BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC NGUỒN LỰC
TỰ NHIÊN PHỤC VỤ XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ
SINH THÁI LƯU VỰC HỒ THỦY ĐIỆN SƠN LA
Chuyên ngành: Địa lí tự nhiên
Mã số: 9.44.02.17
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ
Hà Nội – 2019
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học sư phạm Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Khánh
Phản biện 1: GS.TSKH Phạm Hoàng Hải
Viện Địa lí
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Hiệu
Trường Đại học Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội
Phản biện 3: PGS.TS Trần Viết Khanh
Trường Đại học khoa học – Đại học Thái Nguyên
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Trường họp tại Trưng Đi học Sư phm Hà Nội.
vào hi ..giờ ngày tng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Trên vùng đất đầu nguồn lưu vực sông Đà (phần lãnh thổ Việt Nam), các
tỉnh Sơn La, Lai Châu, Điện Biên đều lợi thế nổi trội về tiềm năng năng
lượng. Để khai thác nguồn tiềm năng đó, ba bậc thang lớn trên dòng chính đã đi
vào hoạt động cùng ng loạt công trình thủy điện vừa nhtn các phụ lưu
đã, đang sẽ hoàn thành đã tác động đến các điều kiện tự nhn (ĐKTN), tài
nguyên thiên nhiên (TNTN) của lưu vực. Đồng thời, sẽ dẫn đến hàng loạt những
ảnh hưởng về sinh kế, xáo trộn đời sống dân sinh, kinh tế của hàng nghìn hộ dân,
gây nên hiệu ứng hội lâu dài đòi hỏi cần được xem xét, khắc phục một cách
khoa học và hợp lý. Trong bối cảnh đó, việc lựa chọn các mô hình hệ kinh tế sinh
thái (KTST) phù hợp với điều kiện canhc mới, trên vùng đất mới là một hướng
đi hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của thực tiễn. Các hình được đề xuất phải phù
hợp với lối sống, tập quán canh tác của các cộng đồng n địa phương; được
xác định theo hướng quy hoạch chuyn đổi cấu ngành nghề, hình thành các
vùng chuyên canhng sản hàng hóa của địa phương.
Dựa trên sự phát triển của Địa học hiện đại, để thể đề xuất c
hình hệ KTST phù hợp cần thiết phải tiến hành nghiên cứu, đánh giá tổng hợp
ĐKTN, TNTN theo hướng tiếp cận KTST nhằm đảm bảo hiệu quả trên cả ba
mặt: kinh tế, thích nghi sinh thái (TNST) và bảo vệ môi trường, hội. Trong
đó, phân tích đặc điểm sphân hóa cảnh quan được xem sở cho đánh
giá NLTN của hoạt động sản xuất, nhất các sinh kế truyền thống. lẽ đó,
việc nghiên cứu như thế nào, khu vực nào, hiệu quả ra sao vẫn vấn đề được
các nhà nghiên cứu quan tâm, đòi hỏi phải giải quyết một cách triệt đtrên
sở nghiên cứu toàn diện, tổng hợp mối quan hệ tương hỗ, hài hòa giữa các yếu
tố hợp phần tự nhiên kinh tế nhân văn. Do đó, trong mỗi giai đoạn phát
triển, công tác điều tra tốt, đánh giá thực chất các NLTN, kinh tế - hội (KT-
XH) sẽ chìa khóa, khởi nguồn cho c phương án xây dựng các hình
sản xuất có tính khả thi cao.
Thực hin Ngh quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ c tỉnh n La, Lai Cu,
Điện Bn; đng thi ng ti mt trong những nhiệm vụ trọng tâm chương
trình trọng điểm được nhấn mnh:huy đng các ngun lc, tập trung xây dng kết
2
cấu hạ tầng KT-XH; phát triển kinh tế vùng... tạo thành c vùng kinh tế động lực
dc theo hệ thống quc lộ; tập trung sản xut ơng thc, y ăn quả, cây chè...
nuôi trồng thủy sản, phát triển du lịch cộng đồng; vùng kinh tế ng, m nghip,
sinh thái ng Đà... theo quy mô h gia đình (HGĐ) trang trại, bo v và phát
trin rng phòng hộ... pt triển các vùng có thế mnh du lịch” [85] t việc đề xuất
các hình KTST theoc quy kc nhau vn đề cp thiết, có tính thực tin,
phù hợp với thực trng của các tỉnh miền núi y Bc, với ch trương trin khai
Cơng trình Tây Bắc [181].
Đó lý do để đề tài luận án hướng vào việc Đánh giá tổng hợp các
nguồn lực tự nhiên phục vxây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái lưu vực
hồ thủy điện Sơn Lanhằm phân tích tiềm năng, thực trạng các NLTN, điều
kiện để hình thành các hình hệ KTST đề xuất một shình phù hợp
đối với khu vực nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
2.1 Mục tiêu
Xác lập cơ skhoa học đề xuất hình hệ KTST theo hướng tiếp cận
đánh giá sinh thái cảnh quan (STCQ), góp phần đa dạng sinh kế, nâng cao mức
sống cho người dân (chú trọng đến người dân TĐC) gắn với bảo vệ môi trường
cho lưu vực hồ TĐSL.
2.2 Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận án tập trung giải quyết các nội dung cụ
thể sau:
- Tổng quan có chọn lọc những vấn đề luận về hệ KTST, mô hình hệ
KTST dựa o các NLTN thông qua đánh giá cảnh quan.
- Xây dựng bản đồ phân loại cảnh quan lưu vực hồ TĐSL dựa trên sự
phân hóa đa dạng của các nhân tố thành tạo cảnh quan.
- Đánh giá tính TNST của các nhóm cây nông, lâm nghiệp theo các đơn
vị cảnh quan, từ đó xem xét tính hiệu quả về kinh tế tính bền vững vmôi
trường và xã hội phục vụ định hướng xây dựng các mô hình hệ KTST phù hợp.
- Nghiên cứu hiện trạng các mô nh hệ KTST hiện có gắn với tiềm ng
c nguồn vốn sinh kế, phong tục tp quán, phương thức canhc của ngưi dân.
- Đề xuất các hình hệ KTST quy HGĐ, HTX trang trại theo
định hướng chuyển đổi cơ cấu tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu các ĐKTN, TNTN, điều kiện nhân văn cho các
mô hình hệ KTST góp phần đa dạng sinh kế cho người dân vùng lòng hồ.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Phạm vi không gian: bao gồm cụm nhà máy thủy điện một hồ
chứa nước với diện tích 315.850ha.
3.2.2 Phạm vi khoa học:
Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu theo các nội dung trọng tâm sau:
1/ Xác lập sở khoa học về các vấn đề cần nghiên cứu trong đề tài (hệ
KTST, mô hình hệ KTST, đánh giá tổng hợp NLTN).
2/ Phân tích sự phân hóa đa dạng của cảnh quan lưu vực hồ TĐSL.
3/ Đánh giá TNST của các đơn vị cảnh quan cho mục đích phát triển nông
nghiệp, lâm nghiệp gắn với sinh kế kinh nghiệm tri thức tộc người cho việc
đề xuất các mô hình KTST hợp lý theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
4. Các luận điểm bảo vệ
- Luận điểm 1: Lưu vực hồ TĐSL sự phân hóa đa dạng đặc thù của
cảnh quan miền núi, bao gồm 03 lớp, 04 phụ lớp, 01 kiểu, 05 phụ kiểu 146
loại cảnh quan, chịu tác động sâu sắc bởi yếu tố kỹ thuật công trình TĐSL,
nhân tố làm thay đổi cấu trúc và sự phát triển của các mô hình hệ KTST.
- Luận điểm 2: Đánh giá TNST các đơn vị cấp loại cảnh quan cho mục
đích nông, lâm, thủy sản gắn với đặc điểm nguồn vốn sinh kế, kinh nghiệm sản
xuất của cộng đồng dân cư; đây sở để đề xuất các hình hệ KTST qui
mô lớn.
5. Những điểm mới của luận án
- Đánh gtổng hợp các NLTN lưu vực hthủy điện TĐSL trên sở
đánh giá cảnh quan gắn với yếu tố nhân văn đã góp phần định hướng không
gian các mô hình hệ KTST theo các cấp phân chia cảnh quan.
- Đề xuất hình hKTST với quy HGĐ, trang trại dựa trên kết quả
đánh giá mức độ thích nghi của các cảnh quan lưu vực hồ TĐSL; hiện trạng các