ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ THÚY HIỀN

CHÍNH SÁCH THỊ TRƢỜNG KÉO THÚC ĐẨY THƢƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội - 2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ THÚY HIỀN

CHÍNH SÁCH THỊ TRƢỜNG KÉO THÚC ĐẨY THƢƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

VÀ TRIỂN KHAI

Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ

Mã số: Thí điểm

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Chủ tịch Hội đồng Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

PGS.TS. Đào Thanh Trƣờng 1. PGS.TS Phạm Huy Tiến

2. TS. Phạm Hồng Quất

Hà Nội - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ Quản lý Khoa học và Công nghệ

“Chính sách thị trường kéo thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu và

triển khai” là công trình do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các tài liệu, số

liệu, kết quả trích dẫn được sử dụng trong luận án là trung thực có nguồn gốc

rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Kết quả nghiên cứu trình bày

trong luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thúy Hiền

LỜI CẢM ƠN

Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới hai Thầy hướng dẫn

luận án: PGS.TS. Phạm Huy Tiến và TS. Phạm Hồng Quất đã tận tình hướng

dẫn, giúp đỡ nghiên cứu sinh trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận

án này.

Nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Vũ Cao Đàm, PGS.TS.

Trần Văn Hải, PGS.TS. Đào Thanh Trường và các thầy cô giáo Khoa Khoa

học Quản lý, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã hỗ trợ, góp ý, và tạo

mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bản luận án này.

Nghiên cứu sinh cũng xin trân trọng cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia

đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó khăn, động viên Nghiên cứu sinh trong suốt quá

trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận án này.

Mặc dù Nghiên cứu sinh đã có nhiều cố gắng, song bản luận án chắc

chắn sẽ còn nhiều sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý, đóng góp của các

nhà khoa học, các đồng nghiệp và những người quan tâm để Nghiên cứu sinh

nâng cao chất lượng luận án và hoàn thiện hơn nữa những nghiên cứu khoa

học của mình.

Trân trọng!

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thúy Hiền

Lời cam đoan ...................................................................................................... i

MỤC LỤC

Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii

Mục lục .............................................................................................................. 1

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt ............................................................... 4

Danh mục các bảng ........................................................................................... 5

Danh mục các biểu đồ ....................................................................................... 6

Danh mục các hình vẽ ....................................................................................... 7

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 8

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .......................... 20

1.1. Công trình nghiên cứu trong nước ........................................................... 20

1.2. Công trình nghiên cứu ngoài nước ........................................................... 26

1.3. Những vấn đề đã được nghiên cứu .......................................................... 41

1.4. Những nội dung luận án cần tập trung nghiên cứu giải quyết ................. 42

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY THƢƠNG

MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI ........ 45

2.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 45

2.1.1. Kết quả nghiên cứu và triển khai .................................................... 45

2.1.2. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai ......................... 48

2.1.3. Các tổ chức trung gian của thị trường công nghệ ........................... 58

2.1.4. Chính sách khoa học và công nghệ và chính sách thị trường kéo .. 64

2.2. Mối liên hệ giữa các khái niệm ................................................................ 75

2.2.1. Quan hệ giữa kết quả R&D và sản phẩm, hàng hóa (product) có

tính đổi mới của doanh nghiệp .................................................................. 75

2.2.2. Vai trò cầu nối giữa cầu - cung của các thiết chế trung gian

trong thị trường công nghệ ........................................................................ 76

2.2.3. Quan hệ công nghệ đẩy - thị trường kéo trong thị trường công nghệ ... 78

1

2.3. Khung chính sách quốc gia thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên

cứu và triển khai .............................................................................................. 79

Chƣơng 3: HIỆN TRẠNG CÁC CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY THƢƠNG

MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI Ở

VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................... 83

3.1. Bối cảnh thương mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai tại Việt Nam ... 83

3.1.1. Các chủ thể tham gia vào hoạt động thương mại hóa kết quả

nghiên cứu và triển khai ............................................................................ 83

3.1.2. Chính sách quốc gia thúc đẩy hoạt động thương mại hóa kết quả

nghiên cứu và triển khai ............................................................................ 97

3.1.3. Kết quả thương mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai ............. 99

3.1.4. Rào cản đối với việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu và

triển khai .................................................................................................. 112

3.2. Hệ thống chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu và

triển khai hiện hành ....................................................................................... 114

3.2.1. Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến thúc đẩy thương

mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai ............................................... 114

3.2.2. Các Chương trình, Đề án, Dự án thúc đẩy thương mại hóa kết

quả nghiên cứu và triển khai ................................................................... 117

3.3. Phân tích hệ thống chính sách hiện hành thúc đẩy thương mại hóa các

kết quả R&D .................................................................................................. 118

3.3.1. Chính sách đối với kết quả R&D cho thị trường công nghệ ........ 118

3.3.2. Chính sách về thể chế hóa các giao dịch trong thị trường công nghệ . 124

3.3.3. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho các sản phẩm thương mại hóa từ

kết quả R&D ........................................................................................... 127

3.4. Đánh giá hệ thống chính sách hiện hành đối với việc thúc đẩy thương

mại hóa kết quả R&D .................................................................................... 132

2

3.4.1. Đánh giá hệ thống chính sách hiện hành liên quan đến kết quả

R&D cho thị trường công nghệ ............................................................... 132

3.4.2. Đánh giá hệ thống chính sách hiện hành liên quan đến thể chế

hóa các giao dịch trong thị trường công nghệ ......................................... 134

3.4.3. Đánh giá chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho các doanh nghiệp sử

dụng sản phẩm thương mại hóa từ kết quả R&D ................................... 138

Chƣơng 4: ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH THỊ TRƢỜNG KÉO THÚC

ĐẨY THƢƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ R&D Ở VIỆT NAM 143

4.1. Triết lý và hệ quan điểm hệ thống chính sách thị trường kéo thương

mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai ..................................................... 143

4.2. Khung hệ thống chính sách thị trường kéo thương mại hóa kết quả

nghiên cứu và triển khai ................................................................................ 144

4.2.1. Thiết chế vĩ mô cho thị trường công nghệ .................................... 144

4.2.2. Các kịch bản chính sách thị trường kéo thúc đẩy thương mại

hóa kết quả R&D ..................................................................................... 144

4.2.3. Phân tích SWOT các kịch bản chính sách .................................... 151

4.3. Giải pháp thực hiện hệ thống chính sách thị trường kéo thương mại

hóa kết quả nghiên cứu và triển khai ............................................................ 153

4.3.1. Các giải pháp đối với nhân lực khoa học và công nghệ và tổ

chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ........................................ 153

4.3.2. Các giải pháp đối với nhu cầu công nghệ ..................................... 154

4.3.3. Các giải pháp liên quan đến định chế trung gian của thị trường

công nghệ ................................................................................................ 155

KẾT LUẬN .................................................................................................. 158

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN

QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............................................................................. 162

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 163

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 177

3

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

BIC : Trung tâm đổi mới sáng tạo doanh nghiệp

CGCN : Chuyển giao công nghệ

KH&CN : Khoa học và Công nghệ

NSNN : Ngân sách nhà nước

R&D : Nghiên cứu và triển khai

SHTT : Sở hữu trí tuệ

TLO : Văn phòng kết nối công nghệ

TTO : Văn phòng chuyển giao công nghệ

4

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Phân tích kết quả nghiên cứu theo các giai đoạn nghiên cứu ........ 49

Bảng 2.2: So sánh hình thức thương mại hóa kết quả nghiên cứu và triển

khai trực tiếp và gián tiếp ............................................................. 54

Bảng 2.3: Đặc điểm các tổ chức trung gian cho hoạt động thương mại hóa

kết quả nghiên cứu ........................................................................ 59

Bảng 3.1: Đầu tư từ Ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ .......... 84

Bảng 3.2: Tỷ lệ chi cho nghiên cứu và triển khai theo GDP .......................... 86

Bảng 3.3: Nhân lực nghiên cứu và triển khai (2011-2017) ............................ 89

Bảng 3.4: Nhân lực R&D chia theo trình độ ................................................... 91

Bảng 3.5: Phỏng vấn mức độ quan tâm của chủ trì đề tài đến một số chính

sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D ................................ 92

Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm

cấp nhà nước giai đoạn 2011-2015 (Chương trình KC.01 - KC.10) ... 101

Bảng 3.7: Bảng tổng hợp số lượng các công bố khoa học, sáng chế, giải pháp

hữu ích của Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam giai đoạn 2012-2016. 104

Bảng 3.8: Bảng tổng hợp các hợp đồng nghiên cứu của Viện Hàn lâm

KH&CN Việt Nam giai đoạn 2012 - 2016. ................................ 105

Bảng 3.9: Tổng hợp dự toán chi ngân sách nhà nước của Viện Hàn lâm

KH&CN Việt Nam giai đoạn 2012 - 2016 ................................. 106

Bảng 3.10: Nhân lực và kinh phí NSNN cho hoạt động ứng dụng công

nghệ tại địa phương (2016-2018) ............................................... 108

Bảng 3.11: Thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ tại địa phương

(2016-2018) ................................................................................. 109

Bảng 3.12: Công nghệ làm chủ và công nghệ có nhu cầu từ thị trường

công nghệ tại địa phương (2016-2018) ....................................... 110

Bảng 3.13: Hợp đồng dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ do hệ

thống các trung tâm ứng dụng công nghệ tại địa phương thực

hiện (2016-2018) ........................................................................ 111

5

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Chi cho R&D theo thành phần kinh tế ....................................... 85

Biểu đồ 3.2: Tổng chi quốc gia cho R&D của Việt Nam ............................... 86

Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ doanh thu đầu tư cho nghiên cứu và triển khai tại các

doanh nghiệp Đông Nam Á (2014-2017) ................................... 88

Biểu đồ 3.4: Cơ cấu tỷ lệ nhân lực R&D theo khu vực hoạt động (2017) ..... 90

Biểu đồ 3.5: Số lượng người tham gia R&D trên một vạn dân của một số

quốc gia và khu vực .................................................................... 91

Biểu đồ 3.6: Yếu tố tác động đến hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên

cứu và triển khai tại Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam ............ 112

Biểu đồ 3.7: Các yếu tố cản trở thương mại hóa kết quả nghiên cứu ........... 113

6

Hình 1.1: Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

chính sách thương mại hóa kết quả R&D ....................................... 25

Hình 1.2: Tổng quan các công trình nghiên cứu ngoài nước liên quan đến

chính sách thương mại hóa kết quả R&D ....................................... 40

Hình 2.1: Quy trình hoạt động nghiên cứu và triển khai ................................ 46

Hình 2.2: Mô hình thung lũng chết ................................................................. 51

Hình 2.3: Từ ý tưởng đến các dự án thương mại hóa thành công .................. 51

Hình 2.4: Sơ đồ “công nghệ đẩy” và “thị trường kéo” của Michael .............. 74

Hình 2.5: Sơ đồ tương tác từng cặp giữa các yếu tố quan trọng cấu thành

chính sách “thị trường kéo” của Janos Vecsenyi ............................ 75

Hình 2.6: Mối quan hệ của thị trường mua - bán kết quả nghiên cứu ............ 79

Hình 2.7: Chuyển đổi một ý tưởng khoa học thành sản phẩm sử dụng

công nghệ ........................................................................................ 80

Hình 2.8: Mô hình chính sách thị trường/nhu cầu kéo ................................... 80

Hình 2.9: Khung chính sách quốc gia thúc đẩy thương mại hóa kết quả

nghiên cứu và triển khai .................................................................. 81

Hình 3.1: Nguyên nhân các nhà khoa học chưa quan tâm cao đến các chính

sách liên quan đến thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D............... 93

Hình 4.1: Khung chính sách thị trường kéo thúc đẩy thương mại hóa kết

quả nghiên cứu và triển khai ......................................................... 145

7

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Khoa học và công nghệ phát triển rất nhanh theo cách mạng 4.0,

cùng với tiến trình hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, đang

tác động đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia một cách

mạnh mẽ. Trong bối cảnh hiện nay, kinh tế thế giới phục hồi chậm, không đồng

đều và còn nhiều khó khăn, các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát

triển, tăng cường liên kết, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh, nhất là trong thương

mại, đầu tư, nhân lực, khoa học, công nghệ. Việt Nam với mục tiêu sớm cơ bản

trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại đang đứng trước các cơ hội và

thách thức để phát triển đất nước.

Phát triển khoa học và công nghệ là một phương hướng quan trọng

nhằm đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, Báo

cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại hội đại

biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã khẳng định:

Phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ, làm cho khoa học và công

nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để

phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng

suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ

môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh [20].

Phát triển thị trường khoa học, công nghệ, một thành tố của thị trường

kinh tế, là một yêu cầu tất yếu đối với Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh

tế quốc tế. Tư tưởng phát triển thị trường khoa học và công nghệ được tiếp tục

thể hiện trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, cụ thể tại

phương hướng phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường

nhằm hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa đã chỉ ra:

8

Tiếp tục đổi mới, phát triển mạnh mẽ và đồng bộ thị trường khoa

học - công nghệ, thực hiện cơ chế thị trường và có chính sách hỗ trợ

để khuyến khích các tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư

nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ

khoa học - công nghệ vào sản xuất kinh doanh [20].

Các kết quả R&D là một “hàng hóa” quan trọng trong thị trường công

nghệ vận hành theo các quy luật của kinh tế thị trường, do các nhà khoa học

cung cấp (bên cung) cho các doanh nghiệp sử dụng (bên cầu) với sự hỗ trợ

của các thể chế trung gian và theo sự điều tiết của Nhà nước. Thương mại hóa

kết quả R&D còn là “đầu ra (output)”, có vai trò quyết định cho sự tồn tại và

phát triển của tổ chức, cá nhân hoạt động R&D, là một yếu tố để đánh giá

hiệu quả của hoạt động R&D. Trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay, khi các

tổ chức KH&CN công lập nơi sản sinh ra phần lớn các kết quả R&D đang

thực hiện cơ chế tự chủ ở mức độ ngày một cao hơn, các doanh nghiệp trong

nước không còn dựa vào lợi thế cạnh tranh từ tài nguyên thiên nhiên có hạn

mà phải bắt đầu phải dựa vào lợi thế cạnh tranh từ nguồn tài nguyên tri thức

trong nước, thì việc thương mại hóa kết quả R&D là một vấn đề nổi lên và

ngày càng trở nên cấp thiết.

Như vậy, thương mại hóa kết quả R&D ở Việt Nam hiện nay là một

vấn đề mới, ngày càng trở nên cấp thiết và khá là thú vị với sự tương tác theo

các quy luật thị trường của 04 nhà: nhà khoa học, tổ chức hoạt động R&D -

bên bán; doanh nghiệp sử dụng kết quả R&D cho sản phẩm thương mại của

mình - bên mua; các tổ chức trung gian của thị trường công nghệ - bên môi

giới; Nhà nước với việc ban hành chính sách làm môi trường cho hoạt động

thương mại hóa R&D - bên điều tiết. Theo một số nghiên cứu gần đây, việc

thương mại hóa kết quả R&D ở nước ta hiện nay còn hạn chế. Điều này dẫn

đến câu hỏi “Tại sao?”.

9

Đề tài được đặt ra từ hỏi “Phải chăng việc thương mại hóa kết quả R&D ở

nước ta hiện nay còn hạn chế do chính sách của Nhà nước còn thiếu tính “kéo”

của thị trường công nghệ?”. Luận án mong muốn nghiên cứu để có câu trả lời

này dưới góc độ khoa học và thực tiễn, đồng thời đề xuất giải pháp thúc đẩy

thương mại hóa kết quả R&D từ phía Nhà nước, bằng một khung chính sách tiếp

cận theo quy luật thị trường và theo đường lối đổi mới của Đảng.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Luận án nhằm xây dựng khung chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết

quả R&D theo cách tiếp cận thị trường kéo trên cơ sở lý luận và căn cứ thực

tiễn trong bối cảnh đổi mới cơ chế quản lý KH&CN và hội nhập kinh tế quốc

tế ngày càng sâu rộng, nhất là hội nhập kinh tế.

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu này, luận án đặt ra các mục tiêu cụ

thể như sau:

- Làm rõ nét về cơ sở lý luận của chính sách thúc đẩy thương mại hóa

kết quả R&D;

- Mô tả và phân tích hiện trạng các chính sách thúc đẩy thương mại hóa

kết quả R&D Việt Nam trong giai đoạn 2005-2018;

- Đề xuất khung chính sách quốc gia thúc đẩy thương mại hóa kết quả

R&D ở Việt Nam theo cách tiếp cận thị trường kéo.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Luận án nhằm tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi: Triết lý thị trường kéo

nghĩa là gì? Đã được thể hiện trong các chính sách thúc đẩy thương mại hóa

kết quả R&D ở Việt Nam như thế nào? Để thúc đẩy thương mại hóa kết quả

R&D ở Việt Nam hiệu quả hơn, khung chính sách quốc gia theo cách tiếp cận

thị trường kéo như thế nào?

4. Giả thuyết nghiên cứu

Luận án đặt ra giả thuyết: Thương mại hóa kết quả R&D ở Việt Nam

trong thời gian qua còn nhiều hạn chế. Để cải thiện tình hình này, về mặt

10

chính sách, cần đổi mới các chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D

theo hướng tiếp cận thị trường kéo. Đổi mới chính sách thúc đẩy thương mại

hóa kết quả R&D theo hướng thị trường kéo tác động vào 03 khâu của chu

trình thương mại hóa kết quả R&D là:

Thứ nhất, đổi mới chính sách thực hiện R&D theo đặt hàng của thị

trường công nghệ (đầu vào của thương mại hóa kết quả R&D).

Thứ hai, hoàn thiện chính sách thể chế hóa các giao dịch trong thị

trường công nghệ, trong đó hình thành và phát triển các định chế trung gian

theo nhu cầu và điều tiết của thị trường công nghệ (môi trường và các bên

trung gian cho thị trường công nghệ).

Thứ ba, tăng cường chính sách ưu đãi để hỗ trợ cho các doanh nghiệp

sử dụng các kết quả R&D trong việc đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm

(đầu ra của thương mại hóa kết quả R&D).

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu về chính sách thúc đẩy thương mại hóa

kết quả R&D theo hướng thị trường kéo ở Việt Nam với các giới hạn sau:

Phạm vi về thời gian: từ năm 2005 đến năm 2018.

Phạm vi không gian: Luận án khảo sát ở một số đề tài nghiên cứu của

tổ chức R&D, các doanh nghiệp được hình thành từ các sản phẩm R&D

(doanh nghiệp spin-off, doanh nghiệp start-up, doanh nghiệp ươm tạo, ....),

các doanh nghiệp nhận chuyển giao các kết quả R&D ở các cấp và trên địa

bàn toàn quốc.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận án được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính và

phương pháp nghiên cứu định lượng.

6.1. Phương pháp nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính được sử dụng để thu nhận các đánh giá của chuyên

gia có trình độ cao và những cá nhân có liên quan nhằm xem xét, nhận định

11

vấn đề nghiên cứu, củng cố các luận cứ nghiên cứu. Nghiên cứu định tính được

thiết kế dựa trên kết quả phân tích các chính sách liên quan trực tiếp và gián

tiếp đến các hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu do Quốc hội, Chính

phủ, các bộ ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,

các viện nghiên cứu (hạng đặc biệt), các trường đại học quốc gia ban hành.

Nghiên cứu định tính sử dụng các phương pháp: nghiên cứu tài liệu, seminar,

tọa đàm, quan sát, phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm.

Phỏng vấn sâu: được thực hiện đối với các nhà xây dựng và thực thi

chính sách, các chuyên gia về thương mại hóa kết quả R&D và quản lý khoa

học và công nghệ; các nhà khoa học, doanh nghiệp có liên quan trực tiếp đến

một dự án thương mại hóa kết quả R&D. Mỗi nhóm đối tượng có nội dung

phỏng vấn sâu khác nhau.

Nhóm đối tượng thứ nhất: các nhà xây dựng và thực thi chính sách, các

chuyên gia về thương mại hóa kết quả R&D và quản lý khoa học và công

nghệ. Nhóm đối tượng này có số lượng không nhiều và tương đối khó tiếp cận

do họ khá bận rộn, vì vậy, Luận án chọn ngẫu nhiên 10 chuyên gia có thể thu

xếp được thời gian để tiến hành phỏng vấn sâu. Phỏng vấn xoay quanh các

nội dung về xu hướng thương mại hóa kết quả R&D trên thế giới hiện nay;

các tiêu chí đánh giá hiệu quả của thương mại hóa kết quả R&D, đặc biệt

trong bối cảnh phát triển khoa học và công nghệ hiện nay của Việt Nam; đánh

giá các chính sách và kết quả thực hiện các chính sách liên quan đến thương

mại hóa kết quả R&D hiện nay, những điều kiện cần và đủ để thương mại hóa

kết quả R&D thành công ở Việt Nam; và định hướng giải pháp về chính sách

để thương mại hóa kết quả R&D thành công ở Việt Nam hiện nay.

Nhóm đối tượng thứ hai: các nhà khoa học, doanh nghiệp có liên quan

trực tiếp đến một dự án thương mại hóa kết quả R&D. Luận án đã liên hệ với

gần 30 nhà khoa học và 30 doanh nghiệp có liên quan trực tiếp đến một dự án

thương mại hóa kết quả R&D để phỏng vấn, tuy nhiên, chỉ có 10 nhà khoa

12

học và 10 doanh nghiệp sẵn sàng tham gia phỏng vấn. Nội dung phỏng vấn

sâu đối với nhóm đối tượng này liên quan đến dự án thương mại hóa kết quả

R&D mà họ trực tiếp tham gia, các vấn đề về: loại hình thương mại hóa kết

quả R&D, tính ứng dụng của kết quả R&D do các nhà khoa học cung cấp, tác

động của các chính sách đến dự án thương mại hóa kết quả R&D, các khó

khăn vướng mắc gặp phải và cách giải quyết, vấn đề hợp tác giữa nhà khoa

học và doanh nghiệp.

Thảo luận nhóm (group discussion): Do đặc điểm của đề tài có quy mô

khảo sát khá lớn và phải tiến hành với nhiều nhóm đối tượng ở các chuyên

ngành khác nhau, với nguồn lực hạn chế và thời gian có hạn, nhằm có sự linh

hoạt và đạt hiệu quả cao, tác giả đã tiến hành thảo luận nhóm nhỏ 2-4 người

theo các chủ đề khác nhau.

Đối với các nhà khoa học, doanh nghiệp có liên quan trong một dự án

thương mại hóa kết quả R&D: Thảo luận nhóm được tiến hành với nội dung

những bài học kinh nghiệm rút ra từ dự án, các bài học thành công và thất bại

của thương mại hóa kết quả R&D, đặc biệt từ các hỗ trợ về chính sách của

Nhà nước.

Đối với các chuyên gia trong các viện nghiên cứu, trường đại học: Thảo

luận nhóm được thực hiện với nội dung tại sao thương mại hóa kết quả R&D

tại tại cơ quan anh/chị công tác còn hạn chế và giải pháp nào để cải thiện tình

hình thương mại hóa kết quả R&D tại cơ quan anh/chị công tác.

Đối với các nhà quản lý khoa học và công nghệ tại các bộ, ngành, đại

phương, viện nghiên cứu, trường đại học, chương trình khoa học và công

nghệ cấp nhà nước, quỹ phát triển khoa học và công nghệ: Thảo luận nhóm

tập trung vào các nội dung hiệu quả của thương mại hóa kết quả R&D trong

các đề tài nghiên cứu, giả pháp chính sách để nâng cao hiệu quả.

Tọa đàm, seminar: Tổ chức tọa đàm, seminar theo nhóm từ 3-10

chuyên gia trong quá trình triển khai thực hiện dự án theo các nội dung sau:

13

Phát hiện những đặc điểm chung của thương mại hóa kết quả R&D tại Việt

Nam; Đánh giá nhu cầu (dịch vụ, vốn, chính sách hỗ trợ...) chung của các

doanh nghiệp/cá nhân để biến một kết quả R&D thành hàng hóa bán trên thị

trường; Xây dựng chính sách thị trường kéo thương mại hóa kết quả R&D ở

Việt Nam hiện nay.

Nghiên cứu tài liệu (desk study): bao gồm việc thu thập tài liệu sơ cấ p

và tài liệu thứ cấp, phân tích tài liệu, tổng hợp tài liệu từ các nguồn sách, tạp

chí quốc tế và Việt Nam, trang thông tin điện tử các tổ chức, doanh nghiệp, cá

nhân, … có liên quan đến việc thương mại hóa kết quả R&D. Tài liệu sơ cấp

bao gồm: văn bản pháp luật, văn kiện của Đảng, công trình khoa học, báo cáo

chính thức của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến nội

dung nghiên cứu. Tài liệu thứ cấp bao gồm: bài báo, báo cáo, các kết luận và

phân tích đã được các tác giả khác thực hiện. Phương pháp này được sử dụng

để xây dựng nội dung nghiên cứu chủ yếu ở Chương 1 - Tổng quan tình hình

nghiên cứu và Chương 2 - Cơ sở lý luận về chính sách thúc đẩy thương mại

hóa kết quả nghiên cứu và triển khai.

Quan sát (observation): Tác giả đã tiến hành quan sát thực tế tại 03

trường hợp kết quả R&D đã được thương mại hóa thành công tại trường đại

học, và 05 trường hợp kết quả R&D đã được thương mại hóa thành công tại

viện nghiên cứu tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Tham quan và khảo

sát tại 05 doanh nghiệp đã và đang triển khai dự án thương mại hóa kết quả

R&D. Việc khảo sát thực tế này giúp tác giả luận án thấy được quy mô, cơ sở

vật chất của các dự án thương mại hóa kết quả R&D tại Việt Nam, thấy được

sản phẩm công nghệ được thương mại hóa thành công, tiềm năng phát triển

của các doanh nghiệp công nghệ có sản phẩm trên thị trường là kết quả của

thương mại hóa kết quả R&D thành công. Mỗi trường hợp nghiên cứu được

mô tả về các nội dung: giới thiệu về đơn vị chủ trì, mục tiêu của dự án, khía

cạnh đổi mới của sản phẩm (Innovation aspects), khía cạnh thương mại của

14

sản phẩm, các hoạt động-sản phẩm đầu ra-chỉ số đánh giá, phân tích SWOT,

phân tích rủi ro [Phụ lục 4].

6.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng

Phương pháp nghiên cứu định lượng thường được sử dụng để thu thập

thông tin, dữ liệu, số liệu giúp lượng hóa các mối quan hệ hoặc để kiểm định

các giả thuyết nghiên cứu. Thông tin thu thập được trong nghiên cứu định

lượng thường có cấu trúc định trước, dựa vào mô hình nghiên cứu, mục tiêu

nghiên cứu để thu thập dữ liệu. Thông tin sau khi thu thập được xử lý, phân

tích có tính thống kê để đưa ra con số cụ thể.

Tuy nhiên, thực tiễn trong thời gian qua cho thấy việc thu thập số liệu

định lượng đối với nội dung thương mại hóa kết quả R&D của các đề tài

nghiên cứu các cấp rất khó khăn. Tác giả đã tham gia vào một số nghiên cứu

có liên quan đến đánh giá kết quả R&D và thấy rằng số lượng trả lời phiếu

hỏi từ chủ nhiệm các đề tài nghiên cứu rất thấp (Theo nghiên cứu của Nguyễn

Quang Tuấn năm 2013, 64% đề tài không phản hồi phiếu hỏi dưới mọi hình

thức, với các lý do khác nhau: cơ quan chủ trì đề tài không cung cấp số điện

thoại của chủ nhiệm đề tài, cơ quan chủ trì đề tài không biết điện thoại và địa

chỉ của chủ nhiệm đề tài vì cơ quan tiếp nhận kết quả khi đó không yêu cầu số

điện thoại và địa chỉ của chủ trì đề tài, chủ trì đề tài đã về hưu hoặc chuyển

công tác, đề tài đã được nghiệm thu và hội đồng đánh giá nghiệm thu đánh giá

đạt yêu cầu cho nên không mong muốn nói về đề tài nữa, …). Thêm vào đó,

chất lượng trả lời phiếu hỏi cũng không bảo đảm. Đơn cử như nghiên cứu của

Nguyễn Quang Tuấn (2013) hỏi về kết quả nghiên cứu của đề tài đã được

chuyển giao theo hình thức nào đối với 107 đề tài nghiên cứu thì phần lớn các

chủ trì đề tài nghiên cứu cũng như một bộ phận các cơ quan chủ trì đề tài

nghiên cứu không quan tâm hoặc e ngại trao đổi về thương mại hóa kết quả

nghiên cứu khoa học của họ.

15

Luận án đã gửi 150 phiếu hỏi liên quan đến các chính sách thương mại

hóa kết quả R&D và nhận được rất ít phiếu trả lời, chất lượng trả lời không

bảo đảm. Vì vậy, để có dữ liệu phân tích hiện trạng về thương mại hóa kết

quả R&D và chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D, luận án

không thể tiến hành lấy phiếu hỏi theo phương pháp thông thường mà luận án

sử dụng các phương pháp sau:

Thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp (secondary data)

Luận án thu thập các dữ liệu thứ cấp liên quan đến các nội dung nghiên

cứu theo trình tự: xác định các dữ liệu cần thiết cho nghiên cứu; xác định các

cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể có dữ liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu;

tiến hành khảo sát, phỏng vấn sâu tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã xác

định; thu thập các dữ liệu từ nguồn đã xác định, trong đó lưu ý xác định rõ

nguồn của dữ liệu.

Các dữ liệu luận án đã thu thập được tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có

liên quan nhằm minh chứng cho vấn đề nghiên cứu gồm: các thống kê, các báo

cáo, số liệu ngành từ nhiều nguồn khác nhau. Trong quá trình lấy số liệu thứ cấp,

luận án đã sử dụng kỹ thuật phân tích dữ liệu thống kê để tóm tắt dữ liệu, loại bỏ

những dữ liệu không liên quan, chắt lọc những dữ liệu sẽ sử dụng cho luận án,

hiệu chỉnh các dữ liệu thu thập được, kết nối các dữ liệu với nhau để hình thành

bộ số liệu đồng nhất, cung cấp thông tin hữu ích cho mục tiêu nghiên cứu.

Thống kê mô tả (Descriptive statistics): Vấn đề nghiên cứu của luận án

liên quan đến mẫu nghiên cứu khá lớn, gồm 687 tổ chức R&D công lập các

cấp trong phạm vi toàn quốc và 136.070 nhân lực R&D [21]. Với năng lực và

thời gian có hạn, tác giả chọn một số nhóm điển hình để tiến hành nghiên cứu

như sau:

Thứ nhất, đối với các R&D cấp nhà nước, Luận án khảo sát tại 10

chương trình thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ (chương trình KC) của Các

chương trình trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2011-2015.

16

Thứ hai, đối với các R&D cấp bộ, ngành, Luận án chọn Viện Hàn lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam là tổ chức KH&CN lớn nhất, thực hiện các

R&D nhiều lĩnh vực khác nhau để khảo sát trong giai đoạn 2012-2016.

Thứ ba, thương mại hóa kết quả R&D triển khai ở địa phương chủ yếu

thông qua hoạt động ứng dụng tiến bộ KH&CN, vì vậy, Luận án khảo sát về

hoạt động ứng dụng tiến bộ KH&CN giai đoạn 2016-2018 tại các trung tâm ứng

dụng tiến bộ KH&CN trực thuộc các Sở KH&CN trên phạm vi toàn quốc.

Thứ tư, đối với các dự án thương mại hóa kết quả R&D thành công,

Luận án lựa chọn 20 dự án trong các lĩnh vực khác nhau (y học, dược học,

sinh học, hóa học, nông học, công nghệ thực phẩm, giải pháp kỹ thuật, …) từ

các khu vự khác nhau (trường đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp, nhà

sáng chế,…) để khảo sát, mô tả dự án theo các khía cạnh: mục tiêu của dự án,

tính đổi mới của sản phẩm (Innovation aspects), tính thương mại của sản

phẩm, các hoạt động-sản phẩm đầu ra-chỉ số đánh giá, phân tích SWOT, phân

tích rủi ro.

Tại các khảo sát trên, tác giả đã thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, mô

hình hóa thành bản thống kê mô tả phản ánh một cách tổng quát về các vấn đề

liên quan đến thương mại hóa kết quả R&D tại ba khu vực: R&D cấp nhà

nước, R&D cấp bộ, và ứng dụng kết quả R&D tại địa phương [Phụ lục 1; Phụ

lục 2; Phụ lục 3].

Thống kê suy luận (Inferential statistics)

Nhằm làm rõ nét hơn vấn đề nghiên cứu, phát triển các giả thuyết

nghiên cứu, và thực hiện bước đi sâu hơn sau khi tiến hành thống kê mô tả,

hoặc sau khi đã tập hợp được dữ liệu thứ cấp đã được xử lý cho đồng nhất, tác

giả cũng sử dụng phương pháp thống kê suy luận trong việc nghiên cứu các

bộ số liệu thứ cấp thu thập được, phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố, đưa ra

những nhận xét cùng với minh chứng bằng các số liệu tại một số nội dung của

Chương III của Luận án.

17

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề chính sách thúc

đẩy thương mại hóa kết quả R&D theo cách tiếp cận thị trường kéo trên cơ sở

các nội dung mới sau đây:

Thứ nhất, luận án đưa ra một khung chính sách quốc gia thúc đẩy

thương mại hóa kết quả nghiên cứu trên cơ sở nghiên cứ u, kế thừa các tài liệu

đã có của Việt Nam và quốc tế, luận án đưa ra hệ thống các khái niệm có liên

quan đến vấn đề chính sách thương mại hóa kết quả R&D theo hướng thị

trường kéo, phân tích mối quan hệ tương hỗ giữa các khái niệm này.

Thứ hai, luận án phân tích, đánh giá hiện trạng chính sách thúc đẩy

thương mại hóa kết quả R&D của Việt Nam theo khung chính sách quốc gia

thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu, làm rõ ưu, nhược điểm của các

chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D ở Việt Nam hiện nay.

Thứ ba, luận án đề xuất ba kịch bản khung chính sách quốc gia thúc

đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu theo hướng thị trường kéo (Kịch bản

thứ nhất - đổi mới chính sách thực hiện R&D theo đặt hàng của thị trường

công nghệ; Kịch bản thứ hai - hoàn thiện chính sách thể chế hóa các giao dịch

trong thị trường công nghệ, trong đó hình thành và phát triển các định chế

trung gian theo nhu cầu và điều tiết của thị trường công nghệ; Kịch bản thứ ba

- tăng cường chính sách ưu đãi để hỗ trợ cho các doanh nghiệp sử dụng các

kết quả R&D trong việc đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm).

Với nghiên cứu sâu về chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả

R&D theo cách tiếp cận thị trường kéo, luận án có những đóng góp sau:

Về lý luận, những kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung quan trọng

vào lĩnh vực lý luận quản lý nhà nước trong lĩnh vực KH&CN, góp phần nâng

cao nhận thức lý luận về vai trò và tầm quan trọng của các chính sách của Nhà

nước đối với hiệu quả của hoạt động KH&CN; đồng thời góp phần vào việc

18

triển khai chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển KH&CN

quốc gia.

Về thực tiễn, luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo hữu ích trong

việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo khoa học quản lý, đặc

biệt trong lĩnh vực quản lý KH&CN. Đồng thời luận án cung cấp những luận

chứng khoa học, là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước tham khảo trong quá

trình triển khai, đổi mới cơ chế quản lý KH&CN ở Việt Nam hiện nay.

19

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC

Những nghiên cứu ban đầu nhằm tìm ra các biện pháp thúc đẩy thương

mại hóa kết quả R&D ở Việt Nam được Viện Chiến lược và Chính sách

KH&CN nghiên cứu từ khá sớm, từ khi bắt đầu manh nha hình thành lực lượng

doanh nghiệp công nghệ, vào đầu những năm 2000. Trong 17 năm tiếp theo,

các nghiên cứu trong nước đi theo sự phát triển của hoạt động thương mại hóa

R&D, đã làm sáng tỏ từng bước về cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc thực hiện

chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D, tuy nhiên, chưa đi sâu phân

tích theo định hướng thị trường kéo. Các nghiên cứu nổi bật như sau:

Thứ nhất, Đặng Duy Thịnh và các cộng sự (2000) tiến hành nghiên cứu

về các vấn đề khoa học liên quan đến cơ sở khoa học thương mại hóa các hoạt

động KH&CN ở Việt Nam, cho rằng: thương mại hóa hoạt động KH&CN là

quá trình chuyển hóa các nghiên cứu khoa học, kết quả khoa học thành các

quy trình công nghệ hoặc các sản phẩm bán được ở thị trường. Trên cơ sở căn

cứ khoa học này, nghiên cứu đã đề xuất những nguyên tắc chung và một số

biện pháp mang tính định hướng nhằm thúc đẩy thương mại hóa hoạt động

KH&CN ở nước ta. Những biện pháp này bao gồm, tăng cường xúc tiến năng

lực thương mại hóa hoạt động KH&CN của doanh nghiệp, thúc đẩy bảo vệ sở

hữu công nghiệp, khuyến khích thành lập các doanh nghiệp KH&CN [47].

Trong các nghiên cứu về thị trường công nghệ ở Việt Nam, Viện Chiến

lược và Chính sách KH&CN (2003) cho thấy, kết quả nghiên cứu của các tổ

chức R&D ở Việt Nam khó thương mại hóa. Nghiên cứu chỉ ra một số

nguyên nhân cơ bản: (1) sản phẩm của các tổ chức R&D ở nước ta thường ở

mức công nghệ chưa hoàn chỉnh, ngoài ra, không có nhiều kết quả nghiên cứu

thỏa mãn các điều kiện để cấp pa-tăng công nghệ; (2) những công nghệ tương

đối hoàn chỉnh của các tổ chức R&D ở nước ta thường chỉ áp dụng được ở

20

quy mô nhỏ đến rất nhỏ; và (3) công tác tiếp thị công nghệ của các tổ chức

R&D chưa làm tốt [61].

Tỷ lệ các kết quả R&D được thương mại hóa hoặc được ứng dụng vào

sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam còn thấp và số liệu chưa thống nhất. Theo

Nguyễn Lan Anh (2003), tỷ lệ các đề tài nghiên cứu trong các chương trình

KH&CN cấp nhà nước được ứng dụng vào thực tế từ 20 - 30% [1]. Trong khi

đó, Hồ Đức Việt (2006) cho rằng, tỷ lệ thương mại hóa kết quả R&D ở nước

ta vào khoảng từ 12 - 15% [63]. Mặc dù số liệu về thương mại hóa chưa thống

nhất, song có một sự nhất trí cao trong các chuyên gia và các nhà quản lý

rằng, đầu tư của Nhà nước cho R&D hiện nay của Việt Nam đạt hiệu quả

chưa cao. Nguyễn Lan Anh (2003) đưa ra bình luận “chỉ có 10% tổng kinh

phí nghiên cứu hiện nay là thực sự có hiệu quả” [1, tr.12]. Đây cũng là một

điểm chung về thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển

công nghệ của các tổ chức R&D công lập tại các nước đang phát triển.

Tiến trình hội nhập trong giai đoạn mới của Việt Nam đã mở rộng quan

hệ hợp tác kinh tế đối ngoại. Tiếp nối những thành quả hội nhập đầy tự hào,

sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào tháng 01/2007,

Việt Nam đã đẩy nhanh tiến trình đàm phán để đi đến hoàn thành hoặc chuẩn bị

ký kết 6 hiệp định FTA tiếp theo trong năm 2015, bao gồm Hiệp định Đối tác

kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP). Thực tiễn này mở ra một loạt vấn đề cụ

thể về chính sách thương mại hóa kết quả nghiên cứu cho các nhà nghiên cứu.

Thứ hai, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu cơ sở lý luận

và thực tiễn cho việc xây dựng chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả

nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các tổ chức khoa học và

công nghệ Việt Nam” thực hiện năm 2013 do Viện Chiến lược và Chính sách

KH&CN chủ trì, Nguyễn Quang Tuấn là chủ nhiệm [55]. Trong phạm vi

nghiên cứu, đề tài đã thực hiện được các nội dung: cơ sở lý luận cho việc thực

hiện chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát

21

triển công nghệ của các tổ chức KH&CN Việt Nam; cơ sở thực tiễn cho việc

thực hiện chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học

và phát triển công nghệ của các tổ chức KH&CN Việt Nam. Tuy nhiên, đề tài

chưa đề cập và làm rõ vai trò quan trọng của yếu tố thị trường kéo trong việc

thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu cách do tiếp cận nghiên cứu của

đề tài trên cơ sở khoa học đẩy.

Thứ ba, một loạt các báo cáo, bài báo đề cập đến chính sách thương mại

hóa kết quả nghiên cứu R&D cũng đã được đề cập đến. Các bài nổi bật gồm:

Malaysia: Đi lên từ thương mại hóa R&D của Thành Nguyên Phương

[32] bài viết đưa ra kinh nghiệm của Malaysia trong việc thương mại hóa kết

quả nghiên cứu. Mở đầu bài viết, những số liệu cụ thể cũng chỉ ra rằng việc

thương mại hóa kết quả nghiến cứu tại Malaysia còn gặp nhiều khó khăn với

số lượng những công trình khoa học được ứng dụng vào thực tế ở mức thấp.

Tuy nhiên với những chính sách đổi mới được chính phủ Malaysia thực hiện

bằng cách tăng cường sự hình thành các quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ Innofund,

quỹ Econtest đã thúc đẩy, tăng cường quá trình ứng dụng kết quả nghiên cứu

vào trong thực tế.

Thúc đẩy hoạt động khai thác, thương mại hóa kết quả nghiên cứu cho

Việt Nam của Nhóm tiểu dự án IPP-NATEC [30] đã đưa ra giải pháp kết nối

giữa 3 nhà trong việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu cho Việt Nam bao

gồm: nhà nghiên cứu, nhà nước và nhà doanh nghiệp. Nhà nghiên cứu và nhà

doanh nghiệp cần phải có tiếng nói chung trong quá trình thực hiện các công

trình nghiên cứu sao cho gắn liền với những nhu cầu hiện tại của nhà doanh

nghiệp. Nhà nước đứng ra với vai trò điều tiết vĩ mô và có những hỗ trợ cần

thiết cho nhà nghiên cứu cũng như nhà doanh nghiệp để đưa kết quả nghiên

cứu vào áp dụng trong thực tế.

Thương mại hóa sản phẩm Khoa học và Công nghệ Đại học Quốc gia

Hà Nội của Hồng Hạnh [25] đã nhấn mạnh tầm quan trọng của thương mại hóa

22

sản phẩm khoa học và công nghệ đối với Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong bài

viết tác giả đề cập đến việc giới thiệu sản phẩm nghiên cứu tới tận tay doanh

nghiệp, đây là một cách làm mang lại hiệu quả về trước mắt còn về lâu dài thì

cần có những chính sách cụ thể hơn. Những chương trình giới thiệu sản phẩm

chỉ là một phần rất nhỏ trong việc xây dựng chính sách thương mại hóa kết quả

nghiên cứu và việc làm này không được đánh giá cao khi những kết quả nghiên

cứu đã được cụ thể hóa bằng sản phẩm, nhiều khi các doanh nghiệp mong

muốn tiếp cận những công nghệ mới những công nghệ còn đang trong quá

trình nghiên cứu để có thể có những cải tiến phù hợp với doanh nghiệp mình.

Làm sao để nghiên cứu ứng dụng thực tế nhiều hơn của Cục phát triển

thị trường và doanh nghiệp khoa học công nghệ [8] đưa ra được thực trạng kết

quả nghiên cứu khoa học tại Việt Nam thể hiện qua số đề tài các cấp, mặc dù

nhấn mạnh đến việc thực hiện các đề tài với những mục tiêu khác nhau nhưng

có một vấn đề là chưa có chính sách cụ thể cho việc thương mại hóa kết quả

nghiên cứu.

Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học: Con đường đau khổ của

Thái Ngọc [48] bài viết nêu ra thực trạng số lượng kết quả nghiên cứu của

Việt Nam được ứng dụng vào trong thực tế, bên cạnh đó tác giả đưa ra những

dẫn chứng trong thực tế để chứng minh cho việc chuyển kết quả nghiên cứu

thành sản phẩm là một con đường đau khổ. Bên cạnh việc thiếu những chính

sách hỗ trợ thì chính việc nghiên cứu thiếu định hướng thị trường cũng là một

nguyên nhân sâu xa dẫn tới những kết quả nghiên cứu sau khi được nghiệm

thu thì sẽ không được mấy người quan tâm.

Nâng cao hiệu quả chính sách thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công

nghệ của Nguyễn Hữu Xuyên và cộng sự [65]: Bằng phương pháp nghiên cứu

định tính và định lượng, thông qua việc sử dụng các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp,

bài viết này làm rõ: (i) Tổng quan nghiên cứu về hiệu quả chính sách thúc đẩy

doanh nghiệp đổi mới công nghệ; (ii) Đánh giá hiệu quả chính sách thúc đẩy

23

doanh nghiệp đổi mới công nghệ thông qua phản hồi của doanh nghiệp trên

địa bàn Hà Nội, với tư cách là đối tượng thụ hưởng chính sách và (iii) Đề xuất

các giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới

công nghệ phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

Thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất, đời sống ở Việt

Nam: Một số bất cập của chính sách của Nguyễn Quang Tuấn [58], bài viết

trên cơ sở phân tích các tài liệu nghiên cứu, các văn bản chính sách Nhà nước

và một số khảo sát của chính tác giả, bài viết này cung cấp thông tin và trao

đổi một số vấn đề về quan niệm, chính sách liên quan đến ứng dụng kết quả

nghiên cứu vào sản xuất, đời sống ở Việt Nam. Bài viết cũng đưa ra một số

bất cập của chính sách trong cơ chế đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công

nghệ, giao quyền sở hữu, sử dụng kết quả nghiên cứu, và cơ chế tự chủ, tự

chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

Thứ tư, Đề tài nghiên cứu “Chính sách nhà nước thúc đẩy thương mại

hóa kết quả nghiên cứ khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách

nhà nước” năm 2017 của Nguyễn Quang Tuấn [56] đề cập đến một số chính

sách cơ bản thúc đẩy hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu chưa đi

sâu vào việc định hướng thị trường kéo. Các chính sách đưa ra mặc dù có tính

khoa học tuy nhiên cần có những nghiên cứu sâu hơn để phù hợp với tình

hình hiện tại của Việt Nam.

Như vậy, vấn đề chính sách thương mại hóa kết quả R&D đã có một số

công trình trong nước nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu này có phạm vi

nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong lĩnh vực

một ngành, trong một địa phương, một tổ chức nghiên cứu; hoặc cách tiếp cận

của đề tài còn theo phương thức khoa học đẩy, yếu tố thị trường kéo chưa

được đề cập và làm rõ vai trò quan trọng trong thúc đẩy thương mại hóa kết

quả nghiên cứu.

24

2012 Nhóm nghiên cứu Tiểu dự án IPP- NATEC Giải pháp kết nối trong việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu cho Việt Nam giữa 3 nhà: nhà nghiên cứu, nhà nước, nhà doanh nghiệp

2007 Việt Nam gia nhập WTO và chuẩn bị ký kết 6 hiệp định FTA, trong đó có Hiệp định Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) Mở ra các vấn đề cụ thể về chính sách thương mại hóa kết quả nghiên cứu

2017 Nguyễn Quang Tuấn Các vấn đề liên quan đến chính sách ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất, đời sống ở Việt Nam

2013 Nguyễn Quang Tuấn và các cộng sự Cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc thực hiện chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D, theo cách tiếp cận khoa học đẩy, yếu tố thị trường kéo chưa được đề cập và làm rõ vai trò quan trọng trong thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu

2014 Nguyễn Quang Tuấn Một số chính sách cơ bản thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu (chưa đi sâu định hướng thị trường kéo)

2003 Viện Chiến lươc và Chính sách KH&CN - Kết quả nghiên cứu của các tổ chức R&D khó thương mại hóa do chính bản thân kết quả R&D chưa hoàn chỉnh, áp dụng ở quy mô nhỏ và rất nhỏ, tiếp thị công nghệ chưa tốt; - Tỷ lệ các kết quả R&D được thương mại hóa hoặc ứng dụng vào sản xuất và kinh doanh ở Việt Nam còn thấp (số liệu đưa ra chưa thống nhất, 20-20%, 12-15%, 10%, ...)

2013 Hồng Hạnh Cách thức ĐHQG Hà Nội thương mại hóa sản phẩm KH&CN: giới thiệu sản phẩm nghiên cứu tới tận tay doanh nghiệp

2014 Thái Ngọc Một số dẫn chứng thực tế để chứng minh việc chuyển kết quả nghiên cứu ra thị trường là con đường đau khổ

2000 Đặng Duy Thinh và các cộng sự Đưa ra khái niệm và đề xuất một số biện pháp mang tính định hướng và nguyên tắc chung nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D ở nước ta.

2013 Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN Chưa có chính sách cụ thể cho việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu

2013 Nguyễn Hữu Xuyên và cộng sự Các vấn đề liên quan đến chính sách thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ

Hình 1.1: Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến chính sách thƣơng mại hóa kết quả R&D

25

1.2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƢỚC

Ở các nước phát triển, vấn đề thương mại hóa kết quả R&D manh nha

xuất hiện và dần dần được thể hiện trong các chính sách quốc gia trong

khoảng thời gian những năm 1980 và 1990. Ở các nước phát triển sau xuất

hiện các chính sách hỗ trợ thương mại hóa kết quả R&D chậm hơn khoảng 10

năm. Tuy vậy, các công trình nghiên cứu theo làn sóng phát triển của hoạt

động thương mại hóa kết quả R&D đã phản ánh chính sách hỗ trợ thương mại

hóa kết quả R&D ở các quốc gia, ở các cấp độ, ở các lĩnh vực khác nhau.

Giai đoạn ra đời chính sách đầu tiên liên quan đến thƣơng mại hóa

kết quả R&D (1980) - Đạo luật Bayh-Dole của Chính phủ Mỹ đã có những

nghiên cứu liên quan như sau:

Năm 1996, Sheila Slaughter, Gary Rhoades (Đại học Arizona, Mỹ)

công bố bài viết “Sự nổi lên của một liên kết chính sách phát triển R&D cạnh

tranh và thương mại hóa khoa học và công nghệ học thuật” (The Emergence

of a Competitiveness Research and Development Policy Coalition and the

Commercialization of Academic Science and Technology) [119] mô tả hỗ trợ

cạnh tranh thương mại như là một lý do để R&D được lựa chọn tài trợ trong

những năm 1980 bằng chính sách pháp luật. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ

cấp theo chiều dọc về những thay đổi trong chiến lược kinh doanh và cấu trúc

doanh nghiệp khiến giới tinh hoa kinh doanh trong ngành công nghiệp quốc

phòng và y tế xem xét hỗ trợ các chính sách R&D cạnh tranh. Nghiên cứu

cũng đánh giá một loạt các chính sách hỗ trợ R&D ở một số quốc gia trong

những năm 1980 và 1990, ảnh hưởng của các chính sách R&D đối với các

trường đại học và viện hàn lâm được đánh giá bằng cách phân tích những thay

đổi trong dữ liệu chuỗi thời gian (1983-1993) về các chỉ số khoa học và công

nghệ do Quỹ khoa học quốc gia biên soạn.

Năm 1997, Norman và cộng sự trong cuốn Technology transfer systems

in the United States and Germany [67], đã đưa ra nhận định thương mại hóa

26

kết quả nghiên cứu có thể nảy sinh ở mọi giai đoạn của quá trình đổi mới: từ

những ý tưởng ban đầu cho đến kết quả cuối cùng, nó có thể được thực hiện

dưới nhiều hình thức như mua bản quyền công nghệ (licensing) hay như việc

tạo ra các doanh nghiệp KH&CN từ các tổ chức KH&CN mẹ để tự thương

mại hóa kết quả nghiên cứu của chính tổ chức đó.

Năm 1998, Branstetter và Sakakibara công bố bài báo “Liên doanh

nghiên cứu Nhật Bản (Japanese research consortia): Một phân tích vi mô của

chính sách công nghiệp” [73] là kết quả của một nghiên cứu mẫu lớn các tập

đoàn kinh tế do chính phủ Nhật Bản tài trợ. Bài báo cho thấy các doanh

nghiệp liên doanh nghiên cứu có chi phí cho R&D nhiều hơn so với các

doanh nghiệp không tham gia vào liên doanh. Từ hiện thực này, cho ta thấy

Nhà nước Nhật tiến hành các hỗ trợ có hiệu quả nhằm thúc đẩy doanh nghiệp

đầu tư cho đổi mới công nghệ.

Trong thời gian này, một số quỹ đầu tư mạo hiểm đã được hình thành.

Salmenkaita Jukka-Pekka, Salo Ahti (2002) trong bài báo “Luận điểm cho can

thiệp chính phủ trong thương mại hóa các công nghệ mới” (Rationales for

Goverment Intervention in the Commercialization of New Technologies) đã

đưa ra nhận định R&D trong công nghiệp là “trái tim của cỗ máy tư bản” nó

dẫn đến sự phát triển kinh tế - kỹ thuật và đóng góp vào phúc lợi xã hội [108].

Ngành đầu tư mạo hiểm là một bộ phận của hệ thống đổi mới, góp phần vào

thương mại hóa các công nghệ mới thông qua các doanh nghiệp khởi nguồn

(start-up firms). Ví dụ, Tại Israel, vào những năm 1990 chỉ có hai quỹ đầu tư

mạo hiểm; đến năm 1993 chính phủ Israel đã đầu tư 100 triệu USD vào quỹ

đầu tư mạo hiểm, tập trung vào các doanh nghiệp khởi nguồn công nghệ cao.

Đến năm 1996, khi chính phủ bán cổ phần của quỹ đó, có khoảng 40 quỹ mạo

hiểm tư nhân chuyên môn hóa vào các doanh nghiệp dựa trên công nghệ. Như

vậy, sự can thiệp của chính phủ (hỗ trợ tạm thời các sáng kiến mới thương

27

mại hóa công nghệ) đóng góp vào sự phát triển môi trường thể chế mà trong

đó ngành đầu tư mạo hiểm tư nhân cuối cùng có thể phát triển tự thân của nó.

Chính phủ nhiều quốc gia trên thế giới đã coi việc thúc đẩy thương mại

hóa kết quả R&D là trọng tâm của các chính sách kinh tế.

Tại ấn phẩm Turning Science into Business - Patenting and Licensing

at Public Research Organizations do OECD [103], đạo luật Bayh-Dole

(Bayh-Dole act 1980) do Chính phủ Mỹ đã ban hành đã đẩy mạnh việc hình

thành các tổ chức dịch vụ chuyển giao công nghệ tại các trường đại học của

Mỹ nhằm thương mại hóa các kết quả nghiên cứu của mình thông qua việc

trao cho các trường đại học và doanh nghiệp nhỏ của Hoa Kỳ quyền không có

giới hạn (unfetterd right) sở hữu các sáng chế được tạo ra từ ngân sách nghiên

cứu của Liên bang. Chỉ tính riêng cho giai đoạn 1980 - 2000, các trường đại

học của Mỹ đã thành lập khoảng 3000 tổ chức dịch vụ chuyển giao công

nghệ. Bản thân sự ra đời của Luật Bayh-Dole không phải là yếu tố duy nhất

thúc đẩy chuyển giao kết quả R&D từ các trường đại học vào doanh nghiệp,

nhưng nó là một yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình này và được đánh giá là

có tác động sâu rộng đến thương mại hóa kết quả R&D của các trường đại

học Hoa Kỳ. Một số nghiên cứu khác về chính sách thương mại hóa kết quả

nghiên cứu cũng có những nghiên cứu về Luật Bayh-Dole, như nghiên cứu

The growth of patenting and licensing by U.S. Universities: an assessment of

the Bayh-Dole act of 1980, Research Policy của Mowery David. C, Richard

R. Nelson, Bhaven N. Sampat, Arvids A. Ziedonis [74]. Ashley (2004) nhận

định: “Luật Bayh-Dole 1980 là một đạo luật truyền cảm hứng nhất của Hoa

Kỳ trong hơn nửa thế kỷ qua” [122, tr.93].

Năm 2004, trong ấn phẩm International Journal of Technology

Management, Koruna M. Stefan công bố bài nghiên cứu mang tên External

technology commercialization-policy guidelines [121], đưa ra một hướng dẫn

xây dựng chính sách thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại doanh nghiệp.

28

Giai đoạn phát triển các mô hình thƣơng mại hóa kết quả R&D

thành công tại nhiều quốc gia (2004-2009), tiêu biểu có các công trình

nghiên cứu như sau:

Nghiên cứu của Magnus Karlsson năm 2004, Commercialization of

Research Results in the United States [99] đã mô tả về thương mại hóa các kết

quả nghiên cứu tại Hoa Kỳ, quốc gia được xem là có số lượng các đơn vị

chuyển giao công nghệ và thương mại hóa thành công đối với các kết quả

nghiên cứu. Nghiên cứu này còn đi sâu vào tìm hiểu những tổ chức đóng vai

trò trung gian trong hoạt động chuyển giao công nghệ tại Hoa Kỳ. Nghiên cứu

đã phân tích trường hợp nghiên cứu Stanford University Technology Transfer

Center và một số tổ chức khác với vai trò trung gian trong việc chuyển giao

công nghệ nói chung, đồng thời đưa ra một mô hình thành công trong việc

chuyển giao các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực y học là National Business

Incubation Association.

Năm 2008, Anna S. Nilsson, Henrik Fridén, Sylvia Schwaag Serger

công bố công trình “Commercialization of Life-Science Research at

Universities in the United States, Japan and China” [102] nghiên cứu về các

mô hình thương mại hóa kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học về sự

sống của các trường đại học y, dược tại Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc.

Các trường đại học này đều thành lập các trung tâm chuyển giao kết quả

nghiên cứu với vai trò là tổ chức trung gian kết nối giữa nhu cầu công nghệ

của các công ty dược, bệnh viện với các viện, trung tâm nghiên cứu của các

trường đại học.

Nghiên cứu tại các trường đại học Canađa, Einar Rasmussen công bố

nghiên cứu về những giải pháp của chính phủ để hỗ trợ hoạt động thương mại

hóa nghiên cứu ở trường đại học - bài học kinh nghiệm từ Canada (Government

instruments to support the commercialization of university research: Lessons

from Canada) [112] vào năm 2008. Chính phủ Canada thử nghiệm một chính

29

sách mới, cung cấp nguồn lực trực tiếp cho các dự án thương mại hóa kết quả

nghiên cứu hoặc chuyển giao công nghệ trong các trường đại học để phát triển

chuyên môn thông qua việc thử nghiệm các sáng kiến mới, tạo thuận lợi cho hợp

tác giữa các bên liên quan trong trong việc án thương mại hóa kết quả nghiên

cứu. Nghiên cứu đã đưa ra bài học quan trọng rút ra từ chính sách theo cách tiếp

cận từ dưới (bottom-up) của chính phủ Canada.

Tại Hàn Quốc, cùng năm 2008 đã có công bố của một số nghiên cứu

quan trọng liên quan đến chính sách thương mại hóa kết quả R&D. Kanghwa

Choi, Soo W. Kim trong nghiên cứu "From R&D to Commercialization: A

System Dynamic Approach" [76] đã đưa ra cách tiếp cận toàn diện mô tả mối

quan hệ tương tác giữa đổi mới công nghệ góp phần vào việc đổi mới năng

lực của doanh nghiệp, R&D và thương mại hóa R&D; Đưa ra ba lý thuyết về

công nghệ và đổi mới (gồm: R&D và khái niệm tri thức công nghệ, khái niệm

quy trình sản phẩm, khái niệm phụ thuộc lẫn nhau công nghệ) được sử dụng

để liên hệ công nghệ và đổi mới trong quản lý chiến lược. Dựa trên những lý

thuyết này, các tác giả cố gắng xác định mối quan hệ năng động giữa đổi mới

sản phẩm và đổi mới quy trình sản xuất trong cấu trúc tuần hoàn phản hồi

khép kín trong đó đầu tư R&D thúc đẩy sự tích lũy kiến thức công nghệ.

Young Roak Kim đã công bố nghiên cứu “Thương mại hóa công nghệ

ở Hàn Quốc (Technology commercialization in Republic of Korea) cùng vào

năm 2008. Nghiên cứu đã nêu hiện trạng chính sách thương mại hóa R&D

của Hàn Quốc vào thời gian đó, Hàn Quốc có khoảng 40 đạo luật liên quan

đến thương mại hóa công nghệ, hầu hết các đạo luật này quy định các chính

sách liên quan đến phát triển công nghệ, hỗ trợ thương mại hóa và phát triển

doanh nghiệp KH&CN. Cũng theo Young (2008), ngoài các luật góp phần tạo

môi trường thuận lợi cho thương mại hóa kết quả R&D, Chính phủ Hàn Quốc

còn phê duyệt một loạt các chương trình liên quan đến thương mại hóa kết

quả R&D [96], có thể nêu ra như sau:

30

Chương trình trợ giá chuyển giao công nghệ đưa ra hệ thống trợ giá

cho một phần chi phí trong việc triển khai công nghệ đối với các công nghệ

chuyển giao từ các tổ chức KH&CN của Nhà nước có khả năng thương mại

hóa. Trợ giá cho bên cung cấp công nghệ có thể lên tới 70% của giá trị hợp

đồng chuyển giao công nghệ, hoặc 50 triệu Won.

Chương trình phát triển công nghệ chuyển giao cho doanh nghiệp nhỏ

và vừa tài trợ cho những phát triển công nghệ từ các viện nghiên cứu, trường

đại học được chuyển giao cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trợ giá này có thể

lên tới 75% của tổng chi phí phát triển công nghệ hoặc là 100 triệu Won [96].

Chương trình thúc đẩy chuyển giao các sáng chế công nghệ nhằm thúc

đẩy thương mại hóa các sáng chế công nghệ thông qua hỗ trợ chi phí đăng ký

văn bằng bảo hộ sáng chế cho các viện nghiên cứu, trường đại học, theo hình

thức cho vay hoặc hỗ trợ trong thời gian 3 năm.

Như vậy, bằng hệ thống cơ chế chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết

quả R&D, Hàn Quốc đã đạt được những thành tựu đáng kể trong chuyển giao

thành tựu KH&CN cũng như kết quả R&D vào sản xuất, đời sống. Chính

KH&CN đã góp phần đưa Hàn Quốc trở thành một trong những nền kinh tế

phát triển nhất ở Châu Á và trên thế giới, trong đó có vai trò quan trọng đáng

kể của tổ chức kết nối chuyển giao công nghệ (TLOs) trong các trường đại

học và viện công lập của Hàn Quốc; số doanh nghiệp KH&CN được tạo ra từ

các tổ chức KH&CN cũng phát triển mạnh và đứng ở vị trí cao trong các

nước thuộc khối OECD.

Năm 2009, Markman D. Gideon, Peter T. Gianiodis, Phillip H. Phan

trong bài báo “Supply-side innovation and technology commercialization”

[83], đã đưa ra nhận định về hiệu quả của thương mại hóa kết quả R&D thông

qua chuyển giao công nghệ, cứ một đô-la đầu tư vào tổ chức tổ chức dịch vụ

chuyển giao công nghệ, trường đại học nhận được trên 6 đô-la thu nhập từ các

31

dịch vụ chuyển giao công nghệ. Trên thực tế luôn tồn tại khoảng cách giữa

R&D và đổi mới, phát triển sản phẩm. Khoảng cách này, trong các tài liệu

nghiên cứu về quản lý công nghệ, được gọi là thung lũng chết (The valley of

death). Thương mại hóa thành công kết quả R&D chính là quá trình vượt qua

thung lũng chết để kết quả R&D đến được với thị trường, người tiêu dùng.

Giai đoạn hình thành hệ thống chính sách thúc đẩy thƣơng mại

hóa kết quả R&D tại một số quốc gia (2009-2013) được mô tả bằng một số

công bố như sau:

Năm 2009, Rigas Arvanitis đã biên tập các công bố nghiên cứu có liên

quan đến chính sách khoa học và công nghệ, ấn phẩm “Chính sách khoa học

và công nghệ” đã được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp

quốc (UNESCO) công bố và đưa vào hệ thống Bách khoa toàn thư hỗ trợ

cuộc sống của UNESCO [113, tr.1-61]. Công trình gồm hai tập. Tập một bao

gồm các nội dung: chính sách KH&CN; Khoa học xã hội, các nghiên cứu về

chính sách khoa học, ra quyết định chính sách khoa học; xã hội phù hợp với

kiến thức KH&CN; nghề nghiệp chuyên về chính sách KH&CN; thực hiện

các quyết sách về KH&CN ở Hoa Kỳ; các vấn đề công bằng, quyền con

người và thiểu số trong chính sách KH&CN; các vấn đề nông nghiệp trong

chính sách KH&CN hiện tại; công nghệ và môi trường thị trường; yêu cầu

quốc gia đối với chính sách KH&CN; CGCN trong nước - các bài học thành

công và thất bại gợi suy cho chính sách; các chính sách hợp tác khoa học Bắc-

Nam; chính sách KH&CN trong bối cảnh di cư; công nghiệp R&D toàn cầu -

các vấn đề chính sách; quản lý công nghệ; các hiệp hội đổi mới sáng tạo chiến

lược; kiến thức mới về kinh tế và chính sách KH&CN. Tập hai của công trình

tập hợp các bào viết về nội dung: các công cụ đánh giá chính sách - các chỉ số

KH&CN; các thực hành về bối cảnh hiện đại cho hoạt động nghiên cứu; đánh

giá kinh tế và thể chế; chính sách KH&CN ở Châu Phi; thay đổi chính sách

KH&CN ở Ấn Độ; chính sách KH&CN ở Trung Quốc, Châu Âu, Bắc Mỹ,

32

Nhật Bản; thay đổi hệ thống đổi mới quốc gia trong các nền kinh tế chuyển

đổi; chính sách KH&CN tại UNESCO, trong hệ thống các cơ quan của Liên

Hiệp Quốc. Công trình đã đưa ra các định nghĩa cơ bản, đồng thời phác thảo

bức tranh hiện trạng về những thay đổi chính sách bắt nguồn từ thay đổi nhu

cầu về khoa học và công nghệ trong những thập kỷ gần đây.

Năm 2010, Chandran Govindaraju đã công bố nghiên cứu về thương

mại hóa kết quả R&D thách thức đối với các nước đang phát triển - nghiên

cứu trường hợp Malaysia (R&D commercialisation challenges for developing

countries: the case of Malaysia) tại ấn phẩm Tech Monitor [84], đưa ra nhận

định quan trọng: Thứ nhất, đổi mới sáng tạo (innovation) hiện đang là động

lực của tăng trưởng và phát triển đối với một số doanh nghiệp hàng đầu Châu

Á; Thứ hai, các doanh nghiệp sáng tạo duy trì năng lực cạnh tranh bằng cách

đầu tư vào R&D và vào khả năng đưa các kết quả R&D ra thị trường.

Chính phủ Malaysia đã hình thành một số chương trình nhằm thúc đẩy

thương mại hóa kết quả R&D như sau [84]:

Một là, Chương trình tài trợ cho dự án R&D công nghiệp (the Industrial

Research and Development Grant Scheme - IGS) với kinh phí ban đầu là 100

triệu RM để thúc đẩy các dự án R&D hướng vào thị trường.

Hai là, Quỹ Tiếp thu và làm chủ công nghệ (Technology Acquisition

Fund - TAF) được hình thành từ năm 1997 với mục tiêu tăng tốc phát triển và

nâng cấp năng lực công nghệ nội địa thông qua việc nhập và làm chủ công nghệ

của nước ngoài để có được các bí quyết, tài sản trí tuệ, hình mẫu công nghệ,

thiết kế… TAF được chính phủ cấp nguồn kinh phí ban đầu là 63 triệu RM, và

được Nhà nước tiếp tục cấp kinh phí tăng thêm trong các kế hoạch 5 năm tiếp

theo (Kế hoạch 5 năm lần thứ 7, 8 và 9). TAF hỗ trợ tài chính cho các doanh

nghiệp Malaysia mua li-xăng công nghệ, mua quyền sở hữu công nghệ và các

dịch vụ đào tạo. TAF cũng hỗ trợ một phần chi phí nhập công nghệ dưới hình

thức là các sáng chế, thiết kế, bí quyết kỹ thuật, hỗ trợ chi phí thuê chuyên gia

33

của nước ngoài để đào tạo, tư vấn hỗ trợ chuyển giao công nghệ. Mức hỗ trợ tối

đa là 50% chi phí mua công nghệ của nước ngoài hoặc 2.000.000 RM, tùy theo

mức nào thấp hơn. Doanh nghiệp được hỗ trợ phải đáp ứng các yêu cầu: (1)

Phải thành lập và hoạt động ở Malaysia; (2) Cổ phần của Malaysia chiếm ít nhất

là 51%, đồng thời nhà cung cấp công nghệ không được phép sở hữu cổ phần

trong doanh nghiệp có dự án xin hỗ trợ; (3) Công nghệ đề xuất để làm chủ phải

sẵn sàng ở giai đoạn mức độ khả thi và đã được ứng dụng vào sản xuất (đã

thương mại hóa) ở quốc gia mà công nghệ được tạo ra; (4) Công nghệ được hỗ

trợ phải thuộc các chùm lĩnh vực công nghệ (technology cluster) ưu tiên của

quốc gia; (5) Dự án xin hỗ trợ phải tạo ra được sản phẩm vật chất (tangible),

không chỉ là các sản phẩm vô hình (tài sản trí tuệ); (6) Công nghệ được hỗ trợ

phải được doanh nghiệp ứng dụng ngay vào sản xuất; và (7) Đội ngũ quản lý,

tiếp thị và kỹ thuật của dự án phải có năng lực và kinh nghiệm [84].

Bằng những nỗ lực của Chính phủ Malaysia, thương mại hóa kết quả

R&D của đất nước này đã có những tiến bộ nhất định. Trường đại học Putra

Malaysia, Trường đại học Sains Malaysia và một số tổ chức KH&CN khác đã

có một số thương mại hóa kết quả nghiên cứu thành công. Tuy nhiên theo

Chandran (2010), nhìn chung việc thương mại hóa kết quả R&D của các

chương trình nghiên cứu công ở Malaysia là không cao. Một cuộc điều tra tới

5232 dự án nghiên cứu được các viện nghiên cứu công lập và các trường đại

học thực hiện trong thời gian kế hoạch 5 năm lần thứ 6 và 7 của Malaysia cho

biết, 14.1% số dự án nghiên cứu được đánh giá là có tiềm năng thương mại

hóa và 5.1% trong các số dự án điều tra đã được thương mại hóa. Cũng theo

Chandran (2010), tồn tại nhiều nguyên nhân của những hạn chế thương mại

hóa kết quả R&D ở Malaysia, trong đó có sự thiếu hụt về các vốn mồi, vốn

đầu tư mạo hiểm cho thương mại hóa, sự gắn kết kém giữa các trường đại

học, viện nghiên cứu và doanh nghiệp, năng lực hấp thu tri thức mới và công

nghệ của doanh nghiệp không cao [84].

34

Ở Trung Quốc, Luận án tìm thấy những công bố đầu tiên liên quan đến

thương mại hóa bằng tiếng Anh từ năm 2001. HE Wei, LIU Ming-xiang

(Trường Kinh tế & Quản lý, Đại học Vũ Hán, Trung Quốc) đã có nghiên cứu

về khả năng thương mại hóa R&D của các doanh nghiệp [85], đưa ra lập luận

rằng sức mạnh của năng lực thương mại hóa R&D sẽ ngày càng lớn mạnh,

doanh thu từ việc đầu tư R&D của các công ty có thể quay trở lại, cải thiện

thương mại hóa R&D với nhiều cấp độ khác nhau. Nghiên cứu còn đưa ra các

nhận định: tiến hành thương mại hóa ở nhiều hình thức khác nhau có một tác

động đáng kể đến khả năng sinh lời của R&D của công ty, các công ty nên

đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện năng lực thương mại hóa R&D của mình,

bởi vì nó cung cấp các nguồn lực cần thiết để hỗ trợ doanh nghiệp đạt được tự

chủ thực sự trong các hoạt động đổi mới công nghệ, là sự lựa chọn không thể

tránh khỏi để thực hiện chiến lược đổi mới (innovation strategy).

Ở một góc nhìn gần với cách tiếp cận của luận án nghiên cứu này, GS.

Erik Baark, Đại học Khoa học và Công nghệ Hồng Kông (2001) đã có bài viết

“Công nghệ và tinh thần doanh nhân ở Trung Quốc: Cải cách thương mại

hóa trong ngành khoa học và công nghệ” [80] đánh giá một thành phần quan

trọng của cải cách của Trung Quốc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ

trong suốt hai thập kỷ qua đã và đang được cải thiện, đó là việc khai thác các

công nghệ được tạo ra trong các viện nghiên cứu để thương mại hóa. Nghiên

cứu cũng phân tích các khái niệm và biện pháp khác nhau để hướng dẫn các

chính sách thương mại hóa công nghệ cũng như các phương pháp tiếp cận

khác nhau của chính phủ Trung Quốc dưới ánh sáng các lý thuyết về đổi mới

theo “thị trường kéo” (market‐pull innovation) và lựa chọn của công chúng

(public choice).

Năm 2008, JIANG Hong-fei (Đại học Khoa học và Kỹ thuật Vũ Hán,

Trung Quốc), trong nghiên cứu “Cải thiện khả năng thương mại hóa R&D

35

của các doanh nghiệp dệt may” [91] đã đưa ra những kết luận sau: Hoạt

động R&D không tương đương với lợi nhuận của doanh nghiệp, để cho hoạt

động R&D tạo ra lợi nhuận thực sự cho các doanh nghiệp, khả năng thương

mại hóa R&D cần được cải thiện; Khả năng thương mại hóa R&D rất quan

trọng đối với doanh nghiệp, chẳng hạn như cung cấp thông tin cho các hoạt

động R&D, cung cấp kinh phí để hỗ trợ các hoạt động R&D; Tăng cường

hợp tác liên ngành và củng cố khả năng thương mại hóa R&D là những yếu

tố quan trọng để nâng cao khả năng thương mại hóa R&D của các doanh

nghiệp dệt may.

Weiping Wu (2010) trong công bố Quản lý và khuyến khích thương

mại hóa nghiên cứu tại các trường đại học Trung Quốc tại Tạp chí chuyển

giao công nghệ [125] đã cho thấy rằng có những nền tảng thể chế quan trọng

để xây dựng mối liên kết giữa các trường đại học và khu vực công nghiệp.

Nghiên cứu nhằm mục đích hiểu cách Trung Quốc đang phát triển các cơ cấu

tổ chức có liên quan và các chính sách ưu đãi trong các trường đại học, liên

kết giữa trường đại học và khu vực công nghiệp. Nghiên cứu được thực hiện

thông qua phân tích tài liệu và phỏng vấn sâu với nhân sự ở hai tổ chức hàng

đầu - Đại học Fudan và Đại học Giao thông Thượng Hải, và được bổ sung

thêm số liệu thống kê chính thức.

Ở Đài Loan, Viện Nghiên cứu Công nghệ Công nghiệp Đài Loan

(ITRI) là một trường hợp điển hình về thương mại hóa kết quả R&D thành

công vào khoảng năm 2010. Một trong những cách mà Viện Nghiên cứu

Công nghệ Công nghiệp Đài Loan vượt qua thung lũng chết đó là việc nhấn

mạnh vào giá trị được tạo ra của của kết quả R&D: “tạo ra giá trị quan trọng

hơn là tạo ra công nghệ” (ấn phẩm Technology Development & Management

[87] của Industrial Technology Research Institute - ITRI, Taiwan). Việc xét

duyệt và tài trợ cho các nhiệm vụ R&D của ITRI chủ yếu dựa vào bốn chữ

36

được gọi là tam giác vàng: NSDB. Trong đó N chỉ sự cần thiết, chủ yếu dựa

trên nhu cầu của thị trường và khách hàng; S là giải pháp để đáp ứng nhu cầu

và sự cần thiết và cũng chỉ rõ tính cạnh tranh của giải pháp; D chính là sự

khác biệt trong các giải pháp; B là lợi ích mà khách hàng sẽ nhận được từ các

giải pháp. Kinh nghiệm của ITRI cho thấy, ngay từ khi xét duyệt các nhiệm

vụ R&D, thị trường và khách hàng đã là một yếu tố quan trọng bậc nhất.

Ươm tạo doanh nghiệp là một kênh hữu hiệu để thương mại hóa kết

quả R&D, phần lớn các các cơ sở ươm tạo (incubator) là nơi liên kết nguồn

kiến thức nghiên cứu ở trong các trường đại học, viện nghiên cứu với các

doanh nghiệp công nghệ, hoặc các cụm công ty có năng lực R&D. Năm 2010,

OECD đưa ra những phân tích tổng quát về các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp

khoa học và công nghệ trong ấn phầm “Technology incubators” [104].

Nghiên cứu này cho thấy các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp dựa trên công nghệ

thường được tổ chức bởi các cơ sở công lập và phi lợi nhuận như tại trường

đại học, viện nghiên cứu. Tuy nhiên, khu vực tư nhân cũng tham gia vào hoạt

động này trong một số công đoạn cụ thể. Các cơ sở ươm tạo thường hỗ trợ

doanh nghiệp khởi nghiệp dựa trên công nghệ thông qua các hình thức chủ

yếu như: hỗ trợ diện tích mặt bằng và một số cơ sở vật chất - kỹ thuật dùng

chung, đào tạo, tư vấn về mô hình kinh doanh, pháp luật sở hữu trí tuệ, kêu

gọi hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp và đôi khi trực tiếp đầu tư vào doanh

nghiệp được ươm tạo.

Một kênh chuyển giao tri thức, từ những R&D hình thành các doanh

nghiệp khởi nghiệp (start-up), trong đó hoạt động đầu tư mạo hiểm cần nhà

nước cần có chính sách điều chỉnh các hoạt động này. Nghiên cứu nổi bật về

vấn đề này có thể nêu ra như “How venture capital firms differ” của tác giả B.

Elango, Vance Field, Robert Hisrich và Amy Poloncheck năm 1995 [79]; hay

“Fundamentals of Venture Capital” của tác giả Madison, Bartlett, Joseph năm

37

1999 [71]; “Sources of funds and investment activities of venture

capital funds: evidence from Germany, Israel, Japan and the United

Kingdom” của tác giả C Mayer, K Schoors, Y Yafeh năm 2005 [101] phân

tích hoạt động đầu tư mạo hiểm giống và khác nhau như thế nào ở các nước

trên thế giới. Luận án nhận thấy điểm thú vị từ các nghiên cứu này về nguồn

tài chính cho các quỹ đầu tư mạo hiểm. Một số nước như Đức và Nhật Bản

nguồn tài chính cho các quỹ đầu tư mạo hiểm đến từ các ngân hàng, trong khi

ở Isarel nguồn này đến từ các tập đoàn lớn và ở Anh là từ các quỹ hưu trí

(pension funds).

Tuy nhiên, đầu tư trực tiếp cho doanh nghiệp khởi nghiệp không chỉ là

hoạt động của khu vực tư nhân. Một trong những vấn đề được nhiều nhà

nghiên cứu quan tâm hiện nay là chính sách đầu tư của Chính phủ các nước

cho doanh nghiệp khởi nghiệp. Trong số các nghiên cứu nổi bật trong lĩnh

vực này “VC Policy: Yozma Program 15-years perspective” của tác giả Gil

Avnimelech năm 2009 [70], hay tác phẩm “Quốc gia khởi nghiệp” của tác giả

Dan Senor và Saul Singer đã được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới trong

đó có tiếng Việt năm 2013 [64] đã miêu tả câu chuyện thần kỳ của Isarel, nơi

chính sách về đầu tư của Nhà nước cho doanh nghiệp khởi nghiệp và tinh thần

quốc gia về khởi nghiệp chính là chìa khóa khiến một quốc gia nhỏ bé và luôn

phải chống chọi với nhiều thế lực thù địch đã vươn lên mạnh mẽ về kinh tế

như ngày nay. Ở Isarel, đầu tư của Nhà nước cho doanh nghiệp khởi nghiệp

ban đầu được thực hiện qua các quỹ đầu tư và cơ sở ươm tạo của Nhà nước.

Hình thức đầu tư có thể dạng vốn mồi hoặc cho vay rủi ro - nếu doanh nghiệp

không thành công Nhà nước sẽ mất đi khoản đầu tư còn nếu doanh nghiệp

thành công, họ sẽ phải trả lại Nhà nước số tiền nhất định dựa trên doanh thu

hằng năm. Mô hình đầu tư này đã rất phát triển vào những năm đầu 1990 và

sau đó Nhà nước cổ phần hóa các quỹ đầu tư này. Ngoài mô hình của Isarel,

38

có khá nhiều nghiên cứu khác cho thấy mỗi nước từ Hoa Kỳ đến các nước

châu Âu và các nước châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Singapore

đều có chính sách riêng cho hoạt động đầu tư của Nhà nước cho doanh nghiệp

khởi nghiệp.

Giai đoạn thƣơng mại hóa kết quả R&D phát triển theo các chiến

lƣợc, các trào lƣu và bằng các công cụ kỹ thuật (từ 2013 đến nay), có các

công trình nghiên cứu nổi bật như sau:

Năm 2013, OECD công bố ấn phẩm Commercialising Public Research

- New Trends and Strategies đưa ra các xu hướng và chiến lược thương mại

hóa kết quả nghiên cứu của các tổ chức nghiên cứu công bao gồm các nội

dung: các kênh chuyển giao tri thức và thương mại hóa các nghiên cứu công,

cột mốc (benchmarking) đối với chuyển giao tri thức và thương mại hóa các

nghiên cứu, các chính sách thúc đẩy chuyển giao tri thức và thương mại hóa

các nghiên cứu công, tài chính cho các doanh nghiệp khởi tạo từ các nghiên

cứu công (public research-based spin-off).

Năm 2015, các tác giả Farhan Jamil, Kamariah Ismail, Nasir Mahmood

(Khoa Quản lý Đại học công nghệ Malaysia) đã công bố công trình Tổng

quan về các công cụ thương mại hóa tại (A Review of Commercialization

Tools: University Incubators and Technology Parks). Nghiên cứu đã đánh giá

thương mại hóa tại các các cơ sở ươm tạo trong trường đại học và các công

viên công nghệ ở các khía cạnh: vai trò, thực hành, chức năng, các yếu tố và

quy mô của thương mại hóa.

Như vậy, những nghiên cứu ngoài nước đã chỉ ra con đường, cách thức

thương mại hóa kết quả nghiên cứu, đồng thời chính sách thương mại được đề

cập đến như là một chính sách của quốc gia dưới dạng các bộ luật, các

chương trình quốc gia, các quỹ quốc gia nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết

quả R&D.

39

2010 Viện nghiên

2013 OECD

cứu Công nghiệp

công nghệ Đài

Loan (ITRI)

2015 Farhan Jamil và các cộng sự Đại học công nghệ Malaysia Tổng quan về các công cụ thương mại hóa tại các cơ sở ươm tạo và công viên CN trong trường đại học

Thương mại hóa các nghiên cứu công - Các xu hướng và chiến lược mới

2010 Chandra

2010 Weiping Wu

Govindaraju

2009 UNESCO Đưa ra các định nghĩa cơ bản, phác thảo bức tranh hiện trạng về những thay đổi chính sách bắt nguồn từ thay đổi nhu cầu về KH&CN trong các thập kỷ gần đây

Malaysia - các chương trình nhằm thúc đẩy tương mại hóa kết quả R&D

Quản lý và thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại các trường đại học Trung Quốc

2009 Markman D.

Gideon và các công

sự

Hiệu quả của thương

2008 Jiang Hong-fei Cải thiện khả năng thương mại hóa của doanh nghiệp dệt may

mại hóa kết quả R&D

thông qua chuyển

2008 Einar Rasmussen

Nghiên cứu các giải pháp

2008 Kanghwwa

của Chính phủ hỗ trợ

Choi

thương mại hóa kết quả

2010 OECD Đưa ra các phân tích tổng quát về các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp KH&CN (technology incubator)

Thương mại hóa

nghiên cứu tại Canada

CN ở Hàn Quốc

2013 Dan Senor và Saul Singer

Quốc gia khởi nghiệp

2008 Kanghwwa

2008 Anna S. Nilsson

2009Gil Avnimelech Chương trình Yozma tại Isarel

Choi, Soo W. Kim

và các cộng sự

Hệ thống lý thuyết

Hình thành các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (start-up)

Các mô hình thương

năng động đưa R&D

mại hóa kết quả

ra thương mại hóa

nghiên cứu trong lĩnh

vực khoa học sự sồng

tại Hoa Kỳ, Nhật bản,

2004 Magnus

2005 C Mayer và các cộng sự Các nguồn vốn đầu tư mạo hiểm ở Đức, Israel, Nhật Bản, Anh

2004 Koruna M

Karlsson

Stefan

Mô tả về thương mại

Hướng dẫn doanh

nghiệp xây dựng

hóa kết quả nghiên

chính sách thương

cứu tại Hoa Kỳ

mại hóa các kết

2002 Salmenkaita

Jukka – Pekka, Salo

Ahii

Tác động của Chính

1996 Sheila

phủ với việc hình thành

CN mới

2001 Erik Baak Công nghệ và tinh thần doanh nhân ở Trung Quốc: Cải cách thương mại hóa trong ngành KH&CN

Đánh giá một loạt

Slaughter

chính sách R&D ở

1998 Branstetter và

1997 Nornam và

Sakakibara

một số quốc gia

cộng sự

Doanh nghiệp Nhật

trong nhứng năm

Thương mại hóa kết

Bản tham gia liên

quả nghiên cứu có

doanh nghiên cứu

thể xảy ra ở mọi giai

1980

đoạn của quá trình

Đạo luật Bayh-Dole

Chính phủ Mỹ (ấn phẩm của OECD)

Hình 1.2: Tổng quan các công trình nghiên cứu ngoài nƣớc liên quan đến

chính sách thƣơng mại hóa kết quả R&D

40

1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐÃ ĐƢỢC NGHIÊN CỨU

Trên thế giới, việc thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D từ chính phủ

đã bắt đầu xuất hiện từ những năm 1980-1990, và các nghiên cứu về vấn đề

này xuất hiện từ những năm 1990. Chính phủ các nước trên thế giới đều tập

trung xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tạo ra môi trường pháp

lý đầy đủ để thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D. Từ các công trình nghiên

cứu ngoài nước tác giả đã khảo sát, các nội dung nổi bật liên quan đến chính

sách thương mại hóa kết quả R&D theo hướng thị trường kéo đã được nghiên

cứu như sau:

Một là, để thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D, các nước đã xây

dựng và hoàn thiện một hệ thống các quy định tạo thuận lợi cho việc chuyển

giao kết quả R&D vào sản xuất, đời sống. Phần lớn các quy định này thuộc

lĩnh vực KH&CN, song nhiều quy định được xác định trong các đạo luật khác

về kinh tế và tài chính. Ví dụ, để đảm bảo một cách đầy đủ các điều kiện

thuận lợi thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D, Hàn Quốc có tới 40 đạo luật

liên quan; Hoa Kỳ có không dưới 03 đạo luật liên quan trực tiếp đến thương

mại hóa kết quả R&D.

Hai là, chính phủ các nước đều hình thành các chương trình để hỗ trợ,

khuyến khích thương mại hóa kết quả R&D. Như các ví dụ trên, chính phủ

các nước như Hoa Kỳ, Malaysia và Hàn Quốc đều phê duyệt các chương trình

hỗ trợ thương mại hóa kết quả R&D. Ở Việt Nam, đã có những quy định

khuyến khích, hỗ trợ thương mại hóa kết quả R&D trong các chương trình

phát triển của Chính phủ, nhưng chưa hình thành các chương trình cụ thể.

Ba là, sự hình thành và phát triển các tổ chức dịch vụ chuyển giao công

nghệ (TTOs, TLOs), các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ (Incubators)

trong các trường đại học và viện nghiên cứu công lập để thúc đẩy phát triển

các bộ phận chuyên trách về ứng dụng, chuyển giao kết quả R&D trong các

trường đại học và viện nghiên cứu công lập.được chính phủ các nước trên thế

giới hỗ trợ và khuyến khích.

41

Ở Việt Nam, các nghiên cứu đầu tiên về thương mại hóa kết quả R&D

xuất hiện vào khoảng năm 2000, sau đó có một số nghiên cứu cụ thể về kết

quả thương mại hóa R&D của một số viện nghiên cứu, chính sách thúc đẩy

thương mại hóa kết quả R&D cho đối tượng là các tổ chức KH&CN công lập.

Các nghiên cứu trong nước tuy chưa nhiều nhưng cũng đã làm rõ được một số

nội dung sau:

Thứ nhất, đưa ra cơ sở lý luận cho việc thực hiện chính sách thúc đẩy

thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các

tổ chức KH&CN Việt Nam.

Thứ hai, mô tả hiện trạng thực hiện chính sách thúc đẩy thương mại

hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các tổ chức

KH&CN Việt Nam, trong đó nổi bật là nguyên nhân chủ yếu của việc thương

mại hóa kết quả R&D còn hạn chế là thiếu chính sách của Nhà nước, đồng

thời đưa ra tỷ lệ thương mại hóa R&D để xem xét như là một chỉ số tham

khảo cho việc đánh giá hiệu quả R&D của Việt Nam. Tuy nhiên, có sự khác

nhau về tỷ lệ thương mại hóa R&D giữa các nghiên cứu.

Thứ ba, đưa ra đề xuất một số biện pháp mang tính định hướng và

những nguyên tắc chung nhằm thúc đẩy thương mại hóa hoạt động KH&CN ở

các tổ chức KH&CN công lập ở nước ta.

1.4. NHỮNG NỘI DUNG LUẬN ÁN CẦN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU

GIẢI QUYẾT

Kế thừa các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước, luận án tiếp tục

đóng góp một nghiên cứu sâu về chính sách thương mại hóa kết quả nghiên

cứu theo hướng thị trường kéo với các nội dung cần tập trung nghiên cứu, giải

quyết như sau:

Thứ nhất, đưa ra hệ thống các khái niệm có liên quan đến vấn đề chính

sách thị trường kéo thương mại hóa kết quả R&D, đồng thời phân tích mối

quan hệ tương hỗ giữa các khái niệm này.

42

Thứ hai, luận án không đánh giá kết quả của việc thương mại hóa R&D

mà từ việc phân tích, đánh giá hiện trạng thực hiện chính sách thúc đẩy

thương mại hóa kết quả R&D, luận án đã làm rõ ưu, nhược điểm của các

chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D ở Việt Nam hiện nay.

Thứ ba, trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện chính sách thúc đẩy

thương mại hóa kết quả R&D hiện nay, luận án đề xuất khung chính sách thị

trường kéo thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D phù hợp với xu thế phát

triển của thế giới và thực tiễn phát triển KH&CN của Việt Nam.

Tiểu kết Chƣơng 1

Thương mại hóa kết quả R&D xuất hiện và dần dần được thể hiện rõ

nét trong các chính sách ở các quốc gia phát triển trong khoảng thời gian

những năm 1980 và 1990; các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam đi

sau các quốc gia phát triển khoảng 10 năm. Các công trình nghiên cứu trong

và ngoài nước cho thấy Chính phủ các nước trên thế giới đều tập trung xây

dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tạo môi trường pháp lý thuận lợi,

thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D. Cụ thể là:

Một là, các nước đã xây dựng và hoàn thiện một hệ thống các quy định

tạo thuận lợi cho việc chuyển giao kết quả R&D vào sản xuất, đời sống; Phần

lớn các quy định này thuộc các đạo luật của lĩnh vực KH&CN, song nhiều

quy định được xác định trong các đạo luật khác về kinh tế và tài chính.

Hai là, chính phủ các nước đều hình thành các chương trình để hỗ trợ,

khuyến khích thương mại hóa kết quả R&D. Ở Việt Nam, trong các chương

trình phát triển của Chính phủ cũng đã có những quy định khuyến khích, hỗ trợ

thương mại hóa kết quả R&D, nhưng chưa hình thành các chương trình cụ thể.

Ba là, chính phủ các nước trên thế giới hỗ trợ và khuyến khích hình

thành và phát triển các tổ chức trung gian trong các trường đại học và viện

nghiên cứu công lập nhằm thúc đẩy phát triển các bộ phận chuyên trách về

ứng dụng, chuyển giao kết quả R&D.

43

Bốn là, các nghiên cứu trong nước mô tả hiện trạng thực hiện chính

sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công

nghệ của các tổ chức KH&CN Việt Nam, trong đó nổi bật là nguyên nhân chủ

yếu của việc thương mại hóa kết quả R&D còn hạn chế là thiếu chính sách

của Nhà nước, đồng thời đưa ra tỷ lệ thương mại hóa R&D để xem xét như là

một chỉ số tham khảo cho việc đánh giá hiệu quả R&D của Việt Nam.

Kế thừa các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước, luận án tiếp tục

đóng góp một nghiên cứu sâu về chính sách thương mại hóa kết quả nghiên

cứu với các nội dung cần tập trung nghiên cứu, giải quyết như sau: Thứ nhất,

trên cơ sở lý thuyết về chính sách thị trường kéo thương mại hóa kết quả

R&D, xây dựng khung chính sách quốc gia thúc đẩy thương mại hóa kết quả

nghiên cứu; Thứ hai, đánh giá, làm nổi bật ưu điểm, nhược điểm của các

chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D ở Việt Nam hiện nay; Thứ

ba, đề xuất khung chính sách quốc gia thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D

theo phương thức thị trường kéo phù hợp với xu thế phát triển của thế giới và

thực tiễn phát triển KH&CN của Việt Nam.

44

Chƣơng 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY THƢƠNG MẠI HÓA

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI

2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

2.1.1. Kết quả nghiên cứu và triển khai

Kết quả nghiên cứu chính là sản phẩm của hoạt động nghiên cứu, vì

vậy cần xem xét quá trình của hoạt động nghiên cứu để xác định kết quả

nghiên cứu.

Tiếp cận từ quy trình nghiên cứu khoa học thông thường tại các cơ sở

nghiên cứu, trong trường đại học và tại các cơ sở sản xuất hay doanh nghiệp,

nghiên cứu bao gồm các bước: xác định vấn đề nghiên cứu hay ý tưởng

nghiên cứu (idea), tìm hiểu cơ sở khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

(research), sử dụng các phương pháp nghiên cứu để giải quyết vấn đề nghiên

cứu (solutions), rồi từ đó chọn kết quả nghiên cứu để công bố (product). Thực

hiện nghiên cứu ở những nơi khác nhau có thể có sự khác biệt nhất định.

Khác biệt đầu tiên là về kết quả nghiên cứu, kết quả nghiên cứu ở các cơ sở

nghiên cứu có thể là quy luật khoa học, quy trình công nghệ, phát minh, sáng

chế, giải pháp hữu ích, bài báo, tài liệu khoa học,…; Đối với các cơ sở sản

xuất, sản phẩm đầu ra của quy trình nghiên cứu là sản phẩm hàng hóa. Một

điểm khác biệt nữa là các kết quả nghiên cứu khoa học tại cơ sở sản xuất sẽ

phụ thuộc vào định hướng chiến lược của công ty, trong khi đó, kết quả

nghiên cứu của các cơ sở nghiên cứu là đơn đặt hàng nghiên cứu, từ nhu cầu

thị trường, hoặc từ mục tiêu nghiên cứu của các nhà khoa học. Theo cách hiểu

thông thường này kết quả nghiên cứu chưa phản ánh được bản chất của hoạt

động nghiên cứu tại cơ sở nghiên cứu và cơ sở sản xuất, mà nó phản ánh

nguồn gốc của nghiên cứu và nơi sử dụng kết quả nghiên cứu.

Theo một cách tiếp cận khác [2], xem xét kết quả nghiên cứu trong quy

trình của hoạt động R&D, kết quả R&D được xem như là sản phẩm của mỗi

45

công đoạn trong quá trình R&D theo cả chiều xuôi và chiều ngược. Quá trình

hoạt động R&D thường diễn ra theo chiều xuôi. Đối với các công nghệ hoàn

thiện mà giá thành ban đầu rất cao, quá trình giải mã công nghệ bản chất là

quá trình R&D diễn ra theo chiều ngược sẽ cho ra kết quả R&D có giá thành

thấp hơn, có khả năng ứng dụng rộng rãi hơn vì phù hợp với khả năng tài

chính của đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu áp dụng.

Hình 2.1: Quy trình hoạt động nghiên cứu và triển khai

Nguồn: Nguyễn Vân Anh [2]

Kết quả R&D ở công đoạn (1) mới là ý tưởng, nhưng cũng có thể được

thương mại hóa. Kết quả nghiên cứu từ công đoạn (2) có thể là sáng chế, giải

pháp hữu ích, hoặc các hình thức khác được pháp luật bảo hộ. Chủ sở hữu của

công trình nghiên cứu có thể bán ngay kết quả nghiên cứu ở từng khâu trong

quá trình R&D, ở mức độ ý tưởng, ở giai đoạn nghiên cứu, ở giai đoạn thử

nghiệm, và tất nhiên là ở giai đoạn sản phẩm hoàn thiện.

Hiện nay, trong cuộc cách mạng 4.0, chúng ta đang tiếp cận với một

quá trình “đổi mới mở (open innovation)”, một kết quả R&D có thể là sự tích

hợp của nhiều kết quả R&D, đồng thời, một kết quả R&D cũng có thể là một

thành phần của nhiều kết quả R&D khác nhau. Từ doanh thu nhận được, chủ

sở hữu của công trình nghiên cứu phải chia sẻ lợi ích với các tổ chức, cá nhân

tham gia trên cơ sở tự thỏa thuận hoặc theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.

46

Cách tiếp cận theo quy trình hoạt động R&D đã “mở” hơn so với tiếp

cận từ quy trình nghiên cứu khoa học thông thường, các kết quả R&D cũng

được nhận dạng một cách rõ nét hơn về mặt hình thức, nguồn gốc và chủ sở

hữu. Kết quả R&D theo cách tiếp cận của quy trình hoạt động R&D phù hợp

với các trào lưu, xu hướng (trend) thương mại hóa các kết quả R&D đang

được thay đổi nhanh chóng và diễn ra sôi động hiện nay trên toàn thế giới.

Tuy nhiên, để đi sâu vào nội hàm và bản chất của kết quả R&D, tác giả tìm

đến một cách tiếp cận “mở” hơn nữa.

Tiếp cận từ các giai đoạn của nghiên cứu, theo tác giả Vũ Cao Đàm

[13, tr.23], kết quả nghiên cứu được xác định trong các giai đoạn của nghiên

cứu như sau:

Nghiên cứu cơ bản (fundamental research hoặc basic reseach) là

những nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính, cấu trúc, động thái các sự vật,

phát hiện, phát minh, dẫn đến việc hình thành một hệ thống lý thuyết có giá trị

tổng quát. Sản phẩm của nghiên cứu cơ bản có thể là các khám phá, phát hiện,

phát kiến, phát minh, và thường dẫn đến việc hình thành một hệ thống lý

thuyết có ảnh hưởng đến một hoặc nhiều lĩnh vực khoa học.

Nghiên cứu ứng dụng (applied research) là sự vận dụng các quy luật đã

được phát hiện từ nghiên cứu cơ bản để giải thích sự vật, tạo dựng các nguyên

lý công nghệ mới, nguyên lý sản phẩm mới và nguyên lý dịch vụ mới, áp

dụng chúng vào sản xuất và đời sống. Sản phẩm của nghiên cứu ứng dụng là

những giải pháp mới, trong đó, một số giải pháp hữu ích về công nghệ có thể

trở thành sáng chế. Sáng chế là kết quả của hoạt động nghiên cứu trong lĩnh

vực khoa học, kỹ thuật và công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn không có

kết quả nghiên cứu là sáng chế.

Triển khai (technological experimental development cũng gọi là

experimental development, nói tắt là development) còn gọi là triển khai thực

nghiệm là sự vận dụng các quy luật (thu được từ nghiên cứu cơ bản) và các

47

nguyên lý công nghệ hoặc nguyên lý vật liệu (thu được từ nghiên cứu ứng

dụng) để đưa ra những hình mẫu (prototype) về một phương diện kỹ thuật

mới, sản phẩm mới, dịch vụ mới với những tham số đủ mang tính khả thi về

mặt kỹ thuật. Hoạt động triển khai gồm 3 giai đoạn:

- Tạo vật mẫu (Prototype) là giai đoạn thực nghiệm nhằm tạo ra được

sản phẩm, chưa quan tâm đến quy trình sản xuất và quy mô áp dụng;

- Tạo công nghệ còn gọi là giai đoạn thử nghiệm (pilot) là giai đoạn tìm

kiếm và thử nghiệm công nghệ để sản xuất ra sản phẩm theo mẫu (prototype)

vừa thành công ở giai đoạn thứ nhất;

- Sản xuất thử loạt nhỏ (sản xuất serie 0) là giai đoạn kiểm chứng độ

tin cậy của công nghệ trên quy mô nhỏ.

Như vậy, theo các cách tiếp cận khác nhau, kết quả K&D có thể là các

sản phẩm hữu hình (như máy móc, thiết bị, vật liệu, …) hoặc các sản phẩm vô

hình (như quy trình công nghệ, sáng chế, bí quyết kỹ thuật/công nghệ, công

thức hóa học, phần mềm máy tính, …). Để làm rõ nội hàm và bản chất của kết

quả R&D làm cơ sở cho những phân tích đối với việc thương mại hóa kết quả

R&D, luận án sẽ sử dụng khái niệm kết quả R&D theo cách tiếp cận các giai

đoạn của nghiên cứu của tác giả Vũ Cao Đàm.

2.1.2. Thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai

Theo cách hiểu phổ biến nhất, thương mại hóa kết quả nghiên cứu

chính là việc làm cho kết quả nghiên cứu thành sản phẩm hàng hóa sẵn sàng

bán trên thị trường và “sinh lợi”. Tuy nhiên, không phải kết quả nghiên cứu

nào cũng trở thành sản phẩm hàng hóa và sinh lời. Vì vậy, luận án phân tích

các kết quả nghiên cứu theo các giai đoạn của nghiên cứu và theo 02 khía

cạnh của việc thương mại hóa là đem lại lợi ích trực tiếp (đem lại nhiều lợi

nhuận về mặt kinh tế) và đem lại lợi ích gián tiếp (truyền tải kiến thức, thông

tin cho nhiều người trong xã hội) như sau:

48

Bảng 2.1: Phân tích kết quả nghiên cứu theo các giai đoạn nghiên cứu

Giai đoạn Lợi ích Lợi ích Kết quả nghiên cứu nghiên cứu trực tiếp gián tiếp

khám phá, phát hiện, phát Ảnh hưởng đến Nghiên cứu kiến, phát minh, và thường Không một hoặc nhiều lĩnh cơ bản dẫn đến việc hình thành một vực khoa học hệ thống lý thuyết

Giải pháp mới về tổ chức,

quản lý, công nghệ, vật liệu, Có thể “bán” Ảnh hưởng đến Nghiên cứu sản phẩm. Một số giải pháp sáng chế, giải một hoặc nhiều lĩnh ứng dụng hữu ích về công nghệ có thể pháp vực triển khai

trở thành sáng chế

Những hình mẫu (prototype)

về một phương diện kỹ Có thể “bán” Phổ biến ứng dụng thuật mới, sản phẩm mới, Triển khai công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ dịch vụ mới với những tham sản phẩm thuật số đủ mang tính khả thi về

mặt kỹ thuật

Như vậy, các nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu triển khai đem lại

“lợi ích kinh tế”, vì thế có khả năng thương mại hóa được. Phân tích này giải

thích cho việc trong các tài liệu nghiên cứu, các thuật ngữ “thương mại hóa

công nghệ”, “thương mại hóa kết quả nghiên cứu” có khi được sử dụng để chỉ

“thương mại hóa kết quả R&D”, đồng thời cũng làm rõ thuật ngữ “thương

mại hóa kết quả nghiên cứu” được hiểu cụ thể là thương mại hóa kết quả

R&D (sản phẩm công nghệ).

Sau đây, xin đưa ra một số khái niệm về thương mại hóa kết quả R&D.

Từ điển Cambridge Advanced Lerner’s Dictionary [77] định nghĩa

“thương mại hóa là việc tổ chức cái gì đó để tạo ra lợi nhuận” còn “công nghệ

là nghiên cứu và tri thức thực nghiệm, đặc biệt là tri thức công nghiệp, sử dụng

49

các phát hiện khoa học”, “Thương mại hóa công nghệ” bao gồm ít nhất ba khía

cạnh: (1) công nghệ được thương mại hóa; (2) thị trường - công nghệ bán cho

ai; (3) nhà sản xuất hay là tác nhân phát triển và thương mại hóa công nghệ.

Một trong những khái niệm về thương mại hóa công nghệ được hiểu

theo nghĩa hẹp là sự chuyển hóa công nghệ thành lợi nhuận (Siegel et al.,

1995). Ở đây, khái niệm thương mại hóa công nghệ theo nghĩa hẹp là việc

Siegel và các cộng sự chỉ nhấn mạnh vào lợi nhuận (profit) tài chính mà

không phải vào lợi ích (benefit) nói chung. Một khái niệm khác về thương

mại hóa công nghệ gần với khái niệm của Siegel và các cộng sự là việc đưa

các ý tưởng, khái niệm vào sản xuất, kinh doanh [90].

Rourke (1999) định nghĩa thương mại hóa kết quả R&D là một phổ đầy

đủ các hoạt động chuyển hóa một công nghệ, từ giai đoạn khái niệm cho đến

khi trở thành một sản phẩm hoặc qui trình mới đem ra thị trường. Quá trình

đó trải qua nhiều giai đoạn khác nhau từ khái niệm, qua nghiên cứu khả thi,

thực hiện cho đến giới thiệu sản phẩm ra thị trường thành công [114].

Tương tự như ý tưởng của Rourke, thương mại hóa kết quả R&D được

Isabelle (2004) xem như là quá trình chuyển hóa các tri thức nghiên cứu thành

các sản phẩm mới (hoặc cải tiến), các quy trình hoặc dịch vụ và giới thiệu

chúng ra thị trường để tạo ra các lợi ích kinh tế [88]. McCoy (2007) định nghĩa

thương mại hóa kết quả R&D là quá trình phát hiện tri thức, phát triển các tri

thức đó thành công nghệ và chuyển hóa công nghệ thành các sản phẩm mới

hoặc các quy trình, dịch vụ được sử dụng hoặc là bán ra trên thị trường [106].

Thuật ngữ “thương mại hóa kết quả R&D”, trong một số trường hợp

thường đi cùng với thuật ngữ “đổi mới” (innovation). Trong nghiên cứu về

thương mại hóa kết quả R&D của Australia, Yenchen et al. (2004) định nghĩa

“đổi mới” là việc vận dụng và chuyển hóa các ý tưởng thành sự thành công

thương mại. Theo quan niệm này “đổi mới” đồng nhất với khái niệm thương mại

hóa. Theo quan điểm này, việc thương mại hóa kết quả R&D thành công chính

là vượt qua “thung lũng chết”, khi đó kết quả R&D sẽ trải qua các giai đoạn khác

50

nhau (chuyển giao công nghệ, triển khai sản phẩm, hình thành một sản phẩm

mới) để cuối cùng tạo nên một doanh nghiệp/thương vụ thành công [95].

Ra đời một sản phẩm

Chuyển giao công nghệ

Một sản phẩm mới thành công

Triển khai

Cắt

Nghiên cứu

giảm

Thời gian

Thƣơng mại hóa

lãi/lỗ

Kinh doanh thành công

Thung lũng chết

Hình 2.2: Mô hình thung lũng chết

Những phân tích nêu trên cho thấy, về tổng quan, thương mại hóa kết

quả R&D là một quá trình phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, bắt

đầu từ việc hình thành ý tưởng (idea) cho đến khi đưa ra thị trường thành

công. Như vậy, các tác giả trên thế giới xem xét thương mại hóa kết quả R&D

dưới góc độ các thao tác để biến tri thức thành sản phẩm đưa ra thị trường,

nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Hình 2.3: Từ ý tƣởng đến các dự án thƣơng mại hóa thành công

Nguồn: Rourke, Hindle [95]; [114]

51

Để có nhìn nhận đa chiều hơn về thương mại hóa kết quả R&D, Luận

án đặt thương mại hóa kết quả R&D dưới một số góc nhìn khác nhau.

Khi xem xét thương mại hóa kết quả R&D trong mối quan hệ với chủ

thể và các khách thể của nghiên cứu, thương mại hóa kết quả R&D là một quá

trình mà qua đó những kiến thức hay ý tưởng của các công trình nghiên cứu

từ các trường đại học, viện nghiên cứu hay các tổ chức KH&CN được đưa ra

thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Quá trình này đòi

hỏi phải có sự hợp tác giữa Nhà nước, Chính phủ, cơ quan quản lý, các trường

đại học, viện nghiên cứu, tổ chức KH&CN, với các doanh nghiệp, nhà đầu tư

và các cá nhân một cách chặt chẽ, hài hòa, thống nhất và có sự tương tác.

Xem xét thương mại hóa kết quả R&D dưới góc độ “thị trường” thì

thương mại hóa kết quả R&D được coi là quá trình chuyển hóa các kết quả

R&D thành các các quy trình công nghệ công nghiệp và các sản phẩm được

bán trên thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Khi xem xét việc thương mại hóa kết quả R&D tác động tới phát triển

kinh tế - xã hội, đưa kết quả R&D ra thị trường và tới tay người tiêu dùng

được xem như là gốc rễ của nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy phát triển

kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của quốc gia.

Khái niệm thương mại hóa kết quả R&D song hành cùng chặng được

phát triển của KH&CN thế giới, với các góc nhìn khác nhau đã có nhiều định

nghĩa khác nhau. Để có một khái niệm mang tính tổng quát, làm cơ sở lý luận

cho việc xây dựng khung chính sách quốc gia thúc đẩy thương mại hóa kết quả

nghiên cứu, luận án sử dụng định nghĩa thương mại hóa kết quả R&D là một

quá trình chuyển hóa các ý tưởng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

vào sản xuất, đời sống hoặc bất kỳ hoạt động tạo ra lợi ích kinh tế nào khác.

Các hình thức thương mại hóa kết quả R&D.

Thương mại hóa kết quả R&D và phát triển sản phẩm được thực hiện

thông qua nhiều hình thức khác nhau như các loại ấn phẩm, hợp đồng nghiên

52

cứu, tư vấn công nghệ, cấp phép công nghệ (technology licensing), thành lập

doanh nghiệp (Start-ups, Spin-ins, Spin-off), các liên doanh (Cripps et al., 1999).

Ở Việt Nam, thương mại hóa kết quả R&D bao gồm các hoạt động:

(1) chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền sở hữu kết quả

R&D, tuy nhiên hình thức này chưa được triển khai do còn vướng về thủ tục

pháp lý;

(2) sử dụng kết quả để thành lập doanh nghiệp KH&CN;

(3) góp vốn bằng kết quả R&D để thành lập doanh nghiệp KH&CN

hoặc doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh;

(4) tự sử dụng hoặc sử dụng kết quả R&D trong liên kết để nghiên cứu

phát triển, hoàn thiện công nghệ, sản xuất, kinh doanh;

(5) sử dụng kết quả R&D để cung cấp dịch vụ công phục vụ lợi ích

cộng đồng, an sinh xã hội;

(6) sử dụng kết quả R&D để gọi vốn đầu tư, ươm tạo công nghệ, ươm

tạo doanh nghiệp KH&CN; và

(7) các hoạt động khai thác, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và

phát triển công nghệ khác theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ, các

văn bản hướng dẫn Luật và không bị cấm bởi pháp luật liên quan.

Từ hai cách tiếp cận để đưa ra các hình thức thương mại hóa kết quả

R&D nêu trên, khi phân tích “lợi ích” thu được từ việc thương mại hóa kết

quả R&D, ta có thể đưa ra cách tiếp cận thứ ba để phân loại các hình thức

thương mại hóa kết quả R&D như sau:

53

Bảng 2.2: So sánh hình thức thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu

và triển khai trực tiếp và gián tiếp

Hình thức thƣơng mại hóa Hình thức thƣơng mại hóa

kết quả R&D trực tiếp kết quả R&D gián tiếp

Báo cáo tại các hội nghị/ Trực tiếp bán kết quả nghiên cứu hội thảo

Chuyển giao công nghệ (chuyển giao

quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền sở Xuất bản ấn phẩm

hữu kết quả R&D)

Hình thành doanh nghiệp (sử dụng kết quả

để thành lập doanh nghiệp KH&CN, để gọi Giảng dạy, tư vấn vốn đầu tư, ươm tạo công nghệ, ươm tạo

doanh nghiệp KH&CN)

Hợp đồng dịch vụ, tư vấn có ứng dụng kết

quả R&D (sử dụng kết quả R&D để cung Mở khóa đào tạo cấp dịch vụ công phục vụ lợi ích cộng đồng,

an sinh xã hội)

Thành lập các liên doanh (góp vốn bằng

kết quả R&D để thành lập doanh nghiệp),

hợp tác nghiên cứu (sử dụng kết quả R&D Bài viết trên các tạp chí

trong liên kết để nghiên cứu phát triển,

hoàn thiện công nghệ,...)

Một số hình thức khác Một số hình thức khác

Nguồn: Tổng hợp từ Ruegg, 2000; FLC, 2009; IDS, 2011

Các hình thức thương mại hóa kết quả R&D gián tiếp có thể không

đem lại nhiều lợi nhuận về mặt kinh tế, nhưng việc phổ biến kiến thức, kết

quả nghiên cứu KH&CN cho nhiều người trong xã hội cũng được coi là một

lợi ích đáng kể, có thể đem lại lợi nhuận kinh tế về sau.

54

Các yếu tố tác động đến thương mại hóa kết quả R&D.

Thứ nhất, tài chính được xác định là một trong các yếu tố quan trọng

ảnh hưởng đến hoạt động thương mại hóa kết quả R&D. Theo Norris &

Vaizey (1973), xem xét phân bổ kinh phí từ nghiên cứu đến thương mại hóa

thành công kết quả nghiên cứu cho các giai đoạn như sau: khoảng 5 - 10%

tổng chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, 10 - 20% kinh phí cho giai đoạn phát

triển và hoàn thiện công nghệ, và từ 70 - 80% kinh phí cho giai đoạn thương

mại hóa [93]. Thông thường kinh phí cấp theo từng bước thực hiện nghiên

cứu, trong đó chỉ một số kết quả nghiên cứu tiếp tục được cấp kinh phí để tiến

hành nghiên cứu tiếp theo, hoặc hoàn thiện công nghệ, cuối cùng là lập dự án

sản xuất thử nghiệm. Nguyên nhân do kinh phí từ NSNN có hạn, cơ chế phân

bổ kinh phí còn dàn trải, chưa có sự tập trung đầu tư hiệu quả.

Bên cạnh đó, còn một số yếu tố khác tác động đến hoạt động này, có

thể kể đến như: các cơ chế, chính sách của Nhà nước; doanh nghiệp mua kết

quả nghiên cứu, công nghệ; các định chế trung gian và thị trường công nghệ;

cán bộ nghiên cứu và tổ chức KH&CN.

Thứ hai, cán bộ nghiên cứu với tinh thần kinh thương (entreprenous).

Hầu hết các kết quả R&D từ ban đầu chưa thể thương mại hóa ngay, mà đòi

hỏi sự tiếp tục theo đuổi để có thể đưa kết quả nghiên cứu đó vào sản xuất,

kinh doanh (Hughes et al., 2011). Nếu các cán bộ nghiên cứu chỉ đơn thuần

nghiên cứu và không có tinh thần kinh thương, khi kết thúc một đề tài nghiên

cứu họ thường chuyển sang nghiên cứu đề tài khác mà không tiếp tục nghiên

cứu, triển khai để tạo ra sản phẩm đưa ra thị trường, do đó khó đưa một kết

quả nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn.

Cán bộ nghiên cứu có thể không nhận thức được cách gắn kết với

doanh nghiệp hoặc cũng có thể họ không hiểu được tiềm năng thương mại đối

với kết quả nghiên cứu của họ. Như vậy, sự hạn chế về các tri thức liên quan

đến thương mại hóa của cán bộ nghiên cứu là một trong các yếu tố cản trở đến

55

thương mại hóa thành công kết quả nghiên cứu. Vì vậy, việc đào tạo đảm bảo

những kiến thức cơ bản liên quan đến thương mại hóa kết quả nghiên cứu

được nhiều tổ chức trên thế giới thực hiện.

Lợi ích nhận được từ thương mại hóa kết quả R&D là một yếu tố quan

trọng thúc đẩy cán bộ nghiên cứu tham gia vào quá trình thương mại hóa. Lợi

ích không đủ lớn sẽ khó có thể kích thích được cán bộ nghiên cứu (những

người thường chỉ quen thuộc với công tác nghiên cứu thuần túy) tham gia vào

thương mại hóa.

Chất lượng và tính thực tiễn của đề tài nghiên cứu cũng là một trong

các yếu tố quyết định đến sự thành công của thương mại hóa kết quả R&D.

Một đề tài nghiên cứu có chất lượng không cao, khó có thể thương mại hóa.

Vì vậy, việc coi thương mại hóa kết quả R&D thành công là một trong những

tiêu chí đánh giá chất lượng nghiên cứu cũng như tiêu chí khen thưởng đối

với cán bộ nghiên cứu được nhiều tổ chức KH&CN trên thế giới áp dụng.

Thứ ba, các tổ chức KH&CN với chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực nghiên

cứu và lãnh đạo của tổ chức. So với tổ chức KH&CN nghiên cứu định hướng

ứng dụng, các tổ chức KH&CN nghiên cứu cơ bản thuần túy khó hoặc không

thể thương mại hóa kết quả R&D. Bên cạnh đó, người lãnh đạo tổ chức

KH&CN đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động thương mại hóa kết quả

R&D, do những chính sách của tổ chức KH&CN, định hướng phát triển và

những quyết định của người lãnh đạo tất yếu đều ảnh hưởng đến hoạt động

của tổ chức.

Thứ tư, doanh nghiệp và thị trường công nghệ. Các nhà nghiên cứu và

quản lý trên thế giới đều đồng thuận cho rằng nhu cầu công nghệ từ các doanh

nghiệp là động lực cho thương mại hóa kết quả R&D và phát triển của các tổ

chức KH&CN. Qua nghiên cứu về thương mại hóa kết quả R&D ở Malaysia,

Chandran (2010) cho rằng sự cộng tác gần gũi giữa các tổ chức KH&CN và

doanh nghiệp là rất quan trọng để đưa các sáng chế của tổ chức KH&CN ra

56

thị trường, nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp là một trong những

động lực thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D [84].

Sự hạn chế về năng lực hấp thu công nghệ cũng như các hệ thống hấp

thu và lan tỏa tri thức công nghệ của doanh nghiệp là một đặc điểm chung của

các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thế giới, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa

và nhỏ ở các nước đang phát triển. Vì vậy, hiện tượng dịch chuyển cán bộ

nghiên cứu làm việc trong các viện trường cùng với các tri thức khoa học

sang làm việc tại các doanh nghiệp là xu thế phát triển KH&CN trên thế giới.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào mục tiêu thu hồi vốn

nhanh đối với các dự án đầu tư cho R&D. Trong khi đó đầu tư cho R&D

thường không mang lại lợi nhuận ngay trước mắt, mà lợi nhuận thường chỉ

thu được sau từ 3 đến 5 năm (Jyrki & Maliranta, 2006). Swamidass & Vulasa

(2009) cho biết, ở Hoa Kỳ, thương mại hóa thành công một sáng chế mất

trung bình từ 7 - 12 năm để có được lợi nhuận từ sáng chế đó. Đây chính là

một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến doanh nghiệp không có hoặc

thiếu động lực đầu tư cho R&D.

Thêm vào đó, cũng do việc tập trung vào đầu tư cho các dự án nghiên cứu

có thời gian thu hồi vốn nhanh, doanh nghiệp chú trọng đến đổi mới thông

thường (incremental innovation) bao gồm các sáng kiến, cải tiến về quy trình,

sản phẩm. Vì thế, dưới góc độ của doanh nghiệp, những vấn đề nghiên cứu của

các tổ chức KH&CN thường là “ở trên trời”. Đánh giá chủ quan này của doanh

nghiệp tạo ra khoảng cách giữa nghiên cứu và sản xuất, kinh doanh.

Thứ năm, các định chế trung gian cũng góp phần tác động đến hoạt

động thương mại hóa kết quả R&D do thương mại hóa kết quả R&D có

những đặc thù so với các hoạt động thương mại hóa khác.

Đặc thù thứ nhất là sự bất bình đẳng trong thông tin hai chiều, giữa bên

bán và bên mua. Một mặt, các nhà khoa học, các tổ chức KH&CN không nắm

bắt được nhu cầu của xã hội, của doanh nghiệp, của thị trường. Mặt khác, các

57

doanh nghiệp lại không có kênh thông tin để biết kết quả R&D của các nhà

khoa học. Vì vậy, cần hình thành các tổ chức dịch vụ làm cầu nối giữa hai bên

cho hoạt động thương mại hóa kết quả R&D, một yếu tố quan trọng góp phần

thúc đẩy hoạt động thương mại hóa kết quả R&D phát triển.

Đặc thù thứ hai chính là sự khó hoặc không thể đánh giá và định giá

công nghệ. Ở các thị trường khác, ví dụ như thị trường cổ phiếu, bên mua có

thể tham khảo giá các loại cổ phiếu cùng khu vực kinh doanh để có cơ sở xác

định giá cổ phiếu cần mua, điều này thực hiện dễ dàng vì giá cả thị trường cổ

phiếu được niêm yết công khai. Đối với một kết quả R&D thì bên mua không

thể áp dụng biện pháp tương tự như vậy, mà cần có tổ chức đánh giá, và định

giá công nghệ trong hoạt động thương mại hóa kết quả R&D.

Thứ sáu, chính sách của Nhà nước, nói cách khác là vai trò của Nhà

nước can thiệp vào hoạt động thương mại hóa kết quả R&D. Từ các nước

phát triển đến các nước đang phát triển. Nhà nước đóng vai trò quan trọng

trong việc định hướng bằng việc đưa ra những chính sách thích hợp nhằm

khuyến khích thúc đẩy hoạt động thương mại hóa kết quả R&D. Đơn cử một

số chính sách như: Luật SHTT để bảo vệ quyền sở hữu cho tác giả, chủ sở

hữu và việc tính thực thi chính sách; những chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho các

doanh nghiệp KH&CN, cho các tổ chức KH&CN đầu tư nghiên cứu; chính

sách tạo điều kiện cho các định chế trung gian của thị trường công nghệ hoạt

động,…. Như vậy, thiếu các chính sách của Nhà nước thì tự bản thân hoạt

động thương mại hóa kết quả R&D không thể phát triển được.

2.1.3. Các tổ chức trung gian của thị trƣờng công nghệ

Hiện nay trên thế giới có rất nhiều loại tổ chức trung gian của thị

trường công nghệ có vai trò là cầu nối cho hoạt động thương mại hóa kết quà

nghiên cứu công. Các tổ chức trung gian nổi bật, có thể kể đến như: TTO,

BIC, vườn ươm doanh nghiệp (business incubator), công viên khoa học và các

trung tâm công nghệ, trung tâm hỗ trợ chứng minh khái niệm (PoC), thư viện

58

hay những nơi phổ biến các kết quả nghiên cứu. Phân tích đặc điểm các tổ chức

trung gian này theo hai khía cạnh về mức độ hoạt động sở hữu trí tuệ (bao gồm

hoạt động pa-ten và li-xăng) và mức độ đóng góp cho phát triển kinh tế-xã hội,

như sau:

Bảng 2.3: Đặc điểm các tổ chức trung gian cho hoạt động thƣơng mại hóa

kết quả nghiên cứu

Mức độ Mức độ tập trung Loại tổ chức tập trung Nhiệm vụ/mục đích hoạt động trung gian/ phát triển patent và cầu nối vùng li-xăng

Hỗ trợ những người làm việc trong

khu vực hàn lâm xác định và quản

Trung tâm lý tài sản trí tuệ của tổ chức, bao Cao Thấp CGCN (TTO) gồm việc bảo vệ SHTT và chuyển

giao hoặc li-xăng các quyền cho

các bên khác

Thúc đẩy tăng trưởng và sự thành

công của các công ty khởi nghiệp

thông qua hàng loạt các biện pháp Vườn ươm hỗ trợ về các nguồn lực và dịch vụ Thấp Cao doanh nghiệp (như địa điểm, vốn, đào tạo, các

dịch vụ chung, kết nối mạng lưới -

thông qua hiệp hội).

Cung cấp hàng loạt các hướng dẫn

Trung tâm đổi và hỗ trợ các dịch vụ đối với các

mới sáng tạo dự án được thực hiện bởi các Thấp Cao

doanh nghiệp DNVVN đổi mới, đóng góp vào sự

phát triển vùng.

59

Thúc đẩy phát triển kinh tế và tính

cạnh tranh vùng và thành phố thông

qua việc tạo ra các cơ hội kinh doanh

và giá trị gia tăng cho các công ty; Công viên thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp kinh khoa học và doanh và ươm tạo các công ty mới Trung bình Cao trung tâm đổi mới sáng tạo; tạo ra việc làm công nghệ thâm dụng tri thức; tạo dựng không

gian hấp dẫn cho đội ngũ trí thức

mới; tăng cường mối liên kết giữa

trường đại học và doanh nghiệp

Thúc đẩy phát triển và đổi mới công Văn phòng nghệ thông qua cung cấp các dịch vụ Thấp Cao thương mại đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp

Có nhiều chức năng giống như

TTO, ngoài quản lý hoạt động Các văn patent và lixăng, các ILO còn thực phòng liên kết Trung hiện nhiều hoạt động khác như Trung bình công nghiệp bình điểm đầu mối với đối tác công (ILO) nghiệp, thực hiện marketing và xây

dựng mạng lưới đối tác.

Một trung tâm PoC là một tổ chức

Trung tâm hoạt động bên trong hoặc liên kết

chứng minh với trường đại học để cung cấp Thấp Thấp khái niệm vốn, cố vấn và đào tạo; tài trợ cho

(PoC) công ty khởi nghiệp hay sản phẩm

đã được chứng minh khả thi

60

Phổ biến thông tin, dữ liệu từ các

kết quả nghiên cứu. Các trường đại Thư học đang phát triển trung tâm lưu viện/trung Thấp Thấp trữ của mình (có thể trực thuộc thư tâm lưu trữ viện) nhằm lưu trữ và phổ biến kết

quả nghiên cứu

Căn cứ vào hàm lượng công nghệ và khả năng chuyển hóa kết quả

R&D của đơn vị nghiên cứu và sự khác nhau về điều kiện của bản thân đơn vị

nghiên cứu, có thể đưa ra sự lựa chọn mô hình khác nhau trong quá trình

thương mại hóa kết quả R&D.

Mô hình chuyển giao công nghệ.

Chuyển giao công nghệ là chuyển giao công nghệ cho các doanh

nghiệp, cũng chính là quan hệ cung cầu giữa bên mua và bên bán. Đối với chủ

thể đơn vị nghiên cứu này, có 2 cách chuyển giao: (1) chuyển giao công nghệ

tiên tiến cho trung gian công nghệ hoặc (2) trực tiếp chuyển giao công nghệ

này cho doanh nghiệp.

Trong số các tổ chức trung gian cho hoạt động thương mại hóa kết quả

R&D, các văn phòng chuyển giao công nghệ (TTO) là phổ biến nhất và có vai

trò đặc biệt quan trọng. Ở Hoa Kỳ, hầu hết các trường đại học đều có TTO của

mình, hoặc có những văn phòng tương tự như: văn phòng phát triển (OTD), văn

phòng cấp li-xăng (OTL), văn phòng thương mại hóa (OTC), …

Ưu điểm của mô hình này là: Đơn vị nghiên cứu có thể tập trung sức

lực vào nghiên cứu khoa học, còn việc thương mại hóa hoàn toàn do các tổ

chức trung gian hợp tác với doanh nghiệp đảm nhiệm, mức rủi ro nhỏ, thu hồi

vốn đầu tư cho nghiên cứu nhanh. Nhược điểm là: Lợi ích kinh tế thu được

của đơn vị nghiên cứu tương đối thấp; việc liên tục phát triển, cải tiến đối với

công nghệ của doanh nghiệp nhận chuyển giao bị hạn chế, do đó dẫn đến tỷ lệ

thương mại hóa kết quả R&D cũng bị hạn chế.

61

Mô hình tự xây dựng doanh nghiệp.

Đơn vị nghiên cứu lấy kết quả R&D để tự xây dựng doanh nghiệp. Đối

tượng chủ yếu của mô hình này là các đơn vị nghiên cứu có một số thiết bị

KH&CN tiên tiến, thực lực nghiên cứu khoa học mạnh mẽ và nhiều kinh phí

nghiên cứu khoa học. Đơn vị nghiên cứu có thể thông qua những nỗ lực của

đội ngũ nghiên cứu khoa học trong đơn vị để nghiên cứu, phát triển ra kết quả

R&D có hàm lượng công nghệ rất cao, vừa có thể giải quyết thuận lợi vấn đề

công nghệ trong sản xuất kinh doanh, vừa giúp cho việc tiếp tục hoàn thiện,

cải tiến sản phẩm, công nghệ để đưa ra thị trường sản phẩm mới phù hợp với

yêu cầu của thị trường.

Thực tế đã chứng minh việc xây dựng doanh nghiệp tại đơn vị nghiên

cứu là một mô hình thương mại hóa thành quả KH&CN hiệu quả, có lợi cho

việc đẩy nhanh thương mại hóa và công nghiệp hóa kết quả R&D. Ưu điểm của

mô hình này là: một mặt đã tiến hành thử nghiệm hữu ích để hoàn thiện cấu

trúc của hệ thống đổi mới quốc gia, có thể đóng một vai trò trình diễn trong các

đơn vị nghiên cứu, cũng đóng một vai trò thúc đẩy đối với tiến bộ công nghệ

trong các ngành công nghiệp liên quan, mặt khác sự thành công của doanh

nghiệp do đơn vị nghiên cứu quản lý thành công còn có thể cung cấp bổ sung

đáng kể cho sự thiếu hụt kinh phí nghiên cứu khoa học của đơn vị nghiên cứu.

Nhược điểm là: Việc tự xây dựng doanh nghiệp đòi hỏi phải tự lo vấn

đề tài chính, tự thuê địa điểm, mà còn liên quan đến nhiều lĩnh vực mà cán bộ

KH&CN không am hiểu như tổ chức, điều phối, quản lý, nếu xử lý không

thích hợp, thì có thể gây ra tổn thất về kinh tế và lãng phí về sức lực.

Mô hình phối hợp xây dựng doanh nghiệp (chế độ cổ phần).

Mô hình phối hợp xây dựng doanh nghiệp là hình thức chuyển hóa do

các bên cung cấp kết quả R&D góp vốn theo giá xác định của thành quả

KH&CN, đưa kết quả R&D vào một doanh nghiệp hiện có để tiến hành sản

xuất, doanh nghiệp hiện có thực hiện hạch toán độc lập đối với sản phẩm

62

chuyển hóa kết quả R&D hợp tác sản xuất, các bên cung cấp kết quả R&D

nhận được thu nhập tương ứng theo tỉ lệ quy định trong hợp đồng.

Ưu điểm của mô hình chuyển hóa này là: Rủi ro của các bên cung cấp

thành quả tương đối nhỏ, quá trình chuyển hóa tương đối nhanh. Nhược điểm

là: không thuận lợi cho sự phát triển tiếp theo của thành quả, hơn nữa nếu

doanh nghiệp vi phạm các yêu cầu của các bên cung cấp, thì các bên cung cấp

không thể kiểm soát, lợi ích tương đối dễ bị thiệt hại.

Mô hình xây dựng công viên KH&CN.

Công viên KH&CN là một khu vực cụ thể tập trung nhiều công nghệ và

nhân tài với mục tiêu khai phá ngành công nghiệp công nghệ cao, là hình thức

quan trọng, con đường phát triển tốt hướng dẫn kết quả R&D của các đơn vị

nghiên cứu tương tác thúc đẩy kinh tế xã hội. Thực tiễn những năm gần đây đã

chứng tỏ hiện tượng đơn vị nghiên cứu tham gia vào việc sáng lập và xây dựng

khoa học công viên KH&CN là phù hợp với quy định luật phát triển KH&CN, là

phương pháp quan trọng đẩy nhanh thương mại hóa kết quả R&D.

Ưu điểm của việc tiến hành thương mại hóa kết quả R&D thông qua

xây dựng công viên KH&CN là: doanh nghiệp có thể sử dụng tài sản vô hình

và nguồn lực hữu hình của các đơn vị nghiên cứu phục vụ cho mình, đơn vị

nghiên cứu cũng có thể hợp tác một cách có lựa chọn với các doanh nghiệp

trong khu công viên, hơn nữa, dự án hợp tác trong khu công viên KH&CN

thường được hưởng chính sách ưu đãi về khía cạnh nhà xưởng, thuế của Nhà

nước, vừa có thể tiết kiệm kinh phí, vừa có thể nâng cao hiệu quả công việc.

Nhược điểm là: phạm vi sử dụng giới hạn, không phải mỗi đơn vị nghiên cứu

đều có điều kiện có lợi cho việc tham gia xây dựng khu công viên KH&CN,

thường chỉ có một số đơn vị nghiên cứu trọng điểm mới có lợi thế này.

Mô hình vườn ươm.

Vườn ươm còn được gọi là trung tâm khởi nghiệp hoặc trung tâm dịch

vụ khởi nghiệp, nó có thể cung cấp hạ tầng cơ sở cùng chia sẻ về khía cạnh

63

như địa điểm, thông tin liên lạc, mạng lưới và văn phòng cho việc thương mại

hóa thành quả KH&CN, cung cấp các dịch vụ như đào tạo nhân sự, mở rộng

thị trường, tư vấn chính sách, hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ tài chính, có thể hỗ trợ kết

hợp các chủ sở hữu kết quả R&D với các nhà doanh nghiệp có tiềm lực,

chuyển đổi và phát triển doanh nghiệp nhỏ chưa thể độc lập điều hành trong

giai đoạn khởi nghiệp ban đầu thành doanh nghiệp có thể có lợi nhuận. Có thể

giảm đáng kể rủi ro và chi phí trong giai đoạn ban đầu phát triển của doanh

nghiệp, nâng cao tỉ lệ thành công khởi nghiệp.

Mô hình vườn ươm thích hợp đối với những thành quả đổi mới do chưa

trưởng thành và tạm thời không được doanh nghiệp lớn tiếp nhận hoặc không

thể lập tức đầu tư vào sản xuất, nhưng có tiềm năng phát triển. Sử dụng mô

hình này, tương đương với việc tìm ra được cơ sở thử nghiệm quy mô nhỏ lý

tưởng, ở đây có thể tiếp tục hoàn thiện thành quả KH&CN, tiến hành thử

nghiệm sản xuất loạt nhỏ, còn có thể tiến hành cải cách và điều phối đối với

các vấn đề về khía cạnh quản lý như tổ chức, chế độ của doanh nghiệp nhỏ,

mở đường cho thị trường hóa, công nghiệp hóa sản phẩm.

Ưu điểm của mô hình vườn ươm là đã mở ra một con đường trung gian

cho chủ sở hữu thành quả tạm thời không thể trực tiếp hợp tác với doanh

nghiệp lớn, cũng không có điều kiện kinh doanh riêng của mình, và đã đào tạo

được các nhà doanh nghiệp nhỏ và cán bộ kinh doanh vườn ươm có kinh

nghiệm, có tài năng, đã cung cấp một không gian phát triển rộng lớn cho các

nhân tài mong muốn liên kết KH&CN, quản lý.

2.1.4. Chính sách khoa học và công nghệ và chính sách thị trƣờng kéo

* Khái niệm chính sách

Từ các cách tiếp cận khác nhau để xem xét khái niệm chính sách (tiếp

cận chính trị học, tiếp cận nhân học và nhân học xã hội, tiếp cận tâm lý học,

tiếp cận kinh tế học, tiếp cận đạo đức học, tiếp cận hệ thống, tiếp cận khoa

64

học pháp lý, tiếp cận tổng hợp) [14], một chính sách được đề cập đến bao

gồm những yếu tố sau đây:

Thứ nhất, chính sách là tập hợp những biện pháp do chủ thể quản lý

đưa ra, những biện pháp này được thể chế hóa thành những quy định có giá trị

pháp lý nhằm đạt được mục đích mong đợi của chủ thể quản lý.

Thứ hai, chính sách bao giờ cũng tạo ra một sự ưu đãi đối với một hoặc

một số nhóm đối tượng quản lý, làm kích thích động cơ hoạt động của nhóm

đối tượng được ưu đãi, là nhóm có vai trò then chốt trong việc thực hiện các

mục tiêu phát triển theo chiến lược do nhóm chủ thể quản lý đặt ra.

Thứ ba, chính sách luôn nhằm tới mục tiêu phát triển của chủ thể quản

lý trên cơ sở khắc phục một bất bình đẳng xã hội đang tồn tại, mặt khác, có

thể khoét sâu thêm những bất bình đẳng vốn có.

Thứ tư, chính sách tạo ra một sự ứng phó đối với một tình huống cụ thể,

có thể là tình huống bất lợi đối với chủ thể quản lý.

Tổng hợp từ trên tất cả các cách tiếp cận trên, có thể đưa ra định nghĩa:

“Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa do một chủ thể quyền

lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi cho một hoặc một số

nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động

của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát

triển của một hệ thống xã hội”. “Hệ thống xã hội” ở đây được hiểu theo một ý

nghĩa khái quát, đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính, một

doanh nghiệp, một trường đại học,….

* Chính sách khoa học và công nghệ

Theo cách tiếp cận về khái niệm “chính sách” của tác giả Vũ Cao Đàm

nêu trên [14], chính sách KH&CN là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa

thông qua vật mang chính sách là các văn bản pháp luật do chủ thể quản lý

đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi, kích thích vào động cơ hoạt động, định hướng

65

hoạt động đối với một hoặc một số nhóm xã hội nhằm thực hiện mục tiêu về

KH&CN trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.

Theo tác giả Rigas Arvanitis (2009) tại ấn phẩm “Science and

Technology Policy” do Tổ chức Văn hóa, Khoa học Kỹ thuật của Liên Hợp

Quốc (UNESCO) công bố, chính sách KH&CN bao gồm tất cả các biện pháp

được khu vực công thiết kế nhằm hình thành, tài trợ, hỗ trợ và huy động các

nguồn lực KH&CN. Chính sách KH&CN bao gồm các hoạt động sản sinh

kiến thức trong phạm vi rất rộng. Chính sách KH&CN được ban hành trong

một khuôn khổ thể chế và kinh tế mới khi tri thức trở thành tài nguyên quan

trọng nhất, cách thức chính sách KH&CN được hình thành đã được sửa đổi

sâu sắc, với sự tham gia tích cực và trực tiếp hơn của khu vực tư nhân, sự

tham gia tích cực hơn của công chúng vào việc ra quyết định chính sách, với

nhận thức mới về vai trò của môi trường, mạng lưới, và toàn cầu hóa của nền

kinh tế. Trong bối cảnh này, nơi khu vực công và các hoạt động nghiên cứu

có liên quan chặt chẽ, chính sách KH&CN có sự thay đổi cơ bản, trở thành

chính sách tạo động lực và nhu cầu [24].

Hai khái niệm nêu trên bổ sung cho nhau, một cách tiếp cận theo bản

chất và mô hình vận hành của chính sách KH&CN, cách tiếp cận thứ hai đặt

chính sách KH&CN trong bối cảnh thể chế và kinh tế mới theo xu hướng huy

động sự tham gia của xã hội. Điểm nổi bật của cả hai cách tiếp cận, đều nêu

rõ chính sách KH&CN, về bản chất (theo cách tiếp cận của Vũ Cao Đàm) và

theo xu hướng cải cách (theo cách tiếp cận của Rigas Arvanitis) đều nhằm vào

việc tạo động lực và nhu cầu.

* Thị trường công nghệ

Thị trường:

Hiện nay trong các tài liệu nghiên cứu, có nhiều cách diễn giải khác

nhau về thị trường, để phục vụ cho việc nghiên cứu hoạch định chính sách,

nghiên cứu đề xuất khái niệm thị trường theo nghĩa là hệ thống thể chế đảm

66

bảo cho việc giao dịch hàng hóa được thuận lợi trên cơ sở lợi ích của các bên

tham gia. Trên cơ sở hàng hóa được giao dịch trên thị trường mà hình thành

các loại thị trường như: thị trường vốn, thị trường chứng khoán, thị trường bất

động sản, thị trường lao động, thị trường công nghệ, .…

Thị trường được vận hành trên cơ sở hai quy luật cơ bản (quy luật giá trị

và quy luật cung cầu), đồng thời có sự tham gia vận hành của hai lực lượng cơ

bản (bên mua và bên bán). Theo quy luật giá trị, hoạt động sản xuất và trao đổi

hàng hóa dựa trên cơ sở giá cả hàng hóa được xác định bằng hao phí lao động

xã hội cần thiết. Giá trị là cơ sở của giá cả. Hàng hóa có giá trị cao thì giá cả

của nó sẽ cao và ngược lại. Quyền lợi của bên mua - bên bán trên thị trường

được phản ánh thông qua tương tác giữa cầu - cung trên cơ sở giá cân bằng

(hay giá thị trường) được xác lập. “Cầu” được xác định là số lượng hàng hóa

hoặc dịch vụ mà bên mua sẵn sàng mua ở một mức giá cụ thể; còn “cung” là số

lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà bên bán sẵn sàng bán ở một mức giá cụ thể.

Thị trường được phân loại nhiều cách khác nhau, xét trên khía cạnh tính

cạnh tranh thì thị trường bao gồm thị trường cạnh tranh hoàn hảo (perfect

competition market) và thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. Thị trường cạnh

tranh hoàn hảo đáp ứng ba yêu cầu cơ bản sau: có số lượng người mua và

người bán đủ lớn để không có sự độc quyền tác động được đến giá thị trường;

hàng hóa và dịch vụ bán ra phải đặt cùng một thang tiêu chuẩn với thông tin

đầy đủ về giá cả của những hàng hóa và dịch vụ liên quan trên thị trường; bên

mua và bên bán có thể dễ dàng tham gia vào hoặc rút khỏi thị trường. Thị

trường cạnh tranh hoàn hảo giúp cho việc phân bố tài nguyên có hiệu quả cao

nhất. Thị trường không đáp ứng một trong ba yêu cầu nêu trên là thị trường

không hoàn hảo hay thị trường cạnh tranh không hoàn hảo và thường được gọi

là những thất bại thị trường (market failures). Thất bại thị trường xảy ra trong

trường hợp chủ yếu sau: Có sự độc quyền, là khi thị trường chỉ do một

(monopoly) hoặc một số ít (oligopoly) các nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ

67

chi phối thị trường; Có tác động ngoại lai, một số tài liệu gọi là ngoại ứng, xảy

ra khi hành động của một đối tượng có ảnh hưởng đến phúc lợi của đối tượng

khác mà ảnh hưởng này không được bồi thường hoặc khen thưởng; Có sự ngăn

cản những cá nhân khác cùng đồng thời sử dụng hàng hóa công cộng; Có sự

bất bình đẳng thông tin khi một bên tham gia giao dịch trên thị trường có đẩy

đủ thông tin hơn bên kia.

Thị trường công nghệ:

Thị trường công nghệ là là một phân khúc của hệ thống thị trường

chung, nơi thực hiện các giao dịch mua bán, trao đổi loại hàng hóa “đặc biệt”

là các sản phẩm công nghệ để phát triển KT-XH. Thị trường công nghệ được

hình thành trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện: Thứ nhất là, có hàng hóa công

nghệ; Thứ hai là, có quan hệ cung - cầu về hàng hóa công nghệ; Thứ ba là, có

phương tiện thanh toán; Thứ tư là, có các quy định, quy chế, thể thức điều tiết

các quá trình mua - bán hàng hóa công nghệ.

Hàng hóa công nghệ rất đa dạng (bao gồm nhóm hàng hóa vật thể và

nhóm hàng hóa phi vật thể), sắp xếp thành theo mức độ tăng dần theo mức độ

sáng tạo, hàm lượng chất xám, hàng hóa công nghệ bao gồm: kiểu dáng công

nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, xuất xứ hàng hóa; đào tạo, dịch vụ kỹ thuật, tài

liệu kỹ thuật, sáng kiến cải tiến kỹ thuật; dây chuyền, thiết bị công nghệ, phần

mềm, chuyên gia kỹ thuật; sáng chế, giải pháp hữu ích, bí quyết kỹ thuật; dịch

vụ nghiên cứu và phát triển tạo công nghệ mới.

Hàng hóa công nghệ có đặc điểm đặc trưng: là sản phẩm của hoạt động

KH&CN có liên quan với lao động trí óc mà các quy luật hoạt động của lao

động này còn chưa được khám phá đầy đủ; rất khó đo lường và định lượng để

có thể xác định giá cả sản phẩm. Các đặc trưng này làm cho sản phẩm

KH&CN trở thành vô giá, có lúc có thể sử dụng miễn phí, có lúc phải trả giá

rất cao cho sản phẩm KH&CN. Vì vậy, thị trường công nghệ không thể hoạt

động thông thường như các thị trường khác.

68

Người bán hàng hóa công nghệ có thể là: Nhà nước (chủ yếu là bán công

nghệ sản xuất hàng hóa công); các tổ chức KH&CN; các doanh nghiệp, tổ

chức, cá nhân sản xuất công nghệ (trung tâm, trại thực nghiệm, công ty, ...).

Hàng hóa công nghệ có thể được cung cấp từ các thị trường công nghệ nước

ngoài bằng cách trực tiếp hoặc qua môi giới, qua các công ty thương mại.

Người mua hàng hóa công nghệ có thể là: các cơ quan, tổ chức, doanh

nghiệp nhà nước; các cá nhân, tập thể, tổ chức, doanh nghiệp tư nhân trong và

ngoài nước; người mua cũng có thể là các tổ chức sản xuất công nghệ, cũng

có thể là những người bán hàng hóa công nghệ. Trong đó, nhóm quan trọng

nhất là doanh nghiệp và nhà nước.

Người tổ chức trung gian trong thị trường công nghệ thực hiện các dịch

vụ công nghệ với nhiều hình thức hoạt động hỗ trợ khác nhau như: môi giới, tiếp

thị, dịch vụ sở hữu trí tuệ, dịch vụ thông tin công nghệ, tư vấn giải pháp công

nghệ, đào tạo, bồi dưỡng,… và một số hoạt động hỗ trợ quan trọng và phức tạp

hơn như: tổ chức chợ công nghệ; tổ chức sàn giao dịch công nghệ, tổ chức kết

nối cung-cầu, đánh giá và thẩm định giá trị hàng hóa và dịch vụ công nghệ,…

Đặc thù của Thị trường công nghệ:

Từ mô tả trên về thị trường công nghệ, có thể đưa ra các đặc thù của thị

trường công nghệ như sau:

Thứ nhất, sự không cân xứng về thông tin giữa người mua và người

bán: trên thị trường, người bán luôn biết rõ hơn người mua những ưu, nhược

điểm của công nghệ, những thông tin về công nghệ,....

Thứ hai, số lượng người mua bán công nghệ hạn chế, trong khi tiếp cận

với thông tin công nghệ cũng hạn chế: một công nghệ mới chưa chắc đã tìm

được người muốn mua, bên cạnh đó, hàng hóa công nghệ ít khi được quảng

cáo nên khó khăn trong việc tìm kiếm, đặt mua sản phẩm.

Thứ ba, hàng hóa công nghệ trong đó bao hàm tài sản vô hình với đặc

điểm khó định giá, dễ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.

69

Thứ tư, chi phí giao dịch cao, giá trị hàng hóa công nghệ rất khó xác

định chính xác. Vì vậy, nếu bên mua không có khả năng định giá chuyên

nghiệp, thì tất yếu sẽ cần đến bên môi giới, nên chi phí giao dịch sẽ được

cộng thêm chi phí môi giới.

Thứ năm, việc mua bán công nghệ luôn chứa đựng tính rủi ro: Hàng

hóa công nghệ là từ sự sáng tạo, nên tất yếu tính có rủi ro. Rủi ro còn có thể

từ việc thông tin bị rò rỉ trong quá trình nghiên cứu phát triển sản phẩm làm

cho tính mới, tính cạnh tranh của sản phẩm không còn ở mức độ cao. Vì vậy,

hợp đồng giao dịch một công nghệ chặt chẽ, phức tạp hơn rất nhiều so với

một hàng hóa thông thường.

Thứ sáu, hàng hóa công nghệ có tính độc quyền rất cao so với các hàng

hóa thông thường.

Thứ bảy, Hàng hóa được định giá trên thị trường công nghệ không dựa

trên chí phí tạo ra công nghệ, mà chủ yếu dựa trên khả năng sinh lợi của hàng

hóa công nghệ.

Cuối cùng, thị trường công nghệ có đặc tính chuyển đổi rất cao, người

mua dễ dàng chuyển thành người bán hoặc ngược lại.

Điều tiết của nhà nước đối với thị trường công nghệ:

Ở các nước đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế như nước ta,

Nhà nước với tư cách là chủ thể quan trọng bậc nhất tham gia thị trường, điều

tiết thị trường công nghệ bằng những chính sách như sau:

Thứ nhất, tạo lập môi trường pháp lý cho sự hình thành, phát triển của

thị trường công nghệ; đồng thời duy trì bộ máy quản lý từ trung ương đến địa

phương hỗ trợ cho sự vận hành của môi trường pháp lý này.

Thứ hai, sử dụng các công cụ về tài chính, tín dụng, … tác động đến

việc phát triển các sản phẩm khoa học, công nghệ.

Thứ ba, duy trì một hệ thống các cơ sở nghiên cứu, hệ thống giáo dục,

đào tạo, hệ thống các tổ chức dịch vụ KH&CN công lập hỗ trợ, thực thi các

chính sách phát triển thị trường công nghệ của Nhà nước.

70

Nhà nước điều tiết thị trường công nghệ bằng những chính sách có nội

dung cơ bản như sau: (1) Tăng cung về hàng hóa công nghệ; (2) Tăng cầu về

hàng hóa công nghệ; (3) Xây dựng và tổ chức hoạt động có hiệu quả các tổ

chức trung gian của thị trường công nghệ; (4) Xây dựng và thực thi khuôn

khổ pháp lý cho 3 đối tượng nêu trên hoạt động tương tác với nhau.

* Chính sách thị trường kéo

Chiến lược kéo (pull-strategy) và chiến lược đẩy (push-strategy) là hai

thuật ngữ khá phổ biến trong phát triển sản phẩm và thị trường, được sử dụng

là phương thức thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa trên thị trường. Thông thường,

chiến lược kéo nhằm mục đích lôi kéo người tiêu dùng, chiến lược đẩy nhằm

đẩy sản phẩm đến gần khách hàng.

Triết lý “đẩy” trong khoa học và công nghệ:

Theo Từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia, động từ “đẩy” nghĩa là

di chuyển cái gì đó bằng cách sử dụng vũ lực chống lại nó. Như vậy, khi

“đẩy”, chủ thể đi sau đối tượng, tác động để đối tượng chuyển động theo một

hướng nào đó. Về các triết lý của nhà nước đối với khoa học, xem xét ở góc

độ chính sách KH&CN của nhà nước, theo tác giả Vũ Cao Đàm [12], đã và

đang tồn tại một số triết lý như sau:

Triết lý thứ nhất cho rằng hoạt động KH&CN xuất hiện một cách thuần

túy do nhu cầu nội tại của cá nhân hoặc nhóm cá nhân thực hiện nghiên cứu

khoa học, vì vậy, nhà nước không quan tâm đến hoạt động KH&CN.

Triết lý thứ hai lại cho rằng hoạt động KH&CN đã bắt đầu được các

nhà nước quan tâm ở vị thế bình đẳng với các thành phần khác trong xã hội.

Triết lý thứ ba đưa ra quan điểm nhà nước “chỉ huy” hoạt động

KH&CN thông qua một loạt biện pháp như: các chương trình, đề tài các cấp;

thành lập các tổ chức KH&CN; đào tạo đội ngũ cán bộ KH&CN; phân bổ

ngân sách cho các tổ chức KH&CN để thực hiện các chương trình, đề tài của

71

nhà nước. Đây là triết lý tổ chức KH&CN trong tất các nước thuộc hệ thống

xã hội chủ nghĩa.

Triết lý thứ tư đưa ra quan điểm nhà nước quản lý vĩ mô dưới hai hình

thức: Thứ nhất, đưa ra các chính sách vĩ mô tạo thuận lợi cho hoạt động

KH&CN, định hướng ưu tiên thông qua các chính sách vĩ mô; Thứ hai, tài trợ

một cách không lợi nhuận cho các hoạt động KH&CN trong xã hội. Trong cả

hai chính sách này, nhà nước không can thiệp vào các hướng nghiên cứu, trừ

trường hợp nhà nước muốn đặt hàng một sản phẩm nghiên cứu nào đó chỉ để

giải quyết một vấn đề mà nhà nước đang quan tâm. Các nhà nghiên cứu gọi

đó là một mô hình của “Thiết chế tự trị trong khoa học” (Autonomous

Institution of Science). Thiết chế KH&CN này hiện nay đang tồn tại một cách

phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới [12].

Qua bốn triết lý nêu trên, triết lý thứ ba chính là triết lý “đẩy” trong

KH&CN (Science and Technology Push). Triết lý “đẩy” được hiểu là kết quả

nghiên cứu, công nghệ đưa vào sản xuất và tiêu thụ trên thị trường mà không

tính đến mục đích tồn tại của doanh nghiệp và nhu cầu của người tiêu dùng.

Chính sách chủ động “đẩy” KH&CN vào sản xuất và đời sống có giá trị nổi

bật trong chiến tranh, khi các chính phủ muốn tận dụng mọi thành tựu

KH&CN để tạo ra những vũ khí phục vụ chiến tranh. Triết lý này tồn tại khá

lâu trong lịch sử nhân loại, nó kéo dài từ cách mạng công nghiệp (thế kỷ

XVII-XVIII), và nổi bật nhất trong những năm 50-60 của thế kỷ trước.

Việt Nam là một nước đang trên đà phát triển, chính sách KH&CN

đang thực hiện chính là “Chính sách KH&CN đẩy”, với những chương trình,

đề tài do Nhà nước chủ trì và do Nhà nước đặt kế hoạch áp dụng trong bối

cảnh hệ thống kinh tế của Việt Nam đang chuyển hướng theo thị trường.

Triết lý “kéo” trong khoa học và công nghệ:

Theo Từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia, động từ “kéo” nghĩa là

dùng lực đối với một đối tượng để nó chuyển động về phía mình. Như vậy, khi

72

“kéo”, chủ thể phải đi trước đối tượng tác động và làm cho đối tượng tác động

đi theo hướng của mình đang đi. Để khảo sát triết lý “kéo” trong lĩnh vực khoa

học và công nghệ, tác giả đã tham khảo các nghiên cứu và rút ra như sau:

Triết lý công nghệ kéo (Technology Pull/Driven) kéo dài suốt nửa cuối

thập niên 1960, được hình thành từ nhu cầu công nghệ của sản xuất, công nghệ

sẽ “kéo” khoa học đi theo. Chính sách công nghệ kéo xuất hiện khi các nhà sản

xuất đưa ra chiến lược lấy công nghệ để giành lợi thế mạnh cạnh tranh.

Triết lý sản phẩm kéo (Product Pull/Driven) diễn ra vào đầu thập niên

1970, và kéo dài đến thập niên 1980 là sự kế tiếp triết lý “Công nghệ kéo”.

Các nhà kinh doanh không quan tâm đến công nghệ, cái họ cần chính là sản

phẩm hàng hóa, chính sản phẩm hàng hóa kéo khoa học và công nghệ theo để

phục vụ nó.

Triết lý thị trường kéo (Market Pull/Driven) bắt đầu từ những thập niên

1980-1990 và kéo dài cho đến ngày nay, được phát triển trong hoàn cảnh hệ

thống kinh tế thế giới thành một thị trường mở. Chính thị trường mở với các

mục tiêu hợp tác và cạnh tranh đã kéo KH&CN đi theo để thực hiện các mục

tiêu của thị trường.

Triết lý nhu cầu kéo (Demand Pull/Driven) xuất phát từ sự mở rộng của

khái niệm “thị trường” lên quy mô toàn xã hội, chính sách thị trường kéo

cũng được mở rộng thành quy mô toàn xã hội [15].

Chính sách thị trường kéo, khoa học và công nghệ đẩy.

Trong quá trình đổi mới KH&CN cũng như đổi mới nền kinh tế đất

nước, sức kéo của thị trường có tầm quan trọng đặc biệt. Nhà nước có thể đầu

tư nhiều cho R&D để phát triển sản phẩm, nhưng nếu không xác định rõ nhu

cầu của thị trường thì những kết quả nghiên cứu, những sáng chế có ý nghĩa

đặc biệt quan trọng cũng có thể chỉ nằm trong “ngăn kéo” mà không được đưa

ra thị trường công nghệ.

73

Trong một nghiên cứu, Michael đã khái quát chính sách KH&CN đẩy và

thị trường kéo. Trong đó, ở mô hình “công nghệ đẩy” thì R&D được thực hiện

trước để đưa ra sản phẩm, rồi “đẩy” vào thị trường. Ở mô hình “thị trường kéo”,

khâu khảo sát nhu cầu của thị trường lại được thực hiện trước tiên, sau đó mới

đến việc tiến hành các hoạt động R&D. Như vậy, mô hình của Michael nêu trên

mô tả chính sách “thị trường kéo” theo quan hệ tuyến tính đơn giản [100].

Công nghệ đẩy – Technology push

Marketing

Production Sản xuất

Need Nhu cầu ???

Research & Development Nghiên cứu và Triển khai

Thị trƣờng kéo (nhu cầu kéo) – Market pull (demand pull) Technology push

Marketing

Production Sản xuất

Need Nhu cầu ???

Research & Development Nghiên cứu và Triển khai

Hình 2.4: Sơ đồ “công nghệ đẩy” và “thị trƣờng kéo” của Michael

Nguồn: Martin, Michael J.C. (1994).

Nhìn vào sơ đồ, có thể thấy, ở mô hình “công nghệ đẩy” khâu R&D

được thực hiện trước tiên, sau đó đưa ra sản phẩm và “đẩy” vào thị trường. Ở

mô hình “thị trường kéo”, khâu khảo sát nhu cầu của thị trường lại được thực

hiện trước tiên, sau đó mới đến việc tiến hành các hoạt động R&D. Như vậy,

mô hình của Michael nêu trên mô tả chính sách “thị trường kéo” theo quan hệ

tuyến tính đơn giản.

74

Với cách tiếp cận linh hoạt hơn, bằng cách mô tả sự tương quan từng

cặp giữa các yếu tố quan trọng cho việc xây dựng chính sách thúc đẩy thương

mại hóa kết quả R&D (gồm các yếu tố: thị trường, nghiên cứu, triển khai, và

sản xuất), tác giả Janos Vecsenyi [12] đưa ra mô hình sau:

D

M R M

P

Ghi chú: M - Market, R - Nghiên cứu, D - Triển khai, P - Sản xuất

Hình 2.5: Sơ đồ tƣơng tác từng cặp giữa các yếu tố quan trọng cấu thành

chính sách “thị trƣờng kéo” của Janos Vecsenyi

Nguồn: Janos Vecsenyi [12]

Như vậy, yếu tố “thị trường” là điểm khởi đầu và là điểm đến của chuỗi

hoạt động nghiên cứu - triển khai - sản xuất. Chính sách “thị trường kéo” cần

đặt nhu cầu của thị trường là “đặt hàng” cho khâu nghiên cứu, triển khai, sản

xuất; mặt khác có thị trường là đầu ra cho chuỗi nghiên cứu, triển khai, sản

xuất đồng nghĩa với việc mở rộng nguồn kinh phí tái đầu tư cho hoạt động

R&D, tạo hiệu quả cao cho hoạt động R&D.

2.2. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC KHÁI NIỆM

2.2.1. Quan hệ giữa kết quả R&D và sản phẩm, hàng hóa (product) có

tính đổi mới của doanh nghiệp

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp xuất hiện nhu cầu công nghệ

để tiến hành đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, tạo lợi thế cạnh tranh và

phát triển. Để đổi mới thành công (đưa được sản phẩm mới ra thị trường hoặc

75

qui trình mới được áp dụng trong sản xuất), doanh nghiệp cần thực hiện nhiều

hoạt động khác nhau, tùy thuộc vào bản chất của đổi mới đó. Tùy thuộc tính

chất, các hoạt động này được phân thành: (i) hoạt động thu nạp và tạo ra tri

thức mới; (ii) các hoạt động chuẩn bị sản xuất; (iii) hoạt động tiếp thị. Có thể

thấy, quá trình đổi mới công nghệ làm nảy sinh đa dạng các loại nhu cầu công

nghệ khác nhau.

Để tạo ra những đổi mới sáng tạo mang tính đột phá, nhu cầu công

nghệ có thể là dịch vụ R&D, sáng chế hay li-xăng công nghệ, thiết bị đặc

chủng, cũng như các dịch vụ liên quan tới hoạt động chuẩn bị sản xuất. Với

những đổi mới bình thường hơn, như tiến hành sản xuất một sản phẩm đã có

trên thị trường nhưng là mới đối với doanh nghiệp, nhu cầu công nghệ có thể

chỉ là hệ thống thiết bị chuyên dùng sản xuất ra loại sản phẩm đó, nguyên liệu

sản xuất, dịch vụ kỹ thuật nào đó, hay R&D để điều chỉnh qui trình cho phù

hợp với nguyên liệu địa phương.

Như vậy, để đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ, tạo ra sản phẩm, hàng

hóa đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp ở nhiều dạng khác nhau, việc áp dụng

các kết quả nghiên cứu R&D là một giải pháp chủ yếu.

2.2.2. Vai trò cầu nối giữa cầu - cung của các thiết chế trung gian trong

thị trƣờng công nghệ

Bên cung công nghệ là một thuật ngữ dùng để chỉ các tổ chức R&D.

Hiện nay, ở Việt Nam có 2 nguồn cung công nghệ đó là trong nước và từ

nước ngoài. Nguồn cung trong nước chủ yếu xuất phát từ các Viện nghiên

cứu và Trường đại học, cùng với sự tham gia của các trung tâm khuyến nông,

khuyến lâm, khuyến ngư, trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN của các

tỉnh/thành phố và một số nhà sáng chế độc lập. Cung công nghệ từ nước ngoài

vào trong nước chủ yếu được thực hiện thông qua các dự án FDI và nhập

công nghệ của các doanh nghiệp có vốn trong nước.

76

Bên cầu công nghệ là bên nhận công nghệ, thường là các doanh nghiệp

tiến hành nâng cao trình độ công nghệ hoặc đổi mới công nghệ nhằm nâng

cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất và

hiệu quả của sản xuất và kinh doanh. Việc đổi mới công nghệ bao gồm các

hoạt động khác nhau, như: hoạt động R&D, hoạt động đổi mới quy trình sản

xuất dưới hình thức mua mới và cải tiến, và hoạt động đổi mới sản phẩm bằng

cả hai hình thức đưa ra sản phẩm mới hoặc cải tiến sản phẩm.

Dịch vụ chuyển giao công nghệ:

Đối với hàng hóa thông thường, quá trình mua bán thường diễn ra nhanh

chóng và thường cùng với quyền chủ sở hữu hàng hóa. Đối với quá trình mua

bán công nghệ, mua bán có sự khác nhau giữa mua quyền sử dụng hay quyền

sở hữu, mua độc quyền hay không độc quyền hàng hóa công nghệ. Vì vậy, thực

hiện mua bán hàng hóa công nghệ phải nhờ tới các đơn vị hoạt động chuyên

nghiệp, có kinh nghiệm để thực hiện chuyển giao những bí quyết công nghệ,

giúp cho bên mua tiếp thu và làm chủ đực công nghệ chuyển giao.

Ươm tạo doanh nghiệp công nghệ:

Hoạt động thương mại hóa kết quả R&D diễn ra từ quá trình nghiên

cứu và triển khai, sản xuất thử nghiệm quy mô phòng thí nghiệm, tới sản xuất

sản phẩm công nghệ hoàn chỉnh (sản xuất loạt số 0) để thương mại hóa rộng

rãi. Giai đoạn sản xuất công nghiệp ở loạt số 0 nhằm ổn định các thông số kỹ

thuật và quy trình sản xuất. Trong quá trình ươm tạo này, cần có sự hỗ trợ

chuyên môn tốt cho người sáng tạo công nghệ để hoàn chỉnh sản phẩm, đồng

thời tạo lòng tin đối với công nghệ mới cho bên tiếp nhận chuyển giao (bên

mua) vì công nghệ chưa hoàn chỉnh sẽ thường xuyên báo lỗi.

Cung cấp thông tin KH&CN:

Sản phẩm hình thành từ kết quả nghiên cứu thường là những sản phẩm

mới, và thông tin về sản phẩm mới chưa được phổ biến khiến “cầu” khó gặp

“cung”. Các hoạt động cung cấp thông tin KH&CN nhằm góp phần thúc đẩy

77

sự chuyển giao tri thức từ “cung” sang “cầu” có vai trò quan trọng trong việc

chuyển giao kết quả R&D ra thị trường, và đây cũng được coi là hoạt động

xúc tiến thương mại đối với hóa kết quả R&D.

Định giá

Nhằm gia tăng số lượng “cầu”, biến các đối tượng có nhu cầu trở thành

có khả năng “mua”, các tổ chức trung gian có vai trò quan trọng trong việc

đưa ra định giá sản phẩm công nghệ để “cung”, “cầu” xích lại gần nhau, tạo

điều kiện thuận lợi cho các giao dịch công nghệ.

2.2.3. Quan hệ công nghệ đẩy - thị trƣờng kéo trong thị trƣờng

công nghệ

Công nghệ đẩy: lấy khoa học làm cơ sở, làm nền tảng tri thức tạo ra

công nghệ. Ví dụ: khám phá của Watson và Crick về cấu trúc xoắn kép ADN

đã trở thành nền tảng của vô số những thành tựu nổi bật trong y học và sinh học

hiện đại, mở đường cho loài người tiến vào kỷ nguyên công nghệ sinh học. Mô

hình công nghệ đẩy này có ưu điểm: làm bùng nổ các ngành công nghiệp và

làm thay đổi toàn bộ thị trường; giúp tăng trưởng thị trường. Nhược điểm: yêu

cầu đầu tư ngân sách R&D lớn, nguồn lực R&D có kỹ năng nghiên cứu cao.

Thị trường kéo: thị trường là tác nhân khởi thủy các ý tưởng đổi mới

công nghệ thông qua lắng nghe nhu cầu của khách hàng. Ví dụ: hiểu được

nhu cầu cần chụp ảnh nhanh và đẹp bằng điện thoại, hãng Apple đã liên tục

đổi mới công nghệ của ống kính máy ảnh của iphone, tạo ra những dòng sản

phẩm dẫn đầu thị trường. Ưu điểm: phù hợp, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị

trường. Nhược điểm: nhu cầu của thị trường chỉ là nhất thời, đầu tư toàn bộ

nguồn lực vào phát triển sản phẩm dễ dẫn đến thất bại do khi ra được sản

phẩm thì thị trường không còn nhu cầu nữa.

Chiến lược thị trường kéo với việc sử dụng các chính sách KH&CN

“mềm” và chiến lược KH&CN đẩy với việc sử dụng các chính sách KH&CN

78

“cứng” có nhiều ưu và nhược điểm. Trong thực tiễn, các quốc gia không sử

dụng đơn thuần duy nhất một chiến lược, mà phối hợp các chính sách “kéo”

và “đẩy” để có đạt hiệu quả cao nhất, đồng thời hạn chế những phát sinh tiêu

cực trong quá trình phát triển công nghiệp, điển hình ở Châu Á như là Đài

Loan, Malaysia và Thái Lan.

2.3. KHUNG CHÍNH SÁCH QUỐC GIA THÚC ĐẨY THƢƠNG MẠI HÓA

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI

Theo tiếp cận về lý thuyết “thị trường”, nơi có các tác nhân tham gia

chính gồm: người bán - bên cung (nhà khoa học, tổ chức R&D) làm ra các kết

quả R&D; người mua - bên cầu (các doanh nghiệp, các tổ chức sản xuất công

nghệ) cần mua kết quả R&D như là một hàng hóa/sản phẩm (product); các

định chế trung gian giữa bên mua và bên bán (hỗ trợ các hoạt động môi giới,,

tiếp thị, dịch vụ sở hữu trí tuệ, dịch vụ thông tin công nghệ, tư vấn giải pháp

công nghệ, đào tạo, bồi dưỡng,…); và cuối cùng, các hoạt động mua-bán này

được thông qua các quy định, thể thức điều tiết bởi Nhà nước. Mối quan hệ

BÊN BÁN

BÊN MUA

(Kết quả

(Sản phẩm

của thị trường mua - bán kết quả R&D được mô tả như sau:

R&D)

hàng hóa)

TRUNG GIAN

MÔI TRƢỜNG CHÍNH SÁCH

Hình 2.6: Mối quan hệ của thị trƣờng mua - bán kết quả nghiên cứu

Tuy nhiên, kết quả R&D chưa thể ngay lập tức, trở thành một sản phẩm

hàng hóa để “bán” trên “thị trường” mà cần phải thông qua một quá trình

“thương mại hóa”, bao gồm một hoặc một số các hoạt động chủ yếu như sau:

(1) Trực tiếp bán kết quả nghiên cứu; (2) Chuyển giao công nghệ (chuyển

giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền sở hữu kết quả R&D); (3) Hình

thành doanh nghiệp (sử dụng kết quả để thành lập doanh nghiệp KH&CN, để

79

gọi vốn đầu tư, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN); (4) Hợp

đồng dịch vụ, tư vấn có ứng dụng kết quả R&D (sử dụng kết quả R&D để

cung cấp dịch vụ công phục vụ lợi ích cộng đồng, an sinh xã hội); (5) Thành

lập các liên doanh (góp vốn bằng kết quả R&D để thành lập doanh nghiệp),

hợp tác nghiên cứu (sử dụng kết quả R&D trong liên kết để nghiên cứu phát

triển, hoàn thiện công nghệ,...). Chính vì đặc trưng nêu trên, nên để thương

mại hóa được, việc triển khai các hoạt động R&D cần phải xuất phát từ nhu

Sản phẩm, thị trường

Nghiên cứu (cơ bản và ứng dụng)

Ý tưởng, tri thức

Thiết kế, thử nghiệm, phát triển công nghệ

cầu của thị trường và thực hiện theo chu trình như sau:

Hình 2.7: Chuyển đổi một ý tƣởng khoa học thành sản phẩm sử dụng

công nghệ

Nguồn: Đề tài thúc đẩy ứng dụng và thương mại hóa các kết quả R&D - Cục

Ứng dụng và Phát triển công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ

Mô hình thương mại hóa kết quả R&D xuất phát từ nhu cầu của thị

trường nêu trên này hoàn toàn phù hợp với mô hình chính sách thị trường/nhu

cầu kéo như sau:

Thị trƣờng kéo (nhu cầu kéo) – Market pull (demand pull) Technology push

Production Sản xuất

Marketing Đưa ra thị trường

Need Nhu cầu ???

Research & Development Nghiên cứu và Triển khai

Hình 2.8: Mô hình chính sách thị trƣờng/nhu cầu kéo

Nguồn: Martin, Michael J.C [100]

80

Từ mô hình của thị trường công nghệ, ta thấy chính sách có thể tác

động vào ba yếu tố cơ bản của thị trường công nghệ là: (1) kết quả R&D

(CUNG); (2) định chế trung gian; (3) sản phẩm R&D thông qua quá trình

thương mại hóa, trở thành sản phẩm hàng hóa (theo yêu cầu của bên mua-

CẦU). Chính sách thị trường kéo sẽ tác động vào 3 yếu tố nêu trên theo

nguyên lý “xuất phát từ thị trường” theo mô hình như sau:

Chính sách thực hiện R&D

Chính sách khuyến khích hình thành sản phẩm thương mại hóa từ kết quả R&D

Trực tiếp (bán, chuyển giao công nghệ, góp vốn, thành lập doanh nghiệp)

KẾT QUẢ R&D

SẢN PHẨM (thương mại hóa từ Kết quả R&D)

Các tổ chức trung gian của thị trường công nghệ

Gián tiếp (báo cáo tại hội nghị, hội thảo; xuất bản phẩm; giảng dạy, tư vấn)

Chính sách giao dịch trong thị trường công nghệ

THEO NHU CẦU CỦA THỊ TRƢỜNG

Môi trường luật pháp (Luật KH&CN, Luật Chuyển giao công nghệ, Luật Sở hữu trí tuệ,

Luật Đầu tư, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp,…)

Hình 2.9: Khung chính sách quốc gia thúc đẩy thƣơng mại hóa kết quả

nghiên cứu và triển khai

Như vậy, khung chính sách quốc gia thúc đẩy thương mại hóa kết quả

R&D bao gồm 3 yếu tố cơ bản như sau:

Một là, Chính sách thực hiện R&D;

Hai là, Chính sách điều tiết các giao dịch trong thị trường công nghệ

(trong đó có chính sách hình thành và phát triển các định chế trung gian);

Ba là, Chính sách hỗ trợ, khuyến khích hình thành các sản phẩm

thương mại hóa từ kết quả R&D.

81

Tiểu kết Chƣơng 2

Thông qua việc hệ thống hóa, làm rõ các khái niệm liên quan đến chính

sách thị trường kéo thương mại hóa kết quả R&D (Khái niệm kết quả R&D,

thương mại hóa kết quả R&D, thị trường công nghệ, các tổ chức trung gian

của thị trường công nghệ, cách tiếp cận chính sách KH&CN đẩy và thị trường

công nghệ kéo), đồng thời làm rõ mối quan hệ giữa các cặp khái niệm (Quan

hệ giữa kết quả R&D và sản phẩm, hàng hóa có tính đổi mới của doanh

nghiệp; Vai trò cầu nối giữa cầu - cung của các thiết chế trung gian trong thị

trường công nghệ; Quan hệ công nghệ đẩy - thị trường kéo trong thị trường

công nghệ). Luận án đã đưa ra những luận cứ lý thuyết cho thấy “xuất phát từ

nhu cầu của thị trường” là nền tảng cơ bản của thương mại hóa kết quả R&D,

đồng thời chính sách KH&CN theo cách tiếp cận khoa học - công nghệ đẩy và

thị trường công nghệ kéo cũng có cùng nguyên lý “xuất phát từ nhu cầu của

thị trường”. Chính vì vậy, Triết lý R&D xuất phát từ nhu cầu của thị trường là

nền tảng cơ bản cho việc ban hành các chính sách thương mại hóa kết quả

R&D đạt hiệu quả trong bối cảnh hiện nay.

Luận án cũng xây dựng Khung lý thuyết về chính sách quốc gia thúc

đẩy thương mại hóa kết quả R&D bao gồm các yếu tố: Kết quả R&D; định

chế trung gian của thị trường công nghệ; sản phẩm R&D thông qua quá trình

thương mại hóa, trở thành sản phẩm hàng hóa; và môi trường luật pháp (hệ

thống luật pháp) cho hoạt động thương mại hóa kết quả R&D.

82

Chƣơng 3

HIỆN TRẠNG CÁC CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY THƢƠNG MẠI HÓA

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

3.1. BỐI CẢNH THƢƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN

KHAI TẠI VIỆT NAM

Luận án mô tả bối cảnh ban hành và thực thi các chính sách thúc đẩy

thương mại hóa kết quả R&D tại Việt Nam hiện nay trên các khía cạnh: các

chủ thể tham gia vào hoạt động thương mại hóa kết quả R&D tại Việt Nam

hiện nay (gồm các chủ thể chủ yếu: chủ thể đặt hàng, chủ thể thực hiện,

chủ thể trung gian); các chính sách quốc gia thúc đẩy hoạt động thương

mại hóa kết quả R&D; và mức độ nhận biết các chính sách này của các bên

có liên quan.

3.1.1. Các chủ thể tham gia vào hoạt động thƣơng mại hóa kết quả

nghiên cứu và triển khai

Tham gia vào hoạt động thương mại hóa kết quả R&D tại Việt Nam

hiện nay gồm các chủ thể chủ yếu: nhà nước với vai trò là nhà đầu tư chủ yếu,

các doanh nghiệp có vai trò nhà đầu tư tiềm năng; các tổ chức KH&CN và

các nhà khoa học với vai trò thực hiện các R&D; các tổ chức trung gian của

thị trường KH&CN có vai trò cầu nối giữa nhà đầu tư và nơi thực hiện R&D.

* Nhà nước với vai trò nhà đầu tư chủ yếu cho hoạt động R&D

Trong giai đoạn 2006-2015, nhà nước đầu tư cho hoạt động KH&CN

vào khoảng 1,4 - 1,8% tổng chi hằng năm (không bao gồm phần chi dự phòng

và chi cho an ninh, quốc phòng), xấp xỉ bằng 0,4% GDP. Tuy nhiên, ngân

sách thực chi cho KH&CN (không tính dành cho an ninh, quốc phòng và dự

phòng) đã giảm mạnh trong các năm gần đây 2016-2019, chi NSNN dành cho

KH&CN chỉ từ 0,76% đến 0,8% tổng chi NSNN. Cụ thể như sau:

83

Bảng 3.1: Đầu tƣ từ Ngân sách nhà nƣớc cho khoa học và công nghệ

Tỷ lệ chi Tốc độ tăng Tổng chi Tổng chi cho KH&CN so với trƣởng kinh phí Năm NSNN KH&CN từ tổng chi NSNN cho KH&CN (tỷ đồng) NSNN (tỷ đồng)

2006 292.700 5.429 (%) 1,85 (%)

2007 348.000 6.310 1,81 16,22

2008 390.000 6.585 1,69 4,36

2009 486.000 7.867 1,62 19,46

2010 575.000 9.178 1,60 16,66

2011 725.600 11.499 1,58 25,28

2012 903.100 13.168 1,46 14,51

2013 978.000 14.144 1,44 7,41

2014 1.006.700 13.666 1,36 -3,37

2015 1.147.100 17.390 1,51 27,25

2016 1.360.077 10.471 0,76 -39,78

2017 1.390.480 11.243 0,80 7,37

2018 1.523.200 12.190 0,80 8,42

2019 1.633.300 12.825 0,78 5,20

Nguồn: Số liệu ngân sách nhà nước công bố trên Cổng thông tin

của Bộ Tài chính [7]

Điều đáng lưu ý là tổng chi NSNN cho KH&CN phải trang trải cho các

nội dung: chi đầu tư phát triển (ước tính chiếm khoảng 40%), chi lương và bộ

máy (ước tính khoảng 30%), chỉ còn lại khoảng 30% để phân bổ cho hoạt

động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ở tất cả các ngành, các cấp.

Trong tổng chi quốc gia cho R&D, nguồn từ Nhà nước (bao gồm viện

nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp nhà nước) tuy vẫn là nguồn đầu

84

tư lớn nhất cho hoạt động R&D, hiện nay đang theo xu hướng giảm. Theo

Sách trắng Khoa học và Công nghệ năm 2018 [21], tỷ trọng nguồn đầu tư cho

R&D từ khu vực Nhà nước đã giảm mạnh từ 87% năm 2013 xuống 62,01%

năm 2015 và đến năm 2017 chỉ còn 49,19%.

CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

NGOÀI NHÀ NƯỚC

NHÀ NƯỚC

0.00

2,000.00 4,000.00 6,000.00 8,000.00 10,000.0012,000.0014,000.00

Nhà nước

Ngoài Nhà nước

NSNN

6,243.86

Có vốn đầu tư nước ngoài 199.756

657.556

Đại học

344.75

0

25.1

Doanh nghiệp

5,266.66

2,780.96

8,859.95

Khác

778.42

0.064

26.36

Nước ngoài

336.88

294.96

553.32

Đơn vị: tỷ VND

Biểu đồ 3.1: Chi cho R&D theo thành phần kinh tế

Nguồn: Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2018 [21]

So sánh với đầu tư cho R&D giữa các quốc gia thế giới bằng chỉ tiêu

GERD (tổng chi quốc gia cho R&D/GDP), theo Sách trắng Khoa học và Công

nghệ năm 2018, GERD của Việt Nam đã liên tục tăng ấn tượng từ mức 0,19%

năm 2011 lên 0,44% năm 2015 và 0,52% năm 2017. Tuy nhiên, mức chi cho

R&D của Việt Nam (cao nhất là 0,52% GDP) thấp hơn nhiều so với mức

trung bình chi cho hoạt động R&D của thế giới là 2%.

85

Tỷ đồng GERD (%)

30,000

25,000

20,000

15,000

10,000

5,000

0

Tỷ đồng GERD (%)

Tổng chi R&D năm 2011 5,294 0.19

Tổng chi R&D năm 2013 13,390 0.37

Tổng chi R&D năm 2015 18496 0.44

Tổng chi R&D năm 2017 26,368 0.52

Biểu đồ 3.2: Tổng chi quốc gia cho R&D của Việt Nam

Nguồn: Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2018 [21]

Bảng 3.2: Tỷ lệ chi cho nghiên cứu và triển khai theo GDP

Quốc gia, lãnh thổ (số liệu năm) Tổng số nhân lực FTE (ngƣời) Tỉ lệ chi R&D/ GDP (%) Tổng đầu tƣ cho R&D (triệu USD PPP) Bình quân kinh phí NC&PT/FTE (USD PPP)

28 quốc gia EU (2015) 384.210,2 1,95 1.805.302 212.823

Mỹ (2016) 511.089,0 2,74 1.379.977 371.989

Liên bang Nga (2016) 39.881,9 1,13 449.180 92.99

Trung Quốc (2016) 451.411,9 2,11 1.619.028 266.760

Nhật Bản (2016) 168.644,9 3,14 662.071 253.390

Hàn Quốc (2016) 79.354,2 4,23 356.447 219.640

Singapo (2016) 11.024,2 2,2 37.457 294.316

Malaysia (2015) 11.056,2 1,30 69.433 159.235

Thái Lan (2015) 7.315,6 0,63 59.732

Việt Nam (2017) 3.359,7 0,52 66.953 122.473 50.180

Nguồn: Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2018 [21]

86

Như vậy, với NSNN có hạn như hiện nay, để đầu tư cho R&D của

Việt Nam dần tiệm cận với mức trung bình của thế giới cần có sự gia tăng

mạnh mẽ đầu tư của doanh nghiệp, đặc biệt là tập đoàn doanh nghiệp công

nghệ lớn.

* Doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động R&D

Doanh nghiệp đầu tư cho R&D ở đây được hiểu là nguồn kinh phí từ

các doanh nghiệp đặt hàng, hợp đồng với tổ chức KH&CN để giải quyết các

vấn đề cho doanh nghiệp, không phải là đầu tư phát triển. Kinh phí đầu tư cho

R&D của doanh nghiệp được chia thành hai nhóm: chi cho hoạt động R&D

và chi cho đổi mới công nghệ.

Theo số liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (Cổng

thông tin Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến ngày 31/12/2018, cả nước có

714.755 doanh nghiệp đang hoạt động, tăng 9,2% so với cùng thời điểm năm

2017. Trong đó, khu vực doanh nghiệp nhà nước có 2.486 doanh nghiệp đang

hoạt động (trong đó khu vực doanh nghiệp 100% vốn nhà nước có 1.204

doanh nghiệp), chiếm 0,4% số doanh nghiệp cả nước, giảm 6,6% so với cùng

thời điểm năm 2016; khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước có 541.753 doanh

nghiệp, chiếm 96,7% số doanh nghiệp cả nước, tăng 10,9%; khu vực có vốn

đầu tư nước ngoài có 16.178 doanh nghiệp, chiếm 2,9% số doanh nghiệp cả

nước, tăng 15,5% so với năm 2016 [3].

Theo kết quả Khảo sát Doanh nghiệp Việt Nam 2015, tỷ lệ doanh

nghiệp có đầu tư cho R&D chiếm 22,30% tổng số doanh nghiệp được khảo

sát, trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và lớn lần lượt chiếm 8,38% và

7,97%, doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ chỉ chiếm khoảng 6%. Các doanh nghiệp

không đầu tư cho R&D chiếm tỷ lệ cao, lên đến 77,30% [3].

87

16

14.5

14

12

10

8

6

3.6

4

2.6

1.9

1.6

2

0

Việt Nam

Campuchia

Malaysia

Philippines

Lào

% chi cho R&D

1.9

1.6

2.6

3.6

14.5

Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ doanh thu đầu tƣ cho nghiên cứu và triển khai

tại các doanh nghiệp Đông Nam Á (2014-2017)

Nguồn: Báo cáo nghiên cứu “Tăng cường sức cạnh tranh và liên kết doanh

nghiệp vừa và nhỏ” của Ngân hàng thế giới (WB) [29]

Doanh nghiệp Việt Nam ít quan tâm đến đầu tư cho R&D còn ở khía

cạnh đầu tư khá là thấp, theo báo cáo “Tăng cường sức cạnh tranh và liên kết

doanh nghiệp vừa và nhỏ” Ngân hàng thế giới (WB) vừa công bố mới đây,

mức chi cho hoạt động R&D của doanh nghiệp Việt Nam trong những năm

2014-2016 kém hơn so với Campuchia và dưới nhiều quốc gia trong khu vực

Đông Nam Á. Theo đó, các doanh nghiệp Việt chỉ chi 1,6% doanh thu hàng

năm cho R&D, trong khi tỷ lệ này ở Campuchia là 1,9%, trong khi doanh

nghiệp ở nước bạn Lào rất quan tâm đến R&D, chi đến 14,5% doanh thu hàng

năm cho hoạt động này.

Những năm gần đây có sự gia tăng đặc biệt trong chi cho R&D, các tập

đoàn kinh tế lớn đã đầu tư mạnh cho hoạt động R&D, đơn cử như Tổng công ty

Viễn thông quân đội Viettel đầu tư 2.500 tỷ đồng và Tổng công ty Dầu khí Việt

Nam đầu tư cho 2.000 tỷ đồng cho R&D [21]. Một hình thức đầu tư cho R&D từ

khu vực tư nhân, Quỹ Đầu tư mạo hiểm, đã hình thành và bắt đầu phát triển tại

Việt Nam. Ngày 12/01/2015, Quỹ Khởi nghiệp doanh nghiệp KH&CN Việt

Nam (VSF), quỹ đầu tư mạo hiểm đầu tiên tại Việt Nam được xã hội hóa bằng

88

đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, đã chính thức đi vào

hoạt động (theo theo Quyết định số 1286/QĐ-BNV ngày 16/12/2014). VSF hoạt

động nhằm hỗ trợ việc cấp vốn, kết nối thị trường, đào tạo, kêu gọi đầu tư cho

các doanh nghiệp khởi nghiệp. Trong tương lai, hy vọng hệ thống quỹ đầu tư

mạo hiểm sẽ tạo sự đột phá cho các doanh nghiệp có tinh thần khoa học để tạo ra

các sản phẩm quốc gia cho nền kinh tế trên cơ sở các kết quả R&D.

Như vậy, vai trò đầu tư cho hoạt động thương mại hóa kết quả R&D

của khu vực tư nhân, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp công

nghệ và quỹ đầu tư mạo hiểm ngày càng định hình rõ nét tại Việt Nam. Đây

chính là các nhà đầu tư tiềm năng cho hoạt động thương mại hóa kết quả

R&D trong thời gian tới tại Việt Nam.

* Các nhà khoa học với vai trò thực hiện các R&D

Kết quả tổng hợp Điều tra R&D năm 2018 và Điều tra doanh nghiệp

năm 2018 cho thấy năm 2017, cả nước có 172.683 người tham gia các hoạt

động R&D, tăng khoảng gần 3% so với năm 2015. Theo chức năng làm việc,

số lượng nghiên cứu viên chiếm 78,8%, trong khi cán bộ kỹ thuật chỉ có 6,4%

và cán bộ hỗ trợ chiếm gần 15%.

Bảng 3.3: Nhân lực nghiên cứu và triển khai (2011-2017)

2011

2013

2015

ĐVT: người 2017

Nhân lực theo

Số

Số

chức năng

%

Số lƣợng %

Số lƣợng %

%

lƣợng

lƣợng

- Cán bộ nghiên cứu 105.230 78,08

128.997

78,30

131.045

78,12 136.070 78,80

- Cán bộ kỹ thuật

9.781

7,26

12.799

11.522

6,87

11.066

6,41

7,77

- Cán bộ hỗ trợ

14.245

10,56

15.149

16.934

10,11

25.547

14,79

9,20

- Khác

5.525

4,10

7.799

8.245

4,92

0

0,00

4,73

Tổng số

134.780

100

164.744

100

167.746

100

172.683

100

Nguồn: Tổng hợp từ Điều tra R&D năm 2018 và Điều tra doanh nghiệp

năm 2018 [50]

89

Trong 8 năm qua, cơ cấu nhân lực R&D của Việt Nam hầu như ổn định

với đội ngũ nghiên cứu viên luôn ở mức 78%, kỹ thuật viên dao động 6-7%,

còn lại là các cán bộ hỗ trợ [50].

Theo khu vực hoạt động, nhân lực R&D tập trung nhiều ở khu vực

trường đại học (chiếm 46,4%), tiếp theo là các tổ chức R&D (chiếm 23,0%),

nhân lực làm R&D trong khu vực doanh nghiệp chỉ chiếm 15,6%. Con số này

cũng cho thấy, lực lượng cán bộ nghiên cứu chiếm tỉ lệ khá lớn (78,8%),

trong khi cán bộ kỹ thuật lại chỉ có chưa đến 7%, điều này phản ánh nghiên

[CATEGORY NAME] 20%

[CATEGORY NAME] 15%

[CATEGORY NAME] 12%

[CATEGORY NAME] 51%

[CATEGORY NAME] 2%

cứu thực hành còn ít [50].

Biểu đồ 3.4: Cơ cấu tỷ lệ nhân lực R&D theo khu vực hoạt động (2017)

Nguồn: Tổng hợp từ Điều tra R&D năm 2018 và Điều tra doanh nghiệp

năm 2018

Trong những năm qua, số lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ R&D

đã được cải thiện. Tỉ lệ cán bộ nghiên cứu có trình độ trên đại học (tiến sĩ,

thạc sĩ) trong tổng số cán bộ nghiên cứu đã tăng từ 43,8% (năm 2011) lên

đến 52,7% (năm 2017).

90

Bảng 3.4: Nhân lực R&D chia theo trình độ

2011

2013

2015

2017

Trình độ

Số

Số

Số

Số

%

%

%

%

lƣợng

lƣợng

lƣợng

lƣợng

Tiến sĩ

11.501

10,93

12.261

9,50

14.376

10,97

15.874

11,67

Thạc sĩ

34.618

32,90

45.224

35,06

51.128

39,02

55.890

41,07

Đại học

55.116

52,38

66.684

51,69

60.719

46,33

57.022

41,91

Cao đẳng

3.995

3,80

4.828

3,74

4.822

3,68

7.284

5,35

Tổng số

105.230

100

128.997

100

131.045

100

136.070

100

Nguồn: Tổng hợp từ Điều tra R&D năm 2018

và Điều tra doanh nghiệp năm 2018 [50]

Sách trắng Khoa học và Công nghệ 2018 [21] quy đổi cán bộ R&D

tương đương toàn thời gian (FTE), Việt Nam năm 2017 có tổng số cán bộ

nghiên cứu FTE là 66.953 người, tăng so với năm 2015 là 62.886 người và

năm 2013 là 61.663 người. Bình quân Việt Nam có 7,02 cán bộ R&D quy đổi

FTE trên một vạn dân. So với một số nước trong khu vực, số nhân lực FTE

80

71.1

66.8

70

60

52.1

50

43.1

35.4

40

31.3

30

22.7

20

12.1

12.1

7.02

10

1.9

0

Hàn Quốc 2016

Singapo 2016

Nhật Bản 2016

Hoa Kỳ 2015

Liên bang Nga 2015

Malaysia 2015

Thái Lan 2016

Việt Nam 2017

Philipin 2013

EU (28 nước) 2015

Trung Quốc 2016

Bình quân số FTE trên 1 vạn dân

của Việt Nam vẫn còn tương đối thấp.

Biểu đồ 3.5: Số lƣợng ngƣời tham gia R&D trên một vạn dân của một số quốc gia và khu vực

Nguồn: OECD (2016), Main Science and Technology Indicators Database [105]

91

Như vậy, nhân lực R&D của Việt Nam so với một số nước trong khu

vực còn tương đối mỏng, cơ cấu khoảng 78,8% là cán bộ nghiên cứu, khoảng

53% có trình độ trên đại học, tập trung tại khu vực các viện nghiên cứu (20%)

và trường đại học (51%).

Đánh giá mức độ nhận biết về chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết

quả R&D của các nhà khoa học, những người thực hiện R&D, luận án đã

tiến hành một khảo sát nhỏ về mức độ quan tâm các chủ nhiệm đề tài, các

nhà nghiên cứu đối với các chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả

R&D (phân chia theo 5 mức độ: rất quan tâm, khá quan tâm, quan tâm ở

mức trung bình, ít quan tâm, và không quan tâm). Nhìn chung, các nhà khoa

học quan tâm đến các chính sách ở mức trung bình, riêng đối với Luật Công

nghệ cao còn ít quan tâm.

Bảng 3.5: Phỏng vấn mức độ quan tâm của chủ trì đề tài đến một số

chính sách thúc đẩy thƣơng mại hóa kết quả R&D

TT Tên chính sách Mức độ quan tâm

Về ứng dụng kết quả R&D để đổi mới chính sách 1 Trung bình và cơ chế quản lý kinh tế xã hội (Luật KH&CN)

Về ứng dụng kết quả R&D trong doanh nghiệp 2 Trung bình (Luật KH&CN)

3 Về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (Luật Sở hữu trí tuệ) Trung bình

Về quyền chuyển giao công nghệ (Luật Chuyển 4 Trung bình giao công nghệ)

Về chuyển giao kết quả R&D được tạo ra bằng 5 Trung bình NSNN (Luật KH&CN, Luật Chuyển giao công nghệ)

Về phân chia thu nhập từ hoạt động chuyển giao

6 công nghệ được tạo ra bằng NSNN (Luật Chuyển Trung bình

giao công nghệ)

92

Về góp vốn bằng công nghệ vào dự án đầu tư 7 Trung bình (Luật Chuyển giao công nghệ, Luật đầu tư)

Về chính sách thuế thúc đẩy chuyển giao công 8 Ít quan tâm nghệ (Luật Chuyển giao công nghệ, Luật thuế)

Về ứng dụng công nghệ cao, R&D công nghệ cao 9 Ít quan tâm (Luật Công nghệ cao)

Có thể thấy, các nhà khoa học chưa đặt mức độ quan tâm cao đến các

chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D. Tiến hành phỏng vấn sâu,

luận án nhận được kết quả như sau:

Hình 3.1: Nguyên nhân các nhà khoa học chƣa quan tâm cao đến các

chính sách liên quan đến thúc đẩy thƣơng mại hóa kết quả R&D.

Các ý kiến tập trung giải thích theo 02 khía cạnh:

Thứ nhất, hệ thống luật của Việt Nam khi thực thi thường có ban hành

theo các văn bản hướng dẫn dưới luật vì vậy, bản thân các luật chưa nhận

được sự quan tâm cao của các đối tượng thụ hưởng.

Thứ hai, các chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D chưa có

tác động thực sự đến lợi ích của các cán bộ nghiên cứu và vì vậy, họ chưa thực

sự quan tâm. Đây cũng là một vấn đề mà các cơ quan hoạch định và thực thi

pháp luật cần phải quan tâm từ đó định kỳ đánh giá việc thực thi các chính sách

thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D trong sản xuất, đời sống. Trên cơ sở đó,

các chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D sẽ được điều chỉnh theo

hướng phục vụ tốt hơn, có hiệu quả hơn cho phát triển kinh tế - xã hội.

Trong quá trình khảo sát, phỏng vấn sâu, chúng tôi còn nhận thấy phần

lớn các chủ trì đề tài nghiên cứu cũng như một bộ phận các cơ quan chủ trì đề

tài nghiên cứu không quan tâm hoặc e ngại trao đổi về thương mại hóa kết

quả R&D của họ, một số chủ trì các đề tài nghiên cứu cấp bộ hoặc cấp nhà

nước có thể quên những công trình mà chính họ chủ trì. Ở đây có thể do

93

nguyên nhân: (1) cán bộ nghiên cứu đã chủ trì quá nhiều đề tài nghiên cứu và

họ không thể nhớ những gì mình đã làm; hoặc là (2) đề tài nghiên cứu cấp bộ

hoặc cấp nhà nước là cái gì đó hết sức bình thường và không đáng để các chủ

trì đề tài phải nhớ. Đây là một điều cần được các cơ quan quản lý nhà nước về

khoa học và công nghệ quan tâm, suy nghĩ và áp dụng các biện pháp để chủ

trì đề tài có “trách nhiệm hơn” với đề tài nghiên cứu của mình.

* Các tổ chức trung gian của thị trường công nghệ với vai trò cầu nối

giữa nhà đầu tư và nơi thực hiện các R&D

Việt Nam theo xu hướng phát triển KH&CN chung, đã hình thành một

số mô hình tổ chức trung gian của thị trường công nghệ. Các tổ chức này có

vai trò là cầu nối giữa bên mua kết quả R&D (nhà đầu tư) và bên triển khai

thực hiện các hoạt động R&D.

Khu Công nghệ thông tin tập trung: là khu tập trung các hoạt động

nghiên cứu - phát triển, đào tạo, sản xuất và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ

công nghệ thông tin, cung cấp hạ tầng, cung ứng dịch vụ công nghệ thông tin

cho các tổ chức, doanh nghiệp và các hoạt động khác liên quan đến công nghệ

thông tin (Nghị định 154/2013/NĐ-CP về khu công nghệ thông tin tập trung).

Hiện nay, Việt Nam có 07 khu công nghệ thông tin tập trung, bao gồm: Công

viên Phần mềm Quang Trung, Trung tâm Công nghệ Phần mềm TP Hồ Chí

Minh, Khu Công nghệ Phần mềm Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, E-

TOWN; Trung tâm giao dịch công nghệ thông tin Hà Nội; Khu Công viên

Phần mềm Đà Nẵng; và Trung tâm Công nghệ Phần mềm Cần Thơ.

Khu Công nghệ: là nơi tạo môi trường thuận lợi thu hút FDI trong lĩnh

vực công nghệ cao, đặc biệt là từ các tập đoàn đa quốc gia. Khu công nghệ cao

còn thu hút nhân lực KH&CN chất lượng cao trong và ngoài nước tham gia thực

hiện R&D, CGCN và ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao. Việt Nam hiện có

03 khu công nghệ cao tại Hòa Lạc - Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, và Đà Nẵng.

94

Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Đến nay, Việt Nam có 29

khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã đi vào hoạt động, điển hình như:

mô hình sản xuất rau an toàn, trồng hoa, cây cảnh tại Thành phố Hồ Chí

Minh, Bắc Ninh, Lâm Đồng; sản xuất nấm quy mô trang trại tại Vĩnh Phúc;

vùng trồng chè theo công nghệ trồng, chế biến chè của Đài Loan tại Thái

Nguyên, Lâm Đồng, ... [49].

Trung tâm, sàn giao dịch công nghệ: thực hiện vai trò, vị trí làm đầu

mối thu hút, tập trung các nguồn lực KH&CN trong nước và quốc tế đồng

thời là trung tâm của đổi mới và sáng tạo, là chỗ dựa kỹ thuật tin cậy và uy tín

của doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong tiến trình đổi mới công nghệ, tiếp

nhận áp dụng công nghệ. Đến nay, cả nước có khoảng 8 sàn giao dịch công

nghệ đang hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thái

Bình, Quảng Ninh, Nghệ An, Bắc Giang, và sàn giao dịch công nghệ - Cục

Thông tin KH&CN Quốc gia. Hầu hết các sàn giao dịch công nghệ này đang

hoạt động với tư cách là một đơn vị sự nghiệp KH&CN thuộc Sở Khoa học và

Công nghệ, được đảm bảo kinh phí ngân sách nhà nước để duy trì hoạt động

thường xuyên. Các sàn giao dịch công nghệ nói trên có xu hướng triển khai

theo cả phương thức sàn thực và phương thức sàn ảo. Công tác tư vấn, kết nối

cung cầu, môi giới chuyển giao công nghệ tại các sàn giao dịch công nghệ

tiếp tục được duy trì và triển khai; bước đầu hình thành mối liên kết, hợp tác

để chia sẻ thông tin về công nghệ phục vụ cho việc môi giới và chuyển giao

công nghệ giữa các sàn công nghệ; phối hợp với các viện nghiên cứu, trường

đại học trên địa bàn để kêu gọi và giới thiệu công nghệ - thiết bị và sản phẩm

mới tham gia vào sàn giao dịch công nghệ. Tuy nhiên hoạt động này diễn ra

tại một số sàn vẫn còn sơ khai, chưa hình thành mạng lưới, hệ thống mà chủ

yếu chỉ đang tập trung vào công tác tư vấn đơn lẻ.

Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ: trực thuộc Sở

KH&CN trên cả nước với chức năng xúc tiến và hỗ trợ hoạt động chuyển giao

95

các kết quả nghiên cứu, các kỹ thuật tiến bộ mới vào sản xuất đã góp phần

tích cực vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, khai thác

và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên đặc thù ở địa phương. Hầu hết các

trung tâm này đang hoạt động với tư cách là một đơn vị sự nghiệp KH&CN

thuộc Sở Khoa học và Công nghệ, được đảm bảo kinh phí ngân sách nhà nước

để duy trì hoạt động thường xuyên. Đa số các Trung tâm đã được bố trí địa

điểm làm việc nhưng thiếu trang thiết bị, hoặc thiết bị lạc hậu không đồng bộ,

đa phần chưa có nhà xưởng, trạm, trại thực nghiệm ảnh hưởng rất lớn đến

việc tiếp thu, làm chủ công nghệ, tổ chức sản xuất thử, thử nghiệm và trình

diễn, giới thiệu mô hình tiến bộ kỹ thuật… Hiện tại, nhiều Trung tâm ứng

dụng đang trong quá tình tổ chức lại.

Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ: là một tổ chức liên kết giữa

cơ sở nghiên cứu (viện nghiên cứu, trường đại học), chính quyền và các

doanh nghiệp khởi sự hay các nhóm, cá nhân có ý định thành lập doanh

nghiệp (start-up). Tổ chức này có mục đích tạo một “lồng ấp”, một môi

trường “nuôi dưỡng” các doanh nghiệp khởi sự trong một thời gian nhất định

để các đối tượng này có thể vượt qua những khó khăn ban đầu, khẳng định sự

tồn tại và phát triển như những doanh nghiệp độc lập. Đến nay đã có hơn 15

cơ sở ươm tạo, tập trung chủ yếu ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được

chia làm 3 nhóm: (1) Vườn ươm nằm trong các khu công nghệ cao; (2) Vườn

ươm nằm trong các trường đại học; (3) Vườn ươm nằm trong viện nghiên

cứu. Theo đánh giá của một số chuyên gia, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công

nghệ là một công cụ hữu hiệu nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nghiên

cứu và ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao vào sản xuất. Kinh nghiệm

thành công của một số quốc gia trên thế giới (Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái

Lan, Malaysia..) cũng đã chứng minh điều này.

Các tổ chức trung gian khác hỗ trợ các dịch vụ khoa học và công nghệ:

như pháp lý về tài sản trí tuệ, tư vấn chuyển giao công nghệ, đánh giá, giám

96

định và định giá công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, nhìn chung, còn

chưa phát triển cả về số lượng các tổ chức có chức năng thực hiện các hoạt

động này mà còn về số lượng các dịch vụ để đáp ứng được nhu cầu phát triển

kinh tế xã hội. Các dịch vụ về tài chính như thị trường vốn và chứng khoán

cho khoa học và công nghệ, các quỹ đầu tư mạo hiểm chưa phát triển.

Trong các yếu tố cấu thành của thị trường khoa học và công nghệ, yếu

tố trung gian gắn kết giữ cung và cầu hiện vẫn còn là một bộ phận kém phát

triển nhất ở Việt Nam. Để thị trường khoa học và công nghệ phát triển như

mong muốn, cần thiết phải có các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của các tổ

chức thực hiện các dịch vụ trung gian này.

3.1.2. Chính sách quốc gia thúc đẩy hoạt động thƣơng mại hóa kết quả

nghiên cứu và triển khai

Với đặc thù là một quốc gia quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai

đoạn chủ nghĩa tư bản, các nội dung, thể thế về thị trường nhất là thị trường

về khoa học và công nghệ Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn xây dựng, củng

cố, hoàn thiện. Chính vì vậy, đảm bảo tính đồng bộ, sự thống nhất và xuyên

suốt giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường

và các loại thị trường là một trong những nguyên tắc lãnh đạo cơ bản của

Đảng. Nếu thiếu đi bất kỳ một thành phần thị trường nào thì nền kinh tế cũng

không thể là một nền kinh tế thị trường đúng nghĩa.

Với xu thế phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, thì thị

trường khoa học và công nghệ là một trong những thị trường ngày càng quan

trọng, góp phần đưa khoa học và công nghệ thực sự trở thành một lực lượng

sản xuất trực tiếp, tạo nên sự phát triển đột phá của nền kinh tế. Vai trò của thị

trường khoa học và công nghệ cũng đã khẳng định trong chiến lược phát triển

Khoa học và Công nghệ trong của đất nước. Cụ thể “Phát triển khoa học và

công nghệ thực sự là động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền

vững. Tập trung tái cơ cấu đầu tư khoa học, công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm

97

công nghệ cao, đầu tư xây dựng một số viện nghiên cứu trọng điểm” [5].

Trong đó, thể hiện cụ thể trong các văn kiện sau:

Thứ nhất, Nghị quyết Trung ương khóa VIII trong đó đã nêu định

hướng phát triển thị trường khoa học và công nghệ là một trong tám giải pháp

cơ bản để thúc đẩy nhanh hơn sự phát triển khoa học và công nghệ nước nhà,

tạo môi trường để Khoa học và công nghệ gắn với sản xuất, kinh doanh, với

phát triển kinh tế [16].

Thứ hai, Hội nghị Trung ương khóa IX đã nêu vấn đề đổi mới quản lý

và tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ gắn với đổi mới quản lý và tổ

chức hoạt động kinh tế, đảm bảo sự gắn kết lợi ích của người sáng tạo và lợi

ích của các thành phần kinh tế - xã hội [17].

Thứ ba, Nghị quyết Trung ương khóa X, đề cập thị trường khoa học và

công nghệ là một giải pháp nhằm gắn kết khoa học công nghệ với phát triển

kinh tế xã hội; khoa học công nghệ trở thành động lực và đóng góp có hiệu

quả cho phát triển kinh tế xã hội [18].

Thứ tư, Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Hội nghị lần

thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Phát triển khoa học và

công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trong đó

phát triển thị trường công nghệ là một trong sáu nhiệm vụ và giải pháp then

chốt nhằm thực hiện mục tiêu phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ, làm

cho khoa học và công nghệ thực sự là động lực quan trọng nhất để phát triển

lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng,

hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc

phòng, an ninh, đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng

hiện đại vào năm 2020 và là nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã

hội chủ nghĩa vào giữa thế kỷ XXI [19].

98

Thực hiện theo chủ trương của Đảng, Chính phủ đã đưa ra một số quan

điểm, đường lối phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Theo đó ngày

11/4/2012, Chính phủ ban hành Quyết định số 418/QĐ-TTg về việc phê duyệt

Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011 - 2020. Tại quan điểm số 4

“Phát triển thị trường khoa học và công nghệ gắn với thực thi pháp luật về sở

hữu trí tuệ” [5]; Quan điểm số 1 nêu rõ: Phát triển khoa học và công nghệ cùng

với giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát

triển đất nước nhanh và bền vững. Khoa học và công nghệ phải đóng vai trò chủ

đạo để tạo được bước phát triển đột phá về lực lượng sản xuất, đổi mới mô hình

tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [5].

Ngày 29/03/2013, Chính phủ ra Nghị quyết số 46/NQ-CP ban hành

Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng

11 năm 2012 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa

XI về Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và

hội nhập quốc tế, trong đó việc định hướng phát triển thị trường công nghệ

chủ yếu nhấn mạnh vào công tác xây dựng và tổ chức thực hiện nhằm phát

triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020.

Hệ thống chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D sẽ được

phân tích cụ thể tại phần sau.

3.1.3. Kết quả thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai

Đến nay, chưa có số liệu chính thức về kết quả thương mại hóa kết quả

R&D trên phạm vi toàn quốc, với các cấp đề tài (từ cấp nhà nước, cấp bộ

ngành, cấp tỉnh, cấp cơ sở) do các cơ quan chủ trì R&D (từ các khu vực viện

nghiên cứu, trường đại học, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan nghiên cứu

ngoài công lập). Vì hạn chế về thời gian và nguồn lực và do nguyên nhân

khách quan, Luận án tiến hành khảo sát và thu thập dữ liệu điểm tại khu vực

99

các nghiên cứu cấp nhà nước, một cơ sở nghiên cứu lớn về R&D thực hiện

các R&D cấp bộ và tương đương, và hoạt động ứng dụng tiến bộ KH&CN tại

địa phương để có những đánh giá về hiện trạng hoạt động thương mại hóa kết

quả R&D hiện nay.

Thương mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai tại các nhiệm vụ

khoa học và công nghệ cấp nhà nước.

Luận án đã tiến hành khảo sát các nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước giai

đoạn 2011-2015 tại Văn phòng các Chương trình trọng điểm quốc gia và các

nhiệm vụ KH&CN tại một số viện R&D cũng trong giai đoạn 2011-2015.

Trong giai đoạn 2011-2015, hệ thống các chương trình trọng điểm cấp

nhà nước có 15 chương trình bao gồm 10 chương trình thuộc lĩnh vực khoa

học công nghệ (chương trình KC) và 05 chương trình thuộc lĩnh vực khoa học

xã hội và nhân văn (chương trình KX). 10 chương trình KC đã phê duyệt và

đưa vào triển khai 329 nhiệm vụ (257 đề tài và 72 dự án) phân bổ cho 45 nội

dung chính theo khung của các chương trình. Số lượng các nhiệm vụ này

nhiều hơn so với số lượng của giai đoạn trước (giai đoạn 2006-2010 bao gồm:

56 nội dung, 309 nhiệm vụ, trong đó có 249 đề tài và 60 dự án).

Theo đánh giá của các Ban chủ nhiệm chương trình, các mục tiêu, nội

dung và sản phẩm của chương trình cơ bản đã được hoàn thành. Một số kết

quả thực sự đã mang lại hiệu quả cao cho sản xuất cũng như có ý nghĩa lớn về

giá trị khoa học. Về trình độ công nghệ, theo đánh giá của các Ban chủ nhiệm

chương trình, có trên 50% các công nghệ và thiết bị tạo ra có tính năng kỹ

thuật và chất lượng tương đương với khu vực, 1/4 số nhiệm vụ thuộc chương

trình KC.10 cũng đã được đánh giá “tạo ra tiềm lực KH&CN y dược học tiếp

cận trình độ khu vực và thế giới”. Trong năm 2015, toàn bộ 10 chương trình

KHCN trọng điểm cấp nhà nước đều tham gia Techmart Vietnam ASEAN +3

với trên 200 sản phẩm KH&CN trong 30 gian hàng. Đã có 30 công nghệ thiết bị

được trao cúp vàng, chiếm gần 1/3 tổng số cúp được trao tại Techmart, 20 hợp

100

đồng và biên bản ghi nhớ được ký kết với giá trị gần 200 tỷ đồng. Đặc biệt, trong

giai đoạn này đã có 8 doanh nghiệp KH&CN được thành lập nhằm thương mại

hóa các kết quả nghiên cứu từ các đề tài và dự án thuộc các chương trình.

Theo đánh giá của Văn phòng Chương trình trọng điểm cấp Nhà nước,

mục tiêu nghiên cứu ứng dụng và tạo ra các công nghệ tiên tiến để chuyển

giao cho sản xuất của các chương trình về cơ bản đã đạt được trên cơ sở các

kết quả của 10 chương trình KC như sau:

Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả các chƣơng trình khoa học và công nghệ trọng

điểm cấp nhà nƣớc giai đoạn 2011-2015 (Chƣơng trình KC.01 - KC.10)

1 Số lượng nhiệm vụ (cấp Nhà nước) 329

Kinh phí từ NSNN 1,669,496 Kinh phí (triệu 2 Kinh phí từ nguồn khác 1,512,813 đồng) Tổng KP thực hiện 3,182,310

Số cán bộ KH tham gia (người) 4,218

- Số tiến sĩ 1,814

- Số thạc sĩ 1,317

- Số cử nhân 1,087

Số cơ quan tham gia thực hiện 940 Về phát triển - Nghiên cứu 697 3 nhân lực và tổ - Doanh nghiệp 243 chức Kết quả đào tạo

- Số tiến sĩ đào tạo từ việc tham gia 293 ĐT/DA

- Số thạc sĩ đào tạo từ việc tham gia 643 ĐT/DA

Số giống cây trồng, vật nuôi tạo ra 48 Về giống vật 4 Số giống vật nuôi, cây trồng được cấp độc nuôi, cây trồng 24 quyền

101

Tổng số sáng chế/Giải pháp hữu ích tạo ra 197

Về sáng chế, - Số sáng chế/Giải pháp hữu ích tạo ra đã 40 5 giải pháp hữu được cấp

ích - Số sáng chế/Giải pháp hữu ích tạo ra đã 157 đăng ký

6 Về công nghệ Tổng số công nghệ tạo ra/đạt được 183

Tổng số quy trình kỹ thuật tạo ra 630 Về quy trình 7 Số lượng quy trình kỹ thuật chuyển giao kỹ thuật 88 cho sản xuất

8 Về vật liệu mới Tổng số vật liệu mới tạo ra/hoàn thành 321

9 Về lượng máy móc, thiết bị mới được tạo ra 224

Tổng số sản phẩm mới tạo ra 295 Về sản phẩm 10 mới Số lượng sản phẩm thương mại hóa 93

11 Số lượng phần mềm mới tạo ra 58

12 Số lượng CSDL mới 340

13 Bản đồ quy hoạch 84

Số lượng bài báo (công trình KH) được 1,145 đăng trong nước

Số lượng bài báo (công trình KH) được 162 đăng ngoài nước Về công bố kết 14 quả nghiên cứu Số lượng bài báo (công trình KH) được 530 công bố hội nghị trong nước

Số lượng bài báo (công trình KH) được 208 công bố hội nghị ngoài nước

Nguồn: Báo cáo tổng kết các chương trình trọng điểm cấp nhà nước giai

đoạn 2011-2015 [4]

Tuy nhiên, báo cáo tổng kết các chương trình trọng điểm cấp nhà nước

giai đoạn 2011-2015 cũng cho thấy chỉ số đầu ra để đánh giá việc thương mại

hóa các kết quả nghiên cứu còn mờ nhạt, chưa được coi là một chỉ số quan

102

trọng cho việc đánh giá kết quả của từng Chương trình KC. Qua những con số

trên, thương mại hóa kết quả nghiên cứu ở những nhiệm vụ R&D cấp Nhà

nước còn hạn chế, cụ thể ở một số điểm chính sau:

Thứ nhất, tỷ lệ tạo ra sáng chế, giải pháp hữu ích còn hạn chế: tổng số

sáng chế, giải pháp hữu ích được tạo ra là 197 từ 329 đề tài nghiên cứu cấp

nhà nước, trong đó mới chỉ có ít nhất 40 sáng chế, giải pháp hữu ích được cấp

bằng sáng chế (tỷ lệ đăng ký thành công khoảng 20%); không có thông tin về

giá trị chuyển nhượng các sáng chế, giải pháp hữu ích được tạo ra từ các

chương trình KC;

Thứ hai, tỷ lệ chuyển giao các quy trình kỹ thuật cho sản xuất còn hết

sức hạn chế: tổng số quy trình kỹ thuật tạo ra là 630 được tạo ra từ 329 đề tài

nghiên cứu cấp nhà nước, trong đó chỉ có 88 quy trình kỹ thuật được chuyển

giao cho sản xuất (chiếm khoảng 14%); cũng không có thông tin về giá trị

chuyển giao của các quy trình kỹ thuật này;

Thứ ba, tỷ lệ thương mại hóa còn hạn chế: chỉ có 295 sản phẩm mới

được tạo ra từ 329 đề tài nghiên cứu cấp nhà nước, trong đó, khoảng 30% sản

phẩm mới này được thương mại hóa; mặt khác không có đánh giá về hiệu quả

của 93 sản phẩm thương mại hóa thành công (ví dụ, đem lại hiệu quả về kinh

tế như thế nào, về tạo công ăn việc làm, hay có hiệu quả gì đối với xã hội).

Thương mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai tại viện nghiên cứu

và triển khai.

Để đánh giá hiện trạng thương mại hóa kết quả R&D tại một số viện

R&D, luận án đã tiến hành khảo sát điểm tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công

nghệ Việt Nam, cơ quan R&D lớn nhất Việt Nam, với tổng số nhân lực trên

4.000 người, trong đó có 48 giáo sư, 170 phó giáo sư, 32 tiến sĩ khoa học, 808

tiến sĩ, 905 thạc sĩ và 595 cán bộ nghiên cứu có trình độ đại học (Báo cáo

tổng kết công tác năm 2016 và kế hoạch 2017 Viện Hàn lâm KH&CN Việt

Nam). Trong giai đoạn 2012 -2016, uy tín Viện Hàn Lâm KH&CN Việt Nam

103

ngày càng được khẳng định trên thế giới và trong khu vực Châu Á, với xếp

hạng tiến được 78 bậc (từ xếp thứ 698 năm 2012 lên thứ 620 năm 2016) trên

tổng số các Viện Trên thế giới (Scimago Institutions Rankings [116]).

Bảng 3.7: Bảng tổng hợp số lƣợng các công bố khoa học, sáng chế, giải

pháp hữu ích của Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam giai đoạn 2012-2016.

Bài Bài báo báo trong Sở hữu trí tuệ quốc nƣớc Sách tế Năm chuyên Tổng số Phát Giải khảo Tổng bài báo minh pháp

số ISI sáng hữu trong

chế ích nƣớc

2012 Tổng sau thẩm định 601 6 5 64 1057

Tổng công trình 758 6 7 26 1446 2013 Tổng sau thẩm định 660 7 6 32 1598

Tổng công trình 945 6 11 47 1287 2014 Tổng sau thẩm định 803 3 10 35 1271

Tổng công trình 623 11 7 31 1403 2015 Tổng sau thẩm định 588 11 7 30 1395

Tổng công trình 824 11 17 39 1059 2016 Tổng sau thẩm định 742 11 17 39 1011

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tổng kết hoạt động các năm của Viện Hàn lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam [62]

Trong giai đoạn 2012-2016, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam đã phát

huy được vai trò là cơ quan R&D lớn nhất cả nước thông qua việc thực hiện

tốt các nhiệm vụ KH&CN quan trọng do Thủ tướng Chính phủ giao và các

nhiệm vụ trong các Chương trình KH&CN trọng điểm của Nhà nước, chương

trình nghiên cứu cơ bản.

104

Tuy nhiên, trong báo cáo tổng kết hoạt động hàng năm của Viện trong

giai đoạn 2012-2016 đều có đánh giá: Chất lượng và hiệu quả của các đề tài

nghiên cứu, các kết quả, sản phẩm nghiên cứu và ứng dụng nói chung đã thay

đổi theo chiều hướng tốt hơn. Mặc dù vậy vẫn còn ít kết quả khoa học - công

nghệ có tầm ảnh hưởng mạnh đối với xã hội, tương xứng với một cơ sở khoa

học và công nghệ hàng đầu của cả nước [62].

Theo khảo sát tại Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam, các nghiên cứu

của Viện vẫn phần lớn dừng lại ở nghiên cứu hàn lâm, nghiên cứu cơ bản,

việc áp dụng, ứng dụng hay gọi chung là việc thương mại hóa các kết quả

nghiên cứu của Viện chủ yếu thông qua hình thức thực hiện các hợp đồng

KH&CN, chủ yếu là hợp đồng thực hiện, giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học,

hợp đồng thực hiện dịch vụ KH&CN, số lượng hợp đồng CGCN rất ít.

Bảng 3.8: Bảng tổng hợp các hợp đồng nghiên cứu của Viện Hàn lâm

KH&CN Việt Nam giai đoạn 2012 - 2016.

ĐVT: triệu đồng

Hợp đồng có Hợp đồng ngoài Tổng cộng nguồn gốc NSNN NSNN Năm Số hợp Kinh Số hợp Kinh Số hợp Kinh phí đồng phí đồng phí đồng

180 52.928 788 99.025 968 151.953 2012

181 57.178 799 116.789 980 173.967 2013

180 45.057 598 121.478 778 166.535 2014

170 43.721 655 156.337 825 200.057 2015

224 59.248 847 174.697 1071 233.945 2016

935 258.132 3.687 668.326 4.622 926.457 Cộng

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tổng kết hoạt động các năm của Viện Hàn lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam [62]

105

Trong giai đoạn 2012-2016, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam đã kí kết

được 4.622 hợp đồng, với giá trị đạt 926,4 tỉ đồng. Trong đó số hợp đồng có

nguồn gốc ngoài NSNN chiếm tỉ lệ trong lớn (79,8% tổng hợp đồng của

Viện), có giá trị trung bình là khoảng 200 triệu đồng, thấp hơn giá trị trung

bình các hợp đồng có nguồn gốc NSNN là 276 triệu đồng [62].

Bảng 3.9: Tổng hợp dự toán chi ngân sách nhà nƣớc của Viện Hàn lâm

KH&CN Việt Nam giai đoạn 2012 - 2016

ĐVT: triệu đồng

Nội dung 2012 2013 2014 2015 2016

Dự toán chi ngân 749.372 853.118 1.188.910 1.189.049 1.343.285 sách nhà nước

A. Chi đầu tư phát 188.050 205.600 339.500 339.500 511.000 triển

B. Chi thường xuyên 561.322 647.518 849.410 849.550 832.285

Kinh phí Sự nghiệp 533.892 620.645 607.010 821.529 767.525 khoa học

Trong đó

* Kinh phí nhiệm vụ 142.360 170.680 130.620 131.820 59.693 cấp Nhà nước

* Kinh phí nhiệm vụ 391.532 449.965 689.620 689.709 707.832 cấp Bộ

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tổng kết hoạt động các năm của Viện Hàn lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam [62]

Số liệu trên ta có thể thấy, trong giai đoạn 2012-2016 Viện đã nhận

được 4.988 tỉ đồng từ ngân sách nhà nước, trong đó có 3.350 tỉ đồng là chi

kinh phí cho sự nghiệp khoa học (Chiếm 67,2%). Tuy nhiên giai đoạn này,

Viện chỉ kí được 4.622 hợp đồng với tổng giá trị là 926 tỉ đồng. Như vậy, giá

106

trị của các hợp đồng nghiên cứu chỉ bằng 1/5 nguồn đầu tư của ngân sách nhà

nước cho viện, hay nói cách khác nhà nước đầu tư cho Viện 5 đồng thì Viện

chỉ thu về được 1 đồng từ các hợp đồng nghiên cứu.

Từ những dữ liệu nêu trên, cho thấy việc thương mại hóa kết quả

nghiên cứu của Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam giai đoạn 2012-2016 còn

hạn chế, chưa tương xứng với đầu tư từ nguồn NSNN.

Thương mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai tại địa phương.

Ở các địa phương, thương mại hóa kết quả R&D chủ yếu thông qua

hoạt động ứng dụng tiến bộ KH&CN của hệ thống các đơn vị triển khai ứng

dụng tiến bộ KH&CN, chủ yếu là hệ thống các trung tâm ứng dụng tiến bộ

KH&CN trực thuộc các Sở KH&CN. Luận án tiến hành khảo sát kết quả

chuyển giao tiến bộ KH&CN của các trung tâm này trong giai đoạn 2016-

2018 [Phụ lục 3], rút ra một số nhận xét về kết quả thương mại hóa kết quả

R&D tại địa phương như sau:

Thứ nhất, nhân lực triển khai ứng ụng kết quả R&D tại các địa phương

có xu hướng tăng đi cùng với việc tăng kinh phí hoạt động sự nghiệp của các

trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN tại các địa phương. Trong đó, cơ cấu

nhân lực gồm: 960 viên chức và 620 hợp đồng; về trình độ có 11 tiến sĩ, 318

thạc sĩ, 960 đại học, 291 có trình độ khác. Kinh phí hoạt động sự nghiệp khoa

học và công nghệ của các Trung tâm chủ yếu bao gồm: chi lương bộ máy,

kinh phí đề tài và dự án, kinh phí các nhiệm vụ thường xuyên và kinh phí các

nhiệm vụ không thường xuyên.

107

Bảng 3.10: Nhân lực và kinh phí NSNN cho hoạt động ứng dụng công

nghệ tại địa phƣơng (2016-2018)

Tăng trong

Năm Năm Năm giai đoạn TT Nội dung 2018 2017 2016 2018-2016

(%)

1 Nhân lực 1.580 1.399 1.330 15,8%

Kinh phí hoạt động từ 228.000 201.000 167.500 26,5% 2 NSNN (triệu đồng)

Trung bình kinh phí hoạt

3 động cho 01 nhân lực 144,3 143,7 125,9 12,7%

(triệu đồng/người/năm)

Trung bình nhân lực/tỉnh,

4 thành phố trực thuộc 25 22 21 16%

Trung ương

Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tổng kết hoạt động ứng dụng tiến bộ

KH&CN các năm của Cục Ứng dụng và Phát triển Công nghệ [9].

Thứ hai, về thực hiện đề tài, dự án R&D, số lượng các nhiệm vụ ứng

dụng tiến bộ KH&CN tại địa phương tăng khá mạnh trong giai đoạn 2016-

2018 (tăng khoảng 30%). Số kinh phí phê duyệt cho các nhiệm vụ này cũng

tăng tương ứng. Tuy nhiên, số kinh phí trung bình cho mỗi nhiệm vụ hầu như

không tăng (tăng 2,4%).

Các nhiệm vụ ứng dụng tiến bộ KH&CN tại địa phương trong các lĩnh

vực chủ yếu là: nông nghiệp, an toàn bức xạ, năng lượng, công nghệ sinh học,

công nghệ thực phẩm, công nghệ thông tin, xử lý môi trường, vật liệu xây

dựng, sở hữu trí tuệ, chăn nuôi, trồng trọt, điều khiển tự động, y dược.

108

Bảng 3.11: Thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ tại địa phƣơng

(2016-2018)

Tăng trong

Năm Năm Năm giai đoạn TT Nội dung 2018 2017 2016 2018-2016

(%)

Số lượng đề tài, dự án

1 ứng dụng tiến bộ 210 172 150 28,5%

KH&CN

Tổng số kinh phí các

2 nhiệm vụ được phê 310.000 232.800 216.000 30,3%

duyệt (triệu đồng)

Trung bình kinh phí

cho 01 đề tài, dự án 3 1.476 1.353 1.440 2,4% (triệu đồng/đề tài, dự

án/năm)

Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tổng kết hoạt động ứng dụng tiến bộ

KH&CN các năm của Cục Ứng dụng và Phát triển Công nghệ [9].

Thứ ba, việc làm chủ công nghệ của hệ thống các trung tâm ứng dụng

tiến bộ KH&CN ở địa phương không ổn định trong giai đoạn 2016-2018 (giảm

7,6%) trong khi nhu cầu công nghệ của thị trường tại địa phương có xu hướng

ổn định, chưa đủ tạo động lực cho ứng dụng tiến bộ KH&CN ở địa phương. Tỷ

lệ công nghệ do các trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN ở địa phương làm

chủ có nhu cầu từ thị trường địa phương còn thấp (năm 2018 là năm cao nhất

giai đoạn 2016-2018, có 49,7% số công nghệ làm chủ có nhu cầu).

109

Bảng 3.12: Công nghệ làm chủ và công nghệ có nhu cầu từ thị trƣờng

công nghệ tại địa phƣơng (2016-2018)

Tăng trong

Năm Năm Năm giai đoạn TT Nội dung 2018 2017 2016 2018-2016

(%)

1 Số lượng công nghệ làm chủ 211 268 227 - 7,6%

Số lượng công nghệ có nhu 2 105 93 95 9,5% cầu từ thị trường

Tỷ lệ công nghệ làm chủ có 3 49,7% 34,7% 41,8% 7,9% nhu cầu từ thị trường (%)

Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tổng kết hoạt động ứng dụng tiến bộ

KH&CN các năm của Cục Ứng dụng và Phát triển Công nghệ [9].

Thứ tư, thực hiện dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ tại địa

phương còn rất hạn chế. Số lượng hợp đồng chuyển giao công nghệ do hệ

thống các trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN đã triển khai trong giai đoạn

2016-2018 giảm mạnh (giảm 18,5%). Trong khi đó giá trị trung bình của 01

hợp đồng chuyển giao công nghệ cũng không khả quan (trung bình khoảng 20

triệu/hợp đồng).

Hợp đồng chuyển giao công nghệ tại địa phương do hệ thống các trung

tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN thực hiện trong giai đoạn 2016-2018 chủ yếu

trong các lĩnh vực: chế biến thực phẩm, công nghệ sinh học, công nghệ thông

tin, xử lý môi trường, nông nghiệp, năng lượng, kiểm nghiệm.

110

Bảng 3.13: Hợp đồng dịch vụ tƣ vấn và chuyển giao công nghệ do hệ

thống các trung tâm ứng dụng công nghệ tại địa phƣơng thực hiện

(2016-2018)

TT Nội dung Năm 2018 Năm 2017 Năm 2016

Tăng trong giai đoạn 2018-2016 (%)

1 2.828 3.112 3.352 - 18,5% Số lượng hợp đồng dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ

2 59.000 62.000 63.800 - 6,7%

Tổng giá trị các hợp đồng dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ (triệu đồng)

3 20,8 19,9 19,0 8,6%

Trung bình giá trị cho 01 hợp đồng (triệu đồng/đề tài, dự án/năm)

Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tổng kết hoạt động ứng dụng tiến bộ

KH&CN các năm của Cục Ứng dụng và Phát triển Công nghệ [9].

Như vậy, với nhân lực R&D tại hệ thống các trung tâm ứng dụng tiến

bộ KH&CN trên toàn quốc còn mỏng (giai đoạn 2016-2018, trung bình

khoảng 21-25 người/tỉnh), NSNN đầu tư cho hoạt động thương mại hóa kết

quả R&D còn rất hạn chế (trung bình 12-10 triệu đồng/tháng cho 1 nhân lực

R&D tại địa phương), so với trường hợp nghiên cứu ở Viện Hàn lâm

KH&CN Việt Nam là gần 1,25 tỷ đồng/nhân lực R&D. Đồng thời số lượng

công nghệ do hệ thống ứng dụng tiến bộ KH&CN tại địa phương làm chủ còn

chưa ổn định, thậm chí giảm. Trong khi đó nhu cầu từ thị trường tại địa

phương đối với các công nghệ còn thấp (năm cao nhất trong giai đoạn 2016-

2018 là 49,7 %), số lượng hợp đồng chuyển giao công nghệ có xu hướng

giảm và giá trị của hợp đồng chuyển giao công nghệ tại địa phương khá thấp

(khoảng 20 triệu/hợp đồng). Hiện trạng này cho thấy năng lực và đầu tư cho

111

ứng dụng tiến bộ KH&CN ở địa phương còn hết sức hạn chế, mặt khác thị

trường công nghệ tại địa phương còn khá yếu, chưa đủ lực để thành động lực

kéo R&D tại địa phương phát triển.

3.1.4. Rào cản đối với việc thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu và

triển khai

Luận án đã tiến hành phỏng vấn sâu mẫu ngẫu nhiên 20 cán bộ R&D

của Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam với câu hỏi “Nguyên nhân nào làm ảnh

hưởng đến hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai tại

Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam?”. Tuy mỗi chuyên gia có một cách tiếp

cận, nhận diện những khó khăn đó từ những phương diện khác nhau nhưng

vẫn quy về những nguyên nhân chung nhất. Tác giả rút ra được 3 nguyên

nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên

cứu và triển khai tại Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam là: tài chính, thị trường

10%

25%

Chính sách

Tài chính

30%

Thi trường

Khác

35%

và chính sách.

Biểu đồ 3.6: Yếu tố tác động đến hoạt động thƣơng mại hóa kết quả

nghiên cứu và triển khai tại Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam

Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyến Quang Tuấn (2013) về những

yếu tố cản trở đến thương mại hóa kết quả R&D cũng có kết quả khá tương

đồng với khảo sát của tác giả.

112

25

20

15

10

5

0

Các yếu tố cản trở khác

Thiếu vốn đầu tư mạo hiểm

Thiếu sự hỗ trợ của tổ chức chủ trì

Tổ chức KH&CN ít hiểu biết về thị trường

Nhà nghiên cứu thiếu động lực thương mại hóa

Nhà nghiên cứu ít kinh nghiệm, kỹ năng thương mại hóa

Tổ chức KH&CN chưa có mối quan hệ tốt với doanh nghiệp

Thiếu chính sách nhà nước thúc đẩy thương mại hóa

Thiếu tài trợ cho nghiên cứu thử nghiệm và hoàn thiện công nghệ

Thiếu động lực do nhu cầu công nghệ của doanh nghiệp thấp

Biểu đồ 3.7: Các yếu tố cản trở thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu

Nguồn: Nguyễn Quang Tuấn [55]

Từ kết quả của 2 cuộc khảo sát trên cho thấy, các nhà khoa học đánh

giá hai yếu tố cản trở lớn nhất cho việc thương mại hóa kết quả R&D là:

Một là, thiếu tài trợ cho nghiên cứu thử nghiệm và hoàn thiện công

nghệ. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu lý luận cho biết, giai đoạn

thương mại hóa cần một nguồn kinh phí lớn hơn rất nhiều so với giai đoạn

R&D. Từ hoàn thiện công nghệ cho đến việc đưa công nghệ vào sản xuất ở

quy mô công nghiệp có thể vượt qua năng lực tài chính của tổ chức và cá

nhân chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học.

Hai là, thiếu chính sách nhà nước thúc đẩy thương mại hóa, thiếu các

cơ chế hỗ trợ của nhà nước, các tổ chức KH&CN cũng như nhà nghiên cứu

khó có thể thương mại hóa sản phẩm của mình. Đây là một luận cứ quan

trọng để Luận án tiếp tục nghiên cứu chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết

quả R&D.

113

3.2. HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY THƢƠNG MẠI HÓA KẾT

QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI HIỆN HÀNH

3.2.1. Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến thúc đẩy thƣơng

mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai

Thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về phát triển thị trường

công nghệ, trong thời gian qua Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã

có nhiều các văn bản Luật, Nghị định, Quyết định, Thông tư hướng dẫn nhằm

thể chế hóa và phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Hoạt động

KH&CN được điều chỉnh bởi 8 đạo luật chuyên ngành: Luật KH&CN năm

2013; Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009; Luật Chuyển

giao công nghệ năm 2017; Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật năm 2006;

Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007; Luật Năng lượng nguyên tử

năm 2008; Luật Công nghệ cao năm 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật đầu

tư năm 2014; Luật Đo lường năm 2011. Các văn bản này nhìn chung đã tạo

hành lang pháp lý tương đối đồng bộ và rộng mở cho hoạt động R&D.

Bên cạnh đó, hoạt động R&D còn được điều chỉnh bởi một số văn bản

pháp luật chuyên ngành khác, cụ thể như sau:

Quy định pháp lý về tài chính cho hoạt động R&D.

Hoạt động R&D của các tổ chức KH&CN công lập bị hạn chế trong

khuôn khổ quy định cứng về quản lý tài chính theo Luật Ngân sách nhà nước,

không phù hợp với đặc thù của hoạt động nghiên cứu sáng tạo. Mặc dù đã có cơ

chế khoán trong hoạt động KH&CN, nhưng khi mua sắm trang thiết bị, phương

tiện làm việc và các công việc khác, các tổ chức KH&CN công lập phải thực

hiện đấu thầu hoặc thẩm định giá theo quy định của Luật Đấu thầu. Tổ chức

KH&CN công lập dù có thực hiện kiểm toán độc lập, nhưng vẫn không thay thế

được kiểm toán của Kiểm toán nhà nước theo các hình thức: kiểm toán tính đúng

đắn, trung thực của báo cáo tài chính; kiểm toán tuân thủ pháp luật, nội quy, quy

chế mà tổ chức KH&CN phải thực hiện; kiểm toán tính kinh tế, hiệu lực và hiệu

quả trong quản lý và sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước.

114

Quy định pháp lý về quản lý tài sản, quyền tài sản.

Mặc dù theo Luật KH&CN năm 2013, tổ chức KH&CN được sử dụng

tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để góp vốn thực hiện hoạt động R&D

và hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Nhưng việc

góp vốn này bị hạn chế ở khía cạnh dùng quyền sử dụng đất để thế chấp vay

vốn ngân hàng và liên doanh, liên kết trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,

thương mại hóa các kết quả R&D vẫn chưa được pháp luật cho phép (Luật

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật Chứng khoán)

Quy định pháp lý về tổ chức bộ máy, quản lý nhân sự.

Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (Điều 4) quy định người đứng đầu

và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập là công chức và

phải là công dân Việt Nam.. Quy định này dẫn đến vướng mắc trong việc thu

hút chuyên gia trình độ cao là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước

ngoài, cũng như bổ nhiệm những nhân sự này vào các vị trí lãnh đạo tổ chức

KH&CN công lập, đặc biệt là các viện, trung tâm R&D theo mô hình xuất sắc

ở Việt Nam [34].

Theo quy định của Luật viên chức, tổ chức KH&CN công lập xây dựng

kế hoạch biên chế hàng năm, số lượng người làm việc tại đơn vị do Thủ

trưởng cơ quan chủ quản quyết định theo quy định. Quy định này cản trở

người đứng đầu các tổ chức R&D công lập được linh hoạt và tự quyết về quy

mô nhân sự và chất lượng cán bộ đáp ứng với phạm vi nghiên cứu và yêu cầu

về chuyên môn, mặt khác, cũng vì không chủ động về nhân lực tham gia

nhiệm vụ R&D, một cách gián tiếp cũng ảnh hưởng tới kế hoạch đầu tư trang

thiết bị và tài chính cho hoạt động R&D [35].

Luật Phòng chống tham nhũng không cho phép cán bộ, công chức, viên

chức tham gia quản lý, điều hành các tổ chức R&D tư nhân. Quy định này

trước mắt, gián tiếp tạo rào cản đối với sự liên kết, hợp tác công - tư của cá

nhân làm việc trong các tổ chức R&D công lập, lâu dài có thể không phù hợp

115

đối với quá trình cổ phần hóa các viện R&D công lập trong tương lai. Trong

khi theo xu hướng quốc tế, Việt Nam có thể sẽ hình thành một số loại hình tổ

chức R&D vận hành theo mô hình Nhà nước sở hữu, tư nhân vận hành, hoặc

theo mô hình hợp tác công - tư (Public Private Partnership), ... [44].

Quy định pháp luật về chính sách thuế.

Hoạt động R&D được ưu đãi ở hầu hết các sắc thuế, gồm: thuế nhập

khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đất, thuế giá trị gia tăng và thuế thu

nhập cá nhân. Chính sách miễn giảm thuế của Nhà nước đối với hoạt động

R&D về cơ bản là giải pháp kinh tế quan trọng, vừa góp phần động viên, phát

huy năng lực sáng tạo của các tổ chức, cá nhân hoạt động R&D, vừa có tác

động mạnh tới kết quả và hiệu quả hoạt động thương mại hóa kết quả R&D

tại các tổ chức R&D.

Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm 2016 cho phép miễn thuế đối với

hàng hóa nhập khẩu sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và

phát triển công nghệ mà trong nước chưa sản xuất được, bao gồm: phương

tiện vận tải, máy móc, thiết bị, vật tư, phụ tùng, công nghệ trong nước chưa

tạo ra được, tài liệu, sách báo khoa học [41]. Tuy nhiên, để phục vụ hoạt động

giải mã, cải tiến công nghệ, nên có điều chỉnh quy định hiện hành theo hướng

miễn thuế nhập khẩu.

Theo Luật thuế thu nhập cá nhân, thu nhập của cá nhân hoạt động

R&D phải chịu thuế suất 5% từ bản quyền đối với phần thu nhập vượt trên 10

triệu đồng khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền

sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, kể cả đối với các cá nhân là người Việt

Nam ở nước ngoài, người nước ngoài [39]. Để khuyến khích hoạt động

chuyển giao, chuyển quyền sử dụng cho các đối tượng của quyền sở hữu trí

tuệ, chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả R&D, cần điều chỉnh

pháp luật theo hướng cho phép miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập từ

bản quyền trong các hoạt động này.

116

Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 đã có quy định ưu đãi cho các sản

phẩm, hàng hóa liên quan tới lĩnh vực KH&CN. Để khuyến khích cho hoạt

động R&D, pháp luật nên điều chỉnh theo hướng miễn thuế giá trị gia tăng đối

với các thiết bị, dụng cụ, vật tư, máy móc chuyên dùng cho nghiên cứu, thí

nghiệm khoa học, sử dụng trực tiếp cho hoạt động R&D.

Trong những phân tích sau đây về chính sách thị trường kéo thúc đẩy

thương mại hóa kết quả R&D, Luận án sẽ không đề cập đến các văn bản pháp

luật chuyên ngành nêu trên mà sẽ tập trung phân tích theo một hệ thống bao

gồm 03 nội dung chính như sau:

Một là, Luật Khoa học Công nghệ 2013 và các văn bản hướng dẫn thúc

đẩy tạo nguồn cung cho thị trường công nghệ (các nghiên cứu R&D theo đặt

hàng của thị trường);

Hai là, Bộ luật dân sự năm 2015; Luật chuyển giao công nghệ năm 2017

cùng các văn bản hướng dẫn; và Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi năm

2009 cùng các văn bản hướng dẫn; Luật Công nghệ cao năm 2008 và các văn

bản hướng dẫn đã tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc mua-bán kết quả

R&D trong thị trường công nghệ, đồng thời là điều tiết các giao dịch giữa các

bên trong thị trường công nghệ (bên tạo ra kết quả R&D-cung, bên đặt hàng kết

quả R&D-cầu, và hình thành các tổ chức trung gian của thị trường công nghệ);

Ba là, hệ thống văn bản pháp luật của các định chế “ưu đãi” cho thương

mại hóa kết quả R&D, tạo cơ hội để thị trường “đặt hàng” cho hoạt động R&D.

3.2.2. Các Chƣơng trình, Đề án, Dự án thúc đẩy thƣơng mại hóa kết

quả nghiên cứu và triển khai

Một công cụ chính sách tác động hữu hiệu và cụ thể tới đối tượng quản lý

chính là xây dựng và thực thi một loạt các chương trình, đề án, dự án để thúc

đẩy, tạo những khởi động và bài học kinh nghiệm cho chính sách nhà quản lý

mong muốn. Đến nay, Chính phủ đã xây dựng và thực thi một số chương trình,

đề án, dự án thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D như: Chương trình Hỗ trợ

117

phát triển Tài sản trí tuệ (Chương trình 68); Chương trình Phát triển thị trường

KH&CN đến năm 2020; Đề án “Thương mại hóa công nghệ theo mô hình mẫu

Thung lũng Silicon tại Việt Nam”; Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi

mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” (Chương trình 844); Dự án IPP (Chương

trình Đối tác Sáng tạo - Innovation Partnership Program); Dự án FIRST “Đẩy

mạnh đổi mới sáng tạo thông qua nghiên cứu khoa học và công nghệ - Fostering

innovation through Research, Science, and Technology”; Dự án VIIP “Đổi mới

sáng tạo hướng đến người thu nhập thấp”; Dự án BIPP “Hỗ trợ xây dựng chính

sách đổi mới và phát triển các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp”.

Phân tích tác động của các chương trình, đề án, dự án nêu trên đối với

việc gắn kết các kết quả R&D với thị trường, thúc đẩy thương mại hóa kết

quả R&D sẽ được nêu ở phần sau.

3.3. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH HIỆN HÀNH THÚC ĐẨY

THƢƠNG MẠI HÓA CÁC KẾT QUẢ R&D

3.3.1. Chính sách đối với kết quả R&D cho thị trƣờng công nghệ

a. Luật Khoa học và Công nghệ.

Luật KH&CN 2013 (thay thế Luật KH&CN 2000) [36] thể hiện quan

điểm đổi mới cơ chế quản lý và hoạt động KH&CN, phát triển KH&CN phục

vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới. Khung

pháp lý đối với kết quả R&D cho thị trường công nghệ được thể hiện tại Luật

KH&CN cụ thể như sau:

* Về đầu tư và tài chính cho hoạt động KH&CN

Một là, chi cho KH&CN hàng năm được Nhà nước bảo đảm từ 2% trở

lên trong tổng chi NSNN hàng năm, có thể tăng dần theo yêu cầu phát triển

của sự nghiệp KH&CN.

Hai là, áp dụng cơ chế khoán chi cho các hoạt động KH&CN sử

dụng NSNN.

118

Ba là, sử dụng NSNN cho việc mua kết quả nghiên cứu, hỗ trợ nhập

khẩu công nghệ nguồn, công nghệ cao, thiết kế, thuê chuyên gia trong nước

và nước ngoài thuộc các lĩnh vực ưu tiên.

Bốn là, cơ chế đầu tư đặc biệt thực hiện các dự án KH&CN đặc biệt,

quy mô lớn, có tác động mạnh đến năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh

của sản phẩm quốc gia, hoặc là phục vụ quốc phòng, an ninh.

* Về phát triển hoạt động R&D trong doanh nghiệp

Một là, Quỹ phát triển KH&CN được hình thành trong các doanh

nghiệp để khuyến khích phát triển hoạt động R&D trong doanh nghiệp: Các

doanh nghiệp nhà nước phải thành lập Quỹ phát triển KH&CN; Doanh nghiệp

ngoài nhà nước được khuyến khích trích thu nhập tính thuế để thành lập Quỹ

phát triển KH&CN. Ngoài ra, các doanh nghiệp có thể đóng góp vào Quỹ

phát triển KH&CN của ngành, địa phương và được hưởng quyền lợi theo quy

định cụ thể của Quỹ.

Hai là, các doanh nghiệp KH&CN được hưởng nhiều ưu đãi: Thứ nhất,

trong việc xem xét, giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu kết quả KH&CN

thuộc sở hữu nhà nước; Thứ hai, được miễn, giảm, ưu đãi thuế, miễn lệ phí

trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; Thứ ba, được ưu

tiên thuê đất, thuê cơ sở hạ tầng trong các khu kinh tế, khu công nghệ cao,

khu công nghiệp, khu chế xuất; Thứ tư, được hưởng các chính sách ưu đãi về

tín dụng đầu tư khi hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh; Thứ năm, được ưu

tiên sử dụng trang thiết bị phục vụ cho hoạt động nghiên cứu R&D tại các

phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở

nghiên cứu KH&CN của Nhà nước.

* Về khuyến khích hoạt động ứng dụng các kết quả R&D

Một là, quy định rõ trách nhiệm triển khai ứng dụng kết quả nghiên

cứu, có biện pháp chế tài cụ thể (nếu tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm

119

vụ KH&CN không thực hiện trách nhiệm ứng dụng kết quả nghiên cứu thì sẽ

không được tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng NSNN trong thời

gian ba năm).

Hai là, ứng dụng kết quả R&D vào sản xuất, đời sống được đưa vào là

một tiêu chí chủ yếu trong đánh giá năng lực của nhân lực R&D, người đứng

đầu tổ chức KH&CN; cũng là một tiêu chí ưu tiên khi xét tuyển chọn, xét

chọn, giao thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng NSNN, khi xét hỗ trợ kinh

phí hoạt động KH&CN.

Ba là, quy định về quyền sở hữu kết quả nghiên cứu, trong đó kết quả

nghiên cứu thuộc sở hữu nhà nước được nhà nước xét giao toàn bộ hoặc một

phần của quyền sở hữu, quyền sử dụng cho tác giả thực hiện nhiệm vụ

KH&CN hoặc tổ chức có khả năng thương mại hóa kết quả nghiên cứu để sử

dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả

nghiên cứu sử dụng NSNN. Lợi nhuận được chia cho tác giả, chủ sở hữu, cơ

quan chủ trì, người môi giới, trong đó tối thiểu 30% lợi nhuận thu được cho

tác giả [46].

b. Các văn bản liên quan đến quản lý các nhiệm vụ KH&CN.

Các cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quản lý các nhiệm vụ

KH&CN các cấp. Ở cấp trung ương, Bộ KH&CN ban hành các văn bản pháp

luật quản lý các nhiệm vụ KH&CN cấp trung ương sử dụng NSNN (nhiệm vụ

khoa học và công nghệ cấp quốc gia; đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển

công nghệ thuộc các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp nhà

nước; đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dự án sản xuất thử

nghiệm cấp nhà nước; nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất có ý nghĩa

quan trọng về khoa học và thực tiễn, nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm

năng; nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thiết địa phương cấp quốc gia sử

dụng NSNN). Các địa phương và bộ ngành, căn cứ vào các văn bản quản lý

cấp trung ương và thực tiễn, ban hành các văn bản pháp luật quản lý các

120

nhiệm vụ KH&CN thuộc phạm vi mình quản lý. Khảo sát những quy định

“đẩy” các nhiệm vụ KH&CN ở cấp trung ương gắn với thị trường, có những

quy định liên quan như sau:

* Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng NSNN:

Thứ nhất, yêu cầu trong xác định nhiệm vụ (Thông tư số 07/2014/TT-

BKHCN, ngày 26/5/2014 quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa

học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng NSNN): Có địa chỉ ứng dụng cho các

kết quả chính tạo ra và được lãnh đạo bộ, ngành và địa phương cam kết sử

dụng kết quả tạo ra khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thành; Tổ

chức, cơ quan ứng dụng kết quả dự kiến có đủ uy tín và năng lực để tiếp nhận

và triển khai một cách hiệu quả sản phẩm tạo ra.

Thứ hai, đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân

thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (theo quy định của Thông tư số

10/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 và Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN

ngày 19/9/2014), có số điểm tối đa là 100 điểm, trong đó các tiêu chí có liên

quan đến thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D như sau:

Đối với đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ: đánh giá

tính mới, tính đủ của sản phẩm KH&CN (tối đa 16 điểm); đánh giá phương án

chuyển giao ứng dụng các sản phẩm và phương án tổ chức để triển khai ứng

dụng sản phẩm (tối đa 16 điểm).

Đối với dự án sản xuất thử nghiệm: đánh giá tính mới và tính khả thi

của công nghệ (tối đa 12 điểm); đánh giá khả năng phát triển và hiệu quả kinh

tế - xã hội dự kiến của dự án (tối đa 16 điểm);

Đối với đề án khoa học: Sản phẩm của đề án (tối đa 24 điểm).

* Đối với đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc các

chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp nhà nước (Thông tư số

06/2012/TT-BKHCN, ngày 12/03/2012) như sau:

121

Thứ nhất, kết quả nghiên cứu đối với đề tài nghiên cứu cần đáp ứng

một trong các yêu cầu sau: Tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới có ý nghĩa

quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và

an sinh xã hội; hoặc đạt trình độ tiên tiến trong khu vực hoặc quốc tế; hoặc có

giá trị ứng dụng cao, tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả.

Thứ hai, những công nghệ hoặc sản phẩm KH&CN được nghiên cứu

hoàn thiện khi thực hiện các dự án cần đáp ứng các yêu cầu: Kết quả nghiên

cứu của đề tài KH&CN đã được hội đồng KH&CN đánh giá, nghiệm thu và

kiến nghị triển khai áp dụng; Kết quả khai thác sáng chế, công nghệ hoặc sản

phẩm tạo ra có tính mới, tính tiên tiến so với công nghệ hiện có ở Việt Nam,

có khả năng thay thế nhập khẩu; Có khả năng huy động được nguồn kinh phí

ngoài ngân sách để triển khai và có địa chỉ ứng dụng sản phẩm; Tạo ngành

nghề mới, tăng thêm việc làm và thu nhập cho cộng đồng từ việc áp dụng

rộng rãi sản phẩm của dự án.

* Đối với đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dự án

sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước: Hồ sơ tuyển chọn, xét giao trực tiếp đề tài

nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp

nhà nước được đánh giá bằng phương thức chấm điểm, với mức điểm tối đa

100. Các nhóm tiêu chí có liên quan đến thúc đẩy thương mại hóa kết quả

nghiên cứu gồm: Khả năng ứng dụng các sản phẩm và tác động của các kết

quả nghiên cứu của đề tài (tối đa 16 điểm); Giá trị của công nghệ (tối đa 16

điểm); Lợi ích của dự án (điểm tối đa 16).

* Đối với nhiệm vụ KH&CN đột xuất có ý nghĩa quan trọng về khoa học

và thực tiễn, nhiệm vụ KH&CN tiềm năng do Quỹ Phát triển khoa học và công

nghệ Quốc gia tài trợ (Thông tư số 40/2014/TT-BKHCN ngày 18/12/2014)

Yêu cầu đối với đề tài đột xuất: Có địa chỉ ứng dụng cho các kết quả

chính tạo ra khi đề tài được hoàn thành; Tổ chức ứng dụng kết quả dự kiến

122

phải có năng lực để tiếp nhận và triển khai một cách hiệu quả kết quả tạo ra;

Công bố khoa học sản phẩm của đề tài dưới một trong các hình thức sau: Bài

báo công bố trên tạp chí quốc gia có uy tín hoặc tạp chí quốc tế có uy tín;

Bằng độc quyền sáng chế hoặc bằng độc quyền giải pháp hữu ích hoặc bằng

bảo hộ giống cây trồng. Trường hợp chưa được cấp bằng thì phải có xác nhận

của cơ quan có thẩm quyền về khả năng bảo hộ.

Yêu cầu đối với đề tài tiềm năng: Có tính đột phá, tiên phong, khi được

nghiên cứu thành công có khả năng mở ra hướng nghiên cứu mới trong khoa

học và công nghệ hoặc tạo ra sản phẩm công nghệ mới; Đối với nghiên cứu

tạo ra sản phẩm công nghệ mới phải có địa chỉ ứng dụng cho các kết quả

chính tạo ra khi đề tài được hoàn thành; Thuộc lĩnh vực khoa học và công

nghệ ưu tiên, trọng điểm quốc gia. Công bố khoa học sản phẩm của đề tài

dưới một trong các hình thức sau: Ít nhất hai (02) bài báo công bố trên tạp chí

quốc tế có uy tín; Bằng độc quyền sáng chế được chuyên gia đánh giá xác

định chất lượng nội dung khoa học hoặc bằng bảo hộ giống cây trồng. Trường

hợp chưa được cấp bằng thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về

khả năng bảo hộ.

* Đối với nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương cấp quốc gia (Thông

tư số 17/2015/TT-BKHCN ngày 08/10/2015) có các yêu cầu: Có tính cấp

thiết và triển vọng đóng góp của các kết quả tạo ra vào việc thực hiện nhiệm

vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và có tầm ảnh hưởng đến phát triển

kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của các địa phương trong vùng, nâng

cao tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia; Có địa chỉ ứng dụng cho các

kết quả chính được tạo ra và được lãnh đạo địa phương cam kết sử dụng kết

quả tạo ra khi nhiệm vụ hoàn thành. Tổ chức, cơ quan ứng dụng kết quả dự

kiến có đủ uy tín và năng lực để tiếp nhận và triển khai một cách hiệu quả sản

phẩm tạo ra.

123

Như vậy, đối với các nhiệm vụ KH&CN ở cấp trung ương, các tiêu chí

để “đẩy” các kết quả R&D vào thị trường/doanh nghiệp còn rất mờ nhạt, hoặc

là đưa ra những tiêu chí chung chung, thiếu định lượng, hoặc là các tiêu chí

liên quan đến việc thương mại hóa kết quả R&D chiếm tỷ trọng rất thấp để

đánh giá (16 hoặc 32 điểm trong tổng số 100 điểm). Điều này dẫn đến lỗ hổng

của chính sách là cho phép các nhiệm vụ KH&CN chưa “thực sự” gắn với

nhu cầu của thị trường vẫn được cấp kinh phí thực hiện.

3.3.2. Chính sách về thể chế hóa các giao dịch trong thị trƣờng công nghệ

Giống với thể chế kinh tế thị trường, thể chế giao dịch thị trường công

nghệ cũng bao gồm các quy tắc, luật lệ và các tổ chức được tạo lập nhằm điều

chỉnh hoạt động trên thị trường công nghệ.

a. Bộ Luật dân sự năm 2015.

Bộ Luật này đã đưa ra các vấn đề của các bên dân sự (quyền, nghĩa vụ,

trách nhiệm và phương thức hoạt động) về hợp đồng (liên quan đến hợp đồng

CGCN), dịch vụ (dịch vụ chuyển giao công nghệ); quyền sở hữu trí tuệ

(quyền tác giả và quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối

với cây trồng); chuyển giao công nghệ (quyền chuyển giao công nghệ, đối

tượng chuyển giao công nghệ, những công nghệ không được chuyển giao và

hợp đồng chuyển giao công nghệ) [40].

b. Luật Chuyển giao công nghệ 2017.

Luật Chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14 được Quốc hội ngày

19/6/2017 thay thế Luật Chuyển giao công nghệ năm 2007, gồm 6 Chương và

60 Điều là văn bản pháp quy có hiệu lực pháp lý cao nhất quy định thống nhất

về hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam, từ Việt Nam ra nước

ngoài, từ nước ngoài vào Việt Nam [43]. Để cụ thể hóa các quy định của Luật

Chuyển giao công nghệ năm 2017, đến nay, Bộ Khoa học và Công nghệ đã

chủ trì soạn thảo, trình Chính phủ ban hành 02 Nghị định và một loạt thông tư

124

hướng dẫn nhằm quy định và hướng dẫn hoạt động chuyển giao công nghệ

trên phạm vi toàn quốc.

c. Luật Sở hữu trí tuệ 2009.

Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 và Luật số 36/2009/QH12 sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, gồm 18 Chương, 222 Điều.

Luật nêu rõ đối tượng quyền sở hữu trí tuệ bao gồm: Thứ nhất, quyền tác giả

của tác phẩm (bao gồm: văn học, nghệ thuật, khoa học); Thứ hai, quyền liên

quan đến quyền tác giả; Thứ ba, quyền sở hữu công nghiệp (bao gồm: sáng

chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh

doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý); Thứ tư, quyền đối với

giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch [37]. Trong hoạt

động R&D, mọi kết quả nghiên cứu hội tủ đủ ba điều kiện (tính mới, tính

sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp) sẽ được bảo hộ sở hữu công

nghiệp đối với các sáng chế và kiểu dáng công nghiệp.

d. Luật Công nghệ cao 2008.

Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 gồm 06 Chương, 35 Điều. Luật

quy định đối với hai nội dung cơ bản: hoạt động công nghệ cao, và các chính

sách, biện pháp khuyến khích, thúc đẩy hoạt động công nghệ cao [38]. Luật quy

định tập trung đầu tư phát triển công nghệ cao trong các lĩnh vực công nghệ ưu

tiên (bao gồm các công nghệ: thông tin, sinh học, vật liệu mới, tự động hóa), là

những lĩnh vực có khả năng ứng dụng vào thực tế cao nhất. Đồng thời, Nhà nước

cũng có những chính sách thể hiện mức độ quan tâm và nỗ lực cao của nhằm

thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn

thông qua những ưu đãi theo quy định của pháp luật mà còn được ưu đãi, hỗ trợ

đặc biệt ở mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế thu

nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; bên

cạnh việc được xem xét hỗ trợ chi phí từ kinh phí của Chương trình quốc gia

phát triển công nghệ cao và kinh phí khác có nguồn gốc từ NSNN [38].

125

đ. Các quy định cho việc hình thành và phát triển các tổ chức trung

gian của thị trường công nghệ.

Khung pháp luật cho việc hình thành và phát triển các tổ chức trung

gian của thị trường công nghệ được thể hiện trong các văn bản quy phạm

pháp luật sau đây:

Một là, Thông tư số 27/2013/TT-BKHCN ngày 17/12/2013 quy định

các điều kiện đối với cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp

công nghệ cao và thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở

ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.

Hai là, Thông tư số 16/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 quy định về

điều kiện thành lập, hoạt động của tổ chức trung gian của thị trường khoa học

và công nghệ, gồm: Sàn giao dịch công nghệ, Trung tâm giao dịch công nghệ,

Trung tâm xúc tiến và hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ, Trung tâm hỗ

trợ định giá tài sản trí tuệ, Trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng tạo, Cơ sở ươm tạo

công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN.

Ba là, Thông tư số 08/2013/TT-BKHCN ngày 08/3/2013 hướng dẫn nội

dung và phương thức hoạt động của các tổ chức tư vấn chuyển giao công nghệ.

e. Các văn bản khác có liên quan.

Đối với hoạt động thông tin KH&CN, Chính phủ đã ban hành Nghị

định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 về hoạt động thông tin KH&CN,

thay thế cho Nghị định 159/2004/NĐ-CP ngày 31/8/2004, gồm 06 chương 38

điều, quy định một số nội dung chủ yếu về hoạt động thông tin KH&CN. Nội

dung hoạt động thông tin KH&CN đã được quy định bao quát từ việc tạo lập

và phát triển nguồn tin đến sử dụng, phổ biến và cung cấp dịch vụ thông tin

KH&CN nhằm phục vụ cho dự báo và hoạch định chính sách, phục vụ lãnh

đạo, công tác quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt

động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác, cũng như

phổ biến rộng rãi kiến thức KH&CN cho quần chúng nhân dân. Để khắc phục

126

tình trạng trùng lặp trong nghiên cứu khoa học, khuyến khích việc tra cứu các

kết quả R&D phục vụ cho thương mại hóa kết quả R&D, Nghị định quy định

cụ thể chế độ tra cứu và sử dụng thông tin KH&CN.

Để tạo ra sự cân bằng thông tin KH&CN giữa các tổ chức KH&CN và

doanh nghiệp, Nghị định quy định cụ thể các hoạt động dịch vụ thông tin

KH&CN được các tổ chức, cá nhân tiến hành nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý,

nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản xuất kinh doanh,...

Đối với việc giao kết quả nghiên cứu cho các tác giả, Chính phủ ban

hành Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 quy định việc quản lý, sử

dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ

khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước. Nghị định gồm 41 điều quy

định về: Quản lý, sử dụng tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và

công nghệ; Quản lý, xử lý tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công

nghệ; Quản lý tài chính trong xử lý tài sản được hình thành thông qua việc

triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;

Cơ sở dữ liệu về tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện

nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước [6].

3.3.3. Chính sách hỗ trợ, ƣu đãi cho các sản phẩm thƣơng mại hóa từ

kết quả R&D

Chính phủ đã sử dụng các chương trình, đề án, dự án thúc đẩy thương

mại hóa kết quả R&D để thể hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho các sản phẩm

thương mại hóa từ kết quả R&D như sau:

a. Chương trình Hỗ trợ phát triển Tài sản trí tuệ (Chương trình 68).

Chương trình được phê duyệt theo Quyết định số 2075/QĐ-TTG ngày

08/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Chương trình gồm các mục tiêu chính:

Thứ nhất, tăng giá trị giao dịch mua bán các sản phẩm và dịch vụ KH&CN

trên thị trường hằng năm bình quân không dưới 15%, không dưới 20% đối với

một số công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển.; Thứ hai, tỷ trọng giao

127

dịch mua bán tài sản trí tuệ (giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật) trong tổng

giá trị giao dịch mua bán các sản phẩm và dịch vụ trên thị trường KH&CN

đạt không dưới 10% vào năm 2015 và không dưới 20% vào năm 2020; Thứ

ba, đến năm 2020, thiết lập mạng lưới sàn giao dịch công nghệ kèm theo hệ

thống tổ chức dịch vụ KH&CN hỗ trợ, trọng tâm là thành phố Hà Nội, Hồ Chí

Minh và Đà Nẵng.

b. Chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020.

Chương trình được phê duyệt theo Quyết định số 2075/QĐ-TTG ngày

08/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Một trong số những quan điểm phát

triển quan trọng của Chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm

2020 là: Thị trường KH&CN là một bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế thị

trường định hướng XHCN, có vai trò then chốt trong việc tạo môi trường thúc

đẩy hoạt động sáng tạo, đổi mới công nghệ; nâng cao năng lực KH&CN quốc

gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chương trình có ba mục

tiêu chính, gồm: (i) Tăng giá trị giao dịch mua bán các sản phẩm và dịch vụ

KH&CN trên thị trường hằng năm bình quân không dưới 15%, không dưới

20% đối với một số công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển. (ii) Tỷ

trọng giao dịch mua bán tài sản trí tuệ (giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật)

trong tổng giá trị giao dịch mua bán các sản phẩm và dịch vụ trên thị trường

KH&CN đạt không dưới 10% vào năm 2015 và không dưới 20% vào năm

2020. (iii) Đến năm 2020: Thiết lập mạng lưới sàn giao dịch công nghệ kèm

theo hệ thống tổ chức dịch vụ KH&CN hỗ trợ, trọng tâm là thành phố Hà Nội,

Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

c. Đề án “Thương mại hóa công nghệ theo mô hình mẫu Thung lũng

Silicon tại Việt Nam” và đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng

tạo quốc gia đến năm 2025”.

Đề án “Thương mại hóa công nghệ theo mô hình mẫu Thung lũng

Silicon tại Việt Nam” bắt đầu triển khai từ năm 2013, với mục tiêu tạo ra một

128

hệ sinh thái gồm các start-up được đào tạo, thu hút được vốn đầu tư mạo hiểm.

Với mục tiêu này, Đề án hỗ trợ cho các doanh nghiệp có sản phẩm đáp ứng nhu

cầu thị trường, có mô hình và chiến lược kinh doanh khả thi, có nhân lực đủ

năng lực thực hiện thông qua tư vấn trong chương trình đào tạo hỗ trợ khởi

nghiệp (Business Acelerator). Đồng thời, bằng việc xây dựng hệ thống chương

trình đào tạo hỗ trợ khởi nghiệp, Đề án tạo môi trường đầu tư thuận lợi, kết hợp

nguồn vốn ngân sách để thu hút nguồn vốn đầu tư mạo hiểm tư nhân, đặc biệt

từ nước ngoài cho các start-up Việt Nam.

Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến

năm 2025” được Chính phủ phê duyệt năm 2016 và bắt đầu triển khai từ năm

2017. Đề án có mục tiêu tạo lập môi trường thuận lợi để hình thành và phát

triển loại hình doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở Việt Nam, đồng

thời mở rộng cơ hội để doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở Việt

Nam hội nhập với khu vực và quốc tế. Đây là loại hình doanh nghiệp

KH&CN có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, khai

thác công nghệ, với mô hình kinh doanh mới.

d. Các dự án liên quan (IPP, FIRST,VIIP, BIPP, VCIC).

Dự án IPP (Chương trình Đối tác Sáng tạo - Innovation Partnership

Program) là Chương trình Hỗ trợ Phát triển chính thức (ODA) được đồng tài

trợ bởi Chính phủ Việt Nam và Phần Lan tiến hành trong hai giai đoạn, giai

đoạn một 2009 - 2013, giai đoạn 2014 - 2018. Mục tiêu của IPP nhằm hỗ trợ

Việt Nam trở thành nước công nghiệp hóa có thu nhập trung bình trên nền

kinh tế tri thức, thông qua các hoạt động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền

vững, làm gia tăng sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm và dịch vụ mang tính

đổi mới sáng tạo. Các hoạt động chính của IPP là vừa hỗ trợ vốn đầu tư giai

đoạn đầu cho các dự án đổi mới sáng tạo, vừa xây dựng năng lực cho các đối

tác công-tư thông qua một loạt chương trình đào tạo khởi nghiệp và đổi mới

sáng tạo, đặc biệt là Chương trình học bổng Đổi mới sáng tạo.

129

Dự án FIRST “Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo thông qua nghiên cứu

khoa học và công nghệ - Fostering innovation through Research, Science,

and Technology” do Ngân hàng thế giới (World Bank) và Bộ KH&CN thực

hiện, với tổng mức đầu tư 100 triệu USD từ nguồn tín dụng ưu đãi của World

Bank dành cho hệ thống đổi mới sáng tạo Quốc gia của Việt Nam. FIRST

nhằm mục tiêu: Thứ nhất là xây dựng một số Viện nghiên cứu được xếp hạng

trong khu vực và thế giới; Thứ hai là góp phần chuyển toàn bộ cơ chế hoạt

động KH&CN Việt Nam sang cơ chế hoạt động theo thông lệ quốc tế; Thứ ba

là tạo ra được một hệ thống doanh nghiệp KH&CN mạnh xuất phát từ các

Viện, trường để hình thành một lực lượng sản xuất mới cho xã hội. FIRST

gồm ba hợp phần chính: Hỗ trợ chuyển đổi các tổ chức KH&CN công lập và

tăng cường liên kết doanh nghiệp với KH&CN; Hỗ trợ cho việc hoạch định

chính sách và thí điểm chính sách KH&CN; và Quản lý dự án và nghiên cứu

các chính sách liên quan đến hoạt động của dự án.

Dự án VIIP “Đổi mới sáng tạo hướng đến người tu nhập thấp” do

Ngân hàng thế giới (World Bank) hỗ trợ cho chính phủ Việt Nam với tổng số

vốn đầu tư là 55 triệu đô la Mỹ, thực hiện trong thời gian 5 năm từ 2013-

2018. Các đơn vị điều phối dự án bao gồm Cục phát triển doanh nghiệp - Bộ

Kế hoạch và Đầu tư, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia - Bộ

Khoa học và Công nghệ. Mục tiêu chủ yếu của dự án là hỗ trợ các viện

nghiên cứu, doanh nghiệp, cá nhân trong việc hoàn thiện, tiếp nhận, nâng cấp,

phát triển, mở rộng quy mô và thương mại hóa công nghệ đổi mới nhằm tạo

ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ người thu nhập thấp, góp phần cải thiện đời

sống của người thu nhập thấp. Thông qua phương thức thực hiện chính là tài

trợ, cho vay, Dự án VIIP mong muốn tăng cường năng lực của Việt Nam

trong việc thực hiện đổi mới sáng tạo, bao gồm tăng cường khả năng đổi mới

và nâng cấp công nghệ để từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh

nghiệp, viện nghiên cứu, tổ chức, cá nhân có ý tưởng sáng tạo. VIIP ưu tiên

130

hỗ trợ các lĩnh vực: y dược cổ truyền; công nghệ thông tin và truyền thông;

nông nghiệp, thủy - hải sản. Đối tượng thụ hưởng trực tiếp của dự án là các

viện nghiên cứu, trường đại học - cao đẳng, doanh nghiệp và các cá nhân có

sáng kiến đổi mới công nghệ.

Dự án BIPP “Hỗ trợ xây dựng chính sách đổi mới và phát triển các cơ

sở ươm tạo doanh nghiệp” giữa Chính phủ Bỉ và Việt Nam với tổng vốn đầu

tư là bốn triệu euro. BIPP nhằm mục tiêu giúp Việt Nam tạo lập khung pháp

lý hỗ trợ quá trình phát triển của các doanh nghiệp KH&CN thông qua hoạt

động ươm tạo công nghệ và doanh nghiệp KH&CN. BIPP gồm ba hợp phần

chính: Thứ nhất, củng cố khung pháp lý hỗ trợ ươm tạo Doanh nghiệp

KH&CN, Vườn ươm doanh nghiệp KH&CN tại Việt Nam; Thứ hai, hỗ trợ thí

điểm hai cơ sở ươm tạo doanh nghiệp KH&CN tại Hà Nội và TP. HCM; Thứ

ba, vận hành Quỹ Innofund hỗ trợ trực tiếp các hoạt động, dự án ươm tạo

doanh nghiệp KH&CN của các cơ sở ươm tạo và doanh nghiệp KH&CN.

Dự án VCIC hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển công nghệ sạch để ứng

phó với biến đổi khí hậu với mục tiêu hình thành một trung tâm để kết nối với

bảy trung tâm khác trên thế giới ứng phó với biến đổi khí hậu dựa vào đổi

mới sáng tạo, dựa vào các công nghệ mới. Trung tâm Đối mới Sáng tạo Ứng

phó với Biến đổi Khí hậu Việt Nam (VCIC) là cơ sở đầu tiên theo mô hình

này được thành lập ở Việt Nam, được hỗ trợ của Bộ Ngoại giao và Thương

mại Australia, Bộ Phát triển Quốc tế Vương Quốc Anh, và Bộ Khoa học và

Công nghệ Việt Nam, có mục tiêu hỗ trợ 48 doanh nghiệp công nghệ sạch

trong vòng ba năm đầu hoạt động của trung tâm, qua đó cung cấp các sản

phẩm và dịch vụ thích ứng với biến đổi khí hậu cho hơn 1.700 hộ gia đình.

VCIC mong muốn tạo ra một nền tảng dịch vụ ươm tạo và hỗ trợ khởi nghiệp

về các mặt tài chính, đào tạo và tư vấn thiết kế ý tưởng công nghệ; xác lập mô

hình kinh doanh, thương mại hóa sản phẩm; cung cấp chuyên gia công nghệ,

hỗ trợ tiếp cận các phòng thí nghiệm để kiểm định, hiệu chuẩn công nghệ.

131

3.4. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH HIỆN HÀNH ĐỐI VỚI VIỆC

THÚC ĐẨY THƢƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ R&D

3.4.1. Đánh giá hệ thống chính sách hiện hành liên quan đến kết

quả R&D cho thị trƣờng công nghệ

a. Ưu điểm

Hệ thống chính sách hiện hành liên quan đến việc tạo kết quả R&D

“gắn” với thị trường, với doanh nghiệp, trong thời gian quá độ từ cơ chế “kế

hoạch hóa tập trung” sang cơ chế “định hướng thị trường” đã tạo lực đẩy cho

các kết quả R&D gắn kết với thị trường, doanh nghiệp và tạo được một số

thành tựu, một số sản phẩm KH&CN thương mại hóa thành công. Những

điểm nổi bật về chính sách đối với các kết quả R&D là:

Thứ nhất, xây dựng được hệ thống chính sách quy định đầy đủ quy

trình thực hiện một R&D từ khâu đầu tiên (xác định nhiệm vụ) đến khâu cuối

cùng (nghiệm thu), bao trùm hầu hết các khía cạnh của việc thực hiện một

R&D (từ xác định ý tưởng, viết thuyết minh, dự toán, thực hiện, kiểm tra,

giám sát, công bố nghiên cứu, đánh giá kết quả R&D);

Thứ hai, lồng ghép các yếu tố để gắn kết R&D với thị trường và doanh

nghiệp bằng cách xác định địa chỉ sử dụng kết quả R&D ngay từ khâu tuyển

chọn; xác định sáng chế, giải pháp hữu ích, công nghệ, máy móc thiết bị mới

tạo ra trong kết quả R&D; xác định phương thức công bố kết quả R&D; ưu

tiên cho các R&D có khả năng huy động vốn của doanh nghiệp;

Thứ ba, ưu tiên cho những R&D có hướng nghiên cứu mới, có tính tiên

tiến, tạo ra sản phẩm công nghệ mới, có giá trị công nghệ, có phương án chuyển

giao ứng dụng các sản phẩm,... bằng hệ thống tiêu chí, thang điểm tương ứng với

các điểm ưu tiên trên trong tuyển chọn các đơn vị thực hiện nhiệm vụ R&D.

b. Nhược điểm

Hệ thống chính sách hiện hành liên quan đến việc tạo kết quả R&D do

theo cách tiếp cận “khoa học đẩy”, chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu của thị

trường, của doanh nghiệp, đã bộc lộ một số nhược điểm nổi bật sau:

132

Hạn chế thứ nhất: Cơ chế gắn kết giữa cung từ các cơ quan R&D và

cầu từ các doanh nghiệp còn yếu.

Hiện nay, tại Việt Nam, các cơ quan R&D và các doanh nghiệp có tổ

chức và hoạt động độc lập với nhau, đề tài nghiên cứu chủ yếu do cấp trên

giao cho các tổ chức KH&CN hoặc từ đề xuất của chính các tổ chức

KH&CN. Vì vậy, quan hệ giữa doanh nghiệp và các tổ chức KH&CN còn

nhiều rào cản. Thực tế, có không ít đề tài nghiên cứu thu hút lực lượng đông

đảo các nhà khoa học tham gia, được nhà nước cấp kinh phí, nghiệm thu được

đánh giá tốt. Nhưng xã hội ít biết đến (có thể do cơ chế hoặc do nội dung

nghiên cứu không xuất phát từ yêu cầu của doanh nghiệp) nên các kết quả

nghiên cứu này không được áp dụng vào sản xuất, gây lãng phí lớn. Trong khi

đó, các doanh nghiệp rất cần các chuyên gia, nhà khoa học, tổ chức KH&CN

giúp đỡ, tư vấn về các giải pháp công nghệ, cần kinh phí thì không được thực

hiện do thiếu thông tin hoặc do cơ chế pháp lý về việc sử dụng vốn đầu tư cho

R&D không rõ ràng.

Hạn chế thứ hai: Thiếu cơ chế thông tin giữa các cơ quan R&D và các

doanh nghiệp.

Số bằng sáng chế được đăng ký bảo hộ tại Việt Nam khoảng 5000, ngoài

ra, về nguyên tắc mọi người dân đều có quyền tham khảo kho tư liệu sáng chế

của thế giới và ứng dụng tại Việt Nam. Trong khi đó, số người đến khai thác

thông tin sáng chế tại Cục Sở hữu trí tuệ chỉ có khoảng 1000 lượt người/năm;

mà chủ yếu là tra cứu nhãn hiệu hàng hóa và kiểu dáng công nghiệp chứ không

phải là sáng chế. Điều này chứng tỏ các doanh nghiệp còn chưa thật quan tâm

đến sáng chế, trong khi đó ở các nước tiên tiến đây là nguồn cơ bản để tạo ra

hàng hóa trên thị trường khoa học và công nghệ, phục vụ trực tiếp cho đổi mới

công nghệ. Trường hợp thương mại hóa kết quả R&D thành công về sản phẩm

Nano (Fucoidan-Curcumin-Ginseng) dùng trong phòng ngừa và hỗ trợ điều trị

133

ung bướu sản phẩm của TS. Hà Phương Thư nhờ truyền thông KH&CN là một

minh chứng xác đáng khác cho hạn chế này.

Hạn chế thứ ba: Thiếu cơ chế các doanh nghiệp đặt hàng nghiên cứu

cho các cơ quan R&D.

Thị trường khoa học và công nghệ vẫn chưa thực sự là một thị trường

năng động, là nơi nuôi dưỡng nguồn cầu và kích thích sự sáng tạo của nguồn

cung công nghệ. Do vậy, cần xây dựng chính sách để các doanh nghiệp có

thông tin và đặt hàng cho các cơ quan R&D, vai trò của các kết quả R&D trong

hoạt động đổi mới công nghệ, đổi mới sản phầm được phát huy đúng tầm.

3.4.2. Đánh giá hệ thống chính sách hiện hành liên quan đến thể

chế hóa các giao dịch trong thị trƣờng công nghệ

a. Ưu điểm

Có thể thấy, ở tầm vĩ mô, các Luật và Bộ Luật gồm: Luật dân sự, Luật

sở hữu trí tuệ, Luật chuyển giao công nghệ, Luật Công nghệ cao, Luật Khoa

học và công nghệ đã bao quát được các yêu cầu chính về thể chế hóa các giao

dịch trong thị trường khoa học và công nghệ. Như vậy, đã có các luật quy

định khung trong việc điều hành và quản lý thị trường vận hành bình thường,

đảm bảo được các hoạt cung, cầu phát triển bình thường; quyền sở hữu đối

với hàng hóa mua bán được về cơ bản đã được xác định; thị trường có tính

cạnh tranh; số lượng giao dịch đủ lớn; không gây ra những tác động xã hội

tiêu cực.

Việc xây dựng và thực thi hệ thống văn bản pháp luật này đã từng bước

đi vào thực tiễn của cuộc sống, đồng thời thể hiện sự quyết tâm xây dựng và

phát triển thị trường công nghệ của Việt Nam ngày càng lớn mạnh hơn.

b. Hạn chế

Qua kết quả rà soát, đánh giá những nội dung cụ thể còn hạn chế của

các cơ chế chính sách thể chế hóa các giao dịch trong thị trường công nghệ

như sau:

134

Hạn chế thứ nhất: Các chính sách phát triển các tổ chức trung gian

của thị trường công nghệ chưa được quan tâm đúng tầm.

Các đơn vị cung cấp dịch vụ về thị trường khoa học và công nghệ có quy

mô nhỏ, hoạt động rời rạc, thường cung cấp một cách hỗn hợp nhiều loại dịch

vụ khác nhau trong khi yêu cầu quan trọng của thị trường dịch vụ tư vấn trong

nước là phải chuyển sang các dịch vụ mang tính chuyên môn cao phục vụ cho

quá trình ra quyết định đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp. Các tổ chức

dịch vụ cho thị trường công nghệ của Việt Nam hiện nay hoạt động từ nguồn

NSNN là chủ yếu, thiếu tính linh hoạt trong các hoạt động dịch vụ KH&CN. Vì

vậy, giai đoạn vừa qua, việc mua sản phẩm hàng hóa KH&CN của các doanh

nghiệp và các tổ chức KH&CN được thực hiện trực tiếp giữa người mua và

người bán, ít có sự hỗ trợ, tham gia của các tổ chức môi giới, trung gian.

Hạn chế thứ hai: Hệ thống pháp luật liên quan đến các giao dịch của

thị trường công nghệ còn có nhiều bất cập, chưa có tính khả thi cao và chậm

ban hành.

Hệ thống các Luật và Bộ Luật như Luật dân sự, Luật sở hữu trí tuệ,

Luật chuyển giao công nghệ, Luật Khoa học và công nghệ tuy đã giải quyết

khá bài bản các vấn đề liên quan đến các giao dịch trong thị trường công nghệ

nhưng vẫn còn nhiều bất cập so với yêu cầu rất phức tạp của nội dung này, có

thể đơn cử như sau:

Các quy định rất tản mạn, chưa có tính hệ thống và tính thống nhất.

Đặc điểm tản mạn, chưa có tính hệ thống, tính thống nhất của các quy

định pháp luật sở hữu trí tuệ chính là hệ quả của việc chưa xác định đúng vị

trí của pháp luật sở hữu trí tuệ trong hệ thống pháp luật Việt nam. Đặc điểm

này thể hiện cụ thể như sau: các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ được quy

định trong rất nhiều văn bản, những văn bản này có hiệu lực khác nhau thậm

chí có hiệu lực như nhau nhưng do các cơ quan khác nhau ban hành, có lúc

135

một số điểm được hướng dẫn cụ thể tại một số văn bản pháp luật có hiệu lực

thấp hơn gây khó khăn cho quá trình thực thi.

Quy định về phương pháp xác định giá trị tài sản vô hình nói chung,

quyền sở hữu trí tuệ nói riêng chưa rõ.

Là một loại tài sản, quyền sở hữu trí tuệ là đối tượng của các giao lưu

dân sự, thương mại, trong đó quan hệ phổ biến nhất là quan hệ mua bán. Đối

với các nước phát triển việc mua bán tài sản là quyền sở hữu trí tuệ phổ biến

từ nhiều năm nay. Ở Việt Nam, quan hệ này đã xuất hiện và việc định giá tài

sản vô hình trong doanh nghiệp đã được áp dụng. Chẳng hạn, trong quá trình

góp vốn liên doanh, nhãn hiệu “P/S” được định giá là 5,3 triệu USD, nhãn

hiệu “333” được định giá là 9 triệu USD, nhãn hiệu “Halida” được định giá là

0,5 triệu USD [52]. Tuy nhiên, pháp luật nước ta chưa có quy định về phương

pháp xác định giá trị tài sản vô hình nói chung, quyền sở hữu trí tuệ nói riêng.

Cho nên, thực tế xác định giá trị tài sản vô hình là quyền sở hữu trí tuệ thực

sự còn nhiều vướng mắc. Nguyên nhân do:

Thứ nhất, các tiêu chuẩn do Ủy ban thẩm định giá quốc tế đưa ra, làm cơ

sở cho các phương pháp định giá tài sản vô hình chưa thích hợp ở Việt Nam;

Thứ hai, chưa có cơ quan chuyên trách, được giao thẩm quyền xác định

giá trị tài sản vô hình, đặc biệt là tài sản sở hữu trí tuệ. Cán cán bộ hiện đang

thực hiện việc thẩm định giá trị tài sản hữu hình có khi chưa đáp ứng được yêu

cầy về trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực quyền sở hữu trí tuệ;

Thứ ba, thực tế xác định giá trị tài sản vô hình nói chung, xác định giá

trị quyền sở hữu trí tuệ ở nước ta còn quá ít. Hơn nữa, việc xác định giá trị tài

sản thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ ở nước ta mới chỉ đặt ra với doanh nghiệp

mà chưa có bất kỳ quyền sở hữu trí tuệ nào thuộc về cá nhân được định giá.

Mặc dù không ít người Việt nam sở hữu quyền tác giả, quyền sở hữu công

nghiệp có giá trị lớn nhưng lại không biết, không quen với việc định giá nó

hoặc không tin vào các tổ chức khi định giá nó.

136

Quy định về bồi thường thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu đối tượng sở

hữu trí tuệ khi quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm còn lỏng lẻo.

Theo quy định của Bộ luật dân sự, tác giả, chủ sở hữu đối tượng sở

hữu trí tuệ có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc người có hành vi xâm

phạm quyền tác giả phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bồi thường thiệt

hại. Tuy nhiên, cách thức xác định thiệt hại cũng như mức bồi thường thiệt

hại trong trường hợp quyền sở hữu trí tuệ bị xâm hại chưa được pháp luật

quy định cụ thể.

Hơn nữa, nguyên đơn chứng minh được mức độ thiệt hại thực tế và

thiệt hại tiềm tàng của mình do hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

gây ra là điều không đơn giản. Do đó, các Toà án rất lúng túng trong việc giải

quyết làn đề bồi thường thiệt hại về quyền sở hữu trí tuệ cho nguyên đơn, việc

xác định mức bồi thường cho nguyên đơn chưa được thỏa đáng, không bảo vệ

được lợi ích chính đáng của tác giả, chủ sở hữu đối tượng sở hữu trí tuệ.

Chưa có quy định về những tội phạm mới xâm phạm quyền tác giả.

Trong thời đại phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin hiện nay,

rất nhiều loại hành vi vi phạm quyền tác giả mới xuất hiện như: Đưa tác phẩm

vào môi trường kỹ thuật số không được sự cho phép của tác giả (ví dụ tải tác

phẩm âm nhạc vào điện thoại, tải tác phẩm nhiếp ảnh vào điện thoại, máy

tính…); phá hoại thông tin trên mạng, ăn cắp thông tin trên mạng bằng cách

mã hóa, phá khóa hoặc sử dụng bất hợp pháp các thiết bị nhận tín hiệu, đầu

đọc tín hiệu. Tuy nhiên, pháp luật hiện nay chưa có quy định chặt chẽ, cụ thể

đối với những loại tội phạm mới này.

Hạn chế thứ ba: Thiếu các cơ chế chính sách để tập trung hỗ trợ giảm

bớt các chi phí giao dịch trong thị trường công nghệ.

Hiện nay, Việt Nam chưa có các cơ chế chính sách cụ thể để hỗ trợ về

giảm thiểu chi phí giao dịch. Khi ký kết các giao dịch về khoa học và công

137

nghệ, có thể có nhiều yếu tố làm phát sinh chi phí giao dịch gắn với mua bán

công nghệ như các quá trình thu thập thông tin, quy trình xin cấp phép, phê

duyệt, bị nhà nước can thiệp,… làm tăng chi phí cho giao dịch.

3.4.3. Đánh giá chính sách hỗ trợ, ƣu đãi cho các doanh nghiệp sử

dụng sản phẩm thƣơng mại hóa từ kết quả R&D

Việc xây dựng các chính sách ưu đãi để hỗ trợ giải quyết các khó khăn

của doanh nghiệp trong quá trình đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm từ các

kết quả R&D, là vô cùng cần thiết. Thực hiện các chính sách ưu đãi phù hợp

sẽ tăng cường các nhân tố thúc đẩy quá trình thương mại hóa kết quả R&D.

a. Ưu điểm

Các ưu đãi theo luật định hiện nay đang đi đúng hướng trong đó đã tập

trung tháo gỡ các rào cản, các khó khăn của doanh nghiệp như hỗ trợ về vốn,

thông tin công nghệ, thông tin thị trường, hỗ trợ đào tạo và phát triển nhân lực

có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết, tăng cường cơ hội tiếp xúc, nắm

bắt công nghệ mới, cơ hội hợp tác với các tổ chức R&D.

Đặc biệt, nhằm cụ thể hóa các hỗ trợ đối với các doanh nghiệp trong

việc sử dụng các kết quả R&D trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, Chính

phủ đã ban hành một loạt các Chương trình quốc gia, xây dựng các dự án với

nước ngoài trên phương châm lấy doanh nghiệp làm trung tâm.

Các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ trong thương mại hóa các kết quả

R&D hiện nay đã tập trung đúng hướng, ban đầu mang lại hiệu quả kích

thích, hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp trong hoạt động đổi mới công

nghệ, đổi mới sản phẩm từ các kết quả R&D, tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh

nghiệp, và tạo phát triển kinh tế xã hội tốt hơn. Các nội dung hỗ trợ của các

chương trình, dự án tập trung vào hỗ trợ đào tạo và phát triển nhân lực có

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết, tăng cường cơ hội tiếp xúc với khu

vực R&D, thông tin công nghệ, thông tin thị trường,....

138

b. Hạn chế

Các chính sách ưu đãi để hỗ trợ giải quyết các khó khăn của doanh

nghiệp trong quá trình đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm từ các kết quả

R&D, vẫn còn nhiều bất cập, tập trung chủ yếu các các nhóm nội dung sau:

Hạn chế thứ nhất: Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó

khăn về vốn và hỗ trợ các ưu đãi về tài chính còn chưa thực sự phù hợp.

Có rất nhiều nhân tố cản trở đến quá trình đổi mới công nghệ, đổi mới

sản phẩm từ các kết quả R&D, của các doanh nghiệp đã được các chuyên gia

chỉ ra. Hầu hết các doanh nghiệp đều cho rằng nhân tố tác động lớn nhất là

thiếu vốn. Theo các chuyên gia kinh tế, quá trình đầu tư đổi mới công nghệ,

đổi mới sản phẩm từ các kết quả R&D, của doanh nghiệp còn có thể gặp rất

nhiều rủi ro như thời gian hoàn vốn kéo dài, công nghệ bị sao chép do vấn đề

bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ chưa được thực hiện nghiêm ngặt nên việc khó

khăn về vốn lại càng trở thành rào cản cho hoạt động đổi mới công nghệ.

Tuy nhiên các chính sách ưu đãi về vốn đầu tư cho doanh nghiệp thực

hiện đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm từ các kết quả R&D không phù

hợp hoặc chưa thực sự hấp dẫn với các doanh nghiệp. Ví dụ, mặc dù đối

tượng được hưởng ưu đãi về thuế khá rộng, nhưng một số đối tượng không có

tiềm lực về tài chính để thực hiện dự án đầu tư đổi mới công nghệ đã không

có vốn đề đầu tư đổi mới công nghệ, vì thế không được hưởng ưu đãi của

chính sách này. Trường hợp khác, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ đủ năng

lực đầu tư đổi mới công nghệ từng phần, nhỏ lẻ không thể áp dụng các ưu đãi

tín dụng từ Quỹ hỗ trợ phát triển vì hỗ trợ từ quỹ hầu như chỉ áp dụng đối với

các dự án đầu tư đổi mới công nghệ lớn.

Hạn chế thứ hai: Thiếu các cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin

công nghệ và thông tin thị trường.

Sự thiếu thông tin công nghệ và thông tin thị trường là trở ngại lớn với

doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ. Tuy một số ngành, trong đó có

139

dệt may, Nhà nước đã có những hỗ trợ về thông tin cho các doanh nghiệp

thông qua các hiệp hội ngành nghề, tạp chí, sách báo chuyên ngành... Tuy

nhiên, thông tin cho các doanh nghiệp tập trung chủ yếu để mua sắm, cải tiến

máy móc thiết bị phần cứng (thông qua nhập khẩu thiết bị hoặc mua thiết bị

trong nước) hơn là đầu tư cho phần mềm công nghệ (như đầu tư cho nghiên

cứu cải tiến qui trình sản xuất hay sản phẩm hiện có hoặc thiết kế các sản

phẩm mới).

Hạn chế thứ ba: Thiếu chính sách hỗ trợ tạo nguồn nhân lực có trình

độ chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực chuyển giao kết quả R&D.

Hầu hết các doanh nghiệp khi triển khai các công nghệ cao, công nghệ

tiên tiến thường phải lựa chọn theo con đường chuyển giao công nghệ. Tuy

nhiên hạn chế về năng lực và trình độ đã ảnh hưởng lớn đến hiệu quả triển

khai của các hợp đồng này. Quan trọng hơn, để tiếp nhận công nghệ thành

công, cần có đội ngũ cán bộ có trình độ tri thức và tay nghề để có thể thực

sự làm chủ công nghệ chuyển giao, phát huy tốt các giá trị trong chuyển giao

công nghệ và quá trình thực hiện đổi mới công nghệ, mang lại thành công về

kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, hiện nay, việc định hướng chiến lược về đào

tạo nghề, đào tạo chuyên sâu chưa thực sự được quan tâm dẫn đến nguồn

nhân lực R&D trong các doanh nghiệp của Việt Nam trong tình trạng vừa

thừa vừa thiếu.

140

Tiểu kết Chƣơng 3

Ban hành và thực thi các chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả

R&D tại Việt Nam hiện nay trong bối cảnh hoạt động thị trường công nghệ

còn sơ khai, trong đó chính sách của Nhà nước được đánh giá là một trong

những rào cản chủ yếu hiện nay.

Hệ thống chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D ở Việt

Nam hiện nay liên quan đến một loạt các văn bản pháp luật phức tạp (gồm các

luật chuyên ngành KH&CN, pháp luật về tài chính cho hoạt động KH&CN,

pháp luật về quản lý tài sản và quyền sở hữu, pháp luật về tổ chức bộ máy,

quản lý nhân sự các đơn vị sự nghiệp công lập, pháp luật về chính sách thuế)

và các định chế pháp luật nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D là các

chương trình, đề án, dự án KH&CN.

Phân tích hệ thống chính sách hiện hành thúc đẩy thương mại hóa kết

quả R&D, Chương II của Luận án đưa ra cách tiếp cận theo khung chính sách

thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D đã được xác định tại Chương I của

Luận án. Đó là các khía cạnh: chính sách đối với kết quả R&D cho thị trường

công nghệ; chính sách thể chế hóa các giao dịch trong thị trường công nghệ;

và chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho các sản phẩm thương mại hóa kết quả R&D.

Đánh giá hệ thống chính sách hiện hành thúc đẩy thương mại hóa kết

quả R&D nêu rõ ưu điểm và nhược điểm trên các khía cạnh chính sách đã

được phân tích ở phần trên. Cụ thể như sau:

- Hệ thống chính sách hiện hành liên quan đến việc tạo kết quả R&D cho

thị trường công nghệ đã quy định đầy đủ quy trình thực hiện một R&D, đã thể

hiện một số biện pháp gắn kết R&D với thị trường và doanh nghiệp (xác định

địa chỉ sử dụng kết quả R&D; xác định sáng chế, giải pháp hữu ích, công nghệ,

máy móc thiết bị mới tạo ra trong kết quả R&D; xác định phương thức công bố

kết quả R&D; ưu tiên cho các R&D có khả năng huy động vốn của doanh

nghiệp). Tuy nhiên, hệ thống chính sách hiện hành liên quan đến việc tạo kết quả

R&D cho thị trường công nghệ cho thấy một số bất cập là: Cơ chế gắn kết giữa

141

cung từ các cơ quan R&D và cầu từ các doanh nghiệp còn yếu; Thiếu cơ chế các

doanh nghiệp đặt hàng nghiên cứu cho các cơ quan R&D.

- Hệ thống chính sách hiện hành liên quan đến thể chế hóa các giao

dịch trong thị trường công nghệ tạo ra một hành lang pháp lý tương đối ổn

định để các tổ chức, cá nhân có thể hoạt động R&D được bình đẳng, lành

mạnh trong thị trường công nghệ, đồng thời hình thành các tổ chức trung gian

của thị trường công nghệ. Tuy nhiên, hệ thống chính sách hiện hành liên quan

đến thể chế hóa các giao dịch trong thị trường công nghệ còn một số nhược

điểm sau: Các chính sách phát triển các tổ chức trung gian của thị trường

công nghệ chưa được quan tâm đúng tầm; Hệ thống pháp luật liên quan đến

các giao dịch của thị trường công nghệ còn có nhiều bất cập, chưa có tính khả

thi cao và chậm ban hành; Thiếu các cơ chế chính sách để tập trung hỗ trợ

giảm bớt các chi phí giao dịch trong thị trường công nghệ.

- Các chính sách ưu đãi để hỗ trợ giải quyết các khó khăn của doanh nghiệp

trong quá trình đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm từ việc sử dụng các kết quả

R&D hiện nay đang đi đúng hướng trong đó đã tập trung tháo gỡ các rào cản, các

khó khăn của doanh nghiệp như hỗ trợ về vốn, thông tin công nghệ, thông tin thị

trường, hỗ trợ đào tạo và phát triển nhân lực có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

cần thiết, tăng cường cơ hội tiếp xúc, nắm bắt công nghệ mới, cơ hội hợp tác với

các tổ chức R&D. Tuy nhiên, các chính sách này còn một số hạn chế sau: Các cơ

chế hỗ trợ doanh nghiệp thảo gỡ khó khăn về vốn và các ưu đãi về tài chính còn

chưa thực sự phù hợp; Thiếu các cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin công

nghệ và thông tin thị trường; Thiếu chính sách hỗ trợ tạo nguồn nhân lực có trình

độ chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực chuyển giao kết quả R&D.

Như vậy, thương mại hóa kết quả R&D ở Việt Nam hiện nay đạt kết

quả còn khiêm tốn, chưa tương xứng với đầu tư cho R&D từ NSNN, chưa

thực sự tạo thành lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước. Một

nguyên nhân chính được các nhà khoa học và chuyên gia đưa ra là do hệ

thống chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D còn nhiều bất cập,

chưa phù hợp với nguyên lý căn bản “thị trường kéo”.

142

Chƣơng 4

ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH THỊ TRƢỜNG KÉO

THÚC ĐẨY THƢƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ R&D Ở VIỆT NAM

4.1. TRIẾT LÝ VÀ HỆ QUAN ĐIỂM HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH THỊ

TRƢỜNG KÉO THƢƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI

Đồng nhất với quan niệm của Martin, Michael J.C. (1994) và Vũ Cao

Đàm (2012) về chính sách thị trường kéo, Luận án đưa ra triết lý về chính

sách thị trường kéo thương mại hóa kết quả R&D là tất cả các khâu trong quá

trình thương mại hóa kết quả R&D xuất phát từ nhu cầu của doanh nghiệp,

người tiêu dùng và vận hành theo cơ chế thị trường thực thụ [15]; [100].

Từ triết lý nêu trên, nghiên cứu xác định hệ quan điểm của hệ thống

chính sách thị trường kéo thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D như sau:

Thứ nhất, đặt nhu cầu của người tiêu dùng, đòi hỏi của thị trường lên

trên hết, căn cứ vào đó để “đặt hàng” cho khâu R&D; Khâu R&D được tiến

hành theo “đơn đặt hàng” của thị trường, bởi vậy sản phẩm của nó có nơi

tiêu thụ, không diễn ra tình trạng kết quả nghiên cứu phải “cất vào ngăn

kéo”; Thị trường tiêu thụ kết quả của khâu R&D, dẫn đến việc mở rộng

nguồn kinh phí chi cho tái đầu tư R&D, tác động đến hiệu quả cao cho hoạt

động KH&CN.

Thứ hai, đặt nhu cầu của thị trường là cốt lõi để các định chế trung gian

của thị trường công nghệ hoạt động (tìm kiếm công nghệ, thương thảo cho các

giao dịch công nghệ, và đặt hàng để hoàn thiện, đổi mới các R&D,…); Các

định chế trung gian của thị trường công nghệ thực sự là cầu nối giữa bên cung

(nhà khoa học, tổ chức KH&CN) và bên cầu (doanh nghiệp, người sử dụng

công nghệ); Các định chế trung gian của thị trường công nghệ là các tổ chức,

doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ KH&CN, cơ chế hoạt động

theo thị trường.

143

4.2. KHUNG HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH THỊ TRƢỜNG KÉO THƢƠNG

MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI

4.2.1. Thiết chế vĩ mô cho thị trƣờng công nghệ

Thiết chế vĩ mô cho thị trường công nghệ có chức năng điều chỉnh

cung cầu trong xã hội và kiểm soát chất lượng của hàng hóa, dịch vụ, kiểm

soát lợi ích của người tiêu dùng.

Theo triết lý thị trường kéo, thiết chế vĩ mô xác định thị trường công

nghệ vận hành theo cơ chế thị trường. Cụ thể là xác định nghiên cứu vấn đề

gì? sản xuất hàng hóa nào? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? sản xuất để

làm gì? Phần lớn được quyết định thông qua thị trường. Cơ chế thị trường là

một cơ chế kích thích và điều tiết việc chuyển giao kết quả R&D ra thị trường

có hiệu quả.

4.2.2. Các kịch bản chính sách thị trƣờng kéo thúc đẩy thƣơng mại

hóa kết quả R&D

Từ cơ sở lý luận ở phần trên, Luận án đã xác định Khung hệ thống

chính sách thị trường kéo thương mại hóa kết quả R&D bao gồm 3 kịch bản

chính: Thứ nhất, khuyến khích, hỗ trợ nhằm tạo ra nguồn cung cho thị trường

công nghệ bằng cách đổi mới chính sách thực hiện R&D theo đặt hàng của thị

trường công nghệ. Thứ hai, để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các

giao dịch công nghệ, hoàn thiện chính sách thể chế hóa các giao dịch trong thị

trường công nghệ, trong đó hình thành và phát triển các định chế trung gian

theo nhu cầu và điều tiết của thị trường công nghệ. Thứ ba, nhằm tăng cầu sử

dụng kết quả R&D từ doanh nghiệp cần đổi mới chính sách ưu đãi để hỗ trợ

cho các doanh nghiệp sử dụng các kết quả R&D.

Từ đó, Luận án xây dựng các kịch bản chính sách thị trường kéo

thương mại hóa kết quả R&D theo mô hình như sau:

144

Đổi mới chính sách ưu đãi để hỗ trợ cho các doanh nghiệp sử dụng kết quả R&D

Đổi mới chính sách thực hiện R&D theo đặt hàng của thị trường cô ngnghệ

Trực tiếp (bán, chuyển giao công nghệ, góp vốn, thành lập doanh nghiệp)

KẾT QUẢ R&D

Các tổ chức trung gian của thị trường công nghệ

SẢN PHẨM (thương mại hóa từ Kết quả R&D)

Gián tiếp (báo cáo tại hội nghị, hội thảo; xuất bản phẩm; giảng dạy, tư vấn)

Hoàn thiện chính sách thể chế hóa các giao dịch trong thị trường công nghệ, trong đó hình thành và phát triển các định chế trung gian theo nhu cầu và điều tiết của thị trường công nghệ

THEO NHU CẦU CỦA THỊ TRƢỜNG

Môi trường luật pháp (Luật KH&CN, Luật Chuyển giao công nghệ, Luật Sở hữu trí

tuệ, Luật Đầu tư, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp,…)

Hình 4.1: Khung chính sách thị trƣờng kéo thúc đẩy thƣơng mại hóa kết

quả nghiên cứu và triển khai

a. Kịch bản 1: Đổi mới chính sách thực hiện R&D theo đặt hàng của

thị trường công nghệ

Chính sách đối với kết quả R&D cần được đổi mới nhằm đáp ứng nhu

cầu của thị trường công nghệ, “đẩy” kết quả R&D thành một nguồn cung cho

thị trường công nghệ, cụ thể như sau:

Thứ nhất, quy định trách nhiệm về việc thương mại hóa các nhiệm vụ

khoa học và công nghệ đối với cơ quan quản lý khoa học và công nghệ từ cấp

trung ương tới địa phương.

Trong nhiều năm qua việc quản lý các nhiệm vụ KH&CN của Việt

Nam chủ yếu tập trung vào quá trình tuyến tính từ thuyết minh đề cương các

nhiệm vụ KH&CN, giám sát và kiểm tra quá trình thực hiện, đánh giá

nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Sau khi nghiệm thu là một

“khoảng trống” chưa được các cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN quan

tâm đúng mức.

145

Trước hết tại các cơ quan quản lý nhà nước ở một số bộ, ngành và địa

phương nơi tập trung nhiều các hoạt động R&D cần thành lập hoặc bổ sung

chức năng cho bộ phận quản lý khoa học nhiệm vụ quản lý thương mại hóa

các kết quả R&D.

Mặc dù chức năng về quản lý thương mại hóa kết quả R&D phải được

tất các các bộ, ngành và địa phương có hoạt động R&D thực hiện, nhưng việc

thành lập các đơn vị “thương mại hóa” không nhất thiết phải tại tất cả các bộ,

ngành và địa phương, cân nhắc thành lập tại một số bộ (ví dụ, Bộ Công

thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ

Xây dựng) và một số địa phương (ví dụ, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh,

Hải phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ) nơi tập trung nhiều các hoạt động R&D. Việc

quản lý thương mại hóa các kết quả R&D tại Bộ Khoa học và Công nghệ cần

xác định rõ cho Cục Ứng dụng và Phát triển Công nghệ hoặc Cục Phát triển

Thị trường và Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ.

Thứ hai, xây dựng và bổ sung các tiêu chí (KPI) về thương mại hóa kết

quả R&D vào các cơ chế quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ hiện hành.

Thương mại hóa là cả một quá trình hình thành ý tưởng nghiên cứu đến

đưa kết quả nghiên cứu vào sản xuất, đời sống. Vì vậy, ngay từ khi xây dựng

thuyết minh đề cương các nhiệm vụ nghiên cứu, cơ quan quản lý nhà nước về

KH&CN cần chú trọng đến khả năng thương mại hóa của các nhiệm vụ

nghiên cứu. Đánh giá khái quát tiềm năng thị trường đầu ra của sản phẩm phải

là một trong các tiêu chí về sự cần thiết hình thành nhiệm vụ nghiên cứu.

Thuyết minh đề tài nghiên cứu cần chỉ ra được địa chỉ đề tài nghiên cứu

sẽ được áp dụng. Ở đây, địa chỉ áp dụng không chỉ đơn giản là một “chữ ký”

hoặc một “con dấu” của doanh nghiệp trong hồ sơ thuyết minh đề cương

nghiên cứu. Chủ trì đề tài và doanh nghiệp cần thuyết minh được rằng chủ trì

nhiệm vụ và doanh nghiệp (địa chỉ áp dụng) sẽ theo đuổi nhiệm vụ và tiến

146

hành áp dụng thử nghiệm kết quả nghiên cứu tại doanh nghiệm cho đến khi

kết quả nghiên cứu áp dụng thành công hay thất bại.

Để khẳng định sự tham gia của doanh nghiệp vào các nhiệm vụ nghiên

cứu, Thành phố Hồ Chí Minh đã vận dụng nguyên tắc doanh nghiệp phải bỏ

ra một phần chi phí cho nhiệm vụ nghiên cứu. Ở tầm chính sách, Nhà nước

cần xem xét việc đưa ra tiêu chí về sự đóng góp của doanh nghiệp đối với các

nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng và sản xuất thử nghiệm.

Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp cần định

hướng tích cực hơn để các tổ chức KH&CN hướng các nghiên cứu của mình

vào sản xuất, đời sống. Ví dụ, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công

nghệ của các ngành và địa phương nên xuất bản các báo cáo định kỳ về nhu

cầu ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống tại

các ngành và địa phương. Những báo cáo này sẽ là một trong những định

hướng nghiên cứu đối với các tổ chức khoa học và công nghệ; nó cũng là một

trong các kênh để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tham khảo trong

việc đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Thứ ba, đổi mới cơ chế tài chính trong quản lý khoa học và công nghệ

là vấn đề cấp thiết trong thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D.

Cơ chế tài chính trong quản lý khoa học và công nghệ hiện nay đang

mang nặng tính chất “hành chính hóa” các nhiệm vụ nghiên cứu KH&CN.

Việc phải chạy theo “năm tài chính” dẫn đến các ý tưởng và kết quả nghiên

cứu KH&CN được ra đời khi chưa chín muồi và khó có thể thương mại hóa

những kết quả nghiên cứu được ra đời trong hoàn cảnh như vậy. Các tổ chức

quốc tế khi kêu gọi thuyết minh đề cương nghiên cứu thường ra thông báo và

đặt hàng các chủ đề nghiên cứu sớm từ 3 - 6 tháng. Một số tổ chức còn ghi rõ

thời gian tiếp nhận thuyết minh đề cương nghiên cứu, thẩm định đề cương

nghiên cứu, công bố danh mục được tài trợ và thời gian cấp kinh phí. Trong

khi đó ở Việt Nam, việc phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN

147

và tài chính chưa được đồng bộ. Thông thường, thời gian cấp kinh phí cho các

nhiệm vụ KH&CN phụ thuộc vào sự “nhiệt tình” và tốc độ xử lý công việc

của cơ quan quản lý nhà nước về tài chính. Một nhiệm vụ nghiên cứu sau khi

được thẩm định, đánh giá về chuyên môn có thể phải chờ đợi cấp kinh phí từ

9 - 12 tháng không phải là hiếm.

Vì vậy, đổi mới cơ chế tài chính trước hết cần xây dựng một cơ chế

phối hợp minh bạch và hiệu quả giữa cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN

và cơ quan quản lý nhà nước về tài chính. Cơ chế phối hợp này cần phải lấy

việc tạo thuận lợi cho các ý tưởng nghiên cứu tốt được thực hiện và quản lý

hiệu quả nguồn NSNN là nguyên tắc chung để xây dựng cơ chế, tránh làm

cho các cán bộ nghiên cứu không thể trung thực, không thể thực hiện được

đạo đức nghiên cứu khoa học; nó cũng làm cho đề tài của Việt Nam không

giống bất cứ một nước nào trên thế giới.

b. Kịch bản 2: Hoàn thiện chính sách thể chế hóa các giao dịch trong

thị trường công nghệ, trong đó hình thành và phát triển các định chế trung

gian theo nhu cầu và điều tiết của thị trường công nghệ

Trong thị trường công nghệ, các tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ hỗ

trợ thị trường công nghệ có vai trò đặc biệt quan trọng, các tổ chức này là cầu

nối gắn kết hai bên cung và cầu của thị trường công nghệ, đẩy mạnh quá trình

thương mại hóa kết quả R&D, gia tăng sản phẩm R&D trên thị trường, và

thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Các tổ chức trung gian của thị

trường công nghệ cần được hình thành và hoạt động theo cơ chế thị trường.

Hoàn thiện chính sách về thể chế hóa các giao dịch trong thị trường công

nghệ bao gồm các nội dung cơ bản như sau:

Thứ nhất, các chính sách phát triển các tổ chức trung gian, môi giới

trong thị trường công nghệ.

Một là, bổ sung cơ chế hỗ trợ hình thành và phát triển các tổ chức trung

gian, hình thành các sân chơi chung để hình thành cung cầu công nghệ, định

148

hướng cho hoạt động đổi mới công nghệ, tạo lực hút cho các doanh nghiệp

cũng như đội ngũ chuyên gia công nghệ.

Hai là, có chính sách cụ thể về xã hội hóa vốn và cơ sở hạ tầng như

phòng thí nghiệm, các thiết bị chuyên ngành đầu tư cho các tổ chức trung gian

trong thị trường công nghệ.

Ba là, có chính sách tạo những kênh hỗ trợ đào tạo phù hợp để phát

triển nguồn nhân lực và nhân lực chất lượng cao cho các tổ chức trung gian,

đáp ứng yêu cầu của thị trường công nghệ.

Bốn là, xây dựng, hỗ trợ các đề án hợp tác quốc tế để phát triển các tổ

chức phi lợi nhuận nghề nghiệp, hỗ trợ trực tiếp cho các tổ chức trung gian

của thị trường công nghệ.

Thứ hai, củng cố và hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến các

giao dịch của thị trường công nghệ bảo đảm tính hệ thống, tính thống nhất,

bám sát hoạt động của thị trường công nghệ, rõ ràng, cụ thể; các quy định phải

tương thích với các quy định quốc tế liên quan mà Việt Nam đã và sẽ là thành

viên. Ví dụ, trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, các quy định của Việt Nam cần phù

hợp với Công ước Paris năm 1883 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, Công

ước Berne năm 1886 về bảo hộ các tác phẩm văn học, nghệ thuật và Hiệp định

về các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPs).

Về khía cạnh giao dịch thương mại, cần bổ sung cơ chế rõ ràng và cụ

thể liên quan đến vấn đề phân chia lợi ích và sở hữu trí tuệ trong chuyển giao

công nghệ và chuyển giao kết quả nghiên cứu KH&CN từ các Viện, Trường

và doanh nghiệp. Tạo điều kiện và môi trường thuận lợi tối đa để các nhà

nghiên cứu, nhà đầu tư tham gia vào sâu vào các hoạt động đổi mới công

nghệ của doanh nghiệp.

Thứ ba, xây dựng các cơ chế hỗ trợ giảm bớt các chi phí giao dịch

trong thị trường công nghệ.

149

Một là, bổ sung cơ chế hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp phục vụ

việc thực hiện các giao dịch trong thị trường công nghệ, giảm thiểu các chi

phí do rủi ro hợp đồng ký kết không thành công.

Hai là, bổ sung chính sách hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp phần

kinh phí giao dịch trong việc nhận chuyển giao các công nghệ nguồn, công

nghệ lõi mà Việt Nam chưa tự nghiên cứu.

Ba là, bổ sung cơ chế hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp trong việc tìm

kiếm thông tin hỗ trợ việc giao dịch, chuyển giao các công nghệ cao, công

nghệ khuyến khích đầu tư.

Bốn là, thành lập Quỹ hỗ trợ giao dịch trong thị trường công nghệ để hỗ

trợ các doanh nghiệp trong chi phí giao dịch.

Năm là, đơn giản và minh bạch hóa các thủ tục hành chính để cắt giảm

chi phí giao dịch gắn với mua bán công nghệ như các quá trình xin cấp phép,

phê duyệt.

Sáu là, bổ sung cơ chế chính sách ưu đãi, thu hút nguồn nhân lực chất

lượng cao trong các lĩnh vực quản lý, nghiên cứu về chuyển giao công nghệ

và thị trường khoa học và công nghệ, đặc biệt là các chuyên gia nước ngoài.

c. Kịch bản 3: Tăng cường chính sách ưu đãi để hỗ trợ cho các doanh

nghiệp sử dụng các kết quả R&D

Thứ nhất, xây dựng một cơ chế ưu đãi đặc thù cho hoạt động đổi mới

công nghệ, tạo sản phẩm mới từ kết quả R&D.

Thứ hai, thực hiện các cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ khó

khăn về vốn và ưu đãi về tài chính cho doanh nghiệp trong việc sử dụng kết

quả R&D để đổi mới công nghệ, tạo sản phẩm mới. Cụ thể:

Một là, thay đổi các chính sách ưu đãi không phù hợp hoặc chưa thực sự

hấp dẫn với các doanh nghiệp, tránh sự trùng lắp trong vấn đề ưu đãi thuế tại các

luật. Bổ sung các chính sách ưu đãi về thuế đặc thù với đổi mới công nghệ.

150

Hai là, rà soát, sửa đổi các văn bản, quy phạm pháp luật, thủ tục về ưu

đãi cho đổi mới công nghệ từ kết quả R&D còn phức tạp, chưa đầy đủ và còn

chồng chéo. Tăng cường phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương.

Ba là, tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến đầy đủ và

kịp thời đến các đối tượng được hưởng ưu đãi đến các doanh nghiệp, nhất là

các doanh nghiệp tư nhân quy mô nhỏ chưa nắm được đầy đủ thông tin về

chính sách, công cụ khuyến khích hỗ trợ của Nhà nước.

Bốn là, cải tiến các thủ tục xét duyệt cho các đối tượng được hưởng ưu

đãi tránh phức tạp, rườm rà khiến các doanh nghiệp không hào hứng tham gia.

Thực hiện cải cách các thủ tục hành chính theo hướng gọn nhẹ, không phiền

toái và mất thời gian của doanh nghiệp.

Thứ ba, xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin công nghệ

và thông tin thị trường.

Một là, tổ chức thực hiện tốt cơ chế thông tin, tuyên truyền, phổ biến

đầy đủ và kịp thời về thông tin công nghệ, thông tin thị trường đến các doanh

nghiệp, nhất là các doanh nghiệp tư nhân quy mô nhỏ ít có cơ hội tiếp cận

được đầy đủ thông tin.

Hai là, xây dựng quy định cụ thể về phí dịch vụ thông tin công nghệ

phù hợp với yêu cầu của thị trường, khuyến khích doanh nghiệp tìm kiếm

thông tin công nghệ.

Thứ tư, chính sách khuyến khích tạo ra các liên kết giữa doanh nghiệp,

nhà môi giới và nhà nghiên cứu lĩnh vực chuyển giao kết quả R&D.

4.2.3. Phân tích SWOT các kịch bản chính sách

a. Kịch bản 1: Đổi mới chính sách đặt hàng thực hiện R&D từ thị

trường công nghệ

Điểm mạnh: Tỷ lệ đề tài nghiên cứu có tính ứng dụng ngày càng cao.

Điểm yếu: Các hướng nghiên cứu khoa học chuyên sâu hoặc tính ứng

dụng chưa thể nhận ra ngay bị hạn chế.

151

Cơ hội: Các đề tài nghiên cứu có thể có nguồn kinh phí thêm từ khu

vực doanh nghiệp, từ nước ngoài.

Thách thức: Các R&D bị cạnh tranh bởi các công nghệ nhập ngoại, sản

xuất sản phẩm đáp ứng thị hiếu liên tục thay đổi của thị trường.

b. Kịch bản 2: Hoàn thiện chính sách về thể chế hóa các giao dịch

trong thị trường công nghệ

Điểm mạnh: Các tổ chức trung gian của thị trường công nghệ được

hình thành và phát triển dựa trên nhu cầu phát triển của thị trường công nghệ;

Các tổ chức trung gian của thị trường công nghệ hoạt động tự chủ, tự chịu

trách nhiệm.

Điểm yếu: Nhân lực hiện nay tại các tổ chức trung gian của thị trường

công nghệ chưa đủ năng lực đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Cơ hội: Thu hút được đầu tư về tài chính và nhân lực chất lượng cao

trong nước và ngoài nước.

Thách thức: Các tổ chức trung gian của thị trường công nghệ liên tục

thay đổi mô hình hoạt động và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của thị trường

công nghệ; Các tổ chức trung gian của thị trường công nghệ đối mặt với cạnh

tranh của các tổ chức trung gian quốc tế có nhiều kinh nghiệm.

c. Kịch bản 3: Đổi mới chính sách ưu đãi nhằm hỗ trợ các doanh

nghiệp sử dụng kết quả R&D

Điểm mạnh: Các doanh nghiệp khởi tạo đổi mới sáng tạo (start-up)

được hình thành từ các kết quả R&D; Tỷ lệ các doanh nghiệp đổi mới công

nghệ từ kết quả R&D ngày càng cao.

Cơ hội: Thu hút được đầu tư nước ngoài cho doanh nghiệp Việt Nam

thông qua việc mua bán cổ phần của doanh nghiệp.

Điểm yếu: Có một số doanh nghiệp start-up chỉ tập trung cho việc gọi

được vốn đầu tư nước ngoài, không tập trung vào sản xuất; Có một số doanh

nghiệp tập trung vào việc xin hỗ trợ hơn là sản xuất ra sản phẩm hàng hóa đưa

ra thị trường.

152

Thách thức: Yêu cầu về hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng cao không

cho phép các chính sách ưu đãi chỉ riêng đối với các doanh nghiệp trong nước.

4.3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH THỊ TRƢỜNG

KÉO THƢƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI

4.3.1. Các giải pháp đối với nhân lực khoa học và công nghệ và tổ

chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Để thực hiện được chính sách thị trường kéo thương mại hóa kết quả

nghiên cứu, nhân lực KH&CN và tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN cần thực

hiện các nội dung sau:

Thứ nhất, cán bộ nghiên cứu khoa học có trách nhiệm theo đuổi các đề

tài nghiên cứu của mình cho đến khi chuyển giao thành công vào sản xuất,

đời sống;

Thứ hai, cán bộ nghiên cứu được phân chia lợi nhuận xứng đáng trong

chuyển giao kết quả nghiên cứu vào sản xuất, đời sống;

Thứ ba, tổ chức khoa học và công nghệ chủ trì các đề tài, dự án R&D

cần có trách nhiệm thương mại hóa kết quả R&D. Đối với các viện nghiên

cứu công lập trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng, các bộ, ngành chủ quản cần

xác định tỷ lệ thương mại hóa kết quả R&D của các viện. Để xác định được tỷ

lệ thương mại hóa này, các tổ chức KH&CN cần báo cáo một cách khách

quan thực trạng áp dụng các đề tài vào sản xuất, đời sống như số đề tài áp

dụng thành công vào sản xuất, đời sống; số đề tài có tiềm năng áp dụng vào

sản xuất, đời sống nhưng do một số điều kiện vượt quá năng lực của tổ chức

KH&CN mà chưa được áp dụng vào sản xuất, đời sống; số đề tài không áp

dụng được vào sản xuất, đời sống đồng thời phân tích nguyên nhân các đề tài

chưa được áp dụng vào sản xuất, đời sống;…

Thứ tư, lãnh đạo tổ chức KH&CN công lập cần cam kết với Nhà nước

về tăng cường thương mại hóa kết quả R&D. Ví dụ, trước khi được bổ nhiệm

làm thủ trưởng của tổ chức KH&CN, cán bộ được bổ nhiệm cần có văn bản

cam kết với với lãnh đạo và cơ quan bổ nhiệm cấp trên về tăng cường thương

153

mại hóa kết quả R&D. Cơ quan quản lý Nhà nước về KH&CN cấp trên cũng

nên coi việc hoàn thành hoặc không hoàn thành chỉ tiêu về thương mại hóa

kết quả R&D là một tiêu chí quan trọng trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối

với thủ trưởng của tổ chức KH&CN công lập.

Thứ năm, thúc đẩy tổ chức khoa học và công nghệ công lập trong lĩnh

vực nghiên cứu ứng dụng thành lập bộ phận triển khai ứng dụng kết quả

nghiên cứu vào sản xuất, đời sống.

Thứ sáu, nâng cao chất lượng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công

nghệ để gia tăng khả năng thương mại hóa.

4.3.2. Các giải pháp đối với nhu cầu công nghệ

Thứ nhất, Nhà nước có chính sách hỗ trợ các tổ chức KH&CN trong

nước trong chuyển giao kết quả R&D vào sản xuất, đời sống. Đây cũng là

chính sách đã được thực thi ở nhiều nước có nền kinh tế và KH&CN phát

triển hơn Việt Nam rất nhiều như Hàn Quốc và Malaysia.

Thứ hai, cải thiện thái độ của doanh nghiệp đối với các kết quả R&D

được tạo ra từ trong nước. Thực tế “sính ngoại” của người Việt Nam nói

chung và doanh nghiệp Việt Nam nói riêng không dễ thay đổi. Việc xây dựng

lòng tin giữa doanh nghiệp và các tổ chức KH&CN cần có thời gian trải

nghiệm, củng cố sự tin tưởng lẫn nhau giữa các bên. Để xây dựng được lòng

tin này, trước hết các tổ chức KH&CN phải tạo ra được các sản phẩm có chất

lượng và tin cậy. Các cơ quan quản lý Nhà nước có thể sử dụng uy tín của

mình để quảng bá cho các sản phẩm KH&CN, ví dụ như cho phép các tổ chức

KH&CN quảng bá kết quả R&D trên các phương tiện thông tin truyền thông

của nhà nước. Cơ quan quản lý nhà nước cũng có thể định kỳ đưa ra những

báo cáo, bản tin so sánh các công nghệ được tạo ra từ trong nước với công

nghệ nhập khẩu từ nước ngoài.

Thứ ba, Nhà nước cần ban hành những tiêu chuẩn, quy chuẩn về kỹ thuật

và một số tiêu chí về văn hóa xã hội để bảo vệ thị trường công nghệ trong nước,

hướng doanh nghiệp đến với công nghệ được tạo ra từ trong nước.

154

Thứ tư, năng lực hấp thu của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng mở

rộng thị trường cho các sản phẩm và dịch cụ của các tổ chức KH&CN. Hỗ trợ

doanh nghiệp tiến hành các hoạt động R&D của doanh nghiệp. Các chương trình

KH&CN hiện nay cần hướng hơn vào doanh nghiệp, hoặc có thể cần hình thành

một chương trình KH&CN mới thúc đẩy hoạt động R&D của doanh nghiệp.

Thứ năm, xây dựng chính sách mua của Nhà nước đối với kết quả

nghiên cứu của các tổ chức KH&CN. Chính sách mua của Nhà nước cần đạt

được một số mục tiêu sau: (1) gia tăng “cầu” của các sản phẩm và dịch vụ

KH&CN, tạo cơ hội lớn hơn cho các tổ chức KH&CN trong nước đưa các kết

quả nghiên cứu vào sản xuất, đời sống; (2) xác định được hình thức mua của

Nhà nước, những lĩnh vực nhà nước mua và những lĩnh vực do thị trường

quyết định; (3) cơ cấu cũng như tỷ lệ Nhà nước mua các kết quả nghiên cứu

KH&CN trong từng lĩnh vực cụ thể. Ví dụ, nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu

phục vụ hoạch định chiến lược và chính sách cho hoạt động quản lý nhà nước

cũng như những nghiên cứu phục vụ an ninh, quốc phòng và những nghiên

cứu phục vụ các mục đích công ích khác là những lĩnh vực Nhà nước sẽ phải

đầu tư (mua trước) để bao toàn bộ các chi phí cho các đề tài nghiên cứu. Tuy

nhiên, Nhà nước không thể mua toàn bộ các kết quả nghiên cứu trong các lĩnh

vực nghiên cứu ứng dụng. Chính sách mua của Nhà nước cần làm rõ Nhà

nước mua phần nào và phần nào cần thương mại hóa trên thị trường.

4.3.3. Các giải pháp liên quan đến định chế trung gian của thị

trƣờng công nghệ

Thứ nhất, tăng cường vai trò của các Techmart trong việc thương mại

hóa kết quả R&D của các tổ chức khoa học và công nghệ. Techmart - chợ

công nghệ và thiết bị, song hiện nay phần “thiết bị” trong Techmart là chủ

yếu, phần “công nghệ” tức là giải pháp, quy trình và bí quyết kỹ thuật còn

chưa tương xứng. Cơ quan tổ chức Techmart nên dành một phần không gian

phù hợp cho việc quảng bá các sản phẩm và dịch vụ được các tổ chức

155

KH&CN tạo ra, một phần không gian ưu tiên cho các sản phẩm là kết quả của

sự liên kết giữa tổ chức KH&CN và doanh nghiệp. Cùng với tổ chức các gian

hàng tại Techmart nên tăng cường thêm một số cuộc hội thảo liên quan đến

chuyển giao công nghệ từ viện trường đến doanh nghiệp, giới thiệu các mô

hình liên kết giữa viện trường và doanh nghiệp. Những hoạt động này sẽ góp

phần tăng cường cho Techmart, làm cho Techmart trở thành một cầu nối quan

trọng giữa viện trường và doanh nghiệp.

Thứ hai, xây dựng chính sách phát triển thị trường vốn đầu tư mạo

hiểm ở Việt Nam. Không có thị trường vốn đầu tư mạo hiểm hoặc thị trường

vốn đầu tư mạo hiểm kém phát triển rất khó nói đến thương mại hóa kết quả

R&D. Vì vậy, Nhà nước cần chủ động hơn trong việc hình thành hoặc kết hợp

với tư nhân hình thành các quỹ đầu tư mạo hiểm. Tất cả các cơ chế, chính

sách này cần được xác định trong lộ trình phát triển thị trường vốn đầu tư mạo

hiểm ở nước ta. Trước mắt Nhà nước nên đầu tư (hoặc phối hợp với tư nhân

đầu tư) xây dựng và hoàn thiện cơ chế vận hành cho một quỹ đầu tư mạo

hiểm làm thí điểm. Trên cơ sở đó, tiếp tục phát triển nhiều quỹ đầu tư mạo

hiểm, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào thị trường vốn đầu

tư mạo hiểm. Nhà nước cũng cần ban hành một số quy định hạn chế tối đa

việc hình sự hóa các mối quan hệ kinh tế trong vận hành các quỹ đầu tư mạo

hiểm có sự tham gia của Nhà nước.

Thứ ba, hỗ trợ và khuyến khích phát triển các tổ chức dịch vụ chuyển

giao công nghệ trong các trường đại học và viện nghiên cứu. Các tổ chức

KH&CN công lập hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng và phát

triển công nghệ cần phải thành lập đơn vị thực hiện chức năng thúc đẩy

chuyển giao công nghệ. Đơn vị chức năng này có thể là các TTO hoặc là TLO

và là điều kiện bắt buộc đối với một số tổ chức KH&CN công lập. Các bộ,

ngành và địa phương sẽ xác định tổ chức KH&CN trực thuộc nào cần phải

thành lập các đơn vị thúc đẩy chuyển giao công nghệ như vậy.

156

Tiểu kết Chƣơng 4

Xuất phát từ triết lý “tất cả các khâu trong quá trình thương mại hóa

kết quả R&D xuất phát từ nhu cầu của doanh nghiệp, người tiêu dùng và vận

hành theo cơ chế thị trường thực thụ”, Luận án đề xuất chính sách thúc đẩy

thương mại hóa kết quả R&D dựa trên quan điểm “thị trường kéo” tạo ra một

cơ chế kích thích và điều tiết việc chuyển giao kết quả R&D ra thị trường có

hiệu quả.

Luận án đã đề xuất Khung hệ thống chính sách thị trường kéo thương

mại hóa kết quả R&D bao gồm 3 kịch bản chính:

Kịch bản thứ nhất: đổi mới chính sách thực hiện R&D theo đặt hàng

của thị trường công nghệ (khuyến khích, hỗ trợ cho việc tạo ra nguồn cung

cho thị trường công nghệ).

Kịch bản thứ hai: hoàn thiện chính sách thể chế hóa các giao dịch trong

thị trường công nghệ, trong đó hình thành và phát triển các định chế trung

gian theo nhu cầu và điều tiết của thị trường công nghệ (tạo môi trường cạnh

tranh lành mạnh cho các giao dịch công nghệ).

Kịch bản thứ ba: tăng cường chính sách ưu đãi để hỗ trợ cho các doanh

nghiệp sử dụng các kết quả R&D trong việc đổi mới công nghệ, đổi mới sản

phẩm (nhằm tăng cầu sử dụng kết quả R&D từ doanh nghiệp).

Ba kịch bản chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D theo

hướng thị trường kéo đã được Luận án đánh giá theo các khía cạnh điểm

mạnh - điểm yếu - cơ hội - thách thức và đưa ra các giải pháp để thực hiện các

kịch bản chính sách.

157

KẾT LUẬN

Thương mại hóa kết quả R&D có ý nghĩa then chốt trong việc nâng cao

khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong thời đại cách mạng

công nghệ 4.0 hiện nay. Tuy nhiên, chuyển hóa kết quả R&D thành sản phẩm

đổi mới (innovating products) không dễ và cần thời gian trải nghiệm, tổng

kết. Đến nay, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách nhằm thúc đẩy

thương mại hóa kết quả R&D, đã có tác động tích cực tới thương mại hóa kết

quả R&D. Tuy nhiên, chính sách liên quan đến thương mại hóa do Nhà nước

ban hành trên quan điểm “công nghệ đẩy”, chưa đẩy mạnh được việc thương

mại hóa các kết quả R&D và do đó chưa được các cá nhân, tổ chức KH&CN

và các doanh nghiệp thực sự quan tâm.

Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề chính sách thúc

đẩy thương mại hóa kết quả R&D theo cách tiếp cận thị trường kéo, đóng góp

nhất định vào lý luận trong lĩnh vực quản lý KH&CN trong bối cảnh cách

mạng 4.0 hiện nay.

Thứ nhất, Luận án đã tổng kết về sự hình thành và phát triển chính

sách thương mại hóa kết quả R&D ở các quốc gia từ các công trình nghiên

cứu trong và ngoài nước. Cụ thể như sau:

Một là, các nước đã xây dựng và hoàn thiện một hệ thống các quy định

tạo thuận lợi cho việc chuyển giao kết quả R&D vào sản xuất, đời sống; Phần

lớn các quy định này thuộc các đạo luật của lĩnh vực KH&CN, song nhiều

quy định được xác định trong các đạo luật khác về kinh tế và tài chính.

Hai là, chính phủ các nước đều hình thành các chương trình để hỗ trợ,

khuyến khích thương mại hóa kết quả R&D. Ở Việt Nam, trong các chương

trình phát triển của Chính phủ cũng đã có những quy định khuyến khích, hỗ trợ

thương mại hóa kết quả R&D, nhưng chưa hình thành các chương trình cụ thể.

158

Ba là, chính phủ các nước trên thế giới hỗ trợ và khuyến khích hình

thành và phát triển các tổ chức trung gian của thị trường công nghệ trong các

trường đại học và viện nghiên cứu công lập nhằm thúc đẩy phát triển các bộ

phận chuyên trách về ứng dụng, chuyển giao kết quả R&D.

Bốn là, các nghiên cứu trong nước mô tả hiện trạng thực hiện chính

sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công

nghệ của các tổ chức KH&CN Việt Nam, trong đó nổi bật là nguyên nhân chủ

yếu của việc thương mại hóa kết quả R&D còn hạn chế là thiếu chính sách

của Nhà nước, đồng thời đưa ra tỷ lệ thương mại hóa R&D để xem xét như là

một chỉ số tham khảo cho việc đánh giá hiệu quả R&D của Việt Nam, tuy

rằng còn có sự khác nhau về tỷ lệ thương mại hóa R&D giữa các nghiên cứu.

Thứ hai, Luận án làm rõ nét hơn cơ sở lý luận về chính sách thúc đẩy

thương mại hóa kết quả nghiên cứu theo cách tiếp cận thị trường kéo thông

qua việc hệ thống hóa, làm rõ các khái niệm liên quan đến chính sách thị

trường kéo thương mại hóa kết quả R&D (Khái niệm kết quả R&D, thương

mại hóa kết quả R&D, thị trường công nghệ, các tổ chức trung gian của thị

trường công nghệ, cách tiếp cận chính sách KH&CN đẩy và thị trường công

nghệ kéo), đồng thời làm rõ mối quan hệ giữa các cặp khái niệm (Quan hệ

giữa kết quả R&D và sản phẩm, hàng hóa có tính đổi mới của doanh nghiệp;

Vai trò cầu nối giữa cầu - cung của các thiết chế trung gian trong thị trường

công nghệ; Quan hệ công nghệ đẩy - thị trường kéo trong thị trường công

nghệ). Luận án đã đưa ra những luận cứ lý thuyết cho thấy “xuất phát từ nhu

cầu của thị trường” là nền tảng cơ bản của thương mại hóa kết quả R&D,

đồng thời chính sách KH&CN theo cách tiếp cận khoa học - công nghệ đẩy và

thị trường công nghệ kéo cũng có cùng nguyên lý “xuất phát từ nhu cầu của

thị trường”. Chính vì vậy, Triết lý R&D xuất phát từ nhu cầu của thị trường là

nền tảng cơ bản cho việc ban hành các chính sách thương mại hóa kết quả

R&D đạt hiệu quả trong bối cảnh hiện nay.

159

Trên cơ sở làm rõ nét về cơ sở lý luận, Luận án xây dựng Khung lý thuyết

về chính sách quốc gia thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D, bao gồm các yếu

tố: Kết quả R&D; định chế trung gian của thị trường công nghệ; sản phẩm R&D

thông qua quá trình thương mại hóa, trở thành sản phẩm hàng hóa; và môi trường

luật pháp (hệ thống luật pháp) cho hoạt động thương mại hóa kết quả R&D.

Thứ ba, Luận án mô tả và phân tích hiện trạng chính sách quốc gia thúc

đẩy thương mại hóa kết quả R&D của Việt Nam trong giai đoạn 2005-2018 cho

cho thấy thương mại hóa kết quả R&D ở Việt Nam hiện nay đạt kết quả còn

khiêm tốn, chưa tương xứng với đầu tư cho R&D từ NSNN, chưa thực sự tạo

thành lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước. Một nguyên nhân

chính được các nhà khoa học và chuyên gia đưa ra là do hệ thống chính sách

thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với

nguyên lý căn bản “thị trường kéo”. Luận án tiến hành đánh giá hệ thống chính

sách hiện hành thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D theo ba khía cạnh.

Một là, hệ thống chính sách hiện hành liên quan đến việc tạo kết quả

R&D cho thị trường công nghệ còn có một số bất cập là: Cơ chế gắn kết giữa

cung từ các cơ quan R&D và cầu từ các doanh nghiệp còn yếu; Thiếu cơ chế

các doanh nghiệp đặt hàng nghiên cứu cho các cơ quan R&D.

Hai là, hệ thống chính sách hiện hành liên quan đến thể chế hóa các

giao dịch trong thị trường công nghệ còn một số nhược điểm sau: Các chính

sách phát triển các tổ chức trung gian của thị trường công nghệ chưa được

quan tâm đúng tầm; Hệ thống pháp luật liên quan đến các giao dịch của thị

trường công nghệ còn có nhiều bất cập, chưa có tính khả thi cao và chậm ban

hành; Thiếu các cơ chế chính sách để tập trung hỗ trợ giảm bớt các chi phí

giao dịch trong thị trường công nghệ.

Ba là, các chính sách ưu đãi để hỗ trợ giải quyết các khó khăn của

doanh nghiệp trong quá trình đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm từ việc sử

dụng các kết quả R&D hiện nay còn một số hạn chế sau: Các cơ chế hỗ trợ

doanh nghiệp thảo gỡ khó khăn về vốn và các ưu đãi về tài chính còn chưa

160

thực sự phù hợp; Thiếu các cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin công

nghệ và thông tin thị trường; Thiếu chính sách hỗ trợ tạo nguồn nhân lực có

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực chuyển giao kết quả R&D.

Thứ tư, Luận án đã đề xuất Khung chính sách quốc gia thúc đẩy

thương mại hóa kết quả R&D theo cách tiếp cận thị trường kéo bảo đảm phù

hợp với xu thế phát triển của thế giới và thực tiễn phát triển KH&CN của Việt

Nam, bao gồm 3 kịch bản chính:

Kịch bản thứ nhất: đổi mới chính sách thực hiện R&D theo đặt hàng

của thị trường công nghệ (khuyến khích, hỗ trợ cho việc tạo ra nguồn cung

cho thị trường công nghệ).

Kịch bản thứ hai: hoàn thiện chính sách thể chế hóa các giao dịch trong

thị trường công nghệ, trong đó hình thành và phát triển các định chế trung

gian theo nhu cầu và điều tiết của thị trường công nghệ (tạo môi trường cạnh

tranh lành mạnh cho các giao dịch công nghệ).

Kịch bản thứ ba: tăng cường đổi mới chính sách ưu đãi để hỗ trợ cho

các doanh nghiệp sử dụng các kết quả R&D trong việc đổi mới công nghệ,

đổi mới sản phẩm (nhằm tăng cầu sử dụng kết quả R&D từ doanh nghiệp).

Với nghiên cứu sâu về chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả

R&D theo cách tiếp cận thị trường kéo, luận án sẽ góp phần bổ sung quan

trọng vào lĩnh vực lý luận quản lý nhà nước trong lĩnh vực KH&CN, góp

phần nâng cao nhận thức lý luận về vai trò và tầm quan trọng của các chính

sách của Nhà nước đối với hiệu quả của hoạt động KH&CN; đồng thời góp

phần vào việc triển khai chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát

triển KH& CN quốc gia. Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo hữu ích

trong việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo khoa học quản

lý, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý KH&CN; cũng như cung cấp những luận

chứng khoa học, là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước tham khảo trong

quá trình triển khai, đổi mới cơ chế quản lý KH&CN ở Việt Nam hiện nay.

161

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC

1. Trương Văn Nam, Nguyễn Thị Thúy Hiền (2016), “Phân tích SWOT đối

CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

với vườn ươm doanh nghiệp công nghệ tại Việt Nam và đề xuất một số giải

pháp”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam (8), tr. 12-17.

2. Nguyễn Thị Thúy Hiền (2017), “Chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết

quả nghiên cứu và triển khai ở Việt nam hiện nay: Những ưu điểm và hạn

chế”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Nghiên cứu Chính sách

và Quản lý Tập 33 (3), tr. 40-51.

3. Nguyễn Thị Thúy Hiền (2017), “Chính sách "Thị trường kéo" trong hoạt

động hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai ở Việt Nam”,

Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam (12), tr. 54-57.

4. Nguyễn Thị Thúy Hiền (2017), “Chính sách "Thị trường kéo" trong hoạt

động hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai ở một số

nước và bài học cho Việt Nam”, Tạp chí Khoa học xã hội và nhân văn Đại

học Quốc gia Hà Nội Tập 3 (2b), tr. 294-304.

162

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Nguyễn Lan Anh (2003), Nghiên cứu cơ chế, biện pháp thúc đẩy ứng dụng

kết quả R&D sau nghiệm thu, Báo cáo tổng hợp đề tài cấp cơ sở Viện

Chiến lược và Chính sách khoa học và công nghệ, Hà Nội.

2. Nguyễn Vân Anh (2011), “Thương mại hóa kết quả nghiên cứu - nhìn từ

góc độ của quá trình R&D”, Tạp chí Hoạt động Khoa học (626), tr.24-27.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2017), Khảo sát Doanh nghiệp Việt Nam 2015,

http://www.mpi.gov.vn.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ (2011-2015), Báo cáo tổng kết các chương

trình trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2011-2015, Hà Nội.

5. Chính phủ (2012), Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Chính

phủ ban hành phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai

đoạn 2011 - 2020, Hà Nội.

6. Chính phủ (2018), Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của

Chính thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công

nghệ sử dụng vốn nhà nước, Hà Nội.

7. Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính, https://mof.gov.vn.

8. Cục phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học công nghệ, Bộ Khoa

học và Công nghệ (2013), Làm sao để nghiên cứu ứng dụng thực tế nhiều

hơn, http://tiasang.com.vn/-quan-ly-khoa-hoc/lam-sao-de-nghien-cuu-ung-

dung-thuc-te-nhieu-hon-6528.

9. Cục Ứng dụng công nghệ (2016, 2017, 2018), Báo cáo tổng hợp tình hình

hoạt động của các trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN, Hà Nội.

10. Phạm Văn Dũng (2016), Định hướng phát triển nền kinh tế thị trường ở

Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

163

11. Vũ Ngọc Dương (2012), Chính sách phát triển công nghệ theo hướng thị

trường kéo nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ

và vừa (nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp sản xuất công nghệ nhỏ và

vừa tỉnh Hải Dương), Luận văn thạc sĩ quản lý khoa học và công nghệ,

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia, Hà Nội.

12. Vũ Cao Đàm (1983), “Về một công trình phân tích hệ thống đổi mới của

Hungary”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế (4).

13. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

14. Vũ Cao Đàm (2011), Giáo trình Khoa học chính sách, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

15. Vũ Cao Đàm (2012), Các giải pháp đột phá về đầu tư nhằm nâng cao

hiệu quả của hoạt động khoa học và công nghệ, đưa khoa học và công

nghệ thực sự trở thành động lực then chốt của quá trình công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước.

16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

21. Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia (2018), Sách Trắng khoa

học và công nghệ Việt Nam 2018.

164

22. Đào Trường Giang (2013), Chính sách đổi mới công nghệ theo hướng thị

trường kéo nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp

viễn thông (nghiên cứu trường hợp GTEL, Bộ Công An), Luận văn thạc sĩ

quản lý khoa học và công nghệ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và

Nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

23. Đặng Bảo Hà, Nguyễn Mạnh Quân, Nguyễn Lê Hằng (2012), Quản lý sở

hữu trí tuệ trong các tổ chức nghiên cứu công (Phần III - Luật Bayh-Dole

và kinh nghiệm của một số nước về thực hiện quyền sở hữu trí tuệ đối với

kết quả nghiên cứu do Nhà nước tài trợ), Cục Thông tin Khoa học và

Công nghệ Quốc gia, Tổng luận tháng 8 năm 2012, tr. 42-55.

24. Đào Việt Hà (2010), Thực hành chính sách thị trường kéo kích thích

nhucầu đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp công nghiệp (nghiên cứu

trường hợp nhóm ngành dệt tỉnh Nam Định), Luận văn thạc sĩ quản lý

khoa học và công nghệ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

25. Hồng Hạnh (2013), Đại học Quốc gia Hà Nội thương mại hóa sản phẩm

Khoa học và Công nghệ, http://dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-hoc/dh-

quoc-gia-hn-thuong-mai-hoa-san-pham-khoa-hoc-va-cong-nghe-

1386457612.htm.

26. Thanh Lâm (2013), Đẩy mạnh thương mại hoá sáng chế tại các viện,

trường, http://www.baodatviet.vn/khoa-hoc/cuc-so-huu-tri-tue/day-manh-

thuong-maihoa-sang-che-tai-cac-vien-truong-2350114/.

27. Phạm Nguyệt Minh (2015), Nhận diện rào cản trong hoạt động thương

mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ

Việt Nam, Luận văn thạc sĩ quản lý khoa học và công nghệ, Trường Đại

học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

28. Trần Văn Minh (2012), Nghiên cứu phát triển thị trường công nghệ trên

địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội.

165

29. Ngân hàng thế giới (2017), Báo cáo nghiên cứu “Tăng cường sức cạnh

tranh và liên kết doanh nghiệp vừa và nhỏ”, Hà Nội.

30. Nhóm tiểu dự án IPP-NATEC (2013), Thúc đẩy hoạt động khai thác,

thương mại hóa kết quả nghiên cứu cho Việt Nam, http://khoahocvacong

nghevietnam.com.vn/khcn-trung-uong/4271-thuc-day-hoat-dong-khai-

thacthuong-mai-hoa-ket-qua-nghien-cuu-cho-viet-nam.html.

31. Phùng Hữu Phú, Lê Hữu Nghĩa, Vũ Văn Hiền, Nguyễn Viết Thông (Đồng

chủ biên) (2016), Một số vấn đề lý luận - thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và

con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới, NXB

Chính trị Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

32. Thành Nguyên Phương (2012), Malaysia: Đi lên từ thương mại hóa R&D,

http://tiasang.com.vn/Default.aspx?tabid=62&News=5367&CategoryID=36.

33. Phạm Hồng Quất, Nguyễn Đức Phường (2013), Trường Đại học/ Viện

nghiên cứu trong STI: Thực trạng chuyển giao tri thức và gợi ý một số

giải pháp cơ bản, Đề tài KX06.06/11-15, Đại học Khoa học xã hội và

Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

34. Quốc hội (2008), Luật số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của

Quốc hội ban hành Luật cán bộ, công chức, Hà Nội.

35. Quốc hội (2010), Luật số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 của

Quốc hội ban hành Luật viên chức, Hà Nội.

36. Quốc hội (2013), Luật số 29/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013 Quốc

hội ban hành Luật khoa học và công nghệ, Hà Nội.

37. Quốc hội (2013), Văn bản hợp nhất số 19/VBHN-VPQH ngày 18/12/2013

của Văn phòng Quốc hội, hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11

ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 6

năm 2009 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí

tuệ, Hà Nội.

166

38. Quốc hội (2014), Văn bản hợp nhất số 13/VBHN-VPQH ngày 11 tháng 12

năm 2014 của Quốc hội hợp nhất Luật công nghệ cao số 21/2008/QH12

ngày 13 tháng 11 năm 2008 và Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26

tháng 11 năm 2014 của Quốc hội, Hà Nội.

39. Quốc hội (2014), Văn bản hợp nhất số 15/VBHN-VPQH ngày 11 tháng 12

năm 2014 của Quốc hội hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân số

04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Quốc hội, được sửa đổi,

bổ sung bởi: Luật số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012 của

Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;

và Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa

đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, Hà Nội.

40. Quốc hội (2015), Luật số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 của

Quốc hội ban hành Bộ Luật dân sự, Hà Nội.

41. Quốc hội (2016), Luật số 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 của

Quốc hội ban hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Hà Nội.

42. Quốc hội (2016), Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH ngày 28 tháng 4

năm 2016 của Quốc hội hợp nhất Luật thuế giá trị gia tăng số

13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội, được sửa đổi, bổ

sung bởi: Luật số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội

sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng; Luật số

71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung

một số điều của các luật về thuế; Luật số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4

năm 2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị

gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, Hà Nội.

43. Quốc hội (2017), Luật số 07/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017 của

Quốc hội ban hành Luật Chuyển giao công nghệ, Hà Nội.

44. Quốc hội (2018), Luật số 36/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của

Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống tham, Hà Nội.

167

45. Nguyễn Hồng Sơn, Phạm Thị Hồng Điệp, Nguyễn Anh Thu (2017),

“Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt

Nam: Nhận thức và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Cộng sản điện tử,

http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2017/

44415/Hoan-thien-the-che-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi.aspx.

46. Bùi Văn Sỹ (2013), “Những điểm mới trong Luật Khoa học và Công

nghệ sửa đổi 2013”, Tạp chí Khoa học công nghệ Việt Nam (13), tr.7-11.

47. Đặng Duy Thịnh và cộng sự (2000), Nghiên cứu xây dựng luận cứ cho

việc thương mại hóa hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam, Đề tài

nghiên cứu cấp Bộ, Hà Nội.

48. Thái Ngọc (2014), Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học: Con

đường đau khổ, http://www.tiasang.com.vn/Default.aspx?tabid=114&News

=8254& CategoryID=43.

49. Nguyễn Văn Tiến (2014), Nông nghiệp áp dụng công nghệ cao: Cơ chế

riêng cho ngành đặc thù, http://co-opbank.vn/nong-nghiep-ap-dung-cong-

nghe-cao-co-che-rieng-cho-nganh-dac-thu.

50. Tổng Cục Thống kê (2019), Tổng hợp cuộc điều tra thống kê R&D khu

vực doanh nghiệp qua các năm, Hà Nội.

51. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2005), Giáo trình quản lý nhà nước về

kinh tế, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội.

52. Phạm Chí Trung (2016), “Hoàn thiện chính sách và pháp luật về chuyển

giao công nghệ”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp,

http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=208604.

53. Nguyễn Quang Tuấn (2010), Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chương

trình phát triển thị trường công nghệ Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020,

Báo cáo tổng hợp Đề án cấp bộ, Viện Chiến lược và Chính sách khoa học

và công nghệ, Hà Nội.

168

54. Nguyễn Quang Tuấn (2011), Nghiên cứu giải pháp tăng cường vai trò của

nhà nước trong phát triển thị trường ở một số ngành kinh tế, Báo cáo tổng

hợp Đề tài cấp bộ Viện Chiến lược và Chính sách khoa học và công nghệ,

Hà Nội.

55. Nguyễn Quang Tuấn (Chủ nhiệm) (2013), Nghiên cứu cơ sở lý luận và

thực tiễn cho việc xây dựng chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả

nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các tổ chức khoa học và

công nghệ Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Viện Chiến lược

và Chính sách khoa học và công nghệ, Hà Nội.

56. Nguyễn Quang Tuấn (2014), “Chính sách nhà nước thúc đẩy thương mại hóa

kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng NSNN”, Tạp

chí Chính sách và Quản lý Khoa học và Công nghệ, tập 3 (3), tr.11-24.

57. Nguyễn Quang Tuấn (2014), “Thúc đẩy chuyển giao kết quả nghiên cứu

và phát triển vào sản xuất, kinh doanh”, Tạp chí Tài chính,

http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/thuc-day-

chuyen-giao-ket-qua-nghien-cuu-va-phat-trien-vao-san-xuat-kinh-doanh-

54594.html.

58. Nguyễn Quang Tuấn (2017), “Thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu vào

sản xuất, đời sống ở Việt Nam: Một số bất cập của chính sách”, Tạp chí

Chính sách và quản lý khoa học và công nghệ, Tập 5 (4), tr.93-106.

59. Viện Chiến lược và Chính sách khoa học và công nghệ (2013), Nghiên cứu cơ

sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng chính sách thúc đẩy thương mại hóa

kết quả nghiêncứu khoa học và phát triển công nghệ của các tổ chức khoa học

và công nghệ Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội.

60. Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ (2013), Nghiên

cứu xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy thương mại hoá kết quả nghiên

cứu khoa học và phát triển công nghệ của các tổ chức khoa học và công

nghệ của Việt Nam, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Hà Nội.

169

61. Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ, Viện Chiến lược

và Chính sách Khoa học và Công nghệ (2003), Công nghệ và phát triển

thị trường công nghệ ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

62. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2012, 2013, 2014, 2015,

2016), Báo cáo tổng kết công tác năm của Viện Hàn lâm Khoa học và Công

nghệ Việt Nam, Hà Nội.

63. Hồ Đức Việt (2006), Nghiên cứu luận cứ khoa học cho các chính sách và

giải pháp xây dựng, phát triển thị trường khoa học và công nghệ ở Việt

Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Báo cáo

khoa học Tổng hợp đề tài cấp Nhà nước Đề tài độc lập, Hà Nội.

64. Tri Vương (dịch) (2013), Quốc gia khởi nghiệp, tác giả Dan Senor và Saul

Singer, NXB Thế giới, Hà Nội.

65. Nguyễn Hữu Xuyên, Đỗ Thị Hải Hà, Nguyễn Quang Tuấn (2013), “Nâng

cao hiệu quả chính sách thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ”, Tạp

chí Chính sách và quản lý khoa học và công nghệ, Tập 2 (2), tr.1-10.

66. Lê Thị Hải Yến (2015), Nghiên cứu giải pháp chính sách thúc đẩy thương

mại hóa kết quả nghiên cứu của các viện trong lĩnh vực cơ điện nông

nghiệp, Luận văn thạc sĩ quản lý khoa học và công nghệ, Trường Đại học

Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

Tiếng Anh:

67. Norman H. Abramson, Jose Encarnagao, proctor P. Reid, Ulrich

Aschmoch (1997), Technology transfer systems in the United States and

Germany, National Academy Press, Washington D.C.

68. Link. N. Albert, Siegel Donald. S, Bozeman Barry (2005), An empirical

analysis of the propensity of academics to engage in informal university

technology transfer, Relsslaer Working Paper in Economics, University of

North Carolina.

170

69. Arrow, K.J. (1962), “Economic welfare and the allocation of resources for

invention”, In R. Nelson, (Ed.) The rate and direction of inventive

activity, Princeton University Press, Princeton.

70. Avnimelech, Gil (2009), VC Policy: Yozma Program 15-Years

Perspective, https://ssrn.com/abstract=2758195.

71. Joseph W. Bartlett, Madison (1999), Fundamentals of Venture Capital,

Madison Books.

72. Paul Benneworth, David Charles (2006), University spin-off policies and

economic development in less sucessful regions: learning from two

decades of policy practice, Routledge Taylor & Francis Group.

73. Lee Branstetter, Mariko Sakakibara (1998), “Japanese Research

Consortia: A Microeconometric Analysis of Industrial Policy”, Journal of

Industrial Economics 46(2), pp.207-33.

74. Mowery David. C, Richard R. Nelson, Bhaven N. Sampat, Arvids A.

Ziedonis (2001), “The growth of patenting and licensing by U.S.

Universities: an assessment of the Bayh-Dole act of 1980”, Research

Policy (30), pp.99-119.

75. Cao Cong, Richard P. A, Rachel. P (2013), “Research is high and the

market is far away: commercialization of nanotechnology in China”,

Technology in Society (35), pp.55-64.

76. Kanghwa Choi, Soo W. Kim (2008), "From R&D to commercialization: A

System Dynamic Approach", Asian Journal on Quality (93), pp.123-144.

77. Colin McIntosh (2013), Cambridge Advanced Learner's Dictionary,

Fourth Edition, http://www.cambridge.org/us/cambridgeenglish/catalog/

dictionaries/cambridge-advanced-learners-dictionary-4th-edition/.

78. Jobber David (2007), Principles and Practices of Marketing, 3th Edition

McGraw-Hill, London.

171

79. B. Elango, Vance Field, Robert Hisrich, Amy Poloncheck (1995), “How

venture capital firms differ”, Journal of Business Venturing Volume 10

(2), pp.157-179.

80. Erik Baark (2001), “Technology and Entrepreneurship in China:

Commercialization Reforms in the Science and Technology Sector”, The

Journal of Technology Transfer 18(1), pp.112-129.

81. Fiedler Rarina, Welpe Isabell. M (2010), “Antecedents of cooperative

commercialisation strategies of nanotechnology firms”, Research Policy

(39), pp.400-410.

82. Markman D. Gideon, Donand S. Siegel, Mike Wright (2008), “Research

and Technology Commercialization”, Journal of Management Studies

(45), pp.1401-1423.

83. Markman D. Gideon, Peter T. Gianiodis, Phillip H. Phan (2009), “Supply-

side innovation and technology commercialization”, Journal of

Management Studies (46), pp.625-649.

84. Chandran Govindaraju (2010), “R&D commercialization challenges for

developing countries: the case of Malaysia”, Tech Monitor.

85. HE Wei, LIU Ming-xiang (Economic & Management School of Wuhan

University, China) (2001), “A Study on Firms' R&D Commercialization

Capability”, Review of Policy Research 18(1), pp.112-129.

86. Mc Graw Hill (2005), Management of Technology, The Key to Competitiveness

and Wealth Creation, Higher Education, International Editions.

87. Industrial Technology Research Institute - ITRI (2010), Technology

Development & Management, ITRI, Taiwan.

88. Isabelle, Diane A (2004), S&T commercialization of federal research

laboraroties and university research: comprehensive exam submission,

Eric Sprott School of Business, Carleton University.

172

89. Kamariah Ismail, Collin Mason, Saral Cooper, Wan Zaidi Wan Omar,

Izaidin Abdul Majid (2010), “University Spin-off Formation: How

decision makingprocess has been made?”, International journal of

business and social science (1).

90. Goyal Jay (2006), Commercializing new technology profitably and

quickly, Oracle Corporation Redwood Shores.

91. JIANG Hong-fei (2008), “Improving the R&D commercialization

capability of the textile enterprises”, Science & Technology Progress and

Policy, Wuhan University of Science and Engineering, China.

92. Lerner Josh (2009), Boullevard of Broken Dreams: Why public efforts to

boost entrepreneurship and venture capital have failed and what to do

about it, Princeton University Press, Princeton.

93. Norris. K, Vaizey. J (1973), Economics of research and technology,

George Allen and Unwin Ltd., London.

94. Bernd Kadura, Joachim Langbein, Kerstin Wilde (2011), Strengthening

Innovation System. Foundation, Concept and Strategic Approach, Verlag

Dr. Kovac, Hamburg.

95. Hindle Kevin, John Yenchen (2004), “Public research commercialisation,

entrepreneuship and new technology based firms: an integrated model”,

Technovation (24), pp.793-803.

96. Young Roak Kim (2009), Technology commercialization in Republic of

Korea, Korea Technology Transfer Centre.

97. Henning Kroll, Ingo Liefner (2008), “Spin-off enterprises as a means of

technology commercialization in a transforming economy - Evidence

from three universities in China”, Technovation (28), pp.298-313.

98. Chih-Cheng Lo, Chun-Hsien Wang, Deo-Yu Chien, Chien-Wei Hung

(2012), “An empirical study of commercialization performance on

nanoproducts”, Technovation (32), pp.168-178.

173

99. Karlsson Magnus (2004), Commercialization of Research Results in the

United States - An overview of Federal and Academic Technology

Transfer, Swedish Institute for Growth Policy Studies.

100. Martin, Michael J.C. (1994), Managing Innovation and

Entrepreneurship in Technology-based Firms, Wiley-IEEE ISBN 0-471-

57219-5, pp.43.

101. Mayer, Colin & Schoors, Koen & Yafeh, Yishay (2005), “Sources of

funds and investment activities of venture capital funds: evidence from

Germany, Israel, Japan and the United Kingdom”, Journal of Corporate

Finance, Elsevier (11), pp.586-608.

102. Anna S. Nilsson, Henrik Fridén, Sylvia Schwaag Serger (2006),

Commercialization of Life-Science Research at Universities in the

United States, Japan and China.

103. OECD (2003), Turning Science into Business - Patenting and Licensing

at Public Research Organizations, OECD, Paris.

104. OECD (2010), Technology incubators.

105. OECD (2016), Main Science and Technology Indicators Database,

http://uis.unesco.org/en/news/rd-data-release.

106. McCoy Andrew Patton (2007), Estaclishing a commercialization model

for innovative products in the residential constuction industry, Master of

Science Thesis, State University of Virginia.

107. Swamidass M. Paul, Venubabu Vulasa (2009), “Why university

inventions rarely produce income? Bottlenecks in university technology

transfer”, Journal of Technology Transfer (34), pp.343-363.

108. Salmenkaita Jukka-Pekka, Salo Ahti (2002), “Rationales for Goverment

Intervention in the Commercialization of New Technologies”,

Technology Analysis & Strategic Management (14), pp.183-200.

174

109. Pilkington, A (2003), Technology commercialisation: patent portfolio

alignment and the fuel cell, Management of Engineering and

Technology, PICMET’03.

110. McAfee R. Preston, Stanley J. Johnson (2006), Introduction to Economic

Analysis, Canifornia Institute of Technology, Stanford.

111. John K. Raine, C. Piet Beukman (2002), “University technology

commercialisation offices”, a New Zeala (24), pp.627-647.

112. Einar Rasmussen (2008), “Government instruments to support the

commercialization of university research: Lessons from Canada”,

Technovation (28), pp.506-517.

113. Rigas Arvanitis (Edited) (2009), Science and Technology Policy

(Chapter 1 - Science and Technology Policy, Volume 1), UNESCO and

Encyclopedia of Life Support Systems (EOLSS) publication.

114. Rourke, D. L (1999), From Invenstion to Innovation, US Department of

Energy, Washington D.C.

115. Dibb Sally, Lyndon Simkin, William M.Pride and O.C.Ferrell (2002), Marketing - Concepts & Strategies, 6th Edition Cengage Learning

EMEA, Hampshire.

116. Scimago Institutions Rankings - science evaluation resource,

https://www.scimagoir.com/.

117. Scottish Enteprise (1996), Commercialisation Enquiry, The Royal

Society of Edinburgh, Final Research Report.

118. Siegel, R. A, Hansen, S.O et al. (1995), “Accelerating the

commercialisation of technology: commercialisation through co-

operation”, Industrial Management - Data System.

119. Sheila Slaughter, Gary Rhoades (University of Arizona) (1996), “The

Emergence of a Competitiveness Research and Development Policy

Coalition and the Commercialization of Academic Science and

Technology”, Science, Technology & Human Values 21(3), pp.303-339.

175

120. Speser L. Phyllis (2006), The Art & Science of Technology Transfer,

John Wiley & Sons, Inc., Hoboken.

121. Koruna M. Stefan (2004), “External technology commercialization -

policy guidelines”, International Journal of Technology Management

(27), pp.241-254.

122. Ashley J. Stevens (2004), “The enactment of Bayh-Dole”, Journal of

Technology Transfer (29), pp.93-99.

123. Harry J. Stone, Kathryn J. Iwamasa, Sara S. Lundine, Joseph W. Jasper

(2005), “Picking winners: a framework for evaluating success potential

of technology commercialisation”, International Journal of Technology

Transfer and Commercialisation (4), pp.255-278.

124. Dhewanto Waran, Michael Vitale, Amrik Sohal (2009), The effect of

organisational culture on technology commercialisation performance: a

conceptual framework, Monash University, Clayton, Australia.

125. Weiping Wu (2010), “Managing and incentivizing research

commercialization in Chinese Universities”, The Journal of Technology

Transfer 35(2), pp.203-224.

176

PHỤ LỤC

177

Phụ lục 1

Khảo sát một số kết quả nghiên cứu và triển khai của Các chƣơng trình

trọng điểm cấp nhà nƣớc giai đoạn 2011-2015

Trong giai đoạn 2011 - 2015, các chương trình trọng điểm cấp nhà

nước được tiến hành trong bối cảnh kinh tế - xã hội không nhiều thuận lợi.

Những khó khăn về kinh tế (đặc biệt là trong 3 năm từ 2012 đến 2014) và

những tác động tiêu cực của thị trường đã làm cho sản xuất của nhiều ngành

bị đình trệ. Nhiều doanh nghiệp phải chuyển hướng sản xuất kinh doanh hoặc

thu nhỏ quy mô sản xuất. Công tác chuyển giao các kết quả nghiên cứu và sản

xuất thử nghiệm vì vậy đã bị ảnh hưởng đáng kể. Từ năm 2013, một trong

những khâu đổi mới đã được áp dụng là đẩy mạnh cơ chế “đặt hàng” các

nhiệm vụ KH&CN, theo đó nguồn chủ yếu để xây dựng nên các đề tài, dự án

cấp quốc gia phải xuất phát từ nhu cầu thực tế và cam kết có địa chỉ ứng dụng

kết quả của các bộ, ngành và địa phương. Cơ chế này tương đối mới nên việc

triển khai thực hiện còn chưa được đồng bộ.

Trong giai đoạn 2011-2015, hệ thống các chương trình trọng điểm cấp

nhà nước có 15 chương trình bao gồm 10 chương trình thuộc lĩnh vực khoa

học công nghệ (chương trình KC) và 05 chương trình thuộc lĩnh vực khoa học

xã hội và nhân văn (chương trình KX). Tác giả đã tiến hành khảo sát 10

chương trình KC.

1. Tổng quan về kết quả triển khai các chƣơng trình KC giai đoạn

2011-2015

10 chương trình KC gồm 93 nhiệm vụ tiềm năng nhằm hỗ trợ các nhóm

nghiên cứu trẻ tiềm năng, các nhóm nghiên cứu mạnh từ các trường đại học,

viện nghiên cứu và tìm kiếm, xây dựng những nhiệm vụ cấp quốc gia theo

hướng nghiên cứu trong các chương trình trọng điểm (đã kết thúc năm 2012)

và 329 nhiệm vụ (257 đề tài và 72 dự án) phân bổ cho 45 nội dung chính theo

khung của các chương trình. Số lượng các nhiệm vụ này nhiều hơn so với số

178

lượng của giai đoạn trước (giai đoạn 2006-2010: 56 nội dung, 309 nhiệm vụ,

trong đó có 249 đề tài và 60 dự án). Kết quả của từng chương trình như sau:

Chƣơng trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ

thông tin và truyền thông” (KC01/11-15)

Chương trình KC01 đã đặt ra các mục tiêu chủ yếu là làm chủ, tạo ra một

số công nghệ và giải pháp kỹ thuật nhằm (i) tạo nền tảng cho ứng dụng hiệu quả

công nghệ thông tin và truyền thông; (ii) chế tạo một số sản phẩm (trong đó có

một số sản phẩm đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và quốc tế) đáp ứng yêu cầu

cấp bách trong một số lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng quan trọng:

giao thông, truyền hình số, kinh tế biển, chính phủ điện tử và một số lĩnh vực

quan trọng khác. Chương trình đã triển khai được 22 nhiệm vụ (20 đề tài và 02

dự án sản xuất thử nghiệm) với tổng kinh phí đầu tư từ ngân sách nhà nước trên

155 tỷ đồng. Về cơ bản các nội dung và mục tiêu của chương trình đã được thực

hiện tốt với khoảng 20 công nghệ tiên tiến mới được tạo ra và hàng trăm sản

phẩm thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông được ứng dụng trong thực tế.

100% đề tài trong chương trình KC01 có kết quả được công bố trên các

tạp chí khoa học công nghệ có uy tín quốc gia và quốc tế, trong đó có 42 bài

báo được đăng trong nước, 18 được đăng ngoài nước, 28 bài báo được công

bố tại hội nghị trong nước và 38 bài báo được công bố tại hội nghị ngoài

nước. Chương trình cũng góp phần đào tạo 16 tiến sỹ và 65 thạc sỹ và xây

dựng được 5 nhóm nghiên cứu trẻ có trình độ và năng lực nghiên cứu mạnh

thông qua các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng.

Các sản phẩm của 8/23 nhiệm vụ đã được được thương mại hóa với

chất lượng tốt hơn hoặc tương đương nhưng giá cạnh tranh hơn. Đó là giải

pháp giao thông thông minh được ứng dụng tại Cầu Giẽ -Ninh Bình và Trung

Tâm điều hành Giao thông tại Hà Nội; dịch vụ Truyền hình lai ghép băng

rộng và quảng bá (HbbTV), các trạm cảnh báo lũ, dịch hai chiều, dịch vụ

nghe đọc thông tin từ Internet, ứng dụng vi mạch cho chế tạo thiết bị chuyên

dụng, điều khiển nhà thông minh bằng tiếng nói,...

179

Chƣơng trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ vật

liệu mới” (KC.02/11-15)

So với các chương tình khác, Chương trình KC02 có số lượng nhiệm

vụ đưa vào thực hiện không nhiều (18 đề tài và 10 dự án sản xuất thử nghiệm)

và lượng kinh phí kiêm tốn đầu tư cho cho chương trình (gần 89 tỷ đồng),

nhưng Chương trình KC02 đã tạo ra được nhiều sản phẩm được ứng dụng và

thương mại hóa. Trong số 239 sản phẩm của chương trình, có 55 loại sản

phẩm đã bắt đầu được thương mại hóa và chắc chắn sẽ được thương mại hóa

đó là một số vật liệu như nano clay MMT, bột huỳnh quang 3 màu, lốp máy

bay bơm hơi không săm, lõi neo cáp bê tông dự ứng lực, hệ chất hoạt động bề

mặt IAMS-M2-P để bơm ép tăng cường thu hồi dầu, màng bảo quản rau quả,

thực phẩm, sơn vô cơ chịu nhiệt, sáp phức hợp cho thuốc nổ nhũ tương, ván

lát và ốp tường sử dụng trong ngành vật liệu xây dựng và nội ngoại thất,….

Nhờ các kết quả khoa học và công nghệ của chương trình ngoài nguồn kinh

phí đầu tư từ ngân sách nhà nước, chương trình đã huy động được trên 60 tỷ

đồng từ nguồn khác tham gia thực hiện chương trình. Tính đến tháng 3 năm

2016, từ các loại vật liệu, sản phẩm khoa học và công nghệ các doanh nghiệm

đã đã thu đã được số tiền thu được số kinh phí gần 60 tỷ đồng, bao gồm:

Nanoclay MMT (100 tấn): 1,8 tỷ đồng; Hạt màu (100 tấn): 1,300 tỷ đồng; Bột

huỳnh quang 3 màu (1,53 tấn) và dung dịch bột điện tử (300lit): 2,32 tỷ đồng;

Neo công tác, neo công cụ (3000 bộ): 2 tỷ đồng; Sáp phức hợp cho thuốc nổ

nhũ tương (212 tấn): 12,3 tỷ đồng;....

Trong chương trình đã có 15/28 nhiệm vụ có các giải pháp nộp đơn yêu

cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (đạt tỷ lệ 60,8%) trong đó 8/28 nhiệm vụ có

giải pháp được cấp bằng độc quyền sáng chế và giải pháp hữu ích (đạt tỷ lệ

21%). Đây là tỷ lệ cao nhất trong hệ thống các chương trình trọng điểm.

Ngoài ra các nhiệm vụ thực hiện trong chương trình đã có 104 bài báo được

công bố trên các tạp chí và hội nghị khoa học trong nước ; 25 bài báo của 8 đề

180

tài và 3 dự án được đăng trên các tạp chí và hội nghị khoa học quốc tế và đã

góp phần đào tạo thành công 14 tiến sỹ và 20 thạc sỹ.

Chƣơng trình “Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ cơ

khí, tự động hóa” (KC.03/11-15)

Các đề tài, dự án của Chương trình KC.03 được xây dựng trên cơ sở có

sự gắn kết chặt chẽ giữa hai lĩnh vực cơ khí và tự động hóa. Vì vậy năng lực

nghiên cứu, thiết kế, chế tạo của các doanh nghiệp tham gia thực hiện chương

trình được cải thiện đáng kể giúp cho các đơn vị, các doanh nghiệp Việt Nam

có thể thiết kế, chế tạo nhiều sản phảm trước đây chúng ta phải nhập khẩu từ

nước ngoài với giá thành cạnh tranh.

Chương trình KC.03 đã nghiên cứu chế tạo được 71 sản phẩm là Dây

chuyền, Máy móc, Thiết bị và 3.404 sản phẩm vật chất khác. Hầu hết các sản

phẩm tạo ra đều là lần đều là sản phẩm mới, tiên tiến, được tự động hóa một

phần hoặc toàn phần, có tính ứng dụng cao và lần đầu tiên được chế tạo trong

nước. Theo đánh giá sơ bộ, khoảng 70% trong số đó có tính năng kỹ thuật,

kiểu dáng, chất lượng có thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại của

các nước trong khu vực.

Các đề tài, dự án trong Chương trình đã có 41 đơn đăng ký về sở hữu

trí tuệ, trong đó có 21/42 nhiệm vụ (50%) đã được chấp nhận đơn và đã tham

gia đào tạo 17 tiến sĩ, 82 thạc sĩ. Có 16/42 (38%) nhiệm vụ nghiên cứu có kết

quả được ứng dụng rộng rãi cho sản xuất, kinh doanh hoặc được thương mại

hóa và 10/12 (83%) dự án sản xuất thử nghiệm có kết quả được ứng dụng

phục vụ trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh. Một số đề tài nghiên cứu như Đề

tài về chế tạo “Bộ sấy không khí hồi nhiệt kiểu quay cho lò hơi đốt than”

(KC.03.30/11-15) và đề tài chế tạo “Hệ thống thải tro xỉ cho lò hơi đốt than”

(KC.03.31/11-15) là kết hợp vừa nghiên cứu vừa ký hợp đồng kinh tế để cung

cấp sản phẩm, sản phẩm đã ứng dụng vào sản xuất tại nhà máy nhiệt điện Na

Dương, Hải Phòng, Phả Lại với giá trị hàng chục tỷ đồng. Về dự án sản xuất

thử nghiệm, phần lớn sản phẩm của dự án được thương mại hóa với doanh số

181

từ vài chục đến hàng trăm tỷ đồng. Nổi bật có 05 dự án thương mại hóa tốt là

Dây chuyền sản xuất động cơ RV145; Hệ thống quản lý mạng camera phục

vụ điều khiển giao thông; Dây chuyền chế biến gạo đồng bộ được tự động hóa

năng suất 10-12 tấn/ giờ; Dây chuyền thiết bị công nghệ sản xuất tấm sóng

không Amiăng; Máy X-quang kỹ thuật số đa năng.

Một số kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án đã góp phần nâng cao

năng suất, chất lượng, tạo cơ hội phát triển các ngành mới và việc làm mới và

đã được chuyển giao và ứng dụng thành công như: Máy X quang kỹ thuật số

với giá thành hợp lý tạo cơ hội cho việc đầu tư cho các cơ sở y tế tuyến huyện

góp phần tăng năng lực chẩn đoán cho các trung tâp y tế ngoài các thành phố

lớn; Hệ thống tự động hóa trong nhà trồng thông minh ngoài việc nâng cao khả

năng thiết kế chế tạo trong nước còn tạo điều kiện phát triển nông nghiệp công

nghệ cao; Ứng dụng rô bốt hàn trong dây chuyền tự động hàn thùng xe ở Công

ty ô tô Trường Hải đã đưa đến bước nhảy vọt về năng suất, chất lượng sản

phẩm, giảm lao động trực tiếp trong dây chuyền; Sản phẩm đề tài, dự án đã góp

phân nâng cao có tỷ lệ nội địa hóa cho ngành chế tạo máy với giá thành thấp

nên cạnh tranh với giá thành sản phẩm ngoại nhập: Động cơ diesel V145-2 có

tỉ lệ nội địa hóa 96%, cạnh tranh được với Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản…

và đã được xuất khẩu đi một số nước ASEAN, Trung Đông...

Chƣơng trình “Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ sinh

học” (KC.04/11-15)

Chương trình đã đưa vào thực hiện 36 nhiệm vụ (33 đề tài và 03 dự án

sản xuất thử nghiệm) tập trung chủ yếu vào mục tiêu phát triển được công

nghệ nền của công nghệ sinh học (gen, protein tái tổ hợp, vi sinh vật và tế

bào) và ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến trong công nghệ sinh học phục vụ sản

xuất nông nghiệp và y dược. Chương trình đã tạo ra được 51 quy trình công

nghệ trong đó có rất nhiều quy trình công nghệ đạt được các chỉ tiêu kinh tế -

kỹ thuật tương đương với công nghệ hiện có của các nước trong khu vực. Một

182

số quy trình công nghệ mới có triển vọng ứng dụng cao đã được thực hiện và

có kết quả tốt như công nghệ gen kết hợp nano-microfluid chip; công nghệ

MS-PCR kết hợp lai acid nucleic để xây dựng dấu chuẩn phân tử di truyền

ngoại gen hỗ trợ sàng lọc chẩn đoán sớm ung thư; công nghệ giải trình tự

nucleotide thế hệ mới cho loài vi tảo biển dị dưỡng đặc hữu của Việt Nam.

Các kết quả của Chương trình đã được đăng tại 19 bài báo trong các tạp chí

quốc tế có uy tín và 100 bài báo trong các tạp chí trong nước.

Ngay từ giai đoạn nghiên cứu, các sản phẩm đã phục vụ tích cực cho

sản xuất nông nghiệp như: (1) Bộ giống khoai tây thích hợp cho chế biến sạch

bệnh và khoai thương phẩm cho năng suất cao, giảm chi phí nhập khẩu giống

sạch bệnh, đạt tiêu chuẩn 10 TCN 316-2003. Bộ giống này được triển khai ở

nhiều địa phương do đạt chất lượng cho chế biến như hàm lượng đường khử <

0,05%, hàm lượng chất khô > 20%, hàm lượng tinh bột > 18%. Hiện nay, bộ

giống đã và đang chuyển giao cho nhiều tỉnh trong nước và Bộ Khoa học và

Công nghệ Indonesia. (2) Bộ chủng giống vi sinh vật có khả năng cố định

Nitơ, ức chế được một số nấm và vi khuẩn gây bệnh. Bộ chủng giống được sử

dụng để sản xuất phân bón vi sinh đa chủng đa chức năng Azotri với quy mô

áp dụng 150 tấn. Sản phẩm được phép kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam

khắc phục tình trạng đất bạc màu cằn cỗi. (3) Nhân giống 40.000 cây cà phê

chè (Arabica) bằng công nghệ bioreactor, trồng thử nghiệm ở Đăk Lăk, Lâm

Đồng. (4) Năm loại vacxin phòng các bệnh virus trong chăn nuôi (bệnh còi

cọc ở lợn con, hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn, bệnh lở mồm long

móng, bệnh sài sốt chó), thủy sản (virus gây bệnh đốm trắng ở tôm, bệnh hoại

tử thần kinh cho cá mú) đảm bảo hiệu lực gây đáp ứng miễn dịch tốt.

Một số sản phẩm phục vụ y tế có khả năng thay thế sản phẩm nhập

ngoại: (1) 16 bộ kit sử dụng chẩn đoán ung thư, điều trị đích, sàng lọc và chẩn

đoán các bệnh di truyền (các bệnh ung thư gan, phổi, vú, tuyến tiền liệt, đại

trực tràng, lơ-xê-mi kinh dòng hạt; bệnh do đột biến ty thể; bệnh loạn dưỡng

183

cơ Duchenne; các bệnh lý di truyền liên kết giới tính). (2) 6 loại protein,

kháng thể đơn dòng tái tổ hợp được sản xuất thử nghiệm phục vụ y dược

(kháng thể kháng độc tố SEB; các protein IL-2, IL-12, enzyme LK có tiềm

năng phát triển thành thuốc). (3) Các dòng tế bào hybridoma sản xuất kháng

thể đơn dòng trong xét nghiệm nhóm máu, xác định độc tố. (4) Công nghệ

nano kết hợp công nghệ sinh học để sản xuất bộ kít phát hiện dư lượng kháng

sinh trong sữa hay phát hiện sớm ung thư gan.

Chƣơng trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ năng

lƣợng” (KC. 05/11-15)

Chương trình KC.05/11-15 đã triển khai thực hiện 30 nhiệm vụ trong

đó có 27 đề tài, 03 dự án sản xuất thử nghiệm tập trung vào mục tiêu chính là

nâng cao năng lực nghiên cứu, tiếp thu các kỹ thuật và công nghệ trong lĩnh

vực năng lượng nguyên tử phục vụ lựa chọn địa điểm, lập dự án đầu tư, thi

công xây dựng công trình nhà máy điện hạt nhân và quản lý dự án điện hạt

nhân; làm chủ một số công nghệ trong lĩnh vực năng lượng tái tạo và tiết kiệm

năng lượng. Với một khoản kinh phí không lớn 249,713 triệu đồng (trong đó

Kinh phí từ ngân sách nhà nước 146,575 triệu đồng và từ nguồn khác:

103,138 triệu đồng), Chương trình đã hoàn tốt được mục tiêu đề ra, có nhiều

chỉ tiêu kết quả về khoa học đã vượt mức kế hoạch đề ra.

Chương trình có nhiều kết quả nổi bật về mặt khoa học, công nghệ và

ứng dụng thực tiễn thành công, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội lớn như 2 dự

án của Công ty thiết bị điện Gelec có nhiều kết quả tiềm năng, nếu có cơ chế

tiếp tục hoàn thiện và đưa vào ứng dụng thực tiễn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế

- xã hội cao.

Trong lĩnh vực nghiên cứu về năng lương nguyên tử, Chương trình đã

huy động một đội ngũ đông đảo các cán bộ nghiên cứu của các đơn vị thuộc

Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam như Viện nghiên cứu Hạt nhân, Viện

Khoa học và kỹ thuật Hạt nhân, Viện Công nghệ Xạ hiếm, Trung tâm Chiếu

184

xạ Hà Nội, Trung tâm Ứng dụng kỹ thuật hạt nhân trong công nghiệp và

nhiều viện nghiên cứu khác như Viện Di truyền nông nghiệp, Công ty NEAD,

Viện Nghiên cứu các vấn đề xã hội và môi trường,... Thông qua việc thực

hiện các nhiệm vụ trong Chương trình này đã hình thành một số nhóm nghiên

cứu chuyên sâu. Các đề tài nghiên cứu phục vụ triển khai dự án điện hạt nhân

đã tiếp cận các công nghệ tiến tiến trên thế giới về công nghệ và an toàn điện

hạt nhân, quan trắc phóng xạ môi trường, đánh giá phát tán phóng xạ, chuẩn

liều notron,... Kết quả quan trọng theo hướng này là góp phần đào tạo cán bộ

phục vụ triển khai dự án điện hạt nhân và đã xây dựng một số nhóm đã có

đuọc uy tín quốc tế thông qua các công bố quốc tế, đặc biệt công bố quốc tế

ISI. Đã có 22 tiến sỹ và 34 thạc sỹ tốt nghiệp từ việc tham gia các đề tài, dự

án. Đã có 20 bài báo quốc tế, trong đó có 3 bài ISI, có 28 bài báo cáo tại hội

nghị quốc tế, 30 bài báo cáo tại hội nghị trong nước, 78 bài báo trong nước.

Trong lĩnh vực năng lượng mới và tái tạo chương trình đã tạo ra được

75 quy trình công nghệ đã được tạo ra và hoàn thiện và 27 loại máy móc thiết

bị được hoàn thiện sãn sàng đưa vào ứng dụng trong sản xuất, nâng cao năng

lực nghiên cứu và chuyển giao cho một số đơn vị có nhu cầu sử dụng thay thế

công nghệ nhập ngoại mang lại hiệu quả kinh tế cao như: Dây chuyền công

nghệ sử dụng trấu khí hóa để cung cấp năng lượng cho các tổ hợp xay xát lúa

có năng suất xay xát 6-10 tấn/ giờ, sản phẩm bơm làm việc ở tần số và tốc độ

cao chịu được sự mài mòn của nước biển, hệ thống cung cấp nước nóng sử

dụng bơm nhiệt kết hợp với bộ thu năng lượng mặt trời dung tích 30000 lít.

Chƣơng trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ phục

vụ sản xuất các sản phẩm chủ lực” (KC06/11-15)

Chương trình KC.06/11-15 là một trong những chương trình có số

lượng nhiệm vụ nhiều nhất (47 nhiệm vụ) trong đó tỷ lệ các dự án sản xuất

thử nghiệm cao nhất trong các chương trình (24 Dự án/23 đề tài). Số kinh phí

huy động được từ doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình

185

cũng cao hơn nhiều so với số kinh phí từ ngân sách nhà nước (857.412 triệu

đồng/ 211.035 triệu đồng). Mục tiêu chủ yếu của chương trình tập trung vào

việc xây dựng và hoàn thiện các quy trình công nghệ sản xuất những sản

phẩm chủ lực mà Việt Nam có nhiều lợi thế cạnh tranh: như lúa gạo; một số

mặt hàng thủy hải sản và một số sản phẩm sản phẩm công nghiệp xuất khẩu

hoặc thay thế nhập khẩu. Chương trình đã tạo ra được 108 quy trình công

nghệ được chuẩn hóa đồng bộ, tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm nông

nghiệp đạt năng suất, chất lược cao hơn hẳn so với công nghệ đang phổ biến

trong sản xuất. Ví dụ: Quy trình thâm canh ngô thương phẩm cho giống ngô

lai LVN111 và LVN102, mỗi ha cho năng suất cao hơn sản xuất các giống

khác 2,0 - 3,0 tấn ngô thương phẩm; Quy trình công nghệ ương giống và nuôi

thương phẩm cá chình hoa (Anguilla marmorata) theo hình thức công nghiệp

trong hệ thống tuần hoàn (bổ sung oxy nguyên chất) và hệ thống hở (thay

nước hàng ngày, bổ sung oxy bằng máy quạt khí) là một bước đột phá giúp

nghề nuôi cá chình ở Việt Nam phát triển và làm giảm giá thành con giống

cũng như giá thành nuôi thương phẩm.

Các mô hình trong sản xuất các sản phẩm nông nghiệp và dược liệu cho

hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Ví dụ: Mô hình

trồng cây Trinh nữ Hoàng cung đạt tiêu chuẩn GMP là vùng nguyên liệu để

sản xuất viên nang Crila®Forte là thực phẩm chức năng đạt tiêu chuẩn xuất

khẩu sang thị trường Mỹ; Các mô hình trồng trình diễn các giống lúa KC06-

01, NPT3, GL201, GL202, thanh long TL4, TL5, LĐ5, giống ngô lai

LVN111, LVN102 đều cho năng suất cao hơn hẳn so với các giống hiện đang

trồng phổ biến trong sản xuất. Cụ thể: Giống siêu lúa GL202 và NPT3 - siêu

lúa Hoa phượng đỏ năng suất vượt các giống đại trà từ 1,5 - 2 tấn/ha/vụ.

Riêng giống NPT3 đã được chuyển giao cho Doanh nghiệp nhân giống và

phát triển mạnh ở 8 tỉnh, thành phố đạt hiệu quả kinh tế cao.

Chương trình cũng đã tạo ra được 19 giống cây trồng (07 giống lúa

được công nhận là giống sản xuất thử, 01 giống lúa được công nhận là giống

186

Quốc gia, 02 giống đậu tương, 02 giống ngô được công nhận là giống Quốc

gia, 02 giống hoa được công nhận là giống sản xuất thử, 01 giống cây Trinh

nữ Hoàng cung được bảo hộ giống cây trồng, 02 giống cam quýt không hạt,

02 giống thanh long được công nhận là giống sản xuất thử); Sinh sản thành

công cá tầm Xiberi và cá song vua giảm phụ thuộc giống nhập khẩu và khai

thác tự nhiên. Đây là sự nỗ lực rất lớn của các đề tài, dự án trong hoàn cảnh

kinh phí cấp cho khoa học còn eo hẹp, điều kiện vật chất khó khăn chưa đáp

ứng được cho các nhà khoa học.

Chương trình đã có đến 34% số lượng các đề tài, dự án có công nghệ

được cấp bằng sáng chế hoặc giải pháp hữu ích (27 đăng ký sáng chế và 01

giải pháp hữu ích, trong đó có 19 giống cây trồng được công nhận là giống

sản xuất thử và giống Quốc gia). 87,2% đề tài, dự án trong Chương trình có

kết quả được công bố trên các tạp chí khoa học công nghệ chuyên ngành có

uy tín trong nước với 04 bài báo đăng trên tạp chí Quốc tế, 05 bài báo đăng

trên Hội nghị Quốc tế. 89,3% các đề tài, dự án trong Chương trình tham gia

đào tạo, tiến sỹ, thạc sỹ. Các đề tài, dự án đã tham gia đào tạo được 15 tiến sỹ,

34 thạc sỹ.

Sản phẩm của các đề tài, dự án thuộc Chương trình mang lại doanh thu

từ việc tiêu thụ sản phẩm khoảng 255.425 triệu đồng, từ chuyển giao công

nghệ khoảng 350 triệu đồng và từ việc cung cấp các dịch vụ khoảng 1.080

triệu đồng. Đồng thời cũng tạo việc làm cho khoảng 2 triệu lao động. Giảm

nhập khẩu nguồn vật liệu, thức ăn khoảng 370.000 triệu đồng, cũng như đảm

bảo an ninh lương thực quốc gia.

Chƣơng trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển sau thu hoạch”

(KC.07/11-15)

Chương trình có 18 đề tài, 8 dự án sản xuất thử nghiệm với tổng kinh

phí thực hiện là 174,098.964 đồng, trong đó 106,495.000 triệu đồng từ ngân

sách nhà nước và 67,603.964 triệu đồng từ nguồn khác. Theo kết quả đánh giá

187

và nghiệm thu, các đề tài, dự án đã hoàn thành đầy đủ các nội dung nghiên

cứu. Các kết quả nghiên cứu bao trùm đầy đủ các nội dung nghiên cứu đặt ra

của Chương trình, tạo ra được 26 hệ thống thiết bị máy móc; 117 Quy trình

công nghệ mới và 34 mô hình thử nghiệm. Đa số các nhiệm vụ nghiên cứu

của Chương trình tạo ra các sản phẩm thực phẩm mang tính tinh chế như:

công nghệ tách chiết các hợp chất tự nhiên và ứng dụng sản xuất các loại thực

phẩm chức năng, ứng dụng công nghệ sinh học trong việc tuyển chọn các

chủng vi sinh vật phục vụ ngành chế biến sữa, chế biến rượu và ứng dụng

trong việc sản xuất các chế phẩm bảo quản nông sản. Đã đưa ra được các hệ

thống thiết bị bảo quản, chế biến giải quyết triệt để một số vấn đề còn tồn tại

trong lĩnh vực chế biến chè đen phục vụ xuất khẩu.... 14/26 nhiệm vụ nghiên

cứu (chiếm 53,8%) có kết quả được ứng dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất

kinh doanh. Các công nghệ và sản phẩm mới tạo ra từ các nhiệm vụ nghiên

cứu trên cơ sở kế thừa được những kết quả đã có trong nước hoặc nước ngoài,

được nâng cấp hoặc cải tiến với điều kiện sản xuất hiện tại, đạt được những

tính mới, tính khoa học trong từng sản phẩm, đạt trình độ tiên tiến trong nước,

bắt kịp trình độ công nghệ trong khu vực. Giá thành các công nghệ và sản

phẩm tạo ra trong nước chỉ tương đương 60-70% so với các công nghệ và sản

phẩm nhập ngoại, có khả năng nhân rộng và có thể trở thành sản phẩm hàng

hóa. Chương trình cũng đã có 23 ký sáng chế và giải pháp hữu ích được đăng

ký, 26 công bố được đăng trên các tạp chí và Hội nghị quốc tế; và 106 bài báo

được đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước và góp phần đào

tạo 47 tiến sỹ và thạc sỹ.

Chƣơng trình “Nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ phòng

tránh thiên tai, bảo vệ môi trƣờng và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên

nhiên” (KC.08/11-15)

Chương trình đã triển khai thực hiện 34 đề tài, 2 dự án sản xuất thử

nghiệm và 5 đề tài tiềm năng với tổng kinh phí thực hiện là 205.056 triệu đồng

188

(Kinh phí từ ngân sách: 190.365 triệu đồng; Kinh phí từ nguồn khác: 14.700

triệu đồng) phân bố theo 3 lĩnh vực nghiên cứu: Phòng tránh thiên tai; bảo vệ

môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. Chương trình đã tạo ra

được 37 công nghệ và quy trình công nghệ tiên tiến, phù hợp và được ứng dụng

vào sản xuất đời sống; 25 giải pháp kỹ thuật; 10 Dây chuyền, thiết bị được tạo

ra; 07 chế phẩm sinh học, 14 mô hình trình diễn ngoài thực tế, các mô hình trình

diễn. Một số kết quả của chương trình đã được ứng dụng trong thực tiễn như:

Quy trình dự báo bão 5 ngày trên Biển Đông (đang được thử nghiệm trong điều

kiện nghiệp vụ tại các trung tâm dự báo bão trong nước và đã được chuyển giao

cho Trung tâm dự báo Khí tượng thủy văn Trung ương, Đài Khí tượng Đông

Bắc, phòng Khí tượng Hải quân, Trung tâm phòng chống lụt bão tỉnh Quảng

Ngãi; Các quy trình công nghệ và các chế phẩm sinh học làm sạch các vùng nuôi

trồng thủy hải sản đang bị ô nhiễm được áp dụng tại các tỉnh miền trung và đồng

bằng sông Cửu Long; Quy trình, lộ trình phục hồi hệ sinh thái đầm, hồ đã bị suy

thoái ven bờ miền Trung; Quy trình công nghệ sản xuất vật liệu lọc và hệ thống

thiết bị lọc nước sinh hoạt quy mô hộ gia đình và và cụm hộ gia đình phù hợp

với điều kiện nông thôn Việt Nam; Các quy trình công nghệ và các chế phẩm

sinh học làm sạch các vùng nuôi trồng thủy hải sản đang bị ô nhiễm được áp

dụng tại các tỉnh miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long, ....

Các đề tài, dự án trong chương trình đã công bố được 37 bài báo trên

các tạp chí quốc tế có uy tín 16 báo cáo khoa học trong các hội nghị quốc tế

và trên 200 bài báo trong các tạp chí khoa học trong nước. Ngoài ra cũng đã

có 12 đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích và kiểu dáng công nghiệp đã được

cục sở hữu trí tuệ cấp hoặc chấp nhận đơn.

Chƣơng trình “Nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ quản lý

biển, hải đảo và phát triển kinh tế biển” (KC.09/11-15)

Với 27 đề tài được thực hiện (kinh phí trên 180 tỷ đồng), Chương trình

tập trung vào 3 nhóm vấn đề chính: (i) nghiên cứu địa chất - địa vật lý biển

189

Việt Nam; (ii) xây dựng cơ sở khoa học (tự nhiên, xã hội, lịch sử, văn hóa,…)

phục vụ công tác quy hoạch không gian biển sử dụng hợp lý tài nguyên biển

và phục vụ công tác đấu tranh về pháp lý trong bảo vệ chủ quyền biển đảo;

phục vụ việc xây dựng các công trình (quân sự, dân sự) trên các vùng ven

biển và đảo của Việt Nam và (iii) nghiên cứu đánh giá về tài nguyên và môi

trường biển Việt Nam.

Đã xây dựng được hàng loạt các bản đồ địa mạo, cấu trúc và địa chất

của thềm lục địa của Việt Nam phục vụ cho việc luận giải lịch sử kiến tạo và

thành lập các tổ hợp thạch kiến tạo theo phương thẳng đứng (Oligocen,

Miocen và Pliocen Đệ Tứ, thành lập bản đồ tướng đá - cổ địa lí trên cơ sở

tích hợp giữa các tổ hợp cộng sinh tướng và miền hệ thống); phục vụ công

tác quy hoạch xây không gian biển đồng thời qua đó minh giải hàng vạn ki-

lô mét tuyến địa chấn sâu và địa chấn nông phân giải cao theo phương pháp

tiếp cận mới.

Trên cơ sở nghiên cứu các nguyên tắc cơ bản của luật Quốc tế trong

giải quyết tranh chấp trên biển các đề tài trong Chương trình xây dựng được

các luận cứ khoa học bao gồm các điều kiện khoa học tự nhiên (địa chất và

địa mạo), khoa học xã hội (văn hóa, lịch sử) và cơ sở pháp lý phục vụ đấu

tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam.

Đã hoàn thành xây dựng bộ số liệu với nhiều tư liệu mới mới về hiện

trạng tài nguyên, môi trường đa dạng sinh học 3 đảo tiền tiêu là Bạch Long

Vĩ, Cồn Cỏ và Thổ Chu, cùng với các bộ bản đồ chuyên môn có chất lượng

cao và đã phân tích, đánh giá làm rõ tiềm năng, thực trạng, biến động nguồn

lợi, đa dạng sinh học và môi trường từ Quảng Ninh đến Quảng Bình. Đây là

căn cứ quan trọng để các ngành và các địa phương quy hoạch và tiến hành các

dự án phát triển nguồn lợi, bảo vệ môi trường vùng triều miền Bắc.

Các kết quả nghiên cứu của Chương trinh được công bố trên 29 bài báo

quốc tế và 144 bài báo trong nước; 08 giải pháp hữu ích được đăng ký.

190

Chƣơng trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ tiên

tiến phục vụ bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng” (KC.10/11-15)

Được đầu tư liên tục trong nhiều giai đoạn chương trình KC10 được

đánh giá là chương trình thành công nhất trong hệ thống các chương trình

trọng điểm. Với 43 nhiệm vụ và khoản kinh phí đầu tư không phải lớn (trên

230 tỷ đồng trong vòng 5 năm) từ ngân sách nhà nước, các nhà khoa học đã

làm chủ được trên 180 quy trình kỹ thuật mới trong điều trị; chẩn đoán một số

bệnh hiểm nghèo và sản xuất vắc xin và chế phẩm sinh học phục vụ việc

khám và chữa bệnh. Hầu hết các kỹ thuật, công nghệ tiên tiên trong khám và

chữa bệnh của ngành y tế đều có nguồn gốc từ kết quả nghiên cứu trong

chương trình này.

Nhờ có đầu tư nghiên cứu trong chương trình KC10 từ nhiều năm

trước, nên đến năm 2010 ghép tạng Việt Nam cơ bản đã tiếp cận được với

trình độ ghép tạng thế giới. Chúng ta đã làm chủ được các kỹ thuật ghép tạng

thường gặp nhất, đó là ghép thận, gan và tim từ người cho sống và người cho

chết não và các vấn đề cơ bản khác của ghép tạng. Tuy nhiên tại thời điểm đó

(năm 2010) chúng ta còn có kỹ thuật lạc hậu so với thế giới khoảng 20 - 50

năm vì chưa ghép được phổi, tụy, chưa lấy được tạng từ người cho chết tim

ngừng đập và vấn đề ghép đa tạng. Với 3 nhiệm vụ thành công trong Chương

trình trong giai đoạn này, đến nay ghép tạng Việt nam đã thực sự theo kịp với

ghép tạng thế giới và tạo bước đột phá cho sự phát triển ghép tạng trong thời

gian tới. Cụ thể là: ghép tạng thành công từ tạng cho của người chết tim

ngừng đập góp phần giải quyết vấn đề khó khăn nhất của ghép tạng là thiếu

nguồn cho tạng. (ii) Thực hiện thành công ghép tụy, giải pháp duy nhất cứu

sống bệnh nhân bị bệnh tụy giai đoạn cuối, đồng thời chấm dứt sự tụt hậu 48

năm so với thế giới (thế giới ghép tụy từ năm 1966); (iii) Thực hiện thành

công ghép đa tạng (ghép tụy và thận cùng một lúc trên một người bệnh), đã

chứng minh sự tiến bộ về kỹ thuật ghép.

191

Các đề tài trong Chương trình cũng đã giúp các bác sỹ ứng dụng thành

công một số kỹ thuật cao điều trị những bệnh phức tạp mà trong nước chưa

làm được như: Kỹ thuật can thiệp mạch điều trị một số bệnh tim mạch như

điều trị phình và phình bóc tách động mạch chủ, các bệnh thiếu máu não cấp

và mãn. Các bệnh lý ngoài tim như bệnh lý tuyến giáp, bệnh lý cơ quan tiêu

hóa, xương khớp… Nhờ vậy can thiệp mạch ở Việt Nam đạt được trình độ

các nước tiên tiến trên thế giới. Điều này thể hiện trong những năm qua

nhiều bác sỹ ở các nước đã đến Việt Nam để học hỏi như Hoa kỳ, Pháp,

Nhật Hàn quốc, Singapore..

Nhờ có chương trình KC.10 các giai đoạn trước, phẫu thuật nội soi Việt

Nam đã sớm theo kịp thế giới từ đầu năm 2000. Trong giai đoạn 2011-2015

Chương trình tập trung vào các kỹ thuật khó, còn ít được thực hiện trên thế

giới như phẫu thuật nội soi trong chấn thương bụng, phẫu thuật nội soi ngoài

ổ bụng như phẫu thuật nội soi tuyến giáp, phẫu thuật nội soi một cửa, phẫu

thuật nội soi lồng ngực, thần kinh sọ não…. Đặc biệt phẫu thuật qua lỗ tự

nhiên còn rất ít được thực hiện trên thế giới thì đã được thực hiện ở Việt Nam.

Các kỹ thuật này không chỉ được bác sỹ Việt nam thực hiện với tỷ lệ thành

công cao ít tai biến mà còn mang tính độc đáo sáng tạo cao được nhiều đồng

nghiệp ở các nước trong khu vực đến để học tập. Phẫu thuật nội soi cắt u

tuyến yên, trước đây 5 năm các nhà Phẫu thuật thần kinh Việt Nam cho rằng

phẫu thuật này không thể thực hiện được ở Việt nam, Chương trình KC10 đã

biến cái “không thể” thành cái “có thể”, đến nay bệnh viện Việt Đức đã thực

hiện trên 100 ca cắt u tuyến yên và u nền sọ.

Trong lĩnh vực chẩn đoán bệnh: Đã ứng dụng thành công các kỹ thuật

sinh học phân tử trong chẩn đoán lao và lao kháng thuốc chỉ cần đến 2 ngày

so với việc sử dụng phương pháp nuôi cấy trước đây phải mất 2 tháng; đã xác

định được vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp và phát hiện gen

kháng kháng sinh bằng bộ sinh phẩm mới tự chế góp phẩn khẳng định hướng

di đúng của việc ứng dụng công nghệ sinh học trong y học.

192

Trong sản xuất vắc xin dự phòng bệnh tật: Đã thành công bước đầu sản

xuất vắc xin sốt xuất huyết. Đặc biệt trong Chương trình đã sản xuất thành

công vắc xin Rota chống tiêu chảy, là nước thư tư trên thế giới sản xuất được

vắc xin này. Thuốc đã được Trung tâm kiểm soát và phòng dịch Hoa Kỳ

(CDC) kiểm định tính an toàn và hiệu lực. Nhờ sản xuất ở trong nước nên vắc

xin này sẽ được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng và đưa vào sản

phẩm quốc gia để xuất khẩu.

Trong lĩnh vực y học hạt nhân: Chương trình KC.10 đã sử dụng nhiều

kỹ thuật y học hạt nhân hiện đại như PET/CT, dao gamma quay, Cyberknife

để chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu quả một số bệnh tim mạch, ung thư

mà trước đây gặp khó khăn trong chẩn đoán và điều trị. Với kết quả này

người bệnh không phải đi nước ngoài chữa bệnh và mở ra những định hướng

nghiên cứu mới trong giai đoạn tiếp theo.

Ngoài những đóng góp trực tiếp cho sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân

dân, Chương trình có những đóng góp quan trọng trong việc năng cao năng

lực khoa học y học của Đất nước. Các kết quả nghiên cứu của Chương trình

được công bố trên 23 bài báo Quốc tế, 308 bài báo trong nước và 48 báo cáo

trong các hội nghị khoa học quốc tế. Chương trình cũng đã tham gia đào tạo

được 78 tiến sỹ, 93 thạc sỹ và tập huấn hàng nghìn người. Doanh thu từ việc

tiêu thu sản phẩm khoảng 40.125 triệu đồng, số người được tiếp nhận công

nghệ chuyển giao trên 780 người. Đồng thời, góp phần tạo thêm công ăn, việc

làm cho hàng trăm nghìn lao động.

2. Nhận dạng các kết quả R&D có khả năng thƣơng mại hóa

Thành công của 10 chương trình KC trong giai đoạn 2011-2015 được

đánh giá theo 04 mục tiêu chung mà tất cả các chương trình đều đã đặt ra là:

(i) mức độ làm chủ các công nghệ tiên tiến của khu vực và thế giới của các

kết quả tạo ra ; (ii) mức độ ứng dụng dụng của các kết quả tạo ra phục vụ sản

xuất và đời sống và (iii) đóng góp trong nâng cao tiềm lực khoa học và công

193

nghệ và (iv) hiệu quả kinh tế - xã hội đã mang lại của các kết quả đã tạo ra.

Tuy nhiên, để phục vụ cho hướng nghiên cứu về xây dựng chính sách thương

mại hóa kết quả R&D, và với thời gian và nguồn lực có hạn, tác giả tiến hành

nhận dạng các kết quả R&D của 10 chương trình KC/11-15 khả năng thương

mại hóa. Cụ thể như sau:

Về công nghệ, quy trình kỹ thuật, vật liệu mới, phần mềm mới, cơ

sở dữ liệu mới tạo ra

Kết quả thực hiện của các chƣơng trình KC/11-15

Số Quy

Số Quy

trình

trình kỹ

Số

Số

Số

công nghệ

kỹ thuật

thuật (quy

Số lƣợng

Số lƣợng

Số Công

lƣợng vật

lƣợng vật liệu

Chƣơng

tiên

(quy

trình

phần

cơ sở

nghệ

liệu

mới đã

trình

tiến

trình

sản

mềm

dữ

tạo ra

mới

hoàn

đạt

sản

xuất)

mới tạo

liệu

(đề tài)

tạo ra

thành

hoàn

ra

mới

đƣợc

xuất)

(đề tài)

(dự án)

(dự án)

mới (đề

thiện

tài)

(dự án)

18

0

6

0

0

45

3

0

KC.01

0

0

48

26

38

0

0

25

KC.02

17

9

20

0

0

1

24

22

KC.03

17

3

51

11

41

0

6

5

KC.04

1

0

20

0

6

1

8

15

KC.05

27

20

23

23

126

2

75

38

KC.06

24

11

90

0

20

0

32

27

KC.07

34

2

26

5

5

5

30

4

KC.08

0

0

3

0

0

4

31

1

KC.09

0

0

8

12

0

131

186

20

KC.10

248

340

Tổng

138

45

73

58

473

157

Nguồn: số liệu của Văn phòng các chương trình cấp Nhà nước

194

Về số giống cây trồng, máy móc thiết bị, sản phẩm, công nghệ, bản

đồ quy hoạch

Số sản

Số

Số

Số lƣợng

Số giống

Số

phẩm (bán

Số sản phẩm

Số

công

đƣợc)

nghệ

vật nuôi/

giống cây

(bán đƣợc)

lƣợng sản

lƣợng máy móc

lƣợng máy móc

Bản đồ

Chƣơng

trồng

chủng

mới tạo ra

mới tạo

phẩm

(thiết

(thiết

(Quy trình kỹ

quy

trình

mới

vi sinh

quy mô

ra quy

thƣơng

bị) mới

bị) hoàn

thuật)

hoạch

tạo

vật

phòng

mô sản

mại

ra

hóa

tạo ra (đề tài)

thiện (dự án)

chuyển giao cho

mới tạo ra

thí nghiệm

xuất (dự án)

sản xuất

(đề tài)

198

0

79

0

0

0

10

0

0

KC.01

0

5

1

17

0

21

8

0

0

KC.02

0

33

38

36

2

26

38

0

0

KC.03

11

0

4

2

2

3

0

0

4

KC.04

0

18

4

4

1

15

6

0

0

KC.05

4

2

9

10

2

4

15

0

19

KC.06

10

21

5

2

3

2

2

0

0

KC.07

0

0

4

4

2

0

4

79

0

KC.08

0

1

0

0

0

0

0

5

0

KC.09

0

0

0

9

1

17

10

0

0

KC.10

88

93

84

Tổng

23

25

159

65

211

84

Nguồn: số liệu của Văn phòng các chương trình cấp Nhà nước

195

Về số lƣợng sáng chế, giải pháp hữu ích, vật nuôi cây trồng đƣợc

cấp độc quyền, số công trình công bố, số tiến sĩ và thạc sĩ đào tạo đƣợc

Số lƣợng sáng chế/Giải pháp hữu ích

Chƣơng trình

đăng ký

đã đƣợc cấp

Số thạc sĩ đào tạo từ việc tham gia đề tài/dự án

Số giống vật nuôi, cây trồng đƣợc cấp độc quyền

Số tiến sĩ đào tạo từ việc tham gia đề tài/dự án

Số lƣợng bài báo (công trình khoa học) đƣợc công bố hội nghị ngoài nƣớc

Số lƣợng bài báo (công trình khoa học) đƣợc đăng trong nƣớc

Số lƣợng bài báo (công trình khoa học) đƣợc đăng ngoài nƣớc

KC.01 KC.02 KC.03 KC.04 KC.05 KC.06 KC.07 KC.08 KC.09 KC.10 Tổng

2 11 2 1 0 16 0 1 7 0 40

20 4 39 19 10 12 23 25 1 4 157

42 64 61 100 78 69 106 205 144 276 1145

15 7 5 19 22 4 2 37 29 22 162

Số lƣợng bài báo (công trình khoa học) đƣợc công bố hội nghị trong nƣớc 28 9 78 11 30 11 56 147 89 71 530

0 0 0 0 0 23 0 1 0 0 24

38 8 31 14 28 5 0 16 23 45 208

16 15 17 22 29 15 9 44 53 73 293

65 21 82 45 67 34 38 122 78 91 643

Nguồn: số liệu của Văn phòng các chương trình cấp Nhà nước

Theo đánh giá của các Ban chủ nhiệm chương trình các mục tiêu, nội dung và sản phẩm của các chương trình KC/11-15 cơ bản đã được hoàn thành. Một số kết quả thực sự đã mang lại hiệu quả cao cho sản xuất cũng như có ý nghĩa lớn về giá trị khoa học. Theo đánh giá của Văn phòng các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước, chỉ tiêu đặt ra trong giai đoạn này đối với các chương trình là có 50% kết quả được ứng dụng và phục vụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh đã đạt vượt. Đặc biệt đã có 8 doanh nghiệp khoa học và công nghệ được thành lập nhằm thương mại hóa các kết quả nghiên cứu từ các đề tài và dự án thuộc các chương trình.

Như vậy, có thể thấy mục tiêu nghiên cứu ứng dụng và tạo ra các công nghệ tiên tiến để chuyển giao cho sản xuất của các chương trình KC/11-15 về cơ bản đã đạt được.

196

Phụ lục 2

Khảo sát kết quả nghiên cứu và triển khai của các đề tài nghiên cứu cấp bộ

tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2012-2016

1. Tổng quan về Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Ngày 20 tháng 5 năm 1975 Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) có

nghị định số 118/CP thành lập Viện Khoa học Việt Nam. Với tầm nhìn phát

triển Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam là một trung tâm nghiên

cứu khoa học và phát triển công nghệ hàng đầu cả nước, có tiềm lực khoa học

và công nghệ đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới, phục vụ đắc lực cho

công cuộc phát triển đất nước và hội nhập kinh tế, đến nay, Viện Hàn lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã trải qua hơn 40 năm hình thành và phát

triển, có những phát triển mạnh mẽ về mọi mặt, khẳng định vị thế cũng như

đóng góp của Viện về khoa học tự nhiên trong và ngoài nước.

Tính đến tháng 1/2016, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt

Nam có tổng số trên 4000 cán bộ, viên chức, trong đó có 2425 là cán bộ biên

chế; 48 Giáo sư, 170 Phó Giáo sư, 32 Tiến sĩ khoa học, 808 Tiến sĩ, 905 Thạc

sỹ và 595 cán bộ, viên chức có trình độ đại học.

Phân bố lực lƣợng cán bộ khoa học Viện Hàn lâm Khoa học và

3.50%

9.00%

24.50%

34.60%

GS, PGS

Đại học Thạc sĩ

37.30%

Khác

91.00%

TS, TSKH Khác

Công nghệ Việt Nam năm 2016

Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2016 và kế hoạch 2017 Viện Hàn lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam

197

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam nghiên cứu khoa học

và công nghệ theo các hướng nghiên cứu như sau:

- Về nghiên cứu khoa học và công nghệ: Nghiên cứu cơ bản về khoa

học tự nhiên và phát triển công nghệ trong các lĩnh vực: Toán học; vật lý; hóa

học; sinh học; công nghệ sinh học; công nghệ thông tin; điện tử; tự động hóa;

công nghệ vũ trụ; khoa học vật liệu; đa dạng sinh học và các chất có hoạt tính

sinh học; khoa học trái đất; khoa học và công nghệ biển; môi trường và năng

lượng; dự báo, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; Nghiên cứu tổng hợp các

nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự nhiên và môi trường; Triển khai,

ứng dụng và chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ.

- Hướng nghiên cứu khoa học công nghệ trọng điểm được Chính phủ

phê duyệt, gồm: Công nghệ thông tin, điện tử, tự động hoá và công nghệ vũ

trụ; Công nghệ sinh học; Khoa học vật liệu; Đa dạng sinh học và các chất có

hoạt tính sinh học; Khoa học trái đất; Khoa học và công nghệ biển; Môi

trường và năng lượng.

Xếp hạng của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai

đoạn 2012-2016 so với thế giới và khu vực (theo Báo cáo của Scimago

Institutions Rankings) như sau:

Xếp hạng của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam so

698

655

624

620

610

710 700 690 680 670 660 650 640 630 620 610 600

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017 Năm

với các viện nghiên cứu toàn cầu giai đoạn 2012-2016

198

Xếp hạng nghiên cứu của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ

284

300

280

273

260

251

250

200

169

165

164

153

Xếp hạng của Viện

151

150

100

Tổng các tổ chức ở khu vực Châu Á

50

0

2012

2013

2014

2015

2016

Việt Nam so với các tổ chức nghiên cứu ở Châu Á giai đoạn 2012-2016

Có thể thấy trong giai đoạn 2012 -2016 uy tín Viện Hàn Lâm Khoa học

và Công nghệ Việt Nam ngày càng được khẳng định trong trên thế giới và

trong khu vực Châu Á. Trên trường Quốc tế xếp hạng của Viện so với các

Viện khác trên thế giới có sự thay đổi tích cực, từ xếp thứ 698 (năm 2012) lên

thứ 620 (năm 2016). Trong vòng 5 năm Viện Hàn lâm Khoa học và Công

nghệ Việt Nam tiến 78 bậc trên tổng số các Viện trên thế giới.

Trong khu vực Châu Á, xếp hạng của Viện so với các tổ chức đã có

chuyển biến tích cực. Từ chỗ xếp thứ 165/251 (năm 2012) đã bước tới vị trí

thứ 153/284 Viện (năm 2016), Vị thế của Viện Hàn lâm Khoa học và Công

nghệ Việt Nam ngày càng được khẳng định trong khu vực, tuy nhiên thì nhịp

độ tăng trưởng vẫn còn chậm nếu như năm 2012 Viện Hàn lâm Khoa học và

Công nghệ Việt Nam đứng thứ 151/280 thì đến năm 2016 số Viện trong khu

vực tăng lên 284 Viện mà bảng xếp hạng của Viện Hàn lâm Khoa học và

Công nghệ Việt Nam thì chỉ đứng thứ 153. Như vậy, thì từ năm 2015-2016

Viện chỉ tăng thêm được một bậc so với các Viện khác trong khu vực. So với

một số Viện tiêu biểu trong khu vực Châu Á, thì Viện Hàn lâm Khoa học và

Công nghệ Việt Nam vẫn đứng ở vị trí thấp.

199

Xếp hạng của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam so

800

700

698

655

624

600

620 588

610 560

538

524

Viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế Philippines

500

468

499 462

451

430

422

400

300

200

Viện nghiên cứu công nghiệp công nghệ Đài Loan Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam

100

0

2012

2013

2014

2015

2016

với một số Viện trong khu vực

Nguồn: Scimago Institutions Rankings

Như vậy, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam là viện

nghiên cứu hàng đầu của Việt Nam, nhưng vẫn còn khoảng cách khá cao so

với các Viện khác trong khu vực và thế giới.

2. Hiện trạng nghiên cứu khoa học của Viện Hàn lâm Khoa học và

Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2012-2016

Trong giai đoạn này Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

đã phát huy được vai trò là cơ quan khoa học và công nghệ lớn nhất cả nước

thông qua việc thực hiện tốt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quan trọng

do Thủ tướng Chính phủ giao và các nhiệm vụ trong các trương trình khoa

học và công nghệ trọng điểm của Nhà nước, chương trình nghiên cứu cơ bản:

200

Bảng tổng hợp số lƣợng các công bố khoa học, sáng chế, giải pháp hữu ích

của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2012-2016

(Số liệu thống kê cho 1 năm tính từ 1/12 năm trước -30/11 năm đó)

TT Nội dung 2012 2013 2014 2015 2016

Tổng số các công trình khoa học 1698 2298 2074 2197 2007 A (1+2+3+4+5)

Số lượng bài báo đạt chuẩn quốc tế 601 660 803 802 996 B (1+2+3+4)

Số lượng bài báo trong các tạp chí 401 435 523 588 742 C thuộc danh sách ISI (1+2)

Số lượng bài báo trong các tạp chí 258 282 298 317 387 1 thuộc danh sách SCI

Số lượng bài báo trong các tạp chí 143 153 225 271 355 2 thuộc danh sách SCI-E

Số lượng bài báo trong các tạp chí có

mã số quốc tế ISSN/ISBN ( năm 2016 200 225 246 176 248 3 chỉ tính số lượng bài báo cho tạp chí

có ISSN)

Số lượng bài báo đăng trên 3 tạp chí

4 đạt chuẩn quốc tế của Viện Hàn lâm 34 38 6

KHCNVN ( VAST SCOPUS)

Số lượng bài báo đăng trên tạp chí 1097 1638 1271 1395 1011 5 quốc gia

Số lượng bằng phát minh sáng chế 7 7 3 11 11 6

Số lượng giải pháp hữu ích 5 6 10 7 17 7

201

Tổng hợp số lƣợng các công bố khoa học, sáng chế, giải pháp hữu

ích của Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam giai đoạn 2012-2016

2298

2500

2197

2074

2007

2000

1698

Tổng số các công trình khoa học (1+2+3+4+5)

1500

996

Số lượng bài báo đạt chuẩn quốc tế (1+2+3+4)

803

802

1000

742

660

601

588

523

435

401

500

Số lượng bài báo trong các tạp chí thuộc danh sách ISI (1+2)

0

2012

2014

2016

2013

2015

Qua biểu đồ ta có thể thấy rằng trong giai đoại 2012 - 2116 tổng số các

công trình nghiên cứu của Viện có nhiều biến động. Cụ thể từ năm 2012 -

2013 tổng số các công trình khoa học tăng 35.3% (từ 1698 công trình lên

2298 công trình). Trong giai đoạn 2013 - 2016, tổng số các công trình nghiên

cứu hằng năm của Viện còn nhiều biến động và có xu hướng giảm qua các

năm, từ 2298 công trình năm 2013 xuống tới 2007 công trình năm 2016 (giảm

12.6%). Mặc dù các công trình nghiên cứu của Viện có phần giảm đi qua các

năm nhưng chất lượng các công trình nghiên cứu thì ngày một tốt hơn, có giá

trị cao hơn, minh chứng bằng số lượng bài báo đạt chuẩn quốc tế, số lượng

bài báo trong các tạp chí thuộc danh sách ISI thì không ngừng tăng lên, trong

giai đoạn 2012 - 2016 số lượng bài báo đạt chuẩn quốc tế tăng 65.7%, còn số

lượng bài báo trong tạp chí thuộc danh sách ISI tăng 85%. Điều này cho thấy

các công trình nghiên cứu của Viện ngày càng chú trọng vào chất lượng nhiều

hơn là số lượng, đây là một xu thế phù hợp, xu hướng phát triển theo chiều

sâu để thay cho phát triển theo chiều rộng. Tuy nhiên, số lượng phát minh,

sáng chế, giải pháp hữu ích còn khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng và

kết quả thu được của Viện Hàn lâm. Việc thương mại hoá sản phẩm nghiên

202

cứu còn nhiều hạn chế, do thiếu chủ động sáng kiến từ phía các nhà khoa học,

thiếu sự tương tác giữa các nhà khoa học với công nghiệp cũng như thiếu cơ

chế thích hợp.

3. Thực trạng kết quả thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai

của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2012 - 2016

Theo số liệu báo cáo tổng kết giai đoạn 2012 - 2016 của Viện Hàn lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam, công tác triển khai ứng dụng các kết quả

KH&CN vào thực tế cuộc sống đã đạt được những kết quả nhất định, nhiều

đơn vị nghiên cứu và các cá nhân các nhà khoa học đã quan tâm, chủ động

tham gia các đề tài dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trong đó có nhiều

kết quả nổi bật. Tuy nhiên, chủ yếu trong số đó là thông qua hình thức thực

hiện các hợp đồng khoa học và công nghệ, mà chủ yếu là hợp đồng thực

hiện/giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, hợp đồng thực hiện dịch vụ khoa học

và công nghệ, tỷ lệ hợp đồng chuyển giao công nghệ rất ít.

Trong giai đoạn qua nhiều đơn vị nghiên cứu và các cá nhân các nhà

khoa học đã quan tâm, chủ động tham gia các đề tài dự án, nhiệm vụ khoa học

và công nghệ, trong đó có nhiều kết quả nổi bật:

Trong lĩnh vực Công nghệ thông tin, Điện tử, Tự động hóa, Công

nghệ vũ trụ:

Phần mềm Quản lý thuế cấp Chi cục sau một thời gian thử nghiệm đã

được triển khai cài đặt tại các Chi cục thuế quận/huyện trên cả nước với mục

tiêu là quản lý các hoạt động thu thuế, nộp thuế tại các Chi cục thuế.

Dự án đầu tư Sản xuất, cấp và Quản lý thẻ căn cước công dân nhằm xây

dựng cơ sở dữ liệu Quốc gia Căn cước công dân cho phép thu nhận và quản lý

dữ liệu đăng kí căn cước công dân tự động trên cơ sở hạ tầng Công nghệ thông

tin trong phạm vi cả nước.

Bên cạnh đó Viện còn có một số kết quả nghiên cứu nổi bật và đã thương

mại hóa thành công: Chế tạo buồng nuôi cấy mô/ nhân giống cây trồng sử dụng

203

đèn LED-NN; Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo mẫu hệ thống điều khiển tích hợp

trong robot di động; Nghiên cứu phát triển ứng dụng AR-lbs trên nền tảng điện

toán đám mây ứng dựng trên giao thông, du lịch và môi trường;...

Trong lĩnh vực Công nghệ sinh học, đa dạng sinh học:

Nghiên cứu phát triển các Bộ sinh phẩm chẩn đoán cúm gia cầm

A/H5N1, thử nghiệm có kết quả tốt tại Trung tâm Chẩn đoán thú y Trung

ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: hoạt động ổn định, độ nhạy

và chính xác cao, phát hiện nhanh và giá thành rẻ;

Nghiên cứu phát triển Giống lúa mới “Nam Định 5” do Viện Công

nghệ sinh học thực hiện, đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

công nhận là Giống cây trồng nông nghiệp mới, Giống quốc gia do đạt chất

lượng, năng suất cao, chống chịu sâu bệnh, trồng trên nhiều vùng đất, đáp ứng

nhu cầu các địa phương phía Bắc. Thực tế đã được gieo trồng trên 3.000 ha

trong 2 năm tại Nam Định, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thanh Hóa.

Ngoài ra còn một số kết quả nghiên cứu khác đang trong giai đoạn thử

nghiệm như: Các kit chẩn đoán virus truyền gây bệnh nhiễm (sốt xuất huyết;

viêm gan B, C, HIV, WSSV, ...); Các kit chẩn đoán vi khuẩn gây bệnh và ký

sinh trùng; Các kit xác định 2,4-D trong đất, nước.

Trong lĩnh vực Vật lý, cơ học, khoa học vật liệu:

Hệ thống máy bay không người lái Pelican-VB01 (Viện Vật lý ứng

dụng và Thiết bị khoa học): Sản phẩm máy bay không người lái “Pelican-

VB01” là hệ thống máy bay không người lái chuyên nghiệp được chế tạo theo

công nghệ và thiết kế của Belarus, đây là đề tài Độc lập cấp Viện Hàn lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Bên cạnh đó còn một số kết quả nổi bật như Kỹ thuật đánh giá hiện

trạng cấu kiện/ thiết bị công nghiệp; Công nghiệp chế tạo hợp kim cứng độ

dai cao WC-Co và WC-Ni bằng phương pháp ép nóng tĩnh điện; Sản phẩm

máy sấy đa năng MS50 - IES.15;...

204

Trong lĩnh vực Môi trường, Hóa học và Năng lượng:

Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ chế tạo băng gạc chứa nano bạc để

điều trị các vết thương khó lành trên người, giá thành thấp, mở ra hướng mới

trong việc ứng dụng công nghệ nano vào thực tế.

Đã phát triển công nghệ xử lý nước thải Bệnh viện sử dụng Công nghệ

lọc sinh học, đã được áp dụng ở nhiều bệnh viện với nhiều ưu điểm vượt trội.

Công nghệ này của Viện Công nghệ môi trường đã được ứng dụng tại 10 cơ

sở bệnh viện, nhà máy trên cả nước. Đây là kết quả triển khai công nghệ trên

cơ sở Viện sở hữu văn bằng độc quyền sáng chế được cấp năm 2013, đó là

“Tháp lọc sinh học nhỏ giọt thông khí tự nhiên, hệ thống và phương pháp xử

lý nước thải sử dụng phương pháp lọc”.

Viện Khoa học vật liệu đã cải tiến và phát triển các thế hệ thiết bị phân

tích nhanh thành phần các kim loại quý với các ưu điểm như phân tích nhanh,

không phá hủy mẫu, độ chính xác cao (0,1 đến 0,5%), giá thành thấp và vận

hành đơn giản. Đã có khoảng 60 máy thế hệ mới được lắp đặt và chuyển giao

được cho các doanh nghiệp kinh doanh và chế tác vàng, bạc tại 20 tỉnh, thành

phố trong nước. Sản phẩm thiết bị đã nhận được Giải nhì Vifotech và Cúp

Vàng tại “Chợ Công nghệ quốc tế International Techmart Việt Nam 2012”.

Thực phẩm chức năng VEDA - K+, sản phẩm đạt tiêu chuẩn vệ sinh an

toàn thực phẩm số 5443/2015/ATTP-XNCB. Là sản phẩm dựa trên kết quả đề

tài KHCN trọng điểm cấp Viện, nghiên cứu của Viện đã thay đổi rất nhiều và

ngày càng tiến bộ hơn. Tuy nhiên các nghiên cứu của Viện vẫn phần lớn dừng

lại ở nghiên cứu hàn lâm, nghiên cứu cơ bản, việc áp dụng, ứng dụng hay gọi

chung là việc thương mại hóa các kết quả nghiên cứu của Viện vẫn là một bài

toán khó, đây chính là thách thức đặt ra với Viện và các nhà khoa học.

205

Bảng tổng hợp các hợp đồng và chi kinh phí cho nghiên cứu khoa học

thực hiện giai đoạn 2012 - 2016.

Đơn vị: triệu đồng

Tổng cộng Chi đầu Chi Kinh phí tƣ phát thƣờng Năm Số HĐ Số HĐ Tổng kinh Kinh phí triển xuyên phí năm

180 968 351.626 151.953 188.050 561.322 2012

181 980 370.469 173.967 205.600 647.518 2013

180 778 349.579 166.535 339.500 849.410 2014

170 825 401.981 200.057 339.500 849.550 2015

224 1.071 480.795 233.945 511.000 832.285 2016

Qua bảng số liệu ta có thể thấy trong giai đoạn 2012-2016 Viện đã nhận

được 4.988 tỉ đồng từ ngân sách nhà nước, trong đó có 3350 tỉ đồng là chi kinh

phí cho Sự nghiệp khoa học (Chiếm 67,2%). Tuy nhiên trong vòng 5 năm Viện

chỉ kí được 4.622 hợp đồng, với giá trị là 926,4 tỉ đồng. Trong đó số hợp đồng

có nguồn gốc ngoài ngân sách nhà nước chiếm tỉ lệ lớn (đạt 79,8% tổng hợp

đồng của Viện). Tuy nhiên giá trị của các hợp đồng có nguồn gốc ngoài ngân

sách nhà nước lại thấp hơn giá trị các hợp đồng có nguồn gốc ngân sách nhà

nước, cụ thể trung bình một hợp đồng có nguồn gốc ngân sách nhà nước là 276

triệu đồng, trong khi trung bình một hợp đồng có nguồn gốc ngoài ngân sách

nhà nước chỉ đạt 200 triệu đồng.

So sánh các số liệu trên cho thấy giá trị của các hợp đồng nghiên cứu chỉ

bằng 1/5 nguồn đầu tư của ngân sách nhà nước cho Viện, hay nói cách khác

nhà nước đầu tư cho Viện 5 đồng thì Viện thu về được 1 đồng từ các hợp đồng

nghiên cứu. Như vậy, Thương mại hóa kết quả nghiên cứu của Viện còn rất

thấp so với đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước.

206

4. Nhận diện những rào cản đối với việc thƣơng mại hóa kết quả

nghiên cứu và triển khai của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt

Nam giai đoạn 2012 - 2016

Trong quá trình tiến hành nghiên cứu Luận án nhận thấy hoạt động

thương mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai tại Viện Hàn lâm Khoa học

và Công nghệ Việt Nam vẫn chưa thực sự có hiệu quả, câu hỏi đặt ra là

“Nguyên nhân nào làm ảnh hưởng đến hoạt động thương mại hóa kết quả

nghiên cứu và triển khai tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt

Nam?” Nhóm tác giả tiến hành khảo sát chuyên gia bằng phương pháp chọn

mẫu ngẫu nhiên 10 chuyên gia tại Viện. Tuy mỗi chuyên gia có một cách tiếp

cận, nhận diện những khó khăn đó từ những phương diện khác nhau nhưng

vẫn quy về những nguyên nhân chung nhất. Nhóm tác giả rút ra được 3

nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến hoạt động thương mại hóa kết quả

nghiên cứu và triển khai tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

là: Các chính sách, thị trường và tài chính.

Biểu đồ khảo sát ý kiến chuyên gia

10%

25%

Chính sách

Tài chính

30%

Thi trường

Khác

35%

tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

207

Sau khi tìm ra vấn đề cốt lõi và nhận diện các vấn đề khó khăn, nhóm

tác giả đã thảo luận nhóm với 10 nghiên cứu viên của Viện Hàn lâm Khoa

học và Công nghệ Việt Nam để xây dựng cây vấn đề của việc thương mại hóa

kết quả nghiên cứu và triển khai của Viện như sau:

208

Phụ lục 3

Khảo sát tình hình hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ của các

Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ năm 2017

I. Tình hình hoạt động, năng lực ứng dụng tiến bộ khoa học và

công nghệ

Theo số liệu thống kê từ báo cáo hoạt động của các Trung tâm Ứng dụng

tiến bộ KH&CN tại các địa phương trong toàn quốc các năm 2016-2017-2018,

do Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ cung cấp, đánh giá như sau:

1.1. Thông tin chung

Tổng số nhân lực năm 2018 của các Trung tâm là 1580 người (So với

năm 2017 tăng lên 181 người, so với năm 2016 tăng 250 người), trong đó

tổng số viên chức là 960 người và hợp đồng là 620 người, về trình độ có 11

tiến sĩ, 318 thạc sĩ, 960 đại học, 291 có trình độ khác.

Tổng kinh phí hoạt động sự nghiệp khoa học và công nghệ của các

Trung tâm năm 2018 là 228 tỷ đồng (tăng 27 tỷ đồng so với năm 2018, tăng

60,5 tỷ đồng so với năm 2016), chủ yếu bao gồm: Chi lương bộ máy, kinh phí

đề tài và dự án, kinh phí các nhiệm vụ thường xuyên và kinh phí các nhiệm vụ

không thường xuyên.

1.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Trong giai đoạn 2018-2019, có 210 đề tài, dự án (tăng 60 đề tài, dự án

so với giai đoạn 2016-2017), thực hiện trong các lĩnh vực chủ yếu sau: Nông

nghiệp, an toàn bức xạ, năng lượng, công nghệ sinh học, công nghệ thực

phẩm, công nghệ thông tin, xử lý môi trường, vật liệu xây dựng, sở hữu trí

tuệ, chăn nuôi, trồng trọt, điều khiển tự động, y dược...

Tổng số kinh phí các nhiệm vụ được phê duyệt năm 2018 là 310 tỷ

đồng, năm 2017 là 232,8 tỷ đồng (gồm: đề tài là 68,7 tỷ đồng - chiếm 29%,

dự án là 164,1 tỷ đồng - chiếm 71%). Năm 2016 tổng kinh phí thực hiện đề

tài, dự án là 216,6 tỷ đồng.

209

1.3. Tình hình thực hiện dịch vụ tƣ vấn, chuyển giao công nghệ

Các dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ tại các địa phương chủ

yếu trong các lĩnh vực: chế biến thực phẩm, công nghệ sinh học, công nghệ

thông tin, xử lý môi trường, nông nghiệp, năng lượng, kiểm nghiệm.

Về số lượng hợp đồng: Năm 2018, số lượng hợp đồng tư vấn, chuyển

giao công nghệ là 2.828 hợp đồng. Năm 2017 có tổng số 3112 hợp đồng.

Năm 2016 có tổng số 3.352 hợp đồng.

Về giá trị các hợp đồng dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ: năm

2018 là 59 tỷ đồng, năm 2017 là 62 tỷ đồng; năm 2016 là 63,8 tỷ đồng (Trong đó

tổng giá trị của các hợp đồng dịch vụ tư vấn 43 tỷ đồng - chiếm 66,2 %, tổng giá

trị của các hợp đồng chuyển giao công nghệ là 22 tỷ đồng - chiếm 33.8 %).

1.4. Tình hình làm chủ và nhu cầu công nghệ

1.4.1. Công nghệ do Trung tâm làm chủ

Tổng hợp từ báo cáo cho thấy các Trung tâm trong năm 2018 đã làm

chủ được 211 công nghệ, năm 2017 đã làm chủ được 268 công nghệ, năm

2016 đã làm chủ được 227 công nghệ. Các công nghệ làm chủ được tập trung

ở một số lĩnh vực cụ thể sau: Công nghệ sinh học; công nghệ thực phẩm;

công nghệ thông tin; xử lý môi trường; nông nghiệp; tiết kiệm năng lượng; y

dược; công nghiệp; vật liệu; xây dựng.

1.4.2. Nhu cầu công nghệ của Trung tâm

Thống kê tổng số nhu cầu công nghệ trong thời gian năm 2018 là 105

công nghệ, năm 2017 là 93 công nghệ, năm 2016 là 95 công nghệ. Nhu cầu về

công nghệ tập trung ở một số lĩnh vực cụ thể như sau: Công nghệ sinh học,

công nghệ thực phẩm, xử lý môi trường, tiết kiệm năng lượng, nông nghiệp,

công nghệ vật liệu, y dược, xây dựng, tự động hóa, công nghiệp.

1.5. Tình hình về đào tạo, tập huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ

Theo số liệu thống kê từ các Trung tâm có nhu cầu được đào tạo, nhận

thấy các Trung tâm có nhu cầu được đào tạo ở nhiều lĩnh vực khác nhau, như:

210

Kỹ năng về tư vấn, thẩm định và chuyển giao công nghệ; Khai thác sáng chế

và chuyển giao công nghệ; sở hữu trí tuệ; tiếp cận xây dựng nhiệm vụ

KH&CN; xác định nhu cầu và tìm kiếm công nghệ; thống kê KH&CN.

211

II. Danh mục hợp đồng dịch vụ, tƣ vấn và chuyển giao công nghệ

Số lƣợng hợp đồng

TT Địa phƣơng

Tên hợp đồng

Chuyển giao công nghệ

1

An Giang

Dịch vụ, tư vấn 210 25

Tổng kinh phí (triệu đồng) Chuyển giao Dịch vụ, tư vấn công nghệ 4800 158

4

140

2

1

555

Bà Rịa - Vũng Tàu

1

249

3

87

3

1165

3

Bắc Giang

4

Bạc Liêu

5 8 1 1 3 7 2 2 6 21 1

58 433 20 29 8 18 20 10 30 25 10

1

422

Dịch vụ tư vấn, sản xuất, kinh doanh Kiểm tra chất lượng máy X - Quang và Đo an toàn bức xạ phòng. Tư vấn lập đề án hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện xử lý nước và tư vấn giám sát thi công "Xây dựng phần mềm quản lý thu phạt hành chính…giai đoạn 1. Kinh phí "Thống kê nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu" theo HĐ số 110A/HĐKT/2016 ngày 16/11/2016. Kinh phí thi công gói thầu số 5"Xây dựng hàng rào Granivells và trồng cây dương" thuộc dự án Sửa chữa, bảo dưỡng công trình Stabiplages tại Lộc An, huyện Đất Đỏ theo HĐ số 109/HĐTC-SKHCN ngày 26/10/2016. Cung cấp củ khoai tây giống Lắp đặt lò đốt rác thải sinh hoạt Cung cấp chế phẩm sinh học EMINA xử lý ô nhiễm môi trường Cung cấp chế phẩm Fito Dịch vụ cho thuê kho lạnh Cung cấp hoa Lan Phi điệp Báo cáo khai thác nước ngầm Lập đề án BVMT đơn giản Báo cáo BVMT chi tiết Đo mẫu không khí Giám sát môi trường Đo điện trở nối đất cho cơ sở Trừ mối Lắp đặt hệ thống lọc nước ở các trường Tiểu học, Mẫu giáo, Trạm Y tế của 4 xã dự án MDRR - Đông Hải

212

1

6

Ứng dụng chế phẩm sinh học Fito-Biomix RR, chế phẩm khử H2S xử lý gốc rạ thành phân hữu cơ chất lượng cao tại huyện Tiên Du

1

9

Ứng dụng chế phẩm sinh học Fito-Biomix RR xử lý rơm rạ tươi thành phân hữu cơ chất lượng cao tại huyện Tiên Du

1

3

Ứng dụng chế phẩm sinh học Fito-Biomix RR, chế phẩm khử H2S xử lý gốc rạ thành phân hữu cơ chất lượng cao tại huyện Quế Võ

1

9

1

6

1

9

5

Bắc Ninh

1

8

1

6

1

18

1

12

1

9

1

6

1

9

Ứng dụng chế phẩm sinh học BTS xử lý nước ao nuôi thủy sản tại huyện Quế Võ Ứng dụng chế phẩm sinh học Fito-Biomix RR, chế phẩm khử H2S xử lý gốc rạ thành phân hữu cơ chất lượng cao tại huyện Thuận Thành Ứng dụng chế phẩm sinh học BTS xử lý nước ao nuôi thủy sản tại huyện Thuận Thành Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình sản xuất gấc cao sản kết hợp trồng gừng tại huyện Thuận Thành Ứng dụng chế phẩm sinh học Fito-Biomix RR, chế phẩm khử H2S xử lý gốc rạ thành phân hữu cơ chất lượng cao tại thành phố Bắc Ninh Ứng dụng chế phẩm sinh học BTS xử lý nước ao nuôi thủy sản tại thành phố Bắc Ninh Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình sản xuất mướp khía kết hợp trồng gừng tại thành phố Bắc Ninh Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất nấm sò trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh Ứng dụng chế phẩm sinh học Fito-Biomix RR, chế phẩm khử H2S xử lý gốc rạ thành phân hữu cơ chất lượng cao tại huyện Yên Phong Ứng dụng chế phẩm sinh học BTS xử lý nước ao nuôi thủy sản tại huyện Yên Phong Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất nấm sò trên địa bàn huyện Yên Phong

1

9

213

Hợp đồng liều kế, an toàn bức xạ

62

153

Hợp đồng giám sát môi trường, lập cam kết bảo vệ môi trường

6

86

6

Bến Tre

Hợp đồng xây dựng mô hình tưới tiết kiệm nước

1

64

Lưu giữ các loại giống: bạch đàn U6, keo lai, đồng tiền, hoa chuông, sống đời, mía, cúc pha lê, cúc đóa vàng, chuối già lùn, chuối sứ lan thạch

5

học, mai vàng

Sản xuất chế phẩm BITRICHO, BIMETAR, BIDI-IMO

6

Sản xuất bịch phôi nấm các loại

3

895

7

Bình Định

1

200

Chuyển giao quy trình sản xuất chế phẩm vi sinh chứa Trichoderma cho Trung tâm ứng dụng và chuyển giao KHCN tỉnh Phú Yên

Tiếp thị các chế phẩm sinh học sản xuất ra thị trường

5

Thực hiện 02 mô hình trông nấm Bào ngư và nấm Linh chi cho huyện Phù Cát

3

Hướng dẫn quy trình kỹ thuật xử lý mùi trong chăn nuôi heo và xử lý lục bình làm phân bón tại chỗ cho huyện Phù Cát

Cung cấp dê giống cho UBND xã Đức Hạnh, huyện Bù Gia Mập

1

167

8

Bình Phƣớc

Cung cấp bò vỗ béo tại xã Long Giang, thị xã Phước Long

1

154

Bảo trì hệ thống nước uống tinh khiết cho trường học trên địa bàn tỉnh

1

51

Đào tạo an toàn bức xạ

12

85

Kiểm tra chất lượng, tư vấn, hoàn tất thủ tục câp phép/ gia hạn máy X-

25

273

quang y tế

9

Bình Thuận

Cho thuê thiết bị, và các dịch vụ khác

28

838

Tập huấn chuyển giao áp dụng TB KHCN vào sản xuất

8

91

Tư vấn, thực hiện đề tài

1

325

214

10

Cà Mau

45 35 1 30 1 10

220 53 150 50 100 450

10

100

11

Cao Bằng

1

30

12

Cần Thơ

1

62

13

Đà Nẵng

14

Đắk Lắk

210 2 5 1

4800 52 70 22

1

20

1

120

15

Đắk Nông

16

Hà Nam

50 30 20 30

Hợp đồng dịch vụ an toàn bức xạ Hợp đồng dịch vụ liều kế cá nhân Hợp đồng dịch vụ đào tạo chứng chỉ nhân viên bức xạ Hợp đồng cung cấp và lắp đặt hệ thống túi ủ biogas Hợp đồng cung cấp giống chuối cấy mô Hợp đồng cung cấp giống cá chình hoa Triển khai các hoạt động dịch vụ về an toàn bức xạ, thực hiện việc đọc và trả kết quả cho các đơn vị sử dụng X-Quang trên địa bàn tỉnh được trên 60 lượt. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện dự án đổi mới công nghệ Chuyển giao công nghệ cung cấp sửa chữa hệ thống sản xuất nước uống Dịch vụ tư vấn, sản xuất, kinh doanh Hợp đồng mua bán chế phẩm men ủ vi sinh BIOWA Hợp đồng mua bán bơ, sầu riêng giống Hợp đồng dịch vụ khác Hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất rau Quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm vi sinh vật xử lý chất thải hữu cơ làm phân bón Kiểm định, Hiệu chuẩn, thử nghiệm các máy móc thiết bị phương tiện đo Đo kiểm môi trường không khí môi trường nước, môi trường lao động Đo thu lôi nhà xưởng, văn phòng Phân tích mẫu các loại (nước, bê tông, ….) Phòng và xử lý mối trên địa bàn Hà Tĩnh

1 1 1 1 14

Sản xuất và bán chế phẩm vi sinh

20

4151

17

Hà Tĩnh

Xử lý nước thải

1

215

1

150

Tư vấn chuyển giao công nghệ trồng, nhân giống ổi lê Đài Loan tại Ninh Bình thời gian: 2016- 2018

18 Hải Dƣơng

Tư vấn sử dụng năng lượng, tiết kiệm và hiệu quả cho doanh nghiệp

1

40

Gạch tuylel Đồng tâm

Hợp đồng chuyển giao khoa học công nghệ cho các mô hình KHCN cấp

15

640

quận huyện; mô hình chuyển giao công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới;

19 Hải Phòng

34

2422

Dịch vụ tư vấn lập đề án bảo vệ môi trường, quan trắc môi trường, lập hồ sơ xin cấp phép xả thải,...

Cung cấp liều kế

5

13

20 Hậu Giang

Phân tích các chỉ tiêu hóa lý

3

17

Xây dựng mô hình trồng cà gai leo tại huyện Kỳ Sơn

1

14

21

Hòa Bình

Dịch vụ sản xuất và tiêu thụ chế phẩm vi sinh E.M

1

17

1

42

Thực hiện một số nội dung của dự án Xây dựng NHTT "Dừa xiêm Ninh Đa"

22 Khánh Hòa

Thực hiện một số nội dung của dự án Xây dựng NHCN "Xoài tươi Cam Lâm"

1

67

Dự án: “Xây dựng mô hình trồng ớt ngọt trên giá thể và công nghệ tưới

1

300

nhỏ giọt tại thị trấn Nam Ban, huyện Lâm Hà”

1

350

Dự án “Xây dựng mô hình ứng dụng năng lượng mặt trời phục vụ chiếu sáng công cộng và cảnh báo giao thông tại Lâm Hà”

23

Lâm Đồng

Dự án “Xây dựng mô hình trồng cam đường Canh tại huyện Đức Trọng”

1

172

1

50

Chuyển giao công nghệ trồng hoa Lily thương phẩm tại xã Hướng Phùng, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị

Chuyển giao quy trình trồng Khoai lang Nhật tại Đăk Nông

1

40

216

1

2070

1

329

1

368

24

Long An

1

347

Bệnh viện đa khoa huyện Tân Trụ Nâng cấp, cải tạo trạm cấp nước đội 3 Nguyễn Văn Bền (Số 01/2016/HĐXD ngày 27/6/2016) Nâng cấp, cải tạo trạm cấp nước ấp 1, Đội 2 (Số 02/2016/HĐXD ngày 24/8/2016) Nâng cấp, cải tạo trạm cấp nước Nguyễn Hoàng Hải (Số 03/2016/HĐXD ngày 25/10/2016) Hệ thống lọc nước ấp Thuận Lợi (Số 02/2016/HĐXD ngày 31/10/2016) Hệ thống lọc nước ấp Nhựt Hòa (Số 01/2016/HĐXD ngày 21/10/2016)

1 1

691 691

Khu di tích cách mạng tỉnh Long An (Số 02/2016/HĐXD)

1

1546

25

Nam Định Hợp đồng cung ứng giống khoai tây siêu nguyên chủng

26 Ninh Thuận

1 15 2

165 161 7

15

94

27

Phú Yên

15

13

28 Quảng Nam

Hợp đồng phân tích mẫu Hợp đồng diệt mối Tư vấn Kỹ thuật Quy trình kỹ thuật xây dựng mô hình trồng cây cà gai leo (Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung Bộ về việc thực hiện dự án: Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại xã An Mỹ à An Cư, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên) Tư vấn Kỹ thuật Quy trình kỹ thuật nuôi trồng nấm bào ngư và linh chi (Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Sông Hinh, Phú Yên) Giám sát môi trường Phân tích mẫu Quan trắc môi trường X - Quang Đo môi trường lao động

15 15 14 13 10

197 178 205 37 6

217

Chuyển giao công nghệ nuôi heo trên nền đệm lót sinh học cho các

15

300

huyện trên địa bàn tỉnh

Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc nấm Linh chi, nấm Sò

10

50

Tư vấn chuyển giao công nghệ nuôi trâu cải tiến cho UBND huyện Minh

10

30

Long

Tư vấn chuyển giao công nghệ nuôi lợn Kiềng sắt cho Trạm Khuyến

nông huyện Ba Tơ; trạm khuyến nông Sơn Tịnh, trạm khuyến nông

10

20

29 Quảng Ngãi

huyện Sơn Hà và BQL DA giảm nghèo Tây Nguyên

Tư vấn chuyển giao công nghệ trồng rau bằng phương pháp thủy canh

10

50

cho các hộ dân trong và ngoài tỉnh

Thực hiện các phim tư liệu về khoa học và công nghệ cho các tổ chức và

10

30

cá nhân.

Cung cấp bịch phôi nấm Sò, Linh Chi cho các hộ dân nuôi trồng nấm

10

20

Sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm về nấm, chế phẩm vi sinh

8

928

30 Quảng Trị

Hợp đồng bán chế phẩm EM xử lý môi trường

1

90

Tư vấn, chuyển giao kỹ thuật khảo nghiệm, lắp đặt túi ủ biogas, …

2

264

Dịch vụ về môi trường

3

20

Phân tích, kiểm nghiệm

6

72

Chế phẩm nấm Xanh

131

31

Sóc Trăng

Chế phẩm E.M, men vi sinh

1

82

Giống nấm, bịch phôi, sản phẩm chế biến từ nấm các loại, (Linh Chi,

86

Bào Ngư, nấm Rơm, Mèo)

Sản phẩm nước uống

76

218

Giám sát môi trường, lập bản kế hoạch bảo vệ môi trường; Đề án bảo vệ

môi trường; Đo điện trở đất; Lấy mẫu thử nghiệm; Thẩm định công suất;

375

1429

32

Tây Ninh

Cung cấp dịch vụ đo liều bức xạ cá nhân

Hợp đồng mua bán chế phẩm EMIC giữa Trung tâm ƯDTBKHCN và

10

360

Cty môi trường và công trình đô thị Thái Bình

Hợp đồng Thẩm định dự toán phòng chống mối mọt tại Bệnh viện Lao và

15

2

Bệnh viện phổi Thái Bình

Hợp đồng giám sát phòng chống mối tại Bệnh viện Lao và Bệnh viện

15

7

phổi Thái Bình

Hợp đồng giám sát phòng chống mối tại Bệnh viện Phong và da liễu Văn

33

Thái Bình

15

16

Môn Thái Bình

Hợp đồng giám sát phòng chống mối tại Viện kiểm sát nhân dân các

15

9

huyện của tỉnh Thái Bình

Hợp đồng giám sát phòng chống mối tại trụ sở đảng khối các cơ quan

15

12

tỉnh, khối doanh nghiệp tỉnh

Hợp đồng giám sát phòng chống mối tại Trường đại học Thái Bình

15

7

Giám sát môi trường

4

1100

34

Thanh Hóa

An toàn bức xạ hạt nhân

25

200

74

900

35

Tiền Giang Dịch vụ,tư vấn môi trường

Lắp đặt hệ thống tưới phun

13

22

36

Vĩnh Long

Cung cấp cây cà chua ghép kháng bệnh

5

36

219

Cung cấp cây ớt giống

1

4

Cung cấp túi phôi nấm linh chi, bào ngư

24

237

Cung cấp bột xử lý nước

32

1121

Viết cam kết bảo vệ môi trường

2

40

Phân tích, kiểm nghiệm mẫu môi trường

216

1129

Cung cấp liều kế cá nhân

19

30

Giá thể hữu cơ

6

61

Tư vấn, chuyển giao kỹ thuật thâm canh cây chuối tiêu hồng.

1

200

Yên Bái

37

TỔNG CỘNG

2.008

56

39.179

3.749

220

Phụ lục 4

Nghiên cứu một số trƣờng hợp thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu và

triển khai thành công

Nhóm nghiên cứu đã khảo sát một số dự án thương mại hóa kết quả

nghiên cứu và triển khai thành công như sau:

- Đổi mới công nghệ sản xuất Ghế chỉnh hình và phòng ngừa bệnh

cột sống;

- Phát triển công nghệ nano trong sản xuất thực phẩm chức năng và

thương mại hóa sản phẩm Nano (Fucoidan-Curcumin-Ginseng) dùng trong

phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung bướu;

- Sản xuất vật liệu hấp phụ xử lý phốt phát trong nước thải và loại bỏ

H2S trong khí sinh học (biogas) dựa trên phụ phẩm Fe(OH)3;

- Sản xuất dầu gấc (Momordica cochinchinensis) chất lượng cao bằng

phương pháp sấy vi ba và ép;

- Nâng cao công nghệ chế tạo, sản xuất và thương mại hóa sản phẩm

khuôn đùn ép nhôm sử dụng trong gia công thanh hợp kim nhôm định hình

trong lĩnh vực xây dựng;

- Phát triển công nghệ nano trong sản xuất dụng cụ lọc khí cá nhân và

thương mại hóa sản phẩm dạng khẩu trang nano dùng trong phòng tránh ô

nhiễm môi trường;

- Nâng cao hiệu quả và giá trị sử dụng các hoạt chất sinh học từ Tam

thất và Nấm dược liệu bằng công nghệ lên lên men hai chiều tạo nguyên liệu

cho dược phẩm, thực phẩm và mỹ phẩm;

- Nghiên cứu cải tiến và hoàn thiện quy trình nhuộm, nâng cao chất

lượng sản phẩm lụa Nha Xá.

221

MÔ TẢ CHI TIẾT

1. Dự án: Đổi mới công nghệ sản xuất Ghế chỉnh hình và phòng

ngừa bệnh cột sống

Đơn vị nhận kết quả R&D: Công ty TNHH MTV TM SX XNK Ngân Hà

Địa chỉ: Số 174 - Đường Nguyễn Văn Thụ - Phường Đakao - Quận 1 -

Thành phố Hồ Chí Minh

Số di động: 0988. 646. 677

Số máy bàn: 08. 62. 531531

Email: info@doctorloan.vn

Website: www.doctorloan.vn

Đơn vị chuyển giao kết quả R&D: Viện Ứng dụng và phát triển công

nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ

Lĩnh vực: Sản xuất thiết bị Y tế

Giới thiệu về đơn vị chủ trì

Công ty Ngân Hà được thành lập vào tháng 09/2007 với chuyên môn

trong việc điều trị bệnh cột sống. Các sản phẩm của công ty được bán trên thị

trường dưới thương hiệu DOCTOR LOAN để điều trị bệnh cột sống.

Các đối tác tham gia Dự án:

222

Mục tiêu thực hiện:

- Sản xuất nguyên mẫu cho sản phẩm mới Ghế Chỉnh Hình và sản phẩm

Phòng Chống Bệnh Cột Sống ứng dụng công nghệ "Prepreg - Vacuum" tạo tiền

đề cho bước sản xuất hàng loạt để giảm chi phí và thương mại hóa sản phẩm.

- Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế của Việt Nam thông

qua những phát minh mới và các giải pháp sản xuất.

- Tạo việc làm mới

Khía cạnh đổi mới (Innovation aspects)

- Công nghệ Prepreg là một phương pháp mới kết hợp sáng tạo với

công nghệ hút chân không để sản xuất các sản phẩm có cấu trúc phức tạp,

trọng lượng nhẹ và độ bền cao.

- Vật liệu gia cố được đặt vào khuôn, rồi trải, thoa dầu, và sau đó được

làm cứng tự nhiên.

- Một cải tiến khác của phương pháp này là sử dụng vải cốt đã quét hắc

ín, sau đó những lớp vải được đặt vào khuôn, nó tiếp tục được nén bằng chân

không cùng với nhựa hấp thụ.

- Thông qua ứng dụng công nghệ này, sản phẩm sẽ cho phép các tỷ lệ

chất xơ - nhựa đạt được kết quả tối ưu tạo độ bền hơn, nhẹ hơn đảm bảo tính

thống nhất của toàn bộ bề mặt và độ bám dính tốt nhất.

- So với các phương pháp truyền thống, công nghệ Prepreg-Vacuum tạo

ra những ưu điểm sau: Cải thiện đáng kể tỷ lệ vải - nhựa; Hạn chế nhỏ nhất

nhựa dư thừa; Lượng nhựa được sử dụng đồng đều; Hiệu quả cao cùng với việc

giảm chi phí sản xuất; An toàn cho người sử dụng và môi trường; Sản phẩm có

thể được sản xuất với trong hình dạng phức tạp, không đồng đều; Giá trị sản

xuất tăng: khi áp dụng công nghệ mới này, nó sẽ tối ưu hóa quá trình sản xuất

do đó sẽ đạt hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm nâng cao hơn.

Việc áp dụng công nghệ Prepreg-Vacuum sẽ cho phép cải thiện hiệu quả

sản xuất đưa ra các sản phẩm chất lượng cao với chi phí giảm từ đó hỗ trợ:

223

Điều trị cho các bệnh nhân có vấn đề liên quan tới cột sống; Ngăn ngừa viêm

xương khớp - bệnh liên gặp ở trên cho nhiều đối tượng, tầng lớp trong xã hội.

Khía cạnh thƣơng mại

- Nhu cầu thị trường: Tại Việt Nam, theo thống kê gần đây (năm 2015)

tại bệnh viện Bạch Mai, 60% số người ở độ tuổi từ 60 trở lên tại Hà Nội gặp

vấn đề về viêm xương khớp. Trong số 100 người trưởng thành trong độ tuổi 25

- 45 tuổi, 27 người trải qua đau lưng thường xuyên, 20 người đang đau vai, 8

đã trải qua đau khớp, và 3 người bị viêm khớp. Số liệu này cho thấy có một xu

hướng ngày càng có nhiều bệnh liên quan tới cột sống đòi hỏi các biện pháp

phòng ngừa và cải tiến thông qua ghế chỉnh hình chi phí phấp và chất lượng.

Nhu cầu thị trường cho ghế chỉnh hình ở Việt Nam đang gia tăng. Ước

tính khoảng 30% dân số làm việc văn phòng có nhu cầu ghế chỉnh hình. Công

ty Ngân Hà hướng tới mục tiêu nắm bắt khoảng 10% thị trường tiềm năng.

- Thị trường mục tiêu: Học sinh, sinh viên; Cán bộ Chính phủ và nhân

viên văn phòng trong khu vực tư nhân; Người cao tuổi bị loãng xương nặng

và các vấn đề liên quan tới cột sống; Người lao động phải nâng vật nặng và

cần thư giãn thoải mái để giải quyết các vấn đề cột sống trong thời gian nghỉ

ngơi; Mọi người gặp vấn đề về cột sống cần ghế chỉnh hình.

- Tăng trưởng thị trường: Người ta cho rằng do sự thay đổi nhanh

chóng của môi trường làm việc trong nhiều ngành nghề làm nảy sinh các vấn

đề liên quan đến cột sống dẫn đến nhu cầu tăng đối với việc sử dụng ghế

chỉnh hình chất lượng và với mức giá phải chăng. Hiện nay, trên thế giới, chi

phí sản xuất ghế chỉnh hình còn cao, áp dụng công nghệ Prepreg-Vacuum mới

này trong quá trình sản xuất sẽ giảm được chi phí đồng thời cải thiện chất

lượng. Tiềm năng thị trường cho ghế chỉnh ở trong nước và ở các địa phương

cũng như nước ngoài đem lại nhiều khả năng cạnh tranh cho sản phẩm.

224

Các hoạt động - sản phẩm đầu ra - chỉ số đánh giá

Hoạt động Đầu ra Chỉ số đánh giá

Tài liệu về công nghệ “Hút chân không” 8 báo cáo kỹ thuật về công nghệ hút chân không

1. Nghiên cứu và chuyển giao công nghệ “Hút chân không”

40 sản phẩm mẫu 2. Tổ chức sản xuất Một số sản phẩm mẫu

3. Quảng bá sản phẩm

Các hoạt động liên quan đến marketing sản phẩm bao gồm: (Các bài đăng báo, Tờ rơi, báo cáo khảo sát, phiếu đánh giá)

04 bài đăng báo 3000 tài liệu tờ rơi in màu, giấy trắng, bóng. 01 website giới thiệu công ty 01 báo cáo khảo sát và 100 phiếu đánh giá, khảo sát người sử dụng 01 hợp đồng quảng bá thương hiệu công ty trên Google

Một bộ hồ sơ hoàn chỉnh được nộp lên Cục sở hữu trí tuệ 4. Đăng ký sở hữu trí tuệ

Một bộ hồ sơ đầy đủ đăng ký bằng sáng chế (được nộp thành công lên Cục sở hữu trí tuệ khi kết thúc dự án)

PHÂN TÍCH SWOT

Điểm mạnh Điểm yếu

- Công ty nắm giữ nhiều bằng sáng chế - Công ty cần trợ giúp trong việc

về các sản phẩm phòng chống bệnh cột thiết lập một loạt các khuôn mẫu

sống bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cho các để thử nghiệm công nghệ hút

công nghệ khác nhau chân không môi trường sản xuất.

- Công ty duy trì đội ngũ nhân viên tận - Đối với việc ứng dụng công nghệ

tâm, liên tục được đào tạo chuyên sâu và Pregreg-Vacuum nhân viên đòi hỏi

củng cố kinh nghiệm về tư vấn sản phẩm phải được đào tạo bổ sung về việc áp

cũng như các kỹ năng sử dụng sản phẩm. dụng các công nghệ sản xuất mới.

225

- Tiếp cận với các công nghệ và các công - Các dây chuyền sản xuất hiện tại

cụ quản lý hiện đại. là không đủ, và không thể đạt được

công suất cao với chi phí giảm để

đáp ứng nhu cầu thị trường.

Thách thức - Đối thủ cạnh tranh trong khu vực và quốc tế phát triển công nghệ thay thế. - Việc gây dựng nên nhận thức của khách hàng mục tiêu là rất tốn kém và mất thời gian. - Việc tiếp thị và phân phối mạng lưới sản phẩm phát triển chậm hơn so với dự đoán.

Cơ hội - Các bệnh liên quan tới cột sống đang gia tăng từ đó dẫn đên nhu cầu đối với ghế chỉnh hình với giá cả hợp lý cũng tăng. - Các phương pháp y tế để điều trị kém hiệu quả, tốn kém và mất thời gian. Ghế chỉnh hình là một sự thay thế hiệu quả. - Thị trường thể hiện một xu hướng ngày càng tăng trong việc sử dụng ghế chỉnh hình do cách sử dụng đơn giản, kết quả tốt, chi phí thấp hơn so với điều trị y tế tại các phòng khám chuyên khoa.

PHÂN TÍCH RỦI RO

Rủi ro Biện pháp cải thiện

Gía sản phẩm còn khá cao so với mặt bằng chung thu nhập của người dân. Liên tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ nhằm mục đích hạ giá thành sản xuất đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm

Tập trung quảng bá sản phẩm, trọng tâm là tính năng và hiệu quả của sản phẩm

lược marketing không Chiến thuyết phục được người tiêu dùng sử dụng sản phẩm

Nghiên cứu để phát triển công nghệ mới tạo lợi thế cạnh tranh

Sự cạnh tranh của các sản phẩm tương tự trên thị trường (ghế massage…)

Sản phẩm hàng nhái xuất hiện trên thị trường Đăng ký bản quyền sở hữu trí tuệ cho sản phẩm

226

2. Tên dự án: Phát triển công nghệ nano trong sản xuất thực phẩm

chức năng và thƣơng mại hóa sản phẩm Nano (Fucoidan-Curcumin-

Ginseng) dùng trong phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung bƣớu

Đơn vị nhận kết quả R&D: Công ty dược phẩm CVI

Địa chỉ: Phòng 332, nhà A2, Viện Khoa học vật liệu, 18 Hoàng Quốc

Việt, Cầu Giấy, Hà Nội

ĐT: 0988.165.677

Đơn vị chuyển giao kết quả R&D: Viện Khoa học vật liệu- Viện Hàn

lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Lĩnh vực: Xây dựng và vật liệu tiên tiến

Giới thiệu về đơn vị chủ trì:

Viện Khoa học vật liệu là tổ chức nghiên cứu thuộc Viện Hàn lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Nhiệm vụ của Viện là nghiên cứu cơ bản

về khoa học tự nhiên, phát triển và ứng dụng công nghệ trong các hướng công

nghệ vật liệu trọng điểm. Những lĩnh vực nghiên cứu chủ yếu bao gồm: vật

liệu quang, vật liệu điện tử, điện từ, thiết bị quang học, thiết bị điện tử, các vật

liệu polymer, composite, kim loại và hợp kim, vật liệu ceramic, xúc tác, vật

liệu y sinh.

Mục tiêu thực hiện:

- Xây dựng hệ thống thiết bị sản xuất sản phẩm thực phẩm chức năng

Nano (Fucoidan-Curcumin-Ginseng, kích thước hạt nhỏ hơn 70nm) bằng việc

áp dụng công nghệ nano với công suất 60kg/tháng (sản phẩm dạng bột).

- Thương mại hóa sản phẩm Nano (Fucoidan-Curcumin-Gingseng) ứng

dụng trong phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư.

Khía cạnh đổi mới (Innovation aspects)

- Ứng dụng công nghệ nano trong sản xuất thực phẩm chức năng dưới

dạng vật liệu nano. Vật liệu nano giúp nâng cao hiệu quả trị liệu thông qua

việc cải thiện sự hấp thu dược chất.

227

- Nguyên liệu đầu vào cho sản xuất bao gồm Fucoidan, Curcumin and

Ginseng Saponin. Đây là những nguyên liệu có nguồn gốc 100% tự nhiên. Tất

cả đều thể hiện hoạt tính chống ung thư.

- Điều quan trọng nhất là cả ba thành phần trên đều được kết hợp trên

cùng một hệ nano nhằm tạo ra hiệu ứng cộng hợp giúp tăng cường hiệu quả

trong việc phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư.

Khía cạnh thƣơng mại

- Nhu cầu thị trường: Tại Việt Nam, bệnh ung thư gây 70.000 ca tử

vong và 100.000 trường hợp mắc mới mỗi năm. Trong khi đó, việc điều trị

ung thư hiện nay rất tốn kém, ước tính từ 120 triệu đến 1 tỷ đồng cho mỗi ca

điều trị trong một năm trong khi thu nhập bình quân của người dân chỉ ở mức

40 triệu đồng/ năm. Hơn nữa, gần đây, bộ Y tế đã giảm tỉ lệ bảo hiểm xã hội

đối với 28 loại thuốc chữa ung thư từ 50-100% xuống còn 30-50%. Do vậy,

một sản phẩm có giá thành hạ và có hiệu quả tốt trong việc ngăn ngừa và hỗ

trợ điều trị ung thư như Nano (Fucoidan-Curcumin-Ginseng) là rất cần thiết.

- Thị trường mục tiêu: Do là một quốc gia đang phát triển, môi trường

sống tại Việt Nam đang ngày càng xấu đi tạo nên những tác động tiêu cực tới

sức khỏe cộng đồng. Những tiền chất gây ung thư ngày càng gia tăng trong

nước, không khí, đất, các sản phẩm thực phẩm hàng ngày. Điều này làm gia

tăng nguy cơ mắc ung thư tại Việt Nam. Do vậy, sản phẩm Nano (Fucoidan-

Curcumin-Ginseng) không chỉ hướng tới những bệnh nhân ung thư mà còn

hướng tới những người phải làm việc và tiếp xúc với môi trường có nguy cơ

mắc ung thư cao.

- Phát triển thị trường: Sản phẩm ra đời được kì vọng chiêm lĩnh 20%

thị trường và tăng lên 30-40% thị trường sau 3 năm ra đời.

Các hoạt động - sản phẩm đầu ra - chỉ số đánh giá:

228

Hoạt động xuất

Chỉ số đánh giá Công suất sản xuất:60 kg/tháng (bột khô)

Sản phẩm đầu ra Hệ thống thiết bị sản xuất Nano (Fucoidan-Curcumin- Ginseng) Báo cáo về chất lượng và tính an toàn của sản phẩm

thử 1. Sản nghiệm ở quy mô 60kg/tháng 2. Đánh giá chất lƣợng và tính an toàn của sản phẩm

3. Quảng bá và thƣơng mại hóa sản phẩm

Những dữ liệu về chất lượng và tính an toàn của sản phẩm Báo cáo về việc thực hiện tư vấn y khoa cho các bệnh nhân ung thư về tính hiệu quả của sản phẩm trong việc phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư Bản tin trên báo điện tử (e-VTC News), kênh phát thanh VOV, kênh truyền hình VTV Sự nhận diện của công chúng về sản phẩm Nano (Fucoidan-Curcumin- Ginseng)

PHÂN TÍCH SWOT

Điểm yếu Thiếu kinh nghiệm trong việc quảng bá và thương mại hóa sản phẩm

Điểm mạnh Kinh nghiệm nghiên cứu tốt Có kiến thức về việc sản xuất sản phẩm Nano Curcumin Có mối quan hệ tốt với công ty dược phẩm (CVI)

Khó khăn Khó khăn trong việc xây dựng một mạng lưới phân phối rộng Cạnh tranh từ các sản phẩm ngoại nhập

Cơ hội Tạo nên sản phẩm giá thành hạ và hiệu quả trong việc trị liệu Thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ từ nghiên cứu cơ bản tới sản phẩm thương mại

229

PHÂN TÍCH RỦI RO

Rủi ro Biện pháp giảm nhẹ

Các thiết bị bị trục trặc, hỏng hóc

Chuẩn bị các thiết bị dự phòng đối với các phần dễ hỏng hóc như động cơ, bơm nạp liệu. Liên hệ trước với nhà cung cấp để tạo điều kiện cho quá trình thay thế, sửa chữa diễn ra nhanh nhất

Các thành viên vắng mặt do công tác đột xuất

Yêu cầu các thành viên lên kế hoạch chi tiết, cẩn thận về công việc trong quá trình triển khai dự án

Dự án vượt quá ngân quỹ được cấp Lập dự toán chi tiết chi phí để hạn chế rủi ro về tài chính

3. Tên dự án: Sản xuất vật liệu hấp phụ xử lý phốt phát trong nƣớc

thải và loại bỏ H2S trong khí sinh học (biogas) dựa trên phụ phẩm Fe(OH)3

Đơn vị nhận kết quả R&D: Công ty Cổ phần INVITEK

Địa chỉ: Số 6, A15, TT Thủy Lợi, 43 Vọng Hà, Chương Dương, Hòa

Kiếm, Hà Nội.

Di động: 0904442426

ĐT: 04.62592480

Đơn vị chuyển giao kết quả R&D: TS. Cao Vũ Hưng, Khoa hóa Đại

học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội

Lĩnh vực: - Nhiên liệu sinh học, sinh khối

- Công nghệ môi trường

- Quản lý chất thải và xử lý vùng ô nhiễm

Giới thiệu về đơn vị chủ trì:

Trong những thập niên gần đây, cùng với sự tăng trưởng mạnh của kinh

tế, tốc độ đô thị hoá và công nghiệp hoá tăng nhanh dẫn đến rất nhiều những

bất cập trong vấn đề môi trường tại các nước công nghiệp mới cũng như các

nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.

230

Xuất phát từ nhu cầu thực tế cấp thiết của xã hội Công ty Cổ phần

INVITEK được thành lập và hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực tư vấn và

chuyển giao công nghệ môi trường. Điều tra đánh giá hiện trạng và lập báo

cáo đánh giá tác động môi trường. Tư vấn khảo thiết kế, đầu tư xây dựng các

công trình hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường.

Ngoài ra INVITEK còn tích cực tham gia vào các dự án nghiên cứu

phát triển với các tổ chức trong và ngoài nước trong lĩnh vực bảo vệ môi

trường. Mong muốn của chúng tôi là đưa ra được nhiều nhất các công nghệ

mới các kỹ thuật mới tiên tiến và phù hợp nhất với điều kiện Việt Nam.

Hơn nữa, INVITEK cũng đã và đang tiếp tục triển khai nghiên cứu chế

tạo các thiết bị, vật liệu mới phục vụ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Bằng nỗ lực, kiến thức và sự nhiệt tình của đội ngũ trẻ trong công ty,

cùng với sự hỗ trợ và kinh nghiệm của các chuyên gia hàng đầu trong và

ngoài nước chúng tôi tin tưởng rằng sẽ có thể đóng góp vào sự phát triển của

đất nước nói chung và trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nói riêng. INVITEK

mong muốn nhận được sự hỗ trợ của các Bộ, Ngành, cũng như mong được

siết chặt tay với các doanh nghiệp hoạt động cùng lĩnh vực cả trong và ngoài

nước vì sự phát triển của đôi bên cũng như vì một Việt Nam phát triển bền

vững trong thiên niên kỷ mới.

Mục tiêu thực hiện

- Thu hồi nguồn nguyên liệu Fe(OH)3 của một số cơ sở sản xuất thép

mạ kẽm tại khu vực phía bắc theo quy trình xử lý nước thải tẩy rỉ phù hợp.

- Sản xuất vật liệu hấp phụ phốt phát trong nước thải và vật liệu loại bỏ

H2S trong biogas.

- Xây dựng thương hiệu và phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm

rộng khắp trên địa bàn toàn quốc.

Khía cạnh đổi mới (Innovation aspects)

- Thu hồi phụ phẩm để phát triển sản xuất sản phẩm phục vụ trong xử

lý ô nhiễm môi trường. Tăng cường khả năng xử lý môi trường và giảm thiểu

chất thải tại nguồn là tính đổi mới của dự án.

231

- Dự án này đóng góp vào sự phát triển mô hình kinh tế không chất thải

tại Việt Nam.

Khía cạnh thƣơng mại

- Nhu cầu thị trường: Do có nhiều ưu điểm mà phương pháp lên men

phân hủy yếu khí trong xử lý chất thải nguồn gốc hữu cơ đã và đang là

phương án được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Chỉ tính riêng đối với lĩnh vực

xử lý chất thải chăn nuôi công nghệ Khí sinh học (biogas) đóng góp vai trò

quan trọng trong quản lý toàn diện chất thải chăn nuôi ở quy mô vừa và lớn

và là công nghệ có thị trường tiềm năng ở Việt Nam. Hơn nữa, thời cơ thuận

lợi là sự chuyển hướng sang lĩnh vực nông nghiệp của một số tập đoàn kinh tế

lớn trên cả nước trong thời gian gần đây.

Theo ước tính, ở Việt Nam có khoảng hơn 10.000 công trình biogas có thể xử lý được khoảng 32 triệu tấn chất thải rắn/năm, cung cấp 16 triệu m3 khí

và góp phần giảm phát thải 2 triệu tấn CO2/năm. Ngoài ra, Trong báo cáo

“Quy hoạch tổng thể các nguồn năng lượng tái tạo đến năm 2010 tầm nhìn

đến năm 2025” của Viện năng lượng cho thấy năng lượng khí sinh học

(biogas) đóng góp một tỷ lệ khiêm tốn trong tổng tiêu thụ năng lượng cuối

cùng của toàn quốc. Một trong lý do chính làm cho nguồn năng lượng này có

hiệu suất sử dụng thấp là hàm lượng khí H2S gây mùi và gây ăn mòn thiết bị

trong biogas. Vậy giải quyết vấn đề H2S một cách hiệu quả với chi phí thấp đối

với sản phẩm của dự án sẽ có một thị trường rất lớn với khả năng phát triển

mạnh trong tương lai gần.

Tiềm năng thị trường đối với sảm phẩm hấp phụ xử lý phốt phát còn rất

lớn khi phần lớn các hệ xử lý nước thải phân tán tại Việt Nam hiện nay còn

chưa quan tâm đến vấn đề này.

- Thị trường mục tiêu: Thị trường mục tiêu tập trung chủ yếu là sự tiêu

thụ từ hệ thống xử lý chất thải sản xuất khí sinh học (biogas). Với hơn 10.000

công trình biogas trong đó có khoảng 1000 công trình sử dụng sản phẩm với

lượng trung bình 1 tấn/năm.

232

- Phát triển thị trường: Quy mô thị trường tính riêng sản phẩm bột khử

H2S vào khoảng 1000 tấn/năm. Mức tăng trưởng khoảng 10 -15%/ năm.

Lượng hạt lọc hấp phụ phốt phát có thị trường ước tỉnh khoảng 300 tấn/năm.

Mức tăng trưởng 10% /năm.

Các hoạt động-sản phẩm đầu ra-chỉ số đánh giá

Hoạt động Kết quả đầu ra Chỉ số đánh giá

1. Mua sắm trang - Hoàn thành việc lắp đặt - Hợp đồng mua bán

thiết bị - máy móc hoạt động theo - Các báo cáo với BIPP

yêu cầu

2. Chuẩn bị nguyên Chuẩn bị đầy đủ nguyên - Chứng từ mua bán

liệu cho sản xuất hàng vật liệu và nhân công cho nguyên liệu phụ trợ

mẫu sản xuất hàng mẫu - Các báo cáo với BIPP

3. Sản xuất hàng mẫu Sản xuất: - Số lượng sản xuất thực tế

- 3.000kg Inferros 105 - Phiếu lưu kho của công ty

- 2.000kg Inferros 308 - Các báo cáo với BIPP

- 2.000kg Inferros 1024

4. Xây dựng bộ nhận - Hoàn thành thiết kế - Hợp đồng ký kết với đơn

diện thương hiệu website, logo, brochures vị thiết kế và in ấn

- In ấn tài liêu - Các chứng từ thanh toán

- Các báo cáo với BIPP

5. Tìm kiếm khách - Khảo sát và lập báo cáo - Các phiếu khảo sát, báo

hàng và xây dựng đánh giá về khách hàng cáo khảo sát;

chiến lược công ty tiềm năng và khả năng - báo cáo xây dựng chiến

phân phối sản phẩm lược công ty

- Xây dựng được chiến - Chứng từ thanh toán

lược phát triển công ty - Các báo cáo với BIPP

233

PHÂN TÍCH SWOT

Lợi thế Yếu điểm

- Sản phẩm làm từ phụ phẩm nên chủ - Cần nguồn vốn đủ lớn để thiết lập

động nguồn nguyên liệu và có giá quy mô sản xuất công nghiệp trong

cạnh tranh. thời gian ngắn.

- Là sản phẩm có tính bền vững cao - Cần thời gian để thay đổi nhận thức

do làm giảm phát thải và bảo vệ môi của người sử dụng sản phẩm.

trường.

Cơ hội Thách thức

- Nhu cầu thị trường rộng lớn và có - Xuất hiện cạnh tranh với sản phẩm

tiềm năng phát triển mạnh mẽ. không rõ nguồn gốc và nguy cơ làm

hàng giả.

PHÂN TÍCH RỦI RO

Rủi ro Hạn chế rủi ro

Rủi ro lớn nhất của dự án là các vấn Để xử lý và hạn chế rủi ro cần có sự

đề thiên tai, dịch bệnh…Bên cạnh đó cam kết hỗ trợ của các bên. Cần theo

là các vấn đề liên quan đến cung cấp dõi và hỗ trợ giải quyết kịp thời các

tài chính không kịp thời, sự phối hợp vấn đề phát sinh trong quá trình thực

không chặt chẽ với các đối tác, các hiện dự án

rủi ro về kỹ thuật công nghệ…

Những rủi ro trong thương mại cũng Quản lý rủi ro đòi hỏi phải tổ chức tốt

dễ dàng xảy ra. Hàng giả, vi phạm với sự nhấn mạnh đặc biệt về "quản

bản quyền hay việc tăng giá nguyên lý rủi ro" trong kinh doanh của công

liệu có thể xảy ra khi sản phẩm có ty.

một vị trí trên thị trường.

234

4. Tên Dự án: Sản xuất dầu gấc (Momordica cochinchinensis) chất

lƣợng cao bằng phƣơng pháp sấy vi ba và ép

Đơn vị nhận kết quả R&D: CÔNG TY HOÀNG ANH

Địa chỉ: 134A Lê Văn Lương, Xã Phước Kiển, Huyện Nhà Bè, TP. HCM

Di động: 0903.827.

ĐT: +84 8 5431 9550

Đơn vị chuyển giao kết quả R&D: TS Kha Chấn Tuyền, Trưởng Bộ

môn Phát triển sản phẩm, Khoa Công nghệ thực phẩm, Trường đại học Nông

Lâm Thành phố Hồ Chí Minh

Lĩnh vực: Thực phẩm

Giới thiệu về đơn vị chủ trì:

HOÀNG ANH là một trong những nhà tạo hương hàng đầu tại Việt

Nam, tạo hương vị độc đáo cho sản phẩm thực phẩm và nước giải khát.

Chúng tôi đang tạo ra các hương vị giúp cho con người thưởng thức các

món ăn ngon hơn, được nghiên cứu và thực hiện bởi các nhà tạo hương hàng

đầu với hơn 20 năm kinh nghiệm.

Các hương liệu và nguyên liệu được sản xuất tuân thủ theo tiêu chuẩn

chất lượng của Mỹ và Châu Âu, và ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như:

sữa UHT, nước giải khát, thạch, cà phê, bánh mì, bánh kẹo, thực phẩm ăn

liền, chế biến thịt, gia vị, nước sốt và dược phẩm, …

Mục tiêu thực hiện

- Triển khai kết quả nghiên cứu quy trình chế biến dầu gấc ở quy mô

phòng thí nghiệm sang quy mô công nghiệp.

- Ngăn chặn sự thất thoát và gia tăng hiệu suất trích ly các hợp chất có

hoạt tính sinh học cao như lycopene, β-carotene, axít béo không bão hoà và

vitamin E.

Khía cạnh đổi mới (Innovation aspects)

- Thực hiện quy trình sản xuất cải tiến dầu gấc bằng phương pháp ép

với sự hỗ trợ sấy vi ba.

235

- Thời gian sấy vi ba ngắn sẽ giúp giảm tối đa sự thất thoát các hợp

chất quý, đặc biệt là lycopene and β-carotene.

- Màng tế bào của màng hạt gấc bị phá vỡ dưới tác động của sóng vi ba,

dầu sẽ dễ thoát ra dưới tác dụng của lực ép, do vậy hiệu suất ép sẽ được nâng cao.

Khía cạnh thƣơng mại

- Nhu cầu thị trường: Nhu cầu dầu gấc trích ly từ màng gấc tương đối

cao, do khuynh hướng sử dụng các sản phẩm tự nhiên cũng như các thành

phần quý có trong gấc. Dầu gấc có thể được ứng dụng trong công nghiệp thực

phẩm như sữa (dạng lỏng, dạng bột, yaourt, kem,…) nước giải khát, thực

phẩm tự nhiên, dược phẩm và mỹ phẩm.

- Thị trường mục tiêu: Thị trường trong nước: các khách hàng hiện nay

của chúng tôi là các nhà sản xuất thực phẩm lớn trong các lĩnh vực như sữa,

nước giải khát, dược phẩm và mỹ phẩm. Thị trường quốc tế: thông qua các

hội chợ quốc tế, trang web và các công ty sản xuất nguyên liệu dinh dưỡng.

- Tăng trưởng thị trường: Dự báo bán hàng trong năm 2017 là 12 tỉ

đồng và đạt đến 55 tỉ đồng vào năm 2025. Châu Âu và châu Mỹ, dự báo

doanh số bán hàng từ năm 2019 là 1 tỉ đồng (tương dường $44,000 đô la Mỹ)

và đạt đến 55 tỉ đồng (tương đương 1,9 triệu đô la).

Các hoạt động - sản phẩm đầu ra-chỉ số đánh giá

Hoạt động Sản phẩm đầu ra Chỉ số đánh giá

- Máy sấy vi ba ở quy mô sản xuất thử nghiệm - Máy ép ở quy mô sản thử xuất nghiệm

1. Chuẩn bị (trái gấc tươi, Fresh, máy sấy vi ba quy mô thử nghiệm, máy ép quy mô thử nghiệm, dụng cụ và thiết bị phân tích và các tài liệu có liên quan,…)

- Hợp đồng mua bán nguyên liệu gấc tươi - Bản thiết kế kỹ thuật của máy sấy vi ba quy mô thử nghiệm - Bản thiết kế kỹ thuật của máy ép quy mô thử nghiệm - Hợp đồng phân tích vỏ gấc tươi - Tài liệu có liên quan đến gấc và các sản phẩm gấc, sấy vi ba, ép,…

236

2. Nghiên cứu thử nghiệm điều kiện sấy vi ba

Xác định điều kiện sấy thích hợp, bao gồm: lượng nguyên liệu sấy, công suất và thời gian vi ba, bề dày nguyên liệu,… Xác định điều kiện ép thích hợp, bao gồm: tốc độ quay của trục vít, áp suất nén và thời gian, và lượng nguyên liệu ép. Thẩm định và xác nhận các điều kiện ép tối ưu. 3. Xác định hiệu quả ép dầu gấc sử dụng máy ép với sự hỗ trợ sóng vi ba 4. Sản xuất thử nghiệm ép dầu gấc với sự hỗ trợ sóng vi ba

Điều kiện tối ưu để đạt được chất lượng dầu gấc tốt nhất. Điều kiện ép tối ưu để đạt được hiệu quả ép dầu cao nhất. - Dầu gấc giàu lycopene và beta- carotene. - Quy trình sản xuất dầu gấc. Bộ báo cáo chính thức của dự án. Bài báo cáo cụ thể về quá trình đánh giá. 5. Đánh giá hiệu quả ép và hiệu quả kinh tế

PHÂN TÍCH SWOT

Điểm yếu Thông tin về gấc tươi nguyên liệu ở các vùng trồng khác nhau.

Điểm mạnh Giảm thiểu năng lượng tiêu hao. Thân thiện với khí hậu, môi trường. Ứng dụng công nghệ cải tiến để tạo ra dầu gấc chất lượng cao. HA có nhiều khách hàng, là các công ty sữa và nước giải khát rất quan tâm đến dầu gấc và các sản phẩm từ dầu gấc.

Cơ hội Tạo ra giá trị thương mại để mở rộng thị trường trong nước và quốc tế. Tăng cường các nguồn lực xã hội và nâng cao khả năng cạnh tranh.

Khó khăn Phụ thuộc vào mùa vụ trồng gấc. Phụ thuộc vào thiết bị phân tích hiện đại như sắc ký khí (GC), sắc ký lỏng cao áp (HPLC) và cột sắt ký. Giai đoạn chín, điều kiện trồng, giống gấc ảnh hưởng đến chất lượng dầu gấc.

237

PHÂN TÍCH RỦI RO

Giải pháp khắc phục - Ký hợp đồng với nông dân.

Rủi ro Dự án này có thể sẽ phụ thuộc vào mùa vụ trồng gấc, vì vậy thời gian thực hiện có thể sẽ lâu hơn. Dự án này có thể phụ thuộc vào thiết bị phân tích hiện đại (sắc ký khí (GC), sắc ký lỏng cao áp (HPLC) và cột sắt ký) để phân tích gấc tươi và dầu gấc ép. - Ký hợp đồng nghiên cứu với các trung tâm phân tích, Trường hoặc Viện về phân tích gấc tươi và dầu gấc.

5. Dự án: Nâng cao công nghệ chế tạo, sản xuất và thƣơng mại hóa

sản phẩm khuôn đùn ép nhôm sử dụng trong gia công thanh hợp kim

nhôm định hình trong lĩnh vực xây dựng

Đơn vị nhận kết quả R&D:Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Địa chỉ:Đường Cầu Diễn, phường Minh Khai, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội

Điện thoại: 043.7655121/ext. 7290

Fax: 043.7655 261

Đơn vị chuyển giao kết quả R&D:Viện Công nghệ HaUI, Đại học

Công nghiệp Hà Nội

Di động: 0944 8891969

Email: cuongphamduc@yahoo.com

Lĩnh vực: Xây dựng và vật liệu tiên tiến

Giới thiệu về đơn vị chủ trì

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội trực thuộc Bộ Công Thương,

được thành lập từ ngày 02 tháng 12 năm 2005 trên cơ sở nâng cấp từ trường

Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội. Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội được

thành lập năm 1999 với tiền thân là trường Trung cấp Công nghiệp số 1.

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội có sứ mệnh cung cấp dịch vụ

giáo dục và đào tạo trong nhiều lĩnh vực, nhiều trình độ và nhân lực khoa học

chất lượng cao cho thị trường, đáp ứng được nhu cầu cho hội nhập quốc tế,

tạo ra cơ hội và môi trường học tập tốt cho mọi sinh viên.

238

Trường hiện có hơn 1800 cán bộ, giáo viên, nhân viên, trong đó có 1451

giảng viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn, trong đó trên 80% trình độ trên đại học

(Thạc sỹ, Tiến sỹ). Các nhà khoa học trong lĩnh vực cơ khí có nhiều kinh nghiệm

trong thiết kế và chế tạo máy và các chi tiết cơ khí đặt biệt là khuôn mẫu.

Mục tiêu thực hiện:

- Hoàn thiện quy trình thiết kế và nâng cao chất lượng cũng như tính

ổn định khuôn đùn ép nhôm định hình cho một số loại biên dạng đang có nhu

cầu lớn tại Việt Nam.

- Làm chủ công nghệ và chế tạo một số khuôn đùn ép nhôm định hình

cho các biên dạng khác nhau theo nhu cầu của thị trường Việt Nam nhằm

giảm và thay thế các khuôn nhập ngoại.

- Giảm chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế giúp tăng khả

năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.

Thương mại hóa sản phẩm khoa học công nghệ.

Khuôn đùn ép đã chế tạo và thanh nhôm định hình chế tạo từ khuôn

Khía cạnh đổi mới (Innovation aspects)

- Các công ty nhôm trong nước không có khả năng chế tạo khuôn cho

profile mới và phải nhập khẩu các loại khuôn này, do đó việc chế tạo được

khuôn đùn ép nhôm với chất lượng tương đương khuôn nhập ngoại sẽ tạo nên

một bước đột phá trong lĩnh vực này.

- Quy trình thiết kế và chế tạo của chúng tôi sẽ giúp các công ty trong

nước chủ động trong việc chế tạo khuôn và giảm giá thành sản phẩm (khoảng

20-30%).

239

- Cung cấp dịch vụ chuẩn đoán để phòng ngừa hỏng hóc và nâng cao

tuổi thọ khuôn, mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp sản xuất trong

lĩnh vực nhôm thanh định hình.

Sử dụng phần mềm Qform để mô phỏng khuôn trong quá trình làm việc thực tế

Hình ảnh trên mô phỏng khuôn trong điều kiện làm việc thực tế, điều

này cho phép giảm bớt sai sót và hiệu chỉnh khuôn ngay từ khâu thiết kế.

Khía cạnh thƣơng mại

- Nhu cầu thị trường: Hiện nay nhu cầu về thanh hợp kim nhôm định

hình là rất lớn, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng. Nhu cầu khuôn hàng năm

cho mỗi nhà máy sản xuất nhôm lên đến vài hàng nghìn bộ. Trong khi đó tại

Việt Nam có hàng chục nhà máy sản xuất nhôm. Do đó nhu cầu về khuôn

hàng năm tại các nhà máy nhôm ở Việt Nam là rất lớn lên đến hàng vài chục

nghìn bộ với giá trị ước tính hàng trăm tỷ đồng.

- Thị trường mục tiêu: Mục tiêu trước mắt là cung cấp khuôn cho các

nhà máy nhôm ở khu vực Hà nội và các tỉnh lân cận. Sau đó sẽ phát triển ra

thị trường toàn miền Bắc và toàn bộ thị trường Việt nam. Xa hơn dự án sẽ

tính đến chuyện xuất khẩu sang các nước trong khu vực và trên thế giới.

- Tăng trưởng: Trong giai đoạn đầu dự kiến sẽ sản xuất ở quy mô nhỏ

khoảng 200÷300 bộ/năm. Mức tăng trưởng sản lượng hàng năm dự kiến sẽ từ

20÷30%.

240

Các hoạt động-sản phẩm đầu ra-chỉ số đánh giá

Hoạt động Kết quả đầu ra Chỉ số đánh giá

1. Nghiên cứu hoàn Báo cáo khoa học rõ ràng

thiện quy trình thiết kế Báo cáo, thiết kế và và chi tiết

các loại khuôn đùn quy trình Quy trình thiết kế khuôn

đùn nhôm định hình nhôm định hình

2. Nghiên cứu hoàn

thiện quy trình công Báo cáo và quy trình rõ nghệ chế tạo khuôn đùn Báo cáo, quy trình ràng, chi tiết ép một số loại thanh có

biên dạng khác nhau

3. Áp dụng quy trình

thiết kế và quy trình 6 khuôn cho 2 loại Các khuôn có yêu cầu kỹ công nghệ chế tạo để profile thuật như thiết kế thiết kế, chế tạo một số

loại khuôn thử nghiệm

Báo cáo về chất lượng của

các thanh nhôm định hình

4. Thử nghiệm khuôn được đùn từ các khuôn đã

trong điều kiện làm Báo cáo chế tạo

việc thực tế Báo cáo về chất lượng và

tuổi thọ của các khuôn đã

chế tạo

Quy trình công nghệ có

từng bước rõ ràng với đầy 5. Hiệu chỉnh các thông

số thiết kế và công Thiết kế và quy trình đủ các yêu cầu kỹ thuật,

thiết bị, dụng cụ và nghệ chế tạo

phương pháp chế tạo

241

6. Chế tạo khuôn đùn Các khuôn đùn nhôm Khuôn được chế tạo đạt

ép nhôm với quy mô cho một số loại profile các yêu cầu kỹ thuật như

nhỏ khác nhau thiết kế

- Báo cáo về thị trường 7. Nghiên cứu, đánh của khuôn đùn ép giá, tổng hợp nhu cầu nhôm thanh định hình Báo cáo rõ ràng và chính của thị trường về các - Nhu cầu của các xác sản phẩm khuôn đùn ép công ty với các loại nhôm định hình khuôn này

Kế hoạch phát triển và 8. Nghiên cứu xây Chiến lược rõ ràng và thương mại hóa khuôn dựng quy mô sản xuất chính xác cho việc phát đùn nhôm ở quy mô và mô hình kinh doanh triển và thương mại hóa lớn và mô hình kinh sản phẩm sản phẩm doanh phù hợp.

PHÂN TÍCH SWOT

Điểm mạnh Điểm yếu

- Kinh nghiệm: Đã thành công trong việc thiết Thiết kinh nghiệm trong

kế và chế tạo khuôn đùn ép nhôm thanh định hình việc phân phối và

cho một loại profile. thương mại hóa các sản

- Công nghệ: Các nhà khoa học tham gia trong phẩm khoa học công

dự án là các chuyên gia trong thiết kế và chế tạo nghệ

trong lĩnh vực khuôn mẫu.

- Trang thiết bị: Trường Đại học Công nghiệp

Hà Nội được trang bị máy móc và các trang thiết

bị hiện đại, có khả năng đáp ứng được các yêu cầu

của quá trình chế tạo khuôn mẫu.

242

Cơ hội Thách thức

- Nhu cầu và thị trường của khuôn đùn nhôm ở Khả năng bị mất bản

Việt Nam là rất quyền

- Các công ty nhôm trong nước phải nhập khẩu

khuôn với giá thành cao và gặp nhiều vấn đề về

bảo dưỡng khuôn

PHÂN TÍCH RỦI RO

Rủi ro Biện pháp giảm thiểu rủi ro

Rủi ro về quyền sở hữu trí tuệ Đăng ký giải pháp hữu ích hoặc sở hữu trí tuệ

Chưa thể đa dạng hóa ngay Từng bước phát triển sản phẩm và chiếm lĩnh

sản phẩm do thiếu thốn về tài thị trường dựa trên cơ sở của sự thành công

chính và con người của các sản phẩm trước đó.

6. Dự án: Phát triển công nghệ nano trong sản xuất dụng cụ lọc khí

cá nhân và thƣơng mại hóa sản phẩm dạng khẩu trang nano dùng trong

phòng tránh ô nhiễm môi trƣờng

Đơn vị nhận kết quả R&D: Công ty Cổ phần tập đoàn Công nghệ cao

Doctor Fresh

Địa chỉ: Số 18 ngách 180, ngõ 211 phố Khương Trung, P. Khương

Trung, Q. Thanh Xuân, tp Hà Nội

SĐT: 0913156068

Đơn vị chuyển giao kết quả R&D: Trần Thị Ngọc Dung

Viện Công nghệ môi trường (18 Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy - Hà Nội)

Lĩnh vực: Công nghệ thích ứng (lũ lụt/hạn hán), Vật liệu xây dựng và

vật liệu tiên tiến, Sức khỏe.

Mục tiêu thực hiện

Mục tiêu của dự án là ứng dụng công nghệ nano trong sản xuất dụng cụ

lọc khí cá nhân từ đó sản xuất và thương mại hóa sản phẩm khẩu trang nano

dùng trong phòng tránh ô nhiễm môi trường.

243

Khía cạnh đổi mới (Innovation aspects)

- Nhân rộng hoặc cải tiến công nghệ, mẫu mã để cải thiện chất lượng

hoặc giảm chi phí của sản phẩm, quy trình hoặc dịch vụ đã có.

- Dự án là sự phát triển của nhiều đề tài nghiên cứu và dự án nghiên

cứu triển khai cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Khía cạnh thƣơng mại

- Nhu cầu thị trường: Đặc thù là một quốc gia đang phát triển, hạ tầng

cơ sở còn thấp, tỷ lệ sử dụng phương tiện di chuyển là xe máy rất cao, chiếm

khoảng 85% dân số.

- Mật độ người tham gia giao thông ở các thành phố lớn kéo theo vấn

đề ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng do vậy những người đi xe máy

có nhu cầu sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân ngày càng nhiều hơn. Theo

ước tính của Viện sức khoẻ nghề nghiệp và môi trường (Bộ Y tế), mỗi năm

nước ta tiêu thụ trên 100 triệu chiếc khẩu trang chưa kể đến lượng khẩu trang

dùng trong các đơn vị y tế. Ước tính doanh thu từ thị trường khẩu trang dân

dụng lên đến trên 2000 tỷ đồng/năm.

- Mục tiêu thị trường: Thị trường mục tiêu của sản phẩm bao gồm

những người sử dụng phương tiện đi lại là xe gắn máy, mô tô, xe buýt, người

lao động trong môi trường không khí ô nhiễm, bệnh nhân và người nhà.

- Mục tiêu tăng trưởng tăng từ 20% đến 30-40% số lượng sản phẩm sau

3 năm.

Các hoạt động-sản phẩm đầu ra-chỉ số đánh giá

Chỉ số Hoạt động Sản phẩm đầu ra đánh giá

Nghiên cứu đánh giá thị trường, thị Bộ số liệu khảo sát thị hiếu sử dụng của khách hàng, phân trường, kênh phân phối. tích các kênh phân phối.

244

Nghiên cứu mở rộng, nâng cấp

công nghệ sản xuất khẩu trang

Nano lên 1.000.000 chiếc/năm.

Tiến hành sản xuất sản phẩm ở qui

mô 10.000 chiếc/tháng.

TCVN + Hoàn thiện quy trình sản xuất

Bộ thiết kế mẫu mã sản 8389:2010 bao gồm trang thiết bị và các thông

số kỹ thuật của quá trình sản xuất. phẩm, thiết kế công nghệ TCVN

+ Kiểm tra, đánh giá chất lượng, xây để sản xuất khẩu trang 7213:2003

dựng tiêu chuẩn cơ sở cho sản phẩm. nano công suất 1 triệu TCVN

+ Kiểm tra tính an toàn của sản chiếc/năm. 7212:2003

phẩm, chứng nhận hợp quy của cơ

quan có trách nhiệm.

+ Thực hiện hoạt động tư vấn

chuyên gia.

+ Thực hiện các hoạt động đăng ký

sở hữu trí tuệ.

Khẩu trang nano bạc được

Sản xuất thử nghiệm lô số 0 và lô thiết kế như một chiếc khẩu Tiêu chuẩn trang vải thời trang có thêm số 1. cơ sở một lõi lọc giúp khẩu trang

làm việc hiệu quả.

Quảng bá và thương mại hóa sản Bộ công bố tiêu chuẩn cơ

sở chất lượng sản phẩm. phẩm.

245

PHÂN TÍCH SWOT

Điểm mạnh Điểm yếu

- Khẩu trang nano có ứng dụng - Thiếu kinh nghiệm trong công tác

khoa học công nghệ, có sự hợp tác thương mại hóa sản phẩm.

của các nhà khoa học và được giám - Khó khăn trong việc mua nguyên

sát chất lượng bởi những cán bộ của liệu, giá cả nguyên liệu không ổn định.

Viện Công nghệ môi trường nên có

chất lượng cao có khả năng cạnh

tranh với những loại khẩu trang

phòng độc nhập khẩu.

- Hiện tại khẩu trang nano có giá

cao hơn khoảng 20% nhưng thời gian

sử dụng cao gấp 2-3 lần so với khẩu

trang vải thông thường nên chi phí

trong cả năm chỉ bằng hoặc thấp hơn

những loại khẩu trang vải khác.

Cơ hội Thách thức

- Ước tính doanh thu từ thị trường - Quá trình thương mại hóa sản

khẩu trang dân dụng lên đến trên phẩm có thể sẽ gặp nhiều khó khăn

2000 tỷ đồng/năm. trong các khâu sản xuất, quảng bá,

- Hiện nay, các loại khẩu trang trên giới thiệu và phân phối sản phẩm.

thị trường chưa đáp ứng được hiệu - Rủi ro có thể là gặp phải là sự

quả lọc, vì vậy người tiêu dùng có cạnh tranh về giá từ những loại khẩu

nhu cầu có một loại khẩu trang có trang kém chất lượng hơn.

giá thành thấp và hiệu quả cao trong - Các đối thủ có thể sao chép làm

việc phòng chống ô nhiểm không khí, nhái sản phẩm.

bảo vệ sức khỏe. - Có thể thiếu vốn, thiếu kinh

nghiệm trong quản lý sản xuất,...

246

PHÂN TÍCH RỦI RO

Rủi ro Giải pháp khắc phục

Chậm tiến độ do các đơn vị cung cấp dịch vụ không hoàn thành đúng hạn.

Về dịch vụ: Yêu cầu các đơn vị cung cấp lên kế hoạch chi tiết, thời hạn hoàn thành. Trong quá trình thực hiện sẽ luôn đốc thúc và bám sát tiến độ để hoàn thành mục tiêu.

Có thành viên tham gia thực hiện dự án phải đi công tác đột xuất.

Về thành viên dự án: Đề nghị các thành viên dự án lên kế hoạch làm việc, chuẩn bị các phương án hoạt động kĩ càng nhằm tạo điều kiện cho những người thay thế khi cần thiết

Kinh phí cho từng hạng mục công việc vượt quá dự kiến.

Về kinh phí: Lập dự toán chi tiết, phù hợp với các hoạt động của dự án nhằm loại bỏ hoặc hạn chế tối đa nguy cơ vượt quá kinh phí.

Thiên tai làm ảnh hưởng đến việc triển khai dự án.

Xây dựng phương án dự phòng cho trường hợp gặp phải thiên tai (như mưa, bão lụt.... kéo dài ảnh hưởng tiến độ).

7. Dự án: Nâng cao hiệu quả và giá trị sử dụng các hoạt chất sinh

học từ Tam thất và Nấm dƣợc liệu bằng công nghệ lên lên men hai chiều

tạo nguyên liệu cho dƣợc phẩm, thực phẩm và mỹ phẩm.

Đơn vị nhận kết quả R&D: Công ty Cổ phần Fementech Việt Nam

Địa chỉ: Thôn 7, Xã Tân Xã, Huyện Thạch Thất, TP Hà Nội

Số điện thoại: 0911 079 256

Đơn vị chuyển giao kết quả R&D: Hoàng Ngọc Thanh

Trung tâm Ươm tạo Công nghệ và Doanh nghiệp Khoa học Công nghệ

(NTBIC).

Lĩnh vực: Sản xuất, kinh doanh và thương mại các sản phẩm Công

nghệ Sinh học.

Giới thiệu về đơn vị chủ trì:

Công ty cô phần Fementech Việt Nam được thành lập bởi một nhóm

các nhà nghiên cứu, kỹ sư trong lĩnh vực công nghệ sinh học. Tháng 7 năm

247

2015 nhóm bắt đầu đi vào hoạt động triển khai xây dựng mô hình sản xuất,

kinh doanh nấm dược liệu theo hướng tự nhiên tại huyện Thạch Thất - TP. Hà

Nội và bắt đầu tiến hành các nghiên cứu thử nghiệm công nghệ lên men hai

chiều thảo dược và nấm dược liệu. Ngày 17/03/2017 nhóm quyết định thành

lập công ty cổ phần Fementech Việt Nam tại Thôn 7, Xã Tân Xã, Huyện

Thạch Thất, TP Hà Nội.

Lĩnh vực hoạt động chính: Sản xuất, kinh doanh và thương mại các sản

phẩm từ Công nghệ Sinh học bao gồm: Các loại thảo dược, nấm dược liệu và

các hoạt chất sinh học từ tự nhiên.

Mục tiêu thực hiện:

Dự án hướng tới đổi mới sáng tạo trong sản xuất chế biến nguồn

nguyên liêu từ thảo dược và nấm dược liệu dựa trên nền tảng công nghệ sinh

học hiện đại. Phát triển hệ thống, quy trình sản xuất khép kín, thân thiện với

môi trường từ đó sản xuất ra các nguồn nguyên liệu có giá trị cao, có nguồn

gốc xuất xứ nguyên liệu rõ ràng, đạt tiêu chuẩn. Mục tiêu của dự án là“Nâng

cao hiệu quả và giá trị sử dụng các hoạt chất sinh học từ Tam thất và nấm

dược liệu bằng công nghệ lên lên men hai chiều tạo nguyên liệu cho dược

phẩm, thực phẩm và mỹ phẩm”.

Các mục tiêu cụ thể:

Nghiên cứu khảo sát, vận hành công nghệ lên men hai chiều trong sản

xuất các hoạt chất sinh học từ tam thất và nấm dược liệu.

Tiến hành sản xuất thử nghiệm sản phẩm ở qui mô 100kg/tháng

- Hoàn thiện quy trình sản xuất bao gồm trang thiết bị và các thông số

kỹ thuật của quá trình sản xuất

- Kiểm tra, đánh giá chất lượng, xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho sản phẩm.

- Thực hiện các hoạt động đăng ký sở hữu trí tuệ và pháp lý cho sản phẩm

Quảng bá và thương mại hóa sản phẩm.

248

Khía cạnh đổi mới (Innovation aspects)

Tam thất Tam thất lên men Nấm dƣợc liệu

- Ginsenoside Ginsenoside Lên men Aglycones Glycosides

Hình 1: Sơ đồ công nghệ, sản phẩm lên men tam thất với nấm dƣợc liệu

Điểm đổi mới sáng tạo của công nghệ này là phương pháp sử dụng các

chủng nấm dược liệu là tác nhân chuyển đổi thành phần Ginsenoside

Glycosides trong dược liệu tam thất thành các hoạt chất dạng Ginsenoside

Aglycones có khả năng hấp thụ tốt hơn. Sản phẩm lên men tam thất với nấm

dược liệu có các thành phần:

Hoạt chất sinh học Ginsenoside Aglycones (Rh1, Rh2, CK) nhỏ hơn từ

tam thất được chuyển hóa giúp tăng khả năng hấp thụ vào cơ thể người trong

đó vai trò các hoạt chất này đã được chứng minh như: Tăng cường miễn dịch,

chống viêm, ngăn ngừa phát triển của tế bào ung thư, chống dị ứng, cải thiện

bài tiết insulin và độ nhạy của insulin, giảm triệu chứng của bệnh Alzheimer,

chống oxy hóa, tăng sức căng bề mặt trên da, chống nám da…

Các hoạt chất sinh học được chuyển hóa từ nấm dược liệu như:

polysaccharides (β-Glucan, triterpenoids,...) từ nấm, alkaloids, các hợp chất

nucleoside. Các hợp chất này có tác dụng kháng khuẩn, kháng virus, tăng

cường miễn dịch, ức chế tế bào ung thư… Bởi vậy chúng có tác dụng hiệp

đồng với các hoạt chất chính từ tam thất nâng cao sự hiệu quả của sản phẩm.

Khía cạnh thƣơng mại

- Nhu cầu thị trường: Nhu cầu được sống khỏe mạnh thật sự là rất lớn

đối với đa số người tiêu dùng. Chính vì vậy xu hướng sử dụng các sản phẩm

“tốt cho bản thân” có nguồn gốc từ tự nhiên hướng tới thỏa mãn các nhu cầu

về tính an toàn, giá cả hợp lý, có tính năng dõ ràng và hiệu quả đang ngày

càng tăng ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Điều này đã thúc đẩy sự

249

phát triển của các nhà sản xuất thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm chuyển đổi

các nguồn nguyên liệu có các hoạt chất sinh học từ tự nhiên đang ngày càng

gia tăng. Đặc biệt là các hoạt chất sinh học từ thảo dược và vi sinh vật từ tự

nhiên. Tuy nhiên sự hiệu quả của nguyên liệu, giá thành và các nguyên liệu có

các tính năng mới đang là vấn đề được quan tâm rất lớn vì phần lớn nguồn

nguyên liệu này đang được khai thác tự nhiên, sản xuất ở quy mô nhỏ, quy

trình công nghệ sản xuất, sơ chế, chế biến còn lạc hậu, thủ công.

- Thị trường mục tiêu: Với định hướng là dòng nguyên liệu cao cấp

hướng tới các công ty dược phẩm, thực phẩm và mỹ phẩm. Bởi vậy phân

khúc khách hàng được chúng tôi tập chung cho các các công ty có quy mô

nhỏ, đang sử dụng các nguyên liệu từ thảo dược, nấm dược liệu là thành phần

cơ bản trong nhóm sản phẩm của khách hàng. Các công ty có chiến lược sản

phẩm có nguồn nguyên liệu từ tự nhiên, nhu cầu cao về sự cải tiến sản phẩm,

có lộ trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Các công ty, tổ chức có các sản

phẩm nằm ở phân khúc nhỏ, cao cấp đang sử dụng các nguồn nguyên liệu có

mức độ hoạt chất cao, các nhóm nguyên liệu cao cấp.

- Tăng trưởng thị trường: Với gần 1.800 doanh nghiệp trong và ngoài

nước sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm chức năng, gần 90%

sản phẩm và nguyên liệu dược phẩm, mỹ phẩm nhập khẩu cho thấy giá trị

tiềm năng của các nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất và kinh doanh các

lĩnh vực này. Bên cạnh đó xu hướng tiêu dùng các sản phẩm hữu cơ đang

ngày càng tăng với mức tăng trưởng trên 20%/ năm và có chiều hướng tăng

lên do mức sống của người dân được cải thiện, nhu cầu làm đẹp và chăm sóc

sức khỏe tăng cao. Chúng tôi đặt mục tiêu tăng trưởng 30%/năm, đồng thời

tăng số lượng các công ty chuyển sang sử sụng các nguồn nguyên liệu từ thảo

dược lên men lên 20% trong 5 năm tới và hướng tới thị trường xuất khẩu ra

nước ngoài.

250

Các hoạt động - sản phẩm đầu ra - chỉ số đánh giá

Hoạt động Sản phẩm đầu ra Chỉ số đánh giá

Tư vấn khảo sát, vận hành Quy trình lên men Báo cáo kỹ thuật

quy trình lên men

2.1. Mua sắm thiết bị, nguyên Trang thiết bị, nguyên Báo cáo kỹ thuật

vật liệu phục vụ sản xuất vật liệu

2.2. Sản xuất thử nghiệm, đào Quy trình sản xuất Báo cáo kỹ thuật

tạo vận hành và hoàn thiện

quy trình sản xuất

2.3. Phân tích, đánh giá chất Tiêu chuẩn chất lượng Giấy chứng nhận chất

lượng sản phẩm sản phẩm lượng sản phẩm

2.4. Đăng ký an toàn vệ sinh Cơ sở đủ điều kiện vệ Giấy chứng nhận an toàn

thực phẩm sinh an toàn thực phẩm vệ sinh thực phẩm

2.5. Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Nhãn hiệu sản phẩm Giấy chứng nhận đăng

lưu hành cho sản phẩm ký nhãn hiệu , lưu hành

sản phẩm

3.1. Tổ chức kế hoạch Marketing Kế hoạch marketing Website công ty, sự kiện

và quảng bá sản phẩm truyền thông

3.2. Đào tạo tổ chức bán hàng Khóa đào tạo Báo cáo đào tạo

và phân phối sản phẩm

3.3. Hội thảo trình diễn, giới Hội thảo, gian hàng Báo cáo kết quả hoạt động

thiệu sản phẩm

PHÂN TÍCH SWOT

Điểm mạnh Điểm yếu

- Tạo ra tác dụng hiệp đồng nhờ - Sản phẩm có vị đắng vì vậy việc chế

kết hợp hai tính năng từ Tam thất và biến thành thực phẩm khó khăn.

Nấm dược liệu. - Quá trình phát triển sản phẩm mới

- Tăng khả năng hấp thụ các hoạt mất nhiều thời gian.

chất từ Tam thất qua quá trình - Sản phẩm chưa có thương hiệu mạnh.

251

chuyển hóa sinh học của nấm dược - Kinh nghiệm thương mại hóa sản

liệu thành hoạt chất có kích thước phẩm của công ty còn yếu.

nhỏ hơn. - Khả năng cung ứng sản phẩm số

- Tăng cường hàm lượng một số lượng lớn.

hoạt chất quý của tam thất.

- Giá thành rẻ hơn.

- Tiêu chuẩn và chất lượng đảm bảo.

- Khả năng cung ứng ổn định.

- Sản phẩm có tính an toàn cao,

công nghệ thân thiện với môi trường.

Cơ hội Thách thức

- Xu thế sử dụng các sản phẩm bảo - Sản phẩm mới vì vậy mất nhiều thời

vệ sức khỏe từ tự nhiên tăng cao. gian để khách hàng chấp nhận.

- Sự gia tăng các căn bệnh do rối - Nguồn nguyên liệu tam thất ở Việt

loại chuyển hóa, lối sống, lão hóa… Nam còn hạn chế.

- Công nghệ chế biến dược liệu, - Nguồn vốn cho việc mở rộng và

phát triển các hoạt chất sinh học từ phát triển sản phẩm.

thảo dược của Việt Nam còn hạn chế.

- Việt Nam có thế mạnh về nguồn

nguyên liệu dược liệu từ tự nhiên.

PHÂN TÍCH RỦI RO

Rủi ro Thủ tục đăng ký bảo hộ thương hiêu sản phẩm mất nhiều thời gian. Vùng nguyên liệu còn hạn chế.

Giải pháp khắc phục Lên kế hoạch chi tiết cho các nội dung công việc theo các thứ tự ưu tiên và các phương án dự phòng. Tìm kiếm thêm các nhà cung cấp, cơ sở sản xuất ký hợp đồng thu mua. Phát triển các quy trình sử dụng nguồn nguyên liệu khác có thành phần tương tự.

252

Máy móc thiết bị có sự cố Duy trì bảo dưỡng, kiểm tra, ký hợp đồng bảo

trì thiết bị máy móc.

Khả năng vận hành quy trình Chọn lọc, đào tạo năng lực kỹ thuật thường xuyên

sản xuất của các bộ phận cho nhân công sản xuất và các bộ phận khác.

Ngân sách dự án bị vượt kinh Lập dự toán chi tiết, phù hợp với các hoạt

phí động của dự án nhằm loại bỏ hoặc hạn chế tối

đa nguy cơ vượt quá kinh phí và có các

phương án tài chính dự phòng từ nguồn vốn

của doanh nghiệp và huy động vốn từ tư nhân.

Thời gian tiến hành dự án Có kế hoạch phân bổ các hoạt động, nhân sự,

vượt thời gian đăng ký theo tài chính và theo dõi, đôn đốc dự án nhằm

dự án đảm bảo đúng tiến độ.

8. Dự án: Nghiên cứu cải tiến và hoàn thiện quy trình nhuộm, nâng

cao chất lƣợng sản phẩm lụa Nha Xá.

Đơn vị nhận kết quả R&D: Công ty cổ phần Lụa Nha Xá.

Địa chỉ: Thôn Nha Xá, xã Mộc Nam, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam

Đơn vị chuyển giao kết quả R&D: PGS.TS. NGƯT Hoàng Thị Lĩnh,

Đại học Bách khoa Hà Nội

Lĩnh vực: Sản xuất vải dệt thoi

Giới thiệu về đơn vị chủ trì:

Công ty cổ phần Lụa Nha Xá thành lập vào tháng 6 năm 2016 với

ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất vải dệt thoi, có cơ sở sản xuất đặt tại

làng nghề dệt lụa Nha Xá, Xã Mộc Nam, Huyện Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam.

Với sứ mệnh lịch sử là lưu giữ và phát huy các giá trị truyền thống của

nghề dệt tơ lụa Việt Nam nói chung và tơ lụa Nha Xá nói riêng, công ty cổ

phần Lụa Nha Xá luôn cố gắng hết sức học hỏi và tìm tòi các công nghệ mới,

ý tưởng mới để áp dụng vào sản xuất nhằm không ngừng nâng cao chất lượng

và giá trị sản phẩm truyền thống và tạo ra những sản phẩm mới thân thiện,

góp phần cải thiện đời sống của người lao động làng nghề.

253

Mục tiêu thực hiện

- Tạo ra các sản phẩm lụa đa dạng về màu sắc, chủng loại, chất lượng

cao, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của lụa truyền thống trên thị trường.

- Nghiên cứu sử dụng chất màu tự nhiên để nhuộm sản phẩm lụa do

làng Nha Xá sản xuất.

- Nghiên cứu lựa chọn các loại thuốc nhuộm tổng hợp có xuất xứ rõ

ràng, thân thiện với môi trường để đa dạng hóa màu sắc cho sản phẩm lụa

Nha Xá.

Khía cạnh đổi mới (Innovation aspects)

- Sản phẩm của dự án khắc phục nhược điểm phai màu của dòng lụa tơ

tằm truyền thống góp phần cải thiện giá trị sử dụng của sản phẩm.

- Sản phẩm nhuộm bằng chất màu tự nhiên, thuốc nhuộm tổng hợp

thân thiện với môi trường và sức khỏe người tiêu dùng.

- Do khắc phục được các nhược điểm của sản phẩm truyền thống nên

giá trị của sản phẩm được tăng lên rõ rệt, khả năng cạnh tranh trên thị trường

cũng tăng lên làm giảm chi phí quảng cáo và các chi phí khắc phục trong quá

trình sản xuất và sử dụng.

Khía cạnh thƣơng mại

- Sản phẩm lụa truyền thống từ lâu đã là một món ăn tinh thần không

thể thiếu của khách hàng trong và ngoài nước. Đặc biệt thị trường cao cấp và

quốc tế vẫn đang rất khắt khe trong vấn đề chất lượng của lụa cũng như độ

bền màu của sản phẩm, do đó việc hoàn thiện quy trình nhuộm nâng cao chất

lượng sản phẩm sẽ đáp ứng được nhu cầu của thị trường khó tính.

- Thị trường tập trung ở các thành phố lớn, có dịch vụ du lịch phát triển

mạnh để tiếp cận với khách hàng trong và ngoài nước như: Hà Nội, Đà Nẵng,

Huế, thành phố Hồ Chí Minh. Các thị trường tiềm năng như các thành phố

đang phát triển: Ninh Bình, Nam Định, Bắc Ninh, Bình Dương,… các thị

trường nước ngoài như: Malaysia, Singapore, Japan,…

254

- Sản phẩm có tính cạnh tranh cao do vừa kế thừa được các giá trị của

lụa truyền thống, vừa khắc phục được nhiều nhược điểm hiện tại như: phai

màu, chất màu không thân thiện môi trường,…

Các hoạt động-sản phẩm đầu ra-chỉ số đánh giá

Hoạt động Đầu ra Chỉ số đánh giá

Mức độ hài lòng về chất lượng lụa hiện tại. Sự hài lòng/ sự không hài long.

Lý do lựa chọn mặt hàng lụa

Nghiên cứu nhu cầu trường về sản thị phẩm lụa thông qua khảo sát đánh giá và xin ý kiến chuyên gia

Thời điểm bán hàng thuận lợi nhất trong năm

Quy trình nhuộm hiện tại

Nghiên cứu đánh giá trình tiến quy cải nhuộm bằng thuốc nhuộm tổng hợp Cải tiến quy trình nhuộm hiện tại

Đổi mới phương pháp tự nhiên nhuộm màu truyền thống

Nghiên cứu áp dụng công nghệ chất màu tự nhiên lên sản phẩm lụa Nha Xá.

Các màu mới tạo ra theo phương pháp đổi mới sang tạo

Quy mô sản xuất

Nghiên cứu xây dựng quy mô sản xuất và chiến lược kinh doanh Chiến lược kinh doanh

Tỷ lệ % về các tính chất (Truyền thống văn hóa Việt Nam, sự tiện nghi của mặt hàng lụa) Tỷ lệ % bán hàng trong 4 mùa Số sản phẩm không đạt yêu cầu / Số sản phẩm đạt yêu cầu Số sản phẩm không đạt yêu cầu / Số sản phẩm đạt yêu cầu Số m vải nhuộm theo phương pháp đổi mới/ số m vải nhuộm theo phương pháp truyền thống Số màu theo phương pháp đổi mới sang tạo/số mau truyền thống Số lượng sản phẩm yêu cầu/ tổng sản phẩm Số biện pháp chiên lựơc khả thi/ tổng biện pháp chiến lược

255

PHÂN TÍCH SWOT

Điểm mạnh - Có tiền đề là công trình nghiên cứu của PGS. TS. NGƯT Hoàng Thị Lĩnh, được sự đồng ý tư vấn và chuyển giao công nghệ.

Điểm yếu - Là nền sản xuất thủ công truyền thống nên thiếu sự đào tạo chính quy, bài bản; hạn chế trong quá trình tiếp cận và học hỏi công nghệ mới.

- Có cơ sở kỹ thuật dệt và nhuộm truyền thống lâu đời, tích lũy nhiều kinh nghiệm, rất hữu ích cho việc đổi mới công nghệ. - Cần huy động lượng lớn nhân lực và nguồn vốn lớn để triển khai đại trà.

Cơ hội - Nhu cầu thị trường trong nước về sản phẩm lụa không phai màu rất lớn, tuy nhiên vẫn chưa được giải quyết và đáp ứng.

Thách thức - Các chất liệu nhuộm tự nhiên chưa có được vùng nguyên liệu ổn định và chất lượng, việc thu mua phụ thuộc vào yếu tố thời gian và thời điểm rất lớn.

- Nhu cầu thị trường dòng sản phẩm tự nhiên từ chất liệu đến nhuộm đang là điều trăn trở của tất cả các ngành nghề trong và ngoài nước. - Nhuộm bằng chất màu tự nhiên chưa phong phú được về màu sắc sản phẩm.

- Các vấn đề về môi trường ngày

càng được chú trọng.

- Các chất màu tổng hợp không phai thường có giá thành cao, gây ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.

PHÂN TÍCH RỦI RO

Giải pháp khắc phục Đăng ký bảo hộ thương hiệu và bản quyền sản phẩm. Tăng cường công tác thị trường, truyền thông cho người tiêu dùng thấy được những điểm vượt trội của sản phẩm.

Đẩy mạnh quảng cáo, tiếp cận các hội chợ, hội thảo chuyên ngành, kết nối với các đơn vị xúc tiến thương mại và xuất khẩu.

Rủi ro Các vấn đề về bảo hộ thương hiệu và bản quyền sản phẩm. Nhận thức của thị trường về các sản phẩm cũ đã từ rất lâu, việc thay đổi sẽ mất thời gian và khó khăn. Khó khăn trong tiếp cận giới thiệu sản phẩm với thị trường nước ngoài.

256