HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

CHU HOÀNG NGA

CHỌN TẠO HAI DÒNG VỊT BIỂN

TRÊN CƠ SỞ GIỐNG VỊT BIỂN 15 - ĐẠI XUYÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

CHU HOÀNG NGA CHỌN TẠO HAI DÒNG VỊT BIỂN

TRÊN CƠ SỞ GIỐNG VỊT BIỂN 15 - ĐẠI XUYÊN

Ngành:

Chăn nuôi

Mã số:

9.62.01.05

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Thanh Sơn

2. GS.TS. Đặng Vũ Bình

HÀ NỘI - 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên

cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng để bảo vệ ở bất

kỳ học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm ơn,

các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày ....tháng.... năm 2021

Tác giả luận án

Chu Hoàng Nga

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận án này, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc

đến các thầy hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Sơn, GS.TS. Đặng Vũ Bình đã

tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian để hướng dẫn tôi trong suốt quá

trình học tập, thực hiện đề tài và viết luận án.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn

Di truyền Giống vật nuôi, Khoa Chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình

giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên của Trung tâm

Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên cùng các thành viên tham gia Đề tài khoa học cấp Bộ:

“Nghiên cứu chọn tạo 4 dòng vịt Biển phục vụ chăn nuôi vùng xâm ngập mặn” đã tạo

mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận án.

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Quân nhu, Bộ môn Sản xuất, các cán

bộ, nhà giáo của Học viện Hậu cần. Ban Lãnh đạo, Phòng Quản lý học viên và các cán

bộ Đoàn 871 - Tổng cục Chính trị - Bộ Quốc Phòng, đã tạo mọi điều kiện, thời gian để

tôi được tham gia học tập và hoàn thành luận án.

Xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các chuyên gia trong lĩnh vực chăn nuôi

gia cầm, đã tạo mọi điều kiện, ủng hộ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên

cứu để hoàn thành luận án.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn cổ vũ, giúp đỡ tôi về mọi

mặt, động viên và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án./.

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2021

Nghiên cứu sinh

Chu Hoàng Nga

ii

MỤC LỤC

Lời cam đoan .....................................................................................................................i

Lời cảm ơn ....................................................................................................................... ii

Mục lục ........................................................................................................................... iii

Danh mục chữ viết tắt ......................................................................................................vi

Danh mục bảng .............................................................................................................. vii

Danh mục hình .................................................................................................................ix

Trích yếu luận án .............................................................................................................. x

Thesis abstract................................................................................................................ xii

Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................ 2

1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2

1.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3

1.4. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................................ 3

1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 3

1.5.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 3

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4

2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................................ 4

2.1.1. Tính trạng số lượng ............................................................................................... 4

2.1.2. Các tham số di truyền ........................................................................................... 5

2.1.3. Giá trị giống .......................................................................................................... 7

2.1.4. Hiệu quả chọn lọc ............................................................................................... 10

2.1.5. Các tính trạng ở vịt và các yếu tố ảnh hưởng ..................................................... 10

2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................................... 22

2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ....................................................................... 22

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................... 27

2.3. Đánh giá các nghiên cứu về vịt biển ................................................................... 35

Phần 3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................... 36

3.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 36

iii

3.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 36

3.2.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................. 36

3.2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 37

3.2.3. Xử lý thống kê .................................................................................................... 47

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 48

4.1. Chọn tạo dòng trống HY1 ................................................................................... 48

4.1.1. Một số đặc điểm ngoại hình ................................................................................ 48

4.1.2. Ảnh hưởng của yếu tố cố định và các tham số di truyền về khối lượng

cơ thể ................................................................................................................... 49

4.1.3. Khối lượng cơ thể HY1 qua các thế hệ ở 7 tuần tuổi ......................................... 52

4.1.4. Khảo sát sinh trưởng bằng hàm toán học ............................................................ 55

4.1.5. Kích thước các chiều đo cơ thể HY1 .................................................................. 61

4.1.6. Khả năng cho thịt của HY1 qua 3 thế hệ ............................................................ 63

4.1.7. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng HY1 qua các thế hệ .................................. 68

4.1.8. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng trong 20 tuần đẻ của vịt HY1 qua 3 thế hệ ............. 71

4.1.9. Chất lượng trứng vịt HY1 qua 3 thế hệ .............................................................. 72

4.1.10. Một số chỉ tiêu ấp nở vịt HY1 qua các thế hệ ..................................................... 75

4.2. Kết quả chọn tạo dòng mái HY2 ........................................................................ 77

4.2.1. Một số đặc điểm ngoại hình dòng HY2 .............................................................. 77

4.2.2. Ảnh hưởng một số yếu tố đến cố định và tham số di truyền khối lượng cơ

thể vịt lúc 8 tuần tuổi và năng suất trứng trong 20 tuần đẻ ................................. 78

4.2.3. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng trong 20 tuần đẻ của vịt HY2 qua các thế hệ

chọn lọc ............................................................................................................... 81

4.2.4. Tiêu tốn thức ăn trong 20 tuần đẻ của HY2 qua các thế hệ ................................ 85

4.2.5. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng vịt HY2 trong 52 tuần đẻ ........................................ 87

4.2.6. Chất lượng trứng vịt HY2 qua 3 thế hệ .............................................................. 95

4.2.7. Một số chỉ tiêu ấp nở của trứng vịt HY2 ............................................................ 99

4.2.8. Khối lượng cơ thể vịt HY2 qua các tuần tuổi ................................................... 101

Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 104

5.1. Kết luận ............................................................................................................. 104

5.2. Kiến nghị........................................................................................................... 105

Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án......................................... 106

iv

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 107

Phụ lục .......................................................................................................................... 119

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt

Dự đoán tuyến tính không thiên vị tốt nhất BLUP

Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL

Cộng sự Cs

Dài thân DT

Dòng trống vịt Biển 15 - Đại Xuyên HY1

Dòng mái vịt Biển 15 - Đại Xuyên HY2

Giá trị giống ước tính EBV

NT Ngày tuổi

Năng suất trứng

NST R2 Hệ số xác định

SD Độ lệch chuẩn

TB Trung bình

THXP Thế hệ xuất phát

TL Tỷ lệ

TTTĂ Tiêu tốn thức ăn

VN Vòng ngực

vi

DANH MỤC BẢNG

TT Tên bảng Trang

3.1. Giá trị dinh dưỡng và mức cho ăn vịt HY1 và HY2 theo các giai đoạn nuôi ..... 38

4.1. Một số đặc điểm ngoại hình vịt HY1 .................................................................. 48

4.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới khối lượng cơ thể HY1 .............................................. 49

4.3. Phương sai và hiệp phương sai di truyền và kiểu hình của khối lượng cơ thể

HY1 ở thế hệ 1 .................................................................................................... 50

4.4. Hệ số di truyền, tương quan di truyền và tương quan kiểu hình của khối

lượng cơ thể HY1 ở thế hệ 1 ............................................................................... 50

4.5. Phương sai và hiệp phương sai di truyền và kiểu hình của khối lượng cơ thể

HY1 ở thế hệ 2 .................................................................................................... 50

4.6. Hệ số di truyền, tương quan di truyền và tương quan kiếu hình của khối

lượng cơ thể HY1 ở thế hệ 2 ............................................................................... 51

4.7. Khối lượng vịt mái HY1 qua các thế hệ ............................................................. 52

4.8. Khối lượng vịt trống HY1 qua các thế hệ ........................................................... 54

4.9. Hàm Gompertz đối với vịt mái và trống HY1 ở các thế hệ ................................ 55

4.10. Hàm Richards đối với vịt mái và trống HY1 ở các thế hệ .................................. 55

4.11. Khối lượng cơ thể tiệm cận, tuổi và khối lượng cơ thể HY1 tại điểm uốn ở

các thế hệ theo hàm Gompertz ............................................................................ 58

4.12. Khối lượng cơ thể tiệm cận, tuổi và khối lượng cơ thể HY1 tại điểm uốn ở

các thế hệ theo hàm Richards ............................................................................. 59

4.13. Khối lượng và các chiều đo cơ thể lúc 7 tuần tuổi của vịt mái HY1 qua 3

thế hệ ................................................................................................................... 61

4.14. Khối lượng và các chiều đo cơ thể lúc 7 tuần tuổi của vịt trống HY1 qua 3

thế hệ ................................................................................................................... 62

4.15. Năng suất thịt xẻ lúc 7 tuần tuổi của vịt mái HY1 qua 3 thế hệ ......................... 63

4.16. Năng suất thịt xẻ lúc 7 tuần tuổi của vịt trống HY1 qua 3 thế hệ ....................... 64

4.17. Năng suất thịt xẻ lúc 8 tuần tuổi của vịt mái HY1 qua 3 thế hệ ......................... 64

4.18. Năng suất thịt xẻ lúc 8 tuần tuổi của vịt trống HY1 qua 3 thế hệ ....................... 65

4.19. Năng suất thịt xẻ lúc 9 tuần tuổi của vịt mái HY1 qua 3 thế hệ ......................... 65

4.20. Năng suất thịt xẻ lúc 9 tuần tuổi của vịt trống HY1 qua 3 thế hệ ....................... 66

4.21. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của HY1 qua 3 thế hệ ............................... 68

vii

4.22. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng HY1 qua các thế hệ .................................................... 71

4.23. Chất lượng trứng của HY1 qua 3 thế hệ ............................................................. 73

4.24. Kết quả ấp nở của HY1 qua các thế hệ ............................................................... 75

4.25. Một số đặc điểm ngoại hình vịt HY2 .................................................................. 77

4.26. Các yếu tố ảnh hưởng tới khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi và năng suất

trứng/20 tuần đẻ của HY2 ................................................................................... 78

4.27. Phương sai, hiệp phương sai di truyền và kiểu hình về khối lượng cơ thể lúc

8 tuần tuổi và năng suất trứng/20 tuần đẻ của HY2 thế hệ 1 .............................. 79

4.28. Các tham số di truyền về khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi và năng suất

trứng/20 tuần đẻ của HY2 thế hệ 1 ..................................................................... 79

4.29. Phương sai, hiệp phương sai di truyền và kiểu hình về khối lượng cơ thể lúc

8 tuần tuổi và năng suất trứng/20 tuần đẻ của HY2 thế hệ 2 .............................. 79

4.30. Các tham số di truyền về khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi và năng suất

trứng/20 tuần đẻ của HY2 thế hệ 2 ..................................................................... 79

4.31. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng/20 tuần đẻ của HY2 qua các thế hệ ........................ 81

4.32. So sánh tỷ lệ đẻ, năng suất trứng/20 tuần đẻ của HY2 qua các thế hệ ............... 82

4.33. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng trong 20 tuần đẻ của HY2 qua các thế hệ .......... 85

4.34. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng từ 21 đến 52 tuần đẻ của HY2 qua các thế hệ ............ 88

4.35. So sánh tỷ lệ đẻ và năng suất trứng 21 - 52 tuần đẻ của HY2 qua các thế hệ .... 90

4.36. So sánh tỷ lệ đẻ và năng suất trứng/52 tuần đẻ của HY2 qua các thế hệ ............ 93

4.37. Chất lượng trứng của HY2 qua các thế hệ .......................................................... 95

4.38. Kết quả ấp nở của HY2 qua các thế hệ ............................................................... 99

4.39. Khối lượng cơ thể vịt mái HY2 qua các thế hệ ................................................ 101

4.40. Khối lượng cơ thể vịt trống HY2 qua các thế hệ .............................................. 101

viii

DANH MỤC HÌNH

TT Tên hình Trang

3.1. Sơ đồ và số lượng cá thể chọn lọc qua các thế hệ đối với dòng HY1 ................ 37

3.2. Sơ đồ và số lượng cá thể chọn lọc qua các thế hệ đối với dòng HY2 ................ 37

4.1. Đồ thị hàm Gompertz đối với các thế hệ và tính biệt của HY1 .......................... 56

4.2. Đồ thị hàm Richards đối với các thế hệ và tính biệt của HY1............................ 57

4.3. Tỷ lệ đẻ trong 20 tuần đẻ của HY2 thế hệ xuất phát .......................................... 83

4.4. Tỷ lệ đẻ trong 20 tuần đẻ của HY2 thế hệ 1 ....................................................... 84

4.5. Tỷ lệ đẻ trong 20 tuần đẻ của HY2 thế hệ 2 ....................................................... 84

4.6. Tỷ lệ đẻ/20 tuần đẻ của HY2 qua các thế hệ đẻ .................................................. 84

4.7. Năng suất trứng/20 tuần đẻ của HY2 qua các thế hệ .......................................... 84

4.8. Tỷ lệ đẻ từ 1 đến 52 tuần đẻ của HY2 thế hệ xuất phát ...................................... 89

4.9. Tỷ lệ đẻ từ 1 đến 52 tuần đẻ của HY2 thế hệ 1 ................................................... 89

4.10. Tỷ lệ đẻ từ 1 đến 52 tuần đẻ của HY2 thế hệ 2 ................................................... 90

4.11. Tỷ lệ đẻ trung bình từ 21 đến 52 tuần đẻ của HY2 qua các thế hệ ..................... 91

4.12. Năng suất trứng từ 21 đến 52 tuần đẻ của HY2 qua các thế hệ .......................... 91

4.13. Tỷ lệ đẻ trong 52 tuần đẻ của HY2 qua các thế hệ ............................................. 91

4.14. Tỷ lệ đẻ trung bình trong 52 tuần đẻ của HY2 qua các thế hệ............................ 92

4.15. Năng suất trứng trong 52 tuần đẻ của HY2 qua các thế hệ ................................ 92

ix

TRÍCH YẾU LUẬN ÁN

Tên tác giả: Chu Hoàng Nga

Tên Luận án: Chọn tạo hai dòng vịt Biển trên cơ sở giống vịt Biển 15 - Đại Xuyên

Ngành: Chăn nuôi Mã số: 9.62.01.05

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu chung

Nhằm chọn tạo hai dòng vịt Biển: dòng trống ký hiệu HY1 có khả năng sinh

trưởng nhanh, năng suất trứng ổn định và dòng mái ký hiệu HY2 có năng suất trứng cao

và khối lượng cơ thể ổn định, góp phần phát triển chăn nuôi vịt ở các vùng ven biển và

hải đảo nước ta.

Mục tiêu cụ thể

- Xác định một số tham số di truyền các tính trạng khối lượng cơ thể lúc 7 tuần

tuổi đối với dòng HY1, 8 tuần tuổi đối với dòng mái HY2 và năng suất trứng trong 20

tuần đẻ của hai dòng vịt này.

- Tạo được dòng vịt trống HY1 có khả năng sinh trưởng nhanh và dòng vịt mái

HY2 có khả năng sinh sản cao.

- Đánh giá kết quả chọn lọc qua các thế hệ theo các chỉ tiêu khối lượng cơ thể

lúc 7 tuần tuổi và sản lượng trứng trong 20 tuần đẻ đối với dòng HY1, năng suất trứng

trong 20 tuần đẻ và khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi của dòng HY2.

Phƣơng pháp nghiên cứu

- Ước tính các tham số di truyền, dự đoán giá trị giống bằng phần mềm VCE6 và

PEST. Giữ lại làm giống các cá thể có giá trị giống cao nhất về khối lượng cơ thể lúc 7 tuần

tuổi đối với dòng HY1 và năng suất trứng trong 20 tuần đẻ đối với dòng HY2;

- Nhân giống qua các thế hệ bằng cách tạo 50 gia đình, mỗi gia đình gồm 1 vịt trống

và 6 vịt mái;

- Đánh giá kết quả chọn giống qua các thế hệ theo các chỉ tiêu chủ yếu đối với dòng

HY1 và HY2 bằng cách sử dụng các hàm toán học với phần mềm Statgraphics Centerion

XV để phân tích sinh trưởng và phương pháp thống kê sinh học với phần mềm Excel 2010

và Minitab 16.

Kết quả chính và kết luận

1) Hệ số di truyền các tính trạng có xu hướng giảm dần theo tuần tuổi và qua các

thế hệ chọn lọc. Hệ số di truyền về khối lượng cơ thể của dòng HY1 lúc 1 ngày tuổi, 4,

x

7 tuần tuổi ở thế hệ 1 và 2 tương ứng là: 0,41 và 0,36; 0,20 và 0,19; và 0,26 và 0,16. Hệ

số di truyền về năng suất trứng/20 tuần đẻ của dòng HY2 ở thế hệ 1 và 2 tương ứng là

0,37 và 0,27.

2) Tạo được dòng trống HY1 với các đặc điểm chủ yếu sau:

Lúc trưởng thành, vịt mái có màu lông cánh sẻ đậm khá đồng nhất, con trống ở

đầu, cổ và cánh có lông màu xanh đen, đuôi có lông móc cong, mỏ và chân có màu

vàng, có khoang xám.

Khối lượng cơ thể lúc 7 tuần tuổi ở thế hệ 2 cả vịt mái và vịt trống cao hơn so

với thế hệ xuất phát: 185 và 172 g/con, tương đương với 7,8 và 7,1%. Tiêu tốn thức ăn

từ 1 ngày tuổi đến 7 tuần tuổi ở thế hệ xuất phát là 2,54 giảm xuống 2,49 kg thức ăn/kg

tăng khối lượng ở thế hệ 2.

Tại các thời điểm mổ khảo sát 7, 8 và 9 tuần tuổi có tỷ lệ thịt xẻ đạt từ 68,88 -

70,47% đối với con trống và 68,69 - 70,02% đối với con mái. Tỷ lệ thịt ức tăng và tỷ lệ

thịt đùi giảm theo tuổi giết thịt. Các chỉ tiêu sinh sản ổn định qua các thế hệ.

3) Tạo được dòng mái HY2 với các đặc điểm chủ yếu sau:

Lúc trưởng thành, vịt mái có màu lông cánh sẻ nhạt khá đồng nhất, con trống ở

đầu, cổ và cánh có lông màu xanh đen, đuôi có lông móc cong, mỏ và chân có màu

vàng, có khoang nâu nhạt.

Năng suất trứng/20 tuần đẻ là 110,11 quả/mái ở thế hệ 2 cao hơn thế hệ xuất

phát 6 quả/mái (5,93 %). Năng suất trứng/52 tuần đẻ ở thế hệ 2 là 259,18 quả/mái, cao

hơn thế hệ xuất phát 3,56% (8,91 quả/mái).

Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng trong 20 tuần đẻ trung bình giảm từ 3,55 kg ở thế

hệ xuất phát xuống 2,99 kg ở thế hệ 2.

Khối lượng trứng qua các thế hệ chọn lọc dao động trong khoảng 82,30 - 83,70

g/quả, chỉ số hình dạng 1,42 - 1,48; chỉ số lòng đỏ 0,45 - 0,46; chỉ số lòng trắng 0,10 -

0,12; đơn vị Haugh đạt 92,51 - 93,83, không có sự khác biệt rõ rệt về chất lượng trứng

qua các thế hệ chọn lọc.

Tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ ấp nở/tổng số trứng ấp, tỷ lệ vịt loại 1/tổng số trứng ấp

qua các thế hệ chọn lọc lần lượt đạt: 92,28 - 93,28%; 82,28 - 83,48% và 78,64 -80,48%,

không có sự khác biệt rõ rệt về kết quả ấp nở qua các thế hệ chọn lọc.

Sau 2 thế hệ chọn lọc, dòng vịt này ổn định về khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi.

xi

THESIS ABSTRACT

PhD candidate: Chu Hoang Nga

Thesis title: Selection creating towards two lines of sea ducks on the basis of Dai Xuyen - 15 Sea Duck breed

Code: 9.62.01.05

Major: Animal Science Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research Objectives Main objectives:

To select and create two lines of sea ducks: fast growth rate and stable egg yield for HY1 male line, high egg production and stable body weight for HY2 female line,

contribute to the development of duck production in coastal areas and islands of Vietnam.

Specific objectives:

- To determine some of genetic parameters on the body weights at 7 weeks of age

for HY1 line, at 8 weeks of age for HY2 line and egg yield in 20 laying weeks of these lines;

- To select and create HY1 line with fast growth rate and stable egg yield and

HY2 line with high egg production and stable body weight;

- To evaluate the selective results across generations according to body weight at 7 weeks of age and egg yield in 20 weeks of laying for HY1, egg yield in 20 laying

weeks and body weight at 8 week of age for HY2.

Materials and Methods

- Estimate genetic parameters, predict EBV by using VCE6 and PEST softwares. Select breeding ducks with the highest EBV in body weight at 7 weeks of age for HY1

and highest egg yield in laying 20 weeks for HY2;

- Two lines of sea ducks were breed and selected through two generations by

creating 50 families, one male and 6 females included in each family;

- Evaluate the breeding and selective results over generations according to the main criteria for the HY1 and HY2 lines by using mathematical functions with the software Statgraphics Centerion XV to analyze growth and biological statistic methods

with Excel 2010 and Minitab 16 softwares.

Main findings and conclusions

1) Genetic coefficients of body weights of the HY1 line at 1 day, 4 and 7 weeks of age: 41 - 0,36; 0,20 - 0,19 and 0,26 - 0,16, respectively. Genetic coefficients in egg yield/ laying 20 weeks of the HY2 line were 0.37 - 0.27.

xii

2) For HY1 line: In adulthood, the male hads a fairly uniform color of feathers, the female had dark

sparrow feathers. The male had dark green hairs in head, neck and wing, the tail had curved hook hairs, the beak and legs were yellow with gray cavity.

The body weights at 7 weeks of female and male in generation 2 reached 2553.37 and 2609.72g, respectively, which were higher than that of the starting generation of

185 and 172g, respectively, equivalent to 7,8 and 7,1%. The FCR from 1 day to 7 weeks of age for the starting generation was 2.54, reduced to 2,49 kg gain in generation 2. With R2=97.57 - 98.40% when surveyed growth by the Richards and Gompertz functions, the transition time from slow to fast phases of females and males was earliest in 2nd generation and latest in starting generation, the body weights at this time were also biggest in the 2nd generation and smallest in starting generation.

At 7, 8 and 9 weeks of age, carcass ratio reached: 68.88 - 70.47% for males and 68.69 - 70.02% for females. Proportion of breast meat and leg meat rate fluctuations by

age slaughtered. The breast meat percentage increased 13.02 - 14.45% for males and 12.58 - 14.53% for females. In contrast, the percentage of thigh meat decreased 14.33 -

13.67% for males and 14.11 - 13.45% for females.

In general, after selecting through 2 genrations, the egg production, laying rate,

egg quality and incubation parameters were stable.

3) For HY2 line:

In adulthood the male had a fairly uniform feather color, the female had pale sparrow feathers. The head, neck and wing of males had dark green color, the tail had

arched hook feathers, the beak and legs were yellow, with a brown cavity pale.

The egg yield/20 weeks of 2nd genetation was 110,1 eggs/female, higher than the staring generation 6 eggs/female equivalent 5.93%. The egg yield/52 weeks was 259.18 eggs/female higher than the starting generation, 8,91 eggs/female, equivalent to 3.56%.

The FCR per 10 eggs in 20 laying weeks decreased from 3.55 in the starting generation to 2.99 kg in the 2nd generation.

Egg weight through selective generations fluctuated in the range 82.30 - 83.70 g/egg, shape index was 1.42 - 1.48; the yolk index 0.45 - 0.46; the whiteness index 0.10

- 0.12; Haugh units reached 92.51 - 93.83, there was no clear difference in egg quality over selective generations. The percentage of embryos, hatching rate/total hatched eggs,

type 1 duck/total hatched eggs through selective generations reached: 92.28 - 93.28%; 82.28 - 83.48% and 78.64 - 80.48%, respectively. There was no clear difference in hatching results through selective generations.

After selectiing to 2 generations, the body weight at 8 weeks of this duck line was

stable.

xiii

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Chăn nuôi vịt có một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội của Việt

Nam, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, an sinh xã hội và có thể làm

giàu cho nhiều hộ gia đình và doanh nghiệp. Nước ta có bờ biển dài, hệ thống canh tác

lúa – vịt truyền thống là điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành hàng vịt. Với lợi thế đó, chăn nuôi vịt ở nước ta đã phát triển mạnh trong 25 năm qua và Việt Nam trở

thành quốc gia có số lượng đầu con, sản lượng thịt, trứng vịt đứng thứ 2 thế giới.

Có được kết quả trên là nhờ những tiến bộ về công tác giống, kỹ thuật thức ăn,

quản lý. Đặc biệt, công tác chọn lọc, lai tạo đã tạo được nhiều giống có năng suất cao, phẩm chất tốt, phù hợp với nhiều vùng sinh thái và phương thức chăn nuôi khác

nhau, đáp ứng yêu cầu của sản xuất, thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng.

Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên – Viện Chăn nuôi trong nhiều năm qua

đã chọn tạo và phát triển thành công nhiều giống, dòng vịt theo các hướng sản xuất khác nhau, trong đó vịt Biển được nghiên cứu và khảo nghiệm từ năm 2012.

Năm 2014 giống vịt Biển - 15 Đại Xuyên được Bộ Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn công nhận là một giống vật nuôi và được phép sản xuất kinh doanh tại

Việt Nam theo Thông tư số 18/2014/TT-BNNPTNT ngày 23 tháng 06 năm 2014.

Vịt biển 15 - Đại Xuyên phù hợp nuôi trong điều kiện nước mặn, nước lợ

và nước ngọt, có tỷ lệ nuôi sống đạt cao, năng suất trứng 227 quả/mái/52 tuần đẻ, trứng vịt biển 15 - Đại Xuyên có chất lượng tốt, tỷ lệ ấp nở cao (Nguyễn Văn

Duy & cs., 2016). Vương Thị Lan Anh & cs. (2019a) đã đánh giá khả năng nuôi

vịt Biển thương phẩm 15 – Đại Xuyên trong môi trường nước ngọt và nước mặn.

Trong một vài năm gần đây, vịt biển đã phát triển khá rộng rãi ở một số vùng

duyên hải và hải đảo của nước ta như: Quảng Ninh, Hải Phòng, Ninh Bình, Nghệ

An, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận, Trà Vinh, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên

Giang,… Khả năng sản xuất và hiệu quả kinh tế của mô hình chăn nuôi vịt Biển

15 – Đại Xuyên cũng đã được đánh giá (Lê Thị Mai Hoa & cs., 2018).

Phát triển chăn nuôi vịt biển là một nhu cầu quan trọng không chỉ với kinh

tế - xã hội nước ta nói chung, một nước thuộc vùng nhạy cảm đối với biến đổi khí hậu đặc biệt là xâm nhập mặn ở các vùng đồng bằng ven biển, mà còn có ý nghĩa quốc phòng bởi vịt biển sẽ đóng góp thêm nguồn thực phẩm cho nhân dân

và các chiến sĩ ngoài hải đảo.

1

Mặc dù vịt biển đã được chăn nuôi và phát triển tại một số địa phương. Tuy nhiên, Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên chỉ mới thực hiện chọn lọc theo kiểu

hình và nhân đàn theo quần thể, chưa tiến hành chọn lọc, chia tách vịt Biển 15 - Đại

Xuyên thành các dòng chuyên biệt, nguy cơ xảy ra cận huyết rất cao, khiến năng

suất của chúng dễ bị giảm sút. Để duy trì được một bộ giống ổn định về năng suất, cần thiết phải chọn lọc nâng cao một số tính trạng số lượng, tạo ra được các dòng

trống và dòng mái chuyên biệt để tạo ưu thế lai trên đàn vịt thương phẩm.

Để góp phần phát triển bền vững giống vịt Biển 15 – Đại Xuyên, việc chọn tạo ra các dòng khác nhau theo giá trị kiểu gen, phương pháp dự đoán giá trị giống

bằng BLUP (Best Linear Unbiased Prediction) và mô hình vật giống (Animal

Model) là một phương pháp tiên tiến, mang lại hiệu quả cao trong công tác chọn giống gia cầm hiện nay. Việc ứng dụng phương pháp chọn giống gia cầm tiên

tiến là yêu cầu cần thiết cho các nghiên cứu chọn tạo các dòng vịt chuyên biệt và

trở thành một nhu cầu cấp bách cho công tác nghiên cứu tạo dòng đối với giống vịt

Biển 15 - Đại Xuyên.

Xuất phát từ tình hình trên, để góp phần phát triển bền vững, nâng cao tiềm

năng về năng suất đối với giống vịt biển, trên cơ sở đàn vịt biển đã được nhân đàn và chọn lọc theo quần thể, đề tài luận án thực hiện việc nghiên cứu chọn tạo

2 dòng vịt biển: dòng trống HY1 có khả năng sinh trưởng nhanh, năng suất trứng

ổn định và dòng mái HY2 có năng suất trứng cao và khối lượng cơ thể ổn định.

1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Mục tiêu chung

Nhằm chọn tạo hai dòng vịt biển: dòng trống ký hiệu HY1 có khả năng sinh

trưởng nhanh, năng suất trứng ổn định và dòng mái ký hiệu HY2 có năng suất

trứng cao và khối lượng cơ thể ổn định, góp phần phát triển chăn nuôi vịt ở các

vùng ven biển và hải đảo nước ta.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Xác định một số tham số di truyền các tính trạng khối lượng cơ thể lúc 7

tuần tuổi đối với dòng HY1, 8 tuần tuổi đối với dòng mái HY2 và năng suất

trứng trong 20 tuần đẻ của hai dòng vịt này.

- Tạo được dòng vịt trống HY1 có khả năng sinh trưởng nhanh, ổn định về

năng suất trứng và dòng vịt mái HY2 có khả năng sinh sản cao và ổn định về

khối lượng cơ thể.

2

- Đánh giá kết quả chọn lọc qua các thế hệ theo các chỉ tiêu khối lượng cơ thể lúc 7 tuần tuổi và năng suất trứng trong 20 tuần đẻ đối với dòng HY1, năng

suất trứng trong 20 tuần đẻ và khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi của dòng HY2.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đàn vịt Biển 15 - Đại Xuyên nuôi tại

Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên.

Thời gian nghiên cứu: từ năm 2016 tới năm 2019.

Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên, huyện Phú

Xuyên, thành phố Hà Nội và Bộ môn Di truyền Giống, Khoa Chăn nuôi - Học viện

Nông nghiệp Việt Nam.

1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

- Đã xác định một số tham số di truyền đối với tính trạng khối lượng cơ thể

dòng vịt HY1 và năng suất trứng của dòng vịt HY2.

- Trên cơ sở giá trị giống ước tính được đối với khối lượng cơ thể lúc 7 tuần

tuổi và năng suất trứng trong 20 tuần đẻ, sau 2 thế hệ chọn lọc và nhân giống

theo gia đình đã chọn tạo được dòng vịt HY1 với khả năng sinh trưởng cao và

dòng vịt HY2 có khả năng sinh sản tốt.

1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.5.1. Ý nghĩa khoa học

- Xác định được một số tham số di truyền về khối lượng cơ thể và năng suất

trứng của giống vịt Biển 15 – Đại Xuyên.

- Sau hai thế hệ chọn lọc đã chọn tạo được dòng vịt HY1 với khả năng sinh

trưởng cao và dòng HY2 có khả năng sinh sản tốt.

- Nghiên cứu có hệ thống về các chỉ tiêu để kết quả của đề tài là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho công tác nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở khoa

học và đào tạo ở trong nước.

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Chọn tạo được dòng vịt trống HY1 có khả năng sinh trưởng nhanh và

dòng vịt mái HY2 có năng suất trứng cao, đáp ứng yêu cầu sản xuất chăn nuôi vịt

ở các địa phương, đặc biệt là vùng ven biển và hải đảo nước ta.

- Làm phong phú thêm nguồn gen giống thủy cầm của nước ta.

3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1.1. Tính trạng số lƣợng

Tính trạng số lượng là các tính trạng có thể đo lường được và biểu thị bằng giá trị của các phép đo. Hầu hết các tính trạng có giá trị kinh tế đều là các tính

trạng số lượng.

Giá trị là một đặc tính của tính trạng số lượng. Giá trị kiểu hình của một cá thể là giá trị thu được của các phép đo khi đánh giá một tính trạng. Giá trị kiểu

hình (P) chịu tác động của giá trị kiểu gen (G) và sai lệch môi trường (E).

P = G + E

Giá trị kiểu gen chịu tác động của rất nhiều gen, chúng gây ra các hiệu

ứng: cộng gộp (Addition), trội (Dominance) và át chế hoặc tương tác

(Interaction). Tác động cộng gộp hay giá trị giống (A) là sự tác động có tính

độc lập và tích luỹ lại của tất cả các gen. Tác động trội (D) được thực hiện bởi

tương tác giữa các allen trong cùng một locus. Tác động tương tác (I) được

thực hiện bởi tương tác giữa các allen khác locus. Như vậy, giá trị kiểu gen

được xác định thông qua mô hình:

G = A + D + I

Tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi môi trường. Sai lệch môi

trường có thể phân chia thành hai phần: 1) Sai lệch môi trường chung

(General Environment, Eg) hoặc sai

lệch môi

trường

thường xuyên

(Permanent Environment, Ep) tác động tới tất cả các cá thể trong cùng một

quần thể và 2) Sai lệch môi trường riêng (Special Environment, Es) hoặc sai

lệch môi trường tạm thời (Temporary Environment, Et) tác động tới một số cá

thể nhất định trong quần thể. Mô hình về sai lệch môi trường như sau:

E = Eg + Es = Ep + Et

Do vậy:

P = A + D + I + Eg + Es

Để nâng cao năng suất của vật nuôi, những biện pháp cần tác động

bao gồm:

- Tác động lên yếu tố di truyền (giá trị kiểu gen): được thực hiện bởi chọn

và nhân giống:

4

+ Chọn giống là biện pháp tác động vào hiệu ứng cộng gộp (A) và sẽ có

hiệu quả cao đối với những tính trạng có hệ số di truyền trung bình hoặc cao.

Khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng sản phẩm là những tính trạng có

hệ số di truyền trung bình hoặc cao.

+ Lai giống là biện pháp tác động vào hiệu ứng trội (D) và tương tác gen (I)

và sẽ có hiệu quả cao đối với những tính trạng có hệ số di truyền thấp. Những

tính trạng về khả năng sinh sản đều có hệ số di truyền thấp.

- Tác động lên yếu tố môi trường: được thực hiện bằng cách cải tiến điều

kiện chăn nuôi (dinh dưỡng thức ăn, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh

phòng bệnh, kỹ thuật chuồng trại…).

2.1.2. Các tham số di truyền

2.1.2.1. Hệ số di truyền

Để đánh giá mối liên quan giữa giá trị của kiểu gen và giá trị kiểu hình,

người ta sử dụng khái niệm hệ số di truyền.

* Hệ số di truyền theo nghĩa rộng

Hệ số di truyền theo nghĩa rộng (Heritability in the Broad Sense) là hồi quy

tuyến tính của giá trị kiểu gen theo giá trị kiểu hình.

* Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp

Trái ngược với hệ số di truyền theo nghĩa rộng, hệ số di truyền theo

nghĩa hẹp (Heritability in the Narrow Sense) được sử dụng rộng rãi trong chọn

và nhân giống vật nuôi.

* Phương pháp xác định hệ số di truyền

Phân tích hồi quy con theo bố (mẹ), con theo trung bình bố (mẹ); phân tích

phương sai anh chị em nửa ruột thịt, anh chị em ruột được sử dụng để ước tính hệ

số di truyền. Trong đó, phân tích phương sai anh chị em nửa ruột thịt được sử

dụng phổ biến trong các phần mềm chuyên dụng ước tính hệ số di truyền.

5

* Giá trị của hệ số di truyền

Hệ số di truyền được biểu thị thấp nhất bằng 0 và cao nhất bằng 1 hoặc tỷ lệ phần trăm từ 0% đến 100%. Hệ số di truyền được chia thành 3 mức độ (3 nhóm) khác nhau:

- Các tính trạng có hệ số di truyền thấp (từ 0,0 đến 0,2): bao gồm các tính

trạng như tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ ấp nở, tỷ lệ nuôi sống…

- Các tính trạng có hệ số di truyền trung bình (từ 0,2 đến 0,4): bao gồm các

tính trạng như tăng khối lượng trung bình hàng ngày, chi phí thức ăn cho 1 kg

tăng khối lượng, sản lượng trứng…

- Các tính trạng có hệ số di truyền cao (từ 0,4 đến 1) bao gồm: khối lượng

trứng, các chỉ tiêu về chất lượng trứng…

2.1.2.2. Hệ số tương quan di truyền

Trong thực tế sản xuất, các nhà chọn giống thường quan tâm chọn lọc đồng

thời một số tính trạng. Về mặt di truyền, các tính trạng này thường có tương quan

với nhau do tính đa hiệu của gen và sự liên kết gen trong quá trình di truyền

(Lasley, 1972).

Hệ số tương quan di truyền (rA), tương quan môi trường bao gồm cả tác động cộng gộp và tương tác (rE) và tương quan kiểu hình (rP) giữa 2 tính trạng X và Y được tính theo các công thức sau:

- Hệ số tương quan di truyền:

- Hệ số tương quan môi trường:

- Hệ số tương quan kiểu hình:

Trong đó:

,

,

: các hệ số tương quan di truyền, môi trường và kiểu hình

,

,

: các hiệp phương sai di truyền, môi trường và kiểu hình

;

,

,

,

,

: phương sai di truyền, môi trường và kiểu hình

6

Hiện nay, việc ước tính các tham số di truyền thường sử dụng một tập hợp lớn các số liệu, các mô hình hỗn hợp bao gồm cả yếu tố cố định và yếu tố ngẫu

nhiên được sử dụng và một số phần mềm chuyên dụng như Harvey (1990),

MTDF-REML (Boldman & cs., 1995), VCE (Groeneveld & cs., 2008) đáp ứng

được yêu cầu này.

2.1.3. Giá trị giống

Mục tiêu của chọn lọc giống là lựa chọn những con vật có giá trị di truyền

cộng gộp cao nhất để giữ lại làm giống cho thế hệ sau. Bởi vì, chỉ có giá trị di

truyền cộng gộp là giá trị duy nhất di truyền cho thế hệ sau. Từ thế hệ bố mẹ sang

thế hệ con, do sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái mà sai lệch trội, sai lệch

tương tác ở thế hệ bố mẹ sẽ bị thay đổi, hình thành nên sai lệch trội và sai lệch

tương tác mới hoàn toàn khác với sai lệch trội và sai lệch tương tác ở thế hệ bố mẹ.

Do giá trị di truyền cộng gộp của thế hệ trước có mối quan hệ chặt chẽ với

giá trị di truyền cộng gộp thế hệ sau mà người ta gọi nó là giá trị giống. Giá trị

giống (Breeding Value), ký hiệu là BV, là giá trị di truyền cộng gộp, được truyền

từ thế hệ trước sang thế hệ sau theo nguyên tắc con nhận được một nửa giá trị

giống của bố hoặc mẹ.

Do có rất nhiều gen quy định tính trạng số lượng và mỗi gen chỉ có một

hiệu ứng nhỏ, nên không thể xác định chính xác được giá trị giống mà chỉ có thể

ước tính giá trị giống (EBV- Estimasted Breeding Value).

Giá trị giống ước tính được sử dụng rộng rãi trong đánh giá chọn lọc vật

giống. Ước tính giá trị giống một tính trạng của vật nuôi phải dựa vào giá trị kiểu

hình của tính trạng này. Các giá trị kiểu hình được sử dụng để ước tính giá trị

giống được gọi là các nguồn thông tin, bao gồm:

- Nguồn thông tin của bản thân: các giá trị kiểu hình xác định được trên

chính bản thân con vật;

- Nguồn thông tin của tổ tiên: các giá trị kiểu hình xác định được ở các con

vật là bố, mẹ, ông bà, cụ kỵ,... của con vật;

- Nguồn thông tin của anh chị em: các giá trị kiểu hình xác định được ở các

con vật là anh chị em ruột hoặc nửa ruột thịt của con vật;

- Nguồn thông tin của đời con: các giá trị kiểu hình xác định được ở đời con

của con vật.

7

Giá trị giống ước tính được từ các phương pháp khác nhau sẽ có độ chính xác khác nhau. Độ chính xác của EBV được định nghĩa là hệ số tương quan giữa giá trị giống thực và giá trị giống ước tính. Độ chính xác của EBV có giá trị từ 0 đến 1, hoặc từ 0 đến 100%. Phương pháp ước tính giá trị giống nào càng sử dụng được nguồn thông tin từ các con vật có họ hàng gần và càng nhiều thông tin từ các con vật trong hệ phổ, cũng như loại trừ được các yếu tố ảnh hưởng tới giá trị kiểu hình của các con vật trong hệ phổ sẽ càng mang lại EBV có độ chính xác cao hơn. Độ chính xác EBV là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến gia tăng di truyền của một chương trình chọn giống. Gia tăng di truyền trong một chương trình chọn giống tỷ lệ thuận với độ chính xác của EBV.

* Dự đoán giá trị giống bằng phương pháp BLUP

Trên cơ sở ước tính giá trị giống bằng phương pháp chỉ số chọn lọc (Selection Index) kinh điển, phương pháp BLUP được Henderson xây dựng và phát triển.

BLUP là phương pháp dự đoán hồi quy không thiên vị tốt nhất được sử

dụng rộng rãi trong việc dự đoán giá trị giống của con vật (BLUP). Bản chất của

BLUP là sử dụng giá trị kiểu hình của các con vật họ hàng thông qua mô hình

hỗn hợp để dự đoán giá trị giống cho vật giống. Phương pháp BLUP có những ưu

điểm như sau:

- Sử dụng được tất cả các nguồn thông tin về giá trị kiểu hình của các con

vật có họ hàng với con vật cần đánh giá, nên dự đoán được giá trị giống một cách

chính xác nhất, nhờ đó hiệu quả chọn lọc theo BLUP cũng cao hơn.

- Loại trừ được ảnh hưởng của các yếu tố cố định như đàn vật nuôi, năm,

mùa vụ,… do nguồn thông tin của các con vật họ hàng chịu ảnh hưởng của các

yếu tố này;

- Đánh giá được khuynh hướng di truyền của các đàn vật giống do xử lý các

nguồn thông tin thu được trong một khoảng thời gian nhất định;

- Sử dụng được các nguồn thông tin dưới dạng số liệu giữa các nhóm không

cân bằng.

Mô hình hỗn hợp được sử dụng trong phương pháp BLUP như sau:

Y = Xb̂ + Zû + e

Trong đó:

Y: véc tơ giá trị của tính trạng nghiên cứu

8

b̂: véc tơ giá trị ước tính của các yếu tố cố định

û: véc tơ giá trị giống dự đoán của các con vật trong hệ phổ

e: véc tơ sai số ngẫu nhiên

X: ma trận ảnh hưởng của các yếu tố cố định

Z: ma trận ảnh hưởng của các con vật trong hệ phổ.

Henderson đã sử dụng phương trình sau để tính các vec tơ b̂ và û:

1

]

]

[b̂ û

[X'Y Z'Y

] = [X'X X'Z Z'X Z'Z 1

Trong đó:

- X’ và Z’: các ma trận chuyển vị của X và Z

- A: ma trận quan hệ di truyền cộng gộp của các con vật trong hệ phổ, còn

gọi là NRM (Numerator Relationship Matrix)

: phương sai di

- α = (1-h2)/h2 hoặc

(h2: hệ số di truyền,

truyền cộng gộp và phương sai sai lệch môi trường)

Một số mô hình BLUP được sử dụng để dự đoán giá trị giống của vật nuôi:

- Mô hình đực giống (Sire Model): Sử dụng các giá trị kiểu hình của đời

con để dự đoán khác biệt mong đợi ở đời con (Expected Progeny Differences,

EPD), EBV của đực giống = EPD x 2;

- Mô hình vật giống (Animal Model): Sử dụng giá trị kiểu hình của các con

vật họ hàng trong hệ phổ để dự đoán giá trị giống của bản thân con vật;

- Mô hình lặp lại (Repeatability Model): Dùng để dự đoán giá trị giống khi

giá trị kiểu hình của một tính trạng được xác định lặp lại với một số lần. Mô hình

này còn được gọi là mô hình với các ảnh hưởng ngoại cảnh ngẫu nhiên (Models

with Random Environmental Effects);

- Mô hình nhiều tính trạng (Mutivariate nimal Model): Dùng để dự đoán

giá trị giống với hai hay nhiều tính trạng dựa trên mối quan hệ kiểu hình và mối

quan hệ di truyền giữa các tính trạng này.

Trong những năm gần đây, các nghiên cứu liên quan đế dự đoán giá trị

giống bằng các mô hình khác nhau thường sử dụng phần mềm MTDF-REML

(Boldman & cs., 1995) hoặc PEST (Groeneveld & cs., 2002).

9

2.1.4. Hiệu quả chọn lọc

Hiệu quả chọn lọc (Selection Response, R) về một tính trạng thuộc mục tiêu chọn giống là sự chênh lệch giữa giá trị trung bình kiểu hình của đời con sinh ra từ những bố mẹ được chọn lọc so với giá trị trung bình kiểu hình của toàn bộ thế hệ bố mẹ đối với tính trạng đó.

Hiệu quả chọn lọc của một tính trạng phụ thuộc hệ số di truyền vào ly sai

chọn lọc (Selection Differential, S) của tính trạng đó. Ly sai chọn lọc là sự chênh

lệch giữa giá trị trung bình kiểu hình của các bố mẹ được chọn lọc so với giá trị

trung bình kiểu hình của toàn bộ thế hệ bố mẹ đối với tính trạng đó.

Do ly sai chọn lọc được tiêu chuẩn hoá theo độ lệch chuẩn kiểu hình của tính trạng (σP) nên hiệu quả chọn lọc của một tính trạng phụ thuộc tỷ lệ thuận với hệ số di truyền, cường độ chọn lọc (i) và độ lệch chuẩn của tính trạng:

R = h2S = h2iσP

2.1.5. Các tính trạng ở vịt và các yếu tố ảnh hƣởng 2.1.5.1. Ngoại hình

- Màu sắc da lông Màu sắc da lông là một đặc điểm quan trọng để phân biệt giống, dòng. Màu

lông có liên quan tới một số chỉ tiêu chất lượng của giống, như tính kháng bệnh,

khả năng sản xuất. Màu sắc da lông là một chỉ tiêu chọn lọc: thông thường màu

sắc đồng nhất là giống thuần, nếu không đồng nhất là không thuần. Tính trạng

màu sắc da lông do một số ít gen kiểm soát và ít chịu ảnh hưởng của điều kiện

ngoại cảnh. Ở gia cầm còn có gen liên kết với giới tính về màu sắc lông.

- Mỏ và chân

Mỏ được tạo thành từ lớp sừng. Ở vịt, mỏ có nhiều nhánh thần kinh, chứa

nhiều thể xúc giác, nhờ đó có thể mò được thức ăn trong nước. Mỏ có nhiều màu khác nhau: vàng, đen, xám, xanh lục… là đặc trưng cho giống. Màng bơi là phần

cấu tạo không có lông của da giữa các ngón chân. Màu của chân thường phù hợp với màu của mỏ. Màng bơi giúp vịt bơi lội một cách dễ dàng.

- Tốc độ mọc lông Tốc độ mọc lông là một trong những đặc tính di truyền, có liên quan đến sinh trưởng và phát triển của cơ thể gia cầm. Tốc độ mọc lông có mối liên quan thuận với khả năng sinh trưởng của gia cầm. Những gia cầm mọc lông nhanh thì sinh trưởng

phát dục tốt hơn so với gia cầm mọc lông chậm và ngược lại. Những alen quy định

10

tốc độ mọc lông nhanh phù hợp với khả năng tăng khối lượng cao (Kushner, 1974). Trong cùng một giống thì con mái mọc lông đều hơn con trống (Hayer & cs., 1970).

Giữa tốc độ mọc lông và tốc độ sinh trưởng có sự liên quan chặt chẽ với nhau.

Trong một dòng, tính biệt khác nhau có tốc độ mọc lông khác nhau, con mái lại mọc

lông đều hơn con trống. Gia cầm con một ngày tuổi mọc lông rất nhanh, có 6 lông cánh, đây chính là tiêu chuẩn về sự mọc lông nhanh và cũng là sinh trưởng nhanh.

Nghiên cứu tốc độ mọc lông của vịt CV. Super M trong các điều kiện chăn nuôi ở đồng bằng sông Hồng, Lương Tất Nhợ & cs. (2011) cho rằng: vịt CV. Super

M có tốc độ mọc lông nhanh và sớm. Lông bật rạch lúc 21 - 22 ngày tuổi, răng lược

lúc 33 - 34 ngày tuổi, nửa lưng lúc 48 - 51 ngày, chéo cánh lúc 62 - 65 ngày. Vịt

trống thường mọc lông chậm hơn vịt mái 1 - 2 ngày. Vịt Bầu Bến bật rạch lúc 20 -

23 ngày tuổi, trùm lông bụng lúc 24 - 28 ngày, quay lông đầu lúc 30 - 32 ngày, răng lược lúc 36 - 39 ngày, bơi chèo lúc 45 - 52 ngày, chéo cánh lúc 65 - 70 ngày tuổi

(Hồ Khắc Oánh & cs., 2011).

2.1.5.2. Sinh trưởng

- Khối lượng cơ thể

Khối lượng cơ thể của từng giống, dòng khác nhau là do di truyền. Theo đó, các giống có nhiều gen quy định tính trạng tăng khối lượng nhanh thường có

khối lượng lớn hơn các giống không có các gen này. Tuy nhiên, cần thận trọng

trong một số trường hợp. Ở gia cầm, kích thước và bộ xương có ảnh hưởng lớn

đến khối lượng và hình dáng của cơ thể. Đây là mối tương quan thuận. Nếu như

giống nào có kích thước và bộ khung xương lớn thì thường có khối lượng lớn và

ngược lại.

Khối lượng cơ thể phụ thuộc vào loài, giống và dòng, các giống vịt hướng

thịt có khối lượng cơ thể gần gấp đôi so với vịt hướng trứng. Con trống có khối

lượng cơ thể lớn hơn con mái từ 20 đến 30%.

Giới tính và tuổi cũng có ảnh hưởng rõ rệt đến khối lượng cơ thể. Do khác

nhau về đặc điểm về sinh lý, quá trình trao đổi chất trong cơ thể và khối lượng cơ thể nên khả năng sinh trưởng của gia cầm trống và mái có sự khác nhau. Vịt đực có khối lượng cơ thể lớn hơn so với vịt mái, điều này là do các gen liên kết với giới tính quy định.

Tốc độ mọc lông cũng ảnh hưởng đến sinh trưởng, tốc độ mọc lông nhanh tương ứng với tăng khối lượng nhanh. Ngoài ra, chế độ dinh dưỡng, các điều kiện môi trường như nhiệt độ, ẩm độ, chế độ chiếu sáng, phương thức nuôi, mật độ

11

nuôi cũng ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng từ đó ảnh hưởng đến khối lượng cơ thể của con vật.

Khối lượng cơ thể có tương quan với một số tính trạng như năng suất trứng,

tuổi đẻ quả trứng đầu, tiêu tốn thức ăn. Theo Hudsky & cs. (1986) giữa khối

lượng cơ thể và năng suất trứng của vịt nuôi tại Tiệp Khắc có mối tương quan nghịch, hoặc có tương quan thuận nhưng rất thấp. Kontecka (1979) cho biết khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi với khối lượng trứng có tương quan thuận là rG = 0,26 - 0,30 khối lượng cơ thể 4 tuần tuổi với khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi có tương quan thuận khá chặt rG = 0,62 - 0,96. Tuy nhiên tương quan giữa khối lượng cơ thể ở 4 tuần tuổi với khối lượng trưởng thành là tương quan thuận nhưng không

chặt chẽ, chỉ có tương quan giữa khối lượng cơ thể ở 6 - 8 tuần tuổi với khối

lượng trưởng thành là chặt chẽ hơn.

Như vậy, có thể sử dụng khối lượng cơ thể ở giai đoạn 6 - 8 tuần tuổi để

tiến hành chọn lọc, đồng thời khối lượng cơ thể có tương quan nghịch với tiêu

tốn thức ăn, nên trong chọn giống thường sử dụng chọn tăng khối lượng cơ thể

để làm giảm chỉ tiêu tiêu tốn thức ăn. Theo Klemn (1995) tương quan di truyền

giữa tiêu tốn thức ăn và khối lượng cơ thể ở 49 ngày tuổi là tương quan nghịch với giá trị rG = -0,27 và tương quan giữa tiêu tốn thức ăn và tăng khối lượng là tương quan nghịch rG = -0,54

Ngoài ra, các điều kiện môi trường như nhiệt độ, ẩm độ, chế độ chiếu sáng,

phương thức nuôi, mật độ nuôi…, cũng ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng từ

đó ảnh hưởng đến khối lượng cơ thể của con vật.

- Tốc độ sinh trưởng Tốc độ sinh trưởng của vịt được đánh giá thông qua chỉ tiêu: tốc độ sinh

trưởng tuyệt đối là giá trị tuyệt đối của khối lượng tăng lên trong một khoảng

thời gian giữa hai lần khảo sát, đơn vị tính là g/con/ngày, đồ thị biểu diễn có

dạng parabol. Tốc độ sinh trưởng tương đối là tỷ lệ % tăng lên của khối lượng cơ thể ở một giai đoạn nào đó so với khối lượng của nó ở giai đoạn kế trước, đồ thị

biểu diễn có dạng hyperbol, tốc độ sinh trưởng tương đối ở vịt cao nhất ở tuần đầu tiên, giảm dần ở các tuần tiếp theo.

Nghiên cứu về tốc độ sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của vịt, nhất là đối với vịt thương phẩm để nắm được quy luật sinh trưởng của chúng, biết được các

yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và biết được thời điểm giết thịt thích

hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cho chăn nuôi.

12

Tốc độ sinh trưởng của vịt phụ thuộc vào giống, dòng, giới tính, chế độ

dinh dưỡng và điều kiện ngoại cảnh.

Nhiệt độ môi trường là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng của gia

cầm. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng tới sinh trưởng của gia

cầm. Khi nhiệt độ thấp vịt phải sản sinh ra một lượng năng lượng để chống rét làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của vịt. Nhiệt độ môi trường có ảnh

hưởng rất lớn đến nhu cầu năng lượng và protein của vịt. Khi nhiệt độ môi trường tăng nhu cầu về năng lượng và protein giảm. Vì vậy, muốn đạt tỷ lệ nuôi

sống cao, khả năng tăng khối lượng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp phải tạo nhiệt

độ thích hợp cho vịt.

Nếu ẩm độ cao làm cho chất độn chuồng ẩm ướt, thức ăn dễ ôi, mốc tạo điều kiện cho vi khuẩn nấm mốc phát triển, sản sinh ra nhiều khí NH3 do vi khuẩn phân huỷ các axit nucleic trong phân và chất độn chuồng, gây ảnh hưởng

xấu đến sức khỏe của đàn gia cầm. Ẩm độ thích hợp nhất cho vịt con là 60 -

70%, song ở nước ta ẩm độ không khí rất cao 80 - 90%, nhiều lúc lên tới 100%,

ẩm độ cao, chuồng ướt, dễ gây cho vịt con cảm nhiễm bệnh rất nguy hiểm. Ẩm độ không khí và mật độ vịt con/m2 tỷ lệ thuận, cho nên ẩm độ cao cần hạ thấp mật độ vịt con/m2. Khi độ ẩm cao cần đảo và cho thêm chất độn khô hàng ngày để giữ cho vịt được ấm chân và sạch lông.

Mật độ nuôi cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh

trưởng và phát triển của vịt. Ở mỗi giai đoạn nuôi, mỗi phương thức nuôi đều có

những quy định về mật độ nuôi nhất định. Khi mật độ nuôi nhốt cao thì chuồng nhanh bẩn, lượng khí thải NH3, CO2, H2S cao và quần thể vi sinh vật phát triển mạnh làm ảnh hưởng tới khả năng tăng khối lượng và sức khoẻ của đàn gia cầm,

chúng dễ bị cảm nhiễm bệnh tật, tỷ lệ đồng đều thấp, tỷ lệ chết cao, và hậu quả là

làm giảm hiệu quả trong chăn nuôi. Ngược lại, mật độ nuôi nhốt thấp thì chi phí

chuồng trại cao, lãng phí diện tích chuồng nuôi. Do vậy, tuỳ theo mùa vụ, tuổi vịt và mục đích sử dụng cần có mật độ chăn nuôi thích hợp.

Phương thức nuôi cũng ảnh hưởng đến khối lượng cơ thể vịt. Khi nghiên cứu về tốc độ sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của vịt, nhất là

đối với vịt thương phẩm, nghiên cứu để nắm được quy luật sinh trưởng của chúng, biết được các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và biết được thời

điểm giết thịt thích hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cho chăn nuôi.

13

Trong thực tiễn chọn lọc và nhân giống, người ta thường sử dụng tính trạng khối lượng cơ thể vịt ở giai đoạn 6 - 8 tuần tuổi làm chỉ tiêu đánh giá, chọn lọc.

Tăng khối lượng cơ thể có tương quan nghịch với tiêu tốn thức ăn, vì vậy nếu sử

dụng tính trạng tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu chọn giống sẽ giảm được tiêu

tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng.

- Năng suất thịt

Để đánh giá khả năng sản xuất thịt của thủy cầm người ta thường hay sử dụng các chỉ tiêu về khối lượng và thành phần thân thịt (khối lượng và tỷ lệ thịt

lườn, khối lượng và tỷ lệ thịt đùi). Năng suất thịt hay tỷ lệ thịt xẻ chính là tỷ lệ

phần trăm của khối lượng thân thịt so với khối lượng sống của gia cầm. Tương tự

như vậy, năng suất của các thành phần thân thịt là tỷ lệ phần trăm của các phần

so với thân thịt và năng suất của các cơ thành phần là tỷ lệ phần trăm của cơ thành phần so với thân thịt.

Theo Nguyễn Đức Trọng & cs. (2007a), vịt CV. Super M2 nuôi thương

phẩm đến 8 tuần tuổi có khối lượng thịt xẻ là 2492,5 g tương ứng với tỷ lệ thịt xẻ

đạt 73,57%, khối lượng thịt lườn là 196,5 g tương ứng tỷ lệ thịt lườn đạt 7,88%

và khối lượng thịt đùi là 161,5 g với tỷ lệ thịt đùi là 6,47%.

Năng suất thịt chịu sự ảnh hưởng giữa các giống, dòng gia cầm khác nhau

tồn tại sự sai khác di truyền về năng suất thịt xẻ, các phần của thân thịt. Mổ khảo

sát 3 nhóm vịt và con lai cho thấy tỷ lệ thịt lườn của vịt Rouen là 10,63%, của

ngan lai vịt là 8,43% và của vịt Bắc Kinh là 7,63% (Omojola, 2007). Theo Lê Sỹ

Cương & cs. (2009) khối lượng cơ thể của vịt CV. Super M lai 4 dòng ở tổ hợp

lai T5164 lúc 8 tuần tuổi đạt 3220,8 g, tỷ lệ thịt xẻ đạt 74,18%, tỷ lệ thịt lườn

16,79% và tỷ lệ thịt đùi đạt 11,03%.

Mặt khác, năng suất thịt cũng chịu ảnh hưởng bởi tuổi giết mổ và tính biệt.

Nhìn chung, tỷ lệ thân thịt chỉ tăng đến một độ tuổi nhất định nào đó và tỷ lệ thân

thịt ở gia cầm trống và mái cũng khác nhau (tỷ lệ thịt ức ở con mái thường cao

hơn ở con trống). Rất nhiều nghiên cứu cho rằng tỷ lệ thân thịt ở gia cầm dòng

thịt tăng lên theo tuổi, tuổi gia cầm càng cao, tỷ lệ này càng cao (Ristic, 1984,

1990). Mặt khác, khi tuổi gia cầm càng tăng, tỷ lệ thịt đùi giảm, thịt lườn tăng

(Ristic, 1984; 1990). Abdelsamic & Farrell (1985) cho biết: tỷ lệ cơ lườn ở vịt

Bắc Kinh tăng từ 4,8% lúc 28 ngày tuổi lên 14,1% lúc 56 ngày tuổi và đạt 15,4%

lúc 68 ngày tuổi, trong khi đó tỷ lệ cơ đùi lại giảm từ 18% lúc 28 ngày tuổi

xuống còn 13,5% lúc 56 ngày tuổi và đến 68 ngày tuổi tỷ lệ này chỉ còn 12,0%.

14

Powell (1980) đã nghiên cứu sự biến đùi tỷ lệ thịt xẻ của vịt Bắc Kinh trong

khoảng thời gian từ 36 - 56 ngày tuổi và thấy tỷ lệ thịt xẻ tăng từ 65,7% lên

70,3%, đồng thời có sự khác nhau về tỷ lệ thịt lườn và thịt ức ở vịt đực và vịt

mái, trong thời gian mổ khảo sát ở 41 ngày và 50 ngày thấy tỷ lệ thịt lườn tăng từ

8,9% lên 11,8% ở vịt đực, vịt mái tỷ lệ tăng từ 10,2% lên 13,4%.

Ngoài ra, năng suất thịt gia cầm cũng bị ảnh hưởng yếu tố dinh dưỡng.

Theo Pingel & Jeroch (1980) cho biết hàm lượng năng lượng trong thức ăn cao

sẽ làm tăng hàm lượng mỡ bụng và mỡ ở màng treo ruột. Kết quả nghiên cứu xác

định ảnh hưởng của năng lượng, protein, axit amin trong khẩu phần đến chất

lượng thịt của vịt CV. Super M cho thấy: các mức năng lượng và protein khẩu

phần thấp có tỷ lệ thịt xẻ là 69,9%, ở mức trung bình tỷ lệ thịt xẻ là 72,9% và ở

mức cao tỷ lệ này đạt 71,4%. Khẩu phần có các mức axit amin khác nhau cũng

có tỷ lệ thịt xẻ khác nhau, tương ứng với các mức axit amin thấp, trung bình và

cao là 70,9%, 72,6% và 70,7% tỷ lệ thịt lườn có sự sai khác giữa các lô sử dụng

các mức năng lượng và protein khác nhau P<0,001 (Trần Quốc Việt & cs., 2010).

Nghiên cứu ảnh hưởng của mức bổ sung methionine đến chất lượng thân

thịt của con lai ngan vịt theo các mức 0%; 0,1%; 0,2% và 0,3% khẩu phần thì tỷ

lệ thân thịt có sự khác nhau lần lượt là 64,2%, 75,3%, 68,2% và 68,0% (P<0,05)

(Lương Thị Thủy & cs., 2010).

2.1.5.3. Sinh sản

- Tuổi đẻ quả trứng đầu

Tuổi đẻ quả trứng đầu là chỉ tiêu đánh giá sự thành thục sinh dục, cũng

được coi là yếu tố cấu thành năng suất trứng (Khavecman, 1972). Pingel (1976) tính được hệ số di truyền của tuổi đẻ quả trứng đầu tiên của vịt là h2 = 0,34 - 0,49. Có mối tương quan nghịch giữa tuổi đẻ quả trứng đầu và năng suất trứng,

tương quan thuận giữa tuổi đẻ quả trứng đầu và khối lượng trứng. Tuổi đẻ quả

trứng đầu phụ thuộc vào bản chất di truyền, chế độ nuôi dưỡng, các yếu tố môi

trường đặc biệt là thời gian chiếu sáng, thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy gia

cầm đẻ sớm hơn (Khavecman, 1972).

Tuổi đẻ quả trứng đầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, chế độ dinh

dưỡng, thời gian thay thế đàn trong năm, phương thức nuôi, thời gian thay thế và

ấp nở khác nhau trong năm cũng ảnh hưởng đến tuổi đẻ của vịt... Các giống vịt

hướng trứng có tuổi đẻ sớm hơn các giống vịt hướng thịt. Vịt Cỏ có tuổi đẻ là 21

15

tuần tuổi, vịt Triết giang 17 tuần tuổi (Nguyễn Đức Trọng & cs., 2011d), vịt

Khaki Campell là 20 - 21 tuần tuổi (Lê Thị Phiên & cs., 2011), vịt Đốm là 22 -

23 tuần tuổi (Nguyễn Đức Trọng & cs., 2010b), vịt Super M2 là 23 - 26 tuần tuổi

(Nguyễn Đức Trọng & cs., 2007a)

Phương thức nuôi có ảnh hưởng rõ rệt đến tuổi đẻ của vịt. Các kết quả

nghiên cứu trên vịt CV. Super M đối với 2 phương thức là nuôi khô không có

nước bơi lội và nuôi có nước bơi lội cho thấy: vịt nuôi theo phương thức nuôi

khô có tuổi đẻ sớm hơn so với vịt nuôi nước.

Trong cùng một giống, cá thể nào được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, điều kiện

khí hậu thời tiết phù hợp sẽ thành thục sớm so với nuôi dưỡng kém (Brandsch &

Biichel, 1978; Pingel, 1976).

- Năng suất trứng và tỷ lệ đẻ

Năng suất trứng là số lượng trứng mà gia cầm mái đẻ ra trong một vòng

đời, phụ thuộc vào tuổi thành thục sinh dục, cường độ đẻ trứng, tần số thể hiện

bản năng đòi ấp, thời gian nghỉ đẻ và thời gian đẻ kéo dài. Theo Brandsch &

Biichel (1978), năng suất trứng được tính trong vòng 365 ngày kể từ ngày đẻ quả

trứng đầu tiên.

Năng suất trứng của gia cầm là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng và chịu ảnh

hưởng bởi nhiều yếu tố.

 Các yếu tố di truyền:

+ Tuổi thành thục sinh dục

Tuổi thành thục sinh dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố (dòng, giống, hướng

sản xuất, chế độ dinh dưỡng, chăm sóc, quản lý…). Để đạt năng suất trứng cao,

gia cầm ở tuổi thành thục sinh dục phải phù hợp với tiêu chuẩn của giống và giữ

được sức bền đẻ trứng bằng cách cho ăn hạn chế (khống chế được khối lượng cơ

thể gia cầm theo tiêu chuẩn của giống).

Cường độ đẻ trứng

Các nhà khoa học đã xác định cường độ đẻ thông qua tỷ lệ % số trứng đẻ

trung bình của một đầu mái trong một đơn vị thời gian. Tỷ lệ đẻ mang tính đại

diện cho quần thể đàn. Nhược điểm của phương pháp này là không xác định

được chính xác cá thể nào đẻ cao, cá thể nào đẻ thấp để nhân giống hay loại thải.

Cường độ đẻ là yếu tố quan trọng cấu thành năng suất trứng.

+ Thời gian kéo dài, chu kỳ đẻ trứng sinh học

16

Thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học là yếu tố quyết định sức đẻ

trứng của đàn vịt. Chu kỳ đẻ trứng sinh học càng dài, sức đẻ trứng càng cao và

ngược lại.

Chu kỳ đẻ trứng sinh học có mối tương quan thuận với tuổi thành thục sinh

dục, nhịp độ đẻ trứng, sức bền đẻ trứng và chu kỳ đẻ trứng, vì vậy chu kỳ đẻ

trứng sinh học sẽ ảnh hưởng đến sản lượng trứng.

Sau mỗi chu kỳ đẻ trứng sinh học, gia cầm nghỉ và thay lông. Trong điều

kiện bình thường, thay lông lần đầu tiên là thời điểm quan trọng để đánh giá gia

cầm tốt hay xấu. Thời điểm kéo dài sự thay lông nói lên chất lượng gia cầm mái.

Những gia cầm tốt thường thay lông muộn, thời gian thay lông kéo dài 1 - 2 tuần

sau đó đẻ lại. Gia cầm có phẩm chất kém thay lông sớm, thời gian thay lông có

thể kéo dài. Hiện nay, người ta sử dụng biện pháp thay lông cưỡng bức nhằm rút

ngắn thời gian thay lông và điều kiện thay lông hàng loạt, mang lại hiệu quả kinh

tế cao hơn.

+ Tính ấp bóng

Tính ấp bóng hay bản năng ấp liên quan đến khả năng đẻ trứng và là phản

xạ không điều kiện của gia cầm. Bản năng đòi ấp của gia cầm nhằm bảo vệ nòi

giống để sản xuất ra thế hệ con cháu. Bản năng đòi ấp càng mạnh, thời gian nghỉ

đẻ càng lớn. Vì vậy, để tăng hiệu quả chăn nuôi, người ta phải chọn lọc dần và

loại bỏ bản năng đòi ấp nhằm rút ngắn thời gian nghỉ đẻ.

+ Dòng, giống gia cầm Là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sức sản xuất của gia cầm. Các dòng,

giống gia cầm khác nhau có khả năng đẻ trứng khác nhau. Trong chăn nuôi hiện

nay, các giống gia cầm có sức sản xuất tốt được nhân lên, lai tạo, chọn lọc thành

các giống chuyên thịt, chuyên trứng và kiêm dụng. Những dòng chọn lọc có hiệu

quả thường đạt chỉ tiêu cao hơn những dòng chưa được chọn lọc khoảng 15 - 35%

về năng suất trứng.

 Các yếu tố không di truyền

+ Tuổi gia cầm Tuổi gia cầm ảnh hưởng năng suất trứng. Vịt có năng suất trứng năm thứ

nhất cao hơn năm thứ hai.

+ Thức ăn và dinh dưỡng

Thức ăn và dinh dưỡng có liên quan chặt chẽ đến sức đẻ trứng của gia cầm. Muốn cho gia cầm có sức đẻ trứng cao, chất lượng trứng tốt phải đảm bảo khẩu

17

phần ăn đầy đủ và cân bằng giữa các chất dinh dưỡng. Nếu trong khẩu phần ăn thiếu hay thừa một hoặc vài chất sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ nuôi sống

cũng như năng suất trứng, vì vậy cần đặc biệt chú ý đến loại thức ăn, chất lượng

thức ăn và phương pháp bảo quản thức ăn một cách chính xác và tốt nhất để có

được hiệu quả chăn nuôi cao nhất. + Điều kiện chăn nuôi

Ngoài những yếu tố nêu trên, sức đẻ trứng của gia cầm còn phụ thuộc vào

rất nhiều điều kiện chăn nuôi: nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, mùa vụ…

Ẩm độ không khí chuồng nuôi tốt nhất nằm trong khoảng 65 - 70%, mùa

đông không nên vượt quá 80%. Độ ẩm cao làm chuồng ẩm ướt dễ gây cảm

nhiễm bệnh, ảnh hưởng tới sức khỏe của vật nuôi, dẫn đến sức đẻ trứng giảm.

Tỷ lệ ánh sáng vầ bóng tối mỗi ngày là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến xu

thế phát triển của vịt giống, bằng cách điều khiển ánh sáng một cách thích hợp,

có thể điều khiển tốc độ phát triển của vịt và do đó làm tăng năng suất. Còn với

giai đoạn sinh sản, bất cứ một sai sót nào trong quá trình chiếu sáng sẽ làm giảm

năng suất trứng.

- Chất lượng trứng

+ Khối lượng trứng

Khối lượng trứng phụ thuộc vào giống, các giống vịt hướng thịt có khối

lượng trứng lớn hơn các giống vịt kiêm dụng và các giống vịt hướng trứng.

Khối lượng trứng là chỉ tiêu quan trọng cấu thành sản lượng trứng và kết quả ấp nở. Khối lượng trứng có hệ số di truyền cao: h2 = 0,48 – 0,80 (Brandsch & Biichel, 1978). Nhiều tác giả đã nghiên cứu cho rằng, trong cùng một giống,

một dòng nhóm trứng có khối lượng lớn nhất hoặc bé nhất đều cho tỷ lệ nở thấp.

Nhiều công trình nghiên cứu cho rằng, giữa khối lượng trứng và năng suất trứng

có tương quan nghịch, hệ số tương quan giữa năng suất trứng và khối lượng

trứng là tương quan âm là - 0,11. Khối lượng xung quanh giá trị trung bình của

giống có kết quả ấp nở tốt nhất, trứng có khối lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn đều

cho kết quả ấp nở thấp hơn (Nguyễn Văn Trọng, 1998). Khối lượng trứng là tính

trạng số lượng chịu ảnh hưởng của một số lượng lớn các gen, là tính trạng có hệ số di truyền cao h2 = 0,4 - 0,6 (Pingel, 1990), nên có thể cải tiến tính trạng này một cách nhanh chóng thông qua chọn lọc (Kushner, 1974; Pingel, 1990).

Khối lượng trứng là chỉ tiêu quan trọng cấu thành sản lượng trứng của gia

cầm sinh sản. Giữa khối lượng trứng và năng suất trứng có mối tương quan

18

nghịch. Ngoài các yếu tố về di truyền, khối lượng trứng còn phụ thuộc vào nhiều

yếu tố ngoại cảnh như chăm sóc, nuôi dưỡng, mùa vụ, tuổi gia cầm. Trứng của

gia cầm mới bắt đầu đẻ thường nhỏ hơn trứng gia cầm trưởng thành 20 - 30%.

Thông thường trứng gia cầm đẻ ra có bề mặt trơn, đều, song cũng có một số

cá thể thường đẻ ra những trứng có bề mặt xấu, xù xì, có vệt canxi hay đường gờ

lượn sóng, loại trứng này có ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ ấp nở cũng như thị hiếu của

người tiêu dùng (Schuberth & Ruhland, 1978).

+ Chỉ số hình dạng

Trứng gia cầm thường có hình ovan hoặc hình elip, một đầu lớn và một đầu

nhỏ. Chỉ số hình thái được tính bằng tỷ số giữa chiều dài và chiều rộng trứng

hoặc tỷ lệ phần trăm giữa chiều rộng so với chiều dài của trứng. Hình dạng trứng

có ý nghĩa quan trọng trong việc vận chuyển và bảo quản trứng thương phẩm. Đây là tính trạng có hệ số di truyền thấp h2 = 0,57 (King & Henderson, 1954).

Chỉ số hình dạng là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng của trứng ấp. Những

quả trứng quá dài hoặc quá tròn đều cho tỷ lệ ấp nở thấp. Trứng của mỗi giống

thủy cầm đều có chỉ số hình thái riêng.

+ Độ dày và độ bền vỏ trứng

Độ dày và độ bền hay độ chịu lực của vỏ trứng là một trong những chỉ tiêu

quan trọng đối với trứng gia cầm, ảnh hưởng nhiều đến kết quả ấp nở và quá

trình bao gói, vận chuyển. Độ dày, độ bền vỏ trứng phụ thuộc vào giống, tuổi,

điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, nhiệt độ không khí chuồng nuôi,…

Độ dày của vỏ trứng được xác định bằng thước đo độ dày khi đã bóc lớp

màng vỏ trắng. Hệ số di truyền độ dày vỏ trứng là 30%. Độ dày vỏ trứng có

tương quan dương với độ bền và ảnh hưởng đến kết quả ấp nở.

+ Chỉ số lòng đỏ, lòng trắng và đơn vị Haugh

Chỉ số lòng đỏ, lòng trắng và đơn vị Haugh các chỉ số này càng cao, chất

lượng trứng càng tốt và tỷ lệ nở càng cao.

Chỉ số lòng đỏ là tỷ số giữa chiều cao lòng đỏ so với đường kính của nó. Trứng có chỉ số lòng đỏ càng lớn, chất lượng trứng càng tốt. Trứng để lâu ngày, chỉ số lòng đỏ giảm.

Chỉ số lòng trắng là chỉ tiêu đánh giá chất lượng lòng trắng, chỉ số này được tính bằng tỷ lệ giữa chiều cao lòng trắng đặc so với trung bình cộng đường kính

lớn và đường kính nhỏ của lòng trắng đặc.

19

Đơn vị Haugh phụ thuộc vào khối lượng và chiều cao lòng trắng đặc. Đơn vị Haugh bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: thời gian bảo quản trứng, tuổi gia cầm mái

(gia cầm mái già, đơn vị Haugh thấp), bệnh tật, nhiệt độ, giống gia cầm.... Chất

lượng trứng rất tốt có đơn vị Haugh từ 80 trở lên; tốt 79 - 65; trung bình 64 -

56; xấu: dưới 55.

Chỉ số lòng trắng, chỉ số lòng đỏ và đơn vị Haugh càng cao thì chất lượng trứng càng tốt, chỉ số lòng đỏ thường dao động trong khoảng 0,4 - 0,5, chỉ số lòng đỏ và chỉ số lòng trắng có tương quan với khối lượng trứng, hệ số tương quan kiểu hình tương ứng là rG = -0,43 và rG = 0,3 (Awang, 1987).

- Tỷ lệ trứng có phôi Tỷ lệ trứng có phôi là một trong những tính trạng di truyền có ý nghĩa kinh tế rất quan trọng trong chăn nuôi gia cầm sinh sản, quyết định số vịt nở ra của vịt mái trong một chu kỳ đẻ trứng. Tỷ lệ trứng có phôi có ảnh hưởng trực tiếp tới số con nở ra trong quá trình sinh sản của một vịt mái, chỉ tiêu này đánh giá khả năng kết hợp giữa tinh trùng của vịt đực và bao noãn của vịt mái, đây là chỉ tiêu có hệ số di truyền thấp h2 = 0,17 (Stasko, 1968) và nó phụ thuộc nhiều vào các yếu tố ngoại cảnh tác động. Tỷ lệ này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, dòng, tỷ lệ trống mái trong đàn, chất lượng tinh trùng của vịt trống, thời điểm giao phối, khoảng thời gian thụ tinh của tinh trùng sau một lần giao phối, thời điểm thay thế đàn, phương thức chăn nuôi, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, chế độ dinh dưỡng.

+ Yếu tố di truyền

Loài, giống và các cá thể khác nhau có tỷ lệ thụ tinh khác nhau, vì mỗi loài giống có thể tích và nồng độ tinh dịch cũng như hoạt lực của tinh trùng khác nhau. Nguyễn Ngọc Dụng & cs. (2008) nghiên cứu trên vịt CV. Super M nuôi tại Trạm Nghiên cứu gia cầm Cẩm Bình ở 5 thế hệ cho biết tỷ lệ trứng có phôi ở dòng mái (89,23 - 91,79%) cao hơn tỷ lệ phôi của trứng dòng trống (86,21 - 89,90%).

+ Yếu tố dinh dưỡng Dinh dưỡng của đàn bố mẹ ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ thụ tinh. Nếu khẩu phần ăn thiếu hoặc ăn thừa một chất nào đó sẽ làm ảnh hưởng đến cơ quan sinh dục, từ đó làm ảnh hưởng đến hoạt động sinh dục, khả năng sinh tinh và phẩm chất tinh dịch… Kết quả nghiên cứu của Machalex & cs. (1989) trên vịt Bắc Kinh đã chỉ ra ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng đến tỷ lệ phôi. Ở thế hệ đầu tiên, với 2 loại khẩu phần thay thế 5 và 10% bột đậu tương bằng men Vitex, tỷ lệ trứng có phôi lần lượt là: 93,2 và 90,0%. Ở thế hệ thứ 2 kết quả tương ứng là: 92,6 và 93,3%.

20

+ Điều kiện môi trường Điều kiện môi trường, trong đó tiểu khí hậu chuồng nuôi là yếu tố quan

trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh. Nhiệt độ và độ ẩm cao hay thấp hơn so với

quy định đều ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ tinh. Tỷ lệ thụ tinh thường cao vào mùa

xuân, mùa thu và giảm vào mùa hè, nhất là những ngày nóng. Kết quả nghiên cứu trên vịt CV. Super M thay thế ở các mùa vụ khác nhau (vụ Đông Xuân và Xuân Hè)

có tỷ lệ trứng có phôi là khác nhau, ở dòng trống đạt 90% và dòng mái đạt 93% khi đàn thay thế ở vụ Đông Xuân, đàn thay thế ở vụ Xuân Hè tỷ lệ trứng có phôi ở dòng

trống đạt 93% và dòng mái đạt 95% (Nguyễn Đức Trọng & cs., 2005).

+ Phương thức chăn nuôi

Phương thức chăn nuôi (nuôi khô không cần nước bơi lội và nuôi có nước

bơi lội) cũng góp phần làm ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ tinh của gia cầm. Theo Nguyễn Hồng Vỹ & cs. (2005) kết quả tỷ lệ trứng có phôi của vịt Khaki

Campbell nuôi theo 4 phương thức khác nhau (nuôi nhốt trên khô, nuôi thả vườn,

nuôi nhốt có nước và nuôi thả ao) có sự khác nhau giữa các lô thí nghiệm tương

ứng là 94,7% 95,7% 95,8% và 96,4%.

+ Tỷ lệ trống, mái

Tỷ lệ trống, mái có ảnh hưởng không nhỏ đến tỷ lệ thụ tinh của vịt. Để có tỷ

lệ thụ tinh cao cần ghép tỷ lệ trống/mái của đàn gia cầm một cách thích hợp.

Theo Aggarwal & Dipankar (1986), vịt Bắc Kinh, khi ghép tỷ lệ đực mái là 1/5

đến 1/10 thì tỷ lệ trứng có phôi là 81 - 91%, nhưng nếu ghép đực mái tỷ lệ lên

đến 1/15 thì tỷ lệ trứng có phôi chỉ đạt 72 - 80%.

- Tỷ lệ ấp nở Tỷ lệ ấp nở là một chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của phôi, sức sống của gia

cầm non. Những trứng có chỉ số hình dạng chuẩn, khối lượng trung bình của

giống sẽ cho tỷ lệ nở cao nhất.

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp nở như: chất lượng trứng, thời gian và chế độ bảo quản trứng, chế độ máy ấp, chế độ máy nở (nhiệt độ, ẩm độ,

thông thoáng, đảo trứng…). Hệ số di truyền về tỷ lệ trứng thụ tinh là 11 – 13%, hệ số di truyền của tỷ lệ ấp nở là 10 – 14%.

Tỷ lệ ấp nở phụ thuộc vào các yếu tố như: điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, các yếu tố trong quá trình ấp nở (nhiệt độ, ẩm độ, làm mát), thời gian bảo quản

trứng, vị trí xếp trứng trong khay và trong máy ấp....

21

Phương thức nuôi có ảnh hưởng đến kết quả ấp nở của trứng vịt, vịt CV. Super M nuôi trên khô không có nước bơi lội tỷ lệ trứng có phôi đạt 93,2%

còn phương thức nuôi có nước bơi lội tỷ lệ này đạt tới 96,5%, tỷ lệ nở/trứng

có phôi ở phương thức nuôi khô là 83,71% và phương thức nuôi có nước là

78,78%, tỷ lệ nở/tổng trứng ấp tương ứng là 78,01% và 76,03% (Dương Xuân Tuyển & cs., 2008).

Xông sát trùng trứng và thời gian bảo quản trứng có ảnh hưởng tới tỷ lệ ấp

nở của trứng vịt.

2.1.5.4. Tiêu tốn thức ăn

- Tiêu tốn thức ăn cho sản xuất thịt Tiêu tốn thức ăn là một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong chăn nuôi vịt. Đối với vịt nuôi thương phẩm, chi phí thức ăn chiếm khoảng 70 -75% giá thành sản phẩm. Do đó việc chọn lọc nhằm làm giảm tiêu tốn thức ăn là một trong những quan tâm hàng đầu của các nhà chọn giống. Hiệu quả sử dụng thức ăn được tính bằng tiêu tốn thức cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể.

Theo Nguyễn Đức Trọng & cs. (2009c) cho biết tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của vịt SM3SH ở 7 tuần tuổi là 2,41 kg và 8 tuần tuổi là 2,85 kg; Vịt M14 dòng M12 ở 7 tuần tuổi là 2,43 kg đến 8 tuần tuổi là 2,59 kg.

- Tiêu tốn thức ăn cho sản xuất trứng Chỉ tiêu tiêu tốn thức ăn cho sản xuất trứng cũng là một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng quyết định đến hiệu quả chăn nuôi vịt sinh sản. Chỉ tiêu này thường được tính cho 10 quả trứng và đơn vị tính là kg. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng được tính bằng tổng lượng thức ăn chia cho tổng số trứng đẻ ra. Đây là chỉ tiêu kinh tế quan trọng. Giữa tiêu tốn thức ăn và năng suất trứng có mối tương quan dương (nghĩa là khi chọn lọc tăng năng suất trứng thì đồng nghĩa với việc làm giảm tiêu tốn thức ăn). Theo Nguyễn Đức Trọng & cs. (2009c) cho biết tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của vịt SM3SH tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của mái B là 4,14 kg và của mái D là 3,49 kg và của mái CD là 3,45 kg trong 42 tuần đẻ.

2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC

2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc 2.2.1.1. Nghiên cứu về các tham số di truyền

Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về đặc tính di truyền các tính trạng

khối lượng cơ thể và năng suất trứng trên vịt.

22

Khối lượng cơ thể của vịt có hệ số di truyền trung bình 0,33 - 0,76 và việc chọn lọc nâng cao khối lượng cơ thể là có hiệu quả (Powell, 1985). Pingel. (1990) cho biết hệ số di truyền khối lượng cơ thể 49 ngày tuổi vịt Bắc Kinh là 0,29, hệ số di truyền khối lượng cơ thể 56 ngày tuổi là 0,36 – 0,43. Pingel (1990) nghiên cứu trên vịt Bắc Kinh cho biết hệ số di truyền khối lượng cơ thể 49 ngày tuổi là 0,47. Theo Stasko (1985) hệ số di truyền về khối lượng cơ thể ở vịt đực lúc 4 tuần tuổi là 0,64 và vịt mái là 0,43. Hệ số di truyền về khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi của vịt đực là 0,35, vịt mái là 0,43 (Pingel & Heimpold, 1983). Nghiên cứu của Kain (1988) cho biết hệ số di truyền về khối lượng cơ thể ở 8 tuần tuổi của vịt đực là 0,43 và vịt mái là 0,41.

Li & cs. (2005) cho biết hệ số di truyền khối lượng cơ thể vịt Bắc Kinh 42 ngày tuổi là 0,32 và hệ số di truyền khối lượng móc hàm, khối lượng cơ ức, dày ức vịt Bắc Kinh 42 ngày tuổi lần lượt là 0,46; 0,53 và 0,51.

Hall (2005) phân tích di truyền trên nguồn số liệu thu thập trong 3 thế hệ

chọn lọc, nhân thuần vịt CV Super-M. Mô hình phân tích di truyền bao gồm các

tính trạng khối lượng cơ thể (11, 28 và 45 ngày tuổi), hệ số chuyển hóa thức ăn

và dày thịt ức, sử dụng phương pháp REML với phần mềm VCE4 để ước lượng

hệ số di truyền và tương quan di truyền. Kết quả thu được như sau: hệ số di

truyền trực tiếp của khối lượng cơ thể 11, 28 và 45 ngày tuổi, hệ số chuyển hóa

thức ăn và dày thịt ức lần lượt là: 0,37, 0,28, 0,51, 0,27 và 0,29.

Akbar & Turk (2008) cho biết hệ số di truyền tính trạng khối lượng cơ thể

của vịt chuyên thịt 49 ngày tuổi dao động từ 0,20 – 0,41. Hệ số di truyền tính

trạng năng suất trứng trên vịt Bắc Kinh là 0,32 (Stasko, 1968).

Poivey & cs. (2001) cho biết: giống vịt Tsaiya được chọn lọc từ năm 1992

theo hướng tăng tỷ lệ phôi khi dùng để thụ tinh nhân tạo với ngan, kết quả sau 6

thế hệ chọn lọc với tỷ lệ chọn lọc ở vịt đực là 11,8 - 19,7% và ở vịt mái là 23,8 - 31,4%, hệ số di truyền của tính trạng năng suất trứng tính theo phương sai di

truyền bố là 0,05, theo mẹ là 0,46 và theo cả bố và mẹ là 0,25. Hệ số di truyền

năng suất trứng trên vịt Brown Tsaiya là 0,14 (Liu & cs., 2013).

Như vậy, hệ số di truyền tính trạng khối lượng cơ thể và năng suất trứng có sự dao động đáng kể giữa các nghiên cứu. Tuy nhiên, hệ số di truyền tính trạng khối lượng cơ thể có sự dao động trên dưới trung bình và nằm trong khoảng 0,3 - 0,6 cho nên chọn lọc nâng cao khối lượng cơ thể là có hiệu quả.

23

Còn đối với tính trạng năng suất trứng thì hệ số di truyền thấp hơn và dao động

từ 0,1 - 0,5.

Tuổi đẻ quả trứng đầu là tính trạng có hệ số di truyền thấp. Hệ số di truyền

của tính trạng tuổi đẻ quả trứng đầu ở vịt Bắc Kinh là 0,22 - 0,31 (Wezyk, 1985). Tuổi thành thục sinh dục và khối lượng cơ thể có mối tương quan nghịch. Vì vậy

khi chọn lọc theo hướng tăng khối lượng trứng sẽ dẫn đến sự tăng khối lượng cơ

thể và tăng tuổi đẻ quả trứng đầu.

Trong di truyền có hiện tượng liên kết gen, sự tương quan giữa hai tính trạng do liên kết gen là tương quan di truyền, trong đó có tương quan thuận và

tương quan nghịch, đây là cơ sở để áp dụng các mối tương quan này vào công tác

chọn lọc nhằm đem lại hiệu quả mong muốn. Khối lượng cơ thể có tương quan

với một số tính trạng như năng suất trứng, tuổi đẻ quả trứng đầu, tiêu tốn thức ăn.

Theo Hudsky & cs. (1986) giữa khối lượng cơ thể và năng suất trứng của vịt nuôi

tại Tiệp Khắc có mối tương quan nghịch hoặc có tương quan thuận nhưng rất

thấp. Kontecka (1979) cho biết khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi với khối lượng trứng có tương quan thuận là rG = 0,26 - 0,30, khối lượng cơ thể 4 tuần tuổi với khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi có tương quan thuận khá chặt rG = 0,62 - 0,96.

Theo Klemn (1995) tương quan di truyền giữa tiêu tốn thức ăn và khối lượng cơ thể ở 49 ngày tuổi là tương quan nghịch với giá trị rG = -0,27 và tương quan giữa tiêu tốn thức ăn và tăng khối lượng là tương quan nghịch rG = -0,54. Theo Dean (2005), giữa dày cơ ức và khối lượng thịt ức có mối tương quan cao, đạt 0,75.

Như vậy, trong công tác giống người ta có thể cải tiến một tính trạng này

thông qua việc chọn lọc gián tiếp một tính trạng khác nhờ vào mối tương quan

giữa các tính trạng đó.

2.2.1.2. Các nghiên cứu về chọn lọc vịt

Trên thế giới việc chọn lọc tạo dòng, giống vịt rất phát triển, đó là một yếu tố quan trọng đến việc nâng cao năng suất chất lượng của mỗi giống. Thực tế,

trong những năm qua nhiều công ty, tập đoàn với tiềm lực kinh tế lớn đã tạo ra những dòng, giống thủy cầm có năng suất chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu

thị trường.

Powel (1985) cho biết, hãng vịt giống Cherry Valley thông qua chọn lọc đã tạo ra được các dòng vịt SM nổi tiếng, có khối lượng cơ thể cao hơn các dòng đối chứng (không chọn lọc). Dòng chọn lọc 053 có khối lượng cơ thể 48 tuần tuổi

24

3144 g (dòng đối chứng là 2727 g); dòng 153 đạt 3932 g (dòng đối chứng là 3563 g). Như vậy, công tác chọn lọc đã tạo ra được các dòng vịt thịt cao sản về

sản xuất thịt. Cũng theo tác giả, chọn lọc qua 9 thế hệ đã tăng được 79 g khối

lượng thịt lườn (tăng 3,3% so với dòng đối chứng).

Thummabood (1991) đánh giá rằng môi trường và nuôi dưỡng quyết định

80 - 85% năng suất trứng chỉ có 15 - 20% do di truyền quyết định vì vậy phải

quan tâm đáng kể đến chăm sóc nuôi dưỡng đồng thời không được bỏ qua vai trò

của di truyền trong việc cải tạo giống thông qua con đường chọn lọc.

Cheng & cs. (1996) ứng dụng BLUP ước lượng giá trị giống đưa vào chỉ số chọn lọc vịt Tsaiya. Sau 4 thế hệ chọn lọc, tiến bộ di truyền về năng suất trứng đạt 0,94 quả.

Chen & cs. (2003) chọn lọc vịt Tsaiya nhằm tăng năng suất trứng qua 4 thế

hệ cho biết: năng suất trứng đến 52 tuần tuổi thế hệ xuất phát là 229,7 quả/mái, thế hệ 4 năng suất trứng là 234,3 quả/mái. Khối lượng cơ thể không thay đổi qua

các thế hệ, khối lượng cơ thể 40 tuần tuổi ở thế hệ xuất phát đạt 1.349 g/con và

đến thế hệ 4 là 1.354 g/con.

Witkiewicz (2004) tiến hành so sánh năng suất của hai dòng vịt được chọn lọc (A44, P33) so với hai dòng không được chọn lọc (P66, K2), kết quả có sự sai khác về các chỉ tiêu năng suất rõ rệt, khối lượng cơ thể ở dòng A44 lúc 49 ngày tuổi đạt 3120 g/con, khối lượng dòng P66 đạt 2830 g/con ở vịt trống và ở vịt mái là 2870 g/con và 2710 g/con (P<0,05). Khối lượng cơ thể lúc 49 ngày tuổi của dòng P33 đạt 3050 g/con và khối lượng dòng K2 là 1810 g/con ở con trống, tương ứng 2670 g/con và 1730 g/con ở con mái (P<0,05).

Hall (2005) đã nghiên cứu ảnh hưởng di truyền trực tiếp và di truyền của mẹ đối với một số tính trạng năng suất của vịt Pekin. Kết quả cho thấy: Hệ số di truyền trực tiếp của khối lượng cơ thể 11,28 và 45 ngày tuổi, hệ số chuyển hóa thức ăn và độ dày thịt lườn lần lượt là: 0,37; 0,28; 0,51; 0,27 và 0,29. Di truyền của mẹ không ảnh hưởng đến khối lượng cơ thể 45 ngày tuổi, hệ số chuyển hóa thức ăn và độ dày thịt lườn. Yếu tố di truyền của mẹ chỉ ảnh hưởng đến các tính trạng sinh trưởng thời kỳ đầu (mới nở, một vài tuần tuổi đầu). Tương quan di truyền giữa khối lượng cơ thể ở 11 với 28 và 45 ngày tuổi tương ứng đạt 0,75 và 0,63, giữa 28 và 45 ngày tuổi đạt 0,95. Mối tương quan di truyền khối lượng cơ thể ở các tuổi khác nhau đạt cao là cơ sở cho việc chọn lọc tính trạng khối lượng cơ thể được tiến hành ở độ tuổi sớm hơn, các cá thể không đạt tiêu chuẩn sẽ được loại thải sớm góp phần giảm chi phí chọn giống.

25

Hall & Martin (2005) đã dùng REML ước lượng các tham số di truyền, chọn lọc cải thiện năng suất và chất lượng vịt Pekin nhân thuần bằng phương pháp BLUP và một số phương pháp khác. Kết quả thu được đã giúp cân bằng giữa chi phí sản xuất và chất lượng sản phẩm, cải thiện tăng khối lượng cơ thể và thịt lườn.

Hiệu quả chọn lọc nâng cao khối lượng cơ thể của vịt Pekin trong kết quả của Dean (2005) đạt được là khá tốt. Qua 6 thế hệ chọn lọc, khối lượng cơ thể tăng được 327 g đối với vịt trống và 277 g đối với vịt mái.

Theo Hall & Martin (2006), hãng Cherry Valley chọn lọc giống vịt siêu thịt qua 10 năm (từ 1996 đến 2005) đã tăng tốc độ sinh trưởng tuyệt đối từ 68 g/con/ngày lên 75 g/con/ngày, đồng thời tiêu tốn thức ăn giảm từ 2,5 kg/kg tăng khối lượng xuống còn 2,15 kg; tăng năng suất trứng đã tăng từ 5,55 quả/mái/tuần lên 5,75 quả/mái/tuần.

Kết quả chọn lọc vịt Bắc Kinh theo hai hướng tăng khối lượng cơ thể và hướng tăng độ dày thịt lườn của Antoine (2009) cho thấy: Khối lượng cơ thể lúc 7 tuần tuổi của vịt không được chọn lọc là 3,06 kg/con ở vịt đực và 2,72 kg/con ở vịt mái, khối lượng của vịt chọn lọc theo hướng tăng khối lượng cơ thể đạt 3,70 kg/con ở vịt đực và 3,29 kg/con ở vịt mái, vịt chọn lọc theo hướng tăng độ dày cơ lườn có khối lượng 3,32 kg/con ở vịt đực và 2,93 kg/con ở vịt mái. Lúc 23 tuần tuổi khối lượng cơ thể của vịt không được chọn lọc là 3,65 kg/con ở vịt đực và 3,09 kg/con ở vịt mái, đối với vịt chọn lọc theo hướng tăng khối lượng cơ thể ở vịt đực là 4,54 kg/con và vịt mái là 3,85 kg/con, vịt chọn lọc tăng độ dày thịt lườn ở vịt đực là 3,91 kg/con và vịt mái là 3,32 kg/con.

Ismoyowati & cs. (2011) chọn lọc nâng cao năng suất trứng của giống vịt Tegal ở 120 ngày đẻ. Kết quả về khối lượng cơ thể ở thế hệ xuất phát và thế hệ 1 tương ứng là 1.550,18 và 1.554,65 g/con, năng suất trứng ở thế hệ xuất phát và thế hệ 1 tương ứng là 78,0 và 88,12 quả/mái/120 ngày đẻ.

2.2.1.3. Các nghiên cứu về vịt biển

Phần lớn (nhưng không phải tất cả) các loài trong phân họ vịt biển sinh sống tại các vùng biển (ngoài mùa sinh đẻ) nông ven bờ. Nhiều loài đã phát triển các tuyến muối chuyên biệt hóa để cho phép chúng có thể chịu được nước mặn, nhưng các tuyến này vẫn chưa phát triển ở vịt non.

Một vài loài của họ Merginae lại ưa thích các môi trường sống trong sông. Hiện nay có khoảng 18 trên tổng số 20 loài trong phân họ này chiếm lĩnh các môi trường sống tại các vĩ độ xa về phía Bắc. Trong phân họ này, chẳng hạn

26

chi Mergus và vịt mào, có các khía răng cưa ở rìa mỏ để giúp chúng giữ chắc con mồi là các loại cá nhỏ. Vì thế chúng còn được gọi là "vịt mỏ cưa". Các loài vịt biển khác ăn các loại động vật thân mềm hay động vật giáp xác mà chúng tìm kiếm được từ đáy biển.

Hiện có các giống vịt sống phổ biến ở môi trường biển như sau: Mallard, Long-tailed và Harlequin (Histrionicus histrionicus), các giống này chủ yếu được nghiên cứu để bảo tồn. Giống vịt Harlequin sống ở Greenland gồm cả ở phía tây và phía đông, trước kia số lượng giống có khoảng vài nghìn cặp, số lượng hiện tại còn lại không đáng kể do sự cố tràn dầu xảy ra tại đây (Boertmann, 2003). Giống vịt Harlequin ở hai địa điểm là British Columbia và lberta vào mùa di cư có số lượng vịt 11.000 – 15.000 con, tỷ lệ sống của chúng khoảng 82% ở con trống và 74% ở con mái (Cyndi & cs., 1999).

Gaines & Fitzner (1997) khi nghiên cứu về vịt Harlequin ở vịnh Seqium, Puget đã xác định được những loại thức ăn vịt Harlequin sử dụng bảo gồm ốc sên, giun biển, cua biển và một số ít các loại khác hến, tôm, chất hỗn tạp.

Theo SDJV (2003), giống vịt Long-tailed có hình dạng thon với cổ ngắn, vịt trống có dài thân 40 - 53 cm, vịt mái 38 - 43 cm (kích thước này không kể đuôi của vịt), vịt Long-tailed có đặc tính thay lông 3 lần/năm.

Ngoài các giống vịt truyền thống thích ứng với môi trường nước ngọt, một số nước ở châu Á (Trung Quốc, Đài Loan...) đã nuôi giống vịt biển thành công trong môi trường nước mặn.

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc 2.2.2.1. Nghiên cứu về các tham số di truyền

Trong những năm qua, ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu

liên quan đến đặc tính di truyền các tính trạng năng suất trên vịt. Hệ số di truyền

khối lượng cơ thể được xác định nằm trong khoảng 0,33 - 0,76. Với hệ số di truyền dao động từ trung bình đến cao thì việc chọn lọc khối lượng cơ thể trên

gia cầm nói chung và trên vịt nói riêng là có hiệu quả. Năng suất trứng của gia cầm có hệ số di truyền thấp, có biên độ dao động lớn, chịu ảnh hưởng lớn của các

điều kiện ngoại cảnh.

Theo Dương Xuân Tuyển (1998) hệ số di truyền về khối lượng cơ thể của vịt CV. Super M ở 56 ngày tuổi dòng trống CV Super-M, vịt trống và vịt mái: 0,13 và 0,19; khối lượng cơ thể 56 ngày tuổi dòng mái CV Super-M, vịt trống 0,22, vịt mái: 0,21. Khi nghiên cứu tạo hai dòng vịt hướng thịt khối lượng cơ thể

27

49 ngày tuổi dòng trống V5 có hệ số di truyền: 0,21 - 0,39 (Dương Xuân Tuyển & cs., 2001). Hệ số di truyền về khối lượng cơ thể của vịt CV. Super M ở 7 tuần tuổi là h2 = 0,55 (Hoàng Thị Lan & cs., 2006).

Dương Xuân Tuyển & cs. (2006a) cho biết: Khối lượng cơ thể 49 ngày tuổi dòng trống V2 có hệ số di truyền: 0,21 - 0,30; Năng suất trứng 12 tuần đẻ dòng

mái V7 có hệ số di truyền 0,20. Dương Xuân Tuyển & cs. (2015), khối lượng cơ

thể dòng V22 ở 49 ngày tuổi hệ số di truyền 0,53, năng suất trứng 42 tuần tuổi

dòng V27 là 0,28.

Dương Xuân Tuyển (1998) cho biết, hệ số tương quan di truyền giữa khối

lượng cơ thể lúc vào đẻ với khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi của dòng trống CV. Super M ở vịt trống và vịt mái là rG = 0,403 và rG = 0,425. Do đó, có thể sử dụng khối lượng cơ thể ở giai đoạn 6 - 8 tuần tuổi để tiến hành chọn lọc, đồng thời

khối lượng cơ thể có tương quan nghịch với tiêu tốn thức ăn, nên trong chọn

giống thường sử dụng chọn tăng khối lượng cơ thể để làm giảm tiêu tốn thức ăn.

Theo Hoàng Thị Lan & cs. (2005), hệ số di truyền năng suất trứng của dòng

trống T5 là 0,46; T1 là 0,43 và của dòng mái T6 là 0,55; T4 là 0,52.

Theo Nguyễn Văn Thiện (1995), hệ số di truyền năng suất trứng gia

cầm là 12 - 30%.

Theo Nguyễn Văn Duy (2012) vịt MT1 chọn lọc theo hướng tăng khối

lượng cơ thể, ở 7 tuần tuổi có hệ số di truyền về tính trạng khối lượng cơ thể 7

tuần tuổi là 0,31 - 0,61; hiệu quả chọn lọc đạt được qua 5 thế hệ là 52,51 - 130,11

g/con, các chỉ tiêu về sinh sản của vịt ổn định qua các thế hệ. Vịt MT2 được chọn

lọc theo hướng tăng năng suất trứng đến hết 14 tuần đẻ, kết quả vịt có khối lượng

cơ thể ổn định, hệ số di truyền về tính trạng năng suất trứng đến hết 14 tuần đẻ là

0,10 - 0,20 hiệu quả chọn lọc năng suất trứng đến hết 14 tuần đẻ là 1,06 - 2,57 quả/mái các chỉ tiêu chất lượng trứng, chỉ tiêu ấp nở của trứng vịt MT2 tăng dần

qua các thế hệ.

Theo Lê Thanh Hải & cs. (2018) 2 dòng vịt cao sản chuyên thịt (dòng trống V52 và dòng mái V57) có hệ số di truyền khối lượng cơ thể 0,42 và 0,18; hệ số

di truyền về năng suất trứng 42 tuần tuổi của dòng V57 là 0,24.

Phạm Văn Chung (2018) cho biết: dòng trống TS132 có hệ số di truyền tính

trạng khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi là 0,53 với sai số là 0,04 và hệ số di truyền tính

trạng dày cơ ức 7 tuần tuổi là 0,81 với sai số 0,02.

28

Trong di truyền có hiện tượng liên kết gen, sự tương quan giữa hai tính trạng do liên kết gen là tương quan di truyền, trong đó có tương quan thuận và

tương quan nghịch, đây là cơ sở để áp dụng các mối tương quan này vào công tác

chọn lọc để đem lại hiệu quả. Khối lượng cơ thể có tương quan với một số tính

trạng như năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn, dày thịt ức.

2.2.2.2. Các nghiên cứu về chọn lọc vịt

Trong những năm qua, công tác chọn lọc giống thuỷ cầm đã được chú trọng, nhiều công trình nghiên cứu về chọn lọc nhân thuần các giống thuỷ cầm đã tạo ra những dòng có năng suất, chất lượng cao, đem lại hiệu quả về kinh tế cho người chăn nuôi.

Dương Xuân Tuyển & cs. (2001) chọn lọc, tạo thành công 2 dòng vịt cao sản hướng thịt tại trại vịt giống VIGOVA. Dòng trống V5 được chọn lọc nâng cao khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi, sau 4 thế hệ chọn lọc đạt 2673,5 g (vịt trống) và 2483,8 g (vịt mái), hệ số di truyền khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi là 0,21 - 0,39, hiệu quả chọn lọc đạt 32,5 - 44,5 g/thế hệ (vịt trống) và 16,8 - 22,1 g (vịt mái). Dòng mái V6 được chọn lọc nâng cao năng suất trứng, đến thế hệ thứ 4 đạt 192,6 quả/mái/42 tuần đẻ, khối lượng trứng 83,5 g, tỷ lệ phôi 95,8% và tỷ lệ nở trên phôi 84,6%.

Hoàng Thị Lan & cs. (2004) chọn lọc trên cơ sở giá trị kiểu hình và ngoại hình, nhân theo dòng khép kín, chọn lọc tạo ra 2 dòng vịt là dòng trống T5 và dòng mái T6. Qua 4 thế hệ chọn lọc, dòng T5 có khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi lớn hơn dòng đối chứng T1 là 60 - 115 g. Dòng mái T6 có năng suất trứng đến 68 tuần tuổi cao hơn dòng T4 là 7,8 quả.

Hoàng Thị Lan & cs. (2005) khi nghiên cứu chọn lọc tạo 2 dòng vịt cao sản T5 và T6 cho kết quả dòng trống T5 nâng cao được khối lượng 60 -115 g, năng suất trứng đã đạt được trên 220 quả/mái/42 tuần đẻ. Dòng mái T6 hiệu quả chọn lọc đạt 1,71 – 10,32 quả trứng, năng suất trứng đã đạt trên 235 quả/mái/42 tuần đẻ. Con lai T56 có ưu thế lai đạt 10,2%. Khi chọn lọc ổn định dòng T5 biến động về khối lượng cơ thể thấp, 7 tuần tuổi có độ lệch chuẩn về khối lượng cơ thể SD = 58,80 – 97,49; trước chọn lọc SD = 202,40 - 263,69. Hệ số di truyền về khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi là 0,22 - 0,25; năng suất trứng là 223,15 - 224,42 quả/mái/42 tuần tuổi. Dòng T6 có năng suất trứng 230,2 - 231,2 quả/mái/42 tuần đẻ, độ lệch chuẩn về năng suất trứng của từng cá thể trước chọn lọc SD = 31,45 và sau chọn lọc SD = 16,40, hệ số di truyền về năng suất trứng là 0,313 - 0,34.

29

Kết quả chọn lọc trên vịt CV. Super M tại Trại vịt giống Vigova cho biết qua 6 năm thực hiện đã chọn tạo được dòng trống V2 và dòng mái V7 có khả năng sản xuất riêng biệt. Dòng trống V2 tiến bộ di truyền đạt được 46,04 g/năm ở vịt trống và 31,4 g/năm ở vịt mái, hệ số di truyền h2 = 0,213 - 0,304. Dòng mái V7 có hiệu quả chọn lọc đạt được 9,1 quả/mái từ 204,4 quả ở thế hệ 1 lên 213 quả ở thế hệ 4, tỷ lệ đẻ bình quân tăng 3,1%. Năng suất trứng của vịt bố mẹ đạt 202,6 quả/mái/42 tuần đẻ. Vịt thương phẩm có khối lượng cơ thể ở 7 tuần tuổi đạt 3150,0 g với tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lượng là 2,58 kg (Dương Xuân Tuyển & cs., 2005a). Cũng theo Dương Xuân Tuyển & cs. (2005b): Khi chọn lọc ổn định và nâng cao năng suất của vịt CV. Super M2 tại Trại giống vịt Vigova qua 3 thế hệ chọn lọc loại thải ở hai thời điểm là 7 tuần tuổi và 21 tuần tuổi đã nâng khối lượng vịt mái lên so với tiêu chuẩn của hãng Cherry Valley. Khối lượng 21 tuần tuổi của vịt mái dòng trống đạt tương đương mức tối đa theo tiêu chuẩn Anh (3315 g). Năng suất trứng ở thế hệ 3 dòng trống đạt 169,5 quả/mái/42 tuần đẻ; dòng mái đạt 188,2 quả/mái/42 tuần đẻ.

Dương Xuân Tuyển & cs. (2006b) áp dụng phương pháp chọn lọc trong gia đình trên cơ sở giá trị kiểu hình nâng cao khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi đối với dòng trống và chọn lọc trong gia đình trên cơ sở giá trị giống (EBV) dự đoán bằng BLUP để nâng cao năng suất trứng đối với dòng mái, ghép phối cận thân, đã tạo thành công 2 dòng vịt cao sản hướng thịt mới là dòng trống V2 và dòng mái V7. Sau 4 thế hệ chọn lọc, dòng V2 có khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi là 3.270 g (vịt trống) và 3.110 g (vịt mái) (hệ số di truyền 0,21 - 0,30), tiến bộ di truyền đạt 46,04 g (vịt trống) và 31,4 g (vịt mái). Dòng mái đạt tiến bộ di truyền về năng suất trứng là 1,59 quả (hệ số di truyền 0,195), năng suất trứng/42 tuần đẻ đạt 207,2 quả, khối lượng trứng 85,3 g, tỷ lệ phôi 97,8% và tỷ lệ nở trên phôi 80,5%.

Nguyễn Ngọc Dụng & cs. (2008) đã tiến hành chọn lọc nâng cao khả năng sản xuất của vịt CV. Super M dòng trống và dòng mái nuôi tại Trạm Nghiên cứu gia cầm Cẩm Bình, qua 9 thế hệ khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi của vịt dòng trống đã tăng được 340,1 g ở vịt trống (từ 2.350,5 lên 2.690,6 g/con) và 343,8 g ở vịt mái (từ 2.130,2 lên 2.474 g/con), năng suất trứng tăng từ 164,9 lên 170,1 quả/mái/64 tuần tuổi. Khối lượng cơ thể vịt dòng mái ở vịt trống 2.103,5 – 2.169,4 và vịt mái là 2.082 – 2.132 g/con, năng suất trứng tăng từ 169,21 lên 181,2 quả/mái/64 tuần tuổi. Vịt nuôi thương phẩm ở 8 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống đạt 98,7%, khối lượng cơ thể đạt 3.315,2 g/con và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 2,62 kg.

30

Kết quả chọn lọc ổn định năng suất hai dòng vịt CV. Super M dòng T5 và T6 nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên có độ lệch tiêu chuẩn khối

lượng cơ thể là: SD = 83,25 - 97,49 g sau khi chọn lọc, hệ số di truyền về khối lượng cơ thể h2 = 0,22 - 0,25 ở dòng trống T5. Dòng mái T6 có hệ số di truyền về năng suất trứng h2 = 0,341 - 0,343, năng suất trứng của vịt đạt 224,42 - 230,18 quả/mái/42 tuần đẻ, sản phẩm của vịt xuất phát từ hai dòng T5 và T6 được

chuyển giao tới 25 tỉnh thành trong cả nước (Nguyễn Đức Trọng & cs., 2009a).

Nguyễn Đức Trọng & cs. (2010a) chọn lọc định hướng nâng cao khối lượng cơ thể dòng vịt M14 nhập từ Pháp để tạo dòng trống với tỷ lệ chọn lọc vịt trống nhỏ hơn 10%, vịt mái nhỏ hơn 25% qua 3 thế hệ, hiệu quả chọn lọc đạt 37,3 đến 77,84 g cho mỗi thế hệ.

Dương Xuân Tuyển & cs. (2010) đã tiến hành chọn lọc qua 5 thế hệ tạo được dòng vịt V12 với đặc điểm ngoại hình đặc trưng cho dòng trống (đầu cổ to, chân cao, dài mình), khối lượng cơ thể tăng được 226,2 g (7,49%) so với thế hệ xuất phát. Sử dụng dòng V12 làm dòng trống tạo tổ hợp lai 4 dòng đạt kết quả tốt. Vịt lai 4 dòng (V12517) nuôi 7 tuần tuổi đạt 3.173,2 g với tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể là 2,59kg.

Phùng Đức Tiến & cs. (2010a) tiến hành chọn lọc định hướng vịt ông bà SM3 nhập nội để tạo hai dòng vịt SD1 và SD2. Kết quả dòng SD1 chọn lọc tăng khối lượng cơ thể cải tiến được 320,1 g ở con trống và 251,3 g ở con mái; dòng SD2 chọn lọc tăng năng suất trứng làm tăng 6,8 quả/mái/48 tuần đẻ.

Phùng Đức Tiến & cs. (2010b) báo cáo hiệu quả chọn tạo hai dòng vịt SH từ vịt ông bà Super Heavy nhập nội cho thấy: dòng vịt SH1 sau 2 thế hệ cải thiện 49,17 g với con trống và 72,69 g với con mái. Dòng SH2 có năng suất trứng 48 tuần đẻ đạt 234,27 quả cao hơn thế hệ xuất phát 3,15 quả.

Nguyễn Đức Trọng & cs. (2010b) đã tiến hành chọn lọc vịt Đốm PL2, đánh giá sau 3 thế hệ nhận thấy rằng: Vịt PL2 có khả năng chống chịu bệnh tốt, tỷ lệ nuôi sống đến 56 tuần tuổi đạt trên 90%, và 86,36% ở 20 tuần tuổi. Khối lượng tại thời điểm 8 tuần tuổi là 1282 - 1355 g/con đối với con trống, 1242 - 1335 g/con đối với con mái. Tuổi vào đẻ 22 - 23 tuần tuổi với khối lượng từ 1782 - 1856 g/con. Tỷ lệ đẻ bình quân từ 45,16 - 48,84%.

Nghiên cứu về chọn lọc, nhân thuần và bảo tồn nguồn gen vịt Cỏ màu cách sẻ của Nguyễn Thị Minh & cs. (2011a) thấy rằng vịt Cỏ có tỷ lệ nuôi sống khá cao từ 96,5 - 98,3%, khối lượng vào đẻ đạt 1520 - 1550 g/con, năng suất trứng từ 225 - 249 quả/mái/năm, khối lượng trứng đạt 64,27 - 64,51 g/quả. Vịt cỏ dòng

31

C1 được chọn lọc để nâng cao năng suất trứng đã cho năng suất bình quân 251,3 quả/mái/năm (Nguyễn Thị Minh & cs., 2011a).

Nguyễn Văn Duy (2012) tiến hành chọn lọc trên vịt MT1 qua 5 thế hệ, hiệu quả chọn lọc giảm từ 77,84 ở thế hệ 1 xuống thế hệ thứ 2 là 61,6 g/con và tiếp tục giảm xuống ở thế hệ thứ 3 là 37,3 g/con; đến thế hệ thứ 4 là 37,4 g/con. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ở 7 tuần tuổi của vịt MT1 giảm dần qua 5 thế hệ chọn lọc lần lượt là 2,67; 2,57; 2,50; 2,44; 2,41 kg.

Dương Xuân Tuyển & cs. (2014) đã công bố một số kết quả chọn lọc vịt:

chọn lọc tăng khối lượng vịt V22 qua 4 thế hệ cho thấy khối lượng cơ thể được

tăng lên và tiêu tốn thức ăn cũng giảm từ thế hệ 1 (2,61 kg), thế hệ 2 (2,57 kg),

thế hệ 3 (2,53 kg) và thế hệ 4 (2,52 kg). Chọn lọc trên vịt V12, tiêu tốn thức

ăn/kg tăng khối lượng sau chọn lọc là 2,57 kg. Năng suất trứng dòng vịt mái V27

qua 4 thế hệ chọn lọc có tỷ lệ chọn lọc 29,50 - 40,50%, cường độ chọn lọc từ 0,95 – 1,16 và ly sai chọn lọc từ 12,87 - 20,5 quả, tiến bộ di truyền đạt được là

1,21 quả/thế hệ và hệ số di truyền tính trạng năng suất trứng là 0,28.

Nguyễn Ngọc Dụng & cs. (2015) nghiên cứu chọn tạo dòng vịt mới chuyên

thịt năng suất chất lượng cao. Hai dòng vịt CT1 và CT2 được chọn lọc theo hướng

tăng khối lượng cơ thể: lúc 5 tuần tuổi vịt CT1 con trống: 1.851,76, con mái:

1.702,28 g. Hai dòng vịt CT3 và CT4 chọn lọc theo hướng tăng năng suất trứng: 4 thế hệ dòng CT3 đạt 227,02 quả, CT4 đạt 237,42 quả/48 tuần đẻ. Hai dòng vịt CT1

và CT2 chọn lọc theo hướng bình ổn năng suất trứng: dòng CT1: 205,07 quả, CT2:

211,40 quả/mái/48 tuần đẻ. Vịt chuyên thịt CT bố mẹ có năng suất trứng/mái/48

tuần đẻ: 252,82 quả, tiêu tốn thức ăn/10 trứng: 3,87 kg; tỷ lệ phôi: 93,09%; tỷ lệ

nở/tổng trứng ấp 78,42%. Vịt chuyên thịt CT1234 thương phẩm đến 8 tuần tuổi có

tỷ lệ nuôi sống đạt 98,00%. Khối lượng cơ thể: 3.712,33 g, tiêu tốn thức ăn/kg tăng

khối lượng cơ thể: 2,54 kg.

Dương Xuân Tuyển & cs. (2015) cho biết kết quả nghiên cứu chọn tạo hai

dòng vịt cao sản hướng thịt như sau: dòng trống V22 khối lượng cơ thể lúc 7 tuần tuổi ăn tự do đạt 3.429,2 g/con đối với trống và 3.271,20 g/con đối với mái, năng suất trứng đến 42 tuần đẻ đạt 185,5 quả, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng 4,56 kg, tỷ lệ phôi 91%, tỷ lệ nở/tổng trứng ấp là 71,60%. Dòng mái V27 năng suất trứng đến 42 tuần đẻ đạt 210,10 quả, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng 3,62 kg, tỷ lệ phôi

95,40%, tỷ lệ nở/tổng trứng ấp là 74,20%.

32

Lê Thanh Hải & cs. (2018) Áp dụng phương pháp chọn lọc chỉ số dựa trên giá trị giống ước tính bằng BLUP và hệ số kinh tế các tính trạng, qua 4 thế hệ đã

tạo được hai dòng vịt cao sản chuyên thịt (dòng trống V52 và dòng mái V57).

Khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi nuôi ăn tự do vịt trống và mái dòng V52 đạt 3.484,2

g và 3.292,2 g; dòng vịt V57 tương ứng đạt 3.094,4 g và 2908 g.

Phạm Văn Chung (2018) cho biết: kết quả nghiên cứu chọn lọc theo chỉ số

dựa theo giá trị giống ước tính bằng MT-BLUP và hệ số kinh tế nhằm nâng cao

các dòng vịt hướng thịt dòng trống TS132 khối lượng cơ thể lúc 7 tuần tuổi đạt 3.049,49 g/con đối với trống và 3.050,33 g/con đối với mái, dòng mái TS142 năng

suất trứng đến 42 tuần tuổi đạt 93,09 quả.

2.2.2.2. Các nghiên cứu về vịt biển

Vịt Biển 15 - Đại Xuyên lần đầu tiên được nuôi khảo nghiệm tại xã Đồng

Rui - Tiên Yên - Quảng Ninh từ năm 2012 và cho kết quả tốt. Trên cơ sở đó Bộ

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận vịt Biển 15 - Đại Xuyên là

giống vật nuôi được phép sản xuất theo Thông tư 18/2014/ TT-BNNPTNT ngày

23/6/2014. Đây là giống vịt đầu tiên ở Việt Nam có khả năng thích nghi được

trong môi trường nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Có thể nói vịt Biển 15 - Đại

Xuyên là giống vịt kiêm dụng có năng suất trứng, năng suất thịt cao nhất Việt

Nam, có thể gấp gần 1,5 lần so với giống vịt kiêm dụng bản địa khác như Bầu

Bến, Đốm, Cổ Lũng, Kỳ Lừa… (Vương Thị Lan Anh, 2020).

Trong vòng vài năm trở lại đây, trên thị trường đã xuất hiện một số sản phẩm của vịt Biển như vịt biển Đầm Hà, Vân Đồn, Nam Ô, Cần Giờ,… trứng vịt biển Đồng Rui, Tâm Bình,… Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chỉ có một vài công bố về kết quả nghiên cứu vịt biển.

Theo Nguyễn Văn Duy & cs. (2016), vịt Biển 15 - Đại Xuyên có màu sắc và hình dạng tương tự như các giống vịt kiêm dụng PT, Bầu Bến, Đốm. Trong điều kiện nuôi khô không có nước bơi lội tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên, vịt Biển 15 – Đại Xuyên qua 2 thế hệ có tỷ lệ nuôi sống cao (98,4 đến 99,3%), khối lượng 8 tuần tuổi đạt 1.885 - 1.940 g đối với con trống, 1.810 – 1.833 g đối với con mái. Khối lượng cơ thể lúc vào đẻ (20 tuần) là 2.678 – 22.689 g/con đối với con trống và 2.537 – 2.598 g/con đối với con mái. Tỷ lệ đẻ/42 tuần: 71,4 – 71,6%, tương ứng với sản lượng trứng 209,1 – 211,6 quả, tiêu tốn thức ăn 3,8 kg/10 quả trứng.

33

Theo Nguyễn Văn Duy & cs. (2016), vịt biển 15 - Đại Xuyên phù hợp nuôi trong điều kiện nước mặn, nước lợ và nước ngọt, có tỷ lệ nuôi sống đạt cao 97,17 - 98,68%, khối lượng cơ thể khi vào đẻ vịt trống là 2678,48 - 2698,17 g/con, vịt mái 2537,40 - 2598,28 g/con, vịt có năng suất trứng 227 quả/mái/52 tuần đẻ, trứng vịt biển 15 - Đại Xuyên có chất lượng tốt, tỷ lệ ấp nở cao 81,35% so với tổng số trứng vào ấp. Vịt nuôi thương phẩm có khối lượng cơ thể 10 tuần tuổi đạt 2256,0 - 2352,3 g/con, tiêu tốn 2,67 kg thức ăn/1 kg tăng khối lượng.

Nguyễn Văn Duy & cs. (2018) đã xác định mức protein thích hợp nuôi vịt Biển 15 - Đại Xuyên thương phẩm lấy thịt ở các giai đoạn 1 - 28 và 29 - 70 ngày tuổi.

Vương Lan nh & cs. (2018) đã mô tả được điểm ngoại hình và đánh giá khả năng sản xuất của đàn hạt nhân vịt Biển 15 – Đại Xuyên, qua 3 thế hệ đã tách được nhóm vịt HY1 để tạo dòng trống và HY2 để tạo dòng mái. Nhóm vịt HY1 lúc 1 ngày tuổi có màu lông vàng nhạt, phớt đen ở đầu, đuôi và lưng. Vịt trưởng thành có lông màu cánh sẻ đậm, mỏ và chân màu vàng, khoang xám. Khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi từ 1885,28 đến 1955,65 g/con. Năng suất trứng/mái/52 tuần đẻ đạt 239,51 – 240,53 quả. Nhóm vịt HY2 lúc 1 ngày tuổi có màu lông vàng nhạt, phớt đen ở đầu và đuôi. Vịt trưởng thành có lông màu cánh sẻ nhạt, mỏ và chân màu vàng nhạt, khoang nâu. Khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi từ 1810,10 đến 1833,33 g/con. Năng suất trứng/mái/52 tuần đẻ đạt 240,60 – 244,43 quả.

Lê Thị Mai Hoa & cs. (2018) đã triển khai mô hình chăn nuôi vịt biển sinh sản ở Quảng Ninh, Hải Phòng và Ninh Bình cho biết nuôi vịt biển 15 – Đại Xuyên sinh sản thu lãi trên 250.000 đồng/con.

Vương Thị Lan Anh & cs. (2019b) đã xác định các tham số huyết học (số lượng hồng cầu trong máu, số lượng bạch cầu, số lượng tiểu cầu, các thành phần tế bào bạch cầu) và sinh hóa máu (tổng protein huyết tương, albumin, globumin và natri huyết thanh, nồng độ kali, clorua và canxi) của vịt Biển 15 - Đại Xuyên nuôi trong môi trường nước ngọt và nước mặn. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt về số lượng hồng cầu, giá trị huyết sắc tố, số lượng tế bào tiểu cầu và thành phần tế bào bạch cầu của vịt Biển 15 - Đại Xuyên ở 2 môi trường này. Vịt nuôi trong môi trường nước mặn có số lượng bạch cầu và nồng độ canxi cao hơn, vịt nuôi trong môi trường nước ngọt có hàm lượng protein và albumin trong huyết tương cao hơn.

34

Vương Thị Lan Anh & cs. (2019a) cũng đã đánh giá năng suất của vịt Biển thương phẩm 15 – Đại Xuyên nuôi trong môi trường nước mặn tại thị xã Quảng Yên (Quảng Ninh) và nước ngọt tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. Kết quả cho thấy: Trong môi trường nước ngọt và nước mặn, tỷ lệ nuôi sống đạt tương ứng là 96,67 và 93,33%, khối lượng cơ thể 10 tuần tuổi đạt tương ứng là 2792,92 g/con đối với vịt trống, 2639,75 g/con đối với vịt mái và 2619,14 g/con đối với vịt trống; 2540,46 g/con đối với vịt mái; tiêu tốn thức là 2,7 và 2,75 kg thức ăn/kg tăng khối lượng.

2.3. ĐÁNH GIÁ CÁC NGHIÊN CỨU VỀ VỊT BIỂN

Dưới những tác động của biến đổi khí hậu, Việt Nam được xem xét như là một trong những nước phải gánh chịu những tổn thất trầm trọng nhất. Trong đó, vùng đồng bằng ven biển nước ta sẽ phải đối mặt với sự dâng cao của mực nước biển và sự xâm nhập mặn ngày càng nặng nề hơn. Các giống vịt biển với những đặc tính sinh học nổi bật có thể sinh sống và phát triển không những trong môi trường nước ngọt mà cả trong môi trường nước lợ, cũng như các vùng ven biển và hải đảo là một loài vật nuôi cần được nghiên cứu, phát triển trong cuộc đấu tranh chống lại những biến đổi khí hậu.

Giống vịt Biển 15 – Đại Xuyên, một đối tượng chăn nuôi quan trọng cho khu vực đồng bằng ven biển của nước ta, đã được một số nghiên cứu trong nước đề cập tới. Các nghiên cứu này đã tập trung giải quyết một số vấn đề về đặc điểm sinh học, bao gồm ngoại hình, các chiều đo cơ thể, giải phẫu tuyến muối, các chỉ tiêu huyết học; khả năng sản xuất trong môi trường nước ngọt và nước mặn, bao gồm khả năng cho thịt, cho trứng; kỹ thuật chăn nuôi bao gồm: mức protein nuôi vịt thịt thương phẩm và hiệu quả kinh tế chăn nuôi vịt Biển.

Về vấn đề chọn lọc và nhân giống vịt Biển: Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên đã thực hiện việc chọn lọc 3 thế hệ vịt Biển 15 – Đại Xuyên theo phương pháp chọn lọc quần thể và đã tách được nhóm vịt HY1 để tạo dòng trống và HY2 để tạo dòng mái.

Để nâng cao năng suất giống vịt Biển 15 – Đại Xuyên, cần tiến hành chọn tạo 2 dòng vịt Biển: dòng HY1 - dòng trống, theo hướng nâng cao khả năng sinh trưởng đồng thời ổn định năng suất trứng và dòng HY2 – dòng mái theo hướng nâng cao khả năng đẻ trứng, đồng thời ổn định khối lượng cơ thể. Việc chọn tạo 2 dòng vịt này cần được tiến hành trên cơ sở đánh giá một số tham số di truyền các tính trạng chủ yếu liên quan tới hướng tạo dòng, áp dụng phương pháp chọn lọc theo giá trị giống ước tính được bằng phương pháp BLUP và đánh giá kết quả chọn lọc bằng cách phương pháp thích hợp. Đây chính là hướng nghiên cứu và cách thực hiện của đề tài luận án.

35

PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Đề tài được thực hiện với hai nội dung nghiên cứu:

1/ Nội dung thứ nhất: Chọn tạo dòng vịt trống HY1 theo hướng nâng cao

khả năng sinh trưởng, ổn định về năng suất trứng.

2/ Nội dung thứ hai: Chọn tạo dòng vịt mái HY2 theo hướng nâng cao khả

năng sinh sản, ổn định về khối lượng cơ thể.

3.2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.1. Vật liệu nghiên cứu

Dựa trên nguồn nguyên liệu di truyền sẵn có là giống vịt Biển 15 - Đại

Xuyên đang được nuôi giữ tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên, đề tài tiến

hành chọn lọc ổn định đặc điểm ngoại hình và nâng cao một số chỉ tiêu năng

suất, từ đó qua các thế hệ sẽ tạo thành các dòng trống và dòng mái.

Thế hệ xuất phát là 2 nhóm vịt HY1 và HY2 được Trung tâm Nghiên cứu

Vịt Đại Xuyên tiến hành chọn lọc quần thể qua 3 thế hệ và đã chia tách thành 2

nhóm vịt, cơ bản khác nhau về đặc điểm ngoại hình và khối lượng cơ thể. Nhóm

vịt HY1 có màu lông cánh sẻ đậm, con trống đầu, cổ và cánh có lông màu xanh

đen, đuôi có lông móc cong, mỏ và chân có màu vàng, có khoang xám, khối

lượng lớn hơn một chút so với nhóm vịt HY2. Nhóm vịt HY2 có màu lông cánh

sẻ màu nhạt, ngoại hình thon, mỏ và chân có màu vàng và khoang nâu nhạt, khối

lượng cơ thể nhỏ hơn so nhóm vịt HY1.

Trên cơ sở đó, đề tài thực hiện chọn nhóm HY1 theo hướng tạo dòng trống

và nhóm HY2 theo hướng tạo dòng mái. Việc chọn lọc được thực hiện qua 2 thế

hệ nhằm ổn định ngoại hình, đồng thời tăng khối lượng cơ thể đối với dòng trống

và tăng sản lượng trứng đối với dòng mái. Phương pháp chọn lọc được áp dụng

là sử dụng phương pháp BLUP ước tính giá trị giống của từng cá thể và chọn lọc

các cá thể có giá trị giống cao nhất. Phương pháp nhân giống được sử dụng là tổ

chức nhân giống theo gia đình.

Sơ đồ chọn tạo dòng vịt HY1 và HY2 qua các thế hệ (Hình 3.1 và 3.2).

36

Thế hệ xuất phát (mái: 882, trống: 176 lúc 1 ngày tuổi) Lúc 7 tuần tuổi, chọn 50 trống và 300 mái để lập 50 gia đình

Thế hệ 1 (mái: 973, trống: 510 lúc 1 ngày tuổi) Lúc 7 tuần tuổi, chọn 50 trống và 300 mái để lập 50 gia đình

Thế hệ 2 (mái: 1047, trống: 446 lúc 1 ngày tuổi) Lúc 7 tuần tuổi, chọn 50 trống và 300 mái để lập 50 gia đình

Hình 3.1. Sơ đồ và số lƣợng cá thể chọn lọc qua các thế hệ đối với dòng HY1

Thế hệ xuất phát (mái: 623, trống: 151 lúc 1 ngày tuổi) Lúc 20 tuần đẻ, chọn 50 trống và 300 mái để lập 50 gia đình

Thế hệ 1 (mái: 1029, trống: 494 lúc 1 ngày tuổi) Lúc 20 tuần đẻ, chọn 50 trống và 300 mái để lập 50 gia đình

Thế hệ 2 (mái: 979, trống: 442 lúc 1 ngày tuổi) Lúc 20 tuần đẻ, chọn 50 trống và 300 mái để lập 50 gia đình

Hình 3.2. Sơ đồ và số lƣợng cá thể chọn lọc qua các thế hệ đối với dòng HY2

3.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

3.2.2.1. Điều kiện chăn nuôi

Đàn vịt nuôi sinh sản được nuôi dưỡng chăm sóc theo Quy trình chăn nuôi của

Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Vịt được cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn

chỉnh, dạng viên với thành phần dinh dưỡng và định lượng thức ăn (Bảng 3.1).

37

Bảng 3.1. Giá trị dinh dưỡng và mức cho ăn vịt HY1 và HY2 theo các giai đoạn nuôi

Giá trị dinh

Vịt con (1 ngày-8 tuần tuổi) Vịt hậu bị (9-19 tuần tuổi) Vịt đẻ (20-72 tuần tuổi) dƣỡng thức ăn và mức cho ăn

2850 - 2900 2850 - 2900 2650 - 2700 Năng lượng trao đổi (kcal/kg)

Protein thô (%) Xơ thô (%) 20 - 21 8 13,5 - 14,5 8 17 - 18 8

0,1 - 1 0,1 - 1 2,5 - 3,5

Canxi (%) Phospho tổng số 0,3 - 1 0,3 - 1 0,6 - 1,5

(%) Lysine (%) 0,65 0,65 0,6

Met.+Cys (%) 0,3 0,5

Khi vịt đẻ quả trứng đầu tiên tăng thức ăn lên 15%, khi đàn đẻ 5% tăng

thêm thức ăn sao cho 7 ngày tiếp theo vịt ăn hết khẩu phần vào ban ngày. Các

ngày tiếp theo, bắt đầu cho vịt ăn tự do.

Trong suốt thời gian theo dõi thí nghiệm, vịt được nuôi theo phương thức nuôi nhốt trong chuồng thông thoáng tự nhiên. Ở giai đoạn vịt con, đàn vịt được nuôi trên sàn nhựa. Giai đoạn hậu bị và vịt đẻ, đàn vịt được nuôi trên sàn xi măng có trải chất độn chuồng. Trong giai đoạn vịt con, vịt được nuôi chung trong các ô chuồng, mật độ ở tuần đầu là 30 - 35 con/m2, sau đó giảm dần, tuần thứ 7 đối với HY1 và tuần thứ 8 đối với HY2 mật độ là 6 - 8 con/m2. Trong chuồng nuôi có quây úm, khay ăn và bóng đèn sưởi.

Khi vịt vào đẻ, tạo lập các gia đình, mỗi gia đình có 6 vịt mái, được nuôi trong 1 ô chuồng riêng, diện tích 2,2 x 1,5 m, sau ô chuồng là sân chơi diện tích gấp đôi diện tích ô chuồng và máng uống ở cuối chuồng. Trong chuồng có máng ăn và ổ đẻ cá thể.

Thực hiện chế độ phòng bệnh bằng các loại vacxin cho từng giai đoạn các bệnh: chống nhiễm trùng rốn, các loại bệnh đường, viêm gan siêu vi trùng, dịch tả vịt, H5N1, tụ huyết trùng… Ngoài ra, bổ sung vitamin và chống stress sau tiêm phòng.

0,3 HY1: Tự do Hạn chế theo quy Mức cho ăn Tự do trình (xem Phụ lục) HY2: Hạn chế theo quy trình (xem Phụ lục)

38

3.2.2.2. Phương pháp chọn lọc

Toàn bộ vịt của thế hệ xuất phát và các thế hệ chọn lọc, các vịt thí nghiệm

đều được đeo số cánh bằng nhôm từ lúc 1 ngày tuổi, tới 49 ngày tuổi đối với

dòng vịt HY1 và 56 ngày tuổi đối với dòng vịt HY2 được đeo số cánh bằng thẻ

nhựa để theo dõi nguồn gốc, gia phả từng thế hệ.

 Các tính trạng chọn lọc

- Đối với dòng vịt HY1: Các tính trạng chọn lọc bao gồm đặc điểm ngoại hình, khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi (chọn lọc nâng cao, thế hệ 1 và 2 dựa theo giá trị giống) và năng suất trứng (chọn lọc bình ổn dựa theo giá trị kiểu hình).

- Đối với dòng vịt HY2: Các tính trạng chọn lọc bao gồm đặc điểm ngoại hình, năng suất trứng sau 20 tuần đẻ (chọn lọc nâng cao, thế hệ 1 và 2 dựa theo giá trị giống) và khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi (chọn lọc bình ổn dựa theo giá trị kiểu hình).

 Các phƣơng pháp chọn lọc - Chọn lọc ngoại hình:

Chọn lọc theo màu lông, mỏ, chân lúc 1 ngày tuổi, 7 tuần tuổi đối với

HY1, 8 tuần tuổi đối với HY2 và lúc trưởng thành.

+ Dòng vịt HY1: Hình dáng đặc trưng dòng trống, trường con, đầu cổ to,

lông màu cánh sẻ đậm, chân to khỏe, không dị tật, màu lông đặc trưng của dòng.

+ Dòng vịt HY2: Hình dáng đặc trưng dòng mái, thân hình thon, đầu thon,

màu lông cánh sẻ nhạt, không dị tật, màu lông đặc trưng của dòng.

- Chọn lọc dựa vào giá trị kiểu hình ở thế hệ xuất phát:

+ HY1: Chọn những cá thể trống và mái có khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi

cao nhất trong đàn.

+ HY2: Chọn những cá thể mái có năng suất trứng trong 20 tuần đẻ cao

nhất trong đàn, cá thể trống có khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi ở mức trung bình của đàn.

- Chọn lọc dựa theo giá trị giống đối với thế hệ 1 và thế hệ 2:

Chọn lọc dựa theo giá trị giống ước tính được bằng phương pháp BLUP

được thực hiện với các bước như sau:

+ Sử dụng thủ tục GLM của phần mềm SAS 9.1.3 đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới giá trị kiểu hình của tính trạng khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi đối với HY1, 8 tuần tuổi đối với HY2 và năng suất trứng/20 tuần đẻ đối với HY2.

39

Mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đối với khối lượng cơ thể 7 hoặc

8 tuần tuổi:

Yijk = µ + Si + Tj + eijk

Trong đó, Yijk: khối lượng cơ thể;

µ: trung bình quần thể; Si: ảnh hưởng của tính biệt (2 mức: trống, mái);

Tj: ảnh hưởng của tuần thu (5 mức tương ứng với các tuần thu trứng ấp);

eijk: sai số ngẫu nhiên.

Mô hình phân tích các yếu tố cố định ảnh hưởng đối với tính trạng năng

suất trứng trong 20 tuần đẻ:

Yij = µ + Ti + eij

Trong đó, Yij: năng suất trứng trong 20 tuần đẻ; µ: trung bình quần thể; Ti: ảnh hưởng của tuần thu (5 mức tương ứng với các tuần thu trứng ấp); eij: sai số ngẫu nhiên.

+ Căn cứ hệ phổ (bố mẹ), dữ liệu theo dõi khối lượng cơ thể ở các thời

điểm 1 ngày tuổi, 4 và 7 tuần tuổi đối với HY1 hoặc năng suất trứng/20 tuần đẻ

đối với HY2, lập file hệ phổ và file dữ liệu. Sử dụng phần mềm PEST version

4.3.2 (Groeneveld & cs., 2002) để mã hóa các file hệ phổ và file dữ liệu. Các yếu

tố cố định với ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê (P<0,05) đã xác định bởi SAS

được đưa vào mô hình tính toán trong phần mềm VCE version 6.0.2 (Groeneveld

& cs., 2008) để ước tính hệ số di truyền, hệ số tương quan di truyền và tương

quan kiểu hình đối với tính trạng khối lượng cơ thể ở các thời điểm 1 ngày tuổi, 4 và 7 tuần tuổi đối với dòng HY1; hệ số di truyền, hệ số tương quan di truyền và

tương quan kiểu hình đối với tính trạng năng suất trứng trong 20 tuần đẻ và khối

lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi đối với dòng HY2.

+ Trên cơ sở các yếu tố cố định, tham số di truyền ước tính được từ VCE6, sử dụng phần mềm PEST version 4.2.3 (Groeneveld & cs., 2002) ước tính giá trị

giống về khối lượng cơ thể lúc 7 tuần tuổi của từng cá thể đối với dòng HY1 và năng suất trứng trong 20 tuần đẻ của từng cá thể đối với dòng HY2.

Mô hình hỗn hợp được sử dụng để ước tính các tham số di truyền và giá trị

giống:

Yijkl = µ + Si + Dj + Ck + eijkl

40

Trong đó, Yij: giá trị kiểu hình của cá thể đưa vào tính toán; µ: trung bình quần thể; Si: ảnh hưởng ngẫu nhiên của bố thứ i; Dj: ảnh hưởng ngẫu nhiên của mẹ thứ j; Ck: ảnh hưởng của yếu tố cố định đã xác định được với P<0,05; eijkl: sai số ngẫu nhiên. + Giá trị giống ước tính về khối lượng cơ thể lúc 7 tuần tuổi của từng cá thể đối với HY1 và năng suất trứng trong 20 tuần đẻ của từng cá thể đối với HY2

được sử dụng để chọn lọc cả vịt trống và vịt mái. Theo tính biệt, các cá thể được

xếp theo thứ tự từ cao nhất xuống thấp nhất về giá trị giống.

Khi vịt vào đẻ, chọn 300 con mái có giá trị giống cao nhất về khối lượng cơ

thể lúc 7 tuần tuổi đối với dòng HY1 hoặc năng suất trứng trong 20 tuần đẻ cao nhất đối với HY2 để chuẩn bị phân chia vào 50 gia đình, mỗi gia đình có 6 mái.

Tương tự như vậy, chọn 50 con trống có giá trị giống cao nhất để ghép gia

đình. Các con trống có giá trị giống từ thứ 51 trở đi được làm trống dự phòng

trong trường hợp có vịt trống đã được chọn nhưng không sử dụng được.

+ Chọn lọc bình ổn về năng suất trứng đối với dòng HY1 và về khối lượng

cơ thể đối với dòng HY2.

Đối với dòng HY1 chỉ thu trứng ấp từ các vịt mái có năng suất trứng trong 20 tuần

đẻ trong khoảng giá trị trung bình cộng và trừ 2 lần độ lệch tiêu chuẩn (Mean ± 2SD).

Đối với dòng HY2, không chọn các vịt trống hoặc vịt mái tuy có giá trị

giống cao về năng suất trứng nhưng có khối lượng cơ thể ngoài phạm vi giá trị

trung bình cộng và trừ 2 lần độ lệch tiêu chuẩn (Mean ± 2SD).

 Tạo lập các gia đình - Thế hệ xuất phát:

Ở thế hệ xuất phát, do chưa theo dõi hệ phổ nên việc lập các gia đình theo

phương pháp ngẫu nhiên: cứ 1 trống và 6 mái ghép vào 1 gia đình. - Thế hệ 1 và thế hệ 2:

Do thực hiện chọn lọc theo giá trị giống của cá thể nên số lượng mái và

trống được chọn của từng gia đình là khác nhau. Vì vậy, ở thế hệ 1 và thế hệ 2

phải tạo lập các gia đình mới. Để tránh cận huyết, việc lập các gia đình được thực

hiện theo nguyên tắc sau:

Trước hết phân chia các mái trong cùng 1 gia đình của thế hệ trước (chúng

là chị em ruột với nhau) vào trong cùng một gia đình, cứ đủ 6 chị em ruột là tạo

41

được 1 gia đình mới. Các trường hợp không đủ 6 chị em ruột để lập 1 gia đình

mới sẽ ghép thêm với các chị em ruột từ các gia đình khác ở thế hệ trước sao cho

đủ 6 con mái để tạo 1 gia đình mới.

Sau 20 tuần đẻ, tiến hành ghép trống vào các gia đình. Ở thế hệ thứ nhất,

con trống được ghép vào gia đình mới phải là con trống khác gia đình của thế hệ

trước (thế hệ xuất phát) so với những con mái đã có trong gia đình mới. Ở thế hệ

thứ 2, con trống được ghép vào gia đình mới phải là con trống khác gia đình của

2 thế hệ trước (thế hệ 1 và thế hệ xuất phát) so với những con mái đã có trong gia

đình mới.

Với cách phân bổ con trống vào các gia đình như trên, nếu coi các cá thể

trong thế hệ xuất phát là không cận huyết, sẽ không có hiện tượng ghép trống mái chung đời bố và đời ông. Nguyên tắc ghép gia đình này đảm bảo hệ số cận huyết

nhỏ hơn 3,125%.

Từ tuần đẻ thứ 23 đến 27, tiến hành thu trứng ấp cho thế hệ sau. Khi lấy

trứng giống để thay thế cho thế hệ sau, các trứng được đánh dấu riêng biệt của

mỗi con mái và gia đình. Sau đó trứng giống được xếp vào khay nở cá thể.

- Cách luân chuyển con trống theo nhóm gia đình

Ở thế hệ xuất phát tiến hành ghép con trống số 1 vào gia đình số 2; con

trống số 2 vào gia đình số 3 và con trống số 3 vào gia đình số 4…

Thế hệ 1: Tiến hành ghép con trống số 1 vào gia đình số 3; con trống số 2

vào gia đình số 4 và con trống số 3 ghép vào gia đình số 5…

Thế hệ 2: Tiến hành ghép con trống số 1 vào gia đình số 4; con đực số 2

vào gia đình số 5 và con trống số 3 ghép vào gia đình số 6…

Qua các thế hệ nếu có gia đình nào đó bị mất đi, sẽ có gia đình mới được thay thế bằng cách lập nhóm các gia đình để tạo thành gia đình mới. Tương tự, đối với con trống bị mất đi sẽ được thay thế bằng những con trống dự phòng trong nhóm gia đình đã lập.

 Phƣơng pháp đánh giá kết quả chọn lọc - Đối với dòng HY1:

Kết quả chọn lọc qua các thế hệ được đánh giá thông qua các phương pháp sau: Đánh giá các tham số di truyền đối với các tính trạng khối lượng cơ thể ở

các thời điểm 1 ngày tuổi, 4 tuần tuổi và 7 tuần tuổi qua các thế hệ chọn lọc

+ So sánh khối lượng cơ thể ở các thế hệ: Sử dụng các dữ liệu theo dõi về khối lượng vịt trống và mái ở các lứa tuổi: 1 ngày tuổi và từ 1 đến 7 tuần tuổi của

42

các thế hệ. Phần mềm Minitab 16 được sử dụng để tính các tham số thống kê và

so sánh bằng phân tích phương sai 1 yếu tố.

+ Khảo sát khối lượng cơ thể ở các thế hệ bằng các hàm sinh trưởng:

Khảo sát khối lượng cơ thể của vịt ở các thế hệ theo hàm sinh trưởng

Richards (1959) và Gompertz (1825) bằng phần mềm Statgraphics Centerion XV

version 15.1.02.

Trên cơ sở số liệu thu được về khối lượng cơ thể, khảo sát khối lượng của vịt từ 1 ngày tuổi tới 7 tuần tuổi bằng hai hàm sinh trưởng khác nhau là hàm

Richards và hàm Gompertz. Công thức diễn giải của các hàm như sau:

Hàm

Công thức

Richards

a*(1-b*exp(-k*t))^(-1/n)

Gompertz

a*exp(-b*exp(-k*t))

Trong đó:

a, b, k và n: các tham số đặc trưng cho các hàm số biểu thị cho đường

cong sinh trưởng;

exp: hàm số mũ của số tự nhiên e;

t: thời gian tính theo tuần tuổi.

Sử dụng các công thức tính thời gian của điểm uốn và khối lượng tại điểm

uốn. Cụ thể như sau:

Hàm

Thời gian của điểm uốn (t) Khối lượng của điểm uốn (g)

Richards

(1/k)*ln(b*(-1/n))

(((-1/n)-1))/(-1/n)^(-1/n)*a

Gompertz

(lnb)/k

a/e

Trên cơ sở tuần tuổi và khối lượng cơ thể vịt tại điểm uốn của đường cong sinh trưởng, so sánh tuần tuổi và khối lượng cơ thể vịt khi kết thúc pha sinh

trưởng chậm chuyển sang pha sinh trưởng nhanh.

- Đối với dòng HY2:

Kết quả chọn lọc được đánh giá thông qua năng suất trứng trong 20 tuần đẻ

và năng suất trứng trong 52 tuần đẻ của các thế hệ. Phần mềm Minitab 16 được sử dụng để tính các tham số thống kê và so sánh bằng phân tích phương sai 1 yếu tố.

Ngoài ra, kết quả chọn lọc được nhận định thông qua giá trị hệ số di truyền về năng suất trứng trong 20 tuần đẻ qua các thế hệ chọn lọc, cũng như khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi qua các thế hệ chọn lọc.

43

3.2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi - Ngoại hình:

Quan sát, mô tả ngoại hình về mầu lông, mỏ, màu chân…, của dòng HY1 và HY2 qua các thế hệ, tại các thời điểm sinh trưởng: lúc mới nở (1 ngày tuổi) và khi vịt bắt đầu vào giai đoạn sinh sản (20 tuần tuổi) làm tiêu chuẩn chọn và loại thải.

Đối với dòng HY1: Lúc mới nở, chọn những con có lông màu vàng nhạt, có phớt đen ở đầu, lưng và đuôi; loại bỏ những con có lông màu đen hoặc vàng nhạt, không có phớt đen ở đầu. Lúc vào đẻ, chọn vịt mái có lông màu cánh sẻ đậm; con trống ở trên đầu, cổ và cánh có lông màu xanh đen, đuôi có lông móc cong, mỏ và chân có màu vàng nhạt và khoang xám nhạt. Loại bỏ những con có lông đen, cổ đốm trắng hoặc trắng tuyền.

Đối với dòng HY2: Lúc mới nở, chọn những con có lông màu vàng nhạt,

có phớt đen ở đầu và đuôi, loại bỏ những con có màu lông đen hoặc vàng nhạt,

không có phớt đen ở đầu. Lúc vào đẻ, chọn những vịt mái có lông màu cánh sẻ

nhạt, cổ có khoang trắng; con trống đầu, cổ và cánh có màu xanh đen, đuôi có

lông móc cong, mỏ và chân có màu vàng nhạt, có khoang nâu nhạt. Loại bỏ

những con có lông đen, cánh màu đậm, mỏ và chân màu xám.

- Khối lượng cơ thể:

Ở mỗi thế hệ, tại các thời điểm 1 ngày tuổi, 4 và 7 tuần tuổi đối với dòng

HY1 (8 tuần tuổi đối với dòng HY2), cân từng cá thể của toàn bộ đàn. Các tuần

tuổi khác, cân ngẫu nhiên 120 cá thể (70 mái và 50 trống). Khối lượng từng cá

thể được cân vào buổi sáng, trước khi cho ăn, bằng cân điện tử C S (SW-1)

Corporat, US , độ chính xác ± 0,05 g, max 5 kg, min 10 g.

- Các chiều đo cơ thể lúc 7 tuần tuổi:

Ở mỗi thế hệ, chọn 20 vịt trống và 20 vịt mái lúc 7 tuần tuổi có khối lượng

trung bình của đàn để đo một số chiều đo cơ thể theo phương pháp của Bùi Hữu Đoàn & cs. (2011). Các chiều đo bao gồm:

+ Dài thân: Khoảng cách từ đốt xương sống cổ cuối cùng tới đốt xương

sống đuôi đầu tiên. Đo bằng thước dây.

+ Vòng ngực: Chu vi vòng ngực đo sát sau gốc cánh. Đo bằng thước dây. + Dài lườn: Khoảng cách từ mép trước của xương lườn, dọc theo đường thẳng tới cuối hốc ngực phía trước (mỏm trước đến điểm cuối cùng của xương lưỡi hái). Đo bằng thước dây.

44

+ Dày lườn: Đo bằng máy đo độ dày mỡ lưng, ở vị trí cách mỏm xương

lưỡi hái phía trước 1 cm.

+ Cao chân: Khoảng cách tính từ khớp khủy đến khớp xương bàn chân.

Đo bằng thước thẳng.

+ Dài lông cánh: Độ dài lông cánh thứ tư của hàng lông thứ nhất. Đo bằng

thước thẳng.

- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng:

Ở mỗi thế hệ, theo dõi lượng thức ăn thu nhận và tăng khối lượng trung

bình của đàn vịt qua các giai đoạn 1 – 4 và 4 – 7 tuần tuổi.

Tiêu tốn thức ăn/kg tăng

=

Tổng số thức ăn tiêu thụ (g) Tăng khối lượng tăng của vịt (kg)

khối lượng (g) - Chất lượng thân thịt:

Tại các thời điểm 7, 8 và 9 tuần tuổi, chọn 5 trống và 5 mái có khối lượng trung bình của đàn để mổ khảo sát, đánh giá các chỉ tiêu năng suất thịt xẻ của vịt theo phương pháp uaas và Wilke (1978 - dẫn theo Bùi Hữu Đoàn & cs., 2011).

Công thức tính các thành phần thân thịt như sau:

Tỷ lệ thân thịt (%) =

x 100

Khối lượng thân thịt (g) Khối lượng sống (g)

+ Tỷ lệ thịt đùi (%): tách đùi và cẳng trái (cẳng phải) ra khỏi thân thịt, bỏ da. Rạch dọc theo đùi và cẳng để bỏ xương chày, xương mác cùng xương bánh chè và sụn ra.

Tỷ lệ thịt đùi (%) =

x 100

Khối lượng thịt đùi (g) Khối lượng thân thịt (g)

+ Tỷ lệ thịt lườn: rạch một lát cắt dọc theo xương lưỡi hái đến xương ngực, cắt tiếp từ xương đòn đến xương vai. Bỏ da ngực, tách cơ ngực nông và cơ ngực sâu, bỏ xương.

Tỷ lệ thịt lườn (%) =

x 100

Khối lượng thịt lườn (g) Khối lượng thân thịt (g)

Tỷ lệ mỡ bụng (%): tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng mỡ bụng và khối lượng

sống hoặc hoặc là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng mỡ bụng và khối lượng thân thịt.

Khối lượng mỡ bụng (g)

Tỷ lệ mỡ bụng (%) =

x 100

Khối lượng thân thịt(g)

- Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng:

Ở các thế hệ, hàng ngày thu trứng, đếm số lượng để tính tỷ lệ đẻ và năng

suất trứng.

45

Tỷ lệ đẻ (%): là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số trứng đẻ ra trong tuần (quả)

với tổng số mái có mặt trong tuần (con).

Tỷ lệ đẻ (%) =

x 100

Số trứng đẻ ra thu nhặt trong kỳ (quả) Số mái đẻ có mặt bình quân trong kỳ (con)

Năng suất trứng (quả/mái): là số trứng của một vịt mái đẻ ra trong khoảng

thời gian nhất định.

Số trứng đẻ ra thu nhặt được trong kỳ (quả)

Năng suất trứng (quả/mái/kỳ) =

Số mái đẻ bình quân có mặt trong kỳ (con)

Năng suất trứng tích lũy tuần theo dõi (quả/mái) = Năng suất trứng các tuần

trước (quả/mái)

Năng suất trứng tuần theo dõi (quả/mái)

- Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng:

Theo dõi lượng thức ăn thu nhận và năng suất trứng:

Tổng số thức ăn tiêu thụ trong giai đoạn đẻ (g)

x 10

TTTĂ/10 quả trứng (g) =

Tổng số trứng thu được (quả)

- Chất lượng trứng:

Chất lượng trứng vịt được khảo sát ở tuần tuổi thứ 38. Lấy 35 quả trứng

có khối lượng và hình dạng trung bình của mỗi thế hệ, cân từng quả một, bằng

cân điện tử có độ chính xác ±0,1 g, trứng đem khảo sát được bảo quản không quá

48 giờ sau khi đẻ ra, để đánh giá các chỉ tiêu chất lượng trứng theo phương pháp

của Bùi Hữu Đoàn & cs. (2011).

Sử dụng các dụng cụ thông thường để cân đo như: cân điện tử để cân khối

lượng, thước đo độ dài, thước đồng hồ đo đơn vị Haugh, quạt so màu.

Các chỉ tiêu khảo sát trứng bao gồm: khối lượng trứng (g), khối lượng

lòng đỏ (g), khối lượng lòng trắng (g), khối lượng vỏ (g), đường kính lớn (mm),

đường kính nhỏ (mm), đường kính lòng đỏ (mm), chiều cao lòng đỏ (mm), chiều cao lòng trắng (mm), chiều rộng lòng trắng (mm) và chiều dài lòng trắng (mm); độ dày vỏ ở đầu to, đầu nhỏ và xích đạo (mm), đơn vị Haugh. Trên cơ sở các chỉ tiêu khảo sát được, tính các tỷ lệ lòng đỏ, lòng trắng và vỏ so với khối lượng trứng, chỉ số hình thái (chiều dài trứng/chiều rộng trứng).

- Một số chỉ tiêu ấp nở:

Đối với từng đợt ấp: theo dõi số lượng trứng đưa vào ấp, số lượng trứng có phôi, số phôi chết, tổng số vịt nở loại 1. Trên cơ sở đó tính tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ

nở (theo tổng số trứng và số trứng có phôi), tỷ lệ vịt loại 1 (theo tổng số vịt nở).

46

Số trứng đạt tiêu chuẩn, được chọn ấp (quả)

Tỷ lệ trứng giống (%) =

x 100

Số trứng đẻ ra thu nhặt (quả)

Số trứng có phôi (quả)

Tỷ lệ phôi (%) =

x 100

Số trứng đem ấp (quả)

Số vịt nở ra còn sống (con)

Tỷ lệ nở/trứng ấp (%) =

x 100

Số trứng đem ấp (quả)

Số vịt nở ra còn sống (con)

Tỷ lệ nở/trứng có phôi (%) =

x 100

Số trứng có phôi (quả)

Số vịt nở loại I (con)

Tỷ lệ nở loại I/trứng ấp (%) =

x 100

Số trứng đưa vào ấp (quả)

Số vịt nở loại I (con)

Tỷ lệ nở loại I/trứng có phôi (%) =

x 100

Số trứng có phôi (quả)

3.2.3. Xử lý thống kê

Các số liệu thống kê được xử lý bằng phần mềm Excel 2010, tính các

tham số: giá trị trung bình (Mean), sai số tiêu chuẩn (SE). Kiểm định giả thuyết

thống kê về sự khác biệt giữa các thế hệ bằng phân tích phương sai 1 yếu tố với

phần mềm Minitab 16. Mô hình thống kê như sau:

Yij = µ + Gi εij

Trong đó: Yij: giá trị trung bình của tính trạng trong một thế hệ;

µ: trung bình chung các thế hệ;

Gi: ảnh hưởng của thế hệ thứ i (3 mức: xuất phất, thế hệ 1 và thế hệ 2); εij: sai số ngẫu nhiên. Đối với các chỉ tiêu kết quả ấp nở, kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác biệt giữa các thế hệ bằng phương pháp kiểm định χ2 với phần mềm Minitab16.

47

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. CHỌN TẠO DÒNG TRỐNG HY1

4.1.1. Một số đặc điểm ngoại hình

Qua theo dõi, quan sát đặc điểm ngoại hình dòng vịt HY1 tại 2 thời điểm, lúc 1 ngày tuổi và 38 tuần tuổi qua các thế hệ chọn lọc, dòng vịt HY1 có một số

đặc điểm ngoại hình (bảng 4.1).

Bảng 4.1. Một số đặc điểm ngoại hình vịt HY1

Thế hệ Chỉ tiêu

01 ngày tuổi

38 tuần tuổi

Lông màu vàng nhạt, có phớt đen ở đầu, lưng và đuôi chiếm,

Vịt mái có lông màu cánh sẻ đậm; con trống ở trên đầu, cổ và cánh có lông màu xanh đen, đuôi có lông

Màu

THXP

mỏ và chân màu vàng

móc cong, mỏ và chân có màu vàng

lông, mỏ

đậm hoặc xám chiếm

nhạt và khoang xám nhạt chiếm

và chân

97,8%. Những con có

98,2%; Những con màu lông đen,

màu lông đen hoặc

màu cánh sẻ nhạt, cổ đốm trắng hoặc

màu vàng chiếm 2,2%

trắng tuyền chiếm 1,8%.

Lông màu vàng nhạt,

Vịt mái có lông màu cánh sẻ đậm;

có phớt đen ở đầu,

con trống ở trên đầu, cổ và cánh có

lưng và đuôi chiếm,

lông màu xanh đen, đuôi có lông

Màu

mỏ và chân màu vàng

móc cong, mỏ và chân có màu vàng

TH 1

lông, mỏ

đậm hoặc xám chiếm

nhạt và khoang xám nhạt chiếm

và chân

98,5%. Những con có

98,65%; Những con màu lông đen,

màu lông đen hoặc

màu cánh sẻ nhạt, cổ đốm trắng hoặc

màu vàng chiếm 1,5%

trắng tuyền chiếm 1,45%.

Lông màu vàng nhạt,

Vịt mái có lông màu cánh sẻ đậm;

có phớt đen ở đầu, lưng và đuôi chiếm,

con trống ở trên đầu, cổ và cánh có lông màu xanh đen, đuôi có lông

TH 2

Màu lông, mỏ và chân

mỏ và chân màu vàng đậm hoặc xám chiếm 98,85%. Những con có màu lông đen hoặc

móc cong, mỏ và chân có màu vàng nhạt và khoang xám nhạt chiếm 98,8%; Những con màu lông đen, màu cánh sẻ nhạt, cổ đốm trắng hoặc

màu

vàng

chiếm

trắng tuyền chiếm 1,12%.

1,15%

48

Qua các thế hệ chọn lọc, dòng HY1 được chọn lọc, ổn định về màu lông. Ở 1 ngày tuổi có lông màu vàng nhạt, phớt đen ở đầu, lưng và đuôi; khi trưởng thành con mái có màu lông màu cánh sẻ đậm, con trống ở đầu, cổ và cánh có lông màu xanh đen, đuôi có lông móc cong. Mỏ và chân có màu vàng, có khoang xám. Qua 2 thế hệ chọn lọc, đã giảm được số vịt 1 ngày tuổi có lông màu đen hoặc vàng nhạt, loại bỏ được những vịt lông sáng màu lúc trưởng thành.

4.1.2. Ảnh hƣởng của yếu tố cố định và các tham số di truyền về khối lƣợng cơ thể

4.1.2.1. Ảnh hưởng các yếu tố cố định

Tính biệt và tuần thu ấp trứng là 2 yếu tố cố định cần khảo sát để đưa vào mô hình hỗn hợp khi ước tính các tham số di truyền và giá trị giống, kết quả đánh giá bằng phần mềm SAS được trình bày tại bảng 4.2. Trong số các yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng cơ thể vịt, tính biệt có ảnh hưởng rõ rệt nhất tới khối lượng vịt lúc 7 tuần tuổi (P<0,0001) và 4 tuần tuổi (P<0,001). Điều này phù hợp với quy luật về ảnh hưởng của tính biệt đối với khối lượng cơ thể của gia cầm nói chung và vịt nói riêng.

Bảng 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới khối lượng cơ thể HY1

Tuần tuổi Tính biệt Tuần thu trứng ấp

1 ngày tuổi NS NS

4 *** **

Ghi chú: NS: P >0,05; **: P <0,01; ***: P <0,001; ****: P <0,0001.

Ngoài ra, tuần thu ấp trứng cũng là yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng vịt 7 tuần tuổi với mức (P<0,001) và 4 tuần tuổi (P<0,01). Xuất phát từ cách tính toán về số lượng vịt mái, số lượng trứng cần ấp nở để tạo thế hệ sau và kế hoạch của trạm ấp, trứng thu ấp ở các thế hệ thường kéo dài trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 tuần. Do đó, những thay đổi về điều kiện chăn nuôi, tuổi và khối lượng của vịt mái mẹ trong khoảng thời gian thu trứng ấp đã gây những ảnh hưởng nhất định tới khối lượng của vịt con sau ấp nở.

Với các kết quả trên, các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê (P<0,05) bao gồm tính biệt và tuần thu trứng ấp được đưa vào mô hình ước tính tham số di truyền bằng phần mềm VCE6 cũng như mô hình ước tính giá trị giống bằng phần mềm PEST.

7 **** ***

4.1.2.2. Tham số di truyền khối lượng cơ thể

Hệ số di truyền, hệ số tương quan di truyền và hệ số tương quan kiểu hình của thế hệ 1 (Bảng 4.4) và thế hệ 2 (Bảng 4.6) được tính toán trên cơ sở các

49

thành phần phương sai và hiệp phương sai di truyền và kiểu hình tương ứng trong các bảng 4.3 và 4.5.

Hệ số di truyền của khối lượng cơ thể thế hệ 1 cao nhất ở 1 ngày tuổi, cao hơn khá nhiều so với lúc 4 và 7 tuần tuổi. Hệ số tương quan di truyền về khối lượng cơ thể giữa các lứa tuổi đều ở mức độ chặt chẽ, biến động từ 0,52 đến 0,68. Trong khi đó, hệ số tương quan kiểu hình của khối lượng cơ thể giữa các lứa tuổi đạt được ở mức độ thấp hơn, biến động từ 0,17 đến 0,51.

Bảng 4.3. Phương sai và hiệp phương sai di truyền và kiểu hình của khối lượng cơ thể HY1 ở thế hệ 1

4 tuần tuổi 7 tuần tuổi

1 ngày tuổi 86,5 172,3 1 ngày tuổi 8,6 20,8

4 tuần tuổi 83,3 3.646,8 2.307,1 11.649,4

7 tuần tuổi 173,8 12.152,4 12.581,5 48.431,0

Ghi chú: Các phần tử trên đường chéo: hàng trên là phương sai di truyền, hàng dưới in nghiêng là phương sai kiểu hình; các phần tử phía trên đường chéo là hiệp phương sai di truyền; các phần tử phía dưới đường chéo là hiệp phương sai kiểu hình. Bảng 4.4. Hệ số di truyền, tương quan di truyền và tương quan kiểu hình của khối lượng cơ thể HY1 ở thế hệ 1

1 ngày tuổi 4 tuần tuổi 7 tuần tuổi

1 ngày tuổi 0,41 ± 0,06 0,61 ± 0,12 0,52 ± 0,11

4 tuần tuổi 7 tuần tuổi 0,17 0,17 0,20 ± 0,04 0,51 0,68 ± 0,11 0,26 ± 0,05

Ghi chú: Các phần tử đường chéo là hệ số di truyền (h2 ± SE), các phần tử phía trên đường chéo là hệ số tương quan di truyền (rA ± SE), các phần tử phía dưới đường chéo là hệ số tương quan kiểu hình. Bảng 4.5. Phương sai và hiệp phương sai di truyền và kiểu hình của khối lượng cơ thể HY1 ở thế hệ 2

1 ngày tuổi 4 tuần tuổi 74,2 7 tuần tuổi 100,7

4 tuần tuổi 1 ngày tuổi 9,5 26,5 83,8 3.128,9

7 tuần tuổi 158,7 2.521,8 13.115,5 16.330,3

Ghi chú: Các phần tử đường chéo: hàng trên là phương sai di truyền, hàng dưới in nghiêng là phương sai kiểu hình; các phần tử phía trên đường chéo là hiệp phương sai di truyền; các phần tử phía dưới đường chéo là hiệp phương sai kiểu hình.

4.571,6 28.549,3

50

Hệ số di truyền khối lượng 1 ngày tuổi ở thế hệ 1 và 2 tương ứng là: 0,41 và 0,36. Hệ số di truyền khối lượng 4 tuần tuổi ở thế hệ 1 và thế hệ 2 tương ứng là: 0,20 và 0,19. Hệ số di truyền khối lượng 7 tuần tuổi ở thế hệ 1 và 2 tương ứng là: 0,26 và 0,16. Nhìn chung, mức độ giá trị của hệ số di truyền của khối lượng cơ thể vịt ước tính được là phù hợp với phạm vi giá trị hệ số di truyền mà các nghiên cứu ở nước ngoài cũng như ở nước ta thường đạt được.

Bảng 4.6. Hệ số di truyền, tương quan di truyền và tương quan kiếu hình của khối lượng cơ thể HY1 ở thế hệ 2

1 ngày tuổi 4 tuần tuổi 7 tuần tuổi

1 ngày tuổi 0,36 ± 0,05 0,48 ± 0,13 0,48 ± 0,18

Ghi chú: Các phần tử đường chéo là hệ số di truyền (h2 ± SE) , các phần tử phía trên đường chéo là hệ số tương quan di truyền (rA ± SE), các phần tử phía dưới đường chéo là hệ số tương quan kiểu hình.

Pingel (1990) cho biết hệ số di truyền khối lượng cơ thể 49 ngày tuổi vịt

Bắc Kinh là 0,29. Theo Stasko (1985) hệ số di truyền về khối lượng cơ thể ở vịt

trống lúc 4 tuần tuổi là 0,64 và vịt mái là 0,43. Cũng theo Akbar & Turk (2008)

hệ số di truyền tính trạng khối lượng cơ thể của vịt chuyên thịt 49 ngày tuổi dao

động từ 0,20-0,41.

Thuy Thi Le & cs. (1998) cho biết, dòng V1 vịt CV Super Meat nuôi ở nước ta có hệ số di truyền khối lượng cơ thể lúc 8 và 24 tuần tuổi là 0,104 và 0,128. Khi nghiên cứu tạo hai dòng vịt hướng thịt, khối lượng cơ thể 49 ngày tuổi của dòng trống V5 có hệ số di truyền: 0,21 - 0,39 (Dương Xuân Tuyển & cs., 2001). Hệ số di truyền khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi của vịt CV. Super M là 0,55 (Hoàng Thị Lan & cs., 2006). Dương Xuân Tuyển & cs. (2006a) cho biết: Khối lượng cơ thể 49 ngày tuổi dòng trống V2 có hệ số di truyền: 0,21 - 0,30. Theo Nguyễn Văn Duy (2012), vịt MT1 chọn lọc theo hướng tăng khối lượng cơ thể, hệ số di truyền khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi là 0,31 - 0,61. Khi nghiên cứu chọn tạo dòng vịt trống TS132, Phạm Văn Chung (2018) cho biết hệ số di truyền khối lượng cơ thể vịt lúc 7 tuần tuổi là 0,53.

Hệ số di truyền về khối lượng cơ thể của vịt ước tính được trong nghiên cứu này có xu hướng chung là giảm dần theo tuổi của vịt: 0,41; 0,20 và 0,26 tương ứng với 1 ngày, 4 tuần và 7 tuần tuổi ở thế hệ 1; 0,36; 0,19 và 0,16 ở thế hệ 2. Các yếu tố ảnh hưởng của môi trường trong quá trình chăn nuôi đã làm gia tăng mức độ biến động của môi trường, qua đó làm giảm thấp hệ số di truyền khi tuổi của vịt tăng lên.

4 tuần tuổi 7 tuần tuổi 0,14 0,13 0,19 ± 0,04 0,61 0,92 ± 0,10 0,16 ± 0,04

51

Mặt khác, hệ số di truyền ước tính được trong nghiên cứu này có xu hướng giảm dần qua các thế hệ chọn lọc: thế hệ 1 và thế hệ 2 tương ứng là: 0,41 và 0,36

ở 1 ngày tuổi; thế hệ 1 và thế hệ 2 tương ứng là: 0,20 và 0,19 ở 4 tuần tuổi; thế hệ

1 và thế hệ 2 tương ứng là: 0,26 và 0,16 ở 7 tuần tuổi. Mức độ ổn định của đàn

giống sau mỗi thế hệ chọn lọc đã làm giảm mức độ biến động di truyền, do đó làm giảm phương sai di truyền, dẫn đến làm giảm thấp hệ số di truyền của thế hệ

2 so với thế hệ 1.

4.1.3. Khối lƣợng cơ thể HY1 qua các thế hệ ở 7 tuần tuổi

Khối lượng cơ thể vịt mái HY1 qua các thế hệ từ 1 ngày tuổi đến 7 tuần

tuổi, được thể hiện qua bảng 4.7

Bảng 4.7. Khối lượng vịt mái HY1 qua các thế hệ

Tuần Xuất phát Thế hệ 1 Thế hệ 2

SE n SE n SE

tuổi n 1 ngày 882 70 1 Mean 52,44b 166,89 0,48 2,65 973 70 Mean 51,96b 169,11 0,15 1,65 1047 70 Mean 54,74a 167,05 0,16 1,56

2 3 5,75 5,11 70 70 5,35 6,05 70 70 5,43 6,99

4 5 3,21 8,73 752 70 5,47 9,43 800 70 5,20 9,67

Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một hàng, mang các chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Ở 1 ngày tuổi ở thế hệ xuất phát, thế hệ 1 và thế hệ 2 từ 51,96 - 54,74 g/con.

Sai khác về khối lượng cơ thể 1 ngày tuổi giữa thế hệ xuất phát và thế hệ 1 là

không có ý nghĩa thống kê (P>0,05), tuy nhiên sai khác giữa thế hệ 2 và thế hệ 1

cũng như thế hệ xuất phát là có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Đến 4 tuần tuổi vịt mái HY1 có khối lượng cơ thể từ 1.125,86 - 1.246,50 g/con, sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Lúc 7 tuần tuổi, khối lượng cơ thể vịt mái HY1 từ

2.368,53 - 2.553,37 g/con, sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Như vậy, khối lượng cơ thể của vịt mái đã tăng dần qua các thế hệ chọn lọc và đạt khối lượng cao nhất ở thế hệ 2. Khối lượng cơ thể 1 ngày tuổi, 4 và 7 tuần tuổi ở thế hệ 2 luôn đạt cao nhất và sai khác là có ý nghĩa thống kê so với thế hệ

xuất phát và thế hệ 1 (P<0,05).

6 7 394,60 70 70 792,89 879 1.125,86c 1.676,36b 70 1.878,33b 70 787 2.368,53c 7,37 5,39 70 721 402,35 804,94 1.193,27b 1.684,25b 2.032,56a 2.443,45b 7,60 5,21 70 631 391,22 797,45 1.246,50a 1.721,26a 2.079,52a 2.553,37a 8,61 5,41

52

So với thế hệ xuất phát, khối lượng cơ thể vịt mái lúc 7 tuần tuổi ở thế hệ 1 và 2 đã cao hơn lần lượt là 75 và 185 g/con, tương đương với 3,2 và

7,8%. So với thế hệ 1, khối lượng cơ thể vịt mái thế hệ 2 đã cao hơn là 110

g/con, tương đương với 4,5%.

Theo Vương Thị Lan nh & cs. (2019a) khi nghiên cứu khả năng sản xuất

của vịt Biển 15 - Đại Xuyên nuôi thương phẩm trong môi trường nước ngọt và

nước mặn cho biết khối lượng con mái lúc 1 ngày tuổi; 4 và 7 tuần tuổi đạt

52,02; 1082,55 và 2.169,09 g/con với môi trường nước ngọt. Trong môi trường nước mặn khối lượng lần lượt là 52,07; 1005,96 và 2.086,04 g/con. Như vậy,

khối lượng vịt mái HY1 sau 2 thế hệ chọn lọc có khối lượng lúc 1 ngày tuổi tại

thế hệ xuất phát là tương đương với nghiên cứu trên. Đến thế hệ 2 tất cả các thời

điểm lúc 1 ngày tuổi, 4 và 7 tuần tuổi đều cao hơn rõ rệt.

Khối lượng cơ thể vịt trống HY1 qua các thế hệ (Bảng 4.8) cho thấy; khối

lượng cơ thể vịt trống HY1 lúc 1 ngày tuổi qua các thế hệ xuất phát, thế hệ 1 và

thế hệ 2 từ 52,60 - 56,62 g/con; 1.148,07 - 1.326,10 g/con ở 4 tuần tuổi và

2.437,76 - 2.609,72 g/con lúc 7 tuần tuổi. Tương tự như đối với vịt mái, khối

lượng cơ thể vịt trống ở thế hệ 2 cũng đạt cao nhất lúc 1 ngày tuổi, 4 và 7 tuần tuổi. Lúc 7 tuần tuổi, khối lượng cơ thể vịt ở thế hệ 2 cao hơn rõ rệt so với thế hệ

xuất phát và thế hệ 1 (P<0,05).

So với thế hệ xuất phát, khối lượng cơ thể vịt trống lúc 7 tuần tuổi ở thế hệ

1 và 2 đã cao hơn lần lượt là 57 và 172 g/con, tương đương với 2,3 và 7,1%. So

với thế hệ 1, khối lượng cơ thể vịt trống thế hệ 2 đã cao hơn là 115 g/con, tương

đương với 4,6%.

Vương Thị Lan nh & cs. (2019a) khi nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt

Biển 15 - Đại Xuyên nuôi thương phẩm trong môi trường nước ngọt và nước mặn

cho biết khối lượng con trống ở 1 ngày tuổi, 4 và 7 tuần tuổi đạt 52,10; 1.131,53 và 2.279,98 g/con với môi trường nước ngọt và 52,12; 1.067,04 và 2.159,41 g/con với

môi trường nước mặn. Như vậy, vịt HY1 sau chọn lọc có khối lượng cao hơn kết

quả nghiên cứu nêu trên.

Khối lượng cơ thể lúc 7 tuần tuổi là chỉ tiêu chọn lọc để cải thiện khả năng sinh trưởng của dòng trống HY1. Vì vậy, khối lượng cơ thể vịt tăng lên qua các thế hệ chọn lọc được nêu trên là bằng chứng rõ rệt về kết quả chọn lọc theo mô

hình vật giống phương pháp bằng BLUP trong nghiên cứu này.

53

Bảng 4.8. Khối lượng vịt trống HY1 qua các thế hệ

Xuất phát Thế hệ 1 Thế hệ 2

n Mean SE n Mean SE n Mean SE

0,54 510 0,20 446 0,25

Tuần tuổi 1 ngày 176 50 50 1 2 2,58 9,63 50 50 0,81 2,45 50 50 1,63 5,34

3 4 50 165 6,48 50 7,44 436 3,62 50 7,16 355 3,69 6,72

5 6 50 50 5,48 6,93 50 50 50 50

Ghi chú: Trong cùng một hàng, các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê với P <0,05.

Các kết quả chọn lọc theo khối lượng cơ thể vịt lúc 7 tuần tuổi trong thí

nghiệm này cũng cho thấy hiệu quả chọn lọc cả về số tăng tuyệt đối (g khối

lượng cơ thể) và tương đối (%) qua các thế hệ chọn lọc. Cũng giống như phần

giải thích đối với hệ số di truyền, so với thế hệ trước, mức độ ổn định ở các thế

hệ chọn lọc sau ngày càng cao là nguyên nhân của hiện tượng này.

Một số nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước về chọn lọc theo hướng tăng

khối lượng cơ thể cũng đạt được các kết quả tương tự.

Cheng & cs. (1996) đã sử dụng mô hình vật giống chọn lọc vịt Brown

Tsaiya qua 5 thế hệ. Hiệu quả chọn lọc nâng cao khối lượng cơ thể của vịt Pekin

trong nghiên cứu của Dean (2005) đạt được là khá tốt: qua 6 thế hệ chọn lọc,

khối lượng cơ thể tăng được 327 g đối với vịt trống và 277 g đối với vịt mái.

Antoine (2009) chọn lọc vịt Bắc Kinh theo hướng tăng khối lượng cơ thể cho

biết: khối lượng cơ thể ở 7 tuần tuổi của vịt không được chọn lọc ở vịt trống và

vịt mái tương ứng là 3,06 và 2,72 kg/con, trong khi đó khối lượng cơ thể của vịt

được chọn lọc của vịt trống và mái tương ứng là 3,70 và 3,29 kg/con.

Theo nghiên cứu của Vương Thị Lan Anh & cs. (2019a): Khối lượng vịt

Biển 15 - Đại Xuyên ở 8 tuần tuổi đạt 2621,88 g/con đối với con trống, đạt 2463,55 g/con đối với con mái khi nuôi trong môi trường nước ngọt. Khi nuôi trong môi trường nước mặn vịt trống đạt 2448,20 g/con; vịt mái đạt 2357,25 g/con. Như vậy, vịt Biển 15 - Đại Xuyên lúc 8 tuần tuổi nuôi thương phẩm trong môi trường nước ngọt có khối lượng cơ thể cả vịt trống và vịt mái tương đương với

vịt HY1 lúc 7 tuần tuổi sau 2 thế hệ chọn lọc trong nghiên cứu này.

7 147 52,76b 178,65b 456,08b 818,51b 1.148,07b 1.719,48b 1.933,94c 2.437,76c 6,52 419 52,60b 189,17a 486,51a 844,85a 1.229,07a 1.713,53b 5,37 1.986,57b 13,97 2.494,26b 6,64 261 56,62a 182,24b 474,29ab 851,25a 1.326,10a 1.807,84a 7,86 2.129,72a 11,02 2.609,72a 6,27

54

Dương Xuân Tuyển & cs. (2014) đã nghiên cứu chọn lọc nâng cao khối lượng cơ thể vịt dòng trống V22 ở 7 tuần tuổi đã thu được kết quả: khối lượng cơ thể vịt

qua 4 thế hệ chọn lọc tăng từ thế hệ 1 là 3.162,78 g/con lên 3.194,58 g/con ở thế hệ

4. Mức tăng trong nghiên cứu của tác giả là 32 g/con, tương đương với 1%.

Theo Nguyễn Văn Duy (2012), vịt MT1 chọn lọc theo hướng tăng khối lượng

cơ thể lúc 7 tuần tuổi đạt cao nhất ở thế hệ 4 là 3.116,20 g/con so với thế hệ xuất

phát chỉ là 2.818,50 g/con. Mức tăng là 298 g/con tương đương với 10,6%.

4.1.4. Khảo sát sinh trƣởng bằng hàm toán học

Kết quả khảo sát sự phụ thuộc khối lượng sinh trưởng và thời gian nuôi của

các thế hệ theo từng tính biệt bằng hàm Gompertz được trình bày trong các bảng

4.9, 4.11 và các đồ thị trong hình 4.1; bằng hàm Richards được trình bày trong

các bảng 4.10, 4.12 và các đồ thị trong hình 4.2.

Bảng 4.9. Hàm Gompertz đối với vịt mái và trống HY1 ở các thế hệ

Thế hệ Tính biệt Hàm số

XP Mái W = 3682,12*exp(-4,0009*exp(-0,298293*t)) R2 97,57

TH1 Trống Mái W = 3863,02*exp(-4,0009*exp(-0,298293*t)) W = 3715,47*exp(-4,26103*exp(-0,33121*t)) 98,39 97,60

TH2 Trống Mái W = 3869,01*exp(-4,0585*exp(-0,316752*t)) W = 3724,96*exp(-4,33335*exp(-0,35643*t)) 97,74 98,04

Ghi chú: W: Khối lượng cơ thể vịt (g), t: tuần tuổi, exp: hàm số mũ của e

Trống W = 3895,52*exp(-4,16733*exp(-0,327043*t)) 98,09

Bảng 4.10. Hàm Richards đối với vịt mái và trống HY1 ở các thế hệ

Thế hệ Tính biệt XP Mái R2 97,57

Trống 98,40

TH1 Mái 97,60

Trống 97,74

TH2 Mái 98,04

Trống 98,09

Ghi chú: W: Khối lượng cơ thể vịt (g), t: tuần tuổi, exp: hàm số mũ của e

Hàm số W = 3714,03*(1-0,0473722*exp(-0,299021*t))^(-1/- 0,0116363) W = 3895,52*(1-0,0336886*exp(-0,295065*t))^(-1/- 0,00853496) W = 3756,57*(1-0,0566409*exp(-0,324053*t))^(-1/- 0,0136542) W = 3898,13*(1-0,0298767*exp(-0,312091*t))^(-1/- 0,00748724) W = 3759,85*(1-0,0631561*exp(-0,34921*t))^(-1/- 0,0149845) W = 3922,22*(1-0,039639*exp(-0,32259*t))^(-1/- 0,00967747)

55

Mái – Thế hệ xuất phát Trống - Thế hệ xuất phát

Mái – Thế hệ 1 Trống – Thế hệ 1

Mái – Thế hệ 2 Trống – Thế hệ 2

Hình 4.1. Đồ thị hàm Gompertz đối với các thế hệ và tính biệt của HY1

56

Mái – Thế hệ xuất phát Trống - Thế hệ xuất phát

Mái – Thế hệ 1 Trống – Thế hệ 1

Mái – Thế hệ 2 Trống – Thế hệ 2

Hình 4.2. Đồ thị hàm Richards đối với các thế hệ và tính biệt của HY1

57

Các hàm số khảo sát đối với hàm Gompetz và Richards của vịt mái và vịt trống ở các thế hệ khác nhau được đều có giá trị R2 trong khoảng 97,57 – 98,40 (Bảng 4.9 và 4.10). Hệ số R2 này biểu thị mức độ phù hợp của số liệu được ước tính từ các hàm số so với số liệu thực tế, vì vậy hoàn toàn có thể sử dụng các tham số ước tính được để đánh giá khả năng sinh trưởng của vịt trống và vịt mái ở các thế hệ với độ tin cậy cao.

Một số kết quả khảo sát khả năng sinh trưởng của các giống vịt khác nhau ở nước ta cũng đạt được giá trị của độ tin cậy R2 khá cao: Khảo sát khối lượng vịt Đốm, vịt TP và vịt PT bằng 4 hàm sinh trưởng khác nhau, Đặng Vũ Hòa (2015) cho biết: hệ số R2 của hàm Richards, Gompertz ở vịt Đốm lần lượt là 94,45; 94,45% đối với con mái và 97,02; 97,02 % đối với con trống. Ở vịt TP giá trị này lần lượt là 96,71; 96,71% ở con mái và 96,26; 96,25% ở con trống. Vịt PT có giá trị lần lượt là 98,00; 98,00% ở con mái và 98,02; 98,02% ở con trống. Theo Đỗ Ngọc Hà (2019), khối lượng vịt Cổ Lũng được khảo sát bằng hàm sinh trưởng Richards có hệ số R2 từ 98,86 - 99,19%.

Bảng 4.11. Khối lượng cơ thể tiệm cận, tuổi và khối lượng cơ thể HY1 tại điểm uốn ở các thế hệ theo hàm Gompertz

Thế hệ Tính biệt

Mái Giá trị ƣớc tính ± SE của khối lƣợng cơ thể tiệm cận (g) 3.682,12 ± 82,74 Thời gian của điểm uốn (tuần) 4,69 Khối lƣợng cơ thể tại điểm uốn (g) 1.354,58 XP Trống 3.863,02 ± 100,71 4,65 1.421,13

Mái 3.715,47 ± 59,05 4,38 1.366,85 TH1 Trống 3.869,01 ± 74,06 4,42 1.423,33

Ghi chú: Công thức tính thời gian của điểm uốn (t) và khối lượng cơ thể (W) tại điểm uốn: t = (lnb)/k, W = a/2,71828 XP: thế hệ xuất phát; TH1: thế hệ 1, TH2: thế hệ 2

Các số liệu tính toán được cho thấy: Hàm Gompertz có khối lượng trưởng thành ước tính (các giá trị ước tính của khối lượng cơ thể tiệm cận trong bảng 4.11) của vịt HY1 qua các thế hệ xuất phát, thế hệ 1 và thế hệ 2 trung bình đạt 3.707,52 g/con với con mái và 3.875,85g/con với con trống. Đối với hàm Richards (các giá trị ước tính của khối lượng cơ thể tiệm cận trong bảng 4.12) có khối lượng trưởng thành ước tính vịt HY1 qua các thế hệ xuất phát, thế hệ 1 và thế hệ 2 trung bình đạt 3.743,48 g/con với con mái và 3.905,29 g/con với con trống.

Mái 3.724,96 ± 45,06 4,11 1.370,34 TH2 Trống 3.895,52 ± 73,17 4,36 1.433,08

58

Khối lượng trưởng thành của vịt HY1 theo tính toán bằng các hàm Gompertz và Richards của cả con mái và con trống đều cao hơn so với thực tế lúc 7 tuần tuổi (Bảng 4.11 và 4.12). Đây là những dự đoán tốt đối với khối lượng con vật khi trưởng thành, vì khối lượng 7 tuần tuổi chưa phải là khối lượng cao nhất.

Bảng 4.12. Khối lượng cơ thể tiệm cận, tuổi và khối lượng cơ thể HY1 tại điểm uốn ở các thế hệ theo hàm Richards

Giá trị ƣớc tính ± SE của khối lƣợng cơ thể tiệm Khối lƣợng cơ thể tại điểm uốn (g) Thế hệ Tính biệt

XP Mái

Trống

TH1 Mái

Trống

TH2 Mái

Ghi chú: Công thức tính thời gian của điểm uốn (t) và khối lượng cơ thể (W) tại điểm uốn: t = (1/k)*ln(b*(-1/n)), W = (((-1/n)-1)/(-1/n))^(-1/n)*a XP: thế hệ xuất phát; TH1: thế hệ 1, TH2: thế hệ 2

Có thể nhận thấy rằng: Trong khi các giá trị ước tính về khối lượng trưởng thành của cả hàm Gompertz và Richards ở cả vịt trống và vịt mái đều tăng lên qua các thế hệ chọn lọc thì sai số của giá trị ước tính (± SE) này lại giảm đi qua các thế hệ chọn lọc. Điều này chứng tỏ một sự tăng lên bền vững về khối lượng trưởng thành của dòng trống HY1 qua các thế hệ chọn lọc.

Trong hàm sinh trưởng, điểm uốn là vị trí đường cong sinh trưởng chuyển

từ pha sinh trưởng chậm sang pha sinh trưởng nhanh.

Công thức tính khối lượng tại điểm uốn của hàm Gompertz là: a/e. Điều này có nghĩa là: khối lượng của con vật tại điểm uốn chỉ phụ thuộc duy nhất vào khối lượng tiệm cận. Đối với hàm Gompertz, do e = 2.71828, nên khối lượng tại điểm uốn bằng 36,79 % so với khối lượng lúc trưởng thành. Trong khi đó, khối lượng tại điểm uốn của hàm Richards phụ thuộc vào khối lượng trưởng thành và tham số n nên có sự linh hoạt hơn, hàm Richards sẽ trở thành hàm Gompertz khi n = 0. Theo Gille (2004), phần lớn điểm uốn luôn nằm ở một vị trí cố định so với giá trị tiệm cận và nó thường xuyên nằm ở khoảng 36,8% giá trị tiệm cận. Kết quả tính được trong thí nghiệm này cho thấy: giá trị khối lượng cơ thể tại điểm uốn so với tiệm cận bằng 36,79% đối với hàm Gompertz và 36,51 – 36,65 đối với hàm Richards.

Trên cơ sở các tham số ước tính được, việc tính toán đã xác định được tung độ (khối lượng cơ thể của vịt tính theo g/con) và hoành độ (tuổi của vịt tính theo tuần) của điểm uốn.

Trống cận (g) 3.714,03 ± 314,20 3.895,52 ± 298,99 3.756,57 ± 240,62 3.898,13 ± 272,63 3.759,85 ± 171,76 3.922,22 ± 245,83 Tuổi tại điểm uốn (tuần) 4,70 4,65 4,39 4,43 4,12 4,37 1.358,33 1.426,94 1.372,48 1.428,66 1.372,74 1.435,89

59

Kết quả bảng 4.11 và 4.12 cho thấy: thời gian (hoành độ) của điểm uốn đối với vịt mái và vịt trống tương ứng là: 4,69 và 4,65 tuần tuổi ở hàm Gompertz, 4,70 và 4,65 ở hàm Richards đối với thế hệ xuất phát; 4,38 và 4,42 tuần tuổi ở hàm Gompertz, 4,39 và 4,43 ở hàm Richards đối với thế hệ 1; 4,11 và 4,36 ở hàm Gompertz, 4,12 và 4,37 ở hàm Richards đối với thế hệ thứ 2. Tuổi tại điểm uốn của vịt mái và vịt trống đều đạt giá trị cao nhất ở thế hệ xuất phát, tiếp đến là thế hệ thứ 1 và thấp nhất ở thế hệ thứ 2. Như vậy, pha sinh trưởng chậm đã kết thúc sớm hơn ở thế hệ 2 so với thế hệ 1 và pha này kết thúc muộn nhất ở thế hệ xuất phát.

Cũng theo kết quả tính được (bảng 12 và 13), khối lượng cơ thể (tung độ) của vịt mái và vịt trống tại điểm uốn tương ứng là: 1354,58 và 1421,13 g/con ở hàm Gompertz, 1538,33 và 1426,94 g/con ở hàm Richards đối với thế hệ xuất phát; 1366,85 và 1422,33 g/con ở hàm Gompertz, 1370,34 và 1433,08 g/con ở hàm Richards đối với thế hệ 1; 1370,34 và 1433,08 g/con ở hàm Gompertz, 1372,74 và 1435,89 g/con ở hàm Richards đối với thế hệ thứ 2. Khối lượng cơ thể tại điểm uốn của vịt mái và vịt trống đều đạt giá trị cao nhất ở thế hệ 2, tiếp đến là thế hệ thứ 1 và thấp nhất ở thế hệ xuất phát.

Như vậy, cùng với việc kết thúc sớm pha sinh trưởng chậm, khối lượng cơ thể vịt cũng đạt được mức cao hơn ở thế hệ 2 so với thế hệ 1, trong khi đó ở thế hệ xuất phát pha sinh trưởng chậm đã kết thúc muộn hơn và khối lượng cơ thể vịt cũng đạt mức thấp hơn so với thế hệ 1.

Những kết quả thu được về tuổi và khối lượng cơ thể của vịt tại điểm uốn ở cả 2 hàm sinh trưởng đều cho thấy: qua các thế hệ chọn lọc, vịt trống và vịt mái có được tốc độ sinh trưởng nhanh hơn do kết thúc pha sinh trưởng chậm sớm hơn và đạt được khối lượng cơ thể lớn hơn khi kết thúc pha sinh trưởng này. Các kết quả thu được từ khảo sát hàm sinh trưởng là phù hợp với các kết quả theo dõi khối lượng cơ thể của vịt qua các thế hệ chọn lọc đã được nêu ở phần trên.

Một vài nghiên cứu trong nước về khảo sát sinh trưởng của vịt bằng các hàm toán học cũng đã sử dụng điểm uốn để đánh giá khả năng sinh trưởng của các giống khác nhau.

Đặng Vũ Hòa (2015) khi sử dụng hàm Richards và Gompertz để khảo sát sinh trưởng của vịt Đốm và con lai với vịt T14 nuôi thịt đã nhận thấy: Thời điểm chuyển pha sinh trưởng từ chậm sang nhanh của con mái và con trống là 3,71 và 3,95 - 3,96 tuần tuổi (26 và 28 ngày tuổi), tương ứng 740 và 800 g đối với vịt Đốm; 3,50 - 3,51 và 3,95 - 3,96 tuần tuổi (25 và 28 ngày tuổi), tương ứng 950 và 110 g đối với vịt PT; 3,53 và 4,12 tuần tuổi (25 và 29 ngày tuổi), tương ứng với 920 và 1120 g đối với vịt TP.

60

Nghiên cứu của Đỗ Ngọc Hà (2019) về khối lượng cơ thể vịt Cổ Lũng với hàm Richards cho thấy: đối với vịt mái, thời gian điểm uốn là 5,75 tuần, tương ứng với khối lượng là 896,87 g; đối với vịt trống, thời gian điểm uốn là 4,30 tuần, tương ứng với khối lượng là 946,03 g.

4.1.5. Kích thƣớc các chiều đo cơ thể HY1

Kích thước các chiều đo cơ thể của vịt HY1 lúc 7 tuần tuổi qua 3 thế hệ

được thể hiện trong bảng 4.13 và bảng 4.14.

Bảng 4.13. Khối lượng và các chiều đo cơ thể lúc 7 tuần tuổi của vịt mái HY1 qua 3 thế hệ

Thế hệ xuất phát (n = 20) Thế hệ 1 (n = 20) Thế hệ 2 (n = 20) Chỉ tiêu theo dõi

Mean Mean

Ghi chú: Trong cùng một hàng, các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê với P <0,05.

Vịt trống và vịt mái của HY1 qua 3 thế hệ tại 7 tuần tuổi có chiều đo dài

thân là 26,16 - 26,30 cm đối với con mái và 26,64 - 26,92 cm đối với con trống.

Chiều đo này lớn hơn khi so với dài thân của vịt Bầu Bến trưởng thành khảo sát tại Hòa Bình là 24,80 cm ở vịt trống và 22,6 cm ở vịt mái (Hồ Khắc Oánh & cs., 2011). Chiều đo dài thân vịt HY1 ở 7 tuần tuổi lớn hơn chiều đo này ở vịt Đốm: Vịt Đốm lúc 8 tuần tuổi có dài thân là 23,09 cm đối với con trống và 22,54 cm đối với con mái (Đặng Vũ Hòa, 2015) và chiều dài thân của vịt Bầu Bến khi nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên: ở 8 tuần tuổi, dài thân sau 3 thế hệ chọn lọc đạt 25,03 - 25,40 cm đối với con trống và 23,70 - 24,00 cm đối với con mái (Vũ Đình Trọng & cs., 2015). Theo Đỗ Ngọc Hà (2019), chiều đo dài thân của vịt Cổ Lũng ở 8 tuần tuổi là 22,63 cm đối với con trống và 22,18 cm đối với con mái, chiều đo này tăng dần đến 38 tuần tuổi, con trống đạt 24,72 cm và con mái đạt 24,82 cm.

Như vậy, so với các giống địa phương cùng lứa tuổi, vịt HY1 có chiều đo

dài thân dài hơn. Không có sự khác biệt về chiều đo dài thân của vịt HY1 qua các thế hệ chọn lọc đối với cả vịt mái và vịt trống (P<0,05).

Khối lượng cơ thể (g) Dài thân(cm) Vòng ngực (cm) Dài lườn (cm) Dày lườn (cm) Cao chân (cm) Dài lông cánh (cm) Mean 2382,20c 26,19 31,07 12,87 12,95 7,86 13,43 ± SE 25,57 2432,75b 26,30 0,23 31,24 0,30 13,03 0,18 13,13 0,13 0,13 7,78 14,16 0,22 ± SE 32,47 2506,30a 26,16 0,25 31,44 0,41 13,24 0,15 13,32 0,14 0,08 7,95 13,78 0,28 ± SE 38,34 0,26 0,41 0,15 0,14 0,13 0,24

61

Chiều đo vòng ngực của vịt HY1 qua 3 thế hệ tại 7 tuần tuổi đối với con

mái là 31,07 - 31,44 và con trống là 31,38 - 31,98 cm.

Bảng 4.14. Khối lượng và các chiều đo cơ thể lúc 7 tuần tuổi của vịt trống HY1 qua 3 thế hệ

Thế hệ xuất phát (n = 20) Thế hệ 1 (n = 20) Thế hệ 2 (n = 20) Chỉ tiêu theo dõi

Ghi chú: Trong cùng một hàng, các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê với P <0,05.

Một số nghiên cứu trên các giống vịt trong nước cho thấy: vịt Bầu Bến trưởng thành nuôi tại Hòa Bình có vòng ngực là 33,6 cm đối với con trống và 32,5 cm đối với con mái (Hồ Khắc Oánh & cs., 2011). Khảo sát tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên cho thấy: vịt Đốm lúc 8 tuần tuổi có vòng ngực là 27,6 cm (Nguyễn Đức Trọng & cs., 2011a); cũng tại 8 tuần tuổi, vịt Đốm có vòng ngực là 27,69 cm đối với con trống và 27,17 cm đối với con mái (Đặng Vũ Hòa, 2015). Vịt Biển 15 - Đại Xuyên lúc 8 tuần tuổi có vòng ngực từ 29,88 đến 29,98 cm với tỷ lệ vòng ngực/dài thân là 1,28 đối với con trống và từ 27,23 đến 27,76 cm với tỷ lệ vòng ngực và dài thân từ 1,18 - 1,20 đối với con mái (Nguyễn Văn Duy & cs., 2016). Như vậy, vịt HY1 có vòng ngực nhỏ hơn một số giống vịt nội. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chiều đo vòng ngực qua các thế hệ chọn lọc đối với cả vịt trống và vịt mái (P>0,05).

Độ dài lườn tăng lên qua 3 thế hệ chọn lọc ở con mái từ 12,87 ở thế hệ xuất phát lên 13,24 cm ở thế hệ 2. Tương tự với con trống ở thế hệ xuất phát là 13,32 cm và 13,42 cm ở thế hệ 2. Tuy nhiên sự sai khác này là không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

Kết quả theo dõi về chiều đo dài lườn tương đương với nghiên cứu Nguyễn Đức Trọng & cs. (2011b) khi chọn ổn định năng suất vịt Đại Xuyên – PT: dài lườn đạt 12,98 - 13,56 cm, cao hơn so với kết quả của Nguyễn Thị Thúy Nghĩa & cs. (2012): vịt Bầu Bến và vịt Đốm có chiều dài lườn lần lượt là 10,3 và 10,5cm. Theo Đặng Vũ Hòa (2015), vịt Đốm khi khảo sát tại 8 tuần tuổi có chiều dài lườn là 11,42 cm đối với con trống và 11,50 cm đối với con mái.

Khối lượng cơ thể (g) Dài thân(cm) Vòng ngực (cm) Dài lườn (cm) Dày lườn (cm) Cao chân (cm) Dài lông cánh (cm) Mean 2461,00c 26,84 31,38 13,32 13,28 8,14 14,29 ± SE Mean 34,12 2495,50b 26,64 0,19 31,92 0,33 13,29 0,14 13,50 0,12 0,13 7,94 14,04 0,27 ± SE Mean 33,19 2552,55a 26,92 0,20 31,89 0,35 13,42 0,11 13,53 0,10 0,14 8,18 14,47 0,23 ± SE 42,37 0,23 0,32 0,13 0,11 0,15 0,24

62

Độ dài lông cánh của vịt HY1 ở 7 tuần tuổi 13,43 - 14,16 cm con mái và 14,04 - 14,47 cm đối với con trống. Các giá trị này cho thấy: vịt HY1 lúc 7 tuần tuổi đã đạt được chỉ tiêu về tuổi giết mổ khi nuôi vịt thương phẩm (độ dài lông cánh lớn hơn 12 cm).

Kết quả trên cao hơn so với kết quả của Đặng Vũ Hòa (2015): vịt Đốm khi khảo sát tại 8 tuần tuổi có độ dài lông cánh của con trống và con mái lần lượt là 12,06 và 12,67 cm. Theo Nguyễn Thị Thúy Nghĩa & cs. (2012), vịt Bầu Bến và vịt Đốm có độ dài lông cánh trung bình đạt 10,88 và 10,71 cm. Vịt Cổ Lũng ở 8 tuần tuổi có chiều dài lông cánh là 11,85 cm đối với con trống và 11,11 cm đối với con mái (Đỗ Ngọc Hà, 2019).

Như vậy, mặc dù khối lượng cơ thể của vịt cả vịt trống và vịt mái đều tăng dần qua các thế hệ chọn lọc (P<0,05), nhưng không có khác biệt một cách rõ rệt về các chiều đo cơ bản của cơ thể giữa các thế hệ chọn lọc của cả vịt trống và vịt mái (P>0,05).

4.1.6. Khả năng cho thịt của HY1 qua 3 thế hệ

Khả năng cho thịt của vịt HY1 mổ khảo sát ở các thời điểm 7, 8 và 9 tuần tuổi

ở vịt mái và vịt trống qua các thế hệ được thể hiện trong các bảng từ 4.15 đến 4.20.

Bảng 4.15. Năng suất thịt xẻ lúc 7 tuần tuổi của vịt mái HY1 qua 3 thế hệ

Thế hệ xuất phát (n = 5) Thế hệ 1 (n = 5) Thế hệ 2 (n = 5) Chỉ tiêu theo dõi

Ghi chú : Trong cùng một hàng, các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê với P <0,05.

Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê vể khối lượng giết mổ của các vịt mái khảo sát lúc 7 tuần tuổi (Bảng 4.15) tương ứng với kết quả theo dõi khối lượng vịt qua các thế hệ chọn lọc (Bảng 4.7). Nhìn chung, năng suất thịt xẻ lúc 7 tuần tuổi của vịt HY1 đối với con mái về các chỉ tiêu tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ cơ ức, tỷ lệ cơ đùi và tỷ lệ mỡ bụng (Bảng 4.15) đều tăng qua các thế hệ chọn lọc, tuy nhiên sự sai khác là không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

Khối lượng sống (g) Khối lượng thịt xẻ (g) Tỷ lệ thịt xẻ (%) Khối lượng cơ ức (g) Tỷ lệ thịt ức (%) Khối lượng cơ đùi (g) Tỷ lệ thịt đùi (%) Khối lượng mỡ bụng Tỷ lệ mỡ bụng (%) Mean 2349,60b 1613,20b 68,69 203,00b 12,58b 227,00 14,07 15,20 0,94 ± SE Mean 70,15 2428,40ab 42,60 1678,00ab 69,11 0,51 220,00b 6,56 13,11b 0,16 236,80 7,92 14,11 0,28 18,00 0,86 1,07 0,05 ± SE Mean 50,96 2607,20a 33,98 1789,00a 68,64 0,49 250,00a 5,18 13,99a 0,06 251,60 5,53 14,07 0,16 17,60 1,52 0,99 0,08 ± SE 73,74 46,06 0,41 7,46 0,34 6,99 0,20 0,51 0,03

63

Bảng 4.16. Năng suất thịt xẻ lúc 7 tuần tuổi của vịt trống HY1 qua 3 thế hệ

Thế hệ xuất phát (n = 5) Thế hệ 1 (n = 5) Thế hệ 2 (n = 5) Chỉ tiêu theo dõi

Ghi chú: Trong cùng một hàng, các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê với P <0,05.

Tương tự như vậy, đối với con trống cũng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê vể khối lượng giết mổ khảo sát lúc 7 tuần tuổi (Bảng 4.16) tương ứng với kết quả theo dõi khối lượng vịt qua các thế hệ chọn lọc (Bảng 4.8). Nhìn chung năng suất thịt xẻ lúc 7 tuần tuổi của vịt HY1 đối với con trống về các chỉ tiêu tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ cơ ức, tỷ lệ cơ đùi và tỷ lệ mỡ bụng (Bảng 4.16) đều thay đổi không nhiều qua các thế hệ chọn lọc và sự sai khác là không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

Khối lượng sống (g) Khối lượng thịt xẻ (g) Tỷ lệ thịt xẻ (%) Khối lượng cơ ức (g) Tỷ lệ thịt ức (%) Khối lượng cơ đùi (g) Tỷ lệ thịt đùi (%) Khối lượng mỡ bụng Tỷ lệ mỡ bụng (%) Mean 2462,80c 1696,80 68,88 221,00 13,02 238,40 14,05 18,60 1,10 ± SE Mean 64,57 2509,00b 44,05 1738,00 69,25 0,40 236,40 8,52 13,59 0,30 249,40 7,48 14,33 0,26 18,60 1,16 1,06 0,07 ± SE Mean 52,98 2620,40a 40,22 1824,60 69,60 0,54 251,80 7,58 13,79 0,16 259,80 8,57 14,28 0,27 20,20 1,48 1,11 0,07 ± SE 69,48 49,89 0,40 9,02 0,31 6,50 0,35 1,29 0,07

Bảng 4.17. Năng suất thịt xẻ lúc 8 tuần tuổi của vịt mái HY1 qua 3 thế hệ

Thế hệ xuất phát (n = 5) Thế hệ 1 (n = 5) Thế hệ 2 (n = 5) Chỉ tiêu theo dõi

Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE

Khối lượng sống (g) Khối lượng thịt xẻ (g) 139,90 2560,60b 2520,00c 1725,60 114,41 1764,00 87,36 2620,00a 53,93 1816,80 56,57 43,37

Tỷ lệ thịt xẻ (%) Khối lượng cơ ức (g) 68,39 238,80 0,88 14,64 68,92 251,40 0,59 3,73 69,34 252,80 0,22 3,73

Tỷ lệ thịt ức (%) Khối lượng cơ đùi (g) 13,85 236,60 0,16 14,38 14,27 244,80 0,24 10,47 13,93 246,60 0,28 7,60

Tỷ lệ thịt đùi (%) Khối lượng mỡ bụng 0,52 1,65 0,33 0,58 0,23 1,33

Ghi chú: Trong cùng một hàng, các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê với P <0,05.

Kết quả mổ khảo sát lúc 8 tuần tuổi của các thế hệ xuất phát, thế hệ 1 và thế hệ 2 (Bảng 4.17 và 4.18) cho thấy đối với cả vịt mái và vịt trống, mặc dù có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về khối lượng giết mổ lúc khảo sát (P<0,05),

Tỷ lệ mỡ bụng (%) 13,74 17,80 1,03ab 0,05 13,87 17,00 0,97b 0,05 13,57 20,60 1,13a 0,06

64

nhưng các chỉ tiêu tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ cơ ức, tỷ lệ cơ đùi và tỷ lệ mỡ bụng (Bảng 4.17 và 4.18) đều thay đổi không nhiều qua các thế hệ chọn lọc và sự sai khác là không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

Bảng 4.18. Năng suất thịt xẻ lúc 8 tuần tuổi của vịt trống HY1 qua 3 thế hệ

Thế hệ xuất phát (n = 5) Thế hệ 1 (n = 5) Thế hệ 2 (n = 5) Chỉ tiêu theo dõi

± SE ± SE Mean ± SE

Khối lượng sống (g) Khối lượng thịt xẻ (g) Mean 2669,60c 1846,40 Mean 45,72 2693,80b 34,90 1873,40 98,86 2763,40a 66,79 1930,60 63,75 47,89

Tỷ lệ thịt xẻ (%) Khối lượng cơ ức (g) 69,16 253,00 0,30 6,94 69,55 263,20 0,36 12,50 69,86 275,60 0,42 4,74

Tỷ lệ thịt ức (%) Khối lượng cơ đùi (g) 13,70 251,60 0,22 7,31 14,03 257,60 0,18 11,55 14,29 266,80 0,23 9,66

Tỷ lệ thịt đùi (%) Khối lượng mỡ bụng 13,62 19,60 0,19 0,97 13,74 20,40 0,22 1,13 13,81 21,40 0,21 1,05

Ghi chú: Trong cùng một hàng, các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê với P <0,05.

Khả năng cho thịt vịt HY1 qua 3 thế hệ tại 9 tuần tuổi thể hiện trong bảng 4.19 và 4.20. Kết quả thu được cũng tương tự như ở 7 và 8 tuần tuổi: Mặc dù có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về khối lượng giết mổ lúc khảo sát (P<0,05), nhưng nhìn chung các chỉ tiêu tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ cơ ức, tỷ lệ cơ đùi và tỷ lệ mỡ bụng (Bảng 4.19 và 4.20) đều thay đổi không nhiều qua các thế hệ chọn lọc và sự sai khác là không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

Tỷ lệ mỡ bụng (%) 1,06 0,05 1,09 0,06 1,11 0,04

Bảng 4.19. Năng suất thịt xẻ lúc 9 tuần tuổi của vịt mái HY1 qua 3 thế hệ

Chỉ tiêu theo dõi

Thế hệ xuất phát (n = 5) Mean ± SE Thế hệ 1 (n = 5) Mean ± SE Thế hệ 2 (n = 5) Mean ± SE

Ghi chú: Trong cùng một hàng, các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê với P <0,05.

Khối lượng sống (g) Khối lượng thịt xẻ (g) Tỷ lệ thịt xẻ (%) Khối lượng cơ ức (g) Tỷ lệ thịt ức (%) Khối lượng cơ đùi (g) Tỷ lệ thịt đùi (%) Khối lượng mỡ bụng Tỷ lệ mỡ bụng (%) 2671,40 1861,20 69,68 264,80 14,22 250,20 13,45 26,00 1,38 66,24 2674,00 43,44 1855,00 69,37 0,13 267,00 7,61 14,39 0,17 251,20 7,10 13,55 0,32 25,00 0,82 1,35 0,02 56,03 2758,60 37,73 1931,40 70,02 280,60 14,53 264,80 13,71 26,20 1,37 0,17 7,66 0,17 4,11 0,18 0,91 0,04 101,17 69,35 0,36 11,15 0,19 9,59 0,06 0,75 0,06

65

Bảng 4.20. Năng suất thịt xẻ lúc 9 tuần tuổi của vịt trống HY1 qua 3 thế hệ

Thế hệ xuất phát (n = 5) Thế hệ 1 (n = 5) Thế hệ 2 (n = 5) Chỉ tiêu theo dõi

± SE ± SE Mean ± SE

Khối lượng sống (g) Khối lượng thịt xẻ (g) Mean 2710,40c 1910,20 Mean 74,40 2754,40b 61,56 1938,80 90,12 2853,20a 108,89 63,64 73,34 2009,40

Tỷ lệ thịt xẻ (%) Khối lượng cơ ức (g) 70,46 274,00 0,59 9,25 70,36 278,60 0,49 12,57 70,47 290,40 0,63 10,57

Tỷ lệ thịt ức (%) Khối lượng cơ đùi (g) 14,35 261,00 0,23 8,98 14,36 268,00 0,17 12,51 14,45 279,00 0,12 7,06

Tỷ lệ thịt đùi (%) Khối lượng mỡ bụng 13,67 23,00 0,24 0,82 13,81 23,60 0,19 0,52 13,89 25,40 0,19 1,05

Ghi chú: Trong cùng một hàng, các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê với P<0,05.

Kết quả mổ khảo sát vịt Kỳ Lừa tại thời điểm 10 tuần tuổi cho thấy: tỷ lệ thân

thịt là 69,0%; tỷ lệ thịt lườn là 18,30% và tỷ lệ thịt đùi là 17,35% (Nguyễn Thị Minh

Tâm & cs., 2006). Theo Hồ Khắc Oánh & cs. (2011), vịt Bầu Bến nuôi tại Hòa Bình

lúc 10 tuần tuổi có tỷ lệ thân thịt là 67,5%, tỷ lệ thịt lườn là 12,7%, tỷ lệ thịt đùi là

13,5%. Bui Huu Doan & cs. (2017a) đã mổ khảo sát vịt Sín Chéng tại 12 tuần tuổi

cho biết: tỷ lệ thân thịt ở con trống là 69,32%, con mái là 70,11%; tỷ lệ thịt đùi lần

lượt là 14,07 và 13,27%, tỷ lệ thịt lườn lần lượt là 17,11 và 16,01%.

Như vậy, vịt HY1 giết thịt lúc 7 tuần tuổi đã có tỷ lệ thịt xẻ tương đương, tỷ

lệ thịt ức và thịt đùi trong phạm vi kết quả của các nghiên cứu nêu trên.

So sánh về thời điểm mổ khảo sát ở 7, 8 và 9 tuần tuổi của vịt HY1 có thể

nhận thấy như sau:

Tỷ lệ thịt xẻ của vịt HY1 tăng dần qua các tuần tuổi, cao nhất ở 9 tuần tuổi 70,36 - 70,47% đối với con trống và 69,37 - 70,02% con mái và thấp nhất ở 7 tuần tuổi 68,88 - 69,60% với con trống, 68,69 - 69,11% với con mái.

Tỷ lệ thịt ức lúc 9 tuần tuổi đạt cao nhất từ 14,35 - 14,45% với con trống và 14,22 - 14,53% với con mái, trong khi đó ở 7 tuần tuổi chỉ đạt có 13,02 - 13,79% với con trống và 12,58 - 13,99% với con mái.

Tỷ lệ thịt đùi giảm dần theo các tuần tuổi giết mổ thấp nhất ở lúc 9 tuần tuổi chỉ đạt 13,67 - 13,89% với con trống và 13,45 - 13,71% con mái. Trong khi đó, lúc 7 tuần tuổi tỷ lệ thịt đùi 14,05 - 14,33% với con trống và 14,07 - 14,11% với con mái.

Tỷ lệ mỡ bụng (%) 1,21 0,04 1,22 0,04 1,27 0,06

66

Tỷ lệ mỡ bụng vịt HY1 cũng tăng dần qua các tuần tuổi giết mổ cao nhất ở 9 tuần tuổi với con trống đạt 1,21 - 1,27% và 1,35 - 1,38% con mái, thấp nhất ở 7

tuần tuổi 1,06 - 1,11% với con trống và 0,94- 1,07% con mái.

Một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước cũng phù hợp với chiều

hướng nêu trên:

Nguyễn Văn Duy & cs. (2016) đã khảo sát khối lượng vịt Biển 15 - Đại

Xuyên ở 8, 9 và 10 tuần tuổi cho biết: Tỷ lệ thịt xẻ của vịt mái cao nhất ở 8 tuần

tuổi đạt 70,26% và cao nhất ở 10 tuần tuổi đạt 71,09% ở trống. Tỷ lệ thịt ức ở trống đạt 13,89 - 15,74% và từ 14,87 - 16,57% ở mái. Tỷ lệ thịt đùi ở vịt trống

đạt 12,5 - 13,76% và ở vịt mái đạt 12,5 - 12,96%.

Vương Thị Lan Anh & cs. (2019a) đã khảo sát năng suất thịt của vịt Biển

15 - Đại Xuyên nuôi trong môi trường nước ngọt và nước mặn. Kết quả cho thấy:

Trong môi trường nước ngọt, từ tuần thứ 8 tới tuần thứ 10, tỷ lệ thịt xẻ của vịt

Biển 15 - Đại Xuyên đạt: 69,02 - 71,22% đối với con trống, đạt 67,45 - 70,86%

đối với vịt mái; còn trong môi trường nước mặn: vịt trống đạt 68,23 -70,25%, vịt

mái đạt 67,46 - 70,00%. Trong cả hai môi trường nước ngọt và nước mặn, từ 8

đến 10 tuần tuổi, tỷ lệ thịt lườn tăng dần lên, trong khi đó tỷ lệ thịt đùi giảm dần

đi. Tỷ lệ thịt lườn của vịt Biển 15 - Đại Xuyên tăng từ 13,50% đến 16,71% nuôi

trong môi trường nước ngọt và tăng từ 13,00 - 16,54% trong môi trường nước

mặn. Tỷ lệ thịt đùi thì giảm từ 14,30% xuống 13,26% trong môi trường nước

ngọt và 14,23% xuống 13,09%. Tuy nhiên, tỷ lệ thịt xẻ và thịt đùi của vịt Biển 15

- Đại Xuyên nuôi trong 2 môi trường ở cũng thời điểm khảo sát không có sự sai

khác có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Tỷ lệ mỡ bụng tăng dần ở tuần tuổi thứ 8 đến thứ 10, tỷ lệ mỡ bụng của con mái cao hơn so với con trống ở cả hai môi

trường, tuy nhiên sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).

Vịt Đốm tại 9 và 10 tuần tuổi có tỷ lệ thân thịt lần lượt là 67,09% và 67,33%, tỷ lệ thịt lườn là 12,40% và 14,11%, tỷ lệ thịt đùi là 13,01% và 12,29%,

tỷ lệ mỡ bụng lần lượt là 0,86 và 0,72% (Đặng Vũ Hòa & cs., 2014). Theo Đỗ Ngọc Hà (2019), vịt Cổ Lũng được mổ khảo sát tại thời điểm 9,10 và 11 tuần tuổi tỷ lệ thân thịt của vịt lần lượt là 67,97%, 68,31% và 69,73%; tỷ lệ mỡ bụng tăng dần theo tuổi giết thịt từ 1,02 - 1,36% ở 9, 10 và 11 tuần tuổi. Theo Nguyễn Thị Minh Tâm & cs. (2006) tỷ lệ mỡ bụng của vịt Kỳ Lừa từ 8 - 10 tuần tuổi dao

động từ 0 - 0,3%.

67

So sánh với một số nghiên cứu về khả năng cho thịt của vịt bản địa ở một số nước trên thế giới cho thấy: vịt địa phương Hàn Quốc tại thời điểm giết thịt 6,

7 và 8 tuần tuổi có tỷ lệ thân thịt từ 66,4 - 70,2%, tỷ lệ thịt lườn là 15,3 - 21,2%,

tỷ lệ thịt đùi là 13,5 - 15,4% (Eei & cs., 2014). Vịt địa phương tại Thổ Nhĩ Kỳ ở

12 tuần tuổi có tỷ lệ thân thịt từ 70,6 - 73,85%, tỷ lệ thịt lườn từ 17,20 - 19,99% và tỷ lệ thịt đùi từ 14,39 - 15,98% (Isguzak & cs., 2002).

4.1.7. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng HY1 qua các thế hệ

Các số liệu theo dõi mức tiêu thụ thức ăn, tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn cho mỗi kg tăng khối lượng chung cho vịt trống và vịt mái HY1 qua 3 thế hệ

được thể hiện trong bảng 4.21.

Bảng 4.21. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của HY1 qua 3 thế hệ

Tuần tuổi Chỉ tiêu theo dõi Thế hệ 1 ngày – 4 4 – 7 1 ngày – 7

Tiêu thụ thức ăn (g/con/ngày) 63,32 197,30 120,74

Tăng khối lượng TB (g/con/ngày) 38,46 59,53 47,49 Xuất phát Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg) 1,65 3,31 2,54

Tiêu thụ thức ăn (g/con/ngày) 67,75 197,62 123,48

1 Tăng khối lượng TB (g/con/ngày) 41,22 59,80 49,18

Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg) 1,64 3,30 2,51

Tiêu thụ thức ăn (g/con/ngày) 70,72 203,38 127,55

2 Tăng khối lượng TB (g/con/ngày) 43,42 61,85 51,32

Kết quả cho thấy, mức tiêu thụ thức ăn và mức tăng khối lượng tăng dần

qua các thế hệ chọn lọc. Ngược lại, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lại giảm

dần qua các thế hệ chọn lọc.

Giai đoạn từ 1 ngày tuổi đến 4 tuần tuổi mức tiêu thụ thức ăn tăng lần lượt

qua các thế hệ từ 63,32 ở thế hệ xuất phát; 67,75 ở thế hệ 1 và tăng lên 70,72

g/con/ngày ở thế hệ 2. Mức tăng khối lượng trung bình (g/con/ngày) lần lượt 38,46

ở thế hệ xuất phát; thế hệ 1 là 41,22 và 43,42 g/con/ngày ở thế hệ 2. Với tiêu tốn

thức ăn/kg tăng khối lượng qua các thế hệ lại giảm từ 1,65 ở thế hệ xuất phát, đến

thế hệ 1 là 1,64 và thấp nhất ở thế hệ 2 là 1,63 kg thức ăn/kg tăng khối lượng.

Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg) 1,63 3,29 2,49

68

Trong giai đoạn 4 – 7 tuần tuổi, mức tiêu thụ thức ăn tăng từ 197,30 ở thế hệ xuất phát; 197,62 ở thế hệ 1 và 203,08 g/con/ngày ở thế hệ 2. Mức tăng khối lượng là 59,53 ở thế hệ xuất phát; thế hệ 1 là 59,80 và 61,85 g/con/ngày ở thế hệ 2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng qua các thế hệ lại giảm: từ 3,31 ở thế hệ xuất phát, đến thế hệ 1 là 3,30 và thấp nhất ở thế hệ 2 là 3,29 kg thức ăn/kg tăng khối lượng.

So với giai đoạn 1 ngày tuổi - 4 tuần tuổi, trong giai đoạn 4 - 7 tuần tuổi, mức tiêu thụ thức ăn cũng như mức tăng khối lượng trung bình hàng ngày và tiêu tốn thức ăn cho mỗi kg tăng khối lượng của vịt ở các thế hệ đều tăng lên. Tuần tuổi cao hơn, thời gian nuôi kéo dài hơn thì tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cao hơn là phù hợp quy luật sinh trưởng và tích lũy chất dinh dưỡng của vật nuôi.

Tính chung, cả giai đoạn từ 1 ngày tuổi đến 7 tuần tuổi, mức tiêu thụ thức ăn tăng từ 120,74 ở thế hệ xuất phát, thế hệ 1 là 123,41 và thế hệ 2 là 127,57 g/con/ngày. Mức tăng khối lượng ở thế hệ xuất phát 47,49, thế hệ 1 là 49,18 và 51,32 g/con/ngày ở thế hệ 2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối giảm từ 2,54 ở thế hệ xuất phát, 2,51 ở thế hệ 1 và thế hệ 2 là 2,49.

Mức tiêu tốn thức ăn của HY1 là tương đương so với một số kết quả nghiên cứu trên các giống vịt địa phương, nhưng cao hơn so với con lai giữa vịt địa phương và vịt chuyên thịt ở nước ta.

Theo Đặng Vũ Hòa (2015), vịt Đốm, vịt PT, TP và vịt T14 nuôi thương phẩm có mức tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi lần lượt đạt là 2,4; 2,31; 2,33 và 2,14 kg. Giai đoạn 0 - 10 tuần tuổi lần lượt đạt 2,9; 2,86, 2,86 và 2,70 kg. Bùi Hữu Đoàn & cs. (2017) cho biết: vịt Sín Chéng, con lai F1 (SC x SM3) và vịt SM3 nuôi thương phẩm có tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi đạt lần lượt là 4,05; 2,75 và 2,52 kg.

Theo Nguyễn Văn Duy & cs. (2016), tiêu tốn thức ăn vịt Biển 15 - Đại Xuyên giai đoạn 1 ngày tuổi đến 8, 9 tuần tuổi đạt 2,67 và 2,88 kg/kg tăng khối lượng.

Theo Vương Thị Lan Anh & cs. (2019a), vịt Biển 15 - Đại Xuyên nuôi trong môi trường nước ngọt tiêu tốn thức ăn giai đoạn 1 ngày tuổi đến 8 tuần tuổi đạt 2,50 kg/kg tăng khối lượng, khi nuôi trong môi trường nước mặn đạt 2,56 kg/kg tăng khối lượng. Giai đoạn 1 ngày tuổi đến 9 tuần tuổi, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng trong môi trường nước ngọt và nước mặn lần lượt là 2,59 và 2,68kg. Giai đoạn 1 ngày tuổi đến 10 tuần tuổi đạt lần lượt là 2,70 kg và 2,75kg.

69

Lê Thị Mai Hoa & cs. (2018) đã triển khai mô hình chăn nuôi vịt biển ở Quảng Ninh, Hải Phòng và Ninh Bình cho biết vịt biển 15 – Đại Xuyên có mức tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể tăng dần qua các tuần tuổi. Đến 10 tuần tuổi lượng thức ăn tiêu tốn/kg tăng khối lượng cơ thể của vịt Biển nuôi tại Quảng Ninh từ 2,70 - 2,73 kg, Hải Phòng từ 2,75 - 2,78 kg và Ninh Bình là 2,74 - 2,76 kg. Tiêu tốn thức ăn tại vụ Đông Xuân thấp hơn vụ Xuân Hè ở 3 tỉnh này.

So sánh mức tiêu tốn thức ăn qua các thế hệ, có thể nhận thấy chọn lọc đã làm tăng khối lượng cơ thể lúc 7 tuần tuổi đồng thời cũng làm cho tiêu tốn thức ăn/kg giảm đi. Điều này phù hợp với quy luật về mối quan hệ giữa tốc độ sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của vật nuôi nói chung và vịt nói riêng.

Một số nghiên cứu về chọn lọc theo hướng tăng khả năng sinh trưởng của

vịt ở nước ta cũng thu được kết quả tương tự:

Hoàng Thị Lan & cs. (2005) khi nghiên cứu chọn lọc tạo dòng vịt T5 và T1 tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên cho biết: tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ở 7 tuần tuổi giảm dần ở thế hệ 1 lần lượt là 2,46 và 2,56 xuống thế hệ 2 là 2,32 và 2,35 kg thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể. Kết quả khảo sát tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng khi tiến hành chọn lọc vịt V12 theo khối lượng cơ thể ở 7 tuần tuổi cho thấy: tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cũng giảm dần từ 2,67 ở thế hệ 0, xuống còn 2,57 kg thức ăn/kg tăng khối lượng ở thế hệ 5 (Dương Xuân Tuyển & cs., 2011).

Nguyễn Văn Duy (2012) khi nghiên cứu chọn lọc khả năng sinh trưởng vịt MT1 cũng nhận thấy: tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cũng giảm qua 5 thế hệ chọn lọc, ở thế hệ xuất phát tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 2,67, thế hệ 1 là 2,57, thế hệ 2 là 2,50, thế hệ 3 là 2,44 và đến thế hệ 4 giảm xuống còn 2,41 kg/kg tăng khối lượng.

Kết quả nghiên cứu của Dương Xuân Tuyển & cs. (2014) về chọn lọc tăng khối lượng vịt V22 qua 4 thế hệ cho thấy: khối lượng cơ thể tăng lên và tiêu tốn thức ăn cũng giảm từ thế hệ 1: 2,61, thế hệ 2: 2,57, thế hệ 3: 2,53 và thế hệ 4 là 2,52 kg thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể.

Phạm Văn Chung (2018) khi nghiên cứu chọn lọc vịt TS132 theo khối lượng lúc 7 tuần tuổi cho biết: thế hệ 1 tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng là 2,70 kg, thế hệ 2 là 2,68 kg; thế hệ 3 là 2,66 kg và giảm còn 2,64 kg ở thế hệ thứ 4.

70

4.1.8. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng trong 20 tuần đẻ của vịt HY1 qua 3 thế hệ

Năng suất trứng vịt HY1 qua các thế hệ xuất phát, 1 và 2 lần lượt là 103,48;

103,40 và 103,49 quả/mái/20 tuần đẻ. Tỷ lệ đẻ trung bình đến 20 tuần đẻ vịt HY1

qua các thế hệ là 73,91; 73,86 và 73,92%. Không có sự khác biệt về tỷ lệ đẻ và

năng suất trứng qua các thế hệ (Bảng 4.22).

Bảng 4.22. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng HY1 qua các thế hệ

Thế hệ xuất phát Thế hệ 1 Thế hệ 2 Tuần TL đẻ NS trứng TL TL đẻ NS trứng TL TL đẻ NS trứng TL đẻ n n n (%) (q/m) (%) (q/m) (%) (q/m)

1 0,54 300 7,05 0,49 300 6,71 0,47 300 7,67

2 2,64 300 29,95 2,59 300 29,90 2,56 300 30,00

3 6,02 300 47,05 5,88 300 46,48 5,82 300 48,33

4 10,10 300 57,90 9,94 300 57,57 9,85 300 58,24

5 14,76 300 65,87 14,55 300 65,57 14,44 300 66,67

6 20,16 300 76,28 19,89 300 76,48 19,79 300 77,08

7 25,62 300 78,05 25,35 300 77,05 25,18 300 78,03

8 31,40 300 82,76 31,14 300 77,95 30,64 300 82,57

9 37,23 300 83,10 36,96 300 81,90 36,37 300 83,25

10 43,38 300 86,27 43,00 300 88,65 42,58 300 87,86

11 49,67 300 89,28 49,25 300 90,19 48,89 300 89,90

12 56,01 300 90,65 55,59 300 90,65 55,24 300 90,58

13 62,32 300 90,15 61,90 300 90,24 61,55 300 90,15

14 68,62 300 90,09 68,21 299 90,21 67,87 300 90,02

15 74,68 300 87,25 74,32 299 88,63 74,07 300 86,48

16 80,68 300 86,27 80,36 298 88,01 80,23 300 85,71

17 86,46 300 85,33 86,33 298 85,91 86,25 300 82,67

18 92,15 299 84,23 92,23 297 85,09 92,20 300 81,19

19 97,80 294 80,56 97,87 296 80,94 97,87 299 80,72

20 293 80,16 295 80,02 293 80,32 103,48 103,40 103,49

Ghi chú: TL: Tỷ lệ, NS trứng TL: Năng suất trứng cộng dồn, q/m: quả/mái.

TB 73,91 73,86 73,92

71

Như vậy, sau 2 thế hệ chọn lọc đối với vịt HY1 đã nâng cao được khả năng sinh trưởng và ổn định được năng suất trứng. Kết quả này phù hợp với một vài

nghiên cứu ở nước ta về chọn lọc nâng cao khả năng sinh trưởng đồng thời ổn

định về năng suất trứng:

Khi tiến hành chọn lọc nâng cao khối lượng cơ thể trên vịt CV. Super M

dòng T5, năng suất trứng ở thế hệ 1 và thế hệ 2 của dòng vịt này vẫn đạt 231,4 -

232,2 quả/mái/42 tuần đẻ, tỷ lệ đẻ trung bình đạt 72,12 - 75,5% (Hoàng Thị Lan

& cs., 2005). Theo Nguyễn Đức Trọng & cs. (2007b), vịt MT1 tại Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên có tỷ lệ đẻ 68,44% năng suất trứng 201,22 quả/mái/42

tuần đẻ. Như vậy với mục đích chọn lọc tăng khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi và ổn

định năng suất trứng, kết quả về năng suất trứng là tương đương với năng suất

trứng của vịt MT1 khi mới nhập về.

Theo Nguyễn Văn Duy (2012): Vịt MT1 qua 5 thế hệ chọn lọc có tỷ lệ đẻ

trung bình của là 68,37 - 68,92%, năng suất trứng là 201,02 - 202,63 quả/mái/42

tuần đẻ. Như vậy, vịt MT1 qua 5 thế hệ chọn lọc theo hướng tăng khối lượng cơ

thể 7 tuần tuổi, năng suất trứng vẫn được ổn định.

Tuy nhiên, cũng đã có những nghiên cứu cho thấy: vịt TS132 qua 4 thế hệ

chọn lọc, cùng với sự tăng lên của khối lượng cơ thể và tỷ lệ cơ ức, năng suất

trứng của dòng vịt này đã giảm đi, từ 194,49 ở thế hệ 1 còn 191,01 quả/mái/42

tuần đẻ ở thế hệ thứ 4, tỷ lệ đẻ giảm từ 66,15 ở thế hệ 1 xuống 64,97% ở thế hệ 4

(Phạm Văn Chung, 2018).

4.1.9. Chất lƣợng trứng vịt HY1 qua 3 thế hệ

Khảo sát chất lượng trứng của vịt HY1 ở thời điểm 38 tuần tuổi qua các thế

hệ, với số lượng 35 quả mỗi thế hệ, trứng đem khảo sát được bảo quản không quá

48 giờ sau khi đẻ ra. Kết quả được trình bày ở Bảng 4.23.

Kết quả theo dõi khối lượng trứng của vịt HY1 trong nghiên cứu này (Bảng

4.22) là tương đương với theo dõi của Vương Thị Lan Anh & cs. (2018) trên đàn hạt nhân của vịt Biển 15 - Đại Xuyên: khối lượng trứng trung bình là 82,6 g/quả. Tương tự, Nguyễn Văn Duy & cs. (2016) khối lượng trứng của vịt Biển 15 - Đại

Xuyên thế hệ xuất phát và thế hệ 1 trung bình là 82,40 g và 83,29 g.

Một số nghiên cứu trên các giống vịt nội của nước ta về khối lượng trứng

như sau:

72

Vịt Bầu Bến nuôi khảo sát tại Hòa Bình có khối lượng trứng dao động từ 65 - 74 g/quả (Hồ Khắc Oánh & cs., 2011). Diễn biến khối lượng trứng của vịt

Bầu Bến và vịt Đốm theo dõi từ 4 - 52 tuần đẻ của Nguyễn Đức Trọng & cs.

(2011a) tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên cho thấy khối lượng trứng của

vịt Bầu Bến dao động trong khoảng 51 - 72 g/quả, trung bình đạt 66,30 g/quả; khối lượng trứng của vịt Đốm dao động trong khoảng 53 - 76 g/quả, trung bình

đạt 69,30 g/quả.

Bảng 4.23. Chất lượng trứng của HY1 qua 3 thế hệ

Thế hệ xuất phát Thế hệ 1 Thế hệ 2

(n = 35) (n = 35) (n = 35) Chỉ tiêu theo dõi

Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE

Khối lượng trứng (g) 0,71 0,32 0,75

Đường kính lớn trứng (mm) 0,45 0,56 0,54

Đường kính nhỏ trứng (mm) 0,27 0,51 0,38

Chỉ số hình dạng 0,01

Khối lượng lòng đỏ (g) 0,50

Khối lượng vỏ (g) 0,19 0,29 0,31

Khối lượng lòng trắng (g) 0,72 0,47 0,96

Tỷ lệ lòng đỏ (%) 0,50 0,49 0,69

Tỷ lệ lòng trắng (%) 0,54 0,64 0,82

Tỷ lệ vỏ (%) 0,37 0,22 0,34

Chiều cao lòng trắng (mm) 0,32 0,19 0,34

Đường kính lớn l/trắng (mm) 1,55 1,06 1,37

Đường kính nhỏ l/trắng (mm) 0,71

Chỉ số lòng trắng 0,002

Chiều cao lòng đỏ (mm) 0,33 0,22 0,28

Đường kính lòng đỏ (mm) 0,34 0,33 0,59

Chỉ số lòng đỏ 0,01 0,01 0,01

Đơn vị Haugh 1,24 1,34 1,42

Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Màu lòng đỏ (Roche) 83,82 66,11 46,24 1,43 27,82a 9,82 46,18 33,21 55,06 11,73 8,73 102,41 67,57 0,10 21,71 47,68 0,46 93,16 12,22 82,67 65,78 45,88 1,44 0,01 0,43 26,15b 9,42 47,10 31,63 56,98 11,39 8,99 98,99 65,75 0,78 0,11 0,004 21,08 46,61 0,45 91,13 12,47 83,57 66,02 46,31 1,43 0,02 0,42 26,94ab 9,69 46,94 32,33 56,06 11,61 9,19 99,39 66,00 0,83 0,11 0,004 20,98 46,34 0,45 94,97 12,38 0,21 0,21 0,12

73

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Nghĩa & cs. (2012) cho thấy vịt Bầu Bến và vịt Đốm có khối lượng trứng trung bình đạt lần lượt là 70,34 và

72,65g/quả. Theo Vũ Đình Trọng & cs. (2015), khối lượng trứng của vịt Bầu Bến

qua 3 thế hệ lần lượt là 70,34; 70,95 và 71,23g/quả. Vịt Sín Chéng nuôi tại Lào Cai

có khối lượng trứng trung bình đạt 70,52g/quả (Bui Huu Doan & cs., 2017b). Theo Đỗ Ngọc Hà (2019), khối lượng trứng của vịt Cổ Lũng là 71,36 g/quả.

Như vậy, khối lượng trứng của HY1 trung bình qua 3 thế hệ là 83,35 g/quả,

cao hơn so với một số giống vịt nêu trên.

Chỉ số hình thái trứng của vịt HY1 qua 3 thế hệ là 1,43 ở thế hệ xuất phát,

thế hệ 1 là 1,44 và 1,43 ở thế hệ 2. Chỉ số hình thái này nằm trong khoảng trứng

ấp nở cho phép (Brandch & Biichel, 1972) (trích từ Nguyễn Văn Trọng, 1998).

Một số nghiên cứu về chỉ số hình thái trên các giống vịt khác nhau ở nước

ta cũng thu được kết quả trong phạm vi nêu trên:

Chỉ số hình thái của trứng vịt Bầu Bến dao động trong khoảng 1,40 - 1,41

(Nguyễn Đức Trọng & cs., 2011a; Nguyễn Thị Thúy Nghĩa & cs., 2012; Vũ Đình

Trọng & cs., 2015).

Chỉ số hình thái của vịt Đốm nuôi tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên

là 1,38 (Nguyễn Đức Trọng & cs., 2011a; Nguyễn Thị Thúy Nghĩa & cs., 2012)

và 1,49 (Đặng Vũ Hòa, 2015). Chỉ số hình thái của trứng vịt Sín Chéng là 1,40

(Bui Huu Doan & cs., 2017b)

Chỉ số hình thái của trứng vịt đàn hạt nhân vịt Biển 15 - Đại Xuyên là 1,415

(Vương Thị Lan Anh & cs., 2018); của vịt MT1 là 1,41 - 1,43 (Nguyễn Văn Duy,

2012); vịt Cổ Lũng là 1,40 (Đỗ Ngọc Hà, 2019).

Trứng vịt HY1 có đơn vị Haugh đạt 91,13 - 94,97, chỉ số lòng đỏ đạt 0,45 -

0,46, tỷ lệ lòng đỏ 31,63 - 33,21%, tỷ lệ lòng trắng là 55,06 - 56,98%; chỉ số lòng

trắng là 0,1 - 0,11; màu lòng đỏ 12,22 - 12,47 và tỷ lệ vỏ trứng 11,39 - 11,73%.

Các chỉ tiêu theo dõi này tương tự như các chỉ tiêu mà Vương Thị Lan Anh & cs.

(2018) theo dõi được trên đàn hạt nhân vịt Biển 15 - Đại Xuyên: đơn vị Haugh đạt

90,34; chỉ số lòng đỏ đạt 0,454; chỉ số lòng trắng 0,112; màu lòng đỏ đạt 12,23.

Kết quả trong nghiên cứu này cũng không khác biệt nhiều so với một số

nghiên cứu trong thời gian gần đây ở nước ta:

74

Đơn vị Haugh của dòng vịt Cỏ C1 dao động qua 4 thế hệ từ 82,8 đến 94,0

(Nguyễn Thị Minh & cs., 2011a), của vịt Bầu Bến là: 83,9 (Nguyễn Đức Trọng

& cs., 2011a); 84,8 (Nguyễn Thị Thúy Nghĩa & cs., 2012) và từ 89,96 đến 91,27

(Vũ Đình Trọng & cs., 2015); của vịt Đốm là 84,6 (Nguyễn Đức Trọng & cs.,

2011a; Nguyễn Thị Thúy Nghĩa & cs., 2012) và 79,84 (Đặng Vũ Hòa, 2015).

Theo Nguyễn Văn Duy (2012), vịt MT1 qua 5 thế hệ chọn lọc tại Trung

tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên có chỉ số lòng đỏ đạt từ 0,43 - 0,45; chỉ số lòng

trắng 0,090 - 0,094; tỷ lệ lòng đỏ 28,68 - 29,77% tỷ lệ lòng trắng 58,73 - 60,17%;

tỷ lệ vỏ 11,16 - 11,60%; đơn vị Haugh đạt 89,51 - 92,71.

Theo Đặng Vũ Hòa (2015), vịt PT đã chọn lọc có đơn vị Haugh 91,33; chỉ

số lòng đỏ 0,42; chỉ số lòng trắng 0,02; màu lòng đỏ 12,52. Chất lượng trứng của

vịt Sín Chéng nuôi tại Lào Cai có đơn vị Haugh là 91,16; chỉ số lòng đỏ 0,4; màu

lòng đỏ 10,21 (Bui Huu Doan & cs., 2017b). Vịt Cổ Lũng có đơn vị Haugh là

89,65; chỉ số lòng đỏ 0,41; chỉ số lòng trắng 0,15; màu lòng đỏ 13,06 (Đỗ Ngọc

Hà, 2019).

4.1.10. Một số chỉ tiêu ấp nở vịt HY1 qua các thế hệ

Khi vịt đẻ từ tuần thứ 23 - 27, tiến hành thu trứng ấp cho thế hệ sau. Kết

quả ấp nở ở mỗi thế hệ được thể hiện trong bảng 4.24.

Bảng 4.24. Kết quả ấp nở của HY1 qua các thế hệ

Chỉ tiêu theo dõi Thế hệ xuất phát Thế hệ 1 Thế hệ 2

Số trứng ấp (quả) 2500 2500 2500

Số trứng có phôi (quả) 2331 2318 2354

Tỷ lệ trứng có phôi (%) 93,24 92,72 94,16

Số vịt con nở ra (con) 2057 2080 2106

Tỷ lệ nở/trứng có phôi (%) 88,25 89,73 89,46

Tỷ lệ nở/trứng ấp (%) 82,28 83,20 84,24

Số vịt con loại 1 (con) 1964 1979 2022

Tỷ lệ vịt con loại 1/trứng ấp (%) 78,56 79,16 80,88

Các chỉ tiêu về tỷ lệ ấp nở của vịt HY1 ở mức độ tương đối khá tương

đương với theo dõi của Vương Thị Lan Anh & cs. (2018), khi nghiên cứu về khả

năng sản xuất của đàn hạt nhân giống vịt Biển 15 - Đại Xuyên: tỷ lệ trứng có

Tỷ lệ vịt con loại 1/trứng có phôi (%) 84,26 85,38 85,90

75

phôi đạt 96,72%, tỷ lệ vịt con nở ra/trứng có phôi đạt 81,06%, tỷ lệ vịt con nở

ra/tổng số trứng vào ấp đạt 78,40%, tỷ lệ con loại 1/số vịt con nở ra đạt 96,22%.

Các chỉ tiêu ấp ở qua các thế hệ, tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ nở/trứng có phôi,

tỷ lệ vịt con loại 1/trứng ấp và tỷ lệ vịt vịt con loại 1/trứng có phôi ở thế hệ 2

luôn cao nhất. Tỷ lệ trứng có phôi ở thế hệ xuất phát 93,24%; 92,72% ở thế hệ 1

và 94,16% ở thế hệ 2. Tỷ lệ nở/trứng ấp cũng tăng từ 82,28% ở thế hệ xuất phát

lên 84,24% ở thế hệ 2. Tương tự, tỷ lệ tỷ lệ vịt con loại 1/trứng ấp và tỷ lệ vịt vịt

con loại 1/trứng có phôi cũng tăng lần lượt 78,56% và 84,26% ở thế hệ xuất phát

lên 80,88% và 85,90% ở thế hệ 2. Tuy nhiên, các kết quả ấp nở vịt HY1 qua 3

thế hệ là sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Như vậy, khi chọn lọc qua

3 thế hệ vịt HY1 đã tăng được khả năng sinh trưởng và có các chỉ tiêu ấp nở ổn

định. Một số nghiên cứu trong nước cũng thu được kết quả tương tự:

Phạm Văn Chung (2018) cho biết: tỷ lệ phôi qua 4 thế hệ chọn lọc trên vịt

TS132 là 90,70%. Theo Nguyễn Văn Duy (2012) tỷ lệ trứng có phôi của vịt MT1

ở 5 thế hệ đạt cao 91,98 - 92,45% tỷ lệ nở/trứng có phôi đạt 87,21 - 88,02% tỷ lệ

nở/tổng trứng vào ấp đạt 80,33 - 81,27% tỷ lệ vịt loại 1 đạt 95,06 - 95,72%.

Nghiên cứu chọn lọc nâng cao năng suất trên vịt CV. Super M tại Trại

Nghiên cứu Gia cầm Cẩm Bình, Nguyễn Ngọc Dụng & cs. (2008) cho biết: vịt

CV. Super M chọn lọc nâng cao khối lượng qua 9 thế hệ tỷ lệ phôi đạt 86,21 -

89,90% tỷ lệ nở/tổng trứng vào ấp đạt 67,36 - 71,22% và tỷ lệ nở vịt loại 1/trứng

có phôi là 78,14 - 79,22% và các chỉ tiêu ấp nở tăng lên theo thế hệ chọn lọc. Kết

quả này là thấp hơn so với vịt HY1.

Nhận xét chung: Trên cơ sở sử dụng đàn vịt Biển – 15 Đại Xuyên đã được

chọn lọc quần thể qua 3 thế hệ để làm thế hệ xuất phát. Bằng phương pháp chọn

giống theo giá trị giống ước tính về khối lượng cơ thể lúc 7 tuần tuổi và ổn định

năng suất trứng, ngoại hình của từng cá thể để tạo lập các gia đình. Kết quả, đã

chọn tạo được dòng trống HY1 có khả năng sinh trưởng nhanh, khối lượng cơ thể

lúc 7 tuần tuổi của mái và vịt trống ở thế hệ 2 cao hơn so với thế hệ xuất là 185

và 170 g/con, tương đương với 7,8 và 7,1%. Năng suất trứng/20 tuần đẻ qua các

thế hệ tương ứng: 103,48; 103,40 và 103,49 quả/mái, điều này thể hiện sự ổn

định về năng suất trứng.

76

4.2. KẾT QUẢ CHỌN TẠO DÒNG MÁI HY2

4.2.1. Một số đặc điểm ngoại hình dòng HY2

Các quan sát đặc điểm ngoại hình ở 2 thời điểm 1 ngày tuổi và 38 tuần tuổi

qua các thế hệ chọn lọc, dòng vịt HY2 có một số đặc điểm ngoại hình được trình

bày trong bảng 4.25.

Bảng 4.25. Một số đặc điểm ngoại hình vịt HY2

Thế hệ Chỉ tiêu

THXP

Màu lông, mỏ và chân

TH 1

Màu lông, mỏ và chân

TH 2

Màu lông, mỏ và chân

01 ngày tuổi Lông màu vàng nhạt, có phớt đen ở đầu và đuôi; mỏ và chân màu vàng nhạt hoặc khoang nâu chiếm 98,26%. Số con có lông màu đen hoặc vàng đậm; mỏ và chân màu vàng đậm, khoang xám chiếm 1,74%. Lông màu vàng nhạt, có phớt đen ở đầu và đuôi; mỏ và chân màu vàng nhạt hoặc khoang nâu chiếm 98,8%. Số con có lông màu đen hoặc vàng đậm; mỏ và chân màu vàng đậm, khoang xám chiếm 1,2%. Lông màu vàng nhạt, có phớt đen ở đầu và đuôi; mỏ và chân màu vàng nhạt hoặc khoang nâu chiếm 98,66%. Số con có lông màu đen hoặc vàng đậm; mỏ và chân màu vàng đậm, khoang xám chiếm 1,34%.

38 tuần tuổi Vịt mái có lông màu cánh sẻ nhạt, cổ có khoang trắng; con trống ở đầu, cổ và cánh có màu xanh đen, đuôi có lông móc cong, mỏ và chân có màu vàng nhạt, có khoang nâu nhạt chiếm 98,6%; số con có lông màu đen, cánh màu đậm, mỏ và chân màu vàng đậm, khoang xám chiếm 1,4%. Vịt mái có lông màu cánh sẻ nhạt, cổ có khoang trắng; con trống ở đầu, cổ và cánh có màu xanh đen, đuôi có lông móc cong, mỏ và chân có màu vàng nhạt, có khoang nâu nhạt chiếm 98,68%; số con có lông màu đen, cánh màu đậm, mỏ và chân màu vàng đậm, khoang xám chiếm 1,32%. Vịt mái có lông màu cánh sẻ đậm; con trống ở trên đầu, cổ và cánh có lông màu xanh đen, đuôi có lông móc cong, mỏ và chân có màu vàng nhạt và khoang xám nhạt chiếm 98,8%; Những con màu lông đen, màu cánh sẻ nhạt, cổ đốm trắng hoặc trắng tuyền chiếm 1,12%.

77

Như vậy, sau 2 thế hệ chọn lọc, vịt HY2 có đặc điểm ngoại hình: lúc 1 ngày

tuổi có lông màu vàng nhạt, có phớt đen ở đầu và đuôi; lúc trưởng thành có lông

cánh sẻ màu nhạt, mỏ và chân có màu vàng và khoang nâu nhạt. Sau 2 thế hệ

chọn lọc, vịt HY2 đã ổn định về màu lông và giảm được số con có lông màu đen

hoặc màu vàng lúc 1 ngày tuổi, lúc trưởng thành đã loại bỏ được những con có

lông màu đậm, mỏ và chân có màu xám.

4.2.2. Ảnh hƣởng một số yếu tố đến cố định và tham số di truyền khối lƣợng

cơ thể vịt lúc 8 tuần tuổi và năng suất trứng trong 20 tuần đẻ

4.2.2.1. Ảnh hưởng một số yếu tố cố định đến tính trạng chọn lọc

Tương tự như dòng trống HY1, các yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng cơ thể

vịt (Bảng 4.26), tính biệt có ảnh hưởng rõ rệt nhất tới khối lượng vịt 8 tuần tuổi

(P <0,0001) là phù hợp với quy luật về ảnh hưởng của tính biệt đối với khối

lượng cơ thể của gia cầm nói chung và vịt nói riêng.

Bảng 4.26. Các yếu tố ảnh hưởng tới khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi và

năng suất trứng/20 tuần đẻ của HY2

Tính trạng Tính biệt Tuần thu trứng ấp

Khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi **** *

Ghi chú: * : P<0,05; ****: P <0,0001.

Cũng như dòng trống HY1, tuần thu ấp trứng là yếu tố ảnh hưởng đến cả

khối lượng vịt 8 tuần tuổi và năng suất trứng/20 tuần (P<0,05). Với các kết quả

trên, các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê (P<0,05) bao gồm tính biệt và

tuần thu trứng ấp được đưa vào mô hình ước tính tham số di truyền bằng phần

mềm VCE6 cũng như mô hình ước tính giá trị giống bằng phần mềm PEST.

Năng suất trứng/20 tuần đẻ *

4.2.2.2. Các tham số di truyền

Hệ số di truyền, hệ số tương quan di truyền và hệ số tương quan kiểu hình

của thế hệ 1 (Bảng 4.28) và thế hệ 2 (Bảng 4.30) được tính toán trên cơ sở các

thành phần phương sai và hiệp phương sai di truyền và kiểu hình tương ứng

trong các bảng 4.27 và 4.29.

78

Bảng 4.27. Phương sai, hiệp phương sai di truyền và kiểu hình về khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi và năng suất trứng/20 tuần đẻ của HY2 thế hệ 1

Năng suất trứng/20 tuần đẻ

Khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi -2,81 Khối lƣợng cơ thể 8 tuần tuổi 6.459,58 22.699,00

Ghi chú: Các phần tử đường chéo: hàng trên là phương sai di truyền, hàng dưới in nghiêng là phương sai kiểu hình; các phần tử phía trên đường chéo là hiệp phương sai di truyền; các phần tử phía dưới đường chéo là hiệp phương sai kiểu hình.

Năng suất trứng/20 tuần đẻ 222,20 355,88 960,00

Bảng 4.28. Các tham số di truyền về khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi và năng suất trứng/20 tuần đẻ của HY2 thế hệ 1

Khối lƣợng cơ thể 8 Năng suất trứng/20

tuần tuổi tuần đẻ

Khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi 0,28 ± 0,08 -0,002 ± 0,029

Ghi chú: Các phần tử đường chéo là hệ số di truyền (h2 ± SE) , các phần tử phía trên đường chéo là hệ số tương quan di truyền (rA ± SE), các phần tử phía dưới đường chéo là hệ số tương quan kiểu hình.

Năng suất trứng/20 tuần đẻ 0,05 0,37 ± 0,10

Bảng 4.29. Phương sai, hiệp phương sai di truyền và kiểu hình về khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi và năng suất trứng/20 tuần đẻ của HY2 thế hệ 2

Khối lƣợng cơ thể 8 tuần tuổi Năng suất trứng/20 tuần đẻ

Khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi -234,93 4.452,03 34.774,20

Ghi chú: Các phần tử đường chéo: hàng trên là phương sai di truyền, hàng dưới in nghiêng là phương sai kiểu hình; các phần tử phía trên đường chéo là hiệp phương sai di truyền; các phần tử phía dưới đường chéo là hiệp phương sai kiểu hình.

Năng suất trứng/20 tuần đẻ 46,70 281,60 1.031,10

Bảng 4.30. Các tham số di truyền về khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi và năng suất trứng/20 tuần đẻ của HY2 thế hệ 2

Khối lƣợng cơ thể 8 Năng suất trứng/20

tuần tuổi tuần đẻ

Khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi 0,13 ± 0,08 -0,21 ± 0,10

Ghi chú: Các phần tử đường chéo là hệ số di truyền (h2 ± SE) , các phần tử phía trên đường chéo là hệ số tương quan di truyền (rA ± SE), các phần tử phía dưới đường chéo là hệ số tương quan kiểu hình.

Năng suất trứng/20 tuần đẻ 0,01 0,27 ± 0,09

79

Hệ số di truyền về khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi và năng suất trứng/20 tuần đẻ ở thế hệ thứ 1 và thế hệ 2 giảm từ 0,28 - 0,13 và 0,37 - 0,27. Mối tương quan giữa

khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi và năng suất trứng/20 tuần đẻ của thế hệ thứ 1 cũng

như thế hệ thứ 2 đều có hệ số tương quan di truyền âm và ở mức độ không chặt chẽ

(từ -0,002 đến -0,21) có sai số tương đối lớn. Hệ số tương quan kiểu hình giữa hai tính trạng này cũng ở mức rất thấp (0,05 ở thế hệ 1 và 0,01 ở thế hệ 2).

Nhìn chung, mức độ giá trị của hệ số di truyền về khối lượng cơ thể vịt lúc

8 tuần tuổi ở thế hệ 1 và 2 ước tính được tương ứng là 0,28 và 0,13 (bảng 4.28 và bảng 4.30) là ở mức trung bình và trong phạm vi giá trị hệ số di truyền mà các

nghiên cứu thường đạt được.

Theo Pingel & Heimpold (1983), hệ số di truyền về khối lượng cơ thể lúc 8

tuần tuổi của vịt trống là 0,35, vịt mái là 0,43. Theo Thuy Thi Le & cs. (1998),

dòng V1 vịt CV Super M nuôi ở nước ta có hệ số di truyền khối lượng cơ thể lúc

8 và 24 tuần tuổi lần lượt là 0,104 và 0,128. Hệ số di truyền về khối lượng cơ thể

của vịt CV. Super M ở 8 tuần tuổi là 0,218 - 0,266 (Dương Xuân Tuyển, 1998).

Ước tính về hệ số di truyền về năng suất trứng/20 tuần của dòng HY2 ở thế

hệ 1 và 2 tương ứng là 0,37 và 0,27 (bảng 4.28 và bảng 4.30). Mức độ giá trị của

các hệ số di truyền này cũng ở mức trung bình và trong phạm vi đã được công bố

bởi các nghiên cứu khác nhau.

Brun & Larzul (2003) đã đánh giá khả năng di truyền đối với các tính trạng

sinh sản của vịt mái trong dòng thuần và con lai cho biết: giá trị của hệ số di

truyền các tính trạng sinh sản ở mức độ trung bình (từ 0,15 đến 0,47). Theo Lin

& cs. (2016), hệ số di truyền về năng suất trứng ước tính được từ 304 vịt mái

thuộc giống Shan Ma bằng phương pháp REML có giá trị ở mức trung bình (từ

0,38 đến 0,43). Hệ số di truyền ước tính bằng phương pháp phân tích phương sai

các dữ liệu chị em cùng bố khác mẹ đối với 2 dòng vịt Alabio và Mojosari có giá

trị dao động trong khoảng 0,30 tới 0,46 (Damayanti & cs., 2019).

Zeng & cs. (2018) cho biết: hệ số di truyền về năng suất trứng từ tuần đẻ 42 tới

46 của 2 giống vịt Shaoxing và Jinyun tương ứng là 0,22 và 0,14. Theo Ismoyowati

& cs. (2011), hệ số di truyền ước tính được về năng suất trứng từ dữ liệu của 112 vịt

Tegal là 0,35. Theo Nguyễn Văn Duy (2012), hệ số di truyền ước tính được đối với

năng suất trứng sau 14 tuần đẻ của các dòng vịt MT2 là 0,10 - 0,20.

80

Nhìn chung, do dung lượng mẫu nghiên cứu chưa thật lớn nên sai số của

các tham số di truyền ước tính được còn hơi cao. Hệ số di truyền về khối lượng

cơ thể của vịt lúc 8 tuần tuổi cũng như hệ số di truyền về năng suất trứng sau 20

tuần đẻ ở thế hệ thứ 2 đều thấp hơn so với thế hệ thứ 1. Mức độ ổn định của đàn

giống sau mỗi thế hệ chọn lọc đã làm giảm phương sai di truyền, qua đó làm

giảm hệ số di truyền là nguyên nhân của hiện tượng trên.

Nguyễn Văn Duy (2012) cũng nhận thấy hệ số di truyền về năng suất

trứng/14 tuần đẻ của vịt MT2 giảm dần qua các thế hệ chọn lọc: tương ứng với

các thế hệ 1, 2, 3 và 4 là: 0,20; 0,19; 0,13 và 0,10.

4.2.3. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng trong 20 tuần đẻ của vịt HY2 qua các thế hệ chọn lọc

Kết quả theo dõi tỷ lệ đẻ, năng suất trứng trong 20 tuần đẻ của vịt HY2 qua các

thế hệ được trình bày trong các bảng 4.31, 4.32 và biểu diễn trong hình 4.3, 4.4 và 4.5.

Bảng 4.31. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng/20 tuần đẻ của HY2 qua các thế hệ

Thế hệ 1 Thế hệ 2

Tuần đẻ n n n

Ghi chú: TL: Tỷ lệ, NS trứng TL: Năng suất trứng tích luỹ, q/m: quả/mái.

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Thế hệ xuất phát TL đẻ (%) 300 6,57 300 31,57 300 46,52 300 57,57 300 65,57 300 70,24 300 77,57 300 80,38 300 86,95 300 88,67 300 91,62 300 91,48 300 90,05 299 88,95 299 87,62 299 88,38 299 86,38 298 85,29 298 82,33 297 81,29 NS trứng TL (q/m) 0,46 2,67 5,93 9,96 14,55 19,46 24,89 30,52 36,61 42,81 49,23 55,63 61,93 68,16 74,29 80,48 86,53 92,50 98,26 103,95 TL đẻ (%) 300 9,36 300 34,33 300 51,33 300 60,38 300 71,48 300 74,76 300 79,52 300 85,05 300 88,67 300 90,76 300 92,52 300 93,24 300 91,30 300 90,73 299 90,64 299 90,84 299 89,88 298 88,97 298 87,64 298 87,11 NS trứng TL (q/m) 0,68 3,09 6,68 10,91 15,91 21,14 26,71 32,66 38,87 45,22 51,70 58,23 64,62 70,97 77,31 83,67 89,96 96,19 102,33 108,43 TL đẻ (%) 300 9,38 300 33,14 300 50,00 300 61,05 300 72,05 300 76,57 300 82,00 300 85,10 300 88,43 300 91,14 300 93,84 300 94,60 300 92,79 300 92,98 300 92,88 299 91,37 299 90,75 299 92,14 298 91,56 298 91,18 NS trứngTL (q/m) 0,66 2,98 6,48 10,75 15,79 21,15 26,89 32,85 39,04 45,42 51,99 58,61 65,11 71,61 78,12 84,51 90,86 97,31 103,72 110,11

81

Tại thế hệ xuất phát, tuổi đẻ quả trứng đầu vào lúc 22 tuần tuổi, vào tuần đẻ

thứ 2 tỷ lệ đẻ đạt trên 30%, ở tuần đẻ thứ 4 tỷ lệ đẻ đạt trên 50%. Đỉnh đẻ đạt

được ở tuần đẻ thứ 11.

Ở thế hệ 1, tuổi đẻ quả trứng đầu vào lúc 22 tuần tuổi, vào tuần đẻ thứ 2 tỷ lệ

đẻ đạt trên 30%, ở tuần đẻ thứ 3 tỷ lệ đẻ đạt trên 50%, sớm hơn so với thế hệ xuất

phát 1 tuần. Đỉnh đẻ đạt được ở tuần đẻ thứ 12, muộn hơn so với thế hệ 1 là 1 tuần.

Ở thế hệ 2, tuổi đẻ quả trứng đầu vào lúc 22 tuần tuổi, giống như thế hệ

xuất phát và thế hệ 1: tỷ lệ đẻ đạt trên 30% vào tuần đẻ thứ 2, ở tuần đẻ thứ 3 tỷ

lệ đẻ đạt trên 50%, tương tự như ở thế hệ 1 và sớm hơn so với thế hệ xuất phát 1

tuần. Đỉnh đẻ đạt được ở tuần đẻ thứ 12, giống như ở thế hệ 1 và muộn hơn thế

hệ xuất phát 1 tuần.

Có thể nhận thấy: So với các giống vịt nội, vịt Biển 15 - Đại Xuyên có năng

suất trứng nổi trội hơn. Do được chọn lọc đưa vào nhóm vịt tạo dòng nên ngay từ

thế hệ xuất phát, vịt HY2 đã có tỷ lệ đẻ và năng suất trứng khá cao. Chẳng hạn ở

vịt Đốm, theo dõi qua 3 thế hệ vịt Đốm nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại

Xuyên, Đặng Vũ Hòa (2015) cho biết: năng suất trứng trong 20 tuần đẻ đạt lần

lượt là 65,32; 72,71 và 78,42 quả/mái/20 tuần đẻ.

Chênh lệch giữa các thế hệ về tỷ lệ đẻ của thế hệ xuất phát, 1 và 2 ở tuần đẻ

thứ nhất lần lượt là: 6,57; 9,36 và 9,38%; ở đỉnh đẻ lần lượt là: 91,62; 93,24 và

94,60%. Tỷ lệ đẻ trung bình/20 tuần đẻ của thế hệ xuất phát là 74,25; thế hệ 1 là

77,45 và 78,65% ở thế hệ 2. Khác biệt về tỷ lệ đẻ trung bình giữa các thế hệ này

là có ý nghĩa thống kê (P<0,05) (Bảng 4.32).

Bảng 4.32. So sánh tỷ lệ đẻ, năng suất trứng/20 tuần đẻ của HY2 qua các thế hệ

Tỷ lệ đẻ trung bình/ Năng suất trứng

20 tuần đẻ (%) (quả/mái/20 tuần đẻ) Thế hệ Thế hệ

n ± SE n ± SE

Xuất phát 300 0,28 Xuất phát 300 1,28

TH1 300 0,27 TH1 300 1,27

Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

TH2 300 Mean 74,25c 77,45b 78,65a 0,25 TH2 300 Mean 103,95c 108,43b 110,11a 1,21

82

Năng suất trứng/20 tuần đẻ, đạt cao nhất ở thế hệ 2 (110,11 quả/mái), tiếp

đến là thế hệ 1 (108,43 quả/mái) và thấp nhất là thế hệ xuất phát (103,95

quả/mái). Khác biệt về năng suất trứng/20 tuần đẻ giữa các thế hệ là có ý nghĩa

thống kê (P<0,05).

Như vậy, sau 2 thế hệ chọn lọc, hiệu quả chọn giống nhằm nâng cao năng

suất trứng đối với dòng HY2 được thể hiện: Năng suất trứng của thế hệ 1 cao hơn

so với thế hệ xuất phát 4 quả trứng/mái/20 tuần đẻ, tương đương với 4,31%.

Năng suất trứng của thế hệ 2 cao hơn so với thế hệ xuất phát 6 quả trứng/mái/20

tuần đẻ, tương đương với 5,93%.

Nếu tính toán theo lý thuyết: với hệ số di truyền năng suất trứng/20 tuần đẻ của

thế hệ 1 và 2 tương ứng là: 0,37 và 0,27; tỷ lệ chọn lọc về năng suất của vịt mái và

trống của thế hệ 1 và 2 tương ứng là: 29 và 38%, do đó cường độ chọn lọc của thế

hệ 1 và 2 tương ứng là: 0,59 và 0,50; độ lệch tiêu chuẩn kiểu hình của tính trạng ở

thế hệ 1 và 2 tương ứng là: 21,96 và 20,88. Do đó hiệu quả chọn lọc đạt được ở thế

hệ 1 và 2 tương ứng là: 4,4 và 3,5 quả/mái/20 tuần đẻ. Những tính toán theo lý

thuyết này là tương đương với kết quả thực tế chọn lọc sau 2 thế hệ mang lại.

Nguyễn Văn Duy (2012) đã nghiên cứu chọn lọc vịt MT12 qua 4 thế hệ,

hiệu quả chọn lọc thu được tương ứng là 2,57; 2,49; 1,39 và 1,06 trứng/mái/14

tuần đẻ. Có thể do thời gian theo dõi ngắn hơn nên hiệu quả chọn lọc trong

trường hợp này thấp hơn so với vịt HY2.

)

%

(

ẻ đ ệ

l ỷ T

91.62

100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

6.57

Tuần đẻ

Hình 4.3. Tỷ lệ đẻ trong 20 tuần đẻ của HY2 thế hệ xuất phát

83

)

%

(

ẻ đ ệ

l ỷ T

93.24

100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

9.76

Tuần đẻ

Hình 4.4. Tỷ lệ đẻ trong 20 tuần đẻ của HY2 thế hệ 1

)

94.60

%

(

ẻ đ ệ

l ỷ T

100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

9.38

Tuần đẻ

Hình 4.5. Tỷ lệ đẻ trong 20 tuần đẻ của HY2 thế hệ 2

120

)

80

%

(

100

70

/

h n

ì

60

b

80

50

60

) i á m ả u q ( g n ứ

40

g n u r t

78,65a

77,45b

110,11 a

74,25c

108,43 b

r T

103,95 c

ẻ đ

30

40

20

l ỷ T

20

10

0

0

TH1

TH2

Xuất phát

TH1

TH2

Xuất phát

Thế hệ

Thế hệ

Hình 4.6. Tỷ lệ đẻ/20 tuần đẻ của

Hình 4.7. Năng suất trứng/20 tuần đẻ của HY2 qua các thế hệ

HY2 qua các thế hệ đẻ

84

4.2.4. Tiêu tốn thức ăn trong 20 tuần đẻ của HY2 qua các thế hệ

Kết quả theo dõi mức tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng/ 20 tuần đẻ của vịt HY2

qua các thế hệ được trình bày trong Bảng 4.33.

Trong tuần đẻ đầu tiên, mức tiêu tốn thức ăn đạt cao nhất ở thế hệ xuất phát

là 27,07; 17,93 thế hệ 1 và 18,12 kg/10 quả trứng ở thế hệ 2. Nguyên nhân, do tỷ

lệ đẻ của vịt HY2 ở giai đoạn này còn thấp: 6,57% ở thế hệ xuất phát, thế hệ 1 là

9,76% và 9,38% ở thế hệ 2.

Bảng 4.33. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng trong 20 tuần đẻ của HY2 qua các thế hệ

Thế hệ xuất phát Thế hệ 1 Thế hệ 2 Tuần đẻ (n=300) (n=300) (n=300)

27,07 17,93 18,12 1

2 5,14 5,26 5,24

3 3,20 3,29 3,36

4 2,60 2,67 2,64

5 2,34 2,26 2,40

6 2,35 2,11 2,44

7 2,03 1,96 2,05

8 1,98 1,93 2,22

9 1,73 1,82 2,01

10 1,73 1,77 2,01

11 1,78 1,71 1,85

12 1,83 1,74 1,88

13 1,80 1,78 1,88

14 1,88 1,84 1,89

15 1,83 1,83 1,91

16 1,88 1,90 1,92

17 1,86 1,84 1,97

18 2,00 1,88 2,08

19 2,00 2,09 2,05

20 2,09 1,96 2,09

Ghi chú: n là số lượng vịt trong đàn, các số liệu trong bảng là giá trị trung bình của cả đàn theo dõi.

Mean ± SE 3,55 ± 1,25 3,00 ± 0,80 2,99 ± 0,82

85

Trong các tuần đẻ tiếp theo, do tỷ lệ đẻ tăng nhanh và đạt đỉnh đẻ lúc 11 tuần đẻ ở thế hệ xuất phát, thế hệ 1 là 12 tuần đẻ và thế hệ 2 là 12 tuần đẻ. Giai

đoạn này tiêu tốn thức ăn cho sản xuất trứng giảm. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng

tại đỉnh đẻ lúc 11 tuần đẻ đối với thế hệ xuất phát là 1,85; ở thế hệ 1 và 2 tương

ứng là 1,83 và 1,74 kg thức ăn/10 quả trứng lúc 12 tuần đẻ.

Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng trung bình trong 20 tuần đẻ của vịt HY2 qua

3 thế hệ chọn lọc tương ứng là 3,55; 3,00 và 2,99 kg thức ăn/10 quả trứng. Kết

quả này cho thấy việc chọn lọc tăng năng suất trứng đã làm giảm tiêu tốn thức

ăn/10 quả trứng của vịt HY2.

Mức độ tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng tỷ lệ nghịch với tỷ lệ đẻ và năng suất

trứng của đàn vịt mái. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng càng cao, mức độ tiêu tốn thức

ăn/10 quả trứng càng thấp và ngược lại. Thế hệ xuất phát có tỷ lệ đẻ và năng suất

trứng thấp nhất, tiêu tốn thức ăn cao cũng cao nhất. Thế hệ 2 có tỷ lệ đẻ và năng suất

trứng cao nhất, tiêu tốn thức ăn cao cũng thấp nhất. Điều này hoàn toàn phù hợp với

quy luật chung.

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Duy & cs. (2016) cho biết: vịt Biển - 15 Đại

Xuyên có mức tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng qua 2 thế hệ lần lượt là: 3,77 và 3,67kg.

Nghiên cứu của Vương Thị Lan Anh & cs. (2018) về khả năng sản xuất của

đàn hạt nhân giống vịt Biển 15 - Đại Xuyên đã nhận thấy: tiêu tốn thức ăn/10 quả

trứng trong khoảng 3,38 - 3,5 kg.

Lê Thị Mai Hoa & cs. (2018) khi nghiên cứu hiệu quả kinh tế của mô hình

chăn nuôi vịt Biển 15 - Đại Xuyên sinh sản cho thấy mức độ tiêu tốn thức ăn/10 quả

trứng được nuôi ở Ninh Bình, Quảng Ninh và Hải Phòng tại vụ xuân hè và thu đông,

tiêu tốn hết 3,37 - 3,49 kg và 3,46 - 3,51 kg thức ăn/10 quả trứng.

Như vậy, vịt HY2 qua 3 thế hệ chọn lọc có mức tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng thấp hơn các nghiên cứu này. Điều này cũng minh họa cho kết quả chọn lọc theo

hướng nâng cao năng suất trứng đối với vịt HY2.

So sánh với một số nghiên cứu về mức độ tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng trên

các giống vịt khác nhau ở nước ta cho thấy:

Phùng Đức Tiến & cs. (2010a) cho biết vịt SD2 chọn lọc tăng năng suất trứng có tuổi đẻ qua 3 thế hệ là 169 - 175 ngày tuổi, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng giảm từ 3,97 ở thế hệ 1 xuống 3,90 kg ở thế hệ 3. Tuổi đẻ của vịt MT2 là sớm hơn so với tuổi đẻ của vịt SD2 và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là tương đương và giảm dần

86

qua các thế hệ chọn lọc nâng cao năng suất trứng. Theo Nguyễn Đức Trọng (2009b), vịt MT3 được nhập về từ Tập đoàn Grimaud của Cộng hòa Pháp khi nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên có tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là 4,30 - 4,40 kg.

Khi chọn lọc vịt Đốm kiêm dụng PL2 qua 3 thế hệ, mức tiêu tốn thức ăn của thế hệ 1, thế hệ 2 và thế hệ 3 lần lượt là 5,29; 4,76 và 3,83 kg thức ăn/10 quả trứng (Nguyễn Đức Trọng & cs., 2010b). Vịt Đốm nuôi bảo tồn tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên tiêu tốn 4,50 - 5,50 kg thức ăn/10 quả trứng (Nguyễn Đức Trọng & cs., 2011a).

Mức tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của vịt Cỏ nuôi đại trà là: 2,27 kg. Khi nhân thuần, bảo tồn tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên qua năm thế hệ lần lượt là: 2,01; 2,12; 2,28; 2,52 và 2,43 kg (Nguyễn Thị Minh & cs., 2011a).

Theo Nguyễn Văn Duy (2012) vịt MT2 việc chọn lọc tăng năng suất trứng qua các thế hệ, đã làm giảm tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của vịt MT2. Thế hệ xuất phát tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là 3,97 kg, đến thế hệ 1 và thế hệ 2 của chọn lọc tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng giảm xuống 3,95 kg, thế hệ 3 tiêu tốn thức ăn là 3,93 kg/10 quả trứng và đến thế hệ 4 còn 3,90 kg/10 quả trứng.

Vịt Bầu Bến nuôi bảo tồn tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên có mức tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là 4,53 kg (Nguyễn Thị Thúy Nghĩa & cs., 2012). Theo Vũ Đình Trọng & cs. (2015), tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của vịt Bầu Bến qua 3 thế hệ lần lượt là: 4,76; 4,03 và 3,83 kg. Đặng Vũ Hòa (2015) cho biết: tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng trung bình trong 52 tuần đẻ của vịt PT và vịt Đốm của các năm 2010 - 2011, 2011 - 2012 và 2012 - 2013 tương ứng vịt PT là 4,85; 3,25 và 3,65 kg thức ăn/10 quả trứng và vịt Đốm là 5,47; 4,29 và 5,43 kg/10 quả trứng.

4.2.5. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng vịt HY2 trong 52 tuần đẻ

Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của vịt HY2 qua 3 thế hệ chọn lọc được tiếp tục theo dõi từ tuần đẻ thứ 21 tới 52 tuần đẻ. Kết quả được trình bày trong bảng 4.34, 4.35 và các hình từ 4.8 đến 4.12.

Các số liệu cho thấy, nhìn chung tỷ lệ đẻ của các thế hệ đều giảm dần. Kết thúc 52 tuần tuổi, tỷ lệ đẻ của các thế hệ xuất phát, 1 và 2 tương ứng là 60,80; 58,51 và 58,31%.

Các số liệu so sánh về tỷ lệ đẻ trung bình từ sau khi kết thúc chọn lọc (20 tuần đẻ) tới 52 tuần đẻ cho thấy: thế hệ xuất phát có tỷ lệ đẻ thấp nhất (Bảng 4.33). So với thế hệ xuất phát, tỷ lệ đẻ của thế hệ 1 tăng cao hơn 0,97% (P<0,05), tỷ lệ đẻ của thế hệ 2 tăng cao hơn 1,23% (P<0,05), thế hệ 2 có tỷ lệ đẻ cao hơn thế hệ 1 là 0,26%, khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

87

Bảng 4.34. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng từ 21 đến 52 tuần đẻ của HY2 qua các thế hệ

Thế hệ 1 Thế hệ 2

Tuần đẻ n n n

Ghi chú: TL: Tỷ lệ, NS trứng TL: Năng suất trứng tích luỹ, q/m: quả/mái.

Thế hệ xuất phát TL đẻ (%) 21 297 79,67 22 297 74,60 23 297 71,23 24 297 73,23 25 297 74,84 26 297 71,18 27 296 69,67 28 296 69,87 29 296 66,60 30 296 66,11 31 296 66,55 32 296 65,77 33 296 64,94 34 296 61,63 35 295 62,75 36 295 62,46 37 295 64,31 38 295 62,46 39 295 63,82 40 295 61,58 41 295 59,78 42 295 62,41 43 295 61,24 44 295 63,04 45 295 60,75 46 295 60,26 47 295 63,63 48 295 60,75 49 295 62,21 50 295 61,19 51 294 60,99 52 294 60,80 NS trứng TL (q/m) 109,53 114,75 119,73 124,86 130,10 135,08 139,96 144,85 149,51 154,14 158,80 163,40 167,95 172,26 176,66 181,03 185,53 189,90 194,37 198,68 202,86 207,23 211,52 215,93 220,19 224,40 228,86 233,11 237,47 241,75 246,02 250,27 TL đẻ (%) 298 77,77 298 79,67 298 79,52 298 79,96 298 75,43 298 76,26 298 73,18 298 71,57 297 70,11 297 67,77 297 66,75 297 64,85 297 65,82 297 68,65 297 65,72 297 61,92 297 62,46 297 62,12 297 63,82 297 64,41 297 60,51 297 63,43 297 61,34 297 62,41 297 61,53 296 59,19 296 59,78 296 59,43 296 60,75 296 58,65 296 58,22 295 58,51 NS trứng TL (q/m) 113,87 119,45 125,01 130,61 135,89 141,23 146,35 151,36 156,27 161,01 165,68 170,22 174,83 179,64 184,24 188,57 192,94 197,29 201,76 206,27 210,50 214,94 219,24 223,61 227,91 232,06 236,24 240,40 244,65 248,76 252,83 256,93 TL đẻ (%) 298 82,94 298 80,75 298 80,67 298 79,94 298 76,01 298 75,13 298 73,67 298 71,99 298 70,70 297 67,65 297 66,48 297 66,50 297 65,94 297 65,90 297 64,92 297 62,60 297 62,39 297 61,73 297 62,51 297 64,85 297 61,48 297 63,95 297 62,60 297 61,68 297 60,70 297 60,60 297 59,80 297 59,66 297 60,34 297 58,90 296 58,41 296 58,31 NS trứng TL (q/m) 115,91 121,56 127,21 132,81 138,13 143,39 148,54 153,58 158,53 163,27 167,92 172,58 177,19 181,80 186,35 190,73 195,10 199,42 203,79 208,33 212,64 217,11 221,50 225,81 230,06 234,31 238,49 242,67 246,89 251,01 255,10 259,18

88

Như vậy, việc kéo dài thời gian theo dõi khả năng đẻ trứng từ sau khi chọn giống để lấy trứng ấp cho thế hệ sau tới 52 tuần đẻ của các thế hệ cho thấy: có sự

chênh lệch lệch rõ rệt về tỷ lệ đẻ của các thế hệ chọn lọc (thế hệ 1 và thế hệ 2) so với

thế hệ xuất phát.

Năng suất trứng trong thời gian theo dõi kéo dài từ 21 tới 52 tuần đẻ cho thấy: thế hệ 1 và thế hệ 2 có năng suất trứng cao hơn thế hệ xuất phát tương ứng là 2,19 và 2,76 quả/mái, mức độ tin cậy là P<0,05. Năng suất trứng thế hệ 2 cao hơn thế hệ 1 là 0,57 quả/mái, nhưng sai khác này là không có ý ghĩa thống kê (P>0,05).

100

90

%

80

70

60

50

40

30

20

10

0

1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 35 37 39 41 43 45 47 49 51

Tuần đẻ

Hình 4.8. Tỷ lệ đẻ từ 1 đến 52 tuần đẻ của HY2 thế hệ xuất phát

100

90

%

80

70

60

50

40

30

20

10

0

1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 35 37 39 41 43 45 47 49 51

Tuần đẻ

TH1

Hình 4.9. Tỷ lệ đẻ từ 1 đến 52 tuần đẻ của HY2 thế hệ 1

89

100

90

%

80

70

60

50

40

30

20

10

0

1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 35 37 39 41 43 45 47 49 51

Tuần đẻ

TH2

Hình 4.10. Tỷ lệ đẻ từ 1 đến 52 tuần đẻ của HY2 thế hệ 2

Tỷ lệ đẻ ở thế hệ xuất phát có hiện tượng giảm dần từ tuần đẻ 21 đến 23 tuần đẻ, nhưng đến tuần đẻ 24 và 25 tuần tăng lên 74,84% sau đó giảm dần đến hết chu kỳ. Ở thế hệ 1, tỷ lệ đẻ dao động từ tuần đẻ 21 đến tuần đẻ 26, sau đó giảm dần đến hết chu kỳ đẻ. Ở thế hệ 2, tỷ lệ đẻ dao động trong các tuần 21 và 22, sau đó giảm dần đến cuối chu kỳ, không lặp lại hiện tượng tăng sau đỉnh đẻ như ở thế hệ xuất phát. Như vậy, diễn biến tỷ lệ đẻ của vịt HY2, đặc biệt là ở 2 thế hệ chọn lọc là khác so với diễn biến tỷ lệ đẻ của một số giống vịt nội mà các tác giả đã nghiên cứu trước đây.

Bảng 4.35. So sánh tỷ lệ đẻ và năng suất trứng 21 - 52 tuần đẻ của HY2 qua các thế hệ

Tỷ lệ đẻ trung bình Năng suất trứng

(%) (quả/mái/21 - 52 tuần đẻ) Thế hệ Thế hệ

n Mean ± SE n Mean ± SE

Xuất phát 297 0,90 Xuất phát 65,32b 297 146,32b 0,94

TH1 298 0,82 TH1 66,30a 298 148,51a 0,87

Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Nguyễn Thị Minh & cs. (2011a) đã nhận xét về đặc điểm tỷ lệ đẻ của vịt Cỏ như sau: Mặc dù cho đẻ liên tục trong 52 tuần, nhưng chúng vẫn thể hiện tính đẻ 2 chu kỳ, năng suất trứng giảm thấp ở tuần đẻ 24 - 28 sau đó lại tăng lên.

TH2 298 0,79 TH2 66,55a 298 149,08a 0,82

90

70

)

%

60

(

ì

50

40

h n b g n u r t

30

ẻ đ ệ

20

l ỷ T

10

0

TH1

TH2

Xuất phát

66,55a 66,30a 65,32b

Thế hệ

Hình 4.11. Tỷ lệ đẻ trung bình từ 21 đến 52 tuần đẻ của HY2 qua các thế hệ

160

140

/

120

100

80

) i á m ả u q ( g n ứ r T

60

40

20

0

TH1

TH2

Xuất phát

149,08a 148,51a 146,32b

Thế hệ

Hình 4.12. Năng suất trứng từ 21 đến 52 tuần đẻ của HY2 qua các thế hệ

)

%

(

100

ẻ đ ệ

80

l ỷ T

60

40

20

0 1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 40 43 46 49 52

Tuần đẻ THXP TH1 TH2

Hình 4.13. Tỷ lệ đẻ trong 52 tuần đẻ của HY2 qua các thế hệ

91

Theo Đặng Vũ Hòa (2015), vịt Đốm sau giai đoạn tỷ lệ đẻ giảm xuống ở chu kỳ đẻ 1 thì bắt đầu tăng dần lên và đạt đỉnh đẻ lần 2: 56,80% ở tuần đẻ 33;

61,47% ở tuần đẻ 29 và 64,69% ở tuần đẻ 34 qua các năm 2010 - 2011; 2011 -

2012 và 2012 - 2013. Tác giả có nhận xét về diễn biến tỷ lệ đẻ của vịt Đốm như

sau: Từ khi đàn bắt đầu đẻ, tỷ lệ đẻ tăng nhanh và đạt đỉnh đẻ ở tuần đẻ thứ 6 - 7. Sau đó tỷ lệ đẻ có xu hướng dao động và giảm dần lần thứ nhất. Sau mức thấp

này, tỷ lệ đẻ lại tăng lên tương đối nhanh và đạt đỉnh đẻ lần thứ hai, đỉnh đẻ này

không cao bằng đỉnh đẻ thứ nhất. Cuối cùng tỷ lệ đẻ giảm cho đến hết chu kỳ.

Theo dõi tỷ lệ đẻ trên các giống vịt nhâp ngoại như vịt hướng trứng Khaki

Campbell (Nguyễn Hồng Vĩ & cs., 2011), Star 13 (Nguyễn Thị Minh & cs.,

2011b) hoặc hướng thịt như M14 (Nguyễn Đức Trọng & cs., 2011c) cũng đều

nhận thấy 2 chu kỳ đẻ rõ ràng.

80

)

%

70

(

60

ẻ đ ệ

50

l ỷ T

40

30

20

10

0

TH1

TH2

Xuất phát

71,20a 70,59b 68,76c

Thế hệ

Hình 4.14. Tỷ lệ đẻ trung bình trong 52 tuần đẻ của HY2 qua các thế hệ

300

250

/

200

150

) i á m ả u q ( g n ứ r T

100

50

0

TH1

TH2

Xuất phát

259,18a 256,93b 250,27c

Thế hệ

Hình 4.15. Năng suất trứng trong 52 tuần đẻ của HY2 qua các thế hệ

92

Các số liệu so sánh về tỷ lệ đẻ trung bình từ 1 đến 52 tuần đẻ của các thế hệ cho thấy: thế hệ xuất phát có tỷ lệ đẻ thấp nhất (Bảng 4.36). So với thế hệ xuất

phát, tỷ lệ đẻ của thế hệ 1 tăng cao hơn 1,83% (P<0,05), tỷ lệ đẻ của thế hệ 2 tăng

cao hơn 2,45% (P<0,05), thế hệ 2 có tỷ lệ đẻ cao hơn thế hệ 1 là 0,62%, khác biệt

này là có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Bảng 4.36. So sánh tỷ lệ đẻ và năng suất trứng/52 tuần đẻ của HY2 qua các thế hệ

Tỷ lệ đẻ trung bình Năng suất trứng

(%) (quả/mái/52 tuần đẻ) Thế hệ Thế hệ

Mean ± SE n n Mean ± SE

Xuất phát 68,76c 1,09 Xuất phát 297 297 250,27c 2,04

TH1 70,59b 0,97 TH1 298 298 256,93b 1,97

Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một hàng, mang các chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

So sánh năng suất trứng/52 tuần đẻ của các thế hệ cho thấy: thế hệ 1 và thế

hệ 2 có năng suất trứng cao hơn thế hệ xuất phát là 6,66 và 8,91 quả/mái (tương

ứng 2,66 và 3,56%), mức độ tin cậy là P<0,05. Năng suất trứng thế hệ 2 cao hơn

thế hệ 1 là 2,25 quả/mái (tương đương 0,56%), sai khác này là có ý ghĩa thống kê

(P<0,05).

Như vậy, chọn lọc theo giá trị giống về năng suất của HY2 qua các thế hệ

đã có tác dụng nâng cao tỷ lệ đẻ và năng suất trứng/52 tuần đẻ.

Năng suất trứng/52 tuần đẻ của HY2 là cao hơn so với kết quả thu được của

Vương Thị Lan Anh & cs. (2018), khi đánh giá khả năng sản xuất của đàn hạt nhân

vịt Biển 15 - Đại Xuyên: năng suất trứng/52 tuần đẻ từ 239,51 đến 244,43 quả.

Một số nghiên cứu về tỷ lệ đẻ và năng suất trứng/52 tuần đẻ trên một số

giống vịt đã cho kết quả như sau:

Nguyễn Đức Trọng & cs. (2011a), cho biết năng suất trứng của vịt kiêm dụng Đốm (Pất Lài) thế hệ 1 là 164,63 quả/mái/52 tuần đẻ; thế hệ 2 là 167,7quả/mái/52 tuần đẻ và tỷ lệ đẻ bình quân tương ứng là 45,16% và 46,58%. Theo Doãn Văn Xuân & cs. (2011), năng suất trứng của vịt Đốm nuôi tại Trung

tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên trong các năm từ 2006 đến 2008 đạt 167,7 quả/mái/năm. Kết quả nghiên cứu nuôi giữ, bảo tồn quỹ gen của Nguyễn Đức

TH2 71,20a 0,87 TH2 298 298 259,18a 1,92

93

Trọng & cs. (2011a) tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên cho thấy: vịt Đốm có năng suất trứng là 164,63 quả/mái/năm. Khi chọn lọc, vịt Đốm kiêm dụng

PL2 qua 3 thế hệ có năng suất trứng lần lượt là: 164,63; 167,7 và 176,2

quả/mái/năm (Nguyễn Đức Trọng & cs., 2011a). Đặng Vũ Hòa (2015) khi

nghiên cứu năng suất sinh sản của vịt Đốm qua 3 thế hệ cho biết: năng suất trứng đạt tương ứng là 142,43; 160,38 và 170,85 quả/mái/52 tuần đẻ; tỷ lệ đẻ tương

ứng là 39,13; 44,06 và 46,94%.

Theo Hồ Khắc Oánh & cs. (2011), vịt Bầu Bến nuôi bảo tồn nguồn gen trong điều kiện sinh thái tự nhiên tại Hòa Bình có năng suất trứng là 174 quả/mái/năm. Được nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên, năng suất trứng của vịt Bầu Bến đạt: 168,33 quả/mái/năm (Nguyễn Đức Trọng & cs., 2011a); 170,3 quả/mái/năm (Nguyễn Thị Thúy Nghĩa & cs., 2012); 164,65 - 170,3 quả/mái/năm (Vũ Đình Trọng & cs., 2015).

Theo Nguyễn Đức Trọng & cs. (2011b), vịt Đại Xuyên PT có tỷ lệ đẻ trung

bình/52 tuần đẻ là 67,8%; năng suất trứng tương ứng là 246,79 quả/mái/52 tuần đẻ

Theo Nguyễn Thị Minh & cs. (2011a), vịt Cỏ C1 nuôi đại trà có năng suất trứng 160 đến 220 quả/mái/năm, dòng vịt Cỏ C1 được chọn lọc ổn định về năng suất trứng đã có năng suất lần lượt qua 3 thế hệ là: 258,0; 258,0 và 261,4 quả/mái/năm.

Như vậy, tỷ lệ đẻ và năng suất trứng/52 tuần của HY2 sau chọn lọc 2 thế hệ đã cao hơn khá nhiều so với các giống vịt nội, tương đương với các dòng vịt Cỏ được chọn lọc. Tuy nhiên, các tỷ lệ đẻ và năng suất trứng này là thấp hơn so với một số cặp lai nội x ngoại cũng như các giống vịt ngoại nuôi ở nước ta.

Theo Đặng Vũ Hòa (2015), vịt PT có tỷ lệ đẻ trung bình 66,55; 76,02 và 72,25% và năng suất trứng 242,26; 276,7 và 262,98 quả/mái trong 52 tuần tuổi qua 3 thế hệ.

Nguyễn Văn Duy (2012) đã theo dõi sau 42 tuần đẻ trứng cho biết vịt MT1 và MT2 qua 5 thế hệ chọn lọc tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên có tỷ lệ đẻ tương ứng là 68,69 - 69,92% và năng suất trứng tương ứng 201,02 - 202,63 và 207,19 - 227,43 quả/mái/42 tuần đẻ.

Nguyễn Đức Trọng & cs. (2011d) cho biết: năng suất trứng sau 52 tuần tuổi của các cặp lai và giống thuần: TC, CT, TTC, TCT, T và Cỏ tương ứng là 280,65; 260,62; 282,68; 262,40; 266,54 và 254,97 quả/mái.

94

4.2.6. Chất lƣợng trứng vịt HY2 qua 3 thế hệ

Kết quả khảo sát chất lượng trứng vịt HY2 qua các thế hệ được trình bày

trong Bảng 4.37.

Bảng 4.37. Chất lượng trứng của HY2 qua các thế hệ

Thế hệ xuất phát Thế hệ 1 Thế hệ 2

(n = 35) (n = 35) (n = 35) Chỉ tiêu theo dõi

± SE

0,64 0,55 0,65 0,30 Khối lượng trứng (g) Đường kính lớn trứng (mm)

0,26 0,01 0,59 0,02 Đường kính nhỏ trứng (mm) Chỉ số hình dạng

0,36 0,37 0,64 0,42 0,34 0,73 0,14 0,52 0,36 0,88 0,28 0,56 Khối lượng lòng đỏ (g) Khối lượng vỏ (g) Khối lượng lòng trắng (g) Tỷ lệ lòng đỏ (%)

0,59 0,45 0,52 0,15 0,75 0,36 Tỷ lệ lòng trắng (%) Tỷ lệ vỏ (%)

0,33 0,94 0,16 1,07 Chiều cao lòng trắng (mm) Đường kính lớn l/trắng (mm)

1,01 0,004 0,82 0,002 Đường kính nhỏ l/trắng (mm) Chỉ số lòng trắng

0,22 0,30 0,28 0,25 0,13 0,30 Chiều cao lòng đỏ (mm) Đường kính lòng đỏ (mm)

0,01 1,44 0,01 1,52 0,00 1,23 Chỉ số lòng đỏ Đơn vị Haugh

Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Khối lượng trứng vịt HY2 trung bình qua các thế hệ là 83,20 g/quả, tương

đương với khối lượng trứng vịt HY1 là 83,35g/quả.

So sánh với một số nghiên cứu về khối lượng trứng vịt Biển 15 - Đại Xuyên

cho thấy:

Vương Thị Lan Anh & cs. (2018) khi nghiên cứu đàn hạt nhân vịt Biển 15 -

Đại Xuyên cho biết khối lượng trứng trung bình ở thế hệ 3 của vịt đạt 82,6 g/quả.

Mean 83,70 66,31b 46,69 1,42b 26,06b 9,89b 47,75a 31,16b 57,02 11,83 8,11b 100,67 64,68b 0,10b 21,22 47,09 0,45 93,40 12,29 ± SE Mean 83,61 0,56 0,58 66,42ab 47,10 0,31 1,41ab 0,02 26,17b 47,86a 9,58b 31,39b 57,15 11,46 9,61a 100,15 67,74a 0,11a 21,42 46,77 0,46 93,83 12,14 0,19 ± SE Mean 82,30 68,07a 46,11 1,48a 27,54a 45,66a 9,10b 33,56a 55,36 11,09 9,84a 0,27 99,27 1,08 0,73 66,59ab 0,12a 0,003 21,47 46,56 0,46 92,51 12,57 0,10 0,20 Màu lòng đỏ (Roche)

95

Nguyễn Văn Duy & cs. (2016) khi nghiên cứu một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt Biển 15 - Đại Xuyên cho biết khối lượng trứng ở thế

hệ xuất phát và thế hệ 1, trung bình 82,40 và 83,29 g/quả. Lê Thị Mai Hoa & cs.

(2018), khi nghiên cứu hiệu quả kinh tế của mô hình chăn nuôi giống vịt Biển15

- Đại Xuyên tại các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Ninh Bình với 2 vụ Xuân - Hè và Thu - Đông cho biết khối lượng trứng lần lượt là 82,57 và 84,97; 82,9 và

84,15; 83,89 và 83,67 g/quả. Như vậy, vịt HY2 sau chọn lọc có khối lượng trứng

tương đương với các nghiên cứu trước về vịt Biển 15 - Đại Xuyên.

So sánh với một số nghiên cứu về khối lượng trứng của các giống vịt nội

cho thấy:

Vịt Cỏ màu cánh sẻ có khối lượng trứng 64,27 - 64,51g/quả (Nguyễn Thị

Minh & cs., 2011a). Theo Đặng Vũ Hòa (2015), khi nghiên cứu một số đặc điểm

sinh học, khả năng sản xuất của vịt Đốm cho biết khối lượng trứng vịt Đốm là

68,04 g/quả.

Không có sự khác biệt về khối lượng trứng của HY2 qua 3 thế hệ (P>0,05).

Một số kết quả chọn lọc vịt cũng thu được kết quả tương tự:

Theo Nguyễn Đức Trọng & cs. (2011b), khi chọn lọc ổn định năng suất vịt

Đại Xuyên PT, khối lượng trứng vịt ở thế hệ 1 và thế hệ 2 lần lượt là 80,4 và 81,3

g/quả. Hoàng Thị Lan & cs. (2005) cho biết: khối lượng trứng của vịt T5 ở thế hệ

1 là 84,3, ở thế hệ 4 là 84,0 g/quả và không có sự chênh lệch về khối lượng trứng

của vịt T5 ở các thế hệ. Kết quả nghiên cứu của Hoàng Tuấn Thành & Dương

Xuân Tuyển (2016) trên vịt Hòa Lan nuôi tại Tiền Giang có khối lượng trứng

trung bình đạt 71,9 g/quả. Không có sự khác biệt về khối lượng trứng của vịt

HY1 qua các thế hệ chọn lọc, thế hệ xuất phát khối lượng trứng là 83,82, thế hệ 1

là 82,67 và thế hệ 2 là 83,57 g/quả. Sai khác trên là không có ý nghĩa thống kê

(P>0,05). Nguyễn Văn Duy (2012) cho biết: khối lượng trứng của vịt MT1 tăng dần qua các thế hệ chọn lọc, thế hệ xuất phát khối lượng trứng là 89,03 và thế hệ

4 là 90,80 g/quả, tuy nhiên khối lượng trứng giữa các thế hệ là không có sự sai

khác với (P>0,05).

Chỉ số hình dạng của trứng vịt HY2 qua 3 thế hệ cao nhất ở thế hệ 2 là 1,48 và thấp nhất ở thế hệ 1 là 1,41. Sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Tuy nhiên, chỉ số hình dạng trứng HY2 trung bình qua 3 thế hệ là 1,437 tương đương với chỉ số hình dạng trứng của vịt HY1 là 1,434. Chỉ số hình dạng trứng nêu trên

96

là tương đương với chỉ số hình dạng trứng vịt Biển 15 - Đại Xuyên qua ba thế hệ

nhân giống đàn hạt nhân: 1,435 (Vương Thị Lan Anh & cs., 2018).

Theo Nguyễn Văn Duy (2012), vịt MT2 qua 5 thế hệ chọn lọc chỉ số hình

dạng trứng từ 1,408 - 1,438. Chỉ số hình dạng trứng vịt Cỏ dao động từ 1,39 - 1,43 (Nguyễn Thị Minh & cs., 2011a). Các chỉ số hình dạng trứng này không

khác biệt nhiều so với chỉ số hình dạng trứng của HY2.

So sánh chỉ số hình dạng trứng vịt HY2 qua 3 thế hệ cho thấy sự khác biệt

có ý nghĩa thống kê (P<0,05), cao nhất ở thế hệ 2 là 1,48 và thấp nhất ở thế hệ 1

là 1,41.

Tỷ lệ lòng đỏ, chỉ số lòng đỏ trứng vịt HY2 trung bình qua 3 thế hệ là

32,04% và 0,46. So với tỷ lệ lòng đỏ, chỉ số lòng đỏ trứng vịt HY1 32,39% và

0,45 là tương đương.

Theo Vương Thị Lan Anh & cs. (2018), đàn hạt nhân vịt Biển 15 - Đại

Xuyên qua ba thế hệ có tỷ lệ lòng đỏ và chỉ số lòng đỏ trứng tương ứng là

30,57% và 0,46.

Vịt Cỏ chọn lọc qua 4 thế hệ có chỉ số lòng đỏ từ 0,40 - 0,50 (Nguyễn Thị

Minh & cs., 2011a). Theo Đặng Vũ Hòa (2015) tỷ lệ lòng đỏ của vịt Đốm là

31,49%, chỉ số lòng đỏ là 0,44.

Theo Nguyễn Văn Duy (2012), vịt MT2 qua 5 thế hệ chọn lọc có tỷ lệ lòng

đỏ 31,13 - 31,70%; chỉ số lòng đỏ 0,414 - 0,438.

Theo Nguyễn Đức Trọng & cs. (2011d), tỷ lệ lòng đỏ của vịt Triết Giang

thế hệ xuất phát, 1 và 2 lần lượt là 33,52; 33,2 và 33,0%. Theo Nguyễn Đức

Trọng & cs. (2011b), khi chọn lọc ổn định năng suất vịt Đại Xuyên PT, tỷ lệ lòng

đỏ trứng vịt ở thế hệ 1 và thế hệ 2 là 31,4 % ở thế hệ 1 và 31,56 % ở thế hệ 2.

Qua 3 thế hệ chọn lọc tỷ lệ lòng đỏ trứng vịt HY2 đạt cao nhất ở thế hệ 2 là 33,56%, sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Tuy nhiên, chỉ số lòng đỏ vịt

HY2 qua 3 thế hệ không có sự sai khác (P>0,05).

Tỷ lệ lòng trắng, chỉ số lòng trắng trứng vịt HY2 trung bình qua 3 thế hệ 56,51% và 0,11 tương đương với tỷ lệ lòng trắng và chỉ số lòng trắng trứng vịt HY1 là 56,03% và 0,11. Kết quả trên cũng tương tự với nghiên cứu của Vương

Thị Lan Anh & cs. (2018): đàn hạt nhân vịt Biển 15 - Đại Xuyên qua ba thế hệ

có chỉ số lòng đỏ trứng là 0,109.

97

Theo Đặng Vũ Hòa (2015), tỷ lệ lòng trắng của vịt Đốm là 52,07%, chỉ số lòng trắng là 0,107. Theo Nguyễn Văn Duy (2012), vịt MT2 qua 5 thế hệ chọn

lọc có tỷ lệ lòng trắng 55,97 - 56,79%; chỉ số lòng trắng 0,094 - 0,099.

Tỷ lệ lòng trắng của vịt Đốm và vịt Bầu Bến được nuôi dưỡng và bảo tồn nguồn gen vịt Đốm và vịt Bầu Bến tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên là

51,7 và 52% (Nguyễn Đức Trọng & cs., 2011a). Theo Nguyễn Thị Minh & cs.

(2011a), vịt Cỏ dòng C1 chọn lọc qua 4 thế hệ để nâng cao năng suất trứng có chỉ

số lòng trắng đặc từ 0,072 - 0,120.

Qua 3 thế hệ chọn lọc tỷ lệ lòng trắng trứng vịt HY2 qua 3 thế hệ không có

sự sai khác (P>0,05). Tỷ lệ lòng trắng ở thế hệ 2 đạt cao nhất 0,12, sự sai khác là

có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Trung bình qua 3 thế hệ, trứng vịt HY2 có đơn vị Haugh đạt 93,24; màu

lòng đỏ là 12,33 và tỷ lệ vỏ trứng 11,46%. Kết quả này tương đương với trứng vịt

HY1 với đơn vị Haugh là 93,09; màu lòng đỏ là 12,36; tỷ lệ vỏ trứng là 11,57%.

Theo Vương Thị Lan Anh & cs. (2018), đàn hạt nhân vịt Biển 15 - Đại Xuyên

qua ba thế hệ có đơn vị Haugh 89,68; màu lòng đỏ là 12,54 và tỷ lệ vỏ là 11,89%.

Theo Nguyễn Văn Duy (2012), vịt MT2 qua 5 thế hệ chọn lọc có đơn vị Haugh 92,46 - 93,91; tỷ lệ vỏ trứng: 11,9 - 12,33%. Theo Nguyễn Đức Trọng &

cs. (2011b), khi chọn lọc ổn định năng suất vịt Đại Xuyên PT, đơn vị Haugh ở

thế hệ 1 và 2 thế hệ lần lượt là 93,95 và 93,87. Đơn vị Haugh của dòng vịt Cỏ C1

dao động qua 4 thế hệ từ 82,8 đến 94,0 (Nguyễn Thị Minh & cs., 2011a).

So sánh giữa các thế hệ chọn lọc trứng vịt HY2 cho thấy các chỉ số như đơn

vị Haugh, màu lòng đỏ và tỷ lệ vỏ qua các thế hệ chọn lọc đều có chỉ số cao và đều đạt tiêu chuẩn trứng giống. Sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê

(P>0,05).

Kết quả nghiên cứu đường kính lòng trắng, đường kính lòng đỏ của vịt

HY2 qua 3 thế hệ có kích thước trung bình 100,03 và 46,81 mm. Chiều cao lòng trắng, chiều cao lòng đỏ lần lượt là 9,19 và 21,37 mm. Kết quả này tương đương

với trứng vịt HY1 lần lượt là 100,3; 46,87; 8,97 và 21,26 mm.

Một số kết quả nghiên cứu về các chỉ tiêu trên ở một số giống vịt nội cho thấy:

Theo Đặng Vũ Hòa (2015), vịt Đốm cho biết đường kính lòng đỏ là 45,90

mm, chiều cao lòng đỏ là 20,30 mm, chiều cao lòng trắng là 8,07 mm.

98

Theo Đỗ Ngọc Hà (2019), kính lòng trắng, đường kính lòng đỏ, chiều cao lòng trắng và chiều cao lòng đỏ của trứng vịt Cổ Lũng lần lượt là 102,10; 48,23;

8,58 và 20,01mm. Theo Adamski & cs. (2005), đường kính lòng đỏ của vịt Bắc

Kinh là 49,9mm và chiều cao lòng đỏ là 20,6mm. Kết quả nghiên cứu của

Kokoszyski & cs. (2007), vịt Bắc Kinh có đường kính lòng đỏ đạt 47,2mm, chiều cao lòng đỏ đạt 19,0mm.

Qua 3 thế hệ chọn lọc các chỉ số đường kính lòng trắng, đường kính lòng

đỏ, chiều cao lòng trắng và chiều cao lòng đỏ của trứng vịt HY2 qua 3 thế hệ, sự

khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

4.2.7. Một số chỉ tiêu ấp nở của trứng vịt HY2

Kết quả theo dõi 5 đợt ấp nở liên tiếp của vịt HY2 qua các thế hệ được thể

hiện trong Bảng 4.38.

Bảng 4.38. Kết quả ấp nở của HY2 qua các thế hệ

Thế hệ Chỉ tiêu theo dõi Xuất phát 1 2

Số trứng ấp (quả) Số trứng có phôi (quả) 2500 2316 2500 2332 2500 2307

Tỷ lệ trứng có phôi (%) Số vịt con nở ra (con) 92,64 2057 93,28 2087 92,28 2066

Tỷ lệ nở/trứng có phôi (%) Tỷ lệ nở/trứng ấp (%) Số vịt con loại 1 (con) 88,82 82,28 1966 89,49 83,48 2012 89,55 82,64 1974

Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu ấp nở vịt HY2 qua 3 thế hệ cho thấy:

Tỷ lệ trứng có phôi dao động trong khoảng 92,28 – 93,28%. Tỷ lệ nở/trứng

có phôi dao động trong khoảng 88,82 – 89,49%. Tỷ lệ nở/trứng ấp dao động

trong khoảng 82,28 – 83,48%. Tỷ lệ vịt con loại 1/trứng ấp dao động trong khoảng 78,64 – 80,48%. Tỷ lệ vịt con loại 1/trứng có phôi dao động trong khoảng 84,89 – 86,28%.

Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05) về các tỷ lệ trên khi so sánh giữa các thế hệ chọn lọc. Mặc dù nuôi theo gia đình, khả năng chọn phối không được bằng so với nuôi theo đàn lớn hơn, nhưng các chỉ tiêu ấp nở của vịt

HY2 là tương đối tốt. Các dẫn liệu sau đây minh chứng cho nhận định này:

Tỷ lệ vịt con loại 1/trứng có phôi (%) Tỷ lệ vịt con loại 1/trứng ấp (%) 84,89 78,64 86,28 80,48 85,57 78,96

99

Theo Nguyễn Đức Trọng & cs. (2007): vịt MT2 khi nuôi theo dõi khả năng sản xuất tại Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên có tỷ lệ nở/số trứng có phôi đạt

88,92%. Có thể thấy rằng tỷ lệ nở/số trứng có phôi của vịt MT2 khi chọn lọc là

thấp hơn so với khi nuôi theo dõi khả năng sản xuất, điều này có thể do khi nuôi

theo dõi khả năng sản xuất số lượng quần thể lớn nên khả năng kết hợp vịt đực và vịt mái để cho trứng có phôi là nhiều hơn khi chọn lọc do mỗi gia đình có 1

vịt đực và 6 vịt mái nên khả năng kết hợp để cho trứng có phôi là thấp hơn.

Nguyễn Ngọc Dụng & cs. (2008) theo dõi vịt CV. Super M dòng mái chọn lọc qua 9 thế hệ cho biết: tỷ lệ trứng có phôi cũng tăng lên từ 89,23% ở thế hệ 1

lên 91,79% ở thế hệ 9 tỷ lệ trứng có phôi của vịt CV. Super M dòng mái thấp hơn

so với tỷ lệ trứng có phôi của vịt MT2.

Cũng theo Nguyễn Đức Trọng & cs. (2009a) vịt CV. Super M dòng mái

T6 khi chọn lọc ổn định năng suất ở thế hệ 5 và 6 có tỷ lệ phôi là 92,12 -

92,52% tỷ lệ nở/số trứng có phôi là 90,58 - 93,27%. Kết quả tỷ lệ trứng có phôi

và tỷ lệ nở/tổng số trứng có phôi của vịt CV. Super M dòng mái T6 là cao hơn

so với vịt MT2.

Kết quả nghiên cứu chọn lọc vịt Đốm của Nguyễn Đức Trọng & cs. (2011a)

cho thấy tỷ lệ trứng có phôi là 95,06%, tỷ lệ trứng nở/trứng có phôi là 87,13%, tỷ

lệ trứng nở/trứng ấp là 82,82% và tỷ lệ con loại 1 là 93,24%.

Nguyễn Văn Duy (2012) theo dõi các chỉ tiêu ấp nở của trứng vịt MT2 qua

các thế hệ chọn lọc cho biết: tỷ lệ trứng có phôi tăng dần qua các thế hệ, ở thế hệ

xuất phát tỷ lệ trứng có phôi đạt 91,56%, thế hệ 1 tăng lên đạt 91,97%, thế hệ 2 là

92,34%, thế hệ 3 đạt 92,53% và thế hệ 4 đạt 92,78%, sai khác giữa các thế hệ là

có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Tỷ lệ nở/số trứng có phôi đạt cao nhất ở thế hệ 4 là

88,22%, tiếp đến là thế hệ 3 đạt 87,89%, thế hệ 2 là 87,57%, thế hệ xuất phát tỷ

lệ này là 87,42% và thấp nhất là ở thế hệ 1, sai khác giữa các thế hệ là có ý nghĩa

thống kê (P<0,05).

Theo Đặng Vũ Hòa (2015): Tỷ lệ trứng có phôi của vịt Đốm là 93,57%, tỷ lệ trứng nở/trứng có phôi là 83,43%, tỷ lệ trứng nở/trứng ấp là 78,07% và tỷ lệ vịt loại 1/số vịt nở là 95,94%. Tỷ lệ trứng có phôi của vịt PT 90,85%, tỷ lệ

nở/tổng trứng có phôi là 84,52%; tỷ lệ nở/tổng trứng ấp là 76,79%.

Vương Thị Lan Anh & cs. (2018), khi nghiên cứu về khả năng sản xuất của đàn hạt nhân giống vịt Biển 15 - Đại Xuyên cho biết: tỷ lệ trứng có phôi đạt

100

96,15%, tỷ lệ vịt con nở ra/trứng có phôi đạt 82,51%, tỷ lệ vịt con nở ra/tổng số trứng vào ấp đạt 79,33%. Tỷ lệ vịt con loại 1/số vịt con nở ra đạt trên 96,27%.

4.2.8. Khối lƣợng cơ thể vịt HY2 qua các tuần tuổi

Kết quả theo dõi khối lượng cơ thể vịt HY2 từ 1 ngày tuổi đến 8 tuần tuổi

qua các thế hệ được trình bày trong bảng 4.39 và 4.40.

Bảng 4.39. Khối lượng cơ thể vịt mái HY2 qua các thế hệ

Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

Các số liệu theo dõi cho thấy: Khối lượng trung bình cơ thể vịt HY2 qua các thế xuất phát, thế hệ 1 và thế hệ 2 lúc 1 ngày tuổi, 4 và 8 tuần tuổi đạt 51,90; 751,71 và 1.759,87 g/con đối với vịt mái và 52,77; 766,46 và 1.799,38 g/con đối với vịt trống.

Tuần tuổi n 1 ngày 623 70 70 70 606 70 70 70 495 1 2 3 4 5 6 7 8 Xuất phát Mean 52,47a 136,97 344,31 629,50a 709,22c 895,67 1244,10 1532,60 1757,98 SE 0,15 2,75 4,80 7,64 4,03 10,03 12,98 14,07 6,95 n 1029 70 70 70 875 70 70 70 764 Thế hệ 1 Mean 51.33c 134.90 344.96 590.66b 765.54b 887.24 1257.30 1513.70 1751.42 SE 0,13 1,47 3,27 5,53 3,77 11,35 14,13 16,20 7,22 n 979 70 70 70 722 70 70 70 517 Thế hệ 2 Mean 51,91b 136,20 343,89 601,43b 780,37a 897,27 1232,37 1523,89 1768,20 SE 0,15 1,26 3,43 5,59 4,01 7,42 8,71 15,15 9,00

Bảng 4.40. Khối lượng cơ thể vịt trống HY2 qua các thế hệ

Xuất phát Thế hệ 1 Thế hệ 2

Tuần tuổi SE n SE n SE

0,25 494 0,21 442 0,20

n 1 ngày 151 50 1 2,04 50 2,15 50 2,38

2 50 4,40 50 4,15 50 3,98

3 50 11,59 50 10,16 50 5,72

4 143 4,80 7,71 432 4,63 348

5 50 11,60 50 11,18 50 10,56

6 50 17,89 50 16,49 50 9,15

7 50 15,22 50 11,44 50 15,63

Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê

(P<0,05).

8 125 Mean 53,55a 159,46a 366,92 657,54a 732,57b 957,70 1298,94a 1598,94 1787,60 Mean 52.01b 154.88a 366.40 620.34b 797.75a 952.50 1306.36a 1618.26 1826.53 Mean 52,76c 155,10b 370,56 655,36b 769,06a 976,18 1291,64b 1644,90 1784,02 10,94 14,70 365 10,78 268

101

Ngay từ thế hệ xuất phát, đã có sự chênh lệch khá lớn về khối lượng cơ thể vịt HY2 so với HY1: Lúc 8 tuần tuổi, khối lượng vịt HY2 đạt 1758 g/con, trong khi HY1 mới 7 tuần tuổi đã có khối lượng cơ thể là 2.369 g/con, chênh lệch trên 611 g/con đối với vịt mái. Lúc 8 tuần tuổi, vịt trống HY2 đạt 1787 g/con, trong khi HY1 lúc 7 tuần tuổi đã đạt 2.438 g/con, chênh lệch 651 g/con. Nguyên nhân là do giai đoạn chuẩn bị cho việc tạo dòng của nghiên cứu này, đàn vịt Biển 15 – Đại Xuyên đã được nhân giống qua 3 thế hệ và chọn lọc định hướng theo 2 dòng trống và dòng mái.

Sau 2 thế hệ chọn lọc, lúc 8 tuần tuổi, khối lượng vịt HY2 là 1.768 g/con, trong khi HY1 mới 7 tuần tuổi đã có khối lượng cơ thể là 2.553 g/con, chênh lệch trên 785 g/con đối với vịt mái. Lúc 8 tuần tuổi, vịt trống HY2 đạt 1.784 g/con, trong khi HY1 lúc 7 tuần tuổi đã đạt 2.610 g/con, chênh lệch 826 g/con.

Vịt HY2 sau 2 thế hệ chọn lọc có khối lượng cơ thể lớn hơn so với một số giống vịt nội: Theo Nguyễn Thị Thúy Nghĩa & cs. (2012), vịt Bầu Bến và vịt Đốm có khối lượng 8 tuần tuổi là 1220,10 và 1355,40 g/con. Vịt Đốm mới nở có khối lượng từ 41,28-42,06 g, lúc 8 tuần tuổi khối lượng từ đạt 1.281,69-1.347,83 g; vịt PT mới nở có khối lượng 48,79 - 50,39 g, lúc 8 tuần tuổi : 1.476,67-1.547,24 g (Đặng Vũ Hòa, 2015). Vịt mái Hòa Lan nuôi tại Tiền Giang có khối lượng lúc mới nở là 39,2- 42,7 g; 4 tuần tuổi là 599,3 g; 8 tuần tuổi là 1.295,7 g/con (Hoàng Tuấn Thành & Dương Xuân Tuyển, 2016).

Vịt HY2 sau 2 thế hệ chọn lọc có khối lượng cơ thể tương đương với vịt PT được chọn lọc: Nguyễn Đức Trọng & cs. (2011b) cho biết, khối lượng lúc 8 tuần tuổi của vịt trống và mái Đại Xuyên PT ở thế hệ 1 lần lượt là 1.759,57 và 1.645,43 g; ở thế hệ 2 là 1.802,30 và 1.706,67 g.

Không có sự khác biệt đáng kể về khối lượng vịt mái HY2 qua các thế hệ chọn lọc (P>0,05). Kết quả cũng thu được tương tự như vậy đối với vịt trống. Như vậy, dòng mái HY2 sau 2 thế hệ chọn lọc có khối lượng cơ thể khá ổn định. Kết quả chọn lọc nhằm ổn định khối lượng cơ thể cũng đã đạt được trong một vài nghiên cứu trước đây ở nước ta:

Vương Thị Lan Anh & cs. (2018), khi nghiên cứu về khả năng sản xuất của đàn hạt nhân giống vịt Biển 15 - Đại Xuyên qua ba thế hệ đã nhận thấy: Vịt nhân chọn theo dòng mái có khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi đạt 1.810,10-1.833,33 g và cũng không có sự sai khác về khối lượng cơ thể giữa 3 thế hệ. Theo Nguyễn Văn Duy (2012), khối lượng cơ thể vịt MT2 lúc 8 tuần tuổi của vịt trống ở thế hệ

102

xuất phát, thế hệ 1, 2, 3 và 4 tương ứng là 1.931,4; 1.975,6; 1.957,4; 1.950,5 và 1.934,8 g, không có sự sai khác về khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi của vịt trống (P>0,05). Đối với vịt mái khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi ở thế hệ xuất phát là 1939,5 g và thế hệ 4 là 1.904,3 g (P<0,05). Theo Nguyễn Đức Trọng & cs. (2009a) khi tiến hành chọn lọc ổn định năng suất trứng của vịt CV. Super M dòng T6 nhận thấy: khối lượng cơ thể của vịt dòng T6 ổn định qua 2 thế hệ chọn lọc, khối lượng cơ thể vào đẻ ở thế hệ 5 là 2.796,5 g và ở thế hệ 6 là 2.793,1 g.

Dương Xuân Tuyển & cs. (2009) đã tiến hành chọn lọc ổn định khối lượng vịt CV. Super M dòng V7 cho biết: vịt có khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi ổn định qua 4 thế hệ chọn lọc, ở vịt đực khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi là 1.973,7 g/con ở thế hệ 1, thế hệ 2 khối lượng là 1.997,3 g/con, thế hệ 3 là 1.977,1 g/con và thế hệ 4 khối lượng cơ thể là 2.045,5g/con và không có sự sai khác về khối lượng cơ thể ở 7 tuần tuổi giữa các thế hệ (P>0,05) ở vịt mái thế hệ 1 khối lượng là 1.783,5 g/con, thế hệ 2 là 1.814,2 g/con, thế hệ 3 là 1.803,1 g/con và thế hệ 4 là 1.841,8 g/con, cũng không có sự sai khác về khối lượng cơ thể ở 7 tuần tuổi giữa các thế hệ (P>0,05). Khối lượng cơ thể 21 tuần tuổi của vịt dòng V7 ở 4 thế hệ cũng không có sự sai khác với P>0,05.

Kết quả chọn lọc tăng năng suất trứng và ổn định khối lượng cơ thể của vịt CV. Super M dòng T6 cho thấy: khối lượng cơ thể ở 8 tuần tuổi của ở thế hệ 1, 2 và 3 tương ứng là 2.117, 2.199 và 1.919 g; khối lượng cơ thể trưởng thành ở thế hệ 1 là 3.020 g, thế hệ 2 là 3.002 g, như vậy khối lượng cơ thể của vịt dòng T6 là ổn định qua các thế hệ (Hoàng Thị Lan & cs., 2005).

Như vậy, bằng phương pháp chọn giống theo giá trị giống ước tính về năng suất trứng sau 20 tuần đẻ và khối lượng lúc 8 tuần tuổi cũng như ngoại hình của từng cá thể để tạo lập các gia đình qua 2 thế hệ. Kết quả đã chọn tạo được dòng vịt HY2 có năng suất trứng cao, thế hệ 2 có tỷ lệ đẻ trung bình và năng suất trứng/20 tuần đẻ tương ứng là 78,65% và 110,11 quả/mái, cao hơn so với thế hệ xuất phát tương ứng là 4,4% và 6,16 quả/mài; tỷ lệ đẻ trung bình và năng suất trứng/52 tuần đẻ tương ứng là 71,20 và 259,18 quả/mái, cao hơn so với thế hệ xuất phát tương ứng là 2,44% và 8,91quả/mái. Khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi HY2 không có sự khác biệt đáng kể qua các thế hệ chọn lọc (P>0,05). Do hệ số tương quan di truyền giữa khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi và năng suất trứng/20 tuần đẻ tuy có giá trị âm nhưng nhỏ và sai số lớn, mặt khác bên cạnh mục tiêu nâng cao năng suất trứng nghiên cứu này còn thực hiện việc chọn lọc nhằm bình ổn khối lượng cơ thể nên chọn lọc theo hướng nâng cao năng suất trứng đã hầu như không ảnh hưởng đến khối lượng cơ thể của dòng vịt này.

103

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN

1) Hệ số di truyền các tính trạng có xu hướng giảm dần theo tuần tuổi và qua các thế hệ chọn lọc. Hệ số di truyền về khối lượng cơ thể của dòng HY1 lúc 1 ngày tuổi, 4, 7 tuần tuổi ở thế hệ 1 và 2 tương ứng là: 0,41 và 0,36; 0,20 và 0,19; và 0,26 và 0,16. Hệ số di truyền về năng suất trứng/20 tuần đẻ của dòng HY2 ở thế hệ 1 và 2 tương ứng là 0,37 và 0,27.

2) Tạo được dòng trống HY1 với các đặc điểm chủ yếu sau: Lúc trưởng thành, vịt mái có màu lông cánh sẻ đậm khá đồng nhất, con trống đầu, cổ và cánh có lông màu xanh đen, đuôi có lông móc cong, mỏ và chân có màu vàng, có khoang xám.

Khối lượng cơ thể lúc 7 tuần tuổi ở thế hệ 2 cả vịt mái và vịt trống cao hơn so với thế hệ xuất phát: 185 và 172 g/con, tương đương với 7,8 và 7,1%. Tiêu tốn thức ăn từ 1 ngày tuổi đến 7 tuần tuổi ở thế hệ xuất phát là 2,54 giảm xuống 2,49 kg thức ăn/kg tăng khối lượng ở thế hệ 2.

Tại các thời điểm mổ khảo sát 7, 8 và 9 tuần tuổi có tỷ lệ thịt xẻ đạt từ 68,88 - 70,47% đối với con trống và 68,69 - 70,02% đối với con mái. Tỷ lệ thịt ức tăng và tỷ lệ thịt đùi giảm theo tuổi giết thịt. Các chỉ tiêu sinh sản ổn định qua các thế hệ.

3) Tạo được dòng mái HY2 với các đặc điểm chủ yếu sau: Lúc trưởng thành, vịt mái có màu lông cánh sẻ nhạt khá đồng nhất, con trống đầu, cổ và cánh có lông màu xanh đen, đuôi có lông móc cong, mỏ và chân có màu vàng, có khoang nâu nhạt.

Năng suất trứng/20 tuần đẻ là 110,11 quả/mái ở thế hệ 2 cao hơn thế hệ xuất phát 6 quả/mái (5,93%). Năng suất trứng/52 tuần đẻ ở thế hệ 2 là 259,18 quả/mái, cao hơn thế hệ xuất phát 3,56% (8,91 quả/mái).

Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng trong 20 tuần đẻ trung bình giảm từ 3,55 kg

ở thế hệ xuất phát xuống 2,99 kg ở thế hệ 2.

Khối lượng trứng qua các thế hệ chọn lọc dao động trong khoảng 82,30 - 83,70 g/quả, chỉ số hình dạng 1,42 - 1,48; chỉ số lòng đỏ 0,45 - 0,46; chỉ số lòng trắng 0,10 - 0,12; đơn vị Haugh đạt 92,51 - 93,83, không có sự khác biệt rõ rệt về chất lượng trứng qua các thế hệ chọn lọc.

Tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ ấp nở/tổng số trứng ấp, tỷ lệ vịt loại 1/tổng số trứng ấp qua các thế hệ chọn lọc lần lượt đạt: 92,28 - 93,28%; 82,28 - 83,48% và 78,64 - 80,48%, không có sự khác biệt rõ rệt về kết quả ấp nở qua các thế hệ chọn lọc.

Sau 2 thế hệ chọn lọc, dòng vịt này ổn định về khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi.

104

5.2. KIẾN NGHỊ

- Tiếp tục chọn lọc ổn định năng suất 2 dòng HY1 và HY2, đồng thời sản

xuất thử nghiệm ở các môi trường khác nhau.

- Tiến hành các thử nghiệm lai chéo giữa 2 dòng HY1 và HY2 để đánh giá

ưu thế lai và hiệu quả kinh tế của lai giống.

105

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Chu Hoàng Nga, Vương Thị Lan Anh, Nguyễn Văn Duy, Đặng Vũ Hòa &

Nguyễn Thanh Sơn (2020). Chọn tạo dòng vịt Biển HY2 sau 2 thế hệ chọn

lọc. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật chăn nuôi. 255: 2-7.

2. Chu Hoàng Nga, Vương Thị Lan Anh, Nguyễn Văn Duy, Đặng Vũ Hòa &

Nguyễn Thanh Sơn (2019). Đánh giá một số tham số di truyền và sinh

trưởng của dòng vịt Biển HY1 sau hai thế hệ chọn lọc. Tạp chí Khoa học

Nông nghiệp Việt Nam. 17(6): 454-465.

106

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt: 1.

Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Thị Mai, Nguyễn Thanh Sơn & Nguyễn Huy Đạt (2011). Các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu gia cầm. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

2. 39-43. Bùi Hữu Đoàn, Hoàng nh Tuấn & Nguyễn Hoàng Thịnh (2017). Đánh giá khả

năng sản xuất thịt của vịt lai broiler F1 (Sín Chéng x Super M3). Tạp chí Khoa học Kỹ thuật chăn nuôi. 216: 22-27.

3.

Brandsch & Biichel (1978). Cơ sở của nhân giống và di truyền ở gia cầm. Cơ sở nhân giống và nuôi dưỡng gia cầm (Nguyễn Chí Bảo dịch). Nhà xuất bản Nông

4. nghiệp, Hà Nội. Doãn Văn Xuân, Nguyễn Đức Trọng & Hoàng Văn Tiệu (2011). Nghiên cứu đặc

điểm và một số chỉ tiêu năng suất của vịt Đốm (PL2). Tuyển tập Các công trình Nghiên cứu và Chuyển giao Tiến bộ Kỹ thuật Chăn nuôi vịt - ngan. Trung tâm

5. Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên - Viện Chăn nuôi. 183-186. Dương Xuân Tuyển (1998). Nghiên cứu một số đặc điểm về tính năng sản xuất

của các dòng vịt ông bà CV. Super M nuôi tại Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án Tiến sĩ nông nghiệp. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam.

6.

Dương Xuân Tuyển, Nguyễn Văn Bắc, Nguyễn Văn Diện, Đinh Công Tiến & Nguyễn Ngọc Huân (2001). Nghiên cứu tạo hai dòng vịt cao sản hướng thịt tại Việt Nam. Báo cáo khoa học Chăn nuôi-Thú y 1999-2000. TP. HCM. 150-159.

7.

Dương Xuân Tuyển, Nguyễn Văn Bắc, Lê Thanh Hải & Hoàng Văn Tiệu (2005a). Xác định năng suất của vịt bố mẹ và vịt thương phẩm lai 4 dòng CV.

Super M tại Trại vịt giống VIGOVA. Báo cáo khoa học năm 2004. Hà Nội. 102-104.

8.

Dương Xuân Tuyển, Nguyễn Văn Bắc, Đinh Công Tiến & Hoàng Văn Tiệu (2005b). Nghiên cứu chọn lọc nhằm ổn định và nâng cao năng suất đối với vịt ông

9. bà CV. Super M2 tại Trại giống vịt Vigova. Báo cáo khoa học năm 2004, Hà Nội. Dương Xuân Tuyển, Nguyễn Văn Bắc, Lê Thanh Hải & Hoàng Văn Tiệu

(2006a). Xác định năng suất của vịt bố mẹ và vịt thương phẩm lai 4 dòng CV. Super M tại Trại vịt giống Vigova. Tạp chí khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 3:

46-50.

10. Dương Xuân Tuyển, Nguyễn Văn Bắc, Đinh Công Tiến & Hoàng Văn Tiệu (2006b). Nghiên cứu chọn lọc tạo dòng trống và dòng mái vịt cao sản hướng thịt tại trại vịt giống VIGOV . Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 2: 40-47. 11. Dương Xuân Tuyển, Nguyễn Văn Bắc, Đinh Công Tiến & Hoàng Văn Tiệu

107

(2008). Ảnh hưởng của phương thức nuôi khô đến khả năng sinh trưởng và sinh sản của vịt CV. Super M và CV. 2000 tại Trại vịt giống Vigova. Tạp chí Khoa

học Công nghệ Chăn nuôi. 14: 1-8.

12. Dương Xuân Tuyển, Lê Thanh Hải & Hoàng Văn Tiệu (2009). Chọn lọc ổn định

năng suất hai dòng vịt cao sản hướng hịt (V2 Và V7) tại Trại Vịt Giống Vigova.

Báo cáo khoa học. Viện Chăn nuôi. 179-187.

13. Dương Xuân Tuyển, Lê Thanh Hải & Hoàng Văn Tiệu (2010). Chọn lọc tạo dòng

vịt chuyên thịt V12 có khối lượng cơ thể cao tại trại vịt giống VIGOVA. Báo cáo

khoa học năm 2009. Phần Di truyền Giống vật nuôi. Viện Chăn Nuôi, Hà Nội.

378-388.

14. Dương Xuân Tuyển, Lê Thanh Hải & Hoàng Văn Tiệu (2011). Chọn lọc tạo dòng

vịt chuyên thịt V12 có khối lượng cơ thể cao tại Trại vịt giống Vigova. Tạp chí

Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 33: 9-17.

15. Dương Xuân Tuyển (2014). Chọn lọc tạo hai dòng vịt cao sản hướng thịt (dòng

trống và dòng mái) cung cấp cho sản xuất tại các tỉnh phía Nam. Báo cáo tổng kết

đề tài cấp Bộ năm 2014.

16. Dương Xuân Tuyển, Lê Thanh Hải & Hồ Văn Thế (2015). Kết quả chọn tạo hai dòng vịt cao sản hướng thịt (dòng trống V22 và dòng mái V27) cho sản xuất tại các tỉnh phía Nam. Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi - Phần di truyền giống vật nuôi.

17. Đặng Vũ Hòa, Đặng Thúy Nhung, Nguyễn Đức Trọng & Hoàng Văn Tiệu (2014). Năng suất, chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa vịt Đốm và vịt T14. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 12(5): 697-703.

18. Đặng Vũ Hòa (2015). Một số đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất của vịt Đốm (Pất Lài) và con lai giữa vịt Đốm với vịt T14 (CV. Super M3). Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện Chăn nuôi.

19. Đỗ Ngọc Hà (2019). Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của vịt Cổ Lũng Thanh Hóa. Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

20. Hoàng Tuấn Thành & Dương Xuân Tuyển (2016). Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt Hòa Lan nuôi bảo tồn tại Tiền Giang. Tạp chí Khoa học Công nghệ chăn nuôi. 63: 38-47.

21. Hoàng Thị Lan, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Đức Trọng, Võ Trọng Hốt, Nguyễn Tùng Lâm, Võ Văn Sự, Doãn Văn Xuân & Nghiêm Thúy Ngọc (2004). Nghiên cứu chọn lọc hai dòng vịt cao sản CV Super M tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Thông tin khoa học kỹ thuật số 1-2004 (Viện Chăn nuôi), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 10-18.

22. Hoàng Thị Lan, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Đức Trọng, Võ Trọng Hốt, Nguyễn

108

Tùng Lâm, Võ Văn Sự, Doãn Văn Xuân & Nghiêm Thuý Ngọc (2005). Nghiên cứu chọn lọc tạo hai dòng vịt cao sản SM (T5&T6) tại Trung tâm nghiên cứu vịt

Đại Xuyên. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt – ngan (1980-2005). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

23. Hoàng Thị Lan, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Văn Duy, Nguyễn Đức Trọng & Nghiêm Thúy Ngọc (2006). Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai đơn và

lai kép giữa 4 dòng vịt SM. Báo cáo khoa học Viện Chăn Nuôi - phần Nghiên cứu giống vật nuôi. Hà Nội. 314-324.

24. Hồ Khắc Oánh, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Đức Trọng, Phạm Văn Trượng, Nguyễn Thị Minh, Phạm Hữu Chiến, Bùi Văn Thảnh & Bùi Văn Chủm (2011).

Nghiên cứu bảo tồn quỹ gen vịt Bầu Bến tại Hòa Bình. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao TBKT chăn nuôi vịt - ngan. Viện Chăn nuôi, Trung

tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. 169-172.

25. Khavecman (1972). Sự di truyền năng suất ở gia cầm, Cơ sở di truyền của năng suất chọn giống động vật, tập 2 (Johansson chủ biên, Phan Cự Nhân, Trần Đình Trọng dịch). Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội: 31: 34-47,49,51,53,70,80.

26. Kushner K. F. (1974). Cơ sở di truyền học của chọn giống gia cầm. Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Nông nghiệp, số 141, tháng 3/1974. Phần thông tin Nông nghiệp

nước ngoài. 222-227.

27. Lê Thanh Hải, Dương Xuân Tuyển & Hồ Văn Thế (2018). Chọn tạo hai dòng vịt chuyên thịt cao sản (V52 và V57) phục vụ phương thức nuôi thâm canh. Tạp chí

Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 88: 12-26.

28. Lê Thị Mai Hoa, Nguyễn văn Duy, Vương Thị Lan nh, Mai Hương Thu & Nguyễn Văn Tuấn (2018). Đánh giá khả năng sản xuất và hiệu quả kinh tế của mô hình chăn nuôi giống vịt Biển 15 - Đại Xuyên thương phẩm. Tạp chí Khoa học

Công nghệ Chăn nuôi. 87: 38-47.

29. Lê Sỹ Cương, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Đức Trọng & Nguyễn Văn Duy (2009). Đặc điểm sinh trưởng và khả năng cho thịt của vịt lai 4 dòng. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 8-15.

30. Lê Thị Phiên, Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Văn Tiệu & Nguyễn Văn Duy (2011). Nghiên cứu chọn lọc tạo dòng vịt Khaki campell K1 cho năng suất trứng cao.

Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao TBKT chăn nuôi vịt - ngan. Viện Chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên. 137-142.

31. Lương Tất Nhợ, Hoàng Văn Tiệu, Doãn Văn Xuân, Nguyễn Đức Trọng, Đặng Thị Dung & Lê Xuân Thọ (2011). Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và khả năng cho thịt của vịt CV. Super M trong các điều kiện chăn nuôi ở Đồng bằng sông Hồng. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt

109

– ngan. Viện Chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. 91-97.

32. Lương Thị Thủy, Lê Đức Ngoan & Nguyễn Đức Hưng (2010). Ảnh hưởng của bổ sung các mức DL-Methionine trong khẩu phần đến khả năng cho thịt của con lai (ngan x vịt). Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Huế. 57: 185-193.

33. Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Thị Lan, Hoàng Văn Tiệu, Lê Xuân Thọ, Phạm Văn Trượng, Nguyễn Thị Minh & Lương Thị Bột (1997). Kết quả nghiên cứu khả

năng sinh sản của vịt CV. Super M qua 5 thế hệ. Tuyển tập các công trình Nghiên cứu và Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt (1981-1996). Nhà xuất bản

Nông nghiệp, Hà Nội.

34. Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Văn Tiệu, Hoàng Thị Lan & Nguyễn Đăng Vang (2005). Nghiên cứu một số chỉ tiêu năng suất của vịt CV. Super M dòng ông, dòng bà của hai phương thức nuôi khô và nước. Tuyển tập các công trình Nghiên

cứu và Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt (1980-2005). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

35. Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Thị Lan, Doãn Văn Xuân, Lương Thị Bột, Nguyễn Thị Ngọc Liên, Lê Xuân Thọ, Phạm Văn Trượng & Lê Sỹ Cương (2007a). Kết

quả nghiên cứu một số chỉ tiêu về khả năng sản xuất của giống vịt CV. Super M2. Tuyển tập các công trình Nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi

vịt - ngan, Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. 43-49.

36. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Ngô Văn Vĩnh, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa & Đồng Thị Quyên (2007b). Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt M14 nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi. 8: 18-23. 37. Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Văn Duy, Hoàng Thị Lan, Lê Sỹ Cương, Đặng Thị Vui, Võ Trọng Hốt, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa & Đồng Thị Quyên (2009a). Chọn lọc ổn định năng suất 2 dòng vịt chuyên thịt T5 và T6. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 20: 8-15.

38. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Hoàng Văn Tiệu, Vương Thị Lan Anh & Ngô Văn Vĩnh (2009b). Chọn lọc một số chỉ tiêu năng suất của vịt M15 (MT3). Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi, Hà Nội: 355 trang.

39. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Doãn Văn Xuân, Đặng Thị Vui, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa & Đồng Thị Quyên (2009c). Khả năng sản xuất của vịt CV. Super M3 Super Heavy (SM3SH). Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi. 147-156.

40. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Hoàng Văn Tiệu, Vương Thị Lan Anh, Đặng Thị Vui, Ngô Văn Vĩnh, Lương Thị Bột, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa & Đồng Thị Quyên. (2010a). Chọn tạo dòng vịt chuyên thịt M14. Báo cáo Khoa học Viện Chăn nuôi. 345-354.

41. Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Văn Tiệu, Hồ Khắc Oánh, Doãn Văn Xuân, Phạm Văn Chung, Lương Thị Bột, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, Đồng Thị Quyên & Đặng Thị Vui (2010b). Chọn lọc vịt kiêm dụng PL2. Báo cáo Khoa học Viện Chăn

110

nuôi. 396-401.

42. Nguyễn Đức Trọng, Hồ Khắc Oánh, Nguyễn Thị Minh, Lê Thị Phiên, Ngô Văn Vĩnh & Lê Xuân Thọ (2011a). Kết quả nuôi giữ, bảo tồn quỹ gen vịt Đốm (Pất

Lài) và vịt Bầu Bến tại trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao TBKT chăn nuôi vịt - ngan. Viện Chăn nuôi,

Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. 173-177.

43. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Vương Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, Lê Thị Mai Hoa, Đặng Vũ Hòa & Hoàng Văn Tiệu (2011b). Chọn lọc ổn định năng suất vịt Đại Xuyên PT, Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi. 148-158.

44. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, Đồng Thị Quyên, Vương Thị Lan nh, Đặng Thị Vui, Ngô Văn Vĩnh &

Lương Thị Bột (2011c). Chọn lọc tạo dòng vịt chuyên thịt M14. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt - ngan. Viện

Chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên. 28-37.

45. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Hoàng Văn Tiệu, Đặng Thị Vui, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, Nguyễn Thị Minh, Hồ Khắc Oánh & Đồng Thị Quyên (2011d). Đặc điểm và khả năng sản xuất của vịt Triết Giang, Tuyển tập các công trình

nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt - ngan. Viện Chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên. 103-109.

46. Nguyễn Hồng Vỹ, Nguyễn Đăng Vang & Hoàng Văn Tiệu (2005). Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức nuôi trên khô và nuôi có nước tắm đến khả năng sản xuất của vịt Khaki Campbell.Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao

tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt - ngan (1980 - 2005). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 67 - 73.

47. Nguyễn Hồng Vĩ, Hoàng Văn Tiệu & Nguyễn Đăng Vang (2011). Khả năng sản xuất của vịt Khaki campell nuôi khô không cần nước bơi lội. Tuyển tập các công

trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt - ngan. Viện Chăn nuôi. Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên. 156-159.

48. Nguyễn Ngọc Dụng, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Thị Lành, Vũ Đức Cảnh, Khuất Thị Tuyên, Lê Thị Nga, Hoàng Văn Lộc, Trần Thị Cương, Vũ Thị Thảo & Phạm Đức

Hồng (2008). Chọn lọc nâng cao khả năng sản xuất của vịt CV. Super M dòng ông, dòng bà nuôi tại Trạm Nghiên cứu gia cầm Cẩm Bình. Tạp chí Khoa học Công

nghệ Chăn nuôi. 14: 7-14.

49. Nguyễn Ngọc Dụng, Phùng Đức Tiến, Lê Thị Nga, Vũ Đức Cảnh & Khuất Thị Tuyên (2015). Chọn lọc nâng cao năng suất bốn dòng vịt mới chuyên thịt, Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi - Phần di truyền giống vật nuôi. Hà Nội, năm 2013-2015.

50. Nguyễn Văn Duy (2012). Chọn lọc nâng cao năng suất vịt MT1 và MT2 và tạo vịt

111

MT12 làm mái nền lai với ngan RT11. Luận án tiến sĩ nông nghiệp. Viện Chăn nuôi.

51. Nguyễn Văn Duy, Vương Thị Lan nh, Mai Hương Thu, Đồng Thị Quyên & Đặng Thị Vui (2016). Một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt Biển 15 - Đại Xuyên. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 64: 51-63. 52. Nguyễn Văn Duy, Vũ Đình Trọng, Vương Thị Lan Anh & Mai Hương Thu (2018). Mức protein thích hợp trong thức ăn cho giống Vịt Biển 15 - Đại Xuyên

nuôi thương phẩm. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 87: 9-17

53. Nguyễn Văn Thiện (1995). Di truyền học số lượng ứng dụng trong chăn nuôi,

Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 9-16.

54. Nguyễn Văn Trọng (1998). Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả ấp nở của trứng vịt CV. Super M dòng ông và dòng bà ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ nông nghiệp. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

55. Nguyễn Thị Minh, Hoàng Văn Tiệu & Phạm Văn Trượng (2011a). Chọn lọc, nhân thuần và bảo tồn vịt Cỏ màu cách sẻ tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại

Xuyên. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt – ngan, Viện Chăn nuôi - Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. 118-121. 56. Nguyễn Thị Minh, Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa & Đồng Thị Quyên (2011b). Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt STAR13. Tuyển tập các

công trình nghiên cứu và chuyển giao TBKT chăn nuôi vịt - ngan. Viện Chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. 97-103.

57. Nguyễn Thị Minh Tâm, Trần Long, Phạm Công Thiếu, Hồ Lam Sơn & Lương Thị Hồng (2006). Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt Kỳ Lừa tại Viện Chăn nuôi. Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi, phần nghiên cứu về giống vật nuôi. 1-11.

58. Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Phạm Văn Chung, Mai Hương Thu, Lương Thị Bột, Đồng Thị Quyên & Đặng Thị Vui (2012). Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt Bầu, vịt Đốm. Báo cáo khoa học. Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. 44-50.

59. Phạm Văn Chung (2018). Chọn tạo hai dòng vịt hướng thịt để tạo tổ hợp lai thương phẩm có năng suất thịt và cơ ức cao. Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện Chăn nuôi.

60. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Ngọc Dụng, Lê Thị Nga, Vũ Đức Cảnh, Nguyễn Thị Hường, Phạm Thị Xuân, Lê Thị Cẩm, Trần Thị Thu Hằng & Nguyễn Thị Luyến (2010a). Chọn lọc tạo 2 dòng vịt SD. Báo cáo khoa học. Phần Di truyền Giống vật nuôi. Viện Chăn Nuôi. 412-423.

61. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Ngọc Dụng, Lê Thị Nga, Vũ Đức Cảnh, Phạm Thị Xuân, Lê Thị Cẩm, Trần Thị Thu Hằng, Nguyễn Thị Hường, Phạm Thị Thư, Lưu Thị Thủy

& Nguyễn Thị Luyến (2010b). Chọn lọc tạo 2 dòng vịt SH. Báo cáo khoa học. Phần Di truyền Giống vật nuôi. Viện Chăn Nuôi, Hà Nội. 424-435.

112

62. Schuberth L. & Ruhland R. (1978). Cơ sở sinh học của nhân giống và nuôi dưỡng gia cầm (Người dịch: Nguyễn Chí Bảo). Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 486-524.

63. Trần Quốc Việt, Ninh Thị Len, Lê Văn Huyên, Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thúy Mỵ & Nguyễn Thị Ngân (2010). Nhu cầu năng lượng, protein và một số

axit amin thiết yếu (Lysin, M thionin ) của vịt CV-SuperM nuôi thịt từ 0 - 7 tuần tuổi trong điều kiện chăn nuôi tập trung. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi.

24: 24-36.

64. Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên (2014). Báo cáo khảo nghiệm giống vịt

Biển (HY) - Đại Xuyên.

65. Vũ Đình Trọng, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, Nguyễn Văn Duy & Lê Thị Mai Hoa (2015). Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt Bầu Bến nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Báo cáo khoa học năm 2015. Viện Chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên. 32-39.

66. Vương Thị Lan nh, Mai Hương Thu, Nguyễn Văn Duy & Đồng Thị Quyên (2018). Đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của đàn hạt nhân giống vịt Biển 15 - Đại Xuyên qua 3 thế hệ. Báo cáo khoa học năm 2018. Viện Chăn nuôi, Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. 1-12.

67. Vương Thị Lan Anh, Nguyễn Văn Duy, Mai Hương Thu, Nguyễn Văn Tuấn & Hoàng Văn Tiệu (2019a). Khả năng sản xuất của vịt Biển 15 - Đại Xuyên nuôi trong môi trường nước ngọt và nước mặn. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 103: 21-34.

68. Vương Thị Lan Anh, Nguyễn Văn Duy, Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Bá Tiếp & Hoàng Văn Tiệu (2019b). Xác định một số chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa máu của vịt Biển 15 - Đại Xuyên nuôi trong môi trường nước ngọt và nước mặn. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 99: 21-34.

69. Vương Thị Lan Anh (2020). Một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của giống vịt Biển 15 - Đại Xuyên nuôi trong môi trường nước ngọt và nước mặn. Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện Chăn nuôi.

Tiếng Anh:

70. Adamski M., Bernacki Z. & Kuzniacka J. (2005). Changes in the biological value

of duck eggs defined by egg quality. Foliabiol. (Kraków). 53: 107-114.

71. Adelsamic R. & Farrell D. (1985). Carcass composition and carcass characteistics of duck. Duck Production Science and World Practice. Ed: Farrell D. J. and Stapleton P., University of New England. 83 - 101.

72. Aggarwal C. & Dipankar K. (1986). Effect of male: female ratio on fertility on white Pekin duck: Anote Indian Journal of Animal Production and Management.

113

2(4): 193-94.

73. Akbar M. K. & Turk C. M. (2008). Genetic improvement of the performance traits in commercial ducks: Historic perspective. Proceedings of the World’s Poultry Congress, Brisbane, Australia, 29 June-4 July, 2008. 120-130.

74. Antoine F. (2009). Reproductive performance of F1 Pekin duck breeders selected with ultrasound scanning for breast muscle thichness and the effect of selection

on F2 growth and muscle measurement. Research Journal of Agriculture and Biological Science. 5(2): 123-126.

75. Awang (1987). Layer ducks in Malaysia. Poultry International. 23(6): 134-136. 76. Boertmann D. (2003). Distribution and Conservation of the Harlequin Duck, Histrionicus histrionicus, in Greenland. Canadian Field-Naturalist. 117(2): 249-256.

77. Boldman K. G., Kriese L. A., Van Vleck L. D., Van Tassell C. D & Kachman S. D. (1995). A manual for use of MTDFREML. A set of programs to obtain

estimates of variances and covariances, USDA-ARS, Clay Center, NE.

78. Bui Huu Doan, Pham Kim Dang, Hoang Anh Tuan, Doan Van Soan & Nguyen Hoang Thinh. (2017a). Meat production capacity of Sin Cheng ducks in Lao cai Province, Viet Nam. Proceedings internatinal conference on: Animal production

in Southeast Asia: Current status and future. 78-85.

79. Bui Huu Doan, Pham Kim Dang, Hoang Anh Tuan, Doan Van Soan & Nguyen Hoang Thinh (2017b). Reproductive performance of Sin Cheng ducks in Lao Cai

province, Viet Nam. Proceedings internatinal conference on: Animal production in Southeast Asia: Current status and future. 72-77.

80. Brun J.M. & Larzul C. (2003). Inheritance of reproductive traits of female common ducks (Anas platyrhynchos) in pure breeding and in inter-generic

crossbreeding with muscovy ducks (Cairina moschata). British Poultry Science. 2003 Mar. 44(1): 40-45.

81. Chen D.T., Lee S.R., Hu Y.H., Huang C.C., Cheng Y.S., Tai C., Poivey J.P. & Rouvier R. (2003). Genetic trend for laying traits in the Brown Tsaiya (Anas

restricted genetic selection index. Asian-

platyrhynchos) selected with Australasian Journal of Animal Sciences. 16(12): 1705-1710.

82. Cheng Y.S., Poivey J.P., Rouvier R. & Tai. C. (1996). Prediction of genetic gains in body weight, egg production and shell quality traits in the Brown Tsaiya

laiying duck (Anas platyrhynchos). Genetictv Selection Evolution. 28: 443-455.

83. Cyndi M., Cooke F., Robertson G., Goudie R. & Boyd W. (1999). Population Dynamics of Harlequin Ducks in British Columbia and Alberta. Proceedings Biology and Management of Species and Habitats at Risk, Kamloops, BC. 15:

114

283-288.

84. Damayanti I., Maharani D. & Sudaryati S. (2019). Genetic parameters of egg production trait in Alabio and Mojosari ducks under selection. IOP Conference Series. Series: Earth and Environmental Science 387-012083.

85. Dean W.F. (2005). Use of ultrasoung scanning as a tool in seleting for icreased breast muscle mass in Pekin ducks. Proc. of the 3rd World Waterfowl

Conference, Quangzhow, China, Nov. 3-6: 45-52.

86. Eei-Chul H., Kang-Nyeong H., Hak-Kyu K., Bo-Seok K., Chong-Dae C., Hyo- Jun C., Hee-Chol C., Mirza M., Rana P. & Ji-Hyuk K. (2014). Growth performance, Carcass Yield and Meat Quality of Korean Native Duck. Journal of

Agriculture Science and Technology A4. 76-85.

87. Gaines W. L & Fitzner R. E. (1997). Winter Diet of the Harlequin Duck at

Sequim Bay, Puget Sound, Washington. Northwest Science. 1997;61(4):213-5.

88. Gille U. (2004). Analysis of Growth. Retrieved at http://www.uni-

leipzig.de/~vetana/growthe.htm March, 2018.

89. Gompertz B. (1825). On the nature of the function expressive of the law of human mortality and on a new model of determining life contingencies, Philosophical Transactions of the Royal Society B. 182: 513-585.

90. Groeneveld E., Kovaˇc M. & Wand (2002). PESTUser’s Guide and Reference

Manual, Version 4.2.3.

91. Groeneveld E., Kovaˇc M. & Mielenz N. (2008). VCE - User’s Guide and

Reference Manual, Version 6.0.

92. Hall A. D. (2005). Direct và maternal genetic effects on the heritability of performance traits of Pekin ducks. Proc. Of the 3rd World Waterfowl Conference, Quangzhow, China, Nov. 3-6; 167-170.

93. Hall A.D. & Martin D.M. (2005). Development of quantitative genetics selection strategies for improving the robustness of Pekin ducks. Proc. Of the 3rd World

Waterfowl Conference, Quangzhow, China, Nov. 3-6: 175-179.

94. Hall A. D. & Martin D. M. (2006). Where next with duck meat production.

International Hatchery Practice. 20(6): 7-8.

95. Harvey R. W. (1990). User's guide for LSMLMW and MIXMDL, Version PC-2: 1-91. 96. Hayer J. F. & Mc Carthy J. C. (1970). The effect of selection at different ages for high

and low weight and the pattern of deposition in mice. Gene Res. 27 pages.

97. Hudsky Z., Cerveny J. & Prochazanova H. (1986) Genetic correlations for ducks

98.

maintained in Czechoslovakia, Zivocisna Vyroba. 31(4): 359-367. Isguzar E., Kocak C. & Pingel H. (2002). Growth, carcass traits and meat quality of different local ducks and Turkish Pekins (short communication). Arch. Tierz. Dummerstorf. 45: 413-418.

115

Ismoyowati I., Suswoyo A., Sudewo T. & Santosa S. (2011). Increasing 99.

productivity of egg production through individual selection on Tegal ducks (Anas

javanicus). Animal Production. 1 (3): 183-188.

100. King C. & Henderson C. (1954). Heritability studies of egg production in the

domestic fowl. Poultry Science. 33: 155-164.

101. Klemn R. (1995). Selection on feed conversion ratio in duck: A review. Proc. The

10th European Symp. On Waterfowl, Wold Poultry Science Association, halle

(Saale), Germany, March. 26 - 31: 433-438.

102. Kokoszynski D., Bernacki Z. & Korytkowska H. (2007). Egg shell and egg

content traits in Peiking duck eggs from the P44 reserve flock raised in Poland,

Joumal of central European Agriculture. 9-16.

103. Kontecka A. (1979). Genetic parameters of Pekin ducks in Poland. Roezniki

Akademii Polniczej Poznakin. 111: 95-104.

104. Lasley J. F. (1972). Variations in economic traits in farm animal and principles of selection. In Genetics of Livestock Improvement. Second edition. PrenticeHall, Inc. Englewood Cliffs, New Jersey, US. 123-161.

105. Li Z., Hou S. & Liu X. (2005). Estimation of genetic parameters on growing traits of Peking ducks. Proc. Of the 3rd World Waterfowl Conference, Quangzhow,

China, Nov. 3-6: 225-229.

106. Lin R.L., Chen H., Rouvier R. & Marie-Etancelin C. (2016). Genetic parameters of body weight, egg production, and shell quality traits in the Shan Ma laying duck (Anas platyrhynchos). Poultry Science. 2016 Nov 1; 95(11): 2514-2519. 107. Liu H.C., Hu Y.H., Huang J.F., Poivey J.P., Rouvier R. & Cheng Y.S. (2013). Genetic parameters for the duration of fertility in Pekin ducks. Proceedings, 5th

WWC. Hanoi, Vietnam. 6-8.

108. Machalex E., Hupsky Z., Dostanova D., Silhavy V. & Cibulka J. (1989). Large amount of yeast Vitex growth on spent sulphite liquor in diets for two conservative generations of intensively laying ducks Zivocisna-Vyroba. 34(11):

1005-1014.

109. Omojola A. B. (2007). Carcass and oganoleptic characteristics of duck meat as influenced by breed và sex, Meat Science Laboratory, Department of Animal Science, University of Ibadan, Ibadan, Nigeria. International Journal of Poultry

Science 6(5): 329-334.

110. Pingel H. (1990). Genetics of egg production and reproduction in waterfowl. Poultry Breeding and Genetic, Crawford R. D., Elsevier, Amsterdam,

116

Netherlands. 771-780.

111. Poivey J. P., Cheng Y. S., Rouvier R., Tai C., Wang C. T. & Liu H. L. (2001).

Genetic Parameters of Reproductive Traits in Brown Tsaiya Ducks Artificially

Inseminated with Semen from Muscovy Drakes. Poultry Science. 80: 703-709.

112. Powell J. C. (1980) Age related change in the carcass of domestic duck. Proc. 6th

European Poultry Conference, Hamburg, 8-12 Sept. World’s Poultry Science.

ASSm: 457- 463.

113. Powell J. C. (1985). The possibilities for genertic improvement of commercial

production characteristics and carcass quality in the meat duck. Duck production

science and world practice. Farrell D. J and Stapleton P. The University of New

England. 16-30.

114. Richards J.C. (1959). A flexible growth curve for empirical use. Journal of

Experimental Botany. 10(29): 290-300.

115. Stasko J. (1968). The heritability and relationship of reproduction characters in

Pekin duck. Vedecke Prace. 6: 75-83.

116. Stasko J. (1985). Some results and experience in selection and production of

ducks. Zootec International. 35 - 37.

117. SDJV (2003). Long-tailed Duck (Clangula hyemalis). Info sheet. 10-15.

118. Thummabood S. (1990). Breed and breeding improvement of duck, DLD, Min. of

Agri. And Natural Development, Thailand.

119. Thuy Thi Le, Tuyen Xuan Duong, Nirasawa K., Takahashi H., Furukawa T. &

Nagamine Y. (1998). Genetic Parameters of Body Weight from an Exotic Line of

Duck in Vietnam, Animal Science Technology. (Jpn.). 69(2): 123-125.

120. Zeng T., Zhang H., Liu J., Chen L., Tian Y., Shen J. & Lu L. (2018). Genetic

parameters of feed efficiency traits and their relationships with egg quality traits

in laying period of ducks. Poultry Science. 97(3): 758-763.

121. Witkiewicz K., Kontecka H., Ksiakiewicz J., Szwaczkowski T. & Perz W.

(2004). Carcass composition and breast muscle microstructure in selected vs non-

selected ducks. Animal Science Papers and Reports. 22(1): 65-73.

122. Wezyk S., Marzantowicz T. & Cywabenko K. (1985). Time trends in productivity

and genetic parameter in 2 strains of ducks. 6th Intl Symp. On actual problem of

avian genetics, Bratislava, Czechoslovakia. 33- 41.

Tiếng Đức:

123. Kain H. (1988). Untersuchungen zur zichtevischen verbessenrung des

fleischansatzes aund des futteraufwands pekingenten dissertation. Karl Marx

117

Universitat Leipzig.

124. Pingel H. (1976). Genetische analyse der lege mastund, schlachtleistung von

enten. Archiv Tierzucht. 19: 315-359.

125. Pingel H. & Jeroch H. (1980). Biologische Grundlagen der industriellen Geflugel

production - VEB. Gustav Fischer Verlag Jena. 119-150.

126. Pingel H. & Heimpold M. (1983). Effktivitat der selecktion suf lebendmasse und

bruetflei chantein bei enten. Archiv. Tierzcht. 26: 435-444.

127. Ristic M. (1984). Schlachtwert bei Broilern in Abhọngigkeit von Schlachtalter,

DGS. (46): 1566-1568.

128. Ristic M. (1990). Einfluò von Alter und Geschlecht auf die

Schlachtkửrperqualitọt bei verschiedenen Mastmethoden, DGS. (39): 1143-1144.

118

PHỤ LỤC

1. Mức cho ăn hạn chế của HY1 và HY2

HY2 (từ 1 ngày tuổi đến 19 tuần tuổi) HY1 (từ 50 ngày tuổi đến 19 tuần tuổi)

g/con/ngày Ngày tuổi g/con/ngày Ngày tuổi

Ngày tuổi 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 - 70 71 - 84 85 - 98 99 - 112 113 - 126 127 - 133 120 120 120 120 120 120 120 128 128 128 128 128 136 144 152 160 168 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 4 8 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 - 56 57 - 70 71 - 84 85 - 98 99 - 112 113 - 126 127 - 133 g/con/ngày 72 76 80 84 88 92 96 100 104 108 112 120 128 136 144 152 160

********************************************************************************

Thu Jan 03 08:59:22 2019 CPU time used: 0:00:01

AG Log likelihood : 4827.8513 status : 1 at iteration: 34 / 34

----------------------------- Matrices: NATURAL -------------------------------

Type: A Level: 1 animal No.: 1711 Pattern: T T T

8.6 86.5 172.3

2307.1 3646.8

12581.5

Type: E Level: 1 residual No.: 1044 Pattern: T T T

12.2 -1.3 1.0

9357.4 8503.1

35798.0

--------------------------- Matrices: Phenotypic ------------------------------

20.8 83.3 173.8

11649.4 12152.4

48431.0

----------------------------- Matrices: RATIOS --------------------------------

Type: A Level: 1 animal

0.41467 0.60597 0.52534

0.19626 0.67912

0.26034

Type: E Level: 1 residual

2. Kết quả phân tích hệ số di truyền bằng phần mềm V6.0.2 - Dòng HY1 thế hệ 1 * E S T I M A T E S I N F O R M A T I O N *

119

0.58533 -0.00391 0.00154

0.80374 0.46459

0.73966

---------------------- Matrices: STD_ERR of components ------------------------

Type: A Level: 1 animal

1.34 21.01 49.47

512.21 994.73

2913.96

Type: E Level: 1 residual

0.93 17.91 37.28

588.70 992.04

2611.86

------------------------ Matrices: STD_ERR of ratios --------------------------

Type: A Level: 1 animal

0.06254 0.11907 0.11415

0.04204 0.11423

0.05459

Type: E Level: 1 residual

0.052541 0.053003 0.056295

0.042040 0.037745

0.054594

--------------------- Matrices: Phenotypic correlations -----------------------

--- 0.17019 0.17362

--- 0.51172

---

********************************************************************************

* Optimization finished with status : 1 *

********************************************************************************

Terminated with gradient small, components are probably optimal.

********************************************************************************

* Thank you, for choosing VCE! *

******************************************************************************** - Dòng HY1 thế hệ 2 * E S T I M A T E S I N F O R M A T I O N *

********************************************************************************

Sat Mar 30 10:43:41 2019 CPU time used: 0:00:01

AG Log likelihood : 5177.8127 status : 1 at iteration: 30 / 30

----------------------------- Matrices: NATURAL -------------------------------

Type: A Level: 1 animal No.: 1729 Pattern: T T T

9.5 74.2 100.7

2521.8 3128.9

4571.6

Type: E Level: 1 residual No.: 908 Pattern: T T T

16.9 16.5 72.2

11685.4 14588.8

51962.1

--------------------------- Matrices: Phenotypic ------------------------------

26.5 83.8 158.7

13115.5 16330.3

28549.3

----------------------------- Matrices: RATIOS --------------------------------

Type: A Level: 1 animal

0.36069 0.48453 0.47555

0.18576 0.91602

0.16012

Type: E Level: 1 residual

0.65931 0.03717 0.07707

0.83424 0.59204

0.93394

---------------------- Matrices: STD_ERR of components ------------------------

120

Type: A Level: 1 animal

1.39 23.66 39.92

687.95 966.28

1897.00

Type: E Level: 1 residual

1.12 20.57 43.62

732.45 1223.52

2992.28

------------------------ Matrices: STD_ERR of ratios --------------------------

Type: A Level: 1 animal

0.04706 0.13224 0.18418

0.04198 0.10372

0.03476

Type: E Level: 1 residual

0.047062 0.045791 0.045911

0.046982 0.026735

0.033756

--------------------- Matrices: Phenotypic correlations -----------------------

--- 0.13558 0.12732

--- 0.61472

---

********************************************************************************

* Optimization finished with status : 1 *

********************************************************************************

Terminated with gradient small, components are probably optimal.

********************************************************************************

* Thank you, for choosing VCE! *

******************************************************************************** - Dòng HY2 thế hệ 1 * E S T I M A T E S I N F O R M A T I O N *

********************************************************************************

Wed Nov 27 11:59:30 2019 nst-hy2-th1 CPU time used: 0:00:00

AG Log likelihood : 944.5060 status : 1 at iteration: 24 / 24

----------------------------- Matrices: NATURAL -------------------------------

Type: A Level: 1 animal No.: 485 Pattern: T T

6459.58 -2.81

355.88

Type: E Level: 1 residual No.: 295 Pattern: T T

16239.4 225.0

604.1

--------------------------- Matrices: Phenotypic ------------------------------

22699.0 222.2

960.0

----------------------------- Matrices: RATIOS --------------------------------

Type: A Level: 1 animal

0.28458 -0.00185

0.37070

Type: E Level: 1 residual

0.71542 0.07184

0.62930

---------------------- Matrices: STD_ERR of components ------------------------

Type: A Level: 1 animal

2758.51 446.02

141.32

Type: E Level: 1 residual

2760.66 402.72

126.77

------------------------ Matrices: STD_ERR of ratios --------------------------

Type: A Level: 1 animal

0.11660 0.29426

0.13596

121

Type: E Level: 1 residual

0.11660 0.12708

0.13596

--------------------- Matrices: Phenotypic correlations -----------------------

--- 0.04760

---

********************************************************************************

* Optimization finished with status : 1 *

********************************************************************************

Terminated with gradient small, components are probably optimal.

********************************************************************************

* Thank you, for choosing VCE! *

******************************************************************************** - Dòng HY2 thế hệ 2 * E S T I M A T E S I N F O R M A T I O N *

********************************************************************************

Wed Nov 27 11:59:30 2019 nst-hy2-th1 CPU time used: 0:00:00

AG Log likelihood : 944.5060 status : 1 at iteration: 24 / 24

----------------------------- Matrices: NATURAL -------------------------------

Type: A Level: 1 animal No.: 485 Pattern: T T

6459.58 -2.81

355.88

Type: E Level: 1 residual No.: 295 Pattern: T T

16239.4 225.0

604.1

--------------------------- Matrices: Phenotypic ------------------------------

22699.0 222.2

960.0

----------------------------- Matrices: RATIOS --------------------------------

Type: A Level: 1 animal

0.28458 -0.00185

0.37070

Type: E Level: 1 residual

0.71542 0.07184

0.62930

---------------------- Matrices: STD_ERR of components ------------------------

Type: A Level: 1 animal

2758.51 446.02

141.32

Type: E Level: 1 residual

2760.66 402.72

126.77

------------------------ Matrices: STD_ERR of ratios --------------------------

Type: A Level: 1 animal

0.08160 0.02926

0.10436

Type: E Level: 1 residual

0.11660 0.12708

0.13596

--------------------- Matrices: Phenotypic correlations -----------------------

--- 0.04760

---

********************************************************************************

* Optimization finished with status : 1 *

********************************************************************************

Terminated with gradient small, components are probably optimal.

********************************************************************************

* Thank you, for choosing VCE! *

********************************************************************************

122

* E S T I M A T E S I N F O R M A T I O N *

********************************************************************************

Tue Nov 26 14:56:53 2019 NST-HY2-TH2 CPU time used: 0:00:00

AG Log likelihood : 1004.3267 status : 1 at iteration: 23 / 23

----------------------------- Matrices: NATURAL -------------------------------

Type: A Level: 1 animal No.: 486 Pattern: T T

4452.03 -234.93

281.6

Type: E Level: 1 residual No.: 285 Pattern: T T

30322.2 281.6

745.0

--------------------------- Matrices: Phenotypic ------------------------------

34774.2 46.7

1031.1

----------------------------- Matrices: RATIOS --------------------------------

Type: A Level: 1 animal

0.12803 -0.20817

0.27345

Type: E Level: 1 residual

0.87197 0.05924

0.72255

---------------------- Matrices: STD_ERR of components ------------------------

Type: A Level: 1 animal

4268.70 554.53

158.78

Type: E Level: 1 residual

4843.67 552.48

149.00

------------------------ Matrices: STD_ERR of ratios --------------------------

Type: A Level: 1 animal

0.08129 0.10261

0.08770

Type: E Level: 1 residual

0.12129 0.11445

0.14570

--------------------- Matrices: Phenotypic correlations -----------------------

--- 0.00779

---

********************************************************************************

* Optimization finished with status : 1 *

********************************************************************************

Terminated with gradient small, components are probably optimal.

********************************************************************************

* Thank you, for choosing VCE! *

******************************************************************************** 3. Kết quả Hàm sinh trƣởng dòng HY1 Hàm Gompertz – Mái HY1-0 Nonlinear Regression - KL Dependent variable: KL Independent variables:

t Function to be estimated: a*exp(-b*exp(-k*t)) Initial parameter estimates: a = 2500.0 b = 4.12 k = 0.36 Estimation method: Marquardt

123

Estimation stopped due to convergence of parameter estimates. Number of iterations: 5 Number of function calls: 21

Estimation Results

Asymptotic

95.0%

Asymptotic

Confidence

Interval

Parameter Estimate

Standard Error Lower

Upper

a

3682.12

82.743

3519.95

4044.3

b

4.0009

0.0659534

3.8893

4.28086

k

0.298293

0.00818869

0.287704

0.319803

Analysis of Variance

Source

Sum of Squares Df

Mean Square

Model

5.93451E9

3

1.97817E9

Residual

2.88214E7

2080

13856.4

Total

5.96333E9

2083

2082

Total (Corr.)

1.18822E9

R-Squared = 97.5744 percent R-Squared (adjusted for d.f.) = 97.5721 percent Standard Error of Est. = 117.713 Mean absolute error = 87.928 Durbin-Watson statistic = 1.59379

Lag 1 residual autocorrelation = 0.202177

Residual Analysis

Estimation

Validation

n

2083

MSE

13856.4

MAE

87.928

MAPE

7.02198

ME

-0.466867

MPE

-1.60422

The StatAdvisor The output shows the results of fitting a nonlinear regression model to describe the relationship between KL and 1 independent variables. The equation of the fitted model is KL = 3682.12*exp(-4.0009*exp(-0.298293*t)) Hàm Gompertz – Trống HY1-0

Nonlinear Regression - KL Dependent variable: KL Independent variables: t Function to be estimated: a*exp(-b*exp(-k*t)) Initial parameter estimates: a = 2800.0 b = 4.18

k = 0.35 Estimation method: Marquardt

124

Estimation stopped due to convergence of parameter estimates. Number of iterations: 5 Number of function calls: 21

Estimation Results

Asymptotic

95.0%

Asymptotic

Confidence

Interval

Parameter Estimate

Standard Error Lower

Upper

a

3863.02

100.713

3675.63

4170.42

b

4.0009

0.0587177

3.88582

4.11599

k

0.298293

0.00853344

0.281568

0.315018

Analysis of Variance

Source

Sum of Squares Df

Mean Square

Model

1.60982E9

5.36607E8

3

Residual

7.58867E6

10982.2

691

Total

1.61741E9

694

693

Total (Corr.)

4.72674E8

R-Squared = 98.3945 percent R-Squared (adjusted for d.f.) = 98.3899 percent Standard Error of Est. = 104.796 Mean absolute error = 78.2593 Durbin-Watson statistic = 1.38124

Lag 1 residual autocorrelation = 0.307444

Residual Analysis

Estimation

Validation

n

694

MSE

10982.2

MAE

78.2593

MAPE

10.8556

ME

-1.97929

MPE

-5.49801

The StatAdvisor The output shows the results of fitting a nonlinear regression model to describe the relationship between KL and 1 independent variables. The equation of the fitted model is KL = 3863.02*exp(-4.0009*exp(-0.298293*t)) Hàm Gompertz – Mái HY1-1 Nonlinear Regression - KL Dependent variable: KL Independent variables: t Function to be estimated: a*exp(-b*exp(-k*t)) Initial parameter estimates: a = 2500.0 b = 4.12 k = 0.36

Estimation method: Marquardt Estimation stopped due to convergence of residual sum of squares.

125

Number of iterations: 4 Number of function calls: 18

Estimation Results

Asymptotic

95.0%

Asymptotic

Confidence

Interval

Parameter Estimate

Standard Error Lower

Upper

a

3715.47

59.0535

3599.72

3831.21

b

4.26103

0.0639925

4.13561

4.38645

k

0.33121

0.00708105

0.317332

0.345089

Analysis of Variance

Source

Sum of Squares Df

Mean Square

Model

5.72238E9

3

1.90746E9

Residual

6.19683E7

2727

22724.0

Total

5.78435E9

2730

2729

Total (Corr.)

2.57838E9

R-Squared = 97.5966 percent R-Squared (adjusted for d.f.) = 97.5949 percent Standard Error of Est. = 150.745 Mean absolute error = 89.8986

Durbin-Watson statistic = 1.66534 Lag 1 residual autocorrelation = 0.166847

Residual Analysis

Estimation

Validation

n

2730

MSE

22724.0

MAE

89.8986

MAPE

8.12512

ME

-0.191087

MPE

-1.45367

The StatAdvisor The output shows the results of fitting a nonlinear regression model to describe the relationship between KL and 1 independent variables. The equation of the fitted model is KL = 3715.47*exp(-4.26103*exp(-0.33121*t)) Hàm Gompertz – Trống HY1-1

Nonlinear Regression - KL Dependent variable: KL Independent variables: t Function to be estimated: a*exp(-b*exp(-k*t)) Initial parameter estimates: a = 2800.0

b = 4.18 k = 0.35

126

Estimation method: Marquardt Estimation stopped due to convergence of residual sum of squares. Number of iterations: 4 Number of function calls: 18

Estimation Results

Asymptotic

95.0%

Asymptotic

Confidence

Interval

Parameter Estimate

Standard Error Lower

Upper

a

3869.01

74.0646

3723.84

4014.17

b

4.0585

0.0602672

3.94038

4.17662

k

0.316752

0.00765804

0.301743

0.331762

Analysis of Variance

Source

Sum of Squares Df

Mean Square

Model

3.65433E9

3

1.21811E9

Residual

3.49819E7

1654

21149.9

Total

3.68931E9

1657

1656

Total (Corr.)

1.54559E9

R-Squared = 97.7367 percent R-Squared (adjusted for d.f.) = 97.7339 percent Standard Error of Est. = 145.43

Mean absolute error = 92.1202 Durbin-Watson statistic = 1.7126 Lag 1 residual autocorrelation = 0.142398

Residual Analysis

Estimation

Validation

n

1657

MSE

21149.9

MAE

92.1202

MAPE

14.2655

ME

-2.99282

MPE

-9.149

The StatAdvisor The output shows the results of fitting a nonlinear regression model to describe the relationship between KL and 1 independent variables. The equation of the fitted model is

KL = 3869.01*exp(-4.0585*exp(-0.316752*t)) Hàm Gompertz – Mái HY1-2 Nonlinear Regression - KL Dependent variable: KL Independent variables: t

127

Function to be estimated: a*exp(-b*exp(-k*t)) Initial parameter estimates: a = 2800.0 b = 4.18 k = 0.35 Estimation method: Marquardt

Estimation stopped due to convergence of residual sum of squares. Number of iterations: 4 Number of function calls: 18

Estimation Results

Asymptotic

95.0%

Asymptotic

Confidence

Interval

Parameter Estimate

Standard Error Lower

Upper

a

3724.96

45.0618

3636.64

3813.28

b

4.33335

0.064257

4.2074

4.45929

k

0.35643

0.00646841

0.343752

0.369108

Analysis of Variance

Source

Sum of Squares Df

Mean Square

Model

5.99841E9

3

1.99947E9

Residual

5.52077E7

2739

20156.2

Total

6.05361E9

2742

2741

Total (Corr.)

2.81465E9

R-Squared = 98.0386 percent R-Squared (adjusted for d.f.) = 98.0371 percent Standard Error of Est. = 141.972 Mean absolute error = 85.9154 Durbin-Watson statistic = 1.70109

Lag 1 residual autocorrelation = 0.149352

Residual Analysis

Estimation

Validation

n

2742

MSE

20156.2

MAE

85.9154

MAPE

9.62356

ME

1.23919

MPE

2.64386

The StatAdvisor The output shows the results of fitting a nonlinear regression model to describe the relationship between KL and 1 independent variables. The equation of the fitted model is KL = 3724.96*exp(-4.33335*exp(-0.35643*t))

128

Hàm Gompertz – Trống HY1-2 Nonlinear Regression - KL Dependent variable: KL Independent variables:

t Function to be estimated: a*exp(-b*exp(-k*t)) Initial parameter estimates: a = 2800.0 b = 4.18 k = 0.35 Estimation method: Marquardt Estimation stopped due to convergence of residual sum of squares.

Number of iterations: 4 Number of function calls: 18

Estimation Results

Asymptotic

95.0%

Asymptotic

Confidence

Interval

Parameter Estimate

Standard Error Lower

Upper

a

3895.52

73.1726

3752.1

4038.93

b

4.16733

0.0668693

4.03627

4.29839

k

0.327043

0.00789378

0.311572

0.342515

Analysis of Variance

Source

Sum of Squares Df

Mean Square

Model

2.64527E9

3

8.81756E8

Residual

2.25933E7

1294

17460.0

Total

2.66786E9

1297

1296

Total (Corr.)

1.18034E9

R-Squared = 98.0859 percent R-Squared (adjusted for d.f.) = 98.0829 percent Standard Error of Est. = 132.136 Mean absolute error = 80.5345 Durbin-Watson statistic = 1.91204 Lag 1 residual autocorrelation = 0.0439104

Residual Analysis

Estimation

Validation

n

1297

MSE

17460.0

MAE

80.5345

MAPE

8.3461

ME

-0.757968

MPE

-3.04961

The StatAdvisor The output shows the results of fitting a nonlinear regression model to describe the relationship between KL and 1 independent variables. The equation of the fitted model is

KL = 3895.52*exp(-4.16733*exp(-0.327043*t))

129

Independent variables: t Function to be estimated: a*(1-b*exp(-k*t))^(-1/n) Initial parameter estimates: a = 2500.0 b = 0.06 k = 0.36 n = -0.015

Estimation method: Marquardt Estimation stopped due to convergence of residual sum of squares. Number of iterations: 6 Number of function calls: 35

Hàm Richard, Mái HY1-0 Nonlinear Regression - KL Dependent variable: KL

Estimation Results

Asymptotic

95.0%

Asymptotic

Confidence

Interval

Parameter Estimate

Standard Error Lower

Upper

a

3714.03

314.204

3298.2

4529.86

b

0.0473722

0.42754

-0.790593

0.885337

k

0.299021

0.0458017

0.209252

0.388791

n

-0.0116363

0.104085

-0.21564

0.192367

Analysis of Variance

Source

Sum of Squares Df

Mean Square

Model

5.93452E9

4

1.48363E9

Residual

2.88155E7

2079

13860.3

Total

5.96333E9

2083

2082

Total (Corr.)

1.18822E9

R-Squared = 97.5749 percent R-Squared (adjusted for d.f.) = 97.5714 percent Standard Error of Est. = 117.73

Mean absolute error = 87.8815 Durbin-Watson statistic = 1.59412 Lag 1 residual autocorrelation = 0.202017

Residual Analysis

Estimation

Validation

n

2083

MSE

13860.3

MAE

87.8815

MAPE

6.96872

ME

-0.446117

MPE

-1.55826

The StatAdvisor The output shows the results of fitting a nonlinear regression model to describe the relationship between KL and 1 independent variables. The equation of the fitted model is KL = 3714.03*(1-0.0473722*exp(-0.299021*t))^(-1/-0.0116363)

130

Independent variables: t Function to be estimated: a*(1-b*exp(-k*t))^(-1/n) Initial parameter estimates: a = 2800.0 b = 0.04 k = 0.34 n = -0.01

Estimation method: Marquardt Estimation stopped due to convergence of residual sum of squares. Number of iterations: 6 Number of function calls: 36

Hàm Richard, Trống HY1-0 Nonlinear Regression - KL Dependent variable: KL

Estimation Results

Asymptotic

95.0%

Asymptotic

Confidence

Interval

Parameter Estimate

Standard Error Lower

Upper

a

3895.52

298.99

3409.51

4581.53

b

0.0336886

0.246561

-0.449562

0.516939

k

0.295065

0.0414192

0.213885

0.376246

n

-0.00853496

0.0617168

-0.129498

0.112428

Analysis of Variance

Source

Sum of Squares Df

Mean Square

Model

1.60983E9

4.02456E8

4

Residual

7.58289E6

10989.7

690

Total

1.61741E9

694

693

Total (Corr.)

4.72674E8

R-Squared = 98.3957 percent R-Squared (adjusted for d.f.) = 98.3888 percent Standard Error of Est. = 104.832

Mean absolute error = 78.1499 Durbin-Watson statistic = 1.38229 Lag 1 residual autocorrelation = 0.306917

Residual Analysis

Estimation

Validation

n

694

MSE

10989.7

MAE

78.1499

MAPE

10.7135

ME

-1.92816

MPE

-5.36372

The StatAdvisor The output shows the results of fitting a nonlinear regression model to describe the relationship between KL and 1 independent variables. The equation of the fitted model is KL = 3895.52*(1-0.0336886*exp(-0.295065*t))^(-1/-0.00853496)

131

Independent variables: t Function to be estimated: a*(1-b*exp(-k*t))^(-1/n) Initial parameter estimates: a = 2500.0 b = 0.06 k = 0.36 n = -0.015

Estimation method: Marquardt Estimation stopped due to convergence of residual sum of squares. Number of iterations: 4 Number of function calls: 22

Hàm Richard, Mái HY1-1 Nonlinear Regression - KL Dependent variable: KL

Estimation Results

Asymptotic

95.0%

Asymptotic

Confidence

Interval

Parameter Estimate

Standard Error Lower

Upper

a

3756.57

240.616

3284.97

4228.17

b

0.0566409

0.94709

-1.79962

1.91291

k

0.324053

0.0407856

0.244115

0.403992

n

-0.0136542

0.228352

-0.461217

0.433909

Analysis of Variance

Source

Sum of Squares Df

Mean Square

Model

5.72238E9

4

1.4306E9

Residual

6.1966E7

2726

22731.5

Total

5.78435E9

2730

Total (Corr.)

2.57838E9

2729

R-Squared = 97.5967 percent R-Squared (adjusted for d.f.) = 97.5941 percent Standard Error of Est. = 150.77 Mean absolute error = 89.9118

Durbin-Watson statistic = 1.6654 Lag 1 residual autocorrelation = 0.166816

Residual Analysis

Estimation

Validation

n

2730

MSE

22731.5

MAE

89.9118

MAPE

8.14455

ME

-0.236523

MPE

-1.54737

The StatAdvisor The output shows the results of fitting a nonlinear regression model to describe the relationship between KL and 1 independent variables. The equation of the fitted model is KL = 3756.57*(1-0.0566409*exp(-0.324053*t))^(-1/-0.0136542)

132

Independent variables: t Function to be estimated: a*(1-b*exp(-k*t))^(-1/n) Initial parameter estimates: a = 2800.0 b = 0.04 k = 0.34 n = -0.01

Estimation method: Marquardt Estimation stopped due to convergence of residual sum of squares. Number of iterations: 4 Number of function calls: 23

Hàm Richard, Trống HY1-1 Nonlinear Regression - KL Dependent variable: KL

Estimation Results

Asymptotic

95.0%

Asymptotic

Confidence

Interval

Parameter Estimate

Standard Error Lower

Upper

a

3898.13

272.63

3363.78

4432.48

b

0.0298767

0.246433

-0.453124

0.512877

k

0.312091

0.0424594

0.228872

0.39531

n

-0.00748724

0.0608862

-0.126822

0.111848

Analysis of Variance

Source

Sum of Squares Df

Mean Square

Model

3.65434E9

4

9.13585E8

Residual

3.49692E7

1653

21155.0

Total

3.68931E9

1657

1656

Total (Corr.)

1.54559E9

R-Squared = 97.7375 percent R-Squared (adjusted for d.f.) = 97.7334 percent Standard Error of Est. = 145.448 Mean absolute error = 92.3114

Durbin-Watson statistic = 1.71327 Lag 1 residual autocorrelation = 0.142065

Residual Analysis

Estimation

Validation

n

1657

MSE

21155.0

MAE

92.3114

MAPE

14.8644

ME

-3.58157

MPE

-9.82444

The StatAdvisor The output shows the results of fitting a nonlinear regression model to describe the relationship between KL and 1 independent variables. The equation of the fitted model is KL = 3898.13*(1-0.0298767*exp(-0.312091*t))^(-1/-0.00748724)

133

Independent variables: t Function to be estimated: a*(1-b*exp(-k*t))^(-1/n) Initial parameter estimates: a = 2500.0 b = 0.06 k = 0.36 n = -0.015

Estimation method: Marquardt Estimation stopped due to convergence of residual sum of squares. Number of iterations: 4 Number of function calls: 23

Hàm Richard, Mái HY1-2 Nonlinear Regression - KL Dependent variable: KL

Estimation Results

Asymptotic

95.0%

Asymptotic

Confidence

Interval

Parameter Estimate

Standard Error Lower

Upper

a

3759.85

171.757

3423.21

4096.48

b

0.0631561

0.884507

-1.67045

1.79676

k

0.34921

0.0347511

0.281099

0.417321

n

-0.0149845

0.209919

-0.426419

0.39645

Analysis of Variance

Sum of Squares Df

Mean Square

Source

Model

5.9984E9

4

1.4996E9

Residual

5.52139E7

2738

20165.8

Total

6.05361E9

2742

Total (Corr.)

2.81465E9

2741

R-Squared = 98.0383 percent R-Squared (adjusted for d.f.) = 98.0362 percent Standard Error of Est. = 142.006 Mean absolute error = 86.1081 Durbin-Watson statistic = 1.7009 Lag 1 residual autocorrelation = 0.149449

Residual Analysis

Estimation

Validation

n

2742

MSE

20165.8

MAE

86.1081

MAPE

9.92149

ME

1.3893

MPE

3.00534

134

The StatAdvisor The output shows the results of fitting a nonlinear regression model to describe the relationship between KL and 1 independent variables. The equation of the fitted model is KL = 3759.85*(1-0.0631561*exp(-0.34921*t))^(-1/-0.0149845) Hàm Richard, Trống HY1-2 Nonlinear Regression - KL Dependent variable: KL Independent variables: t Function to be estimated: a*(1-b*exp(-k*t))^(-1/n)

Initial parameter estimates: a = 2800.0 b = 0.04 k = 0.34 n = -0.01 Estimation method: Marquardt Estimation stopped due to convergence of residual sum of squares. Number of iterations: 4

Number of function calls: 23

Estimation Results

Asymptotic

95.0%

Asymptotic

Confidence

Interval

Parameter Estimate

Standard Error Lower

Upper

a

3922.22

245.826

3440.41

4404.03

b

0.039639

0.338944

-0.624681

0.703959

k

0.32259

0.0400043

0.244183

0.400997

n

-0.00967747

0.0820797

-0.170551

0.151196

Analysis of Variance

Source

Sum of Squares Df

Mean Square

Model

2.64527E9

4

6.61317E8

Residual

2.25917E7

1293

17472.3

Total

2.66786E9

1297

1296

Total (Corr.)

1.18034E9

R-Squared = 98.086 percent R-Squared (adjusted for d.f.) = 98.0816 percent Standard Error of Est. = 132.183

Mean absolute error = 80.4556 Durbin-Watson statistic = 1.91219 Lag 1 residual autocorrelation = 0.0438358

135

Residual Analysis

Estimation

Validation

n

1297

17472.3

MSE

80.4556

MAE

MAPE

8.23406

ME

-0.696962

MPE

-2.8718

The StatAdvisor The output shows the results of fitting a nonlinear regression model to describe the relationship between KL and 1 independent variables. The equation of the fitted model is KL = 3922.22*(1-0.039639*exp(-0.32259*t))^(-1/-0.00967747) 4. Kết quả tính EBV dòng HY1

.............................PEST UIUC 4.2.3..............................

Monday April 1 10:27:26 2019 PREDICT BV HY1 TH2 P7 page 1

Dimension of equation system : 1731

Rank of equation system : 1731

G e n e r a l I n f o r m a t i o n:

_____________________________________

Usable memory : 32.000 MB

Memory used : 21.98 %

# of equations : 1731

# of nonzero elements : 6063 350000

# of data records : 925

Parameter file : hy1-2-7

Results file : EBVHY1-2-7

Input data file(raw) : ../data/dat(hy1-2-7).dat

Input rel. file(raw) : ../data/ped(hy1-2-7).ped

Input data file(bin) : MEMORY

Input rel. file(bin) : MEMORY

_____________________________________

R u n T i m e I n f o r m a t i o n:

_____________________________________________________________

CPU time spent in hour:min:sec memory(kb)

data preparation : 00:00:00 793

setting up and solving : 00:00:00 7196

Total wall clock time / memory : 00:00:08 7202

_____________________________________________________________

D a t a F i l e I n f o r m a t i o n:

________________________________________

COVs/TRAITs n mean std.dev. CV. min. max. scaled by

______________________________________________________________________________

P7 925 2571.456 268.657 10 1450.0 3160.0

______________________________________________________________________________

R E L A T I O N S H I P I n f o r m a t i o n:

_______________________________________________

number of base animals : 1

number of non-base animals : 1728

total number of animals : 1729

_______________________________________________

.............................PEST UIUC 4.2.3..............................

Monday April 1 10:27:26 2019 PREDICT BV HY1 TH2 P7 page 2

136

..PEST UIUC 4.2.3..............................

Monday April 1 10:27:26 2019 PREDICT BV HY1 TH2 P7 page 2

S O L V E R I n f o r m a t i o n:

___________________________________

Part A Part B Part C

______________________________________________________________________

SOLVERS SMP Gauss-Seidel/Jacobi Gauss-Seidel

............................................................

TERMS SEX

ANIMAL

______________________________________________________________________

M o d e l I n f o r m a t i o n:

_________________________________

# effect type levels traits......

______________________________________

P7

1 SEX F 2 x

2 ANIMAL A 1729 x

______________________________________

Covariances (residual)

______________________

1......

51267.500

Covariances (random effects)

____________________________

1......ANIMAL

3455.770

---------------------------------------------------------------

.............................PEST UIUC 4.2.3..............................

Monday April 1 10:27:26 2019 PREDICT BV HY1 TH2 P7 page 3

SEX P7 PEV**.5 P7

1 2593.971 +- 59.613

2 2517.276 +- 60.490

ANIMAL P7 PEV**.5 P7

1 -7.232 +- 76.133

2 -10.370 +- 76.185

3 -15.195 +- 76.185

4 -15.195 +- 76.227

5 2.781 +- 76.071

6 2.650 +- 76.071

7 5.738 +- 76.074

8 5.281 +- 76.074

9 0.391 +- 76.074

10 10.205 +- 76.074

SỐ CÁNH SEX

P7

EBV

383

0

2650

63.14

213

0

2874

58.97

711

0

2729

53.07

713

0

2800

52.35

- EBV vịt HY1 thế hệ 1 + Chọn mái theo EBV(P7): 20 vịt có giá trị cao nhất

137

1217

0

3124

47.66

1479

0

3026

47.58

1477

0

3001

46.77

1264

0

3012

45.08

1118

0

2759

45.01

1117

0

2659

44.79

209

0

3000

43.22

133

0

2942

41.86

1079

0

2908

41.84

1136

0

2942

41.56

1307

0

3020

41.10

887

0

2640

40.97

1265

0

2880

40.77

1530

0

2843

39.75

579

0

2543

39.70

886

0

2600

39.67

…………………………………………..

SỐ CÁNH SEX

P7

EBV

384

1

2900

71.46

332

1

3076

58.37

708

1

2600

57.68

605

1

2700

56.30

674

1

2950

50.26

145

1

2850

46.68

141

1

46.51

321

1

2700

45.77

544

1

2650

45.47

59

1

3000

44.08

197

1

3051

43.98

917

1

2750

43.74

389

1

43.37

425

1

2774

43.25

682

1

2750

42.86

397

1

2665

42.70

58

1

2950

42.45

140

1

2624

42.35

146

1

2699

41.76

136

1

2921

41.34

+ Chọn trống theo EBV(P7): 20 vịt có giá trị cao nhất

- EBV HY1 thế hệ 2

SỐ CÁNH SEX

P7

EBV

709

0

2850

65.66

383

0

2650

63.14

213

0

2874

58.97

388

0

2850

57.99

603

0

2790

55.44

139

0

2992

54.18

711

0

2729

53.07

713

0

2800

52.35

138

0

2870

50.20

143

0

2922

48.86

1217

0

3124

47.66

1479

0

3026

47.58

1218

0

3100

46.88

356

0

2860

46.84

1477

0

3001

46.77

387

0

3298

46.51

710

0

2780

46.51

712

0

2900

46.51

1264

0

3012

45.08

+ Chọn mái theo giá trị EBV(P7): 20 vịt có giá trị cao nhất

138

1118

0

2759

45.01

…………………………………………….

SỐ CÁNH

SEX

P7

EBV

384

1

2900

71.46

332

1

3076

58.37

708

1

2600

57.68

605

1

2700

56.30

674

1

2950

50.26

145

1

2850

46.68

141

1

2900

46.51

321

1

2700

45.77

544

1

2650

45.47

59

1

3000

44.08

197

1

3051

43.98

917

1

2750

43.74

389

1

2890

43.37

425

1

2774

43.25

682

1

2750

42.86

397

1

2665

42.70

58

1

2950

42.45

140

1

2624

42.35

146

1

2699

41.76

136

1

2921

41.34

……………………………………

+ Chọn trống theo giá trị EBV(P7): 20 vịt có giá trị cao nhất

5. Kết quả tính EBV năng suất trứng HY2 ﯯ .............................PEST UIUC 4.2.3.............................. Friday October 8 08:25:32 2019 PREDICT BV NST HY2 TH2 TM page 1 Dimension of equation system : 1663 Rank of equation system : 1662 G e n e r a l I n f o r m a t i o n: _____________________________________ Usable memory : 32.000 MB Memory used : 21.97 % # of equations : 1663 # of nonzero elements : 5302 350000 # of data records : 300 Parameter file : nst-hy2-th2 Results file : EBVNST-HY2-TH2-TM Input data file(raw) : ../data/DAT-NST-HY2-TH2-TM.dat Input rel. file(raw) : ../data/HP-NST-HY2-TH2-TM.ped Input data file(bin) : MEMORY Input rel. file(bin) : MEMORY _____________________________________ R u n T i m e I n f o r m a t i o n: __________________________________________________________ CPU time spent in hour:min:sec memory(kb) data preparation : 00:00:00 794 setting up and solving : 00:00:00 7186 Total wall clock time / memory : 00:00:30 7200 _____________________________________________________________ D a t a F i l e I n f o r m a t i o n: ________________________________________ COVs/TRAITs n mean std.dev. CV. min. max. scaled by

139

______________________________________________________________________________ NST 300 108.137 32.099 30 1.0 137.0 ______________________________________________________________________________ R E L A T I O N S H I P I n f o r m a t i o n: _______________________________________________ number of base animals : 235 number of non-base animals : 1422 total number of animals : 1657 _______________________________________________ .............................PEST UIUC 4.2.3.............................. Friday October 8 08:25:32 2019 PREDICT BV NST HY2 TH2 TM page 2

.............................PEST UIUC 4.2.3.............................. Friday October 8 08:25:32 2019 PREDICT BV NST HY2 TH2 TM page 36

ANIMAL NST PEV**.5 NST

1601 4.230 +- 15.590

1602 2.364 +- 15.916

1603 3.895 +- 15.316

1604 4.359 +- 13.449

1605 7.219 +- 13.035

1606 -5.667 +- 13.035

1608 -0.448 +- 15.852

1609 -7.477 +- 14.055

1610 -4.072 +- 15.850

1611 -4.072 +- 15.850

1612 -4.697 +- 15.852

1613 3.776 +- 14.067

1614 -9.763 +- 13.337

1615 -9.292 +- 14.938

1616 0.648 +- 13.515 - EBV về NST của 20 vịt HY2 đạt cao nhất

Số cánh

GTKHNST

EBVNST

698

133

14.342

697

134

14.174

691

134

13.989

849

132

13.703

692

131

13.694

700

129

13.602

682

134

13.193

699

132

13.174

681

137

12.958

696

131

12.756

693

129

12.745

690

131

12.571

683

128

12.548

687

128

12.548

863

127

12.106

679

135

12.021

850

134

11.892

817

129

11.856

762

130

11.62

685

126

11.36

908

133

11.234

………………………………………………….

140

MỘT SỐ HÌNH ẢNH

1. Khay ấp trứng và kẹp thẻ nhôm vịt con lúc 1 ngày tuổi.

2. Ghép trống vào các gia đình

3. Khay trứng và chuồng đẻ cá thể

Dòng HY2 Dòng HY1

141

4. Bấm thẻ nhựa và thu trứng

5. Mổ Khảo sát

6. Đo kích thước trứng và cân khối lượng lòng đỏ

142