TÓM LƯỢC
Nghiên cứu hiện tại được thực hiện nhằm (i) Xác định đặc điểm ngoại
hình và đánh giá đa dạng di truyền giữa các nhóm gà Nòi tại ĐBSCL; (ii) Xác
định sự tác động của một số gen ứng viên liên quan đến năng suất sinh sản ở
gà Nòi; (iii) Chọn tạo cải thiện năng suất sinh sản gà Nòi mang kiểu gen cho
năng suất sinh sản cao.
Đặc điểm ngoại hình được xác định bằng phương pháp điều tra và tính
đa dạng di truyền của các quần thể gà Nòi được xác định thông qua 10 chỉ thị
microsatellite. Thêm vào đó, đa hình gen được xác định bằng phương pháp
PCR-RFLP. Kết quả thu được như sau:
(i) Về mặt ngoại hình, gà Nòi trống với màu lông đỏ đen chiếm đa số
(42,2%), trong khi đó gà mái với màu lông nâu có tỷ lệ phổ biến hơn (55,6%).
Đối với màu da chân, cả gà trống và gà mái đều có màu da chân vàng xuất
hiện với tần số cao trong quần thể (42,5-46,4%). Dựa vào 10 chỉ thị
microsatellite, gà Nòi trong nghiên cứu có thể chia làm hai nhóm chính: nhóm
1 gồm gà ở Đồng Tháp và Cần Thơ; nhóm 2 gồm gà ở Bến Tre, Trà Vinh, Sóc
Trăng và Kiên Giang.
(ii) Nghiên cứu hiện tại đã tìm thấy các đột biến điểm ở các đa hình gen
PRL/AluI, PRL/Csp6I, VIP/ApoI, BMPR-IB/HindIII, MTRN-1C/MboI,
GH/SacI, GH/MspI và NPY/DraI trên quần thể gà Nòi quan sát. Đa hình
PRL/Csp6I tác động đến tuổi đẻ trứng đầu, khối lượng gà mái vào đẻ và khối
lượng trứng. Đa hình MTRN-1C/MboI ảnh hưởng đến khối lượng trứng và tỷ
lệ trứng có phôi. Thêm vào đó, đa hình GH/MspI có mối liên kết đến tổng số
trứng và số gà con nở ra. Trong tất cả các đa hình nghiên cứu, gà Nòi mang
kiểu gen DD của đa hình NPY/DraI cho năng suất sinh sản tối ưu nhất với
tuổi đẻ quả trứng đầu là 178 ngày, khối lượng gà mái vào đẻ 1,8 kg, khối
lượng trứng 46,1 g, tổng số trứng 100 quả/12 tháng đẻ, tỷ lệ trứng có phôi
84,3% và số gà con nở ra 72,1 con, cao hơn so với gà mang kiểu gen đồng hợp
II (P<0,05). Trong quá trình chọn lọc cần chú ý nâng cao tần số alen D ở đa
hình NPY/DraI nhằm cải thiện năng suất sinh sản của gà Nòi.
(iii) Tiến hành chọn tạo gà mang kiểu gen DD và cho năng suất sinh sản
cao từ thế hệ xuất phát để tạo gà thế hệ 1. Kết quả cho thấy gà ở thế hệ 1 cho
tổng sản lượng trứng cao hơn so với thế hệ xuất phát là 11,3%. Như vậy, có
thể sử dụng gà mái mang kiểu gen DD ở đa hình NPY/DraI để cải thiện năng
suất sinh sản của gà Nòi.
Keyword: Đa hình gen, đặc điểm ngoại hình, gà Nòi, năng suất sinh sản