intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Báo đảng địa phương với việc giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống

Chia sẻ: Quangdaithuan Quangdaithuan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:230

114
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án hướng đến mục tiêu nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Báo đảng địa phương giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống; đánh giá thực trạng nhiệm vụ giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống của Báo đảng địa phương hiện nay; đề xuất những giải pháp nhằm phát huy vai trò của Báo đảng địa phương với việc giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Báo đảng địa phương với việc giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA  HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN NGUYỄN VIỆT ANH BÁO ĐẢNG ĐỊA PHƯƠNG VỚI VIỆC GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY NHỮNG GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG                                                                                         LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC
  2. HÀ NỘI ­ 2016
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA  HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN NGUYỄN VIỆT ANH BÁO ĐẢNG ĐỊA PHƯƠNG VỚI VIỆC GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY NHỮNG GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG Chuyên ngành: Báo chí học Mã số : 62 32 01 01                                                                                         LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:  PGS.TS. Hoàng Đình Cúc PGS.TS Nguyễn Đức Dũng
  4. HÀ NỘI ­ 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của   riêng   tôi.   Các   số   liệu   nêu   trong   luận   án   là   trung   thực.   Những  kết  luận  khoa  học  của  Luận  án  chưa  từng   được   công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Việt   Anh
  5. MỤC LỤC Trang
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCHTW : Ban Chấp hành Trung ương BĐĐP : Báo đảng địa phương CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội DLXH : Dư luận xã hội ĐCSVN : Đảng Cộng sản Việt Nam GCCN : Giai cấp công nhân GTVHTT : Giá trị văn hóa truyền thống HNM : Hà Nội mới HNQT : Hội nhập quốc tế HTCT : Hệ thống chính trị KHCN : Khoa học công nghệ KHXH&NV : Khoa học xã hội và nhân văn KTTT : Kinh tế thị trường LLCT : Lý luận chính trị NXB : Nhà xuất bản PTTH : Phát thanh và truyền hình PV, BTV : Phóng viên, biên tập viên PVS : Phỏng vấn sâu QLNN : Quản lý nhà nước TTĐC : Truyền thông đại chúng VHTT : Văn hóa truyền thông VHTTĐC : Văn hóa truyền thông đại chúng DANH MỤC CÁC BẢNG Trang
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển về mọi mặt của đời sống xã hội, những thành   tựu của khoa học và công nghệ  là tiền đề, điều kiện để  báo chí phát triển   mạnh mẽ, trở  thành phương tiện thông tin thiết yếu, tác động to lớn vào  đời sống xã hội.  Ở  nhiều quốc gia, điều kiện tiếp cận, khả  năng hưởng  thụ  báo chí của người dân được coi là một trong những chỉ  số  quan trọng  để đánh giá trình độ phát triển của xã hội.  Theo báo cáo tổng kết năm 2015 của Bộ  Thông tin ­ Truyền thông,  tính đến tháng 12/2015, cả  nước có 838 cơ  quan báo chí in với 1.111  ấn  phẩm, trong đó các cơ quan Trung ương có 86 báo, 507 tạp chí; địa phương   có 113 báo, 132 tạp chí; có 70 báo điện tử, 19 tạp chí điện tử  và 265 trang   thông tin điện tử  tổng hợp của các cơ  quan báo chí. Về  phát thanh truyền   hình, cả  nước hiện có 67 đài phát thanh truyền hình Trung  ương và địa   phương, trong đó có hai đài quốc gia, một đài truyền hình kỹ  thuật số, 64   đài PT­TH cấp tỉnh. Đài Tiếng nói Việt Nam đã phủ  sóng 99% diện tích  lãnh thổ và phủ sóng qua vệ tinh đến nhiều nước trên thế giới. Đài Truyền   hình Việt Nam phủ sóng đến hơn 90% số hộ gia đình ở trong nước và phủ  sóng qua vệ tinh đến nhiều khu vực  ở ngoài nước. Các phương tiện thông  tin đại chúng đã đóng góp quan trọng vào công tác xây dựng Đảng, khẳng  định và bảo vệ  đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, giữ  gìn sự  đoàn kết, thống nhất trong Đảng, sự  đồng thuận trong xã hội; đấu tranh   chống lại  các  luận  điệu tuyên truyền, xuyên  tạc của  các thế  lực  phản  động, cơ  hội chính trị, chống "Diễn biến hòa bình"; phòng chống tham  nhũng, quan liêu, lãng phí và các tệ  nạn xã hội khác..., góp phần tích cực   vào các thành tựu chung của đất nước. 
  8. 2 Một trong những định hướng phát triển và hội nhập quốc tế  của các  nước là khơi dậy và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Hàn Quốc vào  những năm 50 của thế kỷ XX còn thua kém miền Nam nước ta, nhưng từ khi  làn sóng văn hóa Hàn Quốc được khởi động vào những năm đầu 1980 với  nhận thức rằng hệ giá trị văn hóa chỉ có ý nghĩa thực sự khi kết hợp các yếu  tố: củng cố, quảng bá truyền thống văn hóa nổi trội nhân văn mang tính căn  bản; khai thác lợi thế địa chính trị và địa lý văn hóa, dùng mũi nhọn kinh tế  để  hỗ  trợ  văn hóa...tích cực giao lưu, hội nhập, cạnh tranh, sàng lọc, nâng   cao vị  thế  văn hóa dân tộc nên Hàn Quốc có sự  phát triển vượt bậc và trở  thành "con rồng"  ở  châu Á. Nhật Bản là nước có nền văn hóa phát triển   nhanh chóng, ngày càng đa dạng, đặc biệt sau cách mạng Duy Tân Minh Trị  (1868) đến nay đã thường xuyên phát huy những giá trị truyền thống và tiếp  thu những thành quả  tiến bộ  của văn hóa nước ngoài để  làm nên "kỳ  tích  Nhật Bản". Ở  nước ta, văn hóa truyền thống là một trong những nhân tố  quan   trọng góp phần giữ vững ổn định xã hội, khẳng định bản sắc dân tộc trước   cơn lốc toàn cầu hóa bởi: "Văn hóa là tổng thể  sống động các hoạt động   sáng tạo (của cá nhân và cộng đồng) trong quá khứ và trong hiện tại. Qua   nhiều thế  kỷ, hoạt động sáng tạo  ấy đã hình thành nên một hệ  thống các   giá trị, truyền thống và các thị hiếu ­ những yếu tố xác định đặc tính riêng   của mỗi dân tộc" [14, tr.23]. Ngày nay, thế giới không còn xem văn hóa như  một thứ  trang sức mà văn hóa là chìa khóa của sự  phát triển bền vững,  trong đó, những giá trị  văn hóa truyền thống (GTVHTT) ­ cái tạo nên bản  sắc văn hóa của mỗi dân tộc đóng vai trò là nguồn lực cho sự  phát triển   kinh tế ­ xã hội. Văn hóa ghi  dấu  ấn của mình trong hoạt  động sáng tạo của con  người và các quá trình sản xuất trong một xã hội nhất định. Văn hóa biểu 
  9. 3 hiện thông qua những hệ giá trị, chuẩn mực.  Hệ giá trị và những chuẩn mực  hướng dẫn hành vi, cách ứng xử của con người trong mối quan hệ với thiên   nhiên, cộng đồng xã hội và chính bản thân con người trong hoạt động sinh   tồn, phát triển. Trước yêu cầu cấp bách ở nước ta hiện nay là  "hoàn thiện các   chuẩn mực giá trị văn hóa và con người Việt Nam, thấm nhuần tinh thần dân   tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học..khẩn trương đúc kết và xây dựng hệ giá   trị chuẩn mực con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và   hội   nhập   quốc   tế"   (CNH,   HĐH   và   HNQT)   [53,   tr.50].   Điều   đó   đòi   hỏi  GTVHTT phải được nghiên cứu một cách thấu đáo, công phu, nghiêm túc, có  trách nhiệm. Báo đảng địa phương (BĐĐP) là bộ phận quan trọng cấu thành nên hệ  thống báo chí Việt Nam, là cơ quan ngôn luận của đảng bộ, chính quyền và  nhân dân, là cầu nối thông tin giữa Đảng, chính quyền với nhân dân địa  phương, là diễn đàn của người dân. BĐĐP là phương tiện quan trọng nhất   để  lãnh đạo, chỉ  đạo công tác của đảng bộ, chính quyền địa phương và  hướng dẫn dư  luận. BĐĐP có  ưu thế  so với báo chí  ở  Trung  ương trong   việc nắm bắt điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, địa lý, các phong tục, tập quán  của nhân dân địa phương. BĐĐP có khả  năng chuyển tải thông tin phù hợp  với đặc điểm và nhu cầu của người dân địa phương, tác động mạnh mẽ và   có hiệu quả vào tư tưởng, tình cảm của người dân, cổ vũ, động viên kịp thời  các gương điển hình tiên tiến trong các lĩnh vực của đời sống, góp phần  ngăn chặn, đẩy lùi những hiện tượng tiêu cực nảy sinh trong quá trình thực   hiện các nhiệm vụ của địa phương.   Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (tháng 12/1986), Đảng ta đã  đề  ra đường lối đổi mới và lãnh đạo công cuộc đổi mới đất nước. Đất  nước ta đã từng bước chuyển từ  nền kinh tế  quản lý tập trung, quan liêu, 
  10. 4 bao cấp sang kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa. Công  cuộc đổi mới đã và đang đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch   sử  trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cùng với hệ  thống báo chí cả  nước, BĐĐP đã tham gia tích cực vào tuyên truyền, phổ  biến những quan  điểm, đường lối, chính sách, pháp luật đổi mới của Đảng và Nhà nước về  các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh quốc phòng, đối   ngoại…Trên lĩnh vực văn hóa,  nhất là sau khi Nghị  quyết Trung  ương 5  khóa VIII "Về  xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc   dân tộc" và gần đây là Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI về   "Xây dựng và   phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp  ứng yêu cầu phát triển bền   vững đất nước" được ban hành, BĐĐP đã có những đóng góp chung, quan  trọng vào việc thông tin, tuyên truyền đường lối, quan điểm chính sách của  Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát triển nền văn hóa, con người Việt   Nam, tuyên truyền nhiệm vụ  giữ  gìn và phát huy bản sắc văn hóa tại địa   phương, đấu tranh chống sự suy thoái về văn hóa làm biến dạng tài sản văn   hóa của dân tộc.  Nhiều BĐĐP đã có chương trình hành động cụ thể, bám sát tình hình  xây dựng và phát triển văn hóa của địa phương, mở rộng nội dung về giữ  gìn và phát huy giá trị văn hoá, cổ vũ, khẳng định những giá trị tốt đẹp trong   truyền thống văn hóa địa phương; qua đó, góp phần xây dựng đời sống tinh  thần, tình cảm tốt đẹp trong cộng đồng dân cư, trong các tổ chức, cơ quan,   đơn vị của địa phương, giáo dục ý thức tôn trọng và bảo vệ các giá trị  văn  hóa   truyền   thống   tốt   đẹp   của   địa   phương   nói   riêng,   của   đất   nước   nói  chung.  Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy: bên cạnh những thành tựu đạt được,  BĐĐP   cũng   đã   bộc   lộ   nhiều   hạn   chế,   yếu   kém   trong   thông   tin,   tuyên 
  11. 5 truyền, quảng bá, giữ  gìn và phát huy những GTVHTT. Một số  báo chưa  nhận thức sâu sắc, đầy đủ và toàn diện về vai trò, vị trí của GTVHTT trong   đời sống văn hóa ­ xã hội của cộng đồng. Nhiều bài viết trên BĐĐP còn  hời hợt, hình thức, thiếu tính hấp dẫn, thuyết phục, chưa đáp ứng được yêu  cầu, nhu cầu của công chúng; thậm chí, một số  bài còn phản ánh không  đúng với mục đích, yêu cầu, nội dung và nhiệm vụ giữ gìn và phát huy giá  trị truyền thống và văn hóa dân tộc; chưa coi trọng biểu dương, nhân rộng  gương điển hình tiên tiến, những nhân tố  tích cực trong học tập, lao động  sản xuất, chiến đấu; xây dựng khối đại đoàn kết tại địa phương. Hiện  tượng đưa những thông tin giật gân, vi phạm thuần phong mỹ tục, xem nhẹ  quá trình thẩm định nguồn tin, thông tin không đúng sự thật làm ảnh hưởng  đến uy tín của tổ chức, cá nhân, đến vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của đảng bộ,  chính quyền địa phương. Tính chuyên nghiệp, tính chiến đấu của đội ngũ  phóng viên, biên tập viên trên mặt trận bảo vệ, giữ gìn và phát huy những  GTVHTT, góp phần thực hiện chức năng nhiệm vụ  của BĐĐP còn nhiều   hạn chế… Đây là những rào cản ảnh hưởng đến sức hấp dẫn và hiệu quả  tác động của tờ báo đối với công chúng, làm giảm vai trò định hướng của  BĐĐP trong việc xây dựng đời sống văn hóa ở địa phương… Để  nâng cao chất lượng giữ  gìn và phát huy những GTVHTT của  BĐĐP, góp phần bồi đắp nền tảng tinh thần, động lực và mục tiêu cho quá   trình xây dựng và phát triển kinh tế ­ xã hội của địa phương, đóng góp cơ sở  thực tiễn cho việc xây dựng các chuẩn mực giá trị  văn hóa thời kỳ  CNH,  HĐH và HNQT, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, tác giả luận  án lựa chọn đề tài "Báo đảng địa phương với việc giữ gìn và phát huy những   giá trị  văn hóa truyền thống" để  làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Báo chí  học.  2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
  12. 6 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ một số vấn đề lý luận và  thực tiễn về  BĐĐP giữ  gìn và phát huy những GTVHTT; đánh giá thực   trạng nhiệm vụ  giữ  gìn, phát huy giá trị  văn hóa truyền thống của BĐĐP   hiện nay; đề  xuất những giải pháp nhằm phát huy vai trò của BĐĐP với   việc giữ gìn, phát huy GTVHTT. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, tác giả luận án thực hiện một số nhiệm vụ  sau: ­ Phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận về báo đảng địa phương,bao   gồm xây dựng các khái niệm cơ  bản về  BĐĐP, về  văn hóa, giá trị  văn hóa   truyền thống…vai trò, nội dung giữ  gìn và phát huy những GTVHTT của  BĐĐP. ­   Khảo   sát   và   phân   tích   thực   trạng   giữ   gìn   và   phát   huy   những  GTVHTT của BĐĐP thời gian qua về  nội dung thông tin, hình thức thông  tin và sự phản hồi của công chúng. Qua đó đánh giá những thành công, hạn  chế   của   BĐĐP   khi   thực   hiện   nhiệm   vụ   giữ   gìn   và   phát   huy   những  GTVHTT. ­ Đề  xuất một số  giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giữ  gìn và  phát huy giá trị  văn hóa truyền thống của BĐĐP thời kỳ  CNH, HĐH và  HNQT, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và những kiến nghị  cụ thể đối với các BĐĐP trong diện khảo sát. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề  báo đảng địa phương   giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống. 3.2. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát
  13. 7 ­ Hiện cả  nước có 63 BĐĐP  ở  63 tỉnh, thành phố  trực thuộc Trung   ương. Tuy nhiên, tác giả luận án tập trung khảo sát BĐĐP (báo in) tại một  số tỉnh phía Bắc trong 03 năm, từ 2010 ­ 2012 bao gồm:  + Báo Thái Nguyên + Báo Hà Nội mới + Báo Bắc Ninh + Báo Hải Phòng Sự  lựa chọn của tác giả  về  phạm vi và thời gian khảo sát trên bởi   các lý do sau:  Thứ nhất, 03 năm 2010­2012 là thời điểm chuẩn bị cho Đại hội XI và  triển khai nghị  quyết Đại hội XI của Đảng, hơn 10 năm thực hiện Nghị  quyết Trung ương 5 khóa VIII về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt   Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và hơn 3 năm thực hiện Nghị quyết   Trung  ương 5 khóa X về  công tác tư  tưởng, lý luận và báo chí trước yêu   cầu mới. Cũng trong giai đoạn này, nhiều giá trị  văn hóa vật thể, phi vật   thể của Hà Nội, Bắc Ninh đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa  thế  giới; nhiều tài liệu, tư  liệu về  bản sắc văn hóa dân tộc, về  vai trò,  nhiệm vụ  của báo chí giữ  gìn, phát huy văn hóa truyền thống; nhiều bài  viết về  bảo tồn, giữ gìn, phát huy những GTVHTT trên BĐĐP được khảo   sát…để  NCS có thể  tham khảo, sử  dụng cho đề  tài nghiên cứu của mình.  Mặt khác, đây cũng là thời gian nghiên cứu viết luận án của nghiên cứu   sinh. Thứ hai, bốn tỉnh, thành phố  trên đại diện cho bốn khu vực: Báo Hà  Nội mới là tờ  báo của Thủ  đô Hà Nội nghìn năm văn hiến; báo Bắc Ninh  đại diện cho địa phương mang những đặc trưng văn hóa đồng bằng Bắc  Bộ; Báo Hải Phòng đại diện cho địa phương mang những đặc trưng văn 
  14. 8 hóa biển, ven biển và báo Thái Nguyên, đại diện cho địa phương có những  đặc trưng văn hóa trung du, miền núi. Nền văn hóa Việt Nam là nền văn   hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất   trong đa dạng, trong đó mỗi vùng, miền, địa phương có những đặc điểm  văn hóa riêng. Lựa chọn khảo sát đại diện BĐĐP của các vùng, miền khác  nhau giúp tác giả có sự so sánh, đánh giá một cách khách quan những điểm  tương đồng và khác biệt trong thực thi những nhiệm vụ chung.  Những BĐĐP trên đều có bề  dày phát triển, có số  lượng phát hành  lớn trong hệ  thống BĐĐP khu vực phía bắc và có tầm  ảnh hưởng mạnh   mẽ đối với độc giả địa phương. Ở những địa phương này, nhiều GTVHTT  được giữ gìn và lưu truyền tương đối nguyên vẹn, có tầm ảnh hưởng lớn   trong đời sống xã hội cũng như  trong xây dựng văn hóa, con người. Với  những GTVHTT phong phú, báo đảng các tỉnh, thành phố  Hà Nội, Bắc   Ninh, Hải Phòng, Thái Nguyên có nguồn thông tin, tư  liệu dồi dào để  tác  nghiệp, qua đó phát hiện và chỉ  ra được những  ưu điểm, hạn chế  trong   việc thực hiện nhiệm vụ giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống. Thứ  ba, BĐĐP  hoạt  động theo Luật Báo  chí, trong  đó Nhà nước  thống nhất quản lý (về tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ, phạm vi phát  hành, thể  thức…) và Quyết định 338­QĐ/TW của Ban Bí thư  Trung  ương   Đảng khóa X về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của cơ quan báo chí  của đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. GTVHTT của dân tộc  là cái chung phổ  biến. Giữ  gìn và phát huy những GTVHTT là sự  nghiệp  của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ  thể  sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ  vai trò quan trọng, trong đó không thể  không  nói đến vị  thế  của BĐĐP. Các BĐĐP đều có một số  điểm chung cơ  bản  như  trên nên việc khoanh vùng đối tượng khảo sát không làm giảm tính 
  15. 9 khái quát của luận án. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu  4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện dựa trên những cơ sở lý luận sau đây: ­ Chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng  ta về bản chất, vài trò, chức năng, nhiệm vụ, các nguyên tắc hoạt động của  báo chí cách mạng; về bản chất, chức năng, quy luật vận động và phát triển  của văn hóa, về xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc  dân tộc ở nước ta hiện nay trước yêu cầu phát triển bền vững đất nước. ­ Lý thuyết báo chí truyền thông về  bản chất hoạt động của báo chí  truyền thông, cơ chế tác động, các chức năng xã hội của báo chí truyền thông;  vai trò xã hội của nhà báo. Các lý thuyết nghiên cứu văn hóa truyền thông:  nghiên cứu văn hóa; lý thuyết xã hội học (hệ thống cấu trúc ­ chức năng; lý  thuyết tâm lý học...nhằm phân tích, làm rõ chức năng, nhiệm vụ, vai trò, nội   dung, hình thức thông tin...của BĐĐP, cơ sở khoa học để khảo sát thực trạng  BĐĐP giữ gìn, phát huy những GTVHTT thời gian qua. Lý thuyết Truyền thông phát triển hay Truyền thông vì sự  phát triển  bền vững. Phát triển bền vững bao hàm phát triển kinh tế phải gắn với giữ  gìn, phát huy giá trị văn hoá và bảo vệ môi trường, đảm bảo an sinh xã hội.  Truyền thông phát triển có vai trò, trách nhiệm xã hội quan trọng trong việc   giáo dục, động viên, nâng cao tinh thần tự  giác, ý thức trách nhiệm xã hội,  nâng cao kiến thức, nhận thức, thái độ  của nhân dân để  thúc đẩy phát triển   kinh tế, phát triển văn hoá, bảo vệ môi trường, giữ gìn, giáo dục truyền thống   và kích thích sự sáng tạo giá trị văn hóa mới. ­ Lý luận văn hóa Việt Nam: lịch sử hình thành và phát triển hệ giá trị  văn hóa truyền thống Việt Nam để  tìm hiểu các đặc trưng cơ  bản thể hiện   bản sắc văn hóa Việt Nam, cơ sở để phân tích vai trò của BĐĐP giữ gìn phát   huy GTVHTT trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
  16. 10 4.2. Phương pháp nghiên cứu ­ Luận án dựa trên cơ  sở  phương pháp luận của chủ  nghĩa Mác­ Lênin: Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử  như  phương pháp logic và lịch sử, cái chung và cái riêng, nguyên nhân và   kết quả...các quan điểm: khách quan, toàn diện, lịch sử ­ cụ thể, phát triển,  thực tiễn, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội… ­ Các phương pháp tiếp cận của báo chí học, văn hóa học, xã hội   học, tâm lý học... Phương pháp tiếp cận xã hội học ­ tiếp cận hệ thống cấu trúc, chức  năng của văn hóa nhằm tạo nên sự   ổn định của hệ  thống trong quá trình  vận động và phát triển. Vận dung nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ  của  BĐĐP. Phương pháp tiếp cận tâm lý học để  tìm hiểu hoạt động sáng tạo  của nhà báo và tâm lý tiếp nhận của công chúng với các yếu tố: nhu cầu,   động cơ, mục đích, nội dung, phương phức, phương tiện tiếp nhận...Nắm   vững và thấu hiểu yếu tố  tâm lý học của công chúng, BĐĐP mới có thể  sáng tạo những tác phẩm báo chí về GTVHTT thỏa mãn như cầu của công  chúng. ­ Phương pháp phân tích tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu, văn kiện,  nghị  quyết, pháp luật có liên quan của Đảng và Nhà nước, các giáo trình,  sách, các bài nghiên cứu trên các tạp chí nhằm xây dựng cơ sở  lý luận cho  BĐĐP thực hiện nhiệm vụ  thông tin, tuyên truyền đường lối chính sách  của Đảng, pháp luật của Nhà nước về  văn hóa, về  giữ  gìn và phát huy  những GTVHTT. Qua nghiên cứu các văn kiện, tài liệu trên, tác giả  vận  dụng những quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước, kế thừa những   kết quả đã được nghiên cứu, góp phần làm cho luận án sâu sắc hơn, đồng   thời là cơ sở khoa học để nhận định, đánh giá các kết quả nghiên cứu, khảo 
  17. 11 sát nhằm tìm ra những giải pháp, kết luận khoa học cho đề tài nghiên cứu,   từ đó khẳng định những đóng góp mới của luận án.  ­ Phương pháp phân tích nội dung: dùng để phân tích nội dung các tác  phẩm báo chí được đăng tải trên BĐĐP liên quan đến vấn đề  nghiên cứu  của luận án; những câu trả  lời thu được qua trưng cầu ý kiến, phỏng vấn   sâu. Kết quả  phân tích nội dung giúp tác giả  khái quát được những  ưu  điểm, hạn chế  và đề  ra những kiến nghị  khoa học nhằm nâng cao chất   lượng BĐĐP giữ gìn và phát huy những GTVHTT. ­ Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi: Mục đích sử dụng  phương pháp này nhằm thu nhận các ý kiến nhận xét, đánh giá của công  chúng BĐĐP và cán bộ, phóng viên, các nhà lãnh đạo, quản lý cơ quan báo  chí. Nghiên cứu sinh đã tiến hành trưng cầu ý kiến với hai loại đối tượng  sau:  Một là,  công chúng báo đảng  ở  các địa phương  tại 04 tỉnh, thành  phố  là Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Hải Phòng (với 400 phiếu, mỗi  tỉnh, thành phố  100 phiếu), theo phương pháp chọn mẫu điển hình. Các  nội dung trưng cầu ý kiến của công chúng liên quan đến hình thức tiếp  cận BĐĐP, tần suất tiếp cận, mức độ  quan tâm, thái độ  và hành vi sau  tiếp cận thông tin về GTVHTT… trên BĐĐP   Hai là, cán bộ, phóng viên, các nhà lãnh đạo, quản lý, của những báo  trong diện khảo sát nhằm thu thập ý kiến về thực trạng, những ưu, nhược   điểm về  nội dung thông tin, hình thức thể  hiện của BĐĐP về  vấn đề  giữ  gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống (với tổng số 200 phiếu) Trong phương pháp này, tác giả  sử  dụng phần mềm xử  lý thông tin   định lượng SPSS nên kết quả thu được là đáng tin cậy. ­ Phương pháp  thu thập ý kiến chuyên gia  được thực hiện để  thu  thập những ý kiến nhận xét, đánh giá chuyên sâu của các nhà khoa học  
  18. 12 chuyên ngành (trực tiếp hoặc gián tiếp) nhằm làm sâu sắc thêm lý luận và   thực tiễn của đề tài. ­ Phương pháp phỏng vấn sâu được thực hiện với cán bộ  lãnh đạo,  quản lý báo chí, ban tuyên giáo, các chuyên gia, các nhà khoa học về những   vấn đề  liên quan để  thu thập thông tin định tính, cơ  bản, có hệ  thống và   chiều sâu nhằm đánh giá  ưu điểm, nhược điểm, xác định giải pháp, nâng  cao chất lượng thông tin giữ gìn phát huy GTVHTT của BĐĐP. 5. Đóng góp mới của luận án ­ Luận án là một trong những công trình đầu tiên nghiên cứu một  cách có hệ thống về BĐĐP giữ gìn, phát huy những GTVHTT. Trong luận án, nhiệm vụ  giữ  gìn và phát huy những GTVHTT của  BĐĐP được nhìn nhận, phân tích, đánh giá một cách có hệ  thống, nhiều  góc độ  khác nhau, qua đó làm rõ thực trạng, bao gồm những thành công,  hạn chế  của BĐĐP trong hoạt động giữ  gìn, phát huy những GTVHTT.   Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng BĐĐP  giữ gìn và phát huy những GTVHTT thời kỳ CNH, HĐH và HNQT.  ­ Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần khẳng định sức mạnh,   hiệu quả của hệ thống BĐĐP trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị theo  tinh thần các chỉ thị, nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam, khẳng định   vị thế của BĐĐP trong bảo vệ, gìn giữ, phát huy những GTVHTT. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận  ­ Luận án xây dựng khung lý thuyết về vấn đề BĐĐP giữ gìn và phát  huy GTVHTT, làm cơ sở khoa học cho khảo sát thực trạng BĐĐP giữ gìn,  phát huy GTVHTT, góp phần định hướng hoạt động của BĐĐP trong giữ  gìn, phát huy GTVHTT giai đoạn hiện nay.    Lý luận về  BĐĐP giữ  gìn và phát huy những GTVHTT đảm bảo 
  19. 13 tính khoa học và độ  tin cậy cao bởi sự  nghiên cứu nghiêm túc, có trách   nhiệm về thực trạng nội dung thông tin, hình thức thể hiện và sự đánh giá   khách quan của công chúng BĐĐP. ­ Luận án có đóng góp, bổ  sung nhất định vào việc làm rõ cơ  sở  lý  luận và thực tiễn xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam   trong điều kiện mới, xây dựng nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu,  động lực phát triển bền vững đất nước, xây dựng các chuẩn mực giá trị  văn hóa và con người Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH và HNQT. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn ­ Nội dung nghiên của luận án là tư liệu tham khảo cho công tác lãnh  đạo của cấp  ủy, chỉ  đạo của chính quyền, sự  phối hợp giữa các sở, ban,  ngành với BĐĐP; đặc biệt là các BĐĐP được khảo sát để  đổi mới, nâng  cao chất lượng, hiệu quả  hoạt  động trong lãnh đạo, chỉ  đạo, phối hợp  nhằm giữ gìn, phát huy những GTVHTT. ­ Kết quả  nghiên cứu cũng chỉ  ra những hạn chế, thiếu sót của đội  ngũ phóng  viên, biên  tập viên  (PV,  BTV)   báo  đảng  địa phương,  những   người  đang trực tiếp sáng tạo các tác phẩm báo chí về  đề  tài văn hóa  truyền thống. Từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất   lượng BĐĐP về  giữ  gìn, phát huy những GTVHTT, xây dựng hệ  thống  BĐĐP ở nước ta ngày càng phát triển vững mạnh, hiện đại. ­ Luận án cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho quá trình học tập,  nghiên cứu và giảng dạy đối với sinh viên các chuyên ngành báo chí, cho   các học viên cao học, nghiên cứu sinh và những ai quan tâm đến vấn đề  này. 7. Giả thuyết nghiên cứu ­ Giả thuyết thứ nhất: Trong bối cảnh toàn cầu hóa, khu vực hóa và 
  20. 14 sự  bùng nổ  các phương tiện truyền thông mạng xã hội, hệ  thống BĐĐP  vẫn đang phát huy những ưu thế và khẳng định vai trò của mình trong công  tác thông tin, tuyên truyền, định hướng dư  luận xã hội, xây dựng văn hóa,   con người  ở  địa phương, giữ  gìn và phát huy các giá trị  văn hóa truyền  thống. ­  Giả  thuyết thứ  hai: Phản ánh sự  nghiệp đổi mới về  văn hóa do   Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, hệ  thống BĐĐP  ở  nước ta đã có những  đóng góp quan trọng vào xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt  Nam, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống. Trong giai đoạn cách  mạng mới, Đảng bộ, chính quyền phương lãnh đạo, chỉ  đạo tốt, có hiệu  quả BĐĐP nhằm đem lại những thành tựu trên lĩnh vực văn hóa, giữ gìn và  phát huy những GTVHTT tương xứng với những thành tựu trong lĩnh vực  kinh tế, chính trị... ­ Giả  thuyết thứ  ba: Xây dựng và phát triển văn hóa, giữ  gìn và phát  huy   những   GTVHTT   trong   điều   kiện   CNH,   HĐH,   phát   triển   KTTT   và  HNQT, báo đảng địa phương đã và đang bộc lộ  những thiếu sót, nhược   điểm, đòi hỏi phải được nghiên cứu một cách hệ thống, đề xuất những giải  pháp có tính khả thi để báo đảng địa phương nâng cao chất lượng giữ gìn và   phát huy những GTVHTT, góp phần xây dựng, phát triển văn hóa, con người   Việt Nam. 8. Bố cục của luận án Ngoài các phần Mở đầu, Tổng quan nghiên cứu, Kết luận và Tài liệu   tham khảo, phụ  lục, những nội dung chính của luận án được bố  trí trong  3 chương, 12 tiết.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1