ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHAN VĂN TRUNG

ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ

PHÁT TRIỂN NÔNG – LÂM NGHIỆP LƯU VỰC SÔNG BÉ

LUẬN ÁN TIẾN SỸ ĐỊA LÝ

HUẾ, 2021

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHAN VĂN TRUNG

ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ

PHÁT TRIỂN NÔNG – LÂM NGHIỆP LƯU VỰC SÔNG BÉ

Ngành: Địa lý tự nhiên

Mã số: 9440217

LUẬN ÁN TIẾN SỸ ĐỊA LÝ

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS. TS. NGUYỄN THÁM

2. TS. NGUYỄN ĐĂNG ĐỘ

HUẾ, 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn

khoa học của PGS. TS. Nguyễn Thám, TS. Nguyễn Đăng Độ và chưa từng được công

bố trong bất cứ công trình nào trước đây.

Số liệu, kết quả nghiên cứu của luận án là trung thực và đáng tin cậy. Các nội

dung tham khảo được trích dẫn, dẫn nguồn đầy đủ.

LỜI CẢM ƠN

Tác giả kính bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn:

PGS. TS. Nguyễn Thám và TS. Nguyễn Đăng Độ đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em

hoàn thành luận án này.

Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và quý Thầy, Cô Khoa Địa lý, Phòng

Đào tạo Sau Đại học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế.

Trong quá trình nghiên cứu, NCS đã nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến

của Thầy, Cô, các nhà khoa học, nhà quản lý ở khoa Nông học Trường Đại học Nông

lâm, TP. Hồ Chí Minh; Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, TP. Hồ

Chí Minh; Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp miền Nam; Viện Quy hoạch

Thủy lợi miền Nam; Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Đắk Nông.

NCS xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, lãnh đạo khoa Khoa học Xã

hội và Nhân văn, Trường Đại học Thủ Dầu Một đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi có

cơ hội học tập, nâng cao trình độ chuyên môn. Xin cảm ơn sự giúp đỡ của đồng nghiệp

trong Trường Đại học Thủ Dầu Một, khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn, chương

trình Địa lý học, nhóm cố vấn xây dựng, xử lý phiếu điều tra, nhóm cộng tác viên điều

tra và thu thập thông tin.

NCS trân trọng biết ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình, người thân và bạn

bè trong quá trình thực hiện luận án.

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt

BTTN Bảo tồn tự nhiên

BVMT Bảo vệ môi trường

CQ Cảnh quan

KTKT Khai thác kinh tế

KT – XH Kinh tế - xã hội

Lưu vực sông LVS

Nghiên cứu sinh NCS

Những người khác NNK

Nhà xuất bản Nxb

Phục hồi tự nhiên PHTN

Quản lý tổng hợp QLTH

Sinh khí hậu SKH

Tài nguyên thiên nhiên TNTN

Ủy ban nhân dân UBND

Vườn quốc gia VQG

Tiếng Anh

GIS Geographic Information System (Hệ thống thông tin địa lý)

GRDP Gross Regional Domestic Product (Tổng sản phẩm trong tỉnh)

GWP Global Water Partnership (Tổ chức Cộng tác vì nước toàn cầu)

FAO Food and Agriculture Organization (Tổ chức Lương thực và

nông nghiệp của Liên Hiệp Quốc)

ICCO International Cocao Organization (Tổ chức ca cao quốc tế)

NARBO Network of Asian River Basin Organizantions (Mạng lưới các

Tổ chức lưu vực sông Châu Á)

VietGAP Vietnamese Good Agricultural Practices (Quy trình về thực

hành sản xuất nông nghiệp tốt cho các sản phẩm nông nghiệp)

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng Trang STT

Chương 1

1.1 Quan hệ giữa cảnh quan và hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp 36

1.2 Phiếu khảo sát phân theo các khu vực ở lưu vực sông Bé 45

Chương 2

2.1. Nhiệt độ trung bình tại trạm Quảng Trực, Đắk Nông 61

2.2 Lượng mưa trung bình tháng tại trạm Bù Đăng 62

2.3 Nhiệt độ trung bình tại trạm Phước Long và Đồng Phú 62

2.4 Lượng mưa trung bình tháng tại một số trạm vùng trung lưu 63

2.5 Nhiệt độ trung bình tại trạm Đồng Xoài 63

2.6 Lượng mưa trung bình tháng tại một số trạm vùng hạ lưu và phụ cận 64

2.7 Độ ẩm trung bình tháng tại một số địa điểm 65

2.8 Lượng bốc hơi trung bình tháng tại một số địa điểm 65

Dân số phân theo đơn vị hành chính trên lưu vực sông Bé năm 2.9 79 2018

Quy mô công nghiệp chế biến một số sản phẩm nông nghiệp ở lưu 2.10 81 vực sông Bé và phụ cận

2.11 Hệ thống phân loại cảnh quan lưu vực sông Bé 84

2.12 Chú giải ma trận cảnh quan lưu vực sông Bé 86

Chương 3

Tổng hợp phân cấp chỉ tiêu đánh giá tổng hợp ĐKTN phục vụ 3.1 109 phát triển nông - lâm nghiệp ở lưu vực sông Bé

3.2 Nhu cầu sinh thái của cây cao su 113

3.3 Nhu cầu sinh thái của cây ca cao 114

3.4 Nhu cầu sinh thái của cây bơ 115

3.5 Nhu cầu sinh thái của cây bưởi 116

3.6 Nhu cầu sinh thái của cây sao đen 117

Tổng hợp phân hạng mức độ thích hợp theo loại hình sử dụng đất 3.7 123

Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế 3.8 125

Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chủ yếu ở lưu vực sông Bé

3.9 125 năm 2020

3.10 Nguồn lao động và giá thuê nhân công ở lưu vực sông Bé 128

3.11 Hình thức canh tác một số cây trồng chính ở lưu vực sông Bé 129

Phân tích SWOT phục vụ phát triển một số loại hình nông – lâm 3.12 130 nghiệp ở lưu vực sông Bé

3.13 Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 lưu vực sông Bé 133

Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính ở lưu vực 3.14 134 sông Bé giai đoạn 2000 – 2018

Đề xuất định hướng sử dụng lãnh thổ cho phát triển nông - lâm

3.15 nghiệp bền vững ở lưu vực sông Bé theo các bộ phận lưu vực gắn 146

với chức năng CQ

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Tên sơ đồ, hình vẽ Trang SST

Chương 1

1.1. Quy trình đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên ở lưu vực sông Bé 52

Chương 2

2.10 Lát cắt cảnh quan Đắk Búk So – thị trấn Chơn Thành 99

DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, LƯỢC ĐỒ

Tên bản đồ, lược đồ Trang STT

Chương 1

1.1 Bản đồ phân vùng lưu vực sông Bé 15

1.2. Lược đồ các tuyến khảo sát thực địa 43

Chương 2

2.1 Bản đồ địa chất lưu vực sông Bé 57

2.2 Bản đồ độ cao địa hình lưu vực sông Bé 59

2.3 Bản đồ độ dốc địa hình lưu vực sông Bé 59

2.4 Bản đồ địa mạo lưu vực sông Bé 60

2.5 Bản đồ sinh khí hậu lưu vực sông Bé 63

2.6 Bản đồ mạng lưới thủy văn lưu vực sông Bé 68

2.7 Bản đồ thổ nhưỡng lưu vực sông Bé 73

2.8 Bản đồ thảm thực vật lưu vực sông Bé 77

2.9 Bản đồ cảnh quan lưu vực sông Bé 86

Chương 3

Bản đồ phân hạng mức độ thích hợp cho cây cao su trên lưu vực 3.1 118 sông Bé

Bản đồ phân hạng mức độ thích hợp cho cây ca cao trên lưu vực 3.2 119 sông Bé

Bản đồ phân hạng mức độ thích hợp cho cây bơ trên lưu vực sông 3.3 120 Bé

Bản đồ phân hạng mức độ thích hợp cho cây bưởi trên lưu vực 3.4 121 sông Bé

Bản đồ phân hạng mức độ thích hợp cho cây sao đen trên lưu vực 3.5 122 sông Bé

3.6 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên lưu vực sông Bé năm 2019 133

Bản đồ đề xuất định hướng sử dụng lãnh thổ cho phát triển nông 3.7 146 – lâm nghiệp bền vững trên lưu vực sông Bé

DANH MỤC PHỤ LỤC

STT Tên phụ lục Trang

Đặc điểm các đơn vị CQ lưu vực sông Bé P1 1

Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp của các loại CQ P4 2 cho cây cao su

Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp của các loại CQ P6 3 cho cây ca cao

Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp của các loại CQ P8 4 cho cây bơ

Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp của các loại CQ P10 5 cho cây bưởi

Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp của các loại CQ P12 6 cho cây sao đen

Phiếu thu thập thông tin (về hiện trạng trồng trọt của các hộ nông P15 7 dân ở lưu vực sông Bé)

Kết quả xử lý phiếu thu thập thông tin (về hiện trạng trồng trọt P20 8 của các hộ nông dân ở lưu vực sông Bé)

Bảng đối sánh kết quả đánh giá và phân hạng rất thích hợp với P27 9 hiện trạng sử dụng đất

Bảng đối sánh kết quả đánh giá và phân hạng thích hợp với hiện P29 10 trạng sử dụng đất

P32 11 Bảng đối sánh kết quả đánh giá và phân hạng ít thích hợp với hiện trạng sử dụng đất

12 Một số hình ảnh khảo sát thực địa và điều tra thu thập thông tin P34

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ v DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ...................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, LƯỢC ĐỒ ................................................................. vii DANH MỤC PHỤ LỤC ............................................................................................ viii MỤC LỤC .................................................................................................................... ix 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN ...................................................................... 1 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ........................................................ 2 3. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 2 4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI ..................................................................................... 3 5. LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ ............................................................................................. 3 6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............................................................. 4 7. CẤU TRÚC LUẬN ÁN ............................................................................................ 4 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH NÔNG – LÂM NGHIỆP THEO LƯU VỰC ......................................................................................................... 5 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN ...................... 5 1.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.......................................... 5 1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 5 1.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .............................................................................. 5 1.1.2. Cảnh quan, cấu trúc và chức năng cảnh quan ........................................ 6 1.1.2.1. Cảnh quan .................................................................................................. 6 1.1.2.2. Cấu trúc cảnh quan ................................................................................... 9 1.1.2.3. Chức năng cảnh quan .............................................................................. 10 1.1.3. Sinh thái cảnh quan và đa dạng cảnh quan .......................................... 11 1.1.3.1. Sinh thái cảnh quan ................................................................................. 11 1.1.3.1. Đa dạng cảnh quan .................................................................................. 13 1.1.4. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên .................................................... 13 1.1.4.1. Đánh giá .................................................................................................. 13 1.1.4.2. Đánh giá điều kiện tự nhiên ..................................................................... 13 1.1.4.3. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên ..................................................... 14 1.1.5. Lưu vực sông ............................................................................................ 14 1.1.6. Phát triển và phát triển bền vững .......................................................... 16

1.2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN LƯU VỰC SÔNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG – LÂM NGHIỆP .............................................................................. 17

1.2.1. Các công trình nghiên cứu theo hướng đánh giá và phân hạng đất đai .............................................................................................................................. 17 1.2.1.1. Trên thế giới ............................................................................................. 17 1.2.1.2. Ở Việt Nam............................................................................................... 18 1.2.2. Các công trình nghiên cứu theo hướng cảnh quan ............................... 20 1.2.2.1. Trên thế giới ............................................................................................. 20 1.2.2.2. Ở Việt Nam............................................................................................... 22 1.2.3. Các công trình nghiên cứu theo hướng quản lý tổng hợp lưu vực sông .............................................................................................................................. 25 1.2.3.1. Trên thế giới ............................................................................................. 25 1.2.3.2. Ở Việt Nam............................................................................................... 27 1.2.3.3. Ở lưu vực sông Bé .................................................................................... 30

1.3. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH NÔNG – LÂM NGHIỆP THEO LƯU VỰC SÔNG ..... 35 1.3.1. Mối liên hệ giữa cảnh quan và hoạt động nông – lâm nghiệp ............. 35 1.3.2. Quản lý tổng hợp lưu vực sông và cách vận dụng trong nghiên cứu CQ .............................................................................................................................. 36 1.3.2.1. Quản lý tổng hợp lưu vực sông ................................................................ 36 1.3.2.2. Cách tiếp cận quản lý tổng hợp lưu vực sông trong sản xuất N – LN .... 37 1.3.3. Quan điểm nghiên cứu ............................................................................ 38 1.3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 41 1.3.4.1. Thu thập, phân tích và xử lý tư liệu ......................................................... 41 1.3.4.2. Phương pháp phân tích hệ thống ............................................................. 41 1.3.4.3. Phương pháp so sánh địa lý .................................................................... 41 1.3.4.4. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý .................................. 42 1.3.4.5. Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa............................................. 43 1.3.4.6. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất ................... 46 1.3.4.7. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia ......................................................... 48 1.3.4.8. Phương pháp đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp cảnh quan cho phát triển nông - lâm nghiệp ................................................................................ 48 1.3.5. Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 51 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 53 Chương 2. ĐẶC ĐIỂM PHÂN HÓA TỰ NHIÊN Ở LƯU VỰC SÔNG BÉ ........ 54 2.1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÂN HÓA TỰ NHIÊN Ở LƯU VỰC SÔNG BÉ ........................................................................................................... 54

2.1.1. Vị trí địa lí ................................................................................................. 54 2.1.2. Các yếu tố tự nhiên .................................................................................. 54 2.1.2.1. Địa chất .................................................................................................... 54 2.1.2.2. Địa hình – địa mạo .................................................................................. 58 2.1.2.3. Khí hậu ..................................................................................................... 61 2.1.2.4. Thủy văn ................................................................................................... 66 2.1.2.5. Thổ nhưỡng .............................................................................................. 69 2.1.2.6. Sinh vật .................................................................................................... 73 2.1.3. Các yếu tố kinh tế - xã hội ....................................................................... 78 2.1.3.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở lưu vực sông Bé .......... 78 2.1.3.2. Một số cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp ............................... 79 2.2. ĐẶC ĐIỂM SỰ PHÂN HÓA TỰ NHIÊN Ở LƯU VỰC SÔNG BÉ .............. 81 2.2.1. Sự hình thành các đơn vị cảnh quan ở lưu vực sông Bé ...................... 81 2.2.1.1. Hệ thống và chỉ tiêu phân loại cảnh quan ............................................... 81 2.2.1.2. Bản đồ cảnh quan lưu vực sông Bé và bảng chú giải ma trận ................ 85 2.2.2. Đặc điểm phân hóa đa dạng cảnh quan ở lưu vực sông Bé ................. 87 2.2.2.1. Phân hóa trong cấu trúc cảnh quan ........................................................ 87 2.2.2.2. Phân hóa theo chức năng cảnh quan .................................................... 100 2.2.2.3. Phân hóa theo động lực cảnh quan ....................................................... 102 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 103 Chương 3. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG .......................... 105 3.1. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ ........................................ 105

3.1.1. Lựa chọn loại hình sử dụng đất nông - lâm nghiệp phục vụ mục tiêu đánh giá ............................................................................................................. 105 3.1.1.1. Nguyên tắc lựa chọn loại hình sử dụng đất nông nghiệp ...................... 105 3.1.1.2. Nguyên tắc lựa chọn loại hình sử dụng đất lâm nghiệp ........................ 107 3.1.2. Lựa chọn đơn vị đánh giá ..................................................................... 108 3.1.3. Nguyên tắc lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá ........................... 109

3.2. ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN HẠNG MỨC ĐỘ THÍCH HỢP CÁC LOẠI CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP ...... 112 3.2.1. Xác định nhu cầu sinh thái của một số loại hình sử dụng đất nông - lâm nghiệp được lựa chọn ở lưu vực sông Bé ................................................ 112 3.2.1.1. Cây cao su (Hevea brasiliensis) ............................................................ 112 3.2.1.2. Cây ca cao (Cocoa) ............................................................................... 113 3.2.1.3. Cây bơ (Avocado) .................................................................................. 114 3.2.1.4. Cây bưởi (Grapefruit) ............................................................................ 115 3.2.1.5. Cây sao đen (Hopea odorata) ................................................................ 116

3.2.2. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp ............................. 117 3.2.2.1. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp CQ cho cây cao su 117 3.2.2.2. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp CQ cho cây ca cao 118 3.2.2.3. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp CQ cho cây bơ ....... 119 3.2.2.4. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp CQ cho cây bưởi ... 120 3.2.2.5. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp CQ cho cây sao đen ............................................................................................................................. 121

3.3. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG LÃNH THỔ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG Ở LƯU VỰC SÔNG BÉ .......................... 124 3.3.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất ........................................................... 124 3.3.1.1. Kết quả đánh giá, phân hạng thích hợp ................................................ 124 3.3.1.2. Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của một số cây trồng chủ yếu trên lưu vực sông Bé ................................................................................................... 125 3.3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên lưu vực sông Bé ....................... 132 3.3.1.4. Hiện trạng phát triển nông – lâm nghiệp trên lưu vực sông Bé ............ 134 3.3.1.5. Định hướng sử dụng lãnh thổ cho mục đích sản xuất nông - lâm nghiệp lưu vực sông Bé ................................................................................................... 137 3.3.2. Định hướng sử dụng lãnh thổ cho phát triển nông - lâm nghiệp bền vững ở lưu vực sông Bé theo chức năng cảnh quan ..................................... 139 3.3.2.1. Vùng thượng lưu .................................................................................... 139 3.3.2.2. Vùng trung lưu ....................................................................................... 141 3.3.2.3. Vùng hạ lưu ............................................................................................ 142 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 147 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 149 1. Những kết quả nghiên cứu của luận án .............................................................. 149 2. Kiến nghị ............................................................................................................... 150 NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .................................................................................................................. 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 152 PHỤ LỤC ................................................................................................................... P1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN

Mỗi địa hệ thống là sự kết hợp có quy luật của các thành phần địa lý nằm trong

mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau rất phức tạp và tạo thành một thể thống nhất hoàn

chỉnh. Theo quan điểm địa lý, lưu vực sông là một vùng lãnh thổ, một thực thể thống

nhất về sinh thái và môi trường, khép kín về điều kiện tự nhiên, là một địa hệ thống

hoàn chỉnh [85]. Như vậy, lưu vực sông là một hệ thống tương đối độc lập, có mối

quan hệ trao đổi vật chất và năng lượng, khi một thành phần thay đổi sẽ tác động đến

các thành phần khác trong lưu vực. Do đó, nhiệm vụ quản lý tổng hợp lưu vực sông

không chỉ là quản lý tài nguyên nước, mà còn phải quản lý các dạng tài nguyên khác

như tài nguyên đất, tài nguyên rừng, đa dạng sinh học. Nhiều quốc gia trên thế giới

chú trọng đặc biệt đến quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường theo lưu vực sông.

Vì vậy, khai thác và quản lý tổng hợp lãnh thổ theo lưu vực sông là mối quan tâm lớn

hiện nay ở nước ta.

Sông Bé là một trong 5 phụ lưu lớn thuộc hệ thống sông Đồng Nai, với diện

tích lưu vực khoảng 7.484 km2. Địa hình lưu vực có sự phân hóa khá phức tạp: núi, đồi

bát úp hoặc lượn sóng xen lẫn một số dạng địa hình lòng chảo và đồng bằng đã tạo nên

sự phân hóa đa dạng về khí hậu, thổ nhưỡng, sinh vật. Việc xác định quy luật phân hóa

và tiềm năng tự nhiên nhằm đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực theo

hướng bền vững đang là vấn đề có tính cấp thiết.

Điều kiện tự nhiên lưu vực sông Bé khá thuận lợi cho phát triển cây công

nghiệp lâu năm, cây ăn quả và hàng năm như: cao su, cà phê, hồ tiêu, điều, sầu riêng,

bơ, lạc, ngô, sắn,… mang lại hiệu quả kinh tế cao cho dân cư trong lưu vực. Tuy

nhiên, trong những năm vừa qua các hoạt động sản xuất nông – lâm nghiệp trên lưu

vực sông Bé chưa tương xứng với tiềm năng hiện có và còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ về

xói mòn đất, mất rừng phòng hộ, lũ quét,… Sản xuất nông nghiệp của các địa phương

trên lưu vực còn thiếu những quy hoạch chi tiết, người dân vẫn còn lúng túng trong

việc lựa chọn những loại hình sản xuất nông - lâm nghiệp hiệu quả. Cách thức sản xuất

theo thói quen, phong trào, cùng với sự biến động theo hướng bất lợi của thị trường

nông sản nên lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu đang gặp rất nhiều khó

khăn. Vì vậy, việc xác lập cơ sở khoa học cho những định hướng quy hoạch, tổ chức

lãnh thổ nông - lâm nghiệp ở lưu vực sông Bé đang là vấn đề cấp bách và có tính thời

sự hiện nay.

Xuất phát từ thực tiễn trên, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài: “Đánh giá tổng hợp

điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nông – lâm nghiệp lưu vực sông Bé”.

2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Xác lập cơ sở khoa học trong đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên (ĐKTN)

nhằm đề xuất định hướng phát triển nông – lâm nghiệp theo hướng bền vững tại lưu

vực sông Bé.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan các tài liệu liên quan làm căn cứ xây dựng cơ sở lý luận và quy

trình đánh giá tổng hợp ĐKTN phục vụ định hướng phát triển nông - lâm nghiệp.

- Xác định tính chất đặc thù về ĐKTN và nghiên cứu sự phân hóa lãnh thổ, trên

cơ sở đó xây dựng bản đồ cảnh quan (CQ) lưu vực sông Bé tỷ lệ 1/250.000.

- Đánh giá CQ và phân hạng mức độ thích hợp từng loại CQ phục vụ định

hướng phát triển nông - lâm nghiệp.

- Đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển nông - lâm nghiệp

theo hướng bền vững.

3. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU

3.1. Giới hạn lãnh thổ

Công trình nghiên cứu thực hiện trong phạm vi của lưu vực sông Bé nằm trên

địa phận các tỉnh Đắk Nông, Bình Phước, Bình Dương và Đồng Nai. Ranh giới lãnh

thổ nghiên cứu được xác định dựa trên cơ sở bản đồ địa hình, bản đồ thủy văn, bản đồ

hành chính của 4 tỉnh nêu trên.

3.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu

- Đánh giá tổng hợp ĐKTN dựa trên quan điểm CQ. Công trình nghiên cứu

đánh giá CQ ở cấp loại CQ (tỷ lệ bản đồ 1/250.000) phục vụ phát triển nông – lâm

nghiệp cho toàn lưu vực sông Bé.

- Phương pháp đánh giá thích nghi sinh thái CQ nhằm xác định tiềm năng sinh

thái tự nhiên của các đơn vị CQ trong phát triển nông - lâm nghiệp đã được lựa chọn

và vận dụng trong luận án. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất

được sử dụng làm cơ sở cho việc đề xuất định hướng phát triển nông - lâm nghiệp ở

lưu vực sông Bé.

- Trên cơ sở khảo sát thực tế, đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, lợi

thế so sánh của các loại hình sử dụng đất và quy hoạch phát triển nông - lâm nghiệp

của các địa phương trên lưu vực sông Bé, công trình nghiên cứu chọn cây cao su, cây

ca cao, cây bơ, cây bưởi, cây sao đen phục vụ mục tiêu đánh giá. Bên cạnh đó, công

trình nghiên cứu không đi sâu tìm hiểu kỹ thuật canh tác trong sản xuất nông - lâm

nghiệp.

4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI

- Công trình nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích CQ để đánh giá ĐKTN

phục vụ định hướng phát triển nông – lâm nghiệp lưu vực sông Bé. Xây dựng bản đồ

CQ tỷ lệ 1/250.000 lưu vực sông Bé. Xác định mức độ thích hợp và thứ tự ưu tiên của

các loại CQ cho phát triển nông - lâm nghiệp ở lưu vực.

- Đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ phục vụ phát triển nông – lâm theo hướng

bền vững ở từng vùng của lưu vực sông Bé.

5. LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ

Luận điểm 1: Tính đa dạng trong cấu trúc và chức năng CQ lưu vực sông Bé là

kết quả của sự tác động tổng hợp, phân hóa của các hợp phần tự nhiên cùng với hoạt

động nhân sinh trong thể thống nhất của lưu vực sông Bé.

Luận điểm 2: Cơ sở khoa học quan trọng phục vụ đề xuất định hướng phát triển

nông – lâm nghiệp của các tỉnh trong lưu vực theo hướng phát triển bền vững là đánh

giá tổng hợp ĐKTN nhằm xác định mức độ thích hợp của các đơn vị CQ cho mục đích

phát triển các loại cây trồng cụ thể.

6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

6.1. Ý nghĩa khoa học

Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận đánh giá tổng hợp ĐKTN, làm phong phú

thêm hướng nghiên cứu của địa lý ứng dụng phục vụ quy hoạch, sử dụng hợp lý lãnh

thổ theo lưu vực sông.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ thêm quy luật phân hóa tự nhiên và hình

thành nên các đơn vị CQ ở lưu vực sông Bé.

- Cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ quy hoạch, sử dụng hợp lý lãnh thổ đối

với các loại hình nông - lâm nghiệp ở lưu vực sông Bé theo hướng phát triển bền vững.

- Kết quả của công trình nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà

hoạch định chính sách ở địa phương trong quá trình xây dựng chiến lược phát triển

kinh tế, quy hoạch khai thác lãnh thổ theo đơn vị CQ, đồng thời có thể làm tài liệu

tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy.

7. CẤU TRÚC LUẬN ÁN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận án được trình bày trong 3 chương

với 144 trang A4, 29 (bảng số liệu) 20 (bản đồ, sơ đồ, hình vẽ). Ngoài ra, luận án tham

khảo 139 tài liệu và có 12 phụ lục.

Chương 1: Cơ sở lý luận của việc đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ

định hướng quy hoạch nông - lâm nghiệp theo lưu vực, gồm 49 trang.

Chương 2: Đặc điểm phân hóa tự nhiên ở lưu vực sông Bé, gồm 51 trang.

Chương 3: Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nông - lâm

nghiệp theo hướng bền vững, gồm 44 trang.

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN

TỰ NHIÊN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH NÔNG – LÂM NGHIỆP

THEO LƯU VỰC

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN

1.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên

Theo Nguyễn Dược (2001): Điều kiện tự nhiên là khả năng của toàn bộ các

thành phần trong môi trường tự nhiên, có ảnh hưởng đến cuộc sống và các hoạt động

của con người trên một lãnh thổ (ví dụ: vị trí địa lý, địa hình, tài nguyên thiên nhiên,

khí hậu, các nguồn nước,…) [22].

Như vậy, điều kiện tự nhiên là nhân tố của môi trường tự nhiên có vai trò quan

trọng trong phát triển KT – XH của mỗi quốc gia. Ở mỗi lãnh thổ ĐKTN luôn có

những mặt thuận lợi và khó khăn. Do đó, cần đánh giá tổng hợp ĐKTN để làm rõ

những tiềm năng, lợi thế và hạn chế của nó trong từng lĩnh vực cụ thể.

1.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên

D.L. Armand (1983) đã đưa ra khái niệm: “Tài nguyên thiên nhiên là các nhân

tố tự nhiên được sử dụng vào phát triển kinh tế làm phương tiện tồn tại của xã hội loài

người,…” [2].

Theo Lê Văn Thăng (2008): “Tài nguyên thiên nhiên là nguồn của cải vật chất

nguyên khai được hình thành và tồn tại trong tự nhiên mà con người có thể sử dụng để

đáp ứng các nhu cầu trong cuộc sống” [75].

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2005): “Tài nguyên thiên nhiên là toàn bộ

giá trị vật chất có trong tự nhiên mà ở một trình độ nhất định của sự phát triển lực

lượng sản xuất chúng được sử dụng hoặc có thể được sử dụng làm phương tiện sản

xuất và đối tượng tiêu dùng”[44].

Tùy thuộc vào những tiến bộ của xã hội, trình độ phát triển khoa học – kĩ thuật

của con người mà danh mục các loại TNTN được mở rộng. Do đó, khái niệm tài

nguyên thiên nhiên có thể thay đổi theo thời gian, phụ thuộc vào sự phát triển lực

lượng sản xuất.

1.1.2. Cảnh quan, cấu trúc và chức năng cảnh quan

1.1.2.1. Cảnh quan

Từ “cảnh quan” là thuật ngữ khá phổ biến trong khoa học Địa lý, được sử dụng

để biểu thị tư tưởng chung về một tập hợp quan hệ tương hỗ của các hiện tượng khác

nhau trên bề mặt Trái đất.

Nền móng của CQ học đã được xây dựng từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

trong các công trình nghiên cứu, sự phân chia địa lý tự nhiên bề mặt Trái đất của các

nhà địa lý kinh điển Nga: V.V. Docutraev; L.C. Berg; G.N. Vưxotxki; G.F.

Morozov,… ở Đức: Z. Passarge; A. Hettner; ở Anh: E.J Gerbertson và các nhà địa lý

Mỹ, Pháp,… Tuy nhiên, việc nghiên cứu sự phân chia bề mặt Trái đất dẫn đến việc

hình thành học thuyết về các quy luật phân hóa lãnh thổ lớp vỏ địa lý chỉ được phát

triển mạnh mẽ sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, khi đó CQ được xác định như một

“đơn vị cơ sở dựa trên sự thống nhất các quy luật phân hóa địa đới và phi địa đới”

(A.G. Ixatxenko, 1953).

Quá trình phát triển đó thể hiện qua sự xác định khái niệm CQ trong các định

nghĩa của các tác giả ở các thời kỳ khác nhau, đánh dấu mỗi thời điểm phát triển của

khái niệm cũng như của học thuyết CQ như sau:

“Cảnh quan địa lý là một tập hợp hay một nhóm các sự vật, hiện tượng, trong

đó đặc biệt là địa hình, khí hậu, nước, đất, lớp phủ thực vật và động vật cũng như hoạt

động của con người hòa trộn với nhau vào một thể thống nhất hoà hợp, lặp lại một

cách điển hình trên một đới nhất định nào đó của Trái đất” (L.C. Berge, 1931).

Năm 1948, N.A. Xolsev đưa ra định nghĩa như sau: “Cảnh quan địa lý là một

lãnh thổ đồng nhất về mặt phát sinh, trong đó có sự lặp lại một cách điển hình và có

quy luật của một và chỉ một tập hợp liên kết tương hỗ gồm: cấu trúc địa chất, dạng địa

hình, nước mặt và nước ngầm, vi khí hậu, các biến chứng đất, các quần xã thực - động

vật” [29].

Năm 1959, X.V.Kalexnik nêu ra định nghĩa CQ như sau: "Cảnh quan địa lý là

một bộ phận nhỏ của bề mặt Trái đất, khác biệt về chất với các bộ phận khác, được

bao bọc bởi các ranh giới tự nhiên và bản thân là một sự kết hợp các hiện tượng, đối

tượng tác động lẫn nhau một cách có quy luật được biểu hiện một cách điển hình trên

một không gian rộng lớn và có quan hệ mọi mặt với lớp vỏ địa lý" [52]. Như vậy, bất

kì CQ nào cũng phải là kết quả của sự phát triển và phân dị trong lớp vỏ địa lý.

N.A.Xolsev (1962) đưa ra một định nghĩa rõ ràng hơn: "Cảnh quan là một tổng

hợp thể tự nhiên đồng nhất về mặt phát sinh, có một nền địa chất đồng nhất, một kiểu

địa hình, một khí hậu giống nhau và bao gồm một tập hợp những cảnh dạng chính và

phụ quan hệ với nhau về mặt động lực và lặp lại một cách có quy luật trong không

gian, tập hợp này chỉ thuộc riêng cho CQ đó".

Sau đó N.A. Xolsev lại đưa ra các điều kiện chủ yếu cho các CQ độc lập (cá

thể) như sau:

+ Lãnh thổ mà các CQ hình thành phải chỉ nền địa chất đồng nhất. Sau khi cải

tạo nền, lịch sử phát triển tiếp theo của CQ phải đồng nhất về không gian.

+ Phải có một khí hậu đồng nhất trong phạm vi của CQ, trong đó mọi biến đổi

của các điều kiện khí hậu đều đồng dạng. CQ là một hệ thống cấu tạo có quy luật của

các tổng thể tự nhiên bậc thấp.

Trong “Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự nhiên”, A.G. Ixatxenko

(1965) cho rằng: “Cảnh quan là một phần riêng biệt về mặt phát sinh của một phần

cảnh quan, một đới cảnh quan hay nói chung của một đơn vị phân vùng lớn bất kỳ,

đặc trưng bằng sự đồng nhất cả tương quan địa đới lẫn phi địa đới, có một cấu trúc

riêng và một cấu tạo hình thái riêng” [50].

Năm 1976, trong công trình “Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam”, Vũ Tự Lập

đã đưa ra định nghĩa: “Cảnh quan địa lý là một địa tổng thể được phân hóa trong phạm

vi một đới ngang ở đồng bằng và một đai cao ở miền núi, có một cấu trúc thẳng đứng

đồng nhất về nền địa chất, về kiểu địa hình, kiểu khí hậu, kiểu thủy văn, về đại tổ hợp

thổ nhưỡng và đại tổ hợp thực vật, và bao gồm một tập hợp có quy luật của những dạng

địa lý và những đơn vị cấu tạo nhỏ khác theo một cấu trúc ngang đồng nhất” [54].

Gần đây, A.G. Ixatxenko (1991) đã nêu một định nghĩa ngắn gọn hơn: “Cảnh

quan là một địa hệ thống nhất về mặt phát sinh, đồng nhất về các dấu hiệu địa đới và

phi địa đới, bao gồm một tập hợp đặc trưng của các địa hệ liên kết bậc thấp”.

Phân tích các định nghĩa trên cho thấy có 3 quan niệm về CQ được áp dụng để chỉ

các hình thức CQ khác nhau phụ thuộc vào các quan niệm của người nghiên cứu:

1. Cảnh quan biểu thị tổng hợp thể tự nhiên lãnh thổ của một cấp bất kỳ, đồng

nghĩa với tổng thể tự nhiên - lãnh thổ, địa tổng thể tự nhiên hay địa hệ tự nhiên (quan

niệm chung).

2. Cảnh quan là một đơn vị phân loại trong hệ phân vị tổng thể tự nhiên, trong

đó CQ là đơn vị chủ yếu được xem xét đến những biến đổi do tác động của con người

(quan niệm kiểu loại).

3. Cảnh quan để chỉ một phần lãnh thổ nào đó riêng biệt của lớp vỏ địa lý, trong

đó có những đặc tính chung nhất (quan niệm cá thể).

Nhiều người cho rằng CQ đồng nghĩa với các quan điểm phân vùng khác. Tuy

nhiên, theo các tác giả Nguyễn Ngọc Khánh, Vũ Tự Lập,… CQ theo quan niệm này

không có một giới hạn rõ rệt về lãnh thổ, không theo sự phân cấp vì sử dụng như một

danh từ chung, do vậy thường được dùng cho các công trình chung nghiên cứu môi

trường tự nhiên hoặc nghiên cứu cho một dạng sử dụng rất cụ thể như các vườn bảo vệ

tự nhiên hoặc phục vụ phát triển một số giống loài nào đó.

Hai quan niệm sau đã được phần lớn các nhà nghiên cứu chuyên ngành CQ sử

dụng. Trong quan niệm này, CQ là đơn vị cơ sở, là cấp phân vị thể hiện rõ nét nhất cả

hai quy luật địa đới và phi địa đới (A.G.Ixatxenko, 1965) đồng thời là địa hệ tự nhiên

cấp cơ sở có cấu trúc hình thái riêng. Điều này thể hiện một trong những đặc tính của

tập hợp - đặc tính "nổi bật" chỉ có trong hệ thống các cấp, mà mỗi cấp có tính chất

riêng cho sự liên kết tương hỗ của các yếu tố hợp thành [29].

Như vậy, theo nhóm quan niệm kiểu loại - cá thể, CQ thể hiện những quy luật

phân hóa trong hệ thống phân vị, chặt chẽ về mặt tổ chức và có đầy đủ các tính chất

của hệ thống tự nhiên động lực phức tạp. Quan niệm này đáp ứng được mục tiêu

nghiên cứu của luận án nên được tác giả kế thừa và vận dụng trong quá trình lựa chọn

đơn vị cơ sở đánh giá, phân hạng cũng như đề xuất định hướng phát triển nông - lâm

nghiệp theo các đơn vị CQ của lãnh thổ nghiên cứu.

1.1.2.2. Cấu trúc cảnh quan

Cấu trúc CQ có vai trò quan trọng trong nghiên cứu CQ và khoa học CQ, theo

X.V. Kalexnik (1978): “Cấu trúc cảnh quan là tính tổ chức của các bộ phận cấu thành

trong không gian và tính điều chỉnh trạng thái theo thời gian” [52]. Cấu trúc CQ bao

gồm cấu trúc theo không gian (cấu trúc đứng, cấu trúc ngang) và cấu trúc theo thời

gian.

Như vậy, ở mỗi lãnh thổ khi nghiên cứu về cấu trúc CQ cần xem xét trên ba

khía cạnh: cấu trúc đứng, cấu trúc ngang và cấu trúc theo thời gian.

- Cấu trúc đứng: cấu trúc đứng của CQ được hiểu là sự phân bố và mối quan hệ

của các thành phần thống nhất phức tạp theo tầng tạo thành lớp vỏ địa lý. Các thành

phần tự nhiên cấu tạo nên CQ được sắp xếp theo quy luật: dưới cùng là nền địa chất,

trên là kiểu địa hình, lớp phủ thổ nhưỡng, địa chất thủy văn, thảm thực vật và trên

cùng tầng đối lưu khí quyển. Đây cũng chính là phạm vi giới hạn của lớp vỏ địa lý

Trái đất mà CQ chỉ là đơn vị cấp thấp và cảnh diện có cấu trúc thẳng đứng đơn giản

hơn và rõ ràng hơn [2], [50].

Theo Vũ Tự Lập (2004), cấu trúc thẳng đứng bao gồm các thành phần vật chất

và năng lượng cấu tạo nên hệ địa – sinh thái (như địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn,

thổ nhưỡng, sinh vật) cùng với những mối quan hệ tương hỗ phức tạp giữa chúng [55].

Nghiên cứu cấu trúc đứng của CQ cần phải gắn với điều kiện thời gian và

không gian xác định, tùy thuộc vào từng cấp phân vị và từng cá thể trong mỗi cấp.

Hợp phần trội có thể chỉ là một yếu tố của một hợp phần, có khi là cả một hợp phần,

mà cũng có khi là sự kết hợp hữu cơ giữa hai hợp phần. Vì thế, vai trò của các hợp

phần phải được phát hiện một cách khách quan trong quá trình phân tích mối liên hệ

giữa các hợp phần.

- Cấu trúc ngang: là những thể tổng hợp địa lý được phân chia ra vô số những

thể tổng hợp địa lý tự nhiên ở những cấp khác nhau với đại lượng và độ phức tạp khác

nhau trên lãnh thổ. Xác định hệ thống phân vị CQ trong nghiên cứu CQ được coi là

nội dung quan trọng nhất [2], [50].

Cấu trúc ngang bao gồm các địa tổng thể đồng cấp hoặc khác cấp tạo nên một

đơn vị địa lý nhất định, cùng với các mối quan hệ phức tạp giữa các địa tổng thể đó với

nhau và mỗi cấp phân vị có một cấu trúc ngang riêng, đây chính là đặc điểm phân hoá

đa dạng theo không gian lãnh thổ của CQ [50], [53], [54]. Cấu trúc ngang liên quan mật

thiết đến các dòng vật chất và năng lượng đi từ hệ địa – sinh thái này đến hệ địa – sinh

thái khác theo chiều không gian, mà tác nhân chủ yếu là dòng nước và dòng không khí

hay do sinh vật và con người. Như vậy, cấu trúc ngang không chỉ thay đổi do các quá

trình tự nhiên mà còn do các hoạt động sinh sống và sản xuất của con người.

- Cấu trúc động lực: được biểu hiện thông qua sự biến đổi trạng thái của CQ

theo thời gian. Phân tích cấu trúc thời gian thực chất là phân tích những biến đổi CQ.

Ngoài ra, có thể hiểu cấu trúc thời gian còn là sự biến đổi theo mùa của CQ (tính nhịp

điệu của CQ). Kết quả nghiên cứu động lực CQ nhằm đưa ra được các nhận định và

hiểu biết về động lực và kiểu biến đổi của CQ, hỗ trợ định hướng sử dụng hợp lý lãnh

thổ [2], [50].

Tóm lại, động lực CQ là sự biến đổi của CQ theo thời gian, thể hiện rõ nhất là

sự biến đổi theo mùa của CQ, sự lặp đi lặp lại mang tính chu kì phát triển của tự nhiên.

Bất cứ CQ nào trong quá trình hình thành, phát triển đều chịu tác động của các nhân tố

tự nhiên (bức xạ mặt trời, hoàn lưu khí quyển,…) và tác động của con người.

1.1.2.3. Chức năng cảnh quan

Chức năng CQ được tiếp cận theo nhiều hướng khác nhau. Theo hướng trao

đổi, chuyển hóa vật chất và năng lượng, Ixatxenko A.G (1969) cho rằng: chức năng

CQ “là tổng hợp các quá trình trao đổi, biến đổi vật chất và năng lượng trong cảnh

quan”. Forman.R.T và Godron.M (1986) chức năng CQ “là dòng năng lượng, dinh

dưỡng khoáng và sinh vật giữa các yếu tố cảnh quan,… hoặc quá trình tương tác

mảnh rời rạc – thể nền” [127]. Theo hướng giá trị, chức năng CQ được xác định như

là “năng lực của các quá trình, thành phần tự nhiên để cung cấp hàng hóa đáp ứng

nhu cầu trực tiếp hoặc gián tiếp của con người” (De Groot.R.S, 1992) [118].

Phần lớn các nhà khoa học về CQ đều thống nhất CQ có 2 chức năng cơ bản là

chức năng tự nhiên và chức năng KT – XH. Chức năng tự nhiên có vai trò thiết lập,

điều chỉnh quá trình cân bằng hệ sinh thái. Chức năng KT – XH là khả năng sử dụng

CQ vào mục đích KT – XH. Chức năng này phụ thuộc lớn vào hoạt động của con

người, nếu tác động của con người vượt quá mức độ tự điều chỉnh của CQ thì hệ sinh

thái CQ bị phá hủy.

De Groot R.S (2006) chia chức năng CQ thành 3 nhóm: chức năng sinh thái,

chức năng sản xuất và chức năng xã hội [119]. Rudolf dựa theo cách phân chia của

Costanzaeta (1997) đã phân loại chức năng CQ thành 5 nhóm: chức năng tự điều

chỉnh; chức năng môi trường sống; chức năng sản xuất; chức năng thông tin và chức

năng vận chuyển.

Mỗi loại CQ có một vị trí, chức năng riêng nhằm bảo đảm sự tồn tại và phát

triển của toàn bộ hệ thống. Nghiên cứu chức năng của từng loại CQ có vai trò quan

trọng trong định hướng khai thác lãnh thổ. Vận dụng các quan điểm về chức năng CQ

được đề cập ở trên vào lãnh thổ nghiên cứu, lưu vực sông Bé được chia thành 3 nhóm

chức năng cơ bản: Chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường; chức năng phục hồi, bảo

tồn; chức năng kinh tế sinh thái. Các giá trị chức năng CQ được phân tích, đánh giá

với sự tham gia của các bên liên quan, là cơ sở khoa học để đưa ra các quyết định quy

hoạch và quản lý, tác động một cách hợp lý vào cấu trúc và các quá trình CQ để điều

chỉnh và giữ ổn định các giá trị chức năng CQ theo hướng bền vững.

1.1.3. Sinh thái cảnh quan và đa dạng cảnh quan

1.1.3.1. Sinh thái cảnh quan

Có thể hiểu thuật ngữ sinh thái cảnh quan là sinh thái của CQ, sinh thái trong

CQ. Vấn đề này đã được nhiều học giả ở Liên Xô đề cập và nhấn mạnh đến việc

nghiên cứu sinh thái trong CQ, đưa ra những chiều hướng tự nhiên trong CQ mà tiêu

biểu là D.L.Armand, I.P.Gerasimov, Deconov,... Theo D.L.Armand, Địa lý học phải

nghiên cứu sinh thái học, phải dùng đến sinh thái học bằng CQ học.

Năm 1990 Deconov đưa ra định nghĩa: “Sinh thái cảnh quan là một hướng mới

trong nghiên cứu cảnh quan học, xem xét môi trường hình thành của cảnh quan hiện

đại, trong đó bao gồm cả cảnh quan nhân sinh và cảnh quan tự nhiên. Ở đây con

người được bao hàm như một bộ phận hợp phần của cảnh quan dưới dạng các sản

phẩm của hoạt động kinh tế, và là yếu tố ngoại cảnh hình thành cảnh quan”.

Tất cả các định nghĩa quan trọng nhất về sinh thái CQ ở Việt Nam đều được

đưa ra bởi các nhà địa lý học. Theo quan điểm của nhiều nhà địa lý Việt Nam, sinh

thái CQ là một hướng nghiên cứu CQ học ứng dụng, chú trọng các đặc trưng sinh thái

học của các CQ nhiệt đới gió mùa Việt Nam. Giống như quan điểm đối với địa vật lý

CQ hay địa hóa học CQ, sinh thái CQ cũng từng được xem là một chuyên ngành hẹp

của CQ học có chú trọng đến các “cảnh quan sinh thái” (Nguyễn Thành Long, 1992;

Phạm Hoàng Hải, 1995,...), nghiên cứu quan hệ giữa CQ với sinh vật (Phạm Quang

Anh, 1996) hoặc với con người (Nguyễn Ngọc Khánh, 1992).

Năm 1999, trong công trình nghiên cứu “Quy luật hình thành và sự phân hóa

các cảnh quan sinh thái - nhân sinh vùng nhiệt đới ẩm gió mùa Việt Nam”, Nguyễn

Văn Vinh đưa ra định nghĩa: “Sinh thái cảnh quan là một hệ thống tự nhiên được cấu

thành từ hai khối hữu sinh và vô sinh trong điều kiện cân bằng sinh thái của tự nhiên,

được quy định bởi mối tương quan trao đổi vật chất, năng lượng, thông tin và những

đặc trưng biến đổi trạng thái (động lực) theo thời gian” [113].

Hệ sinh thái là một hệ thống hoàn chỉnh và toàn vẹn, trong đó có sự tương tác

giữa các sinh vật với nhau và giữa sinh vật với môi trường thông qua chu trình vật chất

và năng lượng. Hệ sinh thái mang tính không gian nhưng không hẳn mang tính lãnh

thổ. Khi hệ sinh thái mang tính lãnh thổ nghĩa là có sự phân bố theo lãnh thổ thì nó là

địa hệ và trong trường hợp sự phân bố đó nằm trong sự phù hợp với tính đồng nhất CQ

thì đó chính là sinh thái – cảnh quan. Việc nghiên cứu sinh thái trong CQ đòi hỏi phải

tiến hành nghiên cứu từng phần vật chất vô cơ, vật chất hữu cơ và tổng hợp tự nhiên

của tất cả những hợp phần vật chất vô cơ và hữu cơ ấy. Như vậy, sinh thái CQ vừa có

cấu trúc của CQ vừa có chức năng sinh thái của hệ sinh thái đang tồn tại và phát triển

trên CQ, nó chứa đựng hai khía cạnh cơ bản là CQ và hệ sinh thái. Hai khía cạnh này

độc lập nhưng thống nhất với nhau trong một hệ địa - sinh thái.

1.1.3.1. Đa dạng cảnh quan

Thuật ngữ “đa dạng cảnh quan” được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu CQ.

Tuy nhiên, cho đến nay chưa có khái niệm đồng nhất về thuật ngữ này. Theo А.I.

Bacca và V.О.Mokiev (1997): Đa dạng cảnh quan là sự biểu hiện vô số những thông

tin của một cá thể hay một nhóm trên những khoanh vi địa hình, mà sự biểu hiện bên

ngoài của nó là sự tác động giữa tự nhiên với con người và sự tác động của chính các

thành phần tự nhiên đó [77].

Nhà cảnh quan học W.H.Romme và D.H.Knight (1982) đưa ra khái niệm đa

dạng cảnh quan: Biểu thị độ đa dạng của các quần xã thực vật thành tạo các thể khảm

thảm thực vật của một đơn vị đất đai,… đa dạng cảnh quan là kết quả của hai cấu trúc

thảm thực vật đặc thù và cấu trúc của các yếu tố nhiễu động, yếu tố phục hồi trong các

quần xã [78].

Còn theo Phạm Hoàng Hải (2006), nghiên cứu đa dạng CQ phải làm rõ các đặc

trưng mang tính đa dạng về cấu trúc, chức năng và động lực của CQ [32].

Như vậy, nghiên cứu đa dạng CQ phải đứng trên quan điểm hệ thống. Mỗi lãnh

thổ nghiên cứu đều có một cấu trúc rõ ràng, phụ thuộc vào các thành phần cấu tạo nên

hệ thống đó. Nghiên cứu sự đa dạng CQ lưu vực sông Bé, công trình nghiên cứu vận

dụng quan điểm nghiên cứu của Phạm Hoàng Hải, phân tích sự đa dạng về cấu trúc,

chức năng và động lực của CQ.

1.1.4. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên

1.1.4.1. Đánh giá

Đánh giá là xem xét một đối tượng nào đó dưới hình thức so sánh đối chiếu với

những tiêu chuẩn hay yêu cầu nhất định [60].

1.1.4.2. Đánh giá điều kiện tự nhiên

Đánh giá ĐKTN là sự phản ánh giá trị của tự nhiên đối với một yêu cầu KT -

XH cụ thể. Đó chính là sự thể hiện thái độ của chủ thể đối với khách thể về phương

diện giá trị sử dụng, khả năng và kết quả sử dụng của khách thể. Trong đó chủ thể là

yêu cầu KT - XH như các công trình kỹ thuật, các ngành kinh tế, nền kinh tế nói

chung, bản thân con người và xã hội; khách thể là môi trường tự nhiên TNTN. ''Bản

chất của việc đánh giá ĐKTN và TNTN là so sánh, đối chiếu các tính chất của môi

trường tự nhiên và các nhân tố hợp phần của chúng với những đòi hỏi, những yêu cầu

các mặt khác nhau của đời sống và các hoạt động KT - XH của con người'' [8].

1.1.4.3. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên

Trong nghiên cứu ĐKTN thì đánh giá phản ánh giá trị của tự nhiên đối với một

yêu cầu kinh tế - xã hội cụ thể. Do đặc điểm của tự nhiên là đơn trị, nhưng giá trị kinh

tế - xã hội của nó là đa trị. Bất kỳ thành phần riêng biệt nào của tự nhiên cũng có thể là

đối tượng đánh giá, vì các thành phần tự nhiên luôn nằm trong mối tác động tương hỗ

nên cần thực hiện đánh giá tổng hợp. Đánh giá tổng hợp là phân tích, so sánh, lựa

chọn các địa tổng thể thuận lợi cho một hoặc nhiều mục tiêu sử dụng. Sản phẩm cuối

cùng của khâu đánh giá này là lựa chọn được các phương án thích hợp với mục tiêu

đề ra. Những lựa chọn này là các tư liệu khoa học quan trọng cho các nhà quản lý ra

quyết định. Các sản phẩm ở đầu vào và đầu ra trong từng bước đánh giá tạo thành một

quy trình đánh giá kinh tế sinh thái hoàn chỉnh, một bộ phận không thể thiếu và được

thực hiện trong giai đoạn tiền quy hoạch cảnh quan [47].

Thực chất đánh giá CQ là đánh giá tổng hợp các tổng thể tự nhiên cho mục đích

cụ thể nào đó. Trong đánh giá tổng hợp ĐKTN phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp

thì đánh giá chính là xác định mức độ thích hợp của các tổng thể tự nhiên cho các loại

hình sử dụng nông - lâm nghiệp và cũng là tiền đề cho các định hướng, đề xuất nhằm

góp phần sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên.

1.1.5. Lưu vực sông

Theo Luật tài nguyên nước được ban hành năm 2012, LVS được hiểu “là vùng địa

lý mà trong phạm vi đó nước mặt, nước dưới đất chảy tự nhiên vào sông” [68].

Nguồn nước cung cấp cho sông ngòi chủ yếu là từ bề mặt đất và nước dưới đất.

Do đó, LVS gồm 2 bộ phận: lưu vực mặt và lưu vực ngầm. Hai lưu vực này có khi

không trùng nhau, nhất là nơi có địa hình karst phát triển, nhưng người ta thường cho là

thống nhất và lấy lưu vực mặt làm cơ sở. Ranh giới của các LVS khác nhau là đường

phân thủy. Đường phân thủy trên mặt là đường nối những điểm có độ cao lớn nhất trong

mỗi mặt cắt ngang của địa hình và thông thường nó trùng với đường sống núi.

Về mặt hình thái, LVS được chia ra các khu vực thượng lưu, trung lưu và hạ

lưu và có tính liên tục từ thượng lưu cho đến hạ lưu. Sự phân chia này được thực hiện

kết hợp dựa trên sự phân tích những thay đổi của độ cao, độ dốc địa hình, của tốc độ

dòng chảy, lượng nước, đặc điểm hình thái, các quá trình địa mạo và những đặc trưng

khác xuôi theo dòng sông.

- Vùng thượng lưu của sông là các vùng núi với địa hình dốc, chia cắt phức tạp.

Đây là nơi khởi nguồn của các dòng sông và bề mặt thường bao phủ bằng những cánh

rừng thượng nguồn như những “kho nước xanh” có vai trò điều hòa dòng chảy, làm

giảm dòng chảy đỉnh lũ và tăng lượng dòng chảy mùa cạn cho khu vực hạ lưu.

- Vùng trung lưu các sông thường là vùng đồi hoặc cao nguyên có địa hình thấp

và thoải hơn, là vùng trung gian chuyển nước xuống vùng hạ lưu. Tại vùng trung lưu,

các con sông thường có độ dốc nhỏ hơn, lòng sông bắt đầu mở ra rộng hơn và bắt đầu

có bãi, đáy sông có nhiều cát mịn. Các bãi ven sông thường có nguy cơ bị ngập nước

tạo thành các bãi chứa lũ tạm thời.

- Vùng hạ lưu sông là vùng thấp nhất của LVS, phần lớn là đất bồi tụ lâu năm

có thể tạo nên các vùng đồng bằng rộng. Nói chung, các sông khi chảy đến hạ lưu thì

mặt cắt sông mở rộng, sông thường phân thành nhiều nhánh đổ ra biển. Sông ở hạ lưu

thường có độ dốc nhỏ, dòng bùn cát chủ yếu ở đáy sông là cát mịn và bùn. Do mặt cắt

sông mở rất rộng nên tốc độ nước giảm nhỏ khiến cho quá trình bồi lắng là chủ yếu,

xói lở chỉ xảy ra trong mùa lũ tại một số điểm nhất định. Tại hạ lưu gần biển các sông

thường dễ bị phân nhánh, lòng sông biến dạng uốn khúc theo hình sin và thường có sự

biến đổi về hình thái dưới tác động của các quá trình bồi xói liên tục [78].

Việc xác định ranh giới lưu vực trong luận án này được tác giả kế thừa từ bản

đồ lưu vực sông Bé của Viện Quy hoạch thủy lợi miền Nam trong công trình “Quy

hoạch thủy lợi lưu vực sông Bé” [106], và bản đồ lưu vực sông Bé của tác giả Trần

Tuấn Tú trong luận án tiến sĩ “Địa mạo định lượng lưu vực sông Bé” [89]. Về mặt

hình thái có thể chia lưu vực sông Bé thành ba vùng như hình 1.1:

+ Vùng thượng lưu: Tổng diện tích 177.545,4 ha chiếm 24,41% diện tích tự

nhiên lưu vực sông Bé, chiếm phần lớn huyện Tuy Đức, Đắk R’lấp tỉnh Đắk Nông và

huyện Bù Gia Mập, huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phước. Đây là khu vực được xác định

thuộc vùng núi thấp và trung bình của lưu vực sông Bé, với độ cao tương đối lớn, độ

cao tuyệt đối trên 300 m, địa hình chia cắt mạnh, lòng sông có trắc diện dạng hẻm vực

(dạng chữ V), tốc độ dòng lớn, khả năng xâm thực đào lòng mạnh, hoạt động xói mòn,

rửa trôi bề mặt chiếm ưu thế.

+ Vùng trung lưu: Tổng diện tích 284.279,7 ha chiếm 39,08% diện tích tự

nhiên lưu vực sông Bé, chiếm phần lớn huyện Phú Riềng, Đồng Phú, Hớn Quản, thị xã

Phước Long, một phần huyện Bù Đốp, Lộc Ninh tỉnh Bình Phước và một phần nhỏ

diện tích huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai . Đây là khu vực chủ yếu thuộc vùng đồi thấp

và đồng bằng cao có độ cao phổ biến từ 100 – 300 m, với đặc điểm lòng sông được mở

rộng dần và có khả năng bồi tụ phù sa, tốc độ dòng chảy vẫn còn lớn, quá trình vận

chuyển, xâm thực đóng vai trò chủ đạo.

+ Vùng hạ lưu: Tổng diện tích 265.574,9 ha chiếm 36,51% diện tích tự nhiên

lưu vực sông Bé, chiếm phần lớn huyện Chơn Thành, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình

Phước, toàn bộ huyện Phú giáo, một phần nhỏ huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên tỉnh

Bình Dương và một phần huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai. Đây là khu vực thuộc phụ

lớp CQ đồng bằng cao và đồng bằng thấp, đặc điểm địa hình tương đối bằng phẳng,

sông uốn khúc mạnh, tốc độ dòng chảy giảm, lòng sông mở rộng, hoạt động bồi tụ

chiếm ưu thế và hình thành các đồng bằng nhỏ hẹp, kéo dài từ Chơn Thành đến Bắc

Tân Uyên.

1.1.6. Phát triển và phát triển bền vững

1.1.6.1. Phát triển

Theo Nguyễn Minh Tuệ (2006): Phát triển là một quá trình xã hội đạt đến thỏa

mãn các nhu cầu mà xã hội ấy coi là cơ bản. Phát triển chỉ sự đạt được những đòi hỏi

về chất, trước hết là phúc lợi của con người và với nghĩa rộng hơn, còn bao gồm các

đòi hỏi về chính trị [93]. Điều này có nghĩa, phát triển là một quy luật tất yếu của xã

hội nhằm thỏa mãn các nhu cầu về vật chất, tinh thần và địa vị xã hội của mỗi cá nhân

và nhân loại.

1.1.6.2. Phát triển bền vững

Theo Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới (WCED) thông qua năm 1987:

"Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn

hại khả năng của các thế hệ tương lai trong đáp ứng nhu cầu của họ" [3]. Tác giả

Nguyễn Kim Chương (2006) đưa ra khái niệm: “phát triển bền vững là sự phát triển để

thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng thỏa mãn nhu

cầu của các thế hệ tương lai. Nó có thể cải thiện chất lượng cuộc sống trong phạm vi

chấp nhận được về hệ sinh thái; là sự phát triển không tàn phá môi trường” [10].

Theo Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam năm 2014: "Phát triển bền vững là

phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả

năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa

giữa tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường" [69].

Như vậy, phát triển bền vững là kết quả của các tương tác qua lại, phụ thuộc lẫn

nhau và đảm bảo mức độ hài hòa giữa 3 hệ thống tự nhiên, kinh tế và xã hội.

1.2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN

ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN LƯU VỰC SÔNG PHỤC VỤ PHÁT

TRIỂN NÔNG – LÂM NGHIỆP

1.2.1. Các công trình nghiên cứu theo hướng đánh giá và phân hạng đất đai

1.2.1.1. Trên thế giới

Các nghiên cứu về đất đai chủ yếu được thực hiện từ những năm 50 của thế kỷ

XX, tập trung vào hai hướng chính, đánh giá tiềm năng của đất đai (Land) và nghiên

cứu đặc điểm đất (Soil) phục vụ cho các mục đích khác nhau. Sau này, công tác đánh

giá đất đai được nhiều nhà khoa học và nhiều tổ chức quốc tế quan tâm và trở thành

một trong những chuyên ngành nghiên cứu quan trọng phục vụ tích cực cho việc quy

hoạch, hoạch định chính sách, sử dụng đất đai hợp lý. Phương pháp và hệ thống đánh

giá đất đai ngày càng hoàn thiện.

Đầu những năm 1960 của thế kỷ XX ở Liên Xô và các nước Đông Âu việc

đánh giá đất đai đã được thực hiện theo 3 hướng: đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng, đánh

giá khả năng sản xuất của đất đai và đánh giá kinh tế đất đai [36].

Ở Tây Âu sau những năm 1970 nhiều công trình nghiên cứu về đất đai cũng

được công bố như Leslie D. Swindale (1978), đã tổng hợp các nghiên cứu về đất và

xuất bản tác phẩm “Soil - resoure data for agricultural development”. Các công trình

nghiên cứu trong tác phẩm này đã tiến hành thu thập và phân loại tài nguyên đất phục

vụ cho quy hoạch sử dụng đất (Use of Soil-Resource Data in Land-Use Planning), tìm

hiểu hiện trạng sử dụng tài nguyên đất ở các khu vực khác nhau trên thế giới (Use of

Soil-Resource Data in Regional and National Development) [130]. D. Dent và A.

Young (1981) đã phân loại và đánh giá đất đai dựa trên 3 tiêu chí: đánh giá chất lượng

(Qualitative Evaluation); đánh giá định lượng vật chất (Quantitative Physical

Evaluation) và đánh giá kinh tế (Economic Evaluation) [120].

Tại Hội nghị Rome năm 1975, các chuyên gia hàng đầu về đánh giá đất đai của

FAO và các quốc gia khác (K.J.Beek, J.Bennema, P.J.Mabiler, G.A.Smyth,...) đã tổng

hợp kinh nghiệm của nhiều nước, bổ sung và biên soạn lại để hình thành đề cương

đánh giá đất đai (A Framework for Land Evaluation) được công bố vào năm 1976, sau

đó được bổ sung, hoàn chỉnh năm 1983. Tài liệu này được cả thế giới quan tâm thử

nghiệm, vận dụng và chấp nhận là phương tiện tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất đai

[116], [117], [121], [122].

Tiếp theo đề cương tổng quát năm 1976, hàng loạt tài liệu hướng dẫn về đánh

giá đất đai cho từng đối tượng chuyên biệt cũng được FAO xuất bản như: Đánh giá đất

đai cho nền nông nghiệp nhờ nước mưa (FAO, 1984) [123]; Đánh giá đất đai cho lâm

nghiệp (1994) [126], Đánh giá đất đai cho nền nông nghiệp được tưới (FAO, 1985)

[124]; Hướng dẫn đặt kế hoạch sử dụng đất (1993) [125]; Đánh giá đất đai và phân tích hệ

thống canh tác cho việc sử dụng đất (1990) [131], [132]. Bên cạnh đó, FAO hỗ trợ xây

dựng các bài giảng, tổ chức các hội thảo, các lớp tập huấn về đánh giá đất đai.

1.2.1.2. Ở Việt Nam

Giai đoạn trước năm 1975, đây là thời kỳ xây dựng cơ sở lý luận cho khoa học

thổ nhưỡng Việt Nam. Từ đó đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu phân loại,

xây dựng bản đồ đất và nghiên cứu ứng dụng các phương pháp đánh giá tổng hợp cho

các mục tiêu sử dụng đất được tiến hành.

+ Năm 1976, Bản đồ đất Việt Nam do Ban biên tập Bản đồ đất Việt Nam thực

hiện. Tiếp đó, năm 1978, hệ thống các bản đồ đất toàn bộ phía Nam ở cấp huyện

(1/25.000), cấp tỉnh (1/100.000) và cấp vùng (1/250.000) được Viện Quy hoạch và

Thiết kế Nông nghiệp triển khai thực hiện trong giai đoạn 1976 - 1978.

Từ năm 1980 đến nay, việc nghiên cứu đánh giá đất đai đã được đẩy mạnh với

việc sử dụng phương pháp của FAO vào Việt Nam. Có thể nêu ra một số công trình:

+ Các chương trình điều tra, nghiên cứu sử dụng đất phèn và đất mặn Việt Nam

do Viện Thổ nhưỡng - Nông hóa và Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp phối

hợp thực hiện trong các năm 1980 - 1984.

+ Đánh giá phân hạng đất đai toàn quốc do Tôn Thất Chiểu thực hiện năm

1984, tỷ lệ bản đồ 1/500.000 đã dựa vào nguyên tắc phân loại khả năng đất đai (Land

Capability Classification) của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ. Chỉ tiêu đặc điểm thổ nhưỡng

và địa hình được phân cấp nhằm mục đích sử dụng đất đai tổng hợp bao gồm 7 nhóm.

+ Năm 1989, Viện Thổ nhưỡng - Nông hóa đã tiến hành nghiên cứu đánh giá,

phân hạng đất đai Tây Nguyên cho cây cao su, cà phê, chè và dâu tằm do Vũ Cao Thái

chủ trì [71]. Đề tài đã vận dụng phương pháp phân hạng đất đai của FAO theo kiểu

định tính để đánh giá tiềm năng đất đai của vùng.

+ Thời kỳ từ năm 1990 - 1995, trong Chương trình khoa học công nghệ cấp

Nhà nước “Khôi phục rừng và phát triển lâm nghiệp” do Viện Khoa học Lâm nghiệp

chủ trì với đề tài “Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp và hoàn thiện phương

pháp điều tra lập địa”. Việc đánh giá đất đai lâm nghiệp được tiến hành trong phạm vi

toàn quốc trên 8 vùng kinh tế lâm nghiệp và trên 4 đối tượng chính: đất vùng đồi núi,

đất cát biển, đất ngập mặn sú vẹt, đất chua phèn [70].

+ Trong thời kỳ 1992 – 1994, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã thực

hiện công tác đánh giá đất đai trên 9 vùng sinh thái của cả nước với bản đồ tỉ lệ

1/250.000 do Trần An Phong chủ trì và ở một số địa phương khác [64]. Đơn vị cơ sở

để đánh giá là các đơn vị đất đai hay đơn vị bản đồ đất đai. Kết quả đánh giá đã khẳng

định phương pháp đánh giá đất đai theo tiêu chuẩn của FAO vào điều kiện cụ thể của

Việt Nam là rất phù hợp.

Nhận xét chung về các công trình đánh giá đất đai trên thế giới và ở nước ta:

- Xác định đất đai là một vùng đất bao gồm các yếu tố của môi trường tự nhiên

có ảnh hưởng đến sử dụng đất. Đơn vị cơ sở để đánh giá là các đơn vị đất đai.

- Chú ý đến các thành phần tự nhiên có ảnh hưởng đến chất lượng đất đai, các

yếu tố hạn chế lâu dài, khó khắc phục. Đánh giá đất đai gắn với mục đích sử dụng bao

gồm: đánh giá chất lượng, đánh giá định lượng vật chất và đánh giá kinh tế.

- Phương pháp đánh giá chủ yếu là cho điểm, tính %, đánh giá thích hợp của đất

đai cho các loại hình sử dụng.

Quá trình đánh giá đất đai của FAO cho thấy việc xác định các chỉ tiêu, xây dựng

và chồng xếp các bản đồ thành phần để xác định các đơn vị đất đai không thể thống nhất

chung cho mọi địa phương. Việc tham khảo các tài liệu nghiên cứu theo hướng đánh giá

đất đai có thể giúp công trình nghiên cứu lựa chọn một số chỉ tiêu tự nhiên thích hợp cho

sự phát triển của các loại cây trồng nông - lâm nghiệp trên lưu vực sông Bé.

1.2.2. Các công trình nghiên cứu theo hướng cảnh quan

1.2.2.1. Trên thế giới

Từ năm 1843 - 1898, thông qua việc nghiên cứu thổ nhưỡng, V.V. Docutraev

đã đưa ra những quan niệm về tổng hợp thể địa lý, nghiên cứu toàn bộ thiên nhiên

thống nhất toàn vẹn không thể chia cắt, không tách rời chúng ra từng thành phần. Ông

cũng là người đầu tiên thực hiện nguyên tắc tổng hợp nghiên cứu các ĐKTN ở những

địa phương cụ thể, khởi xướng học thuyết về đới tự nhiên. Năm 1913, nhà khoa học

L.X. Berg đã kế tục và phát triển học thuyết đới tự nhiên của V.V. Docutraev, đưa ra

khái niệm CQ, coi CQ như một miền, trong đó đặc điểm địa hình, khí hậu, thực vật và

lớp phủ thổ nhưỡng hợp nhất với nhau thành một thể toàn vẹn, cân đối và lặp lại một

cách điển hình trong phạm vi đới ấy trên Trái đất [24].

Sau năm 1917, khoa học CQ được phát triển mạnh ở Liên Xô nhờ vào công

cuộc quy hoạch phát triển nền kinh tế kế hoạch hóa Xô Viết. Tất cả các quốc gia tự trị

của Liên bang Xô Viết đều tiến hành nghiên cứu tổng hợp tự nhiên của lãnh thổ, đều

tiến hành thành lập các bản đồ CQ hoặc phân vùng địa lý tự nhiên. Nhờ đó, khoa học

CQ không ngừng được phát triển, tiêu biểu là các công trình nghiên cứu về CQ của các

nhà khoa học A.G.Ixatxenko, N.A.Gvozdeki, V.A.Nhikolaiev:

- Hệ thống phân loại CQ của A.G.Ixatxenko (1961), gồm 8 bậc: nhóm kiểu =>

kiểu => phụ kiểu =>lớp => phụ lớp => loại => phụ loại => thể loại [50], [51].

- Hệ thống phân loại CQ của N.A.Gvozdeki (1961), gồm 5 bậc: lớp => kiểu =>

phụ kiểu => nhóm => loại [34].

- Hệ thống phân loại CQ của V.A.Nhikolaiev (1966), gồm 12 bậc (áp dụng cho

nghiên cứu CQ đồng bằng): thống => hệ => phụ hệ => lớp => phụ lớp => nhóm =>

kiểu => phụ kiểu => hạng => phụ hạng => loại => phụ loại [34].

Việc nghiên cứu CQ đã đạt được những thành tựu rất đáng kể, đem lại giá trị

thực tiễn lớn lao trong phát triển nền kinh tế Xô Viết. Xuất phát từ những mục đích và

yêu cầu thực tiễn trong việc khai khẩn các vùng đất mới, sử dụng và cải tạo những

vùng lãnh thổ khác nhau, khoa học CQ đã được sử dụng như một công cụ đắc lực

trong việc đánh giá, quy hoạch sử dụng đất nông - lâm nghiệp và cải tạo đất ở các lãnh

thổ khác nhau.

Sau đại chiến thế giới lần thứ hai, khoa học CQ ở các nước Đông Âu chịu ảnh

hưởng mạnh mẽ học thuyết CQ của Liên Xô. Ở nước Cộng hòa dân chủ Đức đã thành

lập được bản đồ CQ trên toàn vẹn lãnh thổ. Ba Lan đã thành lập bản đồ CQ tỷ lệ

1/1.000.000 và các bản đồ tỷ lệ lớn hơn cho các địa phương.

Đặc điểm chung của các hệ thống phân loại CQ trên là đều dựa vào dấu hiệu địa

đới và phi địa đới để phân chia. Có nhiều dấu hiệu dùng chung trong các cấp phân loại

giống nhau như lớp, phụ lớp, loại. Tuy nhiên, cũng có những dấu hiệu riêng theo quan

điểm khác nhau của các tác giả. Đây là cơ sở quan trọng trong quá trình xây dựng hệ

thống phân loại CQ cho lãnh thổ nghiên cứu. Đó là sự so sánh, đối chiếu và phân tích

để đưa ra chỉ tiêu thích hợp cho các cấp phân loại phù hợp với đặc trưng của lưu vực.

Ở các nước tư bản, đặc biệt là Pháp, CQ học phát triển theo trường phái của các

nước Tây Âu. Từ khuynh hướng mô tả phân chia các vùng địa lý, vào những năm 30

của thế kỷ XX đã xuất hiện sự phân loại một số kiểu CQ của nước Pháp. Năm 1967,

G. Cabaussel đã đưa ra bảng phân kiểu CQ tỷ lệ 1/100.000 bằng cách chồng xếp các

bản đồ nham thạch, khí hậu, thủy văn [73]. Năm 1980, Th. Brossard và I.C.Wieber đã

đưa ra những quan điểm của mình về CQ và thành lập hàng loạt bản đồ phục vụ cho

các mục đích khác nhau, trong đó hướng mô hình hóa bằng toán học đã được sử dụng.

Ở Pháp tồn tại hướng nghiên cứu chuyên môn được gọi là "học thuyết cảnh

quan", coi CQ là tổng thể tự nhiên bao gồm các hợp phần tự nhiên đã được phân chia

theo truyền thống, được bổ sung thêm bởi hoạt động của con người, đáng chú ý ở đây

là khoa học về CQ được gắn bó chặt chẽ với khoa học xã hội trong mối quan hệ của

CQ với sự phát triển KT - XH, trong mối quan hệ KT - XH với sự tác động phát triển

và hình thành các CQ hiện đại.

Ngoài Pháp, khoa học về CQ ở Mỹ và các quốc gia khác phát triển theo các

hướng khác nhau. Các nhà CQ học ở Mỹ như Turner M.G (1989), Turner M.G,

R.H.Gardner và R.V. O’Neill (2001) chú trọng vào việc phân tích các yếu tố làm phá

vỡ CQ [134], [135]. Forman R.T nghiên cứu các ảnh hưởng của sự phá vỡ CQ đến các

lĩnh vực KT – XH [128], Naveh, Z. and A. Lieberman xem xét mối quan hệ CQ tự

nhiên và CQ nhân sinh theo hướng phát triển bền vững. Bên cạnh đó, một số tác giả

khác đề cập cách tiếp cận sinh thái CQ và vận dụng vào những lãnh thổ cụ thể [129],

[138], [139]. Các nhà CQ học Hà Lan quan tâm tới các chức năng của CQ và quan

điểm môi trường sinh thái tự nhiên trong đô thị, xây dựng bản đồ các vùng sinh thái

[118], [119].

Như vậy, quan điểm nghiên cứu của các nhà cảnh quan học ở Mỹ và châu Âu

tập trung vào sinh thái CQ, đánh giá lấy học thuyết về CQ làm cơ sở cho việc đánh giá

tổng hợp ĐKTN phục vụ quy hoạch lãnh thổ nhằm sử dụng tối ưu các đặc điểm sinh

thái của CQ và thiết lập mối quan hệ hài hoà giữa sử dụng lãnh thổ, con người và môi

trường. Đơn vị đánh giá là các địa tổng thể theo hệ thống phân vị CQ tương ứng với

phạm vi và mục đích đánh giá, có thể là các đơn vị phân vùng cá thể hoặc phân loại

CQ. Phương pháp đánh giá tổng hợp bao gồm: mô hình chuẩn (mô hình hóa tối ưu),

phương pháp bản đồ, phân tích tổng hợp, so sánh định tính và phương pháp thang

điểm tổng hợp có trọng số,... Nhìn chung, trong các công trình đánh giá tổng hợp

thường dựa trên mức độ thuận lợi của các yếu tố tự nhiên cho các đối tượng kinh tế

trong quy hoạch, sử dụng đất đai.

1.2.2.2. Ở Việt Nam

Trong thời kỳ thuộc Pháp, khi nghiên cứu địa lý Đông Dương, các nhà khoa

học Pháp đã tiến hành phân vùng địa lý Đông Dương (J. Sion, 1927; Ch. Robequain,

1935, 1952) và phân vùng địa lý cho riêng Bắc Kỳ (P. Gourou, 1931). Năm 1970, nhà

xuất bản Khoa học Kỹ thuật đã cho xuất bản công trình "Phân vùng địa lý nhiên lãnh

thổ Việt Nam" của nhiều tác giả. Năm 1976, Vũ Tự Lập đã xuất bản cuốn "Cảnh quan

địa lý miền Bắc Việt Nam" [54]. Tác giả đưa ra những luận điểm cơ bản áp dụng

nghiên cứu các CQ địa lý về tính liên tục - không liên tục, tính đồng nhất - không đồng

nhất, tính độc lập - quan hệ tương hỗ, tính cá thể - kiểu loại, tính bình đẳng - trội. Ông

cũng đề xuất hệ thống phân vị và các thang cấp trong phân vùng địa lý tự nhiên, kể từ

dưới lên như sau: điểm địa lý => diện địa lý => nhóm diện địa lý => á dạng địa lý =>

dạng địa lý => nhóm dạng địa lý => á cảnh địa lý (hoặc á đai cao địa lý) => cảnh địa lý

=> á khu địa lý (hoặc đai cao, khối địa lý) => khu địa lý => miền địa lý => đới địa lý

(hoặc xứ địa lý) => vòng địa lý (hoặc ô địa lý) => đất liền hoặc đại dương => địa lý

quyển. Mỗi một cấp phân vị, tác giả đã đưa ra một số chỉ tiêu xác định cụ thể. Trên cơ

sở định nghĩa về CQ, ông đã phân chia miền Bắc Việt Nam ra làm 577 cảnh, thể hiện

trên bản đồ tỷ lệ 1/500.000.

Từ những năm 1980, các công trình đánh giá ĐKTN theo hướng CQ phát triển

mạnh như Nguyễn Thành Long (1984) với công trình "Nghiên cứu cảnh quan Tây

Nguyên trên cơ sở ảnh vệ tinh Landsat". Công trình đã sử dụng quan điểm của V.A.

Nhikolaiev để thành lập bản đồ CQ và đề nghị các cấp phân loại áp dụng cho Tây

Nguyên là: lớp - phụ lớp - kiểu - hạng - loại.

Từ năm 1985 đến nay có đã có nhiều công trình nghiên cứu về CQ với nhiều hệ

thống phân loại khác nhau tùy vào mục đích và lãnh thổ nghiên cứu như: Phạm Quang

Anh (1991) [1], Nguyễn Cao Huần (1985, 2005) [47], Nguyễn Huy Phồn (1996) [63],

Nguyễn Trọng Tiến (1996) [80], Nguyễn Văn Vinh (1999, 2000, 2001) [113], [114],

[115], Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997) [29],...

Các công trình nghiên cứu này tiếp cận theo 2 hệ thống phân loại:

- Hệ thống phân loại cho bản đồ CQ Việt Nam trên các tỷ lệ, được tác giả

Nguyễn Thành Long và tập thể phòng Địa lý tự nhiên thuộc Trung tâm Địa lý và tài

nguyên thiên nhiên xây dựng năm 1993, trên cơ sở hệ thống phân loại của

V.A.Nhicolaev gồm 10 cấp: hệ CQ => phụ hệ CQ => lớp CQ => phụ lớp CQ => kiểu

CQ => phụ kiểu CQ => hạng CQ => loại CQ, ngoài ra còn các cấp bổ trợ là dạng,

nhóm địa lý và diện, nhóm diện địa lý [57].

- Trong công trình nghiên cứu “Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý

tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam” các tác giả Phạm Hoàng

Hải, Nguyễn Thượng Hùng và Nguyễn Ngọc Khánh đã xây dựng hệ thống phân loại 7

cấp: hệ thống CQ => phụ hệ thống CQ => lớp CQ => phụ lớp CQ => kiểu CQ => phụ

kiểu CQ => loại CQ [29].

Đây là hệ thống phân loại được nhiều tác giả công nhận, vận dụng kết quả làm

cơ sở cho các vấn đề nghiên cứu tiếp theo như phân vùng CQ, đánh giá tổng hợp một

phần hay toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.

Ngoài ra, có thể thấy các công trình nghiên cứu theo hướng CQ của các tác giả

như Hoàng Đức Triêm, Lê Năm, Trần Đức Giang,... mỗi vùng lãnh thổ đều có một hệ

thống phân loại cụ thể phù hợp với mục tiêu, nội dung và tỷ lệ nghiên cứu. Trong các

công trình này, trên cơ sở hệ thống các nguyên tắc đánh giá tiềm năng tự nhiên, thông

qua các bước đánh giá riêng từng hợp phần tự nhiên đến đánh giá tổng hợp dựa trên

đặc điểm của các đơn vị lãnh thổ CQ. Các chỉ tiêu được chọn là các đặc điểm đặc thù

của vùng có liên quan đến ngành sản xuất nông - lâm nghiệp. Phương pháp đánh giá

bằng thang điểm tổng hợp được áp dụng để phân cấp các vùng thuận lợi hoặc ít thuận

lợi cho hai ngành sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp.

Cho đến nay vẫn chưa có mô hình thống nhất tối ưu về phương pháp, chỉ tiêu

cũng như lựa chọn đơn vị cơ sở đánh giá. Tuy nhiên, những công trình này đã đóng

góp vào việc hình thành các quan điểm nghiên cứu, xác định cách tiếp cận của luận án

trên nguyên tắc và quan điểm địa lý ứng dụng trong đánh giá tổng hợp ĐKTN. Công

trình nghiên cứu đã kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đây về nguyên tắc và cách

xây dựng chỉ tiêu từng cấp phân loại, như: hệ, phụ hệ, lớp, phụ lớp theo sự phân hóa

địa đới và phi địa đới sử dụng hệ thống phân loại của Phạm Hoàng Hải và NNK

(1997) [29]. Ở cấp kiểu, phụ kiểu, loại CQ, công trình nghiên cứu lựa chọn các chỉ

tiêu phân loại trên cơ sở các yếu tố thành tạo cụ thể của lãnh thổ nghiên cứu và căn cứ

trên những nguyên tắc trong xây dựng hệ thống phân loại và thành lập bản đồ CQ.

1.2.3. Các công trình nghiên cứu theo hướng quản lý tổng hợp lưu vực sông

1.2.3.1. Trên thế giới

Xuất phát từ yêu cầu bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên nước,

nhiệm vụ quản lý tổng hợp (QLTH) lưu vực đã được mở rộng cho các loại tài nguyên

như: tài nguyên đất, tài nguyên rừng, đa dạng sinh học. Nhiều quốc gia đã dành những

quan tâm đặc biệt tới vấn đề QLTH tài nguyên và môi trường theo lưu vực sông, đặc

biệt là đối với các con sông liên quốc gia.

Từ năm 1954, Mỹ đã ban hành Luật Bảo vệ LVS và phòng chống lũ. Theo Luật

này, nhiệm vụ quản lý các lưu vực nhỏ được giao cho các cơ quan Bảo vệ đất, các lưu

vực lớn được giao cho các cơ quan Quản lý lưu vực. Đến năm 1972, Mỹ tiếp tục ban

hành Luật nước sạch những quy định chi tiết, cụ thể và đề cao trách nhiệm cá nhân

trong việc bảo vệ tài nguyên nước, đất, rừng, đa dạng sinh học theo các LVS.

Ở các nước châu Âu, tiêu biểu là Pháp và Rumani đã ban hành các luật về nước

và cơ quan quản lý lưu vực. Tại Pháp, các giải pháp về QLTH lãnh thổ theo LVS được

quan tâm nghiên cứu và hoàn thiện từ sau khi ban hành Luật về nước năm 1964 và

được cập nhật chỉnh sửa năm 1992 và năm 2006, tạo cơ sở cho các bên liên quan quản

lý và sử dụng tài nguyên nước hiệu quả.

Chính sách về nước được xác định bởi Nhà nước trong mối quan hệ đối tác với

tất cả các cộng đồng địa phương, người sử dụng cho các mục đích khác nhau, các hiệp

hội bảo vệ tự nhiên ở tất cả các cấp. Quan điểm chủ đạo là tổ chức quản lý tài nguyên

mang tính tổng thể nhằm đảm bảo đáp ứng cao nhất tất cả các nhu cầu trong khi vẫn

tôn trọng các hệ sinh thái thủy sinh. Cơ chế quản lý tài nguyên nước được thiết lập ở

cấp quốc gia, cấp LVS và địa phương (cấp chi nhánh và phụ lưu).

Ở Rumani năm 1996, ban hành Luật về nước và thành lập 11 ban quản lý lưu

vực, Viện quản lý thủy văn và nước quốc gia, các Hội đồng quản lý lưu vực. Chức

năng chính của các Ban quản lý lưu vực là chi tiết hóa, giám sát và rà soát quy hoạch

quản lý lưu vực sông, thực thi Chỉ thị của Liên minh Châu Âu để đạt được tình trạng

tốt cho tất cả các sông suối trong lưu vực, xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo đảm chất lượng

nước, phòng chống lũ lụt,... Chức năng của Hội đồng quản lý lưu vực là thống nhất các

quy hoạch quản lý tổng hợp nguồn nước và các chương trình xây dựng công trình quản

lý nước, thống nhất các kế hoạch phòng ngừa sự cố ô nhiễm nước, đề xuất sửa đổi các

tiêu chuẩn và quy phạm về quản lý nguồn nước, đề xuất các ưu tiên liên quan đến đầu

tư quản lý tài nguyên nước, bảo đảm thu thập, phân tích và chia sẻ thông tin.

Với mục đích thúc đẩy việc quản lý tài nguyên nước tổng hợp tại các LVS, đặc

biệt là các quốc gia nằm trong khu vực gió mùa châu Á, năm 2004 mạng lưới các Tổ

chức lưu vực sông châu Á (NARBO) được thành lập. Mục tiêu cơ bản của NARBO là

nâng cao năng lực và hiệu quả thực hiện của các Ban quản lý lưu vực sông trong việc

thúc đẩy quản lý tài nguyên nước tổng hợp và nâng cao chất lượng quản trị nước. Đẩy

mạnh các hoạt động đào tạo, trao đổi thông tin và kinh nghiệm giữa các cơ quan ngành

nước của ban quản lý LVS và các tổ chức đối tác tri thức.

Đối với lưu vực sông Mê Công, các quốc gia Việt Nam, Lào, Campuchia và

Thái Lan đã kí “Hiệp định về hợp tác phát triển bền vững lưu vực sông Mê Công” năm

1995. Nội dung cơ bản của hiệp định là hướng tới một lưu vực phát triển về kinh tế,

công bằng về xã hội và an toàn về môi trường sinh thái. Đến năm 2011 Ủy hội sông

Mê Công quốc tế đưa ra “Chiến lược phát triển lưu vực dựa trên quản lý tổng hợp tài

nguyên nước cho hạ lưu vực sông Mê Công”. Chiến lược này góp phần vào quá trình

lập quy hoạch thích ứng lớn hơn, có liên kết quy hoạch cấp khu vực và cấp quốc gia

nhằm phát triển và quản lý bền vững hạ lưu vực sông Mê Công. Chiến lược xem xét

các kịch bản phát triển dự kiến trong thời gian 50 năm, xây dựng bức tranh 20 năm về

phát triển và quản lý lưu vực. Chiến lược cũng đưa ra một viễn cảnh tổng hợp trên lưu

vực làm cơ sở để đánh giá các kế hoạch quốc gia về phát triển tài nguyên nước hiện tại

và tương lai, nhằm đảm bảo một sự cân bằng có thể chấp nhận được giữa các kết quả

kinh tế, môi trường và xã hội trên hạ lưu vực, bảo đảm lợi ích chung của các quốc gia

hạ lưu vực như Hiệp định Mê Công năm 1995 mong muốn.

Nhìn chung, hướng nghiên cứu QLTH theo lưu vực sông của các nước trên thế

giới đã đạt được các thành tựu cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, việc vận dụng

những kinh nghiệm của thế giới cần phải cân nhắc cho phù hợp với ĐKTN và KT-XH

đặc thù của từng quốc gia, khu vực.

1.2.3.2. Ở Việt Nam

Từ những năm 1950, Nhà nước đã quan tâm đến việc sử dụng TNTN trên một

số lưu vực sông quan trọng. Năm 1959, Chính phủ đã thành lập Ủy ban trị thủy và

khai thác sông Hồng với nhiệm vụ quy hoạch việc sử dụng tổng hợp tài nguyên nước

và những tài nguyên khác có liên quan. Từ năm 1978, nước ta đã tham gia Ủy ban lâm

thời sông Mê Công và năm 1995 tham gia Ủy hội Mê Công quốc tế. Năm 1992, Việt

Nam tham gia Hội nghị Quốc tế về nước và môi trường tại Dublin và đã thảo luận

nhiều vấn đề về QLTH theo lưu vực sông. Năm 1993, Nhà nước đã triển khai biên

soạn và phê duyệt các quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH phần châu thổ sông Cửu

Long và sông Hồng.

Tuy nhiên, QLTH lưu vực sông là vấn đề còn mới đối với Việt Nam nên trong

công tác triển khai gặp nhiều khó khăn. Thuận lợi cơ bản của chúng ta hiện nay là Luật

tài nguyên nước đã được ban hành năm 1998, sau đó được thay thế bằng Luật tài

nguyên nước ban hành năm 2012 [68], Quyết định số 67/2000/QĐ -TTG của Thủ

tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng Quốc gia về Tài nguyên nước, Nghị định

120/2008/NĐ - CP về quản lý lưu vực sông đã đưa ra các nội dung quản lý lưu vực

sông và từng bước giải quyết những ưu tiên hàng đầu về QLTH tài nguyên theo LVS.

Cho đến nay, hướng nghiên cứu QLTH theo lưu vực sông đã được các nhà khoa

học như: Nguyễn Văn Cư, Ngô Đình Tuấn, Nguyễn Quang Trung, Nguyễn Trọng

Sinh, Vũ Văn Tuấn,… và các cơ quan như: Cục Thủy lợi, Viện Địa lý, Hội Địa lý, Hội

Thủy lợi, Đại học Thủy lợi, Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia Thành phố

Hồ Chí Minh, Ủy ban sông Mê Công,… quan tâm nghiên cứu, tiêu biểu là các công

trình, như: “Tổng quan về tài nguyên nước và vấn đề quản lý, khai thác sử dụng hợp

lý” (1998) [91], “Quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Ba” (2007) do Ngô

Đình Tuấn chủ trì [92]; Nguyễn Văn Cư với các công trình: “Xây dựng đề án tổng thể

bảo vệ môi trường lưu vực sông Cầu” (2001) [17], “Xây dựng đề án tổng thể bảo vệ

môi trường lưu vực sông Nhuệ - Sông Đáy” (2004) [18],... ; Nguyễn Quang Trung

(2004) với công trình “Nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý tổng hợp tài nguyên và

môi trường lưu vực sông Đà”[85]; Nguyễn Thị Kim Chương (2010) “Về phương pháp

phân tích lưu vực sông phục vụ quy hoạch sử dụng đất” [11]; Bùi Thị Mai (2010)

“Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phục vụ sử dụng hợp lý lãnh

thổ lưu vực sông Ba” [59]; Nguyễn Thám, Hồ Đình Thanh (2011), “Ứng dụng công

nghệ GIS thành lập bản đồ phân chia lưu vực sông phục vụ cho việc cảnh báo nguy cơ

lũ quét ở tỉnh Gia Lai” [72], Nguyễn Đăng Độ (2013) “Đánh giá tổng hợp điều kiện tự

nhiên phục vụ định hướng phát triển nông - lâm nghiệp lưu vực sông Hương, tỉnh

Thừa Thiên Huế” [23]; Nguyễn Thị Huyền (2014) “Nghiên cứu đánh giá cảnh quan

phục vụ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Lại Giang” [49]; Vũ Văn

Duẩn (2020) “Phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan phục vụ định hướng sử

dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã (thuộc tỉnh Thanh Hóa)”[20].

Kết quả nghiên cứu của các công trình trên có giá trị về mặt khoa học và thực

tiễn, góp phần phục vụ cho việc khai thác và sử dụng hợp lý TNTN và bảo vệ môi

trường ở các LVS. Các công trình này góp phần xây dựng phương pháp luận và quan

điểm nghiên cứu trong đánh giá tổng hợp ĐKTN nhằm xác định sự phân hóa không

gian của các loại CQ gắn với LVS cũng như đề xuất các loại hình sử dụng nông - lâm

nghiệp hợp lý trên lưu vực.

Qua các công trình nghiên cứu đánh giá đất đai, CQ và QLTH theo lưu vực

sông có thể đưa ra các nhận định sau:

- Về phương diện phân chia các đơn vị lãnh thổ tự nhiên để đánh giá: Việc lựa

chọn đơn vị lãnh thổ cơ sở đánh giá phụ thuộc vào mục tiêu, tỷ lệ bản đồ. Theo quan

điểm CQ là các đơn vị địa tổng thể (CQ hoặc các đơn vị phân vị bậc trên hoặc bậc

dưới) có thể dùng chung cho nhiều ngành hoặc từng ngành cụ thể. Hướng này phù hợp

với mục tiêu luận án nên được tác giả vận dụng.

- Về chỉ tiêu và phương pháp đánh giá: Trong đánh giá ĐKTN, việc lựa chọn

chỉ tiêu tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của đơn vị lãnh thổ đánh giá, mục tiêu đánh giá

và đối tượng đánh giá. Để đáp ứng cho mục tiêu phát triển các loại cây trồng, chỉ tiêu

đánh giá là các yếu tố sinh thái. Trong công trình của Lê Văn Thăng (1995), Nguyễn

Trọng Tiến (1996) dùng 7 chỉ tiêu tổ hợp nhiệt ẩm, 8 chỉ tiêu dinh dưỡng đất [73],

[80]. Trong đánh giá chất lượng đất đai, Đỗ Đình Sâm (2001) đã chọn 4 chỉ tiêu đánh

giá là độ dốc, độ dày, hàm lượng mùn, thành phần cơ giới đất; còn chỉ tiêu đánh giá

cho thích hợp cây trồng là khí hậu, độ dày tầng đất, độ cao, độ dốc [70]. Tác giả

Hoàng Đức Triêm (2003) đã sử dụng 12 chỉ tiêu trong việc đánh giá tổng hợp ĐKTN

lãnh thổ đồi núi Quảng Trị cho mục đích phát triển nông - lâm nghiệp bền vững [82].

Tác giả Nguyễn Đăng Độ (2013) sử dụng 9 chỉ tiêu vào việc đánh giá tổng hợp ĐKTN

lãnh thổ lưu vực sông Hương phục vụ mục đích nông – lâm nghiệp gồm: loại đất, độ

dốc, tầng dày, thành phần cơ giới, hàm lượng mùn, chỉ số pH, nhiệt độ trung bình năm,

lượng mưa trung bình năm và khả năng thoát nước [23]. Nguyễn Thị Huyền (2014)

trong luận án “nghiên cứu đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng sử dụng hợp lý lãnh

thổ lưu vực sông Lại Giang” đã dựa trên các yếu tố tự nhiên như: kiểu địa hình, độ cao,

độ dốc, chiều dài sườn địa hình; lượng mưa, loại đất,… để xác định chỉ tiêu cho từng

loại hoặc nhóm cây trồng [49]. Trong công trình nghiên cứu gần đây, Vũ Văn Duẩn

(2020) sử dụng 8 chỉ tiêu: loại đất, độ dốc, tầng dày, thành phần cơ giới, nhiệt độ,

lượng mưa, số tháng lạnh, nguồn nước để đánh giá mức độ tích hợp cho 3 nhóm cây

trồng gồm nhóm cây công nghiệp, cây ăn quả và cây lương thực, thực phẩm [20].

Nhìn chung, trong các công trình đánh giá tổng hợp ĐKTN phục vụ quy hoạch

nông - lâm nghiệp thường chọn các chỉ tiêu về độ cao địa hình, độ dốc, độ dày tầng

đất, khí hậu (lượng mưa, nhiệt độ trung bình năm, độ ẩm), loại đất, hàm lượng mùn,

độ pH, lớp phủ thực vật,...Tuy nhiên, điều khó khăn nhất là lựa chọn phương pháp xử

lý kết hợp các chỉ tiêu từ đánh giá riêng lẻ sang đánh giá tổng hợp đối với một mục

đích chung là khác nhau và so sánh mức độ tốt xấu của các chỉ tiêu cũng khó có thể

đồng nhất với nhau. Do đó, việc liên kết các chỉ tiêu đánh giá là hết sức quan trọng và

thường được xử lý liên kết theo các cách:

* Dùng một dấu hiệu riêng nào đó để làm chỉ tiêu phân định tổng hợp, tuy dấu

hiệu riêng đó chỉ thuộc một thành phần. Ví dụ, D.L. Armand phân nhóm các kiểu đất

đai theo dấu hiệu chất lượng sản xuất nông nghiệp.

* Đánh giá liên kết bằng thang điểm: Đánh giá các mức độ tốt, xấu (thích hợp,

không thích hợp) bằng phương pháp cho điểm từng yếu tố, sau đó cộng hoặc nhân

điểm (có trọng số hoặc không có trọng số) của tất cả các yếu tố đánh giá và phân cấp

lãnh thổ [30], [70], [82],...

* Phương pháp lập các phương trình hồi qui: Phương pháp này thường dùng các

mô hình toán học nhằm phân tích, đánh giá sự phân hóa các ĐKTN phục vụ quy hoạch

sử dụng lãnh thổ, trong đó chú trọng đến xói mòn và sự an toàn của môi trường [63],

[90],...

* Phương pháp lập bảng ma trận dùng để dự đoán các tác động tương hỗ trong

đánh giá. Phương pháp này mang tính chất định tính, chỉ có thể áp dụng trong trường

hợp ít tài liệu. Ma trận phổ biến là ma trận tương quan Leopold gồm rất nhiều hàng,

cột và ô [47].

* Phương pháp đánh giá liên kết chỉ tiêu bằng chồng xếp bản đồ: Trong

phương pháp này các chỉ tiêu riêng lẻ được xem xét phân cấp, đánh giá riêng, hoặc có

thể phân cấp đánh giá ở các mức độ (thích hợp cao, thích hợp, không thích hợp), sau

đó chồng xếp các bản đồ đã phân cấp để tạo ra bản đồ mới là các bản đồ đánh giá, bản

đồ phân vùng sinh thái,... Phương pháp này phổ biến trong các công trình đánh giá cho

mục tiêu quy hoạch sử dụng đất đai nông - lâm nghiệp, phân vùng sinh thái nông

nghiệp [30], [38], [80], [82],... Ngày nay, với sức mạnh của công nghệ GIS, việc

chồng xếp bản đồ là một phương pháp thuận lợi, tăng tính khách quan và trực quan.

Qua phân tích tài liệu cho thấy nhiều công trình nghiên cứu phân cấp lãnh thổ

chọn các yếu tố địa hình, khí hậu, đất, thực vật làm nhân tố chủ đạo và liên kết chỉ tiêu

đánh giá theo phương pháp thang điểm tổng hợp, đồng thời sử dụng bài toán trung bình

nhân nhằm lượng hóa kết quả nghiên cứu. Việc xác định ngưỡng để phân cấp hay phân

loại lãnh thổ thường dùng kinh nghiệm chuyên gia kết hợp với khảo sát thực địa.

1.2.3.3. Ở lưu vực sông Bé

Lưu vực sông Bé là một trong 5 phụ lưu thuộc hệ thống sông Đồng Nai. Đã có

nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến lưu vực sông Đồng Nai bao trùm cả lưu vực

hoặc một phần lãnh thổ thuộc lưu vực sông Bé với các mục đích khác nhau, tiêu biểu

là các nghiên cứu sau:

Lê Trình, Lê Quốc Hùng (2004), Môi trường lưu vực sông Đồng Nai – Sài Gòn

[83], nhóm nghiên cứu đã phân tích các đặc điểm thủy văn, khí tượng, tài nguyên đất,

tài nguyên rừng, hiện trạng và dự báo các vấn đề môi trường, vấn đề đô thị hóa và đề

xuất một số giải pháp trong quản lý tổng hợp môi trường lưu vực Đồng Nai – Sài Gòn.

Tuy nhiên, công trình nghiên cứu này chỉ tập trung chủ yếu vào các vấn đề môi trường

do đô thị hóa, công nghiệp hóa ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam và vùng cửa sông,

ven biển của lưu vực.

Phạm Hoàng Hải (2006), Nghiên cứu cảnh quan lưu vực sông Đồng Nai nhằm

phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường [31], trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm của

các đơn vị cảnh quan về địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật, tác

giả thành lập bản đồ cảnh quan lưu vực sông Đồng Nai (phần hạ du đập thủy điện Trị

An). Qua quá trình phân tích, đánh giá cảnh quan tác giả xác định chức năng cho từng

đơn vị cảnh quan ở lãnh thổ nghiên cứu, bao gồm chức năng phòng hộ, bảo vệ, chức

năng phục hồi và bảo tồn, chức năng phát triển kinh tế sinh thái, chức năng thủy điện.

Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn từ phần hạ du đập thủy điện Trị

An, gồm 5 huyện Tân Uyên, Thuận An, Vĩnh Cửu, Thống Nhất và thành phố Biên

Hòa thuộc hai tỉnh Bình Dương và Đồng Nai.

Huỳnh Thị Minh Hằng, Nguyễn Hoàng Anh (2006), Ứng dụng Geoinformatics

trong công tác quản lý lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai- Một số kết quả đánh giá

ban đầu [40], công trình nghiên cứu sử dụng các kiểu tổ hợp modul của hệ

Geoinformatics (tổ hợp từ 4 modul thành phần GIS – viễn thám – Modeling –

Database) trong công tác quản lý tổng hợp lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai (phần

cửa sông) nhằm phát triển bền vững lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai, đồng thời đưa

ra các kiến nghị cần đẩy mạnh ứng dụng tổ hợp các modul chức năng của hệ

Geoinformatics trên nền phương pháp luận Địa chất môi trường, ưu tiên xây dựng

website quản lý lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai, xây dựng hệ cơ sở dữ liệu thống

nhất trên toàn lưu vực. Nghiên cứu đã đạt được một số kết quả như dự báo diễn biến

chất lượng, quan trắc diễn biến môi trường đất thông qua chỉ thị thực vật, xây dựng

bản đồ dự báo biến động đường bờ đến năm 2005, kiểm kê quỹ đất để phát triển các

vùng dân cư.

Hoàng Văn Huân (2006), Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khoa học công

nghệ để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn phục vụ phát triển

kinh tế - xã hội vùng Đông Nam Bộ [46], trong công trình nghiên cứu này nhóm

nghiên cứu đã dùng phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, mô hình toán xây dựng

các mô hình mô phỏng phương án khai thác sử dụng tài nguyên nước vùng thượng lưu,

đánh giá hiện trạng chế độ dòng chảy hệ thống sông Đồng Nai-Sài Gòn, đồng thời

đánh giá sự biến đổi dòng chảy dưới tác động của các dự án phát triển KT – XH trong

lưu vực. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp khoa học công nghệ để ổn định

lòng dẫn hạ du hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn.

Nguyễn Duy Liêm & NNK (2010), Ứng dụng MapWindow GIS và Swat phân

chia lưu vực tại lưu vực sông Đồng Nai [56], nhóm nghiên cứu ứng dụng MapWindow

GIS và Swat để mô phỏng lưu vực thông qua các thông số về địa hình, đất, loại hình

sử dụng đất. Kết quả đã phân chia lưu vực sông Đồng Nai thành 15 tiểu lưu vực và

119 đơn vị thủy văn. Việc xác định được phạm vi không gian của các tiểu lưu vực, chi

tiết hơn là các đơn vị thủy văn có ý nghĩa rất quan trọng về mặt khoa học và quản lý.

Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ phân chia lưu vực, chưa đánh giá, phân tích các thành

phần tự nhiên tạo thành các tiểu lưu vực, đơn vị thủy văn.

Bùi Tá Long và NNK (2011), Nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý và chia sẻ

thông tin chất lượng môi trường nước – lấy lưu vực hệ thống sông Đồng Nai làm ví dụ

nghiên cứu [58], thông qua ứng dựng hệ thống thông tin môi trường, cụ thể là phần

mềm WINSCAN để đề xuất các mô hình quản lý và chia sẻ thông tin chất lượng môi

trường nước. Một số kết quả nghiên cứu ban đầu đã góp phần nâng cao hiệu quả quản

lý môi trường nước lưu vực sông Đồng Nai bằng mô hình quản lý và chia sẻ thông tin

WINS. Hệ thống được đề xuất cho phép tích hợp thông tin đa chiều và kết hợp với các

mô hình để mô phỏng kết quả tính toán lan truyền ô nhiễm.

Lương Văn Việt (2012), Xu thế mực nước trên hạ lưu sông Đồng Nai do mực

nước biển dâng [111], dựa trên cơ sở của phân tích dao động điều hòa và bổ sung các

thành phần phi triều. Các yếu tố phi triều được bổ sung trong nghiên cứu này bao gồm

các thành phần véc tơ gió mực 10 m, khí áp mực biển và lượng mưa trên lưu vực sông

Đồng Nai. Với số liệu phân tích từ năm 1980 – 2007, kết quả nghiên cứu cho thấy sau

khi đưa vào các thành phần bổ sung thì chất lượng mô phỏng mực nước tăng đáng kể

với mức dâng mực nước khu vực cửa sông khoảng 13 cm, xu thế mực nước tại các

trạm quan trắc là khá ổn định khi thay đổi độ dài chuỗi phân tích.

Đỗ Đức Dũng và NNK (2014), Đánh giá biến động tài nguyên nước lưu vực

sông Đồng Nai và vùng phụ cận [21], nhóm tác giả sử dụng phương pháp thu thập,

phân tích tài liệu, ứng dụng mô hình mưa và dòng chảy, sử dụng công nghệ GIS trong

xây dựng bản đồ tài nguyên nước nhằm mục tiêu đánh giá biến động tài nguyên nước

trên lưu vực nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tài nguyên nước bị biến

đổi và tiêu hao theo thời gian. Trên cơ sở đánh giá các yếu tố liên quan đến biến động

tài nguyên nước ở lưu vực nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra những định hướng khai

thác, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên nước.

Đối với lưu vực sông Bé, đã có nhiều công trình nghiên cứu về điều kiện tự

nhiên và sử dụng hợp lý lãnh thổ, tiêu biểu là các công trình nghiên cứu sau:

Trần Tuấn Tú, Hà Quang Hải (2006), Phương pháp xây dựng bản đồ nguy cơ

rủi ro môi trường lưu vực sông Bé [88], nhóm nghiên cứu ứng dụng hệ thống thông tin

địa lý tiến hành chống xếp các bản đồ độ cao, bản đồ phân loại thạch học, độ dốc, phân

cắt ngang, phân cắt sâu, chỉ số thực vật. Bản đồ nguy cơ rủi ro môi trường thành lập

trên cơ sở tích hợp các lớp trọng số chuyên đề trong môi trường GIS. Kết quả của quá

trình nghiên cứu đã thành lập được bản đồ nguy cơ rủi ro môi trường lưu vực sông Bé

với 4 cấp độ: thấp, trung bình, cao và rất cao. Tuy có xác định trọng số trong từng

nhân tố nhưng các nhân tố được tác giả xác định có tầm quan trọng như nhau.

Trần Tuấn Tú (2009), Địa mạo định lượng lưu vực sông Bé [89], trong luận án

này tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu thu thập và tổng hợp tài liệu, hệ

thống thông tin địa lý, phương pháp DEM, viễn thám, khảo sát thực địa để nghiên cứu

trắc lượng hình thái, định lượng các chỉ số địa mạo từ đó định lượng xói mòn tiềm

năng, phân vùng địa mạo môi trường lưu vực sông Bé. Kết quả nghiên cứu, tác giả đã

xây dựng được bản đồ xói mòn đất với 6 bậc khác nhau từ 0 – 50 tấn/ha/năm đến trên

300 tấn/ha/năm. Bên cạnh đó, tác giả đã phân chia lưu lực sông Bé thành 2 vùng và 4

phụ vùng địa mạo môi trường.

Nguyễn Duy Liêm và NNK (2011), Ứng dụng công nghệ GIS và mô hình

SWAT đánh giá lưu lượng dòng chảy lưu vực sông Bé [56], nghiên cứu này tích hợp

mô hình SWAT và công nghệ GIS mô phỏng dòng chảy trên lưu vực sông Bé từ dữ

liệu độ cao (DEM), hiện trạng sử dụng đất, thổ nhưỡng và thời tiết. Qua đó, đánh giá

diễn biến lưu lượng dòng chảy cũng như rút ra quy luật dòng chảy trên lưu vực này.

Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng để dự đoán ảnh hưởng của sự thay đổi sử

dụng đất, khai thác nước đến biến động lưu lượng dòng chảy lưu vực sông Bé.

Nguyễn Trường Ngân (2011), Ứng dụng tiến trình phân cấp thứ bậc xác định

các yếu tố chủ đạo ảnh hưởng đến quá trình xói mòn đất lưu vực sông Bé [61]. Ở công

trình nghiên cứu này, tác giả dựa vào các nhân tố ảnh hưởng đến xói mòn đất do

R.P.C. Morgan đề xuất năm 2005, sử dụng tiến trình phân giải thứ bậc AHP (Thomas

L.Saaty, 1970) nhằm xác định trọng số cho các yếu tố gây xói mòn đất. Tác giả xác

định được 4 yếu tố chủ đạo tác động đến xói mòn lưu vực sông Bé: độ dốc, độ che

phủ, cường độ mưa và chiều dài sườn dốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong 5 yếu tố

cấp 1 (mưa, đất, địa hình, lớp thực phủ, chế độ canh tác) thì yếu tố địa hình có trọng số

lớn nhất (0,3), tiếp theo là yếu tố lớp thực phủ (0,29) và mưa (0,28).

Trần Tuấn Tú (2011), Dự báo xói mòn đất qui mô lưu vực sông - ứng dụng

công thức tính mất đất tổng quát (Rusle) trên lưu vực sông Bé [90], dựa vào phương

trình mất đất phổ dụng do Wischmeire đề xuất (A = R.K.L.S.C.P). Trong đó, A: lượng

đất xói mòn trung bình trong một đơn vị diện tích (tấn/ha/năm), hệ số xói mòn do mưa

(R), hệ số xói mòn của đất (K), hệ số lớp phủ thực vật (C), hệ số độ dốc (S), hệ số

chiều dài sườn dốc (L), hệ số sử dụng đất (P). Kết quả nghiên cứu, tác giả đã xây

dựng được bản đồ xói mòn đất tiềm năng hàng năm lưu vực sông Bé với 5 cấp.

Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam (2012), Báo cáo tổng hợp Quy hoạch thủy

lợi lưu vực sông Bé [106], báo cáo đã tổng quan về đặc điểm tự nhiên, đặc điểm KT –

XH phục vụ cho phương án quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Bé. Hệ thống mạng lưới

thủy văn lưu vực sông Bé được phân tích chi tiết trong báo cáo, bao gồm đánh giá hiện

trạng trữ lượng nguồn nước, quy hoạch hệ thống tưới và cấp nước, quy hoạch tiêu và

phòng chống lũ, tính toán kinh tế cho các phương án quy hoạch thủy lợi, phân tích ảnh

hưởng của các giải pháp quy hoạch.

Nguyễn Đăng Tính, Đào Đức Anh (2016), Tính toán chỉ số tổn thương nguồn

nước mặt lưu vực sông Bé – địa phận tỉnh Bình Phước [81], dựa vào 4 chỉ số sức ép

nguồn nước, sức ép về khai thác sử dụng, hệ sinh thái, năng lực quản lí nhóm nghiên

cứu đánh giá khả năng mức độ bị tổn thương nguồn nước mặt và đề xuất các giải pháp

khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước theo hướng phát triển bền vững ở lưu vực

sông Bé – địa phận tỉnh Bình Phước.

Qua việc phân tích các tài liệu trên, có thể rút ra một số kết luận sau:

- Những tài liệu trên là những công trình khoa học có giá trị cả về lý luận và

ứng dụng thực tiễn. Đây được xem là những tài liệu tham khảo chủ yếu khi lựa chọn

phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.

- Trong các công trình nghiên cứu liên quan đến lưu vực sông Bé, các đề tài chủ

yếu đi sâu nghiên cứu về thủy văn, địa mạo, tai biến môi trường phục vụ cho các mục

đích khác nhau. Hướng nghiên cứu đánh giá tổng hợp ĐKTN phục vụ cho định hướng

phát triển nông – lâm nghiệp ở lưu vực sông Bé chưa được đề cập.

1.3. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH

HƯỚNG QUY HOẠCH NÔNG – LÂM NGHIỆP THEO LƯU VỰC SÔNG

1.3.1. Mối liên hệ giữa cảnh quan và hoạt động nông – lâm nghiệp

Trong lịch sử hình thành và phát triển CQ, nhân tố con người xuất hiện chậm

hơn, từ vị trí là một thành phần thụ động, gắn liền với tự nhiên, con người dần trở

thành nhân tố có tác động mạnh mẽ vào tự nhiên, thay đổi, điều khiển nhiều hệ thống

tự nhiên trong những phạm vi và mức độ khá lớn. Với nhiều mục đích khác nhau trong

phát triển KT – XH, đòi hỏi con người không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu cấu trúc

CQ theo lãnh thổ, vạch ra các đơn vị CQ mà còn phải nghiên cứu, đánh giá cấu trúc

chức năng của từng CQ, nhằm sử dụng hợp lý lãnh thổ, bảo vệ môi trường sinh thái.

Nền tảng vật chất rắn, nhiệt ẩm, dinh dưỡng đất và vật chất hữu cơ có mối quan

hệ mật thiết với hoạt động sản xuất nông – lâm nghiệp. Các nền tảng vật chất này

quyết định cấu trúc CQ, từ đó chi phối đến các hoạt động sản xuất – nông nghiệp theo

hướng tích cực hoặc tiêu cực. Do đó, trong sản xuất nông - lâm nghiệp nếu con người

biết khai thác, sử dụng các yếu tố tự nhiên và TNTN một cách hợp lý sẽ tác động tích

cực lên CQ, cụ thể là hình thành nên các CQ nhân sinh với các loại cây trồng trong hệ

sinh thái nông nghiệp, hệ sinh thái nông - lâm kết hợp và các thảm thực vật trong hệ

sinh thái lâm nghiệp,… tăng tính ổn định, cân bằng của hệ sinh thái. Ngược lại, những

hoạt động khai thác tài nguyên một cách bất hợp lý, đặc biệt là ở những vùng CQ mà

cân bằng của các thành phần kém bền vững như các CQ nhiệt đới ẩm, các tác động

làm giảm lớp phủ bề mặt dẫn đến xói mòn làm thoái hóa đất, tạo ra các quần thể kém

chất lượng,… gây nên sự thoái hóa CQ.

Việc cải tạo lớp phủ thực vật có thể dẫn đến sự phá hủy chức năng địa hóa của

địa hệ, ảnh hưởng trực tiếp đến tuần hoàn vật chất trong CQ, làm thoái hóa CQ và hình

thành CQ mới. Như vậy, giữa CQ và hoạt động sản xuất nông – lâm nghiệp là mối quan

hệ 2 chiều. Mối quan hệ chặt chẽ này được thể hiện rõ hơn trong bảng 1.1.

Bảng 1.1. Quan hệ giữa cảnh quan và hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp

Cấu trúc CQ Các yếu tố đầu vào của

sản xuất nông - lâm nghiệp

- Cấu trúc địa chất và thành phần thạch học - Đá tạo đất

- Các dạng địa hình - Mặt bằng sản xuất

- Các kiểu khí hậu - Chế độ nhiệt - ẩm và nhịp điệu mùa

- Chế độ thủy văn - Nguồn nước tưới

- Đại tổ hợp thổ nhưỡng - Đất

- Đại tổ hợp thực vật - Thực vật

- Các tác động nhân sinh - Sức lao động và tri thức khoa học

Nguồn [23], [82].

Tóm lại, CQ là cơ sở để hình thành, nơi diễn ra các hoạt động sản xuất nông –

lâm nghiệp, các thành phần cấu trúc của CQ là đối tượng sản xuất nông - lâm nghiệp

của con người. Việc nghiên cứu cấu trúc, tiềm năng tự nhiên của CQ có thể xác định

hệ thống cây trồng cũng như đề xuất chế độ canh tác hợp lý cho các vùng CQ nhằm

đạt hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.

1.3.2. Quản lý tổng hợp lưu vực sông và cách vận dụng trong nghiên cứu

cảnh quan

1.3.2.1. Quản lý tổng hợp lưu vực sông

Lưu vực sông là hệ thống lãnh thổ tương đối độc lập, có mối liên hệ gắn bó về

quá trình trao đổi vật chất và năng lượng. Sự biến động của mỗi thành phần tự nhiên

và TNTN đều có tác động nhanh chóng, sâu sắc, lâu dài đến cấu trúc, động lực và chức

năng CQ trên toàn lưu vực. Do đó, nghiên cứu cách thức quản lý tổng hợp LVS chính

là biện pháp tối ưu hướng tới phát triển bền vững. Theo Tổ chức Cộng tác vì nước toàn

cầu (GWP) “Quản lý tổng hợp lưu vực sông là một quá trình mà trong đó con người

phát triển và quản lý tài nguyên nước, đất và các tài nguyên khác nhằm đạt được hiệu

quả tối ưu của các thành quả KT – XH một cách công bằng mà không đánh đổi bằng

sự bền vững của các hệ sinh thái then chốt” [76].

Các hoạt động phát triển KT - XH trên lưu vực luôn gắn với việc khai thác, sử

dụng các nguồn tài nguyên và gây tác động đến môi trường lưu vực ở các mức độ khác

nhau. Trong quá trình phát triển, bên cạnh tác động tương hỗ giữa các yếu tố tự nhiên

với nhau, những hoạt động của con người đã can thiệp mạnh mẽ vào các quy luật tự

nhiên, tạo ra những sức ép nặng nề lên khả năng tự điều chỉnh và phát triển của các hệ

sinh thái CQ, làm tăng cường hoặc suy giảm chất lượng CQ, đồng thời hình thành nên

một số CQ nhân sinh mới. Vì vậy, về nguyên tắc quản lý tổng hợp LVS không chỉ

dừng lại ở quản lý tài nguyên nước mà còn liên quan đến việc quản lý các tài nguyên

khác như đất, rừng, quản lý và bảo vệ các hệ sinh thái CQ trên lưu vực, quản lý các

hoạt động của con người trên lưu vực có ảnh hưởng đến động lực phát triển của CQ

như hoạt động nông nghiệp, định canh, định cư, phát triển đô thị, công nghiệp,... nhằm

tìm ra các phương án sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên kết hợp với bảo vệ môi

trường.

1.3.2.2. Cách tiếp cận quản lý tổng hợp lưu vực sông trong sản xuất nông –

lâm nghiệp

Quản lý tổng hợp LVS giúp giải quyết tốt các mâu thuẫn nảy sinh trong quá

trình sử dụng, quản lý tài nguyên giữa các vùng khác nhau trên lưu vực. Thông qua

hoạt động của một cơ quan quản lý LVS, tất cả các hoạt động quản lý bảo vệ tài

nguyên được xem xét và xử lý một cách thống nhất và nhanh chóng, không chịu sự chi

phối của cơ chế theo ranh giới hành chính như trước đây.

Việc lựa chọn lãnh thổ cơ sở là LVS, một địa tổng thể hoàn chỉnh, trong đó các

yếu tố tự nhiên như: địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, thực vật và thổ nhưỡng có

mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau bởi chu trình vật chất và năng lượng, tạo thành

một thực thể toàn vẹn, thống nhất từ thượng lưu đến hạ lưu của lưu vực. Vì vậy, khi

phân tích sự phân hóa CQ, công trình nghiên cứu chú trọng làm rõ sự phân hóa cảnh

theo trắc diện dọc của lưu vực sông gồm ba bộ phận: thượng, trung và hạ lưu. Đặc

điểm tự nhiên của mỗi bộ phận và mối liên kết giữa các thành phần chi phối đến động

lực, cấu trúc, chức năng của CQ cũng như việc đề xuất các định hướng sử dụng hợp lý

lãnh thổ cho phát triển nông – lâm nghiệp.

1.3.3. Quan điểm nghiên cứu

1.3.3.1. Quan điểm hệ thống

Quan điểm hệ thống có ý nghĩa rất quan trọng trong nghiên cứu các thể tổng

hợp tự nhiên nhằm xác định cấu trúc không gian, qua đó phân tích được chức năng của

các hợp phần, các yếu tố cấu tạo nên cấu trúc đứng và chức năng của các thể tổng hợp

tự nhiên với nhau theo cấu trúc ngang trong quá trình trao đổi vật chất và năng lượng.

Các yếu tố thành tạo nên CQ trên một lãnh thổ luôn luôn có tác động qua lại và

có mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo nên một hệ thống động lực hở, tự điều chỉnh và có

trạng thái cân bằng động. Nếu tác động đến một yếu tố nào đó trong hệ thống ở mức

độ cho phép thì hệ thống này tự điều chỉnh để cân bằng, nếu tác động quá mức thì cân

bằng của hệ thống sẽ bị phá hủy, làm cho CQ biến đổi.

Tính hệ thống được biểu hiện qua việc nghiên cứu cấu trúc và chức năng của

các đơn vị CQ. Các hệ địa – sinh thái là những hệ thống động lực có khả năng tự điều

chỉnh nên con người có khả năng tự tác động có tính điều khiển, nghĩa là tác động để

gây ra những phản ứng dây chuyền trong CQ. Luận điểm này được vận dụng khi kiến

nghị, đề xuất bố trí cơ cấu cây trồng ở địa bàn nghiên cứu nhằm phát huy tối đa hiệu

quả kinh tế, đồng thời duy trì trạng thái cân bằng của các hệ sinh thái.

1.3.3.2. Quan điểm tổng hợp

Quan điểm này xem các yếu tố và hiện tượng của môi trường tự nhiên không

phải tồn tại cô lập mà là một tổ hợp có tổ chức, giữa chúng có mối quan hệ qua lại với

nhau. Tuy nhiên, quan điểm này không yêu cầu phải nghiên cứu tất cả các thành phần

mà có thể lựa chọn một số đại diện có vai trò chủ đạo, là những nhân tố có tính chất

quyết định đến các thuộc tính cơ bản nhất của tổng thể.

Tổng hợp nghĩa là nghiên cứu đồng bộ, toàn diện về các ĐKTN và TNTN, quy

luật phân bố và sự biến động của chúng, những mối quan hệ tương tác, chế ngự lẫn

nhau giữa các hợp phần cấu thành nên địa tổng thể, là sự kết hợp, phối hợp có quy

luật, có hệ thống trên cơ sở phân tích đồng bộ, toàn diện các yếu tố hợp phần của tổng

thể lãnh thổ tự nhiên, phát hiện và xác định những đặc điểm đặc trưng của chúng.

Trên quan điểm tổng hợp, việc nghiên cứu các ĐKTN đối với sự phát triển

nông - lâm nghiệp được phân tích, đánh giá trong mối quan hệ của một tổng thể tự

nhiên hoàn chỉnh và đảm bảo tuân thủ 2 quy luật quan trọng:

+ Các yếu tố ngoại cảnh tác động vào cây trồng một cách đồng thời. Vì vậy, khi

nghiên cứu cần có quan điểm tổng hợp, không thể tách rời một cách máy móc.

+ Các yếu tố ngoại cảnh có vai trò quan trọng như nhau và không thể thay thế

lẫn nhau.

Dựa trên quan điểm tổng hợp, trong đề tài toàn bộ các hợp phần của ĐKTN đều

được xem xét như địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng và sinh vật. Sau

khi phân tích các yếu tố thành tạo, công trình nghiên cứu khái quát hoá những đặc

điểm mang tính thống nhất và mối quan hệ giữa các thành phần, cũng như mối quan hệ

giữa ĐKTN và chức năng CQ tạo điều kiệu đánh giá tổng hợp CQ cho các mục đích

khác nhau nhằm sử dụng hợp lý TNTN và BVMT ở lưu vực sông Bé. Dựa trên quan

điểm tổng hợp, tác giả đã thành lập bản đồ CQ của lưu vực sông Bé. Qua các đơn vị

CQ cụ thể, dựa trên cấu trúc hệ thống phân loại đã chỉ ra một cách khách quan các đặc

điểm về thành phần, yếu tố tự nhiên, mối quan hệ giữa chúng, cũng như quy luật hình

thành và phát triển, sự phân bố tự nhiên theo lãnh thổ.

1.3.3.3. Quan điểm lãnh thổ

Các thành phần tự nhiên luôn có sự thay đổi theo thời gian và phân hóa theo

không gian. Vì vậy, khi nghiên cứu một khu vực cần xác định sự phân hóa không gian

theo lãnh thổ và việc đánh giá cần phải gắn liền với một lãnh thổ cụ thể được phân

chia. Vận dụng quan điểm này, công trình nghiên cứu đánh giá tổng hợp ĐKTN phục

vụ định hướng phát triển nông - lâm nghiệp theo đơn vị lãnh thổ cơ sở là loại CQ. Mỗi

loại CQ có sự đồng nhất tương đối về các ĐKTN, việc đánh giá được dựa trên cơ sở so

sánh chỉ tiêu sinh thái nông - lâm nghiệp với đặc điểm của các đơn vị CQ để xác định

loại hình nông - lâm nghiệp thích hợp cho từng vùng ở lưu vực sông Bé.

1.3.3.4. Quan điểm phát triển bền vững

Theo Ủy ban Liên Hợp Quốc về môi trường và phát triển (1987) thì “phát triển

bền vững là sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu cầu hiện tại nhưng không làm tổn

hại đến khả năng của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng nhu cầu của chính họ”.

Vận dụng quan điểm này, trong đánh giá và đề xuất định hướng phát triển nông - lâm

nghiệp, công trình nghiên cứu không chỉ dựa vào đánh giá tiềm năng tự nhiên của các

đơn vị CQ mà còn xem xét đến hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và môi trường của

các loại hình sử dụng được lựa chọn, hiện trạng sử dụng đất cũng như phương hướng

phát triển ngành nông nghiệp, KT - XH của các địa phương trong lưu vực sông Bé.

1.3.3.5. Quan điểm kinh tế - sinh thái

Quan điểm kinh tế - sinh thái đòi hỏi trong quá trình nghiên cứu phải xác định

địa điểm phân bố cây trồng, lựa chọn loại hình sử dụng đất phù hợp, góp phần đạt hiệu

quả kinh tế cao, phát triển ổn định và BVMT. Cơ chế hoạt động của hệ kinh tế - sinh

thái không chỉ dựa vào sự tự điều chỉnh của tự nhiên, mà còn dựa vào sự can thiệp của

các biện pháp kỹ thuật, sự tổ chức của xã hội, luật pháp, sự quản lý thông qua các quy

hoạch và kế hoạch của địa phương, quốc gia và quốc tế.

Quan điểm kinh tế - sinh thái được tác giả vận dụng trong việc lựa chọn các loại

hình nông - lâm nghiệp phục vụ mục tiêu đánh giá, đề xuất định hướng phát triển nông

- lâm nghiệp theo loại cảnh quan nhằm đem lại hiệu quả kinh tế và BVMT ở lưu vực

sông Bé.

1.3.3.6. Quan điểm lưu vực sông

Lưu vực sông (LVS) là một thực thể thống nhất và hoàn chỉnh, giữa các thành

phần trong lưu vực có mối quan hệ chặt chẽ với nhau thông qua quá trình trao đổi vật

chất và năng lượng. Trong LVS cùng tồn tại nhiều dạng tài nguyên, nhiều ngành và

nhiều địa phương cùng quản lý. Vì vậy, khai thác lưu vực sông không thể tiến hành

trong nội bộ những ranh giới hành chính của mỗi địa phương hay trong phạm vi trách

nhiệm của từng ngành mà phải được xử lý dựa trên quan điểm quản lý tổng hợp liên

ngành, liên tỉnh.

Quan điểm LVS được vận dụng trong đề tài nhằm bố trí hợp lý một số cây

trồng phù hợp với sự phân hóa điều kiện tự nhiên trên toàn lưu vực sông Bé, giúp khai

thác hiệu quả lợi thế tự nhiên và đảm bảo cân bằng hệ sinh thái.

1.3.4. Phương pháp nghiên cứu

1.3.4.1. Thu thập, phân tích và xử lý tư liệu

Phương pháp này được vận dụng trong quá trình thu thập và chọn lọc các tài

liệu liên quan đến đánh giá ĐKTN, quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ trên thế giới,

Viêt Nam và khu vực nghiên cứu. Thu thập, phân tích các dữ liệu về các yếu tố tự

nhiên ở lưu vực sông Bé. Ngoài ra, nó còn được sử dụng nhằm chọn lọc các tài liệu

liên quan về dân sinh, hoạt động KT – XH, hiện trạng sản xuất nông nghiệp, các

chương trình, dự án thuộc lưu vực sông Bé nhằm đề xuất định hướng sử dụng hợp lý

các loại CQ.

1.3.4.2. Phương pháp phân tích hệ thống

Trên cơ sở phân tích, tổng hợp hệ thống các tài liệu nghiên cứu, các loại bản đồ

thành phần, bản đồ tổng hợp, số liệu phân tích, đánh giá các yếu tố hợp thành CQ để

tìm ra quy luật phân hóa của các thể tổng hợp tự nhiên. Phương pháp phân tích hệ

thống được vận dụng trong công trình nghiên cứu để phân tích mối quan hệ của các

cặp hợp phần trong cấu trúc CQ, xác định tính ổn định và biến động của CQ. Phương

pháp này cho phép xác định cấu trúc, chức năng, chu trình trao đổi vật chất - năng

lượng giữa các hợp phần và trong nội bộ hợp phần CQ. Từ đó phát hiện sự phân hóa

lãnh thổ, làm cơ sở đánh giá ĐKTN phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp.

1.3.4.3. Phương pháp so sánh địa lý

Bản chất của phương pháp này là so sánh, đối chiếu các tính chất của môi

trường tự nhiên và các nhân tố hợp phần của chúng với những đòi hỏi, yêu cầu của đời

sống và các hoạt động KT - XH của con người. Vận dụng phương pháp so sánh địa lý,

công trình nghiên cứu tiến hành phân tích tiềm năng tự nhiên của các loại CQ, xác

định nhu cầu sinh thái của một số loại hình sử dụng nông - lâm nghiệp chủ yếu. Trên

cơ sở đó, so sánh và đối chiếu đánh giá mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng

với từng đơn vị CQ trên địa bàn nghiên cứu.

1.3.4.4. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý

Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý được vận dụng vào việc số

hóa và xây dựng các bản đồ đơn tính của lãnh thổ nghiên cứu như: bản đồ địa chất, địa

mạo, địa hình, sinh khí hậu, thủy văn, thảm thực vật, thổ nhưỡng, hiện trạng sử dụng

đất,… ở cùng tỷ lệ. Trên cơ sở đó, tính toán tiềm năng của các loại tài nguyên trên

lãnh thổ nghiên cứu. Bên cạnh đó, để tiến hành đánh giá tổng hợp ĐKTN theo đơn vị

lãnh thổ cho một mục đích nông – lâm nghiệp, công trình nghiên cứu đã thành lập bản

đồ CQ lưu vực sông Bé. Bản đồ này được xây dựng theo phương pháp chồng xếp các

bản đồ thành phần: bản đồ địa chất, địa hình, SKH, thổ nhưỡng,...

Ngoài ra, công trình nghiên cứu còn sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS)

nhằm quản lý, phân tích dữ liệu ĐKTN, khai thác TNTN và trình bày các kết quả

nghiên cứu.

1.3.4.5. Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa

Đây là phương pháp rất quan trọng

trong các công trình nghiên cứu địa lý.

Phương pháp này bao gồm khảo sát theo

tuyến và nghiên cứu tại các điểm chìa

khóa. Các đợt khảo sát thực địa được tác

giả thực hiện từ năm 2016 đến năm 2020.

Công trình nghiên cứu đã tiến hành khảo

sát 3 tuyến với các địa điểm như sau:

- Tuyến 1: Bao gồm các xã Lạc An,

Đất Cuốc, Tân Định thuộc huyện Bắc Tân

Uyên tỉnh Bình Dương và xã Trị An, thị

trấn Vĩnh An thuộc huyện Vĩnh Cửu tỉnh

Đồng Nai. Tuyến thực địa này đi theo tỉnh

lộ 746 và tỉnh lộ 768.

- Tuyến 2: Bao gồm các xã Minh Hưng, Tân Khai, Phước An, Thanh An, Long

Hà thuộc các huyện Chơn Thành, Hớn Quản, Phú Riềng tỉnh Bình Phước đi theo quốc

lộ 13, tỉnh lộ 756 và tỉnh lộ 757.

- Tuyến 3: Bao gồm các xã Tân Hưng, Tân Phước, Thuận Lợi, Đức Liễu, Thọ

Sơn thuộc các huyện Đồng Phú, Bù Đăng tỉnh Bình Phước và xã Quảng Tín, Quảng

Tân, Quảng Trực thuộc các huyện Đắk R’lấp, Tuy Đức tỉnh Đắk Nông đi theo quốc lộ

14 và tỉnh lộ 681.

Các tuyến khảo sát đã thực hiện những công việc sau:

+ Tiến hành khảo sát và thu thập thông tin về ĐKTN, KT – XH và hiện trạng

sản xuất, định hướng phát triển một số cây trồng chính trên lưu vực sông Bé.

+ Kiểm tra các loại hình nông - lâm nghiệp được phát triển trên thực địa tương

ứng với loại CQ đã được xây dựng trên bản đồ với sự hỗ trợ của máy định vị (GPS).

Quá trình thu thập thông tin phản hồi về hiện trạng sản xuất, định hướng phát

triển nông – lâm nghiệp ở lưu vực sông Bé được tác giả khảo sát dưới dạng bảng hỏi.

- Đối tượng khảo sát: Các nông hộ trồng trọt trên lưu vực sông Bé.

- Nội dung phiếu khảo sát: Gồm 17 câu hỏi, tập trung vào khai thác thông tin:

người tham gia khảo sát; tình hình sản xuất của các nông hộ trồng trọt; nguồn lao

động, vốn đầu tư và tình hình tiêu thụ nông sản; xu hướng biến động diện tích trong cơ

cấu cây trồng (được trình bày ở phụ lục 7).

- Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu:

+ Chọn mẫu: Địa điểm khảo sát là đơn vị hành chính cấp xã, các xã được lựa

chọn phải thỏa mãn các tiêu chí: thể hiện rõ tính phân hóa cho ba bộ phận thượng,

trung và hạ lưu của lưu vực sông Bé; các xã được lựa chọn khảo sát phải có diện tích

lớn của một trong những loại cây trồng sau: cao su, ca cao, bơ, bưởi, cây sao đen. Lưu

vực sông Bé có tất cả 85 xã. Vùng thượng lưu có 20 xã, trong đó 10 xã đủ điều kiện

khảo sát. Vùng trung lưu có 33 xã, 13 xã đủ điều kiện khảo sát. Vùng hạ lưu có 32 xã,

22 xã đủ điều kiện khảo sát. Xác định số xã cần khảo sát ở ba bộ phận thuộc lưu vực

sông Bé, công trình nghiên cứu vận dụng công thức của Hoàng Trọng và Chu Nguyễn

Mộng Ngọc đề xuất [84], công thức có dạng:

k = (1)

Trong đó:

k: Số xã cần khảo sát.

n: Tổng số xã đủ điều kiện khảo sát.

Ứng dụng công thức trên, số xã cần khảo sát ở lưu vực sông Bé là 9 xã. Bao

gồm thượng lưu 2 xã, vùng trung lưu 3 xã và vùng hạ lưu là 4 xã.

+ Quy mô của mẫu: Để xác định quy mô mẫu, hiện nay có nhiều công thức của

các tác giả khác nhau. Tuy nhiên, công thức được sử dụng phổ biến hiện nay là công

thức của Slovin (1960) có dạng như sau [62]:

n = (2)

Trong đó:

n: Quy mô của mẫu.

N: Quy mô tổng số

N = tổng số hộ trồng trọt vùng thượng lưu + tổng số hộ trồng trọt

vùng trung lưu + tổng số hộ trồng trọt vùng hạ lưu: (N = 921 + 1.738

+ 2.491 = 5.150)

e: Mức sai lệch mong muốn (trong nghiên cứu này chúng tôi chọn là

0,05 tương đương với độ tin cậy là 95%)

Như vậy dung lượng mẫu áp dụng theo công thức (2) được tính là:

n = = 371

Dựa trên quy tắc tăng suất, số phiếu khảo sát tương ứng cho ba khu vực và các

xã như sau:

Bảng 1.2. Phiếu khảo sát phân theo các khu vực ở lưu vực sông Bé

Khu vực Xã Huyện Tỉnh Tổng số hộ trồng trọt Số hộ được khảo sát

502 Quảng Tín Đắk R’lấp Đắk Nông 36

Thượng lưu Đức Liễu Bù Đăng 419 30 Bình Phước

Thanh An Hớn Quản 729 52

Trung lưu Thuận lợi 574 42 Bình Phước Đồng Phú Tân Hưng 435 31

Tân Khai Hớn Quản 625 45

Bình Phước Minh Hưng Chơn Thành 653 47 Hạ lưu

Bắc Tân Uyên Bình Dương Tân Định Lạc An 672 541 49 39

Tổng số 5.150 371

Số phiếu trong từng xã tiếp tục được phân chia theo các ấp (xóm, làng) theo

phương pháp chọn mẫu thuận tiện.

- Xử lý kết quả nghiên cứu: Thông tin thu thập từ phiếu điều tra được nhập và

phân tích thống kê trên phần mềm SPSS và Excel (kết quả thu thập thông tin được

trình bày ở phụ lục 8).

1.3.4.6. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất

Hiện nay, có nhiều phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất

đối với hoạt động sản xuất nông – lâm nghiệp. Tuy nhiên, tùy thuộc vào mục đích và

cách thức thu thập thông tin mà áp dụng các phương pháp khác nhau [39]:

- Dựa vào kết quả thu được và chi phí bỏ ra, công thức có dạng như sau:

H = (3)

Trong đó H là hiệu quả kinh tế, Q là kết quả thu được, C là chi phí bỏ ra.

Phương pháp này phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn lực, giúp chúng ta có thể

so sánh hiệu quả giữa các lãnh thổ có quy mô khác nhau.

- Dựa vào so sánh phần tăng thêm kết quả thu được (∆Q) và phần tăng thêm

của chi phí bỏ ra (∆C), công thức có dạng: H = (4)

Phương pháp này sử dụng trong nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu, nó định

lượng kết quả thu được trên một đơn vị chi phí thêm vào đã tạo ra được kết quả bao

nhiêu.

- Dựa vào chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra:

Hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông – lâm nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố.

Hai phương pháp trên tập trung vào kết quả và chi phí tổng cộng, chưa thể rõ sự phân

hóa của các nhân tố khác trong quá trình sản xuất. Đây là tiền đề quan trọng trong lựa

chọn các loại cây trồng ở lãnh thổ nghiên cứu. Vì vậy, công trình nghiên cứu dựa vào

phương pháp xác định hiệu quả kinh tế dựa vào chênh lệch giữa kết quả thu được (Q)

và chi phí bỏ ra (C). Công thức có dạng: H = Q – C (5)

Các chỉ tiêu khác được xác định như sau:

+ Tổng giá trị sản xuất thu được (GO): Là tổng thu nhập của một mô hình hay

loại hình sử dụng đất nào đó. Công thức tính là: GO = (6)

Trong đó: Qi - khối lượng của sản phẩm thứ i.

Pi - giá của sản phẩm thứ i.

Chỉ tiêu này cho biết trong một khoảng thời gian nhất định của một đơn vị sản

xuất tạo ra được khối lượng sản phẩm có giá trị là bao nhiêu, chỉ tiêu này phản ánh số

lượng tuyệt đối và quy mô sản xuất.

+ Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ các khoản chi phí cho một đơn vị sản

xuất trong một khoảng thời gian. Ở đây, bao gồm những chi phí vật chất và dịch vụ

cho sản xuất mà chưa trừ khấu hao, như giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, dịch

vụ làm đất, thủy lợi, nhiên liệu,...

+ Giá trị gia tăng (VA): Là giá trị tăng thêm so với chi phí sản xuất bỏ ra (chưa

kể khấu hao tài sản cố định). Công thức tính như sau: VA = GO – IC (7)

Chỉ tiêu này phản ánh thu nhập thực tế trên một đơn vị diện tích, trong một

khoảng thời gian sau khi đã trừ đi chi phí về vật chất và dịch vụ cho sản xuất, là cơ sở

để tính giá trị thu nhập một ngày công lao động.

+ Chi phí công lao động (CL): Là tổng số ngày công lao động phải bỏ ra từ khi

bắt đầu cho đến khi kết thúc mùa vụ trên một đơn vị diện tích, trong một khoảng thời

gian nào đó (thường là 1 năm). Loại chi phí này bao gồm: công gieo trồng, chăm sóc,

thu hoạch,... Nó tuỳ thuộc vào mức độ đầu tư, thâm canh của từng hộ.

+ Giá trị ngày công lao động (VC): Tính bằng phần giá trị gia tăng (VA) chia

cho tổng số ngày công lao động (CL). Công thức tính: VC = (8)

Việc xác định giá trị ngày công lao động cho ta biết thu nhập một công lao

động được bao nhiêu, đồng thời làm cơ sở hoạch toán khi thuê mướn nhân công.

+ Lợi nhuận (Pr): Là phần thu được sau khi đã trừ đi toàn bộ chi phí (TC), bao

gồm chi phí vật chất, các dịch vụ cho sản xuất, công lao động và khấu hao tài sản cố

định. Công thức tính: Pr = GO – TC (9)

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô lợi nhuận của đơn vị sản xuất có được trong một

chu kỳ sản xuất hoặc một thời gian nào đó. Lợi nhuận sản xuất là chỉ tiêu đánh giá

hiệu quả sản xuất kinh doanh.

+ Hiệu suất đồng vốn (HS): Đây là chỉ tiêu phản ánh một đồng chi phí trung

gian tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng trong một năm hoặc một kỳ sản xuất.

Công thức tính là: HS = (10)

1.3.4.7. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

Công trình nghiên cứu đã tham khảo ý kiến của các nhà khoa học ở Phân viện

Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp miền Nam, giảng viên khoa Nông học Trường

Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh trong việc chọn chỉ tiêu và loại hình đánh

giá, cũng như nhu cầu sinh thái của một số cây trồng được lựa chọn đánh giá. Bên

cạnh đó, phương pháp này còn được sử dụng nhằm tham khảo ý kiến của các nhà quản

lý và người dân địa phương về xu hướng phát triển và vùng phân bố một số cây trồng

được nghiên cứu.

1.3.4.8. Phương pháp đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp cảnh quan

cho phát triển nông - lâm nghiệp

* Phương pháp đánh giá

Phương pháp đánh giá ĐKTN, TNTN được tập trung nghiên cứu từ những năm

70 của thế kỷ XX qua các công trình đánh giá của nhiều tác giả như L.I. Mukhina

(1973), E.L. Railk (1971), E.M. Rakhovskaia và I.R. Rorphman (1980), D.L. Armand

(1975),... Đặc điểm chung trong các công trình nghiên cứu này là sử dụng các phương

pháp đánh giá đặc trưng của các đơn vị CQ, đặc điểm áp dụng kỹ thuật công nghiệp,

trên cơ sở đó đánh giá tổng hợp, xác định mức độ thích hợp cho các mục tiêu cụ thể và

kiến nghị sử dụng hợp lý lãnh thổ.

Ở nước ta, trước những năm 50 của thế kỷ XX việc đánh giá ĐKTN và TNTN

mới có tính chất đơn tính và chỉ đứng trên quan điểm phát sinh tự nhiên, chưa gắn với

việc đánh giá tổng hợp theo phương pháp CQ. Hầu hết các phương án quy hoạch sử

dụng TNTN còn mang tính chủ quan, với các chỉ tiêu đánh giá mang tính áp đặt, chưa

xuất phát từ đặc thù sinh thái CQ và yêu cầu sử dụng của lãnh thổ nên kết quả mang

lại không như mong muốn.

Bắt đầu những năm 80, 90 trở lại đây đánh giá ĐKTN gắn với nhu cầu sử dụng

tài nguyên theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đã thu được nhiều thành

tựu đáng kể. Đánh giá ĐKTN phải gắn liền với việc nghiên cứu các điều kiện sinh thái

nhằm đưa ra một hệ thống sản xuất có chọn lọc, đáp ứng đầy đủ 3 chỉ tiêu: phù hợp

với điều kiện sinh thái, có hiệu quả KT -XH cao và bảo vệ môi trường. Như vậy, việc

đánh giá ĐKTN phải được xem xét trên nhiều phương diện, bao gồm cả tự nhiên và

KT - XH nên phải có sự kết hợp các chuyên gia của nhiều ngành. Tiêu biểu là các

công trình nghiên cứu của các tác giả như Phạm Hoàng Hải [27], [28], [29], [30].

Nguyễn Văn Vinh [112], [113] Lê Văn Thăng (1995) [73], [74], Nguyễn Trọng Tiến

(1996) [80], Hoàng Đức Triêm (2003) [82], Nguyễn Cao Huần (2005) [47], Trương

Quang Hải (2010) [35],… Các công trình này đã sử dụng một số phương pháp như:

phương pháp mô hình chuẩn, phương pháp bản đồ, phương pháp đánh giá định tính,

phương pháp định lượng, phương pháp thang điểm tổng hợp, phương pháp trọng số,…

đã cho những kết quả đáng tin cậy.

Dạng bài toán được các tác giả sử dụng phổ biến trong các công trình nghiên

cứu đánh giá tổng hợp ĐKTN là bài toán cộng hoặc bài toán nhân. Qua thực tiễn đã

phát hiện thấy bài toán cộng không chính xác cho đánh giá tổng hợp ĐKTN. Ví dụ, khi

đánh giá mức độ thuận lợi cho trồng bưởi ở lưu vực sông Bé, đơn vị CQ số 69 có độ

cao dưới 200 m, độ dốc dưới 30, loại đất cát và tầng dày đất trên 100 cm, số điểm

tương ứng là 3; 3; 0; 3. Đơn vị CQ số 62 có độ cao dưới 200 m, độ dốc 3 – 80 , loại đất

đỏ vàng trên đá phiến sét và tầng dày đất 50 – 100 cm, số điểm tương ứng là 3; 2; 2; 2.

Nếu áp dụng bài toán cộng thì kết quả đánh giá như sau : 3 + 3 + 0 + 3 = 3 + 2 + 2 + 2.

Như vậy, kết quả đánh giá cho trồng bưởi ở hai đơn vị CQ này là bằng nhau, nhưng

thực tế cho thấy đơn vị CQ số 69 có giới hạn về đất cát không trồng được bưởi, còn

đơn vị CQ số 62 đang trồng bưởi rất hiệu quả. Nếu dùng bài toán nhân để đánh giá, kết

quả đánh giá sẽ là: 3 x 3 x 0 x 3 = 0 và 3 x 2 x 2 x 2 = 24.

Hiện nay, một số công trình nghiên cứu ứng dụng phương pháp phân tích thứ

bậc (AHP) của Saaty để phân vùng thích nghi cho cây trồng. Tuy nhiên, áp dụng

phương pháp này rất khó khăn trong việc xác định hệ số ma trận tương quan cặp giữa

các biến, việc xây dựng, thu thập, xử lý phiếu điều tra rất công phu, mất thời gian và

phụ thuộc vào đối tượng được hỏi. Phương pháp AHP chỉ nên áp dụng với số lượng

biến, thành phần trong tiêu chí là ít, các biến là rõ ràng mang tính định lượng cao.

Xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu là cây trồng nên công

trình nghiên cứu đã sử dụng phương pháp đánh giá bằng thang điểm tổng hợp và áp

dụng bài toán trung bình nhân theo công thức đề nghị của D.L Armand (1975) để đánh

giá tổng hợp ĐKTN phục vụ định hướng phát triển nông - lâm nghiệp ở lưu vực sông

(11) Bé. Bài toán có dạng: M0 =

Trong đó:

M0: Điểm đánh giá của đơn vị CQ.

a1, a2, a3…an: Điểm của chỉ tiêu 1 đến chỉ tiêu n.

n: Số lượng chỉ tiêu dùng để đánh giá.

* Phương pháp phân hạng mức độ thích hợp

Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều phương pháp phân hạng mức độ thích hợp.

Theo tổng kết và hướng dẫn của FAO [123], có 4 phương pháp phân hạng phổ biến có

thể vận dụng:

- Phân hạng chủ quan: Phương pháp này thường được sử dụng bởi các chuyên

gia có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết rất rõ về lãnh thổ nghiên cứu. Ưu điểm của

phương pháp này là nhanh và sát thực tế, nhưng có hạn chế là mang tính chủ quan nên

khó thuyết phục.

- Phân hạng theo điều kiện giới hạn: Đây là phương pháp dựa vào quy luật

nhân tố tối thiểu của Liebig [24], coi nhân tố tối thiểu sẽ quyết định năng suất và chất

lượng cây trồng. Do đó, căn cứ vào yếu tố hạn chế cao nhất mà có thể xác định hạng.

Hạn chế của phương pháp này là hơi máy móc và không giải thích hết những mối tác

động qua lại giữa các yếu tố sinh thái.

- Phân hạng theo phương pháp làm mẫu: Đây là phương pháp chỉ thực hiện

được trong các nghiên cứu chuyên sâu, với quy mô nhỏ. Phương pháp phân hạng này

khá tỉ mỉ, tốn nhiều công sức và tiền của.

- Phương pháp phân hạng theo toán học: Được thực hiện bằng các phép toán

với ưu điểm là xây dựng thang phân hạng một cách khách quan, có chứa những tham

số của vùng nghiên cứu một cách cụ thể.

Tham khảo công trình phân hạng của FAO (Dent D và Young A (1981) [120];

Young A (1989) [137] và của một số tác giả khác, tác giả lựa chọn 4 cấp phân hạng

bao gồm: S1 (rất thích hợp), S2 (thích hợp), S3 (ít thích hợp) và N (không thích hợp).

Mỗi hạng ứng với điểm số như sau: S1: 3 điểm; S2: 2 điểm; S3: 1 điểm và N: 0 điểm.

Qua phân tích các phương pháp phân hạng trên cho thấy hình thức phân hạng theo

phương pháp toán học và sử dụng công thức tính khoảng cách điểm do Nguyễn Cao

Huần (2005) đề xuất là phù hợp với điều kiện cụ thể của lãnh thổ nghiên cứu [47].

Công thức có dạng: = (12)

Trong đó:

D : Giá trị khoảng cách điểm trong mỗi hạng.

Dmax : Giá trị điểm đánh giá chung cao nhất.

Dmin : Giá trị điểm đánh giá chung thấp nhất.

M : Số cấp đánh giá.

1.3.5. Quy trình nghiên cứu

Việc đánh giá tổng hợp ĐKTN trên lưu vực sông Bé được thực hiện theo hướng

đánh giá CQ với quy trình gồm 5 bước (sơ đồ 1.1):

- Bước 1: Công tác chuẩn bị:

Đây là bước khởi đầu quan trọng trong quy trình đánh giá ĐKTN nhằm xác

định rõ mục tiêu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Xác định tính khả thi của đề

tài, đảm bảo cho quá trình nghiên cứu đi đúng hướng. Các công việc cụ thể trong giai

đoạn này là:

+ Khảo sát sơ bộ tình hình sản xuất nông – lâm nghiệp ở lưu vực sông Bé.

+ Xác định phương pháp đánh giá ĐKTN và xây dựng kế hoạch thực hiện luận án.

- Bước 2: Điều tra cơ bản và thu thập tài liệu về ĐKTN và KTXH ở lãnh thổ

nghiên cứu:

Xuất phát từ mục tiêu và nội dung nghiên cứu, tác giả đã tiến hành điều tra,

khảo sát thực địa, thu thập các số liệu về đặc điểm địa chất, địa hình, khí hậu, thủy

văn, thổ nhưỡng, sinh vật cũng như các số liệu về KT – XH khác. Đồng thời, tác giả

triển khai thu thập và biên tập các loại bản đồ như: bản đồ địa chất, địa hình, độ dốc,

thổ nhưỡng, bản đồ sinh khí hậu, bản đồ thủy văn, bản đồ thảm thực vật,... làm cơ sở

cho việc thành lập bản đồ CQ lưu vực sông Bé. Qua đó, cho thấy tiềm năng, lợi thế và

khó khăn về tự nhiên của lưu vực trong quá trình khai thác và sử dụng lãnh thổ.

- Bước 3: Nghiên cứu đặc điểm phân hóa tự nhiên lưu vực sông Bé:

Thành lập bản đồ CQ lưu vực sông Bé tỉ lệ 1/250.000, với đơn vị cấp cơ sở là

cấp loại CQ. Phân tích đặc điểm cấu trúc các đơn vị CQ trên lưu vực sông Bé nhằm

xác định tiềm năng của lãnh thổ phục vụ cho mục tiêu đánh giá và đề xuất sử dụng

lãnh thổ.

- Bước 4: Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên cho các loại hình sử dụng

nông - lâm nghiệp trên lưu vực sông Bé:

Đánh giá tổng hợp ĐKTN bao gồm các công đoạn sau:

+ Xác định hệ thống các đơn vị đánh giá. Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh

giá.

+ Đánh giá, phân hạng mức độ thích hợp CQ cho các loại hình sử dụng nông -

lâm nghiệp chủ yếu ở địa bàn nghiên cứu.

+ Xây dựng bản đồ phân hạng thích hợp cho từng loại hình sử dụng nông - lâm

nghiệp được lựa chọn trên lãnh thổ nghiên cứu.

Đối với lưu vực sông Bé, hệ thống các đơn vị cơ sở được lựa chọn để đánh giá

là loại CQ. Việc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá được dựa trên nhu cầu sinh thái của các đối

tượng sản xuất nông - lâm nghiệp đã được lựa chọn. Luận án lựa chọn 4 loại cây trồng,

gồm cây cao su, cây ca cao, cây bơ và cây bưởi đại diện cho loại hình sản xuất nông

nghiệp phục vụ mục tiêu đánh giá. Loại hình sản xuất lâm nghiệp công trình nghiên

cứu lựa chọn cây sao đen.

- Bước 5: Đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển nông -

lâm nghiệp:

Kết quả đánh giá tổng hợp ĐKTN ở bước 4 góp phần xác định tiềm năng tự

nhiên của lưu vực cho việc phát triển một số loại hình nông - lâm nghiệp cụ thể, kết

hợp xem xét đặc điểm phân hóa tự nhiên, hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của

các loại hình sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng phát triển nông - lâm

nghiệp, định hướng sử dụng đất đai cho phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp đến năm

2025, phương hướng phát triển nông - lâm nghiệp đến năm 2025 của các tỉnh trong lưu

vực giúp công trình nghiên cứu xác định chức năng của các đơn vị CQ. Dựa trên cơ sở

đó, tác giả đề xuất định hướng sử dụng lãnh thổ cho phát triển nông - lâm nghiệp bền

vững theo chức năng CQ, cũng như xây dựng bản đồ đề xuất định hướng sử dụng lãnh

thổ cho phát triển nông - lâm nghiệp lưu vực sông Bé tỉ lệ 1/250.000.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Nghiên cứu đánh giá tổng hợp ĐKTN và TNTN là hướng nghiên cứu có ý

nghĩa ứng dụng thiết thực đối với thực tiễn khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ

môi trường hiện nay. Dựa trên kết quả nghiên cứu, cấu trúc, chức năng, động lực phát

triển của CQ được phân tích, làm rõ, tạo cơ sở khoa học cho việc đề xuất các định

hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ nghiên cứu. Để tiến hành nghiên cứu, đánh tổng hợp

ĐKTN phục vụ phát triển nông – lâm nghiệp lưu vực sông Bé, tác giả đã tiến hành

nghiên cứu những vấn đề về lý luận, phương pháp đánh giá CQ gồm:

1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận và phương pháp nghiên cứu liên quan đến

sử dụng hợp lý TNTN, đánh giá cảnh quan phục vụ cho quy hoạch nông - lâm nghiệp

trên thế giới, Việt Nam và lãnh thổ nghiên cứu.

2. Hướng tiếp cận nghiên cứu đánh giá tổng hợp ĐKTN trên lưu vực sông Bé

theo quan điểm CQ. Trong đó, loại CQ là đơn vị cơ sở được lựa chọn để đánh giá tiềm

năng sinh thái tự nhiên cũng như định hướng sử dụng trên lưu vực.

3. Tác giả vận dụng 7 quan điểm và 8 phương pháp nghiên cứu trong luận án,

đồng thời xây dựng được quy trình đánh giá tổng hợp ĐKTN phục vụ phát triển nông -

lâm nghiệp lưu vực sông Bé gồm 5 bước.

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM PHÂN HÓA TỰ NHIÊN Ở LƯU VỰC SÔNG BÉ

2.1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÂN HÓA TỰ NHIÊN Ở LƯU

VỰC SÔNG BÉ

2.1.1. Vị trí địa lí

Sông Bé là một trong 5 phụ lưu chính thuộc hệ thống sông Đồng Nai bao gồm

sông La Ngà, sông Đồng Nai, sông Bé, sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ [83]. Lưu vực

sông Bé nằm trong hệ tọa độ địa lý (hình 1.1):

- 11004’48’’ đến 120 20’05’’ vĩ độ Bắc.

- 106034’ 39’’ đến 107030’11’’ kinh độ Đông.

Được giới hạn bởi:

- Phía Bắc giáp với lưu vực sông Mê Công thuộc Campuchia.

- Phía Nam và Tây giáp với lưu vực sông Sài Gòn.

- Phía Đông giáp với lưu vực sông Đồng Nai.

Sông Bé bắt nguồn từ độ cao trên 950 m thuộc cao nguyên vòm Bu Prang và đổ

vào sông Ðông Nai ở Hiếu Liêm. Diện tích lưu vực sông Bé là 7.484 km2 [89], 97,2%

diện tích lưu vực nằm trên lãnh thổ Việt Nam, trong đó tỉnh Bình Phước 4.985 km2

(chiếm 66,61% diện tích lưu vực), Đắk Nông 951 km2, Bình Dương 804 km2, Đồng

Nai 534 km2, 2,8% diện tích còn lại của lưu vực thuộc lãnh thổ Campuchia (210 km2).

2.1.2. Các yếu tố tự nhiên

2.1.2.1. Địa chất

a. Vùng thượng lưu

Vùng thượng lưu của lưu vực sông Bé được cấu tạo từ các đá có tuổi từ Trias

đến Đệ tứ thuộc hệ tầng Draylinh (J1đl), hệ tầng La Ngà (J2ln), hệ tầng Túc Trưng

( N2 – Q1tt) [4], [89].

- Hệ tầng Draylinh (J1đl) gồm 2 phụ hệ:

Phụ hệ tầng giữa lộ ra thành các bề mặt bóc mòn dọc thung lũng sông Bé từ

Đắk Huýt đến Minh Thành. Thành phần trầm tích gồm cát kết màu xám phân lớp dày

50 - 70 cm chưa rõ quan hệ dưới; bột kết màu xám chứa vôi phong hóa màu nâu vàng

(dày 30 - 40 m) sét kết chứa vôi màu xám xanh, dòn, phân lớp mỏng (dày 40 - 50 m).

Trong bột kết có chứa các hóa thạch biển định tuổi Jura sớm. Các đá có dạng nằm

nghiêng về phía Đông, góc dốc 50 - 600. Bề dày trầm tích khoảng 120 – 140 m.

Phụ hệ tầng trên dọc theo thung lũng suối Đắk Giun. Phần dưới gồm cát kết,

bột kết chứa vôi phân lớp dày chứa phong phú hóa thạch. Phần trên chủ yếu là đá

phiến sét vôi phân lớp dày xen ít lớp bột kết chứa vôi và nhiều hóa thạch. Các đá của

hệ tầng bị vò nhàu, có nhiều thớ chẻ bị uốn nếp mạnh tạo thành nhiều nếp lồi, lõm với

góc dốc 60 - 700. Bề dày trầm tích khoảng 600 m.

- Hệ tầng La Ngà (J2ln) phân bố chủ yếu dọc thung lũng sông Đắk Rlấp, xã

Đoàn Kết, xã Thống Nhất huyện Bù Đăng. Hệ tầng gồm 2 phụ hệ:

Phụ hệ tầng dưới được thành tạo bởi đá phiến sét màu xám sẫm, xám đen, phân

lớp mỏng, chứa nhiều vụn hữu cơ và các vảy mi ca trắng; sét bột kết màu đen xen các

lớp bột kết sọc dải, ít lớp cát kết hạt mịn. Đá phiến sét bị nhiễm oxyt sắt, kiến trúc sét

bột biến dư, cấu tạo phiến mỏng. Thành phần khoáng vật gồm sét sericit hóa nhiễm

oxyt sắt 85 -96%, silic 4 - 15%, ít bột thạch anh và quặng. Sét bột kết bị biến chất yếu,

kiến trúc sét bột biến dư, cấu tạo phân phiến thành phần gồm sét - sericit nhiễm oxyt

sắt 57 - 58%, bột thạch anh 35 - 36%, vụn đá silic 3 - 4%, ít hạt nhỏ plagioclas, biotit

bị clorit hóa 3 - 4%. Bề dày trên 200 m.

Phụ hệ tầng trên gồm 2 tập: Tập dưới chủ yếu là cát kết hạt trung, phân lớp dày

màu xám, xám vàng, có nhiều vảy mutscovit, đôi nơi xen ít lớp bột kết, sét kết màu

xám xẫm chứa di tích thực vật bảo tồn xấu, dày 100 – 120 m. Tập trên gồm cát kết

phân lớp dày 30 – 50 cm xen kẽ các lớp cát bột kết, bột kết, sét kết. Trong cát kết có

chứa nhiều tinh thể pyrit, kích thước vài mm đến 1cm. Bề dày 450 – 600 m. Bề dày

chung của hệ tầng 700 – 800 m.

- Hệ tầng Túc Trưng ( N2 – Q1tt) chiếm phần lớn diện tích thượng nguồn lưu

vực sông Bé. Theo mặt cắt lộ khoan DN.4 tại trung tâm vòm Bu Prang, hệ tầng Túc

Trung gồm 3 tập từ dưới lên trên gồm: tập 1 (124 – 82 m) là bazan đặc sit xen kẽ

bazan lỗ hổng; tập 2 (82 – 50 m) chủ yếu bazan olivine; tập 3 (50 – 0 m) là tầng phong

hóa. Bazan hệ tầng Túc Trung phủ trên bề mặt bóc mòn của các trầm tích La Ngà.

b. Vùng trung lưu

Ngoài các hệ tầng Draylinh (J1đl), hệ tầng La Ngà (J2ln), hệ tầng Túc Trưng

2-3) [4], [89].

( N2 – Q1tt), vùng trung lưu xuất hiện thêm hệ tầng hệ tầng Long Bình (J3lb), phức hệ

Bà Rá (M/K1br), hệ tầng Xuân Lộc ( Q2xl), trầm tích đệ tứ (aQ2

- Hệ tầng Long Bình (J3lb) lộ ra thành một vệt ở phía Tây núi Bà Rá, một chỏm

nhỏ ở phía Tây thị trấn Lộc Ninh. Hệ tầng bao gồm các đá được cấu tạo ra trong pha

phun trào, phun nổ xen kẽ với các lớp sét kết phân dải và các đá mạch.

Các đá được tạo bởi phun trào chảy tràn gồm bazan porphyrit, andesit, dacit. Đá

có màu xám xanh, kết cấu rắn chắc, nghèo silic. Kiến trúc porphyrit yếu, ban tinh chủ

yếu là plagioclas dạng lăng trụ (10 - 15%), pyrocen xiên, nền gồm các vi tinh

plagioclaz hình kim (20 - 30%), pyroxen (15%), thủy tinh cùng sản phầm biến đổi như

clorit, zoizit - epiđot, carbonat,... Đá có cấu tạo hạnh nhân không đều.

Đặc điểm thạch hóa: độ silic thấp tới trung bình, độ kiềm trung bình. Trong

thành phần kiềm, Na trội hơn hẳn K, phun trào thuộc dãy kiềm vôi. Các mẫu đều có

hypesten và hầu hết có olivin.

Hệ tầng Long Bình phủ bất chỉnh hợp trên bề mặt bào mòn các đá thuộc hệ tầng

Draylinh. Bề dày hệ tầng khoảng 200 m.

- Phức hệ Bà Rá (M/K1br) đây là các thành tạo magma xâm nhập và các thành

tạo đá mạch chiếm diện tích nhỏ trong lưu vực, phân bố tập trung ở núi Bà Rá và rìa

xung quanh. Thành phần phức hệ gồm:

Pha I: gồm có monzodiorit và monzonit. Gồm các đá có màu xám, xám sáng,

hạt trung không đều. Đá thường có cấu tạo khối, một số cấu tạo định hướng yếu. Kiến

trúc nửa tự hình và kiến trúc monzonit. Thành phần khoáng vật chính gồm: plagioclas:

35-50%; feldspar kali: 25-30%; thạch anh: 5-15%; biotit: 5-10%; pyroxen xiên đơn:

10-15%; hornblend lục: 5-10%. Khoáng vật phụ có sphen: 0-5%.

Pha II: gồm monzonit thạch anh và monzogranodiorit. Gồm các đá có cấu tạo

khối, hạt nhỏ tới hạt trung, không đều, màu xám tối tới xám đen. Kiến trúc hạt nửa tự

hình, kiến trúc monzonit với pyroxen và plagioclas tự hình hơn hẳn feldspar kali và bị

feldspar kali bao bọc, thay thế.

Pha đá mạch: gồm các đá spersatit, granit dạng pegmatit, aplit. Chúng tạo thành

các đai mạch có kích thước thay đổi, từ 2 – 3 cm đến 3 – 4 m.

- Hệ tầng Xuân Lộc phân bố kéo dài từ Bù Đốp qua Lộc Ninh, Bình Long, Hớn

Quản và hầu hết diện tích vòm bazan Đồng Phú. Chủ yếu là bazan olivine, đặc trưng

cho kiểu phun trào trung tâm tạo nên dạng địa hình vòm tách biệt như vòm Bù Đốp,

Lộc Ninh, Bình Long. Bề dày của hệ tầng thay đổi từ 80 – 100 m (ở trung tâm), đến 10

– 20 m (ở rìa vòm).

2-3) tạo thành các bãi bồi

- Các trầm tích Đệ tứ

Trầm tích sông phụ thống Holocen trung - thượng (aQ2

cao 1 – 3 m dọc theo các sông suối, rộng vài mét đến vài trăm mét, gián đoạn hoặc kéo

dài liên tục 1 – 2 km dọc theo khu vực bến đò ông Chương đến hồ Cần Đơn. Thành

phần chủ yếu là cát, bột pha sét màu xám, xám nhạt, nâu nhạt, vàng nhạt, gắn kết yếu.

Trong một số trầm tích thềm, bãi bồi cao và lòng sông còn có cuội, sỏi. Thành phần

cuội, sỏi đa khoáng và đa kích thước, có độ mài tròn trung bình, độ lựa chọn kém.

Chúng phủ trên các trầm tích cổ hơn, trên đá gốc và trên các trầm tích thềm I, dày 1,5 –

3) tập trung quanh khu vực Thác

5 m.

Trầm tích sông phụ thống Holocen thượng (aQ2

Mơ. Thành phần trầm tích không ổn định, chủ yếu là cát, sạn, sỏi, ít bột và sét.

2-

c. Vùng hạ lưu

2bm), hệ

3), hệ tầng xuân lộc ( Q2xl), vùng hạ lưu xuất hiện thêm hệ tầng Bà Miêu (N2

3đc) [89].

Ngoài các hệ tầng Draylinh (J1đl), hệ tầng La Ngà (J2ln), trầm tích đệ tứ (aQ2

2bm) lộ ra ở khu vực Chơn Thành, suối Giai, suối Nước

tầng Đất Cuốc (aQ1

- Hệ tầng Bà Miêu (N2

Trong. Hệ tầng Bà Miêu gồm 3 tập (từ trên xuống dưới): tập 1 là sét bột pha cát màu

nâu đỏ, vàng xám, có những nơi chứa thấu kính sét than, thấu kính kaolin. Bề mặt của

trầm tích bị phong hóa mạnh, tạo vỏ phong hóa laterit dày 1 đến 3 m; tập 2 chủ yếu là

sét bột phân lớp mỏng có xen các lớp cát mỏng màu trắng; tập 3 là cát bột lẫn sạn, đáy

tập có nhiều cuội sỏi. Bề dày của hệ tầng khoảng 25 m.

Trong vùng, các trầm tích hạt mịn chiếm khối lượng chính của hệ tầng, các

trầm tích hạt thô chiếm tỷ lệ nhỏ hơn. Các trầm tích hạt thô tồn tại dưới dạng các thấu

kính, chỉ có mặt ở khu vực Huyện Bình Long trong lỗ khoan D1 (Minh Đức) phân bố

ở độ sâu từ 7 – 8 m đến 14 – 20 m; trong lỗ khoan D11 (thị trấn Chơn Thành) phân bố

ở độ sâu 34 – 40 m. Ở khu vực Thành Tâm huyện Dầu Tiếng, các trầm tích hạt thô

3đc) phân bố chủ yếu ở Tân Hưng, Uyên Hưng huyện

phân bố ở các độ sâu 53,8 - 57,6 m và 83,5 - 85,5 m.

- Hệ tầng Đất Cuốc (aQ1

Tân Uyên và dọc theo thung lũng suối Giai thị trấn Phước Vĩnh huyện Phú Giáo, phía

Nam huyện Chơn Thành. Thành phần của hệ tầng tại Chơn Thành gồm 3 tập (từ trên

xuống): tập 1 cát, sét lẫn nhiều kết vón laterit màu loang lổ, gắn kết yếu; tập 2 cát

thạch anh màu nâu vàng, ít cuội sỏi; tập 3 cát bột sét màu xám trắng phủ bất chỉnh hợp

2-3) tập

trên hệ tầng Bà Miêu. Bề dày hệ tầng không quá 15 – 20 m.

- Các trầm tích Đệ tứ ở vùng hạ lưu có tuổi Holocen trung - thượng (aQ2

trung dọc theo dòng sông chính, hình thành các bãi bồi có độ cao khác nhau, trung

2-3) tập trung ở

bình từ 0,5 – 2 m. Thành phần trầm tích chủ yếu là cát, sạn, bột kết, cát kết và sét.

Ngoài ra, vùng hạ lưu còn trầm tích có nguồn gốc biển, đầm lầy (mbQ2

huyện Bắc Tân Uyên. Thành phần trầm tích chủ yếu là cát, sạn và ít bột và sét.

2.1.2.2. Địa hình – địa mạo

a. Đặc điểm địa hình

Lưu vực sông Bé nằm trên vùng chuyển tiếp từ địa hình núi trung bình và cao

nguyên của phần cuối phía Nam dãy Trường Sơn xuống đồng bằng Nam Bộ nên địa

hình biến đổi khá đa dạng. Trên lưu vực chủ yếu là địa hình đồi núi, địa hình trung du

dạng gò đồi bát úp và lượn sóng xen lẫn đồng bằng nhỏ, hẹp và một số bàu trũng dạng

lòng chảo. Cấu trúc địa hình lưu vực có mối liên hệ chặt đến đặc điểm thạch học thể

hiện rõ giữa các bộ phận thượng, trung và hạ lưu.

- Vùng thượng lưu

Đây là khu vực có địa hình cao nhất lưu vực với độ cao trung bình từ 300 – 900

m. Núi trung bình có độ cao từ 700 – 900 m thuộc địa phận tỉnh Đắk Nông, phát triển

trên nền địa chất hệ tầng Túc Trưng ( N2 – Q1tt), nhiều đỉnh cao trên 800 m như đỉnh

Bu Dak Lung 982 m, Don Linh 960 m, Yok R’tou 857 m, Bu Plang 849 m,… Địa hình

vùng này chia cắt mạnh bởi các sông suối, độ dốc lớn trên 200.

Địa hình núi thấp độ cao trung bình 300 – 700 m chiếm 88,97% diện tích vùng

thượng lưu, hình thành trên nền địa chất hệ tầng Túc Trưng ( N2 – Q1tt), hệ tầng

Draylinh (J1đl), hệ tầng La Ngà (J2ln). Trong đó, phổ biến độ cao từ 300 – 500 m

chiếm 38,53% thuộc địa phận các huyện Bù Gia Mập, Bù Đăng tỉnh Bình Phước. Độ

dốc trung bình vùng đồi núi thấp dao động từ 8 – 250.

- Vùng trung lưu

Đây là vùng có độ cao từ 100 – 300 m mang tính chất chuyển tiếp, với độ dốc

trung bình từ 8 – 150, thể hiện rõ địa hình vùng trung du với đồi bát úp và lượn sóng

phân bố rộng khắp ở các huyện Đồng Phú, Bù Đốp, Lộc Ninh, Phú Riềng tỉnh Bình

Phước. Đỉnh cao nhất trong vùng này là núi Bà Rá với độ cao 736 m, đây là dạng núi

sót, được hình thành trên phức hệ Bà Rá (M/K1br) được cấu bởi đá magma xâm nhập.

Bên cạnh đó, trong vùng còn xuất hiện các vòm bazan nhỏ, tách biệt có độ dốc

15 - 200 như vòm Lộc Ninh, Bình Long, Đồng Phú được cấu tạo bởi đá magma phun

trào thuộc hệ tầng Xuân Lộc ( Q2xl).

- Vùng hạ lưu

Đây là khu vực đồng bằng, có độ cao dưới 100 m, phổ biến từ 40 – 70 m, độ

dốc dưới 80. Đồng bằng cao nghiêng thoải có độ cao từ 100 m (Hớn Quản, Chơn

Thành, Đồng Xoài tỉnh Bình Phước) đến 50 m (Phước Vĩnh tỉnh Bình Dương) cấu tạo

bởi các trầm tích aluvi cổ tuổi Neogen và Pleistocen. Đồng bằng trên lưu vực sông Bé

không có các cánh đồng tập trung rộng lớn mà phổ biến là dạng gò xoải và lượn sóng

như các vùng lưu vực suối Nước Trong, suối Giai phía bờ trái dòng chính, vùng Tân

Lập, Minh Hưng, Tân Quan và Chơn Thành phía bờ phải.

Địa hình dạng đồng bằng trũng cục bộ nằm rải rác dọc theo các sông suối trên

lưu vực. Các đồng bằng loại này nhỏ hẹp với diện tích nhỏ hơn 200 ha, cây trồng chủ

yếu là lúa nước, một số nơi chưa có công trình cải tạo nên vẫn là đầm lầy hoang hoá.

Nhìn chung, địa hình lưu vực sông Bé chủ yếu là đồi núi thấp, địa hình thấp dần

từ Bắc, Đông Bắc xuống Nam, Tây Nam. Vùng thượng lưu có nhiều đồi núi, mức độ

chia cắt mạnh bởi các sông, suối. Độ cao trung bình từ 300 – 900 m, độ dốc phổ biến

từ 150 trở lên. Cao nhất vùng thượng lưu là đỉnh núi Bu Dak Lung tới 982 m thuộc

huyện Tuy Đức tỉnh Đắk Nông. Vùng trung lưu có cao độ phổ biến từ 100 – 300 m,

với dạng địa hình đặc trưng là đồi bát úp và gò đồi lượn sóng. Vùng hạ lưu phía bờ trái

có địa hình tương tự như trung lưu, phía bờ phải tiếp giáp các vùng thấp đồng bằng

của lưu vực sông Sài Gòn và hạ lưu dòng chính Đồng Nai nên độ cao thấp, phổ biến từ

40 – 70 m.

b. Đặc điểm địa mạo

Lưu vực sông Bé có địa hình khá đa dạng về nguồn gốc cũng như hình thái. Kết quả

xây dựng bản đồ địa mạo môi trường lưu vực sông Bé của Hà Quang Hải và Trần Tuấn Tú

đã xác định được 8 dạng địa hình thuộc 3 nhóm nguồn gốc khác nhau [33], [89]:

- Vùng thượng lưu: Là khu vực thuộc nhóm cao nguyên bazan tuổi Pliocen bóc

mòn – xâm thực với các dạng địa hình núi đồi bóc mòn, cao nguyên núi lửa, núi sót

bóc mòn, thung lũng kiến tạo xâm thực.

- Vùng trung lưu: Phần lớn thuộc nhóm vòm bazan tuổi pleistocen giữa bóc

mòn – xâm thực với các dạng địa hình các vòm núi lửa, pediment, đồng bằng đồi.

- Vùng hạ lưu: Thuộc nhóm đồng bằng xâm thực tích tụ với các dạng địa hình

đồng bằng tích tụ bóc mòn, thung lũng kiến tạo xâm thực – tích tụ.

2.1.2.3. Khí hậu

a. Vùng thượng lưu

- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm vùng thượng lưu sông Bé dao động từ

22 – 240C, thể hiện rõ sự phân hóa theo độ cao, phần phía Bắc thượng lưu nơi có độ

cao trên 700 m có nhiệt độ trung bình năm từ 20 – 220C. Dao động nhiệt độ trung bình

tháng lớn nhất và nhỏ nhất trong năm từ 30-40C. Các tháng có nhiệt độ cao trong năm

thường vào những tháng cuối mùa khô và đầu mùa mưa, các tháng có nhiệt độ cao là

tháng III, IV, V khoảng 23,5 – 24,50C. Các tháng có nhiệt độ thấp vào tháng XII, I

khoảng 190-220C. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối có thể lên đến 38,50C, nhiệt độ thấp nhất

tuyệt đối 12 - 130C. Dao động nhiệt độ ngày đêm khoảng 100-120C.

Bảng 2.1. Nhiệt độ trung bình tại trạm Quảng Trực, Đắk Nông (0C)

Trạm

I

II

III

IV

V

VI VII VIII

IX X

XI XII Năm

Quảng Trực

19,0 21,0 23,5

23,2

23,1 22,8 22,3 22,6

22,3 22,4 22,1 20,6 22,0

Đắk Nông

19,7 21,8 24,3

24.1

24,2 23,9 23,4 23,8

23,6 23,6 23,4 21,8 23,1

Nguồn: [99], [106].

Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm từ 2.200 – 2.400, những tháng có giờ

nắng cao thường từ tháng XII đến tháng V, cao nhất là tháng III trên 240 giờ. Tổng

nhiệt độ cả năm từ 7.300 – 8.9400C.

- Chế độ mưa: Vùng thượng lưu có lượng mưa trung bình năm lớn nhất trong

lưu vực, phần lớn trên 2.500 mm, có nơi đạt 2.700 – 2.800 mm. Đây là khu vực tập

trung nhiều đỉnh núi cao, tạo điều kiện đón gió Tây Nam gây mưa lớn. Ngoài ra, nơi

đây nằm trong vùng mưa lớn kéo dài từ Tà Lài, Madagui, Cát Tiên cho đến Bảo Lộc,

Bảo Lâm.

Phân bố mưa trong năm lưu vực sông Bé phân bố thành 2 mùa đối lập sâu sắc.

Vùng thượng lưu mùa mưa chiếm 90 – 95% tổng lượng mưa năm, mùa mưa ở đây đến

sớm, kéo dài hơn so với vùng trung và hạ lưu, mùa mưa thường bắt đầu từ tháng IV và

kết thúc vào cuối tháng XI ( hơn 6 tháng), lượng mưa các nơi của những tháng này đều

đạt trên 100 mm.

Bảng 2.2. Lượng mưa trung bình tháng tại trạm Bù Đăng (mm)

Trạm

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII

IX

X

XI

XII

Bù Đăng

4,8

9,7

32,5

114,1 259,7 401,7 418

469,2

421,0 300,5 109,3 25,2

Cả năm 2566

Nguồn: [99], [106].

Mùa khô lượng mưa rất ít, lượng mưa các tháng mùa khô không vượt quá 50

mm. Các tháng mưa ít nhất là tháng I, II, tổng lượng mưa trong các tháng này chiếm từ

0,2 - 0,5% lượng mưa cả năm. Đặc biệt có những năm trong các tháng mùa khô không

có mưa.

Mùa mưa vùng thượng lưu kéo dài, lượng mưa lớn nên số ngày mưa trung bình

hàng năm khá cao từ 155 – 170 ngày. Trong các tháng mùa mưa có từ 16 - 25 ngày

mưa mỗi tháng, vì vậy khả năng gây hạn trong những tháng này ít hơn so với các vùng

khác trong lưu vực.

b. Vùng trung lưu

- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng từ 24 – 260C, dao động tháng có nhiệt độ cao nhất và tháng có nhiệt độ thấp nhất từ 3 – 50C. Các tháng có nhiệt độ cao rơi vào các tháng cuối mùa khô và đầu mùa mưa (tháng III - V) từ 26,9 – 28,00C.

Các tháng có nhiệt độ thấp rơi vào các tháng XII, I. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối có thể đạt 38,5 – 390C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối từ 13 – 150C. Dao động nhiệt độ ngày đêm từ 9 – 110C.

Bảng 2.3. Nhiệt độ trung bình tại trạm Phước Long và Đồng Phú (0C)

Trạm

I

II

III

IV

V

VI VII VIII

IX X

XI XII Năm

Phước Long

24,2 25,4 26,9

27,6

27,2 26,1 25,6 25,4

25,3 25,3 24,9 23,9 25,7

Đồng Phú

24,6 26,3 27,5

28.0

26,7 26,5 25,8 25,6

25,4 25,2 25,0 24,2 25,9

Nguồn: [99], [106]

Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm từ 2.300 – 2.500, tháng có giờ nắng cao

nhất là tháng III trên 250 giờ. Tổng nhiệt độ cả năm từ 8.500 – 9.5000C.

- Chế độ mưa: Đây là khu vực chuyển tiếp nên lượng mưa trung bình năm vùng

trung lưu có xu hướng tăng dần từ vùng tiếp giáp với hạ lưu (2.000 – 2.500 mm) lên

vùng thượng lưu trên 2.500 mm.

Bảng 2.4. Lượng mưa trung bình tháng tại một số trạm vùng trung lưu (mm)

Trạm

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII

IX

X

XI

XII Cả năm

Phước Long Bù Đốp Đồng Phú

3,9 0,3 9,5

198,7 94,7 16,8 35,4 7,8 37,4 101,6 273,2 11,7 38,8 142,8 268,9

447,1 358,3 443,8 380,4 443,8 456,3 341,9 344,4 417,9

342,6 364,2 421,3 287,5 421,3 336,1

42,3 139,2 86,1 13,3 129,3 28,6

2517 2509 2491

Nguồn: [99], [106].

Phân bố lượng mưa trong năm khu vực trung lưu tương tự như vùng thượng

lưu. Tuy vậy, lượng mưa trong từng tháng có sự khác biệt khá lớn, các tháng đầu và

cuối mùa mưa, lượng mưa thấp hơn so với vùng thượng lưu. Trong các tháng mùa khô

(tháng XI - III) lượng mưa chỉ chiếm từ 5 – 10% so với tổng lượng mưa cả năm. Đặc

biệt lượng mưa các tháng I, II tại các trạm được đo không vượt quá 13 mm. Từ tháng

XI đến tháng III năm sau nhiều năm không có mưa. Số ngày mưa trung bình hàng năm

vùng trung lưu từ 98 – 150 ngày, các tháng mùa mưa (tháng V - XI), số ngày mưa đạt

14 – 20 ngày.

c. Vùng hạ lưu

- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm vùng hạ lưu sông Bé khá cao trên

260C, dao động tháng có nhiệt độ cao nhất và thấp nhất từ 3 – 40C, những tháng có

nhiệt độ trên 270C thường bắt đầu từ tháng III đến tháng V. Các tháng có nhiệt độ thấp

rơi vào tháng XII, I khoảng 24,5 – 250C. Dao động nhiệt độ ngày đêm khoảng 8 – 90C.

Bảng 2.5. Nhiệt độ trung bình tại trạm Đồng Xoài (oC)

Tên Trạm

I

II

III

IV

V

VI VII VIII

IX X

XI XII Năm

Đồng Xoài

25,0 26,1 27,6

28,1

27,6 26,8 26,3 26,2

26,0 25,9 25,5 24,5 26,3

Nguồn: [99], [106].

Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm từ 2.500 – 2.700, tháng có giờ nắng cao

nhất là tháng III trên 250 giờ. Tổng nhiệt độ cả năm trên 9.5000C.

- Chế độ mưa: Đây là vùng có lượng mưa trung bình năm thấp trên lưu vực

sông Bé, phân bố ở dọc theo thung lũng sông và vùng phía Tây Nam lưu vực kéo dài

từ Bình Long, Chơn Thành xuống đến cửa sông giáp với dòng chính sông Đồng Nai.

Lượng mưa trung bình năm đo được tại các trạm: Đồng Xoài 2.186 mm, Chơn Thành

1.849 mm, Phước Hoà 1.930 mm, Tân Uyên 1.574 mm.

Bảng 2.6. Lượng mưa trung bình tháng tại một số trạm vùng hạ lưu (mm)

Trạm

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII

IX

X

XI

XII

Đồng Xoài 8,4 Chơn Thành 5,7 Phước Hoà 5,2 Tân Uyên 0,0

16,3 48,5 93,2 23,2 77,9 6,2 23,6 79,2 8,7 46,4 2,1 0,4

275,0 154,3 197,2 156,8

300,0 307,6 346,4 251,8 236,0 304,1 284,0 282,9 327,3 213,7 264,8 294,8

376,9 284,1 120,0 7,1 372,1 262,0 136,9 19,0 325,0 249,5 119,4 28,1 281,1 174,6 152,2 14,0

Cả năm 2186 1849 1930 1574

Nguồn: [99], [106].

Mùa mưa vùng hạ lưu thường kéo dài 6 tháng (tháng V - XI), mùa mưa chiếm

90 – 95% tổng lượng mưa năm. Mùa mưa vùng hạ lưu đến muộn hơn vùng thượng và

trung lưu. Tháng IV lượng mưa ở vùng thượng, trung lưu luôn trên 100 mm, trong khi

đó ở hạ lưu tháng IV lượng mưa còn rất nhỏ (45-89 mm), đến tháng V lượng mưa tăng

lên, cuối tháng 5 lúc này mới thực sự bước vào mùa mưa và kéo dài đến nửa đầu tháng

XI. Các tháng mùa khô có lượng mưa rất thấp, tháng I, II có lượng mưa không quá 10

mm. Số ngày mưa trung bình hàng năm vùng hạ lưu từ 98 – 105 ngày, các tháng mùa

mưa (tháng V - XI), số ngày mưa đạt 10 – 19 ngày.

d. Các yếu tố khí hậu và thời tiết khác

- Chế độ gió: Lưu vực sông Bé chịu ảnh hưởng của hai luồng gió chính gió mùa

Đông Bắc và gió mùa Tây Nam.

Gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng XI – IV, có nguồn gốc là gió tín phong Bắc

Bán cầu với đặc trưng khô và nóng. Bên cạnh đó, gió mùa Đông Bắc ở lưu vực sông

Bé còn có nguồn gốc từ gió mùa Đông Bắc lục địa xuất phát từ vùng áp cao Xibia,

mặc dù bị biến tính sâu sắc nhưng vẫn còn đặc trưng khô và lạnh mỗi khi tác động

xuống phía Nam. Gió mùa Tây Nam thổi từ tháng V – X, có nguồn gốc từ Bắc Ấn Độ

Dương và Nam Bán cầu, tạo nên mùa mưa trên lưu vực.

- Độ ẩm không khí: Độ ẩm tương đối trung bình năm ở các nơi trên lưu vực

sông Bé khoảng 80 -82%. Độ ẩm lớn vào các tháng mùa mưa (V – X đạt từ 80 – 90%),

các tháng mùa khô độ ẩm thấp (tháng I – III chỉ đạt từ 70 – 75%).

Bảng 2.7. Độ ẩm trung bình tháng tại một số địa điểm (%)

Trạm

III

IV

VI

VII VIII

IX

I

II

V

X

XI

Phước Long Đồng Phú Lộc Ninh

72 75 70

70 71 69

70 71 69

75 77 73

82 83 83

81 87 88

88 88 89

89 89 90

89 87 90

87 88 80

80 83 73

XII Năm 75 80 74

80 82 79

Nguồn: [99], [106].

- Bốc hơi: Tổng lượng bốc hơi năm ở lưu vực sông Bé khoảng 1.000 – 1.200 mm, bằng 40 – 50% lượng mưa năm. Biến trình năm của bốc hơi ngược với biến trình năm của lượng mưa. Bốc hơi thấp vào các tháng mùa mưa, thấp nhất thường vào tháng IX và cao vào các tháng mùa khô, cao nhất vào tháng III.

Bảng 2.8. Lượng bốc hơi trung bình tháng tại một số địa điểm (mm)

I 126,6

II 129,4

III 152,1

IV 123,5

V 89,1

VI 61,7

VII 55,0

VIII IX 46,5 52,8

X 52,4

XI 77,3

XII Năm 1072 105,6

Trạm Phước Long Lộc Ninh

147,2

151,2

173,5

160,4

105,4

58,5

55,8

51,2

48,0

60,5

93,0

116,3

1221

Nguồn: [99], [106].

- Các hiện tượng thời tiết khác

+ Bão: Theo số liệu thống kê khoảng 100 năm của Viện quy hoạch Thủy lợi

Miền Nam cho thấy, bão đổ bộ trực tiếp vào lưu vực sông Bé rất hiếm, thường chỉ ảnh

hưởng gián tiếp của bão hoặc áp thấp nhiệt đới khi xuất hiện ở ven biển cực Nam

Trung Bộ. Tuy nhiên, ảnh hưởng của bão lại thường gây ra những trận mưa lớn. Điển

hình nhất là trận bão tháng X-1952 gây ra mưa lớn toàn vùng miền Đông Nam Bộ.

+ Dông, lốc, sương mù: Vào thời kỳ chuyển tiếp giữa các mùa và mùa mưa trên

lưu vực thường xuất hiện các cơn dông, xoáy lốc có tốc độ gió rất lớn, đôi khi vượt 25-

30 m/s, xảy ra trong phạm vi hẹp với thời gian rất ngắn, nhưng lại có sức tàn phá rất

mạnh. Trong cơn dông thường xuất hiện sét có thể gây chết người. Ngoài ra, sương mù

cũng là hiện tượng thời tiết đáng lưu ý ở đây, thường xuất hiện vào các tháng cuối mùa

Đông đầu mùa Xuân.

Như vậy, lưu vực sông Bé nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có

lượng mưa và nhiệt độ khá cao thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật.

Các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa có sự phân hóa theo thượng – trung – hạ lưu, tạo tiền

đề cho việc bố trí các nhóm cây trồng khác nhau trên từng vùng lưu vưc.

2.1.2.4. Thủy văn

a. Vùng thượng lưu

- Đặc điểm mạng lưới sông suối:

Thượng nguồn sông Bé được hình thành từ các nhánh suối lớn dạng nhánh cây

như: suối Đắk Huýt có chiều dài 133 km chảy dọc theo biên giới Việt Nam với

Campuchia thuộc tỉnh Đắk Nông và Bình Phước. Suối Đắk Giun có chiều dài 112 km,

chiếm diện tích lưu vực khoảng 1.052 km2, chiều dài 112 km bắt nguồn từ vòm bazan

Tuy Đức tỉnh Đắk Nông. Suối Đắk R’lấp có chiều dài 136 km, diện tích lưu vực 1.106

km2 bắt nguồn từ vùng cao phía bắc Quảng Tín thuộc huyện Đắk R’lấp. Suối Đắk

Huýt, Đắk Giun, Đắk R’lấp chiếm hơn 90% diện tích lưu vực vùng thượng nguồn.

Ngoài ra, vùng thượng nguồn còn có một số suối nhỏ khác như suối Tà Niên, Đắk U,

Đắk Ơ, Đắk Rmê, Đắk Rkeh,…

Các suối ở thượng nguồn được hình thành từ vùng núi thấp và trung bình với độ

cao trên 300 m nên các lưu vực có độ dốc lớn, mạng lưới suối phát triển với mật độ 1,1

– 1,3 km/km2. Lòng sông suối hình chữ V với các vách núi dốc đứng, các suối chảy

thẳng, hệ số uốn khúc 1,1 – 1,3.

- Đặc điểm chế độ dòng chảy:

Phân bố mưa thay đổi theo không gian làm cho phân bố dòng chảy trên lưu vực

sông Bé phân hóa sâu sắc. Phần thượng nguồn có môduyn dòng chảy bình quân hàng

năm lớn, có thể đạt từ 45 - 55 l/skm2 (môduyn bình quân trên toàn lưu vực sông Bé là

38,4 l/skm2).

Chế độ dòng chảy biến động mạnh theo thời gian, có mối quan hệ chặt chẽ với

mùa mưa và mùa khô, đã hình thành 2 mùa lũ – kiệt đối lập nhau trên lưu vực:

+ Mùa lũ: Mùa mưa vùng thượng lưu đến sớm nên mùa lũ xuất hiện sớm,

thường bắt đầu từ giữa tháng VI, kéo dài đến tháng XI. Mùa lũ chiếm 80 – 95% tổng

lượng dòng chảy cả năm. Tuy nhiên, có năm mùa lũ đến sớm (vào cuối tháng V), cũng

có năm kết thúc sớm vào giữa tháng XI. Lượng dòng chảy lớn nhất trong mùa lũ

thường từ tháng VII đến tháng X. Tổng lượng dòng chảy của các tháng này thường

chiếm khoảng 72 - 78% tổng lượng dòng chảy cả năm.

Thượng lưu sông Bé nằm trong vùng địa hình chủ yếu là những núi thấp, ít bị

ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới, mưa lớn trong mùa mưa chủ yếu là các trận

mưa dông nhiệt có tổng lượng mưa từ 100 – 150 mm/ngày là nguyên nhân chính tạo

các trận lũ. Dạng mưa này mang tính chất cục bộ, dẫn đến việc tập trung dòng chảy

trên dòng chính không đồng nhất.

+ Mùa kiệt: thường bắt đầu từ tháng XII đến tháng V năm sau, chiếm từ 15 -

20% tổng lượng dòng chảy cả năm. Dòng chảy trên các sông suối vùng thượng lưu

giảm hẳn từ tháng I đến IV, tổng lượng dòng chảy của các tháng này chiếm khoảng 5 -

8% tổng lượng dòng chảy cả năm. Thời gian kiệt nhất là tháng II và III, hai tháng này

chỉ chiếm khoảng từ 2 – 3% lượng dòng chảy cả năm.

Vùng thượng lưu sông Bé có lượng mưa lớn và kéo dài, lớp phủ thực vật khá

phong phú nên dòng chảy mùa kiệt luôn lớn hơn so với vùng trung và hạ lưu.

b. Vùng trung lưu

- Đặc điểm mạng lưới sông suối:

Vùng trung lưu mạng lưới sông suối đổ vào dòng chính sông Bé có dạng lông

chim. Các suối lớn bao gồm suối Tum Bum, Brô Sinh, suối Das, suối Nghiên, suối Sa

Cát, suối Thôn nằm ở phía bờ phải và các suối Rạt, suối Phê, suối Sam Bring và suối

Tre ở phía bờ trái.

Với địa hình đồi bát úp và lượn sóng, độ cao trung bình 100 – 150 m, thung

lũng sông ở đây mở rộng xen kẽ các bãi bồi, sông uốn khúc mạnh hơn, hệ số uốn khúc

trên 1,5. Mật độ sông suối giảm so với vùng thượng lưu, đạt 0,8 – 1,0 km/km2.

- Đặc điểm chế độ dòng chảy:

Môduyn dòng chảy vùng trung lưu giảm so với vùng thượng lưu, dao động

trong khoảng 38 - 40 l/skm2. Chế độ dòng chảy phân hóa sâu sắc thành 2 mùa lũ –

kiệt:

+ Mùa lũ: đến muộn hơn so với thượng lưu, kéo dài khoảng 5 tháng (tháng VII

đến tháng XI), chiếm từ 85 - 88% tổng lượng dòng chảy cả năm. Đặc biệt có những

năm mùa lũ chỉ 3 – 4 tháng, và cũng có khi kéo dài tới 6 tháng (1990). Lượng dòng

chảy lớn nhất trong mùa lũ thường là tháng VIII, IX và X. Tổng lượng dòng chảy của

các tháng này thường chiếm khoảng 65 - 70% tổng lượng dòng chảy cả năm.

Ngoài yếu tố tự nhiên, dòng chảy lũ ở vùng trung lưu còn bị chi phối mạnh bởi

con người. Từ khi có công trình thủy điện Thác Mơ, lượng dòng chảy của các tháng

đầu và giữa mùa mưa phần lớn được giữ lại trong hồ, chỉ khi tích đủ nước mới xả tràn,

lượng nước này kết hợp với dòng chảy làm cho khả năng xuất hiện đỉnh lũ trên dòng

chính sau hồ chứa sẽ đến muộn hơn.

+ Mùa kiệt: bắt đầu từ cuối tháng XII đến tháng VI năm sau, chiếm từ 12-15%

tổng lượng dòng chảy cả năm. Thời gian kiệt nhất là tháng III và IV, hai tháng này chỉ

chiếm khoảng từ 1,2 – 1,5% lượng dòng chảy cả năm.

c. Vùng hạ lưu

- Đặc điểm mạng lưới sông suối:

Mạng lưới sông suối trong vùng hạ lưu tương tự như phần trung lưu. Do xu thế

địa hình chung của vùng này nghiêng về phía lưu vực sông Sài Gòn nên phía bờ phải

các suối đều ngắn và có lưu vực nhỏ. Phía bờ trái địa hình trải rộng nên có nhiều suối

lớn như suối Rạt, suối Giai, suối Mã Đà và suối Bờ Hào.

Phần hạ lưu sông suối chảy qua vùng địa hình có địa hình khá bằng phẳng, độ

cao dưới 100 m, độ dốc dưới 80, sông uốn khúc mạnh với mật độ lưới sông trung bình

đạt 0,4 - 0,6 km/km2.

- Đặc điểm chế độ dòng chảy:

Môduyn dòng chảy vùng hạ lưu trung bình đạt 34 - 36 l/skm2, nơi có lượng

dòng chảy nhỏ là vùng phía Tây Nam hạ lưu môduyn dòng chảy chỉ đạt khoảng 26 -

30 l/skm2, nhưng phần diện tích lưu vực vùng này nhỏ chỉ chiếm khoảng 5 - 8% tổng

diện tích toàn lưu vực. Chế độ dòng chảy trong năm phân hóa sâu sắc thành 2 mùa lũ –

kiệt:

+ Mùa lũ: xuất hiện chậm hơn mùa mưa 2 tháng và kết thúc muộn hơn 1 tháng,

vào khoảng từ tháng VII đến nửa đầu tháng XII, chiếm từ 86 - 89% tổng lượng dòng

chảy cả năm. Lượng dòng chảy lớn nhất trong mùa lũ thường là tháng VIII, IX và X.

Tổng lượng dòng chảy của các tháng này thường chiếm khoảng 66 - 72% tổng lượng

dòng chảy cả năm.

+ Mùa kiệt: thường bắt đầu từ cuối tháng XII năm trước đến tháng VI năm sau

chiếm từ 11-14% tổng lượng dòng chảy cả năm. Dòng chảy trên các sông suối kiệt

nhất là tháng III và IV, hai tháng này chỉ chiếm khoảng từ 1,1 – 1,3% lượng dòng chảy

cả năm. Theo số liệu thống kê trong vòng 20 năm của Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền

Nam tần xuất xuất hiện tháng kiệt nhất trong tháng III, IV là 65%. Trong khi đó số lần

xuất hiện các tháng này ở thượng lưu là 50%. Môduyn dòng chảy kiệt ngày bình quân

từ 1,4 –1,6 l/skm2, lớn nhất 2,2 – 2,6 l/skm2, nhỏ nhất từ 0,56 - 0,59 l/skm2. Đặc biệt

có nhiều năm trong các tháng mùa kiệt, các suối ở hạ nguồn không còn dòng chảy.

Tóm lại, mật độ sông suối trên lưu vực sông Bé khá dày, lưu lượng dòng chảy

lớn, phân hóa sâu sắc thành 2 mùa lũ – kiệt. Mùa kiệt kéo dài, nhất là ở khu vực trung,

hạ nguồn gây khó khăn cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân.

2.1.2.5. Thổ nhưỡng

Theo dữ liệu điều tra bổ sung, chỉnh lý, xây dựng bản đồ đất phục vụ công tác

quy hoạch nông – lâm nghiệp, thủy lợi cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ và tỉnh Đắk Nông

tỷ lệ 1/100.000 của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp [107], [108], [109],

[110], lưu vực sông Bé có 7 nhóm đất với 12 loại đất khác nhau.

a. Vùng thượng lưu

Vùng thượng lưu chủ yếu là nhóm đất đỏ vàng với 3 loại đất chính: đất nâu đỏ

trên đá bazan, đất nâu vàng trên đá bazan, đất đỏ vàng trên đá phiến.

+ Đất nâu đỏ trên đá bazan (Fk) có diện tích 142.924,3 ha, chiếm 80,5% diện

tích vùng thượng lưu, chiếm 66,5% tổng diện đất nâu đỏ trên đá bazan ở lưu vực sông

Bé. Phân bố ở các huyện Đắk R’lấp, Tuy Đức tỉnh Đắk Nông, huyện Bù Gia Mập, Bù

Đăng tỉnh Bình Phước.

Đất nâu đỏ được hình thành từ các đá mẹ bazan, phân bố trong vành đai khí hậu

nhiệt đới ẩm, quá trình phong hoá đá và biến đổi khoáng sét xảy ra nhanh. Tầng đất

mặt khá nhiều mùn và có màu nâu đậm, với màu nâu đỏ đồng nhất. Loại đất này xuất

hiện nhiều kết von, ngay trên tầng đất mặt cũng chiếm 10 –15%, các hạt kết von có

đường kính 0,2 –0,7 cm, có chiều hướng tăng theo chiều sâu. Tuy vậy, các hạt kết von

này không kết dính lại với nhau thành khối rắn chắc như các loại kết von khác.

Thành phần cơ giới của đất nâu đỏ trên bazan thường thịt trung bình và thịt nặng,

hàm lượng sét vật lý luôn đạt trị số >45%, có chiều hướng tăng dần theo chiều sâu phẫu

diện, riêng tầng đất mặt tỷ lệ sét thấp hơn do bị rửa trôi. Đây là loại đất có tầng đất dày

(trên 100 cm), kết cấu đất dạng viên và hạt, tơi xốp, khả năng thấm nước rất tốt.

Đất nâu đỏ trên bazan nhìn chung có độ phì tương đối cao, đặc biệt là có kết

cấu viên và hạt, tơi xốp, tầng đất hữu hiệu phần lớn rất dày. Nó thích hợp với nhiều

loại cây trồng kể cả cây hàng năm và cây lâu năm. Đặc biệt là các cây lâu năm như cao

su, điều, tiêu, cà phê, cây ăn quả.

+ Đất nâu vàng trên đá bazan (Fu) có diện tích 25.566,5 ha chiếm 14,4% diện

tích vùng thượng lưu. Phân bố chủ yếu ở các huyện Bù Đăng, Bù Gia Mập tỉnh Bình

Phước.

Đất nâu vàng trên đá bazan có quá trình hình thành tương tự như quá trình hình

thành đất nâu đỏ trên đá bazan. Nhưng quá trình feralit mạnh mẽ hơn, cùng với quá

trình tích luỹ mùn bề mặt, quá trình hình thành kết von khá phổ biến, tỷ lệ kết von cao,

làm hạn chế độ dày tầng đất mịn.

Thành phần cơ giới của đất Fu từ thịt trung bình đến thịt nặng, độ dày tầng đất

trên 100 cm. Đất có độ phì nhiêu tương đối cao, hàm lượng mùn tầng đất mặt 2-4%,

đạm tổng số 0,17 - 0,19% giảm rất chậm theo chiều sâu phẫu diện, đặc biệt lân tổng số

giàu 0,13 – 0,15%, nhưng đất nghèo kali và các cation kiềm trao đổi. Phản ứng dung

dịch đất chua pHKCl <5, dung tích hấp thu và độ no bazơ thấp.

Đất nâu vàng trên bazan nhìn chung có độ phì tương đối cao, có kết cấu viên và

hạt, nhưng không tơi xốp bằng đất nâu đỏ trên bazan. Do có nhiều kết von gây ra

những khó khăn trong phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, nó vẫn là một loại đất tốt so

với các đất đồi núi ở nước ta. Khả năng sử dụng của đất này phụ thuộc rất nhiều vào

độ dày tầng đất hữu hiệu.

+ Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs) có diện tích 9.054,8 ha chiếm 5,1% diện

tích vùng thượng lưu. Phân bố chủ yếu ở huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phước.

Đất hình thành từ các đá mẹ phiến sét, là loại đá cổ nhất trong khu vực. Đất

thường có màu vàng là chủ đạo. Tầng đất thường mỏng (50 – 70 cm), có khi đá trơ

ngay tầng đất mặt, thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng. Cấp hạt sét chiếm đến

45-55% và lên đến 60% ở các tầng tích tụ. Đất thường chua, độ chua trong đất từ chua

vừa đến ít chua. Đất đỏ vàng trên phiến sét có mùn, đạm trung bình, nghèo lân và

nghèo kali. Đất vàng đỏ trên phiến sét nhìn chung có độ phì nhiêu thấp, tầng đất

thường mỏng và độ dốc lớn nên phần lớn sử dụng cho lâm nghiệp.

b. Vùng trung lưu

So với vùng thượng lưu, vùng trung lưu nhóm đất đỏ vàng có thêm loại đất

vàng đỏ trên đá granit, đất nâu vàng trên phù sa cổ, nhóm đất dốc tụ, nhóm đất đen và

nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá.

+ Đất vàng đỏ trên đá granit (Fa) chiếm diện tích nhỏ ở lưu vực với 1.359 ha

(0,19%). Chỉ có ở đỉnh núi Bà Rá. Đất hình thành trên đá magma axit (granite). Tầng

đất rất mỏng (30 – 50 cm), nhiều nơi đá lộ đầu rất nhiều. Địa hình dốc cao trên 250.

Đất có độ phì nhiêu rất kém. Vì vậy đất này không có khả năng sản xuất nông nghiệp,

chỉ có khả năng sử dụng trong lâm nghiệp.

+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp) phân bố chủ yếu ở Phú Riềng, Đồng Phú.

Đất đỏ vàng trên phiến sét nhìn chung có thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng,

cấu tượng tảng cục sắc cạnh, chặt. Cấp hạt sét chiếm đến 45-55% và lên đến 60% ở

các tầng tích tụ. Đất thường chua, cation kiềm trao đổi và độ no bazơ thấp. Độ chua

trong đất từ chua vừa đến ít chua, pHH2O từ 4,5-5,0, pHKCl từ 4,0-4,5.

- Nhóm đất dốc tụ (D) có 4.546,0 ha, chiếm 1,57% diện tích vùng trung lưu.

Đất hình thành ở địa hình thung lũng, trên các sản phẩm bồi tụ từ các khu vực đồi núi

cao xung quanh. Vì vậy nó phân bố rất rải rác, ở khắp các khe hợp thuỷ và thung lũng

ở vùng đồi núi.

Thực chất đất dốc tụ là hỗn hợp về thành phần mẫu chất. Đặc điểm của chúng,

một mặt bị chi phối quan trọng bởi đặc điểm của bề mặt bóc mòn từ các khu vực xung

quanh có địa hình cao hơn. Mặt khác, nó còn phụ thuộc vào độ dốc và chế độ nước ở

khu vực bồi tụ. Vì vậy, hình thái phẫu diện cũng như đặc điểm lý - hóa học của đất dốc

tụ, nhìn chung khá phức tạp và có sự phân biệt đáng kể giữa các vị trí dốc tụ. Riêng ở

lưu vực sông Bé, đa số đất dốc tụ có nguồn sản phẩm từ vùng bazan và đá phiến, vì

vậy, chúng có thành phần cơ giới trung bình đến nặng và thường có hàm lượng dinh

dưỡng khá cao. Tầng dày đất thường trên 100 cm, độ dốc nhỏ hơn 30.

Nhìn chung các đất dốc tụ có độ phì nhiêu tương đối khá, nhưng chua. Địa hình

thấp trũng, khó thoát nước nên chỉ có khả năng sử dụng cho việc trồng các cây hàng

năm như lúa, hoa màu lương thực.

- Nhóm đất đen (Ru) có diện tích 843,8 ha chiếm 0,29% diện tích vùng trung

lưu. Đất hình thành từ đá mẹ bazan ở miệng núi lửa, giàu kiềm, đã có những biểu hiện

khá rõ của quá trình rửa trôi, tích tụ sét. Tuy nhiên, quá trình phá huỷ khoáng sét và

rửa trôi kiềm vẫn còn ở mức thấp, dung lượng trao đổi cation trong sét vẫn cao. Về

hình thái đất nâu thẫm có đặc điểm chung là tầng đất rất mỏng, trong phẫu diện lẫn

nhiều mảnh đá vụn hoặc kết von, nhiều nơi tầng đất mịn chỉ sâu vài cm và trên bề mặt

đất có rất nhiều đá lộ đầu, có nơi tạo thành cụm dày đặc.

Tính chất hoá học và độ phì nhiêu các đất nâu thẫm trên đá bọt bazan hơn hẳn

các loại đất khác. Phản ứng dung dịch ít chua ở nơi có địa hình núi dốc, trung tính ở

nơi có địa hình bằng. Hàm lượng mùn, đạm tổng số cao suốt dọc phẫu diện, đặc biệt là

lân tổng số cao hơn hẳn các loại đất khác hàng chục lần, nghèo kali tổng số, nhưng rất

nhiều cation kiềm trao đổi nhất là Ca2+.

- Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá (E): có diện tích khoảng 273,1 ha phân bố tập

trung ở vùng mỏ đá Núi Gió huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước. Do quá trình phong hoá

và rửa trôi mạnh tầng đất mịn hầu như không còn mà chủ yếu là đá tảng. Đất này chỉ có

khả năng sử dụng cho việc khai thác vật liệu xây dựng hoặc khoanh nuôi bảo vệ rừng.

c. Vùng hạ lưu

Vùng hạ lưu lưu vực sông Bé có sự hiện diện của 4 nhóm đất: nhóm đất đỏ vàng

(loại đất nâu vàng trên phù sa cổ); nhóm đất xám; nhóm đất phù sa và nhóm đất cát.

- Nhóm đất xám gồm 2 loại đất: đất xám trên phù sa cổ và đất xám glây.

+ Đất xám trên phù sa cổ (X) phân bố chủ yếu ở Chơn Thành, Phú Giáo, Bắc

Tân Uyên. Loại đất này có tầng khá dày, phân bố ở các dạng địa hình bậc thềm cao

đến đồi thấp có độ dốc thay đổi từ 0-15o. Trong đó phổ biến là dạng bậc thềm cao có

độ dốc 0-3o. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, tỉ lệ sét tầng mặt đạt 25-30%, mùn và đạm

tổng số trung bình thấp nghèo lân, đất có phản ứng chua.

Đất xám có tầng đất mịn dày, không có tầng kết von hiện đang được sử dụng để

trồng nhiều loại cây trồng khác nhau, phổ biến có cao su, điều, hoa màu, đậu đỗ các

loại,... Loại đất này mặc dù có những hạn chế về độ chua và hàm lượng dinh dưỡng

thấp, song lại có những ưu điểm về địa hình khá bằng phẳng, thành phần cơ giới nhẹ

cấu trúc hạt, viên, xốp, tơi và hầu như không có độc tố. Vì vậy, thuộc vào loại đất dễ

cải tạo. Tuy nhiên, đối với đất xám có tầng kết von nhìn chung có độ phì thấp và hạn

chế về độ sâu tầng đất. Do đó, ở những khu vực đất có địa hình độ dốc nhỏ có thể sử

dụng để trồng các cây trồng hàng năm hoặc tu bổ rừng để bảo vệ đất.

+ Đất xám glây (Xg) phân bố ở Đồng Phú, Chơn Thành, Hớn Quản. Đất có

thành phần cơ giới nhẹ, tỉ lệ sét tầng mặt chỉ đạt 25-30%, tuy nhiên ở tầng tích tụ sét

có gley lượng sét tăng lên đáng kể, lên đến 40-50%. Đất xám glây giàu mùn nhưng

nghèo lân và kali. Đất chua, độ chua hoạt tính pH từ 4,3 – 4,5.

- Nhóm đất phù sa ở lưu vực sông Bé là loại đất phù sa không được bồi đắp

hằng năm (Pe), phân bố chủ yếu ở Phú Giáo tỉnh Bình Dương. Đất có thành phần cơ

giới trung bình, tỉ lệ sét khoảng 40-44%; Mùn ở tầng đất mặt khá giàu (2,1%), Các

chất dễ tiêu ở tầng đất mặt đều đạt mức trung bình khá đến giàu. Đất có phản ứng

trung tính với độ pH từ 6.0 – 7,0.

- Nhóm đất cát (C) có diện tích khoảng 483,1 ha phân bố ở huyện Bắc Tân

Uyên. Đất cát giồng được hình thành trên trầm tích do gió, tuổi Holocene thượng.

Thành phần trầm tích chủ yếu là cát thạch anh, chọn lọc trung bình khá, màu xám nâu,

xám vàng đến trắng, có thể lẫn ít bột và các mảnh vỏ sinh vật biển. Đất có thành phần

cơ giới nhẹ, cát thạch anh chiếm đến 76-85%, trong đó chủ yếu là hạt cát trung bình

đến mịn, có độ mài tròn khá cao, sét chỉ khoảng 4-8% thậm chí ở tầng đất mặt, nhiều

khu vực tỷ lệ sét chưa đến 1%; chua vừa đến chua, độ chua hoạt tính (pHH2O) và trao

đổi (pHKCl) theo thứ tự khoảng 5,6-5,8 và 4,4-4,7. Hàm lượng mùn trong đất thấp chỉ

khoảng 1,2-1,4%, nghèo lân và kali.

Nhìn chung, lưu vực sông Bé có nhiều loại đất tốt, nhất là các loại đất hình

thành trên đá bazan, thuận lợi cho trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả.

2.1.2.6. Sinh vật

Mối quan hệ chặt chẽ giữa vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng và tác

động của con người tạo nên sự đa dạng về thảm thực vật ở lưu vực sông Bé. Thảm

thực vật tự nhiên gồm: rừng kín thường xanh nhiệt đới, rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới,

rừng thưa cây họ dầu chiếm ưu thế. Dưới tác động của hoạt động nhân sinh, lịch sử

khai thác lãnh thổ, tác động của chiến tranh, các kiểu thảm tự nhiên bị thu hẹp, chia cắt

thành các khu vực có diện tích nhỏ, phân bố rải rác khắp lưu vực, hình thành nên hàng

loạt kiểu thảm thứ sinh, như rừng hỗn giao gỗ và tre nứa, rừng tre nứa, trảng cây bụi

thứ sinh, trảng cỏ thứ sinh. Thực vật trồng, gồm: rừng trồng, lúa nước và hoa màu, cây

công nghiệp, cây ăn quả lâu năm, cây trồng trong khu dân cư.

Trên cơ sở phân tích các yếu tố sinh thái phát sinh và sử dụng hệ thống phân

loại thảm thực vật Việt Nam của Thái Văn Trừng [87], kết hợp tham khảo hệ thống

phân loại Trần Thị Mai Phương [66], Địa chí Bình Phước [99], công trình nghiên cứu

đã phân chia thảm thực vật ở lưu vực sông Bé thành 2 nhóm: thảm thực vật tự nhiên

thuộc đai nhiệt đới và thảm thực vật nhân tác.

a. Vùng thượng lưu

- Thảm thực vật tự nhiên

+ Rừng kín thường xanh nhiệt đới: chiếm diện tích lớn nhất trong các loại rừng

ở thượng lưu, với diện tích 70.930 ha (chiếm 39,95% diện tích vùng thượng lưu), phân

bố chủ yếu ở vườn quốc gia Bù Gia Mập, phía Bắc huyện Bù Đăng, phía Tây Bắc

huyện Tuy Đức tỉnh Đắk Nông.

Rừng thường có cấu trúc từ 3 – 5 tầng (tầng trội, tầng tán chính, tầng dưới tán,

tầng cây bụi, tầng cỏ và quyết). Các loài ưu thế là cây lá rộng như Cầy (Irvingia

malayana), Sòi tía (Triadica cochinchinensis), Giổi lông (Michelia balansae), Giổi

xanh (Micheliamediocris Dandy), Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia

oliveri), Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus), Re các loại, Sao đen (Hopea

odorata), Sao xanh (Hopea ferrea), họ Dẻ (Fagaceae), Thành ngạnh (Cratoxylon

cochinchinense), Me rừng (Phyllanthus emblica), Quỳnh lam (Gonocaryum

lobbianum), Ngái vàng (Ficus stenophylla),… Đây là kiểu rừng có độ che phủ lớn,

thành phần loài đa dạng, tầng đất dày có khả năng điều nước tốt. Tuy nhiên, phần lớn

diện tích rừng kín cây lá rộng thường xanh nhiệt đới ở lưu vực là rừng trung bình và

rừng nghèo. Rừng giàu chỉ còn tập trung ở các vườn quốc gia, khu di tích.

+ Rừng hỗn giao gỗ, tre nứa: đây là kiểu rừng thứ sinh nhân tác của rừng kín

thường xanh nhiệt đới, rừng gỗ sau quá trình khai thác bị tre nứa xâm lấn trở thành

rừng hỗn giao gỗ, tre nứa. Phân bố chủ yếu ở phía Bắc huyện Bù Gia mập, bao quanh

hệ sinh thái rừng kín cây lá rộng thường xanh. Thành phần cây gỗ thường gặp là Vấp

(Mesua sp), Bằng lăng (Lagerstoemia calyculata), cây họ dầu như Dầu rái

(Dipterocarpus alatus), Dầu lá bóng (Dipterocarpus turbinatus), Sòi bạc (Sapium

discolor), các loài dẻ (Lithocarpus ssp), Thành ngạnh (Cratoxylon cochinchinense),…

hai loại tre chủ yếu là Lồ ô (Bambusa Procera) và Mun (Gigantochloa sp).

+ Rừng tre nứa: chiếm diện tích khá lớn 19.610 ha, phân bố phần lớn ở hai

huyện Bù Gia Mập và Bù Đăng tỉnh Bình Phước. Kiểu rừng này trước đây thuộc rừng

kín cây lá rộng thường xanh nhiệt đới. Do kế hoạch sản xuất gỗ theo chỉ tiêu thời kỳ

bao cấp, hoạt động phá rừng làm nương rẫy, rừng đã bị khai thác cạn kiệt trở thành

rừng tre nứa thuần loại.

Tre nứa có khả năng tái sinh mạnh bằng thân ngầm, ít có tái sinh loài cây lá

rộng nào có thể cạnh tranh nổi. Do vậy, hệ sinh thái rừng tre nứa ổn định trong thời

gian khá dài. Khả năng diễn thế rừng tre nứa sang một loại rừng khác thường chỉ xảy

ra khi cây ra hoa kết quả và chết đồng loạt, hoặc bị khai thác triệt để.

+ Trảng cây bụi: gồm những diện tích rừng trước đây đã bị khai thác hoàn toàn,

nhưng chưa được canh tác, phân bố diện tích khá lớn ở Tuy Đức và phân tán diện tích

nhỏ ở các khu vực có rừng trên lưu vực. Thực vật ưu thế gồm các loài ưa sáng như Cò

ke (Grewia paniculata), Lòng mức (Wrightia tomentosa), Cù đèn (Croton thorellii),

Đa đa (Harrisonia perforata), Ngái (Ficus hirta), Thành ngạnh (Cratoxylon

formosum), Tre (Bambusa sp). Dây leo gồm: Bìm dại (Ipomoea fistulosa), Dây vác

(Cayratia trifolia), Dây sóng rắn (Acacia pluricapitata), Lạc tiên (Passiflora foetida).

Dưới các cây bụi là các loại cỏ: Mắc cỡ (Mimosa pudica), Mắc cỡ gai (Mimosa

diplotricha, Cỏ đuôi chồn (Setaria pallide-fusa),…

Trảng cây bụi phân tầng không rõ, thành phần loài hỗn tạp, gồm các cây gỗ

nhỏ, bụi của rừng sót lại, các cây ưa sáng mọc nhanh mới tái sinh, các cây cỏ cao 2 – 4

m. Dây leo phát triển mạnh, làm cho cấu trúc của trảng cây bụi phân hóa không rõ.

+ Trảng cỏ: được hình thành trên đất canh tác đã bỏ hoang. Trên đất dày, ẩm,

giàu dinh dưỡng các trảng cỏ có thời gian tồn tại ngắn vì chúng nhanh chóng bị các

cây bụi tái sinh tiêu diệt. Phân bố rải rác, chiếm những diện tích nhỏ trên toàn lưu vực.

Các loài tiêu biểu là Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Cỏ mỹ (Pennisetum

polystachyon), Cỏ hôi (Sida acuta), Chổi đực (Sida acuta),...

Nhìn chung, vùng thượng lưu sông Bé diện tích rừng còn tương đối lớn

(94.454,2 ha, chiếm 53,2% tổng diện tích vùng thượng lưu), cao hơn nhiều so với vùng

trung và hạ lưu. Tuy nhiên, diện tích rừng khu vực này đang có xu hướng bị thu hẹp

khá nhanh do chuyển đổi mục đích sang trồng cây công nghiệp và mục đích khác.

- Thảm thực vật nhân tác

+ Rừng trồng: Phân bố ở các huyện Đắk R’lấp tỉnh Đắk Nông, huyện Bù Đăng,

Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước, chủ yếu là rừng trồng thuần loại với các loài keo lai,

tràm bông vàng, keo tai tượng, bạch đàn, dầu rái, sao đen. Đây là khu vực có diện tích

rừng trồng lớn nhất ở lưu vực sông Bé (11.090 ha), chiếm 79,9% diện tích rừng trồng

trên toàn lưu vực.

+ Lúa nước, rau đậu và cây hàng năm: Phân bố ở những khu vực có địa hình

tương đối bằng phẳng. Vùng thượng nguồn lưu vực sông Bé xuất hiện các vùng trồng

lúa nước và hoa màu lớn tập trung ở xã Quảng Trực, Đắk R’tíh huyện Tuy Đức, xã

Quảng Tín huyện Đắk R’lấp. Các cây trồng thường là lúa nước, khoai mì, khoai lang,

đậu tương, bắp, các loại rau. Loại cây trồng này biến động hàng năm, phụ thuộc lớn

vào sự biến động của thị trường tiêu thụ.

+ Cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm: chiếm diện tích khá lớn ở vùng

thượng lưu (42,1%). Diện tích trồng cây công nghiệp, cây ăn quả có xu hướng ngày

càng tăng trên lưu vực, lấn chiếm các loại hình sử dụng đất khác. Các cây công nghiệp

lâu năm phổ biến như: cao su, cà phê, điều, hồ tiêu,… Cây ăn quả chủ yếu là chôm

chôm, mít, bơ, sầu riêng,…

+ Cây trồng trong khu dân cư: thường là những cây trồng lấy bóng mát trong

các khu dân cư, các tuyến đường hay các công viên, khu vui chơi giải trí.

b. Vùng trung lưu

Diện tích thảm thực vật tự nhiên vùng trung lưu còn lại rất ít (57.206,9 ha)

chiếm 20,12% diện tích vùng trung lưu, trong đó 87,75% diện tích là rừng nghèo, chủ

yếu tre nứa hoặc rừng hỗn giao tre nứa. Phần lớn diện tích rừng ở vùng trung lưu sông

Bé phân bố ở phía Đông, nơi có sự hiện diện của vườn quốc gia Cát Tiên thuộc địa bàn

huyện Đồng Phú tỉnh Bình Phước, huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai. Ngoài các kiểu thảm

thực vật tương tự như vùng thượng lưu, vùng trung lưu còn có kiểu thảm thực vật rừng

kín nửa rụng lá, rừng thưa cây họ dầu chiếm ưu thế.

+ Rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới: phát triển trên các loại đất nâu đỏ, đỏ vàng

trên bazan, đất vàng đỏ trên đá granite. Phân bố ở các huyện Bù Đăng, Bù Gia Mập,

vùng núi Bà Rá tỉnh Bình Phước. Các loài ưu thế như Dầu trà beng (Dipterocarpus

obtusifolius), Bằng lăng (Lagerstroemia calyculata), Tung (Tetrameles nudiflora),

Gáo (Nauclea orientalis), Dầu rái (Dipterocarpus alatus), Bình linh (Vitex pinnata),

râm (Anogeissus acuminata), Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus),… Cấu trúc

kiểu rừng này tương tự như rừng kín cây lá rộng thường xanh nhiệt đới.

+ Rừng thưa cây họ dầu chiếm ưu thế: là kiểu rừng phát triển chủ yếu trên nền

đất đỏ vàng trên đá phiến sét, độ cao phổ biến từ 200 - 300 m. Đây là kiểu thảm thực

vật còn sót lại của cấu trúc cũ của rừng trước đây nhưng mật độ cây họ dầu thưa hơn

trước do trải qua một thời gian dài bị tàn phá, khai thác. Hầu hết các loài cây gỗ có giá

trị sử dụng đã bị khai thác, chỉ còn lại những loài cây gỗ nhỡ, cây tạp. Hiện nay, kiểu

rừng này chỉ còn chiếm diện tích nhỏ thuộc huyện Bù Đốp, Bù Gia Mập tỉnh Bình

Phước do người dân khai phá để lấy đất canh tác, trồng cao su, điều và xà cừ. Các loài

chiếm ưu thế của kiểu rừng này là Dầu rái (Dipterocarpus alatus), Dầu lá bóng

(Dipterocarpus turbinatus). Tầng vượt tán rừng là các loài gỗ lớn ưa sáng xâm nhập

hình thành như: Sòi bạc (Sapium discolor), Cầy (Irvingia malayana), các loài dẻ

(Lithocarpus ssp.),... Bên dưới tán rừng là các loài gỗ nhỡ như Thành ngạnh

(Cratoxylon cochinchinense), Đỏ ngọn (Cratoxylon formosum), Me rừng (Phyllanthus

emblica), Quỳnh lam (Gonocaryum lobbianum),... Trên nền rừng là các loài lùn dòng

(Donax cannaeformis), Dầu ba lá (Euodia pteleifolia), Cò ke lông (Grewia tomentosa),

Bá bệnh (Eurycoma longifolia), Dó chuột (Helicteres hirsuta),... [99].

Thảm thực vật nhân tác chiếm đến 68,65% diện tích lãnh thổ vùng trung lưu

(195.170 ha). Trong đó phần lớn là diện tích cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm

chiếm đến 90,0%.

c. Vùng hạ lưu

Thảm thực tự nhiên vùng hạ lưu sông Bé có nhiều điểm tương đồng như vùng

trung lưu, mức độ che phủ thấp chỉ chiếm 15,46% với hai kiểu thảm chính: rừng kín

thường xanh nhiệt đới (23.750 ha), rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới (17.310 ha). Trên

94% diện tích rừng tự nhiên vùng hạ lưu lưu vực sông Bé tập trung ở huyện Vĩnh Cửu

tỉnh Đồng Nai. Phần diện tích hạ lưu còn lại thuộc huyện Phú Giáo, Bắc Tân Uyên

tỉnh Bình Dương, huyện Chơn Thành, Đồng Phú tỉnh Bình Phước hầu như không còn

rừng tự nhiên.

Thảm thực vật nhân tác chiếm 84,54% diện tích vùng hạ lưu, trong đó cây công

nghiệp và cây ăn quả lâu năm chiếm 89,8%, rừng trồng chiếm nhỏ 1,9% phân bố ở

huyện Phú Giáo, Bắc Tân Uyên tỉnh Bình Dương, còn lại là kiểu lớp phủ lúa nước, rau

màu và cây trồng trong khu dân cư.

Tóm lại, mức độ che phủ rừng tự nhiên lưu vực sông Bé thấp, phân bố chủ yếu

ở vùng thượng lưu, phía Đông vùng trung, hạ lưu. Nhân tố nhân sinh tác động mạnh

đến đặc điểm thực vật trên lưu vực, nổi bật nhất là sự mở rộng nhanh chóng diện tích

cây công nghiệp và cây ăn quả, chiếm đến 64,5% diện tích toàn lưu vực.

2.1.3. Các yếu tố kinh tế - xã hội

2.1.3.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở lưu vực sông Bé

- Tình hình phát triển kinh tế

Lưu vực sông Bé thuộc địa bàn 4 tỉnh Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai và

Đắk Nông. Đây là khu vực có nền kinh tế phát triển năng động ở nước ta, thể hiện

thông qua các chỉ số kinh tế trong thời gian gần đây.

Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP, tính theo giá so sánh năm 2010) của các địa

phương trên lưu vực sông Bé năm 2018 tăng 8,35%, trong đó tốc độ tăng GRDP khu

vực công nghiệp – xây dựng tăng 9,28%, dịch vụ 8,86%, GRDP bình quân đầu người

năm 2017 đạt 74,6 triệu đồng/người [13], [14], [15], [16].

Đầu tư trong nước năm 2018 thu hút được 93.714 tỷ đồng đăng ký kinh doanh,

tăng 47,7%. Đầu tư trực tiếp (FDI) năm 2018 thu hút được 4 tỷ 732 triệu USD. Lũy kế

đến năm 2017 trên lưu vực có khoảng 4.924 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

với tổng số vốn đăng ký 61,88 tỷ USD [13], [14], [15], [16].

Kim ngạch xuất khẩu năm 2018 đạt khoảng 47,525 tỉ USD, tăng 17,8% so với

năm 2016. Kim ngạch nhập khẩu năm 2018 đạt trên 39,809 tỉ USD, tăng 19,6% so với

năm 2016. Mức suất siêu khoảng 7,7 tỉ USD [13], [14], [15], [16].

- Dân số và nguồn lao động

Tổng dân số trên toàn lưu vực sông Bé đến năm 2018 khoảng 1,64 triệu người.

Đây là vùng thưa dân cư, mật độ trung bình 231 người/km2, thấp hơn mật độ dân số

trung bình của cả nước (305 người/km2). Dân cư thành thị chiếm khoảng 26%, tập

trung ở các khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế.

Bảng 2.9. Dân số phân theo đơn vị hành chính trên lưu vực sông Bé năm 2018

Tỉnh

Đắk Nông

Bình Phước

Bình Dương

Huyện Tuy Đức Đắk R’lấp - Bắc Tân Uyên Phú Giáo Bàu Bàng Vĩnh Cửu Đồng Nai

Tổng Dân số (người) 65.961 93.079 996.619 84.170 107.229 94.495 199.066 1.640.619

Nguồn: [13], [14], [15], [16].

Số người trong độ tuổi lao động ở lưu vực là 918.480 người chiếm 55,98% dân số.

Trong đó, lao động nông nghiệp 778.871 người chiếm 84,79% so với lao động xã hội. Toàn

vùng có 382.222 hộ, trong đó hộ nông nghiệp 338.266 hộ, chiếm 88,49% tổng số hộ.

2.1.3.2. Một số cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp

- Hệ thống thủy lợi trên lưu vực sông Bé

Trên toàn lưu vực có khoảng 26 hồ chứa, 4 đập dâng với năng lực thiết kế tưới

3.659 ha, cấp nước sinh hoạt 6.000 m3/ngày cho thành phố Đồng Xoài và cấp nước

cho các nông trường, trang trại. Năng lực tưới thực tế đạt 1.882 ha trong đó lúa vụ

đông xuân 558 ha, lúa mùa 907 ha, tưới cho các loại cây khác như tiêu, cà phê và cây

ăn quả 965 ha. Ngoài ra, còn các công trình thủy lợi do các công ty cao su, người dân

tự xây dựng lấy nước từ hồ Thác Mơ, đập tạm thời. Bên cạnh đó, các trạm bơm nhỏ

lấy nước từ suối, ao hồ bơm lên tưới cho các cây hàng năm và cây lâu năm nâng diện

tích tưới tổng cộng lên 29.821 ha, chiếm 28,27% diện tích đất cần tưới trên lưu vực.

Sông Bé có hệ thống thủy điện, thủy lợi được thiết kế khá hoàn chỉnh với bốn

bậc thang: Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng và Phước Hòa. Hệ thống thủy điện,

thủy lợi này đã và đang cấp điện năng, nước tưới, nước sinh hoạt, nước cho công

nghiệp, góp phần quan trọng vào sự phát triển KT – XH khu vực Ðông Nam Bộ.

Ngoài các công trình thủy lợi được xây dựng kiên cố như hồ Bramăng, An

Khương, DakTol, suối Ông, suối Cam, suối Giai, đập dâng Bù Môn. Trên lưu vực còn

có các đập ĐaKia (Phước Long), đập Ông Lịch xã Sơn Giang (Phước Long), Sơn Hiệp

(Bù Đăng), Bình Hà 2 (Phước Long),... là những công trình bị xuống cấp cần được sửa

chữa, nâng cấp để tăng năng lực tưới.

- Hệ thống cơ sở chế biến nông – lâm nghiệp

Các doanh nghiệp và cơ sở chế biến các sản phẩm nông nghiệp trên lưu vực ngày

càng được đầu tư trang thiết bị nhằm nâng cao công suất, tăng giá trị sản phẩm. Hiện

nay, có hơn 1.150 cơ sở chế biến điều, cao su, hồ tiêu, cà phê với công suất thiết kế

khoảng 1.600 nghìn tấn/năm, tập trung chủ yếu ở Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai.

Bảng 2.10. Quy mô công nghiệp chế biến một số sản phẩm nông nghiệp ở lưu

vực sông Bé và phụ cận

Nhóm sản phẩm nông nghiệp Số cơ sở Công suất (tấn/năm)

712 750.358 Điều

158 675.322 Cao su

14 23.120 Hồ tiêu

472 188.317 Cà phê

Nguồn: [100], [106].

Trong những năm qua, kinh tế tập thể trên lưu vực ngày càng phát triển, đang

dần khẳng định vai trò là một thành phần kinh tế không thể thiếu trong sự phát triển

kinh tế của các tỉnh. Trên lưu vực có hơn 210 hợp tác xã nông nghiệp, khu vực kinh tế

hợp tác xã đã có sự chuyển biến tích cực và có bước phát triển cả về số lượng và chất

lượng, phù hợp chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Các hợp tác xã hoạt

động cơ bản đáp ứng được nhu cầu lợi ích của các thành viên trên cơ sở làm tốt khâu

dịch vụ, hỗ trợ, thúc đẩy kinh tế hộ phát triển.

2.2. ĐẶC ĐIỂM SỰ PHÂN HÓA TỰ NHIÊN Ở LƯU VỰC SÔNG BÉ

2.2.1. Sự hình thành các đơn vị cảnh quan ở lưu vực sông Bé

2.2.1.1. Hệ thống và chỉ tiêu phân loại cảnh quan

a. Hệ thống phân loại cảnh quan

Mỗi hệ thống phân loại CQ phù hợp với một vùng lãnh thổ nhất định, với các

đặc điểm tự nhiên đặc trưng của lãnh thổ đó và phù hợp mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu.

Cho đến nay, đã có nhiều hệ thống phân loại CQ của nhiều tác giả như: A.G. Ixaxenko

(1961), N.A. Gvozdexki (1961), Nhikolaev (1966), Vũ Tự Lập (1976), P.W. Michell

và I.A. Howard (FAO - 1978), đặc biệt là hệ thống phân loại CQ của tập thể tác giả

thuộc Viện Địa lý như Phạm Hoàng Hải (1997), Nguyễn Văn Vinh (1994), Nguyễn

Trọng Tiến (1996),... Bên cạnh đó, hệ thống phân loại CQ theo lưu vực sông thời gian

gần đây cũng được các tác giả nghiên cứu như Nguyễn Đăng Độ (2013), Nguyễn Thị

Huyền (2014), Vũ Văn Duẩn (2020),... Trên cơ sở các hệ thống phân loại CQ đã được

đề cập, công trình nghiên cứu kế thừa và vận dụng một số hệ thống phân loại CQ phù

hợp đặc điểm tự nhiên của lãnh thổ, tỷ lệ bản đồ và mục tiêu nghiên cứu. Căn cứ vào

những cơ sở khoa học đã phân tích, tác giả đưa ra hệ thống phân loại CQ lưu vực sông

Bé gồm 7 cấp, đó là : Hệ CQ => phụ hệ CQ => lớp CQ => phụ lớp CQ => kiểu CQ =>

phụ kiểu CQ => loại CQ (bảng 2.10). Hệ thống phân loại CQ này cũng là cơ sở để

thành lập bản đồ CQ lưu vực sông Bé tỷ lệ 1/250.000.

Hệ thống phân loại CQ trên phản ánh tính địa đới và phi địa đới trong phân hóa

tự nhiên của CQ. Trong đó, cấp loại CQ trong hệ thống phân loại được xem là cấp

phản ánh trạng thái hiện tại trong diễn thế, phân hóa, phát triển CQ, là đối tượng của

các mục tiêu ứng dụng thực tiễn. Do đó, cấp loại CQ có ý nghĩa vô cùng quan trọng

trong quy hoạch phát triển KT – XH nói chung và phát triển triển nông – lâm nghiệp

nói riêng ở lưu vực sông Bé.

b. Chỉ tiêu các cấp trong hệ thống phân loại cảnh quan lưu sông Bé

Hệ thống phân loại CQ lưu vực sông Bé gồm 7 cấp, trong mỗi cấp có các tiêu

chí phân loại cụ thể như sau:

- Hệ CQ: đặc điểm của hệ thống này được quy định bởi tương quan tác động

giữa vị trí địa lý với nguồn năng lượng bức xạ mặt trời mà lãnh thổ nhận được. Chế độ

nhiệt – ẩm do tính địa đới quyết định kết hợp với hoàn lưu cấp châu lục tạo nên. Lưu

vực sông Bé nằm trong vòng đai nội chí tuyến Bắc Bán cầu nên thuộc hệ CQ nhiệt đới

gió mùa.

- Phụ hệ CQ: được phân chia dựa vào đặc trưng các điều kiện khí hậu quy định

bởi hoàn lưu khí quyển và sự tương tác giữa hoàn lưu khí quyển với bề mặt đệm. Lưu

vực sông Bé nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.

Tuy nhiên, do lưu vực ít chịu ảnh hưởng của gió mùa mùa đông nên mọi nơi trên lãnh

thổ không có tháng nào nhiệt độ dưới 180C. Điểm đặc trưng nổi bật nhất ở đây là sự

phân hóa chế độ khí hậu thành hai mùa mưa và khô tương phản sâu sắc. Sự phân hóa

mùa của khí hậu đã chi phối tất cả các quá trình trao đổi vật chất, năng lượng trong CQ

và tạo ra sự thay đổi trạng thái CQ theo nhịp điệu mùa. Với đặc trưng đó, địa bàn

nghiên cứu thuộc phụ hệ CQ nhiệt đới ẩm gió mùa, không có mùa đông lạnh, có sự

phân hóa mùa mưa – khô rõ rệt.

- Lớp CQ: được phân chia dựa trên đặc trưng phát sinh hình thái của đại địa

hình, thể hiện quy luật phân hoá phi địa đới của tự nhiên. Lưu vực sông Bé là vùng địa

hình có tính chất chuyển tiếp giữa vùng núi cao và cao nguyên Nam Tây Nguyên với

vùng đồng bằng Nam Bộ. Do đó, địa hình lưu vực biến đổi khá phức tạp từ thượng lưu

đến hạ lưu với các kiểu địa hình núi, đồi và đồng bằng. Vì vậy, có thể phân chia lãnh

thổ nghiên cứu thành 3 lớp CQ: lớp CQ núi, lớp CQ đồi, lớp CQ đồng bằng. Trong đó,

phần lớn diện tích lưu vực thuộc lớp CQ đồi.

- Phụ lớp CQ: Các quá trình, hiện tượng và thành phần tự nhiên có sự phân hóa

theo các ngưỡng độ cao, hình thành nên tính vành đai theo độ cao. Trong đó, tính vành

đai của nền nhiệt - ẩm theo độ cao là cơ sở để vạch ranh giới của các phụ lớp CQ. Ở

lưu vực sông Bé, tính phân tầng của các điều kiện và quá trình tự nhiên trong hệ thống

đai cao đã tham gia vào việc cấu thành 6 phụ lớp CQ: phụ lớp CQ núi trung bình, phụ

lớp CQ núi thấp, phụ lớp CQ đồi cao, phụ lớp CQ đồi thấp, phụ lớp CQ đồng bằng

cao, phụ lớp CQ đồng bằng thấp.

- Kiểu CQ: được phân chia dựa trên cơ sở đặc điểm sinh khí hậu chung quyết

định các kiểu thảm thực vật theo nguồn gốc phát sinh. Tính chất thích ứng của đặc

điểm phát sinh quần thể thực vật theo đặc trưng biến động của cân bằng nhiệt - ẩm. Do

đó, trên lưu vực sông Bé dựa trên sự phân hóa nhiệt - ẩm, có thể phân chia thành 2

kiểu CQ: kiểu CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới ẩm, mưa mùa và kiểu CQ rừng kín

nửa rụng lá nhiệt đới ẩm, mưa mùa.

- Phụ kiểu CQ: Đối với sinh vật, các đặc trưng cực đoan của khí hậu như: mức

độ khô - ẩm, nhiệt độ tối cao, nhiệt độ tối thấp,… quyết định thành phần loài của các

kiểu thảm thực vật và quy định các ngưỡng tới hạn phát triển của các loài thực vật.

Trên cơ sở những đặc trưng cực đoan của khí hậu, có thể chia lưu vực sông Bé thành 3

phụ kiểu CQ: Phụ kiểu CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới ẩm, mưa mùa với mùa khô

ngắn (≤ 2 tháng), phụ kiểu CQ rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới ẩm, mưa mùa với mùa

khô trung bình (3 - 4 tháng) và phụ kiểu CQ rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới ẩm, mưa

mùa với mùa khô dài (≥ 5 tháng).

Bảng 2.11. Hệ thống phân loại cảnh quan lưu vực sông Bé

Tên gọi các cấp trong hệ Cấp phân STT Dấu hiệu phân loại thống phân loại CQ lưu vực loại sông Bé

Nền bức xạ chủ đạo, cân bằng 1 Hệ CQ Hệ CQ nhiệt đới gió mùa nhiệt ẩm quyết định tính địa đới

Nhiệt đới ẩm gió mùa không có Chế độ hoàn lưu gió mùa làm 2 Phụ hệ CQ mùa đông lạnh, có sự phân hóa phân phối lại nhiệt ẩm các đới mùa mưa - khô rõ rệt

Đặc điểm cấu trúc các đơn vị đại - Lớp CQ núi

3 Lớp CQ địa hình đã xác định kiểu địa đới - Lớp CQ đồi

hay phi địa đới của lãnh thổ - Lớp CQ đồng bằng

- Phụ lớp CQ núi trung bình

- Phụ lớp CQ núi thấp

Phụ lớp Tính phân tầng của các điều kiện - Phụ lớp CQ đồi cao 4 CQ và quá trình tự nhiên - Phụ lớp CQ đồi thấp

- Phụ lớp CQ đồng bằng cao

- Phụ lớp CQ đồng bằng thấp

Đặc điểm sinh khí hậu trong mối - Kiểu CQ rừng kín thường

quan hệ với kiểu thảm thực vật xanh nhiệt đới ẩm, mưa mùa 5 Kiểu CQ phát sinh trong phạm vi một lớp, - Kiểu CQ rừng kín nửa rụng lá

phụ lớp CQ nhiệt đới ẩm, mưa mùa

- Phụ kiểu CQ rừng kín thường

xanh nhiệt đới ẩm, mưa mùa

với mùa khô ngắn.

Dựa trên các đặc trưng cực đoan - Phụ kiểu CQ rừng kín nửa Phụ kiểu 6 của khí hậu ảnh hưởng tới các rụng lá nhiệt đới ẩm, mưa mùa CQ điều kiện sinh thái với mùa khô trung bình.

- Phụ kiểu CQ rừng kín nửa

rụng lá nhiệt đới ẩm, mưa mùa

với mùa khô dài.

7 Loại CQ Xác định dựa trên mối quan hệ Bao gồm 71 loại CQ

tương hỗ giữa các quần xã thực

vật và các loại đất

- Loại CQ: được xác định dựa trên mối quan hệ tương hỗ giữa các loại đất và

các nhóm quần xã thực vật. Loại CQ phản ánh chân thực mối quan hệ tác động qua lại

giữa các nhân tố thành tạo CQ. Vì vậy, đây là cấp cơ sở có ý nghĩa quan trọng trong

việc đánh giá tổng hợp ĐKTN cũng như đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ.

Lưu vực sông Bé được chia thành 12 kiểu thảm thực vật, gồm: Rừng kín

thường xanh nhiệt đới; rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới; rừng thưa cây họ dầu chiếm ưu

thế; rừng hỗn giao gỗ, tre nứa; rừng tre nứa; trảng cây bụi, trảng cỏ; rừng trồng; cây

công nghiệp dài ngày, cây ăn quả; lúa nước, rau màu; cây trồng trong khu dân cư và

công trình sự nghiệp; cây công nghiệp ngắn ngày; quần xã thủy sinh.

Lớp vỏ thổ nhưỡng lưu vực sông Bé được phân thành 12 loại đất: Đất nâu đỏ

trên đá bazan (Fk); Fu: đất nâu vàng trên đá bazan (Fu); Fs: đất đỏ vàng trên đá phiến

sét (Fs); đất vàng đỏ trên đá granit (Fa); đất đen (Ru); đất dốc tụ (D); đất xói mòn trơ

sỏi đá (E); đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp); đất xám trên phù sa cổ (X); đất xám glây

(Xg); đất phù sa không được bồi đắp hằng năm (Pe); đất cát (C).

Mỗi loại đất kết hợp với một kiểu thảm thực vật hình thành nên 71 loại CQ ở

lưu vực sông Bé, phân bố trên 135 khoanh vi, mỗi loại CQ có thể được lặp lại ở nhiều

khoanh vi. Cấp loại CQ là đơn vị phân loại phản ánh mức độ đa dạng của CQ lãnh thổ

nghiên cứu.

2.2.1.2. Bản đồ cảnh quan lưu vực sông Bé và bảng chú giải ma trận

a. Nguyên tắc và phương pháp thành lập bản đồ cảnh quan

- Nguyên tắc: Bản đồ CQ là một bản đồ tổng hợp phản ánh một cách đầy đủ,

khách quan các đặc điểm của tự nhiên, mối quan hệ và tác động tương hỗ giữa các

thành phần tự nhiên. Trong xây dựng bản đồ CQ một lãnh thổ, các nguyên tắc thường

được sử dụng bao gồm: nguyên tắc đồng nhất phát sinh và đồng nhất về chức năng của

từng đơn vị lãnh thổ. Các nguyên tắc này thường liên quan chặt chẽ và bổ sung cho

nhau để đạt mục tiêu cuối cùng là xây dựng một bản đồ tổng hợp thể hiện cấu trúc

đồng nhất của CQ, đồng thời phân biệt rõ các chức năng của tự nhiên và phản ánh

được hiện trạng sử dụng lãnh thổ [29].

- Phương pháp: Các phương pháp xây dựng bản đồ CQ bao gồm các phương

pháp truyền thống như: phân tích yếu tố trội; phương pháp so sánh theo các đặc điểm

riêng biệt của các chỉ tiêu phân loại từng cấp CQ; phương pháp phân tích tổng hợp để

xác định các đơn vị CQ các cấp cũng như thể hiện các khoanh vi cụ thể trên bản đồ.

Để chính xác hóa ranh giới của các đơn vị CQ, công trình nghiên cứu đã sử dụng

phương pháp bản đồ và GIS. Đây là phương pháp có nhiều ưu thế so với các phương

pháp truyền thống trước đây. Một phương pháp quan trọng khác được công trình

nghiên cứu áp dụng là khảo sát thực địa theo tuyến và theo các điểm chìa khóa để

kiểm tra, đối chứng những kết quả đã thực hiện trong phòng.

b. Bản đồ cảnh quan lưu vực sông Bé và bảng chú giải ma trận tỷ lệ

1/250.000

Để thành lập được bản đồ CQ lưu vực sông Bé, tác giả đã thành lập các bản đồ

thành phần cùng tỷ lệ 1/250.000, gồm: Bản đồ địa chất, bản đồ độ cao địa hình, bản đồ

thổ nhưỡng, bản đồ sinh khí hậu, bản đồ thảm thực vật,… Dựa trên sự hỗ trợ của phần

mềm Mapinfo 15.0 và ArcGIS 10.3 các bản đồ đơn tính được liên kết lại với nhau tạo

thành bản đồ CQ, quy trình này được thể hiện cụ thể ở sơ đồ 1.1.

Cùng với quá trình thành lập bản đồ CQ, công trình nghiên cứu đã xây dựng

bảng chú giải dạng ma trận. Bảng chú giải này không những giải thích những yếu tố

biểu thị trên bản đồ, mà còn là tài liệu chứa đựng những thông tin rất quan trọng về

cấu trúc, chức năng và động lực của CQ. Trong bảng chú giải bản đồ CQ lưu vực sông

Bé, các cấp của hệ thống phân loại CQ được xếp thành 2 nhóm: nền tảng nhiệt - ẩm và

nền tảng rắn.

Nền tảng nhiệt - ẩm bao gồm: Hệ CQ, phụ hệ CQ, kiểu CQ và phụ kiểu CQ

được xắp xếp theo hàng ngang thể hiện chế độ hoàn lưu, đặc điểm sinh khí hậu và các

đặc trưng cực đoan của khí hậu. Trong nhóm này có 1 hệ CQ, 1 phụ hệ CQ, 2 kiểu và

3 phụ kiểu CQ.

Nền tảng rắn bao gồm: Lớp CQ và phụ lớp CQ được sắp xếp theo cột hàng dọc

thể hiện cấu trúc hình thái địa hình và tính phân tầng của các ĐKTN. Lưu vực sông Bé

chia thành 3 lớp (núi, đồi và đồng bằng) và 6 phụ lớp (núi trung bình, núi thấp, đồi

cao, đồi thấp, đồng bằng cao, đồng bằng thấp).

Loại CQ là cấp phân loại thấp nhất trong hệ thống phân loại CQ của lãnh thổ

nghiên cứu. Ở đây, loại đất được xếp theo hàng ngang và các quần xã thực vật được

xếp theo cột dọc. Loại CQ là kết quả giao thoa giữa hàng và cột trong bảng chú giải

ma trận bản đồ CQ lưu vực sông Bé (bảng 2.11).

2.2.2. Đặc điểm phân hóa đa dạng cảnh quan ở lưu vực sông Bé

Nghiên cứu đặc điểm đa dạng CQ lưu vực sông Bé là quá trình phân tích CQ

nhằm làm rõ đặc điểm cấu trúc, chức năng và động lực phát triển của CQ lãnh thổ theo

không gian và thời gian. Đặc tính phân hóa đa dạng của CQ là cơ sở để đánh giá tiềm

năng tự nhiên của mỗi loại CQ, từ đó đề xuất các định hướng, giải pháp sử dụng hợp

lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường ở lưu vực sông Bé.

2.2.2.1. Phân hóa trong cấu trúc cảnh quan

Hệ thống các đơn vị phân loại CQ và bản đồ CQ lưu vực sông Bé phản ánh sự

phân hóa phức tạp theo không gian của các đơn vị CQ. Hệ thống các đơn vị CQ này

mang tính độc lập tương đối, nhưng giữa chúng có mối liên quan chặt chẽ, ảnh hưởng

và tác động lẫn nhau tạo thành một hệ thống CQ thống nhất trên toàn lãnh thổ.

a. Cấu trúc đứng

Các yếu tố tự nhiên là những thành phần vật chất thành tạo nên CQ của một

lãnh thổ. Giữa chúng luôn có những mối quan hệ tác động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau,

xâm nhập vào nhau tạo thành một thể thống nhất. Mỗi thành phần có một vai trò nhất

định hình thành nên cấu trúc thẳng đứng của CQ. Việc nghiên cứu, phân tích đặc điểm

các thành phần tự nhiên là cơ sở quan trọng để nghiên cứu, xây dựng hệ thống phân

loại và thành lập bản đồ CQ lưu vực sông Bé. Do sự phân hóa đa dạng của nền nham,

điều kiện địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật,... của lãnh thổ trên cơ sở

các quy luật địa đới, phi địa đới, sự tác động qua lại của các nhân tố này đã tạo nên sự

khác biệt về tự nhiên giữa các khu vực và trong các đơn vị của hệ thống phân loại CQ.

Vì vậy, sự phân hóa không gian của CQ một lãnh thổ là sự tổng hợp về mức độ phân

dị của các hợp phần. Tuy nhiên vai trò, chức năng của mỗi hợp phần trong thành tạo

CQ là khác nhau.

Sự thống nhất và hoàn chỉnh của mỗi đơn vị CQ thể hiện ở cấu trúc tương đối

ổn định của nó, nhưng toàn bộ hệ thống lại luôn ở trạng thái vận động và phát triển

không ngừng. Mỗi thành phần của CQ có quy luật vận động riêng với cường độ khác

nhau, phụ thuộc vào đặc tính và hoàn cảnh xung quanh của nó. Mỗi thành phần lại có

độ nhạy cảm khác nhau đối với sự thay đổi của môi trường, theo N.A.Xolxev, có thể

sắp xếp tính bảo thủ giảm dần theo thứ tự như sau: đá gốc – địa hình – khí hậu – nước

– thổ nhưỡng – thực vật, động vật [10]. Nền nham là nhân tố trội của CQ, còn sinh vật

thì phải phụ thuộc vào tất cả các yếu tố khác. Trên quan điểm căn cứ vào mức độ tác

động của các hợp phần thì V.B.Xochava lại cho rằng: Nhiệt-ẩm và sinh vật là các

thành phần đột biến và có tính biến động cao nhất trong CQ. A.A.Krauklis lại chia các

hợp phần thành 3 nhóm: Các thành phần cứng gồm nền nham, địa hình là cơ sở nền

tảng; Các thành phần động gồm các yếu tố khí hậu, thủy văn thực hiện các chức năng

trao đổi và vận chuyển vật chất trong CQ; Thành phần tích cực là sinh vật có vai trò

quan trọng trong điều chỉnh, phục hồi và chuyển hóa năng lượng.

Theo A.G.Ixatsenko thì mỗi thành phần cấu tạo CQ đều có vai trò đặc thù của

nó và không thể so sánh, đánh giá thành phần nào là quan trọng hơn. Công trình

nghiên cứu phân tích vai trò các yếu tố thành tạo nên CQ trên cơ sở quan điểm này.

- Địa chất – kiến tạo

Lưu vực sông Bé nằm ở Tây Nam đới Đà Lạt. Đới này là một khối của vỏ lục

địa tiền Cambri bị sụt sâu trong Jura sớm - giữa và phần lớn bị hoạt hoá magma - kiến

tạo mạnh mẽ trong Mezozoi và Kainozoi. Đặc biệt trong Kainozoi, vùng chịu ảnh

hưởng của hoạt hóa magma kiểu điểm nóng dẫn đến sự hoạt động mạnh mẽ của phun

trào bazan, sự nâng lên của đới Đà Lạt và sụt võng đồng bằng sông Cửu Long. Hoạt

động nâng lên cùng với sự xâm thực, bào mòn, san bằng, bồi tụ của Tân kiến tạo đã

hình thành nên bộ mặt địa hình của lãnh thổ ngày nay và chính các hoạt động kiến tạo

là nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa đa dạng, phức tạp của hệ thống CQ lưu vực.

Sự nâng lên của đới Đà Lạt, sụt võng đồng bằng sông Cửu Long là nền móng

thành tạo CQ núi, đồi ở vùng thượng, trung lưu và CQ đồng bằng ở vùng hạ lưu. Quá

trình địa chất, kiến tạo là nguồn gốc hình thành và phát triển của địa hình lãnh thổ. Các

nền nham kết hợp với điều kiện địa hình, khí hậu, sinh vật quy định sự hình thành các

loại thổ nhưỡng khác nhau trong lưu vực. Do đó, đây chính là một trong các yếu tố có

vai trò quan trọng trong quá trình hình thành nền móng CQ lưu vực sông Bé.

- Địa hình

Lưu vực sông Bé là vùng tiếp nối giữa núi cao, cao nguyên Nam Tây Nguyên

với vùng đồng bằng Nam Bộ. Do đó, địa hình trên lưu vực biến đổi khá phức tạp, gồm

nhiều dãy núi trung bình, núi thấp, các dạng đồi bát úp, lượn sóng và thung lũng, được

chia cắt bởi mạng lưới sông suối. Đại bộ phận lưu vực sông Bé là đồi núi thấp nên CQ

ở đây mang tính chất nhiệt đới.

Hướng nghiêng của địa hình có xu hướng thấp dần từ Bắc, Đông Bắc xuống

Nam, Tây Nam, vùng địa hình lưu vực cao nhất trên 900 m thuộc huyện Đắk R’lấp

tỉnh Đắk Nông và một phần thuộc phía Bắc tỉnh Bình Phước. Xuống vùng trung lưu

địa hình chủ yếu là đồi bát úp hoặc lượn sóng với độ cao từ 100 – 300 m. Vùng hạ lưu

có độ cao dưới 100 m, phổ biến từ 40 – 70 m. Chính sự phân hóa của địa hình đã hình

thành 3 lớp CQ: lớp CQ núi, lớp CQ đồi, lớp CQ đồng bằng. Đây cũng là nguyên nhân

tạo nên sự phân hóa về khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật trong quá trình thành

tạo các kiểu CQ và loại CQ trong lưu vực.

Như vậy, địa hình là nền tảng rắn của CQ, yếu tố địa hình là nhân tố chủ đạo

trong quá trình phân hóa thành các lớp CQ, đây cũng là các yếu tố đóng vai trò quan

trọng trong cấu trúc CQ của lưu vực.

- Khí hậu

Vị trí và địa hình lưu vực là nhân tố chủ yếu quyết định đến việc hình thành khí

hậu trên lưu vực sông Bé. Nhìn chung, lưu vực nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của

chế độ khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Điểm đặc trưng nổi bật nhất ở đây là sự phân hóa

chế độ khí hậu thành hai mùa khô và mùa mưa tương phản sâu sắc.

Khí hậu là yếu tố động lực của CQ, chi phối hoạt động sản xuất và khai thác tài

nguyên trên lưu vực. Ảnh hưởng của địa hình làm cho các yếu tố khí hậu phân hóa

theo lưu vực. Vùng thượng lưu nhiệt độ trung bình năm 22 – 240C, mưa trung bình

năm trên 2.500 mm, mùa mưa kéo dài, lượng mưa lớn. Vì vậy, khả năng gây hạn trong

mùa khô ít hơn so với các vùng khác trong lưu vực. Trong khi đó, vùng hạ lưu nhiệt độ

trung bình năm trên 260C, lượng mưa trung bình năm dưới 2.000 mm, mùa khô kéo

dài khoảng 6 tháng. Do đó, tình trạng thiếu nước trong sản xuất nông nghiệp thường

xuyên diễn ra ở vùng này vào mùa khô.

Trên nền tảng nhiệt - ẩm, các yếu tố của khí hậu như tổng lượng nhiệt hoạt

động năm, độ ẩm tương đối, độ dài mùa khô đã tác động đến sự hình thành và phân bố

các kiểu thảm thực vật theo nguồn gốc phát sinh. Đây là cơ sở phân hóa CQ thành các

cấp phân vị kiểu CQ, phụ kiểu CQ trên lưu vực. Dựa trên điều kiện nhiệt ẩm và hoàn

lưu gió mùa, lưu vực sông Bé thuộc hệ thống CQ nhiệt đới gió mùa, phụ hệ CQ nhiệt

đới ẩm gió mùa không có mùa đông lạnh, có sự phân hóa mùa mưa – khô rõ rệt.

Bên cạnh đó, sự phân hóa của nhiệt - ẩm trên cơ sở nền tảng rắn của lãnh thổ đã

tạo nên sự đa dạng, phong phú của thành phần thổ nhưỡng. Sự kết hợp của các quần xã

thực vật với các loại đất qua các điều kiện khí hậu là căn cứ để phân chia cấp Loại CQ

lưu vực sông Bé.

- Thủy văn

Dòng chảy đã tham gia vào quá trình xói mòn, rửa trôi hay bồi tụ,... là những

quá trình ngoại lực tham gia hình thành các dạng địa hình. Nước trong CQ còn là môi

trường của các phản ứng hóa học, thâm nhập vào trong tất cả các thành phần khác của

CQ thực hiện quá trình trao đổi vật chất giữa các thành phần và phân phối lại vật chất

trong CQ. Chính vì vậy, lưu vực sông Bé hình thành các loại đất như: đất phù sa, đất

dốc tụ,... tạo nên sự đa dạng của thổ nhưỡng.

Lưu vực sông Bé là một trong 5 phụ lưu chính thuộc hệ thống sông Đồng Nai.

Do đó, vai trò của sông suối không chỉ dừng lại ở nội lưu vực mà còn có mối quan hệ

chặt chẽ với sự thành tạo CQ, biến đổi CQ của các vùng lãnh thổ lân cận. Chế độ dòng

chảy sông ngòi vừa phản ánh đặc điểm CQ khu vực vừa chi phối tính nhịp điệu mùa

trong CQ. Mùa lũ ở lưu vực sông Bé tập trung nước lớn, làm tăng động năng dòng

chảy, tạo ra sự biến đổi các CQ ven sông suối. Vào mùa khô, sự thiếu hụt lượng ẩm

trong đất ảnh hưởng lớn đến lớp phủ thực vật, hình thành nên các kiểu rừng nửa rụng

lá, thậm chí gây nên những biến đổi tiêu cực đối với CQ nông nghiệp.

- Thổ nhưỡng

Lưu vực sông Bé có thành phần thạch học phức tạp. Quá trình phong hóa tạo

nên nhiều loại đá mẹ khác nhau, trong điều kiện khí hậu nóng ẩm và sự phân hóa của

địa hình, tạo nên các loại thổ nhưỡng khác nhau ở lưu vực.

Mối quan hệ giữa cấu trúc địa chất với nền nham thạch đa dạng, địa hình phức

tạp cùng với các đặc trưng điều kiện nhiệt, ẩm đã tạo nên một hệ thống gồm 12 loại

đất ở lưu vực sông Bé, gồm: đất nâu đỏ trên đá bazan, đất nâu vàng trên đá bazan, đất

đỏ vàng trên đá phiến sét, đất vàng đỏ trên đá granit, đất đen, đất dốc tụ, đất xói mòn

trơ sỏi đá, đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất xám trên phù sa cổ,đất xám glây, đất phù sa

không được bồi đắp hằng năm, đất cát. Sự phân hóa của các loại đất trên những đá mẹ

khác nhau là chỉ tiêu phân chia các loại CQ ở lưu vực.

- Sinh vật

Sinh vật phản ánh mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành phần thành tạo CQ. Nó

giữ chức năng tích lũy, sản sinh vật chất, và thực hiện mối quan hệ trao đổi vật chất và

năng lượng trong địa tổng thể.

Khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa phân hóa thành 2 mùa mưa và mùa khô tương

phản sâu sắc, đã tạo nên các kiểu rừng nguyên sinh ở lưu vực sông Bé là kiểu rừng kín

thường xanh nhiệt đới và kiểu rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới. Sự xuất hiện của các

kiểu rừng thứ sinh, các kiểu thảm tre nứa, trảng cỏ, cây trồng nông nghiệp,… đã phản

ánh rõ nét sự phân hóa đa dạng của các điều kiện nhiệt - ẩm, địa hình, thổ nhưỡng,

nguồn nước và mức độ nhân tác trên lưu vực sông Bé.

Sinh vật là nhân tố cơ sở phân chia các cấp kiểu CQ, phụ kiểu CQ, loại CQ, tạo

nên sự đa dạng của CQ lưu vực sông Bé. Mỗi một kiểu thảm thực vật là kết quả tác

động tổng hợp của các hợp phần tự nhiên. Do đó, nó mang những nét đặc thù riêng về

cấu trúc, chức năng. Lưu vực sông Bé hình thành 2 kiểu CQ: Kiểu CQ rừng kín

thường xanh nhiệt đới ẩm, mưa mùa và kiểu CQ rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới ẩm,

mưa mùa. Hiện nay, tính chất nguyên sinh của rừng bị biến đổi mạnh, xuất hiện nhiều

kiểu thảm mới: rừng thứ sinh, rừng trồng, thảm thực vật nông nghiệp,… khác xa với

trạng thái phát sinh ban đầu. Các kiểu thảm thứ sinh tạo nên nhiều loại CQ, góp phần

làm đa dạng CQ trên lưu vực.

b. Cấu trúc ngang

Sự phân hoá đa dạng của CQ lưu vực sông Bé chịu tác động sâu sắc của quy

luật địa đới và phi địa đới hình thành nên các đơn vị phân loại trong hệ thống phân loại

CQ. Công trình nghiên cứu phân tích đa dạng trong cấu trúc ngang của CQ lưu vực

sông Bé trên cơ sở hệ thống phân loại và bản đồ CQ tỷ lệ 1/250.000 từ hệ CQ, phụ hệ

CQ đến lớp CQ, đến phụ lớp, kiểu, phụ kiểu CQ và loại CQ.

b1. Hệ cảnh quan nhiệt đới gió mùa

Lưu vực sông Bé nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới

gió mùa. Điểm đặc trưng nổi bật nhất ở đây là sự phân hóa chế độ khí hậu thành hai

mùa khô và mùa mưa tương phản sâu sắc. Tổng lượng bức xạ thực tế hàng năm trên

lưu vực đạt từ 130 - 140 Kcal/cm2/năm. Cán cân bức xạ luôn luôn dương và đạt từ 75

– 85 Kcal/cm2/năm, tổng nhiệt độ cả năm vào khoảng 8.600 – 9.3000C, tổng số giờ

nắng khoảng 2.460 – 2.700 giờ. Nhiệt độ trung bình năm từ 25,1 – 26,20C, giảm theo

độ cao địa hình, đến độ cao 800 – 900 m nhiệt độ trung bình còn khoảng 20 – 220C.

Nằm trong vùng hoạt động của gió mùa nội chí tuyến, hệ CQ lưu vực sông Bé chịu

ảnh hưởng của gió mùa tạo sự phân hóa mùa rõ rệt. Mùa hạ chịu ảnh hưởng của gió

mùa Tây Nam, cũng là thời kỳ mùa mưa ở lưu vực. Mùa đông chịu ảnh hưởng của gió

mùa Đông Bắc, có nguồn gốc chủ yếu là gió tín phong Bắc Bán cầu có tính chất khô

và nóng gây nên mùa khô trên lưu vực sông Bé. Lượng mưa hàng năm trên lưu vực

sông Bé khá lớn, vào khoảng 2.000 – 2.500 mm, nhưng phân bố không đều trên lưu

vực. Nguyên nhân chủ yếu là do sự chi phối của yếu tố địa hình và gió mùa đã làm cho

chế độ mưa thay đổi theo không gian và thời gian. Lượng mưa có xu hướng tăng dần

từ Tây sang Đông, và từ vùng hạ lưu (phía Nam) lên thượng lưu (phía Bắc).

Tính chất nhiệt đới gió mùa của hệ CQ lưu vực sông Bé đã chi phối đến các

thành phần tự nhiên trên lưu vực, biểu hiện rõ nhất là sự biến đổi của khí hậu, thủy văn

và thảm thực vật theo mùa.

b2. Phụ hệ cảnh quan nhiệt đới ẩm gió mùa không có mùa đông lạnh, có sự

phân hóa mùa mưa - khô rõ rệt

Trên toàn bộ lưu vực sông Bé không có vùng nào nhiệt độ trung bình tháng

dưới 180C. Mùa mưa trên lưu vực thường bắt đầu từ cuối tháng IV, kết thúc vào giữa

tháng XI. Tổng lượng mưa của các tháng trong mùa mưa chiếm từ 85-90% tổng lượng

mưa năm. Lượng mưa mỗi tháng ở các nơi đạt từ 200 mm đến trên 400 mm, 3 tháng

có lượng mưa lớn nhất là VII, VIII, IX. Mùa khô lượng mưa trên lưu vực sông Bé rất

nhỏ chiếm từ 10-15% tổng lượng mưa năm và biến động rất mạnh ở những tháng đầu

và cuối mùa. Những tháng có lượng mưa ít nhất là tháng I, II, III hàng năm, tổng

lượng mưa trong các tháng này chiếm từ 0,5-1,5% lượng mưa cả năm.

Sự phân hóa mùa mưa – khô rõ rệt đã hình thành nên phụ hệ CQ đặc trưng trên

lưu vực sông Bé. Sự phân hóa này ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ thủy văn ở lưu vực,

mùa khô do lượng mưa ít, dòng chảy các sông suối cạn kiệt gây nên khô hạn cản trở

phát triển sản xuất.

b3. Lớp và phụ lớp cảnh quan

Lớp CQ được phân chia dựa trên đặc trưng phát sinh hình thái của đại địa hình,

thể hiện quy luật phân hoá phi địa đới của tự nhiên. Do đặc điểm địa hình lãnh thổ

nghiên cứu có tính chất chuyển tiếp giữa vùng núi xuống đồng bằng nên căn cứ vào sự

đồng nhất trong hai quá trình bóc mòn và tích tụ, kết hợp với phân tích những đặc

điểm hình thái, CQ lưu vực sông Bé được chia làm 3 lớp CQ là: Lớp CQ núi, lớp CQ

đồi và lớp CQ đồng bằng.

- Lớp cảnh quan núi: Bao gồm các núi trung bình và núi thấp, chiếm 25,6%

diện tích lưu vực, tập trung ở vùng thượng lưu. Độ cao trung bình của lớp CQ núi ở

lưu vực từ 300 – 900 m với các đỉnh núi cao như: Bu Dak Lung (982m), Don Linh

(960 m), Yok R’tou (857 m), Bu Plang (844 m),… thuộc 2 huyện Đắk R’lấp và Tuy

Đức tỉnh Đắk Nông, vùng trung lưu có đỉnh núi Bà Rá (736 m) thuộc thị xã Phước

Long, tỉnh Bình Phước.

Thuộc lớp CQ núi, lãnh thổ nghiên cứu được chia ra 2 phụ lớp CQ như sau:

+ Phụ lớp CQ núi trung bình (≥700 m): phân bố ở vùng thượng lưu sông Bé

thuộc địa bàn huyện Tuy Đức tỉnh Đắk Nông. Nhiệt độ trung bình năm trong phụ lớp

này khoảng 20 – 220C, nhiệt độ thấp nhất là tháng I khoảng 190C. Lượng mưa trung

bình năm trên 2.500 mm, cán cân ẩm luôn dương. Phụ lớp CQ núi trung bình nằm trên

cao nguyên núi lửa thuộc hệ tầng Túc Trưng ( N2 – Q1tt). Mặc dù là phụ lớp có độ

cao địa hình lớn nhất trên lưu vực nhưng địa hình khá bằng phẳng, do đây là phần phía

Nam của cao nguyên Mơ Nông. Đặc điểm địa chất, địa mạo quan hệ chặt chẽ đến quá

trình hình thành đất, nên các CQ trong vùng đều thuộc 2 loại đất: đất nâu đỏ trên đá

bazan (Fk) và đất nâu vàng trên đá bazan (Fu). Phụ lớp CQ núi trung bình ở lưu vực

sông Bé bao gồm 5 loại CQ (CQ số 1 đến CQ số 5), đây là khu vực có khí hậu mát,

mùa khô không gay gắt, chỉ kéo dài 2 – 3 tháng. Kiểu CQ đặc trưng ở đây chủ yếu là

rừng kín thường xanh và kiểu CQ trảng cây bụi, trảng cỏ.

+ Phụ lớp CQ núi thấp (300 – 700 m): chiếm 20,9% diện tích lưu vực với các

đặc trưng chủ yếu: nằm trên nền địa chất hệ tầng Túc Trưng ( N2 – Q1tt), hệ tầng

Draylinh (J1đl) thuộc các cao nguyên núi lửa và đồng bằng tích tụ bào mòn. Các quá

trình ngoại sinh xâm thực, bóc mòn, rửa trôi chiếm ưu thế, bề mặt bị chia cắt mạnh,

mật độ chia cắt sâu từ 100 – 250 m/km2. Các loại đất ở phụ lớp CQ núi thấp đa dạng

hơn phụ lớp CQ núi trung bình, gồm đất nâu đỏ trên đá bazan (Fk), đất nâu vàng trên

đá bazan (Fu), đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs), đất vàng đỏ vàng trên đá granite

(Fa), đất dốc tụ (D). Nhiệt độ trung bình năm ở phụ lớp này từ 22 – 240C, lượng mưa

trên 2.500 mm, là khu vực có lượng mưa lớn nhất trên lưu vực kéo dài từ Tà Lài,

Madagui, Cát Tiên cho đến Bảo Lộc, Bảo Lâm, có nơi lượng mưa lên tới 2.700 –

2.800 mm. Phụ lớp CQ núi thấp lưu vực sông Bé gồm 15 loại CQ, trong đó 13 loại CQ

thuộc phụ kiểu CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới ẩm, mưa mùa với mùa khô ngắn, 2

loại CQ (số 19, 20) thuộc phụ kiểu CQ rừng kín nửa rụng lá, mưa mùa với mùa khô

trung bình 3 - 4 tháng.

- Lớp cảnh quan đồi: chiếm diện tích lớn nhất trong các loại CQ ở lưu vực sông

Bé (chiếm 37,8% tổng diện tích lưu vực). Địa hình dạng gò đồi bát úp và lượn sóng,

độ dốc thường từ 8 – 200. Do nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa núi thấp, thung lũng thấp

nên phụ lớp CQ này có các quá trình ngoại sinh như: xâm thực, bào mòn, rửa trôi và

tích tụ chiếm ưu thế. Lớp CQ đồi phân bố ở vùng trung lưu lưu vực sông Bé và được

chia thành 2 phụ lớp CQ như sau:

+ Phụ lớp cảnh quan đồi cao (200 – 300 m): Nhiệt độ trung bình năm ở vùng

này từ 24 – 260C, lượng mưa trên 2500 mm, độ dài mùa khô từ 3 – 4 tháng. Các loại

CQ ở phụ lớp này được hình thành trên nền địa chất hệ tầng Túc Trưng ( N2 – Q1tt)

với các loại đất nâu đỏ trên đá bazan (Fk), đất nâu vàng trên đá bazan (Fu), đất đỏ

vàng trên đá phiến sét (Fs), đất đen (Ru), đất dốc tụ (D). Lớp phụ CQ đồi cao bao gồm

13 loại CQ, trong đó 6 loại CQ thuộc kiểu CQ rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới và kiểu

CQ rừng hỗn giao gỗ, tre nứa với các loài thực vật đặc trưng như: Dầu trà beng, Bằng

lăng, Tung, Gáo, Dầu rái, Sòi bạc, Lồ ô, Mun. 7 loại CQ còn lại được con người khai

thác vào các mục đích: trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả (loại CQ số 24, 28,

31, 32, 33), trồng rừng (loại CQ 23), đất ở và công trình sự nghiệp (loại CQ số 25).

+ Phụ lớp cảnh quan đồi thấp (100 – 200 m): được hình thành trên các nền địa

chất hệ tầng Túc Trưng ( N2 – Q1tt), hệ tầng Draylinh (J1đl), hệ tầng La Ngà (J2ln),

hệ tầng xuân lộc ( Q2xl) với các loại đất nâu đỏ trên đá bazan (Fk), đất nâu vàng trên

đá bazan (Fu), đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs), đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp), đất

dốc tụ (D), đất xói mòn trơ sỏi đá (E). Phần lớn diện tích phụ lớp CQ đồi thấp có nhiệt

độ trung bình năm ở vùng này từ 24 – 260C, lượng mưa từ 2.000 – 2.500 mm , độ dài

mùa khô từ 3 – 4 tháng. Phụ lớp CQ đồi thấp ở lưu vực sông Bé gồm 13 loại CQ, trong

đó 3 loại CQ (số 34, 39, 40) thuộc kiểu rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới và rừng hỗn

giao gỗ tre nứa. Các loại CQ còn lại, CQ số 35, 36, 38, 41, 42, 44 được khai thác trồng

cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và sản xuất lúa nước, rau màu.

Lớp cảnh quan đồng bằng: phân bố ở vùng hạ lưu lưu vực sông bé. Đây là vùng

2-3), hệ tầng

có địa hình khá bằng phẳng, độ cao tuyệt đối dưới 100 m, được hình thành trên nền địa

3đc) cùng với nguồn

chất hệ tầng Draylinh (J1đl), hệ tầng La Ngà (J2ln), trầm tích đệ tứ (aQ2

2bm), hệ tầng Đất Cuốc (Q1

xuân lộc ( Q2xl), hệ tầng Bà Miêu (N2

gốc địa mạo là đồng bằng đồi, đồng bằng tích tụ bào mòn, thung lũng kiến tạo xâm

thực – tích tụ. Lớp CQ đồng bằng chiếm 36,5% diện tích lưu vực sông Bé. Địa hình

đồng bằng tập trung chủ yếu ở vùng hạ lưu, ở đây không có các cánh đồng tập trung

rộng lớn mà phổ biến là dạng gò xoải và lượn sóng như các vùng lưu vực suối Nước

Trong, suối Giai phía bờ trái dòng chính, vùng Tân Lập, Tân Quan và Chơn Thành

phía bờ phải kéo xuống Đồng Phú, Vĩnh Cửu. Độ cao phổ biến của vùng này là từ 40

đến 70 m. Dựa vào đặc điểm phân hóa địa hình lớp CQ đồng bằng được chia thành 2

phụ lớp là:

+ Phụ lớp cảnh quan đồng bằng cao (50 – 100 m): chiếm 30,3% diện tích toàn

lưu vực sông Bé. Đất chủ yếu ở phụ lớp CQ đồng bằng cao là đất xám trên phù sa cổ

(X) chiếm 37,2% diện tích, ngoài ra còn có các loại đất khác, như: đất nâu đỏ trên đá

bazan (Fk), đất nâu vàng trên đá bazan (Fu), đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs), đất nâu

vàng trên phù sa cổ (Fp), đất xám glây (Xg), đất phù sa không được bồi đắp hàng năm

(Pe). Nhiệt độ trung bình năm ở phụ lớp này trên 260C, lượng mưa phổ biến từ 2.000 –

2.500 mm, độ dài mùa khô trên 4 tháng. Phụ lớp đồng bằng cao lưu vực sông Bé gồm

15 loại CQ, trong đó 3 loại CQ số 50, 53, 54 thuộc kiểu CQ rừng kín thường xanh

nhiệt đới và kiểu CQ rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới chủ yếu nằm trên khu vực VQG

Cát Tiên. Phần lớn diện tích đất ở phụ lớp đồng bằng cao được khai thác phục vụ sản

xuất nông nghiệp, như trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả (7 loại CQ), sản

xuất lúa nước, hoa màu (2 loại CQ) và trồng cây công nghiệp ngắn ngày (2 loại CQ).

+ Phụ lớp cảnh quan đồng bằng thấp (<50 m): chiếm 6,2% diện tích lưu vực

sông Bé, địa hình dạng đồng bằng thấp nằm rải rác dọc theo các sông suối phần hạ lưu.

Các đồng bằng loại này thường nhỏ hẹp, cây trồng chủ yếu là cây công nghiệp dài

ngày, cây ăn quả, lúa nước, hoa màu, một số nơi chưa có công trình cải tạo nên vẫn là

đầm lầy hoang hoá. Nhiệt độ trung bình năm ở phụ lớp này trên 260C, lượng mưa phổ

biến từ 1.500 – 2.000 mm, độ dài mùa khô thường trên 5 tháng. Đất chủ yếu ở phụ lớp

CQ đồng bằng cao là đất xám trên phù sa cổ (X), đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs),

đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp), đất xám glây (Xg), đất phù sa không được bồi đắp

hàng năm (Pe), đất dốc tụ (D), đất cát (C).

b4. Kiểu cảnh quan và phụ kiểu cảnh quan

Kiểu CQ được xác định dựa vào đặc điểm khí hậu trong mối quan hệ với kiểu

thảm thực vật theo nguồn gốc phát sinh. Trên cơ sở phân hóa điều kiện nhiệt - ẩm,

lãnh thổ lưu vực sông Bé có 2 kiểu CQ: Kiểu CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới, mưa

mùa và kiểu CQ rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới, mưa mùa. Phụ kiểu CQ dựa trên các

đặc thù của điều kiện sinh khí hậu quyết định đến thành phần loài, sự phát triển của

thảm thực vật nguyên sinh. Sự phân hóa về nhiệt độ, lượng mưa và độ dài mùa khô tạo

nên 3 phụ kiểu CQ ở lưu vực sông Bé.

- Kiểu CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới ẩm, mưa mùa: tập trung chủ yếu ở

vùng thượng lưu lưu vực sông Bé, đặc trưng kiểu khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ trung bình

năm thấp hơn 240C, lượng mưa dồi dào trên 2000 mm, mùa khô ngắn tạo điều kiện

cho thực vật phát triển và hình thành nên kiểu thảm rừng kín thường xanh nhiệt đới.

Kiểu CQ này có một phụ kiểu CQ.

+ Phụ kiểu CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới ẩm, mưa mùa với mùa khô

ngắn: Phụ kiểu CQ này phân bố ở vùng núi thấp và núi trung bình ở vùng thượng lưu

lưu vực sông Bé với độ cao trên 300 m. Rừng có cấu trúc nhiều tầng, tán, đa dạng về

thành phần loài với các loài chiếm ưu thế như Cầy (Irvingia malayana), Sòi tía

(Triadica cochinchinensis), Giổi lông (Michelia balansae), Giổi xanh

(Micheliamediocris Dandy), Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Giáng hương (Pterocarpus

macrocarpus),… Tuy nhiên, diện tích rừng nguyên sinh còn lại rất ít, tập trung ở VQG

Bù Gia Mập (CQ số 6), phần lớn rừng nguyên sinh đã bị thay thế bởi các kiểu rừng thứ

sinh như trảng cỏ, cây bụi, rừng hỗn giao tre nứa, rừng tre nứa hoặc thảm thực vật

nhân tác (CQ số 2, 3, 7, 8, 9, 10, 11, 14, 15, 16, 17 và 18).

- Kiểu CQ rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới, mưa mùa: phát triển trong điều kiện

khí hậu khô và nóng hơn, nhiệt độ trung bình năm trên 240C, mùa khô trung bình ≥ 3

tháng. Sự phân hóa về điều kiện nhiệt ẩm và các yếu tố đặc trưng của khí hậu tạo điều

kiện cho kiểu rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới phát triển. Kiểu CQ này phân hóa thành 2

phụ CQ.

+ Phụ kiểu CQ rừng kín nửa rụng lá, mưa mùa với mùa khô trung bình (3 - 4

tháng): Phụ kiểu CQ này phân bố ở vùng trung lưu lưu vực sông Bé thuộc lớp CQ đồi

độ cao trung bình 100 - 300 m, có một số núi sót như núi Bà Rá (cao 736 m) thuộc CQ

số 20. Nhiệt độ trung bình năm từ 24 - 260C, lượng mưa trung bình từ 2.000 - 2.500

mm, có sự phân hóa mùa mưa và mùa khô khá rõ, mùa khô kéo dài 3 - 4 tháng. Sự

phân hóa trong chế độ nhiệt - ẩm theo mùa tạo điều kiện phát sinh các loài thực vật

nửa rụng lá.

+ Phụ kiểu CQ rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới, mưa mùa với mùa khô dài (≥ 5

tháng): Đây là phụ kiểu CQ phân bố ở vùng trung và hạ lưu lưu vực sông Bé, địa hình

khá bằng phẳng, nhiệt độ trung năm trên 260C, lượng mưa trung bình khoảng 1.500 -

2000 mm, độ dài mùa khô thường trên 5 tháng. Hiện nay, diện tích rừng nửa rụng lá

còn lại rất ít, phần lớn đã bị thay thế bởi trảng cỏ, trảng cây bụi, rừng trồng và trồng

cây công nghiệp dài ngày (cao su, điều, cà phê, hồ tiêu).

b5. Loại cảnh quan

Mỗi loại CQ được thành tạo trong mối tác động tương hỗ của một loại đất và

một kiểu thảm thực vật. Loại CQ phản ánh sự đa dạng CQ lãnh thổ và thể hiện cụ thể,

đầy đủ nhất đặc điểm sinh thái của từng đơn vị lãnh thổ, là đơn vị cơ sở để đánh giá

CQ lưu vực sông Bé. Với sự kết hợp của 12 loại đất và 12 quần xã thực vật hiện tại

trên lãnh thổ hình thành nên 71 loại CQ phân bố từ thượng lưu đến hạ lưu lưu vực

sông Bé. Đặc điểm đa dạng CQ lưu vực sông Bé được thể hiện rõ nét trên bản đồ CQ,

bảng chú giải ma trận và bảng tổng hợp đặc điểm CQ lưu vực sông Bé (bảng 2.12 và

phụ lục 1).

Vùng thượng lưu có 4 loại đất, loại đất nâu đỏ trên đất bazan chiếm diện tích

lớn nhất và 8 kiểu thảm thực vật, trong đó chủ đạo là rừng kín thường xanh nhiệt đới.

Sự kết hợp giữa các loại đất và kiểu thảm thực vật đã tạo thành 18 loại CQ (từ loại CQ

số 1 đến loại CQ số 18) ở vùng thượng lưu lưu vực sông Bé.

Vùng trung lưu chiếm 39,08% diện tích tự nhiên lưu vực sông Bé. Dạng địa

hình chủ yếu ở vùng này là đồi cao và đồi thấp với độ cao từ 100 - 300 m. Độ dài mùa

khô kéo dài từ 3 - 4 tháng nên nhiều nơi đã xuất hiện kiểu thảm thực vật rừng kín nửa

rụng lá. Thảm thực vật nhân tác vùng trung lưu chiếm diện tích lớn, góp phần tạo

thành 28 loại CQ (từ loại CQ 18 đến loại CQ loại CQ 46).

Vùng hạ lưu tập trung 25 loại CQ (từ loại CQ số 47 đến loại CQ số 71) chiếm

36,51% diện tích lưu vực sông Bé. Riêng loại CQ số 71 là quần xã thuỷ sinh trong các

môi trường sông, hồ, mặt nước phân bố nhiều nơi trên lưu vực sông Bé. Hiện nay, lưu

vực sông Bé có 26 hồ chứa nước lớn, 5 đập dâng và hàng trăm ao, hồ, các đập tạm

thời, các trạm bơm chứa nước tự nhiên và nhân tạo do người dân tự xây dựng lấy nước

tưới cho các cây hàng năm và cây lâu năm. Các hồ lớn như hồ Cần Đơn, Srok Phu

Miêng, thác Mơ, Bramăng, An Khương, hồ suối Ông,... tạo thành hệ thống các hồ

nhân tạo có giá trị tưới tiêu trong nông nghiệp, thủy điện, nuôi trồng thủy sản, du lịch

và cung cấp nước cho sinh hoạt tăng thêm sự đa dạng trong CQ lưu vực sông Bé.

Nhằm làm rõ hơn đặc điểm phân hóa cấp loại CQ trên lưu vực theo cấu trúc

ngang, công trình nghiên cứu đã thành lập lát cắt theo hướng Đông Bắc – Tây Nam

phù hợp với hướng nghiêng của địa hình lưu vực sông Bé. Lát cắt AB với chiều dài

123 km, xuất phát từ độ cao trên 980 m thuộc địa phận xã Đắk Búk So huyện Tuy Đức

tỉnh Đắk Nông đến thị trấn Chơn Thành huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước. Lát cắt

thể hiện rõ sự phân hóa của CQ khi đi từ vùng thượng lưu xuống vùng trung lưu và hạ

lưu lưu vực sông Bé (hình 2.10).

Vùng thượng lưu lát cắt CQ cắt qua 8 loại CQ, gồm CQ số 1, 2, 3, 6, 11, 12, 15

và số 16 nằm trên nền địa chất của hệ tầng Túc Trưng (βN2 – Q1tt) thuộc phụ lớp CQ

núi trung bình và núi thấp, độ cao từ 300 – 1.000 m. Các loại CQ này có lượng mưa

trung bình năm lớn trên 2.500 mm, mùa khô ngắn kết hợp với các loại đất hình thành

từ đá bazan tạo nên CQ đặc trưng là CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới trên đất nâu

đỏ trên đá bazan (CQ số 1, 6). Ngoài ra, hoạt động sản xuất nông nghiệp của cư dân

vùng thượng lưu làm biến đổi các kiểu thảm nguyên sinh tạo nên các loại CQ mới như

CQ trảng cây bụi, trảng cỏ trên đất nâu đỏ trên đá bazan (CQ số 2); CQ cây công

nghiệp dài ngày, cây ăn quả trên đất nâu đỏ trên đá bazan (CQ số 3, 11); CQ lúa nước,

rau màu trên đất nâu đỏ trên đá bazan (CQ số 12); CQ rừng trồng trên đất nâu vàng

trên đá bazan (CQ số 15); CQ cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả trên đất nâu vàng

trên đá bazan (CQ số 16).

Vùng trung lưu lát cắt CQ đi qua 5 loại CQ, gồm CQ số 24, 26, 35, 38 và số 41

nằm trên nền địa chất của hệ tầng Túc Trưng (βN2 – Q1tt), hệ tầng Draylinh (J1đl)

thuộc phụ lớp cảnh quan đồi cao và đồi thấp với độ cao từ 100 – 300 m. Các loại CQ ở

vùng này nằm trong khu vực có lượng mưa trung bình năm từ 2.000 – 2.500 mm, mùa

khô từ 3 – 4 tháng nên một số khu vực xuất hiện kiểu thảm rừng kín nửa rụng lá nhiệt

đới, hình thành nên loại CQ rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới trên đất nâu vàng trên đá

bazan (CQ số 26). Các loại CQ còn lại chịu tác động sâu sắc của hoạt động nhân sinh

đã hình thành nên các kiểu thảm thực vật nhân tác tạo nên các loại CQ cây công

nghiệp dài ngày, cây ăn quả trên đất nâu đỏ trên đá bazan (CQ số 24, 35); CQ cây

công nghiệp dài ngày, cây ăn quả trên đất đỏ vàng trên đá phiến sét (CQ số 41); CQ

cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả trên đất nâu vàng trên đá bazan (CQ số 38).

2bm), hệ tầng Đất

Vùng hạ lưu lát cắt CQ cắt qua 4 loại CQ, gồm CQ số 57, 58, 59 và số 67 nằm

3đc) thuộc phụ lớp CQ đồng bằng cao và đồng bằng thấp với độ cao nhỏ hơn

trên nền địa chất của hệ tầng Draylinh (J1đl), hệ tầng Bà Miêu (N2

Cuốc (Q1

100 m. Các loại CQ ở đây có nhiệt độ trung bình năm cao nhất trên lưu vực (từ 260C

trở lên), lượng mưa trung bình năm từ 1.500 – 2.000 mm, mùa khô kéo dài khoảng 6

tháng. Nhìn chung, vùng hạ lưu có địa hình bằng phẳng, gần các trung tâm kinh tế

vùng Đông Nam Bộ nên các loại CQ chịu tác động mạnh của con người tạo nên các

loại CQ mang yếu tố nhân sinh như CQ cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả trên đất

xám trên phù sa cổ (CQ số 57); CQ cây công nghiệp ngắn ngày trên đất xám phù sa

cổ; CQ cây trồng trong khu dân cư và công trình sự nghiệp trên đất xám trên phù sa cổ

(CQ số 58, 67).

2.2.2.2. Phân hóa theo chức năng cảnh quan

a. Chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường

Đây là chức năng của loại CQ rừng tự nhiên phát triển trên các phụ lớp CQ núi

trung bình và núi thấp ở vùng thượng lưu lưu vực sông Bé. Khu vực này có độ cao và

độ dốc lớn, các quá trình ngoại sinh: xâm thực, xói mòn, rửa trôi xảy ra mạnh. Các loại

CQ hình thành ở kiểu thảm thực vật là rừng kín thường xanh nhiệt đới (CQ số 1, 5, 6);

rừng hỗn giao tre, nứa (CQ số 7, 14); rừng tre nứa (CQ số 8, 18) có chức năng phòng

hộ đầu nguồn, điều tiết nước, chế độ dòng chảy cho sông suối, các hồ chứa nước, hạn

chế xói mòn, rửa trôi đất.

b. Chức năng phục hồi, bảo tồn

Chức năng phục hồi là chức năng của các loại CQ rừng thứ sinh nghèo kiệt

thuộc các kiểu thảm trảng cây bụi, trảng cỏ phát triển trên các loại đất nâu đỏ trên đá

bazan (Fk). Những loại CQ này tập trung ở vùng núi trung bình và núi thấp (CQ số 2,

9), trước đây vốn là rừng nguyên sinh nhưng bị con người khai thác quá mức vì vậy

chức năng phòng hộ và bảo vệ suy giảm. Do đó, cần có biện pháp để khoanh nuôi,

phục hồi lớp phủ rừng đáp ứng tốt chức năng phòng hộ, bảo vệ ở vùng đầu nguồn.

Chức năng bảo tồn trên lưu vực sông Bé bao gồm các loại CQ thuộc VQG Bù

Gia Mập và VQG Cát Tiên. VQG Bù Gia Mập là khu vực bảo tồn hệ động vật, thực

vật hoang dã, bảo vệ các nguồn gen quý hiếm của hệ động, thực vật đặc trưng miền

Đông Nam Bộ, đồng thời phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường và phát

triển du lịch sinh thái. Ngoài ra, các loại CQ thuộc VQG Bù Gia Mập còn có chức

năng rừng phòng hộ đầu nguồn cho những hồ chứa nước thủy điện Thác Mơ, Cần

Đơn, Srok Phu Miêng.

VQG Cát Tiên thuộc loại CQ số 34, 39, 50, 52, 53, 54, 63, là nơi cư ngụ của 40

loài động vật nằm trong Sách đỏ thế giới như tê giác một sừng, bò tót, gấu chó, hổ, báo

hoa mai, báo gấm,... hệ thực vật có hơn 1.610 loài thuộc 724 chi, 162 họ và phụ họ, 75

bộ thực vật bậc cao với nhiều loại có tên trong sách đỏ Việt Nam như: gõ đỏ, gõ mật,

cẩm lai Bà Rịa, cẩm lai nam, giáng hương,… Hiện nay, VQG Cát Tiên đã phân chia

thành các phân khu: phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái kết

hợp bảo tồn và phát triển du lịch.

c. Chức năng kinh tế sinh thái

Chức năng kinh tế sinh thái ở lưu vực sông Bé bao gồm chức năng phát triển

kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, du lịch và quần cư.

- Vùng thượng lưu: với đặc điểm là khu vực núi và đồi cao ngoài đặc tính nổi

bật của các loại CQ có chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường và chức năng phục hồi,

bảo tồn thì các loại CQ còn có nhiều chức năng khác, như CQ số 10, 15 là rừng trồng

có chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường và kinh tế lâm nghiệp. Phần lớn diện tích

rừng trồng thuộc Nông lâm trường Bù Đốp và Nông lâm trường cao su Bình Phước.

Chức năng kinh tế nông nghiệp gồm các CQ cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả

(CQ số 3, 11, 16, 17), trồng cây hàng năm (CQ số 4, 12). Các điểm quần cư chủ yếu

tập trung dọc tuyến đường tỉnh 741 và 760. Chức năng phát triển du lịch cũng được

thể hiện rõ ở các CQ số 1, 5, 6, 8 thuộc VQG Bù Gia Mập, CQ số 7 nơi có khu du lịch

sinh thái Bù lạch – Thác voi. Bên cạnh đó, hồ thủy điện Thác Mơ đang quy hoạch phát

triển du lịch và nuôi trồng thủy sản.

- Vùng trung lưu: với đặc trưng địa hình là đồi nên phần lớn diện tích trung lưu

được khai thác sản xuất nông nghiệp (chiếm 12/tổng số 22 loại CQ), chủ yếu là trồng

cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả (7 loại CQ) lúa nước, hoa màu (5 loại CQ). Dân

cư khu vực này khá đông đúc với sự xuất hiện của các thị trấn, thị xã, thành phố (CQ

số 37) như thành phố Đồng Xoài, thị xã Phước Long, Bình Long, thị trấn Tân Phú,

Tân Khai. Ngoài ra hồ Long Thủy, Cần Đơn, Srok Phu Miêng có diện tích mặt nước

lớn (9.749ha) và có phong cảnh đẹp có thể khai thác phát triển ngư nghiệp và du lịch.

- Vùng hạ lưu: hình thành trên nền đồng bằng tích tụ bào mòn và thung lũng

kiến tạo xâm thực – tích tụ. Đất xám trên phù sa cổ (X) chiếm phần lớn diện tích

(107.507ha chiếm 58,2% diện tích vùng hạ lưu) và được khai thác trồng cây công

nghiệp dài ngày, cây ăn quả (CQ số 57, 65 ). Các loại đất khác như đất đỏ vàng trên đá

phiến sét (Fs), đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp), đất xám glây (Xg), đất phù sa không

được bồi đắp hằng năm (Pe) ở loại CQ số 60, 61, 62, 64, 68, 69, 70 cũng được sử dụng

trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả. Các loại CQ 52, 53, 54, 63 thuộc VQG

Cát Tiên đã được khai thác phát triển du lịch với nhiều loại hình du lịch khác nhau.

2.2.2.3. Phân hóa theo động lực cảnh quan

Nghiên cứu động lực CQ không chỉ làm sáng tỏ trạng thái biến đổi của chúng

theo thời gian mà còn cho phép đưa ra định hướng khai thác, lựa chọn phương án sử

dụng phù hợp với tiềm năng tự nhiên lãnh thổ và điều chỉnh sự thay đổi của CQ theo

hướng phát triển bền vững.

Lưu vực sông Bé nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có nền nhiệt độ và độ ẩm cao, nhiệt độ trung bình năm 25,1 – 26,20C, lượng mưa trung bình năm từ

2.000 – 2.500 mm. Mưa rơi trong năm trên lưu vực sông Bé được phân thành 2 mùa

tương phản sâu sắc. Mùa mưa kéo dài 6 tháng (từ tháng V đến tháng X) trùng với thời

kỳ gió mùa Tây Nam. Tổng lượng mưa của các tháng trong mùa này chiếm từ 85-90%

tổng lượng mưa năm. Sự phân hóa sâu sắc của khí hậu theo mùa đã chi phối tính mùa

đến các yếu tố tự nhiên, quyết định sự hình thành, phát triển và sự biến đổi của các yếu

tố thành tạo CQ trên lưu vực sông Bé. Chính môi trường này đã tạo điều kiện thuận lợi

cho các quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong các đơn vị CQ trong lãnh

thổ. Tăng cường các quá trình địa mạo hình thành nên các dạng địa hình trong lưu vực

sông Bé: địa hình bóc mòn, rửa trôi, địa hình đồng bằng tích tụ bóc mòn, thung lũng

kiến tạo xâm thực – tích tụ ở vùng đồi thấp, đồng bằng.

Tính chất khí hậu ẩm gió mùa, có sự phân hóa mùa mưa – khô sâu sắc cũng

chính là động lực hình thành và phát triển thảm thực vật nhiệt đới phong phú ở lưu vực

với các kiểu rừng kín thường xanh, rừng kín nửa rụng lá, rừng thưa cây họ dầu chiếm

ưu thế. Tính chất mùa của khí hậu kéo theo tính chất mùa trong chế độ thủy văn lưu

vực sông Bé, sông ngòi có một mùa kiệt và một mùa lũ. Đây là động lực phát triển

theo mùa của cây trồng, vật nuôi và hoạt động sản xuất của con người. Mùa mưa

lượng nước dồi dào, mùa khô xảy ra tình trạng thiếu nước gây khó khăn cho hoạt động

sản xuất và sinh sống của người dân trên lưu vực.

Đặc biệt những hoạt động sản xuất của con người đã tác động rất lớn đến các

thành phần tự nhiên hình thành nên 71 loại CQ ở lưu vực sông Bé. Hầu hết các CQ ở

lưu vực đều có tác động của con người theo hai xu hướng tích cực hoặc tiêu cực.

Trên lưu vực sông Bé đã xây dựng 26 hồ chứa nước, 4 đập dâng phục vụ sản xuất

nông nghiệp. Việc xây dựng các hồ chứa, điều khiển chế độ nước theo mùa làm biến đổi

cán cân ẩm của CQ. Phần lớn lưu vực sông Bé nằm trong vùng Đông Nam Bộ - khu

vực có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao của nước ta. Hiện nay, trong lưu vực có khoảng

16 cụm, khu công nghiệp đang hoạt động, hình thành nhiều khu dân cư, quần thể kiến

trúc,… làm thay đổi bề mặt địa hình. Quá trình hình thành các CQ nhân sinh như hệ

sinh thái nông nghiệp, hệ sinh thái nông – lâm nghiệp,… thông qua điều hòa nước,

tăng độ phì cho đất, hạn chế xói mòn, rửa trôi đất (CQ số 10, 15, 23). Ngoài ra, chúng

ta đã thành lập các VQG với nhiều chức năng khác nhau (CQ số 1, 5, 6, 8, 39, 50, 52,

53, 54, 63) làm cho CQ biến đổi theo hướng tích cực.

Bên cạnh những tác động tích cực, hoạt động sống và sản xuất của con người đã

làm thay đổi diện mạo, cấu trúc, chức năng CQ theo hướng tiêu cực. Hoạt động sản

xuất nông nghiệp trên lưu vực ở những vùng có độ dốc lớn, xây dựng hệ thống thủy

lợi, thủy điện gây nên những biến đổi địa hình một cách gián tiếp thông qua việc thúc

đẩy các quá trình trọng lực, tạo nên mương xói, khe rãnh, xói mòn, rửa trôi,… kéo

theo sự thay đổi của nhiều thành phần CQ khác (CQ số 2, 9, 45) làm thoái hóa CQ.

Việc xây dựng nhiều hồ, đập chứa nước trên lưu vực góp phần giải quyết trình

trạng thiếu nước trong mùa khô nhưng mặt khác đã làm thay đổi khí hậu của các lãnh

thổ bao quanh, gây nên sự dâng lên của mực nước ngầm, sự lầy hóa, xâm chiếm đất

rừng, ảnh hưởng đến môi trường sống của sinh vật, thay đổi dòng chảy, cân bằng nhiệt

- ẩm của khu vực.

Sự suy giảm diện tích và chất lượng rừng trên lưu vực sông Bé dẫn đến sự thay

đổi chế độ dòng chảy, mực nước ngầm, biến đổi khí hậu địa phương tạo nên phản ứng

dây chuyền tác động đến các thành khác trong CQ, gia tăng các tai biến tự nhiên trong

lưu vực.

Các yếu tố động lực CQ lưu vực sông Bé có sự phân hoá đa dạng, phức tạp, các

loại CQ biến đổi mạnh mẽ trong suốt quá trình hình thành và phát triển. Tốc độ biến đổi

CQ phụ thuộc vào đặc điểm nhân tố tác động, ngoài ra các đơn vị CQ có mối quan hệ

trao đổi vật chất và năng lượng. Do vậy, con người cần điều chỉnh hoạt động khai thác

CQ một cách hợp lý, hướng tới phục hồi, tái tạo tài nguyên, tạo ra sự cân bằng sinh thái

và môi trường trên lưu vực.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Vị trí địa lý cùng mối quan hệ tác động qua lại giữa các hợp phần tự nhiên (nền

nham, địa mạo, địa hình, khí hậu, thủy văn đến đặc điểm thổ nhưỡng và sinh vật) và

các hoạt động nhân sinh đã tạo nên đặc điểm, sự phân hóa đa dạng của CQ trên lưu

vực sông Bé.

Hệ thống phân loại CQ lưu vực sông Bé gồm 7 cấp (hệ CQ => phụ hệ CQ =>

lớp CQ => phụ lớp CQ => kiểu CQ => phụ kiểu CQ => loại CQ). Trên cơ sở hệ thống

phân loại CQ, các bản đồ hợp phần và sử dụng công nghệ thông tin, công trình nghiên

cứu đã xây dựng bản đồ CQ lưu vực sông Bé tỷ lệ 1/250.000 với 71 loại CQ nằm trong

3 phụ kiểu CQ, 2 kiểu CQ, 6 phụ lớp CQ, 3 lớp CQ, 1 phụ hệ và 1 hệ CQ được thể

hiện rõ trên bản đồ CQ và bảng chú giải ma trận CQ. Loại CQ là cơ sở để xác định

tiềm năng tự nhiên của lãnh thổ phục vụ cho mục tiêu đánh giá của luận án.

Sự phân hóa đa dạng CQ ở lưu vực sông Bé được thể hiện trong sự phân hóa

theo cấu trúc đứng, cấu trúc ngang và trong cấu trúc chức năng với các nhóm chức

năng cơ bản của lãnh thổ: Chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường; chức năng phục

hồi, bảo tồn; chức năng kinh tế sinh thái. Động lực phát triển và biến đổi CQ trên lưu

vực sông Bé tuân theo quy luật nhịp điệu mùa (mùa mưa – mùa khô) và tác động của

con người.

Chương 3. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT

TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

3.1. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ

3.1.1. Lựa chọn loại hình sử dụng đất nông - lâm nghiệp phục vụ mục tiêu

đánh giá

3.1.1.1. Nguyên tắc lựa chọn loại hình sử dụng đất nông nghiệp

Vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên nói chung và lưu vực sông Bé nói riêng có

nhiều ưu thế nổi bật trong phát triển cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả. Hiện

nay, lưu vực sông Bé đang phát triển nhiều loại cây trồng trong các loại hình sử dụng

đất nông nghiệp. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu không có điều kiện đánh giá cho tất

cả các loại cây trồng mà chỉ lựa chọn một số loại cây trồng ở lưu vực phục vụ cho mục

tiêu đánh giá. Việc lựa chọn các cây trồng đã tuân theo các nguyên tắc sau:

- Các cây trồng được lựa chọn thuộc 2 loại hình sử dụng đất nông nghiệp là cây

công nghiệp dài ngày và cây ăn quả, có giá trị kinh tế cao, có khả năng bảo vệ đất và

bảo vệ môi trường sinh thái.

- Căn cứ vào hiện trạng và quy hoạch sản xuất nông – lâm nghiệp của các tỉnh

thuộc lưu vực sông Bé để lựa chọn các loại cây trồng phù hợp. Những cây trồng được

chọn phải là những cây chủ lực hiện nay trong ngành nông nghiệp của các tỉnh cũng

như vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, có khả năng phát triển theo hướng sản xuất

hàng hóa, tạo việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho người dân.

Qua việc nghiên cứu các tài liệu: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

tỉnh Bình Phước đến năm 2025 [98]; Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế

hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Bình Dương [96], Bình Phước [101],

Đắk Nông [102], Đồng Nai [104]; Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn gắn với xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm

2020 [100]; Quy hoạch phát triển ngành nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh Bình Dương đến

năm 2020 và bổ sung quy hoạch đến năm 2025 [97]; Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh

Đồng Nai thời kỳ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 [43]; Tái cơ cấu ngành

nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, thích ứng với biến đổi khí hậu và

phát triển bền vững tỉnh Đắk Nông đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 [42]; Đề

án quy hoạch vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

đến năm 2030, định hướng đến năm 2035 [103]; Quy hoạch vùng cây ăn quả chủ lực

trồng tập trung và định hướng rải vụ một số cây ăn quả ở Nam Bộ đến năm 2020 [6]

cho thấy rằng: Việc hình thành và phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp

dài ngày, cây ăn quả được xác định là mục tiêu chiến lược. Trong đó, các cây trồng

như: cây cao su, cây ca cao, cây bơ, cây bưởi được xem là những cây trồng chủ lực.

+ Cây cao su (Hevea brasiliensis) trong những năm gần đây có biến động về

giá và diện tích theo hướng giảm nhưng vẫn được xác định là những cây trồng “mũi

nhọn” trong quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp của các tỉnh trong lưu vực sông

Bé. Bên cạnh đó, cây cao su là cây trồng đa mục đích nên trong tái cơ cấu lĩnh vực lâm

nghiệp (rừng trồng) được các tỉnh tăng diện tích trên rừng sản xuất.

+ Cây ca cao (Cocoa) được trồng chủ yếu ở tỉnh Bình Phước. Năm 2018 diện

tích ca cao trên toàn lưu vực khoảng 15.000 ha. Cây ca cao là loại cây dễ trồng, có thể

chuyên canh hoặc xen canh với điều, cà phê, hồ tiêu, sinh trưởng và phát triển nhanh,

nếu chăm sóc đúng kỹ thuật có thể cho trái sau 24 tháng. Trong những năm vừa qua

giá ca cao ổn định và có xu hướng tăng, theo Tổ chức ca cao quốc tế (ICCO) giá ca

cao toàn cầu đến năm 2025 có thể tăng lên gấp đôi năm 2015. Định hướng trong quy

hoạch của các tỉnh thuộc lưu vực sông Bé, đến năm 2025 sẽ tăng diện tích ca cao lên

khoảng 25.000 – 30.000 ha.

+ Cây bơ (Avocado) là cây ăn quả có giá khá cao, ổn định trong nhiều năm qua,

đã hình thành vùng sản xuất tập trung ở Đắk Nông và Bình Phước. Là cây ăn quả được

ưu tiên phát triển trong Nghị quyết, Quyết định Tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh Đắk

Nông, Bình Phước.

+ Cây bưởi (Grapefruit) là cây ăn quả mang lại hiệu quả kinh tế cao, đang được

trồng ở một số khu vực tỉnh Bình Dương, Đồng Nai. Hiện nay, thương hiệu bưởi Bạch

Đằng – Tân Uyên – Bình Dương và bưởi Tân Triều – Vĩnh Cửu – Đồng Nai đã được

Cục sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học công nghệ cấp giấy chứng nhận. Trong Quy hoạch

phát triển nông nghiệp tỉnh Bình Dương, Đồng Nai đến năm 2025 có quy hoạch phát

triển các vùng trồng bưởi đặc sản.

Căn cứ vào những nguyên tắc và quy hoạch phát triển nông nghiệp đã phân tích

ở trên, công trình nghiên cứu đã chọn 4 loại cây đại diện cho 2 loại hình sử dụng đất

nông nghiệp của lưu vực sông Bé gồm: cây cao su, ca cao đại diện cho loại hình sử

dụng đất trồng cây dài ngày; cây bơ và cây bưởi đại diện cho loại hình sử dụng đất

trồng cây ăn quả phục vụ mục tiêu đánh giá.

3.1.1.2. Nguyên tắc lựa chọn loại hình sử dụng đất lâm nghiệp

Trong lưu vực sông Bé có 3 công trình thủy điện cấp quốc gia là Thác Mơ, Cần

Đơn, Srok Phu Miêng và hồ thủy lợi Phước Hòa. Do đó, vai trò bảo vệ môi trường,

bảo vệ các công trình thủy điện, điều tiết nước của các loại rừng trên lưu vực là rất

quan trọng. Tuy vậy, trong thời qua việc chuyển đổi và chuyển giao rừng cho các đơn

vị, cá nhân nhưng không gắn với giao đất, cho thuê đất hoặc cấp quyền sử dụng, chưa

có cơ chế ràng buộc trách nhiệm của chủ rừng dẫn đến công tác quản lý rừng và đất

lâm nghiệp trên lưu vực chưa hiệu quả. Do tâm lý sợ bị thu hồi đất, nên rừng trồng

thường là tự phát (trồng những cây cho thu hoạch nhanh như keo, bạch đàn, tràm).

Tình trạng này đã làm giảm vai trò, hiệu quả của rừng ở lưu vực sông Bé. Do vậy, để

quản lý tốt diện tích rừng hiện có, cần nghiên cứu chủ trương cho thuê đất lâm nghiệp,

có chính sách khuyến khích trồng các loại cây bản địa tại các khu vực rừng phòng hộ

đầu nguồn, trồng rừng sản xuất. Việc lựa chọn các loài cây trồng cần tuân thủ các

nguyên tắc sau:

- Đối với loại cây trồng rừng sản xuất: phải lựa chọn cây dễ trồng, có yêu cầu

sinh thái phù hợp với điều kiện lập địa của vùng gây trồng. Có giá trị kinh tế phù hợp

với mục tiêu kinh doanh lâm nghiệp và có ảnh hưởng tốt đến môi trường sinh thái lưu

vực.

- Đối với loại cây trồng rừng phòng hộ cần lựa chọn những cây trồng phù hợp

với điều kiện sinh thái của vùng đầu nguồn và dễ tạo thành rừng phòng hộ. Cây thân

gỗ, sống lâu năm, có bộ rễ ăn sâu và tán lá rậm, thường xanh, thích hợp với phương

thức trồng rừng hỗn giao và có thể tạo thành rừng đa tầng với mục đích phòng hộ. Cây

trồng rừng có thể chịu đựng được điều kiện khô hạn, sống được nơi có độ dốc lớn, địa

hình cao và phức tạp, đất nghèo dinh dưỡng, đa tác dụng, có khả năng cung cấp sản

phẩm góp phần tăng thu nhập nhưng không làm ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ.

Cây sao đen (Hopea odorata) được đánh giá rất thích hợp ở vùng Đông Nam

Bộ [67]. Đây là loài cây chủ lực trồng rừng sản xuất theo 8 vùng sinh thái lâm nghiệp

và là loại cây chủ yếu trồng rừng theo 9 vùng sinh thái lâm nghiệp ở vùng Đông Nam

Bộ và Tây Nguyên theo Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn [7].

So với cây dầu rái, cây sao đen phát triển chậm hơn và thời gian có thể khai thác lấy

gỗ dài hơn (thường trên 20 năm) nhưng giá trị gỗ cao hơn, theo “Bảng phân loại tạm

thời các loại gỗ sử dụng của Lâm nghiệp” năm 1988, sao đen được xếp loại gỗ thuộc

nhóm II, trong khi đó dầu rái thuộc nhóm V. Vì vậy, giá trị kinh tế của gỗ sao đen khá

cao (gỗ tròn), với đường kính > 30 cm, dài >1m giá từ 5,7 – 7,0 triệu đồng/1m3. Trong

lúc đó gỗ dầu chỉ 2,5 – 3,1 triệu đồng/1m3, keo lai 0,9 – 1,2 triệu đồng/1m3. Mặt khác,

sao đen có khả năng tái sinh chồi gốc và chồi rễ mạnh. Do đó, công trình nghiên cứu

lựa chọn cây sao đen phục vụ mục tiêu đánh giá.

3.1.2. Lựa chọn đơn vị đánh giá

Mỗi một đơn vị lãnh thổ tự nhiên được thành tạo là do sự tác động qua lại rất

phức tạp giữa hai khối hữu sinh và vô sinh của lớp vỏ địa lý thông qua dòng vật chất

và năng lượng. Mặt khác, trong cấu trúc tự nhiên, các thể tổng hợp này lại có thể phân

chia thành những đơn vị tự nhiên ở các cấp khác nhau do tác động của các quy luật địa

lý. Một trong những tính chất cơ bản của đơn vị CQ là có sự đồng nhất về nguồn gốc

thành tạo, về cấu trúc bên trong và biểu hiện bên ngoài. Việc lựa chọn cấp đơn vị nào

để đánh giá phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu. Đối với lãnh thổ nghiên cứu, đơn vị

cơ sở được lựa chọn để đánh giá tổng hợp là cấp loại CQ với bản đồ CQ tỷ lệ

1/250.000 dùng cho đánh giá, phân hạng và đề xuất định hướng phát triển nông - lâm

nghiệp lưu vực sông Bé.

Dựa vào mục tiêu của đề tài là đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên nhằm xác

lập cơ sở khoa học phục vụ định hướng phát triển nông - lâm nghiệp ở lưu vực sông

Bé nên một số loại CQ như loại CQ số 13, 25, 37, 58, 67 và 71 thuộc nhóm loại CQ

quần cư, xây dựng công trình sự nghiệp và mặt nước nên công trình nghiên cứu không

đưa vào đánh giá. Tuy nhiên, các loại CQ này được tác giả phân tích, so sánh tiềm

năng sinh thái của CQ để đề xuất định hướng khai thác lãnh thổ, bảo đảm tính hệ

thống và thống nhất trên toàn bộ lưu vực.

3.1.3. Nguyên tắc lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá

Quá trình lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá của công trình nghiên cứu dựa

trên các nguyên tắc:

- Các chỉ tiêu được lựa chọn để đánh giá có sự phân hóa theo đơn vị lãnh thổ ở

tỷ lệ nghiên cứu. Chỉ tiêu lựa chọn phải có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của một số

loại cây trồng được lựa chọn ở lãnh thổ nghiên cứu.

- Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu đánh giá dựa trên cơ sở những nguyên tắc

chung nhưng phải điều chỉnh cho phù hợp với những đặc thù của lãnh thổ nghiên cứu.

Tùy thuộc vào yêu cầu sinh thái của các loại cây trồng mà có thể lựa chọn số lượng và

phân cấp chỉ tiêu cho phù hợp.

Qua nghiên cứu các nguồn tài liệu, tham khảo ý kiến chuyên gia và kết hợp với

khảo sát thực địa, công trình nghiên cứu đã chọn 10 chỉ tiêu: độ cao tuyệt đối, độ dốc,

loại đất, tầng dày, thành phần cơ giới, hàm lượng mùn, chỉ số pH, nhiệt độ trung bình

năm, lượng mưa trung bình năm và độ dài mùa khô để đưa vào đánh giá (bảng 3.1).

Ngoài ra, các chỉ tiêu như: kiểu thảm thực vật hiện tại, hiện trạng sử dụng đất,... được

xếp vào những nhóm chỉ tiêu tham khảo và được đề cập một cách cụ thể trong đề xuất

định hướng phát triển nông - lâm nghiệp trên lưu vực sông Bé.

Bảng 3.1. Tổng hợp phân cấp chỉ tiêu đánh giá tổng hợp ĐKTN phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp ở lưu vực sông Bé

Phân cấp Kí hiệu Chỉ tiêu

TT 1 Độ cao tuyệt đối (m)

2 Độ dốc (0)

3 Loại đất

1. 2. 3. 4. 5. 6. 1. 2. 3. 4. 5. 6. 1. 2. 3. ≥ 700 300 – 700 200 – 300 100 – 200 50 – 100 < 50 < 3 3 – 8 8 – 15 15 – 20 20 – 25 ≥ 25 Đất nâu đỏ trên đá bazan Đất nâu vàng trên đá bazan Đất đỏ vàng trên đá phiến sét H1 H2 H3 H4 H5 H6 SL1 SL2 SL3 SL4 SL5 SL6 Fk Fu Fs

Đất vàng đỏ vàng trên đá granit Đất đen Đất dốc tụ Đất xói mòn trơ xỏi đá Đất nâu vàng trên phù sa cổ Đất xám trên phù sa cổ

4 Tầng dày (cm)

5 Thành phần cơ giới

6 Hàm lượng mùn (%)

độ bình 8 Nhiệt trung năm (0C)

9 Lượng mưa bình

trung năm (mm) 10 Độ dài mùa

khô (tháng) 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. Đất xám glây 11. Đất phù sa không được bồi đắp hằng năm 12. Đất cát 1. 2. 3. 4. 5. 1. 2. 3. 4. 5. 1. 2. 3. 4. 7 Chí số pHKCl 1. 2. 3. 1. 2. 3. 4. 1. 2. 3. 1. 2. 3. ≥100 70 – 100 50 – 70 30 – 50 < 30 Cát Cát pha Thịt nhẹ Thịt trung bình Thịt nặng ≥ 3 2 – 3 1 – 2 < 1 ≥ 5,5 4,5 – 5,5 < 4,5 ≥ 26 24 – 26 22 – 24 20 – 22 ≥ 2.500 2.000 – 2.500 1.500 – 2.000 ≤ 2 3 - 4 ≥ 5 Fa Ru D E Fp X Xg Pe C L1 L2 L3 L4 L5 a b c d e M1 M2 M3 M4 pH1 pH2 pH3 T1 T2 T3 T4 R1 R2 R3 D1 D2 D3

3.1.3.1. Độ cao: độ cao tuyệt đối của địa hình ảnh hưởng đến sự thay đổi về

nhiệt độ, lượng mưa, gió và những đặc điểm lý hóa của đất theo đai cao. Căn cứ vào

đặc điểm phân hóa địa hình ở lưu vực sông Bé, có thể chia chỉ tiêu này thành 6 cấp:

≥700 m, 300 – 700 m, 200 – 300 m, 100 – 200 m, 50 – 100 m, <50 m.

3.1.3.2. Độ dốc: phản ánh khả năng phân phối lại vật chất và năng lượng thông

qua các quá trình xói mòn, rửa trôi, tích tụ vật chất. Độ dốc không chỉ được xem xét ở

giới hạn đối với việc bố trí các loại cây trồng mà còn liên quan đến vấn đề bảo vệ đất

và môi trường. Vì vậy, độ dốc được xem là chỉ tiêu xác định giới hạn khả năng sử

dụng đất đai cho từng ngành sản xuất nông - lâm nghiệp. Căn cứ vào bản đồ độ dốc

lãnh thổ nghiên cứu, có thể chia độ dốc thành 6 cấp như sau: độ dốc <30, từ 3 - 80, từ 8

- 150, từ 15 - 200, từ 20 - 250 và ≥250.

3.1.3.3. Loại đất: đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến các loại hình sử dụng và

bố trí cây trồng trong hoạt động sản xuất nông – lâm nghiệp, phản ánh tiềm năng dinh

dưỡng đảm bảo cho sự sinh trưởng, phát triển của sinh vật. Tùy thuộc vào từng loại đất

mà có mức độ thích hợp khác nhau cho các loại hình sử dụng đất. Lãnh thổ lưu vực

sông Bé có 12 loại đất khác nhau.

3.1.3.4. Tầng dày: quyết định đến tiềm năng dự trữ chất dinh dưỡng trong đất,

ảnh hưởng đến việc bố trí cây trồng, vật nuôi và biện pháp canh tác. Tầng dày đất ở

lưu vực sông Bé được chia ra làm 5 cấp: ≥100 cm, từ 70 – 100 cm, từ 50 – 70 cm, từ

30 – 50 cm và dưới 30 cm.

3.1.3.5. Thành phần cơ giới: liên quan đến tỷ trọng, dung trọng, độ xốp, tính

liên kết,... của đất. Ngoài ra, thành phần cơ giới còn ảnh hưởng đến hóa tính và hoạt

tính sinh học trong đất. Mỗi loại cây trồng thích hợp với thành phần cơ giới khác nhau.

Vì vậy, việc xác định thành phần cơ giới nhằm bố trí cây trồng phù hợp với từng loại

đất. Đối với thành phần cơ giới đất ở lưu vực sông Bé được tác giả phân ra 5 cấp: cát,

cát pha, thịt nhẹ, thịt trung bình, thịt nặng.

3.1.3.6. Hàm lượng mùn: phản ánh nguồn dự trữ chất dinh dưỡng trong đất,

ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng. Đất giàu mùn thường có độ phì cao, cây phát

triển tốt và cho năng suất cao. Hàm lượng mùn trên lãnh thổ nghiên cứu nằm trong

khoảng 0,1 - 4,6 nên được phân làm 4 cấp: rất giàu ≥3%, giàu từ 2 - 3%, trung bình từ

1 - 2% và nghèo <1%.

3.1.3.7. Chỉ số pH: biểu thị phản ứng của dung dịch đất là tính chua, tính kiềm

hay tính trung hòa. Mỗi loại cây trồng chỉ sống thích hợp ở một khoảng pH nhất định,

do vậy, việc xác định chỉ số pH giúp bố trí các loại cây trồng và lựa chọn các giải pháp

kỹ thuật cải tạo đất hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. Ở địa bàn nghiên

cứu, chỉ số pH nằm trong khoảng 3,5 – 7,0 nên được chia làm 3 cấp: hơi chua ≥5,5,

chua 4,5 - 5,5 và rất chua <4,5.

3.1.3.8. Nhiệt độ trung bình năm: ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát

triển của cây trồng. Nằm gần xích đạo nên lưu vực sông Bé có nền nhiệt cao và phân

hóa theo độ cao địa hình, có thể phân chia thành 4 cấp: rất nóng ≥260C, nóng 24 –

260C, hơi nóng 22 – 240C, hơi mát 20 – 220C.

3.1.3.9. Lượng mưa trung bình năm: tác động đến khả năng sinh trưởng và

phát triển của các loại cây trồng, đồng thời góp phần xác định cơ cấu cây trồng thích

hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông – lâm nghiệp. Chỉ tiêu này ở

lưu vực sông Bé được chia thành 3 cấp: mưa rất nhiều ≥2.500mm, mưa nhiều từ 2.000

– 2.500mm, mưa trung bình từ 1.500 – 2.000mm.

3.1.3.10. Độ dài mùa khô: cho biết mức độ phân hóa của chế độ ẩm trên lãnh

thổ nghiên cứu. Số tháng khô có tác động rất mạnh đến cơ cấu cây trồng, mùa vụ, nhu

cầu cần bổ sung thêm lượng ẩm để cây trồng có thể phát triển bình thường. Số tháng

mùa khô ở lưu vực sông Bé được chia thành 3 cấp: mùa khô dài ≥ 5 tháng, mùa khô

trung bình 3 – 4 tháng, mùa khô ngắn ≤ 2 tháng.

3.2. ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN HẠNG MỨC ĐỘ THÍCH HỢP CÁC LOẠI CẢNH

QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP

3.2.1. Xác định nhu cầu sinh thái của một số loại hình sử dụng đất nông -

lâm nghiệp được lựa chọn ở lưu vực sông Bé

Trên cơ sở kế thừa kết quả của nhiều công trình nghiên cứu, kết hợp với tham

khảo ý kiến của các nhà quản lý và chuyên gia, công trình nghiên cứu đã xác định nhu

cầu sinh thái của các loại cây trồng được đưa vào đánh giá ở địa bàn nghiên cứu như

sau:

3.2.1.1. Cây cao su (Hevea brasiliensis)

Cao su là cây trồng nhiệt đới có đặc điểm sinh trưởng và phát triển giống như

cây họ dầu, được trồng phổ biến từ 150 vĩ Bắc đến 100 vĩ Nam Bán cầu. Loại cây này

sinh trưởng bình thường trong khoảng nhiệt độ từ 22 - 300C, khoảng nhiệt độ thích

hợp nhất từ 24 - 280C. Ở nhiệt độ dưới 180C sẽ ảnh hưởng đến sức nảy mầm của hạt,

tốc độ sinh trưởng của cây cũng chậm lại. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ lớn hơn 300C sẽ

xuất hiện hiện tượng mủ chóng đông khi khai thác và làm giảm năng suất mủ [136].

Cao su thường được trồng trong những vùng có lượng mưa từ 1.800 – 2.500

mm/năm. Nếu lượng mưa cao hơn 2.500 mm/năm dễ gây các bệnh về lá và khai thác có

thể bị gián đoạn do mưa làm loãng mũ. Độ ẩm không khí bình quân thích hợp cho sinh

trưởng của cây cao su từ 60 – 80% và độ cao tuyệt đối thường dưới 800 m [12], [41].

Bảng 3.2. Nhu cầu sinh thái của cây cao su

Mức độ thích hợp Chỉ tiêu S1 S2 S3 N

1. Loại đất Fk Fp, Pe, D Xg,E, C

Fs, Fu, Ru, Fa, X

< 200 200 – 700 ≥ 700 -

< 8 8 – 15 15 - 20 ≥ 20

2. Độ cao tuyệt đối (m) 3. Độ dốc (0) 4. Tầng dày (cm) ≥100 70 – 100 50 – 70 < 50

5. Thành phần cơ giới Thịt nhẹ Cát

Thịt trung bình Thịt nặng, cát pha

≥ 3 2 – 3 1 - 2 < 1

≥ 5,5 4,5 – 5,5 < 4,5 - 6. Hàm lượng mùn (%) 7. Chí số pHKCl

≥ 24 22 – 24 20 – 22 -

1.500 – 2.000 ≥ 2.500 -

8. Nhiệt độ trung bình năm (0C) 9. Lượng mưa bình năm (mm) 2.000 – 2.500

Cao su phát triển tốt với nhiều nhóm đất khác nhau như đất đỏ bazan, đất xám

trên phù sa cổ, đất đỏ vàng trên đá sét và phiến thạch. Thành phần cơ giới thích hợp từ

thịt nhẹ đến trung bình, tầng đất dày, độ pH nằm trong khoảng 4,5 – 6 [94], [136]. Địa

hình có độ dốc dưới 80 sẽ rất thuận lợi cho việc trồng trọt, vận chuyển và khai thác. Độ

dốc từ 8 - 150 cũng có thể trồng được cao su nhưng phải chú ý đến các biện pháp

chống xói mòn đất.

3.2.1.2. Cây ca cao (Cocoa)

Cây ca cao là cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới, cao trung bình từ 4 – 8 m, ưa

bóng nên thường được trồng xen canh trong các vườn cây điều, cao su, vườn cây ăn

quả. Nhiệt độ trung bình thích hợp nhất từ 25 – 280C, nhiệt độ tối thiểu đạt 18 – 210C,

dưới 180C cây ngừng sinh trưởng, nếu nhiệt độ quá 350C thì cây bắt đầu héo rũ, độ ẩm

trung bình 85%, lượng mưa bình quân từ 1.500 – 2.000 mm/năm. Cây ca cao thích hợp

ở những vùng có độ cao không quá 800 m so với mực nước biển, mùa khô kéo dài 2 –

4 tháng [65].

Bảng 3.3. Nhu cầu sinh thái của cây ca cao

Mức độ thích hợp Chỉ tiêu S1 S2 S3 N

1. Loại đất Fu, Fk Fs, Ru, Fa Fp, Pe, D, X E, C, Xg

< 200 200 – 700 ≥ 700 -

< 3 3 – 8 8 - 15 ≥ 15

2. Độ cao tuyệt đối (m) 3. Độ dốc (0) 4. Tầng dày (cm) ≥ 100 70 – 100 50 – 70 < 50

5. Thành phần cơ giới Thịt nhẹ Cát

Thịt trung bình Thịt nặng, cát pha

6. Hàm lượng mùn (%) ≥ 3 2 – 3 < 2 -

≥ 26 24 – 26 22 – 24 20 - 22

trung - 2.000 – 2.500 ≥ 2.500

7. Nhiệt độ trung bình năm (0C) 8. Lượng mưa bình năm (mm) 1.500 – 2.000

≤ 2 - 3 - 4 ≥ 5

9. Độ dài mùa khô (tháng)

Cây ca cao có thể trồng trên nhiều loại đất, song thích hợp với đất nhiều mùn và

thoát nước tốt, thành phần cơ giới đất từ trung bình đến nhẹ, độ pH từ 5,5 – 6, tầng dày

canh tác từ 1 – 1,5 m. Ở nước ta, cây ca cao thích hợp đất nâu đỏ, nâu vàng trên đá

bazan và đất đỏ vàng trên đá granite vùng Tây Nguyên và Trung Bộ [48]. Bộ rễ của

cây ca cao nông nên thường được trồng ở vùng có gió yếu và độ dốc nhỏ.

3.2.1.3. Cây bơ (Avocado)

Cây bơ có nhiều chủng khác nhau, chủng có nguồn gốc nhiệt đới thích hợp với

những vùng có độ cao từ 100 – 700 m, nhiệt độ trung bình năm từ 16 – 250C, lượng

mưa từ 1.250 – 2.000 mm/năm, độ ẩm không khí 70 - 80%, quá ẩm dễ gây bệnh trên lá

và quả. Đất trồng bơ phù hợp với nhóm đất đỏ bazan với thành phần cơ giới thịt nặng

đến thịt nhẹ, đặc biệt là đất phải thoáng khí, dễ thoát nước, giàu chất hữu cơ (trên 2%),

không bị ngập úng, có tầng canh tác dày, độ pH từ 5,0 – 6,5 [95], [133].

Bảng 3.4. Nhu cầu sinh thái của cây bơ

Mức độ thích hợp Chỉ tiêu S1 S2 S3 N

1. Loại đất Fk, Fu Fs, Ru, Fa Fp, Pe, X Xg, C, D, E

2. Độ cao tuyệt đối (m) 300 – 700 100 – 300 < 50

≥ 700; 50 - 100

< 8 ≥ 100 8 – 15 70 – 100 15 - 20 50 – 70 ≥ 20 < 50 3. Độ dốc (0) 4. Tầng dày (cm)

thịt nặng Cát pha Cát 5. Thành phần cơ giới

Thịt trung bình, thịt nhẹ

≥ 3 2 – 3 1 -2 < 1 6. Hàm lượng mùn (%)

≥ 5,5 4,5 – 5,5 < 4,5 -

20 – 22 22 - 24 24 - 26 ≥ 26

1.500 – 2.000 2.000 – 2.500 ≥ 2.500 - trung

7. Chí số pHKCl 8. Nhiệt độ trung bình năm (0C) 9. Lượng mưa bình năm (mm)

3.2.1.4. Cây bưởi (Grapefruit)

Cây bưởi thích hợp với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm với những khu vực có độ cao

dưới 400 m. Loại cây này có thể sinh trưởng và phát triển được trong khoảng nhiệt độ

từ 13 – 380C, thích hợp nhất là từ 23 – 290C. Nếu dưới 130C cây ngừng sinh trưởng,

dưới âm 50C cây sẽ bị chết. Cây có nhu cầu về nước khá lớn (1.400 – 2.000 mm/năm),

nhất là trong thời kỳ cây ra hoa và phát triển trái. Cây bưởi được trồng ở nhiều loại đất,

nhưng thích hợp nhất với đất có thành phần cơ giới nhẹ, tầng đất dày (tối thiểu 0,6 m),

mực nước ngầm sâu, thoát nước tốt, độ pH từ 5,5 – 6 [26], [48].

Bảng 3.5. Nhu cầu sinh thái của cây bưởi

Chỉ tiêu S1 Mức độ thích hợp S S2 N

1. Loại đất Fp, Pe, X Fa, D C, E, Xg

Fk, Fu, Fs, Ru

2. Độ cao tuyệt đối (m) < 200 200 – 300 300 – 700 ≥ 700

< 3 3 - 8 8 - 15 ≥ 15

3. Độ dốc (0) 4. Tầng dày (cm) ≥ 100 50 - 100 30 - 50 < 30

5. Thành phần cơ giới Thịt nặng Cát

Cát pha, thịt nhẹ Thịt trung bình

≥ 5,5 4,5 – 5,5 < 4,5 - 6. Chí số pHKCl

≥ 24 22 – 24 20 - 22 -

7. Nhiệt độ trung bình năm (0C)

3.2.1.5. Cây sao đen (Hopea odorata)

Rừng cây họ dầu, trong đó có cây sao đen là loài cây quan trọng, có giá trị kinh

tế cao, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới ẩm gió mùa ở Đông Nam Á, Malaysia,

Inđônêsia, Ấn Độ, Thái Lan, Myanma, Việt Nam, Nam Trung Quốc,… Cây sao đen là

loài cây gỗ lớn, có thể cao đến 45 m, đường kính có thể tới 120 cm, thân hình trụ

thẳng. Cây sao đen thường sinh trưởng và phát triển tốt nơi có độ cao không quá 800

m, khí hậu nhiệt đới ẩm với 2 mùa mưa và khô rõ rệt, nhiệt độ trung bình năm 22 –

250C, lượng mưa trên 2.000 mm/năm. Cây sao đen sinh trưởng tốt trên đất xám, đất đỏ

vàng trên đá phiến sét, đất nâu vàng trên phù sa cổ, nhưng thích hợp nhất là đất nâu

đỏ, nâu vàng trên đá bazan và đất xám trên phù sa cổ. Thành phần cơ giới đất phù hợp

cho cây sao đen là từ thịt nhẹ đến trung bình, tầng dày đất trên 50 cm, độ pH từ 4,0 –

4,5 [5], [9], [67], [70].

Có thể nói, cây sao đen là cây có yêu cầu dinh dưỡng khá cao, ẩm và thoát

nước. Sao đen là cây ưa sáng nhưng lại ưa bóng ở giai đoạn đầu, các rừng trồng sao

đen thành công thường có cây trồng phù trợ, phần lớn là cây họ đậu để cải tạo đất, vừa

tạo hoàn cảnh sinh thái cho cây phát triển.

Bảng 3.6. Nhu cầu sinh thái của cây sao đen

Chỉ tiêu S1 Mức độ thích hợp S3 S2 N

1. Loại đất Fk, Fu, X Pe, C, Xg E

< 200 Ru, Fa, D, Fs, Fp 200 – 700 ≥ 700 -

< 15 15 – 20 20 – 25 ≥ 25

2. Độ cao tuyệt đối (m) 3. Độ dốc (0) 4. Tầng dày (cm) ≥ 100 50 – 100 < 50 -

5. Thành phần cơ giới Thịt nhẹ Thịt trung Thịt nặng, Cát

bình cát pha

22 - 24 24 – 26 ≥ 26, < 22 -

trung ≥ 2.500 2.000 – 2.500 -

6. Nhiệt độ trung bình năm (0C) 7. Lượng mưa bình năm (mm) 1.500 – 2.000

3.2.2. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp

Đánh giá tổng hợp ĐKTN phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp là so sánh mức

độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất với từng loại CQ thông qua các chỉ tiêu đã

được lựa chọn. Tác giả sử dụng phương pháp đánh giá bằng thang điểm tổng hợp và

áp dụng bài toán trung bình nhân theo công thức đề nghị của D.L. Armand (1975) để

tính điểm trung bình từng loại CQ cho mục tiêu đánh giá (công thức số 11 đã trình bày

ở mục 1.3.4.8).

Để tính khoảng cách điểm giữa các hạng, công trình nghiên cứu vận dụng công

thức tính khoảng cách điểm do Nguyễn Cao Huần (2005) đề xuất (công thức số 12

trình bày ở mục 1.3.4.8). Những loại CQ có điểm trung bình nhân M0= 0, sẽ không

đưa vào để phân hạng. Do các loại CQ này có chỉ tiêu giới hạn không thích hợp với

nhu cầu sinh thái của loại cây trồng đưa vào đánh giá. Theo quy luật nhân tố tối thiểu

của Justus Von Liebig (1840), trong điều kiện môi trường khi được đảm bảo đủ tất cả

các nhân tố nhưng chỉ thiếu một nhân tố mà nhân tố đó đảm bảo cho sự tăng trưởng

của sinh vật thì nhân tố đó được xem là nhân tố giới hạn. Nếu có một nhân tố nằm ở

mức tối thiểu thì các nhân tố khác cũng nằm ở mức tối thiểu [24]. Ngoài ra, các loại

CQ thuộc thảm thực vật là cây trồng trong khu dân cư và công trình sự nghiệp (CQ số

13, 25, 37, 58, 67) và loại CQ quần xã thủy sinh (CQ số 71) không đưa vào phân hạng.

3.2.2.1. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp cảnh quan cho cây

cao su

Kết quả đánh giá mức độ thích hợp của các loại CQ cho cây cao su (được trình

bày ở phụ lục 2) đã xác định được 60 loại CQ ở các mức độ thích hợp khác nhau. Giá

trị điểm tối đa (Dmax) của 60 loại CQ này là 2,43, giá trị tối thiểu (Dmin) là 1,54 và số

cấp đánh giá là 3. Dựa vào công thức phân hạng (12) ta có:

= = 0,30

Giá trị 0,30 là khoảng cách điểm trong một hạng và theo chỉ số này, lưu vực

sông Bé có 4 khoảng phân hạng như sau:

- Hạng không thích hợp (N): Điểm trung bình nhân 0 điểm.

- Hạng ít thích hợp (S3): Điểm trung bình nhân từ 1,54 – 1,84 điểm.

- Hạng thích hợp (S2): Điểm trung bình nhân từ 1,85 – 2,15 điểm.

- Hạng rất thích hợp (S1): Điểm trung bình nhân từ 2,16 – 2,43 điểm.

Kết quả đánh giá và phân hạng thích hợp CQ cho cây cao su như sau (được

trình bày cụ thể ở phụ lục 2 và bảng 3.7):

- Hạng không thích hợp (N): Có 11 loại CQ với diện tích 51.030,2 ha.

- Hạng ít thích hợp (S3): Có 21 loại CQ với diện tích 171.480,0 ha

- Hạng thích hợp (S2): Có 28 loại CQ với diện tích 330.888,2 ha.

- Hạng rất thích hợp (S1): Có 11 loại CQ với diện tích 173.992,6 ha.

Có 39 loại CQ được đánh giá rất thích hợp và thích hợp với trồng cây cao su ở

lưu vực sông Bé, chiếm 69,41% diện tích lưu vực (504.880,5 ha). Các loại CQ không

thích hợp cho cây cao su chủ yếu do các giới hạn về sinh thái như giới hạn về độ dốc

(CQ số 20), loại đất và tầng dày (CQ số 45, 60 và 69).

3.2.2.2. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp cảnh quan cho cây

ca cao

Kết quả đánh giá mức độ thích hợp của các loại CQ cho cây ca cao (được trình

bày ở phụ lục 3) đã xác định được 29 loại CQ ở 3 mức độ thích hợp khác nhau. Giá trị

điểm tối đa (Dmax) của 29 loại CQ này là 2,22, giá trị tối thiểu (Dmin) là 1,56 và số cấp

đánh giá là 3. Dựa vào công thức phân hạng (12) ta có:

= = 0,22

Giá trị 0,22 là khoảng cách điểm trong một hạng và theo chỉ số này, lưu vực

sông Bé có 4 khoảng phân hạng như sau:

- Hạng không thích hợp (N): Điểm trung bình nhân 0 điểm.

- Hạng ít thích hợp (S3): Điểm trung bình nhân từ 1,56 – 1,78 điểm.

- Hạng thích hợp (S2): Điểm trung bình nhân từ 1,79 – 2,01 điểm.

- Hạng rất thích hợp (S1): Điểm trung bình nhân từ 2,02 – 2,22 điểm.

Kết quả đánh giá và phân hạng thích hợp CQ cho cây ca cao như sau (được

trình bày cụ thể ở phụ lục 3 và bảng 3.7):

- Hạng không thích hợp (N): Có 42 loại CQ với diện tích 432.136,9 ha.

- Hạng ít thích hợp (S3): Có 5 loại CQ với diện tích 21.637,4 ha.

- Hạng thích hợp (S2): Có 18 loại CQ với diện tích 182.799,9 ha.

- Hạng rất thích hợp (S1): Có 6 loại CQ với diện tích 90.825,8 ha.

Có 24 loại CQ được đánh giá, phân hạng thích hợp và rất thích hợp trồng cây ca

cao ở lưu vực sông Bé (chiếm 37,6% diện tích lưu vực), 42 loại CQ được đánh giá

không thích hợp cho trồng cây ca cao ở lưu vực sông Bé, những loại CQ này do

ngưỡng giới hạn sinh thái về các yếu tố nhiệt độ trung bình năm (CQ số 1, 2, 3 và 5),

giới hạn về độ dốc (CQ số 5, 6, 8, 9, …), giới hạn về hàm lượng mùn (CQ số 17, 26,

29, 30, 31, …).

3.2.2.3. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp cảnh quan cho cây

Kết quả đánh giá mức độ thích hợp của các loại CQ cho cây bơ (được trình bày

ở phụ lục 4) đã xác định được 29 loại CQ ở 3 mức độ thích hợp khác nhau. Giá trị

điểm tối đa (Dmax) của 29 loại CQ này là 2,39, giá trị tối thiểu (Dmin) là 1,32 và số cấp

đánh giá là 3. Dựa vào công thức phân hạng (12) ta có:

= = 0,36

Giá trị 0,36 là khoảng cách điểm trong một hạng và theo chỉ số này, lưu vực

sông Bé có 4 khoảng phân hạng như sau:

- Hạng không thích hợp (N): Điểm trung bình nhân 0 điểm.

- Hạng ít thích hợp (S3): Điểm trung bình nhân từ 1,32 – 1,68 điểm.

- Hạng thích hợp (S2): Điểm trung bình nhân từ 1,69 – 2,05 điểm.

- Hạng rất thích hợp (S1): Điểm trung bình nhân từ 2,06 – 2,39 điểm.

Kết quả đánh giá và phân hạng thích hợp CQ cho cây bơ như sau (được trình

bày cụ thể ở phụ lục 4 và bảng 3.7):

- Hạng không thích hợp (N): Có 42 loại CQ với diện tích 355.820,7 ha.

- Hạng ít thích hợp (S3): Có 1 loại CQ với diện tích 27.505,7 ha.

- Hạng thích hợp (S2): Có 15 loại CQ với diện tích 177.742,7 ha.

- Hạng rất thích hợp (S1): Có 13 loại CQ với diện tích 166.330,9 ha.

Có 28 loại CQ được đánh giá, phân hạng thích hợp và rất thích hợp với trồng

bơ ở lưu vực sông Bé (chiếm 47,3% diện tích lưu vực), 42 loại CQ với diện tích

355.820,7 ha chiếm 48,92% diện tích tự nhiên lưu vực sông Bé được đánh giá không

thích hợp với trồng cây bơ. Trong đó, 23 loại CQ thuộc ngưỡng giới hạn về nhiệt độ

trung bình năm, các CQ còn lại thuộc ngưỡng giới hạn về độ dốc, loại đất, tầng dày và

thành phần cơ giới.

3.2.2.4. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp cảnh quan cho cây

bưởi

Kết quả đánh giá mức độ thích hợp của các loại CQ cho cây bưởi (được trình

bày ở phụ lục 5) đã xác định được 47 loại CQ ở 3 mức độ thích hợp khác nhau. Giá trị

điểm tối đa (Dmax) của 47 loại CQ này là 2,83, giá trị tối thiểu (Dmin) là 1,57 và số cấp

đánh giá là 3. Dựa vào công thức phân hạng (12) ta có:

= = 0,42

Giá trị 0,42 là khoảng cách điểm trong một hạng và theo chỉ số này, lưu vực

sông Bé có 4 khoảng phân hạng như sau:

- Hạng không thích hợp (N): Điểm trung bình nhân 0 điểm.

- Hạng ít thích hợp (S3): Điểm trung bình nhân từ 1,57 – 1,99 điểm.

- Hạng thích hợp (S2): Điểm trung bình nhân từ 2,00 – 2,42 điểm.

- Hạng rất thích hợp (S1): Điểm trung bình nhân từ 2,43 – 2,83 điểm.

Kết quả đánh giá và phân hạng thích hợp CQ cho cây bưởi như sau (được trình

bày cụ thể ở phụ lục 5 và bảng 3.7):

- Hạng không thích hợp (N): Có 24 loại CQ với diện tích 198.807,4 ha.

- Hạng ít thích hợp (S3): Có 17 loại CQ với diện tích 127.622,1 ha

- Hạng thích hợp (S2): Có 27 loại CQ với diện tích 377.155,6 ha.

- Hạng rất thích hợp (S1): Có 3 loại CQ với diện tích 23.814,9 ha.

Có 30 loại CQ được đánh giá ở mức rất thích hợp và thích hợp cho trồng bưởi ở

lưu vực sông Bé, chủ yếu tập trung ở vùng hạ lưu và trung lưu. 24 loại CQ được đánh

giá không thích hợp cho trồng bưởi do giới hạn về yếu tố độ cao (CQ số 1, 2, 3, 4 và

5), giới hạn về độ dốc với 12 loại CQ. Các CQ còn lại không thích hợp do giới hạn về

loại đất, tầng dày và thành phần cơ giới.

3.2.2.5. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp cảnh quan cho cây

sao đen

Kết quả đánh giá mức độ thích hợp của các loại CQ cho cây sao đen (được trình

bày ở phụ lục 6) đã xác định được 64 loại CQ ở 3 mức độ thích hợp khác nhau. Giá trị

điểm tối đa (Dmax) của 64 loại CQ này là 2,67, giá trị tối thiểu (Dmin) là 1,57 và số cấp

đánh giá là 3. Dựa vào công thức phân hạng (12) ta có:

= = 0,37

Giá trị 0,37 là khoảng cách điểm trong một hạng và theo chỉ số này, lưu vực

sông Bé có 4 khoảng phân hạng như sau:

- Hạng không thích hợp (N): Điểm trung bình nhân 0 điểm.

- Hạng ít thích hợp (S3): Điểm trung bình nhân từ 1,57 – 1,94 điểm.

- Hạng thích hợp (S2): Điểm trung bình nhân từ 1,95 – 2,32 điểm.

- Hạng rất thích hợp (S1): Điểm trung bình nhân từ 2,33 – 2,67 điểm.

Kết quả đánh giá và phân hạng thích hợp CQ cho cây sao đen như sau (được

trình bày cụ thể ở phụ lục 6 và bảng 3.7):

- Hạng không thích hợp (N): Có 7 loại CQ với diện tích 42.049,7 ha.

- Hạng ít thích hợp (S3): Có 11 loại CQ với diện tích 84.075,7 ha.

- Hạng thích hợp (S2): Có 22 loại CQ với diện tích 186.569,3 ha.

- Hạng rất thích hợp (S1): Có 31 loại CQ với diện tích 414.705,3 ha.

Như vậy, kết quả đánh giá, phân hạng cho thấy có 53 loại CQ ở mức rất thích

hợp và thích hợp, chiếm 82,66% diện tích tự nhiên lưu vực sông Bé (601.274,6 ha).

Điều này chứng tỏ lưu vực sông Bé rất thích hợp để phát triển cây sao đen.

Bảng 3.7. Tổng hợp phân hạng mức độ thích hợp theo loại hình sử dụng đất

Hạng

S1 S2 S3 N

Loại hình sử dụng 1. Cây cao su

Gồm 28 loại CQ: 1, 3, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 15, 18, 19, 21, 22, 30, 38, 43, 49, 50, 51, 52, 57, 59, 61, 62, 65, 66, 70. Diện tích: 330.888,2 ha tích: tích: Gồm 11 loại CQ: 4, 9, 23, 24, 27, 34, 35, 36, 44, 47, 48. Diện 173.992,6 ha tích: Gồm 11 loại CQ còn lại. Diện 51.030,2 ha

tích: 2. Cây ca cao tích:

3. Cây bơ tích: Gồm 21 loại CQ: 2, 14, 16, 17, 26, 28, 29, 31, 32, 39, 40, 41, 42, 46, 53, 54, 55, 56, 63, 64, 68. Diện 171.480,0 ha Gồm 5 loại CQ: 14, 16, 46, 64, 66. Diện 21.637,4 ha Gồm 1 loại CQ: 38 Diện 27.505,7 ha

tích: Gồm 18 loại CQ: 4, 7, 10, 12, 18, 19, 28, 32, 34, 35, 38, 44, 49, 61, 62, 65, 68, 70. Diện tích: 182.799,9 ha Gồm 15 loại CQ: 2, 3, 4, 5, 9, 11, 14, 15, 16, 28, 32, 34, 35, 36, 47. Diện tích: 177.742,7 ha

4. Cây bưởi

tích: tích:

5. Cây sao đen

Gồm 27 loại CQ: 23, 24, 27, 30, 34, 35, 36, 38, 43, 44, 46, 47, 48, 49, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 59, 62, 63, 64, 66, 68. Diện tích: 377.155,6 ha Gồm 22 loại CQ: 1, 2, 3, 4, 5, 17, 18, 29, 31, 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 57, 59, 62, 63, 66. Diện tích: 186.569,3 ha tích: tích: Gồm 6 loại CQ: 23, 24, 27, 36, 47, 48. Diện 90.825,8 ha Gồm 13 loại CQ: 1, 6, 7, 8, 10, 12, 17, 19, 21, 22, 23, 24, 27. Diện 166.330,9 ha Gồm 3 loại CQ: 61, 65, 70. Diện 23.814,9 ha Gồm 31 loại CQ: 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 14, 15, 16, 19, 21, 22, 23, 24, 26, 27, 28, 30, 32, 34, 35, 36, 38, 39, 40, 41, 42, 43, 44, 47. Diện tích: 414.705,3 ha Gồm 17 loại CQ: 7, 10, 12, 14, 16, 17, 18, 19, 26, 28, 32, 33, 39, 40, 41, 42, 50. Diện 127.622,1 ha Gồm 11 loại CQ: 20, 33, 46, 56, 60, 61, 64, 65, 68, 69, 70. Diện 84.075,7 ha. Gồm 42 loại CQ còn lại. tích: Diện 432.136,9 ha Gồm 42 loại CQ còn lại. Diện tích: 355.820,7 ha Gồm 24 loại CQ còn lại. tích: Diện 198.807,4 ha Gồm 7 loại CQ còn lại. Diện 42.049,7 ha

3.3. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG LÃNH THỔ CHO PHÁT TRIỂN

NÔNG - LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG Ở LƯU VỰC SÔNG BÉ

3.3.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất

3.3.1.1. Kết quả đánh giá, phân hạng thích hợp

Kết quả đánh giá, phân hạng mức độ thích hợp là một trong những cơ sở khoa

học quan trọng để đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ. Kết quả đó cho thấy tiềm năng tự

nhiên của một lãnh thổ đối với một số mục tiêu phát triển kinh tế nhất định. Kết quả

đánh giá mức độ thích hợp của các loại CQ trên lưu vực sông Bé cho một số loại hình

sản xuất nông - lâm nghiệp cho thấy:

- Có 39 loại CQ với diện tích 504.880,5 ha (chiếm 69,4% diện tích tự nhiên của

lưu vực sông Bé) thích hợp với trồng cây cao su.

- Có 24 loại CQ với diện tích 273.625,7 ha (chiếm 37,6% diện tích tự nhiên của

lưu vực) thích hợp với trồng cây ca cao.

- Có 28 loại CQ với diện tích 344.073,6 ha (chiếm 47,3% diện tích tự nhiên của

lưu vực) thích hợp với trồng bơ.

- Có 30 loại CQ với diện tích 400.970,5 ha (chiếm 55,1% diện tích tự nhiên của

lưu vực) thích hợp với trồng bưởi.

- Có 53 loại CQ với diện tích 601.274,6 ha (chiếm 82,7% diện tích tự nhiên của

lưu vực) thích hợp với trồng cây sao đen.

Như vậy, kết quả đánh giá, phân hạng cho thấy phần lớn diện tích lưu vực sông

Bé rất thích hợp trồng cây sao đen. Bên cạnh đó, diện tích có thể trồng cây cao su, ca

cao, bưởi và bơ cũng rất lớn. Điều này phản ánh đúng tiềm năng và lợi thế của lưu vực

sông Bé trong việc phát triển các loại hình trồng cây công nghiệp dài ngày và cây ăn

quả. Tuy nhiên, diện tích ít thích hợp và không thích hợp cho các loại hình đã được lựa

chọn cũng chiếm diện tích khá lớn, cho thấy mức độ phân hóa phức tạp của ĐKTN

trên lãnh thổ, gây khó khăn trong việc bố trí hợp lý các loại cây trồng trên lưu vực.

3.3.1.2. Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của một số cây trồng chủ yếu

trên lưu vực sông Bé

* Hiệu quả về kinh tế

Để thấy rõ sự phân hóa về hiệu quả kinh tế của một số cây trồng ở lưu vực sông

Bé, tác giả đã xây dựng phiếu điều tra gồm 17 câu hỏi và tiến hành khảo sát 371 hộ

nông dân thuộc địa bàn 9 xã thuộc lưu vực sông Bé (phụ lục 7). Các chỉ tiêu đánh giá

hiệu quả kinh tế được xác định bằng tiền theo thời giá hiện hành (tháng 2/2020) với 3

mức độ là cao, trung bình và thấp như bảng 3.8:

Bảng 3.8. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế

Mức độ phân cấp Chi phí trung gian (IC) trên 1ha/năm (1.000đ) Giá trị ngày công lao động (VC) (1.000đ) Hiệu suất đồng vốn (HS) (%) Tổng giá trị sản xuất thu được (GO) trên 1ha/năm (1.000đ) Giá trị gia tăng (VA) trên 1ha/năm (1.000đ)

Cao > 100.000 > 80.000 > 60.000 > 300 > 100

– – – 180 – 300 70 – 100 Trung bình 50.000 100.000 40.000 80.000 30.000 60.000

Thấp < 50.000 < 40.000 < 30.000 < 180 < 70

Kết quả điều tra và xử lý số liệu liên quan đến hiệu quả kinh tế của một số loại

hình sử dụng đất chủ yếu tính đến tháng 2 năm 2020 ở lưu vực sông Bé được trình bày

ở bảng 3.9. và phụ lục 8.

Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chủ yếu ở lưu vực sông Bé năm 2020

Loại cây trồng Giá trị ngày công lao động (VC) (1.000đ) Hiệu suất đồng vốn (HS) (%) Tổng giá trị sản xuất thu được (GO) trên 1ha/năm (1.000đ) Chi phí trung gian (IC) trên 1ha/năm (1.000đ) Giá trị gia tăng (VA) trên 1ha/năm (1.000đ) Số công lao động (CL) trên 1ha/năm (công)

47.210 Lúa nước 59.940 12.740 227,5 56,0 27,0

Ngô 46.630 69.648 23.018 218,5 105,3 49,4 (bắp)

Sắn (mì) 18.100 30.498 12.398 65,5 189,3 68,5

Rau, đậu 61.010 101.928 38.930 192,5 202,2 63,8 các loại

Cây cao 38.480 75.751 37.260 121,3 307,2 96,8 su

Cà phê 61.350 96.044 34.750 118,7 292,7 56,6

Ca cao 99.450 52.130 47.320 97,5 485,3 90,8

Hồ tiêu 39.960 41.790 1.830 153,1 12,0 4,6

Điều 35.150 85.819 50.669 136,9 370,1 144,2

Bơ 373.625 92,045 281.580 79,3 3.551 305,9

Cây bưởi 1.021 176,7 381.330 137.810 243.520 238,4

197.560

Cam 609.150 411.590 276,5 1.488 208,3

Quýt 586.822 208.360 378.462 287,5 1.316 181,6

104.730

Sầu riêng 299.250 194.520 152,5 1.275 185,7

Keo lai 19.277 8.877 10.400 42,1 247,0 117,1

Sao đen 35.504 10.194 25.310 45,5 556,3 248,3

Nguồn: Xử lý từ kết quả khảo sát nông hộ tháng 2 năm 2020

Ghi chú: Các chỉ tiêu về giá bán nông phẩm, thuê nhân công, chi phí và thu

nhập được tính theo kết quả trung bình của tổng số hộ được khảo sát. Đơn giá vật tư và

sản phẩm nông nghiệp tháng 2/2020 ở lưu vực sông Bé như sau:

Phân lân: 3.500 đồng/kg Cà phê: 31.570 đồng/kg

Phân đạm: 8.500 đồng/kg Ca cao: 58.500 đồng/kg

Phân kali: 8.500 đồng/kg Hồ tiêu: 40.080 đồng/kg

NPK đầu trâu: 11.400 đồng/kg Điều (tươi): 26.970 đồng/kg

Phân chuồng tiêu chuẩn: 1.100 đồng/kg Sầu riêng: 28.500 đồng/kg

Lúa: 5.550 đồng/kg Bơ: 30.500 đồng/kg

Ngô: 5.780 đồng/kg Bưởi: 22.800 đồng/kg

Sắn (tươi): 1.290 đồng/kg Cam: 15.500 đồng/kg

Rau, đậu: 4.850 đồng/kg Quýt: 17.500 đồng/kg

Cao su: 7.710 đồng/kg Giá thuê nhân công trung bình:

229.000 đồng/ ngày

Kết quả đánh giá về hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất ở lưu vực

sông Bé cho thấy:

- Về tổng giá trị sản xuất thu được, nhìn chung cây ăn quả và cây công nghiệp

dài ngày có giá trị cao hơn lúa nước, các loại cây trồng hàng năm và cây lâm nghiệp.

Tuy nhiên, cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày đòi hỏi chi phí đầu tư lớn hơn.

Điều này gây khó khăn trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên lưu vực. Hiện nay, giá

các loại hoa quả đang ở mức khá cao, nhưng giá các sản phẩm của cây công nghiệp dài

ngày đang ở mức thấp, nhất là hồ tiêu, cà phê, cao su, điều vì vậy người dân ít đầu tư

chăm sóc.

- Mặc dù giá của các sản phẩm cây trồng lâu năm đang xuống thấp nhưng giá trị

gia tăng của chúng vẫn ở mức cao so với các loại cây trồng khác (trừ hồ tiêu) như cao

su 37,26 triệu đồng; ca cao 47,32 triệu đồng; điều 50,67 triệu đồng. Đặc biệt, giá trị gia

tăng của các loại cây ăn quả được khảo sát đều vượt mức 200 triệu đồng. Kết quả này

phản ánh rõ thế mạnh ở lưu vực sông Bé trong phát triển cây công nghiệp dài ngày và

cây ăn quả.

- Giá trị ngày công lao động của loại hình sử dụng đất cây ăn quả và cây công

nghiệp dài ngày đều ở mức cao (trên 300.000 đồng/ngày, trừ hồ tiêu và cà phê). Giá trị

ngày công của các loại hình sử dụng đất khác thấp do chi phí đầu tư cao và giá thấp,

lúa nước chỉ đạt 56.000 đồng/ngày. Bên cạnh đó, chi phí đầu tư cho các loại hình trồng

cây lâm nghiệp ở mức thấp, vì vậy giá trị ngày công khá cao (cây keo lai 247.000

đồng/ngày và cây sao đen 556.300 đồng/ngày).

- Hiệu suất đồng vốn có sự chênh lệch lớn giữa các loại hình sử dụng đất, cùng

một đồng chi phí bỏ ra, loại hình trồng cây ăn quả thu được 2,84 đồng giá trị tăng

thêm, tiếp đó loại hình trồng cây lâm nghiệp 1,83 lần, thấp nhất là loại hình sử dụng

đất trồng lúa và cây hàng năm 0,52 lần.

Như vậy, kết quả đánh giá về hiệu quả kinh tế đã phản ánh rõ ưu thế của các

loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày so với các loại

hình sử dụng đất khác ở lưu vực sông Bé.

* Hiệu quả về xã hội

Hiệu quả về mặt xã hội được thể hiện ở giá trị ngày công, khả năng thu hút lao

động và giải quyết việc làm. Như đã phân tích ở phần trên, giá trị ngày công của các

loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả, cây lâu năm và cây lâm nghiệp cao gấp nhiều

lần so với trồng lúa và cây hàng năm khác.

Trồng cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm sử dụng nhiều công lao động như

bưởi 238,4 công/ha, cao su 121,3 công/ha,... (phụ lục 8). Đặc biệt giai đoạn thời vụ,

nhiều gia đình phải thuê thường xuyên thuê lao động, như các hộ trồng cao su thuê lao

động thời vụ 3 - 4 người, trồng bưởi, bơ và ca cao 2 - 3 người. Mặt khác, theo số liệu

khảo sát, hầu hết các hộ trồng cây lâu năm trên lưu vực sông Bé thường thuê từ 1 - 2

lao động dài hạn nhằm chăm sóc, bảo vệ vườn. Điều này đã tạo ra nhiều việc làm cho

người dân trên lưu vực và thu hút lực lượng lao động từ các vùng khác cùng tham gia

hoạt động sản xuất.

Bảng 3.10. Nguồn lao động và giá thuê nhân công ở lưu vực sông Bé

Lao động thời vụ (người) Số hộ khảo sát Lao động trong gia đình (người) Lao động thuê thường xuyên (người)

Lao động Loại cây trồng Lúa nước Ngô (bắp) Sắn (mì) Rau, đậu các loại Cây cao su Cà phê Hồ tiêu Điều Bơ Bưởi Cam Quýt Sầu riêng Ca cao Keo lai Sao đen 11 15 18 19 168 27 90 102 78 57 22 21 15 43 16 14 3,7 3,5 4,0 3,6 4,1 4,0 3,4 3,2 3,8 2,6 3,1 2,9 3,6 3,8 2,7 2,3 1,5 1,2 1,4 1,8 1,3 0,6 1,3 1,2 0,8 1,1 Giá thuê lao động thường xuyên (nghìn đồng/ngày/ công) 63 69 63 67 76 87 91 84 75 68 Giá thuê lao động thời vụ (nghìn đồng/ngày/ công) 253 231 183 198 257 245 220 246 234 259 274 272 253 236 178 184 1,3 2,1 1,6 2,2 3,4 4,8 3,7 6,8 2,5 2,8 2,9 3,2 2,1 2,2 1,9 2,1

Nguồn: Xử lý từ kết quả khảo sát nông hộ tháng 2 năm 2020

Trên lưu vực sông Bé có 28 dân tộc khác nhau sinh sống, trừ dân tộc kinh, các

dân tộc còn lại đa số thuộc hộ nghèo và cận nghèo [105]. Nhiều việc làm được tạo ra

và giá trị ngày công cao ở các loại hình sử dụng đất góp phần ổn định xã hội và nâng

cao chất lượng cuộc sống, thúc đẩy nhanh quá trình xóa đói giảm nghèo cho nhân dân

vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người và vùng dọc biên giới trên lưu vực sông Bé.

* Hiệu quả về môi trường

Tại các vùng sâu, vùng xa, tỷ lệ lao động là người dân tộc ít người chiếm từ 35

– 40% tổng số lao động [105], 14,8% dân số ở lưu vực sông Bé là dân tộc ít người

thuộc người Stiêng, Nùng, Tày, M’Nông, Khmer,… Do đó, hiệu quả kinh tế từ các

loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm và trồng rừng sản

xuất đem lại đã hạn chế trình trạng du canh du cư, phá rừng làm nương rẫy.

Cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả và trồng rừng sản xuất có vai trò lớn

trong bảo vệ đất, chống xói mòn, điều hòa khí hậu. Tiêu biểu như cây sao đen có bộ rễ

ăn sâu, tán lá rậm, sống lâu năm, có khả năng hấp thụ khí CO2 cao hơn một số cây

trồng khác như keo lai, keo lá tràm và thông 3 lá [46].

Ngoài ra, phương thức canh tác xen canh được áp dụng khá phổ biến trong

trồng cây lâu năm và cây ăn quả tạo nên một lớp phủ thực vật giữ cho đất luôn được

bao phủ giúp bảo vệ đất tránh khỏi tác động của tự nhiên như quá trình xói mòn, rửa

trôi đất.

Bảng 3.11. Hình thức canh tác một số cây trồng chính ở lưu vực sông Bé

Luân canh Xen canh Tổng số hộ Chuyên canh Loại cây trồng Hình thức

Lúa nước Ngô (bắp) Sắn (mì) Rau, đậu các loại

11 15 18 19 168 11 3 8 14 79 12 10 5 Cây cao su

Cà phê Ca cao Hồ tiêu Điều 27 43 90 102 14 9 48 73 89 (xen canh giai đoạn đầu) 13 34 42 29

Bơ Cây bưởi Cam Quýt Sầu riêng Keo lai Sao đen 78 57 22 21 15 16 14 41 49 22 21 6 12 6 37 8 9 4 8

Nguồn: Xử lý từ kết quả khảo sát nông hộ tháng 2 năm 2020

Bên cạnh đó, cây công nghiệp lâu năm và cây lâm nghiệp ít sử dụng thuốc bảo

vệ thực vật, thuốc kích thích giúp hạn chế suy thoái đất và bảo vệ môi trường sinh thái

trên lưu vực. Trong 254 số hộ trồng cây lâu năm được khảo sát có 41 hộ thỉnh thoảng

sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, 96 hộ ít khi sử dụng, 117 hộ không sử dụng thuốc bảo

vệ thực vật (phụ lục 8).

* Phân tích dựa trên mô hình SWOT

Để thấy rõ hơn sự phân hóa của từng đối tượng cây trồng được lựa chọn trong

phát triển nông – lâm nghiệp ở lãnh thổ nghiên cứu, tác giả tiến hành phân tích điểm

mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức thông qua mô hình SWOT (bảng 3.12).

Đây là một trong những cơ sở quan trọng cho việc đề xuất định hướng sử dụng hợp lý

lưu vực sông Bé trong việc phát triển nông – lâm nghiệp. Mô hình SWOT được xây

dựng dựa trên cơ sở khảo sát 371 hộ trồng trọt ở lưu vực sông Bé về những thuận lợi,

khó khăn và kế hoạch thay đổi sản xuất của các loại hình sử dụng đất (phụ lục 8).

Bảng 3.12. Phân tích SWOT phục vụ phát triển một số loại hình

nông – lâm nghiệp ở lưu vực sông Bé

SWOT

Điểm mạnh (S – Strengths) Điểm yếu (W – Weaknesses) Cơ hội (O – Opportunities) Thách thức (T – Threats)

Loại cây trồng Cao su

tính

- Thời gian khai thác mủ cao su thường diễn từ sau 12 đêm tới sáng nên khó thuê nhân công. - Giá mủ thấp. - Phát triển còn mang tự phát. - Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến chất lượng mủ. - Là cây đa dạng về mục đích sử dụng: khai thác mủ, gỗ, rừng,... - Dễ trồng và chăm sóc. - Ít sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.

- Được xác cây là định trồng mũi nhọn ở lưu vực. - Giá mủ, gỗ cao su có xu hướng tăng. - Người dân có kinh nhiều nghiệm trồng cao su.

Ca cao tự

- Người dân chưa có nhiều kinh nghiệm trồng, chế biến ca cao. - Chủ yếu là trồng xen canh, quy mô nhỏ. - Nông dân thiếu vốn đầu tư.

- Điều kiện nhiên thuận lợi. - Có thể trồng xen canh vào các loại cây trồng khác. - Nhanh cho thu hoạch so với các cây công nghiệp dài ngày khác.

Bơ tự

- Điều kiện nhiên thuận lợi. - Giá ổn định, lợi nhuận cao.

- Khó khăn trong bảo quản sản phẩm sau thu hoạch. - Đòi hỏi kỹ thuật canh tác cao.

- Nhu cầu ca cao thị của trường thế giới rất lớn. - Theo Tổ chức ca cao quốc tế (ICCO) đến năm 2025 giá ca cao có thể tăng lên 82.000đ/kg. - Chất lượng ca cao lên men đứng đầu châu Á. - Đã thành lập Trung tâm phát triển ca cao ở lưu vực sông Bé. - Là cây được ưu tiên trong chiến lược phát nông triển nghiệp ở lưu vực. - Thị trường trong nước và thế giới đang có nhu cầu lớn về bơ tươi và các sản phẩm chế biến từ bơ.

Bưởi

- Hiệu quả kinh tế cao. - So với cây cam, trồng bưởi quýt, vốn đầu tư thấp hơn, ít bị sâu bệnh và thời gian khai thác lâu hơn. - Đòi hỏi kỹ thuật canh tác cao. - Cần nhiều nhưng nước trồng ở phải vùng những thoát nước tốt.

- Chủ yếu là trồng xen canh, tính tập trung chưa cao. - Nông dân thiếu vốn đầu tư và thông tin về thị trường tiêu thụ. - Thiếu công nghệ chế biến các sản phẩm từ bơ như tinh dầu bơ, bột bơ... - Vốn đầu tư lớn. - Số hộ sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP còn ít. - Người dân thiếu thông tin về thị trường tiêu thụ. - Là cây được ưu tiên trong chiến lược phát nông triển nghiệp ở lưu vực. nhiều - Có thương hiệu bưởi nổi tiếng: Bạch bưởi Đằng, bưởi Tân Triều.

Sao đen

Cây phát triển chậm hơn so với keo lai, cây dầu. - Dễ trồng và chăm sóc. - Cần ít nhân công và vốn đầu tư. - Giá ổn định. - Nhu cầu lớn về gỗ của thị trong trường thế nước và giới. - Lâu thu hồi vốn. - Chủ yếu trồng xen canh, quy mô nhỏ.

Như vậy, qua phân tích theo mô hình SWOT cho thấy, những cây trồng được

lựa chọn trong luận án có nhiều lợi thế trong phát triển nông – lâm nghiệp ở lưu vực

sông Bé, đáp ứng tốt các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường.

3.3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên lưu vực sông Bé

Hiện trạng sử dụng đất là cơ sở quan trọng để so sánh, đối chiếu với kết quả đánh

giá tổng hợp ĐKTN và đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ. Việc so sánh được

thực hiện trên nguyên tắc, giữ nguyên hiện trạng sản xuất nếu phù hợp với kết quả đánh

giá, đồng thời đạt hiệu quả tốt về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Nếu hiện trạng sử

dụng đất không phản ánh đúng với kết quả đánh giá sẽ đưa ra những đề xuất nhằm khai

thác tốt những tiềm năng, lợi thế của địa bàn nghiên cứu.

Tổng diện tự nhiên của lưu vực sông Bé thuộc lãnh thổ Việt Nam là 727.400 ha.

Dựa vào bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 do Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông

nghiệp cung cấp, bản đồ hiện trạng sử dụng đất lưu vực sông Bé năm 2019 được xây

dựng trên cơ sở giải đoán ảnh viễn thám, kết hợp với dữ liệu điều chỉnh quy hoạch sử

dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) của các tỉnh Bình

Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Đắk Nông cho thấy đất ở lưu vực sông Bé chủ yếu được

sử cho mục đích nông nghiệp và lâm nghiệp.

- Đất nông nghiệp:

Tổng diện tích đất nông nghiệp trên lưu vực sông Bé 679.177,7 ha, bình quân

0,41 ha/người, trong đó:

+ Đất sản xuất nông nghiệp là 448.270,6 ha chiếm 61,63% diện tích tự nhiên

lưu vực sông Bé, gồm: đất trồng cây công nghiệp ngắn ngày 35.123,7 ha; đất trồng cây

công nghiệp dài ngày 361.155,6 ha chiếm 80,56% tổng diện tích đất sản xuất nông

nghiệp; đất trồng lúa nước, rau màu 31.944,9 ha; đất trồng cây ăn quả 20.046,4 ha.

+ Đất lâm nghiệp 221.955,1 ha chiếm 30,5% diện tích đất nông nghiệp, gồm:

rừng đặc dụng 126.300,8 ha thuộc 2 VQG Bù Gia Mập và Cát Tiên; rừng phòng hộ

76.430,1 ha; rừng sản xuất 19.244,2 ha.

+ Diện tích đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản 8.952 ha tập trung ở các hồ lớn

như Thác Mơ, Srok Phu Miêng, Cần Đơn, Phước Hòa.

- Đất phi nông nghiệp:

Đất phi nông nghiệp có 35.292 ha chiếm 4,85% diện tích tự nhiên của lưu vực, gồm:

đất ở nông thôn 12.105,6 ha; đất ở thành thị 9.343 ha; đất an ninh, quốc phòng 2.184 ha; đất

chuyên dùng khác 11.659,4 ha.

- Đất chưa sử dụng:

Đất chưa sử dụng ở lưu vực sông Bé chiếm diện tích nhỏ với 636,5 ha chiếm

0,09% diện tích toàn lưu vực. Tập trung ở các vùng mỏ đã khai thác nhưng chưa san

lấp trả lại mặt bằng để phục vụ sản xuất như mỏ đá ở Phước Long, mỏ kaolin ở Bến

Cát, Chơn Thành,… hoặc các vùng đất thường xuyên ngập nước.

Bảng 3.13. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 lưu vực sông Bé

Loại hình sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

1 Đất nông nghiệp. Trong đó: 679.177,7 93,37

1.1 Đất rừng đặc dụng 126.300,8 17,36

1.2 Đất rừng phòng hộ 76.430,1 10,51

1.3 Đất rừng sản xuất 19.244,2 2,63

1.4 Đất trồng cây hàng năm 67.068,6 9,22

1.5 Đất trồng cây lâu năm 381.202 52,42

1.6 Đất có mặt nước nuôi thủy sản 8.952 1,23

2 Đất phi nông nghiệp. Trong đó: 35.292 4,85

2.1 Đất ở 21.448,6 2,95

2.2 Đất an ninh, quốc phòng 2.184,0 0,30

2.3 Đất chuyên dùng khác 11.659,4 1,60

3 Đất chưa sử dụng 636,5 0,09

4 Sông, suối, hồ 12.293,8 1,69

Tổng 727.400 100,00

Từ hiện trạng sử dụng đất và kết quả đánh giá, phân hạng mức độ thích hợp, tác

giả xây dựng các bảng đối sánh kết quả đánh giá và phân hạng với hiện trạng sử dụng

đất (trình bày ở phụ lục số 9, 10 và 11). Đây là một trong những cơ sở quan trọng để

đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ nghiên cứu.

3.3.1.4. Hiện trạng phát triển nông – lâm nghiệp trên lưu vực sông Bé

a. Ngành nông nghiệp

Trong những năm gần đây nhờ đẩy mạnh chính sách khuyến khích sản xuất, đổi

mới toàn diện nền kinh tế, tạo động lực cho sản xuất nông nghiệp phát triển mạnh theo

hướng sản xuất hàng hóa. Sự tác động của giá cả thị trường, biến đổi khí hậu, thời tiết,

dịch bệnh,… đã làm cho ngành trồng trọt biến động lớn về diện tích, năng suất và sản

lượng của các loại cây trồng chính trên lưu vực sông Bé.

Bảng 3.14. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính ở lưu vực sông Bé giai đoạn 2005 – 2018

STT Năm

2005

2010

2015

2018

Biến động diện tích, năng suất, sản lượng giai đoạn 2000 - 2018 (+/-)

Cây

trồng chính

1

19.391 29,6

26.419 31,3

31.479 32,4

20.637 40,8

1.246 11,2

lượng

57.397

82.691

101.677

84.198

26.805

2

8.534 31,5

7.760 32,7

6.534 33,9

4.603 38,6

-3.931 7,1

lượng

26.882

25.375

22.150

17.767

-9.115

3

23.652 213,2

21.841 220,6

20.761 226,4

15.218 230,6

-8.434 17,4

lượng

504.261 481.812 470.029 350.927

-153.334

4

Lúa Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản (tấn) Ngô Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản (tấn) Sắn Diện tích (ha) suất Năng (tạ/ha) Sản (tấn) Rau, đậu các loại

5.722 32.238

6.173 52.211

8.026 87.339

11.451 90.760

5.729 58.522

5

18.350 33,1

19.247 33,7

20.044 34,3

16.625 37,3

-1.725 5,2

lượng

60.738

64.862

68.750

62.011

1.273

6

129.238 138.052 120.453 109.820

12,8

16,4

17,1

17,5

-19.418 4,7

76.886

198.900 150.408 192.185

115.229

lượng

7

209.942 215.500 172.694 135.207

4,1

7,7

8,9

10,7

-74.735 7,6

lượng

61.862

92.425

131.086 144.671

82.809

8

4.628 24,2

6.570 26,8

10.281 24,6

15.101 25,4

10.473 1,2

lượng

8.791

17.295

26.035

38.356

26.565

9

12.199 38.474

13.523 37.246

16.616 48.712

21.863 73.615

9.664 35.141

Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Cà phê Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản (tấn) Cao su Diện tích (ha) suất Năng (tạ/ha) Sản (tấn) Điều Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản (tấn) Hồ tiêu Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản (tấn) Cây ăn quả Diện tích (ha) Sản lượng (tấn)

Nguồn: [13], [14], [15], [16], [105].

- Nhóm cây hàng năm:

+ Diện tích lúa giai đoạn 2005 – 2018 tăng 1.246 ha, diện tích tăng thêm chủ

yếu là do thâm canh, tăng vụ. Những khu vực trồng lúa chủ động về nước tưới được

tăng lên 2-3 vụ, giảm diện tích đất trồng lúa một vụ.

+ Cây ngô và sắn là loại cây chủ yếu được trồng xen dưới tán các cây trồng

khác nên xu hướng giảm diện tích, sản lượng. Diện tích và sản lượng ngô, sắn giảm

12.365 ha và 162.449 tấn trong giai đoan 2005 – 2018.

+ Diện tích, sản lượng rau, đậu các loại tăng qua các năm. Tuy nhiên, diện tích

trồng rau, đậu các loại tăng chậm, qua 13 năm chỉ tăng 5.729 ha với tốc độ tăng trưởng

2,48%/năm.

Nhìn chung, năng suất và sản lượng cây hàng năm ở lưu vực thấp, diện tích

canh tác nhỏ, lượng nông sản hàng hóa còn ít.

- Nhóm cây lâu năm:

+ Trong giai đoạn 2005 – 2018, các cây trồng chủ lực ở lưu vực sông Bé đều có

xu hướng giảm diện tích. Tổng diện tích trồng cây cà phê, cao su, điều giảm đến

95.878 ha, trong đó diện tích trồng điều giảm nhiều nhất với 74.735 ha.

+ Cây hồ tiêu trên lưu vực giai đoạn 2005 – 2018, có bước tăng trưởng khá

nhanh về diện tích, mức tăng bình quân 5,13 %/năm từ 4.628 ha lên 15.101 ha và sản

lượng tăng trung bình 6,53 %/năm từ 8.791 tấn lên 38.356 tấn.

+ Ngoài cây điều, cao su, cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả cũng được xem là cây

trồng chủ lực trong lưu vực sông Bé với tốc độ tăng trưởng 1,58 %/năm về diện tích

(tăng 9.664 ha) và 1,95 %/năm về sản lượng (tăng 35.141 tấn).

Mặc dù diện tích và sản lượng của các cây trồng chủ lực trên lưu vực sông Bé

trong thời gian qua có xu hướng giảm, tuy nhiên giá trị sản xuất của ngành trồng trọt

luôn chiếm vai trò chủ đạo trong nền nông nghiệp. Giai đoạn 2010 – 2018 giá trị sản

xuất của ngành trồng trọt luôn chiếm trên 80% trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành

nông nghiệp. Dịch vụ và các hoạt động khác chỉ chiếm 0,38% (2018) giá trị sản xuất

ngành nông nghiệp. Trong nội bộ ngành trồng trọt, giá trị sản xuất của cây trồng lâu

năm và cây ăn quả chiếm trên 90% trong giai đoạn 2010 – 2018, thực trạng này phản

ánh đúng lợi thế của lưu vực trong phát triển cây lâu năm và cây ăn quả.

b. Ngành lâm nghiệp

Đến năm 2019 diện tích rừng tự nhiên trên lưu vực sông Bé có 221.955,1 ha

chiếm 30,51% diện tích lưu vực. Trong năm 2019 đã trồng mới được 85 ha rừng, giao

khoán bảo vệ rừng tự nhiên 38.423 ha, diện tích rừng được khoanh nuôi tái sinh 209,7

ha. Triển khai trồng các cây lâm nghiệp phân tán như dầu rái, sao đen, gõ đỏ,…

Tỷ lệ sử dụng nguyên liệu chế biến gỗ khai thác trên đất lâm nghiệp đạt 80%,

còn 20% nguyên liệu được sử dụng tại chỗ đáp ứng nhu cầu của nhân dân vùng nông

thôn trên lưu vực. Nâng cao năng suất rừng đạt bình quân 20 m3/ha/năm. Mỗi năm

khai thác và trồng lại khoảng 675 ha với trữ lượng bình quân 140 m3.

Hiện nay, các tỉnh trên lưu vực sông Bé đang tập trung nguồn lực, hoàn thiện cơ

chế, chính sách thu hút các nhà đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến lâm sản, gắn việc

phát triển vùng nguyên liệu với các cơ sở chế biến lâm sản, thực hiện tốt sự liên kết

giữa người tham gia phát triển vùng nguyên liệu với các nhà máy chế biến, góp phần

tăng thu nhập cho người lao động sinh sống bằng nghề rừng và bảo vệ môi trường sinh

thái trên lưu vực.

3.3.1.5. Định hướng sử dụng lãnh thổ cho mục đích sản xuất nông - lâm

nghiệp lưu vực sông Bé

Nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, các tỉnh thuộc

lưu vực sông Bé đã ban hành các quyết định, nghị quyết, xây dựng các đề án làm cơ sở

định hướng cho hoạt động sản xuất nông – lâm nghiệp và các loại hình sử dụng đất.

Nổi bật là các văn bản như: Nghị quyết tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao

giá trị gia tăng, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững tỉnh Đắk Nông

đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 [42]; Đề án quy hoạch vùng nông nghiệp

ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2030, định hướng đến

năm 2035 [103]; Quyết định Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

tỉnh Bình Phước đến năm 2025 [98]; Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn gắn với xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến

năm 2020 [100]; Quy hoạch phát triển nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh Bình Dương đến

năm 2020 và bổ sung quy hoạch đến năm 2025 [97]; Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh

Đồng Nai thời kỳ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 [43],... Thông qua các văn

bản này, các vùng sản xuất và các loại hình sử dụng đất trên lưu vực sông Bé được

định hình.

- Cây cao su: Hình thành và phát triển các vùng chuyên canh cây cao su ở Tuy

Đức, Đắk R’lấp, Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập, Phú Riềng, Đồng Phú, Bắc Tân

Uyên, Bàu Bàng và Phú Giáo. Mục tiêu đến năm 2025 phấn đấu năng suất cao su đạt

20 – 24 tạ/ha, thay thế các diện tích cao su già cỗi thay thế bằng các giống có năng

suất mủ cao, đa mục đích, kết hợp khai thác mủ và gỗ theo khuyến cáo của Tập đoàn

Công nghiệp cao su Việt Nam. Trên diện tích không thích hợp với cao su từng bước

chuyển đổi trên cơ sở quy hoạch cụ thể cho từng vùng, gắn liền các vùng sản xuất với

sơ chế, chế biến mủ và gỗ.

- Cây ca cao: Định hướng đến năm 2025 tăng diện tích ca cao trên lưu vực sông

Bé lên khoảng 25.000 – 30.000 ha, năng suất đạt 2 – 2,5 tấn hạt khô/ha. Ca cao được

trồng xen trong các vườn điều hoặc trồng tập trung chủ yếu ở huyện Bù Đăng, Đồng

Phú, Lộc Ninh, Phú Riềng. Các địa phương trong lưu vực đang thực hiện những giải

pháp cụ thể nhằm xây dựng vùng ca cao tập trung năng suất cao theo hướng hữu cơ

bền vững, đầu tư hệ thống thủy lợi tại vùng nguyên liệu tập trung, chuyển giao khoa

học - kỹ thuật canh tác ca cao tiên tiến. Xây dựng hệ thống thu mua và thông tin về giá

để nông dân yên tâm sản xuất. Đặc biệt năm 2014, Bình Phước đã thành lập Trung tâm

phát triển ca cao đặt tại xã Đức Liễu huyện Bù Đăng hướng tới mục tiêu chuyển giao

kỹ thuật trồng, chăm sóc, hướng dẫn người trồng ca cao đạt hiệu quả cao nhất.

- Cây bơ: Trên lưu vực đã hình thành các vùng sản xuất bơ tập trung theo xu

hướng từng vùng thực hiện thống nhất một loại giống, đồng nhất kỹ thuật, quy trình

sản xuất, tạo nên sản phẩm đồng nhất về chất lượng, đảm bảo đủ về khối lượng sản

phẩm ổn định cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Các khu vực sản xuất

bơ tiêu biểu tập trung ở các huyện: Đăk R’lấp, Tuy Đức, Phú Riềng, Bù Đốp, Bù Gia

Mập, Bù Đăng, Đồng Phú.

- Cây bưởi: Hình thành vùng chuyên canh cây có múi ở các xã ven sông Bé và

các vùng có điều kiện thích hợp như huyện Phú Giáo, Bắc Tân Uyên, Vĩnh Cửu, Phú

Riềng, Đồng Xoài, Đồng Phú. Tập trung phát triển các sản phẩm cây có múi đã có

thương hiệu như bưởi Bạch Đằng, bưởi Tân Triều. Hỗ trợ kỹ thuật trồng, chăm sóc

theo hướng sản xuất sạch, hình thành các liên kết vùng trong sản xuất, tiêu thụ, xuất

khẩu nhằm nâng cao giá trị sản phẩm. Xây dựng kế hoạch lịch thời vụ sản xuất, rải vụ

đảm bảo lượng quả bưởi cung ứng ra thị trường luôn ổn định.

Rừng trồng: Các địa phương trên lưu vực sông Bé xem lâm nghiệp, đặc biệt là

trồng rừng là hướng đi quan trọng để tạo động lực cho phát triển, nhất là ở khu vực đồng

bào dân tộc thiểu số. Mặt khác, việc bảo vệ rừng hiện có sẽ phát huy hiệu quả chức năng

phòng hộ đầu nguồn, bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường sinh thái.

Chủ trương trồng rừng tập trung, kết hợp khoanh nuôi, tái sinh rừng tự nhiên,

đảm bảo đến năm 2025 độ che phủ của rừng đạt trên 50%, giữ ổn định diện tích rừng

phòng hộ và rừng đặc dụng. Nâng cao chất lượng rừng trồng thông qua chọn lựa các

cây chủ lực theo hướng dẫn của bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho vùng

Đông Nam Bộ và Tây Nguyên như sao đen, dầu rái, keo lai, keo lá tràm. Chuyển hóa

rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn, phấn đấu đạt sản lượng gỗ thương phẩm

bằng 80% trữ lượng. Nâng cao năng suất rừng bình quân 20 m3/ha/năm. Đến năm

2025 diện tích rừng trồng sản xuất bằng cây nguyên liệu gỗ trên lưu vực đạt 9.375 ha,

mỗi năm khai thác và trồng lại 873 ha với trữ lượng bình quân khoảng 140 m3/ha. Cải

thiện sinh kế của người làm nghề rừng thông qua xã hội hóa và đa dạng hóa các hoạt

động lâm nghiệp, tạo việc làm cho khoảng 30.000 – 35.000 lao động trong lâm nghiệp.

3.3.2. Định hướng sử dụng lãnh thổ cho phát triển nông - lâm nghiệp bền

vững ở lưu vực sông Bé theo chức năng cảnh quan

Mỗi CQ có những chức năng tự nhiên riêng do đặc điểm, cấu trúc, hình thái và

các hợp phần cấu thành nên nó quy định. Những chức năng này có tính quyết định

trong việc đề xuất định hướng phát triển sản xuất và khai thác lãnh thổ. Khi các CQ

được sử dụng hợp lí sẽ phát huy được lợi thế từng loại tài nguyên trên lãnh thổ, góp

phần bảo vệ môi trường. Việc đề xuất định hướng sử dụng hợp lí lãnh thổ cho phát

triển nông – lâm nghiệp bền vững ở lưu vực sông Bé dựa vào các căn cứ kết quả đánh

giá, phân hạng thích hợp; hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của một số cây trồng

chủ yếu trên lưu vực sông Bé, hiện trạng khai thác và sử dụng cũng như định hướng sử

dụng đất của các tỉnh trong lưu vực; đối sánh kết quả đánh giá và phân hạng với hiện

trạng sử dụng đất; hiện trạng phát triển nông – lâm nghiệp. Ngoài ra, công trình nghiên

cứu còn xem xét đến các yếu tố khác khi đề xuất như: nguồn lao động, khả năng chế

biến và tiêu thụ sản phẩm,… Từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, nhóm nghiên cứu đề

xuất định hướng sử dụng lãnh thổ cho phát triển nông - lâm nghiệp bền vững ở lưu vực

sông Bé theo các nhóm chức năng của CQ với ba bộ phận của lưu vực (bảng 3.15).

3.3.2.1. Vùng thượng lưu

Đây là vùng có độ cao, độ dốc lớn, tập trung ở các huyện Tuy Đức, Đắk R’lấp

tỉnh Đắk Nông, phía bắc huyện Bù Gia Mập, Bù Đăng tỉnh Bình Phước. Trong điều

kiện địa hình chia cắt mạnh, có mưa lớn, hiện tượng xói mòn, rửa trôi đất thường xảy

ra, nhất là vào mùa mưa lũ. Vì vậy, vùng thượng lưu sông Bé cần ưu tiên chức năng

phòng hộ và bảo tồn tự nhiên, tập trung bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng đặc dụng,

rừng phòng hộ hiện có, tiếp tục trồng mới và phục hồi làm giàu rừng bằng các loại cây

bản địa có bộ rễ và tán lá rộng, phát triển nhanh như cây sao đen, cùng với các biện

pháp kỹ thuật chống xói mòn trên đất dốc nhằm hạn chế suy thoái tài nguyên đất và

bảo vệ môi trường trên lưu vực. Bên cạnh chức năng phòng hộ và bảo tồn tự nhiên,

vùng thượng lưu có thể khai thác lãnh thổ theo chức năng phòng hộ kết hợp với khai

thác kinh tế và chức năng khai thác kinh tế.

Chức năng phòng hộ và bảo tồn tự nhiên ở vùng thượng lưu lưu vực sông Bé

bao gồm CQ số 1, 2, 5, 6, 7, 8, 9, 14 và 17 với tổng diện tích 88.535,7 ha, chiếm

49,87% diện tích vùng thượng lưu. Chức năng bảo tồn tự nhiên được thể hiện rõ ở CQ

số 5, số 6 và một phần của CQ số 8, nơi có VQG Bù Gia Mập, khu vực gìn giữ nguồn

gen quý hiếm của nhiều loài động thực vật có trong sách Đỏ Việt Nam và thế giới rất

cần được bảo vệ. Các CQ số 1, 2, 9 và 14 hiện đang đảm nhận vai trò rừng phòng hộ,

tuy nhiên thảm thực vật hiện tại đã bị khai thác khá mạnh, còn lại phần lớn là rừng hỗn

giao với trữ lượng gỗ thấp. Đặc biệt, chất lượng tài nguyên rừng và đất ở loại CQ này

đang suy giảm, nhiều nơi thảm thực vật rừng nguyên sinh bị thay thế bởi thảm thực vật

rừng thứ sinh, trảng cây bụi, trảng cỏ (CQ số 2 và 9), rừng tre nứa (CQ số 17). Lớp

phủ thảm thực vật bị suy giảm dẫn đến các hiện xói mòn và trợt lở đất thường xuyên

xảy ra vào thời kỳ mùa mưa ở vùng thượng lưu. CQ số 2, 9, 14 và 17 có kết quả đánh

giá, phân hạng ở mức thích hợp và rất thích hợp với trồng cây sao đen. Vì vậy, những

đơn vị CQ này rất phù hợp với chức năng duy trì kiểu thảm thực vật hiện tại kết hợp

trồng rừng với cây trồng chủ lực là cây sao đen, đảm bảo tốt chức năng phòng hộ, bảo

vệ môi trường lưu vực.

Chức năng phòng hộ kết hợp khai thác kinh tế ở vùng thượng lưu được xác định trên cơ sở các loại CQ có độ dốc chủ yếu từ 8 - 250, thuộc phụ lớp CQ núi trung

bình và núi thấp. Với chức năng phòng hộ kết hợp khai thác một phần tài nguyên yêu

cầu phải áp dụng các biện pháp phục hồi thảm thực vật rừng, tạo lớp phủ bề mặt bằng

nhiều tầng cây, trồng thêm các cây bản địa có chức năng phòng hộ và có thể khai thác

kinh tế. Thực hiện tốt chính sách giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cho thuê

đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tạo điều kiện quản lý rừng hiệu quả hơn. Dựa

trên kết quả đánh giá, phân hạng cho thấy, đơn vị CQ số 10 và số 15 rất thích hợp

trồng cây sao đen. Do đó, có thể chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ diện tích của đơn

vị CQ số 10 và số 15 đang trồng keo sang trồng cây sao đen tạo cấu trúc thảm thực vật

bền vững hơn và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, góp phần cải thiện và ổn định

cuộc sống cho cư dân trên lưu vực.

Chức năng khai thác kinh tế, vùng thượng lưu lưu vực sông Bé có nhiều lợi

thế về điều kiện tự nhiên trong phát triển cây bơ. Đặc biệt, tỉnh Đắk Nông đã xác định

cây bơ là một trong những cây trồng chiến lược để hình thành các vùng nông nghiệp

công nghệ cao. Ngoài việc tập huấn kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản

cho nông dân, các địa phương trong vùng còn tổ chức các hội thảo, các cuộc thi về bơ

nhằm quảng bá thương hiệu bơ.

Kết quả đánh giá tiềm năng sinh thái tự nhiên cho thấy, loại CQ số 3, 4, 11 và

16 được xếp hạng mức thích hợp, CQ số 12 ở mức rất thích hợp với trồng bơ. Trên cơ

sở đối sánh với hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng phát triển nông nghiệp và quy hoạch

sử dụng đất cho phát triển cây bơ của các địa phương trên lưu vực sông Bé, công trình

nghiên cứu đã xác định 5 loại CQ ở vùng thượng lưu lưu vực sông Bé phù hợp với

chức năng trồng bơ. Trong đó, có thể trồng chuyên canh cây bơ ở CQ số 4, 11 và 12.

Trồng xen canh cây bơ trong các vườn cà phê ở CQ số 3, vườn điều ở CQ số 16. Tổng

diện tích trồng cây bơ có thể đạt 74.346,2 ha, chiếm 41,87% diện tích vùng thượng

lưu. Bên cạnh đó CQ số 18 đang trồng điều hiệu quả, vì vậy tác giả đề xuất giữ nguyên

hiện trạng sản xuất.

Trong những năm gần đây, vùng thượng lưu tốc độ đô thị hóa khá cao, yêu cầu

cần bố trí những không gian cho hoạt động sinh sống và sản xuất. Trên cơ sở bản đồ

hiện trạng sử dụng đất, tác giả đề xuất loại CQ số 13 phục vụ quần cư và xây dựng các

công trình sự nghiệp.

3.3.2.2. Vùng trung lưu

Chức năng phòng hộ và phục hồi tự nhiên, diện tích rừng tự nhiên vùng trung

lưu còn lại rất ít (57.206,9 ha) chiếm 7,86% diện tích lưu vực, trong đó 87,75% diện

tích là rừng nghèo, chủ yếu tre nứa hoặc rừng hỗn giao tre nứa (CQ số 19, 20, 21, 22,

27, 29, 30, 34, 39 và 43). Những khu vực này phần lớn thuộc rừng phòng hộ (CQ số

19, 20, 40 và 43), rừng đặc dụng (CQ số 39), đất chưa sửa dụng (CQ số 45). Vì vậy,

chức năng phục hồi tự nhiên ở vùng này cần được coi trọng góp phần nâng cao chất

lượng rừng, áp dụng các biện pháp phục hồi thảm thực vật rừng, tạo lớp phủ bề mặt

bằng nhiều tầng cây. Kết quả đánh giá cho thấy loại CQ số 21, 22, 27, 30 và 34 rất

thích hợp với trồng cây sao đen, CQ số 29 được phân hạng mức thích hợp với cây sao

đen. Do đó, cần trồng xen thêm cây sao đen kết hợp với lớp thảm thực vật hiện có

nhằm đem lại cấu trúc rừng bền vững hơn. Ngoài ra, cần tiến hành trồng rừng ở những

vùng đã khai thác khoáng sản (CQ số 45) nhằm cải tạo đất và bảo vệ môi trường.

Chức năng khai thác kinh tế, phần lớn diện tích vùng trung lưu lưu vực sông

Bé được người dân khai thác để trồng cây công nghiệp lâu năm như cao su, điều, tiêu,

cà phê,... Tuy nhiên, giá của các sản phẩm cây công nghiệp này trong những năm gần

đây biến động khá mạnh theo xu hướng giảm, gây ra nhiều khó khăn cho các hộ nông

dân. Do đó, yêu cầu tái cơ cấu cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội, kết

hợp với bảo vệ môi trường trong vùng trung lưu mang tính cấp thiết. Kết quả đánh giá,

phân hạng cho thấy vùng trung lưu vực sông Bé có 4 loại CQ rất thích hợp với trồng

cây ca cao (CQ số 23, 24, 27 và 36), 8 loại CQ được đánh giá, phân hạng thích hợp với

trồng cây ca cao (CQ số 18, 19, 28, 32, 34, 35, 38 và 44). Dựa trên kết quả đánh giá và

phân hạng, đối sánh kết quả phân hạng với hiện trạng sử dụng đất, so sánh hiệu quả

kinh tế, xã hội và môi trường với các loại hình sử dụng đất khác cho thấy rằng, cây ca

cao có thể chuyên canh ở các loại CQ số 23 và 32 với diện tích 9.830 ha chiếm 3,46%

diện tích vùng trung lưu. Bên cạnh đó, đây là loại cây ưa bóng vì vậy có thể trồng xen

canh trong các vườn điều đang khai thác hiệu quả ở CQ số 24, 28 và 38 với tổng diện

tích khoảng 78.443,7 ha, chiếm 27,61% diện tích vùng trung lưu.

Hiện nay, giá mủ cao su đang ở mức thấp nhưng hiệu quả kinh tế, xã hội và môi

trường của nó mang lại vẫn cao hơn so với nhiều loại hình sử dụng đất khác trên lưu

vực sông Bé. Vì vậy, những khu vực cây cao su đang phát triển tốt như ở CQ số 35,

36, và 44 vùng trung lưu ưu tiên giữ nguyên hiện trạng sản xuất. Đây cũng là những

đơn vị CQ được đánh giá và phân hạng ở mức rất thích hợp với trồng cây cao su. CQ

số 31, 33, 41, 42 và 46 đang phát triển cây điều và lúa nước hiệu quả. Do vậy, công

trình nghiên cứu đề xuất giữ nguyên hiện trạng.

Bên cạnh đó, vùng trung lưu đã hình thành nhiều khu vực có mật độ dân số lớn

như thị xã Phước Long, thị trấn Đức Phong, Thanh Bình,…vì vậy cần ưu tiên không

gian sinh sống và xây dựng các công trình sự nghiệp. Trên cơ sở bản đồ hiện trạng sử

dụng đất, tác giả đề xuất 2 loại CQ số 25 và 37 phục vụ quần cư và xây dựng các công

trình sự nghiệp.

3.3.2.3. Vùng hạ lưu

Chức năng khai thác kinh tế, vùng hạ lưu lưu vực sông Bé có địa hình bằng

phẳng, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển ngành trồng trọt với các cây trồng

chủ lực là cây cao su và cây bưởi.

Kết quả đánh giá, phân hạng cho thấy có 13 loại CQ ở vùng hạ lưu lưu vực

sông Bé ở mức rất thích hợp và thích hợp cho trồng cây cao su, gồm CQ số 47, 48, 49,

50, 51, 52, 57, 59, 61, 62, 65, 66 và 70. Dựa trên kết quả đối sánh giữa kết quả phân

hạng với hiện trạng sử dụng đất, so sánh hiệu quả của các loại hình sử dụng đất, tác giả

đề xuất vùng chuyên canh cây cao su ở vùng hạ lưu bao gồm CQ số 47, 48, 49, 51, 52

và 57 với tổng diện tích 103.684,2 ha, chiếm 39,04% diện tích vùng hạ lưu.

Cây bưởi được trồng nhiều ở vùng hạ lưu lưu vực sông Bé, mang lại hiệu quả

kinh tế rất cao cho người dân. Trong lưu vực có nhiều thương hiệu bưởi nổi tiếng như

bưởi Bạch Đằng ở xã Bạch Đằng, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương; bưởi da xanh

Tân Phước, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước; bưởi Tân Triều ở xã Tân Bình huyện

Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Kết quả đánh giá phân hạng đã xác định được 30 loại CQ ở

lưu vực sông Bé thích hợp và rất thích hợp với trồng cây bưởi tập trung ở vùng trung

lưu và hạ lưu lưu vực sông Bé. Dựa trên kết quả đối sánh giữa kết quả đánh giá phân

hạng thích hợp với hiện trạng sử dụng đất, so sánh hiệu quả kinh tế, xã hội và môi

trường của các loại hình sử dụng đất ở lưu vực sông Bé, công trình nghiên cứu đề xuất

10 loại CQ trồng bưởi ở vùng hạ lưu, gồm CQ số 55, 56, 59, 61, 62, 64, 65, 66, 68 và

70. Tổng diện tích trồng bưởi đạt 70.480,7 ha, chiếm 27,47% diện tích vùng hạ lưu.

Đây cũng là những CQ có kết quả đánh giá phân hạng rất thích hợp (CQ số 61, 65 và

70) và thích hợp (CQ số 55, 56, 59, 62, 64, 66 và 68).

Ngoài hai loại cây trồng chủ lực là cao su và bưởi, ở vùng hạ lưu có thể phát

triển thêm các loại hình sử đất hiệu quả ở các đơn vị CQ khác, trồng măng tây CQ số

69, lúa nước, rau đậu ở CQ số 60.

Trên lưu vực sông Bé có khoảng 23.441,0 ha diện tích mặt nước, chiếm 3,22%

diện tích toàn lưu vực, bao gồm diện tích mặt nước ở các sông, suối, ao hồ thuộc loại

CQ số 71. Dựa vào bản đồ hiện trạng sử dụng đất và khảo sát thực tế cho thấy, một phần

diện tích mặt nước ở các hồ thủy điện và hồ thủy lợi lớn của đơn vị CQ này đang được

sử dụng cho mục đích nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Do vậy, trong thời gian tới tiếp tục

nuôi trồng và khai thác thủy sản trên lưu vực, tuy nhiên cần chú ý tới vấn đề môi trường.

Phần lớn diện tích vùng hạ lưu lưu vực sông Bé thuộc tỉnh Bình Dương, Đồng

Nai và phía Nam tỉnh Bình Phước. Đây là vùng có tốc độ đô thị hóa cao, đã hình thành

nhiều trung tâm đô thị và khu công nghiệp như thị trấn Phước Vĩnh, Lai Uyên, Vĩnh

An, thị trấn Chơn Thành, thành phố Đồng Xoài, khu công nghiệp Tân Bình, Tân Lập,

Bàu Bàng, Becamex,… Do đó, cần quy hoạch không gian cho hoạt động sinh sống và

sản xuất của cư dân. Trên cơ sở bản đồ hiện trạng sử dụng đất, tác giả đề xuất loại CQ

số 58 và 67 phục vụ quần cư và xây dựng các công trình sự nghiệp.

Chức năng bảo tồn tự nhiên và khai thác kinh tế, phía Đông Nam hạ nguồn

lưu vực sông Bé là VQG Cát Tiên, đây là “khu dữ trữ sinh quyển thế giới”, nơi cư ngụ

và sinh sống của nhiều loại động thực vật quý hiếm. Ở các loại CQ số 50, 53, 54 và 63

ngoài chức năng bảo tồn, cần kết hợp khai thác kinh tế phục vụ cho hoạt động du lịch

sinh thái, nghiên cứu khoa học của du khách và các nhà khoa học.

Bảng 3.15. Đề xuất định hướng sử dụng lãnh thổ cho phát triển nông - lâm nghiệp

bền vững ở lưu vực sông Bé theo các bộ phận lưu vực gắn với chức năng CQ

Vùng Chức năng CQ Loại CQ Hướng sử dụng chủ yếu

- Khoanh nuôi, bảo vệ

- Gồm các CQ số 1, 2, 5, rừng phòng hộ đầu nguồn

Chức năng 6, 7, 8, 9, 14 và 17. và rừng đặc dụng hiện có.

phòng hộ và - Tổng diện tích 85.277,5 - Kết hợp trồng rừng với

bảo tồn tự ha, chiếm 48,03% diện cây trồng chủ lực là cây

nhiên tích vùng thượng lưu. sao đen ở những đơn vị

CQ thảm thực vật đang bị

suy thoái.

Khoanh nuôi và tái sinh

rừng. Trồng rừng phòng

- Gồm các loại CQ số 10 hộ với loại cây chủ đạo là Thượng lưu Chức năng và 15. sao đen thông qua chuyển phòng hộ kết - Tổng diện tích 7.941 ha, đổi một phần hoặc toàn hợp khai thác chiếm 4,47% diện tích bộ diện tích của đơn vị kinh tế vùng thượng lưu. CQ số 10 và số 15 đang

trồng keo sang trồng cây

sao đen.

- Gồm CQ số 3, 4, 11, 12, - Trồng bơ chuyên canh ở

Chức năng khai 16 và 17. CQ số 4, 11 và 12.

thác kinh tế - Tổng diện tích 74.346,2 - Trồng xen canh cây bơ

ha, chiếm 41,87% diện trong các vườn cà phê ở

tích vùng thượng lưu. CQ số 3, vườn điều ở CQ

số 16.

CQ số 18, diện tích

7.389,3 ha chiếm 4,16% Trồng cây lâu năm khác

diện tích vùng thượng lưu.

CQ số 13 với diện tích

2.606,5 ha, chiếm 1,47 % Quần cư và xây dựng các

diện tích vùng thượng lưu công trình sự nghiệp

.

- Gồm CQ số 19, 20, 21, - Bảo vệ rừng phòng hộ,

Chức năng 22, 26, 27, 29, 30, 34, 39, tái sinh rừng, tăng chất

phòng hộ và 40, 43 và 45. lượng rừng thông qua

phục hồi tự - Tổng diện tích 57.206,9 trồng xen thêm cây sao

nhiên ha chiếm 20,12% diện tích đen nhằm đem lại cấu

vùng trung lưu. trúc rừng bền vững hơn.

Trồng cây ca cao chuyên - Gồm CQ số 23, 24, 28, canh ở CQ số 23, 32 và 32 và 38. xen canh trong các vườn - Tổng diện tích 88.273,7 điều ở CQ số 24, 28 và ha chiếm 31,05% diện tích 38. vùng thượng lưu. Trung lưu

- Gồm CQ số 35, 36 và

Chức năng khai 44.

thác kinh tế - Tổng diện tích 96.000,9 Trồng cây cao su

ha chiếm 33,78% diện tích

vùng trung lưu.

- Gồm CQ số 31, 33, 41,

42 và 46. Trồng cây lâu năm và - Tổng diện tích 31.389,1 hàng năm khác ha chiếm 11,04% diện tích

vùng trung lưu.

- Gồm CQ số 25 và 37.

- Tổng diện tích 5.387,1 Quần cư và xây dựng các

ha chiếm 1,89% diện tích công trình sự nghiệp

vùng trung lưu.

- Gồm CQ số 47, 48, 49,

51, 52 và 57.

- Tổng diện tích 103.684,2 Trồng cây cao su

ha, chiếm 39,04% diện

tích vùng hạ lưu.

- Gồm CQ số 55, 56, 59,

61, 62, 64, 65, 66, 68 và

70. Trồng cây bưởi - Tổng diện tích 70.480,7

ha, chiếm 27,47% diện

tích vùng hạ lưu. Chức năng khai

thác kinh tế - Gồm CQ số 60 và 69.

- Tổng diện tích 2.439,4 Trồng cây hàng năm

ha chiếm 0,92% diện tích khác Hạ lưu

vùng hạ lưu.

- CQ số 71 với diện tích Nuôi trồng và khai thác 23.441,0 ha, chiếm 3,22% thủy sản diện tích toàn lưu vực.

- Gồm CQ số 58 và 67.

- Tổng diện tích trồng đạt Quần cư và xây dựng các

15.751,5 ha, chiếm 5,93% công trình sự nghiệp

diện tích vùng hạ lưu.

- Gồm CQ số 50, 53, 54 Bảo tồn các nguồn gen Chức năng bảo và 63. động thực vật quý hiếm tồn tự nhiên và - Tổng diện tích trồng đạt và phát triển du lịch sinh khai thác kinh 52.759,9 ha, chiếm thái, nghiên cứu khoa tế 19,87% diện tích vùng hạ học.

lưu.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

- Dựa vào nguyên tắc lựa chọn loại hình sử dụng đất nông – lâm nghiệp, luận án

đã lựa chọn 5 loại cây trồng phục vụ mục tiêu đánh giá, gồm: cây cao su, cây ca cao,

cây bơ, cây bưởi và cây sao đen.

- Đơn vị cơ sở được lựa chọn để đánh giá tổng hợp là cấp loại CQ với bản đồ

CQ tỷ lệ 1/250.000 dùng cho đánh giá, phân hạng và đề xuất định hướng phát triển

nông - lâm nghiệp lưu vực sông Bé.

- Qua nghiên cứu các nguồn tài liệu, dựa vào nguyên tắc lựa chọn, phân cấp chỉ

tiêu đánh giá và kết hợp với tham khảo ý kiến chuyên gia, khảo sát thực địa, luận án đã

xây dựng được hệ thống chỉ tiêu đánh giá, gồm 10 chỉ tiêu: độ cao tuyệt đối, độ dốc,

loại đất, tầng dày, thành phần cơ giới, hàm lượng mùn, chỉ số pH, nhiệt độ trung bình

năm, lượng mưa trung bình năm và độ dài mùa khô để đưa vào đánh giá cho từng loại

cây trồng cụ thể.

- Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp CQ đã xác định được tiềm

năng tự nhiên của lãnh thổ, đồng thời đã xây dựng bản đồ phân hạng thích hợp cho các

loại hình sử dụng cụ thể ở lưu vực sông Bé như sau:

+ Loại hình trồng cây cao su: Diện tích rất thích hợp (S1): 173.922,6 ha, thích

hợp (S2): 332.844,5 ha và ít thích hợp (S3): 171.480,0 ha. Tổng diện tích có thể trồng

cao su 506.837,1 ha chiếm 69,67% diện tích lưu vực.

+ Loại hình trồng cây ca cao: Diện tích rất thích hợp (S1): 90.825,8 ha, thích

hợp (S2): 182.799,9 ha và ít thích hợp (S3): 21.637,4 ha. Tổng diện tích có thể trồng

ca cao 273.625,7 ha chiếm 37,6% diện tích lưu vực.

+ Loại hình trồng cây bơ: Diện tích rất thích hợp (S1): 166.330,9 ha, thích hợp

(S2): 177.742,7 ha và ít thích hợp (S3): 27.505,7 ha. Tổng diện tích có thể trồng bơ

344.073,6 ha chiếm 47,30% diện tích lưu vực.

+ Loại hình trồng cây bưởi: Diện tích rất thích hợp (S1): 23.814,9 ha, thích hợp

(S2): 377.155,6 ha và ít thích hợp (S3): 127.622,1 ha. Tổng diện tích có thể trồng bưởi

400.970,5 ha chiếm 55,1% diện tích lưu vực.

+ Loại hình trồng cây sao đen: Diện tích rất thích hợp (S1): 414.705,3 ha, thích

hợp (S2): 186.569,3 ha và ít thích hợp (S3): 84.075,7 ha. Tổng diện tích có thể trồng

cây sao đen 601.274,8 ha chiếm 82,66% diện tích lưu vực.

- Dựa vào kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp CQ, đánh giá hiệu

quả kinh tế, xã hội và môi trường của một số cây trồng chủ yếu trên lưu vực sông Bé

kết hợp với việc xem xét hiện trạng sử dụng đất, đối sánh kết quả đánh giá phân hạng

với hiện trạng sử dụng đất, thực trạng phát triển ngành nông - lâm nghiệp, định hướng

sử dụng đất đai cho sản xuất nông - lâm nghiệp cũng như phương hướng phát triển

ngành nông - lâm nghiệp của các tỉnh trên lưu vực sông Bé. Công trình nghiên cứu đã

đề xuất định hướng sử dụng lãnh thổ theo ba bộ phận của lưu vực sông Bé gắn với 5

nhóm chức năng: chức năng phòng hộ và bảo tồn tự nhiên; chức năng phòng hộ kết

hợp khai thác kinh tế; chức năng phòng hộ và phục hồi tự nhiên; chức năng khai thác

kinh tế; chức năng bảo tồn tự nhiên và khai thác kinh tế. Trên cơ sở đó, công trình

nghiên cứu đã xây dựng bản đồ đề xuất định hướng sử dụng lãnh thổ cho phát triển

nông - lâm nghiệp bền vững trên lưu vực sông Bé, tỉ lệ 1/250.000.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Lưu vực sông là một vùng lãnh thổ thống nhất về sinh thái và môi trường, khép kín về điều kiện tự nhiên, là một địa hệ thống hoàn chỉnh. Nghiên cứu, đánh

giá cảnh quan là hướng nghiên cứu mang tính ứng dụng. Vận dụng phương pháp luận

và phương nghiên cứu, đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên dựa trên quan điểm CQ

ứng dụng cho một lãnh thổ cụ thể là lưu vực sông Bé, luận án đã đưa ra những cơ sở

khoa học đáng tin cậy phục vụ định hướng phát triển nông – lâm nghiệp theo hướng

bền vững. Từ kết quả nghiên cứu, luận án rút ra một số kết luận và kiến nghị như sau:

1. Những kết quả nghiên cứu của luận án

- Công trình nghiên cứu đã tổng quan các tài liệu liên quan, xây dựng cơ sở lý

luận, phương pháp và quy trình đánh giá tổng hợp ĐKTN phục vụ định hướng phát

triển nông - lâm nghiệp ở lưu vực sông Bé.

- Lưu vực sông Bé có sự phân hóa đa dạng, phức tạp của các yếu tố thành tạo

CQ. Trên cơ sở phân tích sự phân hóa các yếu tố thành tạo CQ và lựa chọn hệ thống

phân loại CQ phù hợp với lãnh thổ nghiên cứu, công trình nghiên cứu đã xây dựng

được bản đồ cảnh quan lưu vực sông Bé tỷ lệ 1/250.000 gồm 7 cấp: 1 hệ CQ => 1 phụ

hệ CQ => 3 lớp CQ => 6 phụ lớp CQ => 2 kiểu CQ => 3 phụ kiểu CQ => 71 loại CQ.

Loại CQ được tác giả lựa chọn làm cấp cơ sở để đánh giá tiềm năng và đề xuất sử

dụng hợp lý lãnh thổ.

- Dựa vào nguyên tắc lựa chọn loại hình sử dụng đất nông – lâm nghiệp, công

trình nghiên cứu đã lựa chọn 4 loại cây trồng phục vụ mục tiêu đánh giá cho nông

nghiệp: cây cao su, cây ca cao, cây bơ, cây bưởi và 1 loại cây phục vụ mục tiêu lâm

nghiệp là cây sao đen. Đồng thời, căn cứ vào nguyên tắc lựa chọn, phân cấp chỉ tiêu

đánh giá và kết hợp với khảo sát thực địa, công trình nghiên cứu đã xây dựng được hệ

thống chỉ tiêu đánh giá gồm 10 chỉ tiêu: độ cao tuyệt đối, độ dốc, loại đất, tầng dày,

thành phần cơ giới, hàm lượng mùn, chỉ số pH, nhiệt độ trung bình năm, lượng mưa

trung bình năm và độ dài mùa khô.

- Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp CQ đã xác định được tiềm

năng tự nhiên của lãnh thổ, đồng thời đã xây dựng bản đồ phân hạng thích hợp cho các

loại hình sử dụng đất ở lưu vực sông Bé.

- Công trình nghiên cứu đã đề xuất định hướng sử dụng lãnh thổ theo ba bộ

phận thượng, trung và hạ lưu lưu vực sông Bé với 5 nhóm chức năng: chức năng

phòng hộ và bảo tồn tự nhiên; chức năng phòng hộ kết hợp khai thác kinh tế; chức

năng phòng hộ và phục hồi tự nhiên; chức năng khai thác kinh tế; chức năng bảo tồn tự

nhiên và khai thác kinh tế. Trong đó:

- Vùng thượng lưu có 3 nhóm chức năng cơ bản là phòng hộ và bảo tồn tự

nhiên; chức năng phòng hộ kết hợp khai thác kinh tế; chức năng khai thác kinh tế.

- Vùng trung lưu có 2 nhóm chức năng cơ bản là phòng hộ và phục hồi tự

nhiên; chức năng khai thác kinh tế.

- Vùng hạ lưu gồm 2 nhóm chức năng là khai thác kinh tế; chức năng bảo tồn tự

nhiên và khai thác kinh tế.

Các kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học đáng tin cậy cho các sở, ban, ngành

và người sử dụng đất có thể tham khảo, lựa chọn và vận dụng vào thực tế sản xuất

nông - lâm nghiệp ở các địa phương thuộc lưu vực sông Bé.

2. Kiến nghị

- Lưu vực sông Bé có diện tích lớn, nằm trên địa bàn của 4 tỉnh nên việc đề xuất

sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển nông – lâm nghiệp ở tỷ lệ bản đồ 1/250.000 vẫn

còn mang tính định hướng. Để có thể kiến nghị một cách cụ thể, cần nghiên cứu chi

tiết ở tỷ lệ bản đồ lớn hơn nhằm tăng tính khả thi của kết quả nghiên cứu.

- Một số chức năng của CQ chưa được nghiên cứu và làm rõ như chức năng

thông tin, chức năng tự điều chỉnh,... Chức năng sản xuất của nhiều loại hình kinh tế

khác như: quần cư, công nghiệp, dịch vụ, du lịch,... cũng cần được tiếp tục nghiên cứu

để có đầy đủ cơ sở khoa học cho việc đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lưu vực.

Ngoài ra, cần lựa chọn thêm nhiều loại hình sử dụng để đưa vào đánh giá.

- Hướng tiếp cận đánh giá tổng hợp ĐKTN theo lưu vực sông là một hướng

nghiên cứu mới. Vì vậy, cần tiếp tục triển khai, áp dụng cho các lưu vực khác nhằm bổ

sung và hoàn thiện phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.

NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Thám, Nguyễn Đăng Độ, Phan Văn Trung (2017), “Ứng dụng GIS thành lập bản đồ biến động sử dụng đất lưu vực sông Bé giai đoạn 2000 – 2010”, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, tập 7A, số 126, 2017.

2. Phan Văn Trung, Nguyễn Thám (2018), “Tác động của nhân tố nhân sinh đến biến động lớp phủ bề mặt lưu vực sông Bé giai đoạn 2000 – 2015”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TPHCM, tập 15, số 9, 2018.

3. Phan Văn Trung, Nguyễn Đăng Độ (2018), “Một số giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu ngành trồng trọt ở lưu vực sông Bé”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ X, Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

4. Phan Văn Trung, Nguyễn Thám (2018), “Ứng dụng GIS nghiên cứu biến động lớp phủ bề mặt lưu vực sông Bé giai đoạn 2000 – 2015”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ X, Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

5. Phan Văn Trung, Trần Thị Lý, Nguyễn Đăng Độ (2018), “Ứng dụng viễn thám và GIS nghiên cứu hiện trạng, nguyên nhân biến động sử dụng đất tỉnh Bình Dương giai đoạn 1997 – 2017”, Hội thảo ứng dụng GIS toàn quốc 2018, Nxb Nông nghiệp.

6. Phan Văn Trung, Trần Thị Lý, Nguyễn Đăng Độ (2018), “Biến động sử dụng đất tỉnh Bình Bương giai đoạn 1997 – 2017” Tạp chí Khoa học & giáo dục Trường Đại học sư Phạm, Đại học Huế, số 04 (48) 2018.

7. Phan Văn Trung, Nguyễn Đăng Độ (2019), “Đặc điểm phân hóa thảm thực vật và những nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên sinh vật ở lưu vực sông Bé”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ XI, Nxb Thanh Niên.

8. Phan Văn Trung, Nguyễn Thám (2019), “Vai trò của các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội đối với sự phân hóa cảnh quan lưu vực sông Bé”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ XI, Nxb Thanh Niên.

9. Trần Thị Lý, Phan Văn Trung, Nguyễn Đăng Độ (2019), “Hiện trạng và nguyên nhân biến động sử dụng đất của tỉnh Bình Dương giai đoạn 1997 – 2017”, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, tập 128, số 3C, 2019.

10. Phan Văn Trung, Nguyễn Đăng Độ (2020), “Đánh giá tiềm năng sinh thái tự nhiên phục vụ phát triển một số cây trồng chủ lực ở lưu vực sông Bé”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TPHCM, tập 17, số 12, 2020.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Phạm Quang Anh (1991), Bước đầu xây dựng phương pháp luận và phương pháp

điều tra tổng hợp trong Địa sinh thái và ứng dụng cho quy hoạch lãnh thổ, Công

trình bảo vệ tương đương phó tiến sỹ, Hà Nội.

2. Armand D.L (1983), Khoa học về cảnh quan (Nguyễn Ngọc Sinh và Nguyễn Xuân

Mậu dịch), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

3. Lê Huy Bá và NNK (2006), Tài nguyên môi trường và phát triển bền vững, Nxb

Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

4. Nguyễn Xuân Bao & NNK (1999), Địa chất và khoáng sản tờ Bu Prang, Công

Pông, Chàm – Lộc Ninh, Cục Địa chất Việt Nam, Hà Nội.

5. Nguyễn Ngọc Bình (2004), Chọn các loài cây ưu tiên cho các chương trình trồng

rừng tại Việt Nam, Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.

6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2013), Quyết định phê duyệt Quy hoạch

vùng cây ăn quả chủ lực trồng tập trung và định hướng rải vụ một số cây ăn quả ở

Nam Bộ đến năm 2020, Hà Nội.

7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2014), Quyết định ban hành danh mục

các loại cây chủ lực cho trồng rừng sản xuất và danh mục các loài cây chủ yếu

cho trồng rừng theo các vùng sinh thái lâm nghiệp, Hà Nội.

8. Nguyễn Trần Cầu (1994), "Một vài vấn đề lý thuyết và nguyên tắc thành lập các

bản đồ đánh giá tài nguyên thiên nhiên và điều kiện tự nhiên", Tuyển tập các công

trình nghiên cứu Địa lý, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

9. Phương Chi (2013), Kỹ thuật trồng cây lấy gỗ và cây phòng hộ, Nxb Hồng Đức,

Tp HCM

10. Nguyễn Kim Chương (2006), Địa lý tự nhiên đại cương 3, Nxb Đại học Sư phạm,

Hà Nội.

11. Nguyễn Thị Kim Chương (2010), “Về phương pháp phân tích lưu vực sông phục

vụ quy hoạch sử dụng đất”, Tuyển tập báo cáo khoa học, Hội nghị Khoa học Địa

lý Toàn quốc lần thứ 5, Hà Nội.

12. Việt Chương, Nguyễn Văn Minh (2010), Kỹ thuật cây cao su với diện tích nhỏ,

Nxb Mỹ Thuật, Hà Nội.

13. Cục thống kê tỉnh Bình Dương (2019), Niên giám thống kê năm 2018, Bình

Dương.

14. Cục thống kê tỉnh Bình Phước (2019), Niên giám thống kê năm 2018, Bình Phước.

15. Cục thống kê tỉnh Đắk Nông (2019), Niên giám thống kê năm 2018, Đắk Nông.

16. Cục thống kê tỉnh Đồng Nai (2019), Niên giám thống kê năm 2018, Đồng Nai.

17. Nguyễn Văn Cư và NNK (2001), Xây dựng đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu

vực sông Cầu, Báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp Nhà nước, Hà Nội.

18. Nguyễn Văn Cư và NNK (2004), Xây dựng đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu

vực sông Nhuệ - sông Đáy, Báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp Nhà nước, Hà Nội.

19. Nguyễn Lập Dân và NNK (1994), "Nhân tố thủy văn và đặc điểm sử dụng nước

trong cảnh quan sinh thái nhiệt đới gió mùa ở nước ta", Tuyển tập các công trình

nghiên cứu Địa lý, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

20. Vũ Văn Duẩn (2020), Phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan phục vụ định

hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã (thuộc tỉnh Thanh Hóa), Luận án

tiến sĩ địa lý, Viện Địa lý, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

21. Đỗ Đức Dũng, Nguyễn Ngọc Anh, Đoàn Thu Hà (2014), “Đánh giá biến động tài

nguyên nước lưu vực sông Đồng Nai và vùng phụ cận”, Tạp chí khoa học kỹ thuật

thủy lợi và môi trường, Hà Nội, số 47, tr. 19 – 26.

22. Nguyễn Dược (2001), Sổ tay thuật ngữ địa lý, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

23. Nguyễn Đăng Độ (2013), Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ định

hướng phát triển nông - lâm nghiệp lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế,

Luận án tiến sĩ địa lý, Viện Địa lý, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

24. Nguyễn Đăng Độ (2018), Giáo trình Địa lý sinh thái và mô hình kinh tế sinh thái,

Nxb Đại học Huế.

25. Trần Đức Giang, Nguyễn Văn Vinh và nnk (1989), Đánh giá tổng quan tiềm năng

tự nhiên, kinh tế - xã hội lưu vực sông Đà, Đề tài khoa học cấp Nhà nước.

26. Thái Hà, Đặng Mai (2011), Kỹ thuật trồng và chăm sóc bưởi, Nxb Hồng Đức, TP.

Hồ Chí Minh.

27. Phạm Hoàng Hải (1990), Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên

thiên nhiên lãnh thổ nhiệt đới ẩm gió mùa dải ven biển Việt Nam cho mục đích

phát triển sản xuất Nông - Lâm nghiệp và bảo vệ môi trường, Tài liệu lưu trữ Viện

Địa lý, Trung tâm Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.

28. Phạm Hoàng Hải (1993), Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên

thiên nhiên lãnh thổ nhiệt đới ẩm gió mùa Việt Nam cho mục đích phát triển sản

xuất và bảo vệ môi trường, Tài liệu lưu trữ Viện Địa lý, Trung tâm Khoa học Tự

nhiên và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.

29. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997), Cơ sở

cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường

lãnh thổ Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

30. Phạm Hoàng Hải, Đỗ Thị Trinh, Trần Nam Bình (2001), Đánh giá tổng hợp lãnh

thổ ba tỉnh Thái Nguyên, Bắc Cạn, Lâm Đồng cho mục đích phát triển sản xuất

nông, lâm nghiệp, sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, Đề án Orstom,

Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia ,Viện địa lý, Hà Nội.

31. Phạm Hoàng Hải (2006), “Nghiên cứu cảnh quan sông Đồng Nai nhằm phát triển

kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường”, Tạp chí các khoa học về Trái Đất, Hà Nội, số

3, tr. 351 – 358.

32. Phạm Hoàng Hải (2006), Nghiên cứu đa dạng cảnh quan Việt Nam – phương

pháp luận và một số kết quả thực tiễn nghiên cứu, Hội khoa học Địa lý toàn quốc

lần thứ 2, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Địa lí, Hà Nội.

33. Hà Quang Hải (1995), Đặc điểm địa mạo và trầm tích đệ tứ Đông Nam Bộ, Luận

án phó tiến sỹ khoa học địa lý – địa chất, Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.

34. Trương Quang Hải, Phạm Quang Tuấn, Nguyễn Quốc Huân (2006), Phân tích

cảnh quan vườn quốc gia Ba Bể và vùng đệm, Hội khoa học Địa lý toàn quốc lần

thứ 2, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Địa lí, Hà Nội.

35. Trương Quang Hải, Nguyễn An Thịnh, Nguyễn Thị Thúy Hằng (2010), “Đánh giá

cảnh quan cho mục đích phát triển nông, lâm nghiệp và du lịch tại khu vực có núi

đá vôi tỉnh Ninh Bình”, Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 5, Viện Khoa

học và Công nghệ Việt Nam, Viện Địa lí, Hà Nội.

36. Hà Văn Hành (2000), "Nghiên cứu đặc điểm sinh thái cảnh quan phục vụ cho việc

quy hoạch định canh, định cư và phát triển nông, lâm nghiệp ở huyện A Lưới,

tỉnhThừa Thiên - Huế", Nghiên cứu phát triển bền vững miền núi khu vực miền

Trung Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr 31 - 40.

37. Hà Văn Hành (2002), Nghiên cứu và đánh giá tài nguyên phục vụ cho phát triển

kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận án

tiến sĩ Địa lý, Đại học Quốc gia Hà Nội.

38. Hà Văn Hành và NNK (2004), “Đánh giá, phân hạng và đề xuất sử dụng hợp lý

lãnh thổ theo đơn vị cảnh quan cho phát triển nông - lâm nghiệp bền vững ở vùng

đồi núi Quảng Trị”, Tập các công trình khoa học, Hà Nội, tr 9 - 21.

39. Hà Văn Hành và NNK (2005), Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên vùng đồi

núi Lệ Thuỷ (Quảng Bình) phục vụ cho phát triển nông- lâm nghiệp và tổ chức tái

định cư dọc đường Hồ Chí Minh, Báo cáo đề tài khoa học công nghệ cấp bộ, mã

số B2004-07-05, Đại học Khoa học Huế

40. Huỳnh Thị Minh Hằng, Nguyễn Hoành Anh (2006), “Ứng dụng Geoinfermatic

trong công tác quản lý lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai – Một số kết quả bước

đầu”, Tạp chí phát triển KH&CN, ĐHQG TPHCM, số M9, tr. 18 – 25.

41. Nguyễn Minh Hiếu (2003), Giáo trình Cây công nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà

Nội.

42. Hội đồng Nhân dân tỉnh Đắk Nông (2018), Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo

hướng nâng cao giá trị gia tăng, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền

vững tỉnh Đắk Nông đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Đắk Nông.

43. Hội đồng Nhân dân tỉnh Đồng Nai (2013), Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng

Nai thời kỳ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050, Đồng Nai.

44. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (2005), Từ

điển bách khoa Việt Nam, tập 4, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.

45. Hội Khoa học Đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

46. Hoàng Văn Huân (2006), Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định

long dẫn hạ du hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế - xã

hội vùng Đông Nam Bộ, Báo cáo tổng kết đề tài NCKH cấp Nhà nước, KC.08-29,

Viện khoa học thủy lợi miền Nam, TP. Hồ Chí Minh.

47. Nguyễn Cao Huần (2005), Đánh giá cảnh quan (theo tiếp cận kinh tế sinh thái,

Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

48. Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Mạnh Chinh (2017), Dinh dưỡng cây trồng và phân

bón, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

49. Nguyễn Thị Huyền (2014), Nghiên cứu đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng

sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Lại Giang, Luận án tiến sĩ Địa lý, Trường

ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội.

50. Ixatxenko A.G (1969), Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự nhiên, Nxb

Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

51. Ixatxenko A.G (1985), Cảnh quan học ứng dụng, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà

Nội.

52. Kalexnik X.V (1978), Những quy luật địa lí chung của Trái Đất, Nxb Khoa học và

Kỹ thuật, Hà Nội.

53. Vũ Tự Lập và NNK (1969), Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự nhiên,

Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

54. Vũ Tự Lập (1976), Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ

thuật, Hà Nội.

55. Vũ Tự Lập (2004), Địa lí tự nhiên Việt Nam, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

56. Nguyễn Duy Liêm và NNK (2011), “Ứng dụng công nghệ GIS và mô hình SWAT

đánh giá lưu lượng dòng chảy lưu vực sông Bé”, Tuyển tập báo cáo khoa học, Hội

thảo ứng dụng GIS toàn quốc, Nxb Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh.

57. Nguyễn Thành Long và NNK (1993), Nghiên cứu xây dựng bản đồ cảnh quan các

tỷ lệ trên lãnh thổ Việt Nam, Trung tâm Địa lý Tài nguyên, Viện Khoa học Việt

Nam, Hà Nội.

58. Bùi Tá Long, Cao Duy Trường, Hoàng Thị Mỹ Hương (2011), “Nghiên cứu mô

hình quản lý và chia sẻ thông tin chất lượng môi trường nước – Lấy lưu vực sông

Đồng Nai làm ví dụ nghiên cứu”, Tạp chí phát triển KH&CN, ĐHQG TPHCM, số

M1, tr. 16 – 28.

59. Bùi Thị Mai (2010), Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phục vụ

sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Ba, Luận án tiến sĩ địa lý, Viện Địa lý, Viện

Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

60. Lê Năm (2004), Đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ định hướng sử dụng đất đai

nông-lâm nghiệp vùng đồi núi tỉnh Thừa Thiên – Huế, Luận án tiến sĩ Địa lý,

Trường ĐHSP Hà Nội.

61. Nguyễn Trường Ngân (2011), “Ứng dụng tiến trình phân cấp thứ bậc xác định các

yếu tố chủ đạo ảnh hưởng đến quá trình xói mòn đất lưu vực sông Bé”, Tạp chí

phát triển KH&CN, ĐHQG TPHCM, số M4, tr. 41 – 50.

62. Nguyễn Xuân Nghĩa (2010), phương pháp và kỹ thuật trong nghiên cứu xã hội,

Nxb Phương Đông, TP. Hồ Chí Minh.

63. Nguyễn Huy Phồn (1996), Đánh giá các loại hình sử dụng đất chủ yếu trong

nông lâm nghiệp góp phần định hướng sử dụng đất vùng trung tâm miền núi Bắc

Bộ Việt Nam, Tóm tắt luận án phó tiến sỹ khoa học nông nghiệp, Viện Khoa học

kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

64. Trần An Phong và NNK (1995), Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở nước ta theo

quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, Chương trình Khoa học công nghệ cấp

Nhà nước, Đề tài KT 02.09, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

65. Phạm Hồng Đức Phước (2009), Kỹ thuật trồng ca cao ở Việt Nam, Nxb Nông

nghiệp, TP. Hồ Chí Minh.

66. Trần Thị Mai Phương (2017), Đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích đề xuất một

số mô hình phát triển nông, lâm nghệp bền vững tỉnh Đắk Nông, Luận án tiến sỹ

Địa lý, Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ

Việt Nam.

67. Ngô Đình Quế (2009), Đánh giá độ thích hợp gây trồng sao đen ở vùng Đông

Nam Bộ, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

68. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật tài nguyên

nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội

69. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Bảo vệ môi

70.

trường, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình (2001), Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội.

71. Vũ Cao Thái, Phạm Quang Khánh, Nguyễn Văn Khiêm (1997), Điều tra đánh giá tài nguyên đất theo phương pháp FAO/UNESCO và quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn một tỉnh, Tập 1, Nxb Nông nghiệp, TPHCM.

73.

74.

72. Nguyễn Thám, Hồ Đình Thanh (2011), “Ứng dụng công nghệ GIS thành lập bản đồ phân chia lưu vực sông phục vụ cho việc cảnh báo nguy cơ lũ quét ở tỉnh Gia Lai”, Tạp chí khoa học Trường Đại học Sư Phạm TPHCM, số 27, TPHCM. Lê Văn Thăng (1995), Đánh giá, phân hạng điều kiện sinh thái tự nhiên lãnh thổ trung du Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế cho nhóm cây công nghiệp nhiệt đới dài ngày, Luận án phó tiến sỹ khoa học địa lý - địa chất, Trường ĐHKHTN - ĐHQG Hà Nội. Lê Văn Thăng và NNK (2002), "Đánh giá điều kiện tự nhiên lãnh thổ trung du Quảng Trị và Thừa Thiên Huế cho mục đích phát triển nông - lâm nghiệp", Tạp chí khoa học Đại học Huế, số 06, Huế, tr. 81 – 87.

75. Lê Văn Thăng (2008), Giáo trình khoa học môi trường đại cương, Nxb Đại học

76.

Huế, Huế. Nguyễn Văn Thắng, Phạm Thị Ngọc Lan (2011), Giáo trình quản lý tổng hợp lưu vực sông, Nxb Đại học Thủy Lợi.

78.

77. Nguyễn An Thịnh (2007), Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan phục vụ phát triển bền vững nông – lâm – du lịch huyện Sa Pa, Luận án tiến sĩ địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Nguyễn An Thịnh (2014), Sinh thái cảnh quan, lý luận và thực tiễn trong môi trường nhiệt đới gió mùa, Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội.

80.

79. Bùi Thị Thu và NNK (2005), Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên phục vụ cho phát triển nông - lâm nghiệp bền vững ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo đề tài khoa học cấp Bộ, Mã số B 2003 - 07 – 07. Nguyễn Trọng Tiến (1996), Nghiên cứu đặc điểm cảnh quan phục vụ cho việc bố trí hợp lý cây trồng nông lâm nghiệp miền núi Lào Cai, Luận án phó tiến sĩ khoa học Địa lý - Địa chất, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

82.

81. Nguyễn Đăng Tính, Đào Đức Anh (2016), “Tính toán chỉ số tổn thương nguồn nước mặt lưu vực sông Bé – địa phận tỉnh Bình Phước”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thủy lợi và môi trường, số 5, tr. 22 – 28. Hoàng Đức Triêm và NNK (2003), Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên và đề xuất hệ thống sử dụng lãnh thổ đồi núi tỉnh Quảng Trị cho mục đích nông- lâm nghiệp trên quan điểm phát triển bền vững, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ trọng điểm 2002 - 2003, TP. Huế.

83. Lê Trình, Lê Quốc Hùng (2004), Môi trường lưu vực sông Đồng Nai – Sài Gòn,

Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội.

84. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2010), Thống kê ứng dụng trong kinh tế

85.

– xã hội, Nxb Lao động – xã hội, Hà Nội. Nguyễn Quang Trung (2004), Nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường lưu vực sông Đà, Báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp Nhà nước KC.08.04, Hà Nội

86. Trung tâm Thông tin dữ liệu đo đạc và bản đồ (2017), Cơ sở dữ liệu nền địa lý theo mảnh tỷ lệ 1:50000 các lớp thực vật lưu vực sông Bé năm 2015, Cục đo đạc và bản đồ Việt Nam, Hà Nội.

87. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học & Kỹ thuật,

Hà Nội.

88. Trần Tuấn Tú, Hà Quang Hải (2006), “Phương pháp xây dựng bản đồ nguy cơ rủi

ro môi trường lưu vực sông Bé”, Tạp chí các khoa học về Trái Đất, số 3.

89. Trần Tuấn Tú (2009), Địa mạo định lượng lưu vực sông Bé, Luận án tiến sĩ địa

chất học, ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh.

91.

92.

90. Trần Tuấn Tú (2011), “Dự báo xói mòn đất qui mô lưu vực sông - ứng dụng công thức tính mất đất tổng quát (RUSLE) trên lưu vực sông Bé”, Tạp chí phát triển KH&CN, ĐHQG TPHCM, số M4, tr. 86 – 96. Ngô Đình Tuấn (1998), Tổng quan về tài nguyên nước và vấn đề khai thác, sử dụng hợp lý, Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội. Ngô Đình Tuấn và NNK (2007), Quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Ba, Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội.

93. Nguyễn Minh Tuệ (2006), Tài nguyên môi trường Việt Nam và chiến lược phát triển bền vững, Bài giảng cho học viên cao học, chuyên ngành Địa lý tự nhiên, Huế

94. Nguyễn Văn Tuyến (2012), Kỹ thuật trồng cây cao su, Nxb Thanh niên, TP. Hồ

Chí Minh.

95. Nguyễn Văn Tuyến (2012), Kỹ thuật trồng chôm chôm và bơ, Nxb Thanh niên,

TP. Hồ Chí Minh.

96. UBND tỉnh Bình Dương (2018), Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020), Bình Dương.

97. UBND tỉnh Bình Dương (2018), Quyết định về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và bổ sung quy hoạch đến năm 2025, Bình Dương.

98. UBND tỉnh Bình Phước (2012), Quyết định Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước đến năm 2025, Bình Phước.

99. UBND tỉnh Bình Phước (2015), Địa chí Bình Phước tập I (phần tự nhiên), Nxb

Chính trị Quốc gia – Sự thật Hà Nội, Hà Nội.

100. UBND tỉnh Bình Phước (2015), Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gắn với xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020, Bình Phước.

101. UBND tỉnh Bình Phước (2018), Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020), Bình Phước.

102. UBND tỉnh Đắk Nông (2018), Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020), Đắk Nông.

103. UBND tỉnh Đắk Nông (2018), Quyết định về việc phê duyệt Đề án quy hoạch vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2030, định hướng đến năm 2035, Đắk Nông.

104. UBND tỉnh Đồng Nai (2017), Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020), Đồng Nai.

105. Nguyen Khanh Van, Pham Thi Ly, Nguyen Thi Hong (2014), “Bioclimatic map of Tay Nguyen at scale 1:250, 000 for setting up sustainable ecological economic models”, Tạp chí Các khoa học về Trái Đất, Hà Nội, số 36, tr. 504 - 514.

106. Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam (2012), Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Bé,

TP. Hồ Chí Minh.

107. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2003), Báo cáo thuyết minh bản đồ đất tỉnh Bình Dương, phân viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh. 108. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2003), Báo cáo thuyết minh bản đồ đất tỉnh Bình Phước, Phân viện quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh. 109. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2004), Báo cáo thuyết minh bản đồ đất

tỉnh Đắk Nông, phân viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh.

110. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2004), Báo cáo thuyết minh bản đồ đất tỉnh Đồng Nai, phân viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh.

111. Lương Văn Việt (2012), “Xu thế mực nước trên hạ lưu sông Đồng Nai do mực nước biển dâng”, Tạp chí Đại học công nghiệp,Trường Đại học công nghiệp TPHCM, số 1, tr. 29 -36.

112. Nguyễn Văn Vinh, Huỳnh Nhung (1994), “Quan niệm về cảnh quan, hệ sinh thái, sự phát triển của cảnh quan học và sinh thái học cảnh quan”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu Địa lý, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

113. Nguyễn Văn Vinh và NNK (1999), Quy luật hình thành và sự phân hóa các cảnh quan sinh thái - nhân sinh vùng nhiệt đới ẩm gió mùa Việt Nam, Viện Địa lý, Phòng sinh thái cảnh quan, Hà Nội.

114. Nguyễn Văn Vinh và NNK (2000), Các quy luật phân hóa cảnh quan sinh thái

Việt Nam, Viện Địa lý, Phòng sinh thái cảnh quan, Hà Nội.

115. Nguyễn Văn Vinh và NNK (2001), Cảnh quan và phân vùng địa lý tự nhiên (phần lục địa), Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.

TIẾNG ANH 116. Beek K.J. and Bennema. J (1972), Land evaluation for agricultural land use

planning, Agric University Wagenigen.

117. Beek K.J (1978), Land evaluation for agricultural development, ILRI, Wagenigen. 118. De Groot R.S (1992), Functions of Nature: Environmental evaluation of nature in planning, management and Decision-making, Wolters Noordhoff BV, Groningen, the Neth, 345p.

119. De Groot R.S (2006), Function-analysis and valuation as a tool to assess land use conflicts in planning for sustainable, multi-functional landscapes, Landscape and Urban Planning 75, pp. 175-186.

120. Dent D and Young A (1981), Soil survey and land evaluation, Allen and Unwin,

London, 278p.

121. Goonewardene L.K.P (1990), "Land use planning experience in Srilanka", Land

use planning applications. Proceeding of the FAO expert consulation, pp. 11-21.

122. FAO (1976), Soils Bulletin 32, A Framework for Land Evaluation, Rome. 123. FAO (1984) Land Evaluation for Rainfed Agriculture, Soils Bullentin 52,

Guidelines, Rome, 335p.

124. FAO (1985), Land Evaluation for irrigated agriculture, FAO soil bullentin No 55,

FAO, Rome, 231p.

125. FAO (1993), Guidelines for land use planning. Rome. 126. FAO (1994), Land evaluation for forestry, Rome. 127. Forman R.T, Godron M (1986), Landscape Ecology, New York - Singapore, 619p.

128. Forman, R.T (1995), Land Mosaics: The ecology of landscape and Regions,

Cambridge University Press.

129. John A. Bissonette and Ilse (2003), Landscape Ecology and Resources

managerment, Linking theory with practice, Island Press.

130. Leslie D. Swindale (1978), Soil - resoure data for agricultural development,

University of Hawaii, USA, 360p.

131. Louise O. Fresco (1990), "Using land evaluation and farming systems methods for planning sustainable land use - An example from Costa Rica", Land use planning applications, Proceeding of the FAO expert consultation 1990, pp. 153 - 157. 132. Luning H.A (1990), “An integration of land evaluation and farming systems analysis for land use planning”, Land use planning applications. Proceeding of the FAO expert consulation 1990, pp. 147 - 152.

133. Schaffer, B (2013), The Avocado: botany, production and uses, Oxford Publisher,

UK, 540p.

134. Turner M.G (1989), Landscape ecology: the effect of pattern on process, Annual

Review of ecology and systematics 20, pp. 171 – 197.

135. Turner M.G, R.H.Gardner and R.V. O’Neill (2001), Landscape ecology in Theory

and Practices, Springer-Verlag, New York, NY, USA.

136. Verheye, W. (2010), Growth and Production of Rubber, UNESCO-EOLSS

Publishers, Oxford, UK.

137. Young A (1989), Research into soil management and Agroforestry, IBSRAM/

ICRAF Workshop, Nairobi Kenya.

138. Zev naveh, Arthur S. Lieberman (1984), Landscape Ecology (Theory and

Application), Springer - Verlag New York. Inc. USA.

139. Zev Naveh (2007), Landscape ecology and sustainability, Landscape Ecol (2007)

22, pp. 1437 – 1440.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

Đặc điểm các đơn vị cảnh quan lưu vực sông Bé

1. Vùng thượng lưu

Độ cao

Độ dốc

Loại đất

Tầng dày

Chỉ số pH

Nhiệt độ TB

Diện tích (ha)

Thứ tự CQ

Thành Phần cơ giới

Hàm lượng mùn

Lượng mưa TB

Độ dài mùa khô

Hiện trạng sử dụng đất

Kiểu thảm thực vật

1

Fk

H1

SL3

L1

d

M1

pH2

T4

R1

D1

a

9.673,5

2

Fk

SL3

H1

L1

d

M2

pH2

T4

R1

D1

e

RDD, RPH RPH

11.508,4

3

Fk

SL3

H1

L1

d

M2

pH2

T4

R2

D1

g

LNC

7.696,8

4

Fk

SL3

H1

L1

d

M2

pH2

T3

R2

D2

h

HNK

1.931,1

5

Fu

SL4

H1

L1

d

M2

pH2

T4

R1

D1

a

RDD

2.631,7

6

Fk

SL4

H2

L1

d

M2

pH2

T3

R1

D2

a

RDD

31.898,7

7

Fk

SL3

H2

L1

d

M2

pH2

T3

R1

D2

c

3.258,0

8

Fk

H2

SL4

L1

d

M2

pH2

T3

R1

D2

d

19.862,7

9

Fk

SL4

H2

L1

d

M2

pH2

T3

R2

D2

e

RPH RDD, RPH RPH

2.764,4

10

Fk

SL3

H2

L1

d

M2

pH2

T3

R1

D2

f

RSX

4.655,0

11

Fk

SL4

H2

L1

d

M2

pH2

T3

R1

D2

g

LNC

44.007,4

12

Fk

SL3

H2

L1

d

M2

pH2

T3

R1

D2

h

10.790,3

13

Fk

H2

SL2

L1

d

M2

pH2

T3

R2

D2

i

2.606,5

14

Fu

SL3

H2

L1

d

M3

pH3

T3

R1

D2

c

HNK OTC, CDG RPH

3.921,9

15

Fu

SL4

H2

L1

d

M2

pH2

T3

R1

D2

f

RSX

3.286,0

16

Fu

SL3

H2

L1

d

M3

pH3

T3

R1

D2

g

LNC

10.041,6

17

Fs

SL3

H2

L2

d

M4

pH3

T2

R1

D4

d

RPH

3.016,2

18

Fs

SL2

H2

L2

d

M2

pH2

T2

R1

D4

c

LNC

7.389,3

2. Vùng trung lưu

Độ cao

Độ dốc

Loại đất

Tầng dày

Chỉ số pH

Nhiệt độ TB

Diện tích (ha)

Thứ tự CQ

Thành Phần cơ giới

Hàm lượng mùn

Lượng mưa TB

Độ dài mùa khô

Hiện trạng sử dụng đất

19

D

SL2

H2

L1

d

M2

pH2

T3

R1

D2

Kiểu thảm thực vật d

RPH

3.995,2

20

Fa

SL5

H2

L4

b

M3

pH3

T2

R1

D2

c

RPH

1.367,0

21

Fk

SL4

H3

L1

d

M2

pH2

T3

R1

D2

b

RPH

2.938,0

22

Fk

SL4

H3

L1

d

M2

pH2

T3

R1

D2

c

RPH

7.157,5

23

Fk

SL2

H3

L1

d

M2

pH2

T2

R1

D2

f

RSX

1.355,1

24

Fk

SL2

H3

L1

d

M2

pH2

T2

R1

D2

g

61.010,6

25

Fs

SL2

H3

L2

d

M4

pH3

T2

R1

D2

i

2.256,6

Thứ tự

Độ dốc

Độ cao

Loại đất

Tầng dày

Thành Phần

Hàm lượng

Nhiệt độ TB

Lượng mưa

Độ dài mùa

Kiểu thảm

LNC OTC, CDG Hiện trạng sử

Diện tích (ha)

Chỉ số pH P1

cơ giới

mùn

TB

khô

dụng đất

CQ

thực vật

26

H3

SL2

Fu

L2

M4

pH3

d

T2

R1

D2

b

12.779,3

27

L1

H3

SL2

Fu

d

M2

T2

pH2

R1

D2

c

2.347,0

28

L2

H3

SL2

Fu

d

M3

T2

pH3

R1

D2

g

RPH, RSX RSX, LNC LNC

8.054,7

29

L3

H3

SL4

Fs

d

M4

T2

pH3

R1

D2

b

RPH

4.462,3

30

L1

H3

SL2

Fs

d

M4

T2

pH3

R1

D2

c

RDD

5.013,7

31

L2

H3

SL4

Fs

d

M4

T2

pH3

R1

D2

g

LNC

4.314,7

32

L1

H3

SL1

D

d

M3

T2

pH3

R1

D2

g

420,2

33

L4

H3

SL3

Ru

e

M4

T2

pH2

R1

D2

g

817,3

34

L2

H4

SL3

Fk

d

M2

T2

pH2

R1

D2

c

2.628,2

35

L2

H4

SL3

Fk

d

M2

T2

pH2

R1

D3

g

57.621,2

36

H4

SL2

Fk

L1

M2

pH2

T2

d

R1

D2

h

2.136,4

37

H4

SL2

Fk

L1

M2

pH2

d

T2

R1

D3

i

3.130,5

38

L1

H4

SL2

Fu

d

M3

T2

pH3

R1

D3

g

27.505,7

39

L2

H4

SL3

Fs

d

M4

T2

pH3

R1

D3

b

LNC RSX, LNC RDD LNC, LUA LUA, LNC OTC, CDG LNC, LUA RDD

8.264,1

40

L3

H4

SL3

Fs

d

M4

T2

pH3

R1

D2

c

RPH

4.970,3

41

L3

H4

SL3

Fs

d

M4

T2

pH3

R1

D3

g

LNC

31.167,2

42

L3

H4

SL3

Fs

d

M4

T2

pH3

R1

D2

h

LUA

1.089,9

43

L2

H4

SL2

Fs

d

M4

T2

pH3

R1

D3

k

3.650,4

44

L2

H4

SL2

Fp

d

M2

T1

pH2

R2

D3

g

18.221,9

45

L5

H4

SL5

E

d

M4

T1

pH3

R2

D3

e

273,1

46

L3

H4

SL1

D

b

M3

T1

pH3

R2

D3

h

1.937,5

RPH LNC, HNK CSD LUA, LNC

3. Vùng hạ lưu

Độ cao

Diện tích (ha)

Độ dốc

Loại đất

Tầng dày

Chỉ số pH

Nhiệt độ TB

Thứ tự CQ

Hiện trạng sử dụng đất

Thành Phần cơ giới

Hàm lượng mùn

Lượng mưa TB

Độ dài mùa khô

47

L1

Fk

H5

SL2

d

M2

T2

pH2

R1

D2

Kiểu thảm thực vật g

LNC

5.092,7

48

L1

Fu

H5

SL2

d

M3

T1

pH3

R2

D3

g

LNC

2.884,0

49

L2

Fu

H5

SL2

d

M3

T1

pH3

R1

D3

h

LNC

4.794,6

50

L3

Fs

H5

SL3

d

M4

T1

pH3

R2

D3

b

RDD

12.991,6

51

L3

Fs

H5

SL2

d

M4

T1

pH3

R1

D3

g

LNC

14.582,9

52

L2

Fs

H5

SL2

d

M4

T1

pH3

R1

D3

l

LNC

525,6

53

L3

Fp

H5

SL2

b

M4

T1

pH3

R2

D3

a

RDD

20.224,2

54

L2

Fp

H5

SL2

b

M4

T1

pH3

R2

D3

b

RDD

13.211,3

55

L1

Fp

H5

SL2

b

M4

T1

pH3

R2

D3

g

LNC

11.850,1

56 Thứ tự

H5 Độ cao

SL2 Độ dốc

Fp Loại đất

L2 Tầng dày

b Thành Phần

M4 Hàm lượng

pH3 Chỉ số pH

T1 Nhiệt độ TB

R2 Lượng mưa

D3 Độ dài mùa

h Kiểu thảm

LNC Hiện trạng sử

2.469,4 Diện tích (ha)

P2

CQ

cơ giới

mùn

TB

khô

dụng đất

57

H5

SL1

X

L3

b

M4

pH3

T1

R2

D3

thực vật g

81.897,1

58

H5

SL1

X

L3

b

M4

pH3

T1

R2

D3

i

14.215,3

59

H5

SL1

X

L3

b

M4

pH3

T1

R2

D3

l

407,2

60

H5

SL1 Xg

L2

b

M2

pH3

T1

R2

D3

g

1.956,3

61

H5

SL1

Pe

L2

c

M3

pH1

T1

R3

D3

g

LNC OTC, CDG LNC HNK, LUA LNC

830,8

62

H6

SL2

Fs

L2

c

M3

pH3

T1

R3

D3

g

LNC

2.960,8

63

H6

SL2

Fp

L3

b

M4

pH3

T1

R3

D3

a

RDD

6.332,8

64

H6

SL2

Fp

L2

b

M3

pH3

T1

R3

D3

g

3.685,1

65

H6

SL1

X

L1

b

M3

pH3

T1

R3

D3

g

22.016,3

66

H6

SL2

X

L2

b

M3

pH3

T1

R2

D3

h

2.051,3

67

H6

SL1

X

L3

b

M4

pH3

T1

R2

D3

i

1.536,2

D

L1

68

H6

SL1

b

M3

pH3

T1

R3

D3

g

7.758,8

C

L1

69

H6

SL1

a

M4

pH2

T1

R3

D3

g

483,1

70

L2

H6

SL1

Pe

c

M3

pH1

T1

R3

D3

g

LNC LNC, LUA LUA OTC, CDG LNC, LUA LNC, HNK LNC

967,8

Mặt nước

m

SMN

23.441,0

71

Thực vật Hiện trạng sử dụng đất

P3

LUA: Đất trồng lúa nước, các loại rau, đậu HNK: Đất trồng cây hàng năm khác LNC: Đất trồng cây công nghiệp lâu năm LNQ: Đất trồng cây ăn quả lâu năm RSX: Đất rừng sản xuất RPH: Đất rừng phòng hộ RDD: Đất rừng đặc dụng OTC, CDG: Đất ở và đất chuyên dùng CSD: Đất chưa sửa dụng SMN: Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng a: Rừng kín thường xanh nhiệt đới b: Rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới c: Rừng hỗn giao gỗ, tre nứa d: Rừng tre nứa e: Trảng cây bụi, trảng cỏ f: Rừng trồng g: Cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả h: Lúa nước, hoa màu i: Cây trồng trong khu dân cư và công trình sự nghiệp k: Rừng thưa cây họ dầu chiếm ưu thế l: Cây công nghiệp ngắn ngày m: Quần xã thủy sinh

Phụ lục 2

Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp của các loại CQ cho cây cao su

Độ cao

Độ dốc

Loại đất

Tầng dày

Diện tích (ha)

Phân hạng

Thứ tự CQ

Thành Phần CG

Hàm lượng mùn

Chỉ số pH

Nhiệt độ TB

Lượng mưa TB

Điểm TB nhân

S2

1

2

3

1

2

3

3

3

1

1

9.673,5

1.90

S3

2

2

2

1

2

3

3

3

1

1

11.508,4

1.82

S2

3

2

2

1

2

3

3

3

1

3

7.696,8

2.05

S1

4

2

2

1

2

3

3

3

2

3

1.931,1

2.22

S2

5

2

2

1

1

2

3

3

1

1

2.631,7

1.61

S2

6

2

2

2

1

3

3

3

2

1

31.898,7

1.96

S2

7

2

2

2

2

3

3

3

2

1

3.258,0

2.12

S2

8

2

2

2

1

3

3

3

2

1

19.862,7

1.96

S1

9

2

2

2

1

3

3

3

2

3

2.764,4

2.22

S2

10

2

2

2

2

3

3

3

2

1

4.655,0

2.12

S2

11

2

2

2

1

3

3

3

2

1

44.007,4

1.96

S2

12

2

2

2

2

3

3

3

2

1

10.790,3

2.12

S3

14

1

1

2

2

2

3

3

2

1

3.921,9

1.74

S2

15

2

2

2

1

2

3

3

2

1

3.286,0

1.88

S3

16

1

1

2

2

2

3

3

2

1

10.041,6

1.74

S3

17

1

1

2

2

2

2

3

3

1

3.016,2

1.74

S2

18

2

2

2

3

2

2

3

3

1

7.389,3

2.12

S2

19

2

2

2

3

1

3

3

2

1

3.995,2

1.96

N

20

1

1

2

0

2

1

1

3

1

1.367,0

0.00

S2

21

2

2

2

1

3

3

3

2

1

2.938,0

1.96

S2

22

2

2

2

1

3

3

3

2

1

7.157,5

1.96

S1

23

2

2

2

3

3

3

3

3

1

1.355,1

2.32

S1

24

2

2

2

3

3

3

3

3

1

61.010,6

2.32

S3

26

1

1

2

3

2

2

3

3

1

12.779,3

1.82

S1

27

2

2

2

3

2

3

3

3

1

2.347,0

2.22

S3

28

1

1

2

3

2

2

3

3

1

8.054,7

1.82

S3

29

1

1

2

1

2

2

3

3

1

4.462,3

1.61

S2

30

1

1

2

3

2

3

3

3

1

5.013,7

1.90

S3

31

1

1

2

1

2

2

3

3

1

4.314,7

1.61

32

1

1

2

3

1

3

3

3

1

420,2

1.76

S3

33

2

1

2

2

2

0

1

3

1

817,3

0.00

N S1

34

2

2

3

2

3

2

3

3

1

2.628,2

2.22

S1

35

2

2

3

2

3

2

3

3

1

57.621,2

2.22

P4

Độ cao

Độ dốc

Loại đất

Tầng dày

Diện tích (ha)

Phân hạng

Thứ tự CQ

Thành Phần CG

Hàm lượng mùn

Chỉ số pH

Nhiệt độ TB

Lượng mưa TB

Điểm TB nhân

S1

36

3

3

3

3

3

1

2.136,4

2.43

2

3

2

S2

38

3

3

3

3

3

1

27.505,7

2.08

1

3

1

S3

39

3

2

2

2

3

1

8.264,1

1.82

1

3

1

S3

40

3

2

2

2

3

1

4.970,3

1.82

1

3

1

S3

41

3

2

2

2

3

1

31.167,2

1.82

1

3

1

S3

42

3

2

2

2

3

1

1.089,9

1.82

1

3

1

S2

43

3

3

2

2

3

1

3.650,4

1.90

1

3

1

S1

44

3

3

1

2

3

3

18.221,9

2.32

2

3

2

N

45

3

0

0

0

3

3

273,1

0.00

1

3

1

S3

46

3

3

1

2

1

3

1.937,5

1.54

1

3

1

S1

47

3

3

3

3

3

1

5.092,7

2.43

2

3

2

S1

48

3

3

2

3

3

3

2.884,0

2.25

1

3

1

S2

49

3

3

2

2

3

1

4.794,6

1.90

1

3

1

S2

50

3

2

2

2

3

3

12.991,6

2.05

1

3

1

S2

51

3

3

2

2

3

1

14.582,9

1.90

1

3

1

S2

52

3

3

2

2

3

1

525,6

1.90

1

3

1

S3

53

3

3

1

2

1

3

20.224,2

1.76

1

3

1

S3

54

3

3

1

2

1

3

13.211,3

1.76

1

3

1

S3

55

3

3

1

3

1

3

11.850,1

1.84

1

3

1

S3

56

3

3

1

2

1

3

2.469,4

1.76

1

3

1

S2

57

3

3

2

2

1

3

81.897,1

1.90

1

3

1

S2

59

3

3

2

2

1

3

407,2

1.90

1

3

1

N

60

3

3

0

2

1

3

1.956,3

0.00

1

3

2

N

61

3

3

0

2

2

2

830,8

0.00

3

3

1

S2

62

3

3

2

2

2

2

2.960,8

1.96

1

3

1

S3

63

3

3

1

2

1

2

6.332,8

1.68

1

3

1

S3

64

3

3

1

2

1

2

3.685,1

1.68

1

3

1

S2

65

3

3

2

3

1

2

22.016,3

1.90

1

3

1

S2

66

3

3

2

2

1

3

2.051,3

1.90

1

3

1

S3

68

3

3

1

3

1

2

7.758,8

1.76

1

3

1

N

69

3

3

0

3

0

2

483,1

0.00

2

3

1

S2

3

3

1

2

2

2

967,8

2.05

3

3

1

70

P5

Phụ lục 3

Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp của các loại CQ cho cây ca cao

Độ cao

Độ dốc

Loại đất

Tầng dày

Lượng mưa TB

Phân hạng

Thứ tự CQ

Thành Phần CG

Hàm lượng mùn

Nhiệt độ TB

Diện tích (ha)

Điểm TB nhân

Độ dài mùa khô

N

1

3

0

1

1

3

3

3

1

3

9.673,5

0.00

N

2

2

0

1

1

3

3

3

1

3

11.508,4

0.00

N

3

2

0

1

1

3

3

3

2

3

7.696,8

0.00

S2

4

2

1

1

1

3

3

3

2

3

1.931,1

1.90

N

5

2

0

1

0

3

3

3

1

3

2.631,7

0.00

N

6

2

1

2

0

3

3

3

1

3

31.898,7

0.00

S2

7

2

1

2

1

3

3

3

1

2

3.258,0

1.82

N

8

2

1

2

0

3

3

3

1

3

19.862,7

0.00

N

9

2

1

2

0

3

3

3

2

3

2.764,4

0.00

S2

10

2

1

2

1

3

3

3

1

3

4.655,0

1.90

N

11

2

1

2

0

3

3

3

1

3

44.007,4

0.00

S2

12

2

1

2

1

3

3

3

1

3

10.790,3

1.90

S3

14

1

1

2

1

3

3

3

1

2

3.921,9

1.68

N

15

2

1

2

0

3

3

3

1

2

3.286,0

0.00

S3

16

1

1

2

1

3

3

3

1

3

10.041,6

1.76

N

17

0

2

2

1

2

2

3

1

2

3.016,2

0.00

S2

18

2

2

2

2

2

2

3

1

2

7.389,3

1.94

S2

19

2

1

2

2

1

3

3

1

3

3.995,2

1.82

N

20

1

2

2

0

2

0

1

1

2

1.367,0

0.00

N

21

2

1

2

0

3

3

3

1

3

2.938,0

0.00

N

22

2

1

2

0

3

3

3

1

2

7.157,5

0.00

S1

23

2

2

2

2

3

3

3

1

2

1.355,1

2.12

S1

24

2

2

2

2

3

3

3

1

2

61.010,6

2.12

N

26

0

2

2

2

3

2

3

1

2

12.779,3

0.00

S1

27

2

2

2

2

3

3

3

1

2

2.347,0

2.12

S2

28

1

2

2

2

3

2

3

1

2

8.054,7

1.88

N

29

0

2

2

0

2

1

3

1

2

4.462,3

0.00

N

30

0

2

2

2

2

3

3

1

2

5.013,7

0.00

N

31

0

2

2

0

2

2

3

1

2

4.314,7

0.00

S2

32

1

2

2

3

1

3

3

1

2

420,2

1.82

N

33

0

2

2

1

2

0

1

1

2

817,3

0.00

S2

34

2

2

3

1

3

2

3

1

2

2.628,2

1.96

S2

35

2

2

3

1

3

2

3

1

1

57.621,2

1.82

P6

Độ cao

Độ dốc

Loại đất

Tầng dày

Lượng mưa TB

Phân hạng

Thành Phần CG

Hàm lượng mùn

Nhiệt độ TB

Diện tích (ha)

Điểm TB nhân

Thứ tự CQ

Độ dài mùa khô

S1

36

3

2

3

3

3

2

2

1

2

2.136,4

2.22

S2

38

3

2

3

3

3

1

2

1

1

27.505,7

1.90

N

39

3

1

2

2

3

0

2

1

1

8.264,1

0.00

N

40

3

1

2

1

3

0

2

1

2

4.970,3

0.00

N

41

3

1

2

1

3

0

2

1

1

31.167,2

0.00

N

42

3

1

2

1

3

0

2

1

2

1.089,9

0.00

N

43

3

2

2

2

3

0

2

1

1

3.650,4

0.00

S2

44

3

2

1

2

3

2

3

2

1

18.221,9

1.96

N

45

3

0

0

0

3

0

3

2

1

273,1

0.00

S3

46

3

3

1

1

1

1

3

2

1

1.937,5

1.56

S1

47

3

2

3

3

3

2

2

1

2

5.092,7

2.22

S1

48

3

2

3

3

3

1

3

2

1

2.884,0

2.15

S2

49

3

2

3

2

3

1

3

1

1

4.794,6

1.90

N

50

3

2

2

1

3

0

3

2

1

12.991,6

0.00

N

51

3

2

2

1

3

0

3

1

1

14.582,9

0.00

N

52

3

2

2

2

3

0

3

1

1

525,6

0.00

N

53

3

2

1

1

1

0

3

2

1

20.224,2

0.00

N

54

3

2

1

2

1

0

3

2

1

13.211,3

0.00

N

55

3

2

1

3

1

0

3

2

1

11.850,1

0.00

N

56

3

2

1

2

1

0

3

2

1

2.469,4

0.00

N

57

3

3

1

1

1

0

3

2

1

81.897,1

0.00

N

59

3

3

1

1

1

0

3

2

1

407,2

0.00

N

60

3

3

0

2

1

2

3

2

1

1.956,3

0.00

S2

61

3

3

1

2

2

1

3

3

1

830,8

1.90

S2

62

3

2

2

2

2

1

3

3

1

2.960,8

1.96

N

63

3

2

1

1

1

0

3

3

1

6.332,8

0.00

S3

64

3

2

1

2

1

1

3

3

1

3.685,1

1.68

S2

65

3

3

1

3

1

1

3

3

1

22.016,3

1.84

S3

66

3

2

1

2

1

1

3

2

1

2.051,3

1.61

S2

68

3

3

1

3

1

1

3

3

1

7.758,8

1.84

N

69

3

3

0

3

1

0

3

3

1

483,1

0.00

S2

70

3

3

1

2

2

1

3

3

1

967,8

1.90

P7

Phụ lục 4

Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp của các loại CQ cho cây bơ

Độ cao

Độ dốc

Loại đất

Tầng dày

Nhiệt độ TB

Diện tích (ha)

Phân hạng

Thứ tự CQ

Thành Phần CG

Hàm lượng mùn

Chỉ số pH

Lượng mưa TB

Điểm TB nhân

S1

1

1

2

3

3

3

3

3

2

1

9.673,5

2.15

S2

2

1

2

3

3

3

3

2

2

1

11.508,4

2.05

S2

3

1

2

3

3

3

3

2

2

2

7.696,8

2.05

S2

4

1

2

3

3

3

2

2

2

2

1.931,1

1.96

S2

5

1

1

3

3

3

3

2

2

1

2.631,7

1.90

S1

6

3

1

3

3

3

2

2

2

1

31.898,7

2.22

S1

7

3

2

3

3

3

2

2

2

1

3.258,0

2.39

S1

8

3

1

3

3

3

2

2

2

1

19.862,7

2.22

S2

9

3

1

3

3

3

2

2

2

2

2.764,4

2.05

S1

10

3

2

3

3

3

2

2

2

1

4.655,0

2.39

S2

11

3

1

3

3

3

2

2

2

1

44.007,4

2.05

S1

12

3

2

3

3

3

2

2

2

1

10.790,3

2.39

S2

14

3

2

3

3

3

2

1

1

1

3.921,9

1.90

S2

15

3

1

3

3

3

2

2

2

1

3.286,0

2.05

S2

16

3

2

3

3

3

2

1

1

1

10.041,6

2.05

S1

17

3

3

2

2

3

1

2

2

1

7.389,3

2.12

N

18

3

2

2

2

3

1

0

1

1

3.016,2

0.00

S1

19

3

3

1

3

3

2

2

2

1

3.995,2

2.22

N

20

3

0

2

0

1

1

1

1

1

1.367,0

0.00

S1

21

2

1

3

3

3

2

2

2

1

2.938,0

2.12

S1

22

2

1

3

3

3

2

2

2

1

7.157,5

2.12

S1

23

2

3

3

3

3

1

2

2

1

1.355,1

2.32

S1

24

2

3

3

3

3

1

2

2

1

61.010,6

2.32

N

26

2

3

3

2

3

1

0

1

1

12.779,3

0.00

S1

27

2

3

3

3

3

1

2

2

1

2.347,0

2.32

S2

28

2

3

3

2

3

1

1

1

1

8.054,7

1.90

N

29

2

1

2

1

3

1

0

1

1

4.462,3

0.00

N

30

2

3

2

3

3

1

0

1

1

5.013,7

0.00

N

31

2

1

2

2

3

1

0

1

1

4.314,7

0.00

S2

32

2

3

1

3

3

1

1

1

1

420,2

1.76

N

33

2

2

2

0

2

1

0

2

1

817,3

0.00

S2

34

2

2

3

2

3

1

2

2

1

2.628,2

1.88

S2

35

2

2

3

2

3

1

2

2

1

57.621,2

1.88

P8

Độ cao

Độ dốc

Loại đất

Tầng dày

Nhiệt độ TB

Diện tích (ha)

Phân hạng

Thành Phần CG

Hàm lượng mùn

Chỉ số pH

Lượng mưa TB

Điểm TB nhân

Thứ tự CQ

S2

36

2

2

3

3

3

2

1

2

1

2.136,4

1.96

S3

38

2

2

3

2

3

1

1

1

1

27.505,7

1.32

N

39

2

2

2

2

3

0

1

1

1

8.264,1

0.00

N

40

2

2

2

1

3

0

1

1

1

4.970,3

0.00

N

41

2

2

2

1

3

0

1

1

1

31.167,2

0.00

N

42

2

2

2

1

3

0

1

1

1

1.089,9

0.00

N

43

2

3

2

2

3

0

1

1

1

3.650,4

0.00

S2

44

2

3

1

2

3

2

0

2

2

18.221,9

0.00

N

45

2

0

0

0

3

0

0

1

2

273,1

0.00

S3

46

2

3

1

1

1

1

0

1

2

1.937,5

0.00

S2

47

2

3

3

3

3

2

1

2

1

5.092,7

2.05

S2

48

1

3

3

3

3

1

0

1

2

2.884,0

0.00

S3

49

1

3

3

2

3

1

0

1

1

4.794,6

0.00

N

50

1

2

2

1

3

0

0

1

2

12.991,6

0.00

N

51

1

3

2

1

3

0

0

1

1

14.582,9

0.00

N

52

1

3

2

2

3

0

0

1

1

525,6

0.00

N

53

1

3

1

1

1

0

0

1

2

20.224,2

0.00

N

54

1

3

1

2

1

0

0

1

2

13.211,3

0.00

N

55

1

3

1

3

1

0

0

1

2

11.850,1

0.00

N

56

1

3

1

2

1

0

0

1

2

2.469,4

0.00

N

57

1

3

1

1

1

0

0

1

2

81.897,1

0.00

N

59

1

3

1

1

1

0

0

1

2

407,2

0.00

N

60

1

3

0

2

1

2

0

1

2

1.956,3

0.00

S2

61

1

3

1

2

3

1

0

3

3

830,8

0.00

S2

62

1

3

2

2

3

1

0

1

3

2.960,8

0.00

N

63

1

3

1

1

1

0

0

1

3

6.332,8

0.00

N

64

0

3

1

2

1

1

0

1

3

3.685,1

0.00

N

65

0

3

1

3

1

1

0

1

3

22.016,3

0.00

N

66

0

3

1

2

1

1

0

1

2

2.051,3

0.00

N

68

0

3

1

3

1

1

0

1

3

7.758,8

0.00

N

69

0

3

0

3

0

0

0

2

3

483,1

0.00

N

0

3

1

2

3

1

0

3

3

967,8

0.00

70

P9

Phụ lục 5

Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp của các loại CQ cho cây bưởi

Độ cao

Độ dốc

Loại đất

Tầng dày

Chỉ số pH

Nhiệt độ TB

Diện tích (ha)

Phân hạng

Thứ tự CQ

Thành Phần cơ giới

Điểm TB nhân

N

1

0

1

2

3

2

2

1

9.673,5

0

N

2

0

1

2

3

2

2

1

11.508,4

0

N

3

0

1

2

3

2

2

1

7.696,8

0

N

4

0

1

2

3

2

2

2

1.931,1

0

N

5

0

0

2

3

2

2

1

2.631,7

0

N

6

1

0

2

3

2

2

2

31.898,7

0

S3

7

1

1

2

3

2

2

2

3.258,0

1.74

N

8

1

0

2

3

2

2

2

19.862,7

0.00

N

9

1

0

2

3

2

2

2

2.764,4

0.00

S3

10

1

1

2

3

2

2

2

4.655,0

1.74

N

11

1

0

2

3

2

2

2

44.007,4

0.00

S3

12

1

1

2

3

2

2

2

10.790,3

1.74

S3

14

1

1

2

3

2

1

2

3.921,9

1.57

N

15

1

0

2

3

2

2

2

3.286,0

0.00

S3

16

1

1

2

3

2

1

2

10.041,6

1.57

S3

17

1

1

2

2

2

1

3

3.016,2

1.57

S3

18

1

2

2

2

2

2

3

7.389,3

1.92

S3

19

1

2

1

3

2

2

2

3.995,2

1.74

N

20

1

0

1

1

3

1

3

1.367,0

0.00

N

21

2

0

2

3

2

2

2

2.938,0

0.00

N

22

2

0

2

3

2

2

2

7.157,5

0.00

S2

23

2

2

2

3

2

2

3

1.355,1

2.25

S2

24

2

2

2

3

2

2

3

61.010,6

2.25

S3

26

2

2

2

2

2

1

3

12.779,3

1.92

S2

27

2

2

2

3

2

2

3

2.347,0

2.25

S3

28

2

2

2

2

2

1

3

8.054,7

1.92

N

29

2

0

2

2

2

1

3

4.462,3

0.00

S2

30

2

2

2

3

2

1

3

5.013,7

2.03

N

31

2

0

2

2

2

1

3

4.314,7

0.00

S3

32

2

3

1

3

2

1

3

420,2

1.95

S3

33

2

1

2

1

1

2

3

817,3

1.57

S2

34

3

1

2

2

2

2

3

2.628,2

2.03

S2

35

3

1

2

2

2

2

3

57.621,2

2.03

P10

Độ cao

Độ dốc

Loại đất

Tầng dày

Chỉ số pH

Nhiệt độ TB

Diện tích (ha)

Phân hạng

Thành Phần cơ giới

Điểm TB nhân

Thứ tự CQ

S2

36

3

2

2

3

2

2

3

2.136,4

2.38

S2

38

3

2

2

3

2

1

3

27.505,7

2.16

S3

39

3

1

2

2

2

1

3

8.264,1

1.84

S3

40

3

1

2

2

2

1

3

4.970,3

1.84

S3

41

3

1

2

2

2

1

3

31.167,2

1.84

S3

42

3

1

2

2

2

1

3

1.089,9

1.84

S2

43

3

2

2

2

2

1

3

3.650,4

2.03

S2

44

3

2

3

2

2

2

3

18.221,9

2.38

N

45

3

0

0

0

2

1

3

273,1

0.00

S2

46

3

3

1

2

3

1

3

1.937,5

2.07

S2

47

3

2

2

3

2

2

3

5.092,7

2.38

S2

48

3

2

2

3

2

1

3

3.884,0

2.16

S2

49

3

2

2

2

2

1

3

4.794,6

2.03

S3

50

3

1

2

2

2

1

3

12.991,6

1.84

S2

51

3

2

2

2

2

1

3

14.582,9

2.03

S2

52

3

2

2

2

2

1

3

525,6

2.03

S2

53

3

2

3

2

3

1

3

20.224,2

2.28

S2

54

3

2

3

2

3

1

3

13.211,3

2.28

S2

55

3

2

3

3

3

1

3

11.850,1

2.42

S2

56

3

2

3

2

3

1

3

2.469,4

2.28

S2

57

3

3

3

2

3

1

3

81.897,1

2.42

S2

59

3

3

3

2

3

1

3

407,2

2.42

N

60

3

3

0

2

3

1

3

1.956,3

0.00

S1

61

3

3

3

2

3

3

3

830,8

2.83

S2

62

3

2

2

2

3

1

3

2.960,8

2.16

S2

63

3

2

3

2

3

1

3

6.332,8

2.28

S2

64

3

2

3

2

3

1

3

3.685,1

2.28

S1

65

3

3

3

3

3

1

3

22.016,3

2.56

S2

66

3

2

3

2

3

1

3

2.051,3

2.28

S2

68

3

3

1

3

3

1

3

7.758,8

2.19

N

69

3

3

0

3

0

2

3

483,1

0.00

S1

70

3

3

3

2

3

3

3

967,8

2.83

P11

Phụ lục 6

Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp của các loại CQ cho cây sao

đen

Độ cao

Độ dốc

Loại đất

Tầng dày

Nhiệt độ TB

Diện tích (ha)

Phân hạng

Thứ tự CQ

Thành Phần cơ giới

Lượng mưa TB

Điểm TB nhân

1

1

3

3

3

2

3

9.673,5

S2

1

2.07

2

1

3

3

3

2

3

11.508,4

S2

1

2.07

3

1

3

3

3

2

2

7.696,8

S2

1

1.95

4

1

3

3

3

2

2

1.931,1

S2

3

2.28

5

1

2

3

3

2

3

2.631,7

S2

1

1.95

6

2

2

3

3

2

3

31.898,7

S1

3

2.52

7

2

3

3

3

2

3

3.258,0

S1

3

2.67

8

2

2

3

3

2

3

19.862,7

S1

3

2.52

9

2

2

3

3

2

2

2.764,4

S1

3

2.38

10

2

3

3

3

2

3

4.655,0

S1

3

2.67

11

2

2

3

3

2

3

44.007,4

S1

3

2.52

12

2

3

3

3

2

3

10.790,3

S1

3

2.67

14

2

3

3

3

2

3

3.921,9

S1

3

2.67

15

2

2

3

3

2

3

3.286,0

S1

3

2.52

16

2

3

3

3

2

3

10.041,6

S1

3

2.67

17

2

3

2

2

2

3

3.016,2

S2

2

2.25

18

2

3

2

2

2

3

7.389,3

S2

2

2.25

19

2

3

2

3

2

3

3.995,2

S1

3

2.52

20

2

1

2

1

1

3

1.367,0

S3

2

1.57

21

2

2

3

3

2

3

2.938,0

S1

3

2.52

P12

Độ cao

Độ dốc

Loại đất

Tầng dày

Nhiệt độ TB

Diện tích (ha)

Phân hạng

Thứ tự CQ

Thành Phần cơ giới

Lượng mưa TB

Điểm TB nhân

22

2

2

3

3

2

3

7.157,5

S1

3

2.52

23

2

3

3

3

2

3

1.355,1

S1

2

2.52

24

2

3

3

3

2

3

61.010,6

S1

2

2.52

26

2

3

3

2

2

3

12.779,3

S1

2

2.38

27

2

3

3

3

2

3

2.347,0

S1

2

2.52

28

2

3

3

2

2

3

8.054,7

S1

2

2.38

29

2

2

2

2

2

3

4.462,3

S2

2

2.12

30

2

3

2

3

2

3

5.013,7

S1

2

2.38

31

2

2

2

2

2

3

4.314,7

S2

2

2.12

32

2

3

2

3

2

3

420,2

S1

2

2.38

33

2

3

2

1

1

3

817,3

S3

2

1.84

34

3

3

3

2

2

3

2.628,2

S1

2

2.52

35

3

3

3

2

2

3

57.621,2

S1

2

2.52

36

3

3

3

3

2

3

2.136,4

S1

2

2.67

38

3

3

3

3

2

3

27.505,7

S1

2

2.67

39

3

3

2

2

2

3

8.264,1

S1

2

2.38

40

3

3

2

2

2

3

4.970,3

S1

2

2.38

41

3

3

2

2

2

3

31.167,2

S1

2

2.38

42

3

3

2

2

2

3

1.089,9

S1

2

2.38

43

3

3

2

2

2

3

3.650,4

S1

2

2.38

44

3

3

2

2

2

2

18.221,9

S1

1

2.03

45

3

1

0

1

2

2

273,1

N

1

0.00

46

3

3

2

2

1

2

1.937,5

S3

1

1.84

47

3

3

3

3

2

3

5.092,7

S1

2

2.67

P13

Độ cao

Độ dốc

Loại đất

Tầng dày

Nhiệt độ TB

Diện tích (ha)

Phân hạng

Thành Phần cơ giới

Lượng mưa TB

Điểm TB nhân

Thứ tự CQ

48

3

3

3

3

2

2

2.884,0

S2

1

2.28

49

3

3

3

2

2

3

4.794,6

S2

1

2.28

50

3

3

2

2

2

2

12.991,6

S2

1

2.03

51

3

3

2

2

2

3

14.582,9

S2

1

2.16

52

3

3

2

2

2

3

525,6

S2

1

2.16

53

3

3

2

2

1

2

20.224,2

S3

1

1.84

54

3

3

2

2

1

2

13.211,3

S3

1

1.84

55

3

3

2

3

1

2

11.850,1

S2

1

1.95

56

3

3

2

2

1

2

2.469,4

S3

1

1.84

57

3

3

3

2

1

2

81.897,1

S2

1

1.95

59

3

3

3

2

1

2

407,2

S2

1

1.95

60

3

3

1

2

1

2

1.956,3

S3

1

1.67

61

3

3

1

2

3

1

830,8

S3

1

1.77

62

3

3

2

2

3

1

2.960,8

S2

1

1.95

63

3

3

2

2

2

2

6.332,8

S2

1

2.07

64

3

3

2

2

1

1

3.685,1

S3

1

1.67

65

3

3

3

3

1

1

22.016,3

S3

1

1.87

66

3

3

3

2

1

2

2.051,3

S2

1

1.95

68

3

3

2

3

1

1

7.758,8

S3

1

1.77

69

3

3

1

3

1

1

483,1

S3

1

1.60

70

3

3

1

2

3

1

967,8

S3

1

1.77

P14

Phụ lục 7

Phiếu thu thập thông tin (về hiện trạng trồng trọt của các hộ nông dân ở lưu vực sông Bé)

Để góp phần tiếp tục đẩy mạnh phát triển nông – lâm nghiệp theo hướng bền vững ở lưu vực sông Bé, xin Ông/Bà vui lòng cung cấp một số thông tin sau:

I. THÔNG TIN CHUNG

1. Họ và tên chủ hộ: …………. 2. Giới tính: ……..

3. Năm sinh: …………………. 4. Dân tộc: …….

5. Địa chỉ: Ấp (thôn, buôn, làng): ………………………..xã: …………………

huyện: ……………………………… tỉnh: …………………………………

II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH

1. Loại cây trồng chủ yếu của gia đình Ông (Bà) là gì? (Xin ghi rõ tên từng loại cây)

Loại cây Cây hàng năm Cây lâu năm Cây ăn quả Cây lâm nghiệp Loại đất

Đất trồng cây hàng năm

Đất trồng cây lâu năm

Đất rừng

Đất khác (ghi rõ):

…………………

Tình hình SX

Diện tích (ha)

Năng suất (kg/ha)

Chi phí đầu tư (nghìn đồng/ha/năm)

Giá bán (nghìn đồng/kg)

Thu nhập (trừ chi phí) (triệu đồng/ha/năm)

Số công lao động (công/ha/ năm)

Loại cây

2. Xin Ông/Bà cho biết tình hình sản xuất của nhóm cây trồng hằng năm với các nội dung cụ thể như sau:

Lúa nước 2 vụ

Ngô (bắp)

P15

Sắn (mì)

Rau và đậu các loại

Cây khác (ghi rõ): …..…….

Tình hình SX

Diện tích (ha)

Năng suất (kg/ha)

Chi phí đầu tư (nghìn đồng/ha/năm)

Giá bán (nghìn đồng/kg)

Thu nhập (trừ chi phí) (triệu đồng/ha/ năm)

Loại cây

Số công lao động (công/ha/ năm)

3. Xin Ông/Bà cho biết tình hình sản xuất của nhóm cây trồng lâu năm với các nội dung cụ thể như sau:

Cao su

Cà phê

Ca cao

Hồ tiêu

Điều

Cây khác (ghi rõ): ………

Tình hình SX

Diện tích (ha)

Năng suất (kg/ha)

Chi phí đầu tư (nghìn đồng/ha/năm)

Giá bán (nghìn đồng/kg)

Số công lao động (công/ha/năm)

Thu nhập (trừ chi phí) (triệu đồng/ha/năm)

Loại cây

4. Xin Ông/Bà cho biết tình hình sản xuất của nhóm cây ăn quả với các nội dung cụ thể như sau:

Bưởi

Cây khác (ghi rõ): ………

5. Hình thức canh tác chủ yếu của gia đình là gì

Chuyên canh

Luân canh

Xen canh

Loại cây trồng Hình thức

Lúa nước Ngô (bắp)

P16

Sắn (mì) Rau, đậu các loại Cây cao su Cà phê Ca cao Hồ tiêu Điều Bơ Cây bưởi Cam Quýt Sầu riêng Keo lai Sao đen 6. Loại hình sản xuất lâm nghiệp gia đình Ông (Bà) đang áp dụng là gì? (Đánh dấu X vào đáp án mà gia đình có):

Loại hình Diện tích (ha)

 Nông, lâm kết hợp

 Bảo vệ rừng tự nhiên

 Trồng rừng sản xuất

Khác (ghi rõ): ….……

Tình hình SX

Số hộ

nhập chi (triệu

Trữ lượng (tấn/ha)

Diện tích TB (ha)

Số công lao động (công/ha/ năm)

Loại cây

Chi phí đầu tư (triệu đồng/ha/ năm)

Giá bán (triệu đồng/ tấn)

Thu (trừ phí) đồng/ha/ năm)

Thời gian trồng đến thu hoạch (năm)

7. Xin Ông/Bà cho biết tình hình trồng và khai thác cây lâm nghiệp với các nội dung cụ thể như sau:

Cây sao đen

Cây khác (ghi rõ): ……

8. Khi cây trồng bị sâu bệnh, gia đình Ông/Bà đã xử lý bằng những phương pháp nào? (Ghi rõ tên của từng phương pháp):

P17

Loại cây trồng Loại bệnh phổ biến Phương pháp xử lý

9. Hiện nay trên thị trường có bán một số loại thuốc kích thích cây ra hoa, tạo quả, kích thích sự phát triển của lá, thuốc bảo vệ thực vật…, thì gia đình mình có mua về sử dụng không? Có:  Không . Nếu có, mức độ sử dụng như thế nào ?

Mức độ sử dụng Thường xuyên

Thỉnh thoảng Ít khi sử dụng Loại cây trồng (vụ/năm nào cũng sử dụng)

10. Trong quá trình chăm sóc, gia đình thường sử dụng những loại phân bón nào, liều lượng là bao nhiêu?

Loại phân bón (kg/ha) Phân khác (ghi rõ)

Phân chuồng Phân lân Phân kali Phân đạm

Loại cây trồng

III. NGUỒN LAO ĐỘNG, VỐN ĐẦU TƯ VÀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM

1. Gia đình Ông/Bà sử dụng nguồn lao động nào sau đây để sản xuất (ghi rõ số lượng người):

- Lao động trong gia đình: ………………….. người.

- Lao động thuê thường xuyên:… người, giá thuê 1 ngày công là: ................nghìn đồng

- Lao động thời vụ:………….người, giá thuê 1 ngày công là: ......................nghìn đồng

2. Nguồn vốn đầu tư của gia đình Ông (Bà) là: (Đánh dấu X vào đáp án lựa chọn)

Vốn tự có  Vốn của các dự án  Vốn vay (ghi rõ nơi vay): ……….

3. Tình hình vay vốn của gia đình Ông (Bà) cho hoạt động trồng trọt (nếu gia đình có vay vốn):

Không thuận lợi  Khá thuận lợi  Rất thuận lợi  Lãi suất: ……...%/năm

4. Giá cả và tình hình tiêu thụ sản phẩm cây trồng của gia đình Ông (Bà) diễn ra theo chiều hướng nào sau đây (đánh dấu X vào ô tương ứng):

Giá hiện tại Khả năng tiêu thụ Hình thức tiêu thụ

P18

  Cao Dễ  Hợp đồng với doanh nghiệp

 Trung bình  Bình thường  Bán cho thương lái

  Thấp Khó  Bán tại chợ địa phương

  Rất thấp Rất khó

5. Theo Ông (Bà) những thuận lợi và khó khăn trong phát triển các loại cây trồng chủ yếu của gia đình hiện nay là:

Thuận lợi, khó khăn Thuận lợi Khó khăn Loại cây

Cây cao su

Cây ca cao

Cây bơ

Cây bưởi

Cây sao đen

Cây khác (ghi rõ): …

IV. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CỦA GIA ĐÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI

1. Gia đình Ông (Bà) có ý định mở rộng hay thu hẹp sản xuất không? Có  Không . Nếu có loại cây trồng gia đình Ông (Bà) muốn mở rộng hay thu hẹp trong thời gian tới là gì và tại sao ?

Loại cây Lý do Diện tích dự định mở rộng (ha) Diện tích dự định thu hẹp (ha)

2. Nếu mở rộng quy mô thì gia đình Ông (Bà) thường gặp những khó khăn nào ? (chọn các khó khăn mà gia đình gặp):

Khó khăn Khó khăn

 Thiếu đất  Giống cây trồng

  Thiếu vốn Công nghệ chế biến, bảo quản sản phẩm

 Thị trường tiêu thụ  Dịch bệnh hại cây trồng

 Thiếu lao động  Khó khăn khác (ghi rõ)………

P19

Xin trân trọng cám ơn ý kiến của Ông (bà)!

Phụ Lục 8

Kết quả xử lý phiếu thu thập thông tin

Nội dung 1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH

Cây hàng năm (Số hộ)

Cây lâu năm (số hộ)

Cây ăn quả (số hộ)

Cây lâm nghiệp (số hộ)

1. Loại cây trồng chủ yếu của gia đình Ông (Bà) là gì? Loại cây Loại đất

49

lâu

trồng cây

135

254

5

18

8

Đất trồng cây hàng năm Đất năm Đất rừng Đất khác (ghi rõ): Nuôi trồng thủy sản (7 hộ) 2. Xin Ông/Bà cho biết tình hình sản xuất của nhóm cây trồng hằng năm với các nội dung cụ thể như sau:

Tình hình SX

Số hộ

Diện tích trung bình (ha)

Năng suất (kg/ha)

Giá bán (nghìn đồng/kg)

Thu nhập (trừ chi phí) (triệu đồng/ha/năm)

Loại cây

Số công lao động (công/ha/ năm)

Chi phí đầu tư (triệu đồng/ha/ năm)

5.400 6.025 23.642 21.016

47,21 46,63 18,1 61,01

5,55 5,78 1,29 4,85

227,5 218,5 65,5 192,5

12,73 23,02 12,39 38,93

11 Lúa nước 2 vụ 15 Ngô (bắp) 2 vụ Sắn (mì) 18 Rau, đậu các loại 19 7 Cây khác (ghi rõ): Nuôi trồng thủy sản

0,36 0,58 1,09 0,25

3. Xin Ông/Bà cho biết tình hình sản xuất của nhóm cây trồng lâu năm với các nội dung cụ thể như sau: Số hộ

Chi phí đầu tư (triệu đồng/ha/năm)

Giá bán (nghìn đồng/kg)

Thu nhập (trừ chi phí) (triệu đồng/ha/năm)

Số công lao động (công/ha/ năm)

Năng suất (kg/ha/ năm)

Diện tích trung bình (ha)

168 5,39 2,75 27 1,05 43

9.825 3.025 1.700

38,48 61,35 52,13

7,71 31,75 58,5

121,3 118,75 97,5

37,26 34,75 47,32

Tình hình SX Loại cây Cao su Cà phê Ca cao (hạt khô) Hồ tiêu (tươi) 90 Điều (tươi)

1,84 102 4,42

3.128 3.182

39,63 35,15

13,36 26,97

153,07 136,88

1,83 50,669

P20

4. Xin Ông/Bà cho biết tình hình sản xuất của nhóm cây ăn quả với các nội dung cụ thể như sau:

Số hộ

Diện tích trung bình (ha)

Năng suất (kg/ha)

Giá bán (nghìn đồng/kg)

Tình hình SX Loại cây

Số công lao động (công/ha/ năm)

Sầu riêng Bơ Bưởi Cam Quýt

15 2,45 78 2,36 57 1,36 22 1,25 21 1,18

10.500 11.250 16.725 39.300 35.565

Chi phí đầu tư (triệu đồng/ha/ năm) 104,73 55,92 141,21 197,56 208,36

28,5 30,5 22,8 15,5 16,5

152,5 79,25 238,4 276,5 287,5

Thu nhập (trừ chi phí) (triệu đồng/ha/ năm) 194,520 281,58 243,52 411,59 378,46

5. Hình thức canh tác chủ yếu của gia đình là gì

Chuyên canh

Luân canh

Xen canh

Tổng số hộ

Loại cây trồng Hình thức

Lúa nước Ngô (bắp) Sắn (mì) Rau, đậu các loại

11 15 18 19 168

11 3 8 14 79

12 10 5

Cây cao su

27 43 90 102 78 57 22 21 15 16 14

14 9 48 73 41 49 22 21 6 12 6

89 (xen canh giai đoạn đầu) 13 34 42 29 37 8 9 4 8

Cà phê Ca cao Hồ tiêu Điều Bơ Cây bưởi Cam Quýt Sầu riêng Keo lai Sao đen 6. Loại hình sản xuất lâm nghiệp gia đình đang áp dụng:

Loại hình

Diện tích trung bình (ha)

Số hộ 3  20

4,36 2,85

Số hộ

Nông, lâm kết hợp Bảo vệ rừng tự nhiên Trồng rừng sản xuất 7. Xin Ông/Bà cho biết tình hình trồng và khai thác cây lâm nghiệp với các nội dung cụ thể như sau: Tình hình SX Loại cây

Số công lao động (công/ha/ năm)

Diện tích TB (ha)

Trữ lượng (tấn/ ha)

Thời gian trồng đến thu hoạch

Chi phí đầu tư (triệu đồng/ha/ năm)

Giá bán (triệu đồng/ tấn)

Thu nhập (trừ chi phí) (triệu đồng/ha/ năm)

P21

(năm)

118,88 6,5 175,8

14 1,25

42,13 45,5

10,4 25.31

8,9 10,2

1,12 5,15

25,5

Cây keo (keo lai) 16 2,68 Cây dầu Cây sao đen Cây khác (ghi rõ): …………… 8. Khi cây trồng bị sâu bệnh, gia đình Ông/Bà đã xử lý bằng những phương pháp nào? (Ghi rõ tên của từng phương pháp):

Loại cây trồng

Phương pháp xử lý

Số hộ 11

Dùng thuốc hóa học

Lúa nước

15

Dùng thuốc hóa học

Ngô (bắp)

Sắn (mì)

18 19

Dùng thuốc hóa học

Rau, đậu các loại

168

Dùng thuốc hóa học

Cây cao su

Dùng thuốc hóa học

27

Cà phê

43

Ca cao

Dùng thuốc hóa học và chú ý kỹ thuật canh tác Dùng thuốc hóa học

90

Hồ tiêu

Dùng thuốc hóa học

102

Điều

78

57

Cây bưởi

22

Cam

Chú ý kĩ thuật chăm sóc, dùng thuốc hóa học Chú ý kĩ thuật chăm sóc kết hợp dùng thuốc sinh học và hóa học Chú ý kĩ thuật chăm sóc kết hợp dùng thuốc sinh học và hóa học

21

Quýt

Chú ý kĩ thuật chăm sóc kết hợp dùng thuốc sinh học và hóa học

15

Sầu riêng

Keo lai Sao đen

Loại bệnh phổ biến Sâu đục thân, sâu cuốn lá, bọ xít, đạo ôn Sâu đục thân, rệp hại cờ ngô, đốm lá, khô vằn Ít bệnh Bệnh soắn lá, thối rễ, rệp, nhiện đỏ, sâu đục quả Bệnh phấn lá trắng, bệnh héo đen đầu lá, bệnh khô miệng cạo, lét sọc mặt cạo. Bệnh nấm hồng, vàng lá, thối rễ, rệp sáp Bệnh khô quả, thối thân, thối lá, khô vỏ thân cây Bệnh vàng lá chết chậm; bệnh chết nhanh, rệp sáp, rệp muỗi, bọ xít Bọ xít hút lá non, bệnh thán thư Bệnh đốm lá, thối rễ, rầy bông, sâu cắn lá, sâu cuốn lá Bệnh thối gốc, chảy mủ; vàng lá, thối rễ; sâu đục vỏ, trái; nhện đỏ; bọ xít, bọ trĩ Bệnh thối gốc, chảy mủ; bệnh loét; bệnh vàng lá; rầy, bọ phấn trắng; bệnh loét, đốm lá; sâu đục thân Bệnh thối gốc, chảy mủ; bệnh loét; bệnh vàng lá; rầy, bọ phấn trắng; bệnh loét, đốm lá; sâu đục thân Chết đọt, thối rễ, xì mủ chảy nhựa, khô lá, đốm lá Ít bị bệnh Ít bị bệnh

Chú ý cách chăm sóc, sử dụng thuốc hóa học

16 14

P22

Số hộ

Ít khi sử dụng

Thỉnh thoảng

Thường xuyên (vụ/năm nào cũng sử dụng)

3 5 14 8 7

11 15 18 19 168 27 90 102 43 78 15 57 22 21 16 14

8 9 8 27 5 4 14 21 6 6

6 12 6 69 9 31 23 7 11 2 7

Phân khác (ghi rõ)

Phân chuồng

Phân đạm

Phân kali

Phân lân

Số hộ

9. Hiện nay trên thị trường có bán một số loại thuốc kích thích cây ra hoa, tạo quả, kích thích sự phát triển của lá, thuốc bảo vệ thực vật…, thì gia đình mình có mua về sử dụng không? Có: 168 Không 203. Nếu có, mức độ sử dụng như thế nào ? Mức độ sử dụng Loại cây trồng Lúa nước Ngô (bắp) Sắn (mì) Rau, đậu các loại Cây cao su Cà phê Hồ tiêu Điều Ca cao Bơ Sầu riêng Cây bưởi Cam Quýt Keo lai Sao đen 10. Trong quá trình chăm sóc, gia đình thường sử dụng những loại phân bón nào, liều lượng là bao nhiêu? Loại phân bón (kg/ha) Loại cây trồng Lúa nước Ngô (bắp) Sắn (mì) Rau, đậu các loại Cây cao su Cà phê (vối) Hồ tiêu Điều Bơ

5.250 4.125 4.538 11.250 1.281 18.000 9500 4.625 8.025 19.755

100 52,5 107,5 245 166,57 1.025 107,5 330 105 345

82,5 110 97,5 115 123,88 500 110 122,5 122,5 475

155 80 37,5 210 178,13 550 128,75 227,5 142,5 402,5

11 15 18 19 168 27 90 102 78 57

Cây bưởi

22

17.437

185

305

185

Cam

21

18.938

190

322,5

215

Quýt

15

5.250

212,5

45

82,5

Sầu riêng

43 16 14

10.750

205

265

205

500 (NPK) 500 (NPK) 350 (NPK) 250 (NPK) 98.5 vi lượng 200 vi lượng 75 vi sinh 240 (phân vi sinh) 250 (phân vi sinh) 300 (phân vi sinh) 110 phân vi sinh 200 NPK 188,7 NPK 196,3 NPK

Ca cao Keo lai Sao đen

P23

Số hộ

Lao động thời vụ (người)

Lao động trong gia đình (người)

Giá thuê lao động thời vụ (nghìn đồng/ngày/ công)

Giá thuê lao động thường xuyên (nghìn đồng/ngày/ công)

Lao động thuê thường xuyên (người)

253 231 183 198 257 245 220 246 234 259 274 272 253 236 178 184

11 15 18 19 168 27 90 102 78 57 22 21 15 43 16 14

1,3 2,1 1,6 2,2 3,4 4,8 3,7 6,8 2,5 2,8 2,9 3,2 2,1 2,2 1,9 2,1

3,7 3,5 4,0 3,6 4,1 4,0 3,4 3,2 3,8 2,6 3,1 2,9 3,6 3,8 2,7 2,3

1,5 1,2 1,4 1,8 1,3 0,6 1,3 1,2 0,8 1,1

63 69 63 67 76 87 91 84 75 68

Nội dung 2. NGUỒN LAO ĐỘNG, VỐN ĐẦU TƯ VÀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM 1. Nguồn lao động của mỗi gia đình: Lao động Loại cây trồng Lúa nước Ngô (bắp) Sắn (mì) Rau, đậu các loại Cây cao su Cà phê Hồ tiêu Điều Bơ Bưởi Cam Quýt Sầu riêng Ca cao Keo lai Sao đen 2. Nguồn vốn đầu tư của gia đình: Vốn tự có: 163

Vốn của các dự án: 0

Vốn vay: 208, nơi vay: Ngân hàng Nông Nghiệp, Ngân hàng Công Thương, Ngân hàng Ngoại Thương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Qũy tín dụng nhân dân

Khá thuận lợi: 140

Rất thuận lợi: 41 Lãi xuất: 8 – 14%/năm

3. Tình hình vay vốn của gia đình: Không thuận lợi: 27 4. Giá cả và tình hình tiêu thụ sản phẩm cây trồng của gia đình:

Giá hiện tại

Khả năng tiêu thụ

Hình thức tiêu thụ

Loại cây

Cao

Thấp

Khó

Dễ

Trung bình

Rất thấp

Bình thường

Rất khó

Hợp đồng với doanh nghiệp

Bán tại chợ địa phương

6 13 13

5 2 4

9 6 12

2 9 6

Bán cho thương lái 7 13 18

4 2

1

11

8

4

14

1

16

3

Lúa nước Ngô (bắp) Sắn (mì) Rau, đậu các loại Cây cao su Cà phê Hồ tiêu Điều Bơ Cây bưởi Cam Quýt

54 37 13 14

22 9 9 24 20 9 7

146 18 20 93

70

15 54 41 17 16

48 15 54 27

34 17

27 7 6 8 23 9 2 2

141 20 84 94 55 48 20 19

102 12 2 58 24 16 5 5 P24

1

15 43 16 6

2 11

13 32 16 7

15 34 16 7

9

Sầu riêng Ca cao Keo lai Sao đen 5. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển các loại cây trồng chủ yếu của gia đình hiện nay là:

Thuận lợi, khó khăn

Số hộ

Thuận lợi

Khó khăn

Loại cây

11

Tốn nhiều công chăm sóc, lợi nhuận không cao

Lúa nước

15

Ngô (bắp)

18

Thị trường tiêu thụ không ổn định Hiệu quả kinh tế không cao

Sắn (mì)

19

Rau, đậu các loại

Giá không ổn định, nhiều sâu bệnh Giá mủ thấp

Cây cao su

27

Giá thấp, mùa khô thiếu nước

Cà phê

90

Dễ bị sâu bệnh, khó chăm sóc

Hồ tiêu

Dễ trồng, dễ chăm sóc, vốn đầu tư ít. Người dân có kinh nghiệm trồng lúa Dễ trồng, dễ chăm sóc, vốn đầu tư ít Dễ trồng, tốn ít công chăm sóc Kỹ thuật canh tác đơn giản, thu hoạch nhanh 168 Dễ trồng, ít sâu bệnh, năng suất ổn định, có nhiều mục đích, điều kiện đất đai, khí hậu thuận lợi Điều kiện tự nhiên thuận lợi, người dân có kinh nghiệm trồng cà phê Điều kiện tự nhiên thuận lợi

102 Dễ trồng, dễ chăm sóc

Điều

Năng suất phụ thuộc nhiều vào thời tiết

78

Giá ổn định, lợi nhuận cao Lựa chọn giống, hiểu biết kỹ

57

Cây bưởi

22

Cam

21

Quýt

Đầu tư và sâu bệnh ít hơn so với cây cam, quýt Giá ổn định, hiệu quả kinh tế cao Giá ổn định, hiệu quả kinh tế cao

thuật chăm sóc Đòi hỏi kỹ thuật canh tác cao, vốn đầu tư lớn Đòi hỏi kỹ thuật canh tác cao, vốn đầu tư lớn Đòi hỏi kỹ thuật canh tác cao, vốn đầu tư lớn, có nhiều loại bệnh Giá ổn định, lợi nhuận cao Lựa chọn giống, hiểu biết kỹ

15

Sầu riêng

43

Ca cao

thuật chăm sóc Chưa có nhiều kinh nghiệm trồng ca cao Lâu thu hoạch

16

Keo lai

Lâu thu hoạch và thu hồi vốn

14

Sao đen

Có thể trồng xen canh vào các loại cây trồng khác Dễ trồng, dễ chăm sóc, ít công, vốn đầu tư ít Dễ trồng, dễ chăm sóc, ít công, vốn đầu tư ít

P25

Nội dung 3. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CỦA GIA ĐÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI 1. Số gia đình có ý định mở rộng diện tích canh tác: 36 hộ; Số gia đình có ý định thu hẹp diện tích canh tác: 31 hộ. Loại cây trồng các gia đình muốn mở rộng, thu hẹp trong thời gian tới là gì và tại sao ?

Loại cây

Lý do

Lý do

Số hộ khảo sát

Số hộ dự định mở rộng diện tích

Số hộ dự định thu hẹp diện tích

11

4

Lúa nước

Lợi nhuận thấp, thiếu lao động

4

15 18 19

Ngô (bắp) Sắn (mì) Rau, đậu các loại

6

168

17

Giá mủ thấp

Cây cao su

Cà phê Ca cao

5

27 43 90

Lợi nhuận cao hơn trồng lúa Lợi nhuận cao hơn các cây trồng khác Giá có xu hướng tăng

2 15

Hồ tiêu

3

102

Giá thấp Giá thấp, khó chăm sóc

Điều

7

78

Cây bưởi Cam Quýt Sầu riêng Keo lai

11 3 3 2 2 4

57 22 21 15 16 14

Sao đen

Hiệu quả kinh tế cao hơn so với cây trồng khác Giá ổn định, thu nhập cao Hiệu quả kinh tế cao Hiệu quả kinh tế cao Hiệu quả kinh tế cao Giá ổn định Đất xấu Trồng xen canh vào hồ tiêu, cà phê

2. Những khó khăn thường gặp khi các hộ mở rộng sản xuất:

Những khó khăn

Số hộ có ý kiến

Thiếu đất

28

Thiếu vốn

22

Thị trường tiêu thụ

36

Thiếu lao động

5

Giống cây trồng

4

3

Công nghệ chế biến, bảo quản sản phẩm

15

Dịch bệnh hại cây trồng

Khó khăn khác

P26

Phụ lục 9

Bảng đối sánh kết quả đánh giá và phân hạng rất thích hợp với hiện trạng sử dụng đất

STT

Loại hình sử dụng đất

Loại CQ đánh giá và phân hạng S1

Hiện trạng sử dụng đất

Diện tích (ha)

1

Đất trồng cây cao su

2

Đất trồng cây ca cao

3

Đất trồng cây bơ

4

Đất trồng cây bưởi

4 9 23 24 27 34 35 36 44 47 48 23 24 27 36 47 48 1 6 7 8 10 12 17 19 21 22 23 24 27 61 65 70 6

HNK RPH RSX LNC RSX, LNC RDD LNC, LUA LUA, LNC LNC, HNK LNC LNC RSX LNC RSX, LNC LUA, LNC LNC LNC RDD, RPH RDD RPH RDD, RPH RSX HNK RPH RPH RPH RPH RSX LNC RSX, LNC LNC LNC, LUA LNC RDD

1.931,1 2.764,4 1.355,1 61.010,6 2.347,0 2.628,2 57.621,2 2.136,4 18.221,9 5.092,7 2.884,0 1.355,1 61.010,6 2.347,0 2.136,4 19.092,7 4.884,0 9.673,5 31.898,7 3.258,0 19.862,7 4.655,0 10.790,3 3.016,2 3.995,2 2.938,0 7.157,5 1.355,1 61.010,6 2.347,0 830,8 22.016,3 967,8 31.898,7

5

Đất trồng cây sao đen

P27

RPH RDD, RPH RPH RSX LNC HNK RPH RSX LNC RPH RPH RPH RSX LNC RPH, RSX RSX, LNC LNC RDD LNC RDD LNC, LUA LUA, LNC LNC, LUA RDD RPH LNC LUA RPH LNC, HNK LNC

3.258,0 19.862,7 2.764,4 4.655,0 44.007,4 10.790,3 3.921,9 3.286,0 10.041,6 3.995,2 2.938,0 7.157,5 1.355,1 61.010,6 12.779,3 2.347,0 8.054,7 5.013,7 420,2 2.628,2 57.621,2 2.136,4 27.505,7 8.264,1 4.970,3 31.167,2 1.089,9 3.650,4 18.221,9 5.092,7

7 8 9 10 11 12 14 15 16 19 21 22 23 24 26 27 28 30 32 34 35 36 38 39 40 41 42 43 44 47

RPH: Đất rừng phòng hộ RDD: Đất rừng đặc dụng OTC, CDG: Đất ở và đất chuyên dùng CSD: Đất chưa sửa dụng SMN: Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

LUA: Đất trồng lúa nước, các loại rau, đậu HNK: Đất trồng cây hàng năm khác LNC: Đất trồng cây công nghiệp lâu năm LNQ: Đất trồng cây ăn quả lâu năm RSX: Đất rừng sản xuất

P28

Kí hiệu viết tắt hiện trạng sử dụng đất

Phụ lục 10

Bảng đối sánh kết quả đánh giá và phân hạng thích hợp với hiện trạng sử dụng đất

STT Loại hình sử dụng đất

Loại CQ đánh giá và phân hạng S2

Hiện trạng sử dụng đất

Diện tích (ha)

1

Đất trồng cây cao su

2

Đất trồng cây ca cao

1 3 5 6 7 8 10 11 12 15 18 19 21 22 30 38 43 49 50 51 52 57 59 61 62 65 66 70 4 7 10 12 18 19

RDD, RPH LNC RDD RDD RPH RDD, RPH RSX LNC HNK RSX LNC RPH RPH RPH RDD LNC, LUA RPH LNC RDD LNC LNC LNC LNC LNC LNC LNC, LUA LUA LNC HNK RPH RSX HNK LNC RPH

9.673,5 7.696,8 2.631,7 31.898,7 3.258,0 19.862,7 4.655,0 44.007,4 10.790,3 3.286,0 7.389,3 3.995,2 2.938,0 7.157,5 5.013,7 27.505,7 3.650,4 4.794,6 12.991,6 14.582,9 525,6 81.897,1 407,2 830,8 2.960,8 22.016,3 2.051,3 967,8 1.931,1 3.258,0 4.655,0 10.790,3 7.389,3 3.995,2

P29

3

Đất trồng cây bơ

4

Đất trồng cây bưởi

28 32 34 35 38 44 49 61 62 65 68 70 2 3 4 5 9 11 14 15 16 28 32 34 35 36 47 23 24 27 30 34 35 36 38 43 44 46 47 48

LNC LNC RDD LNC, LUA LNC, LUA LNC, HNK LNC LNC LNC LNC, LUA LNC, LUA LNC RPH LNC HNK RDD RPH LNC RPH RSX LNC LNC LNC RDD LNC, LUA LUA, LNC LNC RSX LNC RSX, LNC RDD RDD LNC, LUA LUA, LNC LNC, LUA RPH LNC, HNK LUA, LNC LNC LNC

8.054,7 420,2 2.628,2 57.621,2 27.505,7 18.221,9 4.794,6 830,8 2.960,8 22.016,3 7.758,8 967,8 11.508,4 7.696,8 1.931,1 2.631,7 2.764,4 44.007,4 3.921,9 3.286,0 10.041,6 8.054,7 420,2 2.628,2 57.621,2 2.136,4 5.092,7 1.355,1 61.010,6 2.347,0 5.013,7 2.628,2 57.621,2 2.136,4 27.505,7 3.650,4 18.221,9 1.937,5 5.092,7 2.884,0

P30

5

Đất trồng cây sao đen

LNC LNC LNC RDD RDD LNC LNC LNC LNC LNC RDD LNC LUA LNC, LUA RDD, RPH RPH LNC HNK RDD RPH LNC RPH LNC LNC LNC RDD LNC LNC RDD RDD LNC LNC LNC LNC RDD LUA

4.794,6 14.582,9 525,6 20.224,2 13.211,3 11.850,1 2.469,4 81.897,1 407,2 2.960,8 6.332,8 3.685,1 2.051,3 7.758,8 9.673,5 11.508,4 7.696,8 1.931,1 2.631,7 3.016,2 7.389,3 4.462,3 4.314,7 2.884,0 4.794,6 12.991,6 14.582,9 525,6 20.224,2 13.211,3 11.850,1 81.897,1 407,2 2.960,8 6.332,8 2.051,3

49 51 52 53 54 55 56 57 59 62 63 64 66 68 1 2 3 4 5 17 18 29 31 48 49 50 51 52 53 54 55 57 59 62 63 66

P31

Phụ lục 11

Bảng đối sánh kết quả đánh giá và phân hạng ít thích hợp với hiện trạng sử dụng đất

STT Loại hình sử dụng đất

Loại CQ đánh giá và phân hạng S3

Hiện trạng sử dụng đất

Diện tích (ha)

1

Đất trồng cây cao su

2

Đất trồng cây ca cao

3

Đất trồng cây bơ

4

Đất trồng cây bưởi

2 14 16 17 26 28 29 31 32 39 40 41 42 46 53 55 56 63 64 68 69 14 16 46 64 66 38 7 10 12 14 16 17 18

RPH RPH LNC RPH RPH, RSX LNC RPH LNC LNC RDD RPH LNC LUA LUA, LNC RDD LNC LNC RDD LNC LNC, LUA LNC, HNK RPH LNC LUA, LNC LNC LUA LNC, LUA RPH RSX HNK RPH LNC RPH LNC

11.508,4 3.921,9 10.041,6 3.016,2 12.779,3 8.054,7 4.462,3 4.314,7 420,2 8.264,1 4.970,3 31.167,2 1.089,9 1.937,5 20.224,2 11.850,1 2.469,4 6.332,8 3.685,1 7.758,8 483,1 3.921,9 10.041,6 1.937,5 3.685,1 2.051,3 27.505,7 3.258,0 4.655,0 10.790,3 3.921,9 10.041,6 3.016,2 7.389,3

P32

5

Đất trồng cây sao đen

RPH RPH, RSX LNC LNC RSX, LNC RDD RPH LNC LUA RDD RPH RSX, LNC RDD LUA, LNC LNC HNK, LUA LNC LNC LNC, LUA LNC, LUA LNC, HNK LNC

3.995,2 12.779,3 8.054,7 420,2 817,3 8.264,1 4.970,3 31.167,2 1.089,9 12.991,6 1.367,0 817,3 2.628,2 1.937,5 2.469,4 1.956,3 830,8 3.685,1 22.016,3 7.758,8 483,1 967,8

19 26 28 32 33 39 40 41 42 50 20 33 34 46 56 60 61 64 65 68 69 70

P33

Phụ lục 12

Một số hình ảnh khảo sát thực địa và điều tra thu thập thông tin

Hình 1. Thu thập thông tin về hiện trạng sản xuất bưởi của hộ nông dân ông Trần Bá Thành, ấp 1, xã Lạc An, Bắc Tân Uyên, Bình Dương

P34

Hình 2. Vườn bưởi của hộ nông dân ông Nguyễn Duy Khiêm, ấp 5, xã Tân Định, Bắc Tân Uyên, Bình Dương

Hình 3. Thu thập thông tin về hiện trạng sản xuất bơ của hộ nông dân bà Lê Thị Kim Liên, ấp Bu Prăng 1, xã Quảng Tín, Đắk R’lấp, Đắk Nông

P35

Hình 4. Thu thập thông tin về hiện trạng sản xuất bơ của hộ nông dân ông Hoàng Châu Hồng, ấp Bon Bu Lum, xã Quảng Tín, Đắk R’lấp, Đắk Nông

Hình 5. Vườn cây cao su hộ nông dân ông Hồ Văn Yên, ấp Thuận An, xã Thanh An, Hớn Quản, Bình Phước

P36

Hình 6. Vườn cây ca cao hộ nông dân ông Vũ Văn Giang, ấp Tân Lập, xã Tân Hưng, Đồng Phú, Bình Phước

P37

Hình 7. Vườn cây sao đen nông hộ ông Điểu Khôi, ấp Bon Bu Lum, xã Quảng Tín, Đắk R’lấp, Đắk Nông

Hình 8. Khảo sát vườn quốc gia Cát Tiên

P38

Hình 9. Khảo sát vườn quốc gia Bù Gia Mập