HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
SAYKHAM SOUKSANITH
KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA CÁC TỔ HỢP LAI GIỮA GÀ HON CHU VÀ GÀ LƯƠNG PHƯỢNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
SAYKHAM SOUKSANITH
KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA CÁC TỔ HỢP LAI
GIỮA GÀ HON CHU VÀ GÀ LƯƠNG PHƯỢNG
Ngành
: Chăn nuôi
Mã số
: 9 62 01 05
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đặng Vũ Bình
HÀ NỘI, 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2021
Tác giả luận án
i
Saykham SOUKSANITH
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của quý thầy giáo, cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc GS.TS. Đặng Vũ Bình đã tận tình hướng dẫn, đưa ra nhiều ý kiến đóng góp quý báu, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn Di truyền – Giống vật nuôi, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ và nhân viên Trại Chăn nuôi, Trường Cao đẳng Nông Lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang CHDCND Lào đã tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất giúp tôi hoàn thành tốt luận án này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận án./.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2021
Nghiên cứu sinh
ii
Saykham SOUKSANITH
MỤC LỤC
Lời cam đoan .....................................................................................................................i
Lời cảm ơn ....................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ......................................................................................................vi
Danh mục bảng .............................................................................................................. vii
Danh mục hình .................................................................................................................. x
Trích yếu luận án .............................................................................................................xi
Thesis abstract............................................................................................................... xiii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.4. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................................ 3
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 3
1.5.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 3
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................................ 4
2.1.1. Tính trạng số lượng ............................................................................................... 4
2.1.2. Đặc điểm ngoại hình chủ yếu của gà .................................................................... 5
2.1.3. Các tính trạng năng suất của gà ............................................................................ 6
2.1.4. Lai giống ............................................................................................................. 17
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................................... 26
2.2.1. Một số kết quả nghiên cứu về gà địa phương ở các nước .................................. 26
2.2.2. Một số kết quả nghiên cứu về gà địa phương ở Việt Nam ................................. 28
2.2.3. Tình hình nghiên cứu về gà Lương Phượng ở Việt Nam ................................... 30
2.2.4. Tình hình nghiên cứu về gà ở Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào ........................ 31
Phần 3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................... 33
iii
3.1. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................... 33
3.2. Thời gian nghiên cứu .......................................................................................... 33
3.3. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 33
3.4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 33
3.5. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 33
3.5.1. Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Hon Chu .............................. 33
3.5.2. Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà lai F1 giữa Hon Chu và
Lương Phượng .................................................................................................... 38
3.5.3. Khả năng sản xuất trứng của gà lai F2 giữa Hon Chu và Lương Phượng .......... 41
3.5.4. Ứng dụng kết quả gà lai F1 ở nông hộ ............................................................... 42
3.5.5. Xử lý số liệu ........................................................................................................ 43
Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 44
4.1. Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Hon Chu .............................. 44
4.1.1. Đặc điểm ngoại hình của gà Hon Chu ................................................................ 44
4.1.2. Khả năng sinh sản của gà Hon Chu .................................................................... 46
4.1.3. Khả năng nuôi thịt của gà Hon Chu .................................................................... 58
4.2. Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà lai F1 giữa Hon Chu và
Lương Phượng .................................................................................................... 62
4.2.1. Đặc điểm ngoại hình của gà lai F1 ..................................................................... 62
4.2.2. Khả năng sinh sản của gà lai F1 giữa Hon Chu và Lương Phượng .................... 64
4.2.3. Khả năng cho thịt của gà lai F1 giữa Hon Chu và Lương Phượng ..................... 78
4.3. Khả năng sinh sản của gà lai F2 giữa Hon Chu và Lương Phượng .................... 83
4.3.1. Tỷ lệ nuôi sống gà gà lai F2 giữa Hon Chu và Lương Phượng giai đoạn hậu
bị và sinh sản....................................................................................................... 83
4.3.2. Khả năng sinh trưởng của gà lai F2 giữa Hon Chu và Lương Phượng nuôi
hậu bị................................................................................................................... 84
4.3.3. Khả năng đẻ trứng, chất lượng trứng và ấp nở của gà F2 lai giữa Hon Chu
và Lương Phượng ............................................................................................... 87
4.4. Ứng dụng kết quả gà lai F1 ở nông hộ ............................................................... 95
4.4.1. Sinh trưởng gà lai F1(♂LPx♀HC) nuôi tại nông hộ .......................................... 95
4.4.2. Nhận xét và đánh giá về nuôi gà lai F1(♂LPx♀HC) của các nông hộ ............... 99
Phần 5. Kết luận và đề nghị ....................................................................................... 101
iv
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 101
5.2. Đề nghị .............................................................................................................. 102
Danh mục các công trình công bố liên quan đến luận án ............................................. 103
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 104
v
Phụ lục .......................................................................................................................... 112
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
Con mái ♀
Con trống ♂
CHDCND Lào Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
F1(HC-LP) F1(Trống Hon Chu x Mái Lương Phượng)
F1(LP-HC) F1 (Trống Lương Phượng x Mái Hon Chu)
F2 (Trống F1(Trống Hon Chu x Mái Lương Phượng) F2(♂HC-LP x ♀LP-HC) x Mái F1(Trống Lương Phượng x Mái Hon Chu)
F2 (Trống F1(Trống Lương Phượng x Mái Hon Chu) F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) x Mái F1(Trống Hon Chu x Mái Lương Phượng)
Hon Chu HC
Lương Phượng LP
vi
Trường CĐNLN Trường Cao đẳng Nông lâm nghiệp
DANH MỤC BẢNG
3.1. Chế độ ăn của các giai đoạn nuôi ....................................................................... 34
3.2. Mức dinh dưỡng và chế độ ăn của các giai đoạn nuôi ........................................ 39
3.3. Danh sách các nông hộ lựa chọn nuôi gà lai ....................................................... 43
4.1. Màu sắc ngoại hình gà Hon Chu lúc 36 tuần tuổi (20 trống, 50 mái)................. 44
4.2. Khối lượng và các chiều đo lúc 20 tuần tuổi của gà Hon Chu ........................... 45
4.3. Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn hậu bị và sinh sản của gà Hon Chu nuôi tại
Trường Cao đẳng Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang .......................... 46
4.4. Khối lượng cơ thể gà Hon Chu hậu bị nuôi tại Trường Cao đẳng Nông lâm
nghiệp miền Bắc Luang Prabang ........................................................................ 47
4.5. Tăng khối lượng cơ thể của gà Hon Chu hậu bị (g/ngày) nuôi tại Trường
Cao đẳng Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang ....................................... 50
4.6. Sinh trưởng tương đối về khối lượng cơ thể (%) gà Hon Chu hậu bị nuôi tại
Trường Cao đẳng Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang .......................... 50
4.7. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà Hon Chu hậu bị nuôi tại
Trường Cao đẳng Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang .......................... 51
4.8. Khả năng đẻ trứng của gà Hon Chu nuôi tại nông hộ (n = 50) ........................... 52
4.9. Khả năng đẻ trứng của gà mái Hon Chu nuôi tại Trường Cao đẳng Nông
lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang (n = 50) ................................................... 53
4.10. Tiêu tốn thức ăn /10 quả trứng của gà Hon Chu nuôi tại Trường Cao đẳng
Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang ....................................................... 55
4.11. Chất lượng trứng của gà Hon Chu nuôi tại Trường Cao đẳng Nông lâm
nghiệp miền Bắc Luang Prabang (n = 30) .......................................................... 56
4.12. Kết quả ấp nở gà Hon Chu nuôi tại Trường Cao đẳng Nông lâm nghiệp
miền Bắc Luang Prabang .................................................................................... 57
4.13. Khối lượng của gà Hon Chu nuôi thịt nuôi tại Trường Cao đẳng Nông lâm
nghiệp miền Bắc Luang Prabang ........................................................................ 58
4.14. Tiêu tốn thức ăn của gà Hon Chu nuôi thịt tại Trường Cao đẳng Nông lâm
nghiệp miền Bắc Luang Prabang ........................................................................ 60
4.15. Một số chỉ tiêu khảo sát giết mổ của gà Hon Chu nuôi tại Trường Cao đẳng
vii
Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang ....................................................... 60
4.16. Màu sắc cơ thể gà lai F1 giữa Hon Chu và Lương Phượng lúc 1 ngày tuổi
(n = 100) ............................................................................................................. 63
4.17. Màu sắc cơ thể gà lai F1 giữa Hon Chu và Lương Phượng lúc 8 tuần tuổi
(20 trống, 50 mái) ............................................................................................... 63
4.18. Màu sắc cơ thể gà lai F1 giữa Hon Chu và Lương Phượng lúc 36 tuần tuổi
(20 trống, 50 mái) ............................................................................................... 64
4.19. Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn hậu bị và sinh sản của gà lai F1 giữa Hon Chu và
Lương Phượng .................................................................................................... 65
4.20. Khối lượng cơ thể của gà F1 lai giữa Hon Chu và Lương Phượng .................... 65
4.21. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà F1 lai giữa Hon Chu và Lương
Phượng từ 1 đến 22 tuần tuổi .............................................................................. 67
4.22. Khả năng đẻ trứng của gà mái F1 lai giữa Hon Chu và Lương Phượng ............ 69
4.23. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của gà lai F1 giữa Hon Chu và Lương
Phượng ................................................................................................................ 71
4.24. Chất lượng trứng của gà lai F1 giữa Hon Chu và Lương Phượng ...................... 73
4.25. Kết quả theo dõi ấp nở gà lai F1 giữa Hon Chu và Lương Phượng ................... 75
4.26. Đánh giá ưu thế lai của con lai F1 giữa Hon Chu và Lương Phượng ................. 77
4.27. Khối lượng của gà lai F1 giữa Hon Chu và Lương Phượng nuôi thịt ............... 78
4.28. Tăng khối lượng trung bình của gà lai F1 giữa Hon Chu và Lương Phượng
nuôi thịt ............................................................................................................... 79
4.29. Tiêu tốn thức ăn của gà lai F1 giữa Hon Chu và Lương Phượng nuôi thịt ........ 80
4.30. Chất lượng thân thịt gà lai F1 giữa Hon Chu và Lương Phượng ........................ 81
4.31. Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn hậu bị và sinh sản của gà lai F2 ................................ 83
4.32. Khối lượng cơ thể của gà lai F2 giữa Hon Chu và Lương Phượng nuôi
hậu bị................................................................................................................... 84
4.33. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà F2 lai giữa Hon Chu và Lương
Phượng nuôi hậu bị ............................................................................................. 87
4.34. Khả năng đẻ trứng của gà mái F2 lai giữa Hon Chu và Lương Phượng ............ 88
4.35. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của gà lai F2 giữa Hon Chu và Lương
Phượng ................................................................................................................ 91
4.36. Chất lượng trứng của gà lai F2 giữa Hon Chu và Lương Phượng ...................... 92
viii
4.37. Kết quả ấp nở gà lai F2 giữa Hon Chu và Lương Phượng ................................. 93
4.38. Khối lượng gà lai theo dõi tại nông hộ ông Phongsack ...................................... 96
4.39. Khối lượng gà lai theo dõi tại nông hộ ông Bounthan ........................................ 96
4.40. Khối lượng gà lai theo dõi tại nông hộ ông Khamxang ...................................... 97
4.41. Khối lượng gà lai theo dõi tại nông hộ bà Ben ................................................... 97
4.42. Khối lượng gà lai theo dõi tại nông hộ ông Thammavong ................................. 97
4.43. Khối lượng gà lai theo dõi tại 5 nông hộ ............................................................ 98
ix
4.44. Đánh giá về kết quả nuôi gà lai F1(♂LPx♀HC) của các chủ hộ ........................ 99
DANH MỤC HÌNH
TT Tên hình Trang
2.1. Sơ đồ về các biểu hiện của ưu thế lai .................................................................. 19
4.1. Khối lượng cơ thể gà Hon Chu hậu bị nuôi tại Trường Cao đẳng Nông lâm
nghiệp miền Bắc Luang Prabang ........................................................................ 48
4.2. Tỷ lệ đẻ của gà Hon Chu nuôi tại Trường Cao đẳng Nông lâm nghiệp miền
Bắc Luang Prabang ............................................................................................. 54
4.3. Năng suất trứng tích lũy của gà Hon Chu nuôi tại Trường Cao đẳng Nông
lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang ................................................................. 54
4.4. Khối lượng của gà Hon Chu nuôi thịt tại Trường Cao đẳng Nông lâm nghiệp
miền Bắc Luang Prabang .................................................................................... 59
4.5. Khối lượng của gà F1(LP-HC) từ 1 ngày tuổi đến 22 tuần tuổi ......................... 66
4.6. Khối lượng của gà F1(HC-LP) từ 1 ngày tuổi đến 22 tuần tuổi ......................... 67
4.7. Tỷ lệ đẻ của gà lai F1 giữa Hon Chu và Lương Phượng ..................................... 68
4.8. Năng suất trứng tích lũy của gà lai F1 giữa Hon Chu và Lương Phượng .......... 70
4.9. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của gà lai F1 giữa Hon Chu và Lương Phượng . 72
4.10. Khối lượng của gà lai F1(LP-HC) ...................................................................... 78
4.11. Khối lượng của gà lai F1(HC-LP) ...................................................................... 79
4.12. Khối lượng cơ thể của gà F2(♂HC-LP x ♀LP-HC) nuôi hậu bị ........................ 85
4.13. Khối lượng cơ thể của gà F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) nuôi hậu bị ........................ 85
4.14. Tỷ lệ đẻ của gà lai F2 giữa Hon Chu và Lương Phượng .................................... 88
4.15. Năng suất trứng tích lũy của gà lai F2 giữa Hon Chu và Lương Phượng .......... 89
x
4.16. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của gà lai F2 giữa Hon Chu và Lương Phượng . 92
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Mã số: 9 62 01 05
Tên tác giả: Saykham SOUKSANITH Tên luận án: Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa gà Hon Chu và gà Lương Phượng Ngành: Chăn nuôi Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Mục đích nghiên cứu Mục tiêu chung
Đánh giá khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa gà Hon Chu và Lương Phượng giúp cho việc định hướng nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen và lai tạo nhằm góp phần cải tiến năng suất chăn nuôi gà của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Hon Chu trong điều chăn nuôi quảng canh tại các nông hộ và chăn nuôi thâm canh tại Trường Cao đẳng Nông lâm Bắc Luang Prabang;
- Đánh giá được khả năng sản xuất của tổ hợp lai F1 và khả năng sinh sản của tổ hợp lai F2 giữa gà Ho Chu và Lương Phượng nuôi tại Trường Cao đẳng Nông lâm Bắc Luang Prabang;
- Ứng dụng lai giữa gà Lương Phượng và gà Hon Chu tại một số nông hộ thuộc
khu vực phụ cận tỉnh Luang Prabang. Phƣơng pháp nghiên cứu Đối với gà Hon Chu
Đánh giá ngoại hình, một số chỉ tiêu về khả năng đẻ trứng của gà Hon Chu nuôi
quảng canh tại một số nông hộ vùng phụ cận Luang Prabang;
Tạo các tổ hợp lai giữa Hon Chu và Lương Phượng như sau:
Đánh giá khả năng đẻ trứng, chất lượng trứng, ấp nở, khả năng nuôi thịt và chất lượng thịt của gà Hon Chu nuôi thâm canh tại Trường Cao đẳng Nông Lâm miền Bắc Luan Prabang. Đối với gà lai giữa Hon Chu và Lương Phượng: Sơ đồ tạo tổ hợp lai F1:
Trống LP x Mái HC Trống HC x Mái LP
F1(LP-HC) F1(HC-LP)
Sơ đồ tạo tổ hợp lai F2:
♂F1(HC-LP) x ♀F1(LP-HC) ♂F1(LP-HC) x ♀F1(HC-LP)
xi
F2(♂HC-LP x ♀LP-HC) F2(♂LP-HC x ♀HC-LP)
Đánh giá ngoại hình, khả năng sản xuất trứng, khả năng nuôi thịt của các tổ hợp lai F1 và khả năng sản xuất trứng của gà lai F2 nuôi tại Trường Cao đẳng Nông Lâm
miền Bắc Luang Prabang.
Theo dõi khả năng sinh trưởng của tổ hợp lai giữa trống Lương Phượng và mái
Hon Chu tại 5 nông hộ vùng phụ cận Luang Prabang.
Kết quả chính và kết luận
1/ Gà Hon Chu là giống gà có tầm vóc nhỏ, màu lông khá đa dạng. Trong điều kiện chăn nuôi nông hộ, lúc 20 tuần tuổi, khối lượng cơ thể của gà trống 780 g, gà mái
670 g. Tuổi đẻ quả trứng đầu của gà mái là 7,27 tháng, năng suất trứng 62,15 quả/mái/năm, tỷ lệ ấp nở 84,42%. Trong điều kiện chăn nuôi thâm canh, gà Hon Chu đẻ
quả trứng đầu tiên lúc 22 tuần tuổi; từ 23 tới 40 tuần tuổi tỷ lệ đẻ trung bình là 31,4%; năng suất trứng là 39,56 quả/mái; tiêu tốn 5,44 kg thức ăn/10 quả trứng; nuôi thịt đạt
khối lượng lúc 21 tuần tuổi là 2025,05 g đối với con trống và 1820,36 g đối với con mái; tăng khối lượng trung bình hàng ngày là 12,38 g/con/ngày, tiêu tốn 5,50 kg thức
ăn/kg tăng khối lượng.
2/ Tuổi gà mái lúc đẻ quả trứng đầu tiên đầu tiên là 21 tuần tuổi với khối lượng
là 1447,14 g đối với F1(LP-HC), đối với F1(HC-LP) tương ứng là 20 tuần tuổi và 1373,33 g. Tổ hợp lai F1(HC-LP) có tỷ lệ trung bình đạt 56,50%; năng suất trứng đạt
75,70 quả/mái/20 tuần; tiêu tốn 3,12 kg thức ăn/10 quả trứng. Các số liệu tương ứng của tổ hợp lai F1(LP-HC) là 33,67%; 44,78 quả/mái và 5,49 kg thức ăn/10 quả trứng. Các
chỉ tiêu về tuổi đẻ 5%, tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của tổ hợp lai F1(HC-LP) đều có ưu thế lai cao, tương ứng là: 4,76; 23,82; 22,59 và 29,59%.
Không có khác biệt về khả năng nuôi thịt của hai tổ hợp lai F1 giữa Hon Chu và Lương Phượng, lúc 21 tuần tuổi, khối lượng trung bình của gà trống đạt khoảng 1828 – 1880 g,
gà mái đạt 1480 - 1500 g; tăng khối lượng trung bình đạt tương ứng 12,5 và 9,7 – 10 g/ngày; tiêu tốn 5,9 – 6,0 kg thức ăn/kg tăng khối lượng; tỷ lệ thân thịt đạt 65 – 68%, tỷ
lệ thịt đùi cao hơn tỷ lệ thịt ngực.
3/ Tuổi gà mái lúc đẻ quả trứng đầu tiên đầu tiên là 22 tuần tuổi với khối lượng
là 1590,83 g đối với gà F2(♂HC-LP x ♀LP-HC), với F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) tương ứng là 21 tuần tuổi và 1561,88 g. Tổ hợp lai F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) có tỷ lệ đẻ trung
bình đạt 61,03%; năng suất trứng đạt 81,17 quả/mái/20 tuần; tiêu tốn 2,24 kg thức ăn/10 quả trứng. Các số liệu tương ứng của tổ hợp lai F2(♂HC-LP x ♀LP-HC) là 51,08%;
64,37 quả/mái và 2,69 kg thức ăn/10 quả trứng.
xii
4/ Trong điều kiện chăn nuôi quảng canh tại các nông hộ, tổ hợp lai F1(LP-HC) có khả năng sinh trưởng tương đối khá, được đánh giá là lớn nhanh hơn, thời gian nuôi thịt ngắn hơn so với gà Hon Chu, con lai cũng ít mắc bệnh và dễ nuôi.
THESIS ABSTRACT
Code: 9 62 01 05
PhD candidate: Saykham SOUKSANITH Thesis title: Productivity of the hybrid combinations between Hon Chu and Luong Phuong chickens Major: Animal Science Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) Research Objectives General objective:
Assessing the productive and reproductive performances of the hybrid chickens between Hon Chu and Luong Phuong to helps guide the task of genetic resources conservation and crossing to contribute to improving the chicken productivity of Lao PDR. Specific objectives:
- Identifying appearance characteristics and productive and reproductive
performances of Hon Chu chicken - a major chicken breed of Lao PDR;
- Assessing the productive and reproductive performances of the chicken
hybrids between Hon Chu and Luong Phuong;
- Applying of F1 hybrid between Luong Phuong cock and Hon Chu hen in some
households in the suburban of Luang Prabang. Materials and Methods For Hon Chu chicken:
Assessing the appearance, some indicators of productive and reproductive performances of Hon Chu chickens raised in the extensive system at some households in the suburban of Luang Prabang;
Evaluating the ability to lay eggs, egg quality, hatching, raising meat ability and meat quality of Hon Chu chicken raised in the intensive system at the College of Agriculture and Forestry of Northern Luang Prabang. For hybrid chickens between Hon Chu and Luong Phuong:
Creating hybrid combinations between Hon Chu and Luong Phuong as follows:
Diagram creating hybrid F1:
LP cock x HC hen HC cock x LP hen
F1 (LP-HC) F1 (HC-LP)
Diagram of creating hybrid F2:
♂F1 (HC-LP) x ♀F1 (LP-HC) ♂F1 (LP-HC) x ♀F1 (HC-LP)
xiii
F2 (♂HC-LP x ♀LP-HC) F2 (♂LP-HC x ♀HC-LP)
Evaluation of appearance, egg production ability, meat raising capacity of F1 hybrid complexes and egg production capacity of F2 hybrid chickens reared at the
College of Agriculture and Forestry in Northern Luang Prabang.
Monitoring the growth of hybrid combination of Luong Phuong drum and Hon
Chu roof at 5 farmers in neighboring Luang Prabang.
Main findings and conclusions
1 / Hon Chu was a small chicken breed, the body color is quite diverse. Under livestock household conditions, at 20 weeks of age, the body weight of roosters 780 g,
hens 670 g. Age to laying the first egg of the hen was 7.27 months, egg yield was 62.15 eggs/hen/year, the hatching rate was 84.42%. In the intensive system, Hon Chu hens
laid their first egg at 22 weeks of age; from 23 to 40 weeks of age, the average laying rate was 31.4%; egg yield was 39.56 eggs/hen; FCR 5.44 kg per 10 eggs; raising meat at
21 weeks of age body weight was 2025.05 g for males and 1820.36 g for females; ADG was 12.38 g/head/day, FCR 5.50 kg.
2 / The age at laying first egg was 21 weeks of age with a body weight of 1447.14 g for F1(LP-HC), for F1(HC-LP) was 20 weeks of age and 1373.33 g,
respectively. F1(HC-LP) has the average rate of 56.50%; egg yield reaches 75.70 eggs/hen/20 weeks; FCR 3.12 kg/10 eggs. The corresponding figures of F1(LP-HC)
were 33.67%, 44.78 eggs/hen and 5.49 kg/10 eggs. The criteria of 5% laying age, laying rate, egg yield and FCR/10 eggs of the F1(HC-LP) had high heterosis: 4.76; 23.82;
22.59 and 29.59%, respectively. There was no difference in the ability to raise meat of two F1 hybrid breeds between Hon Chu and Luong Phuong, at 21 weeks of age, the
average weight of males reached about 1828 - 1880 g and females 1480 - 1500 g; ADG was 12.5 and 9.7 – 10.0 g/day, respectively; FCR 5.9 - 6.0 kg; the percentage of
carcasses reached 65 - 68%, the percentage of thigh meat was higher than the breast meat.
3/ Age of laying first egg was 22 weeks of age with a weight of 1590.83 g for F2(♂HC-LP x ♀LP-HC), and F2 (♂LP-HC x ♀ HC-LP) were 21 weeks of age and
1456.88 g, respectively. The F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) had the average laying rate of 61.03%; egg yield reached 81.17 eggs/hen/20 weeks; FCR 2.24 kg/10 eggs. The
corresponding figures of the F2(♂HC-LP x ♀LP-HC) were 51.08%, 64.37 eggs/hen and 2.69 kg/10 eggs.
xiv
4/ In the case of extensive farming in households, F1(LP-HC) had the ability to grow relatively well, they were considered to grow faster, shorter raising time than Hon Chu, the hybrid also had less disease and easy to raise.
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sản xuất nông nghiệp của Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào đóng góp
khoảng 51% GDP và sử dụng khoảng 85% lao động (Wikipedia). Trong đó,
ngành chăn nuôi đóng góp khoảng 16% GDP của Lào (Wilson, 2007). Chăn nuôi
nói chung và chăn nuôi gia cầm là một nghề truyền thống lâu đời của các bộ tộc
Lào. Các gia đình ở vùng nông thôn của Lào đều chăn nuôi gia cầm. Theo Cục
Chăn nuôi và Nuôi trồng thuỷ sản Lào (2017), số lượng gia cầm trong 2 năm
2016 và 2017 đạt 32.633.671 và 32.785.180 đầu con. Trong các loại gia cầm, gà
được nuôi phổ biến nhất và chủ yếu là các giống bản địa. Theo Khamphavong (2002) các giống gà bản địa nuôi tại miền Bắc, miền Trung và Nam Lào gồm: gà
Nhộc (39,31%), gà Trè (27,69%), gà Hon Chu (HC) (11,55%), gà Đục Đăm
(8,03%), gà U (6,17%), gà Chọi (6,10%) và gà Vải (1,15%). Kết quả khảo sát
1.587 con gà nuôi tại 30 hộ ở 3 bản ngoại vi Luang Prabang cho thấy gà Hon Chu
được nuôi khá phổ biến (42,60%), tiếp đó là các giống gà Nhộc (23,69), gà Trè
(8,52%) và gà Đục Đăm (15,19%) (Souksanith, 2014).
Cũng theo Souksamith (2014), HC là giống gà có tầm vóc nhỏ, con trống
có màu lông trắng pha lẫn đen và đỏ, con mái có màu lông trắng, đốm đen. Gà
HC có da thân màu trắng; da chân vàng, nâu hoặc đen. Khối lượng 20 tuần tuổi
của con trống và con mái tương ứng là: 780 và 670 g. Ở độ tuổi 8 - 10 tháng con
trống nặng 1,3 - 1,5 kg và con mái 0,9 - 1,2 kg. Năng suất trứng: 62,13
quả/mái/năm; trứng có màu nâu, khối lượng trung bình 38,26 g.
Các giống gà bản địa có ưu điểm là thích nghi cao với tập quán chăn nuôi
và có chất lượng thịt phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng địa phương. Tuy nhiên,
năng suất thấp và khả năng tăng đàn chậm là những nhược điểm cơ bản không
thể đáp ứng được nhu cầu ngày một cao của nền kinh tế thị trường đang phát triển tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, đặc biệt là khu vực Luang Prabang,
một trong những trung tâm du lịch chủ yếu của Lào.
Để có thể cải thiện năng suất chăn nuôi gà ở các nông hộ, việc lai giữa gà
HC và gà lông màu nhập ngoại là một hướng đi quan trọng.
1
Gà Lương Phượng (LP) có nguồn gốc từ Trung Quốc, là một giống gà
lông màu năng suất cao, 8 tuần tuổi đạt 1,2 – 1,3 kg, 20 tuần tuổi con trống đạt
2,0 – 2,2 kg; con mái đạt 1,7 – 1,8 kg, năng suất trứng 171 quả/66 tuần đẻ, thịt ngon, da thân và chân màu vàng (Wikipedia). Gà LP và một số tổ hợp lai giữa gà
LP với gà địa phương của Việt Nam như gà Ri (Hồ Xuân Tùng, 2009), gà Hồ
(Bùi Hữu Đoàn & Nguyễn Xuân Lưu, 2006) có khả năng sinh sản và cho thịt tốt,
chất lượng thịt cao hiện đang chiếm một vị trí quan trọng trong sản xuất chăn
nuôi gà lông màu và thị trường tiêu thụ của Việt Nam.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài luận án được tiến hành nhằm đánh giá
khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa gà HC và LP, đóng góp cho công tác
bảo tồn nguồn gen cũng như lai tạo nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi gà của các nông hộ tại khu vực Luang Prabang nói riêng và Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào nói chung.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá khả năng sản xuất của gà HC và các tổ hợp lai giữa gà HC và LP
giúp cho việc định hướng nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen và lai tạo nhằm góp phần
cải tiến năng suất chăn nuôi gà của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà HC trong
điều chăn nuôi quảng canh tại các nông hộ và chăn nuôi thâm canh tại Trường
Cao đẳng Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang (Trường CĐNLN);
- Đánh giá được khả năng sản xuất của tổ hợp lai F1 và khả năng sinh sản
của tổ hợp lai F2 giữa gà HC và LP nuôi tại Trường Cao đẳng Nông lâm nghiệp
miền Bắc Luang Prabang;
- Ứng dụng tổ hợp lai F1 giữa gà LP và gà HC tại một số nông hộ thuộc
khu vực phụ cận tỉnh Luang Prabang.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tiến hành xác định đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của gà HC và tổ hợp lai giữa gà HC với gà LP. Đề tài được thực hiện tại Trường Cao đẳng Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang và một số nông hộ thuộc khu vực phụ
cận tỉnh Luang Prabang, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
2
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Đề tài đã đánh giá được đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của gà HC - một giống gà bản địa và được nuôi khá phổ biến ở Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào;
- Đề tài đã đánh giá được khả năng sản xuất của tổ hợp lai F1 và khả năng
sinh sản của tổ hợp lai F2 giữa gà HC với gà LP, trong đó con lai F1(HC-LP) và
F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) có ưu điểm nổi trội về khả năng đẻ trứng;
- Tổ hợp lai F1(LP-HC) đã được ứng dụng có kết quả tốt tại một số hộ
chăn nuôi ở khu vực phụ cận Luang Prabang.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách tương đối có hệ
thống về đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của gà HC và tổ hợp lai giữa gà
HC với gà LP trong điều kiện chăn nuôi của Lào.
- Kết quả nghiên cứu đóng góp thêm tư liệu cho giảng dạy, nghiên cứu khoa
học về đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của gà HC và tổ hợp lai giữa gà
HC với gà LP.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp các thông tin khoa học về đặc điểm ngoại hình, khả năng sản
xuất của gà HC và tổ hợp lai giữa gà HC với gà LP;
- Mở ra khả năng ứng dụng việc lai tạo giữa gà HC với gà LP, góp phần
nâng cao năng suất chăn nuôi gà tại các nông hộ của Lào.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.1. Tính trạng số lƣợng
Tính trạng số lượng là các tính trạng có thể đo lường được và biểu thị
bằng giá trị của các phép đo. Hầu hết các tính trạng có giá trị kinh tế đều là các
tính trạng số lượng.
Giá trị là một đặc tính của tính trạng số lượng. Giá trị kiểu hình
(Phenotype Value) của một cá thể là giá trị thu được của các phép đo khi đánh
giá một tính trạng. Giá trị kiểu hình (P) chịu tác động của giá trị kiểu gen (G) và
sai lệch môi trường (E).
P = G + E
Giá trị kiểu gen chịu tác động của rất nhiều gen, chúng gây ra các hiệu
ứng: cộng gộp (Addition), trội (Dominance) và át chế hoặc tương tác
(Interaction). Tác động cộng gộp hay giá trị giống (A) là sự tác động có tính độc
lập và tích luỹ lại của tất cả các gen. Tác động trội (D) được thực hiện bởi tương
tác giữa các allen trong cùng một locus. Tác động tương tác (I) được thực hiện
bởi tương tác giữa các allen khác locus. Như vậy, giá trị kiểu gen được xác định
thông qua mô hình:
G = A + D + I
Tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi môi trường. Sai lệch môi
trường có thể phân chia thành hai phần: 1) Sai lệch môi trường chung (General
Environment, Eg) hoặc sai lệch môi trường thường xuyên (Permanent
Environment, Ep) tác động tới tất cả các cá thể trong cùng một quần thể và 2) Sai
lệch môi trường riêng (Special Environment, Es) hoặc sai lệch môi trường tạm
thời (Temporary Environment, Et) tác động tới một số cá thể nhất định trong
quần thể. Mô hình về sai lệch môi trường như sau:
E = Eg + Es = Ep + Et
Do vậy:
P = A + D + I + Eg + Es
Để nâng cao năng suất của vật nuôi, những biện pháp cần tác động bao
gồm:
4
- Tác động lên yếu tố di truyền (giá trị kiểu gen): được thực hiện bởi chọn
và nhân giống:
+ Chọn giống là biện pháp tác động vào hiệu ứng cộng gộp (A) và sẽ có
hiệu quả cao đối với những tính trạng có hệ số di truyền trung bình hoặc cao.
Khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng sản phẩm là những tính trạng có
hệ số di truyền trung bình hoặc cao.
+ Lai giống là biện pháp tác động vào hiệu ứng trội (D) và tương tác gen
(I) và sẽ có hiệu quả cao đối với những tính trạng có hệ số di truyền thấp. Những
tính trạng về khả năng sinh sản đều có hệ số di truyền thấp.
- Tác động lên yếu tố môi trường: được thực hiện bằng cách cải tiến điều kiện chăn nuôi (dinh dưỡng thức ăn, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh
phòng bệnh, kỹ thuật chuồng trại…).
2.1.2. Đặc điểm ngoại hình chủ yếu của gà
Hình dáng cơ thể đặc trưng cho hướng sản xuất của gà. Gà hướng thịt có
thân hình vạm vỡ, nặng cân, dáng hình chữ nhật, cổ ngắn, ngực nở, ức sâu, đùi
lớn. Gà hướng trứng, ngược lại thân hình mảnh dẻ, nhẹ cân, cổ dài, dáng hình
nêm, phần hông rộng. Gà hướng kiêm dụng có hình dáng trung gian giữa hướng
trứng và hướng thịt.
Màu sắc lông là các đặc điểm ngoại hình dễ nhận biết và cũng là các tiêu
chí quan trọng để phân biệt giống, dòng hoặc chọn lọc theo tính biệt ở gà. Nhìn chung, ở 7 - 8 tuần tuổi, bộ lông gà đã phát triển đầy đủ. Các dòng, giống gà nuôi
theo hướng công nghiệp do được chọn lọc một cách nghiêm ngặt nên thường có
màu sắc lông đồng nhất và ổn định qua các thế hệ. Ngoại trừ một số giống nhất
định, các giống gà địa phương thường khá đa dạng về màu sắc lông. Tính trạng
màu sắc lông do một số ít gen kiểm soát và ít chịu ảnh hưởng của điều kiện ngoại
cảnh. Một số giống gà có gen liên kết với giới tính về màu sắc lông.
Gà có 3 loại hình màu da chủ yếu: trắng, vàng và đen. Màu da cũng là đặc
trưng của giống, tuy nhiên khẩu phần ăn chứa nhiều sắc tố, caroten làm cho da gà có màu vàng đậm hơn.
Mỏ được tạo thành từ lớp sừng, có nhiều màu khác nhau: vàng, đen, xám,
xanh lục… và cũng là đặc trưng cho giống.
5
Các đặc điểm của chân gà được quan tâm khi xem xét các đặc trưng của
giống, bao gồm: cao thấp hay trung bình, kích thước vòng ống, số lượng ngón, có
lông hay không. Màu của chân thường phù hợp với màu của mỏ.
2.1.3. Các tính trạng năng suất của gà
2.1.3.1. Khả năng sinh trưởng của gà và các yếu tố ảnh hưởng
Khối lượng cơ thể là tính trạng quan trọng nhất thể hiện khả năng sinh
trưởng của gà. Khối lượng cơ thể là tính trạng số lượng, được quy định bởi các yếu tố di truyền, đồng thời biến đổi mạnh dưới tác động của môi trường bên ngoài. Các giống gà hướng thịt có khối lượng cơ thể gần gấp đôi so với vịt hướng
trứng. Con trống thường có khối lượng cơ thể lớn hơn con mái từ 20 đến 30%. Khối lượng cơ thể khi mới nở của gà có liên quan đến khối lượng trứng và khối
lượng cơ thể gà mẹ ở thời điểm đẻ trứng, nhưng hầu như không ảnh hưởng đến sự sinh trưởng ở các giai đoạn sau. Hệ số di truyền khối lượng cơ thể: h2 = 0,33 - 0,60 (Brandsch & Biichel, 1978).
Các chỉ tiêu thông thường đánh giá khả năng sinh trưởng về khối lượng
của gà bao gồm:
- Sinh trưởng tích lũy: khối lượng cơ thể gà qua các giai đoạn nuôi
(thường là các tuần tuổi). Đồ thị sinh trưởng tích lũy có dạng đường cong hình
chữ S, gồm các pha sinh trưởng chậm, nhanh và chậm dần tới tiệm cận.
- Sinh trưởng tuyệt đối: sự tăng lên về khối lượng cơ thể trong một đơn vị
thời gian giữa hai lần khảo sát, đơn vị tính là gam/con/ngày. Đồ thị sinh trưởng
tuyệt đối có dạng hình parabol, gồm các pha sinh trưởng nhanh, đạt cực đại sau
đó là sinh trưởng chậm.
- Sinh trưởng tương đối: khối lượng gà tăng lên tương đối của lần cân sau
so với lần cân trước, đơn vị tính là tỷ lệ phần trăm (%). Đồ thị sinh trưởng tương
đối có dạng hình hypebol, nghĩa là luôn giảm dần.
Trên thực tế, nếu không thực hiện các phép đo trên con vật một cách liên tục, có thể sử dụng các hàm toán học mô tả đường cong sinh trưởng. Hai hàm số thường được sử dụng để khảo sát đường cong sinh trưởng của gia súc và gia cầm
là hàm Richards (1959) và hàm Gompertz (dẫn theo Gille, 2004).
Cùng với đánh giá về khả năng sinh trưởng về khối lượng cơ thể, hiệu quả
sử dụng thức ăn cũng là một tính trạng quan trọng. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
6
dụng thức ăn là tỷ lệ chuyển đổi thức ăn FCR (Feed Conversion Ratio), thường
được gọi là tiêu tốn thức ăn. Tiêu tốn thức ăn được tính toán trên cơ sở tổng
lượng thức ăn thu nhận và tổng khối lượng cơ thể tăng được trong thời gian sử dụng tổng lượng thức ăn đó. Đơn vị tính thường là kg thức ăn/kg tăng khối
lượng.
Di truyền và môi trường chăn nuôi là 2 yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng
của gà.
- Ảnh hưởng của giống, dòng
Mỗi dòng hay mỗi giống gà có nhiều điểm khác nhau về đặc điểm ngoại
hình, sức sản xuất, khả năng kháng bệnh,... từ đó ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh
trưởng. Sự khác nhau về khối lượng giữa các giống gà là rất lớn, giống gà thịt
hoặc kiêm dụng nặng hơn gà hướng trứng. Các dòng, giống gà được chọn lọc
nuôi lấy thịt theo hướng công nghiệp có tốc độ sịnh trưởng nhanh. Ngược lại, các
giống gà địa phương nuôi quảng canh đều là các giống sinh trưởng chậm.
Nguyên nhân là do các gen ảnh hưởng đến sinh trưởng. Ba nhóm gen ảnh hưởng
đến sinh trưởng gồm:
+ Gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung, đến tính năng lý học các chiều
trên cơ thể;
+ Gen ảnh hưởng theo nhóm;
+ Gen ảnh hưởng đến một vài tính trạng riêng rẽ.
- Ảnh hưởng của tính biệt
Tính biệt khác nhau thì đặc điểm và chức năng sinh lý của cơ thể cũng
khác nhau nên khả năng đồng hóa, dị hóa và quá trình trao đổi chất dinh dưỡng
của chúng là rất khác nhau. Con trống thường sinh trưởng và phát triển nhanh
hơn con mái.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng có vai trò quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
tốc độ sinh trưởng, đến sự phát triển của từng mô khác nhau và gây nên sự biến
đổi trong quá trình phát triển của mô này đối với mô khác.
Chế độ dinh dưỡng với tỷ lệ năng lượng: protein hợp lý và khẩu phần cân
đối về axit amin, vitamin và khoáng là yếu tố tăng cường khả năng sinh trưởng
của gà.
7
- Ảnh hưởng của môi trường
Yếu tố môi trường: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,… có ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng của gà. Trong đó nhiệt độ và ẩm độ là hai yếu tố luôn thay đổi
theo mùa vụ và có ảnh hưởng rõ rệt đến tốc độ sinh trưởng của gà. Nguyên nhân
là do nhiệt độ và ẩm độ tác động đến thu nhận, tiêu hóa thức ăn; hoạt động của hệ
tuần hoàn, hô hấp,… Điều kiện khí hậu tối ưu, ẩm độ thấp, thời tiết mát mẻ ảnh
hưởng tốt đến sinh trưởng của gà.
Ngoài ra các điều kiện về chuồng trại, mật độ nuôi,... cũng ảnh hưởng tới
khả năng sinh trưởng của gà.
Kích thước các chiều đo của cơ thể cũng là chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của gà. Kích thước các chiều đo của cơ thể có mối tương quan với khối
lượng cơ thể và hướng sản xuất của gà. Các nhà chăn nuôi thường đo dài thân, dài lườn, vòng ngực, dày lườn, cao chân để nghiên cứu, đánh giá tốc độ sinh
trưởng và là cơ sở để chọn lọc gia cầm.
2.1.3.2. Khả năng sinh sản của gà mái và các yếu tố ảnh hưởng
Gia cầm mái thoái hóa buồng trứng bên phải, chỉ còn lại buồng trứng và
ống dẫn trứng bên trái tồn tại và phát triển. Âm hộ của gà mái gắn liền với tử
cung và cũng nằm trong lỗ huyệt, do đó lỗ huyệt đảm bảo ba chức năng: chứa
phân, chứa nước tiểu và cơ quan sinh dục.
Kích thước và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào tuổi và loại gia cầm.
Gà một ngày tuổi buồng trứng có kích thước 1 – 2 mm, khối lượng khoảng 0,03 g.
Thời kỳ gà đẻ buồng trứng có hình chum nhỏ, khối lượng khoảng 45 – 55 g chứa
nhiều tế bào trứng. Sự hình thành buồng trứng và tuyến sinh dục xảy ra vào thời
kỳ đầu của sự phát triển phôi. Sau mỗi lứa tuổi lại có những thay đổi về cấu trúc
và chức năng của buồng trứng.
Chức năng chủ yếu của buồng trứng là tạo trứng. Quá trình phát triển của
tế bào trứng trải qua ba thời kỳ: tăng sinh, sinh trưởng và chín. Số lượng tế bào trứng theo các nghiên cứu khác nhau có sự khác nhau, gà mái thời kì đẻ trứng có thể đếm được 3.600 trứng, nhưng chỉ có một số lượng rất hạn chế được chín
và rụng.
Tế bào trứng tăng trưởng nhanh, đặc biệt là lòng đỏ. Trong 3 - 14 ngày lòng đỏ chiếm 90 - 95% khối lượng tế bào trứng, thành phần chính gồm: protein, photpho, lipit, mỡ trung hòa, các khoáng chất và vitamin. Đặc biệt, lòng đỏ được
8
tích lũy mạnh vào ngày từ 9 đến 4 ngày trước khi trứng rụng. Việc tăng quá trình
sinh trưởng của tế bào trứng là do foliculin được tiết chế ở buồng trứng khi gà
mái thành thục sinh dục.
Sự rụng trứng được tính khi tế bào trứng rời khỏi buồng trứng rơi vào loa
kèn. Sự rụng trứng chỉ xảy ra một lần trong ngày, nếu gà đẻ trứng vào cuối buổi
chiều (16 giờ) thì sự rụng trứng được thực hiện vào buổi sáng hôm sau. Trứng được giữ lại trong ống dẫn trứng làm đình trệ sự rụng trứng tiếp theo. Sự rụng
trứng của gà thường xảy ra từ 2 - 14 giờ.
Chu kỳ rụng trứng phụ thuộc vào các yếu tố: điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc,
lứa tuổi và trạng thái sinh lý của gia cầm. Nếu thức ăn kém chất lượng, nhiệt độ không khí cao sẽ làm giảm sự rụng trứng và đẻ trứng. Ngoài ra, gà nhiễm bệnh cũng
hạn chế khả năng rụng trứng.
Các hormone hướng sinh dục của tuyến yên là FSH và LH kích thích sự
sinh trưởng và chín của trứng. Nang trứng tiết ra oestrogen trước khi trứng
rụng vừa có tác dụng kích thích hoạt động của ống dẫn trứng hoặc vừa ảnh
hưởng lên tuyến yên ức chế tiết FSH và LH. Như vậy, tế bào trứng phát triển
và chín chậm lại làm ngừng rụng trứng khi tế bào còn trong ống dẫn trứng
hoặc tử cung (chưa đẻ).
Gà mái mới đẻ trứng thường cho trứng hai lòng đỏ, đó là do FSH và LH
hoạt động mạnh, kích thích một lúc hai tế bào trứng chín và rụng. LH chỉ tiết vào
buổi tối, từ lúc bắt đầu tiết đến khi rụng trứng khoảng 6 - 8 giờ. Vì vậy, việc chiếu
sáng bổ sung vào buổi tối làm chậm tiết LH dẫn đến chậm rụng trứng từ 3 - 4 giờ.
Việc chiếu sáng bổ sung 3 - 4 giờ buổi tối thực chất là để gà ổn định và tập trung
vào khoảng 8 - 11 giờ sáng. Nếu không đảm bảo đủ thời gian chiếu sáng 15 - 18
giờ/ngày thì gà sẽ đẻ cách nhật và giảm năng suất trứng.
Khả năng sinh sản của gà mái được đánh giá thông qua các chỉ tiêu chủ yếu: tuổi đẻ quả trứng đầu, năng suất trứng hoặc tỷ lệ đẻ, chất lượng trứng và khả
năng ấp nở.
- Tuổi đẻ quả trứng đầu:
Sự thành thục về tính dục là thời điểm các cơ quan sinh dục đã phát triển tương đối hoàn thiện, độ thành thục sinh dục của con mái được xác định qua tuổi đẻ quả trứng đầu, tuổi đẻ này được tính toán dựa trên số liệu của từng cá thể. Với mức độ biến động của tính trạng này, người ta biết được gà đẻ sớm hay muộn.
9
Trường hợp không theo dõi được từng cá thể, tuổi thành thục về tính dục được
tính khi đàn gà có tỷ lệ đẻ 5%.
Tuổi đẻ quả trứng đầu cũng được coi là yếu tố cấu thành năng suất trứng.
Tuổi đẻ quả trứng đầu là một tính trạng có hệ số di truyền thấp, phụ thuộc vào
bản chất di truyền, chế độ nuôi dưỡng, các yếu tố môi trường đặc biệt là thời gian
chiếu sáng, thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ sớm hơn. Trong cùng một giống, cá thể nào được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, điều kiện khí hậu thời tiết
phù hợp sẽ thành thục sớm so với nuôi dưỡng kém. Có mối tương quan nghịch
giữa tuổi đẻ quả trứng đầu và năng suất trứng, tương quan thuận giữa tuổi đẻ quả
trứng đầu và khối lượng trứng.
- Năng suất trứng và tỷ lệ đẻ:
Năng suất trứng là số lượng trứng mà gia cầm mái đẻ ra trong một khoảng thời gian nhất định, phụ thuộc vào tuổi thành thục sinh dục, cường độ đẻ trứng,
tần số thể hiện bản năng đòi ấp, thời gian nghỉ đẻ và thời gian đẻ kéo dài. Năng
suất trứng trong ba tháng đẻ đầu có tương quan thuận rất chặt chẽ với năng suất
trứng của cả chu kỳ Năng suất trứng có hệ số di truyền không cao vào khoảng
0,12 - 0,30.
Năng suất trứng của gia cầm là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng và chịu ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố:
+ Tuổi thành thục sinh dục: Tuổi thành thục sinh dục phụ thuộc vào dòng, giống, hướng sản xuất, chế độ dinh dưỡng, chăm sóc, quản lý… Để đạt năng suất
trứng cao, gia cầm ở tuổi thành thục sinh dục phải phù hợp với tiêu chuẩn của
giống và giữ được sức bền đẻ trứng bằng cách cho ăn hạn chế (khống chế được
khối lượng cơ thể gia cầm theo tiêu chuẩn của giống).
+ Cường độ đẻ trứng: Cường độ đẻ trứng được xác định thông qua tỷ lệ % số trứng đẻ trung bình của một đầu mái trong một đơn vị thời gian. Tỷ lệ đẻ mang tính đại diện cho quần thể đàn, không đánh giá chính xác được đối với từng
cá thể. Cường độ đẻ là yếu tố quan trọng cấu thành năng suất trứng.
+ Thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học: Chu kỳ đẻ trứng sinh học càng dài, sức đẻ trứng càng cao và ngược lại. Chu kỳ đẻ trứng sinh học có mối tương quan thuận với tuổi thành thục sinh dục, nhịp độ đẻ trứng, sức bền đẻ trứng
và chu kỳ đẻ trứng, vì vậy chu kỳ đẻ trứng sinh học sẽ ảnh hưởng đến năng suất trứng. Sau mỗi chu kỳ đẻ trứng sinh học, gia cầm nghỉ đẻ và thay lông.
10
+ Tính ấp bóng: Tính ấp bóng hay bản năng ấp liên quan đến khả năng đẻ
trứng và là phản xạ không điều kiện của gia cầm. Bản năng đòi ấp càng mạnh,
thời gian nghỉ đẻ càng lớn.
+ Dòng, giống gia cầm: Là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sức sản xuất
trứng của gia cầm. Các dòng, giống gia cầm khác nhau có khả năng đẻ trứng
khác nhau. Các dòng gia cầm chuyên trứng và năng suất trứng cao hơn các dòng chuyên dụng thịt và các dòng kiêm dụng ở mức độ trung gian. Những dòng chọn
lọc có hiệu quả thường đạt chỉ tiêu cao hơn những dòng chưa được chọn lọc
khoảng 15 - 35% về năng suất trứng.
+ Tuổi: Tuổi gia cầm ảnh hưởng năng suất trứng. Gia cầm có năng suất
trứng năm thứ nhất cao hơn năm thứ hai.
+ Thức ăn và dinh dưỡng: Thức ăn và dinh dưỡng có liên quan chặt chẽ đến sức đẻ trứng của gia cầm. Muốn cho gia cầm có sức đẻ trứng cao, chất lượng
trứng tốt phải đảm bảo khẩu phần ăn đầy đủ và cân bằng giữa các chất dinh
dưỡng. Nếu trong khẩu phần ăn thiếu hay thừa một hoặc vài chất sẽ làm ảnh
hưởng rất lớn đến tỷ lệ nuôi sống cũng như năng suất trứng, vì vậy cần đặc biệt
chú ý đến loại thức ăn, chất lượng thức ăn và phương pháp bảo quản thức ăn một
cách chính xác và tốt nhất để có được hiệu quả chăn nuôi cao nhất.
+ Điều kiện ngoại cảnh: Ngoài những yếu tố nêu trên, sức đẻ trứng của gia
cầm còn phụ thuộc vào rất nhiều điều kiện ngoại cảnh: nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm,
mùa vụ…
- Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng:
Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là chỉ tiêu kinh tế quan trọng đối với gà đẻ
trứng. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào yếu tố di truyền: các giống, dòng gà chuyên
trứng thường có tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng thấp hơn các giống, dòng gà kiêm dụng hoặc chuyên thịt. Các yếu tố môi trường: thời tiết, khí hậu, chế độ dinh dưỡng và quy trình chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng rất lớn tới chỉ tiêu này.
- Chất lượng trứng:
Trứng gia cầm gồm 3 phần cơ bản đó là vỏ trứng, lòng trắng và lòng đỏ. Vỏ chiếm 10 – 16%; lòng trắng 57 – 60% và lòng đỏ chiếm 30 – 32% so với khối lượng trứng. Thành phần hóa học của trứng không vỏ: nước chiếm 73,5 –
74,4%; protein 12,5 – 13%; mỡ 11 – 12% và khoáng 0,8 – 1%.
11
Chất lượng trứng gia cầm liên quan đến chất lượng ấp nở và từ đó liên
quan đến sức sản xuất của gia cầm. Để đánh giá chất lượng trứng người ta
thường dùng các chỉ số bên ngoài như màu sắc vỏ, khối lượng trứng, chỉ số hình dạng trứng và các chỉ tiêu bên trong như: chỉ số lòng đỏ, chỉ số lòng
trắng, đơn vị Haugh,…
+ Màu sắc vỏ trứng:
Màu sắc vỏ trứng không có ý nghĩa lớn trong đánh giá chất lượng trứng,
nhưng có giá trị trong kỹ thuật và thương mại. Màu sắc vỏ trứng là một tính
trạng có hệ số di truyền cao (0,55 - 0,75). Màu sắc do sắc tố ở phần tử cung
của ống dẫn trứng quy định, có nhiều loại màu vỏ như: vàng, nâu, đỏ, xanh, trắng, đốm… Khi lai dòng gà trứng vỏ trắng với dòng gà trứng vỏ nâu, gà lai
sẽ có trứng màu trung gian. Màu sắc vỏ trứng khác nhau tùy theo dòng giống
gia cầm.
+ Bề mặt vỏ trứng:
Thường trứng gia cầm có bề mặt trơn, đều, song cũng có một số cá thể
thường đẻ ra trứng có bề mặt xấu, xù xì, có vệt canxi hay đường gờ lượn sóng,
loại trứng này gia tăng khi tuổi đẻ của gia cầm mái cao, ảnh hưởng xấu đến kết
quả ấp nở cũng như thị hiếu người tiêu dùng và cũng làm cho tỷ lệ trứng dập vỡ
cao hơn gây thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi.
+ Khối lượng trứng:
Sau năng suất trứng, khối lượng trứng là chỉ tiêu quan trọng cấu thành năng suất trứng của gia cầm sinh sản. Khối lượng trứng có hệ số di truyền cao: h2 = 0,48 - 0,80. Nhiều tác giả cho rằng, giữa khối lượng trứng và năng suất trứng
có mối tương quan nghịch. Ngoài các yếu tố về di truyền, khối lượng trứng còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngoại cảnh như chăm sóc, nuôi dưỡng, mùa vụ, tuổi gia cầm. Trứng của gia cầm mới bắt đầu đẻ thường nhỏ hơn trứng gia cầm trưởng thành 20 - 30%.
Khối lượng trứng là chỉ tiêu quan trọng của trứng giống vì có liên quan tới kết quả ấp nở, kết quả ấp nở tốt nhất ở trứng có khối lượng xung quanh giá trị trung bình của giống, trứng có khối lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn đều cho kết quả ấp nở thấp hơn. Nguyên nhân của hiện tượng trên là do sự mất cân đối giữa các
thành phần của trứng, trứng quá to hoặc quá nhỏ đã làm cản trở sự phát triển của phôi. Trứng nhỏ thường có tỷ lệ lòng đỏ cao và tỷ lệ lòng trắng thấp hơn so với
12
trứng to, ngoài ra trứng nhỏ còn có diện tích bề mặt so với khối lượng lớn hơn
trứng có khối lượng lớn, từ đó ảnh hưởng đến sự bốc hơi nước trong quá trình
bảo quản và ấp.
+ Chỉ số hình dạng trứng:
Trứng gia cầm thường có hình ovan hoặc hình elip, một đầu lớn và một
đầu nhỏ. Chỉ số hình dạng trứng được tính bằng tỷ số giữa chiều dài và chiều rộng trứng hoặc tỷ lệ phần trăm giữa chiều rộng so với chiều dài của trứng. Chỉ
số hình dạng có ý nghĩa quan trọng không chỉ trong việc đóng gói, vận chuyển mà còn liên quan đến tỷ lệ ấp nở. Trong chăn nuôi gia cầm sinh sản, chỉ số hình dạng của trứng là chỉ tiêu để xem xét chất lượng của trứng, đặc biệt là đối với khâu chọn trứng ấp. Những quả trứng quá dài hoặc quá tròn đều cho tỷ lệ ấp nở
thấp. Trứng của mỗi loại giống gia cầm đều có chỉ số hình dạng riêng.
+ Chất lượng vỏ trứng:
Thành phần vỏ trứng gồm 94% carbonat calcium, 1% phosphat calcium, 1% magneum phosphat, 4% hợp chất hữu cơ. Một phần chất hữu cơ này là đường
polisacharide. Hàm lượng canxi trong vỏ trứng khoảng 2 g. Màng vỏ do các hợp
chất có nguồn gốc protein tạo thành như keratin, collagen. Vỏ trứng có tác dụng
làm lớp vỏ bảo vệ bên ngoài và lớp vỏ này được chia làm hai tầng: tầng trên cùng
xốp, tầng dưới cứng và có rất nhiều lỗ khí. Lỗ khí có tác dụng giúp cho hoạt động
hô hấp của phôi. Chiều rộng của mỗi lỗ khí dao động trong khoảng 6 - 42 µm và
trung bình là 20 µm. Độ rộng của lỗ khí một mặt ảnh hưởng đến độ chịu lực của
vỏ trứng, lỗ khí nhỏ thì độ chịu lực lớn và ngược lại, mặt khác cũng ảnh hưởng
đến tỷ lệ nở, lỗ khí to từ 36 - 42 µm làm bốc hơi nước nhanh, làm giảm khả năng
hô hấp của phôi.
Chất lượng vỏ trứng được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như độ dày
vỏ, độ chịu lực, và mật độ lỗ khí.
Độ dày vỏ trứng tương quan dương đối với độ bền vỏ và ảnh hưởng đến tỷ
lệ ấp nở. Độ dày lý tưởng của vỏ trứng là 0,26 - 0,34 mm. Hệ số di truyền độ
dày vỏ trứng gà là 0,3. Trứng có vỏ quá dày hay quá mỏng đều cho tỷ lệ nở kém. Vỏ trứng quá dày làm hạn chế sự bốc hơi nước của trứng, cản trở quá trình phát triển của phôi, gia cầm con khó đạp vỡ vỏ khi nở. Vỏ trứng quá mỏng làm quá trình bay hơi nước diễn ra nhanh, khối lượng trứng giảm nhanh, dễ chết
phôi, sát vỏ, gia cầm non nở ra yếu.
13
Độ dày của vỏ trứng gà phụ thuộc vào giống và chịu ảnh hưởng của môi
trường như thức ăn, tuổi gà, nhiệt độ, stress và nhiều yếu tố khác.
Độ bền của vỏ trứng gà được coi là tốt nhất khi độ chịu lực phải lớn
hơn 3 kg, mật độ lỗ khí trung bình 130/cm², đường kính lỗ khí 17 – 25 µm. Độ
bền hay độ chịu lực của vỏ trứng là một trong những chỉ tiêu quan trọng đối với
trứng gia cầm, ảnh hưởng nhiều đến kết quả ấp nở và quá trình bao gói, vận
chuyển.
+ Chất lượng lòng đỏ:
Lòng đỏ trứng là một tế bào khổng lồ được bao bọc bởi một lớp màng,
lòng đỏ cũng là nguồn dinh dưỡng dự trữ cho phôi. Lòng đỏ trứng có cấu tạo gồm: lớp màng dày 6 – 11 µm, đĩa phôi màu trắng sáng có đường kính 3 mm.
Tỷ lệ lòng đỏ chiếm 30 - 33% khối lượng trứng và có đường kính khoảng 30 –
35 mm. Để đánh giá chất lượng lòng đỏ người ta dùng chỉ số lòng đỏ.
Chỉ số lòng đỏ biểu hiện trạng thái và chất lượng của lòng đỏ, chỉ số lòng đỏ là tỷ số giữa chiều cao lòng đỏ với đường kính của nó, chỉ số này càng
cao càng tốt. Trứng gia cầm tươi chỉ số này là 0,4 - 0,5; chỉ số này thay đổi
phụ thuộc vào loài, giống và giảm dần theo thời gian bảo quản trứng.
Cùng với về chỉ số lòng đỏ, màu sắc lòng đỏ cũng là một chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá chất lượng trứng gà. Màu sắc của lòng đỏ phụ thuộc rất nhiều
vào chất lượng thức ăn. Màu vàng của lòng đỏ là do hỗn hợp của lipit là xantophil tạo nên. Hàm lượng xantophil phụ thuộc vào khẩu phần ăn. Các loại
xantophil khác nhau tạo nên các màu vàng khác nhau: lutein cho màu vàng chanh,
zeaxanthin cho màu vàng đậm.
+ Chất lượng lòng trắng:
Cấu trúc của lòng trắng gồm 3 lớp: Lớp lòng trắng loãng bên ngoài chiếm
23%, lớp lòng trắng đặc ở giữa chiếm 57% và lớp lòng trắng loãng bên trong
cùng chiếm 20%.
Lớp lòng trắng loãng bên ngoài có tác dụng diệt khuẩn, lớp này giảm dần theo tuổi của gia cầm. Lớp lòng trắng đặc có tác dụng như lò xo giữ cho lòng đỏ có vị trí cố định ở giữa. Độ quánh của lòng trắng đặc chủ yếu là sợi mucin cũng giảm theo tuổi của gà. Tỷ lệ lòng trắng đặc và lòng trắng loãng ở trứng gà tươi là 2:1, tỷ lệ này giảm dần theo thời gian bảo quản có khi xuống tới tỷ lệ 1:1; tỷ lệ
14
lòng trắng chiếm tới 55 -60% khối lượng trứng. Cấu trúc lòng trắng còn có dây
chằng có tác dụng cố định lòng đỏ.
Để đánh giá chỉ tiêu chất lượng lòng trắng người ta dùng chỉ số lòng trắng
đặc.
Chỉ số lòng trắng đặc là tỷ số giữa chiều cao và đường kính trung bình
của lòng trắng đặc. Chỉ số lòng trắng trứng gà về mùa đông cao hơn mùa hè và mùa xuân, giống gà nhẹ cân chỉ số này không dưới 0,09 và giống kiêm
dụng khoảng 0,08. Chỉ số này khác nhau tùy theo loài, giống và cá thể.
Chỉ số này càng thấp thì chất lượng trứng càng kém.
Đơn vị Haugh (HU) là một đại lượng biểu thị mối quan hệ giữa khối
lượng trứng và chiều cao lòng trắng đặc. Khi đánh giá trứng giống cũng như trứng thương phẩm chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng trứng càng tốt. Đơn vị
Haugh chịu ảnh hưởng bởi thời gian bảo quản trứng, tuổi gia cầm mái, bệnh
tật, nhiệt độ, thay lông và giống gia cầm. Trứng có chất lượng rất tốt có đơn vị Haugh 80 – 100; tốt: 65 – 79; trung bình: 55 – 64 và xấu là dưới 55. Đơn vị
Haugh thay đổi theo thời gian và nhiệt độ bảo quản trứng. Những trứng được bảo quản 18 ngày ở 160C, đơn vị Haugh giảm từ 76 xuống còn 48; bảo quản ở 9,50C, đơn vị Haugh giảm từ 76 xuống còn 65.
- Tỷ lệ trứng có phôi:
Tỷ lệ trứng có phôi là một trong những tính trạng di truyền có ý nghĩa
kinh tế rất quan trọng trong chăn nuôi gia cầm sinh sản, quyết định số gia cầm nở
ra của gia cầm mái trong một chu kỳ đẻ trứng. Tỷ lệ trứng có phôi phụ thuộc vào
nhiều yếu tố:
+ Yếu tố di truyền: Loài, giống và các cá thể khác nhau có tỷ lệ thụ tinh
khác nhau, vì mỗi loài giống có thể tích và nồng độ tinh dịch cũng như hoạt lực
của tinh trùng khác nhau.
+ Yếu tố dinh dưỡng: Dinh dưỡng của đàn bố mẹ ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ thụ tinh. Nếu khẩu phần ăn thiếu hoặc ăn thừa một chất nào đó sẽ làm ảnh hưởng đến cơ quan sinh dục, từ đó làm ảnh hưởng đến hoạt động sinh dục, khả
năng sinh tinh và phẩm chất tinh dịch…
+ Điều kiện môi trường: Tiểu khí hậu chuồng nuôi là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh. Nhiệt độ và độ ẩm cao hay thấp hơn so với quy
15
định đều ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ tinh. Tỷ lệ thụ tinh thường cao vào mùa xuân,
mùa thu và giảm vào mùa hè, nhất là những ngày nóng.
+ Phương thức chăn nuôi: Phương thức chăn nuôi cũng góp phần làm ảnh
hưởng tới tỷ lệ thụ tinh của gia cầm.
+ Tuổi gia cầm: Tuổi gia cầm ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh, gia cầm còn
non cơ quan sinh dục chưa phát triển hoàn thiện, tỷ lệ tinh trùng kì hình còn cao; những gia cầm già vì sức khỏe giảm sút đồng thời tinh hoàn có hiện tượng suy
thoái dẫn đến chất lượng tinh cũng như tỷ lệ thụ tinh giảm.
+ Tỷ lệ trống, mái: Tỷ lệ trống, mái ảnh hưởng không nhỏ đến tỷ lệ thụ
tinh của gia cầm. Để có tỷ lệ thụ tinh cao cần ghép tỷ lệ trống/mái của đàn gia cầm một cách thích hợp. Tỷ lệ này quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng đến tỷ
lệ thụ tinh.
- Tỷ lệ nở:
Tỷ lệ nở là một chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của phôi, sức sống của gia
cầm non. Những trứng có chỉ số hình dạng chuẩn, khối lượng trung bình của
giống sẽ cho tỷ lệ nở cao nhất.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp nở như: chất lượng trứng, thời
gian và chế độ bảo quản trứng, chế độ ấp, nở,… Hệ số di truyền về tỷ lệ trứng thụ
tinh là 11 - 13%, hệ số di truyền của tỷ lệ ấp nở là 10 - 14%.
2.1.3.3. Năng suất thịt gà và các yếu tố ảnh hưởng
Các chỉ tiêu đánh giá năng suất thịt gà khi giết mổ bao gồm:
- Khối lượng sống lúc giết mổ. Gà được cân khối lượng sau khi nhịn đói
12 - 18 giờ nhưng được cho uống nước đầy đủ).
- Khối lượng thân thịt: Là khối lượng gà sau khi lấy máu, vặt lông, bỏ
chân, đầu, cơ quan tiêu hóa, sinh dục, khí quản, thực quản, lá lách (quả tối),
nhưng để lại gan (đã bỏ mật), thận, phổi và mề (đã lấy hết thức ăn và sỏi).
- Tỷ lệ thân thịt (%) = Khối lượng thân thịt/Khối lượng sống x 100
- Khối lượng thịt đùi: Là khối lượng thịt đùi trái đã bỏ da, xương chày,
xương mác, xương bánh chè và sụn.
- Tỷ lệ thịt đùi (%) = Khối lượng thịt đùi trái x2/Khối lượng thân thịt x100
16
- Khối lượng thịt ngực (lườn): Là khối lượng cơ lườn trái đã bỏ da ngực,
cơ ngực nông và cơ ngực sâu bên trái, xương.
- Tỷ lệ thịt ngực (%)= Khối lượng thịt ngực trái x 2/Khối lượng thân thịt x 100
- Tỷ lệ mỡ bụng (%) = Khối lượng mỡ bụng/ Khối lượng thân thịt x 100
Các yếu tố chính ảnh hưởng đến năng suất thịt gà là di truyền, tính biệt,
tuổi giết thịt và điều kiện chăn nuôi:
Giữa các giống, dòng gia cầm khác nhau có sự khác biệt di truyền nhất
định về năng suất thịt xẻ và các phần của thân thịt. Ristic (1991) khi so sánh các
giống gà hướng thịt ở 38 - 42 ngày tuổi và gà trống hướng trứng 80-83 ngày tuổi
có cùng khối lượng cơ thể 1.450 g cho biết hàm lượng mỡ bụng ở gà hướng thịt
cao hơn gà trống hướng sản xuất trứng là 0,4 - 1%. Năng suất thịt có hệ số di
truyền là 0,29 - 0,32.
Nhìn chung, ở tất các giống gia cầm, hàm lượng mỡ bụng và mỡ trong thịt
ở gia cầm mái bao giờ cũng cao hơn ở gia cầm trống. Tỷ lệ thân thịt ở gia cầm
trống và mái cũng khác nhau (tỷ lệ thịt ức ở gia cầm mái thường cao hơn ở gia
cầm trống). Ở 8 tuần tuổi, tỷ lệ thịt lườn ở gia cầm trống thấp hơn ở gia cầm mái
là 2,5%, trong khi đó tỷ lệ đùi (cả xương) không có sự sai khác đáng kể. Ở 12
tuần tuổi, tỷ lệ thịt lườn gia cầm trống thấp hơn gia cầm mái là 1,7%, nhưng tỷ lệ
đùi (cả xương) ở gia cầm trống lại cao hơn gia cầm mái là 1,4%. Tương tự như
vậy tỷ lệ thịt lườn lúc 7 và 8 tuần tuổi ở con trống thấp hơn ở con mái là 0,8 - 1%, còn tỷ lệ đùi (cả xương) là sai khác không đáng kể.
Rất nhiều nghiên cứu cho rằng tỷ lệ thân thịt ở gia cầm dòng thịt tăng lên
theo tuổi, (Ristic, 1991; Tawfik & cs., 1989). Khi tuổi gia cầm tăng lên, tỷ lệ thịt
đùi giảm, thịt lườn tăng (Ristic, 1991). Tuổi giết mổ gia cầm còn ảnh hưởng đến
độ ngon của thịt (Touraille & cs., 1981).
Các yếu tố dinh dưỡng, thời tiết, khí hậu, chế độ chiếu sáng,... đều ảnh hưởng đến năng suất thân thịt. Năng lượng trong khẩu phần cao sẽ làm tăng
lượng mỡ bụng và mỡ ở màng treo ruột.
2.1.4. Lai giống
Lai giống là phương pháp nhân giống trong đó đực và cái của hai giống
hoặc hai dòng khác nhau giao phối với nhau tạo con lai ở thế hệ sau.
Về bản chất di truyền, lai giống không chỉ sử dụng ảnh hưởng trội và tương tác của các gen mà còn cả ảnh hưởng cộng gộp của các gen. Mục đích của
17
lai giống là tạo được con lai có năng suất của một số tính trạng cao hơn mức
trung bình của bố mẹ, đồng thời khai thác được một số đặc điểm tốt của bố hoặc
mẹ. Lai giống cũng là bước đầu tiên để tạo nên giống mới, bởi vì các giống vật
nuôi được hình thành gần đây đều xuất phát từ các thế hệ lai.
Lai giống là biện pháp lợi dụng một hiện tượng sinh vật học rất quan trọng,
đó là ưu thế lai (Heterosis). Năm 1914, Shull – nhà di truyền người Mỹ đã đưa ra thuật ngữ này. Sau đó một số công trình nghiên cứu về ưu thế lai đã được công
bố và đều đi đến kết luận con lai có ưu thế lai hơn bố mẹ chúng về nhiều đặc tính
sản xuất quan trọng.
Trong công tác di truyền giống, bên cạnh việc chọn lọc và nhân thuần, lai
giống sẽ đem hiệu quả trong thời gian ngắn. Việc lai tạo đã được sử dụng nhiều trong chăn nuôi nhằm khai thác thế mạnh của con lai. Chính việc lai giữa các
giống khác nhau đã giúp cho việc quyết định chiến lược thích hợp về công tác
giống.
Trong công tác lai tạo, người ta còn quan tâm rất nhiều đến khả năng phối
hợp, đó là phải lựa chọn những con giống gốc lai phù hợp với nhau nhằm tạo nên
những tổ hợp gen mới bao gồm các tính trạng vốn có ở giống gốc, nhưng ở mức
độ cao hơn theo mục đích.
2.1.4.1. Ưu thế lai
Ưu thế lai là sức sống, sức đề kháng bệnh tật và khả năng sản xuất của con
lai cao hơn mức trung bình của bố mẹ chúng.
Ưu thế lai có thể thể hiện một cách toàn diện ở con lai, song có thể chỉ ở
từng tính trạng, từng khía cạnh trong khi các tính trạng, các khía cạnh khác chỉ
tương tự thậm chí còn thấp hơn bố hoặc mẹ của chúng.
Ưu thế lai có thể có các dạng biểu hiện sau đây:
1/ Giá trị kiểu hình của con lai cao hơn mức trung bình về giá trị kiểu hình
của bố và mẹ chúng. Trong trường hợp giá trị kiểu hình của tính trạng được đánh giá là càng thấp càng tốt, chẳng hạn: tiêu tốn thức ăn/1 đơn vị sản phẩm, cao hơn
mức trung bình được hiểu theo nghĩa là có giá trị nhỏ hơn mức này.
2/ Giá trị kiểu hình của con lai cao hơn giá trị kiểu hình cả bố hoặc mẹ
chúng.
18
3/ Giá trị kiểu hình của con lai ở vào mức trung bình về giá trị kiểu hình
của bố và mẹ chúng. Trường hợp này được gọi là ưu thế lai trung gian.
4/ Giá trị kiểu hình của con lai thấp hơn mức trung bình về giá trị kiểu
hình của bố và mẹ chúng.
Các biểu hiện này được mô tả bằng sơ đồ sau:
Hình 2.1. Sơ đồ về các biểu hiện của ƣu thế lai
Mức độ ưu thế lai của một tính trạng được tính bằng công thức sau:
1/2(AB + BA) - 1/2(A + B)
H(%) =
x 100
1/2(A+B)
Trong đó, H(%): ưu thế lai (%)
AB: giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố A, mẹ B
BA: giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố B, mẹ A
A: giá trị kiểu hình trung bình của giống hoặc dòng A
B: giá trị kiểu hình trung bình của giống hoặc dòng B.
19
Ghi chú: P1 và P2: giá trị kiểu hình của bố và mẹ (giả thiết rằng P2 > P1), PP: giá trị kiểu hình trung bình của bố và mẹ, PO: giá trị kiểu hình của con lai, H: ưu thế lai.
Khi tính ưu thế lai, nếu chỉ sử dụng năng suất của một loại con lai, chẳng
hạn bố giống A lai với mẹ giống B, chúng ta đã bỏ qua ảnh hưởng ngoại cảnh mẹ
(tầm vóc cơ thể, tính nuôi con khéo...) cũng như ảnh hưởng ngoại cảnh bố đối với
con lai (khả năng hoạt động tính dục…). Đối với các loài vật nuôi, ảnh hưởng
ngoại cảnh mẹ thường quan trọng hơn.
2.1.4.2. Cơ sở di truyền của ưu thế lai
Cơ sở di truyền của ưu thế lai là sự dị hợp ở con lai. Hiện nay có ba giả
thuyết chính để giải thích hiện tượng ưu thế lai.
Thuyết trội: Trong điều kiện chọn lọc lâu dài, gen trội phần lớn là các gen
có lợi và át gen lặn, do đó lai giống có thể đem các gen trội của cả hai bên bố mẹ
tổ hợp lại ở đời lai, làm cho đời lai có giá trị hơn hẳn bố mẹ. Như vậy AA = Aa >
aa. Ví dụ:
Lai giữa bố và mẹ với các kiểu gen: AAbbCCddEE x aaBBccDDee
Giá trị kiểu hình tương ứng là: 2+1+2+1+2=8 1+2+1+2+1=7
F1 có kiểu gen: AaBbCcDdEe
Giá trị kiểu hình của F1: 2+2+2+2+2=10
Tuy nhiên, thuyết này không giải thích được hiện tượng con lai F1 vượt
trội so với bố và mẹ.
Thuyết siêu trội: Theo thuyết này tác động của các cặp alen dị hợp tử Aa
là lớn hơn tác động của các cặp alen đồng hợp tử AA và aa. Như vậy cặp gen Aa
> AA > aa.
Ví dụ:
Lai giữa bố và mẹ với các kiểu gen: AAbbCCddEE x aaBBccDDee
Giá trị kiểu hình tương ứng là: 2+1+2+1+2=8 1+2+1+2+1=7
F1 có kiểu gen: AaBbCcDdEe
Giá trị kiểu hình của F1: 2+2+2+2+2=10
F1 kiểu gen:
AaBbCcDdEe
Giá trị kiểu hình của F1:
3+3+3+3+3=15
20
Thuyết gia tăng tác động tương hỗ của các gen không cùng locus: Tác
động tương hỗ của các gen không cùng locus (tác động át gen) cũng tăng lên.
Chẳng hạn, đồng hợp tử AA và BB chỉ có một tác động tương hỗ giữa A và B,
nhưng trong dị hợp tử AA’ và BB’ có 6 loại tác động tương hỗ: A-B, A’-B’, A-
B’, A’-B, A-A’, B-B’ (trong đó A-A’, B-B’ là tác động tương hỗ giữa các gen
không cùng locus). Ngoài ra, còn có tác động tương hỗ cấp hai như: A-A’-B, A-
A’-B’,… và tác động tương hỗ cấp ba như: A-B’-B-A’, A-A’-B’-B.
Bản chất di truyền của ưu thế lai là ảnh hưởng trội của thể dị hợp ở con
lai. Nếu như 2 quần thể bố mẹ có quy mô không lớn và được nhân giống một
cách ngẫu nhiên (ổn định được tần suất gen) được lai với nhau sản sinh thế hệ
thứ nhất (F1), thế hệ này giao phối với nhau sản sinh thế hệ thứ hai (F2). Ưu thế
lai của F1 và F2 được xác định bằng sự chênh lệch so với trung bình của 2 quần
thể thế hệ bố và mẹ ban đầu.
- Trung bình quần thể:
Bằng mô hình đơn giản 1 locus với 2 allele A1 và A2 và các giá trị +a, -a và
d tương ứng với các kiểu gen đồng hợp và dị hợp theo sơ đồ sau:
Quy ước ở đây là: A1 làm tăng giá trị di truyền nên A1A1 có giá trị là +a; A2 làm giảm giá trị di truyền nên A2A2 có giá trị là -a giá trị; 0 là mức trung bình giữa A1A1 và A2A2; A1A2 có giá trị di truyền là d và giá trị này tuỳ thuộc vào mức độ trội:
Không trội
: d = 0,
: d > 0
A1 trội so với A2
: d < 0
A2 trội so với A1
Nếu trội hoàn toàn
: d = +a hoặc d = -a
Nếu siêu trội
: d > +a hoặc d < -a
Mức độ trội có thể được biểu thị bằng tỷ số d/a
Gọi tần suất gen A1 là p, A2 là q, ta có:
21
Như vậy trung bình của quần thể với 1 locus 2 allele sẽ là:
M = a(p - q) + 2dpq
- Ưu thế lai của F1:
+ Xét trường hợp đơn giản tại 1 locus với 2 allele, tần suất trong quần thể này là p và q, còn tần suất trong quần thể kia là p' và q'. Chênh lệch về tần suất
gen giữa 2 quần thể này là y.
y = p - p' = q' - q
Như vậy, tần suất gen trong quần thể thứ 2 sẽ là:
p’ = p - y và q’ = q + y
Trung bình của quần thể bố (MP1), mẹ (MP2) như sau:
MP1 = a(p - q) + 2dpq
MP2 = a(p - y - q - y) + 2d(p - y)(q + y)
= a(p - q - 2y) + 2d[pq + y(p - q) - y2]
Giá trị trung bình của bố và mẹ sẽ là:
= a(p - q - y) + d[(2pq + y(p - q) - y2)]
Các cá thể ở quần thể P1 được giao phối ngẫu nhiên với các cá thể ở quần
thể P2 để sinh ra F1, tần suất và giá trị các kiểu gen ở F1 như sau:
Kiểu gen
A1A1
A1A2
A2A2
Tần suất
p(p - y)
2pq + y(p - q) q(q + y)
Giá trị kiểu gen
a
d
-a
22
Như vậy, giá trị trung bình các kiểu gen của F1 sẽ là:
MF1 = a(p2 - py - q2 - qy) + d[2pq + y(p - q)]
= a(p - q - y) + d[2pq + y(p - q)]
Do vậy ưu thế lai của F1 (HF1) sẽ là:
= a(p - q - y) + d[2pq + y(p - q)] - a(p - q - y) -d[2pq + y(p - q) - y2]
= dy2
Như vậy, ưu thế lai cũng giống như suy hóa cận huyết F1 phụ thuộc vào ảnh hưởng trội (d) của gen. Nếu không có ảnh hưởng trội (d = 0) sẽ không có ưu
thế lai.
Nếu d > a, HF1 sẽ lớn nhất, nói cách khác ưu thế lai biểu hiện cao nhất trong
trường hợp siêu trội.
Do y là chênh lệch về tần suất gen giữa 2 quần thể. Nếu không có sai khác
giữa p và p’ hoặc q và q' sẽ không có ưu thế lai. Khác biệt về tần suất gen giữa 2 quần thể bố mẹ càng lớn, ưu thế lai càng cao. Ưu thế lai lớn nhất khi y2 = 1, nghĩa là khi một allele được cố định ở quần thể này, còn allele khác được cố định ở quần thể kia, đây là trường hợp F1 ở thể dị hợp tử.
+ Mở rộng cho nhiều locus, với sự đóng góp có tính cộng gộp của nhiều
locus, ta sẽ có:
Ưu thế lai của F1 (HF1) sẽ là:
Trong đó, MF1: trung bình của thế hệ F1;
: trung bình của thế hệ bố mẹ;
d: giá trị ảnh hưởng trội của gen;
y: chênh lệch tần số gen giữa quần thể bố và quần thể mẹ.
Từ công thức xác định ưu thế lai của thế hệ F1 có thể rút ra 3 kết luận sau:
+ Nếu một locus nào đó là trội theo một hướng nhất định, trong khi ảnh hưởng của các locus khác lại phá hỏng hướng này, do đó không có biểu hiện của
ưu thế lai. Như vậy, ưu thế lai phụ thuộc vào hướng biểu hiện của ảnh hưởng trội.
23
= Σdy2
Nếu ưu thế lai không xuất hiện cũng không thể kết luận rằng locus nào đó không
có ảnh hưởng trội;
+ Ưu thế lai đặc trưng cho từng cặp lai riêng biệt. Các cặp gen trong một
giống hoặc một dòng là không hoàn toàn giống nhau, do đó chúng sẽ có các giá
trị
khác nhau;
+ Với các dòng cận huyết ở mức độ cao, các allele tại các locus gần như
đều là đồng hợp tử, tần suất gen chỉ là 0 hoặc 1. Như vậy, ưu thế lai là tổng các sai lệch trội (d) của các locus có sự khác nhau về allele giữa hai dòng cận huyết
này.
- Ưu thế lai của F2:
Do tần suất gen trong F1 là trung bình cộng của tần suất gen bố và mẹ, nên đối với allele này sẽ bằng: p - 0,5y, còn đối với allele kia sẽ bằng: q + 0,5y. Giá
trị trung bình quần thể ở thế hệ F2 sẽ là:
MF2 = a(p - 0,5y - q - 0,5y) + 2d(p - 0,5y)(q + 0,5y)
= a(p - q - y) + d[2pq +y(p - q) - 0,5y2]
Chênh lệch giữa giá trị trung bình của F2 với giá trị trung bình của bố mẹ ở
thế hệ F1 chính là ưu thế lai của F2:
= a(p - q - y) + d[2pq +y(p - q) - 0,5y2] - a(p - q - y) + d[(2pq + y(p - q) -
y2)]
= 0,5dy2
= 0,5HF1
Như vậy ưu thế lai của thế hệ F2 bằng một nửa ưu thế lai của thế hệ F1.
2.1.4.3. Ưu thế lai cá thể, mẹ và bố
- Ưu thế lai cá thể (HI): Là ưu thế lai do kiểu gen của chính con vật là con
lai gây nên.
- Ưu thế lai của mẹ (HM): Là ưu thế lai do kiểu gen mà mẹ (là con lai) của con vật gây nên. Chẳng hạn, nếu bản thân mẹ là con lai, thông qua tầm vóc con
mái, khả năng nuôi con khéo... mà con lai có được ưu thế lai này.
24
- Ưu thế lai của bố (HB): Là ưu thế lai do kiểu gen mà bố (là con lai) của con vật gây nên. Ưu thế lai của bố không quan trọng bằng ưu thế lai của mẹ. Có
rất ít tính trạng có được ưu thế lai của bố, song cũng có thể thấy rằng, khả năng thụ tinh, tình trạng sức khoẻ của con trống lai tạo nên ưu thế lai cho đời con
của nó.
2.1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới ưu thế lai
Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới ưu thế lai bao gồm:
- Nguồn gốc di truyền của bố và mẹ: Bố và mẹ có nguồn gốc di truyền càng xa nhau, biểu hiện của ưu thế lai càng cao và ngược lại. Chính vì vậy,
lai khác giống thường có ưu thế lai cao hơn lai khác dòng nhưng trong cùng
một giống.
- Hệ số di truyền của tính trạng đánh giá: Các tính trạng có hệ số di truyền
thấp, mức độ biểu hiện của ưu thế lai càng cao, ngược lại các tính trạng có hệ số
di truyền cao, mức độ biểu hiện ưu thế lai càng thấp. Các tính trạng thuộc về sức sinh sản như tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ ấp nở,… do có hệ
số di truyền thấp nên ưu thế lai cao. Các tính trạng thuộc về chất lượng sản phẩm
như khối lượng trứng, tỷ lệ lòng trắng và lòng đỏ, chỉ số lòng trắng và lòng đỏ,
… do có hệ số di truyền cao nên ưu thế lai thấp. Các tính trạng về sinh trưởng
như tăng khối lượng trung bình, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng,… có hệ số
di truyền trung bình nên biểu hiện ưu thế thường ở mức trung bình.
- Ghép phối các cặp lai: Không phải bất cứ cặp lai thuận nghịch nào,
chẳng hạn bố giống A ghép phối với mẹ giống B và ngược lại đều có ưu thế lai
như nhau. Ảnh hưởng của cơ thể mẹ cũng như của cơ thể bố là một trong những
nguyên nhân gây ra sự khác biệt về ưu thế lai giữa các cặp lai thuận nghịch.
- Điều kiện chăn nuôi: Ưu thế lai phụ thuộc rất lớn vào điều kiện chăn nuôi. Điều kiện chăn nuôi phù hợp (thời tiết, khí hậu, dinh dưỡng, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng phù hợp sẽ phát huy được ưu thế lai và ngược lại.
2.1.4.4. Lai giữa 2 giống
Nếu sử dụng cái A và đực B, giá trị kiểu hình của con lai F1(AB) sẽ là:
PF1(AB) = 1/2 aA + 1/2 aB + MA + BB + HI + E
Nếu sử dụng cái B và đực A, giá trị kiểu hình của con lai F1(BA) sẽ là:
PF1(BA) = 1/2 aA + 1/2 aB + BA + MB + HI + E
25
Trong đó, HI : ưu thế lai cá thể;
aA, aB: giá trị di truyền cộng gộp của giống hoặc dòng A, B;
MA, MB: ảnh hưởng mẹ của giống A, B;
BA, BB : ảnh hưởng bố của giống hoặc dòng A, B;
E : ảnh hưởng của môi trường.
Lai đơn giản giữa 2 giống hoặc dòng tạo được con lai F1 có ưu thế lai cá
thể (HI) là 100%.
Nếu con lai F1 giao phối với nhau sẽ tạo nên con lai F2. Ưu thế lai của con
lai F2 chỉ bằng ½ so với con lai F1.
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC
2.2.1. Một số kết quả nghiên cứu về gà địa phƣơng ở các nƣớc
Theo Wimmers & cs. (2000), Pedersen (2002), kiểu hình đa dạng dường
như là đặc điểm chính của gà địa phương trên toàn thế giới.
Choo & cs. (2014) xác nhận rằng: tăng khối lượng/thức ăn của 3 giống gà địa phương Hàn Quốc trong nghiên cứu này là vượt trội so với số liệu của các
giống địa phương như Benin (Youssao & cs., 2012), Nigeria (Momoh & cs.,
2010) và gà Tunisia (Moujahed & Haddad, 2012). Mặt khác tăng khối lượng/thức
ăn của gà Thái Hoà là kém hiệu quả hơn so với 3 giống gà địa phương Hàn Quốc
(P<0,05).
Momoh & cs. (2010) cũng báo cáo rằng gà địa phương thường có hiệu quả
sử dụng thức ăn thấp.
Trong sản xuất thâm canh, khối lượng cơ thể gà thịt thương phẩm đạt
được ở mức 40 – 42 ngày tuổi, với năng suất thân thịt và tỷ lệ thịt lườn cao. Tuy
nhiên, việc chọn lọc tăng trưởng nhanh và năng suất thân thịt cao có thể ảnh hưởng đến chất lượng cảm quan và các chỉ tiêu chất lượng chức năng của thịt (Le
Bihan-Duval, 2003). Hơn nữa, các quan tâm liên quan đến phúc lợi động vật, tần suất của rối loạn trao đổi chất và các bệnh xương ở gà sinh trưởng nhanh đang
ngày một tăng lên (Blagojević & cs., 2009).
Với nhận định này, Sirri & cs. (2011) đánh giá rằng: trong thập kỷ qua, nhiều nỗ lực đã được thực hiện để quay về với chăn nuôi gia cầm cội nguồn nhằm thỏa mãn yêu cầu về phúc lợi động vật, đồng thời làm cho sản xuất tiếp cận
với thiên nhiên hơn.
26
Choo & cs. (2014) nghiên cứu năng suất thịt gà địa phương đã nhận thấy:
chất lượng thịt của 4 giống gà địa phương Hàn Quốc là hơi thấp hơn so với gà địa
phương của Ý (De Marchi & cs., 2005) và Benin (Youssao & cs., 2012), thấp hơn đáng kể hơn so với gà thịt thương phẩm (Zhang & cs., 2010; Panda & cs.,
2010).
Cũng theo Choo & cs. (2014), trong các giống địa phương, gà Thái Hoà hoặc gà đen xương-thịt, gà đen-xương có giá trị màu sắc kém hơn các kiểu gen
khác (Jaturasitha & cs., 2008).
Nielsen & cs. (2003) cho rằng gà sinh trưởng chậm được đặc trưng bởi
khối lượng thịt lườn thấp hơn một cách có ý nghĩa thống kê, nhưng thịt đùi và cơ
đùi lại cao hơn so với gà sinh trưởng nhanh.
Trong một nghiên cứu tương tự, thịt lườn và đùi của gà sinh trưởng chậm dao động tương ứng từ 10,4% đến 26,0% và từ 24,6% đến 37,4% (Lewis & cs.,
1997; Quentin & cs., 2003; N'Dri & cs., 2006).
Theo Abdelqader & cs. (2008), gà địa phương của Jordan thành thục thể
vóc lúc 22 - 30 tuần tuổi. Số lứa đẻ trung bình là 1 – 5/năm, với 18 - 30 trứng
mỗi lứa. Mỗi con gà mái đạt trên trung bình 68,9 ± 3,3 quả trứng mỗi năm. Khối
lượng cơ thể trưởng thành ở con mái và con trống tương ứng là 1.240 ± 10 g và
1.890 ± 30 g.
Gà địa phương Ethiopia đẻ 3 - 4 lứa mỗi năm, với 15 - 20 trứng mỗi lứa
(Dessie & Ogle, 2001).
Gà bản địa ở Morocco đẻ 2 - 3 lứa mỗi năm, năng suất khoảng 78
trứng/năm (Benabdeljelil & Arfaoui, 2001).
Theo Farruque & cs. (2013), tuổi gà địa phương Bangladesh bắt đầu đẻ
trứng vào khoảng 151,8-159,1 ngày.
Các theo dõi trên gà địa phương nhận thấy: Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên
(thành thục về tính) là 24 – 32 tuần (Gueye, 1998), 28 tuần (Dessie & Ogle, 2001)
và 25,5 tuần (Gondwe, 2004), thậm chí đến 42 tuần (Mwalusanya & cs., 2002).
Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên của gà Ethiopie là 6,89 - 6.97 tháng và tuổi bắt đầu giao phối 6,37 - 6,43 tháng. Số lượng trứng trong một ổ của mỗi gà là 14,9 –
15,7, cao nhất là 17,7 trứng trung bình mỗi lứa (Chebo & Nigussie, 2016).
27
Trong hệ thống chăn nuôi quảng canh ở Indonisia, nghèo dinh dưỡng và
thiếu các biện pháp phòng chống dịch bệnh làm cho tỷ lệ chết đến 6 tuổi tuần rất
cao: 50-56%. Gà Kampung đẻ từ 45 đến 56 trứng mỗi năm, nhưng trong hệ thống thâm canh, năng suất trứng tăng gấp ba lần so hệ thống quảng canh, khối lượng
trứng trung bình 39 - 48 g, tỷ lệ nở khoảng từ 74% đến 84% trong tất cả các hệ
thống (Sartika1 & Noor, 2016).
2.2.2. Một số kết quả nghiên cứu về gà địa phƣơng ở Việt Nam
Việt Nam là một nước nông nghiệp, địa bàn dân cư chủ yếu là nông thôn,
chăn nuôi gia cầm là một nghề truyền thống và phổ biến. Đây là nghề vừa giải
quyết công ăn việc làm vừa cung cấp thực phẩm cho bữa ăn hàng ngày đồng thời tăng thu nhập, góp phần cải thiện đời sống xóa đói giảm nghèo cho người nông
dân. Chăn nuôi gia cầm đã đi vào đời sống văn hóa của người Việt Nam. Nhiều
giống gia cầm đã mang tên địa dư của vùng quê Việt Nam như gà Hồ, gà Mía, gà
Phù Lưu Tế, vịt Bầu Quỳ,... Các nhà khoa học khẳng định nghề nuôi gà ở Việt
Nam đã xuất hiện cách đây từ 3.000 – 3.500 năm. Vùng nuôi gà sớm nhất nằm ở
giữa dãy núi Tam Đảo và Ba Vì (Nguyễn Đăng Vang, 2000).
Nhiều nghiên cứu đã tập trung theo hướng đánh giá về số lượng, phân bố;
mô tả các đặc điểm ngoại hình, tính năng sản xuất của các giống gà địa phương
của Việt Nam. Theo Nguyễn Đăng Vang (2003), Eaton & cs. (2006), Hoàng Văn
Tiệu & cs. (2008), gà địa phương chiếm khoảng 80% đàn gà của Việt Nam.
Tạ An Bình & Nguyễn Thị Hoài Tao (1974) nghiên cứu lai kinh tế giữa
một số giống gà trong nước đã kết luận con lai F1 (♂Mía x ♀Ri), F1 (♂ Phù Lưu
Tế x ♀Ri), F1 (♂Chọi x ♀Ri) đều có tỷ lệ nuôi sống cao, thịt thơm ngon tương tự
gà Ri.
Bùi Quang Tiến & Nguyễn Thị Hoài Tao (1985) đã tạo ra được giống gà
Rhode-Ri (từ 1975 – 1985) thích nghi tốt với điều kiện chăn nuôi của Việt Nam. Gà có hình dáng phù hợp với thị của người tiêu dùng, sức đề kháng tốt với bệnh
tật, đễ nuôi ở điều kiện chăn nuôi thấp. Nguyên liệu sử dụng lai tạo là gà Ri được chọn ở vùng Gia Lộc (Hải Dương), có màu lông vàng rơm, chân vàng, mào đơn, đầu thanh. Gà trống ngực vuông, mào đứng, khối lượng gà trưởng thành 1,2 – 1,3 kg, năng suất trứng là 113,3 quả/mái và gà Rhode Island Red được chọn từ quần thể nhập nội tại Viện Chăn nuôi năng suất trứng là 154,8 quả/mái/năm. Qua 4 thế hệ chọn lọc gà Rhode-Ri có năng suất trứng cao hơn gà Ri. Khối lượng cơ thể lúc
28
1 năm tuổi có ưu thế nghiêng về gà Rhode Island Red. Năng suất trứng 151
quả/mái khối lượng trứng 49,3 g.
Nguyễn Đăng Vang & cs. (1999) nghiên cứu một số tổ hợp lai giữa gà
Tam Hoàng nhập từ Trung Quốc với một số giống gà nội như gà Hồ, gà Mía, gà
Tàu vàng tại Thành phố Hồ Chí Minh đưa ra kết luận: Khối lượng cơ thể gà lai
F1 (♂Hồ x ♀Tam Hoàng) cao hơn trung bình bố mẹ 1,7%, F1 (♂Mía x ♀Tam Hoàng cao hơn 6,2%), F1 (♂Tàu vàng x ♀Tam Hoàng) cao hơn 7%. Cũng theo
Nguyễn Đăng Vang (2000) khi nghiên cứu lai giữa gà Đông Tảo với gà Tam
Hoàng kết quả nuôi thịt đến 12 tuần tuổi khối lượng con lai F1 cao hơn trung
bình bố mẹ 6,92%, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng thấp hơn 2,69%, tỷ lệ
thân thịt cao hơn 6,01%.
Kết quả 2 lần thí nghiệm cũng như một đại trà tổ hợp lai giữa gà Goldine
với gà Rhode-Ri, Trần Công Xuân (1999) kết luận gà lai F1 có sức chịu đựng tốt,
tỷ lệ nuôi sống cao đạt 98,6 – 99,0%, gà có bộ lông màu nâu, thịt thơm ngon phù
hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, phương thức chăn nuôi đơn giản có thể
nuôi bán thâm canh ở các nông hộ.
Nghiên cứu khác của Trần Công Xuân (1999) khi lai gà Tam Hoàng với
gà Rhode cho thấy khả năng cho thịt của gà lai F1 tương đương với gà Tam
Hoàng. Tại thời điểm 11 tuần tuổi khối lượng cơ thể gà F1 đạt 1.416,2 g, gà Tam
Hoàng đạt 1.429,0 g; tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng là 3,35 kg ; con lai F1
có sức sống cao, đặc điểm ngoài hình (màu lông, màu da, màu chân, màu sắc vỏ
trứng…) hợp thị hiếu của người tiêu dùng.
Bùi Hữu Đoàn & Nguyễn Xuân Lưu (2006) cũng như Nguyễn Hoàng Việt
(2013) đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Hồ.
Moula & cs. (2011) đã công bố các khảo sát về gà Ri. Dao Thi Hiep (2013) đã
nghiên cứu hiệu quả sản xuất và tiêu thụ của gà Hồ và gà Đông Tảo. Đỗ Thị Huế & cs. (2017) đã nghiên cứu chất lượng tinh dịch gà Hồ và một số yếu tố ảnh
hưởng. Bùi Hữu Đoàn & cs. (2016) đã nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp
thụ tinh đến năng suất sinh sản của gà Hồ.
Nguyễn Chí Thành (2008), Nguyễn Chí Thành & cs. (2009) đã nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của các giống gà Ri, Hồ, Đông Tảo, Mía, Ác, H'Mông, Chọi. Nguyễn Bá Mùi & cs. (2012) đã nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và khả năng cho thịt của gà địa phương lông cằm tại Lục Ngạn, Bắc
29
Giang. Nguyễn Hoàng Thịnh & cs. (2016) đã nghiên cứu một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của gà nhiều ngón nuôi tại rừng quốc gia Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Lê Thị Thắm & cs. (2016) đã điều tra đánh giá hiện trạng chăn nuôi gà Đông Tảo tại các nông hộ huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. Nguyễn Thị Phương & cs. (2017) đã nghiên cứu khả năng cho thịt và chất lượng thịt của gà H’Mông nuôi theo phương thức công nghiệp.
2.2.3. Tình hình nghiên cứu về gà Lƣơng Phƣợng ở Việt Nam
Gà LP được nhập vào Việt Nam cách đây gần 2 thập kỷ. Từ đó tới nay, gà Lương Phương trở thành giống gà lông màu nhập từ nước ngoài được quan tâm nhiều nhất, được nhân giống thuần và phát triển mạnh tại Việt Nam.
Trần Công Xuân & cs. (2003) đã công bố các kết quả chọn tạo ba dòng gà LP LV1, LV2, LV3 tại Việt Nam. Nguyễn Văn Bắc & cs. (2006) đã chọn tạo được 3 dòng gà Lương Phượng tại Đồng Nai. Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương (2005) đã xây dựng được quy trình chăn nuôi gà LP.
Tiêu Quang An (2002) đã xác định một số chỉ tiêu kỹ thuật của đàn gà đẻ LP trong nông hộ như sau: tỷ lệ đẻ đạt 50% ở các tuần tuổi 25 và 26, cao nhất ở tuần tuổi 31 đến 33 và ở tuần tuổi 40 tỷ lệ đẻ giảm dần và đạt 60% trong các tuần tuổi tiếp theo, tỷ lệ đẻ trung bình từ tuần tuổi 20 - 50 là 64,84%.
Trần Công Xuân & cs. (2001) đã nghiên cứu trên gà LP dòng M1, M2 từ 22 - 68 tuần tuổi cho biết tỷ lệ đẻ trung bình đạt 50,51% và 52,28%. Theo Trần Công Xuân & cs. (2001), giai đoạn từ 23 - 38 tuần tuổi, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng của gà LP là 2,3 - 2,5 kg.
Nguyễn Huy Đạt & cs. (2000) đã nghiên cứu về đặc điểm sinh học và tính năng sản xuất của gà LP dòng M1, M2 cho biết: khối lượng trứng ở tuần 25 đạt 44,3 - 45,1 g/quả. Trần Công Xuân & cs. (2001) cho biết khối lượng trứng của gà LP ở 26 tuần tuổi là 47,58 g/quả; ở 38 và 42 tuần tuổi là 56,02 và 56,95 g/quả.
Theo Trần Công Xuân & cs. (2001), chỉ số hình dạng trứng của gà LP là 1,35; độ dày vỏ của trứng gà LP là 0,35 mm và độ chịu lực là 3,57kg/cm2; tỷ lệ trứng chọn ấp của gà LP là 92,83% trong giai đoạn từ tuần tuổi 26 – 52; dòng LP2 có tỷ lệ trứng có phôi đạt 94,59 - 96,09%; tỷ lệ nở/trứng ấp đạt 83,31 - 84,54%; tỷ lệ gà con loại I là 79,48% và dòng LP3 có các giá trị tương ứng với các chỉ tiêu trên là 94,12- 95,59%; 83,04 - 84,30% và 79,29%.
Tiêu Quang An (2002) theo dõi trên đàn gà LP nuôi trong nông hộ tại Đông Anh, Hà Nội cho biết có tỷ lệ trứng có phôi là 88,83% và tỷ lệ nở/trứng ấp là
30
78,43%. Theo Trần Công Xuân & cs. (2001), tỷ lệ nuôi sống đến 68 tuần tuổi của gà LP dòng M1 đạt 87,56% và dòng M2 là 88,97%.
Cùng với việc phát triển gà LP thuần, một số nghiên cứu đã sử dụng gà LP làm nguyên liệu lai với một số giống gà của Việt Nam như gà Ri (Hồ Xuân Tùng, 2009), gà Hồ (Bùi Hữu Đoàn & Hoàng Thanh, 2011) hoặc với gà Kabir (Trần Công Xuân & cs., 2000). Các tổ hợp lai này có khả năng sinh sản và cho thịt tốt, chất lượng thịt cao.
Trần Công Xuân & Vũ Xuân Dịu (2004) cho biết tổ hợp lai gà trống dòng X44 với gà mái LP Hoa nuôi ở Thụy Phương và Phúc Thịnh đạt tỷ lệ trứng có phôi 84,3 - 84,5% và tỷ lệ nở/tổng trứng có phôi 90,3 - 90,6%.
Phùng Đức Tiến & cs. (2010) đã nghiên cứu lai giữa gà mái LP với gà trống Mía. Phùng Đức Tiến & cs. (2015) đã nghiên cứu lai giữa gà mái LP và gà trống Chọi. Các kết quả thu được đều cho thấy hiệu quả kinh tế thu được từ các tổ hợp lai này.
2.2.4. Tình hình nghiên cứu về gà ở Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
Cho tới nay, tại CHDCND Lào có rất ít các công trình nghiên cứu về các giống gà nói chung và chưa có một công trình nghiên cứu nào về gà nhập nội, cũng như lai tạo giữa gà bản địa của Lào và gà nhập nội.
Theo Khăm Pha Vông (2002) các giống gà bản địa nuôi tại miền Bắc, miền Trung và Nam Lào gồm: gà Nhộc (39,31%), gà Trè (27,69%), gà HC (11,55%), gà Đục Đăm (8,03%), gà U (6,17%), gà Chọi (6,10%) và gà Vải (1,15%).
Souksanith (2014) đã thực hiện điều tra khảo sát 1.587 con gà nuôi tại 30 hộ ở 3 bản ngoại vi Luang Prabang. Kết quả cho thấy gà HC được nuôi khá phổ biến (42,60%), tiếp đó là các giống gà Nhộc (23,69), gà Trè (8,52%), gà Đục Đăm (15,19%), còn lại là gà lai hoặc không xác định được giống cụ thể.
Cũng theo Souksanith (2014), HC là giống gà có tầm vóc nhỏ, con trống có màu lông trắng pha lẫn đen và đỏ, con mái có màu lông trắng, đốm đen. Gà HC có màu da trắng; da chân vàng, nâu hoặc đen. Khối lượng 20 tuần tuổi của con trống và con mái tương ứng là: 780 và 670 g. Ở độ tuổi 8 - 10 tháng con trống nặng 1,3 - 1,5 kg và con mái 0,9 - 1,2 kg. Năng suất trứng: 62,13 quả/mái/năm; trứng có màu nâu, khối lượng trung bình 38,26 g.
Các nghiên cứu trên cũng chỉ ra sự cần thiết của việc lai giữa gà HC với các giống gà có năng suất cao, đặc biệt là về khả năng đẻ trứng nhằm nâng cao khả năng tăng đàn, cũng như khả năng cho thịt của gà bản địa của Lào.
31
ĐÁNH GIÁ CHUNG
Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu, tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy: khai thác và phát triển nguồn gen vật nuôi địa phương kết hợp với lai tạo giữa giống địa phương với giống nhập từ nước ngoài để tăng năng suất chăn nuôi là một hướng nghiên cứu đúng đắn.
Gà HC là một giống gà bản địa phổ biến ở CHDCND Lào, đặc biệt là vùng Luang Prabang nơi đang có những nhu cầu phát triển về kinh tế xã hội và du lịch. Tuy nhiên, cho tới nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào đánh giá một cách tương đối đầy đủ về các đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng và cho thịt, khả năng sinh sản của giống gà này. Vì vậy, cần tiến hành việc nghiên cứu nhằm đánh giá một cách đầy đủ về đặc điểm ngoại hình của gà HC, khả năng sản xuất của gà HC nuôi trong điều kiện chăn nuôi quảng canh tại các nông hộ, cũng như trong điều kiện chăn nuôi thâm canh với phương thức nuôi nhốt và sử dụng thức ăn hỗn hợp tại CHDCND Lào. Nghiên cứu này cũng sẽ đóng góp thêm tài liệu cho công tác bảo tồn nguồn gen các giống vật nuôi bản địa của CHDCND Lào.
Các kết quả nghiên cứu phát triển gà LP và lai giữa gà LP với các giống gà địa phương của Việt Nam cho thấy các tổ hợp lai giữa gà LP và gà địa phương của Việt Nam có năng suất cao, chất lượng thịt đáp ứng được nhu cầu thị trường tiêu thụ của Việt Nam.
Trên cơ sở các thành công về công tác lai tạo giữa gà LP với một số giống gà địa phương của Việt Nam, sử dụng gà LP lai với gà bản địa của Lào, trong đó có gà HC là một hướng nghiên cứu đúng đắn và cần thiết.
Thực hiện các tổ hợp lai giữa gà HC và gà LP nhằm đánh giá khả năng sản xuất của các tổ hợp lai này. Các kết quả nghiên cứu này sẽ tạo cơ sở cho công tác khai thác, phát triển nguồn gen kết hợp với lai tạo nhằm nâng cao năng suất thịt, trứng, góp phần tăng năng suất chăn nuôi gà, đáp ứng nhu cầu của thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi đang ngày một tăng tại CHDCND Lào, đồng thời tăng thu nhập cho các nông hộ Lào.
Đề tài nghiên cứu của luận án được xây dựng dựa trên các luận cứ về vấn đề bảo tồn, khai thác, phát triển nguồn gen vật nuôi và lai tạo nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi của CHDCND Lào.
32
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện tại Trại Chăn nuôi, Trường CĐNLN và một số
nông hộ tại 3 bản phụ cận tỉnh Luang Prabang.
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu chủ yếu được thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 2015
tới năm 2019, một số kết quả nghiên cứu về gà HC nuôi tại nông hộ trong năm
2013 là khoảng thời gian thực hiện luận văn Thạc sĩ nông nghiệp.
3.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là gà HC thuộc khu vực Luang Prabang, CHDCND
Lào; gà LP được nhập từ trứng của Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn
nuôi gà Vạn Phúc, Hà Nội, Việt Nam; con lai giữa gà HC và gà LP.
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện với 4 nội dung nghiên cứu sau:
- Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà HC;
- Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà lai F1 giữa HC và LP;
- Khả năng sản xuất trứng của gà lai F2 giữa HC và LP;
- Ứng dụng kết quả gà lai F1 ở nông hộ.
3.5. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.5.1. Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Hon Chu
3.5.1.1. Vật liệu
Gà HC nuôi tại 30 nông hộ tại 3 bản phụ cận tỉnh Luang Prabang, mỗi bản 10 nông hộ. Gà HC được chọn mua từ các nông hộ phụ cận tỉnh Luang Prabang
về nuôi tại Trại Chăn nuôi, Trường CĐNLN.
3.5.1.2. Điều kiện chăn nuôi
Gà HC nuôi tại các nông hộ theo phương thức chăn thả. Gà được nhốt qua đêm trong chuồng, chuồng được làm bằng gỗ, tre, ngăn lưới sắt, mái lợp tôn hoặc ngói. Gà được cho ăn 2 lần trong ngày: sáng sớm và chiều tối. Buổi sáng gà được
thả ra và cho ăn, sau đó tự do tìm kiếm thức ăn trong vườn nhà hoặc khu vực xung quanh. Thức ăn cho gà do các nông hộ tự phối trộn với nguyên liệu là cám
33
gạo, tấm gạo, thóc, ngô và rau tươi. Một vài nông hộ sử dụng thức ăn hỗn hợp
công nghiệp pha trộn thêm cám gạo, tấm gạo và rau tươi để nuôi gà con từ 1
ngày tuổi tới 3 - 4 tuần tuổi.
Gà HC được nuôi tại Trại Chăn nuôi, Trường CĐNLN theo phương thức nuôi nhốt. Mỗi ô chuồng có diện tích 16 m2, nền xi măng lót trấu dày 3 – 5 cm, tường xung quanh xây gạch cao 80 cm và lưới thép. Mật độ nuôi: 14 - 15 con/m2 đối với gà con từ 01 ngày tuổi đến 4 tuần tuổi, 6 - 7 con/m2 đối với gà từ 5 đến 24 tuần tuổi và gà sinh sản. Trong chuồng nuôi có máng ăn, máng uống bằng nhựa.
Gà con từ 1 ngày tuổi đến 4 tuần tuổi được sưởi bằng đèn điện.
Loại thức ăn, giá trị dinh dưỡng và mức ăn ở các giai đoạn nuôi được xây dựng trên cơ sở tham khảo tài liệu về quy trình chăn nuôi gà LP của Trung tâm
Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi gà Vạn Phúc, Hà Nội, Việt Nam và điều
kiện thực tế chăn nuôi gà tại CHDCND Lào cũng như của Trại Chăn nuôi
Trường CĐNLN miền Bắc Luang Prabang.
Bảng 3.1. Chế độ ăn của các giai đoạn nuôi
Loại thức ăn Mức ăn hàng ngày Giá trị dinh dƣỡng (tham khảo TCVN 2265-1994) Giai đoạn nuôi
Ăn tự do Gà con: 1 – 4 tuần tuổi Thức ăn hỗn hợp cho gà con ME: 2900 kcal/kg Protein tổng số: 20%
Gà hậu bị: 5 – ME: 2800 kcal/kg 60% thức ăn hỗn hợp Ăn hạn chế 24 tuần tuổi Protein tổng số: 15%
15% bột ngô 25% cám gạo
70% thức ăn hỗn hợp ME: 2750 kcal/kg Lượng thức ăn: Gà sinh sản Protein tổng số: 16% 10% khối lượng gà
10% bột ngô 20% cám gạo
60% thức ăn
ME: 2800 kcal/kg Protein tổng số: 15% Ăn tự do hỗn hợp 15% bột ngô Gà thịt: 5 – 21 tuần tuổi
Các loại thức ăn hỗn hợp cho gà con, gà hậu bị, gà sinh sản và gà thịt đều
của các công ty liên doanh với Thái Lan.
34
25% cám gạo
Chăm sóc, vệ sinh phòng bệnh theo các quy định của Trại Chăn nuôi,
Trường CĐNLN miền Bắc Luang Prabang, CHDCND Lào.
3.5.1.3. Phương pháp nghiên cứu
Ngoại hình gà HC được đánh giá bằng phương pháp quan sát, mô tả và
phân loại 20 gà trống và 50 gà mái ở lứa tuổi trưởng thành với các chỉ tiêu: hình
dáng chung, màu lông toàn thân và các bộ phận: da thân, mỏ và da chân.
Cân khối lượng và đo kích thước một số chiều đo cơ thể vào buổi sáng
trước khi cho ăn đối với 10 gà trống và 30 gà mái lúc 20 tuần tuổi. Các chiều đo
cơ thể được xác định theo phương pháp của FAO (2012), bao gồm:
Dài thân: Khoảng cách từ đầu của mỏ tới khấu đuôi, đo bằng thước dây;
Vòng ngực: Chu vi lồng ngực ở vị trí đỉnh của xương ức, đo bằng thước
dây;
Cao chân: Khoảng cách từ khớp khuỷu tới cựa, đo bằng thước dây;
Sải cánh: Kéo căng 2 cánh, đo khoảng cách từ đầu cánh phải tới đầu cánh
trái bằng thước dây;
Dài đùi: Khoảng cách từ khớp đùi đến khớp gối, đo bằng thước dây.
Theo dõi 50 gà mái đẻ nuôi tại 10 nông hộ với các chỉ tiêu: tuổi đẻ quả trứng đầu tiên, số trứng/mái/lượt đẻ, số lượt ổ đẻ/mái/năm, năng suất trứng/mái/năm, số gà nở/lượt ấp và tỷ lệ ấp nở.
- Tại Trại Chăn nuôi, Trường CĐNLN:
Đối với gà nuôi hậu bị:
Nuôi theo dõi 100 cá thể từ 1 ngày tuổi tới khi gà mái đẻ 5%. Gà con 1 ngày tuổi được đeo số cánh, khi phân biệt được trống mái chuyển sang số chân. Hàng tuần cân ngẫu nhiên 10 cá thể trống và 40 cá thể mái vào sáng sớm lúc chưa cho ăn. Với gà dưới 300 g, sử dụng cân đồng hồ 1 kg độ chính xác ± 10 g, với gà trên 300 g, sử dụng cân đồng hồ 3 kg độ chính xác ± 20 g. Hàng ngày theo dõi lượng thức ăn thu nhận. Đánh giá các chỉ tiêu: tỷ lệ nuôi sống, khối lượng cơ thể, tính độ sinh trưởng tích lũy, tuyệt đối theo từng tính biệt qua các tuần tuổi, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể.
Đối với gà nuôi sinh sản:
Nuôi theo dõi 50 gà mái sinh sản từ khi gà mái đẻ 5% đến 40 tuần tuổi,
35
- Tại các nông hộ ở 3 bản phụ cận tỉnh Luang Prabang:
đánh giá tỷ lệ nuôi sống, hàng ngày thu trứng, theo dõi lượng thức ăn thu nhận, tính các chỉ tiêu:
Số trứng đẻ trong tuần
Tỷ lệ đẻ (%) =
x 100
Số mái đẻ có mặt trong tuần
Năng suất trứng tích lũy (quả/mái) = Số trứng đẻ tuần trước (quả/mái) +
Số trứng đẻ trong tuần (quả/mái)
Tổng số thức ăn thu nhận (kg)
Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng (kg) =
x 10
Tổng số trứng đẻ (quả)
Khảo sát 30 quả trứng ở tuần tuổi 37 – 38 theo phương pháp khảo sát trứng của Bùi Hữu Đoàn & cs. (2011). Cân khối lượng trứng, lòng đỏ, lòng trắng, vỏ; đo các chiều đo: đường kính lớn và đường kính nhỏ của trứng; chiều cao và
đường kính lòng đỏ; chiều cao, đường kính lớn và đường kính nhỏ của lòng trắng
đặc; đo độ dày vỏ trứng ở vị trí đường xích đạo. Trên cơ sở các số liệu thu được,
tính các chỉ tiêu chất lượng trứng:
Đường kính lớn (mm)
Chỉ số dạng trứng =
Đường kính nhỏ (mm)
Khối lượng lòng đỏ (g)
Tỷ lệ lòng đỏ (%) =
x 100
Khối lượng trứng (g)
Khối lượng lòng trắng (g)
Tỷ lệ lòng trắng (%) =
x 100
Khối lượng trứng (g)
Khối lượng vỏ (g)
Tỷ lệ vỏ (%) =
x 100
Khối lượng trứng (g)
Chiều cao lòng đỏ (mm)
Chỉ số lòng đỏ =
Đường kính lòng đỏ (mm)
36
Đơn vị Haugh = 100 log (H + 7,57 – 1,7W0,37)
Trong đó: H: chiều cao lòng trắng (mm);
W: khối lượng trứng.
Lấy trứng đem ấp trong khoảng thời gian từ 6 đến 9 tuần đẻ. Sử dụng máy
ấp loại Black Chicken (Thailand), công suất 1.500 quả/đợt. Xác định trứng có phôi sau 7 ngày ấp bằng phương pháp soi trứng dưới ánh sáng đèn điện. Khi gà
nở: đếm số gà con nở ra và gà con loại 1. Trên cơ sở số lượng trứng ấp, trứng có
phôi, gà con nở và gà con loại 1, tính các chỉ tiêu:
Số trứng có phôi (quả)
Tỷ lệ trứng có phôi (%) =
x 100
Số trứng ấp (quả)
Số gà nở (con)
Tỷ lệ nở theo số trứng có phôi (%) =
x 100
Số trứng có phôi (quả)
Số gà nở (con)
Tỷ lệ nở theo số trứng ấp (%) =
x 100
Số trứng ấp (quả)
Số gà nở (con)
Tỷ lệ nở theo số có phôi (%) =
x 100
Số trứng có phôi (quả)
Số gà con loại 1 (con)
Tỷ lệ gà con loại 1 theo số trứng ấp (%) =
x 100
Số trứng ấp (quả)
Số gà con loại 1 (con)
Tỷ lệ gà con loại 1 theo số trứng có phôi (%) =
x 100
Số trứng có phôi (quả)
37
Chiều cao lòng trắng đặc (mm) x 2 Chỉ số lòng trắng = Đường kính lớn lòng trắng đặc + Đường kính nhỏ lòng trắng đặc (mm)
Đối với gà nuôi thịt:
Nuôi theo dõi 30 cá thể từ 1 ngày tuổi tới 21 tuần tuổi. Gà con 1 ngày tuổi
được đeo số cánh, khi phân biệt được trống mái chuyển sang số chân. Cân khối
lượng từng con lúc 4, 8, 12, 16, 20 và 24 tuần tuổi vào sáng sớm lúc chưa cho ăn.
Với gà dưới 300 g, sử dụng cân đồng hồ 1 kg độ chính xác ± 10 g, với gà trên
300 g, sử dụng cân đồng hồ 3 kg độ chính xác ± 20 g. Theo dõi lượng thức ăn thu
nhận hàng ngày và hàng tuần. Tính các chỉ tiêu: khối lượng cơ thể gà, tiêu tốn
thức ăn/1 kg tăng khối lượng tại các thời điểm cân và chung trong 21 tuần.
Kết thúc nuôi lúc 21 tuần tuổi, chọn 3 trống và 3 mái có khối lượng trung
bình trong đàn để mổ khảo sát đánh giá khả năng cho thịt theo phương pháp của
Bùi Hữu Đoàn & cs. (2011). Cân: khối lượng sống, khối lượng thân thịt (phần
thịt sau lấy tiết, vặt lông, bỏ phủ tạng, cắt đầu và khớp khuỷu), khối lượng thịt
ngực (2 x phần thịt lườn trái đã tách da và xương) và khối lượng thịt đùi (2 x
phần thịt đùi trái đã tách da và xương). Tính các chỉ tiêu:
Khối lượng thân thịt (g)
Tỷ lệ thân thịt (%) =
x 100
Khối lượng sống (g)
Khối lượng thịt ngực (g)
Tỷ lệ thịt ngực (%) =
x 100
Khối lượng thân thịt (g)
Khối lượng thịt đùi (g)
Tỷ lệ thịt đùi (%) =
x 100
Khối lượng thân thịt (g)
3.5.2. Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà lai F1 giữa Hon Chu
và Lƣơng Phƣợng
3.5.2.1. Vật liệu
Vật liệu nghiên cứu ban đầu gồm: gà HC 1 tuần tuổi được mua từ các
nông hộ chăn nuôi khu vực Luang Prabang, CHDCND Lào; gà LP được nhập từ
trứng tại Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi gà Vạn Phúc, Hà Nội,
Việt Nam. Trứng gà LP được ấp nở tại máy ấp trứng của Trại Chăn nuôi, Trường
CĐNLN.
38
Sơ đồ lai giữa gà giữa HC và gà LP như sau:
Trống LP x Mái HC Trống HC x Mái LP
F1(LP-HC)
F1(HC-LP)
Khi gà 01 ngày tuổi, mỗi tổ hợp lai chọn 100 cá thể nuôi theo dõi để đánh
giá ngoại hình, sinh trưởng trong giai đoạn hậu bị và sinh sản.
3.5.2.2. Điều kiện chăn nuôi
Gà HC, LP và con lai F1 giữa HC và LP được nuôi tại Trại Chăn nuôi, Trường CĐNLN theo phương thức nuôi nhốt, mỗi ô chuồng có diện tích 16 m2, nền xi măng lót trấu dày 3 – 5 cm, tường xung quanh xây gạch cao 80 cm và lưới thép. Mật độ nuôi: 14 - 15 con/m2 đối với gà con từ 01 ngày tuổi đến 4 tuần tuổi, 6 - 7 con/m2 đối với gà từ 5 đến 24 tuần tuổi và gà sinh sản.
Trong chuồng nuôi có máng ăn, máng uống bằng nhựa. Gà con từ 1 ngày
tuổi đến 4 tuần tuổi được sưởi bằng đèn điện. Chăm sóc, vệ sinh phòng bệnh theo
các quy định của Trại Chăn nuôi, Trường CĐNLN.
Trên cơ sở tham khảo TCVN 2265-1994 và quy trình chăn nuôi gà LP,
mức dinh dưỡng và chế độ cho ăn đối với gà ở các giai đoạn khác nhau được nêu
trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Mức dinh dƣỡng và chế độ ăn của các giai đoạn nuôi
Giai đoạn nuôi Loại thức ăn Mức ăn hàng ngày
Ăn tự do Gà con: 1 – 4 tuần tuổi Thức ăn hỗn hợp gà con
Ăn hạn chế Gà hậu bị: 5 – 24 tuần tuổi
Gà sinh sản 10% khối lượng gà
39
Ăn tự do Gà thịt: 5 – 21 tuần tuổi 60% thức ăn hỗn hợp 15% bột ngô 25% cám gạo 70% thức ăn hỗn hợp 10% bột ngô 20% cám gạo 60% thức ăn hỗn hợp 15% bột ngô 25% cám gạo Giá trị dinh dƣỡng cơ bản ME: 2.800 kcal/kg Protein tổng số: 20% Lysine: 0,9%; Ca: 0,9% P: 0,4% ME: 2.700 kcal/kg Protein tổng số: 16% Lysine: 0,8%; Ca: 1,1% P: 0,35% ME: 2700 kcal/kg Protein tổng số: 15% Lysine: 0,7%; Ca: 3% P: 0,4% ME: 2800 kcal/kg Protein tổng số: 15% Lysine: 0,7%; Ca: 1,1% P: 0,35%
Các loại thức ăn hỗn hợp cho gà con, gà hậu bị, gà sinh sản và gà thịt đều
của các công ty liên doanh với Thái Lan.
3.5.2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Mô tả ngoại hình:
Đánh giá ngoại hình gà lai F1 giữa gà HC và gà LP bằng phương pháp
quan sát, mô tả và phân loại, mỗi loại gà 20 gà trống và 50 gà mái với các chỉ
tiêu: hình dáng chung, màu lông toàn thân và các bộ phận: da thân, mỏ và da
chân tại thời điểm gà 01 ngày tuổi, 8 và 36 tuần tuổi.
- Đánh giá khả năng sinh sản:
Theo dõi sinh trưởng gà lai F1 giữa HC và LP trong giai đoạn gà con và gà hậu bị, mỗi loại 50 gà mái và 20 gà trống đến lúc vào đẻ. Gà con 01 ngày tuổi
được đeo số cánh, khi phân biệt được trống mái chuyển sang số chân. Hàng tuần
cân gà từng con vào sáng sớm khi chưa cho ăn. Với gà dưới 300 g, sử dụng cân
đồng hồ 1 kg độ chính xác ± 10 g, với gà trên 300 g, sử dụng cân đồng hồ 3 kg
độ chính xác ± 20 g.
Khi gà bắt đầu vào đẻ, ghép trống mái theo tỷ lệ: 1 trống/10 mái. Hàng
ngày đếm số đầu con, thu trứng, theo dõi lượng thức ăn tiêu thụ. Trên cơ sở số
đầu mái sinh sản, số trứng thu, lượng thức ăn tiêu thụ, tính tỷ lệ đẻ hàng tuần,
năng suất trứng tích lũy và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng. Phương pháp theo dõi
và tính các chỉ tiêu tỷ lệ đẻ, năng suất trứng tích lũy và tiêu tốn thức ăn giống
như đối với gà HC trong mục 3.4.1.3.
Lấy trứng mỗi loại gà F1 30 quả để khảo sát ở tuần tuổi 29 – 30 (khoảng 8
– 9 tuần đẻ). Phương pháp theo dõi và tính các chỉ tiêu chất lượng trứng giống
như đối với gà HC trong mục 3.4.1.3.
Lấy trứng đem ấp mỗi loại gà F1 tối thiểu 200 quả trong khoảng thời gian từ 6 đến 9 tuần đẻ. Sử dụng máy ấp loại Black Chicken (Thailand), công suất
1.500 quả/đợt. Xác định trứng có phôi sau 7 ngày ấp bằng phương pháp soi trứng dưới ánh sáng đèn điện. Khi gà nở: đếm số gà con nở ra và gà con loại 1. Trên cơ sở số lượng trứng ấp, trứng có phôi, gà con nở và gà con loại 1, tính các chỉ tiêu tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ ấp nở theo trứng có phôi và trứng ấp, tỷ lệ gà con loại 1
theo trứng có phôi và trứng ấp giống như đối với gà HC trong mục 3.4.1.3.
40
Để đánh giá tỷ lệ nuôi sống và loại đàn trong thời gian nuôi hậu bị và sinh
sản, hàng ngày đếm số đầu gà, ghi lại những trường hợp loại thải do chết hoặc
các nguyên nhân khác.
Để đánh giá ưu thế lai về khả năng sinh sản, gà mái HC và gà mái LP, mỗi
loại nuôi 30 con được nuôi cùng điều kiện như hai nhóm gà lai, theo dõi các chỉ
tiêu tuổi đẻ lứa đầu, tỷ lệ đẻ, năng suất trứng tích lũy và tiêu tốn thức ăn/1 kg
tăng khối lượng. Ưu thế lai được tính theo công thức:
Năng suất con lai – (Năng suất trung bình của bố và mẹ)
Ưu thế lai (%) =
x 100
Năng suất trung bình của bố và mẹ
- Đánh giá khả năng nuôi thịt:
Nuôi theo dõi gà lai F1 giữa gà HC và gà LP mỗi loại 60 cá thể (30 trống
và 30 mái) từ 1 tới 21 tuần tuổi. Gà con được đeo số cánh, khi phân biệt được
trống mái chuyển sang số chân. Hàng tuần cân khối lượng từng con vào sáng
sớm lúc chưa cho ăn giống như đối với gà hậu bị. Hàng ngày theo dõi lượng thức
ăn thu nhận. Tính các chỉ tiêu: sinh trưởng tích lũy, tuyệt đối theo từng tính biệt,
tính tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng.
Khi gà 21 tuần tuổi, chọn 3 trống và 3 mái có khối lượng trung bình trong
đàn để mổ khảo sát đánh giá khả năng cho thịt theo phương pháp của Bùi Hữu
Đoàn & cs. (2011). Phương pháp cân và tính các chỉ tiêu năng suất thịt giống như
đối với gà HC trong mục 3.4.1.3.
3.5.3. Khả năng sản xuất trứng của gà lai F2 giữa Hon Chu và Lƣơng
Phƣợng
3.5.3.1. Vật liệu
Sử dụng con lai từ tổ hợp lai F1 giữa HC và LP để ghép phối theo sơ đồ
thuận nghịch để tạo 2 tổ hợp lai F2 giữa 2 giống gà này như sau:
F2(♂HC-LP x ♀LP-HC)
♂F1(HC-LP) x ♀F1(LP-HC) ♂F1(LP-HC) x ♀F1(HC-LP)
Khi gà 01 ngày tuổi, mỗi tổ hợp lai chọn 100 cá thể nuôi theo dõi để đánh
giá ngoại hình, sinh trưởng trong giai đoạn hậu bị và sinh sản.
41
F2(♂LP-HC x ♀HC-LP)
3.5.3.2. Điều kiện chăn nuôi
Gà lai F2 giữa HC và LP được nuôi tại Trại Chăn nuôi, Trường CĐNLN
miền Bắc Luang Prabang theo phương thức nuôi nhốt. Điều kiện chăn nuôi giống
như đối với gà lai F1 giữa HC và LP.
3.5.3.3. Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá khả năng sinh sản của gà lai F2 giữa HC và LP bằng việc nuôi 2 tổ hợp lai F2(♂HC-LP x ♀LP-HC) và F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) trong giai
đoạn gà con và gà hậu bị, mỗi loại 50 gà mái và 20 gà trống từ 1 ngày tuổi đến
lúc vào đẻ.
Phương pháp theo dõi và tính các chỉ tiêu về khối lượng, tỷ lệ đẻ, năng suất trứng tích lũy, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng, chất lượng trứng, kết quả ấp nở,
tỷ lệ nuôi sống trong giai đoạn hậu bị và sinh sản giống như đối với gà lai F1
giữa HC và LP.
3.5.4. Ứng dụng kết quả gà lai F1 ở nông hộ
3.5.4.1. Vật liệu
Do gà HC nuôi phổ biến ở các các nông hộ, việc cung cấp gà LP với số
lượng lớn gặp khó khăn nên chỉ thực hiện được một tổ hợp lai là trống LP x mái
HC. Tại 5 nông hộ vùng phụ cận Luang Prabang, gà mái HC và gà trống LP được
ghép phối, thu trứng ấp và theo dõi con lai. Số lượng 2 gà mái HC và 1 gà trống
LP tại mỗi nông hộ.
3.5.4.2. Phương pháp nghiên cứu
Lựa chọn 5 nông hộ tại 2 bản Parkxueng và Viengxavanh vùng phụ cận
Luang Prabang (Bảng 3.3).
Tiêu chuẩn lựa chọn nông hộ là thực nghiệm như sau:
- Nuôi gà HC;
- Quy mô đàn gà tối thiểu 15 con trở lên, trong đó có ít nhất 2 gà mái ở độ
tuổi kết thúc nuôi con ở đẻ lứa thứ 1 hoặc thứ 2;
- Có kinh nghiệm chăn nuôi gà;
- Nhiệt tình tham gia thực nghiệm;
- Phối hợp với nhân viên theo dõi thí nghiệm trong quá trình thực nghiệm.
42
Bảng 3.3. Danh sách các nông hộ lựa chọn nuôi gà lai
Tên chủ hộ Tên bản Số gà nuôi Phƣơng thức nuôi
Ngày thả trong vườn, tối nhốt Ô Phongsack Parkxueng 60 - 100
Ô Bounthan Parkxueng 30 - 50 trong chuồng Ngày thả trong vườn, tối nhốt trong chuồng
Ô Khamxang Parkxueng 20 - 50 Ngày thả trong sân nhà, tối nhốt trong chuồng
Bà Ben Viengsavanh 15 - 30 Ngày thả trong vườn, tối nhốt trong chuồng
Cả 5 nông hộ đều nuôi gà với phương thức truyền thống của các nông hộ chăn nuôi Lào là ngày thả trong vườn rộng hoặc sân hẹp sau nhà, tối nhốt vào
chuồng. Thức ăn nuôi gà gồm ngô, thóc, gạo tấm, cám gạo, rau thừa. Ngày cho
ăn 2 lần: sáng khi thả gà và chiều tối trước khi nhốt gà vào chuồng. Gà được tiêm
phòng Newcatle.
Tại mỗi nông hộ, sử dụng 1 trống LP ghép phối với 2 mái HC. Gà mái HC
được chọn lựa trong đàn gà của nông hộ, gà trống LP do Trại Chăn nuôi, Trường
CĐNLN cung cấp.
Trong thời gian ghép phối, tại từng nông hộ, quây nhốt riêng 2 gà mái HC
và gà trống LP. Khi gà mái đẻ, thu hết trứng và cho gà mẹ ấp. Cân khối lượng gà
con lúc 1 ngày tuổi và đeo số ở cánh, lúc gà 4 tuần tuổi đeo số ở chân.
Cân khối lượng từng con vào sáng sớm khi chưa cho ăn tại các thời điểm:
4, 8, 12, 16, 20 và 22 tuần tuổi.
Thời gian theo dõi thực nghiệm tại nông hộ: từ tháng 4 năm 2018 tới hết
tháng 11 năm 2018.
Ô Thammavong Viengsavanh 50 - 80 Ngày thả trong vườn, tối nhốt trong chuồng
3.5.5. Xử lý số liệu
Các số liệu thu được của các nội dung nghiên cứu được xử lý thống kê bằng chương trình Excel 2010 để tính các tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình (Mean), sai số trung bình (SE), so sánh 2 giá trị trung bình bằng phương pháp t-
test.
43
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ
HON CHU
4.1.1. Đặc điểm ngoại hình của gà Hon Chu
Gà con HC 1 ngày tuổi có màu lông không đồng nhất, các tỷ lệ chủ yếu:
nâu (43,3%), đen (33,3%) và vàng (13,4%). Màu da chân khác nhau với các tỷ lệ: vàng (50%), nâu (30%) và đen (20%). Màu mỏ khác nhau với các tỷ lệ: vàng
(76,7%) và nâu (23,3%).
Bảng 4.1. Màu sắc ngoại hình gà Hon Chu lúc 36 tuần tuổi
(20 trống, 50 mái)
Màu sắc các bộ
phận Tính Các loại hình Trống Đỏ, pha đen và vàng biệt
Lông toàn thân Mái
Đỏ pha đen, vàng và trắng Vàng nâu pha trắng Đen pha vàng, trắng Vàng pha đen, nâu Nâu pha đen
Da thân Mái
Mỏ Mái
Da chân Mái
Trống Trắng Vàng Trắng Vàng Trống Đen Vàng Vàng Đen Trống Nâu Vàng Đen Nâu Vàng
Khi trưởng thành (36 tuần tuổi), nhìn chung gà HC có tầm vóc nhỏ, dáng thanh, thân mình thon gọn. Con trống có mào cờ màu đỏ tươi, tích phát triển có màu đỏ tươi, lông đuôi dài, trong khá đẹp mã. Con mái mình lép, mào nhỏ nhạt
màu, đuôi khá dài.
Gà trống cũng như gà mái đều có màu lông không đồng nhất (Bảng 4.1). Gà trống có 2 loại màu lông: chủ yếu là đỏ pha đen và vàng, số ít hơn là đỏ pha
44
Mào, tích Trống Mào cờ, mào và tích đỏ tươi Mái Mào nhỏ, mào và tích đỏ nhạt Số cá thể 13 (con) 7 21 18 7 4 19 1 47 3 14 6 37 13 15 5 8 28 14 20 50 Tỷ lệ (%) 65,00 35,00 42,00 36,00 14,00 8,00 95,00 5,00 94,00 6,00 70,00 30,00 74,00 26,00 73,33 26,67 16,00 56,00 28,00 100,00 100,00
đen, vàng và điểm một số lông trắng. Màu lông của gà mái đa dạng hơn: chủ yếu
gồm 2 loại là vàng nâu pha trắng và đen pha vàng trắng, số còn lại hoặc vàng pha
đen nâu hoặc nâu pha đen. Da thân chủ yếu của cả gà trống và mái đều có màu trắng, số ít có màu vàng. Mỏ của cả gà trống và mái chủ yếu là màu vàng, màu
trắng ít hơn. Da chân của cả gà trống và gà mái có màu nâu là chính, màu vàng
ít hơn.
Như vậy, màu sắc lông da của gà Hon Chu không đồng nhất và khá đa
dạng. Về điểm này, Pedersen (2002) cũng đã nhận định: kiểu hình đa dạng dường
như là đặc điểm chính của gà địa phương trên toàn thế giới.
Bảng 4.2. Khối lƣợng và các chiều đo lúc 20 tuần tuổi của gà Hon Chu
nuôi tại nông hộ
Trống (n = 10) Mái (n = 30) Chỉ tiêu theo dõi Mean ± SE Mean ± SE
Khối lượng (g) 780,00a ± 6,20 670,00b ± 7,98
Dài thân (cm) 35,24a ± 0,19 34,32b ± 0,20
Sải cách (cm) 39,71a ± 0,19 37,57b ± 0,10
Vòng ngực (cm) 23,41a ± 0,25 21,61b ± 0,23
Cao chân (cm) 7,44a ± 0,04 7,11b ± 0,04
Các giá trị về khối lượng và một số chiều đo cơ thể gà HC nuôi lúc 20
tuần tuổi nuôi tại các nông hộ Lào (Bảng 4.2) đều khá nhỏ.
Về các giá trị liên quan, Trần Thị Mai Phương (2004) đã khảo sát gà Ác
nuôi trong điều kiện quảng canh ở Việt Nam có khối lượng cơ thể lúc 20 tuần tuổi là 1.400 – 1.450 g ở con trống và 1.200 – 1.250 g ở con mái. Các số liệu này cao hơn rất nhiều so với gà HC.
Moula & cs. (2011) đã khảo sát gà Ri nuôi trong điều kiện bán chăn thả tại Kỳ Sơn, Lương Sơn (Hòa Bình), Gia Lâm (Hà Nội) và nuôi nhốt tại Trung tâm Nghiên cứu Phát triển chăn nuôi gia cầm Vạn Phúc (Viện Chăn nuôi) cho biết:
45
Dài đùi (cm) 11,61a ± 0,05 11,20b ± 0,05
lúc 19 tuần tuổi, gà mái và gà trống có khối lượng trung bình tương ứng là
1.285,71 và 1.838,42 g, các chiều đo: dài đùi là 16,18 - 18,00 cm đối với con
trống và 12,41-13,17 cm đối với con mái; vòng ngực là 29,09 - 31,73 cm đối với con trống và 24,30 - 27,43 cm đối với con mái. Như vậy, về thể hình, gà HC nuôi
chăn thả tại các nông hộ Lào có thể hình nhỏ hơn khá nhiều so với gà Ri và gà
H’Mông nuôi chăn thả của Việt Nam.
4.1.2. Khả năng sinh sản của gà Hon Chu
4.1.2.1. Tỷ lệ nuôi sống
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn hậu bị và sinh sản của gà Hon Chu
nuôi tại Trƣờng Cao đẳng Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang
Giai Tuần Giai n Tỷ lệ sống Tuần n Tỷ lệ sống
đoạn tuổi đoạn (%) tuổi (%)
0 100 100,0 23 50 100,0
4 88 88,0 24 50 100,0
8 84 84,0 28 50 100,0 Hậu bị Sinh sản 16 83 83,0 32 50 100,0
20 82 82,0 36 50 100,0
22 82 82,0 40 50 100,0
đoạn sinh sản là 100% (Bảng 4.3). Số gà chết và loại thải chủ yếu trong các tuần
nuôi đầu tiên. Các chức năng sinh lý cơ thể chưa hoàn chỉnh, khả năng thích ứng
với điều kiện sống còn thấp ở lứa tuổi này là nguyên nhân của hiện tượng nêu
trên.
Bùi Quang Hộ & cs. (2017) đã theo dõi 1.500 gà H’Mông từ 1 ngày tuổi tới 12 tuần tuổi nuôi ở nông hộ tại 3 huyện Vũ Thư, Đông Hưng và Thái Thụy- Thái Bình, cho biết tỷ lệ nuôi sống là 94,96%. Tỷ lệ nuôi sống này cao hơn so
với số liệu của gà HC trong bảng 4.3.
Tỷ lệ nuôi sống của gà HC trong giai đoạn hậu bị là 82,0%, trong giai
4.1.2.2. Sinh trưởng và sử dụng thức ăn của gà Hon Chu giai đoạn hậu bị
Khối lượng của gà HC qua các tuần tuổi được trình bày ở bảng 4.4.
46
Bảng 4.4. Khối lƣợng cơ thể gà Hon Chu hậu bị nuôi tại Trƣờng Cao đẳng
Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang
Trống (n = 10) Mái (n = 40) Tuần tuổi Mean ± SE Mean ± SE
1 ngày tuổi 4
8
12
16
20
Ghi chú: Các giá trị trung bình trên cùng hàng mang các chữ a, b là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Gà con HC 1 ngày tuổi có khối lượng cơ thể con trống đạt 29,49 g và con
mái đạt 29,51 g.
Khối lượng cơ thể này thấp hơn so với nhiều giống gà của Việt Nam: gà
Ác là 30,8 g (Trần Thị Mai Phương, 2004); gà Ri là 29,7 g (Hồ Xuân Tùng,
2009).
Tuy nhiên khối lượng lúc 1 ngày tuổi của gà HC lớn hơn gà Ác: 17,10 –
20,9 g (Trần Thị Mai Phương, 2004), gà nhiều ngón: 27,78 g (Nguyễn Hoàng
Thịnh & cs., 2016); gà lông cằm: 28,78 g (Nguyễn Bá Mùi & cs., 2012); gà Ri
vàng rơm: 29,3 (Nguyễn Huy Đạt & cs., 2004).
Từ 1 đến 4 tuần tuổi, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa khối
lượng cơ thể của gà trống và gà mái. Bắt đầu từ tuần tuổi thứ 5 trở đi, chênh lệch
về khối lượng cơ thể giữa gà trống và gà mái là có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Lúc 8 tuần tuổi, gà trống đạt 579 g, trong khi đó gà mái là 512 g, chênh lệch là 67
g (P<0,05). Lúc 12, 16 và 20 tuần tuổi, chênh lệch khối lượng giữa gà trống và gà
mái tương ứng là: 217, 302 và 315 g (P<0,05). Tại 23 tuần tuổi, gà trống đạt
trung bình 2.115 g, trong khi đó gà mái là 1.803 g, chênh lệch là 312 g (P<0,05),
như vậy gà mái có khối lượng cơ thể lúc vào đẻ bằng 85% khối lượng cơ thể gà
trống cùng lứa tuổi (Hình 4.1).
Nguyễn Hoàng Thịnh & cs. (2016) đã khảo sát khả năng sinh trưởng của
gà nhiều ngón với 50 trống và 50 mái từ 1 ngày đến 16 tuần tuổi được nuôi theo
47
23 29,51 ± 0,57 29,49 ± 1,03 142,00 ± 3,24 145,56 ± 8,53 512,20b ± 20,87 587,78a ± 27,83 970,40b ± 24,09 1187,78a ± 20,48 1657,00a ± 16,40 1354,67b ± 18,65 1933,00a ± 21,40 1618,00b ± 18,92 2115,00a ± 26,09 1802,67b ± 19,80
TCVN 2265-2007 cho biết: lúc 4, 8, 12 và 16 tuần tuổi, khối lượng cơ thể trung
bình tương ứng là: 270,6; 643,23; 1.140,43 và 1.496,86 g.
2500
) g (
2115,00
1933,00 2000
g n ợ ư l i ố h K
1657,00
1802,67 1500 1618,00 1187,78 1354,67
1000
970,40 587,78
142.
500 512,20 145,56
0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23
Tuần tuổi Mái Trống
Hình 4.1. Khối lƣợng cơ thể gà Hon Chu hậu bị nuôi tại Trƣờng Cao đẳng
Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang
Nguyễn Bá Mùi & cs. (2012) cũng đã khảo sát khả năng sinh trưởng của
100 gà lông cằm từ 1 ngày đến 15 tuần tuổi được nuôi theo TCVN 2265-2007
cho biết: lúc 4 tuần tuổi khối lượng cơ thể là 192,72 g, lúc 8 và 12 tuần tuổi, khối
lượng cơ thể trung bình của trống, mái tương ứng là: 742,74; 580,89 và 1.440,34;
1.089,41 g.
Theo Nguyễn Huy Đạt & cs. (2008), Gà Ri vàng rơm và gà Ai Câp nuôi
theo phương thức công nghiệp lúc 12 tuần tuổi có khối lượng cơ thể tương ứng là
868,6 và 953,3 g.
Gà Lạc Thủy lúc 20 tuần tuổi có khối lượng cơ thể 1.852,1 – 1.890,1 g đối
với con trống và 1.580,15 – 1.600,10 đối với con mái (Vũ Ngọc Sơn & cs., 2015).
48
Nguyễn Trọng Tuyển & cs. (1969) đã theo dõi 3 thế hệ chọn lọc của gà
Móng nuôi theo phương thức bán chăn thả tại Hà Nam cho biết: khối lượng cơ
thể lúc 8 tuần tuổi đạt 578,22 g, lúc 20 tuần tuổi là 1.813,16 g đối với con trống
và 1.493,13 g đối với con mái.
Như vậy, nhìn chung khối lượng gà HC tại các thời điểm sinh trưởng
tương ứng đều thấp hơn khá nhiều so với gà nhiều ngón và gà lông cằm của Việt
Nam, nhưng lại cao hơn so với gà Ri vàng rơm, gà Ai Cập, gà Lạc Thủy cũng
như gà Móng nuôi theo phương thức chăn thả.
Phạm Công Thiếu & cs. (2018) cho biết: gà Hắc Phong có khối lượng cơ
thể lúc 8 tuần tuổi là 776,69 – 779,66 g đối với con trống và 674,87 – 679,25 đối
với con mái; khối lượng cơ thể lúc 19 tuần tuổi của con trống và con mái tương
ứng là 1.484,66 – 1.511,66 g và 1.218,25 – 1.231,50 g. Như vậy, gà HC có khối
lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi nhỏ hơn gà Hắc Phong, song lúc 20 tuần tuổi lại lớn
hơn gà Hắc Phong.
Theo Mwalusanya & cs. (2002), gà địa phương ở Tanzania có khối lượng
trung bình đối với con trống và con mái tương ứng là: 1.948 và 1.348 g. Tốc độ
tăng trưởng trung bình đến 10 tuần tuổi của gà trống và gà mái tương ứng là 4,6
và 5,4 g/con/ngày, từ 10 đến 14 tuần tuổi của gà trống và gà mái tương ứng là 8,4
và 10,2 g/con/ngày. Với các số liệu trong Bảng 4.2 và Hình 4.1, gà HC có tốc độ
sinh trưởng từ 1 tới 10 tuần tuổi tương ứng với con trống và con mái là: 12,8 và
11,0 g/con/ngày; từ 10 đến 14 tuần tuổi tương ứng là 21,3 và 14,7 g/con/ngày,
cao hơn nhiều so với dữ liệu của gà địa phương Tanzania nêu trên.
Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của gà HC giai đoạn nuôi
hậu bị được trình bày ở bảng 4.5, 4.6.
Bảng 4.5 cho thấy, gà HC có khả năng tăng khối lượng đạt cao nhất từ 8
đến 16 tuần tuổi. Gà trống có xu hướng tăng khối lượng đạt cao hơn so với gà
mái (P<0,05).
49
Bảng 4.5. Tăng khối lƣợng cơ thể của gà Hon Chu hậu bị (g/ngày) nuôi tại
Trƣờng Cao đẳng Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang
Trống (n = 10) Mái (n = 40) Tuần tuổi Mean ± SE Mean ± SE
3,71 ± 0,30
1 - 4 5 - 8
9 - 12 13 - 16
17 - 20 21 - 23
Các giá trị trung bình trên cùng hàng mang chữ cái khác nhau, sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Bảng 4.6 cho thấy, khả năng sinh trưởng tương đối không có sự sai khác
rõ rệt giữa gà trống và gà mái (P>0,05), ngoại trừ giai đoạn từ tuần tuổi 16 đến tuần tuổi 23, sinh trưởng tương đối của gà mái cao hơn so với gà trống (P<0,05).
Tốc độ sinh trưởng tương đối của gà HC đạt cao nhất tuần tuổi từ 4 đến 8, con
trống đạt 116,90% và con mái đạt 111,00%. Sau đó sinh trưởng tương đối giảm
dần ở các tuần tuổi tiếp theo, từ tuần thứ 8 và và thấp nhất ở tuần thứ 20 - 23 chỉ
còn 9,68% ở con trống và 11,08% ở con mái.
Chung 3,56 ± 0,12 15,79a ± 0,85 13,22b ± 0,77 21,43a ± 1,15 16,36b ± 0,72 19,50 ± 2,85 21,00 ± 4,22 9,40 ± 0,25 9,86 ± 0,34 8,79 ± 0,30 8,67 ± 0,62 13,28a ± 0,18 11,20b ± 0,12
Bảng 4.6. Sinh trƣởng tƣơng đối về khối lƣợng cơ thể (%) gà Hon Chu hậu
bị nuôi tại Trƣờng Cao đẳng Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang
Trống (n = 10) Mái (n = 40) Tuần tuổi Mean ± SE Mean ± SE
1 - 4 107,35 ± 5,28 107,65 ± 1,87
5 - 8 116,90 ± 6,13 111,00 ± 3,12
9 - 12 64,84 ± 5,98 62,92 ± 2,91
13 - 16 32,37 ± 4,20 32,04 ± 2,83
17 - 20 15,98b ± 0,86 17,79a ± 0,50
Các giá trị trung bình trên cùng hàng mang chữ cái khác nhau, sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
50
21- 23 9,68b ± 0,61 11,08a ± 0,42
Mức tiêu thụ thức ăn trung bình trong 23 tuần nuôi của gà HC là 89,3
g/con/ngày và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 7,53 kg (Bảng 4.7). Như vậy,
từ 1 ngày tuổi tới 23 tuần tuổi, trung bình tiêu tốn khoảng 15 kg thức ăn cho 1 gà
hậu bị.
Bảng 4.7. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng của gà Hon Chu hậu bị
nuôi tại Trƣờng Cao đẳng Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang
Tuần tuổi Thức ăn tiêu thụ (g/con/ngày) Tăng khối lƣợng (g/con/ngày) Kg thức ăn/kg tăng khối lƣợng
1 - 4 9,08 5,06 1,80
5 - 8 34,50 14,86 2,32
9 - 12 84,88 19,76 4,30
13 - 16 118,42 12,74 9,29
17 - 20 143,73 9,39 15,30
21 - 23 163,86 8,55 19,16
Gà địa phương lông cằm ở Lục Ngạn, Bắc Giang nuôi từ 1 đến 15 tuần
tuổi, có mức thu nhận thức ăn trung bình là 51,85 g/con/ngày và tiêu tốn thức ăn
trung bình là 3,34 kg thức ăn/kg tăng khối lượng (Nguyễn Bá Mùi & cs., 2012).
Nguyễn Hoàng Thịnh & cs. (2016) đã ước tính tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
lượng của gà nhiều ngón nuôi chăn thả sau 16 tuần tuổi là 3,57 kg. Như vậy, so
với các số liệu nêu trên của một số giống gà của Việt Nam, gà HC có mức tiêu
thụ thức ăn và tiêu tốn nhiều thức ăn hơn. Nguyên nhân là gà HC có tốc độ sinh
trưởng chậm hơn, đồng thời thời gian nuôi cũng dài hơn.
Chung 89,30 11,86 7,53
4.1.2.3. Năng suất sinh sản của gà Hon Chu
Trong điều kiện chăn nuôi nông hộ, gà mái Hon Chu có tuổi đẻ quả trứng
đầu tiên lúc trên 7 tháng tuổi là tương đối muộn. Số trứng/mái/lượt đẻ ở mức độ
vừa phải, số lượt đẻ/mái/năm chỉ là 4,77. Như vậy, bản năng ấp trứng nuôi con và
tính ấp bóng cao nên năng suất trứng/mái/năm ở mức độ thấp (Bảng 4.8).
51
Bảng 4.8. Khả năng đẻ trứng của gà Hon Chu nuôi tại nông hộ (n = 50)
Chỉ tiêu theo dõi Mean ± SE Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên (tháng) 7,27 ± 0,07
Số lượng trứng/mái/lượt đẻ (quả) 13,03 ± 0,18
Số lượt đẻ/mái/năm (lần) 4,77 ± 0,12
Năng suất trứng/mái/năm (quả) 62,15 ± 1,84
Số gà nở/lượt ấp (con) 11,00 ± 0,20
Theo dõi tại nông hộ, Nguyễn Chí Thành (2008) cho biết, tuổi đẻ quả trứng
đầu của gà Ác là 130 ngày, gà H’Mông là 133 ngày, gà Ri là 140 ngày.
Bùi Quang Hộ & cs. (2017) theo dõi tại nông hộ ở Thái Bình cho biết: gà H’Mông có tuổi đẻ quả trứng đầu tiên lúc 135 - 137 ngày tuổi; tỷ lệ đẻ 27,9%; năng suất trứng 101,55 quả/mái/năm.
Theo Võ Lâm & cs. (2016), gà Tàu vàng chọn lọc ở đồng bằng sông Cửu Long có tuổi đẻ quả trứng đầu và năng suất trứng ở thế hệ thứ 2 tương ứng là: 124 ngày tuổi và 84 quả/năm. Theo Nguyễn Hoàng Thịnh & cs. (2016), gà nhiều ngón đẻ 6,3 lứa/mái/năm, mỗi lứa 12,05 trứng, năng suất trứng 75,91 quả/mái/năm.
Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên của gà địa phương ở các nước rất biến động: 28 tuần (Dessie & Ogle, 2001) và 25,5 tuần (Gondwe, 2004), thậm chí đến 42 tuần (Mwalusanya & cs., 2002). Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên của gà Ethiopie là từ 6,89 đến 6.97 tháng (Chebo & Nigussie, 2016), của gà địa phương Bangladesh vào khoảng từ 151,8 đến 159,1 ngày (Farruque & cs., 2013).
Các nghiên cứu trên các giống gà địa phương ở các nước khác nhau cho thấy: gà của Jordan có số lứa đẻ trung bình là 1 – 5/năm, với 18 - 30 trứng mỗi lứa; mỗi gà mái đạt trên trung bình 68,9 quả trứng mỗi năm (Abdelqader & cs., 2008). Một số giống gà của Ethiopia đẻ 3 - 4 lứa mỗi năm, với 15 - 20 trứng mỗi lứa (Dessie & Ogle, 2001), còn theo Chebo & Nigussie (2016), một số giống khác có số lượng trứng trong một lần đẻ từ 14,9 đến 15,7, cao nhất là 17,7 quả. Gà ở Morocco đẻ 2 - 3 lứa mỗi năm, năng suất khoảng 78 trứng/năm (Benabdeljelil & Arfaoui, 2001).
Trong điều kiện chăn nuôi tại Trại Chăn nuôi, Trường CĐNLN miền Bắc Luang Prabang, gà mái HC bắt đầu đẻ trứng lúc 22 tuần tuổi. Kết quả theo dõi khả năng đẻ trứng của gà HC được trình bày ở bảng 4.9. Các số liệu cho thấy:
52
Tỷ lệ ấp nở (%) 84,42 ± 1,38
Tỷ lệ đẻ đạt 5% lúc 23 tuần tuổi. Sau đó tỷ lệ đẻ tăng dần, đạt đỉnh 43,43% lúc 31 tuần tuổi. Sau 31 tuần tuổi, tỷ lệ đẻ có xu hướng giảm dần, tới 40 tuần tuổi chỉ còn 32,86%. Tỷ lệ đẻ trung bình trong 18 tuần đẻ đạt 31,40%. Năng suất trứng trong 18 tuần đẻ đạt 39,56 quả/mái.
Từ các số liệu trong bảng 4.8, có thể nhận thấy: năng suất trứng gà HC nuôi trong các nông hộ là 65,12 quả, như vậy năng suất trứng trong 18 tuần đẻ sẽ vào khoảng 21,5 quả/mái. Do đó năng suất trứng gà HC nuôi trong điều kiện thâm canh tại Trại Trường CĐNL cao gấp 1,8 lần so với nuôi trong điều kiện quảng canh ở nông hộ. Về điểm này, Sarti cal & Noor (2016) cho biết: Gà Kampung của Indinesia đẻ từ 45 đến 56 trứng mỗi năm, nhưng trong hệ thống thâm canh, năng suất trứng tăng gấp ba lần so hệ thống quảng canh.
Bảng 4.9. Khả năng đẻ trứng của gà mái Hon Chu nuôi tại Trƣờng Cao
đẳng Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang (n = 50)
Tuần tuổi Tỷ lệ đẻ (%) Trứng tích lũy (quả/mái)
Theo Ngô Thị Kim Cúc & cs. (2015), gà Móng có tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là 147 – 153 ngày tuổi, tỷ lệ đẻ đạt 5% vào 23 – 24 tuần tuổi, đẻ đạt đỉnh cao
lúc 29 – 30 tuần tuổi, năng suất trứng tới 28 tuần tuổi thế hệ 1, 2 và 3 đạt tương
ứng là 22,51; 23,32 và 23,97 quả/mái.
53
23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 23 - 40 5,71 11,14 18,57 27,71 29,71 34,00 36,57 39,71 43,43 38,57 36,86 35,43 37,14 36,29 34,84 33,43 33,14 32,86 31,40 0,40 1,18 2,48 4,42 6,50 8,88 11,44 14,22 17,26 19,96 22,54 25,02 27,62 30,16 32,60 34,94 37,26 39,56 39,56
Nguyễn Bá Mùi & Phạm Kim Đăng (2016) cho biết, tỷ lệ đẻ và năng suất
trứng của gà Ri lúc 38 tuần tuổi đạt các giá trị lần lượt 39,94% và 55,92 quả/mái.
Hoàng Tuấn Thành & cs. (2017) cho biết sau 3 thế hệ chọn lọc, năng suất
trứng gà Tre là 42,15 quả/mái/38 tuần.
Như vậy, tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà HC là thấp hơn 2 giống gà nêu
trên.
50
)
%
45
40
( ẻ đ
ệ
35
l ỷ T
30
25
20
15
10
5
0
23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40
Tuần tuổi
Hình 4.2. Tỷ lệ đẻ của gà Hon Chu nuôi tại Trƣờng Cao đẳng Nông lâm
nghiệp miền Bắc Luang Prabang
45
40
/
35
30
) i á m ả u q ( y ũ
l
25
20
h c í t
15
g n ứ r T
10
5
0
23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40
Tuần tuổi
Hình 4.3. Năng suất trứng tích lũy của gà Hon Chu nuôi tại Trƣờng Cao đẳng Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang
54
Kết quả về tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của gà HC được trình bày ở bảng
4.10.
Các số liệu cho thấy, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của gà HC trong những
tuần đẻ đầu tiên đều rất cao: trên 10 kg thức ăn cho 10 quả trứng. Sau đó, do tỷ lệ
đẻ tăng lên, tiêu tốn thức ăn giảm dần. Khi gà đạt đỉnh đẻ ở 31 tuần tuổi, tiêu tốn
thức ăn giảm thấp nhất. Sau đó mức tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng lại tăng lên do tỷ lệ đẻ giảm đi sau tuần đẻ đỉnh cao. Tới tuần tuổi thứ 40, tiêu tốn thức ăn là
5,15 kg thức ăn/10 quả trứng. Trong 18 tuần đẻ, trung bình tiêu tốn thức ăn là 5,44
kg thức ăn/10 quả trứng.
Bảng 4.10. Tiêu tốn thức ăn /10 quả trứng của gà Hon Chu nuôi tại Trƣờng
Cao đẳng Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang
Tuần tuổi
Theo Vũ Ngọc Sơn & cs. (2015), gà Lạc Thủy nuôi bảo tồn tại Viện Chăn nuôi qua các thế hệ có tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là 4,0 kg. Ngô Kim Cúc & Nguyễn Thanh Sơn (2017) cho biết: gà Móng có mức tiêu tốn thức ăn/10 quả
55
Tiêu tốn thức ăn (kg/10 quả trứng) 29,63 15,64 9,65 6,65 5,69 4,98 4,63 4,26 3,90 4,39 4,59 4,78 4,56 4,66 4,85 5,06 5,11 5,15 5,44 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 Trung bình Thức ăn tiêu thụ (g/con/ngày) 169 174 179 184 169 169 169 169 169 169 169 169 169 169 169 169 169 169 170,67 Năng suất trứng (quả/mái/ngày) 0,06 0,11 0,19 0,28 0,30 0,34 0,37 0,40 0,43 0,39 0,37 0,35 0,37 0,36 0,35 0,33 0,33 0,33 0,31
trứng là 5,8 kg. Phạm Công Thiếu & cs. (2018) cho biết: gà Hắc Phong tiêu tốn
thức ăn 2,39 – 2,46 kg/10 quả trứng.
Như vậy tiêu tốn thức ăn cho sản xuất trứng của gà HC cao hơn rất nhiều
so với gà Lạc Thủy, gà Hắc Phong, nhưng không chênh lệch nhiều so với gà
Móng.
Bảng 4.11 cho thấy, gà HC có khối lượng trứng trung bình là 44,28 g, không khác biệt nhiều so với 39,70g đối với gà nhiều ngón (Nguyễn Hoàng
Thịnh & cs., 2016).
Không có khác biệt nhiều về chỉ số hình dạng trứng giữa gà HC và một số
giống gà khác: gà Ri ở 40 và 60 tuần tuổi tương ứng là 1,29 và 1,27 (Moula & cs.,
2011).
Tỷ lệ lòng đỏ không khác biệt nhiều, nhưng tỷ lệ lòng trắng thấp hơn và tỷ
lệ vỏ cao hơn so với gà Ri. Theo Moula & cs. (2011), các tỷ lệ này ở gà Ri tương
ứng là: 31,84; 58,24 và 9,79% ở 40 tuần tuổi hoặc 32,45; 57,43 và 10,15% ở 60
tuần tuổi.
Bảng 4.11. Chất lƣợng trứng của gà Hon Chu nuôi tại Trƣờng Cao đẳng
Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang (n = 30)
Chỉ tiêu theo dõi Mean ± SE
Khối lượng trứng (g) 44,28 ± 0,44
Chỉ số hình dạng 1,27 ± 0,01
Tỷ lệ lòng đỏ (%) 31,99 ± 0,54
Tỷ lệ lòng trắng (%) 55,71 ± 0,63
Tỷ lệ vỏ (%) 12,30 ± 0,22
Chỉ số lòng đỏ 0,39 ± 0,01
Chỉ số lòng trắng 0,10 ± 0,01
Độ dày vỏ 0,38 ± 0,01
Chỉ số lòng đỏ và chỉ số lòng trắng của gà HC tương tự như một vài giống gà địa phương của Việt Nam: chỉ số lòng đỏ của gà Móng là: 0,44 – 0,46 (Ngô
Kim Cúc & cs., 2006).
56
Đơn vị Haugh 82,17 ± 1,75
Độ dày vỏ trứng của gà HC tương đối dày, trong khi đối với gà Ri lúc 40
và 60 tuần tuổi tương ứng là: 0,32 và 0,27 mm (Moula & cs., 2011). Có lẽ đây là
nguyên nhân làm cho tỷ lệ vỏ của trứng gà HC là khá cao.
Trứng gà HC có đơn vị Haugh khá cao, đối với gà Ri là 81,62 lúc 40 tuần
tuổi và 76,14 lúc 60 tuần tuổi (Moula & cs., 2011).
Bảng 4.12. Kết quả ấp nở gà Hon Chu nuôi tại Trƣờng Cao đẳng Nông lâm
nghiệp miền Bắc Luang Prabang
Chỉ tiêu theo dõi Đợt 1 Đợt 2 Cộng chung
Số trứng ấp (quả) 50 165 215
43
Số trứng có phôi (quả) Tỷ lệ trứng có phôi (%) 147 86,00 89,09 190 88,37
36
Số gà con nở (con) Tỷ lệ ấp nở tính theo số trứng ấp (%) 110 72,00 66,67 146 67,91
Tỷ lệ ấp nở tính theo số trứng có phôi (%) Số gà loại 1 (con) 83,72 74,83 101 32 76,84 133
Gà HC có tỷ lệ trứng có phôi ở mức trung bình (Bảng 4.12), hơi thấp hơn
so với các giống gà tầm vóc nhỏ nhưng cao hơn các giống gà tầm vóc lớn của
Việt Nam.
Tỷ lệ trứng có phôi của gà nhiều ngón là 90,75% (Nguyễn Hoàng Thịnh
& cs., 2016). Tỷ lệ trứng có phôi của gà Hồ là 82,83% (Bùi Hữu Đoàn & Nguyễn
Văn Lưu, 2006) và 73,8% (Nguyễn Văn Duy, 2013).
Nhìn chung tỷ lệ nở so với số trứng có phôi hoặc so với số trứng ấp của
gà HC là tương đối thấp. Nguyên nhân là do điều kiện hạn chế của việc cung cấp
điện và trình độ kỹ thuật của công nhân vận hành máy ấp.
Theo Nguyễn Hoàng Thịnh (2016), tỷ lệ ấp nở của gà nhiều ngón là
73,07% so với tổng số trứng đem ấp và 90,75 so với tổng số trứng có phôi.
Theo Bùi Hữu Đoàn & Nguyễn Xuân Lưu (2006), với gà Hồ tỷ lệ nở/số
trứng có phôi là 84,76%, còn tỷ lệ nở/số trứng ấp là 70,72%.
Vũ Ngọc Sơn & cs. (2015) cho biết gà Lạc Thủy có tỷ lệ trứng có phôi đạt 93,4%; tỷ lệ nở/trứng ấp là 83,4%. Ngô Kim Cúc & Nguyễn Thanh Sơn
57
Tỷ lệ gà loại 1 tính theo số trứng ấp (%) Tỷ lệ gà loại 1 tính theo số trứng có phôi (%) 64,00 61,21 74,42 68,71 61,86 70,00
(2017) cho biết: gà Móng có tỷ lệ trứng có phôi đạt 88,35%; tỷ lệ nở/trứng ấp là 71,16%.
Tỷ lệ gà con loại 1 so với số trứng có phôi cũng như so với số trứng ấp
của gà HC đều thấp.
Theo Vũ Hồng Sơn & cs. (2015), gà Lạc Thủy có tỷ lệ trứng có phôi trung bình là 93,4%; tỷ lệ nở /trứng ấp đạt 83,4% và tỷ lệ gà loại 1/trứng ấp đạt 77,4%.
Nguyên nhân chủ yếu của tỷ lệ nở và tỷ lệ gà con loại 1 của gà HC nuôi tại Trường CĐNLN thấp là do những hạn chế về điều kiện cung cấp điện thường xuyên và kinh nghiệm sử dụng máy ấp của nhân viên kỹ thuật tại Trại Chăn nuôi Trường CĐNLN như đã nêu trên. Tỷ lệ ấp nở của gà HC nuôi tại nông hộ cao hơn so với nuôi tại Trường CĐNLN là do các nông hộ đều sử dụng phương thức ấp trứng tự nhiên.
4.1.3. Khả năng nuôi thịt của gà Hon Chu
Khối lượng của gà HC nuôi thịt ở 21 tuần tuổi (Bảng 4.13) đạt 1.923,55 g, trong đó khối lượng của gà trống (2.025,05 g) cao hơn so với gà mái (1.820,36 g).
Theo Vũ Ngọc Sơn & cs. (2015), gà Lạc Thủy có khối lượng cơ thể lúc 20 tuần tuổi ở thế hệ xuất phát là 1.852,15 g đối với con trống và 1.580,15 g đối với con mái.
Bảng 4.13. Khối lƣợng của gà Hon Chu nuôi thịt nuôi tại Trƣờng Cao đẳng
Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang
Trống (n = 14) Mái (n = 16) Chung (n = 30) Tuần tuổi Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE
1 ngày tuổi ± 0,89 29,89
4 173,44 ±
8
12
16
20
21 29,82 30,04 ± 1,05 ± 0,73 183,23a ± 5,18 164,25b ± 6,23 5,17 637,12a ± 27,12 579,81b ± 25,18 608,22 ± 26,20 1204,12a ± 29,25 995,25b ± 26,53 1098,71 ± 27,97 1704,02a ± 28,29 1388,76b ± 26,87 1546,55 ± 27,28 2011,82a ± 29,25 1679,69b ± 26,59 1848,67 ± 27,88 2025,05a ± 29,67 1820,36b ± 26,62 1923,55 ± 28,12
Các giá trị trung bình trên cùng hàng mang chữ cái khác nhau, sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
58
Tăng khối lượng 13,57a ± 0,32 12,18b ± 0,30 12,38 ± 0,31 1 - 21 tuần (g/ngày)
Gà lông cằm có khối lượng cơ thể lúc 15 tuần tuổi của gà trống và gà mái
tương ứng là: 1.907,05 và 1.430,63 g (Nguyễn Bá Mùi & cs., 2012).
Gà nhiều ngón có khối lượng cơ thể lúc 16 tuần tuổi là 1.496,86 g
(Nguyễn Hoàng Thịnh, 2016).
Như vậy, khối lượng cơ thể gà HC nuôi thịt tương đương với gà nhiều
ngón, nhưng thấp hơn so với gà Lạc Thủy và gà lông cằm.
Tăng khối lượng trung bình hàng ngày của gà HC nuôi thịt là tương đối thấp, trung bình chỉ đạt 12,38 g/con/ngày, mức tăng của gà trống nhanh hơn so
với gà mái là 0,44 g/con/ngày tương đương với 3,6% (P<0,05).
) g ( ể h
t
ơ c g n ợ ư
l i
ố h K
2200 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600 400 200 0
0
4
12
16
20
21 Tuần tuổi
8 Trống
Mái
Hình 4.4. Khối lƣợng của gà Hon Chu nuôi thịt tại Trƣờng Cao đẳng
Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang
Bảng 4.14 cho thấy: Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể của
gà HC là khá cao (5,50 kg thức ăn/kg tăng khối lượng).
Theo Nguyễn Bá Mùi & cs. (2012), gà lông cằm nuôi tới 15 tuần tuổi có
mức tiêu tốn thức ăn là 3,34 kg thức ăn/kg tăng khối lượng.
Tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lượng của gà H’Mông nuôi theo phương thức công nghiệp là 3,1 kg (Nguyễn Thị Phương & cs., 2017); là 3,76 kg (Phạm
Công Thiếu, 2009); gà lông cằm là 3,34 kg (Nguyễn Bá Mùi & cs., 2012).
Theo Trần Văn Phùng & Trần Huê Viên (2006), tiêu tốn thức ăn/1kg tăng
khối lượng của gà H’Mông nuôi theo phương thức chăn thả là 5,52 kg.
59
Nguyễn Trọng Tuyển & cs. (2016) cho biết: Khối lượng cơ thể gà Móng
nuôi thương phẩm lúc 8 tuần tuổi là 692,60 g; lúc 15 tuần tuổi đối với gà trống và
gà mái tương ứng là 1.518,00 và 1.361,41 g; tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối
lượng lúc 8 và 15 tuần tuổi là 2,54 và 3,7 kg.
Bảng 4.14. Tiêu tốn thức ăn của gà Hon Chu nuôi thịt tại Trƣờng Cao đẳng
Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang
Thức ăn tiêu thụ (g/con/ngày) Tăng khối lƣợng trung bình (g/con/ngày) Tuần tuổi
Kết quả mổ khảo sát của gà HC được trình bày ở bảng 4.15. Gà trống HC được khảo sát năng suất thịt tại thời điểm 21 tuần tuổi có khối lượng là 1.883,33
g, tỷ lệ thân thịt đạt 67,28%, tỷ lệ thịt đùi đạt 25,66 % và tỷ lệ thịt lườn đạt
21,06%. Gà mái HC tại thời điểm khảo sát có khối lượng là 1.826,67 gam, tỷ lệ
thân thịt là 66,18%, tỷ lệ thịt đùi đạt 21,50%, tỷ lệ thịt lườn đạt 19,01%.
1 - 4 5-8 9-12 13-16 17-20 20 - 21 1 - 21 8,57 30,15 60,25 105,28 122,18 125,20 68,14 4,94 11,82 12,01 19,96 11,22 20,28 12,38 Tiêu tốn kg thức ăn/kg tăng khối lƣợng 1,73 2,55 5,02 5,27 10,89 6,17 5,50
Bảng 4.15. Một số chỉ tiêu khảo sát giết mổ của gà Hon Chu nuôi tại Trƣờng
Cao đẳng Nông lâm nghiệp miền Bắc Luang Prabang
Trống (n = 3) Mái (n = 3) Chung (n = 6) Chỉ tiêu theo dõi Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE
2031,31a ± Khối lượng sống (g) Khối lượng thân thịt (g) 1366,67a ± 40,25 1826,67b ± 54,57 1929,00 ± 38,45 38,44 1210,00b ± 55,08 1288,33 ± 32,60
Tỷ lệ thân thịt (%) 1,17 66,18 ± 66,73 ± 0,77
Khối lượng thịt ngực (g) 6,67 248,33 ± 10,14
Tỷ lệ thịt ngực (%) 0,22 20,04 ± 0,52
Khối lượng thịt đùi (g) 8,66 292,50 ± 15,90
Các giá trị trung bình trên cùng hàng mang chữ cái khác nhau, sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
60
Tỷ lệ thịt đùi (g) 67,28 ± 266,67a ± 21,06a ± 325,00a ± 25,66a ± 0,18 1,14 230,00b ± 11,55 19,01b ± 0,50 260,00b ± 11,55 21,50b ± 0,44 23,58 ± 0,95
Theo Phạm Công Thiếu & cs. (2009), gà H’Mông có tỷ lệ thịt xẻ đạt
72,47%, thịt đùi 21,52%, và thịt lườn 16,98%. Theo Hồ Xuân Tùng & Phan
Xuân Hảo (2010), gà Ri ở 11 tuần tuổi có khối lượng là 1.016,67 g, tỷ lệ thân thịt
là 67,77%, thịt đùi 20,38% và thịt lườn là 14,72%.
Theo Nguyễn Bá Mùi & cs. (2012), tỷ lệ thân thịt của gà lông cằm tại thời
điểm 15 tuần tuổi là 69,9%, thịt đùi là 22,25% và thịt lườn là 14,39%. Gà H’Mông lúc 12 tuần tuổi với khối lượng 1.206,7 g có tỷ lệ thân thịt là 72,4%; thịt
ngực là 16,1% và thịt đùi là 21,1% (Nguyễn Thị Phương & cs., 2017).
Như vậy, tỷ lệ thân thịt, thịt đùi và thịt lườn của gà HC trong nghiên cứu
này nằm trong phạm vi các công bố gần đây trên các giống gà nội của Việt Nam. Tuy nhiên, Nguyễn Trọng Tuyển & cs. (2016) cho biết: gà Móng có tỷ lệ thân
thịt 74,59%, tỷ lệ thịt ngực 18,71%; tỷ lệ thịt đùi 23,05%.
Theo tập quán địa phương, gà Hon Chu được giết thịt lúc 30 tuần tuổi, các
kết quả khảo sát về tuổi giết thịt này cho thấy: khối lượng cơ thể gà đạt 2.353 g;
tỷ lệ thân thịt, tỷ lệ thịt ngực và thịt đùi tương ứng là: 70,76, 16,28 và 21,38%.
(Các số liệu chi tiết xem trong phụ lục).
Đặc điểm nổi bật của gà HC cũng như các giống gà địa phương của Việt
Nam là tỷ lệ thịt đùi luôn cao hơn rõ rệt so với tỷ lệ thịt ngực.
Về điểm này, Choo & cs. (2014) cho rằng cả 4 giống gà địa phương của
Hàn Quốc đều hơi thấp hơn so với gà địa phương của Ý (De Marchi & cs., 2005) và của Benin (Youssao & cs., 2012), thấp hơn đáng kể hơn so với gà thịt thương
phẩm (Zhang & cs., 2010).
Nielsen & cs. (2003) đã nhận định chung là: gà sinh trưởng chậm được
đặc trưng bởi khối lượng thịt lườn thấp hơn, nhưng thịt đùi và cơ đùi lại cao hơn
có ý nghĩa thống kê so với gà sinh trưởng nhanh. Trong một nghiên cứu tương tự, thịt lườn và đùi của gà sinh trưởng chậm dao động tương ứng từ 10,4% đến 26,0% và từ 24,6% đến 37,4% (N'Dri & cs., 2006).
NHẬN XÉT CHUNG
Gà HC là giống gà có tầm vóc nhỏ, dáng thanh, thân mình thon gọn, màu
lông khá đa dạng.
Trong điều kiện chăn nuôi tại nông hộ theo phương thức quảng canh: chăn
thả và bổ sung thêm một ít thức ăn, lúc 20 tuần tuổi, khối lượng cơ thể của gà
61
trống 780 g, gà mái 670 g. Tuổi đẻ quả trứng đầu của gà mái là 7,27 tháng, năng
suất trứng 62,15 quả/mái/năm, tỷ lệ ấp nở 84,42%.
Trong điều kiện chăn nuôi thâm canh: chuồng nuôi thông thoáng tự nhiên
và sử dụng thức ăn hỗn hợp, khả năng sản xuất của gà HC theo dõi được như sau:
Kết thúc nuôi hậu bị lúc 23 tuần tuổi, gà có khối lượng cơ thể là 2.115,00
g đối với con trống và 1.802,67 g đối với con mái; tăng khối lượng trung bình hàng ngày của gà trống và gà mái tương ứng là 13,28 và 11,20 g/con/ngày; mức
thu nhận thức ăn trung bình 89,3 g/con/ngày và tiêu thụ 14,4 kg thức ăn/1 mái.
Gà HC đẻ quả trứng đầu tiên lúc 22 tuần tuổi, ở tuần tuổi 23 gà có tỷ lệ đẻ
trên 5%, đạt đỉnh đẻ 43,43% lúc 31 tuần tuổi. Từ 23 tới 40 tuần tuổi tỷ lệ đẻ trung bình là 31,4%; năng suất trứng là 39,56 quả/mái; tiêu tốn 7,12 kg thức
ăn/10 quả trứng.
Chất lượng trứng của gà HC tương đương với các giống gà địa phương
của Việt Nam. Tuy nhiên tỷ lệ trứng có phôi, ấp nở tương đối thấp.
Gà HC nuôi thịt đạt khối lượng lúc 21 tuần tuổi là 2.025,05 g đối với con
trống và 1.820,36 g đối với con mái. Trong thời gian nuôi thịt, tăng khối lượng
trung bình hàng ngày là 10,84 g/con/ngày, tiêu tốn 6,95 kg thức ăn/kg tăng khối
lượng; tỷ lệ thân thịt, thịt ngực và thịt đùi tương tự như các giống gà địa phương
của Việt Nam.
Với các đặc điểm chủ yếu trên, có thể nhận thấy: khi được nuôi trong điều
kiện chăn nuôi thâm canh, khả năng sản xuất của gà HC đã được nâng lên rõ rệt.
Tuy nhiên, nhìn chung khả năng sản xuất của gà HC là thấp hơn các giống gà có
tầm vóc nhỏ của Việt Nam như gà Ri, gà lông cằm, gà nhiều ngón,...
4.2. ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ LAI
F1 GIỮA HON CHU VÀ LƢƠNG PHƢỢNG
4.2.1. Đặc điểm ngoại hình của gà lai F1
Lúc 1 ngày tuổi, con lai F1(LP-HC) toàn thân có màu lông tơ nâu (60%) hoặc vàng (40%); mỏ đều có màu vàng; da chân có màu trắng là chính, số ít có
màu vàng; da thân đều có màu trắng. Gà lai F1(HC-LP) toàn thân có màu lông tơ vàng (60%) hoặc nâu (40%); mỏ có màu trắng là chính (70%), số ít màu vàng
(30%); da chân có màu trắng nhiều hơn (60%) so với màu vàng (40%); da thân
đều có màu vàng (Bảng 4.16).
62
Bảng 4.16. Màu sắc cơ thể gà lai F1 giữa Hon Chu và Lƣơng Phƣợng lúc 1
ngày tuổi (n = 100)
Gà lai F1 Màu sắc các bộ phận Đen (%) Trắng (%) Vàng (%) Nâu (%)
Lông 40,0 60,0
Mỏ 100,0 ♂LP x ♀HC Da chân 90,0 10,0
Da thân 100,0
Lông 60,0 40,0
Mỏ 70,0 30,0 ♂HC x ♀LP Da chân 60,0 40,0
Da thân 100,0
Bảng 4.17. Màu sắc cơ thể gà lai F1 giữa Hon Chu và Lƣơng Phƣợng lúc 8
tuần tuổi (20 trống, 50 mái)
Trống Mái Màu sắc Gà lai Đỏ Đen Trắng Vàng Nâu Đỏ Đen Trắng Vàng Nâu F1 các bộ phận (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%)
Lông 20,0 80,0 60,0 40,0
10,0 30,0 60,0 Mỏ 20,0 80,0 ♂LP x
♀HC 30,0 30,0 20,0 20,0 30,0 10,0 60,0 Da chân
60,0 40,0 70,0 30,0 Da thân
70,0 30,0 30,0 70,0 Lông
30,0 70,0 30,0 70,0 Mỏ
♂HC x ♀LP 20,0 30,0 50,0 20,0 80,0 Da chân
Màu sắc cơ thể gà F1 giữa HC và LP lúc 8 tuần tuổi được nêu trong bảng
4.17.
Lúc 8 tuần tuổi, gà trống lai F1(LP-HC) có màu vàng pha một chút màu
đỏ; mỏ nâu, trắng hoặc vàng; màu da chân khá đa dạng: nâu, đen hoặc trắng,
63
80,0 20,0 100,0 Da thân
vàng; da thân trắng hoặc vàng. Trong khi đó gà mái có màu vàng pha nâu; mỏ
nâu là chính, số ít có màu vàng; da chân và da thân cũng gần giống như gà trống.
Tại thời điểm này, gà trống lai F1(HC-LP) có màu đỏ pha màu vàng; mỏ
nâu hoặc đen; màu da chân cũng khá đa dạng: nâu, trắng hoặc đen; da thân trắng.
Trong khi đó gà mái có màu nâu pha vàng; màu mỏ giống như gà trống; da chân
nâu hoặc đen; da thân trắng là chính, số ít màu vàng.
Bảng 4.18. Màu sắc cơ thể gà lai F1 giữa Hon Chu và Lƣơng Phƣợng lúc 36
tuần tuổi (20 trống, 50 mái)
Trống Mái Gà Màu sắc Đỏ Đen Trắng Vàng Nâu Đỏ Đen Trắng Vàng Nâu lai các bộ phận F1 (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%)
Lông 20,0 80,0 33,3 66,7 ♂LP Mỏ 30,0 70,0 30,0 70,0 x Da chân 40,0 60,0 40,0 60,0 ♀HC
Da thân 70,0 30,0 70,0 30,0
Lông 90,0 10,0 33,3 66,7 ♂HC Mỏ 20,0 80,0 30,0 70,0 x Da chân 60,0 40,0 40,0 60,0 ♀LP
Ở tuổi trưởng thành, màu các bộ phận cơ thể của gà trống và gà mái
F1(HC-LP) gần như tương tự nhau. Khác biệt chủ yếu có thể nhận biết ở gà trống
F1(HC-LP) là màu lông trên cơ thể của từng cá thể có màu đỏ chiếm đa số (90%),
điểm thêm một ít màu vàng (10%), phân bố màu lông này ngược với gà trống
F1(LP-HC): chủ yếu là màu vàng (80%), điểm thêm một ít màu đỏ (20%). Rất khó phân biệt giữa loại mái lai F1 thông qua màu sắc lông toàn thân và màu các
bộ phận của chúng (Bảng 4.18).
Da thân 80,0 20,0 70,0 30,0
4.2.2. Khả năng sinh sản của gà lai F1 giữa Hon Chu và Lƣơng Phƣợng
4.2.2.1. Tỷ lệ nuôi sống trong giai đoạn hậu bị và sinh sản
Gà F1 lai giữa HC và LP có tỷ lệ nuôi sống 92,0 – 95,0% trong giai đoạn
hậu bị và 98,0 – 100% trong giai đoạn sinh sản. Nhìn chung tỷ lệ nuôi sống của
64
gà F1 lai giữa HC và LP trong cả giai đoạn hậu bị và sinh sản không khác biệt
nhiều với tỷ lệ nuôi sống của một số tổ hợp lai giữa gà LP và một vài giống gà
khác của Việt Nam.
Chẳng hạn: Tỷ lệ nuôi sống gà lai Ri-Sasso-LP giai đoạn 0 – 19 tuần tuổi
là 90,33% (Nguyễn Bá Mùi & Phạm Kim Đăng, 2016). Tỷ lệ nuôi sống của gà
sinh sản từ 21 đến 50 tuần tuổi của gà F1(♂Hồ x ♀LP) là 92,0% (Bùi Hữu Đoàn & Hoàng Thanh, 2011). Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn từ 1 đến 19 tuần tuổi của gà lai
F1(♂LP x ♀Ri) và F1(♂Ri x ♀LP) là 86,2 – 88,3% (Hồ Xuân Tùng, 2009).
Bảng 4.19. Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn hậu bị và sinh sản của gà lai F1
giữa Hon Chu và Lƣơng Phƣợng
Giai đoạn Tuần tuổi F1(LP-HC) (%) F1(HC-LP) (%) n đầu kỳ = 76 n đầu kỳ = 74
Hậu bị
100,0 95,0 92,0 92,0 92,0 100,0 95,0 95,0 95,0 95,0 n đầu kỳ = 50 n đầu kỳ = 50
Sinh sản
0 4 8 16 20 24 28 32 36 40 100,0 100,0 98,0 98,0 98,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
4.2.2.2. Sinh trưởng của gà lai trong giai đoạn từ 1 ngày tuổi tới 22 tuần tuổi
Bảng 4.20. Khối lƣợng cơ thể của gà F1 lai giữa Hon Chu và Lƣơng Phƣợng
F1(LP-HC) (g/con) F1(HC-LP) (g/con)
Mái (n = 50) Mái (n = 50) Tuần tuổi
Mean 38,85 233,21 ± SE ± 1,32 ± 8,84 Trống (n = 20) ± SE Mean 39,85 ± 1,28 237,86a ± 6,44
Ghi chú: Các giá trị trung bình cùng tuần tuổi của 2 loại tính biệt trên cùng một con lai F1 mang các chữ a, b là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
65
Trống (n = 20) ± SE Mean ± SE Mean 38,76 ± 1,28 ± 1,19 39,15 210,26b ± 5,43 227,12 ± 7,71 501,54a ± 11,43 431,07b ± 15,25 514,05a ± 12,31 435,79b ± 11,82 886,54a ± 17,14 706,43b ± 27,80 907,86a ± 15,03 724,47b ± 22,55 1247,88a ± 28,82 977,14b ± 41,18 1298,33a ± 25,03 993,16b ± 30,78 1685,77a ± 26,24 1352,86b ± 30,30 1706,19a ± 28,45 1373,33b ± 33,39 1915,77a ± 33,16 1555,71b ± 27,99 1915,71a ± 35,97 1588,33b ± 31,57 0 4 8 12 16 20 22
Khối lượng gà trong giai đoạn từ 1 ngày tuổi đến 22 tuần tuổi (Bảng 4.20), Hình 4.6 và 4.7), hầu như không có sự khác biệt giữa hai nhóm con lai F1 giữa HC và LP. Giữa trống và mái, con lai F1(HC-LP) ở 4 tuần tuổi đã có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05), trong khi đó sự khác biệt này xảy ra muộn hơn ở con lai F1(LP-HC).
Vào thời điểm đẻ quả trứng đầu lúc 20 tuần tuổi, khối lượng cơ thể của gà F1(HC-LP) là 1.373,33 g đối với con mái và 1.706,19 g đối với con trống. Gà F1(LP-HC) đẻ quả trứng đầu tiên muộn hơn lúc 21 tuần tuổi, khi đó khối lượng cơ thể là 1.447,14 g đối với con mái và 1.795,38 g đối với con trống. Như vậy, gà lai F1(LP-HC) có khối lượng cơ thể khi đẻ quả trứng đầu lớn hơn so với gà lai F1(HC-LP) khoảng 5%.
Gà mái HC đẻ quả trứng đầu lúc 22 tuần tuổi, khi đó con mái có khối lượng cơ thể là 1.744,00 g, như vậy khối lượng cơ thể của chúng lớn hơn so với gà lai F1 giữa HC và LP.
Khối lượng gà mái F1 giữa HC và LP nuôi trong giai đoạn này tương đương với gà mái lai Ri-Sasso-LP: 19 tuần tuổi là 1.594,23 g (Nguyễn Bá Mùi & Phạm Kim Đăng, 2016) hoặc gà lai giữa Ri và LP: 19 tuần tuổi là 1.582 – 1.679g (Hồ Xuân Tùng, 2009).
2500
1915,77
2000
) g ( g n ợ ư
1685,77
l i
1555,71
ố h K
1500
1247,88
1352,86
886,54
1000
977,14
501,54
706,43
500
227,12
431,07
233,21
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
Tuần tuổi Mái Trống
Hình 4.5. Khối lƣợng của gà F1(LP-HC) từ 1 ngày tuổi đến 22 tuần tuổi
66
2500
1915,71
2000
) g ( g n ợ ư
l i
1706,19
ố h K
1500
1588,33
1298,33
1373,33
1000
907,86
993,16
724,47
514,05
500
435,79
237,86
210,26
0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
Tuần tuổi
Mái Trống
Hình 4.6. Khối lƣợng của gà F1(HC-LP) từ 1 ngày tuổi đến 22 tuần tuổi
Bảng 4.21. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng của gà F1 lai giữa
Hon Chu và Lƣơng Phƣợng từ 1 đến 22 tuần tuổi
F1(LP-HC) F1(HC-LP)
Kg Kg
Tuần thức ăn/kg thức ăn/kg tuổi
Thức ăn tiêu thụ (g/con/ngày) Tăng khối lượng (g/con/ngày) Thức ăn tiêu thụ (g/con/ngày) Tăng khối lượng (g/con/ngày) tăng khối tăng khối
lượng lượng
15,63 6,85 13,78 6,59 1 - 4 2,28 2,09
39,23 68,98 8,43 11,79 37,40 68,83 8,96 12,19 5 - 8 9 - 12 4,65 5,85 4,17 5,65
90,74 126,63 150,17 11,29 14,53 15,46 90,77 122,81 150,17 11,77 14,18 15,16 13 - 16 17 - 20 21 - 22 8,04 8,72 9,73 7,71 8,66 9,90
67
74,30 11,02 74,30 11,14 1 - 22 6,53 6,20
Trong giai đoạn từ 1 đến 22 tuần tuổi, mức thu nhận thức ăn và tăng khối lượng trung bình hàng ngày của gà lai F1 giữa HC và LP tăng theo tuổi của gà (Bảng 4.21). Mặc dù tăng khối lượng trung bình hàng ngày của 2 nhóm gà lai là tương đương nhau, nhưng do mức tiêu thụ thức ăn của gà F1(LP-HC) cao hơn so với gà lai F1(HC-LP) nên tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lượng cơ thể cũng cao hơn.
Gà HC nuôi trong giai đoạn từ 1 đến 23 tuần tuổi có mức tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể là 7,53 (Bảng 4.7). Như vậy, trong giai đoạn nuôi hậu bị so với gà HC, gà F1(♂LP-HC) có mức tiêu tốn thức ăn thấp hơn khoảng 15,3% và gà F1(HC- LP) có mức tiêu tốn thức ăn thấp hơn khoảng 21,5%.
Nếu tính tới thời điểm gà lai F1 giữa HC và LP đẻ quả trứng đầu tiên, mức tiêu thụ thức ăn của gà lai F1(LP-HC) và F1(HC-LP) tương ứng là: 10.725 và 9.341 g/con.
Theo Hồ Xuân Tùng (2009), gà lai F1 giữa Ri và LP có mức tiêu thụ thức ăn trong cả giai đoạn từ 1 đến 19 tuần tuổi là 7.223,39 - 7.350,7 g/con. Mức tiêu thụ thức ăn này thấp hơn so với gà lai F1 giữa HC và LP khoảng 23 – 31%.
4.2.2.3. Khả năng sinh sản
Tới 20 tuần tuổi, gà F1(HC-LP) đã bắt đầu đẻ bói, gà F1(LP-HC) đẻ bói
lúc 21 tuần tuổi, chênh lệch giữa 2 con lai là 1 tuần lễ.
Kết quả theo dõi khả năng sinh sản của gà lai F1 giữa HC và LP được nêu
trong bảng 4.21 và minh họa trong các hình 4.6 và 47.
80
)
%
(
70
ẻ đ
ệ
60
l ỷ T
50
40
30
20
10
0
21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40
Tuần tuổi
♂ Lương Phượng x ♀ Hon Chu
♂ Hon Chu x ♀ Lương Phượng
Hình 4.7. Tỷ lệ đẻ của gà lai F1 giữa Hon Chu và Lƣơng Phƣợng
68
Tuổi đẻ 5% của gà F1(HC-LP) là 21 tuần tuổi. Tỷ lệ đẻ của gà F1(HC-LP)
tăng nhanh, tới 31 tuần tuổi đạt đỉnh đẻ 72%, sau đó giảm thấp dần tới 34 tuần
đạt 64%, tiếp đó tỷ lệ đẻ tăng lên và dao động, cuối cùng tới 40 tuần tuổi (sau 20 tuần đẻ), tỷ lệ đẻ đạt 64,57%. Trong 20 tuần đẻ, tỷ lệ đẻ đạt trung bình là 56,50%,
năng suất trứng đạt 75,30 quả/mái.
Bảng 4.22. Khả năng đẻ trứng của gà mái F1 lai giữa Hon Chu và Lƣơng Phƣợng
F1(LP-HC) (n = 50) F1(HC-LP) (n = 50)
Tuần tuổi Tỷ lệ đẻ (%) Trứng tích lũy (quả/mái) Tỷ lệ đẻ (%) Trứng tích lũy (quả/mái)
21 22 6,29 0,44 8,00 12,57 0,56 1,44
23 24 10,00 14,00 1,14 2,12 21,43 32,00 2,94 5,18
25 26 19,43 25,71 3,48 5,28 37,14 44,00 7,78 10,86
27 28 31,43 35,71 7,48 9,98 54,29 61,43 14,66 18,96
29 30 39,14 40,86 12,72 15,58 66,00 70,00 23,58 28,48
31 32 41,71 44,29 18,50 21,60 72,00 68,00 33,52 38,28
33 34 41,14 39,43 24,48 27,24 67,14 64,00 42,98 47,46
35 36 42,00 43,43 30,18 33,22 67,71 68,57 52,20 57,00
37 38 44,29 42,29 36,32 39,28 67,43 69,14 61,72 66,56
39 40 37,71 40,86 41,92 44,78 66,00 64,57 71,18 75,70
Tuổi đẻ 5% của gà F1(LP-HC) là 22 tuần tuổi. So với gà F1(HC-LP) là
muộn hơn 1 tuần.
Tỷ lệ đẻ tăng chậm hơn trong các tuần tiếp theo, tới 32 tuần tuổi đạt đỉnh
đẻ là 44,29%, sau đó giảm thấp dần tới 34 tuần đạt 39,43%, tiếp đó tỷ lệ đẻ tăng
69
44,78 56,50 75,70 Chung 33,67
lên đạt đỉnh đẻ lần thứ 2 lúc 37 tuần tuổi rồi dao động, cuối cùng tới 40 tuần tuổi
(sau 19 tuần đẻ), tỷ lệ đẻ đạt 40,86%. Trong 19 tuần đẻ, tỷ lệ đẻ đạt trung bình là
33,67%, kém gần 20% so với F1(HC-LP); năng suất trứng đạt 44,78 quả/mái, chỉ
bằng 82% so với F1(HC-LP).
75,70
80
70
/
60
) i á m ả u q ( y ũ
44,78
50
l
40
h c í t
30
g n ứ r T
20
10
0
21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40
Tuần tuổi
♂ Lương Phượng x ♀ Hon Chu ♂ Hon Chu x ♀ Lương Phượng
Hình 4.8. Năng suất trứng tích lũy của gà lai F1 giữa Hon Chu và
Lƣơng Phƣợng
Theo Hồ Xuân Tùng (2009), tuổi đẻ quả trứng đầu của gà lai F1(LP-Ri) và
F1(Ri-LP) đều là 141 ngày, tương đương với 20 tuần tuổi; tuổi đẻ 5% đều là 21
tuần. Như vậy so với gà lai F1 giữa Ri và LP, gà lai F1(HC-LP) có tuổi đẻ quả
trứng đầu chậm hơn 1 tuần, tuổi đẻ 5% chậm hơn 1 tuần; còn gà lai F1(LP-HC)
có tuổi đẻ quả trứng đầu chậm hơn 2 tuần, tuổi đẻ 5% chậm hơn 2 tuần.
Theo Nguyễn Thị Thu Hiền & cs. (2012), con lai F1(♂Móng x ♀LP) và F1(♂LP x ♀Móng) đều có tuổi đẻ 5% lúc 22 tuần tuổi, đạt đỉnh đẻ tương ứng là
75,93 lúc 29 tuần và 79,11 lúc 30 tuần; năng suất trứng tích lũy đến 38 tuần tuổi tương ứng là 70,38 và 69,02 quả/mái. Gà lai Ri-Sasso-LP có tuổi đẻ 5% lúc 153 ngày (tương đương 22 tuần tuổi), tỷ lệ đẻ đạt đỉnh cao lúc 30 tuần tuổi, năng suất
trứng tới 38 tuần tuổi đạt 65,4 quả/mái (Nguyễn Bá Mùi & Phạm Kim Đăng, 2016).
Như vậy, khả năng đẻ trứng của các tổ hợp lai này là tương đương với gà lai F1(HC-LP). Trong khi đó, gà mái F1(♂Hồ x♀LP) có tuổi đẻ 5% và tuổi đẻ
70
đạt đỉnh muộn hơn: tương ứng là 24 và 32 tuần tuổi (Bùi Hữu Đoàn & Hoàng
Thanh, 2011).
Bảng 4.23. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của gà lai F1 giữa Hon Chu và
Lƣơng Phƣợng
F1(LP-HC) F1(HC-LP)
Tuần Thức ăn tiêu Trứng/ Kg thức Thức ăn tiêu Trứng/ Kg thức
tuổi
thụ (g/mái/ngày) mái/ ngày ăn/10 quả trứng thụ (g/mái/ngày) mái/ ngày ăn/10 quả trứng
21 145 0,08 18,13
161 22 0,06 25,60 155 0,13 12,25
173 23 0,10 17,20 165 0,21 7,70
185 24 0,14 13,14 176 0,32 5,47
194 25 0,19 9,98 186 0,37 5,01
209 26 0,26 8,09 198 0,44 4,48
185 27 0,31 5,89 176 0,54 3,22
185 28 0,36 5,18 176 0,61 2,85
185 29 0,39 4,73 176 0,66 2,65
185 30 0,41 4,53 176 0,70 2,50
185 31 0,42 4,44 176 0,72 2,43
185 32 0,44 4,18 176 0,68 2,57
185 33 0,41 4,50 176 0,67 2,61
185 34 0,39 4,69 176 0,64 2,73
185 35 0,42 4,40 176 0,68 2,58
185 36 0,43 4,26 176 0,69 2,55
185 37 0,44 4,18 176 0,67 2,60
185 38 0,42 4,37 176 0,69 2,53
185 39 0,38 4,91 176 0,66 2,65
185 40 0,41 4,53 176 0,65 2,71
71
0,34 5,49 TB 184,84 176,00 0,56 3,12
Theo Hồ Xuân Tùng (2009), ở 40 tuần tuổi, gà lai F1(♂LP x♀Ri) đạt tỷ lệ
đẻ 41,08% và năng suất trứng 64,45 quả/mái, còn gà lai F1(♂Ri x♀LP) đạt tỷ lệ
đẻ 39,68% và năng suất trứng 66,22 quả/mái. Như vậy ở lứa tuổi này, gà F1(LP- HC) có tỷ lệ đẻ và năng suất trứng thấp hơn so với hai tổ hợp gà lai giữa Ri và
LP, nhưng gà lai F1(HC-LP) có tỷ lệ đẻ và năng suất trứng cao hơn hai tổ hợp gà
lai giữa Ri và LP.
Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng của gà lai F1 giữa HC và LP được nêu
trong bảng 4.23 và minh họa trong hình 4.9.
30
g n ứ
25
r t
20
ả u q 0 1
/
15
n ă c ứ h
t
10
g K
5
0
21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40
Tuần tuổi ♂ Lương Phượng x ♀ Hon Chu
♂ Hon Chu x ♀ Lương Phượng
Hình 4.9. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của gà lai F1 giữa Hon Chu và
Lƣơng Phƣợng
Gà F1(HC-LP) trong 2 tuần đẻ đầu tiên, có mức tiêu tốn thức ăn cao (trên 10 kg thức ăn/10 quả trứng). Trong 5 tuần đẻ tiếp theo, do tỷ lệ đẻ tăng nhanh
nên mức tiêu tốn thức ăn đã giảm nhanh, từ tuần đẻ thứ 28 trở đi, mức tiêu tốn thức ăn chỉ duy trì ở mức dưới 3 kg thức ăn/10 quả trứng, trong đó thấp nhất là ở tuần đẻ đỉnh: tại 31 tuần tuổi, mức tiêu tốn thức ăn chỉ là 2,42 kg thức ăn/10 quả trứng. Trung bình trong 20 tuần đẻ trứng, mức tiêu tốn thức ăn là 3,12 kg/10 quả
trứng.
72
Gà F1(LP-HC) có mức tiêu tốn thức ăn cao (trên 10 kg thức ăn/10 quả
trứng) kéo dài tới 3 tuần đẻ đầu tiên. Do tỷ lệ đẻ tăng chậm nên mức tiêu tốn thức
ăn đã giảm chậm hơn, phải tới tuần đẻ thứ 29 trở đi, tiêu tốn thức ăn mới duy trì được ở mức dưới 5 kg thức ăn/10 quả trứng, trong đó thấp nhất là ở tuần đẻ đỉnh
cao tại 31 tuần tuổi và 37 tuần tuổi (2,42 kg thức ăn/10 quả trứng). Trung bình
trong 19 tuần đẻ trứng, mức tiêu tốn thức ăn là 5,49 kg/10 quả trứng, cao hơn so
với gà (HC-LP) là 2,37 kg thức ăn/10 quả trứng.
Mặc dù gà mái F1(HC-LP) có mức tiêu tốn thức ăn cho sản xuất trứng là
tương đối thấp, nhưng vẫn cao hơn so với một số tổ hợp lai giữa gà địa phương
và gà LP của Việt Nam.
Theo Hồ Xuân Tùng (2009), tại các thời điểm 22 tuần tuổi (tỷ lệ đẻ 5%),
25 tuần tuổi (tỷ lệ đẻ đỉnh cao), 40 tuần tuổi, gà mái lai F1(♂LP x ♀Ri) và
F1(♂Ri x ♀LP) có mức tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng tương ứng là 9,32 và 7,42;
2,03 và 2,11; 3,12 và 3,02 kg.
Theo Nguyễn Thị Thu Hiền & cs. (2012), con lai F1(♂Móng x ♀LP) và
F1(♂LP x ♀Móng) từ 21 đến 38 tuần tuổi có mức tiêu tốn thức ăn tương ứng là
2,42 và 2,35 kg thức ăn/10 quả trứng.
Kết quả khảo sát chất lượng trứng của gà lai F1 giữa HC và LP được nêu
trong bảng 4.24.
Bảng 4.24. Chất lƣợng trứng của gà lai F1 giữa Hon Chu và Lƣơng Phƣợng
F1(LP-HC) (n = 30) F1(HC-LP) (n = 30) Chỉ tiêu theo dõi
Mean ± SE Mean ± SE
Khối lượng trứng (g) Chỉ số hình dạng
Tỷ lệ lòng đỏ (%) Tỷ lệ lòng trắng (%) 46,62 ± 0,53 46,86 ± 0,66 1,32a ± 0,01 1,30b ± 0,01 30,06a ± 0,36 29,16b ± 0,38 57,91 ± 0,41 58,66 ± 0,45
Tỷ lệ vỏ (%) Chỉ số lòng đỏ
Chỉ số lòng trắng Dày vỏ trung bình (mm) ± 0,01 ± 0,01
Ghi chú: Các giá trị trung bình trên cùng một hàng mang các chữ a, b khác nhau là sai khác có ý nghĩa
thống kê (P<0,05).
73
Đơn vị Haugh 12,03 ± 0,20 12,19 ± 0,16 0,42 ± 0,01 0,43 ± 0,01 0,14 0,13 ± 0,004 0,39 0,35 ± 0,01 86,54b ± 1,18 88,73a ± 0,78
Khối lượng trứng của 2 nhóm gà lai là: 46,6 – 46,9 g/quả, không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
chỉ số hình dạng, nguyên nhân là do trứng của gà F1(LP-HC) hơi dài hơn so với
trứng gà F1(HC-LP). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các chỉ tiêu
tỷ lệ lòng trắng, tỷ lệ vỏ, chỉ số lòng trắng giữa hai nhóm con lai này. So với gà
F1(HC-LP), trứng gà F1(LP-HC) có tỷ lệ lòng đỏ cao và vỏ dày hơn (P<0,05),
nhưng chỉ số lòng trắng và đơn vị Haugh thấp hơn (P<0,05).
Nhìn chung, phần lớn các chỉ tiêu chất lượng trứng của cả hai nhóm gà
đều cao hơn, chỉ có: tỷ lệ lòng đỏ, tỷ lệ vỏ, độ dày vỏ là thấp hơn so với gà HC
(Souksamith, 2018).
Theo Nguyễn Thị Thu Hiền & cs. (2012), con lai F1(♂Móng x ♀LP) và
F1(♂LP x ♀Móng) có khối lượng trứng tương ứng là 52,70 và 55,29 g; chỉ số
hình dạng tương ứng là 1,34 và 1,29; chỉ số lòng đỏ tương ứng là 0,53 và 0,42;
chỉ số lòng trắng tương ứng là 0,14 và 0,13; độ dày vỏ đều là 0,35 mm; đơn vị
Haugh tương ứng là 94,4 và 93,0.
Gà lai Ri-Sasso-LP có khối lượng trứng 50,27 quả; chỉ số hình dạng 1,32;
chỉ số lòng đỏ 0,46; chỉ số lòng trắng 0,08 và đơn vị Haugh là 81,56 (Nguyễn Bá
Mùi & Phạm Kim Đăng, 2016).
Theo Hồ Xuân Tùng (2009), gà lai F1 giữa LP và Ri lúc 32 và 38 tuần
tuổi có khối lượng trứng tương ứng là 43,15 – 43,92 và 44,46 và 44,64 g; chỉ số
hình dạng trứng tương ứng là 1,33 – 1,39 và 1,34 – 1,38; chỉ số lòng đỏ tương
ứng là 0,39 – 0,40 và 0,43 – 0,44; chỉ số lòng trắng tương ứng là 0,09 – 0,13 và
0,09 – 0,10; độ dày vỏ tương ứng là 0,43 - 0,44 và 0,43 – 0,44; đơn vị Haugh
tương ứng là 92,4 – 96,1 và 83,4 – 85,5.
Như vậy, gà lai F1 giữa HC và LP có khối lượng trứng lớn hơn so với hai
tổ hợp gà lai giữa Ri và LP, nhưng nhỏ hơn so với tổ hợp lai giữa gà Móng và LP
cũng như Ri-Sasso-LP; các chỉ tiêu về chất lượng trứng là trong phạm vi các dữ
liệu thu được của các tổ hợp lai gà ở Việt Nam đã được nêu trên.
Kết quả theo dõi ấp nở của gà lai F1 giữa HC và LP được nêu trong bảng
4.25.
74
Bảng 4.25. Kết quả theo dõi ấp nở gà lai F1 giữa Hon Chu và Lƣơng Phƣợng
Đợt Chỉ tiêu theo dõi F1(♂ HC x ♀ LP) F1(♂ LP x ♀ HC) ấp
Số trứng ấp (quả) 50 50
Số trứng có phôi (quả) 43 41
Tỷ lệ trứng có phôi (%) 86,00 82,00
Số gà con nở (con) 36 33
1 Tỷ lệ ấp nở tính theo số trứng ấp (%) 72,00 66,00
Tỷ lệ ấp nở tính theo trứng có phôi (%) 83,72 80,49
Số gà loại 1 (con) 32 27
Tỷ lệ gà loại 1 theo trứng ấp (%) 64,00 54,00
Tỷ lệ gà loại 1 theo trứng có phôi (%) 74,42 65,85
Số trứng ấp (quả) 165 154
Số trứng có phôi (quả) 147 142
Tỷ lệ trứng có phôi (%) 89,09 92,21
Số gà con nở (con) 110 117
2 Tỷ lệ ấp nở tính theo số trứng ấp (%) 66,67 75,97
Tỷ lệ ấp nở tính theo trứng có phôi (%) 74,83 82,39
Số gà loại 1 (con) 101 109
Tỷ lệ gà loại 1 theo trứng ấp (%) 61,21 70,78
Tỷ lệ gà loại 1 theo trứng có phôi (%) 68,71 76,76
Số trứng ấp (quả) 215 204
Số trứng có phôi (quả) 190 183
Tỷ lệ trứng có phôi (%) 88,37 89,71
Số gà con nở (con) 146 150
Chung Tỷ lệ ấp nở tính theo số trứng ấp (%) 67,91 73,53
Tỷ lệ ấp nở tính theo trứng có phôi (%) 76,84 81,97
Số gà loại 1 (con) 133 136
Tỷ lệ gà loại 1 theo trứng ấp (%) 61,86 66,67
75
Tỷ lệ gà loại 1 theo trứng có phôi (%) 70,00 74,32
Các số liệu cho thấy: Tỷ lệ trứng có phôi của gà F1(LP-HC) và F1(HC-LP)
tương ứng là 88,37 và 89,71%. Tỷ lệ nở của 2 nhóm gà này tính theo trứng có
phôi tương ứng là: 76,84 và 91,87%; tính theo tổng số trứng đem ấp tương ứng là: 67,91 và 73,53%. Tỷ lệ gà loại 1 của 2 nhóm gà này tính theo trứng có phôi
tương ứng là: 70,00 và 74,32%; tính theo tổng số trứng đem ấp tương ứng là:
61,86 và 66,87%.
Mặc dù các chỉ tiêu về tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ nở và tỷ lệ gà con loại 1
của gà F1(HC-LP) đều cao hơn so với gà F1(LP-HC) nhưng đều không có khác
biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa hai nhóm gà lai này.
Nguyễn Thị Thu Hiền & cs. (2012) cho biết: con lai F1(♂Móng x ♀LP) và F1(♂LP x ♀Móng) có tỷ lệ trứng có phôi tương ứng là 90,44 và 92,22%; tỷ lệ
nở so với trứng ấp tương ứng là 78,0 0và 81,88%, so với trứng có phôi tương ứng
là 86,23 và 88,81%; tỷ lệ gà con loại 1 so với số trứng ấp tương ứng là 75,11 và
79,66%.
Theo Nguyễn Bá Mùi & Phạm Kim Đăng (2016), gà lai Ri-Sasso-LP có tỷ
lệ trứng có phôi tương ứng là 92,34%; tỷ lệ nở so với trứng ấp 82,88; tỷ lệ gà con
loại 1 so với số trứng ấp là 78,88%.
Theo Nguyễn Văn Thiện & Hoàng Phanh (1999), con lai (Hồ x LP) có tỷ
lệ nở/trứng có phôi đạt 86,96%; tỷ lệ nở/tổng số trứng ấp đạt 79,92%; tỷ lệ gà
con loại I/tổng số trứng ấp đạt 79,92%.
Theo Hồ Xuân Tùng (2009), hai tổ hợp gà lai F1 giữa Ri và LP có tỷ lệ
trứng có phôi là 94,62 - 94,86%; tỷ lệ nở/tổng số trứng ấp là 83,56 – 83,60%; tỷ
lệ gà loại I/tổng số trứng ấp là 80,0 – 80,5%.
Các tỷ lệ trứng có phôi cũng như ấp nở của các tổ hợp lai của gà Việt Nam
nêu trên đều cao hơn so với gà lai F1 giữa HC và LP.
4.2.2.4. Đánh giá ưu thế lai về khả năng đẻ trứng
Kết quả đánh giá ưu thế lai về khả năng sinh sản (Bảng 4.26) cho thấy cả hai nhóm con lai đều có khối lượng vào đẻ thấp hơn so với trung bình của bố mẹ. Con lai F1(HC-LP) có ưu thế lai cao về các chỉ tiêu quan trọng của khả năng sinh sản: tuổi vào đẻ tương đương với gà LP và sớm hơn gà HC 2 tuần; tỷ lệ đẻ và năng suất trứng tích lũy có ưu thế lai cao (23,82 và 22,59%); tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng giảm so với mức trung bình của bố mẹ với ưu thế lai là 43,94%. Con
76
lai F1(LP-HC) không thể hiện được ưu thế lai ở tất cả các chỉ tiêu quan trọng về
khả năng sinh sản.
Bảng 4.26. Đánh giá ƣu thế lai của con lai F1 giữa Hon Chu
và Lƣơng Phƣợng
Bố mẹ Con lai F1 Ƣu thế lai (%)
Tuần tuổi HC LP ♂LPx♀HC ♂HCx♀LP ♂LPx♀HC ♂HCx♀LP
(n=30) (n=50) (n=50) (n=50) (n=50) (n=50)
Tuổi đẻ quả trứng đầu 22 20 21 20 0 -4.76 (tuần)
Khối lượng khi đẻ quả 1740 2060 1447 1373 -23.84 -27.74 trứng đầu (g/con)
31,40 59,86 33,67 56,50 -26.21 23.82 Tỷ lệ đẻ (%)
Trứng tích lũy 39,56 83,94 44,78 75,70 -27.48 22.59 (quả/mái)
So với gà HC, con lai F1(HC-LP) có tuổi đẻ quả trứng đầu sớm hơn 2 tuần,
khối lượng cơ thể lúc đẻ quả trứng đầu thấp hơn 21%, tỷ lệ đẻ cao hơn 80%,
năng suất trứng tích lũy cao hơn 91%, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng thấp hơn
37%. Cũng so với gà HC, con lai F1(LP-HC) có tuổi đẻ quả trứng đầu sớm hơn 1
tuần, khối lượng cơ thể lúc đẻ quả trứng đầu thấp hơn 17%, tỷ lệ đẻ cao hơn 7%,
năng suất trứng tích lũy cao hơn 13%. tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng thấp hơn 3%.
Đánh giá ưu thế lai của tổ hợp lai 2 giống giữa gà VCN-Z15 với gà Lương
Phượng, Vũ Ngọc Sơn & cs. (2018) cho biết ưu thế lai về năng suất trứng là
3,17%; ưu thế lai về tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là -5,24%.
Theo Hồ Xuân Tùng (2009), tổ hợp gà lai giữa Ri và LP có ưu thế lai về
tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là -9,6 và – 11,3%.
Mức độ về ưu thế lai của các tổ hợp lai nêu trên là thấp hơn so với con lai
F1(HC-LP).
77
Kg TA/10 quả trứng 5,44 5,69 5,49 3,12 -1.35 -43.94
4.2.3. Khả năng cho thịt của gà lai F1 giữa Hon Chu và Lƣơng Phƣợng
Kết quả theo dõi khối lượng gà lai (Bảng 4.27, Hình 4.9 và Hình 4.10) cho thấy: kết thúc 21 tuần tuổi, gà lai F1(LP-HC) đạt 1.879,52 đối với con trống và
1.480 g đối với con mái. Trong khi đó, con trống và con mái của gà F1(HC-LP)
đạt tương ứng là 1.825,38 và 1.497,14 g. Không có khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa hai loại con lai này (P>0,05).
Bảng 4.27. Khối lƣợng của gà lai F1 giữa Hon Chu và Lƣơng Phƣợng
nuôi thịt
F1(LP-HC) (g/con)
F1(HC-LP) (g/con)
Trống (n = 30) Mái (n = 30) Trống (n = 30) Mái (n = 30) Tuần tuổi Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE
1 1,48 1,93 1,59 51,15 2,25
4 8 6,44 12,31 5,43 11,82 7,71 11,43 8,84 15,25
227,12 501,54a 886,54a 17,14 22,55 30,78 1.247,88a 28,82 50,79 210,26b 435,79b 724,47b 993,16b
Ghi chú: Các giá trị trung bình cùng tổ hợp lai và cùng tuần tuổi mang các chữ a, b khác nhau là sai khác
có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
2000
1879,52
1706,19
1800
1600
) g ( g n ợ ư
l i
1298,33
1400
1480,56
ố h K
1373,33
1200
907,86
1000
993,16
800
514,05
600
724,47
400
237,86
435,79
200
210,26
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
12 16 21 51,43 53,33 233,21 237,86a 431,07b 514,05a 706,43b 907,86a 15,03 1.298,33a 25,03 977,14b 1.879,52a 32,18 1.480,56b 32,53 1.825,38a 29,74 1.497,14b 27,80 41,18 28,21
Mái Trống Tuần tuổi
Hình 4.10. Khối lƣợng của gà lai F1(LP-HC)
78
2000
1825,38
1685,77
1800
1600
) g ( g n ợ ư
l i
1400
1497,14
1247,88
ố h K
1352,86
1200
886,54
1000
977,14
800
501,54
600
706,43
400
227,12
431,07
200
233,21
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
Tuần tuổi Mái Trống
Hình 4.11. Khối lƣợng của gà lai F1(HC-LP)
Bảng 4.28. Tăng khối lƣợng trung bình của gà lai F1 giữa Hon Chu
và Lƣơng Phƣợng nuôi thịt
F1(LP-HC) (g/con/ngày) F1(HC-LP) (g/con/ngày)
Trống (n = 30) Mái (n = 30) Trống (n = 30) Mái (n = 30) Tuần
Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE Meanb ± SE
1 - 4 8,79a 7,59b 0,28 0,25 8,38 0,34 8,66b 0,36
5 - 8 9,86a 8,05b 0,37 0,33 9,80a 7,07b 0,46 0,45
9 - 12 14,06a 10,31b 0,45 0,57 13,75a 9,83b 0,61 0,50
13 - 16 13,95a 9,60b 0,67 0,48 12,91a 9,67b 0,69 0,58
17 - 21 14,61a 11,70b 0,43 2,42 15,64a 13,43b 0,72 0,65
Ghi chú: Các giá trị trung bình cùng tổ hợp lai và cùng tuần tuổi mang các chữ a, b khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
79
0,23 9,97b 0,20 0,21 1 - 21 12,54a 9,66b 0,60 12,46a
Nguyễn Thị Phương & cs. (2017) cho biết: gà H’Mông của Việt Nam nuôi
theo phương thức công nghiệp tới 12 tuần tuổi đạt 1.195,7 g ở con trống và
1.011,0 g ở con mái.
Gà mái F1(♂Hồ x ♀LP) có khối lượng lúc 12 tuần tuổi là 1.907,19 g (Bùi
Hữu Đoàn & Hoàng Thanh, 2011).
Như vậy, khả năng sinh trưởng của gà F1 giữa HC và LP nuôi thịt là thấp hơn so với gà địa phương hoặc gà lai nuôi theo phương thức công nghiệp ở
Việt Nam.
Bảng 4.29. Tiêu tốn thức ăn của gà lai F1 giữa Hon Chu và Lƣơng Phƣợng
nuôi thịt
F1(LP-HC)
F1(HC-LP)
Tuần Thức ăn Tăng Thức ăn Tăng Kg Kg TA/1
tuổi
tiêu thụ (g/con/ngày) khối lượng (g/con/ngày) tiêu thụ (g/con/ngày) khối lượng (g/con/ngày) TA/1 kg tăng KL kg tăng
KL
15,63 39,23 1-4 5-8 6,93 8,96 13,78 37,40 7,15 8,43 1,93 4,43 2,26 4,38
68,98 90,74 9-12 13-16 12,19 11,77 68,83 90,77 11,79 11,29 5,84 8,04 5,66 7,71
131,44 17-21 15,27 127,33 15,68 8,12 8,61
Các số liệu về tiêu tốn thức ăn của gà lai giữa HC và LP (Bảng 4.29) cho
thấy: trong thời gian nuôi, mức tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lượng của cả hai
nhóm gà lai đều tăng lên theo thời gian nuôi. Kết thúc ở 21 tuần tuổi, tiêu tốn thức ăn trung bình của gà F1(LP-HC) là 6,02 kg thức ăn/1 kg tăng khối lượng,
của gà F1(HC-LP) là 5,93 kg thức ăn/1 kg tăng khối lượng. Sai khác chưa đến 0,1 kg thức ăn/kg tăng khối lượng, nguyên nhân là do không có khác biệt có ý nghĩa thống kê về khối lượng giữa hai nhóm gà này và mức tiêu thụ thức ăn cũng
gần như tương đương nhau.
Mức tiêu tốn thức ăn gà lai F1 giữa HC và LP nuôi thịt là cao hơn so với
một số nghiên cứu của Việt Nam trên gà địa phương và gà lai nuôi công nghiệp:
80
72,17 1-21 11,22 70,46 11,10 5,93 6,02
Theo Nguyễn Thị Phương & cs. (2017) của gà H’Mông nuôi theo phương
thức công nghiệp từ 1 đến 12 tuần tuổi có mức tiêu tốn thức ăn là 3,76 kg thức
ăn/1 kg tăng khối lượng.
Theo Bùi Hữu Đoàn & Hoàng Thanh (2011), gà mái F1(♂Hồ x♀LP) có
mức tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lượng là 2,77 kg.
Nguyên nhân có thể là do chế độ dinh dưỡng chưa phù hợp đã hạn chế khả năng sinh trưởng và làm cho mức tiêu tốn thức ăn cao đối với gà lai HC và LP, vì
vậy cần những nghiên cứu về tiêu chuẩn ăn cho gà thịt nhằm phát huy khả năng
nuôi thịt của con lai giữa gà HC và LP.
Khối lượng mổ khảo sát của cả hai nhóm gà đều ở mức trung bình của đàn nuôi khi kết thúc thí nghiệm. Không có khác biệt có ý nghĩa thống kê về tất cả
các chỉ tiêu khảo sát chất lượng thân thịt giữa hai nhóm gà này. Tỷ lệ thân thịt của gà lai F1(LP-HC) là 67,88% đối với con trống và 66,78% đối với con mái.
Trong khi đó, con trống và con mái của gà F1(HC-LP) đạt tương ứng là 66,98 và
65,05%.
Bảng 4.30. Chất lƣợng thân thịt gà lai F1 giữa Hon Chu và Lƣơng Phƣợng
F1(LP-HC)
F1(HC-LP)
Chỉ tiêu theo dõi Trống (n = 3) Mái (n = 3) Trống (n = 3) Mái (n = 3)
Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE
Khối lượng sống (g) 1.870,00 42,63 1.486,67 28,48 1.826,67 40,55 1.506,67 29,06
Khối lượng thân thịt (g) 1.270,00 36,38 0,37 Tỷ lệ thân thịt (%) 67,88 993,33 31,80 1.223,33 24,04 0,33 66,78 66,98 0,88 980,00 17,32 0,17 65,05
25,56 21,76 0,81 0,89 24,34 21,84 0,21 0,38 24,94 21,67 0,14 0,21 22,11 20,41 0,86 0,52 Tỷ lệ thịt đùi (%) Tỷ lệ thịt ngực (%)
Các tỷ lệ thân thịt của hai nhóm gà là hơi thấp hơn so nhiều giống gà địa
phương hoặc con lai giữa gà địa phương và gà LP ở Việt Nam.
Gà lông cằm có con trống là 69,60, con mái là 68,40 ở khối lượng giết mổ
tương ứng là 1903,3 và 1430,0 g (Nguyễn Bái Mùi & cs., 2012). Gà nhiều ngón: con trống là 70,32, con mái là 67,19% ở khối lượng giết mổ tương ứng là 1840,0
và 1046,7 g (Nguyễn Hoàng Thịnh & cs., 2016).
81
1,18 0,11 4,38 0,22 1,08 0,12 4,99 0,23 Tỷ lệ mỡ bụng (%)
Gà lai F1(♂Móng x ♀LP) lúc 12 tuần tuổi: 76,50% ở con trống và 75,17%
ở con mái (Nguyễn Thị Thu Hiền & cs., 2012). Gà F1(♂Hồ x ♀LP) mổ khảo sát
ở 1841,67 g: 70,61%. tỷ lệ thịt đùi 19,90% và tỷ lệ thịt lườn 16,73% (Bùi Hữu
Đoàn & Hoàng Thanh, 2011).
Điều đáng lưu ý là cả hai nhóm gà đều có tỷ lệ thịt đùi cao hơn so với thịt
ngực, chênh lệch là 3,8% đối với con trống và 2,5% đối với con mái ở gà F1(LP- HC). Trong khi đó, ở gà F1(HC-LP), chênh lệch về hai tỷ lệ thịt này giữa con
trống và con mái tương ứng là 3,27 và 1,7%.
Tương tự như vậy, Bùi Hữu Đoàn & Hoàng Thanh (2011) cho biết: gà
F1(♂Hồ x ♀LP) mổ khảo sát ở 1841,67 g có tỷ lệ thịt đùi là 19,90% và tỷ lệ thịt
lườn là 16,73%.
Như vậy, tương tự như gà HC và một số giống gà địa phương của Việt Nam cũng như của nhiều nước khác, cả hai tổ hợp lai F1 giữa HC và LP đều có
tỷ lệ thịt ngực thấp hơn so tỷ lệ thịt đùi. Đây cũng là đặc điểm chung của các
giống gà sinh trưởng chậm.
NHẬN XÉT CHUNG:
Ở tuổi trưởng thành, màu các bộ phận cơ thể của cả hai tổ hợp lai F1 giữa
HC và LP gần như tương tự nhau. Khác biệt chủ yếu là gà trống F1(HC-LP) có
màu lông đỏ pha thêm một ít màu vàng, ngược lại gà trống F1(LP-HC): chủ yếu
là màu vàng điểm thêm một ít màu đỏ.
Trong giai đoạn hậu bị, cả hai tổ hợp lai F1 đều có tỷ lệ nuôi sống tương
đối cao. Tuổi gà mái lúc đẻ bói là 21 tuần tuổi với khối lượng là 1447,14 g đối
với F1(LP-HC), trong khi đó đối với F1(HC-LP) tương ứng là 20 tuần tuổi và
1373,33 g.
Trong giai đoạn sinh sản, cả hai tổ hợp lai đều có tỷ lệ nuôi sống là 100%.
Tổ hợp lai F1(HC-LP) có ưu điểm nổi trội là tuổi đẻ 5% lúc 21 tuần tuổi; tỷ lệ
trung bình đạt 56,50%; năng suất trứng đạt 75,70 quả/mái/20 tuần; tiêu tốn 4,51 kg thức ăn/10 quả trứng. Trong khi đó các số liệu tương ứng của tổ hợp lai F1(LP-HC) là 22 tuần tuổi; 33,67%; 44,78 quả/mái và 7,30 kg thức ăn/10 quả trứng. Các chỉ tiêu về tuổi đẻ quả trứng đầu, tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của tổ hợp lai F1(HC-LP) đều có ưu thế lai cao, tương ứng
là: 4,76; 23,82; 22,59 và 29,59%. Hai tổ hợp lai F1 có nhiều chỉ tiêu về chất
82
lượng trứng cao hơn so với gà HC, song tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ ấp nở thấp
hơn so với các con lai giữa gà địa phương và gà LP của Việt Nam.
Không có khác biệt về khả năng nuôi thịt giữa hai tổ hợp lai F1 giữa HC
và LP, lúc 21 tuần tuổi, khối lượng trung bình của gà trống đạt khoảng 1.828 –
1.880 g, gà mái đạt 1.480 – 1.500 g; tăng khối lượng trung bình đạt tương ứng
12,5 và 9,7 – 10 g/ngày; tiêu tốn 5,9 – 6,0 kg thức ăn/kg tăng khối lượng; tỷ lệ
thân thịt đạt 65 – 68%, tỷ lệ thịt đùi cao hơn tỷ lệ thịt ngực.
Do tổ hợp lai F1(HC-LP) có ưu thế lai cao về khả năng đẻ trứng, vì vậy
chúng tôi đã tiến hành các thí nghiệm nhằm đánh giá khả năng sinh sản của gà lai
F2 giữa HC và LP.
4.3. KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA GÀ LAI F2 GIỮA HON CHU VÀ
LƢƠNG PHƢỢNG
4.3.1. Tỷ lệ nuôi sống gà gà lai F2 giữa Hon Chu và Lƣơng Phƣợng giai đoạn
hậu bị và sinh sản
Trong giai đoan nuôi hậu bị, gà F2(♂HC-LP x ♀LP-HC) có tỷ lệ nuôi
sống là 93%, gà F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) có tỷ lệ nuôi sống là 95% (Bảng 4.31).
Không có sự chênh lệch nhiều về tỷ lệ nuôi sống của hai tổ hợp lai này cũng như
so với tỷ lệ nuôi sống của gà lai F1 giữa HC và LP.
Bảng 4.31. Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn hậu bị và sinh sản của gà lai F2
giữa Hon Chu và Lƣơng Phƣợng
Tỷ lệ nuôi sống (%) Tỷ lệ nuôi sống (%) Giai Tuần Giai Tuần ♂F1(LP-HC) x ♂F1(HC-LP) x ♂F1(LP-HC) x ♂F1(HC-LP) x đoạn tuổi đoạn tuổi ♀F1(HC-LP) ♀F1(LP-HC) ♀F1(HC-LP) ♀F1(LP-HC)
100,00 100,00 0 22 100,00 100,00
4 98,00 26 100,00 99,00 100,00
8 97,00 30 100,00 96,00 100,00 Sinh Hậu 12 96,00 34 100,00 94,00 100,00 sản bị 16 95,00 38 100,00 93,00 100,00
20 95,00 40 100,00 93,00 100,00
83
21 95,00 93,00
Trong giai đoạn sinh sản, tỷ lệ nuôi sống của hai tổ hợp lai này đều là
100%, Cũng không có sự chênh lệch về tỷ lệ nuôi sống của hai tổ hợp lai này so
với tỷ lệ nuôi sống của gà lai F1 giữa HC và LP.
Sử dụng gà trống LP lai phản giao với gà F1 giữa Ri và LP, Hồ Xuân
Tùng (2009) cho biết tỷ lệ nuôi sống trong giai đoạn từ 1 đến 19 tuần tuổi của gà
F2(♂LP x ♀LP-Ri) và F2(♂LP x ♀Ri-LP) có tỷ lệ nuôi sống là 89,4 – 92,2 và 90,5 – 94,6%. Tỷ lệ nuôi sống này tương đương với tỷ lệ nuôi sống trong giai
đoạn hâu bị của gà lai F1 giữa HC và LP và gà F2 giữa HC và LP.
4.3.2. Khả năng sinh trƣởng của gà lai F2 giữa Hon Chu và Lƣơng Phƣợng
nuôi hậu bị
Kết quả về khối lượng của gà F2 lai giữa HC và LP nuôi hậu bị được
trình bày tại bảng 4.32 và hình 4.11.
Bảng 4.31 cho thấy, khối lượng của gà lai F2 giữa HC và LP tăng dần qua
các tuần tuổi, hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh trưởng bình thường của gia cầm. Khối lượng gà trống và mái của tổ hợp lai F2(HC-LP x ♀LP-HC) ở giai
đoạn nuôi hậu bị có xu hướng cao hơn so với tổ hợp lai F2(♂LP-HC x ♀HC-LP).
Tuy nhiên, sự sai khác về khối lượng gà trống và mái F2 giữa hai tổ hợp lai giữa
HC và LP giai đoạn hậu bị không có ý nghĩa thống kê (P>0,05), ngoại trừ khối
lượng ở 4, 8 và 12 tuần tuổi (P<0,05).
Bảng 4.32. Khối lƣợng cơ thể của gà lai F2 giữa Hon Chu và Lƣơng Phƣợng
nuôi hậu bị
F2(♂HC-LP x ♀LP-HC)
F2(♂LP-HC x ♀HC-LP)
(g/con)
(g/con)
Tuần
Trống (n = 20)
Mái (n = 30)
Trống (n = 20)
Mái (n = 30)
Mean ±
SE
Mean ±
SE
Mean ±
SE
Mean ±
SE
0
4
8
41,11 ± 1,34 202,19a ± 11,30 461,25a ± 13,96 753,75a ± 21,19
38,75 ± 1,29 39,27 ± 1,35 40,72 ± 1,31 219,58a ± 8,29 151,56b ± 11,01 168,96b ± 8,58 437,50a ± 12,77 410,00b ± 11,96 348,13b ± 14,09 662,08a ± 15,64 683,75b ± 12,61 576,25b ± 17,56
12
1107,50 ± 37,40
905,83 ± 17,79 1087,50 ± 19,21
880,00 ± 15,47
16
1597,50 ± 49,23
1358,75 ± 22,52 1540,00 ± 25,43 1354,38 ± 23,26
20
1796,25 ± 47,52
1590,83 ± 21,68 1731,67 ± 33,72 1561,88 ± 24,45
22
Ghi chú: Các giá trị trung bình cùng tuần tuổi và cùng tính biệt mang các chữ a, b là sai khác có ý nghĩa
thống kê (P<0,05).
84
2000
1.796,25
1800
1.597,50
1600
1.590,83
) g ( g n ợ ư
1400
l i
1.358,75
1.107,50
1200
ố h K
1000
753,75
800
905,83
600
461,25
662,08
400
202,19
437,50
200
219,58
0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
Tuần tuổi Mái Trống
Hình 4.12. Khối lƣợng cơ thể của gà F2(♂HC-LP x ♀LP-HC) nuôi hậu bị
2000
1.731,67
1800
1.540,00
1600
1.561,88
) g ( g n ợ ư
1400
l i
1.354,38
1.087,50
1200
ố h K
1000
683,75
800
880,00
600
410,00
576,25
400
168,96
200
348,13
0
151,56
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
Tuần tuổi Mái Trống
Hình 4.13. Khối lƣợng cơ thể của gà F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) nuôi hậu bị
Gà F2(♂HC-LP x ♀LP-HC) đẻ bói lúc 22 tuần tuổi, lúc này khối lượng cơ
thể gà mái đạt 1.590,83 g. Trong khi đó, gà F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) đẻ bói lúc
21 tuần tuổi. lúc này khối lượng cơ thể gà mái đạt 1.456,88 g. Tại thời điểm đẻ
quả trứng đầu lúc 20 tuần tuổi, khối lượng cơ thể gà mái F1(HC- LP) là 1.373,33
g, còn khối lượng cơ thể của gà mái F1(LP-HC) lúc đẻ quả trứng đầu 21 tuần tuổi
85
là 1.447,14 g. Như vậy, gà mái F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) và gà mái F1(LP-HC)
cùng đẻ quả trứng đầu tiên lúc 21 tuần tuổi và có khối lượng cơ thể tương đương
nhau. Gà mái F2(♂HC-LP x ♀LP-HC) đẻ quả trứng đầu muộn hơn và có khối
lượng cơ thể lớn hơn so với gà mái lai F1 giữa HC và LP.
Khối lượng cơ thể lúc 19 tuần tuổi của các tổ hợp lai F1 (LP x Ri) và F1
(Ri x LP) đạt các giá trị tương ứng 1.679,8 g và 15.82,6 g; gà trống, gà mái của
các tổ hợp lai F2(♂LP x ♀LP-Ri) và F2(♂LP x ♀Ri-LP) tương ứng là 2.115,0;
1.720,7 g và 2.245,0; 1.737,2 g (Hồ Xuân Tùng, 2009).
Theo Bùi Hữu Đoàn & Hoàng Thanh (2011), gà lai F1 (Hồ x LP) có khối
lượng lúc 12 tuần tuổi đạt 1.997 g. Gà lai Đông Tảo x Tam Hoàng có khối lượng
đạt 1.683,95- 1.646,8 g/con (Nguyễn Đăng Vang & cs., 1999).
Như vậy, so với các kết quả nghiên cứu về các tổ hợp lai F1, F2 giữa gà
LP với các giống gà địa phương của Việt Nam, gà mái lai F2 giữa HC và LP có
khối lượng nhỏ hơn.
Kết quả theo dõi tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà F2 lai giữa
HC và LP nuôi hậu bị được trình bày tại bảng 4.33.
Thức ăn tiêu thụ hàng ngày, tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn của tổ
hợp lai F2(♂HC-LP x ♀LP-HC) và F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) có xu hướng tăng
dần, đạt cao nhất ở giai đoạn tuần 20 đến 22. Tổ hợp lai F2(♂HC-LP x ♀LP-
HC) có mức tiêu thụ thức ăn (68,19 g), tăng khối lượng (10,58 g) và tiêu tốn
thức ăn (6,44 kg) có xu hướng cao hơn so với tổ hợp lai F2(♂LP-HC x ♀HC-LP)
với các giá trị tương ứng 65,85 g, 10,29 g và 6,40 kg.
Trong giai đoạn từ 1 đến 24 tuần tuổi, hai tổ hợp lai F1 giữa HC và LP
có mức tiêu thụ thức ăn là 82,31 – 84,74 g/con/ngày, cao hơn so với hai tổ hợp
lai F2 nói trên. Tiêu tốn thức ăn của hai tổ hợp lai F1 giữa HC và LP là 7,09 –
7,30 kg thức ăn/kg tăng khối lượng, cũng cao hơn so với hai tổ hợp lai F2.
Theo Bùi Hữu Đoàn & Hoàng Thanh (2011), tổ hợp lai 3 giống (Hồ -
Mía – LP) có lượng thức ăn thu nhận hàng ngày tăng dần qua các tuần tuổi,
đạt cao nhất ở các tuần tuổi thứ 7 -12 và trung bình đạt 71,56 g/con/ngày.
86
Bảng 4.33. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng của gà F2 lai giữa Hon Chu
và Lƣơng Phƣợng nuôi hậu bị
F2(♂HC-LP x ♀LP-HC) F2(♂LP-HC x ♀HC-LP)
Kg Kg
thức thức Tuần Thức ăn Tăng Thức ăn Tăng ăn/kg ăn/kg tuổi tiêu thụ khối lượng tiêu thụ khối lượng tăng tăng (g/con/ngày) (g/con/ngày) (g/con/ngày) (g/con/ngày) khối khối
lượng lượng
1 - 4 13,93 5,25 2,65 11,10 3,49 3,18
5 - 8 35,83 8,53 4,20 30,05 7,81 3,85
9 - 12 59,95 9,25 6,48 54,68 8,96 6,10
13 - 16 78,17 10,70 7,31 76,03 12,63 6,02
17 - 20 113,29 16,77 6,75 116,73 16,55 7,05
21 - 22 145,98 15,38 9,49 145,31 14,26 10,19
Theo Hồ Xuân Tùng (2009), tiêu thụ thức ăn từ 1 đến 19 tuần tuổi đối với
gà trống, gà mái của các tổ hợp lai F2(♂LP x ♀LP-Ri) và F2(♂LP x ♀Ri-LP) đạt
các giá trị tương ứng là 8.957,1; 7.392,6 và 9.027,2; 7.462,7 kg.
Như vậy, mức tiêu thụ thức ăn hàng ngày của gà lai F2 giữa HC và LP là thấp hơn so với một số tổ hợp lai F1 và F2 giữa gà LP với các giống gà địa
phương của Việt Nam.
1 - 22 68,19 10,58 6,44 65,85 10,29 6,40
4.3.3. Khả năng đẻ trứng, chất lƣợng trứng và ấp nở của gà F2 lai giữa Hon
Chu và Lƣơng Phƣợng
Khả năng đẻ trứng của gà F2 lai giữa HC và LP được trình bày tại bảng
4.34, hình 4.13 và hình 4.14.
87
Bảng 4.34. Khả năng đẻ trứng của gà mái F2 lai giữa Hon Chu và
Lƣơng Phƣợng
F2(♂HC-LP x ♀LP-HC) (n = 30) F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) (n = 30) Tuần tuổi
100
)
%
90
(
80
ẻ đ ệ
70
l ỷ T
60
50
40
30
20
10
0
22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40
22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 23 - 40 Tỷ lệ đẻ (%) 8,57 18,57 25,71 36,19 40,48 46,19 48,57 57,14 50,00 58,57 65,71 60,00 62,86 67,14 71,43 68,57 70,00 63,81 51,08 Trứng tích lũy (quả/mái) 0,60 1,90 3,70 6,23 9,07 12,30 15,70 19,70 23,20 27,30 31,90 36,10 40,50 45,20 50,20 55,00 59,90 64,37 64,37 Tỷ lệ đẻ (%) 6,19 13,33 26,19 37,14 43,81 62,86 74,29 82,86 94,29 74,29 85,71 84,29 78,57 62,86 60,00 65,71 58,57 80,00 60,61 60,61 Trứng tích lũy (quả/mái) 0,43 1,37 3,20 5,80 8,87 13,27 18,47 24,27 30,87 36,07 42,07 47,97 53,47 57,87 62,07 66,67 70,77 76,37 81,17 81,17
Tuần tuổi
♂F1(♂HCx♀LP) x ♀F1(♂LPx♀HC) ♂F1(♂LPx♀HC) x ♀F1(♂HCx♀LP)
Hình 4.14. Tỷ lệ đẻ của gà lai F2 giữa Hon Chu và Lƣơng Phƣợng
88
90
80
/
70
60
) i á m ả u q ( y ũ
l
50
h c í t
40
30
g n ứ r T
20
10
0
22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40
Tuần tuổi ♂F1(♂HCx♀LP) x ♀F1(♂LPx♀HC)
♂F1(♂LPx♀HC) x ♀F1(♂HCx♀LP)
Hình 4.15. Năng suất trứng tích lũy của gà lai F2 giữa Hon Chu
và Lƣơng Phƣợng
Các số liệu theo dõi tỷ lệ đẻ, năng suất trứng từ tuần tuổi thứ 22 tới tuần
tuổi 40 cho thấy cho thấy, tỷ lệ đẻ của tổ hợp lai F2(♂HC-LP x ♀LP-HC) có xu hướng tăng dần, đạt đỉnh đẻ ở tuần đẻ thứ 37 (71,43%), sau đó giảm. Tỷ lệ đẻ
của tổ hợp lai này đạt trung bình 51,08% và năng suất trứng đạt 64,37 quả.
Tỷ lệ đẻ của tổ hợp lai F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) có xu hướng tăng dần, đạt
đỉnh đẻ ở tuần đẻ thứ 30 (94,29%) sau đó dao động theo xu hướng giảm dần.
Tổ hợp lai này có tỷ lệ đẻ trung bình là 60,61% cao hơn so với tổ hợp lai
F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) gần 10%, Năng suất trứng của tổ hợp lai này tới tuần tuổi thứ 40 đạt 81,17 quả/mái, cao hơn tổ hợp lai F2(♂LP-HC x ♀HC-LP)
khoảng 17 quả/mái.
Từ tuần tuổi 21 đến tuần tuổi thứ 40, tỷ lệ đẻ của gà F1(LP-HC) là 33,67%,
năng suất trứng là 44,78 quả/mái, như vậy là thấp hơn so với hai tổ hợp lai F2. Trong khi đó, tỷ lệ đẻ của gà F1(HC-LP) là 56,50%, năng suất trứng là 75,70 quả/mái, như vậy là cao hơn so với tổ hợp lai F2(♂HC-LP x ♀LP-HC), nhưng thấp hơn so với tổ hợp lai F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) khảng 5% về tỷ lệ đẻ và 5
quả/mái về năng suất trứng.
89
Theo Hồ Xuân Tùng (2009), tỷ lệ đẻ, năng suất trứng lúc 40 tuần tuổi của
các tổ hợp lai F2(♂LP x ♀LP-Ri) và F2(♂LP x ♀Ri-LP) đạt các giá trị tương
ứng là 58,26%; 71,44 quả/mái và 59,96% và 69,85 quả/mái.
Như vậy, so sánh tại thời điểm 40 tuần tuổi, tổ hợp lai F2(♂HC-LP x
♀LP-HC) có tỷ lệ đẻ và năng suất trứng thấp hơn, nhưng tổ hợp lai F2(♂LP-HC
x ♀HC-LP) cao hơn so với hai tổ hợp lai phản giao giữa LP và F1(LP-Ri) và
F1(Ri-LP) mà Hồ Xuân Tùng đã nêu ở trên.
Kết quả theo dõi về tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng g của gà F2 lai giữa Hon
Chu và LP được trình bày ở bảng 4.35 và hình 4.16.
Từ 23 đến 40 tuần tuổi, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của gà F2(♂HC-
LP x ♀LP-HC) đạt trung bình 2,69 kg và gà F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) là 2,24 kg.
Mức tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của cả hai tổ hợp lai F2 giữa HC và
LP đều thấp hơn so với hai tổ hợp lai F1 giữa HC và LP.
Theo Hồ Xuân Tùng (2009), tại thời điểm 40 tuần tuổi, tổ hợp lai F2(♂LP
x ♀LP-Ri) có mức tiêu thụ thức ăn là 125 g/con/ngày và tiêu tốn 2,44 kg thức
ăn/10 quả trứng; gà F2(♂LP x ♀Ri-LP) có mức tiêu thụ thức ăn là 125
g/con/ngày và tiêu tốn 2,36 kg thức ăn/10 quả trứng.
Như vậy, mặc dù tỷ lệ đẻ và năng suất trứng tại thời điểm 40 tuần tuổi của
gà F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) cao hơn so với hai tổ hợp lai F2(♂LP x ♀LP-Ri) và
F2(♂LP x ♀Ri-LP), nhưng mức tiêu thụ thức ăn và tiêu tốn thức ăn đều cao hơn
hai tổ hợp lai này.
Nguyên nhân chủ yếu là do yếu tố nuôi dưỡng, trong đó quan trọng có thể
do khẩu phần ăn sử dụng cho gà lai F2 giữa HC và LP chưa hợp lý, chưa cân đối
được các thành phần dinh dưỡng như các axit amin không thay thế, vitamin cũng
như các chất đa khoáng và khoáng vi lượng. Đây cũng là vấn đề cần được nghiên
cứu và giải quyết nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà
nói riêng của CHDCND Lào.
90
Bảng 4.35. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của gà lai F2 giữa Hon Chu và
Lƣơng Phƣợng
F2(♂HC-LP x ♀LP-HC) F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) Tuần
tuổi Thức ăn tiêu thụ (g/mái/ngày) Trứng/ mái/ngày Kg thức ăn /10 quả trứng Thức ăn tiêu thụ (g/mái/ngày) Trứng/ mái/ngày Kg thức ăn /10 quả trứng
132 0,06 20,60 134 22 27,16
132 0,13 9,60 134 23 0,09 15,15
133 0,26 4,91 135 24 0,19 7,02
133 0,37 3,47 135 25 0,26 5,09
134 0,44 2,96 136 26 0,36 3,63
134 0,63 2,07 136 27 0,40 3,26
135 0,74 1,76 137 28 0,46 2,86
136 0,83 1,58 137 29 0,49 2,73
136 0,94 1,39 138 30 0,57 2,33
137 0,74 1,78 138 31 0,50 2,68
137 0,86 1,55 139 32 0,59 2,29
138 0,84 1,58 139 33 0,66 2,04
138 0,79 1,69 139 34 0,60 2,23
138 0,63 2,12 139 35 0,63 2,13
138 0,60 2,22 139 36 0,67 2,00
138 0,66 2,02 139 37 0,71 1,88
138 0,59 2,27 139 38 0,69 1,95
138 0,80 1,66 139 39 0,70 1,91
138 0,61 1,94 139 40 0,64 2,10
91
0,61 2,24 0,51 2,69 TB 137,42 135,95
30
g n ứ
25
r t t
20
ả u q 0 1
/
15
n ă c ứ h
t
10
g K
5
0
22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40
Tuần tuổi
♂F1(♂HCx♀LP) x ♀F1(♂LPx♀HC)
♂F1(♂LPx♀HC) x ♀F1(♂HCx♀LP)
Hình 4.16. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của gà lai F2 giữa Hon Chu và
Lƣơng Phƣợng
Kết quả khảo sát chất lượng trứng của gà F2 lai giữa HC và LP được trình
bày ở bảng 4.36.
Bảng 4.36. Chất lƣợng trứng của gà lai F2 giữa Hon Chu và Lƣơng Phƣợng
F2(♂HC-LP x ♀LP-HC) (n = 30) ♂F1(LP-HC) x F1(HC-LP) (n = 30) Chỉ tiêu
Mean ± SE Mean ± SE
Khối lượng trứng (g) 48,49 ± 0,35 48,35 ± 0,36
Chỉ số hình dạng 1,30 ± 0,01
Tỷ lệ lòng đỏ (%) ± 0,24
Tỷ lệ lòng trắng (%) ± 0,30
Tỷ lệ vỏ (%) 1,32 ± 0,01 30,51b ± 0,28 57,69a ± 0,39 11,81b ± 0,16 31,84a 55,80b 12,36a ± 0,10
Chỉ số lòng đỏ 0,005
Chỉ số lòng trắng 0,42 ± 0,005 0,12b ± 0,003 0,42 ± 0,13a ± 0,002
Độ dày vỏ (mm) 0,38 ± 0,01 0,36 ± 0,01
Ghi chú: Các giá trị trung bình trên cùng một hàng mang các chữ a, b khác nhau là sai khác có ý nghĩa
thống kê (P<0,05)
92
Đơn vị Haugh 85,75 ± 0,69 86,94 ± 0,50
Bảng 4.37. Kết quả ấp nở gà lai F2 giữa Hon Chu và Lƣơng Phƣợng
Chỉ tiêu
1
2
g n u h C
3
93
Số trứng ấp (quả) Số trứng có phôi (quả) Tỷ lệ trứng có phôi (%) Số gà con nở (con) Tỷ lệ ấp nở tính theo trứng ấp (%) Tỷ lệ ấp nở tính theo trứng có phôi (%) Số gà loại 1 (con) Tỷ lệ gà loại 1 theo trứng ấp (%) Tỷ lệ gà loại 1 theo trứng có phôi (%) Số trứng ấp (quả) Số trứng có phôi (quả) Tỷ lệ trứng có phôi (%) Số gà con nở (con) Tỷ lệ ấp nở tính theo trứng ấp (%) Tỷ lệ ấp nở tính theo trứng có phôi (%) Số gà loại 1 (con) Tỷ lệ gà loại 1 theo trứng ấp (%) Tỷ lệ gà loại 1 theo trứng có phôi (%) Số trứng ấp (quả) Số trứng có phôi (quả) Tỷ lệ trứng có phôi (%) Số gà con nở (con) Tỷ lệ ấp nở tính theo trứng ấp (%) Tỷ lệ ấp nở tính theo trứng có phôi (%) Số gà loại 1 (con) Tỷ lệ gà loại 1 theo trứng ấp (%) Tỷ lệ gà loại 1 theo trứng có phôi (%) Số trứng ấp (quả) Số trứng có phôi (quả) Tỷ lệ trứng có phôi (%) Số gà con nở (con) Tỷ lệ ấp nở tính theo số trứng ấp (%) Tỷ lệ ấp nở tính theo trứng có phôi (%) Số gà loại 1 (con) Tỷ lệ gà loại 1 theo trứng ấp (%) Tỷ lệ gà loại 1 theo trứng có phôi (%) F2(♂HC-LP x ♀LP-HC) 69 57 82,61 43 62,32 75,44 35 50,72 61,40 110 89 80,91 66 60,00 74,16 58 52,73 65,17 50 42 84,00 31 62,00 73,81 28 56,00 66,67 229 188 82,10 140 61,14 74,47 121 52,84 64,36 ♂F1(LP-HC) x F1(HC-LP) 75 67 89,33 55 73,33 82,09 47 62,67 70,15 90 78 86,67 63 70,00 80,77 59 65,56 75,64 46,00 36,00 78,26 27,00 58,70 75,00 25,00 54,35 69,44 165 145 87,88 118 71,52 81,38 106 64,24 73,10
Khối lượng trứng, chỉ số hình dạng, chỉ số lòng đỏ, độ dày vỏ của trứng gà F2(♂HC-LP x ♀LP-HC) là tương đương với trứng gà F2(♂HC-LP x ♀LP- HC). Khác biệt là không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Tỷ lệ lòng đỏ, tỷ lệ vỏ và chỉ số lòng trắng của trứng gà F2(♂HC-LP x ♀LP-HC) là cao hơn so với trứng của gà F2(♂HC-LP x ♀LP-HC). Sai khác về các chỉ tiêu này là có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Đơn vị Haugh của trứng gà F2(♂HC-LP x ♀LP-HC) đạt trung bình 85,75, hơi thấp hơn so với trứng gà F2(♂HC-LP x ♀LP-HC) (86,94). Tuy nhiên, sự sai khác là không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Theo Bạch Thị Thanh Dân (1995), chất lượng trứng rất tốt khi đơn vị Haugh đạt 80 - 100. Như vậy, chất lượng trứng gà lai F2 giữa HC và LP thuộc loại rất tốt.
Không có sự khác biệt nhiều về chất lượng trứng gà của hai tổ hợp lai F2
giữa HC và LP so với trứng gà của hai tổ hợp lai F1 giữa HC và LP.
Kết quả về ấp nở của gà F2 lai giữa HC và LP được trình bày ở bảng 4.37.
Các số liệu cho thấyy, tỷ lệ trứng có phôi của gà F2(♂HC-LP x ♀LP-HC) đạt cao nhất ở lần ấp thứ 3 (84,00%), trung bình cả 3 đợt ấp là 82,1%. Tỷ lệ trứng có phôi của gà F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) đạt cao nhất ở lần ấp thứ 1 (89,33%), trung bình cả 3 đợt ấp là 87,88%.
Tỷ lệ nở tính theo số trứng ấp và tỷ lệ nở tính theo trứng có phôi của gà F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) đạt trung bình tương ứng là: 71,52 và 81,38%, cao hơn so với gà F2(♂HC-LP x ♀LP-HC).
Tỷ lệ gà loại I tính theo số trứng tính theo số trứng ấp và tỷ lệ gà loại I tính theo trứng có phôi của gà F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) đạt trung bình tương ứng là: 64,24 và 73,10%, cao hơn so với gà F2(♂HC-LP x ♀LP-HC).
Đánh giá về tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ ấp nở có thể nhận thấy:
Tỷ lệ trứng có phôi trung bình của 2 tổ hợp lai F2 là 85%, của 2 tổ hợp lai F1 là 89%; tỷ lệ nở/trứng ấp trung bình của 2 tổ hợp lai F2 là 66%, của 2 tổ hợp lai F1 là 71%; tỷ lệ gà loại 1/trứng ấp trung bình của 2 tổ hợp lai F2 là 59%, của 2 tổ hợp lai F1 là 64%. Như vậy, tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ nở của hai tổ hợp lai F2 giữa HC và LP là thấp hơn so với hai tổ hợp lai F1 giữa HC và LP. So với F1, ưu thế lai bị giảm sút ở đời F2 là nguyên nhân làm giảm sức sống của con lai F2 và các chỉ tiêu về tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ ấp nở là minh chứng của hiện tượng này.
So sánh khả năng đẻ trứng giữa con lai F2 và F1 có thể nhận thấy:
Tổ hợp lai F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) có tỷ lệ đẻ 5% lúc 22 tuần tuổi, tương đương với tổ hợp lai F1(LP-HC) và muộn hơn tổ hợp lai F1(HC-LP) 1 tuần lễ.
94
Tổ hợp lai F2(♂HC-LP x ♀LP-HC) có tỷ lệ đẻ 5% muộn nhất (lúc 23 tuần tuổi). Có thể biểu hiện giảm sút ưu thế lai ở F2 là một nguyên nhân chính giải thích cho trường hợp này.
Tuy nhiên, khả năng đẻ trứng bao gồm tỷ lệ đẻ, năng suất trứng tích lũy và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của con lai F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) lại vượt trội hơn so với hai tổ hợp lai F1. Nguyên nhân, có thể do con lai F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) mà mẹ là F1(HC-LP) có khả năng đẻ trứng tương đối tốt, kèm theo tính ấp bóng đã giảm mạnh hơn, thích nghi hơn với phương thức nuôi nhốt và thức ăn hỗn hợp. Các đặc tính này được truyền cho thế hệ sau, vì vậy con lai F2 (♂LP-HC x ♀HC-LP) có khả năng đẻ trứng tốt, mặc dù ưu thế lai của chúng là thấp hơn so với thế hệ F1. Tuy nhiên, vấn đề này cũng cần được tiếp tục nghiên cứu để có nhiều bằng chứng cụ thể hơn.
NHẬN XÉT CHUNG:
Trong giai đoạn hậu bị, cả hai tổ hợp lai F2 có tỷ lệ nuôi sống tương đối cao. Tuổi gà mái lúc đẻ bói là 22 tuần tuổi với khối lượng là 1590,83 g đối với gà F2 (♂HC-LP x ♀LP-HC), trong khi đó đối với F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) tương ứng là 21 tuần tuổi và 1456,88 g. Tuổi đẻ 5% của gà F2(♂HC-LP x ♀LP-HC) là 23 tuần tuổi, của gà F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) là 22 tuần tuổi.
Trong giai đoạn sinh sản, tổ hợp lai F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) có ưu điểm nổi trội là tỷ lệ trung bình đạt 61,03%; năng suất trứng đạt 81,17 quả/mái/20 tuần; tiêu tốn 3,53 kg thức ăn/10 quả trứng. Trong khi đó các số liệu tương ứng của tổ hợp lai F2(♂HC-LP x ♀LP-HC) là 51,08%; 64,37 quả/mái và 4,76 kg thức ăn/10 quả trứng. Hai tổ hợp lai F2 có chất lượng trứng tương đương, song tỷ lệ ấp nở và tỷ lệ trứng có phôi thấp hơn so với với các tổ hợp lai gà F1.
4.4. ỨNG DỤNG KẾT QUẢ GÀ LAI F1 Ở NÔNG HỘ
4.4.1. Sinh trƣởng gà lai F1(♂LPx♀HC) nuôi tại nông hộ
Từ bảng 4.38 đến bảng 4.42 là kết quả theo dõi khối lượng gà lai F1(♂ LP x ♀ HC) tại 5 nông hộ. Các số liệu cho thấy, sau 22 tuần nuôi, đàn gà nuôi tại nông hộ ông Phongsack đạt khối lượng cao nhất: 1.593,33 g đối với con trống và 1.322,86 g đối với con mái, trung bình là 1.447,69 g. Trong khi đó đàn gà nuôi tại nông hộ bà Ben đạt khối lượng thấp nhất: 1.316,25 g đối với con trống và 1.148,00 g đối với con mái, trung bình là 1.251,54 g. Chênh lệch về khối lượng giữa 2 nông hộ này là: 277,08 g đối với con trống và 174,86 g đối với con mái, chênh lệch trung bình là 196,15 g, tương đương với 15,7%.
95
Bảng 4.38. Khối lƣợng gà lai theo dõi tại nông hộ ông Phongsack
Tuần tuổi
Chung (n = 13) Mái (n = 7) Trống (n = 6) Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE 0,52 31,08 ± 0,51 29,86 ± 0,56 32,50 ± 191,54 ± 5,97 181,43 ± 7,38 203,33 ± 7,60 444,62 ± 13,90 414,29 ± 10,88 480,00 ± 19,32 685,71 ± 23,59 741,54 ± 25,11 806,67 ± 30,40 1095,00 ± 40,72 950,00 ± 21,82 1016,92 ± 29,71 1410,00 ± 43,20 1194,29 ± 28,44 1293,85 ± 39,25 1593,33 ± 37,21 1322,86 ± 23,47 1447,69 ± 43,93
10,14 ± 0,24 8,40 ± 0,15 9,20 ± 0,28 1 ngày tuổi 4 8 12 16 20 22 Tăng khối lượng trung bình (g/con/ngày)
Bảng 4.39. Khối lƣợng gà lai theo dõi tại nông hộ ông Bounthan
Tuần tuổi
Chung (n = 13) Mái (n = 8) Trống (n = 5) Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE 0,40 30,38 ± 0,51 29,60 ± 0,52 30,88 ± 192,31 ± 6,32 176,00 ± 11,66 4,91 202,50 ± 426,15 ± 19,76 362,00 ± 34,84 466,25 ± 7,54 691,15 ± 29,29 594,00 ± 46,11 751,88 ± 16,14 1021,88 ± 12,68 956,54 ± 31,95 852,00 ± 55,44 1301,25 ± 16,63 1104,00 ± 72,70 1225,38 ± 39,30 1441,25 ± 18,37 1213,00 ± 72,48 1353,46 ± 42,69
Tăng khối lượng trung bình của gà lai trong 22 tuần nuôi đạt cao nhất ở nông hộ ông Phongsack là cao nhất: 10,14 g/con/.ngày đối với con trống và 8,4
g/con/ngày đối với con mái, trung bình là 9,2 g/con/ngày. Trong khi đó đàn gà
nuôi tại nông hộ bà Ben có mức tăng khối lượng thấp nhất: 8,35 g đối với con
trống và 7,25 g đối với con mái, trung bình là 7,93 g. Chênh lệch về mức tăng
khối lượng giữa 2 nông hộ này là: 1,79 g/con/ngày đối với con trống và 1,15 g/con/ngày đối với con mái, chênh lệch trung bình là 1,27 g/con/ngày, tương
đương với 16,0%.
Nhìn chung, khác biệt về khối lượng trung bình đạt được của đàn gà lúc
22 tuần tuổi, cũng như tăng khối lượng trung bình hàng ngày trong thời gian nuôi
giữa các nông hộ là không lớn.
96
9,16 ± 0,12 7,68 ± 0,47 8,59 ± 0,28 1 ngày tuổi 4 8 12 16 20 22 Tăng khối lượng trung bình (g/con/ngày)
Bảng 4.40. Khối lƣợng gà lai theo dõi tại nông hộ ông Khamxang
Trống (n = 7) Mái (n = 9) Chung (n = 16) Tuần tuổi Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE
1 ngày tuổi 4 31,86 ± 190,00 ± 0,40 5,35 31,11 ± 188,33 ± 0,48 7,73 31,44 ± 189,06 ± 0,33 4,79
481,43 ± 16,72 729,29 ± 24,89 412,78 ± 18,51 665,00 ± 31,11 442,81 ± 15,13 693,13 ± 21,60 8 12
913,75 ± 24,13 872,22 ± 29,62 967,14 ± 31,30 1218,57 ± 39,67 1082,22 ± 29,76 1141,88 ± 29,09 16 20
1347,14 ± 35,84 1195,56 ± 34,92 1261,88 ± 31,11 22
8,54 ± 0,23 7,56 ± 0,23 7,99 ± 0,20 Tăng khối lượng trung bình (g/con/ngày)
Bảng 4.41. Khối lƣợng gà lai theo dõi tại nông hộ bà Ben
Trống (n = 6) Mái (n = 7) Chung (n = 13) Tuần tuổi Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE
1 ngày tuổi 31,00 ± 0,65 31,00 ± 31,00 31,00 ± 0,41
203,75 ± 4,20 466,25 ± 17,62 196,00 ± 390,00 ± 196,00 390,00 200,77 ± 3,48 436,92 ± 15,70 4 8
705,00 ± 945,63 ± 9,26 7,76 612,00 ± 824,00 ± 612,00 824,00 669,23 ± 15,63 898,85 ± 19,84 12 16
1187,50 ± 14,24 1032,00 ± 1032,00 1127,69 ± 25,82 1316,25 ± 21,21 1148,00 ± 1148,00 1251,54 ± 29,67 20 22
8,35 ± 0,14 7,25 ± 0,23 7,93 ± 0,19 Tăng khối lượng trung bình (g/con/ngày)
Bảng 4.42. Khối lƣợng gà lai theo dõi tại nông hộ ông Thammavong
Trống (n = 7) Mái (n = 8) Chung (n = 15) Tuần tuổi Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE
1 ngày tuổi 31,13 ± 0,58 30,86 ± 0,46 31,00 ± 0,37
206,25 ± 481,25 ± 3,75 15,63 190,00 ± 3,09 430,00 ± 21,16 198,67 ± 3,22 457,33 ± 14,19 4 8
751,25 ± 1000,00 ± 17,16 14,39 678,57 ± 25,11 900,00 ± 19,02 717,33 ± 17,28 953,33 ± 17,48 12 16
1243,75 ± 1378,75 ± 14,99 1107,14 ± 13,92 1180,00 ± 20,75 17,97 1204,29 ± 19,86 1297,33 ± 26,57 20 22
97
8,75 ± 0,12 7,62 ± 0,13 8,22 ± 0,17 Tăng khối lượng trung bình (g/con/ngày)
Kết quả tổng hợp nuôi gà lai tại 5 nông hộ được nêu trong bảng 4.43. Số liệu cho thấy: Sau 22 tuần nuôi, đàn gà đạt khối lượng: 1.407,57 g đối với con
trống và 1.219,85 g đối với con mái, trung bình là 1.319,07 g.
Bảng 4.43. Khối lƣợng gà lai theo dõi tại 5 nông hộ
Trống (n = 37) Mái (n = 33) Chung (n = 70) Tuần tuổi ± SE SE SE Mean
1 ngày tuổi 0,18 0,26 0,23 31,00 ±
4 2,33 194,36 ± 3,33 2,17
8 442,07 ± 6,96 6,66
12 702,50 ± 10,03
16
20
22 Mean ± Mean ± 30,55b ± 31,41a ± 186,52b ± 201,35a ± 405,61b ± 474,59a ± 9,32 653,48b ± 14,03 746,22a ± 9,79 1002,16a ± 12,37 884,24b ± 14,73 946,57 ± 11,83 1266,22a ± 16,55 1106,97b ± 17,32 1191,14 ± 15,26 1407,57a ± 18,84 1219,85b ± 18,59 1319,07 ± 17,34
Ghi chú: Các giá trị trung bình trên cùng một hàng mang các chữ a, b khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Khối lượng cơ thể gà lai F1(♂LPx♀HC) nuôi tại các nông hộ nêu trên
thấp hơn khá nhiều so với kết quả thí nghiệm được thực hiện tại Trại Chăn nuôi,
Trường CĐNLN Bắc Luang Prabang. Khối lượng cơ thể gà thí nghiệm lúc 18
tuần tuổi là 1.505,71 g đối với con trống và lúc 19 tuần tuổi là 1.263,89 g đối với
con mái. Tăng khối lượng cơ thể trung bình gà lai F1(♂LPx♀HC) nuôi tại các
nông hộ cũng thấp hơn khá nhiều so với kết quả thí nghiệm. Từ 1 tới 21 tuần tuổi,
gà thí nghiệm có mức tăng khối lượng trung bình là 12,51 g/con/ngày đổi với gà
trống và 9,66 g/con/ngày đối với gà mái. Mức độ tăng khối lượng của gà nuôi tại nông hộ so với gà nuôi thí nghiệm vào khoảng 67 - 75% đối với nông hộ có kết quả nuôi kém nhất và 81 - 87% đối với nông hộ có kết quả nuôi tốt nhất, trung
bình là 71 – 80%.
Tuy nhiên, kết quả điều tra gà HC nuôi tại các nông hộ (Bảng 4.2) cho thấy, lúc 20 tuần tuổi khối lượng cơ thể chỉ là 780 g đối với con trống và 670 g đối với con mái. Trong khi đó khối lượng cơ thể gà lai F1(♂LPx♀HC) ở 20 tuần
tuổi là 1.266,22 g đối với con trống và 1.106,97 g đối với con mái.
98
Tăng khối lượng 8,94a ± 0,12 7,72b ± 0,12 8,36 ± 0,11 trung bình (g/con/ngày)
4.4.2. Nhận xét và đánh giá về nuôi gà lai F1(♂LPx♀HC) của các nông hộ
Bảng 4.44. Đánh giá về kết quả nuôi gà lai F1(♂LPx♀HC) của các chủ hộ
Chủ hộ Kế hoạch tƣơng lai Đề nghị về tổ hợp lai So sánh gà lai F1(♂LPx♀HC) với gà HC
Ông Phongsack
Muốn được sử dụng cả trống và mái LP để lai với gà HC Tiếp tục dùng trống LP để lai tiếp trống của gà Đưa Nhộc vào lai với con lai F1(♂LPx♀HC)
Ông Bounthan
Đề nghị nhà nước cung cấp gà lai cho các nông hộ nuôi Tiếp tục dùng trống LP để lai tiếp trống của gà Đưa Chọi vào lai với con lai F1(♂LPx♀HC)
Ông Khamxang
Tiếp tục dùng trống LP để lai tiếp Dùng trống LP lai với gà mái Nhộc Nên đưa gà trống LP vào nuôi sớm hơn vì trống LP to khó giao phối với mái HC
Bà Ben Tiếp tục dùng trống LP để lai tiếp Muốn được có thêm 2 - 3 gà trống LP
Gà lai lớn nhanh hơn Gà lai có thời gian nuôi lấy thịt ngắn hơn Ngoại hình gà lai đẹp hơn Gà lai lớn nhanh hơn Gà lai có thời gian nuôi lấy thịt ngắn hơn Gà lai có màu lông đẹp hơn Gà con lai khi ấp nở ra khỏe hơn Gà lai lớn nhanh hơn Gà lai trông đẹp hơn Gà lai khỏe hơn, ít mắc bệnh hơn Gà lai có thời gian nuôi lấy thịt ngắn hơn Gà lai lớn nhanh hơn Gà trống và mái lai đều to hơn Gà trống và mái lai trông đẹp hơn Thịt gà lai mềm và ngon
Ông Thammavong
Bảng 4.44 là tóm tắt ý kiến nhận xét cũng như đề xuất của các chủ hộ về
việc ứng dụng tổ hợp lai F1(♂LPx♀HC).
99
Gà lai lớn nhanh hơn Cân nặng hơn Con lai khỏe, dễ nuôi như gà HC Sẽ tiếp tục áp dụng trống LP lai tiếp và sẽ đưa mái gà Đục Đăm vào lai với trống LP Nên thí nghiệm lai trống LP với các giống khác như Nhộc, Đục Đăm …
Như vậy, việc ứng dụng tổ hợp lai F1(♂LPx♀HC) ở các nông hộ vùng
phụ cận Luang Prabang đã thu được kết quả khá tốt. Các nông hộ đều đánh giá
cao về con lai và đều mong muốn áp dụng tổ hợp lai F1(♂LPx♀HC) cũng như đề
xuất các hướng phát triển tổ hợp lai tại nông hộ.
NHẬN XÉT CHUNG
Kết quả ứng dụng tổ hợp lai F1 giữa trống LP và mái HC tại nông hộ cho
thấy: Trong điều kiện chăn nuôi quảng canh theo tập quán của các bộ tộc Lào, tổ
hợp lai F1(♂LPx♀HC) có khả năng sinh trưởng tương đối khá, được đánh giá là
lớn nhanh hơn, thời gian nuôi thịt ngắn hơn so với gà HC, con lai cũng ít mắc
bệnh và dễ nuôi. Như vậy tổ hợp lai này đáp ứng được nhu cầu nâng cao năng
suất chăn nuôi gà nông hộ của CHDCND Lào.
100
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Gà Hon Chu là giống gà có tầm vóc nhỏ, dáng thanh, thân mình thon
gọn và màu lông khá đa dạng, đặc biệt là gà mái. Trong điều kiện chăn nuôi nông
hộ, lúc 20 tuần tuổi, khối lượng cơ thể của gà trống 780 g, gà mái 670 g. Tuổi đẻ
quả trứng đầu của gà mái là 7,27 tháng, năng suất trứng 62,15 quả/mái/năm, tỷ lệ
ấp nở 84,42%. Trong điều kiện chăn nuôi thâm canh, gà Hon Chu có khả năng sinh trưởng và sinh sản cao hơn rất rõ rệt. Tỷ lệ đẻ trung bình trong 18 tuần đẻ là
31,4%; năng suất trứng là 39,56 quả/mái; tiêu tốn 5,44 kg thức ăn/10 quả trứng;
nuôi thịt đạt khối lượng lúc 21 tuần tuổi là 2.025,05 g đối với con trống và 1.820,36 g đối với con mái; tăng khối lượng trung bình hàng ngày là 12,38
g/con/ngày, tiêu tốn 5,50 kg thức ăn/kg tăng khối lượng.
2) Con lai F1 giữa Hon Chu và Lương Phượng có tầm vóc, màu sắc lông
gần như tương tự nhau. Trong giai đoạn hậu bị, cả hai tổ hợp lai có tỷ lệ nuôi
sống tương đối cao. Tuổi gà mái lúc đẻ bói là 21 tuần tuổi với khối lượng là
1.447,14 g đối với F1(♂LP x♀HC), đối với F1(♂HC x♀LP) tương ứng là 20
tuần tuổi và 1.373,33 g.
Tổ hợp lai F1(HC-LP) có ưu điểm nổi trội là đạt tỷ lệ đẻ 5% lúc 21 tuần
tuổi; trong 20 tuần đẻ tỷ lệ đẻ trung bình đạt 56,50%; năng suất trứng đạt 75,70
quả/mái; tiêu tốn 3,12 kg thức ăn/10 quả trứng; các chỉ tiêu này có ưu thế lai khá
cao. Trong khi đó các số liệu tương ứng của tổ hợp lai F1(LP-HC) là 22 tuần tuổi;
33,67%; 44,78 quả/mái và 5,49 kg thức ăn/10 quả trứng; không có biểu hiện ưu
thế lai về các chỉ tiêu này.
Không có khác biệt về khả năng nuôi thịt của hai tổ hợp lai F1 giữa Hon
Chu và Lương Phượng. Lúc 21 tuần tuổi, khối lượng trung bình của gà trống đạt
1.828 – 1.880 g, gà mái đạt 1.480 – 1.500 g; tăng khối lượng trung bình tương
ứng là 12,5 và 9,7 – 10,0 g/ngày; tiêu tốn 5,9 – 6,0 kg thức ăn/kg tăng khối lượng;
tỷ lệ thân thịt đạt 65 – 68%, tỷ lệ thịt đùi cao hơn tỷ lệ thịt ngực.
3) Trong giai đoạn hậu bị, cả hai tổ hợp lai F2 đều có tỷ lệ nuôi sống
tương đối cao. Tuổi gà mái lúc đẻ bói là 22 tuần tuổi với khối lượng là 1.590,83 g
đối với gà F2(♂HC-LP x ♀LP-HC), là 21 tuần tuổi là 1.561,88 g đối với
F2(♂LP-HC x ♀HC-LP).
101
Tổ hợp lai F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) có ưu điểm nổi trội là đạt tỷ lệ đẻ 5%
lúc 22 tuần tuổi; trong 19 tuần đẻ, tỷ lệ trung bình đạt 61,03%; năng suất trứng
81,17 quả/mái; tiêu tốn 2,24 kg thức ăn/10 quả trứng. Tổ hợp lai F2(♂HC-LP x ♀LP-HC) đạt tỷ lệ đẻ 5% lúc 23 tuần tuổi; trong 18 tuần đẻ đạt tương ứng là
51,08%; 64,37 quả/mái và 2,69 kg thức ăn/10 quả trứng.
4) Kết quả ứng dụng tổ hợp lai F1 giữa trống Lương Phượng và mái Hon Chu tại nông hộ cho thấy: Trong điều kiện chăn nuôi quảng canh, tổ hợp lai
F1(LP-HC) có khả năng sinh trưởng tương đối khá, được đánh giá là lớn nhanh
hơn, thời gian nuôi thịt ngắn hơn so với gà Hon Chu, con lai cũng ít mắc bệnh và
dễ nuôi.
5.2. ĐỀ NGHỊ
1) Có biện pháp thúc đẩy việc áp dụng lai giữa gà trống Lương Phượng
với gà mái Hon Chu nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi gà nông hộ ở Lào.
2) Tiếp tục đánh giá khả năng sử dụng tổ hợp lai F1(HC-LP) và F2(♂LP-
HC x ♀HC-LP) nhằm khai thác khả năng đẻ trứng tốt của các tổ hợp lai này.
3) Trên cơ sở kết quả thu được về con lai F1 giữa Hon Chu và Lương
Phượng, tiến hành các nghiên cứu về các tổ hợp lai 3 giống khác nhau, cũng như
các tổ hợp lai giữa trống Lương Phượng với các giống gà địa phương khác của Lào.
102
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Saykham Souksamith & Đặng Vũ Bình (2018). Đặc điểm ngoại hình và khả
năng sản xuất của gà Hon Chu. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
16(12): 1039-1048.
2. Saykham Souksamith & Đặng Vũ Bình (2019). Khả năng sản xuất của gà lai F1 giữa Hon Chu và Lương Phượng. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi. 248: 6-16.
103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt: 1. Brandsch & Biichel (1978). Cơ sở của sự nhân giống và di truyền ở gia cầm. Cơ sở sinh học của nhân giống và nuôi dưỡng gia cầm (Nguyễn Chí Bảo dịch). NXB Khoa học và Kỹ thuật. 129-191.
2. Bùi Hữu Đoàn & Hoàng Thanh (2011). Khả năng sản xuất của gà F1(Hồ x Lương Phượng và gà lai Lương Phương x Hồ x Lương Phượng). Tạp chí Khoa học Công
nghệ Chăn nuôi. 31: 12-20.
3. Bùi Hữu Đoàn & Nguyễn Xuân Lưu (2006). Một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Hồ. Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật nông nghiệp. 4(4 + 5): 95-99. 4. Bùi Hữu Đoàn, Hoàng Anh Tuấn, Đào Lệ Hằng & Nguyễn Hoàng Thịnh (2016). Ảnh hưởng của phương pháp thụ tinh đến năng suất sinh sản của gà Hồ. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 14(5): 727-733.
5. Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Thị Mai, Nguyễn Thanh Sơn & Nguyễn Huy Đạt (2011). Các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu chăn nuôi gia cầm. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Bùi Quang Hộ, Lê Hồng Sơn, Nguyễn Thị Anh, Chu Thành Năm & Nguyễn Văn Hùng (2017). Khả năng sản xuất của gà H.mông nuôi trong điều kiện nông hộ tại tỉnh Thái Bình. Tạp chí Khoa học Công nghệ chăn nuôi. 81: 13-19.
7. Bùi Quang Tiến & Nguyễn Thị Hoài Tao (1985). Báo cáo kết quả nghiên cứu chọn
tạo giống gà Rhode-Ri. 47 -48.
8. Cục Chăn nuôi và Nuôi trồng thuỷ sản Lào (2017). Báo cáo tình hình chăn nuôi của
CHDCND Lào 2015 – 2017 (tiếng Lào).
9.
Cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng. TCVN 2265:1994 – Tiêu chuẩn Việt Nam: Thức ăn hỗn hợp cho gà. Truy cập từ https://vanbanphapluat.co/tcvn-2265-1994-
thuc-an-hon-hop-cho-ga ngày 25/6/2018.
10. Đỗ Thị Huế, Nguyễn Văn Duy, Nguyễn Thị Xuân, Đỗ Đức Lực, Lê Thị Thắm, Đặng Vũ Bình & Vũ Đình Tôn (2017). Chất lượng tinh dịch gà Đông Tảo và một số yếu tố ảnh hưởng. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 15(5): 589-604. 11. Hồ Xuân Tùng & Phan Xuân Hảo (2010). Năng suất và chất lượng thịt của gà Ri
và con lai với gà Lương Phượng. Tạp chí Khoa học công nghệ Chăn nuôi. 22:13-19. 12. Hồ Xuân Tùng (2009). Khả năng sản xuất của một số công thức lai giữa gà Lương Phượng và gà Ri để phục vụ chăn nuôi nông hộ. Luận án tiến sĩ nông nghiệp. Viện
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
104
13. Hoàng Tuấn Thành, Nguyễn Thị Hiệp, Nguyễn Quốc Vũ, Nguyễn Thị Lan Anh & Lê Thị Thu Hiền (2017). Chọn giống gà Tre tại Tiền Giang. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 75: 20-28.
14. Hoàng Văn Tiệu, Lê Viết Ly, Lê Minh Sắt & Võ Văn Sự (2008). Bảo tồn và khai thác nguồn gen vật nuôi Việt Nam từ 1990 đến 2007. Tạp chí Khoa học và Kỹ
thuật chăn nuôi, số đặc biệt. 1-10.
15. Khamphavong S.C. (2002). Nghiên cứu đặc tính sinh học, tính năng sản xuất của các giống gà địa phương ở tỉnh Luang Pra Bang, Sa Van Na Khet và Cham Pa Sac nước CHDCND Lào. Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp, Trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội.
16. Ngô Kim Cúc & Nguyễn Thanh Sơn (2017). Đánh giá đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của đàn gà Móng hạt nhân thế hệ 4 nuôi tại Hà Nam. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 81: 24-37.
17. Ngô Kim Cúc, Nguyễn Công Định, Vũ Chí Thiện, Phạm Thị Bích Hường, Nguyễn Thị Minh Tâm, Trần Trung Thông, Hồ Xuân Tùng, Nguyễn Trọng Tuyển, Phạm
Công Thiếu & Nguyễn Thanh Sơn (2015). Nghiên cứu chọn lọc giống gà Móng. Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi 2013 – 2015. Phần Di truyền – Giống vật nuôi.
118 – 128.
18. Nguyễn Bá Mùi & Pham Kim Đăng (2016). Khả năng sản xuất của gà Ri và con lai (Ri-Sasso-Lương Phượng nuôi tại An Dương, Hải Phòng). Tạp chí Khoa học và Phát triển. 14(3): 302-399.
19. Nguyễn Bá Mùi, Nguyễn Chí Thành, Lê Anh Đức & Nguyễn Bá Hiếu (2012). Đặc điểm ngoại hình và khả năng cho thịt của gà địa phương lông cằm tại Lục Ngạn,
Bắc Giang. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 10(7): 978 – 985.
20. Nguyễn Chí Thành, Lê Thị Thuý, Đặng Vũ Bình & Trần Thị Kim Anh (2009). Đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất của 3 giống gà địa phương: gà Hồ, gà Đông Tảo và gà Mía. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi. 4(122): 2 – 10.
21. Nguyễn Đăng Vang (2000). Chăn nuôi gà tại Việt Nam. Trang Web Viện chăn
nuôi quốc gia. Truy cập từ http://www.vcn.vn/Khoahoc ngày 25/3/2019.
22. Nguyễn Đăng Vang (2003). Báo cáo về nguồn gen vật nuôi. Hội thảo quốc gia về
nguồn gen vật nuôi, FAO, Hà Nội, Việt Nam.
23. Nguyễn Đăng Vang, Nguyễn Quốc Đạt, Đinh Công Tiến, Nguyễn Văn Bắc, Nguyễn Ngọc Huân, Nguyễn Ngọc Dương & Dương Xuân Tuyển (1999). Kết quả
105
nghiên cứu một số tổ hợp lai gà thả vườn tại trại giống VIGOVA – Thành phố Hồ Chí Minh. Chuyên san chăn nuôi gia cầm – Hội chăn nuôi Việt Nam. 105 trang. 24. Nguyễn Đăng Vang, Trần Công Xuân, Phùng Đức Tiến & Nguyễn Mạnh Hùng (1999). Khả năng cho thịt của gà Đông Tảo và con lai giữa gà Đông Tảo với Tam Hoàng. Chuyên san chăn nuôi gia cầm – Hội Chăn nuôi Việt Nam. 116 trang. 25. Nguyễn Hoàng Thịnh, Phạm Kim Đăng, Vũ Thị Thuý Hằng, Hoàng Anh Tuấn & Bùi Hữu Đoàn (2016). Một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của gà nhiều
ngón nuôi tại rừng quốc gia Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Tạp chí Khoa học và Phát triển . 14(1): 9-20.
26. Nguyễn Huy Đạt, Nguyễn Văn, Lê Thị Ân, Hồ Xuân Tùng & Phạm Bích Hường (2000). Nghiên cứu đặc điểm sinh học và tính năng sản xuất của giống gà Lương
Phượng hoa dòng M1, M2 nuôi tại trại thực nghiệm Liên Ninh. Tuyển tập Công trình nghiên cứu khoa học - công nghệ gia cầm 1997 - 2007, Viện Chăn nuôi.
37 - 46.
27. Nguyễn Huy Đạt, Vũ Thị Hưng, Hồ Xuân Tùng & Nguyễn Thành Đông (2004). Nghiên cứu chọn lọc nâng cao năng suất giống gà Ri vàng rơm. Tóm tắt báo cáo khoa học năm 2004, Viện Chăn nuôi.
28. Nguyễn Huy Đạt, Vũ Thị Hương, Hồ Xuân Tùng & Vũ Chí Thiện (2008). Khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà Ai Cập và gà Ri vàng rơm trong điều kiện nuôi
bán chăn thả. Tạp chí Khoa học công nghệ Chăn nuôi. 10: 37-44.
29. Nguyễn Thị Phương, Phạm Văn Duy & Vũ Đình Tôn (2017). Khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt của gà H’Mông nuôi theo phương thức công nghiệp. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam. 15(14): 438-445.
30. Nguyễn Trọng Tuyển, Ngô Thị Kim Cúc, Phùng Đức Tiến & Nguyễn Công Định (2016). Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Móng Tiên Phong chọn
lọc nuôi theo phương thức bán chăn thả tại Hà Nam. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 69: 38-47.
31. Nguyễn Trọng Tuyển, Ngô Thị Kim Cúc, Phùng Đức Tiến & Nguyễn Công Định (2016). Khả năng sinh trưởng của gà Móng Tiên Phong qua 3 thế hệ nuôi thương
phẩm. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 69: 54-61.
32. Nguyễn Văn Bắc, Đinh Công Tiến, Dương Xuân Tuyển, Phạm Văn Thìn, Hoàng Văn Thắng & Trần Công Xuân (2006). Nghiên cứu chọn tạo 3 dòng gà Lương Phượng tại Trại thực nghiệm gia cầm Thống nhất, Đồng Nai. Tạp chí Khoa học
Công nghệ Chăn nuôi. 2: 1 – 9.
33. Nguyễn Văn Thiện & Hoàng Phanh (1999). Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, cho thịt và sinh sản ở gà Mía. Chuyên san Chăn nuôi gia cầm, Hội Chăn nuôi Việt Nam. 136-1141.
34. Phạm Công Thiếu, Nguyễn Viết Nguyên, Dương Trí Tuấn, Nguyễn Quyết Thắng, Văn Thị Chiều, Vũ Đình Trọng, Mai Thu Hương, Nguyễn Văn Duy, Lê Thị Bình
& Phạm Hải Ninh (2018). Chọn lọc đàn hạt nhân gà Hắc Phong. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 85: 37-43.
106
35. Phạm Công Thiếu, Vũ Ngọc Sơn, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Viết Thái & Trần Kim Nhàn (2009). Bước đầu chọn lọc nâng cao năng suất gà H’mông. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 18: 9-16.
36. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Quý Khiêm, Lê Thị Thu Hiền & Phùng Văn Cảnh (2015). Khả năng sản xuất của tổ hợp gà lai Chọi x LV tại Trung tâm Nghiên cứu
Gia cầm Thụy Phương. Báo cáo Khoa học năm 2013 - 2015. Phần di truyền - Giống vật nuôi. Hà Nội. 184-191.
37. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Thị Mười, Nguyễn Thị Tình, Nguyễn Thị Kim Oanh & Dương Thị Oanh (2010a). Báo cáo Khoa học năm 2010. Phần di truyền - Giống vật nuôi. Hà Nội, 11/2011. 156-170.
38. Souksanith S.K. (2014). Đặc tính sinh học, tính năng sản xuất của các giống gà địa phương nuôi tại huyện Luang Pra Bang, tỉnh Luang Pra Bang, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, luận văn thạc sĩ nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 39. Tạ An Bình & Nguyễn Thị Hoài Tao (1974). Lai kinh tế một số giống gà trong nước. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Viện Chăn nuôi 1969 – 1979. NXB
Nông nghiệp Hà Nội. 199 trang.
40. Trần Công Xuân & Vũ Xuân Dịu (2004). Nghiên cứu khả năng sinh sản của tổ hợp lai giữa gà trống dòng X44 (Sasso) với mái Lương Phượng Hoa, Báo cáo Khoa học Chăn nuôi thú y. 219-220.
41. Trần Công Xuân (1999). Khả năng sản xuất của gà Đông Tảo, Chuyên san Chăn
nuôi gia cầm – Hội Chăn nuôi Việt Nam. 114 trang.
42. Trần Công Xuân, Hoàng Văn Lộc, Bạch Thị Thanh Dân, Lê Thu Hiền, Nguyễn Quý Khiêm, Phùng Đức Tiến, Đỗ Thị Sợi & Nguyễn Liên Hương (2001). Kết quả
nghiên cứu khả năng sản xuất của gà Lương Phượng Hoa Trung Quốc. Báo cáo khoa học, Viện Chăn nuôi. 96-99.
43. Trần Công Xuân, Phùng Đức Tiến, Hoàng Văn Lộc, Bạch Thị Thanh Dân, Nguyễn Quý Khiêm, Lê Thu Hiền, Phạm Thị Minh Thu & Phạm Thùy Linh (2003). Kết
quả chọn tạo ba dòng gà Lương Phượng LV1, LV2, LV3. Khoa học công nghệ và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới. NXB Chính trị Quốc gia. 158 - 166.
44. Trần Công Xuân, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Thị Hoài Tao, Hoàng Văn Lôc, Phạm Thị Minh Thu, Nguyễn Thị Khanh & Mạc Thị Quý (1999). Lai kinh tế giữa gà
Goldline và gà Rhoderi. Chuyên san chăn nuôi gia cầm – Hội Chăn nuôi Việt Nam. 125 trang.
45. Trần Thị Mai Phương (2004). Nghiên cứu khả năng sinh sản, sinh trưởng và phẩm chất thịt của giống gà Ác Việt Nam. Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện Chăn nuôi,
Hà Nội.
107
46. Trần Văn Phùng & Trần Huê Viên (2006). Một số đặc điểm sinh trưởng của gà Mèo nuôi tại Na Hang – Tuyên Quang. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi. 9: 16-19.
47. Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương (2005), Nghiên cứu chọn tạo một số dòng gà lông màu năng suất, chất lượng cao - Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc gà
Lương Phượng - Phụ lục 5. Báo cáo tổng kết đề tài trọng điểm cấp Bộ, Viện Chăn nuôi, Hà Nội.
48. Võ Lâm, Đào Thị Mỹ Tiên, Ngô Thụy Bảo Trân, Trần Trung Tuấn & Bùi Phan Thu Hằng (2016). Kết quả chọn lọc giống gà Tàu vàng có ngoại hình đặc trưng và
sức sản xuất tốt ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 62: 31-38.
49. Vũ Ngọc Sơn, Dương Thanh Tùng, Phạm Hải Ninh, Nguyễn Khắc Khánh, Trần Quốc Hùng, Phạm Thị Tâm & Đỗ Thị Hằng (2018). Đánh giá ưu thế lai của tổ hợp
lai 2 giống giữa gà VCN-Z15 với gà Lương Phượng. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 85: 13-19.
50. Vũ Ngọc Sơn, Trần Quốc Hùng, Nguyễn Thị Hải & Nguyễn Văn Tám (2015). Kết quả nuôi bảo tồn gà Lạc Thủy các thế hệ tại Viện Chăn nuôi. Báo cáo khoa học
Viện Chăn nuôi năm 2013 – 2015 – Phần Di truyền – Giống vật nuôi. 105-117.
Tiếng Anh: 51. Abdelqader A., Wollny C.B.A. & Gauly M. (2008). On-farm investigation of local
chicken biodiversity and performance potentials in rural areas of Jordan. Animal
Genetic Resources Information. 43: 49-57.
52. Benabdeljelil K. & Arfaoui T. (2001). Characterization of Beldi chicken and
turkeys in rural poultry flocks of Morocco: Current state and future outlook.
Animal Genetic Resources Information. 31: 87-95.
53. Chebo C. & Nigussie H. (2016). Performances, Breeding Practices and Trait
Preferences of Local Chicken Ecotypes in Southern Zone of Tigray. Northern
Ethiopia. Asian Journal of Poultry Science. 10: 158-164.
54. Choo Y.K., Kwon H.J., Oh S.T., Um J., Kim B.G, Kang C.W., Lee S.K. & An B.K.
(2014). Comparison of Growth Performance, Carcass Characteristics and Meat
Quality of Korean Local Chickens and Silky Fowl. Asian-Australas J Anim Sci.
2014 Mar. 27(3): 398–405.
55. De Marchi M., Cassandro M., Lunardi E., Baldan G. & Siegel P.B. (2005). Carcass
characteristics and qualitative meat traits of the Padovana breed of chicken. Int J
Poult Sci. 4: 233–238.
56. Dessie T. & Ogle B. (2001). Village Poultry Production System in the Central
108
Highlands of Ethiopia. Tropical Animal Health and Production. 33: 521-537.
57. Eaton D., Windig J., Hiemstra S.J., Vam Veller M., Trach N.X., Hao P.X., Doan
B.H. & Hu R. (2006). Indicator for livestock and crop biodiversity. Report 2006/05.
Center for Genetic Resources Nethelands/DLO Foundation, Wageningen.
58. FAO (2012). Checklist for phenotypic characterization of chickens, phenotypic
characterization of animal genetic resources 2012. FAO animal Production and
Health Guidelines. 11. Rome.
59. Farruque S., Islam M.S., Afrozi M.A. & Rahman M.M. (2013). Evaluation of the
performance of native chicken and estimation of heritability for body weight.
Journal of Bangladesh Academy of Sciences. 37(1): 93-101.
60. Jaturasitha J., Srikanchai T., Kreuzer M. & Wicke M. (2008). Differences in
carcass and meat characteristics between chicken indigenous to Northern Thailand
(Black-Boned and Thai Native) and imported extensive breeds (Bresse and Rhode
Island Red). Poult Sci. 87: 160–169.
61. Gille U. (2004). Analysis of Growth. Retrieved at http://www.uni-
leipzig.de/~vetana/growthe.htm on 10, January 2018.
62. Gondwe T.N.P. (2004). Characterization of local chicken in low input-low output
production systems: Is there scope for appropriate production and breeding
strategies in Malawi. PhD Thesis, Georg-August-Universität Göttingen, Goettingen,
Germany.
63. Gueye H.F. (1998). Village egg and fowl meat production in Africa. World’s
Poultry Science Journal. 54: 73-86.
64. Lewis P.D., Perry G.C., Farmer L.J. & Patterson R.L.S. (1997). Responses of two
genotypes of chicken to the diets and stocking densities typical of UK and “Label
Rouge” production systems: I. Performance, behaviour and carcass
composition. Meat Sci. 45: 501–516.
65. Momoh O.M., Nwosu C.C. & Adeyinka I.A. (2010). Comparative evaluation of
two Nigerian local chicken ecotypes and their crosses for growth traits. Int J Poult
Sci. 9: 738–743.
66. Moujahed A. & Haddad B. (2012). Performance, livability, carcass yield and meat
quality of Tunisian local poultry and fast-growing genotype (Arbor Acres) fed
109
standard diet and raised outdoor access. J Anim Prod Adv. 3: 75–85.
67. Moula N., Luc D.D., Dang P.K., Farnir F., Ton V., Binh D.V., Leroy P. & Antoine-
Moussiau N. (2011). The Ri chicken breed and livelihoods in North Vietnam:
characterisation and prospects. Journal of Agriculture and Rural Development in
the Tropics and Subtropics. 112(1): 57–69.
68. Mwalusanya N.A., Katule A.M., Mutayoba S.K., Mtambo M.M.A. , Olsen J.E. &
Minga U.M. (2002). Productivity of Local Chickens under Village Management
Conditions. Tropical Animal Health and Productionl. 34(5): 405–416.
69. N’Dri A.L., Mignon-Grasteau S., Sellier N., Tixier-Boichard M. & Beaumont C.
(2006). Genetic relationships between feed conversion ratio, growth curve and
body composition in slow-growing chickens. Br Poult Sci. 47: 273–280.
70. Nielsen B.L., Thomsen M.G., Rensen P.S. & Young J.F. (2003). Feed and strain
effects on the use of outdoor areas by broilers. Br Poult Sci. 44: 161–169.
71. Panda A.K., Raju M., Rao S.R., Lavanya G., Reddy E.P.K. & Sunder G.S. (2010).
Replacement of normal maize with quality protein maize on performance, immune
response and carcass characteristics of broiler chickens. Asian-Aust J Anim Sci. 23:
1626–1631.
72. Pedersen C.V. (2002). Production of semi-scavenging chicken in Zimbabwe. PhD
Thesis. Royal Veterinary and Agricultural University, Copenhagen, Denmark.
73. Quentin M., Bouvarel I., Berri C., Le Bihan-Duval E., Béeza E., Jégo Y. & Picard
M. (2003). Growth, carcass composition and meat quality response to dietary
concentrations in fast-, medium- and slow-growing commercial broilers. Anim
Res. 52: 65–77.
74. Ristic M. (1991). Einfluò von des Alters und Geschlechts auf den
Schlachtkửrperwert und die Fleischbeschaffenheit bei Broilern, FWS (71): 443-
446.
75. Sartika1 T. & Noor R. R. (2016). Production performance of some local chicken
genotypes in Indonesia: An overview. Retrieved at
https://www.researchgate.net/publication/237682408_Production_performance_of_
some_local chicken_genotypes_in_Indonesia_An_overview) on 10, January 2018.
76. Tawfik E.S., Baron G., Dửrken G. & Hebeler W. (1989). Nutzung der
110
Wachstumkapazitọt mọnliche Broiler, DGS. (41): 877- 881.
77. Touraille C., Ricard F.H., Kopp J., Valin C. & Leelerq B. (1981). Chicken meat
quality: 2. Changes with age on some physico-chemical and sensory charateristics
of the meat. Arch Geflugelkd. 45: 97- 104.
78. Wimmers K., S. Ponsuksili, Hardge T., Valle-Zarate A., Mathur P.K. & Horst P.
(2000). Genetic distinctness of African, Asian and South American local chickens.
Animal Genetics. 31: 159-165.
79. Wikipedia. Agriculture in Laos. Retrieved at
https://en.wikipedia.org/wiki/Agriculture_in_Laos on 10, January 2018.
80. Wilson R.T. (2007). Status and prospects for livestock production in the Lao
People's Democratic Republic. Trop Anim Health Prod. 39(6): 443-52.
81. Youssao I.A.K., Alkoiret I.T., Dahouda M., Assogba M.N., Idrissou N.D., Kayang
B.B., Yapi-Gnaoré V., Assogba H.M., Houinsou A.S. & Ahounou S.G. (2012).
Comparison of growth performance, carcass characteristics and meat quality of
Benin indigenous chickens and Label Rouge (T55×SA51). Afr J Biotechnol.11:
15569–15579.
82. Zhang Y., Ma Q., Bai X., Zhao L., Wang Q., Ji C., Liu L. & Yin H. (2010). Effect
of dietary acetyl-L-carnitine on meat quality and lipid metabolism in Arbor Acres
111
broilers. Asian-Aust J Anim Sci. 23: 1639–1644.
PHỤ LỤC
ẢNH MINH HỌA
Hình 1. Gà con Hon Chu lúc 1 ngày tuổi
112
Hình 2. Gà con Hon Chu lúc 4 tuần tuổi
Hình 3. Gà hậu bị Hon Chu
113
Hình 4. Gà trống Hon Chu
Hình 5. Gà mái Hon Chu
114
Hình 6. Gà lai F1 của tổ hợp lai giữa trống Hon Chu và mái Lƣơng Phƣợng
Hình 7. Gà lai F1 của tổ hợp lai giữa trống Lƣơng Phƣợng và mái Hon Chu
Hình 8. Gà lai F2 hậu bị của tổ hợp lai giữa trống Hon Chu-Lƣơng Phƣợng và
115
mái Lƣơng Phƣợng-Hon Chu
Hình 9. Gà lai F2 của tổ hợp lai giữa trống Lƣơng Phƣợng-Hon Chu và mái Hon
Chu-Lƣơng Phƣợng
Hình 10. Chuồng nuôi của Trại Trƣờng Cao đẳng Nông lâm nghiệp miền Bắc
116
Luang Prabang
Hình 11. Chuồng nuôi gà Hon Chu của nông hộ
117
Hình 12. Đàn gà Hon Chu nuôi ở nông hộ
PHỤ LỤC 1: Kết quả mổ khảo sát gà HC lúc 30 tuần tuổi
Khối lượng sống (g) Khối lượng thân thịt (g) Tỷ lệ thân thịt (%) Khối lượng thịt ngực (g) Tỷ lệ thịt ngực (%) Khối lượng thịt đùi (g) Tỷ lệ thịt đùi (%) Trống (n = 3) 2513 1789 71,19 405 22,64 274 15,32 Mái (n = 3) 2193 1541 70,27 308 19,99 268 17,39 Chung (n = 6) 2353 1665 70,76 356 21,38 271 16,28
PHỤ LỤC 2: CÁC XỬ LÝ SỐ LIỆU THỐNG KÊ
Trống Tuần tTN t0.05
Khối lượng cơ thể gà Hon Chu nuôi hậu bị (g) Mái Mean 29.51 142.00 512.20 970.40 1354.67 1618.00 1802.67 n SE 40 1.03 8.53 40 27.83 40 20.48 40 16.40 40 21.40 40 26.09 40 Mean 29.49 145.56 587.78 1187.78 1657.00 1933.00 2115.00 n 10 10 10 10 10 10 10 SE 0.03 0.49 0.78 2.80 3.70 18.08 20.86 10.46 16.16 18.66 16.39 18.00 17.15 16.21 2.01 2.01 2.01 2.01 2.01 2.01 2.01 0 4 8 12 16 20 23
Tăng khối lượng cơ thể của gà HC nuôi hậu bị (g/ngày)
Trống Tuần tTN t0.05
Mean 3.71 15.79 21.43 21.00 9.86 8.67 13.28 SE 0.30 0.85 1.15 4.22 0.34 0.62 0.18 n 40 40 40 40 40 40 40 Mái Mean 3.56 13.22 16.36 19.50 9.40 8.79 11.20 n 10 10 10 10 10 10 10 SE 0.12 0.77 0.72 2.85 0.25 0.30 0.12 2.01 2.01 2.01 2.01 2.01 2.01 2.01 1-4 5-8 9-12 13-16 17-20 21-23 1-23
118
0.87 3.27 6.15 0.47 1.70 0.31 15.50
Sinh trưởng tương đối về khối lượng cơ thể của gà HC nuôi hậu bị (%)
Trống Tuần tTN t0.05
1-4 5-8 9-12 13-16 17-20 21-23 Mean 107.35 116.90 64.84 32.37 15.98 9.68 n 10 10 10 10 10 10 SE 5.28 6.13 5.98 4.20 0.86 0.61 n 40 40 40 40 40 40 Mái Mean 107.65 111.00 62.92 32.04 17.79 11.08 SE 1.87 3.12 2.91 2.83 0.50 0.42 2.01 2.01 2.01 2.01 2.01 2.01
0.10 1.51 0.51 0.10 3.07 3.02
Trống Tuần tTN t0.05
0 4 8 12 16 20 21 1-21 Khối lượng của gà HC nuôi thịt (g) Mái Mean 29.82 164.25 579.81 995.25 1388.76 1679.69 1820.36 12.18 n SE 16 1.05 5.18 16 27.12 16 29.25 16 28.29 16 29.25 16 29.67 16 16 0.32 Mean 30.04 183.23 637.12 1204.12 1704.02 2011.82 2025.05 13.57 n 14 14 14 14 14 14 14 14 SE 0.25 0.73 3.29 6.23 2.20 25.18 26.53 7.50 26.87 11.45 26.59 11.92 7.29 26.62 4.49 0.30 2.05 2.05 2.05 2.05 2.05 2.05 2.05 2.05
Trống Tuần tTN t0.05
0 4 8 12 16 20 22 Khối lượng cơ thể gà hậu bị F1(LP-HC) (g) Mái Mean 38.85 233.21 431.07 706.43 977.14 1352.86 1555.71 n SE 50 1.28 7.71 50 11.43 50 17.14 50 28.82 50 26.24 50 33.16 50 Mean 38.76 227.12 501.54 886.54 1247.88 1685.77 1915.77 n 20 20 20 20 20 20 20 SE 0.07 1.32 0.71 8.84 4.94 15.25 7.14 27.80 41.18 7.11 30.30 11.40 27.99 12.18 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00
Trống Tuần tTN t0.05
119
0 4 8 12 16 20 22 Khối lượng cơ thể gà hậu bị F1(HC-LP) (g) Mái Mean 39.15 210.26 435.79 724.47 993.16 1373.33 1588.33 n SE 50 1.28 50 6.44 12.31 50 15.03 50 25.03 50 28.45 50 35.97 50 Mean 39.85 237.86 514.05 907.86 1298.33 1706.19 1915.71 n 20 20 20 20 20 20 20 SE 0.58 1.19 4.81 5.43 6.54 11.82 22.55 8.87 30.78 10.43 33.39 10.38 9.95 31.57 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00
Trống Tuần tTN t0.05
1 4 8 12 16 21 Khối lượng cơ thể gà nuôi thịt F1(LP-HC) (g) Mái Mean 50.79 210.26 435.79 724.47 993.16 1480.56 n SE 30 1.93 30 6.44 12.31 30 15.03 30 25.03 30 32.18 30 Mean 53.33 237.86 514.05 907.86 1298.33 1879.52 n 30 30 30 30 30 30 SE 1.44 1.59 4.63 5.43 6.49 11.82 22.55 9.57 30.78 10.88 32.53 12.33 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00
Trống Tuần tTN t0.05
1 4 8 12 16 21 Khối lượng cơ thể gà nuôi thịt F1(HC-LP) (g) Mái Mean 51.43 233.21 431.07 706.43 977.14 1497.14 n SE 30 1.48 30 7.71 11.43 30 17.14 30 28.82 30 29.74 30 Mean 51.15 227.12 501.54 886.54 1247.88 1825.38 n 30 30 30 30 30 30 SE 0.15 2.25 0.73 8.84 5.23 15.25 7.80 27.8 7.62 41.18 28.21 11.32 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00
Tăng khối lượng cơ thể gà nuôi thịt F1(LP-HC) (g)
Trống Tuần tTN t0.05
1-4 5-8 9-12 13-16 17-21 1-21 Mean 8.79 9.86 14.06 13.95 14.61 12.54 SE 0.28 0.37 0.45 0.67 0.43 0.23 n 30 30 30 30 30 30 Mái Mean 7.59 8.05 10.31 9.6 11.7 9.66 n 30 30 30 30 30 30 SE 0.25 0.33 0.57 0.48 2.42 0.6 4.52 5.16 7.30 7.46 1.67 6.34 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00
Tăng khối lượng cơ thể gà nuôi thịt F1(HC-LP) (g)
Trống Tuần tTN t0.05
120
1-4 5-8 9-12 13-16 17-21 1-21 Mean 8.38 9.8 13.75 12.91 15.64 12.46 SE 0.34 0.45 0.5 0.58 0.65 0.21 n 30 30 30 30 30 30 Mái Mean 8.66 7.07 9.83 9.67 13.43 9.97 n 30 30 30 30 30 30 SE 0.36 0.46 0.61 0.69 0.72 0.2 0.80 6.00 7.03 5.08 3.22 12.14 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00
Khối lượng cơ thể gà trống hậu bị F2 (g)
Tuần tTN t0.05
0 4 8 12 16 20 22 Trống F2(♂HC-LP x ♀LP-HC) Mean 41.11 202.19 461.25 753.75 1107.5 1597.5 1796.25 n SE 20 1.34 11.3 20 13.96 20 21.19 20 37.4 20 49.23 20 47.52 20 Trống F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) Mean 39.27 168.96 410 683.75 1087.5 1540 1731.67 SE 1.35 8.58 11.96 12.61 19.21 25.43 33.72 n 20 20 20 20 20 20 20 1.37 3.31 3.94 4.01 0.67 1.47 1.57 2.02 2.02 2.02 2.02 2.02 2.02 2.02
Khối lượng cơ thể gà mái hậu bị F2 (g)
Tuần tTN t0.05
0 4 8 12 16 20 22 Mái F2(♂HC-LP x ♀LP-HC) Mean 40.72 219.58 437.5 662.08 905.83 1358.75 1590.83 n SE 30 1.31 8.29 30 12.77 30 15.64 30 17.79 30 22.52 30 21.68 30 Mái F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) Mean 38.75 151.56 348.13 576.25 880 1354.38 1561.88 SE 1.29 11.01 14.09 17.56 15.47 23.26 24.45 n 30 30 30 30 30 30 30 1.52 6.98 6.65 5.16 1.55 0.19 1.25 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00
Khối lượng cơ thể gà F1 ở 5 nông hộ (g)
Trống Tuần tTN t0.05
1 ngày tuổi 4 8 12 16 20 22
Tăng khối lượng n 37 37 37 37 37 37 37 37 Mean 31.41 201.35 474.59 746.22 1002.16 1266.22 1407.57 8.94 Mái Mean 30.55 186.52 405.61 653.48 884.24 1106.97 1219.85 7.72 SE 0.23 3.49 3.33 5.21 9.32 8.60 14.03 7.74 14.73 8.71 9.41 17.32 18.59 10.03 10.17 0.12 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00
121
n SE 33 0.26 33 2.33 33 6.66 9.79 33 12.37 33 16.55 33 18.84 33 0.12 33
Một số chỉ tiêu khảo sát giết mổ của gà HC
Trống CT t0.05 tTN Mái n Mean SE SE
2.78 2.78 2.78 2.78 2.78 2.78 2.78 Khối lượng sống Khối lượng thân thịt Tỷ lệ thân thịt Khối lượng thịt ngực Tỷ lệ thịt ngực Khối lượng thịt đùi Tỷ lệ thịt đùi n Mean 3 2031.31 40.25 3 1826.67 54.57 4.27 3 1366.67 38.44 3 1210.00 55.08 3.30 0.95 3 1.14 11.55 3.89 3 0.50 3 5.31 11.55 6.37 3 0.44 12.38 3 66.18 230.00 19.01 260.00 21.5 67.28 266.67 21.06 325.00 25.66 1.17 6.67 0.22 8.66 0.18 3 3 3 3 3
Chất lượng trứng gà lai F1
F1(LP-HC) F1(HC-LP) CT t0.05 tTN
2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 Khối lượng trứng Chỉ số hình dạng Tỷ lệ lòng đỏ Tỷ lệ lòng trắng Tỷ lệ vỏ Chỉ số lòng đỏ Chỉ số lòng trắng Dày vỏ trung bình Đơn vị Haugh n Mean 46.62 30 1.32 30 30.06 30 57.91 30 12.03 30 0.43 30 0.13 30 0.45 30 86.54 30 SE 0.53 30 0.01 30 0.36 30 0.41 30 0.20 30 0.01 30 0.01 30 0.01 30 1.18 30 n Mean 46.86 1.30 29.16 58.66 12.19 0.42 0.14 0.38 88.73 SE 0.66 0.01 0.38 0.45 0.16 0.01 0.00 0.01 0.78 0.40 2.00 2.43 1.74 0.88 1.00 1.31 7.00 2.19
F2(♂LP-HC x ♀HC-LP) CT t0.05 tTN
2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 Khối lượng trứng Chỉ số hình dạng Tỷ lệ lòng đỏ Tỷ lệ lòng trắng Tỷ lệ vỏ Chỉ số lòng đỏ Chỉ số lòng trắng Độ dày vỏ Đơn vị Haugh n Mean 48.35 1.3 31.84 55.8 12.36 0.42 0.13 0.49 86.94 SE 0.39 0.36 2.00 0.01 5.10 0.24 5.43 0.3 0.1 4.12 0.005 0.00 0.002 3.92 0.00 0.01 1.97 0.5 Chất lượng trứng gà F2 F2(♂HC-LP x ♀LP- HC) n Mean 48.49 30 1.32 30 30.51 30 57.69 30 11.81 30 0.42 30 0.12 30 0.49 30 85.75 30
122
SE 0.35 30 0.01 30 0.28 30 0.39 30 0.16 30 0.005 30 0.003 30 0.01 30 0.69 30
PHỤ LỤC: PHIẾU ĐIỀU TRA VÀ THEO DÕI Ở 5 NÔNG HỘ
Họ và tên chủ hộ…………………………………Bản……………………………
1. Các thông tin chung
- Số lượng gà có mặt thường xuyên (con) - Số mái HC có mặt (con) - Số trống LP giao cho nông hộ (con) - Mô tả chuồng nuôi - Mô tả cách cho ăn - Các loại thức ăn và số lượng thức ăn cho ăn trung bình hàng ngày - Các phương pháp phòng bệnh - Thời gian bắt đầu ghép trống LP với mái HC
2. Phiếu theo dõi khả năng sinh trƣởng của gà lai F1(LP-HC) ở nông hộ
STT cá thể 1 ngày tuổi Tuần 4 Tuần 8 Tuần 12 Tuần 16 Tuần 20 Tính biệt
1
2
3
…….
123
3. Ý kiến đánh giá của nông hộ - Gà lai có gì khác với gà Hon Chu nuôi trước đây? - Có định tiếp tục nuôi gà lai hay không? - Có đề nghị gì về việc sử dụng tổ hợp lai?