BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------

VÕ ĐỨC THỌ

ĐA DẠNG HÓA, HIỆU QUẢ VÀ RỦI RO TẠI

CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Tp. HỒ CHÍ MINH – Năm 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------

VÕ ĐỨC THỌ

ĐA DẠNG HÓA, HIỆU QUẢ VÀ RỦI RO TẠI

CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG (NGÂN HÀNG)

MÃ SỐ: 9340201

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

Tp. HỒ CHÍ MINH – Năm 2021

1.TS. THÂN THỊ THU THỦY 2.TS. PHẠM KHÁNH NAM

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án “Đa dạng hóa, hiệu quả và rủi ro tại các NHTM Việt

Nam” là công trình nghiên cứu khoa học của tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của

TS. Thân Thị Thu Thủy và TS. Phạm Khánh Nam. Tất cả tài liệu tham khảo trong

luận án đều có nguồn gốc rõ ràng, được công bố theo đúng quy định và trích dẫn đầy

đủ.

Tôi thực hiện nghiên cứu nội dung của luận án một cách trung thực, khoa học.

Nội dung của luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào,

không có sản phẩm hoặc nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận án

này mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Luận án này chưa bao giờ được

nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

Tp.HCM, ngày 21 tháng 10 năm 2021

Nghiên cứu sinh

Võ Đức Thọ

ii

LỜI CÁM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM đã

tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi tiếp cận được những kiến thức khoa học và kiến

thức chuyên môn trong nghiên cứu ở bậc nghiên cứu sinh để hoàn thành luận án. Tôi đã

ứng dụng hiệu quả những kiến thức quý báu này trong quá trình làm luận án, nghiên

cứu và công tác hiện tại của tôi tại NHTM Việt Nam.

Tôi chân thành gửi lời cám ơn đến người hướng dẫn khoa học thứ nhất của

tôi, TS. Thân Thị Thu Thủy, trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM. Cô đã dành nhiều

công sức của mình trong việc hướng dẫn khoa học cho tôi. Khi tôi gặp khó khăn

trong triển khai nghiên cứu, Cô đã tận tình hướng dẫn khoa học để tháo gỡ rất nhiều

khó khăn gặp phải trong quá trình nghiên cứu. Cô đã luôn sát sao, động viên, đôn

đốc và nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận án. Tôi hoàn thành

luận án này là nhờ vào sự giúp đỡ to lớn của Cô.

Để giúp tôi có thể hoàn thành luận án này, tôi chân thành gửi lời cảm ơn sâu

sắc tới người hướng dẫn khoa học thứ hai của tôi, TS. Phạm Khánh Nam, trường

Đại học Kinh Tế Tp.HCM. Bên cạnh công việc hướng dẫn chuyên môn sâu về

phương pháp nghiên cứu, thầy đã giúp tôi tháo gở những khó khăn và gợi ý hướng

tiếp cận, phát triển nội dung luận án. Ngoài ra, với năng lực vượt trội về khoa học,

thầy luôn gợi ý các giải pháp nghiên cứu khoa học và giúp đỡ để tôi có thể hoàn

thành luận án.

Trong quá trình thực hiện luận án, Tôi chân thành cám ơn Quý Thầy/Cô trong

các Hội đồng khoa học các cấp từ bảo vệ đề cương chi tiết đến bảo vệ cấp cơ cở,

phản biện độc lập và các Ban biên tập của các Tạp chí Công Nghệ Ngân hàng, Tạp

chí Khoa học . . .đã có ý kiến phản biện, góp ý giúp Tôi hoàn thiện luận án.

Cuối cùng, tôi xin cám ơn Quý Thầy/Cô Khoa Ngân Hàng, Viện Sau đại học

Đại học Kinh Tế Tp.HCM đã nhiệt tình giúp đỡ và luôn tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ

tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại cơ sở.

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ ix

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ xi

DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ xii

TÓM TẮT LUẬN ÁN ................................................................................... xiii

ABSTRACT ................................................................................................... xiv

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................. 1

Vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 1 1.1.

Câu hỏi nghiên cứu. ........................................................................ 5 1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................... 6 1.3.

1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát ......................................................... 6

1.3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể .............................................................. 6

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................. 6

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 6

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 6

Phương pháp nghiên cứu. .............................................................. 7 1.5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn. ...................................................... 8 1.6.

Kết cấu luận án ............................................................................. 10 1.7.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC

NGHIỆM ................................................................................................................. 13

Đa dạng hóa tại ngân hàng thương mại ......................................... 13

Khái niệm ........................................................................................... 13

Các loại hình và đo lường đa dạng hóa. ............................................. 16

iv

2.1.2.1. Đa dạng hóa tiền gử i. ...................................................................... 17

2.1.2.2. Đa dạng hóa tín du ̣ng. ..................................................................... 18

2.1.2.3. Đa dạng hóa tài sản. ........................................................................ 18

2.1.2.4. Đa dạng hóa thu nhập. .................................................................... 19

2.1.2.5. Đa dạng hóa chủ sở hữu. ................................................................ 20

2.1.2.6. Đa dạng hóa địa lý. ......................................................................... 20

2.1.2.7. Đa dạng hóa khách hàng. ................................................................ 21

Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại. ....... 22

2.2.1. Khái niệm. ...................................................................................... 22

Đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh ...................................... 22

2.2.2.1. Tỷ số tài chính. ............................................................................... 23

2.2.2.2. Hàm sản xuất kỹ thuật. ................................................................... 23

Khái niệm. .......................................................................................... 25

Các loại hình và đo lường rủi ro. ........................................................ 26

Rủi ro tại ngân hàng thương mại .................................................... 25

2.3.2.1. Rủi ro thị trường. ............................................................................ 26

2.3.2.2. Rủi ro lãi suất. ................................................................................. 27

2.3.2.3. Rủi ro tổng thể. ............................................................................... 27

2.3.2.4. Rủi ro đặc thù. ................................................................................ 28

2.3.2.5. Rủi ro tín dụng. ............................................................................... 28

2.3.2.6. Rủi ro kém hiệu quả ổn định. ......................................................... 30

Các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm trước đây về đa dạng hóa,

hiệu quả hoạt động kinh doanh và rủi ro tại NHTM. ........................................ 33

v

Đa dạng hóa và hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng. .......... 33

2.4.1.1. Lý thuyết tăng trưởng ..................................................................... 33

2.4.1.2. Lý thuyết quan điểm phát triển dựa vào nguồn lực. ....................... 34

2.4.1.3. Lý thuyết tính kinh tế theo phạm vi................................................ 35

2.4.1.4. Lý thuyết hành vi của đa dạng hóa ................................................. 38

2.4.1.5. Lý thuyết sức mạnh thị trường. ...................................................... 39

2.4.1.6. Các nghiên cứu thực nghiệm tác động của đa dạng hóa đến hiệu quả

hoạt động kinh doanh ngân hàng. ............................................................................. 40

2.4.1.7. Các nghiên cứu thực nghiệm tác động của hiệu quả hoạt động kinh

doanh đến đa da ̣ng hó a ngân hàng. ........................................................................... 41

Đa da ̣ng hó a và rủ i ro ngân hàng. ................................................... 50

2.4.2.1. Lý thuyết đại diện–chi phí đại diện. ............................................... 50

2.4.2.2. Lý thuyết danh mục đầu tư. ............................................................ 52

2.4.2.3. Lý thuyết hành vi đầu tư. ................................................................ 53

2.4.2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm tác động củ a đa da ̣ng hó a đến rủ i ro

ngân hàng. ........................................................................................................ 53

2.4.2.5. Các nghiên cứu thực nghiệm tác động củ a rủ i ro đến đa da ̣ng hó a

ngân hàng. ........................................................................................................ 55

Hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh và rủi ro ngân hàng. ..................... 63

2.4.3.1. Lý thuyết lợi nhuận và rủi ro. ......................................................... 63

2.4.3.2. Các nghiên cứu thực nghiệm tác đô ̣ng củ a hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng kinh

doanh đến rủi ro ngân hàng. ..................................................................................... 63

2.4.3.3. Các nghiên cứu thực nghiệm tác đô ̣ng củ a rủi ro đến hiê ̣u quả hoa ̣t

đô ̣ng kinh doanh ngân hàng. ..................................................................................... 64

Khe hở nghiên cứu. .......................................................................... 67

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 73

vi

3.1. Mô hình nghiên cứu. ..................................................................... 73

3.1.1. Mô hình đa dạng hóa tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân

hàng ở trạng thái tĩnh và trạng thái động. ............................................................... 73

3.1.2. Mô hình đa dạng hóa tác động đến rủi ro ngân hàng ở trạng thái tĩnh và

trạng thái động. ....................................................................................................... 76

3.1.3. Mô hình tác động đồng thời đa dạng hóa, hiệu quả hoạt động kinh doanh

và rủi ro ngân hàng. ................................................................................................ 79

3.2. Mô tả các biến trong các mô hình nghiên cứu. .......................... 82

3.2.1. Các biến phụ thuộc và biến độc lập. ............................................... 82

3.2.2. Các biến kiểm soát. ......................................................................... 85

3.3. Giả thuyết nghiên cứu. ..................................................................... 87

3.4. Dữ liệu nghiên cứu............................................................................ 93

3.5. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................ 94

3.5.1. Phương pháp ước lượng mô hình tĩnh. ........................................... 94

3.5.1.1. Bình phương tố i thiểu tổ ng quát. .................................................... 94

3.5.1.2. Kỹ thuật ước lượng Driscoll-Kraay ................................................ 95

3.5.2. Phương pháp ước lượng mô hình động. ......................................... 96

3.5.3. Phương pháp ước lượng tác động đồng thời. ................................. 98

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................. 100

4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu.......................................................... 100

4.1.1. Thống kê mô tả các thành phần của đa dạng hóa ......................... 100

4.1.2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu. ................... 102

4.2. Phân tích ma trận tương quan của các biến số. ....................... 104

4.3. Các kiểm định. ............................................................................ 104

4.3.1. Kiểm định phương sai thay đổi. ................................................... 104

vii

4.3.2. Kiểm định đa cộng tuyến .............................................................. 105

4.3.3. Kiểm định biến công cụ và nội sinh. ............................................ 105

4.4. Kết quả tác động một chiều của đa dạng hóa đến hiệu quả hoạt

động kinh doanh ngân hàng. ............................................................................. 106

4.4.1. Kết quả mô hình tĩnh. ................................................................... 106

4.4.2. Kết quả mô hình động. ................................................................. 108

4.5. Kết quả tác động một chiều của đa dạng hóa đến rủi ro ngân

hàng ...................................................................................................... 113

4.5.1. Kết quả mô hình tĩnh. ................................................................... 113

4.5.2. Kết quả mô hình động. ................................................................. 114

4.6. Kết quả tác động đồng thời của đa dạng hóa, hiệu quả hoạt động

kinh doanh và rủi ro ngân hàng. ....................................................................... 118

4.6.1. Đa dạng hóa, hiệu quả hoạt động kinh doanh và rủi ro ngân hàng.118

4.6.2. Đa dạng hóa, kém hiệu quả hoạt động kinh doanh và rủi ro ngân

hàng. ...................................................................................................... 125

4.7. Thảo luận kết quả nghiên cứu. .................................................. 131

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................... 142

5.1. Kết luận ........................................................................................... 142

5.2. Hàm ý chính sách về đa dạng hóa, hiệu quả hoạt động kinh doanh

và rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ........................................... 149

5.2.1. Hoạch định hoạt động kinh doanh ngân hàng ...................................... 150

5.2.2. Định hướng công tác quản trị rủi ro ngân hàng .................................. 152

5.2.3. Công tác quản trị nợ xấu ngân hàng ................................................... 153

5.2.4. Chú trọng công tác quản trị vận hành ngân hàng................................. 154

5.2.5. Điều tiết tăng trưởng tín dụng ngân hàng ............................................ 155

viii

5.2.6. Cân nhắc chính sách cân bằng giữa hiệu quả hoạt động kinh doanh và rủi

ro ngân hàng .......................................................................................................... 155

5.2.7. Chính sách quản lý các ngân hàng thương mại Việt Nam ................... 156

5.3. Đóng góp của luận án nghiên cứu....................................................... 157

5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo. ........................... 159

5.4.1. Hạn chế của đề tài. ............................................................................... 159

5.4.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo. ................................................................ 160

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN

ÁN ................................................................................................................................ i

TÀI LIỆU KHAM KHẢO ............................................................................... ii

DANH MỤC PHỤ LỤC................................................................................. xx

PHỤ LỤC ....................................................................................................... xxi

ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

Bất động sản - BĐS

Capital asset ratio Chỉ số an toàn vốn CAR

CAPM Capital asset pricing model -

Đa dạng hóa - ĐDH

Data envelopment analysis DEA

Phương pháp phân tích bao dữ liệu Dự phòng tín dụng DPTD

Earning per share Thu nhập trên cổ phần EPS

FDGMM First-difference generalized model of moments

Fixed effect model Phương pháp ước lượng sai phân bậc một của moments tổng quát Mô hình tác động cố định FEM

Gross domestic product Tổng sản phẩm quốc nội GDP

Generalized least squares GLS Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát

GMM Generalized model of moments hoá quát

tự HAC

Heteroskedasticity and AutoCorrelation Herfindahl-Hirschman Index Phương pháp ước lượng tổng theo moments Hiệp phương sai và tương quan Đo lường mức độ tập trung HHI

- HQHĐKD

- KHQOĐ

Hiệu quả hoạt động kinh doanh Rủi ro kém hiệu quả ổn định Ngân Hàng Nhà Nước - NHNN

Ngân hàng thương mại - NHTM

NIM Net income margin Biên lãi ròng

NPL Non-profit loan Nợ xấu ngân hàng

OCF Operating cash flow Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh

x

OLS Ordinary least squares

Phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường Lợi nhuận trước thuế PBT Profit before tax

RBV Resource based view

REM Random effect model

Lý thuyết quan điểm phát triển dựa vào nguồn lực Mô hình tác động ngẫu nhiên Rủi ro tín dụng RRTD -

Return on asset Tỷ số lợi nhuận trên tài sản ROA

ROCE Return on capital employed

ROE Return on equity

ROI Return on investment

ROS Return on sales

SBV State Bank Vietnam

SEM Structural equation modeling

Tỷ số thu nhập trên vốn sử dụng Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Tỷ số lợi nhuận trên vốn đầu tư Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu Ngân hàng nhà nước Việt Nam Mô hình cấu trúc tuyến tính Phân tích biên ngẫu nhiên SFA Stochastic frontier analysis

SGMM

SLS System generalized model of moments Stage least squares

Hệ thống phương pháp ước lượng GMM Phương pháp bình phương nhỏ nhất theo giai đoạn Tổ chức tín dụng TCTD -

TFP Total factor productivity Năng suất nhân tố tổng hợp - VCSH Vốn chủ sở hữu

xi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Khả năng gia tăng đa dạng hóa. .................................................................. 39

Bảng 2.2: Tóm tắt các nghiên cứu mối quan hệ giữa đa dạng hóa và hiệu quả hoạt

động kinh doanh ngân hàng ......................................................................................... 44

Bảng 2.3: Các lý thuyết, nghiên cứu thực nghiệm và mối quan hệ giữa đa dạng hóa và

hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng .................................................................. 49

Bảng 2.4: Tóm tắt các nghiên cứu mối quan hệ giữa đa dạng hóa và rủi ro ............... 58

Bảng 2.5: Các lý thuyết, nghiên cứu thực nghiệm và mối quan hệ giữa đa dạng hóa và

rủi ro ngân hàng ........................................................................................................... 62

Bảng 2.6: Tóm tắt các nghiên cứu về mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động kinh

doanh và rủi ro ngân hàng............................................................................................ 65

Bảng 3.1: Mô tả các biến mô hình đa dạng hóa tác động đến HQHĐKD ................... 76

Bảng 3.2: Mô tả các biến mô hình đa dạng hóa tác động đến rủi ro ngân hàng .......... 78

Bảng 3.3: Mô tả các biến mô hình tác động đồng thời đa dạng hóa, hiệu quả và rủi ro

...................................................................................................................................... 81

Bảng 4.1: Thống kê mô tả các thành phần của đa dạng hóa tiền gửi, tín dụng, tài sản,

thu nhập tại các ngân hàng thương mại Việt Nam .................................................... 101

Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ................................. 103

Bảng 4.3: Kết quả tác động của đa dạng hóa đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân

hàng ở trạng thái động ............................................................................................... 110

Bảng 4.4: Kết quả tác động đa dạng hóa đến rủi ro ngân hàng ở trạng thái động ..... 116

Bảng 4.5: Kết quả tác động đồng thời của đa dạng hóa, hiệu quả hoạt động kinh

doanh và rủi ro ngân hàng.......................................................................................... 122

Bảng 4.6: Kết quả tác động đồng thời của đa dạng hóa, kém hiệu quả hoạt động kinh

doanh và rủi ro ngân hàng.......................................................................................... 127

Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả nghiên cứu .................................................................... 130

xii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 11

Hình 1.2: Nội dung nghiên cứu. .................................................................................. 12

Hình 2.1: Mối quan hệ giữa rủi ro tổng thể và số lượng chứng khoán…………….. 27

Hình 2.2: Mô hình tăng trưởng .................................................................................... 33

Hình 2.3: Tổng chi phí tạo ra hai sản phẩm/dịch vụ riêng rẽ ...................................... 36

Hình 2.4: Tổng chi phí kết hợp tạo ra hai sản phẩm/dịch vụ ....................................... 37

xiii

TÓM TẮT LUẬN ÁN

Với tên đề tài “Đa dạng hóa, hiệu quả và rủi ro tại các ngân hàng thương mại

Việt Nam”, luận án nghiên cứu tác động của ĐDH đến HQHĐKD cũng như tác động

của ĐDH đến rủi ro tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2000 – 2018.

Đây là vấn đề đang gây tranh cãi trong giới học thuật và thực tiễn hoạt động

ngân hàng. Theo đó, mục tiêu của luận án, nghiên cứu lần lượt phân tích tác động một

chiều các loại hình ĐDH đến HQHĐKD và các loại hình ĐDH đến rủi ro ngân hàng,

sau đó nghiên cứu phân tích tác động đồng thời mối quan hệ giữa các ĐDH,

HQHĐKD và rủi ro ngân hàng.

Xét về ĐDH, luận án thực hiện nghiên cứu bốn loại hình ĐDH, đại diện bốn

khía cạnh kinh doanh ngân hàng, đó là ĐDH tiền gửi, ĐDH tín dụng, ĐDH tài sản,

ĐDH thu nhập. Xét về yếu tố HQHĐKD và rủi ro ngân hàng, luận án thực hiện đo

lường mỗi yếu tố bằng hai đại diện là tỷ số tài chính và hàm sản xuất kỹ thuật.

Với phương pháp nghiên cứu định lượng, ước lượng mô hình hồi quy dựa trên

dữ liệu bảng ở hai trạng thái, đó là trạng thái tĩnh và trạng thái động, thực hiện các

kiểm định cần thiết, kết quả nghiên cứu đưa ra mối tương quan một chiều các loại

hình ĐDH đến HQHĐKD và các loại hình ĐDH đến rủi ro ngân hàng. Để xem xét

đánh giá cơ chế tác động đồng thời như đang diễn ra trong thực tiễn, luận án thực

hiện ước lượng hệ phương trình tác động đồng thời của các loại hình ĐDH,

HQHĐKD và rủi ro ngân hàng, kết quả đưa ra tồn tại mối quan hệ đồng thời của ba

yếu tố này.

Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là tài liệu kham khảo cho các nhà quản trị

ngân hàng, các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước đưa ra những

quyết định, kết luận quan trọng trong việc điều hành và quản lý hệ thống NHTM Việt

Nam. Bên cạnh đó, luận án cũng hàm ý các chính sách cần thiết góp phần vào việc

lựa chọn và sử dụng công cụ ĐDH để thực thi các chính sách nhằm đảm bảo hệ thống

ngân hàng Việt Nam phát triển bền vững trong thời kỳ kinh tế nhiều bất ổn như hiện

nay.

Từ khóa: đa dạng hóa tiền gửi, đa dạng hóa tín dụng, đa dạng hóa tài sản, đa dạng hóa

thu nhập, hiệu quả hoạt động kinh doanh, rủi ro ngân hàng.

xiv

ABSTRACT

With the title of the topic "Diversification, efficiency and risk at Vietnamese

commercial banks", the thesis studies the impact of diversification on business

performance as well as the impact of diversification on risk at Vietnamese

commercial banks in the period 2000 - 2018. This is a controversial issue in the

academic world and banking practice. Accordingly, the goal of the thesis, the study in

turn analyzes the unidirectional effects of diversification types on business

performance and banking risks, and then studies the simultaneous impact analysis of

relationship between diversification, business performance and banking risks.

In terms of diversification, the thesis researches four types of diversification,

representing four aspects of banking business, namely, deposit diversification, loan

diversification, asset diversification and income diversification. In terms of business

performance and banking risk, the thesis measures each factor by two representatives,

namely financial index and technical production function.

With the method of quantitative research, estimating the regression model on

the panel data in two states, that is the static state and the dynamic state, performing

the necessary tests, the research results show the correlation. unidirectional

diversification types to business performance and types of diversification to banking

risks. To consider and evaluate the simultaneous impact mechanism, the thesis

estimates the system of equations of simultaneous effects of four types of

diversification, business performance and banking risk. The result shows the

simultaneous relationship of these three factors above.

The research result of the thesis will be a reference for the bank managers and

policy makers to make important decisions and conclusions in the operating system

of Vietnamese commercial banks. In addition, the thesis also suggests necessary

policies to contribute to use of bank diversification tools to implement policies to

ensure the sustainable development of the Vietnamese banking system in the period

as the world economy has many uncertainties as at present.

Keywords: Diversification of deposit, diversification of loan, diversification of asset,

diversification of income, business performance, banking risk.

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Vấn đề nghiên cứu

Áp lực tài chính luôn tạo ảnh hưở ng đến sự phát triển củ a hệ thống ngân hàng. Điều này dẫn tớ i xu hướ ng thay đổi di ̣ch chuyển từ các hoa ̣t đô ̣ng ngân hàng truyền

thố ng sang các hoa ̣t đô ̣ng ngân hàng phi truyền thố ng. Trong quá trình chuyển dịch này, vấn đề đă ̣c biê ̣t cần quan tâm ở đây chính là đa da ̣ng hó a (ĐDH). Vấn đề đầu tiên cần cân nhắc khi đề cập đến tác đô ̣ng củ a ĐDH đố i vớ i hoa ̣t đô ̣ng củ a ngân hàng đó chính là cơ chế phò ng vê ̣ rủ i ro phá sản, từ đó làm tăng khả năng ca ̣nh tranh và tác đô ̣ng trực tiếp tớ i hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh (HQHĐKD) (Froot và ctg, 1993; Froot và Stein, 1998). Tiếp đến, ĐDH có thể cung cấp vai trò củ ng cố hoa ̣t đô ̣ng củ a

ngân hàng, giải quyết các mâu thuẫn củ a thông tin bất cân xứ ng, từ đó giú p cải thiê ̣n các kế hoạch phát triển củ a hê ̣ thố ng và tăng HQHĐKD (Baele và ctg, 2007).

Tuy nhiên, thực tế có quan điểm ngược lại cho vấn đề này, đó chính là ĐDH có thể tác đô ̣ng tiêu cực đến HQHĐKD củ a ngân hàng. Đề câ ̣p trong bố i cảnh các ngân hàng ở Mỹ, DeYoung và Roland (2001) phát hiện sự thay đổ i/di ̣ch chuyển từ những hoa ̣t đô ̣ng truyền thố ng sang các di ̣ch vu ̣ tài chính phi ngân hàng đã ta ̣o ra những biến đô ̣ng cao cho dò ng tiền, làm gia tăng rủ i ro doanh thu, từ đó dẫn đến suy giảm khả năng sinh lơ ̣i củ a ngân hàng. Theo Acharya và ctg (2006) củ ng cố kết quả này khi thể

hiê ̣n đươ ̣c những bất hơ ̣p lý đang tồ n ta ̣i trong hoa ̣t đô ̣ng ĐDH củ a ngân hàng. Điều

này minh chứng rõ nét trong các quyết đi ̣nh yếu kém củ a lựa cho ̣n danh mu ̣c, cũng như khả năng quản tri ̣ mong manh-ta ̣o tiền đề cho những phát sinh chi phí đa ̣i diê ̣n, từ đó làm su ̣t giảm củ a HQHĐKD (Cerasi và Daltung, 2000).

Như vậy, các nghiên cứu thực nghiệm xuất hiện 2 nhóm quan điểm đối lập

nhau, một nhóm quan điểm cho rằng ĐDH tác động tích cực đến HQHĐKD, một

nhóm khác có quan điểm ngược lại, ĐDH tác động tiêu cực đến HQHĐKD. Trong

khi các tranh luâ ̣n về quan hệ giữa ĐDH và HQHĐKD diễn ra khá sôi nổi, chưa kết thú c, thì lại xuất hiê ̣n mô ̣t vấn đề khác luôn đươ ̣c quan tâm đó chính là rủ i ro. Khi xảy ra cuô ̣c khủ ng hoảng và các vu ̣ tai tiếng ở Enron & Worldcom, thi ̣ trườ ng tài chính đã đă ̣t ra các vấn đề về cách vâ ̣n hành và xử lý rủ i ro. Bên cạnh đó, các căng thẳng tài chính tại thi ̣ trườ ng Mỹ cho thấy mức độ quan trọng và cần thiết của cơ chế và chất

2

lươ ̣ng quản lý rủ i ro, trong đó rủi ro bị tác đô ̣ng đố i vớ i quyết đi ̣nh ĐDH (Acharyavà ctg, 2009; Aebi và ctg, 2012). Theo Stiroh (2004) cho rằng vớ i những biến đổ i đa chiều củ a khu vực kinh tế tư nhân và các nhân tố biến đô ̣ng rủ i ro sẽ làm thay đổ i những lơ ̣i ích đa ̣t đươ ̣c củ a ĐDH. Vì vâ ̣y, DeYoung và Rice (2004); Stiroh và Rumble (2006) ghi nhâ ̣n, quyết đi ̣nh đánh đổ i rủ i ro và lơ ̣i nhuâ ̣n do thay đổi củ a ĐDH, vớ i lý do đưa ra là hoa ̣t đô ̣ng ĐDH đươ ̣c hình thành từ các nguồ n lực khác nhau củ a ngân hàng nên từ đó phải chi ̣u những biến đô ̣ng bất ổ n sự gia tăng hay su ̣t

giảm củ a yếu tố rủ i ro.

Theo Rose (1989), việc sử dụng đặc tính ước lượng của yếu tố thị trường nghiên

cứu tác động ĐDH đến rủi ro trong hệ thống NHTM, các ngân hàng nên hướ ng các quyết đi ̣nh củ a mình vào các dò ng sản phẩm phi truyền thố ng, từ đó làm giảm thiểu rủ i ro về dò ng tiền. Chính vì vâ ̣y, Templeton và Severiens (1992) đưa ra các đi ̣nh hướ ng ĐDH vào các sản phẩm di ̣ch vu ̣ tài chính có khả năng làm giảm rủ i ro phi hê ̣ thố ng. Tuy nhiên, mô ̣t nhó m các nghiên cứ u khác la ̣i đưa ra mô ̣t quan điểm ngươ ̣c la ̣i cho vấn đề này, khi mà chi phí sẽ lấn át giá tri ̣ lơ ̣i ích đa ̣t đươ ̣c củ a hoa ̣t đô ̣ng ĐDH (Jessee và Seelig, 1977; Boyd và Graham, 1988; DeYoung và Roland, 2001).

Xét về mối quan hệ HQHĐKD và rủi ro, một số nghiên cứu thực nghiệm của

Petria và ctg (2015); Ayaydin và Karakaya (2014), rủi ro tác động đến HQHĐKD tại

các ngân hàng đo lường bằng ROA, kết quả nghiên cứu đưa ra rủi ro tác động nghịch

biến đến HQHĐKD. Ngoài ra, nghiên cứu Gizaw và ctg (2015) đưa ra tỷ lệ nợ xấu,

rủi ro DPTD có ảnh hưởng đến hiệu quả tại các ngân hàng Ethiopia. Hoặc nghiên cứu

của Zou và Li (2014) có kết quả tỷ lệ nợ xấu tác động đáng kể đến ROE và ROA tại

các ngân hàng lớn ở Châu Âu.

Thực tiễn thời gian gần đây tại thị trường tài chính Việt Nam, môi trường hoạt

động kinh doanh và thể chế hoạt động của hệ thống ngân hàng có những chuyển biến

tích cực về cơ chế, chính sách, quản trị vận hành, bộ máy hoạt động, phát triển ứng

dụng công nghệ, đặc biệt các ngân hàng đầu tư mạnh vào công tác nghiên cứu & phát

triển sản phẩm-dịch vụ ngân hàng số (digital banking) dựa trên nền tảng công nghệ

hiện đại. Tuy nhiên, do tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động do tác động từ

chính trị, chiến tranh thương mại, thiên tai, dịch bệnh . . .nên kinh tế Việt Nam cũng

3

bị ảnh hưởng là việc không tránh khỏi và cũng là quy luật chung. Do đó, hệ thống

ngân hàng Việt Nam gặp nhiều thách thức không nhỏ do những biến động hay bất ổn

kinh tế đã gây ra, các NHTM Việt Nam không những cạnh tranh lẫn nhau mà còn bị

cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng nước ngoài. Đặc biệt, các ngân hàng 100% vốn

nước ngoài tại Việt Nam từng bước được mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh, các

hạn chế đối với hoạt động áp dụng dần được gỡ bỏ, mức độ cạnh tranh giữa các ngân

hàng càng trở nên khốc liệt hơn. Trước bối cảnh này, các nhà quản trị ngân hàng cần

tìm ra đường lối, chính sách kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh để ngân hàng

hoạt động ổn định và phát triển bền vững, cụ thể NHTM gia tăng HQHĐKD gắn liền

với quản trị rủi ro. Một trong những công cụ hữu hiệu giúp các NHTM Việt Nam

thực hiện việc này, đó là ĐDH các hoạt động chính yếu ngân hàng.

Đối với hoạt động tiền gửi, các NHTM VN luôn chú trọng chính sách thu hút

nguồn vốn và ĐDH danh mục nguồn vốn huy động vì tầm quan trọng công tác này

trong hoạt động ngân hàng. Hiện tại, các NHTM VN chủ yếu dựa vào hệ thống mạng

lưới chi nhánh, phòng giao dịch sẳn có và đối tượng khách hàng mục tiêu là khách

hàng cá nhân để thu hút nguồn vốn phục vụ cho vay mang HQHĐKD ngân hàng.

Đối với hoạt động tín dụng, tài sản, thu nhập của ngân hàng, đặc thù kinh

doanh của NHTM Việt Nam, nguồn thu chính cho ngân hàng vẫn là hoạt động cho

vay. Hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu chính yếu nhưng cũng gây rủi ro nghiêm

trọng đến các NHTM Việt Nam. Hiện tại, các NHTM Việt Nam vẫn thực thi chính

sách tập trung tín dụng để tác động tăng HQHĐKD, tuy nhiên các NHTM Việt Nam

đã có định hướng kinh doanh thay đổi tăng dần tỷ trọng nguồn thu từ hoạt động phi

tín dụng trong cơ cấu thu nhập, tránh phụ thuộc quá nhiều vào nguồn thu tín dụng.

Bên cạnh đó, các NHTM thực hiện ĐDH tài sản để khai thác danh mục tài sản ngân

hàng sinh lời hiệu quả hơn và giảm thiểu rủi ro ngân hàng. Cuối cùng, ĐDH thu nhập

đóng vai trò quan trọng đối với các NHTM Việt Nam, để tăng HQHĐKD và quản trị

rủi ro, cơ cấu thu nhập ngân hàng thay đổi chuyển dần từ lĩnh vực tín dụng sang lĩnh

vực phi tín dụng. Vì tầm quan trọng và sự cần thiết thực tiễn trong bối cảnh hoạt động

ngân hàng hiện tại nên luận án lựa chọn nghiên cứu mối quan hệ ĐDH (bao gồm tiền

gửi, tín dụng, tài sản, thu nhập), HQHĐKD, rủi ro ngân hàng.

4

Lược khảo tình hình các nghiên cứu thực nghiệm trong nước về ĐDH và

HQHĐKD, Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015) nghiên cứu tại 37 NHTM

ở VN trong giai đoa ̣n 2006-2013, kết quả đưa ra ĐDH thu nhập tác động tăng lợi

nhuận; Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015) nghiên cứu với dữ liệu 22

NHTM Việt Nam, giai đoạn 2007-2013, kết quả ĐDH thu nhập tác động đồng biến

với khả năng sinh lời ngân hàng. Ngược lại, nghiên cứu của Nguyễn Minh Sáng và

Trần Thị Thùy Linh (2018) đưa ra kết quả tỷ lệ lãi cận biên tác động nghịch biến đến

ĐDH thu nhậ p tại 152 NHTM ta ̣i 5 quốc gia khu vực Asean (Indonesia, Thái Lan,

Malaysia, Philippines, Việt Nam), giai đoa ̣n 2005-2015.

Tương tự tình hình các nghiên cứu thực nghiệm tại VN về ĐDH và rủi ro, Võ

Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015) nghiên cứu tại 37 NHTM VN trong giai

đoa ̣n 2006-2013, kết quả ĐDH thu nhập tác động tăng rủi ro, lợi nhuận điều chỉnh rủi

ro giảm, không có lợi cho ngân hàng; nghiên cứu của Nguyễn Minh Sáng và Trần Thị

Thùy Linh (2018) đưa ra kết quả tỷ lệ nợ xấu tác động cùng chiều đến ĐDH thu nhập

tại 152 NHTM ta ̣i 5 quốc gia Asean (Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Philippines, Việt

Nam), giai đoa ̣n 2005-2015. Ngược lại, theo nghiên cứu của Nguyen và Vo (2015) tại

32 NHTM, giai đoạn 2005-2012, kết quả mối tương quan có ý nghĩa giữa ĐDH cấu

trúc thu nhập và rủi ro phá sản có quan hệ tác động nghịch biến.

Như vậy, các nghiên cứu tại VN chỉ nghiên cứu tác động một chiều giữa các

đối tượng nghiên cứu với phương pháp ước lượng như OLS, FEM, REM, GMM,

SGMM chưa xét đến tác động đa chiều/đồng thời giữa ĐDH, HQHĐKD, rủi ro như

đang diễn ra thực tiễn. Nên kết quả nghiên cứu còn hạn chế, chưa gắn liền với thực

tiễn hoạt động của NHTM. Vì vậy, tác giả thực hiện nghiên cứu mới, với 2 hướng

tiếp cận nghiên cứu 1 chiều và đa chiều/đồng thời như đang diễn ra trong thực tiễn.

Ngoài ra, các nghiên cứu tại VN đa phần tiếp cận nghiên cứu ĐDH thu nhập,

chưa mở rộng phạm vi nghiên cứu nhiều ĐDH tại NHTM cùng lúc, như ĐDH tiền

gửi, tín dụng, tài sản . . . nên kết quả nghiên cứu chưa phản ánh được toàn diện các

mặt hoạt động NHTM tại Việt Nam, vì vậy, tác giả thực hiện nghiên cứu mới, cùng

lúc 4 loại hình ĐDH tại NHTM Việt Nam.

5

Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu trong ngoài nước về mối quan hệ ĐDH, hiệu

quả và rủi ro ngân hàng vẫn chưa tương đồng, thống nhất. Các nghiên cứu trong nước

chỉ nghiên cứu tác động ĐDH đến HQHĐKD, rủi ro bằng tỷ số tài chính, chỉ đánh giá

một khía cạnh, không phản ảnh được hệ thống các chỉ số hoạt động NHTM. Trong

khi đó, phương pháp hàm sản suất kỹ thuật (SFA, DEA) khắc phục hạn chế của

phương pháp tỷ số tài chính. Vì vậy, tác giả thực hiện nghiên cứu mới, kết hợp 2

phương pháp tỷ số tài chính và phương pháp hàm sản xuất kỹ thuật khẳng định kết

quả nghiên cứu về ĐDH tại Việt Nam,

Do đó, luận án thực hiện nghiên cứu lấp đầy khoảng trống nêu trên, đây là đóng

góp mới vào tình hình nghiên cứu ĐDH ngân hàng tại VN. Với mức độ quan trọng và

ảnh hưởng lớn của đề tài nghiên cứu sẽ đóng góp đưa ra các hàm ý chính sách giúp

các nhà quản trị NHTM, cơ quan quản lý nhà nước thực hiện vai trò quản trị, quản lý

trong bối cảnh khó khăn dịch bệnh, thiên tai như hiện nay, góp phần phát triển bền

vững hệ thống NHTM VN, ổn định tăng trưởng kinh tế trong điều kiện cạnh tranh và

hội nhập quốc tế. Từ những lý do nêu trên, xuất phát từ tính cấp thiết từ thực tiễn và

lý thuyết của nghiên cứu mối quan hệ ĐDH, HQHĐKD và rủi ro. Luận án hướng đến

thực hiện làm rõ vấn đề trên là hoàn toàn thiết thực. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài

nghiên cứu của luận án “Đa dạng hóa, hiệu quả và rủi ro tại các NHTM Việt Nam”.

1.2. Câu hỏi nghiên cứu.

Với vấn đề nghiên cứu về tác động giữa ĐDH, HQHĐKD và rủi ro tại các

NHTM nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đưa ra như sau:

Câu hỏi 1: Có tác động một chiều của bốn loại hình ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài

sản, thu nhập đến HQHĐKD tại các NHTM Việt Nam không? Nếu có thì tác động

một chiều đồng biến hay nghịch biến tức tác động một chiều tích cực hay tiêu cực?

Câu hỏi 2. Có tác động một chiều của bốn loại hình ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài

sản, thu nhập đến rủi ro tại các NHTM Việt Nam không? Nếu có thì tác động một

chiều đồng biến hay nghịch biến tức tác động một chiều tích cực hay tiêu cực?

Câu hỏi 3. Có tác động đồng thời của bốn loại hình ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài

sản, thu nhập; HQHĐKD và rủi ro tại các NHTM VN không? Nếu có thì tác động

đồng thời đồng biến hay nghịch biến tức tác động đồng thời tích cực hay tiêu cực?

6

1.3. Mục tiêu nghiên cứu

1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Từ các câu hỏi nghiên cứu nêu trên, luận án thực hiện mục tiêu nghiên cứu

đánh giá tác động một chiều ở trạng thái tĩnh, trạng thái động và đánh giá tác động

đồng thời bốn loại hình ĐDH, HQHĐKD và rủi ro tại các NHTM Việt Nam.

1.3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Căn cứ mục tiêu nghiên cứu tổng quát, thực hiện 3 mục tiêu cụ thể như sau:

Phân tích tác động một chiều của bốn loại hình ĐDH (bao gồm tiền gửi, tín

dụng, tài sản, thu nhập) đến HQHĐKD tại các NHTM Việt Nam, trong đó HQHĐKD

được đo lường bằng tỷ số tài chính và chỉ số được rút ra từ hàm sản xuất kỹ thuật tại

các NHTM Việt Nam.

Phân tích tác động một chiều của bốn loại hình ĐDH (bao gồm tiền gửi, tín

dụng, tài sản, thu nhập) đến rủi ro tại các NHTM Việt Nam, trong đó rủi ro được đo

lường bằng tỷ số tài chính và chỉ số được rút ra từ hàm sản xuất kỹ thuật tại các

NHTM Việt Nam.

Phân tích tác động đồng thời mối quan hệ giữa ĐDH (bao gồm tiền gửi, tín

dụng, tài sản, thu nhập), HQHĐKD và rủi ro tại các NHTM Việt Nam, trong đó,

HQHĐKD và rủi ro được đo lường bằng tỷ số tài chính và chỉ số rút ra từ hàm sản

xuất kỹ thuật tại các NHTM Việt Nam.

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là đa dạng hóa, hiệu quả hoạt động kinh doanh và rủi ro

ngân hàng. ĐDH bao gồm 4 loại hình ĐDH: tiền gửi, tín dụng, tài sản, thu nhập;

HQHĐKD và rủi ro ngân hàng được đo lường bằng tỷ số tài chính và chỉ số rút ra từ

hàm sản xuất kỹ thuật tại các NHTM Việt Nam.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi thời gian: thực hiện nghiên cứu giai đoạn 2000-2018, nguồn dữ liệu

thu thập từ Bankscope và Orbis bank focus. Tiêu chí đặt ra chọn mẫu nghiên cứu chỉ

xét tới các ngân hàng có số liệu liên tục trong giai đoạn nghiên cứu. Do đặc thù của

ngành ngân hàng, số liệu không thể hoàn toàn được đầy đủ, do đó nghiên cứu cân

7

nhắc chỉ lấy những ngân hàng có gần đủ số liệu cần nghiên cứu. Vì vậy, sẽ có một số

ngân hàng tuy có hoạt động trong giai đoạn nghiên cứu nhưng cũng không có trong

mẫu nghiên cứu do không có số liệu cần thiết.

Phạm vi không gian: theo thống kê từ SBV, đến thời điểm 31/12/2018, hệ

thống ngân hàng Việt Nam hiện hữu 4 NHTM nhà nước, tổng tài sản là 1.403.532 tỷ

đồng và 31 NHTM cổ phần, tổng tài sản là 8.252.022 tỷ đồng. Như vậy, tổng tài sản

của hệ thống NHTM Việt Nam bao gồm NHTM nhà nước và NHTM cổ phần của hệ

thống ngân hàng là 9.655.544 tỷ đồng. Do một số NHTM có dữ liệu hạn chế, không

đầy đủ hoặc không liên tục nên không lấy mẫu các ngân hàng này. Vì vậy, nghiên

cứu chọn mẫu 25 NHTM trong hệ thống NHTM Việt Nam. Với số lượng mẫu này,

theo thống kê từ NHNN Việt Nam đến thời điểm 31/12/2018, tổng tài sản của 25

NHTM là 8.681.185 tỷ đồng so với tổng tài sản của hệ thống NHTM Việt Nam là

9.655.544 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 89,91%. Như vậy, mẫu nghiên cứu đại diện khá đầy đủ

cho toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam. Ngoài ra, xét về vốn điều lệ của hệ thống

ngân hàng, tổng vốn điều lệ của mẫu nghiên cứu 25 NHTM là 350.068 tỷ đồng so với

tổng vốn điều lệ của hệ thống NHTM Việt Nam là 415.123 tỷ đồng bao gồm vốn điều

lệ của 4 NHTM nhà nước là 40.490 tỷ đồng và vốn điều lệ của 31 NHTM cổ phần là

374.633 tỷ đồng. Như vậy, với mẫu nghiên cứu 25 ngân hàng có vốn điều lệ chiếm

84,33% so với tổng vốn điều lệ của hệ thống NHTM Việt Nam.

1.5. Phương pháp nghiên cứu.

Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng như sau:

Đối với mục tiêu thứ nhất và thứ hai, nghiên cứu tác động một chiều của ĐDH

đến HQHĐKD và rủi ro ngân hàng ở trạng thái tĩnh và trạng thái động. Khi phân tích

dữ liệu bảng ở trạng thái tĩnh, hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm đều sử dụng kỹ

thuật phân tích tác động cố định (fixed effects model) hay mô hình tác động ngẫu

nhiên (random effect model). Các phương pháp này không phù hợp đối với các vấn

đề thiên lệch của phương sai thay đổi (heteroscedasticity), tự tương quan (auto-

correlation) hay phụ thuộc chéo (cross-sectional dependence). Do đó khi nghiên cứu

mô hình tĩnh, luận án sử dụng phương pháp bình phương tố i thiểu tổ ng quát dành cho dữ liê ̣u bảng (fitted for panel-data by using GLS) của các nghiên cứu Griffiths và ctg

8

(1985); Davidson và MacKinnon (1993); Maddala và Lahiri (2006); Greene (2012)

và kỹ thuật ước lượng Driscoll và Kraay (1998).

Sau khi phân tích tác động một chiều mô hình ở trạng thái tĩnh, vẫn tồn tại

thiên lệch gây ra do tương quan chuỗi (serial autocorrelation) vì dữ liệu bảng, yếu tố

quá khứ là cơ sở ảnh hưởng/dự đoán cho giá trị xảy ra ở hiện tại, do đó luận án thực

hiện ước lượng tác động một chiều mô hình ở trạng thái động, với kỹ thuật ước lượng

sai phân bậc một của moment tổng quát với 2 bước hiệu chỉnh (first different

Generalized Method of Moment-FDGMM) dựa theo Anderson và Hsiao (1981);

Arellano và Bond (1991); Roodman (2009). Phương pháp ước lượng này được áp

dụng trong các nghiên cứu Berger và ctg (2010); Goddard và ctg (2004);

Athanasoglou và ctg (2008); Naceur và Omran (2011).

Đối với mục tiêu thứ ba, luận án ước lượng mô hình tác động đồng thời, sử

dụng kỹ thuật ước lượng hồi quy của “hệ thống biểu thức gần như không tương quan”

(seemingly unrelated regression–SUR) của Zellner (1962). Bản chất kỹ thuật này là

trường hợp đặc biệt phương pháp hồi quy đồng thời (simultaneous equation) và hệ

phương trình cấu trúc (system of structural equations) được đề cập đầu tiên trong

nghiên cứu của Haavelmo (1943), sau đó được xây dựng và phát triển lên bởi

Hausman (1983); Paxton và ctg (2011); Greene (2012); Zellner (1962) xây dựng

phương pháp SUR, nhằm đánh giá 1 nhóm n phương trình có tương quan với nhau,

tác động qua lại lẫn nhau của các yếu tố và xử lý các vấn đề nội sinh tiềm tàng từ đó

thu được những hệ số ước lượng tốt nhất và không thiên lệch (BLUE). Phương pháp

này cho xử lý trên cơ chế của việc loại bỏ những tương quan của biến giải thích và

phần dư của từng phương trình, nhưng vẫn cho phép các phần dư/sai số của các

phương trình tương quan với nhau (Greene, 2012; Baltagi, 2008; Hausman, 1983).

1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.

Với nghiên cứu tác động của ĐDH, HQHĐKD và rủi ro ngân hàng, luận án

trình bày được tổng quan lý thuyết về quan hệ ĐDH, HQHĐKD và rủi ro ngân hàng.

Nghiên cứu tác động của ĐDH đến HQHĐKD hoặc ĐDH đến rủi ro ngân

hàng không phải là vấn đề nghiên cứu mới. Tuy nhiên, với cách tiếp cận nghiên cứu

tác động một chiều của ĐDH qua 2 trạng thái tĩnh và trạng thái động; đánh giá tác

9

động các loại hình ĐDH đến HQHĐKD và các loại hình ĐDH đến rủi ro ngân hàng

được thực hiện đánh giá tác động một chiều, sau đó luận án nghiên cứu đánh giá tác

động đồng thời. Do đó, xét về mặ t ý nghĩa khoa ho ̣c, nghiên cứ u góp phần bổ sung thêm các chứ ng cứ khoa ho ̣c củ ng cố phương pháp tiếp cận nghiên cứu tác động củ a ĐDH đến HQHĐKD, rủi ro ngân hàng tại thi ̣ trườ ng tài chính ngân hàng Việ t Nam.

Với việc thực hiện đo lường HQHĐKD và rủi ro ngân hàng bằng hàm sản xuất

kỹ thuật với các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của các NHTM Việt Nam, luận

án đóng góp ý nghĩa khoa học về việc đo lường HQHĐKD, rủi ro ngân hàng bằng

phương pháp toàn diện hơn thay vì chỉ đơn thuần đo lường bằng các tỷ số tài chính.

Ngoài ra, nghiên cứ u góp phần bổ sung và làm phong phú thêm trong kho tàng ho ̣c thuậ t liên quan đến các vấn đề nghiên cứu về ĐDH, HQHĐKD và rủi ro trong ngân

hàng, làm cơ sở kham khảo khoa ho ̣c và kế thừ a cho các nghiên cứ u tiếp theo.

Xét về mặt thực tiễn, nghiên cứ u làm rõ tác động đồng thời củ a ĐDH,

HQHĐKD và rủi ro phản ánh được thực trạng hoạt động NHTM Việt Nam. Bên cạnh

đó, nghiên cứu thực hiện phân tích các ĐDH tác động đến HQHĐKD và các ĐDH tác

động đến rủi ro ngân hàng, cụ thể HQHĐKD và rủi ro ngân hàng, mỗi yếu tố được đo

lường bằng 2 đại diện, đó là tỷ số tài chính và chỉ số chiết xuất từ hàm sản xuất kỹ

thuật. Do đó, kết quả nghiên cứu có tính vững, làm cơ sở kham khảo trong việ c chọn

lựa và triển khai chiến lươ ̣c của các nhà quản trị các NHTM tại Việt Nam.

Ngoài ra, luận án nghiên cứu phân tích 4 loại hình ĐDH đại diện cho các hoạt

động chính của NHTM Việt Nam, như ĐDH tiền gửi đại diện hoạt động huy động

vốn, ĐDH tín dụng đại diện hoạt động kinh doanh mang nguồn thu chính yếu cho

NHTM, ĐDH tài sản đại diện hiệu quả sử dụng tài sản của NHTM, ĐDH thu nhập

đại diện cơ cấu thu nhập giữa hoạt động tín dụng và hoạt động dịch vụ. Trên cơ sở đó, các nhà quản trị NHTM Việ t Nam xét đến yếu tố ĐDH khi xây dựng định hướ ng hoạt động kinh doanh ngân hàng để đa ̣t đươ ̣c HQHĐKD tố t hơ n. Ngoài ra, các cơ quan quản lý nhà nước có thể ứng dụng kết quả nghiên cứu để làm chính sách, xem ĐDH

là công cu ̣ hữu ích để điều tiết chính sách rủi ro và kinh doanh. Sau đó, đưa ra kết

luậ n và hàm ý chính sách cho các NHTM trong tình hình kinh tế biến động như hiệ n

10

nay để góp phần đưa hệ thố ng NHTM Việt Nam hoa ̣t độ ng hiệ u quả, ổn định và phát triển bền vững.

1.7. Kết cấu luận án

Luận án có kết cấu bao gồm 5 chương, nội dung cụ thể như sau:

Chương 1: Giới thiệu.

Giới thiệu vấn đề nghiên cứu; câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu; đối tượng,

phạm vi và phương pháp nghiên cứu; ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm.

Trình bày tổng quan về ĐDH, HQHĐKD, rủi ro ngân hàng và các lý thuyết.

Luận án đã lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về ĐDH tác động đến

HQHĐKD và ngược lại; ĐDH tác động đến rủi ro và ngược lại; HQHĐKD tác động

đến rủi ro và ngược lại. Trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm, luận án

đã đưa ra các khe hở nghiên cứu để lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

Trên cơ sở khe hở nghiên cứu, trình bày các mô hình, phương pháp nghiên cứu

ước lượng tác động của ĐDH đến HQHĐKD và rủi ro ngân hàng theo mục tiêu

nghiên cứu đưa ra. Cụ thể, xây dựng các mô hình nghiên cứu và mô tả các biến trong

mô hình như biến độc lập, biến phụ thuộc, biến kiểm soát; kế tiếp trình bày giả thuyết

nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu. Sau cùng, sử dụng phương pháp ước lượng phù hợp

và kiểm định cần thiết cho các mô hình.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.

Trình bày kết quả nghiên cứu và các kiểm định cần thiết đo lường tác động

một chiều của ĐDH đến HQHĐKD; tác động một chiều của ĐDH đến rủi ro; và tác

động đồng thời của ĐDH, HQHĐKD và rủi ro. Luận án thảo luận kết quả nghiên cứu

tác động của các hệ số hồi quy tác động tương quan một chiều và đồng thời của

ĐDH, HQHĐKD và rủi ro tại các NHTM Việt Nam, giai đoạn 2000- 2018.

Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.

Sau khi có kết quả nghiên cứu, trình bày kết luận và hàm ý về mặt chính sách

liên quan đến tác động của ĐDH, HQHĐKD và rủi ro tại NHTM VN. Cuối cùng,

luận án đưa ra những điểm còn hạn chế và gợi ý các hướng nghiên cứu tiếp theo.

11

Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm

Câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu

Thu thập số liệu

Bankscope Orbis bank focus

Đo lường đa dạng hóa, hiệu quả và rủi ro

đa dạng hóa tiền gửi, tín dụng, tài sản, thu nhập Hiệu quả hoạt động kinh doanh và Kém hiệu quả hoạt động Rủi ro dự phòng tín dụng và kém hiệu quả ổn định

Phương pháp nghiên cứu mục tiêu 1& 2 -Mô hình tĩnh: phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát cho dữ liệu bảng (Fitted for panel data by GLS) và kỹ thuật ước lượng Driscoll-Kraay. -Mô hình động: phương pháp ước lượng sai phân bậc một của moment tổng quát với 2 bước hiệu chỉnh (First different generalized mothod of moment – FDGMM).

Phương pháp nghiên cứu mục tiêu 3. -Phương pháp ước lượng hồi quy đồng thời “hệ thống biểu thức gần như không tương quan” (“seemingly unrelated regression” – SUR của Zellner (1962).

Kết quả nghiên cứu

Kết luận và hàm ý chính sách

(Nguồn: Tác giả xây dựng)

12

Đa dạng hóa tiền gửi

Đa dạng hóa tín dụng

Đa dạng hóa tài sản

Hình 1.2: Nội dung nghiên cứu.

Đa dạng hóa thu nhập

Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng

Mục tiêu 1. Phân tác tích động đơn hướng của 4 loại hình đa dạng hóa tiền gửi, tín dụng, tài thu nhập sản, đến HQHĐKD ngân hàng.

Đa dạng hóa tiền gửi

Đa dạng hóa tín dụng

Rủi ro ngân hàng

Đa dạng hóa tài sản

Đa dạng hóa thu nhập

Mục Tiêu 2. tác tích Phân động đơn hướng của 4 loại hình đa dạng hóa tiền gửi, tín dụng, tài sản, thu nhập đến rủi ro ngân hàng .

Đa dạng hóa tiền gửi

Đa dạng hóa tín dụng

Đa dạng hóa tài sản

Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng

Đa dạng hóa thu nhập

Rủi ro ngân hàng

Mục Tiêu 3. tác tích Phân động đồng thời 4 loại hình đa dạng hóa (tiền gửi, tín dụng, tài sản, thu nhập),HQHĐKD và rủi ro ngân hàng

(Nguồn: Tác giả xây dựng)

13

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC

NGHIỆM

Với vấn đề nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu được đặt ra tại chương 1, nội dung

của chương 2 cung cấp cơ sở lý thuyết về đa dạng hóa, hiệu quả hoạt động kinh

doanh và rủi ro. Bên cạnh đó, chương này trình bày lược khảo các nghiên cứu thực

nghiệm trong nước và ngoài nước về tác động của ĐDH đến HQHĐKD và ngược lại;

tác động của ĐDH đến rủi ro và ngược lại; tác động của HQHĐKD đến rủi ro và

ngược lại. Từ đó, luận án đưa ra các khe hở nghiên cứu và các giả thuyết cần kiểm

chứng.

Đa dạng hóa tại ngân hàng thương mại

Khái niệm

Theo Oxford (2005), đa dạng hóa (diversification) được định nghĩa là không

đồng nhất, khác biệt, ĐDH là hoạt động mở rộng hệ thống các kỹ năng, các sản phẩm

dịch vụ, các nguồn lực . . . nhằm tạo ra hiệu quả hoặc giảm thiểu rủi ro. Thuật ngữ

này được ứng dụng trong doanh nghiệp (bao gồm các công ty hoạt động sản xuất kinh

doanh và tổ chức hoạt động tài chính tiền tệ như các NHTM), nó đã đề cập tới nhiều

khía cạnh ĐDH khác nhau của doanh nghiệp/ngân hàng. Ngoài ra, theo lịch sử thời

gian, khái niệm ĐDH được các học giả định nghĩa theo từng khía cạnh khác nhau, cụ

thể:

Theo Kenny (2009) nhận định, việc trả lời cho câu hỏi thế nào là ĐDH là

không dễ dàng đối với cả các nhà nghiên cứu và nhà quản lý. Theo Hall và John

(1994); Lang và Stulz (1994); Lubatkin và ctg, (1993) và Robins và Wiersema (2003)

nhận định tính phức tạp của ĐDH, cho rằng ĐDH là thang đo đa hướng và được cấu

thành bởi rất nhiều thang đo thành phần.

Theo Ansoff (1957), ĐDH liên quan đến thay đổi các đặc tính của các dòng

sản phẩm, từ đó làm thay đổi cấu trúc thị trường của doanh nghiệp/ngân hàng. Với lý

luận này, ĐDH tiếp cận ở 2 khía cạnh tổng quát là ĐDH sản phẩm và ĐDH thị trường

mới trong mối liên hệ mật thiết với nhau. Với định nghĩa này, Ansoft với tác phẩm

“Chiến lược ĐDH” có thể được xem là tác giả đặt nền móng đầu tiên nghiên cứu về

ĐDH trong hoạt động của doanh nghiệp/ngân hàng. Nghiên cứu của Ansoft cho rằng

14

ĐDH là loại hình chiến lược của doanh nghiệp/ngân hàng, với tên gọi “chiến lược

ĐDH”. Chiến lược ĐDH phân thành 2 loại hình chiến lược, đó là chiến lược ĐDH

theo chiều dọc (vertical diversification strategy) và chiến lược ĐDH theo chiều ngang

(horizontal diversification strategy). Quan điểm của Ansoft về ĐDH chủ yếu hướng

về thị trường và đánh giá doanh nghiệp/ngân hàng có được gọi là ĐDH hay không

theo hướng tiếp cận này. Một vài tác giả khác sau này như Levitt (2004); Abell

(1980); Chandler Jr (1990) cũng đồng thuận cách tiếp cận này. Sau đó, Gort (1962),

đã đưa ra định nghĩa tiếp theo về ĐDH. Theo tác giả, ĐDH mang ý nghĩa “tính không

đồng nhất của sản phẩm đầu ra” (heterogeneity output) căn cứ vào số lượng thị

trường mà các sản phẩm cung ứng.

Tiếp đến, Booz và ctg (1985) định nghĩa ĐDH căn cứ vào mục đích của ĐDH,

ĐDH được xem như phương tiện để tăng trưởng doanh thu hoặc giảm thiểu rủi ro

tổng thể khi mở rộng lĩnh vực kinh doanh nền tảng. Hoạt động ĐDH bao gồm tất cả

những loại đầu tư, ngoại trừ những đầu tư nhằm tăng tính cạnh tranh của những lĩnh

vực kinh doanh hiện hữu, tức không phải hoạt động kinh doanh mới trong kinh

doanh, đó là những loại đầu tư có thể tạo ra sản phẩm-dịch vụ mới, phân khúc khách

hàng mới, hoặc thị trường địa lý mới. Việc đầu tư này có thể được thực hiện bằng

nhiều phương pháp khác nhau như tự phát triển bên trong tổ chức, các hoạt động đầu

tư trực tiếp, mua bán sáp nhập. . .

Như vậy ĐDH áp dụng cho doanh nghiệp/ngân hàng có những đặc điểm (i)

ĐDH được xem là chiến lược quan trọng; (ii) ĐDH với mục tiêu tăng trưởng nhiều

hơn mục tiêu phòng ngừa rủi ro; (iii) ĐDH theo định hướng thị trường, hướng tới môi

trường bên ngoài của tổ chức, cụ thể, ĐDH được nhìn nhận ở góc độ ĐDH sản phẩm,

thị trường địa lý hoặc ngành nghề kinh doanh hay lĩnh vực kinh doanh.

Xét về lơ ̣i ích củ a ĐDH, theo Boot và Schmeits (2000), những rủ i ro và tổ n ha ̣i tiềm tàng củ a kiê ̣t quê ̣ tài chính hay rủ i ro phá sản đã đươ ̣c cắt giảm bở i viê ̣c ĐDH rộng khắp các hoa ̣t đô ̣ng ở hầu hết các lĩnh vực, môi trườ ng khác nhau. Nghiên cứ u củ a Boyd và Graham (1988); Rose (1989) minh chứng nếu ngân hàng di ̣ch chuyển các hoa ̣t đô ̣ng củ a ho ̣ sang mô ̣t lĩnh vực nhất định mà không phải là về sản phẩm củ a ngân hàng thì sẽ đa ̣t đươ ̣c viê ̣c cắt giảm rủ i ro chi phí dò ng tiền và rủ i ro phá sản.

15

Ngoài ra, Templeton và Severiens (1992); Baele và ctg (2007) cho rằng, ĐDH hoa ̣t

đô ̣ng ngân hàng vào các hoa ̣t đô ̣ng di ̣ch vu ̣ ngân hàng giú p giảm thiểu rủ i ro phi hê ̣

thố ng, giú p cân bằ ng quản tri ̣, từ đó làm cải thiê ̣n HQHĐKD ngân hàng.

Theo DeYoung và Roland (2001), nghiên cứ u về tính ổ n đi ̣nh thanh khoản và hoa ̣t đô ̣ng xử lý nơ ̣, từ đó đánh giá so sánh giữa các chi phí phát sinh từ sản phẩm ngoài hoa ̣t đô ̣ng ngân hàng (chẳng ha ̣n như quỹ tương hỗ, di ̣ch vu ̣ xử lý dữ liê ̣u, hay di ̣ch vu ̣ bất đô ̣ng sản) vớ i các sản phẩm củ a di ̣ch vu ̣ truyền thố ng củ a ngân hàng, thể

hiện sự cân bằng củ a cả hê ̣ thố ng. Ngoài ra, HQHĐKD ngân hàng tăng hơn nếu mở rộng triển khai các sản phẩm phi truyền thố ng, khi đó rủ i ro ngân hàng su ̣t giảm qua hoa ̣t đô ̣ng ĐDH. Đồ ng ý vớ i quan điểm này, theo Meslier và ctg (2013), sử du ̣ng mô hình ướ c lươ ̣ng củ a chỉ số tâ ̣p trung (focus index), minh chứng lơ ̣i ích từ sự di ̣ch chuyển từ các hoa ̣t đô ̣ng truyền thố ng sang các hoa ̣t đô ̣ng ngoài lãi. Kết quả là lơ ̣i

nhuâ ̣n đươ ̣c gia tăng và rủ i ro đươ ̣c điều chỉnh.

Theo Kwan (1998), lơ ̣i ích ĐDH đố i vớ i viê ̣c cải thiê ̣n HQHĐKD ở các NHTM khi có mứ c tương quan rất yếu giữa chứ ng khoán và trơ ̣ cấp ngân hàng. Điều này đươ ̣c xác nhâ ̣n bở i Cornett và ctg (2002), những hiê ̣u chỉnh dò ng tiền có thể làm

tăng tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), trong khi rủ i ro không cò n là yếu tố tác đô ̣ng có ý nghĩa. Theo Lang và Stulz (1994), Berger và Ofek (1995), Lamont và Polk (2002) cho rằng HQHĐKD của ngân hàng ít ĐDH sẽ trở nên tê ̣ hơn so vớ i ngân hàng nhiều ĐDH.

Đa da ̣ng hó a không đơn thuần chỉ mang la ̣i lơ ̣i ích cho hoa ̣t đô ̣ng ngân hàng mà cò n tiềm ẩn nhiều trở nga ̣i, ha ̣n chế, gây rủ i ro đến HQHĐKD. Khi đánh giá những cân nhắc về lơ ̣i ích củ a ĐDH, nghiên cứ u DeYoung và Roland (2001), nhâ ̣n định trong bố i cảnh các ngân hàng ở Mỹ, viê ̣c thay đổ i những hoa ̣t đô ̣ng mang tính truyền thố ng củ a ngân hàng bằ ng các hoa ̣t đô ̣ng phi ngân hàng sẽ mang la ̣i những bất ổ n cao hơn cho dò ng tiền và doanh thu, dẫn đến những rủ i ro lớ n hơn cho lơ ̣i nhuâ ̣n ngân hàng. Đồ ng thuận vớ i quan điểm này, Stiroh (2004) đã chứ ng minh đươ ̣c tác

đô ̣ng tiêu cực củ a ĐDH đến HQHĐKD ngân hàng. Theo Acharya và ctg (2006)

những bất hơ ̣p lý diễn ra khi có hoa ̣t đô ̣ng ĐDH ngân hàng ở các lĩnh vực khác nhau. Cu ̣ thể, cơ chế quản tri ̣ trở nên yếu hơn, chất lươ ̣ng quản lý danh mu ̣c nơ ̣ trở nên yếu

16

kém và vấn đề ranh giớ i giữa “chi phí đa ̣i diê ̣n” và HQHĐKD xuất hiện. Điều này cũng đươ ̣c xác nhâ ̣n bở i Cerasi và Daltung (2000). Theo Laeven và Levine (2007), các tổ chứ c tài chính/ngân hàng sẽ bi ̣ su ̣t giảm giá tri ̣ thi ̣ trườ ng khi những tổ chứ c này tiến hành các hoa ̣t đô ̣ng cho đầu tư dàn trải. Và lý thuyết về “chi phí đa ̣i diê ̣n” mô ̣t lần nữa minh chứng, những bất hơ ̣p lý nô ̣i ta ̣i đã vươ ̣t qua những lơ ̣i ích thă ̣ng dư củ a hoa ̣t đô ̣ng ĐDH. Trong khi đó, nghiên cứ u ở bố i cảnh các ngân hàng ở Ý , Acharya và ctg (2006) cho rằng ĐDH nơ ̣ sẽ không mang lơ ̣i ích vố n có như bản chất ban đầu đă ̣t ra cho nó , không cải thiê ̣n đươ ̣c HQHĐKD và điều chỉnh đươ ̣c rủ i ro.

Theo Morgan và Samolyk (2003), nghiên cứu ĐDH địa lý đố i vớ i HQHĐKD

(đo lườ ng bằng tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vố n chủ sở hữu), cho rằng mứ c tiêu cực có ý nghĩa thố ng kê của tác động ĐDH đến HQHĐKD. Nghiên cứ u ở khu vực ngân hàng Trung Quố c, Berger và ctg (2010) phân tích mố i quan hê ̣ củ a ĐDH đố i vớ i HQHĐKD, ĐDH đố i vớ i rủ i ro bằng 4 khía ca ̣nh ĐDH khác nhau: tiền gử i (deposit diversification), tín du ̣ng (loan diversification), tài sản (asset diversification) và địa lý (geographic diversification). Kết quả, ĐDH có tác đô ̣ng tiêu cực đố i vớ i HQHĐKD, làm giảm doanh thu, lơ ̣i nhuâ ̣n và đẩy cao chi phí.

Các loại hình và đo lường đa dạng hóa.

Đa dạng hóa là thuật ngữ đã được nhắc đến rất nhiều trong thời gian gần đây

khi xu hướng chuyển dịch từ các dịch vụ truyền thống sang các dịch vụ phi truyền

thống ngày càng phổ biến. ĐDH đóng vai trò củ ng cố hoa ̣t đô ̣ng ngân hàng, giải

quyết những ha ̣n chế củ a thông tin bất cân xứ ng, xử lý các thông tin thiết yếu mô ̣t cách có hiê ̣u quả, bằng viê ̣c đánh giá tác đô ̣ng củ a các loa ̣i hình ĐDH khác nhau lên cả 2 khía ca ̣nh rủ i ro hê ̣ thố ng và phi hê ̣ thố ng. Điều này giú p đưa ra chiến lươ ̣c đi ̣nh hình các hoa ̣t đô ̣ng đầu tư hay các kế hoạch phát triển dài ha ̣n (Baele và ctg, 2007). Ngoài ra, ĐDH là cơ hội hình thành áp lực ca ̣nh tranh giữa các ngân hàng vớ i nhau trong phân khú c thi ̣ trườ ng rô ̣ng hoặc he ̣p, từ đó ta ̣o tiền đề gia tăng sáng ta ̣o và cải

thiê ̣n chất lươ ̣ng cung cấp di ̣ch vu ̣ (Carlson, 2004; Landskroner và ctg, 2005; Acharya

và ctg, 2006; Lepetit và ctg, 2008).

Theo Berger và ctg (2010), đối với các nền kinh tế chuyển đổi và thị trường tài

chính mới nổi còn tiềm ẩn nhiều vấn đề mới phát sinh do đó khi nghiên cứu ĐDH,

17

các nghiên cứu nên xem xét ĐDH ở nhiều khía cạnh như tiền gửi (deposit), tín dụng

(loan) và tài sản (asset). Bên cạnh đó, để có kết quả đánh giá tổng thể hơn, theo

nghiên cứu của Thomas (2002), Morgan và Samolyk (2003), Stiroh (2004), Stiroh và

ctg (2006), đưa ra thêm loại hình ĐDH khác, khá quan trọng, đó là ĐDH thu nhập

(income). Ngoài ra, ĐDH thu nhập còn được áp dụng nghiên cứu tại thị trường tài

chính Việt Nam trong nghiên cứu của Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành

(2015) và Nguyen và Vo (2015).

Trong phạm vi hoạt động ngân hàng, các nghiên cứu thực nghiệm trong và

ngoài nước đưa ra các loại hình ĐDH như sau: (i) ĐDH tiền gửi đề cập trong nghiên

cứu của Berger và ctg (2010). (ii) ĐDH tín dụng được nghiên cứu bởi Afzal và Mirza

(2012); Acharya và ctg (2006). (iii) ĐDH tài sản đề cập trong nghiên cứu Berger và

ctg (2010); nghiên cứu Olarewaju và ctg (2017). (iv) ĐDH thu nhập được đề cập theo

các nghiên cứu của Pennathur và ctg (2012); Stiroh (2004); Meslier và ctg (2013);

Nguyen và Vo (2015). (v) ĐDH chủ sở hữu nghiên cứu bởi García-Kuhnert và ctg

(2013). (vi) ĐDH địa lý được nghiên cứu bởi Acharya và ctg (2006); Goetz và ctg

(2016). (vii) ĐDH khách hàng nghiên cứu bởi Hsu và Liu (2008).

2.1.2.1. Đa dạng hóa tiền gử i.

Theo từ điển Oxford, ĐDH tiền gửi là quá trình tạo sự khác biệt hay tác động

tiền gửi thành nhiều thành phần cấu thành hơn. Theo Berger và ctg (2010), ĐDH tiền

gửi được cấu thành từ tiền gửi theo nhu cầu khách hàng; tiền gửi tiết kiệm khách

hàng; tiền gửi doanh nghiệp; tiền gửi của ngân hàng khác và tiền gửi khác.

Đo lường ĐDH tiền gửi được xem xét từ các nghiên cứu Berger và ctg (2010);

Acharya và ctg (2006). Đo lường ĐDH tiền gử i được tính toán thông qua công thức

mức độ tập trung của Hirschman Herfindahl Index (HHI), chỉ số này càng lớn thì

mức độ tập trung càng cao, tức ĐDH càng thấp. Ngược lại, chỉ số này càng nhỏ thì

2 )

n i=1

mức độ tập trung càng thấp, tức ĐDH càng lớn. ĐDH được đo lường như sau:

Foc = ∑ (Qi Q

Trong đó:

18

Foc: chỉ số tập trung (ngược của ĐDH); Q: tổng của n yếu tố từng loại hình

n Q = ∑ Qi i=1

ĐDH; Qi: các yếu tố của từng loại hình ĐDH.

Chỉ số này thể hiện mức độ tập trung của từng loại hình ĐDH trong hoạt động

ngân hàng. Điều này có ý nghĩa, chỉ số tâ ̣p trung (foc index) thể hiê ̣n giá tri ̣ dao đô ̣ng

từ 1/1 đến 1/n các yếu tố trong từ ng loại hình khác nhau của ĐDH, giá trị càng lớ n (tiến gần đến 1), thể hiê ̣n độ tâ ̣p trung càng cao (ít ĐDH) cho từ ng loại hình ĐDH. Và ngược lại, chỉ số tập trung càng nhỏ (cách xa 1), tức ít tập trung (ĐDH cao).

2.1.2.2. Đa dạng hóa tín du ̣ng.

Theo Đại từ điển kinh tế thị trường, tín dụng là hành động vay và bán chịu

hàng hóa, vốn giữa những đối tượng sở hữu khác nhau. Tín dụng không phải là hành

động vay tiền đơn giản, mà là hoạt động vay tiền có điều kiện, tức phải bồi hoàn và

thanh toán lợi tức. Xét lĩnh vực hoạt động ngân hàng, ĐDH tín dụng là tạo sự khác

biệt, tạo nhiều thành phần hơn cho tín dụng. ĐDH tín dụng là cách làm đa dạng nhiều

loại hình tín dụng (Liang và Rhoades, 1991). ĐDH tín dụng bao gồm các thành phần

như tín dụng công nghiệp; tín dụng thương mại; tín dụng BĐS; tín dụng nông nghiệp

và tín dụng tiêu dùng (Berger và ctg, 2010).

Đo lường ĐDH tín dụng tương tự như cách đo lường ĐDH tiền gửi được tính

toán thông qua công thức mức độ tập trung của Hirschman Herfindahl Index (HHI).

2.1.2.3. Đa dạng hóa tài sản.

Theo định nghĩa ĐDH nêu trên, ĐDH tài sản là phân tách nhiều loại tài sản

khác nhau với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Theo Olarewaju và

ctg (2017), ĐDH tài sản được đo lường bằng tổng bình phương của tài sản sinh lời

thuần; tài sản không sinh lời; tài sản thanh khoản và tài sản cố định đối với tổng tài

sản. Sự phân phối tài sản ngân hàng qua các danh mục tài sản như tài sản cho vay, tài

sản không cho vay (Doumpos và ctg, 2016; Elsas và ctg, 2010).

Đo lường ĐDH tài sản tương tự như cách đo lường ĐDH tiền gửi được tính

toán thông qua công thức mức độ tập trung của Hirschman Herfindahl Index (HHI).

19

2.1.2.4. Đa dạng hóa thu nhập.

Theo từ điển Oxford, ĐDH thu nhập là quá trình tác động làm nhiều thành

phần hơn các nguồn thu có được từ nguồn gốc làm việc hoặc thu nhận từ đầu tư.

ĐDH thu nhập đươ ̣c xây dựng bở i Thomas (2002), Morgan và Samolyk (2003),

Stiroh (2004), Stiroh và ctg (2006) và được nghiên cứu tại Viê ̣t Nam bở i nghiên cứu

của Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015), Nguyen và Vo (2015). ĐDH thu

nhập đã đươ ̣c sử du ̣ng rô ̣ng rãi và phân tích chi tiết trong các khu vực củ a các tổ chức

tài chính ở Mỹ, thể hiện sự dao động của doanh thu thuần (net operating revenue) qua

2 nhó m thành phần: thu nhập từ lãi (net interest income-NET) và thu nhập ngoài lãi

(non interest income-NON). Trong đó , thu nhập ngoài lãi (NON) bao gồ m: thu nhập

uỷ thác; phí dịch vụ; doanh thu thương mại và các thu nhập ngoài lãi khác.

Đo lường ĐDH thu nhập, dựa trên các nghiên cứu của Thomas (2002);

Morgan và Samolyk (2003); Stiroh (2004); Stiroh và ctg (2006), như sau.

NET + SH2

NON)

Div = 1 – (SH2

Trong đó :

SH NET: tỷ lệ thu nhập từ lãi trên tổng thu nhập.

SH NON: tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập.

NET: thu nhập từ lãi; NON: thu nhập ngoài lãi.

Ngoài ra, theo Brighi và Venturelli (2014), ĐDH thu nhập còn được đo lường

2

2

2

2

trực tiếp bằng tổng bình phương từng phần thu nhập, công thức như sau:

) ) ) DIV_COM = 1-(( TBC ) COM + (MKT COM + ( AM ) COM + ( DIS COM

Trong đó:

DIV_COM: ĐDH doanh thu; COM: doanh thu dịch vụ; TBC: thu nhập hoa

hồng từ bảo lãnh và dịch vụ thanh toán; MKT: phí và hoa hồng từ hoạt động phái

sinh và thương mại; AM: nguồn thu quản lý tài sản; DIS: phí từ doanh thu hoạt động

phân phối của bên thứ 3;

20

Các thành phần ĐDH thể hiện ngân hàng tập trung hoạt động truyền thống hay

phi truyền thống, DIV_COM càng lớn, tức ngân hàng càng ĐDH và ngược lại.

2.1.2.5. Đa dạng hóa chủ sở hữu.

ĐDH chủ sở hữu của ngân hàng là phân loại theo mức độ kiểm soát cổ phần sở

hữu. Tiếp cận đầu tiên về khái niệm chủ sở hữu được đề cập bởi Leech (1987). Theo

Eachern và Romeo (1978), ngân hàng có nhóm kiểm soát cổ phần dưới 4%, gọi là

nhóm dưới mức kiểm soát ngân hàng. Theo quan điểm cổ điển của Berle và Means

(1932), nhóm cổ đông đạt đến 20% cổ phần được gọi là nhóm kiểm soát ngân hàng.

Nhóm cổ đông nắm giữ gần toàn bộ 100% cổ phần, gọi là nhóm kiểm soát duy nhất

của ngân hàng. Tuy nhiên, theo Pedersen và Tabb (1976), nhóm cổ đông đại diện hơn

5% cổ phần được cho là nhóm kiểm soát.

Theo Saghi-Zedek (2016), quyền kiểm soát và quyền kiểm soát dòng tiền là

tổng quyền sở hữu cổ đông trực tiếp hay gián tiếp đang nắm giữ cổ phần ngân hàng,

đo lường chỉ số tập trung chủ sở hữu CFRConcentration, như sau:

CFRConcentrationi = CFR̅̅̅̅̅i x (1 − SDCFRi)

Trong đó:

CFRConcentration: chỉ số tập trung chủ sở hữu; CFRi: trung bình/bình quân

n

quyền kiểm soát.

s=1

̅̅̅̅̅̅ = CFRi ∑ CFRs,i 1 n

SDCFRi: độ lệch chuẩn quyền kiểm soát.

SDCFRi = σ(CFRs,i)

i: số lượng ngân hàng; n: số lượng cổ đông.

Giá trị chỉ số CFRConcentration càng cao thì quyền kiểm soát ngân hàng càng

cao và ngược lại.

2.1.2.6. Đa dạng hóa địa lý.

Theo Carlson (2004), ĐDH địa lý là việc ngân hàng được thành lập các chi

nhánh và phòng giao dịch của mình tại các khu vực, địa bàn mới, bao gồm thành lập

mới, sáp nhập hoặc mua bán. Theo Berger và ctg (2010), lợi ích của ĐDH địa lý là

kết quả công việc nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, theo Salas và

21

Saurina (2002), ĐDH địa lý có thể gặp rủi ro cao hơn khi tiếp nhận khách hàng rủi ro.

Ngoài ra, ĐDH địa lý cần có những yếu tố khả thi như chiến lược cần phải thay đổi,

trình độ nhân sự, cở sở vật chất, chi phí đầu vào, đầu ra cũng như các chi tiêu tài

chính khác cần cải thiện (Goetz và ctg, 2016).

Theo Slijkerman và ctg (2013), đo lường ĐDH địa lý được thực hiện 2 cách:

đo lường số lượng phân khúc theo địa lý hoặc đo lường qua chỉ số HHI. Việc đo

lường ĐDH địa lý dựa theo số lượng phân khúc địa lý được báo cáo bởi Compustat,

trong khi đó, việc đo lường ĐDH địa lý dựa theo chỉ số HHI căn cứ doanh thu bán

hàng và tài sản. Chỉ số HHI càng lớn thì mức độ tập trung càng cao tức mức độ ĐDH

càng thấp. Ngược lại, chỉ số này càng nhỏ thì mức độ tập trung càng thấp, đo lường

như sau:

2

𝑛 𝑖=1

) 𝐹𝑜𝑐 = ∑ (𝑄𝑖 𝑄

Trong đó:

Foc: chỉ số tập trung ĐDH địa lý (ngược của ĐDH địa lý); Q: tổng của n yếu tố

𝑛

của từng loại hình ĐDH địa lý; Qi: các yếu tố của loại hình ĐDH địa lý.

𝑖=1

𝑄 = ∑ 𝑄𝑖

Ngoài ra, theo Acharya và ctg (2006), Coccorese và Pellecchia (2009), ĐDH địa

2 )

∑ HHIGeoi,t =

Branchest,izP Pi ( ZP=1 Branchest,i Pt,i

lý đo lường số lượng phân khúc theo địa lý, công thức như sau:

Trong đó:

HHIGeo: ĐDH địa lý; i: số lượng ngân hàng; j: tỉnh/thành nơi đặt chi

nhánh/phòng giao dịch; Branches: chi nhánh/phòng giao dịch.

2.1.2.7. Đa dạng hóa khách hàng.

Nghiên cứu của Hsu và Liu (2008) đề cập tới ĐDH khách hàng. Khi đó, việc ĐDH

với mục tiêu nỗ lực tìm hiểu mối liên hệ giữa ĐDH và HQHĐKD của doanh

nghiệp/ngân hàng. ĐDH khách hàng là doanh nghiệp/ngân hàng nên tập trung vào

những khách hàng đem lại tỷ trọng doanh thu lớn hay mở rộng ra những nhóm

22

khách hàng nhỏ hơn. Các tác giả đã căn cứ vào cơ cấu doanh thu, phân loại tỷ trọng

doanh thu cao hay thấp từng loại hình khách hàng để tìm hiểu về ĐDH khách hàng.

Theo Hsu và Liu (2008), ĐDH khách hàng được đo lường bằng tỷ trọng doanh

thu (revenue) theo từng loại hình khách hàng, tức tỷ trọng doanh thu cao hay thấp

theo phân loại khách hàng hay phân khúc khách hàng.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại.

2.2.1. Khái niệm.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng là một khái niệm đánh giá mức độ

của một giá trị trong đó doanh thu được tối đa hóa, xuất phát từ những yếu tố đầu vào

nhằm mang lại lợi ích cho hoạt động của ngân hàng. Hay diễn giải cách khác,

HQHĐKD là khả năng tổng hợp các tối ưu của yếu tố đầu vào để tạo ra những đơn vị

hiệu quả đầu ra (Farrell, 1957; Neely và ctg, 1995). HQHĐKD có vai trò ước lượng

thực tế để giải thích kết quả của toàn bộ quá trình vận hành của một tổ chức hoạt

động kinh doanh và tài chính (Lebas, 1995). HQHĐKD được cho rằng như một đối

tượng thể hiện giá trị tạo ra bởi một quá trình tổ chức quản lý và hoạt động dựa trên

các mục tiêu, chức năng và chiến lược cụ thể của doanh nghiệp/ngân hàng (Bititci và

ctg, 1997).

HQHĐKD của ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng, được xem như cơ chế

đánh giá chất lượng quản trị ngân hàng. Thật vậy, trong bất kỳ hoạt động nào của

ngân hàng, HQHĐKD luôn là tiêu chí quan trọng nhất cần xem xét. Hay nói cách

khác, HQHĐKD được xem như một trụ cột cực kỳ quan trọng đại diện cho khả năng

vận hành, khả năng phát triển đối với các doanh nghiệp tài chính (Ehikioya, 2009).

Trong phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa HQHĐKD bao gồm hiệu quả và hiệu quả hoạt

động ngân hàng.

Đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh

Việc đo lường HQHĐKD được thể hiện bởi nhiều cách thức và các tiêu chí

khác nhau, từ đó khuyến nghị các thông tin giá trị thực hiện quản trị doanh nghiệp,

lập báo cáo và đưa ra định hướng phát triển doanh nghiệp trong tương lai (Waggoner

và ctg, 1999). Để ước lượng HQHĐKD, các loại tiêu chí phổ biến dựa trên thông tin,

23

giá trị kế toán để đo lường hiệu quả ngân hàng và dựa trên hàm sản xuất kỹ thuật để

đo lường HQHĐKD ngân hàng.

2.2.2.1. Tỷ số tài chính.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh được đánh giá từ thông tin và giá trị kế toán

(accounting base measurement), có ý nghĩa phản ánh các giá trị lợi nhuận của ngân

hàng. Nó được thể hiện qua các thông tin ghi nhận trên sổ sách kế toán. Giá trị của

HQHĐKD thể hiện mức độ dao động và so sánh giữa các đối tượng theo không gian

và thời gian khác nhau. Theo chuẩn IMF, nhóm các chỉ số cơ bản đo lường

HQHĐKD như tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ

sở hữu (ROE), tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS), tỷ số lợi nhuận so với đầu tư

(ROI), biên lãi ròng (NIM), tỷ số thu nhập trên cổ phần (EPS), tỷ số lợi nhuận trên

vốn sử dụng (ROCE) hoặc tỷ số năng suất lao động (LP), tỷ số dòng tiền hoạt động

kinh doanh (OCF), tỷ số lợi nhuận hoạt động (OP), tỷ số tăng trưởng doanh thu

(GRO), tỷ số lợi nhuận trên mỗi nhân viên (PPE).

Theo Hutchinson và Gul (2004), Mashayekhi và Bazaz (2008), các tỷ số đo

lường kế toán thể hiện kết quả vận hành và quản lý dựa trên các thông tin báo cáo có

sẵn về chu trình hoạt động. Ngoài ra, các giá trị kế toán của các tỷ số tài chính được

tính toán bởi giới hạn các tiêu chuẩn nghề nghiệp thiết lập, do đó, các tỷ số tài chính

bị ảnh hưởng bởi các phương pháp kế toán và các phương pháp khác được sử dụng để

đánh giá các tài sản hữu hình và vô hình (Kapopoulos và Lazaretou, 2007). Do đó,

mức độ phản ánh chính xác của giá trị chưa hoàn toàn thể hiện đúng bản chất của

HQHĐKD trong một vài trường hợp.

2.2.2.2. Hàm sản xuất kỹ thuật.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một khái niệm phổ biến trong các nghiên

cứu học thuật từ trước tới nay và được sử dụng theo nhiều loại tiêu chí khác nhau.

Phần lớn các nghiên cứu sử dụng các tỷ số tài chính, vốn dĩ được tính toán từ các

nguồn dữ liệu và báo cáo thứ cấp. Do đó, các giá trị thông tin của lợi nhuận và hiệu

quả hoạt động bị chỉ trích vì có xu hướng lạc quan quá mức so với bản chất của nó,

hàm ý dự toán một phần của các sự kiện trong tương lai. Thực tế, các ngân hàng có

thể vì các lợi ích của bản thân và đưa thông tin kém chính xác (Kapopoulos và

24

Lazaretou, 2007). Ngoài ra, nếu các tỷ số tài chính dựa trên thông tin của tiêu chí thị

trường, nhưng nó vẫn không thể nào phản ánh được những thông tin chính xác của

hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp/ngân hàng (Hill và Snell, 1989; Barth và ctg,

2005). Vì vậy, ngoài sử dụng tỷ số tài chính, phương pháp hàm sản xuất kỹ thuật

được sử dụng đo lường HQHĐKD và chi phí khi ngân hàng ở trạng thái kinh doanh

tốt nhất cung cấp sản phẩm dịch vụ đầu ra trong cùng điều kiện.

Phương pháp đo lường HQHĐKD bằng hàm sản xuất là kỹ thuật đo lường

HQHĐKD bằng độ lệch của lượng đầu vào, đầu ra, chi phí hoặc lợi nhuận của ngân

hàng so với mức tối ưu (biên). Để đo lường HQHĐKD bằng hàm sản xuất kỹ thuật,

các nghiên cứu thông thường sử dụng 2 phương pháp, đó là phương pháp phân tích

bao dữ liệu (Data envelopment analysis-DEA) và phương pháp phân tích biên ngẫu

nhiên (Stochastic frontier analysis-SFA). Đây là 2 phương pháp đo lường hiệu quả

biên được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu về HQHĐKD. Tuy nhiên, phương

pháp phân tích bao dữ liệu không tính đến các sai số ngẫu nhiên trong quá trình tính

toán và tất cả các sai lệch so với đường biên đều được cho là không hiệu quả. Do đó,

luận án lựa chọn sử dụng phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên đo lường

HQHĐKD ngân hàng. Ngoài ra, khi sử dụng các phương pháp phân tích biên ngẫu

nhiên ước tính HQHĐKD, cần thiết lựa chọn dạng hàm chi phí phù hợp, hàm translog

thường được lựa chọn vì những ưu điểm so với hàm Cobb-Douglas và được sử dụng

phổ biến trong các nghiên cứu về HQHĐKD ngân hàng (Weill, 2013).

Chỉ số kém HQHĐKD (inefficiency) là giá trị của hiệu quả vận hành ngân

hàng được trích xuất từ mô hình ước lượng của hàm sản xuất, khi đó ngân hàng ở

trạng thái tối đa hóa HQHĐKD và tối thiểu hóa chi phí. Nó thể hiện mức độ kém hiệu

quả của ngân hàng, xuất phát từ ước lượng trong mô hình hàm chi phí sản xuất của

Carbó và ctg (2002); Abbasoglu và ctg (2007); Berger và ctg (2010); Das và Drine

(2011); Weill (2013). Mô hình này đánh giá khả năng hoạt động hệ thống ngân hàng

dựa trên sự phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của một chu trình vận hành kinh

doanh, đo lường như sau:

25

Trong đó , C: tổ ng chi phí được tính bở i tổ ng chi phí nhân sự; chi phí phi lãi khác và chi

phí lãi;

Z: tổ ng tài sản; y: sản lươ ̣ng đầu ra, bao gồ m: tổ ng tín du ̣ng; tổ ng tiền gử i; tài sản dể hoán đổi; w: tổ ng sản lươ ̣ng đầu vào gồm w1 giá của các quỹ, đo lường bởi tỷ lệ chi phí

lãi của tổng tiền gửi; w2 là giá vốn, đo lường bởi chi phí hoạt động khác trên tài sản

cố định; w3 là giá lao động, đại diện bằng chi phí nhân sự trên tổng số lượng nhân

viên (do ít ngân hàng công bố số lượng nhân viên nên lấy tổng tài sản thay thế);

thể hiê ̣n mứ c đô ̣ng hoa ̣t đô ̣ng không hiê ̣u quả (bank inefficiency). là phần dư gây nhiễu. Tổ ng chi phí xét trên phương diê ̣n chuẩn hó a bằng 2 cách thứ c: (i) chia cho tổ ng tài sản, để giảm thiểu vấn đề phương sai thay đổ i; (ii) chia cho chi phí đầu vào w3, để bảo đảm tính đồ ng nhất cho toàn bô ̣ chi phí đầu vào (Berger và ctg, 2010; Weill, 2013). Ngoài ra, phần ướ c lươ ̣ng lấy đươ ̣c từ mô hình này là kém hiê ̣u quả củ a ngân hàng, có ý nghĩa chỉ số càng tăng thì HQHĐKD ngân hàng càng giảm và ngược lại.

Rủi ro tại ngân hàng thương mại

Khái niệm.

Rủi ro là tình hình sự việc hay đối tượng phát sinh theo một xác suất nhất định.

Rủi ro còn được định nghĩa là một khái niệm đa chiều (multi-factors) và được

phân loại thành nhiều loại rủi ro khác nhau. Xét góc độ tài chính của doanh nghiệp,

rủi ro phân thành nhiều nhóm: rủi ro tài chính, rủi ro kinh doanh, rủi ro hoạt động

và rủi ro chính trị. Theo cách tiếp cận ở góc độ các NHTM, rủi ro tài chính được

xem có mức độ quan trọng cao vì ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và

bản chất hoạt động luôn tiềm ẩn rủi ro. Nhiệm vụ của các nhà quản trị và các cơ

quan quản lý nhà nước luôn đảm bảo hệ thống NHTM phát triển ổn định và đảm bảo

26

an toàn, nên họ sẽ tập trung vào 2 rủi ro, đó là rủi ro tổng thể và rủi ro đặc thù (Haq

và Heaney, 2012). Ngoài ra, theo Haq và Heaney (2012), lo ngại lớn nhất của các cổ

đông ngân hàng thường là khả năng mất thanh khoản ngân hàng, d o đó họ tập trung

vào RRTD, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro tổng thể và rủi ro đặc thù.

Trong thời gian gần đây, các cuộc bê bối điển hình trong lĩnh vực ngân hàng

xảy ra vào đầu thế kỷ 19 ở Bank of England (1992) và Barings Bank (1995), đến

cuộc khủng hoảng tai tiếng ở Washington Mutual và Lehman Brothers năm 2008, nên

rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng là vấn đề được khuyến nghị nhiều nhất. Đó là lý do

Ủy Ban Basel giám sát các ngân hàng đưa cảnh báo và các tiêu chí quản trị rủi ro hoạt

động các ngân hàng trong các buổi điều trần gần đây. Chính vì vậy, xuất hiện các

nghiên cứu tìm hiểu tầm quan trọng và cách thức vận hành của rủi ro tài chính trong

hoạt động của ngân hàng. Theo Acharya và ctg (2009); Aebi và ctg (2012) và Ellul và

Yerramilli (2013), các ngân hàng đang buông lỏng quản lý và kiểm soát rủi ro, gây ra

hậu quả của việc gia tăng gánh nặng nợ, làm suy giảm khả năng thanh toán và xói

món năng suất hoạt động ngân hàng.

Các loại hình và đo lường rủi ro.

Hoạt động ngân hàng có nhiều loại rủi ro, tuy nhiên các rủi ro ảnh hưởng đến

vốn cổ phần ngân hàng luôn được quan tâm nhất. Sau khi nền kinh tế các nước trên

thế giới trãi qua cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, rủi ro là vấn đề thật sự cần

thiết phân tích sâu rộng hơn. Vì tính đặc thù của rủi ro, mỗi loại rủi ro ngân hàng có

phương pháp tiếp cận đo lường khác nhau và phản ánh một khía cạnh rủi ro nhất

định. Vì vậy, đo lường các yếu tố tác động đến rủi ro luôn là chủ đề được nghiên cứu.

2.3.2.1. Rủi ro thị trường.

Theo Baele và ctg (2016), rủi ro thị trường là mức độ nhạy cảm của lợi nhuận

khi thị trường biến động. Rủi ro thị trường được đo lường bằng hệ số beta thị trường.

Ngoài ra, rủi ro của doanh nghiệp/ngân hàng do không dự báo được sự thay đổi của

thị trường về giá cổ phiếu, giảm giá đồng tiền, giá cả sản phẩm – dịch vụ, cũng được

gọi là rủi ro thị trường, đo lường bằng hệ số beta trong mô hình CAPM. Rủi ro thị

trường có nguồn gốc xuất phát từ rủi ro biến động các khoản thu nhập cố định do lạm

27

phát kỳ vọng, rủi ro biến động thị trường hàng hóa–dịch vụ, thanh khoản thị trường,

biến động thị trường chứng khoán và rủi ro đồng tiền.

2.3.2.2. Rủi ro lãi suất.

Rủi ro lãi suất là rủi ro của các NHTM không dự tính hoặc dự báo được biến

đổi lãi suất do sự biến động thị trường, từ đó gây hệ lụy thay đổi các cơ cấu kỳ hạn

của các tài sản nhạy cảm lãi suất. Ngoài ra, lãi suất phải trả và lãi suất phải thu của tài

sản có đặc điểm hay đặc tính tương tự thay đổi sẽ gây rủi ro lãi suất do phát sinh sự

tương quan không hoàn hảo. Rủi ro lãi suất là thành phần của cấu thành rủi ro thị

trường, được đo lường bằng hệ số beta trong mô hình CAPM.

2.3.2.3. Rủi ro tổng thể.

Rủi ro tổng thể xảy ra khi và chỉ khi danh mục đầu tư chỉ có 1 loại tài sản và

rủi ro danh mục là rủi ro của 1 loại tài sản. Căn cứ mức độ biến thiên của tỷ suất lợi

nhuận bị tác động của các yếu tố kinh tế và thị trường như tỷ giá, lạm phát, chu kỳ

hoạt động kinh doanh và các đặc thù của doanh nghiệp/ngân hàng phát hành cổ phiếu,

từ đó, rủi ro tổng thể được đo lường. Theo Miller và Bromiley (1990), rủi ro tổng thể

phản ánh khả năng ở mức độ thấp hoặc không chắc chắn dòng tiền thu nhập hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp/ngân hàng.

Hình 2. 1: Mối quan hệ giữa rủi ro tổng thể và số lượng chứng khoán.

Phương sai

Rủi ro đặc thù,

rủi ro có thể ĐDH

Số lượng chứng

khoán

Rủi ro hệ thống, rủi ro thị trường, rủi ro không thể ĐDH được

(Nguồn: Ross, 2003)

Rủi ro tổng thể được đo lường bằng biến động dòng tiền như phương sai lợi

nhuận ROA, ROE (Miller và Noulas, 1997) hoặc đo lường bằng độ lệch chuẩn lợi

nhuận cổ phiếu (Haq và Heaney, 2012; Galagedera, 2014).

28

2.3.2.4. Rủi ro đặc thù.

Theo Merton (1987), rủi ro đặc thù phát sinh trong danh mục tài sản đầu tư, có

nguồn gốc từ các yếu tố riêng của tài sản tạo ra trong quá trình nhiều loại tài sản ngân

hàng kết hợp với nhau. Rủi ro đặc thù danh mục thay đổi sụt giảm vì lý do các yếu tố

các loại tài sản riêng lẻ tác động đến rủi ro đặc thù và triệt tiêu lẫn nhau. Khi đó, rủi

ro đặc thù được loại bỏ trong trường hợp số lượng tài sản ngân hàng trong danh mục

tăng đủ lớn. Rủi ro đặc thù còn là độ lệch chuẩn phần dư (Residual Risk) trong mô

hình CAPM.

2.3.2.5. Rủi ro tín dụng.

Theo Slijkerman và ctg (2013), rủi ro tín dụng là rủi ro đại diện tác động đến

tỷ trọng xấp xỉ 50% tổng vốn nền kinh tế và RRTD có lịch sử gây ra nguyên nhân

chính phá sản ngân hàng. Do đó trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tiềm ẩn lớn nhất là

RRTD phát sinh trong quá trình cấp tín dụng và làm thay đổi giá trị do các thay đổi

chất lượng tín dụng. Nguyên nhân phát sinh RRTD là khách hàng vay thực hiện

không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ lãi, gốc của món nợ vay

ngân hàng theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Vì lý do khách quan, khách hàng vay và

ngân hàng ký kết hợp đồng tín dụng trong đó tiền vay được thanh toán căn cứ giá trị

thị trường nhưng sau đó thị trường thay đổi bất lợi do đó khách hàng mất khả năng

thanh toán và nhận nợ bắt buộc. Khi đó, ngân hàng sẽ chịu chi phí trích lập dự phòng

theo giá trị số tiền nợ xấu phát sinh. Số tiền trích lập dự phòng này gọi là khoản dự

phòng, được ghi nhận như một khoản chi phí vào bảng cân đối kế toán, ảnh hưởng

thay đổi kết quả hoạt động kinh doanh và gọi là rủi ro DPTD do đó rủi ro DPTD phản

ánh xác thực cho tình trạng RRTD và được dùng đo lường RRTD ngân hàng.

Thông thường đo lường RRTD sử dụng chỉ số NPL, tuy nhiên do rủi ro DPTD

(loan loss provision) phản ánh rõ hơn chất lượng tín dụng ở khía cạnh ảnh hưởng trực

tiếp đến HQHĐKD ngân hàng, cụ thể khi ngân hàng có nợ xấu bị trích lập dự phòng

theo luật hiện hành, vì trích lập dự phòng nợ xấu nên HQHĐKD bị sụt giảm. Do đó,

rủi ro DPTD đại diện rủi ro ngân hàng được sử dụng rộng rãi ở các nghiên cứu của

Berger và ctg (2010);Miller và Noulas (1997).

29

Rủi ro DPTD đo lường bởi tỷ số tổn thất tín dụng trên tổng tài sản. Tỷ lê ̣ này thể hiê ̣n mứ c đô ̣ rủ i ro kỳ vo ̣ng củ a nơ ̣ mất thanh khoản (Berger và ctg, 2010). Dự

phòng nợ xấu là khoản chi phí được trích lập như một khoản dự phòng cho các khoản

nợ không thu hồi hoặc không trả nợ vay. Khoản dự phòng này được sử dụng để bù

đắp liên quan đến các khoản nợ xấu tiềm ẩn, bao gồm các khoản nợ xấu, các khoản

nợ không trả được và các điều khoản được vay lại của khoản vay nhỏ hơn các khoản

nợ trước đó.

Theo International Accounting Standard 37, 1998, dự phòng phải được ghi

nhận nếu các tiêu chí sau được đáp ứng:

 Đang tồn tại nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp/ngân hàng phát sinh từ kết quả của

một giao dịch dân sự xảy ra liên quan nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới.

 Đề nghị hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ nợ vì sự sụt giảm các lợi ích kinh tế

có thể xảy ra.

 Giá trị nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp/ngân hàng được ước tính đáng tín cậy.

Nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp/ngân hàng phát sinh từ hợp đồng ký kết

hoặc xuất phát từ hoạt động có nguồn gốc từ hoạt động có căn cứ theo những gì đã

xảy ra, áp dụng thực tế. . . Và doanh nghiệp/ngân hàng chịu trách nhiệm thanh toán

khoản nợ đó với nhiều khả năng xảy ra, xác suất xảy ra trên 50%. Do đó, doanh

nghiệp/ngân hàng phải ghi nhận khoản dự phòng nợ xấu khi tất cả 3 điều kiện nêu

trên được thỏa mãn.

Ngoài ra, theo nguồn từ NHNN VN, ban hành quy định về phân loại nợ, trích

lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt của các tổ chức tín dụng trong đó

nợ được phân loại các nhóm như sau:

Nợ nhóm 1 còn gọi nợ đủ tiêu chuẩn, tức nợ thanh toán đúng hạn và đầy đủ gốc,

lãi phát sinh, được đánh giá trong tương lai có khả năng thanh toán đúng và đầy đủ

gốc, lãi và các khoản nợ phát sinh (nếu có); Nợ nhóm 2 còn gọi nợ cần chú ý, các

khoản nợ trễ hạn thanh toán gốc, lãi từ 10 ngày và ít hơn 90 ngày hoặc nợ có lịch sử

cơ cấu lại thời hạn trả nợ; Nợ nhóm 3 còn gọi nợ dưới tiêu chuẩn, các khoản nợ trễ

hạn thanh toán từ 90 ngày trở lên đến 180 ngày hoặc nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ

dưới 90 ngày; Nợ nhóm 4 còn gọi nợ nghi ngờ, các khoản nợ trễ hạn thanh toán trên

30

180 ngày và đến 360 ngày hoặc các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ từ 90 ngày trở

lên đến 180 ngày; Nợ nhóm 5 còn gọi nợ có khả năng mất vốn, các khoản nợ trễ hạn

thanh toán lớn hơn 360 ngày hoặc nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lớn hơn 180 ngày

hoặc nợ khoanh chờ NHNN Việt Nam giải quyết xử lý.

Mặc dù căn cứ tiêu chí định lượng thời gian trễ hạn trả nợ nêu trên để phân loại

nợ, các TCTD vẫn có quyền chủ động căn cứ theo đánh giá định tính khả năng trả nợ

của khách hàng giảm sút mà chủ quan quyết định phân loại khoản nợ bất kỳ vào các

nhóm nợ rủi ro cao hơn.

Việc phân loại nợ nêu trên, trích lập dự phòng từ nhóm nợ 1 đến nhóm nợ 5 với

tỷ lệ lần lượt: 0%, 5%, 20%, 50% và 100%, theo công thức:

R = max{0, (A-C)} x r

Trong đó:

R: số tiền dự phòng cụ thể trích lập; A: tổng dư nợ; C: giá trị tài sản đảm bảo

(tính bằng tích số giữa tỷ lệ phần trăm quy định với từng loại hình tài sản đảm bảo

với giá trị tài sản đảm bảo thị trường); r: tỷ lệ trích lập dự phòng.

Do dự phòng nợ xấu dùng để đo lường RRTD ngân hàng nên dự phòng nợ xấu

còn được gọi là rủi ro DPTD. Theo Miller và Noulas (1997), các nghiên cứu chứng

minh khi rủi ro DPTD càng cao ảnh hưởng HQHĐKD ngân hàng giảm và ngược lại.

Tỷ số rủi ro DPTD được tính như sau:

Rủi ro dự phòng tín dụng = Tổn thất tín dụng Tổng tài sản

2.3.2.6. Rủi ro kém hiệu quả ổn định.

Theo Fang và ctg (2011), Tan (2016), rủi ro kém hiệu quả ổn định (KHQOĐ)

là mức ổn định tiềm năng gây kém hiệu quả được đo lường bằng độ lệch giữa mức độ

ổn định hiện tại và ổn định cực đại trong cùng điều kiện về kinh tế và pháp luật.

Các nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính–ngân hàng thường đo lường rủi ro

trên cơ sở tính toán các yếu tố tài chính. Tuy nhiên, trong bối cảnh nhiều biến động

phức tạp trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng và xuất hiện ngày càng nhiều các yếu tố

làm sai lệch bản chất của tỷ số tài chính, khi đó, việc đo lường này giảm mức độ phù

hợp. Bên cạnh đó, sự cần thiết của việc đánh giá rủi ro trên tổng thể của toàn bộ quá

31

trình hoạt động của ngân hàng, thay vì từng khía cạnh đơn giản của rủi ro. Để giải

quyết việc này, tương tự đo lường kém HQHĐKD ngân hàng, phương pháp phân tích

biên ngẫu nhiên (SFA) được sử dụng để đo lường rủi ro KHQOĐ trong ngân hàng.

Khi nghiên cứu về rủi ro, chỉ số Z-score được sử dụng nhiều trong các nghiên

cứu ở lĩnh vực ngân hàng, cụ thể các nghiên cứu của Iannotta và ctg (2007), Liu và

ctg (2013). Chỉ số Z-score càng cao thì hoạt động ngân hàng càng ổn định và ít rủi ro.

Theo Fang và ctg (2011) khuyến nghị, việc đo lường ổn định tiềm năng của ngân

hàng, chỉ số Z-score không thể phản ánh được sự dao động tình trạng ổn định giữa

tình trạng ổn định hiện tại và tình trạng ổn định tối đa trong cùng điều kiện kinh tế và

chính trị. Do đó, rủi ro KHQOĐ được nghiên cứu thay vì chỉ số rủi ro Z-score. Rủi ro

KHQOĐ được trích xuất từ mô hình hiệu chỉnh hàm ước lượng biên ngẫu nhiên của

Aigner và ctg (1977); Meeusen và van Den Broeck (1977). Mô hình này được Fang

và ctg (2011); Tan (2016) phát triển, đo lường mức độ vận hành kém hiệu quả ổn

định trong một hệ thống một ngân hàng, từ đó tạo khả năng hoạt động kém hiệu quả.

Mô hình như sau:

Ước lượng rủi ro KHQOĐ dựa trên các thành phần:

W: chi phí của các thành tố đầu vào: W1: mức phí tổn của lãi vay trên tổng giá trị

tiền gửi; W2: giá thành của chi phí ngoài lãi vay trên tổng giá trị tài sản.

Y: cho các hình thái của thành phẩm đầu ra bao gồm: tổng giá trị tín dụng; tổng số

tiền gửi; các khoản mục khác của tài sản sinh lợi; tổng giá trị ngoài lãi của thu nhập.

Hai yếu tố về giá trị ngẫu nhiên:

- Số hạng : tập hợp của các yếu tố chưa được kiểm soát và ước lượng trong

phương trình;

- : rủi ro của mức độ KHQOĐ, chính là kém hiệu quả trong kỹ thuật và phân

phối, rút ra từ phần dư của phương trình ước lượng.

32

Như vậy, để rút ra được yếu tố u (để có được biến đại diện cho rủi ro KHQOĐ),

mô hình sản xuất biên ngẫu nhiên dành cho dữ liệu bảng được sử dụng.

Kỹ thuật này ban đầu được khởi xướng bởi Aigner và ctg (1977) đo lường các

ước lượng biên ngẫu nhiên của hàm sản xuất kỹ thuật. Tuy nhiên hầu hết các nghiên

cứu trong các thập kỷ vừa qua đều áp dụng cho các mô hình của dữ liệu chéo (các đối

tượng khác nhau trong cùng một khung thời gian). Điều này làm hạn chế ý nghĩa và

giá trị kinh tế có thể đạt được trong trường hợp có yếu tố thay đổi theo thời gian.

Chính vì vậy, Desli và ctg (2003); Kumbhakar và ctg (2014); Belotti và ctg (2015)

đưa ra khuyến nghị và xây dựng mô hình biên ngẫu nhiên cho hàm sản xuất kỹ thuật

trong cơ chế của dữ liệu bảng (ước lượng đồng thời các yếu tố biến đổi theo các đối

tượng với khung thời gian khác nhau). Cụ thể xét mô hình ước lượng tiệm cận sau

đây:

Trong đó,

: tổng sản lượng đầu ra của chu trình sản xuất kỹ thuật của đối tượng i tại

thời gian t.

xit: các yếu tố đầu vào.

: hệ số chặn

: hàm sản xuất kỹ thuật của các yếu tố đầu vào x, và tham số của

đối tượng i tại thời gian t.

: giá trị đại diện cho sự kém hiệu quả của quy trình sản xuất kỹ thuật của đối

tượng i tại thời gian t.

: phần dư gây nhiễu, có giá trị dương hay âm tùy thuộc vào đặc điểm kỹ thuật

của hàm ngẫu nhiên biên hoặc hàm sản xuất biên. Cần lưu ý, các giá trị này mang đặc

tính thể hiện sự không hiệu quả biến đổi theo thời gian t và đối tượng i.

Theo Battese và Coelli (1988); Desli và ctg (2003); Kumbhakar và ctg (2014);

Belotti và ctg (2015), đặc điểm tham số , của mô hình này dựa trên cơ chế hợp

lý cực đại (maximum likelihood) như sau:

33

Các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm trước đây về đa dạng hóa, hiệu

quả hoạt động kinh doanh và rủi ro tại NHTM.

Đa dạng hóa và hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng.

2.4.1.1. Lý thuyết tăng trưởng

Lý thuyết tăng trưởng do Penrose phát triển từ năm 1959, mục tiêu của chủ sở

hữu doanh nghiệp/ngân hàng là tăng được HQHĐKD dài hạn. Để đạt mục tiêu này,

doanh nghiệp/ngân hàng phải đạt được tăng trưởng thông qua các hoạt động mở rộng.

Theo Penrose (1959), nguồn gốc của tăng trưởng đến từ 2 hoạt động, đó là hoạt

động mở rộng từ bên trong và hoạt động mở rộng từ bên ngoài. Hoạt động mở rộng

bên trong chủ yếu liên quan tới hoạt động sáp nhập các ngành kinh doanh có liên

quan. Và hoạt động mở rộng ra bên ngoài liên quan tới các hình thức gia tăng vốn hay

ĐDH. . . Ngoài ra, theo Penrose (1959), ĐDH là một thành phần quan trọng tác động

đến tăng trưởng của doanh nghiệp/ngân hàng, nếu căn cứ vào mục đích của ĐDH, có

thể phân chia ĐDH thành 3 loại: ĐDH để đáp ứng một cơ hội kinh doanh cụ thể,

ĐDH để giải quyết tình trạng khó khăn và ĐDH phục vụ mục tiêu tăng trưởng tổng

quát.

Hình 2. 2: Mô hình tăng trưởng

Tăng trưởng

Lợi nhuận

Mở rộng bên trong

Mở rộng bên ngoài

(Nguồn: Tác giả tóm lược từ lý thuyết tăng trưởng)

Theo Penrose (1959), trên cơ sở nghiên cứu về ngành, doanh nghiệp/ngân hàng

nhận định cơ hội cụ thể có thể dẫn tới mức độ tăng trưởng cao hơn ngành hiện tại khi

thực hiện các hoạt động ĐDH. Trong trường hợp này, hoạt động ĐDH thường được

tiến hành nhanh để giành được cơ hội tăng trưởng, do đó thường không căn cơ, có thể

gây cho doanh nghiệp/ngân hàng trả giá trong dài hạn.

ĐDH giải quyết tình trạng khó khăn cụ thể của doanh nghiệp/ngân hàng như:

34

áp lực cạnh tranh cao trong ngành hiện tại, khó khăn từ nhà cung ứng, nguồn lực đầu

vào bị thay đổi. . . khi đó, doanh nghiệp/ngân hàng tiến hành ĐDH để giải quyết

những khó khăn hiện tại. Việc doanh nghiệp/ngân hàng giải quyết những khó khăn

hiện tại phải có những hành động nhanh và dứt khoát, đồng thời phải mang tính căn

cơ lâu dài để không phải gánh thêm một khó khăn khác nữa trong tương lai (Penrose,

1959). Trường hợp, doanh nghiệp/ngân hàng không gặp những vấn đề khó khăn hoặc

không gặp những cơ hội kinh doanh hoặc vẫn có lợi thế trong hoạt động của mảng

kinh doanh hiện tại, nhưng vẫn tiến hành ĐDH để tạo ra những bước tăng trưởng

vững chắc trong tương lai. Khi đó doanh nghiệp/ngân hàng thực hiện chính sách ĐDH

vì tăng trưởng dài hạn và tiến hành những bước đi vững chắc để ĐDH (Penrose,

1959).

Ngoài ra, lý thuyết này đã gián tiếp giải thích mối liên hệ giữa ĐDH hoạt động

kinh doanh và HQHĐKD thông qua tăng trưởng. Theo Penrose (1959), tăng trưởng là

một trong những yếu tố giúp doanh nghiệp/ngân hàng nâng cao HQHĐKD và ĐDH là

phương thức giúp tăng trưởng. Lý thuyết mang tính tổng quát, không đề cập đến tác

động của từng loại hình ĐDH. Tuy nhiên, lý thuyết này được xem là lý thuyết nền

tảng đề cập tới vai trò của các loại hình ĐDH hoạt động kinh doanh đối với

HQHĐKD. Bên cạnh đó, lý thuyết tăng trưởng của Penrose cũng là nền tảng của nhiều

lý thuyết nhánh khác, khi lý giải mối liên hệ giữa ĐDH và HQHĐKD như lý thuyết

quan điểm phát triển dựa vào nguồn lực.

2.4.1.2. Lý thuyết quan điểm phát triển dựa vào nguồn lực.

Trên cơ sở lý thuyết tăng trưởng của Penrose (1959), lý thuyết quan điểm phát

triển dựa vào nguồn lực ra đời, nội dung chính là kết nối nguồn lực bên trong của

doanh nghiệp/ngân hàng với tăng trưởng. Doanh nghiệp/ngân hàng là tập hợp các

nguồn lực sản xuất-dịch vụ, được tổ chức trong một khuôn mẫu điều hành. Sự khác

biệt giữa các doanh nghiệp/ngân hàng bắt nguồn từ sử dụng nguồn lực một cách sáng

tạo dẫn tới các cơ hội sản xuất và kết quả tài chính khác nhau. Các nguồn lực chưa

khai thác triệt để, tài năng quản trị, kinh nghiệm sẵn có của nhà quản trị là động cơ

thúc đẩy doanh nghiệp/ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh. Như vậy, sự tăng

35

trưởng doanh nghiệp/ngân hàng sẽ phụ thuộc vào nguồn lực mà doanh nghiệp/ngân

hàng tích lũy được.

Theo góc nhìn trên của Penrose (1959), Barney (1991); Wernerfelt (1984) phát

triển thành lý thuyết RBV (Resource Based View). Theo Barney (1991), nguồn lực

của doanh nghiệp/ngân hàng bao gồm tất cả các loại tài sản, năng lực, quy trình, sự

hỗ trợ, kiến thức . . . kiểm soát bởi doanh nghiệp/ngân hàng. Từ đó có thể giúp thực

hiện các chiến lược đem lại HQHĐKD. Ngoài ra, các nguồn lực sẽ đem tới lợi thế

cạnh tranh bền vững khi nó có các đặc điểm như có giá trị, hiếm có, không thể bắt

chước hoàn hảo, không thể thay thế ở cấp độ chiến lược.

Bên cạnh đó, lý thuyết RBV không giả định, doanh nghiệp/ngân hàng ĐDH khi

gặp thất bại trong hoạt động kinh doanh ở môi trường bên ngoài. Theo lý thuyết, doanh

nghiệp/ngân hàng khi có nguồn lực ở tình trạng dư thừa và dòng tiền tự do dồi dào,

khi đó họ sẽ thực hiện ĐDH (Hoskisson và Hitt, 1990). Tuy nhiên, các tài sản đặc thù

có sẵn tạo ra lợi thế cạnh tranh cao cho doanh nghiệp/ngân hàng nhưng lại gây trở ngại

đến việc chuyển đổi nguồn lực sang lĩnh vực hoạt động kinh doanh mới (Montgomery

và Wernerfelt, 1988). Như vậy, giá trị của ĐDH sẽ phát huy tác dụng khi mối quan hệ

phù hợp giữa nguồn lực sẵn có và lĩnh vực kinh doanh mới mà doanh nghiệp/ngân

hàng sẽ thâm nhập. Với gợi ý của lập luận này, các doanh nghiệp/ngân hàng nên cân

nhắc ĐDH vào các lĩnh vực có liên quan để nguồn lực linh hoạt chuyển đổi diễn ra

thuận lợi, dễ dàng.

Vì thế, lý thuyết còn giải thích tác động tiêu cực của ĐDH vào lĩnh vực hoặc

ngành không liên quan. Nếu doanh nghiệp/ngân hàng thực hiện ĐDH vào những

ngành không liên quan thì sự chuyển đổi nguồn lực trở nên rất khó khăn và dẫn tới

HQHĐKD giảm (Wan và ctg, 2011). Nếu doanh nghiệp/ngân hàng hoạt động kinh

doanh quá nhiều ngành, tạo rào cản khiến cho doanh nghiệp/ngân hàng khó chuyển

đổi các nguồn lực của mình sang các lĩnh vực khác mặc dù nguồn lực là lợi thế của

doanh nghiệp/ngân hàng (Montgomery và Wernerfelt, 1988).

2.4.1.3. Lý thuyết tính kinh tế theo phạm vi

Do Panzar và Willig (1977) phát triển lý thuyết, nội dung của lý thuyết là chi

phí bình quân của doanh nghiệp/ngân hàng sẽ giảm khi mở rộng chủng loại hàng hóa

36

hoặc dịch vụ của mình tức ĐDH nguồn thu hoặc thu nhập. Nguồn lực chung của

doanh nghiệp/ngân hàng có cơ hội được chia sẽ, chuyển đổi và sử dụng chung, cụ thể

như kỹ năng, công nghệ, hoạt động vận hành . . . khi doanh nghiệp/ngân hàng tiến

hành thực hiện ĐDH sản phẩm - dịch vụ, cụ thể ĐDH sản phẩm - dịch vụ có liên quan

(Rumelt, 1982; Teece, 1982; Markides và Williamson, 1994; Barney, 1991).

Giả sử doanh nghiệp/ngân hàng cung cấp 2 sản phẩm và dịch vụ có số lượng y1

và y2, các nguồn lực để tạo ra 2 sản phẩm và dịch vụ là riêng biệt, nghĩa là doanh

nghiệp/ngân hàng chưa thực hiện triển khai tính kinh tế theo phạm vi, tức chi phí

trung bình tạo ra sản phẩm và dịch vụ y1 và y2 lần lượt là c1 và c2. Tổng chi phí tạo ra

2 sản phẩm và dịch vụ:

(1) CN = c1y1 + c2y2

Hình 2. 3: Tổng chi phí tạo ra hai sản phẩm/dịch vụ riêng rẽ

(Nguồn: Panzar & Willig, 1977)

Tại hình 2.3, mô tả tổng chi phí để tạo ra 2 sản phẩm và dịch vụ y1 và y2, trong

đó diện tích OC1S1Y1 đại diện cho tổng chi phí tạo ra y1 và OC2S2Y2 đại diện cho tổng

chi phí tạo ra y2. Trường hợp, doanh nghiệp/ngân hàng sử dụng các nguồn lực dùng

chung để tạo ra một tập hợp các sản phẩm và dịch vụ khác nhau N = (1, 2, 3…n). Nếu

việc chia sẻ các nguồn lực dùng chung tạo ra được chi phí là nhỏ hơn, khi đó doanh

nghiệp/ngân hàng theo đuổi thành công tính kinh tế theo phạm vi (Teece, 1982). Khi

đó, tập hợp các sản phẩm và dịch vụ N được đại diện bởi hàm sản xuất c(y1, y2…yn)

và chi phí kết hợp tạo ra tất cả các sản phẩm và dịch vụ này sẽ nhỏ hơn tổng chi phí tạo

ra sản phẩm và dịch vụ riêng lẻ. Giả sử doanh nghiệp/ngân hàng chia sẻ các nguồn lực

để tạo ra 2 sản phẩm và dịch vụ y1 và y2, chi phí kết hợp bình quân là c(y1, y2), trong

37

khi đó chi phí bình quân để tạo 2 sản phẩm và dịch vụ một cách riêng rẽ vẫn là c1 và

c2. Tổng chi phí kết hợp để tạo ra 2 sản phẩm và dịch vụ:

CE = (y1 + y2)*c(y1, y2) (2)

Từ (1) và (2):

CE < CN

Hình 2. 4: Tổng chi phí kết hợp tạo ra hai sản phẩm/dịch vụ

(Nguồn: Panzar và Willig, 1977)

Hình 2.4, mô tả về mặt hình học tổng chi phí kết hợp 2 sản phẩm và dịch vụ

trong đó diện tích OC1S1Y1 đại diện cho tổng chi phí tạo ra y1 riêng rẽ, OC2S2Y2 đại

diện cho tổng chi phí tạo ra y2 riêng rẽ và tổng chi phí kết hợp để tạo ra 2 sản phẩm và

dịch vụ là OCSY:

(3) SOCSY < SOC1S1Y1 + SOC2S2Y2

Giả sử, nếu giá bán cho sản phẩm và dịch vụ y1 và y2 lần lượt là p1 và p2, lợi

nhuận của doanh nghiệp/ngân hàng khi chưa kết hợp các nguồn lực với nhau để tạo ra

y1 và y2:

RN = (p1y1 – c1y1) + (p2y2 – c2y2) (4)

Lợi nhuận doanh nghiệp/ngân hàng khi thực hiện tính kinh tế theo phạm vi:

RE = p1y1 + p2y2 - (y1 + y2)*c(y1, y2) (5)

Lấy (5) – (4):

RE – RN = (c1y1 + c2y2) - (y1 + y2)*c(y1, y2) > 0 (6)

38

Như vậy, khi doanh nghiệp/ngân hàng thực hiện tính kinh tế theo phạm vi

hoặc thực hiện ĐDH các sản phẩm/dịch vụ. Việc này đã sử dụng những nguồn lực

dùng chung và làm chi phí kết hợp giảm xuống. Từ đó kết quả HQHĐKD của doanh

nghiệp/ngân hàng sẽ tăng lên.

Ngoài ra, công thức (3) hàm nghĩa doanh nghiệp/ngân hàng thành công trong

tính kinh tế theo phạm vi kinh doanh. Trường hợp, nếu (3) trở thành:

SOCSY > SOC1S1Y1 + SOC2S2Y2 (7)

Bất đẳng thức (7) mô tả tính phi kinh tế theo phạm vi của doanh nghiệp/ngân

hàng do tổng chi phí kết hợp tạo ra hai sản phẩm-dịch vụ lớn hơn chi phí tạo ra riêng

rẽ từng sản phẩm cộng lại cho dù có liên quan hay không liên quan tới lĩnh vực kinh

doanh chính. Trường hợp này, doanh nghiệp/ngân hàng thực hiện ĐDH quá cao hoặc

đang hoạt động kinh doanh ở nhiều lĩnh vực. Như vậy doanh nghiệp/ngân hàng chia

sẻ nguồn lực dùng chung khó khăn nên tính hiệu quả giảm (Palich và ctg, 2000).

Như vậy, mối liên hệ tích cực giữa ĐDH kinh doanh ngành liên quan và

HQHĐKD được giải thích bởi lý thuyết này. Các doanh nghiệp/ngân hàng ĐDH kinh

doanh ngành liên quan và có cơ hội sử dụng chung các nguồn lực để giảm được chi

phí. Kết quả làm HQHĐKD của doanh nghiệp/ngân hàng tốt hơn.

2.4.1.4. Lý thuyết hành vi của đa dạng hóa

Lý thuyết hành vi ĐDH của Sutton (1973) áp dụng với yêu cầu phân tích đầy đủ

quá trình cạnh tranh bao gồm sáng tạo và cạnh tranh; sự lựa chọn ĐDH được xem xét

khi tình trạng không lạc quan xảy ra. Giả thuyết cho rằng nhà quản lý sẽ tìm kiếm

thực thi nguồn lực theo hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nguồn lực ngân hàng bao

gồm hoạt động huy động vốn. Vì thế, ĐDH thực hiện vì một trong 2 lý do sau:

ĐDH “đẩy chi phí”: sự khuyến khích ĐDH nguồn lực (huy động vốn) gia tăng

khi mức độ tăng trưởng của các hoạt động ngân hàng bị giới hạn. Mặc khác, khi mức

độ tăng trưởng có xu hướng giảm, khó đạt được mục tiêu, khi đó nguồn lực sẳn có sẽ

được thực hiện ĐDH.

ĐDH “kéo thị trường”: nhà quản lý ngân hàng có nhận thức và chấp nhận cơ hội

thay thế bằng ĐDH nguồn lực (huy động vốn) trước khi tái đánh giá được thực hiện

39

do suy giảm lợi nhuận. ĐDH gia tăng khi hoạt động tiếp thị có ý nghĩa thu hút thị

trường trong toàn bộ hoạt động ngân hàng.

Ngoài ra, hành vi của nhà quản lý khuyến khích ĐDH đến từ 2 lý do: (i) thúc

đẩy từ sự sụt gỉảm lợi nhuận biên hoặc (ii) thu hút từ sự phát triển thị trường.

Lợi nhuận và ĐDH “đẩy chi phí”: khi thiếu sự thúc đẩy của thị trường, ĐDH

được thực hiện chỉ khi lợi nhuận biên bị sụt giảm do không đạt được mục tiêu hoặc

không kiểm soát được rủi ro. Ngoài ra, sự khuyến khích ĐDH phải được thực hiện

cùng với nguồn ngân sách tài chính đầy đủ để thực hiện ĐDH đạt HQHĐKD.

Cơ hội và ĐDH “kéo thị trường”: thực hiện khi có sự tồn tại mạnh mẽ của tiếp

thị và ĐDH không bị tác động kích thích bởi lợi nhuận biên. Trong điều kiện nhất

định, “kéo thị trường” được thúc đẩy bởi sức ép của sản phẩm mới, ý tưởng kinh

doanh mới. Mối liên hệ giữa nghiên cứu & phát triển và ĐDH được hình thành trong

thực nghiệm (Gort, 1962). Mặc dù, hoạt động nghiên cứu không phải là điều kiện đủ

cho hoạt động ĐDH nhưng rõ ràng là điều kiện cần thiết và cơ bản gia tăng khả năng

tìm kiếm HQHĐKD cho các ngân hàng. Khả năng của ĐDH “kéo thị trường” có ý

nghĩa gia tăng khi hoạt động tiếp thị trở nên quan trọng hơn nếu liên quan đến hoạt

động kinh doanh trong ngân hàng, đặc biệt việc nghiên cứu phát triển sản phẩm-dịch

vụ ngân hàng được ủng hộ. Do đó, ĐDH “kéo thị trường” có ý nghĩa dựa theo nền

tảng nghiên cứu khoa học tiêu dùng của thị trường.

Bảng 2. 1: Khả năng gia tăng đa dạng hóa.

Hoạt động chính

Cường độ hoạt động tiếp thị Trung bình Cao Chưa xác định Thấp

Thấp Cao Thấp Thấp

Cao Cao Cao Thấp

Kém Trì trệ/ tăng trưởng chậm Tăng trưởng nhanh

(Nguồn: Sutton, 1973)

2.4.1.5. Lý thuyết sức mạnh thị trường.

Đa dạng hóa là một trong các chiến lược kiểm soát cạnh tranh do các doanh

nghiệp/ngân hàng gia tăng sức mạnh thị trường bởi sự kết khối của sức mạnh từ hoạt

động ĐDH. Một trong những chiến lược vượt qua đối thủ cạnh tranh là ĐDH. Doanh

nghiệp/ngân hàng ĐDH tạo sức mạnh thị trường để cạnh tranh theo nguyên tắc diễn

ra tại thị trường khác, nơi mà hoạt động ĐDH của họ được triển khai.

40

Lý thuyết sức mạnh thị trường có nguồn gốc từ nghiên cứu của Porter (1980),

người đã sử dụng các chiến lược khác nhau để phân khúc doanh nghiệp/ngân hàng

trong môi trường cạnh tranh. Lý thuyết sức mạnh thị trường cho rằng ĐDH sẽ thúc

đẩy doanh nghiệp/ngân hàng có HQHĐKD cao hơn bởi vì doanh nghiệp/ngân hàng

với sức mạnh của thị trường sẽ vượt qua bao cấp, đó là sử dụng lợi tức từ một thị

trường để hỗ trợ giá giành được từ một thị trường khác; sự mua và bán nội bộ lẫn

nhau là cách thức gây khó khăn cho đối thủ tiềm năng xâm nhập vào lĩnh vực hoạt

động của doanh nghiệp/ngân hàng. Lý thuyết sức mạnh thị trường cho rằng ĐDH là

công cụ để nâng cao HQHĐKD hoặc lợi nhuận doanh nghiệp/ngân hàng.

2.4.1.6. Các nghiên cứu thực nghiệm tác động của đa dạng hóa đến hiệu quả

hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Tác đô ̣ng củ a ĐDH đố i vớ i hoa ̣t đô ̣ng củ a ngân hàng, đó chính là cơ chế phò ng vê ̣ rủ i ro nơ ̣ phá sản, từ đó làm tăng khả năng ca ̣nh tranh, tác đô ̣ng trực tiếp đến

HQHĐKD (Froot và ctg, 1993; Froot và Stein, 1998). Ngoài ra, Theo Baele và ctg

(2007) nghiên cứu tại 17 nước Châu Âu giai đoạn 1989-2004, đưa ra ĐDH có thể

cung cấp vai trò củ ng cố hoa ̣t đô ̣ng củ a ngân hàng, giải quyết các mâu thuẫn củ a thông tin bất cân xứ ng, từ đó giú p cải thiê ̣n các kế hoạch phát triển củ a hê ̣ thố ng và tăng hiê ̣u suất hoa ̣t đô ̣ng. Xét dướ i gó c đô ̣ quy mô hoa ̣t đô ̣ng, theo Landskroner và ctg, (2005), ĐDH là kênh thú c đẩy HQHĐKD và cải thiê ̣n hiê ̣u suất hoa ̣t đô ̣ng củ a

doanh nghiê ̣p/ngân hàng. Điều này cũng được chứ ng minh bởi Kwan (1998), khi lơ ̣i ích được khuyến khích và cải thiê ̣n HQHĐKD đến từ quyết đi ̣nh ĐDH tại NHTM. Tác giả cho rằng hiê ̣n tươ ̣ng này xuất hiê ̣n khi có mứ c tương quan ý nghĩa giữa chứ ng khoán và trơ ̣ cấp ngân hàng. Và điều này được chứ ng minh lần nữa bởi các nghiên cứ u Mercieca và ctg (2007) tại 23 ngân hàng trong nướ c và 16 ngân hàng nướ c ngoài Philippines, giai đoạn 1999-2005; Lee và ctg (2014) nghiên cứ u tại 2.372 ngân hàng ở 29 quố c gia Châu Á-Thái Bình Dươ ng, giai đoa ̣n 1995-2009; Sissy và ctg (2017) nghiên cứ u 320 ngân hàng ta ̣i 29 quố c gia Châu Phi, giai đoa ̣n 2002-2013;

Thilakaweera và ctg (2016) nghiên cứu tại các ngân hàng Sri Lanka, giai đoa ̣n 2007-

2013; Curi và ctg (2015) nghiên cứu các ngân hàng nướ c ngoài ta ̣i Luxembourg, giai đoạn 1995-2010 phát hiê ̣n đươ ̣c ngân hàng nào ít đa da ̣ng hó a thì sẽ gánh chi ̣u

41

HQHĐKD thấp hơn và ngược lại. Ngoài ra, các nghiên cứu gần đây đưa ra kết quả

ĐDH tín dụng, ĐDH tài sản, ĐDH thu nhập tác động làm tăng HQHĐKD ngân hàng

như nghiên cứu tại 26 ngân hàng các quốc gia vùng vịnh Saudi Arabia, Qatar, Arab,

Bahrain, Oman và Kuwait, giai đoạn 2010-2018 của Al-kayed và Aliani (2020);

nghiên cứu 136.400 quan sát hàng quý ngân hàng Mỹ, thời gian từ quý 1/2002 đến

quý 3/2013 của Shim (2019); nghiên cứu 1,397 ngân hàng 10 nước có nền kinh tế

mới nổi: Brazil, Russia, India, China, South Africa, Indonesia, Malaysia, Philippines,

Thailand và Vietnam, thời gian từ năm 2007-2015 của Moudud-Ul-Huq (2019).

Tuy nhiên, một số nghiên cứu có kết quả ngược lại, đó chính là ĐDH tác đô ̣ng tiêu cực đến HQHĐKD ngân hàng điển hình như nghiên cứu của Duho và Onumah

(2019) tại 32 ngân hàng tại Ghana, giai đoạn 2000-2015; Chen và ctg (2018) nghiên

cứu 155 ngân hàng Malaysia, Pakistan và Indonesia, giai đoạn 2006-2012. Đề câ ̣p tớ i bố i cảnh các ngân hàng ở Mỹ, DeYoung và Roland (2001) cho rằng sự thay đổ i hay di ̣ch chuyển từ những hoa ̣t đô ̣ng truyền thố ng sang các di ̣ch vu ̣ tài chính phi ngân hàng đã ta ̣o ra những biến đô ̣ng cao cho dò ng tiền, làm gia tăng rủ i ro cho doanh thu,

từ đó dẫn đến khả năng suy giảm HQHĐKD củ a ngân hàng. Các nghiên cứu

Böninghausen và Köhler (2015) tại 18 NHTM và các đi ̣nh chế tài chính trung gian

lớ n nhất củ a nước Đứ c từ 2003-2007; Berger và ctg (2010) tại 88 ngân hàng Trung

Quốc, giai đoa ̣n 1996–2006 phát hiê ̣n ra vấn đề tương tự khi chứ ng minh tác đô ̣ng ý

nghĩa tiêu cực củ a ĐDH đố i vớ i HQHĐKD. Acharya và ctg (2006) nghiên cứu tại 105 ngân hàng Italy giai đoạn 1993-1999 phát hiện ĐDH không đảm bảo chắc chắn

cho ngân hàng giảm thiểu rủi ro và an toàn hơn. Ngoài ra, nghiên cứu củ ng cố kết quả

này khi trình bày những bất hơ ̣p lý đang tồ n ta ̣i trong hoa ̣t đô ̣ng ĐDH củ a ngân hàng.

ĐDH dẫn đến các quyết đi ̣nh yếu kém củ a lựa cho ̣n danh mu ̣c và khả năng quản tri ̣ mong manh, ta ̣o tiền đề cho những phát sinh “chi phí đa ̣i diê ̣n”, làm gia tăng khả năng su ̣t giảm củ a HQHĐKD (Cerasi và Daltung, 2000).

2.4.1.7. Các nghiên cứu thực nghiệm tác động của hiệu quả hoạt động kinh

doanh đến đa da ̣ng hó a ngân hàng.

Tại bất kỳ tổ chức kinh tế là doanh nghiệp hay ngân hàng, mu ̣c tiêu quan trọng

nhất là tố i đa hó a HQHĐKD, mang nhiều giá tri ̣ thiết thực cho tổ chứ c đó . Do đó,

42

trong thực tiễn và các lý thuyết không những thường đề cập đến vai trò củ a ĐDH trong viê ̣c thú c đẩy HQHĐKD mà còn thể hiê ̣n tác đô ̣ng ngươ ̣c la ̣i của quyết đi ̣nh ĐDH hay không sẽ phu ̣ thuô ̣c vào yếu tố nô ̣i ta ̣i đươ ̣c xác đi ̣nh bở i đă ̣c điểm củ a chính tổ chứ c đó . Đây là vấn đề các nghiên cứ u củ a Laeven và Levine (2007); Chevalier (2000); Lamont và Polk (2001); Graham và ctg (2002); Maksimovic và

Phillips (2002); Villalonga (2004) nhâ ̣n đi ̣nh khi thảo luận về vấn đề quan tro ̣ng cần

phải đươ ̣c giải quyết để trả lờ i câu hỏ i có nên không khi đưa ra quyết đi ̣nh ĐDH. Vì vâ ̣y, ho ̣ cho rằng để có mô ̣t phân tích chính xác về quyết đi ̣nh ĐDH, cần phải đă ̣t nó dướ i sự tác đô ̣ng củ a yếu tố giá tri ̣ hay lơ ̣i ích củ a ngân hàng.

Đánh giá cao vai trò mố i quan hê ̣ 2 chiều củ a ĐDH và HQHĐKD củ a ngân

hàng, Campa và Kedia (2002) nghiên cứu tại các tổ chức tài chính từ Compustat

Industry Segment database, giai đoạn 1978-1996 đã chứng minh đươ ̣c mứ c ý nghĩa vấn đề này. Các tác giả cho rằng, khi có sự kiểm soát củ a vấn đề nô ̣i sinh tiềm ẩn,

quyết đi ̣nh ĐDH ngân hàng đươ ̣c xác đi ̣nh bở i giá tri ̣ đươ ̣c ta ̣o ra cho ngân hàng. Cu ̣ thể, các ngân hàng sẽ lựa cho ̣n ĐDH khi ho ̣ đang ở trong tình tra ̣ng có HQHĐKD thấp (Sutton, 1973), từ đó mong muố n cải thiê ̣n HQHĐKD bằng cách tìm kiếm các cơ hô ̣i ĐDH từ khu vực hoa ̣t đô ̣ng phi truyền thố ng khác. Hay nó i cách khác các ngân hàng có tỷ suất sinh lơ ̣i càng thấp thì càng có nhu cầu mong muố n để ĐDH, như nghiên cứu của Pisedtasalasai và Edirisuriya (2020) tại 37 ngân hàng Sri Lanka, giai

đoạn 2001-2016, đưa ra mối quan hệ đồng biến 2 chiều giữa ĐDH thu nhập và

HQHĐKD. Hoặc Laeven và Levine (2007) đưa ra kết quả ngược lại, các quyết định

ĐDH thu nhập, tài sản từ tác động nghịch biến của HQHĐKD được nghiên cứu từ dữ

liệu Bankscope tại ngân hàng 43 quốc gia thời gian 1998-2002.

Tương tự, nghiên cứu Elsas và ctg (2010), sau khi kiểm soát vấn đề thiên lê ̣ch, nô ̣i sinh củ a ĐDH, đã chứng minh mứ c ý nghĩa thố ng kê mô hình hiê ̣u chỉnh, từ đó khẳng đi ̣nh tồ n ta ̣i vai trò củ a giá trị ngân hàng trong viê ̣c quyết đi ̣nh lựa chọn ĐDH.

Lược khảo các nghiên cứu tại Việt Nam và xu hướng nghiên cứu về ĐDH

Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam về ĐDH và HQHĐKD,

Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015) nghiên cứu lợi nhuận và rủi ro từ

ĐDH thu nhập tại 37 NHTM ở VN trong giai đoa ̣n 2006-2013, kết quả đưa ra ĐDH

43

thu nhập tác động tăng lợi nhuận. Ngoài ra, theo nghiên cứu Hồ Thị Hồng Minh và

Nguyễn Thị Cành (2015), ĐDH thu nhập và các yếu tố tác động đến khả năng sinh

lời của 22 NHTM VN, giai đoạn 2007-2013, kết quả ĐDH thu nhập tác động cùng

chiều với khả năng sinh lời ngân hàng. Ngược lại, nghiên cứu Nguyễn Minh Sáng và

Trần Thị Thùy Linh (2018) đưa ra kết quả tỷ lệ lãi cận biên tác động nghịch biến đến

ĐDH thu nhậ p tại 152 NHTM ta ̣i 5 quốc gia khu vực Asean, giai đoa ̣n 2005-2015.

Như vậy, tác giả chỉ tìm được các nghiên cứu tại Việt Nam mới tiếp cận

nghiên cứu tác động của ĐDH thu nhập đến HQHĐKD, chưa mở rộng phạm vi

nghiên cứu ĐDH sang các hoạt động chính khác của NHTM như tiền gửi, tín dụng,

tài sản . . .Bên cạnh đó, các nghiên cứu tại Việt Nam chỉ nghiên cứu tác động một

chiều các đối tượng nghiên cứu với phương pháp ước lượng FEM, REM, GMM,

SGMM, chưa xét đến tác động đa chiều/đồng thời đối với ĐDH, HQHĐKD như đang

diễn ra thực tiễn. Ngoài ra, các nghiên cứu đo lường lợi nhuận/khả năng sinh lời bằng

ROA, ROE . . .còn hạn chế so với phương pháp đo lường bằng hàm sản xuất kỹ thuật

vì tính chủ quan, chưa phản ánh toàn diện bản chất HQHĐKD hoặc rủi ro ngân hàng

(Kapopoulos và Lazaretou, 2007). Từ những lý do nêu trên, xuất phát từ nhu cầu thực

tiễn và khoa học, các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam cần nghiên cứu lấp đầy

những khoảng trống nêu trên.

Như vậy xét về xu hướng nghiên cứu, các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm

trước đây, trong thời gian ban đầu, nghiên cứu mối quan hệ giữa ĐDH và HQHĐKD

tại ngân hàng các nước Châu Âu, điển hình như nghiên cứu của Acharya và ctg

(2006) về ĐDH thu nhập và HQHĐKD các ngân hàng Italy; Baele và ctg (2007)

nghiên cứu ĐDH doanh thu và HQHĐKD tại ngân hàng 15 nước Châu Âu . . .Sau đó,

trong thập kỷ gần đây, các nghiên cứu mối quan hệ giữa ĐDH và HQHĐKD của

ngân hàng được thực hiện mở rộng sang các nước ở Châu Á, Châu Phi, Nam Mỹ,

điển hình như nghiên cứu của Berger và ctg (2010) về ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản

và HQHĐKD tại ngân hàng Trung Quốc; Lee và ctg (2014) nghiên cứu ĐDH thu

nhập và HQHĐKD ngân hang tại 29 quố c gia Châu Á–Thái Bình Dươ ng; Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015) nghiên cứu ĐDH thu nhập và HQHĐKD tại

22 NHTM Việt Nam, giai đoạn 2007–2013; Thilakaweera và ctg (2016) nghiên cứu

44

ĐDH và HQHĐKD tại ngân hàng Sri Lanka; Sissy và ctg (2017) nghiên cứu ĐDH và

HQHĐKD tại 320 ngân hàng 29 quố c gia Châu Phi; Al-kayed và Aliani (2020)

nghiên cứu ĐDH tín dụng và HQHĐKD tại 26 ngân hàng các quốc gia vùng vịnh

Châu Á; Pisedtasalasai và Edirisuriya (2020) nghiên cứu ĐDH thu nhập ngoài lãi và

HQHĐKD tại 37 ngân hàng Sri Lanka. Xu hướng nghiên cứu ĐDH ngân hàng rất đa

dạng, phong phú trãi qua nhiều lãnh thổ/khu vực khác nhau và ngày càng được

nghiên cứu trên toàn thế giới. Các nghiên cứu ban đầu nghiên cứu về ĐDH thu nhập,

sau đó mở rộng nghiên cứu các ĐDH tín dụng, ĐDH tài sản, ĐDH địa lý, ĐDH chủ

sở hữu . . .gần đây mở rộng nghiên cứu ĐDH tiền gửi. Tuy nhiên, phần lớn chỉ

nghiên cứu 1 hoặc 2 ĐDH, chưa bao quát hết các hoạt động ngân hàng. Ngoài ra, các

nghiên cứu đa phần chỉ nghiên cứu tác động 1 chiều giữa ĐDH và HQHDKD nhưng

trong thực tiễn, các yếu tố ĐDH tác động đa chiều hoặc đồng thời đến HQHĐKD. Do

đó, xu hướng sẽ nghiên cứu nhiều loại hình ĐDH của hoạt động ngân hàng hơn và

nghiên cứu tác động đa chiều/đồng thời của ĐDH ngân hàng thay vì chỉ nghiên cứu

tác động ĐDH ngân hàng 1 chiều. Vì vậy, nghiên cứu của luận án thực hiện phù hợp

xu hướng mới và lắp đầy khoảng trống nghiên cứu ĐDH ngân hàng nêu trên.

Bảng 2.2: Tóm tắt các nghiên cứu mối quan hệ giữa đa dạng hóa và hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng

Tác giả/năm

Đối tượng/dữ liệu Nghiên cứu

Mô hình/phương pháp Nghiên cứu

Nội dung/kết quả nghiên cứu

nhập,

-Phương pháp Random Effect (REM). -Biến phụ thuộc: ROA, ROE. -Biến độc lập: DIV.

thu

Mối quan hệ cùng chiều thu Ashyari và Rokhim (2020)

Al-kayed và Aliani (2020).

-ĐDH HQHĐKD. -Mẫu nghiên cứu: 18 Indonesia, ngân hàng thời gian từ năm 2007 - 2016. -HQHĐKD, ĐDH nhập ngoài lãi. -Dữ liệu nghiên cứu: 37 ngân hàng Sri Lanka, thời gian 2001-2016. -ĐDH dụng, tín HQHĐKD, rủi ro ngân hàng. -Dữ liệu nghiên cứu: 26 ngân hàng các quốc gia

-Phương pháp ước lượng 2SLS. -Biến phụ thuộc: ROA -Biến phụ thuộc: NIITI (ĐDH thu nhập ngoài lãi) -Phương pháp ước lượng Generalized linear squared (GLS). -Biến phụ thuộc: ROA, PROVISION.

-Kết quả tham chiếu: ĐDH thu nhập tác động tăng HQHĐKD ngân hàng, tuy nhiên thu nhập ngoài lãi có quan hệ nghịch biến với HQHĐKD ngân hàng. -Kết quả tham chiếu: Mối quan hệ cùng chiều, có ý nghĩa, 2 chiều giữa ĐDH thu nhập và HQHĐKD và thành công trong dài hạn. -Kết quả tham chiếu: Tập trung tín dụng, tức giảm ĐDH lĩnh vực Hồi Giáo & lĩnh vực kinh tế sẽ tổn hại đến HQHĐKD ngân hàng Hồi

Pisedtasala sai và Edirisuriya (2020).

-Biến độc lập: E-HHI, IS-HHI, G-HHI.

Shim (2019).

lập: Loan Market

Moudud- Ul-Huq (2019).

-Ước lượng OLS, GMM. -Biến phụ thuộc : Log (Z- lệch chuẩn score), độ ROA. -Biến độc diversification, concentration (Deposit). -Phương pháp ước lượng (GMM), 2SLS. -Biến phụ thuộc: ROA, NIM. -Biến độc lập: AD, ID.

Sissy và ctg (2017).

-Ước lượng GMM. -Biến phu ̣ thuộ c: Z-Score, RARROA, RARROE. -Biến độ c lậ p: ĐDH thu nhậ p (DIV); ĐDH đi ̣a lý.

Thilakawee ra và ctg (2016).

45

-Phươ ng pháp nghiên cứu biên ngẫu nhiên (SFA) và phương pháp nghiên cứu bao dữ liệu (DEA).

Curi và ctg (2015).

-Sử du ̣ng phươ ng pháp bao dữ liệu (DEA) đo lườ ng HQHĐKD của ngân hàng bằng hoa ̣t độ ng ĐDH.

thu nhậ p;

lơ ̣i

vùng vịnh Saudi Arabia, Qatar, Arab, Bahrain, Oman và Kuwait., thời gian năm 2010 - 2018. -Ổn định ngân hàng (tài chính), ĐDH tín dụng, tập trung thị trường (huy động vốn). -Dữ liệu: 136.400 quan sát hàng quý ngân hàng Mỹ, từ 1/2002-3/2013. -ĐDH thu nhập, ĐDH tài sản, HQHĐKD. -Dữ liệu: 1,397 ngân hàng 10 nước kinh tế mới nổi: Brazil, Russia, India, China, South Indonesia, Africa, Malaysia, Philippines, Thailand và Vietnam, thời gian 2007-2015. -ĐDH thu nhậ p; ĐDH đi ̣a lý; rủ i ro và thu nhậ p ngân hàng. - Dữ liệu nghiên cứ u: 320 ngân hàng ta ̣i 29 nước Châu Phi, giai đoa ̣n 2002- 2013. -ĐDH đi ̣a lý; hiệu quả. -Dữ liệu: 2 ngân hàng quốc doanh, 9 ngân hàng trong nướ c và 4 ngân hàng nướ c ngoài tại Sri Lanka, giai đoa ̣n 2007-2013. -ĐDH; HQHĐKD củ a các ngân hàng nướ c ngoài. -Dữ liệu nghiên cứ u: các ngân hàng nướ c ngoài ta ̣i Luxembourg, 2.087 chi nhánh ngân hàng giai đoạn 1995-2010. -ĐDH nhuậ n. -Mẫu nghiên cứu: dữ

Võ Xuân Vinh và Trần Thị

-Mô hình FEM; REM, GMM. -Biến phụ

thuộc:

lợi

Giáo và giảm rủi ro. Tập trung tín dụng theo địa lý gia tăng HQHĐKD ngân hàng Hồi Giáo nhưng tăng rủi ro. -Kết quả tham chiếu: ĐDH tín dụng tác động cùng chiều sức mạnh tài chính ngân hàng. Ngoài ra, tập trung thị trường tác động nghịch chiều rủi ro ngân hàng. -Kết quả tham chiếu: ĐDH doanh thu và ĐDH tài sản mang HQHĐKD cao đối với các ngân hàng BRICS. Trong khi đó, đối với ngân hàng 5 nước Đông Nam Á không có lợi ích từ ĐDH tài sản. -Kết quả tham chiếu: ĐDH tác động đồng biến với hiệ u quả, khi ngân hàng mở rộ ng biên giớ i hoa ̣t độ ng, ta ̣o cơ hộ I tă ng cung ứ ng sản phẩm-di ̣ch vu ̣, từ đó thu nhậ p ngân hàng gia tă ng; ĐDH tác động nghịch biến rủi ro ngân hàng, -Kết quả tham chiếu: ĐDH địa lý, gia tă ng số lươ ̣ng chi nhánh/phòng giao dịch ngân hàng có hiệu quả tích cực cho sự phát triển ngân hàng. -Kết quả tham chiếu: Kết quà đưa ra chi nhánh ngân hàng khai thác đươ ̣c lơ ̣i thế củ a ĐDH để gia tă ng HQHĐKD trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế mà việc này không làm đươ ̣c trong giai đoa ̣n trướ c khủ ng hoảng. -Kết quả tham chiếu: Nghiên cứ u có kết quả ĐDH thu nhậ p tác động đồng biến

Phương Mai (2015).

với lợi nhuận tại các NHTM Việ t Nam. -Kết quả tham chiếu: Nghiên cứu đưa ra ĐDH thu nhập tác động đồng biến với khả năng sinh lời ngân hàng.

Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015).

liệu bảng 37 NHTM ở VN giai đoa ̣n 2006- 2013. -ĐDH thu nhập; khả năng sinh lời ngân hàng. -Dữ liệu nghiên cứu: 22 NHTM Việt Nam, giai đoạn 2007–2013.

nhuận, rủi ro. -Biến độc lập: ĐDH thu nhập (HHIREV). -Ước lượng SGMM. -Biến phụ thuộc: khả năng sinh lời (ROA, ROE). -Biến độc lập: ĐDH thu nhập (HHIRD).

thu

nhậ p;

Lee và ctg (2014).

lậ p: Chỉ số

phụ

thuộc:

46

ctg

Mercieca và (2007).

-Kết quả tham chiếu: lườ ng ảnh hưở ng củ a Đo ĐDH thu nhậ p đến HQHĐKD trong điều kiện tác độ ng củ a yếu tố cấu trúc và cải cách tài chính. Kết quả, HQHĐKD gia tă ng qua hoạt động ĐDH. -Kết quả tham chiếu: ĐDH doanh thu và HQHĐKD có tác động đồng biến; ĐDH doanh thu, tài sản tác động đồng biến với rủi ro; ĐDH dư nợ tác động nghịch biến với rủi ro. -Kết quả tham chiếu: Nghiên cứ u có kết quả, ngân hàng ĐDH thu nhậ p, mở rộ ng các hoa ̣t độ ng phi lãi, từ đó làm tă ng lơ ̣i nhuậ n ngân hàng.

Baele và ctg (2007)

-ĐDH HQHĐKD ngân hàng. -Dữ liệu nghiên cứ u: 2.372 ngân hàng ở 29 quốc gia Châu Á–Thái Bình Dươ ng, giai đoa ̣n 1995-2009. -ĐDH; hiệu quả; rủi ro. -Dữ liệu của 17 nước Châu Âu (15 nước thuộc EU, và Norvay Switzerland), bao gồm 255 ngân hàng, giai đoạn 1989–2004. -ĐDH thu nhậ p; rủ i ro và lơ ̣i nhuậ n ngân hàng. -Dữ liệu: 23 ngân hàng trong nướ c và 16 ngân hàng ngoài nướ c Philippines, giai đoạn 1999 - 2005.

-Ước lượng GMM dữ liệu bảng. -Biến phu ̣ thuộ c: ROA, ROE, NPL. -Biến độ c ĐDH thu nhập (DIV). -Ước lượng OLS. -Biến HQHĐKD; rủi ro. -Biến độc lập: ĐDH các chức năng ngân hàng: ĐDH tín dụng, tài sản, doanh thu. -Mô hình Fixed effect (FEM); ước lượng GMM. -Biến phu ̣ thuộ c: ROA; ROE; SDROA; SDROE. -Biến độ c lậ p: ĐDH thu nhập, chi số thu nhậ p ngoài lãi NII.

lập:

-Phương pháp phân tích dữ liệu bao (DEA), OLS, Tobit. -Biến phụ thuộc: IR, ROA IDIV, -Biến độc ADIV

Vidyarthi (2019).

lập:

độc

-Kết quả tham chiếu: +ĐDH thu nhập làm giảm HQHĐKD, tác động vào HQHĐKD và rủi ro ổn định ngân hàng theo hình chữ U. +Tác động ĐDH tài sản không có ý nghĩa thống kê. -Kết quả tham chiếu: Đưa ra kết quả quan hệ đảo chiều hình chữ U giữa ĐDH thu nhập và các thông số hiệu quả ngân hàng.

-ĐDH thu nhập, ĐDH tài sản, HQHĐKD, rủi ro ngân hàng -Dữ liệu nghiên cứu: 32 ngân hàng tại Ghana, thời gian từ năm 2000 - 2015. -ĐDH thu nhập, thông số ước lượng hiệu quả như chi phí, lợi nhuận, doanh thu, kỹ thuật. -Dữ liệu: 38 ngân hàng Ấn Độ, thời gian 2004- 2016.

-Phương pháp phân tích hồi quy Tobit, phân tích dữ liệu bao (DEA). -Biến phụ thuộc: CE, PE, RE. -Biến HHIincome.

Mối quan hệ ngược chiều Duho Onumah (2019).

tài

sản,

Chen và ctg (2018).

-Kết quả tham chiếu: ĐDH tài sản tác động ngược chiều đến HQHĐKD.

thời

lập:

độc

-Phương pháp ước lượng one-step difference SGMM. -Biến phụ thuộc: ROA. -Biến DIV_ASSET. -Phương pháp ước lượng GMM. -Biến phụ thuộc: REV. -Biến độc lập: NIM, NPL.

-Kết quả tham chiếu: Tỷ lệ lãi cận biên tác động nghịch biến đến ĐDH thu nhậ p

47

Nguyễn Minh Sáng và Trần Thị Thùy Linh (2018). Böninghaus en và Köhler (2015). Berger và ctg (2010).

biến

nghịch

tổ chức

trị

Laeven Levine (2007).

tác động

tín dụng

Acharya và ctg (2006).

-ĐDH HQHĐKD. -Dữ liệu: 155 ngân hàng Malaysia, Pakistan và Indonesia, gian 2006 - 2012. -ĐDH thu nhập, tỷ lệ lãi cận biên, tỷ lệ nợ xấu. - Dữ liệu nghiên cứu: 152 NHTM ta ̣i 5 quốc gia Asean. -HQHĐKD, danh mu ̣c cho vay. Dữ liệu 18 NHTM và đi ̣nh chế tài chính lớ n trung gian nhất Đứ c từ 2003-2007. -Các ĐDH huy động vốn; ĐDH tín dụng; ĐDH tài sản; ĐDH địa lý; HQHĐKD, rủi ro trong ngân hàng. -Mẫu nghiên cứ u: 88 ngân hàng Trung Quốc, giai đoa ̣n 1996 – 2006. tài -Giá chính; ĐDH thu nhập; tài sản. liệu: Bankscope, -Dữ ngân hàng 43 quốc gia, thời gian 1998-2002. -ĐDH tín dụng (công nghiệp); ĐDH tài sản, ĐDH nguồn vốn; rủi ro ngân hàng. -Dữ liệu nghiên cứu: 105 ngân hàng Italy giai đoạn 1993 -1999.

-Kết quả tham chiếu: ĐDH danh mu ̣c cho vay không mang la ̣i HQHĐKD cho các ngân hàng ở Đứ c. -Kết quả tham chiếu: +Tất cả các ĐDH tiền gửi; tín dụng; tài sản; địa lý tác động đến HQHĐKD. + ĐDH tín dụng; tiền gửi; tài sản; địa lý tác động đồng biến rủ i ro ngân hàng. -Kết quả tham chiếu: +Nghiên cứu phát hiện các quyết định ĐDH thu nhập, ĐDH tài sản từ tác động nghịch biến của giá trị hay lợi ích của tổ chức tài chính. -Kết quả tham chiếu: +ĐDH nghịch biến HQHĐKD. +ĐDH tín dụng tác động đồng biến đến rủi ro ngân hàng, tức càng tập trung tín dụng càng giảm thiểu rủi ro ngân hàng.

Campa và Kedia (2002).

-ĐDH; giá trị/hiệu quả trong tổ chức tài chính. -Dữ liệu nghiên cứu các Tổ chức tài chính từ Industry Compustat Segment database, giai đoạn 1978–1996.

-Mô hình hồi quy tuyến tính vớ i dữ liệ u bảng. thuộc: phụ -Biến HQHĐKD. Biến độc lập: danh mục cho vay. -Ước lượng OLS; hàm sản xuất kỹ thuật. -Biến phu ̣ thuộ c: ROA; chi phí/tài sản; NLP; rủi ro dự phòng tín dụng. -Biến độ c lậ p: ĐDH tín dụng; tiền gửi; tài sản và đi ̣a lý. -Ước lượng OLS, mô hình Fixed effects (FEM). -Các biến trong mô hình: Tobin’s Q; giá trị vượt quá; ĐDH thu nhập; ĐDH tài sản. -Mô hình FEM; SEM. -Biến phụ thuộc: ROA; ROE; DOUBT; PROVISION. -Biến độc lập: ĐDH tín dụng (I-HHI); ĐDH tài sản (A-HHI); ĐDH nguồn vốn địa phương (G-HHI). -Mô hình Fixed-effect (FEM), ước lượng Probit, 2SLS. -Các biến trong mô hình: giá trị/hiệu quả trong tổ chức tài chính, ĐDH trong tổ chức tài chính.

-Kết quả tham chiếu: +Tổ chức tài chính lựa chọn ĐDH từ việc phản ứng của thay đổi ngoại sinh trong môi trường kinh doanh sẽ tác động nghịch biến đến giá trị, hiệu quả của tổ chức.

(Nguồn: Tài liệu kham khảo)

48

Mối liên hệ lý thuyết, nghiên cứu thực nghiệm về ĐDH và HQHĐKD ngân hàng

Nguồn gốc ĐDH của doanh nghiệp hay ngân hàng xuất phát từ các nghiên cứu

trong lĩnh vực kinh tế học, sau đó phát triển sang lĩnh vực quản trị và tài chính-ngân

hàng. Xét về mối quan hệ giữa ĐDH tiền gửi và HQHĐKD, theo lý thuyết hành vi

ĐDH của Sutton (1973), sự lựa chọn ĐDH được xem xét khi tình trạng không lạc

quan xảy ra, nhà quản trị tìm kiếm thực thi nguồn lực theo hoạt động kinh doanh

ngân hàng. Nguồn lực của ngân hàng trong đó bao gồm huy động vốn. Vì thế, ĐDH

thực hiện vì 1 trong 2 lý do sau: ĐDH “đẩy chi phí”: sự khuyến khích ĐDH nguồn

lực (huy động vốn) gia tăng khi mức độ tăng trưởng của các hoạt động ngân hàng bị

giới hạn; ĐDH “kéo thị trường”: nhà quản lý ngân hàng có nhận thức và chấp nhận

cơ hội thay thế bằng ĐDH nguồn lực (huy động vốn) trước khi tái đánh giá được thực

hiện do suy giảm lợi nhuận. Trên cơ sở lý thuyết này, Berger và ctg (2010) nghiên

cứu 4 loại hình ĐDH và đưa ra kết quả ĐDH tiền gửi tác động nghịch biến

HQHĐKD tại 88 ngân hàng Trung Quốc giai đoạn 1996-2006.

Hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng khá quan trọng, đó là hoạt động tín

dụng, qua lược khảo, xuất hiện 2 lý thuyết liên quan mối quan hệ giữa ĐDH tín dụng

và HQHĐKD, đó là lý thuyết đại diện–chi phí đại diện của Amihud và Lev (1981);

Jensen (1986) cho rằng ĐDH nguồn lực làm giảm giá trị ngân hàng, tức tăng rủi ro và

giảm HQHĐKD. Trong hoạt động ngân hàng, nguồn lực chính tạo nguồn thu vẫn là

hoạt động tín dụng. Và lý thuyết tăng trưởng của Penrose (1959), quan điểm ĐDH là

thành phần quan trọng tác động đến tăng trưởng của doanh nghiệp/ngân hàng, bao

gồm tất cả hoạt động ĐDH đáp ứng cơ hội kinh doanh, giải quyết tình trạng khó

khăn, tăng trưởng tổng quát. Trên cơ sở 2 lý thuyết nêu trên, các nghiên cứu mối quan

hệ giữa ĐDH tín dụng và HQHĐKD thực hiện, điển hình như nghiên cứu của Shim

(2019) tại ngân hàng 136.400 quan sát ngân hàng Mỹ; Böninghausen và Köhler

(2015) tại 18 NHTM và đi ̣nh chế tài chính trung gian lớ n nhất Đứ c; Berger và ctg

(2010) tại 88 ngân hàng Trung Quốc; Acharya và ctg (2006) tại 105 ngân hàng Italy.

Ngoài ra, xét mối quan hệ ĐDH tài sản và HQHĐKD, lý thuyết quan điểm

phát triển dựa vào nguồn lực (RBV) của Wernerfelt (1984); Barney (1991), cho rằng

nguồn lực ngân hàng trong đó sử dụng tài sản hiệu quả giúp điều chỉnh HQHĐKD

49

ngân hàng tốt hơn. Các nguồn lực đem tới lợi thế cạnh tranh bền vững khi nó có các

đặc điểm như có giá trị, hiếm có, không thể bắt chước hoàn hảo, không thể thay thế ở

cấp độ chiến lược. Lý thuyết này được sử dụng làm nền tảng trong các nghiên cứu

thực nghiệm của Moudud-Ul-Huq (2019), tại các ngân hàng BRICS; Duho và

Onumah (2019) tại 32 ngân hàng tại Ghana; Chen và ctg (2018), tại 155 ngân hàng

Malaysia, Pakistan và Indonesia; Berger và ctg (2010) tại 88 ngân hàng Trung Quốc;

Laeven và Levine (2007) tại ngân hàng tại 43 quốc gia.

Bảng 2.3: Các lý thuyết, nghiên cứu thực nghiệm và mối quan hệ giữa đa dạng hóa và hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng

Lý Thuyết

Tóm tắt nội dung

Nghiên cứu thực nghiệm điển hình

của

thuyết hành vi Sutton

Mối quan hệ giữa đa dạng hóa tiền gửi và HQHĐKD ngân hàng (2010), Berger và ctg lý nghiên cứu 4 loại hình ĐDH ĐDH, trong đó ĐDH tiền (1973) gửi tác động nghịch biến tại 88 ngân HQHĐKD hàng Trung Quốc giai đoạn 1996-2006.

Lựa chọn ĐDH xem xét khi tình trạng không lạc quan xảy ra. Giả thuyết cho rằng nhà quản lý tìm kiếm thực thi nguồn lực theo hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nguồn lực của ngân hàng trong đó bao gồm huy động vốn.

Mối quan hệ giữa đa dạng hóa tín dụng và HQHĐKD ngân hàng lý thuyết đại diện–chi phí đại diện của Lev Amihud Jensen (1981); (1986).

-Shim (2019); -Böninghausen và Köhler (2015); -Berger và ctg (2010); -Acharya và ctg (2006).

Lý thuyết tăng trưởng của Penrose (1959)

ĐDH nguồn lực làm giảm giá trị ngân hàng, tức tăng rủi ro và giảm HQHĐKD. Trong hoạt lực động ngân hàng, nguồn chính tạo nguồn thu vẫn là hoạt động tín dụng. Quan điểm cho rằng ĐDH là thành phần quan trọng tác động đến tăng trưởng.

Nguồn lực ngân hàng trong đó sử dụng tài sản hiệu quả giúp điều chỉnh HQHĐKD ngân hàng tốt hơn.

-Moudud-Ul-Huq (2019); -Duho và Onumah (2019); -Chen và ctg (2018); -Berger và ctg (2010); -Laeven và Levine (2007).

Rokhim

-Ashyari (2020); -Sissy và ctg (2017); -Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015); -Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015);

Mối quan hệ giữa đa dạng hóa tài sản và HQHĐKD ngân hàng lý thuyết quan điểm phát triển dựa vào nguồn lực (RBV) của Wernerfelt (1984); Barney (1991). Mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và HQHĐKD ngân hàng lý thuyết tính kinh tế theo phạm vi của Panzar và Willig (1977). Lý thuyết sức mạnh thị trường của Porter (1980).

Lý thuyết cho rằng, chi phí trung bình sẽ giảm khi ngân hàng mở rộng dịch vụ tức ĐDH nguồn thu hoặc thu nhập. ĐDH thúc đẩy tổ chức đạt HQHĐKD cao hơn bởi vì ĐDH là chiến lược kiểm soát cạnh

-Lee và ctg (2014); -Baele và ctg (2007); -Mercieca và ctg (2007).

tranh do các doanh nghiệp/ngân hàng gia tăng sức mạnh thị trường.

50

(Nguồn: Tác giả tóm tắt)

Xét mối quan hệ giữa ĐDH thu nhập và HQHĐKD, lý thuyết tính kinh tế theo

phạm vi của Panzar và Willig (1977) cho rằng chi phí trung bình sẽ giảm khi ngân

hàng mở rộng dịch vụ tức ĐDH nguồn thu hoặc thu nhập. Nguồn lực chung của ngân

hàng có cơ hội chuyển đổi nguồn lực và chia sẻ nguồn lực dùng chung như kỹ năng,

vận hành, công nghệ . . .Ngoài ra, lý thuyết sức mạnh thị trường của Porter (1980),

ĐDH thúc đẩy doanh nghiệp/ngân hàng đạt HQHĐKD cao hơn bởi vì ĐDH là chiến

lược kiểm soát cạnh tranh do các doanh nghiệp/ngân hàng gia tăng sức mạnh thị

trường. Dựa trên 2 lý thuyết này, xuất hiện các nghiên cứu điển hình về mối quan hệ

ĐDH thu nhập và HQHĐKD như nghiên cứu của Ashyari và Rokhim (2020) tại 18

ngân hàng Indonesia; Sissy và ctg (2017) tại 320 ngân hàng của 29 quố c gia Châu

Phi; Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015), tại 37 NHTM ở VN; Hồ Thị

Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015) tại 22 NHTM VN; Lee và ctg (2014), tại

2.372 ngân hàng ở 29 quố c gia Châu Á–Thái Bình Dươ ng; Baele và ctg (2007), tại 17 nước Châu Âu; Mercieca và ctg (2007) tại 23 ngân hàng trong nướ c và 16 ngân hàng nướ c ngoài Philippines.

Đa da ̣ng hó a và rủ i ro ngân hàng.

2.4.2.1. Lý thuyết đại diện–chi phí đại diện.

Đa dạng hóa làm giảm giá trị hay gây rủi ro đến doanh nghiệp/ngân hàng,

nguyên nhân do các nhà quản trị thực hiện thâu tóm và sáp nhập để tạo quy mô nguồn

lực lớn hơn. Trong quá trình này, các nhà quản trị có quyền lực kiểm soát những lợi

ích cá nhân lớn hơn. Những lợi ích cá nhân sẽ làm gia tăng quyền lực và uy tín cá

nhân của nhà quản trị lớn hơn.

Theo Short (1994), cấu trúc chủ sở hữu (ownership structure) đóng vai trò quan

trọng tới hiệu quả của doanh nghiệp/ngân hàng. Ngoài ra, nhằm lý giải mối liên hệ

giữa cấu trúc chủ sở hữu và hiệu quả, các nhà nghiên cứu đã tập trung vào lý thuyết

người đại diện (Oswald và Jahera Jr, 1991). Một số nghiên cứu của Bethel và

51

Liebeskind (1993); Bergh (1995); Lane và ctg (1998) nghiên cứu tác động của cấu

trúc vốn chủ sở hữu đến HQHĐKD qua biến số trung gian là ĐDH.

Một trong những lý thuyết trọng yếu trong các nghiên cứu quản trị doanh nghiệp

là lý thuyết người đại diện Shleifer và Vishny (1997), trong đó, người quản trị được

người chủ (principal) thuê làm người đại diện (agency) (Jensen và Meckling, 1976).

Người quản trị sở hữu một phần nhỏ hoặc không sở hữu cổ phần doanh nghiệp,

ngược lại, người chủ sở hữu phần lớn vốn cổ phần. Người đại diện được ủy quyền

điều hành doanh nghiệp để đem lại lợi ích cho cả hai phía, như vậy, quyền sở hữu và

quyền quản trị có sự tách biệt. Do đó, người quản trị có thể hành động theo lợi ích

riêng của họ nhiều hơn so với lợi ích của người sở hữu (Jensen và Meckling, 1976) và

tạo vấn đề mâu thuẫn, được gọi là "vấn đề đại diện 1" (agency problem 1).

Người đại diện có xu hướng phân bổ nguồn lực của doanh nghiệp/ngân hàng để

phục vụ lợi ích của họ (Jensen và Meckling, 1976). Hoạt động ĐDH là cách thức,

phương pháp để phân bổ nguồn lực và người đại diện muốn củng cố vị trí hoặc tạo

lợi ích cá nhân. Thông qua hoạt động ĐDH, người đại diện có lợi ích bằng nhiều cách

như: giảm thiểu rủi ro về việc làm cho chính các nhà quản trị (Amihud và Lev, 1981);

ĐDH sẽ làm tăng kích cỡ doanh nghiệp/ngân hàng, tạo điều kiện cho những nhà quản

trị được tăng lương, tăng quyền lực và uy tín (Jensen, 1986); cuối cùng, tạo cho nhà

quản trị trở thành một nhân vật không thể thiếu được đối với doanh nghiệp/ngân hàng

(Shleifer và Vishny, 1986). Do đó, người đại diện sẽ lựa chọn chiến lược ĐDH mặc

dù việc làm này có thể phá hủy giá trị, gây rủi ro đến doanh nghiệp/ngân hàng. Các

quyết định ĐDH của người đại diện dễ dàng thành công nếu quyền lực của cổ đông bị

phân tán (Amihud và Lev, 1981).

Theo Amihud và Lev (1981), phương án được đề xuất để giải quyết “vấn đề

người đại diện 1” là doanh nghiệp/ngân hàng được sở hữu bởi các cổ đông lớn (large

shareholder), khi đó, chủ sở hữu tập trung quyền lực và thuận lợi trong việc bác bỏ các

đề xuất mở rộng doanh nghiệp/ngân hàng thông qua hoạt động ĐDH trong trường

hợp không cần thiết. Ngoài ra, theo nghiên cứu của Amihud và Lev (1981), các doanh

nghiệp/ngân hàng có sở hữu tập trung thì hoạt động ĐDH nói chung và hoạt động

ĐDH thông qua hình thức mua bán sáp nhập nói riêng sẽ giảm.

52

Theo Han và Suk (1998), chủ doanh nghiệp/ngân hàng đã hạn chế được tác động

tiêu cực của vấn đề người đại diện và tăng hiệu quả bằng cách sở hữu tập trung. Tuy

nhiên, theo các nghiên cứu, tác động của sở hữu tập trung đến hiệu quả không hoàn

toàn đồng nhất, có thể có tác động dương (Leech và Leahy, 1991) hoặc tác động

không đồng nhất theo từng mức sở hữu của cổ đông lớn (Demsetz và Lehn, 1985),

hoặc không tìm thấy mối liên hệ nào (Holderness và Sheehan, 1988). Theo các

nghiên cứu, có một số lý giải như sau:

Sở hữu tập trung có lợi thế là làm giảm thiểu chi phí người đại diện (agency

cost) do ngăn chặn các hoạt động ĐDH bất lợi bằng quyền lực tập trung, tuy nhiên,

nó cũng gây ra các rủi ro nhất định. Theo Thomsen và Petersen (2000) và Lenz

(2010), một trong số các rủi ro được đề cập là rủi ro danh mục chủ sở hữu (owner's

portfolio risk). Theo Lenz (2010), cấu trúc cổ đông phân tán (dispersed ownership

structures) phù hợp với doanh nghiệp/ngân hàng lớn; ngược lại, cấu trúc cổ đông tập

trung (oncentrated ownership structures) phù hợp với doanh nghiệp/ngân hàng nhỏ.

“Vấn đề người đại diện 2” (Agency problem 2), nhà đầu tư lớn sử dụng vị thế

kiểm soát (quyền biểu quyết tập trung) để hành động vì lợi ích của mình mà không

đảm bảo lợi ích của cổ đông thiểu số. Những doanh nghiệp có cấu trúc cổ đông tập

trung, cổ đông lớn (majority shareholders) đưa ra các quyết định có lợi cho mình hơn

so với quyền lợi của các cổ đông nhỏ (minority shareholders) nên dễ dẫn tới xung đột

lợi ích (Demsetz, 1983).

Ngoài ra, theo Jensen và Meckling (1976), phân chia cổ đông doanh

nghiệp/ngân hàng thành 2 loại: cổ đông nội bộ (insider) và cổ đông bên ngoài

(outsider). Cổ đông nội bộ giải quyết được “vấn đề người đại diện 1” nhưng lại mắc

phải “vấn đề người đại diện 2”. Cổ đông nội bộ có quyền hơn cổ đông bên ngoài ở

góc độ kiểm soát được dòng tiền trong doanh nghiệp/ngân hàng và có thể điều

chuyển dòng tiền này phục vụ cho các lợi ích cá nhân.

2.4.2.2. Lý thuyết danh mục đầu tư.

Nội dung chính của lý thuyết đưa ra, nhà đầu tư càng ĐDH danh mục thì rủi ro

càng giảm. Lý thuyết đưa ra các nhà đầu tư thông thường lựa chọn danh mục đầu tư

của mình căn cứ trên 2 yếu tố, cụ thể: lợi nhuận trung bình (tỷ lệ sinh lợi kỳ vọng) và

53

rủi ro (phương sai của lợi nhuận) phân phối chuẩn. Do đó, với kỳ vọng tìm hệ số đầu

tư để mục tiêu tối ưu mức tối thiểu phương sai nhưng đảm bảo được lợi nhuận,

Markowitz (2010) đưa ra mô hình hóa lựa chọn danh mục đầu tư dạng hàm quy

hoạch phi tuyến. Theo cách đặt vấn đề thuận, với mức kỳ vọng lợi nhuận được định

trước, tìm hệ số đầu tư để rủi ro danh mục hạn chế mức tối thiểu. Theo cách đặt vấn

đề nghịch, với mức kỳ vọng rủi ro danh mục định trước, tìm hệ số đầu tư để tỷ suất

sinh lời đạt tối đa. Tóm lại, lý thuyết danh mục đầu tư đưa ra, với dữ liệu đầu vào của

doanh nghiệp/ngân hàng là lợi nhuận kỳ vọng hoặc mức rủi ro danh mục để xác định

hệ số đầu tư mang hiệu quả tốt nhất cho danh mục đầu tư.

Tuy nhiên, lý thuyết còn tồn tại hạn chế chưa đưa ra được tỷ lệ sinh lời vọng

của nhà đầu tư cụ thể bao nhiêu khi hệ số beta trong khoảng [0,1]. Đây cũng là vấn đề

và thách thức cho các nhà kinh tế nghiên cứu sau này.

2.4.2.3. Lý thuyết hành vi đầu tư.

Lý thuyết được phân nhánh từ lý thuyết hành vi tổ chức (Behavioral Theory of

the Firm) của Cyert và March (1963). Nội dung của lý thuyết hành vi đầu tư của tổ

chức (investment behaviour of firm) giải thích mục tiêu và động cơ đầu tư của tổ chức.

Theo doanh nghiệp/ngân hàng thực hiện việc đầu tư trên cơ sở tối đa hóa lợi nhuận

nhưng hài hòa với rủi ro. Bên cạnh đó, việc phòng ngừa rủi ro hoặc mở rộng phạm vi

thị trường khi thực hiện đầu tư cũng là mục tiêu thứ cấp và tùy thuộc bối cảnh kinh

doanh.

Ngoài ra, theo Rumelt (1974) đưa ra giả thuyết thoát ly (Escape hypothesis),

giải thích mối quan hệ ĐDH, HQHĐKD và rủi ro. Nếu doanh nghiệp/ngân hàng bị cạnh

tranh khốc liệt, tình trạng kinh doanh hiện tại không còn hấp dẫn thì thoát ly tình trạng kinh

doanh hiện tại bằng cách đầu tư ĐDH các loại tài sản có tính sinh lợi cao hơn và giảm

thiểu được rủi ro.

2.4.2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm tác động củ a đa da ̣ng hó a đến rủ i ro ngân

hàng.

Một số nghiên cứ u đưa quan điểm tác động tiêu cực của ĐDH đến rủi ro, tức ĐDH tác động cùng chiều với rủi ro ngân hàng, khi chi phí lấn át giá tri ̣ lơ ̣i ích củ a hoa ̣t đô ̣ng ĐDH. Cu ̣ thể, DeYoung và Roland (2001) cho rằng viê ̣c di ̣ch chuyển thay

54

đổ i các hoa ̣t đô ̣ng cho vay truyền thố ng sang các hoa ̣t đô ̣ng di ̣ch vu ̣ tính phí củ a tài chính, sẽ ta ̣o nên những bất ổ n và biến đô ̣ng cho lơ ̣i nhuâ ̣n, và từ đó làm gia tăng rủ i ro rất lớ n cho ngân hàng. Nhấn ma ̣nh điều này, Cerasi và Daltung (2000); Acharya và

ctg (2006) nghiên cứu tại 105 ngân hàng Italy, giai đoạn 1993 -1999, cung cấp bằng

chứ ng những hoa ̣t đô ̣ng mang tính phi quy mô, tức ĐDH hoạt động làm yếu đi các cơ chế khuyến khích quản tri ̣ và hình thành nên những danh mu ̣c ĐDH chất lươ ̣ng kém, gia tăng mâu thuẫn nô ̣i ta ̣i củ a “ngườ i đa ̣i diê ̣n”, từ đó mở rô ̣ng pha ̣m vi củ a rủ i ro.

Tương tự, nghiên cứu Baele và ctg (2007) tại 255 ngân hàng của 17 nước Châu Âu

(15 thuộc EU, Norvay và Switzerland), từ 1989–2000, đưa ra khi ĐDH doanh thu và

tài sản tác động làm tăng rủi ro.

Ngoài ra, nếu dựa trên quan điểm của Berger và ctg (2010); Winton (1999) cho

rằng việc các nhà quản trị ngân hàng đưa ra quyết định gia tăng ĐDH, sẽ thúc đẩy

khả năng hình thành vấn đề “chi phí người đại diện”, từ đó làm gia tăng rủi ro cho hệ

thống ngân hàng. Điều này có nghĩa nếu xét theo lý thuyết của “chi phí người đại

diện” thì việc điều chỉnh mở rộng ĐDH sẽ gây ra các hệ lụy không tốt cho hệ thống

quản trị, làm suy giảm “giá trị thực” của ngân hàng, và hình thành nên các rủi ro bất

ổn định cho hoạt động của ngân hàng trong tương lai. Tương tự, các nghiên cứu của

Liang và ctg (2020) tại 1.346 ngân hàng công bố của 49 quốc gia, thời gian 1998-

2018.; Al-kayed và Aliani (2020) nghiên cứu tại 26 ngân hàng các quốc gia vùng

vịnh Saudi Arabia, Qatar, Arab, Bahrain, Oman và Kuwait, thời gian 2010-2018;

Yang, Liu và Chou (2020) nghiên cứu tại 275 ngân hàng Mỹ, thời gian 2000-2013, có

kết quả ĐDH thu nhập, tín dụng tác động gia tăng rủi ro ngân hàng.

Ngược lại, theo các nghiên cứu khác, các ngân hàng nên thực hiê ̣n ĐDH càng

nhiều càng tố t, tức ĐDH tác động ngược chiều rủi ro ngân hàng, làm giảm rủi ro, thông qua cơ cấu đò n bẩy tài chính hay đẩy ma ̣nh tái cấu trú c trên toàn bô ̣ các hoa ̣t đô ̣ng ngân hàng. Điều này sẽ giú p cho giảm thiểu xác suất gánh chi ̣u các rủ i ro từ áp lực tài chính hay rủ i ro phá sản. Đồ ng ý vớ i quan điểm này, khi nghiên cứ u về giả đi ̣nh ĐDH củ a ngân hàng bằng hình thứ c sáp nhâ ̣p vớ i các khu vực khác như công ty đa ̣i chú ng, công ty bất đô ̣ng sản hay công ty bảo hiểm, Boyd và Graham (1988) chứ ng minh tác đô ̣ng có ý nghĩa củ a ĐDH đố i vớ i suy giảm áp lực căng thẳng tài

55

chính và rủ i ro phá sản. Các nghiên cứu của Sissy và ctg (2017) tại 320 ngân hàng ta ̣i 29 quố c gia Châu Phi giai đoa ̣n 2002-2013, kết quả mối quan hệ nghịch biến giữa rủi

ro và ĐDH ngân hàng, tức càng ĐDH thì rủ i ro giảm; nghiên cứu Mercieca và ctg (2007) tại 23 ngân hàng trong nướ c và 16 ngân hàng nướ c ngoài trên lãnh thổ của Philippines, giai đoạn 1999-2005, kết quả ĐDH thu nhập, mở rộng các hoạt động phi

lãi làm giảm rủi ro ngân hàng. Và theo Rose (1989), các ngân hàng nên hướ ng các quyết đi ̣nh củ a mình vào các dò ng sản phẩm phi truyền thố ng (gia tăng ĐDH), làm giảm thiểu rủ i ro về dò ng tiền. Ngoài ra, Templeton và Severiens (1992) nghiên cứu

tại 100 ngân hàng lớn tại Mỹ, giai đoạn 1979-1986, cho rằng các đi ̣nh hướ ng ĐDH vào các sản phẩm di ̣ch vu ̣ tài chính có khả năng giảm rủ i ro phi hê ̣ thố ng.

Bên cạnh đó, Templeton và Severiens (1992); Keeton (1991) nhấn mạnh vai trò

của thuyết “danh mục” hiện đại. Nhóm học thuyết này biện luận, sự biến đổi của lợi

nhuận cổ đông được điều chỉnh bởi các quyết định gia tăng ĐDH phù hợp. Vấn đề

này được thể hiện bằng cơ chế điều chỉnh của tổng trọng số trên toàn danh mục đối

với các mức phương sai biến động của từng hoạt động cũ và mới. Từ đây sẽ hình

thành chu trình phản ứng gia tăng ĐDH giúp điều chỉnh suy giảm rủi ro tổng thể

nhưng với điều kiện các danh mục ĐDH mới không liên quan gì đến các hoạt động cũ

của hoạt động ngân hàng. Tương tự, ĐDH thu nhập, tài sản tác động làm giảm thiểu

rủi ro hoặc tăng ổn định ngân hàng trong thời kỳ khủng hoảng tài chính, kiểm soát

giảm rủi ro ngân hàng (Abuzayed và ctg, 2018; Kim và ctg, 2020; Moudud-Ul-Huq

và ctg, 2020).

2.4.2.5. Các nghiên cứu thực nghiệm tác động củ a rủ i ro đến đa da ̣ng hó a ngân

hàng.

Có khá nhiều nghiên cứ u trướ c đó đề câ ̣p tớ i vấn đề này, điển hình như nghiên

cứ u của Stiroh (2004) tại các ngân hàng cộng đồng giai đoạn 1984-2000, kiến nghi ̣ rằng vớ i những biến đổ i đa chiều củ a khu vực kinh tế tư nhân và các nhân tố biến đô ̣ng rủ i ro sẽ làm thay đổ i những lơ ̣i ích đa ̣t đươ ̣c củ a ĐDH. Vì vâ ̣y, DeYoung và Rice (2004); Stiroh và ctg (2006) ghi nhâ ̣n sự su ̣t giảm củ a ĐDH do quyết đi ̣nh đánh đổ i rủ i ro và lơ ̣i nhuâ ̣n. Ngoài ra, vớ i lý do hoa ̣t đô ̣ng ĐDH đươ ̣c hình thành từ các

56

nguồ n lực khác nhau củ a ngân hàng, từ đó phải hứ ng chi ̣u những biến đô ̣ng bất ổ n

củ a sự gia tăng hay su ̣t giảm củ a yếu tố rủ i ro.

Nghiên cứu củ a Pennathur và ctg (2012) tại 203 ngân hàng Ấn Độ từ nguồn CMIE, từ năm 2000-2009, ĐDH đa ̣t đươ ̣c những lơ ̣i ích tiềm năng và cu ̣ thể khi xuất hiện những điều chỉnh phù hợp đồ ng thờ i cho các khoản rủ i ro tín du ̣ng và rủ i ro lãi suất. Ngoài ra, khi nghiên cứ u về ĐDH thu nhâ ̣p, Lepetit và ctg (2008) tại 734

NHTM của 14 nước Châu Âu theo báo cáo hàng năm, từ 1996-2002, phát hiê ̣n viê ̣c đẩy ma ̣nh ĐDH thu nhâ ̣p xuất phát từ những thay đổ i củ a hành vi tiếp nhâ ̣n rủ i ro củ a ngân hàng. Khi ngân hàng đố i diê ̣n vớ i những rủ i ro cao và nan giải, sẽ thú c đẩy

nhanh ĐDH thu nhâ ̣p ngày càng ma ̣nh. Điều này cũng đươ ̣c xác nhâ ̣n bở i nghiên cứu

của García-Kuhnert và ctg (2013).

Lược khảo các nghiên cứu tại Việt Nam và xu hướng nghiên cứu về ĐDH

Lược khảo tình hình các nghiên cứu tại Việt Nam về ĐDH và rủi ro, Võ Xuân

Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015) nghiên cứu lợi nhuận và rủi ro từ ĐDH thu

nhập tại 37 NHTM ở VN trong giai đoa ̣n 2006-2013, kết quả đưa ra ĐDH thu nhập

tác động tăng rủi ro, lợi nhuận điều chỉnh rủi ro giảm, không có lợi cho ngân hàng;

nghiên cứu Nguyễn Minh Sáng và Trần Thị Thùy Linh (2018) đưa ra kết quả tỷ lệ nợ

xấu tác động cùng chiều đến ĐDH thu nhập, tức tăng nợ xấu tác động tăng ĐDH, khi

nghiên cứu tại 152 NHTM ta ̣i 5 quốc gia khu vực Asean (Indonesia, Thái Lan,

Malaysia, Philippines, Việt Nam), giai đoa ̣n 2005-2015. Ngược lại, theo nghiên cứu

của Nguyen và Vo (2015), ĐDH thu nhập và rủi ro trong hệ thống ngân hàng VN, với

dữ liệu 32 NHTM, giai đoạn 2005-2012, kết quả mối tương quan có ý nghĩa giữa

ĐDH cấu trúc thu nhập và rủi ro phá sản có quan hệ tác động nghịch biến, ĐDH thu

nhập tác động tích cực giảm rủi ro, ngân hàng có ĐDH thu nhập ngoài lãi tăng ít rủi

ro hơn ngân hàng có thu nhập từ lãi. Như vậy, các nghiên cứu tại Việt Nam mới tiếp

cận nghiên cứu tác động của ĐDH thu nhập đến rủi ro, chưa mở rộng phạm vi nghiên

cứu ĐDH sang các hoạt động chính khác của NHTM như tiền gửi, tín dụng, tài sản . .

. chưa nghiên cứu tổng thể hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đó, các nghiên cứu tại

Việt Nam chỉ nghiên cứu tác động một chiều với phương pháp ước lượng OLS, FEM,

GMM, chưa xét đến tác động đa chiều/đồng thời các đối tượng nghiên cứu như đang

57

diễn ra phức tạp trong thực tiễn. Ngoài ra, các nghiên cứu đo lường rủi ro bằng ADZ

hoặc tỷ số tài chính còn hạn chế so với phương pháp đo lường bằng hàm sản xuất kỹ

thuật vì tính chủ quan, chưa phản ánh toàn diện bản chất HQHĐKD hoặc rủi ro ngân

hàng (Kapopoulos và Lazaretou, 2007). Từ những lý do nêu trên, xuất phát từ nhu

cầu thực tiễn và khoa học, các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam cần nghiên cứu

lấp đầy những khoảng trống nêu trên.

Với các lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây, nghiên cứu của

ĐDH và rủi ro ngân hàng có xu hướng tương tự như xu hướng nghiên cứu mối quan

hệ giữa ĐDH và HQHĐKD ngân hàng đang diễn ra. Các nghiên cứu đầu tiên tại các

ngân hàng Mỹ, Châu Âu, điển hình như Templeton và Severiens (1992) nghiên cứu

ĐDH ngân hàng và các rủi ro tổng thể, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất tại các ngân

hàng Mỹ; Stiroh (2004) nghiên cứu ĐDH tín dụng, thu nhập tác động đến hiệu quả

(có điều chỉnh rủi ro) và rủi ro tại ngân hàng cộng đồng giai đoạn 1984-2000; Lepetit

và ctg (2008) nghiên cứu ĐDH sản phẩm và rủi ro thị trường tại 14 nước Châu Âu.

Sau đó mở rộng nghiên cứu ĐDH và rủi ro ngân hàng tại các nước Châu Á, Châu Phi,

các nghiên cứu điển hình như Pennathur và ctg (2012) nghiên cứu ĐDH thu nhập

ngoài lãi và rủi ro ngân hàng tại 203 ngân hàng Ấn Độ, thời gian 2000-2009; Sissy và

ctg (2017) nghiên cứu ĐDH thu nhậ p, đi ̣a lý và rủ i ro tại 320 ngân hàng tại các nước

Châu Phi; Moudud-Ul-Huq và ctg (2020) nghiên cứu ĐDH và rủi ro ngân hàng tại

32 ngân hàng Bangladesh và 16 ngân hàng Nam Phi; Abuzayed và ctg (2018) nghiên

cứu ĐDH thu nhập, tài sản và ổn định ngân hàng tại 107 ngân hàng của 6 nước Vùng

Vịnh . . . Xu hướng nghiên cứu về ĐDH ngân hàng ngày càng được thực hiện mở

rộng theo phạm vi địa lý toàn thế giới, đầu tiên xuất phát các nghiên cứu tại các ngân

hàng Mỹ, Châu Ân sau đó mở rộng nghiên cứu ĐDH ngân hàng tại các nước Châu Á,

Châu Phi . . . khởi nguồn, nghiên cứu nhiều về ĐDH thu nhập, ĐDH sản phẩm, sau

đó mở rộng các nghiên cứu sang các ĐDH tín dụng, ĐDH tài sản, ĐDH địa lý, ĐDH

chủ sở hữu . . .gần đây mở rộng nghiên cứu ĐDH tiền gửi. Các nghiên cứu đa phần

chỉ nghiên cứu 1 hoặc 2 ĐDH, chưa bao quát hết các hoạt động chính ngân hàng và

chỉ nghiên cứu tác động 1 chiều giữa ĐDH và rủi ro, nhưng trong thực tiễn, các yếu

tố ĐDH tác động đa chiều hoặc đồng thời đến rủi ro. Vì vậy, xu hướng nghiên cứu

58

sắp tới, các nghiên cứu về ĐDH sẽ nghiên cứu nhiều loại hình ĐDH hơn liên quan

đến các hoạt động chính ngân hàng và rủi ro. Ngoài ra, xu hướng các nghiên cứu sẽ

xem xét mối quan hệ giữa ĐDH và rủi ro ngân hàng không đơn thuần 1 chiều mà là

mối quan hệ tác động đa chiều, đồng thời, đan xen lẫn nhau.

Bảng 2.4: Tóm tắt các nghiên cứu mối quan hệ giữa đa dạng hóa và rủi ro

Tác giả/năm

Đối tượng/dữ liệu Nghiên cứu

Mô hình/phương pháp Nghiên cứu

Nội dung/kết quả nghiên cứu

Mối quan hệ cùng chiều Liang và ctg (2020).

-Kết quả tham chiếu: ĐDH thu nhập tác động cùng chiều, làm tăng rủi ro hệ thống.

Al-kayed và Aliani (2020).

-Phương pháp ước lượng 2SLS, effects Fixed (FEM). -Biến phụ thuộc: Z-Score. -Biến độc lập: INT, NON, RD, CRD. -Phương pháp ước lượng Generalized linear squared (GLS). -Biến phụ thuộc: ROA, PROVISION. -Biến độc lập: E-HHI, IS-HHI, G-HHI.

Yang và ctg (2020).

lập: ADIV,

-Phương pháp ước lượng OLS, fixed effects (FEM). -Biến thuộc: phụ ΔCoVaR. -Biến độc RDIV. -Phương pháp ước lượng GMM. -Biến phụ thuộc: REV. -Biến độc lập: NIM, NPL.

-Kết quả tham chiếu: Tập trung tín dụng, tức giảm ĐDH tín dụng lĩnh vực Hồi Giáo và kinh tế sẽ giảm rủi ro và tổn hại đến lợi nhuận ngân hàng Hồi Giáo. Tập trung tín dụng theo địa lý gia tăng lợi nhuận ngân hàng Hồi Giáo nhưng tăng rủi ro. -Kết quả tham chiếu: ĐDH gia tăng rủi ro tổng thể, tuy nhiên chỉ có ý nghĩa thống kế đối với các ngân hàng trung bình và lớn. -Kết quả tham chiếu: Tỷ lệ nợ xấu tác động tương quan thuận đến ĐDH thu nhậ p.

Nguyễn Minh Sáng và Trần Thị Thùy Linh (2018).

lợi

thuộc:

-Kết quả tham chiếu: Nghiên cứ u có kết quả ĐDH thu nhậ p tác động tăng rủi ro tại các NHTM Việ t Nam.

Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015).

Berger và ctg (2010).

-Rủi ro đặc thù, ĐDH thu nhập từ lãi, ĐDH thu nhập ngoài lãi. -Dữ liệu: 1.346 ngân hàng 49 quốc gia, thời gian 1998-2018. -ĐDH tín dụng, hiệu quả, rủi ro ngân hàng. -Dữ liệu nghiên cứu: 26 ngân hàng các quốc gia vùng vịnh Saudi Arabia, Qatar, Arab, Bahrain, Oman và Kuwait, thời gian 2010-2018. -ĐDH tài sản, ĐDH doanh thu, rủi ro tổng thể. -Dữ liệu nghiên cứu: 275 ngân hàng Mỹ, thời gian 2000-2013. -ĐDH thu nhập, tỷ lệ lãi cận biên, tỷ lệ nợ xấu. -Dữ liệu: 152 NHTM ta ̣i 5 quốc gia Asean, giai đoa ̣n 2005-2015. -ĐDH thu nhậ p; lơ ̣i nhuậ n. -Mẫu nghiên cứu: dữ liệu bảng với mẫu gồm 37 NHTM ở VN giai đoa ̣n 2006-2013. -Các ĐDH tiền gửi; tín dụng; tài sản; địa lý; HQHĐKD, rủi ro ngân hàng.

-Mô hình FEM; REM, GMM. -Biến phụ nhuận, rủi ro. -Biến độc lập: ĐDH thu nhập (HHIREV). -Ước lượng OLS; hàm sản xuất kỹ thuật. -Biến phu ̣ thuộ c: ROA; chi phí/tài sản; NLP; rủi

-Kết quả tham chiếu: +ĐDH tiền gửi; tín dụng; tài sản; địa lý tác động đồng biến rủ i ro ngân hàng.

Claeys và Vander Vennet (2008).

+ ĐDH tín dụng; tiền gửi; tài sản; địa lý tác động nghịch biến đến HQHĐKD, tức càng ĐDH làm giảm HQHĐKD. -Kết quả tham chiếu: Quan hệ cùng đồng chiều giữa HQHĐKD (NIM) và tỷ trọng tín dụng ngân hàng (LTA), thị phần (Market share); tỷ trọng vốn ngân hàng (CAP).

59

và Baele ctg (2007).

-Kết quả tham chiếu: +ĐDH doanh thu, ĐDH tài sản tác động đồng biến rủi ro. +ĐDH doanh thu và hiệu quả có tác động đồng biến. +ĐDH tín dụng tác động nghịch biến rủi ro.

Acharya và ctg (2006).

-Mẫu nghiên cứ u: 88 ngân hàng Trung Quốc, giai đoa ̣n 1996- 2006. -HQHĐKD ngân hàng (NIM), thị phần, trọng vốn ngân tỷ hàng, tín trọng tỷ dụng ngân hàng. -Dữ liệu nghiên cứu: Bankscope của 1.130 ngân hàng Châu Âu, thời gian 1994-2001. -ĐDH, hiệu quả, rủi ro. -Dữ liệu: 17 nước Châu Âu (15 thuộc và Norvay EU, Switzerland), bao gồm 255 ngân hàng, từ 1989–2004. -ĐDH tín dụng (công nghiệp); ĐDH tài sản ; ĐDH nguồn vốn và rủi ro. -Mẫu dữ liệu nghiên cứu: 105 ngân hàng Italy, giai đoạn 1993 - 1999.

-Kết quả tham chiếu: +ĐDH tín dụng tác động đồng biến đến rủi ro ngân hàng, tức càng tập trung tín dụng càng giảm thiểu rủi ro ngân hàng. +ĐDH tín dụng tác động nghịch biến HQHĐKD.

Stiroh (2004).

ro DPTD. -Biến độ c lậ p: ĐDH tiền gửi; ĐDH tín dụng; ĐDH tài sản; ĐDH địa lý. -Mô hình Fixed effect, Ramdom effect. -Biến phụ thuộc: hiệu quả hoạt động ngân hàng (NIM). -Biến độc lập: tỷ trọng tín dụng (LTA); thị phần (Market share); tỷ trọng vốn ngân hàng (CAP). -Ước lượng OLS. -Biến phụ thuộc: hiệu quả kinh doanh; rủi ro ngân hàng. -Biến độc lập: ĐDH các chức năng ngân hàng: ĐDH dư nợ; ĐDH tài sản, ĐDH doanh thu. -Mô hình FEM; ước lượng SEM. -Biến phụ thuộc: ROA; DOUBT; ROE; PROVISION. -Biến độc lập: ĐDH tín dụng (I-HHI); ĐDH tài sản (A-HHI); ĐDH nguồn vốn địa phương (G-HHI). -Ước lượng OLS; mô hình Fixed Effect (FEM). -Biến thuộc: phụ RARROA, RARROE, Z- core. -Biến độc lập: ĐDH dư nợ (HHILOAN); ĐDH thu nhập (HHIREV); ĐDH thu nhập phi lãi (HHINON)

-ĐDH tín dụng; ĐDH thu nhập tác động đến hiệu quả (có điều chỉnh rủi ro) và rủi ro. liệu: -Nguồn dữ report Consolidated and condition of income ngân của hàng cộng đồng giai đoạn 1984-2000.

-Kết quả tham chiếu: +ĐDH thu nhập tác động đồng biến đến các rủi ro ngân hàng. +ĐDH tín dụng tác động nghịch biến có ý nghĩa đến rủi ro ngân hàng. +ĐDH thu nhập phi lãi tác động nghịch biến đến rủi ro ngân hàng.

Mối quan hệ ngược chiều Kim và ctg (2020).

-Ổn định tài chính, ĐDH thu nhập từ lãi, ĐDH thu nhập ngoài lãi. -Dữ liệu nghiên cứu: 34 Tổ chức hợp tác và tế phát

triển kinh

-Phương pháp ước lượng Pooled OLS, 2SLS, Random Effects (REM). -Biến phụ thuộc: Standard ROA (2-yr) -Biến độc lập: Lag-non- interest income/TOR; Lag

-Kết quả tham chiếu: ĐDH thu nhập tác động giảm ổn định tài chính ngân hàng trong thời kỳ trước khủng hoảng tài chính, tuy nhiên tăng ổn định trong thời kỳ khủng hoảng tài chính; Đề

non-interest

(OECD), thời gian từ năm 2002 đến 2012.

SQ income/TOR.

Moudud- Ul-Huq và ctg (2020).

-Phương pháp ước lượng GMM. -Biến phụ thuộc: NPLTL, LLPTL, ROTA. -Biến độc lập: ID, AD.

-ĐDH, hiệu quả kinh doanh, rủi ro ngân hàng. -Mẫu nghiên cứu: 32 ngân hàng Bangladesh và 16 ngân hàng Nam Phi, thời gian từ năm 2004 đến năm 2015.

ctg

Abuzayed và (2018).

-Phương pháp ước lượng two-step SGMM. - Biến phụ thuộc: NPL, Z- score. -Biến độc lập: AHHINOI, AHHIOEA, AHHINON.

thời

và Sissy ctg (2017).

-Ước lượng GMM. -Biến phu ̣ thuộ c: Z-score; RARROA; RARROE. -Biến độ c lậ p: ĐDH thu nhậ p (DIV); ĐDH đi ̣a lý.

Nguyen và Vo (2015).

-ĐDH thu nhập, tài sản, ổn định ngân hàng. -Dữ liệu: 107 ngân hàng 6 nước Vùng Vịnh (Bahrain, Kuwait, Oman, Qatar, và Saudi Arabia UAE), gian 1999-2014. -ĐDH thu nhậ p; ĐDH đi ̣a lý, rủ i ro và thu nhậ p ngân hàng. -Dữ liệu: 320 ngân hàng ta ̣i 29 các nước Châu Phi giai đoa ̣n 2002- 2013. -ĐDH thu nhập; rủi ro ngân hàng. -Dữ liệu nghiên cứu 32 NHTM Việt Nam, giai đoạn 2005-2012.

ro

rủi

lập:

ctg

Pennathur và (2012).

Lepetit và ctg (2008).

trường

-Rủi ro; ĐDH thu nhập ngoài lãi. -Dữ liệu: 203 ngân hàng Ấn Độ từ nguồn CMIE, từ 2000-2009. -Rủi ro thị trường; ĐDH sản phẩm. -Dữ liệu: 734 NHTM của 14 nước Châu Âu

-Ước lượng pooled OLS; FEM; REM; GMM. -Biến phụ thuộc: ĐDH thu nhập (DIV). -Biến độc (ADZ). -Phương pháp ước lượng hồi quy. -Các biến trong mô hình: rủi ro (SDROA, SDROE); ĐDH thu nhập ngoài lãi. -Ước lượng OLS. -Các biến: đo lường rủi ro (SDROA, thị CVROA, SDROE,

xuất cơ quan quản lý nhà nước khuyến khích ĐDH để giảm rủi ro. -Kết quả tham chiếu: Trong thời kỳ khủng hoảng, các nước có nền kinh tế mới nổi sử dụng ĐDH giảm rủi ro và cải thiện HQHĐKD; Ngân hàng nhỏ Bangladesh có lợi thế hơn ngân hàng lớn từ việc pha trộn danh mục; Ngân lớn Nam Phi có lợi ích cao hơn so với ngân hàng nhỏ từ ĐDH thu nhập. -Kết quả tham chiếu: +ĐDH thu nhập và ĐDH tài sản không cải thiện sự ổn định ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng giảm thiểu rủi ro khi có mức độ ĐDH cao. +Ngoài ra, kết quả đưa ra các yếu tố kinh tế vĩ mô thúc đẩy ổn định ngân hàng. -Kết quả tham chiếu: Quan hệ nghịch biến giữa rủi ro và ĐDH ngân hàng; ĐDH tác động đồng biến đến HQHĐKD, mở rộ ng phạm vi biên giớ i hoa ̣t độ ng, ta ̣o cơ hộ i ĐDH thu nhậ p bằng cách tă ng cung ứ ng sản phẩm-di ̣ch vu ̣. Từ đó thu nhậ p gia tă ng. -Kết quả tham chiếu: +Mối tương quan có ý nghĩa giữa ĐDH cấu trúc thu nhập và rủi ro phá sản, quan hệ nghịch biến. Tức tăng thu nhập ngoài lãi sẽ giảm rủi ro. -Kết quả tham chiếu: +Mối quan hệ 2 chiều giữa ĐDH thu nhập (dựa trên chủ sở hữu) và rủi ro. Mối quan hệ này ngược chiều. -Kết quả tham chiếu: +Nghiên cứu phân tích rủi ro ngân hàng dẫn đến xu hướng gia tăng ĐDH. Mối quan hệ

60

theo báo cáo hàng năm, từ 1996 - 2002.

Baele và ctg (2007).

nghịch biến 2 chiều giữa ĐDH sản phẩm và rủi ro ngân hàng. -Kết quả tham chiếu: +ĐDH tín dụng tác động nghịch biến với rủi ro. +ĐDH doanh thu và hiệu quả có tác động đồng biến. +ĐDH doanh thu, tài sản tác động đồng biến với rủi ro.

ctg

Mercieca và (2007).

-Kết quả tham chiếu: +Nghiên cứ u có kết quả khi ngân hàng ĐDH thu nhậ p, tức mở rộ ng các hoa ̣t độ ng phi lãi, làm giảm rủi ro ngân hàng.

lượng OLS; mô

Stiroh (2004).

61

-ĐDH; hiệu quả; rủi ro ngân hàng. -Dữ liệu: 17 nước Châu Âu (15 thuộc và EU, Norvay Switzerland), bao gồm 255 ngân hàng, từ 1989–2004. -ĐDH thu nhậ p; rủ i ro và lơ ̣i nhuậ n. liệu: 23 ngân -Dữ hàng trong nướ c và 16 ngân hàng nướ c ngoài của Philippines, giai đoạn 1999-2005. -ĐDH dư nợ; ĐDH thu nhập đến hiệu quả (có điều chỉnh rủi ro) và rủi ro ngân hàng. liệu: -Dữ Consolidated report of condition& income ngân hàng cộng đồng, 1984-2000.

-Kết quả tham chiếu: +ĐDH tín dụng tác động nghịch biến, có ý nghĩa đến rủi ro ngân hàng. +ĐDH thu nhập phi lãi tác động nghịch biến đến rủi ro ngân hàng. +ĐDH thu nhập tác động đồng biến đến các rủi ro.

CVROE, ADZ); ĐDH sản phẩm (NNII, COM và TRAD). -Ước lượng OLS. -Biến phụ thuộc: hiệu quả kinh doanh; rủi ro ngân hàng. -Biến độc lập: ĐDH các chức năng ngân hàng: ĐDH dư nợ; ĐDH tài sản, ĐDH doanh thu. -Mô hình Fixed effect (FEM); ước lượng GMM. -Biến phu ̣ thuộ c: ROA; ROE; SDROA; SDROE. -Biến độ c lậ p: ĐDH thu nhập, chi số thu nhậ p ngoài lãi NII. -Ước hình FEM. thuộc: phụ -Biến RARROA, RARROE, Z- core. -Biến độc lập: ĐDH dư nợ (HHILOAN); ĐDH thu nhập (HHIREV); ĐDH thu nhập phi lãi (HHINON).

Templeton và Severiens (1992).

-Rủi ro tổng thể; rủi ro thị trường; rủi ro lãi suất; ĐDH. -Mẫu nghiên cứu: 100 ngân hàng lớn tại Mỹ, giai đoạn 1979-1986.

-Ước lượng OLS. -Biến phụ thuộc: Rủi ro tổng thể; rủi ro thị trường; rủi ro lãi suất. -Biến độc lập: ĐDH ngân hàng.

-Kết quả tham chiếu: +Kết quả nghiên cứu đưa ra, ĐDH vào các hoạt động phi ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro hơn là hoạt động kinh doanh thuần túy ngân hàng.

(Nguồn: Tài liệu kham khảo)

Mối liên hệ các lý thuyết, nghiên cứu thực nghiệm về ĐDH và rủi ro ngân hàng

Trong lĩnh vực tài chính–ngân hàng, lý thuyết ĐDH ra đời rất sớm trong các

nghiên cứu của các nhà kinh tế. Các lý thuyết dẫn giải tác động của ĐDH đến rủi ro

gây tác động tích cực hay tiêu cực đến tổ chức. Theo lý thuyết danh mục đầu tư

(EPT) của Markowitz, danh mục đầu tư càng ĐDH thì càng hạn chế được rủi ro, danh

mục trong hoạt động ngân hàng bao gồm tiền gửi, tín dụng tại thị trường 1, 2 và được

các nghiên cứu thực nghiệm lấy lý thuyết làm nền tảng nghiên cứu mối quan hệ giữa

ĐDH tiền gửi, tín dụng và rủi ro ngân hàng như nghiên cứu của Berger và ctg (2010)

62

tại 88 ngân hàng Trung Quốc; Al-kayed và Aliani (2020) tại 26 ngân hàng các quốc

gia vùng vịnh; Claeys và Vander Vennet (2008) tại 1.130 ngân hàng Châu Âu;

Acharya và ctg (2006) tại 105 ngân hàng Italy; Baele và ctg (2007) tại ngân hàng 17

nước Châu Âu; Stiroh (2004) tại ngân hàng cộng đồng. Bên cạnh đó, lý thuyết hành

vi đầu tư phân nhánh từ lý thuyết hành vi tổ chức của Cyert và March (1963), giải

thích mục đích và động cơ đầu tư của tổ chức. Nếu doanh nghiệp/ngân hàng bị cạnh tranh

khốc liệt, tình trạng kinh doanh hiện tại không còn hấp dẫn thì thoát ly tình trạng kinh doanh

hiện tại bằng cách đầu tư ĐDH tài sản có tính sinh lợi cao hơn và giảm thiểu được rủi

ro. Lý thuyết này được các nghiên cứu thực nghiệm làm nền tảng nghiên cứu ĐDH

tài sản và rủi ro ngân hàng điển hình như nghiên cứu của Yang và ctg (2020) tại 275

ngân hàng Mỹ; Abuzayed và ctg (2018) tại 107 ngân hàng tại 6 nước Vùng Vịnh;

Baele và ctg (2007) tại 17 nước Châu Âu.

Bảng 2.5: Các lý thuyết, nghiên cứu thực nghiệm và mối quan hệ giữa đa dạng hóa và rủi ro ngân hàng

Lý Thuyết

Tóm tắt nội dung

Nghiên cứu thực nghiệm điển hình Mối quan hệ giữa đa dạng hóa tiền gửi, tín dụng và rủi ro ngân hàng Lý thuyết danh mục đầu tư (EPT) của Markowitz.

-Berger và ctg (2010); -Al-kayed và Aliani (2020); -Claeys và Vander Vennet (2008); -Acharya và ctg (2006); -Baele và ctg (2007); -Stiroh (2004);

Danh mục đầu tư càng ĐDH thì càng hạn chế được rủi ro. Trong hoạt động ngân hàng, danh mục bao gồm danh mục hoạt động tiền gửi, tín dụng tại thị trường 1 và 2.

từ

-Yang và ctg (2020); -Abuzayed và ctg (2018); -Baele và ctg (2007).

Doanh nghiệp/ngân hàng bị cạnh tranh khốc liệt, tình trạng kinh doanh hiện tại không còn hấp dẫn thì thoát ly tình trạng kinh doanh hiện tại bằng cách đầu tư ĐDH tài sản có tính sinh lợi cao hơn và giảm thiểu được rủi ro.

Mối quan hệ giữa đa dạng hóa tài sản và rủi ro ngân hàng lý thuyết hành vi đầu tư phân nhánh lý thuyết hành vi tổ chức của Cyert và March (1963). Mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và rủi ro ngân hàng Lý thuyết đại diện–chi phí đại diện của Amihud và Lev (1981), Jensen (1986)

Theo lý thuyết, người đại diện ĐDH nguồn lực làm giảm giá trị và gây rủi ro đến ngân hàng. Nguồn lực của ngân hàng bao gồm nguồn thu hay thu nhập ngân hàng.

-Liang và ctg (2020); -Nguyễn Minh Sáng và Trần Thị Thùy Linh (2018); -Sissy và ctg (2017); -Pennathur và ctg (2012); -Mercieca và ctg (2007); -Stiroh (2004).

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

63

Xét về mối quan hệ ĐDH thu nhập và rủi ro ngân hàng, theo Lý thuyết đại

diện–chi phí đại diện của Amihud và Lev (1981), Jensen (1986), ĐDH nguồn lực làm

giảm giá trị và gây rủi ro đến ngân hàng, nguồn lực của ngân hàng bao gồm nguồn

thu hay thu nhập ngân hàng. Nguyên nhân do các nhà quản trị thực hiện thâu tóm và

sáp nhập để tạo quy mô nguồn lực lớn hơn. Trên cơ sở lý thuyết này, các nghiên cứu

mối quan hệ giữa ĐDH thu nhập và rủi ro được thực hiện điển hình như nghiên cứu

của Liang và ctg (2020) tại 1.346 ngân hàng công bố của 49 quốc gia; Nguyễn Minh

Sáng và Trần Thị Thùy Linh (2018) tại 152 NHTM ta ̣i 5 quốc gia Asean; Sissy và ctg

(2017) tại 320 ngân hàng ta ̣i 29 quố c gia Châu Phi; Pennathur và ctg (2012) tại 203

ngân hàng Ấn Độ; Mercieca và ctg (2007) tại 23 ngân hàng trong nướ c và 16 ngân hàng nướ c ngoài của Philippines.

Hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh và rủi ro ngân hàng.

2.4.3.1. Lý thuyết lợi nhuận và rủi ro.

Với đóng góp qua tác phẩm với tựa đề là rủi ro, bất trắc và lợi nhuận năm

1921, Knight được xem là nhà khoa học hiện đại đầu tiên nghiên cứu quan hệ giữa rủi

ro và lợi nhuận. Nội dung chính của lý thuyết giải thích sự điều tiết HQHĐKD qua

hàm số của rủi ro bất định. Ban đầu, nội dung lý thuyết của Frank Knight bị phản đối

kịch liệt của các nhà khoa học, tuy nhiên, lý thuyết của ông dần dần có sức thuyết

phục cao. Các nội dung hạn chế của lý thuyết như sau: Lý thuyết bỏ qua tính sẵn có

của thông tin và sự phân phối nguồn lực ở cấp độ vi mô phụ thuộc vào thông tin bất

đối xứng; Lý thuyết còn hạn chế chưa phân biệt và giải thích nguyên nhân tồn tại

sự phân biệt rủi ro kỳ hạn so với sự không chắc chắn kỳ hạn; Lý thuyết còn tồn tại

chưa nêu rõ rủi ro và sự không chắc chắn trong hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp/ngân hàng; Cuối cùng, lý thuyết chưa phân tích các yếu tố đặc thù cho từng

hoạt động kinh tế.

2.4.3.2. Các nghiên cứu thực nghiệm tác đô ̣ng củ a hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng kinh

doanh đến rủi ro ngân hàng.

Rủ i ro luôn đươ ̣c xem là yếu tố tiềm ẩn và quan tro ̣ng trong bất kỳ hoa ̣t đô ̣ng nào củ a các tổ chứ c tín dụng. Như đã đươ ̣c trình bày bở i Aebi và ctg (2012), khi đánh giá về chất lươ ̣ng quản tri ̣ rủ i ro và HQHĐKD ngân hàng, những thảo luâ ̣n từ nghiên

64

cứ u cho rằng vai trò xử lý rủ i ro từ việc tác động của gia tăng HQHĐKD ngân hàng

là rất quan trọng và cần thiết.

Nghiên cứ u các ngân hàng từ danh sách củ a Compustat, Keeley (1990) phân tích các khoản mu ̣c trong bảng cân đố i kế toán, lưu lươ ̣ng di ̣ch chuyển củ a dò ng tiền, từ đó ướ c lươ ̣ng mô hình phân tích rủ i ro phá sản. Tác giả này đã xây dựng hê ̣ phương trình trong đó thể hiê ̣n tác đô ̣ng có ý nghĩa củ a hiê ̣u suất hoa ̣t đô ̣ng ngân hàng (đươ ̣c xác đi ̣nh giá trị bở i tỷ số giá/giá trị sổ sách–P/B). Kết quả đa ̣t đươ ̣c thể hiê ̣n

vấn đề rủ i ro phá sản cao hơn khi giá tri ̣ ngân hàng su ̣t giảm, không đươ ̣c đảm bảo bở i các giá tri ̣ thực ta ̣i ngân hàng. Hay nó i cách khác, HQHĐKD càng giảm thì rủ i ro càng tăng và ngược lại, kết quả này được minh chứng qua các nghiên cứu của Zribi

và Boujelbegrave (2011); Tehulu và Olana (2014); Messai và Jouini (2013). Đồng

thuận quan điểm trên, Brissimis và ctg (2008) dựa trên mô hình củ a Simar và Wilson (2007) điều chỉnh bở i vấn đề nô ̣i sinh làm thiên lê ̣ch từ hiê ̣u suất hoa ̣t đô ̣ng củ a ngân hàng (đươ ̣c đo lườ ng bở i năng suất các nhân tố tổ ng hơ ̣p – TFP và biên lãi rò ng – NIM) đố i vớ i các loa ̣i rủ i ro. Các tác giả đưa ra biê ̣n luâ ̣n về khía ca ̣nh chiến lươ ̣c, năng suất hoa ̣t đô ̣ng ngân hàng giú p cho viê ̣c cải thiê ̣n chất lươ ̣ng di ̣ch vu ̣ khách hàng, giảm các chi phí giá và tạo cơ chế hiê ̣u quả trong viê ̣c làm suy giảm các loa ̣i rủ i ro liên quan đến đă ̣c điểm củ a ngành ngân hàng như rủ i ro dự phò ng tín dụng, rủ i ro

thanh khoản và rủ i ro cấu trú c vố n.

2.4.3.3. Các nghiên cứu thực nghiệm tác đô ̣ng củ a rủi ro đến hiê ̣u quả hoa ̣t

đô ̣ng kinh doanh ngân hàng.

Khi xảy ra khủ ng hoảng và các vu ̣ tai tiếng ở Enron và Worldcom, thi ̣ trườ ng tài chính đă ̣t ra các vấn đề về cách vâ ̣n hành và xử lý rủ i ro. Bên cạnh đó, các cú sốc kinh tế ảnh hưởng đến thị trường tài chính tại các nước trên thế giới, đặt biệt tại thi ̣ trườ ng Mỹ, việc này đặt ra vấn đề quan trọng trong việc đưa ra cơ chế quản lý rủ i ro. Điều

này đã đươ ̣c ghi nhâ ̣n bở i Acharya và ctg (2009) khi nghiên cứu tại các ngân hàng

Mỹ, giai đoạn khủng hoảng 2007-2009, xem xét cơ chế vâ ̣n hành củ a các ngân hàng hiện tại. Các tác giả cho rằng, các tổ chứ c ngân hàng đang buông lỏ ng quản lý và điều

chỉnh rủ i ro, từ đó làm gia tăng gánh nă ̣ng nơ ̣, không bảo đảm khả năng thanh khoản,

và cuố i cù ng làm xó i mò n hiê ̣u suất hoa ̣t đô ̣ng ngân hàng, làm giảm HQHĐKD. Đây

65

là mô ̣t phần tổ ng quan nhâ ̣n đi ̣nh từ thực tiễn và lý thuyết củ a Aebi và ctg (2012), khi

đánh giá về chất lươ ̣ng quản tri ̣ rủ i ro, hê ̣ thố ng quản trị và HQHĐKD ngân hàng.

Nội dung/kết quả nghiên cứu

Bảng 2.6: Tóm tắt các nghiên cứu về mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động kinh doanh và rủi ro ngân hàng Mô hình/phương pháp Nghiên cứu

Tác giả/năm Petria và ctg (2015).

thuộc: ROE;

-Kết quả tham chiếu: RRTD có ảnh hưởng ngược chiều đến HQHĐKD ngân hàng, được đo lường thông qua biến ROE.

Gizaw và ctg (2015).

thuộc: ROE;

-Kết quả tham chiếu: Tỷ lệ nợ xấu và rủi ro DPTD có ảnh hưởng đến hiệu quả của ngân hàng.

Tan (2016)

rủi

suất

-Kết quả tham chiếu: Không tìm thấy sự chắc chắn của tác động cạnh tranh và rủi ro đến HQHĐKD. Kết quả cho thấy có sự tác động của các yếu tố thuế, lạm phát, chi phí, năng lao động đến HQHĐKD ngân hàng.

thuộc: NIM;

Ayaydin và Karakaya (2014).

lập:

rủi

-Kết quả tham chiếu: rủi ro DPTD tác động nghịch biến đến HQHĐKD ngân hàng, được đo lường qua biến ROE.

Đối tượng/dữ liệu Nghiên cứu -Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến HQHĐKD. -Dữ liệu nghiên cứu: dữ liệu bảng, ngân hàng của 27 nước EU, giai đoạn 2004-2011. -Tác động của RRTD đến HQHĐKD. -Dữ liệu nghiên cứu: ngân hàng Ethiopia, thời gian 2003-2014. -Cạnh tranh và ổn định ngân hàng, trong đó rủi ro và cạnh tranh tác động đến HQHĐKD. -Dữ liệu nghiên cứu: 41 NHTM Trung Quốc, giai đoạn 2003 -2011. -Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến vốn và HQHĐKD. -Dữ liệu bảng 23 ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ, giai đoạn 2003-2011.

Tehulu và Olana (2014).

thuộc: rủi ro

lập:

Zou và Li (2014).

-Kết quả tham chiếu: +Hoạt động kém hiệu quả và tỷ lệ sở hữu có tác động đồng biến đến RRTD. +Tăng trưởng tín dụng và quy mô của ngân hàng có tác động ngược chiều đến RRTD. -Kết quả tham chiếu: +RRTD không ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTM và tỷ lệ nợ xấu có tác động đáng kể đến ROE và ROA.

-Kiểm tra các yếu tố ảnh đến hưởng RRTD. -Dữ liệu nghiên cứu: dữ liệu bảng các NHTM Ethiopia, giai đoạn 2007 - 2011. -Mối quan hệ giữa RRTD và lợi nhuận. -Dữ liệu nghiên cứu: 47 ngân hàng lớn ở Châu Âu, thời gian 2007-2012.

-Mô hình REM, FEM. Biến phụ ROA. -Biến độc lập: quy mô; RRTD; hiệu quả chi phí; thanh khoản; HHI; GDP; lạm phát. -Phân tích hồi quy đa biến. -Biến phụ ROA. -Biến độc lập: CAR; tỷ lệ nợ xấu; rủi ro DPTD. -Phương pháp GMM. -Biến phụ thuộc: hiệu quả hoạt động ngân hàng: ROA, ROE, NIM, PBT. -Biến độc lập: rủi ro (Z- score); ro KHQOĐ (stability ineffiency); cạnh tranh (Lerner index), ĐDH thu nhập (Div_inco). -Ước lượng GMM. -Biến phụ ROE; ROA. ro -Biến độc DPTD; tỷ lệ vốn; sở hữu nước ngoài; HHI; thanh khoản; lạm phát; GDP. -Phương pháp ước lượng GLS. -Biến phụ DPTD. -Biến độc kém HQHĐKD, tăng trưởng tín dụng, quy mô, tỷ lệ sở hữu. -Phương pháp ước lượng OLS. -Biến phụ thuộc: ROE và ROA -Biến độc lập: tỷ lệ nợ xấu; CAR; quy mô ngân hàng.

Messai và Jouini (2013).

- Kết quả tham chiếu: Tốc độ tăng trưởng của GDP và ROA tác động nghịch biến đến nợ xấu. +Thất nghiệp và lãi suất tác động đồng biến đến nợ xấu.

-Nghiên cứu yếu tố tác động đến nợ xấu gây rủi ro. -Dữ liệu nghiên cứu: 85 ngân hàng Italy, Hy Lạp, Tây Ban Nha, từ 2004-2008.

-Mô hình FEM, REM. -Biến phụ thuộc: tỷ lệ nợ xấu. -Biến độc lập: GDP; ROA; tỷ lệ thất nghiệp; lãi suất; tăng trưởng dư nợ tín dụng; rủi ro DPTD.

ngân

Ayanda và ctg (2013).

thuộc: ROE;

rủi

lập:

chiều

ngược

-HQHĐKD hàng. -Dữ liệu nghiên cứu các ngân hàng ở Nigeria, giai đoạn 1980–2010.

Hamadi và Awdeh (2012).

-Kết quả tham chiếu: +Rủi ro DPTD, tỷ lệ cho vay/TTS, VCSH/TTS có tác động tới HQHĐKD. +Quy mô ngân hàng tác động cùng chiều đến HQHĐKD. -Kết quả tham chiếu: Quan hệ ngược chiều giữa HQHĐKD và rủi ro DPTD (LLP); tỷ số tổng chi phí (CI); tỷ trọng vốn ngân hàng (CAP); quy mô ngân hàng (SIZE).

-RRTD, quy mô, tỷ trọng vốn, tỷ số tổng tác động chi phí HQHĐKD (NIM). -Dữ liệu nghiên cứu: dữ liệu bảng của 53 ngân hàng Lebanon, thời gian 1996-2009.

-Mô hình ECM -Biến phụ ROA; NIM. -Biến độc ro DPTD; tỷ lệ cho vay/TTS; VCSH/TTS; quy mô ngân hàng; GDP. -Mô hinh Fixed effect -Biến phụ thuộc: hiệu quả hoạt động ngân hàng (NIM). - Các biến độc lập: rủi ro DPTD (LLP); tỷ số tổng chi phí (CI); tỷ trọng vốn ngân hàng (CAP); quy mô ngân hàng (SIZE).

Zribi Boujelbegra ve (2011).

-Kết quả tham chiếu: Lợi nhuận; cơ cấu sở hữu; các chỉ số kinh tế vĩ mô như tăng trưởng GDP, lạm phát, tỷ giá hối đoái; lãi suất tác động ảnh hưởng đến RRTD.

Maudos và Solís (2009).

-Kết quả tham chiếu: Quan hệ cùng chiều giữa thu nhập từ lãi vay thuần và tỷ số tổng chi phí ngân hàng, tỷ trọng vốn ngân hàng, rủi ro DPTD.

tố quyết

Hassan và Sanchez (2007).

-Các biến kinh tế vĩ mô và vi mô có khả năng soát kiểm RRTD. -Dữ liệu: dữ liệu bảng tại 10 NHTM Tunisia, giai đoạn 1995-2008. -Thu nhập từ lãi vay thuần, rủi ro ngân hàng, chi phí. -Dữ liệu nghiên cứu: dữ liệu bảng tại 43 NHTM Mexico, thời gian 1993-2005. -Các yếu định đến HQHĐKD. -Dữ liệu nghiên cứu các NHTM ở Châu Mỹ Latinh, giai đoạn 1996 – 2003.

-Mô hình REM, FEM. -Biến phụ thuộc: RRTD. -Biến độc lập: lợi nhuận; cơ cấu sở hữu; các quy định bảo đảm an toàn vốn GDP; lạm phát; tỷ giá hối đoái; lãi suất. -Mô hình FEM, SGMM. -Biến phụ thuộc: thu nhập thuần từ lãi. -Biến độc lập: tỷ số tổng chi phí (Cost/asset); tỷ trọng vốn (Equity/asset); rủi ro DPTD (Loan loss). -Mô hình DEA -Biến phụ thuộc: HQHĐKD ngân hàng. -Biến độc lập: rủi ro DPTD, mức độ vốn hóa, lao động, dư nợ tín dụng.

-Kết quả tham chiếu: +Tỷ lệ rủi ro DPTD có mối quan hệ ngược chiều với HQHĐKD ngân hàng. +Mức độ vốn hóa có tác động cùng chiều đến HQHĐKD .

66

(Nguồn: Tài liệu kham khảo)

Ngoài ra, nghiên cứ u Ellul và Yerramilli (2013) tại các ngân hàng Mỹ trong

giai đoạn khủng hoảng 1995-2010 xây dựng chỉ số đo lườ ng mứ c đô ̣ rủ i ro và khả

67

năng quản tri ̣ rủ i ro dành cho hê ̣ thố ng các ngân hàng. Các tác giả cho rằng những

ngân hàng kiềm chế tố t đươ ̣c rủ i ro, khả năng ít bi ̣ gánh chi ̣u các khoản mất thanh

khoản, nơ ̣ xấu trong viê ̣c bị mất cân đố i bảng cân đố i hoa ̣t đô ̣ng ngân hàng, từ đó

ngân hàng đa ̣t đươ ̣c mứ c tỷ suất sinh lơ ̣i đã điều chỉnh rủ i ro (Sharpe ratio) cao hơn.

Thống nhất quan điểm này, theo Hassan và Sanchez (2007) nghiên cứu tại NHTM ở

Châu Mỹ Latinh, giai đoạn 1996–2003; Ayanda và ctg (2013) nghiên cứu tại ngân

hàng Nigeria, giai đoạn 1980–2010; Petria và ctg (2015) nghiên cứu tại ngân hàng

của 27 nước EU, giai đoạn 2004-2011, cho rằng HQHĐKD ngân hàng đươ ̣c cải thiê ̣n

tố t hơn, khi có sự điều chỉnh tố t rủ i ro. Và ngươ ̣c la ̣i, HQHĐKD ngân hàng sẽ suy

giảm khi tác đô ̣ng củ a rủ i ro ngày gia tăng. Điều này đươ ̣c chứ ng minh bở i mứ c ý nghĩa tác đô ̣ng tiêu cực từ rủ i ro tín du ̣ng trong nghiên cứ u củ a Ayaydin và Karakaya (2014) tại 23 ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ, giai đoạn 2003-2011; Zou và Li (2014) tại 47

ngân hàng lớn ở Châu Âu, thời gian 2007-2012; Gizaw và ctg (2015) tại ngân hàng

Ethiopia, thời gian 2003-2014. Cuố i cù ng, Kunt và Huizinga (2010) nghiên cứu dữ

liệu 1.334 ngân hàng của 101 quốc gia trong thời gian khủng hoảng năm 2007, biê ̣n

luâ ̣n rằng, hơ ̣p nhất các hoa ̣t đô ̣ng khác nhau củ a ngân hàng vào viê ̣c pha loãng hay điều tiết rủ i ro, giú p cho thú c đẩy HQHĐKD. Đây đươ ̣c xem là cơ chế kết hơ ̣p hiê ̣u quả nhằ m điều tiết rủ i ro, kết hơ ̣p vớ i mu ̣c tiêu tăng trưở ng.

Khe hở nghiên cứu.

Với xu hướng nghiên cứu được trình bày nêu trên được rút ra từ lược khảo các

nghiên cứu thực nghiệm trước đây về mối quan hệ giữa ĐDH và HQHĐKD; ĐDH và

rủi ro ngân hàng, thực trạng tình hình nghiên cứu về ĐDH, HQHĐKD và rủi ro ngân

hàng xuất hiện các vấn đề nổi bậc như sau:

Hiện tại, các nghiên cứu về mối quan hệ giữa ĐDH đến HQHĐKD đa phần đơn

thuần chỉ đánh giá nghiên cứu tác động một chiều. Các nghiên cứu thực nghiệm ĐDH

tác động đến HQHĐKD ngân hàng như nghiên cứu của Al-kayed và Aliani (2020);

Ashyari và Rokhim (2020); Shim (2019); Sissy và ctg (2017); Thilakaweera và ctg

(2016); Curi và ctg (2015); Böninghausen và Köhler (2015); Lee và ctg (2014);

Berger và ctg (2010); Baele và ctg (2007); Mercieca và ctg (2007); Froot và ctg

(1993); Froot và Stein (1998).

68

Ngược lại, nghiên cứu thực nghiệm tác động của HQHĐKD đến ĐDH như các

nghiên cứu của Laeven và Levine (2007); Villalonga (2004); Campa và Kedia

(2002); Graham và ctg (2002); Chevalier (2000), chi tiết cụ thể, Al-kayed và Aliani

(2020), nghiên cứu ĐDH tín dụng đến HQHĐKD tại 26 ngân hàng các quốc gia vùng

vịnh Châu Á, giai đoạn 2010-2018; Ashyari và Rokhim (2020), nghiên cứu ĐDH thu

nhập đến HQHĐKD ngân hàng tại 18 ngân hàng Indonesia từ năm 2007-2016; Shim

(2019), nghiên cứu ĐDH tín dụng tác động đến sức mạnh tài chính ngân hàng Mỹ từ

Quý 1/2002 đến Quý 3/2013; Brissimis và ctg (2008), nghiên cứu ảnh hưởng RRTD

và vốn chủ sở hữu đến HQHĐKD ngân hàng; Acharya và ctg (2006), nghiên cứu

ĐDH tín dụng công nghiệp đến HQHĐKD và ĐDH địa lý tác động rủi ro; Hồ Thị

Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015), nghiên cứu tác động ĐDH thu nhập đến khả

năng sinh lời tại các NHTM Việt Nam.

Tương tự, các nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ tác động một chiều giữa

ĐDH và rủi ro ngân hàng. Các nghiên cứu ĐDH tác động đến rủi ro ngân hàng như

Moudud-Ul-Huq va ctg (2020); Abuzayed và ctg (2018); Sissy và ctg (2017); Afzal

và Mirza (2012); Berger và ctg (2010); Baele và ctg (2007); Mercieca và ctg (2007);

Acharya và ctg (2006); Stiroh (2004); Cerasi và Daltung (2000); Templeton và

Severiens (1992).

Ngược lại, tác động của rủi ro ngân hàng đến ĐDH như các nghiên cứu của

García-Kuhnert và ctg (2013); Pennathur và ctg (2012); DeYoung và Rice (2004), chi

tiết cụ thể Moudud-Ul-Huq và ctg (2020), nghiên cứu ĐDH tác động rủi ro ngân

hàng tại 32 ngân hàng Bangladesh và 16 ngân hàng Nam Phi; Abuzayed và ctg

(2018), nghiên cứu ĐDH thu nhập, ĐDH tài sản tác động đến ổn định ngân hàng tại

ngân hàng của 6 nước Vùng Vịnh; Sissy và ctg (2017), nghiên cứu ĐDH thu nhậ p,

ĐDH đi ̣a lý và rủ i ro ngân hàng tại các nước Châu Phi; García-Kuhnert và ctg (2013),

nghiên cứu ĐDH cổ đông, rủi ro và hiệu quả vốn các ngân hàng Châu Âu, giai đoạn

1999–2008; Afzal và Mirza (2012), nghiên cứu ĐDH tín dụng tác động đến rủi ro tại

các ngân hàng Pakistan giai đoạn 2004–2009; Pennathur và ctg (2012), nghiên cứu

ĐDH thu nhập ngoài lãi và rủi ro ngân hàng tại ngân hàng Ấn Độ; Stiroh (2004),

nghiên cứu ĐDH tín dụng, ĐDH thu nhập tác động đến hiệu quả (có điều chỉnh rủi

69

ro) và rủi ro ngân hàng; Templeton và Severiens (1992), nghiên cứu ĐDH ngân hàng

và các rủi ro tổng thể, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất tại các ngân hàng Mỹ.

Như vậy, các nghiên cứu thực nghiệm đa phần chỉ nghiên cứu tác động một

chiều giữa ĐDH, HQHĐKD và rủi ro ngân hàng nên kết quả nghiên cứu đo lường tác

động các yếu tố còn tồn tại hạn chế, chưa phản ánh được hoạt động thực tế đang diễn

ra tại các NHTM, các yếu tố tác động đan xen, đồng thời trong hoạt động ngân hàng.

Vì vậy, đây là khe hở nghiên cứu thứ 1 cần xem xét giải quyết. Luận án nghiên cứu

không chỉ thực hiện phân tích đánh giá tác động một chiều của ĐDH đến HQHĐKD

và tác động một chiều của ĐDH đến rủi ro ngân hàng mà còn thực hiện nghiên cứu

đánh giá tác động đồng thời các ĐDH, HQHĐKD và rủi ro tại các NHTM Việt Nam.

Như vậy, luận án không chỉ phát hiện được kết quả tác động một chiều của các ĐDH

đến HQHĐKD và các ĐDH đến rủi ro ngân hàng mà còn phát hiện kết quả tác động

đồng thời các ĐDH, HQHĐKD và rủi ro như thực tế đang diễn ra tại các NHTM Việt

Nam. Việc nghiên cứu kết hợp 2 phương pháp tác động 1 chiều và tác động đồng thời

sẽ có cơ sở so sánh kết quả nghiên cứu và củng cố kết quả nghiên cứu vững chắc. Sự

kết hợp 2 phương pháp nghiên cứu này là công trình nghiên cứu đầu tiên trong ĐDH

ngân hàng tại Việt Nam.

Lược khảo các nghiên cứu ở góc độ khác, các nghiên cứu thực nghiệm về ĐDH

ngân hàng trong và ngoài nước, tác giả chỉ tìm thấy đa phần nghiên cứu tác động của

1 hoặc 2 loại hình ĐDH. Cụ thể, các nghiên cứu nước ngoài như Al-kayed và Aliani

(2020) nghiên cứu ĐDH tín dụng; Ashyari và Rokhim (2020) nghiên cứu ĐDH thu

nhập; Shim (2019) nghiên cứu ĐDH tín dụng; Abuzayed và ctg (2018) nghiên cứu 2

ĐDH, đó là ĐDH thu nhập, tài sản; Sissy và ctg (2017) nghiên cứu ĐDH thu nhậ p,

đi ̣a lý; Stiroh (2004) nghiên cứu về ĐDH thu nhập phi tín dụng; Pennathur và ctg

(2012), nghiên cứu ĐDH thu nhập; Acharya và ctg (2006) nghiên cứu ĐDH tín dụng

cá nhân; Goetz và ctg (2016) nghiên cứu ĐDH địa lý. Tương tự, các nghiên cứu tại

Việt Nam, như tác động của ĐDH thu nhập đến khả năng sinh lời tại ngân hàng Việt

Nam của Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015) hoặc Nguyen và Vo (2015)

nghiên cứu về ĐDH thu nhập và rủi ro tại hệ thống ngân hàng VN.

70

Như vậy, các nghiên cứu thực nghiệm đa phần chỉ nghiên cứu đơn lẻ 1 hoặc 2

loại hình ĐDH nên còn tồn tại, hạn chế, chưa phản ánh đầy đủ, toàn diện các hoạt

động chính yếu của NHTM. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam,

các nghiên cứu chỉ nghiên cứu nhiều về ĐDH thu nhập, tuy nhiên trong hoạt động

ngân hàng còn các yếu tố ĐDH khác tác động đến HQHĐKD và rủi ro ngân hàng. Do

đó, để phản ánh đánh giá tổng thể, đầy đủ hoạt động NHTM, tác giả nhận định cần

thực hiện nghiên cứu đầy đủ hơn các loại hình ĐDH trong hoạt động của NHTM, đây

là khe hở nghiên cứu thứ 2. Công trình nghiên cứu đầy đủ 4 loại hình ĐDH cùng lúc,

đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về ĐDH ngân hàng tại Việt Nam.

Chính vì vậy, nghiên cứu thực hiện phân tích tác động của 4 loại hình ĐDH, đại

diện cho 4 lĩnh vực hoạt động chính của NHTM Việt Nam, đó là ĐDH tiền gửi đại

diện lĩnh vực huy động vốn của ngân hàng, đây là khía cạnh kinh doanh then chốt của

ngân hàng vì ngân hàng thực chất là định chế tài chính trung gian, huy động vốn từ

các cá nhân/hộ gia đình/tổ chức kinh tế để sử dụng vốn cho vay hoặc cấp tín dụng thu

về khoản thu nhập chênh lệch giữa chi phí huy động vốn và thu nhập từ việc cấp tín

dụng. Đại diện lĩnh vực kinh doanh quan trọng của ngân hàng là hoạt động cấp tín

dụng. Để sử dụng vốn hiệu quả từ hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng đảm

bảo tính hiệu quả và an toàn vốn, do đó, ĐDH tín dụng là lĩnh vực kinh doanh rất

quan trọng của ngân hàng. Ngoài ra, cơ cấu tài sản, ĐDH hay tập trung hoá ảnh

hưởng đến HQHĐKD cũng như rủi ro nên ĐDH tài sản cũng là khía cạnh quan trọng

của ngân hàng cần nghiên cứu. Cuối cùng, với tình hình kinh tế trong và ngoài nước

ngày càng nhiều bất ổn tác động tiêu cực đến HQHĐKD ngân hàng cũng như áp lực

cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, các NHTM Việt Nam cần ĐDH

nguồn thu nhập hơn nữa, bên cạnh nguồn thu nhập truyền thống từ hoạt động tín

dụng, các NHTM mở rộng và phát triển nguồn thu nhập phi tín dụng. Do đó, nghiên

cứu xem xét nghiên cứu ĐDH thu nhập.

Xem xét ở khía cạnh khác, các nghiên cứu thực nghiệm ở nước ngoài và Việt

Nam về tác động ĐDH đến HQHĐKD và ĐDH đến rủi ro ngân hàng, tác giả chỉ tìm

được các nghiên cứu đa phần đánh giá HQHĐKD, rủi ro ngân hàng bằng các tỷ số tài

chính. Cụ thể, các nghiên cứu của Al-kayed và Aliani (2020); Ashyari và Rokhim

71

(2020) nghiên cứu tập trung tín dụng tác động đến HQHĐKD đo lường bằng ROA;

Shim (2019) nghiên cứu ĐDH tín dụng tác động đến rủi ro ngân hàng đo lường bằng

Z-score, độ lệch chuẩn ROA; Abuzayed và ctg (2018) nghiên cứu ĐDH thu nhập,

ĐDH tài sản tác động đến rủi ro ngân hàng đo lường bằng chỉ số NPL; Petria và ctg

(2015) nghiên cứu HQHĐKD tại các ngân hàng đo lường bằng ROA; Meslier và ctg

(2013) nghiên cứu ĐDH thu nhập tác động HQHĐKD đo lường bằng ROA, SHROA,

tại các ngân hàng Philippines giai đoạn 1999–2005; Trujillo‐ Ponce (2013) nghiên

cứu ĐDH thu nhập tác động tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản trung bình ROAA tại

các NHTM Tây Ban Nha, giai đoạn 1999–2009; Brissimis và ctg (2008) nghiên cứu

tỷ số tài chính rủi ro DPTD (loan loss provision) đo lường RRTD, tỷ số vốn chủ sở

hữu trên tài sản (equity/asset) đo lường rủi ro vốn chủ sở hữu. Tương tự, nghiên cứu

trong nước Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015), nghiên cứu ĐDH thu

nhập đến khả năng sinh lời được đo lường bằng ROE, ROA. Tuy nhiên, tỷ số tài

chính, vốn dĩ được rút ra từ các nguồn dữ liệu và báo cáo thứ cấp, các giá trị thông tin

của lợi nhuận, HQHĐKD này bị chỉ trích vì yếu tố lạc quan và những hàm ý dự toán

một phần của các sự kiện trong tương lai. Vì thật sự, các ngân hàng có thể vì các “lợi

ích” chính mình, có hướng đưa thông tin kém chính xác (Kapopoulos và Lazaretou,

2007).

Như vậy, các nghiên cứu trong nước chỉ nghiên cứu tác động ĐDH đến

HQHĐKD hoặc ĐDH đến rủi ro bằng tỷ số tài chính, chỉ đánh giá một khía cạnh,

không phản ảnh được hệ thống các chỉ số hoạt động trong NHTM. Trong khi đó,

phương pháp hàm sản suất kỹ thuật (SFA, DEA) khắc phục hạn chế của phương pháp

tỷ số tài chính. Đây là khe hở nghiên cứu thứ 3 cần lấp đầy. Chính vì vậy, tác giả thực

hiện nghiên cứu mới trong ngân hàng khẳng định kết quả nghiên cứu về ĐDH tại Việt

Nam, kết hợp 2 phương pháp tỷ số tài chính và phương pháp hàm sản xuất kỹ thuật.

Do hạn chế trong các nghiên cứu thực nghiệm đo lường các yếu tố, cụ thể

HQHĐKD, rủi ro ngân hàng chỉ đo lường bằng tỷ số tài chính, do đó luận án thực

hiện nghiên cứu HQHĐKD được đo lường bằng 2 đại diện, đó là tỷ số tài chính được

tính toán từ số liệu báo cáo tài chính (ROA) và kém HQHĐKD được chiết xuất từ

hàm sản xuất ước lượng các yếu tố đầu vào và đầu ra của ngân hàng. Tương tự, luận

72

án thực hiện nghiên cứu rủi ro ngân hàng được đo lường bằng 2 đại diện, đó là rủi ro

DPTD được tính toán bằng số liệu báo cáo tài chính và rủi ro KHQOĐ trích xuất từ

quá trình hoạt động các yếu tố đầu vào và đầu ra ngân hàng.

Chính vì vậy, luận án thực hiện nghiên cứu để lấp đầy 3 khe hở/khoảng trống

nghiên cứu về ĐDH ngân hàng nêu trên. Đây là đóng góp nghiên cứu mới về ĐDH

ngân hàng tại Việt Nam. Từ đó, nghiên cứu của luận án có vai trò đóng góp mới vào

kho tàng học thuật và kết quả nghiên cứu làm tài liệu kham khảo cho các cấp quản trị

NHTM, NHNN trong việc hoạch định kinh doanh hay quản lý hệ thống NHTM tại

Việt Nam.

Tóm tắt chương 2

Chương 2 của luận án trình bày các lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm

ngoài nước và trong nước về ĐDH, HQHĐKD và rủi ro ngân hàng. Để thực hiện các

mục tiêu nghiên cứu được hình thành từ cách đặt vấn đề nghiên cứu, câu hỏi nghiên

cứu, chương này trình bày các khái niệm, phân loại, cách đo lường, các lý thuyết nền

tảng, các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến các ĐDH, HQHĐKD, rủi ro trong

ngân hàng.

Để có bức tranh tổng thể về tình hình nghiên cứu, luận án đã lược khảo các lý

thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm ngoài nước và trong nước về các vấn đề nghiên

cứu, đó là tác động của ĐDH đến HQHĐKD và ngược lại; tác động của ĐDH đến rủi

ro ngân hàng và ngược lại; tác động HQHĐKD đến rủi ro ngân hàng và ngược lại.

Sau khi lược khảo cơ sở lý thuyết cũng như các nghiên cứu thực nghiệm trong ngoài

nước, luận án đã xác định các khe hở nghiên cứu cần xem xét giải quyết trong bối

cảnh các NHTM Việt Nam.

Căn cứ nội dung của chương 2 về cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu

thực nghiệm trong ngoài nước, phát hiện khe hở nghiên cứu, đây là cơ sở xây dựng,

lựa chọn mô hình nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và

thực hiện các kiểm định cần thiết được trình bày trong chương 3.

73

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Căn cứ cơ sở lý thuyết chương 2 về đa dạng hóa, hiệu quả hoạt động kinh

doanh, rủi ro ngân hàng, chương 3 trình bày sự lựa chọn mô hình, phương pháp

nghiên cứu thực hiện các mục tiêu nghiên cứu theo đối tượng và phạm vi nghiên cứu,

dữ liệu thu thập từ các NHTM VN trong giai đoạn 2000–2018. Để đo lường tác động

ĐDH đến HQHĐKD; tác động ĐDH đến rủi ro; và tác động đồng thời giữa ĐDH,

HQHĐKD và rủi ro, luận án kế thừa các nghiên cứu thực nghiệm trước đây và thực

tiễn tại VN. Trước tiên, luận án lựa chọn, xây dựng các mô hình ước lượng ở trạng

thái tĩnh, ở trạng thái động, mô hình tác động đồng thời giữa các ĐDH, HQHĐKD và

rủi ro ngân hàng. Tiếp theo, lựa chọn phương pháp ước lượng các mô hình nghiên

cứu và cách thức đo lường các biến trong các mô hình, cụ thể, các ĐDH, HQHĐKD,

rủi ro ngân hàng và các biến kiểm soát. Sau cùng, căn cứ các lý thuyết và các nghiên

cứu thực nghiệm trước đây, luận án xây dựng các giả thuyết nghiên cứu.

3.1. Mô hình nghiên cứu.

3.1.1. Mô hình đa dạng hóa tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân

hàng ở trạng thái tĩnh và trạng thái động.

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu thứ 1, luận án sử dụng dữ liệu bảng phân

tích đánh giá tác động của ĐDH đến HQHĐKD. Như trình bày lược khảo các nghiên

cứu thực nghiệm tại chương 2, có nhiều phương pháp đánh giá tác động ĐDH đến

HQHĐKD, trong đó phương pháp tiếp cận nghiên cứu của Berger và ctg (2010) phù

hợp với nghiên cứu của luận án tại các NHTM Việt Nam vì (i) đốí tượng và phương

pháp tiếp cận nghiên cứu tương đồng; (ii) bối cảnh phát triển của 2 thị trường tài

chính ngân hàng có điểm chung, cụ thể theo Berger và ctg (2010) các NHTM Trung

Quốc ít có lựa chọn cho việc ĐDH tín dụng vì cơ quan quản lý nhà nước khuyến cáo

cho vay vào một lĩnh vực, đối tượng nhất định như ngân hàng Nông Nghiệp cung cấp

tín dụng vào lĩnh vực nông nghiệp ở nông thôn; ngân hàng Công Thương cung cấp

tín dụng vào thị trường BĐS & xây dựng; ngân hàng Công Thương cung cấp tín dụng

vào lĩnh vực thương mại & sản xuất công nghiệp; ngân hàng Trung Quốc cung cấp

tín dụng lĩnh vực ngoại thương. Tuy nhiên, xu hướng này dần được gở bỏ; (iii) ngoài

ra, theo Yuan (2006), các ngân hàng Trung Quốc trước đây phát triển dựa vào cho

74

vay, nguồn thu chính từ hoạt động tín dụng nên nguồn thu từ dịch dịch khoảng 10%

doanh thu, tuy nhiên gần đây, các ngân hàng Trung Quốc đã tái cấu trúc tăng nguồn

thu từ dịch vụ. Do đó, luận án dựa trên nghiên cứu Berger và ctg (2010) để xây dựng

mô hình nghiên cứu đánh giá tác đô ̣ng ĐDH đến HQHĐKD tại các NHTM Việt

Nam. Do đánh giá tác động các đối tượng thay đổi theo thời gian và phản ánh đầy đủ

quá trình đánh giá tác động, luận án thực hiện ước lượng tác động ĐDH đến

HQHĐKD ở 2 trạng thái, đó là ước lượng mô hình trạng thái tĩnh và trạng thái động.

Mô hình ở trạng thái tĩnh.

Luận án nghiên cứu 4 loại hình ĐDH, đó là ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản và

thu nhập tác động đến HQHĐKD, ước lượng ở trạng thái tĩnh, tức các nhân tố được

it + β2loa_lossit +

⁄ ⁄ ⁄ (depo loan asse inco) thực hiện trong mô hình tịnh tuyến cùng một khung thời gian t, mô hình như sau: Perit = αit + β1 foc div⁄ (1)

β3ln_asseit + β4tlo_asseit + β5mar_sharit + β6equ_asseit + εit

Cần lưu ý, 3 loa ̣i hình ĐDH tiền gử i, tín du ̣ng và tài sản đươ ̣c đo lườ ng thông qua chỉ số focus index, có nghĩa là chỉ số càng cao thì mứ c đô ̣ ĐDH càng giảm và ngược lại. Điều này ngươ ̣c la ̣i vớ i ĐDH thu nhâ ̣p, chỉ số div index càng cao, thì mứ c đô ̣ đa da ̣ng hó a càng tăng và ngược lại.

Mô hình ở trạng thái động.

Sau khi ước lượng mô hình ở trạng thái tĩnh, một trong những vấn đề chính

đánh giá các yếu tố tác động đến HQHĐKD là yếu tố nội sinh, một số đặc trưng

ngành ngân hàng có tác động đến HQHĐKD khó được xác định hoặc đo lường trong

phương trình do tính không đồng nhất, không quan sát được (Amidu và Wolfe, 2013;

Ariss, 2010). Nếu tác động của đặc trưng này không được tính đến, có thể xảy ra

tương quan giữa một số hệ số của biến giải thích và sai số làm chệch các hệ số này.

Do đó, sau khi đánh giá ước lượng yếu tố tác đô ̣ng ở tra ̣ng thái tĩnh, luận án tiếp tục nghiên cứ u ước lượng mô hình ở tra ̣ng thái đô ̣ng. Thực tế, khi phân tích mô hình HQHĐKD ngân hàng, theo Berger và ctg (2010); Goddard và ctg (2004);

Athanasoglou và ctg (2008); Naceur và Omran (2011) xuất hiê ̣n củ a vấn đề tương

quan chuỗi (serial correlation), làm cho HQHĐKD trong hiê ̣n ta ̣i có khả năng thể

75

hiê ̣n mứ c tăng trưở ng củ a HQHĐKD trong tương lai. Do vâ ̣y, luận án phân tích đánh giá tác đô ̣ng củ a ĐDH đến HQHĐKD, khi có yếu tố trễ xuất hiê ̣n trong mô hình.

it +

⁄ ⁄ ⁄ (depo loan asse inco) Perit = πit + Peri,t−1 + Ω1 foc div⁄ (2)

Ω2loa_lossit + Ω3ln_asseit + Ω4tlo_asseit + Ω5mar_sharit +

Ω6equ_asseit + εit

Trong đó:

Perit: hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh củ a ngân hàng i, năm t.

Peri,t-1: hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh củ a ngân hàng i, năm t-1. Foc: chỉ số tập trung (ý nghĩa ngược với ĐDH) của tiền gử i, tín du ̣ng và tài sản. Div: chỉ số ĐDH (ý nghĩa ngược với chỉ số tập trung) của thu nhập.

Loa_loss: dự phò ng rủi ro tín dụng.

Ln_asse: quy mô tài sản củ a ngân hàng.

Tlo_asse: tổng tín dụng ngân hàng.

Mar_shar: thị phần.

Equ_asse: vốn ngân hàng.

Mô hình có khác biệt xuất hiện của nhân tố trễ của biến HQHĐKD ngân hàng

(Pert-1), thể hiện sự điều chỉnh của giá trị ước lượng của HQHĐKD ngân hàng trong 1

năm trước đó. Tất cả các biến còn lại bao gồm các biến kiểm soát tương tự như mô

hình ước lượng trạng thái tĩnh. Ngoài ra, vấn đề quan trọng được giải quyết khi thực

hiện ước lượng ở mô hình trạng thái động, đó chính là viê ̣c xử lý hiện tượng nội sinh

tiềm tàng (nếu có) của tác động ngược từ HQHĐKD đến ĐDH và hiện tượng tự quan

của các yếu tố khác trong mô hình với phần dư sai số.

Vì mô hình nghiên dựa trên cơ sở mô hình nghiên cứu của Berger và ctg (2010)

nên mô hình nghiên cứu sử dụng kế thừa các biến như kém HQHĐKD (Inef),

HQHĐKD (ROA), các chỉ số tập trung tiền gửi (Foc_depo), tín dụng (Foc_loan), tài

sản (Foc_asse), rủi ro DPTD (Loa_loss), vốn ngân hàng (Equ_asse), quy mô tài sản

ngân hàng (Ln_asse). Ngoài ra, HQHĐKD (ROA) sử dụng căn cứ theo các nghiên

cứu của Acharya và ctg (2006), Mercieca và ctg (2007), Lee và ctg (2014); các chỉ số

tập trung tín dụng (Foc_loan), tài sản (Foc_asse) sử dụng căn cứ theo nghiên cứu của

Acharya và ctg (2006), Stiroh (2004); rủi ro DPTD (Loa_loss) sử dụng căn cứ theo

76

nghiên cứu của Acharya và ctg (2006); vốn ngân hàng (Equ_asse) sử dụng theo cơ sở

của nghiên cứu Stiroh (2004); quy mô tài sản ngân hàng (Ln_asse) sử dụng theo cơ

sở nghiên cứu của Acharya và ctg (2006). Bên cạnh đó, ĐDH thu nhập (Div_inco) sử

dụng kế thừa từ nghiên cứu của Stiroh (2004), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị

Cành (2015), Sissy và ctg (2017); thị phần ngân hàng (Mar_shar) sử dụng kế thừa của

nghiên cứu Claeys và Vander Vennet (2008).

Bảng 3.1: Mô tả các biến mô hình đa dạng hóa tác động đến HQHĐKD

Đo lường

Nguồn

Tên biến HQHĐKD_Per.

Loại Phụ thuộc

-ROA -Inef (hàm sản xuất kỹ thuật)

Độc lập

-ĐDH _Div. -Tập trung hoá _Foc.

Div=1–(SH2

NET+SH2

NON)

Berger và ctg (2010); Acharya và ctg (2006); (Mercieca và ctg (2007); Lee và ctg (2014). Berger và ctg (2010); Acharya và ctg (2006); Stiroh (2004); Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015); Sissy và ctg (2017).

Kiểm soát

Tổn thất tín dụng trên tổng tài sản ngân hàng. Ln (asset)

Acharya và ctg (2006); Berger và ctg (2010) Berger và ctg (2010).

Tổng tín dụng trên tổng tài sản. Maudos và Solís (2009);

-Rủi ro DPTD_Loa_loss. - Quy mô tài sản _ Ln_asse. -Tổng tín dụng _Tlo_asse. -Thị phần _Mar_shar.

Valverde và Fernández (2007). Claeys và Vander Vennet (2008).

-Vốn ngân hàng _Equ_asse.

Berger và ctg (2010); Stiroh (2004).

Tổng tài sản từng ngân hàng trên tổng tài sản toàn bộ ngân hàng. Vốn chủ sở hữu trên trên tổng tài sản

(Nguồn:Tác giả tổng hợp nghiên cứu)

3.1.2. Mô hình đa dạng hóa tác động đến rủi ro ngân hàng ở trạng thái tĩnh và

trạng thái động.

Luận án thực hiện nghiên cứu mục tiêu nghiên cứu thứ 2, sử dụng dữ liệu bảng

đánh giá tác động của ĐDH đến rủi ro ngân hàng. Qua lược khảo khung lý thuyết và

các nghiên cứu thực nghiệm tại chương 2, xuất hiện nhiều phương pháp nghiên cứu

ĐDH tác động đến rủi ro ngân hàng. Trong đó, phương pháp tiếp cận nghiên cứu của

Stiroh (2004), Templeton và Severiens (1992), Acharya và ctg (2006) phù hợp với

nghiên cứu, tuy nhiên nghiên cứu Stiroh (2004) thích hợp nhất vì (i) phương pháp

77

tiếp cận nghiên cứu tương đồng; (ii) đối tượng nghiên cứu là các ngân hàng cộng

đồng vừa & nhỏ có tổng tài sản tương đồng quy mô các NHTM Việt Nam; (iii) mô

hình nghiên cứu cơ bản ban đầu nghiên cứu ĐDH thu nhập từ lãi & ĐDH thu nhập

ngoài lãi tác động đến rủi ro, sau đó mô hình nghiên cứu mở rộng nghiên cứu tác

động của ĐDH tín dụng. Do đó, luận án lựa chọn kham khảo nghiên cứu của Stiroh

(2004) ước lượng tác động các loại hình ĐDH đến rủi ro các NHTM tại Việt Nam để

xây dựng mô hình nghiên cứu. Ngoài ra, để đánh giá các đối tượng tác động theo thời

gian và phản ánh đầy đủ quá trình tác động, luận án thực hiện ước lượng mô hình

nghiên cứu ở 2 trạng thái, đó là ước lượng mô hình ở trạng thái tĩnh và ở trạng thái

động.

Mô hình ở trạng thái tĩnh.

Để ước lượng mô hình nghiên cứu, luận án thực hiện đánh giá tác động của 4

loại hình ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản và thu nhập đến rủi ro ngân hàng ở trạng thái

tĩnh, tức đánh giá mối quan hệ của các yếu tố cùng một khung thời gian t, tịnh tuyến

tất cả các biến trong mô hình. Rủi ro ngân hàng được đo lường qua tỷ số tài chính và

chỉ số ước lượng từ mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên, mô hình như sau:

it) + β2mar_sharit +

⁄ ⁄ ⁄ Risit = α0 + β1Foc(depo loan asse inco

(3) β3cos_inco + β4nlo_asseit + β5exp_asseit + εit

Mô hình ở trạng thái động.

Khi ước lượng mô hình dành cho các ngân hàng, theo Berger và ctg (2010);

Goddard và ctg (2004); Athanasoglou và ctg (2008), vấn đề tương quan của tác động

trong quá khứ lên giá trị hiện tại. Chính vì vậy, để đảm bảo tính khách quan và chắc chắn mô hình, luận án thực hiện phương pháp ước lượng sai phân bậc một của moments tổng quát với 2 bước hiệu chỉnh (first different Generalized Method of

Moments) để xem xét các yếu tố tác động thay đổi theo thời gian ở trạng thái động và

xử lý vấn đề nội sinh (nếu có), mô hình ước lượng được xây dựng như sau:

it +

⁄ ⁄ ⁄ Risit = π0 + µ1Risi,t−1 + µ2Foc(depo loan asse inco) (4)

µ3mar_sharit + µ4cos_inco + µ5nlo_asseit + µ6exp_asseit + εit

Trong đó:

Risit: rủi ro ngân hàng i, năm t.

78

Risit-1: rủi ro ngân hàng i, năm t-1. Foc: chỉ số tập trung (ý nghĩa ngược với ĐDH) của tiền gử i, tín du ̣ng và tài sản. Div: chỉ số ĐDH (ý nghĩa ngược với chỉ số tập trung) của thu nhập.

Mar_shar: thị phần.

Cos_inco: tổng chi phí ngân hàng.

Nlo_asse: tín dụng ròng ngân hàng.

Exp_asse: chi phí hoạt động ngân hàng.

Mô hình này khác mô hình tĩnh khi đưa nhân tố quá khứ của chính biến rủi ro

ngân hàng làm biến giải thích, từ đó lấy sai phân bậc 1. Ngoài ra, kỹ thuật này cho

phép dùng chính giá trị của biến nội sinh (ở đây là biến ĐDH) ở quá khứ bậc 2 làm

biến công cụ (Anderson và Hsiao, 1981; Arellano và Bond, 1991; Roodman, 2009).

Bảng 3. 2: Mô tả các biến mô hình đa dạng hóa tác động đến rủi ro ngân hàng

Tên biến

Đo lường

Biến Phụ thuộc

Rủi ro ngân hàng_Ris.

-Loa_loss. -Sta_inef (hàm sản xuất kỹ thuật).

Nguồn -Stiroh (2004); Acharya và ctg (2006); Berger và ctg (2010); Tan (2016).

Độc lập

-ĐDH _Div. -Tập trung hoá _Foc.

-Stiroh (2004); Berger và ctg (2010); Acharya và ctg (2006); Sissy và ctg (2017).

NON)

Kiểm soát

-Thị phần _Mar_shar. -Tổng chi phí ngân hàng _Cos_inco. -Tín dụng ròng ngân hàng_Nlo_asse.

Div=1-(SH2 NET+SH2 Tài sản của từng ngân hàng trên tổng tài sản của các ngân hàng. Tỷ số tổng chi phí ngân hàng trên thu nhập. Tỉ số tổng tín dụng ròng trên tổng tài sản.

Claeys và Vander Vennet (2008). -Maudos và Solís (2009); Hamadi và Awdeh (2012). -Maudos và Solís (2009); Valverde và Fernández (2007). Berger và ctg (2010).

Tỷ số chi phí hoạt động trên tổng tài sản.

-Chi phí hoạt động ngân hàng _ Exp _asse.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp nghiên cứu)

Vì mô hình nghiên cứu các loại hình ĐDH tác động đến rủi ro ngân hàng căn

cứ trên cơ sở nghiên cứu của Stiroh (2004) nên mô hình sử dụng kế thừa các biến như

chỉ số tập trung tín dụng (Foc_loan), ĐDH thu nhập (Div_inco). Ngoài ra, chỉ số tập

trung tín dụng (Foc_loan), ĐDH thu nhập (Div_inco) được sử dụng dựa theo các

nghiên cứu của Berger và ctg (2010), Acharya và ctg (2006), Sissy và ctg (2017); rủi

ro DPTD (Loa_loss) sử dụng căn cứ nghiên cứu của Acharya và ctg (2006), Maudos

79

và Solís (2009). Bên cạnh đó, chỉ số tập trung tiền gửi (Foc_depo), tập trung tài sản

(Foc_asse) sử dụng căn cứ theo nghiên cứu của Berger và ctg (2010), Acharya và ctg

(2006); tín dụng ròng ngân hàng (Nlo_asse), tổng chi phí ngân hàng (Cos_inco) sử

dụng căn cứ nghiên cứu của Maudos và Solís (2009), Valverde và Fernández (2007),

Hamadi và Awdeh (2012); chi phí hoạt động ngân hàng (Exp_asse) sử dụng căn cứ

nghiên cứu của Berger và ctg (2010) và cuối cùng thị phần ngân hàng (Mar_shar) sử

dụng căn cứ theo nghiên cứu của Claeys và Vander Vennet (2008).

3.1.3. Mô hình tác động đồng thời đa dạng hóa, hiệu quả hoạt động kinh doanh

và rủi ro ngân hàng.

Sau khi phân tích tác động một chiều của các loại hình đa dạng hóa đến hiệu

quả hoạt động kinh doanh và tác động một chiều của các loại hình ĐDH đến rủi ro

ngân hàng, luận án thực hiện nghiên cứu cơ chế tác động đồng thời giữa các yếu tố

ĐDH, HQHĐKD và rủi ro ngân hàng.

Mô hình nghiên cứu được xây dựng trên cơ sở: (i) Vì trong thực tế, chu trình

vận hành của hoạt động ngân hàng, các mối quan hệ và tác động qua lại rất phức tạp,

yếu tố này có thể tiềm tàng ước lượng yếu tố kia và ngược lại, cũng như thể hiện mối

quan hệ trực tiếp lẫn gián tiếp. Theo Chen và Steiner (1999), các trường hợp của thị

trường tài chính ngân hàng, phân tích đồng thời tác động qua lại giữa các yếu tố tài

chính và quản trị, để giải quyết triệt để vấn đề nội sinh và mối quan hệ tiềm ẩn bên

trong của từng yếu tố. (ii) Để xây dựng mô hình nghiên cứu tác động đồng thời ĐDH,

HQHĐKD và rủi ro ngân hàng, trước tiên kế thừa các nghiên cứu quan hệ tác động

ĐDH và HQHĐKD của Berger và ctg (2010), Acharya và ctg (2006), Mercieca và

ctg (2007), Lee và ctg (2014), Stiroh (2004), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành

(2015), Sissy và ctg (2017); các nghiên cứu quan hệ tác động giữa ĐDH và rủi ro

ngân hàng của Stiroh (2004), Berger và ctg (2010), Acharya và ctg (2006), Sissy và

ctg (2017), Tan (2016); các nghiên cứu quan hệ tác động giữa HQHĐKD và rủi ro

ngân hàng như Petria và ctg (2015), Gizaw và ctg (2015), Ayaydin và Karakaya

(2014), Tehulu và Olana (2014), Zou và Li (2014), Messai và Jouini (2013), Hamadi

và Awdeh (2012), Maudos và Solís (2009). Sau đó, luận án dựa trên mô hình nghiên

cứu tác động đồng thời ĐDH, HQHĐKD ngân hàng của Acharya và ctg (2006) để

80

xây dựng mô hình nghiên cứu ĐDH, HQHĐKD và rủi ro các NHTM Việt Nam, như

sau:

𝐹𝑜𝑐/𝑑𝑖𝑣𝑖𝑡 = 0 + 1(𝑝𝑒𝑟)𝑖𝑡 + 2(𝑟𝑖𝑠)𝑖𝑡 + 3(𝑐𝑜𝑛𝑡𝑟𝑜𝑙 1)𝑖𝑡 + 𝜀𝑖𝑡 (a) 𝑅𝑖𝑠𝑖𝑡 = 0 + 𝛽1(𝑝𝑒𝑟)𝑖𝑡 + 𝛽2(𝑓𝑜𝑐/𝑑𝑖𝑣)𝑖𝑡 + 𝛽3(𝑐𝑜𝑛𝑡𝑟𝑜𝑙 2)𝑖𝑡 + 𝜀𝑖𝑡 (b) 𝑃𝑒𝑟𝑖𝑡 = π0 + Ω1(𝑓𝑜𝑐/𝑑𝑖𝑣)𝑖𝑡 + Ω2(𝑟𝑖𝑠)𝑖𝑡 + Ω3(𝑐𝑜𝑛𝑡𝑟𝑜𝑙 3)𝑖𝑡 + 𝜀𝑖𝑡 (c)

(5)

Trong đó :

i, t: lần lươ ̣t thể hiê ̣n cho từ ng ngân hàng và thờ i gian.

Per: hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh củ a ngân hàng.

Ris: rủi ro ngân hàng.

Foc: chỉ số tập trung (ý nghĩa ngược với ĐDH) của tiền gử i, tín du ̣ng và tài sản. Div: chỉ số ĐDH (ý nghĩa ngược với tập trung) của thu nhập.

Do mô hình nghiên cứu tác động đồng thời xây dựng dựa trên cơ sở nghiên cứu

của Acharya và ctg (2006) nên mô hình nghiên cứu kế thừa sử dụng các biến như

HQHĐKD (ROA), chỉ số tập trung tài sản (Foc_asse), ĐDH thu nhập (Div_inco), rủi

ro DPTD (Loa_loss), quy mô tài sản ngân hàng (Ln_asse). Bên cạnh đó, biến

HQHĐKD (ROA) được nghiên cứu bởi Berger và ctg (2010), Mercieca và ctg

(2007), Lee và ctg (2014); chỉ số tập trung tiền gửi (Foc_depo); tập trung tín dụng

(Foc_loan) được nghiên cứu bởi Berger và ctg (2010), Stiroh (2004); rủi ro DPTD

(Loa_loss) được nghiên cứu bởi Berger và ctg (2010).

Ngoài ra, nhó m biến kiểm soát được lựa chọn phù hợp với mô hình nghiên cứu, cụ thể phương trình (a) bao gồ m các biến quy mô tài sản ngân hàng (Ln_asse) căn cứ theo nghiên cứu Berger và ctg (2010), Acharya và ctg (2006), Hamadi và Awdeh

(2012); vốn ngân hàng (Equ_asse) căn cứ theo nghiên cứu Berger và ctg (2010),

Stiroh (2004), Maudos và Solís (2009); rủi ro DPTD (Loa_loss) căn cứ theo các

nghiên cứ u Berger và ctg (2010), Acharya và ctg (2006).

Phương trình (b), bao gồ m các biến như thị phần (Mar_shar) căn cứ theo nghiên cứu Claeys và Vander Vennet (2008); tổng chi phí ngân hàng (Cos_inco) căn cứ theo

nghiên cứu Hamadi và Awdeh (2012); tín dụng ròng ngân hàng (Nlo_asse) căn cứ

theo nghiên cứu Maudos và Solís (2009), Valverde và Fernández (2007).

81

Phương trình (c), bao gồ m các biến như quy mô tài sản ngân hàng (Ln_asse) căn cứ theo nghiên cứu Berger và ctg (2010), Acharya và ctg (2006), Hamadi và Awdeh

(2012); thị phần (Mar_shar) căn cứ theo nghiên cứu Claeys và Vander Vennet (2008);

tổng tín dụng ngân hàng (Tlo_asse) căn cứ theo nghiên cứu Maudos và Solís (2009),

Valverde và Fernández (2007); vốn ngân hàng (Equ_asse) căn cứ theo nghiên cứu

Berger và ctg (2010), Stiroh (2004), Maudos và Solís (2009).

Bảng 3. 3: Mô tả các biến mô hình tác động đồng thời đa dạng hóa, hiệu quả và rủi ro

Tên biến

Đo lường

Nguồn

Biến

HQHĐKD _ Per.

Biến chính

Rủi ro _ Ris.

-ROA. -Inef (hàm sản xuất kỹ thuật). -Loa_loss. -Sta_inef (hàm sản xuất kỹ thuật).

-ĐDH _ Div. -Tập trung hoá_Foc.

Acharya và ctg (2006); Berger và ctg (2010); Mercieca và ctg (2007); Lee và ctg (2014). Stiroh (2004); Acharya và ctg (2006); Berger và ctg (2010); Tan (2016). Stiroh (2004); Berger và (2010); Acharya và ctg (2006); Sissy và ctg (2017).

NET+SH2

Kiểm soát

Div=1–(SH2 NON) Tỷ lệ tổn thất tín dụng trên tổng tài sản. Ln(total asset).

-Rủi ro dự phòng tín dụng _Loa_loss. - Quy mô tài sản ngân hàng _Ln_asse.

-Tổng tín dụng ngân hàng_Tlo_asse.

Tỷ số tổng tín dụng trên tổng tài sản.

Acharya và ctg (2006); Berger và ctg (2010); Berger và ctg (2010); Acharya và ctg (2006); Hamadi và Awdeh (2012). Stiroh (2004); Maudos và Solís (2009); Valverde và Fernández (2007). Claeys và Vander Vennet (2008).

-Tổng chi phí ngân hàng _Cos_inco. -Vốn ngân hàng _ Equ_asse.

Maudos và Solís (2009); Hamadi và Awdeh (2012). Berger và ctg (2010); Stiroh (2004); Maudos và ctg (2009).

Valverde và Fernández (2007); Maudos và Solís (2009). Pennathur và ctg (2012).

-Thị phần _ Mar_shar. Tài sản từng ngân hàng trên tổng tài sản toàn bộ ngân hàng. Tỷ số tổng chi phí trên thu nhập. Vốn chủ sở hữu trên giá tri ̣ tài sản Tỷ lệ tín dụng ròng trên tổng tài sản. Tỷ lệ tổng tiền gửi trên tổng tài sản

-Tín dụng ròng ngân hàng_Nlo_asse. -Tiền gửi ngân hàng_Dep_asse.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp nghiên cứu)

82

3.2. Mô tả các biến trong các mô hình nghiên cứu.

3.2.1. Các biến phụ thuộc và biến độc lập.

Căn cứ hoạt động chính của NHTM tại Việt Nam, luận án lựa chọn nghiên cứu

các loại hình ĐDH tương ứng các hoạt động ngân hàng, cụ thể, đối với nguồn vốn

huy động thì nghiên cứu ĐDH tiền gửi ngân hàng; đối với hoạt động cấp tín dụng thì

nghiên cứu ĐDH tín dụng ngân hàng; đối với hiệu quả cấu trúc tài sản nợ-có thì

nghiên cứu ĐDH tài sản ngân hàng; và cuối cùng, đối với cơ cấu thu nhập là vấn đề

quan trọng, luôn được các nhà quản trị ngân hàng quan tâm thì nghiên cứu ĐDH thu

nhập ngân hàng. Đây là lý do luận án lựa chọn các biến phụ thuộc cho nghiên cứu.

Ngoài ra, để đánh giá tổng thể và phản ánh chuẩn xác bản chất các biến

HQHĐKD và rủi ro, luận án thực hiện đo lường 2 biến này bằng tỷ số tài chính và

hàm sản xuất kỹ thuật rút ra từ các yếu tố đầu vào và đầu ra của ngân hàng, cụ thể đo

lường HQHĐKD bằng lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và kém HQHĐKD (Inef);

đo lường rủi ro bằng rủi ro DPTD (Loa_loss) và rủi ro KHQOĐ (Sta_inef).

Đa dạng hóa tiền gửi, tín dụng, tài sản, thu nhập (Foc_depo, Foc_loan,

Foc_asse, Div_inco).

Như trình bày ở chương 2 có nhiều cách đo lường ĐDH như theo Acharya và

ctg (2006) đo lường bằng mức độ tập trung qua chỉ số Hirschman Herfindahl Index

(HHI), sau đó được Berger và ctg (2010) sử dụng đo lường các ĐDH tiền gửi, tín

dụng, tài sản, địa lý khi nghiên cứu tại các ngân hàng Trung Quốc. Ngoài ra, nghiên

cứu Saghi-Zedek (2016) đo lường ĐDH bằng chỉ số tập trung CFRConcentration

hoặc nghiên cứu Stiroh (2004) dựa trên Herfindahl kết hợp nghiên cứu Thomas

(2002), Morgan và Samolyk (2003) đưa ra cách đo lường ĐDH thu nhập. Hoặc

nghiên cứu Brighi và Venturelli (2014) đưa ra cách đo lường ĐDH bằng tổng bình

phương các thành phần. Với nhiều cách đo lường ĐDH, tác giả nhận định cách đo

lường ĐDH bằng chỉ số tập trung HHI của Berger và ctg (2010) phù hợp nhất khi áp

dụng nghiên cứu ĐDH tại Việt Nam, nên các ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản trong

các mô hình nghiên cứu (1), (2), (3), (4), (5) được đo lường bằng chỉ số HHI.

Theo Berger và ctg (2010); Acharya và ctg (2006), các tác giả này đã tiếp cận

kỹ thuâ ̣t đo lường các ĐDH tiền gử i, tín du ̣ng, tài sản bằng chỉ số tâ ̣p trung (focus

83

index), được gọi là HHI. Chỉ số này thể hiê ̣n tỷ lê ̣ tổ ng bình phương củ a từ ng thành phần trong mỗi loại ĐDH. Công thứ c đươ ̣c thể hiê ̣n như sau:

2, trong đó : 𝑄 = ∑ 𝑄𝑖

𝑛 𝑖=1

𝑛 𝑖=1

) 𝐹𝑜𝑐 = ∑ (𝑄𝑖 𝑄

Foc: chỉ số tập trung (ý nghĩa ngược với ĐDH); Q: tổng của n thành phần của

mỗi loại ĐDH; Qi: các thành phần của mỗi loại ĐDH. Từ ng trườ ng hơ ̣p củ a mỗi loại

ĐDH, sẽ có các thành phần riêng biê ̣t Qi. Do đă ̣c thù dữ liê ̣u củ a NHTM, các thành phần của từng loại ĐDH đươ ̣c cho ̣n lo ̣c sao cho phù hơ ̣p vớ i tình hình dữ liê ̣u củ a Viê ̣t Nam và dựa trên cơ sở củ a các nghiên cứ u thực nghiê ̣m trướ c đó của Berger và

ctg (2010); Acharya và ctg (2006).

Vì vậy, nghiên cứu ĐDH tiền gử i bao gồ m 3 thành phần: tiền gử i từ ngân hàng, tổ ng giá tri ̣ tiền gử i củ a khách hàng và các khoản tiền gử i khác & tiền gử i ngắn ha ̣n; ĐDH tín du ̣ng bao gồ m 3 thành phần: tín dụng thương mại và doanh nghiệp, tín dụng nhỏ lẻ/tiêu dùng và tín dụng khác; Do đã nghiên cứu ĐDH tín dụng nên phạm vi

nghiên cứu ĐDH tài sản tập trung vào các loại tài sản sinh lời khác, bao gồ m 3 thành

phần: tiền gử i tại ngân hàng khác, tài sản cố đi ̣nh và tài sản khác. Do dữ liệu ngân

hàng không tách dữ liệu tiền gửi tại ngân hàng khác nên lấy dữ liệu tiền gửi từ ngân

hàng thay thế.

Bên cạnh đó, đo lường ĐDH thu nhập của Stiroh (2004) dựa trên Herfindahl

kết hợp nghiên cứu Thomas (2002), Morgan và Samolyk (2003) phù hợp sử dụng

nghiên cứu ĐDH thu nhập tại Việt Nam và được sử dụng trong các mô hình nghiên

cứu (1), (2), (3), (4), (5). Cách đo lường ĐDH thu nhập này đã được áp dụng trong

nghiên cứu của Sissy và ctg (2017) tại các ngân hàng Châu Phi, giai đoạn năm 2002–

2013, nghiên cứu của Lee và ctg (2014) tại các ngân hàng Châu Á Thái Bình Dương

giai đoạn 1995-2009, nghiên cứu của Mercieca và ctg (2007) tại các ngân hàng

Phillippines giai đoạn 1999–2005. Theo Thomas (2002), Morgan và Samolyk (2003),

Stiroh (2004), Stiroh và ctg (2006), đo lường ĐDH thu nhập khá quan trọng và đươ ̣c

sử du ̣ng rô ̣ng rãi. Ý nghĩa củ a chỉ số này phản ánh sự biến đô ̣ng của doanh thu thuần, qua 2 nhó m thành phần: thu nhập từ lãi (NET) và thu nhập ngoài lãi (NON). Trong đó , thu nhập ngoài lãi bao gồ m: thu nhâ ̣p tín du ̣ng/ủ y thác, phí dịch vụ, doanh thu

84

thương mại và thu nhập ngoài lãi khác. Công thứ c đươ ̣c xác đi ̣nh như sau:

NET + SH2

NON)

Div = 1 – (SH2

Trong đó , SHNET và SHNON là chỉ số củ a NET và NON, đươ ̣c tính toán như

sau:

NET: thu nhập từ lãi; NON: thu nhập ngoài lãi; SH NET: tỷ lệ thu nhập từ lãi

trên tổng thu nhập ; SH NON: tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập. Chỉ số DIV càng lớ n, thể hiê ̣n mứ c ĐDH thu nhâ ̣p càng cao và ngươ ̣c la ̣i.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh (ROA).

Các nghiên cứu về hiệu quả ngân hàng thông thường đo lường bằng tỷ số lợi

nhuận trên tổng tài sản (ROA) hoặc tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) hoặc

biên lãi ròng (NIM). Nếu xét ở góc độ trực tiếp ảnh hưởng đến vốn cổ đông thì các

nghiên cứu sử dụng tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) để đo lường

HQHĐKD, nếu xét về tổng khả năng sinh lời so với quy mô tài sản, các nghiên cứu

sử dụng tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) để đo lường HQHĐKD hoặc nếu xét

thu nhập và chi phí của ngân hàng, các nghiên cứu sử dụng chỉ số biên lãi ròng

(NIM). Trong phạm vi nghiên cứu, luận án xét ở góc độ khả năng sinh lợi trên quy

mô tổng tài sản của ngân hàng và đánh giá biến động HQHĐKD do thay đổi chiến

lược kinh doanh cũng như cách thức vận hành của ngân hàng, nên luận án sử dụng tỷ

số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) trong nghiên cứu đo lường HQHĐKD.

Kém hiệu quả hoạt động kinh doanh (Inef).

Bên cạnh HQHĐKD ngân hàng được đo lường bằng tỷ số ROA, nghiên cứu

thực hiện đo lường HQHĐKD ngân hàng bằng kém HQHĐKD (Inef) qua hàm sản

xuất kỹ thuật, chiết xuất từ các yếu tố đầu vào và đầu ra ngân hàng. Như đã trình bày

tại chương 2, luận án lựa chọn thực hiện đo lường kém HQHĐKD bằng phương pháp

phân tích biên ngẫu nhiên (SFA) thay vì phương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA).

Rủi ro dự phòng tín dụng (Loa_loss)

Theo Miller và Noulas (1997), các nghiên cứu thực nghiệm chứng minh, rủi ro

càng tăng cao ảnh hưởng HQHĐKD ngân hàng giảm và ngược lại. Theo Berger và

85

ctg (2010), rủi ro DPTD là một khoản tiền đo lường mức độ kỳ vo ̣ng củ a rủi ro,

khoản chi phí được trích lập như một khoản dự phòng cho các khoản nợ không thu

hồi từ trả nợ vay. Chỉ số này được tính bởi tỷ lệ tổn thất tín dụng trên tài sản.

Rủi số kém hiệu quả ổn định (Sta_inef).

Nghiên cứu thực hiện đo lường rủi ro ngân hàng bằng 2 đại diện, đó là rủi ro

DPTD bằng tỷ số tài chính và rủi ro KHQOĐ bằng hàm sản xuất kỹ thuật trích xuất

từ các yếu tố đầu vào và đầu ra ngân hàng. Tương tự như đo lường kém HQHĐKD,

rủi ro KHQOĐ trình bày tại chương 2 và được đo lường bằng phương pháp phân tích

biên ngẫu nhiên (SFA). Theo Fang và ctg (2011), Tan (2016), rủi ro KHQOĐ là mức

độ ổn định tiềm năng giữa mức độ ổn định hiện tại và mức độ ổn định tối đa trong

cùng điều kiện về kinh tế và pháp luật. Vì tính ưu điểm của chỉ số rủi ro KHQOĐ so

với Z-score nên rủi ro KHQOĐ được lựa chọn nghiên cứu. Nghiên cứu của Fang và

ctg (2011); Tan (2016) phát triển mô hình, đo lường mức độ vận hành ổn định kém

hiệu quả trong một hệ thống ngân hàng, tạo khả năng hoạt động kém hiệu quả.

3.2.2. Các biến kiểm soát.

Các biến kiểm soát của các mô hình (1), (2), (3), (4), (5) được lựa chọn trên cơ

sở đặc thù hoạt động NHTM tại VN và lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm tại

chương 2. Ngoài ra, các biến kiểm soát được đưa vào mô hình vì những ảnh hưởng có

ý nghĩa đến các biến phụ thuộc (Ariss, 2010; Jiménez và ctg, 2013; Amidu và Wolfe,

2013; Fu và ctg, 2014; Mensi và Labidi, 2015), cụ thể:

Quy mô tài sản ngân hàng (Ln_asse).

Quy mô tài sản củ a ngân hàng. Đây là biến truyền thố ng thể hiê ̣n mứ c đô ̣ gia tăng củ a quy mô ngân hàng. Biến Logarit tài sản được sử dụng trong nhiều nghiên

cứu thực nghiệm, điển hình sử dụng trong nghiên cứu Berger và ctg (2010); Acharya

và ctg (2006); Hamadi và Awdeh (2012).

Tổng tín dụng ngân hàng (Tlo_asse).

Phản ánh mối quan hệ giữa tín dụng trên tổng tài sản, được sử dụng trong các

nghiên cứu thực nghiệm của Stiroh (2004); Maudos và Solís (2009); Valverde và

Fernández (2007), được đo lường:

86

Tlo_asse = Tổng tín dụng Tổng tài sản

Thị phần (Mar_shar).

Được đo lường bởi tổng tài sản của từng ngân hàng chia cho tổng tài sản của

toàn bộ các ngân hàng. Ý nghĩa của tỷ lệ này thị phần của ngân hàng càng tăng thì tạo

điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng. Chỉ số này được sử dụng trong nghiên

cứu của Claeys và Vander Vennet (2008).

Mar_shar = Tổng tài sản của từng ngân hàng Tổng tài sản toàn bộ các ngân hàng

Tổng chi phí ngân hàng (Cos_inco).

Tỷ số tổng chi phí chia cho tổng thu nhập, được dùng đo lường chất lượng

hiệu quả quản trị ngân hàng. Chỉ số này được sử dụng trong các nghiên cứu của

Maudos và Solís (2009); Hamadi và Awdeh (2012), được đo lường qua công thức:

Cos_inco = Tổng chi phí ngân hàng Tổng thu nhập

Ý nghĩa thể hiện mối tương quan giữa chi phí với thu nhập. Tỷ lệ càng nhỏ thì

ngân hàng càng hoạt động hiệu quả và ngược lại.

Vốn ngân hàng (Equ_asse).

Tỷ số vố n ngân hàng, được đo lườ ng bở i vốn chủ sở hữu (giá tri ̣ sổ sách) chia

tổng tài sản, xấp xỉ tương đương tỷ số vốn cấp 1 của ngân hàng. Tỷ số này được sử

dụng nhiều trong các nghiên cứu thực nghiệm, như nghiên cứu Berger và ctg (2010);

Stiroh (2004) đo lường qua công thức:

Equ_asse = Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản

Tỷ lệ càng cao thể hiện ngân hàng có tỷ trọng vốn chủ sở hữu cao, có cơ cấu

tài chính mạnh, ổn định, rủi ro thanh toán thấp và trách nhiệm của chủ sở hữu trong

hoạt động ngân hàng cao và ngược lại.

87

Tín dụng ròng ngân hàng (Nlo_asse).

Tỷ số tín dụng ròng trên tổng tài sản, theo Valverde và Fernández (2007),

Maudos và Solís (2009) được đo lường qua công thức:

Nlo_asse = Tín dụng ròng Tổng tài sản

Chi phí hoạt động ngân hàng (Exp_asse).

Mức chi phí hoạt động trên quy mô tổng tài sản, theo Berger và ctg (2010),

được đo lường theo công thức:

Exp_asse = Chi phí hoạt động Tổng tài sản

Tiền gửi ngân hàng (Dep_asse).

Thể hiện tỷ số huy động vốn so với tổng tài sản của ngân hàng, theo Pennathur

và ctg (2012), được tính toán qua công thức sau:

Dep_asse = Tổng tiền gửi Tổng tài sản

3.3. Giả thuyết nghiên cứu.

Trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trong ngoài nước nêu trên,

luận án lựa chọn mô hình nghiên cứu ước lượng tác động một chiều và tác động đồng

thời của ĐDH, HQHĐKD và rủi ro ngân hàng. Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu và

thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, luận án đưa ra 3 nhóm giả thuyết nghiên cứu:

Nhóm giả thuyết thứ 1: các giả thuyết tác động một chiều của các ĐDH đến

HQHĐKD.

Căn cứ cơ sở theo lý thuyết hành vi ĐDH của Sutton (1973) cho rằng, sự lựa

chọn ĐDH được xem xét khi tình trạng không lạc quan xảy ra. Giả thuyết cho rằng

nhà quản lý tìm kiếm thực thi nguồn lực (huy động vốn) theo hoạt động kinh doanh

ngân hàng. Ngoài ra, theo lý thuyết đại diện–chi phí đại diện của Amihud và Lev

(1981); Jensen (1986), ĐDH nguồn lực làm giảm giá trị ngân hàng, tức tăng rủi ro và

giảm HQHĐKD. Xét tình hình hoạt động thực tiễn, các NHTM Việt Nam thường tập

trung kinh doanh khai thác tiền gửi ở phân khúc khách hàng truyền thống sẳn có để

88

tối ưu hoá HQHĐKD. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của Berger và ctg (2010), ĐDH

tiền gửi tác động nghịch biến HQHĐKD tại 88 ngân hàng Trung Quốc giai đoạn

1996-2006. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra các giả thuyết:

H1a: ĐDH tiền gửi tác động nghịch biến đến HQHĐKD tại NHTM VN.

H1b: ĐDH tiền gửi tác động đồng biến đến kém HQHĐKD tại NHTM VN.

Theo nghiên cứu của Acharya và ctg (2006), tác động ĐDH tín dụng tại 105

ngân hàng tại Italy trong thời gian 1993 -1999; Berger và ctg (2010), tác động ĐDH

tín dụng tại 88 ngân hàng Trung Quốc, thời gian 1996-2006; Böninghausen và

Köhler (2015), ĐDH tín dụng hay danh mu ̣c loại hình cho vay không thậ t sự mang la ̣i

HQHĐKD ngân hàng tại 18 NHTM và các đi ̣nh chế tài chính trung gian lớ n nhất củ a

Đứ c, thời gian 2003-2007. Ngoài ra, lý thuyết tăng trưởng của Penrose phát triển từ

năm 1959, quan điểm cho rằng ĐDH là thành phần quan trọng tác động đến tăng

trưởng của doanh nghiệp/ngân hàng. Xét thực tiễn hoạt động tín dụng, các NHTM

Việt Nam thường tập trung cho vay các lĩnh vực BĐS, đầu tư chứng khoán và thu

được lãi thuần cao từ cho vay để tăng HQHĐKD ngân hàng nên nghiên cứu đưa ra

các giả thuyết:

H2a: ĐDH tín dụng tác động nghịch biến đến HQHĐKD tại NHTM VN.

H2b: ĐDH tín dụng tác động đồng biến đến kém HQHĐKD tại NHTM VN.

Căn cứ lý thuyết quan điểm phát triển dựa vào nguồn lực (RBV) của

Wernerfelt (1984); Barney (1991), nguồn lực ngân hàng sử dụng tài sản hiệu quả

giúp điều chỉnh HQHĐKD tốt hơn. Các NHTM VN tăng cường hoạt động ĐDH tài

sản để quản trị rủi ro và tìm giải pháp tăng hiệu quả sinh lời tài sản. Bên cạnh đó, kết

quả nghiên cứu của Berger và ctg (2010); Laeven và Levine (2007) ĐDH tài sản tác

động nghịch biến HQHĐKD. Do đó, nghiên cứu đưa ra các giả thuyết:

H3a: ĐDH tài sản tác động nghịch biến đến HQHĐKD tại NHTM VN.

H3b: ĐDH tài sản tác động đồng biến đến kém HQHĐKD tại NHTM VN.

Căn cứ lý thuyết tính kinh tế theo phạm vi của Panzar và Willig (1977), chi phí

trung bình sẽ giảm khi ngân hàng mở rộng dịch vụ, ĐDH nguồn thu sẽ có cơ hội

chuyển đổi nguồn lực và chia sẻ nguồn lực dùng chung như kỹ năng, vận hành, công

nghệ . . . Ngoài ra, theo lý thuyết sức mạnh thị trường của Porter (1980), ĐDH sẽ

89

thúc đẩy doanh nghiệp/ngân hàng có HQHĐKD cao hơn. Bên cạnh đó, các nghiên

cứu của Baele và ctg (2007) tại 17 nước Châu Âu, giai đoạn 1989–2004; Mercieca và

ctg (2007) tại 23 ngân hàng trong nướ c và 16 ngân hàng nướ c ngoài trên lãnh thổ Philippines, giai đoạn 1999-2005; Sissy và ctg (2017) tại 320 ngân hàng của 29 quốc

gia Châu Phi, giai đoa ̣n 2002-2013, đưa ra kết quả tác động đồng biến của ĐDH thu

nhập đến HQHĐKD. Do đó, nghiên cứu đưa ra các giả thuyết:

H4a: ĐDH thu nhập tác động đồng biến đến HQHĐKD tại NHTM VN.

H4b: ĐDH thu nhập tác động nghịch biến đến kém HQHĐKD tại NHTM VN.

Nhóm giả thuyết thứ 2: các giả thuyết tác động một chiều của các ĐDH đến

rủi ro ngân hàng

Trên cơ sở lý thuyết danh mục đầu tư (EPT) của Markowitz, nội dung của lý

thuyết cho rằng danh mục càng ĐDH thì nhà đầu tư càng hạn chế được rủi ro. Ngoài

ra, kết quả nghiên cứu của Templeton và Severiens (1992) tại 100 ngân hàng lớn Mỹ,

giai đoạn 1979-1986, ĐDH làm giảm rủi ro ngân hàng. Xét hoạt động thực tiễn, các

NHTM Việt Nam ĐDH tiền gửi, định hướng phát triển nhiều kênh tiền gửi gắn liền

với công nghệ số để quản trị rủi ro. Do đó, nghiên cứu đưa ra các giả thuyết:

H5a: ĐDH tiền gửi tác động nghịch biến đến rủi ro DPTD tại NHTM VN.

H5b: ĐDH tiền gửi tác động nghịch biến đến rủi ro KHQOĐ tại NHTM VN.

Dựa trên cơ sở lý thuyết danh mục đầu tư (EPT) của Markowitz, ĐDH danh

mục thì nhà đầu tư càng hạn chế được rủi ro. Ngoài ra, nghiên cứu của Baele và ctg

(2007) tại 17 nước Châu Âu, giai đoạn 1989-2004 và nghiên cứu của Stiroh (2004),

tại ngân hàng cộng đồng giai đoạn 1984-2000, ĐDH dư nợ tác động nghịch biến, có ý

nghĩa đến rủi ro ngân hàng. Tại thị trường tài chính Việt Nam, các NHTM xem xét

ĐDH tín dụng, tránh tập trung tín dụng vào một số lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro: BĐS, kinh

doanh đầu tư chứng khoán để quản trị rủi ro nên nghiên cứu đưa ra các giả thuyết:

H6a: ĐDH tín dụng tác động nghịch biến đến rủi ro DPTD tại NHTM VN.

H6b: ĐDH tín dụng tác động nghịch biến đến rủi ro KHQOĐ tại NHTM VN.

Trên cơ sở lý thuyết hành vi đầu tư của Cyert và March (1963) và nghiên cứu

của Sissy và ctg (2017), ĐDH tác động nghịch biến đến rủi ro tại 320 ngân hàng ta ̣i

29 quố c gia Châu Phi giai đoa ̣n 2002-2013, tức càng tăng ĐDH thì rủ i ro giảm đáng

90

kể. Các NHTM Việt Nam định hướng tăng cường hoạt động ĐDH tài sản tác động

giảm rủi ro ngân hàng. Do đó, đưa ra các giả thuyết:

H7a: ĐDH tài sản tác động nghịch biến đến rủi ro DPTD tại NHTM VN.

H7b: ĐDH tài sản tác động nghịch biến đến rủi ro KHQOĐ tại NHTM VN.

Theo cơ sở lý thuyết đại diện–chi phí đại diện của Amihud và Lev (1981),

Jensen (1986), ĐDH làm giảm giá trị ngân hàng, tức tăng rủi ro ngân hàng. Kết quả

nghiên cứu của Stiroh (2004) tại ngân hàng cộng đồng giai đoạn 1984-2000 và kết

quả nghiên cứu của Berger và ctg (2010) tại 88 ngân hàng Trung Quốc, giai đoạn

1996-2006, ĐDH thu nhập tác động đồng biến đến rủi ro ngân hàng, tức làm tăng rủi

ro. Xét tình hình hoạt động ngân hàng tại Việt Nam, thời gian gần đây, các NHTM

Việt Nam định hướng ĐDH thu nhập, đặc biệt mở rộng hoạt động ngoài ngành để

tăng thu nhập nhưng gây rủi ro ngân hàng. Vì vậy, nghiên cứu đưa ra các giả thuyết:

H8a: ĐDH thu nhập tác động đồng biến đến rủi ro DPTD tại NHTM VN.

H8b: ĐDH thu nhập tác động đồng biến đến rủi ro KHQOĐ tại NHTM VN.

Nhóm giả thuyết 3: tình hình hoạt động thực tiễn tại các ngân hàng, các yếu tố

ĐDH, HQHĐKD, rủi ro không đơn thuần chỉ tác động một chiều mà tác động đồng

thời. Sau khi đưa ra các giả thuyết tác động một chiều, luận án đưa ra các giả thuyết

tác động đồng thời ĐDH, HQHĐKD và rủi ro tại các NHTM Việt Nam.

Theo cơ sở lý thuyết hành vi ĐDH của Sutton (1973); lý thuyết đại diện–chi

phí đại diện của Amihud và Lev (1981), Jensen (1986), ĐDH làm giảm giá trị ngân

hàng, tức tăng rủi ro và giảm HQHĐKD ngân hàng. Xét quan hệ tương quan giữa

ĐDH tiền gửi và HQHĐKD, nghiên cứu đưa ra các giả thuyết:

H9a: Với sự tác động đồng thời ĐDH, HQHĐKD và rủi ro, ĐDH tiền gửi và

HQHĐKD có quan hệ tương quan nghịch biến, tức ĐDH tiền gửi tác động nghịch

biến đến HQHĐKD và ngược lại, tại NHTM VN.

H9b: Với sự tác động đồng thời ĐDH, kém HQHĐKD và rủi ro, ĐDH tiền gửi

và kém HQHĐKD có quan hệ tương quan đồng biến, tức ĐDH tiền gửi tác động

đồng biến đến kém HQHĐKD và ngược lại, tại NHTM VN.

Theo nghiên cứu của Acharya và ctg (2006), tác động ĐDH tín dụng tại 105

ngân hàng ở Italy, giai đoạn 1993-1999 đưa ra tác động đồng thời của ĐDH tín dụng

91

hay danh mu ̣c cho vay không thậ t sự mang la ̣i HQHĐKD cho ngân hàng. Xét quan hệ

tương quan giữa ĐDH tín dụng và HQHĐKD, nghiên cứu đưa ra các giả thuyết:

H10a: Với sự tác động đồng thời ĐDH, HQHĐKD và rủi ro, ĐDH tín dụng và

HQHĐKD có quan hệ tương quan nghịch biến, tức ĐDH tín dụng tác động nghịch

biến đến HQHĐKD và ngược lại, tại NHTM VN.

H10b: Với sự tác động đồng thời ĐDH, kém HQHĐKD và rủi ro, ĐDH tín

dụng và kém HQHĐKD có quan hệ tương quan đồng biến, tức ĐDH tín dụng tác

động đồng biến đến kém HQHĐKD và ngược lại, tại NHTM VN.

Căn cứ lý thuyết quan điểm phát triển dựa vào nguồn lực (RBV) của

Wernerfelt (1984); Barney (1991), nguồn lực ngân hàng sử dụng hiệu quả tài sản sẽ

giúp điều chỉnh HQHĐKD ngân hàng tốt hơn. Xét quan hệ tương quan giữa ĐDH tài

sản và HQHĐKD, nghiên cứu đưa ra các giả thuyết:

H11a: Với sự tác động đồng thời ĐDH, HQHĐKD và rủi ro, ĐDH tài sản và

HQHĐKD có quan hệ tương quan nghịch biến, tức ĐDH tài sản tác động nghịch biến

đến HQHĐKD và ngược lại, tại NHTM VN.

H11b: Với sự tác động đồng thời ĐDH, kém HQHĐKD và rủi ro, ĐDH tài sản

và kém HQHĐKD có quan hệ tương quan đồng biến, tức ĐDH tài sản tác động đồng

biến đến kém HQHĐKD và ngược lại, tại NHTM VN.

Căn cứ cơ sở lý thuyết tăng trưởng của Penrose phát triển năm 1959, ĐDH là

thành phần quan trọng tác động đến tăng trưởng của doanh nghiệp/ngân hàng. Ngoài

ra, lý thuyết tính kinh tế theo phạm vi của Panzar và Willig (1977), đưa ra chi phí

trung bình sẽ giảm khi ngân hàng mở rộng dịch vụ, ĐDH nguồn thu có cơ hội chuyển

đổi nguồn lực và chia sẻ nguồn lực dùng chung như kỹ năng, vận hành, công nghệ . . .

Xét quan hệ tương quan giữa ĐDH thu nhập và HQHĐKD, đưa ra các giả thuyết:

H12a: Với sự tác động đồng thời ĐDH, HQHĐKD và rủi ro, ĐDH thu nhập và

HQHĐKD có quan hệ tương quan đồng biến, tức ĐDH thu nhập tác động đồng biến

đến HQHĐKD và ngược lại, tại NHTM VN.

H12b: Với sự tác động đồng thời ĐDH, kém HQHĐKD và rủi ro, ĐDH thu

nhập và kém HQHĐKD có quan hệ tương quan nghịch biến, tức ĐDH thu nhập tác

động nghịch biến đến kém HQHĐKD và ngược lại, tại NHTM VN.

92

Theo lý thuyết danh mục đầu tư (EPT) của Markowitz, nội dung chính của lý

thuyết cho rằng danh mục càng ĐDH thì nhà đầu tư càng hạn chế được rủi ro. Xét

quan hệ tương quan giữa ĐDH tiền gửi và rủi ro ngân hàng, nghiên cứu đưa ra các

giả thuyết:

H13a: Với sự tác động đồng thời ĐDH, HQHĐKD và rủi ro ngân hàng, ĐDH

tiền gửi và rủi ro DPTD có quan hệ tương quan nghịch biến, tức ĐDH tiền gửi tác

động nghịch biến đến rủi ro DPTD và ngược lại, tại NHTM VN.

H13b: Với sự tác động đồng thời ĐDH, HQHĐKD và rủi ro ngân hàng, ĐDH

tiền gửi và rủi ro KHQOĐ có quan hệ tương quan nghịch biến, tức ĐDH tiền gửi tác

động nghịch biến đến rủi ro KHQOĐ và ngược lại, tại NHTM VN.

Theo cơ sở lý thuyết danh mục đầu tư (EPT) của Markowitz, cho rằng danh

mục càng ĐDH thì nhà đầu tư càng hạn chế được rủi ro. Xét quan hệ tương quan giữa

ĐDH tín dụng và rủi ro ngân hàng, nghiên cứu đưa ra các giả thuyết:

H14a: Với sự tác động đồng thời ĐDH, HQHĐKD và rủi ro ngân hàng, ĐDH

tín dụng và rủi ro DPTD có quan hệ tương quan nghịch biến, tức ĐDH tín dụng tác

động nghịch biến đến rủi ro DPTD và ngược lại, tại NHTM VN.

H14b: Với sự tác động đồng thời ĐDH, HQHĐKD và rủi ro ngân hàng, ĐDH

tín dụng và rủi ro KHQOĐ có quan hệ tương quan nghịch biến, tức ĐDH tín dụng tác

động nghịch biến đến rủi ro KHQOĐ và ngược lại, tại NHTM VN.

Lý thuyết hành vi đầu tư của Cyert và March (1963) và kết quả nghiên cứu của

Sissy và ctg (2017), mối quan hệ rủi ro ngân hàng và ĐDH nghịch biến, tức càng

ĐDH thì rủ i ro giảm đáng kể tại 320 ngân hàng của 29 quố c gia Châu Phi, giai đoa ̣n

2002-2013. Xét quan hệ tương quan giữa ĐDH tài sản và rủi ro ngân hàng, nghiên

cứu đưa ra các giả thuyết:

H15a: Với sự tác động đồng thời ĐDH, HQHĐKD và rủi ro ngân hàng, ĐDH

tài sản và rủi ro DPTD có quan hệ tương quan nghịch biến, tức ĐDH tài sản tác động

nghịch biến đến rủi ro DPTD và ngược lại, tại NHTM VN.

H15b: Với sự tác động đồng thời ĐDH, HQHĐKD và rủi ro ngân hàng, ĐDH

tài sản và rủi ro KHQOĐ có quan hệ tương quan nghịch biến, tức ĐDH tài sản tác

động nghịch biến đến rủi ro KHQOĐ và ngược lại, các NHTM VN.

93

Theo lý thuyết đại diện-chi phí đại diện của Amihud và Lev (1981), Jensen

(1986), ĐDH làm giảm giá trị ngân hàng, tức tăng rủi ro ngân hàng. Kết quả nghiên

cứu của Stiroh (2004) tại ngân hàng cộng đồng giai đoạn 1984-2000 và kết quả

nghiên cứu của Berger và ctg (2010) tại 88 ngân hàng Trung Quốc, giai đoạn 1996-

2006, ĐDH thu nhập tác động đồng biến đến các rủi ro ngân hàng. Xét quan hệ tương

quan giữa ĐDH thu nhập và rủi ro ngân hàng, nghiên cứu đưa ra các giả thuyết:

H16a: Với sự tác động đồng thời ĐDH, HQHĐKD và rủi ro ngân hàng, ĐDH

thu nhập và rủi ro DPTD có quan hệ tương quan đồng biến, tức ĐDH thu nhập tác

động đồng biến đến rủi ro DPTD và ngược lại, tại NHTM VN.

H16b: Với sự tác động đồng thời ĐDH, HQHĐKD và rủi ro ngân hàng, ĐDH

thu nhập và rủi ro KHQOĐ có quan hệ tương quan đồng biến, tức ĐDH thu nhập tác

động đồng biến đến rủi ro KHQOĐ và ngược lại, tại NHTM VN.

Căn cứ vào cơ sở lý thuyết lợi nhuận và rủi ro của Frank Knight (1895-1973)

trình bày mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất lợi nhuận. Do đó nghiên cứu đưa ra các

giả thuyết tác động đồng thời ĐDH, HQHĐKD và rủi ro tại các NHTM Việt Nam,

trong đó xét quan hệ tương quan giữa HQHĐKD và rủi ro ngân hàng như sau:

H17: Với sự tác động đồng thời ĐDH, HQHĐKD và rủi ro ngân hàng, rủi ro

DPTD có quan hệ tương quan nghịch biến với HQHĐKD, tức rủi ro DPTD tác động

nghịch biến đến HQHĐKD và ngược lại, tại NHTM VN.

H18: Với sự tác động đồng thời ĐDH, kém HQHĐKD và rủi ro ngân hàng, rủi

ro DPTD có quan hệ tương quan đồng biến với kém HQHĐKD, tức rủi ro DPTD tác

động đồng biến đến kém HQHĐKD và ngược lại, tại NHTM VN.

H19: Với sự tác động đồng thời ĐDH, HQHĐKD và rủi ro ngân hàng, rủi ro

KHQOĐ có mối quan hệ tương quan nghịch biến với HQHĐKD, tức rủi ro KHQOĐ

tác động nghịch biến đến HQHĐKD và ngược lại, tại NHTM VN.

H20: Với sự tác động đồng thời ĐDH, kém HQHĐKD và rủi ro ngân hàng, rủi

ro KHQOĐ có quan hệ tương quan đồng biến với kém HQHĐKD, tức rủi ro

KHQOĐ tác động đồng biến đến kém HQHĐKD và ngược lại, tại NHTM VN.

3.4. Dữ liệu nghiên cứu.

Luận án nghiên cứu sử dụng số liệu bảng (panel data), vừa có khung thay đổi

94

theo đối tượng, vừa có những biến động theo thời gian của 25 NHTM Việt Nam, trích

xuất từ nguồn dữ liệu của Bankscope và Orbis bank focus, giai đoạn từ năm 2000 đến

2018. Trong giai đoạn nghiên cứu này, hệ thống NHTM Việt Nam trãi qua cuộc

khủng hoảng tài chính–ngân hàng xảy ra năm 2008. Các NHTM Việt Nam có nhiều

biến động, cụ thể hệ thống NHTM Việt Nam đối mặt với những rủi ro, thách thức.

Các NHTM có hệ thống quản trị rủi ro tốt, hoạt động kinh doanh hiệu quả, sẽ tồn tại

và phát triển, ngược lại, các NHTM Việt Nam chưa có hệ thống quản trị rủi ro tốt,

hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, sẽ sáp nhập hoặc có thể bị phá sản.

Tiêu chí của luận án chỉ chọn các ngân hàng có dữ liệu đầy đủ trong giai đoạn

nghiên cứu, tuy nhiên, giai đoạn này do có nhiều ngân hàng mới thành lập hoặc giải

thể hoặc sáp nhập, nên danh sách mẫu ngân hàng sẽ có một số ngân hàng tuy có hoạt

động trong giai đoạn nghiên cứu nhưng cũng bị loại bỏ do không có dữ liệu cần thiết.

Ngoài ra, lúc đầu thu thập dữ liệu của 31 NHTM VN nhưng do tính sẵn có và đầy đủ

bộ dữ liệu theo yêu cầu các biến trong các mô hình nghiên cứu, do đó một số NHTM

không có số liệu đầy đủ nên bị loại bỏ. Vì vậy, mẫu nghiên cứu hiện hữu 25 NHTM.

3.5. Phương pháp nghiên cứu.

Để ước lượng các mô hình nghiên cứu (1), (2), (3), (4), (5), luận án thực hiện

các phương pháp ước lượng như sau:

3.5.1. Phương pháp ước lượng mô hình tĩnh.

Áp dụng ước lượng cho mô hình nghiên cứu (1), (3).

3.5.1.1. Bình phương tố i thiểu tổ ng quá t.

Khi ướ c lươ ̣ng mô hình tĩnh củ a dữ liê ̣u bảng (panel data), đa số các nghiên cứ u sử du ̣ng kỹ thuật phân tích tác động cố định (fixed effects model), tác động ngẫu

nhiên (random effects model). Tuy nhiên, các ướ c lươ ̣ng này thườ ng có khả năng bi ̣ thiên lê ̣ch do vấn đề củ a phương sai thay đổ i và tự tương quan. Nên phương pháp này cho phép chuyển đổ i các biến gố c bị thiên lệch củ a mô hình sao cho thỏ a mãn các giả thiết củ a mô hình cổ điển, sau đó quay lại áp du ̣ng cơ chế hồi quy củ a bình phương tố i thiểu thông thườ ng (OLS), để cho ra các hệ số tốt nhất. Griffiths và ctg (1985);

Davidson và MacKinnon (1993); Maddala và Lahiri (2006); Greene (2012) lý giải cơ

chế của kỹ thuật này bằng 2 đă ̣c tính sau đây:

95

Thứ nhất, GLS cho phép xử lý hiện tượng phương sai khác nhau của các phần

dư bằng cách khử các yếu tố nhiễu từ phần dư, từ đó đạt được ước lượng của phương

sai đồng nhất như sau:

Thứ hai, đặc tính của dữ liệu chuỗi thời gian tồn tại bên trong bản chất của dữ

liệu bảng, dẫn đến khả năng bị thiên lệch do vấn đề của tự tương quan. Khi đó, GLS

xem xét xử lý các biến động xung quanh hàm hồi quy, xuất phát từ việc phụ thuộc

của 1 thời kỳ vào 1 thời kỳ trước đó:

Do đó, luận án đánh giá tác động một chiều của 4 loại hình ĐDH tiền gửi, tín

dụng, tài sản, thu nhập đến HQHĐKD, được đo lường bằng tỷ số tài chính (ROA) và

hàm sản xuất kỹ thuật (Inefficiency) ở trạng thái tĩnh, luận án sử dụng kỹ thuật bình phương tố i thiểu tổ ng quát dành cho dữ liê ̣u bảng (fitted for panel-data by using generalized least square – GLS).

3.5.1.2. Kỹ thuật ước lượng Driscoll-Kraay

Tương tự cách tiếp cận như trên, để đánh giá tác động của 4 loại hình ĐDH tiền

gửi, tín dụng, tài sản, thu nhập đến rủi ro ngân hàng, đo lường bằng tỷ số tài chính

(Loan loss provision) và hàm sản xuất kỹ thuật (risk of stability inefficiency), luận án

thực hiện đánh giá phân tích bằng cách áp dụng mô hình của dữ liệu bảng ở trạng thái

tĩnh, phân tích mối quan hệ của các yếu tố trên cùng một khung thời gian t, tịnh tuyến

cho tất cả các biến trong mô hình. Tuy nhiên, phần sử dụng kỹ thuật ước lượng khác,

để có được kiểm định bền vững và chắc chắn hơn. Các nghiên cứu thực nghiệm, khi

phân tích dữ liệu bảng ở trạng thái tĩnh, hầu hết các bài nghiên cứu đều sử dụng kỹ

thuật phân tích tác động cố định (FEM), hay mô hình tác động ngẫu nhiên (REM).

Các phương pháp này không phù hợp đối với các vấn đề thiên lệch của phương sai

thay đổi, tự tương quan, hay phụ thuộc chéo. Do đó, Hoechle (2007) đề nghị kỹ thuật

96

ước lượng Driscoll và Kraay (1998), xử lý các vấn đề nêu trên và các thiên lệch tiềm

tàng của điều kiện bậc 1 của hồi quy tiêu chuẩn (first-order property of standard

estimation), lỗi cấu trúc của phần dư (correction for error structure).

Một cách cụ thể, cơ chế của ước lượng Driscoll-Kraay được thể hiện như sau:

Ước lượng này đạt được các điều kiện của đặc tính tiệm cận tốt nhất với sự kiện

thực tế và đặc tính vector đường chéo của của ma trận hiệp phương sai (gần giống với

kỹ thuật GLS) (Hoechle, 2007; Baltagi, 2008). Ngoài ra, kỹ thuật này thực hiện điều

chỉnh một yếu tố nữa của kỹ thuật ước lượng vững (Newey & West, 1987), như sau:

3.5.2. Phương pháp ước lượng mô hình động.

Áp dụng ước lượng cho mô hình nghiên cứu (2), (4).

Sau khi phân tích tác động các yếu tố ở trạng thái tĩnh, vẫn tồn tại thiên lệch

gây ra do tương quan chuỗi, yếu tố quá khứ là cơ sở ảnh hưởng/dự đoán cho giá trị

xảy ra ở hiện tại. Theo các tác giả Berger và ctg (2010); Goddard và ctg (2004);

Athanasoglou và ctg (2008); Naceur và Omran (2011), khi phân tích các mô hình ước

lượng dành cho các tổ chức tín dụng/ngân hàng, xuất hiê ̣n vấn đề tương quan chuỗi

(serial correlation), làm các đặc điểm quá khứ ảnh hưởng đến đặc tính hiện tại của

biến số phụ thuộc. Do vâ ̣y, luận án tiếp tục thực hiện đánh giá tác động các loại hình

ĐDH đến HQHĐKD ngân hàng và các loại hình ĐDH đến rủi ro ngân hàng ở trạng

thái động, với việc sử dụng kỹ thuật ước lượng sai phân bậc một của moment tổng

quát với 2 bước hiệu chỉnh (First Different Generalized Method of

Moment_FDGMM).

Phương pháp này hiệu chỉnh thiên lệch gây ra do ước lượng quá khứ đến hiện

tại của biến phụ thuộc và vấn đề nội sinh tiềm tàng của tác động ngược từ biến phụ

thuộc lên biến độc lập của mô hình mà các phương pháp mô hình tĩnh như ước lượng

GLS và Driscoll-Kraay không xử lý đươ ̣c. Kỹ thuật này cho phép áp dụng một nhóm

các biến công cụ ở quá khứ hiệu chỉnh thiên lệch bị gây ra của vấn đề nội sinh. Dựa

theo Anderson và Hsiao (1981); Arellano và Bond (1991); Roodman (2009) dùng

97

chính biến quá khứ ở bậc thứ hai của biến nội sinh làm biến công cụ. Phương pháp

GMM là 1 phương pháp thống kê cho phép kết hợp các dữ liệu kinh tế quan sát được

trong các điều kiện moment tổng thể (Population moment conditions) để ước lượng

các tham số chưa biết của các mô hình kinh tế. Phương pháp GMM lần đầu tiên được

xây dựng bởi Hansen (1982). Sở dĩ gọi là Generized (tổng quát) bởi vì nó cho phép

ước lượng trường hợp số moment nhiều hơn số tham số bằng cách sử dụng ma trận

trọng số của các phương sai/hiệp phương sai. Phương pháp GMM được sử dụng phổ

biến trong các ước lượng dữ liệu bảng tuyến tính động hay các dữ liệu bảng có tính

chất vi phạm HAC. Trong trường hợp này, các mô hình ước lượng cổ điển cho dữ

liệu bảng: LSDV, FD, FE hoặc RE không còn kết quả ước lượng tin cậy, hiệu quả.

Phương pháp ước lượng moment tổng quát với 2 bước hiệu chỉnh (FDGMM)

được phân tích dựa trên cơ chế của kỹ thuật hồi quy 2 giai đoạn (Two stage least

square–2sls) điều chỉnh vấn đề nội sinh. Điểm khác biệt lớn nhất, FDGMM cho phép

xử lý vấn đề nội sinh sau khi điều kiện moment đã được thỏa mãn mà không làm ảnh

hưởng đến kết quả thực của tham số (2sls có khả năng gây ra thiên lệch khi số biến

công cụ vượt quá số biến nội sinh, trong khi để ghi nhận kết quả của ước lượng của

FDGMM thì điều kiện bắt buộc tiên quyết là không cho phép điều này xảy ra).

Bên cạnh đó, nếu xét hệ số ước lượng của phương pháp 2sls, kết quả như sau:

Trong khi, kết quả ước lượng hệ số bằng phương pháp GMM:

Hệ số FEGMM là Feasible Efficient GMM–hệ số ước lượng moment tổng quát

hiệu quả khả dụng. Phương pháp FDGMM đã minh chứng thêm sự khác biệt khi có

sự xuất hiện của Ω bên trong đặc tính của điều kiện “sandwich” (ở phương pháp ước

lượng của 2sls thì yêu cầu đòi hỏi phải có thêm các lựa chọn tùy chỉnh thêm của cú

pháp dòng lệnh để cho phương trình đạt được điều kiện này). Hay nói cách khác khi

xét ở phương trình của dữ liệu bảng thì ma trận xác định của phần dư của kỹ thuật

GMM được thể hiện như sau:

98

Như vậy với hệ số ước lượng này, hầu hết các thiên lệch tiềm tàng gây ra bởi

các vấn đề của phương trình hồi quy dữ liệu bảng như: phương sai thay đổi, tự tương

quan và đặc biệt là nội sinh sẽ được giải quyết một cách triệt để.

3.5.3. Phương pháp ước lượng tác động đồng thời.

Áp dụng ước lượng cho mô hình nghiên cứu (5).

Luận án thực hiện nghiên cứu ước lượng mối quan hệ tác động đồng thời của 3

yếu tố, đó là ĐDH, HQHĐKD và rủi ro ngân hàng. Để thực hiện mục tiêu này, luận

án sử dụng kỹ thuật ước lượng hồi quy của “hệ thống biểu thức gần như không tương

quan” (seemingly unrelated regression–SUR) của Zellner (1962). Về bản chất, kỹ

thuật này là trường hợp đặc biệt phương pháp hồi quy đồng thời (simultaneous

equation) và hệ phương trình cấu trúc (system of structural equations) được đề cập tới

đầu tiên trong bài nghiên cứu của Haavelmo (1943), sau đó được xây dựng và phát

triển lên bởi Hausman (1983); Paxton và ctg (2011); Greene (2012). Phương pháp

SUR xây dựng bởi Zellner (1962), nhằm đánh giá 1 nhóm n phương trình có tương

quan với nhau, tác động qua lại lẫn nhau của các yếu tố và xử lý các vấn đề nội sinh

tiềm tàng từ đó thu được những hệ số ước lượng tốt nhất và không thiên lệch

(BLUE). Nói cách khác, phương pháp này cho xử lý trên cơ chế của việc loại bỏ

những tương quan của biến giải thích và phần dư của từng phương trình, nhưng vẫn

cho phép các phần dư/sai só (error term) của các phương trình tương quan với nhau

(Greene, 2012; Baltagi, 2008; Hausman, 1983).

Theo Greene (2012), xét hệ phương trình sau đây:

..

99

Nhóm N phương trình thể hiện một nhóm các biến nội sinh , một

nhóm các biến ngoại sinh , và phần dư tương quan với nhau qua các

phương trình.

Và khi đó, SUR đặc được ước lượng với đặc tính như sau:

&

Có thể thấy, phần dư ước lượng sẽ được bóc tách ra và cô lập thành 1 nhóm

các “factor” riêng biệt để điều chỉnh. Đặc tính riêng biệt này thể hiện ưu điểm lợi thế

của ước lượng “hợp lý hóa cực đại đầy đủ” (full information maximum likelihood) so

với các ước lượng 2 bước (two-stage with IV)–vì đó là một ước lượng thông tin hạn

chế (limited information estimation) (Greene, 2012; Baltagi, 2008; Hausman, 1983).

Tóm tắt chương 3

Với mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, nội dung

của chương 3 trình bày chi tiết về phương pháp nghiên cứu như phương pháp ước

lượng tác động một chiều: GLS, Discoll-Kraay, FDGMM và ước lượng tác động

đồng thời SUR cho dữ liệu bảng. Căn cứ vào cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực

nghiệm trước đây, luận án lựa chọn đưa ra 5 mô hình nghiên cứu bao gồm 2 mô hình

tĩnh, 2 mô hình động và mô hình tác động đồng thời. Các mô hình nghiên cứu này

ước lượng dữ liệu nghiên cứu 25 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2000–2018,

nguồn dữ liệu từ Bank scope và Orbis bank focus. Bên cạnh đó, các biến nghiên cứu

đại diện 4 loại hình ĐDH, 2 biến đại diện HQHĐKD, hai biến đại diện rủi ro ngân

hàng và các biến kiểm soát được lựa chọn từ các nghiên cứu thực nghiệm đưa vào các

mô hình nghiên cứu để ước lượng kết quả nghiên cứu.

100

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Dựa trên cơ sở ước lượng mô hình nghiên cứu, dữ liệu và phương pháp ước

lượng, chương 4 trình bày các kết quả nghiên cứu, cụ thể, các thống kê mô tả: thống

kê các thành phần đa dạng hóa, thống kê mô tả các biến trong mô hình, phân tích ma

trận tương quan các biến số và các kiểm định cần thiết: kiểm định phương sai thay

đổi, kiểm định đa cộng tuyến, kiểm định nội sinh và biến công cụ. Tiếp theo, trình

bày kết quả nghiên cứu của luận án, cụ thể kết quả tác động một chiều ĐDH đến

HQHĐKD và ĐDH đến rủi ro ngân hàng ở trạng thái tĩnh, trạng thái động; kết quả

tác động đồng thời ĐDH, HQHĐKD và rủi ro ngân hàng. Kết quả trả lời các câu hỏi

nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu của luận án. Và cuối cùng, trình bày thảo luận kết

quả nghiên cứu của luận án.

4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Căn cứ cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu, luận án trình bày những đặc

điểm cơ bản của mẫu nghiên cứu, bao gồm các thống kê mô tả về các thành phần

từng loại ĐDH, thông qua các giá trị trung bình, độ lệch chuẩn. . . và tỷ lệ cấu thành

từng loại ĐDH; Thống kê mô tả các biến được sử dụng trong các mô hình nghiên cứu

như các ĐDH, HQHĐKD, rủi ro ngân hàng và các biến kiểm soát.

4.1.1. Thống kê mô tả các thành phần của đa dạng hóa

Với dữ liê ̣u 25 NHTM, bảng 4.1 mô tả các thành phần của ĐDH, kết quả thố ng

kê mô tả đưa ra mứ c đô ̣ tâ ̣p trung rất cao củ a các ĐDH bao gồ m, chỉ số tâ ̣p trung tiền

gử i ở mức 66%, tâ ̣p trung tín dụng ở mức 87%, tâ ̣p trung tài sản ở mức 65% và ĐDH

thu nhâ ̣p ở mức 27.3%. Điều này phản ánh tình hình ĐDH khá thấp ở các NHTM Viê ̣t Nam đối với tiền gửi, tín dụng, tài sản và thu nhập. Để rõ hơn về mức độ ĐDH các thành phần cấu thành từng loại ĐDH, bảng 4.1 thể hiê ̣n chi tiết từ ng thành phần

trong từ ng loại hình củ a ĐDH. Đối với chỉ số tâ ̣p trung, có ý nghĩa ngược với ĐDH, cụ thể, chỉ số tập trung tiền gử i, thành phần củ a tổ ng lươ ̣ng tiền gử i từ khách hàng

chiếm lớ n nhất khoảng 74%. Trong khi đó , chỉ số tiền gử i từ ngân hàng khác chiếm khoảng 21% và chỉ số tiền gử i khác chiếm khoảng 5%. Đối với chỉ số tâ ̣p trung tín du ̣ng, tỷ trọng khoản tín du ̣ng thương ma ̣i và tài trợ doanh nghiệp chiếm 11%, tỷ trọng khoản tín du ̣ng bán lẻ tiêu dùng chiếm tỷ lê ̣ nhỏ là 3% và các khoản tín du ̣ng

101

khác có tỷ trọng lớn nhất chiếm 75%. Đối với chỉ số tâ ̣p trung tài sản thể hiê ̣n thành

phần củ a tiền gử i ngân hàng chiếm 65%, tài sản cố đi ̣nh chiếm 8% và tài sản khác

chiếm 27%. Như vâ ̣y, tiền gử i ngân hàng đươ ̣c xem là thành phần có tỷ trọng lớ n nhất

trong chỉ số tâ ̣p trung tài sản. Cuố i cù ng, các thành phần của ĐDH thu nhâ ̣p thì tỷ lê ̣

doanh thu hoạt đô ̣ng thuần từ lãi chiếm khoảng 78% và tỷ lê ̣ doanh thu hoa ̣t đô ̣ng

thuần từ các nguồ n ngoài lãi chiếm khoảng 22%.

Bảng 4. 1: Thống kê mô tả các thành phần của đa dạng hóa tiền gửi, tín dụng, tài sản, thu nhập tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Biến đại diện Lớn nhất Qi/ΣQi Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Số quan sát

365 0.666 0.163 0.000 1.000

356 498.990 631.461 0.012 3216.348 0.208

365 3267.703 5165.959 0.057 30889.160 0.738

Tập trung tiền gửi Tiền gửi từ ngân hàng khác Tiền gửi từ khách hàng Tiền gửi khác 156 1000.806 1207.271 0.000 6041.008 0.054

358 0.867 0.217 0.000 1.000

92 4061.910 4869.087 146.226 20941.430 0.112

87 1850.542 2876.312 32.200 15122.880 0.031

326 1679.475 3292.820 0.000 22818.090 0.751 Tập trung tín dụng Tín dụng thương mại và tài trợ doanh nghiệp Tín dụng bán lẻ tiêu dùng Các loại tín dụng khác

390 0.651 0.226 0.000 1.000

378 498.990 631.461 0.011 3216.348 0.652

Tập trung tài sản Tiền gửi ngân hàng Tài sản cố định Tài sản khác 390 390 34.667 231.016 49.175 396.989 0.000 0.007 279.681 2557.551 0.076 0.271

359 0.273 0.194 -1.510 0.500

359 0.777 0.170 -0.107 1.371 0.777

359 0.223 0.170 -0.371 1.107 0.223 ĐDH thu nhập Thu nhập thuần từ lãi Thu nhập thuần từ ngoài lãi

𝑛 𝑖=1

𝑄𝑖 𝑄

𝑛 𝑖=1

Ghi chú: Đơn vị tính các biến là tỷ lệ. Các thành phần từng loại ĐDH ước lượng cho 2 nhóm công thức sau. Thứ nhất, nhóm chỉ số tập trung tiền gửi, tín dụng và tài sản ước lượng: 𝐹𝑜𝑐𝑢𝑠 = 𝑛 2, trong đó: 𝑄 = ∑ 𝑄𝑖 ∑ ( .Vậy ở đây, từng thành phần của các chỉ số tập trung được tính ) 𝑖=1 dựa theo công thức 𝑄 = ∑ 𝑄𝑖 . Giá trị đạt được ở cột cuối cùng là giá trị trung bình của từng thành phần trong tổng giá trị các thành phần. Thứ hai, chỉ số ĐDH thu nhập tính toán:

.Trong đó, SHNET và SHNON là chỉ số củ a NET và NON, tính toán:

. Cho nên giá trị ở cột cuối cùng là giá trị trung bình của từng

102

thành phần. (Nguồn: Tổng hợp dữ liệu từ Bankscope & Orbis bank focus và tính toán của tác giả) 4.1.2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu.

Sau khi trình bày thống kê mô tả các thành phần của các ĐDH, luận án thống kê

mô tả tổng hợp các biến độc lập, các biến phụ thuộc và các biến kiểm soát sử dụng

trong các mô hình nghiên cứu tại Bảng 4.2. Các giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá

trị nhỏ nhất và lớn nhất của các biến đại diện khác nhau như HQHĐKD các NHTM

Việt Nam, cụ thể tỷ số lợi nhuận tổng tài sản (ROA) đạt giá trị trung bình là 1.01,

trong khi đó, kém HQHĐKD (Inef) là 1.96 (chỉ số này ngược lại với ROA, giá trị

càng cao thì HQHĐKD ngân hàng càng giảm). Đối với các biến về ĐDH, các hoạt

động ĐDH ở Việt Nam hiện nay đang ở mức độ khá thấp, cụ thể tâ ̣p trung tiền gử i ở

mức 66%, tâ ̣p trung tín dụng ở mức 87%, tâ ̣p trung tài sản ở mức 65% (chỉ số tập

trung cao tức mức độ ĐDH thấp) và ĐDH thu nhâ ̣p ở mức 27.3%.

Đối với các loại rủi ro ngân hàng như rủi ro DPTD, rủi ro KHQOĐ và chỉ số Z-

score. Kết quả thống kê đưa ra, giá trị trung bình của rủi ro DPTD (loa_loss) là 0.006

đơn vị, trong khi giá trị của rủi ro KHQOĐ (Sta_inef) là 0.060 đơn vị. Cần lưu ý

rằng, rủi ro KHQOĐ (Sta_inef) là biến thể hiện ở số hạng u rút ra từ phương trình

hàm sản xuất kỹ thuật, mà ở đó Z-score là thành phần của giá trị đầu ra. Chỉ số này

càng cao thì thể hiện giá trị của rủi ro càng cao và mức độ bất ổn định càng lớn của

ngân hàng và ngược lại. Z-score ở bảng này có giá trị trung bình đạt 2.081. Một điểm

cần chú ý là chỉ số Z-score được đo bởi phương trình , dành cho

khối ngân hàng được áp dụng bởi một nhóm tác giả Iannotta và ctg (2007); Liu và ctg

(2013); Fang và ctg (2011); Tan (2016) không phải là chỉ số Z-score bắt nguồn từ

phương trình (Altman, 1968).

103

Bảng 4. 2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu

Biến Tên biến Số QS. Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Độ lệch chuẩn

Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng

ROA 361 1.013 0.806 -4.846 3.861

Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản Mức độ kém HQHĐKD Inef 332 1.958 0.611 0.808 4.115

Đa dạng hóa Tập trung tiền gửi Tập trung tín dụng Tập trung tài sản ĐDH thu nhập Foc_depo 365 358 Foc_loan 390 Foc_asse 359 Div_inco 0.666 0.867 0.651 0.273 0.163 0.217 0.226 0.194 1.000 0.000 1.000 0.000 0.000 1.000 -1.510 0.500

338 0.006 0.006 -0.005 0.046

Loa_loss Sta_inef 279 0.060 0.161 0.000 1.393

Zscore 361 2.081 2.069 -2.387 23.598 Rủi ro ngân hàng Rủi ro dự phòng tín dụng Rủi ro kém hiệu quả ổn định Chỉ số Zscore = (ROA + equity_ass)/ sd_ROA

-3.634 27.722 0.136 0.000 0.871 0.291

10.366 5.731 0.146 0.556 0.049 0.069 48.695 15.717 18.816 134.146 0.116 -0.007 0.998 0.111

365 Ln_asse Tlo_asse 363 Mar_shar 365 Cos_inco 359 Equ_asse 365 Exp_asse 361 0.010 0.008 0.002 0.107

nlo_asse

363 Dep_asse 363 4.752 0.877 15.599 0.133 0.144 0.217 73.152 1.793

Các biến kiểm soát. Quy mô tài sản ngân hàng Tổng tín dụng ngân hàng Thị phần ngân hàng Tổng chi phí ngân hàng Vốn ngân hàng Chi phí hoạt động ngân hàng Tín dụng ròng ngân hàng Tiền gửi ngân hàng Ghi chú: Đơn vị tính các biến là tỷ lệ.

(Nguồn: Tổng hợp dữ liệu Bankscope & Orbis bank focus)

Đối với nhóm các biến kiểm soát được đo lường bằng tỷ số tài chính trong hoạt

động ngân hàng. Xét quy mô tài sản ngân hàng (Ln_asse) của toàn bộ dữ liệu nghiên

cứu 25 NHTM Việt Nam, đạt giá trị trung bình là 10.366 đơn vị (dạng hàm log của

tổng quy mô tài sản). Giá trị trung bình của tổng tín dụng ngân hàng (Tlo_asse) và thị

104

phần của ngân hàng (Mar_shar) đạt giá trị lần lượt là 0.556 đơn vị và 0.049 đơn vị.

Trong khi đó, tổng chi phí ngân hàng (Cos_inco) và vốn ngân hàng (Equ_asse) đạt

giá trị trung bình lần lượt là 48.695 đơn vị và 0.116 đơn vị. Chi phí hoạt động ngân

hàng (Exp_asse) và tín dụng ròng ngân hàng (Nlo_asse) đạt giá trị trung bình là 0.010

đơn vị và 4.752 đơn vị. Cuối cùng, tiền gửi ngân hàng (Dep_asse) đạt giá trị trung

bình là 0.877 đơn vị.

4.2. Phân tích ma trận tương quan của các biến số.

Phân tích ma trận tương quan cần thiết thực hiện trước khi phân tích hồi quy

với mục đích nhận diện các cặp biến độc lập có thể tạo ra mối tương quan cao trong

mô hình hồi quy và dẫn tới hiện tượng đa cộng tuyến. Khi đó kết quả hồi quy sẽ không

chính xác do hiện tượng hệ số hồi quy bị chệch và không vững. Nếu các biến số độc

lập tương quan cao, luận án sẽ thực hiện thủ tục như hồi quy phụ (hồi quy riêng

từng biến sau đó kết hợp với từng biến số khác nhau) để nhận diện các biến số gây

chệch trong mô hình khi kết hợp hồi quy với biến số khác.

Ở phần này trình bày các giá trị tương quan giữa các biến chính được sử dụng

trong mô hình nghiên cứu: các ĐDH, HQHĐKD và các rủi ro ngân hàng. Từ kết quả

phụ lục B phân tích ma trận tương quan, xét các biến độc lập và các biến phụ thuộc,

trừ biến tín dụng ròng ngân hàng và biến tiền gửi ngân hàng có hệ số 0.82 > 0.8, các

hệ số tương quan còn lại có giá trị đều nhỏ hơn 0.8. Điều này mang ý nghĩa khá lớn

trong việc xây dựng phương trình nghiên ở các phần sau, khi các biến không tương

quan với nhau quá lớn để gây ra vấn đề thiên lệch cho hệ số ước lượng.

4.3. Các kiểm định.

4.3.1. Kiểm định phương sai thay đổi.

Trong các mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển, một trong các giả thuyết quan

trọng là các yếu tố nhiễu u (residuals) thường xuất hiện trong hàm hồi quy, có

phương sai không thay đổi hay phương sai có điều kiện không đổi. Điều này cũng là

điều kiện của giả thuyết nghiên cứu các phương trình ước lượng cần có cùng phương

sai. Trường hợp, giả thuyết thỏa mãn thì ước lượng có sự hiện tượng phương sai thay

đổi và làm mất ước lượng thật của hệ số nghiên cứu. Điều này có ý nghĩa, các ước

lượng mô hình không có phương sai nhỏ nhất hoặc không có các ước lượng hiệu quả

105

nhất. Khi đó các ước lượng tuyến tính không thiên lệch tốt nhất (BLUE) và sử dụng

các hồi quy thông thường thì các kiểm định t và F có thể không còn chuẩn xác được

nữa.

Để xác định vấn đề phương sai thay đổi, luận án sử dụng kỹ thuật kiểm định

Modified Wald (test for groupwise heteroscedasticity) cho dữ liệu bảng. Nếu kết quả

kiểm định của giá trị Pro> chi square đạt ý nghĩa thống kê thì phương trình xuất hiện

vấn đề phương sai thay đổi. Từ phụ lục C, thể hiện các phương trình ước lượng của

mục tiêu nghiên cứu: (i) tác động của ĐDH đến HQHĐKD ngân hàng; (ii) tác động

của ĐDH đến các rủi ro ngân hàng đều có mức ý nghĩa thống kê, tức vấn đề phương

sai thay đổi xuất hiện ở các hầu hết phương trình nghiên cứu. Do đó, luận án sử dụng

các kỹ thuật ước lượng khác nhau để giải quyết vấn đề này.

4.3.2. Kiểm định đa cộng tuyến

Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập có mối tương quan rất mạnh với

nhau. Mô hình hồi quy xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến sẽ làm các hệ số hồi quy bị

sai lệch, dẫn đến kết quả của việc phân tích định lượng không còn mang lại nhiều ý

nghĩa. Một trong những giả định của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển (CLRM) là

không có mối quan hệ tuyến tính chính xác (exact linear relationship) giữa các biến

giải thích. Nếu có một hoặc nhiều mối quan hệ như vậy giữa các biến giải thích thì

gọi là đa cộng tuyến hoặc cộng tuyến. Để kiểm tra vấn đề thiên lệch này trong các mô

hình nghiên cứu được xây dựng, luận án cân nhắc việc sử dụng kết quả kiểm định của

hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor).

Từ phụ lục D, kết quả đưa ra hầu hết không có bất kỳ vấn đề thiên lệch gây ra

bởi đa cộng tuyến (VIF nhỏ hơn 10) ở các phương trình ước lượng đối với mục tiêu

nghiên cứu: (i) tác động của ĐDH đến HQHĐKD ngân hàng, xét ở cả 4 trường hợp

của ĐDH và 2 trường hợp của tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA) và kém hiệu quả

(Inef); và (ii) tác động của ĐDH đến các rủi ro ngân hàng, xét ở cả 4 trường hợp của

ĐDH và 2 trường hợp của rủi ro DPTD (Loa_loss) và rủi ro KHQOĐ (Sta_inef).

4.3.3. Kiểm định biến công cụ và nội sinh.

Căn cứ phụ lục E, kết quả kiểm định của F test (đạt mức ý nghĩa 1%) ở tất cả 4

trường hợp của mô hình ước lượng biến phụ thuộc là HQHĐKD (ROA), kém

106

HQHĐKD từ hàm sản xuất (Inef), rủi ro DPTD (Loa_loss), rủi ro KHQOĐ

(Sta_inef). Điều này, minh chứng sự phù hợp trong việc đưa ra mô hình phân tích tác

động của ĐDH đến HQHĐKD ngân hàng và ĐDH đến rủi ro ngân hàng. Ngoài ra,

kết quả của 2 kiểm định Arellano-Bond AR bậc 1 (đạt mức ý nghĩa 1%) và Arellano-

Bond AR bậc 2 (không có ý nghĩa thống kê) xác nhận tầm quan trọng của việc sử

dụng mô hình này. Điều này có nghĩa, để đánh giá tác động của các ĐDH đến

HQHĐKD ngân hàng và các ĐDH đến rủi ro ngân hàng trong nghiên cứu là cần thiết

và phù hợp để áp dụng mô hình phân tích ở trạng thái động của kỹ thuật ước lượng

sai phân bậc một của moment tổng quát với 2 bước hiệu chỉnh (FDGMM).

Xét về phương diện của nội sinh, tính vững của mô hình hiệu chỉnh (sau khi áp

dụng FDGMM) và tính phù hợp của biến công cụ (IV), kết quả kiểm định của Sargan

của các mô hình đã xác nhận việc sử dụng biến công cụ của biến độ trễ ở bậc 2 là hợp

lý, đúng đắn (không có bất kỳ bác bỏ nào cho giả thuyết biến công cụ là sai và không

phù hợp ở cả 4 trường hợp của biến phụ thuộc ROA; Inef; Loa_loss; Sta_inef của tất

cả các kiểm định) và xử lý hiện tượng nội sinh tiềm ẩn ở tất cả phương trình. Điều

này phù hợp những biện luận được đặt ra bởi Anderson và Hsiao (1981); Arellano và

Bond (1991); Roodman (2009) khi dùng chính biến quá khứ ở bậc 2 để giải quyết vấn

đề nội sinh của phương trình. Luận án nghiên cứu sử dụng kỹ thuâ ̣t ướ c lươ ̣ng sai phân bâ ̣c mô ̣t củ a moment tổ ng quát vớ i 2 bướ c hiê ̣u chỉnh, nên kết quả là chắc chắn

và vững (robust) hơn so với các nghiên cứu không sử dụng hiệu chỉnh này.

4.4. Kết quả tác động một chiều của đa dạng hóa đến hiệu quả hoạt động kinh

doanh ngân hàng.

4.4.1. Kết quả mô hình tĩnh.

Áp dụng phương pháp bình phương tố i thiểu tổ ng quát dành cho dữ liê ̣u bảng (GLS), kỹ thuật ước lượng cho phép chuyển đổi các thiên lệch gây ra cho mô hình

hồi quy (vấn đề phương sai thay đổi và tự tương quan) theo Griffiths và ctg (1985);

Davidson và MacKinnon (1993); Maddala và Lahiri (2006); Greene (2012). Luận án

nghiên cứu ước lượng mô hình ở trạng thái tĩnh và kết quả tại phụ lục F. Tuy nhiên,

kết quả nghiên cứu có được còn hạn chế, cụ thể, xét kết quả tác động biến phụ thuộc

HQHĐKD (ROA), ĐDH tiền gửi, tín dụng và thu nhập tác động đến HQHĐKD

107

(ROA) có ý nghĩa thống kê và ĐDH tài sản tác động đến HQHĐKD (ROA) không có

ý nghĩa thống kê. Như vậy cần xem xét thêm kết quả nghiên cứu khác, chưa thể đưa

ra kết luận. Xét kết quả tác động biến phụ thuộc kém HQHĐKD (Inef), tập trung tiền

gửi, tín dụng, tài sản và ĐDH thu nhập tác động nghịch biến, có ý nghĩa thống kê đến

mức độ kém HQHĐKD (Inef), tức ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản tác động đồng biến

và ĐDH thu nhập tác động nghịch, có ý nghĩa thống kê đến kém HQHĐKD. Tuy

nhiên, hầu hết các nghiên cứu sử dụng mô hình ước lượng ở trạng thái tĩnh, chưa giải

quyết được vấn đề nội sinh tiềm ẩn, gây ra những ước lượng sai lệch cho mô hình

nghiên cứu vì vậy chưa thể đưa ra kết luận cuối cùng. Do đó, luận án cần xem xét

thêm mô hình ở trạng thái động khắc phục hiện tượng nội sinh gây ra bên trong

phương trình (nếu có).

Kết quả nghiên cứu đưa ra, các chỉ số tập trung tác động đồng biến đến

HQHĐKD, tức tăng tập trung thì tăng HQHĐKD hoặc tăng ĐDH thì càng kém

HQHĐKD. Kết quả này phù hợp kết quả của nghiên cứu DeYoung và Roland (2001);

Stiroh (2004); Acharya và ctg (2006); Cerasi và Daltung (2000); Laeven và Levine

(2007); Morgan và Samolyk (2003). Đặc biệt, tương đồng kết quả nghiên cứu của

Berger và ctg (2010) ở thị trường Trung Quốc, ĐDH tiền gửi, tín dụng và tài sản tác

động nghịch biến đến HQHĐKD ngân hàng. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của

ĐDH thu nhập, có ý nghĩa thống kê (tối đa 5%), khi ĐDH tăng tác động HQHĐKD

tăng và ngược lại.

Kết quả của nhóm các biến kiểm soát, rủi ro DPTD (Loa_loss) tác động ngược

dấu, có ý nghĩa thống kê (1%) ở cả 4 mô hình đối với HQHĐKD, thể hiện gia tăng

rủi ro DPTD làm giảm HQHĐKD ngân hàng và ngược lại. Tuy nhiên, biến rủi ro

DPTD (Loa_loss) tác động đến kém hiệu quả hoạt động (Inef) không có ý nghĩa

thống kê ở cả 4 mô hình. Tương tự, quy mô tài sản ngân hàng (Ln_asse) tác động

đồng biến, có ý nghĩa thống kê đến HQHĐKD (ROA) và tác động nghịch biến, có ý

nghĩa thống kê đến kém HQHĐKD (Inef) nhưng có ý nghĩa thống kê không đồng đều

ở các phương trình, tức khi quy mô tài sản tăng làm tăng HQHĐKD và ngược lại.

Xét các biến kiểm soát khác, thị phần ngân hàng (Mar_shar) tác động nghịch

biến, không có ý nghĩa thống kê đến HQHĐKD ngân hàng (ROA) và tác động đồng

108

biến, có ý nghĩa thống kê đến kém HQHĐKD ngân hàng (Inef), kết quả này ngược

nghiên cứu Hamadi và Awdeh (2012), thị phần ngân hàng càng tăng tạo điều kiện

thuận lợi cho ngân hàng. Vốn ngân hàng (Equ_asse) tác động đồng biến đến

HQHĐKD ngân hàng (ROA) và tác động nghịch biến đến kém HQHĐKD ngân hàng

(Inef) nhưng không có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, tổng tín dụng ngân hàng

(Tlo_asse) tác động đồng biến, có ý nghĩa thống kê đến HQHĐKD (ROA). Tuy

nhiên, tổng tín dụng ngân hàng (Tlo_asse) cũng tác động đồng biến đến kém

HQHĐKD (Inef), có ý nghĩa thống kê. Kết quả này không đồng nhất cần xem xét

thêm ở phần phân tích mô hình động, mô hình đồng thời. Như vậy, do hạn chế của

ước lượng mô hình tĩnh, kết quả nghiên cứu của các biến kiểm soát không có ý nghĩa

hoặc có ý nghĩa không đồng đều hoặc có kết quả chưa đồng nhất nên các kết quả này

sẽ được xem xét có kết luận ở phần ước lượng mô hình động, mô hình đồng thời.

4.4.2. Kết quả mô hình động.

Khác với phần ước lượng trước, phần này đánh giá tác động của các ĐDH khi

có yếu tố trễ trong mô hình, kết quả trình bày ở bảng 4.3. Như đã trình bày ở trên, các

nghiên cứu của Berger và ctg (2010); Goddard và ctg (2004); Athanasoglou và ctg

(2008); Naceur và Omran (2011) xác định vấn đề tiềm tàng của tương quan chuỗi,

làm HQHĐKD của năm hiện tại có thể ước lượng được mức độ HQHĐKD của ngân

hàng trong tương lai.

Từ bảng 4.3, kết quả kiểm định F test (đạt mức ý nghĩa 1%) và Arellano-Bond

test AR bậc 1 (đạt mức ý nghĩa 1%) và AR bậc 2 (không có ý nghĩa thống kê) xác

nhận mô hình của ĐDH tác động đến HQHĐKD ở trạng thái động là phù hợp và cần

được phân tích bên cạnh mô hình ở trạng thái tĩnh. Kiểm định Sargan không có ý

nghĩa thống kê, xác nhận việc sử dụng biến công cụ độ trễ ở bậc 2 là hợp lý, không có

tự tương quan và đúng đắn trong mô hình FDGMM (không bác bỏ bất kỳ giả thiết

biến công cụ sai và không phù hợp ở cả 4 mô hình). Điều này tương đồng với biện

luận của Anderson và Hsiao (1981); Arellano và Bond (1991); Roodman (2009) khi

dùng chính biến quá khứ ở bậc thứ 2 để giải quyết vấn đề nội sinh của phương trình.

Ngoài ra, luận án nghiên cứu sử dụng kỹ thuâ ̣t ướ c lươ ̣ng sai phân bâ ̣c 1 củ a moment tổ ng quát vớ i 2 bướ c hiê ̣u chỉnh, nên kết quả được chắc chắn và vững hơn so với việc

109

không hiệu chỉnh của các nghiên cứu trước đó.

Được hiệu chỉnh cho vấn đề nội sinh và mô hình ở trạng thái động, xét kết quả

tác động ĐDH đến HQHĐKD (ROA), thể hiện sự tác động đồng biến của chỉ số tập

trung (Foc index) ở cả 3 phương trình, tức 3 loại hình tập trung tiền gửi, tín dụng, tài

sản tác động đồng biến HQHĐKD (ROA), có ý nghĩa thống kê, tức 3 loại hình ĐDH

tiền gửi, tín dụng, tài sản tác động nghịch biến đến HQHĐKD (ROA). Điều này có

nghĩa, càng ĐDH thì HQHĐKD của ngân hàng càng thấp và ngược lại, thoả các giả

thuyết H1a, H2a, H3a. Kết quả luận án khác biệt kết quả nghiên cứu của Shim

(2019); Moudud-Ul-Huq (2019), ĐDH tín dụng, tài sản tác động tăng HQHĐKD.

Tuy nhiên, tương đồng kết quả nghiên cứu của Chen và ctg (2018); Böninghausen và

Köhler (2015); Laeven và Levine (2007); Acharya và ctg (2006). Đặc biệt, kết quả

này tương đồng kết quả nghiên cứu của Berger và ctg (2010) ở thị trường Trung

Quốc, các loại hình ĐDH tiền gửi, tín dụng và tài sản tác động nghịch biến đến

HQHĐKD ngân hàng.

Ngoài ra, kết quả nghiên cứu luận án của ĐDH thu nhập tác động đến

HQHĐKD có kết quả ngược lại, tức ĐDH thu nhập tác động đồng biến, có ý nghĩa

thống kê đến HQHĐKD (ROA), thoả giả thuyết H4a. Kết quả nghiên cứu này khác

biệt kết quả nghiên cứu của Duho và Onumah (2019); Vidyarthi (2019); Stiroh và ctg

(2006); Vallascas và ctg (2012), đánh giá tác động ĐDH thu nhập trong bối cảnh các

yếu tố rủi ro tiềm tàng, thiệt hại của HQHĐKD ngân hàng được tìm ra thay vì lợi ích

như bản chất ban đầu nhưng tương đồng kết quả nghiên cứu của Ashyari và Rokhim

(2020); Pisedtasalasai và Edirisuriya (2020); Lee và ctg (2014).

Xét kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong nước, đa phần tìm được nghiên cứu

về quan hệ giữa ĐDH thu nhập và HQHĐKD. Kết quả nghiên cứu luận án khác biệt

kết quả nghiên cứu của Nguyễn Minh Sáng và Trần Thị Thùy Linh (2018), tỷ lệ lãi

cận biên tác động nghịch biến đến ĐDH thu nhậ p khi nghiên cứu tại 152 NHTM ta ̣i 5

quốc gia khu vực Asean (Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Philippines, Việt Nam), giai

đoa ̣n 2005-2015. Tuy nhiên, tương đồng kết quả nghiên cứu của Võ Xuân Vinh và

Trần Thị Phương Mai (2015), ĐDH thu nhập tác động tăng lợi nhuận tại 37 NHTM ở

VN trong giai đoa ̣n 2006-2013; Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015),

110

ĐDH thu nhập tác động đồng biến với khả năng sinh lời ngân hàng tại 22 NHTM

Việt Nam, giai đoạn 2007-2013.

Tương tự, từ bảng 4.3, xét kết quả nghiên cứu tác động ĐDH đến biến phụ

thuộc kém HQHĐKD (Inef), tức tập trung tiền gửi, tín dụng, tài sản và ĐDH thu nhập

tác động nghịch biến đến kém HQHĐKD (Inef), tất cả 4 phương trình đều có ý nghĩa

thống kê, tức 3 ĐDH tiền gởi, tín dụng, tài sản tác động đồng biến đến chỉ số kém

HQHĐKD (Inef) và ĐDH thu nhập tác động nghịch biến đến kém HQHĐKD (Inef),

thoả các giả thuyết H1b, H2b, H3b, H4b. Kết quả này tương đồng kết quả tác động

của 4 ĐDH tiền gởi, tín dụng, tài sản, thu nhập tác động đến HQHĐKD (ROA).

Như vậy, kết quả nghiên cứu luận án có khác biệt với một số nghiên cứu thực

nghiệm nêu trên. Ngoài ra, kết quả luận án được ước lượng lần lượt trạng thái tĩnh,

trạng thái động và kiểm nghiệm qua 2 đại diện khác nhau của HQHĐKD, trong đó

HQHĐKD được đo lường bằng hàm sản xuất, đây là phương pháp tiếp cận mới nên

kết quả có tính vững, đáng tin cậy.

Bảng 4.3: Kết quả tác động của đa dạng hóa đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng ở trạng thái động

Tác động của đa dạng hóa đến hiệu quả hoạt động kinh doanh (ROA)

L.ROA

ROA 0.203*** (0.048)

ROA 0.208** (0.098)

ROA 0.475*** (0.046)

L.inef Foc_depo

ROA 0.255*** (0.065) 0.599** (0.258)

Foc_loan

0.578*** (0.187)

Foc_asse

0.368* (0.196)

Div_inco

Loa_loss

Ln_asse

Tlo_asse

Mar_shar

-63.351*** (7.595) 0.033*** (0.009) -1.424*** (0.484) -5.113***

-67.164*** (3.589) 0.042*** (0.007) -1.912*** (0.610) -0.731

-68.332*** (9.733) 0.035*** (0.008) -1.256** (0.535) -0.774

0.786*** (0.153) -64.111*** (5.302) 0.031*** (0.005) 0.120 (0.346) -2.025

Equ_asse

Số quan sát F(7,25)

(1.818) 4.193** (1.629) 275 278.84

(1.434) 0.620 (0.657) 269 1777.57

(0.997) 3.805 (2.571) 275 1076.22

(2.018) 1.603*** (0.494) 275 445.74

0.000

0.000

0.000

0.000

Pro > F Arellano-Bond AR(1)

-3.260

-3.030

-2.730

-3.790

0.001

0.002

0.006

0.000

Pr > z Arellano-Bond AR(2) Pr > z

0.620 0.537

0.040 0.968

0.540 0.588

0.010 0.990

Sargan_overid chi2 Pro > chi2

43.850 0.162

40.050 0.295

40.250 0.288

15.360 0.804

111

Tác động của đa dạng hóa đến kém HQHĐKD (Inef) Inef

Inef

Inef

Inef

L.ROA L.inef

0.9611871*** (0.0000004)

Foc_depo

0.9611864*** (0.0000011) -0.0000019* (0.0000011)

0.9611877*** 0.9611865*** (0.0000003) (0.0000005)

Foc_loan

-0.0000011*

(0.0000006)

Foc_asse

-0.0000012* (0.0000007)

Div_inco

Loa_loss

Ln_asse

Tlo_asse

Mar_shar

Equ_asse

Số quan sát F(7,25) Pro > F

-0.0000006* (0.0000003) 0.0000154 (0.0000206) -0.0000000** (0.0000000) 0.0000009 (0.0000016) 0.0000079* (0.0000042) 0.0000005 (0.0000027) 240 7.77e+13 0.000

0.0000107 (0.0000354) -0.0000000 (0.0000000) 0.0000012 (0.0000035) 0.0000110 (0.0000113) -0.0000017 (0.0000086) 240 6.23e+12 0.000

0.0000198 0.0000336 (0.0000164) (0.0000205) -0.0000000 -0.0000000 (0.0000000) (0.0000000) 0.0000003 0.0000023 (0.0000016) (0.0000014) 0.0000093*** -0.0000058 (0.0000044) (0.0000031) -0.0000013 -0.0000003 (0.0000030) (0.0000036) 240 234 1.59e+13 6.95e+14 0.000 0.000

-3.020 0.003

-3.350 0.001

-3.890 0.000

-3.290 0.001

0.290 0.769

-0.330 0.742

0.110 0.913

0.060 0.954

22.040 0.967

72.660 0.268

15.450 0.800

4.900 0.556

112

Arellano-Bond AR(1) Pr > z Arellano-Bond AR(2) Pr > z Sargan_overid chi2 Pro > chi2 Ghi chú: Tác động này được xét trên cả 4 loại hình ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản, thu nhập và 2 phương diện của HQHĐKD (ROA) và kém HQHĐKD (Inef). Sử dụng phương pháp kỹ thuật ước lượng sai phân bậc một của moment tổng quát với 2 bước hiệu chỉnh (FDGMM). Kết quả thể hiện mức ý nghĩa giá trị P 1%, 5%, và 10% tương đương cho ***, ** và *.

(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu từ sử dụng phần mền Stata 16.)

Xét kết quả của nhóm các biến kiểm soát, rủi ro DPTD (Loa_loss) tác động

nghịch biến có mức ý nghĩa thống kê (1%) đến HQHĐKD (ROA) ở cả 4 mô hình, tuy

nhiên rủi ro DPTD (Loa_loss) tác động đến kém HQHĐKD (Inef) không có ý nghĩa.

Biến này thể hiện mức độ tổn thất tín dụng nhằm giải thích mức độ kỳ vọng RRTD.

Kết quả nghiên cứu đưa ra việc gia tăng rủi ro DPTD làm giảm HQHĐKD ngân hàng

và ngược lại, tương đồng kết quả nghiên cứu Berger và ctg (2010). Ngoài ra, quy mô

tài sản (Ln_asse) tác động đồng biến và có ý nghĩa thống kê đến HQHĐKD (ROA) cả

4 phương trình, tức khi quy mô tài sản tăng làm tăng HQHĐKD. Tuy nhiên, quy mô

tài sản (Ln_asse) tác động đến kém HQHĐKD (Inef) không có ý nghĩa thống kê.

Các biến kiểm soát khác như tổng tín dụng ngân hàng (Tlo_asse), thị phần ngân

hàng (Mar_shar) tác động nghịch biến đến HQHĐKD ngân hàng (ROA). Cụ thể, tổng

tín dụng ngân hàng (Tlo_asse) tác động nghịch biến, có ý nghĩa thống kê đến

HQHĐKD, tương đồng kết quả nghiên cứu của Maudos và Solís (2009); Valverde và

Fernández (2007). Tuy nhiên, tổng tín dụng ngân hàng (Tlo_asse) tác động đồng

biến, không có ý nghĩa thống kê đến kém HQHĐKD. Ngoài ra, thị phần ngân hàng

(Mar_shar) tác động nghịch biến đến HQHĐKD ngân hàng và tác động đồng biến

đến kém HQHĐKD (Inef), có ý nghĩa ở ĐDH tiền gửi, ĐDH tín dụng, ĐDH thu

nhập. Kết quả này khác với nghiên cứu Hamadi và ctg, (2012), thị phần ngân hàng

càng tăng tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng. Và cuối cùng, vốn ngân hàng

(Equ_asse) tác động đồng biến đến HQHĐKD ngân hàng (ROA), tương đồng kết quả

113

nghiên cứu của Berger và ctg (2010), khi tỷ số vốn chủ sở hữu/tổng tài sản tăng làm

tăng HQHĐKD. Tuy nhiên, kết quả biến kiểm soát nêu trên không có ý nghĩa đồng

thời ở 4 mô hình nên kết quả tác động của các biến kiểm soát này còn nhiều hạn chế.

4.5. Kết quả tác động một chiều của đa dạng hóa đến rủi ro ngân hàng

4.5.1. Kết quả mô hình tĩnh.

Sử dụng phương pháp dữ liệu bảng Driscoll-Kraay ở trạng thái tĩnh, các kiểm

định thống kê có mức ý nghĩa 1% (pro>F) ở hầu hết các trường hợp phân tích. Điều

này minh chứng việc sử dụng các biến đưa vào phương trình phù hợp và nhất quán.

Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu ở trạng thái tĩnh tại phụ lục G còn hạn chế, cụ thể, tất

cả các hệ số ước lượng của chỉ số tập trung tiền gửi, tín dụng, tài sản và ĐDH thu

nhập ở các phương trình hồi quy tác động đến rủi ro DPTD (Loa_loss) không có ý

nghĩa thống kê. Tương tự, kết quả của tập trung tiền gửi, tín dụng, tài sản và ĐDH thu

nhập tác động đến rủi ro KHQOĐ (Sta_inef) không có ý nghĩa thống kê. Như vậy,

chưa thể đưa ra được kết luận. Nguyên nhân có thể do vấn đề tiềm tàng của sự thiên

lệch các hệ số hồi quy của phương trình, các thiên lệch xuất phát từ những tác động

tiềm ẩn trong quá khứ (yếu tố độ trễ) và tồn tại hiện tượng nội sinh đang xảy ra trong

mô hình. Chính vì vậy, để giải quyết vấn đề này, luận án sử dụng phương pháp ước

lượng các ĐDH tác động đến rủi ro ngân hàng ở trạng thái động, đồng thời.

Kết quả các biến kiểm soát tại phụ lục G, thị phần ngân hàng (Mar_shar), chi

phí hoạt động ngân hàng (Exp_asse) tác động đồng biến, có ý nghĩa thống kê đến rủi

ro DPTD (Loa_loss), tức thị phần ngân hàng và chi phí hoạt động ngân hàng càng lớn

tác động rủi ro càng cao. Tuy nhiên, khi xét tác động của thị phần ngân hàng

(Mar_shar), chi phí hoạt động ngân hàng (Exp_asse) đến rủi ro KHQOĐ (Sta_inef)

không có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, tín dụng ròng ngân hàng (Nlo_asse) tác động

nghịch biến với rủi ro DPTD (Loa_loss) và rủi ro KHQOĐ (Sta_inef). Tương tự, tổng

chi phí ngân hàng (Cos_inco) tác động không có ý nghĩa thống kê đến rủi ro DPTD

(Loa_loss) và rủi ro KHQOĐ (Sta_inef). Đây là điểm còn hạn chế do có thể tồn tại

ước lượng thiên lệch do vấn đề nội sinh gây ra bên trong mô hình, nên luận án thực

hiện nghiên cứu đánh giá thêm ở mô hình động và mô hình đồng thời.

114

4.5.2. Kết quả mô hình động.

Do những hạn chế của ước lượng ở trạng thái tĩnh, luận án thực hiện ước lượng

tác động các tập trung tiền gửi, tín dụng, tài sản và ĐDH thu nhập đến rủi ro ngân

hàng bao gồm rủi ro DPTD (Loa_loss) và rủi ro KHQOĐ (Sta_inef) ở thái động. Khi

phân tích các mô hình ước lượng dành cho các ngân hàng, cần thiết xem xét tồn tại

vấn đề tiềm ẩn của tác động trong quá khứ đối với các giá trị của hiện tại và gây ra

các thiên lệch của tương quan chuỗi (Goddard và ctg, 2004; Athanasoglou và ctg,

2008; Berger và ctg, 2010; Naceur và Omran, 2011). Do đó, luận án đánh giá tác

động của ĐDH đến các rủi ro ngân hàng bằng kỹ thuật sai phân bậc một của mô men

tổng quát (FDGMM). Như trình bày ở phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật này cho

phép đưa vào yếu tố trễ trong quá khứ để xử lý hiện tượng tương quan chuỗi tiềm ẩn

và áp dụng biến công cụ ở quá khứ bậc 2 của chính biến nội sinh để giải quyết hiện

tượng nội sinh (Anderson và Hsiao, 1981; Arellano và Bond, 1991; Roodman, 2009).

Kết quả của bảng 4.4, kiểm định của F test (đạt mức ý nghĩa 1%) ở tất cả các

trường hợp của mô hình ước lượng (bao gồm biến phụ thuộc là rủi ro DPTD

(Loa_loss) và rủi ro KHQOĐ (Sta_inef)). Như vậy, các mô hình phân tích tác động

của ĐDH đến các rủi ro ngân hàng là phù hợp. Điều này cũng được xác định bởi 2

kiểm định Arellano-Bond AR bậc 1 (đạt mức ý nghĩa 1%) và Arellano-Bond AR bậc

2 (không có ý nghĩa thống kê), tức đánh giá tác động của các ĐDH đến các rủi ro

ngân hàng xét trong bối cảnh nghiên cứu của luận án là cần thiết và phù hợp áp dụng

mô hình phân tích ở trạng thái động của kỹ thuật ước lượng sai phân bậc 1 của

moment tổng quát với 2 bước hiệu chỉnh (FDGMM).

Ngoài ra, các kiểm định khác, như kiểm định Sargan xác nhận việc sử dụng biến

công cụ của biến độ trễ ở bậc 2 là hợp lý và đúng đắn (không bác bỏ bất kỳ giả thiết

biến công cụ là sai và không phù hợp ở cả 2 trường hợp của Loa_loss và Sta_inef).

Điều này phù hợp biện luận của Anderson và Hsiao (1981); Arellano và Bond (1991;

Roodman, (2009), khi dùng chính biến quá khứ ở bậc thứ 2 giải quyết vấn đề nội sinh

của phương trình. Luận án sử dụng kỹ thuâ ̣t ướ c lươ ̣ng sai phân bâ ̣c 1 củ a moment tổ ng quát vớ i 2 bướ c hiê ̣u chỉnh, nên kết quả có được là chắc chắn và vững hơn.

115

Kết quả ước lượng tác động của tập trung tiền gửi, tín dụng, tài sản đến rủi ro

ngân hàng có ý nghĩa thố ng kê và giá trị dương, tức tập trung tiền gửi, tín dụng, tài sản ở các phương trình tác động đồng biến đến rủi ro DPTD (Loa_loss), tức ĐDH

tiền gửi, tín dụng, tài sản tác động nghịch biến các rủi ro DPTD (Loa_loss). Kết quả

này thỏa các giả thuyết H5a, H6a, H7a. Tương tự, các tập trung tiền gửi, tín dụng, tài

sản tác động đồng biến và có ý nghĩa thống kê đến rủi ro KHQOĐ (Sta_inef), tức

ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản tác động nghịch biến rủi ro KHQOĐ (Sta_inef). Kết

quả này thỏa các giả thuyết H5b, H6b, H7b. Điều này minh chứng, khi ngân hàng đưa ra quyết đi ̣nh thực hiê ̣n tâ ̣p trung tiền gửi, tín dụng, tài sản (tức ít đa da ̣ng hó a) làm gia tăng rủ i ro ngân hàng và ngược lại. Kết quả luận án này khác biệt kết quả nghiên

cứu của Al-kayed và Aliani (2020) tại ngân hàng Hồi Giáo tại 26 ngân hàng các quốc

gia vùng vịnh, thời gian 2010–2018; Yang và ctg (2020) tại 275 ngân hàng Mỹ, thời

gian 2000-2013; Berger và ctg (2010), ĐDH tác động đồng biến rủ i ro ngân hàng tại

88 ngân hàng Trung Quốc, giai đoạn 1996-2006. Tuy nhiên, tương đồng kết quả

nghiên cứu của Abuzayed và ctg (2018) tại 107 ngân hàng tại 6 nước Vùng Vịnh thời

gian 1999-2014 và các lý thuyết cổ điển về phân tán rủi ro, khi các ngân hàng đưa ra các quyết định thực hiê ̣n ít ĐDH các danh mu ̣c, dẫn đến việc làm tăng xác suất gánh chi ̣u rủ i ro về căng thẳ ng tài chính, cũng như rủi ro của việc bỏ tất cả “mọi thứ vào một rổ” (Boyd và Graham, 1988; Rose, 1989; Templeton và Severiens, 1992).

Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu luận án của ĐDH thu nhập tác động đến rủi ro

ngân hàng ngược lại, tức ĐDH thu nhập tác động đồng biến và có ý nghĩa thống kê

đến rủi ro DPTD (Loa_loss) và rủi ro KHQOĐ (Sta_inef). Kết quả này thỏa các giả

thuyết H8a và H8b. Điều này có nghĩa, khi ĐDH thu nhập càng tăng, thì rủi ro ngân

hàng càng tăng và ngược lại. Kết quả luận án khác biệt kết quả nghiên cứu của Kim

và ctg (2020); Pennathur và ctg (2012); Mercieca và ctg (2007), ĐDH thu nhập tác

động giảm rủi ro nhưng tương đồng kết quả nghiên cứu của Liang và ctg (2020);

Stiroh (2004), ĐDH thu nhập tác động đồng biến đến các rủi ro tại ngân hàng. Xét

tình hình các nghiên cứu tại Việt Nam về ĐDH và rủi ro, kết quả của luận án có khác

biệt kết quả nghiên cứu của Nguyen và Vo (2015) tại 32 NHTM, giai đoạn 2005-

2012, ĐDH cấu trúc thu nhập tương quan nghịch biến, có ý nghĩa đến rủi ro phá sản.

116

Tuy nhiên, tương đồng kết quả nghiên cứu của Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương

Mai (2015) tại 37 NHTM ở VN giai đoa ̣n 2006-2013, ĐDH thu nhập tác động tăng

rủi ro ngân hàng; Nguyễn Minh Sáng và Trần Thị Thùy Linh (2018) tỷ lệ nợ xấu tác

động cùng chiều đến ĐDH thu nhập tại 152 NHTM của 5 quốc gia khu vực Asean

(Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Philippines, Việt Nam), giai đoa ̣n 2005-2015.

Như vậy, kết quả nghiên cứu luận án có khác biệt với một số nghiên cứu thực

nghiệm nêu trên. Ngoài ra, kết quả luận án được ước lượng lần lượt trạng thái tĩnh,

trạng thái động và kiểm nghiệm qua 2 đại diện khác nhau của rủi ro, trong đó rủi ro

ngân hàng được đo lường bằng hàm sản xuất kỹ thuật, đây là phương pháp tiếp cận

mới nên kết quả có tính vững, đáng tin cậy.

Bảng 4.4: Kết quả tác động đa dạng hóa đến rủi ro ngân hàng ở trạng thái động

Tác động của đa dạng hóa đến rủi ro dự phòng tín dụng (Loa_loss)

Loa_loss

Loa_loss

Loa_loss

Loa_loss

L.loa_loss

L.Sta_inef

Foc_depo

Foc_loan

Foc_asse

Div_inco

Mar_shar

Exp_asse

Cos_inco

Nlo_asse

0.01189 (0.10718) 0.00424*** (0.00109) 0.00624 (0.02396) 0.54844*** (0.16365) 0.00010** (0.00004) 0.00004* (0.00002) 259 62.940 0.000

0.08790 (0.08012) 0.00887** (0.00354) 0.10547** (0.04139) 0.66861*** (0.10476) 0.00005 (0.00007) 0.00011*** (0.00002) 253 57.460 0.000

-0.01326 (0.06701) 0.00645*** (0.00152) -0.03315 (0.02173) 0.59655*** (0.10535) 0.00014*** (0.00003) -0.00004 (0.00003) 259 227.230 0.000

0.17947*** (0.04570) 0.00614*** (0.00154) -0.00288 (0.03429) 0.35652*** (0.11712) 0.00009** (0.00003) -0.00001 (0.00003) 259 128.050 0.000

Số quan sát F(6,25) Pro > F Arellano-Bond AR(1)

-2.200

-2.790

-2.990

-4.280

0.028

0.005

0.003

0.000

-0.740 0.258

-1.470 0.143

-4.110 0.133

-1.540 0.123

Pr > z Arellano-Bond AR(2) Pr > z Sargan_overid chi2 Pro > chi2

42.120 0.509

17.220 0.926

52.050 0.375

22.120 0.942

117

Tác động của đa dạng hóa đến rủi ro kém hiệu quả ổn định (Sta_inef)

L.loa_loss

L.sta_inef

Foc_depo

Foc_loan

Foc_asse

Div_inco

Mar_shar

Exp_asse

Cos_inco

Sta_inef Sta_inef 0.622669055*** 0.622669098*** (0.000000065) 0.000000093** (0.000000040) -0.000000576 (0.000000472) 0.000004444 (0.000002610) 0.000000001*** (0.000000000)

(0.000000072) 0.000000121** (0.000000057) -0.000001087 (0.000001111) 0.000007069** (0.000003107) -0.000000000 (0.000000001)

Sta_inef 0.622668997*** (0.000000056) 0.000000038* (0.000000019) 0.000000134 (0.000000464) -0.000002223 (0.000001804) -0.000000000 (0.000000001)

Sta_inef 0.622669094*** (0.000000075) 0.000000105** (0.000000046) -0.000000036 (0.000000537) 0.000000693 (0.000003792) 0.000000000 (0.000000001)

Nlo_asse

-0.000000001 (0.000000001) 192 28.520 0.000

-0.000000002 (0.000000003) 189 78.880 0.000

0.000000001* (0.000000000) 192 93.350 0.000

-0.000000000 (0.000000001) 192 45.860 0.000

-3.140 0.002

-3.290 0.001

-3.240 0.001

-3.240 0.000

1.350 0.176

1.230 0.212

1.470 0.140

1.590 0.104

24.940 0.466

41.720 0.612

37.510 0.446

54.170 0.931

Số quan sát F(6,25) Pro > F Arellano-Bond AR(1) Pr > z Arellano-Bond AR(2) Pr > z Sargan_overid chi2 Pro > chi2 Ghi chú: Tác động này được xét trên cả 4 loại hình ĐDH tín dụng, tài sản, tiền gửi, thu nhập và 2 hình thái rủi ro – rủi ro DPTD và rủi ro KHQOĐ. Kết quả thể hiện mức ý nghĩa giá trị P 1%, 5%, và 10% tương đương cho ***, ** và *.

(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu từ sử dụng phần mền Stata 16.)

118

Kết quả của các biến kiểm soát tại bảng 4.4, thị phần ngân hàng (Mar_shar),

chi phí hoạt động ngân hàng (Exp_asse) tác động đồng biến đến rủi ro DPTD

(Loa_loss) và rủi ro KHQOĐ (Sta_inef) có ý nghĩa không đồng đều ở các phương

trình, tức là thị phần ngân hàng (Mar_shar) và chi phí hoạt động ngân hàng

(Exp_asse) càng lớn tác động làm tăng rủi ro DPTD (Loa_loss) và rủi ro KHQOĐ

(Sta_inef). Ngoài ra, tín dụng ròng ngân hàng (Nlo_asse) tác động đồng biến, có ý

nghĩa thống kê với rủi ro DPTD (Loa_loss) và rủi ro KHQOĐ (Sta_inef) nhưng

không đồng đều ở các phương trình. Do đó, kết quả đưa ra khi ngân hàng gia tăng tín

dụng ròng sẽ tăng rủi ro DPTD (Loa_loss) và rủi ro KHQOĐ (Sta_inef).

Bên cạnh đó, tổng chi phí ngân hàng (Cos_inco) tác động đồng biến đến rủi ro

DPTD (Loa_loss), đồng nhất các mô hình. Điều này, có ý nghĩa khi chất lượng quản

trị càng thấp, làm tăng chi phí hoạt động gây ảnh hưởng xấu đến ngân hàng, tức rủi ro

DPTD (Loa_loss) tăng. Kết quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Maudos

và Solís (2009; Hamadi và Awdeh (2012), tăng tổng chi phí ngân hàng làm giảm

HQHĐKD ngân hàng, gây rủi ro. Tương tự, kết quả đưa ra tổng chi phí ngân hàng tác

động đồng biến đến rủi ro KHQOĐ (Sta_inef).

4.6. Kết quả tác động đồng thời của đa dạng hóa, hiệu quả hoạt động kinh

doanh và rủi ro ngân hàng.

4.6.1. Đa dạng hóa, hiệu quả hoạt động kinh doanh và rủi ro ngân hàng.

Sau khi phân tích đánh giá tác động một chiều của ĐDH đến HQHĐKD và rủi

ro ngân hàng, luận án thực hiện phân tích đánh giá các mối quan hệ ở cơ chế đồng

thời. Hướng tiếp cận đồng thời phát sinh từ thực tiễn trong chu trình vận hành của

hoạt động ngân hàng. Các mối quan hệ tác động qua lại phức tạp, yếu tố này có thể

tiềm tàng ước lượng yếu tố kia và ngược lại. Đây cũng là khuyến nghị đối với các

trường hợp của thị trường tài chính ngân hàng, được xem xét toàn diện và phổ quát

(Chen và Steiner, 1999). Hệ phương trình chạy đồng thời bằng kỹ thuật ước lượng

hồi quy “hệ thống biểu thức gần như không tương quan”– SUR của Zellner (1962),

các yếu tố tác động của ĐDH, HQHĐKD và rủi ro sẽ được thực hiện đồng thời theo 3

giai đoạn (a), (b), (c).

119

Kết quả nghiên cứu ở giai đoạn (a)-bảng 4.5, với sự tác động đồng thời ĐDH,

HQHĐKD và rủi ro ngân hàng, HQHĐKD (ROA) tác động đồng biến và có ý nghĩa

thống kê đến tập trung tiền gửi, tín dụng, tài sản, tức HQHĐKD (ROA) tác động

nghịch biến và có ý nghĩa thống kê đến các ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản. Xét kết

quả tác động đồng thời ngược lại ở giai đoạn (c)–bảng 4.5, tập trung tiền gửi, tài sản

tác động đồng biến và có ý nghĩa thống kê đến HQHĐKD (ROA), tức ĐDH tiền gửi,

tài sản tác động nghịch biến, có ý nghĩa thống kê đến HQHĐKD (ROA). Riêng tập

trung tín dụng tác động đến HQHĐKD (ROA) không có ý nghĩa thống kê, chỉ có ý

nghĩa chiều ngược lại. Do đó, kết quả nghiên cứu thỏa các giả thuyết H9a, H11a,

không thỏa giả thuyết H10a (vì không có ý nghĩa chiều tác động ĐDH tín dụng đến

HQHĐKD ngân hàng (ROA)). Kết quả nghiên cứu luận án khác biệt kết quả của

nghiên cứu ĐDH tác động đồng biến với HQHĐKD ngân hàng tại 29 quố c gia Châu

Phi của Sissy và ctg (2017); nghiên cứu ĐDH gia tă ng HQHĐKD tại các ngân hàng

nướ c ngoài ta ̣i Luxembourg của Curi và ctg (2015). Tuy nhiên, tương đồng các kết quả của nghiên cứu ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản tác động HQHĐKD tại các ngân

hàng Trung Quốc của Berger và ctg (2010); nghiên cứu ĐDH danh mu ̣c cho vay tại

NHTM và các đi ̣nh chế tài chính trung gian Đứ c của Böninghausen và Köhler (2015);

nghiên cứu ĐDH tài sản ngân hàng tại 43 quốc gia của Laeven và Levine (2007).

Bên cạnh đó, kết quả giai đoạn (a)–bảng 4.5 với sự tác động đồng thời ĐDH,

HQHĐKD và rủi ro, HQHĐKD (ROA) tác động đồng biến và có ý nghĩa thống kê

đến ĐDH thu nhập. Kết quả giai đoạn (c)–bảng 4.5, ĐDH thu nhập tác động đồng

biến và có ý nghĩa thống kê với HQHĐKD (ROA), kết quả nghiên cứu luận án thỏa

giả thuyết H12a, khác biệt kết quả nghiên cứu ĐDH thu nhập tác động nghịch biến

giá trị hay lợi ích của tổ chức tài chính tại 43 quốc gia của Laeven và Levine (2007)

nhưng tương đồng với kết quả của nghiên cứu tác động một chiều của Baele và ctg

(2007), ĐDH doanh thu và HQHĐKD tại 17 nước Châu Âu; nghiên cứu ĐDH thu

nhậ p, mở rộ ng các hoa ̣t độ ng phi lãi, làm tă ng lơ ̣i nhuậ n tại 23 ngân hàng trong nướ c và 16 ngân hàng nướ c ngoài trên lãnh thổ Philippines của Mercieca và ctg (2007).

Như vậy, kết quả nghiên cứu luận án là kết quả nghiên cứu tác động đồng thời.

Đây là phương pháp tiếp cận nghiên cứu mới mà luận án thực hiện. Kết quả quan hệ

120

tương quan các ĐDH tiền gửi, tài sản tác động nghịch biến, có ý nghĩa thống kê với

HQHĐKD (ROA) và ĐDH thu nhập tác động đồng biến có ý nghĩa thống kê với

HQHĐKD (ROA) đồng nhất kết quả trong 2 trường hợp mô hình phương trình đồng

thời với biến rủi ro là rủi ro DPTD (Loa_loss) và rủi ro KHQOĐ (Sta_inef). Do đó,

kết quả có tính vững cao, thỏa các giả thuyết H9a, H11a, H12a, không thỏa giả thuyết

H10a.

Tại giai đoạn (a)-bảng 4.5, với sự tác động đồng thời ĐDH, HQHĐKD và rủi ro

ngân hàng, rủi ro DPTD (Loa_loss) và rủi ro KHQOĐ (Sta_inef) tác động đồng biến,

có ý nghĩa thống kê đến tập trung tiền gửi, tín dụng, tài sản, tức rủi ro DPTD

(Loa_loss) và rủi ro KHQOĐ (Sta_inef) tác động nghịch biến, có ý nghĩa thống kê

đến các ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản. Xét kết quả tác động đồng thời ngược lại ở

giai đoạn (b)–bảng 4.5, với sự tác động đồng thời ĐDH, HQHĐKD và rủi ro ngân

hàng, tập trung tiền gửi, tín dụng, tài sản tác động đồng biến và có ý nghĩa thống kê

đến rủi ro DPTD (Loa_loss), tức các ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản tác động nghịch

biến và có ý nghĩa thống kê đến rủi ro DPTD (Loa_loss). Như vậy, kết quả này thỏa

các giả thuyết H13a, H14a, H15a. Tương tự, với cơ chế tác động đồng thời, tập trung

tiền gửi, tín dụng tác động đồng biến và có ý nghĩa thống kê đến rủi ro KHQOĐ

(Sta_inef), tức các ĐDH tiền gửi, tín dụng tác động nghịch biến và có ý nghĩa thống

kê đến rủi ro KHQOĐ (Sta_inef). Riêng chỉ số tập trung tài sản tác động nghịch biến

đến rủi ro KHQOĐ (Sta_inef), ngược dấu chiều tác động kết quả của tập trung tiền

gửi, tín dụng đến rủi ro KHQOĐ (Sta_inef), tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê.

Như vậy, kết quả ĐDH tiền gửi, tín dụng và rủi ro KHQOĐ (Sta_inef) có quan hệ tác

động ngược chiều, có ý nghĩa thống kê nên thỏa giả thuyết H13b, H14b. Riêng giả

thuyết H15b không thỏa.

Kết quả nghiên cứu luận án là kết quả nghiên cứu tác động đồng thời. Đây là

phương pháp tiếp cận nghiên cứu mới mà luận án thực hiện. Kết quả này khác biệt

kết quả nghiên cứu tác động một chiều của Baele và ctg (2007); Acharya và ctg

(2006) tại 105 ngân hàng ở Italy nhưng tương đồng kết quả nghiên cứu tác động một

chiều của Stiroh (2004) tại ngân hàng cộng đồng; nghiên cứu của Sissy và ctg (2017)

121

tại 320 ngân hàng ta ̣i 29 quố c gia Châu Phi; nghiên cứu Nguyen và Vo (2015) tại 32

NHTM Việt Nam.

Bên cạnh đó, tại giai đoạn (a)–bảng 4.5, với sự tác động đồng thời ĐDH,

HQHĐKD và rủi ro ngân hàng, rủi ro DPTD (Loa_loss) và rủi ro KHQOĐ (Sta_inef)

tác động đồng biến và có ý nghĩa thống kê đến ĐDH thu nhập, tức khi ngân hàng gia

tăng rủi ro sẽ tác động gia tăng ĐDH thu nhập và ngược lại. Ngoài ra, tại giai đoạn

(b), ĐDH thu nhập tác động đồng biến và có ý nghĩa thống kê đến rủi ro DPTD

(Loa_loss) và rủi ro KHQOĐ (Sta_inef). Kết quả này thỏa các giả thuyết H16a và

H16b. Kết quả nghiên cứu của luận án là kết quả nghiên cứu tác động đồng thời và

khác biệt so với kết quả nghiên cứu của Mercieca và ctg (2007) tại 23 ngân hàng

trong nướ c và 16 ngân hàng nướ c ngoài trên lãnh thổ Philippines. Tuy nhiên tương đồng kết quả nghiên cứu của Stiroh (2004), ĐDH thu nhập tác động đồng biến đến

các rủi ro tại ngân hàng cộng đồng.

Kết quả tác động của ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản tác động nghịch biến, có ý

nghĩa thống kê đến rủi ro DPTD (Loa_loss) và ĐDH thu nhập tác động đồng biến có

ý nghĩa thống kê đến rủi ro DPTD (Loa_loss). Tương tự, kết quả tác động ĐDH tiền

gửi, tín dụng (ĐDH tài sản không có ý nghĩa thống kê) tác động nghịch biến, có ý

nghĩa thống kê đến rủi ro KHQOĐ (Sta_inef) và ĐDH thu nhập tác động đồng biến

có ý nghĩa thống kê đến rủi ro KHQOĐ (Sta_inef). Do đó, kết quả nghiên cứu một

lần nữa được khẳng định, có tính vững cao.

Như vậy, kết quả nghiên cứu luận án có khác biệt với một số nghiên cứu thực

nghiệm nêu trên. Ngoài ra, kết quả luận án được ước lượng tác động đồng thời và

kiểm nghiệm qua 2 đại diện khác nhau của HQHĐKD, trong đó HQHĐKD ngân

hàng được đo lường bằng hàm sản xuất kỹ thuật, đây là phương pháp tiếp cận mới

đóng góp về mặt học thuật và kết quả có tính vững, đáng tin cậy.

Kết quả hồi quy giai đoạn (c)-bảng kết quả 4.5, với sự tác động đồng thời ĐDH,

HQHĐKD và rủi ro ngân hàng, rủi ro DPTD (Loa_loss) và rủi ro KHQOĐ (Sta_inef)

tác động nghịch biến và có ý nghĩa thống kê đến HQHĐKD (ROA). Tương tự, hồi

quy giai đoạn (b)-bảng kết quả 4.5 với sự tác động đồng thời ĐDH, HQHĐKD và rủi

ro, HQHĐKD (ROA) tác động nghịch biến, có ý nghĩa thống kê đến rủi ro DPTD

122

(Loa_loss) và rủi ro KHQOĐ (Sta_inef) và ngược lại. Như vậy kết quả nghiên cứu

thỏa các giả thuyết H17 và H19. Khi ngân hàng đối mặt gia tăng rủi ro sẽ tác động

gây giảm HQHĐKD (ROA) và ngược lại. Kết quả này tương đồng các kết quả của

nghiên cứu tác động một chiều của Petria và ctg (2015) tại ngân hàng của 27 nước

EU; nghiên cứu Gizaw và ctg ( 2015) tại ngân hàng Ethiopia; kết quả nghiên cứu

Ayaydin và Karakaya (2014) tại 23 ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ; nghiên cứu Zou và Li

(2014) tại 47 ngân hàng lớn ở Châu Âu.

Bảng 4.5: Kết quả tác động đồng thời của đa dạng hóa, hiệu quả hoạt động kinh doanh và rủi ro ngân hàng

Giai đoạn (a) ROA

Loa_loss

Ln_asse

Equ_asse

Dep_asse

Cons

Giai đoạn (b) ROA

Foc_depo

Foc_loan Foc_asse Div_inco Mar_shar

Exp_asse Cos_inco

Trường hợp rủi ro ngân hàng là rủi ro dự phòng tín dụng (Loa_loss) Div_inco Foc_loan 0.103*** 0.058*** (0.014) (0.016) 10.080*** 5.644** (1.956) (2.220) -0.008*** -0.027*** (0.002) (0.003) -0.669*** -0.739*** (0.175) (0.201) -0.146** 0.067 (0.072) (0.100) 0.397*** 1.072*** (0.062) (0.085) Loa_loss Loa_loss -0.008*** -0.008*** (0.000) (0.000) 0.000 (0.001) 0.005*** (0.001) 0.012*** 0.013*** (0.003) (0.003) 0.314*** 0.328*** (0.032) (0.034) 0.000*** 0.000*** (0.000) (0.000) Foc_depo 0.051*** (0.013) 6.223*** (1.812) -0.002 (0.002) -0.122 (0.162) 0.132** (0.067) 0.497*** (0.058) Loa_loss -0.008*** (0.000) 0.003*** (0.001) 0.012*** (0.003) 0.322*** (0.033) 0.000*** (0.000) Foc_asse 0.022* (0.013) 4.285** (1.877) -0.002 (0.002) -0.123 (0.168) -0.003 (0.070) 0.686*** (0.060) Loa_loss -0.008*** (0.000) 0.002* (0.001) 0.012*** (0.003) 0.324*** (0.033) 0.000*** (0.000)

123

Nlo_asse

Cons

Giai đoạn (c)

-0.000* (0.000) 0.024*** (0.002) ROA

-0.000 (0.000) 0.026*** (0.002) ROA

-0.000 (0.000) 0.025*** (0.002) ROA

-0.000 (0.000) 0.024*** (0.001) ROA

Loa_loss

Foc_depo

Foc_loan Foc_asse Div_inco Ln_asse

Tlo_asse

Mar_shar

Equ_asse

-90.028*** (4.393) 0.434*** (0.158) 0.014*** (0.004) 0.899*** (0.171) -0.307 (0.429) 2.179*** (0.470) 1.998*** (0.148)

-90.453*** (4.451) 0.177 (0.122) 0.022*** (0.006) 0.993*** (0.161) -0.289 (0.441) 2.374*** (0.482) 1.991*** (0.203)

-89.618*** (4.388) 0.333** (0.150) 0.016*** (0.004) 0.904*** (0.163) -0.370 (0.430) 2.186*** (0.469) 2.067*** (0.151)

-90.652*** (4.330) 0.754*** (0.132) 0.021*** (0.005) 0.922*** (0.155) -0.322 (0.420) 2.469*** (0.467) 1.873*** (0.141)

0.000 307

Cons

0.000 307

0.000 301

0.000 307

Breusch-Pagan test (Prob.) Số quan sát

Sta_inef

Ln_asse

Equ_asse

Dep_asse

Cons

Giai đoạn (b) Trường hợp rủi ro ngân hàng là rủi ro kém hiệu quả ổn định (Sta_inef) Giai đoạn (a) Foc_loan ROA 0.094*** (0.017) 0.470*** (0.083) -0.022*** (0.003) -0.682*** (0.196) 0.015 (0.120) 1.026*** (0.103) Sta_inef Foc_depo 0.041*** (0.014) 0.060** (0.072) -0.002 (0.003) -0.188 (0.165) 0.016 (0.098) 0.637*** (0.084) Sta_inef Div_inco 0.103*** (0.016) 0.390*** (0.080) -0.005 (0.003) -0.664*** (0.185) -0.187* (0.109) 0.424*** (0.093) Sta_inef Foc_asse -0.009 (0.014) 0.285*** (0.072) -0.003 (0.003) -0.311* (0.165) 0.002 (0.098) 0.773*** (0.084) Sta_inef

124

ROA

Foc_depo

Foc_loan Foc_asse Div_inco Mar_shar

Exp_asse Cos_inco

Nlo_asse

Cons

Giai đoạn (c) Sta_inef

-0.114*** (0.018) 0.125** (0.054) 0.288* (0.158) 2.003 (1.940) 0.003*** (0.001) -0.000 (0.001) 0.201*** (0.067) ROA -1.516*** (0.216) 0.688*** (0.198) 0.025*** (0.008) 1.015*** (0.321) -3.412*** (0.506) 1.916*** (0.480) 0.970*** (0.334)

-0.111*** (0.017) 0.239*** (0.046) 0.229 (0.162) 1.077 (1.978) 0.003*** (0.001) 0.001 (0.001) 0.055 (0.070) ROA -1.596*** (0.217) 0.625*** (0.167) 0.039*** (0.009) 1.209*** (0.318) -3.371*** (0.510) 2.248*** (0.494) 0.528 (0.360)

-0.105*** (0.018) -0.087 (0.060) 0.242 (0.156) 2.016 (1.940) 0.003*** (0.001) -0.000 (0.001) 0.328*** (0.070) ROA -1.420*** (0.219) 0.352* (0.201) 0.026*** (0.008) 1.138*** (0.312) -3.535*** (0.513) 1.960*** (0.481) 1.090*** (0.353)

-0.121*** (0.018) 0.262*** (0.046) 0.299* (0.155) 1.835 (1.904) 0.003*** (0.001) 0.000 (0.001) 0.208*** (0.059) ROA -1.461*** (0.210) 1.087*** (0.160) 0.020*** (0.007) 0.360* (0.194) -3.035*** (0.488) 2.378*** (0.479) 1.733*** (0.185)

0.005 257

0.000 254

0.005 257

0.000 257

Foc_depo Foc_loan Foc_asse Div_inco Ln_asse Tlo_asse Mar_shar Equ_asse Cons Breusch-Pagan test (Prob.) Số quan sát (Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu từ sử dụng phần mền Stata 16.)

125

Xét kỹ thuật ước lượng của phương pháp hồi quy không tương quan (SUR),

kiểm định Breusch-Pagan thể hiện mức độ phù hợp và đúng đắn của việc sử dụng hệ

phương trình đồng thời và cho thấy sự cần thiết của việc tồn tại điều chỉnh thiên lệch

cho mối quan hệ tác động qua lại (bao gồm mối quan hệ nhân quả và tác động ngược

chiều), theo kết quả thì hầu hết các kiểm định Breusch-Pagan đều cho mức ý nghĩa

thống kê ở mức 1% (thấp nhất là 10%). Điều này cho thấy các phương trình đều tồn

tại các ước lượng thiên lệch tiềm tàng của vấn đề nội sinh (gây ra bởi mối quan hệ

nghịch đảo của biến phụ thuộc lên biến độc lập của phương trình) và từ đó, việc áp

dụng kỹ thuật ước lượng SUR là cần thiết để hiệu chỉnh vấn đề thiên lệch nội sinh

bằng việc cho phép hồi quy đồng thời cả 2 phương trình thuận và nghịch.

4.6.2. Đa dạng hóa, kém hiệu quả hoạt động kinh doanh và rủi ro ngân hàng.

Tương tự như phân tích đánh giá tác động đồng thời ĐDH, HQHĐKD (ROA)

và rủi ro ngân hàng tại mục 4.6.1, phần này tiếp tục đánh giá tác động đồng thời

ĐDH, HQHĐKD và rủi ro ngân hàng. Tuy nhiên, thay thế biến HQHĐKD (ROA)

bằng biến đại diện khác của HQHĐKD, đó là kém HQHĐKD (Inef) được rút ra từ

hàm sản xuất kỹ thuật. Biến này có ý nghĩa ngược giá trị HQHĐKD (ROA). Chỉ số

biến này càng lớn thể hiện HQHĐKD càng kém và ngược lại.

Kết quả nghiên cứu ở giai đoạn (a)-bảng 4.6, với sự tác động đồng thời ĐDH,

kém HQHĐKD và rủi ro ngân hàng, kém HQHĐKD (Inef) tác động nghịch biến và

có ý nghĩa thống kê đến tập trung tiền gửi, tín dụng, tài sản, tức kém HQHĐKD

(Inef) tác động đồng biến và có ý nghĩa thống kê đến ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản.

Xét kết quả nghiên cứu của tác động đồng thời ngược lại ở giai đoạn (c)–bảng 4.6 với

sự tác động đồng thời, tập trung tiền gửi, tín dụng, tài sản tác động nghịch biến và có

ý nghĩa thống kê đến kém HQHĐKD (Inef), tức ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản tác

động đồng biến, có ý nghĩa thống kê đến kém HQHĐKD (Inef). Như vậy, kết quả

thỏa các giả thuyết nghiên cứu H9b, H10b, H11b. Kết quả nghiên cứu luận án khác

biệt kết quả nghiên cứu của Sissy và ctg (2017); Curi và ctg (2015) nhưng tương

đồng kết quả nghiên cứu tác động một chiều của Berger và ctg (2010); Böninghausen

và Köhler (2015); Laeven và Levine (2007).

Bên cạnh đó, tại giai đoạn (a)–bảng 4.6, với sự tác động đồng thời, kém

126

HQHĐKD (Inef) tác động nghịch biến và có ý nghĩa thống kê đến ĐDH thu nhập.

Ngoài ra, tại giai đoạn (c)–bảng 4.6, ĐDH thu nhập có tác động nghịch biến và có ý

nghĩa thống kê với kém HQHĐKD (Inef), vậy thỏa giả thuyết H12b. Kết quả nghiên

cứu luận án khác biệt kết quả nghiên cứu của Laeven và Levine (2007) nhưng tương

đồng kết quả nghiên cứu tác động một chiều của Baele và ctg (2007); Mercieca và ctg

(2007). Ngoài ra, kết quả luận án tương quan đồng biến, có ý nghĩa thống kê của

ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản và kém HQHĐKD (Inef); quan hệ tương quan nghịch

biến, có ý nghĩa thống kê của ĐDH thu nhập và kém HQHĐKD (Inef) đồng nhất kết

quả ở 2 trường hợp mô hình phương trình đồng thời của rủi ro DPTD (Loa_loss) và

rủi ro KHQOĐ (Sta_inef). Do đó, kết quả có tính vững cao, khẳng định thỏa giả

thuyết H9b, H10b, H11b, H12b.

Như vậy, kết quả nghiên cứu luận án có khác biệt với một số nghiên cứu thực

nghiệm nêu trên. Ngoài ra, kết quả luận án được ước lượng tác động đồng thời và

kiểm nghiệm qua 2 đại diện khác nhau của rủi ro, trong đó rủi ro ngân hàng được đo

lường bằng hàm sản xuất kỹ thuật, đây là phương pháp tiếp cận mới đóng góp về mặt

học thuật và kết quả có tính vững, đáng tin cậy.

Ngoài ra, với sự tác động đồng thời ĐDH, kém HQHĐKD và rủi ro ở giai

đoạn (a)-bảng 4.6, rủi ro DPTD (Loa_loss) tác động đồng biến, có ý nghĩa thống kê

đến tập trung tiền gửi, tài sản (không ý nghĩa ở tập trung tín dụng), tức rủi ro DPTD

(Loa_loss) tác động nghịch biến, có ý nghĩa với các ĐDH tiền gửi, tài sản. Bên cạnh

đó, rủi ro KHQOĐ (Sta_inef) tác động đồng biến, có ý nghĩa thống kê đến tập trung

tín dụng, tài sản (không có ý nghĩa đối với tập trung tiền gửi). Tương tự, rủi ro DPTD

(Loa_loss) và rủi ro KHQOĐ (Sta_inef) tác động đến ĐDH thu nhập nhưng không có

ý nghĩa thống kê. Xét kết quả tác động đồng thời ngược lại, ở giai đoạn (b)–bảng 4.6,

với sự tác động đồng thời, tập trung tiền gửi, tín dụng tác động đồng biến đến rủi ro

DPTD (Loa_loss) và tập trung tín dụng tác động đồng biến đến rủi ro KHQOĐ

(Sta_inef) đều có ý nghĩa thống kê. Kết quả chỉ có quan hệ tương quan nghịch biến

giữa rủi ro DPTD (Loa_loss) và ĐDH tiền gửi; rủi ro KHQOĐ (Sta_inef) và ĐDH tín

dụng có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, kết quả quan hệ giữa rủi ro ngân hàng (bao gồm

rủi ro DPTD (Loa_loss) và rủi ro KHQOĐ (Sta_inef)) và các loại hình ĐDH tương

127

quan nghịch biến đã được trình bày kết quả nghiên cứu tại mục 4.6.1.

Bảng 4.6: Kết quả tác động đồng thời của đa dạng hóa, kém hiệu quả hoạt động kinh doanh và rủi ro ngân hàng

Giai đoạn (a) Foc_depo Inef

Loa_loss

Ln_asse

Equ_asse

Dep_asse

Cons

-0.044*** (0.016) 9.189*** (2.091) -0.003 (0.002) -0.091 (0.187) 0.131* (0.067) 0.463*** (0.064)

Trường hợp rủi ro ngân hàng là rủi ro dự phòng tín dụng (Loa_loss) Div_inco -0.090*** (0.017) 3.624 (2.334) -0.007*** (0.002) -0.644*** (0.208) -0.159** (0.075) 0.363*** (0.071)

Loa_loss

Giai đoạn (b) Loa_loss Inef

Foc_depo

Exp_asse Cos_inco

Foc_loan Foc_asse Div_inco Mar_shar

Nlo_asse

0.001** (0.000) 0.002* (0.001) 0.031*** (0.004) 0.255*** (0.047) 0.000*** (0.000) -0.000 (0.000) 0.007*** (0.002)

Cons

Giai đoạn (c) Inef Loa_loss

Foc_loan -0.173*** (0.018) 3.595 (2.479) -0.024*** (0.003) -0.815*** (0.223) 0.015 (0.094) 0.834*** (0.085) Loa_loss 0.001* (0.000) 0.001 (0.001) 0.034*** (0.004) 0.270*** (0.048) 0.000*** (0.000) -0.000 (0.000) 0.008*** (0.002) Inef 17.034** (7.905) Foc_asse -0.122*** (0.015) 5.676*** (2.066) -0.005** (0.002) 0.092 (0.185) 0.019 (0.065) 0.928*** (0.062) Loa_loss 0.001* (0.000) 0.002 (0.001) 0.031*** (0.004) 0.256*** (0.048) 0.000*** (0.000) -0.000 (0.000) 0.007*** (0.002) Inef 16.126** (7.893)

0.001** (0.000) -0.001 (0.001) 0.032*** (0.004) 0.268*** (0.047) 0.000*** (0.000) -0.000* (0.000) 0.009*** (0.002) Inef 19.975** (8.040)

22.625*** (8.046) -0.691*** (0.214)

Foc_depo

128

-1.464*** (0.157)

Foc_loan

Foc_asse

-1.456*** (0.196) Div_inco

Ln_asse

-0.002 (0.006) 0.366 (0.249) 2.791*** (0.609) 0.581 (0.696) -2.549*** (0.208) -0.037*** (0.008) 0.159 (0.216) 2.593*** (0.591) -0.492 (0.690) -0.952*** (0.275) 0.005 (0.006) -0.085 (0.227) 2.354*** (0.586) 0.559 (0.681) -3.709*** (0.200) -0.814*** (0.179) -0.009 (0.006) 0.210 (0.227) 2.830*** (0.604) 0.201 (0.698) -2.515*** (0.201)

0.058 290

0.000 284

0.000 290

0.058 290

Tlo_asse Mar_shar Equ_asse Cons Breusch-Pagan test (Prob.) Số quan sát

-0.038** (0.016) 0.101 (0.082) -0.002 (0.003) -0.153 (0.166) 0.024 (0.099) 0.603*** (0.088)

Giai đoạn (a) Foc_depo Inef Sta_inef Ln_asse Equ_asse Dep_asse Cons

0.033** (0.016) 0.026 (0.051)

Giai đoạn (b) Sta_inef Inef Foc_depo Foc_loan Foc_asse Div_inco Foc_loan -0.149*** (0.018) 0.229** (0.094) -0.019*** (0.003) -0.665*** (0.194) -0.012 (0.117) 0.837*** (0.104) Sta_inef 0.021 (0.016) 0.095** (0.043) Foc_asse -0.122*** (0.015) 0.141* (0.079) -0.005** (0.002) -0.089 (0.161) 0.032 (0.093) 0.976*** (0.083) Sta_inef 0.029* (0.015) 0.020 (0.054) Trường hợp rủi ro ngân hàng là rủi ro kém hiệu quả ổn định (Sta_inef) Div_inco -0.091*** (0.018) 0.092 (0.094) -0.003 (0.003) -0.504*** (0.191) -0.197* (0.113) 0.344*** (0.100) Sta_inef 0.029* (0.015) 0.043 (0.043)

-0.233 (0.142) -1.004 (1.788) -0.000 (0.001) 0.001 (0.001) 0.031 (0.057)

129

-0.230 (0.140) -0.925 (1.788) -0.000 (0.001) 0.001 (0.001) 0.028 (0.063) Inef 0.974*** (0.283)

0.225 (0.142) 0.943 (1.785) 0.000 (0.001) -0.000 (0.001) -0.056 (0.050) Inef 1.082*** (0.279)

-0.239 (0.148) -0.589 (1.865) -0.000 (0.001) -0.000 (0.001) 0.110* (0.061) Inef 0.790*** (0.276)

1.225*** (0.279) -1.017*** (0.233)

-1.567*** (0.179)

-1.462*** (0.229)

0.001 (0.008) -0.760*** (0.244) 3.236*** (0.579) -0.664 (0.579) -2.293*** (0.244) 0.011 (0.008) -0.263 (0.237) 2.578*** (0.571) -0.432 (0.583) -3.730*** (0.238) -1.060*** (0.189) -0.004 (0.008) -0.517** (0.229) 3.194*** (0.576) -0.945 (0.580) -2.399*** (0.225) -0.028*** (0.010) -0.406* (0.220) 2.997*** (0.560) -1.393** (0.581) -0.878*** (0.314)

0.001 251

0.000 251

0.018 251

0.000 248

Mar_shar Exp_asse Cos_inco Nlo_asse Cons Giai đoạn (c) Inef Sta_inef Foc_depo Foc_loan Foc_asse Div_inco Ln_asset Tlo_asse Mar_shar Equ_asse Cons Breusch-Pagan test (Prob.) Số quan sát

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu.)

Kết quả hồi quy giai đoạn (c)-bảng kết quả 4.6, với sự tác động đồng thời ĐDH,

kém HQHĐKD và rủi ro ngân hàng, rủi ro KHQOĐ (Sta_inef) và rủi ro DPTD

(Loa_loss) tác động đồng biến và có ý nghĩa thống kê đến kém HQHĐKD (Inef). Khi

ngân hàng đối mặt với rủi ro gia tăng sẽ tác động kém HQHĐKD (Inef) tăng và

ngược lại. Xét kết quả tại hồi quy giai đoạn (b)-bảng kết quả 4.6, với sự tác động

đồng thời các ĐDH, kém HQHĐKD và rủi ro ngân hàng, kém HQHĐKD (Inef) tác

động đồng biến, có ý nghĩa thống kê đến rủi ro DPTD (Loa_loss) và rủi ro KHQOĐ

130

(Sta_inef) và ngược lại. Như vậy kết quả nghiên cứu thỏa các giả thuyết H18 và H20.

Kết quả này tương đồng với các kết quả nghiên cứu tác động một chiều của Petria và

ctg (2015); Gizaw và ctg (2015); Ayaydin và Karakaya (2014); Zou và Li (2014).

Tuy nhiên, kết quả luận án có sự khác biệt nghiên cứu tác động đồng thời các yếu tố.

Một lần nữa, xét theo kỹ thuật ước lượng của phương pháp hồi quy không tương

quan (seemingly unrelated regression – SUR), kiểm định Breusch-Pagan đã thể hiện

mức độ phù hợp và đúng đắn của việc sử dụng hệ phương trình đồng thời và cho thấy

sự cần thiết của việc tồn tại điều chỉnh thiên lệch cho mối quan hệ tác động qua lại

(bao gồm mối quan hệ nhân quả và tác động ngược chiều), kết quả đưa ra hầu hết các

kiểm định Breusch-Pagan đều cho mức ý nghĩa thống kê ở mức 1% (thấp nhất là

10%). Điều này cho thấy các phương trình đều tồn tại các ước lượng thiên lệch tiềm

tàng của vấn đề nội sinh (gây ra bởi mối quan hệ nghịch đảo của biến phụ thuộc lên

biến độc lập của phương trình), và từ đó, việc áp dụng kỹ thuật ước lượng SUR là cần

thiết để hiệu chỉnh vấn đề thiên lệch nội sinh bằng việc cho phép hồi quy đồng thời cả

2 phương trình thuận và nghịch.

Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả nghiên cứu

Đa dạng hóa tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng

Kết quả nghiên cứu

Kỳ vọng

Tác động đồng thời (Phương pháp SUR)

Tên biến

Ký hiệu

Tác động một chiều (Phương pháp FDGMM)

ROA

Inef

ROA

Inef

ROA

Inef

tập

Foc_depo

Foc_loan

+ + - - + -

Foc_asse

+ + - - + -

Div_inco

+ + - - + -

Loa_loss

+ + - - + -

Không có ý nghĩa

Chỉ số trung tiền gửi. tập số Chỉ trung tín dụng. Chỉ tập số trung tài sản. Chỉ số ĐDH thu nhập. Rủi dự ro phòng tín dụng

Không có

Không có ý

Ln_asse

- - + - +

Quy mô tài sản ngân hàng.

+ + - +

ý nghĩa

nghĩa

Tlo_asse

131

Không có ý nghĩa

Không có ý nghĩa

Tổng tín dụng ngân hàng.

Mar_share

- + - +

ngân

Equ_asse

+ + - + - -

Không có ý nghĩa

Không có ý nghĩa

Thị phần ngân hàng. Vốn hàng.

+ + + -

Đa dạng hóa tác động đến rủi ro ngân hàng

Loa_loss Sta_inef Loa_loss Sta_inef Loa_loss Sta_inef

Foc_depo

Foc_loan

+ + + + + +

Foc_asse

+ + + + + +

Không có ý nghĩa

Chỉ số tập trung tiền gửi. Chỉ tập số trung tín dụng. tập số Chỉ trung tài sản.

Div_inco

+ + + + +

Mar_share

+ + + + + +

Không có ý nghĩa

Chỉ số ĐDH thu nhập. Thị phần ngân hàng.

Cos_inco

+ + + + +

Nlo_asse

+ + + + + +

Không có ý nghĩa

Không có ý nghĩa

Tổng chi phí ngân hàng. Tín dụng ròng ngân hàng.

Exp_asse

+ + + +

Không có ý nghĩa

Chi phí hoạt động ngân hàng.

+ + + + +

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu)

4.7. Thảo luận kết quả nghiên cứu.

Từ các mô hình (1); (2); (3); (4); (5) tại chương 3 và kết quả nghiên cứu tại

chương 4 được thực hiện từ dữ liệu của 25 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2000

đến 2018, nguồn dữ liệu từ Bank scope và Orbis bank focus, toàn bộ kết quả được

tổng hợp tại bảng 4.7. Kết quả phân tích hồi quy ở trạng thái tĩnh tại mô hình (1) theo

ước lượng GLS và mô hình (3) theo ước lượng Driscoll-Kraay còn tồn tại thiên lệch

gây ra do tương quan chuỗi, yếu tố quá khứ ảnh hưởng/dự đoán cho giá trị xảy ra ở

hiện tại cũng như tiềm tàng vấn đề nội sinh, nên luận án cần thực hiện nghiên cứu

ước lượng mô hình (2), mô hình (4) ở trạng thái động theo phương pháp FDGMM để

132

khắc phục tồn tại hạn chế này. Do đó, luận án lấy kết quả ước lượng tác động một

chiều ở trạng thái động của ĐDH đến HQHĐKD và ĐDH tác động đến rủi ro làm kết

quả thảo luận. Với kết quả ước lượng hồi quy mô hình FDGMM và mô hình tác động

đồng thời theo phương pháp SUR, luận án thảo luận kết quả như sau:

Xét về tình hình nghiên cứu ĐDH ngân hàng tại Việt Nam, tác giả chỉ tìm được

các nghiên cứu về ĐDH thu nhập. Do đó, với kết quả nghiên cứu luận án đưa ra ĐDH

thu nhập tác động cùng chiều với HQHĐKD, kết quả này khác biệt kết quả nghiên

cứu của Nguyễn Minh Sáng và Trần Thị Thùy Linh (2018) tại 152 NHTM ta ̣i 5 quốc

gia khu vực Asean (Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Philippines, Việt Nam), giai đoa ̣n

2005-2015, tỷ lệ lãi cận biên tác động nghịch biến đến ĐDH thu nhậ p nhưng tương

đồng với kết quả nghiên cứu của Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015) tại

37 NHTM ở VN trong giai đoa ̣n 2006-2013; nghiên cứu của Hồ Thị Hồng Minh và

Nguyễn Thị Cành (2015) tại 22 NHTM VN, giai đoạn 2007-2013. Tương tự, kết quả

nghiên cứu cũng đưa ra ĐDH thu nhập tác động cùng chiều đến rủi ro ngân hàng

khác biệt kết quả nghiên cứu của Nguyen và Vo (2015) tại 32 NHTM, giai đoạn

2005-2012, khi mở rộng thu nhập phi tín dụng sẽ giảm rủi ro ngân hàng nhưng tương

đồng kết quả của nghiên cứu Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015) tại 37

NHTM ở VN trong giai đoa ̣n 2006-2013; Nguyễn Minh Sáng và Trần Thị Thùy Linh

(2018) tại 152 NHTM ta ̣i 5 quốc gia khu vực Asean (Indonesia, Thái Lan, Malaysia,

Philippines, Việt Nam), giai đoa ̣n 2005-2015.

Như vậy, các nghiên cứu thực nghiệm trước đây tại Việt Nam vẫn tồn tại 2 quan

điểm khác nhau về quan hệ tác động giữa ĐDH thu nhập và HQHĐKD; ĐDH thu

nhập và rủi ro. Điểm khác biệt mới nghiên cứu của luận án là phương pháp tiếp cận

nghiên cứu các đối tượng lần lượt ước lượng ở trạng thái tĩnh, trạng thái động, đặc

biệt ước lượng đồng thời như đang diễn ra trong thực tiễn, khác với các nghiên cứu

trong nước chỉ tiếp cận nghiên cứu các đối tượng tác động một chiều bằng phương

pháp ước lượng OLS, FEM, REM, GMM, SGMM. Do đó, kết quả nghiên cứu được

kiểm nghiệm qua các phương pháp ước lượng khác nhau, có tính vững cao. Đây là

đóng góp của luận án về phương pháp tiếp cận nghiên cứu mới. Ngoài ra, tác giả chỉ

tìm được các nghiên cứu tại Việt Nam về ĐDH ngân hàng mới tiếp cận nghiên cứu

133

tác động của ĐDH thu nhập đến HQHĐKD hoặc rủi ro, chưa mở rộng phạm vi,

nghiên cứu cùng lúc nhiều loại hình ĐDH phản ánh hoạt động kinh doanh chính yếu

trong ngân hàng như như tiền gửi, tín dụng, tài sản nên còn hạn chế đánh giá toàn

diện hoạt động các NHTM. Trong khi đó, luận án nghiên cứu 4 hoạt động chính ngân

hàng, khá đầy đủ. Mặc khác, các nghiên cứu đo lường lợi nhuận/khả năng sinh lời

bằng ROA, ROE . . . hoặc rủi ro bằng ADZ hoặc tỷ số tài chính, còn hạn chế so với

phương pháp đo lường bằng hàm sản xuất kỹ thuật vì tính chủ quan, chưa phản ánh

toàn diện bản chất của đối tượng (Kapopoulos và Lazaretou, 2007). Với những trình

bày nêu trên, luận án thực hiện nghiên cứu để đóng góp, bổ sung mới cho nghiên cứu

ĐDH ngân hàng và khẳng định kết quả nghiên cứu trong bối cảnh nghiên cứu ĐDH

ngân hàng cần đầy đủ, phản ánh xác thực tiễn hơn cho lý thuyết và thực tế tại VN.

Xét đa dạng hóa tiền gửi, tín dụng, tài sản, thu nhập và hiệu quả hoạt động

kinh doanh ngân hàng.

Hệ thống ngân hàng đóng vai trò huyết mạch quan trọng trong nền kinh tế, trong

đó mỗi ngân hàng là một thành viên thực hiện vai trò này. Trong bối cảnh trong nước

và ngoài nước còn nhiều bất ổn kinh tế như hiện nay, các NHTM Việt Nam gặp

không ít khó khăn trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp để đảm bảo

mỗi NHTM nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung phát triển bền vững. Mục tiêu

ưu tiên của các NHTM luôn hướng tới, đó là nâng cao HQHĐKD. Với kết quả nghiên

cứu, tập trung tiền gửi, tín dụng, tài sản tại các NHTM Việt Nam tác động đồng biến

với HQHĐKD ngân hàng, tức ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản tác động nghịch biến

với HQHĐKD, khi các NHTM Việt Nam càng giảm các hoạt động ĐDH tiền gửi sẽ

tác động tăng HQHĐKD và ngược lại.

Kết quả nghiên cứu tác động ĐDH tiền gửi và HQHĐKD dựa trên lý thuyết

hành vi đa dạng hóa của Sutton (1973), sự lựa chọn ĐDH được xem xét khi tình trạng

không lạc quan xảy ra, nhà quản trị tìm kiếm thực thi nguồn lực (huy động vốn) theo

hoạt động kinh doanh ngân hàng và phù hợp lý thuyết đại diện–chi phí đại diện của

Amihud và Lev (1981); Jensen (1986), ĐDH nguồn lực (tiền gửi, tín dụng) làm giảm

giá trị ngân hàng, giảm HQHĐKD. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu tương đồng kết quả

nghiên cứu, điển hình như Berger và ctg (2010), ĐDH tiền gửi tác động nghịch biến

134

HQHĐKD tại 88 ngân hàng Trung Quốc giai đoạn 1996-2006. Bên cạnh đó, hiện tại

nguồn tiền gửi từ khách hàng của các NHTM Việt Nam có tỷ trọng lớn nhất, chiếm

73,8%, trong đó các NHTM Việt Nam khai thác chủ yếu từ kênh huy động tiền gửi

khách hàng cá nhân như các hộ gia đình, các cán bộ - nhân viên công sở, các cán bộ

hưu trí, người cao tuổi . . . kênh huy động vốn này sẳn có, dựa vào hệ thống hiện hữu

của các chi nhánh và phòng giao dịch, không cần đầu tư thêm công nghệ do đó

NHTM Việt Nam tiết kiệm được chi phí và có được HQHĐKD. Vì vậy, các NHTM

Việt Nam thường tập trung khai thác kênh huy động này, tăng nguồn huy động tiền

gửi để tăng HQHĐKD.

Hiện tại, kết quả nghiên cứu phản ánh các NHTM Việt Nam tập trung nhiều vào

danh mục các khoản tín dụng khác, đang chiếm tỷ trọng 75,1%, bao gồm chủ yếu tín

dụng kinh doanh BĐS, tín dụng đầu tư kinh doanh chứng khoán, tín dụng đầu tư dự

án trung dài hạn. Trong thực tiễn, các NHTM Việt Nam ưu tiên tập trung cấp tín dụng

trong các lĩnh vực này để thu được lãi suất cho vay cao cũng như tăng trưởng tín

dụng nhanh nhằm tăng HQHĐKD. Tuy nhiên, việc cấp tín dụng các lĩnh vực này

luôn tồn tại các rủi ro tiềm ẩn phát sinh do đó các NHTM Việt Nam cần xem xét,

đánh giá đầy đủ và cẩn trọng hơn trong việc cấp tín dụng cho lĩnh vực này. Ngoài ra,

kết quả nghiên cứu luận án được ủng hộ bởi lý thuyết tăng trưởng của Penrose (1959),

ĐDH là một thành phần quan trọng tác động đến tăng trưởng của doanh nghiệp/ngân

hàng; lý thuyết đại diện–chi phí đại diện của Amihud và Lev (1981); Jensen (1986),

ĐDH nguồn lực (tiền gửi, tín dụng) làm giảm HQHĐKD. Kết quả nghiên cứu tương

đồng kết quả các nghiên cứu của Acharya và ctg (2006), ĐDH tín dụng tại 105 ngân

hàng tại Italy, thời gian 1993-1999; Berger và ctg (2010), ĐDH tín dụng tại 88 ngân

hàng Trung Quốc, thời gian 1996-2006; Böninghausen và Köhler (2015), tại 18

NHTM và các đi ̣nh chế tài chính trung gian lớ n nhất củ a Đứ c trong thời gian 2003- 2007, đưa ra ĐDH tín dụng không thậ t sự mang la ̣i HQHĐKD ngân hàng

Kết quả nghiên cứu tác động ĐDH tài sản và HQHĐKD phù hợp lý thuyết quan

điểm phát triển dựa vào nguồn lực (RBV) của Wernerfelt (1984); Barney (1991),

nguồn lực ngân hàng sử dụng hiệu quả tài sản sẽ giúp điều chỉnh HQHĐKD ngân

hàng tốt hơn. Kết quả của luận án tương đồng nghiên cứu của Berger và ctg (2010);

135

Laeven và Levine (2007), ĐDH tài sản tác động nghịch biến HQHĐKD. Bên cạnh

đó, kết quả đưa ra, cơ cấu tài sản NHTM VN chủ yếu tập trung tiền gửi. Do đặc thù

của ngành, ngân hàng là định chế tài chính trung gian nên chức năng hoạt động chính

vẫn là huy động nguồn vốn và cung ứng tín dụng cho nền kinh tế nên việc tập trung

tài sản tiền gửi để phục vụ cho vay là tất yếu. Ngoài ra, hoạt động kinh doanh của

ngân hàng chỉ cung cấp dịch vụ nên mức độ đầu tư tài sản cố định của ngân hàng thấp

hơn so với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

Từ kết quả nghiên cứu luận án, các NHTM Việt Nam tăng ĐDH thu nhập tác

động tăng HQHĐKD và ngược lại. Kết quả này được ủng hộ bởi lý thuyết tính kinh

tế theo phạm vi của Panzar và Willig (1977), chi phí trung bình sẽ giảm khi ngân

hàng mở rộng dịch vụ ĐDH và lý thuyết sức mạnh thị trường của Porter (1980), ĐDH

sẽ thúc đẩy HQHĐKD cao hơn. Ngoài ra, kết quả luận án tương đồng kết quả nghiên

cứu của Baele và ctg (2007) tại 17 nước Châu Âu (15 nước thuộc EU, Norvay và

Switzerland), giai đoạn 1989–2004; Mercieca và ctg (2007) tại 23 ngân hàng trong

nướ c và 16 ngân hàng nướ c ngoài Philippines, giai đoạn 1999-2005; Sissy và ctg (2017) tại 320 ngân hàng của 29 quố c gia Châu Phi giai đoa ̣n 2002-2013. Vì vậy, các

ngân hàng đưa ra mu ̣c tiêu phát triển hơn nữa nguồn doanh thu hoạt động thuần ngoài

lãi, tạo điều kiện giúp các ngân hàng đẩy mạnh HQHĐKD và phát triển bền vững.

Trong thực tiễn, các NHTM Việ t Nam luôn nỗ lực mở rộ ng pha ̣m vi hoạt động

kinh doanh sang nhiều lĩnh vực khác nhau trong suố t thờ i gian qua, cụ thể, các NHTM triển khai cung cấp các dịch vụ có thu phí: các dịch vụ thanh toán trong ngoài

nước, giữ hộ, thu hộ, tư vấn định giá tài sản . . . gần đây triển khai dịch vụ bảo hiểm

tiền vay, Bancassurance, môi giới trái phiếu doanh nghiệp. Các lĩnh vực này ít phát sinh rủ i ro, không yêu cầu nghiệp vụ chuyên môn hoặc đòi hỏi trình độ cao nhưng nó la ̣i mang nguồn thu dồi dào cho ngân hàng. Tiếp đến, các ngân hàng bắt đầu mở rộng

lĩnh vực kinh doanh sang các lĩnh vực kinh doanh khác với mức độ rủ i ro cao hơ n như bất độ ng sản, chứng khoán . . .Tuy nguồ n doanh thu của các ngành này rất cao

nhưng các ngân hàng phải phát sinh gia tăng chi phí đầu tư cho công nghệ, nhân sự tay nghề cao . . . Với tình hình kinh tế và môi trường hoạt động kinh doanh nhiều

biến động, các NHTM Việt Nam luôn đối mặt với những thách thứ c và rủ i ro phía

136

trước nên doanh thu hoa ̣t độ ng ngoài lãi luôn đóng vai trò quan trọng và mang đến

những lợi ích thiết thực hỗ trợ các NHTM hoạt động ổn định và phát triển bền vững.

Xét đa dạng hóa tiền gửi, tín dụng, tài sản, thu nhập và rủi ro ngân hàng.

Kết quả nghiên cứu luận án cũng đưa ra góc nhìn khác, tập trung tiền gửi, tín

dụng, tài sản tác động đồng biến đến rủi ro ngân hàng, tức ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài

sản tác động nghịch biến đến rủi ro. Các NHTM Việt Nam triển khai giảm ĐDH tiền

gửi để tăng HQHĐKD sẽ làm tăng rủi ro và ngược lại. Kết quả nghiên cứu được ủng

hộ bởi lý thuyết danh mục đầu tư (EPT) của Markowitz, danh mục càng ĐDH thì nhà

đầu tư càng hạn chế được rủi ro và tương đồng kết quả nghiên cứu, điển hình như

nghiên cứu của Berger và ctg (2010) tại 88 NHTM Trung Quốc, giai đoạn 1996-

2006; Templeton và Severiens (1992) tại 100 ngân hàng lớn tại Mỹ, giai đoạn 1979-

1986, đưa ra ĐDH làm giảm rủi ro ngân hàng. Do đó, ngoài việc các ngân hàng tăng

mức độ tập trung tiền gửi để tăng HQHĐKD, các NHTM Việt Nam cần có các giải

pháp ĐDH tiền gửi để quản trị rủi ro, tức giảm tỷ trọng tiền gửi khách hàng (hiện tại

chiếm tỷ trọng 73,8%), tăng tỷ trọng các loại tiền gửi khác như tiền gửi từ ngân hàng

khác, các loại tiền gửi khác . . . bằng cách tăng cường công tác thu hút tiền gửi gắn

liền các nghiệp vụ ngân hàng đan xen như các nghiệp vụ thanh toán trong ngoài

nước, các giao dịch tài khoản, hoán đổi tiền tệ . . .ĐDH tiền gửi, tránh tập trung quá

nhiều vào nguồn tiền gửi truyền thống (nguồn gửi tiền từ thị trường 1) để đảm bảo rủi

ro thanh khoản, tìm kiếm những nguồn tiền gửi khác từ các tổ chức phi chính phủ,

các nguồn vốn tài trợ đặc biệt, các chương trình ưu đãi doanh nghiệp hoạt động ngành

nghề ưu tiên . . . Bên cạnh đó, các NHTM Việt Nam cần đầu tư thêm công nghệ mới

như công nghệ ngân hàng số để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ từ đó tăng khối

lượng tiền giao dịch làm ĐDH tiền gửi góp phần giảm rủi ro để ngân hàng hoạt động

ổn định và phát triển bền vững hơn.

Xét kết quả nghiên cứu tác động ĐDH tín dụng, tài sản và rủi ro ngân hàng, kết

quả nghiên cứu luận án phù hợp lý thuyết danh mục đầu tư (EPT) của Markowitz,

tăng ĐDH danh mục thì nhà đầu tư càng hạn chế được rủi ro và tương đồng kết quả

nghiên cứu của Baele và ctg (2007), dữ liệu của 17 nước Châu Âu (15 thuộc EU,

Norvay và Switzerland), giai đoạn 1989-2004; Stiroh (2004), tại ngân hàng cộng

137

đồng giai đoạn 1984-2000, kết quả ĐDH dư nợ tác động nghịch biến, có ý nghĩa đến

rủi ro ngân hàng; Sissy và ctg (2017), ĐDH tác động nghịch biến đến rủi ro ngân

hàng tại 320 ngân hàng ta ̣i 29 quố c gia Châu Phi giai đoa ̣n 2002-2013, tức càng tăng

ĐDH thì rủ i ro giảm đáng kể. Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu, doanh thu hoạt động

thuần từ lãi chiếm 77,7% trong tổng nguồn doanh thu hoạt động thuần của các

NHTM Việt Nam, do đó, hoạt động tín dụng có vai trò rất lớn trong hoạt động ngân

hàng tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đưa ra mức độ tập trung tín dụng ở mức khá

cao là 86,7%. Như vậy mức độ ĐDH tín dụng đang ở mức thấp nhất so với mức độ

ĐDH tiền gửi, tài sản, thu nhập. Do đó, ngoài việc các ngân hàng tăng mức độ tập

trung tín dụng để tăng HQHĐKD, các NHTM Việt Nam cần có các giải pháp ĐDH

tín dụng để quản trị rủi ro, tức giảm tỷ trọng tín dụng khác, tăng tỷ trọng các loại tín

dụng như tài trợ thương mại và doanh nghiệp, bán lẻ và tiêu dùng . . .bằng cách bán

chéo, bán kèm các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ, thanh

toán quốc tế, giao dịch tài khoản . . .ĐDH tín dụng, tránh tập trung tín dụng quá nhiều

vào các lĩnh vực nhiều rủi ro như BĐS, chứng khoán. Các NHTM Việt Nam cần đầu

tư công nghệ ngân hàng mới để phát triển các sản phẩm tín dụng mới, ĐDH hoạt

động tín dụng, quản trị rủi ro để ngân hàng hoạt động phát triển bền vững. Ngoài ra,

kết quả nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết hành vi đầu tư của Cyert và March (1963)

khuyến nghị các NHTM cần có giải pháp ĐDH tài sản để quản trị rủi ro ngân hàng.

Kết quả nghiên cứu luận án đưa ra, ĐDH thu nhập tác động đồng biến đến rủi ro

ngân hàng, tức NHTM Việt Nam triển khai gia tăng ĐDH thu nhập làm gia tăng rủi

ro ngân hàng và ngược lại. Kết quả nghiên cứu được ủng hộ bởi lý thuyết đại diện-chi

phí đại diện của Amihud và Lev (1981), Jensen (1986), ĐDH làm giảm giá trị ngân

hàng, tức tăng rủi ro ngân hàng và tương đồng kết quả nghiên cứu của Stiroh (2004)

tại ngân hàng cộng đồng giai đoạn 1984-2000; Berger và ctg (2010) tại 88 ngân hàng

Trung Quốc, giai đoạn 1996-2006, đưa ra ĐDH thu nhập tác động đồng biến đến rủi

ro ngân hàng, tức làm tăng rủi ro. Trong thực tế, vì mục tiêu lợi nhuận, NHTM chưa

thoả mãn với các nguồn doanh thu hoạt động thuần ngoài lãi nên mở rộng nghiệp vụ

khác như các lĩnh vực đầu tư chứng khoán, BĐS, nghiệp vụ phái sinh . . .Do đó, các

NHTM gặp những rủi ro gia tăng, ngoài tầm kiểm soát gây tổn hại ngân hàng.

138

Xét rủi ro và hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng

Cân bằng giữa rủi ro và HQHĐKD luôn là bài toán khó giải đối với các cấp

quản trị ngân hàng và các cơ quan hoạch định chính sách. Kết quả nghiên cứu từ mô

hình tác động đồng thời, các rủi ro DPTD và rủi ro KHQOĐ tác động nghịch biến

đến HQHĐKD tương đồng kết quả các rủi ro DPTD và rủi ro KHQOĐ tác động đồng

biến đến kém HQHĐKD, tức khi rủi ro các NHTM Việt Nam tăng thì HQHĐKD

ngân hàng giảm và ngược lại. Xét chiều tác động ngược lại, chỉ số HQHĐKD tác

động nghịch biến đến rủi ro DPTD và rủi ro KHQOĐ tương đồng kết quả chỉ số kém

HQHĐKD tác động đồng biến đến rủi ro DPTD và rủi ro KHQOĐ. Kết quả nghiên

cứu luận án phù hợp với lý thuyết lợi nhuận và rủi ro của Frank Knight (1895-1973)

trình bày mối quan hệ giữa rủi ro & tỷ suất lợi nhuận và tương đồng với rất nhiều

nghiên cứu trong ngoài lĩnh vực ngân hàng.

Tuy kết quả nghiên cứu này rất phổ biến và không mới nhưng kết quả nghiên

cứu đưa ra tính chất tác động 2 chiều giữa rủi ro và HQHĐKD ngân hàng được

nghiên cứu trong điều kiện tác động đồng thời ĐDH, HQHĐKD và rủi ro ngân hàng,

trong đó HQHĐKD và rủi ro ngân hàng được đo lường ở 2 khía cạnh bằng tỷ số tài

chính và hàm sản xuất kỹ thuật. Như vậy, rủi ro và HQHĐKD ngân hàng có mối quan

hệ 2 chiều, nghịch biến, tức khi các NHTM Việt Nam gia tăng các rủi ro DPTD, rủi

ro KHQOĐ sẽ tác động giảm HQHĐKD. rủi ro DPTD tác động trực tiếp làm tăng chi

phí ngân hàng, tức làm giảm HQHĐKD ngân hàng. Trong thực tế, các NHTM Việt

Nam cần thực hiện các giải pháp quản trị giảm rủi ro DPTD, tức giảm thiểu nợ xấu

phát sinh, đó là xây dựng quy trình phê duyệt tín dụng khoa học, chặt chẽ, kiểm soát

chéo giữa các bộ phận; thiết lập mô hình phê duyệt tín dụng tập trung; ban hành các

quy định tín dụng theo đặc thù theo địa phương, mùa vụ và điều chỉnh kịp thời khi có

biến động kinh tế…

Hiện tại, các NHTM Việt Nam luôn tập trung tất cả nguồn lực ưu tiên quản trị

giảm rủi ro DPTD vì ảnh hưởng tiêu cực của rủi ro DPTD đến hoạt động ngân hàng

rất lớn, có thể gây sụp đổ ngân hàng. Theo kết quả nghiên cứu, HQHĐKD của các

NHTM Việt Nam tăng sẽ giảm rủi ro DPTD ngân hàng nên các NHTM Việt Nam cần

tăng cường các giải pháp tăng HQHĐKD, cụ thể như mở rộng các nguồn thu từ dịch

139

vụ như giao dịch tài khoản, thanh toán trong ngoài nước, thu hộ, giữ hộ . . .phát triển

liên kết các dịch vụ phi ngân hàng như bảo hiểm, chứng khoán, BĐS để gia tăng

nguồn thu, nâng cao HQHĐKD ngân hàng.

Các biến kiểm soát

Xét kết quả các biến kiểm soát, quy mô tài sản ngân hàng tác động đồng biến

đến HQHĐKD ngân hàng, tức khi quy mô tổng tài sản các NHTM Việt Nam tác động

tăng HQHĐKD ngân hàng và ngược lại. Trong những năm gần đây, các NHTM Việt

Nam luôn tìm giải pháp gia tăng tổng quy mô tài sản để tăng HQHĐKD, tuy nhiên do

thị trường tài chính nhiều biến động và chính sách từ cơ quan quản lý nhà nước như

NHNN quy định tỷ lệ tăng trưởng tín dụng tối đa hàng năm từng NHTM hoặc quy

định lãi suất trần tiền gửi kỳ hạn dưới 6 tháng nên các NHTM Việt Nam hạn chế

trong tăng trưởng tín dụng, tiền gửi từ đó ảnh hưởng đến việc tăng quy mô tài sản.

Theo kết quả mô hình trạng thái động tác động một chiều, tổng tín dụng ngân

hàng tác động nghịch biến đến HQHĐKD. Trong khi đó, theo kết quả mô hình tác

động đồng thời, tổng tín dụng ngân hàng tác động đồng biến HQHĐKD. Như vậy,

kết quả ước lượng ở 2 mô hình có sự khác biệt. Điều này có nghĩa, khi đánh giá tác

động một chiều, tổng tín dụng ngân hàng tăng sẽ làm giảm HQHĐKD và ngược lại.

Mặc khác, khi xét cơ chế tác động đồng thời, tổng tín dụng ngân hàng tăng sẽ tăng

HQHĐKD và ngược lại.

Thị phần ngân hàng tác động nghịch biến đến HQHĐKD, tức các NHTM Việt

Nam có thị phần lớn thì HQHĐKD giảm, tức tỷ suất lợi nhuận giảm và ngược lại. Xét

tác động của thị phần đến rủi ro, từ kết quả nghiên cứu, thị phần ngân hàng tác động

đồng biến đến rủi ro ngân hàng, tức khi NHTM Việt Nam có thị phần càng lớn thì rủi

ro ngân hàng càng tăng và ngược lại. Vốn ngân hàng tác động đồng biến đến

HQHĐKD ngân hàng, tức các NHTM Việt Nam tăng vốn ngân hàng tác động tăng

HQHĐKD ngân hàng và ngược lại. Như vậy, khi các NHTM tăng vốn chủ sở hữu sẽ

tăng cường năng lực tài chính hỗ trợ phát triển kinh doanh, mang lại HQHĐKD ngân

hàng và cũng cố gia tăng hệ số CAR trong quản trị rủi ro theo chuẩn Basel.

Xét kết quả nghiên cứu của 2 biến kiểm soát, tổng chi phí ngân hàng và chi phí

hoạt động ngân hàng tác động đồng biến đến rủi ro ngân hàng, tức các NHTM Việt

140

Nam hoạt động gia tăng chi phí sẽ tác động tăng rủi ro ngân hàng và ngược lại. Do

đó, khi NHTM Việt Nam có chất lượng quản trị càng thấp, làm tăng tổng chi phí

ngân hàng và chi phí hoạt động ngân hàng sẽ gia tăng rủi ro ngân hàng, gây tổn hại

đến ngân hàng. Kết quả nghiên cứu của tín dụng ròng ngân hàng tác động đồng biến

đến rủi ro ngân hàng, tức các NHTM Việt Nam tăng tín dụng ròng sẽ gia tăng rủi ro

ngân hàng và ngược lại. Như vậy, khi NHTM Việt Nam gia tăng tín dụng ròng trên

tài sản sẽ tác động gia tăng rủi ro ngân hàng vì tín dụng gia tăng trong cơ cấu tài sản

nợ ngân hàng sẽ gây rủi ro hơn so với lợi ích mang lại cho ngân hàng.

Nhìn chung, trong xu hướng hộ i nhậ p sâu và rộng, với sự gia tăng nhiều ngân

hàng nước ngoài gia nhập vào thị trường Việt Nam và các chính sách của cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu khắt khe hơ n để đảm bảo các NHTM Việt Nam hoạt động an toàn, hiệu quả. ĐDH đươ ̣c xem như là chiến lươ ̣c cần thiết và tất yếu khách quan mà các NHTM Việt Nam sử dụng hoa ̣ch đi ̣nh, xây dựng chiến lược kinh doanh cho

mình. Kết quả nghiên cứ u đã khẳng đi ̣nh tác động ảnh hưở ng củ a ĐDH đến HQHĐKD và rủi ro tại các NHTM Việ t Nam. ĐDH làm cơ sở kham khảo cho các

nhà quản trị ngân hàng định hướng khai thác nguồ n lực còn bi ̣ ha ̣n chế để sử dụng

chúng trong hoạt động ngân hàng mộ t cách có hiệ u quả hơn và thúc đẩy các nhà quản

tri ̣ ngân hàng chọn lựa chiến lươ ̣c kinh doanh ngân hàng phù hơ ̣p. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của ĐDH giúp các nhà quản trị NHTM Việt Nam xem xét chất lươ ̣ng tài sản ngân hàng, khả nă ng huy độ ng và sử dụng nguồ n vố n hiệ u quả hơn. Như vậ y, các NHTM Việt Nam mới nâng cao năng lực ca ̣nh tranh, ta ̣o điều kiệ n thuận lợi phát

triển khách hàng, mở rộ ng thi ̣ phần tại thị trường tài chính-ngân hàng Việt Nam.

Tóm tắt chương 4

Với dữ liệu bảng của 25 NHTM Việt Nam trong thời gian 2000-2018, kết quả

nghiên cứu luận án từ ước lượng 5 mô hình nghiên cứu bao gồm 2 mô hình ĐDH tác

động một chiều đến HQHĐKD ở trạng thái tĩnh và trạng thái động; 2 mô hình ĐDH

tác động một chiều đến rủi ro ngân hàng ở trạng thái tĩnh và trạng thái động; mô hình

tác động đồng thời của ĐDH, HQHĐKD và rủi ro ngân hàng. Kết quả luận án giúp

kiểm định lại các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây. Sau đó, kết quả nghiên

cứu được thảo luận trong bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam. Cụ thể như sau:

141

Các ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản tác động nghịch biến đến HQHĐKD và

ĐDH thu nhập tác động đồng biến đến HQHĐKD được đo lường qua 2 biến đại diện

tỷ số tài chính và hàm sản xuất nên kết quả có tính vững. Các ĐDH tiền gửi, tín dụng,

tài sản tác động nghịch biến đến rủi ro ngân hàng và ĐDH thu nhập tác động đồng

biến đến rủi ro ngân hàng được đo lưởng qua 2 biến đại diện tỷ số tài chính và hàm

sản xuất nên kết quả có tính vững.

Với sự tác động đồng thời, các ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản tác động nghịch

biến đến HQHĐKD và ĐDH thu nhập tác động đồng biến đến HQHĐKD được đo

lưởng qua 2 biến đại diện tỷ số tài chính và hàm sản xuất. Kết quả này tương đồng

kết quả nghiên cứu tác động một chiều của ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản, thu nhập

đến HQHĐKD ở mô hình động.

Với sự tác động đồng thời, các ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản tác động nghịch

biến đến rủi ro ngân hàng và ĐDH thu nhập tác động đồng biến đến rủi ro ngân hàng

được đo lường qua 2 biến đại diện tỷ số tài chính và hàm sản xuất. Kết quả này tương

đồng kết quả nghiên cứu tác động một chiều của ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản, thu

nhập đến rủi ro ngân hàng ở mô hình động.

Ngoài ra luận án cũng đưa ra kết quả tác động của các biến kiểm soát tương

đồng ở 2 phương pháp tác động ở trạng thái động (FDGMM) và phương pháp tác

động đồng thời (SUR) như tổng tài sản (Ln_asse) tác động đồng biến, có ý nghĩa

thống kê đến HQHĐKD; thị phần (Mar_shar) tác động nghịch biến, có ý nghĩa thống

kê HQHĐKD; thị phần (Mar_shar) tác động đồng biến, có ý nghĩa thống kê đến rủi

ro ngân hàng; tổng chi phí ngân hàng (Cos_inco) tác động đồng biến, có ý nghĩa

thống kê đến rủi ro ngân hàng; vốn ngân hàng (Equ_asse) tác động đồng biến, có ý

nghĩa thống kê đến HQHĐKD; chi phí hoạt động ngân hàng (Exp_asse) tác động

đồng biến với rủi ro; tín dụng ròng ngân hàng (Nlo_asse) tác động đồng biến, có ý

nghĩa thống kê với rủi ro ngân hàng. Tuy nhiên, tổng dư nợ ngân hàng (Tlo_asse) tác

động đến HQHĐKD có kết quả không tương đồng giữa 2 phương pháp tác động đồng

thời SUR và phương pháp tác động một chiều ở trạng thái động FDGMM.

142

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

5.1. Kết luận

Với việc sử dụng số liệu của 25 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2000-2018,

trích xuất từ nguồn dữ liệu Bankscope và Orbis bank focus, luận án thực hiện tìm ra

các vấn đề theo mục tiêu nghiên cứu như tác động một chiều của 4 loại hình ĐDH

(tiền gửi, tín dụng, tài sản, thu nhập) đến HQHĐKD (đại diện bởi 2 biến: lợi nhuận

trên tài sản (ROA) và kém HQHĐKD (Inef)); tác động một chiều của 4 loại hình

ĐDH (tiền gửi, tín dụng, tài sản, thu nhập) đến rủi ro ngân hàng (đại diện bởi 2 biến:

rủi ro DPTD (Loa_loss) và rủi ro KHQOĐ (Sta_inef)); tác động đồng thời 4 loại hình

ĐDH (tiền gửi, tín dụng, tài sản, thu nhập), HQHĐKD (đại diện bởi 2 biến: lợi nhuận

trên tài sản (ROA) và kém HQHĐKD (Inef)) và rủi ro ngân hàng (đại diện bởi 2 biến:

rủi ro DPTD (Loa_loss) và rủi ro KHQOĐ (Sta_inef)). Để thực hiện 3 mục tiêu nêu

trên, luận án sử dụng phương pháp ước lượng tác động một chiều ở trạng thái tĩnh

như phương pháp GLS, Driscoll-Kraay, phương pháp ước lượng tác động một chiều

ở trạng thái động FDGMM, phương pháp ước lượng tác động đồng thời SUR. Riêng

kém HQHĐKD (Inef) và rủi ro KHQOĐ (Sta_inef) trích xuất từ hàm sản xuất kỹ

thuật từ các yếu tố đầu vào và đầu ra của các NHTM VN sử dụng phương pháp SFA.

Lược khảo các lý thuyết nền tảng tại chương 3, luận án trình bày các lý thuyết

điển hình mối quan hệ giữa ĐDH và HQHĐKD ngân hàng như “lý thuyết tăng

trưởng” do Penrose phát triển năm 1959, ĐDH là một thành phần quan trọng tác động

đến tăng trưởng của ngân hàng; “lý thuyết sức mạnh thị trường” của Porter (1980),

ĐDH thúc đẩy tổ chức đạt HQHĐKD cao hơn; Wernerfelt (1984); Barney (1991)

phát triển “lý thuyết quan điểm dựa vào nguồn lực-RBV”, theo Barney (1991), nguồn

lực của ngân hàng trong đó sử dụng tài sản hiệu quả giúp hiệu chỉnh HQHĐKD ngân

hàng tốt hơn; “lý thuyết hành vi đa dạng hóa” của Sutton (1973), sự lựa chọn ĐDH

được xem xét khi tình trạng không lạc quan xảy ra, tức HQHĐKD sụt giảm. Ngoài ra,

luận án trình bày “lý thuyết tính kinh tế theo phạm vi” được phát triển bởi Panzar và

Willig (1977), chi phí trung bình giảm khi ngân hàng mở rộng dịch vụ, ĐDH nguồn

thu. Bên cạnh đó, các lý thuyết nền tảng điển hình mối quan hệ giữa ĐDH và rủi ro

ngân hàng như “lý thuyết đại diện-chi phí đại diện” (Amihud và Lev, 1981; Jensen,

143

1986), ĐDH làm giảm giá trị doanh nghiệp/ngân hàng, gây tăng rủi ro; “lý thuyết về

danh mục đầu tư” (EPT-Markowitz), ĐDH danh mục đầu tư càng ĐDH thì càng hạn

chế được rủi ro xảy ra; “lý thuyết hành vi đầu tư” phân nhánh từ lý thuyết hành vi tổ

chức của Cyert và March (1963), khi bị cạnh tranh khốc liệt, tình trạng kinh doanh

hiện tại không còn hấp dẫn thì thoát ly tình trạng kinh doanh hiện tại bằng cách ĐDH

tài sản có sinh lời cao hơn và giảm rủi ro. Cuối cùng, luận án trình bày lý thuyết quan

hệ giữa HQHĐKD và rủi ro ngân hàng, như “lý thuyết lợi nhuận và rủi ro” của Frank

Knight (1895-1973).

Luận án khảo sát các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về mối quan hệ giữa

ĐDH, HQHĐKD và rủi ro ngân hàng. Cụ thể, kết quả ĐDH tác động đồng biến đến

HQHĐKD, các nghiên cứu điển hình như Ashyari và Rokhim (2020); Al-kayed và

Aliani (2020); Sissy và ctg (2017); Thilakaweera và ctg (2016); Curi và ctg (2015);

Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015); Lee và ctg (2014); Baele và ctg

(2007); Mercieca và ctg (2007); kết quả của ĐDH tác động nghịch biến đến

HQHĐKD, các nghiên cứu điển hình như Duho và Onumah (2019); Chen và ctg

(2018); Böninghausen và Köhler (2015); Berger và ctg (2010); Laeven và Levine

(2007); Acharya và ctg (2006); Campa và Kedia (2002). Xét về mối quan hệ giữa

ĐDH và rủi ro ngân hàng, các nghiên cứu thực nghiệm trước đây có kết quả, ĐDH

tác động đồng biến đến rủi ro ngân hàng, các nghiên cứu điển hình như Liang và ctg

(2020); Yang và ctg (2020); Berger và ctg (2010); Baele và ctg (2007); Acharya và

ctg (2006); Stiroh (2004); các nghiên cứu thực nghiệm có kết quả ĐDH tác động

nghịch biến đến rủi ro ngân hàng, các nghiên cứu điển hình như Moudud-Ul-Huq và

ctg (2020); Abuzayed và ctg (2018); Sissy và ctg (2017); Nguyen và Vo (2015);

Pennathur và ctg (2012); Lepetit và ctg (2008); Baele và ctg (2007); Mercieca và ctg

(2007); Stiroh (2004); Templeton và Severiens (1992). Ngoài ra, các nghiên cứu thực

nghiệm về tác động HQHĐKD đến rủi ro cũng được lược khảo, các nghiên cứu điển

hình như Tehulu và Olana (2014); Messai và Jouini (2013); Zribi và Boujelbegrave

(2011). Nghiên cứu tác động của rủi ro đến HQHĐKD ngân hàng, các nghiên cứu

điển hình như Gizaw và ctg (2015); Petria và ctg (2015); Ayaydin và Karakaya

(2014); Zou và Li (2014); Ayanda và ctg (2013).

144

Căn cứ các lý thuyết nền tảng và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây, luận án

xây dựng các giả thuyết nghiên cứu về tác động của các ĐDH đến HQHĐKD; tác

động của các ĐDH đến rủi ro; tác động đồng thời của các ĐDH, HQHĐKD và rủi ro.

Các kiểm định cần thiết được thực hiện trong luận án như kiểm định phương sai thay

đổi, kiểm định đa cộng tuyến, kiểm định biến công cụ và nội sinh, phân tích ma trận

tương quan các biến số. Sau đó, luận án chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp xử lý

hiện tượng phương sai thay đổi, hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan, nội sinh đế

cho kết quả ước lượng chuẩn xác nhất.

Ở mô hình nghiên cứu (1), (3), luận án ước lượng tác động của ĐDH đến

HQHĐKD và ĐDH đến rủi ro ở trạng thái tĩnh. Tuy nhiên, khi ước lượng ở trạng thái

tĩnh theo GLS, Driscoll-Kraay vẫn tồn tại vấn đề tiềm ẩn của tác động trong quá khứ

đối với các giá trị hiện tại và gây ra các thiên lệch của tương quan chuỗi (Berger và

ctg, 2010; Goddard và ctg, 2004; Athanasoglou và ctg, 2008; Naceur và Omran,

2011). Để khắc phục những tồn tại, luận án đánh giá tác động của các ĐDH đến

HQHĐKD và các ĐDH đến rủi ro ngân hàng bằng kỹ thuật sai phân bậc 1 của mô

men tổng quát (FDGMM), đưa vào yếu tố trễ trong quá khứ để xử lý hiện tượng

tương quan chuỗi tiềm ẩn và áp dụng biến công cụ ở quá khứ bậc 2 của chính biến

nội sinh để giải quyết hiện tượng nội sinh (Anderson và Hsiao, 1981; Arellano và

Bond, 1991; Roodman, 2009). Để kiểm tra tính vững, các biến phụ thuộc HQHĐKD

và rủi ro ngân hàng được đo lường qua 2 đại diện bằng tỷ số tài chính và chỉ số trích

từ hàm sản xuất kỹ thuật. Sau khi phân tích đánh giá tác động một chiều của các

ĐDH đến HQHĐKD và các ĐDH đến rủi ro ở trạng thái tĩnh, trạng thái động, luận án

thực hiện ước lượng đánh giá ở cơ chế tác động đồng thời. Hướng tiếp cận đồng thời

phát sinh từ thực tiễn trong chu trình vận hành của hoạt động ngân hàng. Các mối

quan hệ tác động qua lại phức tạp, yếu tố này có thể tiềm tàng ước lượng yếu tố kia

và ngược lại. Đây cũng là khuyến nghị đối với các trường hợp của thị trường tài

chính ngân hàng, được xem xét toàn diện và phổ quát (Chen và Steiner, 1999). Tất cả

3 phương trình này đều chạy đồng thời bằng kỹ thuật ước lượng hồi quy “hệ thống

biểu thức gần như không tương quan” (“seemingly unrelated regression”–SUR của

Zellner (1962).

145

Các mô hình ước lượng trong luận án thỏa mãn hầu hết các kiểm định cần thiết.

Đối với mô hình ước lượng GLS, các kiểm định có mức ý nghĩa 1% (Pro>chi2). Mô

hình ước lượng Driscoll-Kraay, các kiểm định thống kê có mức ý nghĩa 1% (pro>F) ở

hầu hết các trường hợp phân tích. Mô hình ước lượng FDGMM, kết quả kiểm định

của F test (đạt mức ý nghĩa 1%) và Arellano-Bond test for AR bậc 1 (đạt mức ý nghĩa

1%) và AR bậc 2 (không có ý nghĩa thống kê) xác nhận mô hình ở trạng thái động là

phù hợp và cần thiết được phân tích. Kiểm định của Sargan không có ý nghĩa thống

kê, xác nhận việc sử dụng biến công cụ độ trễ ở bậc 2 là hợp lý, không có tự tương

quan và đúng đắn trong mô hình FDGMM (không bác bỏ bất kỳ giả thiết biến công

cụ là sai và không phù hợp). Đối với kỹ thuật ước lượng hồi quy “hệ thống biểu thức

gần như không tương quan” (SUR), kiểm định Breusch-Pagan cho thấy hầu hết các

kiểm định Breusch-Pagan đều cho mức ý nghĩa thống kê ở mức 1% (thấp nhất là

10%). Do đó, việc áp dụng kỹ thuật ước lượng nêu trên là cần thiết và phù hợp.

Với trình tự nghiên cứu như trên, luận án thực hiện ước lượng các mô hình và

đưa ra kết quả theo mục tiêu nghiên cứu như sau:

Kết quả ước lượng một chiều mô hình FDGMM ở trạng thái động, 3 loại hình

ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản tác động nghịch biến HQHĐKD (ROA) (tất cả đạt

mức ý nghĩa thống kê), thoả các giả thuyết H1a, H2a, H3a. Xét tác động của ĐDH

thu nhập, kết quả đạt mức ý nghĩa thống kê cao, có ý nghĩa ngược với kết quả tác

động của 3 loại hình ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản, tức ĐDH thu nhập tác động

đồng biến, có ý nghĩa thống kê với HQHĐKD (ROA), thoả giả thuyết H4a. Xét biến

đại diện khác của HQHĐKD, đó là biến phụ thuộc kém HQHĐKD (Inef), kết quả tác

động của tập trung tín dụng, tiền gởi, tài sản và ĐDH thu nhập đến kém HQHĐKD

(Inef), tất cả 4 phương trình đều có ý nghĩa thống kê và tác động nghịch biến, tức 3

loại hình ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản tác động đồng biến đến kém HQHĐKD

(Inef) và ĐDH thu nhập tác động nghịch biến đến kém HQHĐKD (Inef), thoả các giả

thuyết H1b, H2b, H3b, H4b. Điều này có nghĩa, ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản tác

động nghịch biến, có ý nghĩa thống kê đến HQHĐKD và ĐDH thu nhập tác động

đồng biến đến HQHĐKD. Kết quả này tương đồng kết quả tác động của 4 loại hình

ĐDH tiền gởi, tín dụng, tài sản, thu nhập tác động đến HQHĐKD (ROA). Như vậy,

146

kết quả nghiên cứu của luận án có tính vững và đáng tin cậy. Như vậy với mục tiêu

nghiên cứu thứ 1, kết quả nghiên cứu thoả các giả thuyết H1a, H2a, H3a, H4a, H1b,

H2b, H3b, H4b.

Kết quả ước lượng một chiều mô hình FDGMM ở trạng thái động, 3 loại hình

tập trung tiền gửi, tín dụng, tài sản tác động đồng biến, có ý nghĩa thố ng kê đến rủi ro DPTD (Loa_loss), khi đó ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản (có ý nghĩa ngược chỉ số tập

trung) tác động nghịch biến, có ý nghĩa thống kê đến rủi ro DPTD (Loa_loss). Kết

quả này thỏa các giả thuyết H5a, H6a, H7a. ĐDH thu nhập có tác động đồng biến và

có ý nghĩa thống kê đến rủi ro DPTD (Loa_loss). Kết quả này thỏa các giả thuyết

H8a. Xét biến đại diện khác của rủi ro ngân hàng, đó là biến phụ thuộc rủi ro

KHQOĐ (Sta_inef), kết quả đưa ra các chỉ số tập trung tiền gửi, tín dụng, tài sản tác

động đồng biến và có ý nghĩa thống kê đến rủi ro KHQOĐ (Sta_inef), tức ĐDH tiền

gửi, tín dụng, tài sản (có ý nghĩa ngược chỉ số tập trung) tác động nghịch biến, có ý

nghĩa thống kê đến rủi ro KHQOĐ (Sta_inef). Kết quả thỏa các giả thuyết H5b, H6b,

H7b. ĐDH thu nhập có tác động đồng biến, có ý nghĩa thống kê với rủi ro KHQOĐ

(Sta_inef). Kết quả này thỏa các giả thuyết H8b. Như vậy với mục tiêu nghiên cứu

thứ 2, kết quả nghiên cứu thoả các giả thuyết H5a, H6a, H7a, H8a, H5b, H6b, H7b,

H8b.

Xét kết quả của tác động đồng thời ĐDH, HQHĐKD (ROA) và rủi ro ngân

hàng, tập trung tiền gửi, tài sản tác động đồng biến và có ý nghĩa thống kê đến

HQHĐKD (ROA), tức các ĐDH tiền gửi, tài sản tác động nghịch biến, có ý nghĩa

thống kê đến HQHĐKD (ROA). Ngược lại, HQHĐKD (ROA) tác động nghịch biến,

có ý nghĩa thống kê đến ĐDH tiền gửi, tài sản. Vậy, HQHĐKD (ROA) và ĐDH tiền

gửi, tài sản có quan hệ tương quan nghịch biến, thỏa giả thuyết H9a, H11a. Riêng giả

thuyết H10a, HQHĐKD (ROA) tác động nghịch biến, có ý nghĩa đến ĐDH tín dụng

nhưng ĐDH tín dụng tác động đến HQHĐKD (ROA) không có ý nghĩa thống kê. Xét

ĐDH thu nhập có tác động đồng biến, có ý nghĩa thống kê đến HQHĐKD (ROA) và

HQHĐKD (ROA) tác động đồng biến, có ý nghĩa thống kê đến ĐDH thu nhập, vậy

ĐDH thu nhập và HQHĐKD (ROA) có quan hệ tương quan đồng biến, thỏa giả

thuyết H12a. Kết quả nghiên cứu thỏa giả thuyết H9a, H11a, H12a, không thỏa giả

147

thuyết H10a. Kết quả tác động đồng thời này đồng nhất kết quả ở 2 trường hợp mô

hình phương trình đồng thời với biến rủi ro DPTD (Loa-loss) và rủi ro KHQOĐ

(Sta_inef). Do đó, kết quả có tính vững cao. Kết quả này tương đồng với kết quả tác

động một chiều của ĐDH tiền gửi, tài sản, thu nhập tác động đến HQHĐKD (ROA) ở

trạng thái động FDGMM. Do đó, kết quả nghiên cứu của luận án có tính vững cao.

Với sự tác động đồng thời ĐDH, kém HQHĐKD (Inef) và rủi ro ngân hàng, tập

trung tiền gửi, tín dụng, tài sản tác động nghịch biến và có ý nghĩa thống kê đến kém

HQHĐKD (Inef), tức ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản tác động đồng biến, có ý nghĩa

thống kê đến kém HQHĐKD (Inef). Ngược lại, kém HQHĐKD (Inef) tác động đồng

biến, có ý nghĩa thống kê đến ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản. Vậy, kém HQHĐKD

(Inef) và ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản có quan hệ tương quan đồng biến, thỏa giả

thuyết H9b, H10b, H11b. Ngoài ra, kết quả ĐDH thu nhập có tác động nghịch biến,

có ý nghĩa thống kê với kém HQHĐKD (Inef) và kém HQHĐKD (Inef) tác động

nghịch biến, có ý nghĩa thống kê đến ĐDH thu nhập, vậy ĐDH thu nhập và kém

HQHĐKD (Inef) có quan hệ tương quan nghịch biến, thỏa giả thuyết H12b. Kết quả

nghiên cứu thỏa giả thuyết H9b, H10b, H11b, H12b. Kết quả tác động đồng thời này

đồng nhất kết quả ở 2 trường hợp mô hình phương trình đồng thời với 2 biến rủi ro

DPTD (Loa-loss) và rủi ro KHQOĐ (Sta_inef). Do đó, kết quả có tính vững cao. Kết

quả này tương đồng với kết quả tác động một chiều của ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài

sản, thu nhập tác động đến kém HQHĐKD (Inef) trạng thái động FDGMM. Do đó,

kết quả nghiên cứu của luận án có tính vững cao.

Xét kết quả tác động đồng thời ĐDH, HQHĐKD (ROA) và rủi ro ngân hàng,

các tập trung tiền gửi, tín dụng, tài sản tác động đồng biến, có ý nghĩa thống kê đến

rủi ro DPTD (Loa_loss), tức các ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản tác động nghịch biến,

có ý nghĩa thống kê đến rủi ro DPTD (Loa_loss). Ngược lại, rủi ro DPTD (Loa_loss)

tác động nghịch biến, có ý nghĩa thống kê đến ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản. Vậy,

rủi ro DPTD (Loa_loss) và ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản có quan hệ tương quan

nghịch biến, thỏa giả thuyết H13a, H14a, H15a. Kết quả, ĐDH thu nhập tác động

đồng biến, có ý nghĩa thống kê đến rủi ro DPTD (Loa_loss) và rủi ro DPTD

(Loa_loss) tác động đồng biến, có ý nghĩa thống kê đến ĐDH thu nhập, vậy ĐDH thu

148

nhập và rủi ro DPTD (Loa_loss) có quan hệ tương quan đồng biến, thỏa giả thuyết

H16a. Kết quả nghiên cứu thỏa giả thuyết H13a, H14a, H15a, H16a. Kết quả này

tương đồng với kết quả tác động một chiều của ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản, thu

nhập tác động rủi ro DPTD (Loa_loss) ở trạng thái động FDGMM. Do đó, kết quả

tnghiên cứu có tính vững cao. Tuy nhiên, khi phân tích mô hình tác động đồng thời

ĐDH, kém HQHĐKD (Inef) và rủi ro ngân hàng, kết quả các tập trung tiền gửi, tín

dụng, tài sản, ĐDH thu nhập tác động đến rủi ro DPTD (Loa_loss) có ý nghĩa thống

kê không đồng đều.

Với kết quả tác động đồng thời của ĐDH, HQHĐKD (ROA) và rủi ro, tập

trung tiền gửi, tín dụng tác động đồng biến và có ý nghĩa thống kê đến rủi ro KHQOĐ

(Sta_inef), tức các ĐDH tiền gửi, tín dụng tác động nghịch biến và có ý nghĩa thống

kê đến rủi ro KHQOĐ (Sta_inef) (không có ý nghĩa thống kê đối với ĐDH tài sản).

Ngược lại, rủi ro KHQOĐ (Sta_inef) tác động nghịch biến và có ý nghĩa thống kê đến

ĐDH tiền gửi, tín dụng. Vậy, ĐDH tiền gửi, tín dụng và rủi ro KHQOĐ (Sta_inef) có

mối tương quan nghịch biến, thỏa giả thuyết H13b, H14b (không thỏa giả thuyết

H15b). Kết quả, ĐDH thu nhập tác động đồng biến, có ý nghĩa thống kê đến rủi ro

KHQOĐ (Sta_inef) và rủi ro KHQOĐ (Sta_inef) tác động đồng biến, có ý nghĩa

thống kê đến ĐDH thu nhập, vậy ĐDH thu nhập và rủi ro KHQOĐ (Sta_inef) có

quan hệ tương quan đồng biến, thỏa giả thuyết H16b. Kết quả nghiên cứu thỏa giả

thuyết H13b, H14b, H16b, không thỏa giả thuyết H15b. Kết quả này tương đồng với

kết quả tác động một chiều của ĐDH tiền gửi, tín dụng, thu nhập tác động đến rủi ro

KHQOĐ (Sta_inef) ở trạng thái động FDGMM. Do đó, kết quả nghiên cứu của luận

án có tính vững. Tuy nhiên, khi phân tích mô hình tác động đồng thời ĐDH, kém

HQHĐKD (Inef) và rủi ro ngân hàng, kết quả các tập trung tiền gửi, tín dụng, tài sản,

ĐDH thu nhập tác động đến rủi ro KHQOĐ (Sta_inef) thì chỉ có trường hợp tập trung

tín dụng tác động đồng biến, có ý nghĩa thống kê đến rủi ro KHQOĐ (Sta_inef).

Như vậy với mục tiêu nghiên cứu thứ 3, kết quả nghiên cứu thoả các giả thuyết

H9a, H11a, H12a, H9b, H10b, H11b, H12b và H13a, H14a, H15a, H16a, H13b,

H14b, H16b. Riêng 2 giả thuyết H10a, H15b không thỏa.

149

Kết quả nghiên cứu luận án ở 3 mục tiêu có sự khác biệt với các nghiên cứu

thực nghiệm trong ngoài nước được trình bày ở phần kết quả nghiên cứu và thảo luận

kết quả tại chương 4. Ngoài ra, điểm mới của luận án là lần lượt thực hiện ước lượng

một chiều các yếu tố ở trạng thái tĩnh, trạng thái động. Sau đó ước lượng tác động

đồng thời các yếu tố ĐDH, HQHĐKD và rủi ro ngân hàng nên kết quả có tính vững

cao, đáng tin cậy và phù hợp với tình hình thực tiễn hoạt động đang diễn ra tại các

NHTM Việt Nam. Việc luận án thực hiện ước lượng tác động đồng thời đã đóng góp

mới vào nghiên cứu ĐDH ngân hàng tại VN và lấp đầy khe hở nghiên cứu thứ 1.

Qua lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm ĐDH ngân hàng tại VN, tác giả chỉ

tìm được nghiên cứu thực hiện 1 hoặc 2 ĐDH ngân hàng nên kết quả nghiên cứu

chưa phản ánh đầy đủ, toàn diện hoạt động ngân hàng. Điểm mới của luận án là kết

quả nghiên cứu được thực hiện ước lượng 4 loại hình ĐDH, đại diện hầu hết các khía

cạnh hoạt động chính của NHTM VN, cụ thể hoạt động huy động vốn được nghiên

cứu bằng ĐDH tiền gửi, hoạt động tín dụng được nghiên cứu bằng ĐDH tín dụng,

hoạt động khai thác sử dụng tài sản có được nghiên cứu bằng ĐDH tài sản, hoạt động

thu nhập từ lãi (tín dụng) và dịch vụ (phi tín dụng) được nghiên cứu bằng ĐDH thu

nhập. Do đó, kết quả nghiên cứu phản ánh đầy đủ, toàn diện các hoạt động NHTM,

có tính ứng dụng thực tiễn cao và đóng góp mới vào nghiên cứu ĐDH tại VN. Ngoài

ra, kết quả nghiên cứu đã lấp đầy khe hở nghiên cứu thứ 2.

Điểm mới của nghiên cứu đo lường HQHĐKD và rủi ro ngân hàng bằng hàm

sản xuất kỹ thuật từ các yếu đầu vào và đầu ra ngân hàng nên phản ánh được chuẩn

xác, toàn diện đối tượng nghiên cứu. Bên cạnh đó, luận án cũng đo lường HQHĐKD

và rủi ro ngân hàng bằng tỷ số tài chính. Như vậy, HQHĐKD và rủi ro ngân hàng

được đo lường bằng 2 đại diện, nên kết quả nghiên cứu luận án được kiểm chứng và

có tính vững cao. Đây là khe hở nghiên cứu thứ 3 mà luận án thực hiện.

5.2. Hàm ý chính sách về đa dạng hóa, hiệu quả hoạt động kinh doanh và rủi

ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Trước những thách thức và cơ hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế, các NHTM

VN vượt thách thức, tận dụng cơ hội, đặc biệt các NHTM VN cần tạo sức cạnh tranh,

không ngừng phát triển lớn mạnh. Để thực hiện được việc này, nhà quản trị NHTM

150

VN cần tối ưu hóa HQHĐKD, trong đó các yếu tố quan trọng tác động đến

HQHĐKD ngân hàng trong phạm vi nghiên cứu luận án là các ĐDH: tiền gửi, tín

dụng, tài sản, thu nhập.

Ngoài yếu tố HQHĐKD, yếu tố rủi ro luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu mà

ngân hàng luôn chú trọng kiểm soát để HQHĐKD ổn định và phát triển bền vững. Vì

tính chất quan trọng, các nhà quản trị hoặc các cơ quan giám sát ở cấp quốc gia, châu

lục hay thế giới luôn nỗ lực nghiên cứu các tiêu chí định lượng đo lường các rủi ro

phát sinh trong hoạt động ngân hàng và đảm bảo các NHTM hoạt động vừa có

HQHĐKD vừa kiểm soát được rủi ro. Trong phạm vi nghiên cứu, luận án phân tích

tác động của ĐDH, HQHĐKD và rủi ro ngân hàng, với dữ liệu 25 NHTM tại VN,

giai đoạn 2000-2018, luận án nghiên cứu đưa ra những hàm ý chính sách như sau:

5.2.1. Hoạch định hoạt động kinh doanh ngân hàng

Theo kết quả nghiên cứu tác động một chiều thỏa giả thuyết H1a, H1b và tác

động đồng thời thỏa giả thuyết H9a, H9b, ngân hàng càng tăng tập trung hóa tiền gửi

tác động tăng HQHĐKD. Do đó các NHTM VN nên định hướng tăng HQHĐKD

bằng giải pháp tập trung tiền gửi (kết quả nghiên cứu mức độ tập trung tiền gửi là

66,6%). Cụ thể, NHTM VN cần hoạch định điều chỉnh liều lượng tập trung hoá tiền

gửi, khai thác triệt để nguồn tiền gửi khách hàng cá nhân như các hộ gia đình, các cán

bộ-nhân viên công sở, các cán bộ hưu trí, người cao tuổi . . . Ngoài ra, các NHTM

VN sàn lọc loại bỏ những sản phẩm-dịch vụ không hiệu quả, tập trung vào các sản

phẩm-dịch vụ có lợi thế cạnh tranh để gia tăng HQHĐKD. Trong bối cảnh kinh tế

hiện nay, khi kinh tế thế giới nhiều biến động, vẫn còn khó khăn vì khủng hoảng,

dịch bệnh, các NHTM VN cần cân nhắc thận trọng lựa chọn thực hiện các ĐDH,

trong đó định hướng tập trung hoá tiền gửi để các NHTM VN tăng trưởng phát triển

bền vững.

Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng của các NHTM VN luôn giữ vai trò quan

trọng đóng góp vào HQHĐKD ngân hàng, nguồn doanh thu hoạt động thuần từ lãi tín

dụng chiếm 77,7% trong tổng nguồn doanh thu hoạt động của các NHTM VN. Kết

quả nghiên cứu đưa ra mức độ tập trung tín dụng là 86,7% tức ĐDH tín dụng ở mức

13,3%. Theo kết quả nghiên cứu tác động một chiều thỏa giả thuyết H2a, H2b và tác

151

động đồng thời thỏa giả thuyết H10b, tập trung tín dụng tại các NHTM VN tác động

đồng biến với HQHĐKD ngân hàng, tức ĐDH tín dụng tác động nghịch biến với

HQHĐKD ngân hàng, khi các NHTM Việt Nam càng tăng tập trung tín dụng sẽ tác

động tăng HQHĐKD ngân hàng và ngược lại. Như vậy, các NHTM VN cần định

hướng phát triển kinh doanh tập trung tín dụng vào tài trợ thương mại và doanh

nghiệp, tăng tỷ trọng cao hơn nữa so với mức tập trung bình quân hiện tại là 11,2%.

Đối với loại hình ĐDH tài sản ngân hàng, theo kết quả nghiên cứu, độ tập trung

tài sản ở mức 65,1% tức mức độ ĐDH tài sản là 34,9% trong đó các thành phần cấu

thành như tổng tiền gửi ngân hàng chiếm 65,2%, tài sản cố định ngân hàng khác

chiếm 7,6% và các loại tài sản khác chiếm 27,1%. Các NHTM VN cần có chính sách

lựa chọn, sàn lọc danh mục đầu tư theo hướng tập trung hoá, tránh đầu tư dàn trãi,

kém hiệu quả. Do đó, theo kết quả tác động một chiều thỏa giả thuyết H3a, H3b và

tác động đồng thời thỏa giả thuyết H11a, H11b, để gia tăng HQHĐKD, các NHTM

định hướng tập trung tài sản ngân hàng, cụ thể tập trung tăng tỷ trọng tài sản là tổng

tiền gửi ngân hàng. Ngoài ra, để sử dụng vốn hiệu quả, các nhà quản trị ngân hàng

xây dựng và sử dụng các công cụ đánh giá chất lượng tài sản nợ-có, đo lường mức độ

hiệu quả sử dụng vốn chuẩn xác hơn nữa. Cụ thể, các NHTM xây dựng các tiêu chí

đánh giá mức độ hiệu quả sử dụng vốn đa chiều và toàn bộ các khía cạnh ngân hàng.

Theo kết quả nghiên cứu tác động một chiều của ĐDH thu nhập đến

HQHĐKD, thỏa giả thuyết H4a, H4b và tác động đồng thời thỏa giả thuyết H12a,

H12b, hoạt động ĐDH thu nhập mang lại HQHĐKD cho các NHTM tại VN. Vì vậy,

các NHTM tại VN định hướng tăng mức độ ĐDH thu nhập cao hơn mức ĐDH bình

quân là 27,3% bằng giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh sang các lĩnh vực phi

truyền thống, cụ thể tăng tỷ lệ doanh thu hoạt động thuần ngoài lãi cao hơn mức bình

quân là 22,3%. Đây là chính sách kinh doanh tất yếu khi hiện tại nguồn thu của các

NHTM tập trung chính yếu từ hoạt động tín dụng. Do nguồn thu nhập mang lại của

hoạt động tín dụng đang ở tỷ trọng lớn nên các NHTM VN tập trung phát triển hơn

nữa các hoạt động phi tín dụng, cải thiện tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động này để

các NHTM hoạt động ổn định trong bối cảnh kinh tế biến động, đầy thách thức và

môi trường cạnh tranh khốc liệt tại thị trường trong nước.

152

ĐDH thu nhập là hướng đến thoả mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng. Hiện

tại, các NHTM VN đang triển khai dịch vụ có tính hiệu quả đa hướng và theo đặc

tính từng loại hình như thanh toán trong ngoài nước, thẻ ghi có ghi nợ, tư vấn đầu tư

tài chính, bảo hiểm, định giá tài sản, dịch vụ thuê két sắt, thu hộ . . .Ngoài ra, khách

hàng có nhu cầu rất đa dạng, phong phú và thường xuyên thay đổi theo thời gian

trong điều kiện kinh tế thị trường. Điều này cũng là thử thách và cơ hội kinh doanh

cho ngân hàng. Các NHTM VN cần thường xuyên nghiên cứu và khảo sát để am

hiểu, nắm bắt kịp thời các nhu cầu của khách hàng. Trên cơ sở nghiên cứu đó, các

NHTM thiết kế các sản phẩm-dịch vụ mới thoả mãn tốt nhất nhu cầu đa dạng khách

hàng để ĐDH thu nhập ngân hàng. Bên cạnh đó, các NHTM không ngừng cải tiến

hình thức, nâng cao chất lượng sản phẩm-dịch vụ để phục vụ khách hàng tốt hơn.

5.2.2. Định hướng công tác quản trị rủi ro ngân hàng

Với kết quả nghiên cứu tác động một chiều thỏa giả thuyết H5a, H5b và tác

động đồng thời thỏa giả thuyết H13a, H13b, ĐDH tiền gửi làm giảm rủi ro ngân hàng

và ngược lại. Do đó, các NHTM VN xem xét chính sách ĐDH tiền gửi, cụ thể tăng

cường ĐDH tiền gửi giảm tỷ trọng tiền gửi khách hàng (chiếm 73,8%), tăng tỷ trọng

các loại tiền gửi khác như tiền gửi từ ngân hàng khác, các loại tiền gửi khác để hạn

chế rủi ro ngân hàng. Các giải pháp thực hiện ĐDH nghiệp vụ ngân hàng, phối hợp

phát triển nghiệp vụ tiền gửi với các nghiệp vụ giao dịch tài khoản, nghiệp vụ thanh

toán quốc tế, thanh toán nội địa . . . ĐDH tiền gửi tại thị trường bằng giải pháp công

nghệ ngân hàng số làm tăng ĐDH tiền gửi góp phần làm giảm rủi ro ngân hàng.

Đối với hoạt động tín dụng, theo kết quả nghiên cứu tác động một chiều thỏa giả

thuyết H6a, H6b và tác động đồng thời thỏa giả thuyết H14a, H14b, để quản trị rủi ro,

các NHTM Việt Nam cần thực thi ĐDH tín dụng. Thực trạng cơ cấu tín dụng tại các

NHTM Việt Nam đang tập trung cao ở mức độ 86,7% nên cần ĐDH tín dụng hơn

nữa, chuyển dần cơ cấu cho vay sang các danh mục khác như tín dụng tài trợ thương

mại và doanh nghiệp; tín dụng bán lẻ và tiêu dùng hiện tại đang ở mức thấp 11,2%,

3,7%. Cụ thể các NHTM Việt Nam triển khai ĐDH nghiệp vụ tín dụng ngân hàng

phối hợp với các nghiệp vụ tiền gửi, thanh toán, thẻ tín dụng . . . chú trọng công tác

bán lẻ, cho vay nhỏ lẻ đối với khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp. Bên

153

cạnh đó, các NHTM cần chú trọng đầu tư công nghệ hiện đại phục vụ ĐDH các sản

phẩm tín dụng gắn liền với công nghệ. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của ĐDH tài sản

thỏa giả thuyết H7a, H7b, H15a, ĐDH tài sản tác động làm giảm rủi ro ngân hàng.

Do đó, các NHTM VN định hướng phân bổ nguồn lực tài sản ĐDH hơn, tăng tỷ trọng

tài sản cố định và tài sản khác, có vậy thì mới giảm thiểu rủi ro ngân hàng.

Với kết quả nghiên cứu tác động một chiều thỏa giả thuyết H8a, H8b và tác

động đồng thời thỏa giả thuyết H16a, H16b, ĐDH thu nhập tác động gia tăng rủi ro

ngân hàng và ngược lại. Để thực hiện giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng,

các NHTM VN xây dựng chiến lược kinh doanh gắn liền yếu tố ĐDH thu nhập như là

1 thành phần trong chiến lược. Việc đầu tư dàn trãi để thực hiện ĐDH thu nhập trong

giai đoạn kinh tế nhiều biến động như hiện nay gây rủi ro hơn việc tập trung vào các

nguồn thu nhập đang ổn định. Ngoài ra, bên cạnh hoạt động ĐDH, ngân hàng nghiên

cứu thực thi nhiều chiến lược kinh doanh khác để khai thác và giải phóng các nguồn

lực sẳn có chưa sử dụng triệt để của mình. Như vậy, ngân hàng mới đạt được mục

tiêu kép kiểm soát được rủi ro và tăng trưởng HQHĐKD bền vững.

5.2.3. Công tác quản trị nợ xấu ngân hàng

Về công tác quản lý nợ xấu, theo kết quả nghiên cứu tác động một chiều thỏa

giả thuyết H5a, H6a, H7a và tác động đồng thời thỏa giả thuyết H13a, H14a, H15a,

ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản tác động nghịch biến đến rủi ro DPTD, tức gia tăng

hoạt động ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản tác động giảm rủi ro DPTD (rủi ro nợ xấu)

và ngược lại. Bên cạnh ĐDH để giảm rủi ro DPTD (rủi ro nợ xấu), các NHTM VN

xem xét tăng cường thực thi phương án xử lý nợ xấu và lành mạnh hóa hệ thống ngân

hàng vì tỷ lệ nợ xấu càng gia tang sẽ tác động tiêu cực đến HQHĐKD của ngân hàng.

Ngoài ra, các NHTM cần nâng cao quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh hơn nữa

Ngoài việc sử dụng giải pháp bằng ĐDH ngân hàng, các nhà quản trị NHTM

xúc tiến thúc đẩy công tác xử lý nợ xấu tại các NHTM Việt Nam nhằm tránh tỷ lệ nợ

xấu cao gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống ngân hàng. Khi đó, các NHTM Việt

Nam hoạt động trong điều kiện thị trường tài chính an toàn, lành mạnh và thực hiện

tốt vai trò kênh truyền dẫn vốn chủ lực cho nền kinh tế. Mặc khác, bản thân các

NHTM Việt Nam cần chủ động các giải pháp ứng phó với các kịch bản thay đổi của

154

môi trường kinh doanh để bảo vệ an toàn tài sản ngân hàng và hạn chế phát sinh các

chi phí tối thiểu. Các giải pháp của các NHTM cần thực hiện như hạn chế tối thiểu

phát sinh trích lập dự phòng RRTD, ngưng cho vay các ngành nghề rủi ro, nhanh

chóng thu hồi các khoản nợ tiềm ẩn rủi ro. . .Như vậy, các NHTM Việt Nam đảm bảo

hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững.

5.2.4. Chú trọng công tác quản trị vận hành ngân hàng

Với kết quả nghiên cứu tác động một chiều và đồng thời của các biến kiểm

soát, tổng chi phí ngân hàng và chi phí hoạt động ngân hàng gia tăng tác động gia

tăng rủi ro ngân hàng và ngược lại. Trong hoạt động ngân hàng, các NHTM VN có 2

chi phí chính yếu, đó là chi phí đầu tư công nghệ và chi phí nhân sự, cụ thể chi phí

dành cho đầu tư công nghệ ngân hàng hiện đại và chi phí trả thù lao, thưởng, các

khoản phụ cấp khác cho độ ngũ cán bộ-nhân viên ngân hàng. Trong tình hình hiện tại,

các NHTM VN có bộ máy nhân sự ở dư thừa so với nhu cầu công việc thực tế,

nguyên nhân do các NHTM tuyển dụng hàng loạt trong thời gian trước đây vì thời

điểm này các NHTM Việt Nam hoạt động khá sôi động. Hiện tại, tình hình kinh tế

trong và ngoài nước dự báo gặp nhiều biến động tiêu cực gây khó khăn, thách thức

cho hoạt động kinh doanh lĩnh vực tài chính ngân hàng, phần lớn các NHTM Việt

Nam đang trong tình trạng dư thừa nhân sự. Vì chi phí dành cho nhân sự chiếm tỷ

trọng lớn nên để quản lý tập trung và tăng hiệu quả cao hơn, các NHTM Việt Nam

cần triển khai phân công, sắp xếp bố trí nhân sự chuyển dịch sang công việc kinh

doanh tạo nguồn thu và cắt giảm, xếp lịch làm việc, nghỉ phép luân phiên để giảm tối

thiểu chi phí của ngân hàng.

Kết quả nghiên cứu tác động của biến kiểm soát đưa ra, tăng cường vốn ngân

hàng tác động tăng HQHĐKD và ngược lại. Do đó, các NHTM VN tăng tiềm lực tài

chính về vốn chủ sở hữu để tăng HQHĐKD nhưng cần có giải pháp ngăn chặn tình

trạng sở hữu chéo các ngân hàng để hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, ổn định.

Bên cạnh đó, các ngân hàng thúc đẩy gia tăng khả năng sinh lời bằng giải pháp

khuyến khích chủ sở hữu tư nhân nắm giữ cổ phần tại các ngân hàng. Ngoài ra, để

nâng cao năng lực vận hành, các NHTM VN thực thi triển khai quản trị ngân hàng

theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế, xây dựng hệ thống vận hành đảm bảo tính minh

155

bạch, công khai hóa thông tin. Và các NHTM VN cần tăng cường vai trò độc lập của

ban kiểm soát, tách bạch rõ giữa quyền quản lý và quyền sở hữu ngân hàng.

5.2.5. Điều tiết tăng trưởng tín dụng ngân hàng

Công tác quản lý và tăng trưởng tín dụng tại các NHTM VN xem xét điều chỉnh

phù hợp theo cơ cấu tài sản của từng ngân hàng. Với kết quả nghiên cứu tác động

đồng thời, biến kiểm soát tổng tín dụng ngân hàng và tín dụng ròng ngân hàng tác

động đồng biến với HQHĐKD và rủi ro ngân hàng. Như vậy, khi các NHTM VN

tăng tổng tín dụng hoặc tín dụng ròng tác động tăng HQHĐKD và gia tăng rủi ro

ngân hàng. Do đó các NHTM VN cần xây dựng chính sách tăng trưởng tín dụng hàng

năm trên cơ sở đặc thù cơ cấu tổng tài sản ngân hàng, nếu các NHTM VN vì mục tiêu

lợi nhuận tăng trưởng quá mức tỷ trọng tín dụng trên tổng tài sản, khi đó các NHTM

VN đối mặt với rủi ro gia tăng và ngược lại. Tuy nhiên, theo chính sách hiện hành

của NHNN Việt Nam phân bổ hạn ngạch tỷ lệ tăng trưởng tín dụng cho từng ngân

hàng nên việc các NHTM kham khảo kết quả nghiên cứu để gia tăng HQHĐKD cũng

bị hạn chế do chính sách quản lý của cơ quan nhà nước.

5.2.6. Cân nhắc chính sách cân bằng giữa hiệu quả hoạt động kinh doanh và rủi

ro ngân hàng

Với kết quả nghiên cứu tác động đồng thời thỏa giả thuyết H17, H18, H19, H20,

hai biến đại diện HQHĐKD (ROA, Inef) tác động nghịch biến đến 2 biến đại diện rủi

ro ngân hàng (Loa_loss, Sta_inef). Do đó, NHTM VN cân nhắc chính sách cân bằng

giữa HQHĐKD và rủi ro phù hợp với thực trạng của mình và biến động thị trường.

Nếu các nhà quản trị NHTM VN quá lạm dụng chính sách ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài

sản, thu nhập để tối đa hóa lợi nhuận thì hậu quả phát sinh rủi ro cao, ngược lại các

nhà quản trị NHTM VN quá thận trọng, hạn chế rủi ro thì NHTM VN không đạt

HQHĐKD kỳ vọng. Để giải quyết việc này, các NHTM VN cần nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực, đảm bảo nhân sự đủ năng lực và trình độ điều hành quản trị ngân

hàng để HQHĐKD ngân hàng phát triển bền vững.

Ngoài ra, kết quả nghiên cứu tác động của biến kiểm soát, các NHTM VN gia

tăng quy mô tài sản ngân hàng sẽ tăng HQHĐKD ngân hàng. Việc tăng quy mô tài

sản ngân hàng có thể tăng thị phần ngân hàng, tuy nhiên kết quả nghiên cứu đưa ra,

156

khi các NHTM VN gia tăng thị phần càng lớn thì HQHĐKD giảm và rủi ro ngân

hàng tăng. Do đó, tùy theo đặc thù của từng NHTM VN, các nhà quản trị ngân hàng

hoạch định chính sách phù hợp gia tăng quy mô tài sản ngân hàng và thị phần ngân

hàng, cân bằng giữa HQHĐKD và rủi ro ngân hàng. Bên cạnh đó, từ kết quả nghiên

cứu đưa ra gợi ý đến các nhà đầu tư và cổ đông của các ngân hàng. Các NHTM là

doanh nghiệp đặc thù nhưng các NHTM hoạt động kinh doanh không đơn thuần vì

mục tiêu lợi nhuận bởi vì các NHTM còn có vai trò là kênh truyền dẫn chính sách

tiền tệ và tài chính trong nền kinh tế. Do đó, các nhà đầu tư và cổ đông cân nhắc

chiến lược đầu tư cân bằng giữa kỳ vọng HQHĐKD và quản trị rủi ro trong hoạt động

ngân hàng.

5.2.7. Chính sách quản lý các ngân hàng thương mại Việt Nam

Với kết quả nghiên cứu tác động một chiều và đồng thời, ĐDH tiền gửi, tín

dụng, tài sản tác động nghịch biến đến HQHĐKD ngân hàng và ĐDH thu nhập tác

động đồng biến đến HQHĐKD ngân hàng. Ngoài ra, khi giảm mức độ ĐDH tiền gửi,

tín dụng, tài sản hoặc tăng mức độ ĐDH thu nhập thì gia tăng rủi ro đồng thời gia

tăng HQHĐKD ngân hàng và ngược lại. Với kết quả nghiên cứu này, gợi ý chính

sách cho cơ quan quản lý nhà nước, khi các NHTM sử dụng quá mức các công cụ

ĐDH để gia tăng HQHĐKD sẽ gây hệ luỵ rủi ro cao cho chính bản thân NHTM đó

nói riêng và cho hệ thống NHTM VN nói chung. Chính vì vậy, cơ quan quản lý nhà

nước xem xét chính sách áp dụng các kịch bản quản lý các NHTM như: chính sách

quản lý hạn chế ĐDH hoặc chính sách khuyến khích ĐDH hoặc chính sách quản lý

trung dung các ĐDH. Tùy theo tình hình diễn biến thực tiễn hoạt động các NHTM

VN và biến động tình hình kinh tế trong ngoài nước, cơ quan quản lý nhà nước áp

dụng chính sách quản lý hệ thống NHTM VN phù hợp.

Ngoài ra, cơ quan quản lý nhà nước có thể xem xét đưa các kết quả nghiên cứu

ĐDH sử dụng vào các chương trình quản lý các TCTD hoặc các đề án cơ cấu hệ

thống các TCTD VN bao gồm các NHTM Việt Nam. Khi đó, các NHTM VN định

hướng kinh doanh chuyển dịch tăng các nguồn thu phi tín dụng, giảm bớt nguồn thu

từ tín dụng, tiến đến giảm sự phụ thuộc quá nhiều vào tín dụng trong hoạt động kinh

doanh ngân hàng như hiện nay. Từ kết quả nghiên cứu, cơ quan quản lý nhà nước

157

kham khảo để thiết lập công cụ theo dõi và giám sát chặt chẽ hơn hoạt động kinh

doanh ngân hàng, có những chỉ đạo kịp thời để giảm thiểu rủi ro ngân hàng. Đặc biệt,

các cơ quan quản lý nhà nước phát hiện và ngăn chặn các trường hợp sở hữu chéo

ngân hàng không lành mạnh gây tổn thất đến HQHĐKD và an toàn cho toàn hệ thống

các TCTD tại Việt Nam.

5.3. Đóng góp của luận án nghiên cứu

Từ kết quả nêu trên, luận án nghiên cứu có những đóng góp chính yếu như sau:

Xét về học thuật

Qua nghiên cứu các ĐDH (tiền gửi, tín dụng, tài sản, thu nhập), HQHĐKD và

rủi ro ngân hàng, luận án đã hệ thống khung lý thuyết nền tảng, các nghiên cứu thực

nghiệm về ĐDH, HQHĐKD và rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

Kết quả của luậ n án được thực hiện nghiên cứu tác độ ng một chiều ở 2 trạng

thái tĩnh, trạng thái động của ĐDH (tiền gửi, tín dụng, tài sản, thu nhập) đến

HQHĐKD và sự tác động một chiều của ĐDH (tiền gửi, tín dụng, tài sản, thu nhập) đến rủi ro trong hoa ̣t độ ng NHTM Việ t Nam giai đoa ̣n 2000-2018.

Luận án đưa ra được kết quả nghiên cứu phân tích đánh giá tác động đồng thời

các ĐDH (tiền gửi, tín dụng, tài sản, thu nhập), HQHĐKD và rủi ro trong hoa ̣t độ ng

các NHTM Việ t Nam, giai đoa ̣n 2000-2018. Đây là đóng góp mới về hướng tiếp cận

nghiên cứu trong lĩnh vực hoạt động tài chính-ngân hàng phù hợp với thực tiễn đang

diễn ra, thông qua cơ chế đánh giá tác động đồng thời.

Với cách tiếp cận nghiên cứu tác động một chiều ở trạng thái tĩnh và trạng thái

động, luận án đánh giá tác động của ĐDH đến HQHĐKD và ĐDH đến rủi ro ngân

hàng, sau đó đánh giá tác động đồng thời ĐDH, HQHĐKD và rủi ro. Các đối tượng

nghiên cứu được ước lượng đánh giá ở các trạng thái khác nhau, ở nhiều chiều tác

động. Do đó, kết quả nghiên cứu được kiểm nghiệm và có tính vững cao. Vì vậy, luận

án góp phần bổ sung thêm phương pháp tiếp cận nghiên cứu mới và củng cố chứ ng cứ khoa ho ̣c trong nghiên cứu tác động củ a ĐDH, HQHĐKD và rủi ro tại thi ̣ trườ ng tài chính ngân hàng, cu ̣ thể tại thị trường Việ t Nam.

Luận án thực hiện nghiên cứu 4 loại hình ĐDH đại diện cho các hoạt động

chính của hệ thống NHTM Việt Nam, đó là hoạt động huy động vốn từ nguồn tiết

158

kiệm các cá nhân, hộ gia đình và tiền gửi của các tổ chức kinh tế; hoạt động cấp tín

dụng cho các đối tượng khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp; cấu trúc tài

sản nợ-có của ngân hàng; cơ cấu thu nhập của ngân hàng quyết định HQHĐKD và rủi

ro trong hoạt động ngân hàng. Với từng hoạt động ngân hàng, luận án nghiên cứu

ĐDH tương ứng với từng hoạt động, cụ thể, đối với nguồn vốn huy động thì nghiên

cứu ĐDH tiền gửi; đối với hoạt động cấp tín dụng thì nghiên cứu ĐDH tín dụng; đối

với hiệu quả cấu trúc tài sản nợ-có thì nghiên cứu sự ĐDH tài sản; và cuối cùng, đối

với cơ cấu thu nhập là vấn đề khá quan trọng, được các nhà quản trị ngân hàng quan

tâm nhiều nhất thì nghiên cứu ĐDH thu nhập. Do đó, kết quả nghiên cứu của luận án

phản ánh toàn diện, đầy đủ và bao quát trong hoạt động NHTM. Đây là đóng góp mới

vào tình hình nghiên cứu ĐDH ngân hàng tại Việt Nam.

Luận án nghiên cứu đo lường HQHĐKD và rủi ro ngân hàng qua 2 biến đại diện

bằng tỷ số tài chính và hàm sản xuất kỹ thuật, cụ thể HQHĐKD đo lường bằng tỷ tố

tài chính (ROA) và kém HQHĐKD (Inef); rủi ro ngân hàng đo lường bằng tỷ số tài

chính (Loa_loss) và rủi ro KHQOĐ (Sta_inef). Do đó, luận án đóng góp phương pháp

đo lường mới trong nghiên cứu ĐDH tại Việt Nam. Ngoài ra, việc đo lường các

HQHĐKD và rủi ro ngân hàng chiết xuất từ hàm sản xuất kỹ thuật của các yếu tố đầu

vào và đầu ra của ngân hàng sẽ phản ánh toàn diện hơn bản chất NHTM, nên kết quả

của nghiên cứu có tính xác thực và tính vững cao.

Xét về thực tiễn

Với kết quả nghiên cứu của luận án, phương pháp ước lượng mô hình hồi quy

tác động một chiều, sau đó ước lượng tác động đồng thời của 4 loại hình ĐDH (tiền

gửi, tín dụng, tài sản, thu nhập), HQHĐKD và rủi ro ngân hàng nên kết quả nghiên

cứu có độ tin cậy, tính thực tiễn cao. Bởi vì, trong thực tiễn, các yếu tố này không

đơn thuần chỉ tác động một chiều, mà tác động đan xen, đa chiều lẫn nhau. Ngoài ra,

HQHĐKD và rủi ro ngân hàng được đo lường bằng 2 biến đại diện nên kết quả

nghiên cứu có tính vững cao. Kết quả luận án có những đóng góp thực tiễn như sau: Kết quả nghiên cứ u của luận án đưa ra đươ ̣c mố i quan hệ tươ ng quan đồng biến và nghịch biến củ a 4 loại hình ĐDH, HQHĐKD và rủi ro ngân hàng. Từ đó, nhà quản

trị NHTM Việt Nam kham khảo để hoạch định chính sách kinh doanh trong đó sử

159

dụng ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản, thu nhập, tối ưu hóa HQHĐKD ngân hàng

trong từng thời kỳ, đặc biệt trong tình hình kinh tế nhiều biến động như hiện nay. Tùy

theo điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng, các nhà quản trị điều chỉnh một khía cạnh

hoặc nhiều khía cạnh ĐDH để nâng cao HQHĐKD ngân hàng.

Bên cạnh đó, trên cơ sở nghiên cứ u của luận án, nhà quản trị ngân hàng sử dụng

kết quả nghiên cứu làm công cụ điều chỉnh, phòng vệ rủi ro ngân hàng trong tình hình

kinh tế diễn biến phức tạp như hiện nay, cụ thể cuộc chiến tranh thương mại Mỹ-

Trung Quốc, thiên tai, dịch bệnh có những tác động bất thường, tiêu cực, không kiểm

soát được.

Khi xem xét tác độ ng củ a các ĐDH, HQHĐKD, rủi ro ngân hàng trong hệ thố ng NHTM Việ t Nam, các nhà quản trị cần nhậ n thứ c hơ n nữa tầm quan tro ̣ng và cách thứ c sử du ̣ng ĐDH như công cu ̣ hữu ích để nâng cao năng lực ca ̣nh tranh đa ̣t hiệu quả cao hơ n mong đợt và giúp các NHTM Việ t Nam tự tin hoa ̣ch đi ̣nh các chiến lươ ̣c liên quan đến ĐDH để đa ̣t đươ ̣c kết quả kinh doanh như kỳ vọng. Từ đó, các NHTM VN thực hiện tốt hơn nhiệm vụ là kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ trong nền kinh tế.

Từ kết quả nghiên cứu của luận án, các nhà quản trị NHTM Việt Nam kham

khảo để giải quyết “bài toán” trong việc cân bằng giữa HQHĐKD và rủi ro trong hoạt

động NHTM Việt Nam. Đây là bài toán khó giải đối với các nhà quản trị ngân hàng.

Kết quả nghiên cứu đã hỗ trợ các nhà quản trị ngân hàng sử dụng ĐDH làm công cụ

điều chỉnh cân bằng hợp lý giữa HQHĐKD và rủi ro trong ngân hàng để đảm bảo các

NHTM Việt Nam phát triển bền vững.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứ u của luận án, cơ quan quản lý nhà nước kham

khảo đưa ra chính sách quản lý hệ thống NHTM Việt Nam trong bố i cảnh kinh tế nhiều biến động như hiệ n nay, góp phần đưa hệ thố ng NHTM trong nướ c ngày càng hoa ̣t độ ng hiệ u quả, ổn định, lành mạnh và nâng cao năng lực ca ̣nh tranh so với các

NHTM các nước trong khu vực.

5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.

5.4.1. Hạn chế của đề tài.

Tại thị trường tài chính–ngân hàng Việt Nam sau khủng hoảng tài chính thế giới

năm 2008, đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2014, xảy ra nhiều biến động,

160

khủng hoảng như vụ việc xảy ra tại một vài NHTM được NHNN mua lại 0 đồng, một

số ngân hàng bị kiểm soát đặc biệt cũng như các ngân hàng yếu kém buộc phải bị sáp

nhập (sáp nhập không tự nguyện). Nguyên nhân nào gây biến động lớn đến hệ thống

NHTM Việt Nam trong giai đoạn này, xét về rủi ro ngân hàng có thể còn tồn tại loại

hình ĐDH khác tác động mạnh đến rủi ro ngân hàng, có thể dẫn đến ngân hàng bị

khủng hoảng trầm trọng, đó là ĐDH chủ sở hữu ngân hàng hay yếu tố cơ cấu chủ sở

hữu ngân hàng. Ở đây, về thực tiễn, cần có những nghiên cứu về tác động của ĐDH

chủ sở hữu đến HQHĐKD và rủi ro ngân hàng. Tuy nhiên, thực tế, do hạn chế số

liệu, các báo cáo tài chính ngân hàng hoặc các nguồn dữ liệu công bố đại chúng chưa

phản ánh đúng bản chất về dữ liệu cơ cấu, thành phần chủ sở hữu các NHTM Việt

Nam nên việc thực hiện nghiên cứu còn hạn chế.

Ngoài 4 loại hình ĐDH tiền gửi, tín dụng, tài sản và thu nhập nghiên cứu trong

luận án, có thể còn tồn tại loại hình ĐDH khác ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến

hoạt động kinh doanh ngân hàng như ĐDH sản phẩm-dịch vụ, ĐDH khách hàng.

5.4.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo.

Với kết quả nghiên cứu đa ̣t đươ ̣c, tuy nhiên luận án vẫn còn những vấn đề tồn tại, hạn chế cần tiếp tu ̣c đươ ̣c xem xét giải quyết cho các nghiên cứ u tiếp theo, cu ̣ thể: Bên cạnh các ĐDH đại diện hoạt động chính của ngân hàng như ĐDH tiền

gửi, tín dụng, tài sản, thu nhập, có hay không các loại hình ĐDH sản phẩm-dịch vụ,

ĐDH khách hàng tác động đến HQHĐKD ngân hàng Việt Nam, có thể giúp các

NHTM Việ t Nam giải quyết được bài toán HQHĐKD để ngân hàng phát triển ổ n

đi ̣nh.

Xét về rủi ro tiềm ẩn và mức độ khó nhận biết rủi ro đã xảy ra trong thực tiễn tại

một số NHTM Việt Nam trong thời gian vừa qua, đó là vấn đề lợi ích nhóm chủ sở

hữu ngân hàng. Do đó, các nghiên cứu tiếp theo cần xem xét nghiên cứu tác động của

ĐDH chủ sở hữu đến HQHĐKD và rủi ro tại các NHTM Việt Nam.

i

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

Võ Đức Thọ, 2017. Ảnh hưởng của đa dạng hóa đến hiệu quả hoạt động ngân

hàng thương mại tại Việt Nam. Tạp chí Công Nghệ Ngân hàng số 141, ISSN: 1859-

3682.

Võ Đức Thọ, 2018. Đa dạng hóa và rủi ro ngân hàng: Nợ xấu và ổn định kém

hiệu quả. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, số 58(1), 128- 140,

ISSN: 1859-3453.

Võ Đức Thọ, Thân Thị Thu Thủy (2020). Tác động đồng thời đa dạng hóa,

hiệu quả và rủi ro tại các NHTM Việt Nam. Tạp chí Công Thương, Số 19 – Tháng

8/2010, ISSN:0866-7756.

Võ Đức Thọ, Thân Thị Thu Thủy, 2017. Đa dạng hóa và rủi ro ngân hàng nợ

xấu và ổn định kém hiệu quả tại các NHTM Việt Nam. Hội Thảo Khoa học – Phát

triển thị trường mua bán nợ và xử lý nợ xấu tại Việt Nam, NXB Kinh Tế TpHCM,

ISBN: 978-604-922-609-0.

Võ Đức Thọ, Thân Thị Thu Thủy (2019). Đa dạng hóa, hiệu quả và rủi ro tại

các ngân hàng thương mại Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở (NCS-

2018-10).

ii

TÀI LIỆU KHAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt.

Nguyễn Minh Sáng và Trần Thị Thùy Linh (2018). Đa dạng hóa thu nhập và

quy mô tổng tài sản tại các Ngân hàng thương mại: Nghiên cứu thực nghiệm tại

ASEAN. Tạp chí Kinh tế & Phát Triển, số 257 tháng 11/2018.

Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015). Đa da ̣ng hó a thu nhâ ̣p và các

yếu tố tác đô ̣ng đến khả năng sinh lờ i củ a các ngân hàng thương ma ̣i Viê ̣t Nam. Tạp

chí Công Nghệ Ngân Hàng, số 106+107 , trang 13-24.

Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai, 2015. Lợi nhuận và rủi ro từ đa dạng

hóa thu nhập của NHTM Việt Nam. Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 26, trang 54-70.

Tài liệu Tiếng Anh.

Abbasoglu, O. F., Aysan, A. F., & Gunes, A. (2007). Concentration, competition,

efficiency and profitability of the Turkish banking sector in the post-crises

period. Banks & bank systems, (2, Iss. 3), 106-115.

Abell, D. F. (1980). Defining the business: The starting point of strategic planning.

Prentice Hall.

Abuzayed, B., Al-Fayoumi, N., & Molyneux, P. (2018). Diversification and bank

stability in the GCC. Journal of International Financial Markets, Institutions

and Money, 57, 17-43.

Acharya, V., Philippon, T., Richardson, M., & Roubini, N. (2009). The Financial

Crisis of 2007-2009: Causes and Remedies, New York University Salomon

Center and Wiley Periodicals.

Acharya, V. V., Hasan, I., & Saunders, A. (2006). Should banks be diversified?

Evidence from individual bank loan portfolios. The Journal of Business, 79(3),

1355-1412.

Aebi, V., Sabato, G., & Schmid, M. (2012). Risk management, corporate governance,

and bank performance in the financial crisis. Journal of Banking &

Finance, 36(12), 3213-3226.

iii

Afzal, A., & Mirza, N. (2012). Size, diversification and risk: preliminary evidence

from commercial banks in Pakistan. Pakistan Journal of Commerce and Social

Sciences (PJCSS), 6(2), 282-296.

Aigner, D., Lovell, C. K., & Schmidt, P. (1977). Formulation and estimation of

stochastic frontier production function models. Journal of econometrics, 6(1),

21-37.

Al-kayed, L. T., & Aliani, K. C. (2020). Effects of focus versus diversification on

bank risk and return: evidence from Islamic banks’ loan portfolios. Journal of

Islamic Accounting and Business Research.

Altman, E. I. (1968). Financial ratios, discriminant analysis and the prediction of

corporate bankruptcy. The journal of finance, 23(4), 589-609.

Amidu, M., & Wolfe, S. (2013). The impact of market power and funding strategy on

bank-interest margins. The European Journal of Finance, 19(9), 888-908.

Amihud, Y., & Lev, B. (1981). Risk reduction as a managerial motive for

conglomerate mergers. The bell journal of economics, 605-617.

Anderson, T. W., & Hsiao, C. (1981). Estimation of dynamic models with error

components. Journal of the American statistical Association, 76(375), 598-

606.

Ansoff, H. I. (1957). Strategies for diversification. Harvard business review, 35(5),

113-124.

Arellano, M., & Bond, S. (1991). Some tests of specification for panel data: Monte

Carlo evidence and an application to employment equations. The review of

economic studies, 58(2), 277-297.

Ariss, R. T. (2010). On the implications of market power in banking: Evidence from

developing countries. Journal of banking & Finance, 34(4), 765-775.

Ashyari, M. Z., & Rokhim, R. (2020). Revenue diversification and bank profitability:

study on Indonesian banks. Jurnal Siasat Bisnis, 24(1), 34-42.

Athanasoglou, P. P., Brissimis, S. N., & Delis, M. D. (2008). Bank-specific, industry-

specific and macroeconomic determinants of bank profitability. Journal of

international financial Markets, Institutions and Money, 18(2), 121-136.

iv

Ayanda, A. M., Christopher, E. I., & Mudashiru, M. A. (2013). Determinants of

banks’ profitability in a developing economy: Evidence from Nigerian

banking industry. Interdisciplinary Journal of contemporary research in

business, 4(9), 155-181.

Ayaydin, H., & Karakaya, A. (2014). The effect of bank capital on profitability and

risk in Turkish banking. International Journal of Business and Social

Science, 5(1).

Baele, G., Lemey, P., & Suchard, M. A. (2016). Genealogical working distributions

for Bayesian model testing with phylogenetic uncertainty. Systematic Biology,

65(2), 250-264.

Baele, L., De Jonghe, O., & Vander Vennet, R. (2007). Does the stock market value

bank diversification?. Journal of Banking & Finance, 31(7), 1999-2023.

Baltagi, B. (2008). Econometric analysis of panel data. John Wiley & Sons.

Barney, J. (1991). Firm resources and sustained competitive advantage. Journal of

management, 17(1), 99-120.

Barth, H., La Mont, K., Lipton, J., & Spelke, E. S. (2005). Abstract number and

arithmetic in preschool children. Proceedings of the national academy of

sciences, 102(39), 14116-14121.

Battese, G. E., & Coelli, T. J. (1988). Prediction of firm-level technical efficiencies

with a generalized frontier production function and panel data. Journal of

econometrics, 38(3), 387-399.

Belotti, F., Daidone, S., Atella, V., & Ilardi, G. (2015). SFPANEL: Stata module for

panel data stochastic frontier models estimation.

Berger, A. N., Hasan, I., & Zhou, M. (2010). The effects of focus versus

diversification on bank performance: Evidence from Chinese banks. Journal of

Banking & Finance, 34(7), 1417-1435.

Berger, P. G., & Ofek, E. (1995). Diversification's effect on firm value. Journal of

financial economics, 37(1), 39-65.

Bergh, D. D. (1995). Size and relatedness of units sold: An agency theory and

resource‐based perspective. Strategic Management Journal, 16(3), 221-239.

v

Berle, A., & Means, G. (1932). Private property and the modern corporation. New

York: Mac-millan.

Bethel, J. E., & Liebeskind, J. (1993). The effects of ownership structure on corporate

restructuring. Strategic Management Journal, 14(S1), 15-31.

Bititci, U. S., Carrie, A. S., & McDevitt, L. (1997). Integrated performance

measurement systems: a development guide. International journal of

operations & production management.

Böninghausen, B., & Köhler, M. (2015). Diversification and determinants of

international credit portfolios: Evidence from German banks. International

Review of Economics & Finance, 39, 57-75.

Boot, A. W., & Schmeits, A. (2000). Market discipline and incentive problems in

conglomerate firms with applications to banking. Journal of financial

intermediation, 9(3), 240-273.

Booz, A., Allen, J. L., & Hamilton, C. (1985). Diversification: a survey of European

chief executives. Executive Summary. Allen and Hamilton Inc.

Boyd, J. H., & Graham, S. L. (1988). The profitability and risk effects of allowing

bank holding. Federal Reserve Bank of Minneapolis. Quarterly Review-

Federal Reserve Bank of Minneapolis, 12(2), 3.

Brighi, P., & Venturelli, V. (2014). How do income diversification, firm size and

capital ratio affect performance? Evidence for bank holding

companies. Applied Financial Economics, 24(21), 1375-1392

Brissimis, S. N., Delis, M. D., & Papanikolaou, N. I. (2008). Exploring the nexus

between banking sector reform and performance: Evidence from newly

acceded EU countries. Journal of Banking & Finance, 32(12), 2674-2683.

Campa, J. M., & Kedia, S. (2002). Explaining the diversification discount. The

journal of finance, 57(4), 1731-1762.

Carbó, S., Gardener, E. P., & Williams, J. (2002). Efficiency in banking: Empirical

evidence from the savings banks sector. The Manchester School, 70(2), 204-

228.

vi

Carlson, M. (2004). Are branch banks better survivors? Evidence from the depression

era. Economic Inquiry, 42(1), 111-126.

Cerasi, V., & Daltung, S. (2000). The optimal size of a bank: Costs and benefits of

diversification. European Economic Review, 44(9), 1701-1726.

Claeys, S., & Vander Vennet, R. (2008). Determinants of bank interest margins in

Central and Eastern Europe: A comparison with the West. Economic Systems,

32(2), 197-216.

Coccorese, P., & Pellecchia, A. (2009). Multimarket contact and profitability in

banking: evidence from Italy. Journal of Financial Services Research, 35(3),

245-271.

Cornett, M. M., Ors, E., & Tehranian, H. (2002). Bank performance around the

introduction of a Section 20 subsidiary. The Journal of Finance, 57(1), 501-

521.

Curi, C., Lozano-Vivas, A., & Zelenyuk, V. (2015). Foreign bank diversification and

efficiency prior to and during the financial crisis: Does one business model fit

all?. Journal of Banking & Finance, 61, S22-S35.

Chandler Jr, A. D. (1990). The visible hand: the managerial revolution in American

business (Cambridge, Mass., 1977). ChandlerThe visible hand: the managerial

revolution in American business1977.

Chen, C. R., & Steiner, T. L. (1999). Managerial ownership and agency conflicts: A

nonlinear simultaneous equation analysis of managerial ownership, risk taking,

debt policy, and dividend policy. Financial review, 34(1), 119-136.

Chen, N., Liang, H. Y., & Yu, M. T. (2018). Asset diversification and bank

performance: Evidence from three Asian countries with a dual banking system.

Pacific-Basin Finance Journal, 52, 40-53.

Chevalier, J. (2000). Why do firms undertake diversifying mergers? An analysis of

the investment policies of merging firms. Unpublished working paper.

University of Chicago.

Cyert, R. M., & March, J. G. (1963). A behavioral theory of the firm (Vol. 2, No. 4,

pp. 169-187).

vii

Das, S. K., & Drine, I. (2011). Financial liberalization and banking sector efficiency

in India: a Fourier Flexible functional form and stochastic frontier approach.

International Business and Management, 2(1), 42-58.

Davidson, R., & MacKinnon, J. G. (1993). Estimation and inference in econometrics.

OUP Catalogue.

Demsetz, H., & Lehn, K. (1985). The structure of corporate ownership: Causes and

consequences. Journal of political economy, 93(6), 1155-1177.

Demsetz, H. (1983). The structure of ownership and the theory of the firm. The

Journal of law and economics, 26(2), 375-390.

Desli, E., Ray, S. C., & Kumbhakar, S. C. (2003). A dynamic stochastic frontier

production model with time-varying efficiency. Applied Economics Letters,

10(10), 623-626.

DeYoung, R., & Rice, T. (2004). Noninterest income and financial performance at

US commercial banks. Financial review, 39(1), 101-127.

DeYoung, R., & Roland, K. P. (2001). Product mix and earnings volatility at

commercial banks: Evidence from a degree of total leverage model. Journal of

Financial Intermediation, 10(1), 54-84.

Doumpos, M., Gaganis, C., & Pasiouras, F. (2016). Bank diversification and overall

financial strength: International evidence. Financial Markets, Institutions &

Instruments, 25(3), 169-213.

Driscoll, J. C., & Kraay, A. C. (1998). Consistent covariance matrix estimation with

spatially dependent panel data. Review of economics and statistics, 80(4), 549-

560.

Duho, K. C. T., & Onumah, J. M. (2019). Bank diversification strategy and

intellectual capital in Ghana: an empirical analysis. Asian Journal of

Accounting Research.

Ehikioya, B. I. (2009). Corporate governance structure and firm performance in

developing economies: evidence from Nigeria. Corporate Governance: The

international journal of business in society.

viii

Ellul, A., & Yerramilli, V. (2013). Stronger risk controls, lower risk: Evidence from

US bank holding companies. The Journal of Finance, 68(5), 1757-1803.

Elsas, R., Hackethal, A., & Holzhäuser, M. (2010). The anatomy of bank

diversification. Journal of Banking & Finance, 34(6), 1274-1287.

Fang, Y., Hasan, I., & Marton, K. (2011). Market reforms, legal changes and bank

risk-taking–evidence from transition economies. Bank of Finland Research

Discussion Paper, (7).

Farrell, M. J. (1957). The measurement of productive efficiency. Journal of the Royal

Statistical Society: Series A (General), 120(3), 253-281.

Froot, K. A., Scharfstein, D. S., & Stein, J. C. (1993). Risk management:

Coordinating corporate investment and financing policies. the Journal of

Finance, 48(5), 1629-1658.

Froot, K. A., & Stein, J. C. (1998). Risk management, capital budgeting, and capital

structure policy for financial institutions: an integrated approach. Journal of

financial economics, 47(1), 55-82.

Fu, X. M., Lin, Y. R., & Molyneux, P. (2014). Bank competition and financial

stability in Asia Pacific. Journal of Banking & Finance, 38, 64-77.

Galagedera, D. U. (2014). Modeling risk concerns and returns preferences in

performance appraisal: An application to global equity markets. Journal of

International Financial Markets, Institutions and Money, 33, 400-416.

García-Kuhnert, Y., Marchica, M. T., & Mura, R. (2013). Shareholder

Diversification, Bank Risk-Taking and Capital Allocation Efficiency. SSRN

Electronic Journal.

Goddard, J., Molyneux, P., & Wilson, J. O. (2004). The profitability of European

banks: a cross‐sectional and dynamic panel analysis. The Manchester School,

72(3), 363-381.

Goetz, M. R., Laeven, L., & Levine, R. (2016). Does the geographic expansion of

banks reduce risk?. Journal of Financial Economics, 120(2), 346-362.

ix

Gort, M. (1962). Front matter, diversification and integration in American industry.

In Diversification and integration in American Industry (pp. 22-0). Greenwood

Press.

Greene, W. H. (2012). Econometric analysis, 71e. Stern School of Business, New

York University.

Griffiths, W. E., Judge, G. G., Hill, R. C., Lütkepohl, H., & Lee, T.-C. (1985). The

theory and practice of econometrics: Wiley.

Gizaw, M., Kebede, M., & Selvaraj, S. (2015). The impact of credit risk on

profitability performance of commercial banks in Ethiopia. African Journal of

Business Management, 9(2), 59-66.

Haavelmo, T. (1943). The statistical implications of a system of simultaneous

equations. Econometrica, Journal of the Econometric Society, 1-12.

Hall Jr, E. H., & St. John, C. H. (1994). A methodological note on diversity

measurement. Strategic Management Journal, 15(2), 153-168.

Hamadi, H., & Awdeh, A. (2012). The determinants of bank net interest margin:

Evidence from the Lebanese banking sector. journal of Money, Investment and

banking, 23(3), 85-98.

Han, K. C., & Suk, D. Y. (1998). The effect of ownership structure on firm

performance: Additional evidence. Review of Financial Economics, 7(2), 143-

155.

Hansen, L. P. (1982). Large sample properties of generalized method of moments

estimators. Econometrica: Journal of the Econometric Society, 1029-1054.

Haq, M., & Heaney, R. (2012). Factors determining European bank risk. Journal of

International Financial Markets, Institutions and Money, 22(4), 696-718.

Hassan, M. K., & Sanchez, B. (2007). Efficiency determinants and dynamic

efficiency changes in Latin American banking industries. Available at SSRN

3263102.

x

Hausman, J. A. (1983). Specification and estimation of simultaneous equation

models. Handbook of econometrics, 1, 391-448.

Hill, C. W., & Snell, S. A. (1989). Effects of ownership structure and control on

corporate productivity. Academy of Management journal, 32(1), 25-46.

Hoechle, D. (2007). Robust standard errors for panel regressions with cross-sectional

dependence. The stata journal, 7(3), 281-312.

Holderness, C. G., & Sheehan, D. P. (1988). The role of majority shareholders in

publicly held corporations: An exploratory analysis. Journal of financial

economics, 20, 317-346.

Hoskisson, R. E., & Hitt, M. A. (1990). Antecedents and performance outcomes of

diversification: A review and critique of theoretical perspectives. Journal of

management, 16(2), 461-509.

Hsu, C. W., & Liu, H. Y. (2008). Corporate diversification and firm performance:

The moderating role of contractual manufacturing model. Asia Pacific

Management Review, 13(1).

Hutchinson, M., & Gul, F. A. (2004). Investment opportunity set, corporate

governance practices and firm performance. Journal of corporate finance,

10(4), 595-614.

Iannotta, G., Nocera, G., & Sironi, A. (2007). Ownership structure, risk and

performance in the European banking industry. Journal of banking & finance,

31(7), 2127-2149.

Jensen, M. C., & Meckling, W. H. (1976). Theory of the firm: Managerial behavior,

agency costs and ownership structure. Journal of financial economics, 3(4),

305-360.

Jensen, M. C. (1986). Agency costs of free cash flow, corporate finance, and

takeovers. The American economic review, 76(2), 323-329.

Jessee, M. A., & Seelig, S. A. (1977). Bank Holding Companies and the Public

Interest: An Economic Analysis. Lexington Books.

Jiménez, G., Lopez, J. A., & Saurina, J. (2013). How does competition affect bank

risk-taking?. Journal of Financial stability, 9(2), 185-195.

xi

Kapopoulos, P., & Lazaretou, S. (2007). Corporate ownership structure and firm

performance: evidence from Greek firms. Corporate Governance: An

International Review, 15(2), 144-158.

Keeley, M. C. (1990). Deposit insurance, risk, and market power in banking. The

American economic review, 1183-1200.

Keeton, W. R. (1991). The Treasury plan for banking reform. Economic Review,

76(May), 5-24.

Kenny, G. (2009). Diversification Strategy: How to grow a business by diversifying

successfully. Kogan Page Publishers.

Kim, H., Batten, J. A., & Ryu, D. (2020). Financial crisis, bank diversification, and

financial stability: OECD countries. International Review of Economics &

Finance, 65, 94-104.

Kumbhakar, S. C., Lien, G., & Hardaker, J. B. (2014). Technical efficiency in

competing panel data models: a study of Norwegian grain farming. Journal of

Productivity Analysis, 41(2), 321-337.

Kunt, A. D., & Huizinga, H. (2010). Bank activity and funding strategies: the impact

on risk and returns. Journal of Financial Economics, 98(3), 626-650.

Kwan, S. H. (1998). Risk and return of banks' Section 20 securities affiliates. FRBSF

Economic Letter.

Laeven, L., & Levine, R. (2007). Is there a diversification discount in financial

conglomerates?. Journal of financial economics, 85(2), 331-367.

Lamont, O. A., & Polk, C. (2002). Does diversification destroy value? Evidence from

the industry shocks. Journal of Financial Economics, 63(1), 51-77.

Lamont, O. A., & Polk, C. (2001). The diversification discount: Cash flows versus

returns. The Journal of Finance, 56(5), 1693-1721.

Landskroner, Y., Ruthenberg, D., & Zaken, D. (2005). Diversification and

performance in banking: The Israeli case. Journal of Financial Services

Research, 27(1), 27-49.

xii

Lane, P. J., Cannella Jr, A. A., & Lubatkin, M. H. (1998). Agency problems as

antecedents to unrelated mergers and diversification: Amihud and Lev

reconsidered. Strategic Management Journal, 19(6), 555-578.

Lang, L. H., & Stulz, R. M. (1994). Tobin's q, corporate diversification, and firm

performance. Journal of political economy, 102(6), 1248-1280.

Lebas, M. J. (1995). Performance measurement and performance management.

International journal of production economics, 41(1-3), 23-35.

Lee, C. C., Hsieh, M. F., & Yang, S. J. (2014). The relationship between revenue

diversification and bank performance: Do financial structures and financial

reforms matter?. Japan and the World Economy, 29, 18-35.

Leech, D., & Leahy, J. (1991). Ownership structure, control type classifications and

the performance of large British companies. The Economic Journal, 101(409),

1418-1437.

Leech, D. (1987). Ownership concentration and the theory of the firm: a simple-

game-theoretic approach. The Journal of Industrial Economics, 225-240.

Lenz, R. K. (2010). Post-LBO Development: Analysis of Changes in Strategy,

Operations, and Performance After the Exit from Leveraged Buyouts in

Germany. Springer Science & Business Media.

Lepetit, L., Nys, E., Rous, P., & Tarazi, A. (2008). Bank income structure and risk:

An empirical analysis of European banks. Journal of banking & finance, 32(8),

1452-1467.

Levitt, T. (2004). Marketing myopia. Harvard business review., 82(7/8), 138-149.

Liang, J. N., & Rhoades, S. A. (1991). Asset diversification, firm risk, and risk-based

capital requirements in banking. Review of Industrial Organization, 6(1), 49-

59.

Liang, S., Moreira, F., & Lee, J. (2020). Diversification and bank stability.

Economics Letters, 193, 109312.

Liu, H., Molyneux, P., & Wilson, J. O. (2013). Competition and stability in European

banking: a regional analysis. The Manchester School, 81(2), 176-201.

xiii

Lubatkin, M., Merchant, H., & Srinivasan, N. (1993). Construct validity of some

unweighted product‐count diversification measures. Strategic Management

Journal, 14(6), 433-449.

Maddala, G. S., & Lahiri, K. (2006). Introduction to econometrics (Vol. 67). In: New

York: Wiley.

Maksimovic, V., & Phillips, G. (2002). Do conglomerate firms allocate resources

inefficiently across industries? Theory and evidence. The Journal of Finance,

57(2), 721-767.

Markides, C. C., & Williamson, P. J. (1994). Related diversification, core

competences and corporate performance. Strategic management journal,

15(S2), 149-165.

Markowitz, H. M. (2010). Portfolio theory: as I still see it. Annu. Rev. Financ. Econ.,

2(1), 1-23.

Mashayekhi, B., & Bazaz, M. S. (2008). Corporate governance and firm performance

in Iran. Journal of Contemporary Accounting & Economics, 4(2), 156-172.

Maudos, J., & Solís, L. (2009). The determinants of net interest income in the

Mexican banking system: An integrated model. Journal of Banking & Finance,

33(10), 1920-1931.

McEachern, W. A., & Romeo, A. A. (1978). Stockholder control, uncertainty and the

allocation of resources to research and development. The Journal of Industrial

Economics, 349-361.

Meeusen, W., & van Den Broeck, J. (1977). Efficiency estimation from Cobb-

Douglas production functions with composed error. International economic

review, 435-444.

Mensi, S., & Labidi, W. (2015). The effect of diversification of banking products on

the relationship between market power and financial stability. American

Journal of Economics and Business Administration, 7(4), 185.

Mercieca, S., Schaeck, K., & Wolfe, S. (2007). Small European banks: Benefits from

diversification?. Journal of Banking & Finance, 31(7), 1975-1998.

xiv

Merton, R. C. (1987). A simple model of capital market equilibrium with incomplete

information.

Meslier, C., Tacneng, R., & Tarazi, A. (2013). Bank diversification, risk and

profitability in an emerging economy with regulatory asset structure

constraints: Evidence from the Philippines. Archives Ouvertes, 1-55.

Messai, A. S., & Jouini, F. (2013). Micro and macro determinants of non-performing

loans. International journal of economics and financial issues, 3(4), 852.

Miller, K. D., & Bromiley, P. (1990). Strategic risk and corporate performance: An

analysis of alternative risk measures. Academy of Management journal, 33(4),

756-779.

Miller, S. M., & Noulas, A. G. (1997). Portfolio mix and large-bank profitability in

the USA. Applied Economics, 29(4), 505-512.

Montgomery, C. A., & Wernerfelt, B. (1988). Diversification, Ricardian rents, and

Tobin's q. The Rand journal of economics, 623-632.

Morgan, D. P., & Samolyk, K. (2003). Geographic diversification in banking and its

implications for bank portfolio choice and performance. Unpublished paper,

Federal Reserve Bank of New York.

Moudud-Ul-Huq, S., Zheng, C., Gupta, A. D., Hossain, S. A., & Biswas, T. (2020).

Risk and performance in emerging economies: do bank diversification and

financial crisis matter?. Global Business Review, 0972150920915301.

Moudud-Ul-Huq, S. (2019). Can BRICS and ASEAN-5 emerging economies benefit

from bank diversification?. Journal of Financial Regulation and Compliance.

Naceur, S. B., & Omran, M. (2011). The effects of bank regulations, competition, and

financial reforms on banks' performance. Emerging markets review, 12(1), 1-

20.

Neely, A., Gregory, M., & Platts, K. (1995). Performance measurement system

design: a literature review and research agenda. International journal of

operations & production management.

Newey, W. K., & West, K. D. (1987). Hypothesis testing with efficient method of

moments estimation. International Economic Review, 777-787.

xv

Nguyen, T. C., & Vo, D. V. (2015). Risk and income diversification in the

Vietnamese banking system. Journal of Applied Finance and banking, 5(1),

93.

Olarewaju, O. M., Migiro, S. O., & Sibanda, M. (2017). Operational Diversification

and Financial Performance of Sub-Saharan Africa Commercial Banks: Static

and Dynamic Approach. Acta Universitatis Danubius. Œconomica, 13(5).

Oswald, S. L., & Jahera Jr, J. S. (1991). The influence of ownership on performance:

An empirical study. Strategic Management Journal, 12(4), 321-326.

Panzar, J. C., & Willig, R. D. (1977). Economies of scale in multi-output production.

The Quarterly Journal of Economics, 481-493.

Paxton, P., Hipp, J. R., Marquart-Pyatt, S., & Marquart-Pyatt, S. T.

(2011). Nonrecursive models: Endogeneity, reciprocal relationships, and

feedback loops (Vol. 168). Sage Publications.

Pedersen, L., & Tabb, W. K. (1976). Ownership and control of large corporations

revisited. Antitrust Bull., 21, 53.

Pennathur, A. K., Subrahmanyam, V., & Vishwasrao, S. (2012). Income

diversification and risk: Does ownership matter? An empirical examination of

Indian banks. Journal of Banking & Finance, 36(8), 2203-2215.

Penrose, E. (1959). The theory ofthe growth of the firm. JohnW iley& Sons, New

York.

Petria, N., Capraru, B., & Ihnatov, I. (2015). Determinants of banks’ profitability:

evidence from EU 27 banking systems. Procedia economics and finance, 20,

518-524.

Pisedtasalasai, A., & Edirisuriya, P. (2020). Diversification and performance of Sri

Lankan banks. The Journal of Asian Finance, Economics, and Business, 7(9),

1-10.

Porter, M. E. (1980). Competitive strategy: Techniques for analyzing industries and

competitors. In: New York: The Free Press.

xvi

Robins, J. A., & Wiersema, M. F. (2003). The measurement of corporate portfolio

strategy: Analysis of the content validity of related diversification

indexes. Strategic Management Journal, 24(1), 39-59.

Roodman, D. (2009). How to do xtabond2: An introduction to difference and system

GMM in Stata. The stata journal, 9(1), 86-136.

Rose, P. S. (1989). Diversification of the banking firm. Financial Review, 24(2), 251-

280.

Rumelt, R. P. (1974). Strategy, structure, and economic performance.

Rumelt, R. P. (1982). Diversification strategy and profitability. Strategic management

journal, 3(4), 359-369.

Saghi-Zedek, N. (2016). Product diversification and bank performance: Does

ownership structure matter?. Journal of Banking & Finance, 71, 154-167.

Salas, V., & Saurina, J. (2002). Credit risk in two institutional regimes: Spanish

commercial and savings banks. Journal of Financial Services Research, 22(3),

203-224.

Sharpe, W. F. (1964). Capital asset prices: A simplified model of portfolio

analysis. Management Science, 9(2), 425-442.

Shim, J. (2019). Loan portfolio diversification, market structure and bank

stability. Journal of Banking & Finance, 104, 103-115.

Shleifer, A., & Vishny, R. W. (1986). Large shareholders and corporate

control. Journal of political economy, 94(3, Part 1), 461-488.

Shleifer, A., & Vishny, R. W. (1997). A survey of corporate governance. The journal

of finance, 52(2), 737-783.

Short, H. (1994). Ownership, control, financial structure and the performance of

firms. Journal of economic surveys, 8(3), 203-249.

Simar, L., & Wilson, P. W. (2007). Estimation and inference in two-stage, semi-

parametric models of production processes. Journal of econometrics, 136(1),

31-64.

xvii

Sissy, A. M., Amidu, M., & Abor, J. Y. (2017). The effects of revenue diversification

and cross border banking on risk and return of banks in Africa. Research in

International Business and Finance, 40, 1-18.

Slijkerman, J. F., Schoenmaker, D., & de Vries, C. G. (2013). Systemic risk and

diversification across European banks and insurers. Journal of Banking &

Finance, 37(3), 773-785.

Stiroh, K. J., & Rumble, A. (2006). The dark side of diversification: The case of US

financial holding companies. Journal of banking & finance, 30(8), 2131-2161.

Stiroh, K. J. (2004). Do community banks benefit from diversification?. Journal of

Financial Services Research, 25(2), 135-160.

Sutton, C. J. (1973). Management behaviour and a theory of diversification. Scottish

Journal of Political Economy, 20(1), 27-42.

Tan, Y. (2016). The impacts of risk and competition on bank profitability in

China. Journal of International Financial Markets, Institutions and

Money, 40, 85-110.

Teece, D. J. (1982). Towards an economic theory of the multiproduct firm. Journal of

Economic Behavior & Organization, 3(1), 39-63.

Tehulu, T. A., & Olana, D. R. (2014). Bank-specific determinants of credit risk:

Empirical evidence from Ethiopian banks. Research journal of finance and

accounting, 5(7), 80-85.

Templeton, W. K., & Severiens, J. T. (1992). The effect of nonbank diversification

on bank holding company risk. Quarterly Journal of Business and Economics,

3-17.

Thilakaweera, B. H., Harvie, C., & Arjomandi, A. (2016). Branch expansion and

banking efficiency in Sri Lanka’s post‐conflict era. Journal of Asian

Economics, 47, 45-57.

Thomas, S. (2002). Firm diversification and asymmetric information: evidence from

analysts’ forecasts and earnings announcements. Journal of Financial

Economics, 64(3), 373-396.

xviii

Thomsen, S., & Pedersen, T. (2000). Ownership structure and economic performance

in the largest European companies. Strategic Management Journal, 21(6),

689-705.

Trujillo‐Ponce, A. (2013). What determines the profitability of banks? Evidence from

Spain. Accounting & Finance, 53(2), 561-586.

Vallascas, F., Crespi, F., & Hagendorff, J. (2012). Income diversification and bank

performance during the financial crisis. Available at SSRN 1793232.

Valverde, S. C., & Fernández, F. R. (2007). The determinants of bank margins in

European banking. Journal of Banking & Finance, 31(7), 2043-2063.

Vidyarthi, H. (2019). Dynamics of income diversification and bank performance in

India. Journal of Financial Economic Policy.

Villalonga, B. (2004). Does diversification cause the" diversification

discount"?. Financial Management, 5-27.

Waggoner, D. B., Neely, A. D., & Kennerley, M. P. (1999). The forces that shape

organisational performance measurement systems:: An interdisciplinary

review. International journal of production economics, 60, 53-60.

Wan, W. P., Hoskisson, R. E., Short, J. C., & Yiu, D. W. (2011). Resource-based

theory and corporate diversification: Accomplishments and

opportunities. Journal of management, 37(5), 1335-1368.

Weill, L. (2013). Bank competition in the EU: How has it evolved?. Journal of

international financial markets, institutions and money, 26, 100-112.

Wernerfelt, B. (1984). A resource‐based view of the firm. Strategic management

journal, 5(2), 171-180.

Winton, A. (1999). Don't put all your eggs in one basket? Diversification and

specialization in lending. Diversification and Specialization in Lending

(September 27, 1999).

Yang, H. F., Liu, C. L., & Chou, R. Y. (2020). Bank diversification and systemic

risk. The Quarterly Review of Economics and Finance, 77, 311-326.

Yuan, W. (2006). Corporate banking in China: History, opportunities and

challenges. Report Published by Celent.

xix

Zellner, A. (1962). An efficient method of estimating seemingly unrelated regressions

and tests for aggregation bias. Journal of the American statistical

Association, 57(298), 348-368.

Zou, Y., & Li, F. (2014). The impact of credit risk management on profitability of

commercial banks: A study of Europe.

Zribi, N., & Boujelbegrave, Y. (2011). The factors influencing bank credit risk: The

case of Tunisia. Journal of accounting and taxation, 3(4), 70-78.

xx

DANH MỤC PHỤ LỤC

PHỤ LỤC A: DANH SÁCH CÁC NHTM VIỆT NAM ........................................... xxi

PHỤ LỤC B: MA TRẬN TƯƠNG QUAN CÁC BIẾN SỐ ................................. xxviii

PHỤ LỤC C: KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG SAI THAY ĐỔI ........................................ xxix

PHỤ LỤC D: KIỂM ĐỊNH ĐA CỘNG TUYẾN BẰNG VARIANCE INFLATION

FACTORS (VIFs) ...................................................................................................... xxx

PHỤ LỤC E: KIỂM ĐỊNH BIẾN CÔNG CỤ VÀ NỘI SINH ............................... xxxi

PHỤ LỤC F: KẾT QUẢ ĐA DẠNG HÓA TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH Ở TRẠNG THÁI TĨNH.................................................. xxxiii

PHỤ LỤC G: KẾT QUẢ ĐA DẠNG HÓA TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO Ở TRẠNG

THÁI TĨNH ............................................................................................................. xxxv

PHỤ LỤC H: CÁC MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐA DẠNG HÓA ĐẾN

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM ...... xxxvii

PHỤ LỤC I: CÁC MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐA DẠNG HÓA ĐẾN RỦI

RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM .......................................................................... xlvii

PHỤ LỤC J: CÁC MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐỒNG THỜI CỦA ĐA

DẠNG HÓA, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, RỦI RO TẠI CÁC

NHTM VIỆT NAM ................................................................................................... lvii

PHỤ LỤC K: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG HÀM SẢN XUẤT TẠI CÁC NHTM VIỆT

NAM ....................................................................................................................... lxxiii

xxi

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC A: DANH SÁCH CÁC NHTM VIỆT NAM

Đơn vị: Tỷ đồng

Phụ lục A1: DANH SÁCH MẪU CÁC NHTM VIỆT NAM (Đến 31/12/2018)

TT

TÊN NGÂN HÀNG TMCP ĐỊA CHỈ

TỔNG TÀI SẢN

VỐN ĐIỀU LỆ

SỐ CN & SGD

SỐ GIẤY PHÉP NGÀY CẤP

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

30,472.1

1,281,596

942

1

280/QĐ-NH5 ngày 15/01/1996

(Vietnam Bank for

Số 02 Láng Hạ, Thành Công, quận Ba Đình, Hà Nội

Agriculture and Rural Development - Agribank) Ngân hàng TNHH MTV Đại Dương

4,000.1

67,075

21

2

663/QĐ-NHNN ngày 6/5/2015

199 Nguyễn Lương Bằng, TP Hải Dương, tỉnh Hải Dương

(Ocean Commercial One Member Limited Liability Bank) Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

37,234.0

1,164,435

155

3

142/GP-NHNN ngày 03/7/2009

108 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội

(Vietnam Joint Stock Commercial Bank of Industry and Trade) Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

34,187.2

1,313,037

4

190

84/GP-NHNN ngày 23/4/2012

Tháp BIDV 35 Hàng Vôi, Hoàn Kiếm, Hà Nội

(Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam) Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

35,977.7

1,074,027

5

101

286/QĐ-NH5 ngày 21/9/1996

198 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội

(Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam - VCB) Á Châu

12,885.9

329,333

6

81

0032/NHGP ngày 24/4/1993

(Asia Commercial Joint Stock Bank - ACB)

An Bình

0031/NH-GP ngày 15/4/1993

5,319.5

89,998

7

30

(An Binh Commercial Joint Stock Bank - ABB)

77/QĐ-NH5 ngày 15/4/1993

Đông Á

5,000.0

87,108

8

56

0009/NHGP ngày 27/3/1992

442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh 170 Hai Bà Trưng, phường Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh 130 Phan Đăng Lưu, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh

(DONG A Commercial Joint Stock Bank - EAB)

25

Đông Nam Á

Trần

Hưng

7,688.0

140,487

39

9

Đạo,

Hoàn

0051/NHGP ngày 25/3/1994

(Southeast Asia Commercial Joint Stock Bank - Seabank)

Kiếm, Hà Nội

Kỹ Thương

34,965.9

320,989

62

10

0040/NHGP ngày 06/8/1993

191 Bà Triệu, quậnHai Bà Trưng, Hà Nội

(Viet Nam Technological and Commercial Joint Stock Bank - TECHCOMBANK) Nam Á

3,353.5

75,059

23

11

0026/NHGP ngày 22/8/1992

201-203 Cách mạng tháng 8, phường 4, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh

(Nam A Commercial Joint Stock Bank - NAM A BANK) Phương Đông

6,599.2

100,046

34

12

0061/ NHGP ngày 13/4/1996

45 Lê Duẩn, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

(Orient Commercial Joint Stock Bank - OCB) Quân Đội

21,604.5

362,325

91

13

0054/NHGP ngày 14/9/1994

21 Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội

(Military Commercial Joint Stock Bank - MB)

7,834.7

139,166

50

14

0060/ NHGP ngày 25/01/1996

Quốc Tế (Vietnam International Commercial Joint Stock Bank - VIB)

Tầng 1,6,7 Tòa nhà CornerStone số 16 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Quốc dân

0057/NHGP ngày 18/9/1995

3,010.2

72,483

(Đổi tên từ Ngân hàng Nam Việt)

15

20

28C-28D Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

970/QĐ-NHNN ngày 18/5/2006

(National Citizen bank - NCB) Sài Gòn

15,231.7

508,954

50

16

238/GP-NHNN ngày 26/12/2011

(Sai Gon Commercial Joint Stock Bank - SCB) Sài Gòn Thương Tín

0006/NHGP

18,852.2

406,041

109

17

ngày 05/12/1991

927 Trần Hưng Đạo, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh

(Saigon Thuong TinCommercial Joint Stock Bank - Sacombank) Việt Nam Thịnh Vượng

0042/NHGP

25,299.7

323,191

53

18

89 láng Hạ, quận Đống Đa, hà Nội

ngày 12/8/1993

(Vietnam Commercial Joint Stock Bank for Private Enterprise - VPBank) Xăng dầu Petrolimex

0045/NHGP ngày 13/11/1993

3,000.0

29,900

16

19

Tầng 16, 23, 24 tòa nhà MIPEC số 229 Phố Tây Sơn, phường

(Petrolimex Group Commercial Joint Stock

125/QĐ-NHNN

xxii

Bank - PGBank)

ngày 12/01/2007

Xuất Nhập Khẩu

0011/NHGP

12,355.2

156,399

44

20

ngày 06/4/1992

(Viet nam Export Import Commercial Joint Stock - Eximbank)

Phương Nam

4,000.0

77,558

21

(Southern Commercial Joint Stock)

Ngã Tư Sở, Đống Đa, Hà Nội Tầng 8 Tòa nhà Vincom, số 72 Lê Thánh Tôn và 47 Lý Tự Trọng, phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh 279 Lý Thường Kiệt, phường 15, Quận 11, TP. Hồ Chí Minh

Sài Gòn – Hà Nội

Sáp nhập Sacombank theo Quyết định 1844/QĐ-NHNN ngày 14/09/2015 0041/NH-GP ngày 13/11/1993

11,196.9

323,276

22

77 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

(Saigon-Hanoi Commercial Joint Stock Bank - SHB)

55 (không bao gồm 02 CN ở nước ngoài)

93/QĐ-NHNN ngày 20/01/2006 19/NH -GP ngày 20/4/1995

Vinasiam Bank

3,000.0

170,220

23

(Ngân hàng lien doanh Việt Thái)

02 Phó Đức Chính, phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

(Quyết định số 2653/QĐ-NHNN ngày 02/01/2016 thu hồi giấy phép hoạ t động

Public Bank Việt Nam

3,000.0

19,644

24

38/GP-NHNN ngày 24/3/2016

(Ngân hàng TNHH MTV Public Viet Nam)

Indovina Bank Ltd - IVB

4,000.0

48,838

25

13

08/NH-GP ngày 29/10/1992

(Ngân hàng TNHH Indovina)

Tầng 1, tầng 10, tầng 11 tòa nhà Hanoi Tungshing Square, số 2 Ngô Quyền, phường Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 97A Nguyễn Văn Trỗi, phường 12, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh

xxiii

8,681,185

Tổng cộng

350,068.2

(Nguồn: Công bố thông tin của NHNN VN tại trang wedsite www.sbv.gov.vn)

xxiv

Đơn vị: Tỷ đồng

Phụ lục A2: DANH SÁCH CÁC NHTM NHÀ NƯỚC VIỆT NAM (Đến 31/12/2018)

TỔNG TÀI SẢN

TT TÊN NGÂN HÀNG

ĐỊA CHỈ

VỐN ĐIỀU LỆ

SỐ CN & SGD

SỐ GIẤY PHÉP NGÀY CẤP

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

1,281,596

30,472.1

942

1

Số 02 Láng Hạ, Thành Công, quận Ba Đình, Hà Nội

280/QĐ-NH5 ngày 15/01/1996

(Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development - Agribank)

Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí toàn cầu (GP Bank)

27,731

3,018.0

2

13

1304/QĐ- NHNN ngày 7/7/2015

Capital Tower, số 109 Trần Hưng Đạo, phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

(Global Petro Sole Member Limited Commercial Bank)

Ngân hàng TNHH MTV Đại Dương

67,075

4,000.1

3

21

199 Nguyễn Lương Bằng, TP Hải Dương, tỉnh Hải Dương

663/QĐ- NHNN ngày 6/5/2015

(Ocean Commercial One Member Limited Liability Bank) Ngân hàng TNHH MTV Xây dựng

27,130

3,000.0

4

16

145-147-149 đường Hùng Vương, phường 2 thị xã Tâm An, tỉnh Long An

250/QĐ- NHNN ngày 5/3/2015

(Construction Commercial One Member Limited Liability Bank)

1,403,532

40,490.2

Tổng cộng

(Nguồn: Công bố thông tin của NHNN VN tại trang wedsite www.sbv.gov.vn)

xxv

Đơn vị: Tỷ đồng

Phụ lục A3: DANH SÁCH CÁC NHTM CỔ PHẦN VIỆT NAM (Đến 31/12/2018)

TT TÊN NGÂN HÀNG TMCP

ĐỊA CHỈ

VỐN ĐIỀU LỆ

SỐ CN & SGD

TỔNG TÀI SẢN

SỐ GIẤY PHÉP NGÀY CẤP

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

37,234.0

1,164,435

155

1

108 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội

142/GP-NHNN ngày 03/7/2009

(Vietnam Joint Stock Commercial Bank of Industry and Trade) Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

34,187.2

1,313,037

190

2

84/GP-NHNN ngày 23/4/2012

Tháp BIDV 35 Hàng Vôi, Hoàn Kiếm, Hà Nội

(Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam) Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

35,977.7

1,074,027

101

3

198 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội

286/QĐ-NH5 ngày 21/9/1996

(Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam - VCB) Á Châu

12,885.9

329,333

81

4

0032/NHGP ngày 24/4/1993

442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh

(Asia Commercial Joint Stock Bank - ACB)

An Bình

0031/NH-GP ngày 15/4/1993

5,319.5

89,998

30

5

170 Hai Bà Trưng, phường Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

(An Binh Commercial Joint Stock Bank - ABB)

77/QĐ-NH5 ngày 15/4/1993

Bảo Việt (Baoviet bank)

328/GP-NHNN

3,150.0

55,879

12

6

ngày 11/12/2008

Tầng 1 và Tầng 5, Tòa nhà CornerStone, số 16 Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

Bao Viet Joint Stock commercial Bank Bản Việt

(trước đây là Gia Định)

3,000.0

46,566

42

7

0025/ NHGP ngày 22/8/1992

Toà Nhà HM TOWN, số 412 đường Nguyễn Thị Minh Khai, phường 5, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh

(Viet Capital Commercial Joint Stock Bank - Viet Capital Bank)

Bắc Á

0052/NHGP ngày 01/9/1994

5,500.0

97,031

8

22

117 Quang Trung, TP. Vinh, tỉnh Nghệ An

(BAC A Commercial Joint Stock Bank - Bac A Bank)

183/QĐ-NH5 ngày 01/9/1994

Bưu điện Liên Việt

7,500.0

175,095

9

66

91/GP-NHNN ngày 28/3/2008

Tòa nhà Capital Tower số 109 Trần Hưng Đạo, phường Cửa Nam, Quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội.

(LienViet Commercial Joint Stock Bank – Lienviet Post Bank - LPB)

Đại Chúng Việt Nam

9,000.0

140,545

33

10

Số 22 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội

279/GP-NHNN ngày 16/9/2013

(Public Vietnam Bank - PVcomBank) Đông Á

5,000.0

87,108

56

11

0009/NHGP ngày 27/3/1992

130 Phan Đăng Lưu, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh

(DONG A Commercial Joint Stock Bank - EAB) Đông Nam Á

7,688.0

140,487

39

12

25 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội

0051/NHGP ngày 25/3/1994

(Southeast Asia Commercial Joint Stock Bank - Seabank) Hàng Hải

11,750.0

137,769

45

13

0001/NHGP ngày 08/6/1991

Số 54A Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, Hà Nội

(The Maritime Commercial Joint Stock Bank - MSB)

Kiên Long

0056/NH-GP ngày 18/9/1995

3,237.0

42,310

28

14

16-18 Phạm Hồng Thái, TP Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.

(Kien Long Commercial Joint Stock Bank - KLB)

2434/QĐ-NHNN ngày 25/12/2006

Kỹ Thương

34,965.9

320,989

62

15

191 Bà Triệu, quậnHai Bà Trưng, Hà Nội

0040/NHGP ngày 06/8/1993

(Viet Nam Technological and Commercial Joint Stock Bank - TECHCOMBANK) Nam Á

3,353.5

75,059

23

16

0026/NHGP ngày 22/8/1992

201-203 Cách mạng tháng 8, phường 4, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh

(Nam A Commercial Joint Stock Bank - NAM A BANK) Phương Đông

6,599.2

100,046

34

17

45 Lê Duẩn, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

0061/ NHGP ngày 13/4/1996

(Orient Commercial Joint Stock Bank - OCB) Quân Đội

21,604.5

362,325

91

18

21 Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội

0054/NHGP ngày 14/9/1994

(Military Commercial Joint Stock Bank - MB)

7,834.7

139,166

50

19

0060/ NHGP ngày 25/01/1996

Quốc Tế (Vietnam International Commercial Joint Stock Bank - VIB)

Tầng 1,6,7 Tòa nhà CornerStone số 16 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Quốc dân

0057/NHGP ngày 18/9/1995

3,010.2

72,483

20

20

(Đổi tên từ Ngân hàng Nam Việt)

28C-28D Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

970/QĐ-NHNN ngày 18/5/2006

(National Citizen bank - NCB) Sài Gòn

15,231.7

508,954

50

21

238/GP-NHNN ngày 26/12/2011

927 Trần Hưng Đạo, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh

(Sai Gon Commercial Joint Stock Bank - SCB) Sài Gòn Công Thương

3,080.0

20,374

33

22

0034/NHGP ngày 04/5/1993

Số 2C Phó Đức Chính, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

(Saigon Bank for Industry &

xxvi

Trade - SGB)

Sài Gòn – Hà Nội

0041/NH-GP ngày 13/11/1993

12,036.2

323,276

23

77 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

(Saigon-Hanoi Commercial Joint Stock Bank - SHB)

93/QĐ-NHNN ngày 20/01/2006

55 (không bao gồm 02 CN ở nước ngoài)

Sài Gòn Thương Tín

0006/NHGP

18,852.2

406,041

24

109

266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh

ngày 05/12/1991

(Saigon Thuong TinCommercial Joint Stock Bank - Sacombank) Tiên Phong

123/GP-NHNN

8,565.9

136,179

25

31

ngày 05/5/2008

(TienPhong Commercial Joint Stock Bank - TPB) Việt Á

12/NHGP

3,500.0

71,291

26

21

ngày 09/5/2003

Số 57 Lý Thường Kiệt, phường Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội 34A-34B Hàn Thuyên, phường Phạm Đình Hổ, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

(Viet A Commercial Joint Stock Bank - VIETA Bank) Việt Nam Thịnh Vượng

0042/NHGP

25,299.7

323,191

27

53

89 láng Hạ, quận Đống Đa, hà Nội

ngày 12/8/1993

(Vietnam Commercial Joint Stock Bank for Private Enterprise - VPBank) Việt Nam Thương Tín

4,104.5

51,672

28

13

2399/QĐ-NHNN ngày 15/12/2006

47 Trần Hưng Đạo, TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng

(Viet Nam Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank - Vietbank) Xăng dầu Petrolimex

0045/NHGP ngày 13/11/1993

3,000.0

29,900

29

16

(Petrolimex Group Commercial Joint Stock Bank - PGBank)

125/QĐ-NHNN ngày 12/01/2007

Xuất Nhập Khẩu

0011/NHGP

12,355.2

156,399

30

44

ngày 06/4/1992

(Viet nam Export Import Commercial Joint Stock - Eximbank)

Tầng 16, 23, 24 tòa nhà MIPEC số 229 Phố Tây Sơn, phường Ngã Tư Sở, Đống Đa, Hà Nội Tầng 8 Tòa nhà Vincom, số 72 Lê Thánh Tôn và 47 Lý Tự Trọng, phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh

9,810.0

261,057

31

50

00019/NH-GP ngày 6/6/1992

25 bis Nguyễn Thị Minh Khai, phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Mịnh

(Ho Chi Minh city Development Joint Stock Commercial Bank - HDBank)

xxvii

374,632.6

8,252,022

Tổng cộng

(Nguồn: Công bố thông tin của NHNN VN tại trang wedsite www.sbv.gov.vn)

xxviii

ROA

Inef

Foc_depo Foc_loan Foc_asse

Ln_asse Tlo_asse Mar_share

Equ_asse Exp_asse Nlo_asse Dep_asse

Div_ Inco

Loa_ loss

Sta_ inef

Cos_ inco

1 -0.03

1

1 0.38 0.11 0.13 0.02 0.21 -0.57

1 0.09 0.35 -0.28 0.19 -0.26

1 0.16 0.4 0.11 0.06

1 0.13 0.28 -0.07

1 0.05 0.04

0.14

0.15

1

-0.18

0.19

0.11

0.21

-0.10

-0.19 0.01 0.04

0.19 0.37 0.49

-0.17 0.02 0.26

1 0.12 0.39

-0.14 -0.09 -0.29

-0.24 -0.27 -0.34

0.01 0.27 0.04

-0.48 -0.03 -0.10

-0.03 0.24 0.10

1 0.29

1

ROA Inef Foc_depo Foc_loan Foc_asse Div_inco Loa_loss Sta_inef Ln_asse Tlo_asse Mar_shar

0.05

0.05

-0.17

0.03

-0.67

-0.21

-0.01

-0.29

0.13

0.05

-0.08

1

Cos_inco

-0.05 -0.13

-0.16 0.41

0.03 0.02

-0.45 0.05

0.11 -0.26

0.21 0.01

-0.10 0.12

-0.06 -0.06

0.01 0.05

-0.16 0.12

-0.36 -0.02

0.15 0.48

1 0.34

1

-0.27

0.13

-0.07

0.76

-0.07

-0.20

0.12

-0.45

0.01

0.15

0.13

0.09

-0.12

0.24

1

-0.17

0.13

0.04

0.65

-0.09

-0.11

-0.04

-0.34

0.02

0.01

0.07

0.04

-0.38

0.22

0.82

1

Equ_asse Exp_asse Nlo_asse Dep_asse

(Nguồn: tổng hợp dữ liệu Bankscope & Orbis bank focus và sử dụng phần mền Stata 16.)

PHỤ LỤC B: MA TRẬN TƯƠNG QUAN CÁC BIẾN SỐ

xxix

PHỤ LỤC C: KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG SAI THAY ĐỔI

Foc_depo Foc_loan Foc_asse

Div_inco

ROA 557.44 (0.000)*** 412.88 (0.000)*** 460.01 (0.000)*** 473.8 (0.000)*** Sta_inef 47601.02 (0.000)*** 36811.79 (0.000)*** 13516.18 (0.000)*** 26352.66 (0.000)*** Loa_loss 1787.23 (0.000)*** 1590.56 (0.000)*** 1476.3 (0.000)*** 1.00E+32 (0.000)***

Inef 2.70E+30 (0.000)*** 275.04 (0.000)*** 2.90E+30 (0.000)*** 2.00E+30 (0.000)*** Ghi chú: Sử dụng kỹ thuật Modified Wald test for groupwise heteroscedasticity kiểm định vấn đề phương sai thay đổi cho các phương trình của mục tiêu nghiên cứu: (i) tác động của ĐDH đến HQHĐKD; (ii) tác động của ĐDH đến rủi ro. Hệ số ở của từng biến là giá trị chi square, còn chỉ số ở trong dấu ngoặc kép là Pro_chi square đạt mức ý nghĩa lần lượt là 1%, 5% và 10% tương đương cho ***, ** và *. (Nguồn: Tổng hợp tính toán từ sử dụng phần mền Stata 16.)

xxx

PHỤ LỤC D: KIỂM ĐỊNH ĐA CỘNG TUYẾN BẰNG VARIANCE INFLATION FACTORS (VIFs)

ROA ROA ROA ROA Inef Inef Inef Inef

1.13 1.16

1.67 1.69

1.07 1.13

2.65 1.93 2.14 1.63 1.49 1.96 2.67 1.94 1.8 1.57 1.48 1.82 2.48 1.94 1.82 1.58 1.48 1.79 2.64 1.88 1.81 1.56 1.52 1.85 2.58 1.88 2.13 1.58 1.56 1.98 1.18 2.48 1.93 1.89 1.6 1.48 1.82 Panel A Foc_depo Foc_loan Foc_asse Div_inco Tlo_asse Mar_shar Ln_asse Equ_asse Loa_loss Mean VIF

2.45 1.9 1.86 1.56 1.52 1.83 Sta_ inef 1.18 2.44 1.9 1.89 1.56 1.53 1.85 Sta_ inef Loa_ loss Loa_ Loss Loa_ loss Loa_ loss Sta_ inef Sta_ Inef

1.04 1.05

1.43 1.3

1.03 1.23

1.2 1.61 1.37 1.44 1.47 1.38 1.79 1.53 1.34 1.15 1.4 1.61 1.38 1.35 1.33 1.33 1.83 1.57 1.42 1.32 1.5 1.61 1.37 1.37 1.33 1.33 1.77 1.51 1.33 1.15 1.45 1.09 1.78 1.52 1.37 1.22 1.41 Panel B foc_depo foc_loan foc_asse div_inco exp_asse mar_shar cos_inco nlo_asse Mean VIF

1.66 1.37 1.46 1.57 1.44 (Nguồn: Tổng hợp tính toán từ sử dụng phần mền Stata 16.)

xxxi

PHỤ LỤC E: KIỂM ĐỊNH BIẾN CÔNG CỤ VÀ NỘI SINH

Trường hợp đa dạng hóa tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng

(1) ROA 278.84 0.000 (2) ROA 1777.57 0.000 (3) ROA 1076.22 0.000 (4) ROA 445.74 0.000

-3.260 0.001 -3.030 0.002 -2.730 0.006 -3.790 0.000

0.620 0.537 0.040 0.968 0.540 0.588 0.010 0.990 F(7,25) Pro > F Arellano-Bond AR(1) Pr > z Arellano-Bond AR(2) Pr > z

43.850 40.050 40.250 15.360 Sargan_overid chi2

-3.290 0.001

-3.020 0.003

-3.350 0.001

-3.890 0.000

0.290 0.769

-0.330 0.742

0.060 0.954

0.110 0.913

4.900

15.450

72.660

22.040

0.162 (5) Inef 1543.643 0.000 0.295 (6) Inef 6.95e+14 0.000 0.288 (7) Inef 1.59e+13 0.000 0.804 (8) Inef 7.77e+13 0.000

Pro > chi2

0.556

0.268

Pro > chi2 F(7,25) Pro > F Arellano-Bond AR(1) Pr > z Arellano-Bond AR(2) Pr > z Sargan_overid chi2

0.967 0.800 Trường hợp đa dạng hóa tác động đến rủi ro ngân hàng

(9) Loa_loss 63.810 0.000 (10) Loa_loss 57.470 0.000 (11) Loa_loss 225.440 0.000 (12) Loa_loss 128.050 0.000

-2.200 0.028 -2.790 0.005 -2.990 0.003 -4.280 0.000 F(6,25) Pro > F Arellano-Bond AR(1) Pr > z

xxxii

-0.740 0.258 -1.470 0.143 -4.110 -0.133 -1.540 0.123

42.120 0.509 (13) Sta_inef 28.520 0.000 17.220 0.926 (14) Sta_inef 78.880 0.000 52.050 0.375 (15) Sta_inef 93.350 0.000 22.120 0.942 (16) Sta_inef 45.860 0.000

-3.290 0.001 -3.140 0.002 -3.240 0.001 -3.240 0.000

1.350 0.176 1.470 0.140 1.590 0.104 1.230 0.212

Arellano-Bond AR(2) Pr > z Sargan_overid chi2 Pro > chi2 F(9,25) Pro > F Arellano-Bond AR(1) Pr > z Arellano-Bond AR(2) Pr > z Sargan_overid chi2 Pro > chi2 54.170 0.931 24.940 0.466

41.720 37.510 0.612 0.446 (Nguồn: Tổng hợp tính toán từ sử dụng phần mền Stata 16.)

xxxiii

PHỤ LỤC F: KẾT QUẢ ĐA DẠNG HÓA TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở TRẠNG THÁI TĨNH

Mô hình tác động của đa dạng hóa đến hiệu quả hoạt động kinh doanh (ROA)

ROA ROA ROA

Foc_depo

ROA 0.469** (0.240)

Foc_loan

0.425** (0.196)

Foc_asse

Div_inco

Loa_loss

Ln_asse

Tlo_asse

Mar_shar

Equ_asse

Cons

-83.963*** (7.339) 0.000 (0.007) 0.511* (0.275) -0.164 (0.654) 0.334 (0.658) 0.843*** (0.212) 338 182.2 0.000*** 0.198 (0.199) -84.551*** (7.361) 0.001 (0.007) 0.631** (0.266) -0.203 (0.657) 0.372 (0.662) 0.941*** (0.217) 338 177.87 0.000*** 1.044*** (0.203) -83.667*** (7.096) 0.012* (0.007) 0.631** (0.252) -0.374 (0.634) 0.783 (0.643) 0.637*** (0.193) 338 216.68 0.000***

-84.791*** (7.396) 0.018* (0.009) 0.707*** (0.262) -0.347 (0.671) 0.659 (0.675) 0.485 (0.297) 331 Số quan sát 181.02 Wald chi2 0.000*** Pro>chi2 Mô hình tác động đa dạng hóa đến kém hiệu quả hoạt động kinh doanh (Inef)

inef Inef Inef

Foc_depo

Foc_loan

Foc_asse

Div_inco Inef -0.622*** (0.213) -0.751*** (0.199) -0.641*** -1.001*** (0.167)

xxxiv

Loa_loss

Ln_asse

Tlo_asse

Mar_shar

Equ_asse

Cons

(0.182) 6.929 (8.447) 0.002 (0.006) 0.594*** (0.228) 2.495*** (0.600) 0.570 (0.646) -2.304*** 0.175 313 65.73 0.000*** 9.074 (8.482) 0.008 (0.006) 0.801*** (0.242) 2.304*** (0.600) 0.819 (0.646) -2.282*** (0.187) 313 61.31 0.000*** 7.245 (8.416) -0.012** (0.006) 0.352 (0.234) 2.106*** (0.596) 0.784 (0.641) -2.978*** (0.193) 313 67.92 0.000***

***, ** và *.

5.589 (8.316) -0.016** (0.007) 0.537** (0.223) 2.557*** (0.598) 0.326 (0.637) -1.368*** (0.254) 306 Số quan sát 87.65 Wald chi2 0.000*** Pro>chi2 Ghi chú: Sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát dành cho dữ liêu ̣ bảng (fitted for panel-data by using GLS). Kết quả thể hiện mức ý nghĩa giá trị P 1%, 5%, và 10% tương đương cho

(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu từ sử dụng phần mền Stata 16.)

xxxv

PHỤ LỤC G: KẾT QUẢ ĐA DẠNG HÓA TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO Ở TRẠNG THÁI TĨNH

Mô hình tác động của đa dạng hóa đến rủi ro dự phòng tín dụng (Loa_loss) Loa_loss Loa_loss Loa_loss

Foc_depo

Loa_loss -0.001 (0.002)

Foc_loan

-0.001 (0.001)

Foc_asse

-0.001 (0.001)

Div_inco

Mar_shar

Exp_asse

Cos_inco

Nlo_asse

Cons

0.040*** (0.005) 0.438*** (0.092) -0.000 (0.000) -0.000** (0.000) 0.001 (0.002) 338 29.15 0.000*** 0.040*** (0.005) 0.438*** (0.093) -0.000 (0.000) -0.000** (0.000) 0.001 0.001 338 26.70 0.000*** -0.000 (0.001) 0.040*** (0.005) 0.435*** (0.095) -0.000 (0.000) -0.000** (0.000) 0.000 (0.001) 338 31.92 0.000*** Số quan sát F-Test Pro>F

0.040*** (0.004) 0.446*** (0.102) -0.000 (0.000) -0.000 (0.000) 0.001 (0.002) 331 72.72 0.000*** Mô hình tác động của đa dạng hóa đến rủi ro kém hiệu quả ổn định (Sta_inef)

Sta_inef Sta_inef Sta_inef

Foc_depo

Foc_loan

Foc_asse

Div_inco

Mar_shar

Exp_asse Sta_inef 0.117 (0.131) -0.001 (0.069) -0.090 -0.126* (0.072) 0.091 (0.098) 0.366 0.130 (0.088) -0.005 (0.087) 0.296 0.204 (0.122) 0.054 (0.094) -0.318

xxxvi

Cos_inco

Nlo_asse

Cons

(1.048) 0.001 (0.001) 0.000 (0.000) -0.183 (0.141) 275 2.22 0.085* (1.280) 0.000 (0.001) -0.001** (0.000) -0.045 (0.125) 278 2.11 0.099* (0.831) 0.000 (0.001) -0.001** (0.000) 0.111 (0.075) 278 5.04 0.003*** (0.913) 0.000 (0.001) -0.000** (0.000) -0.017 (0.055) 278 2.20 0.087*

thu nhập – và 2 hình thái rủi ro khác nhau – rủi ro DPTD và rủi ro KHQOĐ. Sử dụng kỹ thuật ước

lượng Driscoll-Kraay. Kết quả thể hiện mức ý nghĩa giá trị P 1%, 5%, và 10% tương đương cho ***,

** và *.

Số quan sát F-Test Pro>F Ghi chú: Tác động này được xét trên cả 4 chỉ số khác nhau của ĐDH - tín dụng, tài sản, tiền gửi, và

(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu từ sử dụng phần mền Stata 16.)

xxxvii

PHỤ LỤC H: CÁC MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐA DẠNG HÓA ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM

Phụ lục H1: Mô hình tĩnh đo lường tác động đa dạng hóa đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các NHTM Việt Nam: Biến ROA

xxxviii

xxxix

Phụ lục H2: Mô hình tĩnh đo lường tác động đa dạng hóa đến kém hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các NHTM Việt Nam: Biến Inef

xl

xli

Phụ lục H3: Mô hình động đo lường tác động đa dạng hóa đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các NHTM Việt Nam: Biến ROA

xlii

xliii

xliv

Phụ lục H4: Mô hình động đo lường tác động đa dạng hóa đến kém hiệu quả

hoạt động kinh doanh tại các NHTM Việt Nam: Biến Inef

xlv

xlvi

xlvii

PHỤ LỤC I: CÁC MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐA DẠNG HÓA ĐẾN RỦI RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM

Phụ lục I1: Mô hình tĩnh đo lường tác động đa dạng hóa đến rủi ro các NHTM Việt Nam: Biến Loa_loss

xlviii

xlix

Phụ lục I2: Mô hình tĩnh đo lường tác động đa dạng hóa đến rủi ro các NHTM Việt Nam: Biến Sta_inef

l

li

Phụ lục I3: Mô hình động đo lường tác động đa dạng hóa đến rủi ro các NHTM Việt Nam: Biến Loa_loss

lii

liii

liv

Phụ lục I4: Mô hình động đo lường tác động của đa dạng hóa đến rủi ro các NHTM Việt Nam: Biến Sta_inef

lv

lvi

lvii

PHỤ LỤC J: CÁC MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐỒNG THỜI CỦA ĐA DẠNG HÓA, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, RỦI RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM

Phụ lục J1: các mô hình đo lường tác động đồng thời đa dạng hóa, hiệu quả hoạt động kinh doanh, rủi ro (Loa_loss) các NHTM Việt Nam: Biến ROA

lviii

lix

lx

lxi

Phụ lục J2: các mô hình đo lường tác động đồng thời đa dạng hóa, hiệu quả hoạt động kinh doanh, rủi ro (Sta_inef) các NHTM Việt Nam: Biến ROA

lxii

lxiii

lxiv

lxv

Phụ lục J3: các mô hình đo lường tác động đồng thời đa dạng hóa, kém hiệu quả hoạt động kinh doanh, rủi ro (Loa_loss) các NHTM Việt Nam: Biến Inef

lxvi

lxvii

lxviii

lxix

Phụ lục J4: các mô hình đo lường tác động đồng thời đa dạng hóa, kém hiệu quả hoạt động kinh doanh, rủi ro (Sta_inef) các NHTM Việt Nam: Biến Inef

lxx

lxxi

lxxii

lxxiii

PHỤ LỤC K: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG HÀM SẢN XUẤT TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM

Phụ lục K1: kết quả ước lượng hàm sản xuất của kém HQHĐKD tại các NHTM Việt Nam: Biến Inef

lxxiv

Phụ lục K2: kết quả ước lượng hàm sản xuất của rủi ro kém hiệu quả ổn định tại các NHTM Việt Nam: Biến Sta_inef