ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHAN VĂN TRUNG
ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN NÔNG – LÂM NGHIỆP LƯU VỰC SÔNG BÉ
LUẬN ÁN TIẾN SỸ ĐỊA LÝ
HUẾ, 2021
ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHAN VĂN TRUNG
ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN NÔNG – LÂM NGHIỆP LƯU VỰC SÔNG BÉ
Ngành: Địa lý tự nhiên
Mã số: 9440217
LUẬN ÁN TIẾN SỸ ĐỊA LÝ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. NGUYỄN THÁM
2. TS. NGUYỄN ĐĂNG ĐỘ
HUẾ, 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS. TS. Nguyễn Thám, TS. Nguyễn Đăng Độ và chưa từng được công
bố trong bất cứ công trình nào trước đây.
Số liệu, kết quả nghiên cứu của luận án là trung thực và đáng tin cậy. Các nội
dung tham khảo được trích dẫn, dẫn nguồn đầy đủ.
LỜI CẢM ƠN
Tác giả kính bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn:
PGS. TS. Nguyễn Thám và TS. Nguyễn Đăng Độ đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em
hoàn thành luận án này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và quý Thầy, Cô Khoa Địa lý, Phòng
Đào tạo Sau Đại học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế.
Trong quá trình nghiên cứu, NCS đã nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến
của Thầy, Cô, các nhà khoa học, nhà quản lý ở khoa Nông học Trường Đại học Nông
lâm, TP. Hồ Chí Minh; Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, TP. Hồ
Chí Minh; Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp miền Nam; Viện Quy hoạch
Thủy lợi miền Nam; Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Đắk Nông.
NCS xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, lãnh đạo khoa Khoa học Xã
hội và Nhân văn, Trường Đại học Thủ Dầu Một đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi có
cơ hội học tập, nâng cao trình độ chuyên môn. Xin cảm ơn sự giúp đỡ của đồng nghiệp
trong Trường Đại học Thủ Dầu Một, khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn, chương
trình Địa lý học, nhóm cố vấn xây dựng, xử lý phiếu điều tra, nhóm cộng tác viên điều
tra và thu thập thông tin.
NCS trân trọng biết ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình, người thân và bạn
bè trong quá trình thực hiện luận án.
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
BTTN Bảo tồn tự nhiên
BVMT Bảo vệ môi trường
CQ Cảnh quan
KTKT Khai thác kinh tế
KT – XH Kinh tế - xã hội
Lưu vực sông LVS
Nghiên cứu sinh NCS
Những người khác NNK
Nhà xuất bản Nxb
Phục hồi tự nhiên PHTN
Quản lý tổng hợp QLTH
Sinh khí hậu SKH
Tài nguyên thiên nhiên TNTN
Ủy ban nhân dân UBND
Vườn quốc gia VQG
Tiếng Anh
GIS Geographic Information System (Hệ thống thông tin địa lý)
GRDP Gross Regional Domestic Product (Tổng sản phẩm trong tỉnh)
GWP Global Water Partnership (Tổ chức Cộng tác vì nước toàn cầu)
FAO Food and Agriculture Organization (Tổ chức Lương thực và
nông nghiệp của Liên Hiệp Quốc)
ICCO International Cocao Organization (Tổ chức ca cao quốc tế)
NARBO Network of Asian River Basin Organizantions (Mạng lưới các
Tổ chức lưu vực sông Châu Á)
VietGAP Vietnamese Good Agricultural Practices (Quy trình về thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt cho các sản phẩm nông nghiệp)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang STT
Chương 1
1.1 Quan hệ giữa cảnh quan và hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp 36
1.2 Phiếu khảo sát phân theo các khu vực ở lưu vực sông Bé 45
Chương 2
2.1. Nhiệt độ trung bình tại trạm Quảng Trực, Đắk Nông 61
2.2 Lượng mưa trung bình tháng tại trạm Bù Đăng 62
2.3 Nhiệt độ trung bình tại trạm Phước Long và Đồng Phú 62
2.4 Lượng mưa trung bình tháng tại một số trạm vùng trung lưu 63
2.5 Nhiệt độ trung bình tại trạm Đồng Xoài 63
2.6 Lượng mưa trung bình tháng tại một số trạm vùng hạ lưu và phụ cận 64
2.7 Độ ẩm trung bình tháng tại một số địa điểm 65
2.8 Lượng bốc hơi trung bình tháng tại một số địa điểm 65
Dân số phân theo đơn vị hành chính trên lưu vực sông Bé năm 2.9 79 2018
Quy mô công nghiệp chế biến một số sản phẩm nông nghiệp ở lưu 2.10 81 vực sông Bé và phụ cận
2.11 Hệ thống phân loại cảnh quan lưu vực sông Bé 84
2.12 Chú giải ma trận cảnh quan lưu vực sông Bé 86
Chương 3
Tổng hợp phân cấp chỉ tiêu đánh giá tổng hợp ĐKTN phục vụ 3.1 109 phát triển nông - lâm nghiệp ở lưu vực sông Bé
3.2 Nhu cầu sinh thái của cây cao su 113
3.3 Nhu cầu sinh thái của cây ca cao 114
3.4 Nhu cầu sinh thái của cây bơ 115
3.5 Nhu cầu sinh thái của cây bưởi 116
3.6 Nhu cầu sinh thái của cây sao đen 117
Tổng hợp phân hạng mức độ thích hợp theo loại hình sử dụng đất 3.7 123
Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế 3.8 125
Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chủ yếu ở lưu vực sông Bé
3.9 125 năm 2020
3.10 Nguồn lao động và giá thuê nhân công ở lưu vực sông Bé 128
3.11 Hình thức canh tác một số cây trồng chính ở lưu vực sông Bé 129
Phân tích SWOT phục vụ phát triển một số loại hình nông – lâm 3.12 130 nghiệp ở lưu vực sông Bé
3.13 Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 lưu vực sông Bé 133
Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính ở lưu vực 3.14 134 sông Bé giai đoạn 2000 – 2018
Đề xuất định hướng sử dụng lãnh thổ cho phát triển nông - lâm
3.15 nghiệp bền vững ở lưu vực sông Bé theo các bộ phận lưu vực gắn 146
với chức năng CQ
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên sơ đồ, hình vẽ Trang SST
Chương 1
1.1. Quy trình đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên ở lưu vực sông Bé 52
Chương 2
2.10 Lát cắt cảnh quan Đắk Búk So – thị trấn Chơn Thành 99
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, LƯỢC ĐỒ
Tên bản đồ, lược đồ Trang STT
Chương 1
1.1 Bản đồ phân vùng lưu vực sông Bé 15
1.2. Lược đồ các tuyến khảo sát thực địa 43
Chương 2
2.1 Bản đồ địa chất lưu vực sông Bé 57
2.2 Bản đồ độ cao địa hình lưu vực sông Bé 59
2.3 Bản đồ độ dốc địa hình lưu vực sông Bé 59
2.4 Bản đồ địa mạo lưu vực sông Bé 60
2.5 Bản đồ sinh khí hậu lưu vực sông Bé 63
2.6 Bản đồ mạng lưới thủy văn lưu vực sông Bé 68
2.7 Bản đồ thổ nhưỡng lưu vực sông Bé 73
2.8 Bản đồ thảm thực vật lưu vực sông Bé 77
2.9 Bản đồ cảnh quan lưu vực sông Bé 86
Chương 3
Bản đồ phân hạng mức độ thích hợp cho cây cao su trên lưu vực 3.1 118 sông Bé
Bản đồ phân hạng mức độ thích hợp cho cây ca cao trên lưu vực 3.2 119 sông Bé
Bản đồ phân hạng mức độ thích hợp cho cây bơ trên lưu vực sông 3.3 120 Bé
Bản đồ phân hạng mức độ thích hợp cho cây bưởi trên lưu vực 3.4 121 sông Bé
Bản đồ phân hạng mức độ thích hợp cho cây sao đen trên lưu vực 3.5 122 sông Bé
3.6 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên lưu vực sông Bé năm 2019 133
Bản đồ đề xuất định hướng sử dụng lãnh thổ cho phát triển nông 3.7 146 – lâm nghiệp bền vững trên lưu vực sông Bé
DANH MỤC PHỤ LỤC
STT Tên phụ lục Trang
Đặc điểm các đơn vị CQ lưu vực sông Bé P1 1
Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp của các loại CQ P4 2 cho cây cao su
Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp của các loại CQ P6 3 cho cây ca cao
Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp của các loại CQ P8 4 cho cây bơ
Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp của các loại CQ P10 5 cho cây bưởi
Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp của các loại CQ P12 6 cho cây sao đen
Phiếu thu thập thông tin (về hiện trạng trồng trọt của các hộ nông P15 7 dân ở lưu vực sông Bé)
Kết quả xử lý phiếu thu thập thông tin (về hiện trạng trồng trọt P20 8 của các hộ nông dân ở lưu vực sông Bé)
Bảng đối sánh kết quả đánh giá và phân hạng rất thích hợp với P27 9 hiện trạng sử dụng đất
Bảng đối sánh kết quả đánh giá và phân hạng thích hợp với hiện P29 10 trạng sử dụng đất
P32 11 Bảng đối sánh kết quả đánh giá và phân hạng ít thích hợp với hiện trạng sử dụng đất
12 Một số hình ảnh khảo sát thực địa và điều tra thu thập thông tin P34
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ v DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ...................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, LƯỢC ĐỒ ................................................................. vii DANH MỤC PHỤ LỤC ............................................................................................ viii MỤC LỤC .................................................................................................................... ix 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN ...................................................................... 1 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ........................................................ 2 3. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 2 4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI ..................................................................................... 3 5. LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ ............................................................................................. 3 6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............................................................. 4 7. CẤU TRÚC LUẬN ÁN ............................................................................................ 4 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH NÔNG – LÂM NGHIỆP THEO LƯU VỰC ......................................................................................................... 5 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN ...................... 5 1.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.......................................... 5 1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 5 1.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .............................................................................. 5 1.1.2. Cảnh quan, cấu trúc và chức năng cảnh quan ........................................ 6 1.1.2.1. Cảnh quan .................................................................................................. 6 1.1.2.2. Cấu trúc cảnh quan ................................................................................... 9 1.1.2.3. Chức năng cảnh quan .............................................................................. 10 1.1.3. Sinh thái cảnh quan và đa dạng cảnh quan .......................................... 11 1.1.3.1. Sinh thái cảnh quan ................................................................................. 11 1.1.3.1. Đa dạng cảnh quan .................................................................................. 13 1.1.4. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên .................................................... 13 1.1.4.1. Đánh giá .................................................................................................. 13 1.1.4.2. Đánh giá điều kiện tự nhiên ..................................................................... 13 1.1.4.3. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên ..................................................... 14 1.1.5. Lưu vực sông ............................................................................................ 14 1.1.6. Phát triển và phát triển bền vững .......................................................... 16
1.2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN LƯU VỰC SÔNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG – LÂM NGHIỆP .............................................................................. 17
1.2.1. Các công trình nghiên cứu theo hướng đánh giá và phân hạng đất đai .............................................................................................................................. 17 1.2.1.1. Trên thế giới ............................................................................................. 17 1.2.1.2. Ở Việt Nam............................................................................................... 18 1.2.2. Các công trình nghiên cứu theo hướng cảnh quan ............................... 20 1.2.2.1. Trên thế giới ............................................................................................. 20 1.2.2.2. Ở Việt Nam............................................................................................... 22 1.2.3. Các công trình nghiên cứu theo hướng quản lý tổng hợp lưu vực sông .............................................................................................................................. 25 1.2.3.1. Trên thế giới ............................................................................................. 25 1.2.3.2. Ở Việt Nam............................................................................................... 27 1.2.3.3. Ở lưu vực sông Bé .................................................................................... 30
1.3. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH NÔNG – LÂM NGHIỆP THEO LƯU VỰC SÔNG ..... 35 1.3.1. Mối liên hệ giữa cảnh quan và hoạt động nông – lâm nghiệp ............. 35 1.3.2. Quản lý tổng hợp lưu vực sông và cách vận dụng trong nghiên cứu CQ .............................................................................................................................. 36 1.3.2.1. Quản lý tổng hợp lưu vực sông ................................................................ 36 1.3.2.2. Cách tiếp cận quản lý tổng hợp lưu vực sông trong sản xuất N – LN .... 37 1.3.3. Quan điểm nghiên cứu ............................................................................ 38 1.3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 41 1.3.4.1. Thu thập, phân tích và xử lý tư liệu ......................................................... 41 1.3.4.2. Phương pháp phân tích hệ thống ............................................................. 41 1.3.4.3. Phương pháp so sánh địa lý .................................................................... 41 1.3.4.4. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý .................................. 42 1.3.4.5. Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa............................................. 43 1.3.4.6. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất ................... 46 1.3.4.7. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia ......................................................... 48 1.3.4.8. Phương pháp đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp cảnh quan cho phát triển nông - lâm nghiệp ................................................................................ 48 1.3.5. Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 51 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 53 Chương 2. ĐẶC ĐIỂM PHÂN HÓA TỰ NHIÊN Ở LƯU VỰC SÔNG BÉ ........ 54 2.1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÂN HÓA TỰ NHIÊN Ở LƯU VỰC SÔNG BÉ ........................................................................................................... 54
2.1.1. Vị trí địa lí ................................................................................................. 54 2.1.2. Các yếu tố tự nhiên .................................................................................. 54 2.1.2.1. Địa chất .................................................................................................... 54 2.1.2.2. Địa hình – địa mạo .................................................................................. 58 2.1.2.3. Khí hậu ..................................................................................................... 61 2.1.2.4. Thủy văn ................................................................................................... 66 2.1.2.5. Thổ nhưỡng .............................................................................................. 69 2.1.2.6. Sinh vật .................................................................................................... 73 2.1.3. Các yếu tố kinh tế - xã hội ....................................................................... 78 2.1.3.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở lưu vực sông Bé .......... 78 2.1.3.2. Một số cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp ............................... 79 2.2. ĐẶC ĐIỂM SỰ PHÂN HÓA TỰ NHIÊN Ở LƯU VỰC SÔNG BÉ .............. 81 2.2.1. Sự hình thành các đơn vị cảnh quan ở lưu vực sông Bé ...................... 81 2.2.1.1. Hệ thống và chỉ tiêu phân loại cảnh quan ............................................... 81 2.2.1.2. Bản đồ cảnh quan lưu vực sông Bé và bảng chú giải ma trận ................ 85 2.2.2. Đặc điểm phân hóa đa dạng cảnh quan ở lưu vực sông Bé ................. 87 2.2.2.1. Phân hóa trong cấu trúc cảnh quan ........................................................ 87 2.2.2.2. Phân hóa theo chức năng cảnh quan .................................................... 100 2.2.2.3. Phân hóa theo động lực cảnh quan ....................................................... 102 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 103 Chương 3. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG .......................... 105 3.1. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ ........................................ 105
3.1.1. Lựa chọn loại hình sử dụng đất nông - lâm nghiệp phục vụ mục tiêu đánh giá ............................................................................................................. 105 3.1.1.1. Nguyên tắc lựa chọn loại hình sử dụng đất nông nghiệp ...................... 105 3.1.1.2. Nguyên tắc lựa chọn loại hình sử dụng đất lâm nghiệp ........................ 107 3.1.2. Lựa chọn đơn vị đánh giá ..................................................................... 108 3.1.3. Nguyên tắc lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá ........................... 109
3.2. ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN HẠNG MỨC ĐỘ THÍCH HỢP CÁC LOẠI CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP ...... 112 3.2.1. Xác định nhu cầu sinh thái của một số loại hình sử dụng đất nông - lâm nghiệp được lựa chọn ở lưu vực sông Bé ................................................ 112 3.2.1.1. Cây cao su (Hevea brasiliensis) ............................................................ 112 3.2.1.2. Cây ca cao (Cocoa) ............................................................................... 113 3.2.1.3. Cây bơ (Avocado) .................................................................................. 114 3.2.1.4. Cây bưởi (Grapefruit) ............................................................................ 115 3.2.1.5. Cây sao đen (Hopea odorata) ................................................................ 116
3.2.2. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp ............................. 117 3.2.2.1. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp CQ cho cây cao su 117 3.2.2.2. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp CQ cho cây ca cao 118 3.2.2.3. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp CQ cho cây bơ ....... 119 3.2.2.4. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp CQ cho cây bưởi ... 120 3.2.2.5. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp CQ cho cây sao đen ............................................................................................................................. 121
3.3. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG LÃNH THỔ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG Ở LƯU VỰC SÔNG BÉ .......................... 124 3.3.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất ........................................................... 124 3.3.1.1. Kết quả đánh giá, phân hạng thích hợp ................................................ 124 3.3.1.2. Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của một số cây trồng chủ yếu trên lưu vực sông Bé ................................................................................................... 125 3.3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên lưu vực sông Bé ....................... 132 3.3.1.4. Hiện trạng phát triển nông – lâm nghiệp trên lưu vực sông Bé ............ 134 3.3.1.5. Định hướng sử dụng lãnh thổ cho mục đích sản xuất nông - lâm nghiệp lưu vực sông Bé ................................................................................................... 137 3.3.2. Định hướng sử dụng lãnh thổ cho phát triển nông - lâm nghiệp bền vững ở lưu vực sông Bé theo chức năng cảnh quan ..................................... 139 3.3.2.1. Vùng thượng lưu .................................................................................... 139 3.3.2.2. Vùng trung lưu ....................................................................................... 141 3.3.2.3. Vùng hạ lưu ............................................................................................ 142 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 147 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 149 1. Những kết quả nghiên cứu của luận án .............................................................. 149 2. Kiến nghị ............................................................................................................... 150 NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .................................................................................................................. 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 152 PHỤ LỤC ................................................................................................................... P1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN
Mỗi địa hệ thống là sự kết hợp có quy luật của các thành phần địa lý nằm trong
mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau rất phức tạp và tạo thành một thể thống nhất hoàn
chỉnh. Theo quan điểm địa lý, lưu vực sông là một vùng lãnh thổ, một thực thể thống
nhất về sinh thái và môi trường, khép kín về điều kiện tự nhiên, là một địa hệ thống
hoàn chỉnh [85]. Như vậy, lưu vực sông là một hệ thống tương đối độc lập, có mối
quan hệ trao đổi vật chất và năng lượng, khi một thành phần thay đổi sẽ tác động đến
các thành phần khác trong lưu vực. Do đó, nhiệm vụ quản lý tổng hợp lưu vực sông
không chỉ là quản lý tài nguyên nước, mà còn phải quản lý các dạng tài nguyên khác
như tài nguyên đất, tài nguyên rừng, đa dạng sinh học. Nhiều quốc gia trên thế giới
chú trọng đặc biệt đến quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường theo lưu vực sông.
Vì vậy, khai thác và quản lý tổng hợp lãnh thổ theo lưu vực sông là mối quan tâm lớn
hiện nay ở nước ta.
Sông Bé là một trong 5 phụ lưu lớn thuộc hệ thống sông Đồng Nai, với diện
tích lưu vực khoảng 7.484 km2. Địa hình lưu vực có sự phân hóa khá phức tạp: núi, đồi
bát úp hoặc lượn sóng xen lẫn một số dạng địa hình lòng chảo và đồng bằng đã tạo nên
sự phân hóa đa dạng về khí hậu, thổ nhưỡng, sinh vật. Việc xác định quy luật phân hóa
và tiềm năng tự nhiên nhằm đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực theo
hướng bền vững đang là vấn đề có tính cấp thiết.
Điều kiện tự nhiên lưu vực sông Bé khá thuận lợi cho phát triển cây công
nghiệp lâu năm, cây ăn quả và hàng năm như: cao su, cà phê, hồ tiêu, điều, sầu riêng,
bơ, lạc, ngô, sắn,… mang lại hiệu quả kinh tế cao cho dân cư trong lưu vực. Tuy
nhiên, trong những năm vừa qua các hoạt động sản xuất nông – lâm nghiệp trên lưu
vực sông Bé chưa tương xứng với tiềm năng hiện có và còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ về
xói mòn đất, mất rừng phòng hộ, lũ quét,… Sản xuất nông nghiệp của các địa phương
trên lưu vực còn thiếu những quy hoạch chi tiết, người dân vẫn còn lúng túng trong
việc lựa chọn những loại hình sản xuất nông - lâm nghiệp hiệu quả. Cách thức sản xuất
theo thói quen, phong trào, cùng với sự biến động theo hướng bất lợi của thị trường
nông sản nên lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu đang gặp rất nhiều khó
khăn. Vì vậy, việc xác lập cơ sở khoa học cho những định hướng quy hoạch, tổ chức
lãnh thổ nông - lâm nghiệp ở lưu vực sông Bé đang là vấn đề cấp bách và có tính thời
sự hiện nay.
Xuất phát từ thực tiễn trên, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài: “Đánh giá tổng hợp
điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nông – lâm nghiệp lưu vực sông Bé”.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác lập cơ sở khoa học trong đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên (ĐKTN)
nhằm đề xuất định hướng phát triển nông – lâm nghiệp theo hướng bền vững tại lưu
vực sông Bé.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các tài liệu liên quan làm căn cứ xây dựng cơ sở lý luận và quy
trình đánh giá tổng hợp ĐKTN phục vụ định hướng phát triển nông - lâm nghiệp.
- Xác định tính chất đặc thù về ĐKTN và nghiên cứu sự phân hóa lãnh thổ, trên
cơ sở đó xây dựng bản đồ cảnh quan (CQ) lưu vực sông Bé tỷ lệ 1/250.000.
- Đánh giá CQ và phân hạng mức độ thích hợp từng loại CQ phục vụ định
hướng phát triển nông - lâm nghiệp.
- Đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển nông - lâm nghiệp
theo hướng bền vững.
3. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
3.1. Giới hạn lãnh thổ
Công trình nghiên cứu thực hiện trong phạm vi của lưu vực sông Bé nằm trên
địa phận các tỉnh Đắk Nông, Bình Phước, Bình Dương và Đồng Nai. Ranh giới lãnh
thổ nghiên cứu được xác định dựa trên cơ sở bản đồ địa hình, bản đồ thủy văn, bản đồ
hành chính của 4 tỉnh nêu trên.
3.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tổng hợp ĐKTN dựa trên quan điểm CQ. Công trình nghiên cứu
đánh giá CQ ở cấp loại CQ (tỷ lệ bản đồ 1/250.000) phục vụ phát triển nông – lâm
nghiệp cho toàn lưu vực sông Bé.
- Phương pháp đánh giá thích nghi sinh thái CQ nhằm xác định tiềm năng sinh
thái tự nhiên của các đơn vị CQ trong phát triển nông - lâm nghiệp đã được lựa chọn
và vận dụng trong luận án. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất
được sử dụng làm cơ sở cho việc đề xuất định hướng phát triển nông - lâm nghiệp ở
lưu vực sông Bé.
- Trên cơ sở khảo sát thực tế, đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, lợi
thế so sánh của các loại hình sử dụng đất và quy hoạch phát triển nông - lâm nghiệp
của các địa phương trên lưu vực sông Bé, công trình nghiên cứu chọn cây cao su, cây
ca cao, cây bơ, cây bưởi, cây sao đen phục vụ mục tiêu đánh giá. Bên cạnh đó, công
trình nghiên cứu không đi sâu tìm hiểu kỹ thuật canh tác trong sản xuất nông - lâm
nghiệp.
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI
- Công trình nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích CQ để đánh giá ĐKTN
phục vụ định hướng phát triển nông – lâm nghiệp lưu vực sông Bé. Xây dựng bản đồ
CQ tỷ lệ 1/250.000 lưu vực sông Bé. Xác định mức độ thích hợp và thứ tự ưu tiên của
các loại CQ cho phát triển nông - lâm nghiệp ở lưu vực.
- Đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ phục vụ phát triển nông – lâm theo hướng
bền vững ở từng vùng của lưu vực sông Bé.
5. LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ
Luận điểm 1: Tính đa dạng trong cấu trúc và chức năng CQ lưu vực sông Bé là
kết quả của sự tác động tổng hợp, phân hóa của các hợp phần tự nhiên cùng với hoạt
động nhân sinh trong thể thống nhất của lưu vực sông Bé.
Luận điểm 2: Cơ sở khoa học quan trọng phục vụ đề xuất định hướng phát triển
nông – lâm nghiệp của các tỉnh trong lưu vực theo hướng phát triển bền vững là đánh
giá tổng hợp ĐKTN nhằm xác định mức độ thích hợp của các đơn vị CQ cho mục đích
phát triển các loại cây trồng cụ thể.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
6.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận đánh giá tổng hợp ĐKTN, làm phong phú
thêm hướng nghiên cứu của địa lý ứng dụng phục vụ quy hoạch, sử dụng hợp lý lãnh
thổ theo lưu vực sông.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ thêm quy luật phân hóa tự nhiên và hình
thành nên các đơn vị CQ ở lưu vực sông Bé.
- Cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ quy hoạch, sử dụng hợp lý lãnh thổ đối
với các loại hình nông - lâm nghiệp ở lưu vực sông Bé theo hướng phát triển bền vững.
- Kết quả của công trình nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà
hoạch định chính sách ở địa phương trong quá trình xây dựng chiến lược phát triển
kinh tế, quy hoạch khai thác lãnh thổ theo đơn vị CQ, đồng thời có thể làm tài liệu
tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy.
7. CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận án được trình bày trong 3 chương
với 144 trang A4, 29 (bảng số liệu) 20 (bản đồ, sơ đồ, hình vẽ). Ngoài ra, luận án tham
khảo 139 tài liệu và có 12 phụ lục.
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ
định hướng quy hoạch nông - lâm nghiệp theo lưu vực, gồm 49 trang.
Chương 2: Đặc điểm phân hóa tự nhiên ở lưu vực sông Bé, gồm 51 trang.
Chương 3: Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nông - lâm
nghiệp theo hướng bền vững, gồm 44 trang.
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN
TỰ NHIÊN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH NÔNG – LÂM NGHIỆP
THEO LƯU VỰC
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
1.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Theo Nguyễn Dược (2001): Điều kiện tự nhiên là khả năng của toàn bộ các
thành phần trong môi trường tự nhiên, có ảnh hưởng đến cuộc sống và các hoạt động
của con người trên một lãnh thổ (ví dụ: vị trí địa lý, địa hình, tài nguyên thiên nhiên,
khí hậu, các nguồn nước,…) [22].
Như vậy, điều kiện tự nhiên là nhân tố của môi trường tự nhiên có vai trò quan
trọng trong phát triển KT – XH của mỗi quốc gia. Ở mỗi lãnh thổ ĐKTN luôn có
những mặt thuận lợi và khó khăn. Do đó, cần đánh giá tổng hợp ĐKTN để làm rõ
những tiềm năng, lợi thế và hạn chế của nó trong từng lĩnh vực cụ thể.
1.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
D.L. Armand (1983) đã đưa ra khái niệm: “Tài nguyên thiên nhiên là các nhân
tố tự nhiên được sử dụng vào phát triển kinh tế làm phương tiện tồn tại của xã hội loài
người,…” [2].
Theo Lê Văn Thăng (2008): “Tài nguyên thiên nhiên là nguồn của cải vật chất
nguyên khai được hình thành và tồn tại trong tự nhiên mà con người có thể sử dụng để
đáp ứng các nhu cầu trong cuộc sống” [75].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2005): “Tài nguyên thiên nhiên là toàn bộ
giá trị vật chất có trong tự nhiên mà ở một trình độ nhất định của sự phát triển lực
lượng sản xuất chúng được sử dụng hoặc có thể được sử dụng làm phương tiện sản
xuất và đối tượng tiêu dùng”[44].
Tùy thuộc vào những tiến bộ của xã hội, trình độ phát triển khoa học – kĩ thuật
của con người mà danh mục các loại TNTN được mở rộng. Do đó, khái niệm tài
nguyên thiên nhiên có thể thay đổi theo thời gian, phụ thuộc vào sự phát triển lực
lượng sản xuất.
1.1.2. Cảnh quan, cấu trúc và chức năng cảnh quan
1.1.2.1. Cảnh quan
Từ “cảnh quan” là thuật ngữ khá phổ biến trong khoa học Địa lý, được sử dụng
để biểu thị tư tưởng chung về một tập hợp quan hệ tương hỗ của các hiện tượng khác
nhau trên bề mặt Trái đất.
Nền móng của CQ học đã được xây dựng từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
trong các công trình nghiên cứu, sự phân chia địa lý tự nhiên bề mặt Trái đất của các
nhà địa lý kinh điển Nga: V.V. Docutraev; L.C. Berg; G.N. Vưxotxki; G.F.
Morozov,… ở Đức: Z. Passarge; A. Hettner; ở Anh: E.J Gerbertson và các nhà địa lý
Mỹ, Pháp,… Tuy nhiên, việc nghiên cứu sự phân chia bề mặt Trái đất dẫn đến việc
hình thành học thuyết về các quy luật phân hóa lãnh thổ lớp vỏ địa lý chỉ được phát
triển mạnh mẽ sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, khi đó CQ được xác định như một
“đơn vị cơ sở dựa trên sự thống nhất các quy luật phân hóa địa đới và phi địa đới”
(A.G. Ixatxenko, 1953).
Quá trình phát triển đó thể hiện qua sự xác định khái niệm CQ trong các định
nghĩa của các tác giả ở các thời kỳ khác nhau, đánh dấu mỗi thời điểm phát triển của
khái niệm cũng như của học thuyết CQ như sau:
“Cảnh quan địa lý là một tập hợp hay một nhóm các sự vật, hiện tượng, trong
đó đặc biệt là địa hình, khí hậu, nước, đất, lớp phủ thực vật và động vật cũng như hoạt
động của con người hòa trộn với nhau vào một thể thống nhất hoà hợp, lặp lại một
cách điển hình trên một đới nhất định nào đó của Trái đất” (L.C. Berge, 1931).
Năm 1948, N.A. Xolsev đưa ra định nghĩa như sau: “Cảnh quan địa lý là một
lãnh thổ đồng nhất về mặt phát sinh, trong đó có sự lặp lại một cách điển hình và có
quy luật của một và chỉ một tập hợp liên kết tương hỗ gồm: cấu trúc địa chất, dạng địa
hình, nước mặt và nước ngầm, vi khí hậu, các biến chứng đất, các quần xã thực - động
vật” [29].
Năm 1959, X.V.Kalexnik nêu ra định nghĩa CQ như sau: "Cảnh quan địa lý là
một bộ phận nhỏ của bề mặt Trái đất, khác biệt về chất với các bộ phận khác, được
bao bọc bởi các ranh giới tự nhiên và bản thân là một sự kết hợp các hiện tượng, đối
tượng tác động lẫn nhau một cách có quy luật được biểu hiện một cách điển hình trên
một không gian rộng lớn và có quan hệ mọi mặt với lớp vỏ địa lý" [52]. Như vậy, bất
kì CQ nào cũng phải là kết quả của sự phát triển và phân dị trong lớp vỏ địa lý.
N.A.Xolsev (1962) đưa ra một định nghĩa rõ ràng hơn: "Cảnh quan là một tổng
hợp thể tự nhiên đồng nhất về mặt phát sinh, có một nền địa chất đồng nhất, một kiểu
địa hình, một khí hậu giống nhau và bao gồm một tập hợp những cảnh dạng chính và
phụ quan hệ với nhau về mặt động lực và lặp lại một cách có quy luật trong không
gian, tập hợp này chỉ thuộc riêng cho CQ đó".
Sau đó N.A. Xolsev lại đưa ra các điều kiện chủ yếu cho các CQ độc lập (cá
thể) như sau:
+ Lãnh thổ mà các CQ hình thành phải chỉ nền địa chất đồng nhất. Sau khi cải
tạo nền, lịch sử phát triển tiếp theo của CQ phải đồng nhất về không gian.
+ Phải có một khí hậu đồng nhất trong phạm vi của CQ, trong đó mọi biến đổi
của các điều kiện khí hậu đều đồng dạng. CQ là một hệ thống cấu tạo có quy luật của
các tổng thể tự nhiên bậc thấp.
Trong “Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự nhiên”, A.G. Ixatxenko
(1965) cho rằng: “Cảnh quan là một phần riêng biệt về mặt phát sinh của một phần
cảnh quan, một đới cảnh quan hay nói chung của một đơn vị phân vùng lớn bất kỳ,
đặc trưng bằng sự đồng nhất cả tương quan địa đới lẫn phi địa đới, có một cấu trúc
riêng và một cấu tạo hình thái riêng” [50].
Năm 1976, trong công trình “Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam”, Vũ Tự Lập
đã đưa ra định nghĩa: “Cảnh quan địa lý là một địa tổng thể được phân hóa trong phạm
vi một đới ngang ở đồng bằng và một đai cao ở miền núi, có một cấu trúc thẳng đứng
đồng nhất về nền địa chất, về kiểu địa hình, kiểu khí hậu, kiểu thủy văn, về đại tổ hợp
thổ nhưỡng và đại tổ hợp thực vật, và bao gồm một tập hợp có quy luật của những dạng
địa lý và những đơn vị cấu tạo nhỏ khác theo một cấu trúc ngang đồng nhất” [54].
Gần đây, A.G. Ixatxenko (1991) đã nêu một định nghĩa ngắn gọn hơn: “Cảnh
quan là một địa hệ thống nhất về mặt phát sinh, đồng nhất về các dấu hiệu địa đới và
phi địa đới, bao gồm một tập hợp đặc trưng của các địa hệ liên kết bậc thấp”.
Phân tích các định nghĩa trên cho thấy có 3 quan niệm về CQ được áp dụng để chỉ
các hình thức CQ khác nhau phụ thuộc vào các quan niệm của người nghiên cứu:
1. Cảnh quan biểu thị tổng hợp thể tự nhiên lãnh thổ của một cấp bất kỳ, đồng
nghĩa với tổng thể tự nhiên - lãnh thổ, địa tổng thể tự nhiên hay địa hệ tự nhiên (quan
niệm chung).
2. Cảnh quan là một đơn vị phân loại trong hệ phân vị tổng thể tự nhiên, trong
đó CQ là đơn vị chủ yếu được xem xét đến những biến đổi do tác động của con người
(quan niệm kiểu loại).
3. Cảnh quan để chỉ một phần lãnh thổ nào đó riêng biệt của lớp vỏ địa lý, trong
đó có những đặc tính chung nhất (quan niệm cá thể).
Nhiều người cho rằng CQ đồng nghĩa với các quan điểm phân vùng khác. Tuy
nhiên, theo các tác giả Nguyễn Ngọc Khánh, Vũ Tự Lập,… CQ theo quan niệm này
không có một giới hạn rõ rệt về lãnh thổ, không theo sự phân cấp vì sử dụng như một
danh từ chung, do vậy thường được dùng cho các công trình chung nghiên cứu môi
trường tự nhiên hoặc nghiên cứu cho một dạng sử dụng rất cụ thể như các vườn bảo vệ
tự nhiên hoặc phục vụ phát triển một số giống loài nào đó.
Hai quan niệm sau đã được phần lớn các nhà nghiên cứu chuyên ngành CQ sử
dụng. Trong quan niệm này, CQ là đơn vị cơ sở, là cấp phân vị thể hiện rõ nét nhất cả
hai quy luật địa đới và phi địa đới (A.G.Ixatxenko, 1965) đồng thời là địa hệ tự nhiên
cấp cơ sở có cấu trúc hình thái riêng. Điều này thể hiện một trong những đặc tính của
tập hợp - đặc tính "nổi bật" chỉ có trong hệ thống các cấp, mà mỗi cấp có tính chất
riêng cho sự liên kết tương hỗ của các yếu tố hợp thành [29].
Như vậy, theo nhóm quan niệm kiểu loại - cá thể, CQ thể hiện những quy luật
phân hóa trong hệ thống phân vị, chặt chẽ về mặt tổ chức và có đầy đủ các tính chất
của hệ thống tự nhiên động lực phức tạp. Quan niệm này đáp ứng được mục tiêu
nghiên cứu của luận án nên được tác giả kế thừa và vận dụng trong quá trình lựa chọn
đơn vị cơ sở đánh giá, phân hạng cũng như đề xuất định hướng phát triển nông - lâm
nghiệp theo các đơn vị CQ của lãnh thổ nghiên cứu.
1.1.2.2. Cấu trúc cảnh quan
Cấu trúc CQ có vai trò quan trọng trong nghiên cứu CQ và khoa học CQ, theo
X.V. Kalexnik (1978): “Cấu trúc cảnh quan là tính tổ chức của các bộ phận cấu thành
trong không gian và tính điều chỉnh trạng thái theo thời gian” [52]. Cấu trúc CQ bao
gồm cấu trúc theo không gian (cấu trúc đứng, cấu trúc ngang) và cấu trúc theo thời
gian.
Như vậy, ở mỗi lãnh thổ khi nghiên cứu về cấu trúc CQ cần xem xét trên ba
khía cạnh: cấu trúc đứng, cấu trúc ngang và cấu trúc theo thời gian.
- Cấu trúc đứng: cấu trúc đứng của CQ được hiểu là sự phân bố và mối quan hệ
của các thành phần thống nhất phức tạp theo tầng tạo thành lớp vỏ địa lý. Các thành
phần tự nhiên cấu tạo nên CQ được sắp xếp theo quy luật: dưới cùng là nền địa chất,
trên là kiểu địa hình, lớp phủ thổ nhưỡng, địa chất thủy văn, thảm thực vật và trên
cùng tầng đối lưu khí quyển. Đây cũng chính là phạm vi giới hạn của lớp vỏ địa lý
Trái đất mà CQ chỉ là đơn vị cấp thấp và cảnh diện có cấu trúc thẳng đứng đơn giản
hơn và rõ ràng hơn [2], [50].
Theo Vũ Tự Lập (2004), cấu trúc thẳng đứng bao gồm các thành phần vật chất
và năng lượng cấu tạo nên hệ địa – sinh thái (như địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn,
thổ nhưỡng, sinh vật) cùng với những mối quan hệ tương hỗ phức tạp giữa chúng [55].
Nghiên cứu cấu trúc đứng của CQ cần phải gắn với điều kiện thời gian và
không gian xác định, tùy thuộc vào từng cấp phân vị và từng cá thể trong mỗi cấp.
Hợp phần trội có thể chỉ là một yếu tố của một hợp phần, có khi là cả một hợp phần,
mà cũng có khi là sự kết hợp hữu cơ giữa hai hợp phần. Vì thế, vai trò của các hợp
phần phải được phát hiện một cách khách quan trong quá trình phân tích mối liên hệ
giữa các hợp phần.
- Cấu trúc ngang: là những thể tổng hợp địa lý được phân chia ra vô số những
thể tổng hợp địa lý tự nhiên ở những cấp khác nhau với đại lượng và độ phức tạp khác
nhau trên lãnh thổ. Xác định hệ thống phân vị CQ trong nghiên cứu CQ được coi là
nội dung quan trọng nhất [2], [50].
Cấu trúc ngang bao gồm các địa tổng thể đồng cấp hoặc khác cấp tạo nên một
đơn vị địa lý nhất định, cùng với các mối quan hệ phức tạp giữa các địa tổng thể đó với
nhau và mỗi cấp phân vị có một cấu trúc ngang riêng, đây chính là đặc điểm phân hoá
đa dạng theo không gian lãnh thổ của CQ [50], [53], [54]. Cấu trúc ngang liên quan mật
thiết đến các dòng vật chất và năng lượng đi từ hệ địa – sinh thái này đến hệ địa – sinh
thái khác theo chiều không gian, mà tác nhân chủ yếu là dòng nước và dòng không khí
hay do sinh vật và con người. Như vậy, cấu trúc ngang không chỉ thay đổi do các quá
trình tự nhiên mà còn do các hoạt động sinh sống và sản xuất của con người.
- Cấu trúc động lực: được biểu hiện thông qua sự biến đổi trạng thái của CQ
theo thời gian. Phân tích cấu trúc thời gian thực chất là phân tích những biến đổi CQ.
Ngoài ra, có thể hiểu cấu trúc thời gian còn là sự biến đổi theo mùa của CQ (tính nhịp
điệu của CQ). Kết quả nghiên cứu động lực CQ nhằm đưa ra được các nhận định và
hiểu biết về động lực và kiểu biến đổi của CQ, hỗ trợ định hướng sử dụng hợp lý lãnh
thổ [2], [50].
Tóm lại, động lực CQ là sự biến đổi của CQ theo thời gian, thể hiện rõ nhất là
sự biến đổi theo mùa của CQ, sự lặp đi lặp lại mang tính chu kì phát triển của tự nhiên.
Bất cứ CQ nào trong quá trình hình thành, phát triển đều chịu tác động của các nhân tố
tự nhiên (bức xạ mặt trời, hoàn lưu khí quyển,…) và tác động của con người.
1.1.2.3. Chức năng cảnh quan
Chức năng CQ được tiếp cận theo nhiều hướng khác nhau. Theo hướng trao
đổi, chuyển hóa vật chất và năng lượng, Ixatxenko A.G (1969) cho rằng: chức năng
CQ “là tổng hợp các quá trình trao đổi, biến đổi vật chất và năng lượng trong cảnh
quan”. Forman.R.T và Godron.M (1986) chức năng CQ “là dòng năng lượng, dinh
dưỡng khoáng và sinh vật giữa các yếu tố cảnh quan,… hoặc quá trình tương tác
mảnh rời rạc – thể nền” [127]. Theo hướng giá trị, chức năng CQ được xác định như
là “năng lực của các quá trình, thành phần tự nhiên để cung cấp hàng hóa đáp ứng
nhu cầu trực tiếp hoặc gián tiếp của con người” (De Groot.R.S, 1992) [118].
Phần lớn các nhà khoa học về CQ đều thống nhất CQ có 2 chức năng cơ bản là
chức năng tự nhiên và chức năng KT – XH. Chức năng tự nhiên có vai trò thiết lập,
điều chỉnh quá trình cân bằng hệ sinh thái. Chức năng KT – XH là khả năng sử dụng
CQ vào mục đích KT – XH. Chức năng này phụ thuộc lớn vào hoạt động của con
người, nếu tác động của con người vượt quá mức độ tự điều chỉnh của CQ thì hệ sinh
thái CQ bị phá hủy.
De Groot R.S (2006) chia chức năng CQ thành 3 nhóm: chức năng sinh thái,
chức năng sản xuất và chức năng xã hội [119]. Rudolf dựa theo cách phân chia của
Costanzaeta (1997) đã phân loại chức năng CQ thành 5 nhóm: chức năng tự điều
chỉnh; chức năng môi trường sống; chức năng sản xuất; chức năng thông tin và chức
năng vận chuyển.
Mỗi loại CQ có một vị trí, chức năng riêng nhằm bảo đảm sự tồn tại và phát
triển của toàn bộ hệ thống. Nghiên cứu chức năng của từng loại CQ có vai trò quan
trọng trong định hướng khai thác lãnh thổ. Vận dụng các quan điểm về chức năng CQ
được đề cập ở trên vào lãnh thổ nghiên cứu, lưu vực sông Bé được chia thành 3 nhóm
chức năng cơ bản: Chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường; chức năng phục hồi, bảo
tồn; chức năng kinh tế sinh thái. Các giá trị chức năng CQ được phân tích, đánh giá
với sự tham gia của các bên liên quan, là cơ sở khoa học để đưa ra các quyết định quy
hoạch và quản lý, tác động một cách hợp lý vào cấu trúc và các quá trình CQ để điều
chỉnh và giữ ổn định các giá trị chức năng CQ theo hướng bền vững.
1.1.3. Sinh thái cảnh quan và đa dạng cảnh quan
1.1.3.1. Sinh thái cảnh quan
Có thể hiểu thuật ngữ sinh thái cảnh quan là sinh thái của CQ, sinh thái trong
CQ. Vấn đề này đã được nhiều học giả ở Liên Xô đề cập và nhấn mạnh đến việc
nghiên cứu sinh thái trong CQ, đưa ra những chiều hướng tự nhiên trong CQ mà tiêu
biểu là D.L.Armand, I.P.Gerasimov, Deconov,... Theo D.L.Armand, Địa lý học phải
nghiên cứu sinh thái học, phải dùng đến sinh thái học bằng CQ học.
Năm 1990 Deconov đưa ra định nghĩa: “Sinh thái cảnh quan là một hướng mới
trong nghiên cứu cảnh quan học, xem xét môi trường hình thành của cảnh quan hiện
đại, trong đó bao gồm cả cảnh quan nhân sinh và cảnh quan tự nhiên. Ở đây con
người được bao hàm như một bộ phận hợp phần của cảnh quan dưới dạng các sản
phẩm của hoạt động kinh tế, và là yếu tố ngoại cảnh hình thành cảnh quan”.
Tất cả các định nghĩa quan trọng nhất về sinh thái CQ ở Việt Nam đều được
đưa ra bởi các nhà địa lý học. Theo quan điểm của nhiều nhà địa lý Việt Nam, sinh
thái CQ là một hướng nghiên cứu CQ học ứng dụng, chú trọng các đặc trưng sinh thái
học của các CQ nhiệt đới gió mùa Việt Nam. Giống như quan điểm đối với địa vật lý
CQ hay địa hóa học CQ, sinh thái CQ cũng từng được xem là một chuyên ngành hẹp
của CQ học có chú trọng đến các “cảnh quan sinh thái” (Nguyễn Thành Long, 1992;
Phạm Hoàng Hải, 1995,...), nghiên cứu quan hệ giữa CQ với sinh vật (Phạm Quang
Anh, 1996) hoặc với con người (Nguyễn Ngọc Khánh, 1992).
Năm 1999, trong công trình nghiên cứu “Quy luật hình thành và sự phân hóa
các cảnh quan sinh thái - nhân sinh vùng nhiệt đới ẩm gió mùa Việt Nam”, Nguyễn
Văn Vinh đưa ra định nghĩa: “Sinh thái cảnh quan là một hệ thống tự nhiên được cấu
thành từ hai khối hữu sinh và vô sinh trong điều kiện cân bằng sinh thái của tự nhiên,
được quy định bởi mối tương quan trao đổi vật chất, năng lượng, thông tin và những
đặc trưng biến đổi trạng thái (động lực) theo thời gian” [113].
Hệ sinh thái là một hệ thống hoàn chỉnh và toàn vẹn, trong đó có sự tương tác
giữa các sinh vật với nhau và giữa sinh vật với môi trường thông qua chu trình vật chất
và năng lượng. Hệ sinh thái mang tính không gian nhưng không hẳn mang tính lãnh
thổ. Khi hệ sinh thái mang tính lãnh thổ nghĩa là có sự phân bố theo lãnh thổ thì nó là
địa hệ và trong trường hợp sự phân bố đó nằm trong sự phù hợp với tính đồng nhất CQ
thì đó chính là sinh thái – cảnh quan. Việc nghiên cứu sinh thái trong CQ đòi hỏi phải
tiến hành nghiên cứu từng phần vật chất vô cơ, vật chất hữu cơ và tổng hợp tự nhiên
của tất cả những hợp phần vật chất vô cơ và hữu cơ ấy. Như vậy, sinh thái CQ vừa có
cấu trúc của CQ vừa có chức năng sinh thái của hệ sinh thái đang tồn tại và phát triển
trên CQ, nó chứa đựng hai khía cạnh cơ bản là CQ và hệ sinh thái. Hai khía cạnh này
độc lập nhưng thống nhất với nhau trong một hệ địa - sinh thái.
1.1.3.1. Đa dạng cảnh quan
Thuật ngữ “đa dạng cảnh quan” được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu CQ.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có khái niệm đồng nhất về thuật ngữ này. Theo А.I.
Bacca và V.О.Mokiev (1997): Đa dạng cảnh quan là sự biểu hiện vô số những thông
tin của một cá thể hay một nhóm trên những khoanh vi địa hình, mà sự biểu hiện bên
ngoài của nó là sự tác động giữa tự nhiên với con người và sự tác động của chính các
thành phần tự nhiên đó [77].
Nhà cảnh quan học W.H.Romme và D.H.Knight (1982) đưa ra khái niệm đa
dạng cảnh quan: Biểu thị độ đa dạng của các quần xã thực vật thành tạo các thể khảm
thảm thực vật của một đơn vị đất đai,… đa dạng cảnh quan là kết quả của hai cấu trúc
thảm thực vật đặc thù và cấu trúc của các yếu tố nhiễu động, yếu tố phục hồi trong các
quần xã [78].
Còn theo Phạm Hoàng Hải (2006), nghiên cứu đa dạng CQ phải làm rõ các đặc
trưng mang tính đa dạng về cấu trúc, chức năng và động lực của CQ [32].
Như vậy, nghiên cứu đa dạng CQ phải đứng trên quan điểm hệ thống. Mỗi lãnh
thổ nghiên cứu đều có một cấu trúc rõ ràng, phụ thuộc vào các thành phần cấu tạo nên
hệ thống đó. Nghiên cứu sự đa dạng CQ lưu vực sông Bé, công trình nghiên cứu vận
dụng quan điểm nghiên cứu của Phạm Hoàng Hải, phân tích sự đa dạng về cấu trúc,
chức năng và động lực của CQ.
1.1.4. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên
1.1.4.1. Đánh giá
Đánh giá là xem xét một đối tượng nào đó dưới hình thức so sánh đối chiếu với
những tiêu chuẩn hay yêu cầu nhất định [60].
1.1.4.2. Đánh giá điều kiện tự nhiên
Đánh giá ĐKTN là sự phản ánh giá trị của tự nhiên đối với một yêu cầu KT -
XH cụ thể. Đó chính là sự thể hiện thái độ của chủ thể đối với khách thể về phương
diện giá trị sử dụng, khả năng và kết quả sử dụng của khách thể. Trong đó chủ thể là
yêu cầu KT - XH như các công trình kỹ thuật, các ngành kinh tế, nền kinh tế nói
chung, bản thân con người và xã hội; khách thể là môi trường tự nhiên TNTN. ''Bản
chất của việc đánh giá ĐKTN và TNTN là so sánh, đối chiếu các tính chất của môi
trường tự nhiên và các nhân tố hợp phần của chúng với những đòi hỏi, những yêu cầu
các mặt khác nhau của đời sống và các hoạt động KT - XH của con người'' [8].
1.1.4.3. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên
Trong nghiên cứu ĐKTN thì đánh giá phản ánh giá trị của tự nhiên đối với một
yêu cầu kinh tế - xã hội cụ thể. Do đặc điểm của tự nhiên là đơn trị, nhưng giá trị kinh
tế - xã hội của nó là đa trị. Bất kỳ thành phần riêng biệt nào của tự nhiên cũng có thể là
đối tượng đánh giá, vì các thành phần tự nhiên luôn nằm trong mối tác động tương hỗ
nên cần thực hiện đánh giá tổng hợp. Đánh giá tổng hợp là phân tích, so sánh, lựa
chọn các địa tổng thể thuận lợi cho một hoặc nhiều mục tiêu sử dụng. Sản phẩm cuối
cùng của khâu đánh giá này là lựa chọn được các phương án thích hợp với mục tiêu
đề ra. Những lựa chọn này là các tư liệu khoa học quan trọng cho các nhà quản lý ra
quyết định. Các sản phẩm ở đầu vào và đầu ra trong từng bước đánh giá tạo thành một
quy trình đánh giá kinh tế sinh thái hoàn chỉnh, một bộ phận không thể thiếu và được
thực hiện trong giai đoạn tiền quy hoạch cảnh quan [47].
Thực chất đánh giá CQ là đánh giá tổng hợp các tổng thể tự nhiên cho mục đích
cụ thể nào đó. Trong đánh giá tổng hợp ĐKTN phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp
thì đánh giá chính là xác định mức độ thích hợp của các tổng thể tự nhiên cho các loại
hình sử dụng nông - lâm nghiệp và cũng là tiền đề cho các định hướng, đề xuất nhằm
góp phần sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên.
1.1.5. Lưu vực sông
Theo Luật tài nguyên nước được ban hành năm 2012, LVS được hiểu “là vùng địa
lý mà trong phạm vi đó nước mặt, nước dưới đất chảy tự nhiên vào sông” [68].
Nguồn nước cung cấp cho sông ngòi chủ yếu là từ bề mặt đất và nước dưới đất.
Do đó, LVS gồm 2 bộ phận: lưu vực mặt và lưu vực ngầm. Hai lưu vực này có khi
không trùng nhau, nhất là nơi có địa hình karst phát triển, nhưng người ta thường cho là
thống nhất và lấy lưu vực mặt làm cơ sở. Ranh giới của các LVS khác nhau là đường
phân thủy. Đường phân thủy trên mặt là đường nối những điểm có độ cao lớn nhất trong
mỗi mặt cắt ngang của địa hình và thông thường nó trùng với đường sống núi.
Về mặt hình thái, LVS được chia ra các khu vực thượng lưu, trung lưu và hạ
lưu và có tính liên tục từ thượng lưu cho đến hạ lưu. Sự phân chia này được thực hiện
kết hợp dựa trên sự phân tích những thay đổi của độ cao, độ dốc địa hình, của tốc độ
dòng chảy, lượng nước, đặc điểm hình thái, các quá trình địa mạo và những đặc trưng
khác xuôi theo dòng sông.
- Vùng thượng lưu của sông là các vùng núi với địa hình dốc, chia cắt phức tạp.
Đây là nơi khởi nguồn của các dòng sông và bề mặt thường bao phủ bằng những cánh
rừng thượng nguồn như những “kho nước xanh” có vai trò điều hòa dòng chảy, làm
giảm dòng chảy đỉnh lũ và tăng lượng dòng chảy mùa cạn cho khu vực hạ lưu.
- Vùng trung lưu các sông thường là vùng đồi hoặc cao nguyên có địa hình thấp
và thoải hơn, là vùng trung gian chuyển nước xuống vùng hạ lưu. Tại vùng trung lưu,
các con sông thường có độ dốc nhỏ hơn, lòng sông bắt đầu mở ra rộng hơn và bắt đầu
có bãi, đáy sông có nhiều cát mịn. Các bãi ven sông thường có nguy cơ bị ngập nước
tạo thành các bãi chứa lũ tạm thời.
- Vùng hạ lưu sông là vùng thấp nhất của LVS, phần lớn là đất bồi tụ lâu năm
có thể tạo nên các vùng đồng bằng rộng. Nói chung, các sông khi chảy đến hạ lưu thì
mặt cắt sông mở rộng, sông thường phân thành nhiều nhánh đổ ra biển. Sông ở hạ lưu
thường có độ dốc nhỏ, dòng bùn cát chủ yếu ở đáy sông là cát mịn và bùn. Do mặt cắt
sông mở rất rộng nên tốc độ nước giảm nhỏ khiến cho quá trình bồi lắng là chủ yếu,
xói lở chỉ xảy ra trong mùa lũ tại một số điểm nhất định. Tại hạ lưu gần biển các sông
thường dễ bị phân nhánh, lòng sông biến dạng uốn khúc theo hình sin và thường có sự
biến đổi về hình thái dưới tác động của các quá trình bồi xói liên tục [78].
Việc xác định ranh giới lưu vực trong luận án này được tác giả kế thừa từ bản
đồ lưu vực sông Bé của Viện Quy hoạch thủy lợi miền Nam trong công trình “Quy
hoạch thủy lợi lưu vực sông Bé” [106], và bản đồ lưu vực sông Bé của tác giả Trần
Tuấn Tú trong luận án tiến sĩ “Địa mạo định lượng lưu vực sông Bé” [89]. Về mặt
hình thái có thể chia lưu vực sông Bé thành ba vùng như hình 1.1:
+ Vùng thượng lưu: Tổng diện tích 177.545,4 ha chiếm 24,41% diện tích tự
nhiên lưu vực sông Bé, chiếm phần lớn huyện Tuy Đức, Đắk R’lấp tỉnh Đắk Nông và
huyện Bù Gia Mập, huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phước. Đây là khu vực được xác định
thuộc vùng núi thấp và trung bình của lưu vực sông Bé, với độ cao tương đối lớn, độ
cao tuyệt đối trên 300 m, địa hình chia cắt mạnh, lòng sông có trắc diện dạng hẻm vực
(dạng chữ V), tốc độ dòng lớn, khả năng xâm thực đào lòng mạnh, hoạt động xói mòn,
rửa trôi bề mặt chiếm ưu thế.
+ Vùng trung lưu: Tổng diện tích 284.279,7 ha chiếm 39,08% diện tích tự
nhiên lưu vực sông Bé, chiếm phần lớn huyện Phú Riềng, Đồng Phú, Hớn Quản, thị xã
Phước Long, một phần huyện Bù Đốp, Lộc Ninh tỉnh Bình Phước và một phần nhỏ
diện tích huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai . Đây là khu vực chủ yếu thuộc vùng đồi thấp
và đồng bằng cao có độ cao phổ biến từ 100 – 300 m, với đặc điểm lòng sông được mở
rộng dần và có khả năng bồi tụ phù sa, tốc độ dòng chảy vẫn còn lớn, quá trình vận
chuyển, xâm thực đóng vai trò chủ đạo.
+ Vùng hạ lưu: Tổng diện tích 265.574,9 ha chiếm 36,51% diện tích tự nhiên
lưu vực sông Bé, chiếm phần lớn huyện Chơn Thành, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình
Phước, toàn bộ huyện Phú giáo, một phần nhỏ huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên tỉnh
Bình Dương và một phần huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai. Đây là khu vực thuộc phụ
lớp CQ đồng bằng cao và đồng bằng thấp, đặc điểm địa hình tương đối bằng phẳng,
sông uốn khúc mạnh, tốc độ dòng chảy giảm, lòng sông mở rộng, hoạt động bồi tụ
chiếm ưu thế và hình thành các đồng bằng nhỏ hẹp, kéo dài từ Chơn Thành đến Bắc
Tân Uyên.
1.1.6. Phát triển và phát triển bền vững
1.1.6.1. Phát triển
Theo Nguyễn Minh Tuệ (2006): Phát triển là một quá trình xã hội đạt đến thỏa
mãn các nhu cầu mà xã hội ấy coi là cơ bản. Phát triển chỉ sự đạt được những đòi hỏi
về chất, trước hết là phúc lợi của con người và với nghĩa rộng hơn, còn bao gồm các
đòi hỏi về chính trị [93]. Điều này có nghĩa, phát triển là một quy luật tất yếu của xã
hội nhằm thỏa mãn các nhu cầu về vật chất, tinh thần và địa vị xã hội của mỗi cá nhân
và nhân loại.
1.1.6.2. Phát triển bền vững
Theo Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới (WCED) thông qua năm 1987:
"Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn
hại khả năng của các thế hệ tương lai trong đáp ứng nhu cầu của họ" [3]. Tác giả
Nguyễn Kim Chương (2006) đưa ra khái niệm: “phát triển bền vững là sự phát triển để
thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng thỏa mãn nhu
cầu của các thế hệ tương lai. Nó có thể cải thiện chất lượng cuộc sống trong phạm vi
chấp nhận được về hệ sinh thái; là sự phát triển không tàn phá môi trường” [10].
Theo Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam năm 2014: "Phát triển bền vững là
phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả
năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa
giữa tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường" [69].
Như vậy, phát triển bền vững là kết quả của các tương tác qua lại, phụ thuộc lẫn
nhau và đảm bảo mức độ hài hòa giữa 3 hệ thống tự nhiên, kinh tế và xã hội.
1.2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN LƯU VỰC SÔNG PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN NÔNG – LÂM NGHIỆP
1.2.1. Các công trình nghiên cứu theo hướng đánh giá và phân hạng đất đai
1.2.1.1. Trên thế giới
Các nghiên cứu về đất đai chủ yếu được thực hiện từ những năm 50 của thế kỷ
XX, tập trung vào hai hướng chính, đánh giá tiềm năng của đất đai (Land) và nghiên
cứu đặc điểm đất (Soil) phục vụ cho các mục đích khác nhau. Sau này, công tác đánh
giá đất đai được nhiều nhà khoa học và nhiều tổ chức quốc tế quan tâm và trở thành
một trong những chuyên ngành nghiên cứu quan trọng phục vụ tích cực cho việc quy
hoạch, hoạch định chính sách, sử dụng đất đai hợp lý. Phương pháp và hệ thống đánh
giá đất đai ngày càng hoàn thiện.
Đầu những năm 1960 của thế kỷ XX ở Liên Xô và các nước Đông Âu việc
đánh giá đất đai đã được thực hiện theo 3 hướng: đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng, đánh
giá khả năng sản xuất của đất đai và đánh giá kinh tế đất đai [36].
Ở Tây Âu sau những năm 1970 nhiều công trình nghiên cứu về đất đai cũng
được công bố như Leslie D. Swindale (1978), đã tổng hợp các nghiên cứu về đất và
xuất bản tác phẩm “Soil - resoure data for agricultural development”. Các công trình
nghiên cứu trong tác phẩm này đã tiến hành thu thập và phân loại tài nguyên đất phục
vụ cho quy hoạch sử dụng đất (Use of Soil-Resource Data in Land-Use Planning), tìm
hiểu hiện trạng sử dụng tài nguyên đất ở các khu vực khác nhau trên thế giới (Use of
Soil-Resource Data in Regional and National Development) [130]. D. Dent và A.
Young (1981) đã phân loại và đánh giá đất đai dựa trên 3 tiêu chí: đánh giá chất lượng
(Qualitative Evaluation); đánh giá định lượng vật chất (Quantitative Physical
Evaluation) và đánh giá kinh tế (Economic Evaluation) [120].
Tại Hội nghị Rome năm 1975, các chuyên gia hàng đầu về đánh giá đất đai của
FAO và các quốc gia khác (K.J.Beek, J.Bennema, P.J.Mabiler, G.A.Smyth,...) đã tổng
hợp kinh nghiệm của nhiều nước, bổ sung và biên soạn lại để hình thành đề cương
đánh giá đất đai (A Framework for Land Evaluation) được công bố vào năm 1976, sau
đó được bổ sung, hoàn chỉnh năm 1983. Tài liệu này được cả thế giới quan tâm thử
nghiệm, vận dụng và chấp nhận là phương tiện tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất đai
[116], [117], [121], [122].
Tiếp theo đề cương tổng quát năm 1976, hàng loạt tài liệu hướng dẫn về đánh
giá đất đai cho từng đối tượng chuyên biệt cũng được FAO xuất bản như: Đánh giá đất
đai cho nền nông nghiệp nhờ nước mưa (FAO, 1984) [123]; Đánh giá đất đai cho lâm
nghiệp (1994) [126], Đánh giá đất đai cho nền nông nghiệp được tưới (FAO, 1985)
[124]; Hướng dẫn đặt kế hoạch sử dụng đất (1993) [125]; Đánh giá đất đai và phân tích hệ
thống canh tác cho việc sử dụng đất (1990) [131], [132]. Bên cạnh đó, FAO hỗ trợ xây
dựng các bài giảng, tổ chức các hội thảo, các lớp tập huấn về đánh giá đất đai.
1.2.1.2. Ở Việt Nam
Giai đoạn trước năm 1975, đây là thời kỳ xây dựng cơ sở lý luận cho khoa học
thổ nhưỡng Việt Nam. Từ đó đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu phân loại,
xây dựng bản đồ đất và nghiên cứu ứng dụng các phương pháp đánh giá tổng hợp cho
các mục tiêu sử dụng đất được tiến hành.
+ Năm 1976, Bản đồ đất Việt Nam do Ban biên tập Bản đồ đất Việt Nam thực
hiện. Tiếp đó, năm 1978, hệ thống các bản đồ đất toàn bộ phía Nam ở cấp huyện
(1/25.000), cấp tỉnh (1/100.000) và cấp vùng (1/250.000) được Viện Quy hoạch và
Thiết kế Nông nghiệp triển khai thực hiện trong giai đoạn 1976 - 1978.
Từ năm 1980 đến nay, việc nghiên cứu đánh giá đất đai đã được đẩy mạnh với
việc sử dụng phương pháp của FAO vào Việt Nam. Có thể nêu ra một số công trình:
+ Các chương trình điều tra, nghiên cứu sử dụng đất phèn và đất mặn Việt Nam
do Viện Thổ nhưỡng - Nông hóa và Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp phối
hợp thực hiện trong các năm 1980 - 1984.
+ Đánh giá phân hạng đất đai toàn quốc do Tôn Thất Chiểu thực hiện năm
1984, tỷ lệ bản đồ 1/500.000 đã dựa vào nguyên tắc phân loại khả năng đất đai (Land
Capability Classification) của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ. Chỉ tiêu đặc điểm thổ nhưỡng
và địa hình được phân cấp nhằm mục đích sử dụng đất đai tổng hợp bao gồm 7 nhóm.
+ Năm 1989, Viện Thổ nhưỡng - Nông hóa đã tiến hành nghiên cứu đánh giá,
phân hạng đất đai Tây Nguyên cho cây cao su, cà phê, chè và dâu tằm do Vũ Cao Thái
chủ trì [71]. Đề tài đã vận dụng phương pháp phân hạng đất đai của FAO theo kiểu
định tính để đánh giá tiềm năng đất đai của vùng.
+ Thời kỳ từ năm 1990 - 1995, trong Chương trình khoa học công nghệ cấp
Nhà nước “Khôi phục rừng và phát triển lâm nghiệp” do Viện Khoa học Lâm nghiệp
chủ trì với đề tài “Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp và hoàn thiện phương
pháp điều tra lập địa”. Việc đánh giá đất đai lâm nghiệp được tiến hành trong phạm vi
toàn quốc trên 8 vùng kinh tế lâm nghiệp và trên 4 đối tượng chính: đất vùng đồi núi,
đất cát biển, đất ngập mặn sú vẹt, đất chua phèn [70].
+ Trong thời kỳ 1992 – 1994, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã thực
hiện công tác đánh giá đất đai trên 9 vùng sinh thái của cả nước với bản đồ tỉ lệ
1/250.000 do Trần An Phong chủ trì và ở một số địa phương khác [64]. Đơn vị cơ sở
để đánh giá là các đơn vị đất đai hay đơn vị bản đồ đất đai. Kết quả đánh giá đã khẳng
định phương pháp đánh giá đất đai theo tiêu chuẩn của FAO vào điều kiện cụ thể của
Việt Nam là rất phù hợp.
Nhận xét chung về các công trình đánh giá đất đai trên thế giới và ở nước ta:
- Xác định đất đai là một vùng đất bao gồm các yếu tố của môi trường tự nhiên
có ảnh hưởng đến sử dụng đất. Đơn vị cơ sở để đánh giá là các đơn vị đất đai.
- Chú ý đến các thành phần tự nhiên có ảnh hưởng đến chất lượng đất đai, các
yếu tố hạn chế lâu dài, khó khắc phục. Đánh giá đất đai gắn với mục đích sử dụng bao
gồm: đánh giá chất lượng, đánh giá định lượng vật chất và đánh giá kinh tế.
- Phương pháp đánh giá chủ yếu là cho điểm, tính %, đánh giá thích hợp của đất
đai cho các loại hình sử dụng.
Quá trình đánh giá đất đai của FAO cho thấy việc xác định các chỉ tiêu, xây dựng
và chồng xếp các bản đồ thành phần để xác định các đơn vị đất đai không thể thống nhất
chung cho mọi địa phương. Việc tham khảo các tài liệu nghiên cứu theo hướng đánh giá
đất đai có thể giúp công trình nghiên cứu lựa chọn một số chỉ tiêu tự nhiên thích hợp cho
sự phát triển của các loại cây trồng nông - lâm nghiệp trên lưu vực sông Bé.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu theo hướng cảnh quan
1.2.2.1. Trên thế giới
Từ năm 1843 - 1898, thông qua việc nghiên cứu thổ nhưỡng, V.V. Docutraev
đã đưa ra những quan niệm về tổng hợp thể địa lý, nghiên cứu toàn bộ thiên nhiên
thống nhất toàn vẹn không thể chia cắt, không tách rời chúng ra từng thành phần. Ông
cũng là người đầu tiên thực hiện nguyên tắc tổng hợp nghiên cứu các ĐKTN ở những
địa phương cụ thể, khởi xướng học thuyết về đới tự nhiên. Năm 1913, nhà khoa học
L.X. Berg đã kế tục và phát triển học thuyết đới tự nhiên của V.V. Docutraev, đưa ra
khái niệm CQ, coi CQ như một miền, trong đó đặc điểm địa hình, khí hậu, thực vật và
lớp phủ thổ nhưỡng hợp nhất với nhau thành một thể toàn vẹn, cân đối và lặp lại một
cách điển hình trong phạm vi đới ấy trên Trái đất [24].
Sau năm 1917, khoa học CQ được phát triển mạnh ở Liên Xô nhờ vào công
cuộc quy hoạch phát triển nền kinh tế kế hoạch hóa Xô Viết. Tất cả các quốc gia tự trị
của Liên bang Xô Viết đều tiến hành nghiên cứu tổng hợp tự nhiên của lãnh thổ, đều
tiến hành thành lập các bản đồ CQ hoặc phân vùng địa lý tự nhiên. Nhờ đó, khoa học
CQ không ngừng được phát triển, tiêu biểu là các công trình nghiên cứu về CQ của các
nhà khoa học A.G.Ixatxenko, N.A.Gvozdeki, V.A.Nhikolaiev:
- Hệ thống phân loại CQ của A.G.Ixatxenko (1961), gồm 8 bậc: nhóm kiểu =>
kiểu => phụ kiểu =>lớp => phụ lớp => loại => phụ loại => thể loại [50], [51].
- Hệ thống phân loại CQ của N.A.Gvozdeki (1961), gồm 5 bậc: lớp => kiểu =>
phụ kiểu => nhóm => loại [34].
- Hệ thống phân loại CQ của V.A.Nhikolaiev (1966), gồm 12 bậc (áp dụng cho
nghiên cứu CQ đồng bằng): thống => hệ => phụ hệ => lớp => phụ lớp => nhóm =>
kiểu => phụ kiểu => hạng => phụ hạng => loại => phụ loại [34].
Việc nghiên cứu CQ đã đạt được những thành tựu rất đáng kể, đem lại giá trị
thực tiễn lớn lao trong phát triển nền kinh tế Xô Viết. Xuất phát từ những mục đích và
yêu cầu thực tiễn trong việc khai khẩn các vùng đất mới, sử dụng và cải tạo những
vùng lãnh thổ khác nhau, khoa học CQ đã được sử dụng như một công cụ đắc lực
trong việc đánh giá, quy hoạch sử dụng đất nông - lâm nghiệp và cải tạo đất ở các lãnh
thổ khác nhau.
Sau đại chiến thế giới lần thứ hai, khoa học CQ ở các nước Đông Âu chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ học thuyết CQ của Liên Xô. Ở nước Cộng hòa dân chủ Đức đã thành
lập được bản đồ CQ trên toàn vẹn lãnh thổ. Ba Lan đã thành lập bản đồ CQ tỷ lệ
1/1.000.000 và các bản đồ tỷ lệ lớn hơn cho các địa phương.
Đặc điểm chung của các hệ thống phân loại CQ trên là đều dựa vào dấu hiệu địa
đới và phi địa đới để phân chia. Có nhiều dấu hiệu dùng chung trong các cấp phân loại
giống nhau như lớp, phụ lớp, loại. Tuy nhiên, cũng có những dấu hiệu riêng theo quan
điểm khác nhau của các tác giả. Đây là cơ sở quan trọng trong quá trình xây dựng hệ
thống phân loại CQ cho lãnh thổ nghiên cứu. Đó là sự so sánh, đối chiếu và phân tích
để đưa ra chỉ tiêu thích hợp cho các cấp phân loại phù hợp với đặc trưng của lưu vực.
Ở các nước tư bản, đặc biệt là Pháp, CQ học phát triển theo trường phái của các
nước Tây Âu. Từ khuynh hướng mô tả phân chia các vùng địa lý, vào những năm 30
của thế kỷ XX đã xuất hiện sự phân loại một số kiểu CQ của nước Pháp. Năm 1967,
G. Cabaussel đã đưa ra bảng phân kiểu CQ tỷ lệ 1/100.000 bằng cách chồng xếp các
bản đồ nham thạch, khí hậu, thủy văn [73]. Năm 1980, Th. Brossard và I.C.Wieber đã
đưa ra những quan điểm của mình về CQ và thành lập hàng loạt bản đồ phục vụ cho
các mục đích khác nhau, trong đó hướng mô hình hóa bằng toán học đã được sử dụng.
Ở Pháp tồn tại hướng nghiên cứu chuyên môn được gọi là "học thuyết cảnh
quan", coi CQ là tổng thể tự nhiên bao gồm các hợp phần tự nhiên đã được phân chia
theo truyền thống, được bổ sung thêm bởi hoạt động của con người, đáng chú ý ở đây
là khoa học về CQ được gắn bó chặt chẽ với khoa học xã hội trong mối quan hệ của
CQ với sự phát triển KT - XH, trong mối quan hệ KT - XH với sự tác động phát triển
và hình thành các CQ hiện đại.
Ngoài Pháp, khoa học về CQ ở Mỹ và các quốc gia khác phát triển theo các
hướng khác nhau. Các nhà CQ học ở Mỹ như Turner M.G (1989), Turner M.G,
R.H.Gardner và R.V. O’Neill (2001) chú trọng vào việc phân tích các yếu tố làm phá
vỡ CQ [134], [135]. Forman R.T nghiên cứu các ảnh hưởng của sự phá vỡ CQ đến các
lĩnh vực KT – XH [128], Naveh, Z. and A. Lieberman xem xét mối quan hệ CQ tự
nhiên và CQ nhân sinh theo hướng phát triển bền vững. Bên cạnh đó, một số tác giả
khác đề cập cách tiếp cận sinh thái CQ và vận dụng vào những lãnh thổ cụ thể [129],
[138], [139]. Các nhà CQ học Hà Lan quan tâm tới các chức năng của CQ và quan
điểm môi trường sinh thái tự nhiên trong đô thị, xây dựng bản đồ các vùng sinh thái
[118], [119].
Như vậy, quan điểm nghiên cứu của các nhà cảnh quan học ở Mỹ và châu Âu
tập trung vào sinh thái CQ, đánh giá lấy học thuyết về CQ làm cơ sở cho việc đánh giá
tổng hợp ĐKTN phục vụ quy hoạch lãnh thổ nhằm sử dụng tối ưu các đặc điểm sinh
thái của CQ và thiết lập mối quan hệ hài hoà giữa sử dụng lãnh thổ, con người và môi
trường. Đơn vị đánh giá là các địa tổng thể theo hệ thống phân vị CQ tương ứng với
phạm vi và mục đích đánh giá, có thể là các đơn vị phân vùng cá thể hoặc phân loại
CQ. Phương pháp đánh giá tổng hợp bao gồm: mô hình chuẩn (mô hình hóa tối ưu),
phương pháp bản đồ, phân tích tổng hợp, so sánh định tính và phương pháp thang
điểm tổng hợp có trọng số,... Nhìn chung, trong các công trình đánh giá tổng hợp
thường dựa trên mức độ thuận lợi của các yếu tố tự nhiên cho các đối tượng kinh tế
trong quy hoạch, sử dụng đất đai.
1.2.2.2. Ở Việt Nam
Trong thời kỳ thuộc Pháp, khi nghiên cứu địa lý Đông Dương, các nhà khoa
học Pháp đã tiến hành phân vùng địa lý Đông Dương (J. Sion, 1927; Ch. Robequain,
1935, 1952) và phân vùng địa lý cho riêng Bắc Kỳ (P. Gourou, 1931). Năm 1970, nhà
xuất bản Khoa học Kỹ thuật đã cho xuất bản công trình "Phân vùng địa lý nhiên lãnh
thổ Việt Nam" của nhiều tác giả. Năm 1976, Vũ Tự Lập đã xuất bản cuốn "Cảnh quan
địa lý miền Bắc Việt Nam" [54]. Tác giả đưa ra những luận điểm cơ bản áp dụng
nghiên cứu các CQ địa lý về tính liên tục - không liên tục, tính đồng nhất - không đồng
nhất, tính độc lập - quan hệ tương hỗ, tính cá thể - kiểu loại, tính bình đẳng - trội. Ông
cũng đề xuất hệ thống phân vị và các thang cấp trong phân vùng địa lý tự nhiên, kể từ
dưới lên như sau: điểm địa lý => diện địa lý => nhóm diện địa lý => á dạng địa lý =>
dạng địa lý => nhóm dạng địa lý => á cảnh địa lý (hoặc á đai cao địa lý) => cảnh địa lý
=> á khu địa lý (hoặc đai cao, khối địa lý) => khu địa lý => miền địa lý => đới địa lý
(hoặc xứ địa lý) => vòng địa lý (hoặc ô địa lý) => đất liền hoặc đại dương => địa lý
quyển. Mỗi một cấp phân vị, tác giả đã đưa ra một số chỉ tiêu xác định cụ thể. Trên cơ
sở định nghĩa về CQ, ông đã phân chia miền Bắc Việt Nam ra làm 577 cảnh, thể hiện
trên bản đồ tỷ lệ 1/500.000.
Từ những năm 1980, các công trình đánh giá ĐKTN theo hướng CQ phát triển
mạnh như Nguyễn Thành Long (1984) với công trình "Nghiên cứu cảnh quan Tây
Nguyên trên cơ sở ảnh vệ tinh Landsat". Công trình đã sử dụng quan điểm của V.A.
Nhikolaiev để thành lập bản đồ CQ và đề nghị các cấp phân loại áp dụng cho Tây
Nguyên là: lớp - phụ lớp - kiểu - hạng - loại.
Từ năm 1985 đến nay có đã có nhiều công trình nghiên cứu về CQ với nhiều hệ
thống phân loại khác nhau tùy vào mục đích và lãnh thổ nghiên cứu như: Phạm Quang
Anh (1991) [1], Nguyễn Cao Huần (1985, 2005) [47], Nguyễn Huy Phồn (1996) [63],
Nguyễn Trọng Tiến (1996) [80], Nguyễn Văn Vinh (1999, 2000, 2001) [113], [114],
[115], Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997) [29],...
Các công trình nghiên cứu này tiếp cận theo 2 hệ thống phân loại:
- Hệ thống phân loại cho bản đồ CQ Việt Nam trên các tỷ lệ, được tác giả
Nguyễn Thành Long và tập thể phòng Địa lý tự nhiên thuộc Trung tâm Địa lý và tài
nguyên thiên nhiên xây dựng năm 1993, trên cơ sở hệ thống phân loại của
V.A.Nhicolaev gồm 10 cấp: hệ CQ => phụ hệ CQ => lớp CQ => phụ lớp CQ => kiểu
CQ => phụ kiểu CQ => hạng CQ => loại CQ, ngoài ra còn các cấp bổ trợ là dạng,
nhóm địa lý và diện, nhóm diện địa lý [57].
- Trong công trình nghiên cứu “Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam” các tác giả Phạm Hoàng
Hải, Nguyễn Thượng Hùng và Nguyễn Ngọc Khánh đã xây dựng hệ thống phân loại 7
cấp: hệ thống CQ => phụ hệ thống CQ => lớp CQ => phụ lớp CQ => kiểu CQ => phụ
kiểu CQ => loại CQ [29].
Đây là hệ thống phân loại được nhiều tác giả công nhận, vận dụng kết quả làm
cơ sở cho các vấn đề nghiên cứu tiếp theo như phân vùng CQ, đánh giá tổng hợp một
phần hay toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.
Ngoài ra, có thể thấy các công trình nghiên cứu theo hướng CQ của các tác giả
như Hoàng Đức Triêm, Lê Năm, Trần Đức Giang,... mỗi vùng lãnh thổ đều có một hệ
thống phân loại cụ thể phù hợp với mục tiêu, nội dung và tỷ lệ nghiên cứu. Trong các
công trình này, trên cơ sở hệ thống các nguyên tắc đánh giá tiềm năng tự nhiên, thông
qua các bước đánh giá riêng từng hợp phần tự nhiên đến đánh giá tổng hợp dựa trên
đặc điểm của các đơn vị lãnh thổ CQ. Các chỉ tiêu được chọn là các đặc điểm đặc thù
của vùng có liên quan đến ngành sản xuất nông - lâm nghiệp. Phương pháp đánh giá
bằng thang điểm tổng hợp được áp dụng để phân cấp các vùng thuận lợi hoặc ít thuận
lợi cho hai ngành sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp.
Cho đến nay vẫn chưa có mô hình thống nhất tối ưu về phương pháp, chỉ tiêu
cũng như lựa chọn đơn vị cơ sở đánh giá. Tuy nhiên, những công trình này đã đóng
góp vào việc hình thành các quan điểm nghiên cứu, xác định cách tiếp cận của luận án
trên nguyên tắc và quan điểm địa lý ứng dụng trong đánh giá tổng hợp ĐKTN. Công
trình nghiên cứu đã kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đây về nguyên tắc và cách
xây dựng chỉ tiêu từng cấp phân loại, như: hệ, phụ hệ, lớp, phụ lớp theo sự phân hóa
địa đới và phi địa đới sử dụng hệ thống phân loại của Phạm Hoàng Hải và NNK
(1997) [29]. Ở cấp kiểu, phụ kiểu, loại CQ, công trình nghiên cứu lựa chọn các chỉ
tiêu phân loại trên cơ sở các yếu tố thành tạo cụ thể của lãnh thổ nghiên cứu và căn cứ
trên những nguyên tắc trong xây dựng hệ thống phân loại và thành lập bản đồ CQ.
1.2.3. Các công trình nghiên cứu theo hướng quản lý tổng hợp lưu vực sông
1.2.3.1. Trên thế giới
Xuất phát từ yêu cầu bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên nước,
nhiệm vụ quản lý tổng hợp (QLTH) lưu vực đã được mở rộng cho các loại tài nguyên
như: tài nguyên đất, tài nguyên rừng, đa dạng sinh học. Nhiều quốc gia đã dành những
quan tâm đặc biệt tới vấn đề QLTH tài nguyên và môi trường theo lưu vực sông, đặc
biệt là đối với các con sông liên quốc gia.
Từ năm 1954, Mỹ đã ban hành Luật Bảo vệ LVS và phòng chống lũ. Theo Luật
này, nhiệm vụ quản lý các lưu vực nhỏ được giao cho các cơ quan Bảo vệ đất, các lưu
vực lớn được giao cho các cơ quan Quản lý lưu vực. Đến năm 1972, Mỹ tiếp tục ban
hành Luật nước sạch những quy định chi tiết, cụ thể và đề cao trách nhiệm cá nhân
trong việc bảo vệ tài nguyên nước, đất, rừng, đa dạng sinh học theo các LVS.
Ở các nước châu Âu, tiêu biểu là Pháp và Rumani đã ban hành các luật về nước
và cơ quan quản lý lưu vực. Tại Pháp, các giải pháp về QLTH lãnh thổ theo LVS được
quan tâm nghiên cứu và hoàn thiện từ sau khi ban hành Luật về nước năm 1964 và
được cập nhật chỉnh sửa năm 1992 và năm 2006, tạo cơ sở cho các bên liên quan quản
lý và sử dụng tài nguyên nước hiệu quả.
Chính sách về nước được xác định bởi Nhà nước trong mối quan hệ đối tác với
tất cả các cộng đồng địa phương, người sử dụng cho các mục đích khác nhau, các hiệp
hội bảo vệ tự nhiên ở tất cả các cấp. Quan điểm chủ đạo là tổ chức quản lý tài nguyên
mang tính tổng thể nhằm đảm bảo đáp ứng cao nhất tất cả các nhu cầu trong khi vẫn
tôn trọng các hệ sinh thái thủy sinh. Cơ chế quản lý tài nguyên nước được thiết lập ở
cấp quốc gia, cấp LVS và địa phương (cấp chi nhánh và phụ lưu).
Ở Rumani năm 1996, ban hành Luật về nước và thành lập 11 ban quản lý lưu
vực, Viện quản lý thủy văn và nước quốc gia, các Hội đồng quản lý lưu vực. Chức
năng chính của các Ban quản lý lưu vực là chi tiết hóa, giám sát và rà soát quy hoạch
quản lý lưu vực sông, thực thi Chỉ thị của Liên minh Châu Âu để đạt được tình trạng
tốt cho tất cả các sông suối trong lưu vực, xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo đảm chất lượng
nước, phòng chống lũ lụt,... Chức năng của Hội đồng quản lý lưu vực là thống nhất các
quy hoạch quản lý tổng hợp nguồn nước và các chương trình xây dựng công trình quản
lý nước, thống nhất các kế hoạch phòng ngừa sự cố ô nhiễm nước, đề xuất sửa đổi các
tiêu chuẩn và quy phạm về quản lý nguồn nước, đề xuất các ưu tiên liên quan đến đầu
tư quản lý tài nguyên nước, bảo đảm thu thập, phân tích và chia sẻ thông tin.
Với mục đích thúc đẩy việc quản lý tài nguyên nước tổng hợp tại các LVS, đặc
biệt là các quốc gia nằm trong khu vực gió mùa châu Á, năm 2004 mạng lưới các Tổ
chức lưu vực sông châu Á (NARBO) được thành lập. Mục tiêu cơ bản của NARBO là
nâng cao năng lực và hiệu quả thực hiện của các Ban quản lý lưu vực sông trong việc
thúc đẩy quản lý tài nguyên nước tổng hợp và nâng cao chất lượng quản trị nước. Đẩy
mạnh các hoạt động đào tạo, trao đổi thông tin và kinh nghiệm giữa các cơ quan ngành
nước của ban quản lý LVS và các tổ chức đối tác tri thức.
Đối với lưu vực sông Mê Công, các quốc gia Việt Nam, Lào, Campuchia và
Thái Lan đã kí “Hiệp định về hợp tác phát triển bền vững lưu vực sông Mê Công” năm
1995. Nội dung cơ bản của hiệp định là hướng tới một lưu vực phát triển về kinh tế,
công bằng về xã hội và an toàn về môi trường sinh thái. Đến năm 2011 Ủy hội sông
Mê Công quốc tế đưa ra “Chiến lược phát triển lưu vực dựa trên quản lý tổng hợp tài
nguyên nước cho hạ lưu vực sông Mê Công”. Chiến lược này góp phần vào quá trình
lập quy hoạch thích ứng lớn hơn, có liên kết quy hoạch cấp khu vực và cấp quốc gia
nhằm phát triển và quản lý bền vững hạ lưu vực sông Mê Công. Chiến lược xem xét
các kịch bản phát triển dự kiến trong thời gian 50 năm, xây dựng bức tranh 20 năm về
phát triển và quản lý lưu vực. Chiến lược cũng đưa ra một viễn cảnh tổng hợp trên lưu
vực làm cơ sở để đánh giá các kế hoạch quốc gia về phát triển tài nguyên nước hiện tại
và tương lai, nhằm đảm bảo một sự cân bằng có thể chấp nhận được giữa các kết quả
kinh tế, môi trường và xã hội trên hạ lưu vực, bảo đảm lợi ích chung của các quốc gia
hạ lưu vực như Hiệp định Mê Công năm 1995 mong muốn.
Nhìn chung, hướng nghiên cứu QLTH theo lưu vực sông của các nước trên thế
giới đã đạt được các thành tựu cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, việc vận dụng
những kinh nghiệm của thế giới cần phải cân nhắc cho phù hợp với ĐKTN và KT-XH
đặc thù của từng quốc gia, khu vực.
1.2.3.2. Ở Việt Nam
Từ những năm 1950, Nhà nước đã quan tâm đến việc sử dụng TNTN trên một
số lưu vực sông quan trọng. Năm 1959, Chính phủ đã thành lập Ủy ban trị thủy và
khai thác sông Hồng với nhiệm vụ quy hoạch việc sử dụng tổng hợp tài nguyên nước
và những tài nguyên khác có liên quan. Từ năm 1978, nước ta đã tham gia Ủy ban lâm
thời sông Mê Công và năm 1995 tham gia Ủy hội Mê Công quốc tế. Năm 1992, Việt
Nam tham gia Hội nghị Quốc tế về nước và môi trường tại Dublin và đã thảo luận
nhiều vấn đề về QLTH theo lưu vực sông. Năm 1993, Nhà nước đã triển khai biên
soạn và phê duyệt các quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH phần châu thổ sông Cửu
Long và sông Hồng.
Tuy nhiên, QLTH lưu vực sông là vấn đề còn mới đối với Việt Nam nên trong
công tác triển khai gặp nhiều khó khăn. Thuận lợi cơ bản của chúng ta hiện nay là Luật
tài nguyên nước đã được ban hành năm 1998, sau đó được thay thế bằng Luật tài
nguyên nước ban hành năm 2012 [68], Quyết định số 67/2000/QĐ -TTG của Thủ
tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng Quốc gia về Tài nguyên nước, Nghị định
120/2008/NĐ - CP về quản lý lưu vực sông đã đưa ra các nội dung quản lý lưu vực
sông và từng bước giải quyết những ưu tiên hàng đầu về QLTH tài nguyên theo LVS.
Cho đến nay, hướng nghiên cứu QLTH theo lưu vực sông đã được các nhà khoa
học như: Nguyễn Văn Cư, Ngô Đình Tuấn, Nguyễn Quang Trung, Nguyễn Trọng
Sinh, Vũ Văn Tuấn,… và các cơ quan như: Cục Thủy lợi, Viện Địa lý, Hội Địa lý, Hội
Thủy lợi, Đại học Thủy lợi, Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh, Ủy ban sông Mê Công,… quan tâm nghiên cứu, tiêu biểu là các công
trình, như: “Tổng quan về tài nguyên nước và vấn đề quản lý, khai thác sử dụng hợp
lý” (1998) [91], “Quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Ba” (2007) do Ngô
Đình Tuấn chủ trì [92]; Nguyễn Văn Cư với các công trình: “Xây dựng đề án tổng thể
bảo vệ môi trường lưu vực sông Cầu” (2001) [17], “Xây dựng đề án tổng thể bảo vệ
môi trường lưu vực sông Nhuệ - Sông Đáy” (2004) [18],... ; Nguyễn Quang Trung
(2004) với công trình “Nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý tổng hợp tài nguyên và
môi trường lưu vực sông Đà”[85]; Nguyễn Thị Kim Chương (2010) “Về phương pháp
phân tích lưu vực sông phục vụ quy hoạch sử dụng đất” [11]; Bùi Thị Mai (2010)
“Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phục vụ sử dụng hợp lý lãnh
thổ lưu vực sông Ba” [59]; Nguyễn Thám, Hồ Đình Thanh (2011), “Ứng dụng công
nghệ GIS thành lập bản đồ phân chia lưu vực sông phục vụ cho việc cảnh báo nguy cơ
lũ quét ở tỉnh Gia Lai” [72], Nguyễn Đăng Độ (2013) “Đánh giá tổng hợp điều kiện tự
nhiên phục vụ định hướng phát triển nông - lâm nghiệp lưu vực sông Hương, tỉnh
Thừa Thiên Huế” [23]; Nguyễn Thị Huyền (2014) “Nghiên cứu đánh giá cảnh quan
phục vụ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Lại Giang” [49]; Vũ Văn
Duẩn (2020) “Phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan phục vụ định hướng sử
dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã (thuộc tỉnh Thanh Hóa)”[20].
Kết quả nghiên cứu của các công trình trên có giá trị về mặt khoa học và thực
tiễn, góp phần phục vụ cho việc khai thác và sử dụng hợp lý TNTN và bảo vệ môi
trường ở các LVS. Các công trình này góp phần xây dựng phương pháp luận và quan
điểm nghiên cứu trong đánh giá tổng hợp ĐKTN nhằm xác định sự phân hóa không
gian của các loại CQ gắn với LVS cũng như đề xuất các loại hình sử dụng nông - lâm
nghiệp hợp lý trên lưu vực.
Qua các công trình nghiên cứu đánh giá đất đai, CQ và QLTH theo lưu vực
sông có thể đưa ra các nhận định sau:
- Về phương diện phân chia các đơn vị lãnh thổ tự nhiên để đánh giá: Việc lựa
chọn đơn vị lãnh thổ cơ sở đánh giá phụ thuộc vào mục tiêu, tỷ lệ bản đồ. Theo quan
điểm CQ là các đơn vị địa tổng thể (CQ hoặc các đơn vị phân vị bậc trên hoặc bậc
dưới) có thể dùng chung cho nhiều ngành hoặc từng ngành cụ thể. Hướng này phù hợp
với mục tiêu luận án nên được tác giả vận dụng.
- Về chỉ tiêu và phương pháp đánh giá: Trong đánh giá ĐKTN, việc lựa chọn
chỉ tiêu tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của đơn vị lãnh thổ đánh giá, mục tiêu đánh giá
và đối tượng đánh giá. Để đáp ứng cho mục tiêu phát triển các loại cây trồng, chỉ tiêu
đánh giá là các yếu tố sinh thái. Trong công trình của Lê Văn Thăng (1995), Nguyễn
Trọng Tiến (1996) dùng 7 chỉ tiêu tổ hợp nhiệt ẩm, 8 chỉ tiêu dinh dưỡng đất [73],
[80]. Trong đánh giá chất lượng đất đai, Đỗ Đình Sâm (2001) đã chọn 4 chỉ tiêu đánh
giá là độ dốc, độ dày, hàm lượng mùn, thành phần cơ giới đất; còn chỉ tiêu đánh giá
cho thích hợp cây trồng là khí hậu, độ dày tầng đất, độ cao, độ dốc [70]. Tác giả
Hoàng Đức Triêm (2003) đã sử dụng 12 chỉ tiêu trong việc đánh giá tổng hợp ĐKTN
lãnh thổ đồi núi Quảng Trị cho mục đích phát triển nông - lâm nghiệp bền vững [82].
Tác giả Nguyễn Đăng Độ (2013) sử dụng 9 chỉ tiêu vào việc đánh giá tổng hợp ĐKTN
lãnh thổ lưu vực sông Hương phục vụ mục đích nông – lâm nghiệp gồm: loại đất, độ
dốc, tầng dày, thành phần cơ giới, hàm lượng mùn, chỉ số pH, nhiệt độ trung bình năm,
lượng mưa trung bình năm và khả năng thoát nước [23]. Nguyễn Thị Huyền (2014)
trong luận án “nghiên cứu đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng sử dụng hợp lý lãnh
thổ lưu vực sông Lại Giang” đã dựa trên các yếu tố tự nhiên như: kiểu địa hình, độ cao,
độ dốc, chiều dài sườn địa hình; lượng mưa, loại đất,… để xác định chỉ tiêu cho từng
loại hoặc nhóm cây trồng [49]. Trong công trình nghiên cứu gần đây, Vũ Văn Duẩn
(2020) sử dụng 8 chỉ tiêu: loại đất, độ dốc, tầng dày, thành phần cơ giới, nhiệt độ,
lượng mưa, số tháng lạnh, nguồn nước để đánh giá mức độ tích hợp cho 3 nhóm cây
trồng gồm nhóm cây công nghiệp, cây ăn quả và cây lương thực, thực phẩm [20].
Nhìn chung, trong các công trình đánh giá tổng hợp ĐKTN phục vụ quy hoạch
nông - lâm nghiệp thường chọn các chỉ tiêu về độ cao địa hình, độ dốc, độ dày tầng
đất, khí hậu (lượng mưa, nhiệt độ trung bình năm, độ ẩm), loại đất, hàm lượng mùn,
độ pH, lớp phủ thực vật,...Tuy nhiên, điều khó khăn nhất là lựa chọn phương pháp xử
lý kết hợp các chỉ tiêu từ đánh giá riêng lẻ sang đánh giá tổng hợp đối với một mục
đích chung là khác nhau và so sánh mức độ tốt xấu của các chỉ tiêu cũng khó có thể
đồng nhất với nhau. Do đó, việc liên kết các chỉ tiêu đánh giá là hết sức quan trọng và
thường được xử lý liên kết theo các cách:
* Dùng một dấu hiệu riêng nào đó để làm chỉ tiêu phân định tổng hợp, tuy dấu
hiệu riêng đó chỉ thuộc một thành phần. Ví dụ, D.L. Armand phân nhóm các kiểu đất
đai theo dấu hiệu chất lượng sản xuất nông nghiệp.
* Đánh giá liên kết bằng thang điểm: Đánh giá các mức độ tốt, xấu (thích hợp,
không thích hợp) bằng phương pháp cho điểm từng yếu tố, sau đó cộng hoặc nhân
điểm (có trọng số hoặc không có trọng số) của tất cả các yếu tố đánh giá và phân cấp
lãnh thổ [30], [70], [82],...
* Phương pháp lập các phương trình hồi qui: Phương pháp này thường dùng các
mô hình toán học nhằm phân tích, đánh giá sự phân hóa các ĐKTN phục vụ quy hoạch
sử dụng lãnh thổ, trong đó chú trọng đến xói mòn và sự an toàn của môi trường [63],
[90],...
* Phương pháp lập bảng ma trận dùng để dự đoán các tác động tương hỗ trong
đánh giá. Phương pháp này mang tính chất định tính, chỉ có thể áp dụng trong trường
hợp ít tài liệu. Ma trận phổ biến là ma trận tương quan Leopold gồm rất nhiều hàng,
cột và ô [47].
* Phương pháp đánh giá liên kết chỉ tiêu bằng chồng xếp bản đồ: Trong
phương pháp này các chỉ tiêu riêng lẻ được xem xét phân cấp, đánh giá riêng, hoặc có
thể phân cấp đánh giá ở các mức độ (thích hợp cao, thích hợp, không thích hợp), sau
đó chồng xếp các bản đồ đã phân cấp để tạo ra bản đồ mới là các bản đồ đánh giá, bản
đồ phân vùng sinh thái,... Phương pháp này phổ biến trong các công trình đánh giá cho
mục tiêu quy hoạch sử dụng đất đai nông - lâm nghiệp, phân vùng sinh thái nông
nghiệp [30], [38], [80], [82],... Ngày nay, với sức mạnh của công nghệ GIS, việc
chồng xếp bản đồ là một phương pháp thuận lợi, tăng tính khách quan và trực quan.
Qua phân tích tài liệu cho thấy nhiều công trình nghiên cứu phân cấp lãnh thổ
chọn các yếu tố địa hình, khí hậu, đất, thực vật làm nhân tố chủ đạo và liên kết chỉ tiêu
đánh giá theo phương pháp thang điểm tổng hợp, đồng thời sử dụng bài toán trung bình
nhân nhằm lượng hóa kết quả nghiên cứu. Việc xác định ngưỡng để phân cấp hay phân
loại lãnh thổ thường dùng kinh nghiệm chuyên gia kết hợp với khảo sát thực địa.
1.2.3.3. Ở lưu vực sông Bé
Lưu vực sông Bé là một trong 5 phụ lưu thuộc hệ thống sông Đồng Nai. Đã có
nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến lưu vực sông Đồng Nai bao trùm cả lưu vực
hoặc một phần lãnh thổ thuộc lưu vực sông Bé với các mục đích khác nhau, tiêu biểu
là các nghiên cứu sau:
Lê Trình, Lê Quốc Hùng (2004), Môi trường lưu vực sông Đồng Nai – Sài Gòn
[83], nhóm nghiên cứu đã phân tích các đặc điểm thủy văn, khí tượng, tài nguyên đất,
tài nguyên rừng, hiện trạng và dự báo các vấn đề môi trường, vấn đề đô thị hóa và đề
xuất một số giải pháp trong quản lý tổng hợp môi trường lưu vực Đồng Nai – Sài Gòn.
Tuy nhiên, công trình nghiên cứu này chỉ tập trung chủ yếu vào các vấn đề môi trường
do đô thị hóa, công nghiệp hóa ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam và vùng cửa sông,
ven biển của lưu vực.
Phạm Hoàng Hải (2006), Nghiên cứu cảnh quan lưu vực sông Đồng Nai nhằm
phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường [31], trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm của
các đơn vị cảnh quan về địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật, tác
giả thành lập bản đồ cảnh quan lưu vực sông Đồng Nai (phần hạ du đập thủy điện Trị
An). Qua quá trình phân tích, đánh giá cảnh quan tác giả xác định chức năng cho từng
đơn vị cảnh quan ở lãnh thổ nghiên cứu, bao gồm chức năng phòng hộ, bảo vệ, chức
năng phục hồi và bảo tồn, chức năng phát triển kinh tế sinh thái, chức năng thủy điện.
Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn từ phần hạ du đập thủy điện Trị
An, gồm 5 huyện Tân Uyên, Thuận An, Vĩnh Cửu, Thống Nhất và thành phố Biên
Hòa thuộc hai tỉnh Bình Dương và Đồng Nai.
Huỳnh Thị Minh Hằng, Nguyễn Hoàng Anh (2006), Ứng dụng Geoinformatics
trong công tác quản lý lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai- Một số kết quả đánh giá
ban đầu [40], công trình nghiên cứu sử dụng các kiểu tổ hợp modul của hệ
Geoinformatics (tổ hợp từ 4 modul thành phần GIS – viễn thám – Modeling –
Database) trong công tác quản lý tổng hợp lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai (phần
cửa sông) nhằm phát triển bền vững lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai, đồng thời đưa
ra các kiến nghị cần đẩy mạnh ứng dụng tổ hợp các modul chức năng của hệ
Geoinformatics trên nền phương pháp luận Địa chất môi trường, ưu tiên xây dựng
website quản lý lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai, xây dựng hệ cơ sở dữ liệu thống
nhất trên toàn lưu vực. Nghiên cứu đã đạt được một số kết quả như dự báo diễn biến
chất lượng, quan trắc diễn biến môi trường đất thông qua chỉ thị thực vật, xây dựng
bản đồ dự báo biến động đường bờ đến năm 2005, kiểm kê quỹ đất để phát triển các
vùng dân cư.
Hoàng Văn Huân (2006), Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khoa học công
nghệ để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội vùng Đông Nam Bộ [46], trong công trình nghiên cứu này nhóm
nghiên cứu đã dùng phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, mô hình toán xây dựng
các mô hình mô phỏng phương án khai thác sử dụng tài nguyên nước vùng thượng lưu,
đánh giá hiện trạng chế độ dòng chảy hệ thống sông Đồng Nai-Sài Gòn, đồng thời
đánh giá sự biến đổi dòng chảy dưới tác động của các dự án phát triển KT – XH trong
lưu vực. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp khoa học công nghệ để ổn định
lòng dẫn hạ du hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn.
Nguyễn Duy Liêm & NNK (2010), Ứng dụng MapWindow GIS và Swat phân
chia lưu vực tại lưu vực sông Đồng Nai [56], nhóm nghiên cứu ứng dụng MapWindow
GIS và Swat để mô phỏng lưu vực thông qua các thông số về địa hình, đất, loại hình
sử dụng đất. Kết quả đã phân chia lưu vực sông Đồng Nai thành 15 tiểu lưu vực và
119 đơn vị thủy văn. Việc xác định được phạm vi không gian của các tiểu lưu vực, chi
tiết hơn là các đơn vị thủy văn có ý nghĩa rất quan trọng về mặt khoa học và quản lý.
Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ phân chia lưu vực, chưa đánh giá, phân tích các thành
phần tự nhiên tạo thành các tiểu lưu vực, đơn vị thủy văn.
Bùi Tá Long và NNK (2011), Nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý và chia sẻ
thông tin chất lượng môi trường nước – lấy lưu vực hệ thống sông Đồng Nai làm ví dụ
nghiên cứu [58], thông qua ứng dựng hệ thống thông tin môi trường, cụ thể là phần
mềm WINSCAN để đề xuất các mô hình quản lý và chia sẻ thông tin chất lượng môi
trường nước. Một số kết quả nghiên cứu ban đầu đã góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý môi trường nước lưu vực sông Đồng Nai bằng mô hình quản lý và chia sẻ thông tin
WINS. Hệ thống được đề xuất cho phép tích hợp thông tin đa chiều và kết hợp với các
mô hình để mô phỏng kết quả tính toán lan truyền ô nhiễm.
Lương Văn Việt (2012), Xu thế mực nước trên hạ lưu sông Đồng Nai do mực
nước biển dâng [111], dựa trên cơ sở của phân tích dao động điều hòa và bổ sung các
thành phần phi triều. Các yếu tố phi triều được bổ sung trong nghiên cứu này bao gồm
các thành phần véc tơ gió mực 10 m, khí áp mực biển và lượng mưa trên lưu vực sông
Đồng Nai. Với số liệu phân tích từ năm 1980 – 2007, kết quả nghiên cứu cho thấy sau
khi đưa vào các thành phần bổ sung thì chất lượng mô phỏng mực nước tăng đáng kể
với mức dâng mực nước khu vực cửa sông khoảng 13 cm, xu thế mực nước tại các
trạm quan trắc là khá ổn định khi thay đổi độ dài chuỗi phân tích.
Đỗ Đức Dũng và NNK (2014), Đánh giá biến động tài nguyên nước lưu vực
sông Đồng Nai và vùng phụ cận [21], nhóm tác giả sử dụng phương pháp thu thập,
phân tích tài liệu, ứng dụng mô hình mưa và dòng chảy, sử dụng công nghệ GIS trong
xây dựng bản đồ tài nguyên nước nhằm mục tiêu đánh giá biến động tài nguyên nước
trên lưu vực nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tài nguyên nước bị biến
đổi và tiêu hao theo thời gian. Trên cơ sở đánh giá các yếu tố liên quan đến biến động
tài nguyên nước ở lưu vực nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra những định hướng khai
thác, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên nước.
Đối với lưu vực sông Bé, đã có nhiều công trình nghiên cứu về điều kiện tự
nhiên và sử dụng hợp lý lãnh thổ, tiêu biểu là các công trình nghiên cứu sau:
Trần Tuấn Tú, Hà Quang Hải (2006), Phương pháp xây dựng bản đồ nguy cơ
rủi ro môi trường lưu vực sông Bé [88], nhóm nghiên cứu ứng dụng hệ thống thông tin
địa lý tiến hành chống xếp các bản đồ độ cao, bản đồ phân loại thạch học, độ dốc, phân
cắt ngang, phân cắt sâu, chỉ số thực vật. Bản đồ nguy cơ rủi ro môi trường thành lập
trên cơ sở tích hợp các lớp trọng số chuyên đề trong môi trường GIS. Kết quả của quá
trình nghiên cứu đã thành lập được bản đồ nguy cơ rủi ro môi trường lưu vực sông Bé
với 4 cấp độ: thấp, trung bình, cao và rất cao. Tuy có xác định trọng số trong từng
nhân tố nhưng các nhân tố được tác giả xác định có tầm quan trọng như nhau.
Trần Tuấn Tú (2009), Địa mạo định lượng lưu vực sông Bé [89], trong luận án
này tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu thu thập và tổng hợp tài liệu, hệ
thống thông tin địa lý, phương pháp DEM, viễn thám, khảo sát thực địa để nghiên cứu
trắc lượng hình thái, định lượng các chỉ số địa mạo từ đó định lượng xói mòn tiềm
năng, phân vùng địa mạo môi trường lưu vực sông Bé. Kết quả nghiên cứu, tác giả đã
xây dựng được bản đồ xói mòn đất với 6 bậc khác nhau từ 0 – 50 tấn/ha/năm đến trên
300 tấn/ha/năm. Bên cạnh đó, tác giả đã phân chia lưu lực sông Bé thành 2 vùng và 4
phụ vùng địa mạo môi trường.
Nguyễn Duy Liêm và NNK (2011), Ứng dụng công nghệ GIS và mô hình
SWAT đánh giá lưu lượng dòng chảy lưu vực sông Bé [56], nghiên cứu này tích hợp
mô hình SWAT và công nghệ GIS mô phỏng dòng chảy trên lưu vực sông Bé từ dữ
liệu độ cao (DEM), hiện trạng sử dụng đất, thổ nhưỡng và thời tiết. Qua đó, đánh giá
diễn biến lưu lượng dòng chảy cũng như rút ra quy luật dòng chảy trên lưu vực này.
Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng để dự đoán ảnh hưởng của sự thay đổi sử
dụng đất, khai thác nước đến biến động lưu lượng dòng chảy lưu vực sông Bé.
Nguyễn Trường Ngân (2011), Ứng dụng tiến trình phân cấp thứ bậc xác định
các yếu tố chủ đạo ảnh hưởng đến quá trình xói mòn đất lưu vực sông Bé [61]. Ở công
trình nghiên cứu này, tác giả dựa vào các nhân tố ảnh hưởng đến xói mòn đất do
R.P.C. Morgan đề xuất năm 2005, sử dụng tiến trình phân giải thứ bậc AHP (Thomas
L.Saaty, 1970) nhằm xác định trọng số cho các yếu tố gây xói mòn đất. Tác giả xác
định được 4 yếu tố chủ đạo tác động đến xói mòn lưu vực sông Bé: độ dốc, độ che
phủ, cường độ mưa và chiều dài sườn dốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong 5 yếu tố
cấp 1 (mưa, đất, địa hình, lớp thực phủ, chế độ canh tác) thì yếu tố địa hình có trọng số
lớn nhất (0,3), tiếp theo là yếu tố lớp thực phủ (0,29) và mưa (0,28).
Trần Tuấn Tú (2011), Dự báo xói mòn đất qui mô lưu vực sông - ứng dụng
công thức tính mất đất tổng quát (Rusle) trên lưu vực sông Bé [90], dựa vào phương
trình mất đất phổ dụng do Wischmeire đề xuất (A = R.K.L.S.C.P). Trong đó, A: lượng
đất xói mòn trung bình trong một đơn vị diện tích (tấn/ha/năm), hệ số xói mòn do mưa
(R), hệ số xói mòn của đất (K), hệ số lớp phủ thực vật (C), hệ số độ dốc (S), hệ số
chiều dài sườn dốc (L), hệ số sử dụng đất (P). Kết quả nghiên cứu, tác giả đã xây
dựng được bản đồ xói mòn đất tiềm năng hàng năm lưu vực sông Bé với 5 cấp.
Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam (2012), Báo cáo tổng hợp Quy hoạch thủy
lợi lưu vực sông Bé [106], báo cáo đã tổng quan về đặc điểm tự nhiên, đặc điểm KT –
XH phục vụ cho phương án quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Bé. Hệ thống mạng lưới
thủy văn lưu vực sông Bé được phân tích chi tiết trong báo cáo, bao gồm đánh giá hiện
trạng trữ lượng nguồn nước, quy hoạch hệ thống tưới và cấp nước, quy hoạch tiêu và
phòng chống lũ, tính toán kinh tế cho các phương án quy hoạch thủy lợi, phân tích ảnh
hưởng của các giải pháp quy hoạch.
Nguyễn Đăng Tính, Đào Đức Anh (2016), Tính toán chỉ số tổn thương nguồn
nước mặt lưu vực sông Bé – địa phận tỉnh Bình Phước [81], dựa vào 4 chỉ số sức ép
nguồn nước, sức ép về khai thác sử dụng, hệ sinh thái, năng lực quản lí nhóm nghiên
cứu đánh giá khả năng mức độ bị tổn thương nguồn nước mặt và đề xuất các giải pháp
khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước theo hướng phát triển bền vững ở lưu vực
sông Bé – địa phận tỉnh Bình Phước.
Qua việc phân tích các tài liệu trên, có thể rút ra một số kết luận sau:
- Những tài liệu trên là những công trình khoa học có giá trị cả về lý luận và
ứng dụng thực tiễn. Đây được xem là những tài liệu tham khảo chủ yếu khi lựa chọn
phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
- Trong các công trình nghiên cứu liên quan đến lưu vực sông Bé, các đề tài chủ
yếu đi sâu nghiên cứu về thủy văn, địa mạo, tai biến môi trường phục vụ cho các mục
đích khác nhau. Hướng nghiên cứu đánh giá tổng hợp ĐKTN phục vụ cho định hướng
phát triển nông – lâm nghiệp ở lưu vực sông Bé chưa được đề cập.
1.3. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH
HƯỚNG QUY HOẠCH NÔNG – LÂM NGHIỆP THEO LƯU VỰC SÔNG
1.3.1. Mối liên hệ giữa cảnh quan và hoạt động nông – lâm nghiệp
Trong lịch sử hình thành và phát triển CQ, nhân tố con người xuất hiện chậm
hơn, từ vị trí là một thành phần thụ động, gắn liền với tự nhiên, con người dần trở
thành nhân tố có tác động mạnh mẽ vào tự nhiên, thay đổi, điều khiển nhiều hệ thống
tự nhiên trong những phạm vi và mức độ khá lớn. Với nhiều mục đích khác nhau trong
phát triển KT – XH, đòi hỏi con người không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu cấu trúc
CQ theo lãnh thổ, vạch ra các đơn vị CQ mà còn phải nghiên cứu, đánh giá cấu trúc
chức năng của từng CQ, nhằm sử dụng hợp lý lãnh thổ, bảo vệ môi trường sinh thái.
Nền tảng vật chất rắn, nhiệt ẩm, dinh dưỡng đất và vật chất hữu cơ có mối quan
hệ mật thiết với hoạt động sản xuất nông – lâm nghiệp. Các nền tảng vật chất này
quyết định cấu trúc CQ, từ đó chi phối đến các hoạt động sản xuất – nông nghiệp theo
hướng tích cực hoặc tiêu cực. Do đó, trong sản xuất nông - lâm nghiệp nếu con người
biết khai thác, sử dụng các yếu tố tự nhiên và TNTN một cách hợp lý sẽ tác động tích
cực lên CQ, cụ thể là hình thành nên các CQ nhân sinh với các loại cây trồng trong hệ
sinh thái nông nghiệp, hệ sinh thái nông - lâm kết hợp và các thảm thực vật trong hệ
sinh thái lâm nghiệp,… tăng tính ổn định, cân bằng của hệ sinh thái. Ngược lại, những
hoạt động khai thác tài nguyên một cách bất hợp lý, đặc biệt là ở những vùng CQ mà
cân bằng của các thành phần kém bền vững như các CQ nhiệt đới ẩm, các tác động
làm giảm lớp phủ bề mặt dẫn đến xói mòn làm thoái hóa đất, tạo ra các quần thể kém
chất lượng,… gây nên sự thoái hóa CQ.
Việc cải tạo lớp phủ thực vật có thể dẫn đến sự phá hủy chức năng địa hóa của
địa hệ, ảnh hưởng trực tiếp đến tuần hoàn vật chất trong CQ, làm thoái hóa CQ và hình
thành CQ mới. Như vậy, giữa CQ và hoạt động sản xuất nông – lâm nghiệp là mối quan
hệ 2 chiều. Mối quan hệ chặt chẽ này được thể hiện rõ hơn trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Quan hệ giữa cảnh quan và hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp
Cấu trúc CQ Các yếu tố đầu vào của
sản xuất nông - lâm nghiệp
- Cấu trúc địa chất và thành phần thạch học - Đá tạo đất
- Các dạng địa hình - Mặt bằng sản xuất
- Các kiểu khí hậu - Chế độ nhiệt - ẩm và nhịp điệu mùa
- Chế độ thủy văn - Nguồn nước tưới
- Đại tổ hợp thổ nhưỡng - Đất
- Đại tổ hợp thực vật - Thực vật
- Các tác động nhân sinh - Sức lao động và tri thức khoa học
Nguồn [23], [82].
Tóm lại, CQ là cơ sở để hình thành, nơi diễn ra các hoạt động sản xuất nông –
lâm nghiệp, các thành phần cấu trúc của CQ là đối tượng sản xuất nông - lâm nghiệp
của con người. Việc nghiên cứu cấu trúc, tiềm năng tự nhiên của CQ có thể xác định
hệ thống cây trồng cũng như đề xuất chế độ canh tác hợp lý cho các vùng CQ nhằm
đạt hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.
1.3.2. Quản lý tổng hợp lưu vực sông và cách vận dụng trong nghiên cứu
cảnh quan
1.3.2.1. Quản lý tổng hợp lưu vực sông
Lưu vực sông là hệ thống lãnh thổ tương đối độc lập, có mối liên hệ gắn bó về
quá trình trao đổi vật chất và năng lượng. Sự biến động của mỗi thành phần tự nhiên
và TNTN đều có tác động nhanh chóng, sâu sắc, lâu dài đến cấu trúc, động lực và chức
năng CQ trên toàn lưu vực. Do đó, nghiên cứu cách thức quản lý tổng hợp LVS chính
là biện pháp tối ưu hướng tới phát triển bền vững. Theo Tổ chức Cộng tác vì nước toàn
cầu (GWP) “Quản lý tổng hợp lưu vực sông là một quá trình mà trong đó con người
phát triển và quản lý tài nguyên nước, đất và các tài nguyên khác nhằm đạt được hiệu
quả tối ưu của các thành quả KT – XH một cách công bằng mà không đánh đổi bằng
sự bền vững của các hệ sinh thái then chốt” [76].
Các hoạt động phát triển KT - XH trên lưu vực luôn gắn với việc khai thác, sử
dụng các nguồn tài nguyên và gây tác động đến môi trường lưu vực ở các mức độ khác
nhau. Trong quá trình phát triển, bên cạnh tác động tương hỗ giữa các yếu tố tự nhiên
với nhau, những hoạt động của con người đã can thiệp mạnh mẽ vào các quy luật tự
nhiên, tạo ra những sức ép nặng nề lên khả năng tự điều chỉnh và phát triển của các hệ
sinh thái CQ, làm tăng cường hoặc suy giảm chất lượng CQ, đồng thời hình thành nên
một số CQ nhân sinh mới. Vì vậy, về nguyên tắc quản lý tổng hợp LVS không chỉ
dừng lại ở quản lý tài nguyên nước mà còn liên quan đến việc quản lý các tài nguyên
khác như đất, rừng, quản lý và bảo vệ các hệ sinh thái CQ trên lưu vực, quản lý các
hoạt động của con người trên lưu vực có ảnh hưởng đến động lực phát triển của CQ
như hoạt động nông nghiệp, định canh, định cư, phát triển đô thị, công nghiệp,... nhằm
tìm ra các phương án sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên kết hợp với bảo vệ môi
trường.
1.3.2.2. Cách tiếp cận quản lý tổng hợp lưu vực sông trong sản xuất nông –
lâm nghiệp
Quản lý tổng hợp LVS giúp giải quyết tốt các mâu thuẫn nảy sinh trong quá
trình sử dụng, quản lý tài nguyên giữa các vùng khác nhau trên lưu vực. Thông qua
hoạt động của một cơ quan quản lý LVS, tất cả các hoạt động quản lý bảo vệ tài
nguyên được xem xét và xử lý một cách thống nhất và nhanh chóng, không chịu sự chi
phối của cơ chế theo ranh giới hành chính như trước đây.
Việc lựa chọn lãnh thổ cơ sở là LVS, một địa tổng thể hoàn chỉnh, trong đó các
yếu tố tự nhiên như: địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, thực vật và thổ nhưỡng có
mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau bởi chu trình vật chất và năng lượng, tạo thành
một thực thể toàn vẹn, thống nhất từ thượng lưu đến hạ lưu của lưu vực. Vì vậy, khi
phân tích sự phân hóa CQ, công trình nghiên cứu chú trọng làm rõ sự phân hóa cảnh
theo trắc diện dọc của lưu vực sông gồm ba bộ phận: thượng, trung và hạ lưu. Đặc
điểm tự nhiên của mỗi bộ phận và mối liên kết giữa các thành phần chi phối đến động
lực, cấu trúc, chức năng của CQ cũng như việc đề xuất các định hướng sử dụng hợp lý
lãnh thổ cho phát triển nông – lâm nghiệp.
1.3.3. Quan điểm nghiên cứu
1.3.3.1. Quan điểm hệ thống
Quan điểm hệ thống có ý nghĩa rất quan trọng trong nghiên cứu các thể tổng
hợp tự nhiên nhằm xác định cấu trúc không gian, qua đó phân tích được chức năng của
các hợp phần, các yếu tố cấu tạo nên cấu trúc đứng và chức năng của các thể tổng hợp
tự nhiên với nhau theo cấu trúc ngang trong quá trình trao đổi vật chất và năng lượng.
Các yếu tố thành tạo nên CQ trên một lãnh thổ luôn luôn có tác động qua lại và
có mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo nên một hệ thống động lực hở, tự điều chỉnh và có
trạng thái cân bằng động. Nếu tác động đến một yếu tố nào đó trong hệ thống ở mức
độ cho phép thì hệ thống này tự điều chỉnh để cân bằng, nếu tác động quá mức thì cân
bằng của hệ thống sẽ bị phá hủy, làm cho CQ biến đổi.
Tính hệ thống được biểu hiện qua việc nghiên cứu cấu trúc và chức năng của
các đơn vị CQ. Các hệ địa – sinh thái là những hệ thống động lực có khả năng tự điều
chỉnh nên con người có khả năng tự tác động có tính điều khiển, nghĩa là tác động để
gây ra những phản ứng dây chuyền trong CQ. Luận điểm này được vận dụng khi kiến
nghị, đề xuất bố trí cơ cấu cây trồng ở địa bàn nghiên cứu nhằm phát huy tối đa hiệu
quả kinh tế, đồng thời duy trì trạng thái cân bằng của các hệ sinh thái.
1.3.3.2. Quan điểm tổng hợp
Quan điểm này xem các yếu tố và hiện tượng của môi trường tự nhiên không
phải tồn tại cô lập mà là một tổ hợp có tổ chức, giữa chúng có mối quan hệ qua lại với
nhau. Tuy nhiên, quan điểm này không yêu cầu phải nghiên cứu tất cả các thành phần
mà có thể lựa chọn một số đại diện có vai trò chủ đạo, là những nhân tố có tính chất
quyết định đến các thuộc tính cơ bản nhất của tổng thể.
Tổng hợp nghĩa là nghiên cứu đồng bộ, toàn diện về các ĐKTN và TNTN, quy
luật phân bố và sự biến động của chúng, những mối quan hệ tương tác, chế ngự lẫn
nhau giữa các hợp phần cấu thành nên địa tổng thể, là sự kết hợp, phối hợp có quy
luật, có hệ thống trên cơ sở phân tích đồng bộ, toàn diện các yếu tố hợp phần của tổng
thể lãnh thổ tự nhiên, phát hiện và xác định những đặc điểm đặc trưng của chúng.
Trên quan điểm tổng hợp, việc nghiên cứu các ĐKTN đối với sự phát triển
nông - lâm nghiệp được phân tích, đánh giá trong mối quan hệ của một tổng thể tự
nhiên hoàn chỉnh và đảm bảo tuân thủ 2 quy luật quan trọng:
+ Các yếu tố ngoại cảnh tác động vào cây trồng một cách đồng thời. Vì vậy, khi
nghiên cứu cần có quan điểm tổng hợp, không thể tách rời một cách máy móc.
+ Các yếu tố ngoại cảnh có vai trò quan trọng như nhau và không thể thay thế
lẫn nhau.
Dựa trên quan điểm tổng hợp, trong đề tài toàn bộ các hợp phần của ĐKTN đều
được xem xét như địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng và sinh vật. Sau
khi phân tích các yếu tố thành tạo, công trình nghiên cứu khái quát hoá những đặc
điểm mang tính thống nhất và mối quan hệ giữa các thành phần, cũng như mối quan hệ
giữa ĐKTN và chức năng CQ tạo điều kiệu đánh giá tổng hợp CQ cho các mục đích
khác nhau nhằm sử dụng hợp lý TNTN và BVMT ở lưu vực sông Bé. Dựa trên quan
điểm tổng hợp, tác giả đã thành lập bản đồ CQ của lưu vực sông Bé. Qua các đơn vị
CQ cụ thể, dựa trên cấu trúc hệ thống phân loại đã chỉ ra một cách khách quan các đặc
điểm về thành phần, yếu tố tự nhiên, mối quan hệ giữa chúng, cũng như quy luật hình
thành và phát triển, sự phân bố tự nhiên theo lãnh thổ.
1.3.3.3. Quan điểm lãnh thổ
Các thành phần tự nhiên luôn có sự thay đổi theo thời gian và phân hóa theo
không gian. Vì vậy, khi nghiên cứu một khu vực cần xác định sự phân hóa không gian
theo lãnh thổ và việc đánh giá cần phải gắn liền với một lãnh thổ cụ thể được phân
chia. Vận dụng quan điểm này, công trình nghiên cứu đánh giá tổng hợp ĐKTN phục
vụ định hướng phát triển nông - lâm nghiệp theo đơn vị lãnh thổ cơ sở là loại CQ. Mỗi
loại CQ có sự đồng nhất tương đối về các ĐKTN, việc đánh giá được dựa trên cơ sở so
sánh chỉ tiêu sinh thái nông - lâm nghiệp với đặc điểm của các đơn vị CQ để xác định
loại hình nông - lâm nghiệp thích hợp cho từng vùng ở lưu vực sông Bé.
1.3.3.4. Quan điểm phát triển bền vững
Theo Ủy ban Liên Hợp Quốc về môi trường và phát triển (1987) thì “phát triển
bền vững là sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu cầu hiện tại nhưng không làm tổn
hại đến khả năng của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng nhu cầu của chính họ”.
Vận dụng quan điểm này, trong đánh giá và đề xuất định hướng phát triển nông - lâm
nghiệp, công trình nghiên cứu không chỉ dựa vào đánh giá tiềm năng tự nhiên của các
đơn vị CQ mà còn xem xét đến hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và môi trường của
các loại hình sử dụng được lựa chọn, hiện trạng sử dụng đất cũng như phương hướng
phát triển ngành nông nghiệp, KT - XH của các địa phương trong lưu vực sông Bé.
1.3.3.5. Quan điểm kinh tế - sinh thái
Quan điểm kinh tế - sinh thái đòi hỏi trong quá trình nghiên cứu phải xác định
địa điểm phân bố cây trồng, lựa chọn loại hình sử dụng đất phù hợp, góp phần đạt hiệu
quả kinh tế cao, phát triển ổn định và BVMT. Cơ chế hoạt động của hệ kinh tế - sinh
thái không chỉ dựa vào sự tự điều chỉnh của tự nhiên, mà còn dựa vào sự can thiệp của
các biện pháp kỹ thuật, sự tổ chức của xã hội, luật pháp, sự quản lý thông qua các quy
hoạch và kế hoạch của địa phương, quốc gia và quốc tế.
Quan điểm kinh tế - sinh thái được tác giả vận dụng trong việc lựa chọn các loại
hình nông - lâm nghiệp phục vụ mục tiêu đánh giá, đề xuất định hướng phát triển nông
- lâm nghiệp theo loại cảnh quan nhằm đem lại hiệu quả kinh tế và BVMT ở lưu vực
sông Bé.
1.3.3.6. Quan điểm lưu vực sông
Lưu vực sông (LVS) là một thực thể thống nhất và hoàn chỉnh, giữa các thành
phần trong lưu vực có mối quan hệ chặt chẽ với nhau thông qua quá trình trao đổi vật
chất và năng lượng. Trong LVS cùng tồn tại nhiều dạng tài nguyên, nhiều ngành và
nhiều địa phương cùng quản lý. Vì vậy, khai thác lưu vực sông không thể tiến hành
trong nội bộ những ranh giới hành chính của mỗi địa phương hay trong phạm vi trách
nhiệm của từng ngành mà phải được xử lý dựa trên quan điểm quản lý tổng hợp liên
ngành, liên tỉnh.
Quan điểm LVS được vận dụng trong đề tài nhằm bố trí hợp lý một số cây
trồng phù hợp với sự phân hóa điều kiện tự nhiên trên toàn lưu vực sông Bé, giúp khai
thác hiệu quả lợi thế tự nhiên và đảm bảo cân bằng hệ sinh thái.
1.3.4. Phương pháp nghiên cứu
1.3.4.1. Thu thập, phân tích và xử lý tư liệu
Phương pháp này được vận dụng trong quá trình thu thập và chọn lọc các tài
liệu liên quan đến đánh giá ĐKTN, quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ trên thế giới,
Viêt Nam và khu vực nghiên cứu. Thu thập, phân tích các dữ liệu về các yếu tố tự
nhiên ở lưu vực sông Bé. Ngoài ra, nó còn được sử dụng nhằm chọn lọc các tài liệu
liên quan về dân sinh, hoạt động KT – XH, hiện trạng sản xuất nông nghiệp, các
chương trình, dự án thuộc lưu vực sông Bé nhằm đề xuất định hướng sử dụng hợp lý
các loại CQ.
1.3.4.2. Phương pháp phân tích hệ thống
Trên cơ sở phân tích, tổng hợp hệ thống các tài liệu nghiên cứu, các loại bản đồ
thành phần, bản đồ tổng hợp, số liệu phân tích, đánh giá các yếu tố hợp thành CQ để
tìm ra quy luật phân hóa của các thể tổng hợp tự nhiên. Phương pháp phân tích hệ
thống được vận dụng trong công trình nghiên cứu để phân tích mối quan hệ của các
cặp hợp phần trong cấu trúc CQ, xác định tính ổn định và biến động của CQ. Phương
pháp này cho phép xác định cấu trúc, chức năng, chu trình trao đổi vật chất - năng
lượng giữa các hợp phần và trong nội bộ hợp phần CQ. Từ đó phát hiện sự phân hóa
lãnh thổ, làm cơ sở đánh giá ĐKTN phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp.
1.3.4.3. Phương pháp so sánh địa lý
Bản chất của phương pháp này là so sánh, đối chiếu các tính chất của môi
trường tự nhiên và các nhân tố hợp phần của chúng với những đòi hỏi, yêu cầu của đời
sống và các hoạt động KT - XH của con người. Vận dụng phương pháp so sánh địa lý,
công trình nghiên cứu tiến hành phân tích tiềm năng tự nhiên của các loại CQ, xác
định nhu cầu sinh thái của một số loại hình sử dụng nông - lâm nghiệp chủ yếu. Trên
cơ sở đó, so sánh và đối chiếu đánh giá mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng
với từng đơn vị CQ trên địa bàn nghiên cứu.
1.3.4.4. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý
Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý được vận dụng vào việc số
hóa và xây dựng các bản đồ đơn tính của lãnh thổ nghiên cứu như: bản đồ địa chất, địa
mạo, địa hình, sinh khí hậu, thủy văn, thảm thực vật, thổ nhưỡng, hiện trạng sử dụng
đất,… ở cùng tỷ lệ. Trên cơ sở đó, tính toán tiềm năng của các loại tài nguyên trên
lãnh thổ nghiên cứu. Bên cạnh đó, để tiến hành đánh giá tổng hợp ĐKTN theo đơn vị
lãnh thổ cho một mục đích nông – lâm nghiệp, công trình nghiên cứu đã thành lập bản
đồ CQ lưu vực sông Bé. Bản đồ này được xây dựng theo phương pháp chồng xếp các
bản đồ thành phần: bản đồ địa chất, địa hình, SKH, thổ nhưỡng,...
Ngoài ra, công trình nghiên cứu còn sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS)
nhằm quản lý, phân tích dữ liệu ĐKTN, khai thác TNTN và trình bày các kết quả
nghiên cứu.
1.3.4.5. Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa
Đây là phương pháp rất quan trọng
trong các công trình nghiên cứu địa lý.
Phương pháp này bao gồm khảo sát theo
tuyến và nghiên cứu tại các điểm chìa
khóa. Các đợt khảo sát thực địa được tác
giả thực hiện từ năm 2016 đến năm 2020.
Công trình nghiên cứu đã tiến hành khảo
sát 3 tuyến với các địa điểm như sau:
- Tuyến 1: Bao gồm các xã Lạc An,
Đất Cuốc, Tân Định thuộc huyện Bắc Tân
Uyên tỉnh Bình Dương và xã Trị An, thị
trấn Vĩnh An thuộc huyện Vĩnh Cửu tỉnh
Đồng Nai. Tuyến thực địa này đi theo tỉnh
lộ 746 và tỉnh lộ 768.
- Tuyến 2: Bao gồm các xã Minh Hưng, Tân Khai, Phước An, Thanh An, Long
Hà thuộc các huyện Chơn Thành, Hớn Quản, Phú Riềng tỉnh Bình Phước đi theo quốc
lộ 13, tỉnh lộ 756 và tỉnh lộ 757.
- Tuyến 3: Bao gồm các xã Tân Hưng, Tân Phước, Thuận Lợi, Đức Liễu, Thọ
Sơn thuộc các huyện Đồng Phú, Bù Đăng tỉnh Bình Phước và xã Quảng Tín, Quảng
Tân, Quảng Trực thuộc các huyện Đắk R’lấp, Tuy Đức tỉnh Đắk Nông đi theo quốc lộ
14 và tỉnh lộ 681.
Các tuyến khảo sát đã thực hiện những công việc sau:
+ Tiến hành khảo sát và thu thập thông tin về ĐKTN, KT – XH và hiện trạng
sản xuất, định hướng phát triển một số cây trồng chính trên lưu vực sông Bé.
+ Kiểm tra các loại hình nông - lâm nghiệp được phát triển trên thực địa tương
ứng với loại CQ đã được xây dựng trên bản đồ với sự hỗ trợ của máy định vị (GPS).
Quá trình thu thập thông tin phản hồi về hiện trạng sản xuất, định hướng phát
triển nông – lâm nghiệp ở lưu vực sông Bé được tác giả khảo sát dưới dạng bảng hỏi.
- Đối tượng khảo sát: Các nông hộ trồng trọt trên lưu vực sông Bé.
- Nội dung phiếu khảo sát: Gồm 17 câu hỏi, tập trung vào khai thác thông tin:
người tham gia khảo sát; tình hình sản xuất của các nông hộ trồng trọt; nguồn lao
động, vốn đầu tư và tình hình tiêu thụ nông sản; xu hướng biến động diện tích trong cơ
cấu cây trồng (được trình bày ở phụ lục 7).
- Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu:
+ Chọn mẫu: Địa điểm khảo sát là đơn vị hành chính cấp xã, các xã được lựa
chọn phải thỏa mãn các tiêu chí: thể hiện rõ tính phân hóa cho ba bộ phận thượng,
trung và hạ lưu của lưu vực sông Bé; các xã được lựa chọn khảo sát phải có diện tích
lớn của một trong những loại cây trồng sau: cao su, ca cao, bơ, bưởi, cây sao đen. Lưu
vực sông Bé có tất cả 85 xã. Vùng thượng lưu có 20 xã, trong đó 10 xã đủ điều kiện
khảo sát. Vùng trung lưu có 33 xã, 13 xã đủ điều kiện khảo sát. Vùng hạ lưu có 32 xã,
22 xã đủ điều kiện khảo sát. Xác định số xã cần khảo sát ở ba bộ phận thuộc lưu vực
sông Bé, công trình nghiên cứu vận dụng công thức của Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc đề xuất [84], công thức có dạng:
k = (1)
Trong đó:
k: Số xã cần khảo sát.
n: Tổng số xã đủ điều kiện khảo sát.
Ứng dụng công thức trên, số xã cần khảo sát ở lưu vực sông Bé là 9 xã. Bao
gồm thượng lưu 2 xã, vùng trung lưu 3 xã và vùng hạ lưu là 4 xã.
+ Quy mô của mẫu: Để xác định quy mô mẫu, hiện nay có nhiều công thức của
các tác giả khác nhau. Tuy nhiên, công thức được sử dụng phổ biến hiện nay là công
thức của Slovin (1960) có dạng như sau [62]:
n = (2)
Trong đó:
n: Quy mô của mẫu.
N: Quy mô tổng số
N = tổng số hộ trồng trọt vùng thượng lưu + tổng số hộ trồng trọt
vùng trung lưu + tổng số hộ trồng trọt vùng hạ lưu: (N = 921 + 1.738
+ 2.491 = 5.150)
e: Mức sai lệch mong muốn (trong nghiên cứu này chúng tôi chọn là
0,05 tương đương với độ tin cậy là 95%)
Như vậy dung lượng mẫu áp dụng theo công thức (2) được tính là:
n = = 371
Dựa trên quy tắc tăng suất, số phiếu khảo sát tương ứng cho ba khu vực và các
xã như sau:
Bảng 1.2. Phiếu khảo sát phân theo các khu vực ở lưu vực sông Bé
Khu vực Xã Huyện Tỉnh Tổng số hộ trồng trọt Số hộ được khảo sát
502 Quảng Tín Đắk R’lấp Đắk Nông 36
Thượng lưu Đức Liễu Bù Đăng 419 30 Bình Phước
Thanh An Hớn Quản 729 52
Trung lưu Thuận lợi 574 42 Bình Phước Đồng Phú Tân Hưng 435 31
Tân Khai Hớn Quản 625 45
Bình Phước Minh Hưng Chơn Thành 653 47 Hạ lưu
Bắc Tân Uyên Bình Dương Tân Định Lạc An 672 541 49 39
Tổng số 5.150 371
Số phiếu trong từng xã tiếp tục được phân chia theo các ấp (xóm, làng) theo
phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
- Xử lý kết quả nghiên cứu: Thông tin thu thập từ phiếu điều tra được nhập và
phân tích thống kê trên phần mềm SPSS và Excel (kết quả thu thập thông tin được
trình bày ở phụ lục 8).
1.3.4.6. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất
Hiện nay, có nhiều phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất
đối với hoạt động sản xuất nông – lâm nghiệp. Tuy nhiên, tùy thuộc vào mục đích và
cách thức thu thập thông tin mà áp dụng các phương pháp khác nhau [39]:
- Dựa vào kết quả thu được và chi phí bỏ ra, công thức có dạng như sau:
H = (3)
Trong đó H là hiệu quả kinh tế, Q là kết quả thu được, C là chi phí bỏ ra.
Phương pháp này phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn lực, giúp chúng ta có thể
so sánh hiệu quả giữa các lãnh thổ có quy mô khác nhau.
- Dựa vào so sánh phần tăng thêm kết quả thu được (∆Q) và phần tăng thêm
của chi phí bỏ ra (∆C), công thức có dạng: H = (4)
Phương pháp này sử dụng trong nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu, nó định
lượng kết quả thu được trên một đơn vị chi phí thêm vào đã tạo ra được kết quả bao
nhiêu.
- Dựa vào chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra:
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông – lâm nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Hai phương pháp trên tập trung vào kết quả và chi phí tổng cộng, chưa thể rõ sự phân
hóa của các nhân tố khác trong quá trình sản xuất. Đây là tiền đề quan trọng trong lựa
chọn các loại cây trồng ở lãnh thổ nghiên cứu. Vì vậy, công trình nghiên cứu dựa vào
phương pháp xác định hiệu quả kinh tế dựa vào chênh lệch giữa kết quả thu được (Q)
và chi phí bỏ ra (C). Công thức có dạng: H = Q – C (5)
Các chỉ tiêu khác được xác định như sau:
+ Tổng giá trị sản xuất thu được (GO): Là tổng thu nhập của một mô hình hay
loại hình sử dụng đất nào đó. Công thức tính là: GO = (6)
Trong đó: Qi - khối lượng của sản phẩm thứ i.
Pi - giá của sản phẩm thứ i.
Chỉ tiêu này cho biết trong một khoảng thời gian nhất định của một đơn vị sản
xuất tạo ra được khối lượng sản phẩm có giá trị là bao nhiêu, chỉ tiêu này phản ánh số
lượng tuyệt đối và quy mô sản xuất.
+ Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ các khoản chi phí cho một đơn vị sản
xuất trong một khoảng thời gian. Ở đây, bao gồm những chi phí vật chất và dịch vụ
cho sản xuất mà chưa trừ khấu hao, như giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, dịch
vụ làm đất, thủy lợi, nhiên liệu,...
+ Giá trị gia tăng (VA): Là giá trị tăng thêm so với chi phí sản xuất bỏ ra (chưa
kể khấu hao tài sản cố định). Công thức tính như sau: VA = GO – IC (7)
Chỉ tiêu này phản ánh thu nhập thực tế trên một đơn vị diện tích, trong một
khoảng thời gian sau khi đã trừ đi chi phí về vật chất và dịch vụ cho sản xuất, là cơ sở
để tính giá trị thu nhập một ngày công lao động.
+ Chi phí công lao động (CL): Là tổng số ngày công lao động phải bỏ ra từ khi
bắt đầu cho đến khi kết thúc mùa vụ trên một đơn vị diện tích, trong một khoảng thời
gian nào đó (thường là 1 năm). Loại chi phí này bao gồm: công gieo trồng, chăm sóc,
thu hoạch,... Nó tuỳ thuộc vào mức độ đầu tư, thâm canh của từng hộ.
+ Giá trị ngày công lao động (VC): Tính bằng phần giá trị gia tăng (VA) chia
cho tổng số ngày công lao động (CL). Công thức tính: VC = (8)
Việc xác định giá trị ngày công lao động cho ta biết thu nhập một công lao
động được bao nhiêu, đồng thời làm cơ sở hoạch toán khi thuê mướn nhân công.
+ Lợi nhuận (Pr): Là phần thu được sau khi đã trừ đi toàn bộ chi phí (TC), bao
gồm chi phí vật chất, các dịch vụ cho sản xuất, công lao động và khấu hao tài sản cố
định. Công thức tính: Pr = GO – TC (9)
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô lợi nhuận của đơn vị sản xuất có được trong một
chu kỳ sản xuất hoặc một thời gian nào đó. Lợi nhuận sản xuất là chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Hiệu suất đồng vốn (HS): Đây là chỉ tiêu phản ánh một đồng chi phí trung
gian tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng trong một năm hoặc một kỳ sản xuất.
Công thức tính là: HS = (10)
1.3.4.7. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Công trình nghiên cứu đã tham khảo ý kiến của các nhà khoa học ở Phân viện
Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp miền Nam, giảng viên khoa Nông học Trường
Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh trong việc chọn chỉ tiêu và loại hình đánh
giá, cũng như nhu cầu sinh thái của một số cây trồng được lựa chọn đánh giá. Bên
cạnh đó, phương pháp này còn được sử dụng nhằm tham khảo ý kiến của các nhà quản
lý và người dân địa phương về xu hướng phát triển và vùng phân bố một số cây trồng
được nghiên cứu.
1.3.4.8. Phương pháp đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp cảnh quan
cho phát triển nông - lâm nghiệp
* Phương pháp đánh giá
Phương pháp đánh giá ĐKTN, TNTN được tập trung nghiên cứu từ những năm
70 của thế kỷ XX qua các công trình đánh giá của nhiều tác giả như L.I. Mukhina
(1973), E.L. Railk (1971), E.M. Rakhovskaia và I.R. Rorphman (1980), D.L. Armand
(1975),... Đặc điểm chung trong các công trình nghiên cứu này là sử dụng các phương
pháp đánh giá đặc trưng của các đơn vị CQ, đặc điểm áp dụng kỹ thuật công nghiệp,
trên cơ sở đó đánh giá tổng hợp, xác định mức độ thích hợp cho các mục tiêu cụ thể và
kiến nghị sử dụng hợp lý lãnh thổ.
Ở nước ta, trước những năm 50 của thế kỷ XX việc đánh giá ĐKTN và TNTN
mới có tính chất đơn tính và chỉ đứng trên quan điểm phát sinh tự nhiên, chưa gắn với
việc đánh giá tổng hợp theo phương pháp CQ. Hầu hết các phương án quy hoạch sử
dụng TNTN còn mang tính chủ quan, với các chỉ tiêu đánh giá mang tính áp đặt, chưa
xuất phát từ đặc thù sinh thái CQ và yêu cầu sử dụng của lãnh thổ nên kết quả mang
lại không như mong muốn.
Bắt đầu những năm 80, 90 trở lại đây đánh giá ĐKTN gắn với nhu cầu sử dụng
tài nguyên theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đã thu được nhiều thành
tựu đáng kể. Đánh giá ĐKTN phải gắn liền với việc nghiên cứu các điều kiện sinh thái
nhằm đưa ra một hệ thống sản xuất có chọn lọc, đáp ứng đầy đủ 3 chỉ tiêu: phù hợp
với điều kiện sinh thái, có hiệu quả KT -XH cao và bảo vệ môi trường. Như vậy, việc
đánh giá ĐKTN phải được xem xét trên nhiều phương diện, bao gồm cả tự nhiên và
KT - XH nên phải có sự kết hợp các chuyên gia của nhiều ngành. Tiêu biểu là các
công trình nghiên cứu của các tác giả như Phạm Hoàng Hải [27], [28], [29], [30].
Nguyễn Văn Vinh [112], [113] Lê Văn Thăng (1995) [73], [74], Nguyễn Trọng Tiến
(1996) [80], Hoàng Đức Triêm (2003) [82], Nguyễn Cao Huần (2005) [47], Trương
Quang Hải (2010) [35],… Các công trình này đã sử dụng một số phương pháp như:
phương pháp mô hình chuẩn, phương pháp bản đồ, phương pháp đánh giá định tính,
phương pháp định lượng, phương pháp thang điểm tổng hợp, phương pháp trọng số,…
đã cho những kết quả đáng tin cậy.
Dạng bài toán được các tác giả sử dụng phổ biến trong các công trình nghiên
cứu đánh giá tổng hợp ĐKTN là bài toán cộng hoặc bài toán nhân. Qua thực tiễn đã
phát hiện thấy bài toán cộng không chính xác cho đánh giá tổng hợp ĐKTN. Ví dụ, khi
đánh giá mức độ thuận lợi cho trồng bưởi ở lưu vực sông Bé, đơn vị CQ số 69 có độ
cao dưới 200 m, độ dốc dưới 30, loại đất cát và tầng dày đất trên 100 cm, số điểm
tương ứng là 3; 3; 0; 3. Đơn vị CQ số 62 có độ cao dưới 200 m, độ dốc 3 – 80 , loại đất
đỏ vàng trên đá phiến sét và tầng dày đất 50 – 100 cm, số điểm tương ứng là 3; 2; 2; 2.
Nếu áp dụng bài toán cộng thì kết quả đánh giá như sau : 3 + 3 + 0 + 3 = 3 + 2 + 2 + 2.
Như vậy, kết quả đánh giá cho trồng bưởi ở hai đơn vị CQ này là bằng nhau, nhưng
thực tế cho thấy đơn vị CQ số 69 có giới hạn về đất cát không trồng được bưởi, còn
đơn vị CQ số 62 đang trồng bưởi rất hiệu quả. Nếu dùng bài toán nhân để đánh giá, kết
quả đánh giá sẽ là: 3 x 3 x 0 x 3 = 0 và 3 x 2 x 2 x 2 = 24.
Hiện nay, một số công trình nghiên cứu ứng dụng phương pháp phân tích thứ
bậc (AHP) của Saaty để phân vùng thích nghi cho cây trồng. Tuy nhiên, áp dụng
phương pháp này rất khó khăn trong việc xác định hệ số ma trận tương quan cặp giữa
các biến, việc xây dựng, thu thập, xử lý phiếu điều tra rất công phu, mất thời gian và
phụ thuộc vào đối tượng được hỏi. Phương pháp AHP chỉ nên áp dụng với số lượng
biến, thành phần trong tiêu chí là ít, các biến là rõ ràng mang tính định lượng cao.
Xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu là cây trồng nên công
trình nghiên cứu đã sử dụng phương pháp đánh giá bằng thang điểm tổng hợp và áp
dụng bài toán trung bình nhân theo công thức đề nghị của D.L Armand (1975) để đánh
giá tổng hợp ĐKTN phục vụ định hướng phát triển nông - lâm nghiệp ở lưu vực sông
(11) Bé. Bài toán có dạng: M0 =
Trong đó:
M0: Điểm đánh giá của đơn vị CQ.
a1, a2, a3…an: Điểm của chỉ tiêu 1 đến chỉ tiêu n.
n: Số lượng chỉ tiêu dùng để đánh giá.
* Phương pháp phân hạng mức độ thích hợp
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều phương pháp phân hạng mức độ thích hợp.
Theo tổng kết và hướng dẫn của FAO [123], có 4 phương pháp phân hạng phổ biến có
thể vận dụng:
- Phân hạng chủ quan: Phương pháp này thường được sử dụng bởi các chuyên
gia có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết rất rõ về lãnh thổ nghiên cứu. Ưu điểm của
phương pháp này là nhanh và sát thực tế, nhưng có hạn chế là mang tính chủ quan nên
khó thuyết phục.
- Phân hạng theo điều kiện giới hạn: Đây là phương pháp dựa vào quy luật
nhân tố tối thiểu của Liebig [24], coi nhân tố tối thiểu sẽ quyết định năng suất và chất
lượng cây trồng. Do đó, căn cứ vào yếu tố hạn chế cao nhất mà có thể xác định hạng.
Hạn chế của phương pháp này là hơi máy móc và không giải thích hết những mối tác
động qua lại giữa các yếu tố sinh thái.
- Phân hạng theo phương pháp làm mẫu: Đây là phương pháp chỉ thực hiện
được trong các nghiên cứu chuyên sâu, với quy mô nhỏ. Phương pháp phân hạng này
khá tỉ mỉ, tốn nhiều công sức và tiền của.
- Phương pháp phân hạng theo toán học: Được thực hiện bằng các phép toán
với ưu điểm là xây dựng thang phân hạng một cách khách quan, có chứa những tham
số của vùng nghiên cứu một cách cụ thể.
Tham khảo công trình phân hạng của FAO (Dent D và Young A (1981) [120];
Young A (1989) [137] và của một số tác giả khác, tác giả lựa chọn 4 cấp phân hạng
bao gồm: S1 (rất thích hợp), S2 (thích hợp), S3 (ít thích hợp) và N (không thích hợp).
Mỗi hạng ứng với điểm số như sau: S1: 3 điểm; S2: 2 điểm; S3: 1 điểm và N: 0 điểm.
Qua phân tích các phương pháp phân hạng trên cho thấy hình thức phân hạng theo
phương pháp toán học và sử dụng công thức tính khoảng cách điểm do Nguyễn Cao
Huần (2005) đề xuất là phù hợp với điều kiện cụ thể của lãnh thổ nghiên cứu [47].
Công thức có dạng: = (12)
Trong đó:
D : Giá trị khoảng cách điểm trong mỗi hạng.
Dmax : Giá trị điểm đánh giá chung cao nhất.
Dmin : Giá trị điểm đánh giá chung thấp nhất.
M : Số cấp đánh giá.
1.3.5. Quy trình nghiên cứu
Việc đánh giá tổng hợp ĐKTN trên lưu vực sông Bé được thực hiện theo hướng
đánh giá CQ với quy trình gồm 5 bước (sơ đồ 1.1):
- Bước 1: Công tác chuẩn bị:
Đây là bước khởi đầu quan trọng trong quy trình đánh giá ĐKTN nhằm xác
định rõ mục tiêu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Xác định tính khả thi của đề
tài, đảm bảo cho quá trình nghiên cứu đi đúng hướng. Các công việc cụ thể trong giai
đoạn này là:
+ Khảo sát sơ bộ tình hình sản xuất nông – lâm nghiệp ở lưu vực sông Bé.
+ Xác định phương pháp đánh giá ĐKTN và xây dựng kế hoạch thực hiện luận án.
- Bước 2: Điều tra cơ bản và thu thập tài liệu về ĐKTN và KTXH ở lãnh thổ
nghiên cứu:
Xuất phát từ mục tiêu và nội dung nghiên cứu, tác giả đã tiến hành điều tra,
khảo sát thực địa, thu thập các số liệu về đặc điểm địa chất, địa hình, khí hậu, thủy
văn, thổ nhưỡng, sinh vật cũng như các số liệu về KT – XH khác. Đồng thời, tác giả
triển khai thu thập và biên tập các loại bản đồ như: bản đồ địa chất, địa hình, độ dốc,
thổ nhưỡng, bản đồ sinh khí hậu, bản đồ thủy văn, bản đồ thảm thực vật,... làm cơ sở
cho việc thành lập bản đồ CQ lưu vực sông Bé. Qua đó, cho thấy tiềm năng, lợi thế và
khó khăn về tự nhiên của lưu vực trong quá trình khai thác và sử dụng lãnh thổ.
- Bước 3: Nghiên cứu đặc điểm phân hóa tự nhiên lưu vực sông Bé:
Thành lập bản đồ CQ lưu vực sông Bé tỉ lệ 1/250.000, với đơn vị cấp cơ sở là
cấp loại CQ. Phân tích đặc điểm cấu trúc các đơn vị CQ trên lưu vực sông Bé nhằm
xác định tiềm năng của lãnh thổ phục vụ cho mục tiêu đánh giá và đề xuất sử dụng
lãnh thổ.
- Bước 4: Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên cho các loại hình sử dụng
nông - lâm nghiệp trên lưu vực sông Bé:
Đánh giá tổng hợp ĐKTN bao gồm các công đoạn sau:
+ Xác định hệ thống các đơn vị đánh giá. Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh
giá.
+ Đánh giá, phân hạng mức độ thích hợp CQ cho các loại hình sử dụng nông -
lâm nghiệp chủ yếu ở địa bàn nghiên cứu.
+ Xây dựng bản đồ phân hạng thích hợp cho từng loại hình sử dụng nông - lâm
nghiệp được lựa chọn trên lãnh thổ nghiên cứu.
Đối với lưu vực sông Bé, hệ thống các đơn vị cơ sở được lựa chọn để đánh giá
là loại CQ. Việc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá được dựa trên nhu cầu sinh thái của các đối
tượng sản xuất nông - lâm nghiệp đã được lựa chọn. Luận án lựa chọn 4 loại cây trồng,
gồm cây cao su, cây ca cao, cây bơ và cây bưởi đại diện cho loại hình sản xuất nông
nghiệp phục vụ mục tiêu đánh giá. Loại hình sản xuất lâm nghiệp công trình nghiên
cứu lựa chọn cây sao đen.
- Bước 5: Đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển nông -
lâm nghiệp:
Kết quả đánh giá tổng hợp ĐKTN ở bước 4 góp phần xác định tiềm năng tự
nhiên của lưu vực cho việc phát triển một số loại hình nông - lâm nghiệp cụ thể, kết
hợp xem xét đặc điểm phân hóa tự nhiên, hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của
các loại hình sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng phát triển nông - lâm
nghiệp, định hướng sử dụng đất đai cho phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp đến năm
2025, phương hướng phát triển nông - lâm nghiệp đến năm 2025 của các tỉnh trong lưu
vực giúp công trình nghiên cứu xác định chức năng của các đơn vị CQ. Dựa trên cơ sở
đó, tác giả đề xuất định hướng sử dụng lãnh thổ cho phát triển nông - lâm nghiệp bền
vững theo chức năng CQ, cũng như xây dựng bản đồ đề xuất định hướng sử dụng lãnh
thổ cho phát triển nông - lâm nghiệp lưu vực sông Bé tỉ lệ 1/250.000.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Nghiên cứu đánh giá tổng hợp ĐKTN và TNTN là hướng nghiên cứu có ý
nghĩa ứng dụng thiết thực đối với thực tiễn khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ
môi trường hiện nay. Dựa trên kết quả nghiên cứu, cấu trúc, chức năng, động lực phát
triển của CQ được phân tích, làm rõ, tạo cơ sở khoa học cho việc đề xuất các định
hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ nghiên cứu. Để tiến hành nghiên cứu, đánh tổng hợp
ĐKTN phục vụ phát triển nông – lâm nghiệp lưu vực sông Bé, tác giả đã tiến hành
nghiên cứu những vấn đề về lý luận, phương pháp đánh giá CQ gồm:
1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận và phương pháp nghiên cứu liên quan đến
sử dụng hợp lý TNTN, đánh giá cảnh quan phục vụ cho quy hoạch nông - lâm nghiệp
trên thế giới, Việt Nam và lãnh thổ nghiên cứu.
2. Hướng tiếp cận nghiên cứu đánh giá tổng hợp ĐKTN trên lưu vực sông Bé
theo quan điểm CQ. Trong đó, loại CQ là đơn vị cơ sở được lựa chọn để đánh giá tiềm
năng sinh thái tự nhiên cũng như định hướng sử dụng trên lưu vực.
3. Tác giả vận dụng 7 quan điểm và 8 phương pháp nghiên cứu trong luận án,
đồng thời xây dựng được quy trình đánh giá tổng hợp ĐKTN phục vụ phát triển nông -
lâm nghiệp lưu vực sông Bé gồm 5 bước.
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM PHÂN HÓA TỰ NHIÊN Ở LƯU VỰC SÔNG BÉ
2.1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÂN HÓA TỰ NHIÊN Ở LƯU
VỰC SÔNG BÉ
2.1.1. Vị trí địa lí
Sông Bé là một trong 5 phụ lưu chính thuộc hệ thống sông Đồng Nai bao gồm
sông La Ngà, sông Đồng Nai, sông Bé, sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ [83]. Lưu vực
sông Bé nằm trong hệ tọa độ địa lý (hình 1.1):
- 11004’48’’ đến 120 20’05’’ vĩ độ Bắc.
- 106034’ 39’’ đến 107030’11’’ kinh độ Đông.
Được giới hạn bởi:
- Phía Bắc giáp với lưu vực sông Mê Công thuộc Campuchia.
- Phía Nam và Tây giáp với lưu vực sông Sài Gòn.
- Phía Đông giáp với lưu vực sông Đồng Nai.
Sông Bé bắt nguồn từ độ cao trên 950 m thuộc cao nguyên vòm Bu Prang và đổ
vào sông Ðông Nai ở Hiếu Liêm. Diện tích lưu vực sông Bé là 7.484 km2 [89], 97,2%
diện tích lưu vực nằm trên lãnh thổ Việt Nam, trong đó tỉnh Bình Phước 4.985 km2
(chiếm 66,61% diện tích lưu vực), Đắk Nông 951 km2, Bình Dương 804 km2, Đồng
Nai 534 km2, 2,8% diện tích còn lại của lưu vực thuộc lãnh thổ Campuchia (210 km2).
2.1.2. Các yếu tố tự nhiên
2.1.2.1. Địa chất
a. Vùng thượng lưu
Vùng thượng lưu của lưu vực sông Bé được cấu tạo từ các đá có tuổi từ Trias
đến Đệ tứ thuộc hệ tầng Draylinh (J1đl), hệ tầng La Ngà (J2ln), hệ tầng Túc Trưng
( N2 – Q1tt) [4], [89].
- Hệ tầng Draylinh (J1đl) gồm 2 phụ hệ:
Phụ hệ tầng giữa lộ ra thành các bề mặt bóc mòn dọc thung lũng sông Bé từ
Đắk Huýt đến Minh Thành. Thành phần trầm tích gồm cát kết màu xám phân lớp dày
50 - 70 cm chưa rõ quan hệ dưới; bột kết màu xám chứa vôi phong hóa màu nâu vàng
(dày 30 - 40 m) sét kết chứa vôi màu xám xanh, dòn, phân lớp mỏng (dày 40 - 50 m).
Trong bột kết có chứa các hóa thạch biển định tuổi Jura sớm. Các đá có dạng nằm
nghiêng về phía Đông, góc dốc 50 - 600. Bề dày trầm tích khoảng 120 – 140 m.
Phụ hệ tầng trên dọc theo thung lũng suối Đắk Giun. Phần dưới gồm cát kết,
bột kết chứa vôi phân lớp dày chứa phong phú hóa thạch. Phần trên chủ yếu là đá
phiến sét vôi phân lớp dày xen ít lớp bột kết chứa vôi và nhiều hóa thạch. Các đá của
hệ tầng bị vò nhàu, có nhiều thớ chẻ bị uốn nếp mạnh tạo thành nhiều nếp lồi, lõm với
góc dốc 60 - 700. Bề dày trầm tích khoảng 600 m.
- Hệ tầng La Ngà (J2ln) phân bố chủ yếu dọc thung lũng sông Đắk Rlấp, xã
Đoàn Kết, xã Thống Nhất huyện Bù Đăng. Hệ tầng gồm 2 phụ hệ:
Phụ hệ tầng dưới được thành tạo bởi đá phiến sét màu xám sẫm, xám đen, phân
lớp mỏng, chứa nhiều vụn hữu cơ và các vảy mi ca trắng; sét bột kết màu đen xen các
lớp bột kết sọc dải, ít lớp cát kết hạt mịn. Đá phiến sét bị nhiễm oxyt sắt, kiến trúc sét
bột biến dư, cấu tạo phiến mỏng. Thành phần khoáng vật gồm sét sericit hóa nhiễm
oxyt sắt 85 -96%, silic 4 - 15%, ít bột thạch anh và quặng. Sét bột kết bị biến chất yếu,
kiến trúc sét bột biến dư, cấu tạo phân phiến thành phần gồm sét - sericit nhiễm oxyt
sắt 57 - 58%, bột thạch anh 35 - 36%, vụn đá silic 3 - 4%, ít hạt nhỏ plagioclas, biotit
bị clorit hóa 3 - 4%. Bề dày trên 200 m.
Phụ hệ tầng trên gồm 2 tập: Tập dưới chủ yếu là cát kết hạt trung, phân lớp dày
màu xám, xám vàng, có nhiều vảy mutscovit, đôi nơi xen ít lớp bột kết, sét kết màu
xám xẫm chứa di tích thực vật bảo tồn xấu, dày 100 – 120 m. Tập trên gồm cát kết
phân lớp dày 30 – 50 cm xen kẽ các lớp cát bột kết, bột kết, sét kết. Trong cát kết có
chứa nhiều tinh thể pyrit, kích thước vài mm đến 1cm. Bề dày 450 – 600 m. Bề dày
chung của hệ tầng 700 – 800 m.
- Hệ tầng Túc Trưng ( N2 – Q1tt) chiếm phần lớn diện tích thượng nguồn lưu
vực sông Bé. Theo mặt cắt lộ khoan DN.4 tại trung tâm vòm Bu Prang, hệ tầng Túc
Trung gồm 3 tập từ dưới lên trên gồm: tập 1 (124 – 82 m) là bazan đặc sit xen kẽ
bazan lỗ hổng; tập 2 (82 – 50 m) chủ yếu bazan olivine; tập 3 (50 – 0 m) là tầng phong
hóa. Bazan hệ tầng Túc Trung phủ trên bề mặt bóc mòn của các trầm tích La Ngà.
b. Vùng trung lưu
Ngoài các hệ tầng Draylinh (J1đl), hệ tầng La Ngà (J2ln), hệ tầng Túc Trưng
2-3) [4], [89].
( N2 – Q1tt), vùng trung lưu xuất hiện thêm hệ tầng hệ tầng Long Bình (J3lb), phức hệ
Bà Rá (M/K1br), hệ tầng Xuân Lộc ( Q2xl), trầm tích đệ tứ (aQ2
- Hệ tầng Long Bình (J3lb) lộ ra thành một vệt ở phía Tây núi Bà Rá, một chỏm
nhỏ ở phía Tây thị trấn Lộc Ninh. Hệ tầng bao gồm các đá được cấu tạo ra trong pha
phun trào, phun nổ xen kẽ với các lớp sét kết phân dải và các đá mạch.
Các đá được tạo bởi phun trào chảy tràn gồm bazan porphyrit, andesit, dacit. Đá
có màu xám xanh, kết cấu rắn chắc, nghèo silic. Kiến trúc porphyrit yếu, ban tinh chủ
yếu là plagioclas dạng lăng trụ (10 - 15%), pyrocen xiên, nền gồm các vi tinh
plagioclaz hình kim (20 - 30%), pyroxen (15%), thủy tinh cùng sản phầm biến đổi như
clorit, zoizit - epiđot, carbonat,... Đá có cấu tạo hạnh nhân không đều.
Đặc điểm thạch hóa: độ silic thấp tới trung bình, độ kiềm trung bình. Trong
thành phần kiềm, Na trội hơn hẳn K, phun trào thuộc dãy kiềm vôi. Các mẫu đều có
hypesten và hầu hết có olivin.
Hệ tầng Long Bình phủ bất chỉnh hợp trên bề mặt bào mòn các đá thuộc hệ tầng
Draylinh. Bề dày hệ tầng khoảng 200 m.
- Phức hệ Bà Rá (M/K1br) đây là các thành tạo magma xâm nhập và các thành
tạo đá mạch chiếm diện tích nhỏ trong lưu vực, phân bố tập trung ở núi Bà Rá và rìa
xung quanh. Thành phần phức hệ gồm:
Pha I: gồm có monzodiorit và monzonit. Gồm các đá có màu xám, xám sáng,
hạt trung không đều. Đá thường có cấu tạo khối, một số cấu tạo định hướng yếu. Kiến
trúc nửa tự hình và kiến trúc monzonit. Thành phần khoáng vật chính gồm: plagioclas:
35-50%; feldspar kali: 25-30%; thạch anh: 5-15%; biotit: 5-10%; pyroxen xiên đơn:
10-15%; hornblend lục: 5-10%. Khoáng vật phụ có sphen: 0-5%.
Pha II: gồm monzonit thạch anh và monzogranodiorit. Gồm các đá có cấu tạo
khối, hạt nhỏ tới hạt trung, không đều, màu xám tối tới xám đen. Kiến trúc hạt nửa tự
hình, kiến trúc monzonit với pyroxen và plagioclas tự hình hơn hẳn feldspar kali và bị
feldspar kali bao bọc, thay thế.
Pha đá mạch: gồm các đá spersatit, granit dạng pegmatit, aplit. Chúng tạo thành
các đai mạch có kích thước thay đổi, từ 2 – 3 cm đến 3 – 4 m.
- Hệ tầng Xuân Lộc phân bố kéo dài từ Bù Đốp qua Lộc Ninh, Bình Long, Hớn
Quản và hầu hết diện tích vòm bazan Đồng Phú. Chủ yếu là bazan olivine, đặc trưng
cho kiểu phun trào trung tâm tạo nên dạng địa hình vòm tách biệt như vòm Bù Đốp,
Lộc Ninh, Bình Long. Bề dày của hệ tầng thay đổi từ 80 – 100 m (ở trung tâm), đến 10
– 20 m (ở rìa vòm).
2-3) tạo thành các bãi bồi
- Các trầm tích Đệ tứ
Trầm tích sông phụ thống Holocen trung - thượng (aQ2
cao 1 – 3 m dọc theo các sông suối, rộng vài mét đến vài trăm mét, gián đoạn hoặc kéo
dài liên tục 1 – 2 km dọc theo khu vực bến đò ông Chương đến hồ Cần Đơn. Thành
phần chủ yếu là cát, bột pha sét màu xám, xám nhạt, nâu nhạt, vàng nhạt, gắn kết yếu.
Trong một số trầm tích thềm, bãi bồi cao và lòng sông còn có cuội, sỏi. Thành phần
cuội, sỏi đa khoáng và đa kích thước, có độ mài tròn trung bình, độ lựa chọn kém.
Chúng phủ trên các trầm tích cổ hơn, trên đá gốc và trên các trầm tích thềm I, dày 1,5 –
3) tập trung quanh khu vực Thác
5 m.
Trầm tích sông phụ thống Holocen thượng (aQ2
Mơ. Thành phần trầm tích không ổn định, chủ yếu là cát, sạn, sỏi, ít bột và sét.
2-
c. Vùng hạ lưu
2bm), hệ
3), hệ tầng xuân lộc ( Q2xl), vùng hạ lưu xuất hiện thêm hệ tầng Bà Miêu (N2
3đc) [89].
Ngoài các hệ tầng Draylinh (J1đl), hệ tầng La Ngà (J2ln), trầm tích đệ tứ (aQ2
2bm) lộ ra ở khu vực Chơn Thành, suối Giai, suối Nước
tầng Đất Cuốc (aQ1
- Hệ tầng Bà Miêu (N2
Trong. Hệ tầng Bà Miêu gồm 3 tập (từ trên xuống dưới): tập 1 là sét bột pha cát màu
nâu đỏ, vàng xám, có những nơi chứa thấu kính sét than, thấu kính kaolin. Bề mặt của
trầm tích bị phong hóa mạnh, tạo vỏ phong hóa laterit dày 1 đến 3 m; tập 2 chủ yếu là
sét bột phân lớp mỏng có xen các lớp cát mỏng màu trắng; tập 3 là cát bột lẫn sạn, đáy
tập có nhiều cuội sỏi. Bề dày của hệ tầng khoảng 25 m.
Trong vùng, các trầm tích hạt mịn chiếm khối lượng chính của hệ tầng, các
trầm tích hạt thô chiếm tỷ lệ nhỏ hơn. Các trầm tích hạt thô tồn tại dưới dạng các thấu
kính, chỉ có mặt ở khu vực Huyện Bình Long trong lỗ khoan D1 (Minh Đức) phân bố
ở độ sâu từ 7 – 8 m đến 14 – 20 m; trong lỗ khoan D11 (thị trấn Chơn Thành) phân bố
ở độ sâu 34 – 40 m. Ở khu vực Thành Tâm huyện Dầu Tiếng, các trầm tích hạt thô
3đc) phân bố chủ yếu ở Tân Hưng, Uyên Hưng huyện
phân bố ở các độ sâu 53,8 - 57,6 m và 83,5 - 85,5 m.
- Hệ tầng Đất Cuốc (aQ1
Tân Uyên và dọc theo thung lũng suối Giai thị trấn Phước Vĩnh huyện Phú Giáo, phía
Nam huyện Chơn Thành. Thành phần của hệ tầng tại Chơn Thành gồm 3 tập (từ trên
xuống): tập 1 cát, sét lẫn nhiều kết vón laterit màu loang lổ, gắn kết yếu; tập 2 cát
thạch anh màu nâu vàng, ít cuội sỏi; tập 3 cát bột sét màu xám trắng phủ bất chỉnh hợp
2-3) tập
trên hệ tầng Bà Miêu. Bề dày hệ tầng không quá 15 – 20 m.
- Các trầm tích Đệ tứ ở vùng hạ lưu có tuổi Holocen trung - thượng (aQ2
trung dọc theo dòng sông chính, hình thành các bãi bồi có độ cao khác nhau, trung
2-3) tập trung ở
bình từ 0,5 – 2 m. Thành phần trầm tích chủ yếu là cát, sạn, bột kết, cát kết và sét.
Ngoài ra, vùng hạ lưu còn trầm tích có nguồn gốc biển, đầm lầy (mbQ2
huyện Bắc Tân Uyên. Thành phần trầm tích chủ yếu là cát, sạn và ít bột và sét.
2.1.2.2. Địa hình – địa mạo
a. Đặc điểm địa hình
Lưu vực sông Bé nằm trên vùng chuyển tiếp từ địa hình núi trung bình và cao
nguyên của phần cuối phía Nam dãy Trường Sơn xuống đồng bằng Nam Bộ nên địa
hình biến đổi khá đa dạng. Trên lưu vực chủ yếu là địa hình đồi núi, địa hình trung du
dạng gò đồi bát úp và lượn sóng xen lẫn đồng bằng nhỏ, hẹp và một số bàu trũng dạng
lòng chảo. Cấu trúc địa hình lưu vực có mối liên hệ chặt đến đặc điểm thạch học thể
hiện rõ giữa các bộ phận thượng, trung và hạ lưu.
- Vùng thượng lưu
Đây là khu vực có địa hình cao nhất lưu vực với độ cao trung bình từ 300 – 900
m. Núi trung bình có độ cao từ 700 – 900 m thuộc địa phận tỉnh Đắk Nông, phát triển
trên nền địa chất hệ tầng Túc Trưng ( N2 – Q1tt), nhiều đỉnh cao trên 800 m như đỉnh
Bu Dak Lung 982 m, Don Linh 960 m, Yok R’tou 857 m, Bu Plang 849 m,… Địa hình
vùng này chia cắt mạnh bởi các sông suối, độ dốc lớn trên 200.
Địa hình núi thấp độ cao trung bình 300 – 700 m chiếm 88,97% diện tích vùng
thượng lưu, hình thành trên nền địa chất hệ tầng Túc Trưng ( N2 – Q1tt), hệ tầng
Draylinh (J1đl), hệ tầng La Ngà (J2ln). Trong đó, phổ biến độ cao từ 300 – 500 m
chiếm 38,53% thuộc địa phận các huyện Bù Gia Mập, Bù Đăng tỉnh Bình Phước. Độ
dốc trung bình vùng đồi núi thấp dao động từ 8 – 250.
- Vùng trung lưu
Đây là vùng có độ cao từ 100 – 300 m mang tính chất chuyển tiếp, với độ dốc
trung bình từ 8 – 150, thể hiện rõ địa hình vùng trung du với đồi bát úp và lượn sóng
phân bố rộng khắp ở các huyện Đồng Phú, Bù Đốp, Lộc Ninh, Phú Riềng tỉnh Bình
Phước. Đỉnh cao nhất trong vùng này là núi Bà Rá với độ cao 736 m, đây là dạng núi
sót, được hình thành trên phức hệ Bà Rá (M/K1br) được cấu bởi đá magma xâm nhập.
Bên cạnh đó, trong vùng còn xuất hiện các vòm bazan nhỏ, tách biệt có độ dốc
15 - 200 như vòm Lộc Ninh, Bình Long, Đồng Phú được cấu tạo bởi đá magma phun
trào thuộc hệ tầng Xuân Lộc ( Q2xl).
- Vùng hạ lưu
Đây là khu vực đồng bằng, có độ cao dưới 100 m, phổ biến từ 40 – 70 m, độ
dốc dưới 80. Đồng bằng cao nghiêng thoải có độ cao từ 100 m (Hớn Quản, Chơn
Thành, Đồng Xoài tỉnh Bình Phước) đến 50 m (Phước Vĩnh tỉnh Bình Dương) cấu tạo
bởi các trầm tích aluvi cổ tuổi Neogen và Pleistocen. Đồng bằng trên lưu vực sông Bé
không có các cánh đồng tập trung rộng lớn mà phổ biến là dạng gò xoải và lượn sóng
như các vùng lưu vực suối Nước Trong, suối Giai phía bờ trái dòng chính, vùng Tân
Lập, Minh Hưng, Tân Quan và Chơn Thành phía bờ phải.
Địa hình dạng đồng bằng trũng cục bộ nằm rải rác dọc theo các sông suối trên
lưu vực. Các đồng bằng loại này nhỏ hẹp với diện tích nhỏ hơn 200 ha, cây trồng chủ
yếu là lúa nước, một số nơi chưa có công trình cải tạo nên vẫn là đầm lầy hoang hoá.
Nhìn chung, địa hình lưu vực sông Bé chủ yếu là đồi núi thấp, địa hình thấp dần
từ Bắc, Đông Bắc xuống Nam, Tây Nam. Vùng thượng lưu có nhiều đồi núi, mức độ
chia cắt mạnh bởi các sông, suối. Độ cao trung bình từ 300 – 900 m, độ dốc phổ biến
từ 150 trở lên. Cao nhất vùng thượng lưu là đỉnh núi Bu Dak Lung tới 982 m thuộc
huyện Tuy Đức tỉnh Đắk Nông. Vùng trung lưu có cao độ phổ biến từ 100 – 300 m,
với dạng địa hình đặc trưng là đồi bát úp và gò đồi lượn sóng. Vùng hạ lưu phía bờ trái
có địa hình tương tự như trung lưu, phía bờ phải tiếp giáp các vùng thấp đồng bằng
của lưu vực sông Sài Gòn và hạ lưu dòng chính Đồng Nai nên độ cao thấp, phổ biến từ
40 – 70 m.
b. Đặc điểm địa mạo
Lưu vực sông Bé có địa hình khá đa dạng về nguồn gốc cũng như hình thái. Kết quả
xây dựng bản đồ địa mạo môi trường lưu vực sông Bé của Hà Quang Hải và Trần Tuấn Tú
đã xác định được 8 dạng địa hình thuộc 3 nhóm nguồn gốc khác nhau [33], [89]:
- Vùng thượng lưu: Là khu vực thuộc nhóm cao nguyên bazan tuổi Pliocen bóc
mòn – xâm thực với các dạng địa hình núi đồi bóc mòn, cao nguyên núi lửa, núi sót
bóc mòn, thung lũng kiến tạo xâm thực.
- Vùng trung lưu: Phần lớn thuộc nhóm vòm bazan tuổi pleistocen giữa bóc
mòn – xâm thực với các dạng địa hình các vòm núi lửa, pediment, đồng bằng đồi.
- Vùng hạ lưu: Thuộc nhóm đồng bằng xâm thực tích tụ với các dạng địa hình
đồng bằng tích tụ bóc mòn, thung lũng kiến tạo xâm thực – tích tụ.
2.1.2.3. Khí hậu
a. Vùng thượng lưu
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm vùng thượng lưu sông Bé dao động từ
22 – 240C, thể hiện rõ sự phân hóa theo độ cao, phần phía Bắc thượng lưu nơi có độ
cao trên 700 m có nhiệt độ trung bình năm từ 20 – 220C. Dao động nhiệt độ trung bình
tháng lớn nhất và nhỏ nhất trong năm từ 30-40C. Các tháng có nhiệt độ cao trong năm
thường vào những tháng cuối mùa khô và đầu mùa mưa, các tháng có nhiệt độ cao là
tháng III, IV, V khoảng 23,5 – 24,50C. Các tháng có nhiệt độ thấp vào tháng XII, I
khoảng 190-220C. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối có thể lên đến 38,50C, nhiệt độ thấp nhất
tuyệt đối 12 - 130C. Dao động nhiệt độ ngày đêm khoảng 100-120C.
Bảng 2.1. Nhiệt độ trung bình tại trạm Quảng Trực, Đắk Nông (0C)
Trạm
I
II
III
IV
V
VI VII VIII
IX X
XI XII Năm
Quảng Trực
19,0 21,0 23,5
23,2
23,1 22,8 22,3 22,6
22,3 22,4 22,1 20,6 22,0
Đắk Nông
19,7 21,8 24,3
24.1
24,2 23,9 23,4 23,8
23,6 23,6 23,4 21,8 23,1
Nguồn: [99], [106].
Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm từ 2.200 – 2.400, những tháng có giờ
nắng cao thường từ tháng XII đến tháng V, cao nhất là tháng III trên 240 giờ. Tổng
nhiệt độ cả năm từ 7.300 – 8.9400C.
- Chế độ mưa: Vùng thượng lưu có lượng mưa trung bình năm lớn nhất trong
lưu vực, phần lớn trên 2.500 mm, có nơi đạt 2.700 – 2.800 mm. Đây là khu vực tập
trung nhiều đỉnh núi cao, tạo điều kiện đón gió Tây Nam gây mưa lớn. Ngoài ra, nơi
đây nằm trong vùng mưa lớn kéo dài từ Tà Lài, Madagui, Cát Tiên cho đến Bảo Lộc,
Bảo Lâm.
Phân bố mưa trong năm lưu vực sông Bé phân bố thành 2 mùa đối lập sâu sắc.
Vùng thượng lưu mùa mưa chiếm 90 – 95% tổng lượng mưa năm, mùa mưa ở đây đến
sớm, kéo dài hơn so với vùng trung và hạ lưu, mùa mưa thường bắt đầu từ tháng IV và
kết thúc vào cuối tháng XI ( hơn 6 tháng), lượng mưa các nơi của những tháng này đều
đạt trên 100 mm.
Bảng 2.2. Lượng mưa trung bình tháng tại trạm Bù Đăng (mm)
Trạm
I
II
III
IV
V
VI
VII VIII
IX
X
XI
XII
Bù Đăng
4,8
9,7
32,5
114,1 259,7 401,7 418
469,2
421,0 300,5 109,3 25,2
Cả năm 2566
Nguồn: [99], [106].
Mùa khô lượng mưa rất ít, lượng mưa các tháng mùa khô không vượt quá 50
mm. Các tháng mưa ít nhất là tháng I, II, tổng lượng mưa trong các tháng này chiếm từ
0,2 - 0,5% lượng mưa cả năm. Đặc biệt có những năm trong các tháng mùa khô không
có mưa.
Mùa mưa vùng thượng lưu kéo dài, lượng mưa lớn nên số ngày mưa trung bình
hàng năm khá cao từ 155 – 170 ngày. Trong các tháng mùa mưa có từ 16 - 25 ngày
mưa mỗi tháng, vì vậy khả năng gây hạn trong những tháng này ít hơn so với các vùng
khác trong lưu vực.
b. Vùng trung lưu
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng từ 24 – 260C, dao động tháng có nhiệt độ cao nhất và tháng có nhiệt độ thấp nhất từ 3 – 50C. Các tháng có nhiệt độ cao rơi vào các tháng cuối mùa khô và đầu mùa mưa (tháng III - V) từ 26,9 – 28,00C.
Các tháng có nhiệt độ thấp rơi vào các tháng XII, I. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối có thể đạt 38,5 – 390C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối từ 13 – 150C. Dao động nhiệt độ ngày đêm từ 9 – 110C.
Bảng 2.3. Nhiệt độ trung bình tại trạm Phước Long và Đồng Phú (0C)
Trạm
I
II
III
IV
V
VI VII VIII
IX X
XI XII Năm
Phước Long
24,2 25,4 26,9
27,6
27,2 26,1 25,6 25,4
25,3 25,3 24,9 23,9 25,7
Đồng Phú
24,6 26,3 27,5
28.0
26,7 26,5 25,8 25,6
25,4 25,2 25,0 24,2 25,9
Nguồn: [99], [106]
Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm từ 2.300 – 2.500, tháng có giờ nắng cao
nhất là tháng III trên 250 giờ. Tổng nhiệt độ cả năm từ 8.500 – 9.5000C.
- Chế độ mưa: Đây là khu vực chuyển tiếp nên lượng mưa trung bình năm vùng
trung lưu có xu hướng tăng dần từ vùng tiếp giáp với hạ lưu (2.000 – 2.500 mm) lên
vùng thượng lưu trên 2.500 mm.
Bảng 2.4. Lượng mưa trung bình tháng tại một số trạm vùng trung lưu (mm)
Trạm
I
II
III
IV
V
VI
VII VIII
IX
X
XI
XII Cả năm
Phước Long Bù Đốp Đồng Phú
3,9 0,3 9,5
198,7 94,7 16,8 35,4 7,8 37,4 101,6 273,2 11,7 38,8 142,8 268,9
447,1 358,3 443,8 380,4 443,8 456,3 341,9 344,4 417,9
342,6 364,2 421,3 287,5 421,3 336,1
42,3 139,2 86,1 13,3 129,3 28,6
2517 2509 2491
Nguồn: [99], [106].
Phân bố lượng mưa trong năm khu vực trung lưu tương tự như vùng thượng
lưu. Tuy vậy, lượng mưa trong từng tháng có sự khác biệt khá lớn, các tháng đầu và
cuối mùa mưa, lượng mưa thấp hơn so với vùng thượng lưu. Trong các tháng mùa khô
(tháng XI - III) lượng mưa chỉ chiếm từ 5 – 10% so với tổng lượng mưa cả năm. Đặc
biệt lượng mưa các tháng I, II tại các trạm được đo không vượt quá 13 mm. Từ tháng
XI đến tháng III năm sau nhiều năm không có mưa. Số ngày mưa trung bình hàng năm
vùng trung lưu từ 98 – 150 ngày, các tháng mùa mưa (tháng V - XI), số ngày mưa đạt
14 – 20 ngày.
c. Vùng hạ lưu
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm vùng hạ lưu sông Bé khá cao trên
260C, dao động tháng có nhiệt độ cao nhất và thấp nhất từ 3 – 40C, những tháng có
nhiệt độ trên 270C thường bắt đầu từ tháng III đến tháng V. Các tháng có nhiệt độ thấp
rơi vào tháng XII, I khoảng 24,5 – 250C. Dao động nhiệt độ ngày đêm khoảng 8 – 90C.
Bảng 2.5. Nhiệt độ trung bình tại trạm Đồng Xoài (oC)
Tên Trạm
I
II
III
IV
V
VI VII VIII
IX X
XI XII Năm
Đồng Xoài
25,0 26,1 27,6
28,1
27,6 26,8 26,3 26,2
26,0 25,9 25,5 24,5 26,3
Nguồn: [99], [106].
Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm từ 2.500 – 2.700, tháng có giờ nắng cao
nhất là tháng III trên 250 giờ. Tổng nhiệt độ cả năm trên 9.5000C.
- Chế độ mưa: Đây là vùng có lượng mưa trung bình năm thấp trên lưu vực
sông Bé, phân bố ở dọc theo thung lũng sông và vùng phía Tây Nam lưu vực kéo dài
từ Bình Long, Chơn Thành xuống đến cửa sông giáp với dòng chính sông Đồng Nai.
Lượng mưa trung bình năm đo được tại các trạm: Đồng Xoài 2.186 mm, Chơn Thành
1.849 mm, Phước Hoà 1.930 mm, Tân Uyên 1.574 mm.
Bảng 2.6. Lượng mưa trung bình tháng tại một số trạm vùng hạ lưu (mm)
Trạm
I
II
III
IV
V
VI
VII VIII
IX
X
XI
XII
Đồng Xoài 8,4 Chơn Thành 5,7 Phước Hoà 5,2 Tân Uyên 0,0
16,3 48,5 93,2 23,2 77,9 6,2 23,6 79,2 8,7 46,4 2,1 0,4
275,0 154,3 197,2 156,8
300,0 307,6 346,4 251,8 236,0 304,1 284,0 282,9 327,3 213,7 264,8 294,8
376,9 284,1 120,0 7,1 372,1 262,0 136,9 19,0 325,0 249,5 119,4 28,1 281,1 174,6 152,2 14,0
Cả năm 2186 1849 1930 1574
Nguồn: [99], [106].
Mùa mưa vùng hạ lưu thường kéo dài 6 tháng (tháng V - XI), mùa mưa chiếm
90 – 95% tổng lượng mưa năm. Mùa mưa vùng hạ lưu đến muộn hơn vùng thượng và
trung lưu. Tháng IV lượng mưa ở vùng thượng, trung lưu luôn trên 100 mm, trong khi
đó ở hạ lưu tháng IV lượng mưa còn rất nhỏ (45-89 mm), đến tháng V lượng mưa tăng
lên, cuối tháng 5 lúc này mới thực sự bước vào mùa mưa và kéo dài đến nửa đầu tháng
XI. Các tháng mùa khô có lượng mưa rất thấp, tháng I, II có lượng mưa không quá 10
mm. Số ngày mưa trung bình hàng năm vùng hạ lưu từ 98 – 105 ngày, các tháng mùa
mưa (tháng V - XI), số ngày mưa đạt 10 – 19 ngày.
d. Các yếu tố khí hậu và thời tiết khác
- Chế độ gió: Lưu vực sông Bé chịu ảnh hưởng của hai luồng gió chính gió mùa
Đông Bắc và gió mùa Tây Nam.
Gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng XI – IV, có nguồn gốc là gió tín phong Bắc
Bán cầu với đặc trưng khô và nóng. Bên cạnh đó, gió mùa Đông Bắc ở lưu vực sông
Bé còn có nguồn gốc từ gió mùa Đông Bắc lục địa xuất phát từ vùng áp cao Xibia,
mặc dù bị biến tính sâu sắc nhưng vẫn còn đặc trưng khô và lạnh mỗi khi tác động
xuống phía Nam. Gió mùa Tây Nam thổi từ tháng V – X, có nguồn gốc từ Bắc Ấn Độ
Dương và Nam Bán cầu, tạo nên mùa mưa trên lưu vực.
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm tương đối trung bình năm ở các nơi trên lưu vực
sông Bé khoảng 80 -82%. Độ ẩm lớn vào các tháng mùa mưa (V – X đạt từ 80 – 90%),
các tháng mùa khô độ ẩm thấp (tháng I – III chỉ đạt từ 70 – 75%).
Bảng 2.7. Độ ẩm trung bình tháng tại một số địa điểm (%)
Trạm
III
IV
VI
VII VIII
IX
I
II
V
X
XI
Phước Long Đồng Phú Lộc Ninh
72 75 70
70 71 69
70 71 69
75 77 73
82 83 83
81 87 88
88 88 89
89 89 90
89 87 90
87 88 80
80 83 73
XII Năm 75 80 74
80 82 79
Nguồn: [99], [106].
- Bốc hơi: Tổng lượng bốc hơi năm ở lưu vực sông Bé khoảng 1.000 – 1.200 mm, bằng 40 – 50% lượng mưa năm. Biến trình năm của bốc hơi ngược với biến trình năm của lượng mưa. Bốc hơi thấp vào các tháng mùa mưa, thấp nhất thường vào tháng IX và cao vào các tháng mùa khô, cao nhất vào tháng III.
Bảng 2.8. Lượng bốc hơi trung bình tháng tại một số địa điểm (mm)
I 126,6
II 129,4
III 152,1
IV 123,5
V 89,1
VI 61,7
VII 55,0
VIII IX 46,5 52,8
X 52,4
XI 77,3
XII Năm 1072 105,6
Trạm Phước Long Lộc Ninh
147,2
151,2
173,5
160,4
105,4
58,5
55,8
51,2
48,0
60,5
93,0
116,3
1221
Nguồn: [99], [106].
- Các hiện tượng thời tiết khác
+ Bão: Theo số liệu thống kê khoảng 100 năm của Viện quy hoạch Thủy lợi
Miền Nam cho thấy, bão đổ bộ trực tiếp vào lưu vực sông Bé rất hiếm, thường chỉ ảnh
hưởng gián tiếp của bão hoặc áp thấp nhiệt đới khi xuất hiện ở ven biển cực Nam
Trung Bộ. Tuy nhiên, ảnh hưởng của bão lại thường gây ra những trận mưa lớn. Điển
hình nhất là trận bão tháng X-1952 gây ra mưa lớn toàn vùng miền Đông Nam Bộ.
+ Dông, lốc, sương mù: Vào thời kỳ chuyển tiếp giữa các mùa và mùa mưa trên
lưu vực thường xuất hiện các cơn dông, xoáy lốc có tốc độ gió rất lớn, đôi khi vượt 25-
30 m/s, xảy ra trong phạm vi hẹp với thời gian rất ngắn, nhưng lại có sức tàn phá rất
mạnh. Trong cơn dông thường xuất hiện sét có thể gây chết người. Ngoài ra, sương mù
cũng là hiện tượng thời tiết đáng lưu ý ở đây, thường xuất hiện vào các tháng cuối mùa
Đông đầu mùa Xuân.
Như vậy, lưu vực sông Bé nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có
lượng mưa và nhiệt độ khá cao thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật.
Các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa có sự phân hóa theo thượng – trung – hạ lưu, tạo tiền
đề cho việc bố trí các nhóm cây trồng khác nhau trên từng vùng lưu vưc.
2.1.2.4. Thủy văn
a. Vùng thượng lưu
- Đặc điểm mạng lưới sông suối:
Thượng nguồn sông Bé được hình thành từ các nhánh suối lớn dạng nhánh cây
như: suối Đắk Huýt có chiều dài 133 km chảy dọc theo biên giới Việt Nam với
Campuchia thuộc tỉnh Đắk Nông và Bình Phước. Suối Đắk Giun có chiều dài 112 km,
chiếm diện tích lưu vực khoảng 1.052 km2, chiều dài 112 km bắt nguồn từ vòm bazan
Tuy Đức tỉnh Đắk Nông. Suối Đắk R’lấp có chiều dài 136 km, diện tích lưu vực 1.106
km2 bắt nguồn từ vùng cao phía bắc Quảng Tín thuộc huyện Đắk R’lấp. Suối Đắk
Huýt, Đắk Giun, Đắk R’lấp chiếm hơn 90% diện tích lưu vực vùng thượng nguồn.
Ngoài ra, vùng thượng nguồn còn có một số suối nhỏ khác như suối Tà Niên, Đắk U,
Đắk Ơ, Đắk Rmê, Đắk Rkeh,…
Các suối ở thượng nguồn được hình thành từ vùng núi thấp và trung bình với độ
cao trên 300 m nên các lưu vực có độ dốc lớn, mạng lưới suối phát triển với mật độ 1,1
– 1,3 km/km2. Lòng sông suối hình chữ V với các vách núi dốc đứng, các suối chảy
thẳng, hệ số uốn khúc 1,1 – 1,3.
- Đặc điểm chế độ dòng chảy:
Phân bố mưa thay đổi theo không gian làm cho phân bố dòng chảy trên lưu vực
sông Bé phân hóa sâu sắc. Phần thượng nguồn có môduyn dòng chảy bình quân hàng
năm lớn, có thể đạt từ 45 - 55 l/skm2 (môduyn bình quân trên toàn lưu vực sông Bé là
38,4 l/skm2).
Chế độ dòng chảy biến động mạnh theo thời gian, có mối quan hệ chặt chẽ với
mùa mưa và mùa khô, đã hình thành 2 mùa lũ – kiệt đối lập nhau trên lưu vực:
+ Mùa lũ: Mùa mưa vùng thượng lưu đến sớm nên mùa lũ xuất hiện sớm,
thường bắt đầu từ giữa tháng VI, kéo dài đến tháng XI. Mùa lũ chiếm 80 – 95% tổng
lượng dòng chảy cả năm. Tuy nhiên, có năm mùa lũ đến sớm (vào cuối tháng V), cũng
có năm kết thúc sớm vào giữa tháng XI. Lượng dòng chảy lớn nhất trong mùa lũ
thường từ tháng VII đến tháng X. Tổng lượng dòng chảy của các tháng này thường
chiếm khoảng 72 - 78% tổng lượng dòng chảy cả năm.
Thượng lưu sông Bé nằm trong vùng địa hình chủ yếu là những núi thấp, ít bị
ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới, mưa lớn trong mùa mưa chủ yếu là các trận
mưa dông nhiệt có tổng lượng mưa từ 100 – 150 mm/ngày là nguyên nhân chính tạo
các trận lũ. Dạng mưa này mang tính chất cục bộ, dẫn đến việc tập trung dòng chảy
trên dòng chính không đồng nhất.
+ Mùa kiệt: thường bắt đầu từ tháng XII đến tháng V năm sau, chiếm từ 15 -
20% tổng lượng dòng chảy cả năm. Dòng chảy trên các sông suối vùng thượng lưu
giảm hẳn từ tháng I đến IV, tổng lượng dòng chảy của các tháng này chiếm khoảng 5 -
8% tổng lượng dòng chảy cả năm. Thời gian kiệt nhất là tháng II và III, hai tháng này
chỉ chiếm khoảng từ 2 – 3% lượng dòng chảy cả năm.
Vùng thượng lưu sông Bé có lượng mưa lớn và kéo dài, lớp phủ thực vật khá
phong phú nên dòng chảy mùa kiệt luôn lớn hơn so với vùng trung và hạ lưu.
b. Vùng trung lưu
- Đặc điểm mạng lưới sông suối:
Vùng trung lưu mạng lưới sông suối đổ vào dòng chính sông Bé có dạng lông
chim. Các suối lớn bao gồm suối Tum Bum, Brô Sinh, suối Das, suối Nghiên, suối Sa
Cát, suối Thôn nằm ở phía bờ phải và các suối Rạt, suối Phê, suối Sam Bring và suối
Tre ở phía bờ trái.
Với địa hình đồi bát úp và lượn sóng, độ cao trung bình 100 – 150 m, thung
lũng sông ở đây mở rộng xen kẽ các bãi bồi, sông uốn khúc mạnh hơn, hệ số uốn khúc
trên 1,5. Mật độ sông suối giảm so với vùng thượng lưu, đạt 0,8 – 1,0 km/km2.
- Đặc điểm chế độ dòng chảy:
Môduyn dòng chảy vùng trung lưu giảm so với vùng thượng lưu, dao động
trong khoảng 38 - 40 l/skm2. Chế độ dòng chảy phân hóa sâu sắc thành 2 mùa lũ –
kiệt:
+ Mùa lũ: đến muộn hơn so với thượng lưu, kéo dài khoảng 5 tháng (tháng VII
đến tháng XI), chiếm từ 85 - 88% tổng lượng dòng chảy cả năm. Đặc biệt có những
năm mùa lũ chỉ 3 – 4 tháng, và cũng có khi kéo dài tới 6 tháng (1990). Lượng dòng
chảy lớn nhất trong mùa lũ thường là tháng VIII, IX và X. Tổng lượng dòng chảy của
các tháng này thường chiếm khoảng 65 - 70% tổng lượng dòng chảy cả năm.
Ngoài yếu tố tự nhiên, dòng chảy lũ ở vùng trung lưu còn bị chi phối mạnh bởi
con người. Từ khi có công trình thủy điện Thác Mơ, lượng dòng chảy của các tháng
đầu và giữa mùa mưa phần lớn được giữ lại trong hồ, chỉ khi tích đủ nước mới xả tràn,
lượng nước này kết hợp với dòng chảy làm cho khả năng xuất hiện đỉnh lũ trên dòng
chính sau hồ chứa sẽ đến muộn hơn.
+ Mùa kiệt: bắt đầu từ cuối tháng XII đến tháng VI năm sau, chiếm từ 12-15%
tổng lượng dòng chảy cả năm. Thời gian kiệt nhất là tháng III và IV, hai tháng này chỉ
chiếm khoảng từ 1,2 – 1,5% lượng dòng chảy cả năm.
c. Vùng hạ lưu
- Đặc điểm mạng lưới sông suối:
Mạng lưới sông suối trong vùng hạ lưu tương tự như phần trung lưu. Do xu thế
địa hình chung của vùng này nghiêng về phía lưu vực sông Sài Gòn nên phía bờ phải
các suối đều ngắn và có lưu vực nhỏ. Phía bờ trái địa hình trải rộng nên có nhiều suối
lớn như suối Rạt, suối Giai, suối Mã Đà và suối Bờ Hào.
Phần hạ lưu sông suối chảy qua vùng địa hình có địa hình khá bằng phẳng, độ
cao dưới 100 m, độ dốc dưới 80, sông uốn khúc mạnh với mật độ lưới sông trung bình
đạt 0,4 - 0,6 km/km2.
- Đặc điểm chế độ dòng chảy:
Môduyn dòng chảy vùng hạ lưu trung bình đạt 34 - 36 l/skm2, nơi có lượng
dòng chảy nhỏ là vùng phía Tây Nam hạ lưu môduyn dòng chảy chỉ đạt khoảng 26 -
30 l/skm2, nhưng phần diện tích lưu vực vùng này nhỏ chỉ chiếm khoảng 5 - 8% tổng
diện tích toàn lưu vực. Chế độ dòng chảy trong năm phân hóa sâu sắc thành 2 mùa lũ –
kiệt:
+ Mùa lũ: xuất hiện chậm hơn mùa mưa 2 tháng và kết thúc muộn hơn 1 tháng,
vào khoảng từ tháng VII đến nửa đầu tháng XII, chiếm từ 86 - 89% tổng lượng dòng
chảy cả năm. Lượng dòng chảy lớn nhất trong mùa lũ thường là tháng VIII, IX và X.
Tổng lượng dòng chảy của các tháng này thường chiếm khoảng 66 - 72% tổng lượng
dòng chảy cả năm.
+ Mùa kiệt: thường bắt đầu từ cuối tháng XII năm trước đến tháng VI năm sau
chiếm từ 11-14% tổng lượng dòng chảy cả năm. Dòng chảy trên các sông suối kiệt
nhất là tháng III và IV, hai tháng này chỉ chiếm khoảng từ 1,1 – 1,3% lượng dòng chảy
cả năm. Theo số liệu thống kê trong vòng 20 năm của Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền
Nam tần xuất xuất hiện tháng kiệt nhất trong tháng III, IV là 65%. Trong khi đó số lần
xuất hiện các tháng này ở thượng lưu là 50%. Môduyn dòng chảy kiệt ngày bình quân
từ 1,4 –1,6 l/skm2, lớn nhất 2,2 – 2,6 l/skm2, nhỏ nhất từ 0,56 - 0,59 l/skm2. Đặc biệt
có nhiều năm trong các tháng mùa kiệt, các suối ở hạ nguồn không còn dòng chảy.
Tóm lại, mật độ sông suối trên lưu vực sông Bé khá dày, lưu lượng dòng chảy
lớn, phân hóa sâu sắc thành 2 mùa lũ – kiệt. Mùa kiệt kéo dài, nhất là ở khu vực trung,
hạ nguồn gây khó khăn cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân.
2.1.2.5. Thổ nhưỡng
Theo dữ liệu điều tra bổ sung, chỉnh lý, xây dựng bản đồ đất phục vụ công tác
quy hoạch nông – lâm nghiệp, thủy lợi cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ và tỉnh Đắk Nông
tỷ lệ 1/100.000 của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp [107], [108], [109],
[110], lưu vực sông Bé có 7 nhóm đất với 12 loại đất khác nhau.
a. Vùng thượng lưu
Vùng thượng lưu chủ yếu là nhóm đất đỏ vàng với 3 loại đất chính: đất nâu đỏ
trên đá bazan, đất nâu vàng trên đá bazan, đất đỏ vàng trên đá phiến.
+ Đất nâu đỏ trên đá bazan (Fk) có diện tích 142.924,3 ha, chiếm 80,5% diện
tích vùng thượng lưu, chiếm 66,5% tổng diện đất nâu đỏ trên đá bazan ở lưu vực sông
Bé. Phân bố ở các huyện Đắk R’lấp, Tuy Đức tỉnh Đắk Nông, huyện Bù Gia Mập, Bù
Đăng tỉnh Bình Phước.
Đất nâu đỏ được hình thành từ các đá mẹ bazan, phân bố trong vành đai khí hậu
nhiệt đới ẩm, quá trình phong hoá đá và biến đổi khoáng sét xảy ra nhanh. Tầng đất
mặt khá nhiều mùn và có màu nâu đậm, với màu nâu đỏ đồng nhất. Loại đất này xuất
hiện nhiều kết von, ngay trên tầng đất mặt cũng chiếm 10 –15%, các hạt kết von có
đường kính 0,2 –0,7 cm, có chiều hướng tăng theo chiều sâu. Tuy vậy, các hạt kết von
này không kết dính lại với nhau thành khối rắn chắc như các loại kết von khác.
Thành phần cơ giới của đất nâu đỏ trên bazan thường thịt trung bình và thịt nặng,
hàm lượng sét vật lý luôn đạt trị số >45%, có chiều hướng tăng dần theo chiều sâu phẫu
diện, riêng tầng đất mặt tỷ lệ sét thấp hơn do bị rửa trôi. Đây là loại đất có tầng đất dày
(trên 100 cm), kết cấu đất dạng viên và hạt, tơi xốp, khả năng thấm nước rất tốt.
Đất nâu đỏ trên bazan nhìn chung có độ phì tương đối cao, đặc biệt là có kết
cấu viên và hạt, tơi xốp, tầng đất hữu hiệu phần lớn rất dày. Nó thích hợp với nhiều
loại cây trồng kể cả cây hàng năm và cây lâu năm. Đặc biệt là các cây lâu năm như cao
su, điều, tiêu, cà phê, cây ăn quả.
+ Đất nâu vàng trên đá bazan (Fu) có diện tích 25.566,5 ha chiếm 14,4% diện
tích vùng thượng lưu. Phân bố chủ yếu ở các huyện Bù Đăng, Bù Gia Mập tỉnh Bình
Phước.
Đất nâu vàng trên đá bazan có quá trình hình thành tương tự như quá trình hình
thành đất nâu đỏ trên đá bazan. Nhưng quá trình feralit mạnh mẽ hơn, cùng với quá
trình tích luỹ mùn bề mặt, quá trình hình thành kết von khá phổ biến, tỷ lệ kết von cao,
làm hạn chế độ dày tầng đất mịn.
Thành phần cơ giới của đất Fu từ thịt trung bình đến thịt nặng, độ dày tầng đất
trên 100 cm. Đất có độ phì nhiêu tương đối cao, hàm lượng mùn tầng đất mặt 2-4%,
đạm tổng số 0,17 - 0,19% giảm rất chậm theo chiều sâu phẫu diện, đặc biệt lân tổng số
giàu 0,13 – 0,15%, nhưng đất nghèo kali và các cation kiềm trao đổi. Phản ứng dung
dịch đất chua pHKCl <5, dung tích hấp thu và độ no bazơ thấp.
Đất nâu vàng trên bazan nhìn chung có độ phì tương đối cao, có kết cấu viên và
hạt, nhưng không tơi xốp bằng đất nâu đỏ trên bazan. Do có nhiều kết von gây ra
những khó khăn trong phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, nó vẫn là một loại đất tốt so
với các đất đồi núi ở nước ta. Khả năng sử dụng của đất này phụ thuộc rất nhiều vào
độ dày tầng đất hữu hiệu.
+ Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs) có diện tích 9.054,8 ha chiếm 5,1% diện
tích vùng thượng lưu. Phân bố chủ yếu ở huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phước.
Đất hình thành từ các đá mẹ phiến sét, là loại đá cổ nhất trong khu vực. Đất
thường có màu vàng là chủ đạo. Tầng đất thường mỏng (50 – 70 cm), có khi đá trơ
ngay tầng đất mặt, thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng. Cấp hạt sét chiếm đến
45-55% và lên đến 60% ở các tầng tích tụ. Đất thường chua, độ chua trong đất từ chua
vừa đến ít chua. Đất đỏ vàng trên phiến sét có mùn, đạm trung bình, nghèo lân và
nghèo kali. Đất vàng đỏ trên phiến sét nhìn chung có độ phì nhiêu thấp, tầng đất
thường mỏng và độ dốc lớn nên phần lớn sử dụng cho lâm nghiệp.
b. Vùng trung lưu
So với vùng thượng lưu, vùng trung lưu nhóm đất đỏ vàng có thêm loại đất
vàng đỏ trên đá granit, đất nâu vàng trên phù sa cổ, nhóm đất dốc tụ, nhóm đất đen và
nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá.
+ Đất vàng đỏ trên đá granit (Fa) chiếm diện tích nhỏ ở lưu vực với 1.359 ha
(0,19%). Chỉ có ở đỉnh núi Bà Rá. Đất hình thành trên đá magma axit (granite). Tầng
đất rất mỏng (30 – 50 cm), nhiều nơi đá lộ đầu rất nhiều. Địa hình dốc cao trên 250.
Đất có độ phì nhiêu rất kém. Vì vậy đất này không có khả năng sản xuất nông nghiệp,
chỉ có khả năng sử dụng trong lâm nghiệp.
+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp) phân bố chủ yếu ở Phú Riềng, Đồng Phú.
Đất đỏ vàng trên phiến sét nhìn chung có thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng,
cấu tượng tảng cục sắc cạnh, chặt. Cấp hạt sét chiếm đến 45-55% và lên đến 60% ở
các tầng tích tụ. Đất thường chua, cation kiềm trao đổi và độ no bazơ thấp. Độ chua
trong đất từ chua vừa đến ít chua, pHH2O từ 4,5-5,0, pHKCl từ 4,0-4,5.
- Nhóm đất dốc tụ (D) có 4.546,0 ha, chiếm 1,57% diện tích vùng trung lưu.
Đất hình thành ở địa hình thung lũng, trên các sản phẩm bồi tụ từ các khu vực đồi núi
cao xung quanh. Vì vậy nó phân bố rất rải rác, ở khắp các khe hợp thuỷ và thung lũng
ở vùng đồi núi.
Thực chất đất dốc tụ là hỗn hợp về thành phần mẫu chất. Đặc điểm của chúng,
một mặt bị chi phối quan trọng bởi đặc điểm của bề mặt bóc mòn từ các khu vực xung
quanh có địa hình cao hơn. Mặt khác, nó còn phụ thuộc vào độ dốc và chế độ nước ở
khu vực bồi tụ. Vì vậy, hình thái phẫu diện cũng như đặc điểm lý - hóa học của đất dốc
tụ, nhìn chung khá phức tạp và có sự phân biệt đáng kể giữa các vị trí dốc tụ. Riêng ở
lưu vực sông Bé, đa số đất dốc tụ có nguồn sản phẩm từ vùng bazan và đá phiến, vì
vậy, chúng có thành phần cơ giới trung bình đến nặng và thường có hàm lượng dinh
dưỡng khá cao. Tầng dày đất thường trên 100 cm, độ dốc nhỏ hơn 30.
Nhìn chung các đất dốc tụ có độ phì nhiêu tương đối khá, nhưng chua. Địa hình
thấp trũng, khó thoát nước nên chỉ có khả năng sử dụng cho việc trồng các cây hàng
năm như lúa, hoa màu lương thực.
- Nhóm đất đen (Ru) có diện tích 843,8 ha chiếm 0,29% diện tích vùng trung
lưu. Đất hình thành từ đá mẹ bazan ở miệng núi lửa, giàu kiềm, đã có những biểu hiện
khá rõ của quá trình rửa trôi, tích tụ sét. Tuy nhiên, quá trình phá huỷ khoáng sét và
rửa trôi kiềm vẫn còn ở mức thấp, dung lượng trao đổi cation trong sét vẫn cao. Về
hình thái đất nâu thẫm có đặc điểm chung là tầng đất rất mỏng, trong phẫu diện lẫn
nhiều mảnh đá vụn hoặc kết von, nhiều nơi tầng đất mịn chỉ sâu vài cm và trên bề mặt
đất có rất nhiều đá lộ đầu, có nơi tạo thành cụm dày đặc.
Tính chất hoá học và độ phì nhiêu các đất nâu thẫm trên đá bọt bazan hơn hẳn
các loại đất khác. Phản ứng dung dịch ít chua ở nơi có địa hình núi dốc, trung tính ở
nơi có địa hình bằng. Hàm lượng mùn, đạm tổng số cao suốt dọc phẫu diện, đặc biệt là
lân tổng số cao hơn hẳn các loại đất khác hàng chục lần, nghèo kali tổng số, nhưng rất
nhiều cation kiềm trao đổi nhất là Ca2+.
- Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá (E): có diện tích khoảng 273,1 ha phân bố tập
trung ở vùng mỏ đá Núi Gió huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước. Do quá trình phong hoá
và rửa trôi mạnh tầng đất mịn hầu như không còn mà chủ yếu là đá tảng. Đất này chỉ có
khả năng sử dụng cho việc khai thác vật liệu xây dựng hoặc khoanh nuôi bảo vệ rừng.
c. Vùng hạ lưu
Vùng hạ lưu lưu vực sông Bé có sự hiện diện của 4 nhóm đất: nhóm đất đỏ vàng
(loại đất nâu vàng trên phù sa cổ); nhóm đất xám; nhóm đất phù sa và nhóm đất cát.
- Nhóm đất xám gồm 2 loại đất: đất xám trên phù sa cổ và đất xám glây.
+ Đất xám trên phù sa cổ (X) phân bố chủ yếu ở Chơn Thành, Phú Giáo, Bắc
Tân Uyên. Loại đất này có tầng khá dày, phân bố ở các dạng địa hình bậc thềm cao
đến đồi thấp có độ dốc thay đổi từ 0-15o. Trong đó phổ biến là dạng bậc thềm cao có
độ dốc 0-3o. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, tỉ lệ sét tầng mặt đạt 25-30%, mùn và đạm
tổng số trung bình thấp nghèo lân, đất có phản ứng chua.
Đất xám có tầng đất mịn dày, không có tầng kết von hiện đang được sử dụng để
trồng nhiều loại cây trồng khác nhau, phổ biến có cao su, điều, hoa màu, đậu đỗ các
loại,... Loại đất này mặc dù có những hạn chế về độ chua và hàm lượng dinh dưỡng
thấp, song lại có những ưu điểm về địa hình khá bằng phẳng, thành phần cơ giới nhẹ
cấu trúc hạt, viên, xốp, tơi và hầu như không có độc tố. Vì vậy, thuộc vào loại đất dễ
cải tạo. Tuy nhiên, đối với đất xám có tầng kết von nhìn chung có độ phì thấp và hạn
chế về độ sâu tầng đất. Do đó, ở những khu vực đất có địa hình độ dốc nhỏ có thể sử
dụng để trồng các cây trồng hàng năm hoặc tu bổ rừng để bảo vệ đất.
+ Đất xám glây (Xg) phân bố ở Đồng Phú, Chơn Thành, Hớn Quản. Đất có
thành phần cơ giới nhẹ, tỉ lệ sét tầng mặt chỉ đạt 25-30%, tuy nhiên ở tầng tích tụ sét
có gley lượng sét tăng lên đáng kể, lên đến 40-50%. Đất xám glây giàu mùn nhưng
nghèo lân và kali. Đất chua, độ chua hoạt tính pH từ 4,3 – 4,5.
- Nhóm đất phù sa ở lưu vực sông Bé là loại đất phù sa không được bồi đắp
hằng năm (Pe), phân bố chủ yếu ở Phú Giáo tỉnh Bình Dương. Đất có thành phần cơ
giới trung bình, tỉ lệ sét khoảng 40-44%; Mùn ở tầng đất mặt khá giàu (2,1%), Các
chất dễ tiêu ở tầng đất mặt đều đạt mức trung bình khá đến giàu. Đất có phản ứng
trung tính với độ pH từ 6.0 – 7,0.
- Nhóm đất cát (C) có diện tích khoảng 483,1 ha phân bố ở huyện Bắc Tân
Uyên. Đất cát giồng được hình thành trên trầm tích do gió, tuổi Holocene thượng.
Thành phần trầm tích chủ yếu là cát thạch anh, chọn lọc trung bình khá, màu xám nâu,
xám vàng đến trắng, có thể lẫn ít bột và các mảnh vỏ sinh vật biển. Đất có thành phần
cơ giới nhẹ, cát thạch anh chiếm đến 76-85%, trong đó chủ yếu là hạt cát trung bình
đến mịn, có độ mài tròn khá cao, sét chỉ khoảng 4-8% thậm chí ở tầng đất mặt, nhiều
khu vực tỷ lệ sét chưa đến 1%; chua vừa đến chua, độ chua hoạt tính (pHH2O) và trao
đổi (pHKCl) theo thứ tự khoảng 5,6-5,8 và 4,4-4,7. Hàm lượng mùn trong đất thấp chỉ
khoảng 1,2-1,4%, nghèo lân và kali.
Nhìn chung, lưu vực sông Bé có nhiều loại đất tốt, nhất là các loại đất hình
thành trên đá bazan, thuận lợi cho trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả.
2.1.2.6. Sinh vật
Mối quan hệ chặt chẽ giữa vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng và tác
động của con người tạo nên sự đa dạng về thảm thực vật ở lưu vực sông Bé. Thảm
thực vật tự nhiên gồm: rừng kín thường xanh nhiệt đới, rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới,
rừng thưa cây họ dầu chiếm ưu thế. Dưới tác động của hoạt động nhân sinh, lịch sử
khai thác lãnh thổ, tác động của chiến tranh, các kiểu thảm tự nhiên bị thu hẹp, chia cắt
thành các khu vực có diện tích nhỏ, phân bố rải rác khắp lưu vực, hình thành nên hàng
loạt kiểu thảm thứ sinh, như rừng hỗn giao gỗ và tre nứa, rừng tre nứa, trảng cây bụi
thứ sinh, trảng cỏ thứ sinh. Thực vật trồng, gồm: rừng trồng, lúa nước và hoa màu, cây
công nghiệp, cây ăn quả lâu năm, cây trồng trong khu dân cư.
Trên cơ sở phân tích các yếu tố sinh thái phát sinh và sử dụng hệ thống phân
loại thảm thực vật Việt Nam của Thái Văn Trừng [87], kết hợp tham khảo hệ thống
phân loại Trần Thị Mai Phương [66], Địa chí Bình Phước [99], công trình nghiên cứu
đã phân chia thảm thực vật ở lưu vực sông Bé thành 2 nhóm: thảm thực vật tự nhiên
thuộc đai nhiệt đới và thảm thực vật nhân tác.
a. Vùng thượng lưu
- Thảm thực vật tự nhiên
+ Rừng kín thường xanh nhiệt đới: chiếm diện tích lớn nhất trong các loại rừng
ở thượng lưu, với diện tích 70.930 ha (chiếm 39,95% diện tích vùng thượng lưu), phân
bố chủ yếu ở vườn quốc gia Bù Gia Mập, phía Bắc huyện Bù Đăng, phía Tây Bắc
huyện Tuy Đức tỉnh Đắk Nông.
Rừng thường có cấu trúc từ 3 – 5 tầng (tầng trội, tầng tán chính, tầng dưới tán,
tầng cây bụi, tầng cỏ và quyết). Các loài ưu thế là cây lá rộng như Cầy (Irvingia
malayana), Sòi tía (Triadica cochinchinensis), Giổi lông (Michelia balansae), Giổi
xanh (Micheliamediocris Dandy), Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia
oliveri), Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus), Re các loại, Sao đen (Hopea
odorata), Sao xanh (Hopea ferrea), họ Dẻ (Fagaceae), Thành ngạnh (Cratoxylon
cochinchinense), Me rừng (Phyllanthus emblica), Quỳnh lam (Gonocaryum
lobbianum), Ngái vàng (Ficus stenophylla),… Đây là kiểu rừng có độ che phủ lớn,
thành phần loài đa dạng, tầng đất dày có khả năng điều nước tốt. Tuy nhiên, phần lớn
diện tích rừng kín cây lá rộng thường xanh nhiệt đới ở lưu vực là rừng trung bình và
rừng nghèo. Rừng giàu chỉ còn tập trung ở các vườn quốc gia, khu di tích.
+ Rừng hỗn giao gỗ, tre nứa: đây là kiểu rừng thứ sinh nhân tác của rừng kín
thường xanh nhiệt đới, rừng gỗ sau quá trình khai thác bị tre nứa xâm lấn trở thành
rừng hỗn giao gỗ, tre nứa. Phân bố chủ yếu ở phía Bắc huyện Bù Gia mập, bao quanh
hệ sinh thái rừng kín cây lá rộng thường xanh. Thành phần cây gỗ thường gặp là Vấp
(Mesua sp), Bằng lăng (Lagerstoemia calyculata), cây họ dầu như Dầu rái
(Dipterocarpus alatus), Dầu lá bóng (Dipterocarpus turbinatus), Sòi bạc (Sapium
discolor), các loài dẻ (Lithocarpus ssp), Thành ngạnh (Cratoxylon cochinchinense),…
hai loại tre chủ yếu là Lồ ô (Bambusa Procera) và Mun (Gigantochloa sp).
+ Rừng tre nứa: chiếm diện tích khá lớn 19.610 ha, phân bố phần lớn ở hai
huyện Bù Gia Mập và Bù Đăng tỉnh Bình Phước. Kiểu rừng này trước đây thuộc rừng
kín cây lá rộng thường xanh nhiệt đới. Do kế hoạch sản xuất gỗ theo chỉ tiêu thời kỳ
bao cấp, hoạt động phá rừng làm nương rẫy, rừng đã bị khai thác cạn kiệt trở thành
rừng tre nứa thuần loại.
Tre nứa có khả năng tái sinh mạnh bằng thân ngầm, ít có tái sinh loài cây lá
rộng nào có thể cạnh tranh nổi. Do vậy, hệ sinh thái rừng tre nứa ổn định trong thời
gian khá dài. Khả năng diễn thế rừng tre nứa sang một loại rừng khác thường chỉ xảy
ra khi cây ra hoa kết quả và chết đồng loạt, hoặc bị khai thác triệt để.
+ Trảng cây bụi: gồm những diện tích rừng trước đây đã bị khai thác hoàn toàn,
nhưng chưa được canh tác, phân bố diện tích khá lớn ở Tuy Đức và phân tán diện tích
nhỏ ở các khu vực có rừng trên lưu vực. Thực vật ưu thế gồm các loài ưa sáng như Cò
ke (Grewia paniculata), Lòng mức (Wrightia tomentosa), Cù đèn (Croton thorellii),
Đa đa (Harrisonia perforata), Ngái (Ficus hirta), Thành ngạnh (Cratoxylon
formosum), Tre (Bambusa sp). Dây leo gồm: Bìm dại (Ipomoea fistulosa), Dây vác
(Cayratia trifolia), Dây sóng rắn (Acacia pluricapitata), Lạc tiên (Passiflora foetida).
Dưới các cây bụi là các loại cỏ: Mắc cỡ (Mimosa pudica), Mắc cỡ gai (Mimosa
diplotricha, Cỏ đuôi chồn (Setaria pallide-fusa),…
Trảng cây bụi phân tầng không rõ, thành phần loài hỗn tạp, gồm các cây gỗ
nhỏ, bụi của rừng sót lại, các cây ưa sáng mọc nhanh mới tái sinh, các cây cỏ cao 2 – 4
m. Dây leo phát triển mạnh, làm cho cấu trúc của trảng cây bụi phân hóa không rõ.
+ Trảng cỏ: được hình thành trên đất canh tác đã bỏ hoang. Trên đất dày, ẩm,
giàu dinh dưỡng các trảng cỏ có thời gian tồn tại ngắn vì chúng nhanh chóng bị các
cây bụi tái sinh tiêu diệt. Phân bố rải rác, chiếm những diện tích nhỏ trên toàn lưu vực.
Các loài tiêu biểu là Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Cỏ mỹ (Pennisetum
polystachyon), Cỏ hôi (Sida acuta), Chổi đực (Sida acuta),...
Nhìn chung, vùng thượng lưu sông Bé diện tích rừng còn tương đối lớn
(94.454,2 ha, chiếm 53,2% tổng diện tích vùng thượng lưu), cao hơn nhiều so với vùng
trung và hạ lưu. Tuy nhiên, diện tích rừng khu vực này đang có xu hướng bị thu hẹp
khá nhanh do chuyển đổi mục đích sang trồng cây công nghiệp và mục đích khác.
- Thảm thực vật nhân tác
+ Rừng trồng: Phân bố ở các huyện Đắk R’lấp tỉnh Đắk Nông, huyện Bù Đăng,
Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước, chủ yếu là rừng trồng thuần loại với các loài keo lai,
tràm bông vàng, keo tai tượng, bạch đàn, dầu rái, sao đen. Đây là khu vực có diện tích
rừng trồng lớn nhất ở lưu vực sông Bé (11.090 ha), chiếm 79,9% diện tích rừng trồng
trên toàn lưu vực.
+ Lúa nước, rau đậu và cây hàng năm: Phân bố ở những khu vực có địa hình
tương đối bằng phẳng. Vùng thượng nguồn lưu vực sông Bé xuất hiện các vùng trồng
lúa nước và hoa màu lớn tập trung ở xã Quảng Trực, Đắk R’tíh huyện Tuy Đức, xã
Quảng Tín huyện Đắk R’lấp. Các cây trồng thường là lúa nước, khoai mì, khoai lang,
đậu tương, bắp, các loại rau. Loại cây trồng này biến động hàng năm, phụ thuộc lớn
vào sự biến động của thị trường tiêu thụ.
+ Cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm: chiếm diện tích khá lớn ở vùng
thượng lưu (42,1%). Diện tích trồng cây công nghiệp, cây ăn quả có xu hướng ngày
càng tăng trên lưu vực, lấn chiếm các loại hình sử dụng đất khác. Các cây công nghiệp
lâu năm phổ biến như: cao su, cà phê, điều, hồ tiêu,… Cây ăn quả chủ yếu là chôm
chôm, mít, bơ, sầu riêng,…
+ Cây trồng trong khu dân cư: thường là những cây trồng lấy bóng mát trong
các khu dân cư, các tuyến đường hay các công viên, khu vui chơi giải trí.
b. Vùng trung lưu
Diện tích thảm thực vật tự nhiên vùng trung lưu còn lại rất ít (57.206,9 ha)
chiếm 20,12% diện tích vùng trung lưu, trong đó 87,75% diện tích là rừng nghèo, chủ
yếu tre nứa hoặc rừng hỗn giao tre nứa. Phần lớn diện tích rừng ở vùng trung lưu sông
Bé phân bố ở phía Đông, nơi có sự hiện diện của vườn quốc gia Cát Tiên thuộc địa bàn
huyện Đồng Phú tỉnh Bình Phước, huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai. Ngoài các kiểu thảm
thực vật tương tự như vùng thượng lưu, vùng trung lưu còn có kiểu thảm thực vật rừng
kín nửa rụng lá, rừng thưa cây họ dầu chiếm ưu thế.
+ Rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới: phát triển trên các loại đất nâu đỏ, đỏ vàng
trên bazan, đất vàng đỏ trên đá granite. Phân bố ở các huyện Bù Đăng, Bù Gia Mập,
vùng núi Bà Rá tỉnh Bình Phước. Các loài ưu thế như Dầu trà beng (Dipterocarpus
obtusifolius), Bằng lăng (Lagerstroemia calyculata), Tung (Tetrameles nudiflora),
Gáo (Nauclea orientalis), Dầu rái (Dipterocarpus alatus), Bình linh (Vitex pinnata),
râm (Anogeissus acuminata), Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus),… Cấu trúc
kiểu rừng này tương tự như rừng kín cây lá rộng thường xanh nhiệt đới.
+ Rừng thưa cây họ dầu chiếm ưu thế: là kiểu rừng phát triển chủ yếu trên nền
đất đỏ vàng trên đá phiến sét, độ cao phổ biến từ 200 - 300 m. Đây là kiểu thảm thực
vật còn sót lại của cấu trúc cũ của rừng trước đây nhưng mật độ cây họ dầu thưa hơn
trước do trải qua một thời gian dài bị tàn phá, khai thác. Hầu hết các loài cây gỗ có giá
trị sử dụng đã bị khai thác, chỉ còn lại những loài cây gỗ nhỡ, cây tạp. Hiện nay, kiểu
rừng này chỉ còn chiếm diện tích nhỏ thuộc huyện Bù Đốp, Bù Gia Mập tỉnh Bình
Phước do người dân khai phá để lấy đất canh tác, trồng cao su, điều và xà cừ. Các loài
chiếm ưu thế của kiểu rừng này là Dầu rái (Dipterocarpus alatus), Dầu lá bóng
(Dipterocarpus turbinatus). Tầng vượt tán rừng là các loài gỗ lớn ưa sáng xâm nhập
hình thành như: Sòi bạc (Sapium discolor), Cầy (Irvingia malayana), các loài dẻ
(Lithocarpus ssp.),... Bên dưới tán rừng là các loài gỗ nhỡ như Thành ngạnh
(Cratoxylon cochinchinense), Đỏ ngọn (Cratoxylon formosum), Me rừng (Phyllanthus
emblica), Quỳnh lam (Gonocaryum lobbianum),... Trên nền rừng là các loài lùn dòng
(Donax cannaeformis), Dầu ba lá (Euodia pteleifolia), Cò ke lông (Grewia tomentosa),
Bá bệnh (Eurycoma longifolia), Dó chuột (Helicteres hirsuta),... [99].
Thảm thực vật nhân tác chiếm đến 68,65% diện tích lãnh thổ vùng trung lưu
(195.170 ha). Trong đó phần lớn là diện tích cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm
chiếm đến 90,0%.
c. Vùng hạ lưu
Thảm thực tự nhiên vùng hạ lưu sông Bé có nhiều điểm tương đồng như vùng
trung lưu, mức độ che phủ thấp chỉ chiếm 15,46% với hai kiểu thảm chính: rừng kín
thường xanh nhiệt đới (23.750 ha), rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới (17.310 ha). Trên
94% diện tích rừng tự nhiên vùng hạ lưu lưu vực sông Bé tập trung ở huyện Vĩnh Cửu
tỉnh Đồng Nai. Phần diện tích hạ lưu còn lại thuộc huyện Phú Giáo, Bắc Tân Uyên
tỉnh Bình Dương, huyện Chơn Thành, Đồng Phú tỉnh Bình Phước hầu như không còn
rừng tự nhiên.
Thảm thực vật nhân tác chiếm 84,54% diện tích vùng hạ lưu, trong đó cây công
nghiệp và cây ăn quả lâu năm chiếm 89,8%, rừng trồng chiếm nhỏ 1,9% phân bố ở
huyện Phú Giáo, Bắc Tân Uyên tỉnh Bình Dương, còn lại là kiểu lớp phủ lúa nước, rau
màu và cây trồng trong khu dân cư.
Tóm lại, mức độ che phủ rừng tự nhiên lưu vực sông Bé thấp, phân bố chủ yếu
ở vùng thượng lưu, phía Đông vùng trung, hạ lưu. Nhân tố nhân sinh tác động mạnh
đến đặc điểm thực vật trên lưu vực, nổi bật nhất là sự mở rộng nhanh chóng diện tích
cây công nghiệp và cây ăn quả, chiếm đến 64,5% diện tích toàn lưu vực.
2.1.3. Các yếu tố kinh tế - xã hội
2.1.3.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở lưu vực sông Bé
- Tình hình phát triển kinh tế
Lưu vực sông Bé thuộc địa bàn 4 tỉnh Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai và
Đắk Nông. Đây là khu vực có nền kinh tế phát triển năng động ở nước ta, thể hiện
thông qua các chỉ số kinh tế trong thời gian gần đây.
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP, tính theo giá so sánh năm 2010) của các địa
phương trên lưu vực sông Bé năm 2018 tăng 8,35%, trong đó tốc độ tăng GRDP khu
vực công nghiệp – xây dựng tăng 9,28%, dịch vụ 8,86%, GRDP bình quân đầu người
năm 2017 đạt 74,6 triệu đồng/người [13], [14], [15], [16].
Đầu tư trong nước năm 2018 thu hút được 93.714 tỷ đồng đăng ký kinh doanh,
tăng 47,7%. Đầu tư trực tiếp (FDI) năm 2018 thu hút được 4 tỷ 732 triệu USD. Lũy kế
đến năm 2017 trên lưu vực có khoảng 4.924 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
với tổng số vốn đăng ký 61,88 tỷ USD [13], [14], [15], [16].
Kim ngạch xuất khẩu năm 2018 đạt khoảng 47,525 tỉ USD, tăng 17,8% so với
năm 2016. Kim ngạch nhập khẩu năm 2018 đạt trên 39,809 tỉ USD, tăng 19,6% so với
năm 2016. Mức suất siêu khoảng 7,7 tỉ USD [13], [14], [15], [16].
- Dân số và nguồn lao động
Tổng dân số trên toàn lưu vực sông Bé đến năm 2018 khoảng 1,64 triệu người.
Đây là vùng thưa dân cư, mật độ trung bình 231 người/km2, thấp hơn mật độ dân số
trung bình của cả nước (305 người/km2). Dân cư thành thị chiếm khoảng 26%, tập
trung ở các khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế.
Bảng 2.9. Dân số phân theo đơn vị hành chính trên lưu vực sông Bé năm 2018
Tỉnh
Đắk Nông
Bình Phước
Bình Dương
Huyện Tuy Đức Đắk R’lấp - Bắc Tân Uyên Phú Giáo Bàu Bàng Vĩnh Cửu Đồng Nai
Tổng Dân số (người) 65.961 93.079 996.619 84.170 107.229 94.495 199.066 1.640.619
Nguồn: [13], [14], [15], [16].
Số người trong độ tuổi lao động ở lưu vực là 918.480 người chiếm 55,98% dân số.
Trong đó, lao động nông nghiệp 778.871 người chiếm 84,79% so với lao động xã hội. Toàn
vùng có 382.222 hộ, trong đó hộ nông nghiệp 338.266 hộ, chiếm 88,49% tổng số hộ.
2.1.3.2. Một số cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp
- Hệ thống thủy lợi trên lưu vực sông Bé
Trên toàn lưu vực có khoảng 26 hồ chứa, 4 đập dâng với năng lực thiết kế tưới
3.659 ha, cấp nước sinh hoạt 6.000 m3/ngày cho thành phố Đồng Xoài và cấp nước
cho các nông trường, trang trại. Năng lực tưới thực tế đạt 1.882 ha trong đó lúa vụ
đông xuân 558 ha, lúa mùa 907 ha, tưới cho các loại cây khác như tiêu, cà phê và cây
ăn quả 965 ha. Ngoài ra, còn các công trình thủy lợi do các công ty cao su, người dân
tự xây dựng lấy nước từ hồ Thác Mơ, đập tạm thời. Bên cạnh đó, các trạm bơm nhỏ
lấy nước từ suối, ao hồ bơm lên tưới cho các cây hàng năm và cây lâu năm nâng diện
tích tưới tổng cộng lên 29.821 ha, chiếm 28,27% diện tích đất cần tưới trên lưu vực.
Sông Bé có hệ thống thủy điện, thủy lợi được thiết kế khá hoàn chỉnh với bốn
bậc thang: Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng và Phước Hòa. Hệ thống thủy điện,
thủy lợi này đã và đang cấp điện năng, nước tưới, nước sinh hoạt, nước cho công
nghiệp, góp phần quan trọng vào sự phát triển KT – XH khu vực Ðông Nam Bộ.
Ngoài các công trình thủy lợi được xây dựng kiên cố như hồ Bramăng, An
Khương, DakTol, suối Ông, suối Cam, suối Giai, đập dâng Bù Môn. Trên lưu vực còn
có các đập ĐaKia (Phước Long), đập Ông Lịch xã Sơn Giang (Phước Long), Sơn Hiệp
(Bù Đăng), Bình Hà 2 (Phước Long),... là những công trình bị xuống cấp cần được sửa
chữa, nâng cấp để tăng năng lực tưới.
- Hệ thống cơ sở chế biến nông – lâm nghiệp
Các doanh nghiệp và cơ sở chế biến các sản phẩm nông nghiệp trên lưu vực ngày
càng được đầu tư trang thiết bị nhằm nâng cao công suất, tăng giá trị sản phẩm. Hiện
nay, có hơn 1.150 cơ sở chế biến điều, cao su, hồ tiêu, cà phê với công suất thiết kế
khoảng 1.600 nghìn tấn/năm, tập trung chủ yếu ở Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai.
Bảng 2.10. Quy mô công nghiệp chế biến một số sản phẩm nông nghiệp ở lưu
vực sông Bé và phụ cận
Nhóm sản phẩm nông nghiệp Số cơ sở Công suất (tấn/năm)
712 750.358 Điều
158 675.322 Cao su
14 23.120 Hồ tiêu
472 188.317 Cà phê
Nguồn: [100], [106].
Trong những năm qua, kinh tế tập thể trên lưu vực ngày càng phát triển, đang
dần khẳng định vai trò là một thành phần kinh tế không thể thiếu trong sự phát triển
kinh tế của các tỉnh. Trên lưu vực có hơn 210 hợp tác xã nông nghiệp, khu vực kinh tế
hợp tác xã đã có sự chuyển biến tích cực và có bước phát triển cả về số lượng và chất
lượng, phù hợp chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Các hợp tác xã hoạt
động cơ bản đáp ứng được nhu cầu lợi ích của các thành viên trên cơ sở làm tốt khâu
dịch vụ, hỗ trợ, thúc đẩy kinh tế hộ phát triển.
2.2. ĐẶC ĐIỂM SỰ PHÂN HÓA TỰ NHIÊN Ở LƯU VỰC SÔNG BÉ
2.2.1. Sự hình thành các đơn vị cảnh quan ở lưu vực sông Bé
2.2.1.1. Hệ thống và chỉ tiêu phân loại cảnh quan
a. Hệ thống phân loại cảnh quan
Mỗi hệ thống phân loại CQ phù hợp với một vùng lãnh thổ nhất định, với các
đặc điểm tự nhiên đặc trưng của lãnh thổ đó và phù hợp mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu.
Cho đến nay, đã có nhiều hệ thống phân loại CQ của nhiều tác giả như: A.G. Ixaxenko
(1961), N.A. Gvozdexki (1961), Nhikolaev (1966), Vũ Tự Lập (1976), P.W. Michell
và I.A. Howard (FAO - 1978), đặc biệt là hệ thống phân loại CQ của tập thể tác giả
thuộc Viện Địa lý như Phạm Hoàng Hải (1997), Nguyễn Văn Vinh (1994), Nguyễn
Trọng Tiến (1996),... Bên cạnh đó, hệ thống phân loại CQ theo lưu vực sông thời gian
gần đây cũng được các tác giả nghiên cứu như Nguyễn Đăng Độ (2013), Nguyễn Thị
Huyền (2014), Vũ Văn Duẩn (2020),... Trên cơ sở các hệ thống phân loại CQ đã được
đề cập, công trình nghiên cứu kế thừa và vận dụng một số hệ thống phân loại CQ phù
hợp đặc điểm tự nhiên của lãnh thổ, tỷ lệ bản đồ và mục tiêu nghiên cứu. Căn cứ vào
những cơ sở khoa học đã phân tích, tác giả đưa ra hệ thống phân loại CQ lưu vực sông
Bé gồm 7 cấp, đó là : Hệ CQ => phụ hệ CQ => lớp CQ => phụ lớp CQ => kiểu CQ =>
phụ kiểu CQ => loại CQ (bảng 2.10). Hệ thống phân loại CQ này cũng là cơ sở để
thành lập bản đồ CQ lưu vực sông Bé tỷ lệ 1/250.000.
Hệ thống phân loại CQ trên phản ánh tính địa đới và phi địa đới trong phân hóa
tự nhiên của CQ. Trong đó, cấp loại CQ trong hệ thống phân loại được xem là cấp
phản ánh trạng thái hiện tại trong diễn thế, phân hóa, phát triển CQ, là đối tượng của
các mục tiêu ứng dụng thực tiễn. Do đó, cấp loại CQ có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong quy hoạch phát triển KT – XH nói chung và phát triển triển nông – lâm nghiệp
nói riêng ở lưu vực sông Bé.
b. Chỉ tiêu các cấp trong hệ thống phân loại cảnh quan lưu sông Bé
Hệ thống phân loại CQ lưu vực sông Bé gồm 7 cấp, trong mỗi cấp có các tiêu
chí phân loại cụ thể như sau:
- Hệ CQ: đặc điểm của hệ thống này được quy định bởi tương quan tác động
giữa vị trí địa lý với nguồn năng lượng bức xạ mặt trời mà lãnh thổ nhận được. Chế độ
nhiệt – ẩm do tính địa đới quyết định kết hợp với hoàn lưu cấp châu lục tạo nên. Lưu
vực sông Bé nằm trong vòng đai nội chí tuyến Bắc Bán cầu nên thuộc hệ CQ nhiệt đới
gió mùa.
- Phụ hệ CQ: được phân chia dựa vào đặc trưng các điều kiện khí hậu quy định
bởi hoàn lưu khí quyển và sự tương tác giữa hoàn lưu khí quyển với bề mặt đệm. Lưu
vực sông Bé nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
Tuy nhiên, do lưu vực ít chịu ảnh hưởng của gió mùa mùa đông nên mọi nơi trên lãnh
thổ không có tháng nào nhiệt độ dưới 180C. Điểm đặc trưng nổi bật nhất ở đây là sự
phân hóa chế độ khí hậu thành hai mùa mưa và khô tương phản sâu sắc. Sự phân hóa
mùa của khí hậu đã chi phối tất cả các quá trình trao đổi vật chất, năng lượng trong CQ
và tạo ra sự thay đổi trạng thái CQ theo nhịp điệu mùa. Với đặc trưng đó, địa bàn
nghiên cứu thuộc phụ hệ CQ nhiệt đới ẩm gió mùa, không có mùa đông lạnh, có sự
phân hóa mùa mưa – khô rõ rệt.
- Lớp CQ: được phân chia dựa trên đặc trưng phát sinh hình thái của đại địa
hình, thể hiện quy luật phân hoá phi địa đới của tự nhiên. Lưu vực sông Bé là vùng địa
hình có tính chất chuyển tiếp giữa vùng núi cao và cao nguyên Nam Tây Nguyên với
vùng đồng bằng Nam Bộ. Do đó, địa hình lưu vực biến đổi khá phức tạp từ thượng lưu
đến hạ lưu với các kiểu địa hình núi, đồi và đồng bằng. Vì vậy, có thể phân chia lãnh
thổ nghiên cứu thành 3 lớp CQ: lớp CQ núi, lớp CQ đồi, lớp CQ đồng bằng. Trong đó,
phần lớn diện tích lưu vực thuộc lớp CQ đồi.
- Phụ lớp CQ: Các quá trình, hiện tượng và thành phần tự nhiên có sự phân hóa
theo các ngưỡng độ cao, hình thành nên tính vành đai theo độ cao. Trong đó, tính vành
đai của nền nhiệt - ẩm theo độ cao là cơ sở để vạch ranh giới của các phụ lớp CQ. Ở
lưu vực sông Bé, tính phân tầng của các điều kiện và quá trình tự nhiên trong hệ thống
đai cao đã tham gia vào việc cấu thành 6 phụ lớp CQ: phụ lớp CQ núi trung bình, phụ
lớp CQ núi thấp, phụ lớp CQ đồi cao, phụ lớp CQ đồi thấp, phụ lớp CQ đồng bằng
cao, phụ lớp CQ đồng bằng thấp.
- Kiểu CQ: được phân chia dựa trên cơ sở đặc điểm sinh khí hậu chung quyết
định các kiểu thảm thực vật theo nguồn gốc phát sinh. Tính chất thích ứng của đặc
điểm phát sinh quần thể thực vật theo đặc trưng biến động của cân bằng nhiệt - ẩm. Do
đó, trên lưu vực sông Bé dựa trên sự phân hóa nhiệt - ẩm, có thể phân chia thành 2
kiểu CQ: kiểu CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới ẩm, mưa mùa và kiểu CQ rừng kín
nửa rụng lá nhiệt đới ẩm, mưa mùa.
- Phụ kiểu CQ: Đối với sinh vật, các đặc trưng cực đoan của khí hậu như: mức
độ khô - ẩm, nhiệt độ tối cao, nhiệt độ tối thấp,… quyết định thành phần loài của các
kiểu thảm thực vật và quy định các ngưỡng tới hạn phát triển của các loài thực vật.
Trên cơ sở những đặc trưng cực đoan của khí hậu, có thể chia lưu vực sông Bé thành 3
phụ kiểu CQ: Phụ kiểu CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới ẩm, mưa mùa với mùa khô
ngắn (≤ 2 tháng), phụ kiểu CQ rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới ẩm, mưa mùa với mùa
khô trung bình (3 - 4 tháng) và phụ kiểu CQ rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới ẩm, mưa
mùa với mùa khô dài (≥ 5 tháng).
Bảng 2.11. Hệ thống phân loại cảnh quan lưu vực sông Bé
Tên gọi các cấp trong hệ Cấp phân STT Dấu hiệu phân loại thống phân loại CQ lưu vực loại sông Bé
Nền bức xạ chủ đạo, cân bằng 1 Hệ CQ Hệ CQ nhiệt đới gió mùa nhiệt ẩm quyết định tính địa đới
Nhiệt đới ẩm gió mùa không có Chế độ hoàn lưu gió mùa làm 2 Phụ hệ CQ mùa đông lạnh, có sự phân hóa phân phối lại nhiệt ẩm các đới mùa mưa - khô rõ rệt
Đặc điểm cấu trúc các đơn vị đại - Lớp CQ núi
3 Lớp CQ địa hình đã xác định kiểu địa đới - Lớp CQ đồi
hay phi địa đới của lãnh thổ - Lớp CQ đồng bằng
- Phụ lớp CQ núi trung bình
- Phụ lớp CQ núi thấp
Phụ lớp Tính phân tầng của các điều kiện - Phụ lớp CQ đồi cao 4 CQ và quá trình tự nhiên - Phụ lớp CQ đồi thấp
- Phụ lớp CQ đồng bằng cao
- Phụ lớp CQ đồng bằng thấp
Đặc điểm sinh khí hậu trong mối - Kiểu CQ rừng kín thường
quan hệ với kiểu thảm thực vật xanh nhiệt đới ẩm, mưa mùa 5 Kiểu CQ phát sinh trong phạm vi một lớp, - Kiểu CQ rừng kín nửa rụng lá
phụ lớp CQ nhiệt đới ẩm, mưa mùa
- Phụ kiểu CQ rừng kín thường
xanh nhiệt đới ẩm, mưa mùa
với mùa khô ngắn.
Dựa trên các đặc trưng cực đoan - Phụ kiểu CQ rừng kín nửa Phụ kiểu 6 của khí hậu ảnh hưởng tới các rụng lá nhiệt đới ẩm, mưa mùa CQ điều kiện sinh thái với mùa khô trung bình.
- Phụ kiểu CQ rừng kín nửa
rụng lá nhiệt đới ẩm, mưa mùa
với mùa khô dài.
7 Loại CQ Xác định dựa trên mối quan hệ Bao gồm 71 loại CQ
tương hỗ giữa các quần xã thực
vật và các loại đất
- Loại CQ: được xác định dựa trên mối quan hệ tương hỗ giữa các loại đất và
các nhóm quần xã thực vật. Loại CQ phản ánh chân thực mối quan hệ tác động qua lại
giữa các nhân tố thành tạo CQ. Vì vậy, đây là cấp cơ sở có ý nghĩa quan trọng trong
việc đánh giá tổng hợp ĐKTN cũng như đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ.
Lưu vực sông Bé được chia thành 12 kiểu thảm thực vật, gồm: Rừng kín
thường xanh nhiệt đới; rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới; rừng thưa cây họ dầu chiếm ưu
thế; rừng hỗn giao gỗ, tre nứa; rừng tre nứa; trảng cây bụi, trảng cỏ; rừng trồng; cây
công nghiệp dài ngày, cây ăn quả; lúa nước, rau màu; cây trồng trong khu dân cư và
công trình sự nghiệp; cây công nghiệp ngắn ngày; quần xã thủy sinh.
Lớp vỏ thổ nhưỡng lưu vực sông Bé được phân thành 12 loại đất: Đất nâu đỏ
trên đá bazan (Fk); Fu: đất nâu vàng trên đá bazan (Fu); Fs: đất đỏ vàng trên đá phiến
sét (Fs); đất vàng đỏ trên đá granit (Fa); đất đen (Ru); đất dốc tụ (D); đất xói mòn trơ
sỏi đá (E); đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp); đất xám trên phù sa cổ (X); đất xám glây
(Xg); đất phù sa không được bồi đắp hằng năm (Pe); đất cát (C).
Mỗi loại đất kết hợp với một kiểu thảm thực vật hình thành nên 71 loại CQ ở
lưu vực sông Bé, phân bố trên 135 khoanh vi, mỗi loại CQ có thể được lặp lại ở nhiều
khoanh vi. Cấp loại CQ là đơn vị phân loại phản ánh mức độ đa dạng của CQ lãnh thổ
nghiên cứu.
2.2.1.2. Bản đồ cảnh quan lưu vực sông Bé và bảng chú giải ma trận
a. Nguyên tắc và phương pháp thành lập bản đồ cảnh quan
- Nguyên tắc: Bản đồ CQ là một bản đồ tổng hợp phản ánh một cách đầy đủ,
khách quan các đặc điểm của tự nhiên, mối quan hệ và tác động tương hỗ giữa các
thành phần tự nhiên. Trong xây dựng bản đồ CQ một lãnh thổ, các nguyên tắc thường
được sử dụng bao gồm: nguyên tắc đồng nhất phát sinh và đồng nhất về chức năng của
từng đơn vị lãnh thổ. Các nguyên tắc này thường liên quan chặt chẽ và bổ sung cho
nhau để đạt mục tiêu cuối cùng là xây dựng một bản đồ tổng hợp thể hiện cấu trúc
đồng nhất của CQ, đồng thời phân biệt rõ các chức năng của tự nhiên và phản ánh
được hiện trạng sử dụng lãnh thổ [29].
- Phương pháp: Các phương pháp xây dựng bản đồ CQ bao gồm các phương
pháp truyền thống như: phân tích yếu tố trội; phương pháp so sánh theo các đặc điểm
riêng biệt của các chỉ tiêu phân loại từng cấp CQ; phương pháp phân tích tổng hợp để
xác định các đơn vị CQ các cấp cũng như thể hiện các khoanh vi cụ thể trên bản đồ.
Để chính xác hóa ranh giới của các đơn vị CQ, công trình nghiên cứu đã sử dụng
phương pháp bản đồ và GIS. Đây là phương pháp có nhiều ưu thế so với các phương
pháp truyền thống trước đây. Một phương pháp quan trọng khác được công trình
nghiên cứu áp dụng là khảo sát thực địa theo tuyến và theo các điểm chìa khóa để
kiểm tra, đối chứng những kết quả đã thực hiện trong phòng.
b. Bản đồ cảnh quan lưu vực sông Bé và bảng chú giải ma trận tỷ lệ
1/250.000
Để thành lập được bản đồ CQ lưu vực sông Bé, tác giả đã thành lập các bản đồ
thành phần cùng tỷ lệ 1/250.000, gồm: Bản đồ địa chất, bản đồ độ cao địa hình, bản đồ
thổ nhưỡng, bản đồ sinh khí hậu, bản đồ thảm thực vật,… Dựa trên sự hỗ trợ của phần
mềm Mapinfo 15.0 và ArcGIS 10.3 các bản đồ đơn tính được liên kết lại với nhau tạo
thành bản đồ CQ, quy trình này được thể hiện cụ thể ở sơ đồ 1.1.
Cùng với quá trình thành lập bản đồ CQ, công trình nghiên cứu đã xây dựng
bảng chú giải dạng ma trận. Bảng chú giải này không những giải thích những yếu tố
biểu thị trên bản đồ, mà còn là tài liệu chứa đựng những thông tin rất quan trọng về
cấu trúc, chức năng và động lực của CQ. Trong bảng chú giải bản đồ CQ lưu vực sông
Bé, các cấp của hệ thống phân loại CQ được xếp thành 2 nhóm: nền tảng nhiệt - ẩm và
nền tảng rắn.
Nền tảng nhiệt - ẩm bao gồm: Hệ CQ, phụ hệ CQ, kiểu CQ và phụ kiểu CQ
được xắp xếp theo hàng ngang thể hiện chế độ hoàn lưu, đặc điểm sinh khí hậu và các
đặc trưng cực đoan của khí hậu. Trong nhóm này có 1 hệ CQ, 1 phụ hệ CQ, 2 kiểu và
3 phụ kiểu CQ.
Nền tảng rắn bao gồm: Lớp CQ và phụ lớp CQ được sắp xếp theo cột hàng dọc
thể hiện cấu trúc hình thái địa hình và tính phân tầng của các ĐKTN. Lưu vực sông Bé
chia thành 3 lớp (núi, đồi và đồng bằng) và 6 phụ lớp (núi trung bình, núi thấp, đồi
cao, đồi thấp, đồng bằng cao, đồng bằng thấp).
Loại CQ là cấp phân loại thấp nhất trong hệ thống phân loại CQ của lãnh thổ
nghiên cứu. Ở đây, loại đất được xếp theo hàng ngang và các quần xã thực vật được
xếp theo cột dọc. Loại CQ là kết quả giao thoa giữa hàng và cột trong bảng chú giải
ma trận bản đồ CQ lưu vực sông Bé (bảng 2.11).
2.2.2. Đặc điểm phân hóa đa dạng cảnh quan ở lưu vực sông Bé
Nghiên cứu đặc điểm đa dạng CQ lưu vực sông Bé là quá trình phân tích CQ
nhằm làm rõ đặc điểm cấu trúc, chức năng và động lực phát triển của CQ lãnh thổ theo
không gian và thời gian. Đặc tính phân hóa đa dạng của CQ là cơ sở để đánh giá tiềm
năng tự nhiên của mỗi loại CQ, từ đó đề xuất các định hướng, giải pháp sử dụng hợp
lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường ở lưu vực sông Bé.
2.2.2.1. Phân hóa trong cấu trúc cảnh quan
Hệ thống các đơn vị phân loại CQ và bản đồ CQ lưu vực sông Bé phản ánh sự
phân hóa phức tạp theo không gian của các đơn vị CQ. Hệ thống các đơn vị CQ này
mang tính độc lập tương đối, nhưng giữa chúng có mối liên quan chặt chẽ, ảnh hưởng
và tác động lẫn nhau tạo thành một hệ thống CQ thống nhất trên toàn lãnh thổ.
a. Cấu trúc đứng
Các yếu tố tự nhiên là những thành phần vật chất thành tạo nên CQ của một
lãnh thổ. Giữa chúng luôn có những mối quan hệ tác động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau,
xâm nhập vào nhau tạo thành một thể thống nhất. Mỗi thành phần có một vai trò nhất
định hình thành nên cấu trúc thẳng đứng của CQ. Việc nghiên cứu, phân tích đặc điểm
các thành phần tự nhiên là cơ sở quan trọng để nghiên cứu, xây dựng hệ thống phân
loại và thành lập bản đồ CQ lưu vực sông Bé. Do sự phân hóa đa dạng của nền nham,
điều kiện địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật,... của lãnh thổ trên cơ sở
các quy luật địa đới, phi địa đới, sự tác động qua lại của các nhân tố này đã tạo nên sự
khác biệt về tự nhiên giữa các khu vực và trong các đơn vị của hệ thống phân loại CQ.
Vì vậy, sự phân hóa không gian của CQ một lãnh thổ là sự tổng hợp về mức độ phân
dị của các hợp phần. Tuy nhiên vai trò, chức năng của mỗi hợp phần trong thành tạo
CQ là khác nhau.
Sự thống nhất và hoàn chỉnh của mỗi đơn vị CQ thể hiện ở cấu trúc tương đối
ổn định của nó, nhưng toàn bộ hệ thống lại luôn ở trạng thái vận động và phát triển
không ngừng. Mỗi thành phần của CQ có quy luật vận động riêng với cường độ khác
nhau, phụ thuộc vào đặc tính và hoàn cảnh xung quanh của nó. Mỗi thành phần lại có
độ nhạy cảm khác nhau đối với sự thay đổi của môi trường, theo N.A.Xolxev, có thể
sắp xếp tính bảo thủ giảm dần theo thứ tự như sau: đá gốc – địa hình – khí hậu – nước
– thổ nhưỡng – thực vật, động vật [10]. Nền nham là nhân tố trội của CQ, còn sinh vật
thì phải phụ thuộc vào tất cả các yếu tố khác. Trên quan điểm căn cứ vào mức độ tác
động của các hợp phần thì V.B.Xochava lại cho rằng: Nhiệt-ẩm và sinh vật là các
thành phần đột biến và có tính biến động cao nhất trong CQ. A.A.Krauklis lại chia các
hợp phần thành 3 nhóm: Các thành phần cứng gồm nền nham, địa hình là cơ sở nền
tảng; Các thành phần động gồm các yếu tố khí hậu, thủy văn thực hiện các chức năng
trao đổi và vận chuyển vật chất trong CQ; Thành phần tích cực là sinh vật có vai trò
quan trọng trong điều chỉnh, phục hồi và chuyển hóa năng lượng.
Theo A.G.Ixatsenko thì mỗi thành phần cấu tạo CQ đều có vai trò đặc thù của
nó và không thể so sánh, đánh giá thành phần nào là quan trọng hơn. Công trình
nghiên cứu phân tích vai trò các yếu tố thành tạo nên CQ trên cơ sở quan điểm này.
- Địa chất – kiến tạo
Lưu vực sông Bé nằm ở Tây Nam đới Đà Lạt. Đới này là một khối của vỏ lục
địa tiền Cambri bị sụt sâu trong Jura sớm - giữa và phần lớn bị hoạt hoá magma - kiến
tạo mạnh mẽ trong Mezozoi và Kainozoi. Đặc biệt trong Kainozoi, vùng chịu ảnh
hưởng của hoạt hóa magma kiểu điểm nóng dẫn đến sự hoạt động mạnh mẽ của phun
trào bazan, sự nâng lên của đới Đà Lạt và sụt võng đồng bằng sông Cửu Long. Hoạt
động nâng lên cùng với sự xâm thực, bào mòn, san bằng, bồi tụ của Tân kiến tạo đã
hình thành nên bộ mặt địa hình của lãnh thổ ngày nay và chính các hoạt động kiến tạo
là nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa đa dạng, phức tạp của hệ thống CQ lưu vực.
Sự nâng lên của đới Đà Lạt, sụt võng đồng bằng sông Cửu Long là nền móng
thành tạo CQ núi, đồi ở vùng thượng, trung lưu và CQ đồng bằng ở vùng hạ lưu. Quá
trình địa chất, kiến tạo là nguồn gốc hình thành và phát triển của địa hình lãnh thổ. Các
nền nham kết hợp với điều kiện địa hình, khí hậu, sinh vật quy định sự hình thành các
loại thổ nhưỡng khác nhau trong lưu vực. Do đó, đây chính là một trong các yếu tố có
vai trò quan trọng trong quá trình hình thành nền móng CQ lưu vực sông Bé.
- Địa hình
Lưu vực sông Bé là vùng tiếp nối giữa núi cao, cao nguyên Nam Tây Nguyên
với vùng đồng bằng Nam Bộ. Do đó, địa hình trên lưu vực biến đổi khá phức tạp, gồm
nhiều dãy núi trung bình, núi thấp, các dạng đồi bát úp, lượn sóng và thung lũng, được
chia cắt bởi mạng lưới sông suối. Đại bộ phận lưu vực sông Bé là đồi núi thấp nên CQ
ở đây mang tính chất nhiệt đới.
Hướng nghiêng của địa hình có xu hướng thấp dần từ Bắc, Đông Bắc xuống
Nam, Tây Nam, vùng địa hình lưu vực cao nhất trên 900 m thuộc huyện Đắk R’lấp
tỉnh Đắk Nông và một phần thuộc phía Bắc tỉnh Bình Phước. Xuống vùng trung lưu
địa hình chủ yếu là đồi bát úp hoặc lượn sóng với độ cao từ 100 – 300 m. Vùng hạ lưu
có độ cao dưới 100 m, phổ biến từ 40 – 70 m. Chính sự phân hóa của địa hình đã hình
thành 3 lớp CQ: lớp CQ núi, lớp CQ đồi, lớp CQ đồng bằng. Đây cũng là nguyên nhân
tạo nên sự phân hóa về khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật trong quá trình thành
tạo các kiểu CQ và loại CQ trong lưu vực.
Như vậy, địa hình là nền tảng rắn của CQ, yếu tố địa hình là nhân tố chủ đạo
trong quá trình phân hóa thành các lớp CQ, đây cũng là các yếu tố đóng vai trò quan
trọng trong cấu trúc CQ của lưu vực.
- Khí hậu
Vị trí và địa hình lưu vực là nhân tố chủ yếu quyết định đến việc hình thành khí
hậu trên lưu vực sông Bé. Nhìn chung, lưu vực nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của
chế độ khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Điểm đặc trưng nổi bật nhất ở đây là sự phân hóa
chế độ khí hậu thành hai mùa khô và mùa mưa tương phản sâu sắc.
Khí hậu là yếu tố động lực của CQ, chi phối hoạt động sản xuất và khai thác tài
nguyên trên lưu vực. Ảnh hưởng của địa hình làm cho các yếu tố khí hậu phân hóa
theo lưu vực. Vùng thượng lưu nhiệt độ trung bình năm 22 – 240C, mưa trung bình
năm trên 2.500 mm, mùa mưa kéo dài, lượng mưa lớn. Vì vậy, khả năng gây hạn trong
mùa khô ít hơn so với các vùng khác trong lưu vực. Trong khi đó, vùng hạ lưu nhiệt độ
trung bình năm trên 260C, lượng mưa trung bình năm dưới 2.000 mm, mùa khô kéo
dài khoảng 6 tháng. Do đó, tình trạng thiếu nước trong sản xuất nông nghiệp thường
xuyên diễn ra ở vùng này vào mùa khô.
Trên nền tảng nhiệt - ẩm, các yếu tố của khí hậu như tổng lượng nhiệt hoạt
động năm, độ ẩm tương đối, độ dài mùa khô đã tác động đến sự hình thành và phân bố
các kiểu thảm thực vật theo nguồn gốc phát sinh. Đây là cơ sở phân hóa CQ thành các
cấp phân vị kiểu CQ, phụ kiểu CQ trên lưu vực. Dựa trên điều kiện nhiệt ẩm và hoàn
lưu gió mùa, lưu vực sông Bé thuộc hệ thống CQ nhiệt đới gió mùa, phụ hệ CQ nhiệt
đới ẩm gió mùa không có mùa đông lạnh, có sự phân hóa mùa mưa – khô rõ rệt.
Bên cạnh đó, sự phân hóa của nhiệt - ẩm trên cơ sở nền tảng rắn của lãnh thổ đã
tạo nên sự đa dạng, phong phú của thành phần thổ nhưỡng. Sự kết hợp của các quần xã
thực vật với các loại đất qua các điều kiện khí hậu là căn cứ để phân chia cấp Loại CQ
lưu vực sông Bé.
- Thủy văn
Dòng chảy đã tham gia vào quá trình xói mòn, rửa trôi hay bồi tụ,... là những
quá trình ngoại lực tham gia hình thành các dạng địa hình. Nước trong CQ còn là môi
trường của các phản ứng hóa học, thâm nhập vào trong tất cả các thành phần khác của
CQ thực hiện quá trình trao đổi vật chất giữa các thành phần và phân phối lại vật chất
trong CQ. Chính vì vậy, lưu vực sông Bé hình thành các loại đất như: đất phù sa, đất
dốc tụ,... tạo nên sự đa dạng của thổ nhưỡng.
Lưu vực sông Bé là một trong 5 phụ lưu chính thuộc hệ thống sông Đồng Nai.
Do đó, vai trò của sông suối không chỉ dừng lại ở nội lưu vực mà còn có mối quan hệ
chặt chẽ với sự thành tạo CQ, biến đổi CQ của các vùng lãnh thổ lân cận. Chế độ dòng
chảy sông ngòi vừa phản ánh đặc điểm CQ khu vực vừa chi phối tính nhịp điệu mùa
trong CQ. Mùa lũ ở lưu vực sông Bé tập trung nước lớn, làm tăng động năng dòng
chảy, tạo ra sự biến đổi các CQ ven sông suối. Vào mùa khô, sự thiếu hụt lượng ẩm
trong đất ảnh hưởng lớn đến lớp phủ thực vật, hình thành nên các kiểu rừng nửa rụng
lá, thậm chí gây nên những biến đổi tiêu cực đối với CQ nông nghiệp.
- Thổ nhưỡng
Lưu vực sông Bé có thành phần thạch học phức tạp. Quá trình phong hóa tạo
nên nhiều loại đá mẹ khác nhau, trong điều kiện khí hậu nóng ẩm và sự phân hóa của
địa hình, tạo nên các loại thổ nhưỡng khác nhau ở lưu vực.
Mối quan hệ giữa cấu trúc địa chất với nền nham thạch đa dạng, địa hình phức
tạp cùng với các đặc trưng điều kiện nhiệt, ẩm đã tạo nên một hệ thống gồm 12 loại
đất ở lưu vực sông Bé, gồm: đất nâu đỏ trên đá bazan, đất nâu vàng trên đá bazan, đất
đỏ vàng trên đá phiến sét, đất vàng đỏ trên đá granit, đất đen, đất dốc tụ, đất xói mòn
trơ sỏi đá, đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất xám trên phù sa cổ,đất xám glây, đất phù sa
không được bồi đắp hằng năm, đất cát. Sự phân hóa của các loại đất trên những đá mẹ
khác nhau là chỉ tiêu phân chia các loại CQ ở lưu vực.
- Sinh vật
Sinh vật phản ánh mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành phần thành tạo CQ. Nó
giữ chức năng tích lũy, sản sinh vật chất, và thực hiện mối quan hệ trao đổi vật chất và
năng lượng trong địa tổng thể.
Khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa phân hóa thành 2 mùa mưa và mùa khô tương
phản sâu sắc, đã tạo nên các kiểu rừng nguyên sinh ở lưu vực sông Bé là kiểu rừng kín
thường xanh nhiệt đới và kiểu rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới. Sự xuất hiện của các
kiểu rừng thứ sinh, các kiểu thảm tre nứa, trảng cỏ, cây trồng nông nghiệp,… đã phản
ánh rõ nét sự phân hóa đa dạng của các điều kiện nhiệt - ẩm, địa hình, thổ nhưỡng,
nguồn nước và mức độ nhân tác trên lưu vực sông Bé.
Sinh vật là nhân tố cơ sở phân chia các cấp kiểu CQ, phụ kiểu CQ, loại CQ, tạo
nên sự đa dạng của CQ lưu vực sông Bé. Mỗi một kiểu thảm thực vật là kết quả tác
động tổng hợp của các hợp phần tự nhiên. Do đó, nó mang những nét đặc thù riêng về
cấu trúc, chức năng. Lưu vực sông Bé hình thành 2 kiểu CQ: Kiểu CQ rừng kín
thường xanh nhiệt đới ẩm, mưa mùa và kiểu CQ rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới ẩm,
mưa mùa. Hiện nay, tính chất nguyên sinh của rừng bị biến đổi mạnh, xuất hiện nhiều
kiểu thảm mới: rừng thứ sinh, rừng trồng, thảm thực vật nông nghiệp,… khác xa với
trạng thái phát sinh ban đầu. Các kiểu thảm thứ sinh tạo nên nhiều loại CQ, góp phần
làm đa dạng CQ trên lưu vực.
b. Cấu trúc ngang
Sự phân hoá đa dạng của CQ lưu vực sông Bé chịu tác động sâu sắc của quy
luật địa đới và phi địa đới hình thành nên các đơn vị phân loại trong hệ thống phân loại
CQ. Công trình nghiên cứu phân tích đa dạng trong cấu trúc ngang của CQ lưu vực
sông Bé trên cơ sở hệ thống phân loại và bản đồ CQ tỷ lệ 1/250.000 từ hệ CQ, phụ hệ
CQ đến lớp CQ, đến phụ lớp, kiểu, phụ kiểu CQ và loại CQ.
b1. Hệ cảnh quan nhiệt đới gió mùa
Lưu vực sông Bé nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới
gió mùa. Điểm đặc trưng nổi bật nhất ở đây là sự phân hóa chế độ khí hậu thành hai
mùa khô và mùa mưa tương phản sâu sắc. Tổng lượng bức xạ thực tế hàng năm trên
lưu vực đạt từ 130 - 140 Kcal/cm2/năm. Cán cân bức xạ luôn luôn dương và đạt từ 75
– 85 Kcal/cm2/năm, tổng nhiệt độ cả năm vào khoảng 8.600 – 9.3000C, tổng số giờ
nắng khoảng 2.460 – 2.700 giờ. Nhiệt độ trung bình năm từ 25,1 – 26,20C, giảm theo
độ cao địa hình, đến độ cao 800 – 900 m nhiệt độ trung bình còn khoảng 20 – 220C.
Nằm trong vùng hoạt động của gió mùa nội chí tuyến, hệ CQ lưu vực sông Bé chịu
ảnh hưởng của gió mùa tạo sự phân hóa mùa rõ rệt. Mùa hạ chịu ảnh hưởng của gió
mùa Tây Nam, cũng là thời kỳ mùa mưa ở lưu vực. Mùa đông chịu ảnh hưởng của gió
mùa Đông Bắc, có nguồn gốc chủ yếu là gió tín phong Bắc Bán cầu có tính chất khô
và nóng gây nên mùa khô trên lưu vực sông Bé. Lượng mưa hàng năm trên lưu vực
sông Bé khá lớn, vào khoảng 2.000 – 2.500 mm, nhưng phân bố không đều trên lưu
vực. Nguyên nhân chủ yếu là do sự chi phối của yếu tố địa hình và gió mùa đã làm cho
chế độ mưa thay đổi theo không gian và thời gian. Lượng mưa có xu hướng tăng dần
từ Tây sang Đông, và từ vùng hạ lưu (phía Nam) lên thượng lưu (phía Bắc).
Tính chất nhiệt đới gió mùa của hệ CQ lưu vực sông Bé đã chi phối đến các
thành phần tự nhiên trên lưu vực, biểu hiện rõ nhất là sự biến đổi của khí hậu, thủy văn
và thảm thực vật theo mùa.
b2. Phụ hệ cảnh quan nhiệt đới ẩm gió mùa không có mùa đông lạnh, có sự
phân hóa mùa mưa - khô rõ rệt
Trên toàn bộ lưu vực sông Bé không có vùng nào nhiệt độ trung bình tháng
dưới 180C. Mùa mưa trên lưu vực thường bắt đầu từ cuối tháng IV, kết thúc vào giữa
tháng XI. Tổng lượng mưa của các tháng trong mùa mưa chiếm từ 85-90% tổng lượng
mưa năm. Lượng mưa mỗi tháng ở các nơi đạt từ 200 mm đến trên 400 mm, 3 tháng
có lượng mưa lớn nhất là VII, VIII, IX. Mùa khô lượng mưa trên lưu vực sông Bé rất
nhỏ chiếm từ 10-15% tổng lượng mưa năm và biến động rất mạnh ở những tháng đầu
và cuối mùa. Những tháng có lượng mưa ít nhất là tháng I, II, III hàng năm, tổng
lượng mưa trong các tháng này chiếm từ 0,5-1,5% lượng mưa cả năm.
Sự phân hóa mùa mưa – khô rõ rệt đã hình thành nên phụ hệ CQ đặc trưng trên
lưu vực sông Bé. Sự phân hóa này ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ thủy văn ở lưu vực,
mùa khô do lượng mưa ít, dòng chảy các sông suối cạn kiệt gây nên khô hạn cản trở
phát triển sản xuất.
b3. Lớp và phụ lớp cảnh quan
Lớp CQ được phân chia dựa trên đặc trưng phát sinh hình thái của đại địa hình,
thể hiện quy luật phân hoá phi địa đới của tự nhiên. Do đặc điểm địa hình lãnh thổ
nghiên cứu có tính chất chuyển tiếp giữa vùng núi xuống đồng bằng nên căn cứ vào sự
đồng nhất trong hai quá trình bóc mòn và tích tụ, kết hợp với phân tích những đặc
điểm hình thái, CQ lưu vực sông Bé được chia làm 3 lớp CQ là: Lớp CQ núi, lớp CQ
đồi và lớp CQ đồng bằng.
- Lớp cảnh quan núi: Bao gồm các núi trung bình và núi thấp, chiếm 25,6%
diện tích lưu vực, tập trung ở vùng thượng lưu. Độ cao trung bình của lớp CQ núi ở
lưu vực từ 300 – 900 m với các đỉnh núi cao như: Bu Dak Lung (982m), Don Linh
(960 m), Yok R’tou (857 m), Bu Plang (844 m),… thuộc 2 huyện Đắk R’lấp và Tuy
Đức tỉnh Đắk Nông, vùng trung lưu có đỉnh núi Bà Rá (736 m) thuộc thị xã Phước
Long, tỉnh Bình Phước.
Thuộc lớp CQ núi, lãnh thổ nghiên cứu được chia ra 2 phụ lớp CQ như sau:
+ Phụ lớp CQ núi trung bình (≥700 m): phân bố ở vùng thượng lưu sông Bé
thuộc địa bàn huyện Tuy Đức tỉnh Đắk Nông. Nhiệt độ trung bình năm trong phụ lớp
này khoảng 20 – 220C, nhiệt độ thấp nhất là tháng I khoảng 190C. Lượng mưa trung
bình năm trên 2.500 mm, cán cân ẩm luôn dương. Phụ lớp CQ núi trung bình nằm trên
cao nguyên núi lửa thuộc hệ tầng Túc Trưng ( N2 – Q1tt). Mặc dù là phụ lớp có độ
cao địa hình lớn nhất trên lưu vực nhưng địa hình khá bằng phẳng, do đây là phần phía
Nam của cao nguyên Mơ Nông. Đặc điểm địa chất, địa mạo quan hệ chặt chẽ đến quá
trình hình thành đất, nên các CQ trong vùng đều thuộc 2 loại đất: đất nâu đỏ trên đá
bazan (Fk) và đất nâu vàng trên đá bazan (Fu). Phụ lớp CQ núi trung bình ở lưu vực
sông Bé bao gồm 5 loại CQ (CQ số 1 đến CQ số 5), đây là khu vực có khí hậu mát,
mùa khô không gay gắt, chỉ kéo dài 2 – 3 tháng. Kiểu CQ đặc trưng ở đây chủ yếu là
rừng kín thường xanh và kiểu CQ trảng cây bụi, trảng cỏ.
+ Phụ lớp CQ núi thấp (300 – 700 m): chiếm 20,9% diện tích lưu vực với các
đặc trưng chủ yếu: nằm trên nền địa chất hệ tầng Túc Trưng ( N2 – Q1tt), hệ tầng
Draylinh (J1đl) thuộc các cao nguyên núi lửa và đồng bằng tích tụ bào mòn. Các quá
trình ngoại sinh xâm thực, bóc mòn, rửa trôi chiếm ưu thế, bề mặt bị chia cắt mạnh,
mật độ chia cắt sâu từ 100 – 250 m/km2. Các loại đất ở phụ lớp CQ núi thấp đa dạng
hơn phụ lớp CQ núi trung bình, gồm đất nâu đỏ trên đá bazan (Fk), đất nâu vàng trên
đá bazan (Fu), đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs), đất vàng đỏ vàng trên đá granite
(Fa), đất dốc tụ (D). Nhiệt độ trung bình năm ở phụ lớp này từ 22 – 240C, lượng mưa
trên 2.500 mm, là khu vực có lượng mưa lớn nhất trên lưu vực kéo dài từ Tà Lài,
Madagui, Cát Tiên cho đến Bảo Lộc, Bảo Lâm, có nơi lượng mưa lên tới 2.700 –
2.800 mm. Phụ lớp CQ núi thấp lưu vực sông Bé gồm 15 loại CQ, trong đó 13 loại CQ
thuộc phụ kiểu CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới ẩm, mưa mùa với mùa khô ngắn, 2
loại CQ (số 19, 20) thuộc phụ kiểu CQ rừng kín nửa rụng lá, mưa mùa với mùa khô
trung bình 3 - 4 tháng.
- Lớp cảnh quan đồi: chiếm diện tích lớn nhất trong các loại CQ ở lưu vực sông
Bé (chiếm 37,8% tổng diện tích lưu vực). Địa hình dạng gò đồi bát úp và lượn sóng,
độ dốc thường từ 8 – 200. Do nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa núi thấp, thung lũng thấp
nên phụ lớp CQ này có các quá trình ngoại sinh như: xâm thực, bào mòn, rửa trôi và
tích tụ chiếm ưu thế. Lớp CQ đồi phân bố ở vùng trung lưu lưu vực sông Bé và được
chia thành 2 phụ lớp CQ như sau:
+ Phụ lớp cảnh quan đồi cao (200 – 300 m): Nhiệt độ trung bình năm ở vùng
này từ 24 – 260C, lượng mưa trên 2500 mm, độ dài mùa khô từ 3 – 4 tháng. Các loại
CQ ở phụ lớp này được hình thành trên nền địa chất hệ tầng Túc Trưng ( N2 – Q1tt)
với các loại đất nâu đỏ trên đá bazan (Fk), đất nâu vàng trên đá bazan (Fu), đất đỏ
vàng trên đá phiến sét (Fs), đất đen (Ru), đất dốc tụ (D). Lớp phụ CQ đồi cao bao gồm
13 loại CQ, trong đó 6 loại CQ thuộc kiểu CQ rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới và kiểu
CQ rừng hỗn giao gỗ, tre nứa với các loài thực vật đặc trưng như: Dầu trà beng, Bằng
lăng, Tung, Gáo, Dầu rái, Sòi bạc, Lồ ô, Mun. 7 loại CQ còn lại được con người khai
thác vào các mục đích: trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả (loại CQ số 24, 28,
31, 32, 33), trồng rừng (loại CQ 23), đất ở và công trình sự nghiệp (loại CQ số 25).
+ Phụ lớp cảnh quan đồi thấp (100 – 200 m): được hình thành trên các nền địa
chất hệ tầng Túc Trưng ( N2 – Q1tt), hệ tầng Draylinh (J1đl), hệ tầng La Ngà (J2ln),
hệ tầng xuân lộc ( Q2xl) với các loại đất nâu đỏ trên đá bazan (Fk), đất nâu vàng trên
đá bazan (Fu), đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs), đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp), đất
dốc tụ (D), đất xói mòn trơ sỏi đá (E). Phần lớn diện tích phụ lớp CQ đồi thấp có nhiệt
độ trung bình năm ở vùng này từ 24 – 260C, lượng mưa từ 2.000 – 2.500 mm , độ dài
mùa khô từ 3 – 4 tháng. Phụ lớp CQ đồi thấp ở lưu vực sông Bé gồm 13 loại CQ, trong
đó 3 loại CQ (số 34, 39, 40) thuộc kiểu rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới và rừng hỗn
giao gỗ tre nứa. Các loại CQ còn lại, CQ số 35, 36, 38, 41, 42, 44 được khai thác trồng
cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và sản xuất lúa nước, rau màu.
Lớp cảnh quan đồng bằng: phân bố ở vùng hạ lưu lưu vực sông bé. Đây là vùng
2-3), hệ tầng
có địa hình khá bằng phẳng, độ cao tuyệt đối dưới 100 m, được hình thành trên nền địa
3đc) cùng với nguồn
chất hệ tầng Draylinh (J1đl), hệ tầng La Ngà (J2ln), trầm tích đệ tứ (aQ2
2bm), hệ tầng Đất Cuốc (Q1
xuân lộc ( Q2xl), hệ tầng Bà Miêu (N2
gốc địa mạo là đồng bằng đồi, đồng bằng tích tụ bào mòn, thung lũng kiến tạo xâm
thực – tích tụ. Lớp CQ đồng bằng chiếm 36,5% diện tích lưu vực sông Bé. Địa hình
đồng bằng tập trung chủ yếu ở vùng hạ lưu, ở đây không có các cánh đồng tập trung
rộng lớn mà phổ biến là dạng gò xoải và lượn sóng như các vùng lưu vực suối Nước
Trong, suối Giai phía bờ trái dòng chính, vùng Tân Lập, Tân Quan và Chơn Thành
phía bờ phải kéo xuống Đồng Phú, Vĩnh Cửu. Độ cao phổ biến của vùng này là từ 40
đến 70 m. Dựa vào đặc điểm phân hóa địa hình lớp CQ đồng bằng được chia thành 2
phụ lớp là:
+ Phụ lớp cảnh quan đồng bằng cao (50 – 100 m): chiếm 30,3% diện tích toàn
lưu vực sông Bé. Đất chủ yếu ở phụ lớp CQ đồng bằng cao là đất xám trên phù sa cổ
(X) chiếm 37,2% diện tích, ngoài ra còn có các loại đất khác, như: đất nâu đỏ trên đá
bazan (Fk), đất nâu vàng trên đá bazan (Fu), đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs), đất nâu
vàng trên phù sa cổ (Fp), đất xám glây (Xg), đất phù sa không được bồi đắp hàng năm
(Pe). Nhiệt độ trung bình năm ở phụ lớp này trên 260C, lượng mưa phổ biến từ 2.000 –
2.500 mm, độ dài mùa khô trên 4 tháng. Phụ lớp đồng bằng cao lưu vực sông Bé gồm
15 loại CQ, trong đó 3 loại CQ số 50, 53, 54 thuộc kiểu CQ rừng kín thường xanh
nhiệt đới và kiểu CQ rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới chủ yếu nằm trên khu vực VQG
Cát Tiên. Phần lớn diện tích đất ở phụ lớp đồng bằng cao được khai thác phục vụ sản
xuất nông nghiệp, như trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả (7 loại CQ), sản
xuất lúa nước, hoa màu (2 loại CQ) và trồng cây công nghiệp ngắn ngày (2 loại CQ).
+ Phụ lớp cảnh quan đồng bằng thấp (<50 m): chiếm 6,2% diện tích lưu vực
sông Bé, địa hình dạng đồng bằng thấp nằm rải rác dọc theo các sông suối phần hạ lưu.
Các đồng bằng loại này thường nhỏ hẹp, cây trồng chủ yếu là cây công nghiệp dài
ngày, cây ăn quả, lúa nước, hoa màu, một số nơi chưa có công trình cải tạo nên vẫn là
đầm lầy hoang hoá. Nhiệt độ trung bình năm ở phụ lớp này trên 260C, lượng mưa phổ
biến từ 1.500 – 2.000 mm, độ dài mùa khô thường trên 5 tháng. Đất chủ yếu ở phụ lớp
CQ đồng bằng cao là đất xám trên phù sa cổ (X), đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs),
đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp), đất xám glây (Xg), đất phù sa không được bồi đắp
hàng năm (Pe), đất dốc tụ (D), đất cát (C).
b4. Kiểu cảnh quan và phụ kiểu cảnh quan
Kiểu CQ được xác định dựa vào đặc điểm khí hậu trong mối quan hệ với kiểu
thảm thực vật theo nguồn gốc phát sinh. Trên cơ sở phân hóa điều kiện nhiệt - ẩm,
lãnh thổ lưu vực sông Bé có 2 kiểu CQ: Kiểu CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới, mưa
mùa và kiểu CQ rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới, mưa mùa. Phụ kiểu CQ dựa trên các
đặc thù của điều kiện sinh khí hậu quyết định đến thành phần loài, sự phát triển của
thảm thực vật nguyên sinh. Sự phân hóa về nhiệt độ, lượng mưa và độ dài mùa khô tạo
nên 3 phụ kiểu CQ ở lưu vực sông Bé.
- Kiểu CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới ẩm, mưa mùa: tập trung chủ yếu ở
vùng thượng lưu lưu vực sông Bé, đặc trưng kiểu khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ trung bình
năm thấp hơn 240C, lượng mưa dồi dào trên 2000 mm, mùa khô ngắn tạo điều kiện
cho thực vật phát triển và hình thành nên kiểu thảm rừng kín thường xanh nhiệt đới.
Kiểu CQ này có một phụ kiểu CQ.
+ Phụ kiểu CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới ẩm, mưa mùa với mùa khô
ngắn: Phụ kiểu CQ này phân bố ở vùng núi thấp và núi trung bình ở vùng thượng lưu
lưu vực sông Bé với độ cao trên 300 m. Rừng có cấu trúc nhiều tầng, tán, đa dạng về
thành phần loài với các loài chiếm ưu thế như Cầy (Irvingia malayana), Sòi tía
(Triadica cochinchinensis), Giổi lông (Michelia balansae), Giổi xanh
(Micheliamediocris Dandy), Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Giáng hương (Pterocarpus
macrocarpus),… Tuy nhiên, diện tích rừng nguyên sinh còn lại rất ít, tập trung ở VQG
Bù Gia Mập (CQ số 6), phần lớn rừng nguyên sinh đã bị thay thế bởi các kiểu rừng thứ
sinh như trảng cỏ, cây bụi, rừng hỗn giao tre nứa, rừng tre nứa hoặc thảm thực vật
nhân tác (CQ số 2, 3, 7, 8, 9, 10, 11, 14, 15, 16, 17 và 18).
- Kiểu CQ rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới, mưa mùa: phát triển trong điều kiện
khí hậu khô và nóng hơn, nhiệt độ trung bình năm trên 240C, mùa khô trung bình ≥ 3
tháng. Sự phân hóa về điều kiện nhiệt ẩm và các yếu tố đặc trưng của khí hậu tạo điều
kiện cho kiểu rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới phát triển. Kiểu CQ này phân hóa thành 2
phụ CQ.
+ Phụ kiểu CQ rừng kín nửa rụng lá, mưa mùa với mùa khô trung bình (3 - 4
tháng): Phụ kiểu CQ này phân bố ở vùng trung lưu lưu vực sông Bé thuộc lớp CQ đồi
độ cao trung bình 100 - 300 m, có một số núi sót như núi Bà Rá (cao 736 m) thuộc CQ
số 20. Nhiệt độ trung bình năm từ 24 - 260C, lượng mưa trung bình từ 2.000 - 2.500
mm, có sự phân hóa mùa mưa và mùa khô khá rõ, mùa khô kéo dài 3 - 4 tháng. Sự
phân hóa trong chế độ nhiệt - ẩm theo mùa tạo điều kiện phát sinh các loài thực vật
nửa rụng lá.
+ Phụ kiểu CQ rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới, mưa mùa với mùa khô dài (≥ 5
tháng): Đây là phụ kiểu CQ phân bố ở vùng trung và hạ lưu lưu vực sông Bé, địa hình
khá bằng phẳng, nhiệt độ trung năm trên 260C, lượng mưa trung bình khoảng 1.500 -
2000 mm, độ dài mùa khô thường trên 5 tháng. Hiện nay, diện tích rừng nửa rụng lá
còn lại rất ít, phần lớn đã bị thay thế bởi trảng cỏ, trảng cây bụi, rừng trồng và trồng
cây công nghiệp dài ngày (cao su, điều, cà phê, hồ tiêu).
b5. Loại cảnh quan
Mỗi loại CQ được thành tạo trong mối tác động tương hỗ của một loại đất và
một kiểu thảm thực vật. Loại CQ phản ánh sự đa dạng CQ lãnh thổ và thể hiện cụ thể,
đầy đủ nhất đặc điểm sinh thái của từng đơn vị lãnh thổ, là đơn vị cơ sở để đánh giá
CQ lưu vực sông Bé. Với sự kết hợp của 12 loại đất và 12 quần xã thực vật hiện tại
trên lãnh thổ hình thành nên 71 loại CQ phân bố từ thượng lưu đến hạ lưu lưu vực
sông Bé. Đặc điểm đa dạng CQ lưu vực sông Bé được thể hiện rõ nét trên bản đồ CQ,
bảng chú giải ma trận và bảng tổng hợp đặc điểm CQ lưu vực sông Bé (bảng 2.12 và
phụ lục 1).
Vùng thượng lưu có 4 loại đất, loại đất nâu đỏ trên đất bazan chiếm diện tích
lớn nhất và 8 kiểu thảm thực vật, trong đó chủ đạo là rừng kín thường xanh nhiệt đới.
Sự kết hợp giữa các loại đất và kiểu thảm thực vật đã tạo thành 18 loại CQ (từ loại CQ
số 1 đến loại CQ số 18) ở vùng thượng lưu lưu vực sông Bé.
Vùng trung lưu chiếm 39,08% diện tích tự nhiên lưu vực sông Bé. Dạng địa
hình chủ yếu ở vùng này là đồi cao và đồi thấp với độ cao từ 100 - 300 m. Độ dài mùa
khô kéo dài từ 3 - 4 tháng nên nhiều nơi đã xuất hiện kiểu thảm thực vật rừng kín nửa
rụng lá. Thảm thực vật nhân tác vùng trung lưu chiếm diện tích lớn, góp phần tạo
thành 28 loại CQ (từ loại CQ 18 đến loại CQ loại CQ 46).
Vùng hạ lưu tập trung 25 loại CQ (từ loại CQ số 47 đến loại CQ số 71) chiếm
36,51% diện tích lưu vực sông Bé. Riêng loại CQ số 71 là quần xã thuỷ sinh trong các
môi trường sông, hồ, mặt nước phân bố nhiều nơi trên lưu vực sông Bé. Hiện nay, lưu
vực sông Bé có 26 hồ chứa nước lớn, 5 đập dâng và hàng trăm ao, hồ, các đập tạm
thời, các trạm bơm chứa nước tự nhiên và nhân tạo do người dân tự xây dựng lấy nước
tưới cho các cây hàng năm và cây lâu năm. Các hồ lớn như hồ Cần Đơn, Srok Phu
Miêng, thác Mơ, Bramăng, An Khương, hồ suối Ông,... tạo thành hệ thống các hồ
nhân tạo có giá trị tưới tiêu trong nông nghiệp, thủy điện, nuôi trồng thủy sản, du lịch
và cung cấp nước cho sinh hoạt tăng thêm sự đa dạng trong CQ lưu vực sông Bé.
Nhằm làm rõ hơn đặc điểm phân hóa cấp loại CQ trên lưu vực theo cấu trúc
ngang, công trình nghiên cứu đã thành lập lát cắt theo hướng Đông Bắc – Tây Nam
phù hợp với hướng nghiêng của địa hình lưu vực sông Bé. Lát cắt AB với chiều dài
123 km, xuất phát từ độ cao trên 980 m thuộc địa phận xã Đắk Búk So huyện Tuy Đức
tỉnh Đắk Nông đến thị trấn Chơn Thành huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước. Lát cắt
thể hiện rõ sự phân hóa của CQ khi đi từ vùng thượng lưu xuống vùng trung lưu và hạ
lưu lưu vực sông Bé (hình 2.10).
Vùng thượng lưu lát cắt CQ cắt qua 8 loại CQ, gồm CQ số 1, 2, 3, 6, 11, 12, 15
và số 16 nằm trên nền địa chất của hệ tầng Túc Trưng (βN2 – Q1tt) thuộc phụ lớp CQ
núi trung bình và núi thấp, độ cao từ 300 – 1.000 m. Các loại CQ này có lượng mưa
trung bình năm lớn trên 2.500 mm, mùa khô ngắn kết hợp với các loại đất hình thành
từ đá bazan tạo nên CQ đặc trưng là CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới trên đất nâu
đỏ trên đá bazan (CQ số 1, 6). Ngoài ra, hoạt động sản xuất nông nghiệp của cư dân
vùng thượng lưu làm biến đổi các kiểu thảm nguyên sinh tạo nên các loại CQ mới như
CQ trảng cây bụi, trảng cỏ trên đất nâu đỏ trên đá bazan (CQ số 2); CQ cây công
nghiệp dài ngày, cây ăn quả trên đất nâu đỏ trên đá bazan (CQ số 3, 11); CQ lúa nước,
rau màu trên đất nâu đỏ trên đá bazan (CQ số 12); CQ rừng trồng trên đất nâu vàng
trên đá bazan (CQ số 15); CQ cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả trên đất nâu vàng
trên đá bazan (CQ số 16).
Vùng trung lưu lát cắt CQ đi qua 5 loại CQ, gồm CQ số 24, 26, 35, 38 và số 41
nằm trên nền địa chất của hệ tầng Túc Trưng (βN2 – Q1tt), hệ tầng Draylinh (J1đl)
thuộc phụ lớp cảnh quan đồi cao và đồi thấp với độ cao từ 100 – 300 m. Các loại CQ ở
vùng này nằm trong khu vực có lượng mưa trung bình năm từ 2.000 – 2.500 mm, mùa
khô từ 3 – 4 tháng nên một số khu vực xuất hiện kiểu thảm rừng kín nửa rụng lá nhiệt
đới, hình thành nên loại CQ rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới trên đất nâu vàng trên đá
bazan (CQ số 26). Các loại CQ còn lại chịu tác động sâu sắc của hoạt động nhân sinh
đã hình thành nên các kiểu thảm thực vật nhân tác tạo nên các loại CQ cây công
nghiệp dài ngày, cây ăn quả trên đất nâu đỏ trên đá bazan (CQ số 24, 35); CQ cây
công nghiệp dài ngày, cây ăn quả trên đất đỏ vàng trên đá phiến sét (CQ số 41); CQ
cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả trên đất nâu vàng trên đá bazan (CQ số 38).
2bm), hệ tầng Đất
Vùng hạ lưu lát cắt CQ cắt qua 4 loại CQ, gồm CQ số 57, 58, 59 và số 67 nằm
3đc) thuộc phụ lớp CQ đồng bằng cao và đồng bằng thấp với độ cao nhỏ hơn
trên nền địa chất của hệ tầng Draylinh (J1đl), hệ tầng Bà Miêu (N2
Cuốc (Q1
100 m. Các loại CQ ở đây có nhiệt độ trung bình năm cao nhất trên lưu vực (từ 260C
trở lên), lượng mưa trung bình năm từ 1.500 – 2.000 mm, mùa khô kéo dài khoảng 6
tháng. Nhìn chung, vùng hạ lưu có địa hình bằng phẳng, gần các trung tâm kinh tế
vùng Đông Nam Bộ nên các loại CQ chịu tác động mạnh của con người tạo nên các
loại CQ mang yếu tố nhân sinh như CQ cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả trên đất
xám trên phù sa cổ (CQ số 57); CQ cây công nghiệp ngắn ngày trên đất xám phù sa
cổ; CQ cây trồng trong khu dân cư và công trình sự nghiệp trên đất xám trên phù sa cổ
(CQ số 58, 67).
2.2.2.2. Phân hóa theo chức năng cảnh quan
a. Chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường
Đây là chức năng của loại CQ rừng tự nhiên phát triển trên các phụ lớp CQ núi
trung bình và núi thấp ở vùng thượng lưu lưu vực sông Bé. Khu vực này có độ cao và
độ dốc lớn, các quá trình ngoại sinh: xâm thực, xói mòn, rửa trôi xảy ra mạnh. Các loại
CQ hình thành ở kiểu thảm thực vật là rừng kín thường xanh nhiệt đới (CQ số 1, 5, 6);
rừng hỗn giao tre, nứa (CQ số 7, 14); rừng tre nứa (CQ số 8, 18) có chức năng phòng
hộ đầu nguồn, điều tiết nước, chế độ dòng chảy cho sông suối, các hồ chứa nước, hạn
chế xói mòn, rửa trôi đất.
b. Chức năng phục hồi, bảo tồn
Chức năng phục hồi là chức năng của các loại CQ rừng thứ sinh nghèo kiệt
thuộc các kiểu thảm trảng cây bụi, trảng cỏ phát triển trên các loại đất nâu đỏ trên đá
bazan (Fk). Những loại CQ này tập trung ở vùng núi trung bình và núi thấp (CQ số 2,
9), trước đây vốn là rừng nguyên sinh nhưng bị con người khai thác quá mức vì vậy
chức năng phòng hộ và bảo vệ suy giảm. Do đó, cần có biện pháp để khoanh nuôi,
phục hồi lớp phủ rừng đáp ứng tốt chức năng phòng hộ, bảo vệ ở vùng đầu nguồn.
Chức năng bảo tồn trên lưu vực sông Bé bao gồm các loại CQ thuộc VQG Bù
Gia Mập và VQG Cát Tiên. VQG Bù Gia Mập là khu vực bảo tồn hệ động vật, thực
vật hoang dã, bảo vệ các nguồn gen quý hiếm của hệ động, thực vật đặc trưng miền
Đông Nam Bộ, đồng thời phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường và phát
triển du lịch sinh thái. Ngoài ra, các loại CQ thuộc VQG Bù Gia Mập còn có chức
năng rừng phòng hộ đầu nguồn cho những hồ chứa nước thủy điện Thác Mơ, Cần
Đơn, Srok Phu Miêng.
VQG Cát Tiên thuộc loại CQ số 34, 39, 50, 52, 53, 54, 63, là nơi cư ngụ của 40
loài động vật nằm trong Sách đỏ thế giới như tê giác một sừng, bò tót, gấu chó, hổ, báo
hoa mai, báo gấm,... hệ thực vật có hơn 1.610 loài thuộc 724 chi, 162 họ và phụ họ, 75
bộ thực vật bậc cao với nhiều loại có tên trong sách đỏ Việt Nam như: gõ đỏ, gõ mật,
cẩm lai Bà Rịa, cẩm lai nam, giáng hương,… Hiện nay, VQG Cát Tiên đã phân chia
thành các phân khu: phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái kết
hợp bảo tồn và phát triển du lịch.
c. Chức năng kinh tế sinh thái
Chức năng kinh tế sinh thái ở lưu vực sông Bé bao gồm chức năng phát triển
kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, du lịch và quần cư.
- Vùng thượng lưu: với đặc điểm là khu vực núi và đồi cao ngoài đặc tính nổi
bật của các loại CQ có chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường và chức năng phục hồi,
bảo tồn thì các loại CQ còn có nhiều chức năng khác, như CQ số 10, 15 là rừng trồng
có chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường và kinh tế lâm nghiệp. Phần lớn diện tích
rừng trồng thuộc Nông lâm trường Bù Đốp và Nông lâm trường cao su Bình Phước.
Chức năng kinh tế nông nghiệp gồm các CQ cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả
(CQ số 3, 11, 16, 17), trồng cây hàng năm (CQ số 4, 12). Các điểm quần cư chủ yếu
tập trung dọc tuyến đường tỉnh 741 và 760. Chức năng phát triển du lịch cũng được
thể hiện rõ ở các CQ số 1, 5, 6, 8 thuộc VQG Bù Gia Mập, CQ số 7 nơi có khu du lịch
sinh thái Bù lạch – Thác voi. Bên cạnh đó, hồ thủy điện Thác Mơ đang quy hoạch phát
triển du lịch và nuôi trồng thủy sản.
- Vùng trung lưu: với đặc trưng địa hình là đồi nên phần lớn diện tích trung lưu
được khai thác sản xuất nông nghiệp (chiếm 12/tổng số 22 loại CQ), chủ yếu là trồng
cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả (7 loại CQ) lúa nước, hoa màu (5 loại CQ). Dân
cư khu vực này khá đông đúc với sự xuất hiện của các thị trấn, thị xã, thành phố (CQ
số 37) như thành phố Đồng Xoài, thị xã Phước Long, Bình Long, thị trấn Tân Phú,
Tân Khai. Ngoài ra hồ Long Thủy, Cần Đơn, Srok Phu Miêng có diện tích mặt nước
lớn (9.749ha) và có phong cảnh đẹp có thể khai thác phát triển ngư nghiệp và du lịch.
- Vùng hạ lưu: hình thành trên nền đồng bằng tích tụ bào mòn và thung lũng
kiến tạo xâm thực – tích tụ. Đất xám trên phù sa cổ (X) chiếm phần lớn diện tích
(107.507ha chiếm 58,2% diện tích vùng hạ lưu) và được khai thác trồng cây công
nghiệp dài ngày, cây ăn quả (CQ số 57, 65 ). Các loại đất khác như đất đỏ vàng trên đá
phiến sét (Fs), đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp), đất xám glây (Xg), đất phù sa không
được bồi đắp hằng năm (Pe) ở loại CQ số 60, 61, 62, 64, 68, 69, 70 cũng được sử dụng
trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả. Các loại CQ 52, 53, 54, 63 thuộc VQG
Cát Tiên đã được khai thác phát triển du lịch với nhiều loại hình du lịch khác nhau.
2.2.2.3. Phân hóa theo động lực cảnh quan
Nghiên cứu động lực CQ không chỉ làm sáng tỏ trạng thái biến đổi của chúng
theo thời gian mà còn cho phép đưa ra định hướng khai thác, lựa chọn phương án sử
dụng phù hợp với tiềm năng tự nhiên lãnh thổ và điều chỉnh sự thay đổi của CQ theo
hướng phát triển bền vững.
Lưu vực sông Bé nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có nền nhiệt độ và độ ẩm cao, nhiệt độ trung bình năm 25,1 – 26,20C, lượng mưa trung bình năm từ
2.000 – 2.500 mm. Mưa rơi trong năm trên lưu vực sông Bé được phân thành 2 mùa
tương phản sâu sắc. Mùa mưa kéo dài 6 tháng (từ tháng V đến tháng X) trùng với thời
kỳ gió mùa Tây Nam. Tổng lượng mưa của các tháng trong mùa này chiếm từ 85-90%
tổng lượng mưa năm. Sự phân hóa sâu sắc của khí hậu theo mùa đã chi phối tính mùa
đến các yếu tố tự nhiên, quyết định sự hình thành, phát triển và sự biến đổi của các yếu
tố thành tạo CQ trên lưu vực sông Bé. Chính môi trường này đã tạo điều kiện thuận lợi
cho các quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong các đơn vị CQ trong lãnh
thổ. Tăng cường các quá trình địa mạo hình thành nên các dạng địa hình trong lưu vực
sông Bé: địa hình bóc mòn, rửa trôi, địa hình đồng bằng tích tụ bóc mòn, thung lũng
kiến tạo xâm thực – tích tụ ở vùng đồi thấp, đồng bằng.
Tính chất khí hậu ẩm gió mùa, có sự phân hóa mùa mưa – khô sâu sắc cũng
chính là động lực hình thành và phát triển thảm thực vật nhiệt đới phong phú ở lưu vực
với các kiểu rừng kín thường xanh, rừng kín nửa rụng lá, rừng thưa cây họ dầu chiếm
ưu thế. Tính chất mùa của khí hậu kéo theo tính chất mùa trong chế độ thủy văn lưu
vực sông Bé, sông ngòi có một mùa kiệt và một mùa lũ. Đây là động lực phát triển
theo mùa của cây trồng, vật nuôi và hoạt động sản xuất của con người. Mùa mưa
lượng nước dồi dào, mùa khô xảy ra tình trạng thiếu nước gây khó khăn cho hoạt động
sản xuất và sinh sống của người dân trên lưu vực.
Đặc biệt những hoạt động sản xuất của con người đã tác động rất lớn đến các
thành phần tự nhiên hình thành nên 71 loại CQ ở lưu vực sông Bé. Hầu hết các CQ ở
lưu vực đều có tác động của con người theo hai xu hướng tích cực hoặc tiêu cực.
Trên lưu vực sông Bé đã xây dựng 26 hồ chứa nước, 4 đập dâng phục vụ sản xuất
nông nghiệp. Việc xây dựng các hồ chứa, điều khiển chế độ nước theo mùa làm biến đổi
cán cân ẩm của CQ. Phần lớn lưu vực sông Bé nằm trong vùng Đông Nam Bộ - khu
vực có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao của nước ta. Hiện nay, trong lưu vực có khoảng
16 cụm, khu công nghiệp đang hoạt động, hình thành nhiều khu dân cư, quần thể kiến
trúc,… làm thay đổi bề mặt địa hình. Quá trình hình thành các CQ nhân sinh như hệ
sinh thái nông nghiệp, hệ sinh thái nông – lâm nghiệp,… thông qua điều hòa nước,
tăng độ phì cho đất, hạn chế xói mòn, rửa trôi đất (CQ số 10, 15, 23). Ngoài ra, chúng
ta đã thành lập các VQG với nhiều chức năng khác nhau (CQ số 1, 5, 6, 8, 39, 50, 52,
53, 54, 63) làm cho CQ biến đổi theo hướng tích cực.
Bên cạnh những tác động tích cực, hoạt động sống và sản xuất của con người đã
làm thay đổi diện mạo, cấu trúc, chức năng CQ theo hướng tiêu cực. Hoạt động sản
xuất nông nghiệp trên lưu vực ở những vùng có độ dốc lớn, xây dựng hệ thống thủy
lợi, thủy điện gây nên những biến đổi địa hình một cách gián tiếp thông qua việc thúc
đẩy các quá trình trọng lực, tạo nên mương xói, khe rãnh, xói mòn, rửa trôi,… kéo
theo sự thay đổi của nhiều thành phần CQ khác (CQ số 2, 9, 45) làm thoái hóa CQ.
Việc xây dựng nhiều hồ, đập chứa nước trên lưu vực góp phần giải quyết trình
trạng thiếu nước trong mùa khô nhưng mặt khác đã làm thay đổi khí hậu của các lãnh
thổ bao quanh, gây nên sự dâng lên của mực nước ngầm, sự lầy hóa, xâm chiếm đất
rừng, ảnh hưởng đến môi trường sống của sinh vật, thay đổi dòng chảy, cân bằng nhiệt
- ẩm của khu vực.
Sự suy giảm diện tích và chất lượng rừng trên lưu vực sông Bé dẫn đến sự thay
đổi chế độ dòng chảy, mực nước ngầm, biến đổi khí hậu địa phương tạo nên phản ứng
dây chuyền tác động đến các thành khác trong CQ, gia tăng các tai biến tự nhiên trong
lưu vực.
Các yếu tố động lực CQ lưu vực sông Bé có sự phân hoá đa dạng, phức tạp, các
loại CQ biến đổi mạnh mẽ trong suốt quá trình hình thành và phát triển. Tốc độ biến đổi
CQ phụ thuộc vào đặc điểm nhân tố tác động, ngoài ra các đơn vị CQ có mối quan hệ
trao đổi vật chất và năng lượng. Do vậy, con người cần điều chỉnh hoạt động khai thác
CQ một cách hợp lý, hướng tới phục hồi, tái tạo tài nguyên, tạo ra sự cân bằng sinh thái
và môi trường trên lưu vực.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Vị trí địa lý cùng mối quan hệ tác động qua lại giữa các hợp phần tự nhiên (nền
nham, địa mạo, địa hình, khí hậu, thủy văn đến đặc điểm thổ nhưỡng và sinh vật) và
các hoạt động nhân sinh đã tạo nên đặc điểm, sự phân hóa đa dạng của CQ trên lưu
vực sông Bé.
Hệ thống phân loại CQ lưu vực sông Bé gồm 7 cấp (hệ CQ => phụ hệ CQ =>
lớp CQ => phụ lớp CQ => kiểu CQ => phụ kiểu CQ => loại CQ). Trên cơ sở hệ thống
phân loại CQ, các bản đồ hợp phần và sử dụng công nghệ thông tin, công trình nghiên
cứu đã xây dựng bản đồ CQ lưu vực sông Bé tỷ lệ 1/250.000 với 71 loại CQ nằm trong
3 phụ kiểu CQ, 2 kiểu CQ, 6 phụ lớp CQ, 3 lớp CQ, 1 phụ hệ và 1 hệ CQ được thể
hiện rõ trên bản đồ CQ và bảng chú giải ma trận CQ. Loại CQ là cơ sở để xác định
tiềm năng tự nhiên của lãnh thổ phục vụ cho mục tiêu đánh giá của luận án.
Sự phân hóa đa dạng CQ ở lưu vực sông Bé được thể hiện trong sự phân hóa
theo cấu trúc đứng, cấu trúc ngang và trong cấu trúc chức năng với các nhóm chức
năng cơ bản của lãnh thổ: Chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường; chức năng phục
hồi, bảo tồn; chức năng kinh tế sinh thái. Động lực phát triển và biến đổi CQ trên lưu
vực sông Bé tuân theo quy luật nhịp điệu mùa (mùa mưa – mùa khô) và tác động của
con người.
Chương 3. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
3.1. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
3.1.1. Lựa chọn loại hình sử dụng đất nông - lâm nghiệp phục vụ mục tiêu
đánh giá
3.1.1.1. Nguyên tắc lựa chọn loại hình sử dụng đất nông nghiệp
Vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên nói chung và lưu vực sông Bé nói riêng có
nhiều ưu thế nổi bật trong phát triển cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả. Hiện
nay, lưu vực sông Bé đang phát triển nhiều loại cây trồng trong các loại hình sử dụng
đất nông nghiệp. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu không có điều kiện đánh giá cho tất
cả các loại cây trồng mà chỉ lựa chọn một số loại cây trồng ở lưu vực phục vụ cho mục
tiêu đánh giá. Việc lựa chọn các cây trồng đã tuân theo các nguyên tắc sau:
- Các cây trồng được lựa chọn thuộc 2 loại hình sử dụng đất nông nghiệp là cây
công nghiệp dài ngày và cây ăn quả, có giá trị kinh tế cao, có khả năng bảo vệ đất và
bảo vệ môi trường sinh thái.
- Căn cứ vào hiện trạng và quy hoạch sản xuất nông – lâm nghiệp của các tỉnh
thuộc lưu vực sông Bé để lựa chọn các loại cây trồng phù hợp. Những cây trồng được
chọn phải là những cây chủ lực hiện nay trong ngành nông nghiệp của các tỉnh cũng
như vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, có khả năng phát triển theo hướng sản xuất
hàng hóa, tạo việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho người dân.
Qua việc nghiên cứu các tài liệu: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Bình Phước đến năm 2025 [98]; Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Bình Dương [96], Bình Phước [101],
Đắk Nông [102], Đồng Nai [104]; Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn gắn với xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm
2020 [100]; Quy hoạch phát triển ngành nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh Bình Dương đến
năm 2020 và bổ sung quy hoạch đến năm 2025 [97]; Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh
Đồng Nai thời kỳ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 [43]; Tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, thích ứng với biến đổi khí hậu và
phát triển bền vững tỉnh Đắk Nông đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 [42]; Đề
án quy hoạch vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
đến năm 2030, định hướng đến năm 2035 [103]; Quy hoạch vùng cây ăn quả chủ lực
trồng tập trung và định hướng rải vụ một số cây ăn quả ở Nam Bộ đến năm 2020 [6]
cho thấy rằng: Việc hình thành và phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp
dài ngày, cây ăn quả được xác định là mục tiêu chiến lược. Trong đó, các cây trồng
như: cây cao su, cây ca cao, cây bơ, cây bưởi được xem là những cây trồng chủ lực.
+ Cây cao su (Hevea brasiliensis) trong những năm gần đây có biến động về
giá và diện tích theo hướng giảm nhưng vẫn được xác định là những cây trồng “mũi
nhọn” trong quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp của các tỉnh trong lưu vực sông
Bé. Bên cạnh đó, cây cao su là cây trồng đa mục đích nên trong tái cơ cấu lĩnh vực lâm
nghiệp (rừng trồng) được các tỉnh tăng diện tích trên rừng sản xuất.
+ Cây ca cao (Cocoa) được trồng chủ yếu ở tỉnh Bình Phước. Năm 2018 diện
tích ca cao trên toàn lưu vực khoảng 15.000 ha. Cây ca cao là loại cây dễ trồng, có thể
chuyên canh hoặc xen canh với điều, cà phê, hồ tiêu, sinh trưởng và phát triển nhanh,
nếu chăm sóc đúng kỹ thuật có thể cho trái sau 24 tháng. Trong những năm vừa qua
giá ca cao ổn định và có xu hướng tăng, theo Tổ chức ca cao quốc tế (ICCO) giá ca
cao toàn cầu đến năm 2025 có thể tăng lên gấp đôi năm 2015. Định hướng trong quy
hoạch của các tỉnh thuộc lưu vực sông Bé, đến năm 2025 sẽ tăng diện tích ca cao lên
khoảng 25.000 – 30.000 ha.
+ Cây bơ (Avocado) là cây ăn quả có giá khá cao, ổn định trong nhiều năm qua,
đã hình thành vùng sản xuất tập trung ở Đắk Nông và Bình Phước. Là cây ăn quả được
ưu tiên phát triển trong Nghị quyết, Quyết định Tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh Đắk
Nông, Bình Phước.
+ Cây bưởi (Grapefruit) là cây ăn quả mang lại hiệu quả kinh tế cao, đang được
trồng ở một số khu vực tỉnh Bình Dương, Đồng Nai. Hiện nay, thương hiệu bưởi Bạch
Đằng – Tân Uyên – Bình Dương và bưởi Tân Triều – Vĩnh Cửu – Đồng Nai đã được
Cục sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học công nghệ cấp giấy chứng nhận. Trong Quy hoạch
phát triển nông nghiệp tỉnh Bình Dương, Đồng Nai đến năm 2025 có quy hoạch phát
triển các vùng trồng bưởi đặc sản.
Căn cứ vào những nguyên tắc và quy hoạch phát triển nông nghiệp đã phân tích
ở trên, công trình nghiên cứu đã chọn 4 loại cây đại diện cho 2 loại hình sử dụng đất
nông nghiệp của lưu vực sông Bé gồm: cây cao su, ca cao đại diện cho loại hình sử
dụng đất trồng cây dài ngày; cây bơ và cây bưởi đại diện cho loại hình sử dụng đất
trồng cây ăn quả phục vụ mục tiêu đánh giá.
3.1.1.2. Nguyên tắc lựa chọn loại hình sử dụng đất lâm nghiệp
Trong lưu vực sông Bé có 3 công trình thủy điện cấp quốc gia là Thác Mơ, Cần
Đơn, Srok Phu Miêng và hồ thủy lợi Phước Hòa. Do đó, vai trò bảo vệ môi trường,
bảo vệ các công trình thủy điện, điều tiết nước của các loại rừng trên lưu vực là rất
quan trọng. Tuy vậy, trong thời qua việc chuyển đổi và chuyển giao rừng cho các đơn
vị, cá nhân nhưng không gắn với giao đất, cho thuê đất hoặc cấp quyền sử dụng, chưa
có cơ chế ràng buộc trách nhiệm của chủ rừng dẫn đến công tác quản lý rừng và đất
lâm nghiệp trên lưu vực chưa hiệu quả. Do tâm lý sợ bị thu hồi đất, nên rừng trồng
thường là tự phát (trồng những cây cho thu hoạch nhanh như keo, bạch đàn, tràm).
Tình trạng này đã làm giảm vai trò, hiệu quả của rừng ở lưu vực sông Bé. Do vậy, để
quản lý tốt diện tích rừng hiện có, cần nghiên cứu chủ trương cho thuê đất lâm nghiệp,
có chính sách khuyến khích trồng các loại cây bản địa tại các khu vực rừng phòng hộ
đầu nguồn, trồng rừng sản xuất. Việc lựa chọn các loài cây trồng cần tuân thủ các
nguyên tắc sau:
- Đối với loại cây trồng rừng sản xuất: phải lựa chọn cây dễ trồng, có yêu cầu
sinh thái phù hợp với điều kiện lập địa của vùng gây trồng. Có giá trị kinh tế phù hợp
với mục tiêu kinh doanh lâm nghiệp và có ảnh hưởng tốt đến môi trường sinh thái lưu
vực.
- Đối với loại cây trồng rừng phòng hộ cần lựa chọn những cây trồng phù hợp
với điều kiện sinh thái của vùng đầu nguồn và dễ tạo thành rừng phòng hộ. Cây thân
gỗ, sống lâu năm, có bộ rễ ăn sâu và tán lá rậm, thường xanh, thích hợp với phương
thức trồng rừng hỗn giao và có thể tạo thành rừng đa tầng với mục đích phòng hộ. Cây
trồng rừng có thể chịu đựng được điều kiện khô hạn, sống được nơi có độ dốc lớn, địa
hình cao và phức tạp, đất nghèo dinh dưỡng, đa tác dụng, có khả năng cung cấp sản
phẩm góp phần tăng thu nhập nhưng không làm ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ.
Cây sao đen (Hopea odorata) được đánh giá rất thích hợp ở vùng Đông Nam
Bộ [67]. Đây là loài cây chủ lực trồng rừng sản xuất theo 8 vùng sinh thái lâm nghiệp
và là loại cây chủ yếu trồng rừng theo 9 vùng sinh thái lâm nghiệp ở vùng Đông Nam
Bộ và Tây Nguyên theo Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn [7].
So với cây dầu rái, cây sao đen phát triển chậm hơn và thời gian có thể khai thác lấy
gỗ dài hơn (thường trên 20 năm) nhưng giá trị gỗ cao hơn, theo “Bảng phân loại tạm
thời các loại gỗ sử dụng của Lâm nghiệp” năm 1988, sao đen được xếp loại gỗ thuộc
nhóm II, trong khi đó dầu rái thuộc nhóm V. Vì vậy, giá trị kinh tế của gỗ sao đen khá
cao (gỗ tròn), với đường kính > 30 cm, dài >1m giá từ 5,7 – 7,0 triệu đồng/1m3. Trong
lúc đó gỗ dầu chỉ 2,5 – 3,1 triệu đồng/1m3, keo lai 0,9 – 1,2 triệu đồng/1m3. Mặt khác,
sao đen có khả năng tái sinh chồi gốc và chồi rễ mạnh. Do đó, công trình nghiên cứu
lựa chọn cây sao đen phục vụ mục tiêu đánh giá.
3.1.2. Lựa chọn đơn vị đánh giá
Mỗi một đơn vị lãnh thổ tự nhiên được thành tạo là do sự tác động qua lại rất
phức tạp giữa hai khối hữu sinh và vô sinh của lớp vỏ địa lý thông qua dòng vật chất
và năng lượng. Mặt khác, trong cấu trúc tự nhiên, các thể tổng hợp này lại có thể phân
chia thành những đơn vị tự nhiên ở các cấp khác nhau do tác động của các quy luật địa
lý. Một trong những tính chất cơ bản của đơn vị CQ là có sự đồng nhất về nguồn gốc
thành tạo, về cấu trúc bên trong và biểu hiện bên ngoài. Việc lựa chọn cấp đơn vị nào
để đánh giá phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu. Đối với lãnh thổ nghiên cứu, đơn vị
cơ sở được lựa chọn để đánh giá tổng hợp là cấp loại CQ với bản đồ CQ tỷ lệ
1/250.000 dùng cho đánh giá, phân hạng và đề xuất định hướng phát triển nông - lâm
nghiệp lưu vực sông Bé.
Dựa vào mục tiêu của đề tài là đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên nhằm xác
lập cơ sở khoa học phục vụ định hướng phát triển nông - lâm nghiệp ở lưu vực sông
Bé nên một số loại CQ như loại CQ số 13, 25, 37, 58, 67 và 71 thuộc nhóm loại CQ
quần cư, xây dựng công trình sự nghiệp và mặt nước nên công trình nghiên cứu không
đưa vào đánh giá. Tuy nhiên, các loại CQ này được tác giả phân tích, so sánh tiềm
năng sinh thái của CQ để đề xuất định hướng khai thác lãnh thổ, bảo đảm tính hệ
thống và thống nhất trên toàn bộ lưu vực.
3.1.3. Nguyên tắc lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá
Quá trình lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá của công trình nghiên cứu dựa
trên các nguyên tắc:
- Các chỉ tiêu được lựa chọn để đánh giá có sự phân hóa theo đơn vị lãnh thổ ở
tỷ lệ nghiên cứu. Chỉ tiêu lựa chọn phải có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của một số
loại cây trồng được lựa chọn ở lãnh thổ nghiên cứu.
- Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu đánh giá dựa trên cơ sở những nguyên tắc
chung nhưng phải điều chỉnh cho phù hợp với những đặc thù của lãnh thổ nghiên cứu.
Tùy thuộc vào yêu cầu sinh thái của các loại cây trồng mà có thể lựa chọn số lượng và
phân cấp chỉ tiêu cho phù hợp.
Qua nghiên cứu các nguồn tài liệu, tham khảo ý kiến chuyên gia và kết hợp với
khảo sát thực địa, công trình nghiên cứu đã chọn 10 chỉ tiêu: độ cao tuyệt đối, độ dốc,
loại đất, tầng dày, thành phần cơ giới, hàm lượng mùn, chỉ số pH, nhiệt độ trung bình
năm, lượng mưa trung bình năm và độ dài mùa khô để đưa vào đánh giá (bảng 3.1).
Ngoài ra, các chỉ tiêu như: kiểu thảm thực vật hiện tại, hiện trạng sử dụng đất,... được
xếp vào những nhóm chỉ tiêu tham khảo và được đề cập một cách cụ thể trong đề xuất
định hướng phát triển nông - lâm nghiệp trên lưu vực sông Bé.
Bảng 3.1. Tổng hợp phân cấp chỉ tiêu đánh giá tổng hợp ĐKTN phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp ở lưu vực sông Bé
Phân cấp Kí hiệu Chỉ tiêu
TT 1 Độ cao tuyệt đối (m)
2 Độ dốc (0)
3 Loại đất
1. 2. 3. 4. 5. 6. 1. 2. 3. 4. 5. 6. 1. 2. 3. ≥ 700 300 – 700 200 – 300 100 – 200 50 – 100 < 50 < 3 3 – 8 8 – 15 15 – 20 20 – 25 ≥ 25 Đất nâu đỏ trên đá bazan Đất nâu vàng trên đá bazan Đất đỏ vàng trên đá phiến sét H1 H2 H3 H4 H5 H6 SL1 SL2 SL3 SL4 SL5 SL6 Fk Fu Fs
Đất vàng đỏ vàng trên đá granit Đất đen Đất dốc tụ Đất xói mòn trơ xỏi đá Đất nâu vàng trên phù sa cổ Đất xám trên phù sa cổ
4 Tầng dày (cm)
5 Thành phần cơ giới
6 Hàm lượng mùn (%)
độ bình 8 Nhiệt trung năm (0C)
9 Lượng mưa bình
trung năm (mm) 10 Độ dài mùa
khô (tháng) 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. Đất xám glây 11. Đất phù sa không được bồi đắp hằng năm 12. Đất cát 1. 2. 3. 4. 5. 1. 2. 3. 4. 5. 1. 2. 3. 4. 7 Chí số pHKCl 1. 2. 3. 1. 2. 3. 4. 1. 2. 3. 1. 2. 3. ≥100 70 – 100 50 – 70 30 – 50 < 30 Cát Cát pha Thịt nhẹ Thịt trung bình Thịt nặng ≥ 3 2 – 3 1 – 2 < 1 ≥ 5,5 4,5 – 5,5 < 4,5 ≥ 26 24 – 26 22 – 24 20 – 22 ≥ 2.500 2.000 – 2.500 1.500 – 2.000 ≤ 2 3 - 4 ≥ 5 Fa Ru D E Fp X Xg Pe C L1 L2 L3 L4 L5 a b c d e M1 M2 M3 M4 pH1 pH2 pH3 T1 T2 T3 T4 R1 R2 R3 D1 D2 D3
3.1.3.1. Độ cao: độ cao tuyệt đối của địa hình ảnh hưởng đến sự thay đổi về
nhiệt độ, lượng mưa, gió và những đặc điểm lý hóa của đất theo đai cao. Căn cứ vào
đặc điểm phân hóa địa hình ở lưu vực sông Bé, có thể chia chỉ tiêu này thành 6 cấp:
≥700 m, 300 – 700 m, 200 – 300 m, 100 – 200 m, 50 – 100 m, <50 m.
3.1.3.2. Độ dốc: phản ánh khả năng phân phối lại vật chất và năng lượng thông
qua các quá trình xói mòn, rửa trôi, tích tụ vật chất. Độ dốc không chỉ được xem xét ở
giới hạn đối với việc bố trí các loại cây trồng mà còn liên quan đến vấn đề bảo vệ đất
và môi trường. Vì vậy, độ dốc được xem là chỉ tiêu xác định giới hạn khả năng sử
dụng đất đai cho từng ngành sản xuất nông - lâm nghiệp. Căn cứ vào bản đồ độ dốc
lãnh thổ nghiên cứu, có thể chia độ dốc thành 6 cấp như sau: độ dốc <30, từ 3 - 80, từ 8
- 150, từ 15 - 200, từ 20 - 250 và ≥250.
3.1.3.3. Loại đất: đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến các loại hình sử dụng và
bố trí cây trồng trong hoạt động sản xuất nông – lâm nghiệp, phản ánh tiềm năng dinh
dưỡng đảm bảo cho sự sinh trưởng, phát triển của sinh vật. Tùy thuộc vào từng loại đất
mà có mức độ thích hợp khác nhau cho các loại hình sử dụng đất. Lãnh thổ lưu vực
sông Bé có 12 loại đất khác nhau.
3.1.3.4. Tầng dày: quyết định đến tiềm năng dự trữ chất dinh dưỡng trong đất,
ảnh hưởng đến việc bố trí cây trồng, vật nuôi và biện pháp canh tác. Tầng dày đất ở
lưu vực sông Bé được chia ra làm 5 cấp: ≥100 cm, từ 70 – 100 cm, từ 50 – 70 cm, từ
30 – 50 cm và dưới 30 cm.
3.1.3.5. Thành phần cơ giới: liên quan đến tỷ trọng, dung trọng, độ xốp, tính
liên kết,... của đất. Ngoài ra, thành phần cơ giới còn ảnh hưởng đến hóa tính và hoạt
tính sinh học trong đất. Mỗi loại cây trồng thích hợp với thành phần cơ giới khác nhau.
Vì vậy, việc xác định thành phần cơ giới nhằm bố trí cây trồng phù hợp với từng loại
đất. Đối với thành phần cơ giới đất ở lưu vực sông Bé được tác giả phân ra 5 cấp: cát,
cát pha, thịt nhẹ, thịt trung bình, thịt nặng.
3.1.3.6. Hàm lượng mùn: phản ánh nguồn dự trữ chất dinh dưỡng trong đất,
ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng. Đất giàu mùn thường có độ phì cao, cây phát
triển tốt và cho năng suất cao. Hàm lượng mùn trên lãnh thổ nghiên cứu nằm trong
khoảng 0,1 - 4,6 nên được phân làm 4 cấp: rất giàu ≥3%, giàu từ 2 - 3%, trung bình từ
1 - 2% và nghèo <1%.
3.1.3.7. Chỉ số pH: biểu thị phản ứng của dung dịch đất là tính chua, tính kiềm
hay tính trung hòa. Mỗi loại cây trồng chỉ sống thích hợp ở một khoảng pH nhất định,
do vậy, việc xác định chỉ số pH giúp bố trí các loại cây trồng và lựa chọn các giải pháp
kỹ thuật cải tạo đất hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. Ở địa bàn nghiên
cứu, chỉ số pH nằm trong khoảng 3,5 – 7,0 nên được chia làm 3 cấp: hơi chua ≥5,5,
chua 4,5 - 5,5 và rất chua <4,5.
3.1.3.8. Nhiệt độ trung bình năm: ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát
triển của cây trồng. Nằm gần xích đạo nên lưu vực sông Bé có nền nhiệt cao và phân
hóa theo độ cao địa hình, có thể phân chia thành 4 cấp: rất nóng ≥260C, nóng 24 –
260C, hơi nóng 22 – 240C, hơi mát 20 – 220C.
3.1.3.9. Lượng mưa trung bình năm: tác động đến khả năng sinh trưởng và
phát triển của các loại cây trồng, đồng thời góp phần xác định cơ cấu cây trồng thích
hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông – lâm nghiệp. Chỉ tiêu này ở
lưu vực sông Bé được chia thành 3 cấp: mưa rất nhiều ≥2.500mm, mưa nhiều từ 2.000
– 2.500mm, mưa trung bình từ 1.500 – 2.000mm.
3.1.3.10. Độ dài mùa khô: cho biết mức độ phân hóa của chế độ ẩm trên lãnh
thổ nghiên cứu. Số tháng khô có tác động rất mạnh đến cơ cấu cây trồng, mùa vụ, nhu
cầu cần bổ sung thêm lượng ẩm để cây trồng có thể phát triển bình thường. Số tháng
mùa khô ở lưu vực sông Bé được chia thành 3 cấp: mùa khô dài ≥ 5 tháng, mùa khô
trung bình 3 – 4 tháng, mùa khô ngắn ≤ 2 tháng.
3.2. ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN HẠNG MỨC ĐỘ THÍCH HỢP CÁC LOẠI CẢNH
QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP
3.2.1. Xác định nhu cầu sinh thái của một số loại hình sử dụng đất nông -
lâm nghiệp được lựa chọn ở lưu vực sông Bé
Trên cơ sở kế thừa kết quả của nhiều công trình nghiên cứu, kết hợp với tham
khảo ý kiến của các nhà quản lý và chuyên gia, công trình nghiên cứu đã xác định nhu
cầu sinh thái của các loại cây trồng được đưa vào đánh giá ở địa bàn nghiên cứu như
sau:
3.2.1.1. Cây cao su (Hevea brasiliensis)
Cao su là cây trồng nhiệt đới có đặc điểm sinh trưởng và phát triển giống như
cây họ dầu, được trồng phổ biến từ 150 vĩ Bắc đến 100 vĩ Nam Bán cầu. Loại cây này
sinh trưởng bình thường trong khoảng nhiệt độ từ 22 - 300C, khoảng nhiệt độ thích
hợp nhất từ 24 - 280C. Ở nhiệt độ dưới 180C sẽ ảnh hưởng đến sức nảy mầm của hạt,
tốc độ sinh trưởng của cây cũng chậm lại. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ lớn hơn 300C sẽ
xuất hiện hiện tượng mủ chóng đông khi khai thác và làm giảm năng suất mủ [136].
Cao su thường được trồng trong những vùng có lượng mưa từ 1.800 – 2.500
mm/năm. Nếu lượng mưa cao hơn 2.500 mm/năm dễ gây các bệnh về lá và khai thác có
thể bị gián đoạn do mưa làm loãng mũ. Độ ẩm không khí bình quân thích hợp cho sinh
trưởng của cây cao su từ 60 – 80% và độ cao tuyệt đối thường dưới 800 m [12], [41].
Bảng 3.2. Nhu cầu sinh thái của cây cao su
Mức độ thích hợp Chỉ tiêu S1 S2 S3 N
1. Loại đất Fk Fp, Pe, D Xg,E, C
Fs, Fu, Ru, Fa, X
< 200 200 – 700 ≥ 700 -
< 8 8 – 15 15 - 20 ≥ 20
2. Độ cao tuyệt đối (m) 3. Độ dốc (0) 4. Tầng dày (cm) ≥100 70 – 100 50 – 70 < 50
5. Thành phần cơ giới Thịt nhẹ Cát
Thịt trung bình Thịt nặng, cát pha
≥ 3 2 – 3 1 - 2 < 1
≥ 5,5 4,5 – 5,5 < 4,5 - 6. Hàm lượng mùn (%) 7. Chí số pHKCl
≥ 24 22 – 24 20 – 22 -
1.500 – 2.000 ≥ 2.500 -
8. Nhiệt độ trung bình năm (0C) 9. Lượng mưa bình năm (mm) 2.000 – 2.500
Cao su phát triển tốt với nhiều nhóm đất khác nhau như đất đỏ bazan, đất xám
trên phù sa cổ, đất đỏ vàng trên đá sét và phiến thạch. Thành phần cơ giới thích hợp từ
thịt nhẹ đến trung bình, tầng đất dày, độ pH nằm trong khoảng 4,5 – 6 [94], [136]. Địa
hình có độ dốc dưới 80 sẽ rất thuận lợi cho việc trồng trọt, vận chuyển và khai thác. Độ
dốc từ 8 - 150 cũng có thể trồng được cao su nhưng phải chú ý đến các biện pháp
chống xói mòn đất.
3.2.1.2. Cây ca cao (Cocoa)
Cây ca cao là cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới, cao trung bình từ 4 – 8 m, ưa
bóng nên thường được trồng xen canh trong các vườn cây điều, cao su, vườn cây ăn
quả. Nhiệt độ trung bình thích hợp nhất từ 25 – 280C, nhiệt độ tối thiểu đạt 18 – 210C,
dưới 180C cây ngừng sinh trưởng, nếu nhiệt độ quá 350C thì cây bắt đầu héo rũ, độ ẩm
trung bình 85%, lượng mưa bình quân từ 1.500 – 2.000 mm/năm. Cây ca cao thích hợp
ở những vùng có độ cao không quá 800 m so với mực nước biển, mùa khô kéo dài 2 –
4 tháng [65].
Bảng 3.3. Nhu cầu sinh thái của cây ca cao
Mức độ thích hợp Chỉ tiêu S1 S2 S3 N
1. Loại đất Fu, Fk Fs, Ru, Fa Fp, Pe, D, X E, C, Xg
< 200 200 – 700 ≥ 700 -
< 3 3 – 8 8 - 15 ≥ 15
2. Độ cao tuyệt đối (m) 3. Độ dốc (0) 4. Tầng dày (cm) ≥ 100 70 – 100 50 – 70 < 50
5. Thành phần cơ giới Thịt nhẹ Cát
Thịt trung bình Thịt nặng, cát pha
6. Hàm lượng mùn (%) ≥ 3 2 – 3 < 2 -
≥ 26 24 – 26 22 – 24 20 - 22
trung - 2.000 – 2.500 ≥ 2.500
7. Nhiệt độ trung bình năm (0C) 8. Lượng mưa bình năm (mm) 1.500 – 2.000
≤ 2 - 3 - 4 ≥ 5
9. Độ dài mùa khô (tháng)
Cây ca cao có thể trồng trên nhiều loại đất, song thích hợp với đất nhiều mùn và
thoát nước tốt, thành phần cơ giới đất từ trung bình đến nhẹ, độ pH từ 5,5 – 6, tầng dày
canh tác từ 1 – 1,5 m. Ở nước ta, cây ca cao thích hợp đất nâu đỏ, nâu vàng trên đá
bazan và đất đỏ vàng trên đá granite vùng Tây Nguyên và Trung Bộ [48]. Bộ rễ của
cây ca cao nông nên thường được trồng ở vùng có gió yếu và độ dốc nhỏ.
3.2.1.3. Cây bơ (Avocado)
Cây bơ có nhiều chủng khác nhau, chủng có nguồn gốc nhiệt đới thích hợp với
những vùng có độ cao từ 100 – 700 m, nhiệt độ trung bình năm từ 16 – 250C, lượng
mưa từ 1.250 – 2.000 mm/năm, độ ẩm không khí 70 - 80%, quá ẩm dễ gây bệnh trên lá
và quả. Đất trồng bơ phù hợp với nhóm đất đỏ bazan với thành phần cơ giới thịt nặng
đến thịt nhẹ, đặc biệt là đất phải thoáng khí, dễ thoát nước, giàu chất hữu cơ (trên 2%),
không bị ngập úng, có tầng canh tác dày, độ pH từ 5,0 – 6,5 [95], [133].
Bảng 3.4. Nhu cầu sinh thái của cây bơ
Mức độ thích hợp Chỉ tiêu S1 S2 S3 N
1. Loại đất Fk, Fu Fs, Ru, Fa Fp, Pe, X Xg, C, D, E
2. Độ cao tuyệt đối (m) 300 – 700 100 – 300 < 50
≥ 700; 50 - 100
< 8 ≥ 100 8 – 15 70 – 100 15 - 20 50 – 70 ≥ 20 < 50 3. Độ dốc (0) 4. Tầng dày (cm)
thịt nặng Cát pha Cát 5. Thành phần cơ giới
Thịt trung bình, thịt nhẹ
≥ 3 2 – 3 1 -2 < 1 6. Hàm lượng mùn (%)
≥ 5,5 4,5 – 5,5 < 4,5 -
20 – 22 22 - 24 24 - 26 ≥ 26
1.500 – 2.000 2.000 – 2.500 ≥ 2.500 - trung
7. Chí số pHKCl 8. Nhiệt độ trung bình năm (0C) 9. Lượng mưa bình năm (mm)
3.2.1.4. Cây bưởi (Grapefruit)
Cây bưởi thích hợp với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm với những khu vực có độ cao
dưới 400 m. Loại cây này có thể sinh trưởng và phát triển được trong khoảng nhiệt độ
từ 13 – 380C, thích hợp nhất là từ 23 – 290C. Nếu dưới 130C cây ngừng sinh trưởng,
dưới âm 50C cây sẽ bị chết. Cây có nhu cầu về nước khá lớn (1.400 – 2.000 mm/năm),
nhất là trong thời kỳ cây ra hoa và phát triển trái. Cây bưởi được trồng ở nhiều loại đất,
nhưng thích hợp nhất với đất có thành phần cơ giới nhẹ, tầng đất dày (tối thiểu 0,6 m),
mực nước ngầm sâu, thoát nước tốt, độ pH từ 5,5 – 6 [26], [48].
Bảng 3.5. Nhu cầu sinh thái của cây bưởi
Chỉ tiêu S1 Mức độ thích hợp S S2 N
1. Loại đất Fp, Pe, X Fa, D C, E, Xg
Fk, Fu, Fs, Ru
2. Độ cao tuyệt đối (m) < 200 200 – 300 300 – 700 ≥ 700
< 3 3 - 8 8 - 15 ≥ 15
3. Độ dốc (0) 4. Tầng dày (cm) ≥ 100 50 - 100 30 - 50 < 30
5. Thành phần cơ giới Thịt nặng Cát
Cát pha, thịt nhẹ Thịt trung bình
≥ 5,5 4,5 – 5,5 < 4,5 - 6. Chí số pHKCl
≥ 24 22 – 24 20 - 22 -
7. Nhiệt độ trung bình năm (0C)
3.2.1.5. Cây sao đen (Hopea odorata)
Rừng cây họ dầu, trong đó có cây sao đen là loài cây quan trọng, có giá trị kinh
tế cao, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới ẩm gió mùa ở Đông Nam Á, Malaysia,
Inđônêsia, Ấn Độ, Thái Lan, Myanma, Việt Nam, Nam Trung Quốc,… Cây sao đen là
loài cây gỗ lớn, có thể cao đến 45 m, đường kính có thể tới 120 cm, thân hình trụ
thẳng. Cây sao đen thường sinh trưởng và phát triển tốt nơi có độ cao không quá 800
m, khí hậu nhiệt đới ẩm với 2 mùa mưa và khô rõ rệt, nhiệt độ trung bình năm 22 –
250C, lượng mưa trên 2.000 mm/năm. Cây sao đen sinh trưởng tốt trên đất xám, đất đỏ
vàng trên đá phiến sét, đất nâu vàng trên phù sa cổ, nhưng thích hợp nhất là đất nâu
đỏ, nâu vàng trên đá bazan và đất xám trên phù sa cổ. Thành phần cơ giới đất phù hợp
cho cây sao đen là từ thịt nhẹ đến trung bình, tầng dày đất trên 50 cm, độ pH từ 4,0 –
4,5 [5], [9], [67], [70].
Có thể nói, cây sao đen là cây có yêu cầu dinh dưỡng khá cao, ẩm và thoát
nước. Sao đen là cây ưa sáng nhưng lại ưa bóng ở giai đoạn đầu, các rừng trồng sao
đen thành công thường có cây trồng phù trợ, phần lớn là cây họ đậu để cải tạo đất, vừa
tạo hoàn cảnh sinh thái cho cây phát triển.
Bảng 3.6. Nhu cầu sinh thái của cây sao đen
Chỉ tiêu S1 Mức độ thích hợp S3 S2 N
1. Loại đất Fk, Fu, X Pe, C, Xg E
< 200 Ru, Fa, D, Fs, Fp 200 – 700 ≥ 700 -
< 15 15 – 20 20 – 25 ≥ 25
2. Độ cao tuyệt đối (m) 3. Độ dốc (0) 4. Tầng dày (cm) ≥ 100 50 – 100 < 50 -
5. Thành phần cơ giới Thịt nhẹ Thịt trung Thịt nặng, Cát
bình cát pha
22 - 24 24 – 26 ≥ 26, < 22 -
trung ≥ 2.500 2.000 – 2.500 -
6. Nhiệt độ trung bình năm (0C) 7. Lượng mưa bình năm (mm) 1.500 – 2.000
3.2.2. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp
Đánh giá tổng hợp ĐKTN phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp là so sánh mức
độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất với từng loại CQ thông qua các chỉ tiêu đã
được lựa chọn. Tác giả sử dụng phương pháp đánh giá bằng thang điểm tổng hợp và
áp dụng bài toán trung bình nhân theo công thức đề nghị của D.L. Armand (1975) để
tính điểm trung bình từng loại CQ cho mục tiêu đánh giá (công thức số 11 đã trình bày
ở mục 1.3.4.8).
Để tính khoảng cách điểm giữa các hạng, công trình nghiên cứu vận dụng công
thức tính khoảng cách điểm do Nguyễn Cao Huần (2005) đề xuất (công thức số 12
trình bày ở mục 1.3.4.8). Những loại CQ có điểm trung bình nhân M0= 0, sẽ không
đưa vào để phân hạng. Do các loại CQ này có chỉ tiêu giới hạn không thích hợp với
nhu cầu sinh thái của loại cây trồng đưa vào đánh giá. Theo quy luật nhân tố tối thiểu
của Justus Von Liebig (1840), trong điều kiện môi trường khi được đảm bảo đủ tất cả
các nhân tố nhưng chỉ thiếu một nhân tố mà nhân tố đó đảm bảo cho sự tăng trưởng
của sinh vật thì nhân tố đó được xem là nhân tố giới hạn. Nếu có một nhân tố nằm ở
mức tối thiểu thì các nhân tố khác cũng nằm ở mức tối thiểu [24]. Ngoài ra, các loại
CQ thuộc thảm thực vật là cây trồng trong khu dân cư và công trình sự nghiệp (CQ số
13, 25, 37, 58, 67) và loại CQ quần xã thủy sinh (CQ số 71) không đưa vào phân hạng.
3.2.2.1. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp cảnh quan cho cây
cao su
Kết quả đánh giá mức độ thích hợp của các loại CQ cho cây cao su (được trình
bày ở phụ lục 2) đã xác định được 60 loại CQ ở các mức độ thích hợp khác nhau. Giá
trị điểm tối đa (Dmax) của 60 loại CQ này là 2,43, giá trị tối thiểu (Dmin) là 1,54 và số
cấp đánh giá là 3. Dựa vào công thức phân hạng (12) ta có:
= = 0,30
Giá trị 0,30 là khoảng cách điểm trong một hạng và theo chỉ số này, lưu vực
sông Bé có 4 khoảng phân hạng như sau:
- Hạng không thích hợp (N): Điểm trung bình nhân 0 điểm.
- Hạng ít thích hợp (S3): Điểm trung bình nhân từ 1,54 – 1,84 điểm.
- Hạng thích hợp (S2): Điểm trung bình nhân từ 1,85 – 2,15 điểm.
- Hạng rất thích hợp (S1): Điểm trung bình nhân từ 2,16 – 2,43 điểm.
Kết quả đánh giá và phân hạng thích hợp CQ cho cây cao su như sau (được
trình bày cụ thể ở phụ lục 2 và bảng 3.7):
- Hạng không thích hợp (N): Có 11 loại CQ với diện tích 51.030,2 ha.
- Hạng ít thích hợp (S3): Có 21 loại CQ với diện tích 171.480,0 ha
- Hạng thích hợp (S2): Có 28 loại CQ với diện tích 330.888,2 ha.
- Hạng rất thích hợp (S1): Có 11 loại CQ với diện tích 173.992,6 ha.
Có 39 loại CQ được đánh giá rất thích hợp và thích hợp với trồng cây cao su ở
lưu vực sông Bé, chiếm 69,41% diện tích lưu vực (504.880,5 ha). Các loại CQ không
thích hợp cho cây cao su chủ yếu do các giới hạn về sinh thái như giới hạn về độ dốc
(CQ số 20), loại đất và tầng dày (CQ số 45, 60 và 69).
3.2.2.2. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp cảnh quan cho cây
ca cao
Kết quả đánh giá mức độ thích hợp của các loại CQ cho cây ca cao (được trình
bày ở phụ lục 3) đã xác định được 29 loại CQ ở 3 mức độ thích hợp khác nhau. Giá trị
điểm tối đa (Dmax) của 29 loại CQ này là 2,22, giá trị tối thiểu (Dmin) là 1,56 và số cấp
đánh giá là 3. Dựa vào công thức phân hạng (12) ta có:
= = 0,22
Giá trị 0,22 là khoảng cách điểm trong một hạng và theo chỉ số này, lưu vực
sông Bé có 4 khoảng phân hạng như sau:
- Hạng không thích hợp (N): Điểm trung bình nhân 0 điểm.
- Hạng ít thích hợp (S3): Điểm trung bình nhân từ 1,56 – 1,78 điểm.
- Hạng thích hợp (S2): Điểm trung bình nhân từ 1,79 – 2,01 điểm.
- Hạng rất thích hợp (S1): Điểm trung bình nhân từ 2,02 – 2,22 điểm.
Kết quả đánh giá và phân hạng thích hợp CQ cho cây ca cao như sau (được
trình bày cụ thể ở phụ lục 3 và bảng 3.7):
- Hạng không thích hợp (N): Có 42 loại CQ với diện tích 432.136,9 ha.
- Hạng ít thích hợp (S3): Có 5 loại CQ với diện tích 21.637,4 ha.
- Hạng thích hợp (S2): Có 18 loại CQ với diện tích 182.799,9 ha.
- Hạng rất thích hợp (S1): Có 6 loại CQ với diện tích 90.825,8 ha.
Có 24 loại CQ được đánh giá, phân hạng thích hợp và rất thích hợp trồng cây ca
cao ở lưu vực sông Bé (chiếm 37,6% diện tích lưu vực), 42 loại CQ được đánh giá
không thích hợp cho trồng cây ca cao ở lưu vực sông Bé, những loại CQ này do
ngưỡng giới hạn sinh thái về các yếu tố nhiệt độ trung bình năm (CQ số 1, 2, 3 và 5),
giới hạn về độ dốc (CQ số 5, 6, 8, 9, …), giới hạn về hàm lượng mùn (CQ số 17, 26,
29, 30, 31, …).
3.2.2.3. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp cảnh quan cho cây
bơ
Kết quả đánh giá mức độ thích hợp của các loại CQ cho cây bơ (được trình bày
ở phụ lục 4) đã xác định được 29 loại CQ ở 3 mức độ thích hợp khác nhau. Giá trị
điểm tối đa (Dmax) của 29 loại CQ này là 2,39, giá trị tối thiểu (Dmin) là 1,32 và số cấp
đánh giá là 3. Dựa vào công thức phân hạng (12) ta có:
= = 0,36
Giá trị 0,36 là khoảng cách điểm trong một hạng và theo chỉ số này, lưu vực
sông Bé có 4 khoảng phân hạng như sau:
- Hạng không thích hợp (N): Điểm trung bình nhân 0 điểm.
- Hạng ít thích hợp (S3): Điểm trung bình nhân từ 1,32 – 1,68 điểm.
- Hạng thích hợp (S2): Điểm trung bình nhân từ 1,69 – 2,05 điểm.
- Hạng rất thích hợp (S1): Điểm trung bình nhân từ 2,06 – 2,39 điểm.
Kết quả đánh giá và phân hạng thích hợp CQ cho cây bơ như sau (được trình
bày cụ thể ở phụ lục 4 và bảng 3.7):
- Hạng không thích hợp (N): Có 42 loại CQ với diện tích 355.820,7 ha.
- Hạng ít thích hợp (S3): Có 1 loại CQ với diện tích 27.505,7 ha.
- Hạng thích hợp (S2): Có 15 loại CQ với diện tích 177.742,7 ha.
- Hạng rất thích hợp (S1): Có 13 loại CQ với diện tích 166.330,9 ha.
Có 28 loại CQ được đánh giá, phân hạng thích hợp và rất thích hợp với trồng
bơ ở lưu vực sông Bé (chiếm 47,3% diện tích lưu vực), 42 loại CQ với diện tích
355.820,7 ha chiếm 48,92% diện tích tự nhiên lưu vực sông Bé được đánh giá không
thích hợp với trồng cây bơ. Trong đó, 23 loại CQ thuộc ngưỡng giới hạn về nhiệt độ
trung bình năm, các CQ còn lại thuộc ngưỡng giới hạn về độ dốc, loại đất, tầng dày và
thành phần cơ giới.
3.2.2.4. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp cảnh quan cho cây
bưởi
Kết quả đánh giá mức độ thích hợp của các loại CQ cho cây bưởi (được trình
bày ở phụ lục 5) đã xác định được 47 loại CQ ở 3 mức độ thích hợp khác nhau. Giá trị
điểm tối đa (Dmax) của 47 loại CQ này là 2,83, giá trị tối thiểu (Dmin) là 1,57 và số cấp
đánh giá là 3. Dựa vào công thức phân hạng (12) ta có:
= = 0,42
Giá trị 0,42 là khoảng cách điểm trong một hạng và theo chỉ số này, lưu vực
sông Bé có 4 khoảng phân hạng như sau:
- Hạng không thích hợp (N): Điểm trung bình nhân 0 điểm.
- Hạng ít thích hợp (S3): Điểm trung bình nhân từ 1,57 – 1,99 điểm.
- Hạng thích hợp (S2): Điểm trung bình nhân từ 2,00 – 2,42 điểm.
- Hạng rất thích hợp (S1): Điểm trung bình nhân từ 2,43 – 2,83 điểm.
Kết quả đánh giá và phân hạng thích hợp CQ cho cây bưởi như sau (được trình
bày cụ thể ở phụ lục 5 và bảng 3.7):
- Hạng không thích hợp (N): Có 24 loại CQ với diện tích 198.807,4 ha.
- Hạng ít thích hợp (S3): Có 17 loại CQ với diện tích 127.622,1 ha
- Hạng thích hợp (S2): Có 27 loại CQ với diện tích 377.155,6 ha.
- Hạng rất thích hợp (S1): Có 3 loại CQ với diện tích 23.814,9 ha.
Có 30 loại CQ được đánh giá ở mức rất thích hợp và thích hợp cho trồng bưởi ở
lưu vực sông Bé, chủ yếu tập trung ở vùng hạ lưu và trung lưu. 24 loại CQ được đánh
giá không thích hợp cho trồng bưởi do giới hạn về yếu tố độ cao (CQ số 1, 2, 3, 4 và
5), giới hạn về độ dốc với 12 loại CQ. Các CQ còn lại không thích hợp do giới hạn về
loại đất, tầng dày và thành phần cơ giới.
3.2.2.5. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp cảnh quan cho cây
sao đen
Kết quả đánh giá mức độ thích hợp của các loại CQ cho cây sao đen (được trình
bày ở phụ lục 6) đã xác định được 64 loại CQ ở 3 mức độ thích hợp khác nhau. Giá trị
điểm tối đa (Dmax) của 64 loại CQ này là 2,67, giá trị tối thiểu (Dmin) là 1,57 và số cấp
đánh giá là 3. Dựa vào công thức phân hạng (12) ta có:
= = 0,37
Giá trị 0,37 là khoảng cách điểm trong một hạng và theo chỉ số này, lưu vực
sông Bé có 4 khoảng phân hạng như sau:
- Hạng không thích hợp (N): Điểm trung bình nhân 0 điểm.
- Hạng ít thích hợp (S3): Điểm trung bình nhân từ 1,57 – 1,94 điểm.
- Hạng thích hợp (S2): Điểm trung bình nhân từ 1,95 – 2,32 điểm.
- Hạng rất thích hợp (S1): Điểm trung bình nhân từ 2,33 – 2,67 điểm.
Kết quả đánh giá và phân hạng thích hợp CQ cho cây sao đen như sau (được
trình bày cụ thể ở phụ lục 6 và bảng 3.7):
- Hạng không thích hợp (N): Có 7 loại CQ với diện tích 42.049,7 ha.
- Hạng ít thích hợp (S3): Có 11 loại CQ với diện tích 84.075,7 ha.
- Hạng thích hợp (S2): Có 22 loại CQ với diện tích 186.569,3 ha.
- Hạng rất thích hợp (S1): Có 31 loại CQ với diện tích 414.705,3 ha.
Như vậy, kết quả đánh giá, phân hạng cho thấy có 53 loại CQ ở mức rất thích
hợp và thích hợp, chiếm 82,66% diện tích tự nhiên lưu vực sông Bé (601.274,6 ha).
Điều này chứng tỏ lưu vực sông Bé rất thích hợp để phát triển cây sao đen.
Bảng 3.7. Tổng hợp phân hạng mức độ thích hợp theo loại hình sử dụng đất
Hạng
S1 S2 S3 N
Loại hình sử dụng 1. Cây cao su
Gồm 28 loại CQ: 1, 3, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 15, 18, 19, 21, 22, 30, 38, 43, 49, 50, 51, 52, 57, 59, 61, 62, 65, 66, 70. Diện tích: 330.888,2 ha tích: tích: Gồm 11 loại CQ: 4, 9, 23, 24, 27, 34, 35, 36, 44, 47, 48. Diện 173.992,6 ha tích: Gồm 11 loại CQ còn lại. Diện 51.030,2 ha
tích: 2. Cây ca cao tích:
3. Cây bơ tích: Gồm 21 loại CQ: 2, 14, 16, 17, 26, 28, 29, 31, 32, 39, 40, 41, 42, 46, 53, 54, 55, 56, 63, 64, 68. Diện 171.480,0 ha Gồm 5 loại CQ: 14, 16, 46, 64, 66. Diện 21.637,4 ha Gồm 1 loại CQ: 38 Diện 27.505,7 ha
tích: Gồm 18 loại CQ: 4, 7, 10, 12, 18, 19, 28, 32, 34, 35, 38, 44, 49, 61, 62, 65, 68, 70. Diện tích: 182.799,9 ha Gồm 15 loại CQ: 2, 3, 4, 5, 9, 11, 14, 15, 16, 28, 32, 34, 35, 36, 47. Diện tích: 177.742,7 ha
4. Cây bưởi
tích: tích:
5. Cây sao đen
Gồm 27 loại CQ: 23, 24, 27, 30, 34, 35, 36, 38, 43, 44, 46, 47, 48, 49, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 59, 62, 63, 64, 66, 68. Diện tích: 377.155,6 ha Gồm 22 loại CQ: 1, 2, 3, 4, 5, 17, 18, 29, 31, 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 57, 59, 62, 63, 66. Diện tích: 186.569,3 ha tích: tích: Gồm 6 loại CQ: 23, 24, 27, 36, 47, 48. Diện 90.825,8 ha Gồm 13 loại CQ: 1, 6, 7, 8, 10, 12, 17, 19, 21, 22, 23, 24, 27. Diện 166.330,9 ha Gồm 3 loại CQ: 61, 65, 70. Diện 23.814,9 ha Gồm 31 loại CQ: 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 14, 15, 16, 19, 21, 22, 23, 24, 26, 27, 28, 30, 32, 34, 35, 36, 38, 39, 40, 41, 42, 43, 44, 47. Diện tích: 414.705,3 ha Gồm 17 loại CQ: 7, 10, 12, 14, 16, 17, 18, 19, 26, 28, 32, 33, 39, 40, 41, 42, 50. Diện 127.622,1 ha Gồm 11 loại CQ: 20, 33, 46, 56, 60, 61, 64, 65, 68, 69, 70. Diện 84.075,7 ha. Gồm 42 loại CQ còn lại. tích: Diện 432.136,9 ha Gồm 42 loại CQ còn lại. Diện tích: 355.820,7 ha Gồm 24 loại CQ còn lại. tích: Diện 198.807,4 ha Gồm 7 loại CQ còn lại. Diện 42.049,7 ha
3.3. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG LÃNH THỔ CHO PHÁT TRIỂN
NÔNG - LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG Ở LƯU VỰC SÔNG BÉ
3.3.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất
3.3.1.1. Kết quả đánh giá, phân hạng thích hợp
Kết quả đánh giá, phân hạng mức độ thích hợp là một trong những cơ sở khoa
học quan trọng để đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ. Kết quả đó cho thấy tiềm năng tự
nhiên của một lãnh thổ đối với một số mục tiêu phát triển kinh tế nhất định. Kết quả
đánh giá mức độ thích hợp của các loại CQ trên lưu vực sông Bé cho một số loại hình
sản xuất nông - lâm nghiệp cho thấy:
- Có 39 loại CQ với diện tích 504.880,5 ha (chiếm 69,4% diện tích tự nhiên của
lưu vực sông Bé) thích hợp với trồng cây cao su.
- Có 24 loại CQ với diện tích 273.625,7 ha (chiếm 37,6% diện tích tự nhiên của
lưu vực) thích hợp với trồng cây ca cao.
- Có 28 loại CQ với diện tích 344.073,6 ha (chiếm 47,3% diện tích tự nhiên của
lưu vực) thích hợp với trồng bơ.
- Có 30 loại CQ với diện tích 400.970,5 ha (chiếm 55,1% diện tích tự nhiên của
lưu vực) thích hợp với trồng bưởi.
- Có 53 loại CQ với diện tích 601.274,6 ha (chiếm 82,7% diện tích tự nhiên của
lưu vực) thích hợp với trồng cây sao đen.
Như vậy, kết quả đánh giá, phân hạng cho thấy phần lớn diện tích lưu vực sông
Bé rất thích hợp trồng cây sao đen. Bên cạnh đó, diện tích có thể trồng cây cao su, ca
cao, bưởi và bơ cũng rất lớn. Điều này phản ánh đúng tiềm năng và lợi thế của lưu vực
sông Bé trong việc phát triển các loại hình trồng cây công nghiệp dài ngày và cây ăn
quả. Tuy nhiên, diện tích ít thích hợp và không thích hợp cho các loại hình đã được lựa
chọn cũng chiếm diện tích khá lớn, cho thấy mức độ phân hóa phức tạp của ĐKTN
trên lãnh thổ, gây khó khăn trong việc bố trí hợp lý các loại cây trồng trên lưu vực.
3.3.1.2. Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của một số cây trồng chủ yếu
trên lưu vực sông Bé
* Hiệu quả về kinh tế
Để thấy rõ sự phân hóa về hiệu quả kinh tế của một số cây trồng ở lưu vực sông
Bé, tác giả đã xây dựng phiếu điều tra gồm 17 câu hỏi và tiến hành khảo sát 371 hộ
nông dân thuộc địa bàn 9 xã thuộc lưu vực sông Bé (phụ lục 7). Các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh tế được xác định bằng tiền theo thời giá hiện hành (tháng 2/2020) với 3
mức độ là cao, trung bình và thấp như bảng 3.8:
Bảng 3.8. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế
Mức độ phân cấp Chi phí trung gian (IC) trên 1ha/năm (1.000đ) Giá trị ngày công lao động (VC) (1.000đ) Hiệu suất đồng vốn (HS) (%) Tổng giá trị sản xuất thu được (GO) trên 1ha/năm (1.000đ) Giá trị gia tăng (VA) trên 1ha/năm (1.000đ)
Cao > 100.000 > 80.000 > 60.000 > 300 > 100
– – – 180 – 300 70 – 100 Trung bình 50.000 100.000 40.000 80.000 30.000 60.000
Thấp < 50.000 < 40.000 < 30.000 < 180 < 70
Kết quả điều tra và xử lý số liệu liên quan đến hiệu quả kinh tế của một số loại
hình sử dụng đất chủ yếu tính đến tháng 2 năm 2020 ở lưu vực sông Bé được trình bày
ở bảng 3.9. và phụ lục 8.
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chủ yếu ở lưu vực sông Bé năm 2020
Loại cây trồng Giá trị ngày công lao động (VC) (1.000đ) Hiệu suất đồng vốn (HS) (%) Tổng giá trị sản xuất thu được (GO) trên 1ha/năm (1.000đ) Chi phí trung gian (IC) trên 1ha/năm (1.000đ) Giá trị gia tăng (VA) trên 1ha/năm (1.000đ) Số công lao động (CL) trên 1ha/năm (công)
47.210 Lúa nước 59.940 12.740 227,5 56,0 27,0
Ngô 46.630 69.648 23.018 218,5 105,3 49,4 (bắp)
Sắn (mì) 18.100 30.498 12.398 65,5 189,3 68,5
Rau, đậu 61.010 101.928 38.930 192,5 202,2 63,8 các loại
Cây cao 38.480 75.751 37.260 121,3 307,2 96,8 su
Cà phê 61.350 96.044 34.750 118,7 292,7 56,6
Ca cao 99.450 52.130 47.320 97,5 485,3 90,8
Hồ tiêu 39.960 41.790 1.830 153,1 12,0 4,6
Điều 35.150 85.819 50.669 136,9 370,1 144,2
Bơ 373.625 92,045 281.580 79,3 3.551 305,9
Cây bưởi 1.021 176,7 381.330 137.810 243.520 238,4
197.560
Cam 609.150 411.590 276,5 1.488 208,3
Quýt 586.822 208.360 378.462 287,5 1.316 181,6
104.730
Sầu riêng 299.250 194.520 152,5 1.275 185,7
Keo lai 19.277 8.877 10.400 42,1 247,0 117,1
Sao đen 35.504 10.194 25.310 45,5 556,3 248,3
Nguồn: Xử lý từ kết quả khảo sát nông hộ tháng 2 năm 2020
Ghi chú: Các chỉ tiêu về giá bán nông phẩm, thuê nhân công, chi phí và thu
nhập được tính theo kết quả trung bình của tổng số hộ được khảo sát. Đơn giá vật tư và
sản phẩm nông nghiệp tháng 2/2020 ở lưu vực sông Bé như sau:
Phân lân: 3.500 đồng/kg Cà phê: 31.570 đồng/kg
Phân đạm: 8.500 đồng/kg Ca cao: 58.500 đồng/kg
Phân kali: 8.500 đồng/kg Hồ tiêu: 40.080 đồng/kg
NPK đầu trâu: 11.400 đồng/kg Điều (tươi): 26.970 đồng/kg
Phân chuồng tiêu chuẩn: 1.100 đồng/kg Sầu riêng: 28.500 đồng/kg
Lúa: 5.550 đồng/kg Bơ: 30.500 đồng/kg
Ngô: 5.780 đồng/kg Bưởi: 22.800 đồng/kg
Sắn (tươi): 1.290 đồng/kg Cam: 15.500 đồng/kg
Rau, đậu: 4.850 đồng/kg Quýt: 17.500 đồng/kg
Cao su: 7.710 đồng/kg Giá thuê nhân công trung bình:
229.000 đồng/ ngày
Kết quả đánh giá về hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất ở lưu vực
sông Bé cho thấy:
- Về tổng giá trị sản xuất thu được, nhìn chung cây ăn quả và cây công nghiệp
dài ngày có giá trị cao hơn lúa nước, các loại cây trồng hàng năm và cây lâm nghiệp.
Tuy nhiên, cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày đòi hỏi chi phí đầu tư lớn hơn.
Điều này gây khó khăn trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên lưu vực. Hiện nay, giá
các loại hoa quả đang ở mức khá cao, nhưng giá các sản phẩm của cây công nghiệp dài
ngày đang ở mức thấp, nhất là hồ tiêu, cà phê, cao su, điều vì vậy người dân ít đầu tư
chăm sóc.
- Mặc dù giá của các sản phẩm cây trồng lâu năm đang xuống thấp nhưng giá trị
gia tăng của chúng vẫn ở mức cao so với các loại cây trồng khác (trừ hồ tiêu) như cao
su 37,26 triệu đồng; ca cao 47,32 triệu đồng; điều 50,67 triệu đồng. Đặc biệt, giá trị gia
tăng của các loại cây ăn quả được khảo sát đều vượt mức 200 triệu đồng. Kết quả này
phản ánh rõ thế mạnh ở lưu vực sông Bé trong phát triển cây công nghiệp dài ngày và
cây ăn quả.
- Giá trị ngày công lao động của loại hình sử dụng đất cây ăn quả và cây công
nghiệp dài ngày đều ở mức cao (trên 300.000 đồng/ngày, trừ hồ tiêu và cà phê). Giá trị
ngày công của các loại hình sử dụng đất khác thấp do chi phí đầu tư cao và giá thấp,
lúa nước chỉ đạt 56.000 đồng/ngày. Bên cạnh đó, chi phí đầu tư cho các loại hình trồng
cây lâm nghiệp ở mức thấp, vì vậy giá trị ngày công khá cao (cây keo lai 247.000
đồng/ngày và cây sao đen 556.300 đồng/ngày).
- Hiệu suất đồng vốn có sự chênh lệch lớn giữa các loại hình sử dụng đất, cùng
một đồng chi phí bỏ ra, loại hình trồng cây ăn quả thu được 2,84 đồng giá trị tăng
thêm, tiếp đó loại hình trồng cây lâm nghiệp 1,83 lần, thấp nhất là loại hình sử dụng
đất trồng lúa và cây hàng năm 0,52 lần.
Như vậy, kết quả đánh giá về hiệu quả kinh tế đã phản ánh rõ ưu thế của các
loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày so với các loại
hình sử dụng đất khác ở lưu vực sông Bé.
* Hiệu quả về xã hội
Hiệu quả về mặt xã hội được thể hiện ở giá trị ngày công, khả năng thu hút lao
động và giải quyết việc làm. Như đã phân tích ở phần trên, giá trị ngày công của các
loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả, cây lâu năm và cây lâm nghiệp cao gấp nhiều
lần so với trồng lúa và cây hàng năm khác.
Trồng cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm sử dụng nhiều công lao động như
bưởi 238,4 công/ha, cao su 121,3 công/ha,... (phụ lục 8). Đặc biệt giai đoạn thời vụ,
nhiều gia đình phải thuê thường xuyên thuê lao động, như các hộ trồng cao su thuê lao
động thời vụ 3 - 4 người, trồng bưởi, bơ và ca cao 2 - 3 người. Mặt khác, theo số liệu
khảo sát, hầu hết các hộ trồng cây lâu năm trên lưu vực sông Bé thường thuê từ 1 - 2
lao động dài hạn nhằm chăm sóc, bảo vệ vườn. Điều này đã tạo ra nhiều việc làm cho
người dân trên lưu vực và thu hút lực lượng lao động từ các vùng khác cùng tham gia
hoạt động sản xuất.
Bảng 3.10. Nguồn lao động và giá thuê nhân công ở lưu vực sông Bé
Lao động thời vụ (người) Số hộ khảo sát Lao động trong gia đình (người) Lao động thuê thường xuyên (người)
Lao động Loại cây trồng Lúa nước Ngô (bắp) Sắn (mì) Rau, đậu các loại Cây cao su Cà phê Hồ tiêu Điều Bơ Bưởi Cam Quýt Sầu riêng Ca cao Keo lai Sao đen 11 15 18 19 168 27 90 102 78 57 22 21 15 43 16 14 3,7 3,5 4,0 3,6 4,1 4,0 3,4 3,2 3,8 2,6 3,1 2,9 3,6 3,8 2,7 2,3 1,5 1,2 1,4 1,8 1,3 0,6 1,3 1,2 0,8 1,1 Giá thuê lao động thường xuyên (nghìn đồng/ngày/ công) 63 69 63 67 76 87 91 84 75 68 Giá thuê lao động thời vụ (nghìn đồng/ngày/ công) 253 231 183 198 257 245 220 246 234 259 274 272 253 236 178 184 1,3 2,1 1,6 2,2 3,4 4,8 3,7 6,8 2,5 2,8 2,9 3,2 2,1 2,2 1,9 2,1
Nguồn: Xử lý từ kết quả khảo sát nông hộ tháng 2 năm 2020
Trên lưu vực sông Bé có 28 dân tộc khác nhau sinh sống, trừ dân tộc kinh, các
dân tộc còn lại đa số thuộc hộ nghèo và cận nghèo [105]. Nhiều việc làm được tạo ra
và giá trị ngày công cao ở các loại hình sử dụng đất góp phần ổn định xã hội và nâng
cao chất lượng cuộc sống, thúc đẩy nhanh quá trình xóa đói giảm nghèo cho nhân dân
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người và vùng dọc biên giới trên lưu vực sông Bé.
* Hiệu quả về môi trường
Tại các vùng sâu, vùng xa, tỷ lệ lao động là người dân tộc ít người chiếm từ 35
– 40% tổng số lao động [105], 14,8% dân số ở lưu vực sông Bé là dân tộc ít người
thuộc người Stiêng, Nùng, Tày, M’Nông, Khmer,… Do đó, hiệu quả kinh tế từ các
loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm và trồng rừng sản
xuất đem lại đã hạn chế trình trạng du canh du cư, phá rừng làm nương rẫy.
Cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả và trồng rừng sản xuất có vai trò lớn
trong bảo vệ đất, chống xói mòn, điều hòa khí hậu. Tiêu biểu như cây sao đen có bộ rễ
ăn sâu, tán lá rậm, sống lâu năm, có khả năng hấp thụ khí CO2 cao hơn một số cây
trồng khác như keo lai, keo lá tràm và thông 3 lá [46].
Ngoài ra, phương thức canh tác xen canh được áp dụng khá phổ biến trong
trồng cây lâu năm và cây ăn quả tạo nên một lớp phủ thực vật giữ cho đất luôn được
bao phủ giúp bảo vệ đất tránh khỏi tác động của tự nhiên như quá trình xói mòn, rửa
trôi đất.
Bảng 3.11. Hình thức canh tác một số cây trồng chính ở lưu vực sông Bé
Luân canh Xen canh Tổng số hộ Chuyên canh Loại cây trồng Hình thức
Lúa nước Ngô (bắp) Sắn (mì) Rau, đậu các loại
11 15 18 19 168 11 3 8 14 79 12 10 5 Cây cao su
Cà phê Ca cao Hồ tiêu Điều 27 43 90 102 14 9 48 73 89 (xen canh giai đoạn đầu) 13 34 42 29
Bơ Cây bưởi Cam Quýt Sầu riêng Keo lai Sao đen 78 57 22 21 15 16 14 41 49 22 21 6 12 6 37 8 9 4 8
Nguồn: Xử lý từ kết quả khảo sát nông hộ tháng 2 năm 2020
Bên cạnh đó, cây công nghiệp lâu năm và cây lâm nghiệp ít sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc kích thích giúp hạn chế suy thoái đất và bảo vệ môi trường sinh thái
trên lưu vực. Trong 254 số hộ trồng cây lâu năm được khảo sát có 41 hộ thỉnh thoảng
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, 96 hộ ít khi sử dụng, 117 hộ không sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật (phụ lục 8).
* Phân tích dựa trên mô hình SWOT
Để thấy rõ hơn sự phân hóa của từng đối tượng cây trồng được lựa chọn trong
phát triển nông – lâm nghiệp ở lãnh thổ nghiên cứu, tác giả tiến hành phân tích điểm
mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức thông qua mô hình SWOT (bảng 3.12).
Đây là một trong những cơ sở quan trọng cho việc đề xuất định hướng sử dụng hợp lý
lưu vực sông Bé trong việc phát triển nông – lâm nghiệp. Mô hình SWOT được xây
dựng dựa trên cơ sở khảo sát 371 hộ trồng trọt ở lưu vực sông Bé về những thuận lợi,
khó khăn và kế hoạch thay đổi sản xuất của các loại hình sử dụng đất (phụ lục 8).
Bảng 3.12. Phân tích SWOT phục vụ phát triển một số loại hình
nông – lâm nghiệp ở lưu vực sông Bé
SWOT
Điểm mạnh (S – Strengths) Điểm yếu (W – Weaknesses) Cơ hội (O – Opportunities) Thách thức (T – Threats)
Loại cây trồng Cao su
tính
- Thời gian khai thác mủ cao su thường diễn từ sau 12 đêm tới sáng nên khó thuê nhân công. - Giá mủ thấp. - Phát triển còn mang tự phát. - Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến chất lượng mủ. - Là cây đa dạng về mục đích sử dụng: khai thác mủ, gỗ, rừng,... - Dễ trồng và chăm sóc. - Ít sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
- Được xác cây là định trồng mũi nhọn ở lưu vực. - Giá mủ, gỗ cao su có xu hướng tăng. - Người dân có kinh nhiều nghiệm trồng cao su.
Ca cao tự
- Người dân chưa có nhiều kinh nghiệm trồng, chế biến ca cao. - Chủ yếu là trồng xen canh, quy mô nhỏ. - Nông dân thiếu vốn đầu tư.
- Điều kiện nhiên thuận lợi. - Có thể trồng xen canh vào các loại cây trồng khác. - Nhanh cho thu hoạch so với các cây công nghiệp dài ngày khác.
Bơ tự
- Điều kiện nhiên thuận lợi. - Giá ổn định, lợi nhuận cao.
- Khó khăn trong bảo quản sản phẩm sau thu hoạch. - Đòi hỏi kỹ thuật canh tác cao.
- Nhu cầu ca cao thị của trường thế giới rất lớn. - Theo Tổ chức ca cao quốc tế (ICCO) đến năm 2025 giá ca cao có thể tăng lên 82.000đ/kg. - Chất lượng ca cao lên men đứng đầu châu Á. - Đã thành lập Trung tâm phát triển ca cao ở lưu vực sông Bé. - Là cây được ưu tiên trong chiến lược phát nông triển nghiệp ở lưu vực. - Thị trường trong nước và thế giới đang có nhu cầu lớn về bơ tươi và các sản phẩm chế biến từ bơ.
Bưởi
- Hiệu quả kinh tế cao. - So với cây cam, trồng bưởi quýt, vốn đầu tư thấp hơn, ít bị sâu bệnh và thời gian khai thác lâu hơn. - Đòi hỏi kỹ thuật canh tác cao. - Cần nhiều nhưng nước trồng ở phải vùng những thoát nước tốt.
- Chủ yếu là trồng xen canh, tính tập trung chưa cao. - Nông dân thiếu vốn đầu tư và thông tin về thị trường tiêu thụ. - Thiếu công nghệ chế biến các sản phẩm từ bơ như tinh dầu bơ, bột bơ... - Vốn đầu tư lớn. - Số hộ sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP còn ít. - Người dân thiếu thông tin về thị trường tiêu thụ. - Là cây được ưu tiên trong chiến lược phát nông triển nghiệp ở lưu vực. nhiều - Có thương hiệu bưởi nổi tiếng: Bạch bưởi Đằng, bưởi Tân Triều.
Sao đen
Cây phát triển chậm hơn so với keo lai, cây dầu. - Dễ trồng và chăm sóc. - Cần ít nhân công và vốn đầu tư. - Giá ổn định. - Nhu cầu lớn về gỗ của thị trong trường thế nước và giới. - Lâu thu hồi vốn. - Chủ yếu trồng xen canh, quy mô nhỏ.
Như vậy, qua phân tích theo mô hình SWOT cho thấy, những cây trồng được
lựa chọn trong luận án có nhiều lợi thế trong phát triển nông – lâm nghiệp ở lưu vực
sông Bé, đáp ứng tốt các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường.
3.3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên lưu vực sông Bé
Hiện trạng sử dụng đất là cơ sở quan trọng để so sánh, đối chiếu với kết quả đánh
giá tổng hợp ĐKTN và đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ. Việc so sánh được
thực hiện trên nguyên tắc, giữ nguyên hiện trạng sản xuất nếu phù hợp với kết quả đánh
giá, đồng thời đạt hiệu quả tốt về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Nếu hiện trạng sử
dụng đất không phản ánh đúng với kết quả đánh giá sẽ đưa ra những đề xuất nhằm khai
thác tốt những tiềm năng, lợi thế của địa bàn nghiên cứu.
Tổng diện tự nhiên của lưu vực sông Bé thuộc lãnh thổ Việt Nam là 727.400 ha.
Dựa vào bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 do Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông
nghiệp cung cấp, bản đồ hiện trạng sử dụng đất lưu vực sông Bé năm 2019 được xây
dựng trên cơ sở giải đoán ảnh viễn thám, kết hợp với dữ liệu điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) của các tỉnh Bình
Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Đắk Nông cho thấy đất ở lưu vực sông Bé chủ yếu được
sử cho mục đích nông nghiệp và lâm nghiệp.
- Đất nông nghiệp:
Tổng diện tích đất nông nghiệp trên lưu vực sông Bé 679.177,7 ha, bình quân
0,41 ha/người, trong đó:
+ Đất sản xuất nông nghiệp là 448.270,6 ha chiếm 61,63% diện tích tự nhiên
lưu vực sông Bé, gồm: đất trồng cây công nghiệp ngắn ngày 35.123,7 ha; đất trồng cây
công nghiệp dài ngày 361.155,6 ha chiếm 80,56% tổng diện tích đất sản xuất nông
nghiệp; đất trồng lúa nước, rau màu 31.944,9 ha; đất trồng cây ăn quả 20.046,4 ha.
+ Đất lâm nghiệp 221.955,1 ha chiếm 30,5% diện tích đất nông nghiệp, gồm:
rừng đặc dụng 126.300,8 ha thuộc 2 VQG Bù Gia Mập và Cát Tiên; rừng phòng hộ
76.430,1 ha; rừng sản xuất 19.244,2 ha.
+ Diện tích đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản 8.952 ha tập trung ở các hồ lớn
như Thác Mơ, Srok Phu Miêng, Cần Đơn, Phước Hòa.
- Đất phi nông nghiệp:
Đất phi nông nghiệp có 35.292 ha chiếm 4,85% diện tích tự nhiên của lưu vực, gồm:
đất ở nông thôn 12.105,6 ha; đất ở thành thị 9.343 ha; đất an ninh, quốc phòng 2.184 ha; đất
chuyên dùng khác 11.659,4 ha.
- Đất chưa sử dụng:
Đất chưa sử dụng ở lưu vực sông Bé chiếm diện tích nhỏ với 636,5 ha chiếm
0,09% diện tích toàn lưu vực. Tập trung ở các vùng mỏ đã khai thác nhưng chưa san
lấp trả lại mặt bằng để phục vụ sản xuất như mỏ đá ở Phước Long, mỏ kaolin ở Bến
Cát, Chơn Thành,… hoặc các vùng đất thường xuyên ngập nước.
Bảng 3.13. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 lưu vực sông Bé
Loại hình sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
1 Đất nông nghiệp. Trong đó: 679.177,7 93,37
1.1 Đất rừng đặc dụng 126.300,8 17,36
1.2 Đất rừng phòng hộ 76.430,1 10,51
1.3 Đất rừng sản xuất 19.244,2 2,63
1.4 Đất trồng cây hàng năm 67.068,6 9,22
1.5 Đất trồng cây lâu năm 381.202 52,42
1.6 Đất có mặt nước nuôi thủy sản 8.952 1,23
2 Đất phi nông nghiệp. Trong đó: 35.292 4,85
2.1 Đất ở 21.448,6 2,95
2.2 Đất an ninh, quốc phòng 2.184,0 0,30
2.3 Đất chuyên dùng khác 11.659,4 1,60
3 Đất chưa sử dụng 636,5 0,09
4 Sông, suối, hồ 12.293,8 1,69
Tổng 727.400 100,00
Từ hiện trạng sử dụng đất và kết quả đánh giá, phân hạng mức độ thích hợp, tác
giả xây dựng các bảng đối sánh kết quả đánh giá và phân hạng với hiện trạng sử dụng
đất (trình bày ở phụ lục số 9, 10 và 11). Đây là một trong những cơ sở quan trọng để
đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ nghiên cứu.
3.3.1.4. Hiện trạng phát triển nông – lâm nghiệp trên lưu vực sông Bé
a. Ngành nông nghiệp
Trong những năm gần đây nhờ đẩy mạnh chính sách khuyến khích sản xuất, đổi
mới toàn diện nền kinh tế, tạo động lực cho sản xuất nông nghiệp phát triển mạnh theo
hướng sản xuất hàng hóa. Sự tác động của giá cả thị trường, biến đổi khí hậu, thời tiết,
dịch bệnh,… đã làm cho ngành trồng trọt biến động lớn về diện tích, năng suất và sản
lượng của các loại cây trồng chính trên lưu vực sông Bé.
Bảng 3.14. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính ở lưu vực sông Bé giai đoạn 2005 – 2018
STT Năm
2005
2010
2015
2018
Biến động diện tích, năng suất, sản lượng giai đoạn 2000 - 2018 (+/-)
Cây
trồng chính
1
19.391 29,6
26.419 31,3
31.479 32,4
20.637 40,8
1.246 11,2
lượng
57.397
82.691
101.677
84.198
26.805
2
8.534 31,5
7.760 32,7
6.534 33,9
4.603 38,6
-3.931 7,1
lượng
26.882
25.375
22.150
17.767
-9.115
3
23.652 213,2
21.841 220,6
20.761 226,4
15.218 230,6
-8.434 17,4
lượng
504.261 481.812 470.029 350.927
-153.334
4
Lúa Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản (tấn) Ngô Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản (tấn) Sắn Diện tích (ha) suất Năng (tạ/ha) Sản (tấn) Rau, đậu các loại
5.722 32.238
6.173 52.211
8.026 87.339
11.451 90.760
5.729 58.522
5
18.350 33,1
19.247 33,7
20.044 34,3
16.625 37,3
-1.725 5,2
lượng
60.738
64.862
68.750
62.011
1.273
6
129.238 138.052 120.453 109.820
12,8
16,4
17,1
17,5
-19.418 4,7
76.886
198.900 150.408 192.185
115.229
lượng
7
209.942 215.500 172.694 135.207
4,1
7,7
8,9
10,7
-74.735 7,6
lượng
61.862
92.425
131.086 144.671
82.809
8
4.628 24,2
6.570 26,8
10.281 24,6
15.101 25,4
10.473 1,2
lượng
8.791
17.295
26.035
38.356
26.565
9
12.199 38.474
13.523 37.246
16.616 48.712
21.863 73.615
9.664 35.141
Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Cà phê Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản (tấn) Cao su Diện tích (ha) suất Năng (tạ/ha) Sản (tấn) Điều Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản (tấn) Hồ tiêu Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản (tấn) Cây ăn quả Diện tích (ha) Sản lượng (tấn)
Nguồn: [13], [14], [15], [16], [105].
- Nhóm cây hàng năm:
+ Diện tích lúa giai đoạn 2005 – 2018 tăng 1.246 ha, diện tích tăng thêm chủ
yếu là do thâm canh, tăng vụ. Những khu vực trồng lúa chủ động về nước tưới được
tăng lên 2-3 vụ, giảm diện tích đất trồng lúa một vụ.
+ Cây ngô và sắn là loại cây chủ yếu được trồng xen dưới tán các cây trồng
khác nên xu hướng giảm diện tích, sản lượng. Diện tích và sản lượng ngô, sắn giảm
12.365 ha và 162.449 tấn trong giai đoan 2005 – 2018.
+ Diện tích, sản lượng rau, đậu các loại tăng qua các năm. Tuy nhiên, diện tích
trồng rau, đậu các loại tăng chậm, qua 13 năm chỉ tăng 5.729 ha với tốc độ tăng trưởng
2,48%/năm.
Nhìn chung, năng suất và sản lượng cây hàng năm ở lưu vực thấp, diện tích
canh tác nhỏ, lượng nông sản hàng hóa còn ít.
- Nhóm cây lâu năm:
+ Trong giai đoạn 2005 – 2018, các cây trồng chủ lực ở lưu vực sông Bé đều có
xu hướng giảm diện tích. Tổng diện tích trồng cây cà phê, cao su, điều giảm đến
95.878 ha, trong đó diện tích trồng điều giảm nhiều nhất với 74.735 ha.
+ Cây hồ tiêu trên lưu vực giai đoạn 2005 – 2018, có bước tăng trưởng khá
nhanh về diện tích, mức tăng bình quân 5,13 %/năm từ 4.628 ha lên 15.101 ha và sản
lượng tăng trung bình 6,53 %/năm từ 8.791 tấn lên 38.356 tấn.
+ Ngoài cây điều, cao su, cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả cũng được xem là cây
trồng chủ lực trong lưu vực sông Bé với tốc độ tăng trưởng 1,58 %/năm về diện tích
(tăng 9.664 ha) và 1,95 %/năm về sản lượng (tăng 35.141 tấn).
Mặc dù diện tích và sản lượng của các cây trồng chủ lực trên lưu vực sông Bé
trong thời gian qua có xu hướng giảm, tuy nhiên giá trị sản xuất của ngành trồng trọt
luôn chiếm vai trò chủ đạo trong nền nông nghiệp. Giai đoạn 2010 – 2018 giá trị sản
xuất của ngành trồng trọt luôn chiếm trên 80% trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành
nông nghiệp. Dịch vụ và các hoạt động khác chỉ chiếm 0,38% (2018) giá trị sản xuất
ngành nông nghiệp. Trong nội bộ ngành trồng trọt, giá trị sản xuất của cây trồng lâu
năm và cây ăn quả chiếm trên 90% trong giai đoạn 2010 – 2018, thực trạng này phản
ánh đúng lợi thế của lưu vực trong phát triển cây lâu năm và cây ăn quả.
b. Ngành lâm nghiệp
Đến năm 2019 diện tích rừng tự nhiên trên lưu vực sông Bé có 221.955,1 ha
chiếm 30,51% diện tích lưu vực. Trong năm 2019 đã trồng mới được 85 ha rừng, giao
khoán bảo vệ rừng tự nhiên 38.423 ha, diện tích rừng được khoanh nuôi tái sinh 209,7
ha. Triển khai trồng các cây lâm nghiệp phân tán như dầu rái, sao đen, gõ đỏ,…
Tỷ lệ sử dụng nguyên liệu chế biến gỗ khai thác trên đất lâm nghiệp đạt 80%,
còn 20% nguyên liệu được sử dụng tại chỗ đáp ứng nhu cầu của nhân dân vùng nông
thôn trên lưu vực. Nâng cao năng suất rừng đạt bình quân 20 m3/ha/năm. Mỗi năm
khai thác và trồng lại khoảng 675 ha với trữ lượng bình quân 140 m3.
Hiện nay, các tỉnh trên lưu vực sông Bé đang tập trung nguồn lực, hoàn thiện cơ
chế, chính sách thu hút các nhà đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến lâm sản, gắn việc
phát triển vùng nguyên liệu với các cơ sở chế biến lâm sản, thực hiện tốt sự liên kết
giữa người tham gia phát triển vùng nguyên liệu với các nhà máy chế biến, góp phần
tăng thu nhập cho người lao động sinh sống bằng nghề rừng và bảo vệ môi trường sinh
thái trên lưu vực.
3.3.1.5. Định hướng sử dụng lãnh thổ cho mục đích sản xuất nông - lâm
nghiệp lưu vực sông Bé
Nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, các tỉnh thuộc
lưu vực sông Bé đã ban hành các quyết định, nghị quyết, xây dựng các đề án làm cơ sở
định hướng cho hoạt động sản xuất nông – lâm nghiệp và các loại hình sử dụng đất.
Nổi bật là các văn bản như: Nghị quyết tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững tỉnh Đắk Nông
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 [42]; Đề án quy hoạch vùng nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2030, định hướng đến
năm 2035 [103]; Quyết định Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Bình Phước đến năm 2025 [98]; Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn gắn với xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến
năm 2020 [100]; Quy hoạch phát triển nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh Bình Dương đến
năm 2020 và bổ sung quy hoạch đến năm 2025 [97]; Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh
Đồng Nai thời kỳ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 [43],... Thông qua các văn
bản này, các vùng sản xuất và các loại hình sử dụng đất trên lưu vực sông Bé được
định hình.
- Cây cao su: Hình thành và phát triển các vùng chuyên canh cây cao su ở Tuy
Đức, Đắk R’lấp, Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập, Phú Riềng, Đồng Phú, Bắc Tân
Uyên, Bàu Bàng và Phú Giáo. Mục tiêu đến năm 2025 phấn đấu năng suất cao su đạt
20 – 24 tạ/ha, thay thế các diện tích cao su già cỗi thay thế bằng các giống có năng
suất mủ cao, đa mục đích, kết hợp khai thác mủ và gỗ theo khuyến cáo của Tập đoàn
Công nghiệp cao su Việt Nam. Trên diện tích không thích hợp với cao su từng bước
chuyển đổi trên cơ sở quy hoạch cụ thể cho từng vùng, gắn liền các vùng sản xuất với
sơ chế, chế biến mủ và gỗ.
- Cây ca cao: Định hướng đến năm 2025 tăng diện tích ca cao trên lưu vực sông
Bé lên khoảng 25.000 – 30.000 ha, năng suất đạt 2 – 2,5 tấn hạt khô/ha. Ca cao được
trồng xen trong các vườn điều hoặc trồng tập trung chủ yếu ở huyện Bù Đăng, Đồng
Phú, Lộc Ninh, Phú Riềng. Các địa phương trong lưu vực đang thực hiện những giải
pháp cụ thể nhằm xây dựng vùng ca cao tập trung năng suất cao theo hướng hữu cơ
bền vững, đầu tư hệ thống thủy lợi tại vùng nguyên liệu tập trung, chuyển giao khoa
học - kỹ thuật canh tác ca cao tiên tiến. Xây dựng hệ thống thu mua và thông tin về giá
để nông dân yên tâm sản xuất. Đặc biệt năm 2014, Bình Phước đã thành lập Trung tâm
phát triển ca cao đặt tại xã Đức Liễu huyện Bù Đăng hướng tới mục tiêu chuyển giao
kỹ thuật trồng, chăm sóc, hướng dẫn người trồng ca cao đạt hiệu quả cao nhất.
- Cây bơ: Trên lưu vực đã hình thành các vùng sản xuất bơ tập trung theo xu
hướng từng vùng thực hiện thống nhất một loại giống, đồng nhất kỹ thuật, quy trình
sản xuất, tạo nên sản phẩm đồng nhất về chất lượng, đảm bảo đủ về khối lượng sản
phẩm ổn định cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Các khu vực sản xuất
bơ tiêu biểu tập trung ở các huyện: Đăk R’lấp, Tuy Đức, Phú Riềng, Bù Đốp, Bù Gia
Mập, Bù Đăng, Đồng Phú.
- Cây bưởi: Hình thành vùng chuyên canh cây có múi ở các xã ven sông Bé và
các vùng có điều kiện thích hợp như huyện Phú Giáo, Bắc Tân Uyên, Vĩnh Cửu, Phú
Riềng, Đồng Xoài, Đồng Phú. Tập trung phát triển các sản phẩm cây có múi đã có
thương hiệu như bưởi Bạch Đằng, bưởi Tân Triều. Hỗ trợ kỹ thuật trồng, chăm sóc
theo hướng sản xuất sạch, hình thành các liên kết vùng trong sản xuất, tiêu thụ, xuất
khẩu nhằm nâng cao giá trị sản phẩm. Xây dựng kế hoạch lịch thời vụ sản xuất, rải vụ
đảm bảo lượng quả bưởi cung ứng ra thị trường luôn ổn định.
Rừng trồng: Các địa phương trên lưu vực sông Bé xem lâm nghiệp, đặc biệt là
trồng rừng là hướng đi quan trọng để tạo động lực cho phát triển, nhất là ở khu vực đồng
bào dân tộc thiểu số. Mặt khác, việc bảo vệ rừng hiện có sẽ phát huy hiệu quả chức năng
phòng hộ đầu nguồn, bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường sinh thái.
Chủ trương trồng rừng tập trung, kết hợp khoanh nuôi, tái sinh rừng tự nhiên,
đảm bảo đến năm 2025 độ che phủ của rừng đạt trên 50%, giữ ổn định diện tích rừng
phòng hộ và rừng đặc dụng. Nâng cao chất lượng rừng trồng thông qua chọn lựa các
cây chủ lực theo hướng dẫn của bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho vùng
Đông Nam Bộ và Tây Nguyên như sao đen, dầu rái, keo lai, keo lá tràm. Chuyển hóa
rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn, phấn đấu đạt sản lượng gỗ thương phẩm
bằng 80% trữ lượng. Nâng cao năng suất rừng bình quân 20 m3/ha/năm. Đến năm
2025 diện tích rừng trồng sản xuất bằng cây nguyên liệu gỗ trên lưu vực đạt 9.375 ha,
mỗi năm khai thác và trồng lại 873 ha với trữ lượng bình quân khoảng 140 m3/ha. Cải
thiện sinh kế của người làm nghề rừng thông qua xã hội hóa và đa dạng hóa các hoạt
động lâm nghiệp, tạo việc làm cho khoảng 30.000 – 35.000 lao động trong lâm nghiệp.
3.3.2. Định hướng sử dụng lãnh thổ cho phát triển nông - lâm nghiệp bền
vững ở lưu vực sông Bé theo chức năng cảnh quan
Mỗi CQ có những chức năng tự nhiên riêng do đặc điểm, cấu trúc, hình thái và
các hợp phần cấu thành nên nó quy định. Những chức năng này có tính quyết định
trong việc đề xuất định hướng phát triển sản xuất và khai thác lãnh thổ. Khi các CQ
được sử dụng hợp lí sẽ phát huy được lợi thế từng loại tài nguyên trên lãnh thổ, góp
phần bảo vệ môi trường. Việc đề xuất định hướng sử dụng hợp lí lãnh thổ cho phát
triển nông – lâm nghiệp bền vững ở lưu vực sông Bé dựa vào các căn cứ kết quả đánh
giá, phân hạng thích hợp; hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của một số cây trồng
chủ yếu trên lưu vực sông Bé, hiện trạng khai thác và sử dụng cũng như định hướng sử
dụng đất của các tỉnh trong lưu vực; đối sánh kết quả đánh giá và phân hạng với hiện
trạng sử dụng đất; hiện trạng phát triển nông – lâm nghiệp. Ngoài ra, công trình nghiên
cứu còn xem xét đến các yếu tố khác khi đề xuất như: nguồn lao động, khả năng chế
biến và tiêu thụ sản phẩm,… Từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, nhóm nghiên cứu đề
xuất định hướng sử dụng lãnh thổ cho phát triển nông - lâm nghiệp bền vững ở lưu vực
sông Bé theo các nhóm chức năng của CQ với ba bộ phận của lưu vực (bảng 3.15).
3.3.2.1. Vùng thượng lưu
Đây là vùng có độ cao, độ dốc lớn, tập trung ở các huyện Tuy Đức, Đắk R’lấp
tỉnh Đắk Nông, phía bắc huyện Bù Gia Mập, Bù Đăng tỉnh Bình Phước. Trong điều
kiện địa hình chia cắt mạnh, có mưa lớn, hiện tượng xói mòn, rửa trôi đất thường xảy
ra, nhất là vào mùa mưa lũ. Vì vậy, vùng thượng lưu sông Bé cần ưu tiên chức năng
phòng hộ và bảo tồn tự nhiên, tập trung bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ hiện có, tiếp tục trồng mới và phục hồi làm giàu rừng bằng các loại cây
bản địa có bộ rễ và tán lá rộng, phát triển nhanh như cây sao đen, cùng với các biện
pháp kỹ thuật chống xói mòn trên đất dốc nhằm hạn chế suy thoái tài nguyên đất và
bảo vệ môi trường trên lưu vực. Bên cạnh chức năng phòng hộ và bảo tồn tự nhiên,
vùng thượng lưu có thể khai thác lãnh thổ theo chức năng phòng hộ kết hợp với khai
thác kinh tế và chức năng khai thác kinh tế.
Chức năng phòng hộ và bảo tồn tự nhiên ở vùng thượng lưu lưu vực sông Bé
bao gồm CQ số 1, 2, 5, 6, 7, 8, 9, 14 và 17 với tổng diện tích 88.535,7 ha, chiếm
49,87% diện tích vùng thượng lưu. Chức năng bảo tồn tự nhiên được thể hiện rõ ở CQ
số 5, số 6 và một phần của CQ số 8, nơi có VQG Bù Gia Mập, khu vực gìn giữ nguồn
gen quý hiếm của nhiều loài động thực vật có trong sách Đỏ Việt Nam và thế giới rất
cần được bảo vệ. Các CQ số 1, 2, 9 và 14 hiện đang đảm nhận vai trò rừng phòng hộ,
tuy nhiên thảm thực vật hiện tại đã bị khai thác khá mạnh, còn lại phần lớn là rừng hỗn
giao với trữ lượng gỗ thấp. Đặc biệt, chất lượng tài nguyên rừng và đất ở loại CQ này
đang suy giảm, nhiều nơi thảm thực vật rừng nguyên sinh bị thay thế bởi thảm thực vật
rừng thứ sinh, trảng cây bụi, trảng cỏ (CQ số 2 và 9), rừng tre nứa (CQ số 17). Lớp
phủ thảm thực vật bị suy giảm dẫn đến các hiện xói mòn và trợt lở đất thường xuyên
xảy ra vào thời kỳ mùa mưa ở vùng thượng lưu. CQ số 2, 9, 14 và 17 có kết quả đánh
giá, phân hạng ở mức thích hợp và rất thích hợp với trồng cây sao đen. Vì vậy, những
đơn vị CQ này rất phù hợp với chức năng duy trì kiểu thảm thực vật hiện tại kết hợp
trồng rừng với cây trồng chủ lực là cây sao đen, đảm bảo tốt chức năng phòng hộ, bảo
vệ môi trường lưu vực.
Chức năng phòng hộ kết hợp khai thác kinh tế ở vùng thượng lưu được xác định trên cơ sở các loại CQ có độ dốc chủ yếu từ 8 - 250, thuộc phụ lớp CQ núi trung
bình và núi thấp. Với chức năng phòng hộ kết hợp khai thác một phần tài nguyên yêu
cầu phải áp dụng các biện pháp phục hồi thảm thực vật rừng, tạo lớp phủ bề mặt bằng
nhiều tầng cây, trồng thêm các cây bản địa có chức năng phòng hộ và có thể khai thác
kinh tế. Thực hiện tốt chính sách giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cho thuê
đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tạo điều kiện quản lý rừng hiệu quả hơn. Dựa
trên kết quả đánh giá, phân hạng cho thấy, đơn vị CQ số 10 và số 15 rất thích hợp
trồng cây sao đen. Do đó, có thể chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ diện tích của đơn
vị CQ số 10 và số 15 đang trồng keo sang trồng cây sao đen tạo cấu trúc thảm thực vật
bền vững hơn và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, góp phần cải thiện và ổn định
cuộc sống cho cư dân trên lưu vực.
Chức năng khai thác kinh tế, vùng thượng lưu lưu vực sông Bé có nhiều lợi
thế về điều kiện tự nhiên trong phát triển cây bơ. Đặc biệt, tỉnh Đắk Nông đã xác định
cây bơ là một trong những cây trồng chiến lược để hình thành các vùng nông nghiệp
công nghệ cao. Ngoài việc tập huấn kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản
cho nông dân, các địa phương trong vùng còn tổ chức các hội thảo, các cuộc thi về bơ
nhằm quảng bá thương hiệu bơ.
Kết quả đánh giá tiềm năng sinh thái tự nhiên cho thấy, loại CQ số 3, 4, 11 và
16 được xếp hạng mức thích hợp, CQ số 12 ở mức rất thích hợp với trồng bơ. Trên cơ
sở đối sánh với hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng phát triển nông nghiệp và quy hoạch
sử dụng đất cho phát triển cây bơ của các địa phương trên lưu vực sông Bé, công trình
nghiên cứu đã xác định 5 loại CQ ở vùng thượng lưu lưu vực sông Bé phù hợp với
chức năng trồng bơ. Trong đó, có thể trồng chuyên canh cây bơ ở CQ số 4, 11 và 12.
Trồng xen canh cây bơ trong các vườn cà phê ở CQ số 3, vườn điều ở CQ số 16. Tổng
diện tích trồng cây bơ có thể đạt 74.346,2 ha, chiếm 41,87% diện tích vùng thượng
lưu. Bên cạnh đó CQ số 18 đang trồng điều hiệu quả, vì vậy tác giả đề xuất giữ nguyên
hiện trạng sản xuất.
Trong những năm gần đây, vùng thượng lưu tốc độ đô thị hóa khá cao, yêu cầu
cần bố trí những không gian cho hoạt động sinh sống và sản xuất. Trên cơ sở bản đồ
hiện trạng sử dụng đất, tác giả đề xuất loại CQ số 13 phục vụ quần cư và xây dựng các
công trình sự nghiệp.
3.3.2.2. Vùng trung lưu
Chức năng phòng hộ và phục hồi tự nhiên, diện tích rừng tự nhiên vùng trung
lưu còn lại rất ít (57.206,9 ha) chiếm 7,86% diện tích lưu vực, trong đó 87,75% diện
tích là rừng nghèo, chủ yếu tre nứa hoặc rừng hỗn giao tre nứa (CQ số 19, 20, 21, 22,
27, 29, 30, 34, 39 và 43). Những khu vực này phần lớn thuộc rừng phòng hộ (CQ số
19, 20, 40 và 43), rừng đặc dụng (CQ số 39), đất chưa sửa dụng (CQ số 45). Vì vậy,
chức năng phục hồi tự nhiên ở vùng này cần được coi trọng góp phần nâng cao chất
lượng rừng, áp dụng các biện pháp phục hồi thảm thực vật rừng, tạo lớp phủ bề mặt
bằng nhiều tầng cây. Kết quả đánh giá cho thấy loại CQ số 21, 22, 27, 30 và 34 rất
thích hợp với trồng cây sao đen, CQ số 29 được phân hạng mức thích hợp với cây sao
đen. Do đó, cần trồng xen thêm cây sao đen kết hợp với lớp thảm thực vật hiện có
nhằm đem lại cấu trúc rừng bền vững hơn. Ngoài ra, cần tiến hành trồng rừng ở những
vùng đã khai thác khoáng sản (CQ số 45) nhằm cải tạo đất và bảo vệ môi trường.
Chức năng khai thác kinh tế, phần lớn diện tích vùng trung lưu lưu vực sông
Bé được người dân khai thác để trồng cây công nghiệp lâu năm như cao su, điều, tiêu,
cà phê,... Tuy nhiên, giá của các sản phẩm cây công nghiệp này trong những năm gần
đây biến động khá mạnh theo xu hướng giảm, gây ra nhiều khó khăn cho các hộ nông
dân. Do đó, yêu cầu tái cơ cấu cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội, kết
hợp với bảo vệ môi trường trong vùng trung lưu mang tính cấp thiết. Kết quả đánh giá,
phân hạng cho thấy vùng trung lưu vực sông Bé có 4 loại CQ rất thích hợp với trồng
cây ca cao (CQ số 23, 24, 27 và 36), 8 loại CQ được đánh giá, phân hạng thích hợp với
trồng cây ca cao (CQ số 18, 19, 28, 32, 34, 35, 38 và 44). Dựa trên kết quả đánh giá và
phân hạng, đối sánh kết quả phân hạng với hiện trạng sử dụng đất, so sánh hiệu quả
kinh tế, xã hội và môi trường với các loại hình sử dụng đất khác cho thấy rằng, cây ca
cao có thể chuyên canh ở các loại CQ số 23 và 32 với diện tích 9.830 ha chiếm 3,46%
diện tích vùng trung lưu. Bên cạnh đó, đây là loại cây ưa bóng vì vậy có thể trồng xen
canh trong các vườn điều đang khai thác hiệu quả ở CQ số 24, 28 và 38 với tổng diện
tích khoảng 78.443,7 ha, chiếm 27,61% diện tích vùng trung lưu.
Hiện nay, giá mủ cao su đang ở mức thấp nhưng hiệu quả kinh tế, xã hội và môi
trường của nó mang lại vẫn cao hơn so với nhiều loại hình sử dụng đất khác trên lưu
vực sông Bé. Vì vậy, những khu vực cây cao su đang phát triển tốt như ở CQ số 35,
36, và 44 vùng trung lưu ưu tiên giữ nguyên hiện trạng sản xuất. Đây cũng là những
đơn vị CQ được đánh giá và phân hạng ở mức rất thích hợp với trồng cây cao su. CQ
số 31, 33, 41, 42 và 46 đang phát triển cây điều và lúa nước hiệu quả. Do vậy, công
trình nghiên cứu đề xuất giữ nguyên hiện trạng.
Bên cạnh đó, vùng trung lưu đã hình thành nhiều khu vực có mật độ dân số lớn
như thị xã Phước Long, thị trấn Đức Phong, Thanh Bình,…vì vậy cần ưu tiên không
gian sinh sống và xây dựng các công trình sự nghiệp. Trên cơ sở bản đồ hiện trạng sử
dụng đất, tác giả đề xuất 2 loại CQ số 25 và 37 phục vụ quần cư và xây dựng các công
trình sự nghiệp.
3.3.2.3. Vùng hạ lưu
Chức năng khai thác kinh tế, vùng hạ lưu lưu vực sông Bé có địa hình bằng
phẳng, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển ngành trồng trọt với các cây trồng
chủ lực là cây cao su và cây bưởi.
Kết quả đánh giá, phân hạng cho thấy có 13 loại CQ ở vùng hạ lưu lưu vực
sông Bé ở mức rất thích hợp và thích hợp cho trồng cây cao su, gồm CQ số 47, 48, 49,
50, 51, 52, 57, 59, 61, 62, 65, 66 và 70. Dựa trên kết quả đối sánh giữa kết quả phân
hạng với hiện trạng sử dụng đất, so sánh hiệu quả của các loại hình sử dụng đất, tác giả
đề xuất vùng chuyên canh cây cao su ở vùng hạ lưu bao gồm CQ số 47, 48, 49, 51, 52
và 57 với tổng diện tích 103.684,2 ha, chiếm 39,04% diện tích vùng hạ lưu.
Cây bưởi được trồng nhiều ở vùng hạ lưu lưu vực sông Bé, mang lại hiệu quả
kinh tế rất cao cho người dân. Trong lưu vực có nhiều thương hiệu bưởi nổi tiếng như
bưởi Bạch Đằng ở xã Bạch Đằng, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương; bưởi da xanh
Tân Phước, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước; bưởi Tân Triều ở xã Tân Bình huyện
Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Kết quả đánh giá phân hạng đã xác định được 30 loại CQ ở
lưu vực sông Bé thích hợp và rất thích hợp với trồng cây bưởi tập trung ở vùng trung
lưu và hạ lưu lưu vực sông Bé. Dựa trên kết quả đối sánh giữa kết quả đánh giá phân
hạng thích hợp với hiện trạng sử dụng đất, so sánh hiệu quả kinh tế, xã hội và môi
trường của các loại hình sử dụng đất ở lưu vực sông Bé, công trình nghiên cứu đề xuất
10 loại CQ trồng bưởi ở vùng hạ lưu, gồm CQ số 55, 56, 59, 61, 62, 64, 65, 66, 68 và
70. Tổng diện tích trồng bưởi đạt 70.480,7 ha, chiếm 27,47% diện tích vùng hạ lưu.
Đây cũng là những CQ có kết quả đánh giá phân hạng rất thích hợp (CQ số 61, 65 và
70) và thích hợp (CQ số 55, 56, 59, 62, 64, 66 và 68).
Ngoài hai loại cây trồng chủ lực là cao su và bưởi, ở vùng hạ lưu có thể phát
triển thêm các loại hình sử đất hiệu quả ở các đơn vị CQ khác, trồng măng tây CQ số
69, lúa nước, rau đậu ở CQ số 60.
Trên lưu vực sông Bé có khoảng 23.441,0 ha diện tích mặt nước, chiếm 3,22%
diện tích toàn lưu vực, bao gồm diện tích mặt nước ở các sông, suối, ao hồ thuộc loại
CQ số 71. Dựa vào bản đồ hiện trạng sử dụng đất và khảo sát thực tế cho thấy, một phần
diện tích mặt nước ở các hồ thủy điện và hồ thủy lợi lớn của đơn vị CQ này đang được
sử dụng cho mục đích nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Do vậy, trong thời gian tới tiếp tục
nuôi trồng và khai thác thủy sản trên lưu vực, tuy nhiên cần chú ý tới vấn đề môi trường.
Phần lớn diện tích vùng hạ lưu lưu vực sông Bé thuộc tỉnh Bình Dương, Đồng
Nai và phía Nam tỉnh Bình Phước. Đây là vùng có tốc độ đô thị hóa cao, đã hình thành
nhiều trung tâm đô thị và khu công nghiệp như thị trấn Phước Vĩnh, Lai Uyên, Vĩnh
An, thị trấn Chơn Thành, thành phố Đồng Xoài, khu công nghiệp Tân Bình, Tân Lập,
Bàu Bàng, Becamex,… Do đó, cần quy hoạch không gian cho hoạt động sinh sống và
sản xuất của cư dân. Trên cơ sở bản đồ hiện trạng sử dụng đất, tác giả đề xuất loại CQ
số 58 và 67 phục vụ quần cư và xây dựng các công trình sự nghiệp.
Chức năng bảo tồn tự nhiên và khai thác kinh tế, phía Đông Nam hạ nguồn
lưu vực sông Bé là VQG Cát Tiên, đây là “khu dữ trữ sinh quyển thế giới”, nơi cư ngụ
và sinh sống của nhiều loại động thực vật quý hiếm. Ở các loại CQ số 50, 53, 54 và 63
ngoài chức năng bảo tồn, cần kết hợp khai thác kinh tế phục vụ cho hoạt động du lịch
sinh thái, nghiên cứu khoa học của du khách và các nhà khoa học.
Bảng 3.15. Đề xuất định hướng sử dụng lãnh thổ cho phát triển nông - lâm nghiệp
bền vững ở lưu vực sông Bé theo các bộ phận lưu vực gắn với chức năng CQ
Vùng Chức năng CQ Loại CQ Hướng sử dụng chủ yếu
- Khoanh nuôi, bảo vệ
- Gồm các CQ số 1, 2, 5, rừng phòng hộ đầu nguồn
Chức năng 6, 7, 8, 9, 14 và 17. và rừng đặc dụng hiện có.
phòng hộ và - Tổng diện tích 85.277,5 - Kết hợp trồng rừng với
bảo tồn tự ha, chiếm 48,03% diện cây trồng chủ lực là cây
nhiên tích vùng thượng lưu. sao đen ở những đơn vị
CQ thảm thực vật đang bị
suy thoái.
Khoanh nuôi và tái sinh
rừng. Trồng rừng phòng
- Gồm các loại CQ số 10 hộ với loại cây chủ đạo là Thượng lưu Chức năng và 15. sao đen thông qua chuyển phòng hộ kết - Tổng diện tích 7.941 ha, đổi một phần hoặc toàn hợp khai thác chiếm 4,47% diện tích bộ diện tích của đơn vị kinh tế vùng thượng lưu. CQ số 10 và số 15 đang
trồng keo sang trồng cây
sao đen.
- Gồm CQ số 3, 4, 11, 12, - Trồng bơ chuyên canh ở
Chức năng khai 16 và 17. CQ số 4, 11 và 12.
thác kinh tế - Tổng diện tích 74.346,2 - Trồng xen canh cây bơ
ha, chiếm 41,87% diện trong các vườn cà phê ở
tích vùng thượng lưu. CQ số 3, vườn điều ở CQ
số 16.
CQ số 18, diện tích
7.389,3 ha chiếm 4,16% Trồng cây lâu năm khác
diện tích vùng thượng lưu.
CQ số 13 với diện tích
2.606,5 ha, chiếm 1,47 % Quần cư và xây dựng các
diện tích vùng thượng lưu công trình sự nghiệp
.
- Gồm CQ số 19, 20, 21, - Bảo vệ rừng phòng hộ,
Chức năng 22, 26, 27, 29, 30, 34, 39, tái sinh rừng, tăng chất
phòng hộ và 40, 43 và 45. lượng rừng thông qua
phục hồi tự - Tổng diện tích 57.206,9 trồng xen thêm cây sao
nhiên ha chiếm 20,12% diện tích đen nhằm đem lại cấu
vùng trung lưu. trúc rừng bền vững hơn.
Trồng cây ca cao chuyên - Gồm CQ số 23, 24, 28, canh ở CQ số 23, 32 và 32 và 38. xen canh trong các vườn - Tổng diện tích 88.273,7 điều ở CQ số 24, 28 và ha chiếm 31,05% diện tích 38. vùng thượng lưu. Trung lưu
- Gồm CQ số 35, 36 và
Chức năng khai 44.
thác kinh tế - Tổng diện tích 96.000,9 Trồng cây cao su
ha chiếm 33,78% diện tích
vùng trung lưu.
- Gồm CQ số 31, 33, 41,
42 và 46. Trồng cây lâu năm và - Tổng diện tích 31.389,1 hàng năm khác ha chiếm 11,04% diện tích
vùng trung lưu.
- Gồm CQ số 25 và 37.
- Tổng diện tích 5.387,1 Quần cư và xây dựng các
ha chiếm 1,89% diện tích công trình sự nghiệp
vùng trung lưu.
- Gồm CQ số 47, 48, 49,
51, 52 và 57.
- Tổng diện tích 103.684,2 Trồng cây cao su
ha, chiếm 39,04% diện
tích vùng hạ lưu.
- Gồm CQ số 55, 56, 59,
61, 62, 64, 65, 66, 68 và
70. Trồng cây bưởi - Tổng diện tích 70.480,7
ha, chiếm 27,47% diện
tích vùng hạ lưu. Chức năng khai
thác kinh tế - Gồm CQ số 60 và 69.
- Tổng diện tích 2.439,4 Trồng cây hàng năm
ha chiếm 0,92% diện tích khác Hạ lưu
vùng hạ lưu.
- CQ số 71 với diện tích Nuôi trồng và khai thác 23.441,0 ha, chiếm 3,22% thủy sản diện tích toàn lưu vực.
- Gồm CQ số 58 và 67.
- Tổng diện tích trồng đạt Quần cư và xây dựng các
15.751,5 ha, chiếm 5,93% công trình sự nghiệp
diện tích vùng hạ lưu.
- Gồm CQ số 50, 53, 54 Bảo tồn các nguồn gen Chức năng bảo và 63. động thực vật quý hiếm tồn tự nhiên và - Tổng diện tích trồng đạt và phát triển du lịch sinh khai thác kinh 52.759,9 ha, chiếm thái, nghiên cứu khoa tế 19,87% diện tích vùng hạ học.
lưu.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
- Dựa vào nguyên tắc lựa chọn loại hình sử dụng đất nông – lâm nghiệp, luận án
đã lựa chọn 5 loại cây trồng phục vụ mục tiêu đánh giá, gồm: cây cao su, cây ca cao,
cây bơ, cây bưởi và cây sao đen.
- Đơn vị cơ sở được lựa chọn để đánh giá tổng hợp là cấp loại CQ với bản đồ
CQ tỷ lệ 1/250.000 dùng cho đánh giá, phân hạng và đề xuất định hướng phát triển
nông - lâm nghiệp lưu vực sông Bé.
- Qua nghiên cứu các nguồn tài liệu, dựa vào nguyên tắc lựa chọn, phân cấp chỉ
tiêu đánh giá và kết hợp với tham khảo ý kiến chuyên gia, khảo sát thực địa, luận án đã
xây dựng được hệ thống chỉ tiêu đánh giá, gồm 10 chỉ tiêu: độ cao tuyệt đối, độ dốc,
loại đất, tầng dày, thành phần cơ giới, hàm lượng mùn, chỉ số pH, nhiệt độ trung bình
năm, lượng mưa trung bình năm và độ dài mùa khô để đưa vào đánh giá cho từng loại
cây trồng cụ thể.
- Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp CQ đã xác định được tiềm
năng tự nhiên của lãnh thổ, đồng thời đã xây dựng bản đồ phân hạng thích hợp cho các
loại hình sử dụng cụ thể ở lưu vực sông Bé như sau:
+ Loại hình trồng cây cao su: Diện tích rất thích hợp (S1): 173.922,6 ha, thích
hợp (S2): 332.844,5 ha và ít thích hợp (S3): 171.480,0 ha. Tổng diện tích có thể trồng
cao su 506.837,1 ha chiếm 69,67% diện tích lưu vực.
+ Loại hình trồng cây ca cao: Diện tích rất thích hợp (S1): 90.825,8 ha, thích
hợp (S2): 182.799,9 ha và ít thích hợp (S3): 21.637,4 ha. Tổng diện tích có thể trồng
ca cao 273.625,7 ha chiếm 37,6% diện tích lưu vực.
+ Loại hình trồng cây bơ: Diện tích rất thích hợp (S1): 166.330,9 ha, thích hợp
(S2): 177.742,7 ha và ít thích hợp (S3): 27.505,7 ha. Tổng diện tích có thể trồng bơ
344.073,6 ha chiếm 47,30% diện tích lưu vực.
+ Loại hình trồng cây bưởi: Diện tích rất thích hợp (S1): 23.814,9 ha, thích hợp
(S2): 377.155,6 ha và ít thích hợp (S3): 127.622,1 ha. Tổng diện tích có thể trồng bưởi
400.970,5 ha chiếm 55,1% diện tích lưu vực.
+ Loại hình trồng cây sao đen: Diện tích rất thích hợp (S1): 414.705,3 ha, thích
hợp (S2): 186.569,3 ha và ít thích hợp (S3): 84.075,7 ha. Tổng diện tích có thể trồng
cây sao đen 601.274,8 ha chiếm 82,66% diện tích lưu vực.
- Dựa vào kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp CQ, đánh giá hiệu
quả kinh tế, xã hội và môi trường của một số cây trồng chủ yếu trên lưu vực sông Bé
kết hợp với việc xem xét hiện trạng sử dụng đất, đối sánh kết quả đánh giá phân hạng
với hiện trạng sử dụng đất, thực trạng phát triển ngành nông - lâm nghiệp, định hướng
sử dụng đất đai cho sản xuất nông - lâm nghiệp cũng như phương hướng phát triển
ngành nông - lâm nghiệp của các tỉnh trên lưu vực sông Bé. Công trình nghiên cứu đã
đề xuất định hướng sử dụng lãnh thổ theo ba bộ phận của lưu vực sông Bé gắn với 5
nhóm chức năng: chức năng phòng hộ và bảo tồn tự nhiên; chức năng phòng hộ kết
hợp khai thác kinh tế; chức năng phòng hộ và phục hồi tự nhiên; chức năng khai thác
kinh tế; chức năng bảo tồn tự nhiên và khai thác kinh tế. Trên cơ sở đó, công trình
nghiên cứu đã xây dựng bản đồ đề xuất định hướng sử dụng lãnh thổ cho phát triển
nông - lâm nghiệp bền vững trên lưu vực sông Bé, tỉ lệ 1/250.000.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Lưu vực sông là một vùng lãnh thổ thống nhất về sinh thái và môi trường, khép kín về điều kiện tự nhiên, là một địa hệ thống hoàn chỉnh. Nghiên cứu, đánh
giá cảnh quan là hướng nghiên cứu mang tính ứng dụng. Vận dụng phương pháp luận
và phương nghiên cứu, đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên dựa trên quan điểm CQ
ứng dụng cho một lãnh thổ cụ thể là lưu vực sông Bé, luận án đã đưa ra những cơ sở
khoa học đáng tin cậy phục vụ định hướng phát triển nông – lâm nghiệp theo hướng
bền vững. Từ kết quả nghiên cứu, luận án rút ra một số kết luận và kiến nghị như sau:
1. Những kết quả nghiên cứu của luận án
- Công trình nghiên cứu đã tổng quan các tài liệu liên quan, xây dựng cơ sở lý
luận, phương pháp và quy trình đánh giá tổng hợp ĐKTN phục vụ định hướng phát
triển nông - lâm nghiệp ở lưu vực sông Bé.
- Lưu vực sông Bé có sự phân hóa đa dạng, phức tạp của các yếu tố thành tạo
CQ. Trên cơ sở phân tích sự phân hóa các yếu tố thành tạo CQ và lựa chọn hệ thống
phân loại CQ phù hợp với lãnh thổ nghiên cứu, công trình nghiên cứu đã xây dựng
được bản đồ cảnh quan lưu vực sông Bé tỷ lệ 1/250.000 gồm 7 cấp: 1 hệ CQ => 1 phụ
hệ CQ => 3 lớp CQ => 6 phụ lớp CQ => 2 kiểu CQ => 3 phụ kiểu CQ => 71 loại CQ.
Loại CQ được tác giả lựa chọn làm cấp cơ sở để đánh giá tiềm năng và đề xuất sử
dụng hợp lý lãnh thổ.
- Dựa vào nguyên tắc lựa chọn loại hình sử dụng đất nông – lâm nghiệp, công
trình nghiên cứu đã lựa chọn 4 loại cây trồng phục vụ mục tiêu đánh giá cho nông
nghiệp: cây cao su, cây ca cao, cây bơ, cây bưởi và 1 loại cây phục vụ mục tiêu lâm
nghiệp là cây sao đen. Đồng thời, căn cứ vào nguyên tắc lựa chọn, phân cấp chỉ tiêu
đánh giá và kết hợp với khảo sát thực địa, công trình nghiên cứu đã xây dựng được hệ
thống chỉ tiêu đánh giá gồm 10 chỉ tiêu: độ cao tuyệt đối, độ dốc, loại đất, tầng dày,
thành phần cơ giới, hàm lượng mùn, chỉ số pH, nhiệt độ trung bình năm, lượng mưa
trung bình năm và độ dài mùa khô.
- Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp CQ đã xác định được tiềm
năng tự nhiên của lãnh thổ, đồng thời đã xây dựng bản đồ phân hạng thích hợp cho các
loại hình sử dụng đất ở lưu vực sông Bé.
- Công trình nghiên cứu đã đề xuất định hướng sử dụng lãnh thổ theo ba bộ
phận thượng, trung và hạ lưu lưu vực sông Bé với 5 nhóm chức năng: chức năng
phòng hộ và bảo tồn tự nhiên; chức năng phòng hộ kết hợp khai thác kinh tế; chức
năng phòng hộ và phục hồi tự nhiên; chức năng khai thác kinh tế; chức năng bảo tồn tự
nhiên và khai thác kinh tế. Trong đó:
- Vùng thượng lưu có 3 nhóm chức năng cơ bản là phòng hộ và bảo tồn tự
nhiên; chức năng phòng hộ kết hợp khai thác kinh tế; chức năng khai thác kinh tế.
- Vùng trung lưu có 2 nhóm chức năng cơ bản là phòng hộ và phục hồi tự
nhiên; chức năng khai thác kinh tế.
- Vùng hạ lưu gồm 2 nhóm chức năng là khai thác kinh tế; chức năng bảo tồn tự
nhiên và khai thác kinh tế.
Các kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học đáng tin cậy cho các sở, ban, ngành
và người sử dụng đất có thể tham khảo, lựa chọn và vận dụng vào thực tế sản xuất
nông - lâm nghiệp ở các địa phương thuộc lưu vực sông Bé.
2. Kiến nghị
- Lưu vực sông Bé có diện tích lớn, nằm trên địa bàn của 4 tỉnh nên việc đề xuất
sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển nông – lâm nghiệp ở tỷ lệ bản đồ 1/250.000 vẫn
còn mang tính định hướng. Để có thể kiến nghị một cách cụ thể, cần nghiên cứu chi
tiết ở tỷ lệ bản đồ lớn hơn nhằm tăng tính khả thi của kết quả nghiên cứu.
- Một số chức năng của CQ chưa được nghiên cứu và làm rõ như chức năng
thông tin, chức năng tự điều chỉnh,... Chức năng sản xuất của nhiều loại hình kinh tế
khác như: quần cư, công nghiệp, dịch vụ, du lịch,... cũng cần được tiếp tục nghiên cứu
để có đầy đủ cơ sở khoa học cho việc đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lưu vực.
Ngoài ra, cần lựa chọn thêm nhiều loại hình sử dụng để đưa vào đánh giá.
- Hướng tiếp cận đánh giá tổng hợp ĐKTN theo lưu vực sông là một hướng
nghiên cứu mới. Vì vậy, cần tiếp tục triển khai, áp dụng cho các lưu vực khác nhằm bổ
sung và hoàn thiện phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thám, Nguyễn Đăng Độ, Phan Văn Trung (2017), “Ứng dụng GIS thành lập bản đồ biến động sử dụng đất lưu vực sông Bé giai đoạn 2000 – 2010”, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, tập 7A, số 126, 2017.
2. Phan Văn Trung, Nguyễn Thám (2018), “Tác động của nhân tố nhân sinh đến biến động lớp phủ bề mặt lưu vực sông Bé giai đoạn 2000 – 2015”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TPHCM, tập 15, số 9, 2018.
3. Phan Văn Trung, Nguyễn Đăng Độ (2018), “Một số giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu ngành trồng trọt ở lưu vực sông Bé”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ X, Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
4. Phan Văn Trung, Nguyễn Thám (2018), “Ứng dụng GIS nghiên cứu biến động lớp phủ bề mặt lưu vực sông Bé giai đoạn 2000 – 2015”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ X, Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
5. Phan Văn Trung, Trần Thị Lý, Nguyễn Đăng Độ (2018), “Ứng dụng viễn thám và GIS nghiên cứu hiện trạng, nguyên nhân biến động sử dụng đất tỉnh Bình Dương giai đoạn 1997 – 2017”, Hội thảo ứng dụng GIS toàn quốc 2018, Nxb Nông nghiệp.
6. Phan Văn Trung, Trần Thị Lý, Nguyễn Đăng Độ (2018), “Biến động sử dụng đất tỉnh Bình Bương giai đoạn 1997 – 2017” Tạp chí Khoa học & giáo dục Trường Đại học sư Phạm, Đại học Huế, số 04 (48) 2018.
7. Phan Văn Trung, Nguyễn Đăng Độ (2019), “Đặc điểm phân hóa thảm thực vật và những nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên sinh vật ở lưu vực sông Bé”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ XI, Nxb Thanh Niên.
8. Phan Văn Trung, Nguyễn Thám (2019), “Vai trò của các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội đối với sự phân hóa cảnh quan lưu vực sông Bé”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ XI, Nxb Thanh Niên.
9. Trần Thị Lý, Phan Văn Trung, Nguyễn Đăng Độ (2019), “Hiện trạng và nguyên nhân biến động sử dụng đất của tỉnh Bình Dương giai đoạn 1997 – 2017”, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, tập 128, số 3C, 2019.
10. Phan Văn Trung, Nguyễn Đăng Độ (2020), “Đánh giá tiềm năng sinh thái tự nhiên phục vụ phát triển một số cây trồng chủ lực ở lưu vực sông Bé”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TPHCM, tập 17, số 12, 2020.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Phạm Quang Anh (1991), Bước đầu xây dựng phương pháp luận và phương pháp
điều tra tổng hợp trong Địa sinh thái và ứng dụng cho quy hoạch lãnh thổ, Công
trình bảo vệ tương đương phó tiến sỹ, Hà Nội.
2. Armand D.L (1983), Khoa học về cảnh quan (Nguyễn Ngọc Sinh và Nguyễn Xuân
Mậu dịch), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
3. Lê Huy Bá và NNK (2006), Tài nguyên môi trường và phát triển bền vững, Nxb
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
4. Nguyễn Xuân Bao & NNK (1999), Địa chất và khoáng sản tờ Bu Prang, Công
Pông, Chàm – Lộc Ninh, Cục Địa chất Việt Nam, Hà Nội.
5. Nguyễn Ngọc Bình (2004), Chọn các loài cây ưu tiên cho các chương trình trồng
rừng tại Việt Nam, Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2013), Quyết định phê duyệt Quy hoạch
vùng cây ăn quả chủ lực trồng tập trung và định hướng rải vụ một số cây ăn quả ở
Nam Bộ đến năm 2020, Hà Nội.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2014), Quyết định ban hành danh mục
các loại cây chủ lực cho trồng rừng sản xuất và danh mục các loài cây chủ yếu
cho trồng rừng theo các vùng sinh thái lâm nghiệp, Hà Nội.
8. Nguyễn Trần Cầu (1994), "Một vài vấn đề lý thuyết và nguyên tắc thành lập các
bản đồ đánh giá tài nguyên thiên nhiên và điều kiện tự nhiên", Tuyển tập các công
trình nghiên cứu Địa lý, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
9. Phương Chi (2013), Kỹ thuật trồng cây lấy gỗ và cây phòng hộ, Nxb Hồng Đức,
Tp HCM
10. Nguyễn Kim Chương (2006), Địa lý tự nhiên đại cương 3, Nxb Đại học Sư phạm,
Hà Nội.
11. Nguyễn Thị Kim Chương (2010), “Về phương pháp phân tích lưu vực sông phục
vụ quy hoạch sử dụng đất”, Tuyển tập báo cáo khoa học, Hội nghị Khoa học Địa
lý Toàn quốc lần thứ 5, Hà Nội.
12. Việt Chương, Nguyễn Văn Minh (2010), Kỹ thuật cây cao su với diện tích nhỏ,
Nxb Mỹ Thuật, Hà Nội.
13. Cục thống kê tỉnh Bình Dương (2019), Niên giám thống kê năm 2018, Bình
Dương.
14. Cục thống kê tỉnh Bình Phước (2019), Niên giám thống kê năm 2018, Bình Phước.
15. Cục thống kê tỉnh Đắk Nông (2019), Niên giám thống kê năm 2018, Đắk Nông.
16. Cục thống kê tỉnh Đồng Nai (2019), Niên giám thống kê năm 2018, Đồng Nai.
17. Nguyễn Văn Cư và NNK (2001), Xây dựng đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu
vực sông Cầu, Báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp Nhà nước, Hà Nội.
18. Nguyễn Văn Cư và NNK (2004), Xây dựng đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu
vực sông Nhuệ - sông Đáy, Báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp Nhà nước, Hà Nội.
19. Nguyễn Lập Dân và NNK (1994), "Nhân tố thủy văn và đặc điểm sử dụng nước
trong cảnh quan sinh thái nhiệt đới gió mùa ở nước ta", Tuyển tập các công trình
nghiên cứu Địa lý, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
20. Vũ Văn Duẩn (2020), Phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan phục vụ định
hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã (thuộc tỉnh Thanh Hóa), Luận án
tiến sĩ địa lý, Viện Địa lý, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
21. Đỗ Đức Dũng, Nguyễn Ngọc Anh, Đoàn Thu Hà (2014), “Đánh giá biến động tài
nguyên nước lưu vực sông Đồng Nai và vùng phụ cận”, Tạp chí khoa học kỹ thuật
thủy lợi và môi trường, Hà Nội, số 47, tr. 19 – 26.
22. Nguyễn Dược (2001), Sổ tay thuật ngữ địa lý, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
23. Nguyễn Đăng Độ (2013), Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ định
hướng phát triển nông - lâm nghiệp lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế,
Luận án tiến sĩ địa lý, Viện Địa lý, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
24. Nguyễn Đăng Độ (2018), Giáo trình Địa lý sinh thái và mô hình kinh tế sinh thái,
Nxb Đại học Huế.
25. Trần Đức Giang, Nguyễn Văn Vinh và nnk (1989), Đánh giá tổng quan tiềm năng
tự nhiên, kinh tế - xã hội lưu vực sông Đà, Đề tài khoa học cấp Nhà nước.
26. Thái Hà, Đặng Mai (2011), Kỹ thuật trồng và chăm sóc bưởi, Nxb Hồng Đức, TP.
Hồ Chí Minh.
27. Phạm Hoàng Hải (1990), Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên lãnh thổ nhiệt đới ẩm gió mùa dải ven biển Việt Nam cho mục đích
phát triển sản xuất Nông - Lâm nghiệp và bảo vệ môi trường, Tài liệu lưu trữ Viện
Địa lý, Trung tâm Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.
28. Phạm Hoàng Hải (1993), Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên lãnh thổ nhiệt đới ẩm gió mùa Việt Nam cho mục đích phát triển sản
xuất và bảo vệ môi trường, Tài liệu lưu trữ Viện Địa lý, Trung tâm Khoa học Tự
nhiên và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.
29. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997), Cơ sở
cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường
lãnh thổ Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
30. Phạm Hoàng Hải, Đỗ Thị Trinh, Trần Nam Bình (2001), Đánh giá tổng hợp lãnh
thổ ba tỉnh Thái Nguyên, Bắc Cạn, Lâm Đồng cho mục đích phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp, sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, Đề án Orstom,
Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia ,Viện địa lý, Hà Nội.
31. Phạm Hoàng Hải (2006), “Nghiên cứu cảnh quan sông Đồng Nai nhằm phát triển
kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường”, Tạp chí các khoa học về Trái Đất, Hà Nội, số
3, tr. 351 – 358.
32. Phạm Hoàng Hải (2006), Nghiên cứu đa dạng cảnh quan Việt Nam – phương
pháp luận và một số kết quả thực tiễn nghiên cứu, Hội khoa học Địa lý toàn quốc
lần thứ 2, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Địa lí, Hà Nội.
33. Hà Quang Hải (1995), Đặc điểm địa mạo và trầm tích đệ tứ Đông Nam Bộ, Luận
án phó tiến sỹ khoa học địa lý – địa chất, Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.
34. Trương Quang Hải, Phạm Quang Tuấn, Nguyễn Quốc Huân (2006), Phân tích
cảnh quan vườn quốc gia Ba Bể và vùng đệm, Hội khoa học Địa lý toàn quốc lần
thứ 2, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Địa lí, Hà Nội.
35. Trương Quang Hải, Nguyễn An Thịnh, Nguyễn Thị Thúy Hằng (2010), “Đánh giá
cảnh quan cho mục đích phát triển nông, lâm nghiệp và du lịch tại khu vực có núi
đá vôi tỉnh Ninh Bình”, Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 5, Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam, Viện Địa lí, Hà Nội.
36. Hà Văn Hành (2000), "Nghiên cứu đặc điểm sinh thái cảnh quan phục vụ cho việc
quy hoạch định canh, định cư và phát triển nông, lâm nghiệp ở huyện A Lưới,
tỉnhThừa Thiên - Huế", Nghiên cứu phát triển bền vững miền núi khu vực miền
Trung Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr 31 - 40.
37. Hà Văn Hành (2002), Nghiên cứu và đánh giá tài nguyên phục vụ cho phát triển
kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận án
tiến sĩ Địa lý, Đại học Quốc gia Hà Nội.
38. Hà Văn Hành và NNK (2004), “Đánh giá, phân hạng và đề xuất sử dụng hợp lý
lãnh thổ theo đơn vị cảnh quan cho phát triển nông - lâm nghiệp bền vững ở vùng
đồi núi Quảng Trị”, Tập các công trình khoa học, Hà Nội, tr 9 - 21.
39. Hà Văn Hành và NNK (2005), Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên vùng đồi
núi Lệ Thuỷ (Quảng Bình) phục vụ cho phát triển nông- lâm nghiệp và tổ chức tái
định cư dọc đường Hồ Chí Minh, Báo cáo đề tài khoa học công nghệ cấp bộ, mã
số B2004-07-05, Đại học Khoa học Huế
40. Huỳnh Thị Minh Hằng, Nguyễn Hoành Anh (2006), “Ứng dụng Geoinfermatic
trong công tác quản lý lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai – Một số kết quả bước
đầu”, Tạp chí phát triển KH&CN, ĐHQG TPHCM, số M9, tr. 18 – 25.
41. Nguyễn Minh Hiếu (2003), Giáo trình Cây công nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội.
42. Hội đồng Nhân dân tỉnh Đắk Nông (2018), Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền
vững tỉnh Đắk Nông đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Đắk Nông.
43. Hội đồng Nhân dân tỉnh Đồng Nai (2013), Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng
Nai thời kỳ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050, Đồng Nai.
44. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (2005), Từ
điển bách khoa Việt Nam, tập 4, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
45. Hội Khoa học Đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
46. Hoàng Văn Huân (2006), Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định
long dẫn hạ du hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội vùng Đông Nam Bộ, Báo cáo tổng kết đề tài NCKH cấp Nhà nước, KC.08-29,
Viện khoa học thủy lợi miền Nam, TP. Hồ Chí Minh.
47. Nguyễn Cao Huần (2005), Đánh giá cảnh quan (theo tiếp cận kinh tế sinh thái,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
48. Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Mạnh Chinh (2017), Dinh dưỡng cây trồng và phân
bón, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
49. Nguyễn Thị Huyền (2014), Nghiên cứu đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng
sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Lại Giang, Luận án tiến sĩ Địa lý, Trường
ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội.
50. Ixatxenko A.G (1969), Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự nhiên, Nxb
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
51. Ixatxenko A.G (1985), Cảnh quan học ứng dụng, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà
Nội.
52. Kalexnik X.V (1978), Những quy luật địa lí chung của Trái Đất, Nxb Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội.
53. Vũ Tự Lập và NNK (1969), Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự nhiên,
Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
54. Vũ Tự Lập (1976), Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội.
55. Vũ Tự Lập (2004), Địa lí tự nhiên Việt Nam, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
56. Nguyễn Duy Liêm và NNK (2011), “Ứng dụng công nghệ GIS và mô hình SWAT
đánh giá lưu lượng dòng chảy lưu vực sông Bé”, Tuyển tập báo cáo khoa học, Hội
thảo ứng dụng GIS toàn quốc, Nxb Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh.
57. Nguyễn Thành Long và NNK (1993), Nghiên cứu xây dựng bản đồ cảnh quan các
tỷ lệ trên lãnh thổ Việt Nam, Trung tâm Địa lý Tài nguyên, Viện Khoa học Việt
Nam, Hà Nội.
58. Bùi Tá Long, Cao Duy Trường, Hoàng Thị Mỹ Hương (2011), “Nghiên cứu mô
hình quản lý và chia sẻ thông tin chất lượng môi trường nước – Lấy lưu vực sông
Đồng Nai làm ví dụ nghiên cứu”, Tạp chí phát triển KH&CN, ĐHQG TPHCM, số
M1, tr. 16 – 28.
59. Bùi Thị Mai (2010), Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phục vụ
sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Ba, Luận án tiến sĩ địa lý, Viện Địa lý, Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
60. Lê Năm (2004), Đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ định hướng sử dụng đất đai
nông-lâm nghiệp vùng đồi núi tỉnh Thừa Thiên – Huế, Luận án tiến sĩ Địa lý,
Trường ĐHSP Hà Nội.
61. Nguyễn Trường Ngân (2011), “Ứng dụng tiến trình phân cấp thứ bậc xác định các
yếu tố chủ đạo ảnh hưởng đến quá trình xói mòn đất lưu vực sông Bé”, Tạp chí
phát triển KH&CN, ĐHQG TPHCM, số M4, tr. 41 – 50.
62. Nguyễn Xuân Nghĩa (2010), phương pháp và kỹ thuật trong nghiên cứu xã hội,
Nxb Phương Đông, TP. Hồ Chí Minh.
63. Nguyễn Huy Phồn (1996), Đánh giá các loại hình sử dụng đất chủ yếu trong
nông lâm nghiệp góp phần định hướng sử dụng đất vùng trung tâm miền núi Bắc
Bộ Việt Nam, Tóm tắt luận án phó tiến sỹ khoa học nông nghiệp, Viện Khoa học
kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
64. Trần An Phong và NNK (1995), Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở nước ta theo
quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, Chương trình Khoa học công nghệ cấp
Nhà nước, Đề tài KT 02.09, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
65. Phạm Hồng Đức Phước (2009), Kỹ thuật trồng ca cao ở Việt Nam, Nxb Nông
nghiệp, TP. Hồ Chí Minh.
66. Trần Thị Mai Phương (2017), Đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích đề xuất một
số mô hình phát triển nông, lâm nghệp bền vững tỉnh Đắk Nông, Luận án tiến sỹ
Địa lý, Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam.
67. Ngô Đình Quế (2009), Đánh giá độ thích hợp gây trồng sao đen ở vùng Đông
Nam Bộ, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
68. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật tài nguyên
nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
69. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Bảo vệ môi
70.
trường, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình (2001), Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội.
71. Vũ Cao Thái, Phạm Quang Khánh, Nguyễn Văn Khiêm (1997), Điều tra đánh giá tài nguyên đất theo phương pháp FAO/UNESCO và quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn một tỉnh, Tập 1, Nxb Nông nghiệp, TPHCM.
73.
74.
72. Nguyễn Thám, Hồ Đình Thanh (2011), “Ứng dụng công nghệ GIS thành lập bản đồ phân chia lưu vực sông phục vụ cho việc cảnh báo nguy cơ lũ quét ở tỉnh Gia Lai”, Tạp chí khoa học Trường Đại học Sư Phạm TPHCM, số 27, TPHCM. Lê Văn Thăng (1995), Đánh giá, phân hạng điều kiện sinh thái tự nhiên lãnh thổ trung du Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế cho nhóm cây công nghiệp nhiệt đới dài ngày, Luận án phó tiến sỹ khoa học địa lý - địa chất, Trường ĐHKHTN - ĐHQG Hà Nội. Lê Văn Thăng và NNK (2002), "Đánh giá điều kiện tự nhiên lãnh thổ trung du Quảng Trị và Thừa Thiên Huế cho mục đích phát triển nông - lâm nghiệp", Tạp chí khoa học Đại học Huế, số 06, Huế, tr. 81 – 87.
75. Lê Văn Thăng (2008), Giáo trình khoa học môi trường đại cương, Nxb Đại học
76.
Huế, Huế. Nguyễn Văn Thắng, Phạm Thị Ngọc Lan (2011), Giáo trình quản lý tổng hợp lưu vực sông, Nxb Đại học Thủy Lợi.
78.
77. Nguyễn An Thịnh (2007), Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan phục vụ phát triển bền vững nông – lâm – du lịch huyện Sa Pa, Luận án tiến sĩ địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Nguyễn An Thịnh (2014), Sinh thái cảnh quan, lý luận và thực tiễn trong môi trường nhiệt đới gió mùa, Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội.
80.
79. Bùi Thị Thu và NNK (2005), Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên phục vụ cho phát triển nông - lâm nghiệp bền vững ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo đề tài khoa học cấp Bộ, Mã số B 2003 - 07 – 07. Nguyễn Trọng Tiến (1996), Nghiên cứu đặc điểm cảnh quan phục vụ cho việc bố trí hợp lý cây trồng nông lâm nghiệp miền núi Lào Cai, Luận án phó tiến sĩ khoa học Địa lý - Địa chất, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
82.
81. Nguyễn Đăng Tính, Đào Đức Anh (2016), “Tính toán chỉ số tổn thương nguồn nước mặt lưu vực sông Bé – địa phận tỉnh Bình Phước”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thủy lợi và môi trường, số 5, tr. 22 – 28. Hoàng Đức Triêm và NNK (2003), Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên và đề xuất hệ thống sử dụng lãnh thổ đồi núi tỉnh Quảng Trị cho mục đích nông- lâm nghiệp trên quan điểm phát triển bền vững, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ trọng điểm 2002 - 2003, TP. Huế.
83. Lê Trình, Lê Quốc Hùng (2004), Môi trường lưu vực sông Đồng Nai – Sài Gòn,
Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội.
84. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2010), Thống kê ứng dụng trong kinh tế
85.
– xã hội, Nxb Lao động – xã hội, Hà Nội. Nguyễn Quang Trung (2004), Nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường lưu vực sông Đà, Báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp Nhà nước KC.08.04, Hà Nội
86. Trung tâm Thông tin dữ liệu đo đạc và bản đồ (2017), Cơ sở dữ liệu nền địa lý theo mảnh tỷ lệ 1:50000 các lớp thực vật lưu vực sông Bé năm 2015, Cục đo đạc và bản đồ Việt Nam, Hà Nội.
87. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học & Kỹ thuật,
Hà Nội.
88. Trần Tuấn Tú, Hà Quang Hải (2006), “Phương pháp xây dựng bản đồ nguy cơ rủi
ro môi trường lưu vực sông Bé”, Tạp chí các khoa học về Trái Đất, số 3.
89. Trần Tuấn Tú (2009), Địa mạo định lượng lưu vực sông Bé, Luận án tiến sĩ địa
chất học, ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh.
91.
92.
90. Trần Tuấn Tú (2011), “Dự báo xói mòn đất qui mô lưu vực sông - ứng dụng công thức tính mất đất tổng quát (RUSLE) trên lưu vực sông Bé”, Tạp chí phát triển KH&CN, ĐHQG TPHCM, số M4, tr. 86 – 96. Ngô Đình Tuấn (1998), Tổng quan về tài nguyên nước và vấn đề khai thác, sử dụng hợp lý, Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội. Ngô Đình Tuấn và NNK (2007), Quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Ba, Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội.
93. Nguyễn Minh Tuệ (2006), Tài nguyên môi trường Việt Nam và chiến lược phát triển bền vững, Bài giảng cho học viên cao học, chuyên ngành Địa lý tự nhiên, Huế
94. Nguyễn Văn Tuyến (2012), Kỹ thuật trồng cây cao su, Nxb Thanh niên, TP. Hồ
Chí Minh.
95. Nguyễn Văn Tuyến (2012), Kỹ thuật trồng chôm chôm và bơ, Nxb Thanh niên,
TP. Hồ Chí Minh.
96. UBND tỉnh Bình Dương (2018), Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020), Bình Dương.
97. UBND tỉnh Bình Dương (2018), Quyết định về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và bổ sung quy hoạch đến năm 2025, Bình Dương.
98. UBND tỉnh Bình Phước (2012), Quyết định Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước đến năm 2025, Bình Phước.
99. UBND tỉnh Bình Phước (2015), Địa chí Bình Phước tập I (phần tự nhiên), Nxb
Chính trị Quốc gia – Sự thật Hà Nội, Hà Nội.
100. UBND tỉnh Bình Phước (2015), Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gắn với xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020, Bình Phước.
101. UBND tỉnh Bình Phước (2018), Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020), Bình Phước.
102. UBND tỉnh Đắk Nông (2018), Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020), Đắk Nông.
103. UBND tỉnh Đắk Nông (2018), Quyết định về việc phê duyệt Đề án quy hoạch vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2030, định hướng đến năm 2035, Đắk Nông.
104. UBND tỉnh Đồng Nai (2017), Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020), Đồng Nai.
105. Nguyen Khanh Van, Pham Thi Ly, Nguyen Thi Hong (2014), “Bioclimatic map of Tay Nguyen at scale 1:250, 000 for setting up sustainable ecological economic models”, Tạp chí Các khoa học về Trái Đất, Hà Nội, số 36, tr. 504 - 514.
106. Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam (2012), Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Bé,
TP. Hồ Chí Minh.
107. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2003), Báo cáo thuyết minh bản đồ đất tỉnh Bình Dương, phân viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh. 108. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2003), Báo cáo thuyết minh bản đồ đất tỉnh Bình Phước, Phân viện quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh. 109. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2004), Báo cáo thuyết minh bản đồ đất
tỉnh Đắk Nông, phân viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh.
110. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2004), Báo cáo thuyết minh bản đồ đất tỉnh Đồng Nai, phân viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh.
111. Lương Văn Việt (2012), “Xu thế mực nước trên hạ lưu sông Đồng Nai do mực nước biển dâng”, Tạp chí Đại học công nghiệp,Trường Đại học công nghiệp TPHCM, số 1, tr. 29 -36.
112. Nguyễn Văn Vinh, Huỳnh Nhung (1994), “Quan niệm về cảnh quan, hệ sinh thái, sự phát triển của cảnh quan học và sinh thái học cảnh quan”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu Địa lý, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
113. Nguyễn Văn Vinh và NNK (1999), Quy luật hình thành và sự phân hóa các cảnh quan sinh thái - nhân sinh vùng nhiệt đới ẩm gió mùa Việt Nam, Viện Địa lý, Phòng sinh thái cảnh quan, Hà Nội.
114. Nguyễn Văn Vinh và NNK (2000), Các quy luật phân hóa cảnh quan sinh thái
Việt Nam, Viện Địa lý, Phòng sinh thái cảnh quan, Hà Nội.
115. Nguyễn Văn Vinh và NNK (2001), Cảnh quan và phân vùng địa lý tự nhiên (phần lục địa), Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.
TIẾNG ANH 116. Beek K.J. and Bennema. J (1972), Land evaluation for agricultural land use
planning, Agric University Wagenigen.
117. Beek K.J (1978), Land evaluation for agricultural development, ILRI, Wagenigen. 118. De Groot R.S (1992), Functions of Nature: Environmental evaluation of nature in planning, management and Decision-making, Wolters Noordhoff BV, Groningen, the Neth, 345p.
119. De Groot R.S (2006), Function-analysis and valuation as a tool to assess land use conflicts in planning for sustainable, multi-functional landscapes, Landscape and Urban Planning 75, pp. 175-186.
120. Dent D and Young A (1981), Soil survey and land evaluation, Allen and Unwin,
London, 278p.
121. Goonewardene L.K.P (1990), "Land use planning experience in Srilanka", Land
use planning applications. Proceeding of the FAO expert consulation, pp. 11-21.
122. FAO (1976), Soils Bulletin 32, A Framework for Land Evaluation, Rome. 123. FAO (1984) Land Evaluation for Rainfed Agriculture, Soils Bullentin 52,
Guidelines, Rome, 335p.
124. FAO (1985), Land Evaluation for irrigated agriculture, FAO soil bullentin No 55,
FAO, Rome, 231p.
125. FAO (1993), Guidelines for land use planning. Rome. 126. FAO (1994), Land evaluation for forestry, Rome. 127. Forman R.T, Godron M (1986), Landscape Ecology, New York - Singapore, 619p.
128. Forman, R.T (1995), Land Mosaics: The ecology of landscape and Regions,
Cambridge University Press.
129. John A. Bissonette and Ilse (2003), Landscape Ecology and Resources
managerment, Linking theory with practice, Island Press.
130. Leslie D. Swindale (1978), Soil - resoure data for agricultural development,
University of Hawaii, USA, 360p.
131. Louise O. Fresco (1990), "Using land evaluation and farming systems methods for planning sustainable land use - An example from Costa Rica", Land use planning applications, Proceeding of the FAO expert consultation 1990, pp. 153 - 157. 132. Luning H.A (1990), “An integration of land evaluation and farming systems analysis for land use planning”, Land use planning applications. Proceeding of the FAO expert consulation 1990, pp. 147 - 152.
133. Schaffer, B (2013), The Avocado: botany, production and uses, Oxford Publisher,
UK, 540p.
134. Turner M.G (1989), Landscape ecology: the effect of pattern on process, Annual
Review of ecology and systematics 20, pp. 171 – 197.
135. Turner M.G, R.H.Gardner and R.V. O’Neill (2001), Landscape ecology in Theory
and Practices, Springer-Verlag, New York, NY, USA.
136. Verheye, W. (2010), Growth and Production of Rubber, UNESCO-EOLSS
Publishers, Oxford, UK.
137. Young A (1989), Research into soil management and Agroforestry, IBSRAM/
ICRAF Workshop, Nairobi Kenya.
138. Zev naveh, Arthur S. Lieberman (1984), Landscape Ecology (Theory and
Application), Springer - Verlag New York. Inc. USA.
139. Zev Naveh (2007), Landscape ecology and sustainability, Landscape Ecol (2007)
22, pp. 1437 – 1440.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Đặc điểm các đơn vị cảnh quan lưu vực sông Bé
1. Vùng thượng lưu
Độ cao
Độ dốc
Loại đất
Tầng dày
Chỉ số pH
Nhiệt độ TB
Diện tích (ha)
Thứ tự CQ
Thành Phần cơ giới
Hàm lượng mùn
Lượng mưa TB
Độ dài mùa khô
Hiện trạng sử dụng đất
Kiểu thảm thực vật
1
Fk
H1
SL3
L1
d
M1
pH2
T4
R1
D1
a
9.673,5
2
Fk
SL3
H1
L1
d
M2
pH2
T4
R1
D1
e
RDD, RPH RPH
11.508,4
3
Fk
SL3
H1
L1
d
M2
pH2
T4
R2
D1
g
LNC
7.696,8
4
Fk
SL3
H1
L1
d
M2
pH2
T3
R2
D2
h
HNK
1.931,1
5
Fu
SL4
H1
L1
d
M2
pH2
T4
R1
D1
a
RDD
2.631,7
6
Fk
SL4
H2
L1
d
M2
pH2
T3
R1
D2
a
RDD
31.898,7
7
Fk
SL3
H2
L1
d
M2
pH2
T3
R1
D2
c
3.258,0
8
Fk
H2
SL4
L1
d
M2
pH2
T3
R1
D2
d
19.862,7
9
Fk
SL4
H2
L1
d
M2
pH2
T3
R2
D2
e
RPH RDD, RPH RPH
2.764,4
10
Fk
SL3
H2
L1
d
M2
pH2
T3
R1
D2
f
RSX
4.655,0
11
Fk
SL4
H2
L1
d
M2
pH2
T3
R1
D2
g
LNC
44.007,4
12
Fk
SL3
H2
L1
d
M2
pH2
T3
R1
D2
h
10.790,3
13
Fk
H2
SL2
L1
d
M2
pH2
T3
R2
D2
i
2.606,5
14
Fu
SL3
H2
L1
d
M3
pH3
T3
R1
D2
c
HNK OTC, CDG RPH
3.921,9
15
Fu
SL4
H2
L1
d
M2
pH2
T3
R1
D2
f
RSX
3.286,0
16
Fu
SL3
H2
L1
d
M3
pH3
T3
R1
D2
g
LNC
10.041,6
17
Fs
SL3
H2
L2
d
M4
pH3
T2
R1
D4
d
RPH
3.016,2
18
Fs
SL2
H2
L2
d
M2
pH2
T2
R1
D4
c
LNC
7.389,3
2. Vùng trung lưu
Độ cao
Độ dốc
Loại đất
Tầng dày
Chỉ số pH
Nhiệt độ TB
Diện tích (ha)
Thứ tự CQ
Thành Phần cơ giới
Hàm lượng mùn
Lượng mưa TB
Độ dài mùa khô
Hiện trạng sử dụng đất
19
D
SL2
H2
L1
d
M2
pH2
T3
R1
D2
Kiểu thảm thực vật d
RPH
3.995,2
20
Fa
SL5
H2
L4
b
M3
pH3
T2
R1
D2
c
RPH
1.367,0
21
Fk
SL4
H3
L1
d
M2
pH2
T3
R1
D2
b
RPH
2.938,0
22
Fk
SL4
H3
L1
d
M2
pH2
T3
R1
D2
c
RPH
7.157,5
23
Fk
SL2
H3
L1
d
M2
pH2
T2
R1
D2
f
RSX
1.355,1
24
Fk
SL2
H3
L1
d
M2
pH2
T2
R1
D2
g
61.010,6
25
Fs
SL2
H3
L2
d
M4
pH3
T2
R1
D2
i
2.256,6
Thứ tự
Độ dốc
Độ cao
Loại đất
Tầng dày
Thành Phần
Hàm lượng
Nhiệt độ TB
Lượng mưa
Độ dài mùa
Kiểu thảm
LNC OTC, CDG Hiện trạng sử
Diện tích (ha)
Chỉ số pH P1
cơ giới
mùn
TB
khô
dụng đất
CQ
thực vật
26
H3
SL2
Fu
L2
M4
pH3
d
T2
R1
D2
b
12.779,3
27
L1
H3
SL2
Fu
d
M2
T2
pH2
R1
D2
c
2.347,0
28
L2
H3
SL2
Fu
d
M3
T2
pH3
R1
D2
g
RPH, RSX RSX, LNC LNC
8.054,7
29
L3
H3
SL4
Fs
d
M4
T2
pH3
R1
D2
b
RPH
4.462,3
30
L1
H3
SL2
Fs
d
M4
T2
pH3
R1
D2
c
RDD
5.013,7
31
L2
H3
SL4
Fs
d
M4
T2
pH3
R1
D2
g
LNC
4.314,7
32
L1
H3
SL1
D
d
M3
T2
pH3
R1
D2
g
420,2
33
L4
H3
SL3
Ru
e
M4
T2
pH2
R1
D2
g
817,3
34
L2
H4
SL3
Fk
d
M2
T2
pH2
R1
D2
c
2.628,2
35
L2
H4
SL3
Fk
d
M2
T2
pH2
R1
D3
g
57.621,2
36
H4
SL2
Fk
L1
M2
pH2
T2
d
R1
D2
h
2.136,4
37
H4
SL2
Fk
L1
M2
pH2
d
T2
R1
D3
i
3.130,5
38
L1
H4
SL2
Fu
d
M3
T2
pH3
R1
D3
g
27.505,7
39
L2
H4
SL3
Fs
d
M4
T2
pH3
R1
D3
b
LNC RSX, LNC RDD LNC, LUA LUA, LNC OTC, CDG LNC, LUA RDD
8.264,1
40
L3
H4
SL3
Fs
d
M4
T2
pH3
R1
D2
c
RPH
4.970,3
41
L3
H4
SL3
Fs
d
M4
T2
pH3
R1
D3
g
LNC
31.167,2
42
L3
H4
SL3
Fs
d
M4
T2
pH3
R1
D2
h
LUA
1.089,9
43
L2
H4
SL2
Fs
d
M4
T2
pH3
R1
D3
k
3.650,4
44
L2
H4
SL2
Fp
d
M2
T1
pH2
R2
D3
g
18.221,9
45
L5
H4
SL5
E
d
M4
T1
pH3
R2
D3
e
273,1
46
L3
H4
SL1
D
b
M3
T1
pH3
R2
D3
h
1.937,5
RPH LNC, HNK CSD LUA, LNC
3. Vùng hạ lưu
Độ cao
Diện tích (ha)
Độ dốc
Loại đất
Tầng dày
Chỉ số pH
Nhiệt độ TB
Thứ tự CQ
Hiện trạng sử dụng đất
Thành Phần cơ giới
Hàm lượng mùn
Lượng mưa TB
Độ dài mùa khô
47
L1
Fk
H5
SL2
d
M2
T2
pH2
R1
D2
Kiểu thảm thực vật g
LNC
5.092,7
48
L1
Fu
H5
SL2
d
M3
T1
pH3
R2
D3
g
LNC
2.884,0
49
L2
Fu
H5
SL2
d
M3
T1
pH3
R1
D3
h
LNC
4.794,6
50
L3
Fs
H5
SL3
d
M4
T1
pH3
R2
D3
b
RDD
12.991,6
51
L3
Fs
H5
SL2
d
M4
T1
pH3
R1
D3
g
LNC
14.582,9
52
L2
Fs
H5
SL2
d
M4
T1
pH3
R1
D3
l
LNC
525,6
53
L3
Fp
H5
SL2
b
M4
T1
pH3
R2
D3
a
RDD
20.224,2
54
L2
Fp
H5
SL2
b
M4
T1
pH3
R2
D3
b
RDD
13.211,3
55
L1
Fp
H5
SL2
b
M4
T1
pH3
R2
D3
g
LNC
11.850,1
56 Thứ tự
H5 Độ cao
SL2 Độ dốc
Fp Loại đất
L2 Tầng dày
b Thành Phần
M4 Hàm lượng
pH3 Chỉ số pH
T1 Nhiệt độ TB
R2 Lượng mưa
D3 Độ dài mùa
h Kiểu thảm
LNC Hiện trạng sử
2.469,4 Diện tích (ha)
P2
CQ
cơ giới
mùn
TB
khô
dụng đất
57
H5
SL1
X
L3
b
M4
pH3
T1
R2
D3
thực vật g
81.897,1
58
H5
SL1
X
L3
b
M4
pH3
T1
R2
D3
i
14.215,3
59
H5
SL1
X
L3
b
M4
pH3
T1
R2
D3
l
407,2
60
H5
SL1 Xg
L2
b
M2
pH3
T1
R2
D3
g
1.956,3
61
H5
SL1
Pe
L2
c
M3
pH1
T1
R3
D3
g
LNC OTC, CDG LNC HNK, LUA LNC
830,8
62
H6
SL2
Fs
L2
c
M3
pH3
T1
R3
D3
g
LNC
2.960,8
63
H6
SL2
Fp
L3
b
M4
pH3
T1
R3
D3
a
RDD
6.332,8
64
H6
SL2
Fp
L2
b
M3
pH3
T1
R3
D3
g
3.685,1
65
H6
SL1
X
L1
b
M3
pH3
T1
R3
D3
g
22.016,3
66
H6
SL2
X
L2
b
M3
pH3
T1
R2
D3
h
2.051,3
67
H6
SL1
X
L3
b
M4
pH3
T1
R2
D3
i
1.536,2
D
L1
68
H6
SL1
b
M3
pH3
T1
R3
D3
g
7.758,8
C
L1
69
H6
SL1
a
M4
pH2
T1
R3
D3
g
483,1
70
L2
H6
SL1
Pe
c
M3
pH1
T1
R3
D3
g
LNC LNC, LUA LUA OTC, CDG LNC, LUA LNC, HNK LNC
967,8
Mặt nước
m
SMN
23.441,0
71
Thực vật Hiện trạng sử dụng đất
P3
LUA: Đất trồng lúa nước, các loại rau, đậu HNK: Đất trồng cây hàng năm khác LNC: Đất trồng cây công nghiệp lâu năm LNQ: Đất trồng cây ăn quả lâu năm RSX: Đất rừng sản xuất RPH: Đất rừng phòng hộ RDD: Đất rừng đặc dụng OTC, CDG: Đất ở và đất chuyên dùng CSD: Đất chưa sửa dụng SMN: Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng a: Rừng kín thường xanh nhiệt đới b: Rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới c: Rừng hỗn giao gỗ, tre nứa d: Rừng tre nứa e: Trảng cây bụi, trảng cỏ f: Rừng trồng g: Cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả h: Lúa nước, hoa màu i: Cây trồng trong khu dân cư và công trình sự nghiệp k: Rừng thưa cây họ dầu chiếm ưu thế l: Cây công nghiệp ngắn ngày m: Quần xã thủy sinh
Phụ lục 2
Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp của các loại CQ cho cây cao su
Độ cao
Độ dốc
Loại đất
Tầng dày
Diện tích (ha)
Phân hạng
Thứ tự CQ
Thành Phần CG
Hàm lượng mùn
Chỉ số pH
Nhiệt độ TB
Lượng mưa TB
Điểm TB nhân
S2
1
2
3
1
2
3
3
3
1
1
9.673,5
1.90
S3
2
2
2
1
2
3
3
3
1
1
11.508,4
1.82
S2
3
2
2
1
2
3
3
3
1
3
7.696,8
2.05
S1
4
2
2
1
2
3
3
3
2
3
1.931,1
2.22
S2
5
2
2
1
1
2
3
3
1
1
2.631,7
1.61
S2
6
2
2
2
1
3
3
3
2
1
31.898,7
1.96
S2
7
2
2
2
2
3
3
3
2
1
3.258,0
2.12
S2
8
2
2
2
1
3
3
3
2
1
19.862,7
1.96
S1
9
2
2
2
1
3
3
3
2
3
2.764,4
2.22
S2
10
2
2
2
2
3
3
3
2
1
4.655,0
2.12
S2
11
2
2
2
1
3
3
3
2
1
44.007,4
1.96
S2
12
2
2
2
2
3
3
3
2
1
10.790,3
2.12
S3
14
1
1
2
2
2
3
3
2
1
3.921,9
1.74
S2
15
2
2
2
1
2
3
3
2
1
3.286,0
1.88
S3
16
1
1
2
2
2
3
3
2
1
10.041,6
1.74
S3
17
1
1
2
2
2
2
3
3
1
3.016,2
1.74
S2
18
2
2
2
3
2
2
3
3
1
7.389,3
2.12
S2
19
2
2
2
3
1
3
3
2
1
3.995,2
1.96
N
20
1
1
2
0
2
1
1
3
1
1.367,0
0.00
S2
21
2
2
2
1
3
3
3
2
1
2.938,0
1.96
S2
22
2
2
2
1
3
3
3
2
1
7.157,5
1.96
S1
23
2
2
2
3
3
3
3
3
1
1.355,1
2.32
S1
24
2
2
2
3
3
3
3
3
1
61.010,6
2.32
S3
26
1
1
2
3
2
2
3
3
1
12.779,3
1.82
S1
27
2
2
2
3
2
3
3
3
1
2.347,0
2.22
S3
28
1
1
2
3
2
2
3
3
1
8.054,7
1.82
S3
29
1
1
2
1
2
2
3
3
1
4.462,3
1.61
S2
30
1
1
2
3
2
3
3
3
1
5.013,7
1.90
S3
31
1
1
2
1
2
2
3
3
1
4.314,7
1.61
32
1
1
2
3
1
3
3
3
1
420,2
1.76
S3
33
2
1
2
2
2
0
1
3
1
817,3
0.00
N S1
34
2
2
3
2
3
2
3
3
1
2.628,2
2.22
S1
35
2
2
3
2
3
2
3
3
1
57.621,2
2.22
P4
Độ cao
Độ dốc
Loại đất
Tầng dày
Diện tích (ha)
Phân hạng
Thứ tự CQ
Thành Phần CG
Hàm lượng mùn
Chỉ số pH
Nhiệt độ TB
Lượng mưa TB
Điểm TB nhân
S1
36
3
3
3
3
3
1
2.136,4
2.43
2
3
2
S2
38
3
3
3
3
3
1
27.505,7
2.08
1
3
1
S3
39
3
2
2
2
3
1
8.264,1
1.82
1
3
1
S3
40
3
2
2
2
3
1
4.970,3
1.82
1
3
1
S3
41
3
2
2
2
3
1
31.167,2
1.82
1
3
1
S3
42
3
2
2
2
3
1
1.089,9
1.82
1
3
1
S2
43
3
3
2
2
3
1
3.650,4
1.90
1
3
1
S1
44
3
3
1
2
3
3
18.221,9
2.32
2
3
2
N
45
3
0
0
0
3
3
273,1
0.00
1
3
1
S3
46
3
3
1
2
1
3
1.937,5
1.54
1
3
1
S1
47
3
3
3
3
3
1
5.092,7
2.43
2
3
2
S1
48
3
3
2
3
3
3
2.884,0
2.25
1
3
1
S2
49
3
3
2
2
3
1
4.794,6
1.90
1
3
1
S2
50
3
2
2
2
3
3
12.991,6
2.05
1
3
1
S2
51
3
3
2
2
3
1
14.582,9
1.90
1
3
1
S2
52
3
3
2
2
3
1
525,6
1.90
1
3
1
S3
53
3
3
1
2
1
3
20.224,2
1.76
1
3
1
S3
54
3
3
1
2
1
3
13.211,3
1.76
1
3
1
S3
55
3
3
1
3
1
3
11.850,1
1.84
1
3
1
S3
56
3
3
1
2
1
3
2.469,4
1.76
1
3
1
S2
57
3
3
2
2
1
3
81.897,1
1.90
1
3
1
S2
59
3
3
2
2
1
3
407,2
1.90
1
3
1
N
60
3
3
0
2
1
3
1.956,3
0.00
1
3
2
N
61
3
3
0
2
2
2
830,8
0.00
3
3
1
S2
62
3
3
2
2
2
2
2.960,8
1.96
1
3
1
S3
63
3
3
1
2
1
2
6.332,8
1.68
1
3
1
S3
64
3
3
1
2
1
2
3.685,1
1.68
1
3
1
S2
65
3
3
2
3
1
2
22.016,3
1.90
1
3
1
S2
66
3
3
2
2
1
3
2.051,3
1.90
1
3
1
S3
68
3
3
1
3
1
2
7.758,8
1.76
1
3
1
N
69
3
3
0
3
0
2
483,1
0.00
2
3
1
S2
3
3
1
2
2
2
967,8
2.05
3
3
1
70
P5
Phụ lục 3
Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp của các loại CQ cho cây ca cao
Độ cao
Độ dốc
Loại đất
Tầng dày
Lượng mưa TB
Phân hạng
Thứ tự CQ
Thành Phần CG
Hàm lượng mùn
Nhiệt độ TB
Diện tích (ha)
Điểm TB nhân
Độ dài mùa khô
N
1
3
0
1
1
3
3
3
1
3
9.673,5
0.00
N
2
2
0
1
1
3
3
3
1
3
11.508,4
0.00
N
3
2
0
1
1
3
3
3
2
3
7.696,8
0.00
S2
4
2
1
1
1
3
3
3
2
3
1.931,1
1.90
N
5
2
0
1
0
3
3
3
1
3
2.631,7
0.00
N
6
2
1
2
0
3
3
3
1
3
31.898,7
0.00
S2
7
2
1
2
1
3
3
3
1
2
3.258,0
1.82
N
8
2
1
2
0
3
3
3
1
3
19.862,7
0.00
N
9
2
1
2
0
3
3
3
2
3
2.764,4
0.00
S2
10
2
1
2
1
3
3
3
1
3
4.655,0
1.90
N
11
2
1
2
0
3
3
3
1
3
44.007,4
0.00
S2
12
2
1
2
1
3
3
3
1
3
10.790,3
1.90
S3
14
1
1
2
1
3
3
3
1
2
3.921,9
1.68
N
15
2
1
2
0
3
3
3
1
2
3.286,0
0.00
S3
16
1
1
2
1
3
3
3
1
3
10.041,6
1.76
N
17
0
2
2
1
2
2
3
1
2
3.016,2
0.00
S2
18
2
2
2
2
2
2
3
1
2
7.389,3
1.94
S2
19
2
1
2
2
1
3
3
1
3
3.995,2
1.82
N
20
1
2
2
0
2
0
1
1
2
1.367,0
0.00
N
21
2
1
2
0
3
3
3
1
3
2.938,0
0.00
N
22
2
1
2
0
3
3
3
1
2
7.157,5
0.00
S1
23
2
2
2
2
3
3
3
1
2
1.355,1
2.12
S1
24
2
2
2
2
3
3
3
1
2
61.010,6
2.12
N
26
0
2
2
2
3
2
3
1
2
12.779,3
0.00
S1
27
2
2
2
2
3
3
3
1
2
2.347,0
2.12
S2
28
1
2
2
2
3
2
3
1
2
8.054,7
1.88
N
29
0
2
2
0
2
1
3
1
2
4.462,3
0.00
N
30
0
2
2
2
2
3
3
1
2
5.013,7
0.00
N
31
0
2
2
0
2
2
3
1
2
4.314,7
0.00
S2
32
1
2
2
3
1
3
3
1
2
420,2
1.82
N
33
0
2
2
1
2
0
1
1
2
817,3
0.00
S2
34
2
2
3
1
3
2
3
1
2
2.628,2
1.96
S2
35
2
2
3
1
3
2
3
1
1
57.621,2
1.82
P6
Độ cao
Độ dốc
Loại đất
Tầng dày
Lượng mưa TB
Phân hạng
Thành Phần CG
Hàm lượng mùn
Nhiệt độ TB
Diện tích (ha)
Điểm TB nhân
Thứ tự CQ
Độ dài mùa khô
S1
36
3
2
3
3
3
2
2
1
2
2.136,4
2.22
S2
38
3
2
3
3
3
1
2
1
1
27.505,7
1.90
N
39
3
1
2
2
3
0
2
1
1
8.264,1
0.00
N
40
3
1
2
1
3
0
2
1
2
4.970,3
0.00
N
41
3
1
2
1
3
0
2
1
1
31.167,2
0.00
N
42
3
1
2
1
3
0
2
1
2
1.089,9
0.00
N
43
3
2
2
2
3
0
2
1
1
3.650,4
0.00
S2
44
3
2
1
2
3
2
3
2
1
18.221,9
1.96
N
45
3
0
0
0
3
0
3
2
1
273,1
0.00
S3
46
3
3
1
1
1
1
3
2
1
1.937,5
1.56
S1
47
3
2
3
3
3
2
2
1
2
5.092,7
2.22
S1
48
3
2
3
3
3
1
3
2
1
2.884,0
2.15
S2
49
3
2
3
2
3
1
3
1
1
4.794,6
1.90
N
50
3
2
2
1
3
0
3
2
1
12.991,6
0.00
N
51
3
2
2
1
3
0
3
1
1
14.582,9
0.00
N
52
3
2
2
2
3
0
3
1
1
525,6
0.00
N
53
3
2
1
1
1
0
3
2
1
20.224,2
0.00
N
54
3
2
1
2
1
0
3
2
1
13.211,3
0.00
N
55
3
2
1
3
1
0
3
2
1
11.850,1
0.00
N
56
3
2
1
2
1
0
3
2
1
2.469,4
0.00
N
57
3
3
1
1
1
0
3
2
1
81.897,1
0.00
N
59
3
3
1
1
1
0
3
2
1
407,2
0.00
N
60
3
3
0
2
1
2
3
2
1
1.956,3
0.00
S2
61
3
3
1
2
2
1
3
3
1
830,8
1.90
S2
62
3
2
2
2
2
1
3
3
1
2.960,8
1.96
N
63
3
2
1
1
1
0
3
3
1
6.332,8
0.00
S3
64
3
2
1
2
1
1
3
3
1
3.685,1
1.68
S2
65
3
3
1
3
1
1
3
3
1
22.016,3
1.84
S3
66
3
2
1
2
1
1
3
2
1
2.051,3
1.61
S2
68
3
3
1
3
1
1
3
3
1
7.758,8
1.84
N
69
3
3
0
3
1
0
3
3
1
483,1
0.00
S2
70
3
3
1
2
2
1
3
3
1
967,8
1.90
P7
Phụ lục 4
Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp của các loại CQ cho cây bơ
Độ cao
Độ dốc
Loại đất
Tầng dày
Nhiệt độ TB
Diện tích (ha)
Phân hạng
Thứ tự CQ
Thành Phần CG
Hàm lượng mùn
Chỉ số pH
Lượng mưa TB
Điểm TB nhân
S1
1
1
2
3
3
3
3
3
2
1
9.673,5
2.15
S2
2
1
2
3
3
3
3
2
2
1
11.508,4
2.05
S2
3
1
2
3
3
3
3
2
2
2
7.696,8
2.05
S2
4
1
2
3
3
3
2
2
2
2
1.931,1
1.96
S2
5
1
1
3
3
3
3
2
2
1
2.631,7
1.90
S1
6
3
1
3
3
3
2
2
2
1
31.898,7
2.22
S1
7
3
2
3
3
3
2
2
2
1
3.258,0
2.39
S1
8
3
1
3
3
3
2
2
2
1
19.862,7
2.22
S2
9
3
1
3
3
3
2
2
2
2
2.764,4
2.05
S1
10
3
2
3
3
3
2
2
2
1
4.655,0
2.39
S2
11
3
1
3
3
3
2
2
2
1
44.007,4
2.05
S1
12
3
2
3
3
3
2
2
2
1
10.790,3
2.39
S2
14
3
2
3
3
3
2
1
1
1
3.921,9
1.90
S2
15
3
1
3
3
3
2
2
2
1
3.286,0
2.05
S2
16
3
2
3
3
3
2
1
1
1
10.041,6
2.05
S1
17
3
3
2
2
3
1
2
2
1
7.389,3
2.12
N
18
3
2
2
2
3
1
0
1
1
3.016,2
0.00
S1
19
3
3
1
3
3
2
2
2
1
3.995,2
2.22
N
20
3
0
2
0
1
1
1
1
1
1.367,0
0.00
S1
21
2
1
3
3
3
2
2
2
1
2.938,0
2.12
S1
22
2
1
3
3
3
2
2
2
1
7.157,5
2.12
S1
23
2
3
3
3
3
1
2
2
1
1.355,1
2.32
S1
24
2
3
3
3
3
1
2
2
1
61.010,6
2.32
N
26
2
3
3
2
3
1
0
1
1
12.779,3
0.00
S1
27
2
3
3
3
3
1
2
2
1
2.347,0
2.32
S2
28
2
3
3
2
3
1
1
1
1
8.054,7
1.90
N
29
2
1
2
1
3
1
0
1
1
4.462,3
0.00
N
30
2
3
2
3
3
1
0
1
1
5.013,7
0.00
N
31
2
1
2
2
3
1
0
1
1
4.314,7
0.00
S2
32
2
3
1
3
3
1
1
1
1
420,2
1.76
N
33
2
2
2
0
2
1
0
2
1
817,3
0.00
S2
34
2
2
3
2
3
1
2
2
1
2.628,2
1.88
S2
35
2
2
3
2
3
1
2
2
1
57.621,2
1.88
P8
Độ cao
Độ dốc
Loại đất
Tầng dày
Nhiệt độ TB
Diện tích (ha)
Phân hạng
Thành Phần CG
Hàm lượng mùn
Chỉ số pH
Lượng mưa TB
Điểm TB nhân
Thứ tự CQ
S2
36
2
2
3
3
3
2
1
2
1
2.136,4
1.96
S3
38
2
2
3
2
3
1
1
1
1
27.505,7
1.32
N
39
2
2
2
2
3
0
1
1
1
8.264,1
0.00
N
40
2
2
2
1
3
0
1
1
1
4.970,3
0.00
N
41
2
2
2
1
3
0
1
1
1
31.167,2
0.00
N
42
2
2
2
1
3
0
1
1
1
1.089,9
0.00
N
43
2
3
2
2
3
0
1
1
1
3.650,4
0.00
S2
44
2
3
1
2
3
2
0
2
2
18.221,9
0.00
N
45
2
0
0
0
3
0
0
1
2
273,1
0.00
S3
46
2
3
1
1
1
1
0
1
2
1.937,5
0.00
S2
47
2
3
3
3
3
2
1
2
1
5.092,7
2.05
S2
48
1
3
3
3
3
1
0
1
2
2.884,0
0.00
S3
49
1
3
3
2
3
1
0
1
1
4.794,6
0.00
N
50
1
2
2
1
3
0
0
1
2
12.991,6
0.00
N
51
1
3
2
1
3
0
0
1
1
14.582,9
0.00
N
52
1
3
2
2
3
0
0
1
1
525,6
0.00
N
53
1
3
1
1
1
0
0
1
2
20.224,2
0.00
N
54
1
3
1
2
1
0
0
1
2
13.211,3
0.00
N
55
1
3
1
3
1
0
0
1
2
11.850,1
0.00
N
56
1
3
1
2
1
0
0
1
2
2.469,4
0.00
N
57
1
3
1
1
1
0
0
1
2
81.897,1
0.00
N
59
1
3
1
1
1
0
0
1
2
407,2
0.00
N
60
1
3
0
2
1
2
0
1
2
1.956,3
0.00
S2
61
1
3
1
2
3
1
0
3
3
830,8
0.00
S2
62
1
3
2
2
3
1
0
1
3
2.960,8
0.00
N
63
1
3
1
1
1
0
0
1
3
6.332,8
0.00
N
64
0
3
1
2
1
1
0
1
3
3.685,1
0.00
N
65
0
3
1
3
1
1
0
1
3
22.016,3
0.00
N
66
0
3
1
2
1
1
0
1
2
2.051,3
0.00
N
68
0
3
1
3
1
1
0
1
3
7.758,8
0.00
N
69
0
3
0
3
0
0
0
2
3
483,1
0.00
N
0
3
1
2
3
1
0
3
3
967,8
0.00
70
P9
Phụ lục 5
Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp của các loại CQ cho cây bưởi
Độ cao
Độ dốc
Loại đất
Tầng dày
Chỉ số pH
Nhiệt độ TB
Diện tích (ha)
Phân hạng
Thứ tự CQ
Thành Phần cơ giới
Điểm TB nhân
N
1
0
1
2
3
2
2
1
9.673,5
0
N
2
0
1
2
3
2
2
1
11.508,4
0
N
3
0
1
2
3
2
2
1
7.696,8
0
N
4
0
1
2
3
2
2
2
1.931,1
0
N
5
0
0
2
3
2
2
1
2.631,7
0
N
6
1
0
2
3
2
2
2
31.898,7
0
S3
7
1
1
2
3
2
2
2
3.258,0
1.74
N
8
1
0
2
3
2
2
2
19.862,7
0.00
N
9
1
0
2
3
2
2
2
2.764,4
0.00
S3
10
1
1
2
3
2
2
2
4.655,0
1.74
N
11
1
0
2
3
2
2
2
44.007,4
0.00
S3
12
1
1
2
3
2
2
2
10.790,3
1.74
S3
14
1
1
2
3
2
1
2
3.921,9
1.57
N
15
1
0
2
3
2
2
2
3.286,0
0.00
S3
16
1
1
2
3
2
1
2
10.041,6
1.57
S3
17
1
1
2
2
2
1
3
3.016,2
1.57
S3
18
1
2
2
2
2
2
3
7.389,3
1.92
S3
19
1
2
1
3
2
2
2
3.995,2
1.74
N
20
1
0
1
1
3
1
3
1.367,0
0.00
N
21
2
0
2
3
2
2
2
2.938,0
0.00
N
22
2
0
2
3
2
2
2
7.157,5
0.00
S2
23
2
2
2
3
2
2
3
1.355,1
2.25
S2
24
2
2
2
3
2
2
3
61.010,6
2.25
S3
26
2
2
2
2
2
1
3
12.779,3
1.92
S2
27
2
2
2
3
2
2
3
2.347,0
2.25
S3
28
2
2
2
2
2
1
3
8.054,7
1.92
N
29
2
0
2
2
2
1
3
4.462,3
0.00
S2
30
2
2
2
3
2
1
3
5.013,7
2.03
N
31
2
0
2
2
2
1
3
4.314,7
0.00
S3
32
2
3
1
3
2
1
3
420,2
1.95
S3
33
2
1
2
1
1
2
3
817,3
1.57
S2
34
3
1
2
2
2
2
3
2.628,2
2.03
S2
35
3
1
2
2
2
2
3
57.621,2
2.03
P10
Độ cao
Độ dốc
Loại đất
Tầng dày
Chỉ số pH
Nhiệt độ TB
Diện tích (ha)
Phân hạng
Thành Phần cơ giới
Điểm TB nhân
Thứ tự CQ
S2
36
3
2
2
3
2
2
3
2.136,4
2.38
S2
38
3
2
2
3
2
1
3
27.505,7
2.16
S3
39
3
1
2
2
2
1
3
8.264,1
1.84
S3
40
3
1
2
2
2
1
3
4.970,3
1.84
S3
41
3
1
2
2
2
1
3
31.167,2
1.84
S3
42
3
1
2
2
2
1
3
1.089,9
1.84
S2
43
3
2
2
2
2
1
3
3.650,4
2.03
S2
44
3
2
3
2
2
2
3
18.221,9
2.38
N
45
3
0
0
0
2
1
3
273,1
0.00
S2
46
3
3
1
2
3
1
3
1.937,5
2.07
S2
47
3
2
2
3
2
2
3
5.092,7
2.38
S2
48
3
2
2
3
2
1
3
3.884,0
2.16
S2
49
3
2
2
2
2
1
3
4.794,6
2.03
S3
50
3
1
2
2
2
1
3
12.991,6
1.84
S2
51
3
2
2
2
2
1
3
14.582,9
2.03
S2
52
3
2
2
2
2
1
3
525,6
2.03
S2
53
3
2
3
2
3
1
3
20.224,2
2.28
S2
54
3
2
3
2
3
1
3
13.211,3
2.28
S2
55
3
2
3
3
3
1
3
11.850,1
2.42
S2
56
3
2
3
2
3
1
3
2.469,4
2.28
S2
57
3
3
3
2
3
1
3
81.897,1
2.42
S2
59
3
3
3
2
3
1
3
407,2
2.42
N
60
3
3
0
2
3
1
3
1.956,3
0.00
S1
61
3
3
3
2
3
3
3
830,8
2.83
S2
62
3
2
2
2
3
1
3
2.960,8
2.16
S2
63
3
2
3
2
3
1
3
6.332,8
2.28
S2
64
3
2
3
2
3
1
3
3.685,1
2.28
S1
65
3
3
3
3
3
1
3
22.016,3
2.56
S2
66
3
2
3
2
3
1
3
2.051,3
2.28
S2
68
3
3
1
3
3
1
3
7.758,8
2.19
N
69
3
3
0
3
0
2
3
483,1
0.00
S1
70
3
3
3
2
3
3
3
967,8
2.83
P11
Phụ lục 6
Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp của các loại CQ cho cây sao
đen
Độ cao
Độ dốc
Loại đất
Tầng dày
Nhiệt độ TB
Diện tích (ha)
Phân hạng
Thứ tự CQ
Thành Phần cơ giới
Lượng mưa TB
Điểm TB nhân
1
1
3
3
3
2
3
9.673,5
S2
1
2.07
2
1
3
3
3
2
3
11.508,4
S2
1
2.07
3
1
3
3
3
2
2
7.696,8
S2
1
1.95
4
1
3
3
3
2
2
1.931,1
S2
3
2.28
5
1
2
3
3
2
3
2.631,7
S2
1
1.95
6
2
2
3
3
2
3
31.898,7
S1
3
2.52
7
2
3
3
3
2
3
3.258,0
S1
3
2.67
8
2
2
3
3
2
3
19.862,7
S1
3
2.52
9
2
2
3
3
2
2
2.764,4
S1
3
2.38
10
2
3
3
3
2
3
4.655,0
S1
3
2.67
11
2
2
3
3
2
3
44.007,4
S1
3
2.52
12
2
3
3
3
2
3
10.790,3
S1
3
2.67
14
2
3
3
3
2
3
3.921,9
S1
3
2.67
15
2
2
3
3
2
3
3.286,0
S1
3
2.52
16
2
3
3
3
2
3
10.041,6
S1
3
2.67
17
2
3
2
2
2
3
3.016,2
S2
2
2.25
18
2
3
2
2
2
3
7.389,3
S2
2
2.25
19
2
3
2
3
2
3
3.995,2
S1
3
2.52
20
2
1
2
1
1
3
1.367,0
S3
2
1.57
21
2
2
3
3
2
3
2.938,0
S1
3
2.52
P12
Độ cao
Độ dốc
Loại đất
Tầng dày
Nhiệt độ TB
Diện tích (ha)
Phân hạng
Thứ tự CQ
Thành Phần cơ giới
Lượng mưa TB
Điểm TB nhân
22
2
2
3
3
2
3
7.157,5
S1
3
2.52
23
2
3
3
3
2
3
1.355,1
S1
2
2.52
24
2
3
3
3
2
3
61.010,6
S1
2
2.52
26
2
3
3
2
2
3
12.779,3
S1
2
2.38
27
2
3
3
3
2
3
2.347,0
S1
2
2.52
28
2
3
3
2
2
3
8.054,7
S1
2
2.38
29
2
2
2
2
2
3
4.462,3
S2
2
2.12
30
2
3
2
3
2
3
5.013,7
S1
2
2.38
31
2
2
2
2
2
3
4.314,7
S2
2
2.12
32
2
3
2
3
2
3
420,2
S1
2
2.38
33
2
3
2
1
1
3
817,3
S3
2
1.84
34
3
3
3
2
2
3
2.628,2
S1
2
2.52
35
3
3
3
2
2
3
57.621,2
S1
2
2.52
36
3
3
3
3
2
3
2.136,4
S1
2
2.67
38
3
3
3
3
2
3
27.505,7
S1
2
2.67
39
3
3
2
2
2
3
8.264,1
S1
2
2.38
40
3
3
2
2
2
3
4.970,3
S1
2
2.38
41
3
3
2
2
2
3
31.167,2
S1
2
2.38
42
3
3
2
2
2
3
1.089,9
S1
2
2.38
43
3
3
2
2
2
3
3.650,4
S1
2
2.38
44
3
3
2
2
2
2
18.221,9
S1
1
2.03
45
3
1
0
1
2
2
273,1
N
1
0.00
46
3
3
2
2
1
2
1.937,5
S3
1
1.84
47
3
3
3
3
2
3
5.092,7
S1
2
2.67
P13
Độ cao
Độ dốc
Loại đất
Tầng dày
Nhiệt độ TB
Diện tích (ha)
Phân hạng
Thành Phần cơ giới
Lượng mưa TB
Điểm TB nhân
Thứ tự CQ
48
3
3
3
3
2
2
2.884,0
S2
1
2.28
49
3
3
3
2
2
3
4.794,6
S2
1
2.28
50
3
3
2
2
2
2
12.991,6
S2
1
2.03
51
3
3
2
2
2
3
14.582,9
S2
1
2.16
52
3
3
2
2
2
3
525,6
S2
1
2.16
53
3
3
2
2
1
2
20.224,2
S3
1
1.84
54
3
3
2
2
1
2
13.211,3
S3
1
1.84
55
3
3
2
3
1
2
11.850,1
S2
1
1.95
56
3
3
2
2
1
2
2.469,4
S3
1
1.84
57
3
3
3
2
1
2
81.897,1
S2
1
1.95
59
3
3
3
2
1
2
407,2
S2
1
1.95
60
3
3
1
2
1
2
1.956,3
S3
1
1.67
61
3
3
1
2
3
1
830,8
S3
1
1.77
62
3
3
2
2
3
1
2.960,8
S2
1
1.95
63
3
3
2
2
2
2
6.332,8
S2
1
2.07
64
3
3
2
2
1
1
3.685,1
S3
1
1.67
65
3
3
3
3
1
1
22.016,3
S3
1
1.87
66
3
3
3
2
1
2
2.051,3
S2
1
1.95
68
3
3
2
3
1
1
7.758,8
S3
1
1.77
69
3
3
1
3
1
1
483,1
S3
1
1.60
70
3
3
1
2
3
1
967,8
S3
1
1.77
P14
Phụ lục 7
Phiếu thu thập thông tin (về hiện trạng trồng trọt của các hộ nông dân ở lưu vực sông Bé)
Để góp phần tiếp tục đẩy mạnh phát triển nông – lâm nghiệp theo hướng bền vững ở lưu vực sông Bé, xin Ông/Bà vui lòng cung cấp một số thông tin sau:
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên chủ hộ: …………. 2. Giới tính: ……..
3. Năm sinh: …………………. 4. Dân tộc: …….
5. Địa chỉ: Ấp (thôn, buôn, làng): ………………………..xã: …………………
huyện: ……………………………… tỉnh: …………………………………
II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH
1. Loại cây trồng chủ yếu của gia đình Ông (Bà) là gì? (Xin ghi rõ tên từng loại cây)
Loại cây Cây hàng năm Cây lâu năm Cây ăn quả Cây lâm nghiệp Loại đất
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng cây lâu năm
Đất rừng
Đất khác (ghi rõ):
…………………
Tình hình SX
Diện tích (ha)
Năng suất (kg/ha)
Chi phí đầu tư (nghìn đồng/ha/năm)
Giá bán (nghìn đồng/kg)
Thu nhập (trừ chi phí) (triệu đồng/ha/năm)
Số công lao động (công/ha/ năm)
Loại cây
2. Xin Ông/Bà cho biết tình hình sản xuất của nhóm cây trồng hằng năm với các nội dung cụ thể như sau:
Lúa nước 2 vụ
Ngô (bắp)
P15
Sắn (mì)
Rau và đậu các loại
Cây khác (ghi rõ): …..…….
Tình hình SX
Diện tích (ha)
Năng suất (kg/ha)
Chi phí đầu tư (nghìn đồng/ha/năm)
Giá bán (nghìn đồng/kg)
Thu nhập (trừ chi phí) (triệu đồng/ha/ năm)
Loại cây
Số công lao động (công/ha/ năm)
3. Xin Ông/Bà cho biết tình hình sản xuất của nhóm cây trồng lâu năm với các nội dung cụ thể như sau:
Cao su
Cà phê
Ca cao
Hồ tiêu
Điều
Cây khác (ghi rõ): ………
Tình hình SX
Diện tích (ha)
Năng suất (kg/ha)
Chi phí đầu tư (nghìn đồng/ha/năm)
Giá bán (nghìn đồng/kg)
Số công lao động (công/ha/năm)
Thu nhập (trừ chi phí) (triệu đồng/ha/năm)
Loại cây
4. Xin Ông/Bà cho biết tình hình sản xuất của nhóm cây ăn quả với các nội dung cụ thể như sau:
Bơ
Bưởi
Cây khác (ghi rõ): ………
5. Hình thức canh tác chủ yếu của gia đình là gì
Chuyên canh
Luân canh
Xen canh
Loại cây trồng Hình thức
Lúa nước Ngô (bắp)
P16
Sắn (mì) Rau, đậu các loại Cây cao su Cà phê Ca cao Hồ tiêu Điều Bơ Cây bưởi Cam Quýt Sầu riêng Keo lai Sao đen 6. Loại hình sản xuất lâm nghiệp gia đình Ông (Bà) đang áp dụng là gì? (Đánh dấu X vào đáp án mà gia đình có):
Loại hình Diện tích (ha)
Nông, lâm kết hợp
Bảo vệ rừng tự nhiên
Trồng rừng sản xuất
Khác (ghi rõ): ….……
Tình hình SX
Số hộ
nhập chi (triệu
Trữ lượng (tấn/ha)
Diện tích TB (ha)
Số công lao động (công/ha/ năm)
Loại cây
Chi phí đầu tư (triệu đồng/ha/ năm)
Giá bán (triệu đồng/ tấn)
Thu (trừ phí) đồng/ha/ năm)
Thời gian trồng đến thu hoạch (năm)
7. Xin Ông/Bà cho biết tình hình trồng và khai thác cây lâm nghiệp với các nội dung cụ thể như sau:
Cây sao đen
Cây khác (ghi rõ): ……
8. Khi cây trồng bị sâu bệnh, gia đình Ông/Bà đã xử lý bằng những phương pháp nào? (Ghi rõ tên của từng phương pháp):
P17
Loại cây trồng Loại bệnh phổ biến Phương pháp xử lý
9. Hiện nay trên thị trường có bán một số loại thuốc kích thích cây ra hoa, tạo quả, kích thích sự phát triển của lá, thuốc bảo vệ thực vật…, thì gia đình mình có mua về sử dụng không? Có: Không . Nếu có, mức độ sử dụng như thế nào ?
Mức độ sử dụng Thường xuyên
Thỉnh thoảng Ít khi sử dụng Loại cây trồng (vụ/năm nào cũng sử dụng)
10. Trong quá trình chăm sóc, gia đình thường sử dụng những loại phân bón nào, liều lượng là bao nhiêu?
Loại phân bón (kg/ha) Phân khác (ghi rõ)
Phân chuồng Phân lân Phân kali Phân đạm
Loại cây trồng
III. NGUỒN LAO ĐỘNG, VỐN ĐẦU TƯ VÀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1. Gia đình Ông/Bà sử dụng nguồn lao động nào sau đây để sản xuất (ghi rõ số lượng người):
- Lao động trong gia đình: ………………….. người.
- Lao động thuê thường xuyên:… người, giá thuê 1 ngày công là: ................nghìn đồng
- Lao động thời vụ:………….người, giá thuê 1 ngày công là: ......................nghìn đồng
2. Nguồn vốn đầu tư của gia đình Ông (Bà) là: (Đánh dấu X vào đáp án lựa chọn)
Vốn tự có Vốn của các dự án Vốn vay (ghi rõ nơi vay): ……….
3. Tình hình vay vốn của gia đình Ông (Bà) cho hoạt động trồng trọt (nếu gia đình có vay vốn):
Không thuận lợi Khá thuận lợi Rất thuận lợi Lãi suất: ……...%/năm
4. Giá cả và tình hình tiêu thụ sản phẩm cây trồng của gia đình Ông (Bà) diễn ra theo chiều hướng nào sau đây (đánh dấu X vào ô tương ứng):
Giá hiện tại Khả năng tiêu thụ Hình thức tiêu thụ
P18
Cao Dễ Hợp đồng với doanh nghiệp
Trung bình Bình thường Bán cho thương lái
Thấp Khó Bán tại chợ địa phương
Rất thấp Rất khó
5. Theo Ông (Bà) những thuận lợi và khó khăn trong phát triển các loại cây trồng chủ yếu của gia đình hiện nay là:
Thuận lợi, khó khăn Thuận lợi Khó khăn Loại cây
Cây cao su
Cây ca cao
Cây bơ
Cây bưởi
Cây sao đen
Cây khác (ghi rõ): …
IV. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CỦA GIA ĐÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Gia đình Ông (Bà) có ý định mở rộng hay thu hẹp sản xuất không? Có Không . Nếu có loại cây trồng gia đình Ông (Bà) muốn mở rộng hay thu hẹp trong thời gian tới là gì và tại sao ?
Loại cây Lý do Diện tích dự định mở rộng (ha) Diện tích dự định thu hẹp (ha)
2. Nếu mở rộng quy mô thì gia đình Ông (Bà) thường gặp những khó khăn nào ? (chọn các khó khăn mà gia đình gặp):
Khó khăn Khó khăn
Thiếu đất Giống cây trồng
Thiếu vốn Công nghệ chế biến, bảo quản sản phẩm
Thị trường tiêu thụ Dịch bệnh hại cây trồng
Thiếu lao động Khó khăn khác (ghi rõ)………
P19
Xin trân trọng cám ơn ý kiến của Ông (bà)!
Phụ Lục 8
Kết quả xử lý phiếu thu thập thông tin
Nội dung 1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH
Cây hàng năm (Số hộ)
Cây lâu năm (số hộ)
Cây ăn quả (số hộ)
Cây lâm nghiệp (số hộ)
1. Loại cây trồng chủ yếu của gia đình Ông (Bà) là gì? Loại cây Loại đất
49
lâu
trồng cây
135
254
5
18
8
Đất trồng cây hàng năm Đất năm Đất rừng Đất khác (ghi rõ): Nuôi trồng thủy sản (7 hộ) 2. Xin Ông/Bà cho biết tình hình sản xuất của nhóm cây trồng hằng năm với các nội dung cụ thể như sau:
Tình hình SX
Số hộ
Diện tích trung bình (ha)
Năng suất (kg/ha)
Giá bán (nghìn đồng/kg)
Thu nhập (trừ chi phí) (triệu đồng/ha/năm)
Loại cây
Số công lao động (công/ha/ năm)
Chi phí đầu tư (triệu đồng/ha/ năm)
5.400 6.025 23.642 21.016
47,21 46,63 18,1 61,01
5,55 5,78 1,29 4,85
227,5 218,5 65,5 192,5
12,73 23,02 12,39 38,93
11 Lúa nước 2 vụ 15 Ngô (bắp) 2 vụ Sắn (mì) 18 Rau, đậu các loại 19 7 Cây khác (ghi rõ): Nuôi trồng thủy sản
0,36 0,58 1,09 0,25
3. Xin Ông/Bà cho biết tình hình sản xuất của nhóm cây trồng lâu năm với các nội dung cụ thể như sau: Số hộ
Chi phí đầu tư (triệu đồng/ha/năm)
Giá bán (nghìn đồng/kg)
Thu nhập (trừ chi phí) (triệu đồng/ha/năm)
Số công lao động (công/ha/ năm)
Năng suất (kg/ha/ năm)
Diện tích trung bình (ha)
168 5,39 2,75 27 1,05 43
9.825 3.025 1.700
38,48 61,35 52,13
7,71 31,75 58,5
121,3 118,75 97,5
37,26 34,75 47,32
Tình hình SX Loại cây Cao su Cà phê Ca cao (hạt khô) Hồ tiêu (tươi) 90 Điều (tươi)
1,84 102 4,42
3.128 3.182
39,63 35,15
13,36 26,97
153,07 136,88
1,83 50,669
P20
4. Xin Ông/Bà cho biết tình hình sản xuất của nhóm cây ăn quả với các nội dung cụ thể như sau:
Số hộ
Diện tích trung bình (ha)
Năng suất (kg/ha)
Giá bán (nghìn đồng/kg)
Tình hình SX Loại cây
Số công lao động (công/ha/ năm)
Sầu riêng Bơ Bưởi Cam Quýt
15 2,45 78 2,36 57 1,36 22 1,25 21 1,18
10.500 11.250 16.725 39.300 35.565
Chi phí đầu tư (triệu đồng/ha/ năm) 104,73 55,92 141,21 197,56 208,36
28,5 30,5 22,8 15,5 16,5
152,5 79,25 238,4 276,5 287,5
Thu nhập (trừ chi phí) (triệu đồng/ha/ năm) 194,520 281,58 243,52 411,59 378,46
5. Hình thức canh tác chủ yếu của gia đình là gì
Chuyên canh
Luân canh
Xen canh
Tổng số hộ
Loại cây trồng Hình thức
Lúa nước Ngô (bắp) Sắn (mì) Rau, đậu các loại
11 15 18 19 168
11 3 8 14 79
12 10 5
Cây cao su
27 43 90 102 78 57 22 21 15 16 14
14 9 48 73 41 49 22 21 6 12 6
89 (xen canh giai đoạn đầu) 13 34 42 29 37 8 9 4 8
Cà phê Ca cao Hồ tiêu Điều Bơ Cây bưởi Cam Quýt Sầu riêng Keo lai Sao đen 6. Loại hình sản xuất lâm nghiệp gia đình đang áp dụng:
Loại hình
Diện tích trung bình (ha)
Số hộ 3 20
4,36 2,85
Số hộ
Nông, lâm kết hợp Bảo vệ rừng tự nhiên Trồng rừng sản xuất 7. Xin Ông/Bà cho biết tình hình trồng và khai thác cây lâm nghiệp với các nội dung cụ thể như sau: Tình hình SX Loại cây
Số công lao động (công/ha/ năm)
Diện tích TB (ha)
Trữ lượng (tấn/ ha)
Thời gian trồng đến thu hoạch
Chi phí đầu tư (triệu đồng/ha/ năm)
Giá bán (triệu đồng/ tấn)
Thu nhập (trừ chi phí) (triệu đồng/ha/ năm)
P21
(năm)
118,88 6,5 175,8
14 1,25
42,13 45,5
10,4 25.31
8,9 10,2
1,12 5,15
25,5
Cây keo (keo lai) 16 2,68 Cây dầu Cây sao đen Cây khác (ghi rõ): …………… 8. Khi cây trồng bị sâu bệnh, gia đình Ông/Bà đã xử lý bằng những phương pháp nào? (Ghi rõ tên của từng phương pháp):
Loại cây trồng
Phương pháp xử lý
Số hộ 11
Dùng thuốc hóa học
Lúa nước
15
Dùng thuốc hóa học
Ngô (bắp)
Sắn (mì)
18 19
Dùng thuốc hóa học
Rau, đậu các loại
168
Dùng thuốc hóa học
Cây cao su
Dùng thuốc hóa học
27
Cà phê
43
Ca cao
Dùng thuốc hóa học và chú ý kỹ thuật canh tác Dùng thuốc hóa học
90
Hồ tiêu
Dùng thuốc hóa học
102
Điều
78
Bơ
57
Cây bưởi
22
Cam
Chú ý kĩ thuật chăm sóc, dùng thuốc hóa học Chú ý kĩ thuật chăm sóc kết hợp dùng thuốc sinh học và hóa học Chú ý kĩ thuật chăm sóc kết hợp dùng thuốc sinh học và hóa học
21
Quýt
Chú ý kĩ thuật chăm sóc kết hợp dùng thuốc sinh học và hóa học
15
Sầu riêng
Keo lai Sao đen
Loại bệnh phổ biến Sâu đục thân, sâu cuốn lá, bọ xít, đạo ôn Sâu đục thân, rệp hại cờ ngô, đốm lá, khô vằn Ít bệnh Bệnh soắn lá, thối rễ, rệp, nhiện đỏ, sâu đục quả Bệnh phấn lá trắng, bệnh héo đen đầu lá, bệnh khô miệng cạo, lét sọc mặt cạo. Bệnh nấm hồng, vàng lá, thối rễ, rệp sáp Bệnh khô quả, thối thân, thối lá, khô vỏ thân cây Bệnh vàng lá chết chậm; bệnh chết nhanh, rệp sáp, rệp muỗi, bọ xít Bọ xít hút lá non, bệnh thán thư Bệnh đốm lá, thối rễ, rầy bông, sâu cắn lá, sâu cuốn lá Bệnh thối gốc, chảy mủ; vàng lá, thối rễ; sâu đục vỏ, trái; nhện đỏ; bọ xít, bọ trĩ Bệnh thối gốc, chảy mủ; bệnh loét; bệnh vàng lá; rầy, bọ phấn trắng; bệnh loét, đốm lá; sâu đục thân Bệnh thối gốc, chảy mủ; bệnh loét; bệnh vàng lá; rầy, bọ phấn trắng; bệnh loét, đốm lá; sâu đục thân Chết đọt, thối rễ, xì mủ chảy nhựa, khô lá, đốm lá Ít bị bệnh Ít bị bệnh
Chú ý cách chăm sóc, sử dụng thuốc hóa học
16 14
P22
Số hộ
Ít khi sử dụng
Thỉnh thoảng
Thường xuyên (vụ/năm nào cũng sử dụng)
3 5 14 8 7
11 15 18 19 168 27 90 102 43 78 15 57 22 21 16 14
8 9 8 27 5 4 14 21 6 6
6 12 6 69 9 31 23 7 11 2 7
Phân khác (ghi rõ)
Phân chuồng
Phân đạm
Phân kali
Phân lân
Số hộ
9. Hiện nay trên thị trường có bán một số loại thuốc kích thích cây ra hoa, tạo quả, kích thích sự phát triển của lá, thuốc bảo vệ thực vật…, thì gia đình mình có mua về sử dụng không? Có: 168 Không 203. Nếu có, mức độ sử dụng như thế nào ? Mức độ sử dụng Loại cây trồng Lúa nước Ngô (bắp) Sắn (mì) Rau, đậu các loại Cây cao su Cà phê Hồ tiêu Điều Ca cao Bơ Sầu riêng Cây bưởi Cam Quýt Keo lai Sao đen 10. Trong quá trình chăm sóc, gia đình thường sử dụng những loại phân bón nào, liều lượng là bao nhiêu? Loại phân bón (kg/ha) Loại cây trồng Lúa nước Ngô (bắp) Sắn (mì) Rau, đậu các loại Cây cao su Cà phê (vối) Hồ tiêu Điều Bơ
5.250 4.125 4.538 11.250 1.281 18.000 9500 4.625 8.025 19.755
100 52,5 107,5 245 166,57 1.025 107,5 330 105 345
82,5 110 97,5 115 123,88 500 110 122,5 122,5 475
155 80 37,5 210 178,13 550 128,75 227,5 142,5 402,5
11 15 18 19 168 27 90 102 78 57
Cây bưởi
22
17.437
185
305
185
Cam
21
18.938
190
322,5
215
Quýt
15
5.250
212,5
45
82,5
Sầu riêng
43 16 14
10.750
205
265
205
500 (NPK) 500 (NPK) 350 (NPK) 250 (NPK) 98.5 vi lượng 200 vi lượng 75 vi sinh 240 (phân vi sinh) 250 (phân vi sinh) 300 (phân vi sinh) 110 phân vi sinh 200 NPK 188,7 NPK 196,3 NPK
Ca cao Keo lai Sao đen
P23
Số hộ
Lao động thời vụ (người)
Lao động trong gia đình (người)
Giá thuê lao động thời vụ (nghìn đồng/ngày/ công)
Giá thuê lao động thường xuyên (nghìn đồng/ngày/ công)
Lao động thuê thường xuyên (người)
253 231 183 198 257 245 220 246 234 259 274 272 253 236 178 184
11 15 18 19 168 27 90 102 78 57 22 21 15 43 16 14
1,3 2,1 1,6 2,2 3,4 4,8 3,7 6,8 2,5 2,8 2,9 3,2 2,1 2,2 1,9 2,1
3,7 3,5 4,0 3,6 4,1 4,0 3,4 3,2 3,8 2,6 3,1 2,9 3,6 3,8 2,7 2,3
1,5 1,2 1,4 1,8 1,3 0,6 1,3 1,2 0,8 1,1
63 69 63 67 76 87 91 84 75 68
Nội dung 2. NGUỒN LAO ĐỘNG, VỐN ĐẦU TƯ VÀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM 1. Nguồn lao động của mỗi gia đình: Lao động Loại cây trồng Lúa nước Ngô (bắp) Sắn (mì) Rau, đậu các loại Cây cao su Cà phê Hồ tiêu Điều Bơ Bưởi Cam Quýt Sầu riêng Ca cao Keo lai Sao đen 2. Nguồn vốn đầu tư của gia đình: Vốn tự có: 163
Vốn của các dự án: 0
Vốn vay: 208, nơi vay: Ngân hàng Nông Nghiệp, Ngân hàng Công Thương, Ngân hàng Ngoại Thương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Qũy tín dụng nhân dân
Khá thuận lợi: 140
Rất thuận lợi: 41 Lãi xuất: 8 – 14%/năm
3. Tình hình vay vốn của gia đình: Không thuận lợi: 27 4. Giá cả và tình hình tiêu thụ sản phẩm cây trồng của gia đình:
Giá hiện tại
Khả năng tiêu thụ
Hình thức tiêu thụ
Loại cây
Cao
Thấp
Khó
Dễ
Trung bình
Rất thấp
Bình thường
Rất khó
Hợp đồng với doanh nghiệp
Bán tại chợ địa phương
6 13 13
5 2 4
9 6 12
2 9 6
Bán cho thương lái 7 13 18
4 2
1
11
8
4
14
1
16
3
Lúa nước Ngô (bắp) Sắn (mì) Rau, đậu các loại Cây cao su Cà phê Hồ tiêu Điều Bơ Cây bưởi Cam Quýt
54 37 13 14
22 9 9 24 20 9 7
146 18 20 93
70
15 54 41 17 16
48 15 54 27
34 17
27 7 6 8 23 9 2 2
141 20 84 94 55 48 20 19
102 12 2 58 24 16 5 5 P24
1
15 43 16 6
2 11
13 32 16 7
15 34 16 7
9
Sầu riêng Ca cao Keo lai Sao đen 5. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển các loại cây trồng chủ yếu của gia đình hiện nay là:
Thuận lợi, khó khăn
Số hộ
Thuận lợi
Khó khăn
Loại cây
11
Tốn nhiều công chăm sóc, lợi nhuận không cao
Lúa nước
15
Ngô (bắp)
18
Thị trường tiêu thụ không ổn định Hiệu quả kinh tế không cao
Sắn (mì)
19
Rau, đậu các loại
Giá không ổn định, nhiều sâu bệnh Giá mủ thấp
Cây cao su
27
Giá thấp, mùa khô thiếu nước
Cà phê
90
Dễ bị sâu bệnh, khó chăm sóc
Hồ tiêu
Dễ trồng, dễ chăm sóc, vốn đầu tư ít. Người dân có kinh nghiệm trồng lúa Dễ trồng, dễ chăm sóc, vốn đầu tư ít Dễ trồng, tốn ít công chăm sóc Kỹ thuật canh tác đơn giản, thu hoạch nhanh 168 Dễ trồng, ít sâu bệnh, năng suất ổn định, có nhiều mục đích, điều kiện đất đai, khí hậu thuận lợi Điều kiện tự nhiên thuận lợi, người dân có kinh nghiệm trồng cà phê Điều kiện tự nhiên thuận lợi
102 Dễ trồng, dễ chăm sóc
Điều
Năng suất phụ thuộc nhiều vào thời tiết
78
Giá ổn định, lợi nhuận cao Lựa chọn giống, hiểu biết kỹ
Bơ
57
Cây bưởi
22
Cam
21
Quýt
Đầu tư và sâu bệnh ít hơn so với cây cam, quýt Giá ổn định, hiệu quả kinh tế cao Giá ổn định, hiệu quả kinh tế cao
thuật chăm sóc Đòi hỏi kỹ thuật canh tác cao, vốn đầu tư lớn Đòi hỏi kỹ thuật canh tác cao, vốn đầu tư lớn Đòi hỏi kỹ thuật canh tác cao, vốn đầu tư lớn, có nhiều loại bệnh Giá ổn định, lợi nhuận cao Lựa chọn giống, hiểu biết kỹ
15
Sầu riêng
43
Ca cao
thuật chăm sóc Chưa có nhiều kinh nghiệm trồng ca cao Lâu thu hoạch
16
Keo lai
Lâu thu hoạch và thu hồi vốn
14
Sao đen
Có thể trồng xen canh vào các loại cây trồng khác Dễ trồng, dễ chăm sóc, ít công, vốn đầu tư ít Dễ trồng, dễ chăm sóc, ít công, vốn đầu tư ít
P25
Nội dung 3. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CỦA GIA ĐÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI 1. Số gia đình có ý định mở rộng diện tích canh tác: 36 hộ; Số gia đình có ý định thu hẹp diện tích canh tác: 31 hộ. Loại cây trồng các gia đình muốn mở rộng, thu hẹp trong thời gian tới là gì và tại sao ?
Loại cây
Lý do
Lý do
Số hộ khảo sát
Số hộ dự định mở rộng diện tích
Số hộ dự định thu hẹp diện tích
11
4
Lúa nước
Lợi nhuận thấp, thiếu lao động
4
15 18 19
Ngô (bắp) Sắn (mì) Rau, đậu các loại
6
168
17
Giá mủ thấp
Cây cao su
Cà phê Ca cao
5
27 43 90
Lợi nhuận cao hơn trồng lúa Lợi nhuận cao hơn các cây trồng khác Giá có xu hướng tăng
2 15
Hồ tiêu
3
102
Giá thấp Giá thấp, khó chăm sóc
Điều
7
78
Bơ
Cây bưởi Cam Quýt Sầu riêng Keo lai
11 3 3 2 2 4
57 22 21 15 16 14
Sao đen
Hiệu quả kinh tế cao hơn so với cây trồng khác Giá ổn định, thu nhập cao Hiệu quả kinh tế cao Hiệu quả kinh tế cao Hiệu quả kinh tế cao Giá ổn định Đất xấu Trồng xen canh vào hồ tiêu, cà phê
2. Những khó khăn thường gặp khi các hộ mở rộng sản xuất:
Những khó khăn
Số hộ có ý kiến
Thiếu đất
28
Thiếu vốn
22
Thị trường tiêu thụ
36
Thiếu lao động
5
Giống cây trồng
4
3
Công nghệ chế biến, bảo quản sản phẩm
15
Dịch bệnh hại cây trồng
Khó khăn khác
P26
Phụ lục 9
Bảng đối sánh kết quả đánh giá và phân hạng rất thích hợp với hiện trạng sử dụng đất
STT
Loại hình sử dụng đất
Loại CQ đánh giá và phân hạng S1
Hiện trạng sử dụng đất
Diện tích (ha)
1
Đất trồng cây cao su
2
Đất trồng cây ca cao
3
Đất trồng cây bơ
4
Đất trồng cây bưởi
4 9 23 24 27 34 35 36 44 47 48 23 24 27 36 47 48 1 6 7 8 10 12 17 19 21 22 23 24 27 61 65 70 6
HNK RPH RSX LNC RSX, LNC RDD LNC, LUA LUA, LNC LNC, HNK LNC LNC RSX LNC RSX, LNC LUA, LNC LNC LNC RDD, RPH RDD RPH RDD, RPH RSX HNK RPH RPH RPH RPH RSX LNC RSX, LNC LNC LNC, LUA LNC RDD
1.931,1 2.764,4 1.355,1 61.010,6 2.347,0 2.628,2 57.621,2 2.136,4 18.221,9 5.092,7 2.884,0 1.355,1 61.010,6 2.347,0 2.136,4 19.092,7 4.884,0 9.673,5 31.898,7 3.258,0 19.862,7 4.655,0 10.790,3 3.016,2 3.995,2 2.938,0 7.157,5 1.355,1 61.010,6 2.347,0 830,8 22.016,3 967,8 31.898,7
5
Đất trồng cây sao đen
P27
RPH RDD, RPH RPH RSX LNC HNK RPH RSX LNC RPH RPH RPH RSX LNC RPH, RSX RSX, LNC LNC RDD LNC RDD LNC, LUA LUA, LNC LNC, LUA RDD RPH LNC LUA RPH LNC, HNK LNC
3.258,0 19.862,7 2.764,4 4.655,0 44.007,4 10.790,3 3.921,9 3.286,0 10.041,6 3.995,2 2.938,0 7.157,5 1.355,1 61.010,6 12.779,3 2.347,0 8.054,7 5.013,7 420,2 2.628,2 57.621,2 2.136,4 27.505,7 8.264,1 4.970,3 31.167,2 1.089,9 3.650,4 18.221,9 5.092,7
7 8 9 10 11 12 14 15 16 19 21 22 23 24 26 27 28 30 32 34 35 36 38 39 40 41 42 43 44 47
RPH: Đất rừng phòng hộ RDD: Đất rừng đặc dụng OTC, CDG: Đất ở và đất chuyên dùng CSD: Đất chưa sửa dụng SMN: Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
LUA: Đất trồng lúa nước, các loại rau, đậu HNK: Đất trồng cây hàng năm khác LNC: Đất trồng cây công nghiệp lâu năm LNQ: Đất trồng cây ăn quả lâu năm RSX: Đất rừng sản xuất
P28
Kí hiệu viết tắt hiện trạng sử dụng đất
Phụ lục 10
Bảng đối sánh kết quả đánh giá và phân hạng thích hợp với hiện trạng sử dụng đất
STT Loại hình sử dụng đất
Loại CQ đánh giá và phân hạng S2
Hiện trạng sử dụng đất
Diện tích (ha)
1
Đất trồng cây cao su
2
Đất trồng cây ca cao
1 3 5 6 7 8 10 11 12 15 18 19 21 22 30 38 43 49 50 51 52 57 59 61 62 65 66 70 4 7 10 12 18 19
RDD, RPH LNC RDD RDD RPH RDD, RPH RSX LNC HNK RSX LNC RPH RPH RPH RDD LNC, LUA RPH LNC RDD LNC LNC LNC LNC LNC LNC LNC, LUA LUA LNC HNK RPH RSX HNK LNC RPH
9.673,5 7.696,8 2.631,7 31.898,7 3.258,0 19.862,7 4.655,0 44.007,4 10.790,3 3.286,0 7.389,3 3.995,2 2.938,0 7.157,5 5.013,7 27.505,7 3.650,4 4.794,6 12.991,6 14.582,9 525,6 81.897,1 407,2 830,8 2.960,8 22.016,3 2.051,3 967,8 1.931,1 3.258,0 4.655,0 10.790,3 7.389,3 3.995,2
P29
3
Đất trồng cây bơ
4
Đất trồng cây bưởi
28 32 34 35 38 44 49 61 62 65 68 70 2 3 4 5 9 11 14 15 16 28 32 34 35 36 47 23 24 27 30 34 35 36 38 43 44 46 47 48
LNC LNC RDD LNC, LUA LNC, LUA LNC, HNK LNC LNC LNC LNC, LUA LNC, LUA LNC RPH LNC HNK RDD RPH LNC RPH RSX LNC LNC LNC RDD LNC, LUA LUA, LNC LNC RSX LNC RSX, LNC RDD RDD LNC, LUA LUA, LNC LNC, LUA RPH LNC, HNK LUA, LNC LNC LNC
8.054,7 420,2 2.628,2 57.621,2 27.505,7 18.221,9 4.794,6 830,8 2.960,8 22.016,3 7.758,8 967,8 11.508,4 7.696,8 1.931,1 2.631,7 2.764,4 44.007,4 3.921,9 3.286,0 10.041,6 8.054,7 420,2 2.628,2 57.621,2 2.136,4 5.092,7 1.355,1 61.010,6 2.347,0 5.013,7 2.628,2 57.621,2 2.136,4 27.505,7 3.650,4 18.221,9 1.937,5 5.092,7 2.884,0
P30
5
Đất trồng cây sao đen
LNC LNC LNC RDD RDD LNC LNC LNC LNC LNC RDD LNC LUA LNC, LUA RDD, RPH RPH LNC HNK RDD RPH LNC RPH LNC LNC LNC RDD LNC LNC RDD RDD LNC LNC LNC LNC RDD LUA
4.794,6 14.582,9 525,6 20.224,2 13.211,3 11.850,1 2.469,4 81.897,1 407,2 2.960,8 6.332,8 3.685,1 2.051,3 7.758,8 9.673,5 11.508,4 7.696,8 1.931,1 2.631,7 3.016,2 7.389,3 4.462,3 4.314,7 2.884,0 4.794,6 12.991,6 14.582,9 525,6 20.224,2 13.211,3 11.850,1 81.897,1 407,2 2.960,8 6.332,8 2.051,3
49 51 52 53 54 55 56 57 59 62 63 64 66 68 1 2 3 4 5 17 18 29 31 48 49 50 51 52 53 54 55 57 59 62 63 66
P31
Phụ lục 11
Bảng đối sánh kết quả đánh giá và phân hạng ít thích hợp với hiện trạng sử dụng đất
STT Loại hình sử dụng đất
Loại CQ đánh giá và phân hạng S3
Hiện trạng sử dụng đất
Diện tích (ha)
1
Đất trồng cây cao su
2
Đất trồng cây ca cao
3
Đất trồng cây bơ
4
Đất trồng cây bưởi
2 14 16 17 26 28 29 31 32 39 40 41 42 46 53 55 56 63 64 68 69 14 16 46 64 66 38 7 10 12 14 16 17 18
RPH RPH LNC RPH RPH, RSX LNC RPH LNC LNC RDD RPH LNC LUA LUA, LNC RDD LNC LNC RDD LNC LNC, LUA LNC, HNK RPH LNC LUA, LNC LNC LUA LNC, LUA RPH RSX HNK RPH LNC RPH LNC
11.508,4 3.921,9 10.041,6 3.016,2 12.779,3 8.054,7 4.462,3 4.314,7 420,2 8.264,1 4.970,3 31.167,2 1.089,9 1.937,5 20.224,2 11.850,1 2.469,4 6.332,8 3.685,1 7.758,8 483,1 3.921,9 10.041,6 1.937,5 3.685,1 2.051,3 27.505,7 3.258,0 4.655,0 10.790,3 3.921,9 10.041,6 3.016,2 7.389,3
P32
5
Đất trồng cây sao đen
RPH RPH, RSX LNC LNC RSX, LNC RDD RPH LNC LUA RDD RPH RSX, LNC RDD LUA, LNC LNC HNK, LUA LNC LNC LNC, LUA LNC, LUA LNC, HNK LNC
3.995,2 12.779,3 8.054,7 420,2 817,3 8.264,1 4.970,3 31.167,2 1.089,9 12.991,6 1.367,0 817,3 2.628,2 1.937,5 2.469,4 1.956,3 830,8 3.685,1 22.016,3 7.758,8 483,1 967,8
19 26 28 32 33 39 40 41 42 50 20 33 34 46 56 60 61 64 65 68 69 70
P33
Phụ lục 12
Một số hình ảnh khảo sát thực địa và điều tra thu thập thông tin
Hình 1. Thu thập thông tin về hiện trạng sản xuất bưởi của hộ nông dân ông Trần Bá Thành, ấp 1, xã Lạc An, Bắc Tân Uyên, Bình Dương
P34
Hình 2. Vườn bưởi của hộ nông dân ông Nguyễn Duy Khiêm, ấp 5, xã Tân Định, Bắc Tân Uyên, Bình Dương
Hình 3. Thu thập thông tin về hiện trạng sản xuất bơ của hộ nông dân bà Lê Thị Kim Liên, ấp Bu Prăng 1, xã Quảng Tín, Đắk R’lấp, Đắk Nông
P35
Hình 4. Thu thập thông tin về hiện trạng sản xuất bơ của hộ nông dân ông Hoàng Châu Hồng, ấp Bon Bu Lum, xã Quảng Tín, Đắk R’lấp, Đắk Nông
Hình 5. Vườn cây cao su hộ nông dân ông Hồ Văn Yên, ấp Thuận An, xã Thanh An, Hớn Quản, Bình Phước
P36
Hình 6. Vườn cây ca cao hộ nông dân ông Vũ Văn Giang, ấp Tân Lập, xã Tân Hưng, Đồng Phú, Bình Phước
P37
Hình 7. Vườn cây sao đen nông hộ ông Điểu Khôi, ấp Bon Bu Lum, xã Quảng Tín, Đắk R’lấp, Đắk Nông
Hình 8. Khảo sát vườn quốc gia Cát Tiên
P38
Hình 9. Khảo sát vườn quốc gia Bù Gia Mập