ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ THÚY HIỀN
CHÍNH SÁCH THỊ TRƢỜNG KÉO THÚC ĐẨY THƢƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Hà Nội - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ THÚY HIỀN
CHÍNH SÁCH THỊ TRƢỜNG KÉO THÚC ĐẨY THƢƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
VÀ TRIỂN KHAI
Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: Thí điểm
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Chủ tịch Hội đồng Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS. Đào Thanh Trƣờng 1. PGS.TS Phạm Huy Tiến
2. TS. Phạm Hồng Quất
Hà Nội - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ Quản lý Khoa học và Công nghệ
“Chính sách thị trường kéo thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu và
triển khai” là công trình do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các tài liệu, số
liệu, kết quả trích dẫn được sử dụng trong luận án là trung thực có nguồn gốc
rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Kết quả nghiên cứu trình bày
trong luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Thúy Hiền
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới hai Thầy hướng dẫn
luận án: PGS.TS. Phạm Huy Tiến và TS. Phạm Hồng Quất đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ nghiên cứu sinh trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận
án này.
Nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Vũ Cao Đàm, PGS.TS.
Trần Văn Hải, PGS.TS. Đào Thanh Trường và các thầy cô giáo Khoa Khoa
học Quản lý, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã hỗ trợ, góp ý, và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bản luận án này.
Nghiên cứu sinh cũng xin trân trọng cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó khăn, động viên Nghiên cứu sinh trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận án này.
Mặc dù Nghiên cứu sinh đã có nhiều cố gắng, song bản luận án chắc
chắn sẽ còn nhiều sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý, đóng góp của các
nhà khoa học, các đồng nghiệp và những người quan tâm để Nghiên cứu sinh
nâng cao chất lượng luận án và hoàn thiện hơn nữa những nghiên cứu khoa
học của mình.
Trân trọng!
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Thúy Hiền
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục .............................................................................................................. 1
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt ............................................................... 4
Danh mục các bảng ........................................................................................... 5
Danh mục các biểu đồ ....................................................................................... 6
Danh mục các hình vẽ ....................................................................................... 7
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 8
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .......................... 20
1.1. Công trình nghiên cứu trong nước ........................................................... 20
1.2. Công trình nghiên cứu ngoài nước ........................................................... 26
1.3. Những vấn đề đã được nghiên cứu .......................................................... 41
1.4. Những nội dung luận án cần tập trung nghiên cứu giải quyết ................. 42
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY THƢƠNG
MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI ........ 45
2.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 45
2.1.1. Kết quả nghiên cứu và triển khai .................................................... 45
2.1.2. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai ......................... 48
2.1.3. Các tổ chức trung gian của thị trường công nghệ ........................... 58
2.1.4. Chính sách khoa học và công nghệ và chính sách thị trường kéo .. 64
2.2. Mối liên hệ giữa các khái niệm ................................................................ 75
2.2.1. Quan hệ giữa kết quả R&D và sản phẩm, hàng hóa (product) có
tính đổi mới của doanh nghiệp .................................................................. 75
2.2.2. Vai trò cầu nối giữa cầu - cung của các thiết chế trung gian
trong thị trường công nghệ ........................................................................ 76
2.2.3. Quan hệ công nghệ đẩy - thị trường kéo trong thị trường công nghệ ... 78
1
2.3. Khung chính sách quốc gia thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên
cứu và triển khai .............................................................................................. 79
Chƣơng 3: HIỆN TRẠNG CÁC CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY THƢƠNG
MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................... 83
3.1. Bối cảnh thương mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai tại Việt Nam ... 83
3.1.1. Các chủ thể tham gia vào hoạt động thương mại hóa kết quả
nghiên cứu và triển khai ............................................................................ 83
3.1.2. Chính sách quốc gia thúc đẩy hoạt động thương mại hóa kết quả
nghiên cứu và triển khai ............................................................................ 97
3.1.3. Kết quả thương mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai ............. 99
3.1.4. Rào cản đối với việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu và
triển khai .................................................................................................. 112
3.2. Hệ thống chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu và
triển khai hiện hành ....................................................................................... 114
3.2.1. Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến thúc đẩy thương
mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai ............................................... 114
3.2.2. Các Chương trình, Đề án, Dự án thúc đẩy thương mại hóa kết
quả nghiên cứu và triển khai ................................................................... 117
3.3. Phân tích hệ thống chính sách hiện hành thúc đẩy thương mại hóa các
kết quả R&D .................................................................................................. 118
3.3.1. Chính sách đối với kết quả R&D cho thị trường công nghệ ........ 118
3.3.2. Chính sách về thể chế hóa các giao dịch trong thị trường công nghệ . 124
3.3.3. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho các sản phẩm thương mại hóa từ
kết quả R&D ........................................................................................... 127
3.4. Đánh giá hệ thống chính sách hiện hành đối với việc thúc đẩy thương
mại hóa kết quả R&D .................................................................................... 132
2
3.4.1. Đánh giá hệ thống chính sách hiện hành liên quan đến kết quả
R&D cho thị trường công nghệ ............................................................... 132
3.4.2. Đánh giá hệ thống chính sách hiện hành liên quan đến thể chế
hóa các giao dịch trong thị trường công nghệ ......................................... 134
3.4.3. Đánh giá chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho các doanh nghiệp sử
dụng sản phẩm thương mại hóa từ kết quả R&D ................................... 138
Chƣơng 4: ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH THỊ TRƢỜNG KÉO THÚC
ĐẨY THƢƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ R&D Ở VIỆT NAM 143
4.1. Triết lý và hệ quan điểm hệ thống chính sách thị trường kéo thương
mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai ..................................................... 143
4.2. Khung hệ thống chính sách thị trường kéo thương mại hóa kết quả
nghiên cứu và triển khai ................................................................................ 144
4.2.1. Thiết chế vĩ mô cho thị trường công nghệ .................................... 144
4.2.2. Các kịch bản chính sách thị trường kéo thúc đẩy thương mại
hóa kết quả R&D ..................................................................................... 144
4.2.3. Phân tích SWOT các kịch bản chính sách .................................... 151
4.3. Giải pháp thực hiện hệ thống chính sách thị trường kéo thương mại
hóa kết quả nghiên cứu và triển khai ............................................................ 153
4.3.1. Các giải pháp đối với nhân lực khoa học và công nghệ và tổ
chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ........................................ 153
4.3.2. Các giải pháp đối với nhu cầu công nghệ ..................................... 154
4.3.3. Các giải pháp liên quan đến định chế trung gian của thị trường
công nghệ ................................................................................................ 155
KẾT LUẬN .................................................................................................. 158
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............................................................................. 162
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 163
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 177
3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BIC : Trung tâm đổi mới sáng tạo doanh nghiệp
CGCN : Chuyển giao công nghệ
KH&CN : Khoa học và Công nghệ
NSNN : Ngân sách nhà nước
R&D : Nghiên cứu và triển khai
SHTT : Sở hữu trí tuệ
TLO : Văn phòng kết nối công nghệ
TTO : Văn phòng chuyển giao công nghệ
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân tích kết quả nghiên cứu theo các giai đoạn nghiên cứu ........ 49
Bảng 2.2: So sánh hình thức thương mại hóa kết quả nghiên cứu và triển
khai trực tiếp và gián tiếp ............................................................. 54
Bảng 2.3: Đặc điểm các tổ chức trung gian cho hoạt động thương mại hóa
kết quả nghiên cứu ........................................................................ 59
Bảng 3.1: Đầu tư từ Ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ .......... 84
Bảng 3.2: Tỷ lệ chi cho nghiên cứu và triển khai theo GDP .......................... 86
Bảng 3.3: Nhân lực nghiên cứu và triển khai (2011-2017) ............................ 89
Bảng 3.4: Nhân lực R&D chia theo trình độ ................................................... 91
Bảng 3.5: Phỏng vấn mức độ quan tâm của chủ trì đề tài đến một số chính
sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D ................................ 92
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm
cấp nhà nước giai đoạn 2011-2015 (Chương trình KC.01 - KC.10) ... 101
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp số lượng các công bố khoa học, sáng chế, giải pháp
hữu ích của Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam giai đoạn 2012-2016. 104
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp các hợp đồng nghiên cứu của Viện Hàn lâm
KH&CN Việt Nam giai đoạn 2012 - 2016. ................................ 105
Bảng 3.9: Tổng hợp dự toán chi ngân sách nhà nước của Viện Hàn lâm
KH&CN Việt Nam giai đoạn 2012 - 2016 ................................. 106
Bảng 3.10: Nhân lực và kinh phí NSNN cho hoạt động ứng dụng công
nghệ tại địa phương (2016-2018) ............................................... 108
Bảng 3.11: Thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ tại địa phương
(2016-2018) ................................................................................. 109
Bảng 3.12: Công nghệ làm chủ và công nghệ có nhu cầu từ thị trường
công nghệ tại địa phương (2016-2018) ....................................... 110
Bảng 3.13: Hợp đồng dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ do hệ
thống các trung tâm ứng dụng công nghệ tại địa phương thực
hiện (2016-2018) ........................................................................ 111
5
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Chi cho R&D theo thành phần kinh tế ....................................... 85
Biểu đồ 3.2: Tổng chi quốc gia cho R&D của Việt Nam ............................... 86
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ doanh thu đầu tư cho nghiên cứu và triển khai tại các
doanh nghiệp Đông Nam Á (2014-2017) ................................... 88
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu tỷ lệ nhân lực R&D theo khu vực hoạt động (2017) ..... 90
Biểu đồ 3.5: Số lượng người tham gia R&D trên một vạn dân của một số
quốc gia và khu vực .................................................................... 91
Biểu đồ 3.6: Yếu tố tác động đến hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên
cứu và triển khai tại Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam ............ 112
Biểu đồ 3.7: Các yếu tố cản trở thương mại hóa kết quả nghiên cứu ........... 113
6
Hình 1.1: Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
chính sách thương mại hóa kết quả R&D ....................................... 25
Hình 1.2: Tổng quan các công trình nghiên cứu ngoài nước liên quan đến
chính sách thương mại hóa kết quả R&D ....................................... 40
Hình 2.1: Quy trình hoạt động nghiên cứu và triển khai ................................ 46
Hình 2.2: Mô hình thung lũng chết ................................................................. 51
Hình 2.3: Từ ý tưởng đến các dự án thương mại hóa thành công .................. 51
Hình 2.4: Sơ đồ “công nghệ đẩy” và “thị trường kéo” của Michael .............. 74
Hình 2.5: Sơ đồ tương tác từng cặp giữa các yếu tố quan trọng cấu thành
chính sách “thị trường kéo” của Janos Vecsenyi ............................ 75
Hình 2.6: Mối quan hệ của thị trường mua - bán kết quả nghiên cứu ............ 79
Hình 2.7: Chuyển đổi một ý tưởng khoa học thành sản phẩm sử dụng
công nghệ ........................................................................................ 80
Hình 2.8: Mô hình chính sách thị trường/nhu cầu kéo ................................... 80
Hình 2.9: Khung chính sách quốc gia thúc đẩy thương mại hóa kết quả
nghiên cứu và triển khai .................................................................. 81
Hình 3.1: Nguyên nhân các nhà khoa học chưa quan tâm cao đến các chính
sách liên quan đến thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D............... 93
Hình 4.1: Khung chính sách thị trường kéo thúc đẩy thương mại hóa kết
quả nghiên cứu và triển khai ......................................................... 145
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khoa học và công nghệ phát triển rất nhanh theo cách mạng 4.0,
cùng với tiến trình hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, đang
tác động đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia một cách
mạnh mẽ. Trong bối cảnh hiện nay, kinh tế thế giới phục hồi chậm, không đồng
đều và còn nhiều khó khăn, các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát
triển, tăng cường liên kết, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh, nhất là trong thương
mại, đầu tư, nhân lực, khoa học, công nghệ. Việt Nam với mục tiêu sớm cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại đang đứng trước các cơ hội và
thách thức để phát triển đất nước.
Phát triển khoa học và công nghệ là một phương hướng quan trọng
nhằm đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, Báo
cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã khẳng định:
Phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ, làm cho khoa học và công
nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để
phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ
môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh [20].
Phát triển thị trường khoa học, công nghệ, một thành tố của thị trường
kinh tế, là một yêu cầu tất yếu đối với Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế. Tư tưởng phát triển thị trường khoa học và công nghệ được tiếp tục
thể hiện trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, cụ thể tại
phương hướng phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường
nhằm hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa đã chỉ ra:
8
Tiếp tục đổi mới, phát triển mạnh mẽ và đồng bộ thị trường khoa
học - công nghệ, thực hiện cơ chế thị trường và có chính sách hỗ trợ
để khuyến khích các tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư
nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ
khoa học - công nghệ vào sản xuất kinh doanh [20].
Các kết quả R&D là một “hàng hóa” quan trọng trong thị trường công
nghệ vận hành theo các quy luật của kinh tế thị trường, do các nhà khoa học
cung cấp (bên cung) cho các doanh nghiệp sử dụng (bên cầu) với sự hỗ trợ
của các thể chế trung gian và theo sự điều tiết của Nhà nước. Thương mại hóa
kết quả R&D còn là “đầu ra (output)”, có vai trò quyết định cho sự tồn tại và
phát triển của tổ chức, cá nhân hoạt động R&D, là một yếu tố để đánh giá
hiệu quả của hoạt động R&D. Trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay, khi các
tổ chức KH&CN công lập nơi sản sinh ra phần lớn các kết quả R&D đang
thực hiện cơ chế tự chủ ở mức độ ngày một cao hơn, các doanh nghiệp trong
nước không còn dựa vào lợi thế cạnh tranh từ tài nguyên thiên nhiên có hạn
mà phải bắt đầu phải dựa vào lợi thế cạnh tranh từ nguồn tài nguyên tri thức
trong nước, thì việc thương mại hóa kết quả R&D là một vấn đề nổi lên và
ngày càng trở nên cấp thiết.
Như vậy, thương mại hóa kết quả R&D ở Việt Nam hiện nay là một
vấn đề mới, ngày càng trở nên cấp thiết và khá là thú vị với sự tương tác theo
các quy luật thị trường của 04 nhà: nhà khoa học, tổ chức hoạt động R&D -
bên bán; doanh nghiệp sử dụng kết quả R&D cho sản phẩm thương mại của
mình - bên mua; các tổ chức trung gian của thị trường công nghệ - bên môi
giới; Nhà nước với việc ban hành chính sách làm môi trường cho hoạt động
thương mại hóa R&D - bên điều tiết. Theo một số nghiên cứu gần đây, việc
thương mại hóa kết quả R&D ở nước ta hiện nay còn hạn chế. Điều này dẫn
đến câu hỏi “Tại sao?”.
9
Đề tài được đặt ra từ hỏi “Phải chăng việc thương mại hóa kết quả R&D ở
nước ta hiện nay còn hạn chế do chính sách của Nhà nước còn thiếu tính “kéo”
của thị trường công nghệ?”. Luận án mong muốn nghiên cứu để có câu trả lời
này dưới góc độ khoa học và thực tiễn, đồng thời đề xuất giải pháp thúc đẩy
thương mại hóa kết quả R&D từ phía Nhà nước, bằng một khung chính sách tiếp
cận theo quy luật thị trường và theo đường lối đổi mới của Đảng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án nhằm xây dựng khung chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết
quả R&D theo cách tiếp cận thị trường kéo trên cơ sở lý luận và căn cứ thực
tiễn trong bối cảnh đổi mới cơ chế quản lý KH&CN và hội nhập kinh tế quốc
tế ngày càng sâu rộng, nhất là hội nhập kinh tế.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu này, luận án đặt ra các mục tiêu cụ
thể như sau:
- Làm rõ nét về cơ sở lý luận của chính sách thúc đẩy thương mại hóa
kết quả R&D;
- Mô tả và phân tích hiện trạng các chính sách thúc đẩy thương mại hóa
kết quả R&D Việt Nam trong giai đoạn 2005-2018;
- Đề xuất khung chính sách quốc gia thúc đẩy thương mại hóa kết quả
R&D ở Việt Nam theo cách tiếp cận thị trường kéo.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án nhằm tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi: Triết lý thị trường kéo
nghĩa là gì? Đã được thể hiện trong các chính sách thúc đẩy thương mại hóa
kết quả R&D ở Việt Nam như thế nào? Để thúc đẩy thương mại hóa kết quả
R&D ở Việt Nam hiệu quả hơn, khung chính sách quốc gia theo cách tiếp cận
thị trường kéo như thế nào?
4. Giả thuyết nghiên cứu
Luận án đặt ra giả thuyết: Thương mại hóa kết quả R&D ở Việt Nam
trong thời gian qua còn nhiều hạn chế. Để cải thiện tình hình này, về mặt
10
chính sách, cần đổi mới các chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D
theo hướng tiếp cận thị trường kéo. Đổi mới chính sách thúc đẩy thương mại
hóa kết quả R&D theo hướng thị trường kéo tác động vào 03 khâu của chu
trình thương mại hóa kết quả R&D là:
Thứ nhất, đổi mới chính sách thực hiện R&D theo đặt hàng của thị
trường công nghệ (đầu vào của thương mại hóa kết quả R&D).
Thứ hai, hoàn thiện chính sách thể chế hóa các giao dịch trong thị
trường công nghệ, trong đó hình thành và phát triển các định chế trung gian
theo nhu cầu và điều tiết của thị trường công nghệ (môi trường và các bên
trung gian cho thị trường công nghệ).
Thứ ba, tăng cường chính sách ưu đãi để hỗ trợ cho các doanh nghiệp
sử dụng các kết quả R&D trong việc đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm
(đầu ra của thương mại hóa kết quả R&D).
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu về chính sách thúc đẩy thương mại hóa
kết quả R&D theo hướng thị trường kéo ở Việt Nam với các giới hạn sau:
Phạm vi về thời gian: từ năm 2005 đến năm 2018.
Phạm vi không gian: Luận án khảo sát ở một số đề tài nghiên cứu của
tổ chức R&D, các doanh nghiệp được hình thành từ các sản phẩm R&D
(doanh nghiệp spin-off, doanh nghiệp start-up, doanh nghiệp ươm tạo, ....),
các doanh nghiệp nhận chuyển giao các kết quả R&D ở các cấp và trên địa
bàn toàn quốc.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính và
phương pháp nghiên cứu định lượng.
6.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được sử dụng để thu nhận các đánh giá của chuyên
gia có trình độ cao và những cá nhân có liên quan nhằm xem xét, nhận định
11
vấn đề nghiên cứu, củng cố các luận cứ nghiên cứu. Nghiên cứu định tính được
thiết kế dựa trên kết quả phân tích các chính sách liên quan trực tiếp và gián
tiếp đến các hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu do Quốc hội, Chính
phủ, các bộ ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
các viện nghiên cứu (hạng đặc biệt), các trường đại học quốc gia ban hành.
Nghiên cứu định tính sử dụng các phương pháp: nghiên cứu tài liệu, seminar,
tọa đàm, quan sát, phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm.
Phỏng vấn sâu: được thực hiện đối với các nhà xây dựng và thực thi
chính sách, các chuyên gia về thương mại hóa kết quả R&D và quản lý khoa
học và công nghệ; các nhà khoa học, doanh nghiệp có liên quan trực tiếp đến
một dự án thương mại hóa kết quả R&D. Mỗi nhóm đối tượng có nội dung
phỏng vấn sâu khác nhau.
Nhóm đối tượng thứ nhất: các nhà xây dựng và thực thi chính sách, các
chuyên gia về thương mại hóa kết quả R&D và quản lý khoa học và công
nghệ. Nhóm đối tượng này có số lượng không nhiều và tương đối khó tiếp cận
do họ khá bận rộn, vì vậy, Luận án chọn ngẫu nhiên 10 chuyên gia có thể thu
xếp được thời gian để tiến hành phỏng vấn sâu. Phỏng vấn xoay quanh các
nội dung về xu hướng thương mại hóa kết quả R&D trên thế giới hiện nay;
các tiêu chí đánh giá hiệu quả của thương mại hóa kết quả R&D, đặc biệt
trong bối cảnh phát triển khoa học và công nghệ hiện nay của Việt Nam; đánh
giá các chính sách và kết quả thực hiện các chính sách liên quan đến thương
mại hóa kết quả R&D hiện nay, những điều kiện cần và đủ để thương mại hóa
kết quả R&D thành công ở Việt Nam; và định hướng giải pháp về chính sách
để thương mại hóa kết quả R&D thành công ở Việt Nam hiện nay.
Nhóm đối tượng thứ hai: các nhà khoa học, doanh nghiệp có liên quan
trực tiếp đến một dự án thương mại hóa kết quả R&D. Luận án đã liên hệ với
gần 30 nhà khoa học và 30 doanh nghiệp có liên quan trực tiếp đến một dự án
thương mại hóa kết quả R&D để phỏng vấn, tuy nhiên, chỉ có 10 nhà khoa
12
học và 10 doanh nghiệp sẵn sàng tham gia phỏng vấn. Nội dung phỏng vấn
sâu đối với nhóm đối tượng này liên quan đến dự án thương mại hóa kết quả
R&D mà họ trực tiếp tham gia, các vấn đề về: loại hình thương mại hóa kết
quả R&D, tính ứng dụng của kết quả R&D do các nhà khoa học cung cấp, tác
động của các chính sách đến dự án thương mại hóa kết quả R&D, các khó
khăn vướng mắc gặp phải và cách giải quyết, vấn đề hợp tác giữa nhà khoa
học và doanh nghiệp.
Thảo luận nhóm (group discussion): Do đặc điểm của đề tài có quy mô
khảo sát khá lớn và phải tiến hành với nhiều nhóm đối tượng ở các chuyên
ngành khác nhau, với nguồn lực hạn chế và thời gian có hạn, nhằm có sự linh
hoạt và đạt hiệu quả cao, tác giả đã tiến hành thảo luận nhóm nhỏ 2-4 người
theo các chủ đề khác nhau.
Đối với các nhà khoa học, doanh nghiệp có liên quan trong một dự án
thương mại hóa kết quả R&D: Thảo luận nhóm được tiến hành với nội dung
những bài học kinh nghiệm rút ra từ dự án, các bài học thành công và thất bại
của thương mại hóa kết quả R&D, đặc biệt từ các hỗ trợ về chính sách của
Nhà nước.
Đối với các chuyên gia trong các viện nghiên cứu, trường đại học: Thảo
luận nhóm được thực hiện với nội dung tại sao thương mại hóa kết quả R&D
tại tại cơ quan anh/chị công tác còn hạn chế và giải pháp nào để cải thiện tình
hình thương mại hóa kết quả R&D tại cơ quan anh/chị công tác.
Đối với các nhà quản lý khoa học và công nghệ tại các bộ, ngành, đại
phương, viện nghiên cứu, trường đại học, chương trình khoa học và công
nghệ cấp nhà nước, quỹ phát triển khoa học và công nghệ: Thảo luận nhóm
tập trung vào các nội dung hiệu quả của thương mại hóa kết quả R&D trong
các đề tài nghiên cứu, giả pháp chính sách để nâng cao hiệu quả.
Tọa đàm, seminar: Tổ chức tọa đàm, seminar theo nhóm từ 3-10
chuyên gia trong quá trình triển khai thực hiện dự án theo các nội dung sau:
13
Phát hiện những đặc điểm chung của thương mại hóa kết quả R&D tại Việt
Nam; Đánh giá nhu cầu (dịch vụ, vốn, chính sách hỗ trợ...) chung của các
doanh nghiệp/cá nhân để biến một kết quả R&D thành hàng hóa bán trên thị
trường; Xây dựng chính sách thị trường kéo thương mại hóa kết quả R&D ở
Việt Nam hiện nay.
Nghiên cứu tài liệu (desk study): bao gồm việc thu thập tài liệu sơ cấ p
và tài liệu thứ cấp, phân tích tài liệu, tổng hợp tài liệu từ các nguồn sách, tạp
chí quốc tế và Việt Nam, trang thông tin điện tử các tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân, … có liên quan đến việc thương mại hóa kết quả R&D. Tài liệu sơ cấp
bao gồm: văn bản pháp luật, văn kiện của Đảng, công trình khoa học, báo cáo
chính thức của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến nội
dung nghiên cứu. Tài liệu thứ cấp bao gồm: bài báo, báo cáo, các kết luận và
phân tích đã được các tác giả khác thực hiện. Phương pháp này được sử dụng
để xây dựng nội dung nghiên cứu chủ yếu ở Chương 1 - Tổng quan tình hình
nghiên cứu và Chương 2 - Cơ sở lý luận về chính sách thúc đẩy thương mại
hóa kết quả nghiên cứu và triển khai.
Quan sát (observation): Tác giả đã tiến hành quan sát thực tế tại 03
trường hợp kết quả R&D đã được thương mại hóa thành công tại trường đại
học, và 05 trường hợp kết quả R&D đã được thương mại hóa thành công tại
viện nghiên cứu tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Tham quan và khảo
sát tại 05 doanh nghiệp đã và đang triển khai dự án thương mại hóa kết quả
R&D. Việc khảo sát thực tế này giúp tác giả luận án thấy được quy mô, cơ sở
vật chất của các dự án thương mại hóa kết quả R&D tại Việt Nam, thấy được
sản phẩm công nghệ được thương mại hóa thành công, tiềm năng phát triển
của các doanh nghiệp công nghệ có sản phẩm trên thị trường là kết quả của
thương mại hóa kết quả R&D thành công. Mỗi trường hợp nghiên cứu được
mô tả về các nội dung: giới thiệu về đơn vị chủ trì, mục tiêu của dự án, khía
cạnh đổi mới của sản phẩm (Innovation aspects), khía cạnh thương mại của
14
sản phẩm, các hoạt động-sản phẩm đầu ra-chỉ số đánh giá, phân tích SWOT,
phân tích rủi ro [Phụ lục 4].
6.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu định lượng thường được sử dụng để thu thập
thông tin, dữ liệu, số liệu giúp lượng hóa các mối quan hệ hoặc để kiểm định
các giả thuyết nghiên cứu. Thông tin thu thập được trong nghiên cứu định
lượng thường có cấu trúc định trước, dựa vào mô hình nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu để thu thập dữ liệu. Thông tin sau khi thu thập được xử lý, phân
tích có tính thống kê để đưa ra con số cụ thể.
Tuy nhiên, thực tiễn trong thời gian qua cho thấy việc thu thập số liệu
định lượng đối với nội dung thương mại hóa kết quả R&D của các đề tài
nghiên cứu các cấp rất khó khăn. Tác giả đã tham gia vào một số nghiên cứu
có liên quan đến đánh giá kết quả R&D và thấy rằng số lượng trả lời phiếu
hỏi từ chủ nhiệm các đề tài nghiên cứu rất thấp (Theo nghiên cứu của Nguyễn
Quang Tuấn năm 2013, 64% đề tài không phản hồi phiếu hỏi dưới mọi hình
thức, với các lý do khác nhau: cơ quan chủ trì đề tài không cung cấp số điện
thoại của chủ nhiệm đề tài, cơ quan chủ trì đề tài không biết điện thoại và địa
chỉ của chủ nhiệm đề tài vì cơ quan tiếp nhận kết quả khi đó không yêu cầu số
điện thoại và địa chỉ của chủ trì đề tài, chủ trì đề tài đã về hưu hoặc chuyển
công tác, đề tài đã được nghiệm thu và hội đồng đánh giá nghiệm thu đánh giá
đạt yêu cầu cho nên không mong muốn nói về đề tài nữa, …). Thêm vào đó,
chất lượng trả lời phiếu hỏi cũng không bảo đảm. Đơn cử như nghiên cứu của
Nguyễn Quang Tuấn (2013) hỏi về kết quả nghiên cứu của đề tài đã được
chuyển giao theo hình thức nào đối với 107 đề tài nghiên cứu thì phần lớn các
chủ trì đề tài nghiên cứu cũng như một bộ phận các cơ quan chủ trì đề tài
nghiên cứu không quan tâm hoặc e ngại trao đổi về thương mại hóa kết quả
nghiên cứu khoa học của họ.
15
Luận án đã gửi 150 phiếu hỏi liên quan đến các chính sách thương mại
hóa kết quả R&D và nhận được rất ít phiếu trả lời, chất lượng trả lời không
bảo đảm. Vì vậy, để có dữ liệu phân tích hiện trạng về thương mại hóa kết
quả R&D và chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D, luận án
không thể tiến hành lấy phiếu hỏi theo phương pháp thông thường mà luận án
sử dụng các phương pháp sau:
Thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp (secondary data)
Luận án thu thập các dữ liệu thứ cấp liên quan đến các nội dung nghiên
cứu theo trình tự: xác định các dữ liệu cần thiết cho nghiên cứu; xác định các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể có dữ liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu;
tiến hành khảo sát, phỏng vấn sâu tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã xác
định; thu thập các dữ liệu từ nguồn đã xác định, trong đó lưu ý xác định rõ
nguồn của dữ liệu.
Các dữ liệu luận án đã thu thập được tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan nhằm minh chứng cho vấn đề nghiên cứu gồm: các thống kê, các báo
cáo, số liệu ngành từ nhiều nguồn khác nhau. Trong quá trình lấy số liệu thứ cấp,
luận án đã sử dụng kỹ thuật phân tích dữ liệu thống kê để tóm tắt dữ liệu, loại bỏ
những dữ liệu không liên quan, chắt lọc những dữ liệu sẽ sử dụng cho luận án,
hiệu chỉnh các dữ liệu thu thập được, kết nối các dữ liệu với nhau để hình thành
bộ số liệu đồng nhất, cung cấp thông tin hữu ích cho mục tiêu nghiên cứu.
Thống kê mô tả (Descriptive statistics): Vấn đề nghiên cứu của luận án
liên quan đến mẫu nghiên cứu khá lớn, gồm 687 tổ chức R&D công lập các
cấp trong phạm vi toàn quốc và 136.070 nhân lực R&D [21]. Với năng lực và
thời gian có hạn, tác giả chọn một số nhóm điển hình để tiến hành nghiên cứu
như sau:
Thứ nhất, đối với các R&D cấp nhà nước, Luận án khảo sát tại 10
chương trình thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ (chương trình KC) của Các
chương trình trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2011-2015.
16
Thứ hai, đối với các R&D cấp bộ, ngành, Luận án chọn Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam là tổ chức KH&CN lớn nhất, thực hiện các
R&D nhiều lĩnh vực khác nhau để khảo sát trong giai đoạn 2012-2016.
Thứ ba, thương mại hóa kết quả R&D triển khai ở địa phương chủ yếu
thông qua hoạt động ứng dụng tiến bộ KH&CN, vì vậy, Luận án khảo sát về
hoạt động ứng dụng tiến bộ KH&CN giai đoạn 2016-2018 tại các trung tâm ứng
dụng tiến bộ KH&CN trực thuộc các Sở KH&CN trên phạm vi toàn quốc.
Thứ tư, đối với các dự án thương mại hóa kết quả R&D thành công,
Luận án lựa chọn 20 dự án trong các lĩnh vực khác nhau (y học, dược học,
sinh học, hóa học, nông học, công nghệ thực phẩm, giải pháp kỹ thuật, …) từ
các khu vự khác nhau (trường đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp, nhà
sáng chế,…) để khảo sát, mô tả dự án theo các khía cạnh: mục tiêu của dự án,
tính đổi mới của sản phẩm (Innovation aspects), tính thương mại của sản
phẩm, các hoạt động-sản phẩm đầu ra-chỉ số đánh giá, phân tích SWOT, phân
tích rủi ro.
Tại các khảo sát trên, tác giả đã thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, mô
hình hóa thành bản thống kê mô tả phản ánh một cách tổng quát về các vấn đề
liên quan đến thương mại hóa kết quả R&D tại ba khu vực: R&D cấp nhà
nước, R&D cấp bộ, và ứng dụng kết quả R&D tại địa phương [Phụ lục 1; Phụ
lục 2; Phụ lục 3].
Thống kê suy luận (Inferential statistics)
Nhằm làm rõ nét hơn vấn đề nghiên cứu, phát triển các giả thuyết
nghiên cứu, và thực hiện bước đi sâu hơn sau khi tiến hành thống kê mô tả,
hoặc sau khi đã tập hợp được dữ liệu thứ cấp đã được xử lý cho đồng nhất, tác
giả cũng sử dụng phương pháp thống kê suy luận trong việc nghiên cứu các
bộ số liệu thứ cấp thu thập được, phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố, đưa ra
những nhận xét cùng với minh chứng bằng các số liệu tại một số nội dung của
Chương III của Luận án.
17
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề chính sách thúc
đẩy thương mại hóa kết quả R&D theo cách tiếp cận thị trường kéo trên cơ sở
các nội dung mới sau đây:
Thứ nhất, luận án đưa ra một khung chính sách quốc gia thúc đẩy
thương mại hóa kết quả nghiên cứu trên cơ sở nghiên cứ u, kế thừa các tài liệu
đã có của Việt Nam và quốc tế, luận án đưa ra hệ thống các khái niệm có liên
quan đến vấn đề chính sách thương mại hóa kết quả R&D theo hướng thị
trường kéo, phân tích mối quan hệ tương hỗ giữa các khái niệm này.
Thứ hai, luận án phân tích, đánh giá hiện trạng chính sách thúc đẩy
thương mại hóa kết quả R&D của Việt Nam theo khung chính sách quốc gia
thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu, làm rõ ưu, nhược điểm của các
chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D ở Việt Nam hiện nay.
Thứ ba, luận án đề xuất ba kịch bản khung chính sách quốc gia thúc
đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu theo hướng thị trường kéo (Kịch bản
thứ nhất - đổi mới chính sách thực hiện R&D theo đặt hàng của thị trường
công nghệ; Kịch bản thứ hai - hoàn thiện chính sách thể chế hóa các giao dịch
trong thị trường công nghệ, trong đó hình thành và phát triển các định chế
trung gian theo nhu cầu và điều tiết của thị trường công nghệ; Kịch bản thứ ba
- tăng cường chính sách ưu đãi để hỗ trợ cho các doanh nghiệp sử dụng các
kết quả R&D trong việc đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm).
Với nghiên cứu sâu về chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả
R&D theo cách tiếp cận thị trường kéo, luận án có những đóng góp sau:
Về lý luận, những kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung quan trọng
vào lĩnh vực lý luận quản lý nhà nước trong lĩnh vực KH&CN, góp phần nâng
cao nhận thức lý luận về vai trò và tầm quan trọng của các chính sách của Nhà
nước đối với hiệu quả của hoạt động KH&CN; đồng thời góp phần vào việc
18
triển khai chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển KH&CN
quốc gia.
Về thực tiễn, luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo hữu ích trong
việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo khoa học quản lý, đặc
biệt trong lĩnh vực quản lý KH&CN. Đồng thời luận án cung cấp những luận
chứng khoa học, là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước tham khảo trong quá
trình triển khai, đổi mới cơ chế quản lý KH&CN ở Việt Nam hiện nay.
19
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC
Những nghiên cứu ban đầu nhằm tìm ra các biện pháp thúc đẩy thương
mại hóa kết quả R&D ở Việt Nam được Viện Chiến lược và Chính sách
KH&CN nghiên cứu từ khá sớm, từ khi bắt đầu manh nha hình thành lực lượng
doanh nghiệp công nghệ, vào đầu những năm 2000. Trong 17 năm tiếp theo,
các nghiên cứu trong nước đi theo sự phát triển của hoạt động thương mại hóa
R&D, đã làm sáng tỏ từng bước về cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc thực hiện
chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D, tuy nhiên, chưa đi sâu phân
tích theo định hướng thị trường kéo. Các nghiên cứu nổi bật như sau:
Thứ nhất, Đặng Duy Thịnh và các cộng sự (2000) tiến hành nghiên cứu
về các vấn đề khoa học liên quan đến cơ sở khoa học thương mại hóa các hoạt
động KH&CN ở Việt Nam, cho rằng: thương mại hóa hoạt động KH&CN là
quá trình chuyển hóa các nghiên cứu khoa học, kết quả khoa học thành các
quy trình công nghệ hoặc các sản phẩm bán được ở thị trường. Trên cơ sở căn
cứ khoa học này, nghiên cứu đã đề xuất những nguyên tắc chung và một số
biện pháp mang tính định hướng nhằm thúc đẩy thương mại hóa hoạt động
KH&CN ở nước ta. Những biện pháp này bao gồm, tăng cường xúc tiến năng
lực thương mại hóa hoạt động KH&CN của doanh nghiệp, thúc đẩy bảo vệ sở
hữu công nghiệp, khuyến khích thành lập các doanh nghiệp KH&CN [47].
Trong các nghiên cứu về thị trường công nghệ ở Việt Nam, Viện Chiến
lược và Chính sách KH&CN (2003) cho thấy, kết quả nghiên cứu của các tổ
chức R&D ở Việt Nam khó thương mại hóa. Nghiên cứu chỉ ra một số
nguyên nhân cơ bản: (1) sản phẩm của các tổ chức R&D ở nước ta thường ở
mức công nghệ chưa hoàn chỉnh, ngoài ra, không có nhiều kết quả nghiên cứu
thỏa mãn các điều kiện để cấp pa-tăng công nghệ; (2) những công nghệ tương
đối hoàn chỉnh của các tổ chức R&D ở nước ta thường chỉ áp dụng được ở
20
quy mô nhỏ đến rất nhỏ; và (3) công tác tiếp thị công nghệ của các tổ chức
R&D chưa làm tốt [61].
Tỷ lệ các kết quả R&D được thương mại hóa hoặc được ứng dụng vào
sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam còn thấp và số liệu chưa thống nhất. Theo
Nguyễn Lan Anh (2003), tỷ lệ các đề tài nghiên cứu trong các chương trình
KH&CN cấp nhà nước được ứng dụng vào thực tế từ 20 - 30% [1]. Trong khi
đó, Hồ Đức Việt (2006) cho rằng, tỷ lệ thương mại hóa kết quả R&D ở nước
ta vào khoảng từ 12 - 15% [63]. Mặc dù số liệu về thương mại hóa chưa thống
nhất, song có một sự nhất trí cao trong các chuyên gia và các nhà quản lý
rằng, đầu tư của Nhà nước cho R&D hiện nay của Việt Nam đạt hiệu quả
chưa cao. Nguyễn Lan Anh (2003) đưa ra bình luận “chỉ có 10% tổng kinh
phí nghiên cứu hiện nay là thực sự có hiệu quả” [1, tr.12]. Đây cũng là một
điểm chung về thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ của các tổ chức R&D công lập tại các nước đang phát triển.
Tiến trình hội nhập trong giai đoạn mới của Việt Nam đã mở rộng quan
hệ hợp tác kinh tế đối ngoại. Tiếp nối những thành quả hội nhập đầy tự hào,
sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào tháng 01/2007,
Việt Nam đã đẩy nhanh tiến trình đàm phán để đi đến hoàn thành hoặc chuẩn bị
ký kết 6 hiệp định FTA tiếp theo trong năm 2015, bao gồm Hiệp định Đối tác
kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP). Thực tiễn này mở ra một loạt vấn đề cụ
thể về chính sách thương mại hóa kết quả nghiên cứu cho các nhà nghiên cứu.
Thứ hai, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu cơ sở lý luận
và thực tiễn cho việc xây dựng chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các tổ chức khoa học và
công nghệ Việt Nam” thực hiện năm 2013 do Viện Chiến lược và Chính sách
KH&CN chủ trì, Nguyễn Quang Tuấn là chủ nhiệm [55]. Trong phạm vi
nghiên cứu, đề tài đã thực hiện được các nội dung: cơ sở lý luận cho việc thực
hiện chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát
21
triển công nghệ của các tổ chức KH&CN Việt Nam; cơ sở thực tiễn cho việc
thực hiện chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ của các tổ chức KH&CN Việt Nam. Tuy nhiên, đề tài
chưa đề cập và làm rõ vai trò quan trọng của yếu tố thị trường kéo trong việc
thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu cách do tiếp cận nghiên cứu của
đề tài trên cơ sở khoa học đẩy.
Thứ ba, một loạt các báo cáo, bài báo đề cập đến chính sách thương mại
hóa kết quả nghiên cứu R&D cũng đã được đề cập đến. Các bài nổi bật gồm:
Malaysia: Đi lên từ thương mại hóa R&D của Thành Nguyên Phương
[32] bài viết đưa ra kinh nghiệm của Malaysia trong việc thương mại hóa kết
quả nghiên cứu. Mở đầu bài viết, những số liệu cụ thể cũng chỉ ra rằng việc
thương mại hóa kết quả nghiến cứu tại Malaysia còn gặp nhiều khó khăn với
số lượng những công trình khoa học được ứng dụng vào thực tế ở mức thấp.
Tuy nhiên với những chính sách đổi mới được chính phủ Malaysia thực hiện
bằng cách tăng cường sự hình thành các quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ Innofund,
quỹ Econtest đã thúc đẩy, tăng cường quá trình ứng dụng kết quả nghiên cứu
vào trong thực tế.
Thúc đẩy hoạt động khai thác, thương mại hóa kết quả nghiên cứu cho
Việt Nam của Nhóm tiểu dự án IPP-NATEC [30] đã đưa ra giải pháp kết nối
giữa 3 nhà trong việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu cho Việt Nam bao
gồm: nhà nghiên cứu, nhà nước và nhà doanh nghiệp. Nhà nghiên cứu và nhà
doanh nghiệp cần phải có tiếng nói chung trong quá trình thực hiện các công
trình nghiên cứu sao cho gắn liền với những nhu cầu hiện tại của nhà doanh
nghiệp. Nhà nước đứng ra với vai trò điều tiết vĩ mô và có những hỗ trợ cần
thiết cho nhà nghiên cứu cũng như nhà doanh nghiệp để đưa kết quả nghiên
cứu vào áp dụng trong thực tế.
Thương mại hóa sản phẩm Khoa học và Công nghệ Đại học Quốc gia
Hà Nội của Hồng Hạnh [25] đã nhấn mạnh tầm quan trọng của thương mại hóa
22
sản phẩm khoa học và công nghệ đối với Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong bài
viết tác giả đề cập đến việc giới thiệu sản phẩm nghiên cứu tới tận tay doanh
nghiệp, đây là một cách làm mang lại hiệu quả về trước mắt còn về lâu dài thì
cần có những chính sách cụ thể hơn. Những chương trình giới thiệu sản phẩm
chỉ là một phần rất nhỏ trong việc xây dựng chính sách thương mại hóa kết quả
nghiên cứu và việc làm này không được đánh giá cao khi những kết quả nghiên
cứu đã được cụ thể hóa bằng sản phẩm, nhiều khi các doanh nghiệp mong
muốn tiếp cận những công nghệ mới những công nghệ còn đang trong quá
trình nghiên cứu để có thể có những cải tiến phù hợp với doanh nghiệp mình.
Làm sao để nghiên cứu ứng dụng thực tế nhiều hơn của Cục phát triển
thị trường và doanh nghiệp khoa học công nghệ [8] đưa ra được thực trạng kết
quả nghiên cứu khoa học tại Việt Nam thể hiện qua số đề tài các cấp, mặc dù
nhấn mạnh đến việc thực hiện các đề tài với những mục tiêu khác nhau nhưng
có một vấn đề là chưa có chính sách cụ thể cho việc thương mại hóa kết quả
nghiên cứu.
Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học: Con đường đau khổ của
Thái Ngọc [48] bài viết nêu ra thực trạng số lượng kết quả nghiên cứu của
Việt Nam được ứng dụng vào trong thực tế, bên cạnh đó tác giả đưa ra những
dẫn chứng trong thực tế để chứng minh cho việc chuyển kết quả nghiên cứu
thành sản phẩm là một con đường đau khổ. Bên cạnh việc thiếu những chính
sách hỗ trợ thì chính việc nghiên cứu thiếu định hướng thị trường cũng là một
nguyên nhân sâu xa dẫn tới những kết quả nghiên cứu sau khi được nghiệm
thu thì sẽ không được mấy người quan tâm.
Nâng cao hiệu quả chính sách thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công
nghệ của Nguyễn Hữu Xuyên và cộng sự [65]: Bằng phương pháp nghiên cứu
định tính và định lượng, thông qua việc sử dụng các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp,
bài viết này làm rõ: (i) Tổng quan nghiên cứu về hiệu quả chính sách thúc đẩy
doanh nghiệp đổi mới công nghệ; (ii) Đánh giá hiệu quả chính sách thúc đẩy
23
doanh nghiệp đổi mới công nghệ thông qua phản hồi của doanh nghiệp trên
địa bàn Hà Nội, với tư cách là đối tượng thụ hưởng chính sách và (iii) Đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới
công nghệ phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
Thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất, đời sống ở Việt
Nam: Một số bất cập của chính sách của Nguyễn Quang Tuấn [58], bài viết
trên cơ sở phân tích các tài liệu nghiên cứu, các văn bản chính sách Nhà nước
và một số khảo sát của chính tác giả, bài viết này cung cấp thông tin và trao
đổi một số vấn đề về quan niệm, chính sách liên quan đến ứng dụng kết quả
nghiên cứu vào sản xuất, đời sống ở Việt Nam. Bài viết cũng đưa ra một số
bất cập của chính sách trong cơ chế đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công
nghệ, giao quyền sở hữu, sử dụng kết quả nghiên cứu, và cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
Thứ tư, Đề tài nghiên cứu “Chính sách nhà nước thúc đẩy thương mại
hóa kết quả nghiên cứ khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước” năm 2017 của Nguyễn Quang Tuấn [56] đề cập đến một số chính
sách cơ bản thúc đẩy hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu chưa đi
sâu vào việc định hướng thị trường kéo. Các chính sách đưa ra mặc dù có tính
khoa học tuy nhiên cần có những nghiên cứu sâu hơn để phù hợp với tình
hình hiện tại của Việt Nam.
Như vậy, vấn đề chính sách thương mại hóa kết quả R&D đã có một số
công trình trong nước nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu này có phạm vi
nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong lĩnh vực
một ngành, trong một địa phương, một tổ chức nghiên cứu; hoặc cách tiếp cận
của đề tài còn theo phương thức khoa học đẩy, yếu tố thị trường kéo chưa
được đề cập và làm rõ vai trò quan trọng trong thúc đẩy thương mại hóa kết
quả nghiên cứu.
24
2012 Nhóm nghiên cứu Tiểu dự án IPP- NATEC Giải pháp kết nối trong việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu cho Việt Nam giữa 3 nhà: nhà nghiên cứu, nhà nước, nhà doanh nghiệp
2007 Việt Nam gia nhập WTO và chuẩn bị ký kết 6 hiệp định FTA, trong đó có Hiệp định Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) Mở ra các vấn đề cụ thể về chính sách thương mại hóa kết quả nghiên cứu
2017 Nguyễn Quang Tuấn Các vấn đề liên quan đến chính sách ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất, đời sống ở Việt Nam
2013 Nguyễn Quang Tuấn và các cộng sự Cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc thực hiện chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D, theo cách tiếp cận khoa học đẩy, yếu tố thị trường kéo chưa được đề cập và làm rõ vai trò quan trọng trong thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu
2014 Nguyễn Quang Tuấn Một số chính sách cơ bản thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu (chưa đi sâu định hướng thị trường kéo)
2003 Viện Chiến lươc và Chính sách KH&CN - Kết quả nghiên cứu của các tổ chức R&D khó thương mại hóa do chính bản thân kết quả R&D chưa hoàn chỉnh, áp dụng ở quy mô nhỏ và rất nhỏ, tiếp thị công nghệ chưa tốt; - Tỷ lệ các kết quả R&D được thương mại hóa hoặc ứng dụng vào sản xuất và kinh doanh ở Việt Nam còn thấp (số liệu đưa ra chưa thống nhất, 20-20%, 12-15%, 10%, ...)
2013 Hồng Hạnh Cách thức ĐHQG Hà Nội thương mại hóa sản phẩm KH&CN: giới thiệu sản phẩm nghiên cứu tới tận tay doanh nghiệp
2014 Thái Ngọc Một số dẫn chứng thực tế để chứng minh việc chuyển kết quả nghiên cứu ra thị trường là con đường đau khổ
2000 Đặng Duy Thinh và các cộng sự Đưa ra khái niệm và đề xuất một số biện pháp mang tính định hướng và nguyên tắc chung nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D ở nước ta.
2013 Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN Chưa có chính sách cụ thể cho việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu
2013 Nguyễn Hữu Xuyên và cộng sự Các vấn đề liên quan đến chính sách thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ
Hình 1.1: Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến chính sách thƣơng mại hóa kết quả R&D
25
1.2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƢỚC
Ở các nước phát triển, vấn đề thương mại hóa kết quả R&D manh nha
xuất hiện và dần dần được thể hiện trong các chính sách quốc gia trong
khoảng thời gian những năm 1980 và 1990. Ở các nước phát triển sau xuất
hiện các chính sách hỗ trợ thương mại hóa kết quả R&D chậm hơn khoảng 10
năm. Tuy vậy, các công trình nghiên cứu theo làn sóng phát triển của hoạt
động thương mại hóa kết quả R&D đã phản ánh chính sách hỗ trợ thương mại
hóa kết quả R&D ở các quốc gia, ở các cấp độ, ở các lĩnh vực khác nhau.
Giai đoạn ra đời chính sách đầu tiên liên quan đến thƣơng mại hóa
kết quả R&D (1980) - Đạo luật Bayh-Dole của Chính phủ Mỹ đã có những
nghiên cứu liên quan như sau:
Năm 1996, Sheila Slaughter, Gary Rhoades (Đại học Arizona, Mỹ)
công bố bài viết “Sự nổi lên của một liên kết chính sách phát triển R&D cạnh
tranh và thương mại hóa khoa học và công nghệ học thuật” (The Emergence
of a Competitiveness Research and Development Policy Coalition and the
Commercialization of Academic Science and Technology) [119] mô tả hỗ trợ
cạnh tranh thương mại như là một lý do để R&D được lựa chọn tài trợ trong
những năm 1980 bằng chính sách pháp luật. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ
cấp theo chiều dọc về những thay đổi trong chiến lược kinh doanh và cấu trúc
doanh nghiệp khiến giới tinh hoa kinh doanh trong ngành công nghiệp quốc
phòng và y tế xem xét hỗ trợ các chính sách R&D cạnh tranh. Nghiên cứu
cũng đánh giá một loạt các chính sách hỗ trợ R&D ở một số quốc gia trong
những năm 1980 và 1990, ảnh hưởng của các chính sách R&D đối với các
trường đại học và viện hàn lâm được đánh giá bằng cách phân tích những thay
đổi trong dữ liệu chuỗi thời gian (1983-1993) về các chỉ số khoa học và công
nghệ do Quỹ khoa học quốc gia biên soạn.
Năm 1997, Norman và cộng sự trong cuốn Technology transfer systems
in the United States and Germany [67], đã đưa ra nhận định thương mại hóa
26
kết quả nghiên cứu có thể nảy sinh ở mọi giai đoạn của quá trình đổi mới: từ
những ý tưởng ban đầu cho đến kết quả cuối cùng, nó có thể được thực hiện
dưới nhiều hình thức như mua bản quyền công nghệ (licensing) hay như việc
tạo ra các doanh nghiệp KH&CN từ các tổ chức KH&CN mẹ để tự thương
mại hóa kết quả nghiên cứu của chính tổ chức đó.
Năm 1998, Branstetter và Sakakibara công bố bài báo “Liên doanh
nghiên cứu Nhật Bản (Japanese research consortia): Một phân tích vi mô của
chính sách công nghiệp” [73] là kết quả của một nghiên cứu mẫu lớn các tập
đoàn kinh tế do chính phủ Nhật Bản tài trợ. Bài báo cho thấy các doanh
nghiệp liên doanh nghiên cứu có chi phí cho R&D nhiều hơn so với các
doanh nghiệp không tham gia vào liên doanh. Từ hiện thực này, cho ta thấy
Nhà nước Nhật tiến hành các hỗ trợ có hiệu quả nhằm thúc đẩy doanh nghiệp
đầu tư cho đổi mới công nghệ.
Trong thời gian này, một số quỹ đầu tư mạo hiểm đã được hình thành.
Salmenkaita Jukka-Pekka, Salo Ahti (2002) trong bài báo “Luận điểm cho can
thiệp chính phủ trong thương mại hóa các công nghệ mới” (Rationales for
Goverment Intervention in the Commercialization of New Technologies) đã
đưa ra nhận định R&D trong công nghiệp là “trái tim của cỗ máy tư bản” nó
dẫn đến sự phát triển kinh tế - kỹ thuật và đóng góp vào phúc lợi xã hội [108].
Ngành đầu tư mạo hiểm là một bộ phận của hệ thống đổi mới, góp phần vào
thương mại hóa các công nghệ mới thông qua các doanh nghiệp khởi nguồn
(start-up firms). Ví dụ, Tại Israel, vào những năm 1990 chỉ có hai quỹ đầu tư
mạo hiểm; đến năm 1993 chính phủ Israel đã đầu tư 100 triệu USD vào quỹ
đầu tư mạo hiểm, tập trung vào các doanh nghiệp khởi nguồn công nghệ cao.
Đến năm 1996, khi chính phủ bán cổ phần của quỹ đó, có khoảng 40 quỹ mạo
hiểm tư nhân chuyên môn hóa vào các doanh nghiệp dựa trên công nghệ. Như
vậy, sự can thiệp của chính phủ (hỗ trợ tạm thời các sáng kiến mới thương
27
mại hóa công nghệ) đóng góp vào sự phát triển môi trường thể chế mà trong
đó ngành đầu tư mạo hiểm tư nhân cuối cùng có thể phát triển tự thân của nó.
Chính phủ nhiều quốc gia trên thế giới đã coi việc thúc đẩy thương mại
hóa kết quả R&D là trọng tâm của các chính sách kinh tế.
Tại ấn phẩm Turning Science into Business - Patenting and Licensing
at Public Research Organizations do OECD [103], đạo luật Bayh-Dole
(Bayh-Dole act 1980) do Chính phủ Mỹ đã ban hành đã đẩy mạnh việc hình
thành các tổ chức dịch vụ chuyển giao công nghệ tại các trường đại học của
Mỹ nhằm thương mại hóa các kết quả nghiên cứu của mình thông qua việc
trao cho các trường đại học và doanh nghiệp nhỏ của Hoa Kỳ quyền không có
giới hạn (unfetterd right) sở hữu các sáng chế được tạo ra từ ngân sách nghiên
cứu của Liên bang. Chỉ tính riêng cho giai đoạn 1980 - 2000, các trường đại
học của Mỹ đã thành lập khoảng 3000 tổ chức dịch vụ chuyển giao công
nghệ. Bản thân sự ra đời của Luật Bayh-Dole không phải là yếu tố duy nhất
thúc đẩy chuyển giao kết quả R&D từ các trường đại học vào doanh nghiệp,
nhưng nó là một yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình này và được đánh giá là
có tác động sâu rộng đến thương mại hóa kết quả R&D của các trường đại
học Hoa Kỳ. Một số nghiên cứu khác về chính sách thương mại hóa kết quả
nghiên cứu cũng có những nghiên cứu về Luật Bayh-Dole, như nghiên cứu
The growth of patenting and licensing by U.S. Universities: an assessment of
the Bayh-Dole act of 1980, Research Policy của Mowery David. C, Richard
R. Nelson, Bhaven N. Sampat, Arvids A. Ziedonis [74]. Ashley (2004) nhận
định: “Luật Bayh-Dole 1980 là một đạo luật truyền cảm hứng nhất của Hoa
Kỳ trong hơn nửa thế kỷ qua” [122, tr.93].
Năm 2004, trong ấn phẩm International Journal of Technology
Management, Koruna M. Stefan công bố bài nghiên cứu mang tên External
technology commercialization-policy guidelines [121], đưa ra một hướng dẫn
xây dựng chính sách thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại doanh nghiệp.
28
Giai đoạn phát triển các mô hình thƣơng mại hóa kết quả R&D
thành công tại nhiều quốc gia (2004-2009), tiêu biểu có các công trình
nghiên cứu như sau:
Nghiên cứu của Magnus Karlsson năm 2004, Commercialization of
Research Results in the United States [99] đã mô tả về thương mại hóa các kết
quả nghiên cứu tại Hoa Kỳ, quốc gia được xem là có số lượng các đơn vị
chuyển giao công nghệ và thương mại hóa thành công đối với các kết quả
nghiên cứu. Nghiên cứu này còn đi sâu vào tìm hiểu những tổ chức đóng vai
trò trung gian trong hoạt động chuyển giao công nghệ tại Hoa Kỳ. Nghiên cứu
đã phân tích trường hợp nghiên cứu Stanford University Technology Transfer
Center và một số tổ chức khác với vai trò trung gian trong việc chuyển giao
công nghệ nói chung, đồng thời đưa ra một mô hình thành công trong việc
chuyển giao các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực y học là National Business
Incubation Association.
Năm 2008, Anna S. Nilsson, Henrik Fridén, Sylvia Schwaag Serger
công bố công trình “Commercialization of Life-Science Research at
Universities in the United States, Japan and China” [102] nghiên cứu về các
mô hình thương mại hóa kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học về sự
sống của các trường đại học y, dược tại Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc.
Các trường đại học này đều thành lập các trung tâm chuyển giao kết quả
nghiên cứu với vai trò là tổ chức trung gian kết nối giữa nhu cầu công nghệ
của các công ty dược, bệnh viện với các viện, trung tâm nghiên cứu của các
trường đại học.
Nghiên cứu tại các trường đại học Canađa, Einar Rasmussen công bố
nghiên cứu về những giải pháp của chính phủ để hỗ trợ hoạt động thương mại
hóa nghiên cứu ở trường đại học - bài học kinh nghiệm từ Canada (Government
instruments to support the commercialization of university research: Lessons
from Canada) [112] vào năm 2008. Chính phủ Canada thử nghiệm một chính
29
sách mới, cung cấp nguồn lực trực tiếp cho các dự án thương mại hóa kết quả
nghiên cứu hoặc chuyển giao công nghệ trong các trường đại học để phát triển
chuyên môn thông qua việc thử nghiệm các sáng kiến mới, tạo thuận lợi cho hợp
tác giữa các bên liên quan trong trong việc án thương mại hóa kết quả nghiên
cứu. Nghiên cứu đã đưa ra bài học quan trọng rút ra từ chính sách theo cách tiếp
cận từ dưới (bottom-up) của chính phủ Canada.
Tại Hàn Quốc, cùng năm 2008 đã có công bố của một số nghiên cứu
quan trọng liên quan đến chính sách thương mại hóa kết quả R&D. Kanghwa
Choi, Soo W. Kim trong nghiên cứu "From R&D to Commercialization: A
System Dynamic Approach" [76] đã đưa ra cách tiếp cận toàn diện mô tả mối
quan hệ tương tác giữa đổi mới công nghệ góp phần vào việc đổi mới năng
lực của doanh nghiệp, R&D và thương mại hóa R&D; Đưa ra ba lý thuyết về
công nghệ và đổi mới (gồm: R&D và khái niệm tri thức công nghệ, khái niệm
quy trình sản phẩm, khái niệm phụ thuộc lẫn nhau công nghệ) được sử dụng
để liên hệ công nghệ và đổi mới trong quản lý chiến lược. Dựa trên những lý
thuyết này, các tác giả cố gắng xác định mối quan hệ năng động giữa đổi mới
sản phẩm và đổi mới quy trình sản xuất trong cấu trúc tuần hoàn phản hồi
khép kín trong đó đầu tư R&D thúc đẩy sự tích lũy kiến thức công nghệ.
Young Roak Kim đã công bố nghiên cứu “Thương mại hóa công nghệ
ở Hàn Quốc (Technology commercialization in Republic of Korea) cùng vào
năm 2008. Nghiên cứu đã nêu hiện trạng chính sách thương mại hóa R&D
của Hàn Quốc vào thời gian đó, Hàn Quốc có khoảng 40 đạo luật liên quan
đến thương mại hóa công nghệ, hầu hết các đạo luật này quy định các chính
sách liên quan đến phát triển công nghệ, hỗ trợ thương mại hóa và phát triển
doanh nghiệp KH&CN. Cũng theo Young (2008), ngoài các luật góp phần tạo
môi trường thuận lợi cho thương mại hóa kết quả R&D, Chính phủ Hàn Quốc
còn phê duyệt một loạt các chương trình liên quan đến thương mại hóa kết
quả R&D [96], có thể nêu ra như sau:
30
Chương trình trợ giá chuyển giao công nghệ đưa ra hệ thống trợ giá
cho một phần chi phí trong việc triển khai công nghệ đối với các công nghệ
chuyển giao từ các tổ chức KH&CN của Nhà nước có khả năng thương mại
hóa. Trợ giá cho bên cung cấp công nghệ có thể lên tới 70% của giá trị hợp
đồng chuyển giao công nghệ, hoặc 50 triệu Won.
Chương trình phát triển công nghệ chuyển giao cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa tài trợ cho những phát triển công nghệ từ các viện nghiên cứu, trường
đại học được chuyển giao cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trợ giá này có thể
lên tới 75% của tổng chi phí phát triển công nghệ hoặc là 100 triệu Won [96].
Chương trình thúc đẩy chuyển giao các sáng chế công nghệ nhằm thúc
đẩy thương mại hóa các sáng chế công nghệ thông qua hỗ trợ chi phí đăng ký
văn bằng bảo hộ sáng chế cho các viện nghiên cứu, trường đại học, theo hình
thức cho vay hoặc hỗ trợ trong thời gian 3 năm.
Như vậy, bằng hệ thống cơ chế chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết
quả R&D, Hàn Quốc đã đạt được những thành tựu đáng kể trong chuyển giao
thành tựu KH&CN cũng như kết quả R&D vào sản xuất, đời sống. Chính
KH&CN đã góp phần đưa Hàn Quốc trở thành một trong những nền kinh tế
phát triển nhất ở Châu Á và trên thế giới, trong đó có vai trò quan trọng đáng
kể của tổ chức kết nối chuyển giao công nghệ (TLOs) trong các trường đại
học và viện công lập của Hàn Quốc; số doanh nghiệp KH&CN được tạo ra từ
các tổ chức KH&CN cũng phát triển mạnh và đứng ở vị trí cao trong các
nước thuộc khối OECD.
Năm 2009, Markman D. Gideon, Peter T. Gianiodis, Phillip H. Phan
trong bài báo “Supply-side innovation and technology commercialization”
[83], đã đưa ra nhận định về hiệu quả của thương mại hóa kết quả R&D thông
qua chuyển giao công nghệ, cứ một đô-la đầu tư vào tổ chức tổ chức dịch vụ
chuyển giao công nghệ, trường đại học nhận được trên 6 đô-la thu nhập từ các
31
dịch vụ chuyển giao công nghệ. Trên thực tế luôn tồn tại khoảng cách giữa
R&D và đổi mới, phát triển sản phẩm. Khoảng cách này, trong các tài liệu
nghiên cứu về quản lý công nghệ, được gọi là thung lũng chết (The valley of
death). Thương mại hóa thành công kết quả R&D chính là quá trình vượt qua
thung lũng chết để kết quả R&D đến được với thị trường, người tiêu dùng.
Giai đoạn hình thành hệ thống chính sách thúc đẩy thƣơng mại
hóa kết quả R&D tại một số quốc gia (2009-2013) được mô tả bằng một số
công bố như sau:
Năm 2009, Rigas Arvanitis đã biên tập các công bố nghiên cứu có liên
quan đến chính sách khoa học và công nghệ, ấn phẩm “Chính sách khoa học
và công nghệ” đã được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp
quốc (UNESCO) công bố và đưa vào hệ thống Bách khoa toàn thư hỗ trợ
cuộc sống của UNESCO [113, tr.1-61]. Công trình gồm hai tập. Tập một bao
gồm các nội dung: chính sách KH&CN; Khoa học xã hội, các nghiên cứu về
chính sách khoa học, ra quyết định chính sách khoa học; xã hội phù hợp với
kiến thức KH&CN; nghề nghiệp chuyên về chính sách KH&CN; thực hiện
các quyết sách về KH&CN ở Hoa Kỳ; các vấn đề công bằng, quyền con
người và thiểu số trong chính sách KH&CN; các vấn đề nông nghiệp trong
chính sách KH&CN hiện tại; công nghệ và môi trường thị trường; yêu cầu
quốc gia đối với chính sách KH&CN; CGCN trong nước - các bài học thành
công và thất bại gợi suy cho chính sách; các chính sách hợp tác khoa học Bắc-
Nam; chính sách KH&CN trong bối cảnh di cư; công nghiệp R&D toàn cầu -
các vấn đề chính sách; quản lý công nghệ; các hiệp hội đổi mới sáng tạo chiến
lược; kiến thức mới về kinh tế và chính sách KH&CN. Tập hai của công trình
tập hợp các bào viết về nội dung: các công cụ đánh giá chính sách - các chỉ số
KH&CN; các thực hành về bối cảnh hiện đại cho hoạt động nghiên cứu; đánh
giá kinh tế và thể chế; chính sách KH&CN ở Châu Phi; thay đổi chính sách
KH&CN ở Ấn Độ; chính sách KH&CN ở Trung Quốc, Châu Âu, Bắc Mỹ,
32
Nhật Bản; thay đổi hệ thống đổi mới quốc gia trong các nền kinh tế chuyển
đổi; chính sách KH&CN tại UNESCO, trong hệ thống các cơ quan của Liên
Hiệp Quốc. Công trình đã đưa ra các định nghĩa cơ bản, đồng thời phác thảo
bức tranh hiện trạng về những thay đổi chính sách bắt nguồn từ thay đổi nhu
cầu về khoa học và công nghệ trong những thập kỷ gần đây.
Năm 2010, Chandran Govindaraju đã công bố nghiên cứu về thương
mại hóa kết quả R&D thách thức đối với các nước đang phát triển - nghiên
cứu trường hợp Malaysia (R&D commercialisation challenges for developing
countries: the case of Malaysia) tại ấn phẩm Tech Monitor [84], đưa ra nhận
định quan trọng: Thứ nhất, đổi mới sáng tạo (innovation) hiện đang là động
lực của tăng trưởng và phát triển đối với một số doanh nghiệp hàng đầu Châu
Á; Thứ hai, các doanh nghiệp sáng tạo duy trì năng lực cạnh tranh bằng cách
đầu tư vào R&D và vào khả năng đưa các kết quả R&D ra thị trường.
Chính phủ Malaysia đã hình thành một số chương trình nhằm thúc đẩy
thương mại hóa kết quả R&D như sau [84]:
Một là, Chương trình tài trợ cho dự án R&D công nghiệp (the Industrial
Research and Development Grant Scheme - IGS) với kinh phí ban đầu là 100
triệu RM để thúc đẩy các dự án R&D hướng vào thị trường.
Hai là, Quỹ Tiếp thu và làm chủ công nghệ (Technology Acquisition
Fund - TAF) được hình thành từ năm 1997 với mục tiêu tăng tốc phát triển và
nâng cấp năng lực công nghệ nội địa thông qua việc nhập và làm chủ công nghệ
của nước ngoài để có được các bí quyết, tài sản trí tuệ, hình mẫu công nghệ,
thiết kế… TAF được chính phủ cấp nguồn kinh phí ban đầu là 63 triệu RM, và
được Nhà nước tiếp tục cấp kinh phí tăng thêm trong các kế hoạch 5 năm tiếp
theo (Kế hoạch 5 năm lần thứ 7, 8 và 9). TAF hỗ trợ tài chính cho các doanh
nghiệp Malaysia mua li-xăng công nghệ, mua quyền sở hữu công nghệ và các
dịch vụ đào tạo. TAF cũng hỗ trợ một phần chi phí nhập công nghệ dưới hình
thức là các sáng chế, thiết kế, bí quyết kỹ thuật, hỗ trợ chi phí thuê chuyên gia
33
của nước ngoài để đào tạo, tư vấn hỗ trợ chuyển giao công nghệ. Mức hỗ trợ tối
đa là 50% chi phí mua công nghệ của nước ngoài hoặc 2.000.000 RM, tùy theo
mức nào thấp hơn. Doanh nghiệp được hỗ trợ phải đáp ứng các yêu cầu: (1)
Phải thành lập và hoạt động ở Malaysia; (2) Cổ phần của Malaysia chiếm ít nhất
là 51%, đồng thời nhà cung cấp công nghệ không được phép sở hữu cổ phần
trong doanh nghiệp có dự án xin hỗ trợ; (3) Công nghệ đề xuất để làm chủ phải
sẵn sàng ở giai đoạn mức độ khả thi và đã được ứng dụng vào sản xuất (đã
thương mại hóa) ở quốc gia mà công nghệ được tạo ra; (4) Công nghệ được hỗ
trợ phải thuộc các chùm lĩnh vực công nghệ (technology cluster) ưu tiên của
quốc gia; (5) Dự án xin hỗ trợ phải tạo ra được sản phẩm vật chất (tangible),
không chỉ là các sản phẩm vô hình (tài sản trí tuệ); (6) Công nghệ được hỗ trợ
phải được doanh nghiệp ứng dụng ngay vào sản xuất; và (7) Đội ngũ quản lý,
tiếp thị và kỹ thuật của dự án phải có năng lực và kinh nghiệm [84].
Bằng những nỗ lực của Chính phủ Malaysia, thương mại hóa kết quả
R&D của đất nước này đã có những tiến bộ nhất định. Trường đại học Putra
Malaysia, Trường đại học Sains Malaysia và một số tổ chức KH&CN khác đã
có một số thương mại hóa kết quả nghiên cứu thành công. Tuy nhiên theo
Chandran (2010), nhìn chung việc thương mại hóa kết quả R&D của các
chương trình nghiên cứu công ở Malaysia là không cao. Một cuộc điều tra tới
5232 dự án nghiên cứu được các viện nghiên cứu công lập và các trường đại
học thực hiện trong thời gian kế hoạch 5 năm lần thứ 6 và 7 của Malaysia cho
biết, 14.1% số dự án nghiên cứu được đánh giá là có tiềm năng thương mại
hóa và 5.1% trong các số dự án điều tra đã được thương mại hóa. Cũng theo
Chandran (2010), tồn tại nhiều nguyên nhân của những hạn chế thương mại
hóa kết quả R&D ở Malaysia, trong đó có sự thiếu hụt về các vốn mồi, vốn
đầu tư mạo hiểm cho thương mại hóa, sự gắn kết kém giữa các trường đại
học, viện nghiên cứu và doanh nghiệp, năng lực hấp thu tri thức mới và công
nghệ của doanh nghiệp không cao [84].
34
Ở Trung Quốc, Luận án tìm thấy những công bố đầu tiên liên quan đến
thương mại hóa bằng tiếng Anh từ năm 2001. HE Wei, LIU Ming-xiang
(Trường Kinh tế & Quản lý, Đại học Vũ Hán, Trung Quốc) đã có nghiên cứu
về khả năng thương mại hóa R&D của các doanh nghiệp [85], đưa ra lập luận
rằng sức mạnh của năng lực thương mại hóa R&D sẽ ngày càng lớn mạnh,
doanh thu từ việc đầu tư R&D của các công ty có thể quay trở lại, cải thiện
thương mại hóa R&D với nhiều cấp độ khác nhau. Nghiên cứu còn đưa ra các
nhận định: tiến hành thương mại hóa ở nhiều hình thức khác nhau có một tác
động đáng kể đến khả năng sinh lời của R&D của công ty, các công ty nên
đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện năng lực thương mại hóa R&D của mình,
bởi vì nó cung cấp các nguồn lực cần thiết để hỗ trợ doanh nghiệp đạt được tự
chủ thực sự trong các hoạt động đổi mới công nghệ, là sự lựa chọn không thể
tránh khỏi để thực hiện chiến lược đổi mới (innovation strategy).
Ở một góc nhìn gần với cách tiếp cận của luận án nghiên cứu này, GS.
Erik Baark, Đại học Khoa học và Công nghệ Hồng Kông (2001) đã có bài viết
“Công nghệ và tinh thần doanh nhân ở Trung Quốc: Cải cách thương mại
hóa trong ngành khoa học và công nghệ” [80] đánh giá một thành phần quan
trọng của cải cách của Trung Quốc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
trong suốt hai thập kỷ qua đã và đang được cải thiện, đó là việc khai thác các
công nghệ được tạo ra trong các viện nghiên cứu để thương mại hóa. Nghiên
cứu cũng phân tích các khái niệm và biện pháp khác nhau để hướng dẫn các
chính sách thương mại hóa công nghệ cũng như các phương pháp tiếp cận
khác nhau của chính phủ Trung Quốc dưới ánh sáng các lý thuyết về đổi mới
theo “thị trường kéo” (market‐pull innovation) và lựa chọn của công chúng
(public choice).
Năm 2008, JIANG Hong-fei (Đại học Khoa học và Kỹ thuật Vũ Hán,
Trung Quốc), trong nghiên cứu “Cải thiện khả năng thương mại hóa R&D
35
của các doanh nghiệp dệt may” [91] đã đưa ra những kết luận sau: Hoạt
động R&D không tương đương với lợi nhuận của doanh nghiệp, để cho hoạt
động R&D tạo ra lợi nhuận thực sự cho các doanh nghiệp, khả năng thương
mại hóa R&D cần được cải thiện; Khả năng thương mại hóa R&D rất quan
trọng đối với doanh nghiệp, chẳng hạn như cung cấp thông tin cho các hoạt
động R&D, cung cấp kinh phí để hỗ trợ các hoạt động R&D; Tăng cường
hợp tác liên ngành và củng cố khả năng thương mại hóa R&D là những yếu
tố quan trọng để nâng cao khả năng thương mại hóa R&D của các doanh
nghiệp dệt may.
Weiping Wu (2010) trong công bố Quản lý và khuyến khích thương
mại hóa nghiên cứu tại các trường đại học Trung Quốc tại Tạp chí chuyển
giao công nghệ [125] đã cho thấy rằng có những nền tảng thể chế quan trọng
để xây dựng mối liên kết giữa các trường đại học và khu vực công nghiệp.
Nghiên cứu nhằm mục đích hiểu cách Trung Quốc đang phát triển các cơ cấu
tổ chức có liên quan và các chính sách ưu đãi trong các trường đại học, liên
kết giữa trường đại học và khu vực công nghiệp. Nghiên cứu được thực hiện
thông qua phân tích tài liệu và phỏng vấn sâu với nhân sự ở hai tổ chức hàng
đầu - Đại học Fudan và Đại học Giao thông Thượng Hải, và được bổ sung
thêm số liệu thống kê chính thức.
Ở Đài Loan, Viện Nghiên cứu Công nghệ Công nghiệp Đài Loan
(ITRI) là một trường hợp điển hình về thương mại hóa kết quả R&D thành
công vào khoảng năm 2010. Một trong những cách mà Viện Nghiên cứu
Công nghệ Công nghiệp Đài Loan vượt qua thung lũng chết đó là việc nhấn
mạnh vào giá trị được tạo ra của của kết quả R&D: “tạo ra giá trị quan trọng
hơn là tạo ra công nghệ” (ấn phẩm Technology Development & Management
[87] của Industrial Technology Research Institute - ITRI, Taiwan). Việc xét
duyệt và tài trợ cho các nhiệm vụ R&D của ITRI chủ yếu dựa vào bốn chữ
36
được gọi là tam giác vàng: NSDB. Trong đó N chỉ sự cần thiết, chủ yếu dựa
trên nhu cầu của thị trường và khách hàng; S là giải pháp để đáp ứng nhu cầu
và sự cần thiết và cũng chỉ rõ tính cạnh tranh của giải pháp; D chính là sự
khác biệt trong các giải pháp; B là lợi ích mà khách hàng sẽ nhận được từ các
giải pháp. Kinh nghiệm của ITRI cho thấy, ngay từ khi xét duyệt các nhiệm
vụ R&D, thị trường và khách hàng đã là một yếu tố quan trọng bậc nhất.
Ươm tạo doanh nghiệp là một kênh hữu hiệu để thương mại hóa kết
quả R&D, phần lớn các các cơ sở ươm tạo (incubator) là nơi liên kết nguồn
kiến thức nghiên cứu ở trong các trường đại học, viện nghiên cứu với các
doanh nghiệp công nghệ, hoặc các cụm công ty có năng lực R&D. Năm 2010,
OECD đưa ra những phân tích tổng quát về các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trong ấn phầm “Technology incubators” [104].
Nghiên cứu này cho thấy các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp dựa trên công nghệ
thường được tổ chức bởi các cơ sở công lập và phi lợi nhuận như tại trường
đại học, viện nghiên cứu. Tuy nhiên, khu vực tư nhân cũng tham gia vào hoạt
động này trong một số công đoạn cụ thể. Các cơ sở ươm tạo thường hỗ trợ
doanh nghiệp khởi nghiệp dựa trên công nghệ thông qua các hình thức chủ
yếu như: hỗ trợ diện tích mặt bằng và một số cơ sở vật chất - kỹ thuật dùng
chung, đào tạo, tư vấn về mô hình kinh doanh, pháp luật sở hữu trí tuệ, kêu
gọi hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp và đôi khi trực tiếp đầu tư vào doanh
nghiệp được ươm tạo.
Một kênh chuyển giao tri thức, từ những R&D hình thành các doanh
nghiệp khởi nghiệp (start-up), trong đó hoạt động đầu tư mạo hiểm cần nhà
nước cần có chính sách điều chỉnh các hoạt động này. Nghiên cứu nổi bật về
vấn đề này có thể nêu ra như “How venture capital firms differ” của tác giả B.
Elango, Vance Field, Robert Hisrich và Amy Poloncheck năm 1995 [79]; hay
“Fundamentals of Venture Capital” của tác giả Madison, Bartlett, Joseph năm
37
1999 [71]; “Sources of funds and investment activities of venture
capital funds: evidence from Germany, Israel, Japan and the United
Kingdom” của tác giả C Mayer, K Schoors, Y Yafeh năm 2005 [101] phân
tích hoạt động đầu tư mạo hiểm giống và khác nhau như thế nào ở các nước
trên thế giới. Luận án nhận thấy điểm thú vị từ các nghiên cứu này về nguồn
tài chính cho các quỹ đầu tư mạo hiểm. Một số nước như Đức và Nhật Bản
nguồn tài chính cho các quỹ đầu tư mạo hiểm đến từ các ngân hàng, trong khi
ở Isarel nguồn này đến từ các tập đoàn lớn và ở Anh là từ các quỹ hưu trí
(pension funds).
Tuy nhiên, đầu tư trực tiếp cho doanh nghiệp khởi nghiệp không chỉ là
hoạt động của khu vực tư nhân. Một trong những vấn đề được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm hiện nay là chính sách đầu tư của Chính phủ các nước
cho doanh nghiệp khởi nghiệp. Trong số các nghiên cứu nổi bật trong lĩnh
vực này “VC Policy: Yozma Program 15-years perspective” của tác giả Gil
Avnimelech năm 2009 [70], hay tác phẩm “Quốc gia khởi nghiệp” của tác giả
Dan Senor và Saul Singer đã được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới trong
đó có tiếng Việt năm 2013 [64] đã miêu tả câu chuyện thần kỳ của Isarel, nơi
chính sách về đầu tư của Nhà nước cho doanh nghiệp khởi nghiệp và tinh thần
quốc gia về khởi nghiệp chính là chìa khóa khiến một quốc gia nhỏ bé và luôn
phải chống chọi với nhiều thế lực thù địch đã vươn lên mạnh mẽ về kinh tế
như ngày nay. Ở Isarel, đầu tư của Nhà nước cho doanh nghiệp khởi nghiệp
ban đầu được thực hiện qua các quỹ đầu tư và cơ sở ươm tạo của Nhà nước.
Hình thức đầu tư có thể dạng vốn mồi hoặc cho vay rủi ro - nếu doanh nghiệp
không thành công Nhà nước sẽ mất đi khoản đầu tư còn nếu doanh nghiệp
thành công, họ sẽ phải trả lại Nhà nước số tiền nhất định dựa trên doanh thu
hằng năm. Mô hình đầu tư này đã rất phát triển vào những năm đầu 1990 và
sau đó Nhà nước cổ phần hóa các quỹ đầu tư này. Ngoài mô hình của Isarel,
38
có khá nhiều nghiên cứu khác cho thấy mỗi nước từ Hoa Kỳ đến các nước
châu Âu và các nước châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Singapore
đều có chính sách riêng cho hoạt động đầu tư của Nhà nước cho doanh nghiệp
khởi nghiệp.
Giai đoạn thƣơng mại hóa kết quả R&D phát triển theo các chiến
lƣợc, các trào lƣu và bằng các công cụ kỹ thuật (từ 2013 đến nay), có các
công trình nghiên cứu nổi bật như sau:
Năm 2013, OECD công bố ấn phẩm Commercialising Public Research
- New Trends and Strategies đưa ra các xu hướng và chiến lược thương mại
hóa kết quả nghiên cứu của các tổ chức nghiên cứu công bao gồm các nội
dung: các kênh chuyển giao tri thức và thương mại hóa các nghiên cứu công,
cột mốc (benchmarking) đối với chuyển giao tri thức và thương mại hóa các
nghiên cứu, các chính sách thúc đẩy chuyển giao tri thức và thương mại hóa
các nghiên cứu công, tài chính cho các doanh nghiệp khởi tạo từ các nghiên
cứu công (public research-based spin-off).
Năm 2015, các tác giả Farhan Jamil, Kamariah Ismail, Nasir Mahmood
(Khoa Quản lý Đại học công nghệ Malaysia) đã công bố công trình Tổng
quan về các công cụ thương mại hóa tại (A Review of Commercialization
Tools: University Incubators and Technology Parks). Nghiên cứu đã đánh giá
thương mại hóa tại các các cơ sở ươm tạo trong trường đại học và các công
viên công nghệ ở các khía cạnh: vai trò, thực hành, chức năng, các yếu tố và
quy mô của thương mại hóa.
Như vậy, những nghiên cứu ngoài nước đã chỉ ra con đường, cách thức
thương mại hóa kết quả nghiên cứu, đồng thời chính sách thương mại được đề
cập đến như là một chính sách của quốc gia dưới dạng các bộ luật, các
chương trình quốc gia, các quỹ quốc gia nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết
quả R&D.
39
2010 Viện nghiên
2013 OECD
cứu Công nghiệp
công nghệ Đài
Loan (ITRI)
2015 Farhan Jamil và các cộng sự Đại học công nghệ Malaysia Tổng quan về các công cụ thương mại hóa tại các cơ sở ươm tạo và công viên CN trong trường đại học
Thương mại hóa các nghiên cứu công - Các xu hướng và chiến lược mới
2010 Chandra
2010 Weiping Wu
Govindaraju
2009 UNESCO Đưa ra các định nghĩa cơ bản, phác thảo bức tranh hiện trạng về những thay đổi chính sách bắt nguồn từ thay đổi nhu cầu về KH&CN trong các thập kỷ gần đây
Malaysia - các chương trình nhằm thúc đẩy tương mại hóa kết quả R&D
Quản lý và thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại các trường đại học Trung Quốc
2009 Markman D.
Gideon và các công
sự
Hiệu quả của thương
2008 Jiang Hong-fei Cải thiện khả năng thương mại hóa của doanh nghiệp dệt may
mại hóa kết quả R&D
thông qua chuyển
2008 Einar Rasmussen
Nghiên cứu các giải pháp
2008 Kanghwwa
của Chính phủ hỗ trợ
Choi
thương mại hóa kết quả
2010 OECD Đưa ra các phân tích tổng quát về các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp KH&CN (technology incubator)
Thương mại hóa
nghiên cứu tại Canada
CN ở Hàn Quốc
2013 Dan Senor và Saul Singer
Quốc gia khởi nghiệp
2008 Kanghwwa
2008 Anna S. Nilsson
2009Gil Avnimelech Chương trình Yozma tại Isarel
Choi, Soo W. Kim
và các cộng sự
Hệ thống lý thuyết
Hình thành các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (start-up)
Các mô hình thương
năng động đưa R&D
mại hóa kết quả
ra thương mại hóa
nghiên cứu trong lĩnh
vực khoa học sự sồng
tại Hoa Kỳ, Nhật bản,
2004 Magnus
2005 C Mayer và các cộng sự Các nguồn vốn đầu tư mạo hiểm ở Đức, Israel, Nhật Bản, Anh
2004 Koruna M
Karlsson
Stefan
Mô tả về thương mại
Hướng dẫn doanh
nghiệp xây dựng
hóa kết quả nghiên
chính sách thương
cứu tại Hoa Kỳ
mại hóa các kết
2002 Salmenkaita
Jukka – Pekka, Salo
Ahii
Tác động của Chính
1996 Sheila
phủ với việc hình thành
CN mới
2001 Erik Baak Công nghệ và tinh thần doanh nhân ở Trung Quốc: Cải cách thương mại hóa trong ngành KH&CN
Đánh giá một loạt
Slaughter
chính sách R&D ở
1998 Branstetter và
1997 Nornam và
Sakakibara
một số quốc gia
cộng sự
Doanh nghiệp Nhật
trong nhứng năm
Thương mại hóa kết
Bản tham gia liên
quả nghiên cứu có
doanh nghiên cứu
thể xảy ra ở mọi giai
1980
đoạn của quá trình
Đạo luật Bayh-Dole
Chính phủ Mỹ (ấn phẩm của OECD)
Hình 1.2: Tổng quan các công trình nghiên cứu ngoài nƣớc liên quan đến
chính sách thƣơng mại hóa kết quả R&D
40
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐÃ ĐƢỢC NGHIÊN CỨU
Trên thế giới, việc thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D từ chính phủ
đã bắt đầu xuất hiện từ những năm 1980-1990, và các nghiên cứu về vấn đề
này xuất hiện từ những năm 1990. Chính phủ các nước trên thế giới đều tập
trung xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tạo ra môi trường pháp
lý đầy đủ để thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D. Từ các công trình nghiên
cứu ngoài nước tác giả đã khảo sát, các nội dung nổi bật liên quan đến chính
sách thương mại hóa kết quả R&D theo hướng thị trường kéo đã được nghiên
cứu như sau:
Một là, để thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D, các nước đã xây
dựng và hoàn thiện một hệ thống các quy định tạo thuận lợi cho việc chuyển
giao kết quả R&D vào sản xuất, đời sống. Phần lớn các quy định này thuộc
lĩnh vực KH&CN, song nhiều quy định được xác định trong các đạo luật khác
về kinh tế và tài chính. Ví dụ, để đảm bảo một cách đầy đủ các điều kiện
thuận lợi thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D, Hàn Quốc có tới 40 đạo luật
liên quan; Hoa Kỳ có không dưới 03 đạo luật liên quan trực tiếp đến thương
mại hóa kết quả R&D.
Hai là, chính phủ các nước đều hình thành các chương trình để hỗ trợ,
khuyến khích thương mại hóa kết quả R&D. Như các ví dụ trên, chính phủ
các nước như Hoa Kỳ, Malaysia và Hàn Quốc đều phê duyệt các chương trình
hỗ trợ thương mại hóa kết quả R&D. Ở Việt Nam, đã có những quy định
khuyến khích, hỗ trợ thương mại hóa kết quả R&D trong các chương trình
phát triển của Chính phủ, nhưng chưa hình thành các chương trình cụ thể.
Ba là, sự hình thành và phát triển các tổ chức dịch vụ chuyển giao công
nghệ (TTOs, TLOs), các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ (Incubators)
trong các trường đại học và viện nghiên cứu công lập để thúc đẩy phát triển
các bộ phận chuyên trách về ứng dụng, chuyển giao kết quả R&D trong các
trường đại học và viện nghiên cứu công lập.được chính phủ các nước trên thế
giới hỗ trợ và khuyến khích.
41
Ở Việt Nam, các nghiên cứu đầu tiên về thương mại hóa kết quả R&D
xuất hiện vào khoảng năm 2000, sau đó có một số nghiên cứu cụ thể về kết
quả thương mại hóa R&D của một số viện nghiên cứu, chính sách thúc đẩy
thương mại hóa kết quả R&D cho đối tượng là các tổ chức KH&CN công lập.
Các nghiên cứu trong nước tuy chưa nhiều nhưng cũng đã làm rõ được một số
nội dung sau:
Thứ nhất, đưa ra cơ sở lý luận cho việc thực hiện chính sách thúc đẩy
thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các
tổ chức KH&CN Việt Nam.
Thứ hai, mô tả hiện trạng thực hiện chính sách thúc đẩy thương mại
hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các tổ chức
KH&CN Việt Nam, trong đó nổi bật là nguyên nhân chủ yếu của việc thương
mại hóa kết quả R&D còn hạn chế là thiếu chính sách của Nhà nước, đồng
thời đưa ra tỷ lệ thương mại hóa R&D để xem xét như là một chỉ số tham
khảo cho việc đánh giá hiệu quả R&D của Việt Nam. Tuy nhiên, có sự khác
nhau về tỷ lệ thương mại hóa R&D giữa các nghiên cứu.
Thứ ba, đưa ra đề xuất một số biện pháp mang tính định hướng và
những nguyên tắc chung nhằm thúc đẩy thương mại hóa hoạt động KH&CN ở
các tổ chức KH&CN công lập ở nước ta.
1.4. NHỮNG NỘI DUNG LUẬN ÁN CẦN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU
GIẢI QUYẾT
Kế thừa các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước, luận án tiếp tục
đóng góp một nghiên cứu sâu về chính sách thương mại hóa kết quả nghiên
cứu theo hướng thị trường kéo với các nội dung cần tập trung nghiên cứu, giải
quyết như sau:
Thứ nhất, đưa ra hệ thống các khái niệm có liên quan đến vấn đề chính
sách thị trường kéo thương mại hóa kết quả R&D, đồng thời phân tích mối
quan hệ tương hỗ giữa các khái niệm này.
42
Thứ hai, luận án không đánh giá kết quả của việc thương mại hóa R&D
mà từ việc phân tích, đánh giá hiện trạng thực hiện chính sách thúc đẩy
thương mại hóa kết quả R&D, luận án đã làm rõ ưu, nhược điểm của các
chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D ở Việt Nam hiện nay.
Thứ ba, trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện chính sách thúc đẩy
thương mại hóa kết quả R&D hiện nay, luận án đề xuất khung chính sách thị
trường kéo thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D phù hợp với xu thế phát
triển của thế giới và thực tiễn phát triển KH&CN của Việt Nam.
Tiểu kết Chƣơng 1
Thương mại hóa kết quả R&D xuất hiện và dần dần được thể hiện rõ
nét trong các chính sách ở các quốc gia phát triển trong khoảng thời gian
những năm 1980 và 1990; các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam đi
sau các quốc gia phát triển khoảng 10 năm. Các công trình nghiên cứu trong
và ngoài nước cho thấy Chính phủ các nước trên thế giới đều tập trung xây
dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tạo môi trường pháp lý thuận lợi,
thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D. Cụ thể là:
Một là, các nước đã xây dựng và hoàn thiện một hệ thống các quy định
tạo thuận lợi cho việc chuyển giao kết quả R&D vào sản xuất, đời sống; Phần
lớn các quy định này thuộc các đạo luật của lĩnh vực KH&CN, song nhiều
quy định được xác định trong các đạo luật khác về kinh tế và tài chính.
Hai là, chính phủ các nước đều hình thành các chương trình để hỗ trợ,
khuyến khích thương mại hóa kết quả R&D. Ở Việt Nam, trong các chương
trình phát triển của Chính phủ cũng đã có những quy định khuyến khích, hỗ trợ
thương mại hóa kết quả R&D, nhưng chưa hình thành các chương trình cụ thể.
Ba là, chính phủ các nước trên thế giới hỗ trợ và khuyến khích hình
thành và phát triển các tổ chức trung gian trong các trường đại học và viện
nghiên cứu công lập nhằm thúc đẩy phát triển các bộ phận chuyên trách về
ứng dụng, chuyển giao kết quả R&D.
43
Bốn là, các nghiên cứu trong nước mô tả hiện trạng thực hiện chính
sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ của các tổ chức KH&CN Việt Nam, trong đó nổi bật là nguyên nhân chủ
yếu của việc thương mại hóa kết quả R&D còn hạn chế là thiếu chính sách
của Nhà nước, đồng thời đưa ra tỷ lệ thương mại hóa R&D để xem xét như là
một chỉ số tham khảo cho việc đánh giá hiệu quả R&D của Việt Nam.
Kế thừa các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước, luận án tiếp tục
đóng góp một nghiên cứu sâu về chính sách thương mại hóa kết quả nghiên
cứu với các nội dung cần tập trung nghiên cứu, giải quyết như sau: Thứ nhất,
trên cơ sở lý thuyết về chính sách thị trường kéo thương mại hóa kết quả
R&D, xây dựng khung chính sách quốc gia thúc đẩy thương mại hóa kết quả
nghiên cứu; Thứ hai, đánh giá, làm nổi bật ưu điểm, nhược điểm của các
chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D ở Việt Nam hiện nay; Thứ
ba, đề xuất khung chính sách quốc gia thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D
theo phương thức thị trường kéo phù hợp với xu thế phát triển của thế giới và
thực tiễn phát triển KH&CN của Việt Nam.
44
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY THƢƠNG MẠI HÓA
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.1.1. Kết quả nghiên cứu và triển khai
Kết quả nghiên cứu chính là sản phẩm của hoạt động nghiên cứu, vì
vậy cần xem xét quá trình của hoạt động nghiên cứu để xác định kết quả
nghiên cứu.
Tiếp cận từ quy trình nghiên cứu khoa học thông thường tại các cơ sở
nghiên cứu, trong trường đại học và tại các cơ sở sản xuất hay doanh nghiệp,
nghiên cứu bao gồm các bước: xác định vấn đề nghiên cứu hay ý tưởng
nghiên cứu (idea), tìm hiểu cơ sở khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
(research), sử dụng các phương pháp nghiên cứu để giải quyết vấn đề nghiên
cứu (solutions), rồi từ đó chọn kết quả nghiên cứu để công bố (product). Thực
hiện nghiên cứu ở những nơi khác nhau có thể có sự khác biệt nhất định.
Khác biệt đầu tiên là về kết quả nghiên cứu, kết quả nghiên cứu ở các cơ sở
nghiên cứu có thể là quy luật khoa học, quy trình công nghệ, phát minh, sáng
chế, giải pháp hữu ích, bài báo, tài liệu khoa học,…; Đối với các cơ sở sản
xuất, sản phẩm đầu ra của quy trình nghiên cứu là sản phẩm hàng hóa. Một
điểm khác biệt nữa là các kết quả nghiên cứu khoa học tại cơ sở sản xuất sẽ
phụ thuộc vào định hướng chiến lược của công ty, trong khi đó, kết quả
nghiên cứu của các cơ sở nghiên cứu là đơn đặt hàng nghiên cứu, từ nhu cầu
thị trường, hoặc từ mục tiêu nghiên cứu của các nhà khoa học. Theo cách hiểu
thông thường này kết quả nghiên cứu chưa phản ánh được bản chất của hoạt
động nghiên cứu tại cơ sở nghiên cứu và cơ sở sản xuất, mà nó phản ánh
nguồn gốc của nghiên cứu và nơi sử dụng kết quả nghiên cứu.
Theo một cách tiếp cận khác [2], xem xét kết quả nghiên cứu trong quy
trình của hoạt động R&D, kết quả R&D được xem như là sản phẩm của mỗi
45
công đoạn trong quá trình R&D theo cả chiều xuôi và chiều ngược. Quá trình
hoạt động R&D thường diễn ra theo chiều xuôi. Đối với các công nghệ hoàn
thiện mà giá thành ban đầu rất cao, quá trình giải mã công nghệ bản chất là
quá trình R&D diễn ra theo chiều ngược sẽ cho ra kết quả R&D có giá thành
thấp hơn, có khả năng ứng dụng rộng rãi hơn vì phù hợp với khả năng tài
chính của đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu áp dụng.
Hình 2.1: Quy trình hoạt động nghiên cứu và triển khai
Nguồn: Nguyễn Vân Anh [2]
Kết quả R&D ở công đoạn (1) mới là ý tưởng, nhưng cũng có thể được
thương mại hóa. Kết quả nghiên cứu từ công đoạn (2) có thể là sáng chế, giải
pháp hữu ích, hoặc các hình thức khác được pháp luật bảo hộ. Chủ sở hữu của
công trình nghiên cứu có thể bán ngay kết quả nghiên cứu ở từng khâu trong
quá trình R&D, ở mức độ ý tưởng, ở giai đoạn nghiên cứu, ở giai đoạn thử
nghiệm, và tất nhiên là ở giai đoạn sản phẩm hoàn thiện.
Hiện nay, trong cuộc cách mạng 4.0, chúng ta đang tiếp cận với một
quá trình “đổi mới mở (open innovation)”, một kết quả R&D có thể là sự tích
hợp của nhiều kết quả R&D, đồng thời, một kết quả R&D cũng có thể là một
thành phần của nhiều kết quả R&D khác nhau. Từ doanh thu nhận được, chủ
sở hữu của công trình nghiên cứu phải chia sẻ lợi ích với các tổ chức, cá nhân
tham gia trên cơ sở tự thỏa thuận hoặc theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
46
Cách tiếp cận theo quy trình hoạt động R&D đã “mở” hơn so với tiếp
cận từ quy trình nghiên cứu khoa học thông thường, các kết quả R&D cũng
được nhận dạng một cách rõ nét hơn về mặt hình thức, nguồn gốc và chủ sở
hữu. Kết quả R&D theo cách tiếp cận của quy trình hoạt động R&D phù hợp
với các trào lưu, xu hướng (trend) thương mại hóa các kết quả R&D đang
được thay đổi nhanh chóng và diễn ra sôi động hiện nay trên toàn thế giới.
Tuy nhiên, để đi sâu vào nội hàm và bản chất của kết quả R&D, tác giả tìm
đến một cách tiếp cận “mở” hơn nữa.
Tiếp cận từ các giai đoạn của nghiên cứu, theo tác giả Vũ Cao Đàm
[13, tr.23], kết quả nghiên cứu được xác định trong các giai đoạn của nghiên
cứu như sau:
Nghiên cứu cơ bản (fundamental research hoặc basic reseach) là
những nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính, cấu trúc, động thái các sự vật,
phát hiện, phát minh, dẫn đến việc hình thành một hệ thống lý thuyết có giá trị
tổng quát. Sản phẩm của nghiên cứu cơ bản có thể là các khám phá, phát hiện,
phát kiến, phát minh, và thường dẫn đến việc hình thành một hệ thống lý
thuyết có ảnh hưởng đến một hoặc nhiều lĩnh vực khoa học.
Nghiên cứu ứng dụng (applied research) là sự vận dụng các quy luật đã
được phát hiện từ nghiên cứu cơ bản để giải thích sự vật, tạo dựng các nguyên
lý công nghệ mới, nguyên lý sản phẩm mới và nguyên lý dịch vụ mới, áp
dụng chúng vào sản xuất và đời sống. Sản phẩm của nghiên cứu ứng dụng là
những giải pháp mới, trong đó, một số giải pháp hữu ích về công nghệ có thể
trở thành sáng chế. Sáng chế là kết quả của hoạt động nghiên cứu trong lĩnh
vực khoa học, kỹ thuật và công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn không có
kết quả nghiên cứu là sáng chế.
Triển khai (technological experimental development cũng gọi là
experimental development, nói tắt là development) còn gọi là triển khai thực
nghiệm là sự vận dụng các quy luật (thu được từ nghiên cứu cơ bản) và các
47
nguyên lý công nghệ hoặc nguyên lý vật liệu (thu được từ nghiên cứu ứng
dụng) để đưa ra những hình mẫu (prototype) về một phương diện kỹ thuật
mới, sản phẩm mới, dịch vụ mới với những tham số đủ mang tính khả thi về
mặt kỹ thuật. Hoạt động triển khai gồm 3 giai đoạn:
- Tạo vật mẫu (Prototype) là giai đoạn thực nghiệm nhằm tạo ra được
sản phẩm, chưa quan tâm đến quy trình sản xuất và quy mô áp dụng;
- Tạo công nghệ còn gọi là giai đoạn thử nghiệm (pilot) là giai đoạn tìm
kiếm và thử nghiệm công nghệ để sản xuất ra sản phẩm theo mẫu (prototype)
vừa thành công ở giai đoạn thứ nhất;
- Sản xuất thử loạt nhỏ (sản xuất serie 0) là giai đoạn kiểm chứng độ
tin cậy của công nghệ trên quy mô nhỏ.
Như vậy, theo các cách tiếp cận khác nhau, kết quả K&D có thể là các
sản phẩm hữu hình (như máy móc, thiết bị, vật liệu, …) hoặc các sản phẩm vô
hình (như quy trình công nghệ, sáng chế, bí quyết kỹ thuật/công nghệ, công
thức hóa học, phần mềm máy tính, …). Để làm rõ nội hàm và bản chất của kết
quả R&D làm cơ sở cho những phân tích đối với việc thương mại hóa kết quả
R&D, luận án sẽ sử dụng khái niệm kết quả R&D theo cách tiếp cận các giai
đoạn của nghiên cứu của tác giả Vũ Cao Đàm.
2.1.2. Thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai
Theo cách hiểu phổ biến nhất, thương mại hóa kết quả nghiên cứu
chính là việc làm cho kết quả nghiên cứu thành sản phẩm hàng hóa sẵn sàng
bán trên thị trường và “sinh lợi”. Tuy nhiên, không phải kết quả nghiên cứu
nào cũng trở thành sản phẩm hàng hóa và sinh lời. Vì vậy, luận án phân tích
các kết quả nghiên cứu theo các giai đoạn của nghiên cứu và theo 02 khía
cạnh của việc thương mại hóa là đem lại lợi ích trực tiếp (đem lại nhiều lợi
nhuận về mặt kinh tế) và đem lại lợi ích gián tiếp (truyền tải kiến thức, thông
tin cho nhiều người trong xã hội) như sau:
48
Bảng 2.1: Phân tích kết quả nghiên cứu theo các giai đoạn nghiên cứu
Giai đoạn Lợi ích Lợi ích Kết quả nghiên cứu nghiên cứu trực tiếp gián tiếp
khám phá, phát hiện, phát Ảnh hưởng đến Nghiên cứu kiến, phát minh, và thường Không một hoặc nhiều lĩnh cơ bản dẫn đến việc hình thành một vực khoa học hệ thống lý thuyết
Giải pháp mới về tổ chức,
quản lý, công nghệ, vật liệu, Có thể “bán” Ảnh hưởng đến Nghiên cứu sản phẩm. Một số giải pháp sáng chế, giải một hoặc nhiều lĩnh ứng dụng hữu ích về công nghệ có thể pháp vực triển khai
trở thành sáng chế
Những hình mẫu (prototype)
về một phương diện kỹ Có thể “bán” Phổ biến ứng dụng thuật mới, sản phẩm mới, Triển khai công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ dịch vụ mới với những tham sản phẩm thuật số đủ mang tính khả thi về
mặt kỹ thuật
Như vậy, các nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu triển khai đem lại
“lợi ích kinh tế”, vì thế có khả năng thương mại hóa được. Phân tích này giải
thích cho việc trong các tài liệu nghiên cứu, các thuật ngữ “thương mại hóa
công nghệ”, “thương mại hóa kết quả nghiên cứu” có khi được sử dụng để chỉ
“thương mại hóa kết quả R&D”, đồng thời cũng làm rõ thuật ngữ “thương
mại hóa kết quả nghiên cứu” được hiểu cụ thể là thương mại hóa kết quả
R&D (sản phẩm công nghệ).
Sau đây, xin đưa ra một số khái niệm về thương mại hóa kết quả R&D.
Từ điển Cambridge Advanced Lerner’s Dictionary [77] định nghĩa
“thương mại hóa là việc tổ chức cái gì đó để tạo ra lợi nhuận” còn “công nghệ
là nghiên cứu và tri thức thực nghiệm, đặc biệt là tri thức công nghiệp, sử dụng
49
các phát hiện khoa học”, “Thương mại hóa công nghệ” bao gồm ít nhất ba khía
cạnh: (1) công nghệ được thương mại hóa; (2) thị trường - công nghệ bán cho
ai; (3) nhà sản xuất hay là tác nhân phát triển và thương mại hóa công nghệ.
Một trong những khái niệm về thương mại hóa công nghệ được hiểu
theo nghĩa hẹp là sự chuyển hóa công nghệ thành lợi nhuận (Siegel et al.,
1995). Ở đây, khái niệm thương mại hóa công nghệ theo nghĩa hẹp là việc
Siegel và các cộng sự chỉ nhấn mạnh vào lợi nhuận (profit) tài chính mà
không phải vào lợi ích (benefit) nói chung. Một khái niệm khác về thương
mại hóa công nghệ gần với khái niệm của Siegel và các cộng sự là việc đưa
các ý tưởng, khái niệm vào sản xuất, kinh doanh [90].
Rourke (1999) định nghĩa thương mại hóa kết quả R&D là một phổ đầy
đủ các hoạt động chuyển hóa một công nghệ, từ giai đoạn khái niệm cho đến
khi trở thành một sản phẩm hoặc qui trình mới đem ra thị trường. Quá trình
đó trải qua nhiều giai đoạn khác nhau từ khái niệm, qua nghiên cứu khả thi,
thực hiện cho đến giới thiệu sản phẩm ra thị trường thành công [114].
Tương tự như ý tưởng của Rourke, thương mại hóa kết quả R&D được
Isabelle (2004) xem như là quá trình chuyển hóa các tri thức nghiên cứu thành
các sản phẩm mới (hoặc cải tiến), các quy trình hoặc dịch vụ và giới thiệu
chúng ra thị trường để tạo ra các lợi ích kinh tế [88]. McCoy (2007) định nghĩa
thương mại hóa kết quả R&D là quá trình phát hiện tri thức, phát triển các tri
thức đó thành công nghệ và chuyển hóa công nghệ thành các sản phẩm mới
hoặc các quy trình, dịch vụ được sử dụng hoặc là bán ra trên thị trường [106].
Thuật ngữ “thương mại hóa kết quả R&D”, trong một số trường hợp
thường đi cùng với thuật ngữ “đổi mới” (innovation). Trong nghiên cứu về
thương mại hóa kết quả R&D của Australia, Yenchen et al. (2004) định nghĩa
“đổi mới” là việc vận dụng và chuyển hóa các ý tưởng thành sự thành công
thương mại. Theo quan niệm này “đổi mới” đồng nhất với khái niệm thương mại
hóa. Theo quan điểm này, việc thương mại hóa kết quả R&D thành công chính
là vượt qua “thung lũng chết”, khi đó kết quả R&D sẽ trải qua các giai đoạn khác
50
nhau (chuyển giao công nghệ, triển khai sản phẩm, hình thành một sản phẩm
mới) để cuối cùng tạo nên một doanh nghiệp/thương vụ thành công [95].
Ra đời một sản phẩm
Chuyển giao công nghệ
Một sản phẩm mới thành công
Triển khai
Cắt
Nghiên cứu
giảm
Thời gian
Thƣơng mại hóa
lãi/lỗ
Kinh doanh thành công
Thung lũng chết
Hình 2.2: Mô hình thung lũng chết
Những phân tích nêu trên cho thấy, về tổng quan, thương mại hóa kết
quả R&D là một quá trình phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, bắt
đầu từ việc hình thành ý tưởng (idea) cho đến khi đưa ra thị trường thành
công. Như vậy, các tác giả trên thế giới xem xét thương mại hóa kết quả R&D
dưới góc độ các thao tác để biến tri thức thành sản phẩm đưa ra thị trường,
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Hình 2.3: Từ ý tƣởng đến các dự án thƣơng mại hóa thành công
Nguồn: Rourke, Hindle [95]; [114]
51
Để có nhìn nhận đa chiều hơn về thương mại hóa kết quả R&D, Luận
án đặt thương mại hóa kết quả R&D dưới một số góc nhìn khác nhau.
Khi xem xét thương mại hóa kết quả R&D trong mối quan hệ với chủ
thể và các khách thể của nghiên cứu, thương mại hóa kết quả R&D là một quá
trình mà qua đó những kiến thức hay ý tưởng của các công trình nghiên cứu
từ các trường đại học, viện nghiên cứu hay các tổ chức KH&CN được đưa ra
thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Quá trình này đòi
hỏi phải có sự hợp tác giữa Nhà nước, Chính phủ, cơ quan quản lý, các trường
đại học, viện nghiên cứu, tổ chức KH&CN, với các doanh nghiệp, nhà đầu tư
và các cá nhân một cách chặt chẽ, hài hòa, thống nhất và có sự tương tác.
Xem xét thương mại hóa kết quả R&D dưới góc độ “thị trường” thì
thương mại hóa kết quả R&D được coi là quá trình chuyển hóa các kết quả
R&D thành các các quy trình công nghệ công nghiệp và các sản phẩm được
bán trên thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Khi xem xét việc thương mại hóa kết quả R&D tác động tới phát triển
kinh tế - xã hội, đưa kết quả R&D ra thị trường và tới tay người tiêu dùng
được xem như là gốc rễ của nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy phát triển
kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của quốc gia.
Khái niệm thương mại hóa kết quả R&D song hành cùng chặng được
phát triển của KH&CN thế giới, với các góc nhìn khác nhau đã có nhiều định
nghĩa khác nhau. Để có một khái niệm mang tính tổng quát, làm cơ sở lý luận
cho việc xây dựng khung chính sách quốc gia thúc đẩy thương mại hóa kết quả
nghiên cứu, luận án sử dụng định nghĩa thương mại hóa kết quả R&D là một
quá trình chuyển hóa các ý tưởng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
vào sản xuất, đời sống hoặc bất kỳ hoạt động tạo ra lợi ích kinh tế nào khác.
Các hình thức thương mại hóa kết quả R&D.
Thương mại hóa kết quả R&D và phát triển sản phẩm được thực hiện
thông qua nhiều hình thức khác nhau như các loại ấn phẩm, hợp đồng nghiên
52
cứu, tư vấn công nghệ, cấp phép công nghệ (technology licensing), thành lập
doanh nghiệp (Start-ups, Spin-ins, Spin-off), các liên doanh (Cripps et al., 1999).
Ở Việt Nam, thương mại hóa kết quả R&D bao gồm các hoạt động:
(1) chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền sở hữu kết quả
R&D, tuy nhiên hình thức này chưa được triển khai do còn vướng về thủ tục
pháp lý;
(2) sử dụng kết quả để thành lập doanh nghiệp KH&CN;
(3) góp vốn bằng kết quả R&D để thành lập doanh nghiệp KH&CN
hoặc doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh;
(4) tự sử dụng hoặc sử dụng kết quả R&D trong liên kết để nghiên cứu
phát triển, hoàn thiện công nghệ, sản xuất, kinh doanh;
(5) sử dụng kết quả R&D để cung cấp dịch vụ công phục vụ lợi ích
cộng đồng, an sinh xã hội;
(6) sử dụng kết quả R&D để gọi vốn đầu tư, ươm tạo công nghệ, ươm
tạo doanh nghiệp KH&CN; và
(7) các hoạt động khai thác, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ khác theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ, các
văn bản hướng dẫn Luật và không bị cấm bởi pháp luật liên quan.
Từ hai cách tiếp cận để đưa ra các hình thức thương mại hóa kết quả
R&D nêu trên, khi phân tích “lợi ích” thu được từ việc thương mại hóa kết
quả R&D, ta có thể đưa ra cách tiếp cận thứ ba để phân loại các hình thức
thương mại hóa kết quả R&D như sau:
53
Bảng 2.2: So sánh hình thức thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu
và triển khai trực tiếp và gián tiếp
Hình thức thƣơng mại hóa Hình thức thƣơng mại hóa
kết quả R&D trực tiếp kết quả R&D gián tiếp
Báo cáo tại các hội nghị/ Trực tiếp bán kết quả nghiên cứu hội thảo
Chuyển giao công nghệ (chuyển giao
quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền sở Xuất bản ấn phẩm
hữu kết quả R&D)
Hình thành doanh nghiệp (sử dụng kết quả
để thành lập doanh nghiệp KH&CN, để gọi Giảng dạy, tư vấn vốn đầu tư, ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp KH&CN)
Hợp đồng dịch vụ, tư vấn có ứng dụng kết
quả R&D (sử dụng kết quả R&D để cung Mở khóa đào tạo cấp dịch vụ công phục vụ lợi ích cộng đồng,
an sinh xã hội)
Thành lập các liên doanh (góp vốn bằng
kết quả R&D để thành lập doanh nghiệp),
hợp tác nghiên cứu (sử dụng kết quả R&D Bài viết trên các tạp chí
trong liên kết để nghiên cứu phát triển,
hoàn thiện công nghệ,...)
Một số hình thức khác Một số hình thức khác
Nguồn: Tổng hợp từ Ruegg, 2000; FLC, 2009; IDS, 2011
Các hình thức thương mại hóa kết quả R&D gián tiếp có thể không
đem lại nhiều lợi nhuận về mặt kinh tế, nhưng việc phổ biến kiến thức, kết
quả nghiên cứu KH&CN cho nhiều người trong xã hội cũng được coi là một
lợi ích đáng kể, có thể đem lại lợi nhuận kinh tế về sau.
54
Các yếu tố tác động đến thương mại hóa kết quả R&D.
Thứ nhất, tài chính được xác định là một trong các yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến hoạt động thương mại hóa kết quả R&D. Theo Norris &
Vaizey (1973), xem xét phân bổ kinh phí từ nghiên cứu đến thương mại hóa
thành công kết quả nghiên cứu cho các giai đoạn như sau: khoảng 5 - 10%
tổng chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, 10 - 20% kinh phí cho giai đoạn phát
triển và hoàn thiện công nghệ, và từ 70 - 80% kinh phí cho giai đoạn thương
mại hóa [93]. Thông thường kinh phí cấp theo từng bước thực hiện nghiên
cứu, trong đó chỉ một số kết quả nghiên cứu tiếp tục được cấp kinh phí để tiến
hành nghiên cứu tiếp theo, hoặc hoàn thiện công nghệ, cuối cùng là lập dự án
sản xuất thử nghiệm. Nguyên nhân do kinh phí từ NSNN có hạn, cơ chế phân
bổ kinh phí còn dàn trải, chưa có sự tập trung đầu tư hiệu quả.
Bên cạnh đó, còn một số yếu tố khác tác động đến hoạt động này, có
thể kể đến như: các cơ chế, chính sách của Nhà nước; doanh nghiệp mua kết
quả nghiên cứu, công nghệ; các định chế trung gian và thị trường công nghệ;
cán bộ nghiên cứu và tổ chức KH&CN.
Thứ hai, cán bộ nghiên cứu với tinh thần kinh thương (entreprenous).
Hầu hết các kết quả R&D từ ban đầu chưa thể thương mại hóa ngay, mà đòi
hỏi sự tiếp tục theo đuổi để có thể đưa kết quả nghiên cứu đó vào sản xuất,
kinh doanh (Hughes et al., 2011). Nếu các cán bộ nghiên cứu chỉ đơn thuần
nghiên cứu và không có tinh thần kinh thương, khi kết thúc một đề tài nghiên
cứu họ thường chuyển sang nghiên cứu đề tài khác mà không tiếp tục nghiên
cứu, triển khai để tạo ra sản phẩm đưa ra thị trường, do đó khó đưa một kết
quả nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn.
Cán bộ nghiên cứu có thể không nhận thức được cách gắn kết với
doanh nghiệp hoặc cũng có thể họ không hiểu được tiềm năng thương mại đối
với kết quả nghiên cứu của họ. Như vậy, sự hạn chế về các tri thức liên quan
đến thương mại hóa của cán bộ nghiên cứu là một trong các yếu tố cản trở đến
55
thương mại hóa thành công kết quả nghiên cứu. Vì vậy, việc đào tạo đảm bảo
những kiến thức cơ bản liên quan đến thương mại hóa kết quả nghiên cứu
được nhiều tổ chức trên thế giới thực hiện.
Lợi ích nhận được từ thương mại hóa kết quả R&D là một yếu tố quan
trọng thúc đẩy cán bộ nghiên cứu tham gia vào quá trình thương mại hóa. Lợi
ích không đủ lớn sẽ khó có thể kích thích được cán bộ nghiên cứu (những
người thường chỉ quen thuộc với công tác nghiên cứu thuần túy) tham gia vào
thương mại hóa.
Chất lượng và tính thực tiễn của đề tài nghiên cứu cũng là một trong
các yếu tố quyết định đến sự thành công của thương mại hóa kết quả R&D.
Một đề tài nghiên cứu có chất lượng không cao, khó có thể thương mại hóa.
Vì vậy, việc coi thương mại hóa kết quả R&D thành công là một trong những
tiêu chí đánh giá chất lượng nghiên cứu cũng như tiêu chí khen thưởng đối
với cán bộ nghiên cứu được nhiều tổ chức KH&CN trên thế giới áp dụng.
Thứ ba, các tổ chức KH&CN với chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực nghiên
cứu và lãnh đạo của tổ chức. So với tổ chức KH&CN nghiên cứu định hướng
ứng dụng, các tổ chức KH&CN nghiên cứu cơ bản thuần túy khó hoặc không
thể thương mại hóa kết quả R&D. Bên cạnh đó, người lãnh đạo tổ chức
KH&CN đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động thương mại hóa kết quả
R&D, do những chính sách của tổ chức KH&CN, định hướng phát triển và
những quyết định của người lãnh đạo tất yếu đều ảnh hưởng đến hoạt động
của tổ chức.
Thứ tư, doanh nghiệp và thị trường công nghệ. Các nhà nghiên cứu và
quản lý trên thế giới đều đồng thuận cho rằng nhu cầu công nghệ từ các doanh
nghiệp là động lực cho thương mại hóa kết quả R&D và phát triển của các tổ
chức KH&CN. Qua nghiên cứu về thương mại hóa kết quả R&D ở Malaysia,
Chandran (2010) cho rằng sự cộng tác gần gũi giữa các tổ chức KH&CN và
doanh nghiệp là rất quan trọng để đưa các sáng chế của tổ chức KH&CN ra
56
thị trường, nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp là một trong những
động lực thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D [84].
Sự hạn chế về năng lực hấp thu công nghệ cũng như các hệ thống hấp
thu và lan tỏa tri thức công nghệ của doanh nghiệp là một đặc điểm chung của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thế giới, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở các nước đang phát triển. Vì vậy, hiện tượng dịch chuyển cán bộ
nghiên cứu làm việc trong các viện trường cùng với các tri thức khoa học
sang làm việc tại các doanh nghiệp là xu thế phát triển KH&CN trên thế giới.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào mục tiêu thu hồi vốn
nhanh đối với các dự án đầu tư cho R&D. Trong khi đó đầu tư cho R&D
thường không mang lại lợi nhuận ngay trước mắt, mà lợi nhuận thường chỉ
thu được sau từ 3 đến 5 năm (Jyrki & Maliranta, 2006). Swamidass & Vulasa
(2009) cho biết, ở Hoa Kỳ, thương mại hóa thành công một sáng chế mất
trung bình từ 7 - 12 năm để có được lợi nhuận từ sáng chế đó. Đây chính là
một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến doanh nghiệp không có hoặc
thiếu động lực đầu tư cho R&D.
Thêm vào đó, cũng do việc tập trung vào đầu tư cho các dự án nghiên cứu
có thời gian thu hồi vốn nhanh, doanh nghiệp chú trọng đến đổi mới thông
thường (incremental innovation) bao gồm các sáng kiến, cải tiến về quy trình,
sản phẩm. Vì thế, dưới góc độ của doanh nghiệp, những vấn đề nghiên cứu của
các tổ chức KH&CN thường là “ở trên trời”. Đánh giá chủ quan này của doanh
nghiệp tạo ra khoảng cách giữa nghiên cứu và sản xuất, kinh doanh.
Thứ năm, các định chế trung gian cũng góp phần tác động đến hoạt
động thương mại hóa kết quả R&D do thương mại hóa kết quả R&D có
những đặc thù so với các hoạt động thương mại hóa khác.
Đặc thù thứ nhất là sự bất bình đẳng trong thông tin hai chiều, giữa bên
bán và bên mua. Một mặt, các nhà khoa học, các tổ chức KH&CN không nắm
bắt được nhu cầu của xã hội, của doanh nghiệp, của thị trường. Mặt khác, các
57
doanh nghiệp lại không có kênh thông tin để biết kết quả R&D của các nhà
khoa học. Vì vậy, cần hình thành các tổ chức dịch vụ làm cầu nối giữa hai bên
cho hoạt động thương mại hóa kết quả R&D, một yếu tố quan trọng góp phần
thúc đẩy hoạt động thương mại hóa kết quả R&D phát triển.
Đặc thù thứ hai chính là sự khó hoặc không thể đánh giá và định giá
công nghệ. Ở các thị trường khác, ví dụ như thị trường cổ phiếu, bên mua có
thể tham khảo giá các loại cổ phiếu cùng khu vực kinh doanh để có cơ sở xác
định giá cổ phiếu cần mua, điều này thực hiện dễ dàng vì giá cả thị trường cổ
phiếu được niêm yết công khai. Đối với một kết quả R&D thì bên mua không
thể áp dụng biện pháp tương tự như vậy, mà cần có tổ chức đánh giá, và định
giá công nghệ trong hoạt động thương mại hóa kết quả R&D.
Thứ sáu, chính sách của Nhà nước, nói cách khác là vai trò của Nhà
nước can thiệp vào hoạt động thương mại hóa kết quả R&D. Từ các nước
phát triển đến các nước đang phát triển. Nhà nước đóng vai trò quan trọng
trong việc định hướng bằng việc đưa ra những chính sách thích hợp nhằm
khuyến khích thúc đẩy hoạt động thương mại hóa kết quả R&D. Đơn cử một
số chính sách như: Luật SHTT để bảo vệ quyền sở hữu cho tác giả, chủ sở
hữu và việc tính thực thi chính sách; những chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho các
doanh nghiệp KH&CN, cho các tổ chức KH&CN đầu tư nghiên cứu; chính
sách tạo điều kiện cho các định chế trung gian của thị trường công nghệ hoạt
động,…. Như vậy, thiếu các chính sách của Nhà nước thì tự bản thân hoạt
động thương mại hóa kết quả R&D không thể phát triển được.
2.1.3. Các tổ chức trung gian của thị trƣờng công nghệ
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều loại tổ chức trung gian của thị
trường công nghệ có vai trò là cầu nối cho hoạt động thương mại hóa kết quà
nghiên cứu công. Các tổ chức trung gian nổi bật, có thể kể đến như: TTO,
BIC, vườn ươm doanh nghiệp (business incubator), công viên khoa học và các
trung tâm công nghệ, trung tâm hỗ trợ chứng minh khái niệm (PoC), thư viện
58
hay những nơi phổ biến các kết quả nghiên cứu. Phân tích đặc điểm các tổ chức
trung gian này theo hai khía cạnh về mức độ hoạt động sở hữu trí tuệ (bao gồm
hoạt động pa-ten và li-xăng) và mức độ đóng góp cho phát triển kinh tế-xã hội,
như sau:
Bảng 2.3: Đặc điểm các tổ chức trung gian cho hoạt động thƣơng mại hóa
kết quả nghiên cứu
Mức độ Mức độ tập trung Loại tổ chức tập trung Nhiệm vụ/mục đích hoạt động trung gian/ phát triển patent và cầu nối vùng li-xăng
Hỗ trợ những người làm việc trong
khu vực hàn lâm xác định và quản
Trung tâm lý tài sản trí tuệ của tổ chức, bao Cao Thấp CGCN (TTO) gồm việc bảo vệ SHTT và chuyển
giao hoặc li-xăng các quyền cho
các bên khác
Thúc đẩy tăng trưởng và sự thành
công của các công ty khởi nghiệp
thông qua hàng loạt các biện pháp Vườn ươm hỗ trợ về các nguồn lực và dịch vụ Thấp Cao doanh nghiệp (như địa điểm, vốn, đào tạo, các
dịch vụ chung, kết nối mạng lưới -
thông qua hiệp hội).
Cung cấp hàng loạt các hướng dẫn
Trung tâm đổi và hỗ trợ các dịch vụ đối với các
mới sáng tạo dự án được thực hiện bởi các Thấp Cao
doanh nghiệp DNVVN đổi mới, đóng góp vào sự
phát triển vùng.
59
Thúc đẩy phát triển kinh tế và tính
cạnh tranh vùng và thành phố thông
qua việc tạo ra các cơ hội kinh doanh
và giá trị gia tăng cho các công ty; Công viên thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp kinh khoa học và doanh và ươm tạo các công ty mới Trung bình Cao trung tâm đổi mới sáng tạo; tạo ra việc làm công nghệ thâm dụng tri thức; tạo dựng không
gian hấp dẫn cho đội ngũ trí thức
mới; tăng cường mối liên kết giữa
trường đại học và doanh nghiệp
Thúc đẩy phát triển và đổi mới công Văn phòng nghệ thông qua cung cấp các dịch vụ Thấp Cao thương mại đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp
Có nhiều chức năng giống như
TTO, ngoài quản lý hoạt động Các văn patent và lixăng, các ILO còn thực phòng liên kết Trung hiện nhiều hoạt động khác như Trung bình công nghiệp bình điểm đầu mối với đối tác công (ILO) nghiệp, thực hiện marketing và xây
dựng mạng lưới đối tác.
Một trung tâm PoC là một tổ chức
Trung tâm hoạt động bên trong hoặc liên kết
chứng minh với trường đại học để cung cấp Thấp Thấp khái niệm vốn, cố vấn và đào tạo; tài trợ cho
(PoC) công ty khởi nghiệp hay sản phẩm
đã được chứng minh khả thi
60
Phổ biến thông tin, dữ liệu từ các
kết quả nghiên cứu. Các trường đại Thư học đang phát triển trung tâm lưu viện/trung Thấp Thấp trữ của mình (có thể trực thuộc thư tâm lưu trữ viện) nhằm lưu trữ và phổ biến kết
quả nghiên cứu
Căn cứ vào hàm lượng công nghệ và khả năng chuyển hóa kết quả
R&D của đơn vị nghiên cứu và sự khác nhau về điều kiện của bản thân đơn vị
nghiên cứu, có thể đưa ra sự lựa chọn mô hình khác nhau trong quá trình
thương mại hóa kết quả R&D.
Mô hình chuyển giao công nghệ.
Chuyển giao công nghệ là chuyển giao công nghệ cho các doanh
nghiệp, cũng chính là quan hệ cung cầu giữa bên mua và bên bán. Đối với chủ
thể đơn vị nghiên cứu này, có 2 cách chuyển giao: (1) chuyển giao công nghệ
tiên tiến cho trung gian công nghệ hoặc (2) trực tiếp chuyển giao công nghệ
này cho doanh nghiệp.
Trong số các tổ chức trung gian cho hoạt động thương mại hóa kết quả
R&D, các văn phòng chuyển giao công nghệ (TTO) là phổ biến nhất và có vai
trò đặc biệt quan trọng. Ở Hoa Kỳ, hầu hết các trường đại học đều có TTO của
mình, hoặc có những văn phòng tương tự như: văn phòng phát triển (OTD), văn
phòng cấp li-xăng (OTL), văn phòng thương mại hóa (OTC), …
Ưu điểm của mô hình này là: Đơn vị nghiên cứu có thể tập trung sức
lực vào nghiên cứu khoa học, còn việc thương mại hóa hoàn toàn do các tổ
chức trung gian hợp tác với doanh nghiệp đảm nhiệm, mức rủi ro nhỏ, thu hồi
vốn đầu tư cho nghiên cứu nhanh. Nhược điểm là: Lợi ích kinh tế thu được
của đơn vị nghiên cứu tương đối thấp; việc liên tục phát triển, cải tiến đối với
công nghệ của doanh nghiệp nhận chuyển giao bị hạn chế, do đó dẫn đến tỷ lệ
thương mại hóa kết quả R&D cũng bị hạn chế.
61
Mô hình tự xây dựng doanh nghiệp.
Đơn vị nghiên cứu lấy kết quả R&D để tự xây dựng doanh nghiệp. Đối
tượng chủ yếu của mô hình này là các đơn vị nghiên cứu có một số thiết bị
KH&CN tiên tiến, thực lực nghiên cứu khoa học mạnh mẽ và nhiều kinh phí
nghiên cứu khoa học. Đơn vị nghiên cứu có thể thông qua những nỗ lực của
đội ngũ nghiên cứu khoa học trong đơn vị để nghiên cứu, phát triển ra kết quả
R&D có hàm lượng công nghệ rất cao, vừa có thể giải quyết thuận lợi vấn đề
công nghệ trong sản xuất kinh doanh, vừa giúp cho việc tiếp tục hoàn thiện,
cải tiến sản phẩm, công nghệ để đưa ra thị trường sản phẩm mới phù hợp với
yêu cầu của thị trường.
Thực tế đã chứng minh việc xây dựng doanh nghiệp tại đơn vị nghiên
cứu là một mô hình thương mại hóa thành quả KH&CN hiệu quả, có lợi cho
việc đẩy nhanh thương mại hóa và công nghiệp hóa kết quả R&D. Ưu điểm của
mô hình này là: một mặt đã tiến hành thử nghiệm hữu ích để hoàn thiện cấu
trúc của hệ thống đổi mới quốc gia, có thể đóng một vai trò trình diễn trong các
đơn vị nghiên cứu, cũng đóng một vai trò thúc đẩy đối với tiến bộ công nghệ
trong các ngành công nghiệp liên quan, mặt khác sự thành công của doanh
nghiệp do đơn vị nghiên cứu quản lý thành công còn có thể cung cấp bổ sung
đáng kể cho sự thiếu hụt kinh phí nghiên cứu khoa học của đơn vị nghiên cứu.
Nhược điểm là: Việc tự xây dựng doanh nghiệp đòi hỏi phải tự lo vấn
đề tài chính, tự thuê địa điểm, mà còn liên quan đến nhiều lĩnh vực mà cán bộ
KH&CN không am hiểu như tổ chức, điều phối, quản lý, nếu xử lý không
thích hợp, thì có thể gây ra tổn thất về kinh tế và lãng phí về sức lực.
Mô hình phối hợp xây dựng doanh nghiệp (chế độ cổ phần).
Mô hình phối hợp xây dựng doanh nghiệp là hình thức chuyển hóa do
các bên cung cấp kết quả R&D góp vốn theo giá xác định của thành quả
KH&CN, đưa kết quả R&D vào một doanh nghiệp hiện có để tiến hành sản
xuất, doanh nghiệp hiện có thực hiện hạch toán độc lập đối với sản phẩm
62
chuyển hóa kết quả R&D hợp tác sản xuất, các bên cung cấp kết quả R&D
nhận được thu nhập tương ứng theo tỉ lệ quy định trong hợp đồng.
Ưu điểm của mô hình chuyển hóa này là: Rủi ro của các bên cung cấp
thành quả tương đối nhỏ, quá trình chuyển hóa tương đối nhanh. Nhược điểm
là: không thuận lợi cho sự phát triển tiếp theo của thành quả, hơn nữa nếu
doanh nghiệp vi phạm các yêu cầu của các bên cung cấp, thì các bên cung cấp
không thể kiểm soát, lợi ích tương đối dễ bị thiệt hại.
Mô hình xây dựng công viên KH&CN.
Công viên KH&CN là một khu vực cụ thể tập trung nhiều công nghệ và
nhân tài với mục tiêu khai phá ngành công nghiệp công nghệ cao, là hình thức
quan trọng, con đường phát triển tốt hướng dẫn kết quả R&D của các đơn vị
nghiên cứu tương tác thúc đẩy kinh tế xã hội. Thực tiễn những năm gần đây đã
chứng tỏ hiện tượng đơn vị nghiên cứu tham gia vào việc sáng lập và xây dựng
khoa học công viên KH&CN là phù hợp với quy định luật phát triển KH&CN, là
phương pháp quan trọng đẩy nhanh thương mại hóa kết quả R&D.
Ưu điểm của việc tiến hành thương mại hóa kết quả R&D thông qua
xây dựng công viên KH&CN là: doanh nghiệp có thể sử dụng tài sản vô hình
và nguồn lực hữu hình của các đơn vị nghiên cứu phục vụ cho mình, đơn vị
nghiên cứu cũng có thể hợp tác một cách có lựa chọn với các doanh nghiệp
trong khu công viên, hơn nữa, dự án hợp tác trong khu công viên KH&CN
thường được hưởng chính sách ưu đãi về khía cạnh nhà xưởng, thuế của Nhà
nước, vừa có thể tiết kiệm kinh phí, vừa có thể nâng cao hiệu quả công việc.
Nhược điểm là: phạm vi sử dụng giới hạn, không phải mỗi đơn vị nghiên cứu
đều có điều kiện có lợi cho việc tham gia xây dựng khu công viên KH&CN,
thường chỉ có một số đơn vị nghiên cứu trọng điểm mới có lợi thế này.
Mô hình vườn ươm.
Vườn ươm còn được gọi là trung tâm khởi nghiệp hoặc trung tâm dịch
vụ khởi nghiệp, nó có thể cung cấp hạ tầng cơ sở cùng chia sẻ về khía cạnh
63
như địa điểm, thông tin liên lạc, mạng lưới và văn phòng cho việc thương mại
hóa thành quả KH&CN, cung cấp các dịch vụ như đào tạo nhân sự, mở rộng
thị trường, tư vấn chính sách, hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ tài chính, có thể hỗ trợ kết
hợp các chủ sở hữu kết quả R&D với các nhà doanh nghiệp có tiềm lực,
chuyển đổi và phát triển doanh nghiệp nhỏ chưa thể độc lập điều hành trong
giai đoạn khởi nghiệp ban đầu thành doanh nghiệp có thể có lợi nhuận. Có thể
giảm đáng kể rủi ro và chi phí trong giai đoạn ban đầu phát triển của doanh
nghiệp, nâng cao tỉ lệ thành công khởi nghiệp.
Mô hình vườn ươm thích hợp đối với những thành quả đổi mới do chưa
trưởng thành và tạm thời không được doanh nghiệp lớn tiếp nhận hoặc không
thể lập tức đầu tư vào sản xuất, nhưng có tiềm năng phát triển. Sử dụng mô
hình này, tương đương với việc tìm ra được cơ sở thử nghiệm quy mô nhỏ lý
tưởng, ở đây có thể tiếp tục hoàn thiện thành quả KH&CN, tiến hành thử
nghiệm sản xuất loạt nhỏ, còn có thể tiến hành cải cách và điều phối đối với
các vấn đề về khía cạnh quản lý như tổ chức, chế độ của doanh nghiệp nhỏ,
mở đường cho thị trường hóa, công nghiệp hóa sản phẩm.
Ưu điểm của mô hình vườn ươm là đã mở ra một con đường trung gian
cho chủ sở hữu thành quả tạm thời không thể trực tiếp hợp tác với doanh
nghiệp lớn, cũng không có điều kiện kinh doanh riêng của mình, và đã đào tạo
được các nhà doanh nghiệp nhỏ và cán bộ kinh doanh vườn ươm có kinh
nghiệm, có tài năng, đã cung cấp một không gian phát triển rộng lớn cho các
nhân tài mong muốn liên kết KH&CN, quản lý.
2.1.4. Chính sách khoa học và công nghệ và chính sách thị trƣờng kéo
* Khái niệm chính sách
Từ các cách tiếp cận khác nhau để xem xét khái niệm chính sách (tiếp
cận chính trị học, tiếp cận nhân học và nhân học xã hội, tiếp cận tâm lý học,
tiếp cận kinh tế học, tiếp cận đạo đức học, tiếp cận hệ thống, tiếp cận khoa
64
học pháp lý, tiếp cận tổng hợp) [14], một chính sách được đề cập đến bao
gồm những yếu tố sau đây:
Thứ nhất, chính sách là tập hợp những biện pháp do chủ thể quản lý
đưa ra, những biện pháp này được thể chế hóa thành những quy định có giá trị
pháp lý nhằm đạt được mục đích mong đợi của chủ thể quản lý.
Thứ hai, chính sách bao giờ cũng tạo ra một sự ưu đãi đối với một hoặc
một số nhóm đối tượng quản lý, làm kích thích động cơ hoạt động của nhóm
đối tượng được ưu đãi, là nhóm có vai trò then chốt trong việc thực hiện các
mục tiêu phát triển theo chiến lược do nhóm chủ thể quản lý đặt ra.
Thứ ba, chính sách luôn nhằm tới mục tiêu phát triển của chủ thể quản
lý trên cơ sở khắc phục một bất bình đẳng xã hội đang tồn tại, mặt khác, có
thể khoét sâu thêm những bất bình đẳng vốn có.
Thứ tư, chính sách tạo ra một sự ứng phó đối với một tình huống cụ thể,
có thể là tình huống bất lợi đối với chủ thể quản lý.
Tổng hợp từ trên tất cả các cách tiếp cận trên, có thể đưa ra định nghĩa:
“Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa do một chủ thể quyền
lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi cho một hoặc một số
nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động
của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát
triển của một hệ thống xã hội”. “Hệ thống xã hội” ở đây được hiểu theo một ý
nghĩa khái quát, đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính, một
doanh nghiệp, một trường đại học,….
* Chính sách khoa học và công nghệ
Theo cách tiếp cận về khái niệm “chính sách” của tác giả Vũ Cao Đàm
nêu trên [14], chính sách KH&CN là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa
thông qua vật mang chính sách là các văn bản pháp luật do chủ thể quản lý
đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi, kích thích vào động cơ hoạt động, định hướng
65
hoạt động đối với một hoặc một số nhóm xã hội nhằm thực hiện mục tiêu về
KH&CN trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Theo tác giả Rigas Arvanitis (2009) tại ấn phẩm “Science and
Technology Policy” do Tổ chức Văn hóa, Khoa học Kỹ thuật của Liên Hợp
Quốc (UNESCO) công bố, chính sách KH&CN bao gồm tất cả các biện pháp
được khu vực công thiết kế nhằm hình thành, tài trợ, hỗ trợ và huy động các
nguồn lực KH&CN. Chính sách KH&CN bao gồm các hoạt động sản sinh
kiến thức trong phạm vi rất rộng. Chính sách KH&CN được ban hành trong
một khuôn khổ thể chế và kinh tế mới khi tri thức trở thành tài nguyên quan
trọng nhất, cách thức chính sách KH&CN được hình thành đã được sửa đổi
sâu sắc, với sự tham gia tích cực và trực tiếp hơn của khu vực tư nhân, sự
tham gia tích cực hơn của công chúng vào việc ra quyết định chính sách, với
nhận thức mới về vai trò của môi trường, mạng lưới, và toàn cầu hóa của nền
kinh tế. Trong bối cảnh này, nơi khu vực công và các hoạt động nghiên cứu
có liên quan chặt chẽ, chính sách KH&CN có sự thay đổi cơ bản, trở thành
chính sách tạo động lực và nhu cầu [24].
Hai khái niệm nêu trên bổ sung cho nhau, một cách tiếp cận theo bản
chất và mô hình vận hành của chính sách KH&CN, cách tiếp cận thứ hai đặt
chính sách KH&CN trong bối cảnh thể chế và kinh tế mới theo xu hướng huy
động sự tham gia của xã hội. Điểm nổi bật của cả hai cách tiếp cận, đều nêu
rõ chính sách KH&CN, về bản chất (theo cách tiếp cận của Vũ Cao Đàm) và
theo xu hướng cải cách (theo cách tiếp cận của Rigas Arvanitis) đều nhằm vào
việc tạo động lực và nhu cầu.
* Thị trường công nghệ
Thị trường:
Hiện nay trong các tài liệu nghiên cứu, có nhiều cách diễn giải khác
nhau về thị trường, để phục vụ cho việc nghiên cứu hoạch định chính sách,
nghiên cứu đề xuất khái niệm thị trường theo nghĩa là hệ thống thể chế đảm
66
bảo cho việc giao dịch hàng hóa được thuận lợi trên cơ sở lợi ích của các bên
tham gia. Trên cơ sở hàng hóa được giao dịch trên thị trường mà hình thành
các loại thị trường như: thị trường vốn, thị trường chứng khoán, thị trường bất
động sản, thị trường lao động, thị trường công nghệ, .…
Thị trường được vận hành trên cơ sở hai quy luật cơ bản (quy luật giá trị
và quy luật cung cầu), đồng thời có sự tham gia vận hành của hai lực lượng cơ
bản (bên mua và bên bán). Theo quy luật giá trị, hoạt động sản xuất và trao đổi
hàng hóa dựa trên cơ sở giá cả hàng hóa được xác định bằng hao phí lao động
xã hội cần thiết. Giá trị là cơ sở của giá cả. Hàng hóa có giá trị cao thì giá cả
của nó sẽ cao và ngược lại. Quyền lợi của bên mua - bên bán trên thị trường
được phản ánh thông qua tương tác giữa cầu - cung trên cơ sở giá cân bằng
(hay giá thị trường) được xác lập. “Cầu” được xác định là số lượng hàng hóa
hoặc dịch vụ mà bên mua sẵn sàng mua ở một mức giá cụ thể; còn “cung” là số
lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà bên bán sẵn sàng bán ở một mức giá cụ thể.
Thị trường được phân loại nhiều cách khác nhau, xét trên khía cạnh tính
cạnh tranh thì thị trường bao gồm thị trường cạnh tranh hoàn hảo (perfect
competition market) và thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. Thị trường cạnh
tranh hoàn hảo đáp ứng ba yêu cầu cơ bản sau: có số lượng người mua và
người bán đủ lớn để không có sự độc quyền tác động được đến giá thị trường;
hàng hóa và dịch vụ bán ra phải đặt cùng một thang tiêu chuẩn với thông tin
đầy đủ về giá cả của những hàng hóa và dịch vụ liên quan trên thị trường; bên
mua và bên bán có thể dễ dàng tham gia vào hoặc rút khỏi thị trường. Thị
trường cạnh tranh hoàn hảo giúp cho việc phân bố tài nguyên có hiệu quả cao
nhất. Thị trường không đáp ứng một trong ba yêu cầu nêu trên là thị trường
không hoàn hảo hay thị trường cạnh tranh không hoàn hảo và thường được gọi
là những thất bại thị trường (market failures). Thất bại thị trường xảy ra trong
trường hợp chủ yếu sau: Có sự độc quyền, là khi thị trường chỉ do một
(monopoly) hoặc một số ít (oligopoly) các nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ
67
chi phối thị trường; Có tác động ngoại lai, một số tài liệu gọi là ngoại ứng, xảy
ra khi hành động của một đối tượng có ảnh hưởng đến phúc lợi của đối tượng
khác mà ảnh hưởng này không được bồi thường hoặc khen thưởng; Có sự ngăn
cản những cá nhân khác cùng đồng thời sử dụng hàng hóa công cộng; Có sự
bất bình đẳng thông tin khi một bên tham gia giao dịch trên thị trường có đẩy
đủ thông tin hơn bên kia.
Thị trường công nghệ:
Thị trường công nghệ là là một phân khúc của hệ thống thị trường
chung, nơi thực hiện các giao dịch mua bán, trao đổi loại hàng hóa “đặc biệt”
là các sản phẩm công nghệ để phát triển KT-XH. Thị trường công nghệ được
hình thành trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện: Thứ nhất là, có hàng hóa công
nghệ; Thứ hai là, có quan hệ cung - cầu về hàng hóa công nghệ; Thứ ba là, có
phương tiện thanh toán; Thứ tư là, có các quy định, quy chế, thể thức điều tiết
các quá trình mua - bán hàng hóa công nghệ.
Hàng hóa công nghệ rất đa dạng (bao gồm nhóm hàng hóa vật thể và
nhóm hàng hóa phi vật thể), sắp xếp thành theo mức độ tăng dần theo mức độ
sáng tạo, hàm lượng chất xám, hàng hóa công nghệ bao gồm: kiểu dáng công
nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, xuất xứ hàng hóa; đào tạo, dịch vụ kỹ thuật, tài
liệu kỹ thuật, sáng kiến cải tiến kỹ thuật; dây chuyền, thiết bị công nghệ, phần
mềm, chuyên gia kỹ thuật; sáng chế, giải pháp hữu ích, bí quyết kỹ thuật; dịch
vụ nghiên cứu và phát triển tạo công nghệ mới.
Hàng hóa công nghệ có đặc điểm đặc trưng: là sản phẩm của hoạt động
KH&CN có liên quan với lao động trí óc mà các quy luật hoạt động của lao
động này còn chưa được khám phá đầy đủ; rất khó đo lường và định lượng để
có thể xác định giá cả sản phẩm. Các đặc trưng này làm cho sản phẩm
KH&CN trở thành vô giá, có lúc có thể sử dụng miễn phí, có lúc phải trả giá
rất cao cho sản phẩm KH&CN. Vì vậy, thị trường công nghệ không thể hoạt
động thông thường như các thị trường khác.
68
Người bán hàng hóa công nghệ có thể là: Nhà nước (chủ yếu là bán công
nghệ sản xuất hàng hóa công); các tổ chức KH&CN; các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân sản xuất công nghệ (trung tâm, trại thực nghiệm, công ty, ...).
Hàng hóa công nghệ có thể được cung cấp từ các thị trường công nghệ nước
ngoài bằng cách trực tiếp hoặc qua môi giới, qua các công ty thương mại.
Người mua hàng hóa công nghệ có thể là: các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp nhà nước; các cá nhân, tập thể, tổ chức, doanh nghiệp tư nhân trong và
ngoài nước; người mua cũng có thể là các tổ chức sản xuất công nghệ, cũng
có thể là những người bán hàng hóa công nghệ. Trong đó, nhóm quan trọng
nhất là doanh nghiệp và nhà nước.
Người tổ chức trung gian trong thị trường công nghệ thực hiện các dịch
vụ công nghệ với nhiều hình thức hoạt động hỗ trợ khác nhau như: môi giới, tiếp
thị, dịch vụ sở hữu trí tuệ, dịch vụ thông tin công nghệ, tư vấn giải pháp công
nghệ, đào tạo, bồi dưỡng,… và một số hoạt động hỗ trợ quan trọng và phức tạp
hơn như: tổ chức chợ công nghệ; tổ chức sàn giao dịch công nghệ, tổ chức kết
nối cung-cầu, đánh giá và thẩm định giá trị hàng hóa và dịch vụ công nghệ,…
Đặc thù của Thị trường công nghệ:
Từ mô tả trên về thị trường công nghệ, có thể đưa ra các đặc thù của thị
trường công nghệ như sau:
Thứ nhất, sự không cân xứng về thông tin giữa người mua và người
bán: trên thị trường, người bán luôn biết rõ hơn người mua những ưu, nhược
điểm của công nghệ, những thông tin về công nghệ,....
Thứ hai, số lượng người mua bán công nghệ hạn chế, trong khi tiếp cận
với thông tin công nghệ cũng hạn chế: một công nghệ mới chưa chắc đã tìm
được người muốn mua, bên cạnh đó, hàng hóa công nghệ ít khi được quảng
cáo nên khó khăn trong việc tìm kiếm, đặt mua sản phẩm.
Thứ ba, hàng hóa công nghệ trong đó bao hàm tài sản vô hình với đặc
điểm khó định giá, dễ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
69
Thứ tư, chi phí giao dịch cao, giá trị hàng hóa công nghệ rất khó xác
định chính xác. Vì vậy, nếu bên mua không có khả năng định giá chuyên
nghiệp, thì tất yếu sẽ cần đến bên môi giới, nên chi phí giao dịch sẽ được
cộng thêm chi phí môi giới.
Thứ năm, việc mua bán công nghệ luôn chứa đựng tính rủi ro: Hàng
hóa công nghệ là từ sự sáng tạo, nên tất yếu tính có rủi ro. Rủi ro còn có thể
từ việc thông tin bị rò rỉ trong quá trình nghiên cứu phát triển sản phẩm làm
cho tính mới, tính cạnh tranh của sản phẩm không còn ở mức độ cao. Vì vậy,
hợp đồng giao dịch một công nghệ chặt chẽ, phức tạp hơn rất nhiều so với
một hàng hóa thông thường.
Thứ sáu, hàng hóa công nghệ có tính độc quyền rất cao so với các hàng
hóa thông thường.
Thứ bảy, Hàng hóa được định giá trên thị trường công nghệ không dựa
trên chí phí tạo ra công nghệ, mà chủ yếu dựa trên khả năng sinh lợi của hàng
hóa công nghệ.
Cuối cùng, thị trường công nghệ có đặc tính chuyển đổi rất cao, người
mua dễ dàng chuyển thành người bán hoặc ngược lại.
Điều tiết của nhà nước đối với thị trường công nghệ:
Ở các nước đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế như nước ta,
Nhà nước với tư cách là chủ thể quan trọng bậc nhất tham gia thị trường, điều
tiết thị trường công nghệ bằng những chính sách như sau:
Thứ nhất, tạo lập môi trường pháp lý cho sự hình thành, phát triển của
thị trường công nghệ; đồng thời duy trì bộ máy quản lý từ trung ương đến địa
phương hỗ trợ cho sự vận hành của môi trường pháp lý này.
Thứ hai, sử dụng các công cụ về tài chính, tín dụng, … tác động đến
việc phát triển các sản phẩm khoa học, công nghệ.
Thứ ba, duy trì một hệ thống các cơ sở nghiên cứu, hệ thống giáo dục,
đào tạo, hệ thống các tổ chức dịch vụ KH&CN công lập hỗ trợ, thực thi các
chính sách phát triển thị trường công nghệ của Nhà nước.
70
Nhà nước điều tiết thị trường công nghệ bằng những chính sách có nội
dung cơ bản như sau: (1) Tăng cung về hàng hóa công nghệ; (2) Tăng cầu về
hàng hóa công nghệ; (3) Xây dựng và tổ chức hoạt động có hiệu quả các tổ
chức trung gian của thị trường công nghệ; (4) Xây dựng và thực thi khuôn
khổ pháp lý cho 3 đối tượng nêu trên hoạt động tương tác với nhau.
* Chính sách thị trường kéo
Chiến lược kéo (pull-strategy) và chiến lược đẩy (push-strategy) là hai
thuật ngữ khá phổ biến trong phát triển sản phẩm và thị trường, được sử dụng
là phương thức thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa trên thị trường. Thông thường,
chiến lược kéo nhằm mục đích lôi kéo người tiêu dùng, chiến lược đẩy nhằm
đẩy sản phẩm đến gần khách hàng.
Triết lý “đẩy” trong khoa học và công nghệ:
Theo Từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia, động từ “đẩy” nghĩa là
di chuyển cái gì đó bằng cách sử dụng vũ lực chống lại nó. Như vậy, khi
“đẩy”, chủ thể đi sau đối tượng, tác động để đối tượng chuyển động theo một
hướng nào đó. Về các triết lý của nhà nước đối với khoa học, xem xét ở góc
độ chính sách KH&CN của nhà nước, theo tác giả Vũ Cao Đàm [12], đã và
đang tồn tại một số triết lý như sau:
Triết lý thứ nhất cho rằng hoạt động KH&CN xuất hiện một cách thuần
túy do nhu cầu nội tại của cá nhân hoặc nhóm cá nhân thực hiện nghiên cứu
khoa học, vì vậy, nhà nước không quan tâm đến hoạt động KH&CN.
Triết lý thứ hai lại cho rằng hoạt động KH&CN đã bắt đầu được các
nhà nước quan tâm ở vị thế bình đẳng với các thành phần khác trong xã hội.
Triết lý thứ ba đưa ra quan điểm nhà nước “chỉ huy” hoạt động
KH&CN thông qua một loạt biện pháp như: các chương trình, đề tài các cấp;
thành lập các tổ chức KH&CN; đào tạo đội ngũ cán bộ KH&CN; phân bổ
ngân sách cho các tổ chức KH&CN để thực hiện các chương trình, đề tài của
71
nhà nước. Đây là triết lý tổ chức KH&CN trong tất các nước thuộc hệ thống
xã hội chủ nghĩa.
Triết lý thứ tư đưa ra quan điểm nhà nước quản lý vĩ mô dưới hai hình
thức: Thứ nhất, đưa ra các chính sách vĩ mô tạo thuận lợi cho hoạt động
KH&CN, định hướng ưu tiên thông qua các chính sách vĩ mô; Thứ hai, tài trợ
một cách không lợi nhuận cho các hoạt động KH&CN trong xã hội. Trong cả
hai chính sách này, nhà nước không can thiệp vào các hướng nghiên cứu, trừ
trường hợp nhà nước muốn đặt hàng một sản phẩm nghiên cứu nào đó chỉ để
giải quyết một vấn đề mà nhà nước đang quan tâm. Các nhà nghiên cứu gọi
đó là một mô hình của “Thiết chế tự trị trong khoa học” (Autonomous
Institution of Science). Thiết chế KH&CN này hiện nay đang tồn tại một cách
phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới [12].
Qua bốn triết lý nêu trên, triết lý thứ ba chính là triết lý “đẩy” trong
KH&CN (Science and Technology Push). Triết lý “đẩy” được hiểu là kết quả
nghiên cứu, công nghệ đưa vào sản xuất và tiêu thụ trên thị trường mà không
tính đến mục đích tồn tại của doanh nghiệp và nhu cầu của người tiêu dùng.
Chính sách chủ động “đẩy” KH&CN vào sản xuất và đời sống có giá trị nổi
bật trong chiến tranh, khi các chính phủ muốn tận dụng mọi thành tựu
KH&CN để tạo ra những vũ khí phục vụ chiến tranh. Triết lý này tồn tại khá
lâu trong lịch sử nhân loại, nó kéo dài từ cách mạng công nghiệp (thế kỷ
XVII-XVIII), và nổi bật nhất trong những năm 50-60 của thế kỷ trước.
Việt Nam là một nước đang trên đà phát triển, chính sách KH&CN
đang thực hiện chính là “Chính sách KH&CN đẩy”, với những chương trình,
đề tài do Nhà nước chủ trì và do Nhà nước đặt kế hoạch áp dụng trong bối
cảnh hệ thống kinh tế của Việt Nam đang chuyển hướng theo thị trường.
Triết lý “kéo” trong khoa học và công nghệ:
Theo Từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia, động từ “kéo” nghĩa là
dùng lực đối với một đối tượng để nó chuyển động về phía mình. Như vậy, khi
72
“kéo”, chủ thể phải đi trước đối tượng tác động và làm cho đối tượng tác động
đi theo hướng của mình đang đi. Để khảo sát triết lý “kéo” trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ, tác giả đã tham khảo các nghiên cứu và rút ra như sau:
Triết lý công nghệ kéo (Technology Pull/Driven) kéo dài suốt nửa cuối
thập niên 1960, được hình thành từ nhu cầu công nghệ của sản xuất, công nghệ
sẽ “kéo” khoa học đi theo. Chính sách công nghệ kéo xuất hiện khi các nhà sản
xuất đưa ra chiến lược lấy công nghệ để giành lợi thế mạnh cạnh tranh.
Triết lý sản phẩm kéo (Product Pull/Driven) diễn ra vào đầu thập niên
1970, và kéo dài đến thập niên 1980 là sự kế tiếp triết lý “Công nghệ kéo”.
Các nhà kinh doanh không quan tâm đến công nghệ, cái họ cần chính là sản
phẩm hàng hóa, chính sản phẩm hàng hóa kéo khoa học và công nghệ theo để
phục vụ nó.
Triết lý thị trường kéo (Market Pull/Driven) bắt đầu từ những thập niên
1980-1990 và kéo dài cho đến ngày nay, được phát triển trong hoàn cảnh hệ
thống kinh tế thế giới thành một thị trường mở. Chính thị trường mở với các
mục tiêu hợp tác và cạnh tranh đã kéo KH&CN đi theo để thực hiện các mục
tiêu của thị trường.
Triết lý nhu cầu kéo (Demand Pull/Driven) xuất phát từ sự mở rộng của
khái niệm “thị trường” lên quy mô toàn xã hội, chính sách thị trường kéo
cũng được mở rộng thành quy mô toàn xã hội [15].
Chính sách thị trường kéo, khoa học và công nghệ đẩy.
Trong quá trình đổi mới KH&CN cũng như đổi mới nền kinh tế đất
nước, sức kéo của thị trường có tầm quan trọng đặc biệt. Nhà nước có thể đầu
tư nhiều cho R&D để phát triển sản phẩm, nhưng nếu không xác định rõ nhu
cầu của thị trường thì những kết quả nghiên cứu, những sáng chế có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng cũng có thể chỉ nằm trong “ngăn kéo” mà không được đưa
ra thị trường công nghệ.
73
Trong một nghiên cứu, Michael đã khái quát chính sách KH&CN đẩy và
thị trường kéo. Trong đó, ở mô hình “công nghệ đẩy” thì R&D được thực hiện
trước để đưa ra sản phẩm, rồi “đẩy” vào thị trường. Ở mô hình “thị trường kéo”,
khâu khảo sát nhu cầu của thị trường lại được thực hiện trước tiên, sau đó mới
đến việc tiến hành các hoạt động R&D. Như vậy, mô hình của Michael nêu trên
mô tả chính sách “thị trường kéo” theo quan hệ tuyến tính đơn giản [100].
Công nghệ đẩy – Technology push
Marketing
Production Sản xuất
Need Nhu cầu ???
Research & Development Nghiên cứu và Triển khai
Thị trƣờng kéo (nhu cầu kéo) – Market pull (demand pull) Technology push
Marketing
Production Sản xuất
Need Nhu cầu ???
Research & Development Nghiên cứu và Triển khai
Hình 2.4: Sơ đồ “công nghệ đẩy” và “thị trƣờng kéo” của Michael
Nguồn: Martin, Michael J.C. (1994).
Nhìn vào sơ đồ, có thể thấy, ở mô hình “công nghệ đẩy” khâu R&D
được thực hiện trước tiên, sau đó đưa ra sản phẩm và “đẩy” vào thị trường. Ở
mô hình “thị trường kéo”, khâu khảo sát nhu cầu của thị trường lại được thực
hiện trước tiên, sau đó mới đến việc tiến hành các hoạt động R&D. Như vậy,
mô hình của Michael nêu trên mô tả chính sách “thị trường kéo” theo quan hệ
tuyến tính đơn giản.
74
Với cách tiếp cận linh hoạt hơn, bằng cách mô tả sự tương quan từng
cặp giữa các yếu tố quan trọng cho việc xây dựng chính sách thúc đẩy thương
mại hóa kết quả R&D (gồm các yếu tố: thị trường, nghiên cứu, triển khai, và
sản xuất), tác giả Janos Vecsenyi [12] đưa ra mô hình sau:
D
M R M
P
Ghi chú: M - Market, R - Nghiên cứu, D - Triển khai, P - Sản xuất
Hình 2.5: Sơ đồ tƣơng tác từng cặp giữa các yếu tố quan trọng cấu thành
chính sách “thị trƣờng kéo” của Janos Vecsenyi
Nguồn: Janos Vecsenyi [12]
Như vậy, yếu tố “thị trường” là điểm khởi đầu và là điểm đến của chuỗi
hoạt động nghiên cứu - triển khai - sản xuất. Chính sách “thị trường kéo” cần
đặt nhu cầu của thị trường là “đặt hàng” cho khâu nghiên cứu, triển khai, sản
xuất; mặt khác có thị trường là đầu ra cho chuỗi nghiên cứu, triển khai, sản
xuất đồng nghĩa với việc mở rộng nguồn kinh phí tái đầu tư cho hoạt động
R&D, tạo hiệu quả cao cho hoạt động R&D.
2.2. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC KHÁI NIỆM
2.2.1. Quan hệ giữa kết quả R&D và sản phẩm, hàng hóa (product) có
tính đổi mới của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp xuất hiện nhu cầu công nghệ
để tiến hành đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, tạo lợi thế cạnh tranh và
phát triển. Để đổi mới thành công (đưa được sản phẩm mới ra thị trường hoặc
75
qui trình mới được áp dụng trong sản xuất), doanh nghiệp cần thực hiện nhiều
hoạt động khác nhau, tùy thuộc vào bản chất của đổi mới đó. Tùy thuộc tính
chất, các hoạt động này được phân thành: (i) hoạt động thu nạp và tạo ra tri
thức mới; (ii) các hoạt động chuẩn bị sản xuất; (iii) hoạt động tiếp thị. Có thể
thấy, quá trình đổi mới công nghệ làm nảy sinh đa dạng các loại nhu cầu công
nghệ khác nhau.
Để tạo ra những đổi mới sáng tạo mang tính đột phá, nhu cầu công
nghệ có thể là dịch vụ R&D, sáng chế hay li-xăng công nghệ, thiết bị đặc
chủng, cũng như các dịch vụ liên quan tới hoạt động chuẩn bị sản xuất. Với
những đổi mới bình thường hơn, như tiến hành sản xuất một sản phẩm đã có
trên thị trường nhưng là mới đối với doanh nghiệp, nhu cầu công nghệ có thể
chỉ là hệ thống thiết bị chuyên dùng sản xuất ra loại sản phẩm đó, nguyên liệu
sản xuất, dịch vụ kỹ thuật nào đó, hay R&D để điều chỉnh qui trình cho phù
hợp với nguyên liệu địa phương.
Như vậy, để đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ, tạo ra sản phẩm, hàng
hóa đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp ở nhiều dạng khác nhau, việc áp dụng
các kết quả nghiên cứu R&D là một giải pháp chủ yếu.
2.2.2. Vai trò cầu nối giữa cầu - cung của các thiết chế trung gian trong
thị trƣờng công nghệ
Bên cung công nghệ là một thuật ngữ dùng để chỉ các tổ chức R&D.
Hiện nay, ở Việt Nam có 2 nguồn cung công nghệ đó là trong nước và từ
nước ngoài. Nguồn cung trong nước chủ yếu xuất phát từ các Viện nghiên
cứu và Trường đại học, cùng với sự tham gia của các trung tâm khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN của các
tỉnh/thành phố và một số nhà sáng chế độc lập. Cung công nghệ từ nước ngoài
vào trong nước chủ yếu được thực hiện thông qua các dự án FDI và nhập
công nghệ của các doanh nghiệp có vốn trong nước.
76
Bên cầu công nghệ là bên nhận công nghệ, thường là các doanh nghiệp
tiến hành nâng cao trình độ công nghệ hoặc đổi mới công nghệ nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất và
hiệu quả của sản xuất và kinh doanh. Việc đổi mới công nghệ bao gồm các
hoạt động khác nhau, như: hoạt động R&D, hoạt động đổi mới quy trình sản
xuất dưới hình thức mua mới và cải tiến, và hoạt động đổi mới sản phẩm bằng
cả hai hình thức đưa ra sản phẩm mới hoặc cải tiến sản phẩm.
Dịch vụ chuyển giao công nghệ:
Đối với hàng hóa thông thường, quá trình mua bán thường diễn ra nhanh
chóng và thường cùng với quyền chủ sở hữu hàng hóa. Đối với quá trình mua
bán công nghệ, mua bán có sự khác nhau giữa mua quyền sử dụng hay quyền
sở hữu, mua độc quyền hay không độc quyền hàng hóa công nghệ. Vì vậy, thực
hiện mua bán hàng hóa công nghệ phải nhờ tới các đơn vị hoạt động chuyên
nghiệp, có kinh nghiệm để thực hiện chuyển giao những bí quyết công nghệ,
giúp cho bên mua tiếp thu và làm chủ đực công nghệ chuyển giao.
Ươm tạo doanh nghiệp công nghệ:
Hoạt động thương mại hóa kết quả R&D diễn ra từ quá trình nghiên
cứu và triển khai, sản xuất thử nghiệm quy mô phòng thí nghiệm, tới sản xuất
sản phẩm công nghệ hoàn chỉnh (sản xuất loạt số 0) để thương mại hóa rộng
rãi. Giai đoạn sản xuất công nghiệp ở loạt số 0 nhằm ổn định các thông số kỹ
thuật và quy trình sản xuất. Trong quá trình ươm tạo này, cần có sự hỗ trợ
chuyên môn tốt cho người sáng tạo công nghệ để hoàn chỉnh sản phẩm, đồng
thời tạo lòng tin đối với công nghệ mới cho bên tiếp nhận chuyển giao (bên
mua) vì công nghệ chưa hoàn chỉnh sẽ thường xuyên báo lỗi.
Cung cấp thông tin KH&CN:
Sản phẩm hình thành từ kết quả nghiên cứu thường là những sản phẩm
mới, và thông tin về sản phẩm mới chưa được phổ biến khiến “cầu” khó gặp
“cung”. Các hoạt động cung cấp thông tin KH&CN nhằm góp phần thúc đẩy
77
sự chuyển giao tri thức từ “cung” sang “cầu” có vai trò quan trọng trong việc
chuyển giao kết quả R&D ra thị trường, và đây cũng được coi là hoạt động
xúc tiến thương mại đối với hóa kết quả R&D.
Định giá
Nhằm gia tăng số lượng “cầu”, biến các đối tượng có nhu cầu trở thành
có khả năng “mua”, các tổ chức trung gian có vai trò quan trọng trong việc
đưa ra định giá sản phẩm công nghệ để “cung”, “cầu” xích lại gần nhau, tạo
điều kiện thuận lợi cho các giao dịch công nghệ.
2.2.3. Quan hệ công nghệ đẩy - thị trƣờng kéo trong thị trƣờng
công nghệ
Công nghệ đẩy: lấy khoa học làm cơ sở, làm nền tảng tri thức tạo ra
công nghệ. Ví dụ: khám phá của Watson và Crick về cấu trúc xoắn kép ADN
đã trở thành nền tảng của vô số những thành tựu nổi bật trong y học và sinh học
hiện đại, mở đường cho loài người tiến vào kỷ nguyên công nghệ sinh học. Mô
hình công nghệ đẩy này có ưu điểm: làm bùng nổ các ngành công nghiệp và
làm thay đổi toàn bộ thị trường; giúp tăng trưởng thị trường. Nhược điểm: yêu
cầu đầu tư ngân sách R&D lớn, nguồn lực R&D có kỹ năng nghiên cứu cao.
Thị trường kéo: thị trường là tác nhân khởi thủy các ý tưởng đổi mới
công nghệ thông qua lắng nghe nhu cầu của khách hàng. Ví dụ: hiểu được
nhu cầu cần chụp ảnh nhanh và đẹp bằng điện thoại, hãng Apple đã liên tục
đổi mới công nghệ của ống kính máy ảnh của iphone, tạo ra những dòng sản
phẩm dẫn đầu thị trường. Ưu điểm: phù hợp, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị
trường. Nhược điểm: nhu cầu của thị trường chỉ là nhất thời, đầu tư toàn bộ
nguồn lực vào phát triển sản phẩm dễ dẫn đến thất bại do khi ra được sản
phẩm thì thị trường không còn nhu cầu nữa.
Chiến lược thị trường kéo với việc sử dụng các chính sách KH&CN
“mềm” và chiến lược KH&CN đẩy với việc sử dụng các chính sách KH&CN
78
“cứng” có nhiều ưu và nhược điểm. Trong thực tiễn, các quốc gia không sử
dụng đơn thuần duy nhất một chiến lược, mà phối hợp các chính sách “kéo”
và “đẩy” để có đạt hiệu quả cao nhất, đồng thời hạn chế những phát sinh tiêu
cực trong quá trình phát triển công nghiệp, điển hình ở Châu Á như là Đài
Loan, Malaysia và Thái Lan.
2.3. KHUNG CHÍNH SÁCH QUỐC GIA THÚC ĐẨY THƢƠNG MẠI HÓA
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI
Theo tiếp cận về lý thuyết “thị trường”, nơi có các tác nhân tham gia
chính gồm: người bán - bên cung (nhà khoa học, tổ chức R&D) làm ra các kết
quả R&D; người mua - bên cầu (các doanh nghiệp, các tổ chức sản xuất công
nghệ) cần mua kết quả R&D như là một hàng hóa/sản phẩm (product); các
định chế trung gian giữa bên mua và bên bán (hỗ trợ các hoạt động môi giới,,
tiếp thị, dịch vụ sở hữu trí tuệ, dịch vụ thông tin công nghệ, tư vấn giải pháp
công nghệ, đào tạo, bồi dưỡng,…); và cuối cùng, các hoạt động mua-bán này
được thông qua các quy định, thể thức điều tiết bởi Nhà nước. Mối quan hệ
BÊN BÁN
BÊN MUA
(Kết quả
(Sản phẩm
của thị trường mua - bán kết quả R&D được mô tả như sau:
R&D)
hàng hóa)
TRUNG GIAN
MÔI TRƢỜNG CHÍNH SÁCH
Hình 2.6: Mối quan hệ của thị trƣờng mua - bán kết quả nghiên cứu
Tuy nhiên, kết quả R&D chưa thể ngay lập tức, trở thành một sản phẩm
hàng hóa để “bán” trên “thị trường” mà cần phải thông qua một quá trình
“thương mại hóa”, bao gồm một hoặc một số các hoạt động chủ yếu như sau:
(1) Trực tiếp bán kết quả nghiên cứu; (2) Chuyển giao công nghệ (chuyển
giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền sở hữu kết quả R&D); (3) Hình
thành doanh nghiệp (sử dụng kết quả để thành lập doanh nghiệp KH&CN, để
79
gọi vốn đầu tư, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN); (4) Hợp
đồng dịch vụ, tư vấn có ứng dụng kết quả R&D (sử dụng kết quả R&D để
cung cấp dịch vụ công phục vụ lợi ích cộng đồng, an sinh xã hội); (5) Thành
lập các liên doanh (góp vốn bằng kết quả R&D để thành lập doanh nghiệp),
hợp tác nghiên cứu (sử dụng kết quả R&D trong liên kết để nghiên cứu phát
triển, hoàn thiện công nghệ,...). Chính vì đặc trưng nêu trên, nên để thương
mại hóa được, việc triển khai các hoạt động R&D cần phải xuất phát từ nhu
Sản phẩm, thị trường
Nghiên cứu (cơ bản và ứng dụng)
Ý tưởng, tri thức
Thiết kế, thử nghiệm, phát triển công nghệ
cầu của thị trường và thực hiện theo chu trình như sau:
Hình 2.7: Chuyển đổi một ý tƣởng khoa học thành sản phẩm sử dụng
công nghệ
Nguồn: Đề tài thúc đẩy ứng dụng và thương mại hóa các kết quả R&D - Cục
Ứng dụng và Phát triển công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ
Mô hình thương mại hóa kết quả R&D xuất phát từ nhu cầu của thị
trường nêu trên này hoàn toàn phù hợp với mô hình chính sách thị trường/nhu
cầu kéo như sau:
Thị trƣờng kéo (nhu cầu kéo) – Market pull (demand pull) Technology push
Production Sản xuất
Marketing Đưa ra thị trường
Need Nhu cầu ???
Research & Development Nghiên cứu và Triển khai
Hình 2.8: Mô hình chính sách thị trƣờng/nhu cầu kéo
Nguồn: Martin, Michael J.C [100]
80
Từ mô hình của thị trường công nghệ, ta thấy chính sách có thể tác
động vào ba yếu tố cơ bản của thị trường công nghệ là: (1) kết quả R&D
(CUNG); (2) định chế trung gian; (3) sản phẩm R&D thông qua quá trình
thương mại hóa, trở thành sản phẩm hàng hóa (theo yêu cầu của bên mua-
CẦU). Chính sách thị trường kéo sẽ tác động vào 3 yếu tố nêu trên theo
nguyên lý “xuất phát từ thị trường” theo mô hình như sau:
Chính sách thực hiện R&D
Chính sách khuyến khích hình thành sản phẩm thương mại hóa từ kết quả R&D
Trực tiếp (bán, chuyển giao công nghệ, góp vốn, thành lập doanh nghiệp)
KẾT QUẢ R&D
SẢN PHẨM (thương mại hóa từ Kết quả R&D)
Các tổ chức trung gian của thị trường công nghệ
Gián tiếp (báo cáo tại hội nghị, hội thảo; xuất bản phẩm; giảng dạy, tư vấn)
Chính sách giao dịch trong thị trường công nghệ
THEO NHU CẦU CỦA THỊ TRƢỜNG
Môi trường luật pháp (Luật KH&CN, Luật Chuyển giao công nghệ, Luật Sở hữu trí tuệ,
Luật Đầu tư, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp,…)
Hình 2.9: Khung chính sách quốc gia thúc đẩy thƣơng mại hóa kết quả
nghiên cứu và triển khai
Như vậy, khung chính sách quốc gia thúc đẩy thương mại hóa kết quả
R&D bao gồm 3 yếu tố cơ bản như sau:
Một là, Chính sách thực hiện R&D;
Hai là, Chính sách điều tiết các giao dịch trong thị trường công nghệ
(trong đó có chính sách hình thành và phát triển các định chế trung gian);
Ba là, Chính sách hỗ trợ, khuyến khích hình thành các sản phẩm
thương mại hóa từ kết quả R&D.
81
Tiểu kết Chƣơng 2
Thông qua việc hệ thống hóa, làm rõ các khái niệm liên quan đến chính
sách thị trường kéo thương mại hóa kết quả R&D (Khái niệm kết quả R&D,
thương mại hóa kết quả R&D, thị trường công nghệ, các tổ chức trung gian
của thị trường công nghệ, cách tiếp cận chính sách KH&CN đẩy và thị trường
công nghệ kéo), đồng thời làm rõ mối quan hệ giữa các cặp khái niệm (Quan
hệ giữa kết quả R&D và sản phẩm, hàng hóa có tính đổi mới của doanh
nghiệp; Vai trò cầu nối giữa cầu - cung của các thiết chế trung gian trong thị
trường công nghệ; Quan hệ công nghệ đẩy - thị trường kéo trong thị trường
công nghệ). Luận án đã đưa ra những luận cứ lý thuyết cho thấy “xuất phát từ
nhu cầu của thị trường” là nền tảng cơ bản của thương mại hóa kết quả R&D,
đồng thời chính sách KH&CN theo cách tiếp cận khoa học - công nghệ đẩy và
thị trường công nghệ kéo cũng có cùng nguyên lý “xuất phát từ nhu cầu của
thị trường”. Chính vì vậy, Triết lý R&D xuất phát từ nhu cầu của thị trường là
nền tảng cơ bản cho việc ban hành các chính sách thương mại hóa kết quả
R&D đạt hiệu quả trong bối cảnh hiện nay.
Luận án cũng xây dựng Khung lý thuyết về chính sách quốc gia thúc
đẩy thương mại hóa kết quả R&D bao gồm các yếu tố: Kết quả R&D; định
chế trung gian của thị trường công nghệ; sản phẩm R&D thông qua quá trình
thương mại hóa, trở thành sản phẩm hàng hóa; và môi trường luật pháp (hệ
thống luật pháp) cho hoạt động thương mại hóa kết quả R&D.
82
Chƣơng 3
HIỆN TRẠNG CÁC CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY THƢƠNG MẠI HÓA
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. BỐI CẢNH THƢƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN
KHAI TẠI VIỆT NAM
Luận án mô tả bối cảnh ban hành và thực thi các chính sách thúc đẩy
thương mại hóa kết quả R&D tại Việt Nam hiện nay trên các khía cạnh: các
chủ thể tham gia vào hoạt động thương mại hóa kết quả R&D tại Việt Nam
hiện nay (gồm các chủ thể chủ yếu: chủ thể đặt hàng, chủ thể thực hiện,
chủ thể trung gian); các chính sách quốc gia thúc đẩy hoạt động thương
mại hóa kết quả R&D; và mức độ nhận biết các chính sách này của các bên
có liên quan.
3.1.1. Các chủ thể tham gia vào hoạt động thƣơng mại hóa kết quả
nghiên cứu và triển khai
Tham gia vào hoạt động thương mại hóa kết quả R&D tại Việt Nam
hiện nay gồm các chủ thể chủ yếu: nhà nước với vai trò là nhà đầu tư chủ yếu,
các doanh nghiệp có vai trò nhà đầu tư tiềm năng; các tổ chức KH&CN và
các nhà khoa học với vai trò thực hiện các R&D; các tổ chức trung gian của
thị trường KH&CN có vai trò cầu nối giữa nhà đầu tư và nơi thực hiện R&D.
* Nhà nước với vai trò nhà đầu tư chủ yếu cho hoạt động R&D
Trong giai đoạn 2006-2015, nhà nước đầu tư cho hoạt động KH&CN
vào khoảng 1,4 - 1,8% tổng chi hằng năm (không bao gồm phần chi dự phòng
và chi cho an ninh, quốc phòng), xấp xỉ bằng 0,4% GDP. Tuy nhiên, ngân
sách thực chi cho KH&CN (không tính dành cho an ninh, quốc phòng và dự
phòng) đã giảm mạnh trong các năm gần đây 2016-2019, chi NSNN dành cho
KH&CN chỉ từ 0,76% đến 0,8% tổng chi NSNN. Cụ thể như sau:
83
Bảng 3.1: Đầu tƣ từ Ngân sách nhà nƣớc cho khoa học và công nghệ
Tỷ lệ chi Tốc độ tăng Tổng chi Tổng chi cho KH&CN so với trƣởng kinh phí Năm NSNN KH&CN từ tổng chi NSNN cho KH&CN (tỷ đồng) NSNN (tỷ đồng)
2006 292.700 5.429 (%) 1,85 (%)
2007 348.000 6.310 1,81 16,22
2008 390.000 6.585 1,69 4,36
2009 486.000 7.867 1,62 19,46
2010 575.000 9.178 1,60 16,66
2011 725.600 11.499 1,58 25,28
2012 903.100 13.168 1,46 14,51
2013 978.000 14.144 1,44 7,41
2014 1.006.700 13.666 1,36 -3,37
2015 1.147.100 17.390 1,51 27,25
2016 1.360.077 10.471 0,76 -39,78
2017 1.390.480 11.243 0,80 7,37
2018 1.523.200 12.190 0,80 8,42
2019 1.633.300 12.825 0,78 5,20
Nguồn: Số liệu ngân sách nhà nước công bố trên Cổng thông tin
của Bộ Tài chính [7]
Điều đáng lưu ý là tổng chi NSNN cho KH&CN phải trang trải cho các
nội dung: chi đầu tư phát triển (ước tính chiếm khoảng 40%), chi lương và bộ
máy (ước tính khoảng 30%), chỉ còn lại khoảng 30% để phân bổ cho hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ở tất cả các ngành, các cấp.
Trong tổng chi quốc gia cho R&D, nguồn từ Nhà nước (bao gồm viện
nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp nhà nước) tuy vẫn là nguồn đầu
84
tư lớn nhất cho hoạt động R&D, hiện nay đang theo xu hướng giảm. Theo
Sách trắng Khoa học và Công nghệ năm 2018 [21], tỷ trọng nguồn đầu tư cho
R&D từ khu vực Nhà nước đã giảm mạnh từ 87% năm 2013 xuống 62,01%
năm 2015 và đến năm 2017 chỉ còn 49,19%.
CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
NGOÀI NHÀ NƯỚC
NHÀ NƯỚC
0.00
2,000.00 4,000.00 6,000.00 8,000.00 10,000.0012,000.0014,000.00
Nhà nước
Ngoài Nhà nước
NSNN
6,243.86
Có vốn đầu tư nước ngoài 199.756
657.556
Đại học
344.75
0
25.1
Doanh nghiệp
5,266.66
2,780.96
8,859.95
Khác
778.42
0.064
26.36
Nước ngoài
336.88
294.96
553.32
Đơn vị: tỷ VND
Biểu đồ 3.1: Chi cho R&D theo thành phần kinh tế
Nguồn: Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2018 [21]
So sánh với đầu tư cho R&D giữa các quốc gia thế giới bằng chỉ tiêu
GERD (tổng chi quốc gia cho R&D/GDP), theo Sách trắng Khoa học và Công
nghệ năm 2018, GERD của Việt Nam đã liên tục tăng ấn tượng từ mức 0,19%
năm 2011 lên 0,44% năm 2015 và 0,52% năm 2017. Tuy nhiên, mức chi cho
R&D của Việt Nam (cao nhất là 0,52% GDP) thấp hơn nhiều so với mức
trung bình chi cho hoạt động R&D của thế giới là 2%.
85
Tỷ đồng GERD (%)
30,000
25,000
20,000
15,000
10,000
5,000
0
Tỷ đồng GERD (%)
Tổng chi R&D năm 2011 5,294 0.19
Tổng chi R&D năm 2013 13,390 0.37
Tổng chi R&D năm 2015 18496 0.44
Tổng chi R&D năm 2017 26,368 0.52
Biểu đồ 3.2: Tổng chi quốc gia cho R&D của Việt Nam
Nguồn: Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2018 [21]
Bảng 3.2: Tỷ lệ chi cho nghiên cứu và triển khai theo GDP
Quốc gia, lãnh thổ (số liệu năm) Tổng số nhân lực FTE (ngƣời) Tỉ lệ chi R&D/ GDP (%) Tổng đầu tƣ cho R&D (triệu USD PPP) Bình quân kinh phí NC&PT/FTE (USD PPP)
28 quốc gia EU (2015) 384.210,2 1,95 1.805.302 212.823
Mỹ (2016) 511.089,0 2,74 1.379.977 371.989
Liên bang Nga (2016) 39.881,9 1,13 449.180 92.99
Trung Quốc (2016) 451.411,9 2,11 1.619.028 266.760
Nhật Bản (2016) 168.644,9 3,14 662.071 253.390
Hàn Quốc (2016) 79.354,2 4,23 356.447 219.640
Singapo (2016) 11.024,2 2,2 37.457 294.316
Malaysia (2015) 11.056,2 1,30 69.433 159.235
Thái Lan (2015) 7.315,6 0,63 59.732
Việt Nam (2017) 3.359,7 0,52 66.953 122.473 50.180
Nguồn: Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2018 [21]
86
Như vậy, với NSNN có hạn như hiện nay, để đầu tư cho R&D của
Việt Nam dần tiệm cận với mức trung bình của thế giới cần có sự gia tăng
mạnh mẽ đầu tư của doanh nghiệp, đặc biệt là tập đoàn doanh nghiệp công
nghệ lớn.
* Doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động R&D
Doanh nghiệp đầu tư cho R&D ở đây được hiểu là nguồn kinh phí từ
các doanh nghiệp đặt hàng, hợp đồng với tổ chức KH&CN để giải quyết các
vấn đề cho doanh nghiệp, không phải là đầu tư phát triển. Kinh phí đầu tư cho
R&D của doanh nghiệp được chia thành hai nhóm: chi cho hoạt động R&D
và chi cho đổi mới công nghệ.
Theo số liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (Cổng
thông tin Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến ngày 31/12/2018, cả nước có
714.755 doanh nghiệp đang hoạt động, tăng 9,2% so với cùng thời điểm năm
2017. Trong đó, khu vực doanh nghiệp nhà nước có 2.486 doanh nghiệp đang
hoạt động (trong đó khu vực doanh nghiệp 100% vốn nhà nước có 1.204
doanh nghiệp), chiếm 0,4% số doanh nghiệp cả nước, giảm 6,6% so với cùng
thời điểm năm 2016; khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước có 541.753 doanh
nghiệp, chiếm 96,7% số doanh nghiệp cả nước, tăng 10,9%; khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài có 16.178 doanh nghiệp, chiếm 2,9% số doanh nghiệp cả
nước, tăng 15,5% so với năm 2016 [3].
Theo kết quả Khảo sát Doanh nghiệp Việt Nam 2015, tỷ lệ doanh
nghiệp có đầu tư cho R&D chiếm 22,30% tổng số doanh nghiệp được khảo
sát, trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và lớn lần lượt chiếm 8,38% và
7,97%, doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ chỉ chiếm khoảng 6%. Các doanh nghiệp
không đầu tư cho R&D chiếm tỷ lệ cao, lên đến 77,30% [3].
87
16
14.5
14
12
10
8
6
3.6
4
2.6
1.9
1.6
2
0
Việt Nam
Campuchia
Malaysia
Philippines
Lào
% chi cho R&D
1.9
1.6
2.6
3.6
14.5
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ doanh thu đầu tƣ cho nghiên cứu và triển khai
tại các doanh nghiệp Đông Nam Á (2014-2017)
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu “Tăng cường sức cạnh tranh và liên kết doanh
nghiệp vừa và nhỏ” của Ngân hàng thế giới (WB) [29]
Doanh nghiệp Việt Nam ít quan tâm đến đầu tư cho R&D còn ở khía
cạnh đầu tư khá là thấp, theo báo cáo “Tăng cường sức cạnh tranh và liên kết
doanh nghiệp vừa và nhỏ” Ngân hàng thế giới (WB) vừa công bố mới đây,
mức chi cho hoạt động R&D của doanh nghiệp Việt Nam trong những năm
2014-2016 kém hơn so với Campuchia và dưới nhiều quốc gia trong khu vực
Đông Nam Á. Theo đó, các doanh nghiệp Việt chỉ chi 1,6% doanh thu hàng
năm cho R&D, trong khi tỷ lệ này ở Campuchia là 1,9%, trong khi doanh
nghiệp ở nước bạn Lào rất quan tâm đến R&D, chi đến 14,5% doanh thu hàng
năm cho hoạt động này.
Những năm gần đây có sự gia tăng đặc biệt trong chi cho R&D, các tập
đoàn kinh tế lớn đã đầu tư mạnh cho hoạt động R&D, đơn cử như Tổng công ty
Viễn thông quân đội Viettel đầu tư 2.500 tỷ đồng và Tổng công ty Dầu khí Việt
Nam đầu tư cho 2.000 tỷ đồng cho R&D [21]. Một hình thức đầu tư cho R&D từ
khu vực tư nhân, Quỹ Đầu tư mạo hiểm, đã hình thành và bắt đầu phát triển tại
Việt Nam. Ngày 12/01/2015, Quỹ Khởi nghiệp doanh nghiệp KH&CN Việt
Nam (VSF), quỹ đầu tư mạo hiểm đầu tiên tại Việt Nam được xã hội hóa bằng
88
đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, đã chính thức đi vào
hoạt động (theo theo Quyết định số 1286/QĐ-BNV ngày 16/12/2014). VSF hoạt
động nhằm hỗ trợ việc cấp vốn, kết nối thị trường, đào tạo, kêu gọi đầu tư cho
các doanh nghiệp khởi nghiệp. Trong tương lai, hy vọng hệ thống quỹ đầu tư
mạo hiểm sẽ tạo sự đột phá cho các doanh nghiệp có tinh thần khoa học để tạo ra
các sản phẩm quốc gia cho nền kinh tế trên cơ sở các kết quả R&D.
Như vậy, vai trò đầu tư cho hoạt động thương mại hóa kết quả R&D
của khu vực tư nhân, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp công
nghệ và quỹ đầu tư mạo hiểm ngày càng định hình rõ nét tại Việt Nam. Đây
chính là các nhà đầu tư tiềm năng cho hoạt động thương mại hóa kết quả
R&D trong thời gian tới tại Việt Nam.
* Các nhà khoa học với vai trò thực hiện các R&D
Kết quả tổng hợp Điều tra R&D năm 2018 và Điều tra doanh nghiệp
năm 2018 cho thấy năm 2017, cả nước có 172.683 người tham gia các hoạt
động R&D, tăng khoảng gần 3% so với năm 2015. Theo chức năng làm việc,
số lượng nghiên cứu viên chiếm 78,8%, trong khi cán bộ kỹ thuật chỉ có 6,4%
và cán bộ hỗ trợ chiếm gần 15%.
Bảng 3.3: Nhân lực nghiên cứu và triển khai (2011-2017)
2011
2013
2015
ĐVT: người 2017
Nhân lực theo
Số
Số
chức năng
%
Số lƣợng %
Số lƣợng %
%
lƣợng
lƣợng
- Cán bộ nghiên cứu 105.230 78,08
128.997
78,30
131.045
78,12 136.070 78,80
- Cán bộ kỹ thuật
9.781
7,26
12.799
11.522
6,87
11.066
6,41
7,77
- Cán bộ hỗ trợ
14.245
10,56
15.149
16.934
10,11
25.547
14,79
9,20
- Khác
5.525
4,10
7.799
8.245
4,92
0
0,00
4,73
Tổng số
134.780
100
164.744
100
167.746
100
172.683
100
Nguồn: Tổng hợp từ Điều tra R&D năm 2018 và Điều tra doanh nghiệp
năm 2018 [50]
89
Trong 8 năm qua, cơ cấu nhân lực R&D của Việt Nam hầu như ổn định
với đội ngũ nghiên cứu viên luôn ở mức 78%, kỹ thuật viên dao động 6-7%,
còn lại là các cán bộ hỗ trợ [50].
Theo khu vực hoạt động, nhân lực R&D tập trung nhiều ở khu vực
trường đại học (chiếm 46,4%), tiếp theo là các tổ chức R&D (chiếm 23,0%),
nhân lực làm R&D trong khu vực doanh nghiệp chỉ chiếm 15,6%. Con số này
cũng cho thấy, lực lượng cán bộ nghiên cứu chiếm tỉ lệ khá lớn (78,8%),
trong khi cán bộ kỹ thuật lại chỉ có chưa đến 7%, điều này phản ánh nghiên
[CATEGORY NAME] 20%
[CATEGORY NAME] 15%
[CATEGORY NAME] 12%
[CATEGORY NAME] 51%
[CATEGORY NAME] 2%
cứu thực hành còn ít [50].
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu tỷ lệ nhân lực R&D theo khu vực hoạt động (2017)
Nguồn: Tổng hợp từ Điều tra R&D năm 2018 và Điều tra doanh nghiệp
năm 2018
Trong những năm qua, số lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ R&D
đã được cải thiện. Tỉ lệ cán bộ nghiên cứu có trình độ trên đại học (tiến sĩ,
thạc sĩ) trong tổng số cán bộ nghiên cứu đã tăng từ 43,8% (năm 2011) lên
đến 52,7% (năm 2017).
90
Bảng 3.4: Nhân lực R&D chia theo trình độ
2011
2013
2015
2017
Trình độ
Số
Số
Số
Số
%
%
%
%
lƣợng
lƣợng
lƣợng
lƣợng
Tiến sĩ
11.501
10,93
12.261
9,50
14.376
10,97
15.874
11,67
Thạc sĩ
34.618
32,90
45.224
35,06
51.128
39,02
55.890
41,07
Đại học
55.116
52,38
66.684
51,69
60.719
46,33
57.022
41,91
Cao đẳng
3.995
3,80
4.828
3,74
4.822
3,68
7.284
5,35
Tổng số
105.230
100
128.997
100
131.045
100
136.070
100
Nguồn: Tổng hợp từ Điều tra R&D năm 2018
và Điều tra doanh nghiệp năm 2018 [50]
Sách trắng Khoa học và Công nghệ 2018 [21] quy đổi cán bộ R&D
tương đương toàn thời gian (FTE), Việt Nam năm 2017 có tổng số cán bộ
nghiên cứu FTE là 66.953 người, tăng so với năm 2015 là 62.886 người và
năm 2013 là 61.663 người. Bình quân Việt Nam có 7,02 cán bộ R&D quy đổi
FTE trên một vạn dân. So với một số nước trong khu vực, số nhân lực FTE
80
71.1
66.8
70
60
52.1
50
43.1
35.4
40
31.3
30
22.7
20
12.1
12.1
7.02
10
1.9
0
Hàn Quốc 2016
Singapo 2016
Nhật Bản 2016
Hoa Kỳ 2015
Liên bang Nga 2015
Malaysia 2015
Thái Lan 2016
Việt Nam 2017
Philipin 2013
EU (28 nước) 2015
Trung Quốc 2016
Bình quân số FTE trên 1 vạn dân
của Việt Nam vẫn còn tương đối thấp.
Biểu đồ 3.5: Số lƣợng ngƣời tham gia R&D trên một vạn dân của một số quốc gia và khu vực
Nguồn: OECD (2016), Main Science and Technology Indicators Database [105]
91
Như vậy, nhân lực R&D của Việt Nam so với một số nước trong khu
vực còn tương đối mỏng, cơ cấu khoảng 78,8% là cán bộ nghiên cứu, khoảng
53% có trình độ trên đại học, tập trung tại khu vực các viện nghiên cứu (20%)
và trường đại học (51%).
Đánh giá mức độ nhận biết về chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết
quả R&D của các nhà khoa học, những người thực hiện R&D, luận án đã
tiến hành một khảo sát nhỏ về mức độ quan tâm các chủ nhiệm đề tài, các
nhà nghiên cứu đối với các chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả
R&D (phân chia theo 5 mức độ: rất quan tâm, khá quan tâm, quan tâm ở
mức trung bình, ít quan tâm, và không quan tâm). Nhìn chung, các nhà khoa
học quan tâm đến các chính sách ở mức trung bình, riêng đối với Luật Công
nghệ cao còn ít quan tâm.
Bảng 3.5: Phỏng vấn mức độ quan tâm của chủ trì đề tài đến một số
chính sách thúc đẩy thƣơng mại hóa kết quả R&D
TT Tên chính sách Mức độ quan tâm
Về ứng dụng kết quả R&D để đổi mới chính sách 1 Trung bình và cơ chế quản lý kinh tế xã hội (Luật KH&CN)
Về ứng dụng kết quả R&D trong doanh nghiệp 2 Trung bình (Luật KH&CN)
3 Về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (Luật Sở hữu trí tuệ) Trung bình
Về quyền chuyển giao công nghệ (Luật Chuyển 4 Trung bình giao công nghệ)
Về chuyển giao kết quả R&D được tạo ra bằng 5 Trung bình NSNN (Luật KH&CN, Luật Chuyển giao công nghệ)
Về phân chia thu nhập từ hoạt động chuyển giao
6 công nghệ được tạo ra bằng NSNN (Luật Chuyển Trung bình
giao công nghệ)
92
Về góp vốn bằng công nghệ vào dự án đầu tư 7 Trung bình (Luật Chuyển giao công nghệ, Luật đầu tư)
Về chính sách thuế thúc đẩy chuyển giao công 8 Ít quan tâm nghệ (Luật Chuyển giao công nghệ, Luật thuế)
Về ứng dụng công nghệ cao, R&D công nghệ cao 9 Ít quan tâm (Luật Công nghệ cao)
Có thể thấy, các nhà khoa học chưa đặt mức độ quan tâm cao đến các
chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D. Tiến hành phỏng vấn sâu,
luận án nhận được kết quả như sau:
Hình 3.1: Nguyên nhân các nhà khoa học chƣa quan tâm cao đến các
chính sách liên quan đến thúc đẩy thƣơng mại hóa kết quả R&D.
Các ý kiến tập trung giải thích theo 02 khía cạnh:
Thứ nhất, hệ thống luật của Việt Nam khi thực thi thường có ban hành
theo các văn bản hướng dẫn dưới luật vì vậy, bản thân các luật chưa nhận
được sự quan tâm cao của các đối tượng thụ hưởng.
Thứ hai, các chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D chưa có
tác động thực sự đến lợi ích của các cán bộ nghiên cứu và vì vậy, họ chưa thực
sự quan tâm. Đây cũng là một vấn đề mà các cơ quan hoạch định và thực thi
pháp luật cần phải quan tâm từ đó định kỳ đánh giá việc thực thi các chính sách
thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D trong sản xuất, đời sống. Trên cơ sở đó,
các chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D sẽ được điều chỉnh theo
hướng phục vụ tốt hơn, có hiệu quả hơn cho phát triển kinh tế - xã hội.
Trong quá trình khảo sát, phỏng vấn sâu, chúng tôi còn nhận thấy phần
lớn các chủ trì đề tài nghiên cứu cũng như một bộ phận các cơ quan chủ trì đề
tài nghiên cứu không quan tâm hoặc e ngại trao đổi về thương mại hóa kết
quả R&D của họ, một số chủ trì các đề tài nghiên cứu cấp bộ hoặc cấp nhà
nước có thể quên những công trình mà chính họ chủ trì. Ở đây có thể do
93
nguyên nhân: (1) cán bộ nghiên cứu đã chủ trì quá nhiều đề tài nghiên cứu và
họ không thể nhớ những gì mình đã làm; hoặc là (2) đề tài nghiên cứu cấp bộ
hoặc cấp nhà nước là cái gì đó hết sức bình thường và không đáng để các chủ
trì đề tài phải nhớ. Đây là một điều cần được các cơ quan quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ quan tâm, suy nghĩ và áp dụng các biện pháp để chủ
trì đề tài có “trách nhiệm hơn” với đề tài nghiên cứu của mình.
* Các tổ chức trung gian của thị trường công nghệ với vai trò cầu nối
giữa nhà đầu tư và nơi thực hiện các R&D
Việt Nam theo xu hướng phát triển KH&CN chung, đã hình thành một
số mô hình tổ chức trung gian của thị trường công nghệ. Các tổ chức này có
vai trò là cầu nối giữa bên mua kết quả R&D (nhà đầu tư) và bên triển khai
thực hiện các hoạt động R&D.
Khu Công nghệ thông tin tập trung: là khu tập trung các hoạt động
nghiên cứu - phát triển, đào tạo, sản xuất và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ
công nghệ thông tin, cung cấp hạ tầng, cung ứng dịch vụ công nghệ thông tin
cho các tổ chức, doanh nghiệp và các hoạt động khác liên quan đến công nghệ
thông tin (Nghị định 154/2013/NĐ-CP về khu công nghệ thông tin tập trung).
Hiện nay, Việt Nam có 07 khu công nghệ thông tin tập trung, bao gồm: Công
viên Phần mềm Quang Trung, Trung tâm Công nghệ Phần mềm TP Hồ Chí
Minh, Khu Công nghệ Phần mềm Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, E-
TOWN; Trung tâm giao dịch công nghệ thông tin Hà Nội; Khu Công viên
Phần mềm Đà Nẵng; và Trung tâm Công nghệ Phần mềm Cần Thơ.
Khu Công nghệ: là nơi tạo môi trường thuận lợi thu hút FDI trong lĩnh
vực công nghệ cao, đặc biệt là từ các tập đoàn đa quốc gia. Khu công nghệ cao
còn thu hút nhân lực KH&CN chất lượng cao trong và ngoài nước tham gia thực
hiện R&D, CGCN và ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao. Việt Nam hiện có
03 khu công nghệ cao tại Hòa Lạc - Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, và Đà Nẵng.
94
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Đến nay, Việt Nam có 29
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã đi vào hoạt động, điển hình như:
mô hình sản xuất rau an toàn, trồng hoa, cây cảnh tại Thành phố Hồ Chí
Minh, Bắc Ninh, Lâm Đồng; sản xuất nấm quy mô trang trại tại Vĩnh Phúc;
vùng trồng chè theo công nghệ trồng, chế biến chè của Đài Loan tại Thái
Nguyên, Lâm Đồng, ... [49].
Trung tâm, sàn giao dịch công nghệ: thực hiện vai trò, vị trí làm đầu
mối thu hút, tập trung các nguồn lực KH&CN trong nước và quốc tế đồng
thời là trung tâm của đổi mới và sáng tạo, là chỗ dựa kỹ thuật tin cậy và uy tín
của doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong tiến trình đổi mới công nghệ, tiếp
nhận áp dụng công nghệ. Đến nay, cả nước có khoảng 8 sàn giao dịch công
nghệ đang hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thái
Bình, Quảng Ninh, Nghệ An, Bắc Giang, và sàn giao dịch công nghệ - Cục
Thông tin KH&CN Quốc gia. Hầu hết các sàn giao dịch công nghệ này đang
hoạt động với tư cách là một đơn vị sự nghiệp KH&CN thuộc Sở Khoa học và
Công nghệ, được đảm bảo kinh phí ngân sách nhà nước để duy trì hoạt động
thường xuyên. Các sàn giao dịch công nghệ nói trên có xu hướng triển khai
theo cả phương thức sàn thực và phương thức sàn ảo. Công tác tư vấn, kết nối
cung cầu, môi giới chuyển giao công nghệ tại các sàn giao dịch công nghệ
tiếp tục được duy trì và triển khai; bước đầu hình thành mối liên kết, hợp tác
để chia sẻ thông tin về công nghệ phục vụ cho việc môi giới và chuyển giao
công nghệ giữa các sàn công nghệ; phối hợp với các viện nghiên cứu, trường
đại học trên địa bàn để kêu gọi và giới thiệu công nghệ - thiết bị và sản phẩm
mới tham gia vào sàn giao dịch công nghệ. Tuy nhiên hoạt động này diễn ra
tại một số sàn vẫn còn sơ khai, chưa hình thành mạng lưới, hệ thống mà chủ
yếu chỉ đang tập trung vào công tác tư vấn đơn lẻ.
Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ: trực thuộc Sở
KH&CN trên cả nước với chức năng xúc tiến và hỗ trợ hoạt động chuyển giao
95
các kết quả nghiên cứu, các kỹ thuật tiến bộ mới vào sản xuất đã góp phần
tích cực vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, khai thác
và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên đặc thù ở địa phương. Hầu hết các
trung tâm này đang hoạt động với tư cách là một đơn vị sự nghiệp KH&CN
thuộc Sở Khoa học và Công nghệ, được đảm bảo kinh phí ngân sách nhà nước
để duy trì hoạt động thường xuyên. Đa số các Trung tâm đã được bố trí địa
điểm làm việc nhưng thiếu trang thiết bị, hoặc thiết bị lạc hậu không đồng bộ,
đa phần chưa có nhà xưởng, trạm, trại thực nghiệm ảnh hưởng rất lớn đến
việc tiếp thu, làm chủ công nghệ, tổ chức sản xuất thử, thử nghiệm và trình
diễn, giới thiệu mô hình tiến bộ kỹ thuật… Hiện tại, nhiều Trung tâm ứng
dụng đang trong quá tình tổ chức lại.
Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ: là một tổ chức liên kết giữa
cơ sở nghiên cứu (viện nghiên cứu, trường đại học), chính quyền và các
doanh nghiệp khởi sự hay các nhóm, cá nhân có ý định thành lập doanh
nghiệp (start-up). Tổ chức này có mục đích tạo một “lồng ấp”, một môi
trường “nuôi dưỡng” các doanh nghiệp khởi sự trong một thời gian nhất định
để các đối tượng này có thể vượt qua những khó khăn ban đầu, khẳng định sự
tồn tại và phát triển như những doanh nghiệp độc lập. Đến nay đã có hơn 15
cơ sở ươm tạo, tập trung chủ yếu ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được
chia làm 3 nhóm: (1) Vườn ươm nằm trong các khu công nghệ cao; (2) Vườn
ươm nằm trong các trường đại học; (3) Vườn ươm nằm trong viện nghiên
cứu. Theo đánh giá của một số chuyên gia, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công
nghệ là một công cụ hữu hiệu nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nghiên
cứu và ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao vào sản xuất. Kinh nghiệm
thành công của một số quốc gia trên thế giới (Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái
Lan, Malaysia..) cũng đã chứng minh điều này.
Các tổ chức trung gian khác hỗ trợ các dịch vụ khoa học và công nghệ:
như pháp lý về tài sản trí tuệ, tư vấn chuyển giao công nghệ, đánh giá, giám
96
định và định giá công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, nhìn chung, còn
chưa phát triển cả về số lượng các tổ chức có chức năng thực hiện các hoạt
động này mà còn về số lượng các dịch vụ để đáp ứng được nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội. Các dịch vụ về tài chính như thị trường vốn và chứng khoán
cho khoa học và công nghệ, các quỹ đầu tư mạo hiểm chưa phát triển.
Trong các yếu tố cấu thành của thị trường khoa học và công nghệ, yếu
tố trung gian gắn kết giữ cung và cầu hiện vẫn còn là một bộ phận kém phát
triển nhất ở Việt Nam. Để thị trường khoa học và công nghệ phát triển như
mong muốn, cần thiết phải có các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của các tổ
chức thực hiện các dịch vụ trung gian này.
3.1.2. Chính sách quốc gia thúc đẩy hoạt động thƣơng mại hóa kết quả
nghiên cứu và triển khai
Với đặc thù là một quốc gia quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai
đoạn chủ nghĩa tư bản, các nội dung, thể thế về thị trường nhất là thị trường
về khoa học và công nghệ Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn xây dựng, củng
cố, hoàn thiện. Chính vì vậy, đảm bảo tính đồng bộ, sự thống nhất và xuyên
suốt giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường
và các loại thị trường là một trong những nguyên tắc lãnh đạo cơ bản của
Đảng. Nếu thiếu đi bất kỳ một thành phần thị trường nào thì nền kinh tế cũng
không thể là một nền kinh tế thị trường đúng nghĩa.
Với xu thế phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, thì thị
trường khoa học và công nghệ là một trong những thị trường ngày càng quan
trọng, góp phần đưa khoa học và công nghệ thực sự trở thành một lực lượng
sản xuất trực tiếp, tạo nên sự phát triển đột phá của nền kinh tế. Vai trò của thị
trường khoa học và công nghệ cũng đã khẳng định trong chiến lược phát triển
Khoa học và Công nghệ trong của đất nước. Cụ thể “Phát triển khoa học và
công nghệ thực sự là động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền
vững. Tập trung tái cơ cấu đầu tư khoa học, công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm
97
công nghệ cao, đầu tư xây dựng một số viện nghiên cứu trọng điểm” [5].
Trong đó, thể hiện cụ thể trong các văn kiện sau:
Thứ nhất, Nghị quyết Trung ương khóa VIII trong đó đã nêu định
hướng phát triển thị trường khoa học và công nghệ là một trong tám giải pháp
cơ bản để thúc đẩy nhanh hơn sự phát triển khoa học và công nghệ nước nhà,
tạo môi trường để Khoa học và công nghệ gắn với sản xuất, kinh doanh, với
phát triển kinh tế [16].
Thứ hai, Hội nghị Trung ương khóa IX đã nêu vấn đề đổi mới quản lý
và tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ gắn với đổi mới quản lý và tổ
chức hoạt động kinh tế, đảm bảo sự gắn kết lợi ích của người sáng tạo và lợi
ích của các thành phần kinh tế - xã hội [17].
Thứ ba, Nghị quyết Trung ương khóa X, đề cập thị trường khoa học và
công nghệ là một giải pháp nhằm gắn kết khoa học công nghệ với phát triển
kinh tế xã hội; khoa học công nghệ trở thành động lực và đóng góp có hiệu
quả cho phát triển kinh tế xã hội [18].
Thứ tư, Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Phát triển khoa học và
công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trong đó
phát triển thị trường công nghệ là một trong sáu nhiệm vụ và giải pháp then
chốt nhằm thực hiện mục tiêu phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ, làm
cho khoa học và công nghệ thực sự là động lực quan trọng nhất để phát triển
lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại vào năm 2020 và là nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã
hội chủ nghĩa vào giữa thế kỷ XXI [19].
98
Thực hiện theo chủ trương của Đảng, Chính phủ đã đưa ra một số quan
điểm, đường lối phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Theo đó ngày
11/4/2012, Chính phủ ban hành Quyết định số 418/QĐ-TTg về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011 - 2020. Tại quan điểm số 4
“Phát triển thị trường khoa học và công nghệ gắn với thực thi pháp luật về sở
hữu trí tuệ” [5]; Quan điểm số 1 nêu rõ: Phát triển khoa học và công nghệ cùng
với giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát
triển đất nước nhanh và bền vững. Khoa học và công nghệ phải đóng vai trò chủ
đạo để tạo được bước phát triển đột phá về lực lượng sản xuất, đổi mới mô hình
tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [5].
Ngày 29/03/2013, Chính phủ ra Nghị quyết số 46/NQ-CP ban hành
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng
11 năm 2012 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI về Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế, trong đó việc định hướng phát triển thị trường công nghệ
chủ yếu nhấn mạnh vào công tác xây dựng và tổ chức thực hiện nhằm phát
triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020.
Hệ thống chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D sẽ được
phân tích cụ thể tại phần sau.
3.1.3. Kết quả thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai
Đến nay, chưa có số liệu chính thức về kết quả thương mại hóa kết quả
R&D trên phạm vi toàn quốc, với các cấp đề tài (từ cấp nhà nước, cấp bộ
ngành, cấp tỉnh, cấp cơ sở) do các cơ quan chủ trì R&D (từ các khu vực viện
nghiên cứu, trường đại học, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan nghiên cứu
ngoài công lập). Vì hạn chế về thời gian và nguồn lực và do nguyên nhân
khách quan, Luận án tiến hành khảo sát và thu thập dữ liệu điểm tại khu vực
99
các nghiên cứu cấp nhà nước, một cơ sở nghiên cứu lớn về R&D thực hiện
các R&D cấp bộ và tương đương, và hoạt động ứng dụng tiến bộ KH&CN tại
địa phương để có những đánh giá về hiện trạng hoạt động thương mại hóa kết
quả R&D hiện nay.
Thương mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai tại các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp nhà nước.
Luận án đã tiến hành khảo sát các nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước giai
đoạn 2011-2015 tại Văn phòng các Chương trình trọng điểm quốc gia và các
nhiệm vụ KH&CN tại một số viện R&D cũng trong giai đoạn 2011-2015.
Trong giai đoạn 2011-2015, hệ thống các chương trình trọng điểm cấp
nhà nước có 15 chương trình bao gồm 10 chương trình thuộc lĩnh vực khoa
học công nghệ (chương trình KC) và 05 chương trình thuộc lĩnh vực khoa học
xã hội và nhân văn (chương trình KX). 10 chương trình KC đã phê duyệt và
đưa vào triển khai 329 nhiệm vụ (257 đề tài và 72 dự án) phân bổ cho 45 nội
dung chính theo khung của các chương trình. Số lượng các nhiệm vụ này
nhiều hơn so với số lượng của giai đoạn trước (giai đoạn 2006-2010 bao gồm:
56 nội dung, 309 nhiệm vụ, trong đó có 249 đề tài và 60 dự án).
Theo đánh giá của các Ban chủ nhiệm chương trình, các mục tiêu, nội
dung và sản phẩm của chương trình cơ bản đã được hoàn thành. Một số kết
quả thực sự đã mang lại hiệu quả cao cho sản xuất cũng như có ý nghĩa lớn về
giá trị khoa học. Về trình độ công nghệ, theo đánh giá của các Ban chủ nhiệm
chương trình, có trên 50% các công nghệ và thiết bị tạo ra có tính năng kỹ
thuật và chất lượng tương đương với khu vực, 1/4 số nhiệm vụ thuộc chương
trình KC.10 cũng đã được đánh giá “tạo ra tiềm lực KH&CN y dược học tiếp
cận trình độ khu vực và thế giới”. Trong năm 2015, toàn bộ 10 chương trình
KHCN trọng điểm cấp nhà nước đều tham gia Techmart Vietnam ASEAN +3
với trên 200 sản phẩm KH&CN trong 30 gian hàng. Đã có 30 công nghệ thiết bị
được trao cúp vàng, chiếm gần 1/3 tổng số cúp được trao tại Techmart, 20 hợp
100
đồng và biên bản ghi nhớ được ký kết với giá trị gần 200 tỷ đồng. Đặc biệt, trong
giai đoạn này đã có 8 doanh nghiệp KH&CN được thành lập nhằm thương mại
hóa các kết quả nghiên cứu từ các đề tài và dự án thuộc các chương trình.
Theo đánh giá của Văn phòng Chương trình trọng điểm cấp Nhà nước,
mục tiêu nghiên cứu ứng dụng và tạo ra các công nghệ tiên tiến để chuyển
giao cho sản xuất của các chương trình về cơ bản đã đạt được trên cơ sở các
kết quả của 10 chương trình KC như sau:
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả các chƣơng trình khoa học và công nghệ trọng
điểm cấp nhà nƣớc giai đoạn 2011-2015 (Chƣơng trình KC.01 - KC.10)
1 Số lượng nhiệm vụ (cấp Nhà nước) 329
Kinh phí từ NSNN 1,669,496 Kinh phí (triệu 2 Kinh phí từ nguồn khác 1,512,813 đồng) Tổng KP thực hiện 3,182,310
Số cán bộ KH tham gia (người) 4,218
- Số tiến sĩ 1,814
- Số thạc sĩ 1,317
- Số cử nhân 1,087
Số cơ quan tham gia thực hiện 940 Về phát triển - Nghiên cứu 697 3 nhân lực và tổ - Doanh nghiệp 243 chức Kết quả đào tạo
- Số tiến sĩ đào tạo từ việc tham gia 293 ĐT/DA
- Số thạc sĩ đào tạo từ việc tham gia 643 ĐT/DA
Số giống cây trồng, vật nuôi tạo ra 48 Về giống vật 4 Số giống vật nuôi, cây trồng được cấp độc nuôi, cây trồng 24 quyền
101
Tổng số sáng chế/Giải pháp hữu ích tạo ra 197
Về sáng chế, - Số sáng chế/Giải pháp hữu ích tạo ra đã 40 5 giải pháp hữu được cấp
ích - Số sáng chế/Giải pháp hữu ích tạo ra đã 157 đăng ký
6 Về công nghệ Tổng số công nghệ tạo ra/đạt được 183
Tổng số quy trình kỹ thuật tạo ra 630 Về quy trình 7 Số lượng quy trình kỹ thuật chuyển giao kỹ thuật 88 cho sản xuất
8 Về vật liệu mới Tổng số vật liệu mới tạo ra/hoàn thành 321
9 Về lượng máy móc, thiết bị mới được tạo ra 224
Tổng số sản phẩm mới tạo ra 295 Về sản phẩm 10 mới Số lượng sản phẩm thương mại hóa 93
11 Số lượng phần mềm mới tạo ra 58
12 Số lượng CSDL mới 340
13 Bản đồ quy hoạch 84
Số lượng bài báo (công trình KH) được 1,145 đăng trong nước
Số lượng bài báo (công trình KH) được 162 đăng ngoài nước Về công bố kết 14 quả nghiên cứu Số lượng bài báo (công trình KH) được 530 công bố hội nghị trong nước
Số lượng bài báo (công trình KH) được 208 công bố hội nghị ngoài nước
Nguồn: Báo cáo tổng kết các chương trình trọng điểm cấp nhà nước giai
đoạn 2011-2015 [4]
Tuy nhiên, báo cáo tổng kết các chương trình trọng điểm cấp nhà nước
giai đoạn 2011-2015 cũng cho thấy chỉ số đầu ra để đánh giá việc thương mại
hóa các kết quả nghiên cứu còn mờ nhạt, chưa được coi là một chỉ số quan
102
trọng cho việc đánh giá kết quả của từng Chương trình KC. Qua những con số
trên, thương mại hóa kết quả nghiên cứu ở những nhiệm vụ R&D cấp Nhà
nước còn hạn chế, cụ thể ở một số điểm chính sau:
Thứ nhất, tỷ lệ tạo ra sáng chế, giải pháp hữu ích còn hạn chế: tổng số
sáng chế, giải pháp hữu ích được tạo ra là 197 từ 329 đề tài nghiên cứu cấp
nhà nước, trong đó mới chỉ có ít nhất 40 sáng chế, giải pháp hữu ích được cấp
bằng sáng chế (tỷ lệ đăng ký thành công khoảng 20%); không có thông tin về
giá trị chuyển nhượng các sáng chế, giải pháp hữu ích được tạo ra từ các
chương trình KC;
Thứ hai, tỷ lệ chuyển giao các quy trình kỹ thuật cho sản xuất còn hết
sức hạn chế: tổng số quy trình kỹ thuật tạo ra là 630 được tạo ra từ 329 đề tài
nghiên cứu cấp nhà nước, trong đó chỉ có 88 quy trình kỹ thuật được chuyển
giao cho sản xuất (chiếm khoảng 14%); cũng không có thông tin về giá trị
chuyển giao của các quy trình kỹ thuật này;
Thứ ba, tỷ lệ thương mại hóa còn hạn chế: chỉ có 295 sản phẩm mới
được tạo ra từ 329 đề tài nghiên cứu cấp nhà nước, trong đó, khoảng 30% sản
phẩm mới này được thương mại hóa; mặt khác không có đánh giá về hiệu quả
của 93 sản phẩm thương mại hóa thành công (ví dụ, đem lại hiệu quả về kinh
tế như thế nào, về tạo công ăn việc làm, hay có hiệu quả gì đối với xã hội).
Thương mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai tại viện nghiên cứu
và triển khai.
Để đánh giá hiện trạng thương mại hóa kết quả R&D tại một số viện
R&D, luận án đã tiến hành khảo sát điểm tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam, cơ quan R&D lớn nhất Việt Nam, với tổng số nhân lực trên
4.000 người, trong đó có 48 giáo sư, 170 phó giáo sư, 32 tiến sĩ khoa học, 808
tiến sĩ, 905 thạc sĩ và 595 cán bộ nghiên cứu có trình độ đại học (Báo cáo
tổng kết công tác năm 2016 và kế hoạch 2017 Viện Hàn lâm KH&CN Việt
Nam). Trong giai đoạn 2012 -2016, uy tín Viện Hàn Lâm KH&CN Việt Nam
103
ngày càng được khẳng định trên thế giới và trong khu vực Châu Á, với xếp
hạng tiến được 78 bậc (từ xếp thứ 698 năm 2012 lên thứ 620 năm 2016) trên
tổng số các Viện Trên thế giới (Scimago Institutions Rankings [116]).
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp số lƣợng các công bố khoa học, sáng chế, giải
pháp hữu ích của Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam giai đoạn 2012-2016.
Bài Bài báo báo trong Sở hữu trí tuệ quốc nƣớc Sách tế Năm chuyên Tổng số Phát Giải khảo Tổng bài báo minh pháp
số ISI sáng hữu trong
chế ích nƣớc
2012 Tổng sau thẩm định 601 6 5 64 1057
Tổng công trình 758 6 7 26 1446 2013 Tổng sau thẩm định 660 7 6 32 1598
Tổng công trình 945 6 11 47 1287 2014 Tổng sau thẩm định 803 3 10 35 1271
Tổng công trình 623 11 7 31 1403 2015 Tổng sau thẩm định 588 11 7 30 1395
Tổng công trình 824 11 17 39 1059 2016 Tổng sau thẩm định 742 11 17 39 1011
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tổng kết hoạt động các năm của Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam [62]
Trong giai đoạn 2012-2016, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam đã phát
huy được vai trò là cơ quan R&D lớn nhất cả nước thông qua việc thực hiện
tốt các nhiệm vụ KH&CN quan trọng do Thủ tướng Chính phủ giao và các
nhiệm vụ trong các Chương trình KH&CN trọng điểm của Nhà nước, chương
trình nghiên cứu cơ bản.
104
Tuy nhiên, trong báo cáo tổng kết hoạt động hàng năm của Viện trong
giai đoạn 2012-2016 đều có đánh giá: Chất lượng và hiệu quả của các đề tài
nghiên cứu, các kết quả, sản phẩm nghiên cứu và ứng dụng nói chung đã thay
đổi theo chiều hướng tốt hơn. Mặc dù vậy vẫn còn ít kết quả khoa học - công
nghệ có tầm ảnh hưởng mạnh đối với xã hội, tương xứng với một cơ sở khoa
học và công nghệ hàng đầu của cả nước [62].
Theo khảo sát tại Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam, các nghiên cứu
của Viện vẫn phần lớn dừng lại ở nghiên cứu hàn lâm, nghiên cứu cơ bản,
việc áp dụng, ứng dụng hay gọi chung là việc thương mại hóa các kết quả
nghiên cứu của Viện chủ yếu thông qua hình thức thực hiện các hợp đồng
KH&CN, chủ yếu là hợp đồng thực hiện, giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học,
hợp đồng thực hiện dịch vụ KH&CN, số lượng hợp đồng CGCN rất ít.
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp các hợp đồng nghiên cứu của Viện Hàn lâm
KH&CN Việt Nam giai đoạn 2012 - 2016.
ĐVT: triệu đồng
Hợp đồng có Hợp đồng ngoài Tổng cộng nguồn gốc NSNN NSNN Năm Số hợp Kinh Số hợp Kinh Số hợp Kinh phí đồng phí đồng phí đồng
180 52.928 788 99.025 968 151.953 2012
181 57.178 799 116.789 980 173.967 2013
180 45.057 598 121.478 778 166.535 2014
170 43.721 655 156.337 825 200.057 2015
224 59.248 847 174.697 1071 233.945 2016
935 258.132 3.687 668.326 4.622 926.457 Cộng
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tổng kết hoạt động các năm của Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam [62]
105
Trong giai đoạn 2012-2016, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam đã kí kết
được 4.622 hợp đồng, với giá trị đạt 926,4 tỉ đồng. Trong đó số hợp đồng có
nguồn gốc ngoài NSNN chiếm tỉ lệ trong lớn (79,8% tổng hợp đồng của
Viện), có giá trị trung bình là khoảng 200 triệu đồng, thấp hơn giá trị trung
bình các hợp đồng có nguồn gốc NSNN là 276 triệu đồng [62].
Bảng 3.9: Tổng hợp dự toán chi ngân sách nhà nƣớc của Viện Hàn lâm
KH&CN Việt Nam giai đoạn 2012 - 2016
ĐVT: triệu đồng
Nội dung 2012 2013 2014 2015 2016
Dự toán chi ngân 749.372 853.118 1.188.910 1.189.049 1.343.285 sách nhà nước
A. Chi đầu tư phát 188.050 205.600 339.500 339.500 511.000 triển
B. Chi thường xuyên 561.322 647.518 849.410 849.550 832.285
Kinh phí Sự nghiệp 533.892 620.645 607.010 821.529 767.525 khoa học
Trong đó
* Kinh phí nhiệm vụ 142.360 170.680 130.620 131.820 59.693 cấp Nhà nước
* Kinh phí nhiệm vụ 391.532 449.965 689.620 689.709 707.832 cấp Bộ
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tổng kết hoạt động các năm của Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam [62]
Số liệu trên ta có thể thấy, trong giai đoạn 2012-2016 Viện đã nhận
được 4.988 tỉ đồng từ ngân sách nhà nước, trong đó có 3.350 tỉ đồng là chi
kinh phí cho sự nghiệp khoa học (Chiếm 67,2%). Tuy nhiên giai đoạn này,
Viện chỉ kí được 4.622 hợp đồng với tổng giá trị là 926 tỉ đồng. Như vậy, giá
106
trị của các hợp đồng nghiên cứu chỉ bằng 1/5 nguồn đầu tư của ngân sách nhà
nước cho viện, hay nói cách khác nhà nước đầu tư cho Viện 5 đồng thì Viện
chỉ thu về được 1 đồng từ các hợp đồng nghiên cứu.
Từ những dữ liệu nêu trên, cho thấy việc thương mại hóa kết quả
nghiên cứu của Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam giai đoạn 2012-2016 còn
hạn chế, chưa tương xứng với đầu tư từ nguồn NSNN.
Thương mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai tại địa phương.
Ở các địa phương, thương mại hóa kết quả R&D chủ yếu thông qua
hoạt động ứng dụng tiến bộ KH&CN của hệ thống các đơn vị triển khai ứng
dụng tiến bộ KH&CN, chủ yếu là hệ thống các trung tâm ứng dụng tiến bộ
KH&CN trực thuộc các Sở KH&CN. Luận án tiến hành khảo sát kết quả
chuyển giao tiến bộ KH&CN của các trung tâm này trong giai đoạn 2016-
2018 [Phụ lục 3], rút ra một số nhận xét về kết quả thương mại hóa kết quả
R&D tại địa phương như sau:
Thứ nhất, nhân lực triển khai ứng ụng kết quả R&D tại các địa phương
có xu hướng tăng đi cùng với việc tăng kinh phí hoạt động sự nghiệp của các
trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN tại các địa phương. Trong đó, cơ cấu
nhân lực gồm: 960 viên chức và 620 hợp đồng; về trình độ có 11 tiến sĩ, 318
thạc sĩ, 960 đại học, 291 có trình độ khác. Kinh phí hoạt động sự nghiệp khoa
học và công nghệ của các Trung tâm chủ yếu bao gồm: chi lương bộ máy,
kinh phí đề tài và dự án, kinh phí các nhiệm vụ thường xuyên và kinh phí các
nhiệm vụ không thường xuyên.
107
Bảng 3.10: Nhân lực và kinh phí NSNN cho hoạt động ứng dụng công
nghệ tại địa phƣơng (2016-2018)
Tăng trong
Năm Năm Năm giai đoạn TT Nội dung 2018 2017 2016 2018-2016
(%)
1 Nhân lực 1.580 1.399 1.330 15,8%
Kinh phí hoạt động từ 228.000 201.000 167.500 26,5% 2 NSNN (triệu đồng)
Trung bình kinh phí hoạt
3 động cho 01 nhân lực 144,3 143,7 125,9 12,7%
(triệu đồng/người/năm)
Trung bình nhân lực/tỉnh,
4 thành phố trực thuộc 25 22 21 16%
Trung ương
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tổng kết hoạt động ứng dụng tiến bộ
KH&CN các năm của Cục Ứng dụng và Phát triển Công nghệ [9].
Thứ hai, về thực hiện đề tài, dự án R&D, số lượng các nhiệm vụ ứng
dụng tiến bộ KH&CN tại địa phương tăng khá mạnh trong giai đoạn 2016-
2018 (tăng khoảng 30%). Số kinh phí phê duyệt cho các nhiệm vụ này cũng
tăng tương ứng. Tuy nhiên, số kinh phí trung bình cho mỗi nhiệm vụ hầu như
không tăng (tăng 2,4%).
Các nhiệm vụ ứng dụng tiến bộ KH&CN tại địa phương trong các lĩnh
vực chủ yếu là: nông nghiệp, an toàn bức xạ, năng lượng, công nghệ sinh học,
công nghệ thực phẩm, công nghệ thông tin, xử lý môi trường, vật liệu xây
dựng, sở hữu trí tuệ, chăn nuôi, trồng trọt, điều khiển tự động, y dược.
108
Bảng 3.11: Thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ tại địa phƣơng
(2016-2018)
Tăng trong
Năm Năm Năm giai đoạn TT Nội dung 2018 2017 2016 2018-2016
(%)
Số lượng đề tài, dự án
1 ứng dụng tiến bộ 210 172 150 28,5%
KH&CN
Tổng số kinh phí các
2 nhiệm vụ được phê 310.000 232.800 216.000 30,3%
duyệt (triệu đồng)
Trung bình kinh phí
cho 01 đề tài, dự án 3 1.476 1.353 1.440 2,4% (triệu đồng/đề tài, dự
án/năm)
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tổng kết hoạt động ứng dụng tiến bộ
KH&CN các năm của Cục Ứng dụng và Phát triển Công nghệ [9].
Thứ ba, việc làm chủ công nghệ của hệ thống các trung tâm ứng dụng
tiến bộ KH&CN ở địa phương không ổn định trong giai đoạn 2016-2018 (giảm
7,6%) trong khi nhu cầu công nghệ của thị trường tại địa phương có xu hướng
ổn định, chưa đủ tạo động lực cho ứng dụng tiến bộ KH&CN ở địa phương. Tỷ
lệ công nghệ do các trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN ở địa phương làm
chủ có nhu cầu từ thị trường địa phương còn thấp (năm 2018 là năm cao nhất
giai đoạn 2016-2018, có 49,7% số công nghệ làm chủ có nhu cầu).
109
Bảng 3.12: Công nghệ làm chủ và công nghệ có nhu cầu từ thị trƣờng
công nghệ tại địa phƣơng (2016-2018)
Tăng trong
Năm Năm Năm giai đoạn TT Nội dung 2018 2017 2016 2018-2016
(%)
1 Số lượng công nghệ làm chủ 211 268 227 - 7,6%
Số lượng công nghệ có nhu 2 105 93 95 9,5% cầu từ thị trường
Tỷ lệ công nghệ làm chủ có 3 49,7% 34,7% 41,8% 7,9% nhu cầu từ thị trường (%)
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tổng kết hoạt động ứng dụng tiến bộ
KH&CN các năm của Cục Ứng dụng và Phát triển Công nghệ [9].
Thứ tư, thực hiện dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ tại địa
phương còn rất hạn chế. Số lượng hợp đồng chuyển giao công nghệ do hệ
thống các trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN đã triển khai trong giai đoạn
2016-2018 giảm mạnh (giảm 18,5%). Trong khi đó giá trị trung bình của 01
hợp đồng chuyển giao công nghệ cũng không khả quan (trung bình khoảng 20
triệu/hợp đồng).
Hợp đồng chuyển giao công nghệ tại địa phương do hệ thống các trung
tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN thực hiện trong giai đoạn 2016-2018 chủ yếu
trong các lĩnh vực: chế biến thực phẩm, công nghệ sinh học, công nghệ thông
tin, xử lý môi trường, nông nghiệp, năng lượng, kiểm nghiệm.
110
Bảng 3.13: Hợp đồng dịch vụ tƣ vấn và chuyển giao công nghệ do hệ
thống các trung tâm ứng dụng công nghệ tại địa phƣơng thực hiện
(2016-2018)
TT Nội dung Năm 2018 Năm 2017 Năm 2016
Tăng trong giai đoạn 2018-2016 (%)
1 2.828 3.112 3.352 - 18,5% Số lượng hợp đồng dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ
2 59.000 62.000 63.800 - 6,7%
Tổng giá trị các hợp đồng dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ (triệu đồng)
3 20,8 19,9 19,0 8,6%
Trung bình giá trị cho 01 hợp đồng (triệu đồng/đề tài, dự án/năm)
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tổng kết hoạt động ứng dụng tiến bộ
KH&CN các năm của Cục Ứng dụng và Phát triển Công nghệ [9].
Như vậy, với nhân lực R&D tại hệ thống các trung tâm ứng dụng tiến
bộ KH&CN trên toàn quốc còn mỏng (giai đoạn 2016-2018, trung bình
khoảng 21-25 người/tỉnh), NSNN đầu tư cho hoạt động thương mại hóa kết
quả R&D còn rất hạn chế (trung bình 12-10 triệu đồng/tháng cho 1 nhân lực
R&D tại địa phương), so với trường hợp nghiên cứu ở Viện Hàn lâm
KH&CN Việt Nam là gần 1,25 tỷ đồng/nhân lực R&D. Đồng thời số lượng
công nghệ do hệ thống ứng dụng tiến bộ KH&CN tại địa phương làm chủ còn
chưa ổn định, thậm chí giảm. Trong khi đó nhu cầu từ thị trường tại địa
phương đối với các công nghệ còn thấp (năm cao nhất trong giai đoạn 2016-
2018 là 49,7 %), số lượng hợp đồng chuyển giao công nghệ có xu hướng
giảm và giá trị của hợp đồng chuyển giao công nghệ tại địa phương khá thấp
(khoảng 20 triệu/hợp đồng). Hiện trạng này cho thấy năng lực và đầu tư cho
111
ứng dụng tiến bộ KH&CN ở địa phương còn hết sức hạn chế, mặt khác thị
trường công nghệ tại địa phương còn khá yếu, chưa đủ lực để thành động lực
kéo R&D tại địa phương phát triển.
3.1.4. Rào cản đối với việc thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu và
triển khai
Luận án đã tiến hành phỏng vấn sâu mẫu ngẫu nhiên 20 cán bộ R&D
của Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam với câu hỏi “Nguyên nhân nào làm ảnh
hưởng đến hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai tại
Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam?”. Tuy mỗi chuyên gia có một cách tiếp
cận, nhận diện những khó khăn đó từ những phương diện khác nhau nhưng
vẫn quy về những nguyên nhân chung nhất. Tác giả rút ra được 3 nguyên
nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên
cứu và triển khai tại Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam là: tài chính, thị trường
10%
25%
Chính sách
Tài chính
30%
Thi trường
Khác
35%
và chính sách.
Biểu đồ 3.6: Yếu tố tác động đến hoạt động thƣơng mại hóa kết quả
nghiên cứu và triển khai tại Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam
Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyến Quang Tuấn (2013) về những
yếu tố cản trở đến thương mại hóa kết quả R&D cũng có kết quả khá tương
đồng với khảo sát của tác giả.
112
25
20
15
10
5
0
Các yếu tố cản trở khác
Thiếu vốn đầu tư mạo hiểm
Thiếu sự hỗ trợ của tổ chức chủ trì
Tổ chức KH&CN ít hiểu biết về thị trường
Nhà nghiên cứu thiếu động lực thương mại hóa
Nhà nghiên cứu ít kinh nghiệm, kỹ năng thương mại hóa
Tổ chức KH&CN chưa có mối quan hệ tốt với doanh nghiệp
Thiếu chính sách nhà nước thúc đẩy thương mại hóa
Thiếu tài trợ cho nghiên cứu thử nghiệm và hoàn thiện công nghệ
Thiếu động lực do nhu cầu công nghệ của doanh nghiệp thấp
Biểu đồ 3.7: Các yếu tố cản trở thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu
Nguồn: Nguyễn Quang Tuấn [55]
Từ kết quả của 2 cuộc khảo sát trên cho thấy, các nhà khoa học đánh
giá hai yếu tố cản trở lớn nhất cho việc thương mại hóa kết quả R&D là:
Một là, thiếu tài trợ cho nghiên cứu thử nghiệm và hoàn thiện công
nghệ. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu lý luận cho biết, giai đoạn
thương mại hóa cần một nguồn kinh phí lớn hơn rất nhiều so với giai đoạn
R&D. Từ hoàn thiện công nghệ cho đến việc đưa công nghệ vào sản xuất ở
quy mô công nghiệp có thể vượt qua năng lực tài chính của tổ chức và cá
nhân chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học.
Hai là, thiếu chính sách nhà nước thúc đẩy thương mại hóa, thiếu các
cơ chế hỗ trợ của nhà nước, các tổ chức KH&CN cũng như nhà nghiên cứu
khó có thể thương mại hóa sản phẩm của mình. Đây là một luận cứ quan
trọng để Luận án tiếp tục nghiên cứu chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết
quả R&D.
113
3.2. HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY THƢƠNG MẠI HÓA KẾT
QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI HIỆN HÀNH
3.2.1. Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến thúc đẩy thƣơng
mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai
Thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về phát triển thị trường
công nghệ, trong thời gian qua Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã
có nhiều các văn bản Luật, Nghị định, Quyết định, Thông tư hướng dẫn nhằm
thể chế hóa và phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Hoạt động
KH&CN được điều chỉnh bởi 8 đạo luật chuyên ngành: Luật KH&CN năm
2013; Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009; Luật Chuyển
giao công nghệ năm 2017; Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật năm 2006;
Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007; Luật Năng lượng nguyên tử
năm 2008; Luật Công nghệ cao năm 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật đầu
tư năm 2014; Luật Đo lường năm 2011. Các văn bản này nhìn chung đã tạo
hành lang pháp lý tương đối đồng bộ và rộng mở cho hoạt động R&D.
Bên cạnh đó, hoạt động R&D còn được điều chỉnh bởi một số văn bản
pháp luật chuyên ngành khác, cụ thể như sau:
Quy định pháp lý về tài chính cho hoạt động R&D.
Hoạt động R&D của các tổ chức KH&CN công lập bị hạn chế trong
khuôn khổ quy định cứng về quản lý tài chính theo Luật Ngân sách nhà nước,
không phù hợp với đặc thù của hoạt động nghiên cứu sáng tạo. Mặc dù đã có cơ
chế khoán trong hoạt động KH&CN, nhưng khi mua sắm trang thiết bị, phương
tiện làm việc và các công việc khác, các tổ chức KH&CN công lập phải thực
hiện đấu thầu hoặc thẩm định giá theo quy định của Luật Đấu thầu. Tổ chức
KH&CN công lập dù có thực hiện kiểm toán độc lập, nhưng vẫn không thay thế
được kiểm toán của Kiểm toán nhà nước theo các hình thức: kiểm toán tính đúng
đắn, trung thực của báo cáo tài chính; kiểm toán tuân thủ pháp luật, nội quy, quy
chế mà tổ chức KH&CN phải thực hiện; kiểm toán tính kinh tế, hiệu lực và hiệu
quả trong quản lý và sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước.
114
Quy định pháp lý về quản lý tài sản, quyền tài sản.
Mặc dù theo Luật KH&CN năm 2013, tổ chức KH&CN được sử dụng
tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để góp vốn thực hiện hoạt động R&D
và hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Nhưng việc
góp vốn này bị hạn chế ở khía cạnh dùng quyền sử dụng đất để thế chấp vay
vốn ngân hàng và liên doanh, liên kết trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,
thương mại hóa các kết quả R&D vẫn chưa được pháp luật cho phép (Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật Chứng khoán)
Quy định pháp lý về tổ chức bộ máy, quản lý nhân sự.
Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (Điều 4) quy định người đứng đầu
và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập là công chức và
phải là công dân Việt Nam.. Quy định này dẫn đến vướng mắc trong việc thu
hút chuyên gia trình độ cao là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước
ngoài, cũng như bổ nhiệm những nhân sự này vào các vị trí lãnh đạo tổ chức
KH&CN công lập, đặc biệt là các viện, trung tâm R&D theo mô hình xuất sắc
ở Việt Nam [34].
Theo quy định của Luật viên chức, tổ chức KH&CN công lập xây dựng
kế hoạch biên chế hàng năm, số lượng người làm việc tại đơn vị do Thủ
trưởng cơ quan chủ quản quyết định theo quy định. Quy định này cản trở
người đứng đầu các tổ chức R&D công lập được linh hoạt và tự quyết về quy
mô nhân sự và chất lượng cán bộ đáp ứng với phạm vi nghiên cứu và yêu cầu
về chuyên môn, mặt khác, cũng vì không chủ động về nhân lực tham gia
nhiệm vụ R&D, một cách gián tiếp cũng ảnh hưởng tới kế hoạch đầu tư trang
thiết bị và tài chính cho hoạt động R&D [35].
Luật Phòng chống tham nhũng không cho phép cán bộ, công chức, viên
chức tham gia quản lý, điều hành các tổ chức R&D tư nhân. Quy định này
trước mắt, gián tiếp tạo rào cản đối với sự liên kết, hợp tác công - tư của cá
nhân làm việc trong các tổ chức R&D công lập, lâu dài có thể không phù hợp
115
đối với quá trình cổ phần hóa các viện R&D công lập trong tương lai. Trong
khi theo xu hướng quốc tế, Việt Nam có thể sẽ hình thành một số loại hình tổ
chức R&D vận hành theo mô hình Nhà nước sở hữu, tư nhân vận hành, hoặc
theo mô hình hợp tác công - tư (Public Private Partnership), ... [44].
Quy định pháp luật về chính sách thuế.
Hoạt động R&D được ưu đãi ở hầu hết các sắc thuế, gồm: thuế nhập
khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đất, thuế giá trị gia tăng và thuế thu
nhập cá nhân. Chính sách miễn giảm thuế của Nhà nước đối với hoạt động
R&D về cơ bản là giải pháp kinh tế quan trọng, vừa góp phần động viên, phát
huy năng lực sáng tạo của các tổ chức, cá nhân hoạt động R&D, vừa có tác
động mạnh tới kết quả và hiệu quả hoạt động thương mại hóa kết quả R&D
tại các tổ chức R&D.
Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm 2016 cho phép miễn thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ mà trong nước chưa sản xuất được, bao gồm: phương
tiện vận tải, máy móc, thiết bị, vật tư, phụ tùng, công nghệ trong nước chưa
tạo ra được, tài liệu, sách báo khoa học [41]. Tuy nhiên, để phục vụ hoạt động
giải mã, cải tiến công nghệ, nên có điều chỉnh quy định hiện hành theo hướng
miễn thuế nhập khẩu.
Theo Luật thuế thu nhập cá nhân, thu nhập của cá nhân hoạt động
R&D phải chịu thuế suất 5% từ bản quyền đối với phần thu nhập vượt trên 10
triệu đồng khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền
sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, kể cả đối với các cá nhân là người Việt
Nam ở nước ngoài, người nước ngoài [39]. Để khuyến khích hoạt động
chuyển giao, chuyển quyền sử dụng cho các đối tượng của quyền sở hữu trí
tuệ, chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả R&D, cần điều chỉnh
pháp luật theo hướng cho phép miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập từ
bản quyền trong các hoạt động này.
116
Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 đã có quy định ưu đãi cho các sản
phẩm, hàng hóa liên quan tới lĩnh vực KH&CN. Để khuyến khích cho hoạt
động R&D, pháp luật nên điều chỉnh theo hướng miễn thuế giá trị gia tăng đối
với các thiết bị, dụng cụ, vật tư, máy móc chuyên dùng cho nghiên cứu, thí
nghiệm khoa học, sử dụng trực tiếp cho hoạt động R&D.
Trong những phân tích sau đây về chính sách thị trường kéo thúc đẩy
thương mại hóa kết quả R&D, Luận án sẽ không đề cập đến các văn bản pháp
luật chuyên ngành nêu trên mà sẽ tập trung phân tích theo một hệ thống bao
gồm 03 nội dung chính như sau:
Một là, Luật Khoa học Công nghệ 2013 và các văn bản hướng dẫn thúc
đẩy tạo nguồn cung cho thị trường công nghệ (các nghiên cứu R&D theo đặt
hàng của thị trường);
Hai là, Bộ luật dân sự năm 2015; Luật chuyển giao công nghệ năm 2017
cùng các văn bản hướng dẫn; và Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi năm
2009 cùng các văn bản hướng dẫn; Luật Công nghệ cao năm 2008 và các văn
bản hướng dẫn đã tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc mua-bán kết quả
R&D trong thị trường công nghệ, đồng thời là điều tiết các giao dịch giữa các
bên trong thị trường công nghệ (bên tạo ra kết quả R&D-cung, bên đặt hàng kết
quả R&D-cầu, và hình thành các tổ chức trung gian của thị trường công nghệ);
Ba là, hệ thống văn bản pháp luật của các định chế “ưu đãi” cho thương
mại hóa kết quả R&D, tạo cơ hội để thị trường “đặt hàng” cho hoạt động R&D.
3.2.2. Các Chƣơng trình, Đề án, Dự án thúc đẩy thƣơng mại hóa kết
quả nghiên cứu và triển khai
Một công cụ chính sách tác động hữu hiệu và cụ thể tới đối tượng quản lý
chính là xây dựng và thực thi một loạt các chương trình, đề án, dự án để thúc
đẩy, tạo những khởi động và bài học kinh nghiệm cho chính sách nhà quản lý
mong muốn. Đến nay, Chính phủ đã xây dựng và thực thi một số chương trình,
đề án, dự án thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D như: Chương trình Hỗ trợ
117
phát triển Tài sản trí tuệ (Chương trình 68); Chương trình Phát triển thị trường
KH&CN đến năm 2020; Đề án “Thương mại hóa công nghệ theo mô hình mẫu
Thung lũng Silicon tại Việt Nam”; Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” (Chương trình 844); Dự án IPP (Chương
trình Đối tác Sáng tạo - Innovation Partnership Program); Dự án FIRST “Đẩy
mạnh đổi mới sáng tạo thông qua nghiên cứu khoa học và công nghệ - Fostering
innovation through Research, Science, and Technology”; Dự án VIIP “Đổi mới
sáng tạo hướng đến người thu nhập thấp”; Dự án BIPP “Hỗ trợ xây dựng chính
sách đổi mới và phát triển các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp”.
Phân tích tác động của các chương trình, đề án, dự án nêu trên đối với
việc gắn kết các kết quả R&D với thị trường, thúc đẩy thương mại hóa kết
quả R&D sẽ được nêu ở phần sau.
3.3. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH HIỆN HÀNH THÚC ĐẨY
THƢƠNG MẠI HÓA CÁC KẾT QUẢ R&D
3.3.1. Chính sách đối với kết quả R&D cho thị trƣờng công nghệ
a. Luật Khoa học và Công nghệ.
Luật KH&CN 2013 (thay thế Luật KH&CN 2000) [36] thể hiện quan
điểm đổi mới cơ chế quản lý và hoạt động KH&CN, phát triển KH&CN phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới. Khung
pháp lý đối với kết quả R&D cho thị trường công nghệ được thể hiện tại Luật
KH&CN cụ thể như sau:
* Về đầu tư và tài chính cho hoạt động KH&CN
Một là, chi cho KH&CN hàng năm được Nhà nước bảo đảm từ 2% trở
lên trong tổng chi NSNN hàng năm, có thể tăng dần theo yêu cầu phát triển
của sự nghiệp KH&CN.
Hai là, áp dụng cơ chế khoán chi cho các hoạt động KH&CN sử
dụng NSNN.
118
Ba là, sử dụng NSNN cho việc mua kết quả nghiên cứu, hỗ trợ nhập
khẩu công nghệ nguồn, công nghệ cao, thiết kế, thuê chuyên gia trong nước
và nước ngoài thuộc các lĩnh vực ưu tiên.
Bốn là, cơ chế đầu tư đặc biệt thực hiện các dự án KH&CN đặc biệt,
quy mô lớn, có tác động mạnh đến năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh
của sản phẩm quốc gia, hoặc là phục vụ quốc phòng, an ninh.
* Về phát triển hoạt động R&D trong doanh nghiệp
Một là, Quỹ phát triển KH&CN được hình thành trong các doanh
nghiệp để khuyến khích phát triển hoạt động R&D trong doanh nghiệp: Các
doanh nghiệp nhà nước phải thành lập Quỹ phát triển KH&CN; Doanh nghiệp
ngoài nhà nước được khuyến khích trích thu nhập tính thuế để thành lập Quỹ
phát triển KH&CN. Ngoài ra, các doanh nghiệp có thể đóng góp vào Quỹ
phát triển KH&CN của ngành, địa phương và được hưởng quyền lợi theo quy
định cụ thể của Quỹ.
Hai là, các doanh nghiệp KH&CN được hưởng nhiều ưu đãi: Thứ nhất,
trong việc xem xét, giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu kết quả KH&CN
thuộc sở hữu nhà nước; Thứ hai, được miễn, giảm, ưu đãi thuế, miễn lệ phí
trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; Thứ ba, được ưu
tiên thuê đất, thuê cơ sở hạ tầng trong các khu kinh tế, khu công nghệ cao,
khu công nghiệp, khu chế xuất; Thứ tư, được hưởng các chính sách ưu đãi về
tín dụng đầu tư khi hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh; Thứ năm, được ưu
tiên sử dụng trang thiết bị phục vụ cho hoạt động nghiên cứu R&D tại các
phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở
nghiên cứu KH&CN của Nhà nước.
* Về khuyến khích hoạt động ứng dụng các kết quả R&D
Một là, quy định rõ trách nhiệm triển khai ứng dụng kết quả nghiên
cứu, có biện pháp chế tài cụ thể (nếu tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm
119
vụ KH&CN không thực hiện trách nhiệm ứng dụng kết quả nghiên cứu thì sẽ
không được tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng NSNN trong thời
gian ba năm).
Hai là, ứng dụng kết quả R&D vào sản xuất, đời sống được đưa vào là
một tiêu chí chủ yếu trong đánh giá năng lực của nhân lực R&D, người đứng
đầu tổ chức KH&CN; cũng là một tiêu chí ưu tiên khi xét tuyển chọn, xét
chọn, giao thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng NSNN, khi xét hỗ trợ kinh
phí hoạt động KH&CN.
Ba là, quy định về quyền sở hữu kết quả nghiên cứu, trong đó kết quả
nghiên cứu thuộc sở hữu nhà nước được nhà nước xét giao toàn bộ hoặc một
phần của quyền sở hữu, quyền sử dụng cho tác giả thực hiện nhiệm vụ
KH&CN hoặc tổ chức có khả năng thương mại hóa kết quả nghiên cứu để sử
dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả
nghiên cứu sử dụng NSNN. Lợi nhuận được chia cho tác giả, chủ sở hữu, cơ
quan chủ trì, người môi giới, trong đó tối thiểu 30% lợi nhuận thu được cho
tác giả [46].
b. Các văn bản liên quan đến quản lý các nhiệm vụ KH&CN.
Các cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quản lý các nhiệm vụ
KH&CN các cấp. Ở cấp trung ương, Bộ KH&CN ban hành các văn bản pháp
luật quản lý các nhiệm vụ KH&CN cấp trung ương sử dụng NSNN (nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia; đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ thuộc các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp nhà
nước; đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dự án sản xuất thử
nghiệm cấp nhà nước; nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất có ý nghĩa
quan trọng về khoa học và thực tiễn, nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm
năng; nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thiết địa phương cấp quốc gia sử
dụng NSNN). Các địa phương và bộ ngành, căn cứ vào các văn bản quản lý
cấp trung ương và thực tiễn, ban hành các văn bản pháp luật quản lý các
120
nhiệm vụ KH&CN thuộc phạm vi mình quản lý. Khảo sát những quy định
“đẩy” các nhiệm vụ KH&CN ở cấp trung ương gắn với thị trường, có những
quy định liên quan như sau:
* Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng NSNN:
Thứ nhất, yêu cầu trong xác định nhiệm vụ (Thông tư số 07/2014/TT-
BKHCN, ngày 26/5/2014 quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng NSNN): Có địa chỉ ứng dụng cho các
kết quả chính tạo ra và được lãnh đạo bộ, ngành và địa phương cam kết sử
dụng kết quả tạo ra khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thành; Tổ
chức, cơ quan ứng dụng kết quả dự kiến có đủ uy tín và năng lực để tiếp nhận
và triển khai một cách hiệu quả sản phẩm tạo ra.
Thứ hai, đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (theo quy định của Thông tư số
10/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 và Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN
ngày 19/9/2014), có số điểm tối đa là 100 điểm, trong đó các tiêu chí có liên
quan đến thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D như sau:
Đối với đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ: đánh giá
tính mới, tính đủ của sản phẩm KH&CN (tối đa 16 điểm); đánh giá phương án
chuyển giao ứng dụng các sản phẩm và phương án tổ chức để triển khai ứng
dụng sản phẩm (tối đa 16 điểm).
Đối với dự án sản xuất thử nghiệm: đánh giá tính mới và tính khả thi
của công nghệ (tối đa 12 điểm); đánh giá khả năng phát triển và hiệu quả kinh
tế - xã hội dự kiến của dự án (tối đa 16 điểm);
Đối với đề án khoa học: Sản phẩm của đề án (tối đa 24 điểm).
* Đối với đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc các
chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp nhà nước (Thông tư số
06/2012/TT-BKHCN, ngày 12/03/2012) như sau:
121
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu đối với đề tài nghiên cứu cần đáp ứng
một trong các yêu cầu sau: Tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới có ý nghĩa
quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và
an sinh xã hội; hoặc đạt trình độ tiên tiến trong khu vực hoặc quốc tế; hoặc có
giá trị ứng dụng cao, tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả.
Thứ hai, những công nghệ hoặc sản phẩm KH&CN được nghiên cứu
hoàn thiện khi thực hiện các dự án cần đáp ứng các yêu cầu: Kết quả nghiên
cứu của đề tài KH&CN đã được hội đồng KH&CN đánh giá, nghiệm thu và
kiến nghị triển khai áp dụng; Kết quả khai thác sáng chế, công nghệ hoặc sản
phẩm tạo ra có tính mới, tính tiên tiến so với công nghệ hiện có ở Việt Nam,
có khả năng thay thế nhập khẩu; Có khả năng huy động được nguồn kinh phí
ngoài ngân sách để triển khai và có địa chỉ ứng dụng sản phẩm; Tạo ngành
nghề mới, tăng thêm việc làm và thu nhập cho cộng đồng từ việc áp dụng
rộng rãi sản phẩm của dự án.
* Đối với đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dự án
sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước: Hồ sơ tuyển chọn, xét giao trực tiếp đề tài
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp
nhà nước được đánh giá bằng phương thức chấm điểm, với mức điểm tối đa
100. Các nhóm tiêu chí có liên quan đến thúc đẩy thương mại hóa kết quả
nghiên cứu gồm: Khả năng ứng dụng các sản phẩm và tác động của các kết
quả nghiên cứu của đề tài (tối đa 16 điểm); Giá trị của công nghệ (tối đa 16
điểm); Lợi ích của dự án (điểm tối đa 16).
* Đối với nhiệm vụ KH&CN đột xuất có ý nghĩa quan trọng về khoa học
và thực tiễn, nhiệm vụ KH&CN tiềm năng do Quỹ Phát triển khoa học và công
nghệ Quốc gia tài trợ (Thông tư số 40/2014/TT-BKHCN ngày 18/12/2014)
Yêu cầu đối với đề tài đột xuất: Có địa chỉ ứng dụng cho các kết quả
chính tạo ra khi đề tài được hoàn thành; Tổ chức ứng dụng kết quả dự kiến
122
phải có năng lực để tiếp nhận và triển khai một cách hiệu quả kết quả tạo ra;
Công bố khoa học sản phẩm của đề tài dưới một trong các hình thức sau: Bài
báo công bố trên tạp chí quốc gia có uy tín hoặc tạp chí quốc tế có uy tín;
Bằng độc quyền sáng chế hoặc bằng độc quyền giải pháp hữu ích hoặc bằng
bảo hộ giống cây trồng. Trường hợp chưa được cấp bằng thì phải có xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền về khả năng bảo hộ.
Yêu cầu đối với đề tài tiềm năng: Có tính đột phá, tiên phong, khi được
nghiên cứu thành công có khả năng mở ra hướng nghiên cứu mới trong khoa
học và công nghệ hoặc tạo ra sản phẩm công nghệ mới; Đối với nghiên cứu
tạo ra sản phẩm công nghệ mới phải có địa chỉ ứng dụng cho các kết quả
chính tạo ra khi đề tài được hoàn thành; Thuộc lĩnh vực khoa học và công
nghệ ưu tiên, trọng điểm quốc gia. Công bố khoa học sản phẩm của đề tài
dưới một trong các hình thức sau: Ít nhất hai (02) bài báo công bố trên tạp chí
quốc tế có uy tín; Bằng độc quyền sáng chế được chuyên gia đánh giá xác
định chất lượng nội dung khoa học hoặc bằng bảo hộ giống cây trồng. Trường
hợp chưa được cấp bằng thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về
khả năng bảo hộ.
* Đối với nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương cấp quốc gia (Thông
tư số 17/2015/TT-BKHCN ngày 08/10/2015) có các yêu cầu: Có tính cấp
thiết và triển vọng đóng góp của các kết quả tạo ra vào việc thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và có tầm ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của các địa phương trong vùng, nâng
cao tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia; Có địa chỉ ứng dụng cho các
kết quả chính được tạo ra và được lãnh đạo địa phương cam kết sử dụng kết
quả tạo ra khi nhiệm vụ hoàn thành. Tổ chức, cơ quan ứng dụng kết quả dự
kiến có đủ uy tín và năng lực để tiếp nhận và triển khai một cách hiệu quả sản
phẩm tạo ra.
123
Như vậy, đối với các nhiệm vụ KH&CN ở cấp trung ương, các tiêu chí
để “đẩy” các kết quả R&D vào thị trường/doanh nghiệp còn rất mờ nhạt, hoặc
là đưa ra những tiêu chí chung chung, thiếu định lượng, hoặc là các tiêu chí
liên quan đến việc thương mại hóa kết quả R&D chiếm tỷ trọng rất thấp để
đánh giá (16 hoặc 32 điểm trong tổng số 100 điểm). Điều này dẫn đến lỗ hổng
của chính sách là cho phép các nhiệm vụ KH&CN chưa “thực sự” gắn với
nhu cầu của thị trường vẫn được cấp kinh phí thực hiện.
3.3.2. Chính sách về thể chế hóa các giao dịch trong thị trƣờng công nghệ
Giống với thể chế kinh tế thị trường, thể chế giao dịch thị trường công
nghệ cũng bao gồm các quy tắc, luật lệ và các tổ chức được tạo lập nhằm điều
chỉnh hoạt động trên thị trường công nghệ.
a. Bộ Luật dân sự năm 2015.
Bộ Luật này đã đưa ra các vấn đề của các bên dân sự (quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm và phương thức hoạt động) về hợp đồng (liên quan đến hợp đồng
CGCN), dịch vụ (dịch vụ chuyển giao công nghệ); quyền sở hữu trí tuệ
(quyền tác giả và quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối
với cây trồng); chuyển giao công nghệ (quyền chuyển giao công nghệ, đối
tượng chuyển giao công nghệ, những công nghệ không được chuyển giao và
hợp đồng chuyển giao công nghệ) [40].
b. Luật Chuyển giao công nghệ 2017.
Luật Chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14 được Quốc hội ngày
19/6/2017 thay thế Luật Chuyển giao công nghệ năm 2007, gồm 6 Chương và
60 Điều là văn bản pháp quy có hiệu lực pháp lý cao nhất quy định thống nhất
về hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam, từ Việt Nam ra nước
ngoài, từ nước ngoài vào Việt Nam [43]. Để cụ thể hóa các quy định của Luật
Chuyển giao công nghệ năm 2017, đến nay, Bộ Khoa học và Công nghệ đã
chủ trì soạn thảo, trình Chính phủ ban hành 02 Nghị định và một loạt thông tư
124
hướng dẫn nhằm quy định và hướng dẫn hoạt động chuyển giao công nghệ
trên phạm vi toàn quốc.
c. Luật Sở hữu trí tuệ 2009.
Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 và Luật số 36/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, gồm 18 Chương, 222 Điều.
Luật nêu rõ đối tượng quyền sở hữu trí tuệ bao gồm: Thứ nhất, quyền tác giả
của tác phẩm (bao gồm: văn học, nghệ thuật, khoa học); Thứ hai, quyền liên
quan đến quyền tác giả; Thứ ba, quyền sở hữu công nghiệp (bao gồm: sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh
doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý); Thứ tư, quyền đối với
giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch [37]. Trong hoạt
động R&D, mọi kết quả nghiên cứu hội tủ đủ ba điều kiện (tính mới, tính
sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp) sẽ được bảo hộ sở hữu công
nghiệp đối với các sáng chế và kiểu dáng công nghiệp.
d. Luật Công nghệ cao 2008.
Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 gồm 06 Chương, 35 Điều. Luật
quy định đối với hai nội dung cơ bản: hoạt động công nghệ cao, và các chính
sách, biện pháp khuyến khích, thúc đẩy hoạt động công nghệ cao [38]. Luật quy
định tập trung đầu tư phát triển công nghệ cao trong các lĩnh vực công nghệ ưu
tiên (bao gồm các công nghệ: thông tin, sinh học, vật liệu mới, tự động hóa), là
những lĩnh vực có khả năng ứng dụng vào thực tế cao nhất. Đồng thời, Nhà nước
cũng có những chính sách thể hiện mức độ quan tâm và nỗ lực cao của nhằm
thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn
thông qua những ưu đãi theo quy định của pháp luật mà còn được ưu đãi, hỗ trợ
đặc biệt ở mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; bên
cạnh việc được xem xét hỗ trợ chi phí từ kinh phí của Chương trình quốc gia
phát triển công nghệ cao và kinh phí khác có nguồn gốc từ NSNN [38].
125
đ. Các quy định cho việc hình thành và phát triển các tổ chức trung
gian của thị trường công nghệ.
Khung pháp luật cho việc hình thành và phát triển các tổ chức trung
gian của thị trường công nghệ được thể hiện trong các văn bản quy phạm
pháp luật sau đây:
Một là, Thông tư số 27/2013/TT-BKHCN ngày 17/12/2013 quy định
các điều kiện đối với cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ cao và thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở
ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.
Hai là, Thông tư số 16/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 quy định về
điều kiện thành lập, hoạt động của tổ chức trung gian của thị trường khoa học
và công nghệ, gồm: Sàn giao dịch công nghệ, Trung tâm giao dịch công nghệ,
Trung tâm xúc tiến và hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ, Trung tâm hỗ
trợ định giá tài sản trí tuệ, Trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng tạo, Cơ sở ươm tạo
công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN.
Ba là, Thông tư số 08/2013/TT-BKHCN ngày 08/3/2013 hướng dẫn nội
dung và phương thức hoạt động của các tổ chức tư vấn chuyển giao công nghệ.
e. Các văn bản khác có liên quan.
Đối với hoạt động thông tin KH&CN, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 về hoạt động thông tin KH&CN,
thay thế cho Nghị định 159/2004/NĐ-CP ngày 31/8/2004, gồm 06 chương 38
điều, quy định một số nội dung chủ yếu về hoạt động thông tin KH&CN. Nội
dung hoạt động thông tin KH&CN đã được quy định bao quát từ việc tạo lập
và phát triển nguồn tin đến sử dụng, phổ biến và cung cấp dịch vụ thông tin
KH&CN nhằm phục vụ cho dự báo và hoạch định chính sách, phục vụ lãnh
đạo, công tác quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt
động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác, cũng như
phổ biến rộng rãi kiến thức KH&CN cho quần chúng nhân dân. Để khắc phục
126
tình trạng trùng lặp trong nghiên cứu khoa học, khuyến khích việc tra cứu các
kết quả R&D phục vụ cho thương mại hóa kết quả R&D, Nghị định quy định
cụ thể chế độ tra cứu và sử dụng thông tin KH&CN.
Để tạo ra sự cân bằng thông tin KH&CN giữa các tổ chức KH&CN và
doanh nghiệp, Nghị định quy định cụ thể các hoạt động dịch vụ thông tin
KH&CN được các tổ chức, cá nhân tiến hành nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý,
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản xuất kinh doanh,...
Đối với việc giao kết quả nghiên cứu cho các tác giả, Chính phủ ban
hành Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 quy định việc quản lý, sử
dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước. Nghị định gồm 41 điều quy
định về: Quản lý, sử dụng tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ; Quản lý, xử lý tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công
nghệ; Quản lý tài chính trong xử lý tài sản được hình thành thông qua việc
triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
Cơ sở dữ liệu về tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước [6].
3.3.3. Chính sách hỗ trợ, ƣu đãi cho các sản phẩm thƣơng mại hóa từ
kết quả R&D
Chính phủ đã sử dụng các chương trình, đề án, dự án thúc đẩy thương
mại hóa kết quả R&D để thể hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho các sản phẩm
thương mại hóa từ kết quả R&D như sau:
a. Chương trình Hỗ trợ phát triển Tài sản trí tuệ (Chương trình 68).
Chương trình được phê duyệt theo Quyết định số 2075/QĐ-TTG ngày
08/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Chương trình gồm các mục tiêu chính:
Thứ nhất, tăng giá trị giao dịch mua bán các sản phẩm và dịch vụ KH&CN
trên thị trường hằng năm bình quân không dưới 15%, không dưới 20% đối với
một số công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển.; Thứ hai, tỷ trọng giao
127
dịch mua bán tài sản trí tuệ (giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật) trong tổng
giá trị giao dịch mua bán các sản phẩm và dịch vụ trên thị trường KH&CN
đạt không dưới 10% vào năm 2015 và không dưới 20% vào năm 2020; Thứ
ba, đến năm 2020, thiết lập mạng lưới sàn giao dịch công nghệ kèm theo hệ
thống tổ chức dịch vụ KH&CN hỗ trợ, trọng tâm là thành phố Hà Nội, Hồ Chí
Minh và Đà Nẵng.
b. Chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020.
Chương trình được phê duyệt theo Quyết định số 2075/QĐ-TTG ngày
08/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Một trong số những quan điểm phát
triển quan trọng của Chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm
2020 là: Thị trường KH&CN là một bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN, có vai trò then chốt trong việc tạo môi trường thúc
đẩy hoạt động sáng tạo, đổi mới công nghệ; nâng cao năng lực KH&CN quốc
gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chương trình có ba mục
tiêu chính, gồm: (i) Tăng giá trị giao dịch mua bán các sản phẩm và dịch vụ
KH&CN trên thị trường hằng năm bình quân không dưới 15%, không dưới
20% đối với một số công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển. (ii) Tỷ
trọng giao dịch mua bán tài sản trí tuệ (giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật)
trong tổng giá trị giao dịch mua bán các sản phẩm và dịch vụ trên thị trường
KH&CN đạt không dưới 10% vào năm 2015 và không dưới 20% vào năm
2020. (iii) Đến năm 2020: Thiết lập mạng lưới sàn giao dịch công nghệ kèm
theo hệ thống tổ chức dịch vụ KH&CN hỗ trợ, trọng tâm là thành phố Hà Nội,
Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
c. Đề án “Thương mại hóa công nghệ theo mô hình mẫu Thung lũng
Silicon tại Việt Nam” và đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo quốc gia đến năm 2025”.
Đề án “Thương mại hóa công nghệ theo mô hình mẫu Thung lũng
Silicon tại Việt Nam” bắt đầu triển khai từ năm 2013, với mục tiêu tạo ra một
128
hệ sinh thái gồm các start-up được đào tạo, thu hút được vốn đầu tư mạo hiểm.
Với mục tiêu này, Đề án hỗ trợ cho các doanh nghiệp có sản phẩm đáp ứng nhu
cầu thị trường, có mô hình và chiến lược kinh doanh khả thi, có nhân lực đủ
năng lực thực hiện thông qua tư vấn trong chương trình đào tạo hỗ trợ khởi
nghiệp (Business Acelerator). Đồng thời, bằng việc xây dựng hệ thống chương
trình đào tạo hỗ trợ khởi nghiệp, Đề án tạo môi trường đầu tư thuận lợi, kết hợp
nguồn vốn ngân sách để thu hút nguồn vốn đầu tư mạo hiểm tư nhân, đặc biệt
từ nước ngoài cho các start-up Việt Nam.
Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến
năm 2025” được Chính phủ phê duyệt năm 2016 và bắt đầu triển khai từ năm
2017. Đề án có mục tiêu tạo lập môi trường thuận lợi để hình thành và phát
triển loại hình doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở Việt Nam, đồng
thời mở rộng cơ hội để doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở Việt
Nam hội nhập với khu vực và quốc tế. Đây là loại hình doanh nghiệp
KH&CN có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, khai
thác công nghệ, với mô hình kinh doanh mới.
d. Các dự án liên quan (IPP, FIRST,VIIP, BIPP, VCIC).
Dự án IPP (Chương trình Đối tác Sáng tạo - Innovation Partnership
Program) là Chương trình Hỗ trợ Phát triển chính thức (ODA) được đồng tài
trợ bởi Chính phủ Việt Nam và Phần Lan tiến hành trong hai giai đoạn, giai
đoạn một 2009 - 2013, giai đoạn 2014 - 2018. Mục tiêu của IPP nhằm hỗ trợ
Việt Nam trở thành nước công nghiệp hóa có thu nhập trung bình trên nền
kinh tế tri thức, thông qua các hoạt động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền
vững, làm gia tăng sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm và dịch vụ mang tính
đổi mới sáng tạo. Các hoạt động chính của IPP là vừa hỗ trợ vốn đầu tư giai
đoạn đầu cho các dự án đổi mới sáng tạo, vừa xây dựng năng lực cho các đối
tác công-tư thông qua một loạt chương trình đào tạo khởi nghiệp và đổi mới
sáng tạo, đặc biệt là Chương trình học bổng Đổi mới sáng tạo.
129
Dự án FIRST “Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo thông qua nghiên cứu
khoa học và công nghệ - Fostering innovation through Research, Science,
and Technology” do Ngân hàng thế giới (World Bank) và Bộ KH&CN thực
hiện, với tổng mức đầu tư 100 triệu USD từ nguồn tín dụng ưu đãi của World
Bank dành cho hệ thống đổi mới sáng tạo Quốc gia của Việt Nam. FIRST
nhằm mục tiêu: Thứ nhất là xây dựng một số Viện nghiên cứu được xếp hạng
trong khu vực và thế giới; Thứ hai là góp phần chuyển toàn bộ cơ chế hoạt
động KH&CN Việt Nam sang cơ chế hoạt động theo thông lệ quốc tế; Thứ ba
là tạo ra được một hệ thống doanh nghiệp KH&CN mạnh xuất phát từ các
Viện, trường để hình thành một lực lượng sản xuất mới cho xã hội. FIRST
gồm ba hợp phần chính: Hỗ trợ chuyển đổi các tổ chức KH&CN công lập và
tăng cường liên kết doanh nghiệp với KH&CN; Hỗ trợ cho việc hoạch định
chính sách và thí điểm chính sách KH&CN; và Quản lý dự án và nghiên cứu
các chính sách liên quan đến hoạt động của dự án.
Dự án VIIP “Đổi mới sáng tạo hướng đến người tu nhập thấp” do
Ngân hàng thế giới (World Bank) hỗ trợ cho chính phủ Việt Nam với tổng số
vốn đầu tư là 55 triệu đô la Mỹ, thực hiện trong thời gian 5 năm từ 2013-
2018. Các đơn vị điều phối dự án bao gồm Cục phát triển doanh nghiệp - Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia - Bộ
Khoa học và Công nghệ. Mục tiêu chủ yếu của dự án là hỗ trợ các viện
nghiên cứu, doanh nghiệp, cá nhân trong việc hoàn thiện, tiếp nhận, nâng cấp,
phát triển, mở rộng quy mô và thương mại hóa công nghệ đổi mới nhằm tạo
ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ người thu nhập thấp, góp phần cải thiện đời
sống của người thu nhập thấp. Thông qua phương thức thực hiện chính là tài
trợ, cho vay, Dự án VIIP mong muốn tăng cường năng lực của Việt Nam
trong việc thực hiện đổi mới sáng tạo, bao gồm tăng cường khả năng đổi mới
và nâng cấp công nghệ để từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp, viện nghiên cứu, tổ chức, cá nhân có ý tưởng sáng tạo. VIIP ưu tiên
130
hỗ trợ các lĩnh vực: y dược cổ truyền; công nghệ thông tin và truyền thông;
nông nghiệp, thủy - hải sản. Đối tượng thụ hưởng trực tiếp của dự án là các
viện nghiên cứu, trường đại học - cao đẳng, doanh nghiệp và các cá nhân có
sáng kiến đổi mới công nghệ.
Dự án BIPP “Hỗ trợ xây dựng chính sách đổi mới và phát triển các cơ
sở ươm tạo doanh nghiệp” giữa Chính phủ Bỉ và Việt Nam với tổng vốn đầu
tư là bốn triệu euro. BIPP nhằm mục tiêu giúp Việt Nam tạo lập khung pháp
lý hỗ trợ quá trình phát triển của các doanh nghiệp KH&CN thông qua hoạt
động ươm tạo công nghệ và doanh nghiệp KH&CN. BIPP gồm ba hợp phần
chính: Thứ nhất, củng cố khung pháp lý hỗ trợ ươm tạo Doanh nghiệp
KH&CN, Vườn ươm doanh nghiệp KH&CN tại Việt Nam; Thứ hai, hỗ trợ thí
điểm hai cơ sở ươm tạo doanh nghiệp KH&CN tại Hà Nội và TP. HCM; Thứ
ba, vận hành Quỹ Innofund hỗ trợ trực tiếp các hoạt động, dự án ươm tạo
doanh nghiệp KH&CN của các cơ sở ươm tạo và doanh nghiệp KH&CN.
Dự án VCIC hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển công nghệ sạch để ứng
phó với biến đổi khí hậu với mục tiêu hình thành một trung tâm để kết nối với
bảy trung tâm khác trên thế giới ứng phó với biến đổi khí hậu dựa vào đổi
mới sáng tạo, dựa vào các công nghệ mới. Trung tâm Đối mới Sáng tạo Ứng
phó với Biến đổi Khí hậu Việt Nam (VCIC) là cơ sở đầu tiên theo mô hình
này được thành lập ở Việt Nam, được hỗ trợ của Bộ Ngoại giao và Thương
mại Australia, Bộ Phát triển Quốc tế Vương Quốc Anh, và Bộ Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, có mục tiêu hỗ trợ 48 doanh nghiệp công nghệ sạch
trong vòng ba năm đầu hoạt động của trung tâm, qua đó cung cấp các sản
phẩm và dịch vụ thích ứng với biến đổi khí hậu cho hơn 1.700 hộ gia đình.
VCIC mong muốn tạo ra một nền tảng dịch vụ ươm tạo và hỗ trợ khởi nghiệp
về các mặt tài chính, đào tạo và tư vấn thiết kế ý tưởng công nghệ; xác lập mô
hình kinh doanh, thương mại hóa sản phẩm; cung cấp chuyên gia công nghệ,
hỗ trợ tiếp cận các phòng thí nghiệm để kiểm định, hiệu chuẩn công nghệ.
131
3.4. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH HIỆN HÀNH ĐỐI VỚI VIỆC
THÚC ĐẨY THƢƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ R&D
3.4.1. Đánh giá hệ thống chính sách hiện hành liên quan đến kết
quả R&D cho thị trƣờng công nghệ
a. Ưu điểm
Hệ thống chính sách hiện hành liên quan đến việc tạo kết quả R&D
“gắn” với thị trường, với doanh nghiệp, trong thời gian quá độ từ cơ chế “kế
hoạch hóa tập trung” sang cơ chế “định hướng thị trường” đã tạo lực đẩy cho
các kết quả R&D gắn kết với thị trường, doanh nghiệp và tạo được một số
thành tựu, một số sản phẩm KH&CN thương mại hóa thành công. Những
điểm nổi bật về chính sách đối với các kết quả R&D là:
Thứ nhất, xây dựng được hệ thống chính sách quy định đầy đủ quy
trình thực hiện một R&D từ khâu đầu tiên (xác định nhiệm vụ) đến khâu cuối
cùng (nghiệm thu), bao trùm hầu hết các khía cạnh của việc thực hiện một
R&D (từ xác định ý tưởng, viết thuyết minh, dự toán, thực hiện, kiểm tra,
giám sát, công bố nghiên cứu, đánh giá kết quả R&D);
Thứ hai, lồng ghép các yếu tố để gắn kết R&D với thị trường và doanh
nghiệp bằng cách xác định địa chỉ sử dụng kết quả R&D ngay từ khâu tuyển
chọn; xác định sáng chế, giải pháp hữu ích, công nghệ, máy móc thiết bị mới
tạo ra trong kết quả R&D; xác định phương thức công bố kết quả R&D; ưu
tiên cho các R&D có khả năng huy động vốn của doanh nghiệp;
Thứ ba, ưu tiên cho những R&D có hướng nghiên cứu mới, có tính tiên
tiến, tạo ra sản phẩm công nghệ mới, có giá trị công nghệ, có phương án chuyển
giao ứng dụng các sản phẩm,... bằng hệ thống tiêu chí, thang điểm tương ứng với
các điểm ưu tiên trên trong tuyển chọn các đơn vị thực hiện nhiệm vụ R&D.
b. Nhược điểm
Hệ thống chính sách hiện hành liên quan đến việc tạo kết quả R&D do
theo cách tiếp cận “khoa học đẩy”, chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu của thị
trường, của doanh nghiệp, đã bộc lộ một số nhược điểm nổi bật sau:
132
Hạn chế thứ nhất: Cơ chế gắn kết giữa cung từ các cơ quan R&D và
cầu từ các doanh nghiệp còn yếu.
Hiện nay, tại Việt Nam, các cơ quan R&D và các doanh nghiệp có tổ
chức và hoạt động độc lập với nhau, đề tài nghiên cứu chủ yếu do cấp trên
giao cho các tổ chức KH&CN hoặc từ đề xuất của chính các tổ chức
KH&CN. Vì vậy, quan hệ giữa doanh nghiệp và các tổ chức KH&CN còn
nhiều rào cản. Thực tế, có không ít đề tài nghiên cứu thu hút lực lượng đông
đảo các nhà khoa học tham gia, được nhà nước cấp kinh phí, nghiệm thu được
đánh giá tốt. Nhưng xã hội ít biết đến (có thể do cơ chế hoặc do nội dung
nghiên cứu không xuất phát từ yêu cầu của doanh nghiệp) nên các kết quả
nghiên cứu này không được áp dụng vào sản xuất, gây lãng phí lớn. Trong khi
đó, các doanh nghiệp rất cần các chuyên gia, nhà khoa học, tổ chức KH&CN
giúp đỡ, tư vấn về các giải pháp công nghệ, cần kinh phí thì không được thực
hiện do thiếu thông tin hoặc do cơ chế pháp lý về việc sử dụng vốn đầu tư cho
R&D không rõ ràng.
Hạn chế thứ hai: Thiếu cơ chế thông tin giữa các cơ quan R&D và các
doanh nghiệp.
Số bằng sáng chế được đăng ký bảo hộ tại Việt Nam khoảng 5000, ngoài
ra, về nguyên tắc mọi người dân đều có quyền tham khảo kho tư liệu sáng chế
của thế giới và ứng dụng tại Việt Nam. Trong khi đó, số người đến khai thác
thông tin sáng chế tại Cục Sở hữu trí tuệ chỉ có khoảng 1000 lượt người/năm;
mà chủ yếu là tra cứu nhãn hiệu hàng hóa và kiểu dáng công nghiệp chứ không
phải là sáng chế. Điều này chứng tỏ các doanh nghiệp còn chưa thật quan tâm
đến sáng chế, trong khi đó ở các nước tiên tiến đây là nguồn cơ bản để tạo ra
hàng hóa trên thị trường khoa học và công nghệ, phục vụ trực tiếp cho đổi mới
công nghệ. Trường hợp thương mại hóa kết quả R&D thành công về sản phẩm
Nano (Fucoidan-Curcumin-Ginseng) dùng trong phòng ngừa và hỗ trợ điều trị
133
ung bướu sản phẩm của TS. Hà Phương Thư nhờ truyền thông KH&CN là một
minh chứng xác đáng khác cho hạn chế này.
Hạn chế thứ ba: Thiếu cơ chế các doanh nghiệp đặt hàng nghiên cứu
cho các cơ quan R&D.
Thị trường khoa học và công nghệ vẫn chưa thực sự là một thị trường
năng động, là nơi nuôi dưỡng nguồn cầu và kích thích sự sáng tạo của nguồn
cung công nghệ. Do vậy, cần xây dựng chính sách để các doanh nghiệp có
thông tin và đặt hàng cho các cơ quan R&D, vai trò của các kết quả R&D trong
hoạt động đổi mới công nghệ, đổi mới sản phầm được phát huy đúng tầm.
3.4.2. Đánh giá hệ thống chính sách hiện hành liên quan đến thể
chế hóa các giao dịch trong thị trƣờng công nghệ
a. Ưu điểm
Có thể thấy, ở tầm vĩ mô, các Luật và Bộ Luật gồm: Luật dân sự, Luật
sở hữu trí tuệ, Luật chuyển giao công nghệ, Luật Công nghệ cao, Luật Khoa
học và công nghệ đã bao quát được các yêu cầu chính về thể chế hóa các giao
dịch trong thị trường khoa học và công nghệ. Như vậy, đã có các luật quy
định khung trong việc điều hành và quản lý thị trường vận hành bình thường,
đảm bảo được các hoạt cung, cầu phát triển bình thường; quyền sở hữu đối
với hàng hóa mua bán được về cơ bản đã được xác định; thị trường có tính
cạnh tranh; số lượng giao dịch đủ lớn; không gây ra những tác động xã hội
tiêu cực.
Việc xây dựng và thực thi hệ thống văn bản pháp luật này đã từng bước
đi vào thực tiễn của cuộc sống, đồng thời thể hiện sự quyết tâm xây dựng và
phát triển thị trường công nghệ của Việt Nam ngày càng lớn mạnh hơn.
b. Hạn chế
Qua kết quả rà soát, đánh giá những nội dung cụ thể còn hạn chế của
các cơ chế chính sách thể chế hóa các giao dịch trong thị trường công nghệ
như sau:
134
Hạn chế thứ nhất: Các chính sách phát triển các tổ chức trung gian
của thị trường công nghệ chưa được quan tâm đúng tầm.
Các đơn vị cung cấp dịch vụ về thị trường khoa học và công nghệ có quy
mô nhỏ, hoạt động rời rạc, thường cung cấp một cách hỗn hợp nhiều loại dịch
vụ khác nhau trong khi yêu cầu quan trọng của thị trường dịch vụ tư vấn trong
nước là phải chuyển sang các dịch vụ mang tính chuyên môn cao phục vụ cho
quá trình ra quyết định đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp. Các tổ chức
dịch vụ cho thị trường công nghệ của Việt Nam hiện nay hoạt động từ nguồn
NSNN là chủ yếu, thiếu tính linh hoạt trong các hoạt động dịch vụ KH&CN. Vì
vậy, giai đoạn vừa qua, việc mua sản phẩm hàng hóa KH&CN của các doanh
nghiệp và các tổ chức KH&CN được thực hiện trực tiếp giữa người mua và
người bán, ít có sự hỗ trợ, tham gia của các tổ chức môi giới, trung gian.
Hạn chế thứ hai: Hệ thống pháp luật liên quan đến các giao dịch của
thị trường công nghệ còn có nhiều bất cập, chưa có tính khả thi cao và chậm
ban hành.
Hệ thống các Luật và Bộ Luật như Luật dân sự, Luật sở hữu trí tuệ,
Luật chuyển giao công nghệ, Luật Khoa học và công nghệ tuy đã giải quyết
khá bài bản các vấn đề liên quan đến các giao dịch trong thị trường công nghệ
nhưng vẫn còn nhiều bất cập so với yêu cầu rất phức tạp của nội dung này, có
thể đơn cử như sau:
Các quy định rất tản mạn, chưa có tính hệ thống và tính thống nhất.
Đặc điểm tản mạn, chưa có tính hệ thống, tính thống nhất của các quy
định pháp luật sở hữu trí tuệ chính là hệ quả của việc chưa xác định đúng vị
trí của pháp luật sở hữu trí tuệ trong hệ thống pháp luật Việt nam. Đặc điểm
này thể hiện cụ thể như sau: các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ được quy
định trong rất nhiều văn bản, những văn bản này có hiệu lực khác nhau thậm
chí có hiệu lực như nhau nhưng do các cơ quan khác nhau ban hành, có lúc
135
một số điểm được hướng dẫn cụ thể tại một số văn bản pháp luật có hiệu lực
thấp hơn gây khó khăn cho quá trình thực thi.
Quy định về phương pháp xác định giá trị tài sản vô hình nói chung,
quyền sở hữu trí tuệ nói riêng chưa rõ.
Là một loại tài sản, quyền sở hữu trí tuệ là đối tượng của các giao lưu
dân sự, thương mại, trong đó quan hệ phổ biến nhất là quan hệ mua bán. Đối
với các nước phát triển việc mua bán tài sản là quyền sở hữu trí tuệ phổ biến
từ nhiều năm nay. Ở Việt Nam, quan hệ này đã xuất hiện và việc định giá tài
sản vô hình trong doanh nghiệp đã được áp dụng. Chẳng hạn, trong quá trình
góp vốn liên doanh, nhãn hiệu “P/S” được định giá là 5,3 triệu USD, nhãn
hiệu “333” được định giá là 9 triệu USD, nhãn hiệu “Halida” được định giá là
0,5 triệu USD [52]. Tuy nhiên, pháp luật nước ta chưa có quy định về phương
pháp xác định giá trị tài sản vô hình nói chung, quyền sở hữu trí tuệ nói riêng.
Cho nên, thực tế xác định giá trị tài sản vô hình là quyền sở hữu trí tuệ thực
sự còn nhiều vướng mắc. Nguyên nhân do:
Thứ nhất, các tiêu chuẩn do Ủy ban thẩm định giá quốc tế đưa ra, làm cơ
sở cho các phương pháp định giá tài sản vô hình chưa thích hợp ở Việt Nam;
Thứ hai, chưa có cơ quan chuyên trách, được giao thẩm quyền xác định
giá trị tài sản vô hình, đặc biệt là tài sản sở hữu trí tuệ. Cán cán bộ hiện đang
thực hiện việc thẩm định giá trị tài sản hữu hình có khi chưa đáp ứng được yêu
cầy về trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực quyền sở hữu trí tuệ;
Thứ ba, thực tế xác định giá trị tài sản vô hình nói chung, xác định giá
trị quyền sở hữu trí tuệ ở nước ta còn quá ít. Hơn nữa, việc xác định giá trị tài
sản thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ ở nước ta mới chỉ đặt ra với doanh nghiệp
mà chưa có bất kỳ quyền sở hữu trí tuệ nào thuộc về cá nhân được định giá.
Mặc dù không ít người Việt nam sở hữu quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghiệp có giá trị lớn nhưng lại không biết, không quen với việc định giá nó
hoặc không tin vào các tổ chức khi định giá nó.
136
Quy định về bồi thường thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu đối tượng sở
hữu trí tuệ khi quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm còn lỏng lẻo.
Theo quy định của Bộ luật dân sự, tác giả, chủ sở hữu đối tượng sở
hữu trí tuệ có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc người có hành vi xâm
phạm quyền tác giả phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bồi thường thiệt
hại. Tuy nhiên, cách thức xác định thiệt hại cũng như mức bồi thường thiệt
hại trong trường hợp quyền sở hữu trí tuệ bị xâm hại chưa được pháp luật
quy định cụ thể.
Hơn nữa, nguyên đơn chứng minh được mức độ thiệt hại thực tế và
thiệt hại tiềm tàng của mình do hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
gây ra là điều không đơn giản. Do đó, các Toà án rất lúng túng trong việc giải
quyết làn đề bồi thường thiệt hại về quyền sở hữu trí tuệ cho nguyên đơn, việc
xác định mức bồi thường cho nguyên đơn chưa được thỏa đáng, không bảo vệ
được lợi ích chính đáng của tác giả, chủ sở hữu đối tượng sở hữu trí tuệ.
Chưa có quy định về những tội phạm mới xâm phạm quyền tác giả.
Trong thời đại phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin hiện nay,
rất nhiều loại hành vi vi phạm quyền tác giả mới xuất hiện như: Đưa tác phẩm
vào môi trường kỹ thuật số không được sự cho phép của tác giả (ví dụ tải tác
phẩm âm nhạc vào điện thoại, tải tác phẩm nhiếp ảnh vào điện thoại, máy
tính…); phá hoại thông tin trên mạng, ăn cắp thông tin trên mạng bằng cách
mã hóa, phá khóa hoặc sử dụng bất hợp pháp các thiết bị nhận tín hiệu, đầu
đọc tín hiệu. Tuy nhiên, pháp luật hiện nay chưa có quy định chặt chẽ, cụ thể
đối với những loại tội phạm mới này.
Hạn chế thứ ba: Thiếu các cơ chế chính sách để tập trung hỗ trợ giảm
bớt các chi phí giao dịch trong thị trường công nghệ.
Hiện nay, Việt Nam chưa có các cơ chế chính sách cụ thể để hỗ trợ về
giảm thiểu chi phí giao dịch. Khi ký kết các giao dịch về khoa học và công
137
nghệ, có thể có nhiều yếu tố làm phát sinh chi phí giao dịch gắn với mua bán
công nghệ như các quá trình thu thập thông tin, quy trình xin cấp phép, phê
duyệt, bị nhà nước can thiệp,… làm tăng chi phí cho giao dịch.
3.4.3. Đánh giá chính sách hỗ trợ, ƣu đãi cho các doanh nghiệp sử
dụng sản phẩm thƣơng mại hóa từ kết quả R&D
Việc xây dựng các chính sách ưu đãi để hỗ trợ giải quyết các khó khăn
của doanh nghiệp trong quá trình đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm từ các
kết quả R&D, là vô cùng cần thiết. Thực hiện các chính sách ưu đãi phù hợp
sẽ tăng cường các nhân tố thúc đẩy quá trình thương mại hóa kết quả R&D.
a. Ưu điểm
Các ưu đãi theo luật định hiện nay đang đi đúng hướng trong đó đã tập
trung tháo gỡ các rào cản, các khó khăn của doanh nghiệp như hỗ trợ về vốn,
thông tin công nghệ, thông tin thị trường, hỗ trợ đào tạo và phát triển nhân lực
có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết, tăng cường cơ hội tiếp xúc, nắm
bắt công nghệ mới, cơ hội hợp tác với các tổ chức R&D.
Đặc biệt, nhằm cụ thể hóa các hỗ trợ đối với các doanh nghiệp trong
việc sử dụng các kết quả R&D trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, Chính
phủ đã ban hành một loạt các Chương trình quốc gia, xây dựng các dự án với
nước ngoài trên phương châm lấy doanh nghiệp làm trung tâm.
Các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ trong thương mại hóa các kết quả
R&D hiện nay đã tập trung đúng hướng, ban đầu mang lại hiệu quả kích
thích, hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp trong hoạt động đổi mới công
nghệ, đổi mới sản phẩm từ các kết quả R&D, tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp, và tạo phát triển kinh tế xã hội tốt hơn. Các nội dung hỗ trợ của các
chương trình, dự án tập trung vào hỗ trợ đào tạo và phát triển nhân lực có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết, tăng cường cơ hội tiếp xúc với khu
vực R&D, thông tin công nghệ, thông tin thị trường,....
138
b. Hạn chế
Các chính sách ưu đãi để hỗ trợ giải quyết các khó khăn của doanh
nghiệp trong quá trình đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm từ các kết quả
R&D, vẫn còn nhiều bất cập, tập trung chủ yếu các các nhóm nội dung sau:
Hạn chế thứ nhất: Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó
khăn về vốn và hỗ trợ các ưu đãi về tài chính còn chưa thực sự phù hợp.
Có rất nhiều nhân tố cản trở đến quá trình đổi mới công nghệ, đổi mới
sản phẩm từ các kết quả R&D, của các doanh nghiệp đã được các chuyên gia
chỉ ra. Hầu hết các doanh nghiệp đều cho rằng nhân tố tác động lớn nhất là
thiếu vốn. Theo các chuyên gia kinh tế, quá trình đầu tư đổi mới công nghệ,
đổi mới sản phẩm từ các kết quả R&D, của doanh nghiệp còn có thể gặp rất
nhiều rủi ro như thời gian hoàn vốn kéo dài, công nghệ bị sao chép do vấn đề
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ chưa được thực hiện nghiêm ngặt nên việc khó
khăn về vốn lại càng trở thành rào cản cho hoạt động đổi mới công nghệ.
Tuy nhiên các chính sách ưu đãi về vốn đầu tư cho doanh nghiệp thực
hiện đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm từ các kết quả R&D không phù
hợp hoặc chưa thực sự hấp dẫn với các doanh nghiệp. Ví dụ, mặc dù đối
tượng được hưởng ưu đãi về thuế khá rộng, nhưng một số đối tượng không có
tiềm lực về tài chính để thực hiện dự án đầu tư đổi mới công nghệ đã không
có vốn đề đầu tư đổi mới công nghệ, vì thế không được hưởng ưu đãi của
chính sách này. Trường hợp khác, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ đủ năng
lực đầu tư đổi mới công nghệ từng phần, nhỏ lẻ không thể áp dụng các ưu đãi
tín dụng từ Quỹ hỗ trợ phát triển vì hỗ trợ từ quỹ hầu như chỉ áp dụng đối với
các dự án đầu tư đổi mới công nghệ lớn.
Hạn chế thứ hai: Thiếu các cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin
công nghệ và thông tin thị trường.
Sự thiếu thông tin công nghệ và thông tin thị trường là trở ngại lớn với
doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ. Tuy một số ngành, trong đó có
139
dệt may, Nhà nước đã có những hỗ trợ về thông tin cho các doanh nghiệp
thông qua các hiệp hội ngành nghề, tạp chí, sách báo chuyên ngành... Tuy
nhiên, thông tin cho các doanh nghiệp tập trung chủ yếu để mua sắm, cải tiến
máy móc thiết bị phần cứng (thông qua nhập khẩu thiết bị hoặc mua thiết bị
trong nước) hơn là đầu tư cho phần mềm công nghệ (như đầu tư cho nghiên
cứu cải tiến qui trình sản xuất hay sản phẩm hiện có hoặc thiết kế các sản
phẩm mới).
Hạn chế thứ ba: Thiếu chính sách hỗ trợ tạo nguồn nhân lực có trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực chuyển giao kết quả R&D.
Hầu hết các doanh nghiệp khi triển khai các công nghệ cao, công nghệ
tiên tiến thường phải lựa chọn theo con đường chuyển giao công nghệ. Tuy
nhiên hạn chế về năng lực và trình độ đã ảnh hưởng lớn đến hiệu quả triển
khai của các hợp đồng này. Quan trọng hơn, để tiếp nhận công nghệ thành
công, cần có đội ngũ cán bộ có trình độ tri thức và tay nghề để có thể thực
sự làm chủ công nghệ chuyển giao, phát huy tốt các giá trị trong chuyển giao
công nghệ và quá trình thực hiện đổi mới công nghệ, mang lại thành công về
kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, hiện nay, việc định hướng chiến lược về đào
tạo nghề, đào tạo chuyên sâu chưa thực sự được quan tâm dẫn đến nguồn
nhân lực R&D trong các doanh nghiệp của Việt Nam trong tình trạng vừa
thừa vừa thiếu.
140
Tiểu kết Chƣơng 3
Ban hành và thực thi các chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả
R&D tại Việt Nam hiện nay trong bối cảnh hoạt động thị trường công nghệ
còn sơ khai, trong đó chính sách của Nhà nước được đánh giá là một trong
những rào cản chủ yếu hiện nay.
Hệ thống chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D ở Việt
Nam hiện nay liên quan đến một loạt các văn bản pháp luật phức tạp (gồm các
luật chuyên ngành KH&CN, pháp luật về tài chính cho hoạt động KH&CN,
pháp luật về quản lý tài sản và quyền sở hữu, pháp luật về tổ chức bộ máy,
quản lý nhân sự các đơn vị sự nghiệp công lập, pháp luật về chính sách thuế)
và các định chế pháp luật nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D là các
chương trình, đề án, dự án KH&CN.
Phân tích hệ thống chính sách hiện hành thúc đẩy thương mại hóa kết
quả R&D, Chương II của Luận án đưa ra cách tiếp cận theo khung chính sách
thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D đã được xác định tại Chương I của
Luận án. Đó là các khía cạnh: chính sách đối với kết quả R&D cho thị trường
công nghệ; chính sách thể chế hóa các giao dịch trong thị trường công nghệ;
và chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho các sản phẩm thương mại hóa kết quả R&D.
Đánh giá hệ thống chính sách hiện hành thúc đẩy thương mại hóa kết
quả R&D nêu rõ ưu điểm và nhược điểm trên các khía cạnh chính sách đã
được phân tích ở phần trên. Cụ thể như sau:
- Hệ thống chính sách hiện hành liên quan đến việc tạo kết quả R&D cho
thị trường công nghệ đã quy định đầy đủ quy trình thực hiện một R&D, đã thể
hiện một số biện pháp gắn kết R&D với thị trường và doanh nghiệp (xác định
địa chỉ sử dụng kết quả R&D; xác định sáng chế, giải pháp hữu ích, công nghệ,
máy móc thiết bị mới tạo ra trong kết quả R&D; xác định phương thức công bố
kết quả R&D; ưu tiên cho các R&D có khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp). Tuy nhiên, hệ thống chính sách hiện hành liên quan đến việc tạo kết quả
R&D cho thị trường công nghệ cho thấy một số bất cập là: Cơ chế gắn kết giữa
141
cung từ các cơ quan R&D và cầu từ các doanh nghiệp còn yếu; Thiếu cơ chế các
doanh nghiệp đặt hàng nghiên cứu cho các cơ quan R&D.
- Hệ thống chính sách hiện hành liên quan đến thể chế hóa các giao
dịch trong thị trường công nghệ tạo ra một hành lang pháp lý tương đối ổn
định để các tổ chức, cá nhân có thể hoạt động R&D được bình đẳng, lành
mạnh trong thị trường công nghệ, đồng thời hình thành các tổ chức trung gian
của thị trường công nghệ. Tuy nhiên, hệ thống chính sách hiện hành liên quan
đến thể chế hóa các giao dịch trong thị trường công nghệ còn một số nhược
điểm sau: Các chính sách phát triển các tổ chức trung gian của thị trường
công nghệ chưa được quan tâm đúng tầm; Hệ thống pháp luật liên quan đến
các giao dịch của thị trường công nghệ còn có nhiều bất cập, chưa có tính khả
thi cao và chậm ban hành; Thiếu các cơ chế chính sách để tập trung hỗ trợ
giảm bớt các chi phí giao dịch trong thị trường công nghệ.
- Các chính sách ưu đãi để hỗ trợ giải quyết các khó khăn của doanh nghiệp
trong quá trình đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm từ việc sử dụng các kết quả
R&D hiện nay đang đi đúng hướng trong đó đã tập trung tháo gỡ các rào cản, các
khó khăn của doanh nghiệp như hỗ trợ về vốn, thông tin công nghệ, thông tin thị
trường, hỗ trợ đào tạo và phát triển nhân lực có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cần thiết, tăng cường cơ hội tiếp xúc, nắm bắt công nghệ mới, cơ hội hợp tác với
các tổ chức R&D. Tuy nhiên, các chính sách này còn một số hạn chế sau: Các cơ
chế hỗ trợ doanh nghiệp thảo gỡ khó khăn về vốn và các ưu đãi về tài chính còn
chưa thực sự phù hợp; Thiếu các cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin công
nghệ và thông tin thị trường; Thiếu chính sách hỗ trợ tạo nguồn nhân lực có trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực chuyển giao kết quả R&D.
Như vậy, thương mại hóa kết quả R&D ở Việt Nam hiện nay đạt kết
quả còn khiêm tốn, chưa tương xứng với đầu tư cho R&D từ NSNN, chưa
thực sự tạo thành lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước. Một
nguyên nhân chính được các nhà khoa học và chuyên gia đưa ra là do hệ
thống chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D còn nhiều bất cập,
chưa phù hợp với nguyên lý căn bản “thị trường kéo”.
142
Chƣơng 4
ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH THỊ TRƢỜNG KÉO
THÚC ĐẨY THƢƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ R&D Ở VIỆT NAM
4.1. TRIẾT LÝ VÀ HỆ QUAN ĐIỂM HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH THỊ
TRƢỜNG KÉO THƢƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI
Đồng nhất với quan niệm của Martin, Michael J.C. (1994) và Vũ Cao
Đàm (2012) về chính sách thị trường kéo, Luận án đưa ra triết lý về chính
sách thị trường kéo thương mại hóa kết quả R&D là tất cả các khâu trong quá
trình thương mại hóa kết quả R&D xuất phát từ nhu cầu của doanh nghiệp,
người tiêu dùng và vận hành theo cơ chế thị trường thực thụ [15]; [100].
Từ triết lý nêu trên, nghiên cứu xác định hệ quan điểm của hệ thống
chính sách thị trường kéo thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D như sau:
Thứ nhất, đặt nhu cầu của người tiêu dùng, đòi hỏi của thị trường lên
trên hết, căn cứ vào đó để “đặt hàng” cho khâu R&D; Khâu R&D được tiến
hành theo “đơn đặt hàng” của thị trường, bởi vậy sản phẩm của nó có nơi
tiêu thụ, không diễn ra tình trạng kết quả nghiên cứu phải “cất vào ngăn
kéo”; Thị trường tiêu thụ kết quả của khâu R&D, dẫn đến việc mở rộng
nguồn kinh phí chi cho tái đầu tư R&D, tác động đến hiệu quả cao cho hoạt
động KH&CN.
Thứ hai, đặt nhu cầu của thị trường là cốt lõi để các định chế trung gian
của thị trường công nghệ hoạt động (tìm kiếm công nghệ, thương thảo cho các
giao dịch công nghệ, và đặt hàng để hoàn thiện, đổi mới các R&D,…); Các
định chế trung gian của thị trường công nghệ thực sự là cầu nối giữa bên cung
(nhà khoa học, tổ chức KH&CN) và bên cầu (doanh nghiệp, người sử dụng
công nghệ); Các định chế trung gian của thị trường công nghệ là các tổ chức,
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ KH&CN, cơ chế hoạt động
theo thị trường.
143
4.2. KHUNG HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH THỊ TRƢỜNG KÉO THƢƠNG
MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI
4.2.1. Thiết chế vĩ mô cho thị trƣờng công nghệ
Thiết chế vĩ mô cho thị trường công nghệ có chức năng điều chỉnh
cung cầu trong xã hội và kiểm soát chất lượng của hàng hóa, dịch vụ, kiểm
soát lợi ích của người tiêu dùng.
Theo triết lý thị trường kéo, thiết chế vĩ mô xác định thị trường công
nghệ vận hành theo cơ chế thị trường. Cụ thể là xác định nghiên cứu vấn đề
gì? sản xuất hàng hóa nào? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? sản xuất để
làm gì? Phần lớn được quyết định thông qua thị trường. Cơ chế thị trường là
một cơ chế kích thích và điều tiết việc chuyển giao kết quả R&D ra thị trường
có hiệu quả.
4.2.2. Các kịch bản chính sách thị trƣờng kéo thúc đẩy thƣơng mại
hóa kết quả R&D
Từ cơ sở lý luận ở phần trên, Luận án đã xác định Khung hệ thống
chính sách thị trường kéo thương mại hóa kết quả R&D bao gồm 3 kịch bản
chính: Thứ nhất, khuyến khích, hỗ trợ nhằm tạo ra nguồn cung cho thị trường
công nghệ bằng cách đổi mới chính sách thực hiện R&D theo đặt hàng của thị
trường công nghệ. Thứ hai, để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các
giao dịch công nghệ, hoàn thiện chính sách thể chế hóa các giao dịch trong thị
trường công nghệ, trong đó hình thành và phát triển các định chế trung gian
theo nhu cầu và điều tiết của thị trường công nghệ. Thứ ba, nhằm tăng cầu sử
dụng kết quả R&D từ doanh nghiệp cần đổi mới chính sách ưu đãi để hỗ trợ
cho các doanh nghiệp sử dụng các kết quả R&D.
Từ đó, Luận án xây dựng các kịch bản chính sách thị trường kéo
thương mại hóa kết quả R&D theo mô hình như sau:
144
Đổi mới chính sách ưu đãi để hỗ trợ cho các doanh nghiệp sử dụng kết quả R&D
Đổi mới chính sách thực hiện R&D theo đặt hàng của thị trường cô ngnghệ
Trực tiếp (bán, chuyển giao công nghệ, góp vốn, thành lập doanh nghiệp)
KẾT QUẢ R&D
Các tổ chức trung gian của thị trường công nghệ
SẢN PHẨM (thương mại hóa từ Kết quả R&D)
Gián tiếp (báo cáo tại hội nghị, hội thảo; xuất bản phẩm; giảng dạy, tư vấn)
Hoàn thiện chính sách thể chế hóa các giao dịch trong thị trường công nghệ, trong đó hình thành và phát triển các định chế trung gian theo nhu cầu và điều tiết của thị trường công nghệ
THEO NHU CẦU CỦA THỊ TRƢỜNG
Môi trường luật pháp (Luật KH&CN, Luật Chuyển giao công nghệ, Luật Sở hữu trí
tuệ, Luật Đầu tư, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp,…)
Hình 4.1: Khung chính sách thị trƣờng kéo thúc đẩy thƣơng mại hóa kết
quả nghiên cứu và triển khai
a. Kịch bản 1: Đổi mới chính sách thực hiện R&D theo đặt hàng của
thị trường công nghệ
Chính sách đối với kết quả R&D cần được đổi mới nhằm đáp ứng nhu
cầu của thị trường công nghệ, “đẩy” kết quả R&D thành một nguồn cung cho
thị trường công nghệ, cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định trách nhiệm về việc thương mại hóa các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đối với cơ quan quản lý khoa học và công nghệ từ cấp
trung ương tới địa phương.
Trong nhiều năm qua việc quản lý các nhiệm vụ KH&CN của Việt
Nam chủ yếu tập trung vào quá trình tuyến tính từ thuyết minh đề cương các
nhiệm vụ KH&CN, giám sát và kiểm tra quá trình thực hiện, đánh giá
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Sau khi nghiệm thu là một
“khoảng trống” chưa được các cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN quan
tâm đúng mức.
145
Trước hết tại các cơ quan quản lý nhà nước ở một số bộ, ngành và địa
phương nơi tập trung nhiều các hoạt động R&D cần thành lập hoặc bổ sung
chức năng cho bộ phận quản lý khoa học nhiệm vụ quản lý thương mại hóa
các kết quả R&D.
Mặc dù chức năng về quản lý thương mại hóa kết quả R&D phải được
tất các các bộ, ngành và địa phương có hoạt động R&D thực hiện, nhưng việc
thành lập các đơn vị “thương mại hóa” không nhất thiết phải tại tất cả các bộ,
ngành và địa phương, cân nhắc thành lập tại một số bộ (ví dụ, Bộ Công
thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ
Xây dựng) và một số địa phương (ví dụ, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh,
Hải phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ) nơi tập trung nhiều các hoạt động R&D. Việc
quản lý thương mại hóa các kết quả R&D tại Bộ Khoa học và Công nghệ cần
xác định rõ cho Cục Ứng dụng và Phát triển Công nghệ hoặc Cục Phát triển
Thị trường và Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ.
Thứ hai, xây dựng và bổ sung các tiêu chí (KPI) về thương mại hóa kết
quả R&D vào các cơ chế quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ hiện hành.
Thương mại hóa là cả một quá trình hình thành ý tưởng nghiên cứu đến
đưa kết quả nghiên cứu vào sản xuất, đời sống. Vì vậy, ngay từ khi xây dựng
thuyết minh đề cương các nhiệm vụ nghiên cứu, cơ quan quản lý nhà nước về
KH&CN cần chú trọng đến khả năng thương mại hóa của các nhiệm vụ
nghiên cứu. Đánh giá khái quát tiềm năng thị trường đầu ra của sản phẩm phải
là một trong các tiêu chí về sự cần thiết hình thành nhiệm vụ nghiên cứu.
Thuyết minh đề tài nghiên cứu cần chỉ ra được địa chỉ đề tài nghiên cứu
sẽ được áp dụng. Ở đây, địa chỉ áp dụng không chỉ đơn giản là một “chữ ký”
hoặc một “con dấu” của doanh nghiệp trong hồ sơ thuyết minh đề cương
nghiên cứu. Chủ trì đề tài và doanh nghiệp cần thuyết minh được rằng chủ trì
nhiệm vụ và doanh nghiệp (địa chỉ áp dụng) sẽ theo đuổi nhiệm vụ và tiến
146
hành áp dụng thử nghiệm kết quả nghiên cứu tại doanh nghiệm cho đến khi
kết quả nghiên cứu áp dụng thành công hay thất bại.
Để khẳng định sự tham gia của doanh nghiệp vào các nhiệm vụ nghiên
cứu, Thành phố Hồ Chí Minh đã vận dụng nguyên tắc doanh nghiệp phải bỏ
ra một phần chi phí cho nhiệm vụ nghiên cứu. Ở tầm chính sách, Nhà nước
cần xem xét việc đưa ra tiêu chí về sự đóng góp của doanh nghiệp đối với các
nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng và sản xuất thử nghiệm.
Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp cần định
hướng tích cực hơn để các tổ chức KH&CN hướng các nghiên cứu của mình
vào sản xuất, đời sống. Ví dụ, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ của các ngành và địa phương nên xuất bản các báo cáo định kỳ về nhu
cầu ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống tại
các ngành và địa phương. Những báo cáo này sẽ là một trong những định
hướng nghiên cứu đối với các tổ chức khoa học và công nghệ; nó cũng là một
trong các kênh để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tham khảo trong
việc đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Thứ ba, đổi mới cơ chế tài chính trong quản lý khoa học và công nghệ
là vấn đề cấp thiết trong thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D.
Cơ chế tài chính trong quản lý khoa học và công nghệ hiện nay đang
mang nặng tính chất “hành chính hóa” các nhiệm vụ nghiên cứu KH&CN.
Việc phải chạy theo “năm tài chính” dẫn đến các ý tưởng và kết quả nghiên
cứu KH&CN được ra đời khi chưa chín muồi và khó có thể thương mại hóa
những kết quả nghiên cứu được ra đời trong hoàn cảnh như vậy. Các tổ chức
quốc tế khi kêu gọi thuyết minh đề cương nghiên cứu thường ra thông báo và
đặt hàng các chủ đề nghiên cứu sớm từ 3 - 6 tháng. Một số tổ chức còn ghi rõ
thời gian tiếp nhận thuyết minh đề cương nghiên cứu, thẩm định đề cương
nghiên cứu, công bố danh mục được tài trợ và thời gian cấp kinh phí. Trong
khi đó ở Việt Nam, việc phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN
147
và tài chính chưa được đồng bộ. Thông thường, thời gian cấp kinh phí cho các
nhiệm vụ KH&CN phụ thuộc vào sự “nhiệt tình” và tốc độ xử lý công việc
của cơ quan quản lý nhà nước về tài chính. Một nhiệm vụ nghiên cứu sau khi
được thẩm định, đánh giá về chuyên môn có thể phải chờ đợi cấp kinh phí từ
9 - 12 tháng không phải là hiếm.
Vì vậy, đổi mới cơ chế tài chính trước hết cần xây dựng một cơ chế
phối hợp minh bạch và hiệu quả giữa cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN
và cơ quan quản lý nhà nước về tài chính. Cơ chế phối hợp này cần phải lấy
việc tạo thuận lợi cho các ý tưởng nghiên cứu tốt được thực hiện và quản lý
hiệu quả nguồn NSNN là nguyên tắc chung để xây dựng cơ chế, tránh làm
cho các cán bộ nghiên cứu không thể trung thực, không thể thực hiện được
đạo đức nghiên cứu khoa học; nó cũng làm cho đề tài của Việt Nam không
giống bất cứ một nước nào trên thế giới.
b. Kịch bản 2: Hoàn thiện chính sách thể chế hóa các giao dịch trong
thị trường công nghệ, trong đó hình thành và phát triển các định chế trung
gian theo nhu cầu và điều tiết của thị trường công nghệ
Trong thị trường công nghệ, các tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ hỗ
trợ thị trường công nghệ có vai trò đặc biệt quan trọng, các tổ chức này là cầu
nối gắn kết hai bên cung và cầu của thị trường công nghệ, đẩy mạnh quá trình
thương mại hóa kết quả R&D, gia tăng sản phẩm R&D trên thị trường, và
thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Các tổ chức trung gian của thị
trường công nghệ cần được hình thành và hoạt động theo cơ chế thị trường.
Hoàn thiện chính sách về thể chế hóa các giao dịch trong thị trường công
nghệ bao gồm các nội dung cơ bản như sau:
Thứ nhất, các chính sách phát triển các tổ chức trung gian, môi giới
trong thị trường công nghệ.
Một là, bổ sung cơ chế hỗ trợ hình thành và phát triển các tổ chức trung
gian, hình thành các sân chơi chung để hình thành cung cầu công nghệ, định
148
hướng cho hoạt động đổi mới công nghệ, tạo lực hút cho các doanh nghiệp
cũng như đội ngũ chuyên gia công nghệ.
Hai là, có chính sách cụ thể về xã hội hóa vốn và cơ sở hạ tầng như
phòng thí nghiệm, các thiết bị chuyên ngành đầu tư cho các tổ chức trung gian
trong thị trường công nghệ.
Ba là, có chính sách tạo những kênh hỗ trợ đào tạo phù hợp để phát
triển nguồn nhân lực và nhân lực chất lượng cao cho các tổ chức trung gian,
đáp ứng yêu cầu của thị trường công nghệ.
Bốn là, xây dựng, hỗ trợ các đề án hợp tác quốc tế để phát triển các tổ
chức phi lợi nhuận nghề nghiệp, hỗ trợ trực tiếp cho các tổ chức trung gian
của thị trường công nghệ.
Thứ hai, củng cố và hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến các
giao dịch của thị trường công nghệ bảo đảm tính hệ thống, tính thống nhất,
bám sát hoạt động của thị trường công nghệ, rõ ràng, cụ thể; các quy định phải
tương thích với các quy định quốc tế liên quan mà Việt Nam đã và sẽ là thành
viên. Ví dụ, trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, các quy định của Việt Nam cần phù
hợp với Công ước Paris năm 1883 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, Công
ước Berne năm 1886 về bảo hộ các tác phẩm văn học, nghệ thuật và Hiệp định
về các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPs).
Về khía cạnh giao dịch thương mại, cần bổ sung cơ chế rõ ràng và cụ
thể liên quan đến vấn đề phân chia lợi ích và sở hữu trí tuệ trong chuyển giao
công nghệ và chuyển giao kết quả nghiên cứu KH&CN từ các Viện, Trường
và doanh nghiệp. Tạo điều kiện và môi trường thuận lợi tối đa để các nhà
nghiên cứu, nhà đầu tư tham gia vào sâu vào các hoạt động đổi mới công
nghệ của doanh nghiệp.
Thứ ba, xây dựng các cơ chế hỗ trợ giảm bớt các chi phí giao dịch
trong thị trường công nghệ.
149
Một là, bổ sung cơ chế hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp phục vụ
việc thực hiện các giao dịch trong thị trường công nghệ, giảm thiểu các chi
phí do rủi ro hợp đồng ký kết không thành công.
Hai là, bổ sung chính sách hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp phần
kinh phí giao dịch trong việc nhận chuyển giao các công nghệ nguồn, công
nghệ lõi mà Việt Nam chưa tự nghiên cứu.
Ba là, bổ sung cơ chế hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp trong việc tìm
kiếm thông tin hỗ trợ việc giao dịch, chuyển giao các công nghệ cao, công
nghệ khuyến khích đầu tư.
Bốn là, thành lập Quỹ hỗ trợ giao dịch trong thị trường công nghệ để hỗ
trợ các doanh nghiệp trong chi phí giao dịch.
Năm là, đơn giản và minh bạch hóa các thủ tục hành chính để cắt giảm
chi phí giao dịch gắn với mua bán công nghệ như các quá trình xin cấp phép,
phê duyệt.
Sáu là, bổ sung cơ chế chính sách ưu đãi, thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao trong các lĩnh vực quản lý, nghiên cứu về chuyển giao công nghệ
và thị trường khoa học và công nghệ, đặc biệt là các chuyên gia nước ngoài.
c. Kịch bản 3: Tăng cường chính sách ưu đãi để hỗ trợ cho các doanh
nghiệp sử dụng các kết quả R&D
Thứ nhất, xây dựng một cơ chế ưu đãi đặc thù cho hoạt động đổi mới
công nghệ, tạo sản phẩm mới từ kết quả R&D.
Thứ hai, thực hiện các cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ khó
khăn về vốn và ưu đãi về tài chính cho doanh nghiệp trong việc sử dụng kết
quả R&D để đổi mới công nghệ, tạo sản phẩm mới. Cụ thể:
Một là, thay đổi các chính sách ưu đãi không phù hợp hoặc chưa thực sự
hấp dẫn với các doanh nghiệp, tránh sự trùng lắp trong vấn đề ưu đãi thuế tại các
luật. Bổ sung các chính sách ưu đãi về thuế đặc thù với đổi mới công nghệ.
150
Hai là, rà soát, sửa đổi các văn bản, quy phạm pháp luật, thủ tục về ưu
đãi cho đổi mới công nghệ từ kết quả R&D còn phức tạp, chưa đầy đủ và còn
chồng chéo. Tăng cường phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương.
Ba là, tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến đầy đủ và
kịp thời đến các đối tượng được hưởng ưu đãi đến các doanh nghiệp, nhất là
các doanh nghiệp tư nhân quy mô nhỏ chưa nắm được đầy đủ thông tin về
chính sách, công cụ khuyến khích hỗ trợ của Nhà nước.
Bốn là, cải tiến các thủ tục xét duyệt cho các đối tượng được hưởng ưu
đãi tránh phức tạp, rườm rà khiến các doanh nghiệp không hào hứng tham gia.
Thực hiện cải cách các thủ tục hành chính theo hướng gọn nhẹ, không phiền
toái và mất thời gian của doanh nghiệp.
Thứ ba, xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin công nghệ
và thông tin thị trường.
Một là, tổ chức thực hiện tốt cơ chế thông tin, tuyên truyền, phổ biến
đầy đủ và kịp thời về thông tin công nghệ, thông tin thị trường đến các doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp tư nhân quy mô nhỏ ít có cơ hội tiếp cận
được đầy đủ thông tin.
Hai là, xây dựng quy định cụ thể về phí dịch vụ thông tin công nghệ
phù hợp với yêu cầu của thị trường, khuyến khích doanh nghiệp tìm kiếm
thông tin công nghệ.
Thứ tư, chính sách khuyến khích tạo ra các liên kết giữa doanh nghiệp,
nhà môi giới và nhà nghiên cứu lĩnh vực chuyển giao kết quả R&D.
4.2.3. Phân tích SWOT các kịch bản chính sách
a. Kịch bản 1: Đổi mới chính sách đặt hàng thực hiện R&D từ thị
trường công nghệ
Điểm mạnh: Tỷ lệ đề tài nghiên cứu có tính ứng dụng ngày càng cao.
Điểm yếu: Các hướng nghiên cứu khoa học chuyên sâu hoặc tính ứng
dụng chưa thể nhận ra ngay bị hạn chế.
151
Cơ hội: Các đề tài nghiên cứu có thể có nguồn kinh phí thêm từ khu
vực doanh nghiệp, từ nước ngoài.
Thách thức: Các R&D bị cạnh tranh bởi các công nghệ nhập ngoại, sản
xuất sản phẩm đáp ứng thị hiếu liên tục thay đổi của thị trường.
b. Kịch bản 2: Hoàn thiện chính sách về thể chế hóa các giao dịch
trong thị trường công nghệ
Điểm mạnh: Các tổ chức trung gian của thị trường công nghệ được
hình thành và phát triển dựa trên nhu cầu phát triển của thị trường công nghệ;
Các tổ chức trung gian của thị trường công nghệ hoạt động tự chủ, tự chịu
trách nhiệm.
Điểm yếu: Nhân lực hiện nay tại các tổ chức trung gian của thị trường
công nghệ chưa đủ năng lực đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Cơ hội: Thu hút được đầu tư về tài chính và nhân lực chất lượng cao
trong nước và ngoài nước.
Thách thức: Các tổ chức trung gian của thị trường công nghệ liên tục
thay đổi mô hình hoạt động và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của thị trường
công nghệ; Các tổ chức trung gian của thị trường công nghệ đối mặt với cạnh
tranh của các tổ chức trung gian quốc tế có nhiều kinh nghiệm.
c. Kịch bản 3: Đổi mới chính sách ưu đãi nhằm hỗ trợ các doanh
nghiệp sử dụng kết quả R&D
Điểm mạnh: Các doanh nghiệp khởi tạo đổi mới sáng tạo (start-up)
được hình thành từ các kết quả R&D; Tỷ lệ các doanh nghiệp đổi mới công
nghệ từ kết quả R&D ngày càng cao.
Cơ hội: Thu hút được đầu tư nước ngoài cho doanh nghiệp Việt Nam
thông qua việc mua bán cổ phần của doanh nghiệp.
Điểm yếu: Có một số doanh nghiệp start-up chỉ tập trung cho việc gọi
được vốn đầu tư nước ngoài, không tập trung vào sản xuất; Có một số doanh
nghiệp tập trung vào việc xin hỗ trợ hơn là sản xuất ra sản phẩm hàng hóa đưa
ra thị trường.
152
Thách thức: Yêu cầu về hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng cao không
cho phép các chính sách ưu đãi chỉ riêng đối với các doanh nghiệp trong nước.
4.3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH THỊ TRƢỜNG
KÉO THƢƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI
4.3.1. Các giải pháp đối với nhân lực khoa học và công nghệ và tổ
chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Để thực hiện được chính sách thị trường kéo thương mại hóa kết quả
nghiên cứu, nhân lực KH&CN và tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN cần thực
hiện các nội dung sau:
Thứ nhất, cán bộ nghiên cứu khoa học có trách nhiệm theo đuổi các đề
tài nghiên cứu của mình cho đến khi chuyển giao thành công vào sản xuất,
đời sống;
Thứ hai, cán bộ nghiên cứu được phân chia lợi nhuận xứng đáng trong
chuyển giao kết quả nghiên cứu vào sản xuất, đời sống;
Thứ ba, tổ chức khoa học và công nghệ chủ trì các đề tài, dự án R&D
cần có trách nhiệm thương mại hóa kết quả R&D. Đối với các viện nghiên
cứu công lập trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng, các bộ, ngành chủ quản cần
xác định tỷ lệ thương mại hóa kết quả R&D của các viện. Để xác định được tỷ
lệ thương mại hóa này, các tổ chức KH&CN cần báo cáo một cách khách
quan thực trạng áp dụng các đề tài vào sản xuất, đời sống như số đề tài áp
dụng thành công vào sản xuất, đời sống; số đề tài có tiềm năng áp dụng vào
sản xuất, đời sống nhưng do một số điều kiện vượt quá năng lực của tổ chức
KH&CN mà chưa được áp dụng vào sản xuất, đời sống; số đề tài không áp
dụng được vào sản xuất, đời sống đồng thời phân tích nguyên nhân các đề tài
chưa được áp dụng vào sản xuất, đời sống;…
Thứ tư, lãnh đạo tổ chức KH&CN công lập cần cam kết với Nhà nước
về tăng cường thương mại hóa kết quả R&D. Ví dụ, trước khi được bổ nhiệm
làm thủ trưởng của tổ chức KH&CN, cán bộ được bổ nhiệm cần có văn bản
cam kết với với lãnh đạo và cơ quan bổ nhiệm cấp trên về tăng cường thương
153
mại hóa kết quả R&D. Cơ quan quản lý Nhà nước về KH&CN cấp trên cũng
nên coi việc hoàn thành hoặc không hoàn thành chỉ tiêu về thương mại hóa
kết quả R&D là một tiêu chí quan trọng trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối
với thủ trưởng của tổ chức KH&CN công lập.
Thứ năm, thúc đẩy tổ chức khoa học và công nghệ công lập trong lĩnh
vực nghiên cứu ứng dụng thành lập bộ phận triển khai ứng dụng kết quả
nghiên cứu vào sản xuất, đời sống.
Thứ sáu, nâng cao chất lượng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ để gia tăng khả năng thương mại hóa.
4.3.2. Các giải pháp đối với nhu cầu công nghệ
Thứ nhất, Nhà nước có chính sách hỗ trợ các tổ chức KH&CN trong
nước trong chuyển giao kết quả R&D vào sản xuất, đời sống. Đây cũng là
chính sách đã được thực thi ở nhiều nước có nền kinh tế và KH&CN phát
triển hơn Việt Nam rất nhiều như Hàn Quốc và Malaysia.
Thứ hai, cải thiện thái độ của doanh nghiệp đối với các kết quả R&D
được tạo ra từ trong nước. Thực tế “sính ngoại” của người Việt Nam nói
chung và doanh nghiệp Việt Nam nói riêng không dễ thay đổi. Việc xây dựng
lòng tin giữa doanh nghiệp và các tổ chức KH&CN cần có thời gian trải
nghiệm, củng cố sự tin tưởng lẫn nhau giữa các bên. Để xây dựng được lòng
tin này, trước hết các tổ chức KH&CN phải tạo ra được các sản phẩm có chất
lượng và tin cậy. Các cơ quan quản lý Nhà nước có thể sử dụng uy tín của
mình để quảng bá cho các sản phẩm KH&CN, ví dụ như cho phép các tổ chức
KH&CN quảng bá kết quả R&D trên các phương tiện thông tin truyền thông
của nhà nước. Cơ quan quản lý nhà nước cũng có thể định kỳ đưa ra những
báo cáo, bản tin so sánh các công nghệ được tạo ra từ trong nước với công
nghệ nhập khẩu từ nước ngoài.
Thứ ba, Nhà nước cần ban hành những tiêu chuẩn, quy chuẩn về kỹ thuật
và một số tiêu chí về văn hóa xã hội để bảo vệ thị trường công nghệ trong nước,
hướng doanh nghiệp đến với công nghệ được tạo ra từ trong nước.
154
Thứ tư, năng lực hấp thu của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng mở
rộng thị trường cho các sản phẩm và dịch cụ của các tổ chức KH&CN. Hỗ trợ
doanh nghiệp tiến hành các hoạt động R&D của doanh nghiệp. Các chương trình
KH&CN hiện nay cần hướng hơn vào doanh nghiệp, hoặc có thể cần hình thành
một chương trình KH&CN mới thúc đẩy hoạt động R&D của doanh nghiệp.
Thứ năm, xây dựng chính sách mua của Nhà nước đối với kết quả
nghiên cứu của các tổ chức KH&CN. Chính sách mua của Nhà nước cần đạt
được một số mục tiêu sau: (1) gia tăng “cầu” của các sản phẩm và dịch vụ
KH&CN, tạo cơ hội lớn hơn cho các tổ chức KH&CN trong nước đưa các kết
quả nghiên cứu vào sản xuất, đời sống; (2) xác định được hình thức mua của
Nhà nước, những lĩnh vực nhà nước mua và những lĩnh vực do thị trường
quyết định; (3) cơ cấu cũng như tỷ lệ Nhà nước mua các kết quả nghiên cứu
KH&CN trong từng lĩnh vực cụ thể. Ví dụ, nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu
phục vụ hoạch định chiến lược và chính sách cho hoạt động quản lý nhà nước
cũng như những nghiên cứu phục vụ an ninh, quốc phòng và những nghiên
cứu phục vụ các mục đích công ích khác là những lĩnh vực Nhà nước sẽ phải
đầu tư (mua trước) để bao toàn bộ các chi phí cho các đề tài nghiên cứu. Tuy
nhiên, Nhà nước không thể mua toàn bộ các kết quả nghiên cứu trong các lĩnh
vực nghiên cứu ứng dụng. Chính sách mua của Nhà nước cần làm rõ Nhà
nước mua phần nào và phần nào cần thương mại hóa trên thị trường.
4.3.3. Các giải pháp liên quan đến định chế trung gian của thị
trƣờng công nghệ
Thứ nhất, tăng cường vai trò của các Techmart trong việc thương mại
hóa kết quả R&D của các tổ chức khoa học và công nghệ. Techmart - chợ
công nghệ và thiết bị, song hiện nay phần “thiết bị” trong Techmart là chủ
yếu, phần “công nghệ” tức là giải pháp, quy trình và bí quyết kỹ thuật còn
chưa tương xứng. Cơ quan tổ chức Techmart nên dành một phần không gian
phù hợp cho việc quảng bá các sản phẩm và dịch vụ được các tổ chức
155
KH&CN tạo ra, một phần không gian ưu tiên cho các sản phẩm là kết quả của
sự liên kết giữa tổ chức KH&CN và doanh nghiệp. Cùng với tổ chức các gian
hàng tại Techmart nên tăng cường thêm một số cuộc hội thảo liên quan đến
chuyển giao công nghệ từ viện trường đến doanh nghiệp, giới thiệu các mô
hình liên kết giữa viện trường và doanh nghiệp. Những hoạt động này sẽ góp
phần tăng cường cho Techmart, làm cho Techmart trở thành một cầu nối quan
trọng giữa viện trường và doanh nghiệp.
Thứ hai, xây dựng chính sách phát triển thị trường vốn đầu tư mạo
hiểm ở Việt Nam. Không có thị trường vốn đầu tư mạo hiểm hoặc thị trường
vốn đầu tư mạo hiểm kém phát triển rất khó nói đến thương mại hóa kết quả
R&D. Vì vậy, Nhà nước cần chủ động hơn trong việc hình thành hoặc kết hợp
với tư nhân hình thành các quỹ đầu tư mạo hiểm. Tất cả các cơ chế, chính
sách này cần được xác định trong lộ trình phát triển thị trường vốn đầu tư mạo
hiểm ở nước ta. Trước mắt Nhà nước nên đầu tư (hoặc phối hợp với tư nhân
đầu tư) xây dựng và hoàn thiện cơ chế vận hành cho một quỹ đầu tư mạo
hiểm làm thí điểm. Trên cơ sở đó, tiếp tục phát triển nhiều quỹ đầu tư mạo
hiểm, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào thị trường vốn đầu
tư mạo hiểm. Nhà nước cũng cần ban hành một số quy định hạn chế tối đa
việc hình sự hóa các mối quan hệ kinh tế trong vận hành các quỹ đầu tư mạo
hiểm có sự tham gia của Nhà nước.
Thứ ba, hỗ trợ và khuyến khích phát triển các tổ chức dịch vụ chuyển
giao công nghệ trong các trường đại học và viện nghiên cứu. Các tổ chức
KH&CN công lập hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng và phát
triển công nghệ cần phải thành lập đơn vị thực hiện chức năng thúc đẩy
chuyển giao công nghệ. Đơn vị chức năng này có thể là các TTO hoặc là TLO
và là điều kiện bắt buộc đối với một số tổ chức KH&CN công lập. Các bộ,
ngành và địa phương sẽ xác định tổ chức KH&CN trực thuộc nào cần phải
thành lập các đơn vị thúc đẩy chuyển giao công nghệ như vậy.
156
Tiểu kết Chƣơng 4
Xuất phát từ triết lý “tất cả các khâu trong quá trình thương mại hóa
kết quả R&D xuất phát từ nhu cầu của doanh nghiệp, người tiêu dùng và vận
hành theo cơ chế thị trường thực thụ”, Luận án đề xuất chính sách thúc đẩy
thương mại hóa kết quả R&D dựa trên quan điểm “thị trường kéo” tạo ra một
cơ chế kích thích và điều tiết việc chuyển giao kết quả R&D ra thị trường có
hiệu quả.
Luận án đã đề xuất Khung hệ thống chính sách thị trường kéo thương
mại hóa kết quả R&D bao gồm 3 kịch bản chính:
Kịch bản thứ nhất: đổi mới chính sách thực hiện R&D theo đặt hàng
của thị trường công nghệ (khuyến khích, hỗ trợ cho việc tạo ra nguồn cung
cho thị trường công nghệ).
Kịch bản thứ hai: hoàn thiện chính sách thể chế hóa các giao dịch trong
thị trường công nghệ, trong đó hình thành và phát triển các định chế trung
gian theo nhu cầu và điều tiết của thị trường công nghệ (tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh cho các giao dịch công nghệ).
Kịch bản thứ ba: tăng cường chính sách ưu đãi để hỗ trợ cho các doanh
nghiệp sử dụng các kết quả R&D trong việc đổi mới công nghệ, đổi mới sản
phẩm (nhằm tăng cầu sử dụng kết quả R&D từ doanh nghiệp).
Ba kịch bản chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D theo
hướng thị trường kéo đã được Luận án đánh giá theo các khía cạnh điểm
mạnh - điểm yếu - cơ hội - thách thức và đưa ra các giải pháp để thực hiện các
kịch bản chính sách.
157
KẾT LUẬN
Thương mại hóa kết quả R&D có ý nghĩa then chốt trong việc nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong thời đại cách mạng
công nghệ 4.0 hiện nay. Tuy nhiên, chuyển hóa kết quả R&D thành sản phẩm
đổi mới (innovating products) không dễ và cần thời gian trải nghiệm, tổng
kết. Đến nay, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách nhằm thúc đẩy
thương mại hóa kết quả R&D, đã có tác động tích cực tới thương mại hóa kết
quả R&D. Tuy nhiên, chính sách liên quan đến thương mại hóa do Nhà nước
ban hành trên quan điểm “công nghệ đẩy”, chưa đẩy mạnh được việc thương
mại hóa các kết quả R&D và do đó chưa được các cá nhân, tổ chức KH&CN
và các doanh nghiệp thực sự quan tâm.
Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề chính sách thúc
đẩy thương mại hóa kết quả R&D theo cách tiếp cận thị trường kéo, đóng góp
nhất định vào lý luận trong lĩnh vực quản lý KH&CN trong bối cảnh cách
mạng 4.0 hiện nay.
Thứ nhất, Luận án đã tổng kết về sự hình thành và phát triển chính
sách thương mại hóa kết quả R&D ở các quốc gia từ các công trình nghiên
cứu trong và ngoài nước. Cụ thể như sau:
Một là, các nước đã xây dựng và hoàn thiện một hệ thống các quy định
tạo thuận lợi cho việc chuyển giao kết quả R&D vào sản xuất, đời sống; Phần
lớn các quy định này thuộc các đạo luật của lĩnh vực KH&CN, song nhiều
quy định được xác định trong các đạo luật khác về kinh tế và tài chính.
Hai là, chính phủ các nước đều hình thành các chương trình để hỗ trợ,
khuyến khích thương mại hóa kết quả R&D. Ở Việt Nam, trong các chương
trình phát triển của Chính phủ cũng đã có những quy định khuyến khích, hỗ trợ
thương mại hóa kết quả R&D, nhưng chưa hình thành các chương trình cụ thể.
158
Ba là, chính phủ các nước trên thế giới hỗ trợ và khuyến khích hình
thành và phát triển các tổ chức trung gian của thị trường công nghệ trong các
trường đại học và viện nghiên cứu công lập nhằm thúc đẩy phát triển các bộ
phận chuyên trách về ứng dụng, chuyển giao kết quả R&D.
Bốn là, các nghiên cứu trong nước mô tả hiện trạng thực hiện chính
sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ của các tổ chức KH&CN Việt Nam, trong đó nổi bật là nguyên nhân chủ
yếu của việc thương mại hóa kết quả R&D còn hạn chế là thiếu chính sách
của Nhà nước, đồng thời đưa ra tỷ lệ thương mại hóa R&D để xem xét như là
một chỉ số tham khảo cho việc đánh giá hiệu quả R&D của Việt Nam, tuy
rằng còn có sự khác nhau về tỷ lệ thương mại hóa R&D giữa các nghiên cứu.
Thứ hai, Luận án làm rõ nét hơn cơ sở lý luận về chính sách thúc đẩy
thương mại hóa kết quả nghiên cứu theo cách tiếp cận thị trường kéo thông
qua việc hệ thống hóa, làm rõ các khái niệm liên quan đến chính sách thị
trường kéo thương mại hóa kết quả R&D (Khái niệm kết quả R&D, thương
mại hóa kết quả R&D, thị trường công nghệ, các tổ chức trung gian của thị
trường công nghệ, cách tiếp cận chính sách KH&CN đẩy và thị trường công
nghệ kéo), đồng thời làm rõ mối quan hệ giữa các cặp khái niệm (Quan hệ
giữa kết quả R&D và sản phẩm, hàng hóa có tính đổi mới của doanh nghiệp;
Vai trò cầu nối giữa cầu - cung của các thiết chế trung gian trong thị trường
công nghệ; Quan hệ công nghệ đẩy - thị trường kéo trong thị trường công
nghệ). Luận án đã đưa ra những luận cứ lý thuyết cho thấy “xuất phát từ nhu
cầu của thị trường” là nền tảng cơ bản của thương mại hóa kết quả R&D,
đồng thời chính sách KH&CN theo cách tiếp cận khoa học - công nghệ đẩy và
thị trường công nghệ kéo cũng có cùng nguyên lý “xuất phát từ nhu cầu của
thị trường”. Chính vì vậy, Triết lý R&D xuất phát từ nhu cầu của thị trường là
nền tảng cơ bản cho việc ban hành các chính sách thương mại hóa kết quả
R&D đạt hiệu quả trong bối cảnh hiện nay.
159
Trên cơ sở làm rõ nét về cơ sở lý luận, Luận án xây dựng Khung lý thuyết
về chính sách quốc gia thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D, bao gồm các yếu
tố: Kết quả R&D; định chế trung gian của thị trường công nghệ; sản phẩm R&D
thông qua quá trình thương mại hóa, trở thành sản phẩm hàng hóa; và môi trường
luật pháp (hệ thống luật pháp) cho hoạt động thương mại hóa kết quả R&D.
Thứ ba, Luận án mô tả và phân tích hiện trạng chính sách quốc gia thúc
đẩy thương mại hóa kết quả R&D của Việt Nam trong giai đoạn 2005-2018 cho
cho thấy thương mại hóa kết quả R&D ở Việt Nam hiện nay đạt kết quả còn
khiêm tốn, chưa tương xứng với đầu tư cho R&D từ NSNN, chưa thực sự tạo
thành lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước. Một nguyên nhân
chính được các nhà khoa học và chuyên gia đưa ra là do hệ thống chính sách
thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với
nguyên lý căn bản “thị trường kéo”. Luận án tiến hành đánh giá hệ thống chính
sách hiện hành thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D theo ba khía cạnh.
Một là, hệ thống chính sách hiện hành liên quan đến việc tạo kết quả
R&D cho thị trường công nghệ còn có một số bất cập là: Cơ chế gắn kết giữa
cung từ các cơ quan R&D và cầu từ các doanh nghiệp còn yếu; Thiếu cơ chế
các doanh nghiệp đặt hàng nghiên cứu cho các cơ quan R&D.
Hai là, hệ thống chính sách hiện hành liên quan đến thể chế hóa các
giao dịch trong thị trường công nghệ còn một số nhược điểm sau: Các chính
sách phát triển các tổ chức trung gian của thị trường công nghệ chưa được
quan tâm đúng tầm; Hệ thống pháp luật liên quan đến các giao dịch của thị
trường công nghệ còn có nhiều bất cập, chưa có tính khả thi cao và chậm ban
hành; Thiếu các cơ chế chính sách để tập trung hỗ trợ giảm bớt các chi phí
giao dịch trong thị trường công nghệ.
Ba là, các chính sách ưu đãi để hỗ trợ giải quyết các khó khăn của
doanh nghiệp trong quá trình đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm từ việc sử
dụng các kết quả R&D hiện nay còn một số hạn chế sau: Các cơ chế hỗ trợ
doanh nghiệp thảo gỡ khó khăn về vốn và các ưu đãi về tài chính còn chưa
160
thực sự phù hợp; Thiếu các cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin công
nghệ và thông tin thị trường; Thiếu chính sách hỗ trợ tạo nguồn nhân lực có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực chuyển giao kết quả R&D.
Thứ tư, Luận án đã đề xuất Khung chính sách quốc gia thúc đẩy
thương mại hóa kết quả R&D theo cách tiếp cận thị trường kéo bảo đảm phù
hợp với xu thế phát triển của thế giới và thực tiễn phát triển KH&CN của Việt
Nam, bao gồm 3 kịch bản chính:
Kịch bản thứ nhất: đổi mới chính sách thực hiện R&D theo đặt hàng
của thị trường công nghệ (khuyến khích, hỗ trợ cho việc tạo ra nguồn cung
cho thị trường công nghệ).
Kịch bản thứ hai: hoàn thiện chính sách thể chế hóa các giao dịch trong
thị trường công nghệ, trong đó hình thành và phát triển các định chế trung
gian theo nhu cầu và điều tiết của thị trường công nghệ (tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh cho các giao dịch công nghệ).
Kịch bản thứ ba: tăng cường đổi mới chính sách ưu đãi để hỗ trợ cho
các doanh nghiệp sử dụng các kết quả R&D trong việc đổi mới công nghệ,
đổi mới sản phẩm (nhằm tăng cầu sử dụng kết quả R&D từ doanh nghiệp).
Với nghiên cứu sâu về chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả
R&D theo cách tiếp cận thị trường kéo, luận án sẽ góp phần bổ sung quan
trọng vào lĩnh vực lý luận quản lý nhà nước trong lĩnh vực KH&CN, góp
phần nâng cao nhận thức lý luận về vai trò và tầm quan trọng của các chính
sách của Nhà nước đối với hiệu quả của hoạt động KH&CN; đồng thời góp
phần vào việc triển khai chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát
triển KH& CN quốc gia. Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo hữu ích
trong việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo khoa học quản
lý, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý KH&CN; cũng như cung cấp những luận
chứng khoa học, là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước tham khảo trong
quá trình triển khai, đổi mới cơ chế quản lý KH&CN ở Việt Nam hiện nay.
161
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
1. Trương Văn Nam, Nguyễn Thị Thúy Hiền (2016), “Phân tích SWOT đối
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
với vườn ươm doanh nghiệp công nghệ tại Việt Nam và đề xuất một số giải
pháp”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam (8), tr. 12-17.
2. Nguyễn Thị Thúy Hiền (2017), “Chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết
quả nghiên cứu và triển khai ở Việt nam hiện nay: Những ưu điểm và hạn
chế”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Nghiên cứu Chính sách
và Quản lý Tập 33 (3), tr. 40-51.
3. Nguyễn Thị Thúy Hiền (2017), “Chính sách "Thị trường kéo" trong hoạt
động hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai ở Việt Nam”,
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam (12), tr. 54-57.
4. Nguyễn Thị Thúy Hiền (2017), “Chính sách "Thị trường kéo" trong hoạt
động hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai ở một số
nước và bài học cho Việt Nam”, Tạp chí Khoa học xã hội và nhân văn Đại
học Quốc gia Hà Nội Tập 3 (2b), tr. 294-304.
162
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Nguyễn Lan Anh (2003), Nghiên cứu cơ chế, biện pháp thúc đẩy ứng dụng
kết quả R&D sau nghiệm thu, Báo cáo tổng hợp đề tài cấp cơ sở Viện
Chiến lược và Chính sách khoa học và công nghệ, Hà Nội.
2. Nguyễn Vân Anh (2011), “Thương mại hóa kết quả nghiên cứu - nhìn từ
góc độ của quá trình R&D”, Tạp chí Hoạt động Khoa học (626), tr.24-27.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2017), Khảo sát Doanh nghiệp Việt Nam 2015,
http://www.mpi.gov.vn.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ (2011-2015), Báo cáo tổng kết các chương
trình trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2011-2015, Hà Nội.
5. Chính phủ (2012), Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Chính
phủ ban hành phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai
đoạn 2011 - 2020, Hà Nội.
6. Chính phủ (2018), Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của
Chính thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng vốn nhà nước, Hà Nội.
7. Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính, https://mof.gov.vn.
8. Cục phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học công nghệ, Bộ Khoa
học và Công nghệ (2013), Làm sao để nghiên cứu ứng dụng thực tế nhiều
hơn, http://tiasang.com.vn/-quan-ly-khoa-hoc/lam-sao-de-nghien-cuu-ung-
dung-thuc-te-nhieu-hon-6528.
9. Cục Ứng dụng công nghệ (2016, 2017, 2018), Báo cáo tổng hợp tình hình
hoạt động của các trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN, Hà Nội.
10. Phạm Văn Dũng (2016), Định hướng phát triển nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
163
11. Vũ Ngọc Dương (2012), Chính sách phát triển công nghệ theo hướng thị
trường kéo nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa (nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp sản xuất công nghệ nhỏ và
vừa tỉnh Hải Dương), Luận văn thạc sĩ quản lý khoa học và công nghệ,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia, Hà Nội.
12. Vũ Cao Đàm (1983), “Về một công trình phân tích hệ thống đổi mới của
Hungary”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế (4).
13. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
14. Vũ Cao Đàm (2011), Giáo trình Khoa học chính sách, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
15. Vũ Cao Đàm (2012), Các giải pháp đột phá về đầu tư nhằm nâng cao
hiệu quả của hoạt động khoa học và công nghệ, đưa khoa học và công
nghệ thực sự trở thành động lực then chốt của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia (2018), Sách Trắng khoa
học và công nghệ Việt Nam 2018.
164
22. Đào Trường Giang (2013), Chính sách đổi mới công nghệ theo hướng thị
trường kéo nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp
viễn thông (nghiên cứu trường hợp GTEL, Bộ Công An), Luận văn thạc sĩ
quản lý khoa học và công nghệ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
23. Đặng Bảo Hà, Nguyễn Mạnh Quân, Nguyễn Lê Hằng (2012), Quản lý sở
hữu trí tuệ trong các tổ chức nghiên cứu công (Phần III - Luật Bayh-Dole
và kinh nghiệm của một số nước về thực hiện quyền sở hữu trí tuệ đối với
kết quả nghiên cứu do Nhà nước tài trợ), Cục Thông tin Khoa học và
Công nghệ Quốc gia, Tổng luận tháng 8 năm 2012, tr. 42-55.
24. Đào Việt Hà (2010), Thực hành chính sách thị trường kéo kích thích
nhucầu đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp công nghiệp (nghiên cứu
trường hợp nhóm ngành dệt tỉnh Nam Định), Luận văn thạc sĩ quản lý
khoa học và công nghệ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
25. Hồng Hạnh (2013), Đại học Quốc gia Hà Nội thương mại hóa sản phẩm
Khoa học và Công nghệ, http://dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-hoc/dh-
quoc-gia-hn-thuong-mai-hoa-san-pham-khoa-hoc-va-cong-nghe-
1386457612.htm.
26. Thanh Lâm (2013), Đẩy mạnh thương mại hoá sáng chế tại các viện,
trường, http://www.baodatviet.vn/khoa-hoc/cuc-so-huu-tri-tue/day-manh-
thuong-maihoa-sang-che-tai-cac-vien-truong-2350114/.
27. Phạm Nguyệt Minh (2015), Nhận diện rào cản trong hoạt động thương
mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam, Luận văn thạc sĩ quản lý khoa học và công nghệ, Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
28. Trần Văn Minh (2012), Nghiên cứu phát triển thị trường công nghệ trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội.
165
29. Ngân hàng thế giới (2017), Báo cáo nghiên cứu “Tăng cường sức cạnh
tranh và liên kết doanh nghiệp vừa và nhỏ”, Hà Nội.
30. Nhóm tiểu dự án IPP-NATEC (2013), Thúc đẩy hoạt động khai thác,
thương mại hóa kết quả nghiên cứu cho Việt Nam, http://khoahocvacong
nghevietnam.com.vn/khcn-trung-uong/4271-thuc-day-hoat-dong-khai-
thacthuong-mai-hoa-ket-qua-nghien-cuu-cho-viet-nam.html.
31. Phùng Hữu Phú, Lê Hữu Nghĩa, Vũ Văn Hiền, Nguyễn Viết Thông (Đồng
chủ biên) (2016), Một số vấn đề lý luận - thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới, NXB
Chính trị Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
32. Thành Nguyên Phương (2012), Malaysia: Đi lên từ thương mại hóa R&D,
http://tiasang.com.vn/Default.aspx?tabid=62&News=5367&CategoryID=36.
33. Phạm Hồng Quất, Nguyễn Đức Phường (2013), Trường Đại học/ Viện
nghiên cứu trong STI: Thực trạng chuyển giao tri thức và gợi ý một số
giải pháp cơ bản, Đề tài KX06.06/11-15, Đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
34. Quốc hội (2008), Luật số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của
Quốc hội ban hành Luật cán bộ, công chức, Hà Nội.
35. Quốc hội (2010), Luật số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 của
Quốc hội ban hành Luật viên chức, Hà Nội.
36. Quốc hội (2013), Luật số 29/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013 Quốc
hội ban hành Luật khoa học và công nghệ, Hà Nội.
37. Quốc hội (2013), Văn bản hợp nhất số 19/VBHN-VPQH ngày 18/12/2013
của Văn phòng Quốc hội, hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 6
năm 2009 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí
tuệ, Hà Nội.
166
38. Quốc hội (2014), Văn bản hợp nhất số 13/VBHN-VPQH ngày 11 tháng 12
năm 2014 của Quốc hội hợp nhất Luật công nghệ cao số 21/2008/QH12
ngày 13 tháng 11 năm 2008 và Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26
tháng 11 năm 2014 của Quốc hội, Hà Nội.
39. Quốc hội (2014), Văn bản hợp nhất số 15/VBHN-VPQH ngày 11 tháng 12
năm 2014 của Quốc hội hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân số
04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Quốc hội, được sửa đổi,
bổ sung bởi: Luật số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
và Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa
đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, Hà Nội.
40. Quốc hội (2015), Luật số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 của
Quốc hội ban hành Bộ Luật dân sự, Hà Nội.
41. Quốc hội (2016), Luật số 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 của
Quốc hội ban hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Hà Nội.
42. Quốc hội (2016), Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH ngày 28 tháng 4
năm 2016 của Quốc hội hợp nhất Luật thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội, được sửa đổi, bổ
sung bởi: Luật số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng; Luật số
71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung
một số điều của các luật về thuế; Luật số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4
năm 2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị
gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, Hà Nội.
43. Quốc hội (2017), Luật số 07/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017 của
Quốc hội ban hành Luật Chuyển giao công nghệ, Hà Nội.
44. Quốc hội (2018), Luật số 36/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của
Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống tham, Hà Nội.
167
45. Nguyễn Hồng Sơn, Phạm Thị Hồng Điệp, Nguyễn Anh Thu (2017),
“Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam: Nhận thức và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Cộng sản điện tử,
http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2017/
44415/Hoan-thien-the-che-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi.aspx.
46. Bùi Văn Sỹ (2013), “Những điểm mới trong Luật Khoa học và Công
nghệ sửa đổi 2013”, Tạp chí Khoa học công nghệ Việt Nam (13), tr.7-11.
47. Đặng Duy Thịnh và cộng sự (2000), Nghiên cứu xây dựng luận cứ cho
việc thương mại hóa hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam, Đề tài
nghiên cứu cấp Bộ, Hà Nội.
48. Thái Ngọc (2014), Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học: Con
đường đau khổ, http://www.tiasang.com.vn/Default.aspx?tabid=114&News
=8254& CategoryID=43.
49. Nguyễn Văn Tiến (2014), Nông nghiệp áp dụng công nghệ cao: Cơ chế
riêng cho ngành đặc thù, http://co-opbank.vn/nong-nghiep-ap-dung-cong-
nghe-cao-co-che-rieng-cho-nganh-dac-thu.
50. Tổng Cục Thống kê (2019), Tổng hợp cuộc điều tra thống kê R&D khu
vực doanh nghiệp qua các năm, Hà Nội.
51. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2005), Giáo trình quản lý nhà nước về
kinh tế, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội.
52. Phạm Chí Trung (2016), “Hoàn thiện chính sách và pháp luật về chuyển
giao công nghệ”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp,
http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=208604.
53. Nguyễn Quang Tuấn (2010), Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chương
trình phát triển thị trường công nghệ Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020,
Báo cáo tổng hợp Đề án cấp bộ, Viện Chiến lược và Chính sách khoa học
và công nghệ, Hà Nội.
168
54. Nguyễn Quang Tuấn (2011), Nghiên cứu giải pháp tăng cường vai trò của
nhà nước trong phát triển thị trường ở một số ngành kinh tế, Báo cáo tổng
hợp Đề tài cấp bộ Viện Chiến lược và Chính sách khoa học và công nghệ,
Hà Nội.
55. Nguyễn Quang Tuấn (Chủ nhiệm) (2013), Nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực tiễn cho việc xây dựng chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các tổ chức khoa học và
công nghệ Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Viện Chiến lược
và Chính sách khoa học và công nghệ, Hà Nội.
56. Nguyễn Quang Tuấn (2014), “Chính sách nhà nước thúc đẩy thương mại hóa
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng NSNN”, Tạp
chí Chính sách và Quản lý Khoa học và Công nghệ, tập 3 (3), tr.11-24.
57. Nguyễn Quang Tuấn (2014), “Thúc đẩy chuyển giao kết quả nghiên cứu
và phát triển vào sản xuất, kinh doanh”, Tạp chí Tài chính,
http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/thuc-day-
chuyen-giao-ket-qua-nghien-cuu-va-phat-trien-vao-san-xuat-kinh-doanh-
54594.html.
58. Nguyễn Quang Tuấn (2017), “Thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu vào
sản xuất, đời sống ở Việt Nam: Một số bất cập của chính sách”, Tạp chí
Chính sách và quản lý khoa học và công nghệ, Tập 5 (4), tr.93-106.
59. Viện Chiến lược và Chính sách khoa học và công nghệ (2013), Nghiên cứu cơ
sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng chính sách thúc đẩy thương mại hóa
kết quả nghiêncứu khoa học và phát triển công nghệ của các tổ chức khoa học
và công nghệ Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
60. Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ (2013), Nghiên
cứu xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy thương mại hoá kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ của các tổ chức khoa học và công
nghệ của Việt Nam, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Hà Nội.
169
61. Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ, Viện Chiến lược
và Chính sách Khoa học và Công nghệ (2003), Công nghệ và phát triển
thị trường công nghệ ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
62. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2012, 2013, 2014, 2015,
2016), Báo cáo tổng kết công tác năm của Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam, Hà Nội.
63. Hồ Đức Việt (2006), Nghiên cứu luận cứ khoa học cho các chính sách và
giải pháp xây dựng, phát triển thị trường khoa học và công nghệ ở Việt
Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Báo cáo
khoa học Tổng hợp đề tài cấp Nhà nước Đề tài độc lập, Hà Nội.
64. Tri Vương (dịch) (2013), Quốc gia khởi nghiệp, tác giả Dan Senor và Saul
Singer, NXB Thế giới, Hà Nội.
65. Nguyễn Hữu Xuyên, Đỗ Thị Hải Hà, Nguyễn Quang Tuấn (2013), “Nâng
cao hiệu quả chính sách thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ”, Tạp
chí Chính sách và quản lý khoa học và công nghệ, Tập 2 (2), tr.1-10.
66. Lê Thị Hải Yến (2015), Nghiên cứu giải pháp chính sách thúc đẩy thương
mại hóa kết quả nghiên cứu của các viện trong lĩnh vực cơ điện nông
nghiệp, Luận văn thạc sĩ quản lý khoa học và công nghệ, Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
Tiếng Anh:
67. Norman H. Abramson, Jose Encarnagao, proctor P. Reid, Ulrich
Aschmoch (1997), Technology transfer systems in the United States and
Germany, National Academy Press, Washington D.C.
68. Link. N. Albert, Siegel Donald. S, Bozeman Barry (2005), An empirical
analysis of the propensity of academics to engage in informal university
technology transfer, Relsslaer Working Paper in Economics, University of
North Carolina.
170
69. Arrow, K.J. (1962), “Economic welfare and the allocation of resources for
invention”, In R. Nelson, (Ed.) The rate and direction of inventive
activity, Princeton University Press, Princeton.
70. Avnimelech, Gil (2009), VC Policy: Yozma Program 15-Years
Perspective, https://ssrn.com/abstract=2758195.
71. Joseph W. Bartlett, Madison (1999), Fundamentals of Venture Capital,
Madison Books.
72. Paul Benneworth, David Charles (2006), University spin-off policies and
economic development in less sucessful regions: learning from two
decades of policy practice, Routledge Taylor & Francis Group.
73. Lee Branstetter, Mariko Sakakibara (1998), “Japanese Research
Consortia: A Microeconometric Analysis of Industrial Policy”, Journal of
Industrial Economics 46(2), pp.207-33.
74. Mowery David. C, Richard R. Nelson, Bhaven N. Sampat, Arvids A.
Ziedonis (2001), “The growth of patenting and licensing by U.S.
Universities: an assessment of the Bayh-Dole act of 1980”, Research
Policy (30), pp.99-119.
75. Cao Cong, Richard P. A, Rachel. P (2013), “Research is high and the
market is far away: commercialization of nanotechnology in China”,
Technology in Society (35), pp.55-64.
76. Kanghwa Choi, Soo W. Kim (2008), "From R&D to commercialization: A
System Dynamic Approach", Asian Journal on Quality (93), pp.123-144.
77. Colin McIntosh (2013), Cambridge Advanced Learner's Dictionary,
Fourth Edition, http://www.cambridge.org/us/cambridgeenglish/catalog/
dictionaries/cambridge-advanced-learners-dictionary-4th-edition/.
78. Jobber David (2007), Principles and Practices of Marketing, 3th Edition
McGraw-Hill, London.
171
79. B. Elango, Vance Field, Robert Hisrich, Amy Poloncheck (1995), “How
venture capital firms differ”, Journal of Business Venturing Volume 10
(2), pp.157-179.
80. Erik Baark (2001), “Technology and Entrepreneurship in China:
Commercialization Reforms in the Science and Technology Sector”, The
Journal of Technology Transfer 18(1), pp.112-129.
81. Fiedler Rarina, Welpe Isabell. M (2010), “Antecedents of cooperative
commercialisation strategies of nanotechnology firms”, Research Policy
(39), pp.400-410.
82. Markman D. Gideon, Donand S. Siegel, Mike Wright (2008), “Research
and Technology Commercialization”, Journal of Management Studies
(45), pp.1401-1423.
83. Markman D. Gideon, Peter T. Gianiodis, Phillip H. Phan (2009), “Supply-
side innovation and technology commercialization”, Journal of
Management Studies (46), pp.625-649.
84. Chandran Govindaraju (2010), “R&D commercialization challenges for
developing countries: the case of Malaysia”, Tech Monitor.
85. HE Wei, LIU Ming-xiang (Economic & Management School of Wuhan
University, China) (2001), “A Study on Firms' R&D Commercialization
Capability”, Review of Policy Research 18(1), pp.112-129.
86. Mc Graw Hill (2005), Management of Technology, The Key to Competitiveness
and Wealth Creation, Higher Education, International Editions.
87. Industrial Technology Research Institute - ITRI (2010), Technology
Development & Management, ITRI, Taiwan.
88. Isabelle, Diane A (2004), S&T commercialization of federal research
laboraroties and university research: comprehensive exam submission,
Eric Sprott School of Business, Carleton University.
172
89. Kamariah Ismail, Collin Mason, Saral Cooper, Wan Zaidi Wan Omar,
Izaidin Abdul Majid (2010), “University Spin-off Formation: How
decision makingprocess has been made?”, International journal of
business and social science (1).
90. Goyal Jay (2006), Commercializing new technology profitably and
quickly, Oracle Corporation Redwood Shores.
91. JIANG Hong-fei (2008), “Improving the R&D commercialization
capability of the textile enterprises”, Science & Technology Progress and
Policy, Wuhan University of Science and Engineering, China.
92. Lerner Josh (2009), Boullevard of Broken Dreams: Why public efforts to
boost entrepreneurship and venture capital have failed and what to do
about it, Princeton University Press, Princeton.
93. Norris. K, Vaizey. J (1973), Economics of research and technology,
George Allen and Unwin Ltd., London.
94. Bernd Kadura, Joachim Langbein, Kerstin Wilde (2011), Strengthening
Innovation System. Foundation, Concept and Strategic Approach, Verlag
Dr. Kovac, Hamburg.
95. Hindle Kevin, John Yenchen (2004), “Public research commercialisation,
entrepreneuship and new technology based firms: an integrated model”,
Technovation (24), pp.793-803.
96. Young Roak Kim (2009), Technology commercialization in Republic of
Korea, Korea Technology Transfer Centre.
97. Henning Kroll, Ingo Liefner (2008), “Spin-off enterprises as a means of
technology commercialization in a transforming economy - Evidence
from three universities in China”, Technovation (28), pp.298-313.
98. Chih-Cheng Lo, Chun-Hsien Wang, Deo-Yu Chien, Chien-Wei Hung
(2012), “An empirical study of commercialization performance on
nanoproducts”, Technovation (32), pp.168-178.
173
99. Karlsson Magnus (2004), Commercialization of Research Results in the
United States - An overview of Federal and Academic Technology
Transfer, Swedish Institute for Growth Policy Studies.
100. Martin, Michael J.C. (1994), Managing Innovation and
Entrepreneurship in Technology-based Firms, Wiley-IEEE ISBN 0-471-
57219-5, pp.43.
101. Mayer, Colin & Schoors, Koen & Yafeh, Yishay (2005), “Sources of
funds and investment activities of venture capital funds: evidence from
Germany, Israel, Japan and the United Kingdom”, Journal of Corporate
Finance, Elsevier (11), pp.586-608.
102. Anna S. Nilsson, Henrik Fridén, Sylvia Schwaag Serger (2006),
Commercialization of Life-Science Research at Universities in the
United States, Japan and China.
103. OECD (2003), Turning Science into Business - Patenting and Licensing
at Public Research Organizations, OECD, Paris.
104. OECD (2010), Technology incubators.
105. OECD (2016), Main Science and Technology Indicators Database,
http://uis.unesco.org/en/news/rd-data-release.
106. McCoy Andrew Patton (2007), Estaclishing a commercialization model
for innovative products in the residential constuction industry, Master of
Science Thesis, State University of Virginia.
107. Swamidass M. Paul, Venubabu Vulasa (2009), “Why university
inventions rarely produce income? Bottlenecks in university technology
transfer”, Journal of Technology Transfer (34), pp.343-363.
108. Salmenkaita Jukka-Pekka, Salo Ahti (2002), “Rationales for Goverment
Intervention in the Commercialization of New Technologies”,
Technology Analysis & Strategic Management (14), pp.183-200.
174
109. Pilkington, A (2003), Technology commercialisation: patent portfolio
alignment and the fuel cell, Management of Engineering and
Technology, PICMET’03.
110. McAfee R. Preston, Stanley J. Johnson (2006), Introduction to Economic
Analysis, Canifornia Institute of Technology, Stanford.
111. John K. Raine, C. Piet Beukman (2002), “University technology
commercialisation offices”, a New Zeala (24), pp.627-647.
112. Einar Rasmussen (2008), “Government instruments to support the
commercialization of university research: Lessons from Canada”,
Technovation (28), pp.506-517.
113. Rigas Arvanitis (Edited) (2009), Science and Technology Policy
(Chapter 1 - Science and Technology Policy, Volume 1), UNESCO and
Encyclopedia of Life Support Systems (EOLSS) publication.
114. Rourke, D. L (1999), From Invenstion to Innovation, US Department of
Energy, Washington D.C.
115. Dibb Sally, Lyndon Simkin, William M.Pride and O.C.Ferrell (2002), Marketing - Concepts & Strategies, 6th Edition Cengage Learning
EMEA, Hampshire.
116. Scimago Institutions Rankings - science evaluation resource,
https://www.scimagoir.com/.
117. Scottish Enteprise (1996), Commercialisation Enquiry, The Royal
Society of Edinburgh, Final Research Report.
118. Siegel, R. A, Hansen, S.O et al. (1995), “Accelerating the
commercialisation of technology: commercialisation through co-
operation”, Industrial Management - Data System.
119. Sheila Slaughter, Gary Rhoades (University of Arizona) (1996), “The
Emergence of a Competitiveness Research and Development Policy
Coalition and the Commercialization of Academic Science and
Technology”, Science, Technology & Human Values 21(3), pp.303-339.
175
120. Speser L. Phyllis (2006), The Art & Science of Technology Transfer,
John Wiley & Sons, Inc., Hoboken.
121. Koruna M. Stefan (2004), “External technology commercialization -
policy guidelines”, International Journal of Technology Management
(27), pp.241-254.
122. Ashley J. Stevens (2004), “The enactment of Bayh-Dole”, Journal of
Technology Transfer (29), pp.93-99.
123. Harry J. Stone, Kathryn J. Iwamasa, Sara S. Lundine, Joseph W. Jasper
(2005), “Picking winners: a framework for evaluating success potential
of technology commercialisation”, International Journal of Technology
Transfer and Commercialisation (4), pp.255-278.
124. Dhewanto Waran, Michael Vitale, Amrik Sohal (2009), The effect of
organisational culture on technology commercialisation performance: a
conceptual framework, Monash University, Clayton, Australia.
125. Weiping Wu (2010), “Managing and incentivizing research
commercialization in Chinese Universities”, The Journal of Technology
Transfer 35(2), pp.203-224.
176
PHỤ LỤC
177
Phụ lục 1
Khảo sát một số kết quả nghiên cứu và triển khai của Các chƣơng trình
trọng điểm cấp nhà nƣớc giai đoạn 2011-2015
Trong giai đoạn 2011 - 2015, các chương trình trọng điểm cấp nhà
nước được tiến hành trong bối cảnh kinh tế - xã hội không nhiều thuận lợi.
Những khó khăn về kinh tế (đặc biệt là trong 3 năm từ 2012 đến 2014) và
những tác động tiêu cực của thị trường đã làm cho sản xuất của nhiều ngành
bị đình trệ. Nhiều doanh nghiệp phải chuyển hướng sản xuất kinh doanh hoặc
thu nhỏ quy mô sản xuất. Công tác chuyển giao các kết quả nghiên cứu và sản
xuất thử nghiệm vì vậy đã bị ảnh hưởng đáng kể. Từ năm 2013, một trong
những khâu đổi mới đã được áp dụng là đẩy mạnh cơ chế “đặt hàng” các
nhiệm vụ KH&CN, theo đó nguồn chủ yếu để xây dựng nên các đề tài, dự án
cấp quốc gia phải xuất phát từ nhu cầu thực tế và cam kết có địa chỉ ứng dụng
kết quả của các bộ, ngành và địa phương. Cơ chế này tương đối mới nên việc
triển khai thực hiện còn chưa được đồng bộ.
Trong giai đoạn 2011-2015, hệ thống các chương trình trọng điểm cấp
nhà nước có 15 chương trình bao gồm 10 chương trình thuộc lĩnh vực khoa
học công nghệ (chương trình KC) và 05 chương trình thuộc lĩnh vực khoa học
xã hội và nhân văn (chương trình KX). Tác giả đã tiến hành khảo sát 10
chương trình KC.
1. Tổng quan về kết quả triển khai các chƣơng trình KC giai đoạn
2011-2015
10 chương trình KC gồm 93 nhiệm vụ tiềm năng nhằm hỗ trợ các nhóm
nghiên cứu trẻ tiềm năng, các nhóm nghiên cứu mạnh từ các trường đại học,
viện nghiên cứu và tìm kiếm, xây dựng những nhiệm vụ cấp quốc gia theo
hướng nghiên cứu trong các chương trình trọng điểm (đã kết thúc năm 2012)
và 329 nhiệm vụ (257 đề tài và 72 dự án) phân bổ cho 45 nội dung chính theo
khung của các chương trình. Số lượng các nhiệm vụ này nhiều hơn so với số
178
lượng của giai đoạn trước (giai đoạn 2006-2010: 56 nội dung, 309 nhiệm vụ,
trong đó có 249 đề tài và 60 dự án). Kết quả của từng chương trình như sau:
Chƣơng trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin và truyền thông” (KC01/11-15)
Chương trình KC01 đã đặt ra các mục tiêu chủ yếu là làm chủ, tạo ra một
số công nghệ và giải pháp kỹ thuật nhằm (i) tạo nền tảng cho ứng dụng hiệu quả
công nghệ thông tin và truyền thông; (ii) chế tạo một số sản phẩm (trong đó có
một số sản phẩm đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và quốc tế) đáp ứng yêu cầu
cấp bách trong một số lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng quan trọng:
giao thông, truyền hình số, kinh tế biển, chính phủ điện tử và một số lĩnh vực
quan trọng khác. Chương trình đã triển khai được 22 nhiệm vụ (20 đề tài và 02
dự án sản xuất thử nghiệm) với tổng kinh phí đầu tư từ ngân sách nhà nước trên
155 tỷ đồng. Về cơ bản các nội dung và mục tiêu của chương trình đã được thực
hiện tốt với khoảng 20 công nghệ tiên tiến mới được tạo ra và hàng trăm sản
phẩm thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông được ứng dụng trong thực tế.
100% đề tài trong chương trình KC01 có kết quả được công bố trên các
tạp chí khoa học công nghệ có uy tín quốc gia và quốc tế, trong đó có 42 bài
báo được đăng trong nước, 18 được đăng ngoài nước, 28 bài báo được công
bố tại hội nghị trong nước và 38 bài báo được công bố tại hội nghị ngoài
nước. Chương trình cũng góp phần đào tạo 16 tiến sỹ và 65 thạc sỹ và xây
dựng được 5 nhóm nghiên cứu trẻ có trình độ và năng lực nghiên cứu mạnh
thông qua các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng.
Các sản phẩm của 8/23 nhiệm vụ đã được được thương mại hóa với
chất lượng tốt hơn hoặc tương đương nhưng giá cạnh tranh hơn. Đó là giải
pháp giao thông thông minh được ứng dụng tại Cầu Giẽ -Ninh Bình và Trung
Tâm điều hành Giao thông tại Hà Nội; dịch vụ Truyền hình lai ghép băng
rộng và quảng bá (HbbTV), các trạm cảnh báo lũ, dịch hai chiều, dịch vụ
nghe đọc thông tin từ Internet, ứng dụng vi mạch cho chế tạo thiết bị chuyên
dụng, điều khiển nhà thông minh bằng tiếng nói,...
179
Chƣơng trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ vật
liệu mới” (KC.02/11-15)
So với các chương tình khác, Chương trình KC02 có số lượng nhiệm
vụ đưa vào thực hiện không nhiều (18 đề tài và 10 dự án sản xuất thử nghiệm)
và lượng kinh phí kiêm tốn đầu tư cho cho chương trình (gần 89 tỷ đồng),
nhưng Chương trình KC02 đã tạo ra được nhiều sản phẩm được ứng dụng và
thương mại hóa. Trong số 239 sản phẩm của chương trình, có 55 loại sản
phẩm đã bắt đầu được thương mại hóa và chắc chắn sẽ được thương mại hóa
đó là một số vật liệu như nano clay MMT, bột huỳnh quang 3 màu, lốp máy
bay bơm hơi không săm, lõi neo cáp bê tông dự ứng lực, hệ chất hoạt động bề
mặt IAMS-M2-P để bơm ép tăng cường thu hồi dầu, màng bảo quản rau quả,
thực phẩm, sơn vô cơ chịu nhiệt, sáp phức hợp cho thuốc nổ nhũ tương, ván
lát và ốp tường sử dụng trong ngành vật liệu xây dựng và nội ngoại thất,….
Nhờ các kết quả khoa học và công nghệ của chương trình ngoài nguồn kinh
phí đầu tư từ ngân sách nhà nước, chương trình đã huy động được trên 60 tỷ
đồng từ nguồn khác tham gia thực hiện chương trình. Tính đến tháng 3 năm
2016, từ các loại vật liệu, sản phẩm khoa học và công nghệ các doanh nghiệm
đã đã thu đã được số tiền thu được số kinh phí gần 60 tỷ đồng, bao gồm:
Nanoclay MMT (100 tấn): 1,8 tỷ đồng; Hạt màu (100 tấn): 1,300 tỷ đồng; Bột
huỳnh quang 3 màu (1,53 tấn) và dung dịch bột điện tử (300lit): 2,32 tỷ đồng;
Neo công tác, neo công cụ (3000 bộ): 2 tỷ đồng; Sáp phức hợp cho thuốc nổ
nhũ tương (212 tấn): 12,3 tỷ đồng;....
Trong chương trình đã có 15/28 nhiệm vụ có các giải pháp nộp đơn yêu
cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (đạt tỷ lệ 60,8%) trong đó 8/28 nhiệm vụ có
giải pháp được cấp bằng độc quyền sáng chế và giải pháp hữu ích (đạt tỷ lệ
21%). Đây là tỷ lệ cao nhất trong hệ thống các chương trình trọng điểm.
Ngoài ra các nhiệm vụ thực hiện trong chương trình đã có 104 bài báo được
công bố trên các tạp chí và hội nghị khoa học trong nước ; 25 bài báo của 8 đề
180
tài và 3 dự án được đăng trên các tạp chí và hội nghị khoa học quốc tế và đã
góp phần đào tạo thành công 14 tiến sỹ và 20 thạc sỹ.
Chƣơng trình “Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ cơ
khí, tự động hóa” (KC.03/11-15)
Các đề tài, dự án của Chương trình KC.03 được xây dựng trên cơ sở có
sự gắn kết chặt chẽ giữa hai lĩnh vực cơ khí và tự động hóa. Vì vậy năng lực
nghiên cứu, thiết kế, chế tạo của các doanh nghiệp tham gia thực hiện chương
trình được cải thiện đáng kể giúp cho các đơn vị, các doanh nghiệp Việt Nam
có thể thiết kế, chế tạo nhiều sản phảm trước đây chúng ta phải nhập khẩu từ
nước ngoài với giá thành cạnh tranh.
Chương trình KC.03 đã nghiên cứu chế tạo được 71 sản phẩm là Dây
chuyền, Máy móc, Thiết bị và 3.404 sản phẩm vật chất khác. Hầu hết các sản
phẩm tạo ra đều là lần đều là sản phẩm mới, tiên tiến, được tự động hóa một
phần hoặc toàn phần, có tính ứng dụng cao và lần đầu tiên được chế tạo trong
nước. Theo đánh giá sơ bộ, khoảng 70% trong số đó có tính năng kỹ thuật,
kiểu dáng, chất lượng có thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại của
các nước trong khu vực.
Các đề tài, dự án trong Chương trình đã có 41 đơn đăng ký về sở hữu
trí tuệ, trong đó có 21/42 nhiệm vụ (50%) đã được chấp nhận đơn và đã tham
gia đào tạo 17 tiến sĩ, 82 thạc sĩ. Có 16/42 (38%) nhiệm vụ nghiên cứu có kết
quả được ứng dụng rộng rãi cho sản xuất, kinh doanh hoặc được thương mại
hóa và 10/12 (83%) dự án sản xuất thử nghiệm có kết quả được ứng dụng
phục vụ trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh. Một số đề tài nghiên cứu như Đề
tài về chế tạo “Bộ sấy không khí hồi nhiệt kiểu quay cho lò hơi đốt than”
(KC.03.30/11-15) và đề tài chế tạo “Hệ thống thải tro xỉ cho lò hơi đốt than”
(KC.03.31/11-15) là kết hợp vừa nghiên cứu vừa ký hợp đồng kinh tế để cung
cấp sản phẩm, sản phẩm đã ứng dụng vào sản xuất tại nhà máy nhiệt điện Na
Dương, Hải Phòng, Phả Lại với giá trị hàng chục tỷ đồng. Về dự án sản xuất
thử nghiệm, phần lớn sản phẩm của dự án được thương mại hóa với doanh số
181
từ vài chục đến hàng trăm tỷ đồng. Nổi bật có 05 dự án thương mại hóa tốt là
Dây chuyền sản xuất động cơ RV145; Hệ thống quản lý mạng camera phục
vụ điều khiển giao thông; Dây chuyền chế biến gạo đồng bộ được tự động hóa
năng suất 10-12 tấn/ giờ; Dây chuyền thiết bị công nghệ sản xuất tấm sóng
không Amiăng; Máy X-quang kỹ thuật số đa năng.
Một số kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án đã góp phần nâng cao
năng suất, chất lượng, tạo cơ hội phát triển các ngành mới và việc làm mới và
đã được chuyển giao và ứng dụng thành công như: Máy X quang kỹ thuật số
với giá thành hợp lý tạo cơ hội cho việc đầu tư cho các cơ sở y tế tuyến huyện
góp phần tăng năng lực chẩn đoán cho các trung tâp y tế ngoài các thành phố
lớn; Hệ thống tự động hóa trong nhà trồng thông minh ngoài việc nâng cao khả
năng thiết kế chế tạo trong nước còn tạo điều kiện phát triển nông nghiệp công
nghệ cao; Ứng dụng rô bốt hàn trong dây chuyền tự động hàn thùng xe ở Công
ty ô tô Trường Hải đã đưa đến bước nhảy vọt về năng suất, chất lượng sản
phẩm, giảm lao động trực tiếp trong dây chuyền; Sản phẩm đề tài, dự án đã góp
phân nâng cao có tỷ lệ nội địa hóa cho ngành chế tạo máy với giá thành thấp
nên cạnh tranh với giá thành sản phẩm ngoại nhập: Động cơ diesel V145-2 có
tỉ lệ nội địa hóa 96%, cạnh tranh được với Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản…
và đã được xuất khẩu đi một số nước ASEAN, Trung Đông...
Chƣơng trình “Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ sinh
học” (KC.04/11-15)
Chương trình đã đưa vào thực hiện 36 nhiệm vụ (33 đề tài và 03 dự án
sản xuất thử nghiệm) tập trung chủ yếu vào mục tiêu phát triển được công
nghệ nền của công nghệ sinh học (gen, protein tái tổ hợp, vi sinh vật và tế
bào) và ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến trong công nghệ sinh học phục vụ sản
xuất nông nghiệp và y dược. Chương trình đã tạo ra được 51 quy trình công
nghệ trong đó có rất nhiều quy trình công nghệ đạt được các chỉ tiêu kinh tế -
kỹ thuật tương đương với công nghệ hiện có của các nước trong khu vực. Một
182
số quy trình công nghệ mới có triển vọng ứng dụng cao đã được thực hiện và
có kết quả tốt như công nghệ gen kết hợp nano-microfluid chip; công nghệ
MS-PCR kết hợp lai acid nucleic để xây dựng dấu chuẩn phân tử di truyền
ngoại gen hỗ trợ sàng lọc chẩn đoán sớm ung thư; công nghệ giải trình tự
nucleotide thế hệ mới cho loài vi tảo biển dị dưỡng đặc hữu của Việt Nam.
Các kết quả của Chương trình đã được đăng tại 19 bài báo trong các tạp chí
quốc tế có uy tín và 100 bài báo trong các tạp chí trong nước.
Ngay từ giai đoạn nghiên cứu, các sản phẩm đã phục vụ tích cực cho
sản xuất nông nghiệp như: (1) Bộ giống khoai tây thích hợp cho chế biến sạch
bệnh và khoai thương phẩm cho năng suất cao, giảm chi phí nhập khẩu giống
sạch bệnh, đạt tiêu chuẩn 10 TCN 316-2003. Bộ giống này được triển khai ở
nhiều địa phương do đạt chất lượng cho chế biến như hàm lượng đường khử <
0,05%, hàm lượng chất khô > 20%, hàm lượng tinh bột > 18%. Hiện nay, bộ
giống đã và đang chuyển giao cho nhiều tỉnh trong nước và Bộ Khoa học và
Công nghệ Indonesia. (2) Bộ chủng giống vi sinh vật có khả năng cố định
Nitơ, ức chế được một số nấm và vi khuẩn gây bệnh. Bộ chủng giống được sử
dụng để sản xuất phân bón vi sinh đa chủng đa chức năng Azotri với quy mô
áp dụng 150 tấn. Sản phẩm được phép kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam
khắc phục tình trạng đất bạc màu cằn cỗi. (3) Nhân giống 40.000 cây cà phê
chè (Arabica) bằng công nghệ bioreactor, trồng thử nghiệm ở Đăk Lăk, Lâm
Đồng. (4) Năm loại vacxin phòng các bệnh virus trong chăn nuôi (bệnh còi
cọc ở lợn con, hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn, bệnh lở mồm long
móng, bệnh sài sốt chó), thủy sản (virus gây bệnh đốm trắng ở tôm, bệnh hoại
tử thần kinh cho cá mú) đảm bảo hiệu lực gây đáp ứng miễn dịch tốt.
Một số sản phẩm phục vụ y tế có khả năng thay thế sản phẩm nhập
ngoại: (1) 16 bộ kit sử dụng chẩn đoán ung thư, điều trị đích, sàng lọc và chẩn
đoán các bệnh di truyền (các bệnh ung thư gan, phổi, vú, tuyến tiền liệt, đại
trực tràng, lơ-xê-mi kinh dòng hạt; bệnh do đột biến ty thể; bệnh loạn dưỡng
183
cơ Duchenne; các bệnh lý di truyền liên kết giới tính). (2) 6 loại protein,
kháng thể đơn dòng tái tổ hợp được sản xuất thử nghiệm phục vụ y dược
(kháng thể kháng độc tố SEB; các protein IL-2, IL-12, enzyme LK có tiềm
năng phát triển thành thuốc). (3) Các dòng tế bào hybridoma sản xuất kháng
thể đơn dòng trong xét nghiệm nhóm máu, xác định độc tố. (4) Công nghệ
nano kết hợp công nghệ sinh học để sản xuất bộ kít phát hiện dư lượng kháng
sinh trong sữa hay phát hiện sớm ung thư gan.
Chƣơng trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ năng
lƣợng” (KC. 05/11-15)
Chương trình KC.05/11-15 đã triển khai thực hiện 30 nhiệm vụ trong
đó có 27 đề tài, 03 dự án sản xuất thử nghiệm tập trung vào mục tiêu chính là
nâng cao năng lực nghiên cứu, tiếp thu các kỹ thuật và công nghệ trong lĩnh
vực năng lượng nguyên tử phục vụ lựa chọn địa điểm, lập dự án đầu tư, thi
công xây dựng công trình nhà máy điện hạt nhân và quản lý dự án điện hạt
nhân; làm chủ một số công nghệ trong lĩnh vực năng lượng tái tạo và tiết kiệm
năng lượng. Với một khoản kinh phí không lớn 249,713 triệu đồng (trong đó
Kinh phí từ ngân sách nhà nước 146,575 triệu đồng và từ nguồn khác:
103,138 triệu đồng), Chương trình đã hoàn tốt được mục tiêu đề ra, có nhiều
chỉ tiêu kết quả về khoa học đã vượt mức kế hoạch đề ra.
Chương trình có nhiều kết quả nổi bật về mặt khoa học, công nghệ và
ứng dụng thực tiễn thành công, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội lớn như 2 dự
án của Công ty thiết bị điện Gelec có nhiều kết quả tiềm năng, nếu có cơ chế
tiếp tục hoàn thiện và đưa vào ứng dụng thực tiễn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế
- xã hội cao.
Trong lĩnh vực nghiên cứu về năng lương nguyên tử, Chương trình đã
huy động một đội ngũ đông đảo các cán bộ nghiên cứu của các đơn vị thuộc
Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam như Viện nghiên cứu Hạt nhân, Viện
Khoa học và kỹ thuật Hạt nhân, Viện Công nghệ Xạ hiếm, Trung tâm Chiếu
184
xạ Hà Nội, Trung tâm Ứng dụng kỹ thuật hạt nhân trong công nghiệp và
nhiều viện nghiên cứu khác như Viện Di truyền nông nghiệp, Công ty NEAD,
Viện Nghiên cứu các vấn đề xã hội và môi trường,... Thông qua việc thực
hiện các nhiệm vụ trong Chương trình này đã hình thành một số nhóm nghiên
cứu chuyên sâu. Các đề tài nghiên cứu phục vụ triển khai dự án điện hạt nhân
đã tiếp cận các công nghệ tiến tiến trên thế giới về công nghệ và an toàn điện
hạt nhân, quan trắc phóng xạ môi trường, đánh giá phát tán phóng xạ, chuẩn
liều notron,... Kết quả quan trọng theo hướng này là góp phần đào tạo cán bộ
phục vụ triển khai dự án điện hạt nhân và đã xây dựng một số nhóm đã có
đuọc uy tín quốc tế thông qua các công bố quốc tế, đặc biệt công bố quốc tế
ISI. Đã có 22 tiến sỹ và 34 thạc sỹ tốt nghiệp từ việc tham gia các đề tài, dự
án. Đã có 20 bài báo quốc tế, trong đó có 3 bài ISI, có 28 bài báo cáo tại hội
nghị quốc tế, 30 bài báo cáo tại hội nghị trong nước, 78 bài báo trong nước.
Trong lĩnh vực năng lượng mới và tái tạo chương trình đã tạo ra được
75 quy trình công nghệ đã được tạo ra và hoàn thiện và 27 loại máy móc thiết
bị được hoàn thiện sãn sàng đưa vào ứng dụng trong sản xuất, nâng cao năng
lực nghiên cứu và chuyển giao cho một số đơn vị có nhu cầu sử dụng thay thế
công nghệ nhập ngoại mang lại hiệu quả kinh tế cao như: Dây chuyền công
nghệ sử dụng trấu khí hóa để cung cấp năng lượng cho các tổ hợp xay xát lúa
có năng suất xay xát 6-10 tấn/ giờ, sản phẩm bơm làm việc ở tần số và tốc độ
cao chịu được sự mài mòn của nước biển, hệ thống cung cấp nước nóng sử
dụng bơm nhiệt kết hợp với bộ thu năng lượng mặt trời dung tích 30000 lít.
Chƣơng trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ phục
vụ sản xuất các sản phẩm chủ lực” (KC06/11-15)
Chương trình KC.06/11-15 là một trong những chương trình có số
lượng nhiệm vụ nhiều nhất (47 nhiệm vụ) trong đó tỷ lệ các dự án sản xuất
thử nghiệm cao nhất trong các chương trình (24 Dự án/23 đề tài). Số kinh phí
huy động được từ doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình
185
cũng cao hơn nhiều so với số kinh phí từ ngân sách nhà nước (857.412 triệu
đồng/ 211.035 triệu đồng). Mục tiêu chủ yếu của chương trình tập trung vào
việc xây dựng và hoàn thiện các quy trình công nghệ sản xuất những sản
phẩm chủ lực mà Việt Nam có nhiều lợi thế cạnh tranh: như lúa gạo; một số
mặt hàng thủy hải sản và một số sản phẩm sản phẩm công nghiệp xuất khẩu
hoặc thay thế nhập khẩu. Chương trình đã tạo ra được 108 quy trình công
nghệ được chuẩn hóa đồng bộ, tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm nông
nghiệp đạt năng suất, chất lược cao hơn hẳn so với công nghệ đang phổ biến
trong sản xuất. Ví dụ: Quy trình thâm canh ngô thương phẩm cho giống ngô
lai LVN111 và LVN102, mỗi ha cho năng suất cao hơn sản xuất các giống
khác 2,0 - 3,0 tấn ngô thương phẩm; Quy trình công nghệ ương giống và nuôi
thương phẩm cá chình hoa (Anguilla marmorata) theo hình thức công nghiệp
trong hệ thống tuần hoàn (bổ sung oxy nguyên chất) và hệ thống hở (thay
nước hàng ngày, bổ sung oxy bằng máy quạt khí) là một bước đột phá giúp
nghề nuôi cá chình ở Việt Nam phát triển và làm giảm giá thành con giống
cũng như giá thành nuôi thương phẩm.
Các mô hình trong sản xuất các sản phẩm nông nghiệp và dược liệu cho
hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Ví dụ: Mô hình
trồng cây Trinh nữ Hoàng cung đạt tiêu chuẩn GMP là vùng nguyên liệu để
sản xuất viên nang Crila®Forte là thực phẩm chức năng đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu sang thị trường Mỹ; Các mô hình trồng trình diễn các giống lúa KC06-
01, NPT3, GL201, GL202, thanh long TL4, TL5, LĐ5, giống ngô lai
LVN111, LVN102 đều cho năng suất cao hơn hẳn so với các giống hiện đang
trồng phổ biến trong sản xuất. Cụ thể: Giống siêu lúa GL202 và NPT3 - siêu
lúa Hoa phượng đỏ năng suất vượt các giống đại trà từ 1,5 - 2 tấn/ha/vụ.
Riêng giống NPT3 đã được chuyển giao cho Doanh nghiệp nhân giống và
phát triển mạnh ở 8 tỉnh, thành phố đạt hiệu quả kinh tế cao.
Chương trình cũng đã tạo ra được 19 giống cây trồng (07 giống lúa
được công nhận là giống sản xuất thử, 01 giống lúa được công nhận là giống
186
Quốc gia, 02 giống đậu tương, 02 giống ngô được công nhận là giống Quốc
gia, 02 giống hoa được công nhận là giống sản xuất thử, 01 giống cây Trinh
nữ Hoàng cung được bảo hộ giống cây trồng, 02 giống cam quýt không hạt,
02 giống thanh long được công nhận là giống sản xuất thử); Sinh sản thành
công cá tầm Xiberi và cá song vua giảm phụ thuộc giống nhập khẩu và khai
thác tự nhiên. Đây là sự nỗ lực rất lớn của các đề tài, dự án trong hoàn cảnh
kinh phí cấp cho khoa học còn eo hẹp, điều kiện vật chất khó khăn chưa đáp
ứng được cho các nhà khoa học.
Chương trình đã có đến 34% số lượng các đề tài, dự án có công nghệ
được cấp bằng sáng chế hoặc giải pháp hữu ích (27 đăng ký sáng chế và 01
giải pháp hữu ích, trong đó có 19 giống cây trồng được công nhận là giống
sản xuất thử và giống Quốc gia). 87,2% đề tài, dự án trong Chương trình có
kết quả được công bố trên các tạp chí khoa học công nghệ chuyên ngành có
uy tín trong nước với 04 bài báo đăng trên tạp chí Quốc tế, 05 bài báo đăng
trên Hội nghị Quốc tế. 89,3% các đề tài, dự án trong Chương trình tham gia
đào tạo, tiến sỹ, thạc sỹ. Các đề tài, dự án đã tham gia đào tạo được 15 tiến sỹ,
34 thạc sỹ.
Sản phẩm của các đề tài, dự án thuộc Chương trình mang lại doanh thu
từ việc tiêu thụ sản phẩm khoảng 255.425 triệu đồng, từ chuyển giao công
nghệ khoảng 350 triệu đồng và từ việc cung cấp các dịch vụ khoảng 1.080
triệu đồng. Đồng thời cũng tạo việc làm cho khoảng 2 triệu lao động. Giảm
nhập khẩu nguồn vật liệu, thức ăn khoảng 370.000 triệu đồng, cũng như đảm
bảo an ninh lương thực quốc gia.
Chƣơng trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển sau thu hoạch”
(KC.07/11-15)
Chương trình có 18 đề tài, 8 dự án sản xuất thử nghiệm với tổng kinh
phí thực hiện là 174,098.964 đồng, trong đó 106,495.000 triệu đồng từ ngân
sách nhà nước và 67,603.964 triệu đồng từ nguồn khác. Theo kết quả đánh giá
187
và nghiệm thu, các đề tài, dự án đã hoàn thành đầy đủ các nội dung nghiên
cứu. Các kết quả nghiên cứu bao trùm đầy đủ các nội dung nghiên cứu đặt ra
của Chương trình, tạo ra được 26 hệ thống thiết bị máy móc; 117 Quy trình
công nghệ mới và 34 mô hình thử nghiệm. Đa số các nhiệm vụ nghiên cứu
của Chương trình tạo ra các sản phẩm thực phẩm mang tính tinh chế như:
công nghệ tách chiết các hợp chất tự nhiên và ứng dụng sản xuất các loại thực
phẩm chức năng, ứng dụng công nghệ sinh học trong việc tuyển chọn các
chủng vi sinh vật phục vụ ngành chế biến sữa, chế biến rượu và ứng dụng
trong việc sản xuất các chế phẩm bảo quản nông sản. Đã đưa ra được các hệ
thống thiết bị bảo quản, chế biến giải quyết triệt để một số vấn đề còn tồn tại
trong lĩnh vực chế biến chè đen phục vụ xuất khẩu.... 14/26 nhiệm vụ nghiên
cứu (chiếm 53,8%) có kết quả được ứng dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất
kinh doanh. Các công nghệ và sản phẩm mới tạo ra từ các nhiệm vụ nghiên
cứu trên cơ sở kế thừa được những kết quả đã có trong nước hoặc nước ngoài,
được nâng cấp hoặc cải tiến với điều kiện sản xuất hiện tại, đạt được những
tính mới, tính khoa học trong từng sản phẩm, đạt trình độ tiên tiến trong nước,
bắt kịp trình độ công nghệ trong khu vực. Giá thành các công nghệ và sản
phẩm tạo ra trong nước chỉ tương đương 60-70% so với các công nghệ và sản
phẩm nhập ngoại, có khả năng nhân rộng và có thể trở thành sản phẩm hàng
hóa. Chương trình cũng đã có 23 ký sáng chế và giải pháp hữu ích được đăng
ký, 26 công bố được đăng trên các tạp chí và Hội nghị quốc tế; và 106 bài báo
được đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước và góp phần đào
tạo 47 tiến sỹ và thạc sỹ.
Chƣơng trình “Nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ phòng
tránh thiên tai, bảo vệ môi trƣờng và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên” (KC.08/11-15)
Chương trình đã triển khai thực hiện 34 đề tài, 2 dự án sản xuất thử
nghiệm và 5 đề tài tiềm năng với tổng kinh phí thực hiện là 205.056 triệu đồng
188
(Kinh phí từ ngân sách: 190.365 triệu đồng; Kinh phí từ nguồn khác: 14.700
triệu đồng) phân bố theo 3 lĩnh vực nghiên cứu: Phòng tránh thiên tai; bảo vệ
môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. Chương trình đã tạo ra
được 37 công nghệ và quy trình công nghệ tiên tiến, phù hợp và được ứng dụng
vào sản xuất đời sống; 25 giải pháp kỹ thuật; 10 Dây chuyền, thiết bị được tạo
ra; 07 chế phẩm sinh học, 14 mô hình trình diễn ngoài thực tế, các mô hình trình
diễn. Một số kết quả của chương trình đã được ứng dụng trong thực tiễn như:
Quy trình dự báo bão 5 ngày trên Biển Đông (đang được thử nghiệm trong điều
kiện nghiệp vụ tại các trung tâm dự báo bão trong nước và đã được chuyển giao
cho Trung tâm dự báo Khí tượng thủy văn Trung ương, Đài Khí tượng Đông
Bắc, phòng Khí tượng Hải quân, Trung tâm phòng chống lụt bão tỉnh Quảng
Ngãi; Các quy trình công nghệ và các chế phẩm sinh học làm sạch các vùng nuôi
trồng thủy hải sản đang bị ô nhiễm được áp dụng tại các tỉnh miền trung và đồng
bằng sông Cửu Long; Quy trình, lộ trình phục hồi hệ sinh thái đầm, hồ đã bị suy
thoái ven bờ miền Trung; Quy trình công nghệ sản xuất vật liệu lọc và hệ thống
thiết bị lọc nước sinh hoạt quy mô hộ gia đình và và cụm hộ gia đình phù hợp
với điều kiện nông thôn Việt Nam; Các quy trình công nghệ và các chế phẩm
sinh học làm sạch các vùng nuôi trồng thủy hải sản đang bị ô nhiễm được áp
dụng tại các tỉnh miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long, ....
Các đề tài, dự án trong chương trình đã công bố được 37 bài báo trên
các tạp chí quốc tế có uy tín 16 báo cáo khoa học trong các hội nghị quốc tế
và trên 200 bài báo trong các tạp chí khoa học trong nước. Ngoài ra cũng đã
có 12 đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích và kiểu dáng công nghiệp đã được
cục sở hữu trí tuệ cấp hoặc chấp nhận đơn.
Chƣơng trình “Nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ quản lý
biển, hải đảo và phát triển kinh tế biển” (KC.09/11-15)
Với 27 đề tài được thực hiện (kinh phí trên 180 tỷ đồng), Chương trình
tập trung vào 3 nhóm vấn đề chính: (i) nghiên cứu địa chất - địa vật lý biển
189
Việt Nam; (ii) xây dựng cơ sở khoa học (tự nhiên, xã hội, lịch sử, văn hóa,…)
phục vụ công tác quy hoạch không gian biển sử dụng hợp lý tài nguyên biển
và phục vụ công tác đấu tranh về pháp lý trong bảo vệ chủ quyền biển đảo;
phục vụ việc xây dựng các công trình (quân sự, dân sự) trên các vùng ven
biển và đảo của Việt Nam và (iii) nghiên cứu đánh giá về tài nguyên và môi
trường biển Việt Nam.
Đã xây dựng được hàng loạt các bản đồ địa mạo, cấu trúc và địa chất
của thềm lục địa của Việt Nam phục vụ cho việc luận giải lịch sử kiến tạo và
thành lập các tổ hợp thạch kiến tạo theo phương thẳng đứng (Oligocen,
Miocen và Pliocen Đệ Tứ, thành lập bản đồ tướng đá - cổ địa lí trên cơ sở
tích hợp giữa các tổ hợp cộng sinh tướng và miền hệ thống); phục vụ công
tác quy hoạch xây không gian biển đồng thời qua đó minh giải hàng vạn ki-
lô mét tuyến địa chấn sâu và địa chấn nông phân giải cao theo phương pháp
tiếp cận mới.
Trên cơ sở nghiên cứu các nguyên tắc cơ bản của luật Quốc tế trong
giải quyết tranh chấp trên biển các đề tài trong Chương trình xây dựng được
các luận cứ khoa học bao gồm các điều kiện khoa học tự nhiên (địa chất và
địa mạo), khoa học xã hội (văn hóa, lịch sử) và cơ sở pháp lý phục vụ đấu
tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam.
Đã hoàn thành xây dựng bộ số liệu với nhiều tư liệu mới mới về hiện
trạng tài nguyên, môi trường đa dạng sinh học 3 đảo tiền tiêu là Bạch Long
Vĩ, Cồn Cỏ và Thổ Chu, cùng với các bộ bản đồ chuyên môn có chất lượng
cao và đã phân tích, đánh giá làm rõ tiềm năng, thực trạng, biến động nguồn
lợi, đa dạng sinh học và môi trường từ Quảng Ninh đến Quảng Bình. Đây là
căn cứ quan trọng để các ngành và các địa phương quy hoạch và tiến hành các
dự án phát triển nguồn lợi, bảo vệ môi trường vùng triều miền Bắc.
Các kết quả nghiên cứu của Chương trinh được công bố trên 29 bài báo
quốc tế và 144 bài báo trong nước; 08 giải pháp hữu ích được đăng ký.
190
Chƣơng trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ tiên
tiến phục vụ bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng” (KC.10/11-15)
Được đầu tư liên tục trong nhiều giai đoạn chương trình KC10 được
đánh giá là chương trình thành công nhất trong hệ thống các chương trình
trọng điểm. Với 43 nhiệm vụ và khoản kinh phí đầu tư không phải lớn (trên
230 tỷ đồng trong vòng 5 năm) từ ngân sách nhà nước, các nhà khoa học đã
làm chủ được trên 180 quy trình kỹ thuật mới trong điều trị; chẩn đoán một số
bệnh hiểm nghèo và sản xuất vắc xin và chế phẩm sinh học phục vụ việc
khám và chữa bệnh. Hầu hết các kỹ thuật, công nghệ tiên tiên trong khám và
chữa bệnh của ngành y tế đều có nguồn gốc từ kết quả nghiên cứu trong
chương trình này.
Nhờ có đầu tư nghiên cứu trong chương trình KC10 từ nhiều năm
trước, nên đến năm 2010 ghép tạng Việt Nam cơ bản đã tiếp cận được với
trình độ ghép tạng thế giới. Chúng ta đã làm chủ được các kỹ thuật ghép tạng
thường gặp nhất, đó là ghép thận, gan và tim từ người cho sống và người cho
chết não và các vấn đề cơ bản khác của ghép tạng. Tuy nhiên tại thời điểm đó
(năm 2010) chúng ta còn có kỹ thuật lạc hậu so với thế giới khoảng 20 - 50
năm vì chưa ghép được phổi, tụy, chưa lấy được tạng từ người cho chết tim
ngừng đập và vấn đề ghép đa tạng. Với 3 nhiệm vụ thành công trong Chương
trình trong giai đoạn này, đến nay ghép tạng Việt nam đã thực sự theo kịp với
ghép tạng thế giới và tạo bước đột phá cho sự phát triển ghép tạng trong thời
gian tới. Cụ thể là: ghép tạng thành công từ tạng cho của người chết tim
ngừng đập góp phần giải quyết vấn đề khó khăn nhất của ghép tạng là thiếu
nguồn cho tạng. (ii) Thực hiện thành công ghép tụy, giải pháp duy nhất cứu
sống bệnh nhân bị bệnh tụy giai đoạn cuối, đồng thời chấm dứt sự tụt hậu 48
năm so với thế giới (thế giới ghép tụy từ năm 1966); (iii) Thực hiện thành
công ghép đa tạng (ghép tụy và thận cùng một lúc trên một người bệnh), đã
chứng minh sự tiến bộ về kỹ thuật ghép.
191
Các đề tài trong Chương trình cũng đã giúp các bác sỹ ứng dụng thành
công một số kỹ thuật cao điều trị những bệnh phức tạp mà trong nước chưa
làm được như: Kỹ thuật can thiệp mạch điều trị một số bệnh tim mạch như
điều trị phình và phình bóc tách động mạch chủ, các bệnh thiếu máu não cấp
và mãn. Các bệnh lý ngoài tim như bệnh lý tuyến giáp, bệnh lý cơ quan tiêu
hóa, xương khớp… Nhờ vậy can thiệp mạch ở Việt Nam đạt được trình độ
các nước tiên tiến trên thế giới. Điều này thể hiện trong những năm qua
nhiều bác sỹ ở các nước đã đến Việt Nam để học hỏi như Hoa kỳ, Pháp,
Nhật Hàn quốc, Singapore..
Nhờ có chương trình KC.10 các giai đoạn trước, phẫu thuật nội soi Việt
Nam đã sớm theo kịp thế giới từ đầu năm 2000. Trong giai đoạn 2011-2015
Chương trình tập trung vào các kỹ thuật khó, còn ít được thực hiện trên thế
giới như phẫu thuật nội soi trong chấn thương bụng, phẫu thuật nội soi ngoài
ổ bụng như phẫu thuật nội soi tuyến giáp, phẫu thuật nội soi một cửa, phẫu
thuật nội soi lồng ngực, thần kinh sọ não…. Đặc biệt phẫu thuật qua lỗ tự
nhiên còn rất ít được thực hiện trên thế giới thì đã được thực hiện ở Việt Nam.
Các kỹ thuật này không chỉ được bác sỹ Việt nam thực hiện với tỷ lệ thành
công cao ít tai biến mà còn mang tính độc đáo sáng tạo cao được nhiều đồng
nghiệp ở các nước trong khu vực đến để học tập. Phẫu thuật nội soi cắt u
tuyến yên, trước đây 5 năm các nhà Phẫu thuật thần kinh Việt Nam cho rằng
phẫu thuật này không thể thực hiện được ở Việt nam, Chương trình KC10 đã
biến cái “không thể” thành cái “có thể”, đến nay bệnh viện Việt Đức đã thực
hiện trên 100 ca cắt u tuyến yên và u nền sọ.
Trong lĩnh vực chẩn đoán bệnh: Đã ứng dụng thành công các kỹ thuật
sinh học phân tử trong chẩn đoán lao và lao kháng thuốc chỉ cần đến 2 ngày
so với việc sử dụng phương pháp nuôi cấy trước đây phải mất 2 tháng; đã xác
định được vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp và phát hiện gen
kháng kháng sinh bằng bộ sinh phẩm mới tự chế góp phẩn khẳng định hướng
di đúng của việc ứng dụng công nghệ sinh học trong y học.
192
Trong sản xuất vắc xin dự phòng bệnh tật: Đã thành công bước đầu sản
xuất vắc xin sốt xuất huyết. Đặc biệt trong Chương trình đã sản xuất thành
công vắc xin Rota chống tiêu chảy, là nước thư tư trên thế giới sản xuất được
vắc xin này. Thuốc đã được Trung tâm kiểm soát và phòng dịch Hoa Kỳ
(CDC) kiểm định tính an toàn và hiệu lực. Nhờ sản xuất ở trong nước nên vắc
xin này sẽ được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng và đưa vào sản
phẩm quốc gia để xuất khẩu.
Trong lĩnh vực y học hạt nhân: Chương trình KC.10 đã sử dụng nhiều
kỹ thuật y học hạt nhân hiện đại như PET/CT, dao gamma quay, Cyberknife
để chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu quả một số bệnh tim mạch, ung thư
mà trước đây gặp khó khăn trong chẩn đoán và điều trị. Với kết quả này
người bệnh không phải đi nước ngoài chữa bệnh và mở ra những định hướng
nghiên cứu mới trong giai đoạn tiếp theo.
Ngoài những đóng góp trực tiếp cho sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân
dân, Chương trình có những đóng góp quan trọng trong việc năng cao năng
lực khoa học y học của Đất nước. Các kết quả nghiên cứu của Chương trình
được công bố trên 23 bài báo Quốc tế, 308 bài báo trong nước và 48 báo cáo
trong các hội nghị khoa học quốc tế. Chương trình cũng đã tham gia đào tạo
được 78 tiến sỹ, 93 thạc sỹ và tập huấn hàng nghìn người. Doanh thu từ việc
tiêu thu sản phẩm khoảng 40.125 triệu đồng, số người được tiếp nhận công
nghệ chuyển giao trên 780 người. Đồng thời, góp phần tạo thêm công ăn, việc
làm cho hàng trăm nghìn lao động.
2. Nhận dạng các kết quả R&D có khả năng thƣơng mại hóa
Thành công của 10 chương trình KC trong giai đoạn 2011-2015 được
đánh giá theo 04 mục tiêu chung mà tất cả các chương trình đều đã đặt ra là:
(i) mức độ làm chủ các công nghệ tiên tiến của khu vực và thế giới của các
kết quả tạo ra ; (ii) mức độ ứng dụng dụng của các kết quả tạo ra phục vụ sản
xuất và đời sống và (iii) đóng góp trong nâng cao tiềm lực khoa học và công
193
nghệ và (iv) hiệu quả kinh tế - xã hội đã mang lại của các kết quả đã tạo ra.
Tuy nhiên, để phục vụ cho hướng nghiên cứu về xây dựng chính sách thương
mại hóa kết quả R&D, và với thời gian và nguồn lực có hạn, tác giả tiến hành
nhận dạng các kết quả R&D của 10 chương trình KC/11-15 khả năng thương
mại hóa. Cụ thể như sau:
Về công nghệ, quy trình kỹ thuật, vật liệu mới, phần mềm mới, cơ
sở dữ liệu mới tạo ra
Kết quả thực hiện của các chƣơng trình KC/11-15
Số Quy
Số Quy
trình
trình kỹ
Số
Số
Số
công nghệ
kỹ thuật
thuật (quy
Số lƣợng
Số lƣợng
Số Công
lƣợng vật
lƣợng vật liệu
Chƣơng
tiên
(quy
trình
phần
cơ sở
nghệ
liệu
mới đã
trình
tiến
trình
sản
mềm
dữ
tạo ra
mới
hoàn
đạt
sản
xuất)
mới tạo
liệu
(đề tài)
tạo ra
thành
hoàn
ra
mới
đƣợc
xuất)
(đề tài)
(dự án)
(dự án)
mới (đề
thiện
tài)
(dự án)
18
0
6
0
0
45
3
0
KC.01
0
0
48
26
38
0
0
25
KC.02
17
9
20
0
0
1
24
22
KC.03
17
3
51
11
41
0
6
5
KC.04
1
0
20
0
6
1
8
15
KC.05
27
20
23
23
126
2
75
38
KC.06
24
11
90
0
20
0
32
27
KC.07
34
2
26
5
5
5
30
4
KC.08
0
0
3
0
0
4
31
1
KC.09
0
0
8
12
0
131
186
20
KC.10
248
340
Tổng
138
45
73
58
473
157
Nguồn: số liệu của Văn phòng các chương trình cấp Nhà nước
194
Về số giống cây trồng, máy móc thiết bị, sản phẩm, công nghệ, bản
đồ quy hoạch
Số sản
Số
Số
Số lƣợng
Số giống
Số
phẩm (bán
Số sản phẩm
Số
công
đƣợc)
nghệ
vật nuôi/
giống cây
(bán đƣợc)
lƣợng sản
lƣợng máy móc
lƣợng máy móc
Bản đồ
Chƣơng
trồng
chủng
mới tạo ra
mới tạo
phẩm
(thiết
(thiết
(Quy trình kỹ
quy
trình
mới
vi sinh
quy mô
ra quy
thƣơng
bị) mới
bị) hoàn
thuật)
hoạch
tạo
vật
phòng
mô sản
mại
ra
hóa
tạo ra (đề tài)
thiện (dự án)
chuyển giao cho
mới tạo ra
thí nghiệm
xuất (dự án)
sản xuất
(đề tài)
198
0
79
0
0
0
10
0
0
KC.01
0
5
1
17
0
21
8
0
0
KC.02
0
33
38
36
2
26
38
0
0
KC.03
11
0
4
2
2
3
0
0
4
KC.04
0
18
4
4
1
15
6
0
0
KC.05
4
2
9
10
2
4
15
0
19
KC.06
10
21
5
2
3
2
2
0
0
KC.07
0
0
4
4
2
0
4
79
0
KC.08
0
1
0
0
0
0
0
5
0
KC.09
0
0
0
9
1
17
10
0
0
KC.10
88
93
84
Tổng
23
25
159
65
211
84
Nguồn: số liệu của Văn phòng các chương trình cấp Nhà nước
195
Về số lƣợng sáng chế, giải pháp hữu ích, vật nuôi cây trồng đƣợc
cấp độc quyền, số công trình công bố, số tiến sĩ và thạc sĩ đào tạo đƣợc
Số lƣợng sáng chế/Giải pháp hữu ích
Chƣơng trình
đăng ký
đã đƣợc cấp
Số thạc sĩ đào tạo từ việc tham gia đề tài/dự án
Số giống vật nuôi, cây trồng đƣợc cấp độc quyền
Số tiến sĩ đào tạo từ việc tham gia đề tài/dự án
Số lƣợng bài báo (công trình khoa học) đƣợc công bố hội nghị ngoài nƣớc
Số lƣợng bài báo (công trình khoa học) đƣợc đăng trong nƣớc
Số lƣợng bài báo (công trình khoa học) đƣợc đăng ngoài nƣớc
KC.01 KC.02 KC.03 KC.04 KC.05 KC.06 KC.07 KC.08 KC.09 KC.10 Tổng
2 11 2 1 0 16 0 1 7 0 40
20 4 39 19 10 12 23 25 1 4 157
42 64 61 100 78 69 106 205 144 276 1145
15 7 5 19 22 4 2 37 29 22 162
Số lƣợng bài báo (công trình khoa học) đƣợc công bố hội nghị trong nƣớc 28 9 78 11 30 11 56 147 89 71 530
0 0 0 0 0 23 0 1 0 0 24
38 8 31 14 28 5 0 16 23 45 208
16 15 17 22 29 15 9 44 53 73 293
65 21 82 45 67 34 38 122 78 91 643
Nguồn: số liệu của Văn phòng các chương trình cấp Nhà nước
Theo đánh giá của các Ban chủ nhiệm chương trình các mục tiêu, nội dung và sản phẩm của các chương trình KC/11-15 cơ bản đã được hoàn thành. Một số kết quả thực sự đã mang lại hiệu quả cao cho sản xuất cũng như có ý nghĩa lớn về giá trị khoa học. Theo đánh giá của Văn phòng các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước, chỉ tiêu đặt ra trong giai đoạn này đối với các chương trình là có 50% kết quả được ứng dụng và phục vụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh đã đạt vượt. Đặc biệt đã có 8 doanh nghiệp khoa học và công nghệ được thành lập nhằm thương mại hóa các kết quả nghiên cứu từ các đề tài và dự án thuộc các chương trình.
Như vậy, có thể thấy mục tiêu nghiên cứu ứng dụng và tạo ra các công nghệ tiên tiến để chuyển giao cho sản xuất của các chương trình KC/11-15 về cơ bản đã đạt được.
196
Phụ lục 2
Khảo sát kết quả nghiên cứu và triển khai của các đề tài nghiên cứu cấp bộ
tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2012-2016
1. Tổng quan về Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Ngày 20 tháng 5 năm 1975 Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) có
nghị định số 118/CP thành lập Viện Khoa học Việt Nam. Với tầm nhìn phát
triển Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam là một trung tâm nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ hàng đầu cả nước, có tiềm lực khoa học
và công nghệ đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới, phục vụ đắc lực cho
công cuộc phát triển đất nước và hội nhập kinh tế, đến nay, Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã trải qua hơn 40 năm hình thành và phát
triển, có những phát triển mạnh mẽ về mọi mặt, khẳng định vị thế cũng như
đóng góp của Viện về khoa học tự nhiên trong và ngoài nước.
Tính đến tháng 1/2016, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam có tổng số trên 4000 cán bộ, viên chức, trong đó có 2425 là cán bộ biên
chế; 48 Giáo sư, 170 Phó Giáo sư, 32 Tiến sĩ khoa học, 808 Tiến sĩ, 905 Thạc
sỹ và 595 cán bộ, viên chức có trình độ đại học.
Phân bố lực lƣợng cán bộ khoa học Viện Hàn lâm Khoa học và
3.50%
9.00%
24.50%
34.60%
GS, PGS
Đại học Thạc sĩ
37.30%
Khác
91.00%
TS, TSKH Khác
Công nghệ Việt Nam năm 2016
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2016 và kế hoạch 2017 Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam
197
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam nghiên cứu khoa học
và công nghệ theo các hướng nghiên cứu như sau:
- Về nghiên cứu khoa học và công nghệ: Nghiên cứu cơ bản về khoa
học tự nhiên và phát triển công nghệ trong các lĩnh vực: Toán học; vật lý; hóa
học; sinh học; công nghệ sinh học; công nghệ thông tin; điện tử; tự động hóa;
công nghệ vũ trụ; khoa học vật liệu; đa dạng sinh học và các chất có hoạt tính
sinh học; khoa học trái đất; khoa học và công nghệ biển; môi trường và năng
lượng; dự báo, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; Nghiên cứu tổng hợp các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự nhiên và môi trường; Triển khai,
ứng dụng và chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ.
- Hướng nghiên cứu khoa học công nghệ trọng điểm được Chính phủ
phê duyệt, gồm: Công nghệ thông tin, điện tử, tự động hoá và công nghệ vũ
trụ; Công nghệ sinh học; Khoa học vật liệu; Đa dạng sinh học và các chất có
hoạt tính sinh học; Khoa học trái đất; Khoa học và công nghệ biển; Môi
trường và năng lượng.
Xếp hạng của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai
đoạn 2012-2016 so với thế giới và khu vực (theo Báo cáo của Scimago
Institutions Rankings) như sau:
Xếp hạng của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam so
698
655
624
620
610
710 700 690 680 670 660 650 640 630 620 610 600
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017 Năm
với các viện nghiên cứu toàn cầu giai đoạn 2012-2016
198
Xếp hạng nghiên cứu của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
284
300
280
273
260
251
250
200
169
165
164
153
Xếp hạng của Viện
151
150
100
Tổng các tổ chức ở khu vực Châu Á
50
0
2012
2013
2014
2015
2016
Việt Nam so với các tổ chức nghiên cứu ở Châu Á giai đoạn 2012-2016
Có thể thấy trong giai đoạn 2012 -2016 uy tín Viện Hàn Lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam ngày càng được khẳng định trong trên thế giới và
trong khu vực Châu Á. Trên trường Quốc tế xếp hạng của Viện so với các
Viện khác trên thế giới có sự thay đổi tích cực, từ xếp thứ 698 (năm 2012) lên
thứ 620 (năm 2016). Trong vòng 5 năm Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam tiến 78 bậc trên tổng số các Viện trên thế giới.
Trong khu vực Châu Á, xếp hạng của Viện so với các tổ chức đã có
chuyển biến tích cực. Từ chỗ xếp thứ 165/251 (năm 2012) đã bước tới vị trí
thứ 153/284 Viện (năm 2016), Vị thế của Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam ngày càng được khẳng định trong khu vực, tuy nhiên thì nhịp
độ tăng trưởng vẫn còn chậm nếu như năm 2012 Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam đứng thứ 151/280 thì đến năm 2016 số Viện trong khu
vực tăng lên 284 Viện mà bảng xếp hạng của Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam thì chỉ đứng thứ 153. Như vậy, thì từ năm 2015-2016
Viện chỉ tăng thêm được một bậc so với các Viện khác trong khu vực. So với
một số Viện tiêu biểu trong khu vực Châu Á, thì Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam vẫn đứng ở vị trí thấp.
199
Xếp hạng của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam so
800
700
698
655
624
600
620 588
610 560
538
524
Viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế Philippines
500
468
499 462
451
430
422
400
300
200
Viện nghiên cứu công nghiệp công nghệ Đài Loan Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam
100
0
2012
2013
2014
2015
2016
với một số Viện trong khu vực
Nguồn: Scimago Institutions Rankings
Như vậy, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam là viện
nghiên cứu hàng đầu của Việt Nam, nhưng vẫn còn khoảng cách khá cao so
với các Viện khác trong khu vực và thế giới.
2. Hiện trạng nghiên cứu khoa học của Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2012-2016
Trong giai đoạn này Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
đã phát huy được vai trò là cơ quan khoa học và công nghệ lớn nhất cả nước
thông qua việc thực hiện tốt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quan trọng
do Thủ tướng Chính phủ giao và các nhiệm vụ trong các trương trình khoa
học và công nghệ trọng điểm của Nhà nước, chương trình nghiên cứu cơ bản:
200
Bảng tổng hợp số lƣợng các công bố khoa học, sáng chế, giải pháp hữu ích
của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2012-2016
(Số liệu thống kê cho 1 năm tính từ 1/12 năm trước -30/11 năm đó)
TT Nội dung 2012 2013 2014 2015 2016
Tổng số các công trình khoa học 1698 2298 2074 2197 2007 A (1+2+3+4+5)
Số lượng bài báo đạt chuẩn quốc tế 601 660 803 802 996 B (1+2+3+4)
Số lượng bài báo trong các tạp chí 401 435 523 588 742 C thuộc danh sách ISI (1+2)
Số lượng bài báo trong các tạp chí 258 282 298 317 387 1 thuộc danh sách SCI
Số lượng bài báo trong các tạp chí 143 153 225 271 355 2 thuộc danh sách SCI-E
Số lượng bài báo trong các tạp chí có
mã số quốc tế ISSN/ISBN ( năm 2016 200 225 246 176 248 3 chỉ tính số lượng bài báo cho tạp chí
có ISSN)
Số lượng bài báo đăng trên 3 tạp chí
4 đạt chuẩn quốc tế của Viện Hàn lâm 34 38 6
KHCNVN ( VAST SCOPUS)
Số lượng bài báo đăng trên tạp chí 1097 1638 1271 1395 1011 5 quốc gia
Số lượng bằng phát minh sáng chế 7 7 3 11 11 6
Số lượng giải pháp hữu ích 5 6 10 7 17 7
201
Tổng hợp số lƣợng các công bố khoa học, sáng chế, giải pháp hữu
ích của Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam giai đoạn 2012-2016
2298
2500
2197
2074
2007
2000
1698
Tổng số các công trình khoa học (1+2+3+4+5)
1500
996
Số lượng bài báo đạt chuẩn quốc tế (1+2+3+4)
803
802
1000
742
660
601
588
523
435
401
500
Số lượng bài báo trong các tạp chí thuộc danh sách ISI (1+2)
0
2012
2014
2016
2013
2015
Qua biểu đồ ta có thể thấy rằng trong giai đoại 2012 - 2116 tổng số các
công trình nghiên cứu của Viện có nhiều biến động. Cụ thể từ năm 2012 -
2013 tổng số các công trình khoa học tăng 35.3% (từ 1698 công trình lên
2298 công trình). Trong giai đoạn 2013 - 2016, tổng số các công trình nghiên
cứu hằng năm của Viện còn nhiều biến động và có xu hướng giảm qua các
năm, từ 2298 công trình năm 2013 xuống tới 2007 công trình năm 2016 (giảm
12.6%). Mặc dù các công trình nghiên cứu của Viện có phần giảm đi qua các
năm nhưng chất lượng các công trình nghiên cứu thì ngày một tốt hơn, có giá
trị cao hơn, minh chứng bằng số lượng bài báo đạt chuẩn quốc tế, số lượng
bài báo trong các tạp chí thuộc danh sách ISI thì không ngừng tăng lên, trong
giai đoạn 2012 - 2016 số lượng bài báo đạt chuẩn quốc tế tăng 65.7%, còn số
lượng bài báo trong tạp chí thuộc danh sách ISI tăng 85%. Điều này cho thấy
các công trình nghiên cứu của Viện ngày càng chú trọng vào chất lượng nhiều
hơn là số lượng, đây là một xu thế phù hợp, xu hướng phát triển theo chiều
sâu để thay cho phát triển theo chiều rộng. Tuy nhiên, số lượng phát minh,
sáng chế, giải pháp hữu ích còn khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng và
kết quả thu được của Viện Hàn lâm. Việc thương mại hoá sản phẩm nghiên
202
cứu còn nhiều hạn chế, do thiếu chủ động sáng kiến từ phía các nhà khoa học,
thiếu sự tương tác giữa các nhà khoa học với công nghiệp cũng như thiếu cơ
chế thích hợp.
3. Thực trạng kết quả thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai
của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2012 - 2016
Theo số liệu báo cáo tổng kết giai đoạn 2012 - 2016 của Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, công tác triển khai ứng dụng các kết quả
KH&CN vào thực tế cuộc sống đã đạt được những kết quả nhất định, nhiều
đơn vị nghiên cứu và các cá nhân các nhà khoa học đã quan tâm, chủ động
tham gia các đề tài dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trong đó có nhiều
kết quả nổi bật. Tuy nhiên, chủ yếu trong số đó là thông qua hình thức thực
hiện các hợp đồng khoa học và công nghệ, mà chủ yếu là hợp đồng thực
hiện/giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, hợp đồng thực hiện dịch vụ khoa học
và công nghệ, tỷ lệ hợp đồng chuyển giao công nghệ rất ít.
Trong giai đoạn qua nhiều đơn vị nghiên cứu và các cá nhân các nhà
khoa học đã quan tâm, chủ động tham gia các đề tài dự án, nhiệm vụ khoa học
và công nghệ, trong đó có nhiều kết quả nổi bật:
Trong lĩnh vực Công nghệ thông tin, Điện tử, Tự động hóa, Công
nghệ vũ trụ:
Phần mềm Quản lý thuế cấp Chi cục sau một thời gian thử nghiệm đã
được triển khai cài đặt tại các Chi cục thuế quận/huyện trên cả nước với mục
tiêu là quản lý các hoạt động thu thuế, nộp thuế tại các Chi cục thuế.
Dự án đầu tư Sản xuất, cấp và Quản lý thẻ căn cước công dân nhằm xây
dựng cơ sở dữ liệu Quốc gia Căn cước công dân cho phép thu nhận và quản lý
dữ liệu đăng kí căn cước công dân tự động trên cơ sở hạ tầng Công nghệ thông
tin trong phạm vi cả nước.
Bên cạnh đó Viện còn có một số kết quả nghiên cứu nổi bật và đã thương
mại hóa thành công: Chế tạo buồng nuôi cấy mô/ nhân giống cây trồng sử dụng
203
đèn LED-NN; Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo mẫu hệ thống điều khiển tích hợp
trong robot di động; Nghiên cứu phát triển ứng dụng AR-lbs trên nền tảng điện
toán đám mây ứng dựng trên giao thông, du lịch và môi trường;...
Trong lĩnh vực Công nghệ sinh học, đa dạng sinh học:
Nghiên cứu phát triển các Bộ sinh phẩm chẩn đoán cúm gia cầm
A/H5N1, thử nghiệm có kết quả tốt tại Trung tâm Chẩn đoán thú y Trung
ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: hoạt động ổn định, độ nhạy
và chính xác cao, phát hiện nhanh và giá thành rẻ;
Nghiên cứu phát triển Giống lúa mới “Nam Định 5” do Viện Công
nghệ sinh học thực hiện, đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
công nhận là Giống cây trồng nông nghiệp mới, Giống quốc gia do đạt chất
lượng, năng suất cao, chống chịu sâu bệnh, trồng trên nhiều vùng đất, đáp ứng
nhu cầu các địa phương phía Bắc. Thực tế đã được gieo trồng trên 3.000 ha
trong 2 năm tại Nam Định, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thanh Hóa.
Ngoài ra còn một số kết quả nghiên cứu khác đang trong giai đoạn thử
nghiệm như: Các kit chẩn đoán virus truyền gây bệnh nhiễm (sốt xuất huyết;
viêm gan B, C, HIV, WSSV, ...); Các kit chẩn đoán vi khuẩn gây bệnh và ký
sinh trùng; Các kit xác định 2,4-D trong đất, nước.
Trong lĩnh vực Vật lý, cơ học, khoa học vật liệu:
Hệ thống máy bay không người lái Pelican-VB01 (Viện Vật lý ứng
dụng và Thiết bị khoa học): Sản phẩm máy bay không người lái “Pelican-
VB01” là hệ thống máy bay không người lái chuyên nghiệp được chế tạo theo
công nghệ và thiết kế của Belarus, đây là đề tài Độc lập cấp Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Bên cạnh đó còn một số kết quả nổi bật như Kỹ thuật đánh giá hiện
trạng cấu kiện/ thiết bị công nghiệp; Công nghiệp chế tạo hợp kim cứng độ
dai cao WC-Co và WC-Ni bằng phương pháp ép nóng tĩnh điện; Sản phẩm
máy sấy đa năng MS50 - IES.15;...
204
Trong lĩnh vực Môi trường, Hóa học và Năng lượng:
Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ chế tạo băng gạc chứa nano bạc để
điều trị các vết thương khó lành trên người, giá thành thấp, mở ra hướng mới
trong việc ứng dụng công nghệ nano vào thực tế.
Đã phát triển công nghệ xử lý nước thải Bệnh viện sử dụng Công nghệ
lọc sinh học, đã được áp dụng ở nhiều bệnh viện với nhiều ưu điểm vượt trội.
Công nghệ này của Viện Công nghệ môi trường đã được ứng dụng tại 10 cơ
sở bệnh viện, nhà máy trên cả nước. Đây là kết quả triển khai công nghệ trên
cơ sở Viện sở hữu văn bằng độc quyền sáng chế được cấp năm 2013, đó là
“Tháp lọc sinh học nhỏ giọt thông khí tự nhiên, hệ thống và phương pháp xử
lý nước thải sử dụng phương pháp lọc”.
Viện Khoa học vật liệu đã cải tiến và phát triển các thế hệ thiết bị phân
tích nhanh thành phần các kim loại quý với các ưu điểm như phân tích nhanh,
không phá hủy mẫu, độ chính xác cao (0,1 đến 0,5%), giá thành thấp và vận
hành đơn giản. Đã có khoảng 60 máy thế hệ mới được lắp đặt và chuyển giao
được cho các doanh nghiệp kinh doanh và chế tác vàng, bạc tại 20 tỉnh, thành
phố trong nước. Sản phẩm thiết bị đã nhận được Giải nhì Vifotech và Cúp
Vàng tại “Chợ Công nghệ quốc tế International Techmart Việt Nam 2012”.
Thực phẩm chức năng VEDA - K+, sản phẩm đạt tiêu chuẩn vệ sinh an
toàn thực phẩm số 5443/2015/ATTP-XNCB. Là sản phẩm dựa trên kết quả đề
tài KHCN trọng điểm cấp Viện, nghiên cứu của Viện đã thay đổi rất nhiều và
ngày càng tiến bộ hơn. Tuy nhiên các nghiên cứu của Viện vẫn phần lớn dừng
lại ở nghiên cứu hàn lâm, nghiên cứu cơ bản, việc áp dụng, ứng dụng hay gọi
chung là việc thương mại hóa các kết quả nghiên cứu của Viện vẫn là một bài
toán khó, đây chính là thách thức đặt ra với Viện và các nhà khoa học.
205
Bảng tổng hợp các hợp đồng và chi kinh phí cho nghiên cứu khoa học
thực hiện giai đoạn 2012 - 2016.
Đơn vị: triệu đồng
Tổng cộng Chi đầu Chi Kinh phí tƣ phát thƣờng Năm Số HĐ Số HĐ Tổng kinh Kinh phí triển xuyên phí năm
180 968 351.626 151.953 188.050 561.322 2012
181 980 370.469 173.967 205.600 647.518 2013
180 778 349.579 166.535 339.500 849.410 2014
170 825 401.981 200.057 339.500 849.550 2015
224 1.071 480.795 233.945 511.000 832.285 2016
Qua bảng số liệu ta có thể thấy trong giai đoạn 2012-2016 Viện đã nhận
được 4.988 tỉ đồng từ ngân sách nhà nước, trong đó có 3350 tỉ đồng là chi kinh
phí cho Sự nghiệp khoa học (Chiếm 67,2%). Tuy nhiên trong vòng 5 năm Viện
chỉ kí được 4.622 hợp đồng, với giá trị là 926,4 tỉ đồng. Trong đó số hợp đồng
có nguồn gốc ngoài ngân sách nhà nước chiếm tỉ lệ lớn (đạt 79,8% tổng hợp
đồng của Viện). Tuy nhiên giá trị của các hợp đồng có nguồn gốc ngoài ngân
sách nhà nước lại thấp hơn giá trị các hợp đồng có nguồn gốc ngân sách nhà
nước, cụ thể trung bình một hợp đồng có nguồn gốc ngân sách nhà nước là 276
triệu đồng, trong khi trung bình một hợp đồng có nguồn gốc ngoài ngân sách
nhà nước chỉ đạt 200 triệu đồng.
So sánh các số liệu trên cho thấy giá trị của các hợp đồng nghiên cứu chỉ
bằng 1/5 nguồn đầu tư của ngân sách nhà nước cho Viện, hay nói cách khác
nhà nước đầu tư cho Viện 5 đồng thì Viện thu về được 1 đồng từ các hợp đồng
nghiên cứu. Như vậy, Thương mại hóa kết quả nghiên cứu của Viện còn rất
thấp so với đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước.
206
4. Nhận diện những rào cản đối với việc thƣơng mại hóa kết quả
nghiên cứu và triển khai của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam giai đoạn 2012 - 2016
Trong quá trình tiến hành nghiên cứu Luận án nhận thấy hoạt động
thương mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai tại Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam vẫn chưa thực sự có hiệu quả, câu hỏi đặt ra là
“Nguyên nhân nào làm ảnh hưởng đến hoạt động thương mại hóa kết quả
nghiên cứu và triển khai tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam?” Nhóm tác giả tiến hành khảo sát chuyên gia bằng phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên 10 chuyên gia tại Viện. Tuy mỗi chuyên gia có một cách tiếp
cận, nhận diện những khó khăn đó từ những phương diện khác nhau nhưng
vẫn quy về những nguyên nhân chung nhất. Nhóm tác giả rút ra được 3
nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến hoạt động thương mại hóa kết quả
nghiên cứu và triển khai tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
là: Các chính sách, thị trường và tài chính.
Biểu đồ khảo sát ý kiến chuyên gia
10%
25%
Chính sách
Tài chính
30%
Thi trường
Khác
35%
tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
207
Sau khi tìm ra vấn đề cốt lõi và nhận diện các vấn đề khó khăn, nhóm
tác giả đã thảo luận nhóm với 10 nghiên cứu viên của Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam để xây dựng cây vấn đề của việc thương mại hóa
kết quả nghiên cứu và triển khai của Viện như sau:
208
Phụ lục 3
Khảo sát tình hình hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ của các
Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ năm 2017
I. Tình hình hoạt động, năng lực ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ
Theo số liệu thống kê từ báo cáo hoạt động của các Trung tâm Ứng dụng
tiến bộ KH&CN tại các địa phương trong toàn quốc các năm 2016-2017-2018,
do Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ cung cấp, đánh giá như sau:
1.1. Thông tin chung
Tổng số nhân lực năm 2018 của các Trung tâm là 1580 người (So với
năm 2017 tăng lên 181 người, so với năm 2016 tăng 250 người), trong đó
tổng số viên chức là 960 người và hợp đồng là 620 người, về trình độ có 11
tiến sĩ, 318 thạc sĩ, 960 đại học, 291 có trình độ khác.
Tổng kinh phí hoạt động sự nghiệp khoa học và công nghệ của các
Trung tâm năm 2018 là 228 tỷ đồng (tăng 27 tỷ đồng so với năm 2018, tăng
60,5 tỷ đồng so với năm 2016), chủ yếu bao gồm: Chi lương bộ máy, kinh phí
đề tài và dự án, kinh phí các nhiệm vụ thường xuyên và kinh phí các nhiệm vụ
không thường xuyên.
1.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Trong giai đoạn 2018-2019, có 210 đề tài, dự án (tăng 60 đề tài, dự án
so với giai đoạn 2016-2017), thực hiện trong các lĩnh vực chủ yếu sau: Nông
nghiệp, an toàn bức xạ, năng lượng, công nghệ sinh học, công nghệ thực
phẩm, công nghệ thông tin, xử lý môi trường, vật liệu xây dựng, sở hữu trí
tuệ, chăn nuôi, trồng trọt, điều khiển tự động, y dược...
Tổng số kinh phí các nhiệm vụ được phê duyệt năm 2018 là 310 tỷ
đồng, năm 2017 là 232,8 tỷ đồng (gồm: đề tài là 68,7 tỷ đồng - chiếm 29%,
dự án là 164,1 tỷ đồng - chiếm 71%). Năm 2016 tổng kinh phí thực hiện đề
tài, dự án là 216,6 tỷ đồng.
209
1.3. Tình hình thực hiện dịch vụ tƣ vấn, chuyển giao công nghệ
Các dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ tại các địa phương chủ
yếu trong các lĩnh vực: chế biến thực phẩm, công nghệ sinh học, công nghệ
thông tin, xử lý môi trường, nông nghiệp, năng lượng, kiểm nghiệm.
Về số lượng hợp đồng: Năm 2018, số lượng hợp đồng tư vấn, chuyển
giao công nghệ là 2.828 hợp đồng. Năm 2017 có tổng số 3112 hợp đồng.
Năm 2016 có tổng số 3.352 hợp đồng.
Về giá trị các hợp đồng dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ: năm
2018 là 59 tỷ đồng, năm 2017 là 62 tỷ đồng; năm 2016 là 63,8 tỷ đồng (Trong đó
tổng giá trị của các hợp đồng dịch vụ tư vấn 43 tỷ đồng - chiếm 66,2 %, tổng giá
trị của các hợp đồng chuyển giao công nghệ là 22 tỷ đồng - chiếm 33.8 %).
1.4. Tình hình làm chủ và nhu cầu công nghệ
1.4.1. Công nghệ do Trung tâm làm chủ
Tổng hợp từ báo cáo cho thấy các Trung tâm trong năm 2018 đã làm
chủ được 211 công nghệ, năm 2017 đã làm chủ được 268 công nghệ, năm
2016 đã làm chủ được 227 công nghệ. Các công nghệ làm chủ được tập trung
ở một số lĩnh vực cụ thể sau: Công nghệ sinh học; công nghệ thực phẩm;
công nghệ thông tin; xử lý môi trường; nông nghiệp; tiết kiệm năng lượng; y
dược; công nghiệp; vật liệu; xây dựng.
1.4.2. Nhu cầu công nghệ của Trung tâm
Thống kê tổng số nhu cầu công nghệ trong thời gian năm 2018 là 105
công nghệ, năm 2017 là 93 công nghệ, năm 2016 là 95 công nghệ. Nhu cầu về
công nghệ tập trung ở một số lĩnh vực cụ thể như sau: Công nghệ sinh học,
công nghệ thực phẩm, xử lý môi trường, tiết kiệm năng lượng, nông nghiệp,
công nghệ vật liệu, y dược, xây dựng, tự động hóa, công nghiệp.
1.5. Tình hình về đào tạo, tập huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ
Theo số liệu thống kê từ các Trung tâm có nhu cầu được đào tạo, nhận
thấy các Trung tâm có nhu cầu được đào tạo ở nhiều lĩnh vực khác nhau, như:
210
Kỹ năng về tư vấn, thẩm định và chuyển giao công nghệ; Khai thác sáng chế
và chuyển giao công nghệ; sở hữu trí tuệ; tiếp cận xây dựng nhiệm vụ
KH&CN; xác định nhu cầu và tìm kiếm công nghệ; thống kê KH&CN.
211
II. Danh mục hợp đồng dịch vụ, tƣ vấn và chuyển giao công nghệ
Số lƣợng hợp đồng
TT Địa phƣơng
Tên hợp đồng
Chuyển giao công nghệ
1
An Giang
Dịch vụ, tư vấn 210 25
Tổng kinh phí (triệu đồng) Chuyển giao Dịch vụ, tư vấn công nghệ 4800 158
4
140
2
1
555
Bà Rịa - Vũng Tàu
1
249
3
87
3
1165
3
Bắc Giang
4
Bạc Liêu
5 8 1 1 3 7 2 2 6 21 1
58 433 20 29 8 18 20 10 30 25 10
1
422
Dịch vụ tư vấn, sản xuất, kinh doanh Kiểm tra chất lượng máy X - Quang và Đo an toàn bức xạ phòng. Tư vấn lập đề án hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện xử lý nước và tư vấn giám sát thi công "Xây dựng phần mềm quản lý thu phạt hành chính…giai đoạn 1. Kinh phí "Thống kê nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu" theo HĐ số 110A/HĐKT/2016 ngày 16/11/2016. Kinh phí thi công gói thầu số 5"Xây dựng hàng rào Granivells và trồng cây dương" thuộc dự án Sửa chữa, bảo dưỡng công trình Stabiplages tại Lộc An, huyện Đất Đỏ theo HĐ số 109/HĐTC-SKHCN ngày 26/10/2016. Cung cấp củ khoai tây giống Lắp đặt lò đốt rác thải sinh hoạt Cung cấp chế phẩm sinh học EMINA xử lý ô nhiễm môi trường Cung cấp chế phẩm Fito Dịch vụ cho thuê kho lạnh Cung cấp hoa Lan Phi điệp Báo cáo khai thác nước ngầm Lập đề án BVMT đơn giản Báo cáo BVMT chi tiết Đo mẫu không khí Giám sát môi trường Đo điện trở nối đất cho cơ sở Trừ mối Lắp đặt hệ thống lọc nước ở các trường Tiểu học, Mẫu giáo, Trạm Y tế của 4 xã dự án MDRR - Đông Hải
212
1
6
Ứng dụng chế phẩm sinh học Fito-Biomix RR, chế phẩm khử H2S xử lý gốc rạ thành phân hữu cơ chất lượng cao tại huyện Tiên Du
1
9
Ứng dụng chế phẩm sinh học Fito-Biomix RR xử lý rơm rạ tươi thành phân hữu cơ chất lượng cao tại huyện Tiên Du
1
3
Ứng dụng chế phẩm sinh học Fito-Biomix RR, chế phẩm khử H2S xử lý gốc rạ thành phân hữu cơ chất lượng cao tại huyện Quế Võ
1
9
1
6
1
9
5
Bắc Ninh
1
8
1
6
1
18
1
12
1
9
1
6
1
9
Ứng dụng chế phẩm sinh học BTS xử lý nước ao nuôi thủy sản tại huyện Quế Võ Ứng dụng chế phẩm sinh học Fito-Biomix RR, chế phẩm khử H2S xử lý gốc rạ thành phân hữu cơ chất lượng cao tại huyện Thuận Thành Ứng dụng chế phẩm sinh học BTS xử lý nước ao nuôi thủy sản tại huyện Thuận Thành Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình sản xuất gấc cao sản kết hợp trồng gừng tại huyện Thuận Thành Ứng dụng chế phẩm sinh học Fito-Biomix RR, chế phẩm khử H2S xử lý gốc rạ thành phân hữu cơ chất lượng cao tại thành phố Bắc Ninh Ứng dụng chế phẩm sinh học BTS xử lý nước ao nuôi thủy sản tại thành phố Bắc Ninh Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình sản xuất mướp khía kết hợp trồng gừng tại thành phố Bắc Ninh Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất nấm sò trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh Ứng dụng chế phẩm sinh học Fito-Biomix RR, chế phẩm khử H2S xử lý gốc rạ thành phân hữu cơ chất lượng cao tại huyện Yên Phong Ứng dụng chế phẩm sinh học BTS xử lý nước ao nuôi thủy sản tại huyện Yên Phong Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất nấm sò trên địa bàn huyện Yên Phong
1
9
213
Hợp đồng liều kế, an toàn bức xạ
62
153
Hợp đồng giám sát môi trường, lập cam kết bảo vệ môi trường
6
86
6
Bến Tre
Hợp đồng xây dựng mô hình tưới tiết kiệm nước
1
64
Lưu giữ các loại giống: bạch đàn U6, keo lai, đồng tiền, hoa chuông, sống đời, mía, cúc pha lê, cúc đóa vàng, chuối già lùn, chuối sứ lan thạch
5
học, mai vàng
Sản xuất chế phẩm BITRICHO, BIMETAR, BIDI-IMO
6
Sản xuất bịch phôi nấm các loại
3
895
7
Bình Định
1
200
Chuyển giao quy trình sản xuất chế phẩm vi sinh chứa Trichoderma cho Trung tâm ứng dụng và chuyển giao KHCN tỉnh Phú Yên
Tiếp thị các chế phẩm sinh học sản xuất ra thị trường
5
Thực hiện 02 mô hình trông nấm Bào ngư và nấm Linh chi cho huyện Phù Cát
3
Hướng dẫn quy trình kỹ thuật xử lý mùi trong chăn nuôi heo và xử lý lục bình làm phân bón tại chỗ cho huyện Phù Cát
Cung cấp dê giống cho UBND xã Đức Hạnh, huyện Bù Gia Mập
1
167
8
Bình Phƣớc
Cung cấp bò vỗ béo tại xã Long Giang, thị xã Phước Long
1
154
Bảo trì hệ thống nước uống tinh khiết cho trường học trên địa bàn tỉnh
1
51
Đào tạo an toàn bức xạ
12
85
Kiểm tra chất lượng, tư vấn, hoàn tất thủ tục câp phép/ gia hạn máy X-
25
273
quang y tế
9
Bình Thuận
Cho thuê thiết bị, và các dịch vụ khác
28
838
Tập huấn chuyển giao áp dụng TB KHCN vào sản xuất
8
91
Tư vấn, thực hiện đề tài
1
325
214
10
Cà Mau
45 35 1 30 1 10
220 53 150 50 100 450
10
100
11
Cao Bằng
1
30
12
Cần Thơ
1
62
13
Đà Nẵng
14
Đắk Lắk
210 2 5 1
4800 52 70 22
1
20
1
120
15
Đắk Nông
16
Hà Nam
50 30 20 30
Hợp đồng dịch vụ an toàn bức xạ Hợp đồng dịch vụ liều kế cá nhân Hợp đồng dịch vụ đào tạo chứng chỉ nhân viên bức xạ Hợp đồng cung cấp và lắp đặt hệ thống túi ủ biogas Hợp đồng cung cấp giống chuối cấy mô Hợp đồng cung cấp giống cá chình hoa Triển khai các hoạt động dịch vụ về an toàn bức xạ, thực hiện việc đọc và trả kết quả cho các đơn vị sử dụng X-Quang trên địa bàn tỉnh được trên 60 lượt. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện dự án đổi mới công nghệ Chuyển giao công nghệ cung cấp sửa chữa hệ thống sản xuất nước uống Dịch vụ tư vấn, sản xuất, kinh doanh Hợp đồng mua bán chế phẩm men ủ vi sinh BIOWA Hợp đồng mua bán bơ, sầu riêng giống Hợp đồng dịch vụ khác Hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất rau Quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm vi sinh vật xử lý chất thải hữu cơ làm phân bón Kiểm định, Hiệu chuẩn, thử nghiệm các máy móc thiết bị phương tiện đo Đo kiểm môi trường không khí môi trường nước, môi trường lao động Đo thu lôi nhà xưởng, văn phòng Phân tích mẫu các loại (nước, bê tông, ….) Phòng và xử lý mối trên địa bàn Hà Tĩnh
1 1 1 1 14
Sản xuất và bán chế phẩm vi sinh
20
4151
17
Hà Tĩnh
Xử lý nước thải
1
215
1
150
Tư vấn chuyển giao công nghệ trồng, nhân giống ổi lê Đài Loan tại Ninh Bình thời gian: 2016- 2018
18 Hải Dƣơng
Tư vấn sử dụng năng lượng, tiết kiệm và hiệu quả cho doanh nghiệp
1
40
Gạch tuylel Đồng tâm
Hợp đồng chuyển giao khoa học công nghệ cho các mô hình KHCN cấp
15
640
quận huyện; mô hình chuyển giao công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới;
19 Hải Phòng
34
2422
Dịch vụ tư vấn lập đề án bảo vệ môi trường, quan trắc môi trường, lập hồ sơ xin cấp phép xả thải,...
Cung cấp liều kế
5
13
20 Hậu Giang
Phân tích các chỉ tiêu hóa lý
3
17
Xây dựng mô hình trồng cà gai leo tại huyện Kỳ Sơn
1
14
21
Hòa Bình
Dịch vụ sản xuất và tiêu thụ chế phẩm vi sinh E.M
1
17
1
42
Thực hiện một số nội dung của dự án Xây dựng NHTT "Dừa xiêm Ninh Đa"
22 Khánh Hòa
Thực hiện một số nội dung của dự án Xây dựng NHCN "Xoài tươi Cam Lâm"
1
67
Dự án: “Xây dựng mô hình trồng ớt ngọt trên giá thể và công nghệ tưới
1
300
nhỏ giọt tại thị trấn Nam Ban, huyện Lâm Hà”
1
350
Dự án “Xây dựng mô hình ứng dụng năng lượng mặt trời phục vụ chiếu sáng công cộng và cảnh báo giao thông tại Lâm Hà”
23
Lâm Đồng
Dự án “Xây dựng mô hình trồng cam đường Canh tại huyện Đức Trọng”
1
172
1
50
Chuyển giao công nghệ trồng hoa Lily thương phẩm tại xã Hướng Phùng, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
Chuyển giao quy trình trồng Khoai lang Nhật tại Đăk Nông
1
40
216
1
2070
1
329
1
368
24
Long An
1
347
Bệnh viện đa khoa huyện Tân Trụ Nâng cấp, cải tạo trạm cấp nước đội 3 Nguyễn Văn Bền (Số 01/2016/HĐXD ngày 27/6/2016) Nâng cấp, cải tạo trạm cấp nước ấp 1, Đội 2 (Số 02/2016/HĐXD ngày 24/8/2016) Nâng cấp, cải tạo trạm cấp nước Nguyễn Hoàng Hải (Số 03/2016/HĐXD ngày 25/10/2016) Hệ thống lọc nước ấp Thuận Lợi (Số 02/2016/HĐXD ngày 31/10/2016) Hệ thống lọc nước ấp Nhựt Hòa (Số 01/2016/HĐXD ngày 21/10/2016)
1 1
691 691
Khu di tích cách mạng tỉnh Long An (Số 02/2016/HĐXD)
1
1546
25
Nam Định Hợp đồng cung ứng giống khoai tây siêu nguyên chủng
26 Ninh Thuận
1 15 2
165 161 7
15
94
27
Phú Yên
15
13
28 Quảng Nam
Hợp đồng phân tích mẫu Hợp đồng diệt mối Tư vấn Kỹ thuật Quy trình kỹ thuật xây dựng mô hình trồng cây cà gai leo (Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung Bộ về việc thực hiện dự án: Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại xã An Mỹ à An Cư, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên) Tư vấn Kỹ thuật Quy trình kỹ thuật nuôi trồng nấm bào ngư và linh chi (Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Sông Hinh, Phú Yên) Giám sát môi trường Phân tích mẫu Quan trắc môi trường X - Quang Đo môi trường lao động
15 15 14 13 10
197 178 205 37 6
217
Chuyển giao công nghệ nuôi heo trên nền đệm lót sinh học cho các
15
300
huyện trên địa bàn tỉnh
Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc nấm Linh chi, nấm Sò
10
50
Tư vấn chuyển giao công nghệ nuôi trâu cải tiến cho UBND huyện Minh
10
30
Long
Tư vấn chuyển giao công nghệ nuôi lợn Kiềng sắt cho Trạm Khuyến
nông huyện Ba Tơ; trạm khuyến nông Sơn Tịnh, trạm khuyến nông
10
20
29 Quảng Ngãi
huyện Sơn Hà và BQL DA giảm nghèo Tây Nguyên
Tư vấn chuyển giao công nghệ trồng rau bằng phương pháp thủy canh
10
50
cho các hộ dân trong và ngoài tỉnh
Thực hiện các phim tư liệu về khoa học và công nghệ cho các tổ chức và
10
30
cá nhân.
Cung cấp bịch phôi nấm Sò, Linh Chi cho các hộ dân nuôi trồng nấm
10
20
Sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm về nấm, chế phẩm vi sinh
8
928
30 Quảng Trị
Hợp đồng bán chế phẩm EM xử lý môi trường
1
90
Tư vấn, chuyển giao kỹ thuật khảo nghiệm, lắp đặt túi ủ biogas, …
2
264
Dịch vụ về môi trường
3
20
Phân tích, kiểm nghiệm
6
72
Chế phẩm nấm Xanh
131
31
Sóc Trăng
Chế phẩm E.M, men vi sinh
1
82
Giống nấm, bịch phôi, sản phẩm chế biến từ nấm các loại, (Linh Chi,
86
Bào Ngư, nấm Rơm, Mèo)
Sản phẩm nước uống
76
218
Giám sát môi trường, lập bản kế hoạch bảo vệ môi trường; Đề án bảo vệ
môi trường; Đo điện trở đất; Lấy mẫu thử nghiệm; Thẩm định công suất;
375
1429
32
Tây Ninh
Cung cấp dịch vụ đo liều bức xạ cá nhân
Hợp đồng mua bán chế phẩm EMIC giữa Trung tâm ƯDTBKHCN và
10
360
Cty môi trường và công trình đô thị Thái Bình
Hợp đồng Thẩm định dự toán phòng chống mối mọt tại Bệnh viện Lao và
15
2
Bệnh viện phổi Thái Bình
Hợp đồng giám sát phòng chống mối tại Bệnh viện Lao và Bệnh viện
15
7
phổi Thái Bình
Hợp đồng giám sát phòng chống mối tại Bệnh viện Phong và da liễu Văn
33
Thái Bình
15
16
Môn Thái Bình
Hợp đồng giám sát phòng chống mối tại Viện kiểm sát nhân dân các
15
9
huyện của tỉnh Thái Bình
Hợp đồng giám sát phòng chống mối tại trụ sở đảng khối các cơ quan
15
12
tỉnh, khối doanh nghiệp tỉnh
Hợp đồng giám sát phòng chống mối tại Trường đại học Thái Bình
15
7
Giám sát môi trường
4
1100
34
Thanh Hóa
An toàn bức xạ hạt nhân
25
200
74
900
35
Tiền Giang Dịch vụ,tư vấn môi trường
Lắp đặt hệ thống tưới phun
13
22
36
Vĩnh Long
Cung cấp cây cà chua ghép kháng bệnh
5
36
219
Cung cấp cây ớt giống
1
4
Cung cấp túi phôi nấm linh chi, bào ngư
24
237
Cung cấp bột xử lý nước
32
1121
Viết cam kết bảo vệ môi trường
2
40
Phân tích, kiểm nghiệm mẫu môi trường
216
1129
Cung cấp liều kế cá nhân
19
30
Giá thể hữu cơ
6
61
Tư vấn, chuyển giao kỹ thuật thâm canh cây chuối tiêu hồng.
1
200
Yên Bái
37
TỔNG CỘNG
2.008
56
39.179
3.749
220
Phụ lục 4
Nghiên cứu một số trƣờng hợp thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu và
triển khai thành công
Nhóm nghiên cứu đã khảo sát một số dự án thương mại hóa kết quả
nghiên cứu và triển khai thành công như sau:
- Đổi mới công nghệ sản xuất Ghế chỉnh hình và phòng ngừa bệnh
cột sống;
- Phát triển công nghệ nano trong sản xuất thực phẩm chức năng và
thương mại hóa sản phẩm Nano (Fucoidan-Curcumin-Ginseng) dùng trong
phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung bướu;
- Sản xuất vật liệu hấp phụ xử lý phốt phát trong nước thải và loại bỏ
H2S trong khí sinh học (biogas) dựa trên phụ phẩm Fe(OH)3;
- Sản xuất dầu gấc (Momordica cochinchinensis) chất lượng cao bằng
phương pháp sấy vi ba và ép;
- Nâng cao công nghệ chế tạo, sản xuất và thương mại hóa sản phẩm
khuôn đùn ép nhôm sử dụng trong gia công thanh hợp kim nhôm định hình
trong lĩnh vực xây dựng;
- Phát triển công nghệ nano trong sản xuất dụng cụ lọc khí cá nhân và
thương mại hóa sản phẩm dạng khẩu trang nano dùng trong phòng tránh ô
nhiễm môi trường;
- Nâng cao hiệu quả và giá trị sử dụng các hoạt chất sinh học từ Tam
thất và Nấm dược liệu bằng công nghệ lên lên men hai chiều tạo nguyên liệu
cho dược phẩm, thực phẩm và mỹ phẩm;
- Nghiên cứu cải tiến và hoàn thiện quy trình nhuộm, nâng cao chất
lượng sản phẩm lụa Nha Xá.
221
MÔ TẢ CHI TIẾT
1. Dự án: Đổi mới công nghệ sản xuất Ghế chỉnh hình và phòng
ngừa bệnh cột sống
Đơn vị nhận kết quả R&D: Công ty TNHH MTV TM SX XNK Ngân Hà
Địa chỉ: Số 174 - Đường Nguyễn Văn Thụ - Phường Đakao - Quận 1 -
Thành phố Hồ Chí Minh
Số di động: 0988. 646. 677
Số máy bàn: 08. 62. 531531
Email: info@doctorloan.vn
Website: www.doctorloan.vn
Đơn vị chuyển giao kết quả R&D: Viện Ứng dụng và phát triển công
nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ
Lĩnh vực: Sản xuất thiết bị Y tế
Giới thiệu về đơn vị chủ trì
Công ty Ngân Hà được thành lập vào tháng 09/2007 với chuyên môn
trong việc điều trị bệnh cột sống. Các sản phẩm của công ty được bán trên thị
trường dưới thương hiệu DOCTOR LOAN để điều trị bệnh cột sống.
Các đối tác tham gia Dự án:
222
Mục tiêu thực hiện:
- Sản xuất nguyên mẫu cho sản phẩm mới Ghế Chỉnh Hình và sản phẩm
Phòng Chống Bệnh Cột Sống ứng dụng công nghệ "Prepreg - Vacuum" tạo tiền
đề cho bước sản xuất hàng loạt để giảm chi phí và thương mại hóa sản phẩm.
- Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế của Việt Nam thông
qua những phát minh mới và các giải pháp sản xuất.
- Tạo việc làm mới
Khía cạnh đổi mới (Innovation aspects)
- Công nghệ Prepreg là một phương pháp mới kết hợp sáng tạo với
công nghệ hút chân không để sản xuất các sản phẩm có cấu trúc phức tạp,
trọng lượng nhẹ và độ bền cao.
- Vật liệu gia cố được đặt vào khuôn, rồi trải, thoa dầu, và sau đó được
làm cứng tự nhiên.
- Một cải tiến khác của phương pháp này là sử dụng vải cốt đã quét hắc
ín, sau đó những lớp vải được đặt vào khuôn, nó tiếp tục được nén bằng chân
không cùng với nhựa hấp thụ.
- Thông qua ứng dụng công nghệ này, sản phẩm sẽ cho phép các tỷ lệ
chất xơ - nhựa đạt được kết quả tối ưu tạo độ bền hơn, nhẹ hơn đảm bảo tính
thống nhất của toàn bộ bề mặt và độ bám dính tốt nhất.
- So với các phương pháp truyền thống, công nghệ Prepreg-Vacuum tạo
ra những ưu điểm sau: Cải thiện đáng kể tỷ lệ vải - nhựa; Hạn chế nhỏ nhất
nhựa dư thừa; Lượng nhựa được sử dụng đồng đều; Hiệu quả cao cùng với việc
giảm chi phí sản xuất; An toàn cho người sử dụng và môi trường; Sản phẩm có
thể được sản xuất với trong hình dạng phức tạp, không đồng đều; Giá trị sản
xuất tăng: khi áp dụng công nghệ mới này, nó sẽ tối ưu hóa quá trình sản xuất
do đó sẽ đạt hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm nâng cao hơn.
Việc áp dụng công nghệ Prepreg-Vacuum sẽ cho phép cải thiện hiệu quả
sản xuất đưa ra các sản phẩm chất lượng cao với chi phí giảm từ đó hỗ trợ:
223
Điều trị cho các bệnh nhân có vấn đề liên quan tới cột sống; Ngăn ngừa viêm
xương khớp - bệnh liên gặp ở trên cho nhiều đối tượng, tầng lớp trong xã hội.
Khía cạnh thƣơng mại
- Nhu cầu thị trường: Tại Việt Nam, theo thống kê gần đây (năm 2015)
tại bệnh viện Bạch Mai, 60% số người ở độ tuổi từ 60 trở lên tại Hà Nội gặp
vấn đề về viêm xương khớp. Trong số 100 người trưởng thành trong độ tuổi 25
- 45 tuổi, 27 người trải qua đau lưng thường xuyên, 20 người đang đau vai, 8
đã trải qua đau khớp, và 3 người bị viêm khớp. Số liệu này cho thấy có một xu
hướng ngày càng có nhiều bệnh liên quan tới cột sống đòi hỏi các biện pháp
phòng ngừa và cải tiến thông qua ghế chỉnh hình chi phí phấp và chất lượng.
Nhu cầu thị trường cho ghế chỉnh hình ở Việt Nam đang gia tăng. Ước
tính khoảng 30% dân số làm việc văn phòng có nhu cầu ghế chỉnh hình. Công
ty Ngân Hà hướng tới mục tiêu nắm bắt khoảng 10% thị trường tiềm năng.
- Thị trường mục tiêu: Học sinh, sinh viên; Cán bộ Chính phủ và nhân
viên văn phòng trong khu vực tư nhân; Người cao tuổi bị loãng xương nặng
và các vấn đề liên quan tới cột sống; Người lao động phải nâng vật nặng và
cần thư giãn thoải mái để giải quyết các vấn đề cột sống trong thời gian nghỉ
ngơi; Mọi người gặp vấn đề về cột sống cần ghế chỉnh hình.
- Tăng trưởng thị trường: Người ta cho rằng do sự thay đổi nhanh
chóng của môi trường làm việc trong nhiều ngành nghề làm nảy sinh các vấn
đề liên quan đến cột sống dẫn đến nhu cầu tăng đối với việc sử dụng ghế
chỉnh hình chất lượng và với mức giá phải chăng. Hiện nay, trên thế giới, chi
phí sản xuất ghế chỉnh hình còn cao, áp dụng công nghệ Prepreg-Vacuum mới
này trong quá trình sản xuất sẽ giảm được chi phí đồng thời cải thiện chất
lượng. Tiềm năng thị trường cho ghế chỉnh ở trong nước và ở các địa phương
cũng như nước ngoài đem lại nhiều khả năng cạnh tranh cho sản phẩm.
224
Các hoạt động - sản phẩm đầu ra - chỉ số đánh giá
Hoạt động Đầu ra Chỉ số đánh giá
Tài liệu về công nghệ “Hút chân không” 8 báo cáo kỹ thuật về công nghệ hút chân không
1. Nghiên cứu và chuyển giao công nghệ “Hút chân không”
40 sản phẩm mẫu 2. Tổ chức sản xuất Một số sản phẩm mẫu
3. Quảng bá sản phẩm
Các hoạt động liên quan đến marketing sản phẩm bao gồm: (Các bài đăng báo, Tờ rơi, báo cáo khảo sát, phiếu đánh giá)
04 bài đăng báo 3000 tài liệu tờ rơi in màu, giấy trắng, bóng. 01 website giới thiệu công ty 01 báo cáo khảo sát và 100 phiếu đánh giá, khảo sát người sử dụng 01 hợp đồng quảng bá thương hiệu công ty trên Google
Một bộ hồ sơ hoàn chỉnh được nộp lên Cục sở hữu trí tuệ 4. Đăng ký sở hữu trí tuệ
Một bộ hồ sơ đầy đủ đăng ký bằng sáng chế (được nộp thành công lên Cục sở hữu trí tuệ khi kết thúc dự án)
PHÂN TÍCH SWOT
Điểm mạnh Điểm yếu
- Công ty nắm giữ nhiều bằng sáng chế - Công ty cần trợ giúp trong việc
về các sản phẩm phòng chống bệnh cột thiết lập một loạt các khuôn mẫu
sống bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cho các để thử nghiệm công nghệ hút
công nghệ khác nhau chân không môi trường sản xuất.
- Công ty duy trì đội ngũ nhân viên tận - Đối với việc ứng dụng công nghệ
tâm, liên tục được đào tạo chuyên sâu và Pregreg-Vacuum nhân viên đòi hỏi
củng cố kinh nghiệm về tư vấn sản phẩm phải được đào tạo bổ sung về việc áp
cũng như các kỹ năng sử dụng sản phẩm. dụng các công nghệ sản xuất mới.
225
- Tiếp cận với các công nghệ và các công - Các dây chuyền sản xuất hiện tại
cụ quản lý hiện đại. là không đủ, và không thể đạt được
công suất cao với chi phí giảm để
đáp ứng nhu cầu thị trường.
Thách thức - Đối thủ cạnh tranh trong khu vực và quốc tế phát triển công nghệ thay thế. - Việc gây dựng nên nhận thức của khách hàng mục tiêu là rất tốn kém và mất thời gian. - Việc tiếp thị và phân phối mạng lưới sản phẩm phát triển chậm hơn so với dự đoán.
Cơ hội - Các bệnh liên quan tới cột sống đang gia tăng từ đó dẫn đên nhu cầu đối với ghế chỉnh hình với giá cả hợp lý cũng tăng. - Các phương pháp y tế để điều trị kém hiệu quả, tốn kém và mất thời gian. Ghế chỉnh hình là một sự thay thế hiệu quả. - Thị trường thể hiện một xu hướng ngày càng tăng trong việc sử dụng ghế chỉnh hình do cách sử dụng đơn giản, kết quả tốt, chi phí thấp hơn so với điều trị y tế tại các phòng khám chuyên khoa.
PHÂN TÍCH RỦI RO
Rủi ro Biện pháp cải thiện
Gía sản phẩm còn khá cao so với mặt bằng chung thu nhập của người dân. Liên tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ nhằm mục đích hạ giá thành sản xuất đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm
Tập trung quảng bá sản phẩm, trọng tâm là tính năng và hiệu quả của sản phẩm
lược marketing không Chiến thuyết phục được người tiêu dùng sử dụng sản phẩm
Nghiên cứu để phát triển công nghệ mới tạo lợi thế cạnh tranh
Sự cạnh tranh của các sản phẩm tương tự trên thị trường (ghế massage…)
Sản phẩm hàng nhái xuất hiện trên thị trường Đăng ký bản quyền sở hữu trí tuệ cho sản phẩm
226
2. Tên dự án: Phát triển công nghệ nano trong sản xuất thực phẩm
chức năng và thƣơng mại hóa sản phẩm Nano (Fucoidan-Curcumin-
Ginseng) dùng trong phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung bƣớu
Đơn vị nhận kết quả R&D: Công ty dược phẩm CVI
Địa chỉ: Phòng 332, nhà A2, Viện Khoa học vật liệu, 18 Hoàng Quốc
Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
ĐT: 0988.165.677
Đơn vị chuyển giao kết quả R&D: Viện Khoa học vật liệu- Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Lĩnh vực: Xây dựng và vật liệu tiên tiến
Giới thiệu về đơn vị chủ trì:
Viện Khoa học vật liệu là tổ chức nghiên cứu thuộc Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Nhiệm vụ của Viện là nghiên cứu cơ bản
về khoa học tự nhiên, phát triển và ứng dụng công nghệ trong các hướng công
nghệ vật liệu trọng điểm. Những lĩnh vực nghiên cứu chủ yếu bao gồm: vật
liệu quang, vật liệu điện tử, điện từ, thiết bị quang học, thiết bị điện tử, các vật
liệu polymer, composite, kim loại và hợp kim, vật liệu ceramic, xúc tác, vật
liệu y sinh.
Mục tiêu thực hiện:
- Xây dựng hệ thống thiết bị sản xuất sản phẩm thực phẩm chức năng
Nano (Fucoidan-Curcumin-Ginseng, kích thước hạt nhỏ hơn 70nm) bằng việc
áp dụng công nghệ nano với công suất 60kg/tháng (sản phẩm dạng bột).
- Thương mại hóa sản phẩm Nano (Fucoidan-Curcumin-Gingseng) ứng
dụng trong phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư.
Khía cạnh đổi mới (Innovation aspects)
- Ứng dụng công nghệ nano trong sản xuất thực phẩm chức năng dưới
dạng vật liệu nano. Vật liệu nano giúp nâng cao hiệu quả trị liệu thông qua
việc cải thiện sự hấp thu dược chất.
227
- Nguyên liệu đầu vào cho sản xuất bao gồm Fucoidan, Curcumin and
Ginseng Saponin. Đây là những nguyên liệu có nguồn gốc 100% tự nhiên. Tất
cả đều thể hiện hoạt tính chống ung thư.
- Điều quan trọng nhất là cả ba thành phần trên đều được kết hợp trên
cùng một hệ nano nhằm tạo ra hiệu ứng cộng hợp giúp tăng cường hiệu quả
trong việc phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư.
Khía cạnh thƣơng mại
- Nhu cầu thị trường: Tại Việt Nam, bệnh ung thư gây 70.000 ca tử
vong và 100.000 trường hợp mắc mới mỗi năm. Trong khi đó, việc điều trị
ung thư hiện nay rất tốn kém, ước tính từ 120 triệu đến 1 tỷ đồng cho mỗi ca
điều trị trong một năm trong khi thu nhập bình quân của người dân chỉ ở mức
40 triệu đồng/ năm. Hơn nữa, gần đây, bộ Y tế đã giảm tỉ lệ bảo hiểm xã hội
đối với 28 loại thuốc chữa ung thư từ 50-100% xuống còn 30-50%. Do vậy,
một sản phẩm có giá thành hạ và có hiệu quả tốt trong việc ngăn ngừa và hỗ
trợ điều trị ung thư như Nano (Fucoidan-Curcumin-Ginseng) là rất cần thiết.
- Thị trường mục tiêu: Do là một quốc gia đang phát triển, môi trường
sống tại Việt Nam đang ngày càng xấu đi tạo nên những tác động tiêu cực tới
sức khỏe cộng đồng. Những tiền chất gây ung thư ngày càng gia tăng trong
nước, không khí, đất, các sản phẩm thực phẩm hàng ngày. Điều này làm gia
tăng nguy cơ mắc ung thư tại Việt Nam. Do vậy, sản phẩm Nano (Fucoidan-
Curcumin-Ginseng) không chỉ hướng tới những bệnh nhân ung thư mà còn
hướng tới những người phải làm việc và tiếp xúc với môi trường có nguy cơ
mắc ung thư cao.
- Phát triển thị trường: Sản phẩm ra đời được kì vọng chiêm lĩnh 20%
thị trường và tăng lên 30-40% thị trường sau 3 năm ra đời.
Các hoạt động - sản phẩm đầu ra - chỉ số đánh giá:
228
Hoạt động xuất
Chỉ số đánh giá Công suất sản xuất:60 kg/tháng (bột khô)
Sản phẩm đầu ra Hệ thống thiết bị sản xuất Nano (Fucoidan-Curcumin- Ginseng) Báo cáo về chất lượng và tính an toàn của sản phẩm
thử 1. Sản nghiệm ở quy mô 60kg/tháng 2. Đánh giá chất lƣợng và tính an toàn của sản phẩm
3. Quảng bá và thƣơng mại hóa sản phẩm
Những dữ liệu về chất lượng và tính an toàn của sản phẩm Báo cáo về việc thực hiện tư vấn y khoa cho các bệnh nhân ung thư về tính hiệu quả của sản phẩm trong việc phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư Bản tin trên báo điện tử (e-VTC News), kênh phát thanh VOV, kênh truyền hình VTV Sự nhận diện của công chúng về sản phẩm Nano (Fucoidan-Curcumin- Ginseng)
PHÂN TÍCH SWOT
Điểm yếu Thiếu kinh nghiệm trong việc quảng bá và thương mại hóa sản phẩm
Điểm mạnh Kinh nghiệm nghiên cứu tốt Có kiến thức về việc sản xuất sản phẩm Nano Curcumin Có mối quan hệ tốt với công ty dược phẩm (CVI)
Khó khăn Khó khăn trong việc xây dựng một mạng lưới phân phối rộng Cạnh tranh từ các sản phẩm ngoại nhập
Cơ hội Tạo nên sản phẩm giá thành hạ và hiệu quả trong việc trị liệu Thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ từ nghiên cứu cơ bản tới sản phẩm thương mại
229
PHÂN TÍCH RỦI RO
Rủi ro Biện pháp giảm nhẹ
Các thiết bị bị trục trặc, hỏng hóc
Chuẩn bị các thiết bị dự phòng đối với các phần dễ hỏng hóc như động cơ, bơm nạp liệu. Liên hệ trước với nhà cung cấp để tạo điều kiện cho quá trình thay thế, sửa chữa diễn ra nhanh nhất
Các thành viên vắng mặt do công tác đột xuất
Yêu cầu các thành viên lên kế hoạch chi tiết, cẩn thận về công việc trong quá trình triển khai dự án
Dự án vượt quá ngân quỹ được cấp Lập dự toán chi tiết chi phí để hạn chế rủi ro về tài chính
3. Tên dự án: Sản xuất vật liệu hấp phụ xử lý phốt phát trong nƣớc
thải và loại bỏ H2S trong khí sinh học (biogas) dựa trên phụ phẩm Fe(OH)3
Đơn vị nhận kết quả R&D: Công ty Cổ phần INVITEK
Địa chỉ: Số 6, A15, TT Thủy Lợi, 43 Vọng Hà, Chương Dương, Hòa
Kiếm, Hà Nội.
Di động: 0904442426
ĐT: 04.62592480
Đơn vị chuyển giao kết quả R&D: TS. Cao Vũ Hưng, Khoa hóa Đại
học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
Lĩnh vực: - Nhiên liệu sinh học, sinh khối
- Công nghệ môi trường
- Quản lý chất thải và xử lý vùng ô nhiễm
Giới thiệu về đơn vị chủ trì:
Trong những thập niên gần đây, cùng với sự tăng trưởng mạnh của kinh
tế, tốc độ đô thị hoá và công nghiệp hoá tăng nhanh dẫn đến rất nhiều những
bất cập trong vấn đề môi trường tại các nước công nghiệp mới cũng như các
nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
230
Xuất phát từ nhu cầu thực tế cấp thiết của xã hội Công ty Cổ phần
INVITEK được thành lập và hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực tư vấn và
chuyển giao công nghệ môi trường. Điều tra đánh giá hiện trạng và lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường. Tư vấn khảo thiết kế, đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường.
Ngoài ra INVITEK còn tích cực tham gia vào các dự án nghiên cứu
phát triển với các tổ chức trong và ngoài nước trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường. Mong muốn của chúng tôi là đưa ra được nhiều nhất các công nghệ
mới các kỹ thuật mới tiên tiến và phù hợp nhất với điều kiện Việt Nam.
Hơn nữa, INVITEK cũng đã và đang tiếp tục triển khai nghiên cứu chế
tạo các thiết bị, vật liệu mới phục vụ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Bằng nỗ lực, kiến thức và sự nhiệt tình của đội ngũ trẻ trong công ty,
cùng với sự hỗ trợ và kinh nghiệm của các chuyên gia hàng đầu trong và
ngoài nước chúng tôi tin tưởng rằng sẽ có thể đóng góp vào sự phát triển của
đất nước nói chung và trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nói riêng. INVITEK
mong muốn nhận được sự hỗ trợ của các Bộ, Ngành, cũng như mong được
siết chặt tay với các doanh nghiệp hoạt động cùng lĩnh vực cả trong và ngoài
nước vì sự phát triển của đôi bên cũng như vì một Việt Nam phát triển bền
vững trong thiên niên kỷ mới.
Mục tiêu thực hiện
- Thu hồi nguồn nguyên liệu Fe(OH)3 của một số cơ sở sản xuất thép
mạ kẽm tại khu vực phía bắc theo quy trình xử lý nước thải tẩy rỉ phù hợp.
- Sản xuất vật liệu hấp phụ phốt phát trong nước thải và vật liệu loại bỏ
H2S trong biogas.
- Xây dựng thương hiệu và phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm
rộng khắp trên địa bàn toàn quốc.
Khía cạnh đổi mới (Innovation aspects)
- Thu hồi phụ phẩm để phát triển sản xuất sản phẩm phục vụ trong xử
lý ô nhiễm môi trường. Tăng cường khả năng xử lý môi trường và giảm thiểu
chất thải tại nguồn là tính đổi mới của dự án.
231
- Dự án này đóng góp vào sự phát triển mô hình kinh tế không chất thải
tại Việt Nam.
Khía cạnh thƣơng mại
- Nhu cầu thị trường: Do có nhiều ưu điểm mà phương pháp lên men
phân hủy yếu khí trong xử lý chất thải nguồn gốc hữu cơ đã và đang là
phương án được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Chỉ tính riêng đối với lĩnh vực
xử lý chất thải chăn nuôi công nghệ Khí sinh học (biogas) đóng góp vai trò
quan trọng trong quản lý toàn diện chất thải chăn nuôi ở quy mô vừa và lớn
và là công nghệ có thị trường tiềm năng ở Việt Nam. Hơn nữa, thời cơ thuận
lợi là sự chuyển hướng sang lĩnh vực nông nghiệp của một số tập đoàn kinh tế
lớn trên cả nước trong thời gian gần đây.
Theo ước tính, ở Việt Nam có khoảng hơn 10.000 công trình biogas có thể xử lý được khoảng 32 triệu tấn chất thải rắn/năm, cung cấp 16 triệu m3 khí
và góp phần giảm phát thải 2 triệu tấn CO2/năm. Ngoài ra, Trong báo cáo
“Quy hoạch tổng thể các nguồn năng lượng tái tạo đến năm 2010 tầm nhìn
đến năm 2025” của Viện năng lượng cho thấy năng lượng khí sinh học
(biogas) đóng góp một tỷ lệ khiêm tốn trong tổng tiêu thụ năng lượng cuối
cùng của toàn quốc. Một trong lý do chính làm cho nguồn năng lượng này có
hiệu suất sử dụng thấp là hàm lượng khí H2S gây mùi và gây ăn mòn thiết bị
trong biogas. Vậy giải quyết vấn đề H2S một cách hiệu quả với chi phí thấp đối
với sản phẩm của dự án sẽ có một thị trường rất lớn với khả năng phát triển
mạnh trong tương lai gần.
Tiềm năng thị trường đối với sảm phẩm hấp phụ xử lý phốt phát còn rất
lớn khi phần lớn các hệ xử lý nước thải phân tán tại Việt Nam hiện nay còn
chưa quan tâm đến vấn đề này.
- Thị trường mục tiêu: Thị trường mục tiêu tập trung chủ yếu là sự tiêu
thụ từ hệ thống xử lý chất thải sản xuất khí sinh học (biogas). Với hơn 10.000
công trình biogas trong đó có khoảng 1000 công trình sử dụng sản phẩm với
lượng trung bình 1 tấn/năm.
232
- Phát triển thị trường: Quy mô thị trường tính riêng sản phẩm bột khử
H2S vào khoảng 1000 tấn/năm. Mức tăng trưởng khoảng 10 -15%/ năm.
Lượng hạt lọc hấp phụ phốt phát có thị trường ước tỉnh khoảng 300 tấn/năm.
Mức tăng trưởng 10% /năm.
Các hoạt động-sản phẩm đầu ra-chỉ số đánh giá
Hoạt động Kết quả đầu ra Chỉ số đánh giá
1. Mua sắm trang - Hoàn thành việc lắp đặt - Hợp đồng mua bán
thiết bị - máy móc hoạt động theo - Các báo cáo với BIPP
yêu cầu
2. Chuẩn bị nguyên Chuẩn bị đầy đủ nguyên - Chứng từ mua bán
liệu cho sản xuất hàng vật liệu và nhân công cho nguyên liệu phụ trợ
mẫu sản xuất hàng mẫu - Các báo cáo với BIPP
3. Sản xuất hàng mẫu Sản xuất: - Số lượng sản xuất thực tế
- 3.000kg Inferros 105 - Phiếu lưu kho của công ty
- 2.000kg Inferros 308 - Các báo cáo với BIPP
- 2.000kg Inferros 1024
4. Xây dựng bộ nhận - Hoàn thành thiết kế - Hợp đồng ký kết với đơn
diện thương hiệu website, logo, brochures vị thiết kế và in ấn
- In ấn tài liêu - Các chứng từ thanh toán
- Các báo cáo với BIPP
5. Tìm kiếm khách - Khảo sát và lập báo cáo - Các phiếu khảo sát, báo
hàng và xây dựng đánh giá về khách hàng cáo khảo sát;
chiến lược công ty tiềm năng và khả năng - báo cáo xây dựng chiến
phân phối sản phẩm lược công ty
- Xây dựng được chiến - Chứng từ thanh toán
lược phát triển công ty - Các báo cáo với BIPP
233
PHÂN TÍCH SWOT
Lợi thế Yếu điểm
- Sản phẩm làm từ phụ phẩm nên chủ - Cần nguồn vốn đủ lớn để thiết lập
động nguồn nguyên liệu và có giá quy mô sản xuất công nghiệp trong
cạnh tranh. thời gian ngắn.
- Là sản phẩm có tính bền vững cao - Cần thời gian để thay đổi nhận thức
do làm giảm phát thải và bảo vệ môi của người sử dụng sản phẩm.
trường.
Cơ hội Thách thức
- Nhu cầu thị trường rộng lớn và có - Xuất hiện cạnh tranh với sản phẩm
tiềm năng phát triển mạnh mẽ. không rõ nguồn gốc và nguy cơ làm
hàng giả.
PHÂN TÍCH RỦI RO
Rủi ro Hạn chế rủi ro
Rủi ro lớn nhất của dự án là các vấn Để xử lý và hạn chế rủi ro cần có sự
đề thiên tai, dịch bệnh…Bên cạnh đó cam kết hỗ trợ của các bên. Cần theo
là các vấn đề liên quan đến cung cấp dõi và hỗ trợ giải quyết kịp thời các
tài chính không kịp thời, sự phối hợp vấn đề phát sinh trong quá trình thực
không chặt chẽ với các đối tác, các hiện dự án
rủi ro về kỹ thuật công nghệ…
Những rủi ro trong thương mại cũng Quản lý rủi ro đòi hỏi phải tổ chức tốt
dễ dàng xảy ra. Hàng giả, vi phạm với sự nhấn mạnh đặc biệt về "quản
bản quyền hay việc tăng giá nguyên lý rủi ro" trong kinh doanh của công
liệu có thể xảy ra khi sản phẩm có ty.
một vị trí trên thị trường.
234
4. Tên Dự án: Sản xuất dầu gấc (Momordica cochinchinensis) chất
lƣợng cao bằng phƣơng pháp sấy vi ba và ép
Đơn vị nhận kết quả R&D: CÔNG TY HOÀNG ANH
Địa chỉ: 134A Lê Văn Lương, Xã Phước Kiển, Huyện Nhà Bè, TP. HCM
Di động: 0903.827.
ĐT: +84 8 5431 9550
Đơn vị chuyển giao kết quả R&D: TS Kha Chấn Tuyền, Trưởng Bộ
môn Phát triển sản phẩm, Khoa Công nghệ thực phẩm, Trường đại học Nông
Lâm Thành phố Hồ Chí Minh
Lĩnh vực: Thực phẩm
Giới thiệu về đơn vị chủ trì:
HOÀNG ANH là một trong những nhà tạo hương hàng đầu tại Việt
Nam, tạo hương vị độc đáo cho sản phẩm thực phẩm và nước giải khát.
Chúng tôi đang tạo ra các hương vị giúp cho con người thưởng thức các
món ăn ngon hơn, được nghiên cứu và thực hiện bởi các nhà tạo hương hàng
đầu với hơn 20 năm kinh nghiệm.
Các hương liệu và nguyên liệu được sản xuất tuân thủ theo tiêu chuẩn
chất lượng của Mỹ và Châu Âu, và ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như:
sữa UHT, nước giải khát, thạch, cà phê, bánh mì, bánh kẹo, thực phẩm ăn
liền, chế biến thịt, gia vị, nước sốt và dược phẩm, …
Mục tiêu thực hiện
- Triển khai kết quả nghiên cứu quy trình chế biến dầu gấc ở quy mô
phòng thí nghiệm sang quy mô công nghiệp.
- Ngăn chặn sự thất thoát và gia tăng hiệu suất trích ly các hợp chất có
hoạt tính sinh học cao như lycopene, β-carotene, axít béo không bão hoà và
vitamin E.
Khía cạnh đổi mới (Innovation aspects)
- Thực hiện quy trình sản xuất cải tiến dầu gấc bằng phương pháp ép
với sự hỗ trợ sấy vi ba.
235
- Thời gian sấy vi ba ngắn sẽ giúp giảm tối đa sự thất thoát các hợp
chất quý, đặc biệt là lycopene and β-carotene.
- Màng tế bào của màng hạt gấc bị phá vỡ dưới tác động của sóng vi ba,
dầu sẽ dễ thoát ra dưới tác dụng của lực ép, do vậy hiệu suất ép sẽ được nâng cao.
Khía cạnh thƣơng mại
- Nhu cầu thị trường: Nhu cầu dầu gấc trích ly từ màng gấc tương đối
cao, do khuynh hướng sử dụng các sản phẩm tự nhiên cũng như các thành
phần quý có trong gấc. Dầu gấc có thể được ứng dụng trong công nghiệp thực
phẩm như sữa (dạng lỏng, dạng bột, yaourt, kem,…) nước giải khát, thực
phẩm tự nhiên, dược phẩm và mỹ phẩm.
- Thị trường mục tiêu: Thị trường trong nước: các khách hàng hiện nay
của chúng tôi là các nhà sản xuất thực phẩm lớn trong các lĩnh vực như sữa,
nước giải khát, dược phẩm và mỹ phẩm. Thị trường quốc tế: thông qua các
hội chợ quốc tế, trang web và các công ty sản xuất nguyên liệu dinh dưỡng.
- Tăng trưởng thị trường: Dự báo bán hàng trong năm 2017 là 12 tỉ
đồng và đạt đến 55 tỉ đồng vào năm 2025. Châu Âu và châu Mỹ, dự báo
doanh số bán hàng từ năm 2019 là 1 tỉ đồng (tương dường $44,000 đô la Mỹ)
và đạt đến 55 tỉ đồng (tương đương 1,9 triệu đô la).
Các hoạt động - sản phẩm đầu ra-chỉ số đánh giá
Hoạt động Sản phẩm đầu ra Chỉ số đánh giá
- Máy sấy vi ba ở quy mô sản xuất thử nghiệm - Máy ép ở quy mô sản thử xuất nghiệm
1. Chuẩn bị (trái gấc tươi, Fresh, máy sấy vi ba quy mô thử nghiệm, máy ép quy mô thử nghiệm, dụng cụ và thiết bị phân tích và các tài liệu có liên quan,…)
- Hợp đồng mua bán nguyên liệu gấc tươi - Bản thiết kế kỹ thuật của máy sấy vi ba quy mô thử nghiệm - Bản thiết kế kỹ thuật của máy ép quy mô thử nghiệm - Hợp đồng phân tích vỏ gấc tươi - Tài liệu có liên quan đến gấc và các sản phẩm gấc, sấy vi ba, ép,…
236
2. Nghiên cứu thử nghiệm điều kiện sấy vi ba
Xác định điều kiện sấy thích hợp, bao gồm: lượng nguyên liệu sấy, công suất và thời gian vi ba, bề dày nguyên liệu,… Xác định điều kiện ép thích hợp, bao gồm: tốc độ quay của trục vít, áp suất nén và thời gian, và lượng nguyên liệu ép. Thẩm định và xác nhận các điều kiện ép tối ưu. 3. Xác định hiệu quả ép dầu gấc sử dụng máy ép với sự hỗ trợ sóng vi ba 4. Sản xuất thử nghiệm ép dầu gấc với sự hỗ trợ sóng vi ba
Điều kiện tối ưu để đạt được chất lượng dầu gấc tốt nhất. Điều kiện ép tối ưu để đạt được hiệu quả ép dầu cao nhất. - Dầu gấc giàu lycopene và beta- carotene. - Quy trình sản xuất dầu gấc. Bộ báo cáo chính thức của dự án. Bài báo cáo cụ thể về quá trình đánh giá. 5. Đánh giá hiệu quả ép và hiệu quả kinh tế
PHÂN TÍCH SWOT
Điểm yếu Thông tin về gấc tươi nguyên liệu ở các vùng trồng khác nhau.
Điểm mạnh Giảm thiểu năng lượng tiêu hao. Thân thiện với khí hậu, môi trường. Ứng dụng công nghệ cải tiến để tạo ra dầu gấc chất lượng cao. HA có nhiều khách hàng, là các công ty sữa và nước giải khát rất quan tâm đến dầu gấc và các sản phẩm từ dầu gấc.
Cơ hội Tạo ra giá trị thương mại để mở rộng thị trường trong nước và quốc tế. Tăng cường các nguồn lực xã hội và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Khó khăn Phụ thuộc vào mùa vụ trồng gấc. Phụ thuộc vào thiết bị phân tích hiện đại như sắc ký khí (GC), sắc ký lỏng cao áp (HPLC) và cột sắt ký. Giai đoạn chín, điều kiện trồng, giống gấc ảnh hưởng đến chất lượng dầu gấc.
237
PHÂN TÍCH RỦI RO
Giải pháp khắc phục - Ký hợp đồng với nông dân.
Rủi ro Dự án này có thể sẽ phụ thuộc vào mùa vụ trồng gấc, vì vậy thời gian thực hiện có thể sẽ lâu hơn. Dự án này có thể phụ thuộc vào thiết bị phân tích hiện đại (sắc ký khí (GC), sắc ký lỏng cao áp (HPLC) và cột sắt ký) để phân tích gấc tươi và dầu gấc ép. - Ký hợp đồng nghiên cứu với các trung tâm phân tích, Trường hoặc Viện về phân tích gấc tươi và dầu gấc.
5. Dự án: Nâng cao công nghệ chế tạo, sản xuất và thƣơng mại hóa
sản phẩm khuôn đùn ép nhôm sử dụng trong gia công thanh hợp kim
nhôm định hình trong lĩnh vực xây dựng
Đơn vị nhận kết quả R&D:Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Địa chỉ:Đường Cầu Diễn, phường Minh Khai, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: 043.7655121/ext. 7290
Fax: 043.7655 261
Đơn vị chuyển giao kết quả R&D:Viện Công nghệ HaUI, Đại học
Công nghiệp Hà Nội
Di động: 0944 8891969
Email: cuongphamduc@yahoo.com
Lĩnh vực: Xây dựng và vật liệu tiên tiến
Giới thiệu về đơn vị chủ trì
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội trực thuộc Bộ Công Thương,
được thành lập từ ngày 02 tháng 12 năm 2005 trên cơ sở nâng cấp từ trường
Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội. Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội được
thành lập năm 1999 với tiền thân là trường Trung cấp Công nghiệp số 1.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội có sứ mệnh cung cấp dịch vụ
giáo dục và đào tạo trong nhiều lĩnh vực, nhiều trình độ và nhân lực khoa học
chất lượng cao cho thị trường, đáp ứng được nhu cầu cho hội nhập quốc tế,
tạo ra cơ hội và môi trường học tập tốt cho mọi sinh viên.
238
Trường hiện có hơn 1800 cán bộ, giáo viên, nhân viên, trong đó có 1451
giảng viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn, trong đó trên 80% trình độ trên đại học
(Thạc sỹ, Tiến sỹ). Các nhà khoa học trong lĩnh vực cơ khí có nhiều kinh nghiệm
trong thiết kế và chế tạo máy và các chi tiết cơ khí đặt biệt là khuôn mẫu.
Mục tiêu thực hiện:
- Hoàn thiện quy trình thiết kế và nâng cao chất lượng cũng như tính
ổn định khuôn đùn ép nhôm định hình cho một số loại biên dạng đang có nhu
cầu lớn tại Việt Nam.
- Làm chủ công nghệ và chế tạo một số khuôn đùn ép nhôm định hình
cho các biên dạng khác nhau theo nhu cầu của thị trường Việt Nam nhằm
giảm và thay thế các khuôn nhập ngoại.
- Giảm chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế giúp tăng khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.
Thương mại hóa sản phẩm khoa học công nghệ.
Khuôn đùn ép đã chế tạo và thanh nhôm định hình chế tạo từ khuôn
Khía cạnh đổi mới (Innovation aspects)
- Các công ty nhôm trong nước không có khả năng chế tạo khuôn cho
profile mới và phải nhập khẩu các loại khuôn này, do đó việc chế tạo được
khuôn đùn ép nhôm với chất lượng tương đương khuôn nhập ngoại sẽ tạo nên
một bước đột phá trong lĩnh vực này.
- Quy trình thiết kế và chế tạo của chúng tôi sẽ giúp các công ty trong
nước chủ động trong việc chế tạo khuôn và giảm giá thành sản phẩm (khoảng
20-30%).
239
- Cung cấp dịch vụ chuẩn đoán để phòng ngừa hỏng hóc và nâng cao
tuổi thọ khuôn, mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp sản xuất trong
lĩnh vực nhôm thanh định hình.
Sử dụng phần mềm Qform để mô phỏng khuôn trong quá trình làm việc thực tế
Hình ảnh trên mô phỏng khuôn trong điều kiện làm việc thực tế, điều
này cho phép giảm bớt sai sót và hiệu chỉnh khuôn ngay từ khâu thiết kế.
Khía cạnh thƣơng mại
- Nhu cầu thị trường: Hiện nay nhu cầu về thanh hợp kim nhôm định
hình là rất lớn, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng. Nhu cầu khuôn hàng năm
cho mỗi nhà máy sản xuất nhôm lên đến vài hàng nghìn bộ. Trong khi đó tại
Việt Nam có hàng chục nhà máy sản xuất nhôm. Do đó nhu cầu về khuôn
hàng năm tại các nhà máy nhôm ở Việt Nam là rất lớn lên đến hàng vài chục
nghìn bộ với giá trị ước tính hàng trăm tỷ đồng.
- Thị trường mục tiêu: Mục tiêu trước mắt là cung cấp khuôn cho các
nhà máy nhôm ở khu vực Hà nội và các tỉnh lân cận. Sau đó sẽ phát triển ra
thị trường toàn miền Bắc và toàn bộ thị trường Việt nam. Xa hơn dự án sẽ
tính đến chuyện xuất khẩu sang các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Tăng trưởng: Trong giai đoạn đầu dự kiến sẽ sản xuất ở quy mô nhỏ
khoảng 200÷300 bộ/năm. Mức tăng trưởng sản lượng hàng năm dự kiến sẽ từ
20÷30%.
240
Các hoạt động-sản phẩm đầu ra-chỉ số đánh giá
Hoạt động Kết quả đầu ra Chỉ số đánh giá
1. Nghiên cứu hoàn Báo cáo khoa học rõ ràng
thiện quy trình thiết kế Báo cáo, thiết kế và và chi tiết
các loại khuôn đùn quy trình Quy trình thiết kế khuôn
đùn nhôm định hình nhôm định hình
2. Nghiên cứu hoàn
thiện quy trình công Báo cáo và quy trình rõ nghệ chế tạo khuôn đùn Báo cáo, quy trình ràng, chi tiết ép một số loại thanh có
biên dạng khác nhau
3. Áp dụng quy trình
thiết kế và quy trình 6 khuôn cho 2 loại Các khuôn có yêu cầu kỹ công nghệ chế tạo để profile thuật như thiết kế thiết kế, chế tạo một số
loại khuôn thử nghiệm
Báo cáo về chất lượng của
các thanh nhôm định hình
4. Thử nghiệm khuôn được đùn từ các khuôn đã
trong điều kiện làm Báo cáo chế tạo
việc thực tế Báo cáo về chất lượng và
tuổi thọ của các khuôn đã
chế tạo
Quy trình công nghệ có
từng bước rõ ràng với đầy 5. Hiệu chỉnh các thông
số thiết kế và công Thiết kế và quy trình đủ các yêu cầu kỹ thuật,
thiết bị, dụng cụ và nghệ chế tạo
phương pháp chế tạo
241
6. Chế tạo khuôn đùn Các khuôn đùn nhôm Khuôn được chế tạo đạt
ép nhôm với quy mô cho một số loại profile các yêu cầu kỹ thuật như
nhỏ khác nhau thiết kế
- Báo cáo về thị trường 7. Nghiên cứu, đánh của khuôn đùn ép giá, tổng hợp nhu cầu nhôm thanh định hình Báo cáo rõ ràng và chính của thị trường về các - Nhu cầu của các xác sản phẩm khuôn đùn ép công ty với các loại nhôm định hình khuôn này
Kế hoạch phát triển và 8. Nghiên cứu xây Chiến lược rõ ràng và thương mại hóa khuôn dựng quy mô sản xuất chính xác cho việc phát đùn nhôm ở quy mô và mô hình kinh doanh triển và thương mại hóa lớn và mô hình kinh sản phẩm sản phẩm doanh phù hợp.
PHÂN TÍCH SWOT
Điểm mạnh Điểm yếu
- Kinh nghiệm: Đã thành công trong việc thiết Thiết kinh nghiệm trong
kế và chế tạo khuôn đùn ép nhôm thanh định hình việc phân phối và
cho một loại profile. thương mại hóa các sản
- Công nghệ: Các nhà khoa học tham gia trong phẩm khoa học công
dự án là các chuyên gia trong thiết kế và chế tạo nghệ
trong lĩnh vực khuôn mẫu.
- Trang thiết bị: Trường Đại học Công nghiệp
Hà Nội được trang bị máy móc và các trang thiết
bị hiện đại, có khả năng đáp ứng được các yêu cầu
của quá trình chế tạo khuôn mẫu.
242
Cơ hội Thách thức
- Nhu cầu và thị trường của khuôn đùn nhôm ở Khả năng bị mất bản
Việt Nam là rất quyền
- Các công ty nhôm trong nước phải nhập khẩu
khuôn với giá thành cao và gặp nhiều vấn đề về
bảo dưỡng khuôn
PHÂN TÍCH RỦI RO
Rủi ro Biện pháp giảm thiểu rủi ro
Rủi ro về quyền sở hữu trí tuệ Đăng ký giải pháp hữu ích hoặc sở hữu trí tuệ
Chưa thể đa dạng hóa ngay Từng bước phát triển sản phẩm và chiếm lĩnh
sản phẩm do thiếu thốn về tài thị trường dựa trên cơ sở của sự thành công
chính và con người của các sản phẩm trước đó.
6. Dự án: Phát triển công nghệ nano trong sản xuất dụng cụ lọc khí
cá nhân và thƣơng mại hóa sản phẩm dạng khẩu trang nano dùng trong
phòng tránh ô nhiễm môi trƣờng
Đơn vị nhận kết quả R&D: Công ty Cổ phần tập đoàn Công nghệ cao
Doctor Fresh
Địa chỉ: Số 18 ngách 180, ngõ 211 phố Khương Trung, P. Khương
Trung, Q. Thanh Xuân, tp Hà Nội
SĐT: 0913156068
Đơn vị chuyển giao kết quả R&D: Trần Thị Ngọc Dung
Viện Công nghệ môi trường (18 Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy - Hà Nội)
Lĩnh vực: Công nghệ thích ứng (lũ lụt/hạn hán), Vật liệu xây dựng và
vật liệu tiên tiến, Sức khỏe.
Mục tiêu thực hiện
Mục tiêu của dự án là ứng dụng công nghệ nano trong sản xuất dụng cụ
lọc khí cá nhân từ đó sản xuất và thương mại hóa sản phẩm khẩu trang nano
dùng trong phòng tránh ô nhiễm môi trường.
243
Khía cạnh đổi mới (Innovation aspects)
- Nhân rộng hoặc cải tiến công nghệ, mẫu mã để cải thiện chất lượng
hoặc giảm chi phí của sản phẩm, quy trình hoặc dịch vụ đã có.
- Dự án là sự phát triển của nhiều đề tài nghiên cứu và dự án nghiên
cứu triển khai cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Khía cạnh thƣơng mại
- Nhu cầu thị trường: Đặc thù là một quốc gia đang phát triển, hạ tầng
cơ sở còn thấp, tỷ lệ sử dụng phương tiện di chuyển là xe máy rất cao, chiếm
khoảng 85% dân số.
- Mật độ người tham gia giao thông ở các thành phố lớn kéo theo vấn
đề ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng do vậy những người đi xe máy
có nhu cầu sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân ngày càng nhiều hơn. Theo
ước tính của Viện sức khoẻ nghề nghiệp và môi trường (Bộ Y tế), mỗi năm
nước ta tiêu thụ trên 100 triệu chiếc khẩu trang chưa kể đến lượng khẩu trang
dùng trong các đơn vị y tế. Ước tính doanh thu từ thị trường khẩu trang dân
dụng lên đến trên 2000 tỷ đồng/năm.
- Mục tiêu thị trường: Thị trường mục tiêu của sản phẩm bao gồm
những người sử dụng phương tiện đi lại là xe gắn máy, mô tô, xe buýt, người
lao động trong môi trường không khí ô nhiễm, bệnh nhân và người nhà.
- Mục tiêu tăng trưởng tăng từ 20% đến 30-40% số lượng sản phẩm sau
3 năm.
Các hoạt động-sản phẩm đầu ra-chỉ số đánh giá
Chỉ số Hoạt động Sản phẩm đầu ra đánh giá
Nghiên cứu đánh giá thị trường, thị Bộ số liệu khảo sát thị hiếu sử dụng của khách hàng, phân trường, kênh phân phối. tích các kênh phân phối.
244
Nghiên cứu mở rộng, nâng cấp
công nghệ sản xuất khẩu trang
Nano lên 1.000.000 chiếc/năm.
Tiến hành sản xuất sản phẩm ở qui
mô 10.000 chiếc/tháng.
TCVN + Hoàn thiện quy trình sản xuất
Bộ thiết kế mẫu mã sản 8389:2010 bao gồm trang thiết bị và các thông
số kỹ thuật của quá trình sản xuất. phẩm, thiết kế công nghệ TCVN
+ Kiểm tra, đánh giá chất lượng, xây để sản xuất khẩu trang 7213:2003
dựng tiêu chuẩn cơ sở cho sản phẩm. nano công suất 1 triệu TCVN
+ Kiểm tra tính an toàn của sản chiếc/năm. 7212:2003
phẩm, chứng nhận hợp quy của cơ
quan có trách nhiệm.
+ Thực hiện hoạt động tư vấn
chuyên gia.
+ Thực hiện các hoạt động đăng ký
sở hữu trí tuệ.
Khẩu trang nano bạc được
Sản xuất thử nghiệm lô số 0 và lô thiết kế như một chiếc khẩu Tiêu chuẩn trang vải thời trang có thêm số 1. cơ sở một lõi lọc giúp khẩu trang
làm việc hiệu quả.
Quảng bá và thương mại hóa sản Bộ công bố tiêu chuẩn cơ
sở chất lượng sản phẩm. phẩm.
245
PHÂN TÍCH SWOT
Điểm mạnh Điểm yếu
- Khẩu trang nano có ứng dụng - Thiếu kinh nghiệm trong công tác
khoa học công nghệ, có sự hợp tác thương mại hóa sản phẩm.
của các nhà khoa học và được giám - Khó khăn trong việc mua nguyên
sát chất lượng bởi những cán bộ của liệu, giá cả nguyên liệu không ổn định.
Viện Công nghệ môi trường nên có
chất lượng cao có khả năng cạnh
tranh với những loại khẩu trang
phòng độc nhập khẩu.
- Hiện tại khẩu trang nano có giá
cao hơn khoảng 20% nhưng thời gian
sử dụng cao gấp 2-3 lần so với khẩu
trang vải thông thường nên chi phí
trong cả năm chỉ bằng hoặc thấp hơn
những loại khẩu trang vải khác.
Cơ hội Thách thức
- Ước tính doanh thu từ thị trường - Quá trình thương mại hóa sản
khẩu trang dân dụng lên đến trên phẩm có thể sẽ gặp nhiều khó khăn
2000 tỷ đồng/năm. trong các khâu sản xuất, quảng bá,
- Hiện nay, các loại khẩu trang trên giới thiệu và phân phối sản phẩm.
thị trường chưa đáp ứng được hiệu - Rủi ro có thể là gặp phải là sự
quả lọc, vì vậy người tiêu dùng có cạnh tranh về giá từ những loại khẩu
nhu cầu có một loại khẩu trang có trang kém chất lượng hơn.
giá thành thấp và hiệu quả cao trong - Các đối thủ có thể sao chép làm
việc phòng chống ô nhiểm không khí, nhái sản phẩm.
bảo vệ sức khỏe. - Có thể thiếu vốn, thiếu kinh
nghiệm trong quản lý sản xuất,...
246
PHÂN TÍCH RỦI RO
Rủi ro Giải pháp khắc phục
Chậm tiến độ do các đơn vị cung cấp dịch vụ không hoàn thành đúng hạn.
Về dịch vụ: Yêu cầu các đơn vị cung cấp lên kế hoạch chi tiết, thời hạn hoàn thành. Trong quá trình thực hiện sẽ luôn đốc thúc và bám sát tiến độ để hoàn thành mục tiêu.
Có thành viên tham gia thực hiện dự án phải đi công tác đột xuất.
Về thành viên dự án: Đề nghị các thành viên dự án lên kế hoạch làm việc, chuẩn bị các phương án hoạt động kĩ càng nhằm tạo điều kiện cho những người thay thế khi cần thiết
Kinh phí cho từng hạng mục công việc vượt quá dự kiến.
Về kinh phí: Lập dự toán chi tiết, phù hợp với các hoạt động của dự án nhằm loại bỏ hoặc hạn chế tối đa nguy cơ vượt quá kinh phí.
Thiên tai làm ảnh hưởng đến việc triển khai dự án.
Xây dựng phương án dự phòng cho trường hợp gặp phải thiên tai (như mưa, bão lụt.... kéo dài ảnh hưởng tiến độ).
7. Dự án: Nâng cao hiệu quả và giá trị sử dụng các hoạt chất sinh
học từ Tam thất và Nấm dƣợc liệu bằng công nghệ lên lên men hai chiều
tạo nguyên liệu cho dƣợc phẩm, thực phẩm và mỹ phẩm.
Đơn vị nhận kết quả R&D: Công ty Cổ phần Fementech Việt Nam
Địa chỉ: Thôn 7, Xã Tân Xã, Huyện Thạch Thất, TP Hà Nội
Số điện thoại: 0911 079 256
Đơn vị chuyển giao kết quả R&D: Hoàng Ngọc Thanh
Trung tâm Ươm tạo Công nghệ và Doanh nghiệp Khoa học Công nghệ
(NTBIC).
Lĩnh vực: Sản xuất, kinh doanh và thương mại các sản phẩm Công
nghệ Sinh học.
Giới thiệu về đơn vị chủ trì:
Công ty cô phần Fementech Việt Nam được thành lập bởi một nhóm
các nhà nghiên cứu, kỹ sư trong lĩnh vực công nghệ sinh học. Tháng 7 năm
247
2015 nhóm bắt đầu đi vào hoạt động triển khai xây dựng mô hình sản xuất,
kinh doanh nấm dược liệu theo hướng tự nhiên tại huyện Thạch Thất - TP. Hà
Nội và bắt đầu tiến hành các nghiên cứu thử nghiệm công nghệ lên men hai
chiều thảo dược và nấm dược liệu. Ngày 17/03/2017 nhóm quyết định thành
lập công ty cổ phần Fementech Việt Nam tại Thôn 7, Xã Tân Xã, Huyện
Thạch Thất, TP Hà Nội.
Lĩnh vực hoạt động chính: Sản xuất, kinh doanh và thương mại các sản
phẩm từ Công nghệ Sinh học bao gồm: Các loại thảo dược, nấm dược liệu và
các hoạt chất sinh học từ tự nhiên.
Mục tiêu thực hiện:
Dự án hướng tới đổi mới sáng tạo trong sản xuất chế biến nguồn
nguyên liêu từ thảo dược và nấm dược liệu dựa trên nền tảng công nghệ sinh
học hiện đại. Phát triển hệ thống, quy trình sản xuất khép kín, thân thiện với
môi trường từ đó sản xuất ra các nguồn nguyên liệu có giá trị cao, có nguồn
gốc xuất xứ nguyên liệu rõ ràng, đạt tiêu chuẩn. Mục tiêu của dự án là“Nâng
cao hiệu quả và giá trị sử dụng các hoạt chất sinh học từ Tam thất và nấm
dược liệu bằng công nghệ lên lên men hai chiều tạo nguyên liệu cho dược
phẩm, thực phẩm và mỹ phẩm”.
Các mục tiêu cụ thể:
Nghiên cứu khảo sát, vận hành công nghệ lên men hai chiều trong sản
xuất các hoạt chất sinh học từ tam thất và nấm dược liệu.
Tiến hành sản xuất thử nghiệm sản phẩm ở qui mô 100kg/tháng
- Hoàn thiện quy trình sản xuất bao gồm trang thiết bị và các thông số
kỹ thuật của quá trình sản xuất
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng, xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho sản phẩm.
- Thực hiện các hoạt động đăng ký sở hữu trí tuệ và pháp lý cho sản phẩm
Quảng bá và thương mại hóa sản phẩm.
248
Khía cạnh đổi mới (Innovation aspects)
Tam thất Tam thất lên men Nấm dƣợc liệu
- Ginsenoside Ginsenoside Lên men Aglycones Glycosides
Hình 1: Sơ đồ công nghệ, sản phẩm lên men tam thất với nấm dƣợc liệu
Điểm đổi mới sáng tạo của công nghệ này là phương pháp sử dụng các
chủng nấm dược liệu là tác nhân chuyển đổi thành phần Ginsenoside
Glycosides trong dược liệu tam thất thành các hoạt chất dạng Ginsenoside
Aglycones có khả năng hấp thụ tốt hơn. Sản phẩm lên men tam thất với nấm
dược liệu có các thành phần:
Hoạt chất sinh học Ginsenoside Aglycones (Rh1, Rh2, CK) nhỏ hơn từ
tam thất được chuyển hóa giúp tăng khả năng hấp thụ vào cơ thể người trong
đó vai trò các hoạt chất này đã được chứng minh như: Tăng cường miễn dịch,
chống viêm, ngăn ngừa phát triển của tế bào ung thư, chống dị ứng, cải thiện
bài tiết insulin và độ nhạy của insulin, giảm triệu chứng của bệnh Alzheimer,
chống oxy hóa, tăng sức căng bề mặt trên da, chống nám da…
Các hoạt chất sinh học được chuyển hóa từ nấm dược liệu như:
polysaccharides (β-Glucan, triterpenoids,...) từ nấm, alkaloids, các hợp chất
nucleoside. Các hợp chất này có tác dụng kháng khuẩn, kháng virus, tăng
cường miễn dịch, ức chế tế bào ung thư… Bởi vậy chúng có tác dụng hiệp
đồng với các hoạt chất chính từ tam thất nâng cao sự hiệu quả của sản phẩm.
Khía cạnh thƣơng mại
- Nhu cầu thị trường: Nhu cầu được sống khỏe mạnh thật sự là rất lớn
đối với đa số người tiêu dùng. Chính vì vậy xu hướng sử dụng các sản phẩm
“tốt cho bản thân” có nguồn gốc từ tự nhiên hướng tới thỏa mãn các nhu cầu
về tính an toàn, giá cả hợp lý, có tính năng dõ ràng và hiệu quả đang ngày
càng tăng ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Điều này đã thúc đẩy sự
249
phát triển của các nhà sản xuất thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm chuyển đổi
các nguồn nguyên liệu có các hoạt chất sinh học từ tự nhiên đang ngày càng
gia tăng. Đặc biệt là các hoạt chất sinh học từ thảo dược và vi sinh vật từ tự
nhiên. Tuy nhiên sự hiệu quả của nguyên liệu, giá thành và các nguyên liệu có
các tính năng mới đang là vấn đề được quan tâm rất lớn vì phần lớn nguồn
nguyên liệu này đang được khai thác tự nhiên, sản xuất ở quy mô nhỏ, quy
trình công nghệ sản xuất, sơ chế, chế biến còn lạc hậu, thủ công.
- Thị trường mục tiêu: Với định hướng là dòng nguyên liệu cao cấp
hướng tới các công ty dược phẩm, thực phẩm và mỹ phẩm. Bởi vậy phân
khúc khách hàng được chúng tôi tập chung cho các các công ty có quy mô
nhỏ, đang sử dụng các nguyên liệu từ thảo dược, nấm dược liệu là thành phần
cơ bản trong nhóm sản phẩm của khách hàng. Các công ty có chiến lược sản
phẩm có nguồn nguyên liệu từ tự nhiên, nhu cầu cao về sự cải tiến sản phẩm,
có lộ trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Các công ty, tổ chức có các sản
phẩm nằm ở phân khúc nhỏ, cao cấp đang sử dụng các nguồn nguyên liệu có
mức độ hoạt chất cao, các nhóm nguyên liệu cao cấp.
- Tăng trưởng thị trường: Với gần 1.800 doanh nghiệp trong và ngoài
nước sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm chức năng, gần 90%
sản phẩm và nguyên liệu dược phẩm, mỹ phẩm nhập khẩu cho thấy giá trị
tiềm năng của các nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất và kinh doanh các
lĩnh vực này. Bên cạnh đó xu hướng tiêu dùng các sản phẩm hữu cơ đang
ngày càng tăng với mức tăng trưởng trên 20%/ năm và có chiều hướng tăng
lên do mức sống của người dân được cải thiện, nhu cầu làm đẹp và chăm sóc
sức khỏe tăng cao. Chúng tôi đặt mục tiêu tăng trưởng 30%/năm, đồng thời
tăng số lượng các công ty chuyển sang sử sụng các nguồn nguyên liệu từ thảo
dược lên men lên 20% trong 5 năm tới và hướng tới thị trường xuất khẩu ra
nước ngoài.
250
Các hoạt động - sản phẩm đầu ra - chỉ số đánh giá
Hoạt động Sản phẩm đầu ra Chỉ số đánh giá
Tư vấn khảo sát, vận hành Quy trình lên men Báo cáo kỹ thuật
quy trình lên men
2.1. Mua sắm thiết bị, nguyên Trang thiết bị, nguyên Báo cáo kỹ thuật
vật liệu phục vụ sản xuất vật liệu
2.2. Sản xuất thử nghiệm, đào Quy trình sản xuất Báo cáo kỹ thuật
tạo vận hành và hoàn thiện
quy trình sản xuất
2.3. Phân tích, đánh giá chất Tiêu chuẩn chất lượng Giấy chứng nhận chất
lượng sản phẩm sản phẩm lượng sản phẩm
2.4. Đăng ký an toàn vệ sinh Cơ sở đủ điều kiện vệ Giấy chứng nhận an toàn
thực phẩm sinh an toàn thực phẩm vệ sinh thực phẩm
2.5. Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Nhãn hiệu sản phẩm Giấy chứng nhận đăng
lưu hành cho sản phẩm ký nhãn hiệu , lưu hành
sản phẩm
3.1. Tổ chức kế hoạch Marketing Kế hoạch marketing Website công ty, sự kiện
và quảng bá sản phẩm truyền thông
3.2. Đào tạo tổ chức bán hàng Khóa đào tạo Báo cáo đào tạo
và phân phối sản phẩm
3.3. Hội thảo trình diễn, giới Hội thảo, gian hàng Báo cáo kết quả hoạt động
thiệu sản phẩm
PHÂN TÍCH SWOT
Điểm mạnh Điểm yếu
- Tạo ra tác dụng hiệp đồng nhờ - Sản phẩm có vị đắng vì vậy việc chế
kết hợp hai tính năng từ Tam thất và biến thành thực phẩm khó khăn.
Nấm dược liệu. - Quá trình phát triển sản phẩm mới
- Tăng khả năng hấp thụ các hoạt mất nhiều thời gian.
chất từ Tam thất qua quá trình - Sản phẩm chưa có thương hiệu mạnh.
251
chuyển hóa sinh học của nấm dược - Kinh nghiệm thương mại hóa sản
liệu thành hoạt chất có kích thước phẩm của công ty còn yếu.
nhỏ hơn. - Khả năng cung ứng sản phẩm số
- Tăng cường hàm lượng một số lượng lớn.
hoạt chất quý của tam thất.
- Giá thành rẻ hơn.
- Tiêu chuẩn và chất lượng đảm bảo.
- Khả năng cung ứng ổn định.
- Sản phẩm có tính an toàn cao,
công nghệ thân thiện với môi trường.
Cơ hội Thách thức
- Xu thế sử dụng các sản phẩm bảo - Sản phẩm mới vì vậy mất nhiều thời
vệ sức khỏe từ tự nhiên tăng cao. gian để khách hàng chấp nhận.
- Sự gia tăng các căn bệnh do rối - Nguồn nguyên liệu tam thất ở Việt
loại chuyển hóa, lối sống, lão hóa… Nam còn hạn chế.
- Công nghệ chế biến dược liệu, - Nguồn vốn cho việc mở rộng và
phát triển các hoạt chất sinh học từ phát triển sản phẩm.
thảo dược của Việt Nam còn hạn chế.
- Việt Nam có thế mạnh về nguồn
nguyên liệu dược liệu từ tự nhiên.
PHÂN TÍCH RỦI RO
Rủi ro Thủ tục đăng ký bảo hộ thương hiêu sản phẩm mất nhiều thời gian. Vùng nguyên liệu còn hạn chế.
Giải pháp khắc phục Lên kế hoạch chi tiết cho các nội dung công việc theo các thứ tự ưu tiên và các phương án dự phòng. Tìm kiếm thêm các nhà cung cấp, cơ sở sản xuất ký hợp đồng thu mua. Phát triển các quy trình sử dụng nguồn nguyên liệu khác có thành phần tương tự.
252
Máy móc thiết bị có sự cố Duy trì bảo dưỡng, kiểm tra, ký hợp đồng bảo
trì thiết bị máy móc.
Khả năng vận hành quy trình Chọn lọc, đào tạo năng lực kỹ thuật thường xuyên
sản xuất của các bộ phận cho nhân công sản xuất và các bộ phận khác.
Ngân sách dự án bị vượt kinh Lập dự toán chi tiết, phù hợp với các hoạt
phí động của dự án nhằm loại bỏ hoặc hạn chế tối
đa nguy cơ vượt quá kinh phí và có các
phương án tài chính dự phòng từ nguồn vốn
của doanh nghiệp và huy động vốn từ tư nhân.
Thời gian tiến hành dự án Có kế hoạch phân bổ các hoạt động, nhân sự,
vượt thời gian đăng ký theo tài chính và theo dõi, đôn đốc dự án nhằm
dự án đảm bảo đúng tiến độ.
8. Dự án: Nghiên cứu cải tiến và hoàn thiện quy trình nhuộm, nâng
cao chất lƣợng sản phẩm lụa Nha Xá.
Đơn vị nhận kết quả R&D: Công ty cổ phần Lụa Nha Xá.
Địa chỉ: Thôn Nha Xá, xã Mộc Nam, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
Đơn vị chuyển giao kết quả R&D: PGS.TS. NGƯT Hoàng Thị Lĩnh,
Đại học Bách khoa Hà Nội
Lĩnh vực: Sản xuất vải dệt thoi
Giới thiệu về đơn vị chủ trì:
Công ty cổ phần Lụa Nha Xá thành lập vào tháng 6 năm 2016 với
ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất vải dệt thoi, có cơ sở sản xuất đặt tại
làng nghề dệt lụa Nha Xá, Xã Mộc Nam, Huyện Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam.
Với sứ mệnh lịch sử là lưu giữ và phát huy các giá trị truyền thống của
nghề dệt tơ lụa Việt Nam nói chung và tơ lụa Nha Xá nói riêng, công ty cổ
phần Lụa Nha Xá luôn cố gắng hết sức học hỏi và tìm tòi các công nghệ mới,
ý tưởng mới để áp dụng vào sản xuất nhằm không ngừng nâng cao chất lượng
và giá trị sản phẩm truyền thống và tạo ra những sản phẩm mới thân thiện,
góp phần cải thiện đời sống của người lao động làng nghề.
253
Mục tiêu thực hiện
- Tạo ra các sản phẩm lụa đa dạng về màu sắc, chủng loại, chất lượng
cao, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của lụa truyền thống trên thị trường.
- Nghiên cứu sử dụng chất màu tự nhiên để nhuộm sản phẩm lụa do
làng Nha Xá sản xuất.
- Nghiên cứu lựa chọn các loại thuốc nhuộm tổng hợp có xuất xứ rõ
ràng, thân thiện với môi trường để đa dạng hóa màu sắc cho sản phẩm lụa
Nha Xá.
Khía cạnh đổi mới (Innovation aspects)
- Sản phẩm của dự án khắc phục nhược điểm phai màu của dòng lụa tơ
tằm truyền thống góp phần cải thiện giá trị sử dụng của sản phẩm.
- Sản phẩm nhuộm bằng chất màu tự nhiên, thuốc nhuộm tổng hợp
thân thiện với môi trường và sức khỏe người tiêu dùng.
- Do khắc phục được các nhược điểm của sản phẩm truyền thống nên
giá trị của sản phẩm được tăng lên rõ rệt, khả năng cạnh tranh trên thị trường
cũng tăng lên làm giảm chi phí quảng cáo và các chi phí khắc phục trong quá
trình sản xuất và sử dụng.
Khía cạnh thƣơng mại
- Sản phẩm lụa truyền thống từ lâu đã là một món ăn tinh thần không
thể thiếu của khách hàng trong và ngoài nước. Đặc biệt thị trường cao cấp và
quốc tế vẫn đang rất khắt khe trong vấn đề chất lượng của lụa cũng như độ
bền màu của sản phẩm, do đó việc hoàn thiện quy trình nhuộm nâng cao chất
lượng sản phẩm sẽ đáp ứng được nhu cầu của thị trường khó tính.
- Thị trường tập trung ở các thành phố lớn, có dịch vụ du lịch phát triển
mạnh để tiếp cận với khách hàng trong và ngoài nước như: Hà Nội, Đà Nẵng,
Huế, thành phố Hồ Chí Minh. Các thị trường tiềm năng như các thành phố
đang phát triển: Ninh Bình, Nam Định, Bắc Ninh, Bình Dương,… các thị
trường nước ngoài như: Malaysia, Singapore, Japan,…
254
- Sản phẩm có tính cạnh tranh cao do vừa kế thừa được các giá trị của
lụa truyền thống, vừa khắc phục được nhiều nhược điểm hiện tại như: phai
màu, chất màu không thân thiện môi trường,…
Các hoạt động-sản phẩm đầu ra-chỉ số đánh giá
Hoạt động Đầu ra Chỉ số đánh giá
Mức độ hài lòng về chất lượng lụa hiện tại. Sự hài lòng/ sự không hài long.
Lý do lựa chọn mặt hàng lụa
Nghiên cứu nhu cầu trường về sản thị phẩm lụa thông qua khảo sát đánh giá và xin ý kiến chuyên gia
Thời điểm bán hàng thuận lợi nhất trong năm
Quy trình nhuộm hiện tại
Nghiên cứu đánh giá trình tiến quy cải nhuộm bằng thuốc nhuộm tổng hợp Cải tiến quy trình nhuộm hiện tại
Đổi mới phương pháp tự nhiên nhuộm màu truyền thống
Nghiên cứu áp dụng công nghệ chất màu tự nhiên lên sản phẩm lụa Nha Xá.
Các màu mới tạo ra theo phương pháp đổi mới sang tạo
Quy mô sản xuất
Nghiên cứu xây dựng quy mô sản xuất và chiến lược kinh doanh Chiến lược kinh doanh
Tỷ lệ % về các tính chất (Truyền thống văn hóa Việt Nam, sự tiện nghi của mặt hàng lụa) Tỷ lệ % bán hàng trong 4 mùa Số sản phẩm không đạt yêu cầu / Số sản phẩm đạt yêu cầu Số sản phẩm không đạt yêu cầu / Số sản phẩm đạt yêu cầu Số m vải nhuộm theo phương pháp đổi mới/ số m vải nhuộm theo phương pháp truyền thống Số màu theo phương pháp đổi mới sang tạo/số mau truyền thống Số lượng sản phẩm yêu cầu/ tổng sản phẩm Số biện pháp chiên lựơc khả thi/ tổng biện pháp chiến lược
255
PHÂN TÍCH SWOT
Điểm mạnh - Có tiền đề là công trình nghiên cứu của PGS. TS. NGƯT Hoàng Thị Lĩnh, được sự đồng ý tư vấn và chuyển giao công nghệ.
Điểm yếu - Là nền sản xuất thủ công truyền thống nên thiếu sự đào tạo chính quy, bài bản; hạn chế trong quá trình tiếp cận và học hỏi công nghệ mới.
- Có cơ sở kỹ thuật dệt và nhuộm truyền thống lâu đời, tích lũy nhiều kinh nghiệm, rất hữu ích cho việc đổi mới công nghệ. - Cần huy động lượng lớn nhân lực và nguồn vốn lớn để triển khai đại trà.
Cơ hội - Nhu cầu thị trường trong nước về sản phẩm lụa không phai màu rất lớn, tuy nhiên vẫn chưa được giải quyết và đáp ứng.
Thách thức - Các chất liệu nhuộm tự nhiên chưa có được vùng nguyên liệu ổn định và chất lượng, việc thu mua phụ thuộc vào yếu tố thời gian và thời điểm rất lớn.
- Nhu cầu thị trường dòng sản phẩm tự nhiên từ chất liệu đến nhuộm đang là điều trăn trở của tất cả các ngành nghề trong và ngoài nước. - Nhuộm bằng chất màu tự nhiên chưa phong phú được về màu sắc sản phẩm.
- Các vấn đề về môi trường ngày
càng được chú trọng.
- Các chất màu tổng hợp không phai thường có giá thành cao, gây ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
PHÂN TÍCH RỦI RO
Giải pháp khắc phục Đăng ký bảo hộ thương hiệu và bản quyền sản phẩm. Tăng cường công tác thị trường, truyền thông cho người tiêu dùng thấy được những điểm vượt trội của sản phẩm.
Đẩy mạnh quảng cáo, tiếp cận các hội chợ, hội thảo chuyên ngành, kết nối với các đơn vị xúc tiến thương mại và xuất khẩu.
Rủi ro Các vấn đề về bảo hộ thương hiệu và bản quyền sản phẩm. Nhận thức của thị trường về các sản phẩm cũ đã từ rất lâu, việc thay đổi sẽ mất thời gian và khó khăn. Khó khăn trong tiếp cận giới thiệu sản phẩm với thị trường nước ngoài.
256