BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM NGỌC HUYỀN

CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH

DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

CỦA BỘ TRƢỞNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG

HÀ NỘI - 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM NGỌC HUYỀN

CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH

DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

CỦA BỘ TRƢỞNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG

MÃ SỐ: 62 34 82 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

1. PGS. TS. Lưu Kiếm Thanh

2. PGS. TS. Nguyễn Bá Chiến

HÀ NỘI - 2017

CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công “Chất lượng

thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng” là công trình do

chính tôi nghiên cứu và thực hiện.

Các số liệu, thông tin trong luận án là trung thực và chính xác; các thông tin

trích dẫn trong luận án đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nghiên cứu của luận án

chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

NGHIÊN CỨU SINH

I

Phạm Ngọc Huyền

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận án Tiến sĩ Quản lý Hành chính công “Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng”, nghiên cứu sinh xin trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn tới:

- Lãnh đạo Bộ Nội vụ, Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học, Khoa Văn bản và Công nghệ Hành chính cùng các đơn vị khác trong Học viện Hành chính Quốc gia đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho nghiên cứu sinh trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận án.

- PGS.TS. Lưu Kiếm Thanh và PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến đã hướng dẫn nghiên cứu sinh rất tận tình và trách nhiệm trong suốt quá trình nghiên cứu luận án.

- Các Giáo sư, Phó Giáo sư, các nhà khoa học, các đồng nghiệp đã đóng góp

nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình nghiên cứu sinh hoàn thành luận án.

- Các cơ quan Bộ, đặc biệt là đơn vị pháp chế của 18 Bộ và các cán bộ, công chức đang công tác trong lĩnh vực pháp chế và các lĩnh vực khác của hoạt động quản lý hành chính công đã giúp đỡ nghiên cứu sinh trong suốt quá trình nghiên cứu sinh tiếp cận thực tiễn.

Một lần nữa, nghiên cứu sinh cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện của các cơ quan, đơn vị trong hệ thống bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các Thầy, Cô giáo, các nhà khoa học, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp để nghiên cứu sinh hoàn thành luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công “Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng”.

Trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2017

NGHIÊN CỨU SINH

II

Phạm Ngọc Huyền

MỤC LỤC

Trang phụ bìa .............................................................................................................

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................I

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... II

MỤC LỤC ............................................................................................................. III

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .................................................. VII

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. VIII

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .................................................................. X

MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 01

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 01

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 04

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 05

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................. 06

5. Đóng góp mới của luận án ............................................................................. 07

6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ............................................... 08

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ....................................................... 09

8. Cấu trúc của luận án ....................................................................................... 10

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ......................................................................................................... 11

1.1. Các nghiên cứu về hoạt động lập pháp và lập quy ..................................... 11

1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước .............................................. 11

1.1.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước .............................................. 18

1.2. Các nghiên cứu về văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng ................ 19

1.2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước .............................................. 19

1.2.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước .............................................. 21

1.3. Các nghiên cứu về thẩm định và chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng ................................................................... 22

1.3.1. Các công trình nghiên cứu trong nước .............................................. 22

1.3.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước .............................................. 26

1.4. Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu ......................................... 27

1.4.1. Những vấn đề luận án kế thừa và phát triển ...................................... 27

III

1.4.2. Những vấn đề luận án nghiên cứu mới ............................................. 27

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ TRƢỞNG ............................. 29

2.1. Văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng .............................................. 29

2.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng ................... 29

2.1.2. Đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng .................... 30

2.1.3. Vai trò của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng .................. 33

2.1.4. Yêu cầu về chất lượng của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng .................................................................................................... 34

2.2. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng ............... 43

2.2.1. Khái niệm thẩm định và ý nghĩa của thẩm định trong quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng ........... 43

2.2.2. Vai trò của hoạt động thẩm định ....................................................... 46

2.2.3. Quy trình thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng ..................................................................................................... 48

2.2.4. Nội dung thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng ..................................................................................................... 48

2.2.5. Phương pháp thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng ........................................................................................................ 50

2.2.6. Kỹ thuật thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng .................................................................................................... 54

2.3. Chất lượng của hoạt động thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng .................................................................................................... 57

2.3.1. Khái niệm chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng ............................................................................................. 57

2.3.2. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng ............................................... 58

2.3.3. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng văn bản thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng .................................. 61

2.3.4. Các yếu tố tác động đến chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng ............................................................. 63

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ TRƢỞNG ............................. 66

3.1. Chất lượng hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng ........................................ 66

3.1.1. Quy định về hồ sơ thẩm định dự thảo thông tư của Bộ trưởng ........ 68

IV

3.1.2. Quy định về nội dung thẩm định dự thảo thông tư của Bộ trưởng .... 70

3.1.3. Quy định về thời hạn thẩm định và văn bản thẩm định dự thảo thông tư của Bộ trưởng ............................................................................... 73

3.2. Chất lượng của quy trình thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng ................................................................................................... 74

3.3. Chất lượng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng ...................................................... 76

3.4. Chất lượng của văn bản thẩm định ............................................................. 78

3.5. Chất lượng của chủ thể thẩm định ............................................................. 90

3.6. Đánh giá chung về chất lượng của hoạt động thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng ................................................................... 92

3.6.1. Những ưu điểm và nguyên nhân của hoạt động thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng ............................................... 92

3.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hoạt động thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng ............................................... 95

3.7. Những bài học kinh nghiệm rút ra ........................................................... 105

CHƢƠNG 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ TRƢỞNG HIỆN NAY ................................................................................... 107

4.1. Quan điểm bảo đảm chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng hiện nay ................................................................... 107

4.2. Giải pháp bảo đảm chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng hiện nay ................................................................... 108

4.2.1. Xây dựng và hoàn thiện các quy định của pháp luật về thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng ................................ 108

4.2.2. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật .................................................................. 115

4.2.3. Xây dựng bộ phương pháp và công cụ thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng ........................................................... 117

4.2.4. Xây dựng khung năng lực của chủ thể thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng ........................................................... 132

4.2.5. Xây dựng khung chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng ................................. 141

4.2.6. Thiết lập cơ chế để công dân đóng góp ý kiến vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng ........................................................... 142

4.2.7. Kỹ thuật trình bày kết quả thẩm định ............................................. 144

V

KẾT LUẬN ........................................................................................................... 149

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ........................ 151

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 153

PHỤ LỤC .....................................................................................................................

PHỤ LỤC 1. Danh mục văn bản pháp luật ........................................................... 164

PHỤ LỤC 2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia ................................................. 167

PHỤ LỤC 3. Tổng hợp chất lượng kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng (Qua 146 mẫu khảo sát) ................................................. 168

VI

PHỤ LỤC 4. Một số mẫu kết quả thẩm định dự thảo thông tư của Bộ trưởng ..... 177

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

1. NXB : Nhà xuất bản

2. TĐ : Thẩm định

3. VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật

4. PNH.D.QALNDDM.M01 : Phạm Ngọc Huyền. The Dissertation.

Quality of appraisal of legal normative document drafts by Ministers. Ministry 01

(Phạm Ngọc Huyền. Luận án tiến sĩ. Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng. Bộ 01 (Tên Bộ đã được mã hóa ở dạng số))

5. PNH.D.QALNDDM.V01 : Phạm Ngọc Huyền. The Dissertation.

Quality of appraisal of legal normative document drafts by Ministers. Variable 01

(Phạm Ngọc Huyền. Luận án tiến sĩ. Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng. Tiêu chí 1)

6. PNH.D.QALNDDM.CAF.D01 : Phạm Ngọc Huyền. The Dissertation.

Quality of appraisal of legal normative document drafts by Ministers. Category of Assessment File. Document 01

(Phạm Ngọc Huyền. Luận án tiến sĩ. Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng. Danh mục hồ sơ đề nghị thẩm định. Văn bản 1)

7. PNH.D.QALNDDM.I7.F001 : Phạm Ngọc Huyền. The Dissertation.

(F001)

Quality of appraisal of legal normative document drafts by Ministers. Index 7. Form 001 (Form 001)

VII

(Phạm Ngọc Huyền. Luận án tiến sĩ. Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng. Phụ lục 7. Mẫu 1)

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng STT Kí hiệu Trang

1 Bảng 2.1 Hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định 59

dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

61

2 Bảng 2.2 Hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng của văn bản thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

3 Bảng 3.1 Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về 66

thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

4 Bảng 3.2 Tổng hợp quy định về hồ sơ thẩm định dự thảo thông tư 69

của Bộ trưởng

5 Bảng 3.3 Tổng hợp quy định chung về nội dung thẩm định 71

dự thảo thông tư của Bộ trưởng

6 Bảng 3.4 Tổng hợp quy định về nội dung thẩm định dự thảo 72

thông tư của Bộ trưởng

7 Bảng 3.5 Tổng hợp quy định về thời hạn thẩm định và văn bản 73

thẩm định dự thảo thông tư của Bộ trưởng

78

8 Bảng 3.6 Số lượng thông tư các Bộ đã thẩm định từ năm 01/01/2010 đến 31/12/2015

9 Bảng 3.7 Số lượng văn bản quy phạm pháp luật ban hành từ 80

01/01/2009 đến 31/3/2013

10 Bảng 3.8 Mức độ đạt được của chất lượng văn bản thẩm định 87

dự thảo thông tư

11 Bảng 3.9 Mức độ đạt được theo từng tiêu chí của chất lượng 88

văn bản thẩm định dự thảo thông tư

12 Bảng 3.10 Số dự thảo văn bản mỗi người phải thẩm định trong 91

1 năm

13 Bảng 3.11 Tổng hợp quy định về hồ sơ, nội dung, văn bản, thời 96

VIII

hạn thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

110

14 Bảng 4.1 Danh mục hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

15 Bảng 4.2 Đề xuất hoàn thiện nội dung thẩm định 114

16 Bảng 4.3 Hệ thống phương pháp và công cụ thẩm định 117

17 Bảng 4.4 Rubric đánh giá văn bản thẩm định 122

18 Bảng 4.5 Khung năng lực của chủ thể thẩm định 132

19 Bảng 4.6 Mô tả các cấp độ của năng lực 140

IX

20 Bảng 4.7 Khung chương trình đào tạo nghiệp vụ thẩm định 141

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

STT Kí hiệu Nội dung Trang

1 Biểu đồ 3.1 79

Tỷ lệ dự thảo thông tư các Bộ đã thẩm định (2010 – 2015)

2 Biểu đồ 3.2 81

Số lượng thông tư các Bộ đã thẩm định từ năm 01/01/2010 đến 31/12/2012

3 Biểu đồ 3.3 81

Mức độ đạt được của chất lượng văn bản thẩm định

Số lượng thông tư các Bộ đã thẩm định từ năm 01/01/2013 đến 31/12/2015

4 Biểu đồ 3.4 89

5 Biểu đồ 3.5 89

Mức độ đạt được thực tế của chất lượng văn bản thẩm định

6 Biểu đồ 3.6 92

Số dự thảo văn bản mỗi người phải thẩm định trong 1 năm

7 Biểu đồ 3.7 Chất lượng thẩm định dự thảo thông tư 102

8 Sơ đồ 4.1 112

Quy trình xử lý hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

9 Sơ đồ 4.2 113

Quy trình thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

10 Sơ đồ 4.3 Cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động thẩm định 116

11 Sơ đồ 4.4 Mô hình tư duy logic 125

X

12 Sơ đồ 4.5 Mô hình thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên 131

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện hoạt động quản lý trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Việc bảo đảm chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL nhằm nâng cao chất lượng VBQPPL chính là nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước bằng pháp luật và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Trong số các VBQPPL đã ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội, VBQPPL do Bộ trưởng ban hành chiếm số lượng lớn, tác động đến các cơ quan, tổ chức cá nhân ở mọi lĩnh vực, trên địa bàn cả nước. Từ khi thực hiện Luật ban hành VBQPPL năm 1996 đến nay, chất lượng VBQPPL của Bộ trưởng ban hành ngày càng được khẳng định, tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều văn bản kém chất lượng, ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước. Thực tế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng của văn bản khi ban hành, đó chính là chất lượng của hoạt động thẩm định. Trong bối cảnh đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng” để nghiên cứu. Việc lựa chọn nghiên cứu đề tài này xuất phát từ những lý do:

Một là, xuất phát từ vai trò của VBQPPL do Bộ trưởng ban hành. VBQPPL của Bộ trưởng là công cụ quan trọng để Chính phủ và các Bộ thực thi hoạt động quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Đây là công cụ bảo đảm quyền lực nhà nước trong quá trình thực thi công vụ. Điều 100, Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 khẳng định: “…Bộ trưởng… ban hành văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình….”. Hệ thống VBQPPL hoàn chỉnh, đồng bộ sẽ tạo ra cơ sở pháp lý cho sự bảo đảm và tăng cường pháp chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, là yếu tố quan trọng để xây dựng Chính phủ kiến tạo trong yêu cầu đổi mới hiện nay.

1

Khoản 4, Điều 34, Luật 76/2015/QH13 Tổ chức Chính phủ được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng với tư cách là người đứng đầu Bộ, cụ thể: “Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực được phân công. Điều này còn được quy định rõ hơn tại Điều 24 Luật 80/2015/QH13 ban hành văn bản quy phạm pháp luật được Quốc hội thông qua ngày 22 tháng 6 năm 2015. Theo đó, Bộ trưởng ban hành VBQPPL là thông tư để quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình. Do đó, VBQPPL do Bộ trưởng ban hành phải căn cứ vào quy định được giao trong VBQPPL có giá trị pháp lý cao hơn và nhằm cụ thể hoá các quy định này. Đây là hình thức văn bản trực tiếp

tác động đến quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân. Các Bộ vừa là cơ quan ban hành vừa là cơ quan tổ chức thực hiện. Như vậy, theo tinh thần của Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức Chính phủ 2015, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, vai trò của Bộ trưởng – thành viên của Chính phủ ngày càng được đề cao.

Hai là, xuất phát từ vị trí, vai trò của thẩm định đối với chất lượng của VBQPPL do Bộ trưởng ban hành. Thẩm định là nội dung quan trọng trong số các nội dung của hoạt động đánh giá văn bản khi nghiên cứu về VBQPPL. Đồng thời, thẩm định dự thảo VBQPPL là giai đoạn quan trọng, bắt buộc trong quy trình xây dựng và ban hành VBQPPL. Đây là hoạt động kiểm soát chất lượng dự thảo văn bản (hoạt động tiền kiểm) trước khi cơ quan, người có thẩm quyền chính thức xem xét, ban hành văn bản đó. Với ý nghĩa là hoạt động tiền kiểm trong toàn bộ quy trình soạn thảo và ban hành VBQPPL nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của hệ thống pháp luật và tính khả thi của các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội, trong phạm vi điều chỉnh của các VBQPPL của Bộ trưởng; thẩm định đã trở thành một chế định pháp lý tương đối hoàn chỉnh (thể hiện ở Điều 102 của Luật ban hành VBQPPL năm 2015). Trước đó, hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL được điều chỉnh bởi Quy chế thẩm định dự án, dự thảo VBQPPL, áp dụng đối với các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; các dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ; các dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ. Các quy định về thẩm định dự thảo thông tư không nằm trong phạm vi điều chỉnh của quy chế này, mà chủ yếu do các Bộ tự xây dựng quy chế và thực hiện. Điều này đã dẫn đến tính thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán và chưa hoàn thiện của các quy định về hoạt động thẩm định dự thảo thông tư của các Bộ.

Hơn nữa, quy định hiện hành của Nhà nước gồm: thẩm quyền thẩm định, nội dung thẩm định, (một phần) quy trình thẩm định, hồ sơ thẩm định; còn việc làm như thế nào để hoạt động thẩm định có chất lượng tương xứng với vai trò của nó và chế tài xử lý cụ thể đối với thẩm định sai gây hậu quả nghiêm trọng vẫn cần phải làm sáng tỏ thêm. Bên cạnh đó, những quy định hiện hành về thẩm định còn thiếu gắn kết, đồng bộ giữa các lĩnh vực pháp luật hoặc giữa nhiệm vụ thẩm định với các nhiệm vụ khác có liên quan. Việc thẩm định dự thảo thông tư hiện nay gần như dựa trên kiến thức và kinh nghiệm của người thẩm định, chưa có phương pháp và công cụ khách quan nào hỗ trợ đo lường chất lượng của dự thảo VBQPPL. Vì vậy, việc nghiên cứu các giải pháp để nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng là cần thiết cả về lý luận và thực tiễn.

Ba là, xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu khoa học về hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL nói chung và VBQPPL của Bộ trưởng nói riêng dưới giác độ liên ngành và giác độ quản lý hành chính công. Về cơ bản, VBQPPL được nghiên cứu ở nhiều phương diện khác nhau của văn bản: thẩm quyền, nội dung, thể thức và ngôn ngữ. Trên cơ sở phân tích từng phương diện của văn bản ở các giác độ khác nhau sẽ chỉ ra được các vấn đề, ví dụ: nghiên cứu để đưa ra phương pháp và kỹ thuật xây 2

dựng VBQPPL, nghiên cứu xây dựng hệ thống ngôn ngữ trong VBQPPL, nghiên cứu nhằm đưa ra những phương pháp hệ thống hóa VBQPPL; nghiên cứu và áp dụng những nguyên tắc và quy tắc kỹ thuật soạn thảo văn bản về nội dung, thể thức, ngôn ngữ trong VBQPPL; nghiên cứu để đưa ra quy trình soạn thảo và ban hành văn bản; nghiên cứu để đưa ra những đánh giá về VBQPPL hay một hệ thống VBQPPL đã ban hành nhằm mục tiêu hoàn thiện chính hệ thống văn bản đó. Đối với thẩm định dự thảo VBQPPL nói chung, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên, vẫn còn vấn đề mà các công trình nghiên cứu này chưa giải quyết được, thể hiện ở thực trạng chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL hiện nay còn nhiều hạn chế. Nhiều vấn đề trong thực tiễn đòi hỏi sự vào cuộc của hoạt động nghiên cứu khoa học, đặc biệt là những nghiên cứu có tính ứng dụng thực tiễn. Ở đề tài này, luận án tập trung nghiên cứu chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng dưới giác độ quản lý hành chính công, trên các phương diện của văn bản, nhằm xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng.

Bốn là, xuất phát từ thực trạng chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng. Trong những năm qua, chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL đã dần đi vào nề nếp, góp phần bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, thống nhất của VBQPPL. Mặc dù, chất lượng của hoạt động này đã được cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng tốt yêu cầu của hoạt động quản lý nhà nước về công tác xây dựng pháp luật trong tình hình mới. Đặc biệt, do thẩm định là khâu cuối trước khi Bộ trưởng ký ban hành văn bản nên khó tránh khỏi nhiều trường hợp thẩm định mang tính hình thức. Đây là vấn đề cần được giải quyết triệt để. Tính phản biện trong văn bản thẩm định còn chưa cao, chưa tạo được chuyển biến thực sự về chất lượng thẩm định và chất lượng của hệ thống pháp luật Việt Nam; còn trường hợp để lọt những quy định thiếu tính hợp lý, khả thi, bị báo chí, dư luận phản hồi theo hướng không tích cực; hoạt động thẩm định điều ước quốc tế còn hạn chế, thiếu đầu tư nghiên cứu so sánh, rà soát các quy định của pháp luật quốc tế với hệ thống pháp luật của Việt Nam, còn tồn tại tình trạng pháp luật triệt tiêu pháp luật, thừa quy định pháp luật, dẫn đến sự rườm rà và thiếu hụt của hệ thống pháp luật Việt Nam, gây khó khăn trong quá trình thực hiện pháp luật. Trình độ của cán bộ thẩm định chưa đồng đều, hơn nữa nhiều nội dung thẩm định do các đơn vị chuyên môn dự thảo có tính chuyên ngành cao, trong khi đó không phải lúc nào cán bộ thẩm định cũng đủ kiến thức chuyên sâu để tiếp cận nội dung thẩm định.

3

Bên cạnh đó, tình trạng thông tư vừa ban hành đã bị bãi bỏ hoặc được điều chỉnh, bổ sung bằng một thông tư khác vẫn tồn tại. Tình trạng “lồng ghép” lợi ích vào văn bản diễn biến phức tạp và khó nắm bắt. Trong khi đó, hoạt động thẩm định chưa thực sự phát huy được vai trò của mình. Cơ chế của hoạt động thẩm định chưa hoàn thiện; sự hạn chế trong xác định trách nhiệm và mối quan hệ của ba chủ thể: chủ thể soạn thảo, chủ thể thẩm định, chủ thể ban hành văn bản; giá trị pháp lý của kết quả thẩm định chưa được khẳng định đúng vai trò và ý nghĩa của nó; nội dung thẩm định nặng về hình thức, chưa đi sâu vào những vấn đề cơ bản của dự thảo. Do

đó, chất lượng thẩm định dự thảo thông tư những năm qua chưa đạt được chất lượng đúng như nó phải có. Nếu như đối với quy trình xây dựng VBQPPL, dự thảo VBQPPL là sản phẩm đầu ra thì đối với quy trình thẩm định VBQPPL, dự thảo VBQPPL là nguyên liệu, là bài toán đầu vào đối với người thẩm định, đòi hỏi người thẩm định phải áp dụng các biện pháp chuyên môn để xác định chất lượng của dự thảo. Thẩm định cần dựa trên các tiêu chí cụ thể, các phương pháp, công cụ và kỹ thuật trình bày kết quả thẩm định khoa học, chỉ ra ưu điểm, khuyết điểm của dự thảo.

Việc áp dụng các phương pháp, công cụ, kỹ thuật vào thẩm định là yếu tố căn bản giúp việc thẩm định được thực hiện một cách khách quan và có cơ sở khoa học, đây là yếu tố đủ nhằm nâng cao chất lượng thẩm định, còn những yếu tố khác như: thể chế, tài chính, môi trường… là các yếu tố cần có, bao gồm cả yếu tố năng lực của chủ thể thẩm định. Cho dù chủ thể thẩm định có năng lực tốt, nhưng nếu không có phương pháp, không dựa trên cơ sở khoa học thì cũng khó đưa ra kết luận thẩm định mang tính thuyết phục, điều này thể hiện ở kết quả của quá trình thực thi pháp luật.

Tựu chung lại, trong điều kiện soạn thảo VBQPPL còn phân tán, Bộ nào cũng có quyền sáng kiến và chủ trì soạn thảo VBQPPL thì thẩm định là một trong những nhân tố quan trọng bảo đảm tính tập trung, thống nhất, đồng bộ, kỷ luật, kỷ cương trong xây dựng và hoàn thiện hệ thống VBQPPL ở Việt Nam nói chung và VBQPPL của Bộ trưởng nói riêng. Từ những lý do trên, luận án nghiên cứu đề tài “Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng” mong muốn làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn đối với hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Luận án được nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng, hướng tới hoàn thiện pháp luật về xây dựng và ban hành VBQPPL của Bộ trưởng, đồng thời nâng cao chất lượng của hoạt động lập quy.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên, luận án đặt ra những nhiệm vụ cơ bản sau:

- Luận giải tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về những

vấn đề liên quan đến đề tài luận án.

- Xây dựng và phân tích cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định dự thảo

VBQPPL của Bộ trưởng. Tập trung làm rõ các vấn đề lý luận sau:

+ Khái niệm, đặc điểm của VBQPPL của Bộ trưởng; lý luận về thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng, phương pháp thẩm định và kỹ thuật thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng.

+ Xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng của văn bản thẩm định

4

một dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành.

+ Nghiên cứu, xác định hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng, phương pháp và kỹ thuật thực hiện đánh giá các tiêu chí này.

- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL do

Bộ trưởng ban hành hiện nay, cụ thể:

+ Khảo sát, điều tra, thu thập và xử lý thông tin để phục vụ việc phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành.

+ Khảo sát chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của 18 Bộ và lấy mẫu văn bản thẩm định để phân tích và đánh giá (Sử dụng 146 mẫu để phân tích và đánh giá).

+ Đánh giá ưu điểm, hạn chế của hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng và phân tích nguyên nhân của ưu điểm, nhược điểm đó. Rút ra bài học kinh nghiệm để xây dựng các giải pháp nhằm bảo đảm chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng.

- Đề xuất giải pháp nhằm bảo đảm chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL do

Bộ trưởng ban hành.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là: chất lượng của hoạt động thẩm định

dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Nghiên cứu chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của 18 Bộ ở Việt Nam. Tiến hành khảo sát chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của 18 Bộ và lấy mẫu văn bản thẩm định của 17 Bộ để đánh giá. (Không lấy mẫu văn bản thẩm định của Bộ Ngoại giao vì kỹ thuật lấy mẫu phải đảm bảo đảm tính đại diện của mẫu, trong khi đó số lượng Thông tư của Bộ trưởng Ngoại giao ban hành là rất ít, do đó khó có thể bảo đảm tính đại diện của mẫu).

Về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2016.

5

Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu chất lượng thẩm định các VBQPPL do Bộ trưởng ban hành. Trong hoạt động quản lý nhà nước, văn bản quản lý nhà nước là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện hoạt động quản lý của mình. Mọi hoạt động điều hành và chấp hành trong quản lý hành chính công đều phải được thể hiện trên văn bản. Đối với hoạt động thẩm định cũng vậy, kết quả của hoạt động thẩm định hiện nay đã và đang được thể hiện trên văn bản thẩm định. Do đó, để đánh giá được chất lượng của hoạt động thẩm định cần phải khảo sát và đánh giá được chất lượng của văn bản thẩm định. Đây là sản phẩm kết tinh cao nhất giá trị của hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL.

4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp luận

Luận án sử dụng phương pháp luận là các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin kết hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh làm định hướng cho việc nghiên cứu, được thể hiện như sau:

Lịch sử xã hội do con người làm ra, con người tạo ra các quan hệ xã hội của mình và đó là xã hội. Tuy nhiên, sự vận động của xã hội lại tuân theo quy luật khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn của con người. Điều này thể hiện ở chỗ: Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một mức độ nhất định sẽ tạo nên sự thay đổi của quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất tạo nên cơ sở hạ tầng của xã hội và quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội khác. Quan hệ sản xuất thay đổi làm cho sơ sở hạ tầng thay đổi. Sự thay đổi cơ sở hạ tầng sẽ kéo theo sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng. Vì vậy, khi điều kiện kinh tế - xã hội thay đổi sẽ quyết định chất lượng của hệ thống pháp luật. Tuy nhiên, các quy định của hệ thống pháp luật lại là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển kinh tế - xã hội. Luận án nghiên cứu chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL trong sự vận động, phát triển của các điều kiện kinh tế xã hội. Do đó, luận án luận giải VBQPPL trên cơ sở sự phát triển khách quan của đời sống xã hội và xem xét nội dung của dự thảo VBQPPL có phù hợp với sự phát triển khách quan này hay không.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về “lấy dân làm gốc” vừa là nền tảng, vừa là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong toàn bộ quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Nghị quyết Ðại hội Ðảng lần thứ IX đã khẳng định nhiệm vụ "xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Ðảng". Ðó chính là sự tiếp tục phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền trong điều kiện mới. Vận dụng tư tưởng Hồ Chính Minh về “lấy dân làm gốc”, “xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”, luận án nghiên cứu và xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định trên cơ sở hướng tới mục tiêu đem lại lợi ích lớn nhất cho nhân dân và hoàn thiện công cụ quản lý nhà nước hết sức quan trọng, đó chính là hệ thống VBQPPL.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu, bao gồm:

- Phương pháp lịch sử: Kế thừa và vận dụng các tư tưởng, lý luận, kinh nghiệm, các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước, từ đó xây dựng cơ sở lý luận của luận án và đưa ra những giải pháp bảo đảm chất lượng thẩm định dự thảo văn bản, bảo đảm tính hiệu lực và hiệu quả của văn bản được ban hành.

6

- Phương pháp điều tra, khảo sát: Thông qua kết quả điều tra, khảo sát hệ thống các VBQPPL hiện hành, luận án đánh giá và đưa ra những nhận định về thực trạng chất lượng ban hành văn bản và chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL hiện

nay, bao gồm những ưu điểm và nhược điểm, nguyên nhân của những ưu điểm, nhược điểm đó.

- Phương pháp chọn mẫu: Sau khi khảo sát chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của các Bộ, luận án chọn mẫu văn bản thẩm định để phân tích và đo lường. Việc chọn mẫu được thực hiện ngẫu nhiên trên cơ sở xác định cơ cấu chọn mẫu theo số lượng các Bộ, theo năm và theo tính chất của các mẫu khảo sát.

- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Luận án sử dụng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia ở các nội dung: Lựa chọn phương pháp nghiên cứu luận án, tổng quan về các công trình nghiên cứu của nước Nga (Liên xô cũ) có liên quan đến đề tài luận án.

- Phương pháp thống kê mô tả: nhằm thu thập và xử lý số liệu, phục vụ cho

việc phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp, đi từ định tính đến định lượng và từ định lượng đến định tính. Đây là phương pháp quan trọng, được áp dụng xuyên suốt toàn bộ quá trình nghiên cứu luận án. Trên cơ sở hệ thống hoá các thông tin, dữ liệu thu thập được, vận dụng các học thuyết cơ bản của khoa học hành chính và khoa học pháp lý, tác giả phân tích, đánh giá, xem xét, nghiên cứu trên nhiều phương diện để từ đó đưa ra những kết luận, đề xuất mang tính khoa học phù hợp với lý luận và thực tiễn hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL ở Việt Nam.

- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Luận án sử dụng phương pháp này để so sánh các quy định về thẩm định và thẩm quyền ban hành VBQPPL trong Luật ban hành VBQPPL năm 2008 và Luật ban hành VBQPPL năm 2015.

- Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Luận án nghiên cứu trên cơ sở kết hợp giữa khoa học quản lý hành chính công, chính sách công và xã hội học. Một số phương pháp luận án sử dụng để nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong hai lĩnh vực trên. Luận án kế thừa và khai thác những phương pháp được coi là thế mạnh của chính sách công và xã hội học, vận dụng nghiên cứu trong khoa học quản lý hành chính công.

Ngoài ra, luận án sử dụng các số liệu thống kê, báo cáo, tài liệu điều tra, khảo sát, sản phẩm và kết quả nghiên cứu của các dự án, đề tài, các công trình nghiên cứu về vấn đề có liên quan đến đề tài luận án.

5. Đóng góp mới của luận án

5.1. Về mặt lý luận

Dưới góc độ khoa học quản lý hành chính công, luận án nghiên cứu, trình bày, phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề mà nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra. Luận án có những đóng góp mới về mặt lý luận, cụ thể như sau:

7

- Làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm của VBQPPL do Bộ trưởng ban hành; khái niệm thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng, phương pháp thẩm định dự thảo

VBQPPL của Bộ trưởng, kỹ thuật thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng; khái niệm chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng và các yếu tố tác động đến chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng.

- Xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo

VBQPPL của Bộ trưởng và các tiêu chí đánh giá chất lượng văn bản thẩm định.

- Xây dựng quy trình xử lý hồ sơ thẩm định và quy trình thẩm định dự thảo

VBQPPL của Bộ trưởng.

- Luận giải những giải pháp mang tính lý luận nhằm nâng cao chất lượng thẩm định VBQPPL của Bộ trưởng, hướng tới mục tiêu bảo đảm các tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL được thực hiện. Đóng góp này giúp bổ sung lý luận cho nhà quản lý có cơ sở khoa học và cách tiếp cận mới trong việc quản lý chất lượng của hệ thống VBQPPL do Bộ trưởng ban hành.

Những đóng góp này góp phần hoàn thiện lý luận về thẩm định dự thảo

VBQPPL nói chung và VBQPPL của Bộ trưởng nói riêng.

5.2. Về mặt thực tiễn

Sau quá trình nghiên cứu và thực hiện, luận án có những đóng góp mới về

mặt thực tiễn, cụ thể như sau:

- Luận án đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của các Bộ trên cơ sở hệ thống, phân tích, tổng hợp và chỉ ra những đặc trưng về VBQPPL của Bộ trưởng và hoạt động thẩm định nhóm văn bản này.

- Luận án phân tích chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của

hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành.

- Luận án xây dựng các giải pháp mang tính thực tiễn, gồm: các phương pháp, công cụ và kỹ thuật thẩm định nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành.

Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở để ứng dụng vào các nghiên cứu sau này về VBQPPL. Đồng thời, tác giả mong rằng, kết quả nghiên cứu này sẽ đóng góp phần nào vào việc bảo đảm chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng trên thực tế.

6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

6.1. Câu hỏi nghiên cứu

Câu 1: Các công trình nghiên cứu đã được công bố trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án đã giải quyết được những vấn đề gì, những vấn đề nào cần được nghiên cứu và phát triển, những vấn đề nào cần được nghiên cứu mới?

8

Câu 2: Chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng được nghiên cứu trên cơ sở lý luận và đánh giá dựa trên những tiêu chí nào? Những yếu tố nào tác động đến chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng?

Câu 3: Chất lượng của hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành được thể hiện như thế nào? Những ưu điểm và hạn chế của hoạt động thẩm định hiện nay là gì? Nhà quản lý hành chính công có quản lý và kiểm soát được chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL hiện nay của các Bộ không?

Câu 4: Các giải pháp nào sẽ góp phần bảo đảm và quản lý được chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành hiện nay trên cơ sở các tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định đã đề ra ở phần cơ sở lý luận và khắc phục những hạn chế của hoạt động thẩm định; các giải pháp nào giúp phát hiện và chỉ ra được những điểm chưa được của dự thảo VBQPPL trong quá trình thẩm định, dựa trên những tiêu chí thẩm định đã đặt ra?

6.2. Giả thuyết nghiên cứu

Dưới giác độ khoa học quản lý hành chính công, việc xây dựng các giải pháp để bảo đảm và quản lý được chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành sẽ góp phần quan trọng nâng cao chất lượng ban hành VBQPPL của Bộ trưởng. Luận án chứng minh:

- Một là, thẩm định là hoạt động quan trọng trong việc nâng cao chất lượng

VBQPPL của Bộ trưởng.

- Hai là, việc thẩm định cần được thực hiện trên cơ sở hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng và hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng của văn bản thẩm định.

- Ba là, thực trạng chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng hiện nay đang có những hạn chế, chưa đáp ứng được các tiêu chí đã đề ra, đặc biệt là chất lượng của văn bản thẩm định chưa đáp ứng được các tiêu chí thẩm định.

- Bốn là, các giải pháp của luận án sẽ đóng góp cho việc bảo đảm chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng và quản lý được chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng theo các tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL đã đề ra.

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

7.1. Ý nghĩa lý luận

Kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa lý luận như sau:

- Đóng góp vào lý thuyết về thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng và

chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng.

- Đóng góp vào lý thuyết về phương pháp, công cụ, kỹ thuật cụ thể để thẩm

định dự thảo VBQPPL nói chung và dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng nói riêng.

- Cho thấy chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng phụ thuộc

9

vào nhiều yếu tố và những yếu tố này có thể đo đường được.

- Cơ sở khoa học để xác định tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng và tiêu chí đánh giá chất lượng văn bản thẩm định. Cơ sở khoa học này đã có sự kiểm nghiệm thực tế qua phần phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng.

7.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu luận án đem lại ý nghĩa thực tiễn như sau:

- Góp phần xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ về thẩm định dự thảo VBQPPL, tạo cơ sở pháp lý cho việc bảo đảm và tăng cường pháp chế, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế trong thời kỳ đổi mới.

- Chỉ ra thực trạng, ưu điểm và hạn chế trong hoạt động thẩm định dự thảo

VBQPPL của Bộ trưởng; tìm ra nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó.

- Đề xuất các giải pháp bảo đảm chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng. Chỉ ra các phương pháp, công cụ và kỹ thuật để thẩm định dự thảo VBQPPL, nhằm khắc phục những hạn chế trong hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành hiện nay.

- Các nghiên cứu về lý luận, thực trạng, và giải pháp của luận án là tiền đề căn bản để tiếp tục triển khai hoàn thiện chất lượng của hoạt động thẩm định đối với các loại VBQPPL khác.

- Kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập cũng như áp dụng vào thực tiễn nhằm bảo đảm chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành.

8. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục chữ viết tắt và ký hiệu, danh mục các bảng, danh mục các biểu đồ, sơ đồ, kết luận, danh mục các công trình đã công bố của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án được kết cấu thành 4 chương:

Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.

Chương 2. Cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm

pháp luật của Bộ trưởng.

Chương 3. Thực trạng chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp

luật của Bộ trưởng.

Chương 4. Quan điểm và giải pháp bảo đảm chất lượng thẩm định dự thảo

10

văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng hiện nay.

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. Các nghiên cứu về hoạt động lập pháp và lập quy

1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước

Cuốn sách “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, nhà xuất bản (NXB) Công an nhân dân, 2003 của Lê Minh Tâm; Cuốn sách “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”, NXB Chính trị quốc gia, 2005 của Nguyễn Minh Đoan; Cuốn sách “Xây dựng hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, minh bạch và hiệu quả trong nhà nước pháp quyền Việt Nam”, NXB Khoa học xã hội, 2014 của Nguyễn Như Phát chủ biên. Đây là ba cuốn sách được các tác giả phân tích kỹ lưỡng về bản chất và hình thức của pháp luật, đặc điểm của hệ thống pháp luật nói chung, các tiêu chí để xác định chất lượng của hệ thống pháp luật. Các công trình này đã làm rõ trách nhiệm của chủ thể ban hành VBQPPL trong việc bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống VBQPPL. Nhiều luận giải của các tác giả là gợi ý để luận án nghiên cứu về hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL của các Bộ hiện nay.

Cuốn sách “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm bảo đảm phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay”, NXB Tư pháp, 2010 của Nguyễn Văn Động, tác giả đã luận giải những vấn đề cơ bản của pháp luật trong bảo đảm phát triển bền vững. Thông qua việc tiếp cận vai trò của pháp luật đối với phát triển bền vững ở Việt Nam, cuốn sách đã phân tích cơ sở lý luận về xây dựng và hoàn thiện pháp luật nhằm bảo đảm phát triển bền vững, đánh giá thực trạng công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật ở Việt Nam, đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng và hoàn thiện pháp luật nhằm bảo đảm phát triển bền vững ở một số nước trên thế giới. Nội dung của cuốn sách là cơ sở để tác giả xây dựng cơ sở lý luận về thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng.

Cuốn sách “Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật Việt Nam”, 2011 của Phan Trung Lý chủ biên. Cuốn sách đề cập đến khái niệm hệ thống pháp luật, tính thống nhất của hệ thống pháp luật và phân biệt với tính hợp hiến và hợp pháp của pháp luật. Các tác giả đã phân tích đầy đủ các điều kiện cần thiết để bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật và xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL. Điều này giúp luận án nhận thức rõ khi nghiên cứu về bảo đảm tính thống nhất, tính hợp pháp và hợp lý của VBQPPL trong hoạt động thẩm định hiện nay.

11

Cuốn sách “Bàn về hệ thống pháp luật”, 2014 của Nguyễn Văn Hiển chủ biên, NXB Chính trị quốc gia. Cuốn sách gồm các nội dung: Pháp luật, bản chất của pháp luật và nguồn gốc của pháp luật; Hệ thống pháp luật và chế độ pháp quyền;

Quan niệm truyền thống về hệ thống pháp luật và những tác động của quan điểm đó đối với quá trình xây dựng và thực thi pháp luật Việt Nam hiện nay; Hệ thống pháp luật Việt Nam trước yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; Quan niệm về một hệ thống pháp luật. Nội dung của cuốn sách là tiền đề lý luận cơ bản giúp luận án nghiên cứu và xây dựng lý luận về VBQPPL của Bộ trưởng.

Cuốn sách “Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật”, NXB Lao động, 2006 của Lưu Kiếm Thanh; Cuốn sách “Quy trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật”/ Dự án VIE/94/2003, NXB Thống kê, 1998 của Nguyễn Ngọc Hiến; Cuốn sách “Ban hành văn bản quản lý nhà nước”, NXB Công an nhân dân, 1996 của Nguyễn Thế Quyền; Cuốn sách “Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước”, NXB Chính trị Quốc gia, 1999 và cuốn sách “Một số vấn đề về văn bản quản lý nhà nước, lưu trữ - lịch sử và quản lý hành chính”, NXB Chính trị - Hành chính, 2011 của Nguyễn Văn Thâm; Cuốn sách “Văn bản và công tác văn bản trong cơ quan nhà nước”, NXB Chính trị Quốc gia, 2013 của Văn Tất Thu. Đối với các công trình này, các tác giả đã làm rõ được các vấn đề: Khái niệm, vị trí, vai trò, quy trình xây dựng và ban hành VBQPPL. Các công trình nghiên cứu này đề cập đến hoạt động thẩm định như một bước của hoạt động đánh giá văn bản. Các nội dung của hoạt động thẩm định mà các nghiên cứu này đề cập chủ yếu là những khía cạnh tương đồng với những khía cạnh mà luật đã đề cập, như khái niệm, nội dung, hồ sơ, thẩm quyền thẩm định.

Cuốn sách “Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước” của Nguyễn Văn Thâm, NXB Chính trị Quốc gia, 1999, và cuốn Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, NXB Lao động, 2006 của Lưu Kiếm Thanh, các tác giả đã nghiên cứu phương pháp đánh giá hệ thống VBQPPL gồm: phương pháp hệ thống, phương pháp thông tin, phương pháp phân tích chức năng của văn bản, phương pháp định tính, phương pháp đánh giá hiệu quả của văn bản, phương pháp phân tích xã hội và môi trường. Như vậy, cách tiếp cận xây dựng phương pháp để đánh giá văn bản đã được các tác giả đề cập đến ở hai công trình nghiên cứu này. Các phương pháp này được xây dựng nhằm đánh giá hệ thống VBQPPL nói chung. Trong khi đó, trong số các loại VBQPPL, VBQPPL của Bộ trưởng mang những đặc điểm và vai trò riêng có. Vì vậy, việc nghiên cứu xây dựng phương pháp đánh giá đối với nhóm VBQPPL của Bộ trưởng là việc cần thiết. Bên cạnh đó, hoạt động đánh giá văn bản bao gồm nhiều nội dung: đánh giá trước khi văn bản ban hành, đánh giá sau khi văn bản được ban hành. Đối với đánh giá VBQPPL trước khi ban hành thì có hai hình thức đánh giá, đó là thẩm định và thẩm tra. Trên thực tế, thẩm định và thẩm tra là hai hoạt động độc lập của hai chủ thể độc lập. Do đó, việc xây dựng phương pháp để thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng là nội dung mà luận án tiếp tục kế thừa và phát triển.

Cuốn sách “Lý luận nhà nước và pháp luật”, NXB Giao thông vận tải, 2008, của Phạm Hồng Thái và Đinh Văn Mậu. Cuốn sách này đã đưa ra khái niệm về VBQPPL và đặc điểm của VBQPPL. Tác giả đã khẳng định VBQPPL do các chủ thể có thẩm quyền ban hành, theo trình tự, thủ tục và hình thức pháp luật nhất định và 12

chứa đựng những quy tắc xử sự chung, đồng thời khẳng định đặc điểm chung của VBQPPL. Đây là căn cứ để luận án xây dựng khái niệm và những đặc trưng riêng có của nhóm VBQPPL do Bộ trưởng ban hành.

Cuốn sách “Hướng dẫn soạn thảo văn bản lập quy” – Xuất bản lần 1, NXB Thống kê, 1999; Xuất bản lần 2, NXB Thống kê, 2002 và cuốn sách “Kỹ thuật lập quy”, NXB Lao động, 1998 của Lưu Kiếm Thanh; Cuốn sách “Một số vấn đề lập pháp, lập quy”, NXB Lao động, 1995 của Viện nghiên cứu khoa học pháp lý, Bộ Tư Pháp; Hai cuốn sách này đã chỉ rõ vai trò và vị trí của hoạt động lập quy; quy trình lập quy và kỹ thuật lập quy. Các công trình này giúp luận án thấy rằng, vai trò lập quy hiện nay thuộc về Chính phủ, các Bộ và các cơ quan ngang Bộ. Đồng thời, quy trình lập quy đối với mỗi nhóm chủ thể đã được xây dựng khá bài bản. Bên cạnh đó, cuốn sách “Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động lập pháp, lập quy ở Việt Nam hiện nay”, NXB Chính trị Quốc gia, 2006 của Đỗ Ngọc Hải. Cuốn sách này đã luận giải và làm rõ đặc điểm của hoạt động lập pháp và hoạt động lập quy ở Việt Nam. Luận án kế thừa những quan điểm khoa học này và phát triển làm rõ nội dung: vai trò lập quy của các Bộ, khái niệm và đặc điểm của VBQPPL do Bộ trưởng ban hành.

Cuốn sách “Một số vấn đề lý luận về các phương pháp phân tích luật viết” của Nguyễn Ngọc Điện, NXB Tư pháp, 2006. Trong cuốn sách này, tác giả đã xây dựng các phương pháp nghiên cứu và phân tích luật, gồm: phương pháp truyền thống: phân tích câu chữ hoặc chú giải, phương pháp phân tích phát triển, phương pháp phân tích lịch sử, phân tích theo tình huống, phân tích theo chủ đề. Đây là một trong số ít công trình tiếp cận VBQPPL từ góc độ sử dụng phương pháp để phân tích và đánh giá dự thảo văn bản. Kế thừa và phát triển luận điểm khoa học này, luận án hướng tới nghiên cứu xây dựng phương pháp thẩm định và công cụ thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành.

Cuốn đặc san “Thông tin khoa học pháp lý, Chuyên đề: Kinh nghiệm quốc tế về quy trình lập pháp”, số 2/2014 của Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp. Cuốn đặc san này bao gồm loạt nội dung về quy trình lập pháp của một số quốc gia trên thế giới, bao gồm: Anh, Canada, Nhật Bản, Đức, Hoa Kỳ, Pháp, Cộng hòa Liên bang Nga, Trung Quốc. Qua nghiên cứu về quy trình lập pháp của các quốc gia này, nhóm tác giả đã kết luận hoạt động đánh giá/ thẩm định (nhất là thẩm định tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, khả thi) là một trong những công việc cơ bản của một quy trình xây dựng luật. Luận án tham khảo, học hỏi kinh nghiệm quốc tế, kế thừa nghiên cứu này để xây dựng lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.

13

Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công “Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”, 2014 của Somnith Sylibounlieng và “Hoàn thiện quy trình ban hành và thực hiện VBQPPL của chính quyền địa phương cấp tỉnh”, 2008 của Hà Quang

Thanh; Hai công trình này đã làm rõ hệ thống VBQPPL, quy trình lập pháp, quy trình lập quy và các giải pháp để hoàn thiện các quy trình này.

Luận án Tiến sĩ Luật học “Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay”, Đại học Luật Hà Nội, 2012, của Đoàn Thị Tố Uyên. Trong luận án này, tác giả đã xây dựng một trong các giải pháp là: “Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các chủ thể có thẩm quyền và các phương tiện thông tin đại chúng trong thẩm định VBQPPL” [121, tr.160]. Quan điểm này khẳng định vai trò độc lập tương đối của hoạt động thẩm định và sự cần thiết phối hợp giữa chủ thể thẩm định, chủ thể kiểm tra và chủ thể ban hành văn bản. Sự phối hợp của chủ thể thẩm định với các chủ thể khác có liên quan cũng là nội dung mà luận án tiếp tục phát triển trong nghiên cứu.

Luận án Tiến sĩ luật học “Nâng cao hiệu quả của pháp luật Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Minh Đoan, 2001. Phần giải pháp của luận án này đưa ra quan điểm chất lượng thẩm định là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả thẩm định, là cơ sở cho việc ban hành VBQPPL và thực hiện pháp luật đạt hiệu quả cao trong thực tiễn. Công trình này đã chỉ ra chất lượng của VBQPPL phụ thuộc các yếu tố: thẩm quyền; sự phù hợp giữa nội dung văn bản và tên gọi của văn bản; nội dung văn bản kết cấu chặt chẽ, logic; các thuật ngữ pháp lý được sử dụng chính xác, đơn nghĩa; lời văn trong sáng, ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với khả năng nhận thức của quảng đại quần chúng nhân dân [29, tr.36]. Luận án kế thừa và phát triển nhằm xây dựng hệ thống các yếu tố cấu thành nên chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng.

Ngoài ra, trong thời gian qua, có nhiều bài báo khoa học của các tác giả là

những nhà nghiên cứu chuyên ngành đã phân tích chuyên sâu nội dung này, đó là:

14

Bài viết “Văn bản quy phạm pháp luật và quy định của luật thực định ở Việt Nam về văn bản quy phạm pháp luật” đăng trên website của Tạp chí Tổ chức nhà nước ngày 18 tháng 7 năm 2014 và“Bàn về khái niệm văn bản quy phạm pháp luật - Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 15(271)/2014 của Nguyễn Minh Đoan; “Về khái niệm văn bản quy phạm pháp luật” đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 11/1998, “Trở lại khái niệm văn bản quy phạm pháp luật” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 4/2007, “Về khái niệm văn bản quy phạm pháp luật (tiếp theo) và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 5/2007 của Nguyễn Cửu Việt; “Bàn về khái niệm văn bản quy phạm pháp luật” đăng trên Tạp chí Luật học, số 2/2004 và “Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật nhìn từ góc độ lý luận và thực tiễn” đăng trên Tạp chí Luật học số 11/2009 của Đoàn Thị Tố Uyên; “Tiếp tục trao đổi về khái niệm văn bản quy phạm pháp luật” của Nguyễn Đặng Phương Truyền đăng trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 8/2015… và nhiều bài viết nghiên cứu khác. Các tác giả đã có những lý luận rõ ràng về khái niệm VBQPPL và những đặc điểm cơ bản của VBQPPL. Những luận điểm mà các tác giả đưa ra là tiền đề quan

trọng mà luận án đã kế thừa để xây dựng cơ sở lý luận về VBQPPL của Bộ trưởng, đặc biệt là khái niệm và đặc điểm về VBQPPL nói chung và VBQPPL của Bộ trưởng nói riêng.

Bài viết “Vấn đề cơ cấu của quy phạm pháp luật” của Nguyễn Quốc Hoàn, đăng trên Tạp chí Luật học số 2/2004. Bài viết đưa ra nhiều luận điểm rõ ràng để phân tích cơ cấu và bản chất của quy phạm pháp luật. Việc hiểu rõ được kết cấu và bản chất của các quy phạm pháp luật là cơ sở vững chắc để thẩm định và đánh giá chất lượng thẩm định quy phạm pháp luật và hệ thống VBQPPL.

Bài viết “Pháp luật triệt tiêu pháp luật” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số tháng 4/2006 và bài viết “Tình trạng thừa quy định pháp luật” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số tháng 7/2007 của Nguyễn Bá Chiến. Hai bài viết này của tác giả đã chỉ ra những hạn chế lớn của hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay, nguyên nhân của những hạn chế và giải pháp khắc phục. Đặc biệt nội dung: Tình trạng thừa những quy định pháp luật trong các văn bản hướng dẫn thi hành, Những biểu hiện và hậu quả của hiện tượng pháp luật triệt tiêu pháp luật giúp luận án hiểu được toàn diện hơn về hệ thống pháp luật. Đồng thời, đây là cơ sở khoa học để luận án đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng, luận giải về hạn chế của hoạt động thẩm định và xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng.

Bài viết “Văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: mô hình từ lý thuyết đến thực tiễn” của Đinh Dũng Sỹ, đăng trên website của tạp chí Nghiên cứu lập pháp ngày 29 tháng 12 năm 2010. Bài viết chỉ ra nội hàm VBQPPL ở dạng mô hình lý thuyết và mô hình luật thực định. Việc phân tích kỹ lưỡng và nhận diện rõ, đúng bản chất của VBQPPL nói chung giúp luận án đi sâu hơn để nhận diện sự khác biệt và vai trò của VBQPPL của Bộ trưởng.

Bài viết “Sửa đổi pháp luật thường xuyên – Những vấn đề đặt ra” của Nguyễn Bá Chiến, đăng trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số tháng 01/2010. Bài viết đã chỉ ra những tiêu cực trong việc thường xuyên sửa đổi pháp luật. Những luận giải khoa học của bài viết là cơ sở và cũng là thách thức đặt ra đối với hoạt động thẩm định. Đồng thời, đây là yêu cầu đặt ra đối với nghiên cứu về chất lượng thẩm định, làm sao để thẩm định phải góp phần quan trọng vào duy trì tính ổn định của VBQPPL do Bộ trưởng ban hành và của hệ thống VBQPPL của Việt Nam.

15

Bài viết “Các tiêu chí để đánh giá một đạo luật tốt và có chất lượng” của Hoàng Văn Tú đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 3/2003 và bài viết “Tiêu chí xác định chất lượng của hệ thống pháp luật” đăng trên website của Tạp chí Tổ chức nhà nước ngày 15 tháng 4 năm 2014 đã chỉ ra nhiều điểm quan trọng về thực trạng hệ thống VBQPPL của Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu này, luận án đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng một cách toàn diện nhất.

Bài viết “Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong tiến trình cải cách hành chính ở nước ta hiện nay” của Nguyễn Đức Quyền đăng trên website của Tạp chí Tổ chức nhà nước, tháng 3/2016. Tác giả đã chỉ ra những hạn chế của VBQPPL, đó là: chất lượng của nhiều VBQPPL chưa ngang tầm với yêu cầu của thực tế, tình trạng thông tư ban hành thiếu tính hợp pháp, gây phản cảm trong dư luận, thiếu tính khả thi trong thực tế. Một trong số các nguyên nhân gây nên thực trạng trên mà tác giả đưa ra, đó là nguyên nhân về cơ chế giám sát văn bản trước khi ban hành, những người chịu tác động của văn bản, các cơ quan cấp dưới liên quan trong nhiều trường hợp đã không được tham gia vào quá trình thẩm định văn bản, những chính sách - nếu áp dụng vào thực tế sẽ liên quan đến họ hoặc đến quyền lợi chính đáng, hợp pháp của người dân nói chung. Tác giả đã khẳng định một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng ban hành VBQPPL, đó chính là phải nghiên cứu hoàn thiện cơ chế thẩm định dự thảo VBQPPL nhằm góp phần hạn chế các sai sót của văn bản. Giải pháp về nghiên cứu hoàn thiện cơ chế thẩm định mà tác giả đưa ra cũng chính là nội dung nghiên cứu của luận án, giúp mở ra những tư duy đối với việc nghiên cứu nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng.

Ngoài ra, đối chiếu với mục đích thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp pháp luật nhằm bảo đảm tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật, tác giả Vũ Thư đã bàn luận trong bài viết: “Về tính hợp pháp và tính hợp lý của văn bản pháp luật và biện pháp xử lý khiếm khuyết của nó”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 1 năm 2003. Tác giả đã phân tích sâu sắc và cụ thể các biểu hiện của tính hợp pháp và tính hợp lý của VBQPPL để thấy được tính hợp pháp và tính hợp lý luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đồng thời, bài viết lập luận chặt chẽ về từng biện pháp bảo đảm tính hợp pháp của dự thảo VBQPPL khi thẩm định.

Bên cạnh đó, bài viết “Một số giải pháp tăng cường tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật” của Nguyễn Văn Cương đăng trên website của Tạp chí Tổ chức nhà nước ngày 26 tháng 02 năm 2014; “Tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật và đề xuất các giải pháp” của Phan Trung Hiền và Nguyễn Thị Mỹ Tiên đăng trên website của Tạp chí Nghiên cứu lập pháp ngày 08/10/2014. Các bài viết này đã bước đầu đề cập đến giải pháp cần có bộ công cụ để thẩm định tính khả thi của VBQPPL và khung các yếu tố xác định tính khả thi của VBQPPL.

Bài viết “Một số tiêu chí cơ bản bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật” của Phan Thanh Hà đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 8/2010; “Giải pháp nào nâng cao tính thống nhất của hệ thống pháp luật?” của Nguyễn Đình Thơ đăng trên website của Tạp chí Nghiên cứu lập pháp ngày 22/11/2011; “Yêu cầu về tính thống nhất của hệ thống pháp luật” của Lê Thị Nga, đăng trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 196, tháng 6/2011; đã chỉ ra tính quan trọng và khẳng định yêu cầu khách quan của việc bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật. Tác giả đã đưa ra quan điểm, tính thống nhất của văn bản được thể hiện ở hai khía cạnh: tính thống nhất giữa văn bản với hệ thống pháp luật và tính thống nhất trong nội tại văn bản để 16

văn bản sau khi được ban hành hoặc ký thông qua bảo đảm được tính thống nhất của hệ thống pháp luật. Tác giả cũng đề cập đến sự ảnh hưởng của hoạt động thẩm định đối với tính thống nhất của văn bản. Tuy nhiên, tác giả chưa đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL nói chung và VBQPPL của Bộ trưởng nói riêng. Đây là nội dung mà luận án tiếp tục nghiên cứu để đề xuất giải pháp đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng ở khía cạnh đảm bảo tính thống nhất.

Nghiên cứu của các tác giả về tính hợp pháp, tính hợp lý, tính khả thi, tính thống nhất của VBQPPL là những luận điểm khoa học có giá trị, giúp tác giả kế thừa và tiếp tục nghiên cứu để xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng. Ngoài ra, bài viết của Bùi Huy Tùng đăng trên tạp chí Nhà nước và pháp luật số tháng 7/2010 “Các phương thức bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật” và bài viết “Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật” của Đặng Văn Chiến, đăng trên trang Thông tin pháp luật dân sự ngày 23 tháng 11 năm 2009 cũng đưa ra những luận điểm khẳng định việc cần thiết bảo đảm các yêu cầu trên đối với một VBQPPL.

Bài viết “Về thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật” của Hoàng Thị Ngân đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 3/2003 và bài viết “Về quy định hiệu lực theo thời gian trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008” của Dương Hồng Thị Phi Phi, đăng trên website của Tạp chí Nghiên cứu lập pháp ngày 06/10/2014 đã chỉ ra tính quan trọng về hiệu lực của văn bản và hạn chế của các quy định về hiệu lực văn bản hiện nay. Những kiến nghị của tác giả là gợi mở để luận án tiếp tục nghiên cứu phương pháp thẩm định chất lượng dự thảo VBQPPL xét ở khía cạnh hiệu lực của văn bản.

Bài viết “Hiệu quả của văn bản quy phạm pháp luật” của Trần Thị Thu Phương đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước điện tử ngày 15 tháng 4 năm 2016 và bài viết “Về khái niệm hiệu quả pháp luật và những tiêu chí xác định hiệu quả pháp luật” của Lê Minh Tâm, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật 11/2000. Tác giả đã chỉ ra các yếu tố tạo nên hiệu quả VBQPPL và một số đề xuất nâng cao hiệu quả của VBQPPL. Trong đó, giải pháp về tính hợp pháp, tính thống nhất, tính hợp lý và tính khả thi khi triển khai thực hiện mà tác giả đưa ra chính là những nội dung mà luận án đang nghiên cứu để xây dựng phương pháp đánh giá chất lượng thẩm định nội dung này của VBQPPL.

17

Bài viết “Vấn đề chuẩn hóa thể thức văn bản quy phạm” của Trần Thị Vượng đăng trên Tạp chí Luật học số 10/2008. Ở bài viết này, tác giả đã chỉ ra những điểm chưa hợp lý của quy định hiện hành về thể thức và kỹ thuật trình bày VBQPPL. Để khắc phục tình trạng này và hướng đến tạo ra những quy định bảo đảm tính hợp lý khi trình bày VBQPPL, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định về thể thức VBQPPL. Bài viết mở ra nội dung quy định về cách thức trình bày

văn bản theo hướng ngắn gọn nhưng đầy đủ để vừa khai thác ý nghĩa khoa học vừa bảo đảm sự hợp lý của văn bản, đây cũng là nội dung mà luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu hơn dưới góc độ hoàn thiện các tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng, trong đó có tiêu chí về thể thức văn bản.

Bài viết “Trách nhiệm vật chất do hoạt động lập quy” của tác giả Nguyễn Ngọc Điện đăng trên website của Tạp chí Nghiên cứu lập pháp ngày 19/8/2008. Bài viết đưa ra những luận điểm phân định thiệt hại do hoạt động lập pháp và thiệt hại do hoạt động lập quy. Bên cạnh đó, tác giả còn phân tích và đánh giá nguyên tắc công bằng số học trong trao đổi lợi ích. “Tư tưởng chủ đạo là: mỗi người phải được và chỉ được hưởng những lợi ích thuộc về mình, một cách chính đáng. Xuất phát từ đó, mọi hoạt động trao đổi giá trị vật chất giữa các chủ thể phải bảo đảm sự cân xứng về số lượng – sự cân xứng toán học.” [36] Nguyên tắc này là cơ sở để luận án tiếp tục nghiên cứu phương pháp đánh giá chất lượng thẩm định tính lợi ích, lợi ích minh bạch và công bằng lợi ích trong VBQPPL. Không những thế, tác giả còn xây dựng các điều kiện xác lập trách nhiệm của nhà lập quy, đặc biệt là vấn đề thừa nhận năng lực trách nhiệm dân sự của nhà lập quy. Nghiên cứu này gợi mở cho luận án trong việc xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng.

Bài viết “Lập pháp - lập quy: Bàn về tiêu chí phân biệt” của Nguyễn Phước Thọ đăng trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 53, tháng 6/2005 đã đưa ra luận điểm khoa học xác định các thuộc tính, tiêu chí phân biệt một số loại hình VBQPPL thuộc cả nhóm lập pháp và lập quy, trong đó có thông tư. Các luận điểm mà tác giả đưa ra góp phần giải quyết vấn đề khó khăn và phức tạp trong việc phân công, phối hợp và thực hiện quyền lực nhà nước. Ngoài ra, bài viết “Quyền lập quy của cơ quan hành pháp” của Nguyễn Đăng Dung, đăng trên Tạp chí Luật học số 4/2002 cũng giúp tác giả hiểu rõ hơn về quyền lập quy, phân biệt giữa quyền lập pháp và quyền lập quy.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước

Cuốn sách “The Concept of Law” của H. L. A. Hart được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1961. Cuốn sách này đã làm rõ khái niệm pháp luật là gì, nguyên tắc lập pháp, mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức. Hart đã đưa ra cách thức phân tích những điều khoản pháp lý bằng cách đặt những điều khoản pháp lý đó vào một bối cảnh xã hội cụ thể để đưa ra phương án trả lời, đây là một trong những thành công lớn của khoa học pháp lý. Các khái niệm, cách thức phân tích điều khoản pháp lý trong bối cảnh xã hội và những luận giải khoa học mà Hart đưa ra là những điểm quan trọng mà luận án tiếp tục kế thừa và phát triển.

18

Cuốn “Black„s Law Dictionary”, tái bản lần thứ 10 năm 2014 của B. A. Garner, là cuốn từ điển pháp luật sử dụng rộng rãi nhất tại Hoa Kỳ. Và cuốn “Vocabulaire juridique” của NXB Universitaires de France, 1990. Đây là hai cuốn từ điển cung cấp nhiều thuật ngữ pháp lý quan trọng được sử dụng rộng rãi tại nhiều

nước trên thế giới. Hai cuốn từ điển là nguồn tham khảo căn bản của luận án trong quá trình kế thừa và phát triển các thuật ngữ pháp lý.

Cuốn sách “Công cụ phổ thông nhưng hữu hiệu trong xây dựng pháp luật quốc tế” của I.P.Blisenko, NXB Quan hệ quốc tế, 1994. Cuốn sách này nói về cách thức xây dựng văn bản pháp luật và bảo đảm thực thi văn bản pháp luật ở một số nước trên thế giới: Cộng hòa liên bang Đức và Cộng hòa dân chủ Đức, Mỹ, Liên minh các quốc gia Ảrập. Cuốn sách này cung cấp cho luận án góc nhìn toàn diện hơn hơn đối với quy trình xây dựng văn bản pháp luật và tính khả thi của văn bản pháp luật trên thực tế.

Cuốn sách “Legal Usage in Drafting Corporate Agreements” của K. A. Adams, 2001, Westport, United States of America, và cuốn “Legal Writing in Plain English: A text with Exercises” của B. A. Garner, University of Chicago Press, 2001. Hai công trình này đưa ra những luận điểm khoa học về kỹ thuật soạn thảo văn bản, đặc biệt là cách sử dụng ngôn ngữ trong dự thảo văn bản, xem xét tính hiệu lực, hiệu quả của văn bản. Những nghiên cứu về cách thức sử dụng ngôn ngữ trong VBQPPL đã được nghiên cứu kỹ lưỡng và luận án tiếp tục kế thừa các nghiên cứu này.

Cuốn sách “Hướng dẫn lập pháp và lập quy” do Văn phòng Hội đồng cơ mật của Chính phủ Canada xuất bản năm 2005. Cuốn sách gợi mở ý tưởng về việc sử dụng công cụ để đạt được hiệu quả của hoạt động lập pháp và lập quy. Cuốn sách khẳng định hoạt động thẩm tra của Ủy ban Thẩm tra lập pháp là hoạt động không thể thiếu trong quá trình đánh giá và thông qua một dự thảo luật và xây dựng quy trình thẩm tra dự thảo luật của Ủy ban Thẩm tra lập pháp. Đồng thời, cuốn sách chỉ ra quy trình lập quy, mối quan hệ giữa hoạt động lập pháp và hoạt động lập quy, thẩm quyền lập quy của Bộ trưởng - là công cụ mà các Bộ trưởng thường dùng để ban hành một mệnh lệnh chính thức. Mệnh lệnh chính thức có thể là một quy phạm pháp luật hoặc không, tùy thuộc vào tính chất lập pháp của nó.

1.2. Các nghiên cứu về văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trƣởng

1.2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước

19

Cuốn sách “Một số vấn đề về hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước hiện nay” xuất bản năm 2015 tại NXB Chính trị quốc gia – Sự thật và Luận án Tiến sĩ Luật học “Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay – Lý luận và thực tiễn” năm 2016, Đại học Quốc gia Hà Nội của Trần Văn Duy. Hai công trình này đã luận giải về cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng ban hành VBQPPL của cơ quan hành chính nhà nước; đồng thời đưa ra khái niệm, đặc điểm, vai trò và tiêu chí đánh giá chất lượng VBQPPL do cơ quan hành chính nhà nước ban hành, trong đó có bao hàm cả thông tư của Bộ trưởng. Đây là những luận điểm khoa học mà luận án tiếp tục phát triển trong quá trình nghiên cứu.

Luận án Tiến sĩ Luật học “Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam” năm 2015 của Ngô Hồng Thủy và “Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành ở Việt Nam hiện nay”, năm 2016 của Lê Thị Uyên, Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Hai luận án này đã làm rõ khái niệm, đặc điểm VBQPPL của cơ quan hành chính nhà nước và hoạt động kiểm tra VBQPPL của cơ quan hành chính nhà nước, trong đó có thông tư của Bộ trưởng. Những luận giải về khái niệm, đặc điểm của VBQPPL của Bộ trưởng là nội dung mà luận án tiếp tục nghiên cứu.

Đề tài khoa học cấp Bộ “Đổi mới công tác xây dựng, ban hành và nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật” của Bộ Tư pháp, 2008, Lê Hồng Hạnh chủ nhiệm đề tài. Đề tài có một phần nội dung đánh giá về thực trạng quy trình xây dựng và ban hành VBQPPL của Bộ trưởng và kiến nghị giải pháp nâng cao chất lượng ban hành văn bản, trong đó khẳng định thẩm định là bước quan trọng trong quy trình xây dựng và ban hành VBQPPL của Bộ trưởng.

Bài viết “Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 với việc khắc phục các hạn chế trong xây dựng văn bản quy định chi tiết” của Dương Hồng Thị Phi Phi, đăng trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 4/2016; “Bàn về những nghịch lý trong việc ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành luật” của Cao Vũ Minh đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số tháng 2/2012. Bài viết của tác giả đã chỉ ra thực trạng, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của hệ thống các văn bản quy định chi tiết, trong đó có VBQPPL của Bộ trưởng, đó chính là thông tư. Nghiên cứu của tác giả giúp luận án có thêm góc nhìn và đánh giá về thực trạng chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành hiện nay.

Bài viết “Đổi mới cơ chế kiểm tra tính hợp hiến, hợp pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ” của Nguyễn Thị Phượng đăng trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 192, tháng 4/2011. Ở phần thực trạng, tác giả đã chỉ ra một số VBQPPL của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trái với các quy định của Hiến pháp và pháp luật và nguyên nhân. Đồng thời, tác giả chỉ ra giải pháp nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp của các VBQPPL của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Nghiên cứu này khẳng định việc cần xây dựng cần một cơ chế kiểm tra mới đối với tính hợp hiến, hợp pháp của các VBQPPL do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành và cơ chế kiểm soát quyền lập quy. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ ra tính cần thiết của việc xây dựng cơ chế này. Luận án tiếp tục nghiên cứu với mong muốn xây dựng được phương pháp để đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng như một cơ chế để kiểm soát tính hợp hiến, hợp pháp của VBQPPL của Bộ trưởng.

20

Bài viết “Giải quyết vấn đề chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các Bộ, ngành trong cải cách cơ cấu tổ chức Chính phủ” của Nguyễn Thị Hạnh, đăng trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 2+3 (187+188)/2011. Bài viết đã đánh giá thực trạng cơ cấu của Chính phủ Việt Nam hiện nay, chỉ ra những khó khăn trong giải quyết

xung đột thẩm quyền giữa các Bộ, cơ quan ngang bộ, kinh nghiệm của quốc tế về vấn đề này và giải pháp để cải cách Chính phủ và giải quyết các xung đột. Bài viết có mối quan hệ mật thiết với việc giải quyết tính chồng chéo, mâu thuẫn giữa các VBQPPL của các Bộ. Nghiên cứu của tác giả giúp luận án có thêm cơ sở để nghiên cứu giải pháp đánh giá chất lượng thẩm định tính chồng chéo, mâu thuẫn của dự thảo văn bản. Cũng về vấn đề thẩm quyền ban hành VBQPPL của Bộ trưởng, bài viết “Về tiêu chuẩn xác định và thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước” của Vũ Hồng Anh đăng trên Tạp chí Luật học số 2/2008 đã đưa ra luận điểm khoa học nhằm làm rõ hơn tính thẩm quyền trong xây dựng VBQPPL của Bộ trưởng.

Bài viết “Các vấn đề lý luận và thực tiễn xoay quanh ý nghĩa giải thích luật của thông tư” của Nguyễn Ngọc Điện đăng trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 4/2008. Tác giả đã đưa ra quan điểm về nội hàm của hai khái niệm: lập quy và thông tư, nêu lên thực trạng sử dụng thông tư để giải thích luật ở Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu này còn chỉ ra sự xung đột giữa lý thuyết và thực tiễn về bản chất của thông tư trong kinh nghiệm xây dựng luật của các nước trên thế giới. Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu này, luận án tiếp tục xây dựng cơ sở lý luận về VBQPPL của Bộ trưởng.

Bài viết “Nguyên tắc áp dụng và hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành” của Nguyễn Mạnh Cường đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số tháng 1(321)/2015 chỉ ra tính đặc thù của nguyên tắc áp dụng và hiệu lực của VBQPPL quy định chi tiết thi hành có sự khác biệt so với nguyên tắc áp dụng và hiệu lực của văn bản luật. Từ đó, luận án nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng, trong đó có tiêu chí về nguyên tắc áp dụng và hiệu lực thi hành. Đồng thời, luận án xây dựng phương pháp để thẩm định tính hiệu lực của văn bản.

Bài viết “Về đánh giá chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Bộ” của Trần Thị Bích Ngọc đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước số 7/2016 đã chỉ ra thực trạng chất lượng VBQPPL của các Bộ hiện nay, ưu điểm và hạn chế trong hoạt động ban hành văn bản tại các Bộ. Những luận giải khoa học của tác giả là cơ sở để luận án đánh giá chất lượng xây dựng và ban hành thông tư hiện nay, xây dựng các giải pháp bảo đảm chất lượng thẩm định nhằm nâng cao chất lượng các VBQPPL do Bộ trưởng ban hành.

1.2.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước

21

Cuốn “Quản trị địa phương” của V.P. Xerebrennikov, NXB Minxcơ, 1981, từ trang 29 đến trang 37, tác giả đã so sánh về các công cụ quản lý của chính quyền địa phương và chính quyền trung ương, trong đó khẳng định vai trò của văn bản đối với việc thực thi quyền hành pháp của các cơ quan thuộc Chính phủ. Nghiên cứu này là cơ sở giúp luận án một lần nữa khẳng định vai trò của VBQPPL trong việc thực thi quyền hành pháp của Bộ trưởng.

Cuốn sách “Quản lý nền công vụ” của A.V.Obolonxki, NXB Công vụ, Matxcơva năm 2000. Cuốn sách này dày 2000 trang, bao gồm 5 phần: Chính trị, pháp luật, kinh tế, cải cách và đào tạo. Trong phần pháp luật, tác giả đã giới thiệu những vấn đề liên quan đến Hiến pháp của Nga, hệ thống văn bản pháp luật của Chính phủ và các cơ quan của Chính phủ. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra quy trình hình thành VBQPPL, trong đó có thẩm định là một bước bắt buộc của quy trình. Nghiên cứu này giúp luận án khẳng định hơn nữa vai trò của hoạt động thẩm định trong toàn bộ quy trình xây dựng và ban hành VBQPPL.

Cuốn sách “Văn bản quy phạm của các Bộ và ngành trong hệ thống pháp luật kinh tế ở Liên xô”, NXB Matxcơva, 1975. Cuốn sách này luận giải kỹ lưỡng về vị trí của VBQPPL của các Bộ, ngành trong hệ thống pháp luật về kinh tế, đối tượng điều chỉnh và phạm vi có hiệu lực của VBQPPL của các Bộ, ngành. Luận án kế thừa và vận dụng để làm rõ đặc điểm của VBQPPL do Bộ trưởng ban hành ở Việt Nam.

1.3. Các nghiên cứu về thẩm định và chất lƣợng thẩm định dự thảo văn

bản quy phạm pháp luật của Bộ trƣởng

1.3.1. Các công trình nghiên cứu trong nước

Cuốn “Thông tin khoa học pháp lý, Chuyên đề: Cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện cơ chế thẩm định của Bộ Tư pháp đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật”của Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, 2002. Công trình này đã xây dựng cơ sở lý luận về thẩm định, bao gồm: khái niệm, chủ thể, đối tượng, nội dung, vị trí, vai trò của thẩm định; chỉ ra thực trạng của hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL, đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định, trong đó có các giải pháp về hoàn thiện thể chế, phương thức thẩm định, các yếu tố bảo đảm chất lượng thẩm định, sơ đồ quy trình thẩm định là những nội dung luận án kế thừa và tiếp tục nghiên cứu trong luận án đối với nhóm VBQPPL của Bộ trưởng.

22

Cuốn “Thông tin khoa học pháp lý, Chuyên đề: Các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật”của Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, 2007. Công trình này đã phân tích thực trạng cơ chế thẩm định dự án, dự thảo VBQPPL của Bộ Tư pháp theo các luận điểm cụ thể: Cơ sở pháp lý của hoạt động thẩm định, đối tượng thẩm định, phạm vi nội dung của công văn thẩm định, chất lượng công văn thẩm định, thời hạn thẩm định, cách thức tổ chức thẩm định, tổng hợp và xử lý ý kiến thẩm định, giá trị của công văn thẩm định, nhân sự và các điều kiện bảo đảm khác cho hoạt động thẩm định. Cuốn thông tin này cũng chỉ rõ các nhóm nguyên nhân của những tồn tại, bất cập trong công tác thẩm định hiện nay tại Bộ Tư pháp và đề ra những giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định, trong đó có giải pháp cần xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng một dự thảo văn bản. Tuy nhiên, công trình này chủ yếu nghiên cứu hoạt động thẩm định tại Bộ Tư pháp đối với nhóm VBQPPL nói chung, chưa nghiên cứu hoạt động thẩm định đối với nhóm VBQPPL do Bộ trưởng ban hành và nghiên cứu trên phạm vi tổng thể 18 Bộ.

Giáo trình “Xây dựng văn bản pháp luật” của trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân, 2009. Cuốn sách này đã dành một chương để nói về hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL. Những vấn đề cơ bản nhất của hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL được giáo trình đề cập như khái niệm thẩm định, quy trình thẩm định, nội dung thẩm định, yêu cầu thẩm định, nguyên tắc thẩm định, vai trò thẩm định cũng như mục đích của thẩm định. Giáo trình không đề cập đến phương pháp và kỹ thuật thẩm định nhưng những nội dung của giáo trình gợi mở cho luận án nhiều vấn đề có thể triển khai để xây dựng giải pháp theo hướng đề xuất phương pháp thẩm định, công cụ thẩm định và kỹ thuật thẩm định dự thảo VBQPPL nhằm nâng cao chất lượng thẩm định VBQPPL do Bộ trưởng ban hành.

Cuốn sách “Sổ tay Kỹ thuật soạn thảo, thẩm định, đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật” của Hoàng Thế Liên (chủ biên) được xuất bản tại NXB Tư pháp năm 2011 và cuốn “Dự án Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật” của Bộ Tư pháp đã được NXB Tư pháp phát hành năm 2014. Hai cuốn sách này đã dành nhiều trang để trình bày về thẩm định dự thảo văn bản trong quy trình ban hành VBQPPL. Cuốn sách có nhiều nội dung liên quan đến đề tài như: khái niệm VBQPPL, thủ tục ban hành VBQPPL, khái niệm thẩm định, nội dung thẩm định, chủ thể thẩm định, quy trình thẩm định, mục đích thẩm định và ý nghĩa của hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL. Đặc biệt, cuốn “Sổ tay Kỹ thuật soạn thảo, thẩm định, đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật” đã đưa ra các tiêu chí của một dự thảo VBQPPL tốt và xây dựng đề cương văn bản thẩm định. Luận án tiếp tục kế thừa và phát triển các luận điểm khoa học này trong nghiên cứu về chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng.

Bên cạnh đó, nhiều công trình khoa học là các luận án, luận văn nghiên cứu

về hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL, cụ thể như sau:

Luận án Tiến sĩ Luật học “Cơ chế điều chỉnh pháp luật Việt Nam”, Đại học Luật Hà Nội, năm 2002 của Nguyễn Quốc Hoàn. Nghiên cứu này khẳng định vai trò của việc kiện toàn bộ máy thẩm định dự thảo VBQPPL và nâng cao hiệu quả thẩm định các VBQPPL do Chính phủ và các cơ quan thuộc Chính phủ ban hành trong việc nâng cao chất lượng hệ thống pháp luật Việt Nam và hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước trong việc ban hành VBQPPL. Việc nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL cần được thực hiện đồng bộ trên các khía cạnh: bảo đảm tính khoa học, tính thống nhất, quy định hợp lý thời điểm phát sinh tính hiệu lực của VBQPPL.

23

Luận án Tiến sĩ Luật học “Hiệu lực của văn bản quản lý hành chính nhà nước”, Đại học Luật Hà Nội, năm 2004 của Nguyễn Thế Quyền. Luận án xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu lực của văn bản chính là khả năng thực hiện được của văn bản, tức là khi đó văn bản có tính khả thi. Lúc này, văn bản thực sự có hiệu lực trên thực tế. Hiệu lực thực tế của văn bản khác với hiệu lực pháp lý, chính là khi văn bản có hiệu lực pháp lý nhưng trên thực tế, văn bản không đi vào được đời sống xã hội, tức là văn bản không có tính khả thi. Giải pháp của luận án này cũng nhấn mạnh vai trò

của hoạt động thẩm định trong việc xem xét toàn bộ dự thảo văn bản và đưa ra ý kiến tham mưu cho chủ thể ban hành văn bản quyết định ban hành văn bản.

Luận án Tiến sĩ Luật học “Tính hợp pháp và hợp lý của quyết định hành chính”, Đại học Luật Hà Nội, năm 2007 của Bùi Thị Đào. Những phân tích về thực trạng tính hợp pháp và hợp lý của quyết định hành chính và những giải pháp bảo đảm tính hợp pháp và hợp lý, nâng cao chất lượng của quyết định hành chính là những luận điểm khoa học quan trọng, mà dựa vào đó luận án tiếp tục phát triển trong nghiên cứu này.

Luận án Tiến sĩ Luật học “Hoàn thiện pháp luật về dịch vụ công trong lĩnh vực hành chính ở Việt Nam hiện nay”, Đại học Luật Hà nội, năm 2012 của Nguyễn Ngọc Bích. Luận án đưa ra quan điểm về đánh giá pháp luật dựa trên tiêu chí, chỉ ra các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật là: tính toàn diện và đồng bộ, tính thống nhất và phù hợp, ngôn ngữ và kỹ thuật xây dựng pháp luật, tính khả thi của các quy định, tính công khai minh bạch [11, tr.59]. Nghiên cứu này là cơ sở để luận án phát triển và xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng và hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng của văn bản thẩm định.

Ngoài ra, có một số Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công của Học viện Hành chính Quốc gia cũng nghiên cứu về nội dung này, đó là: “Thẩm định việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật cấp Bộ” của Nguyễn Thị Lan Anh, năm 2007; “Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin (Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch)” của Lê Thị Thanh Huyền, năm 2007; “Hoàn thiện công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương” của Dương Bạch Long, năm 2009. Mặc dù các công trình này cũng nghiên cứu hoạt động thẩm định tại 01 Bộ hoặc tại các Bộ, tuy nhiên chưa xây dựng được cơ sở lý luận để đánh giá chất lượng thẩm định, phần thực trạng chưa có số liệu phản ánh thực trạng thẩm định dự thảo VBQPPL của tổng thể 18 Bộ. Các giải pháp chưa thực sự mang tính đột phá và có tính ứng dụng trong thực tiễn.

24

Bài viết “Thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật” của tác giả Hoàng Thị Ngân và Nguyễn Thị Hạnh, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 2/2002; “Nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng, thẩm định và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật phục vụ cải cách hành chính” của Lã Thanh Tân, đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 7/2006; “Thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật một nhiệm vụ quan trọng của Bộ Tư pháp” của Đào Thị Hoài Thu, đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 10/2008; “Nâng cao chất lượng xây dựng và thẩm định văn bản quy phạm pháp luật” của Nguyễn Quốc Việt đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số tháng 9/2009; “Nâng cao chất lượng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Trương Thị Hồng Hà đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số tháng 2/2011. Các nghiên cứu

này đã chỉ ra giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định VBQPPL. Tuy nhiên, các giải pháp này mang tính chất tổng quát, chưa thực sự cải thiện chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng trên thực tế. Do đó, luận án nghiên cứu xây dựng nhóm giải pháp giúp nhà quản lý công đánh giá được chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng.

Bài viết “Luận bàn về tiêu chí thẩm định tính khả thi của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật” của Hoàng Minh Hà đăng ở Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 1/2011. Tác giả đã phân tích quy định của pháp luật về thẩm định tính khả thi của dự thảo VBQPPL và luận bàn giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tính khả thi của dự thảo VBQPPL, trong đó có giải pháp liên quan đến phân tích, đánh giá, thẩm định chính sách có liên quan đến nội dung của dự thảo văn bản phải được thực hiện nghiêm túc và bài bản, vì yếu tố này ảnh hưởng nhất định đến tính khả thi của văn bản trên thực tế.

Bài viết “Thẩm định về ngôn ngữ đối với văn bản quy phạm pháp luật” của Nguyễn Thị Thu Vân, đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 11/2009. Ở bài viết này, tác giả đã đưa ra cách hiểu về thẩm định VBQPPL, ý nghĩa của việc thẩm định ngôn ngữ của VBQPPL, xây dựng các yêu cầu của việc thẩm định ngôn ngữ của VBQPPL và các khía cạnh cần được thẩm định. Luận án kế thừa nghiên cứu này và tiếp tục xây dựng các yêu cầu về ngôn ngữ đối với VBQPPL của Bộ trưởng và tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng.

Bài viết “Nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản quy phạm pháp luật” của Phí Thị Thanh Tuyền, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 13/2012. Nghiên cứu này đưa ra khái niệm, giá trị pháp lý, ý nghĩa của hoạt động thẩm định và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định. Tác giả đưa ra quan điểm có phần đồng nhất giữa hoạt động thẩm định và thẩm tra. Ba giải pháp tác giả đưa ra đều là những nội dung hiện nay đang triển khai thực hiện. Do đó, việc luận án tiếp tục nghiên cứu về hoạt động thẩm định, xây dựng những giải pháp để đánh giá được chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng là cần thiết.

Bàn đến hậu quả của thẩm định dự thảo kém chất lượng, TS. Hoàng Thị Ngân có bài viết “Trách nhiệm về ban hành văn bản pháp luật sai trái”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 5/2003. Tác giả đã bàn luận, nghiên cứu một vấn đề khá nhạy cảm và khó thực hiện trong bối cảnh lúc bấy giờ. Bài viết khẳng định cơ quan ban hành cũng như cơ quan tham mưu soạn thảo, thẩm định và thẩm tra văn bản sai sẽ phải chịu trách nhiệm kỷ luật thậm chí trách nhiệm hình sự nếu như gây hậu quả nghiêm trọng.

25

Bên cạnh đó, có một số tài liệu của Hội thảo khoa học của Bộ Tư pháp bàn về thẩm định dự thảo VBQPPL, đó là: Tài liệu hội thảo “Thực trạng và các giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật” năm 2013; Tài liệu hội thảo “Tiêu chí thẩm định và đổi mới cơ chế thẩm định nội bộ đơn vị và thẩm định bằng phương thức Hội đồng thẩm định” năm 2008; Tài liệu hội thảo “Các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

của pháp chế bộ, ngành” năm 2008; Tài liệu hội thảo “Các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật” năm 2007. Đối với nhóm tài liệu này, nhiều tác giả đã chỉ ra thực trạng thẩm định dự thảo VBQPPL trong những năm qua, những hạn chế trong thẩm định; các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL. Các giải pháp này chủ yếu cải thiện các phương diện: thể chế, thẩm quyền, quy trình thẩm định, trình độ cán bộ và điều kiện vật chất. Các giải pháp chưa thực sự giúp nhà quản lý kiểm soát và nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL nói chung và VBQPPL của Bộ trưởng nói riêng.

1.3.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước

Cuốn “The Concept of a Legal System” của J. Raz, tái bản lần 2 năm 1980 tại Clarendon Press. Cuốn sách khẳng định vai trò của thẩm định trong xác định hiệu lực VBQPPL; xác định vị trí và mối quan hệ của văn bản đó trong một hệ thống pháp luật nhất định. Những luận điểm về vai trò của hoạt động thẩm định là cơ sở để luận án xây dựng giải pháp về phương pháp thẩm định nhằm xác định tính thống nhất của VBQPPL trong hệ thống pháp luật hiện hành.

Cuốn “Văn bản pháp luật” của A.I.Stavseva chủ biên, NXB Tài liệu pháp lý Matxcơva năm 1985. Cuốn sách giới thiệu hệ thống văn bản pháp luật của Liên xô cũ và quy trình hình thành văn bản, khẳng định thẩm định là bước quan trọng không thể thiếu trong quy trình này. Hơn nữa, cuốn sách cũng đưa ra những luận điểm về cách thức đánh giá từng nội dung trong văn bản pháp luật, trong đó có phương pháp hệ thống, phương pháp thông tin, phương pháp phân tích chức năng của văn bản, phương pháp phân tích hiệu quả của văn bản, phương pháp phân tích xã hội và môi trường. Cuốn sách mở ra ý tưởng cho tác giả trong việc xây dựng phương pháp thẩm định để bảo đảm chất lượng thẩm định. Nghiên cứu sinh tiếp tục kế thừa và phát triển các phương pháp này trong quá trình nghiên cứu luận án.

Cuốn “Văn bản học” của N.N.Kusnarenko, NXB Tri thức, Kiev năm 2000. Đây là cuốn sách đề cập cả hai nội dung thẩm định và thẩm tra. Cuốn sách giới thiệu những cách thức nhằm bảo đảm chất lượng của văn bản, trong đó có các cách thức: thẩm tra dùng cho cơ quan dân cử, thẩm định sử dụng trong cơ quan quyền lực nhà nước và kiểm tra sử dụng đối với các cơ quan khác bao gồm cả cơ quan hành chính và các tổ chức kinh tế. Việc khẳng định vai trò chất lượng thẩm định là luận điểm mà luận án kế thừa và xây dựng cơ sở lý luận cũng như định hướng nghiên cứu.

26

Cuốn “Performance appraisal and management” của T. Deb xuất bản tại New Delhi năm 2008. Cuốn sách chỉ ra mối liên hệ giữa thẩm định và hoạt động quản lý. Cuốn sách chỉ ra khái niệm, quy trình, phương pháp luận và các vấn đề pháp lý, đạo đức và văn hóa liên quan đến hoạt động thẩm định. Cuốn sách đề cập đến các công cụ được sử dụng để dễ dàng chỉ ra cấu trúc cơ bản của hoạt động thẩm định và hoạt động quản lý. Cuốn sách này gợi mở cho luận án hướng nghiên cứu về phương pháp thẩm định và công cụ thẩm định.

Cuốn “Analyse D‟ impact Resglementaire” của L. Moktar, B. Jessica của trường đại học Québec, Pháp, 2015. Cuốn sách này là nghiên cứu mới nhất đưa ra những luận điểm khoa học về các công cụ để đánh giá một văn bản quy phạm pháp luật, nhằm giải quyết những vấn đề phát sinh trong hoạt động quản lý, tránh ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế xã hội. Cuốn sách chỉ ra rằng phân tích tác động pháp lý là một phương pháp thẩm định để kiểm tra tác động dự kiến của các đạo luật và cung cấp thông tin để hoạch định chính sách. Cuốn sách đề cập tới các vấn đề khi có sự tác động của các đạo luật và điểm chuẩn về phương pháp để đo lường nó; chỉ ra các khái niệm và phương pháp cho việc thu thập và xử lý dữ liệu; trình bày các kỹ thuật để đo hiệu suất của một sự can thiệp nào đó. Cuốn sách nghiên cứu các trường hợp cụ thể để ngữ cảnh hóa, phân tích và chứng minh các luận điểm. Luận án kế thừa và vận dụng cách thức nghiên cứu của công trình này trong nghiên cứu đề tài.

1.4. Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu

1.4.1. Những vấn đề luận án kế thừa và phát triển

Qua phân tích tổng quan các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề

tài, luận án sẽ kế thừa và tiếp tục phát triển nghiên cứu các vấn đề sau:

Một là, xác định nội hàm các thuật ngữ: VBQPPL của Bộ trưởng, đặc điểm VBQPPL của Bộ trưởng, vai trò của VBQPPL do Bộ trưởng ban hành, khái niệm thẩm định, quy trình thẩm định, chủ thể thẩm định, hồ sơ thẩm định, nguyên tắc thẩm định, nội dung thẩm định.

Hai là, xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng. Phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng.

Ba là, đánh giá chất lượng thẩm định VBQPPL của Bộ trưởng và phân tích ưu

điểm, hạn chế của hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng.

Bốn là, kế thừa và phát triển các giải pháp để nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng dựa trên các tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định và khắc phục những hạn chế của hoạt động thẩm định. Cụ thể là các giải pháp: hoàn thiện các quy định của pháp luật về thẩm định, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật, hoàn thiện cơ chế đóng góp ý kiến của công dân, hoàn thiện kỹ thuật trình bày kết quả thẩm định.

1.4.2. Những vấn đề luận án nghiên cứu mới

Qua phân tích tổng quan các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề

tài, luận án sẽ thực hiện nghiên cứu mới các vấn đề sau:

Một là, xác định nội hàm các thuật ngữ: chất lượng thẩm định, phương pháp

thẩm định, kỹ thuật trình bày kết quả thẩm định.

27

Hai là, phân tích và luận giải cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng. Đặc biệt, luận án làm rõ các nội dung: chất lượng, chất

lượng thẩm định, tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định, các yếu tố tác động đến chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng.

Ba là, xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng và hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng của kết quả thẩm định một dự thảo VBQPPL, cần dựa trên những tiêu chí đánh giá nào để xác định một dự thảo văn bản là đạt yêu cầu.

Bốn là, phân tích và chỉ ra thực trạng chất lượng của hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành tại 18 Bộ hiện nay một cách toàn diện, có hệ thống và đồng loạt tại18 Bộ. Kết luận chất lượng của hoạt động thẩm định tại 18 Bộ hiện nay là tốt hay chưa tốt, cao hay thấp. Hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng hiện nay có những ưu điểm và còn những hạn chế nào, nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế đó. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm để xây dựng giải pháp nhằm bảo đảm chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng.

Năm là, nghiên cứu xây dựng các giải pháp: Xây dựng bộ phương pháp và công cụ thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng. Xây dựng khung năng lực của chủ thể thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng. Đề xuất khung chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định nhằm đáp ứng khung năng lực của người được giao nhiệm vụ thẩm định hoặc có liên quan đến hoạt động thẩm định.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận án được thực hiện trên ba nội dung: các công trình nghiên cứu về hoạt động lập pháp và lập quy; các công trình nghiên cứu về văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng; các công trình nghiên cứu về thẩm định và chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng. Trong mỗi nội dung trên, luận án phân tích tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước là các giáo trình, sách tham khảo, sách chuyên khảo, đề tài khoa học, luận án tiến sĩ, bài báo khoa học đăng trên các Tạp chí khoa học và Tạp chí khoa học điện tử, các bài viết trong tài liệu hội thảo.

Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp đến thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật ở nhiều góc độ và phạm vi khác nhau. Tuy nhiên, đến nay, dưới góc độ khoa học quản lý hành chính công, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu đưa ra giải pháp giúp nhà quản lý công quản lý và đánh giá được chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng.

28

Qua phân tích tổng quan, nghiên cứu sinh chỉ ra những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu, bao gồm những vấn đề luận án sẽ kế thừa và phát triển trong công trình khoa học của mình và những vấn đề luận án sẽ thực hiện nghiên cứu mới, hướng tới mục tiêu xây dựng các giải pháp bảo đảm chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng và chất lượng của hoạt động quản lý hành chính công trong lĩnh vực xây dựng pháp luật.

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH

DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ TRƢỞNG

2.1. Văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trƣởng

2.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

Bộ trưởng vừa là thành viên Chính phủ, vừa là người đứng đầu Bộ, lãnh đạo công tác của Bộ, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc. Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình, Bộ trưởng phải ban hành văn bản pháp luật như một công cụ cơ bản và hữu hiệu để quản lý, điều hành lĩnh vực mình được phân công phụ trách. Văn bản pháp luật là thuật ngữ mới được khẳng định trong Hiến pháp 2013, bao gồm cả VBQPPL và văn bản áp dụng pháp luật. Trong đó, VBQPPL vẫn được coi là công cụ chính để Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên ngành, lĩnh vực mình phụ trách. Điều 2 và Điều 3, Luật ban hành VBQPPL năm 2015 xây dựng khái niệm VBQPPL như sau:

“VBQPPL là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm

quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này.

Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì không phải là VBQPPL.

Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.”

Khái niệm trên một lần nữa khẳng định rằng VBQPPL là một nhóm trong hệ thống văn bản pháp luật, là cơ sở để xây dựng và ban hành văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính.

29

VBQPPL gồm nhiều loại với các chủ thể ban hành tương ứng quy định tại Điều 4, Luật Ban hành VBQPPL 2015. Theo đó, thông tư là VBQPPL do Bộ trưởng ban hành để quy định các biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước và quy định chi tiết những nội dung trong văn bản có giá trị pháp lý cao hơn. Căn cứ khái niệm VBQPPL, nội dung mà thông tư sẽ ban hành quy định, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ và Bộ trưởng cùng những vấn đề thực tiễn mà các Bộ đang chịu trách nhiệm quản lý nhà nước, luận án xây dựng khái niệm VBQPPL của Bộ trưởng như sau:

VBQPPL của Bộ trưởng là văn bản có chứa quy phạm pháp luật là các quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng nhiều lần đối với mọi cá nhân, tổ chức trong phạm vi cả nước hoặc địa giới hành chính nhất định, do Bộ trưởng ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định theo pháp luật hiện hành, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tương ứng khi áp dụng và được bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được Chính phủ giao.

Như vậy, VBQPPL của Bộ trưởng được hiểu là VBQPPL do Bộ trưởng ban hành, gắn với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Bộ trưởng về quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được phân công. Luật Ban hành VBQPPL năm 2015 khẳng định Thông tư là VBQPPL của Bộ trưởng. Bộ trưởng ban hành Thông tư để quy định các biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình.

2.1.2. Đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

VBQPPL do Bộ trưởng ban hành là văn bản nằm trong nhóm VBQPPL. Do

đó, VBQPPL của Bộ trưởng cũng mang những đặc điểm của VBQPPL, cụ thể:

Một là, VBQPPL được xác lập bằng ngôn ngữ viết và là ngôn ngữ Tiếng Việt. Ngôn ngữ sử dụng trong VBQPPL phải là ngôn ngữ chuẩn mực theo văn phong hành chính – công vụ. [58, tr.51]. Tức là, việc kết cấu các từ, các câu và các đoạn trong văn bản phải tạo thành một chỉnh thể VBQPPL có tính trang nghiêm, khuôn mẫu, chính xác, rõ ràng, đồng thời phải có tính thống nhất khi sử dụng từ ngữ trong cùng một văn bản và giữa các văn bản trong toàn hệ thống, bảo đảm tính phổ thông, đại chúng và khách quan, phi cá nhân.

Hai là, VBQPPL là văn bản được ban hành bởi chủ thể có thẩm quyền do pháp luật quy định. Với đặc điểm này cho thấy, không phải cơ quan nhà nước, cá nhân nào cũng có thẩm quyền ban hành VBQPPL. Đây cũng là cơ sở để nhận diện VBQPPL và phân biệt nó với những văn bản được ban hành bởi những chủ thể không có thẩm quyền. Thẩm quyền ban hành VBQPPL được quy định trong pháp luật hiện hành của quốc gia. Tính thẩm quyền của VBQPPL còn được thể hiện ở trình tự, thủ tục ban hành văn bản mà bản thân VBQPPL đó phải tuân thủ. Mỗi bước của trình tự ban hành văn bản thuộc thẩm quyền của các chủ thể khác nhau, đó là thẩm quyền soạn thảo văn bản, thẩm quyền thẩm định văn bản, thẩm quyền thẩm tra văn bản và thẩm quyền ký ban hành văn bản.

Ba là, VBQPPL được ban hành theo thủ tục, trình tự pháp luật quy định. Xuất phát từ vai trò của VBQPPL đối với hoạt động quản lý nhà nước, Luật ban hành VBQPPL năm 2015 đã quy định quy trình ban hành VBQPPL. Quy trình ban hành mỗi loại VBQPPL có thể được quy định chung hoặc quy định cụ thể cho từng loại hình, nhóm loại hình văn bản riêng.

30

Bốn là, VBQPPL được ban hành đúng hình thức pháp luật quy định. Hình thức của VBQPPL bao gồm hai yếu tố cấu thành là tên gọi văn bản và thể thức văn

bản. Các yếu tố này được quy định trong VBQPL hiện hành. Việc tuân thủ các quy định về tên gọi của VBQPPL có ý nghĩa quan trọng trong việc phân biệt VBQPPL và văn bản hành chính, đồng thời phân biệt các VBQPPL khác nhau trong cùng hệ thống; xác định tính thứ bậc có hiệu lực của từng loại VBQPPL. Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày của VBQPPL, có tác dụng tạo sự liên kết chặt chẽ giữa hình thức và nội dung của văn bản, bảo đảm sự thống nhất về hình thức của VBQPPL do Bộ trưởng ban hành trong toàn hệ thống.

Năm là, VBQPPL chính là tập hợp các quy phạm pháp luật, có tính chất bắt buộc chung, có hiệu lực bắt buộc chung, trong đó, tính bắt buộc chung là đặc tính nổi trội của VBQPPL, là dấu hiệu then chốt, mang tính quyết định để phân biệt VBQPPL với văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính thông thường. Tính bắt buộc chung của VBQPPL được hiểu là bắt buộc đối với mọi chủ thể khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh mà VBQPPL quy định. VBQPPL không đặt ra quy định cho các đối tượng cụ thể, xác định mà nhằm tới các đối tượng khái quát, trừu tượng như công dân, cơ quan, tổ chức, tổ chức hội, doanh nghiệp… Đây là điểm khác biệt của VBQPPL so với văn bản áp dụng pháp luật, vì đối tượng thi hành của văn bản này luôn được xác định cụ thể.

Sáu là, VBQPPL được ban hành trên cơ sở tính đồng thuận với ý chí của nhân dân. Mỗi loại VBQPPL được xây dựng theo một trình tự, thủ tục khác nhau và có tính tương đồng nhau, do nhà nước quy định, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Tuy nhiên, nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa “của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”. Do đó, ý chí của nhà nước thể hiện trong VBQPPL phải thể hiện chính là ý chí của nhân dân. Đặc điểm này rất quan trọng chi phối tính hợp pháp, tính khả thi, tính thống nhất, tính hiệu lực và hiệu quả của văn bản. Do đó, luận án nghiên cứu xây dựng cơ chế để người dân đóng góp ý kiến cho các dự thảo VBQPPL và nhà nước tiếp thu ý kiến của người dân đối với các dự thảo VBQPPL này. Lúc này, việc người dân tham gia ý kiến xây dựng các VBQPPL trở thành quyền và nghĩa vụ của nhân dân, chứ không chỉ đơn thuần là mong muốn của cơ quan nhà nước để nâng cao chất lượng VBQPPL. Điều này phù hợp với tinh thần quy định mới của Hiến pháp năm 2013 (Điều 6) về mối quan hệ giữa nhân dân với nhà nước, theo đó “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước”. Với đặc điểm này, VBQPPL được hiểu là sản phẩm do nhà nước làm ra để nhân dân thực thi theo ý chí và nguyện vọng của nhân dân.

Ngoài những đặc điểm của VBQPPL nói chung, VBQPPL do Bộ trưởng ban

hành còn mang những đặc điểm riêng có sau:

31

Thứ nhất, VBQPPL của Bộ trưởng là những văn bản dưới luật, được ban hành để thực thi Hiến pháp, Luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên. Tính dưới luật thể hiện ở hiệu lực pháp lý và phạm vi áp dụng của những văn bản này thấp hơn luật. Thuộc tính này xuất phát từ vị trí và tính chất pháp lý của các Bộ

trong bộ máy nhà nước. Theo quy định tại Điều 4 Luật 80/2015/QH13 Ban hành VBQPPL, Bộ trưởng được ban hành 01 loại VBQPPL là Thông tư.

Cũng như những cơ quan hành chính nhà nước khác, hoạt động ban hành VBQPPL của Bộ trưởng là một trong những hoạt động chủ yếu nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định. Cho nên, những văn bản do Bộ trưởng ban hành phải căn cứ vào quy định của Luật và nhằm thi hành luật. Vì vậy, nhiều trường hợp, Bộ trưởng ban hành VBQPPL trên cơ sở thi hành trực tiếp các quy định của luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên, cụ thể hóa các quy định của luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên để thi hành ở ngành, lĩnh vực mình quản lý. Tuy nhiên, có những trường hợp, khi không có những quy định của luật hay văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên về những vấn đề mới phát sinh tại ngành, lĩnh vực nào đó, để kịp thời điều chỉnh những vấn đề mới phát sinh này, Bộ trưởng sẽ căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để ban hành VBQPPL. Những văn bản đó không được trái Hiến pháp, không được trái những quy định thuộc những văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn và phải phù hợp với thực tiễn, vì lợi ích chung của xã hội.

Thứ hai, VBQPPL do Bộ trưởng ban hành (thông tư) là văn bản mang tính quyền lực nhà nước trên phạm vi lãnh thổ quốc gia, nhưng bị giới hạn trong phạm vi ngành, lĩnh vực mà Bộ trưởng đó quản lý. Để thực hiện hoạt động quản lý nhà nước, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ trưởng có quyền ban hành những VBQPPL theo quy định của nhà nước. Tính quyền lực nhà nước của văn bản bắt nguồn từ tính quyền lực nhà nước của Bộ trưởng.

Thứ ba, VBQPPL do Bộ trưởng ban hành mang tính chất hướng dẫn. Thông tư được ban hành để quy định chi tiết các văn bản luật và dưới luật. Điều này xuất phát từ đặc điểm thông tư là văn bản dưới luật, quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong những VBQPPL có giá trị pháp lý cao hơn. Đặc điểm này dễ dẫn đến tính trùng lắp hoặc không thống nhất của các quy phạm pháp luật trong VBQPPL của Bộ trưởng với văn bản mà nó quy định chi tiết hoặc các văn bản pháp luật khác. Hơn nữa, nhóm văn bản này mang tính hướng dẫn, do đó, nó có tác động lớn đến các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và việc xây dựng ý thức pháp luật. Đây là những tác động lớn và trực tiếp, nên chúng mang trên mình cả tính chất tích cực và tính chất tiêu cực. Do đó, phải bảo đảm chất lượng thông tư để hướng đến tác động tích cực.

Vì VBQPPL của Bộ trưởng là văn bản có tính hướng dẫn, nên thông tư cần đáp ứng được yêu cầu cụ thể, thiết thực và kịp thời. Đặc điểm này xuất phát từ chính chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng, người trực tiếp tổ chức, chỉ đạo và áp dụng các biện pháp nhằm thi hành Hiến pháp, luật và các văn bản của cấp trên trong một ngành hay một lĩnh vực nhất định.

32

Thứ tư, VBQPPL do Bộ trưởng ban hành có tính linh hoạt điều chỉnh các quan hệ xã hội. Đây là căn cứ để chính quyền địa phương các cấp ban hành văn bản

pháp luật tại địa phương mình và là căn cứ để áp dụng giải quyết những vấn đề cụ thể phát sinh trong thực tiễn của hoạt động quản lý. Hơn thế nữa, VBQPPL của Bộ trưởng có tính chất kết nối trực tiếp giữa Trung ương với địa phương, có ý nghĩa quan trọng trong quá trình triển khai, đưa pháp luật vào cuộc sống một cách nhanh chóng và hiệu quả. Vì vậy, các VBQPPL do Bộ trưởng ban hành phải đảm bảo tính linh hoạt nhất định đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.

Trên đây là những đặc điểm căn bản của VBQPPL do Bộ trưởng ban hành. Việc nghiên cứu chất lượng của hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng nhằm nâng cao chất lượng nhóm VBQPPL này là cần thiết.

2.1.3. Vai trò của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

Nhà nước luôn mong muốn tạo ra hệ thống VBQPPL trên cơ sở sự đồng thuận giữa ý chí của nhà nước và ý chí của nhân dân nhằm thiết lập môi trường lành mạnh mà ở đó có những hành vi xử sự như nhà quản lý mong muốn. Trong hệ thống đó, VBQPPL do Bộ trưởng ban hành giúp điều chỉnh các quan hệ xã hội ở phạm vi toàn bộ ngành, lĩnh vực do Bộ mình quản lý nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Với tư cách là công cụ chính để chủ thể quản lý nhà nước điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh, VBQPPL do Bộ trưởng ban hành có vai trò quan trọng trong bảo đảm sự ổn định và phát triển xã hội. Điều 12 Hiến pháp Việt Nam ghi nhận: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”. Như vậy, VBQPPL nói chung và VBQPPL do Bộ trưởng ban hành nói riêng, có vai trò quan trọng trong thực thi hoạt động quản lý hành chính công, cụ thể như sau:

Thứ nhất, VBQPPL của Bộ trưởng là phương tiện điều chỉnh các vấn đề tồn tại và phát sinh [51, tr.152] trong ngành, lĩnh vực mà Bộ mình quản lý. Xã hội ngày càng phát triển đa dạng, đa chiều với những mối quan hệ phức tạp, nhiều vấn đề liên quan trực tiếp đến sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đang đặt ra cho Nhà nước nói chung và các Bộ nói riêng những vấn đề thực tiễn cần phải giải quyết trong quá trình quản lý, điều hành.

Thứ hai, VBQPPL của Bộ trưởng là một trong những công cụ được sử dụng để thể chế hóa và bảo đảm thực hiện các chính sách. [56, tr.152] Pháp luật là biểu hiện của chính sách. Một điểm mới của Luật ban hành VBQPPL năm 2015, VBQPPL ban hành phải dựa trên nội dung của một chính sách đã được phê duyệt, tức là văn bản là một trong những công cụ để triển khai chính sách. VBQPPL được ban hành có thể đưa ra các biện pháp gián tiếp, thông qua việc tạo ra hành lang pháp lý mà trong phạm vi đó, từng cá nhân đóng vai trò là động lực. Do đó, nội dung của VBQPPL nói chung và VBQPPL của Bộ trưởng nói riêng cần tuân thủ theo nội dung của chính sách đã được phê duyệt.

Thứ ba, VBQPPL của Bộ trưởng góp phần tạo ra, phân bổ và phát huy các nguồn lực nhằm phát triển kinh tế. Xuất phát từ chức năng chính của thông tư là được sử dụng để cụ thể hóa các quy định của luật và nghị định, thông tư là văn bản 33

đi vào đời sống một cách trực tiếp và nhanh nhất. Do đó, tính thống nhất và kịp thời của thông tư là rất quan trọng, giúp cho người dân và doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận và triển khai các hoạt động của mình, tạo ra của cải vật chất cho xã hội.

Thứ tư, VBQPPL của Bộ trưởng góp phần làm ổn định trật tự xã hội, tạo lập môi trường ổn định và phát triển. Cần phân biệt quy phạm pháp luật với các quy phạm xã hội khác. Trong khi các quy phạm mang tính xã hội, dù được xã hội thừa nhận, nhưng không được bảo đảm bằng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước, trái lại, quy phạm pháp luật luôn được bảo đảm bằng sự cưỡng chế của nhà nước.

Thứ năm, VBQPPL của Bộ trưởng có vai trò trực tiếp trong việc định hướng và điều chỉnh hành vi xử sự của các cá nhân, tổ chức. Thực tế, hệ thống pháp luật của Việt Nam hiện nay còn nhiều đạo luật là luật khung, luật ống. Các quy định của luật khó triển khai vào đời sống. Hầu hết, các đạo luật khi ban hành đều phải có văn bản hướng dẫn thi hành là nghị định và thông tư. Như vậy, thông tư là văn bản có vai trò quan trọng trong việc đưa các quy định của pháp luật vào đời sống xã hội. Do đó, VBQPPL của Bộ trưởng có vai trò quan trọng trong thiết lập và duy trì trật tự xã hội, bảo đảm ổn định và phát triển đất nước.

Tóm lại, VBQPPL của Bộ trưởng không chỉ quy định các giá trị mà người quản lý coi đó là giá trị cơ bản của xã hội, không chỉ đưa ra các biện pháp khuyến khích thực thi pháp luật, đem lại ổn định trật tự xã hội mà còn bảo đảm cho xã hội phát triển. Do đó, chủ thể soạn thảo, chủ thể thẩm định và chủ thể ban hành cần chú ý đến vai trò của loại VBQPPL này trong quá trình thực hiện hoạt động quản lý.

2.1.4. Yêu cầu về chất lượng của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

2.1.4.1. Yêu cầu về thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của

Bộ trưởng

Việc xây dựng các yêu cầu đối với chất lượng dự thảo VBQPPL dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc xây dựng và ban hành VBQPPL quy định tại Điều 5, Luật số 80/2015/QH13 ban hành VBQPPL, đó là các yêu cầu sau:

a) Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

Việc ban hành VBQPPL phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tức là phải giải đáp được các vấn đề: dự thảo văn bản sắp ban hành thuộc thẩm quyền pháp lý của ai và thuộc loại nào? Phạm vi tác động của văn bản đến đâu? Trật tự pháp lý được xác định như thế nào? Thẩm quyền ban hành VBQPPL của Bộ trưởng gồm thẩm quyền nội dung và thẩm quyền hình thức.

34

- Thẩm quyền về hình thức: Theo quy định của Luật ban hành VBQPPL, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ được ban hành văn bản đúng hình thức (tên gọi) VBQPPL mà Luật đã quy định cho cơ quan, người có thẩm quyền đó được ban hành. Đối với VBQPPL của Bộ trưởng, hiện nay, chỉ có một loại văn bản quy phạm được pháp luật quy định, đó là Thông tư, do bộ trưởng ban hành.

- Thẩm quyền về nội dung: cơ quan, người có thẩm quyền chỉ được ban hành các văn bản có nội dung phù hợp với thẩm quyền của mình được pháp luật cho phép hoặc đã được phân công, phân cấp. Thẩm quyền này được xác định trong các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước cụ thể của từng cơ quan, từng cấp, từng ngành đối với từng lĩnh vực. Do đó, nội dung của dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của người có thẩm quyền ban hành hoặc nội dung phải là vấn đề đã được ủy quyền. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều bộ, ngành, lĩnh vực, thì nội dung của các quy phạm pháp luật cần có sự phối hợp, thống nhất ý kiến giữa các bộ, ngành có liên quan thông qua họp và lấy ý kiến.

Do đó, sản phẩm của hoạt động thẩm định cần chỉ ra tính đúng của thẩm quyền ban hành văn bản QPPL và sự phù hợp của nội dung văn bản với thẩm quyền ban hành.

b) Trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

Xét về mặt pháp lý, Bộ trưởng là chủ thể đưa ra ý tưởng và chỉ đạo việc xây dựng, ban hành thông tư; phân công đơn vị chuyên môn thuộc bộ chủ trì hoặc phối hợp với tổ chức pháp chế trong trường hợp tổ chức pháp chế không chủ trì soạn thảo và các đơn vị có liên quan tổ chức soạn thảo thông tư.

Trong quá trình soạn thảo thông tư, đơn vị chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Bộ trưởng, cơ quan ngang bộ trong thời gian ít nhất là 60 ngày. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo thông tư, đơn vị chủ trì soạn thảo có thể lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác, các chuyên gia, nhà khoa học. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến. Đơn vị soạn thảo phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, tiếp thu ý kiến, hoàn thiện dự thảo. Đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Bộ trưởng về dự thảo thông tư. Đơn vị pháp chế của các Bộ chịu trách nhiệm thẩm định thông tư, trực tiếp tham mưu cho Bộ trưởng về chất lượng của VBQPPL.

35

Như vậy, đơn vị chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản và đơn vị thẩm định văn bản là hai cơ quan ngang cấp, cùng tham mưu cho Bộ trưởng về nội dung của văn bản để đạt được mục tiêu của văn bản. Tuy nhiên, sự xuất hiện không đồng nhất của hai hoạt động tham mưu này, dẫn đến nhiều cách hiểu trong thực tiễn xây dựng và ban hành VBQPPL của Bộ trưởng. Ví dụ, có nhiều trường hợp, người ta cho rằng nhiệm vụ soạn thảo và nhiệm vụ thẩm định không phải là nhiệm vụ tham mưu của hai đơn vị đồng cấp. Đôi khi, việc quá đề cao vai trò gác cổng độc lập của đơn vị pháp chế, coi sản phẩm thẩm định của đơn vị pháp chế là căn cứ để điều chỉnh nội

2.1.4.2. Yêu cầu về nội dung đối với văn bản quy phạm pháp luật của

Bộ trưởng

dung của dự thảo văn bản. Xét về bản chất, tính chất bắt buộc tiếp thu và điều chỉnh hay nói cách khác là vai trò “người gác cổng” của kết quả thẩm định đối dự thảo văn bản là có cơ sở khoa học và logic. Tuy nhiên, để làm được điều này, tính chất bắt buộc tiếp thu và chỉnh sửa dự thảo văn bản phải được chỉ đạo thực hiện bởi chủ thể quản lý, đó là Bộ trưởng. Vì xét cho cùng, vai trò quan trọng của đơn vị pháp chế của các Bộ là tham mưu cho Bộ trưởng về dự thảo văn bản trước khi ban hành. Do đó, việc Bộ trưởng chỉ đạo đơn vị chủ trì soạn thảo chỉnh sửa dự thảo văn bản theo kết quả thẩm định mà bộ phận tham mưu của Bộ trưởng đã thực hiện là điều hoàn toàn hợp lý. Mấu chốt ở hoạt động này là việc tổ chức pháp chế cần xây dựng được một sản phẩm thẩm định có tính thuyết phục cao để thuyết phục Bộ trưởng trong việc chỉ đạo chỉnh sửa dự thảo văn bản. Đồng thời, một sản phẩm thẩm định được thể hiện khoa học, logic, đầy đủ và kịp thời cũng là điểm quan trọng có tính thuyết phục chủ thể soạn thảo tiếp thu và chỉnh lý dự thảo văn bản. Trong trường hợp dự thảo văn bản còn những vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị có liên quan thì đơn vị pháp chế chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan thống nhất ý kiến trước khi trình Bộ trưởng. Bộ trưởng xem xét, ký ban hành thông tư. Từ đó ta thấy, việc xây dựng quy trình xây dựng và ban hành VBQPPL của Bộ trưởng hoàn chỉnh và tuân thủ các bước trong quy trình là yếu tố quan trọng giúp nâng cao chất lượng VBQPPL do Bộ trưởng ban hành.

a) Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp

Tính hợp hiến, hợp pháp của VBQPPL được thể hiện trong các yêu cầu sau:

Một là, các quy phạm pháp luật phải phù hợp với nội dung và mục đích của luật, pháp lệnh và nghị định, đúng với tính chất là văn bản cụ thể hóa các quy định của văn bản cấp trên.

Hai là, nếu là các văn bản ban hành để thực thi chính sách, để giải quyết những vấn đề phát sinh thuộc ngành, lĩnh vực đó thì các quy phạm pháp luật phải phù hợp với quy định của Hiến pháp và các VBQPPL đang có hiệu lực.

Ba là, các quy phạm pháp luật phải được ban hành trong phạm vi thuộc thẩm quyền quản lý. Yêu cầu này đòi hỏi mỗi Bộ trưởng chỉ có quyền ban hành văn bản giải quyết những vấn đề nhất định được giao, không lạm quyền và lẩn tránh trách nhiệm. Việc phân định rõ thẩm quyền quản lý ngành, lĩnh vực giữa các Bộ bảo đảm cho Bộ trưởng thực hiện một cách chủ động, chống sự can thiệp thẩm quyền chồng chéo đối với những vấn đề đòi hỏi có sự can thiệp liên Bộ, tránh tình trạng lạm quyền, lẩn tránh trách nhiệm, làm mất trật tự quản lý hành chính nhà nước.

Bốn là, các dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng phải được ban hành đúng hình

36

thức, thủ tục do pháp luật hiện hành quy định.

b) Bảo đảm tính khả thi

Dự thảo VBQPPL chỉ đạt được tính khả thi khi nó đạt được tính hợp hiến, hợp pháp và tính hợp lý. Tính hợp lý thể hiện ở sự phù hợp của VBQPPL với thực tiễn. Ngược lại, cũng không nên vì lý do hợp lý, phù hợp với nhu cầu thực tiễn mà coi thường tính hợp hiến, hợp pháp của các quy phạm pháp luật. Ví dụ, đối với các quy định về kiến trúc, không thể vì lý do mở rộng không gian sinh hoạt cá nhân của các hộ gia đình mà đưa ra những quy định, cho phép cơi nới, mở rộng diện tích nhà ở trên không, làm mất mỹ quan chung của đô thị, ảnh hưởng đến nhiều vấn đề khác. Văn bản được coi là khả thi khi bảo đảm các yêu cầu:

Một là, nội dung của VBQPPL phải hướng đến bảo đảm lợi ích chung của nhân dân và bảo đảm cân bằng lợi ích của các bên có liên quan nếu có xuất hiện nhiều nhóm lợi ích. Lợi ích là yếu tố tất nhiên trong mỗi VBQPPL. Sẽ không có VBQPPL nào được ban hành mà không mang lại lợi ích cho bất kỳ nhóm chủ thể nào dù ít, dù nhiều. Và nhiệm vụ của Nhà nước là xem xét để tạo ra sự hợp lý về lợi ích của tất cả các các nhóm đối tượng trong xã hội. Khi VBQPPL bảo đảm được lợi ích của các bên liên quan trực tiếp hay gián tiếp thì văn bản đó sẽ đạt được tính khả thi và hiệu quả. Tính khả thi của văn bản chỉ đạt được khi các quy định có tính cưỡng chế và bắt buộc thực hiện phải hợp lý, phù hợp với mong muốn của người dân và đem lại lợi ích chung cho nhân dân. Đặc biệt, VBQPPL phải bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân. Nên hạn chế tối đa các quy phạm vì mang lợi ích chung của một nhóm chủ thể mà ảnh hưởng đến lợi ích và sự phát triển bền vững của cả cộng đồng, tránh vì lợi ích tập thể mà gây thiệt hại cho toàn xã hội.

Hai là, tính khả thi của VBQPPL thể hiện trong mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, đó chính là sự phù hợp giữa nội dung văn bản với các điều kiện kinh tế - xã hội. Trình độ pháp luật luôn có mối tương quan nhất định với trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Nếu nội dung của VBQPPL kịp thời điều chỉnh các vấn đề phát sinh trong thực tiễn, phù hợp với các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu của hoạt động quản lý nhà nước sẽ tạo những “đòn bẩy” thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Ngược lại, nếu nội dung của VBQPPL không phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội thì sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội hoặc không thể đi vào đời sống. Do đó, một VBQPPL chỉ đạt được tính khả thi khi chính VBQPPL đó phải trở thành nhân tố thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

37

Ba là, để bảo đảm tính khả thi của VBQPPL, cần tính toán đến những cú sốc văn hóa có thể xảy ra khi các quy định có hiệu lực. Mỗi quốc gia đều có một nền văn hóa, một phong tục tập quán và truyền thống khác nhau. Trong thời kỳ hội nhập, việc nước ta tham gia các điều ước quốc tế, vận dụng những thành tựu pháp luật của các quốc gia trên thế giới vào điều kiện của Việt Nam là điều tất nhiên. Tuy nhiên, khi đưa những quy định này vào Việt Nam, nhà quản lý cần tính toán đến những cú sốc văn hóa có thể xảy ra do những khác biệt về truyền thống văn hóa, đạo đức, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo đem lại.

Bốn là, tính khả thi còn thể hiện ở tính hợp lý của văn bản, đó là việc VBQPPL cần ban hành đúng lúc và phù hợp với yêu cầu quản lý. Trường hợp không cần thiết mà vẫn ban hành VBQPPL, hoặc văn bản được ban hành điều chỉnh những vấn đề không phải là vấn đề có tính cấp thiết của xã hội. Khi đó, văn bản không những không mang lại hiệu quả mà thậm chí còn gây thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần, mà ít nhất là sự thiệt hại đối với ngân sách nhà nước.

Bên cạnh đó, khác với tính chất của các quy phạm pháp luật nằm trong luật, pháp lệnh và nghị định, các quy phạm pháp luật chứa đựng trong VBQPPL của Bộ trưởng phải có tính linh hoạt, cụ thể, chi tiết, khả thi để những đối tượng có liên quan có thể áp dụng các quy phạm pháp luật vào giải quyết các vấn đề thực tiễn một cách dễ dàng. Đây cũng là một trong những yêu cầu để đạt được tính khả thi của văn bản khi triển khai tổ chức thực hiện.

Năm là, để các nội dung của VBQPPL được thực thi có hiệu quả trong thực tế, văn bản phải tính tới sự phù hợp với trình độ, năng lực của nhà quản lý cũng như khả năng thực thi của các đối tượng có liên quan và khả năng chi trả của ngân sách nhà nước. Nếu đặt ra các quy định vượt quá khả năng kinh tế thì không có cơ sở, điều kiện vật chất để thực hiện, tức là văn bản không có tính khả thi. Đồng thời, phải nắm vững điều kiện, khả năng mọi mặt của đối tượng thực hiện các quy định trong văn bản nhằm xác lập trách nhiệm của họ, cũng như những chế tài xử phạt cụ thể trong VBQPPL.

Sáu là, tính khả thi của VBQPPL còn thể hiện trong kỹ thuật soạn thảo văn bản pháp luật. Tức là, tính khả thi của VBQPPL còn được xem xét dưới góc độ pháp lý thông qua việc sử dụng ngôn ngữ, xây dựng kết cấu văn bản, bố cục logic, chặt chẽ. Các thuật ngữ pháp lý được sử dụng chính xác, một nghĩa; cách diễn đạt, trình bày nội dung văn bản phải cô đọng, khoa học, dễ hiểu, phù hợp với nhận thức của đông đảo quần chúng nhân dân để tạo ra sự thuận lợi trong việc thực hiện VBQPPL trên thực tế. Trong các yếu tố thuộc kỹ thuật soạn thảo văn bản thì việc sử dụng ngôn ngữ có tác động trực tiếp và khá sâu sắc tới tính khả thi của văn bản. Vì ngôn ngữ là phương tiện biểu đạt ý chí của chủ thể ban hành văn bản nên sự thể hiện ý chí đó có được rõ ràng, chặt chẽ, chính xác hay không là lệ thuộc vào kỹ năng của người soạn thảo trong việc sử dụng ngôn ngữ. Bên cạnh đó, việc phân chia, sắp xếp văn bản thành đề mục nhỏ hơn, có phối hợp với việc đánh số, đặt tên, đặt nhan đề cho các đề mục đó; việc xác lập cơ cấu hình thức của văn bản cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới tính logic, sự hoàn thiện của văn bản, ảnh hưởng tới tâm lý, tình cảm của đối tượng quản lý và vì vậy cũng gián tiếp ảnh hưởng tới hiệu lực thực tế của VBQPPL.

c) Bảo đảm tính thống nhất

38

Tính thống nhất của dự thảo VBQPPL thể hiện ở tính thống nhất, đồng bộ của các quy phạm pháp luật với chính sách đã được thông qua; chính sách chung của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực mà dự thảo văn bản điều chỉnh và tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Tính thống nhất còn thể hiện ở sự đồng bộ về nội dung của dự thảo VBQPPL với hệ thống pháp luật mà nó tham gia. Nội dung của VBQPPL phải tính đến các yếu tố chính trị, văn hóa, xã hội, phải căn cứ vào mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài, phải kết hợp giữa tác dụng trực tiếp và gián tiếp, kết quả, mục tiêu, nhiệm vụ cần đạt được. Các quy định mới phải phù hợp, đồng bộ với những quy định đã có.

Tính thống nhất còn biểu hiện ở việc VBQPPL cần bảo đảm những quy phạm pháp luật mà nó chứa đựng phải chặt chẽ, khoa học, được sắp xếp có trật tự để áp dụng giải quyết vấn đề thực tiễn cũng phải bảo đảm tính logic. Nếu quy trình giải quyết vấn đề mà các quy phạm đưa ra không logic và rõ ràng, thì sẽ rất khó trong việc quản lý được kết quả đầu ra, tức là kết quả thực thi văn bản.

d) Bảo đảm tính tương thích với các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên

Nội dung của VBQPPL do Bộ trưởng ban hành phải bảo đảm tính tương thích

e) Bảo đảm trong những quy định của luật hoặc những nội dung được ủy quyền

với các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Đối với các VBQPPL của Bộ trưởng để cụ thể hóa quy định của Luật, Pháp lệnh và Nghị định, hay nói cách khác là thực hiện nhiệm vụ đã được giao trong VBQPPL có giá trị pháp lý cao hơn, việc bảo đảm tính tương thích với các điều ước quốc tế mà Việt Nam gia nhập là điều đã được bảo đảm từ văn bản lập pháp. Đối với những văn bản được ban hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các Bộ, chính là những văn bản lập quy, việc bảo đảm tính tương thích với các điều ước quốc tế là điều cần chú trọng. Việc này cần được triển khai thực hiện từ quá trình dự thảo văn bản cho đến quá trình thẩm định văn bản. Để từ đó, các quy định khi ban hành cần bảo đảm tính thống nhất trong toàn bộ hệ thống pháp luật Việt Nam và tính tương thích với các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, hướng tới xây dựng hành lang pháp lý thực sự hiệu quả để phát triển kinh tế xã hội đất nước.

Nội dung của VBQPPL phải thuộc nội dung mà chủ thể ban hành có thẩm

quyền quản lý, bao gồm bốn nội dung cơ bản sau:

Một là, những vấn đề được giao trong luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Tức là sử dụng hình thức thông tư để cụ thể hoá những nội dung được giao trong VBQPPL có giá trị pháp lý cao hơn. Tức là, nội dung của dự thảo VBQPPL phải thể hiện đúng tinh thần của luật, pháp lệnh, nghị định mà văn bản đó chịu trách nhiệm cụ thể hóa. Các nội dung của thông tư phải thống nhất với các nội dung mà văn bản luật, pháp lệnh, nghị định đã quy định, các quy định của thông tư chỉ mang tính chất cụ thể hóa chứ không mang tính tính mới hay tính đột phá. Vì điều này đã được triển khai xây dựng từ quá trình xây dựng chính sách.

Hai là, những vấn đề được giao để thực thi chính sách.

Ba là, quy định về quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật

39

và điều chỉnh những vấn đề phát sinh thuộc ngành, lĩnh vực Bộ phụ trách.

Bốn là, những biện pháp để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và

những vấn đề khác do Chính phủ giao.

2.1.4.3. Yêu cầu về thể thức đối với văn bản quy phạm pháp luật của

Bộ trưởng

Nội dung của VBQPPL phải phản ánh được các chức năng cơ bản của pháp luật, đó là: chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội, chức năng bảo vệ quan hệ xã hội, chức năng giáo dục, chức năng thông tin, chức năng pháp lý, chức năng quản lý. Đó là việc định ra khung pháp lý quy định khả năng hành vi của con người. Ngoài các quy định về ngăn cấm, cho phép, khuyến khích, quy định về quyền và nghĩa vụ qua lại giữa các chủ thể, thì nội dung của VBQPPL cần có những quy định về chế tài để xử lý khi các hành vi trái pháp luật xảy ra, được nhà nước bảo đảm thực hiện. Các thông tin được ghi nhận và phản ánh qua các quy phạm pháp luật phải chính xác và có giá trị pháp lý.

Thể thức của VBQPPL phải tuân thủ những quy định pháp luật hiện hành về bố cục và thể thức văn bản. Đây là nội dung đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Trong thời gian qua, việc tuân thủ các quy định về thể thức văn bản ngày càng đi vào nề nếp, các văn bản được ban hành bảo đảm tính khuôn mẫu cần có. Để bảo đảm yêu cầu về hình thức đối với VBQPPL, cần kể đến những văn bản chính sau:

Nghị quyết 1139/2007/UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 03 tháng 07 năm 2007 về việc ban hành Quy chế về kỹ thuật trình bày dự thảo VBQPPL của Quốc hội.

Thông tư 25/2011/TT-BTP của Bộ trưởng Tư pháp ban hành ngày 27 tháng 12 năm 2011 về thể thức, kỹ thuật trình bày VBQPPL của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và VBQPPL liên tịch.

2.1.4.4. Yêu cầu về ngôn ngữ đối với văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

Đối với nhóm VBQPPL của Bộ trưởng, các yêu cầu về thể thức và kỹ thuật trình bày một VBQPPL hiện nay đã được quy định rõ ràng và khoa học tại thông tư 25/2011/TT-BTP. Việc luận án đề cập đến yêu cầu về thể thức trong việc thẩm định VBQPPL của Bộ trưởng chỉ mang tính chất hệ thống hóa và hoàn thiện các yêu cầu đối với việc nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng.

40

Ngôn ngữ của VBQPPL là hệ thống những từ và quy tắc kết hợp chúng trong tiếng Việt, theo văn phong hành chính – công vụ [58, tr.51], được Nhà nước sử dụng để thiết lập nên các VBQPPL. Đây là phương tiện dùng để giao tiếp giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Để tạo nên những VBQPPL có tính khoa học, logic, mạch lạc, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện thì việc sử dụng các đơn vị ngôn ngữ trong quá trình xây dựng VBQPPL của Bộ trưởng là rất quan trọng và phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau:

Một là, nhà quản lý cần lựa chọn các từ, nghĩa có tính chính xác cao; tạo lập các câu có kết cấu ngữ pháp chặt chẽ, hoàn chỉnh, trình bày cụ thể, rõ ràng để phản ánh hoàn chỉnh nhất ý chí của chủ thể quản lý vào văn bản và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thi hành văn bản hiểu được đúng đắn, đầy đủ nội dung của VBQPPL.

Hai là, sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt để soạn thảo VBQPPL. Đây vừa là yêu cầu mang tính pháp lý, vừa là yêu cầu mang tính khoa học. VBQPPL được viết bằng ngôn ngữ tiếng Việt trong sáng sẽ góp phần quan trọng trong việc phổ biến nội dung văn bản tới nhiều người và nhiều người cùng hiểu được nội dung của văn bản, nhờ đó, quá trình chuyển tải ý chí của chủ thể quản lý nhà nước mới đạt được kết quả cao nhất. Vì lẽ đó, VBQPPL phải được viết bằng tiếng Việt trong sáng, phải tuân theo những quy tắc chung của tiếng Việt, không thể nghiên cứu ngôn ngữ pháp luật tách rời ngôn ngữ dân tộc. Việc sử dụng ngôn ngữ Tiếng việt trong sáng còn thể hiện ở chỗ: Lựa chọn và sử dụng từ đúng ngữ nghĩa, đúng nghĩa ngữ pháp [58, tr.56]. Sử dụng từ đúng văn phong hành chính – công vụ [58, tr.51]. Tránh sử dụng từ ngữ phổ thông, trung tính, thuộc văn viết, từ thuộc phong cách khẩu ngữ. Tránh sử dụng từ cổ, từ mới, từ ngữ địa phương, từ lóng [58, tr.57]. Tránh sử dụng ngôn ngữ nói trong văn bản. Sử dụng đúng và hợp lý các thuật ngữ chuyên ngành, từ Hán – Việt và từ gốc nước ngoài [58, tr.57]. Thiết lập câu theo đúng ngữ pháp tiếng Việt, bảo đảm có đầy đủ các thành phần của câu, ngoại trừ những trường hợp câu đặc biệt.

Ba là, ngôn ngữ sử dụng trong VBQPPL là ngôn ngữ chuẩn mực theo văn phong hành chính – công vụ [58, tr.51]: Đặc thù của VBQPPL là mang tính quyền lực nhà nước và ngôn ngữ của VBQPPL là công cụ hữu hiệu để thể hiện điều đó. Do đó, ngôn ngữ được sử dụng trong VBQPPL cũng phải đáp ứng những yêu cầu nhất định để diễn đạt các chủ trương, chính sách và các quy định cụ thể. Chuẩn mực văn phong hành chính – công vụ thể hiện như sau:

- Bảo đảm tính trang nghiêm [58, tr.55]: Ngôn ngữ được sử dụng trong VBQPPL của Bộ trưởng bảo đảm tính trang nghiêm, bao gồm sự nghiêm túc và lịch sự, đảm bảo sự thiện chí và tự giác thực hiện ở những đối tượng có liên quan, hướng đến tính thượng tôn của pháp luật. Ngược lại, nếu ngôn ngữ thiếu nghiêm túc sẽ ảnh hưởng lớn đến sự trang nghiêm, uy quyền của hoạt động quản lý nhà nước, tạo ra tâm lí coi thường pháp luật, đồng thời có thể ảnh hưởng tới tính chính xác của văn bản. Do đó, khi soạn thảo VBQPPL của Bộ trưởng, người viết chú ý không sử dụng khẩu ngữ, tiếng lóng, tiếng tục; tránh dùng những từ thô thiển, thiếu nhã nhặn, đả kích hoặc châm biếm. Đồng thời, nên tránh sử dụng các yếu tố ngôn ngữ mang sắc thái biểu cảm, văn vần hay lối viết văn hoa, sáo rỗng, cường điệu hóa.

41

- Bảo đảm tính chính xác, rõ ràng [58, tr.52]: VBQPPL của Bộ trưởng phải được viết sao cho mọi người có thể hiểu rõ ràng và chính xác đúng như nội dung mà văn bản muốn truyền đạt. Việc sử dụng ngôn ngữ chính xác giúp thể hiện ý chí của nhà quản lý được rõ ràng, tạo cho người tiếp nhận văn bản một cách hiểu chung, thống nhất về ý đồ được ghi nhận trong VBQPPL.

+ Tính chính xác, rõ ràng được thể hiện ở việc sử dụng đúng các âm, vần, tiếng, từ, chữ viết hoa, viết tắt, tên riêng tiếng Việt, tên riêng tiếng nước ngoài... theo chuẩn quốc gia. Việc mắc lỗi chính tả trong VBQPPL sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sự chính xác của pháp luật đồng thời có thể giảm uy tín của nhà quản lý.

+ Tính chính xác, rõ ràng được thể hiện ở sự thống nhất về nghĩa của các thuật ngữ trong VBQPPL với các VBQPPL có giá trị pháp lý cao hơn, hoặc các văn bản mà nó hướng dẫn thi hành, bao gồm cả nghĩa từ vựng và nghĩa ngữ pháp. Bên cạnh đó, trong VBQPPL, mỗi từ, mỗi ngữ được sử dụng phải được hiểu và chỉ được hiểu theo một nghĩa nhất định. Không được sử dụng từ đa nghĩa để tránh tình trạng có nhiều cách hiểu khác nhau về cùng một quy định của pháp luật.

+ Tính chính xác, rõ ràng của văn bản được thể hiện ở việc thiết lập và sử dụng câu. Vì là văn bản có tính chất hướng dẫn và quy định chi tiết, do đó cách hành văn trong VBQPPL của Bộ trưởng nên viết những câu ngắn gọn, rõ ràng, đủ hai thành phần nòng cốt (chủ ngữ và vị ngữ) để bảo đảm tính chính xác cho ý câu diễn đạt. Câu văn cần ngắn gọn, chặt chẽ, logic, đúng ngữ pháp và thể hiện đúng mục đích của chủ thể ban hành văn bản. Đặc biệt, câu văn và đoạn văn trong VBQPPL phải có tính đơn nghĩa.

- Bảo đảm tính phổ thông, đại chúng [58, tr.54]: VBQPPL của Bộ trưởng phải được soạn thảo bằng ngôn ngữ phổ thông, trong sáng. Đối với các yếu tố ngôn ngữ nước ngoài nếu có, thì cần được Việt hóa tối ưu. Đồng thời, câu phải được viết ngắn gọn, các câu, các đoạn phải diễn đạt trọn vẹn ý tứ. Bên cạnh đó, việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt được coi là một biểu hiện của tính phổ thông cần phải coi trọng. Nhóm từ cổ và từ Hán – Việt tuy vẫn được sử dụng nhưng cần hạn chế và cần thỏa mãn những điều kiện nhất định, đồng thời phải được Nhà nước xác định nghĩa một cách rõ ràng. Ngoài ra, không lạm dụng việc sử dụng các thuật ngữ pháp lý, các thuật ngữ chuyên ngành bởi nó là ngôn ngữ chuyên ngành nên không phải đều dễ hiểu đối với mọi đối tượng. Trường hợp bắt buộc phải dùng những thuật ngữ chuyên ngành thì cần có phần giải thích (đặt trong ngoặc đơn).

- Bảo đảm tính thống nhất: Trong cùng một VBQPPL và trong cả hệ thống VBQPPL đều phải bảo đảm sự thống nhất khi sử dụng các từ, ngữ, các thuật ngữ chuyên ngành nhằm bảo đảm tính thống nhất cho ngôn ngữ trong một VBQPPL và giữa VBQPPL của Bộ trưởng với các văn bản có giá trị pháp lý cao hơn và những văn bản pháp lý khác.

42

- Bảo đảm tính khách quan [58, tr.54]: Tính khách quan thể hiện ở sự vô nhân xưng trong cách dùng từ vì VBQPPL là tiếng nói của quyền lực nhà nước, chứ không phải là tiếng nói riêng của một cá nhân hoặc một nhóm người. Bên cạnh đó, người soạn thảo không được tự ý “lồng ghép” những quan điểm, ý kiến của riêng của mình vào nội dung văn bản, mà phải nhân danh tổ chức hoặc cơ quan công quyền, thể hiện ý chí của chính sách vào văn bản.

- Bảo đảm tính khuôn mẫu [58, tr.55]: Văn bản cần được trình bày, sắp xếp bố cục nội dung theo khuôn mẫu, thể thức quy định. Tính khuôn mẫu còn thể hiện ở việc sử dụng các thuật ngữ hành chính, thuật ngữ pháp luật chuyên ngành. Ngôn ngữ của VBQPPL phải được sử dụng theo những chuẩn mực nhất định và tuân theo những chuẩn mực đó như nguyên tắc bất thành văn.

2.2. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trƣởng

2.2.1. Khái niệm thẩm định và ý nghĩa của thẩm định trong quy trình xây

dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

2.2.1.1. Khái niệm thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của

Bộ trưởng

Trong quá trình xây dựng VBQPPL, chủ thể soạn thảo nghiên cứu kỹ lưỡng những vấn đề ở mọi khía cạnh để hoàn thành bản dự thảo, tuy nhiên, chất lượng của dự thảo VBQPPL mới đạt ở mức độ tương đối. Để đánh giá được tính hợp hiến, hợp pháp, tính khả thi, tính thích đáng, tính hiệu lực, hiệu quả của VBQPPL và quyết định văn bản có được ban hành hay không thì phải có quá trình xem xét, kiểm tra, đánh giá khách quan, độc lập với quá trình soạn thảo văn bản. Quá trình đó gọi là quá trình thẩm định dự thảo VBQPPL. Đây là hoạt động có tính bắt buộc trong quy trình xây dựng và ban hành VBQPPL.

Về mặt pháp lý, khái niệm thẩm định được Điều 1, Quy chế thẩm định dự án, dự thảo VBQPPL (Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ) quy định: Thẩm định dự án, dự thảo VBQPPL (sau đây gọi chung là dự án, dự thảo) là hoạt động xem xét, đánh giá về nội dung và hình thức của dự án, dự thảo nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của dự án, dự thảo trong hệ thống pháp luật.

Về lý thuyết, bản chất của thẩm định là quá trình tư duy logic có tính phản biện, được thực hiện để đánh giá chất lượng dự thảo văn bản trước khi văn bản được ban hành, nhằm phát hiện những hạn chế của dự thảo. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tiếp cận hoạt động thẩm định dưới góc độ quản lý hành chính công, tác giả xây dựng khái niệm thẩm định dự thảo VBQPPL như sau:

Thẩm định dự thảo VBQPPL là quy trình, thủ tục được thực hiện bởi cơ quan chức năng nhằm nghiên cứu, xem xét, đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện về mặt pháp lý, nội dung, hình thức và các yếu tố cấu thành của dự thảo văn bản ảnh hưởng đến các tính chất và chức năng cần có của văn bản để quyết định việc ban hành và thực thi văn bản.

43

Thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng là quá trình tư duy logic phản biện của chủ thể thẩm định, giúp Bộ trưởng nghiên cứu, xem xét, đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện về mặt pháp lý, nội dung, hình thức và các yếu tố cấu thành của dự thảo văn bản ảnh hưởng đến các tính chất và chức năng cần có của văn bản để Bộ trưởng quyết định việc ban hành văn bản.

Thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng nhằm hướng đến mục tiêu là nghiên cứu, xem xét và đánh giá những vấn đề cơ bản, quan trọng trực tiếp liên quan đến chất lượng về nội dung, hình thức, thẩm quyền của dự thảo văn bản được thẩm định như tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, khả thi, thích đáng về nội dung và hình thức của dự thảo VBQPPL. Từ đó, hướng tới việc nâng cao chất lượng của văn bản khi văn bản được ban hành, giúp cho văn bản đạt được tính hiệu lực, hiệu quả khi tổ chức triển khai thực hiện. Mục tiêu của thẩm định gắn liền với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chủ thể ban hành văn bản.

2.2.1.2. Ý nghĩa của thẩm định trong quy trình xây dựng và ban hành văn bản

quy phạm pháp luật của Bộ trưởng và trong hoạt động quản lý nhà nước

Thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng là hoạt động quan trọng, xem xét dự thảo văn bản ở mức độ toàn diện và khách quan nhất. Thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, cụ thể:

- Kết quả thẩm định dự thảo VBQPPL là một trong các căn cứ để nhà quản lý quyết định việc có hay không ban hành một VBQPPL. Xét về mặt logic khoa học hành chính, ý nghĩa này của hoạt động thẩm định là rất quan trọng. Tuy nhiên, trên thực tế triển khai hoạt động thẩm định, đơn vị thẩm định vẫn chưa phát huy được hết ý nghĩa quan trọng từ hoạt động của mình. Do sự chi phối của chủ thể ban hành và sự tác động của đơn vị chủ trì soạn thảo, nên chủ thể thẩm định trên thực tế vẫn chưa phát huy được nhiệm vụ và vai trò của “người gác cổng” mà mình đang đảm nhận.

- Kết quả thẩm định là cơ sở để kiểm tra, rà soát và quy trách nhiệm cho những bên liên quan đến chất lượng của các quy phạm pháp luật. Những chủ thể nào sẽ chịu trách nhiệm đối với chất lượng của VBQPPL khi được ban hành. Trách nhiệm ở đây sẽ bao gồm cả trách nhiệm của chủ thể soạn thảo, trách nhiệm của chủ thể thẩm định và trách nhiệm của người có thẩm quyền ký ban hành. Chủ thể soạn thảo có trách nhiệm bảo đảm chất lượng của bản thảo khi đem ra thẩm định trước cơ quan chức năng. Chủ thể thẩm định chịu trách nhiệm về chất lượng của văn bản sau khi thẩm định, đồng thời chịu trách nhiệm đối với báo cáo thẩm định và kết quả thẩm định. Chủ thể ký ban hành văn bản sẽ chịu trách nhiệm về chất lượng văn bản khi được ban hành. Nếu có khiếu nại về văn bản thì trách nhiệm chính sẽ thuộc về chủ thể ký ban hành văn bản, dựa trên cơ sở thẩm định dự thảo của chủ thể thẩm định. Chủ thể thẩm định và chủ thể soạn thảo sẽ chịu trách nhiệm liên đới.

- Thẩm định dự thảo VBQPPL là cơ sở để kiểm tra các quy phạm pháp luật, bảo đảm các quy định đưa ra có bảo đảm đúng với chính sách đã được thông qua. Đồng thời, hoạt động này giúp kiểm tra, đánh giá các quy phạm pháp luật có bảo đảm tính hợp hiến, tính thống nhất, đồng bộ, tính thích đáng, tính khả thi, tính hiệu lực, hiệu quả so với các điều kiện thực tế.

- Kiểm soát được chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng giúp Chính phủ, Bộ trưởng và các nhà quản lý có thể nâng cao chất lượng của các VBQPPL do Bộ trưởng ban hành. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng 44

cao chất lượng hoạt động quản lý, nhằm tạo ra hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực và của đất nước. Đây là cơ sở để xác định phương hướng tổ chức thực hiện và đánh giá tác động của văn bản đến đời sống xã hội và các đối tượng có liên quan.

2.2.1.3. Nguyên tắc thẩm định

Để phát huy ý nghĩa của hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ

trưởng, hoạt động này cần tiến hành trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản sau:

Nguyên tắc bảo đảm tính mục đích: Việc thẩm định dự thảo VBQPPL cần hướng tới mục đích mà văn bản đó điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh của VBQPPL do Bộ trưởng ban hành có hướng tới mục đích chung của chính sách hay mục đích của quy phạm gốc mà nó cụ thể hóa và hướng dẫn thi hành hay không. Thực trạng VBQPPL được ban hành không nhằm giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, thậm chí có những văn bản được ban hành mà người ta không biết nó được ban hành để làm gì. Chúng gây ra sự tốn kém cho ngân sách nhà nước, và có thể làm đảo lộn trật tự vốn có của xã hội hoặc đảo lộn cuộc sống và thói quen sinh hoạt của người dân, hoặc đảo lộn những giá trị truyền thống được hình thành lâu đời.

Nguyên tắc lợi ích: Tính chất của VBQPPL nói chung và các quy phạm pháp luật nói riêng phải hướng tới lợi ích của nhóm đối tượng chịu sự điều chỉnh và lợi ích của số đông. Nguyên tắc này định hướng và giảm thiểu tối đa tình trạng lợi dụng thẩm quyền hay kẽ hở của luật để đưa vào lợi ích nhóm nhỏ hoặc lợi ích của cá thể. Nguyên tắc này, đòi hỏi các nhà thẩm định khi thực thi nhiệm vụ phải xét tới vấn đề có hay không việc xuất hiện lợi ích nhóm khi văn bản này được ban hành. Ví dụ: Ngày 22 tháng 12 năm 2014, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư số 22/2014/TT-BTTTT ban hành quy hoạch kho số viễn thông. Theo quy định của thông tư này, có hai nội dung cần thay đổi. Một là, 59/63 tỉnh, thành trên cả nước sẽ phải thay đổi mã vùng điện thoại cố định. Hai là, chuyển đầu số di động, từ thuê bao 11 số chuyển thành 10 số. Việc thay đổi này có thực sự cần thiết tại thời điểm hiện tại, và có hay không việc xuất hiện lợi ích nhóm. Những đối tượng nào được hưởng lợi và những bên nào chịu thiệt hại từ những quy định này. Văn bản có tính thích đáng không và chứng minh được tính cần thiết phải ban hành văn bản trên các phương diện thực tiễn, pháp lý và khoa học. Trong khi đó, nhiều ý kiến của doanh nghiệp và người dân lo ngại rằng việc thay đổi mã vùng cũng gây nhiều xáo trộn đến hoạt động của họ.

45

Nguyên tắc pháp lý: Việc thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng phải dựa trên những căn cứ pháp lý quy định đối với công tác thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng. Ngoài ra, trong quá trình triển khai thẩm định dự thảo văn bản quy phạm của Bộ trưởng, chủ thể thẩm định còn phải căn cứ vào những văn bản có giá trị pháp lý cao hơn, đó là Hiến pháp, luật và thông tư.

Nguyên tắc khoa học: Quá trình thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng phải dựa trên một trình tự khoa học với những phương pháp và kỹ thuật mang tính khoa học. Tính khoa học ở đây được thể hiện ở những học thuyết mà các phương pháp vận dụng để tìm ra vấn đề, có thể là sự logic, mạch lạc của vấn đề hay là trình tự rõ ràng để triển khai phương pháp và kỹ thuật thẩm định từng nội dung.

Nguyên tắc kịp thời: Mặc dù cần phải thực hiện và bảo đảm rất nhiều nội dung phức tạp nhưng tính kịp thời của hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành vẫn cần được đặt lên hàng đầu. Vì tính kịp thời của hoạt động thẩm định còn có nhiều hệ lụy đối với tính kịp thời của văn bản và tính kịp thời của việc điều chỉnh những vấn đề phát sinh đang đặt ra.

Nguyên tắc hiệu quả: Mặc dù phải tuân thủ nguyên tắc kịp thời trong điều kiện có rất nhiều vấn đề phức tạp nằm trong nội dung thẩm định. Tuy nhiên, chủ thể thực hiện thẩm định vẫn phải bảo đảm và tuân thủ tuyệt đối nguyên tắc hiệu quả. Tức là, hoạt động thẩm định phải đem lại hiệu quả rõ rệt đối với chất lượng của dự thảo văn bản. Đây chính là nguyên tắc mà hiện nay hoạt động thẩm định đang vướng mắc nhiều nhất. Về mặt quy trình, hoạt động thẩm định vẫn được thực hiện theo trình tự thủ tục quy định, tuy nhiên, tình trạng để “lọt lưới” văn bản vẫn còn phổ biến, đơn vị thẩm định chưa phát huy được vai trò và sức mạnh từ hoạt động của mình. Tính hiệu quả ở đây còn biểu hiện ở chi phí đầu vào so với kết quả đầu ra. Làm sao để chi phí đầu vào là hợp lý nhất và kết quả đầu ra là lớn nhất.

Nguyên tắc độc lập: Tính độc lập tương đối là một trong những nội dung mới mang tính quan trọng mà luận án đề cập. Như chúng ta biết, hiện nay, tính độc lập tương đối của chủ thể thẩm định vẫn chưa được xác định rõ ràng và phát huy hiệu quả. Đó là tính độc lập tương đối so với chủ thể soạn thảo và chủ thể ban hành. Sự độc lập ở đây bao gồm cả sự độc lập về chính trị và sự độc lập về tài chính. Đây là nguyên tắc mà hiện nay chúng ta chưa thực hiện được. Khi trên thực tế, cấp trên trực tiếp của chủ thể thẩm định là chủ thể ban hành văn bản, có quyền đánh giá về mặt công tác và có quyền quyết định về tài chính đối với chủ thể thẩm định.

Nguyên tắc toàn diện và tổng hợp: Văn bản cần được xem xét một cách toàn diện, đánh giá đúng giá trị của chúng trên từng phương diện cụ thể của một văn bản, đó là các yêu cầu về thẩm quyền ban hành, nội dung, thể thức và ngôn ngữ, văn phong của văn bản và trên những phương diện mà văn bản tác động, điều chỉnh [111, tr.213]. Tránh đánh giá văn bản một cách phiến diện và cục bộ mà cần nghiên cứu thẩm định chúng trong một chỉnh thể các mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.

2.2.2. Vai trò của hoạt động thẩm định

Thẩm định dự thảo VBQPPL nói chung và thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng nói riêng là nhiệm vụ không thể thiếu trong công tác văn bản, một lĩnh vực quan trọng trong quản lý nhà nước của các Bộ. Xét về bản chất, thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng là hoạt động góp phần hoàn thiện nâng cao chất lượng VBQPPL của Bộ trưởng, một công cụ quản lý quan trọng của các Bộ, ngành. Hoạt 46

động thẩm định có tác động tích cực lên quá trình soạn thảo VBQPPL và quy mô của việc thực thi pháp luật. Việc thẩm định khoa học với nội dung, trình tự, thủ tục, phương pháp, kỹ thuật cụ thể sẽ tạo thành những chuẩn mực khuôn thước để chủ thể soạn thảo quy chiếu khi soạn thảo dự thảo văn bản. Do đó, hoạt động thẩm định góp phần tạo lòng tin và có tính khích lệ chủ thể soạn thảo văn bản tạo ra những dự thảo văn bản với sự đầu tư kỹ lưỡng và tính chuẩn mực cao hơn.

Hoạt động thẩm định xem xét toàn diện dự thảo VBQPPL ở các khía cạnh: thẩm quyền, trình tự, nội dung, hình thức của văn bản. Từ đó, chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản sẽ đánh giá được những mặt được và chưa được của dự thảo VBQPPL, từ đó đề xuất những biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng dự thảo văn bản quy phạm pháp và có những điều chỉnh kịp thời trước khi ký ban hành.

Hoạt động thẩm định giúp xem xét và xác định các nội dung của VBQPPL đã đúng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chưa; có trái với các quy định của cấp trên hay không, có phù hợp với thực tế và có tính khả thi cao không. Với tư cách là “cơ quan tham mưu”, là “người gác cổng”, các chủ thể có thẩm quyền thẩm định dự thảo VBQPPL tiến hành hoạt động thẩm định dự thảo văn bản có trách nhiệm đưa ra những nhận xét, đánh giá một cách nhanh nhất, toàn diện nhất và trọng tâm nhất. Điều này hướng tới việc giúp chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản đưa ra quyết định đồng ý hay không đồng ý với vấn đề của dự thảo một cách xác đáng và hiệu quả nhất. Với những đánh giá, nhận xét bài bản mà hoạt động thẩm định đem lại, chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản sẽ tiếp cận được với dự thảo VBQPPL một cách nhanh nhất, sâu nhất, và trọng tâm nhất. Hoạt động thẩm định giúp cho nhà quản lý có căn cứ để trả lời nhanh chóng, chính xác và thỏa đáng câu hỏi đồng ý hay không đồng ý với những vấn đề mà dự thảo đưa ra, phục vụ cho việc có hay không đưa ra quyết định ký ban hành dự thảo văn bản.

Bên cạnh đó, hoạt động thẩm định giúp chủ thể ban hành VBQPPL đánh giá mặt được và chưa được của dự thảo VBQPPL, từ đó có những biện pháp điều chỉnh hợp lý. Báo cáo thẩm định vừa có vai trò là căn cứ để chủ thể soạn thảo tiếp thu những tham vấn của chủ thể thẩm định, vừa là căn cứ giúp chủ thể soạn thảo định hướng ngay từ đầu cho hoạt động soạn thảo của mình. Các bước từ chuẩn bị dự thảo đến trình dự thảo đều ảnh hưởng đến khâu thẩm định dự thảo và ngược lại kết quả thẩm định dự thảo cũng có tác động đến những bước trên. Hoạt động thẩm định góp phần quan trọng giúp cho chủ thể soạn thảo nâng cao được ý thức trách nhiệm của mình trong việc bảo đảm chất lượng của dự thảo VBQPPL.

Hoạt động thẩm định vừa có vai trò như một hoạt động hậu kiểm kết quả làm việc của chủ thể soạn thảo, lại vừa có vai trò là hoạt động tiền kiểm trước khi chủ thể có thẩm quyền ký ban hành văn bản. Do đó, hoạt động thẩm định góp phần không nhỏ trong việc nâng cao trách nhiệm của chủ thể soạn thảo.

47

Hoạt động thẩm định có vai trò duy trì, bảo đảm, nâng cao sự phối hợp và giám sát lẫn nhau giữa những chủ thể có thẩm quyền trong hoạt động xây dựng và

ban hành VBQPPL của Bộ trưởng. Khi hoạt động thẩm định được triển khai bài bản và triệt để sẽ tạo nên những tác động tích cực đến giai đoạn chuẩn bị và lập dự thảo.

Sản phẩm của hoạt động thẩm định là một trong những công cụ hữu hiệu để nhà quản lý có thể quản lý chất lượng thông tư và chất lượng thẩm định thông tư. Trước khi ban hành, nếu văn bản được đánh giá toàn diện và hiệu quả sẽ tạo tiền đề tốt cho chất lượng của văn bản và tính hiệu lực, hiệu quả khi tổ chức thực hiện văn bản, cũng như quá trình đánh giá văn bản sau khi ban hành. Có thể nói, đây là hoạt động mang tính chuyên biệt cao, thực chất là hoạt động đánh giá tiền khả thi, vì hoạt động đánh giá văn bản diễn ra khi mọi vấn đề vẫn đang còn đang ở dạng dự thảo.

2.2.3. Quy trình thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của

Bộ trưởng

Quy trình thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng là sự kết cấu chặt chẽ, có tính hệ thống và logic giữa các bước của hoạt động thẩm định. Đây là kế hoạch được vạch ra chi tiết, rõ ràng, với hệ thống các bước thực hiện được sắp xếp theo trật tự chặt chẽ và bố cục phù hợp với các quy tắc cơ bản đã được xác định. Luận án mô tả bản chất của quy trình thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng như sau:

- Tiếp nhận hồ sơ thẩm định;

- Xác định vấn đề của VBQPPL cần thẩm định;

- Xác định vấn đề cần thẩm định, mục đích của việc thẩm định, phạm vi cần

thẩm định, phương pháp, kỹ thuật dự kiến sử dụng để thẩm định dự thảo VBQPPL;

- Lập kế hoạch thẩm định dự thảo VBQPPL;

- Thu thập thông tin và dữ liệu phục vụ cho hoạt động thẩm định;

- Xử lý thông tin, sử dụng phương pháp và kỹ thuật để phân tích, đánh giá,

thẩm định dự thảo VBQPPL;

- Soạn thảo văn bản trình bày kết quả thẩm định;

- Hoàn thiện hồ sơ thẩm định.

Về cơ bản, quy trình này có nhiều nét tương đồng với quy trình thẩm định hiện hành. Tuy nhiên, sau khi nghiên cứu cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng, luận án hướng tới hoàn thiện và mô tả chi tiết nội dung của quy trình thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng, đồng thời sơ đồ hóa toàn bộ các bước trong quy trình này.

2.2.4. Nội dung thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của

Bộ trưởng

48

Để bảo đảm các yêu cầu về chất lượng đối với một VBQPPL của Bộ trưởng, cần xây dựng các nội dung mà chủ thể thẩm định cần thực hiện. Nội dung thẩm định phải đáp ứng được các yêu cầu đã đề ra. Việc xây dựng nội dung thẩm định được thực hiện trên cơ sở những các yêu cầu về chất lượng VBQPPL và các quy định pháp luật hiện hành, cụ thể như sau:

Một là, thẩm định sự cần thiết ban hành văn bản. Nội dung này yêu cầu chủ thể soạn thảo phải chỉ ra tính cần thiết của việc ban hành một VBQPPL, một VBQPPL được ban hành khi văn bản đó giải quyết vấn đề nào đó trong thực tế.

Hai là, đối tượng điều chỉnh và phạm vi điều chỉnh của văn bản.

Ba là, sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước. Nội dung thẩm định này yêu cầu chủ thể thẩm định xem xét nội dung của văn bản có thuộc thẩm quyền ban hành hay không, bao gồm: Những vấn đề được giao trong luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Tức là sử dụng thông tư để cụ thể hoá những quy định trong VBQPPL có giá trị cao hơn; Những vấn đề được giao để thực thi chính sách; Quy định về quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật và điều chỉnh những vấn đề phát sinh thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; Những biện pháp để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và những vấn đề khác do Chính phủ giao.

Bốn là, thẩm định trình tự, thủ tục soạn thảo dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng. Chủ thể thẩm định đưa ra đánh giá cho việc dự thảo VBQPPL có được soạn thảo theo đúng quy trình được quy định hay không. Việc soạn thảo đúng quy trình bao gồm cả việc lấy ý kiến góp ý vào dự thảo đối với các đối tượng có liên quan.

Năm là, thẩm định tính hợp hiến và tính hợp pháp của dự thảo VBQPPL do

Bộ trưởng ban hành.

Sáu là, thẩm định tính thống nhất của dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng với hệ thống pháp luật của Việt Nam và tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Bảy là, thẩm định tính khả thi của dự thảo VBQPPL. Văn bản và những quy phạm pháp luật nó chứa đựng đã chặt chẽ và theo một quy trình nhất định hay chưa. Nếu quy trình giải quyết vấn đề mà các quy phạm đưa ra vẫn chưa chặt chẽ, rõ ràng, thì sẽ rất khó trong việc quản lý được kết quả đầu ra, tức là kết quả thực thi văn bản. Bên cạnh đó, nội dung của văn bản cần tính đến những điều kiện về con người, vật chất và thời gian để bảo đảm các quy định trong văn bản có thể đủ điều kiện để triển khai trong thực tiễn. Ngoài ra, đối với dự thảo thông tư có quy định liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người dân và doanh nghiệp, chủ thể thẩm định cần xem xét đến chất lượng của báo cáo đánh giá tác động đã được thực hiện trước đó.

Tám là, thẩm định thời gian có hiệu lực của văn bản. Nghiên cứu hiệu lực của VBQPPL tức là xem xét giới hạn tác động của nó theo thời gian theo không gian và phạm vi đối tượng thi hành. Xác định chính xác giới hạn của VBQPPL là điều kiện quan trọng và cần thiết để thực hiện đúng và đảm bảo uy tín của pháp luật.

Chín là, thẩm định thủ tục hành chính trong dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng.

Mười là, thẩm định việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo

49

VBQPPL do Bộ trưởng ban hành.

Mười một, thẩm định việc lấy ý kiến cần được thực hiện đúng và đầy đủ, các bên liên quan và đối tượng chịu sự tác động của văn bản cần được biết và được lấy ý kiến về nội dung văn bản. Những vấn đề lấy ý kiến cần phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và phải xác định địa chỉ tiếp nhận ý kiến. Thẩm định việc tiếp thu và bảo lưu ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và các đối tượng có liên quan khi được lấy ý kiến về văn bản. Bên cạnh đó, nhà quản lý phải đăng toàn văn dự thảo văn bản trên Trang thông tin xây dựng pháp luật của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của các Bộ theo thời gian quy định. Bên cạnh đó, chủ thể thẩm định phải phối hợp và thống nhất ý kiến của các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan khi giải quyết các vấn đề có nội dung phức tạp, đòi hỏi có sự quản lý liên ngành.

Mười hai, thẩm định thể thức, kỹ thuật soạn thảo VBQPPL của Bộ trưởng và sự đáp ứng các yêu cầu về ngôn ngữ của dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng. Việc thẩm định thể thức và kỹ thuật soạn thảo VBQPPL phải được thực hiện trên cơ sở các quy định hiện hành của nhà nước về thể thức và kỹ thuật trình bày VBQPPL. Việc tuân thủ các quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản góp phần tạo nên tính hiệu lực của văn bản; đồng thời góp phần vào việc xây dựng và hoàn thiện văn hoá công sở.

Trong các nội dung thẩm định nêu trên, một số nội dung đã được quy định trong Luật ban hành VBQPPL 2015; một số nội dung khác được luận án xây dựng bổ sung dựa trên các khía cạnh về tính hoàn thiện của một VBQPPL. Với vai trò và vị trí quan trọng của VBQPPL do Bộ trưởng ban hành như đã nêu ở trên, việc nhận diện và giải quyết triệt để các nội dung cần thẩm định bằng những phương pháp và kỹ thuật mang tính khoa học nhằm đánh giá chất lượng thẩm định là việc cần thiết.

2.2.5. Phương pháp thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của

Bộ trưởng

Trên cơ sở mục tiêu, nguyên tắc, quy trình và nội dung thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng, luận án xây dựng lý thuyết về phương pháp thẩm định và kỹ thuật thẩm định để chỉ ra những điểm được và chưa được của dự thảo VBQPPL, góp phần nâng cao chất lượng dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng, cụ thể như sau:

2.2.5.1. Khái niệm phương pháp thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp

luật của Bộ trưởng

50

Phương pháp thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng là cách thức để nhà quản lý tiếp cận và kiểm soát hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành, đồng thời để nghiên cứu văn bản nhằm đưa ra những nhận định, đánh giá về toàn bộ các vấn đề liên quan đến văn bản: thẩm quyền, nội dung, thể thức, tính hiệu lực và hiệu quả của văn bản. Phương pháp thẩm định đem lại hiệu quả thực sự khi chúng được thực hiện kết hợp với công cụ thẩm định tương ứng.

Phương pháp thẩm định dự thảo VBQPPL không chỉ là vấn đề mang tính lý luận mà còn là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn to lớn, bởi phương pháp góp phần quyết định thành công của quá trình nghiên cứu, trong đó không loại trừ quá trình nghiên cứu thẩm định văn bản và quá trình nghiên cứu để đưa ra quyết sách trong quản lý hành chính công. Bản chất của phương pháp thẩm định dự thảo VBQPPL chính là việc nhà quản lý vận dụng các công cụ để kiểm soát được việc chủ thể thẩm định sử dụng một cách có ý thức các quy luật vận động của đối tượng như một phương tiện để khám phá chính đối tượng đó.

2.2.5.2. Đặc điểm của phương pháp thẩm định dự thảo văn bản quy phạm

pháp luật của Bộ trưởng

Mỗi phương pháp thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành cần bảo đảm kết cấu các thành phần cơ bản như sau: Tên gọi của phương pháp; Ý nghĩa của phương pháp; Nội dung (mô tả) của phương pháp; Những nội dung thẩm định mà phương pháp khuyến khích sử dụng; Công cụ để triển khai thực hiện phương pháp. Phương pháp thẩm định có kết cấu riêng nhằm giải quyết những vấn đề mà nó hướng tới, đồng thời giúp nhà quản lý hành chính công kiểm soát được chất lượng của hoạt động thẩm định nói riêng và chất lượng của VBQPPL khi được ban hành nói chung.

Về mặt bản chất, phương pháp thẩm định dự thảo VBQPPL là sự kết tinh của tư duy logic phản biện và thể hiện trình độ tư duy logic phản biện. Mỗi phương pháp thẩm định sẽ đưa ra một cách tiếp cận hay hướng tiếp cận khác nhau, như: cách nhìn nhận vấn đề từ các nhà quản lý, cách nhìn nhận vấn đề từ các nhà chuyên môn (nhà quản lý và những người làm chuyên môn khác nhau), cách nhìn nhận từ những nhà khoa học, cách nhìn nhận từ những đối tượng chịu sự tác động dù ít hoặc nhiều. Với mỗi cách nhìn nhận thì chủ thể sẽ tiếp cận vấn đề theo những hướng khác nhau, và cách đánh giá vấn đề thường đi theo hướng bảo vệ cho lợi ích và luận điểm mình đưa ra. Mà mỗi cách tiếp cận đòi hỏi phải có những phương pháp triển khai khác nhau. Nhiệm vụ của chủ thể thẩm định là nhìn nhận, xem xét, đánh giá dự thảo văn bản dưới những giác độ khác nhau, để đưa ra những ý kiến đánh giá toàn diện, khách quan, và sâu sắc nhất.

Sở dĩ, cần đưa ra nhiều cách tiếp cận, vì trong thực tế, tư duy của con người luôn mắc phải một lỗi là lỗi điểm mù hệ thống và cách tư duy phổ biến. Chính điều này đôi khi làm cho người ta không nhìn ra được bản chất vấn đề và những điểm bất hợp lý của vấn đề nếu như không có phương pháp cụ thể chỉ ra.

51

Bên cạnh đó, phương pháp là cách làm việc của chủ thể nhằm vào các đối tượng cụ thể. Xuất phát từ đặc điểm gắn chặt với chủ thể như vậy, nên việc triển khai áp dụng phương pháp ít nhiều mang màu sắc chủ quan của chủ thể thẩm định. Việc nhận định và đánh giá được đặc trưng này, giúp cho chủ thể thực thi có thể tránh được tối đa những nhược điểm mà đặc trưng này mang lại. Mặt chủ quan của phương pháp chính là năng lực nhận thức và kinh nghiệm của chủ thể thể hiện trong

việc ý thức được các quy luật vận động của đối tượng và sử dụng để khám phá chính đối tượng. Mặt khác, phương pháp thẩm định bao giờ cũng xuất phát từ bản chất của vấn đề mà dự thảo đề cập đến. Việc phương pháp thẩm định gắn liền với đối tượng thẩm định như vậy thể hiện mặt khách quan của phương pháp. Mặt khách quan quy định việc chọn cách này hay cách kia trong hoạt động thẩm định của chủ thể. Mỗi nội dung thẩm định của văn bản đều có những đặc điểm khác nhau, đòi hỏi phải có sự lựa chọn phương pháp thẩm định khác nhau. Trong nghiên cứu thẩm định, cái chủ quan phải tuân thủ cái khách quan, đây là nguyên tắc tối quan trọng bảo đảm chất lượng của hoạt động thẩm định.

Mỗi phương pháp thẩm định dự thảo VBQPPL đều hướng tới mục đích nhất định là thông qua phương pháp đó, nhà quản lý sẽ kiểm soát được chủ thể thẩm định đã thẩm định được những nội dung gì, chỉ ra ưu điểm và hạn chế của văn bản đó như thế nào. Do đó, với mỗi nội dung thẩm định, nhà quản lý cần lựa chọn phương pháp sao cho phù hợp nhất với nội dung cần quản lý và đưa ra quyết sách cho phù hợp. Có thể nói, phương pháp thẩm định dự thảo VBQPPL luôn gắn liền với nội dung thẩm định. Phương pháp là hình thức vận động của nội dung.

2.2.5.3. Vai trò của phương pháp thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp

luật của Bộ trưởng

Phương pháp là cách tiếp cận đem đến cái nhìn tổng quan, toàn diện cho toàn bộ vấn đề để đưa ra những giải pháp, những giác độ xem xét, đánh giá văn bản một cách hiệu quả nhất, đồng thời kỹ thuật sẽ chỉ ra tỉ mỉ các bước để thể hiện kết quả đánh giá mà phương pháp đã thực hiện, một cách khoa học, chính xác, logic và đầy đủ nhất, giúp những chủ thể có liên quan lĩnh hội được một cách chính xác và đầy đủ nhất kết quả thẩm định mà các nhà nghiên cứu chuyên môn đã đưa ra. Với ý nghĩa như trên, phương pháp thẩm định dự thảo VBQPPL đóng vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL theo đúng quy trình đã đề ra.

Phương pháp thẩm định dự thảo VBQPPL là cách thức tiếp cận và đánh giá chất lượng dự thảo VBQPPL ở nhiều phương diện, đem đến cái nhìn khách quan, toàn diện, chính xác và đầy đủ nhất đối với dự thảo, góp phần bảo đảm tính hiệu lực, hiệu quả, tính khả thi của văn bản khi triển khai thực hiện.

52

Đồng thời, đây là công cụ góp phần giải quyết sự xung đột giữa các ý kiến khác nhau của các bên liên quan khi thẩm định những nội dung có tính chất liên ngành hoặc khi tiếp cận dự thảo văn bản từ nhiều hướng khác nhau. Kết hợp sử dụng phương pháp thẩm định dự thảo VBQPPL với kỹ thuật thẩm định để thiết kế logic vấn đề nhằm xác định bản chất thực sự mà văn bản cần giải quyết, góp phần làm hài hòa hơn mối quan hệ và lợi ích giữa các bên liên quan, do đó cách tiếp cận và thẩm định nội dung của dự thảo văn bản cũng trở nên hiệu quả hơn. Ngoài ra, hoạt động này còn giúp giảm chi phí về thời gian và vật chất cho việc hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện khi dự thảo được thông qua và có hiệu lực.

Bên cạnh đó, phương pháp thẩm định kết hợp với công cụ thẩm định tương ứng và kỹ thuật trình bày kết quả thẩm định sẽ giúp cho đơn vị chủ trì soạn thảo có thể cải thiện được chất lượng dự thảo VBQPPL và chủ thể ban hành cải thiện được chất lượng của hệ thống pháp luật. Có thể nói phương pháp thẩm định sẽ tạo nên những ảnh hưởng nhất định đối với kết quả thẩm định.

Luận án xây dựng phương pháp thẩm định và công cụ thẩm định tương ứng là một trong những giải pháp căn bản nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL, các yếu tố quy trình, thủ tục, hồ sơ, cán bộ, kinh phí là những điều kiện, phương tiện cần có để triển khai thực hiện phương pháp thẩm định và công cụ thẩm định. Phương pháp thẩm định với công cụ thẩm định tương ứng là giải pháp quan trọng nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL, giúp nhà quản lý hành chính công thực thi thẩm quyền của mình trên cơ sở khoa học và thực tiễn.

2.2.5.4. Nguyên tắc xây dựng phương pháp thẩm định dự thảo văn bản quy

phạm pháp luật của Bộ trưởng

Luận án nghiên cứu xây dựng phương pháp thẩm định dự thảo VBQPPL do

Bộ trưởng ban hành trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học: Những phương pháp thẩm định mà luận án xây dựng phải dựa trên những lý thuyết đã được nền khoa học nói chung và khoa học quản lý hành chính công nói riêng công nhận và sử dụng. Nếu có sự xây dựng lý thuyết khoa học mới, thì luận án sẽ đi đến chứng minh rằng lý thuyết đó là đúng và có cơ sở khoa học. Tính khoa học của các phương pháp thẩm định dự thảo VBQPPL còn thể hiện ở sự mạch lạc, rõ ràng, và logic. Bởi chỉ khi các phương pháp thẩm định và công cụ thẩm định thể hiện được tính rõ ràng, mạch lạc và logic thì vấn đề được giải quyết bởi những phương pháp thẩm định và những công cụ thẩm định này mới đạt được tính rõ ràng, mạch lạc và logic. Đây là sự vận dụng của lý thuyết hành chính công truyền thống, khi có sự kết nối và bảo đảm giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra.

Nguyên tắc bảo đảm tính khách quan: Trong thẩm định, mọi yếu tố chủ quan về mặt ý chí của các chủ thể phải tuân thủ tính khách quan của vấn đề. Tức là, các vấn đề và cách thức mà phương pháp tiếp cận giải quyết vấn đề phải bảo đảm tính khách quan và nhận định vấn đề theo đúng quy luật vận động của nó. Tuyệt đối tránh việc áp đặt tư duy chủ quan và lợi ích cá nhân lên việc nhận xét và đánh giá vấn đề.

53

Nguyên tắc bảo đảm tính toàn diện: Các phương pháp khi xây dựng phải làm sao để vấn đề được tiếp cận từ nhiều giác độ. Việc tiếp cận vấn đề từ nhiều giác độ khác nhau sẽ góp phần đem đến cái nhìn toàn diện cho một chỉnh thể văn bản. Tính toàn diện ở đây còn được hiểu là toàn bộ các nội dung cần thẩm định phải được xem xét một cách đầy đủ và cụ thể nhất, tránh việc bỏ sót nội dung, gây ra những sai sót không đáng có cho văn bản.

Nguyên tắc bảo đảm tính lợi ích: Ưu tiên số một của việc bảo đảm tính lợi ích là cách đánh giá và kết quả đánh giá của chủ thể thẩm định phải hướng tới lợi ích chung của cộng đồng dân cư hoặc đại bộ phận dân cư là yêu cầu quan trọng số một. Tránh việc đánh giá và đưa ra những nhận định bảo vệ cho những quy phạm mang lại lợi ích cho một nhóm nhỏ đối tượng trục lợi, ảnh hưởng đến lợi chung của cộng đồng dân cư.

2.2.6. Kỹ thuật thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

2.2.6.1. Khái niệm kỹ thuật thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

của Bộ trưởng

Kỹ thuật là kỹ năng, quy trình tìm hiểu, tiếp nhận, xử lý và tổng hợp thông tin. Kỹ thuật thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành là trình tự các bước, các kỹ năng được sắp xếp một cách trật tự và khoa học để biểu hiện kết quả thẩm định dự thảo VBQPPL dưới dạng báo cáo thẩm định. Báo cáo thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành là một văn bản có giá trị pháp lý, do đó kỹ thuật thẩm định đóng vai trò quan trọng tạo nên giá trị pháp lý của văn bản thẩm định. Tính quan trọng này cũng tương tự như tính chất quan trọng của kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản quản lý hành chính nhà nước. Kỹ thuật thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành là căn cứ cho các nhà quản lý hành chính công đưa ra những nhận định về tính chính xác và tính tin cậy của một báo cáo thẩm định; đồng thời, đây là căn cứ để thực hiện hoạt động đánh giá, kiểm tra, giám sát chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành.

Nếu phương pháp thẩm định và công cụ thẩm định dự thảo VBQPPL là cách tiếp cận để chủ thể thẩm định nghiên cứu nhằm đưa ra những nhận xét, đánh giá về dự thảo VBQPPL thì kỹ thuật thẩm định sẽ giúp chủ thể thẩm định vật chất hóa các nhận xét, đánh giá đó, thông qua một sản phẩm cơ bản mà quan trọng, đó chính là báo cáo thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành. Đây là hai phạm trù độc lập nhưng có mối liên hệ biện chứng với nhau, có sự tác động qua lại với nhau. Cách tiếp cận từ giác độ nào thì kỹ năng và quy trình để xử lý vấn đề sẽ theo hướng của cách tiếp cận đó.

54

Kỹ thuật thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành là phương tiện hỗ trợ cần có để hoàn chỉnh phương pháp thẩm định và công cụ thẩm định với độ chính xác và khách quan cao. Phương tiện và phương pháp là hai phạm trù khác nhau, nhưng chúng lại gắn bó chặt chẽ với nhau. Căn cứ vào nội dung cần thẩm định mà chủ thể thẩm định sẽ lựa chọn kỹ thuật thẩm định sao cho phù hợp, theo yêu cầu và đặc thù của mỗi phương pháp thẩm định và công cụ thẩm định; đồng thời chủ thể thẩm định cần sắp xếp chúng theo một trật tự logic nhất định và trình bày những kỹ thuật đó trong sản phẩm cuối cùng của hoạt động thẩm định là báo cáo thẩm định. Kỹ thuật thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành là phương tiện quan trọng và hiệu quả bảo đảm cho quá trình nghiên cứu thẩm định dự thảo VBQPPL đạt

tới độ chính xác cao, hướng đến nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành.

2.2.6.2. Đặc điểm của kỹ thuật thẩm định

Kỹ thuật thẩm định dự thảo VBQPPL có cấu trúc đặc trưng riêng, đó là một hệ thống các thao tác được sắp xếp theo một trật tự logic nhất định. Sự thành công của các phương pháp thẩm định và công cụ thẩm định dự thảo VBQPPL là sự thể hiện logic tối ưu các đánh giá, nhận xét và lĩnh hội chúng một cách nghiêm túc nhất trên một báo cáo thẩm định.

Kỹ thuật thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành chính là một hệ thống các quy trình, trình tự sắp xếp và tổ chức dữ liệu có được từ việc áp dụng các phương pháp thẩm định và công cụ thẩm định. Nói cách khác, kỹ thuật thẩm định dự thảo VBQPPL giúp các nhận xét đánh giá của chủ thể thẩm định được thể hiện một cách logic và chính xác nhất. Đặc điểm này cho thấy, kỹ thuật thẩm định dự thảo VBQPPL phải được mẫu hóa chi tiết, tỉ mỉ và khoa học nhất có thể, để phát huy tối đa ưu điểm này của kỹ thuật thẩm định.

Kỹ thuật thẩm định dự thảo VBQPPL phải nâng cao được những giá trị mà phương pháp thẩm định và công cụ thẩm định mang lại. Phương pháp thẩm định và công cụ thẩm định dự thảo VBQPPL có thể đưa ra được cách thức thẩm định hiệu quả, với những nhận xét, đánh giá xác đáng, chỉ ra được những nội dung có giá trị. Tuy nhiên, nếu các kết quả thẩm định này không được thể hiện một cách khoa học bởi những kỹ thuật thẩm định tốt nhất có thể, thì giá trị của các kết quả thẩm định sẽ không được phát huy hết trên thực tế. Chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL sẽ khó đạt được hiệu quả tối đa khi chất lượng của báo cáo thẩm định chưa tốt và chưa phát huy hết vai trò của nó.

2.2.6.3. Yêu cầu đối với kỹ thuật thẩm định

Một là, kỹ thuật thẩm định cần phải được nghiên cứu một cách toàn diện và đầy đủ. Kỹ thuật thẩm định giúp thể hiện các kết quả thẩm định một cách khoa học, logic và đầy đủ nhất, lột tả chính xác những gì mà chủ thể thẩm định đã nghiên cứu được. Như thực tế hiện nay, việc thể hiện các kết quả thẩm định này mới chỉ dừng lại ở kỹ thuật viết báo cáo, mà bản thân kỹ thuật viết báo cáo cũng chưa được nghiên cứu bài bản, dẫn đến những báo cáo thẩm định thể hiện chưa có tính thống nhất, đồng bộ và khuôn mẫu. Do đó, việc xây dựng kỹ thuật thẩm định cần hướng tới mục tiêu sao cho các kỹ thuật này giúp phản ánh được một cách đầy đủ và toàn diện nhất kết quả nghiên cứu thẩm định có được.

55

Hai là, kỹ thuật thẩm định cần phải rõ ràng, khoa học và dễ hiểu, làm sao để chủ thể thẩm định có thể áp dụng dễ dàng. Tính khoa học và rõ ràng được thể hiện ở việc các kỹ thuật thẩm định được xây dựng theo từng bước thực hiện độc lập và logic với nhau theo một trình tự nhất định, giúp chủ thể thẩm định dễ dàng áp dụng các kỹ thuật thẩm định vào việc thể hiện kết quả đánh giá văn bản của mình.

Ba là, kỹ thuật thẩm định phải thể hiện được nội dung của hoạt động thẩm định nói chung và nội dung của phương pháp thẩm định nói riêng. Nói cách khác, đây chính là cách để thể hiện sản phẩm của hoạt động thẩm định đó chính là báo cáo thẩm định. Một hoạt động thẩm định tốt cần được thể hiện dưới một báo cáo thẩm định tốt.

2.2.6.4. Tính chất của kỹ thuật thẩm định

Mỗi quy trình thủ tục đánh giá khác nhau đòi hỏi kỹ thuật thể hiện kết quả đánh giá khác nhau, sao cho kỹ thuật thẩm định cần phản ánh đầy đủ, trung thực và dễ hiểu các kết quả đánh giá. Trong hoạt động đánh giá văn bản, có hoạt động thẩm định và thẩm tra là hai hoạt động đánh giá văn bản trước khi ban hành, ngoài ra còn có hoạt động kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa là những hoạt động đánh giá văn bản sau khi văn bản được ban hành. Bản thân việc đánh giá văn bản trước khi ban hành là rất khó, bởi thực chất đây là quá trình tư duy phản biện nhằm đo lường những vấn đề chưa xảy ra trong tương lai. Nội dung của quá trình thẩm định và thẩm tra khác nhau, do đó kỹ thuật thể hiện cũng khác nhau. Thông thường, hoạt động thẩm định mang tính chủ quan, tính cá nhân nhiều hơn, đồng thời đòi hỏi tính cụ thể hóa cao hơn so với hoạt động thẩm tra. Do đó, tính chất của kỹ thuật thẩm định phải biểu hiện được toàn bộ kết quả của quá trình thẩm định, được biểu hiện cụ thể như sau:

Tính logic, bản thân các phương pháp thẩm định và kết quả nghiên cứu thẩm định có được là kết quả của một quá trình tư duy logic có tính phản biện. Do đó, việc phản ánh và vật chất hóa các nghiên cứu đó cũng phải tuân theo một trình tự logic nhằm mục đích biểu đạt những nội dung cơ bản nhất theo cách trọn vẹn nhất.

Tính khoa học, tính khoa học thể hiện ở trình tự trình bày kỹ thuật thẩm định phải tuân theo những nguyên tắc trình bày nhất định trong nghiên cứu khoa học, ví dụ như khoa học của ngôn ngữ, khoa học của việc trình bày báo cáo thẩm định, khoa học trong việc trích dẫn các tài liệu khoa học.

Tính cụ thể, kỹ thuật thẩm định là sự phản ánh kết quả đánh giá văn bản qua hình thức vật chất là báo cáo. Nói cách khác, toàn bộ quá trình nghiên cứu và những ý kiến đánh giá được thể hiện qua một loại hình văn bản. Do đó, sự phản ánh này càng chi tiết và tỉ mỉ thì sự chính xác và đầy đủ càng cao. Vì vậy, việc xây dựng các kỹ thuật thẩm định càng chi tiết và cụ thể bao nhiêu thì những nghiên cứu càng được phản ánh đầy đủ và chính xác bấy nhiêu. Đây là một trong những tính chất rất cơ bản của kỹ thuật thẩm định nhằm hướng đến chất lượng của hoạt động thẩm định.

56

Tính chính xác, việc bảo đảm tính chính xác của các kỹ thuật thẩm định hướng tới mục đích biểu đạt trọn vẹn nội dung căn bản của những nhận xét mà chủ thể thẩm định muốn chuyển tải. Việc các chủ thể thẩm định đưa ra các ý kiến nhận xét sẽ đem lại ý nghĩa cao hơn khi các ý kiến đó được chuyển tải và thể hiện lại trong sản phẩm thẩm định thông qua việc sử dụng các kỹ thuật thẩm định.

Việc xác định rõ tính chất của kỹ thuật thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng và thành thục kỹ năng soạn thảo văn bản thẩm định là quan trọng, góp phần làm nổi bật vai trò và giá trị pháp lý của thẩm định trong một chuỗi các hoạt động đánh giá văn bản hiện nay, bao gồm: thẩm định, thẩm tra, kiểm ra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ.

2.3. Chất lƣợng của hoạt động thẩm định dự thảo văn bản quy phạm

pháp luật của Bộ trƣởng

2.3.1. Khái niệm chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp

luật của Bộ trưởng

Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu

cầu đặt ra. [76, tr.629].

Chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng là mức độ đạt được của dự thảo VBQPPL dựa trên hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL đã đề ra nhằm bảo đảm các yêu cầu cần có đối với một VBQPPL do Bộ trưởng ban hành. Chất lượng thẩm định chỉ thực sự đạt được khi dự thảo văn bản đạt được tính hiệu lực, hiệu quả tối đa với chi phí xây dựng và ban hành thấp nhất. Xét từ giác độ quản lý hành chính công, văn bản quy phạm pháp luật vừa là công cụ, vừa là sản phẩm của hoạt động quản lý nhà nước. Để hoạt động quản lý nhà nước đạt được tính hiệu lực và hiệu quả cao nhất, nhà quản lý cần đảm bảo chất lượng của công cụ quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm của hoạt động quản lý. Việc nâng cao chất lượng VBQPPL có mối quan hệ mật thiết với việc nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành.

Tiêu chí đánh giá chất lượng là những biểu hiện về chất của nội dung nghiên cứu, trong mối quan hệ thống nhất về lượng, với điều kiện thời gian và không gian xác định. Thuật ngữ này hướng đến việc, để chỉ ra thực trạng chất lượng thẩm định, cần lượng hóa và biểu hiện chúng dưới dạng con số, kết hợp với các nghiên cứu định tính. Để đánh giá chất lượng thẩm định đạt được ở mức độ nào, cần dựa vào các tiêu chí cụ thể để đánh giá và xác định: độ chính xác khách quan của kết quả thẩm định, việc đảm bảo nguyên tắc thẩm định và yêu cầu đối với một văn bản và trách nhiệm của các chủ thể có liên quan đối với chất lượng thẩm định khi tham gia thực hiện hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành.

57

Tiếp cận từ giác độ khoa học quản lý hành chính công, chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL cần được kiểm soát bởi nhà quản lý, tức là quản lý nhà nước đối với hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL. Chỉ có quản lý được chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL thì nhà quản lý mới có thể có những giải pháp để bảo đảm chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng. Bản chất của công việc quản lý này là phải quản lý được chất lượng của hoạt động thẩm định. Ở đây sẽ xuất hiện một khái niệm mới đó là quản lý chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng. Nhà quản lý cần xây dựng những biện pháp, cách thức để kiểm soát và quản

lý được chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL, vì xét cho cùng, các VBQPPL này khi được ban hành cũng là để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà quản lý.

Do đó, để quản lý được chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng, nhà quản lý cần có các phương pháp để kiểm soát việc đánh giá dự thảo VBQPPL theo từng tiêu chí đã đề ra, nhằm bảo đảm các yêu cầu đối với một VBQPPL. Ngoài việc đòi hỏi sự tham gia và phối hợp của các chủ thể là chủ thể ban hành văn bản, chủ thể soạn thảo văn bản và chủ thể thẩm định dự thảo văn bản vào toàn bộ quá trình thẩm định dự thảo thông tư như hoàn thiện hồ sơ thẩm định trước khi tiến hành thẩm định, áp dụng phương pháp để thẩm định và cung cấp thông tin kịp thời trong quá trình thẩm định, thể hiện kết quả thẩm định, việc quản lý được chất lượng thẩm định là cách thức để nhà quản lý nâng cao chất lượng ban hành văn bản và đạt được mục tiêu quản lý bằng văn bản. Việc quản lý chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL góp phần lớn vào việc quản lý chất lượng của toàn bộ quá trình soạn thảo và ban hành VBQPPL của Bộ trưởng.

Quản lý chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng là việc nhà quản lý sử dụng các phương pháp để đánh giá chất lượng của hoạt động thẩm định, sao cho: hoạt động thẩm định phải chỉ ra được những điểm đã đạt được và chưa đạt được của dự thảo văn bản theo các tiêu chí đã đề ra nhằm bảo đảm các yêu cầu đối với một VBQPPL khi ban hành.

Xét từ góc độ quản lý hành chính công, việc nhà quản lý đánh giá được chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng đem lại ý nghĩa quan trọng trong hoạt động xây dựng và ban hành văn bản. Chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL luôn là nhân tố quan trọng khẳng định giá trị của hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL. Việc khẳng định chất lượng của hoạt động thẩm định là tiền đề căn bản và quan trọng để khẳng định vị trí, vai trò và giá trị pháp lý của hoạt động thẩm định.

Chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL tạo lập uy tín, cơ sở cho sự tồn tại, phát triển và tự khẳng định vai trò của hoạt động thẩm định đối với chất lượng văn bản. Nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL tương đương với việc nâng cao chất lượng của VBQPPL nói riêng và chất lượng của hệ thống pháp luật nói chung. Đây là biện pháp hữu hiệu để minh bạch hóa tính lợi ích của các nhóm đối tượng chịu sự điều chỉnh của văn bản.

2.3.2. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo

văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

58

Để bảo đảm và nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng, nhà quản lý cần sử dụng các phương pháp để đánh giá chất lượng của hoạt động thẩm định và quản lý chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng. Hoạt động thẩm định sẽ đạt được hiệu quả tốt nhất khi chỉ ra được những điểm đã đạt được và chưa đạt được của dự thảo văn bản theo hệ thống tiêu chí đã đề ra nhằm bảo đảm các yêu cầu đối với một VBQPPL khi ban hành.

Hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng là tập hợp những tiêu chí phản ánh yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của hoạt động thẩm định. Bảo đảm chất lượng thẩm định chính là bảo đảm chất lượng của các yếu tố đầu vào, từ đó bảo đảm chất lượng đầu ra của hoạt động thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ. Hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định có vai trò quan trọng trong việc đánh giá thực trạng và xây dựng giải pháp nhằm bảo đảm chất lượng của hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành.

Để đánh giá được chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng, nhà quản lý cần xác định các yếu tố cấu thành nên chất lượng thẩm định. Theo tác giả, hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng bao gồm các tiêu chí sau:

Bảng 2.1. Hệ thống tiêu chí đánh giá chất lƣợng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trƣởng

Mã số

Tên tiêu chí

Yếu tố cấu thành

Mức độ biến thiên

STT

1

PNH.D.QALN DDM.V01

X1 Const

Chất lượng của hệ thống quy phạm pháp luật quy định về thẩm định

1) Quy định về chủ thể thẩm định; 2) Quy định về hồ sơ; 3) Quy định về nội dung thẩm định; 4) Quy định về trình tự thẩm định; 5) Quy định về cách thức thẩm định; 6) Quy định về mẫu văn bản thẩm định; 7) Quy định về thời hạn thẩm định.

2

Chất lượng hồ sơ thẩm định 1) Số lượng văn bản trong hồ sơ đề

PNH.D.QALN DDM.V02

X2~

nghị thẩm định;

2) Số ý kiến đã đóng góp vào dự thảo.

1) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị

3

PNH.D.QALN DDM.V03

thẩm định;

Chất lượng của quy trình thẩm định

X3 ~

2) Phân công thẩm định; 3) Dự thảo văn bản thẩm định; 4) Hoàn thiện và phát hành văn bản

thẩm định.

4

PNH.D.QALN DDM.V04

Chất lượng đầu tư công dành cho hoạt động thẩm định

X4 Const

1) Số kinh phí thẩm định 01 VBQPPL; 2) Số kinh phí đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định dự thảo VBQPPL cho các cán bộ chuyên trách;

3) Kinh phí đầu tư cho cơ sở vật chất

phục vụ hoạt động thẩm định.

5

PNH.D.QALN DDM.V05

1) Hệ thống cơ sở dữ liệu để tra cứu; 2) Hệ thống cơ sở dữ liệu lưu trữ.

X5 ~

Chất lượng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động thẩm định

59

Mã số

Tên tiêu chí

Yếu tố cấu thành

Mức độ biến thiên

STT

1) Các phương pháp đã sử dụng để

6

PNH.D.QALN DDM.V06

thẩm định;

2) Những nội dung dự thảo văn bản đã

đạt được;

X6 ~

3) Những nội dung dự thảo văn bản

chưa đạt được.

Chất lượng của phương pháp sử dụng để thẩm định nội dung của dự thảo VBQPPL theo tiêu chí đã có nhằm bảo đảm các yêu cầu cơ bản đối với VBQPPL

7

PNH.D.QALN DDM.V07

1) Sự cần thiết ban hành văn bản; 2) Đối tượng điều chỉnh và phạm vi

Chất lượng của văn bản thẩm định

điều chỉnh;

3) Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; 4) Thẩm định quy trình soạn thảo dự

thảo văn bản;

5) Thẩm định tính hợp hiến và tính hợp pháp của dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng;

X7 ~

6) Thẩm định tính thống nhất của dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng với hệ thống pháp luật của Việt Nam và tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

7) Thẩm định tính khả thi của dự thảo; 8) Thẩm định thời gian có hiệu lực của

văn bản;

9) Thẩm định thủ tục hành chính trong

dự thảo văn bản (nếu có);

10) Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng

giới trong dự thảo thông tư; 11) Lấy ý kiến dự thảo văn bản; 12) Thẩm định hình thức và ngôn ngữ

của dự thảo văn bản.

8

PNH.D.QALN DDM.V08

Chất lượng của người làm công tác thẩm định

1) Trình độ, học hàm, học vị; 2) Chuyên ngành đào tạo; 3) Năng lực đáp ứng yêu cầu của hoạt

động thẩm định;

X8 ~

4) Khối lượng quy phạm pháp luật cần thẩm định mà cán bộ thẩm định phải đảm nhiệm hàng tháng;

5) Trình độ tin học; 6) Trình độ ngoại ngữ; 7) Các khoá bồi dưỡng về quản lý nhà

nước đã tham gia;

8) Các khóa bồi dưỡng về chuyên môn

đã tham gia.

Nguồn: Nghiên cứu sinh nghiên cứu và xây dựng

60

Các tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng được xây dựng trên cơ sở các yếu tố cấu thành tạo nên chất lượng của hoạt động thẩm định. Các yếu tố cấu thành chính là những yếu tố đầu vào. Chất lượng của hoạt động thẩm định được biểu biện tập trung nhất ở sản phẩm đầu ra: là kết quả thẩm định. Xét về góc độ quản lý hành chính công, kết quả thẩm định phải được biểu hiện dưới dạng một văn bản quản lý nhà nước. Để đánh giá được chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng, ngoài việc đánh giá các yếu tố đầu vào bao gồm các biến: x1, x2, x3, x4, x5, x6, x8, cần chú trọng đánh giá chất lượng của kết quả thẩm định thể hiện ở biến x8. Chất lượng của các yếu tố đầu vào phải bảo đảm chất lượng của kết quả đầu ra.

2.3.3. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng văn bản thẩm định

dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

Để đánh giá và quản lý chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng, luận án xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng văn bản thẩm định một dự thảo VBQPPL, tương ứng với các nội dung cần thẩm định nhằm đạt được các yêu cầu đối với chất lượng của VBQPPL do Bộ trưởng ban hành, cụ thể như sau:

Bảng 2.2. Hệ thống tiêu chí đánh giá chất lƣợng của văn bản thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trƣởng

STT

Tiêu chí

Nội dung

1 Sự cần thiết ban hành văn bản

1) Mục đích ban hành văn bản; 2) Chỉ ra văn bản được ban hành để giải quyết vấn đề nào của thực tiễn hoặc nội dung của chính sách, điều luật được giao để cụ thể hóa;

3) Liệt kê những nguyên nhân của vấn đề mà văn bản đang giải

quyết;

4) Văn bản đã giải quyết được bao nhiêu nguyên nhân của vấn đề; 5) Dự kiến những thay đổi của vấn đề khi văn bản có hiệu lực.

2 Đối

1) Chủ thể của các mối quan hệ trong xã hội mà văn bản sẽ

tượng điều chỉnh của dự thảo

điều chỉnh

1) Phạm vi các mối quan hệ trong xã hội mà văn bản điều chỉnh.

3 Phạm

điều vi chỉnh của dự thảo

1) Chỉ ra căn cứ pháp lý của văn bản; 2) Chỉ ra Điều luật, văn bản Luật, Nghị định chứa nội dung mà

thông tư chịu trách nhiệm cụ thể hóa;

3) Chỉ ra nội dung của chính sách mà thông tư được giao nhiệm

vụ ban hành để thực thi chính sách;

4) Chỉ ra văn bản Chính phủ giao nhiệm vụ ban hành thông tư để

4 Sự phù hợp của nội dung dự thảo với tư thông đường chủ lối, trương của Đảng, sách của chính Nhà nước

thực thi nhiệm vụ Chính phủ giao.

61

STT

Tiêu chí

Nội dung

5 Quy

1) Xem xét dự thảo văn bản có được soạn thảo theo đúng quy

trình đã được quy định;

trình soạn thảo dự thảo văn bản

2) Sự phù hợp về chuyên môn của chủ thể soạn thảo văn bản với

nội dung của dự thảo văn bản.

1) Nội dung văn bản có vi phạm điều nào của Hiến pháp; 2) Nội dung của văn bản có nằm trong nội dung thẩm quyền ban

6 Tính hợp hiến và hợp pháp của dự thảo văn bản

hành văn bản.

1) Hệ thống các văn bản có nội dung liên quan đến dự thảo văn

bản theo thứ tự giá trị pháp lý và thứ tự thời gian;

2) Hệ thống những quy phạm pháp luật đã có quy định về nội

7 Tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật Việt Nam

dung của dự thảo VBQPPL.

1) Chỉ ra điều ước quốc tế có liên quan đến nội dung dự thảo

VBQPPL mà Việt Nam là thành viên;

2) Chỉ ra mối quan hệ giữa điều ước quốc tế và nội dung dự thảo

VBQPPL

8 Tính tương thích với các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên

1) Kết cấu nội dung và kết cấu hình thức của văn bản để khẳng

9 Tính khả thi của dự thảo văn bản

định tính logic của văn bản;

2) Kết cấu của các quy phạm: giả định, quy định, chế tài; 3) Sơ đồ logic của nội dung văn bản; 4) Sản phẩm thẩm định chỉ ra được tính đầy đủ và hợp lý của các điều kiện về nguồn lực tài chính cần có để bảo đảm tính hiệu lực và hiệu quả của văn bản; và các điều kiện khác cần có để triển khai văn bản trong thực tiễn;

5) Xem xét báo cáo đánh giá tác động của dự thảo văn bản, chỉ ra những điểm đạt được và hạn chế của báo cáo đánh giá tác động, những vấn đề mà báo cáo đánh giá tác động chưa đề cập hoặc chưa đề cập sâu rộng.

+ Thời gian, địa điểm thực hiện đánh giá tác động; + Trình tự và cách thức thực hiện đánh giá tác động; + Hồ sơ đánh giá tác động; + Đối tượng thực hiện đánh giá tác động; + Chi phí thực hiện đánh giá tác động; + Nội dung và cấu trúc của báo cáo đánh giá tác động.

1) Thời điểm văn bản có hiệu lực có làm thay đổi hay ảnh hưởng

10 Thời gian có hiệu lực của văn bản

đến hoạt động nào đang diễn ra;

2) Nhóm đối tượng chịu sự tác động của các quy phạm pháp luật

khi văn bản chính thức có hiệu lực.

1) Sản phẩm thẩm định có chỉ ra được tính khả thi và hiệu quả của các thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản (nếu có).

11 Thẩm định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản

62

STT

Tiêu chí

Nội dung

12 Việc

1) Nhóm đối tượng hưởng lợi ích khi văn bản có hiệu lực; 2) Để dự thảo văn bản vào thực tiễn cuộc sống, dự kiến chủ thể

nào sẽ chịu trách nhiệm triển khai và thực thi văn bản;

lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo thông tư

3) Tính công bằng về giới trong việc tham gia ý kiến vào dự thảo; 4) Tính cân bằng về giới trong việc thụ hưởng lợi ích của văn bản.

13 Lấy ý kiến góp ý đối với dự thảo văn bản

1) Danh mục đối tượng, nhóm đối tượng được lấy ý kiến; 2) Danh mục đối tượng, nhóm đối tượng đã lấy ý kiến và biểu tổng hợp tóm tắt ý kiến của từng đối tượng, nhóm đối tượng;

3) Ý kiến đóng góp của các bộ, ngành có liên quan; 4) Đánh giá văn bản tổng hợp ý kiến đóng góp và văn bản giải

trình tiếp thu ý kiến đóng góp đối với dự thảo văn bản;

5) Xem xét những vấn đề còn nhiều ý kiến trái chiều  Văn bản thẩm định chỉ ra tính đầy đủ, xác thực của các ý kiến góp ý và tính đầy đủ của các nhóm đối tượng được lấy ý kiến.

14 Thẩm định

thể

1) Thể thức của văn bản cần tuân thủ theo quy định pháp luật

thức của văn bản

hiện hành.

15 Thẩm định

1) Lỗi chính tả;

2) Lỗi dùng từ;

3) Lỗi viết câu;

tính chuẩn mực của ngôn ngữ Tiếng Việt trong dự thảo văn bản

4) Lỗi dấu câu.

Nguồn: Nghiên cứu sinh nghiên cứu và xây dựng trên cơ sở các quy định hiện hành

2.3.4. Các yếu tố tác động đến chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy

phạm pháp luật của Bộ trưởng

Chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành có thể chịu

tác động bởi nhiều nhân tố, đó là:

Một là, yếu tố thể chế, các quy định hiện hành của pháp luật đối với thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật nói chung và VBQPPL của Bộ trưởng nói riêng, bao gồm: thẩm quyền thẩm định, hồ sơ thẩm định, nội dung thẩm định, thời gian thẩm định, sản phẩm thẩm định.

Hai là, cơ chế làm việc của các Bộ hiện nay và chế độ thủ trưởng hiện hành. Cơ chế làm việc và mối quan hệ thứ bậc hành chính giữa các chủ thể: Chủ thể soạn thảo văn bản, chủ thể thẩm định dự thảo văn bản và chủ thể ban hành văn bản có mối quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành.

63

Ba là, chất lượng của hồ sơ thẩm định, quy trình thẩm định và hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động thẩm định. Một hồ sơ thẩm định khoa học và đầy đủ với

một quy trình thẩm định logic, rõ ràng cùng một hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ, hiện đại, dễ dàng tra cứu sẽ là tiền đề rất tốt cho việc nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng cũng như trong quá trình rà soát, kiểm tra các văn bản có nội dung liên quan đến dự thảo văn bản.

Bốn là, chất lượng đầu tư công cho thẩm định: các quy định về tài chính và chế độ tài chính đối với hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL tại các Bộ hiện nay. Tài chính là yếu tố có sự ảnh hưởng nhất định đến chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng hiện nay.

Năm là, yếu tố con người. Năng lực, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của cán bộ, công chức là yếu tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL tại các Bộ. Nguồn nhân lực hiện nay phục vụ cho hoạt động thẩm định chủ yếu là các cán bộ và công chức của đơn vị pháp chế, mà ít có sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực đó vào thẩm định dự thảo VBQPPL của các Bộ. Song song với vấn đề này, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức có ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng. Việc chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng thẩm định một cách thường xuyên cho cán bộ, công chức là việc làm cần thiết để nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng. Do chất lượng tuyển dụng đầu vào của cơ quan nhà nước nói chung và chất lượng tuyển dụng đầu vào đối với công chức của đơn vị pháp chế của các Bộ nói riêng chưa đồng đều. Thêm vào đó, năng lực và kinh nghiệm công tác của mỗi người là khác nhau. Do đó, Chính phủ cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm thẩm định và người được giao nhiệm vụ liên quan đến thẩm định.

Sáu là, yếu tố thời gian cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định. Trong thời gian qua, dưới áp lực của thực trạng nhiều văn bản quy định chi tiết bị chậm tiến độ, đơn vị pháp chế cũng rất vất vả trong việc bảo đảm có kết quả thẩm định đúng thời hạn, mặc dù có nhiều nội dung thẩm định rất phức tạp, đòi hỏi thời gian và nhân lực phù hợp. Theo thống kê của Bộ Tư pháp, tính đến tháng 6 năm 2015, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ còn nợ 43 văn bản (32 thông tư, 11 thông tư liên tịch), trong đó có 09 văn bản (07 thông tư, 02 thông tư liên tịch) nợ đọng từ năm 2014, quy định chi tiết 08 luật, pháp lệnh đã có hiệu lực từ trước ngày 01/01/2015 và 34 văn bản (25 thông tư, 09 thông tư liên tịch) quy định chi tiết. (Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện công tác kiểm tra, xử lý VBQPPL, Bộ Tư pháp)

64

Bảy là, yếu tố môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội hiện nay cũng là yếu tố khách quan tác động vào quá trình thẩm định, ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định, đó là: những nhóm quyền lực và lợi ích đan xen trong môi trường chính trị, những định hướng chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; một nền kinh tế đang phát triển, chưa ổn định và còn nhiều khó khăn, một môi trường văn hóa đa sắc màu đang chịu sự tác động của nhiều luồng văn hóa mới du nhập làm chủ thể thẩm định khó lường trước hay xác định những cú sốc văn hóa do những quy phạm pháp

luật mới đem lại khi chúng có hiệu lực; một xã hội với nhiều vấn đề phức tạp đã, đang và sẽ phát sinh hàng ngày. Tất cả những yếu tố đến từ môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội đều có ảnh hưởng hữu hình và vô hình đến chất lượng của hoạt động thẩm định.

Mỗi vấn đề thường có tính hai mặt của nó, các yếu tố tác động đến chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng ban hành cũng vậy. Các yếu tố tác động này nếu được nhà quản lý kiểm soát tốt thì chất lượng của hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành sẽ được bảo đảm và nâng cao, nếu ngược lại thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Trong chương 2, luận án đã tập trung xây dựng và phân tích cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng ban hành với các nội dung chính là: phân tích lý luận về văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, lý luận về thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng ban hành và lý luận về chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng ban hành. Luận án tập trung luận giải các nội dung: Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng ban hành, đặc biệt là thẩm quyền ký ban hành văn bản; Sự cần thiết xây dựng phương pháp thẩm định và kỹ thuật thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng; Hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng; Hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng văn bản thẩm định một dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng.

Ở chương này, luận án phân tích và chỉ ra tính chất đặc trưng của văn bản quy phạm pháp luật được ban hành bởi chủ thể là Bộ trưởng. Từ những đặc trưng đó, luận án phân tích và làm rõ những yêu cầu cơ bản đối với một văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng ban hành. Song song với đó, luận án khẳng định vai trò của hoạt động thẩm định trong quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng. Luận án kế thừa và tiếp tục xây dựng lý luận về thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng. Văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng có đặc trưng riêng với quy trình xây dựng và ban hành riêng, do đó lý luận về thẩm định đối với nhóm văn bản này cũng cần được làm rõ. Từ đó, luận án xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định và chất lượng văn bản thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng ban hành.

65

Việc phân tích cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng ở chương 2 là căn cứ quan trọng để luận án triển khai đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng ở chương 3 và xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng ở chương 4.

CHƢƠNG 3

THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH

DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ TRƢỞNG

3.1. Chất lƣợng hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về thẩm định

dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trƣởng

Theo quy định của pháp luật hiện hành, VBQPPL của Bộ trưởng được ban hành để quy định chi tiết các nội dung được giao trong VBQPPL có giá trị cao hơn; quy định các biện pháp nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước của các Bộ. Để thực hiện nhiệm vụ này, Luật 80/2015/QH13 đã quy định cụ thể việc xây dựng và ban hành thông tư của Bộ trưởng, trong đó có quy định về thẩm định dự thảo thông tư gồm: thẩm quyền, nội dung, hồ sơ và trình tự thẩm định thông tư của Bộ trưởng tại Điều 102, Mục 4, Chương V. Tuy nhiên, thời gian qua, một số Bộ đã ban hành VBQPPL quy định về hoạt động xây dựng và ban hành văn bản của Bộ mình, trong đó có nội dung liên quan đến thẩm định thông tư, thể hiện ở bảng tổng hợp quá trình khảo sát như sau:

Bảng 3.1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trƣởng (Tính đến thời điểm tháng 12 năm 2015)

TT

Tên Bộ

Trích yếu văn bản

Loại văn bản

Thời gian ban hành

Số và kí hiệu văn bản

Bộ Công an

Thông tư

3/10/2011

1

66/2011/TT- BCA

Quy định về xây dựng, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong công an nhân dân

Thông tư

9/7/2013

2

Bộ Công thương

13/2013/TT- BCT

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2011/TT-BCT ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng trưởng Bộ Công thương quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng Công thương

26/11/2013

3

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Quyết định

5580/QĐ- BGDĐT

Ban hành Quy định về soạn thảo, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật

Thông tư

30/12/2013

4

Bộ Giao thông vận tải

58/2013/TT- BGTVT

Quy định về xây dựng, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải

66

TT

Tên Bộ

Trích yếu văn bản

Loại văn bản

Thời gian ban hành

Số và kí hiệu văn bản

Thông tư

6/12/2012

5

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

09/2012/TT- BKHĐT

Thông tư 09/2012/TT-BKHĐT của Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư

-

-

-

6

-

Bộ Khoa học và Công nghệ

-

-

-

7

-

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

Bộ Ngoại giao

-

-

-

8

-

Bộ Nội vụ

02/7/2014

9

Quyết định

678/QĐ-BNV Ban hành Quy chế Xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Thông tư

25/6/2015

24/2015/TT- BNNPTNT

10 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 50/2013/TT-BNNPTNT ngày 19/11/2013 của Bộ trưởng trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Thông tư

01/2014

11 Bộ Quốc

phòng

66/2014/TT- BQP

Ban hành Quy chế soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng Quốc phòng

23/7/2007

12 Bộ Tài chính Quyết

định

2454/QĐ- BTC

Ban hành Quy chế soạn thảo, ban hành, rà soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật

Thông tư

01/8/2014

13 Bộ Tài

46/2014/TT- BTNMT

Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường

nguyên và môi trường

Thông tư

31/12/2013

27/2013/TT- BTTTT

14 Bộ Thông tin và truyền thông

Quy định về việc xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông

-

-

-

-

15 Bộ Tư pháp

20/11/2013

Thông tư

16 Bộ Văn hóa -

08/2013/TT- BVHTTDL

Quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch chủ trì soạn thảo hoặc ban hành

Thể thao và du lịch

-

-

-

-

17 Bộ Xây dựng

30/6/2014

Thông tư

18 Bộ Y tế

22/2014/TT- BYT

Quy định việc soạn thảo, ban hành và tổ chức triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật về y tế

Nguồn: Nghiên cứu sinh khảo sát và tổng hợp

67

Cùng là hoạt động thẩm định thông tư của các Bộ, tuy nhiên, không phải Bộ

nào cũng ban hành quy định thẩm định riêng cho Bộ mình. Đối với các Bộ không

ban hành quy định riêng, hoạt động của họ vẫn có thể triển khai được theo quy định

chung của pháp luật hiện hành. Trong khi đó, các quy định hiện nay mà một số Bộ

ban hành phần lớn có nội dung tương đồng với nội dung Luật Ban hành VBQPPL đã

quy định; ít có sự chi tiết và thể hiện tính đặc thù của các quy định về thẩm định dự

thảo văn bản quy phạm pháp pháp luật đối với các lĩnh vực mà Bộ đó quản lý. Điều

này thể hiện ở các quy định đối với từng nhóm nội dung: quy định về hồ sơ thẩm

định dự thảo thông tư, quy định về nội dung thẩm định dự thảo thông tư, quy định

về thời hạn thẩm định và văn bản thẩm định dự thảo thông tư, cụ thể như sau:

3.1.1. Quy định về hồ sơ thẩm định dự thảo thông tư của Bộ trưởng

Luận án đã khảo sát các VBQPPL của 18 Bộ có nội dung quy định về hồ sơ

thẩm định dự thảo thông tư của chính Bộ đó. Qua khảo sát thực tiễn, luận án thấy

rằng: Không phải tất cả các Bộ đều thể chế hóa quy định riêng về thành phần của hồ

sơ thẩm định dự thảo thông tư. Với các Bộ ban hành quy định riêng về hồ sơ thẩm

định của Bộ mình, danh mục các văn bản trong hồ sơ thẩm định cũng có sự khác

biệt, đó là: Công văn đề nghị thẩm định; Báo cáo đánh giá tác động về thủ tục hành

chính; Bản tổng hợp ý kiến góp ý; Văn bản giải trình tiếp thu ý kiến góp ý; Bản sao

các văn bản góp ý của các tổ chức, cá nhân. Như vậy, chỉ đối với nội dung là thành

phần của các hồ sơ thẩm định cùng một loại văn bản là thông tư, có Bộ ban hành quy

định, có Bộ không ban hành quy định. Đối với những Bộ có ban hành quy định, các

quy định về hồ sơ thẩm định dự thảo thông tư của các Bộ chưa nhất quán. Xét cả về

mặt khoa học và hiệu quả của hoạt động quản lý hành chính công, đây là vấn đề cần

nghiên cứu, cơ quan quản lý nhà nước cần quy định chung cho các vấn đề có cùng

nội dung và tính chất, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.

Sau quá trình khảo sát và thu thập thông tin cần thiết liên quan đến những quy

định về hồ sơ thẩm định dự thảo thông tư, luận án tổng hợp và so sánh chất lượng hồ

68

sơ thẩm định dự thảo thông tư của các Bộ qua bảng tổng hợp sau:

Bảng 3.2. Tổng hợp quy định

về hồ sơ thẩm định dự thảo thông tƣ của Bộ trƣởng

TT

Tên Bộ

Văn bản khác

Dự thảo tờ trình

Dự thảo thông tƣ

Công văn đề nghị thẩm định

Bản tổng hợp ý kiến góp ý

B/c đánh giá tác động của văn bản

Báo cáo đánh giá tác động về thủ tục hành chính

Văn bản giải trình tiếp thu ý kiến góp ý

Bản sao văn bản góp ý của các tổ chức, cá nhân

1

x

x

x

-

-

-

-

-

PNH.D.QAL NDDM.M01

1) Tổng hợp ý kiến tham gia, ý kiến chỉ đạo của các đồng chí Thứ trưởng;

2) Bản chính của các ý kiến tham gia đó.

2

x

x

x

x

x

-

x

-

PNH.D.QAL NDDM.M02

1) Báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Văn phòng Bộ.

3

x

x

x

x

x

x

x

-

PNH.D.QAL NDDM.M03

1) Bản thuyết minh quá trình soạn thảo văn bản;

2) Các văn bản và hồ sơ làm căn cứ để ban hành, hướng dẫn thi hành, sửa đổi, bổ sung.

4

x

x

x

x

-

x

x

x

PNH.D.QAL NDDM.M04

1) Ý kiến khác nhau giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan tham mưu trình dự thảo văn bản, các cơ quan liên quan;

2) Bảng so sánh dự thảo văn bản sửa đổi, bổ sung và văn bản hiện hành.

-

5

x

x

x

x

x

-

x

-

PNH.D.QAL NDDM.M05

6

-

-

-

-

-

-

-

-

-

PNH.D.QAL NDDM.M06

7

-

-

-

-

-

-

-

-

-

PNH.D.QAL NDDM.M07

8

-

-

-

-

-

-

-

-

-

PNH.D.QAL NDDM.M08

9

x

x

x

x

x

-

x

-

PNH.D.QAL NDDM.M09

1) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

x

10

x

x

x

x

x

x

-

PNH.D.QAL NDDM.M10

1) Ý kiến của tổ chức pháp chế Tổng cục, Cục thuộc Bộ đối với dự thảo thông tư do Tổng cục, Cục chủ trì soạn thảo.

1) Bản sao ý kiến của Vụ Pháp chế;

11

x

x

x

-

-

x

x

-

PNH.D.QAL NDDM.M11

2) Bản thuyết trình chi tiết nội dung dự thảo (nếu cần);

3) Tài liệu là căn cứ xây dựng văn bản, văn bản liên quan phục vụ thẩm định.

12

x

x

x

-

-

x

x

x

PNH.D.QAL NDDM.M12

1) Bản thuyết trình chi tiết về nội dung của dự thảo VBQPPL (nếu có);

2) Bản tổng hợp các vấn đề vướng mắc phát sinh đã giải quyết trong thời gian thực hiện VBQPPL (đối với trường hợp soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế) và đánh giá các nội dung phù hợp đưa vào dự thảo văn bản (nếu có).

69

TT

Tên Bộ

Văn bản khác

Dự thảo tờ trình

Dự thảo thông tƣ

Công văn đề nghị thẩm định

Bản tổng hợp ý kiến góp ý

B/c đánh giá tác động của văn bản

Báo cáo đánh giá tác động về thủ tục hành chính

Văn bản giải trình tiếp thu ý kiến góp ý

Bản sao văn bản góp ý của các tổ chức, cá nhân

13

x

x

x

x

-

x

x

x

PNH.D.QAL NDDM.M13

1) Giải trình ý kiến góp ý của Vụ Pháp chế đối với nội dung quy định thủ tục hành chính;

2) Ý kiến của tổ chức pháp chế Tổng cục, Cục thuộc Bộ đối với dự thảo thông tư do Tổng cục, Cục chủ trì soạn thảo;

3) Ý kiến thẩm định và giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định, thẩm tra về chuyên môn đối với dự thảo thông tư quy định kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật;

4) Ý kiến góp ý và giải trình tiếp thu ý kiến góp ý của Tổng cục, Cục giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực đối với dự thảo thông tư do đơn vị sự nghiệp chủ trì soạn thảo.

14

x

x

x

x

-

x

x

-

PNH.D.QAL NDDM.M14

1) Ý kiến của Vụ Pháp chế về thủ tục hành chính;

2) Bản giải trình, tiếp thu các ý kiến của Vụ Pháp chế về thủ tục hành chính.

15

-

-

-

-

-

-

-

-

-

PNH.D.QAL NDDM.M15

16

x

x

x

x

-

-

x

x

PNH.D.QAL NDDM.M16

1) Báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Vụ Pháp chế về thủ tục hành chính đối với dự thảo Thông tư có nội dung quy định về thủ tục hành chính.

17

-

-

-

-

-

-

-

-

-

PNH.D.QAL NDDM.M17

18

-

x

x

x

-

x

x

-

PNH.D.QAL NDDM.M18

1) Báo cáo tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật (không áp dụng đối với thông tư hướng dẫn);

2) Dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính.

Nguồn: Nghiên cứu sinh khảo sát và tổng hợp

3.1.2. Quy định về nội dung thẩm định dự thảo thông tư của Bộ trưởng

70

Hoạt động thẩm định thông tư của các Bộ không được quy định và không chịu sự điều chỉnh của Quy chế Thẩm định, dự án, dự thảo VBQPPL (Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2007/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ). Tuy nhiên, một số Bộ căn cứ vào quy định chung về thẩm định dự án, dự thảo luật, pháp lệnh, nghị định và tình hình thực tiễn của cơ quan mình để thẩm định và xây dựng quy chế thẩm định riêng. Năm 2015, Luật 80/2015/QH13 Ban hành VBQPPL ra đời đã quy định về thẩm định dự thảo thông tư của Bộ trưởng. Quy định mới về nội dung thẩm định có một số điểm khác với quy định cũ, cụ thể:

Bảng 3.3. Tổng hợp quy định chung về nội dung thẩm định dự thảo thông tƣ của Bộ trƣởng

Luật Ban hành VBQPPL năm 2015

Quy chế thẩm định dự án, dự thảo VBQPPL năm 2007

1) Sự cần thiết ban hành văn bản

1) Sự cần thiết ban hành thông tư; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của thông tư;

2) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự án, dự thảo;

2) Sự phù hợp của nội dung dự thảo với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;

3) Sự phù hợp của nội dung dự án, dự thảo với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng;

3) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo thông tư với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

4) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự án, dự thảo với hệ thống pháp luật; sự phù hợp của nội dung dự án, dự thảo với các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

4) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo thông tư, nếu trong dự thảo thông tư có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo thông tư, nếu trong dự thảo thông tư có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

5) Tính khả thi của dự án, dự thảo;

5) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để thi hành thông tư;

6) Việc tuân thủ thủ tục và trình tự soạn thảo;

6) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.

7) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.

-

Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp trên cơ sở quy định của Quy chế thẩm định dự án, dự thảo VBQPPL năm 2007 và Luật Ban hành VBQPPL năm 2015

Từ năm 2009 đến tháng 12 năm 2015, một số Bộ đã ban hành quy định thẩm định dự thảo thông tư cho riêng Bộ mình, hầu hết các quy định này được thể hiện ở văn bản quy định về hoạt động thẩm định hoặc lồng ghép vào các các văn bản quy định về xây dựng và ban hành văn bản. (Phụ lục 2)

71

Mặc dù các Bộ đều căn cứ trên quy định chung của Luật ban hành VBQPPL năm 2008 và Quy chế Thẩm định, dự án, dự thảo VBQPPL (Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2007/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ), tuy nhiên, nội dung của quy phạm pháp luật quy định nội dung của hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL của các Bộ có sự khác nhau và chưa thống nhất. Cùng một vấn đề, ví dụ: Sự phù hợp của nội dung với chủ trương đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; Tuân thủ quy trình thủ tục soạn thảo; Tính thống nhất và tương thích điều ước quốc tế; Vấn đề bình đẳng giới; Thủ tục hành chính (nếu có), tuy nhiên có Bộ đưa vào nội dung cần phải thẩm định, nhưng có Bộ lại không đưa vào

nội dung cần phải thẩm định. Đồng thời, cùng là nội dung thẩm định, có Bộ ban hành quy định riêng, có Bộ sử dụng quy định chung của Luật Ban hành VBQPPL năm 2008. Như vậy, sự cần thiết ban hành các quy phạm pháp luật này của mỗi Bộ cũng là vấn đề cần phải xem xét.

Bên cạnh đó, đối chiếu với nội dung thẩm định mà Luận án đã xây dựng ở Chương 2, luận án thấy rằng tính logic và đầy đủ của nội dung thẩm định là vấn đề cần xem xét. Có những nội dung cần thiết phải thẩm định, tuy nhiên lại chưa được thể chế hóa thành quy phạm pháp luật áp dụng chung cho hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL của các Bộ.

Bảng 3.4. Tổng hợp quy định về nội dung thẩm định dự thảo thông tƣ của Bộ trƣởng

Tên Bộ

TT

Ghi chú

Tính khả thi

Tính hợp hiến, hợp pháp

Thời gian có hiệu lực

Vấn đề bình đẳng giới

Lấy ý kiến dự thảo

Hình thức và ngôn ngữ

Đối tƣợng và phạm vi điều chỉnh

Thủ tục hành chính (nếu có)

Sự cần thiết ban hành văn bản

Sự phù hợp với chủ trƣơng đƣờng lối

Tuân thủ quy trình thủ tục soạn thảo

Tính thống nhất và tƣơng thích điều ƣớc quốc tế

x

1

x

x

x

x

x

x

-

-

-

-

x

PNH.D.QAL NDDM.M01

2

x

x

x

x

x

-

x

-

-

-

-

x

PNH.D.QAL NDDM.M02

3

x

x

x

x

x

-

x

-

x

-

-

x

PNH.D.QAL NDDM.M03

4

x

x

x

x

x

-

x

-

x

-

-

x

PNH.D.QAL NDDM.M04

5

x

x

x

x

x

-

x

-

-

-

-

x

PNH.D.QAL NDDM.M05

6

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

PNH.D.QAL NDDM.M06

7

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

PNH.D.QAL NDDM.M07

8

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

PNH.D.QAL NDDM.M08

9

x

x

x

x

x

-

x

-

x

-

-

x

PNH.D.QAL NDDM.M09

10

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

PNH.D.QAL NDDM.M10

11

x

x

x

x

x

x

x

-

-

-

-

x

PNH.D.QAL NDDM.M11

12

x

x

-

x

-

x

x

-

-

-

-

x

PNH.D.QAL NDDM.M12

13

x

x

x

x

x

-

x

-

x

-

-

x

PNH.D.QAL NDDM.M13

14

x

x

x

x

x

-

x

-

x

-

-

x

PNH.D.QAL NDDM.M14

15

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

PNH.D.QAL NDDM.M15

16

x

x

x

x

x

x

x

-

-

-

-

x

PNH.D.QAL NDDM.M16

17

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

PNH.D.QAL NDDM.M17

18

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

PNH.D.QAL NDDM.M18

Nguồn: Nghiên cứu sinh khảo sát và tổng hợp trên cơ sở quy định hiện hành của các Bộ tính đến tháng 12/2015

72

3.1.3. Quy định về thời hạn thẩm định và văn bản thẩm định dự thảo thông

tư của Bộ trưởng

Các quy định về thời gian thẩm định và văn bản thể hiện kết quả thẩm định dự thảo VBQPPL của các Bộ hiện nay chưa có sự thống nhất, đồng bộ. Qua quá trình khảo sát các văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ quy định về hoạt động thẩm định dự thảo thông tư, luận án tổng hợp các quy định về văn bản thẩm định và thời hạn thẩm định dự thảo thông tư trên bảng sau:

Bảng 3.5. Tổng hợp quy định về thời hạn thẩm định và văn bản thẩm định dự thảo thông tƣ của Bộ trƣởng

TT

Tên Bộ

Văn bản

Thời hạn

1

PNH.D.QALNDDM.M01

2

PNH.D.QALNDDM.M02 Báo cáo (có mẫu)

07 ngày

3

PNH.D.QALNDDM.M03 Ý kiến thẩm định của Vụ Pháp

chế (có mẫu)

7-12 ngày (đến 20 ngày nếu tổ chức họp thẩm định)

4

PNH.D.QALNDDM.M04 Có mẫu

7-10 ngày

5

PNH.D.QALNDDM.M05 Văn bản

10 ngày

6

PNH.D.QALNDDM.M06

-

-

7

PNH.D.QALNDDM.M07

-

-

8

PNH.D.QALNDDM.M08

-

-

9

PNH.D.QALNDDM.M09

-

9 ngày

10

PNH.D.QALNDDM.M10 0

7 ngày

11

PNH.D.QALNDDM.M11 Văn bản

5 – 10 ngày

12

PNH.D.QALNDDM.M12 Văn bản (có mẫu)

3 ngày

13

PNH.D.QALNDDM.M13 Công văn

7 ngày

14

PNH.D.QALNDDM.M14 Văn bản thẩm định

7 ngày

15

PNH.D.QALNDDM.M15

-

-

16

PNH.D.QALNDDM.M16 Công văn (có mẫu)

10 ngày (15 ngày nếu nội dung thẩm định phức tạp)

17

PNH.D.QALNDDM.M17

-

-

18

PNH.D.QALNDDM.M18 Biên bản

10 ngày (có quy định thành lập Hội đồng thẩm định)

Nguồn: Nghiên cứu sinh khảo sát và tổng hợp

73

Bảng 3.5 cho thấy, cùng một nội dung là thẩm định dự thảo thông tư, tuy nhiên, thời gian thẩm định mà các Bộ quy định là khác nhau, thậm chí sự cách biệt về thời gian thẩm định giữa các Bộ là khá lớn: thời gian ngắn nhất là 03 ngày và dài

nhất là 20 ngày. Xét cả về lý luận và thực tiễn, cùng triển khai một nội dung công việc có tính chất tương đồng, tuy nhiên quy định cách biệt về thời gian thực hiện như vậy là chưa hợp lý về mặt quản lý nhà nước.

Bên cạnh đó, cùng một nội dung công việc có tính chất như nhau, nhưng kỹ thuật thể hiện kết quả công việc lại khác nhau: khác nhau về loại văn bản trình bày kết quả thẩm định, khác nhau về kết cấu của các mẫu văn bản thể hiện kết quả thẩm định (sự khác nhau thể hiện giữa các Bộ, thậm chí trong cùng một Bộ (thể hiện ở các mẫu khảo sát của Phụ lục 5)). Sự không thống nhất về kỹ thuật thể hiện kết quả thẩm định sẽ gây khó khăn cho hoạt động quản lý nhà nước về nội dung thẩm định dự thảo VBQPPL của các Bộ, đồng thời, gây khó khăn trong quá trình kiểm tra, rà soát và đánh giá chất lượng thẩm định và chất lượng hệ thống VBQPPL của các Bộ nói riêng và của Việt Nam nói chung.

Mỗi Bộ thực hiện quản lý một ngành, lĩnh vực đặc thù riêng. Mỗi ngành, lĩnh vực đều có đặc điểm riêng, vai trò riêng và có tính quan trọng nhất định. Tuy nhiên, VBQPPL của các Bộ ban hành đều mang một tính chất, một đặc điểm. Do đó, để phát huy vai trò quản lý nhà nước của mỗi ngành lĩnh vực, thì việc nâng cao chất lượng ban hành VBQPPL của các Bộ cần được thực hiện đồng bộ, trong đó có hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL của các Bộ, cụ thể ở đây là thời gian thẩm định dự thảo VBQPPL của các Bộ và kỹ thuật thể hiện kết quả thẩm định. Do đó, các quy định về kỹ thuật thể hiện kết quả thẩm định và thời gian thẩm định cần được thể chế hóa một cách đồng bộ.

3.2. Chất lƣợng của quy trình thẩm định dự thảo văn bản quy phạm

pháp luật của Bộ trƣởng

Qua khảo sát chất lượng thẩm định dự thảo thông tư tại các Bộ, luận án nhận thấy rằng: Trên thực tế, tại các Bộ, quy trình thẩm định dự thảo thông tư chưa được thể chế hóa một cách chi tiết và rõ ràng dưới dạng quy phạm pháp luật, hoặc mới chỉ được thể chế hóa một phần. Tức là, xét về mặt hiệu quả thực tiễn, các quy phạm pháp luật hiện nay về quy trình thẩm định dự thảo thông tư của một số Bộ chưa bảo đảm tính chặt chẽ và thống nhất trong quá trình triển khai thực hiện. Nhìn chung, luận án mô tả quy trình thẩm định dự thảo VBQPPL của các Bộ đang được thực hiện như sau:

74

Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thẩm định. Đơn vị pháp chế của Bộ tiếp nhận hồ sơ thẩm định đầy đủ theo quy định hiện hành. Thông thường, hồ sơ thẩm định được tiếp nhận tại bộ phận văn thư hoặc cán bộ phụ trách công tác văn thư của đơn vị pháp chế của các Bộ. Khi tiếp nhận hồ sơ thẩm dịnh dự thảo thông tư, đơn vị pháp chế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ dự thảo thông tư do các đơn vị gửi thẩm định, trường hợp hồ sơ thẩm định không đáp ứng yêu cầu theo quy định, trong thời hạn (từ 2 đến 5 ngày làm việc tùy mỗi Bộ) kể từ ngày nhận hồ sơ, đơn vị pháp chế đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ.

Bước 2: Phân công thẩm định và tổ chức thẩm định. Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ thẩm định theo quy định hiện hành, tùy theo nội dung của dự thảo VBQPPL cần thẩm định và thời gian tiếp nhận, trả hồ sơ, thủ trưởng đơn vị pháp chế sẽ phân công chủ thể thẩm định. Việc phân công chủ thể thẩm định và tổ chức thẩm định thường được thực hiện theo hai hướng như sau:

Một là, giao cho chuyên viên của đơn vị pháp chế hoặc một phòng chuyên môn của đơn vị pháp chế (đối với các đơn vị pháp chế có cấp Phòng) phụ trách mảng nội dung của dự thảo thông tư cần thẩm định thực hiện thẩm định dự thảo thông tư đó. Thông thường mỗi thông tư sẽ được giao cho từ 1 đến 2 chuyên viên (hoặc giao cho 01 phòng đối với những đơn vị pháp chế có cấp Phòng), 01 lãnh đạo đơn vị và lãnh đạo Phòng (nếu có) thẩm định. Kết quả thẩm định sẽ được lãnh đạo của đơn vị pháp chế phê duyệt, tùy từng Bộ, có thể là trưởng đơn vị pháp chế hoặc cả trưởng và phó trưởng đơn vị pháp chế đều có thẩm quyền ký ban hành văn bản thể hiện kết quả thẩm định dự thảo thông tư. Chủ yếu, hình thức thẩm định hiện nay vẫn là giao cho các chuyên viên thẩm định, thể hiện kết quả thẩm định trên báo cáo thẩm định, công văn thẩm định hoặc văn bản thẩm định.

Hai là, tổ chức cuộc họp để thẩm định. Ngoài việc phân công cá nhân và lãnh đạo của đơn vị pháp chế thẩm định, trong trường hợp dự thảo thông tư có nội dung phức tạp, đơn vị pháp chế sẽ yêu cầu các đơn vị phối hợp thẩm định hoặc tổ chức cuộc họp thẩm định có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. Cuộc họp tư vấn thẩm định dự thảo thông tư được tiến hành theo trình tự sau: Đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo trình bày nội dung cơ bản của dự thảo; cung cấp những thông tin có liên quan tới dự thảo và nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau về dự thảo; -> Thành viên tham dự cuộc họp thảo luận và đưa ra ý kiến về những vấn đề thuộc nội dung thẩm định, những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau; -> Đơn vị chủ trì soạn thảo giải trình về các vấn đề đã được thảo luận; -> Chủ tọa cuộc họp kết luận. Kết quả cuộc họp thẩm định được lập thành văn bản và báo cáo lãnh đạo Bộ, đây chính là kết quả thẩm định làm cơ sở để chủ thể ban hành xem xét ban hành VBQPPL.

75

Ba là, thành lập Hội đồng thẩm định. Đối với những dự thảo thông tư có nội dung phức tạp hơn nữa, các Bộ sẽ thành lập Hội đồng thẩm định các thông tư đó. Tuy nhiên, việc làm rõ và phân biệt đâu là những thông tư có nội dung phức tạp để thành lập hội đồng thẩm định chưa thực hiện được. Thông thường, người ta chỉ phân biệt dựa trên số lượng chủ thể có liên quan đến dự thảo văn bản. Tuy nhiên, trong quá trình khảo sát, luận án thấy rằng số lượng các Bộ sử dụng hình thức thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định thông tư là rất ít. Ngay cả đối với một số Bộ cho rằng có một số trường hợp sẽ thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định thông tư, đơn vị pháp chế của Bộ đó cũng chưa đưa ra được số liệu cụ thể về các thông tư được thẩm định bởi Hội đồng thẩm định vì số thông tư được thẩm định bằng hình thức thành lập Hội đồng thẩm định là rất ít và các Bộ cũng chưa có thống kê cụ thể.

Trong quá trình tổ chức thẩm định dự thảo thông tư, đơn vị pháp chế có thể tham vấn ý kiến các chuyên gia am hiểu sâu về các vấn đề có liên quan đến nội dung thẩm định. Đồng thời, đơn vị pháp chế có thể đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo giải trình về dự thảo thông tư hoặc một số điểm của dự thảo thông tư nhằm phục vụ cho quá trình thẩm định. Đối với dự thảo thông tư còn những vấn đề có ý kiến khác nhau, đơn vị pháp chế phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo, đề nghị cung cấp thêm thông tin hoặc trao đổi những vấn đề chưa rõ, còn có ý kiến khác nhau để xử lý. Trong trường hợp cần thiết, đơn vị pháp chế đề nghị lãnh đạo Bộ chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan để thảo luận về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau trước khi có ý kiến thẩm định.

Bước 3: Xây dựng văn bản thể hiện kết quả thẩm định. Sau khi thẩm định, những cá nhân được giao thẩm định sẽ xây dựng văn bản thể hiện kết quả thẩm định, trình lãnh đạo đơn vị pháp chế phê duyệt trước khi trình lãnh đạo Bộ. Trong trường hợp có nhiều ý kiến thẩm định, chủ thể thẩm định sẽ tập hợp ý kiến thẩm định trong và ngoài đơn vị, chuẩn bị dự thảo văn bản thể hiện kết quả thẩm định. Hiện nay, qua khảo sát thực tiễn của các Bộ, Luận án thấy rằng kết quả thẩm định hiện nay được thể hiện dưới các hình thức chủ yếu là: báo cáo thẩm định, công văn thẩm định, văn bản thẩm định hoặc ghi trực tiếp ý kiến thẩm định lên dự thảo văn bản.

Bước 4: Phê duyệt văn bản thẩm định. Đơn vị hoặc cá nhân phụ trách trình xin ý kiến chỉ đạo, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo văn bản thể hiện kết quả thẩm định và trình ký ban hành văn bản thể hiện kết quả thẩm định. Thủ trưởng đơn vị hoặc cấp phó được giao chủ trì thẩm định ký ban hành văn bản thẩm định dự thảo thông tư.

Bước 5: Phát hành và lưu trữ kết quả thẩm định. Trên thực tế, về cơ bản, hoạt động thẩm định dự thảo thông tư được triển khai theo các bước như trên. Tuy nhiên, trình tự thẩm định dự thảo thông tư từ lúc tiếp nhận hồ sơ thẩm định cho đến lúc phát hành văn bản thể hiện kết quả thẩm định chưa được quy định cụ thể và thống nhất dưới dạng các quy phạm pháp luật hoặc các quy định chung. Hiện nay, hoạt động này được triển khai dưới sự điều hành, phân công của lãnh đạo đơn vị pháp chế. Như vậy, các nội dung: các bước trong quy trình thẩm định, cán bộ tiếp nhận và trả kết quả thẩm định, số lượng cán bộ thẩm định một thông tư (bao gồm cả lãnh đạo và chuyên viên), tiêu chuẩn khung năng lực đối với những cán bộ làm công tác thẩm định, chủ thể phê duyệt kết quả thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định chưa được thể chế hóa một cách đồng bộ.

3.3. Chất lƣợng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động thẩm định dự

thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trƣởng

76

Cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng hiện nay chủ yếu dựa vào các nguồn: Hồ sơ thẩm định; Hệ thống dữ liệu lưu trữ tại các Bộ: bao gồm cả lưu trữ điện tử và lưu trữ truyền thống; Các website chính thức để tra cứu các VBQPPL hiện hành có liên quan. Ngoài ra, còn có hệ thống dữ liệu để tra cứu những nội dung chuyên môn của từng lĩnh vực.

Đối với hệ cơ sở dữ liệu là các hồ sơ thẩm định, luận án có khảo sát và so sánh mức độ đạt được của các hồ sơ thẩm định hiện nay và tổng hợp tại bảng 3.2. Bảng so sánh, đánh giá hồ sơ thẩm định của các Bộ. Bảng 3.2 cho thấy, số lượng đầu mục các văn bản trong hồ sơ thẩm định hiện nay còn chưa đồng bộ giữa các Bộ và còn thiếu. Điều này có ảnh hưởng đến hoạt động thẩm định của đơn vị pháp chế, ví dụ: việc có hay không có các bản sao ý kiến góp ý của các đơn vị trong hồ sơ thẩm định, có nên hay không nên đưa báo cáo đánh giá tác động thủ tục hành chính nói riêng và báo cáo đánh giá tác động của văn bản nói chung khi những quy định mang tính cụ thể hóa hay những quy định mang tính mới này đi vào đời sống. Mà như chúng ta đã biết, thực tế hiện nay áp dụng các quy định của thông tư vào đời sống xã hội là khá phổ biến.

Đối với hệ thống dữ liệu lưu trữ tại các Bộ: gồm lưu trữ điện tử, lưu trữ truyền thống và các website chính thức để tra cứu các VBQPPL hiện hành có liên quan. Hệ thống dữ liệu tại các Bộ về hoạt động thẩm định hiện nay được lưu trữ dưới hai dạng: lưu trữ bản cứng và hệ thống lưu trữ là phần mềm. Đối với hệ thống lưu trữ bản cứng hiện nay, có một số Bộ thực hiện được lưu trữ tập trung tại bộ phận văn thư của đơn vị pháp chế. Bên cạnh đó, còn nhiều đơn vị pháp chế của các Bộ có hệ thống lưu trữ liên quan đến thẩm định rời rạc, chủ yếu do chính các cán bộ thực hiện lưu trữ riêng lẻ, chứ chưa có hệ thống lưu trữ và khai thác sử dụng dữ liệu tổng thể. Hệ cơ sở dữ liệu này hiện nay vẫn chưa được Chính phủ và các Bộ chú trọng đầu tư, hoàn thiện. Các hệ cơ sở dữ liệu này hiện nay đã ít nhiều được hình thành. Tuy nhiên, việc quản trị hệ thống cơ sở dữ liệu và khai thác triệt để hệ thống cơ sở dữ liệu là cả một thách thức quan trọng đặt ra với nhà quản lý. Trong khi thực tế hiện nay, chỉ có một số Bộ đã xây dựng được hệ thống lưu trữ điện tử và đưa vào sử dụng. Còn lại, phần lớn, chất lượng lưu trữ điện tử đối với các hồ sơ thẩm định và sản phẩm thẩm định còn khá yếu. Thậm chí, có một vài Bộ có hệ thống lưu trữ hồ sơ thẩm định gần như không khai thác sử dụng được.

Đối với hệ cơ sở dữ liệu là các website để tra cứu các VBQPPL: Hiện nay, Việt Nam có rất nhiều website lớn có tính năng hỗ trợ việc tra cứu và rà soát các VBQPPL. Trong số đó, một website chính thức không thể không kể đến đó là: “vbpl.vn”, Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật. Trong tương lai, chủ thể thẩm định có thể phát huy tối đa giá trị khai thác sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động thẩm định dự thảo thông tư phụ thuộc rất lớn vào vai trò của nhà quản lý hành chính công đối với vấn đề này.

77

Đối với hệ cơ sở dữ liệu bao gồm những thông tin tổng hợp về từng lĩnh vực chuyên môn của nội dung dự thảo, như: kinh tế, văn hóa, hình sự, tội phạm, buôn lậu, tài chính, giáo dục, y tế, đất đai,… đây là hệ cơ sở dữ liệu rất rộng lớn và rất khó xác định. Việc am hiểu về từng lĩnh vực khác nhau và tính hiệu quả của việc vận dụng những kiến thức có được để thẩm định dự thảo thông tư phụ thuộc vào năng lực cá nhân của chủ thể thẩm định.

3.4. Chất lƣợng của văn bản thẩm định

Thực trạng chất lượng của kết quả thẩm định một dự thảo thông tư được phân tích dựa trên hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng, dựa trên hệ thống các tiêu chí để xác định mức độ đạt yêu cầu của một dự thảo thông tư. Qua khảo sát, từ năm 2010 đến năm 2015, đơn vị pháp chế của các Bộ đã thẩm định số lượng thông tư khá lớn, cụ thể như sau:

Đơn vị: cái (+-2)

Bảng 3.6. Số lƣợng thông tƣ các Bộ đã thẩm định từ năm 01/01/2010 đến 31/12/2015

TT

Tên Bộ

Số lƣợng thông tƣ đã thẩm định

Tổng số

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Số lƣợng Tỷ lệ (%)

2010

2011

2012

2013

2014

2015

PNH.D.QALNDDM.M01

1

PNH.D.QALNDDM.M02

2

63 75 57 65 52 6.77 58 370

PNH.D.QALNDDM.M03

3

47 45 43 59 54 5.38 46 294

PNH.D.QALNDDM.M04

4

44 57 34 42 20 4.63 56 253

PNH.D.QALNDDM.M05

5

40 71 65 88 85 7.36 53 402

PNH.D.QALNDDM.M06

6

21 8 4 6 16 1.15 8 63

PNH.D.QALNDDM.M07

7

27 36 27 36 24 3.29 30 180

PNH.D.QALNDDM.M08

8

36 37 37 33 51 4.01 25 219

PNH.D.QALNDDM.M09

9

2 3 01 0 01 0.20 4 11

PNH.D.QALNDDM.M10

10

13 15 9 19 8 1.43 14 78

11

71 85 47 50 43 6.53 61 357

PNH.D.QALNDDM.M11 241 211 141 215 194 137

12

20.85 1139

PNH.D.QALNDDM.M12 191 180 191 189 176 181

PNH.D.QALNDDM.M13

13

20.28 1108

PNH.D.QALNDDM.M14

14

35 43 53 60 68 5.22 26 285

PNH.D.QALNDDM.M15

15

27 32 27 29 37 3.13 19 171

PNH.D.QALNDDM.M16

16

13 17 14 17 16 1.54 7 84

PNH.D.QALNDDM.M17

17

18 22 17 25 12 2.09 20 114

PNH.D.QALNDDM.M18

18

23 13 18 20 10 1.76 12 96

Tổng số

48 44 38 38 43 4.37 28 239

Nguồn: Nghiên cứu sinh khảo sát và tổng hợp

78

960 994 799 895 957 858 5463

Bảng 3.6 cho thấy: Số lượng dự thảo thông tư các Bộ thẩm định mỗi năm là rất lớn, dao động từ 850 đến 1000 dự thảo. Tuy nhiên, số lượng dự thảo thông tư mỗi Bộ phải thẩm định là không đồng đều. Có những Bộ có khối lượng dự thảo thông tư thẩm định rất lớn, lên đến hơn 20% tổng số thông tư ban hành, thể hiện ở Biểu đồ 3.1. Bên cạnh đó, cần tính toán đến mức độ phức tạp của các thông tư tùy theo từng lĩnh vực chuyên môn của các Bộ. Đây là thách thức lớn trong quá trình luận án xây dựng giải pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng thẩm định, sao cho có thể bao quát hết khối lượng thông tư đồ sộ và mức độ đa dạng, phức tạp của các dự thảo thông tư.

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ dự thảo thông tƣ các Bộ đã thẩm định (2010 – 2015)

Đơn vị: %

79

Bên cạnh đó, tính đồ sộ của số lượng dự thảo VBQPPL mà các Bộ phải thẩm định còn thể hiện rõ hơn khi so sánh chúng trong toàn bộ hệ thống VBQPPL ở Việt Nam hiện nay, thông qua số liệu về số lượng các VBQPPL mà Việt Nam đã ban hành từ 01/01/2009 đến 31/3/2013, số lượng thông tư đã ban hành rất lớn, chiếm 67,89% số văn bản trong toàn hệ thống VBQPPL ở Việt Nam hiện nay, thể hiện ở bảng số liệu sau:

Đơn vị: cái

Bảng 3.7. Số lƣợng văn bản quy phạm pháp luật ban hành từ 01/01/2009 đến 31/3/2013

STT

Tên loại văn bản

Chủ thể ban hành văn bản

Số lƣợng

Tỷ lệ

Xếp loại

(văn bản)

(%)

1

Luật

Quốc hội

1.17

62

2

Nghị quyết

Quốc hội

0.13

07

3

Pháp lệnh

0.26

14

4

Nghị quyết

Ủy ban thường vụ Quốc hội

0.11

06

5

Lệnh, quyết định

Chủ tịch nước

4.18

222

6

Nghị định

Chính phủ

9.38

498

7

Quyết định

Thủ tướng Chính phủ

7.14

379

8

Nghị quyết

Hội đồng thẩm phán Tòa án

0.19

10

nhân dân tối cao

9

Thông tư

Bộ trưởng

3605

67.89

10

Thông tư liên tịch

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ

473

8.91

quan ngang Bộ, Chánh án

Tòa án nhân dân tối cao,

Viện trưởng Viện kiểm sát

nhân dân tối cao

11

Quyết định

Tổng Kiểm toán Nhà nước

29

0.55

12

Thông tư liên tịch

Tổng Kiểm toán Nhà nước

01

0.02

13

Nghị quyết liên tịch

Ủy ban Trung ương Mặt

03

0.06

trận Tổ quốc Việt Nam; Ủy

ban thường vụ Quốc hội và

Chính phủ

14

Nghị quyết liên tịch

Đoàn Thanh niên Cộng sản

01

0.02

Hồ Chí Minh và Chính phủ

5310

Tổng

(Số lượng văn bản ban hành tính từ ngày 01/01/2009 đến 31/3/2013)(4 năm 3 tháng)

80

Nguồn: Báo cáo Tổng kết thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 của Bộ trưởng Tư pháp

Số lượng các thông tư ban hành tỉ lệ thuận với số lượng dự thảo thông tư mà đơn vị pháp chế của các Bộ phải thẩm định. Tuy nhiên, số lượng dự thảo thông tư mỗi Bộ phải thẩm định lại không đồng đều, thể hiện ở Biểu đồ 3.2 và Biểu đồ 3.3:

Biểu đồ 3.2. Số lƣợng thông tƣ các Bộ đã thẩm định từ năm 01/01/2010 đến 31/12/2012 (Sai số: ~ 2) Đơn vị: cái

81

Biểu đồ 3.3. Số lƣợng thông tƣ các Bộ đã thẩm định từ năm 01/01/2013 đến 31/12/2015 (Sai số: ~ 2) Đơn vị: cái

Từ 01/01/2010 đến 31/12/2015, đơn vị pháp chế của 18 Bộ đã thẩm định số lượng dự thảo thông tư rất lớn, khoảng 5463 dự thảo thông tư. Trong quá trình nghiên cứu thực trạng chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng, luận án tiến hành khảo sát khoảng 2000 hồ sơ thẩm định và sản phẩm thẩm định được thực hiện từ 01/01/2010 đến tháng 5/2016 tại 18 Bộ. Qua quá trình khảo sát, luận án thu thập 146 văn bản là kết quả thẩm định làm mẫu để phân tích và đánh giá. 146 mẫu văn bản thẩm định này được thu thập từ 15 Bộ. 03 Bộ còn lại, luận án không thu thập mẫu vì: có duy nhất 01 Bộ ban hành số lượng thông tư quá ít, đó là Bộ Ngoại giao; 02 Bộ còn lại do đặc thù của ngành, lĩnh vực nên mẫu văn bản thẩm định mà 02 Bộ này cung cấp đều được xóa chữ ký. Do đó, với những mẫu này, luận án chỉ sử dụng để nghiên cứu, không sử dụng làm mẫu chính thức để phân tích và minh chứng.

Cách thức lấy mẫu khảo sát của luận án được thực hiện như sau: Luận án xác định số lượng VBQPPL mà các Bộ cần thẩm định mỗi năm. Với thời gian khảo sát từ 01/01/2010 đến tháng 5/2016, số văn bản thẩm định cần khảo sát là khoảng 6000 văn bản (Vì 05 tháng đầu của năm 2016 chưa có số liệu chính thức). Phạm vi lấy mẫu của luận án bao gồm 6000 mẫu văn bản thẩm định đó. Sau khi xác định khả năng thực tế, thời gian và yêu cầu của đề tài, luận án giới hạn lượng mẫu sẽ lấy là 200 mẫu. Do đó, tỉ lệ lấy mẫu là 3,33%. Trên cơ sở xác định tính chất tương đồng của các mẫu trong phạm vi một Bộ (tức là các văn bản thẩm định trong cùng một Bộ về cơ bản là tương đồng nhau) trong một năm và trong cả thời gian khảo sát, luận án thiết kế cơ cấu chọn mẫu với kiểu chọn mẫu phân lớp: chọn mẫu ngẫu nhiên trong nhóm đã định trước. Luận án phân lớp các mẫu văn bản thẩm định theo Bộ, lấy mẫu 200/17 ~ 12 mẫu của mỗi Bộ. Luận án bảo đảm rằng số mẫu này đại diện cho mỗi năm trong 6 năm, do đó luận án cũng phân lớp các mẫu theo năm. Tuy nhiên, do tính chất tương đồng của các mẫu trong các năm, do đó, luận án ưu tiên lấy mẫu nhiều hơn trong những năm gần, gồm: 2014, 2015, 2016, và lấy mẫu ít hơn (chủ yếu là các mẫu có sự khác biệt rõ rệt) trong các năm 2010 đến 2013. Kết thúc quá trình lấy mẫu trên, sau khi kiểm tra và sàng lọc, luận án sử dụng 146 mẫu/200 mẫu thu thập được để tiến hành phân tích và đánh giá.

Qua phân tích 146 mẫu văn bản thẩm định của các Bộ, luận án đánh giá chất

lượng của 146 mẫu này (Phụ lục 3 và 4) tham chiếu với bảng 2.2, cụ thể như sau:

82

- Mức độ đạt được của chất lượng thẩm định sự cần thiết ban hành văn bản: Trong số 113/146 văn bản thẩm định có thể hiện việc thẩm định sự cần thiết ban hành văn bản, có 18/113 văn bản thẩm định không chỉ ra được văn bản đó được ban hành để làm gì, thể hiện ở các mẫu sau: F018, F030, F044, F057, F058, F061, F078, F079, F080, F081, F082, F083, F087, F095, F098, F108, F130, F138. Thậm chí, một số mẫu văn bản thẩm định có dấu hiệu giống nhau về nội dung, đó là: F078 và F079, F080, F081, F082, F083, F087, F095, F098, F108, F127, F130. Các mẫu còn lại chủ yếu chỉ ra các văn bản Luật hoặc Nghị định mà Thông tư hướng dẫn chi tiết, một số ít chỉ ra được mục tiêu ban hành VBQPPL. (Phụ lục 3 và 4)

- Mức độ đạt được của chất lượng thẩm định đối tượng văn bản sẽ điều chỉnh: Trong số 51/146 văn bản thẩm định có thể hiện kết quả thẩm định đối tượng mà văn bản sẽ điều chỉnh, có 34/51 văn bản thẩm định không chỉ ra được văn bản sẽ điều chỉnh những đối tượng nào, thể hiện ở các mẫu sau: F002, F004, F006, F008, F009, F018, F026, F042, F043, F044, F050, F054, F059, F060, F062, F066, F075, F078, F079, F080, F086, F090, F094, F095, F106, F107, F113, F119, F120, F125, F127, F132, F137, F145. Các mẫu còn lại phần lớn chỉ ra được nhóm đối tượng mà văn bản sẽ điều chỉnh, tuy nhiên còn hạn chế trong việc đánh giá những ưu điểm và hạn chế khi văn bản điều chỉnh những nhóm đối tượng đó. (Phụ lục 3 và 4)

- Mức độ đạt được của chất lượng thẩm định phạm vi điều chỉnh của văn bản: Trong 58/146 văn bản thẩm định có thể hiện nội dung thẩm định phạm vi điều chỉnh, có 33/58 văn bản thẩm định không chỉ ra được văn vản sẽ điều chỉnh các nhóm đối tượng trong phạm vi nào, thể hiện ở các mẫu: F002, F004, F006, F008, F009, F010, F018, F026, F043, F044, F050, F054, F059, F060, F066, F075, F077 - F080, F086, F090, F094, F095, F106, F107, F113, F119, F120, F125, F127, F137, F145. Các mẫu văn bản thẩm định còn lại ít nhiều chỉ ra được phạm vi mà văn bản sẽ điều chỉnh, tuy nhiên chưa đánh giá được ưu điểm và hạn chế của phạm vi điều chỉnh đó. (Phụ lục 3 và 4)

- Mức độ đạt được của chất lượng thẩm định sự phù hợp của dự thảo VBQPPL với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước: Trong số 54/146 văn bản thẩm định thể hiện nội dung thẩm định sự phù hợp của dự thảo thông tư với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước, có 48/54 văn bản thẩm định không chỉ ra được sự phù hợp của dự thảo thông tư với chủ trường, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước biểu hiện như thế nào, với những tiêu chí nào thì đánh giá được phù hợp hay không phù hợp, thể hiện ở các mẫu sau: F002, F004, F007, F009, F017, F018, F022, F030, F044, F046, F054, F055, F057, F058, F059, F060, F061, F063, F078, F079, F080-F085, F087, F092-F095, F097, F098, F100-F103, F108, F112, F114, F116, F117, F119, F120, F127, F130, F141, F142. Một số ít văn bản thẩm định còn lại chỉ ra được nội dung của chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và nhà nước có liên quan đến nội dung của dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành. (Phụ lục 3 và 4)

83

- Mức độ đạt được của chất lượng thẩm định trình tự và thủ tục soạn thảo dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng: Trong số 54/146 văn bản thẩm định thể hiện nội dung thẩm định trình tự và thủ tục soạn thảo văn bản, có 37/54 văn bản thẩm định không chỉ ra được dự thảo văn bản đã tuân thủ trình tự và thủ tục soạn thảo như thế nào, thể hiện ở các mẫu sau: F007, F017, F022, F031-F035, F037, F038, F039, F054, F055, F057, F058, F059, F060, F063, F065, F067, F068, F071, F072, F077, F085, F092, F093, F094, F100, F111, F112, F114, F116, F117, F121, F124, F130. Có 17/54 mẫu còn lại đánh giá được một hoặc một vài điểm trong trình tự và thủ tục soạn thảo dự thảo VBQPPL. Chưa văn bản thẩm định nào có kết quả thẩm định đánh giá được đầy đủ toàn bộ trình tự và thủ tục soạn thảo mà một dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng phải tuân thủ. (Phụ lục 3 và 4)

- Mức độ đạt được của chất lượng thẩm định tính hợp hiến, hợp pháp: Trong số 82/146 văn bản thẩm định có thể hiện nội dung tính hợp hiến, hợp pháp của dự thảo văn bản, có 65/82 văn bản không chỉ ra được tính hợp hiến, hợp pháp của dự thảo văn bản thể hiện như thế nào, thể hiện ở các mẫu sau: F004, F005, F007-F010, F017, F018, F022, F030, F043, F044, F046, F050, F054, F055, F057-F061, F066, F076, F078-F087, F090, F092-F098, F100-F104, F107, F108, F111-F114, F116, F117, F119, F120, F121, F124, F125, F127, F129, F130, F137, F142, F145. Có 17/82 văn bản còn lại chỉ ra được một số điều của Hiến pháp hoặc luật có liên quan đến dự thảo VBQPPL. (Phụ lục 3 và 4)

- Mức độ đạt được của chất lượng thẩm định tính thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam: Trong số 86/146 văn bản thẩm định thể hiện nội dung thẩm định tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật Việt Nam, có 66/86 văn bản thẩm định không chỉ ra được hệ thống văn bản có nội dung liên quan đến dự thảo, nhằm chỉ ra biểu hiện của tính thống nhất, thể hiện ở các mẫu sau: F004, F005, F007, F008, F009, F010, F017, F018, F022, F024, F026, F030, F043, F044, F046, F050, F051, F054, F055, F057, F058, F059, F060, F061, F063, F066, F070, F076, F078, F079- F085, F087, F090, F092-F095, F097, F098, F100-F103, F106, F107, F108, F111-F114, F117, F119, F120, F121, F124, F125, F129, F130, F137, F142, F145. 20/86 văn bản còn lại chỉ ra được một một số VBQPPL trong hệ thống VBQPPL của Việt Nam có liên quan đến dự thảo văn bản. Chưa có văn bản thẩm định nào chỉ ra được hệ thống văn bản từ cao đến thấp có liên quan đến dự thảo văn bản. (Phụ lục 3 và 4)

- Mức độ đạt được của chất lượng thẩm định tính tương thích với điều ước Quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên: Trong số 38/146 văn bản thẩm định có thẩm định tính tương thích của dự thảo văn bản với Điều ước Quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết, có 38/38 văn bản thẩm định không chỉ ra được nội dung của Điều ước quốc tế có liên quan đến dự thảo văn bản và sự tương thích của dự thảo văn bản với nội dung của Điều ước Quốc tế đó, thể hiện ở các mẫu sau: F018, F030, F044, F054, F055, F057, F058, F059, F060, F061, F078-F085, F087, F092-F095, F097, F098, F100, F101, F102, F108, F112, F114, F116, F117, F119, F120, F125, F130, F145. Toàn bộ mẫu văn bản thẩm định trên đều không chỉ ra được biểu hiện của tính tương thích giữa dự thảo thông tư với Điều ước Quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên và nội dung của Điều ước Quốc tế đó. (Phụ lục 3 và 4)

84

- Mức độ đạt được của chất lượng thẩm định tính khả thi: Trong số 69/146 văn bản thẩm định có thể hiện nội dung thẩm định tính khả thi của dự thảo văn bản, có 61/69 văn bản thẩm định không chỉ ra được dự thảo văn bản sẽ khả thi như thế nào khi triển khai các quy phạm vào đời sống thực tiễn, thể hiện ở các mẫu sau: F017, F018, F022, F024, F025, F026, F030, F036, F040, F043, F044, F046, F054, F055, F057, F058, F059, F060, F061, F063, F065, F066, F071, F076, F078-F085, F087, F092- F095, F097, F098, F100, F101, F102, F106, F107, F108, F111, F112, F114, F116-F121, F124, F125, F129, F130, F137, F142, F145. Đối với mẫu F071, phần đánh giá tính khả thi khá dài và kỹ lưỡng, tuy nhiên kỹ thuật thẩm định thể hiện sự đánh giá từng quy

định đơn lẻ, chưa thể hiện sự đánh giá một cách hệ thống để làm nổi bật vấn đề và tính khả thi của dự thảo. Một vài văn bản còn lại chọn cách đánh giá cụ thể một số điều trong dự thảo để chỉ ra tính khả thi của toàn bộ dự thảo chưa phải là cách tối ưu để đánh giá tính khả thi của dự thảo VBQPPL. (Phụ lục 3 và 4)

- Mức độ đạt được của chất lượng thẩm định thời điểm có hiệu lực thi hành của văn bản: Trong số 27/146 văn bản thẩm định có thể hiện nội dung thẩm định thời điểm có hiệu lực của văn bản, có 19/27 văn bản thẩm định không chỉ ra được tính hợp lý hoặc những điểm mâu thuẫn khi những quy định mới có hiệu lực, thể hiện ở các mẫu sau: F008, F014, F016, F023, F027, F028, F035, F039, F053, F057, F058, F059, F061, F066, F076, F077, F092, F098, F142. Một số mẫu còn lại có đánh giá được một phần thời điểm có hiệu lực của văn bản tuy nhiên chưa đầy đủ. (Phụ lục 3 và 4)

- Mức độ đạt được của chất lượng thẩm định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản (nếu có): Trong số 25/146 văn bản thẩm định có thể hiện nội dung thẩm định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản, có 13/25 văn bản thẩm định không chỉ ra được thủ tục hành chính đó là gì, báo cáo đánh giá tác động có chỉ ra được hệ lụy của văn bản khi được triển khai vào thực tiễn cuộc sống không, thể hiện ở các mẫu sau: F031, F032, F033, F034, F037, F051, F068, F072, F086, F094, F121, F133, F146. Một số ít còn lại có đưa ra những đánh giá về thủ tục hành chính, tuy nhiên chưa chỉ ra được ưu điểm và hạn chế của các thủ tục này khi triển khai thực hiện trong đời sống. Thậm chí, có một số văn bản thẩm định thẩm định thủ tục hành chính không kỹ, ví dụ điển hình là mẫu văn bản thẩm định F068. Mẫu F068 thẩm định 17 thủ tục hành chính trong thông tư. Tuy nhiên, phần thẩm định thủ tục hành chính này lại sơ sài, không thể hiện được những ưu điểm, nhược điểm của từng thủ tục, tính khả thi và hiệu quả của từng thủ tục đem lại khi các thủ tục hành chính này chính thức có hiệu lực. Các mẫu F101, F102, có thẩm định kỹ lưỡng hơn về thủ tục hành chính, tuy nhiên kỹ thuật thể hiện kết quả thẩm định chưa khoa học. (Phụ lục 3 và 4)

- Mức độ đạt được của chất lượng thẩm định vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản (nếu có): Không có mẫu văn bản thẩm định nào thể hiện nội dung thẩm định vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng.

- Mức độ đạt được của chất lượng thẩm định việc lấy ý kiến dự thảo: Không có mẫu văn bản thẩm định nào thể hiện nội dung thẩm định việc lấy ý kiến góp ý đối với dự thảo thông tư. Việc chỉ ra tính đầy đủ và hiệu quả của các ý kiến góp ý, những vấn đề còn nhiều ý kiến trái chiều là nội dung rất quan trọng phục vụ trực tiếp cho chất lượng của hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành.

85

- Mức độ đạt được của chất lượng thẩm định thể thức và kỹ thuật soạn thảo văn bản: Trong số 95/146 văn bản thẩm định có thể hiện nội dung thẩm định thể thức và kỹ thuật soạn thảo văn bản, cả 95/95 mẫu chỉ đưa ra kết luận về nội dung này mà không chỉ ra những lỗi cụ thể về mặt thể thức và kỹ thuật soạn thảo. Do đó, khó có cơ sở để kiểm tra, đánh giá và quản lý chất lượng thẩm định nội dung này. (Phụ lục 3 và 4)

- Mức độ đạt được của chất lượng thẩm định tính chuẩn mực ngôn ngữ của dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành: Trong số 52/146 văn bản thẩm định có thể hiện nội dung thẩm định chuẩn mực ngôn ngữ, hầu hết các văn bản thẩm định chỉ đưa ra kết luận chung về tính chuẩn mực ngôn ngữ của dự thảo, còn lại đều sửa trực tiếp lên dự thảo, không đưa vào nội dung của văn bản thẩm định. Do đó, đây cũng là một trong những nội dung thẩm định khó quản lý, kiểm tra và đánh giá chất lượng. (Phụ lục 3 và 4)

- Mức độ đạt được của chất lượng thẩm định những vấn đề khác:

+ Một số văn bản thẩm định không thể hiện được nội dung thẩm định nào hoặc chỉ thể hiện được một hoặc hai nội dung thẩm định, đó là các mẫu: F001 (nội dung chỉ thể hiện cơ sở pháp lý và sự cần thiết ban hành), F015, F019, F023, F028, F035, F038, F047, F048, F049, F052, F053, F056, F062, F065, F069, F070, F074, F077, F079, F080, F081, F082, F088, F095, F099, F105, F115, F127. (Phụ lục 3 và 4)

+ Một số mẫu văn bản thẩm định được viết theo đề mục khá sơ sài và không theo trật tự logic nào, thậm chí nội dung thẩm định không thuộc những nội dung đã quy định: Ví dụ mẫu F012 có 08 nội dung, với nhận những nhận xét đánh giá khá chi tiết và xác đáng, tuy nhiên kỹ thuật thể hiện chưa khoa học, không làm nổi bật được những nội dung cần thẩm định. F014 chỉ có 04 nội dung được gạch đầu sơ sài và không thể hiện được nội dung cần thẩm định, F041 gồm 06 mục không theo trật tự logic, ngoài ra còn các mẫu: F042, F045, F047, F048, F062, F064, F067, F072, F073, F075, F076, F078, F083, F084, F090, F104, F106, F107, F119, F120, F122, F125, F128, F132, F134, F137, F138, F139, F140, F142, F143, F146. (Phụ lục 3 và 4)

+ Một số mẫu văn bản thẩm định có nội dung thẩm định chi tiết hơn, đánh giá từng điều trong dự thảo thông tư (chỉ đánh giá một số điều chứ không đánh giá toàn bộ), chỉ ra được bất cập của từng quy định, tuy nhiên kỹ thuật thể hiện kết quả thẩm định chưa khoa học, thiếu tính logic, bao quát, do đó chưa lột tả được bản chất vấn đề của dự thảo văn bản, người đọc khó hình dung được vấn đề của dự thảo văn bản, thậm chí các nội dung bên trong chưa logic với đề mục thể hiện ở các mẫu: F002, F006, F007, F009, F010, F011, F012, F013, F014, F016, F017, F022, F024, F027, F029, F030, F032, F033, F036, F040, F044, F046, F063, F068, F086, F089, F091, F093, F096, F103, F118, F123, F129, F131, F133, F135, F136, F141, F144. (Phụ lục 3 và 4)

86

+ Một số mẫu chỉ đưa ra ý kiến: thêm vào, loại bỏ, điều chỉnh một hay một vài nội dung của các điều trong dự thảo, không chỉ ra lý do tại sao lại thay đổi như vậy, thậm chí nội dung thẩm định các điều cũng sơ sài và không theo trật tự logic. Do đó, kết quả thẩm định thiếu tính khoa học và tính thuyết phục, thể hiện ở các mẫu: F014, F015, F020, F021, F023, F024, F031, F034, F035, F037, F039, F042, F048, F051, F052, F053, F054, F055, F057, F058, F059, F060, F062, F064, F065, F067, F081- F085, F087, F091, F092, F094, F097, F098, F100, F101, F102, F103, F.104, F108, F109, F110, F111, F112, F113, F114, F117, F121, F124, F126, F127, F142. (Phụ lục 3 và 4)

+ Một số mẫu cũng cần xem xét: Mẫu F026 vẫn thẩm định ngay cả khi hồ sơ thẩm định chưa đủ, thiếu báo cáo đánh giá tác động. Mẫu F066 phân tích khá nhiều các điều khoản, tuy nhiên vẫn chưa thể hiện rõ được tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, khả thi của dự thảo văn bản. Mẫu F089, F134 không xác định được là văn bản thẩm định thông tư hay văn bản thẩm định thông tư liên tịch vì ngôn ngữ sử dụng trong cùng một văn bản không thống nhất, lúc thì dùng từ “thông tư”, lúc thì dùng từ “thông tư liên tịch”. Thậm chí, có một số mẫu còn có dấu hiệu giống nhau, ví dụ: F119 và F120.

- Bên cạnh đó, mặc dù 146 mẫu văn bản thẩm định trên đều có nhiệm vụ thẩm định thể thức và kỹ thuật trình bày của dự thảo VBQPPL, tuy nhiên, chính các văn bản thẩm định trên đều mắc phải những lỗi về thể thức và kỹ thuật trình bày. Toàn bộ 146 mẫu văn bản thẩm định được sử dụng làm mẫu phân tích đều có lỗi sai về thể thức. Các lỗi sai về thể thức chủ yếu là những lỗi sau:

+ Lỗi trình bày số và kí hiệu văn bản: số và ký hiệu văn bản không thể hiện được viết tắt của tên loại văn bản và viết tắt của tên cơ quan ban hành văn bản. Nhiều văn bản không được đánh số để quản lý.

+ Lỗi trình bày tên loại văn bản, văn bản thẩm định của các Bộ đều có chung một nội dung là trình bày kết quả thẩm định, chung một tính chất là văn bản hành chính, tuy nhiên mỗi Bộ lại chọn một loại văn bản khác nhau: công văn, báo cáo, thậm chí, có những Bộ còn lựa chọn tên loại văn bản không thuộc nhóm văn bản quản lý nhà nước: “Văn bản thẩm định”, “Ý kiến thẩm định”. Một số mẫu văn bản thẩm định không có phần trích yếu văn bản.

+ Lỗi về nơi nhận: nhiều văn bản thẩm định không ghi nơi nhận văn bản. Qua phân tích các mẫu văn bản thẩm định, luận án xây dựng bảng số liệu thể hiện mức độ đáp ứng chuẩn chất lượng thẩm định dự thảo thông tư của các Bộ ở Việt Nam hiện nay như sau:

Bảng 3.8. Mức độ đạt đƣợc của chất lƣợng văn bản thẩm định dự thảo thông tƣ

TT Nội dung thẩm định Số lƣợng Tỉ lệ (%) Ghi chú

1 28 19.2 Văn bản không thể hiện được nội dung thẩm định

2 32 21.9 Văn bản thẩm định sơ sài và chưa được sắp xếp khoa học

3 39 26.7 Văn bản thẩm định cụ thể nhiều điều luật nhưng chưa được sắp xếp khoa học

Nguồn: Nghiên cứu sinh khảo sát và tổng hợp

87

4 55 37.7 Văn bản thẩm định chỉ đưa ra kết luận về sự thay đổi của điều luật mà không giải thích lý do

Bảng 3.9. Mức độ đạt đƣợc theo từng tiêu chí của chất lƣợng văn bản thẩm định dự thảo thông tƣ

Văn bản thể hiện nội dung thẩm định

Tổng số

TT

Nội dung thẩm định

Ghi chú

Văn bản không đánh giá đƣợc nội dung cần thẩm định

Văn bản đánh giá đƣợc nội dung cần thẩm định

Số lƣợng

Tỉ lệ (%)

Số lƣợng

Tỉ lệ (%)

Số lƣợng

Tỉ lệ (%)

1 Sự cần thiết ban hành

113

77.4

95

84.1

18

15.9

2 Đối tượng điều chỉnh

34.9

17

33.3

34

51

66.7

3 Phạm vi điều chỉnh

39.7

33

25

43.1

58

56.9

4

54

37.0

48

6

11.1

88.9

Sự phù hợp với chủ trương, đường lối

5 Trình tự và thủ tục soạn thảo

37.0

37

17

31.5

54

68.5

6 Tính hợp hiến, hợp pháp

56.2

65

17

20.7

82

79.3

7

86

58.9

66

20

23.3

76.7

Tính thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam

8

38

26.0

38

0

0.0

100.0

Tính tương thích với điều ước Quốc tế

9 Tính khả thi

47.3

61

8

11.6

69

88.4

10 Hiệu lực thi hành

18.5

19

8

29.6

27

70.4

11 Thủ tục hành chính

17.1

13

12

48.0

25

52.0

12 Vấn đề bình đẳng giới

0.0

0

0

0.0

0

0.0

13 Lấy ý kiến dự thảo

0.0

0

0

0.0

0

0.0

14 Thể thức và kỹ thuật soạn thảo

65.1

95

0

0.0

95

100.0

15 Chuẩn mực ngôn ngữ

35.6

52

0

0.0

52

100.0

16 Những vấn đề khác

107

73.3

Nguồn: Kết quả xử lý phiếu khảo sát của nghiên cứu sinh

88

(Đơn vị: cái)

Biểu đồ 3.4. Mức độ đạt đƣợc của chất lƣợng văn bản thẩm định

Đơn vị: cái

89

Biểu đồ 3.5. Mức độ đạt đƣợc thực tế của chất lƣợng văn bản thẩm định

3.5. Chất lƣợng của chủ thể thẩm định

Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là một trong những nội dung chính của Chương trình tổng thể cải cách hành chính được triển khai thực hiện từ năm 2000 đến nay. Do đó, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của đơn vị pháp chế, giữ vai trò là chủ thể thẩm định dự thảo VBQPPL của các Bộ ngày càng được hoàn thiện, thể hiện ở ba nội dung chính sau:

- Về trình độ chuyên môn: Các đối tượng được tuyển dụng vào vị trí chuyên viên đơn vị pháp chế, đều phải đáp ứng yêu cầu về chuyên ngành đào tạo là Cử nhân luật hoặc Thạc sĩ luật, riêng đối với vị trí văn thư của đơn vị thì có thể được chấp nhận chuyên ngành đào tạo hành chính. Một số trường hợp chuyên viên được tuyển dụng từ trước nhưng chưa có bằng cử nhân Luật thì hầu hết đã đi học chuyên ngành luật để nâng cao kiến thức chuyên môn. Có thể nói, xét về mặt chuyên môn được đào tạo, chất lượng chủ thể thẩm định của các Bộ hiện nay khá đồng đều và đáp ứng được yêu cầu của hoạt động thẩm định.

- Về kiến thức quản lý nhà nước: Hầu hết các cán bộ, công chức của đơn vị pháp chế của các Bộ đều được tham gia chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp.

- Các yếu tố khác: trình độ tin học, kỹ năng sử dụng máy tính, trình độ ngoại ngữ của cán bộ, công chức ngày càng được hoàn thiện, thậm chí các cán bộ, công chức ngày càng có xu thế tham gia vào các lớp bồi dưỡng ngắn hạn để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

Như ta đã biết, thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng là hoạt động rất đa dạng và phức tạp. Việc hoàn thiện kiến thức quản lý nhà nước và chuyên ngành đào tạo phù hợp chỉ là một trong những nội dung nhằm bảo đảm chất lượng của các yếu tố cấu thành nên chất lượng của chủ thể thẩm định. Do đó, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt động thẩm định, cần xây dựng khung năng lực của chủ thể thẩm định nhằm đáp ứng yêu cầu của hoạt động thẩm định. Đồng thời, khối lượng quy phạm pháp luật mà chủ thể thẩm định phải chịu trách nhiệm thẩm định thường xuyên cũng ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng. Tuy nhiên, hiện nay, Chính phủ cũng như các Bộ chưa xây dựng được khung năng lực của chủ thể thẩm định. Việc tính đến khối lượng quy phạm pháp luật mà một công chức của đơn vị pháp chế phải thẩm định cũng là vấn đề ít được nói đến.

90

Luận án đã tiến hành khảo sát số lượng văn bản mà các Bộ phải thẩm định trong 01 năm (khảo sát số liệu năm 2015) và số lượng cán bộ, công chức của đơn vị pháp chế của các Bộ (cũng tại thời điểm tương ứng là năm 2015). Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết cán bộ, công chức làm công tác thẩm định tại đơn vị pháp chế của các Bộ là không đồng đều. Khối lượng dự thảo VBQPPL phải thẩm định trong vòng 01 năm không nhiều, nếu không muốn nói là có một số Bộ còn ít và có sự chênh lệch lớn giữa các Bộ, thể hiện ở bảng số liệu sau:

Bảng 3.10. Số dự thảo văn bản mỗi ngƣời phải thẩm định trong 1 năm

TT

Tên Bộ

Ghi chú

Số lƣợng phòng chuyên môn của đơn vị pháp chế

Số văn bản thẩm định (thời điểm 2015)

Số lƣợng cán bộ, công chức của đơn vị pháp chế (thời điểm 2015)

Số lƣợng dự thảo văn bản mỗi cán bộ phải thẩm định trong 01 năm

1

PNH.D.QALNDDM.M01

2

PNH.D.QALNDDM.M02

100 0.5 52 8

3

PNH.D.QALNDDM.M03

1.5 35 54 6

4

PNH.D.QALNDDM.M04

1.1 18 20 0

5

PNH.D.QALNDDM.M05

4.7 18 85 0

6

PNH.D.QALNDDM.M06

1.1 14 16 0

7

PNH.D.QALNDDM.M07

1.5 16 24 3

8

PNH.D.QALNDDM.M08

2.4 21 51 4

9

PNH.D.QALNDDM.M09

0 0 01 0

10 PNH.D.QALNDDM.M10

0.6 14 8 0

11 PNH.D.QALNDDM.M11

1.3 32 43 0

12 PNH.D.QALNDDM.M12

5.5 25 137 4

13 PNH.D.QALNDDM.M13

4.0 45 181 6

14 PNH.D.QALNDDM.M14

3.8 18 68 0

15 PNH.D.QALNDDM.M15

2.6 14 37 0

16 PNH.D.QALNDDM.M16

0.6 29 16 4

17 PNH.D.QALNDDM.M17

0.9 14 12 3

18 PNH.D.QALNDDM.M18

0.7 14 10 0

Tổng số

2.4 18 43 0

858

Nguồn: Nghiên cứu sinh khảo sát và tổng hợp

91

Biểu đồ 3.6. Số dự thảo văn bản mỗi ngƣời phải thẩm định trong 1 năm

Biểu đồ phản ánh số lượng cán bộ, công chức hiện nay tại đơn vị pháp chế của các Bộ chưa hợp lý, nơi quá nhiều, nơi quá ít. Bên cạnh đó, chất lượng thẩm định dự thảo thông tư hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế (Biểu đồ 3.7). Do đó, nhà quản lý cần xây dựng giải pháp nâng cao năng lực của chủ thể thẩm định góp phần nâng cao được chất lượng thẩm định dự thảo văn bản và rà soát chất lượng của số chủ thể thẩm định hiện có.

3.6. Đánh giá chung về chất lƣợng của hoạt động thẩm định dự thảo văn

bản quy phạm pháp luật của Bộ trƣởng

3.6.1. Những ưu điểm và nguyên nhân của hoạt động thẩm định dự thảo

văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

3.6.1.1. Những ưu điểm của hoạt động thẩm định dự thảo văn bản quy phạm

pháp luật của Bộ trưởng

92

Một là, về mặt thể chế, các nội dung cơ bản của hoạt động thẩm định dự thảo thông tư của các Bộ gồm: thẩm quyền thẩm định, nội dung thẩm định, hồ sơ thẩm định đã được quy định khá rõ ràng tại Điều 102, Mục 4, Xây dựng, ban hành thông tư của Bộ trưởng trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thuộc Chương V, Luật số 80/2015/QH13 ban hành VBQPPL năm 2015. Tuy nhiên, trong Luật ban hành VBQPPL năm 2008, những nội dung về thẩm định thông tư chưa được quy định cụ

thể. Do đó, trong thời gian qua, trên cơ sở các quy định của chung của Luật ban hành VBQPPL năm 2008, một số Bộ đã ban hành những quy định về thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng mình ở dạng Quy chế thẩm định Thông tư cho riêng Bộ mình, hoặc quy định lồng ghép vào VBQPPL quy định về xây dựng và ban hành VBQPPL của chính Bộ đó.

Hai là, về quy trình thẩm định: thực tế, chưa có văn bản nào quy định đầy đủ và trọn vẹn quy trình thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng, tuy nhiên, trình tự để giải quyết một hồ sơ thẩm định và trả kết quả thẩm định đã đạt được tính ổn định nhất định và đi vào nề nếp.

Ba là, về hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động thẩm định:

- Đối với hệ cơ sở dữ liệu là hồ sơ thẩm định: Hoàn thiện hồ sơ thẩm định dự thảo VBQPPL có vai trò quan trọng giúp chủ thể thẩm định quản lý được toàn bộ nội dung của quá trình soạn thảo và các ý kiến góp ý đối với dự thảo, nhanh chóng phát hiện những nội dung còn nhiều ý kiến trái chiều. Điều này giúp chủ thể thẩm định có cái nhìn tổng thể nhất về dự thảo VBQPPL, là tiền đề quan trọng giúp chủ thể thẩm định thực hiện thẩm định với giác độ khách quan nhất có thể.

- Đối với hệ cơ sở dữ liệu lưu trữ tại các Bộ bao gồm: lưu trữ điện tử và lưu trữ truyền thống. Hiện nay, một số Bộ đã triển khai hệ thống lưu trữ điện tử để lưu trữ các kết quả thẩm định. Việc hoàn thiện các tính năng của hệ thống lưu trữ điện tử và khai thác sử dụng hệ thống lưu trữ điện tử sẽ tạo thành thế mạnh giúp nhà quản lý có thể quản lý và nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng.

- Đối với hệ cơ sở dữ liệu là các website chính thức để tra cứu các VBQPPL hiện hành có liên quan. Ưu điểm của hệ cơ sở dữ liệu này là đã xây dựng được tính năng tìm kiếm đa chiều. Công tác quản trị dữ liệu được làm tốt sẽ góp phần lớn trong việc rà soát các VBQPPL nói riêng và các văn bản pháp luật nói chung khi cần thiết. Bên cạnh đó, việc phát huy tối đa các tính năng của hệ cơ sở dữ liệu này sẽ đem lại hiệu quả cao trong việc thẩm định tính thống nhất của dự thảo VBQPPL với hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành và tính tương thích với các Điều ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Đồng thời, hoạt động này góp phần quan trọng trong xác định và loại bỏ những quy định có sự trùng lắp, chồng chéo hoặc mâu thuẫn.

93

Bốn là, chất lượng thẩm định ngày càng được cải thiện và nâng cao, nội dung thẩm định được lập luận vững chắc, bảo đảm đúng tiến độ. Kết quả thẩm định đã ít nhiều chỉ ra được những điểm bất hợp lý của dự thảo văn bản, phát hiện nhiều quy định của dự thảo văn bản không đúng thẩm quyền, còn mâu thuẫn, chồng chéo với các quy định pháp luật hiện hành hoặc có phạm vi, đối tượng điều chỉnh không hợp lý. Trong các văn bản thẩm định được dùng là mẫu để phân tích, nhiều văn bản thẩm định có lập luận xác đáng, vững chắc về từng vấn đề, từng quy phạm pháp luật, phát hiện và chỉ ra nhiều điểm bất hợp lý của dự thảo thông tư. Hoạt động thẩm định ngày càng khẳng định được vai trò “người gác cổng” của mình.

Năm là, qua khảo sát thực tế các hồ sơ thẩm định dự thảo thông tư và qua phân tích các mẫu kết quả thẩm định, luận án thấy rằng, các phần lớn kết quả thẩm định đã đi sâu thẩm định từng điều luật quan trọng hoặc bất hợp lý của dự thảo. Từ đó, đề xuất những hướng chỉnh sửa phù hợp. Trong nhiều trường hợp, văn bản thẩm định đã đưa ra được những ý kiến nhận xét, đánh giá mang tính phản biện đối với dự thảo văn bản. Nội dung nhiều dự thảo VBQPPL đã được chỉnh sửa, ban hành trên cơ sở phương án đề xuất của chủ thể thẩm định, góp phần vào việc cải thiện chất lượng dự thảo văn bản.

Sáu là, hoạt động thẩm định luôn bảo đảm đúng thời hạn thẩm định, kết quả thẩm định được kịp thời gửi đến đơn vị chủ trì soạn thảo để tiếp thu và chỉnh lý dự thảo văn bản, bất kể nội dung thẩm định là đơn giản hay phức tạp và thời gian thẩm định của mỗi Bộ là khác nhau. Ưu điểm này góp phần quan trọng cải thiện tình trạng nợ đọng văn bản đã diễn ra từ lâu.

3.6.1.2. Nguyên nhân của những ưu điểm

Một là, Chính phủ và lãnh đạo các Bộ ngày càng quan tâm và chỉ đạo sát sao công tác xây dựng và thẩm định VBQPPL. Bên cạnh đó, sự phối hợp nhịp nhàng của các đơn vị chức năng giúp đơn vị pháp chế của các Bộ có thể tham gia vào dự thảo văn bản ngay từ đầu quá trình soạn thảo. Sự phối hợp này đem lại hiệu quả rất tốt trong việc nâng cao chất lượng và bảo đảm thời hạn thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng. Tại hầu hết các Bộ, chủ thể thẩm định đã chủ động tham gia đóng góp ý kiến vào dự thảo thông tư ngay từ quá trình soạn thảo, thay vì chỉ tham gia vào thẩm định như trước đây.

Hai là, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng của lãnh đạo đơn vị pháp chế của các Bộ ngày càng được nâng cao cả về chất lượng và kinh nghiệm. Đây là yếu tố quan trọng giúp hoàn thiện và nâng cao công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định. Đồng thời, việc nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng lãnh đạo giúp nhà quản lý kiểm tra, đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo văn bản một cách hiệu quả hơn.

94

Ba là, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng ngày càng được kiện toàn, được nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Hầu hết mọi hoạt động diễn ra trong đời sống xã hội đều được thực hiện ít nhiều bởi yếu tố con người. Trong mọi hoạt động, nhân tố con người là nhân tố quan trọng, thậm chí có vai trò then chốt trong việc cải thiện và nâng cao chất lượng của hoạt động. Đối với hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng cũng vậy, chủ thể thẩm định là yếu tố vô cùng quan trọng góp phần tạo nên chất lượng của hoạt động thẩm định. Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, kết quả thẩm định chủ yếu phụ thuộc vào kiến thức và kinh nghiệm cá nhân của chủ thể thẩm định để chỉ ra những ưu điểm và khuyết điểm của dự thảo VBQPPL.

Bốn là, xuất phát từ sự phát triển và yêu cầu ngày càng cao của đời sống xã hội. Thêm vào đó, sự phát triển ngày càng mạnh mẽ theo cấp số nhân của hệ thống các trang mạng xã hội. Nếu như trước đây, khi một văn bản ban hành mà vướng lỗi, người ta có thể kiểm soát được phần nào thông tin. Nhưng ngày nay, với một quy định bất hợp lý, chỉ cần một tích tắc là cả thế giới biết đến sự bất hợp hợp lý đó. Và những ý kiến bình luận đa chiều trong xã hội được các trang mạng cộng hưởng lên với cấp độ lũy thừa. Do đó, thực tiễn hiện nay đòi hỏi trình độ xây dựng và ban hành quy phạm pháp luật cũng phải phát triển ở cấp độ tương xứng.

Năm là, Luật ban hành VBQPPL của Việt Nam ngày càng hoàn thiện góp phần tạo nên hàng lang pháp lý vững chắc cho hoạt động xây dựng và ban hành VBQPPL ở Việt Nam hiện nay nói chung và hoạt động thẩm định dự thảo thông tư của các Bộ nói riêng. Sống và làm việc theo quy định của pháp luật là bước tiến văn minh của nhân loại.

3.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hoạt động thẩm định dự thảo

văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

3.6.2.1. Những hạn chế của hoạt động thẩm định dự thảo văn bản quy phạm

pháp luật của Bộ trưởng

Một là, thể chế về hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng còn một số khiếm khuyết, cụ thể như sau: Các quy định về thẩm định thông tư trong Luật Ban hành VBQPPL năm 2015 đã hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, các quy định về thẩm định để áp dụng vào thực tiễn còn chưa đầy đủ, ví dụ chưa có các quy định về trình tự thẩm định, hình thức thẩm định, phương pháp và kỹ thuật sử dụng để thẩm định và thể hiện kết quả thẩm định, các trường hợp phải thành lập hội đồng thẩm định, các trường hợp nội dung thẩm định là các tiêu chuẩn, kỹ thuật cần có sự phối hợp thẩm định từ các đơn vị chuyên môn. Do đó dẫn đến thực trạng các Bộ đều ban hành quy định riêng cho phù hợp với hoạt động thẩm định tại Bộ của mình. Việc chưa có quy định chi tiết, đầy đủ và thống nhất về hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng phần nào làm cho mức độ đánh giá, nhận xét từng nội dung thẩm định vẫn chưa đồng đều về chất lượng giữa các Bộ.

95

Các VBQPPL mà các Bộ chủ động ban hành để quy định về thẩm định chưa nhất quán, thể hiện ở các nội dung: Nội dung thẩm định, hồ sơ thẩm định, thời gian thẩm định, văn bản thẩm định. Quy trình thẩm định, cách thức thẩm định và việc thể hiện kết quả thẩm định ở các Bộ hiện nay mặc dù tương đồng nhưng chưa thực sự thống nhất. Tùy từng Bộ, quy định về thẩm định được tách ra thành một văn bản riêng, hoặc được lồng ghép vào văn bản quy định về xây dựng và ban hành văn bản. Điều này cho thấy, tính đồng bộ, thống nhất của hoạt động thẩm định dự thảo thông tư giữa các Bộ hiện nay chưa thể hiện rõ ràng. Đó là chưa kể đến trường hợp, tính chặt chẽ, logic và khả thi của các quy định thể hiện trong văn bản thẩm định. Tính chưa thống nhất giữa các quy định về thẩm định dự thảo VBQPPL của các Bộ thể hiện một phần qua bảng số liệu:

Bảng 3.11. Tổng hợp quy định về hồ sơ, nội dung, văn bản, thời hạn thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trƣởng

TT

Tên Bộ

Trình tự

Thời hạn

Số lƣợng hồ sơ

Số lƣợng nội dung

Văn bản thẩm định

1

PNH.D.QALNDDM.M01 4

9

-

-

2

PNH.D.QALNDDM.M02 7

7

Báo cáo (có mẫu)

07 ngày

x

3

PNH.D.QALNDDM.M03 9

8

-

Ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế (có mẫu)

7-12 ngày (20 ngày nếuhọpTĐ)

4

PNH.D.QALNDDM.M04 9

8

Có mẫu

7-10 ngày

-

5

PNH.D.QALNDDM.M05 6

7

Văn bản

10 ngày

x

Cuộc họp thẩm định

6

PNH.D.QALNDDM.M06

-

-

-

-

-

7

PNH.D.QALNDDM.M07

-

-

-

-

-

8

PNH.D.QALNDDM.M08

-

-

-

-

-

9

PNH.D.QALNDDM.M09 7

8

-

-

-

10 PNH.D.QALNDDM.M10 8

-

-

7 ngày

-

11 PNH.D.QALNDDM.M11 8

8

Văn bản

10

x

5 – ngày

12 PNH.D.QALNDDM.M12 8

6

Văn bản (có mẫu)

3 ngày

x

13 PNH.D.QALNDDM.M13 11

8

Công văn

7 ngày

-

14 PNH.D.QALNDDM.M14 8

8

Văn bản thẩm định

7 ngày

-

15 PNH.D.QALNDDM.M15

-

-

-

-

-

16 PNH.D.QALNDDM.M16 7

8

Công văn

-

(có mẫu)

10 ngày ngày (15 nếu có nội dung phức tạp)

17 PNH.D.QALNDDM.M17

-

-

-

-

-

18 PNH.D.QALNDDM.M18 7

-

đồng

Biên bản

10 ngày

Hội thẩm định

Nguồn: Nghiên cứu sinh khảo sát và tổng hợp

96

Ở Việt Nam hiện nay, chế độ làm việc và cơ cấu tổ chức của các Bộ là tương đồng, VBQPPL do các Bộ trưởng ban hành cũng có tính chất pháp lý như nhau được quy định chung tại Luật ban hành VBQPPL năm 2015. Do đó, nếu mỗi Bộ đều ban hành một quy chế thẩm định riêng (hoặc một văn bản quy định về hoạt động thẩm định dự thảo thông tư của Bộ mình riêng) là lãng phí, không cần thiết, và thừa, ít nhiều tạo thêm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, tạo nên sự cồng kềnh trong hệ thống pháp luật Việt Nam, thậm chí góp phần tạo nên tính không đồng bộ về chất

lượng các VBQPPL của Bộ trưởng. Xuất phát từ thực tế như vậy, Chính phủ đưa ra những phương án cụ thể cho việc xây dựng quy chế thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng nói chung là rất cần thiết, góp phần cải thiện chất lượng của hệ thống pháp luật của Việt Nam, đồng thời góp phần hoàn thiện tính thống nhất, đồng bộ trong toàn bộ hệ thống pháp luật Việt Nam.

- Đối với các quy định về nội dung thẩm định: Các quy định về nội dung thẩm định dự thảo văn bản vẫn còn thiếu, nhiều nội dung cần thẩm định mà các văn bản pháp luật vẫn chưa có các quy phạm điều chỉnh tới: Ví dụ: thẩm định tính thống nhất của dự thảo văn bản với chính sách đã được phê duyệt, thẩm định nội dung của văn bản có nằm trong phạm vi thẩm quyền ban hành văn bản hay không, thẩm định thời gian có hiệu lực của văn bản,… Và một nội dung rất quan trọng, đang là vấn đề trong công tác thẩm định hiện nay, đó là việc thẩm định tính khả thi của văn bản chưa được Luật đề cập đến.

- Đối với quy trình thẩm định thông tư: xét về thực tiễn và logic của vấn đề, quy trình thẩm định hiện nay vẫn còn một số điểm cần xem xét. Đó là, quy trình thẩm định thông tư chưa được quy định thống nhất và hiệu quả giữa các cơ quan Bộ. Việc chưa thể chế hóa đồng bộ quy trình thẩm định dự thảo thông tư của các Bộ dẫn đến các hạn chế trong hoạt động thẩm định như sau:

+ Nhà quản lý rất khó khăn trong quản lý và xác định trách nhiệm của hoạt động thẩm định. Thực tế có nhiều hơn hai cá nhân thẩm định một văn bản, chủ thể ký phê duyệt kết quả thẩm định có thể là trưởng đơn vị pháp chế, có thể là phó trưởng đơn vị pháp chế. Trong khi đó, Bộ làm việc theo chế độ thủ trưởng. Như vậy, nếu xác định tính trách nhiệm đối với hoạt động thẩm định dự thảo thông tư sẽ thuộc về người đứng đầu đơn vị pháp chế hay thuộc về người ký phê duyệt kết quả thẩm định, hay thuộc về người trực tiếp thẩm định.

+ Việc xác định trách nhiệm trong từng bước của quy trình thẩm định là điều khó. Do từng bước của quy trình thẩm định và chủ thể thực hiện các bước đó chưa được thể chế hóa cụ thể và đồng bộ. Vì vậy, nếu muốn xác định trách nhiệm của từng chủ thể: chủ thể tiếp nhận và trả kết quả thẩm định, chủ thể thẩm định, chủ thể phê duyệt kết quả thẩm định đối với việc chậm trả kết quả thẩm định là rất khó khăn.

97

Trong điều kiện hiện nay chưa có công cụ để thẩm định dự thảo VBQPPL, hoạt động thẩm định chủ yếu dựa vào kiến thức và kinh nghiệm của chủ thể thẩm định. Mà hoạt động thẩm định được phân công thực hiện bởi 01 lãnh đạo và từ 01 đến 02 chuyên viên (tức là từ 2 đến 3 người tham gia thẩm định một văn bản). Từ đó ta thấy, việc từ 2 đến 3 người đưa ra ý kiến thẩm định dựa trên kiến thức và kinh nghiệm cá nhân mà không có công cụ, phương pháp hoặc kỹ thuật nào đi kèm để hỗ trợ hoạt động thẩm định sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng của kết quả thẩm định, tính khách quan của kết quả thẩm định, tính chính xác, rõ ràng của kết quả thẩm định, tính logic, hiệu quả và minh bạch của kết quả thẩm định. Cần nghiên cứu một quy trình chuẩn áp dụng cho các Bộ trong hoạt động thẩm định dự thảo thông tư.

Hai là, về hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động thẩm định:

- Đối với hệ cơ sở dữ liệu là hồ sơ thẩm định: Việc quy định các thành phần của hồ sơ thẩm định chưa nhất quán, thậm chí có một số loại văn bản chưa được quy định bắt buộc đưa vào hồ sơ thẩm định (Xem bảng đánh giá hồ sơ thẩm định của các Bộ) có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng, thậm chí, gây mất thời gian cho hoạt động thẩm định.

- Đối với hệ cơ sở dữ liệu lưu trữ tại các Bộ: bao gồm cả lưu trữ điện tử và lưu trữ truyền thống chưa được xây dựng và hoàn thiện đồng bộ gây khó khăn trong hoạt động tra cứu dữ liệu, kiểm tra, rà soát, đánh giá chất lượng kết quả thẩm định của các dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng. Do đó, ảnh hưởng đến hoạt động quản lý chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng trong thời gian qua.

- Đối với hệ cơ sở dữ liệu là các website chính thức để tra cứu các VBQPPL hiện hành có liên quan. Mặc dù các công cụ tìm kiếm được xây dựng theo hướng tìm kiếm đa chiều, tuy nhiên trên thực tế, hiệu quả sử dụng công cụ tìm kiếm này chưa cao. Nhiều trường dữ liệu không cho ra kết quả tìm kiếm chính xác. Hạn chế này đòi hỏi công tác quản trị website và cập nhật các VBQPPL và văn bản pháp luật cần được chú trọng và hoàn thiện hơn nữa.

Ba là, hoạt động thẩm định thiếu bộ công cụ để đánh giá dự thảo văn bản. Trên thực tế, hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng được thực hiện trên cơ sở kiến thức pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn của chủ thể thẩm định, hoàn toàn chưa có phương pháp, kỹ thuật hay bộ công cụ nào hỗ trợ. Như vậy, trên cơ sở các quy định về hồ sơ gửi thẩm định, nội dung thẩm định, và trình tự thẩm định (theo sự chỉ đạo, phân công của lãnh đạo Vụ pháp chế), chủ thể thẩm định sẽ thẩm định như thế nào, làm cách nào để đánh giá được các nội dung cần thẩm định, làm thế nào để đo lường, lượng hóa và chỉ ra mức độ đáp ứng chất lượng của dự thảo văn bản; sản phẩm của hoạt động thẩm định được thể hiện dưới hình thức nào và thể hiện như thế nào.

Bốn là, hoạt động thẩm định vẫn để lọt lưới các quy định không khả thi, bất hợp lý, không phù hợp thực tiễn, gây khó khăn trong quá trình thực hiện, thậm chí có trường hợp gây bức xúc trong xã hội. Chưa có số liệu thống kê chính thức về số lượng và nội dung các quy định bị lọt lưới thẩm định. Tuy nhiên, các văn bản được ban hành không có tính khả thi, không triển khai được vào cuộc sống, gặp phải nhiều luồng dư luận trái chiều, phải ban hành văn bản để hủy bỏ hoặc ban hành văn bản để sửa đổi, thay thế đã nói lên điều này. Có thể kể đến một số ví dụ thực tiễn sau:

- Thông tư số 24/2013/TT-BGDĐT ngày 4/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành về việc sửa đổi, bổ sung nhóm đối tượng hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh. Thông tư này đã bổ sung đối tượng: Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Người hoạt động cách mạng trước ngày 1/1/1945; Người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 vào nhóm đối tượng hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh. Theo quy định này, người dự thi 98

đại học thuộc các đối tượng trên sẽ được cộng 2 điểm ưu tiên vào tổng điểm bài thi đại học, cao đẳng. Quy định này là không khả thi vì hiện tại độ tuổi của những bà mẹ Việt Nam anh hùng và những đối tượng nêu trên hầu hết không còn đủ khả năng để đi thi đại học, cao đẳng. Do đó, ngày 16/07/2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 28/2013/TT-BGDĐT bãi bỏ đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư số 24/2013/TT-BGDĐT ngày 04/07/2013 về việc sửa đổi, bổ sung đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05/03/2013.

- Một ví dụ khác liên quan đến lĩnh vực an toàn thực phẩm, năm 2012, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ban hành hai thông tư vào ngày 20 tháng 7 năm 2012, đó là: Thông tư số 33/2012/TT-BNNPTNT quy định điều kiện vệ sinh bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thịt và phụ phẩm ăn được của động vật ở dạng tươi sống dùng làm thực phẩm. Theo thông tư này thì thịt và phụ phẩm bảo quản ở nhiệt độ thường chỉ được bày bán trong vòng 8 tiếng đồng hồ sau khi giết mổ. Thông tư số 34/2012/TT-BNNPTNT ngày 20/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định điều kiện vệ sinh, bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở thu gom, bảo quản và kinh doanh trứng gia cầm ở dạng tươi sống dùng làm thực phẩm. Theo Thông tư này thì các cơ sở kinh doanh trứng gia cầm phải có địa điểm riêng biệt với khu dân cư, có thiết bị xử lý trứng, bảo quản trứng ở nhiệt độ lạnh thích hợp, có thiết bị vệ sinh, xử lý chất thải và phải rửa trứng, khử trùng trước khi bán. Ngay sau khi ban hành, rất nhiều ý kiến cho rằng, những quy định về thời gian bán thịt sống cũng như điều kiện bán trứng gia cầm là rất cần thiết để bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, tuy nhiên, với điều kiện hiện tại của Việt Nam thì điều này là khó khả thi, không thể kiểm soát được. Sau đó, thông tư này chưa kịp có hiệu lực thì ngày 30 tháng 8 năm 2012, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định số 2090/QĐ-BNN-TY ngưng hiệu lực thi hành đối với Thông tư số 33/2012/TT-BNNPTNT và Thông tư số 34/2012/TT- BNNPTNT.

Mặc dù, các văn bản trên đều trải qua bước thẩm định, tuy nhiên chủ thể thẩm định và nhà quản lý đều không phát hiện được những điểm bất cập trên, cho đến khi văn bản có hiệu lực và gặp phải những dư luận trái chiều, ảnh hưởng đến tính hiệu lực của văn bản trong thực tiễn.

Năm là, hoạt động thẩm định còn để lọt lưới những quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo lẫn nhau, gây ảnh hướng đến tính thống nhất của dự thảo VBQPPL với hệ thống pháp luật Việt Nam. Trong số 146 sản phẩm thẩm định được sử dụng làm mẫu để phân tích, không có sản phẩm nào chỉ ra được sự mâu thuẫn giữa dự thảo thông tư quy định chi tiết với văn bản được quy định chi tiết và giữa các thông tư hoặc các văn bản quy định chi tiết khác có liên quan. Nhưng trên thực tế, tình trạng thông tư có nội dung trái với VBQPPL hiện hành vẫn xuất hiện mà kết quả thẩm định không chỉ ra được, ví dụ: Điều 4, Tho ng tu số 32/2013/TT- 99

NHNN ngày 26/12/2013 của Nga n hàng Nhà nu ớc hu ớng dẫn thực hiẹ n quy định hạn chế sử dụng ngoại hối tre n lãnh thổ Viẹ t Nam có nội dung trái với Điều 22, Pháp lệnh Ngoại hối của Ủy ban Thường vụ Quốc hội số 28/2005/PL- UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005. Đối với ví dụ trên, chủ thể thẩm định đã không chỉ ra hệ thống các văn bản có liên quan đến nội dung dự thảo thông tư và đã để lọt lưới những quy phạm thiếu tính thống nhất trong hệ thống VBQPPL, ảnh hưởng đến quá trình thực thi và tính hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật.

Sáu là, việc chỉ ra tính thống nhất của dự thảo văn bản trong toàn bộ hệ thống VBQPPL nói chung còn hạn chế và ít được trình bày trong các kết quả thẩm định mà luận án đã khảo sát. Thông thường, các sản phẩm thẩm định không chỉ ra hệ thống VBQPPL có liên quan với dự thảo văn bản và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống các VBQPPL có liên quan này. Do đó, trên thực tế, vẫn xuất hiện tình trạng các VBQPPL có giá trị pháp lý thấp hơn luật chưa thực sự tạo thành một chỉnh thể với những quy định mang tính thống nhất xuyên suốt khi triển khai áp dụng vào đời sống. Đây là hạn chế lớn của hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL của các Bộ hiện nay. Hạn chế này còn biểu hiện ở dự thảo các VBQPPL do Bộ trưởng ban hành không chỉ ra được tình trạng thừa quy định pháp luật trong các văn bản hướng dẫn thi hành, đặc biệt là sự lặp lại các quy định của các văn bản quy phạm pháp do Bộ trưởng ban hành với những VBQPPL có tính pháp lý cao hơn như luật, pháp lệnh, nghị định.

Bảy là, kết quả thẩm định chưa thẩm định được những ưu điểm và hạn chế của việc lấy ý kiến góp ý dự thảo, trong đó phải chỉ ra được sự đầy đủ hay thiếu sót của các nhóm đối tượng được lấy ý kiến góp ý. Do đó, nhiều trường hợp dự thảo văn bản đã lấy ý kiến góp ý của các đối tượng có liên quan, nhưng khi đăng tải lên website để lấy ý kiến diện rộng vẫn vướng phải nhiều luồng dư luận không đồng tình từ phía người dân.

Tám là, kết quả thẩm định hiện nay gần như chưa xác định được các nhóm lợi ích (bao gồm cả nhóm lợi ích tích cực và nhóm lợi ích tiêu cực) sẽ xuất hiện nếu văn bản có hiệu lực. Việc chỉ ra được nhóm lợi ích thụ hưởng lợi ích do văn bản đem lại sẽ tạo nên tính khách quan, minh bạch của hệ thống pháp luật Việt Nam. Đồng thời, việc xác định các nhóm lợi ích dự kiến được thụ hưởng lợi ích văn bản đem lại sẽ giúp nhà quản lý kiểm soát được tình trạng các nhóm lợi ích tranh thủ “lồng ghép” lợi ích của mình và của nhóm mình vào dự thảo văn bản. Tình trạng này gây nên rất nhiều hệ lụy cho đời sống xã hội xét cả về vĩ mô và vi mô, đặc biệt là sự tác động mạnh mẽ đến quá trình phân hóa giàu nghèo trong xã hội.

100

Chín là, kết quả thẩm định gần như chưa chỉ ra được tính hiệu quả của của các thủ tục hành chính có trong dự thảo văn bản. Hoạt động thẩm định chưa phân tích được sự chênh lệch giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu về nếu thủ tục hành chính (nếu có) được áp dụng vào thực tiễn. Có những thủ tục hành chính được ban hành sẽ tiết kiệm nhiều chi phí cho ngân sách nhà nước và cho người dân. Tuy nhiên cũng có

những thủ tục hành chính sẽ gây khó khăn và tốn kém trong quá trình thực hiện. Việc áp dụng công cụ để thẩm định các thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa và hiệu quả cần được tiếp tục nghiên cứu, nhằm giảm thiểu những biểu hiện hình thức, đối phó, chưa thực chất, xa rời thực tiễn, gây ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự thảo văn bản và chất lượng của văn bản khi được ban hành.

Mười là, kết quả thẩm định chưa phát hiện ra được các dấu hiệu trái pháp luật trong dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng. Hạn chế này thể hiện ở số liệu thống kê của Bộ Tư pháp, đó là: Qua công tác kiểm tra 41.240 VBQPPL, ngành Tư pháp đã phát hiện 39.437/ 41.240 VBQPPL có dấu hiệu vi phạm các điều kiện về tính hợp pháp của văn bản được quy định tại Điều 3, Nghị định 40. Trong đó, 8.220 VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật về nội dung văn bản (chiếm 20,8% tổng số VBQPPL đã phát hiện có dấu hiệu vi phạm các điều kiện về tính hợp pháp của văn bản), còn lại là các VBQPPL sai về căn cứ pháp lý; thẩm quyền ban hành; trình tự, thủ tục ban hành; thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản [7, tr 36]. Tuy nhiên, hoạt động thẩm định lại không phát hiện được những sai phạm này trong dự thảo văn bản và để lọt lưới văn bản cho đến khi thực hiện hoạt động kiểm tra văn bản.

101

Mười một là, kỹ thuật thể hiện kết quả thẩm định cũng là nội dung cần bàn luận. Kết quả khảo sát cho thấy, mỗi Bộ, thậm chí trong cùng một Bộ, kết quả thẩm định được thể hiện theo các cách khác nhau, dưới những hình thức văn bản không giống nhau, ví dụ: một số hình thức văn bản thể hiện kết quả thẩm định thường gặp, đó là: công văn, báo cáo, văn bản thẩm định, ý kiến thẩm định,… thậm chí có những kết quả thẩm định được thể hiện ngay trên dự thảo văn bản. Hạn chế này sẽ gây khó khăn cho chủ thể quản lý trong việc xem xét kết quả thẩm định đối với dự thảo văn bản. Đồng thời, kết quả thẩm định không nhất quán cũng thể hiện những hạn chế nhất định về mặt quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này, khó phát huy được vai trò trong việc kiểm tra, rà soát hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng. Trên kết quả thẩm định không thể hiện được đầy đủ, thậm chí không đánh giá được các nội dung cần thẩm định đối với mỗi dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành. Chất lượng của các văn bản thẩm định chưa toàn diện, chưa sâu, chất lượng còn thấp, thể hiện ở biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.7. Chất lƣợng thẩm định dự thảo thông tƣ (Qua 146 mẫu khảo sát)

Mười hai là, về chất lượng của cán bộ, công chức làm ở đơn vị pháp chế của các Bộ: Theo Báo cáo Tổng kết thi hành Luật ban hành VBQPPL năm 2008 và Luật ban hành VBQPPL của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004 của Bộ Tư pháp, hiện nay còn khoảng 20% cán bộ pháp chế của các Bộ, ngành chưa có bằng cử nhân luật. Điều này cũng có ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL hiện nay. Bên cạnh đó, hiện nay, việc tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ thẩm định còn chưa được đầu tư và tổ chức bài bản. Đội ngũ chuyên gia tham gia thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành còn thiếu, trong khi đó, hiện nay, nguồn nhân lực chủ yếu tham gia hoạt động thẩm định là các cán bộ pháp chế, với kinh nghiệm và trình độ nhất định. Hơn nữa, cơ chế phối hợp giữa đơn vị chủ trì soạn thảo và đơn vị chủ trì thẩm định của các Bộ còn chưa thống nhất và chưa hợp lý.

Kết quả khảo sát chất lượng thẩm định của Bộ Tư pháp đối với các dự thảo

VBQPPL được công bố năm 2014 (gồm cả thông tư) cho thấy:

- 62,8% ý kiến được hỏi cho rằng một số trường hợp chưa phát hiện ra những

102

mâu thuẫn trong dự thảo VBQPPL với các quy định pháp luật khác.

- 56% ý kiến cho rằng một số trường hợp chưa phát hiện ra sự phù hợp với

thực tiễn của dự thảo VBQPPL.

- 39,9% ý kiến được hỏi cho rằng việc thẩm định chưa bảo đảm tính khả thi,

đơn giản hóa của các thủ tục hành chính trong dự thảo VBQPPL.

- 71% ý kiến được hỏi cho rằng thời hạn thẩm định hiện nay không bảo đảm

(quá ngắn).

- 52% ý kiến cho rằng thành phần Hội đồng thẩm định do Bộ Tư pháp thành lập chưa đầy đủ, còn khép kín, chưa huy động sự tham gia rộng rãi của các nhà khoa học, chuyên gia, các nhà quản lý trên các lĩnh vực, các ngành, trình độ một số thành viên còn hạn chế…Một số ít cơ quan , đơn vị chủ trì soạn thảo chưa quan tâm mời đơn vị chủ trì thẩm định tham gia ngay từ đầu quá trình soạn thảo VBQPPL. Một số trường hợp lấy ý kiến thẩm định chỉ mang tính hình thức, cơ quan soạn thảo không quan tâm, tiếp thu ý kiến thẩm định. Nội dung thẩm định còn phiến diện, một chiều, chưa đầy đủ, các lập luận chưa có tính thuyết phục cao.

Tóm lại, trong những năm qua, hoạt động thẩm định dự thảo thông tư tại các Bộ ở Việt Nam còn mang nặng tính hình thức, chưa thể hiện và khẳng định được vai trò của đơn vị pháp chế của các Bộ đối với chất lượng VBQPPL. Do đó, việc quản lý chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành hiện nay là một bài toán khó đang được đặt ra với các nhà quản lý hành chính công. Đây cũng chính là nội dung mà luận án nghiên cứu và xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành, bảo đảm vừa phát huy tối đa vai trò “người gác cổng” của đơn vị pháp chế, vừa bảo đảm sự phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

3.6.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế

Những hạn chế của hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban

hành xuất phát từ những nguyên nhân sau:

103

Một là, văn bản thẩm định chưa thể hiện được đầy đủ kết quả thẩm định và phát huy được giá trị pháp lý vốn có. Những hạn chế của văn bản thẩm định mà luận án đã trình bày ở trên đã nói lên điều này. Việc khẳng định giá trị pháp lý của văn bản thẩm định liên quan đến vấn đề xác định trách nhiệm của các bên liên quan. Như hiện nay, sau khi thẩm định, đơn vị pháp chế gửi báo cáo thẩm định đến đơn vị chủ trì soạn thảo. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý dự thảo. Ở đây sẽ xảy ra hai trường hợp: Thứ nhất là đơn vị soạn thảo thống nhất và chỉnh lý theo đúng nội dung thẩm định của đơn vị pháp chế; thứ hai là đơn vị soạn thảo không thống nhất với báo cáo thẩm định của đơn vị pháp chế. Một bên là đơn vị chuyên môn, một bên là đơn vị “gác cổng về mặt pháp lý”, rất khó để xác định tính đúng sai trong trường hợp này. Trong khi đó, các quy định về thể chế hiện nay đã tạo nên giá trị thẩm định, tuy nhiên người ta chưa phát huy được tối đa giá trị pháp lý đó, thậm chí, cách thể hiện kết quả thẩm định như hiện

nay sẽ làm giảm đi giá trị về mặt pháp lý của văn bản thẩm định. Mặt khác, việc xác định giá trị pháp lý của văn bản thẩm định sẽ giúp gắn kết và xác định trách nhiệm pháp lý của tổ chức pháp chế đối với kết quả thẩm định nói riêng và đối với chất lượng VBQPPL nói chung.

Hai là, những vấn đề mà các Bộ cần ban hành văn bản để điều chỉnh nhiều khi rất phức tạp, liên quan đến nhiều bộ, ngành và các cấp quản lý khác nhau. Trong khi đó, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan để giải quyết những vấn đề có tính phức tạp, liên quan đến nhiều bộ, ngành vẫn chưa được quy định cụ thể và có những cơ chế rõ ràng. Trên thực tế, sự phối kết hợp để giải quyết những vấn đề đó đôi khi còn rất lỏng lẻo và thiếu tính bài bản, thậm chí không biết căn cứ vào đâu để xác định đâu là cơ quan chủ trì, đâu là cơ quan tham gia với tính chất phối hợp liên ngành. Khó khăn này tác động tiêu cực lên cả quá trình soạn thảo dự thảo văn bản và quá trình thẩm định dự thảo văn bản.

Ba là, việc đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của văn bản chủ yếu dựa vào kiến thức và kinh nghiệm của chủ thể thẩm định. Nói cách khác, sự cảm tính trong đánh giá tính khả thi và hiệu quả văn bản còn khá lớn, công cụ thẩm định và phương pháp thẩm định để chỉ ra tính khả thi và hiệu quả của dự thảo văn bản hiện nay vẫn còn là vấn đề cần được nghiên cứu.

Bốn là, nếu dự thảo thông tư là sự cụ thể hóa của VBQPPL có giá trị pháp lý cao hơn thì việc thẩm định sự cần thiết ban hành sẽ dễ dàng, thuận lợi do đã có quy định về điều khoản rõ ràng. Tuy nhiên, các Bộ còn ban hành văn bản để thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý cũng như quyết định những chủ trương, biện pháp để giải quyết và khắc phục những vấn đề phát sinh trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý. Đây là trường hợp phức tạp hơn vì những vấn đề phát sinh cần giải quyết kịp thời nhưng văn bản luật chưa quy định hoặc chính sách hiện hành chưa điều chỉnh đến nên chưa có cơ sở pháp lý để ban hành văn bản, việc chỉ ra sự cần thiết ban hành văn bản và thẩm định văn bản sẽ khó khăn hơn. Do đó, các Bộ lại phải xây dựng chính sách và triển khai văn bản từ đầu. Thực tế, đơn vị soạn thảo và tổ biên tập (nếu có) phải tổ chức nhiều cuộc họp bàn bạc, thảo luận, mất nhiều thời gian, công sức và gây tốn kém cho ngân sách nhà nước.

104

Năm là, trong nghiệp vụ thẩm định dự thảo thông tư hiện nay, việc xây dựng phương pháp và công cụ thẩm định đang là khoảng trống. Hiện nay, một số Bộ đã ban hành quy định về thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ mình, đó là quy định về chủ thể thẩm định, hồ sơ thẩm định, nội dung thẩm định, thời gian thẩm định, một phần quy trình thẩm định. Tuy nhiên, việc quy định về trình tự thẩm định, phương pháp thẩm định, công cụ thẩm định đang còn bỏ ngỏ. Nếu những nội dung này không được pháp lý hóa thì việc thẩm định VBQPPL có chất lượng hay không sẽ phụ thuộc vào kiến thức, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, năng lực và ý chí chủ quan của chủ thể thẩm định.

Sáu là, vấn đề nhận diện VBQPPL. Việc xác định VBQPPL, văn bản hành chính và văn bản áp dụng pháp luật còn yếu, gây khó khăn cho hoạt động xây dựng pháp luật, kiểm soát văn bản và thi hành pháp luật. Thực tế, nhiều văn bản khó xác định là văn bản hành chính hay VBQPPL, đặc biệt là đối với văn bản chỉ áp dụng một lần hoặc văn bản áp dụng trong nội bộ một ngành. Từ đó, dẫn đến thực tế là quy phạm pháp luật được chứa đựng trong rất nhiều văn bản khác nhau, không chỉ ở VBQPPL, gây rất nhiều khó khăn cho việc tiếp cận hệ thống cơ sở dữ liệu để xác định tính thống nhất, tính mâu thuẫn, chồng chéo khi thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng.

Bảy là, khi thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành, do thiếu một cơ chế phối hợp toàn diện, trong một số trường hợp, lợi ích ngành, lợi ích nhóm, lợi ích địa phương… được đặt lên trên và được “lồng ghép” vào dự thảo VBQPPL, hệ quả là các VBQPPL được ban hành trong những trường hợp như vậy không đáp ứng được yêu cầu điều chỉnh các quan hệ xã hội và hướng đến lợi ích chung, mang tính lâu dài của toàn xã hội. Bên cạnh đó, còn có nguyên nhân từ sự e ngại, né tránh những vấn đề mới và những vấn đề phức tạp, có tính nhạy cảm cao, thiếu tầm nhìn chiến lược cho sự phát triển của cả hệ thống pháp luật và của toàn xã hội.

Tóm lại, việc chưa có phương pháp và công cụ để thẩm định dự thảo VBQPPL, thiếu kỹ thuật thể hiện kết quả thẩm định, chưa chuẩn hóa được hệ thống tiêu chí để thực hiện thẩm định và đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo thông tư một cách có hiệu quả theo nội dung và quy trình đã quy định là nguyên nhân căn bản ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự thảo thông tư hiện nay.

3.7. Những bài học kinh nghiệm rút ra

Trong thời gian qua, các quy định về xây dựng và ban hành VBQPPL của Việt Nam ngày càng hoàn thiện, các bước trong quy trình soạn thảo và ban hành văn bản được thực thi khá hiệu quả và đầy đủ, việc thực hiện đánh giá tác động, lấy ý kiến dân chủ cũng ngày càng được chú trọng. Vậy mà, trong những năm qua, số lượng các VBQPPL ban hành trái pháp luật vẫn còn tồn tại. Nhiều VBQPPL trái về thẩm quyền, nội dung chưa hợp lý, không bảo đảm tính khả thi vẫn còn lọt lưới. Sở dĩ có tình trạng này phần nào là do hoạt động thẩm định chưa được chú trọng phát huy hết giá trị và vai trò. Qua phân tích và đánh giá thực trạng, chỉ ra những điểm làm được, những hạn chế và nguyên nhân của chúng, luận án rút ra bài học kinh nghiệm để xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng cụ thể như sau:

105

Một là, việc đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng cần được tiến hành đầy đủ trên các phương diện của hoạt động thẩm định, xét từ giác độ khoa học quản lý hành chính công. Việc đặt chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của các Bộ trên các phương diện của hoạt động thẩm định sẽ giúp cho nhà quản lý xem xét chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL và dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng một cách toàn diện và sâu sắc nhất.

Hai là, các giải pháp để đánh giá chất lượng dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành cần được xây dựng theo hướng: vừa hoàn thiện các giải pháp mang tính toàn diện, vừa hoàn thiện nhóm giải pháp mang tính mũi nhọn, đột phá.

Ba là, cần xây dựng phương pháp và kỹ thuật để đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy pháp luật của Bộ trưởng, nhằm giải quyết câu hỏi nghiên cứu đặt ra lúc ban đầu, hoạt động thẩm định sẽ được làm như thế nào, và bằng cách nào để nhà quản lý có thể quản lý được chất lượng của hoạt động thẩm định, nâng cao giá trị pháp lý của hoạt động thẩm định, trong khi chủ thể ban hành văn bản và chủ thể quản lý chất lượng thẩm định VBQPPL do Bộ trưởng ban hành đang trùng lắp là cùng một chủ thể.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Nhìn chung, hoạt động thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng ban hành còn mang nặng tính hình thức, chiếu lệ, chưa thực sự mang tính phản biện độc lập và lập luận khoa học về nội dung của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng ban hành. Văn bản thẩm định còn phiến diện, chưa đầy đủ; lập luận trong văn bản thẩm định chưa có tính thuyết phục cao, chưa lột tả được nội dung cần phản biện và đưa ý kiến đánh giá, đặc biệt với những vấn đề mang tầm tư tưởng chính sách; chưa cung cấp được đầy đủ thông tin; căn cứ khoa học, căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn chưa vững chắc. Giá trị khoa học và giá trị pháp lý của kết quả thẩm định vẫn còn hạn chế.

106

Thực trạng trên đòi hỏi luận án cần xây dựng giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kết quả thẩm định nói riêng và chất lượng thẩm định nói chung, sao cho hoạt động thẩm định có thể cung cấp cho chủ thể ban hành văn bản và chủ thể soạn thảo văn bản cái nhìn toàn diện về pháp lý và chuyên môn của dự thảo. Đây là hoạt động tham mưu giúp chủ thể ban hành văn bản xem xét được cả nội dung và hình thức của dự thảo văn bản, đặc biệt là những vấn đề cơ bản mang tính chính sách, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau của dự thảo, góp phần quan trọng bảo đảm chất lượng của văn bản khi ban hành và triển khai vào thực tiễn đời sống.

CHƢƠNG 4

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP

BẢO ĐẢM CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH DỰ THẢO

VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ TRƢỞNG HIỆN NAY

4.1. Quan điểm bảo đảm chất lƣợng thẩm định dự thảo văn bản quy

phạm pháp luật của Bộ trƣởng hiện nay

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng và phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng ban hành, giải pháp để đảm bảo, hương đến nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng được xây dựng theo hướng đồng bộ, có tính hệ thống, đơn giản, dễ hiểu và dễ áp dụng. Các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng được xây dựng trên cơ sở các quan điểm sau:

Một là, tuân thủ các quy định cơ bản của Luật ban hành VBQPPL năm 2015 quy định về hoạt động thẩm định VBQPPL của Bộ trưởng. Luật ban hành VBQPPL năm 2015 vừa được Quốc hội thông qua ngày 22 tháng 6 năm 2015 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. Do đó, việc xây dựng phương pháp thẩm định VBQPPL của Bộ trưởng trên cơ sở tuân thủ các quy định về thẩm định VBQPPL của Bộ trưởng là cần thiết, tránh gây ra những mâu thuẫn hoặc sự xáo trộn không cần thiết so với các quy định hiện hành của hệ thống pháp luật.

Hai là, phương pháp thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng và kỹ thuật trình bày kết quả thẩm định được xây dựng trên cơ sở quy chế làm việc của các Bộ hiện nay và chế độ thủ trưởng hiện hành, giữ nguyên các quy định về chức năng nhiệm vụ của các Bộ, các đơn vị của Bộ trưởng, đặc biệt là vai trò của đơn vị pháp chế của các Bộ. Thủ trưởng các Bộ (Bộ trưởng) là chủ thể cao nhất trong việc quyết định có hay không ban hành Thông tư. Các ý kiến thẩm định của đơn vị pháp chế của các Bộ là những ý kiến mang tính chất tham mưu. Việc xây dựng phương pháp thẩm định và kỹ thuật trình bày kết quả thẩm định cần khẳng định và làm rõ vai trò tham mưu của đơn vị pháp chế của các Bộ.

107

Ba là, các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định, đặc biệt là nhóm giải pháp về phương pháp thẩm định và kỹ thuật trình bày kết quả thẩm định cần được xây dựng trên cơ sở giữ nguyên các quy định hiện hành về tài chính đối với hoạt động thẩm định VBQPPL của Bộ trưởng. Điều này là hết sức quan trọng, vì nếu xây dựng giải pháp mà không bảo đảm tính ổn định của chế độ tài chính hiện hành, hoặc gây tốn kém cho ngân sách nhà nước thì sẽ rất khó có thể triển khai áp dụng giải pháp vào thực tiễn trong tình hình hiện nay.

Bốn là, các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định phải được xây dựng trên cơ sở hoàn thiện và thống nhất quy trình thẩm định, thời gian thẩm định đang được thực hiện trong thực tiễn. Do việc xáo trộn quy trình thực tế và thời gian thẩm định trong thực tế đã diễn ra nhiều năm nay sẽ tạo nên những hệ lụy khó lường trước trong quá trình triển khai áp dụng phương pháp thẩm định và kỹ thuật thẩm định vào thực tiễn. Việc thay đổi trong quy trình thẩm định sẽ tạo nên những phản ứng và xáo trộn không mong muốn từ phía các chủ thể thẩm định.

Năm là, việc xây dựng giải pháp để nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng được nghiên cứu và xây dựng một cách đồng bộ trên các phương diện. Giải pháp phải tác động được đến các nguyên nhân của vấn đề theo diện rộng. Song song với đó, luận án xây dựng giải pháp mũi nhọn tác động vào hoạt động thẩm định nhằm giải quyết bản chất của vấn đề, sao cho vấn đề mũi nhọn được thay đổi tích cực sẽ tạo nên một phản ứng chuỗi, tạo nên những thay đổi tương tự đối với các yếu tố khác, tạo ra một chuỗi thay đổi tuyến tính. Trong bối cảnh hiện nay, để nghiên cứu về chất lượng thẩm định, người ta đã hướng giải pháp vào các vấn đề: quy định đầy đủ hơn nội dung cần thẩm định và hồ sơ thẩm định, quy định chặt chẽ hơn về quy trình thẩm định, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ chuyên môn, quan tâm nâng cao chi phí tài chính để thẩm định. Tuy nhiên, qua phân tích thực trạng, chúng ta thấy rằng, những thay đổi về chất lượng thẩm định văn bản vẫn chưa đạt được như những gì người ta mong muốn. Nhiều hạn chế, bất cập vẫn tồn tại trong hoạt động thẩm định. Luận án hướng tới việc xây dựng mô hình tổng thể và tìm ra nhân tố giải pháp mũi nhọn, có tính đột phá trong việc cải thiện chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng.

Trên cơ sở các quan điểm về việc bảo đảm chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng như trên, luận án xây dựng các giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm và nâng cao chất lượng thẩm định nhóm văn bản này.

4.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm

pháp luật của Bộ trƣởng hiện nay

4.2.1. Xây dựng và hoàn thiện các quy định của pháp luật về thẩm định dự

thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

108

Ở mục 4.1. Quan điểm xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định VBQPPL của Bộ trưởng, luận án khẳng định việc tuân thủ các quy định hiện hành về thẩm định VBQPPL của Bộ trưởng, đặc biệt là những quy định của Luật ban hành VBQPPL năm 2015. Tuy nhiên, như phân tích ở Chương 3. Thực trạng chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng, ta thấy rằng, hiện nay các quy định về thẩm định VBQPPL của các Bộ chưa thống nhất ở nhiều mặt (như đã phân tích ở Chương 3), có thể kể đến các yếu tố là: chưa thống nhất về hình thức của các quy định là Thông tư, Quy chế, Quyết định hay thậm chí là không có văn bản quy định riêng về nội dung này; các quy định về thời gian thẩm định; quy trình thẩm định; hồ sơ thẩm định chỉ mang tính tương đồng, chứ chưa có tính đồng bộ.

Do đó, nhà quản lý cần có kế hoạch để xây dựng những quy định pháp lý nhất quán đối với hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành. Xét từ góc độ quản lý, VBQPPL của các Bộ đều có chung đặc điểm, vai trò và cùng thực hiện những mục tiêu tương đồng nhau. Do đó, việc xây dựng các quy phạm pháp luật quy định chung và chi tiết về hoạt động thẩm định dự thảo thông tư sẽ tạo nên sự thống nhất cho hoạt động quản lý nhà nước đối với lĩnh vực xây dựng và hoàn thiện hệ thong pháp luật Việt Nam, cũng như thực hiện mục tiêu cải cách thể chế hành chính nhà nước giai đoạn 2010 - 2020, cũng như tạo được chất lượng đồng bộ cho hệ thống thông tư của các Bộ, góp phần giảm chi tiêu ngân sách cho việc ban hành VBQPPL quy định về vấn đề này (Chỉ xây dựng và ban hành 01 văn bản và thống nhất sử dụng cho 18 Bộ, thay vì mỗi Bộ xây dựng một văn bản như hiện nay).

Trên cơ sở kế thừa các quy định về thẩm định thông tư tại Luật ban hành VBQPPL năm 2015, Chính phủ cần xây dựng một quy chế thẩm định dự thảo thông tư chung cho tất cả các Bộ để phát huy vai trò quản lý nhà nước của mình ở lĩnh vực này. Ngoài việc tuân thủ các quy định đã có về thẩm quyền thẩm định, nội dung thẩm định, hồ sơ thẩm định, Chính phủ cần có những quy định cụ thể và thống nhất về quy trình thẩm định, hình thức thẩm định (thẩm định bằng văn bản hay đóng góp ý kiến trực tiếp vào dự thảo văn bản), phương pháp thẩm định và kỹ thuật thể hiện kết quả thẩm định, quy định rõ các trường hợp phải thành lập hội đồng thẩm định, các trường hợp nội dung thẩm định là các tiêu chuẩn, kỹ thuật cần có sự phối hợp thẩm định từ các đơn vị chuyên môn; các bước trong quy trình thẩm định, cán bộ tiếp nhận và trả kết quả thẩm định, số lượng người thẩm định một dự thảo thông tư (bao gồm cả lãnh đạo và chuyên viên), tiêu chuẩn khung năng lực đối với chủ thể làm công tác thẩm định, chủ thể phê duyệt và báo cáo kết quả thẩm định, đặc biệt là quy định thống nhất thời hạn thẩm định thông tư của các Bộ.

Luận án đề xuất ý tưởng xây dựng các nội dung còn thiếu, bổ sung vào hệ

thống các quy định của pháp luật về thẩm định dự thảo thông tư, cụ thể như sau:

4.2.1.1. Đề xuất danh mục hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo văn bản quy

phạm pháp luật của Bộ trưởng

109

Hiện nay, quy định về danh mục các văn bản của hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo VBQPPL của các Bộ cơ bản đã có và khá đầy đủ. Tuy nhiên, số lượng và danh mục các văn bản trong hồ sơ đề nghị thẩm định của các Bộ chưa thống nhất (đã phân tích thực trạng ở Chương 2). Do đó, nhà quản lý cần xây dựng danh mục các văn bản cần có của một bộ hồ sơ đề nghị thẩm định, góp phần phục vụ hoạt động kiểm tra, quản lý hoạt động thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức triển khai áp dụng phương pháp thẩm định vào thực tiễn và nâng cao chất lượng của hoạt động thẩm định. Nếu quy định về hồ sơ đề nghị thẩm định được thực hiện đầy đủ, đúng yêu cầu, thì hoạt động thẩm định mới có thể triển khai có hiệu quả trong thực tế. Luận án đề xuất danh mục hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng như sau:

Bảng 4.1. Danh mục hồ sơ đề nghị thẩm định

dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trƣởng

TT

Tên văn bản

Mục đích

Mã số

PNH.D.QALNDDM.CAF.D01

1

Công văn đề nghị thẩm định

Xác định chính thức thời điểm đơn vị soạn thảo gửi hồ sơ đề nghị thẩm định, trừ trường hợp cần bổ sung hồ sơ thì thời điểm xác định là ngày bổ sung đủ hồ sơ thẩm định

PNH.D.QALNDDM.CAF.D02

Dự thảo tờ trình

2

Tóm lược thông tin về dự thảo VBQPPL

PNH.D.QALNDDM.CAF.D03

Dự thảo thông tư

3

Cung cấp thông tin chính thức dự kiến sẽ ban hành sau khi hoàn thành thủ tục thẩm định

PNH.D.QALNDDM.CAF.D04

4

Bản thuyết minh quá trình soạn thảo văn bản

Biết và đánh giá quá trình soạn thảo văn bản, sự tuân thủ trình tự và thủ tục soạn thảo dự thảo theo quy định của pháp luật

PNH.D.QALNDDM.CAF.D05

5

Các văn bản và hồ sơ làm căn cứ để soạn thảo dự thảo văn bản

Đối chiếu, rà soát căn cứ ban hành văn bản hay những thông tin liên quan đến dự thảo văn bản

PNH.D.QALNDDM.CAF.D06

6

tổng kết Báo cáo thi hành tiễn thực pháp luật (không áp dụng đối với những dự thảo thông tư có tính chất hướng dẫn)

Đánh giá mức độ điều chỉnh những vấn đề phát sinh trong thực tiễn của quy định cũ. So sánh với quy định mới và chỉ ra ưu điểm của quy định mới khi có hiệu lực

PNH.D.QALNDDM.CAF.D07

7

Báo cáo đánh giá tác động về thủ tục hành chính (nếu có)

Xem xét và đánh giá những tác động tích cực và tiêu cực khi thủ tục hành chính có hiệu lực

PNH.D.QALNDDM.CAF.D08

8

Báo cáo đánh giá tác động của văn bản

Biết và hiểu được những tác động tích cực và tiêu cực của văn bản lên đời sống xã hội khi văn bản có hiệu lực thi hành

110

TT

Tên văn bản

Mục đích

Mã số

PNH.D.QALNDDM.CAF.D09

9

Bản tổng hợp ý kiến góp ý

Xem xét một cách đầy đủ các ý kiến góp ý dự thảo văn bản và xem xét tính đầy đủ và thích đáng của các nhóm đối tượng lấy ý kiến. Xác định được những nhóm đối tượng có liên quan nhưng không được đóng thảo góp ý kiến vào dự VBQPPL

PNH.D.QALNDDM.CAF.D10

10

Văn bản giải trình tiếp thu ý kiến góp ý

Biết và hiểu được đơn vị soạn thảo đã tiếp thu và bảo lưu những ý kiến thẩm định nào.

PNH.D.QALNDDM.CAF.D11

11

Giúp chủ thể thẩm định nhanh chóng xác định được vấn đề tồn tại của dự thảo văn bản mà đơn vị pháp chế cần thẩm định để chỉ ra tính khả thi của những nội dung này

Báo cáo những nội dung còn nhiều ý kiến trái chiều hay gây tranh cãi trong quá trình lấy ý kiến góp ý với dự thảo văn bản

PNH.D.QALNDDM.CAF.D12

12

Sử dụng để đối chiếu trong quá trình thẩm định nếu cần thiết

Bản sao các văn bản góp ý của các tổ chức, cá nhân

PNH.D.QALNDDM.CAF.D13

13

Báo cáo các quy định có tính mới so với các quy định đã có

Giúp chủ thể thẩm định dễ dàng tiếp cận những điểm mới để thực hiện thẩm định

PNH.D.QALNDDM.CAF.D14

14

Văn bản liên quan (nếu có)

4.2.1.2. Đề xuất chuẩn quy trình xử lý hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo văn

111

bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

Trình tự

Nội dung

Chủ thể

Bước 1

Hồ sơ đề nghị TĐ

Tiếp nhận hồ sơ thẩm định

Văn thư đơn vị pháp chế

Bước 2

Giai đoạn 1

Tham chiếu danh mục hồ sơ thẩm định

Hồ sơ để thẩm định

Kiểm tra hồ sơ thẩm định

Văn thư đơn vị pháp chế

Bước 1

1) Hội đồng TĐ 2) Họp TĐ 3) TĐ độc lập

Chọn hình thức thẩm định

Thủ trưởng đơn vị pháp chế

Giai đoạn 2

Bước 2

Phân công chủ thể thẩm định

Thủ trưởng đơn vị pháp chế

1) Danh sách HĐ 2) Thành phần họp 3) Danh sách CB

Bước 1

Thẩm định

Ý kiến thẩm định

Chủ thể thẩm định

Thiết kế thẩm định

Giai đoạn 3

Bước 2

Dự thảo báo cáo TĐ

Chủ thể thẩm định

Soạn thảo báo cáo thẩm định

Giai đoạn 4

Phê duyệt báo cáo thâm định

Báo cáo thẩm định

Thủ trưởng đơn vị pháp chế

Hồ sơ đã thẩm định

Phát hành và lưu trữ báo cáo TĐ

Tham chiếu thủ tục phát hành văn bản

Giai đoạn 5

Văn thư đơn vị pháp chế

Nguồn: Nghiên cứu sinh nghiên cứu và hoàn thiện

112

Sơ đồ 4.1. Quy trình xử lý hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trƣởng

4.2.1.3. Đề xuất chuẩn quy trình thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp

luật của Bộ trưởng (Giai đoạn 3, Bước 1: Thiết kế thẩm định)

Trình tự

Nội dung

Yêu cầu

Bước 1

Nội dung và mục tiêu thẩm định

Phải phù hợp với chính sách đã được thông qua trước đó

Xác định vấn đề cần thẩm định

Bước 2

Bộ câu hỏi thẩm định

Cụ thể hóa tiêu chí thẩm định

Câu hỏi thẩm định phải làm rõ vấn đề cần thẩm định, trên cơ sở yêu cầu về thẩm định

Bước 3

Tổng hợp, chỉ ra hướng giải quyết

Xác định nội dung có ý kiến trái chiều

Xác định nội dung có ý kiến trái chiều trên cơ sở xem xét hồ sơ thẩm định

Bước 4

Hệ thống văn bản

Xác định hệ thống VB liên quan nội dung TĐ

Những VBQPPL và văn bản hành chính có nội liên quan nội dung cần thẩm định

Bước 5

Chọn phương pháp và công cụ thẩm định

Phương pháp và công cụ thẩm định để giải quyết câu hỏi nghiên cứu và nội dung có ý kiến trái chiều

Đáp án câu hỏi TĐ Những nội dung cần chỉnh sửa và lý do

Bước 6

Tuân thủ kỹ thuật trình bày kết quả thẩm định và thể thức của văn bản hành chính

Trình bày kết quả thẩm định

Dự thảo báo cáo thẩm định

Bước 7

Bước 6. Quy trình xử lý hồ sơ thẩm định

Nguồn: Nghiên cứu sinh nghiên cứu và hoàn thiện

113

Sơ đồ 4.2. Quy trình thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trƣởng

4.2.1.4. Đề xuất hoàn thiện nội dung thẩm định dự thảo văn bản quy phạm

pháp luật của Bộ trưởng

Về nội dung thẩm định dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành, các quy định về nội dung thẩm định trong dự thảo VBQPPL của các Bộ hiện nay đã có và được hoàn thiện khá đầy đủ tại Luật ban hành VBQPPL năm 2015. Tuy nhiên, so với các yêu cầu đối với VBQPPL của Bộ trưởng mà luận án đã làm rõ tại chương 2, thì Chính phủ cần có kế hoạch trong việc cụ thể hóa thêm một số nội dung (như đã trình bày ở chương 2, phần các yêu cầu đối với VBQPPL của Bộ trưởng) cần thẩm định đối với dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành. Qua nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, luận án đề xuất nội dung thẩm định đối với dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành gồm các nội dung sau:

Bảng 4.2. Đề xuất hoàn thiện nội dung thẩm định

TT

Tên nội dung thẩm định

Ghi chú

1

Sự cần thiết ban hành thông tư

2

Đối tượng điều chỉnh của dự thảo thông tư

3

Phạm vi điều chỉnh của dự thảo thông tư

4

Sự phù hợp của nội dung dự thảo thông tư với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước

5

Thẩm định quy trình soạn thảo dự thảo thông tư

6

Thẩm định tính hợp hiến và tính hợp pháp của dự thảo thông tư

7

Thẩm định tính thống nhất của dự thảo thông tư với hệ thống pháp luật của Việt Nam

8

Thẩm định tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên

9

Thẩm định tính khả thi của dự thảo thông tư

10

Thẩm định tác động của chính sách trong dự thảo thông tư

11

Thẩm định thời gian có hiệu lực của dự thảo thông tư

12

Thẩm định thủ tục hành chính trong dự thảo thông tư (nếu có)

13 Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo thông tư

14

Lấy ý kiến dự thảo thông tư

15

Thẩm định thể thức của dự thảo thông tư

16

Thẩm định tính chuẩn mực của ngôn ngữ trong dự thảo thông tư

17 Những nội dung khác (nếu có)

Nguồn: Nghiên cứu sinh nghiên cứu và hoàn thiện

114

4.2.2. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng hệ cơ sở dữ liệu

quốc gia về văn bản pháp luật

Để quản lý và nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng, việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng hệ cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động thẩm định là rất cần thiết. Hệ cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động thẩm định là các hệ thống các thông tin ở quá khứ, hiện tại, những thông tin phản hồi từ phía đối tượng điều chỉnh và người dân được chủ thể thẩm định sử dụng trong quá trình thẩm định, được chia thành 03 nhóm:

Một là, đối với hệ cơ sở dữ liệu là hồ sơ thẩm định: Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả khai thác hệ cơ sở dữ liệu này đã được trình bày ở phần giải pháp hoàn thiện thể chế. Việc quy định chuẩn thành phần của hồ sơ thẩm định là phương pháp căn bản để quản lý và khai thác sử dụng hệ cơ sở dữ liệu này có hiệu quả.

Hai là, đối với hệ cơ sở dữ liệu là hệ thống lưu trữ tại các Bộ: bao gồm cả lưu trữ điện tử và lưu trữ truyền thống. Đối với loại cơ sở dữ liệu này, Chính phủ cần chủ trì với sự tham gia của các Bộ để xây dựng và triển khai thực hiện đề án về xây dựng hệ thống lưu trữ điện tử để lưu trữ hồ sơ và kết quả thẩm định.

Ba là, đối với hệ cơ sở dữ liệu là các website chính thức để tra cứu các VBQPPL. Hiện nay, Việt Nam đã xây dựng được hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật (trong đó bao gồm VBQPPL). Tiếp tục cải tiến công cụ tìm kiếm trên cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật. Xây dựng công cụ tìm kiếm nâng cao. Hệ thống cơ sở dữ liệu chỉ có thể thực sự phát huy được vai trò của mình khi việc tra cứu hay tìm kiếm dữ liệu đạt được hiệu quả tốt ưu nhất. Phương thức quản lý hoạt động liên quan đến hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật hướng đến mục tiêu tra cứu và tìm kiếm các văn bản pháp luật, VBQPPL, nội dung các quy phạm pháp luật liên quan đến nội dung mà chủ thể thẩm định đang tiến hành thẩm định.

Xuất phát từ giác độ quản lý hành chính công, để phát huy hiệu quả khai thác

sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật, luận án đề xuất các giải pháp:

- Cải tiến, nâng cấp để hoàn thiện công cụ tìm kiếm trên website Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật, gồm các nội dung: Giao diện lưu trữ; Công cụ tìm kiếm (hay còn gọi là truy vấn dữ liệu), gồm: Các câu lệnh định nghĩa dữ liệu và các câu lệnh cập nhật dữ liệu; Quyền kiểm soát dữ liệu. Phát huy chức năng của hệ quản trị cơ sở dữ liệu thông qua các tầng chức năng của hệ cơ sở dữ liệu, gồm: Tầng giao diện, tầng điều khiển, tầng xử lý vấn tin, tầng thực thi, tầng truy xuất dữ liệu, tầng duy trì nhất quán.

115

- Xây dựng phương thức quản lý hoạt động quản trị hệ cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật của Việt Nam. Quản lý chất lượng hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật thông qua phương thức báo cáo thường kỳ và thanh tra, kiểm tra đối với các nội dung của mảng hoạt động này. Chủ thể quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật chịu trách nhiệm trong việc quyết định việc cập nhật thông tin thường

xuyên vào hệ thống, chịu trách nhiệm quản lý truy xuất dữ liệu và những nội dung chuyên môn khác nhằm nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng hệ cơ sở dữ liệu này.

- Xây dựng phương án bồi dưỡng kiến thức căn bản về pháp luật và quản lý hành chính nhà nước cho chủ thể quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật. Thông thường chủ thể của hoạt động quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật sẽ chịu trách nhiệm với các hoạt động: Quản lý giao diện, quản lý khung nhìn để phiên dịch câu vấn tin của người dùng trên dữ liệu ngoài thành dữ liệu khái niệm, điều khiển, xử lý vấn tin; Quản lý việc truy xuất dữ liệu, mà cụ thể là quản lý các cấu trúc dữ liệu, bao gồm tập tin và chỉ mục; Báo cáo hoạt động cập nhật dữ liệu, cho phép truy cập. Các hoạt động quản lý hệ cơ sở dữ liệu này nằm trong hệ thống các hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Do đó, việc chủ thể quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật cần có những kiến thức căn bản về pháp luật, về quản lý hành chính nhà nước là cần thiết để nâng cao chất lượng của hoạt động này. Đồng thời, hoạt động bồi dưỡng này cũng góp phần nâng cao mức độ hiểu biết của chủ thể quản lý cơ sở dữ liệu về sử dụng thông tin của hệ cơ sở dữ liệu này, bảo đảm việc khai thác và sử dụng thông tin hợp pháp, đem lại nhiều lợi ích có tính tích cực.

- Đề xuất cơ chế công khai văn bản thẩm định của các Bộ lên Cổng thông tin điện tử và cập nhật cơ sở dữ liệu. Đây cũng là nguồn dữ liệu quan trọng phục vụ hoạt động thẩm định. Đồng thời, đây còn là cơ chế nhằm nâng cao trách nhiệm của chủ thể thẩm định đối với kết quả thẩm định.

- Cần lưu trữ và khai thác sử dụng dữ liệu là những thông tin trong quá khứ,

thông tin phản hồi từ phía đối tượng điều chỉnh và người dân.

Quan trọng hơn cả, phương thức quản lý hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật cần thực hiện thống nhất, liên tục, linh hoạt và tiết kiệm nhằm đáp ứng nhu cầu tìm kiếm thông tin về văn bản pháp luật nói chung và VBQPPL nói riêng của các cá nhân, tổ chức, đặc biệt là những đối tượng nghiên cứu và xây dựng pháp luật.

116

Sơ đồ 4.3. Cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động thẩm định

4.2.3. Xây dựng bộ phương pháp và công cụ thẩm định dự thảo văn bản

quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

Bảng 4.3. Hệ thống phƣơng pháp và công cụ thẩm định

TT Phƣơng pháp

Muốn đo lƣờng

thẩm định

Công cụ sử dụng để thực hiện phƣơng pháp

cái gì?

Chủ quan/ Khách quan

Trực tiếp/ Gián tiếp

Định lƣợng/ Định tính

1

Khách quan

Trực tiếp

Định lượng

Phương pháp hệ thống

Xác định những văn bản có nội dung liên quan đến dự thảo

Công cụ tìm kiếm trên hệ thống cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật của quốc gia

Câu hỏi thẩm định

2

Khách quan

Trực tiếp

Phương pháp Rubric

Bảng định mức các cấp độ đạt được của tiêu chí

Mức độ đáp ứng của từng tiêu chí thẩm định

Định lượng + Định tính

3

Mô hình tư duy logic

Trực tiếp

Định tính

Các quy phạm pháp luật có tính logic với nhau

Chủ quan/ Khách quan

Phương pháp xây dựng mô hình tư duy logic

Tìm kiếm những điểm thiếu sót trên mô hình tư duy logic

4

Kỹ thuật thống kê

Khách quan

Trực tiếp

Định lượng

Đánh giá tính hiệu quả một dự thảo VBQPPL khi được ban hành

Phương pháp phân tích chi phí, lợi ích

- Xác định chi phí (dự kiên)

Kỹ thuật sử dụng công thức toán học để phân tích và định lượng

- Xác định lợi ích (dự kiến)

5

Câu hỏi thẩm định

Chủ quan

Gián tiếp

- Thời gian có hiệu lực của văn bản

Định lượng + Định tính

- Tính hợp lý của thời gian có hiệu lực.

Phương pháp xác định thời gian có hiệu lực của dự thảo VBQPPL

- Xác định những nội dung có hiệu lực phức tạp

6

Tình huống thực nghiệm

Khách quan

Trực tiếp

Bảng hỏi

Đo lường tính khả thi và hiệu quả của dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng

Định lượng + Định tính

Phương pháp nghiên cứu tình huống và nghiệm thử đối chứng ngẫu nhiên

4.2.3.1. Phương pháp hệ thống

Lý thuyết hệ thống đòi hỏi phải nghiên cứu một đối tượng nhất định trong tính tổng thể của hệ thống mà nó tồn tại. Muốn đánh giá một dự thảo VBQPPL theo phương pháp hệ thống, chủ thể thẩm định cần xác định được các hệ thống mà văn bản đó có khả năng trở thành một yếu tố của chúng và mối quan hệ giữa các văn bản trong hệ thống [104, tr.214]

117

Phương pháp này tiếp cận dự thảo văn bản thông qua hệ thống mà nó dự kiến tồn tại, nhằm bảo đảm tính nhất quán, thống nhất của các quy phạm pháp luật mới ban hành. Phương pháp này đòi hỏi chủ thể thẩm định phải xác định hệ thống văn bản và các thành phần của hệ thống văn bản đó. Phương pháp tiếp cận này cho phép ta xem xét dự thảo văn bản trong chỉnh thể hệ thống văn bản mà chúng tồn tại.

Để thực hiện phương pháp này, cần phân tích một số luận điểm cơ bản, đó là:

+ Xác định những quy phạm pháp luật đã có trước khi xây dựng dự thảo. Sau đó xem xét việc thực hiện chúng trong thực tế hiện nay có gì bất cập và so sánh chúng với những quy định trong dự thảo để chỉ ra tính ưu việt của dự thảo mới.

+ Tính thống nhất của hệ thống: Để chứng minh luận điểm này chủ thể thẩm định phải đưa ra những luận cứ cho thấy, các quy định mới trong dự thảo không có quy định nào trùng lặp, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc trái với các quy định hiện hành.

+ Tính giới hạn của hệ thống: Tính giới hạn của hệ thống thể hiện ở việc, không có quy phạm pháp luật nào trong dự thảo văn bản vượt ra ngoài nội dung tổng quát của hệ thống. Nếu xuất hiện một hay một nhóm quy phạm không thuộc nội dung mà hệ thống văn bản đó điều chỉnh, thì hoặc là quy phạm hoặc nhóm quy phạm đó là nhóm quy phạm có tính chất liên ngành; hoặc là quy phạm và nhóm quy phạm đó đã ban hành trái với thẩm quyền, phạm vi thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ đó phụ trách. Nếu là những quy phạm ban hành vượt quá thẩm quyền, hoặc vượt ra ngoài phạm vi ngành, lĩnh vực mà Bộ đó phụ trách, thì các quy định đó cần được điều chỉnh hoặc bác bỏ trước khi văn bản được ký ban hành. Nếu là những quy phạm có tính chất liên ngành, thì đơn vị soạn thảo cần trình bổ sung báo cáo về việc đã có sự họp bàn, trao đổi và thống nhất giữa các bên liên quan đối với việc đưa ra những quy phạm này. Báo cáo phải được thể hiện bằng văn bản với đầy đủ thể thức và kỹ thuật trình bày theo quy định của pháp luật hiện hành.

+ Tính liên kết của hệ thống: Tính liên kết của hệ thống thể hiện ở việc các quy phạm trong dự thảo có nội dung bổ trợ và hoàn thiện công tác triển khai thực thi những văn bản đã có trong thực tế. Tính liên kết còn thể hiện sự ràng buộc giữa những quy phạm mới và những quy phạm đang có hiệu lực, giữa dự thảo văn bản và những văn bản đang có hiệu lực.

Phương pháp này đòi hỏi chúng ta phải xác lập các nội dung, cụ thể như sau:

+ Xác định kiểu mẫu và thành phần hệ thống [104, tr.215];

+ Xác định quan hệ giữa các thành phần hoặc nhóm thành phần thuộc hệ

thống, bao gồm quan hệ trách nhiệm và quan hệ pháp lý;

+ Xác định biên độ giới hạn của hệ thống trên cơ sở chức năng và mục tiêu

mà hệ thống văn bản hướng tới;

+ Xác định các nội dung mà hệ thống đang điều chỉnh;

+ Xác định môi trường của hệ thống văn bản được đánh giá [104, tr.215];

+ Xác định các yếu tố cấu thành nên hệ thống;

118

+ Xác định mục tiêu hướng tới khi dự thảo văn bản chính thức tham gia vào hệ thống văn bản hiện hành để biết được dự thảo văn bản liệu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của hệ thống.

+ Xác định nội dung hệ thống cần điều chỉnh nếu xét thấy đủ căn cứ lý luận

và căn cứ thực tiễn.

Ưu điểm: phương pháp hệ thống giúp cho văn bản khi ban hành tránh được tình trạng trùng lắp, mâu thuẫn, chồng chéo với những văn bản đang có hiệu lực. Đồng thời, phương pháp này còn giúp phát hiện ra những văn bản hoặc những quy phạm có nội dung không thuộc hoặc vượt quá thẩm quyền chủ thể ban hành và phạm vi ngành, lĩnh vực mà chủ thể ban hành chịu trách nhiệm quản lý. Đây là cơ sở để khẳng định tính thống nhất của dự thảo văn bản trong toàn bộ hệ thống.

Tóm lại, phương pháp hệ thống giúp đánh giá dự thảo văn bản trong chỉnh thể hệ thống mà nó tồn tại. Phương pháp giúp chủ thể thẩm định tìm những thay đổi về giá trị văn bản trong hệ thống, đồng thời điều chỉnh được cách sắp xếp văn bản vào một hệ thống thích hợp, khắc phục tình trạng chồng chéo của văn bản.

4.2.3.2. Phương pháp Rubric

Phương pháp Rubric là phương pháp đánh giá từng nội dung thẩm định, xây dựng cấp độ đánh giá cho từng nội dung và thể hiện chúng trên bảng biểu tổng hợp. Heidi Goodrich, chuyên gia về rubric đã định nghĩa rubric là một công cụ dùng để cho điểm bằng cách liệt kê tất cả các tiêu chí đánh giá một bài tập, bài làm hay công việc mà chúng ta đang thực hiện bằng cách tính toán thứ bậc [136]. Thuật ngữ rubric liên quan đến những quy định, hướng dẫn, tiêu chí, mô tả được sử dụng để đánh giá mức độ hoàn thành của một nội dung nghiên cứu và hệ thống chấm điểm để đánh giá mức độ hoàn thành từng tiêu chí. Thuật ngữ còn được hiểu là thang mức độ hay thang đánh giá. Như vậy, rubric là một bảng mô tả chi tiết, rõ ràng, có hệ thống các tiêu chí hay các mức độ mà một văn bản cần có để đạt mục đích cuối cùng là chất lượng thẩm định và chất lượng VBQPPL.

Rubric là công cụ mạnh trong thiết lập mối liên hệ giữa đánh giá, phản hồi và quá trình soạn thảo văn bản. Rubric thường được trình bày như một ma trận hai chiều cung cấp các mức độ chất lượng đối với từng tiêu chí cụ thể. Các mức độ chất lượng này có thể được mô tả bằng các thứ hạng khác nhau (ví dụ như xuất sắc, giỏi, khá, trung bình…) hoặc các điểm số (4, 3, 2, 1…) để sau đó được tính thành tổng điểm và được kết hợp với một điểm cuối cùng (ví dụ như A, B, C…)… Tùy theo mục đích sử dụng rubric mà xây dựng thang mức độ phù hợp cho quá trình đánh giá nhưng đều dựa trên một nguyên tắc chung là: so sánh, đối chiếu và kiểm chứng kết quả đạt được với các tiêu chí đã được thiết kế ban đầu.

Trên cơ sở mô tả chính xác các tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo VBQPL của Bộ trưởng và tiêu chí đánh giá chất lượng văn bản thẩm định đã xây dựng ở chương 2, rubric phát huy vai trò như một phương pháp đo lường đáng tin cậy và khoa học. Độ tin cậy và tính khoa học phụ thuộc vào việc xây dựng mức độ đánh giá các tiêu chí khoa học và hợp lý. Đối với thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng, việc xây dựng mức độ đánh giá cần dựa vào quy trình soạn thảo văn bản và các yêu cầu chất lượng của một văn bản. Đặc trưng của đánh giá Rubric là 119

đánh giá những điểm lớn mang tính tổng quát, không đi sâu vào đánh giá chi tiết từng nội dung vấn đề. Do đó, việc cụ thể hóa các tiêu chí trong bảng đánh giá Rubric cần thể hiện bao quát các vấn đề cần đánh giá đối với một dự thảo văn bản.

Một bảng rubric phân tích mô tả chi tiết các mức độ thực hiện cho từng công đoạn của nhiệm vụ có thể đánh giá mức độ hoàn thiện của dự thảo văn bản trên từng tiêu chí đã đề ra. Mỗi tiêu chí sẽ được xây dựng một thang điểm để đánh giá, sau đó sử dụng công thức tính hệ số chất lượng để tính ra mức độ chất lượng của một văn bản đạt được. Rubric phân tích này thường có ba tính năng cần thiết: tiêu chí đánh giá, nội dung của tiêu chí và thang cấp độ đánh giá; cụ thể như sau: Tiêu chí đánh giá là những mục tiêu mà một dự thảo văn bản cần đạt được, tức là dự thảo văn bản được coi là bảo đảm chất lượng khi đáp ứng các yêu cầu của văn bản đã đề ra. Nội dung của tiêu chí nêu lên hướng dẫn chi tiết về những nội dung chủ thể thẩm định phải làm để chứng minh chất lượng của một dự thảo VBQPPL. Đây là nguồn cung cấp thông tin phản hồi cho chủ thể soạn thảo, là căn cứ để nhà quản lý cũng như chủ thể ban hành văn bản kiểm tra, đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo văn bản. Ứng với từng tiêu chí đánh giá là thang cấp độ đánh giá. Thang đánh giá này có thể quy về điểm số 4, 3, 2, 1 hay các cấp độ như tốt, cần chỉnh sửa, làm lại… Rubric phân tích mang nhiều ưu điểm bởi đó là nguồn cung cấp các thông tin khá đầy đủ và bao quát về một dự thảo VBQPPL.

Ưu điểm của phương pháp Rubic:

- Rubric giúp cho việc soạn thảo và thẩm định văn bản trở nên rõ ràng, có tổ chức, dễ dàng kiểm soát do có thể hình dung được các mong đợi của nhà quản lý đối với các VBQPPL. Từ đó, hình thành động cơ soạn thảo và thẩm định văn bản tích cực vì đã xác định các mục tiêu cần đạt trước đó.

- Việc thiết lập các tiêu chuẩn, tiêu chí chi tiết sẽ hỗ trợ các thông tin cần thiết giúp chủ thể soạn thảo văn bản và chủ thể thẩm định dự thảo văn bản xác định: các nội dung đã làm tốt, các vấn đề tồn tại cần khắc phục và biện pháp sửa chữa và hoàn thiện một cách kịp thời.

- Bên cạnh đó, rubric còn giúp chủ thể soạn thảo biết được văn bản của mình được thẩm định và cần soạn thảo như thế nào cho phù hợp, giúp chủ thể soạn thảo có thể tự đánh giá kết quả soạn thảo của mình, tạo điều kiện cho việc kiểm tra xem xét lại văn bản của mình trước khi gửi thẩm định. Điều này sẽ gia tăng nhiều hơn tính độc lập, chủ động, trách nhiệm và tự giám sát của chủ thể soạn thảo văn bản.

120

- Rubric giúp chủ thể soạn thảo văn bản biết chính xác những nội dung mà chủ thể thẩm định xem xét tới và biết cách làm thế nào để có thể đạt được tính hoàn thiện của một văn bản trước khi gửi thẩm định. Chủ thể soạn thảo muốn khẳng định uy tín và không muốn rơi vào tình trạng văn bản bị trả lại do chưa đạt yêu cầu. Điều này sẽ giúp cho các chủ thể soạn thảo văn bản làm việc một cách thực sự hiệu quả để đáp ứng những tiêu chí rõ ràng thể hiện cho sự làm việc hiệu quả đó.

- Đối với chủ thể thẩm định văn bản, phương pháp này có ý nghĩa:

+ Chủ thể thẩm định có thể nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL trên cơ sở hệ thống các tiêu chí đánh giá được phân loại một cách logic và rõ ràng. Hệ thống các tiêu chí đánh giá này sẽ có tác dụng định hướng và tập trung công việc thẩm định đến những mục tiêu rõ ràng trong quá trình thẩm định dự thảo văn bản. Từ đó, phương pháp rubric giúp cho việc lượng hóa chất lượng dự thảo văn bản được rõ ràng và cụ thể hơn.

+ Các tiêu chí là công khai sẽ cho phép chủ thể thẩm định đánh giá khách quan, chính xác, công bằng chất lượng dự thảo VBQPPL. Việc thẩm định sẽ trở nên nhẹ nhàng hơn, khoa học, thuyết phục và nhất quán hơn, tiết kiệm nhiều thời gian nhờ dựa vào những tiêu chí đã thống nhất từ trước đó.

+ Không chỉ thẩm định được chất lượng của dự thảo văn bản mà còn giúp

thẩm định được cả quy trình soạn thảo VBQPPL.

- Đối với chủ thể ban hành văn bản và nhà quản lý hành chính công, phương

pháp này có ý nghĩa:

+ Giúp chủ thể ban hành văn bản và nhà quản lý nắm bắt một cách dễ dàng và rành mạch các nội dung của hoạt động soạn thảo và hoạt động thẩm định, là một trong những căn cứ để chủ thể ban hành quyết định có hay không ban hành văn bản; đồng thời giúp nhà quản lý dễ dàng kiểm tra, rà soát quá trình ban hành văn bản; theo dõi nắm bắt kịp quá trình hoàn thiện một văn bản. Từ đó, giúp nhà quản lý thấy được mình cần làm những gì để cải thiện chất lượng ban hành văn bản và chất lượng thẩm định văn bản; góp phần vào việc xây dựng kế hoạch từng bước hoàn thiện thể chế nước nhà.

+ Bên cạnh đó, phương pháp này còn giúp nhà quản lý có thể kiểm tra được bất cứ lúc nào chất lượng thẩm định VBQPPL. Phương pháp rubric được xem như “chiếc cầu nối mềm dẻo” giữa các chủ thể: chủ thể soạn thảo văn bản, chủ thể thẩm định văn bản và chủ thể ban hành văn bản.

Hạn chế của phương pháp Rubric:

- Phương pháp rubric có thể làm cho công việc của giai đoạn soạn thảo dự thảo văn bản trở nên nhiều hơn do phải lo đáp ứng một hệ thống các yêu cầu khá chặt chẽ và rành mạch của hoạt động thẩm định.

121

- Những rubric được thiết kế kém chất lượng, những tiêu chuẩn đề ra quá cao hay không phù hợp sẽ tạo áp lực cũng như trở thành những khuôn khổ độc đoán cho hoạt động thẩm định cũng như hoạt động soạn thảo và ký ban hành văn bản. Cũng có thể xảy ra trường hợp, chủ thể thẩm định phụ thuộc hoàn toàn vào một Rubric, do đó việc nhìn nhận và đánh giá vấn đề dễ đi theo một “lối mòn suy nghĩ” và dẫn đến bỏ sót những vấn đề có tính chi tiết, điều này dễ làm mất đi những ý tưởng và cách tiếp cận mới mẻ trong thẩm định một dự thảo văn bản.

Bảng 4.4. Rubric đánh giá văn bản thẩm định

Nội dung

Tốt

Cần chỉnh sửa

Soạn thảo lại

Trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản

Hồ sơ thẩm định thể hiện rõ ràng văn bản được soạn thảo theo đúng trình tự, thủ tục đã quy định

Hồ sơ thẩm định chưa thể hiện đủ các bước soạn thảo văn bản theo đúng trình tự, thủ tục đã quy định

Hồ sơ thẩm định chưa thể hiện được văn bản được soạn thảo theo đúng trình tự, thủ tục đã quy định

Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với chính sách đã được thông qua

Nội dung của dự thảo văn bản phù hợp với mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh của chính sách đã được thông qua

Nội dung của dự thảo văn bản chưa thể hiện rõ phù hợp với mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh của chính sách đã được thông qua

Không có sự liên kết giữa nội dung của dự thảo văn bản và mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh của chính sách đã được thông qua

Nội dung của văn bản

Nội dung của văn bản được trình bày logic, bao quát được các vấn đề trong thực tiễn

Nội dung của văn bản được trình bày chưa logic giữa các vấn đề, còn những điểm khuyết nếu triển khai thực hiện

Nội dung của văn bản khó hiểu, khó khả thi và không nhằm giải quyết một vấn đề nào của chính sách

Thẩm quyền ban hành văn bản

Hình thức văn bản và nội dung văn bản được ban hành theo đúng thẩm quyền đã được quy định

Hình thức văn bản và nội dung văn bản chưa được ban hành theo đúng thẩm quyền đã được quy định

thức văn bản Hình được ban hành theo đúng thẩm quyền đã được quy định, nhưng nội dung văn bản là vấn đề có sự chồng lấn về thẩm quyền với các chủ thể khác

Báo cáo đánh giá tác động

Báo cáo đánh giá tác động chưa chỉ ra được những tác động, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.

Báo cáo đánh giá tác động được thực hiện đầy đủ, chỉ ra được các các tác động, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.

Báo cáo đánh giá tác động đã chỉ ra được một số tác động, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; tuy nhiên còn sơ sài.

Thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản là rườm rà không cần thiết.

Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản (nếu có)

tục hành chính Thủ trong dự thảo văn bản là cần thiết, nhưng quy trình của thủ tục chưa logic.

tục hành chính Thủ trong dự thảo văn bản là cần thiết, hợp lý, khả thi và đã làm rõ được chi phí tuân thủ các thủ tục này.

122

Nội dung

Tốt

Cần chỉnh sửa

Soạn thảo lại

Các quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới không được đề cập đến

Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo thông tư

Các quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới đã được triển khai làm rõ, bảo đảm theo quy định của pháp luật

Các quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới chưa được triển khai làm rõ, không tuân thủ theo quy định của pháp luật

Lấy ý kiến góp ý dự thảo văn bản

Các nhóm đối tượng được lấy ý kiến là phù hợp và đầy đủ so với yêu cầu của nội dung văn bản; tổng hợp được các ý kiến đóng góp vào dự thảo

Các nhóm đối tượng được lấy kiến chưa phù hợp; hoặc chưa đầy đủ so với yêu cầu của nọi dung văn bản; hoặc chưa tổng hợp được các ý kiến đóng góp vào dự thảo

Các nhóm đối tượng được lấy kiến góp ý đối với dự thảo hoàn toàn không phù hợp; hoặc thiếu quá nhiều so với yêu cầu của nội dung văn bản; hoặc không có bản tổng hợp các ý kiến đóng góp vào dự thảo văn bản

Kết cấu của văn bản

phần,

Văn bản chưa được viết theo trình tự logic, các chương, mục, điều, chưa điểm khoản, thống nhất.

Văn bản được viết theo trình tự logic, đầy đủ nội dung theo các phần, chương, mục, điều, khoản, điểm đã quy định.

Văn bản được viết theo trình tự nhất định, chưa đầy đủ nội dung theo chương, các mục, điều, khoản, điểm đã quy định.

Có dưới 3 lỗi về thể thức

Có trên 3 lỗi về thể thức

Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản

Văn bản trình bày đúng quy định hiện hành về thể thức và kỹ thuật trình bày

Tiếng Việt

Không có lỗi về tiếng Việt và văn phạm (như chính tả hay cách thức xuống dòng)

Có dưới 5 lỗi về tiếng Việt và văn phạm (như chính tả hay cách thức xuống dòng)

Có trên 5 lỗi về tiếng Việt và văn phạm (như chính tả hay cách thức xuống dòng)

Điều kiện về nguồn lực tài chính

Điều kiện nguồn lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản đã có, nhưng vẫn thiếu

Điều kiện nguồn lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản chưa thực sự rõ ràng

Điều kiện nguồn lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản đã được trình bày rõ ràng, đầy đủ

Nguồn: Nghiên cứu sinh nghiên cứu và xây dựng

123

Bảng Rubric cho thấy chất lượng văn bản thẩm định được hình thành từ các tiêu chí và các nhóm tiêu chí khác nhau. Mỗi tiêu chí, mỗi đặc trưng có vai trò và tầm quan trọng khác nhau đối với hình thành chất lượng của hoạt động thẩm định.

Tầm quan trọng khác nhau của mỗi tiêu chí, mỗi đặc trưng, được gọi là trọng số (hay quyền số) kí hiệu là “f”.

Giá trị các tiêu chí (bao gồm nội dung thẩm định và các yếu tố cấu thành hoạt

động thẩm định) của hoạt động thẩm định kí hiệu là (i = 1…n)

Giá trị các tiêu chí (bao gồm nội dung thẩm định và các yếu tố cấu thành hoạt (i =

động thẩm định) của yêu cầu chuẩn của hoạt động thẩm định kí hiệu là 1…n)

Chất lượng thẩm định sẽ là hàm số của các biến số trên:

, (1)

Trong thực tế,

rất khó xác định, người ta có thể xác định nó bẳng một tiêu chí gián tiếp, đó là hệ số chất lượng. Hệ số chất lượng là mức độ đại diện của mức độ đạt được của mỗi tiêu chí của hoạt động thẩm định. Hệ số chất lượng được tính trên cơ sở phép toán bình quân cộng gia quyền, cụ thể như sau:

(2)

i = 1, 2, 3, …., n

(Trong nghiên cứu này, luận án giả định sự xuất hiện của tần số các biến là bằng nhau và bằng 1) Từng tiêu chí của từng nội dung thẩm định sẽ được đánh giá mức độ và điểm số trên văn bản thẩm định. Sau đó, sử dụng công thức trên để tính hệ số chất lượng và tham chiếu chúng với bảng tiêu chuẩn chất lượng VBQPPL. (Công thức (1) và (2) được xây dựng trên cơ sở lý thuyết Tiêu chí đánh giá mức độ bình quân của hiện tượng nghiên cứu, một nội dung của lý thuyết thống kê).

là hệ số chất lượng (số bình quân cộng gia quyền) là mức độ của các lượng biến là các tần số (hay còn gọi là quyền số)

4.2.3.3. Phương pháp xây dựng mô hình tư duy logic

124

Xây dựng mô hình tư duy logic là phương pháp xâu chuỗi các nội dung theo một trật tự nhất định nhằm phân tích và đánh giá vấn đề dưới dạng lược đồ phân nhánh. Phương pháp này khai thác hai khả năng quan trọng của bộ não là khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi nhớ theo một trình tự nhất định chẳng hạn như trình tự biến cố xuất hiện của một vấn đề) và khả năng liên kết các dữ liệu. Phương pháp này giúp ghi lại nội dung văn bản mà chỉ dùng những yếu tố then chốt và các hình ảnh, giúp chủ thể thẩm định ghi nhớ một cách tổng quát văn bản và logic các nội dung của dự thảo văn bản một cách có hệ thống theo giản đồ. Nó chỉ ra dạng thức của đối tượng, sự quan hệ hỗ tương giữa các khái niệm (hay ý) có liên quan và cách liên hệ giữa chúng với nhau bên trong của một vấn đề lớn.

Tổ chức mô hình tư duy logic chính là sự tập hợp các thông tin liên quan và sắp xếp các thông tin đó theo một trật tự nhất định. Trong quá trình thẩm định, mô hình tư duy logic giúp phát triển tư duy theo dòng, phát huy sự hình thành của các ý tưởng mới, giúp phát hiện những nội dung còn thiếu hụt của vấn đề. Từ đó, chủ thể thẩm định có thể xác định những vấn đề mà dự thảo văn bản chưa quy định. Mô hình này được thể hiện như sau:

MÔ HÌNH TƢ DUY LOGIC

Who?

How?

What?

NỘI DUNG THẨM ĐỊNH MỤC TIÊU THẨM ĐỊNH

Where?

Why?

When?

Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tư duy logic phản biện

Kí hiệu: Mối quan hệ logic

Mối quan hệ nhân quả

Mối quan hệ phụ thuộc

Nguồn: Nghiên cứu sinh thiết kế

125

Sơ đồ 4.4. Mô hình tƣ duy logic

Mô hình tư duy logic giúp tổ chức thông tin một cách dễ dàng, giúp chủ thể thẩm định xác định vấn đề, nguyên nhân, mối quan hệ giữa các vấn đề và liên kết chúng lại với nhau. Công cụ này vừa xác định được nội dung thẩm định một cách tổng thể, vừa cụ thể hóa chúng dưới nhiều phương diện khác nhau. Đây là phương pháp được xây dựng trên cơ sở lý thuyết thống kê mô tả. Nghiên cứu thống kê mô tả tập trung vào các câu hỏi: Ai? Cái gì? Thế nào? Tại sao? Khi nào? Ở đâu? (Who? What? Why? When? Where? How?) Những ai sẽ chịu trách nhiệm triển khai các quy phạm pháp luật? Những nội dung cần có sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật? Vì sao quy phạm pháp luật này có thể điều chỉnh và cải thiện vấn đề theo hướng tích cực, xác định nguyên nhân của vấn đề cần thẩm định? Dự thảo VBQPPL sẽ được triển khai trên thực tế như thế nào, khi nào và ở đâu? Các câu hỏi được đặt ra trong bản đồ tư duy sẽ giúp chủ thể thẩm định tư duy logic và phản biện độc lập nội dung thẩm định một cách đầy đủ và toàn diện.

Các bước xây dựng mô hình tư duy logic:

- Xác định nội dung chính cần thẩm định và mục tiêu hướng tới.

- Cụ thể hóa sáu câu hỏi: Who? What? Why? When? Where? How? với sơ đồ vòng tròn và sơ đồ hình ngôi sao biểu hiện logic của tư duy, mối quan hệ nhân quả và sự tác động qua lại (phản biện). Việc xác định nội dung của các câu hỏi trên phải diễn ra độc lập với nội dung của dự thảo văn bản.

- Tạo các nhánh và các chi tiết nhánh cho từng câu hỏi tư duy sao cho cụ thể hóa tối đa nội dung thẩm định. Nội dung của các nhánh và chi tiết cần được xác định độc lập với nội dung của dự thảo văn bản, trên cơ sở tư duy khoa học kết hợp với phân tích thực tiễn của nội dung cần thẩm định. Sử dụng những từ trọng tâm vào các nhánh sao cho kết cấu của các ý trở nên chặt chẽ, rành mạch. Có thể sử dụng hiệu ứng về màu sắc và hình khối để làm tăng tính rõ ràng, mạch lạc cũng như phân biệt các nhánh và chi tiết nhánh. Đồng thời, sử dụng mũi tên, biểu tượng và những hình ảnh để chỉ ra sự liên kết giữa các vấn đề.

- Xác định những nội dung trên các nhánh của mô hình mà dự thảo đã làm

được và những nội dung mà dự thảo chưa quy định.

126

Mô hình tư duy logic là một công cụ mạnh nhằm xác định tính khả thi của dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành. Phương pháp này giúp thẩm định tính logic và tính chặt chẽ của các quy phạm pháp luật, chỉ ra mối quan hệ tương hỗ và phản biện giữa các nội dung của dự thảo văn bản. Đây là công cụ hiệu quả đối với sự ghi nhớ và phát triển thông tin một cách ngắn gọn, rõ ràng, súc tích, khoa học, dễ dàng xác định vị trí và mối liên hệ của từng ý trong hệ thống các ý, cũng như giúp nhà quản lý dễ dàng xác định và hiểu vấn đề. Đồng thời, mô hình tư duy logic hỗ trợ hiệu quả trong việc phát huy sự sáng tạo và bổ sung thông tin của từng nội dung thẩm định.

4.2.3.4. Phương pháp phân tích chi phí – lợi ích

Việc phân tích chi phí – lợi ích thể hiện ở hai phương diện: đánh giá chí phi đầu vào để tiến hành xây dựng văn bản và kết quả hay giá trị mà chính văn bản đó có được; hai là những chi phí (dự kiến) nếu thực hiện theo những quy định mới mà quy phạm pháp luật đưa ra và các kết quả, lợi ích (dự kiến) mà nhà nước, xã hội, người dân có được khi thực thi các quy phạm pháp luật này trong thực tiễn. Việc đánh giá bằng phương pháp này đòi hỏi chủ thể thẩm định phải đưa ra được những con số, bảng biểu của chi phí đầu vào, và dự liệu kết quả đầu ra. Nếu chủ thể thẩm định có đủ năng lực để phân tích chi phí đầu vào và kết quả đầu ra thì sẽ là một phương pháp hay để đánh giá tính hiệu quả của văn bản. Một trong những cách mà người ta vẫn sử dụng để đánh giá về mặt lợi ích hiện nay, đó là việc đo dòng tiền. Giá trị của chi phí và lợi ích được xác định bởi giá trị tiền tệ. Khi dòng tiền đổ vào nơi nào càng lớn thì lợi ích ở nơi đó càng nhiều.

Phương pháp này xuất phát từ lý thuyết phân tích chi phí – lợi ích của Alfred Marshall, được sử dụng rộng rãi để đánh giá các đề xuất chính sách công. Luận án vận dụng lý thuyết về phương pháp phân tích chi phí - lợi ích này để xác định những chi phí đầu vào của việc ban hành VBQPPL và những lợi ích dự kiến sẽ thu về khi văn bản có hiệu lực nhằm đánh giá hiệu quả của dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành. Chi phí và lợi ích được xác định trên cơ sở quy đổi các yếu tố thành đơn vị tiền tệ và phải so sánh được.

Đây là phương pháp giúp chủ thể thẩm định phân tích và xác định tính hiệu quả giữa việc triển khai các quy phạm pháp luật mới so với nguyên trạng (bao gồm các quy phạm pháp luật hiện hành hoặc không có quy phạm pháp luật điều chỉnh), để xác định lợi ích thu được có lớn hơn và có xứng đáng với chi phí bỏ ra hay không. Nguyên tắc định hướng của phương pháp này là liệt kê tất cả các yếu tố bị tác động bởi sự can thiệp của các quy phạm và giá trị tiền tệ của sự tác động đó. Phương pháp này chỉ ra rằng VBQPPL sẽ đạt được tính hiệu quả cao nhất khi các quy phạm pháp luật điều chỉnh các vấn đề của xã hội với chi phí thấp nhất so với cùng hiệu quả đạt được, hoặc cùng chi phí đó nhưng đạt được nhiều hiệu quả. Phương pháp này gồm các bước:

- Giả định văn bản đã có hiệu lực điều chỉnh, từ đó liệt kê tất cả những kết quả tích cực và bất lợi đối với xã hội có thể xảy ra. Ngay từ bước đầu này đã đòi hỏi chủ thể thẩm định cần lường trước được tất cả những hệ quả mà văn bản quy phạm pháp luật đó tác động. Ước tính xác xuất xảy ra các hệ quả pháp lý này cũng như ước tính tần xuất xuất hiện của chúng, có thể sử dụng kết hợp cả nghiệp vụ thống kê và yếu tố kinh nghiệm.

127

- Ước tính giá trị của những chi phí cần bỏ ra để nhận được những hệ quả pháp lý đó, đồng thời ước tính giá trị của những hệ quả pháp lý này, bao gồm cả việc khấu trừ những hậu quả bất lợi mà những văn bản này mang lại dưới hình thức tiền tệ. Có hai cách tính toán trị giá tiền của chi phí và lợi ích. Cách thứ nhất là tính toán

ước lượng, tức là hỏi đối tượng được dự thảo văn bản điều chỉnh lượng giá trị lợi ích hoặc chi phí của họ. Cách hai là đánh giá giá trị thực tế nhằm xác định lượng giá trị của chi phí và lợi ích, bằng cách xác định các yếu tố của mỗi nhóm, sau đó xác định giá trị tiền tệ của mỗi yếu tố đó.

- Tính toán và so sánh những giá trị thu được so với chi phí bỏ ra. Đồng thời xác định lợi ích sẽ thuộc về nhóm đối tượng nào, nhóm đối tượng thụ hưởng lợi ích do văn bản đem lại có thay đổi gì so với trước khi áp dụng VBQPPL mới không. Vì khi một VBQPPL mới ra đời, văn bản cũ bị loại bỏ thì sự phân phối lợi ích có thể cũng thay đổi. Một VBQPPL có thể mang lại lợi ích xã hội tối đa, có thể thỏa mãn lợi ích nhiều nhóm đối tượng trong cộng đồng nhưng không phải là tất cả.

Một lưu ý quan trọng của phương pháp phân tích chi phí – lợi ích là bất kỳ cái gì cũng được lượng hóa bằng thước đo tiền tệ, bao gồm cả những yếu tố vô hình như: sức khỏe, tình yêu, hạnh phúc, danh dự,…

4.2.3.5. Phương pháp xác định thời điểm có hiệu lực của văn bản

Hiệu lực của VBQPPL là khả năng tác động của văn bản vào các quan hệ xã hội được hình thành trên cơ sở pháp luật hiện hành. Hiệu lực của VBQPPL được xác định trên ba phương diện: hiệu lực theo thời gian, hiệu lực theo không gian và hiệu lực theo đối tượng tác động. Việc xác định thời điểm có hiệu lực của văn bản cần được xem xét trên cơ sở tính hợp pháp và tính hợp lý, nhằm hướng đến tính hiệu quả của văn bản đối với hoạt động quản lý nhà nước.

a) Xác định hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật theo thời gian

Hiệu lực của VBQPPL theo thời gian là giới hạn xác định thời điểm bắt đầu có hiệu lực và thời điểm chấm dứt hiệu lực của VBQPPL. Những VBQPPL luôn tồn tại trong thời gian. Chúng có thời điểm bắt đầu hiệu lực và thời điểm hết hiệu lực. Một VBQPPL và thời điểm bắt đầu có hiệu lực, tức là từ thời điểm đó các chủ thể pháp luật có liên quan phải chịu sự điều chỉnh của nó phải tiến hành nó một cách bắt buộc. Có ba phương thức xác định thời điểm bắt đầu có hiệu lực, đó là:

- Thứ nhất, VBQPPL bắt đầu có hiệu lực từ thời điểm văn bản đó được thông

qua hoặc được công bố;

- Thứ hai, thời điểm bắt đầu có hiệu lực được xác định là sau một khoảng thời

gian nhất định kể từ khi công bố văn bản;

- Thứ ba, VBQPPL bắt đầu có hiệu lực từ thời điểm được chỉ ra trong bản

thân văn bản hoặc bằng một đạo luật khác phê chuẩn văn bản ấy.

Việc triển khai các phương thức xác định thời điểm có hiệu lực phải được

thực hiện trên cơ sở chuẩn bị các điều kiện tổ chức thi hành văn bản, đó là:

128

- Có thời gian để công bố, tuyên truyền, phổ biến đến các đối tượng có liên quan. Văn bản sẽ không thực sự có hiệu lực nếu người có trách nhiệm thi hành văn bản không biết được nội dung của văn bản.

- Có thời gian để các đối tượng có liên quan chuẩn bị cho việc triển khai thi

hành văn bản, đưa văn bản vào cuộc sống.

- Có thời gian để chấm dứt hiệu lực điều chỉnh của những quy phạm pháp luật cũ, nhằm bảo đảm quyền lợi cho công dân và tổ chức đang thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành, khi có sự thay đổi của các quy định pháp luật và hoạt động của các cơ quan, tổ chức đó được điều chỉnh bởi những quy phạm pháp luật mới.

Thời hạn hiệu lực của VBQPPL được xác định từ thời điểm bắt đầu có hiệu

lực tới thời điểm hết hiệu lực của nó.

VBQPPL hết hiệu lực trong ba trường hợp:

- Thứ nhất, trong văn bản mới được thông qua hoặc trong văn bản của cơ

quan được uỷ quyền có sự chỉ dẫn trực tiếp về điều đó.

- Thứ hai, sự ban hành một văn bản mới thay thế văn bản trên.

- Thứ ba, thời hạn hiệu lực được chỉ ra trong bản thân văn bản và thời hạn đó đã hết. Khi xem xét hiệu lực theo thời gian, cần đề cập đến vấn đề hiệu lực về trước (còn gọi là hiệu lực hồi tố). Nhìn chung, pháp luật nước ta không có hiệu lực trở về trước, điều đó nghĩa là VBQPPL mới được thông qua chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội xuất hiện sau khi văn bản đó bắt đầu có hiệu lực. Trong một số rất ít trường hợp ngoại lệ nếu như sự áp dụng cho những trường hợp trở về trước phù hợp với lợi ích của xã hội thì ngay trong văn bản ấy quy định trực tiếp có hiệu lực hồi tố.

b) Xác định hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật theo không gian

Hiệu lực theo không gian của VBQPPL được hiểu là giá trị tác động của văn bản trong phạm vi lãnh thổ, vùng, quốc gia, địa phương hoặc khu vực nhất định. Hiệu lực về không gian được xác định theo các cách: Mặc định giới hạn tác động của văn bản theo giới hạn thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản đó; Xác định giới hạn tác động của văn bản theo nội dung điều chỉnh của chính VBQPPL đó; Xác định bởi chính điều khoản quy định về không gian của dự thảo VBQPPL đó.

c) Xác định hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật theo đối tượng tác động

Hiệu lực về đối tượng tác động là giới hạn tương ứng của chủ thể quản lý nhà nước với đối tượng chịu sự quản lý. Hiệu lực về đối tượng tác động có quan hệ mật thiết với hiệu lực không gian, gắn liền với sự tác động của văn bản đối với đối tượng cụ thể.

129

Thông thường VBQPPL có hiệu lực trong một lãnh thổ nhất định cũng có hiệu lực với mọi cá nhân tổ chức thuộc lãnh thổ đó. Tuy nhiên có những văn bản chỉ tác động tới những công chức Nhà nước hoặc những người thuộc những ngành nghề nhất định. Cũng có văn bản chỉ liên quan đến người nước ngoài và người không có quốc tịch. Có trường hợp đối tượng điều chỉnh đồng thời chịu sự quản lý của hai Bộ trở lên. Trong những trường hợp như thế, các VBQPPL luôn xác định rõ đối tượng tác động, nghĩa là những người phải tuân theo, chấp hành hay được hưởng những

4.2.3.6. Phương pháp nghiên cứu tình huống và thử nghiệm đối chứng

ngẫu nhiên

quyền nhất định. Việc thẩm định tính hiệu lực đòi hỏi chủ thể thẩm định phải thẩm định tính hợp lý của thời điểm có hiệu lực của toàn bộ văn bản và của từng nội dung trong văn bản.

Phương pháp nghiên cứu tình huống và thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên là phương pháp tạo lập tình huống, tác động và làm biến đổi một số thứ trong tình huống đó, sau đó so sánh kết quả với khi chưa có biến đổi trên cùng một nhóm đối tượng. Phương pháp này được xây dựng trên cơ sở lý thuyết hồi quy.

Nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành bởi các bước:

- Xác định nội dung nghiên cứu tình huống và đối chứng thực nghiệm.

- Xây dựng tình huống và xác định các biến độc lập, biến phụ thuộc.

- Xây dựng bối cảnh thực nghiệm, kế hoạch thực nghiệm và xác định thời

gian thực nghiệm.

- Xác định các đối tượng hoặc các trường hợp phù hợp để áp dụng tình huống và thử nghiệm đối chứng. Sử dụng phương pháp chọn mẫu phù hợp để lựa chọn các đối tượng vào hai nhóm, bao gồm: Nhóm thực nghiệm (nhóm sẽ chịu sự tác động của dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng) và nhóm đối chứng.

- Giới thiệu các quy phạm pháp luật sẽ áp dụng đối với nhóm thực nghiệm.

- Xây dựng tình huống giả định và áp dụng các quy phạm pháp luật của dự thảo VBQPPL đối với nhóm thực nghiệm. Số lượng tình huống phụ thuộc vào số quy phạm pháp luật có khả năng tác động và làm thay đổi hành vi của công dân trên thực tế.

- Giám sát hoạt động của các nhóm, đo lường kết quả thông qua các biến đã

xác định, ghi lại kết quả của nhóm thực nghiệm.

- Thông báo vắn tắt cho đối tượng biết về mục đích và nguyên nhân của thực nghiệm. Xây dựng bảng hỏi để đo lường thái độ của đối tượng với những quy phạm pháp luật đưa vào thực nghiệm.

- Phân tích các dữ liệu thu thập được và thực hiện so sánh kết quả trước và sau khi thực nghiệm: So sánh hệ quả của việc áp dụng quy định hiện hành (hoặc chưa có quy phạm điều chỉnh) và hệ quả của việc áp dụng các quy phạm pháp luật của dự thảo VBQPPL (So sánh giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng). Có thể vận dụng kỹ thuật thống kê để xác định tính đúng sai của giả thuyết.

130

Mô hình thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên là công cụ mạnh để đánh giá tính khả thi của dự thảo văn bản và đo lường những tác động của dự thảo văn bản đối với đời sống xã hội, cũng như phản ứng của người dân trước những quy định mới. Từ đó, nhà quản lý sẽ có sự xem xét, đánh giá và điều chỉnh nội dung của dự thảo

VBQPPL của Bộ trưởng trước khi ban hành, nhằm phát huy tính hiệu lực và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước đối với lĩnh vực Bộ mình chịu trách nhiệm quản lý, đặc biệt phương pháp này có vai trò lớn trong việc đánh giá tính khả thi của dự thảo VBQPPL. Mô hình này được sơ đồ hoá như sau:

MÔ HÌNH THỬ NGHIỆM ĐỐI CHỨNG NGẪU NHIÊN

Nhóm đối tượng áp dụng tình huống và thử nghiệm đối chứng

Phân bổ ngẫu nhiên các đối tượng cho 02 nhóm

C

A

I

I

A

E

NHÓM THỰC NGHIỆM

D

B

B

G

K

H

C

K

H

A

A

G

E

NHÓM ĐỐI CHỨNG

D

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN QUÁ TRÌNH THỰC NGHIẾM ĐỐI CHỨNG NGẪU NHIÊN

Nhóm thực nghiệm: để áp dụng tình huống và dự thảo văn bản đang thẩm định Nhóm đối chứng: để so sánh với nhóm thực nghiệm sau khi đã thực nghiệm

Nguồn: Nghiên cứu sinh thiết kế trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về điều tra xã hội học

131

Sơ đồ 4.5. Mô hình thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên

4.2.4. Xây dựng khung năng lực của chủ thể thẩm định dự thảo văn bản

quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

Chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng chịu ảnh hưởng nhiều bởi trình độ, năng lực, phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ công chức làm công tác thẩm định. Do đó, việc xác định khung năng lực của chủ thể thẩm định, từ đó xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hoá năng lực chủ thể thẩm định là cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn của hoạt động công vụ, xét trong mối tương quan yêu cầu đối với chủ thể thẩm định văn bản có giá trị pháp lý cao hơn với quy mô và nội dung phức tạp hơn, luận án đề xuất khung năng lực của chủ thể thẩm định ở ba phương diện: Năng lực chuyên môn; Kỹ năng; Phẩm chất cá nhân, thái độ nghề nghiệp. Khung năng lực theo chức danh được đề xuất trên cơ sở các quy định, tiêu chuẩn của nhà nước đối với cán bộ công chức và kết quả nghiên cứu của PGS.TS.Lê Quân và nhóm cộng sự về khung năng lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành chính công Việt Nam [82], góp phần đổi mới phương thức quản lý nhà nước về phát triển nhân lực làm công tác thẩm định. Luận án đề xuất khung năng lực của chủ thể thẩm định gồm 25 năng lực được chia thành 03 nhóm cùng các biểu hiện hành vi sau:

Bảng 4.5. Khung năng lực của chủ thể thẩm định

TT Năng lực

Căn cứ

Hành vi biểu hiện

Cấp độ 1

Cấp độ 2

Cấp độ 3

Nhóm 1: Chuyên môn

1

Bằng cấp, chứng chỉ

Cử nhân luật, quản lý nhà nước

Thạc sĩ luật, quản lý công

Luật Cán bộ, công chức 2008

Tiến sĩ luật, Tiến sĩ quản lý hành chính công;

Chứng chỉ chuyên viên

Chứng chỉ chuyên viên chính

Chứng chỉ chuyên viên cao cấp

2

- Chuyên ngành luật

- Các lớp bồi dưỡng kỹ năng

- Các lớp bồi dưỡng chuyên sâu;

Luật Cán bộ, công chức 2008

Chuyên ngành được đào tạo

- Trung cấp lý luận chính trị

- Cao cấp lý luận chính trị

- Chuyên ngành hành chính/ quản lý nhà nước

3

Thực tiễn thẩm định

- Bài báo khoa học;

- Chủ biên sách chuyên khảo;

- Đề án có nội dung liên quan đến thẩm định

- Thành viên đề tài nghiên cứu

- Chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học;

- Chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ

- Chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước

Công trình khoa học là sách, bài báo khoa học, đề tài khoa học, đề án… có liên quan đến lĩnh vực thẩm định

132

TT Năng lực

Căn cứ

Hành vi biểu hiện

Cấp độ 1

Cấp độ 2

Cấp độ 3

4

- Hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị pháp chế

- Nhận diện những những vấn đề không thuộc chức năng nhiệm vụ của đơn vị pháp chế

- Đề xuất giải pháp hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị pháp chế

- Hiểu rõ chức năng, vai trò của VBQPPL

Am hiểu về đơn vị pháp chế, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị pháp chế

VBQPPL quy định về chức năng, nhiệm vụ của đơn vị pháp chế của các Bộ

- Nhận diện những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của tổ chức pháp chế, nhưng chưa được thể chế hóa, hoặc đang được thực thi bởi đơn vị chuyên môn khác

5

- Nội dung thẩm định

Am hiểu lĩnh vực thẩm định

- Khả năng hoàn thiện hệ thống lý thuyết thẩm định

- Hiểu được lý thuyết căn bản về thẩm định dự thảo VBQPPL

- Khả năng vận dụng sáng tạo những lý thuyết về thẩm định

- Yêu cầu thẩm định

- Thực tiễn thẩm định

- Hiểu được ý nghĩa, vai trò của hoạt động thẩm định

- Khả năng xây dựng những nội dung mới của lý thuyết về thẩm định

- Khả năng phát hiện những hạn chế trong hệ thống lý thuyết về thẩm định dự thảo văn bản hiện nay

6

Hoàn thành chương trình đào tạo chuyên viên (chương trình đào tạo hiện hành)

Hoàn thành chương trình đào tạo chuyên viên chính (chương trình đào tạo hiện hành)

Hoàn thành chương trình đào tạo chuyên viên cao cấp (chương trình đào tạo hiện hành)

Am hiểu về lĩnh vực quản lý hành chính công

Khung năng lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành chính công, Lê Quân (2016)

7

- Kỹ năng tổ chức thực thi chính sách

- Kỹ năng đánh giá và phân tích chính sách

- Hiểu được khái niệm và vai trò của chính

- Hiểu và thực hiện được quy trình chính sách

- Kỹ năng phát hiện những ưu điểm và hạn chế của một chính sách

- Khả năng vận dụng chính sách trong thẩm định dự thảo VBQPPL

- Kỹ năng hoạch định chính sách

Am hiểu về chính sách công: xây dựng, hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách công

Khung năng lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành chính công, Lê Quân (2016)

133

TT Năng lực

Căn cứ

Hành vi biểu hiện

Cấp độ 1

Cấp độ 2

Cấp độ 3

Nhóm 2: Kỹ năng

8

- Thực tiễn thẩm định

Kỹ năng quản trị áp lực trong công việc

- Khả năng thẩm định đồng thời hai (hoặc nhiều hơn 2) dự thảo VBQPPL

- Khả năng phát hiện, phát huy các nhân tố tác động tích cực đến chất lượng thẩm định

- Hiểu được tính chất phức tạp và áp lực thời gian của công việc thẩm định;

- Khả năng tập trung giải quyết vấn đề;

- Khả năng phát hiện những nhân tố tác động tích cực đến chất lượng thẩm định

- Khung năng lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành chính công, Lê Quân (2016)

- Đưa ra quyết định và phương án giải quyết vấn đề trong những tình huống phức tạp, cấp bách và áp lực

- Khả năng bình tĩnh và kiên nhẫn trong thẩm định và báo cáo thẩm định nhằm phát hiện những hạn chế của dự thảo văn bản

- Khả năng phân công công việc khoa học trong điều kiện xử lý công việc đột xuất, thiếu nguồn lực, hoặc có quá nhiều áp lực đan xen có khả năng tác động đến tính khách quan, minh bạch của hoạt động thẩm định

- Khả năng giải quyết công việc ngoài thời gian hành chính

- Khả năng truyền cảm hứng và kiểm soát những khó khăn trong quá trình thẩm định

9

- Nội dung thẩm định

- Khả năng đánh giá chất lượng của IMAP

- Hiểu bản chất và vai trò của công cụ IMAP

Kỹ năng sử dụng công cụ IMAP

- Khả năng vận dụng và cải tiến IMAP trong thẩm định

- Sử dụng thành thạo các phần mềm tạo IMAP

- Phát hiện những điểm thiếu sót hoặc thiếu logic trên một IMAP

- Thiết lập IMAP cho một nội dung cần thẩm định

- Tạo dựng niềm tin trong tổ chức

10 Kỹ năng làm việc nhóm

- Sự hòa đồng trong các mối quan hệ, trao đổi thông tin và lắng nghe ý kiến

- Định hướng xác định tầm nhìn, mục tiêu của hoạt động thẩm định

- Thiết lập những ekip thẩm định hiệu quả, đồng thời thúc đẩy sự hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm thẩm định trong ekip.

- Mật độ chia sẻ thông tin, trao đổi công việc

Khung năng lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành chính công, Lê Quân (2016)

- Tạo lập được uy tín cá nhân và các mối quan hệ

- Quản lý và giải quyết xung đột xảy ra trong một tổ chức hoặc một nhóm người

- Khả năng sắp xếp và điều chỉnh kế hoạch cá nhân linh hoạt

134

TT Năng lực

Căn cứ

Hành vi biểu hiện

Cấp độ 1

Cấp độ 2

Cấp độ 3

11 Kỹ năng quản lý thời gian

- Khả năng xây dựng kế hoạch thẩm định

- Luật Ban hành VBQPPL 2015

- Khả năng xác định tiến trình công việc thẩm định

- Hiểu biết sâu rộng về các kỹ thuật và công cụ quản lý thời gian [80, tr 96]

- Quy định về thẩm định của các Bộ

- Khả năng ước lượng thời gian để giải quyết các nội dung thẩm định theo tiến trình đã đề ra

- Khả năng vận dụng thành thạo các kỹ thuật và công cụ quản lý thời gian

- Thực tiễn thẩm định

- Hiểu và phân biệt sự khác nhau giữa các công cụ sử dụng trong quản lý thời gian thực hiện công việc như sơ đồ Giant, sơ đồ Pert [80, tr 95]

- Khả năng hướng dẫn người khác quản lý hiệu quả khung thời gian thẩm định

- Lập sơ đồ quản lý thời gian: sơ đồ Giant, sơ đồ Pert [82, tr 96]

- Khả năng phát huy những yếu tố nhằm khuyến khích hoặc tác động tích cực đến hiệu quả của hoạt động thẩm định

12 Kỹ năng

tham mưu

Thực tiễn thẩm định dự thảo

- Khả năng nhận diện nhóm lợi ích xuất hiện trên dự thảo văn bản

- Khả năng nhận diện và xác định những vấn đề đang tồn tại trên dự thảo văn bản;

- Khả năng đánh giá và phát hiện những hạn chế trong báo cáo thẩm định dự thảo VBQPPL

- Khả năng đo lường mức độ thụ hưởng chính sách của các nhóm lợi ích

- Khả năng nhận diện và xác định những quy phạm pháp luật cần chỉnh sửa

- Khả năng nhận diện vấn đề cần thu thập thông tin

- Khả năng thực hiện một cuộc nghiên cứu thống kê;

- Xác định và đánh giá yếu tố nhân quả và ý nghĩa của các thông tin thu thập được

- Khả năng thu thập những tài liệu có liên quan

13 Kỹ năng thu thập, xử lý, tổng hợp và phân tích thông tin, giải quyết vấn đề

- Khả năng xác định được tính chính xác của bảng số liệu điều tra thống kê

- Khả năng thực hiện một cuộc điều tra thống kê

Khung năng lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành chính công, Lê Quân (2016)

- Phát hiện và đánh giá ưu điểm, nhược điểm của một cuộc nghiên cứu thống kê

- Phát hiện, đưa ra ý kiến thẩm định trên cơ sở thông tin, số liệu có được qua nghiên cứu thống kê

- Khả năng nhận diện những thông tin có thể bị sót trong mỗi nghiên cứu thống kê

- Phát hiện và đưa ra ý kiến thẩm định trên cơ sở thông tin, số liệu có được qua điều tra thống kê

135

TT Năng lực

Căn cứ

Hành vi biểu hiện

Cấp độ 1

Cấp độ 2

Cấp độ 3

- Hiểu được nội hàm và vai trò của các loại hình văn bản

- Có khả năng đánh giá được ưu điểm và hạn chế của báo cáo thẩm định

14 Kỹ năng xây dựng và soạn thảo báo cáo thẩm định

- Có khả năng đánh giá được chất lượng của 1 báo cáo thẩm định hoặc hệ thống báo cáo thẩm định ;

- Hiểu được vai trò của báo cáo và có kỹ năng xây dựng báo cáo

Khung năng lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành chính công, Lê Quân (2016)

- Có khả năng kiểm soát sự chính xác của thông tin trên báo cáo thẩm định

- Có khả năng đánh giá được sự tác động của báo cáo thẩm định tới chất lượng của VBQPPL

- Nắm được quy trình xây dựng báo cáo thẩm định và soạn thảo báo cáo thẩm định

- Có khả năng đóng góp ý kiến có giá trị cho báo cáo thẩm định trước khi ký ban hành

Nhóm 3: Phẩm chất cá nhân, đạo đức công vụ

15 Tư duy đổi mới

- Có sản phẩm nghiên cứu nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL

- Sáng tạo trong hoạt động thẩm định với mục đích tích cực, không làm thay đổi hay ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định;

Khung năng lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành chính công, Lê Quân (2016)

- Thực hiện hoạt động thẩm định chủ yếu theo yêu cầu, theo thói quen và trình tự thông thường, đôi lúc có những thay đổi sáng tạo có ảnh hưởng tích cực tới công việc thẩm định của cá nhân đó;

- Vận dụng linh hoạt và sáng tạo các phương pháp thẩm định, công cụ thẩm định và kỹ thuật thể hiện kết quả thẩm định;

- Có sản phẩm nghiên cứu là những phương pháp, công cụ và kỹ thuật thẩm định mới, đáp ứng những yêu cầu thực tiễn của hoạt động thẩm định;

- Luôn đổi mới, sáng tạo khi xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định.

- Kịp thời tiếp thu và áp dụng những phương pháp mới, công cụ mới, kỹ thuật mới nhằm nâng cao chất lượng thẩm định

- Chủ động nghiên cứu những phương pháp, công cụ và kỹ thuật thẩm định mới, đáp ứng những yêu cầu thực tiễn của hoạt động thẩm định

- Dẫn dắt, thúc đẩy những thành viên khác liên tục cải tiến chất lượng thẩm định

- Quan tâm đến những ý tưởng mới lạ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội

136

TT Năng lực

Căn cứ

Hành vi biểu hiện

Cấp độ 1

Cấp độ 2

Cấp độ 3

16 Tư duy

logic

Điểm số của đề kiểm tra năng lực tư duy logic

Điểm số của đề kiểm tra năng lực tư duy logic

Điểm số của đề kiểm tra năng lực tư duy logic

Thực tiễn thẩm định dự thảo văn bản

(5/10)

(6/10)

(7/10)

17 Tư duy

phân tích

- Khả năng sử dụng công cụ bản đồ tư duy để thiết lập nội dung của văn bản

- Khả năng sử dụng công cụ bản đồ tư duy để thiết lập nội dung của hệ thống văn bản hiện hành quy định về một lĩnh vực cụ thể.

Khung năng lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành chính công, Lê Quân (2016)

- Phân tích những ưu điểm, nhược điểm của hệ thống mà bản đồ tư duy chỉ ra.

- Khả năng sử dụng bản đồ tư duy để thiết lập nội dung của hệ thống VBQPPL của Việt Nam và mối liên hệ của chúng với những vấn đề đang phát sinh trong thực tiễn xã hội.

- Phân tích ưu điểm, nhược điểm của hệ thống

18 Tư duy

chiến lược

- Lập kế hoạch hành động chiến lược

- Xây dựng chỉ số kết quả thực thi chủ yếu

Thực tiễn thẩm định dự thảo văn bản

- Logic và hệ thống hóa vấn đề, phân tích vấn đề cơ bản

- Định hướng và phân tích chính sách

- Nhận định sứ mệnh

- Xác định và phân tích vấn đề chủ yếu của dự thảo văn bản

- Sự sáng tạo

- Tầm nhìn: phân tích được mục tiêu dài hạn và sự phát triển dài hạn

19 Tư duy

phản biện

Thực tiễn thẩm định dự thảo văn bản

- Xác định lại vấn đề cần thẩm định và bản chất của vấn đề đó

- Xác định thách thức đối với niềm tin về sự đúng đắn của vấn đề, bao gồm cả niềm tin của riêng cá nhân

- Xác định những nội dung bất khả thi của dự thảo văn bản, chỉ ra nguyên nhân và phương hướng khắc phục

- Xác định nguyên nhân gốc rễ của vấn đề

- Đặc câu hỏi với tất cả nội dung

- Phát hiện nội dung có dấu hiệu của sự thao túng và “cài cắm” lợi ích vào dự thảo

137

TT Năng lực

Căn cứ

Hành vi biểu hiện

Cấp độ 1

Cấp độ 2

Cấp độ 3

20 Chỉ số lạc

- Nhận diện những cơ hội và thách thức của tổ chức;

Thực tiễn thẩm định dự thảo văn bản

- Nhận diện những cơ hội và thách thức của bản thân

- Thái độ và hành động mang tính tích cực trước các vấn đề phát sinh trong hoạt động quản lý nhà nước;

quan và nhận thức cơ hội khi đối mặt với thách thức

- Quan điểm của cá nhân trước những thách thức

- Thái độ và hành động (dự kiến) trước những thách thức đó.

- Khả năng nhận thức cơ hội trước những thách thức

- Thái độ và hành động mang tính tích cực trước những vấn đề phát sinh khi VBQPPL có hiệu lực;

- Sự sáng tạo khi xây dựng những giải pháp mới

21 Kiến thức xã hội

Thực tiễn thẩm định dự thảo văn bản

- Mức độ hiểu biết những kiến thức xã hội trên tất cả các lĩnh vực.

- Nhận diện vấn đề có thể sẽ phát sinh trong thời gian ngắn hạn hoặc dài hạn trước mắt.

- Nhận diện những vấn đề đang phát sinh từ xã hội và mối quan hệ của chúng với pháp luật.

- Quan điểm cá nhân đối với những vấn đề của xã hội.

- Phân tích cơ sở nhận diện những vấn đề có thể phát sinh, lường trước những hệ quả có thể xảy ra

- Xây dựng giải pháp đối với những vấn đề có thể phát sinh ngoài dự kiến

22 Chú trọng chất lượng

- Nhận định những yếu tố tạo nên chất lượng

- Có khả năng phát hiện những hạn chế của hoạt động thẩm định và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế

Khung năng lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành chính công, Lê Quân (2016)

- Sử dụng thành thạo và có hiệu quả các phương pháp thẩm định, công cụ thẩm định, kỹ thuật trình bày kết quả thẩm định

- Có khả năng đánh giá tính hiệu quả của văn bản trước khi thẩm định và trong quá trình thực hiện.

- Có khả năng xây dựng những giải pháp, phương án để nâng cao chất lượng thẩm định; đồng thời những giải pháp, những phương án đó được ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng

138

TT Năng lực

Căn cứ

Hành vi biểu hiện

Cấp độ 1

Cấp độ 2

Cấp độ 3

23 Học hỏi

không ngừng

- Khả năng cập nhật những kiến thức mới trong khoa học pháp lý và khoa học hành chính công

- Ý thức và khả năng tự kiểm điểm hoạt động của cá nhân tham gia thẩm định; [82, 103]

- Có khả năng xây dựng và hoàn thiện những công cụ thẩm định mới, những phương pháp thẩm định mới, những kỹ thuật trình bày báo cáo thẩm định mới

Khung năng lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành chính công, Lê Quân (2016)

- Ý thức và khả năng tiếp thu những ý kiến góp ý của mọi người;

- Có khả năng phát hiện những hạn chế của các phương pháp thẩm định, công cụ thẩm định, kỹ thuật thẩm định dự thảo VBQPPL hiện hành

- Ý thức tham gia và mật độ tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng liên quan đến chuyên môn do cơ quan hoặc các cơ sở đào tạo tổ chức.

24 Thực hành

- Nhận diện được dấu hiệu lãng phí của bản thân;

- Hiểu sâu về sự tác động của lãng phí nếu văn bản có hiệu lực;

- Có khả năng thực hiện hiệu quả biện pháp chống lãng phí;

tiết kiệm, chống lãng phí [82, tr55]

- Luật Phòng, chống tham nhũng 2005;

- Nhận diện được những lãng phí của cá nhân và tập thể; [82, tr55]

- Có thể đánh giá mức độ hậu quả của những lãng phí đó; [82, tr56]

- Có khả năng dẫn dắt cấp dưới thực hiện hiệu quả biện pháp chống lãng phí; [82, tr56]

- Nhận diện đươc lãng phí của dự thảo văn bản;

- Có thể đề xuất phương án điều chỉnh

- Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005;

- Tư tưởng Hồ Chí Minh;

- Xác định được chi phí và lợi ích của văn bản và của những quy định

- Khung năng lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành chính công, Lê Quân (2016)

139

TT Năng lực

Căn cứ

Hành vi biểu hiện

Cấp độ 1

Cấp độ 2

Cấp độ 3

25 Thực hành

- Tư tưởng Hồ Chí Minh;

chí công, vô, tư [80, tr56]

- Nhận diện vai trò của sự công bằng, công tâm trong thực thi công vụ

- Nhận diện, mô tả và phân biệt được những hành động thể hiện sự công bằng, công tâm, chí công, vô tư trong thực thi hoạt động công vụ;

- Có những thành tích cụ thể được ghi nhận về đạo đức công vụ, chí công vô tư được thể hiện bằng những sản phẩm cụ thể trong hoạt động thẩm định

- Nhận diện những biểu hiện của sự công bằng, công tâm trong thực thi công vụ

- Là tấm gương về sự chí công, vô tư trong thực thi công vụ [82, tr56]

- Khung năng lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành chính công, Lê Quân (2016)

Ví dụ: Những văn bản mà cá nhân đã thẩm định được đánh giá kết quả tốt sau một thời gian thực hiện

- Phân biệt sự khác nhau của kết quả thực thi công vụ khi có xuất hiện yếu tố: chí công vô tư hoặc chủ nghĩa cá nhân [82,tr56]

Nguồn: Nghiên cứu sinh nghiên cứu và xây dựng

Bảng 4.6. Mô tả các cấp độ của năng lực

Cấp độ

Mô tả cấp độ

Ghi chú

Cấp độ 1

Tương đương vị trí chuyên viên

Biểu thị năng lực ở mức độ cơ bản cần có. Đối tượng ở cấp độ này có thể vận dụng được năng lực trong các trường hợp thẩm định dự thảo văn bản thông thường một cách thành thục mà không cần hướng dẫn

Cấp độ 2

Tương đương vị trí chuyên viên chính

Biểu thị năng lực ở mức độ sâu rộng. Đối tượng ở cấp độ này có thể vận dụng được năng lực trong mọi trường hợp, bao gồm cả những trường hợp thẩm định dự thảo văn bản có tính phức tạp, đan xen nhiều lĩnh vực, chứa đựng nhiều thủ tục hành chính hoặc quy chuẩn kỹ thuật, thậm chí cả những trường hợp thẩm định dự thảo VBQPPL có nội dung mới, chưa có tiền lệ

Cấp độ 3

Tương đương vị trí chuyên viên cao cấp

Biểu thị năng lực ở mức độ chuyên gia. Đối tượng ở cấp độ này có thể vận dụng tối đa năng lực trong mọi trường hợp thẩm định dự thảo VBQPPL. Đồng thời, đối tượng này có thể đưa ra phương pháp thẩm định, công cụ thẩm định mới hiệu quả hơn. Hơn nữa, có thể huấn luyện các đối tượng ở cấp độ thấp hơn cải thiện năng lực từ cấp độ thấp lên cấp độ cao hơn.

Nguồn: Nghiên cứu sinh nghiên cứu và xây dựng

140

4.2.5. Xây dựng khung chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định dự

thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

Trên cơ sở nghiên cứu khung năng lực của chủ thể thẩm định, luận án đề xuất khung chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho chủ thể thẩm định. Việc đề xuất khung chương trình bồi dưỡng dựa trên những yêu cầu của hoạt động thẩm định và những yêu cầu về năng lực cần có đối với chủ thể thẩm định (Việc đề xuất này không dựa trên việc khảo sát thực tiễn về nhu cầu của đối tượng được bồi dưỡng. Việc khảo sát nhu cầu chỉ thực hiện khi xây dựng chi tiết nội dung của chương trình bồi dưỡng. Nội dung này nằm ngoài phạm vi nghiên cứu, mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án). Khung chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho chủ thể thẩm định nhằm đáp ứng yêu cầu về năng lực của chủ thể thẩm định và để triển khai áp dụng phương pháp thẩm định và kỹ thuật trình bày kết quả thẩm định vào thực tiễn hoạt động thẩm định..

Bảng 4.7. Khung chƣơng trình bồi dƣỡng nghiệp vụ thẩm định

TT

Chuyên đề

Mục tiêu

1 Đại cương về chính sách công

Am hiểu về chính sách công: xây dựng, hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách công

Kỹ năng hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách công

Am hiểu về lĩnh vực quản lý hành chính công

2

Kỹ năng kiểm tra, giám sát

Thanh tra, kiểm tra, giám sát trong khu vực hành chính công

3

Lý thuyết đại cương về IMAP

Kỹ năng sử dụng công cụ tư duy IMAP

Kỹ năng sử dụng IMAP trong thẩm định dự thảo VBQPPL

4 Kỹ năng làm việc nhóm

Trang bị kỹ năng phối hợp trong công tác và xử lý xung đột

5 Kỹ năng quản lý thời gian

Quản lý và sử dụng hiệu quả quỹ thời gian thẩm định

6 Kỹ năng tham mưu

Kỹ năng tham mưu

7

Thống kê trong quản lý hành chính

Kiến thức và kỹ năng thu thập, xử lý, tổng hợp và phân tích thông tin

nhà nước

141

TT

Chuyên đề

Mục tiêu

8 Kỹ năng xây dựng và soạn thảo báo cáo

Kỹ năng xây dựng và soạn thảo báo cáo

9

Toán logic

Tư duy logic, tư duy phân tích, tư duy đổi mới

Trang bị năng lực tư duy logic, tư duy nhanh, tư duy lập luận, tư duy sáng tạo

10 Đạo đức công vụ

Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Thực hành chí công, vô, tư

Nguồn: Nghiên cứu sinh nghiên cứu và xây dựng

4.2.6. Thiết lập cơ chế để công dân đóng góp ý kiến vào dự thảo văn bản

quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

Việc xây dựng cơ chế để người dân đóng góp ý kiến và nhà nước tiếp thu ý kiến của người dân được triển khai trên cơ sở thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu về VBQPPL để người dân có thể góp ý trực tiếp vào các dự thảo ở dạng bản mềm. Như vậy, các ý kiến của người dân sẽ được lưu trữ trên hệ thống cơ sở dữ liệu cùng với hệ thống các văn bản pháp luật. Luận án đề xuất hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu bao gồm tổng thể các loại VBQPPL để tiện cho việc tra cứu, lấy ý kiến của nhân dân và lưu trữ ý kiến của nhân dân trên hệ thống.

Mục tiêu: Giải pháp này hướng đến xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ với chức năng tìm kiếm đơn giản và đầy đủ. Tính hiệu quả của các chức năng tìm kiếm phụ thuộc vào việc xây dựng cơ sở dữ liệu đầu vào và thuật toán tìm kiếm để việc truy vấn và lọc dữ liệu diễn ra hiệu quả nhất. Để đạt được mục tiêu trên, nhà quản lý cần:

- Xây dựng cơ sở dữ liệu để tìm kiếm. Việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu để tìm kiếm không còn là việc xa lạ. Tuy nhiên, một hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ về VBQPPL và dự thảo VBQPPL để phục vụ cho việc tra cứu và đóng góp ý kiến lại chưa được xây dựng. Hệ thống cơ sở dữ liệu chỉ được xây dựng hiệu quả cho mục đích tìm kiếm khi mà các nhà quản trị mạng nắm rõ được tính chuyên môn của hệ thống cơ sở dữ liệu. Các dữ liệu đầu vào cần được xây dựng với những thuật ngữ tìm kiếm chuẩn thì đầu ra là việc tra cứu mới được bảo đảm.

142

- Xây dựng định dạng tìm kiếm và các thuật toán tìm kiếm thông minh. Hiện nay, có nhiều website với nhiều định dạng và thuật toán tìm kiếm thông minh và đa chiều. Việc nghiên cứu, vận dụng và xây dựng mô hình tìm kiếm thông minh cho hệ thống dữ liệu VBQPPL là rất cần thiết trong việc nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL.

- Hệ thống cơ sở dữ liệu này có tác dụng trực tiếp và hệ thống hóa và công khai các VBQPPL do các cơ quan nhà nước ban hành; là trang thông tin chính thức phục vụ người dân trong việc tra cứu, đóng góp ý kiến vào dự thảo văn bản mà người dân quan tâm; là cơ sở để lưu trữ và bảo lưu các ý kiến của người dân đóng góp vào dự thảo VBQPPL, tạo động lực để người dân đóng những ý kiến của mình vào việc hoàn thiện dự thảo VBQPPL nhằm hướng đến sự đồng thuận giữa ý chí của nhà nước với ý chí chung của nhân dân. Lúc này, khả năng “ý chí của nhà nước” một đường, còn nguyện vọng của nhân dân thì lại một nẻo sẽ được giảm thiểu. Những văn bản gặp phải những phản ứng mạnh, có tính trái chiều của dư luận là những văn bản rơi vào tình trạng này sẽ dần dần được kiểm soát. Đồng thời, đây cũng là cơ sở để nhà quản lý đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định trên cơ sở xem xét hệ thống dữ liệu về các ý kiến đóng góp của người dân đối với các dự thảo VBQPPL. Khi đó, VBQPPL là sản phẩm do nhà quản lý tạo ra để phục vụ nhân dân chứ không đơn thuần như những gì chúng ta dễ thấy rằng quy phạm pháp luật “áp đặt” lên hành vi ứng xử của người dân. Giải pháp này góp phần nâng cao chất lượng của VBQPPL nói chung và chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL nói riêng.

Đồng thời, việc lấy ý kiến của người dân cần được thực hiện với sự hỗ trợ của kỹ thuật nghiên cứu khảo sát. Song song với việc lấy ý kiến của người dân bằng cơ chế: người dân tiếp cận dự thảo qua website và đưa ra ý kiến góp ý dự thảo như hiện nay, nhà quản lý có thể sử dụng kỹ thuật khảo sát để thu thập ý kiến của người dân. Việc lấy ý kiến người dân thông qua kỹ thuật khảo sát được thực hiện bằng cơ chế: Nhà quản lý xác định nội dung cần lấy ý kiến của người dân và các tổ chức liên quan, xác định nhóm đối tượng trả lời và xây dựng câu hỏi hướng vào nội dung của dự thảo cần lấy ý kiến. Việc xây dựng cơ chế lấy ý kiến người dân bằng kỹ thuật khảo sát sẽ giúp nhà quản lý nói chung và chủ thể thẩm định nói riêng đo lường được phản ứng của người dân với phương án quản lý mà nhà quản lý đưa ra (được thể hiện bởi dự thảo VBQPPL). Kỹ thuật khảo sát lấy ý kiến người dân được thực hiện bởi các bước:

- Xác định nội dung cần lấy ý kiến người dân và đối tượng lấy ý kiến;

- Xây dựng bảng câu hỏi và thể hiện chúng dưới dạng phiếu điều tra. Khi xây dựng bảng hỏi cần hướng đến đo lường nội dung cần lấy ý kiến thông qua xác định các biến có ảnh hưởng đến nội dung lấy ý kiến. Các câu hỏi nhằm mục đích đo lường các biến. Sau đó, quyết định các phương án trả lời, bố trí trật tự câu hỏi và thiết kế trình bày bảng hỏi;

- Xây dựng kế hoạch lấy ý kiến; Thu thập dữ liệu và tổng hợp dữ liệu bằng

cách sử dụng kỹ thuật và nghiệp vụ thống kê.

143

Việc xác định có hay không thực hiện kỹ thuật khảo sát dựa vào phạm vi ảnh hưởng của dự thảo VBQPPL. Nếu nội dung của VBQPPL có ảnh hưởng đến đại bộ phận người dân thì cần thiết phải thực hiện khảo sát.

4.2.7. Kỹ thuật trình bày kết quả thẩm định

Xác định loại văn bản trình bày kết quả thẩm định: Báo cáo. Báo cáo là loại văn bản có tính chất phù hợp nhất để trình bày kết quả thẩm định, vì báo cáo là loại văn bản ghi chép lại những nội dung công việc đã làm để lãnh đạo cấp trên dễ dàng tiếp cận, đánh giá và xem xét nội dung văn bản cũng như quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao của cán bộ cấp dưới. Luận án đề xuất biểu mẫu “Báo cáo về việc thẩm định dự thảo VBQPPL của Bộ trưởng” như sau:

BỘ X ĐƠN VỊ PHÁP CHẾ Số: 01/BC-PC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày …… tháng …… năm ………..

BÁO CÁO Về việc thẩm định dự thảo Thông tƣ A

Sau khi nhận được hồ sơ thẩm định đầy đủ theo quy định pháp luật hiện hành của Vụ chức năng đề nghị thẩm định dự thảo Thông tư A, Vụ Pháp chế đã thẩm định dự thảo thông tư trên, kết quả thẩm định như sau:

1. Sự cần thiết ban hành văn bản

- Mục đích ban hành văn bản

- Dự thảo văn bản điều chỉnh vấn đề bất cập nào trong thực tiễn, nguyên nhân của những vấn đề bất cập đó.

- Mức độ giải quyết vấn đề bất cập của dự thảo văn bản.

+ Mức độ 1: Chỉ giải quyết các biểu hiện bề nổi của vấn đề.

+ Mức độ 2: Giải quyết các biểu hiện bề nổi của vấn đề, khắc phục được nguyên nhân của vấn đề bất cập đang diễn ra.

- Những tác động tiêu cực (dự kiến) của dự thảo văn bản.

2. Đối tƣợng điều chỉnh

- Chủ thể của các mối quan hệ trong xã hội mà dự thảo văn bản sẽ điều chỉnh.

- Đánh giá tính thích đáng của những đối tượng được điều chỉnh.

3. Phạm vi điều chỉnh

- Dự thảo văn bản điều chỉnh các mối quan hệ nào trong xã hội.

- Đánh giá tính thích đáng của phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản.

4. Sự phù hợp với chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và

Nhà nƣớc

- Chỉ ra những căn cứ pháp lý của dự thảo văn bản.

144

- Chỉ ra Điều luật, văn bản Luật, Nghị định chứa nội dung mà dự thảo thông tư chịu trách nhiệm cụ thể hóa.

- Chỉ ra nội dung của chính sách mà dự thảo thông tư được giao nhiệm vụ ban

hành để thực thi.

- Chỉ ra văn bản của Chính phủ giao nhiệm vụ cho Bộ ban hành thông tư để thực thi nhiệm vụ Chính phủ giao.

5. Trình tự và thủ tục soạn thảo dự thảo

- Chỉ ra mức độ tuân thủ các bước của dự thảo (Kẻ bảng từng bước của trình tự, thủ tục soạn thảo dự thảo.

- Xác định sự phù hợp về chuyên môn của chủ thể soạn thảo văn bản với nội dung của dự thảo văn bản.

6. Tính hợp hiến và tính hợp pháp của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

- Thẩm quyền hình thức

- Thẩm quyền nội dung

- Nội dung của dự thảo văn bản có vi phạm điều nào của Hiến pháp không.

- Nội dung của dự thảo văn bản có trái với VBQPPL nào có giá trị pháp lý cao hơn không.

7. Tính thống nhất của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật với hệ thống pháp luật của Việt Nam

- Hệ thống các văn bản có nội dung liên quan đến dự thảo văn bản theo thứ tự giá trị pháp lý và thứ tự thời gian: Chỉ ra các VBQPPL và văn bản hành chính có nội dung liên quan đến dự thảo văn bản đang thẩm định. (Phải chỉ ra cả văn bản hành chính có nội dung liên quan đến nội dung dự thảo (nếu có) vì hiện nay vẫn có tình trạng văn bản hành chính chứa đựng quy phạm pháp luật.

- Hệ thống quy phạm pháp luật đã quy định về nội dung của dự thảo văn bản: Chỉ ra văn bản đã trực tiếp quy định về nội dung của dự thảo, nhằm so sánh quy định mới với quy định cũ để xác định tính ưu việt hơn, cũng như tránh sự chồng lắp, chồng chéo, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật của Việt Nam.

8. Tính tƣơng thích với điều ƣớc Quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên

- Chỉ ra nội dung của Điều ước Quốc tế có liên quan đến nội dung của dự thảo VBQPPL.

- Đánh giá tính tương thích của dự thảo VBQPPL so với Điều ước Quốc tế có liên quan.

- Đánh giá sự ảnh hưởng của việc ban hành VBQPPL này với việc thực hiện Điều ước quốc tế có liên quan.

9. Tính khả thi của dự thảo văn bản

- Sơ đồ kết cấu nội dung của văn bản (Sơ đồ được tạo lập bằng phương pháp

tư duy logic)

145

- Xem xét các yếu tố cần và đủ để triển khai thực hiện các quy định:

+ Phạm vi thời gian, phạm vi không gian mà các quy phạm pháp luật có hiệu

lực điều chỉnh.

+ Chủ thể chịu trách nhiệm triển khai các quy định vào thực tế.

+ Điều kiện về nguồn lực về con người, vật chất và thời gian cần có để triển khai cũng như giám sát việc thực hiện các quy định.

+ Điều kiện về nguồn lực tài chính

+ Công cụ cần thiết để giám sát việc thực hiện các quy định trong dự thảo.

+ Chế tài xử phạt nếu các quy định trên không được thực hiện hoặc thực hiện không đúng.

+ Sự tác động của những cú sốc văn hóa (nếu có)

- Xem xét và chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm của báo cáo đánh giá tác động của văn bản là một trong những phương pháp hữu hiệu nhằm chỉ ra tính khả thi của dự thảo VBQPPL do Bộ trưởng ban hành. Việc đánh giá báo cáo đánh giá tác động của văn bản được xem xét trên các yếu tố sau:

+ Thời gian, địa điểm thực hiện đánh giá tác động; + Trình tự thực hiện đánh giá tác động; + Cách thức thực hiện đánh giá tác động; + Hồ sơ đánh giá tác động; + Đối tượng thực hiện đánh giá tác động; + Chi phí thực hiện đánh giá tác động; + Nội dung và cấu trúc của báo cáo đánh giá tác động; + Nội dung của những tác động dự kiến sẽ xuất hiện khi văn bản có hiệu lực, bao gồm cả những tác động tích cực và những tác động tiêu cực.

10. Hiệu lực thi hành

- Thời điểm văn bản có hiệu lực có làm thay đổi, ảnh hưởng đến hoạt động nào đang diễn ra trong đời sống xã hội hay không, đặc biệt đối với những văn bản điều chỉnh, hoặc thay đổi những quy định đã có.

- Nhóm đối tượng sẽ chịu sự tác động của của văn bản khi văn bản chính thức có hiệu lực. Chỉ ra những quyền lợi và những thiệt hại mà nhóm đối tượng này bị ảnh hưởng khi văn bản có hiệu lực. Việc này vừa đánh giá được tính thích đáng của thời điểm có hiệu lực của văn bản, vừa góp phần đánh giá tính lợi ích trong dự thảo.

11. Thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản (nếu có)

- Nêu tên của thủ tục hành chính và trình bày ngắn gọn, súc tích, đầy đủ nội dung của thủ tục hành chính (Khuyến khích việc sơ đồ hóa)

- Trình bày những tác động mà của thủ tục hành chính vào đời sống xã hội và các nhóm đối tượng có liên quan khi thủ tục hành chính chính thức có hiệu lực, bao gồm: những tác động tích cực và những tác động tiêu cực.

- Nêu tên các nhóm đối tượng chịu sự tác động của thủ tục hành chính

146

+ Nhóm đối tượng chịu sự tác động tích ích hay nhóm đối tượng thụ hưởng những lợi ích mà thủ tục hành chính này đem lại.

+ Nhóm đối tượng chịu sự tác động tiêu cực của thủ tục hành chính.

Việc thẩm định kỹ càng các thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản (nếu có) sẽ giúp nhà quản lý lường trước được những tác động của thủ tục hành chính; đồng thời góp phần khẳng định tính minh bạch của thủ tục hành chính và hạn chế tình trạng “cài cắm” lợi ích thông qua các thủ tục hành chính.

12. Vấn đề bình đẳng giới

- Xác định nội dung lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản

- Xác định các nội dung của văn bản cần chú ý đến việc bảo đảm vấn đề bình đẳng giới trong quá trình thực hiện.

- Xác định những biểu hiện của vấn đề bình đẳng giới (nếu có).

- Khi dự thảo văn bản chính thức có hiệu lực, dự kiến những chủ thể nào sẽ chịu trách nhiệm triển khai và thực thi các quy định này.

- Sự bình đẳng về giới trong tham gia đóng góp ý kiến vào dự thảo văn bản.

- Sự cân bằng về giới trong nhóm đối tượng thụ hưởng những lợi ích mà văn bản đem lại khi có hiệu lực.

13. Lấy ý kiến dự thảo

- Xem xét và đánh giá tổng hợp những ý kiến góp ý đối với dự thảo văn bản.

- Danh mục đối tượng, nhóm đối tượng được lấy ý kiến đối với dự thảo đã hợp lý và đầy đủ hay chưa, có thiếu nhóm đối tượng nào có liên quan không.

- Danh mục đối tượng, nhóm đối tượng đã lấy ý kiến và biểu tổng hợp tóm tắt ý kiến của từng đối tượng, nhóm đối tượng

- Ý kiến đóng góp của các bộ, ngành có liên quan vào dự thảo văn bản

- Đánh giá văn bản tổng hợp ý kiến đóng góp và văn bản giải trình tiếp thu ý kiến đóng góp đối với dự thảo văn bản.

- Chỉ ra và xem xét những nội dung còn nhiều ý kiến trái chiều, hoặc gây tranh cãi trong quá trình lấy kiến góp ý với dự thảo.

- Tính đầy đủ, xác thực của các ý kiến đóng góp với dự thảo văn bản và tính

đầy đủ của các nhóm đối tượng được lấy ý kiến đối với dự thảo văn bản.

14. Thể thức và kỹ thuật soạn thảo văn bản

Đánh giá mức độ đạt được yêu cầu của 09 yếu tố thể thức chính trong văn bản

(Khuyến khích lập bảng đánh giá)

15. Chuẩn mực ngôn ngữ

- Những lỗi về dùng từ

- Những lỗi về diễn đạt câu

- Những lỗi về dấu câu

147

- Những lỗi về sắp xếp và tạo lập đoạn văn bản.

16. Những vấn đề khác

Chỉ ra sự bất hợp lý về mặt kết cấu các phần, chương, mục, điều, khoản, điểm của dự thảo VBQPPL nếu có, chỉ ra lý do và phương án điều chỉnh.

Chỉ ra hiện trạng pháp luật triệt tiêu pháp luật (nếu có)

Chỉ ra sự bất hợp lý của các điều, khoản, điểm cụ thể nếu cần thiết. Lý do đánh giá các điều, khoản, điểm đó là bất hợp lý và phương án điều chỉnh nếu có.

Kết luận: Trên đây là báo cáo kết quả thẩm định dự thảo Thông tư A. Kính đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản nghiên cứu và hoàn thiện dự thảo văn bản. Trân trọng cảm ơn./.

VỤ TRƢỞNG

(Ký tên)

Nơi nhận: - Bộ trưởng; - Thứ trưởng phụ trách; - Vụ chức năng chủ trì soạn thảo; - …..; - Lưu: VT, PC.

Nguyễn Văn A

TIỂU KẾT CHƢƠNG 4

Trong chương 4, luận án xây dựng quan điểm trong việc xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng ở Việt Nam hiện nay. Các quan điểm này có ý nghĩa quan trọng đối với tính khả khi của các giải pháp trong việc vận dụng vào thực tiễn.

148

Luận án xây dựng hệ thống các giải pháp theo mạch các nội dung đã phân tích ở phần cơ sở lý luận và thực trạng, bao gồm các nội dung: Hoàn thiện các quy định của pháp luật về thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng; Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật; Xây dựng bộ phương pháp thẩm định và công cụ thẩm định; Xây dựng khung năng lực của chủ thể thẩm định; Xây dựng khung chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng; Thiết lập cơ chế để công dân đóng góp ý kiến vào dự thảo văn bản; Kỹ thuật trình bày kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng. Các giải pháp luận án đưa ra là đồng bộ và có tính hệ thống. Hệ thống giải pháp này giải quyết được những hạn chế của hoạt động thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng mà luận án đã chỉ ra ở chương 3. Đặc biệt, các nhóm giải pháp về bộ phương pháp và công cụ thẩm định; khung năng lực của chủ thể thẩm định, khung chương trình đào tạo nghiệp vụ thẩm định; công khai kết quả thẩm định bằng văn bản trên Cổng thông tin điện tử là những giải pháp do luận án nghiên cứu và xây dựng, góp phần khẳng định tính mới của luận án.

KẾT LUẬN

Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật là hoạt động quan trọng trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đặc biệt, văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng ban hành là loại văn bản quy phạm pháp luật có vai trò và đặc trưng riêng. Trong khi đó, thực tiễn về chất lượng thẩm định và chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng hiện nay còn nhiều vấn đề bất cập. Vì vậy, luận án chọn đề tài “Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng” để nghiên cứu là cần thiết, không trùng lắp với những công trình nghiên cứu đã công bố. Đây là đề tài có tính mới và tính thời sự cao. Kết quả nghiên cứu của luận án có những đóng góp nhất định cả về lý luận và thực tiễn đối với việc bảo đảm và nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng. Với mục tiêu trên, luận án đã chứng minh và giải quyết được những vấn đề sau:

Luận án đã tìm hiểu và phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu. Nhiều công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước được nghiên cứu sinh tìm hiểu, phân tích và luận giải trong phần tổng quan. Qua việc phân tích và hệ thống hóa một cách khoa học các công trình nghiên cứu đã công bố của các tác giả trong và ngoài nước, luận án đã chỉ ra được ra những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu, bao gồm những vấn đề luận án sẽ kế thừa và phát triển trong công trình khoa học của mình và những vấn đề luận án sẽ thực hiện nghiên cứu mới, hướng tới mục tiêu xây dựng các giải pháp đảm bảo chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng và chất lượng của hoạt động quản lý hành chính công trong lĩnh vực xây dựng pháp luật. Kết quả nghiên cứu tổng quan rất quan trọng, khẳng định tính mới, tính cấp thiết, tính không trùng lắp và tính sáng tạo của luận án.

149

Luận án đã xây dựng và luận giải được cơ sở lý luận khi nghiên cứu về chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng. Luận án khẳng định được tính đặc trưng và vai trò của văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng ban hành, để từ đó đưa ra những luận điểm khoa học cho loại văn bản này. Luận án làm sáng tỏ những yêu cầu mà một văn bản quy phạm pháp luật cần đạt được. Trên cơ sở đó, luận án xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng và hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng văn bản thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng ban hành. Những luận điểm khoa học mà luận án xây dựng được là tiền đề để đánh giá thực trạng và xây dựng giải pháp bảo đảm và nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng ban hành. Hơn thế nữa, kết quả nghiên cứu này còn có ý nghĩa về mặt lý luận. Những luận điểm khoa học đã được làm sáng tỏ ở luận án là cơ sở để phát triển trong những nghiên cứu tiếp theo nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, hướng đến nâng cao chất lượng xây dựng hệ thống pháp luật ở Việt Nam.

Luận án đã khảo sát và đánh giá thực trạng một cách công phu, thể hiện ở việc khảo sát và thu thập dữ liệu về thẩm định dự thảo thông tư tại 18 Bộ. Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu đánh giá một cách đầy đủ và chỉ ra được thực trạng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của cùng lúc 18 Bộ, đem đến cái nhìn tổng quan trong hoạt động lập pháp và lập quy hiện nay. Bằng cách sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả, điều tra xã hội học, phương pháp nghiên cứu liên ngành, luận án đã phân tích và phần nào lượng hóa được những dữ liệu thu thập được và chỉ ra được thực trạng chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng cả về định tính và định lượng. Đồng thời, luận án đã chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế và phân tích nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng giải pháp nhằm bảo đảm và nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng ban hành.

Trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng, luận án đã xây dựng được hệ thống giải pháp toàn diện với những giải pháp có tính mới lần lượt giải quyết những hạn chế mà luận án đã chỉ ra. Đặc biệt, các nhóm giải pháp về bộ phương pháp và công cụ thẩm định; khung năng lực của chủ thể thẩm định, khung chương trình đào tạo nghiệp vụ thẩm định; công khai kết quả thẩm định bằng văn bản trên Cổng thông tin điện tử là những giải pháp mới do luận án nghiên cứu và xây dựng, góp phần khẳng định tính mới của luận án.

150

Nghiên cứu sinh mong rằng, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ ứng dụng được phần nào vào thực tiễn nhằm cải thiện, bảo đảm và nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật nói chung và văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng ban hành nói riêng trong thời gian tới./.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

I. Bài viết đăng trên Tạp chí khoa học

1.

Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, Phạm Ngọc Huyền, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ, Số tháng 1/2016;

2.

Nghiên cứu xây dựng phương pháp thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Phạm Ngọc Huyền, Tạp chí Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia, Số 239 (Tháng 12/2015);

3.

Công tác soạn thảo và ban hành văn bản hành chính thông thường của Bộ trưởng Nội vụ, Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Bộ Nội vụ, Số tháng 8/2011;

4.

Quy định mới về thể thức văn bản hành chính, Tạp chí Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính, tháng 8/2011

II. Bài viết đăng trên Kỷ yếu hội thảo khoa học

5.

Thuật ngữ thống kê trong quản lý hành chính nhà nước, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Bàn về thuật ngữ hành chính”, Học viện Hành chính Quốc gia, tháng 12/2015

III. Bài viết đăng trên Nội san (Trang thông tin chuyên môn)

6.

Thống kê trong quản lý hành chính nhà nước, Phạm Ngọc Huyền, Nội san Khoa Văn bản và Công nghệ Hành chính, Số 10/2015;

7.

Công tác soạn thảo và ban hành văn bản của tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, ThS. Nguyễn Thanh Giang – Phạm Ngọc Huyền, Nội san Khoa Văn bản và Công nghệ Hành chính, Số 10/2015;

8.

Công tác soạn thảo và ban hành văn bản hành chính thông thường của Bộ trưởng Nội vụ, Phạm Ngọc Huyền, Nội san Khoa Văn bản và Công nghệ Hành chính, Số 9/2015;

9.

Soạn thảo và ban hành báo cáo theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tại Bộ Nội vụ, Phạm Ngọc Huyền, Nội san Khoa Văn bản và Công nghệ Hành chính, Số 8/2014;

151

10. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách tại Quận Long Biên – Hà Nội, ThS. Nguyễn Văn Thắng – Phạm Ngọc Huyền, Nội san Khoa Văn bản và Công nghệ Hành chính, Số 7/2014;

IV. Đề tài khoa học

11. Chủ nhiệm chuyên đề khoa học: “Tìm hiểu hệ thống văn bản của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh” của đề tài “Tìm hiểu hệ thống văn bản của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội” được Hội đồng khoa học nghiệm thu kết quả: Xuất sắc, năm 2014;

12.

Thành viên đề tài khoa học cấp cơ sở trọng điểm: “Xác định nhu cầu trong thiết kế chương trình đào tạo theo chức danh cho cơ quan nhà nước các cấp” được Hội đồng nghiệm thu đề tài khoa học nghiệm thu kết quả: Xuất sắc, năm 2013;

13.

“Công tác soạn thảo văn bản hành chính thông thường”, Phạm Ngọc Huyền, Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Hành chính học, Học viện Hành chính, năm 2011;

152

14. Chủ nhiệm chuyên đề khoa học: “Tổ chức cơ quan quản lý hành chính nhà nước tại phường Thanh Nhàn, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội”, năm 2009, được Hội đồng nghiệm thu chuyên đề khoa học nghiệm thu kết quả: Xuất sắc, năm 2009.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Hồng Anh (2008), “Về tiêu chuẩn xác định và thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước”, Tạp chí Luật học, (Số 02, tr 3-10), Hà Nội.

2. Tạ Hữu Ánh (1999), Soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản quản lý hành

Tài liệu Tiếng Việt

3. Nguyễn Thị Lan Anh (2007), Thẩm định việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật cấp Bộ, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

4. Bộ Tư pháp (1995), Một số vấn đề lập pháp, lập quy, NXB Lao động, Hà

chính nhà nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

5. Bộ Tư pháp (2013), Tài liệu hội nghị tổng kết thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân năm 2004, Hà Nội.

6. Bộ Tư pháp (2013), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện công tác kiểm tra, xử

Nội.

7. Bộ Tư pháp (2014), Dự án Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, NXB

lý văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội.

8. Bộ Tư pháp (2015), Báo cáo số 64/BC-BTP ngày 18/6/2015 về công tác theo

Tư pháp, Hà Nội.

9. Bộ Tư pháp (2002), “Thông tin khoa học pháp lý, Chuyên đề: Cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện cơ chế thẩm định của Bộ Tư pháp đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật”, Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, Hà Nội.

10. Bộ Tư pháp (2007), “Thông tin khoa học pháp lý, Chuyên đề: Các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật”của Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, Hà Nội.

11. Nguyễn Ngọc Bích (2012), “Hoàn thiện pháp luật về dịch vụ công trong lĩnh vực hành chính ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ Luật học, Đại học Luật Hà nội, Hà Nội.

12. Lê Thành Châu, Nguyễn Thị Việt Hà (2006), Phương pháp soạn thảo và mẫu văn bản trong hoạt động tư pháp và quản lý hành chính, NXB Lao động – xã hội, Hà Nội.

153

dõi thi hành pháp luật năm 2014, Hà Nội.

13. Nguyễn Văn Cương (2014), “Một số giải pháp tăng cường tính khả thi của

14. Nguyễn Mạnh Cường (2015), “Nguyên tắc áp dụng và hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (Số 1(321), tr 68 - 75), Viện Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội.

15. Tôn Quang Cường (2009), “Áp dụng đánh giá Rubric trong dạy học”, Tạp chí

văn bản quy phạm pháp luật”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Hà Nội.

16. Nguyễn Bá Chiến (2006), “Pháp luật triệt tiêu pháp luật”, Tạp chí Nghiên cứu

Giáo dục, Hà Nội.

17. Nguyễn Bá Chiến (2007), “Tình trạng thừa quy định pháp luật”, Tạp chí

lập pháp, (Số 4, tr 51 – 57, 64), Hà Nội.

18. Nguyễn Bá Chiến (2010), “Sửa đổi pháp luật thường xuyên – Những vấn đề

Nghiên cứu lập pháp, (Số 24, tr 23 – 25), Hà Nội.

19. Đặng Văn Chiến (2009), “Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất

đặt ra”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (Số 2, tr 09 – 14, 21), Hà Nội.

20. Nguyễn Đăng Dung, Hoàng Trọng Phiến (1997), Hướng dẫn soạn thảo văn

của hệ thống pháp luật”, Trang Thông tin pháp luật dân sự, Hà Nội.

21. Nguyễn Đăng Dung (2002), “Quyền lập quy của cơ quan hành pháp”, Tạp chí

bản, NXB Thống kê, Hà Nội.

22. Trần Văn Duy (2015), “Một số vấn đề về hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước hiện nay”, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội.

23. Trần Văn Duy (2016), “Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay – Lý luận và thực tiễn”, Luận án Tiến sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

24. Đại học Luật Hà Nội (2004), Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp

Luật học, (Số 4), Hà Nội.

25. Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Xây dựng văn bản pháp luật, NXB

luật, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.

26. Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2008), Giáo trình Xây dựng văn bản

Công an nhân dân, Hà Nội.

27. Bùi Thị Đào (2007), “Tính hợp pháp và hợp lý của quyết định hành chính”,

pháp luật, NXB Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

28. Nguyễn Minh Đoan (2000), “Bàn thêm về cơ cấu quy phạm pháp luật”, Tạp

Luận án Tiến sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.

154

chí Luật học, (Số 3, tr 17-21), Hà Nội.

29. Nguyễn Minh Đoan (2001), Nâng cao hiệu quả của pháp luật Việt Nam trong

30. Nguyễn Minh Đoan (2004), “Một cách tiếp cận đối với quy phạm pháp luật”,

giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội.

31. Nguyễn Minh Đoan (2005), Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

32. Nguyễn Minh Đoan (2014), “Bàn về khái niệm "văn bản quy phạm pháp luật" Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (Số 15(271)/2014, tr 33-37), Viện Nghiên cứu lập pháp, Hà Nội.

33. Nguyễn Minh Đoan (2014), “Văn bản quy phạm pháp luật và quy định của luật thực định ở Việt Nam về văn bản quy phạm pháp luật”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Hà Nội.

34. Nguyễn Văn Động (2010), Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm bảo đảm phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay, NXB Tư pháp, Hà Nội.

35. Nguyễn Ngọc Điện (2006), Một số vấn đề lý luận về các phương pháp phân

Tạp chí Luật học, (Số 4), Hà Nội.

36. Nguyễn Ngọc Điện (2008), “Trách nhiệm vật chất do hoạt động lập quy”, Tạp

tích luật viết, NXB Tư pháp, Hà Nội.

37. Nguyễn Ngọc Điện (2008), “Các vấn đề lý luận và thực tiễn xoay quanh ý nghĩa giải thích luật của thông tư”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (Số 4/2008, tr 16 – 20), Hà Nội.

38. Fons Trompenaars, Charles Hampden, Turner (2009), Chinh phục các đợt

chí Nghiên cứu lập pháp, (Số 10/2008, tr 11-16), Hà Nội.

39. Trương Thị Hồng Hà (2011), “Nâng cao chất lượng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Chuyên đề Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư pháp, (Số 2, tr 22-27), Hà Nội.

40. Nguyễn Ngọc Hà (2015), Lợi ích nhóm và nhóm lợi ích ở Việt Nam hiện nay,

song văn hóa, NXB Tri thức, Hà Nội.

41. Hoàng Minh Hà (2011), “Luận bàn về tiêu chí thẩm định tính khả thi của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (Số 1/2011, tr 13-18), Bộ Tư pháp.

42. Phan Thanh Hà (2010), “Một số tiêu chí cơ bản bảo đảm tính thống nhất của

NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

43. Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Văn Hậu (2000), Hỏi đáp về công tác văn thư, lập

hệ thống pháp luật”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội.

155

hồ sơ và lưu trữ đối với các cơ quan, tổ chức, NXB Thống kê, Hà Nội.

44. Nguyễn Hữu Hải, Chủ biên (2012), Giáo trình Hành chính nhà nước, NXB

45. Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hòa (2013), Đại cương về phân tích chính sách

Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

46. Nguyễn Hữu Hải (2014), Chính sách công – Những vấn đề cơ bản, NXB

công, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

47. Nguyễn Hữu Hải, Chủ biên (2016), Cải cách hành chính nhà nước – Lý luận

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

48. Đỗ Ngọc Hải (2006), Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động lập pháp, lập quy ở Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

49. Lê Hồng Hạnh (2008), “Đổi mới công tác xây dựng, ban hành và nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật”, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Tư pháp.

50. Nguyễn Thị Hạnh (2011), “Giải quyết vấn đề chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ, ngành trong cải cách cơ cấu tổ chức chính phủ”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (Số 2+3 (187+188)/ T1+2, tr 39 - 49), Hà Nội.

51. Nguyễn Ngọc Hiến (1998), Quy trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật,

và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

52. Phan Trung Hiền, Nguyễn Thị Mỹ Tiên (2014), “Tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật và đề xuất các giải pháp”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Hà Nội.

53. Nguyễn Văn Hiển, Chủ biên (2010), Bàn về hệ thống pháp luật, NXB Chính

NXB Thống kê, Hà Nội.

54. Nguyễn Quốc Hoàn (2002), “Cơ chế điều chỉnh pháp luật Việt Nam”, Luận án

trị quốc gia, Hà Nội.

55. Nguyễn Quốc Hoàn (2004), “Vấn đề cơ cấu của quy phạm pháp luật”, Tạp chí

Tiến sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.

56. Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (2008), Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Tập 1, NXB Chính trị - Hành chính, Hà Nội.

57. Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (2008), Một số ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Tập 2, NXB Chính trị - Hành chính, Hà Nội.

58. Học viện Hành chính Quốc gia (2004), Giáo trình Kỹ thuật xây dựng và ban

Luật học, (Số 2, tr 32-39), Hà Nội.

59. Nguyễn Thị Hồi, Lê Vương Long (2008), Nội dung cơ bản của môn học Lý luận nhà nước và pháp luật, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội. [245-247]

156

hành văn bản, NXB Giáo dục, Hà Nội.

60. Đặng Huyền (2009), “Những quy định cười ra nước mắt”, Báo Điện tử Công

61. Lê Thị Thanh Huyền (2007), Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng văn hóa – Thông tin (Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch), Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

62. Mai Hữu Khuê - Bùi Văn Nhơn, Chủ biên (2002), Từ điển thuật ngữ hành

an nhân dân, Hà Nội.

63. Kishi Manabu, Robert B. Seidman (2004), Phương pháp bản đồ khái niệm,

chính, NXB Lao động, Hà Nội.

64. Hoàng Thế Liên, Chủ biên (2011), “Sổ tay Kỹ thuật soạn thảo, thẩm định, đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật”, Dự án “Tăng cường tiếp cận công lý và bảo vệ quyền tại Việt Nam”, NXB Tư pháp, Hà Nội

65. Dương Bạch Long (2007), Quy trình xây dựng, ban hành và kiểm tra văn bản

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

66. Dương Bạch Long (2009), Hoàn thiện công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội.

67. Phan Trung Lý, Chủ biên (2013), Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp

quy phạm pháp luật, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

68. Montesquieu (1996), Tinh thần của pháp luật,NXB Đại học Quốc gia,Hà Nội.

69. Cao Vũ Minh (2012), “Bàn về những nghịch lý trong việc ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành luật”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (Số 2, tr 31 - 39), Hà Nội.

70. Lê Thị Nga (2011), “Yêu cầu về tính thống nhất của hệ thống pháp luật”, Tạp

luật Việt Nam, NXB Tư pháp, Hà Nội.

71. Hoàng Thị Ngân, Nguyễn Thị Hạnh (2002), “Thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (Số 2/2002, tr 57-60).

72. Hoàng Thị Ngân (2003), “Về thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm

chí Nghiên cứu lập pháp, (Số 196), Hà Nội.

73. Hoàng Thị Ngân (2003), “Trách nhiệm về ban hành văn bản pháp luật sai

pháp luật”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (Số 3), Hà Nội.

74. Trần Thị Bích Ngọc (2016), “Về đánh giá chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Bộ”, (Số 246 (7/2016), tr 24 – 28), Tạp chí Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

75. Nguyễn Như Phát (2014), Xây dựng hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, minh bạch và hiệu quả trong nhà nước pháp quyền Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

157

trái”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (Số 5), Hà Nội.

76. Hoàng Phê, Chủ biên (2011), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng.

77. Dương Hồng Thị Phi Phi (2014), “Về quy định hiệu lực theo thời gian trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (Số 8(264), tr 33 – 39), Hà Nội.

78. Dương Hồng Thị Phi Phi (2016), “Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 với việc khắc phục các hạn chế trong xây dựng văn bản quy định chi tiết”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (Số 4(308), tr 47 – 54, 80), Hà Nội.

79. Nguyễn Minh Phương (2012), Những kiến thức cơ bản về soạn thảo văn bản

80. Trần Thị Thu Phương (2016), “Hiệu quả của văn bản quy phạm pháp luật”,

quy phạm pháp luật, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

81. Nguyễn Thị Phượng (2011), “Đổi mới cơ chế kiểm tra tính hợp hiến, hợp pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (Số 192), Hà Nội.

82. Lê Quân, Chủ biên (2016), Khung năng lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành

Tạp chí Tổ chức nhà nước, Hà Nội.

83. Nguyễn Đức Quyền (2016), “Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong tiến trình cải cách hành chính ở nước ta hiện nay”, Website Tạp chí Tổ chức nhà nước, Hà Nội.

84. Nguyễn Thế Quyền (1996), Ban hành văn bản quản lý nhà nước, NXB Công

chính công, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

85. Nguyễn Thế Quyền (2004), “Hiệu lực của văn bản quản lý hành chính nhà

an nhân dân, Hà Nội.

86. Shozo Hibino, Gerald Nadler (2009), Tư duy đột phá, NXB Trẻ, Hà Nội.

87. Somnith Sylibounlieng (2014), Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

88. Đinh Dũng Sỹ (2010), “Văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: mô hình từ lý thuyết đến thực tiễn”, Website Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Hà Nội.

89. Tạp chí Nhà nước và Pháp luật (2011), Tổng mục lục Tạp chí Nhà nước và

nước”, Luận án Tiến sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.

90. Lê Minh Tâm (2000), “Về khái niệm hiệu quả pháp luật và những tiêu chí xác định hiệu quả pháp luật”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (Số 11), Hà Nội.

158

pháp luật từ năm 2002 – năm 2011, Hà Nội.

91. Lê Minh Tâm (2003), Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam –

92. Lã Thanh Tân (2006), “Nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng, thẩm định và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật phục vụ cải cách hành chính”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (Số 7/2006, tr 17-22), Bộ Tư pháp.

93. Nguyễn Đăng Thành, Chủ biên (2013), Đo lường và đánh giá hiệu quả quản lý hành chính nhà nước – Những thành tựu trên thế giới và ứng dụng ở Việt Nam, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội.

94. Phạm Hồng Thái, Đinh Văn Mậu (2008), Lý luận nhà nước và pháp luật,

Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.

95. Lưu Kiếm Thanh (1998), Kỹ thuật lập quy, NXB Lao động, Hà Nội.

96. Lưu Kiếm Thanh (2000), Hướng dẫn soạn thảo văn bản quản lý nhà nước,

NXB Lao động, Hà Nội.

97. Lưu Kiếm Thanh (2002), Hướng dẫn soạn thảo văn bản lập quy, NXB Thống

NXB Thống kê, Hà Nội.

98. Lưu Kiếm Thanh (2006), Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật,

kê, Hà Nội.

99. Lưu Kiếm Thanh, Chủ biên (2010), Ngôn ngữ văn bản quản lý hành chính

NXB Lao động, Hà Nội.

100. Vương Thị Kim Thanh (2006), Kỹ thuật soạn thảo và trình bày văn bản,

nhà nước, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

101. Hà Quang Thanh (2008), Hoàn thiện quy trình ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh, Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

102. Nguyễn Văn Thâm, Lưu Kiếm Thanh, Lê Xuân Lam, Bùi Xuân Lự (1999),

NXB Trẻ, Hà Nội.

103. Nguyễn Văn Thâm (2006), Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước,

Hướng dẫn kỹ thuật nghiệp vụ hành chính, NXB Thống kê, Hà Nội.

104. Nguyễn Văn Thâm (2011), Một số vấn đề về văn bản quản lý nhà nước, lưu trữ - lịch sử và quản lý hành chính, NXB Chính trị - Hành chính, Hà Nội.

105. Nguyễn Phước Thọ (2005), “Lập pháp - lập quy: Bàn về tiêu chí phân biệt”,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

106. Nguyễn Đình Thơ (2011), “Giải pháp nào nâng cao tính thống nhất của hệ

Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (Số 53), Hà Nội.

159

thống pháp luật?”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Hà Nội.

107. Đào Thị Hoài Thu (2008), “Thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật một nhiệm vụ quan trọng của Bộ Tư pháp”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (Số 10/2008, tr 26-29), Bộ Tư pháp.

108. Văn Tất Thu (2013), Văn bản và công tác văn bản trong cơ quan nhà nước,

109. Ngô Hồng Thủy (2015), “Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội.

110. Bùi Huy Tùng (2010), “Các phương thức bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (Số 7, tr 7-16), Viện Nhà nước và Pháp luật Hà Nội.

111. Vương Hoàng Tuấn (2000), Những điều cần biết để soạn thảo văn bản,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

112. Vũ Thư (2003), “Về tính hợp pháp và tính hợp lý của văn bản pháp luật và biện pháp xử lý khiếm khuyết của nó”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (Số 1, tr 8-15), Hà Nội.

113. Nguyễn Đặng Phương Truyền (2015), “Tiếp tục trao đổi về khái niệm văn bản quy phạm pháp luật”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (Số 8, tr35 - 42), Hà Nội.

114. Hoàng Văn Tú (2003), “Các tiêu chí để đánh giá một đạo luật tốt và có chất

NXB Trẻ, Hà Nội.

115. Hoàng Văn Tú (2014), “Tiêu chí xác định chất lượng của hệ thống pháp

lượng”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (Số 3 (179), tr 16-20), Hà Nội.

116. Phí Thị Thanh Tuyền (2012), “Nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản quy phạm pháp luật”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (Số 13/2012, tr 16-21), Văn phòng Quốc hội, Hà Nội.

117. Võ Văn Tuyển (2015), Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Tài liệu Hội thảo Góp ý về Dự thảo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Thành phố Hồ Chí Minh.

118. Lê Thị Uyên (2016), “Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội.

119. Đoàn Thị Tố Uyên (2004), “Bàn về khái niệm văn bản quy phạm pháp luật”,

luật”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Hà Nội.

120. Đoàn Thị Tố Uyên (2009), “Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật nhìn từ góc độ lý luận và thưc tiễn”, Tạp chí Luật học, (Số 11(114),tr 55-61), Hà Nội.

160

Tạp chí Luật học, (Số 2, tr 65-69), Hà Nội.

121. Đoàn Thị Tố Uyên (2012), Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở

122. Nguyễn Thị Thu Vân (2009), “Thẩm định về ngôn ngữ đối với văn bản quy

Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội.

123. Nguyễn Thị Thu Vân (2013), Khung đánh giá tổng hợp – Công cụ hoàn thiện hoạt động của cơ quan nhà nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

124. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (1992), Từ điển tiếng Việt, NXB Khoa học

phạm pháp luật”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, (Số 11, tr 35-37), Hà Nội.

125. Viện Khoa học pháp lý (1995), Một số vấn đề lập pháp, lập quy, NXB Lao

xã hội, Hà Nội.

126. Viện Khoa học pháp lý (2014), “Thông tin khoa học pháp lý, Chuyên đề:

động, Hà Nội.

127. Nguyễn Cửu Việt (1998), “Về khái niệm văn bản quy phạm pháp luật”, Tạp

Kinh nghiệm quốc tế về quy trình lập pháp”, Hà Nội.

128. Nguyễn Cửu Việt (2007), “Trở lại khái niệm văn bản quy phạm pháp luật”,

chí Nhà nước và Pháp luật, (Số 11, tr 3-13), Hà Nội.

129. Nguyễn Cửu Việt (2007), “Về khái niệm văn bản quy phạm pháp luật (tiếp theo) và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (Số 5), Hà Nội.

130. Nguyễn Cửu Việt (2014), “Bàn về khái niệm văn bản quy phạm pháp luật”,

Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (Số 4), Hà Nội.

131. Nguyễn Quốc Việt (2009), “Nâng cao chất lượng xây dựng và thẩm định văn bản quy phạm pháp luật”, Chuyên đề Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư pháp, (Số 9, tr 3-7), Hà Nội.

132. Ngô Quang Vũ (2004), Hướng dẫn quản lý văn bản nhà nước công tác văn thư – lưu trữ và các mẫu soạn thảo thông dụng, NXB Thống kê, Hà Nội.

133. Trần Thị Vượng (2008), “Vấn đề chuẩn hóa thể thức văn bản quy phạm”,

Tạp chí Tổ chức nhà nước, Hà Nội.

134. Lê Hải Yến, Lê Thiều Hoa (2007), “Các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật”, Tạp chí Thông tin Khoa học pháp lý, (Số 11), Hà Nội.

Tạp chí Luật học, (Số 10), Hà Nội.

135. Bernard RH (1995), Research Methods in Anthropology: Qualitative and Quantitative Appproaches, Walnut Creek, CA: Altamira Press: A Division of Rowman and Littlefield Publishers Inc.

161

Tài liệu Tiếng Anh

136. Blisenco (1994), Công cụ phổ thông nhưng hữu hiệu trong xây dựng pháp

137. Bolton, C.F. (2006), Rubrics and adult learners: Andragogy and assessment.

luật quốc tế, NXB Quan hệ quốc tế, Russia.

138. Bryan A. Garner (2014), Black's Law Dictionary, 10th ed, West Group,

Assessment Update 18, no. 3: 5–6.

139. Clark TW (2002), The Policy Process: A practical Guide for Natural

United States of America, ISBN 978-0-314-61300-4.

140. D.Aczel and Sounderpandian (2002), Complete Business Statistics, 5th

edition, McGraw – Hill/Irwin.

141. Gôlốpvờcô, Putinxki (1999), Văn bản học, NXB Tiến bộ Matxcova, Russia.

142. Gerald Keller (2005), Statistics for management and economics, 7th

edition Thomson Brooks/Cole.

143. George AL, Bennett A (2005), Case Studies and Theory Development in the

Resource Professionals, New Haven, CT: Yale University Press.

144. H.L.A.Hart (1994), The Concept of Law, Oxfort, Clavendon Press.

145. Ilinxki chủ biên (1985), Văn bản pháp luật, NXB Tiến bộ Matxcova, Russia.

146. John Adair

Social Sciences, Cambridge, MA: MIT Press.

(2010), Decision Making and Problem - Solving

147. Joseph Raz (1980), The Concept of a Legal System, Second Edition,

Strategies, London: Koganpage. at 19.

148. Lon L. Fuller (1969), The Morality of Law (revised edition), New Haven and

Clarendon Press. at 245.

149. Mark L. Berenson, David M.Levine and Timothy C.Krehbiel, Basic business statistic: Concept and application, 11th edition. Pearson international edition.

150. Meier, Werner (2003), Results Based Management: Towards a Common Understanding among Development Cooperation Agencies, Discussion paper, Ottawa, Canada.

151. Mortimer T. Cohen (1979), From Prologue To Epilogue In Vietnam, p.227

London: Yale University Press. at 39.

152. Nilson, Linda B. (2007), The Graphic Syllabus and the Outcomes

and 251.

153. Richard I.Levin (1987), Statistics for management. 4th edition, Hall

Map, Jossey – Bass, San Francisco.

162

International Edition.

154. Robert Baldwin (2011), Understanding Regulation, 2nd ed, Oxford: Oxford

155. Sabatier P. (2007), Theories of the Policy Process. Boulder, CO: Westview

University Press. at 315-337.

156. Schrecker, Ellen (1998), Many Are the Crimes: McCarthyism in America.

Press.

157. Schrecker, Ellen (2002), The Age of McCarthyism: A Brief History with Documents (2d ed.). Palgrave Macmillan. ISBN 0-312-29425-5. p. 63–64.

158. Stephen P. Robbins and Mary Coulter (2012), Management, 11th ed, Boston:

Little, Brown. ISBN 0-316-77470-7. p. 4.

159. Tapomoy Deb (2008), Performance appraisal and management, New Delhi,

Prentice Hall. at 179-185.

160. Văn phòng Hội đồng cơ mật của Chính phủ Canada (2005), Hướng dẫn lập

The United States of America.

161. XereBrennick (1981), Quản trị địa phương, NXB Minxơ, trang 29 – 37,

pháp và lập quy, Canada.

162. Yin R (2003), Case Study Research Design and Methods, Thousand Oaks,

Russia.

CA: Sage Publications.

163. Jacques Charbonnier (2004), Dictionnaire de la gestion des risques et des assurances, La Maison Du Dictionnaire. tr. 192. ISBN 2856081789, France.

164. Moktar Lamari, Jessica Bouchard, ESva Anstett (2015), Analyse D‟ impact

Tài liệu Tiếng Pháp

165. Vocabulaire juridique (1990), Press Universitaires de France, Paris, France.

163

Resglementaire, Presses de L’Université du Québec, Le Deltal, France.

PHỤ LỤC 1

DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LUẬT

TT

Trích yếu văn bản

Văn bản

Số và kí hiệu văn bản

Cơ quan ban hành văn bản

Thời gian ban hành

VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

1

Không số

Quốc hội

Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

28/11/2013

Hiến pháp

Luật

2

Luật

Không số

Quốc hội

Ban hành văn bản quy phạm pháp luật

12/11/1996

3

Luật

31/2004/QH11 Quốc hội

03/12/2004

Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân

4

Luật

17/2008/QH12 Quốc hội

Ban hành văn bản quy phạm pháp luật

03/6/2008

5

Luật

80/2015/QH13 Quốc hội

Ban hành văn bản quy phạm pháp luật

22/6/2015

Nghị quyết

6

03/7/2007

Nghị quyết

1139/2007/UB TVQH11

Ủy ban Thường vụ Quốc hội

Ban hành Quy chế về kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội

Nghị định

7

18/5/2004

Chính phủ

Nghị định

122/2004/NĐ- CP

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước

8

27/12/2005

Chính phủ

Nghị định

161/2005/NĐ- CP

Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật

9

3/12/2007

Chính phủ

Nghị định

178/2007/NĐ- CP

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ trưởng, cơ quan ngang Bộ

Chính phủ

Về kiểm soát thủ tục hành chính

08/6/2010

63/2010/NĐ- CP

10 Nghị định

Chính phủ

04/7/2011

55/2011/NĐ- CP

11 Nghị định

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổ chức pháp chế

Chính phủ

14/5/2013

48/2013/NĐ- CP

12 Nghị định

Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính

Quyết định

13 Quyết

10/01/2007

định

05/2007/QĐ- TTg

Thủ tướng Chính phủ

Ban hành Quy chế thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

164

Thông tƣ

14

05/06/2001

Thông tư

29/2001/TT- BVHTT

Bộ Văn hóa - Thông tin

Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001 – 2005

15

Bộ Công an

13/01/2003

Thông tư

02/2003/TT- BCA

Về hướng dẫn tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

16

Bộ Công an

21/11/2005

Thông tư

17/2005/TT- BCA

Sửa đổi, bổ sung Điểm 2 của Thông tư số 02/2003/TT-BCA ngày 13/1/2003

17

Bộ Công an

3/10/2011

Thông tư

66/2011/TT- BCA

Quy định về xây dựng, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong công an nhân dân

18

Bộ Tư pháp

27/12/2011

Thông tư

25/2011/TT- BTP

Về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và VBQPPL luật liên tịch

19

20/7/2012

Thông tư

33/2012/TT- BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Quy định điều kiện vệ sinh bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thịt và phụ phẩm ăn được của động vật ở dạng tươi sống dùng làm thực phẩm

20

20/7/2012

Thông tư

34/2012/TT- BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Quy định điều kiện vệ sinh, bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở thu gom, bảo quản và kinh doanh trứng gia cầm ở dạng tươi sống dùng làm thực phẩm

21

6/12/2012

Thông tư

09/2012/TT- BKHĐT

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Thông tư 09/2012/TT-BKHĐT của Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư

22

4/7/2013

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Về việc sửa đổi, bổ sung nhóm đối tượng hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh

Thông tư

24/2013/TT- BGDĐT

23

9/7/2013

Thông tư

13/2013/TT- BCT

Bộ Công thương Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2011/TT-BCT ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng trưởng Bộ Công thương quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng Công thương

24

16/7/2013

Thông tư

28/2013/TT- BGDĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Bãi bỏ đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư số 24/2013/TT- BGDĐT ngày 04/07/2013

25

20/11/2013

Thông tư

08/2013/TT- BVHTTDL

Bộ Văn hóa - Thể thao và du lịch

Quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch chủ trì soạn thảo hoặc ban hành

26

26/12/2013

Tho n g tu

32/2013/TT- NHNN

Nga n hàng Nhà nu ớc

Hu ớng dẫn thực hiẹ n quy định hạn chế sử dụng ngoại hối tre n lãnh thổ Viẹ t Nam

27

Thông

58/2013/TT-

Bộ Giao thông

Quy định về xây dựng, ban hành, hợp nhất 30/12/2013

165

BGTVT

vận tải

văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực giao thong vận tải

31/12/2013

28

Thông tư

27/2013/TT- BTTTT

Bộ Thông tin và truyền thông

Quy định về việc xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông

29

01/2014

Thông tư

66/2014/TT- BQP

Bộ Quốc phòng Ban hành Quy chế soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng Quốc phòng

30

30/6/2014

Bộ Y tế

Thông tư

22/2014/TT- BYT

Quy định việc soạn thảo, ban hành và tổ chức triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật về y tế

31

01/8/2014

Thông tư

46/2014/TT- BTNMT

Bộ Tài nguyên và môi trường

Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường

32

Ban hành quy hoạch kho số viễn thông

22/12/2014

Thông tư

22/2014/TT- BTTTT

Bộ Thông tin và Truyền thông

33

25/6/2015

Thông tư

24/2015/TT- BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 50/2013/TT-BNNPTNT ngày 19/11/2013 của Bộ trưởng trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

VĂN BẢN HÀNH CHÍNH

Chỉ thị

34

Chỉ thị

15/CT-TTg

05/7/2013

Thủ tướng Chính phủ

Về việc tổ chức thực hiện Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính

Quyết định

35 Quyết

2454/QĐ-BTC Bộ Tài chính

23/7/2007

định

Ban hành Quy chế soạn thảo, ban hành, rà soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật

30/8/2012

36 Quyết

định

2090/QĐ- BNN-TY

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Ngưng hiệu lực thi hành đối với Thông tư số 33/2012/TT-BNNPTNT và Thông tư số 34/2012/TT-BNNPTNT

37 Quyết

26/11/2013

5580/QĐ- BGDĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Ban hành Quy định về soạn thảo, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật

định

38 Quyết

678/QĐ-BNV Bộ Nội vụ

02/7/2014

Ban hành Quy chế Xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật

định

166

PHỤ LỤC 2

PHƢƠNG PHÁP LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA

Nội dung lấy ý kiến: Các công trình khoa học của Nga (Liên xô cũ) có nội dung liên quan đến đề tài luận án.

Chuyên gia: PGS. TS. Nguyễn Văn Hậu. (Tiến sĩ Văn bản học ở Nga). Nội dung ý kiến của chuyên gia: Có 05 cuốn sách có nội dung liên quan đến đề tài luận án, cụ thể:

Cuốn sách “Công cụ phổ thông nhưng hữu hiệu trong xây dựng pháp luật quốc tế” của tác giả Blisenco xuất bản năm 1994 tại NXB Quan hệ quốc tế. Cuốn sách này nói về cách thức xây dựng văn bản pháp luật và đảm bảo thực thi văn bản pháp luật ở một số nước trên thế giới: Cộng hòa liên bang Đức và Cộng hòa dân chủ Đức, Mỹ, Liên minh các quốc gia Ảrập.

Cuốn “Quản trị địa phương” của XereBrennick, nhà xuất bản Minxcơ năm 1981, từ trang 29 đến trang 37, tác giả đã so sánh về các công cụ quản lý của chính quyền địa phương và chính quyền trung ương, trong đó khẳng định vai trò của văn bản trong đối với việc thực thi quyền hành pháp của các cơ quan thuộc Chính phủ, trong đó có các Bộ.

Cuốn sách “Quản lý nền công vụ” của Gôlốpvờcô và Putinxki, nhà xuất bản Tiến bộ Matxcơva năm 2000. Cuốn sách này dày 2000 trang, bao gồm 5 phần: Chính trị, pháp luật, kinh tế, cải cách và đào tạo. Trong phần pháp luật, tác giả đã giới thiệu những vấn đề liên quan đến Hiến pháp của Nga, hệ thống văn bản pháp luật của Chính phủ và các cơ quan của Chính phủ. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra quy trình hình thành văn bản quy phạm pháp luật trong đó có thẩm định là một bước bắt buộc của quy trình. Nghiên cứu này chỉ ra vai trò của hoạt động thẩm định trong toàn bộ quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Cuốn “Văn bản pháp luật” của Ilinxki chủ biên, nhà xuất bản Tiến bộ Matxcova năm 1985. Cuốn sách giới thiệu hệ thống văn bản pháp luật của Liên xô (cũ) và quy trình hình thành văn bản, khẳng định thẩm định là bước quan trọng không thể thiếu trong quy trình này. Trong đó, cuốn sách cũng đưa ra những luận điểm về cách thức đánh giá từng nội dung trong văn bản pháp luật, trong đó có phương pháp hệ thống, phương pháp thông tin, phương pháp phân tích chức năng của văn bản, phương pháp phân tích hiệu quả của văn bản, phương pháp phân tích xã hội và môi trường.

Cuốn “Văn bản học” của Gôlốpvờcô và Putinxki, nhà xuất bản Tri thức năm 2000. Đây là cuốn sách đề cập cả hai nội dung thẩm định và thẩm tra. Cuốn sách giới thiệu những cách thức nhằm đảm bảo chất lượng của văn bản, trong đó có các cách thức: thẩm tra dùng cho cơ quan dân cử, thẩm định sử dụng trong cơ quan quyền lực nhà nước và kiểm tra sử dụng đối với các cơ quan khác bao gồm cả cơ quan hành chính và các tổ chức kinh tế.

167

XÁC NHẬN CỦA CHUYÊN GIA

PHỤ LỤC 3 TỔNG HỢP CHẤT LƢỢNG VĂN BẢN THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ TRƢỞNG (Qua 146 mẫu khảo sát)

Ghi chú

Tính khả thi

Những vấn đề khác

Tên văn bản

TT

Đối tƣợng điều chỉnh

Phạm vi điều chỉnh

Hiệu lực thi hành

Thủ tục hành chính

Chuẩn mực ngôn ngữ

Thời gian ban hành

Sự cần thiết ban hành

Tính hợp hiến, hợp pháp

Vấn đề bình đẳng giới

Lấy ý kiến dự thảo

Sự phù hợp với chủ trƣơng, đƣờng lối

Trình tự và thủ tục soạn thảo

Tính tƣơng thích với điều ƣớc Quốc tế

Thể thức và kỹ thuật soạn thảo văn bản

2)

3)

4)

5)

Tính thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam 7)

8)

W.PNH.QLD.FM001 22.19/8/2010

1

W.PNH.QLD.FM002 23.10/9/2010

2

W.PNH.QLD.FM003 28./2010

3

W.PNH.QLD.FM004 29.9/11/2010

4

W.PNH.QLD.FM005 16/11/2010

5

W.PNH.QLD.FM006 30.30/11/2010

6

W.PNH.QLD.FM007 13/12/2010

7

W.PNH.QLD.FM008 12.13/5/2011

8

W.PNH.QLD.FM009 14.07/6/2011

9

10 W.PNH.QLD.FM010 25.05/9/2011

11 W.PNH.QLD.FM011 13.13/8/2012

12 W.PNH.QLD.FM012 26/4/2013

7/5/2013

13 W.PNH.QLD.FM013

11/6/2013

14 W.PNH.QLD.FM014

1) x x x x x x x x x x

x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x

6) x x x x x x x x x x

9) x x x

10)

11)

12)

13)

15) x x x x x x x

x x x x x x

14) x x x x x x x x x x x x x

168

Ghi chú

Tính khả thi

Những vấn đề khác

Tên văn bản

TT

Đối tƣợng điều chỉnh

Phạm vi điều chỉnh

Hiệu lực thi hành

Thủ tục hành chính

Chuẩn mực ngôn ngữ

Thời gian ban hành

Sự cần thiết ban hành

Tính hợp hiến, hợp pháp

Vấn đề bình đẳng giới

Lấy ý kiến dự thảo

Sự phù hợp với chủ trƣơng, đƣờng lối

Trình tự và thủ tục soạn thảo

Tính tƣơng thích với điều ƣớc Quốc tế

Thể thức và kỹ thuật soạn thảo văn bản

2)

3)

4)

5)

Tính thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam 7)

8)

15 W.PNH.QLD.FM015 25/6/2013

9/7/2013

16 W.PNH.QLD.FM016

17 W.PNH.QLD.FM017 50.22/10/2013

18 W.PNH.QLD.FM018 98/27/1/2014

19 W.PNH.QLD.FM019 90.8/2/2014

20 W.PNH.QLD.FM020 144.21/2/2014

21 W.PNH.QLD.FM021 162.27/2/2014

22 W.PNH.QLD.FM022 06.6/3/2014

23 W.PNH.QLD.FM023 21/3/2014

24 W.PNH.QLD.FM024 292.11/4/2014

25 W.PNH.QLD.FM025

26 W.PNH.QLD.FM026

27 W.PNH.QLD.FM027 17/4/2014

28 W.PNH.QLD.FM028 18/4/2014

29 W.PNH.QLD.FM029 18.26/4/2014

30 W.PNH.QLD.FM030 452.11/5/2014

31 W.PNH.QLD.FM031

1) x x x x 2014 x 12/4/2016 x x x 9/6/2014 x

x x x x x x x

14) x x x x x x x x x x x

15) x x x x

x x x x x x x x x x x x x

9) x x x x x x x

10) x x x x

11) x x

12)

13)

x x x x x x x x x x x x x x

6) x x x x x

169

Ghi chú

Tính khả thi

Những vấn đề khác

Tên văn bản

TT

Đối tƣợng điều chỉnh

Phạm vi điều chỉnh

Hiệu lực thi hành

Thủ tục hành chính

Chuẩn mực ngôn ngữ

Thời gian ban hành

Sự cần thiết ban hành

Tính hợp hiến, hợp pháp

Vấn đề bình đẳng giới

Lấy ý kiến dự thảo

Sự phù hợp với chủ trƣơng, đƣờng lối

Trình tự và thủ tục soạn thảo

Tính tƣơng thích với điều ƣớc Quốc tế

Thể thức và kỹ thuật soạn thảo văn bản

2)

3)

4)

5)

Tính thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam 7)

8)

32 W.PNH.QLD.FM032 33.10/6/2014

33 W.PNH.QLD.FM033 34.10/6/2014

34 W.PNH.QLD.FM034 37.11/6/2014

35 W.PNH.QLD.FM035 18/6/2014

36 W.PNH.QLD.FM036 27.19/6/2014

37 W.PNH.QLD.FM037 30/6/2014

38 W.PNH.QLD.FM038 62.01/7/2014

39 W.PNH.QLD.FM039 63.01/7/2014

40 W.PNH.QLD.FM040 39.11/7/2014

41 W.PNH.QLD.FM041 743.18/9/2014

42 W.PNH.QLD.FM042 24/9/2014

43 W.PNH.QLD.FM043

44 W.PNH.QLD.FM044 1132.7/10/2014

46 W.PNH.QLD.FM046 53.23/10/2014

47 W.PNH.QLD.FM047 1095.27/10/2014

48 W.PNH.QLD.FM048

1) x x x x x x x x x x x 2/10/2014 x x 45 W.PNH.QLD.FM045 1036.21/10/2014 x x 10.2014 x

x x x x x x x x x x x x

14) x x x x x x x x

15) x x x

x x x x x x x x x x x x x x

9) x x x x

10) x x

11) x x x x x x x

12)

13)

x x x x x x x x x x x x x x x x x x

6) x x x x

170

Ghi chú

Tính khả thi

Những vấn đề khác

Tên văn bản

TT

Đối tƣợng điều chỉnh

Phạm vi điều chỉnh

Hiệu lực thi hành

Thủ tục hành chính

Chuẩn mực ngôn ngữ

Thời gian ban hành

Sự cần thiết ban hành

Tính hợp hiến, hợp pháp

Vấn đề bình đẳng giới

Lấy ý kiến dự thảo

Sự phù hợp với chủ trƣơng, đƣờng lối

Trình tự và thủ tục soạn thảo

Tính tƣơng thích với điều ƣớc Quốc tế

Thể thức và kỹ thuật soạn thảo văn bản

2)

3)

4)

5)

Tính thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam 7)

8)

1134.2014

49 W.PNH.QLD.FM049

50 W.PNH.QLD.FM050 716.6/11/2014

51 W.PNH.QLD.FM051 731.10/11/2014

52 W.PNH.QLD.FM052 1170.11/11/2014

56 W.PNH.QLD.FM056 1256.25/11/2014

62 W.PNH.QLD.FM062 824.9/12/2014

63 W.PNH.QLD.FM063 64.10/12/2014

64 W.PNH.QLD.FM064 833.11/12/2014

65 W.PNH.QLD.FM065 837.12/12/2014

1) x x 53 W.PNH.QLD.FM053 1221.20/11/2014 x 54 W.PNH.QLD.FM054 1350.20/11/2014 x 55 W.PNH.QLD.FM055 1351.21/11/2014 x 57 W.PNH.QLD.FM057 1352.27/11/2014 x 58 W.PNH.QLD.FM058 1353.28/11/2014 x 59 W.PNH.QLD.FM059 1375.28/11/2014 x 60 W.PNH.QLD.FM060 1376.01/12/2014 x 61 W.PNH.QLD.FM061 1386.03/12/2014 x x x

x x x x x x x x x x x x x x x x x

14) x x x x x x x

15) x x x

x x x x x x x x x x x x

9) x x x x x x x x x

10) x x x x

11) x

12)

13)

x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x

6) x x x x x x x x x

171

Ghi chú

Tính khả thi

Những vấn đề khác

Tên văn bản

TT

Đối tƣợng điều chỉnh

Phạm vi điều chỉnh

Hiệu lực thi hành

Thủ tục hành chính

Chuẩn mực ngôn ngữ

Thời gian ban hành

Sự cần thiết ban hành

Tính hợp hiến, hợp pháp

Vấn đề bình đẳng giới

Lấy ý kiến dự thảo

Sự phù hợp với chủ trƣơng, đƣờng lối

Trình tự và thủ tục soạn thảo

Tính tƣơng thích với điều ƣớc Quốc tế

Thể thức và kỹ thuật soạn thảo văn bản

2)

3)

4)

5)

Tính thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam 7)

8)

66 W.PNH.QLD.FM066 810.22/12/2014

67 W.PNH.QLD.FM067 855.22/12/2014

68 W.PNH.QLD.FM068 863.24/12/2014

69 W.PNH.QLD.FM069 862.23/12/2014

70 W.PNH.QLD.FM070 876.26/12/2014

71 W.PNH.QLD.FM071 882.30/12/2014

74 W.PNH.QLD.FM074 1362.12/2014

969.2014

75 W.PNH.QLD.FM075

76 W.PNH.QLD.FM076 27.16/01/2015

77 W.PNH.QLD.FM077 21/01/2015

78 W.PNH.QLD.FM078 126.04/02/2015

79 W.PNH.QLD.FM079 254.06/3/2015

80 W.PNH.QLD.FM080 268.23/3/2015

81 W.PNH.QLD.FM081 396.15/4/2015

82 W.PNH.QLD.FM082 407.24/4/2015

1) x x x x x 72 W.PNH.QLD.FM072 894.31/12/2014 73 W.PNH.QLD.FM073 1424.31/12/2014 x x x x x x x x

x x x x x x x x x x x x x x x x x x

14) x x x x x x x x x x x x x

15) x x x x x x x

x x x x x x x x x x x x

9) x x x x x x x x x

10) x x x x

11) x x

12)

13)

x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x

6) x x x x x x x

172

Ghi chú

Tính khả thi

Những vấn đề khác

Tên văn bản

TT

Đối tƣợng điều chỉnh

Phạm vi điều chỉnh

Hiệu lực thi hành

Thủ tục hành chính

Chuẩn mực ngôn ngữ

Thời gian ban hành

Sự cần thiết ban hành

Tính hợp hiến, hợp pháp

Vấn đề bình đẳng giới

Lấy ý kiến dự thảo

Sự phù hợp với chủ trƣơng, đƣờng lối

Trình tự và thủ tục soạn thảo

Tính tƣơng thích với điều ƣớc Quốc tế

Thể thức và kỹ thuật soạn thảo văn bản

2)

3)

4)

5)

Tính thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam 7)

8)

83 W.PNH.QLD.FM083 471.14/5/2015

84 W.PNH.QLD.FM084 481.18/5/2015

85 W.PNH.QLD.FM085 498.20/5/2015

86 W.PNH.QLD.FM086 05.21/5/2015

87 W.PNH.QLD.FM087 502.22/5/2015

88 W.PNH.QLD.FM088 524.27/5/2015

89 W.PNH.QLD.FM089 06.29/5/2015

90 W.PNH.QLD.FM090 08.24/7/2015

91 W.PNH.QLD.FM091 09.04/8/2015

92 W.PNH.QLD.FM092 909.07/8/2015

93 W.PNH.QLD.FM093 920.11/8/2015

94 W.PNH.QLD.FM094 921.11/8/2015

95 W.PNH.QLD.FM095 1000.08/9/2015

96 W.PNH.QLD.FM096 31.14/9/2015

97 W.PNH.QLD.FM097 1189.17/9/2015

98 W.PNH.QLD.FM098 1138.21/9/2015

99 W.PNH.QLD.FM099 32.24/9/2015

1) x x x x x x x x x x x x x x

x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x

14) x x x x x x x x x x

15) x x x x x x x x x

x x x x x x x x x x x x x

9) x x x x x x x x x x x x

10) x x x

11) x

12)

13)

x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x

6) x x x x x x x x x x x x x x

173

Ghi chú

Tính khả thi

Những vấn đề khác

Tên văn bản

TT

Đối tƣợng điều chỉnh

Phạm vi điều chỉnh

Hiệu lực thi hành

Thủ tục hành chính

Chuẩn mực ngôn ngữ

Thời gian ban hành

Sự cần thiết ban hành

Tính hợp hiến, hợp pháp

Vấn đề bình đẳng giới

Lấy ý kiến dự thảo

Sự phù hợp với chủ trƣơng, đƣờng lối

Trình tự và thủ tục soạn thảo

Tính tƣơng thích với điều ƣớc Quốc tế

Thể thức và kỹ thuật soạn thảo văn bản

2)

3)

4)

5)

Tính thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam 7)

8)

100 W.PNH.QLD.FM100 1210.29/9/2015

103 W.PNH.QLD.FM103 545.12/10/2015

104 W.PNH.QLD.FM104 33.12/10/2015

105 W.PNH.QLD.FM105 34.13/10/2015

106 W.PNH.QLD.FM106 13/10/2015

107 W.PNH.QLD.FM107 556.15/10/2015

109 W.PNH.QLD.FM109 35.22/10/2015

110 W.PNH.QLD.FM110 36.22/10/2015

111 W.PNH.QLD.FM111 692.26/10/2015

113 W.PNH.QLD.FM113 369.28/10/2015

115 W.PNH.QLD.FM115 2482.09/11/2015

1) x 101 W.PNH.QLD.FM101 1241.07/10/2015 x 102 W.PNH.QLD.FM102 1245.07/10/2015 x x x x x 108 W.PNH.QLD.FM108 1313.20/10/2015 x x 112 W.PNH.QLD.FM112 1355.27/10/2015 x x 114 W.PNH.QLD.FM114 1377.03/11/2015 x 116 W.PNH.QLD.FM116 1436.13/11/2015 x

x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x

14) x x x x x x x x x x

15) x x x x

x x x x x x x x x x x x x x

9) x x x x x x x x x x

10) x

11) x

12)

13)

x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x

6) x x x x x x x x x x x x

174

Ghi chú

Tính khả thi

Những vấn đề khác

Tên văn bản

TT

Đối tƣợng điều chỉnh

Phạm vi điều chỉnh

Hiệu lực thi hành

Thủ tục hành chính

Chuẩn mực ngôn ngữ

Thời gian ban hành

Sự cần thiết ban hành

Tính hợp hiến, hợp pháp

Vấn đề bình đẳng giới

Lấy ý kiến dự thảo

Sự phù hợp với chủ trƣơng, đƣờng lối

Trình tự và thủ tục soạn thảo

Tính tƣơng thích với điều ƣớc Quốc tế

Thể thức và kỹ thuật soạn thảo văn bản

1)

2)

3)

4)

5)

6)

8)

9)

10)

11)

12)

13)

14)

15)

Tính thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam 7)

118 W.PNH.QLD.FM118 64.16/11/2015

121 W.PNH.QLD.FM121 773.2/12/2015

122 W.PNH.QLD.FM122 37.04/12/2015

123 W.PNH.QLD.FM123 673.07/12/2015

124 W.PNH.QLD.FM124 796.10/12/2015

127 W.PNH.QLD.FM127 442.14/12/2015

128 W.PNH.QLD.FM128 693.16/12/2015

129 W.PNH.QLD.FM129 80.28/12/2015

131 W.PNH.QLD.FM131 31/12/2015

132 W.PNH.QLD.FM132 01.11/01/2016

133 W.PNH.QLD.FM133 15/01/2016

117 W.PNH.QLD.FM117 1437.13/11/2015 x x 119 W.PNH.QLD.FM119 1110.30/11/2015 x 120 W.PNH.QLD.FM120 1111.30/11/2015 x x x x 125 W.PNH.QLD.FM125 1153.10/12/2015 x x 126 W.PNH.QLD.FM126 681.11/12/2015 x x x 130 W.PNH.QLD.FM130 1644.28/12/2015 x x

x x x x x x x

x x x x x x x x x

x x x x x x

x x x x x

x x x x x x x x x x

x x x x x

x x x x x x x

x x x x x x x

x x x x x x x x x x x x x

x x x x x x x x x x x x x

x x x x x x x x x x x x

x x x x x x x

x x x x x x x x x x x x x x x

175

Ghi chú

Tính khả thi

Những vấn đề khác

Tên văn bản

TT

Đối tƣợng điều chỉnh

Phạm vi điều chỉnh

Hiệu lực thi hành

Thủ tục hành chính

Chuẩn mực ngôn ngữ

Thời gian ban hành

Sự cần thiết ban hành

Tính hợp hiến, hợp pháp

Vấn đề bình đẳng giới

Lấy ý kiến dự thảo

Sự phù hợp với chủ trƣơng, đƣờng lối

Trình tự và thủ tục soạn thảo

Tính tƣơng thích với điều ƣớc Quốc tế

Thể thức và kỹ thuật soạn thảo văn bản

2)

3)

4)

5)

Tính thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam 7)

8)

134 W.PNH.QLD.FM134 21/01/2016

135 W.PNH.QLD.FM135 26/01/2016

136 W.PNH.QLD.FM136 39.31/01/2016

137 W.PNH.QLD.FM137 08.04/02/2016

138 W.PNH.QLD.FM138 04.17/02/2016

139 W.PNH.QLD.FM139 09.23/02/2016

140 W.PNH.QLD.FM140 10.23/02/2016

141 W.PNH.QLD.FM141 97.04/3/2016

142 W.PNH.QLD.FM142 45.10/32016

143 W.PNH.QLD.FM143 05.14/3/2016

144 W.PNH.QLD.FM144 147.28/3/2016

145 W.PNH.QLD.FM145 443.11/5/2016

146 W.PNH.QLD.FM146 12.19/5/2016

1) x x x x x x x x x x x x

x x x x x x x x x x x x x x

6) x x x x x x x x

x x x x x x x x x

9) x x x x x

10) x x x x

11) x x x x

12)

13)

x

15) x x x x x x x x

x x x x x x x x

14) x x x x x x x x x x x

176

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PHỤ LỤC 4

MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN THẨM ĐỊNH DỰ THẢO THÔNG TƢ

177

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F001

178

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F004

179

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

180

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F005

181

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

182

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

183

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

184

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F008

185

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

186

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

187

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F009

188

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

189

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

190

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F013

191

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

192

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F014

193

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

194

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F015

195

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

196

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F018

197

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

198

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F019

199

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F020

200

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

201

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F021

202

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

203

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F023

204

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F025

205

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

206

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F028

207

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F031

208

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

209

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F034

210

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

211

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F035

212

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

213

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F037

214

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

215

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F038

216

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

217

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F039

218

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

219

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F041

220

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

221

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F043

222

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

223

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F045

224

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

225

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F047

226

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F048

227

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

228

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F049

229

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F050

230

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

231

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F051

232

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

233

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F052

234

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F053

235

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

236

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F056

237

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F067

238

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

239

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F069

240

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

241

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F070

242

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

243

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F072

244

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

245

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F073

246

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

247

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F074

248

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

249

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F075

250

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

251

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F077

252

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

253

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F079

254

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

255

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F080

256

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

257

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F081

258

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

259

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F083

260

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

261

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

262

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F086

263

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

264

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F088

265

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F090

266

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

267

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F095

268

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

269

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F099

270

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

271

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F104

272

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

273

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F105

274

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

275

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F110

276

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

277

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F115

278

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F119

279

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

280

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F120

281

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

282

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F122

283

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

284

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F124

285

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

286

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F125

287

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

288

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F127

289

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F130

290

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

291

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F132

292

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

293

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F134

294

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

295

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F137

296

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

297

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F138

298

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

299

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F139

300

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

301

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

302

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F140

303

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

304

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

305

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F142

306

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

307

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F143

308

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

309

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F145

310

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

311

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

PNH.D.QALNDDM.I7.F146

312

NCS. Phạm Ngọc Huyền

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG PHỤ LỤC 4 Chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng

313

NCS. Phạm Ngọc Huyền