BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN T
CHÂU THANH VŨ
ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH, ĐA HÌNH GEN
VÀ ỨNG DỤNG CHỈ THỊ PHÂN T
TRONG CHỌN LỌC CẢI THIỆN
NĂNG SUẤT SINH SẢN
CỦA GÀ NÒI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH CHĂN NUÔI
Mã ngành: 62 62 01 05
2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN T
CHÂU THANH VŨ
ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH, ĐA HÌNH GEN
VÀ ỨNG DỤNG CHỈ THỊ PHÂN T
TRONG CHỌN LỌC CẢI THIỆN
NĂNG SUẤT SINH SẢN
CỦA GÀ NÒI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH CHĂN NUÔI
Mã ngành: 62 62 01 05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
PGS. TS. NGUYỄN TRỌNG NG
TS. NGUYỄN THỊ HỒNG NHÂN
2018
ii
LỜI CẢM T
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự giúp
đỡ chân thành từ quý thầy cô, bạn bè. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
PGS.TS. Nguyễn Trọng Ngữ đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện để tôi hoàn thành tốt khóa luận này. Tôi cũng cám ơn thầy đã truyền
đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập
nghiên cứu.
TS. Nguyễn Thị Hồng Nhân đã luôn quan tâm, nhắc nhở, tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ và có nhiều đóng góp quý báu cho tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu.
Quý thầy Bộ môn Chăn nuôi, Khoa Nông nghiệp Sinh học Ứng
dụng, trường Đại học Cần Thơ đã dạy dỗ, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm
quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến Lưu Huỳnh Anh, người
đã luôn sát cánh bên tôi, giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn những đóng
góp quý báu cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, bằng tất cả sự kính trọng thương yêu tôi xin gửi lời cám
ơn chân thành đến gia đình tôi. Những người luôn sát cánh bên tôi trong quá
trình học tập cũng như thực hiện đề tài.
i
TÓM LƯỢC
Nghiên cứu hiện tại được thực hiện nhằm (i) Xác định đặc điểm ngoại
hình và đánh giá đa dạng di truyền giữa các nhóm gà Nòi tại ĐBSCL; (ii) Xác
định sự tác động của một số gen ứng viên liên quan đến năng suất sinh sản
Nòi; (iii) Chọn tạo cải thiện năng suất sinh sản Nòi mang kiểu gen cho
năng suất sinh sản cao.
Đặc điểm ngoại hình được xác định bằng phương pháp điều tra tính
đa dạng di truyền của các quần thể Nòi được xác định thông qua 10 chỉ thị
microsatellite. Thêm vào đó, đa hình gen được xác định bằng phương pháp
PCR-RFLP. Kết quả thu được nsau:
(i) Về mặt ngoại hình, Nòi trống với màu lông đỏ đen chiếm đa số
(42,2%), trong khi đó gà mái với màu lông nâu có tỷ lệ phổ biến hơn (55,6%).
Đối với màu da chân, cả trống mái đều màu da chân vàng xuất
hiện với tần số cao trong quần thể (42,5-46,4%). Dựa vào 10 chỉ thị
microsatellite, gà Nòi trong nghiên cứu có thể chia làm hai nhóm chính: nhóm
1 gồm gà ở Đồng Tháp và Cần Thơ; nhóm 2 gồm gà ở Bến Tre, Trà Vinh, Sóc
Trăng và Kiên Giang.
(ii) Nghiên cứu hiện tại đã tìm thấy các đột biến điểm các đa hình gen
PRL/AluI, PRL/Csp6I, VIP/ApoI, BMPR-IB/HindIII, MTRN-1C/MboI,
GH/SacI, GH/MspI NPY/DraI trên quần thể Nòi quan sát. Đa hình
PRL/Csp6I tác động đến tuổi đẻ trứng đầu, khối lượng mái vào đẻ khối
lượng trứng. Đa hình MTRN-1C/MboI ảnh hưởng đến khối lượng trứng tỷ
lệ trứng phôi. Thêm vào đó, đa hình GH/MspI mối liên kết đến tổng s
trứng số con nở ra. Trong tất cả các đa hình nghiên cứu, Nòi mang
kiểu gen DD của đa hình NPY/DraI cho năng suất sinh sản tối ưu nhất với
tuổi đẻ quả trứng đầu 178 ngày, khối lượng mái vào đẻ 1,8 kg, khối
lượng trứng 46,1 g, tổng số trứng 100 quả/12 tháng đẻ, tỷ lệ trứng phôi
84,3% và số gà con nở ra 72,1 con, cao hơn so với gà mang kiểu gen đồng hợp
II (P<0,05). Trong quá trình chọn lọc cần chú ý nâng cao tần số alen D đa
hình NPY/DraI nhằm cải thiện năng suất sinh sản của gà Nòi.
(iii) Tiến hành chọn tạo mang kiểu gen DDcho năng suất sinh sản
cao từ thế hệ xuất phát để tạo thế hệ 1. Kết quả cho thấy thế hệ 1 cho
tổng sản lượng trứng cao hơn so với thế hệ xuất phát 11,3%. Như vậy,
thể sử dụng mái mang kiểu gen DD đa hình NPY/DraI để cải thiện năng
suất sinh sản của gà Nòi.
Keyword: Đa hình gen, đặc điểm ngoại hình, gà Nòi, năng suất sinh sản
ii