độ
tưới chủ động, tiêu thoát nước tốt và không nằm trong vùng bị ngập lụt.
+ Diện tích thích hợp (S2) có 1.004,03 ha, chiếm 1,70% và được chia theo các tiểu
vùng 1, 2 và 3 với diện tích lần lượt là 106,59 ha, 639,34 ha và 258,10 ha. Diện tích này
phân bố trên đất phù sa được bồi hàng năm, đất phù sa không được bồi hàng năm, tập
trung chủ yếu tại các xã Sơn Hàm, Sơn Ninh, Sơn Diệm, Sơn Tân, Sơn Trường và Sơn
An. Yếu tố hạn chế của phần diện tích này là: thành phần cơ giới nhẹ và độ phì của đất ở
124
mức trung bình, tuy nhiên vẫn thích hợp để trồng lúa do có chế độ tưới chủ động, tiêu
thoát nước tốt và không bị ảnh hưởng của vùng ngập lụt hàng năm.
+ Diện tích ít thích hợp (S3) có 3.427,93 ha, chiếm 5,82%, trong đó tập trung nhiều
nhất tại tiểu vùng 2 với 1.928,02 ha. Diện tích này trên các loại đất phù sa không được bồi
hàng năm, đất phù sa được bồi hàng năm và đất phù sa ngòi suối, đất phù sa có tầng loang
lổ đỏ vàng, đất phù sa glây, đất xám bạc màu trên đá cát, tập trung chủ yếu tại các xã Sơn
Tiến, Sơn Lễ, Sơn Thủy, Sơn Trung, Sơn Tân, Sơn An và Sơn Trà. Yếu tố hạn chế của
phần diện tích này là: độ phì nhiêu của đất thấp, tưới bán chủ động và tiêu thoát trung bình
hoặc bị ngập úng.
Bảng 3.31. Kết quả phân hạng thích hợp của đất đai với các loại sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp đã được chọn tại địa bàn huyện Hương Sơn
STT
LUTs
Mức độ thích hợp
Cơ cấu (%)
Chia theo tiểu vùng (ha) TV2 TV1 515,63 639,34
1
Chuyên lúa
60,39 106,59 283,54 450,52
2
Lúa – màu
112,34 187,79 189,04 489,17
497,92
3
Chuyên màu
4
Chuyên trồng cỏ
S1 S2 S3 S1+S2+S3 N Tổng DT S1 S2 S3 S1+S2+S3 N Tổng DT S1 S2 S3 S1+S2+S3 N Tổng DT S1 S2 S3 S1+S2+S3 N Tổng DT
TV3 662,70 258,10 1.928,02 1.216,37 3.082,99 2.137,17 38.988,06 13.232,80 1.064,19 39.438,58 16.315,79 3.201,36 511,00 157,92 1.319,57 430,10 1.621,41 1.126,02 3.098,90 2.067,12 38.949,41 13.216,89 1.134,24 39.438,58 16.315,79 3.201,36 664,69 90,51 2.576,18 1.009,19 1.927,59 122,07 4.637,26 6.833,46 7.711,36 1.795,95 8.851,56 30.587,02 8.604,43 1.405,41 39.438,58 16.315,79 3.201,36 301,46 237,81 109,68 1.222,48 815,61 641,03 5.232,72 1.946,76 1.347,09 6.693,01 3.063,83 2.097,80 37.340,78 137,53 9.622,78 39.438,58 16.315,79 3.201,36
Diện tích (ha) 1.238,72 1.004,03 3.427,93 5.670,68 53.285,05 58.955,73 781,26 1.937,46 2.936,47 5.655,19 53.300,54 58.955,73 1.253,12 5.512,96 11.592,79 18.358,87 40.596,86 58.955,73 648,95 2.679,12 8.526,57 11.854,64 47.101,09 58.955,73
2,10 1,70 5,82 9,62 90,38 100,00 1,33 3,28 4,98 9,59 90,41 100,00 2,13 9,35 19,66 31,14 68,86 100,00 1,10 4,54 14,47 20,11 79,89 100,00
125
STT
LUTs
Mức độ thích hợp
Cơ cấu (%)
5
Cây ăn quả
Diện tích (ha) 771,17 2.262,64 40.247,70 43.281,51 15.674,22 58.955,73
6
Cây CN lâu năm
1.086,98 396,60 1.483,58
S1 S2 S3 S1+S2+S3 N Tổng DT S1 S2 S3 S1+S2+S3 N Tổng DT
Chia theo tiểu vùng (ha) TV3 TV2 TV1 164,65 447,64 158,88 395,88 1.124,99 741,77 113,52 7.287,29 32.846,89 674,05 8.859,92 33.747,54 5.691,04 7.455,87 2.527,31 39.438,58 16.315,79 3.201,36 14.774,41 10.123,44 0,00 24.897,85 14.540,73 14.832,21 3.201,36 39.438,58 16.315,79 3.201,36
15.861,39 10.520,04 26.381,43 32.574,30 58.955,73
1,31 3,84 68,26 73,41 26,59 100,00 0,00 26,90 17,85 44,75 55,25 100,00
- Tiềm năng phát triển LUT lúa – màu là 5.655,19 ha, chiếm 9,59%, trong đó:
+ Diện tích ở mức rất thích hợp S1 có 781,26 ha, chiếm 1,33%, tập trung nhiều
nhất tại TV3 với 511,00 ha. Phân bố trên 2 loại đất phù sa không được bồi hàng năm, đất
phù sa được bồi hàng năm có thành phần cơ giới nhẹ, tưới tiêu chủ động hoặc bán chủ
động nhưng không bị úng nước và có độ phì cao, tập trung tại các xã Sơn Ninh, Sơn Tân,
Sơn An và Sơn Long.
+ Mức thích hợp (S2) có 1.937,46 ha, chiếm 3,28%, trong đó nhiều nhất tại TV2
với 1.319,57 ha. Phân bố trên các loại đất của nhóm đất phù sa và loại đất xám bạc màu
trên đá cát, tập trung chủ yếu tại các xã Sơn Lễ, Sơn Hàm, Sơn Diệm, Sơn Bằng và Sơn
Giang. Hạn chế của phần diện tích này là độ phì nhiêu của đất chỉ ở mức trung bình và
tưới bán chủ động,
+ Mức ít thích hợp (S3) có 2.936,47 ha, chiếm 4,98%, trong đó nhiều nhất cũng tại
TV2 với 1.621,41 ha. Phân bố tập trung tại các xã như Sơn Tiến, Sơn Thủy, Sơn Mai, Sơn
Phúc, Sơn Tân và Sơn An. Hạn chế của những diện tích này là độ phì nhiêu của đất thấp,
tưới dựa nước trời và ở một số vùng tiêu thoát nước kém.
- Tiềm năng phát triển LUT chuyên màu là 18.358,87 ha, chiếm 31,14%, trong đó:
+ Mức rất thích hợp (S1) có 1.253,12 ha, chiếm 2,13%, trong đó TV3 nhiều nhất
với 664,69 ha. Diện tích này tập trung nhiều nhất tại các xã Sơn Trung, Sơn Bằng, Sơn
126
Phú, Sơn Long và Sơn Tân, chủ yếu trên loại đất phù sa không được bồi và đất phù sa
được bồi hàng năm có thành phần cơ giới nhẹ, tầng dày đất >70 cm, độ phì cao và không
ảnh hưởng bởi ngập úng, ngập lụt hàng năm.
+ Mức thích hợp (S2) có 5.512,96 ha, chiếm 9,35%, nhiều nhất tại TV2 với
2.576,18 ha, thấp nhất tại TV3 với 1.009,19 ha. Tập trung nhiều nhất trên loại đất phù sa
không được bồi, tiếp theo là đất phù sa ngòi suối, đất phù sa được bồi hàng năm và thấp
nhất trên đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng, tập trung chủ yếu tại các xã Sơn Tây, Sơn
Lễ, Sơn Hồng, Sơn Diệm và Sơn Kim 2. Hạn chế lớn nhất của phần diện tích này là độ
phì nhiêu của đất chỉ ở mức trung bình.
+ Mức ít thích hợp (S3) có 11.592,79 ha, chiếm 19,66%, diện tích đất ít thích hợp
phân bố tại các tiểu vùng 1, 2, 3 với diện tích lần lượt là 6.833,46 ha, 4.637,26 ha và
122,07 ha. Diện tích này chủ yếu trên loại đất đỏ vàng trên đá sét và nhiều nhất tại các xã
Sơn Kim 1, Sơn Tây, Sơn Hồng, Sơn Mai và Sơn Kim 2. Hạn chế lớn nhất của phần diện
tích này là có độ dốc lớn và chế độ tưới dựa vào nước trời.
- Tiềm năng phát triển LUT chuyên trồng cỏ có 11.854,64 ha, chiếm 20,11%,
trong đó:
+ Diện tích rất thích hợp (S1) có 648,95 ha, chiếm 1,10%, tập trung nhiều nhất tại
TV3 với 301,46 ha; tập trung chủ yếu tại các xã Sơn Tiến, Sơn Long, Sơn Diệm, Sơn Mỹ
và Sơn Hà trên loại đất phù sa không được bồi hàng năm, tầng đất dày >70 cm, thành
phần cơ giới nhẹ, độ phì cao và có chế độ tưới, tiêu thoát nước chủ động.
+ Diện tích thích hợp (S2) có 2.679,12 ha, chiếm 4,54%, phân bố theo các tiểu
vùng 1, 2, 3 lần lượt với các diện tích là 641,03 ha, 1.222,48 ha và 815,61 ha, tập trung
nhiều nhất tại các xã Sơn Tây, Sơn Trung, Sơn Hồng, Sơn Bằng và Sơn Quang. Hạn
chế lớn nhất của phần diện tích này là do đất có độ dốc cao (>8 – 150), độ phì nhiêu
của đất chỉ ở mức trung bình và một phần diện tích trên đất phù sa chỉ có chế độ tưới
bán chủ động.
+ Diện tích ít thích hợp (S3) có 8.526,57 ha, chiếm 14,47%, tập trung nhiều nhất
tại TV2, tiếp đến là TV3 và thấp nhất tại TV1 với diện tích lần lượt là 5.232,72 ha,
1.946,76 ha và 1.347,09 ha. Phân bố nhiều nhất tại các xã Sơn Tiến, Sơn Lễ, Sơn Thủy,
127
Sơn Mai và Sơn Trường. Hạn chế của phần diện tích này hầu hết là do đất có độ dốc ở
mức S3 (>15-250), một phần do đất có độ phì nhiêu thấp.
- Tiềm năng phát triển LUT cây ăn quả có 43.281,51 ha, chiếm 73,41%, trong đó:
+ Mức rất thích hợp (S1) có 771,17 ha, chiếm 1,31%, diện tích theo các tiều vùng
1, 2, 3 lần lượt là 158,88 ha, 447,64 ha và 164,65 ha. Phân bố tập trung tại các xã Sơn
Trung, Sơn Lĩnh, Sơn Bằng, Sơn Kim 2 và Sơn Kim 1 trên loại đất phù sa không được
bồi, đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng có tầng đất dày >100 cm, tưới chủ động, tiêu
thoát nước tốt và không bị ảnh hưởng bởi ngập lụt hàng năm
+ Mức thích hợp (S2) có 2.262,64 ha, chiếm 3,84%, nhiều nhất tại TV2 với
1.124,99 ha, TV1 với 741,77 ha và TV3 là 395,88 ha. Phân bố chủ yếu tại các xã Sơn
Tây, Sơn Quang, Sơn Lễ, Sơn Giang và Sơn Lâm trên đất phù sa không được bồi, đất
phù sa ngòi suối có tầng đất dày >100 cm, tưới bán chủ động, tiêu thoát nước tốt và
không nằm trong vùng bị ngập lụt. Hạn chế lớn nhất của phần diện tích này là do yếu
tố nhiệt độ 2 tháng sau thu hoạch cam ở mức S2 (>15-180C) và đất có độ phì nhiêu chỉ
ở mức trung bình
+ Mức ít thích hợp (S3) có 40.247,70 ha, chiếm 68,26%, trong đó chủ yếu tại TV1
với 32.846,89 ha. Phân bố nhiều nhất tại các xã Sơn Hồng, Sơn Kim 1, Sơn Tây và Sơn
Kim 2, tập trung nhiều nhất trên đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất, đất vàng đỏ trên đá
macma axit, đất mùn vàng đó trên đá sét và biến chất có tầng đất >70 cm và tiêu thoát
nước tốt. Hạn chế lớn nhất của phần diện tích này là do đất có độ dốc lớn cao 15- 250 và
nguồn nước tưới khó khăn do đất dốc.
- Tiềm năng phát triển LUT cây công nghiệp lâu năm có 26.381,43 ha, chiếm
44,75%, chỉ có 2 mức là thích hợp (S2) và ít thích hợp (S3), trong đó:
+ Diện tích đất thích hợp (S2) có 15.861,39 ha, chiếm 26,90%, diện tích này chỉ
có tại tiểu vùng 1 và 2, trong đó TV1 có 14.774,41 ha, TV2 có 1.086,98 ha. Tập trung
nhiều nhất tại các xã Sơn Hồng, Sơn Tây và Sơn Kim 2 trên loại đất đỏ vàng trên đá
sét và biến chất, độ dốc >15-250, tầng dày đất >100 cm, tiêu thoát nước tốt và độ phì
trung bình.
+ Diện tích ít thích hợp (S3) có 10.520,04 ha, chiếm 17,85%, trong đó TV1
128
10.123,44 ha, TV2 có 396,60 ha, gồm những khoanh đất là các loại đất đỏ vàng trên đá sét
và biến chất, đất vàng đỏ trên đá macma axit, đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit, tập
trung chủ yếu tại các xã Sơn Hồng và Sơn Tây. Hạn chế lớn nhất là do đất có độ dốc >250.
Kết quả phân hạng mức độ thích hợp của đất đai cho 6 LUTs đất sản xuất nông
nghiệp phổ biến tại huyện đã xác định được tiềm năng phát triển cho các LUTs, gồm:
chuyên lúa với 5.670,68 ha, lúa-màu với 5.655,19 ha, chuyên màu với 18.358,87 ha,
chuyên trồng cỏ với 11.854,64 ha, cây ăn quả với 43.281,51 ha và cây công nghiệp lâu
năm có 26.381,43 ha. Đây sẽ là cơ sở khoa học để đề xuất định hướng sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện, (phụ lục 46 – 51).
3.4. KẾT QUẢ THEO DÕI MỘT SỐ MÔ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN HƯƠNG SƠN
3.4.1. Mô hình 1: Chuyên lúa (lúa xuân - lúa mùa)
Trên địa bàn vùng nghiên cứu, loại hình sử dụng đất chuyên lúa phân bố tại tất
cả các xã ở 3 tiểu vùng sinh thái, trong đó nhiều nhất tập trung tại tiểu vùng 2 và thấp
nhất tại tiểu vùng 1. Kết quả theo dõi mô hình chuyên lúa cụ thể như sau:
3.4.1.1. Thông tin chung
- Kiểu sử dụng đất: Lúa xuân – lúa mùa
- Diện tích thực hiện mô hình: 1.400 m2
- Chủ hộ: Hoàng Anh Tuệ, tại Thôn Tân Thủy, xã Sơn Tân, huyện Hương Sơn,
thuộc tiểu vùng: 3
- Thời gian theo dõi: Từ vụ xuân 2014 đến sau khi thu hoạch vụ mùa năm 2016
- Phẫu diện đất mô tả: HS_09
- Loại đất: Đất phù sa được bồi hàng năm (Pb)
Hình 3.3. Hình ảnh mô hình chuyên lúa
129
Mô hình trồng 2 vụ lúa, trong đó vụ xuân trồng giống lúa Vật tư Nghệ An 2 và vụ
mùa trồng giống lúa Xuân mai. Chủ yếu sử dụng lao động gia đình trong việc gieo trồng,
chăm sóc, thu hoạch, chế biến sản phẩm.... Các công việc làm đất đã thuê máy, cấy và thu
hoạch thì thuê lao động một phần (tuy nhiên vẫn được tính ra công thuê lao động)
3.4.1.2. Hiệu quả kinh tế
Kết quả theo dõi mô hình chuyên 2 vụ lúa trong 3 năm từ 2014 - 2016 cho thấy:
GTSX bình quân đạt 70,66 triệu/ha (trong đó vụ xuân trung bình đạt 36,88
triệu/ha/năm; vụ mùa 33,78 triệu đồng/ha/năm); CPTG bình quân 38,23 triệu/ha,
GTGT đạt 32,43 triệu/ha/1 năm; Hiệu suất đồng vốn trung bình đạt 1,85 lần.
Bảng 3.32. Hiệu quả kinh tế của mô hình chuyên lúa (2014-2016)
Năm
Cây trồng
GTSX (tr. đ/ha)
CPTG (tr. đ/1ha)
GTGT (tr. đ/1ha)
HSĐV (lần)
Phân cấp
2014
2015
2016
Trung bình
Lúa xuân (VTNA2) Lúa mùa (xuân mai) Cả năm Lúa xuân (VTNA2) Lúa mùa (xuân mai) Cả năm Lúa xuân (VTNA2) Lúa mùa (xuân mai) Cả năm Lúa xuân (VTNA2) Lúa mùa (xuân mai) Cả năm
36,57 33,71 70,28 36,43 33,06 69,49 37,64 34,57 72,21 36,88 33,78 70,66
18,97 19,24 38,21 18,88 18,81 37,69 20,27 18,53 38,80 19,37 18,86 38,23
17,60 14,47 32,07 17,55 14,25 31,80 17,37 16,04 33,41 17,51 14,92 32,43
1,93 1,75 1,84 1,93 1,76 1,84 1,86 1,87 1,86 1,90 1,79 1,85
M M M M
3.4.1.3. Hiệu quả xã hội
Mô hình sử dụng đất chuyên 2 vụ lúa cần trung bình 359 công lao động/ha/năm,
trong đó mức sử dụng lao động gia đình bình quân 250 công/ha/năm, lao động xã hội
109 công/ha/năm, GTNC đạt trung bình 129,7 nghìn đồng. Đây là mô hình sử dụng đất
được nhiều hộ gia đình trong địa bàn nghiên cứu tham gia sản xuất, vì mô hình này đã
góp phần đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm tại chỗ cho các hộ gia đình.
130
Bảng 3.33. Hiệu quả xã hội của mô hình chuyên lúa (2014 - 2016)
Lao động (công/ha)
GTNC
Năm
Cây trồng
Phân cấp
(1000
Tổng
GĐ
Thuê
đồng)
Lúa xuân (VTNA2)
178,5
128,5
50,0
137,0
2014
Lúa mùa (xuân mai)
175,0
118,0
57,0
122,6
Cả năm
353,5
246,5
107,0
130,1
M
Lúa xuân (VTNA2)
182,0
132,0
50,0
133,0
2015
Lúa mùa (xuân mai)
182,0
125,0
57,0
114,0
Cả năm
364,0
257,0
107,0
123,7
M
Lúa xuân (VTNA2)
182,0
125,0
57,0
138,9
2016
Lúa mùa (xuân mai)
178,5
121,5
57,0
132,0
Cả năm
360,5
246,5
114,0
135,5
M
Lúa xuân (VTNA2)
180,8
128,5
52,3
136,2
Trung
Lúa mùa (xuân mai)
178,5
121,5
57,0
122,8
bình
Cả năm
359,3
250,0
109,3
129,7
M
3.4.1.4. Hiệu quả môi trường
Bảng 3.34. Hiệu quả môi trường của mô hình chuyên lúa (2014-2016)
Thời gian che phủ
Nguy cơ gây ô
Mức độ duy trì
Phân cấp
Năm
(%)
nhiễm đất
chất lượng đất
2014
M
M
H
M
2015
M
M
H
M
2016
M
M
H
M
Trung bình
M
M
H
M
Mô hình sử dụng đất chuyên 2 vụ lúa có thời gian che phủ 1 năm khoảng 215
ngày, đạt 58,90%. Về mức độ sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất, hộ gia đình đã sử
dụng 2 loại thuốc trừ sâu (gồm Bassa 50EC liều lượng trung bình 1050ml/ha/năm,
Golnitor liều lượng dùng trung bình 175g/ha/năm) và 3 loại thuốc trừ cỏ (gồm Aloha
25WP, Sunrise 15WDG, Vifiso 300EC) tất cả đều dùng ít hơn liều lượng khuyến cáo;
kết quả phân tích một số chỉ tiêu kim loại nặng trong đất của phẫu diện HS09 đều nằm
trong giới hạn cho phép (phụ lục 9). Về mức bón phân, gia đình đã cơ bản bón theo
khuyến cáo của các cơ quan chuyên môn, tuy nhiên thì mức sử dụng phân chuồng
131
chưa đạt đúng tiêu chuẩn, cụ thể: đối với lúa xuân, gia đình đã sử dụng trung bình/năm
4,40 tấn phân chuồng, 125,8kg N2, 89,5kg P2O5, 76,1kg K2O; đối với vụ mùa đã sử
dụng trung bình 4,19 tấn phân chuồng, 128,0kg N2, 65,5kg P2O5, 57,9kg K2O.
3.4.2. Mô hình 2: Chuyên màu (Lạc - Đậu - Ngô)
3.4.2.1. Thông tin chung
- Kiểu sử dụng đất: Lạc – Đậu - Ngô
- Diện tích thực hiện mô hình: 500 m2
- Chủ hộ: Nguyễn Anh Đào, tại thôn Tân Tràng, xã Sơn Trung, thuộc tiểu vùng 2
- Thời gian theo dõi: Từ vụ xuân 2014 đến sau khi thu hoạch vụ đông năm 2016
- Phẫu diện đất mô tả: HS_01
- Loại đất: Đất phù sa không được bồi hàng năm (P)
Mô hình chuyên màu, kiểu sử dụng đất Lạc xuân – Đậu mùa – Ngô đông, trong
đó vụ xuân trồng giống lạc L14, vụ mùa trồng giống đậu VN93 và vụ đông trồng
giống ngô 3Q. Lao động sử dụng vẫn chủ yếu là lao động trong gia đình trong việc
gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch, sơ chế...
Hình 3.4. Hình ảnh mô hình chuyên màu
132
3.4.2.2. Hiệu quả kinh tế
Kết quả theo dõi mô hình chuyên màu với kiểu sử dụng đất lạc xuân - đậu mùa
- ngô đông trong 3 năm từ 2014 - 2016 cho thấy: GTSX bình quân đạt 98,47 triệu/ha
(trong đó vụ xuân trung bình đạt 46,63 triệu/ha/năm; vụ mùa 26,23 triệu đồng/ha/năm;
vụ đông 25,60 triệu đồng/ha/năm); CPTG bình quân 29,18 triệu/ha, GTGT đạt 69,29
triệu/ha/1 năm; Hiệu suất đồng vốn trung bình đạt 3,38 lần.
Bảng 3.35. Hiệu quả kinh tế của mô hình chuyên màu (2014 - 2016)
GTSX
CPTG
GTGT
HSĐV
Phân
Năm
Cây trồng
(Tr.đ/1ha)
(Tr.đ/1ha)
(Tr.đ/1ha)
(lần)
cấp
Lạc xuân (L14)
47,90
16,33
31,58
2,93
Đậu mùa (Vn93)
24,70
6,24
18,46
3,96
2014
Ngô đông (3Q)
22,20
6,76
15,44
3,28
Cả năm
94,80
29,33
65,47
3,23
H
Lạc xuân (L14)
45,00
15,87
29,14
2,84
Đậu mùa (Vn93)
27,00
6,80
20,21
3,97
2015
Ngô đông (3Q)
28,00
7,15
20,86
3,92
Cả năm
100,00
29,81
70,20
3,36
H
Lạc xuân (L14)
47,00
15,68
31,32
3,00
Đậu mùa (Vn93)
27,00
5,34
21,66
5,06
2016
Ngô đông (3Q)
26,60
7,37
19,23
3,61
Cả năm
100,60
28,39
72,21
3,54
H
Lạc xuân (L14)
46,63
15,96
30,68
2,92
Đậu mùa (Vn93)
26,23
6,13
20,11
4,28
Trung
bình
Ngô đông (3Q)
25,60
7,09
18,51
3,61
Cả năm
98,47
29,18
69,29
3,38
H
3.4.2.3. Hiệu quả xã hội
Mô hình sử dụng đất chuyên màu lạc xuân – đậu mùa – ngô đông cần trung
bình 419 công lao động/ha/năm, GTNC đạt trung bình 170,39 nghìn đồng. Mô hình
chuyên màu được luân canh 3 vụ nên thu hút được nhiều lao động, khả năng sử dụng
lao động quanh năm. Mô hình này phù hợp với trình độ, năng lực, tập quán sản xuất
của hộ gia đình và địa phương; mặt khác mô hình cũng cho hiệu quả kinh tế, xã hội ở
133
mức cao, sản phẩm tạo ra với mục đích phục vụ chính nhu cầu hàng ngày của hộ gia
đình, cũng như nhân dân trong huyện.
Bảng 3.36. Hiệu quả xã hội của mô hình chuyên màu (2014-2016)
Cơ cấu cây
Lao động
CLĐ GĐ
GTNC (1000
Phân
Năm
trồng
(công/1ha)
(công/1ha)
đồng)
cấp
Lạc xuân (L14)
155
145
217,76
Đậu mùa (Vn93)
130
125
147,66
2014
Ngô đông (3Q)
140
140
110,29
Cả năm
425
410
159,69
H
Lạc xuân (L14)
153
143
203,74
Đậu mùa (Vn93)
124
117
172,69
2015
Ngô đông (3Q)
135
135
154,48
Cả năm
412
395
177,71
H
Lạc xuân (L14)
155
148
211,60
Đậu mùa (Vn93)
125
125
173,28
2016
Ngô đông (3Q)
142
142
135,42
Cả năm
422
415
173,99
H
Lạc xuân (L14)
154
145
211,07
Đậu mùa (Vn93)
126
122
164,37
Trung
bình
Ngô đông (3Q)
139
139
133,15
Cả năm
419
406
170,39
H
3.4.2.4. Hiệu quả môi trường
Mô hình chuyên màu lạc xuân – đậu mùa – ngô đông do luân canh 3 vụ/năm nên
có thời gian che phủ ở mức cao. Về mức độ sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất, các loại
thuốc BVTV thường được sử dụng là Golnitor và Antaco, tuy nhiên liều lượng sử dụng ít
hơn lượng thuốc ghi trên bao bì sản phẩm và lượng sử dụng của các cơ quan chức năng
khuyến cáo. Về mức độ sử dụng phân bón: đối với cây lạc xuân đã sử dụng trung bình
3,96 tấn phân chuồng/năm, 54,30kg N2, 29,23kg P2O5, 26kg K2O; đối với cây đậu vụ mùa
đã sử dụng 3,33 tấn phân chuồng/năm, 46,70kg N2, 29,18kg P2O5, 22,20kg K2O; đối với
cây ngô vụ đông đã sử dụng 3 tấn phân chuồng/năm, 86,60kg N2, 42,35kg P2O5, 22,60kg
K2O. Việc sử dụng phân bón mất cân đối vẫn diễn ra tại mô hình chuyên màu, các cây
trồng vẫn chưa được đầu tư lượng phân chuồng đúng với khuyến cáo, lượng phân đạm
134
được sử dụng đúng khuyến cáo nhất trong cả 3 cây trồng của mô hình này, trong khi đó
lượng lân và kali lại sử dụng chỉ bằng 1/2 lượng khuyến cáo sử dụng. Qua việc theo dõi
mô hình, nghiên cứu cũng nhận thấy rằng việc luân canh cây trồng cạn, đặc biệt các cây
họ đậu với cây hàng năm khác sẽ làm giảm cỏ dại và sâu bệnh.
Bảng 3.37. Hiệu quả môi trường của mô hình chuyên màu (2014-2016)
Thời gian che
Nguy cơ gây ô
Mức độ duy trì chất
Phân
Năm
phủ (%)
nhiễm đất
lượng đất
cấp
H
M
H
2014
H
H
M
H
2015
H
H
M
H
2016
H
H
M
H
Trung bình
H
3.4.3. Mô hình 3: Chuyên cỏ (Cỏ Mulato 2)
3.4.3.1. Thông tin chung
- Kiểu sử dụng đất: Cỏ Mulato 2
- Diện tích thực hiện mô hình: 10.000 m2
- Chủ hộ: Công Ty TNHH MTV Bò sữa Việt Nam, tại thôn Nam Sơn, xã Sơn
Lễ, huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh
- Thời gian theo dõi: Từ vụ xuân 2014 đến sau khi thu hoạch hết năm 2016
- Phẫu diện đất mô tả: HS_02
- Loại đất: Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pf)
Hình 3.5. Hình ảnh mô hình chuyên trồng cỏ
135
Mô hình Cỏ Mulato 2 được chọn theo dõi ngay từ khi bắt đầu trồng năm đầu
tiên, mô hình thuộc sở hữu của Công ty TNHH MTV Bò sữa Việt Nam. Tất cả nhân
công lao động trồng và chăm sóc đều là lao động chính thức của công ty, tuy nhiên
trong nghiên cứu sẽ coi như đây là công lao động của gia đình để tính toán hiệu quả
kinh tế, xã hội của mô hình.
3.4.3.2. Hiệu quả kinh tế
Kết quả theo dõi mô hình chuyên cỏ Mulato 2 trong 3 năm từ 2014-2016 cho
thấy: GTSX bình quân đạt 109,0 triệu/ha; CPTG bình quân 24,17 triệu/ha, GTGT đạt
84,83 triệu/ha/1 năm; Hiệu suất đồng vốn trung bình đạt 4,51 lần; mô hình cỏ Mulato 2
mang lại hiệu quả kinh tế ở mức rất cao, sản phẩm thu được hàng năm, chi phí đầu tư
ở mức trung bình, chính vì vậy đây sẽ là mô hình sản xuất nông nghiệp sẽ được các hộ
gia đình quan tâm và mong muốn đầu tư sản xuất trong thời gian tới.
Bảng 3.38. Hiệu quả kinh tế của mô hình cỏ Mulato 2 (2014-2016)
GTSX
CPTG
GTGT
HSĐV
Phân
Năm Cây trồng
(tr.đ/1ha)
(tr.đ/1ha)
(tr.đ/1ha)
(lần)
cấp
2014 Cỏ Mulato 2
103,20
31,51
71,69
3,28
VH
2015 Cỏ Mulato 2
111,00
20,21
90,79
5,49
VH
2016 Cỏ Mulato 2
112,80
20,80
92,00
5,42
VH
Trung bình
109,00
24,17
84,83
4,51
VH
3.4.3.3. Hiệu quả xã hội
Bảng 3.39. Hiệu quả xã hội của mô hình chuyên cỏ (2014-2016)
Năm
Cây trồng
Lao động (công/1ha)
GTNC (1000 đồng)
Phân cấp
2014 Cỏ Mulato 2
275
260,7
H
2015 Cỏ Mulato 2
265
342,6
H
2016 Cỏ Mulato 2
269
342,0
H
Trung bình
270
315,1
H
Mô hình chuyên trồng cỏ với kiểu sử dụng đất trồng cỏ Mulato 2 bình quân thu
hút 269 lao động/ha/năm, GTNC trung bình 3 năm theo dõi đạt 315,1 nghìn
đồng/ngày, phân cấp hiệu quả xã hội cả 3 năm đều ở mức cao. Mô hình cỏ Mulato 2 có
năng suất trung bình 3 năm đạt 181,67 tấn/ha; loại sử dụng đất trồng cỏ nói chung là
136
nguồn cung cấp thức ăn chính trong chăn nuôi bò sữa và nuôi hươu vốn đã nổi tiếng
tại địa phương.
3.4.3.4. Hiệu quả môi trường
Mô hình trồng cỏ Mulato 2 được trồng 1 lần, cho thu hoạch hàng năm, chu kỳ
khai thác tối đa 5 năm, mô hình này có thời gian che phủ đạt 100%. Mô hình trồng cỏ
vì chỉ thu hoạch phục vụ chăn nuôi nên trong 3 năm theo dõi đều không sử dụng thuốc
BVTV trong sản xuất. Về lượng phân bón, trung bình hàng năm mô hình sử dụng 13
tấn phân chuồng, 282kg N2, 72kg P2O5, 28kg K2O, về cơ bản đã đầu tư lượng phân
bón phù hợp với khuyến cáo của cơ quan chuyên môn và định mức sử dụng trong
trồng cỏ chăn nuôi.
Bảng 3.40. Hiệu quả môi trường của mô hình chuyên cỏ (2014-2016)
Thời gian che
Nguy cơ gây
Mức độ duy trì
Phân
Năm
Cây trồng
phủ (%)
ô nhiễm đất
chất lượng đất
cấp
2014
Cỏ Mulato 2
VH
VH
H
VH
2015
Cỏ Mulato 2
VH
VH
H
VH
2016
Cỏ Mulato 2
VH
VH
H
VH
Trung bình
VH
VH
H
VH
3.4.4. Mô hình 4: Cây công nghiệp lâu năm (Chè CLV18)
Mô hình được chọn theo dõi là đất trồng chè công nghiệp CLV18 được trồng từ
năm 2009. Bắt đầu theo dõi từ năm 2014, cây chè năm thứ 6 và đã thu hoạch được 3
năm. Kết quả theo dõi mô hình cụ thể như sau:
3.4.4.1. Thông tin chung
- Kiểu sử dụng đất: Đất trồng chè (CLV18)
- Diện tích thực hiện mô hình: 10.000 m2
- Chủ hộ: Phan Đình Nhàn, tại thôn Làng Chè, xã Sơn Kim 2, huyện Hương Sơn,
thuộc tiểu vùng 3
- Thời gian theo dõi: Từ 2014 đến năm 2016
- Phẫu diện đất mô tả: HS_05
- Loại đất: Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs)
137
Hình 3.6. Hình ảnh mô hình cây công nghiệp lâu năm (Chè CLV18)
3.4.4.2. Hiệu quả kinh tế
Kết quả theo dõi mô hình chè công nghiệp CLV18 trong 3 năm cho thấy:
GTSX bình quan đạt 140,11 triệu đồng/ha, GTGT đạt 90,88 triệu đồng/ha, tuy nhiên
thì trồng chè lại có chi phí đầu tư cao với 49,23 triệu đồng/ha, HSĐV đạt 2,85 lần. Đây
cũng là mô hình cho hiệu quả kinh tế ở mức rất cao, bình quân hàng năm cho năng
suất khoảng 20,76 tấn chè tươi, mặt khác thị trường tiêu thụ lại ổn định do có nhà máy
chè thu mua sản phẩm làm nguyên liệu chế biến.
Bảng 3.41. Hiệu quả kinh tế của mô hình chè công nghiệp CLV18 (2014-2016)
Năm
Cây trồng
GTSX (triệu đồng/1ha)
HSĐV (lần)
Phân cấp
CPTG (triệu đồng/1ha)
GTGT (triệu đồng/1ha)
2014
137,43
48,57
88,87
2,83 VH
2015
139,59
49,07
90,53
2,85 VH
2016
143,30
50,07
93,24
2,86 VH
Chè công nghiệp CLV 18 Chè công nghiệp CLV 18 Chè công nghiệp CLV 18
Trung bình
140,11
49,23
90,88
2,85 VH
3.4.4.3. Hiệu quả xã hội
Chè công nghiệp nguyên liệu được trồng trong mô hình có chu kỳ 25 năm. Mô
hình sử dụng đất này cần khoảng 385 công lao động/ha/năm, GTNC trung bình đạt
376,56 nghìn đồng/ngày. Trồng chè nguyên liệu góp phần đem lại thu nhập cao cho
các hộ gia đình, đây cũng là sản phẩm có thể phát triển sản xuất hàng hoá.
138
Bảng 3.42. Hiệu quả xã hội của mô hình chè công nghiệp CLV18 (2014-2016)
Lao động
CLĐ
GTNC
Phân
Năm
Cơ cấu cây trồng
(công/1ha)
GĐ
(1000 đồng)
cấp
2014
Chè công nghiệp CLV 18
376
236
376,55 VH
2015
Chè công nghiệp CLV 18
386
241
375,62 VH
2016
Chè công nghiệp CLV 18
392
247
377,48 VH
Trung bình
385
241
376,56 VH
3.4.4.4. Hiệu quả môi trường
Chè là cây trồng lâu năm, vì vậy mà thời gian che phủ cũng đạt 100%. Về mức
độ sử dụng thuốc BVTV, mô hình chỉ sử dụng 1 loại thuốc trừ sâu là Trebon 10EC để
trừ các loại sâu như: Sâu cuốn lá, sâu xanh, sâu khoang, rầy, bọ trĩ, bọ xít và rệp, liều
lượng sử dụng nhiều nhưng vẫn trong ngưỡng khuyến cáo (sử dụng bằng với lượng
cao nhất cho phép sử dụng 1 lít thuốc/1ha). Về mức độ sử dụng phân bón cho cây chè,
gia đình đã sử dụng trung bình 9,3 tấn phân chuồng, 228,33kg N2, 144kg P2O5,
202,33kg K2O mỗi năm; mức sử dụng phân bón hóa học như trên cơ bản đã theo
khuyến cáo lượng bón của cơ quan chức năng, tuy nhiên thì lượng phân chuồng sử
dụng chỉ gần đạt so với định mức khuyến cáo sử dụng.
Bảng 3.43. Hiệu quả môi trường của mô hình chè công nghiệp CLV18 (2014-2016)
Năm
Cây trồng
Thời gian che phủ (%)
Nguy cơ gây ô nhiễm đất
Mức độ duy trì chất lượng đất
Phân cấp
2014
VH
M
H
H
2015
VH
M
H
H
2016
VH
M
H
H
Chè công nghiệp CLV18 Chè công nghiệp CLV18 Chè công nghiệp CLV18
Trung bình
VH
M
H
H
3.4.5. Mô hình 5: Cây ăn quả (Cam bù)
Mô hình được chọn là kiểu sử dụng đất trồng cam bù. Vườn cam được chọn
theo dõi trồng từ năm 2009. Bắt đầu theo dõi từ năm 2014, cây cam bù đang trong thời
kỳ thu hoạch năm thứ 3. Chi phí giai đoạn kiến thiết cơ bản vườn cam năm 2009,
2010, 2011 được chủ hộ ghi lại chi tiết trong nhật ký theo dõi đầu tư của gia đình.
139
Tổng chi phí đầu tư giai đoạn thiết kế cơ bản cho vườn cam năm 2009-2011 là
343.210.000đ. Bắt đầu từ năm 2012 vườn cam cho thu hoạch sản phẩm năm đầu tiên,
chi phí giai đoạn thiết kế cơ bản sẽ được khấu hao đều theo từng năm của chu kỳ khai
thác. Cây cam bù có chu kỳ khai thác kinh doanh khoảng 15 năm, tính từ khi cây cam
cho sản phẩm thu hoạch. Như vậy chi phí đầu tư mỗi năm sẽ phải tính thêm vào là
22.880.000đ.
3.4.5.1. Thông tin chung
- Kiểu sử dụng đất: Đất trồng cam bù
- Diện tích thực hiện mô hình: 10.000 m2
- Chủ hộ: Ngô Xuân Linh, tại thôn Nhà Cục xã Sơn Mai, huyện Hương Sơn,
thuộc tiểu vùng 2
- Thời gian theo dõi: Từ 2014 đến năm 2016
- Phẫu diện đất mô tả: HS_08
- Loại đất: Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs)
Hình 3.7. Hình ảnh mô hình cây ăn quả (Cam bù)
3.4.5.2. Hiệu quả kinh tế
Cam bù là loại cây trồng cho hiệu quả kinh tế ở mức cao, đây là loại cây đặc
sản nổi tiếng đã gắn liền với địa danh của huyện, tuy nhiên việc trồng và chăm sóc
lại đòi hỏi kỹ thuật cao, vốn đầu tư lớn. Kết quả theo dõi mô hình cam bù trong 3
năm như sau: GTSX trung bình đạt 447,33 triệu đồng/ha, GTGT đạt 336,02 triệu
140
đồng/ha, HSĐV đạt 4,02 lần, CPTG là 111,31 triệu đồng/ha, đây là cây trồng có chi
phí sản xuất lớn nhất trong số các cây trồng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Hương Sơn.
Bảng 3.44. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng cam bù (2014-2016)
GTSX
CPTG
GTGT
HSĐV
Phân
Năm
Cây trồng
(triệu
(triệu
(triệu
(lần)
cấp
đồng/1ha)
đồng/1ha)
đồng/1ha)
2014 Cam bù năm thứ 5
429,00
110,13
318,87
3,90
VH
2015 Cam bù năm thứ 6
451,00
110,33
340,67
4,09
VH
2016 Cam bù năm thứ 7
462,00
113,48
348,52
4,07
VH
Trung bình
447,33
111,31
336,02
4,02
VH
3.4.5.3. Hiệu quả xã hội
Mô hình sử dụng đất này cần khoảng 582 công lao động/ha/năm, GTNC cao
với 810,51 nghìn đồng/công. Cây cam bù cùng với một số cây ăn quả khác như chuối,
vải, nhãn là những nông sản hàng hóa có giá trị cao không những giúp xóa đói giảm
nghèo mà còn góp phần nâng cao kinh tế hộ, giúp các hộ gia đình sản xuất vươn lên
làm giàu trong thời gian gần đây. Mô hình cũng phù hợp với năng lực sản xuất và tập
quán canh tác của các hộ gia đình tại địa phương.
Bảng 3.45. Hiệu quả xã hội của mô hình trồng cam bù (2014-2016)
Lao động
LĐGĐ
GTNC
Năm
Cây trồng
Phân cấp
(công/1ha)
(công/1ha)
(1000 đồng)
2014 Cam bù năm thứ 5
570
396
805,23
VH
2015 Cam bù năm thứ 6
585
418
815,00
VH
2016 Cam bù năm thứ 7
590
430
810,51
VH
Trung bình
582
415
810,25
VH
3.4.5.4. Hiệu quả môi trường
Cây cam là cây trồng lâu năm, có bộ rễ phát triển ăn sâu vào đất, tán cây rộng
vì vậy có khả năng bảo vệ đất, hạn chế thoái hóa đất do xói mòn, rửa trôi do có thời
gian che phủ đạt 100%. Về mức độ sử dụng thuốc BVTV, các loại thuốc trừ sâu
thường dùng đó là Anvil 5SC trị nấm và ghẻ sẹo, Ridomil 68WP trị bệnh loét thân,
Ortus 5SC trừ nhện, Aliette 800WG trị bệnh lở cổ rễ và thối rễ; liều lượng dùng vẫn
nằm trong khuyến cáo nhưng ở ngưỡng cao nhất cho phép sử dụng. Về mức độ sử
141
dụng phân bón, hộ gia đình đã đầu tư lượng phân bón đúng quy trình và khuyến cáo
của cơ quan chức năng, lượng phân bón trung bình hằng năm sử dụng như sau: phân
chuồng 16 tấn, N2 269kg, P2O5 250kg, K2O 228kg.
Bảng 3.46. Hiệu quả môi trường của mô hình trồng cam bù (2014-2016)
Thời gian
Nguy cơ gây
Mức độ duy trì
Phân
Năm
Cây trồng
che phủ (%)
ô nhiễm đất
chất lượng đất
cấp
2014 Cam bù năm thứ 5
VH
M
H
H
2015 Cam bù năm thứ 6
VH
M
H
H
2016 Cam bù năm thứ 7
VH
M
H
H
Trung bình
VH
M
H
H
3.4.6. Những nhận xét rút ra sau khi theo dõi các mô hình sử dụng đất
Kết quả theo dõi 5 mô hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Hương Sơn trong 3 năm 2014 - 2016, đối chiếu với kết quả đánh giá hiệu quả,
tính bền vững của các LUT, các kiểu sử dụng đất dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá
hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường; nghiên cứu một lần nữa khẳng định: LUT trồng
cây ăn quả, LUT trồng cây công nghiệp lâu năm và LUT chuyên trồng cỏ là các LUT
có hiệu quả và tính bền vững ở mức rất cao (VH); xét về các kiểu sử dụng đất thì kiểu
sử dụng đất trồng cam bù cho hiệu quả cao nhất, tiếp đến là trồng chè và trồng cỏ phục
vụ chăn nuôi, kiểu sử dụng đất lạc – đậu – ngô trong LUT chuyên màu cũng cho hiệu
quả cao nếu được đầu tư chăm sóc đúng quy trình, kiểu sử dụng đất lúa xuân – lúa
mùa có hiệu quả trung bình nhưng lại có ý nghĩa quan trọng trong việc ổn định an ninh
lương thực tại những huyện miền núi biên giới như huyện Hương Sơn (bảng 3.47).
Bảng 3.47. Đánh giá tổng hợp hiệu quả của các mô hình sử dụng đất
Hiệu quả
STT Mô hình
Kiểu sử dụng đất
Tổng hợp phân cấp
Kinh tế Xã hội Môi trường
1
Chuyên lúa
Lúa xuân - lúa mùa
M
M
M
M
2
Chuyên màu Lạc - đậu - ngô
H
H
H
H
3
Chuyên cỏ
Cỏ Mulato 2
VH
H
VH
VH
4
Cây CNLN
Chè
VH
VH
H
VH
5
Cây ăn quả
Cam bù
VH
VH
H
VH
142
3.5. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG HUYỆN HƯƠNG SƠN
3.5.1. Đề xuất định hướng sử dụng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững huyện Hương Sơn
3.5.1.1. Quan điểm đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
- Quan điểm đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại vùng nghiên cứu
nhằm đáp ứng mục tiêu sử dụng nguồn tài nguyên đất một cách hợp lý, có hiệu quả,
ngăn chặn những tác động từ việc sử dụng đất đến quá trình thoái hóa đất (thoái hóa
do xói mòn đất, suy giảm độ phì nhiêu của đất).
- Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phải theo hướng chuyển đổi mạnh mẽ, đáp
ứng yêu cầu của sản xuất hàng hoá tập trung, nâng cao giá trị kinh tế và chất lượng sản
phẩm đảm bảo phát triển bền vững.
+ Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực,
thực phẩm, trong giai đoạn tới cần giữ nguyên diện tích đất đang sử dụng cho trồng lúa
cho người dân tại vùng nghiên cứu.
+ Chuyển đổi những diện tích rừng sản xuất kém hiệu quả để phát triển các loại
cây trồng lợi thế, bền vững phù hợp với điều kiện vùng đồi núi như cây cam bù, cây công
nghiệp lâu năm như chè, đồng cỏ. Tuy nhiên, diện tích đề xuất mở rộng các cây trồng nói
trên phải có mức rất thích hợp đến thích hợp hoặc nếu ở mức ít thích hợp là những diện
tích xen kẹp và có hạn chế dễ khắc phục mà không cần đầu tư lớn.
+ Trên cơ sở lợi thế của các tiểu vùng sinh thái, hướng sử dụng đất sẽ phát triển
các vùng sản xuất có quy mô lớn, tập trung, thuận lợi về điều kiện đất đai cũng như hạ
tầng sản xuất. Phát triển sản xuất nông nghiệp tập trung ưu tiên theo hướng phát triển
kinh tế trang trại hoặc phát triển các tổ chức nông dân.
- Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp gắn với phát triển bền vững theo cả 3 tiêu
chí kinh tế - xã hội và môi trường. Phát triển bền vững trên cơ sở ổn định tình hình
kinh tế - xã hội bằng việc ổn định nhu cầu lương thực thực phẩm tại địa phương, hạn
chế tối đa việc sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp.
- Ứng dụng kịp thời các tiến bộ khoa học công nghệ mới, hiện đại trong sản nhằm
mục tiêu nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao cạnh tranh trên thị trường.
143
3.5.1.2. Cơ sở đề xuất sử dụng đất
- Căn cứ Nghị quyết về việc phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016-2020 của
huyện Hương Sơn;
- Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội của huyện Hương Sơn và
tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Căn cứ thực tế hiện trạng sản xuất và hiệu quả của các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn.
- Căn cứ kết quả đánh giá tiềm năng, phân hạng mức độ thích hợp của đất đai
đối với các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp điển hình trên địa bàn huyện.
3.5.1.3. Đề xuất định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững đến năm 2020
Trên cơ sở phân hạng, đánh giá thích hợp của đất đai, hiệu quả và tính bền vững
của các LUT, các kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp kết hợp với quan điểm, cơ sở
đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hương Sơn. Nhằm đảm
bảo an ninh lương thực tại địa phương trong thời gian tới, nghiên cứu đề xuất giữ
nguyên toàn bộ diện tích đất trồng lúa tại địa phương đến năm 2020, vì vậy diện tích
LUT chuyên lúa, LUT lúa - màu đến năm 2020 không thay đổi so với hiện trạng năm
2015 (bảng 3.48, 3.49) và (phụ lục 52, 53); cụ thể như sau:
- LUT chuyên lúa đề xuất tận dụng tối đa diện tích đất 1 vụ lúa xuân có đủ điều
kiện trồng 2 vụ lúa để khuyến khích người dân canh tác 2 vụ lúa (lúa xuân-lúa mùa)
với quy mô như sau: tiểu vùng 1 với diện tích 437,85ha, tập trung nhiều nhất tại các xã
Sơn Tây 150,95ha, Sơn Lâm 106,60ha, Sơn Hồng 92,21ha; tiểu vùng 2 với diện tích
2.157,81ha, chủ yếu tại các xã Sơn Lễ 394,73ha, Sơn Hàm 265,56ha, Sơn Diệm
238,55ha, Sơn Thủy 234,46ha; tiểu vùng 3 với 1.684,71ha, nhiều nhất tại các xã Sơn
Trà 209,16ha, Sơn An 170,80ha, Sơn Long 170,51ha, Sơn Tân 170,01ha.
- LUT lúa – màu đề xuất phát triển 2 kiểu sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế cao
gồm lúa xuân – đậu mùa và lúa xuân - rau muống. Diện tích tập trung phát triển như
sau: tiểu vùng 1 có 51,32ha, nhiều nhất tại xã Sơn Kim 2 với 19,61ha, Sơn Hồng 9,79ha,
Sơn Lâm 9,05ha; tiểu vùng 2 có 937,58ha, nhiều nhất tại các xã Sơn Tiến 484,31ha, Sơn
Thủy 138,02ha, Sơn Mai 128,43ha; tiểu vùng 3 với 359,80ha, trong đó tập trung tại các
xã Sơn Bình 94,66ha, Sơn An 91,11ha, Sơn Tân 56,35ha, Sơn Thịnh 55,48ha.
144
+ LUT chuyên màu: Tổng diện tích đất chuyên màu được đề xuất đến năm 2020
là 3.026,19 ha, giảm 397,02 ha so với năm 2015 do chuyển sang đất chuyên trồng cỏ.
LUT chuyên màu đề xuất phát triển 4 kiểu sử dụng đất gồm: đậu xuân - đậu mùa - ngô
đông; lạc xuân - đậu mùa - khoai lang đông; lạc xuân - đậu mùa - Ngô đông và lạc xuân
- ngô mùa - rau đông. Trong đó: tiểu vùng 1 với 691,75ha, tập trung tại các xã Sơn Tây
312,12ha, Sơn Kim 2 với 120,51ha, Sơn Hồng 119,53ha; tiểu vùng 2 với 1.508,70ha,
tập trung tại các xã Sơn Tiến 243,61ha, Sơn Trung 202,23ha, Sơn Quang 199,32ha, Sơn
Lễ 198,62ha; tiểu vùng 3 với 825,74ha, các xã đề xuất diện tích nhiều nhất gồm: Sơn
Ninh 137,55ha, Sơn Bằng 119,75ha, Sơn Hà 71,60ha và Sơn Tân 70,89ha.
+ LUT chuyên cỏ: Theo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của huyện Hương
Sơn, việc phát triển chăn nuôi đến năm 2020 tập trung với quy mô cao như sau: hươu
73,4 nghìn con, bò 36,4 nghìn con (chưa tính quy mô trại bò sữa của công ty Vinamilk
với 2,2 nghìn con), trâu 11,8 nghìn con. Để phục vụ nhu cầu trên, nghiên cứu đề xuất
đến năm 2020 tổng diện tích đất chuyên cỏ phục vụ chăn nuôi là 927,04 ha, tăng
419,95 ha so với năm 2015 do được chuyển từ đất chuyên màu 397,02 ha và đất bằng
chưa sử dụng 22,93 ha. Diện tích tăng thêm của LUT chuyên cỏ đều tập trung phát
triển và nhân rộng mô hình đất trồng cỏ mulato 2, trong đó tiểu vùng 1 trồng mới
144,62ha, các xã nhiều nhất gồm Sơn Tây 56,93ha, Sơn Hồng 42,57ha, Sơn Kim 1 với
25,27ha; tiểu vùng 2 với 224,85ha, tập trung tại xã Sơn Tiến 76,49ha, Sơn Trường
40,47ha, Sơn Phúc 20,11ha; tiểu vùng 3 với 50,48ha, chủ yếu tập trung tại các xã Sơn
Trà 19,16ha, Sơn An 12,29ha, Sơn Long 7,14ha.
+ LUT cây ăn quả: Tổng diện tích được đề xuất đến năm 2020 là 2.500,21 ha,
tăng 537,71 ha so với năm 2015 do được chuyển từ đất rừng sản xuất. LUT cây ăn quả
trong giai đoạn tới đề xuất giữ nguyên hiện trạng kiểu sử dụng đất trồng chuối và phát
triển kiểu sử dụng đất trồng cây cam bù thành vùng tập trung, tổng diện tích cây cam
bù đến năm 2020 có 2.203,61ha. Trong đó tiểu vùng 2 có diện tích lớn nhất với
1.404,04ha, tập trung chủ yếu tại các xã Sơn Thủy 322,98ha, Sơn Mai 299,56ha, Sơn
Trường 278,74ha; tiểu vùng 1 đến năm 2020 có 744,33ha đất trồng cam bù, tập trung
tại các xã Sơn Tây 277,93ha, Sơn Lâm 122,85ha, Sơn Kim 1 có 120,01ha, Sơn Hồng
110,67ha; tiểu vùng 3 có diện tích ít nhất với 55,24ha, tập trung tại các xã Sơn Bằng
13,40ha, Sơn Ninh 10,80ha và Sơn Long 8ha.
145
Bảng 3.48. Đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững đến năm 2020 trên địa bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
Đề xuất
Đơn vị tính: ha Biến động
Cộng
STT
Loại sử dụng đất
Mã Năm 2015
Chu chuyển giữa các loại sử dụng đất
tăng (+),
đến năm
giảm
giảm (-)
2020
Tổng diện tích điều tra
58.955,73 LUC
LUK
CM
COT
LNQ
LNC
RSX
CSD
58.955,73
1 Đất chuyên lúa
LUC
4.280,37 4.280,37
0,00
0,00 4.280,37
2 Đất lúa - màu
LUK
1.348,70
1.348,70
0,00
0,00 1.348,70
3 Đất chuyên màu
CM
3.423,21
3.026,19 397,02
397,02
-397,02 3.026,19
4 Đất chuyên cỏ
COT
507,09
507,09
0,00
419,95
927,04
5 Đất trồng cây ăn quả
LNQ
1.962,50
1.962,50
0,00
537,71 2.500,21
1.287,29
6 Đất trồng cây công nghiệp lâu năm LNC
1.287,29
0,00
213,15 1.500,44
7 Đất rừng sản xuất
RSX 43.658,66
537,71
213,15 42.907,80
750,86
-750,86 42.907,80
8 Đất chưa sử dụng điều tra
CSD
2.487,91
22,93
2.464,98 22,93
-22,93 2.464,98
Cộng tăng
0,00
0,00
0,00 419,95
537,71
213,15
0,00
0,00
Năm 2020
4.280,37 1.348,70 3.026,19 927,04 2.500,21 1.500,44 42.907,80 2.464,98
146
Đơn vị tính: ha
Bảng 3.49. Đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo các kiểu sử dụng đất huyện Hương Sơn đến năm 2020
Đề xuất đến năm 2020
STT
LUT
Kiểu sử dụng đất đề xuất phát triển
Tiểu vùng 1
Tiểu vùng 2
Tiểu vùng 3
Tăng (+) giảm (-)
Hiện trạng 2015
Tổng cộng
2015
2020
2015
2020
2015
2020
1 Đất chuyên lúa
Lúa xuân - lúa mùa
4.280,37
437,85
2.157,81
1.684,71
4.280,37
0,00
Lúa xuân - đậu mùa
2 Đất lúa - màu
1.348,70 51,32 51,32
937,58
937,58 359,80
359,80
1.348,70
0,00
Lúa xuân - rau muống
Đậu xuân - đậu mùa - ngô đông
Lạc xuân -đậu mùa - khoai lang đông
3 Đất chuyên màu
3.423,21 824,04 691,75 1.733,55 1.508,70 865,62
825,74
3.026,19
-397,02
Lạc xuân -đậu mùa - ngô đông
Lạc xuân - ngô mùa - rau đông
Cỏ sữa
507,09 184,04 184,04
305,36
305,36 17,69
17,69
507,09
0,00
4 Đất chuyên cỏ
Cỏ Mulato 2
0,00 144,62
224,85
0,00
50,48
419,95
419,95
Cam bù
1.665,90 367,18 744,33 1.243,48 1.404,04 55,24
55,24
2.203,61
537,71
5 Đất trồng cây ăn quả
Chuối
296,60 65,70 65,70
181,70
181,70 49,20
49,20
296,60
0,00
Chè
562,89 556,39 693,88
6,50
6,50
700,38
137,49
6 Đất trồng cây CNLN
Cao su
724,40 558,30 633,96
166,10
166,10
800,06
75,66
147
+ LUT cây công nghiệp lâu năm: Tổng diện tích được đề xuất đến năm 2020 là
1.500,44 ha, tăng 213,15 ha so với năm 2015, toàn bộ diện tích trên được chuyển từ
đất rừng sản xuất tại tiểu vung 1. LUT cây công nghiệp lâu năm tập trung phát triển
kiểu sử dụng đất trồng chè, với diện tích tăng 137,49ha thành 700,38ha vào năm 2010,
chủ yếu tại các xã Sơn Tây 347,58ha, Sơn Kim 2 với 330,60ha. Kiểu sử dụng đất trồng
cao su đề xuất phát triển tăng thêm 75,66ha, diện tích đến năm 2020 là 800,06ha, tập
trung nhiều nhất tại xã Sơn Hồng với 540,04ha và xã Sơn Mai với 116,65ha.
3.5.2. Đề xuất các giải pháp thực hiện sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Hương Sơn
3.5.2.1. Giải pháp về kỹ thuật, khoa học công nghệ trong sản xuất
* Giải pháp về kỹ thuật sản xuất:
Bảng 3.50. Diện tích đề xuất phát triển các LUT theo mức độ thích hợp và yếu tố
hạn chế chính
STT Loại hình sử dụng đất
Diện tích đã đề xuất (ha)
Yếu tố hạn chế chính
Mức độ thích hợp
1.004,03 Độ phì nhiêu
S2
1
Chuyên lúa
2.037,62
S3
2.026,93
S2
2
Chuyên màu
539,56
S3
Độ phì nhiêu, Tưới bán chủ động, Tiêu thoát nước trung bình Độ phì nhiêu, Tưới bán chủ động Độ phì nhiêu, Tưới dựa nước trời, Tiêu thoát nước trung bình
133,61 Độ phì nhiêu
S2
3
Lúa - màu
1.135,27
S3
Độ phì nhiêu, Tiêu thoát nước trung bình
658,33 Độ phì nhiêu
S2
4
Chuyên trồng cỏ
170,71
S3
1.500,44
Cây công nghiệp lâu năm S2
5
2.098,90
6
Cây ăn quả
S2
Độ phì nhiêu, Độ dốc, Điều kiện tưới Độ phì nhiêu, Độ dốc, Điều kiện tưới Độ phì nhiêu, Độ dốc, Điều kiện tưới
Kết quả tổng hợp về các yếu tố hạn chế chính của các LUT được đề xuất phát
triển theo mức độ thích hợp tại bảng 3.50 cho thấy:
148
+ Yếu tố độ phì nhiêu của đất là hạn chế chung của tất cả các LUT. Vì vậy, cần
tiến hành những nghiên cứu thực nghiệm về sử dụng phân bón đối với từng LUT để
đưa ra khuyến cáo sử dụng cho người dân và xây dựng quy trình bón phân cụ thể đối
với từng cấp độ phì theo từng LUT. Giải quyết được vấn đề này sẽ làm giảm sự suy
giảm độ phì nhiêu của đất do quá trình sử dụng đất gây ra, đảm bảo sử dụng tài nguyên
đất hiệu quả và bền vững.
+ Đối với các khu vực đề xuất bị hạn chế bởi điều kiện tưới, tiêu cần chú trọng
đầu tư cơ sở hạ tầng, đường thủy lợi để đảm bảo ổn định tưới, tiêu.
+ Đối với diện tích đất trồng cỏ hạn chế bởi yếu tố độ dốc cần đảm bảo việc
đưa giống cỏ Mulato 2 vào trồng tại những khu vực này, vì đây là giống cỏ có chu kỳ
khai thác dài, đảm bảo che phủ cao hơn, giúp bảo vệ đất và chống xói mòn.
+ Đối với diện tích cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả trồng trên đất dốc:
Hương Sơn là huyện có lượng mưa tương đối lớn, nếu canh tác trên đất dốc không hợp
lý sẽ chịu nhiều ảnh hưởng từ việc đất bị xói mòn do mưa. Do dó, để đạt được mục
tiêu phát triển bền vững cần áp dụng các kỹ thuật nông lâm kết hợp, xen canh và trồng
cây che phủ đất để tạo sinh khối tối đa cho bảo vệ, cải tạo đất và hạn chế xói mòn.
* Giải pháp về khoa học công nghệ trong sản xuất:
- Xác định khoa học công nghệ là yếu tố then chốt trong mục tiêu phát triển sản
xuất nông nghiệp bền vững tại Huyện Hương Sơn. Quan tâm việc áp dụng công nghệ
cao, quy trình sản xuất hiện đại trong sản xuất rau củ quả, cam, chè công nghiệp; ứng
dụng quy trình sản xuất VietGAP; hình thành các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao để lan tỏa, nhân rộng.
- Đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sinh học, biện pháp phòng
trừ dịch bệnh tổng hợp, hạn chế tối đa lượng thuốc trừ sâu sử dụng trong sản xuất.
3.5.2.2. Giải pháp về quy hoạch
Bổ sung vào điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất 2016 - 2020 huyện Hương Sơn
và Kế hoạch sử dụng đất hàng năm phù hợp, đảm bảo tính pháp lý để chuyển mục đích
sử dụng từ đất chuyên màu với diện tích 397,02 ha và đất chưa sử dụng 22,93 ha sang
149
sử dụng vào mục đích trồng cỏ; chuyển mục đích từ đất rừng sản xuất vào mục đích
trồng cây ăn quả là 537,71 ha và trồng cây công nghiệp lâu năm 213,15 ha.
Bố trí hợp lý các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung nhằm khai thác lợi thế tự
nhiên - kinh tế - xã hội của từng tiểu vùng nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp theo
hướng hàng hóa và nâng cao sức cạnh tranh của các mặt hàng nông sản chủ lực hiện
có tại địa phương trên thị trường.
3.5.2.3. Giải pháp về chính sách, tài chính
* Chính sách về đất đai phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp
- Để đảm bảo được hưởng chính sách ưu đãi của tỉnh theo Nghị quyết
32/2016/NQ-HĐND, ngày 15/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh thì sản
xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn cần vận động những hộ gia đình, cá nhân không
đủ nguồn lực sản xuất thực hiện việc trả đất hoặc góp vốn bằng QSD đất, cho thuê đất
để hình thành các vùng sản xuất tập trung, có quy mô sản xuất đủ điều kiện hưởng
chính sách ưu đãi cụ thể như sau:
+ Đối với cây cam bù hình thành vùng sản xuất từ 0,5 ha trở lên, đảm bảo theo
tiêu chuẩn VIETGAP, bảo quản chăm sóc giống đầu dòng.
+ Tích tụ chuyển đổi ruộng đất, liên kết hộ để thành vùng tập trung bảo đảm từ
5ha trở lên đối với đất trồng lúa và 02 ha trở lên đối với đất trồng cỏ, trồng màu và 01
ha trở lên đối với đất trồng rau, củ quả;
+ Đối với cây chè liên kết tổi thiểu 02 khâu (giống và tiêu thu sản phẩm) và có
quy mô sản xuất từ 01 ha trở lên.
- Khuyến khích chuyển đổi mục đích sử dụng đất, chuyển LUT kém hiệu quả,
tính bền vững thấp sang các LUT khác có hiệu quả và tính bền vững cao.
* Chính sách về nguồn nhân lực kỹ thuật
- Tổ chức tập huấn sản xuất cho người dân thường xuyên hơn; việc tổ chức tập
huấn phải gắn với thực tiễn thông qua các mô hình của một số hộ điển hình gắn với từng
tiểu vùng.
150
- Tập trung đào tạo, nâng cao trình độ, chuẩn hóa mạng lưới cán bộ phụ trách
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới ở cấp xã, thôn theo Quyết định số 3690/QĐ-
UBND ngày 22/11/2013 của UBND tỉnh.
* Chính sách xã hội hóa đầu tư, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, quan tâm
phát triển các hình thức tổ chức sản xuất.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, hạ tầng. Tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp, HTX, hộ nông dân đầu tư sản xuất, kinh doanh.
- Khuyến khích, hỗ trợ nông hộ phát triển thành trang trại, tổ hợp tác, hợp tác
xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ gắn với hình thành thương hiệu các sản phẩm hàng hóa
của trang trại, HTX; hỗ trợ các cơ sở thu mua, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản
thành lập doanh nghiệp, gắn kết với các hộ nông dân.
* Chính sách tài chính
Hỗ trợ các hộ nông dân tiếp cận những nguồn vốn vay để sản xuất nông nghiệp,
chính sách khuyến nông trong sản xuất và tiêu thụ, bảo hộ sản xuất nông nghiệp dưới
nhiều hình thức đặc biệt là tiếp cận nguồn vốn chương trình cho vay cho nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch với lãi suất thấp theo Nghị quyết số
30/NQ-CP ngày 07/03/2017 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng
02 năm 2017.
151
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1. Hương Sơn là huyện trung du, miền núi nằm về phía Tây bắc của tỉnh Hà
Tĩnh, cách thành phố Hà Tĩnh 70 km, có diện tích tự nhiên là 109.679,50 ha. Trong
giai đoạn từ 2010 – 2016, cơ cấu kinh tế của huyện đã chuyển dịch theo hướng giảm
dần tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp, thủy sản tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và
xây dựng. Tuy nhiên sản xuất nông, lâm nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế của huyện.
2. Kết quả đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
giai đoạn 2005 - 2015 cho thấy, diện tích các LUT sản xuất nông nghiệp có xu hướng
tăng, đặc biệt là đất trồng cây lâu năm. Hương Sơn là địa phương có sự đa dạng về cây
trồng và kiểu sử đất, với 6 LUTs với 18 kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nhưng
có sự khác biệt giữa các tiểu vùng của huyện. Trong các LUTs hiện có thì LUT cây ăn
quả có hiệu quả cao nhất nhưng chi phí đầu tư lớn, và yêu cầu kỹ thuật thâm canh cao;
tiếp theo là LUT cây công nghiệp lâu năm; LUT chuyên lúa tuy cho hiệu quả thấp nhất
nhưng lại có ý nghĩa trong việc ổn định an ninh lương thực tại địa phương. Kết quả
đánh giá tính bền vững của các loại sử dụng đất cho thấy: chỉ có 3 LUT gắn với kiểu
sử dụng đất có tính bền vững từ mức cao đến rất cao, trong đó LUT cây ăn quả có tính
bền vững rất cao; tiếp đến là LUT cây công nghiệp lâu năm và LUT trồng cỏ có tính
bền vững cao; các LUT còn lại đều có tính bền vững ở mức trung bình.
3. Kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ phân hạng đánh giá tiềm năng
đất với sự tham gia của 11 chỉ tiêu đã được lựa chọn bao gồm nhóm yếu tố khí hậu,
nhóm yếu tố đất và nhóm yếu tố nước, đã tạo lập được 11 bản đồ đơn tính tương ứng.
Kết quả chồng xếp đã xây dựng được bản đồ đơn vị đai tỉ lệ 1/25.000 huyện Hương Sơn
với 66 đơn vị đất đai (LMUs), diện tích các đơn vị đất biến động từ 0,98 ha đến
8.637,77 ha. Kết quả đánh giá tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Hương
Sơn dựa trên phân hạng mức độ thích hợp hợp của đất đai với LUTs cho thấy, diện tích
đất chuyên trồng lúa có 5.670,68 ha, lúa - màu với 5.655,19 ha, chuyên màu với
18.358,87 ha, chuyên cỏ với 11.854,64 ha, cây ăn quả với 43.281,51 ha và cây công
nghiệp lâu năm với 26.381,43 ha. So với hiện trạng sử dụng đất thì tiềm năng đất sản
xuất cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả và trồng cỏ rất lớn..
152
4. Kết quả theo dõi 5 mô hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Hương Sơn trong 3 năm 2014 - 2016, đối chiếu với kết quả đánh giá hiệu quả,
tính bền vững của các LUT, các kiểu sử dụng đất dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá
hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường; đã khẳng định: LUT trồng cây ăn quả, LUT
trồng cây công nghiệp lâu năm và LUT chuyên trồng cỏ là các LUT có hiệu quả và
tính bền vững ở mức rất cao (VH); xét về các kiểu sử dụng đất thì kiểu sử dụng đất
trồng cam bù cho hiệu quả cao nhất, tiếp đến là trồng chè và trồng cỏ phục vụ chăn
nuôi, kiểu sử dụng đất lạc - đậu - ngô trong LUT chuyên màu cũng cho hiệu quả cao
nếu được đầu tư chăm sóc đúng quy trình, kiểu sử dụng đất lúa xuân – lúa mùa có hiệu
quả trung bình nhưng lại có ý nghĩa quan trọng trong việc ổn định an ninh lương thực
tại những huyện miền núi biên giới như huyện Hương Sơn.
5. Đề xuất phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững đến năm 2020
theo hướng phát huy lợi thế về tự nhiên, chuyển đổi sử dụng đất rừng sản xuất, đất chuyên
màu, đất chưa sử dụng sang trồng cây lâu năm, đồng cỏ phục vụ chăn nuôi. Với đất
chuyên màu còn lại 3.026,19 ha, giảm 397,02 ha so với năm 2015 do chuyển sang trồng
cỏ; diện tích đất trồng cỏ là 927,04 ha, tăng 419,95 ha do đất chuyên màu chuyển sang
397,02 ha và đất chưa sử dụng chuyển sang 22,93 ha; cây công nghiệp lâu năm là
1.500,44 ha, tăng 213,15 ha so với năm 2015, toàn bộ diện tích trên được chuyển từ đất
rừng sản xuất tại tiểu vùng 1; đất trồng cây ăn quả có 2.500,21 ha, tăng 537,71 ha so với
năm 2015 do được chuyển từ đất rừng sản xuất. Riêng diện tích đất lúa vẫn duy trì, giữ
nguyên theo hiện trạng, trong đó đất chuyên lúa là 4.280,37 ha và lúa - màu 1.348,70 ha.
Trong 3 tiểu vùng thì TV1 ưu tiên trồng cây chè phục vụ chế biến; TV2 ưu tiên trồng cỏ
chăn nuôi và phát triển cây cam bù tạo thành vùng hàng hóa tập trung; TV3 với lợi thế
bằng phẳng thích hợp cho thâm canh lúa và các loại cây màu, rau. Để sử dụng bền vững
đất sản xuất nông nghiệp, nghiên cứu đã đề xuất 3 nhóm giải pháp gồm: giải pháp về kỹ
thuật, khoa học công nghệ trong sản xuất; giải pháp về quy hoạch và giải pháp về chính
sách, tài chính.
2. KIẾN NGHỊ
- Sử dụng kết quả nghiên cứu trong việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Tiếp tục nghiên cứu về ảnh hưởng của việc sử dụng hoá chất BVTV tại địa
phương đến môi trường đất, nước và an toàn nông sản.
153
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trần Xuân Đức, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Tiến Sỹ (2017). Một số đặc điểm,
tính chất của đất sử dụng cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hương
Sơn, tỉnh Hà Tĩnh, Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên. Tập
168, số 08 năm 2017, trang 81 - 87.
2. Trần Xuân Đức, Nguyễn Ngọc Nông, Phan Thị Thanh Huyền (2017). Đánh giá
tiềm năng đất xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh, Tạp chí Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn. Số 14 năm 2017: trang 28 - 34.
154
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Lê Thái Bạt (1995), Báo cáo tóm tắt đánh giá và đề xuất sử dụng đất trên quan điểm
sinh thái và phát triển lâu bền vùng Tây Bắc, Hội thảo quốc gia về Đánh giá và quy
hoạch sử dụng đất, tháng 1/1995, Hà Nội, trang 60-63.
2. Lê Thái Bạt (2008), Thoái hóa đất và sử dụng đất bền vững, Hội thảo sử dụng đất
hiệu quả, bền vững, Hà Nội, tháng 9/2008.
3. Lê Thái Bạt và Luyện Hữu Cử (2010), Điều tra xây dựng bản đồ đất và đánh giá
phân hạng đất đai huyện Thạch An, Cao Bằng, Tạp chí Khoa học Đất, số 34, tr. 5-9
4. Nguyễn Khánh Bật (2001), Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề nông dân, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
5. Bill Mollison và Reny Mia Slay (1994), Đại cương về nông nghiệp bền vững, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Vũ Đình Bắc (2011), Nghiên cứu hiệu quả các mô hình sử dụng đất ven biển vào
sản xuất nông lâm thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, Luận án tiến sĩ kinh tế,, Đại
học Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Vũ Thị Bình (1995a), Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác trên đất phù sa Sông
Hồng huyện Mỹ Văn - Hải Hưng, Tạp chí Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm
số (10), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Vũ Thị Bình (1995b), Đánh giá đất đai phục vụ định hướng qui hoạch nâng cao
hiệu quả sử dụng đất huyện Gia Lâm vùng đồng bằng sông Hồng, Luận án phó tiến
sĩ khoa học nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
9. Nguyễn Đình Bộ (2010), Đánh giá thực trạng sử dụng đất và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Hải
Dương, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
10. Bộ Khoa học và Công nghệ (2012a), TCVN 9487:2012: Quy trình điều tra, lập
bản đồ đất tỷ lệ trung bình và lớn - Tiêu chuẩn Quốc gia Việt Nam.
11. Bộ Khoa học và Công nghệ (2012b), TCVN 8409:2012: Quy trình đánh giá đất
sản xuất nông nghiệp phục vụ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện - Tiêu chuẩn Quốc
gia Việt Nam.
12. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009a), Cẩm nang sử dụng đất tập 1,
155
Đại cương về đất, phân loại, lập bản đồ đất, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
13. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009b), Cẩm nang sử dụng đất tập 2,
Phân hạng đánh giá đất đai, Nhà xuất bản Nông nghiệp
14. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), QCVN 03-MT:2015/BTNMT, Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất.
15. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Số liệu kiểm kê đất đai năm 2015.
16. Nguyễn Đình Bồng (1995), Đánh giá tiềm năng sản xuất nông, lâm nghiệp
của đất trống đồi núi trọc tỉnh Tuyên Quang theo phương pháp phân loại đất
thích hợp, Luận án phó tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I,
Hà Nội.
17. Nguyễn Đình Bồng, Trần Minh Hà, Nguyễn Thị Thu Hồng (2014), Mô hình quản
lý đất đai hiện đại ở một số nước và kinh nghiệm cho Việt Nam, Nhà xuất bản chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
18. Tôn Thất Chiểu (1986), Một số kết quả nghiên cứu về khả năng phát triển
nông nghiệp nước ta trong giai đoạn tới, Một số kết quả nghiên cứu khoa học
1981-1985, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, trang 35-44.
19. Tôn Thất Chiểu (1995), Tổng quan điều tra phân loại đất Việt Nam, Hội thảo
quốc gia về Đánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và
phát triển lâu bền, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 25-30.
20. Tôn Thất Chiểu (2008), Tài nguyên đất và yêu cầu sử dụng đất bền vững, hiệu
quả, Hội thảo sử dụng đất hiệu quả, bền vững, Hà Nội, tháng 9/2008.
21. Tôn Thất Chiểu, Nguyễn Công Pho, Nguyễn Văn Nhân, Trần An Phong và Phạm
Quang Khánh (1992). Đất đồng bằng sông Cửu Long, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Đỗ Kim Chung, Phạm Vân Đình, Trần Văn Đức, Quyền Đình Hà (1997), Kinh
tế nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
23. Huỳnh Văn Chương (2009), Ứng dụng GIS để đánh giá sự thích hợp đất đa tiêu
chí cho cây trồng trường hợp nghiên cứu ở xã Hương Bình, Tỉnh Thừa Thiên Huế,
Tạp chí khoa học, Đại học Huế, số 50, tr 5-16.
24. Huỳnh Văn Chương (2011), Giáo trình đánh giá đất, Nhà xuất bản Nông nghiệp,
TP Hồ Chí Minh
25. Cục Thống kê tỉnh Hà Tĩnh (2015), Niên giám thống kê tỉnh Hà Tĩnh năm 2015
156
26. Đường Hồng Dật và các cộng sự (1994), Lịch sử nông nghiệp Việt Nam, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
27. Vũ Năng Dũng, Nguyễn Văn Toàn (2005), Những thành tựu trong điều tra-phân
loại-lập bản đồ đất và đánh giá đất đai trong 50 năm của Viện Quy hoạch và Thiết
kế nông nghiệp. Kỷ yếu 45 năm thành lập Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp
1961-2005, Hà Nội, năm 2005.
28. Lê Cảnh Định, Trần Trọng Đức (2011), Tích hợp GIS và AHP mờ trong đánh giá
thích nghi đất đai, Kỷ yếu hội nghị Khoa học và Công nghệ lần thứ 12, Đại học
Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh.
29. Đỗ Nguyên Hải (1999), Xác định chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong
quản lý, sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp, Tạp chí Khoa học đất,
số 11, tr. 120 - 123.
30. Đỗ Nguyên Hải (2000), Đánh giá đất và hướng sử dụng đất bền vững
trong sản xuất nông nghiệp của huyện Tiên Sơn, Bắc Ninh, Luận án tiến sĩ nông
nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội
31. Hội Khoa học Đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
32. Vũ Trọng Hồng (2008), Tăng trưởng kinh tế và sự phát triển bền vững nông
nghiệp và nông thôn, Tạp chí Cộng sản, số 22, tr. 12-14.
33. Nguyễn Khang, Phạm Dương Ưng (1995), Kết quả bước đầu đánh giá tài
nguyên đất đai Việt Nam, Hội thảo quốc gia về Đánh giá và quy hoạch sử dụng
đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội,
trang 1-5.
34. Nguyễn Khang, Nguyễn Văn Tân (1995), Đánh giá đất đai vùng dự án đa
mục tiêu EaSoup, ĐắkLắk, Hội thảo quốc gia về Đánh giá và quy hoạch sử
dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội, trang 6-9.
35. Nguyễn Khang, Đỗ Đình Đài (2005), Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin
hình thành hệ thống thông tin hiện đai phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
hiện đại tĩnh Hà Tình”.Đề tài Khoa học cấp tỉnh giai đoạn 2001-2005.
36. Nguyễn Văn Khánh (2001), Biến đổi cơ cấu ruộng đất và kinh tế nông nghiệp ở
vùng châu thổ Sông Hồng trong thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia.
157
37. Phạm Quang Khánh (1994), Kết quả nghiên cứu về hệ thống sử dụng đất
trong nông nghiệp, Luận án phó tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Viện Khoa học
kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
38. Phạm Quang Khánh, Vũ Cao Thái (1994), Các loại hình sử dụng đất và hiệu
quả sản xuất của các hệ thống sử dụng đất trong nông nghiệp vùng Đông Nam
bộ, Tạp chí Khoa học đất, số 4, trang 32-41.
39. Phạm Quang Khánh, Lê Anh Tú, Nguyễn Xuân Nhiệm, Trần Văn Huệ, Vũ
Ngọc Hùng, Nguyễn Văn Thái (2016), Thực trạng thoái hóa đất tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu, Tạp chí Khoa học đất số 49, trang 78 - 85
40. Lê Văn Khoa (2000), Đất và Môi trường, Nxb Giáo dục.
41. Phan Văn Khuê, Nguyễn Văn Dung, Nguyễn Xuân Thành (2016), Đánh giá
hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ,
Tạp chí Khoa học Đất, số 47, trang 84-89.
42. Đào Đức Mẫn (2014), Nghiên cứu đề xuất sử dụng bền vững một số loại hình
sử dụng đất nông nghiệp phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương, Luận án Tiến sỹ chuyên ngành Quản lý đất đai,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
43. Nguyễn Quang Mỹ, Trần Văn Ý, Nguyễn Văn Nhung (1999), Sử dụng hệ thông
tin địa lý xây dựng bản đồ xói mòn tiềm năng ở Việt Nam, Tuyển tập: ứng dụng
Viễn thám và GIS trong quy hoạch môi trường, tr. 301 - 307.
44. Dương Thành Nam (2011), Nghiên cứu sử dụng bền vững đất nông nghiệp vùng
gò đồi tỉnh Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, trường Đại học Nông
nghiệp, Hà Nội.
45. Nguyễn Hữu Ngữ (chủ biên), Nguyễn Thị Hải (2013), Giáo trình Quy hoạch sử
dụng đất, Nxb Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh.
46. Đỗ Văn Nhạ, Nguyễn Quang Tiến (2017), Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, Tạp chí
Khoa học đất, số 50, trang 82-89.
47. Nguyễn Văn Nhân (1996), Đặc điểm đất và đánh giá khả năng sử dụng đất
trong sản xuất nông nghiệp của vùng đồng bằng sông Cửu Long, Luận án phó
tiến sĩ nông nghiệp, Đại học Sư phạm I, Hà Nội.
158
48. Nguyễn Văn Nhân (2005), Những thành tựu trong điều tra, chỉnh lý bản đồ
đất cấp tỉnh và đánh giá đất đai phục vụ chuyển dịch cơ cấu cây trồng ở vùng
đồng bằng sông Cửu Long, Khoa học công nghệ nông nghiệp và phát triển
nông thôn 20 năm đổi mới, tr. 47 – 58
49. Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Thanh Hải, Đỗ Thị Lan, Nguyễn Văn Hiểu, Bàn
Thị Mỳ (2017), Hiện trạng sử dụng đất dốc tỉnh Lạng Sơn và vấn đề thoái hóa
đất, Tạp chí Khoa học đất, số 50, tr. 103-108.
50. Phạm Văn Phê (2001), Giáo trình sinh thái học nông nghiệp, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, tr. 132 - 142.
51. Nguyễn Công Pho (1995), Báo cáo tóm tắt đánh giá đất vùng đồng bằng sông
Hồng, Hội thảo quốc gia Đánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm
sinh thái và phát triển lâu bền, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 13-16.
52. Trần An Phong (1995), Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh
thái và phát triển lâu bền, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
53. Lê Du Phong (2007), Vấn đề đất đai ở nông thôn Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu
Kinh tế, số 355, tr. 34-42.
54. Quốc hội (2013), Luật Đất đai năm 2013.
55. Đoàn Công Quỳ (2000), Đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất
nông lâm nghiệp huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Đại
học Nông nghiệp I, Hà Nội.
56. Đỗ Đình Sâm, Ngô Đinh Quế, Vũ Tấn Phương (2005), Hê ̣ thố ng đánh giá đất lâm
nghiê ̣p Viê ̣t Nam, Hà Nô ̣i.
57. Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên (1999), Đất đồi núi Việt Nam, thoái hoá và phục
hồi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 281 - 292.
58. Lê Hồng Sơn (1995), Ứng dụng kết quả đánh giá đất vào đa dạng hóa cây
trồng vùng đồng bằng sông Hồng, Hội thảo quốc gia Đánh giá và quy hoạch sử
dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội, tr. 64-66.
59. Bùi Văn Sỹ (2012), Nghiên cứ u cơ sở lý luâ ̣n và thư ̣c tiễn củ a viê ̣c đánh giá
tiềm năng đất đai nhằ m gó p phần sử du ̣ng hơ ̣p lý và bảo vê ̣ nguồ n tài nguyên đất trong quá trình công nghiê ̣p hó a, hiê ̣n đa ̣i hó a ở Viê ̣t Nam, Đề tài nghiên cứ u
159
khoa ho ̣c cấp Bô ̣, Bộ Tà i nguyên và Môi trườ ng, Hà Nô ̣i.
60. Vũ Cao Thái (1989), Phân hạng đất cho một số cây trồng ở Tây Nguyên, Báo
cáo khoa học chương trình 48C, Hà Nội.
61. Nguyễn Minh Thanh (2016), Đánh giá hiệu quả một số loại sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai, Tạp chí Khoa học đất, số 49,
trang 147 - 151
62. Nguyễn Xuân Thành (2007), Điều tra bổ sung xây dựng bản đồ đất và bản đồ
thích nghi đất đai tỉ lệ 1/25.000 phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng huyện Cẩm
xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
63. Nguyễn Công Thắng (2014), Chuyển đổi MĐSD ĐNN và tác động của nó đến
các nhóm lợi ích trường hợp ở tỉnh Bắc Ninh, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường ĐH
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
64. Đào Châu Thu, Nguyễn Khang (1998), Giáo trình Đánh giá đất, Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội.
65. Lê Duy Thước (1992), Tiến tới một chế độ canh tác hợp lý trên đất dốc
nương rẫy ở vùng đồi núi Việt Nam, Tạp chí Khoa học đất, số2, trang 27-31.
66. Vũ Thi ̣ Thương, Cao Việt Hà (2014), Đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp huyện
Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, Tạp chí Khoa học Đất, số 44, tr 155 - 161.
67. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng ĐBSH và Bắc
Trung Bộ, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
68. Nguyễn Xuân Tình (chủ biên) (2006), Tài nguyên đất tỉnh Hà Tĩnh, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
69. Nguyễn Văn Toàn (2001), Tài nguyên đất Hà Tĩnh, Đề tài độc lập cấp Nhà nước
“ Tài nguyên đất ven biển Việt Nam”, Hà Nội, năm 2001.
70. Nguyễn Văn Toàn (2003), Kết quả đánh giá thích nghi đất lúa phục vụ chuyển
đổi cơ cấu cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và đảm bảo an ninh lương
thực quốc gia, Hà Nội, năm 2003.
71. Nguyễn Văn Toàn (2005), Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổng thể sử dụng hợp lý
và báo về đất phát triển trên sản phẩm phong hoá của đấ bazan Tây Nguyên, Đề tài
cấp Nhà nước, Mã số KC 08-26 giai đoạn 2001-2005.
72. Nguyễn Văn Toàn (2010), Nghiên cứu đánh giá tài nguyên đất gò đồi Đông Bắc
160
phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp. Đề tài cấp Nhà nước, Mã số KC 08-01/06-
10, giai đoạn 2006-2010.
73. Bùi Quang Toản (1986), Một số kết quả phân hạng đánh giá đất, Viện Quy hoạch
và thiết kế nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 13-15.
74. Tổng cục Quản lý ruộng đất (1992), Phân hạng đất, cơ sở sử dụng đất đai hợp lý.
75. Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Hữu Thành, Đinh Gia Tuấn (2014), Phân hạng
mức độ thích hợp của đất đai đối với các loại hình sử dụng đất vùng cửa Ba Lạt
huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số
3 + 4, tr 67 – 75.
76. Lê Anh Tú, Phạm Quang Khánh, Nguyễn Xuân Nhiệm, Hứa Anh Tuấn, Trà Ngọc
Phong và Nguyễn Văn Thái (2008), Đánh giá và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp
huyện Bình Long - tỉnh Bình Phước, Tạp chí Khoa học Đất, số 29, tr. 95 - 100.
77. Phạm Anh Tuấn, Nguyễn Ích Tân, Nguyễn Quang Học (2013), Đánh giá hiệu quả
và định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định, Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 13, tr. 23-30.
78. Vũ Ngọc Tuyên, 1994, Đất đai và Môi trường, 1994, Nhà xuất bản Nông nghiệp
79. UBND huyện Hương Sơn (2010), Niên giám thống kê huyện Hương Sơn năm
2010
80. UBND huyện Hương Sơn (2013), Đề án phát triển cây ăn quả có giá trị kinh tế
cao giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020
81. UBND huyện Hương Sơn (2014a), Báo cáo thống kê đất đai năm 2014
82. UBND huyện Hương Sơn (2014b), Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Hương Sơn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với
xây dựng nông thôn mới
83. UBND huyện Hương Sơn (2016), Báo cáo thống kê đất đai huyện Hương Sơn
năm 2015.
84. UBND huyện Hương Sơn (2017a), Niên giám thống kê huyện Hương Sơn
năm 2016
85. UBND huyện Hương Sơn (2017b), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội
huyện Hương Sơn năm 2016 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển năm 2017.
86. UBND huyện Hương Sơn (2017c), Báo cáo Điều chỉnh quy hoạch sử dụng
161
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020).
87. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2017), Rà soát, điều chỉnh quy hoạch
phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Hà
Nội 2017.
88. Lê Hồng Việt, Hồ Minh Phúc, Trần Văn Dũng, Châu Minh Khôi và Phạm Thanh
Vũ (2014), Đánh giá thích nghi đất đai vùng đất phèn nhiễm mặn tỉnh Hậu Giang,
Tạp chí Khoa học trường ĐH Cần Thơ, số 3, tr. 158-165
89. Nguyễn Thị Vòng, Trần Thị Giang Hương (2017), Đánh giá hiệu quả một số mô
hình sử dụng đất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu tại khu vực ven biển
tỉnh Nam Định, Tạp chí Khoa học Đất, số 50, trang 77-81
90. Nguyễn Vy (1992), Chiến lược sử dụng, bảo vệ, bồi dưỡng đất đai và bảo vệ môi
trường, Tạp chí Khoa học đất, số 2, trang 7-11.
91. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (2001), Từ điển Tiếng Việt thông dụng, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
II. Tiếng Anh
92. Akinci, H., A.Y. Ozalp and B. Turgut (2013), Agricultural land use suitability
analysis using GIS and AHP technique, Computers and Electronics in Agriculture
97: 71-82. doi: 10.1016/j.compag.2013.07.006
93. Beek K.J. and Berema J (1972), Land Evaluation for Agricultural Use Planning,
Agric University Wageningen.
94. Barredo, C. J. I (1996), Sistemas de Informacio’ fica y evaluation multicriaterio
en la ordenacio’ n delterritorio, Editorial RA-MA: Madrid, Espana: 310p.
95. Bettina Kampman, Femke Brouwer and Benno Schepers (2008), Agricultural
land availability and demand in 2020 - A global analysis of drivers and demand for
feedstock, and agricultural land availability, Delft, CE, 2008, pp.7-8.
96. Conway R. G and Barier E. B. (1990), After the Green Revalusion: Sustainable
Agriculture for Development, London, Earthscan.
97. Dent D. (1992), Land Evaluation for Land Use Planning, Seminar on Fertilization
and the Environment, chiangMai, Thailand, P 251-267.
98. Dumanski J. (2000), Assessing sustainable land management (SLM), Agriculture,
162
Ecosystems & Environment 81(2), P. 83-92.
99. ESCAP/FAO/UNIDO (1993), Balanced Fertilizer Use It practical Importance and
Guidelines for Agriculture in Asia Pacific Region, United nation NewYork, P.11 - 43.
100. FAO (1976), A Framework for Land Evaluation, Rome.
101. FAO (1983), Land Evaluation for Rained Agriculture, Rome.
102. FAO (1985), Land Evaluation for Irrigated Agriculture, Rome.
103. FAO (1986), Land Evaluation for Development, ILRI, Wageningen.
104. FAO (1988), Land Evaluation for Rural Development, Rome.
105. FAO (1989), Land Evaluation for Extensive Grazing, Rome.
106. FAO (1990), Land evaluation and farming system analysis for land use planning,
Working document, Rome.
107. FAO (1994), Land Evaluation and Farming Systems Analysis for Land Use
Planning, Working document, Rome.
108. FAO (1995), Planning for sustainable use of land resources: Towards a new
approach, Publications Division, Food and Agriculture Organization of the United
Nations, Rome, Italy.
109. FAOSTAT (2014), FAOSTAT http://www.fao.org/faostat/en/?#data/RL
110. Heini Ahtiainen, Eija Pouta, Eero Liski, Aino Assmuth, Sami Myyrä (2014), The
importance of agricultural objectives, Paper prepared for presentation at the EAAE
2014 Congress “Agri-Food and Rural Innovations for Healthier Societies”,
Ljubljana, Slovenia
111. Huynh Van Chuong (2008), Multi-criterial Land suitability Evaluation for
Selected Fruit Crops in hilly region of central Vietnam, with case study in Thua
Thien Hue province, PhD dissertation submitted to Humboldt University of Berlin,
Germany.
112. Julian Dumanski (1998), Land Use Planning for Rural Development-Method and
Procedures of National and Provincial level, DSE, P 18-21.
113. Lootsma. F.A (1999), Multi-criteria Decision Analysis visa Ratio and Diffirence
Judgment, Kluwer Academic Publisher, Netherlnads.
114. Motuma M, Suryabhagavan K, Balakrishnan M (2016), Land suitability analysis
for wheat and sorghum crops in Wogdie District, South Wollo, Ethiopia, using
163
geospatial tools. Appl Geomat 8:57–66
115. Rezaei-Moghaddam K., Karami E. (2008), A multiple criteria evaluation of
sustainable agricultural development models using AHP, Environment,
Development and Sustainability, Volume 10, Issue 4, pp 407 - 426.
116. Rosemary Morrow (1994), Hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
117. Saaty, T. L (1980), The analytic hierarchy process: McGraw Hill International,
reprinted by RWS Publications, New York.
118. Saaty, T.L., L.G (1991), Prediction, Projection and Forecasting, Kluwer
Academic Publishers, Dordrecht, 251 pp.
119. Saaty, T.L (2000), Fundamental of decision making and priority theory with the
analytic hierarchy process: RWS Publication, Pittsburgh.
120. Saaty T. L. (2008), Decision making with the analytic hierarchy process.
121. Shahla Davarpanah, Sedigheh Hashemi Bonab, Mohammad Khodaverdizadeh
(2016), Assessment and Comparison of Sustainable Agriculture Approach Using a
Combination of AHP and TOPSIS, International Academic Journal of Economics,
Vol. 3, No. 9, 2016, pp. 7-18.
122. Sharifi, M. A., K.Shamsudin and L. Boerboom (2004), Evaluating rail network
option using multiple criteria decision analysis (MCDA): case study Klang Valley,
Malaysia: 24-35.
123. Tadon H.L.S (1993), Soilfertility and fertility Use an Oveview of Research for
Increasing and Sustaining Crop Productivity, CASAFA - ISSS - IWA, workshop on
the Intergration of Natural and Man Made Chemicals in Sustaiable Agriculture in
Asia, New Deli, India.
124. Vo Quang Minh, Le Quang Tri, Yamada (2003), Delineation and incorporation of
socio-infrastructure database into GIS for land use planning: A case study of Tan
Phu Thanh, Chau Thanh, Can tho, Paper submitted to 2nd MAPASIA 2003
conference, Kualalumpur, Malaysia.
125. Weerakoon K.G.P.K. (2002), Integration of gis based suitability analysis and
multi criteria evaluation for urban land use planning; contribution from the analytic
hierachy process, Proceedings of the 2002 Asian conference on remote sensing,
164
Kathmandu, Nepal.
126. World Bank (1992), Development and the environment, World Development
Report.
127. Zabihi H, Ahmad A, Vogeler I, Said MN, Golmohammadi M, Golein B, Nilashi
M (2015), Land suitability procedure for sustainable citrus planning using the
application of the analytical network process approach and GIS, Comput Electron
Agric 117:114 - 126.
128. Zolekar RB, Bhagat VS (2015), Multi-criteria land suitability analysis for
agriculture in hilly zone: remote sensing and GIS approach, Comput Electron Agric
118:300 - 321.
165
PHỤ LỤC
166
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Phụ lục 2 Phụ lục 3 Phụ lục 4 Phụ lục 5
Phụ lục 6 Phụ lục 7
Phụ lục 8
Phụ lục 9
Phân bố diện tích đất nông nghiệp theo vùng cả nước năm 2015 Tổng diện tích vùng nghiên cứu của đề tài Diện tích, dân số các xã huyện Hương Sơn năm 2016 Hiện trạng sử dụng đất huyện Hương Sơn năm 2015 Số nông hộ thực hiện điều tra phân theo tiểu vùng và theo loại sử dụng đất trên địa bàn huyện Hương Sơn Hiệu quả của một số cây trồng chính theo tiểu vùng huyện Hương Sơn Phân cấp hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn Phân cấp hiệu quả xã hội của các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn Kết quả phân tích một số chỉ tiêu kim loại nặng trong đất sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn
Phụ lục 10 Kết quả tổng hợp phân tích hàm lượng một số kim loại nặng trong đất
Phụ lục 11
của các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Tổng hợp kết quả phân tích các chỉ tiêu hóa học trong đất của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Phụ lục 12 Kết quả phân tích các mẫu nông hóa đất sản xuất nông nghiệp huyện
Phụ lục 13
Hương Sơn Phân cấp hiệu quả môi trường của các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn
Phụ lục 14 Kết quả đánh giá và tỷ số nhất quán của các chuyên gia về các chỉ tiêu
bền vững về mặt kinh tế
Phụ lục 15 Ma trận tổng hợp và trọng số của các chỉ tiêu bền vững về mặt kinh tế Phụ lục 16 Kết quả đánh giá và tỷ số nhất quán của các chuyên gia về các chỉ tiêu
bền vững về mặt xã hội
Phụ lục 17 Ma trận tổng hợp và trọng số của các chỉ tiêu bền vững về mặt xã hội Phụ lục 18 Kết quả đánh giá và tỷ số nhất quán của các chuyên gia về các chỉ tiêu
bền vững về mặt môi trường
Phụ lục 19 Ma trận tổng hợp và trọng số của các chỉ tiêu bền vững về mặt môi
trường
Phụ lục 20 Kết quả đánh giá và tỷ số nhất quán của các chuyên gia về các tiêu chí
tổng hợp tính bền vững của các LUT
Phụ lục 21 Ma trận tổng hợp và trọng số của các tiêu chí đánh giá tính bền vững Phụ lục 22
Bảng tính toán trung gian phục vụ tính điểm trong đánh giá tính bền vững của các LUTs Thông tin phẫu diện HS01 Thông tin phẫu diện HS02 Thông tin phẫu diện HS03 Phụ lục 23 Phụ lục 24 Phụ lục 25
167
Phụ lục 26 Phụ lục 27 Phụ lục 28 Phụ lục 29 Phụ lục 30 Phụ lục 31 Phụ lục 32 Phụ lục 33 Phụ lục 34 Phụ lục 35
Phụ lục 36
Phụ lục 37 Phụ lục 38 Phụ lục 39 Phụ lục 40 Phụ lục 41 Phụ lục 42 Phụ lục 43 Phụ lục 44 Phụ lục 45 Phụ lục 46
Phụ lục 47
Phụ lục 48
Phụ lục 49
Phụ lục 50
Phụ lục 51
Phụ lục 52
Thông tin phẫu diện HS04 Thông tin phẫu diện HS05 Thông tin phẫu diện HS06 Thông tin phẫu diện HS07 Thông tin phẫu diện HS08 Thông tin phẫu diện HS09 Thông tin phẫu diện HS10 Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 huyện Hương Sơn Sơ đồ phân vùng nhiệt độ trung bình năm huyện Hương Sơn Sơ đồ phân vùng số tháng có nhiệt độ trung bình từ 8 – 130C huyện Hương Sơn Sơ đồ phân vùng nhiệt độ trung bình 2 tháng sau thu hoạch cam huyện Hương Sơn Sơ đồ loại đất huyện Hương Sơn Sơ đồ phân cấp độ dốc huyện Hương Sơn Sơ đồ phân cấp độ tầng dày đất huyện Hương Sơn Sơ đồ phân cấp thành phần cơ giới huyện Hương Sơn Sơ đồ phân cấp độ phì nhiêu của đất huyện Hương Sơn Sơ đồ phân cấp khả năng tưới huyện Hương Sơn Sơ đồ phân cấp khả năng tiêu thoát nước huyện Hương Sơn Sơ đồ phân cấp ngập lụt trong vụ mùa huyện Hương Sơn Sơ đồ đơn vị đất đai huyện Hương Sơn Sơ đồ phân hạng mức độ thích hợp với loại hình sử dụng đất chuyên lúa huyện Hương Sơn Sơ đồ phân hạng mức độ thích hợp với loại hình sử dụng đất chuyên màu huyện Hương Sơn Sơ đồ phân hạng mức độ thích hợp với loại hình sử dụng đất lúa - màu huyện Hương Sơn Sơ đồ phân hạng mức độ thích hợp với loại hình sử dụng đất chuyên trồng cỏ huyện Hương Sơn Sơ đồ phân hạng mức độ thích hợp với loại hình sử dụng đất cây công nghiệp lâu năm huyện Hương Sơn Sơ đồ phân hạng mức độ thích hợp với loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả huyện Hương Sơn Sơ đồ đề xuất định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 huyện Hương Sơn
Phụ lục 53 Đề xuất định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững theo xã,
Phụ lục 54 thị trấn trên địa bàn huyện Hương Sơn đến năm 2020 Phiếu điều tra
168
Phụ lục 1. Phân bố diện tích đất nông nghiệp theo vùng cả nước năm 2015
Đơn vị tính: ha
Vùng
Vùng
Vùng Bắc
Vùng
Đồng
Trung du
Trung Bộ
Vùng
Đồng
Vùng
bằng
TT
Loại đất
và Miền
và Duyên
Tây
bằng
Đông
Sông
núi phía
hải Miền
nguyên
Sông
Nam Bộ
Cửu
Hồng
Bắc
Trung
Long
Tổng diện tích
7.563.293 8.019.949 4.929.233 3.411.602 1.430.090 1.904,089
Đất sản xuất nông
1
2.116.053 2.176.624 2.421.956 2.625.176
800.919 1.363.932
nghiệp
1.1 Đất trồng cây hàng
1.634.979 1.399.964 1.000.467 2.021.320
677.964
267.322
năm
1.1.
Đất trồng lúa
580.450
725.548
179.668 1.910.908
598.914
150.750
1
1.1.
Đất trồng cây hàng
1.054.529
674.416
820.799
110.412
79.049
116.572
1
năm khác
1.2 Đất trồng cây lâu
481.074
776.659 1.421.489
603.856
122.956 1.096.609
năm
2
Đất lâm nghiệp
5.402.023 5.762.475 2.494.964
248.575
495.191
502.536
2.1 Đất rừng sản xuất
2.676.121 2.745.535 1.502.481
94.606
274.315
169,683
2.2 Đất rừng phòng hộ 2.258.540 2.113.897
519.577
81.605
144.765
150.708
2.3 Đất rừng đặc dụng
467.363
903.042
472.905
72.364
76.111
182.145
3
Đất nuôi trồng thủy
43.114
63.306
11.555
530.524
121.984
27.862
sản
Đất làm muối
-
7.953
-
5.371
974
3.218
4
5
Đất nông nghiệp
2.104
9.591
758
1.957
11.022
6.541
khác
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016) [14]
169
Phụ lục 2. Tổng diện tích vùng nghiên cứu của đề tài
STT Chỉ tiêu Diện tích (ha)
Tổng diện tích điều tra đánh giá 58.955,73
1 Đất trồng cây hàng năm 9.559,37
1.1 Đất trồng lúa 5.629,07
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 3.930,30
2 Đất trồng cây lâu năm tập trung 3.249,79
2.1 Đất trồng cây ăn quả 1.962,50
2.2 Đất trồng cây CN lâu năm 1.287,29
+ Đất trồng cao su 724,40
+ Đất trồng chè 562,89
3 Đất rừng sản xuất 43.658,66
4 Đất chưa sử dụng đánh giá 2.487,91
170
Phụ lục 3. Diện tích, dân số các xã huyện Hương Sơn năm 2016
STT
Phân theo đơn vị hành chính
Tổng diện tích Số hộ (Người)
(ha)
TỔNG SỐ Thị trấn Phố Châu Thị trấn Tây Sơn
Số dân Mật độ dân số (Người/km2) (Người) 106 35.014 116.679 2.083 9.656 2.871 1.033 4.299 1.174 19 3.678 1.120 157 5.902 1.738 69 2.658 737 132 3.865 1.164 376 2.210 828 489 2.101 643 406 5.513 1.425 160 3.007 922 546 2.109 665 225 1.623 590 501 1.638 601 67 8.379 2.502 499 3.515 1.043 673 3.251 1.026 578 2.020 701 150 2.331 732 563 5.263 1.505 473 2.767 984 365 2.512 917 23 5.048 1.398 21 4.379 1.246 363 2.622 779 440 2.546 802 221 4.153 1.036 195 4.110 1.269 171 3.820 1.009 597 3.429 1.121 362 2.250 703 202 3.922 1.153 110 2.103 610
109.679,50 463,51 416,03 19.023,50 3.757,56 3.842,40 2.935,97 587,53 429,90 1.356,75 1.880,13 385,95 720,51 327,15 12.505,04 704,07 483,38 349,73 1.553,22 935,55 584,83 687,55 22.320,91 20.846,20 721,43 578,94 1.879,17 2.110,83 2.237,42 574,38 622,16 1.941,91 1915,89
1 2 3 Xã Sơn Hồng 4 Xã Sơn Tiến 5 Xã Sơn Lâm 6 Xã Sơn Lễ 7 Xã Sơn Thịnh 8 Xã Sơn An 9 Xã Sơn Giang 10 Xã Sơn Lĩnh 11 Xã Sơn Hòa 12 Xã Sơn Tân 13 Xã Sơn Mỹ 14 Xã Sơn Tây 15 Xã Sơn Ninh 16 Xã Sơn Châu 17 Xã Sơn Hà 18 Xã Sơn Quang 19 Xã Sơn Trung 20 Xã Sơn Bằng 21 Xã Sơn Bình 22 Xã Sơn Kim 1 23 Xã Sơn Kim 2 24 Xã Sơn Trà 25 Xã Sơn Long 26 Xã Sơn Diệm 27 Xã Sơn Thủy 28 Xã Sơn Hàm 29 Xã Sơn Phú 30 Xã Sơn Phúc 31 Xã Sơn Truường 32 Xã Sơn Mai
171
Phụ lục 4. Hiện trạng sử dụng đất huyện Hương Sơn năm 2015
STT
Hiện trạng
Chỉ tiêu
Mã
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
100.679,50
100,00
Tổng diện tích tự nhiên
100.024,56
91,20
1
Đất nông nghiệp
NNP
1.1 Đất trồng lúa
LUA
5.629,07
5,13
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
LUC
4.280,37
3,90
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
3.930,30
3,58
1.3 Đất trồng cây lâu năm
CLN
6.973,12
6,36
1.4 Đất rừng phòng hộ
RPH
30.145,55
27,49
1.5 Đất rừng đặc dụng
RDD
9.214,57
8,40
1.6 Đất rừng sản xuất
RSX
43.658,66
39,81
1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
281,02
0,26
1.8 Đất nông nghiệp khác
NKH
192,27
0,18
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
6.771,99
6,17
2.1 Đất quốc phòng
CQP
21,51
0,02
2.2 Đất an ninh
CAN
3,59
0,003
2.3 Đất khu công nghiệp
SKK
26,82
0,024
2.4 Đất thương mại dịch vụ
TMD
8,37
0,008
2.5 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
SKC
37,90
0,035
2.6 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
SKS
39,59
0,04
2.7
DHT
3.188,27
2,91
Đất phát triển hạ tầng, cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
2.8 Đất có di tích lịch sử văn hóa
DDT
6,94
0,01
2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải
DRA
11,20
0,01
2.10 Đất ở tại nông thôn
ONT
885,91
0,81
2.11 Đất ở tại đô thị
ODT
80,23
0,07
2.12 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
TSC
21,63
0,02
2.13 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
DTS
5,76
0,005
2.14 Đất cơ sở tôn giáo
TON
15,70
0,01
2.15
NTD
574,55
0,52
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
2.16 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
SKX
72,13
0,07
2.17 Đất sinh hoạt cộng đồng
DSH
28,04
0,03
2.18 Đất khu vui chơi giải trí công cộng
DKV
1,89
0,00
2.19 Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN
29,32
0,03
2.20 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
SON
1.595,25
1,45
2.21 Đất có mặt nước chuyên dùng
MNC
116,56
0,11
2.22 Đất phi nông nghiệp khác
PNK
0,84
0,00
3
Đất chưa sử dụng
CSD
2.882,94
2,63
172
Phụ lục 5. Số nông hộ thực hiện điều tra phân theo tiểu vùng và theo loại sử dụng đất trên địa bàn huyện Hương Sơn
Số hộ điều tra (hộ)
Kiểu sử dụng đất
Phiếu
Nhóm cây trồng
Loại hình sử dụng đất
Tiểu vùng 1
Tiểu vùng 2
Tiểu vùng 3
Lúa xuân - lúa mùa
12
27
38
77
1. Chuyên lúa
Lúa xuân
8
15
18
41
Tổng cộng
20
42
56
118
Đậu xuân - Đậu mùa - Ngô đông
7
11
9
27
8
9
11
28
Lạc xuân - Đậu mùa - Khoai lang đông
Lạc xuân - Đậu mùa - Ngô đông
10
13
12
35
Lạc xuân - Ngô mùa - Rau đông
9
11
11
31
2. Chuyên màu
Ngô xuân - Đậu mùa - Ngô đông
6
8
9
23
Ngô xuân - Ngô mùa - Rau đông
9
9
12
30
Rau muống
Cây hàng năm
7
9
9
25
Tổng cộng
199
56
70
73
6
9
14
29
Lúa xuân - Đậu mùa
5
11
12
28
Lúa xuân - Ngô
3. Lúa khác
5
7
14
26
Lúa xuân - rau muống
16
27
40
83
Tổng cộng
8
20
21
49
Cỏ sữa
1
4. Chuyên cỏ
Cỏ Mulato
8
21
21
50
Tổng cộng
450
100
160
190
Tổng
8
14
22
Chè
5. Cây CNLN
7
25
11
43
Cam
5
11
9
25
6. Cây ăn quả
Chuối
Cây lâu năm
12
36
20
68
Tổng cộng
20
50
20
90
Tổng
Tổng số phiếu điều tra
540
120
210
210
173
Phụ lục 6. Hiệu quả của một số cây trồng chính theo tiểu vùng
huyện Hương Sơn
Năng suất GTSX CPTG GTGT HSĐV CLĐ
LĐGĐ
GTNC
Cây trồng
STT
tạ/ha
lần
công/ha công/ha nghìn đồng
triệu đồng/ha
triệu đồng/ha
1 Lúa xuân 2 Lúa mùa 3 Lạc 4 Đậu tương 5 Khoai lang 6 Ngô 7 Rau đông 8 Rau muống 9 Cỏ sữa
44,6 41,8 23,7 9,4 53,8 35,6 52,6 63,1 2.059,4 204,0 187,9 216,0
35,07 32,97 42,63 24,52 32,28 21,33 39,46 42,92 102,97 137,73 413,38 183,60
15,87 15,03 16,78 5,59 8,51 9,04 7,79 9,96 18,26 51,88 104,89 61,57
2,21 2,19 2,54 4,39 3,79 2,36 5,06 4,31 5,64 2,65 3,94 2,98
163 167 153 144 147 128 236 286 275 350 547 418
141 155 153 144 147 128 236 286 275 247 463 339
136,35 115,76 169,01 131,48 161,35 96,06 134,28 115,21 308,36 346,97 729,30 359,96
10 Chè 11 Cam 12 Chuối
1 Lúa xuân 2 Lúa mùa 3 Lạc 4 Đậu tương 5 Khoai lang 6 Ngô 7 Rau đông 8 Rau muống 9 Cỏ sữa
46,4 42,0 24,9 10,6 53,9 36,8 53,3 63,8 2.030,0 1.850,0 197,3 195,2 206,0
36,68 33,05 44,74 27,68 32,32 22,10 39,96 44,68 101,50 111,00 133,14 429,44 175,10
15,59 15,02 16,06 5,50 8,46 8,63 8,01 9,89 17,80 20,21 50,47 108,75 67,61
2,35 2,20 2,79 5,03 3,82 2,56 4,99 4,52 5,70 5,49 2,64 3,95 2,59
165 168 160 144 138 151 220 298 272 265 373 566 415
139 139 153 141 138 148 220 298 272 265 268 466 300
151,42 129,42 186,85 156,82 173,01 90,73 144,96 116,73 307,32 342,60 309,07 688,18 358,31
10 Cỏ Mulato 11 Chè 12 Cam 13 Chuối
48,4 43,0 25,9 9,8 54,8 35,5 52,3 62,1 1.998,2 185,5 215,6
37,88 34,23 46,70 25,58 32,88 21,28 39,23 43,46 99,91 408,10 183,23
triệu đồng/ha Tiểu vùng 1 19,20 17,95 25,86 18,93 23,77 12,30 31,67 32,95 84,71 85,84 308,49 122,03 Tiểu vùng 2 21,09 18,03 28,68 22,17 23,86 13,46 31,95 34,79 83,70 90,79 82,68 320,69 107,49 Tiểu vùng 3 22,73 19,07 29,69 19,97 23,55 12,32 31,17 33,40 80,45 309,59 119,71
15,15 15,16 17,00 5,61 9,33 8,96 8,06 10,06 19,46 98,51 63,52
2,50 2,26 2,75 4,56 3,52 2,37 4,87 4,32 5,13 4,14 2,88
164 166 153 144 138 149 226 291 278 546 467
140 134 150 141 137 148 226 291 278 453 376
162,67 142,71 197,33 141,59 172,40 83,38 138,10 114,68 289,34 683,73 318,37
1 Lúa xuân 2 Lúa mùa 3 Lạc 4 Đậu tương 5 Khoai lang 6 Ngô 7 Rau đông 8 Rau muống 9 Cỏ sữa 10 Cam 11 Chuối
174
Phụ lục 7. Phân cấp hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp huyện Hương Sơn
Phân cấp chỉ tiêu
LUT
GTSX
GTGT HSĐV
Phân cấp chung
Trung bình
M
L
M
M
Lúa xuân – lúa mùa
M
M
M
M
LUT 1 Chuyên Lúa
1 Lúa xuân
L
L
M
L
Trung bình
H
H
VH
H
Đậu xuân - Đậu mùa - Ngô đông
M
H
VH
H
LUT 2 Chuyên màu
Lạc xuân - Đậu mùa – Khoai lang đông
VH
H
VH
VH
Lạc xuân - Đậu mùa - Ngô đông
H
H
H
H
Lạc xuân - Ngô mùa - Rau đông
VH
H
VH
VH
Ngô xuân - Đậu mùa - Ngô đông
M
M
H
M
Ngô xuân - Ngô mùa - Rau đông
H
H
VH
H
Rau muống
M
M
VH
M
Trung bình
M
M
H
M
LUT 3 Lúa - màu
Lúa xuân - Đậu mùa
M
M
VH
M
Lúa xuân - Ngô
M
M
M
M
Lúa xuân - rau muống
M
M
VH
M
Trung bình
VH
VH
VH
VH
LUT 4 Chuyên cỏ
Cỏ sữa
VH
VH
VH
VH
Cỏ Mulato
VH
VH
VH
VH
Chè
VH
VH
H
VH
Trung bình
VH
VH
VH
VH
Cam
VH
VH
VH
VH
LUT 5 Cây CNLN LUT 6 Cây ăn quả
Chuối
VH
VH
H
VH
175
Phụ lục 8. Phân cấp hiệu quả xã hội của các loại sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp huyện Hương Sơn
Kiểu sử dụng đất
Giá trị ngày công (nghìn
Phân cấp
Loại hình sử dụng đất
Công lao động/ha
đồng/ngày)
Sự chấp nhận của người dân (%)
L
M
M
Trung bình
M
M
M
VH
Lúa xuân – lúa mùa
M
LUT 1 Chuyên Lúa
VL
M
L
1 Lúa xuân
L
H
L
M
Trung bình
M
H
L
M
Đậu xuân - Đậu mùa - Ngô đông
M
H
H
VH
Lạc xuân - Đậu mùa - Khoai lang đông
H
H
M
M
Lạc xuân - Đậu mùa - Ngô đông
M
VH
M
H
Lạc xuân - Ngô mùa - Rau đông
H
LUT 2 Chuyên màu
H
VL
L
Ngô xuân - Đậu mùa - Ngô đông
L
VH
L
H
Ngô xuân - Ngô mùa - Rau đông
M
M
M
M
M
Rau muống
M
M
M
M
Trung bình
L
H
H
M
Lúa xuân - Đậu mùa
LUT 3 Lúa - màu
L
L
M
L
Lúa xuân - Ngô
H
L
M
M
Lúa xuân - rau muống
L
VH
VH
H
Trung bình
L
VH
VH
H
Chuyên cỏ
LUT 4 Chuyên trồng cỏ
L
VH
VH
H
Cỏ Mulato
M
VH
VH
H
Chè
LUT 5 Cây CNLN
H
VH
VH
VH
Trung bình
VH
VH
VH
VH
Cam
LUT 6 Cây ăn quả
H
VH
VH
VH
Chuối
176
Phụ lục 9. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu kim loại nặng trong đất sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn
Tọa độ Giá trị (mg/kg) STT Mẫu Xã Tiểu vùng Loại đất Loại hình sử dụng đất X Y Zn
Cu 15,68 47,23
3,66
Pb P Fs P Py Fs D D Fs Fs Pb Fs P Pg Fs Fs Fs Fs Ba Ba Pg P P P Pb Cd As Đất chuyên màu 0,15 12,89 5,06 0,165 4,72 Đất trồng cỏ 2,29 0,24 8,63 18,52 Đất trồng cây ăn quả 8,65 7,84 13,62 0,107 Đất trồng cỏ 3,88 0,18 20,63 49,42 Đất trồng lúa khác 7,82 9,17 0,151 11,09 Đất trồng cỏ 2,81 0,18 23,23 75,24 Đất trồng lúa khác 7,28 17,81 39,52 0,20 Lúa 2 vụ 8,74 14,93 16,99 0,133 Đất trồng cỏ 2,12 0,14 22,54 44,58 Đất trồng cây ăn quả 7,88 0,22 Đất chuyên màu 16,64 57,02 7,13 0,16 Đất trồng cây công nghiệp lâu năm 21,01 48,92 8,19 7,88 0,15 19,87 29,82 Đất trồng lúa khác 0,24 11,54 Lúa 2 vụ 7,58 21,86 0,14 Đất trồng cây công nghiệp lâu năm 11,69 11,19 7,58 0,22 10,76 19,68 77,75 Đất chuyên màu 0,31 13,13 22,06 28,33 Đất trồng cây ăn quả 9,72 0,19 19,39 32,10 Đất trồng cây ăn quả 6,88 0,16 7,82 12,61 Đất trồng cây ăn quả 0,19 10,23 11,89 21,07 Đất trồng cây ăn quả 0,26 14,93 21,87 59,53 Đất trồng lúa khác 6,49 0,13 13,26 34,23 Đất trồng lúa khác 3,68 6,10 0,202 Đất trồng cỏ 0,16 Đất trồng lúa khác 8,11 0,18 14,75 Đất chuyên màu 18,77 46,81 20,36 71,35 493201 2048718 Xã Sơn Trung TV2 1 HS_NH1 TV2 493137 2052260 Xã Sơn Lễ 2 HS_NH5 TV3 3 HS_NH12 496731 2049020 Xã Sơn Bằng 4 HS_NH14 499083 2048745 Xã Sơn Châu TV3 5 HS_NH20 492341 2043896 Xã Sơn Trường TV2 TV1 6 HS_NH23 483282 2046125 Xã Sơn Tây TV1 7 HS_NH26 480738 2043338 Xã Sơn Tây 8 HS_NH28 481581 2046025 Xã Sơn Tây TV1 9 HS_NH29 480081 2051434 Xã Sơn Kim 2 TV1 10 HS_NH30 481762 2041492 Xã Sơn Kim 2 TV1 11 HS_NH31 480995 2038810 Xã Sơn Kim 2 TV1 12 HS_NH33 478378 2039468 Xã Sơn Kim 2 TV1 13 HS_NH34 477330 2041081 Xã Sơn Kim 1 TV1 TV2 14 HS_NH38 496515 2044644 Xã Sơn Mai TV2 15 HS_NH39 496089 2042020 Xã Sơn Mai TV2 16 HS_NH40 496442 2040197 Xã Sơn Mai TV2 17 HS_NH41 495694 2039732 Xã Sơn Mai TV2 18 HS_NH43 496930 2041685 Xã Sơn Mai TV2 19 HS_NH44 500977 2055541 Xã Sơn Tiến TV2 20 HS_NH45 499991 2054999 Xã Sơn Tiến TV2 21 HS_NH52 489941 2045997 Xã Sơn Diệm TV3 22 HS_NH55 498405 2048082 Xã Sơn An TV3 23 HS_NH56 499920 2050442 Xã Sơn An TV3 24 HS_NH57 500011 2050117 Xã Sơn An TV3 25 HS_NH65 496369 2048990 Xã Sơn Bằng
177
Tọa độ Giá trị (mg/kg) STT Mẫu Xã Tiểu vùng Loại đất Loại hình sử dụng đất X Y Zn
Cu 19,05 45,62 21,28 58,75 22,87 72,09
Cd As 0,20 0,18 0,21 5,73 0,142
26 HS_NH68 501278 2048073 Xã Sơn Bình 27 HS_NH69 498968 2048877 Xã Sơn Châu 28 HS01 29 HS02 30 HS03 31 HS04 32 HS05 33 HS07 34 HS08 35 HS09 36 HS10 TV3 TV3 493349 2048555 Xã Sơn Trung TV2 493858 2052218 Xã Sơn Lễ TV2 492820 2042869 Xã Sơn Trường TV2 480753 2044742 Xã Sơn Tây TV1 481086 2039940 Xã Sơn Kim 2 TV1 TV2 496597 2042372 Xã Sơn Mai TV2 497594 2041441 Xã Sơn Mai TV3 504198 2050551 Xã Sơn Tân TV2 496806 2056600 Xã Sơn Tiến P Pb P Pf Py D Fs Fs Fs Pb Ba Lúa 2 vụ Đất chuyên màu Đất chuyên màu 2,33 Đất trồng cỏ 8,64 23,55 Lúa 2 vụ Lúa 2 vụ 26,54 48,77 Đất trồng cây công nghiệp lâu năm 19,74 50,47 Đất trồng cây công nghiệp lâu năm 13,71 16,51 14,39 22,14 Đất trồng cây ăn quả 30,49 92,39 Lúa 2 vụ 18,21 41,55 Đất chuyên màu 9,73 9,92 8,66 2,36 0,27 13,58 9,49 0,21 7,13 0,21 8,74 0,14 0,22 7,39 0,26 12,79 0,17 11,71
178
Phụ lục số 10. Kết quả tổng hợp phân tích hàm lượng một số kim loại nặng trong
đất của các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Chỉ tiêu (mg/kg) STT Loại sử dụng đất Số mẫu Giá trị
QCVN03-MT:2015/BTNMT
Zn Cd As Cu 15 200 1,5 100 18,35 45,29 0,23 10,98 6 1 Chuyên lúa H H M H
19,25 60,82 0,19 10,83 7 2 Chuyên màu H H M H
19,61 49,18 0,18 8,75 6 3 Lúa màu H H M
6 4 Chuyên cỏ H 7,43 9,45 0,15 2,86 H H H H
16,54 31,77 0,16 7,91 4 5 Cây công nghiệp lâu năm H H M H
15,25 25,62 0,21 9,13 7 6 Cây ăn quả H H M H Trung bình Phân cấp Trung bình Phân cấp Trung bình Phân cấp Trung bình Phân cấp Trung bình Phân cấp Trung bình Phân cấp
(Tổng hợp kết quả phân tích năm 2015)
Phụ lục 11. Tổng hợp kết quả phân tích các chỉ tiêu hóa học trong đất của các loại
hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Tổng số %
TT
Giá trị
Số mẫu
pH KCl
N
1
19
H
M
2
22
H
L
P2O5 K2O 0,158 1,16 VH 0,156 0,98 VH 0,110 0,55
3
13
Loại hình sử dụng đất Chuyên lúa Chuyên màu Chuyên cỏ
H
H
L
0,114 0,67
4 Lúa màu
9
H
H
L
Trung bình Phân cấp Trung bình Phân cấp Trung bình Phân cấp Trung bình Phân cấp Trung bình
OM 4,22 2,44 0,13 H L 4,28 1,81 0,10 L M 4,57 2,21 0,11 M H 4,47 2,34 0,12 L H 4,03 2,94 0,15
0,073 1,15
Dễ tiêu mg/100g P2O5 K2O 5,10 13,18 L M 5,09 15,16 L H 5,20 12,88 L M 4,77 13,38 VL M 5,27 6,99
5
5
Phân cấp
L
H
VH
M
M
L
L
6
12
Trung bình Phân cấp
Cây công nghiệp lâu năm Cây ăn quả
4,38 2,35 0,11 H L
H
0,097 0,75 M
L
10,72 M
5,79 L
179
Phụ lục 12. Kết quả phân tích các mẫu nông hóa đất sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn
Tọa độ
Tổng số %
Dễ tiêu, mg/100g
TT
Mẫu
Xã
Tiểu vùng
Loại đất
Loại hình sử dụng đất
X
Y
pHKCl OM
N
P2O5
K2O
P2O5
K2O
1 HS_NH1
493201
2048718 Xã Sơn Trung
Đất chuyên màu
4,05 2,29
0,14
0,094
1,11
17,60
TV2
Pb
3,45
2 HS_NH2
493515
2048719 Xã Sơn Trung
Đất chuyên màu
4,32 1,97
0,10
0,120
0,94
13,70
TV2
Pb
4,92
3 HS_NH3
493782
2048153 Xã Sơn Trung
Đất chuyên màu
4,72 1,90
0,13
0,120
0,91
15,90
TV2
Pb
6,39
4 HS_NH4
492785
2048403 Xã Sơn Trung
Đất chuyên màu
4,06 1,94
0,10
0,150
0,85
15,50
TV2
Pb
4,51
5 HS_NH5
493137
2052260 Xã Sơn Lễ
Đất trồng cỏ
5,50 3,47
0,170
0,070
1,11
1,82
15,60
TV2
P
6 HS_NH6
494045
2053590 Xã Sơn Lễ
Đất trồng cỏ
4,50 2,16
0,107
0,147
0,22
21,09
TV2
Fs
4,82
7 HS_NH7
494452
2052520 Xã Sơn Lễ
Lúa 2 vụ
4,21 1,52
0,077
0,110
0,87
3,73
TV2
Pf
4,57
8 HS_NH8
495905
2052433 Xã Sơn Lễ
Đất chuyên màu
4,83 2,48
0,13
0,130
0,74
23,70
TV2
P
3,52
9 HS_NH9
495149
2052313 Xã Sơn Lễ
Đất chuyên màu
4,75 2,65
0,16
0,120
0,85
6,74
TV2
P
1,50
10 HS_NH10
493644
2051785 Xã Sơn Lễ
Đất chuyên màu
3,84 1,84
0,11
0,940
0,93
9,53
TV2
Pf
4,37
11 HS_NH11
496262
2049519 Xã Sơn Bằng
Đất trồng cỏ
4,87 2,21
0,105
0,144
0,22
22,62
TV3
P
2,91
12 HS_NH12
496731
2049020 Xã Sơn Bằng
Đất trồng cây ăn quả
4,71 2,10
0,106
0,146
0,22
21,71
TV3
Fs
3,78
13 HS_NH13
501013
2048167 Xã Sơn Bình
Đất trồng cỏ
4,69 2,15
0,110
0,131
0,45
13,09
TV3
P
3,63
14 HS_NH14
499083
2048745 Xã Sơn Châu
Đất trồng cỏ
4,69 2,44
0,123
0,138
0,48
13,23
TV3
P
4,89
15 HS_NH15
496521
2049441 Xã Sơn Bằng
Đất trồng cây ăn quả
4,50 3,21
0,140
0,130
1,29
4,26
TV3
Fs
9,89
16 HS_NH16
496807
2049263 Xã Sơn Bằng
Đất trồng cây ăn quả
5,40 6,10
0,210
0,120
0,11
20,26
TV3
Fs
4,11
17 HS_NH17
493450
2041348 Xã Sơn Trường
Lúa 2 vụ
4,15 2,03
0,104
0,140
0,34
12,90
TV2
Py
4,56
18 HS_NH18
494677
2039855 Xã Sơn Trường
Đất chuyên màu
4,29 2,58
0,08
0,120
0,69
14,80
TV2
Py
2,59
19 HS_NH19
494197
2038762 Xã Sơn Trường
Lúa 2 vụ
4,06 3,48
0,181
0,092
1,02
15,00
TV2
Py
4,94
20 HS_NH20
492341
2043896 Xã Sơn Trường
Đất trồng lúa khác
3,95 2,06
0,112
0,065
0,97
4,30
TV2
Py
2,25
9,73
21 HS_NH21
484829
2046714 Xã Sơn Tây
Đất chuyên màu
4,50 2,24
0,110
0,180
1,07
10,82
TV1
P
180
Tọa độ
Tổng số %
Dễ tiêu, mg/100g
TT
Mẫu
Xã
Tiểu vùng
Loại đất
Loại hình sử dụng đất
X
Y
pHKCl OM
N
P2O5
K2O
P2O5
K2O
22 HS_NH22
483290
2047305 Xã Sơn Tây
Đất chuyên màu
4,69 2,15
0,103
0,125
0,27
18,85
2,54
TV1
P
23 HS_NH23
483282
2046125 Xã Sơn Tây
Đất trồng cỏ
5,01 1,91
0,096
0,136
0,19
11,36
3,33
TV1
Fs
24 HS_NH24
483198
2040693 Xã Sơn Tây
Đất chuyên màu
4,95 1,55
0,095
0,140
0,17
15,75
8,40
TV1
Py
25 HS_NH25
480357
2045211 Xã Sơn Tây
Lúa 2 vụ
4,69 1,90
0,098
0,078
1,02
11,30
4,77
TV1
D
26 HS_NH26
480738
2043338 Xã Sơn Tây
Đất trồng lúa khác
4,20 3,52
0,196
0,091
1,14
14,20
3,45
TV1
D
27 HS_NH27
482108
2045460 Xã Sơn Tây
Đất chuyên màu
4,17 1,71
0,070
0,140
1,06
18,90
4,06
TV1
Pb
28 HS_NH28
481581
2046025 Xã Sơn Tây
Lúa 2 vụ
4,30 3,15
0,160
0,085
0,86
10,00
4,00
TV1
D
29 HS_NH29
480081
2051434 Xã Sơn Kim 2
Đất trồng cỏ
4,50 2,45
0,120
0,090
1,29
4,32
7,71
TV1
Fs
30 HS_NH30
481762
2041492 Xã Sơn Kim 2
Đất trồng cây ăn quả
4,41 2,26
0,119
0,152
0,86
15,20
7,93
TV1
Fs
31 HS_NH31
480995
2038810 Xã Sơn Kim 2
Đất chuyên màu
4,03 1,00
0,049
0,084
1,02
3,11
5,42
TV1
Pb
32 HS_NH32
480088
2038430 Xã Sơn Kim 2
Đất trồng cây ăn quả
3,93 2,16
0,119
0,073
0,93
3,62
4,98
TV1
Fs
33 HS_NH33
478378
2039468 Xã Sơn Kim 2
TV1
Fs
3,89 2,41
0,125
0,098
0,76
10,90
2,59
Đất trồng cây công nghiệp lâu năm
34 HS_NH34
477330
2041081 Xã Sơn Kim 1
Đất trồng lúa khác
4,61 2,13
0,101
0,139
0,15
22,79
4,67
TV1
P
35 HS_NH35
488804
2049865 Xã Sơn Giang
Lúa 2 vụ
4,28 1,61
0,084
0,100
0,87
11,70
4,53
TV2
P
36 HS_NH36
491791
2048955 Xã Sơn Giang
Đất chuyên màu
4,34 2,03
0,13
0,162
1,07
32,83
3,45
TV2
Pb
37 HS_NH37
496365
2039338 Xã Sơn Mai
Đất trồng cây ăn quả
4,80 2,09
0,103
0,134
0,23
29,73
4,89
TV2
Fs
38 HS_NH38
496515
2044644 Xã Sơn Mai
Lúa 2 vụ
3,84 2,55
0,153
0,080
1,32
8,57
9,60
TV2
Pg
39 HS_NH39
496089
2042020 Xã Sơn Mai
TV2
Fs
3,86 2,58
0,112
0,087
0,56
4,64
3,77
Đất trồng cây công nghiệp lâu năm
40 HS_NH40
496442
2040197 Xã Sơn Mai
Đất chuyên màu
3,47 1,69
0,13
0,054
1,02
3,07
7,01
TV2
Fs
41 HS_NH41
495694
2039732 Xã Sơn Mai
Đất trồng cây ăn quả
3,87 1,29
0,077
0,071
0,98
4,11
4,46
TV2
Fs
42 HS_NH42
497982
2037871 Xã Sơn Mai
Lúa 2 vụ
4,68 3,70
0,180
0,086
0,92
18,20
4,57
TV2
D
181
Tọa độ
Tổng số %
Dễ tiêu, mg/100g
TT
Mẫu
Xã
Tiểu vùng
Loại đất
Loại hình sử dụng đất
X
Y
pHKCl OM
N
P2O5
K2O
P2O5
K2O
43 HS_NH43
496930
2041685 Xã Sơn Mai
Đất trồng cây ăn quả
3,66 2,88
0,139
0,077
1,12
4,96
4,24
TV2
Fs
44 HS_NH44
500977
2055541 Xã Sơn Tiến
Đất trồng cây ăn quả
4,40 1,02
0,051
0,070
1,01
4,36
9,62
TV2
Ba
45 HS_NH45
499991
2054999 Xã Sơn Tiến
Đất trồng cây ăn quả
5,04 0,85
0,045
0,034
0,20
8,25
4,38
TV2
Ba
46 HS_NH46
501136
2054712 Xã Sơn Tiến
Đất trồng cây ăn quả
4,40 1,18
0,063
0,083
0,39
3,37
4,03
TV2
Ba
47 HS_NH47
497118
2055963 Xã Sơn Tiến
Lúa 2 vụ
3,97 1,03
0,059
0,052
0,58
4,20
4,89
TV2
Ba
48 HS_NH48
497979
2054840 Xã Sơn Tiến
Lúa 2 vụ
4,37 2,14
0,098
1,123
1,14
22,10
4,55
TV2
Pg
49 HS_NH49
500067
2053643 Xã Sơn Tiến
TV2
P
Lúa 2 vụ
4,13 1,55
0,077
0,110
0,64
6,40
3,83
50 HS_NH50
486028
2046521 Xã Sơn Diệm
TV2
Ba
Đất trồng cỏ
3,30 1,20
0,073
0,113
1,50
8,04
4,22
51 HS_NH51
484048
2045358 Xã Sơn Diệm
TV2
Fs
4,50 2,95
0,170
0,030
1,02
4,92
11,12
Đất trồng cây công nghiệp lâu năm
52 HS_NH52
489941
2045997 Xã Sơn Diệm
Đất trồng lúa khác
4,02 1,32
0,084
0,070
1,68
5,30
3,24
TV2
Pg
53 HS_NH53
476513
2053902 Xã Sơn Hồng
Đất trồng cỏ
4,20 1,88
0,080
0,040
0,06
9,39
2,78
TV1
Fs
54 HS_NH54
476496
2052938 Xã Sơn Hồng
Đất trồng lúa khác
4,20 2,52
0,130
0,140
0,33
6,29
6,43
TV1
Pb
55 HS_NH55
498405
2048082 Xã Sơn An
Đất trồng lúa khác
4,80 2,76
0,130
0,130
1,00
7,14
10,97
TV3
P
56 HS_NH56
499920
2050442 Xã Sơn An
Đất trồng cỏ
4,50 2,31
0,110
0,080
0,21
20,94
4,02
TV3
P
57 HS_NH57
500011
2050117 Xã Sơn An
Đất trồng lúa khác
4,90 2,13
0,110
0,120
0,22
20,85
5,84
TV3
P
58 HS_NH58
499909
2050167 Xã Sơn An
Đất trồng lúa khác
4,65 2,19
0,110
0,135
0,25
19,89
3,51
TV3
P
59 HS_NH59
489292
2048065 Xã Sơn Quang
Đất chuyên màu
4,80 2,05
0,09
0,090
1,43
4,66
5,94
TV2
P
60 HS_NH60
488389
2047423 Xã Sơn Quang
Đất chuyên màu
4,18 2,13
0,07
0,097
0,75
17,60
5,06
TV2
P
61 HS_NH61
498704
2043392 Xã Sơn Thủy
Đất trồng lúa khác
4,91 2,47
0,118
0,138
0,31
19,66
2,58
TV2
Py
62 HS_NH62
498388
2045577 Xã Sơn Thủy
Lúa 2 vụ
3,80 2,63
0,132
0,153
0,68
6,45
3,55
TV2
P
63 HS_NH63
491902
2045170 Xã Sơn Hàm
Đất trồng cỏ
4,72 2,27
0,114
0,131
0,35
17,32
4,40
TV2
Fs
182
Tọa độ
Tổng số %
Dễ tiêu, mg/100g
TT
Mẫu
Xã
Tiểu vùng
Loại đất
Loại hình sử dụng đất
X
Y
pHKCl OM
N
P2O5
K2O
P2O5
K2O
64 HS_NH64
491763
2045246 Xã Sơn Hàm
Đất trồng cỏ
4,71 2,17
0,107
0,131
0,22
20,28
TV2
Fs
4,69
65 HS_NH65
496369
2048990 Xã Sơn Bằng
Đất chuyên màu
3,74 0,84
0,049
0,085
0,84
8,00
TV3
Pb
2,66
66 HS_NH66
505200
2048880 Xã Sơn Long
Đất chuyên màu
4,01 1,22
0,070
0,146
1,34
21,00
18,92
TV3
Pb
67 HS_NH67
504594
2046999 Xã Sơn Long
Lúa 2 vụ
4,43 3,88
0,203
0,157
1,12
29,70
14,22
TV3
Pb
68 HS_NH68
501278
2048073 Xã Sơn Bình
Lúa 2 vụ
4,30 1,48
0,083
0,142
1,05
17,20
TV3
P
4,71
69 HS_NH69
498968
2048877 Xã Sơn Châu
Đất chuyên màu
3,99 1,09
0,056
0,148
0,88
28,20
TV3
Pb
5,06
70 HS_NH70
499171
2052947 Xã Sơn An
Lúa 2 vụ
4,21 2,38
0,111
0,166
1,12
20,40
TV3
Py
4,24
71 HS01
493349
2048555 Xã Sơn Trung
Đất chuyên màu
4,17 1,60
0,08
0,133
3,03
20,37
TV2
P
5,92
72 HS02
493858
2052218 Xã Sơn Lễ
Đất trồng cỏ
4,28 2,14
0,121
0,073
0,84
3,91
TV2
Pf
4,60
73 HS03
492820
2042869 Xã Sơn Trường
TV2
4,01 2,20
0,111
0,042
1,09
5,57
Py
Lúa 2 vụ
4,00
74 HS04
480753
2044742 Xã Sơn Tây
TV1
4,25 3,17
0,160
0,076
2,31
16,06
D
Lúa 2 vụ
3,17
75 HS05
481086
2039940 Xã Sơn Kim 2
TV1
Fs
3,91 3,08
0,169
0,100
1,79
9,60
5,63
Đất trồng cây công nghiệp lâu năm
76 HS06
490667
2048759 Xã Sơn Giang
TV2
Pg
Lúa 2 vụ
4,13 2,18
0,126
0,076
2,19
9,08
3,04
77 HS07
496597
2042372 Xã Sơn Mai
TV2
Fs
3,98 3,67
0,188
0,048
1,62
4,90
3,24
Đất trồng cây công nghiệp lâu năm
497594
2041441 Xã Sơn Mai
Đất trồng cây ăn quả
3,41 3,06
0,152
0,076
1,61
7,11
TV2
Fs
8,82
78 HS08
504198
2050551 Xã Sơn Tân
Lúa 2 vụ
4,40 3,74
0,188
0,138
2,83
21,79
TV3
Pb
5,17
79 HS09
496806
2056600 Xã Sơn Tiến
Đất chuyên màu
4,16 0,90
0,04
0,060
0,63
7,83
TV2
Ba
1,82
80 HS10
18
Phụ lục 13. Phân cấp hiệu quả môi trường của các loại sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp huyện Hương Sơn
Nhóm chỉ tiêu về môi trường
Loại hình
Phân
Nguy cơ
Khả năng
Thời
sử dụng
Kiểu sử dụng đất
cấp
gây ô
duy trì chất
gian che
đất
nhiễm đất
lượng đất
phủ (%)
Trung bình
M
H
L
M
LUT 1
2 lúa
M
Chuyên
Lúa
1 Lúa xuân
L
M H M
M H VL
Trung bình
M
L
M
M
Đậu xuân - Đậu mùa - Ngô đông
M
Lạc xuân - Đậu mùa - Khoai lang đông
H
M L H
LUT 2
Lạc xuân - Đậu mùa - Ngô đông
M
H L H
Chuyên
Lạc xuân - Ngô mùa - Rau đông
L
M L H
màu
Ngô xuân - Đậu mùa - Ngô đông
M
L L M
Ngô xuân - Ngô mùa - Rau đông
L
M L H
Rau muống
L
L L M
L L M
Trung bình
M
L
M
M
Lúa xuân - Đậu mùa
M
LUT 3
Lúa - màu
Lúa xuân - Ngô
M
M L M
Lúa xuân - rau muống
L
M L M
L L M
Trung bình
VH
M
VH
H
LUT 4
Cỏ sữa
H
Chuyên
cỏ
Cỏ Mulato
H
VH M VH
LUT 5
Cây CN
VH M VH
Chè
M
lâu năm
M M VH
Trung bình
M
H
VH
H
LUT 6
Cam
H
Cây ăn
quả
Chuối
H
M H VH
H H VH
19
Phụ lục 14. Kết quả đánh giá và tỷ số nhất quán của các chuyên gia về các chỉ tiêu bền vững về mặt kinh tế
Yếu tố Kết quả đánh giá của chuyên gia thứ Aij I J 2 1 3 4 5 6 7 8 9 10
GTGT 1 1 1/3 1 1 2 1/3 1 5 1/3 0,91 GTSX HSĐV 4 2 3 1 5 9 1/3 2,27 1 5 2
GTGT HSĐV 5 3 1 2 7 3 1/2 2,57 4 5 2
2 CR (%) 0,7 0 0 6,1 1,9 1,9 1,8 3,1 0,01 1
Phụ lục 15. Ma trận tổng hợp và trọng số của các chỉ tiêu bền vững về mặt kinh tế
Chỉ tiêu GTSX HSĐV Trọng số GTGT
GTSX 1 2,27 0,393 0,91
GTGT 1,10 2,57 0,436 1
HSĐV 0,44 1 0,171 0,39
Phụ lục 16. Kết quả đánh giá và tỷ số nhất quán của các chuyên gia về các chỉ tiêu bền vững về mặt xã hội
Yếu tố Kết quả đánh giá của chuyên gia thứ Aij I J 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
CNCND 2 2 3 1/4 1 1 1 2 1 2 1,23 GTNC CLĐ 3 5 1/3 1/2 4 3 4 5 1/2 5 2,08
CNCND CLĐ 2 3 1/6 2 2 2 2 3 1/2 3 1,53
CR (%) 2,0 0,5 0,0 0,0 6,1 2,0 6,1 0,5 0,5 0,5 0,10
Phụ lục 17. Ma trận tổng hợp và trọng số của các chỉ tiêu bền vững về mặt xã hội
Chỉ tiêu GTNC CNCND CLĐ Trọng số
2,08 0,436 GTNC 1 1,23
1,53 0,347 CNCND 0,81 1
1 0,217 CLĐ 0,48 0,65
20
Phụ lục 18. Kết quả đánh giá và tỷ số nhất quán của các chuyên gia về các chỉ tiêu bền vững về mặt môi trường
Yếu tố Kết quả đánh giá của chuyên gia thứ Aij I J 4 5 6 8 9 10 3 1 2 7
DTCLĐ 1/3 1/5 1/3 1 3 1/3 2 0,94 3 2 2 NCONĐ TGCP 2 6 1/2 1/3 4 2 7 1/4 1/3 1,44 4
DTCLĐ TGCP 5 4 1/4 3 6 3 4 1/2 1/7 1,72 3
CR (%) 0,4 1,2 2,2 4,5 6,5 2 2,2 4 2,2 0,3 0,15
Phụ lục 19. Ma trận tổng hợp và trọng số của các chỉ tiêu bền vững về mặt
môi trường
Chỉ tiêu NCONĐ DTCLĐ TGCP Trọng số
NCONĐ 1 0,94 1,44 0,362
DTCLĐ 1,06 1 1,72 0,397
TGCP 0,70 0,58 1 0,241
Phụ lục 20. Kết quả đánh giá và tỷ số nhất quán của các chuyên gia về các tiêu chí
tổng hợp tính bền vững của các LUT
Kết quả đánh giá của chuyên gia thứ Yếu tố Aij 5 I J 1 2 3 4 6 8 7 9 10
1 MT 1/7 1/5 1/9 1/5 7 1 5 5 5 0,94 KT 5 XH 1/3 1 4 1/9 9 3 3 3 3 1,88
7 MT XH 4 7 9 1/3 1 5 1/2 1/3 1/2 1,73
3,7 0,4 4,5 0,4 0,2 CR (%) 1,0 0,0 7,8 1,8 0,7 3,7
Phụ lục 21. Ma trận tổng hợp và trọng số của các tiêu chí đánh giá tính bền vững
Chỉ tiêu Kinh tế Môi trường Xã hội Trọng số
Kinh tế 1 0,94 0,88 0,386
Môi trường 1,06 1 1,73 0,397
Xã hội 0,53 0,58 1 0,217
18
Đơn vị tính: Điểm
Phụ lục 22. Bảng tính toán trung gian phục vụ tính điểm trong đánh giá tính bền vững của các LUTs
Nhóm chỉ tiêu về kinh tế
Nhóm chỉ tiêu về xã hội
LUT
Tính điểm
Phân cấp
GTSX GTGT HSĐV
Giá trị ngày công
Công lao động
Trọng số cấp 1 Trọng số cấp 2 Trọng số toàn cục
0,217 0,217 0,047 5 1 7 7 7 9 7 9 5 3 3 7 3 3 5 9 7
0,217 0,436 0,095 5 5 3 7 5 5 1 3 5 7 3 3 9 9 9 9 9
Nhóm chỉ tiêu về môi trường Thời Nguy cơ gian gây ô che nhiễm phủ đất 0,397 0,397 0,241 0,362 0,096 0,144 5 5 1 5 7 5 7 7 7 5 5 3 7 5 5 3 5 3 5 5 5 5 5 3 9 9 9 9 9 5 9 5 9 7
Khả năng duy trì chất lượng đất 0,397 0,397 0,158 7 7 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 5 5 5 7 7
TB 53,17 62,40 TB 43,93 Thấp TB 61,86 TB 59,80 TB 77,28 TB 65,27 TB 66,04 TB 52,28 TB 60,57 TB 51,79 TB 52,94 TB 57,72 TB 50,37 TB 50,74 Cao 89,86 Cao 89,86 Cao 89,86 Cao 83,05 Cao 83,05 91,18 Rất cao 90,11 Rất cao 92,26 Rất cao
Sự chấp nhận của người dân 0,217 0,347 0,075 9 3 5 9 5 7 3 7 5 7 5 5 9 9 9 9 9
1. Chuyên lúa 2 lúa 1 Lúa xuân 2. Chuyên màu Đậu xuân - Đậu mùa - Ngô đông Lạc xuân - Đậu mùa - Khoai lang đông Lạc xuân - Đậu mùa - Ngô đông Lạc xuân - Ngô mùa - Rau đông Ngô xuân - Đậu mùa - Ngô đông Ngô xuân - Ngô mùa - Rau đông Rau muống 3. Lúa khác Lúa xuân - Đậu mùa Lúa xuân - Ngô Lúa xuân - rau muống 4. Chuyên cỏ Cỏ sữa Cỏ Mulato 2 5. Cây công nghiệp lâu năm Chè 6. Cây ăn quả Cam Chuối
0,386 0,393 0,152 5 3 5 9 7 9 5 7 5 5 5 5 9 9 9 9 9
0,386 0,436 0,168 5 3 7 7 7 7 5 7 5 5 5 5 9 9 9 9 9
0,386 0,171 0,066 5 5 9 9 9 9 9 9 9 9 7 9 9 9 7 9 9
18
1. Vị trí: UTM E00493349 ; N 02048555 2. Độ cao: 14 m 3. Tỉnh: Hà Tĩnh; Huyện: Hương Sơn
Xã : Sơn Trung Thôn: Tân Tràng
4. Người điều tra: Trần Xuân Đức 5. Ngày: 09/2015 6. Phân loại đất
• Việt nam: Đất phù sa không được bồi hàng năm
7. Địa hình chung: Đồng bằng
8. Tiểu địa hình: Đồng bằng 9. Địa hình tương đối: Vàn 10. Cây trồng:Lạc – Đậu - Ngô 11. Thực vật tự nhiên : Cỏ 12. Đá mẹ (mẫu chất): Phù sa 13. Tầng dày đất mịn: >100 cm 14. Đá lộ đầu: Không 15. Đá lẫn tầng mặt: Không 16. Xói mòn: Không 17. Tiêu nước: Dễ tiêu trung bình 18. Ngập úng: không
Phụ lục 23. Thông tin phẫu diện HS01
Hình thái phẫu diện Cảnh quan nơi đào phẫu diện
0 – 12 cm : Màu nâu thẫm: 7.5YR5/8 khi ẩm, màu nâu sáng: 7.5YR6/4 khi khô; Thịt nhẹ pha cát, đất ẩm, cấu trúc viên hạt tròn cạnh, tơi xốp, còn nhiều rễ cỏ, mẫu chất phù sa sông Phố, chuyển lớp khá rõ về độ chặt và màu sắc.
12– 61 cm : Màu nâu: 7.5YR5/4 khi ẩm, màu nâu sáng:7.5YR6/3 khi khô; Thịt nhẹ pha cát, đất ẩm, cấu trúc cục khối nhỏ tròn cạnh, khá xốp, còn ít rễ cỏ, xuất hiện nhiều vệt loang lổ đỏ vàng, chuyển lớp khá rõ về độ chặt và màu sắc.
61 – 82 cm : Màu nâu sáng 7.5YR6/3, màu nâu rất nhạt 10YR8/3 khi khô; Thịt trung bình, đất ẩm, cấu trúc cục khối, đất ít chặt, xuất hiện nhiều vệt đốm nhỏ màu đen 15-20%, chuyển lớp từ từ. 82 – 125 cm : Màu nâu hơi vàng 10YR5/8 khi ẩm, màu vàng nâu sáng 10YR 6/4 khi khô; Thịt trung bình, cấu trúc cục khối, đất chặt, xuất hiện nhiều đốm loang lổ đỏ vàng đường kính 3-5mm khoảng 30-40%.
Mô tả hình thái phẫu diện
Kết quả phân tích đất phẫu diện HS01
Tổng số (%)
Dễ tiêu
Kiềm trao đổi
CEC
Thành phần cấp hạt
BS
pHKCl
OM
N
P2O5 K2O P2O5 K2O Ca++ Mg++ K+ Na+
đất
Sét Limon
Cát
Tầng đất
(%)
(mg/100g)
(meq/100g đất)
%
0 – 12
4,2
1,6 0,08
0,13
3,0
20,4
5,9
2,10
0,32 0,13 0,11
7,7 34,5
8,4
35,8
55,8
12-61
4,0
1,3 0,04
0,08
2,5
4,5
2,5
1,12
0,15 0,05 0,12
7,4 19,6
6,7
39,7
53,6
61 - 82
4,0
1,1 0,04
0,09
2,9
2,3
2,0
2,26
0,43 0,04 0,11
9,1 31,2 15,2
58,3
26,5
82 - 125
4,3
0,9 0,02
0,10
2,9
3,5
2,0
1,68
0,66 0,04 0,10
9,7 25,6 19,4
53,4
27,2
19
1. Vị trí: UTM E00493858 ; N 02052218 2. Độ cao: 14 m 3. Tỉnh: Hà Tĩnh; Huyện: Hương Sơn Xã : Sơn Lộ Thôn: Nam Sơn 4. Người điều tra: Trần Xuân Đức 5. Ngày: 09/2015 6. Phân loại đất
• Việt nam: Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng
7. Địa hình chung: Đồi núi cao
8. Tiểu địa hình: Bằng phẳng 9. Địa hình tương đối: 10. Cây trồng:Cỏ Munato 11. Thực vật tự nhiên : Cỏ 12. Đá mẹ (mẫu chất): Phù sa 13. Tầng dày đất mịn: 70-100 cm 14. Đá lộ đầu: Không 15. Đá lẫn tầng mặt: Không 16. Xói mòn: Không 17. Tiêu nước: Dễ tiêu trung bình 18. Ngập úng: không
Phụ lục 24. Thông tin phẫu diện HS02
Hình thái phẫu diện Cảnh quan nơi đào phẫu diện
0 – 20 cm : Màu xám hơi nâu vàng 10YR6/2 khi ẩm, màu xám sáng hơi nâu 10YR 7/3 khi khô; Thịt nhẹ pha cát, đất ẩm, kết cấu trúc cục khối, đất tơi xốp, lẫn nhiều rễ cỏ, có ít vệt loang lổ vàng <5%, chuyển lớp khá rõ về màu sắc và độ chặt.
20– 50 cm : Màu vàng hơi nâu 10YR 6/6 khi ẩm, màu vàng sáng, nâu rất nhạt 10YR8/3 khi khô; Thịt nhẹ pha cát, kết cấu cục khối tròn cạnh, ít chặt, còn nhiều rễ cỏ, lẫn nhiều sỏi sạn 10-15%, chuyển lớp từ từ về màu sắc.
50 – 75 cm : Màu nâu vàng 10YR 5/6 khi ẩm, màu nâu rất nhạt 10YR 8/4 khi khô; Thịt nhẹ pha cát, kết cấu viên cục tròn cạnh, ít chặt, nhiều vệt loang lổ 50-70%, tỷ lệ sỏi sạn 50%, đường kính từ 1-5mm, chuyển lớp khá rõ về độ chặt và sỏi sạn
75- 110 cm : Màu nâu vàng hơi đỏ 7.5YR 6/6 khi ẩm, màu vàng nhạt hơi đỏ 7.5YR8/6 khi khô;
Thịt nhẹ pha cát, đất ẩm ướt, sỏi sạn đá lẫn dày đặc >80%.
Mô tả hình thái phẫu diện
Kết quả phân tích đất phẫu diện HS02
Tổng số (%)
Dễ tiêu
Kiềm trao đổi
CEC
Thành phần cấp hạt
BS
pHKCl
OM
N
P2O5 K2O P2O5 K2O Ca++ Mg++ K+ Na+
đất
Sét Limon
Cát
Tầng đất
(%)
(mg/100g)
(meq/100g đất)
%
0 – 20
4,3
2,1 0,12
0,07
0,8
3,9
4,6
1,7
0,18 0,03 0,15
7,1 29,2 13,4
30,6
56,0
20 - 50
4,3
2,0 0,11
0,09
1,0
3,4
1,1
1,75
0,16 0,02 0,17
8,0 26,2 16,9
32,2
50,9
50 - 75
4,1
1,9 0,11
0,10
1,2
1,6
0,8
1,93
0,18 0,02 0,16
8,8 26,0 14,6
33,2
52,2
20
1. Vị trí: UTM E00492820 ; N 02042869 2. Độ cao: 19 m 3. Tỉnh: Hà Tĩnh; Huyện: Hương Sơn
Xã : Sơn Trường Thôn: 4 4. Người điều tra: Trần Xuân Đức 5. Ngày: 09/2015 6. Phân loại đất
• Việt nam: Đất phù sa ngòi suối
7. Địa hình chung: Đồng bằng
8. Tiểu địa hình: Ruộng ven suối 9. Địa hình tương đối: Vàn 10. Cây trồng:Lúa 2 vụ 11. Thực vật tự nhiên : Cỏ 12. Đá mẹ (mẫu chất): Phù sa 13. Tầng dày đất mịn: >100 cm 14. Đá lộ đầu: Không 15. Đá lẫn tầng mặt: Không 16. Xói mòn: Không 17. Tiêu nước: Dễ tiêu trung bình 18. Ngập úng: không
Phụ lục 25. Thông tin phẫu diện HS03
Hình thái phẫu diện Cảnh quan nơi đào phẫu diện
0 – 12 cm : Màu xám hơi nâu 10YR 6/2 khi ẩm, màu xám sáng 10YR7/2 khi khô; Thịt nhẹ pha cát, đất ẩm, cấu trúc cục khối góc cạnh, ít xốp, nhiều rễ cỏ và rễ lúa, nhiều đốm loang lổ đỏ vàng tỷ lệ 20%, chuyển lớp khá rõ về độ chặt.
12 – 45 cm : Màu nâu hơi xám 10YR 5/2 khi ẩm, màu xám sáng hơi nâu 10YR7/4; Thịt trung bình, đất ẩm, cấu trúc cục khối góc cạnh, khá chặt, ít rễ cỏ và rễ lúa, nhiều đốm loang lổ đỏ vàng và vệt đỏ vàng tỷ lệ 30-40%, chuyển lớp rõ về độ chặt và màu sắc. 45 - 90 cm : Màu xám hơi nâu vàng10YR6/4 khi ẩm, màu xám sáng 10YR 7/3 khi khô; Thịt nhẹ pha sét, cấu trúc cục khối góc cạnh, đất ẩm, nhiều đốm loang lổ đỏ vàng 50-60%, lẫn ít sỏi sạn 10% kích thước nhỏ, chuyển lớp khá rõ về độ chặt và tỷ lệ sỏi sạn. 90 – 125 cm: Màu xám pha đỏ vàng 7.5YR 6/2 khi ẩm, mùa xám sáng hơi hồng 7.5YR 8/3, lẫn
nhiều sỏi sạn kích thước trung bình >80%, đất chặt cứng (không phân tích).
Mô tả hình thái phẫu diện
Kết quả phân tích đất phẫu diện HS03
Tổng số (%)
Dễ tiêu
Kiềm trao đổi
CEC
Thành phần cơ giới
BS
Tầng
pHKCl
OM
N
P2O5 K2O P2O5 K2O Ca++ Mg++ K+ Na+
đất
Sét Limon Cát
(%)
(mg/100g)
(meq/100g đất)
%
0 - 12
4,0
2,2 0,11
0,04
1,1
5,6
4,0
0,64
0,08 0,04 0,09
5,4 16,0
8,9
36,6
54,5
12-45
4,0
1,6 0,09
0,03
1,1
5,8
2,3
1,39
0,09 0,05 0,10
7,9 20,7 14,9
36,6
48,5
45 - 90
3,7
1,6 0,09
0,03
1,1
5,6
1,3
1,28
0,25 0,03 0,08
9,8 16,8
31
36,7
32,3
21
1. Vị trí: UTM E00480753 ; N 02044742 2. Độ cao: 13 m 3. Tỉnh: Hà Tĩnh; Huyện: Hương Sơn
Xã : Sơn Tây Thôn: Bống Phài 4. Người điều tra: Trần Xuân Đức 5. Ngày: 09/2015 6. Phân loại đất
• Việt nam: Đất dốc tụ
7. Địa hình chung: Thung Lũng
8. Tiểu địa hình: Thung lũng bằng 9. Địa hình tương đối: 10. Cây trồng: Đất chuyên lúa 11. Thực vật tự nhiên : Cỏ 12. Đá mẹ (mẫu chất): SP dốc tụ 13. Tầng dày đất mịn: >100 cm 14. Đá lộ đầu: Không 15. Đá lẫn tầng mặt: Không 16. Xói mòn: Không 17. Tiêu nước: Trung bình 18. Ngập úng: không
Phụ lục 26. Thông tin phẫu diện HS04
Hình thái phẫu diện Cảnh quan nơi đào phẫu diện
0 – 20 cm:
20– 40 cm:
Màu xám hơi nâu 10YR 6/2 khi ẩm, màu xám sáng 10YR7/2 khi khô; Thịt trung bình, đất ướt, 0-7cm bùn nhão, cấu trúc cục khối tròn cạnh kích thước nhỏ đến trung bình, có nhiều rễ cỏ và rễ lúa, tầng đất bị glây mạnh, chuyển lớp khá rõ về độ chặt và màu sắc Màu xám nâu hơi vàng 10YR6/4 khi ẩm, màu xám sáng vàng nhạt 10YR7/4 khi khô, Thịt trung bình, nhiều vệt và ổ loang lổ đỏ vàng 30-50%, cấu trúc cục khối tròn cạnh kích thước trung bình, đất chặt, tầng đất bị glây, còn lẫn ít rễ cây cỏ, rễ lúa, chuyển lớp khá rõ về độ chặt và màu sắc.
40 – 100 cm: Màu vàng hơi nâu 10YR6/6 khi ẩm, màu vàng sáng 10YR8/6 khi khô; Thịt trung bình, nhiều vệt đốm loang lổ đỏ vàng 50-60%, cấu trúc cục khối tròn cạnh kích thước trung bình, đất ít chặt hơn tầng trên, còn ít rễ cây chuyển lớp từ từ về độ chặt và màu sắc.
100- 125 cm: Màu vàng hơi nâu 10YR6/8 khi ẩm, màu vàng sáng 10YR8/8 khi khô; Thịt trung bình, nhiều vệt loang lổ đỏ vàng và ít vệt xám xanh, cấu trúc cục khối tròn cạnh kích thước trung bình, đất chặt hơn tầng trên.
Mô tả hình thái phẫu diện
Kết quả phân tích đất phẫu diện HS04
Tổng số (%)
Dễ tiêu
Kiềm trao đổi
CEC
Thành phần cơ giới
BS
Tầng đất
pHKCl
OM
N
P2O5 K2O P2O5 K2O Ca++ Mg++ K+ Na+
đất
Sét
Limon
Cát
(%)
(mg/100g)
(meq/100g đất)
%
0 – 20
4,3
3,2
0,16
0,08
2,3
16,1
3,2
2,28
0,41
0,07 0,10
10,4
27,5 11,4
59,0
29,6
20 - 40
4,2
2,9
0,16
0,05
2,3
1,5
1,8
1,67
0,32
0,04 0,09
9,5
22,3 15,8
54,7
29,5
40 - 100
4,5
1,6
0,12
0,06
2,3
1,5
1,4
2,24
0,48
0,03 0,09
11,9
23,9 21,5
51,9
26,6
100 - 125
4,9
1,3
0,11
0,07
2,3
1,6
1,5
1,65
0,37
0,03 0,10
11,4
18,8 22,4
53,4
24,2
22
UTM E 00481086 ; N 02039940
1. Vị trí: 2. Độ cao: 27 m 3. Tỉnh: Hà Tĩnh; Huyện: Hương Sơn
Xã : Sơn Kim 2 Thôn: Đá Đón 4. Người điều tra: Trần Xuân Đức 5. Ngày: 09/2015 6. Phân loại đất • Việt nam: Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất 7. Địa hình chung: Đồi dốc thoải
8. Tiểu địa hình: Chân dốc thoải 9. Địa hình tương đối: 10. Cây trồng: Đất trồng chè 11. Thực vật tự nhiên : Cỏ 12. Đá mẹ (mẫu chất): Đá phiến sét 13. Tầng dày đất mịn: >100 cm 14. Đá lộ đầu: Không 15. Đá lẫn tầng mặt: Không 16. Xói mòn: Không 17. Tiêu nước: Trung bình 18. Ngập úng: không
Phụ lục 27. Thông tin phẫu diện HS05
Hình thái phẫu diện Cảnh quan nơi đào phẫu diện
0 – 25 cm :
25 - 70 cm:
70- 125 cm :
Màu nâu hơi vàng xám 7.5YR 6/3 khi ẩm, màu nâu hơi vàng nhạt 10YR6/4 khi khô. Thịt nhẹ, đất ẩm, kết cấu viên cục tròn cạnh trung bình, đất khá tơi xốp, ít chặt, nhiều rễ thực vật, rễ chè và cỏ, chuyển lớp khá rõ về độ chặt và màu sắc. Màu vàng nâu 10YR6/6 khi ẩm, màu vàng nhạt hơi nâu 10YR8/4 khi khô; Thịt nhẹ, đất ẩm, ít chặt, kết cấu cục khối góc cạnh trung bình kích thước trung bình, có nhiều đốm loang lổ đỏ vàng tỷ lệ khoảng 50%, chuyển lớp từ từ về màu sắc. Màu nâu vàng sáng 10YR6/4 khi ẩm, màu nâu rất nhạt 10YR8/3 khi khô, Thịt nhẹ, đất ẩm, chặt, kết cấu cục khối góc cạnh kích thước trung bình, xuất hiện các đốm gỉ sắt đỏ vàng, gỉ đen MnO và xuất hiện chất hữu cơ màu đen, chuyển lớp khá rõ về sự xuất hiện đốm gỉ và độ chặt.
Mô tả hình thái phẫu diện
Kết quả phân tích đất phẫu diện HS05
Tổng số (%)
Dễ tiêu
Kiềm trao đổi
CEC
Thành phần cơ giới
BS
Tầng
pHKCl
OM N
P2O5 K2O P2O5 K2O Ca++ Mg++ K+ Na+ đất
Sét Limon Cát
(%)
(mg/100g)
(meq/100g đất)
%
0 - 17
3,60 3,08 0,169 0,10 1,79
6,6
5,6 0,10
0,07 0,12 0,09
9,0 4,1 16,6
39,1
44,3
17 - 70
3,80 2,46 0,142 0,09 1,96
1,6
5,5 0,11
0,10 0,12 0,09
9,4 4,4 20,3
44,2
35,5
70 - 125
4,00 2,27 0,128 0,09 2,13
5,1
2,1 0,27
0,16 0,04 0,12
9,6 6,2 20,8
34,9
44,3
23
1. Vị trí: UTM E00490667 ; N 02048759 2. Độ cao: 16 m 3. Tỉnh: Hà Tĩnh; Huyện: Hương Sơn
Xã : Sơn Giang Thôn: 7
4. Người điều tra: Trần Xuân Đức 5. Ngày: 09/2015 6. Phân loại đất
• Việt nam: Đất phù sa glây 7. Địa hình chung: Vàn trung bình
8. Tiểu địa hình: Vàn thấp 9. Địa hình tương đối: Vàn 10. Cây trồng:Lúa 2 vụ 11. Thực vật tự nhiên : Cỏ 12. Đá mẹ (mẫu chất): Phù sa 13. Tầng dày đất mịn: >100 cm 14. Đá lộ đầu: Không 15. Đá lẫn tầng mặt: Không 16. Xói mòn: Không 17. Tiêu nước: Dễ tiêu trung bình 18. Ngập úng: không
Phụ lục 28. Thông tin phẫu diện HS06
Hình thái phẫu diện Cảnh quan nơi đào phẫu diện
0 – 17 cm:
17 – 45 cm:
45 – 75 cm:
Màu xám hơi nâu 2.5Y6/2 khi ẩm, màu xám sáng 2.5Y7/2 khi khô; Thịt nhẹ, đất ẩm ướt, cấu trục cục khối tròn cạnh, nhiều rễ cây lúa, đất ít chặt, khá xốp, đất bị glây mạnh, chuyển lớp khá rõ về độ chặt. Màu nâu xám vàng 2.5Y6/4 khi ẩm, màu nâu nhạt hơi xám vàng nhạt 2.5Y7/4; Thịt nhẹ, đât ẩm, cấu trúc cục khối góc cạnh, nhiều vệt loang lổ đỏ vàng 7-10%, đất chặt bí, đất bị glây mạnh, còn ít rễ lúa, chuyển lớp khá rõ về độ chặt và màu sắc. Màu nâu xám vàng 2.5Y6/4 khi ẩm, màu nâu nhạt hơi xám vàng nhạt 2.5Y7/4, Thịt trung bình, đất ẩm, ít chặt, cấu trúc cục khối góc cạnh trung bình, còn ít rễ lúa và cỏ, nhiều vệt loang lổ đỏ vàng 50-60%, chuyển lớp từ từ về màu sắc và độ chặt.
75 - 125 cm: Màu nâu hơi xám 2.5Y5/2 khi ẩm, màu xám sáng 2.5Y7/2 khi khô; Thịt trung bình, đất ẩm, chặt, cấu trúc cục khối góc cạnh, không còn rễ cây, nhiều vệt loang lổ đỏ vàng khoảng 50%, xuất hiện glây xám xanh 30%, chuyển lớp khá rõ về màu sắc và độ chặt.
Mô tả hình thái phẫu diện
Kết quả phân tích đất phẫu diện HS06
Tổng số (%)
Dễ tiêu
Kiềm trao đổi
CEC
Thành phần cấp hạt
BS
Tầng đất pHKCl
OM N
P2O5 K2O P2O5 K2O Ca++ Mg++ K+ Na+
đất
Sét Limon Cát
(%)
(mg/100g)
(meq/100g đất)
%
0 – 17
4,1
2,2 0,13
0,08
3,0
1,58
0,29 0,06 0,18
8,6 24,6
44,5
47,3
2,2
9,1
8,2
17 - 45
5,2
1,2 0,07
0,03
1,6
1,99
0,44 0,03 0,10
7,9 32,5
39,4
53,7
2,1
3,6
6,9
45 - 75
5,6
1,0 0,07
0,05
1,6
2,53
0,89 0,03 0,10
10,1 35,2 16,4
57,3
26,3
2,6
2,1
75 -125
5,5
1,0 0,06
0,08
2,2
4,53
1,94 0,05 0,12
11 60,4 20,6
55,1
24,3
2,7
4,3
24
1. Vị trí: UTM E 00496597 ; N 02042372 2. Độ cao: 37 m 3. Tỉnh: Hà Tĩnh; Huyện: Hương Sơn
Xã : Sơn Mai Thôn:
4. Người điều tra: Trần Xuân Đức 5. Ngày: 09/2015 6. Phân loại đất
• Việt nam: Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất
7. Địa hình chung: Đồi trung bình
8. Tiểu địa hình: Sườn đồi 9. Địa hình tương đối: 10. Cây trồng: Đất trồng cao su 11. Thực vật tự nhiên : Cỏ 12. Đá mẹ (mẫu chất): Đá phiến sét 13. Tầng dày đất mịn: >100 cm 14. Đá lộ đầu: Không 15. Đá lẫn tầng mặt: Không 16. Xói mòn: Nhẹ 17. Tiêu nước: Trung bình 18. Ngập úng: không
Phụ lục 29. Thông tin phẫu diện HS07
Hình thái phẫu diện Cảnh quan nơi đào phẫu diện
0 – 10 cm :
Màu xám đậm hơi đỏ vàng 5YR4/2 khi ẩm, màu xám sáng hơi hồng 5YR7/2, Thịt nhẹ, đất ẩm, kết cấu cục viên trung bình, đất khá tơi xốp, bề mặt nhiều lá thực vật mục, đất vẫn còn hàm lượng mùn khá, tầng đất có hoạt động của côn trùng, chuyển lớp khá rõ về màu sắc và độ chặt. 10 – 37 cm : Màu nâu hơi vàng đỏ 5YR5/4 khi ẩm, màu nâu sáng hơi vàng hồng nhạt 5YR7/4; Thịt nhẹ pha sét, đất ẩm, khá tơi xốp, kết cấu cục viên kích thước trung bình, còn khá nhiều rễ thực vật, chuyển lớp khá rõ về độ chặt.
Mô tả hình thái phẫu diện
37 – 55 cm : Màu nâu hơi đỏ 5YR4/4 khi ẩm, màu nâu hơi hồng nhạt 5YR7/3 khi khô, Thịt nhẹ pha sét, đất ẩm, khá chặt, cấu trúc cục khối góc cạnh kích thước trung bình, còn ít rễ cây, có lẫn ít mảnh mẫu chất mềm 10% kích thước nhỏ, chuyển lớp rõ về độ chặt, tỷ lệ mẫu chất và đá lẫn 55 – 125 cm : Màu nâu đỏ 5YR5/3 khi ẩm, màu nâu hơi đỏ nhạt 5YR6/3 khi khô; Sét pha cát, đất ẩm, rất chặt, kết cấu cục khối góc cạnh, tỷ lệ đá lẫn và mảnh mẫu chất khoảng 70 – 80%, có lẫn nhiều mảnh khoáng vật mica trắng 5-10%, chuyển lớp từ từ về mức độ đá lẫn. Kết quả phân tích đất phẫu diện HS07
Tổng số (%)
Dễ tiêu
Kiềm trao đổi
CEC
Thành phần cơ giới
BS
OM N
P2O5 K2O P2O5 K2O Ca++ Mg++ K+ Na+ đất
Sét Limon Cát
Tầng
pHKCl
(%)
(mg/100g)
(meq/100g đất)
%
0 - 10
3,4 3,67 0,188 0,05 1,62
0,9
3,2 0,45
0,10 0,07 0,11
13,9 5,3 20,8
30,2
49,0
10 - 37
3,4 1,26 0,070 0,04 1,96
0,5
1,9 0,16
0,03 0,04 0,09
11,0 2,9 31,3
24,8
43,9
37 - 55
3,4 0,87 0,049 0,04 2,18
0,1
2,3 0,39
0,04 0,05 0,09
11,9 4,8 36,0
22,8
41,2
55 - 125
3,5 0,58 0,042 0,05 2,71
0,2
1,7 0,47
0,05 0,04 0,08
11,5 5,5 38,1
14,5
47,4
25
1. Vị trí: UTM E 00497594 ; N 02041441 2. Độ cao: 48 m 3. Tỉnh: Hà Tĩnh; Huyện: Hương Sơn
Xã : Sơn Mai Thôn: Nhà Cục
4. Người điều tra: Trần Xuân Đức 5. Ngày: 09/2015 6. Phân loại đất
• Việt nam: Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất
7. Địa hình chung: Đồi trung bình
8. Tiểu địa hình: Sườn đồi 9. Địa hình tương đối: 10. Cây trồng: Đất trồng cam bù 11. Thực vật tự nhiên : Cỏ 12. Đá mẹ (mẫu chất): Đá phiến sét 13. Tầng dày đất mịn: >100 cm 14. Đá lộ đầu: Không 15. Đá lẫn tầng mặt: Không 16. Xói mòn: Nhẹ 17. Tiêu nước: Trung bình 18. Ngập úng: không
Phụ lục 30. Thông tin phẫu diện HS08
Hình thái phẫu diện Cảnh quan nơi đào phẫu diện
0 – 10 cm : Màu xám hơi vàng đỏ 7.5YR6/2 khi khô, màu xám sáng 7.5YR8/2 khi khô; Thịt nhẹ, đất ẩm, kết cấu viên cục tròn cạnh trung bình, ít chặt, nhiều rễ thực vật, rễ cam và rễ cỏ, tầng đất giàu hữu cơ đã phân hủy, có hoạt động của kiến, chuyển lớp khá rõ về độ chặt và màu sắc.
10 – 30 cm : Màu vàng nâu hơi đỏ 7.5YR 6/8 khi ẩm, màu vàng nhạt hơi hồng 7.5YR8/4 khi khô; Thịt nhẹ pha sét, đất ẩm, chặt, kết cấu cục khối góc cạnh kích thước trung bình, còn rễ cam và ít rễ cỏ, có hang kiến và mối, chuyển lớp từ từ về màu sắc và độ chặt.
30 – 95 cm : Màu vàng nâu hơi đỏ 7.5YR6/8 khi ẩm, màu vàng nhạt hơi hồng 7.5YR8/4 khi khô; Thịt nhẹ pha sét, đất khá ẩm, chặt, cấu trúc cục khối góc cạnh kích thước trung bình, còn ít rễ cây và cỏ, không có sự hoạt động của côn trùng, chuyển lớp từ từ về độ chặt và màu sắc. 95- 132 cm : Màu vàng hơi đỏ 5YR 6/8 khi ẩm, màu vàng nhạt hơi hồng sáng 5YR8/2 khi khô; Thịt nhẹ pha sét và cát, ít ẩm, chặt, kết cấu cục khối góc cạnh kích thước trung bình, xuất hiện nhiều đốm màu trắng là mảnh khoáng vật mica và đốm màu đỏ, nhiều mảnh mẫu chất khoảng 70-80% và 10% mảnh khoáng vật.
Mô tả hình thái phẫu diện
Kết quả phân tích đất phẫu diện HS08
Tổng số (%)
Dễ tiêu
Kiềm trao đổi
CEC
Thành phần cơ giới
BS
Tầng
pHKCl
OM N
P2O5 K2O P2O5 K2O Ca++ Mg++ K+ Na+
đất
Sét Limon
Cát
(%)
(mg/100g)
(meq/100g đất)
%
0 - 10
3,4
3,1
0,15
0,08
1,6
7,1
8,8
0,68
0,16
0,06 0,09
11,5
8,7 21,8
33,1
45,1
10-30
3,4
2,5
0,13
0,07
1,8
5,7
5,5
0,40
0,02
0,03 0,08
12,6
4,3 27,5
31,6
40,9
30 - 95
3,4
2,4
0,12
0,07
1,9
5,8
5,6
0,58
0,02
0,03 0,08
15,4
4,6 30,7
28,7
40,6
95 - 125
3,7
2,1
0,12
0,06
2,0
5,5
5,6
0,45
0,05
0,03 0,08
12,4
5,0 25,6
24,2
50,2
26
1. 2. 3.
Vị trí: UTM E00504198 ; N 02050551 Độ cao: 6 m Tỉnh: Hà Tĩnh; Huyện: Hương Sơn
Xã : Sơn Tân Thôn: Tân Hồ 2 4. 5. 6. • 7.
Người điều tra: Trần Xuân Đức Ngày: 09/2015 Phân loại đất Việt nam: Đất phù sa được bồi hàng năm Địa hình chung: Đồng bằng ven sông
8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18.
Tiểu địa hình: Đồng bằng Địa hình tương đối: Vàn Cây trồng: Lúa 2 vụ Thực vật tự nhiên : Cỏ Đá mẹ (mẫu chất): Phù sa Tầng dày đất mịn: >100 cm Đá lộ đầu: Không Đá lẫn tầng mặt: Không Xói mòn: Không Tiêu nước: Dễ tiêu trung bình Ngập úng: không
Phụ lục 31. Thông tin phẫu diện HS09
Hình thái phẫu diện Cảnh quan nơi đào phẫu diện
0 – 15 cm : Màu xám hơi nâu sáng 10YR6/2 khi ẩm, màu xám sáng 10YR7/2 khi khô; Thịt trung bình, đất ẩm ướt, cấu trục cục khối tròn cạnh, đất hơi dính dẻo, nhiều rễ cây lúa, đất ít chặt, có ít vệt loang lổ đỏ vàng 5%, chuyển lớp khá rõ về độ chặt và màu sắc.
15 – 50 cm : Màu nâu xám 10YR5/2 khi ẩm, màu nâu rất nhạt 10YR7/3 khi khô; Thịt trung bình, đât ẩm, cấu trúc cục khối trung bình, rất chặt, không dính dẻo, còn lẫn ít rễ cây, có nhiều vệt loang lổ đỏ vàng kích thước lớn, chuyển lớp khá rõ về độ chặt và màu sắc.
50 – 90 cm : Màu xám hơi xanh 5/1 khi ẩm, màu xám sáng hơi xanh 8/1 khi khô; Thịt trung bình đến nặng, ẩm, chặt, cấu trúc cục khối trung bình, nhiều vệt loang lổ đỏ vàng 50-70%, không còn xuất hiện rễ cây, chuyển lớp từ từ về độ chặt và màu sắc.
90 - 125 cm : Màu nâu tối hơi vàng 10YR 6/4 khi ẩm, màu nâu nhạt 10YR8/4 khi khô; Thịt trung
bình pha sét, ít chặt, dính và dẻo, cấu trúc cục khối góc cạnh, có vệ loang lổ đỏ vàng.
Mô tả hình thái phẫu diện
Kết quả phân tích đất phẫu diện HS09
Tổng số (%)
Dễ tiêu
Kiềm trao đổi
CEC
Thành phần cấp hạt
BS
Tầng đất pHKCl
OM N
P2O5 K2O P2O5 K2O Ca++ Mg++ K+ Na+
đất
Sét Limon Cát
(%)
(mg/100g)
(meq/100g đất)
%
0 – 15
4,4
1,7 0,14
0,14
2,8
21,8
5,2
2,31
0,52 0,11 0,20
11,6 27,1
9,4
61,2
29,4
15 - 50
4,6
1,5 0,08
0,07
2,7
1,9
2,5
1,71
0,86 0,05 0,18
8,1 34,6 13,5
63,6
22,9
50 - 90
4,0
1,5 0,09
0,06
2,8
2,9
2,0
0,53
1,03 0,04 0,17
8,4 21,1 16,5
64,9
18,6
90 - 125
3,7
1,0 0,07
0,14
2,8
4,5
3,2
0,28
1,02 0,07 0,16
11,8 12,9 29,9
54,1
16,0
27
1. Vị trí: UTM E00496806 ; N 02056600 2. Độ cao: 6 m 3. Tỉnh: Hà Tĩnh; Huyện: Hương Sơn
Xã : Sơn Tiến Thôn: 10
4. Người điều tra: Trần Xuân Đức 5. Ngày: 09/2015 6. Phân loại đất
• Việt nam: Đất xám bạc màu trên đá cát
7. Địa hình chung: Đồng bằng
8. Tiểu địa hình: Vàn cao 9. Địa hình tương đối: Vàn 10. Cây trồng:Lạc – đậu - ngô 11. Thực vật tự nhiên : Cỏ 12. Đá mẹ (mẫu chất): Phù sa 13. Tầng dày đất mịn: >100 cm 14. Đá lộ đầu: Không 15. Đá lẫn tầng mặt: Không 16. Xói mòn: Không 17. Tiêu nước: Dễ tiêu trung bình 18. Ngập úng: không
Phụ lục 32. Thông tin phẫu diện HS10
Hình thái phẫu diện Cảnh quan nơi đào phẫu diện
0 – 15 cm :
Màu xám hơi nâu vàng 10YR6/2 khi ẩm, màu xám sáng 10YR 7/2 khi khô, Thịt nhẹ pha cát, đất ít ẩm, kết cấu hạt rời rạc, đất rất tơi xốp, tập trung nhiều rễ thực vật, có ít vệt loang lổ đỏ vàng kích thước nhỏ, chuyển lớp khá rõ về độ chặt và màu sắc.
15 – 30 cm : Màu nâu hơi vàng sáng 10YR6/4 khi ẩm, màu xám hơi vàng 10YR7/4 khi khô; Thịt nhẹ pha cát, ít ẩm, kết cấu viên cục góc cạnh kích thước trung bình, ít xốp, khá chặt, xuất hiện những đốm loang lổ đỏ vàng 7-10% vẫn còn ít rễ cây, chuyển lớp khá rõ về độ chặt và màu sắc.
30 – 75 cm : Màu nâu hơi vàng 10YR 5/6 khi ẩm, màu nâu nhạt 10YR8/3 khi khô; Thịt nhẹ pha cát, đất ẩm, kết cấu cục khối góc cạnh kích thước trung bình, còn rất ít rễ thực vật, đất khá dẻo, có ít vệt loang lổ đỏ vàng 5-7%, chuyển lớp khá rõ về màu sắc và độ ẩm.
75 – 125 cm : Màu vàng hơi đỏ 7.5YR 6/8 khi ẩm, màu vàng hơi hồng sáng 7.5YR8/6 khi khô; Thịt nhẹ pha cát, đất rất ẩm, dẻo, cấu trúc cục khối góc cạnh, khá chặt, xuất hiện nhiều vệt loang lổ đỏ vàng tỷ lệ 50-60%, chuyển lớp từ từ về độ chặt và màu sắc.
Mô tả hình thái phẫu diện
Kết quả phân tích đất phẫu diện HS10
Tổng số (%)
Dễ tiêu
Kiềm trao đổi
CEC
Thành phần cơ giới
BS
Tầng
pHKCl
OM N
P2O5 K2O P2O5 K2O Ca++ Mg++ K+ Na+
đất
Sét
(%)
(mg/100g)
Limon Cát %
0 – 15 15 - 30 30 - 75 75 - 125
4,2 4,0 3,8 3,8
0,9 0,04 0,6 0,03 0,4 0,02 0,2 0,01
0,06 0,04 0,02 0,03
0,6 0,7 0,8 0,7
7,8 4,2 3,2 1,2
1,8 1,6 1,2 1,6
0,8 0,67 0,93 0,83
(meq/100g đất) 0,23 0,04 0,11 0,16 0,03 0,10 0,06 0,03 0,11 0,08 0,03 0,09
6,2 6,3 18,7 5,5 17,4 7,0 8,2 13,6 16,1 8,1 12,7 16,1
26,3 27,5 28,5 29,9
67,5 65,5 55,4 54,0
31
Phụ lục 33. Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 huyện Hương Sơn
32
Phụ lục 34. Sơ đồ phân vùng nhiệt độ trung bình năm huyện Hương Sơn
33
Phụ lục 35. Sơ đồ phân vùng số tháng có nhiệt độ trung bình từ 8 – 130C huyện Hương Sơn
34
Phụ lục 36. Sơ đồ phân vùng nhiệt độ trung bình 2 tháng sau thu hoạch cam huyện Hương Sơn
35
Phụ lục 37. Sơ đồ loại đất huyện Hương Sơn
36
Phụ lục 38. Sơ đồ phân cấp độ dốc huyện Hương Sơn
37
Phụ lục 39. Sơ đồ phân cấp độ tầng dày đất huyện Hương Sơn
38
Phụ lục 40. Sơ đồ phân cấp thành phần cơ giới huyện Hương Sơn
39
Phụ lục 41. Sơ đồ phân cấp độ phì nhiêu của đất huyện Hương Sơn
40
Phụ lục 42. Sơ đồ phân cấp khả năng tưới huyện Hương Sơn
41
Phụ lục 43. Sơ đồ phân cấp khả năng tiêu thoát nước huyện Hương Sơn
42
Phụ lục 44. Sơ đồ phân cấp ngập lụt trong vụ mùa huyện Hương Sơn
43
Phụ lục 45. Sơ đồ đơn vị đất đai huyện Hương Sơn
44
Phụ lục 46. Sơ đồ phân hạng mức độ thích hợp với loại hình sử dụng đất chuyên lúa huyện Hương Sơn
45
Phụ lục 47. Sơ đồ phân hạng mức độ thích hợp với loại hình sử dụng đất chuyên màu huyện Hương Sơn
46
Phụ lục 48. Sơ đồ phân hạng mức độ thích hợp với loại hình sử dụng đất lúa - màu huyện Hương Sơn
47
Phụ lục 49. Sơ đồ phân hạng mức độ thích hợp với loại hình sử dụng đất chuyên trồng cỏ huyện Hương Sơn
48
Phụ lục 50. Sơ đồ phân hạng mức độ thích hợp với loại hình sử dụng đất cây công nghiệp lâu năm huyện Hương Sơn
49
Phụ lục 51. Sơ đồ phân hạng mức độ thích hợp với loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả huyện Hương Sơn
50
Phụ lục 52. Sơ đồ đề xuất định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 huyện Hương Sơn
147
Phụ lục 53. Đề xuất định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững theo xã, thị trấn
Đơn vị tính: ha
trên địa bàn huyện Hương Sơn đến năm 2020
Đề xuất sử dụng đất theo các kiểu sử dụng đất bền vững đến năm 2020
Chuyên màu
Chuyên cỏ
Cây ăn quả tập trung
Cây CNLN
Chuyên lúa
Lúa - màu
Đơn vị hành chính
Tổng Cỏ sữa
Tổng Cam bù Chuối
Tổng
Chè Cao su
Cỏ Mulato 2
Lúa xuân - Lúa mùa
Lúa xuân - Đậu mùa; Lúa xuân - Rau muống
Đậu xuân - Đậu mùa - Ngô đông; Lạc xuân - Đậu mùa - Khoai lang đông; Lạc xuân - Đậu mùa - Ngô đông; Lạc xuân - Ngô mùa - Rau đông
540,04
691,75 328,66 184,04 46,01 88,58 119,53 41,94 67,21 41,62 10,41 22,31 120,51 20,85 89,28 28,80 64,83 312,12 121,76
53,91 4,99 35,02
144,62 42,57 25,27 11,90 7,95 56,93
384,50 330,60 20,69 15,69 382,61 347,58
8,69
810,03 120,07 141,21 112,10 130,45 288,63 17,57
744,33 110,67 120,01 105,40 122,85 277,93 7,47
172,60
116,65
6,50 166,10 116,65
I. Tiểu vùng 1 1. Xã Sơn Hồng 2. Xã Sơn Kim 1 3. Xã Sơn Kim 2 4. Xã Sơn Lâm 5. Xã Sơn Tây 6. Thị trấn Tây Sơn II. Tiểu vùng 2 7. Xã Sơn Diệm 8. Xã Sơn Giang 9. Xã Sơn Hàm 10. Xã Sơn Lễ 11. Xã Sơn Lĩnh 12. Xã Sơn Mai 13. Xã Sơn Phú 14. Xã Sơn Phúc 15. Xã Sơn Quang 16. Xã Sơn Thủy
437,85 92,21 22,60 64,94 106,60 150,95 0,55 2.157,81 238,55 189,87 265,56 394,73 100,99 77,72 106,52 90,52 57,85 234,46
51,32 9,79 8,88 19,61 9,05 3,99 0,00 937,58 3,40 0,11 39,07 0,47 0,00 128,43 8,01 93,44 2,86 138,02
1.508,70 530,21 305,36 19,67 5,25 6,57 35,30 10,34 13,47 28,86 12,16 24,57 19,86
83,81 136,17 39,35 198,62 132,72 32,00 43,59 14,90 199,32 73,12
22,50 9,39 16,85 42,99 23,33 24,08 39,40 32,27 28,60 33,33
65,70 1.327,84 693,87 633,96 540,04 9,40 21,20 6,70 7,60 10,70 10,10 224,85 1.585,74 1.404,04 181,70 11,70 2,20 10,60 10,10 8,60 17,30 14,20 8,60 9,60 30,58
46,61 14,88 96,17 29,66 52,26 299,56 46,60 134,01 9,90 322,98
58,31 17,08 106,77 39,76 60,86 316,86 60,80 142,61 19,50 353,56
2,83 4,14 10,28 7,69 12,99 10,61 10,54 20,11 4,03 13,47
49,45
49,45
148
Đề xuất sử dụng đất theo các kiểu sử dụng đất bền vững đến năm 2020
Chuyên màu
Chuyên cỏ
Cây ăn quả tập trung
Cây CNLN
Chuyên lúa
Lúa - màu
Đơn vị hành chính
Tổng Cỏ sữa
Tổng Cam bù Chuối
Tổng
Chè Cao su
Cỏ Mulato 2
Lúa xuân - Lúa mùa
Lúa xuân - Đậu mùa; Lúa xuân - Rau muống
Đậu xuân - Đậu mùa - Ngô đông; Lạc xuân - Đậu mùa - Khoai lang đông; Lạc xuân - Đậu mùa - Ngô đông; Lạc xuân - Ngô mùa - Rau đông
6,50
6,50
53,63 19,04 278,74
76,49 8,73 40,47 2,47 50,48 12,29
63,67 28,94 33,58 3,12 17,69 6,62
0,64 0,63
5,99
5,08
17. Xã Sơn Tiến 18. Xã Sơn Trung 19. Xã Sơn Trường 20. Thị trấn Phố Châu III. Tiểu vùng 3 21. Xã Sơn An 22. Xã Sơn Bằng 23. Xã Sơn Bình 24. Xã Sơn Châu 25. Xã Sơn Hà 26. Xã Sơn Hòa 27. Xã Sơn Long 28. Xã Sơn Mỹ 29. Xã Sơn Ninh 30. Xã Sơn Tân 31. Xã Sơn Thịnh 32. Xã Sơn Trà
243,61 140,16 37,67 202,23 74,05 55,12 5,59 54,14 68,17 825,74 19,44 18,91 119,75 57,54 57,05 71,60 43,96 61,77 69,21 137,55 70,89 62,38 54,60
0,64 0,63 5,99 7,14 0,72 8,13 1,11 5,74 19,16