BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
TRẦN TRUNG CHUYÊN
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TÍCH HỢP HỆ THỐNG GNSS/INS TRÊN THIẾT BỊ THÔNG MINH ỨNG DỤNG TRONG TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
TRẦN TRUNG CHUYÊN
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TÍCH HỢP HỆ THỐNG GNSS/INS TRÊN THIẾT BỊ THÔNG MINH ỨNG DỤNG TRONG TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT Ngành: Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ
Mã số: 9520503
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS. TS. Nguyễn Trường Xuân
2. TS. Đào Ngọc Long
HÀ NỘI - 2018
i
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả của luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Nghiên cứu sinh
Trần Trung Chuyên
ii
Lời cảm ơn
Luận án tiến sĩ kỹ thuật này được chính phủ Việt Nam hỗ trợ một phần
kinh phí thông qua Đề án 911 và được thực hiện tại Bộ môn Đo ảnh và Viễn
thám, Khoa Trắc địa - Bản đồ và Quản lý đất đai cùng sự hỗ trợ của Bộ môn
Tin học trắc địa, Khoa Công nghệ thông tin, sự hỗ trợ về mặt thủ tục của Phòng
Đào tạo sau đại học, Trường đại học Mỏ - Địa chất, sự hỗ trợ trong thực nghiệm
của Phòng thí nghiệm Địa tin học, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Phòng thí
nghiệm Vi cơ điện tử và Vi hệ thống, Trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc
gia Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn các đơn vị, tổ chức này đã giúp đỡ tôi
trong thời gian nghiên cứu.
Luận án sẽ không thể thực hiện nếu không có sự hướng dẫn, hợp tác và
hỗ trợ của một số cá nhân đã đóng góp rất nhiều cho việc chuẩn bị và hoàn
thành nghiên cứu này. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn NGƯT.PGS.TS.
Nguyễn Trường Xuân và TS. Đào Ngọc Long đã trực tiếp tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ, luôn sẵn lòng và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
nghiên cứu. Tôi rất biết ơn PGS.TS. Đỗ Ngọc Đường và PGS.TS. Đặng Nam
Chinh đã giúp tôi có được ý tưởng ban đầu về đề tài nghiên cứu, chia sẻ cho tôi
nhiều kinh nghiệm và hiểu biết. Tôi rất biết ơn PGS.TS. Trần Đình Trí đã luôn
quan tâm và giúp đỡ tôi từ thời gian chuẩn bị cho đến khi hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Xuân Trường, PGS.TS. Trần Vân Anh
và TS. Trần Trung Anh về sự quan tâm sâu sắc, đã chỉ đạo sát sao, tạo điều
kiện giúp đỡ tích cực và chia sẻ nhiều hiểu biết cho các nghiên cứu sinh. Tôi biết
ơn GS.TSKH. Phan Văn Lộc, TS. Trần Thùy Dương đã chia sẻ cho tôi nhiều
hiểu biết liên quan đến nội dung nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn PGS.TS.
Nguyễn Văn Sáng, TS. Đinh Công Hòa, PGS.TS. Nguyễn Quang Phúc, PGS.TS.
Nguyễn Văn Trung, TS. Phạm Quốc Khánh, TS. Nhữ Việt Hà vì sự góp ý rất
chân thành và thẳng thắn, giúp cho luận án của tôi được hoàn thiện tốt hơn. Xin
chân thành cảm ơn GS.TS. Trương Xuân Luận, PGS.TS. Phạm Vọng Thành,
iii
TS. Diêm Công Hoàng, ThS. Nông Thị Oanh về sự giúp đỡ, động viên và hỗ
trợ. Tôi rất biết ơn GS.TS. Bùi Tiến Diệu, làm việc tại University College of
Southeast Norway đã phản hồi, hợp tác và sáng tạo đã đóng góp rất nhiều cho
nghiên cứu của tôi. Nhờ có TS. Nguyễn Thị Mai Dung, TS. Lê Hồng Anh, TS.
Dương Thành Trung mà tôi được thường xuyên hợp tác trong nghiên cứu, trao
đổi thảo luận về các kết quả nghiên cứu của tôi. Tôi rất biết ơn PGS.TS. Trần
Đức Tân, phó trưởng khoa Điện tử - Viễn thông, Trường Đại học Công nghệ -
Đại học Quốc gia Hà Nội về những giúp đỡ, thảo luận và giải thích một số kết
quả nghiên cứu của tôi cũng như những hiểu biết sâu sắc mà PGS chia sẻ.
Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà nghiên cứu: ThS. Nguyễn Đình Chinh
làm việc tại Trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ
tôi trong quá trình sử dụng thiết bị thu thập dữ liệu hiệu chuẩn cảm biến; ThS.
Phạm Anh Dũng làm việc tại Leica Geosystems, KS. Phùng Thanh Tùng làm
việc tại Công ty cổ phần thiết bị và khảo sát Việt Nam, ThS. Đào Xuân Vương,
ThS. Nguyễn Đức Hạnh làm việc tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại
Khảo sát Hà Đông và KS. Trần Hữu Đức đã giúp tôi trong xác định tuyến tham
chiếu bằng công nghệ RTK với máy thu Trimble R2; KS. Nguyễn Đạt Quảng
cùng KS. Quách Mạnh Tuấn làm việc tại Công ty TNHH Máy đo đạc Miền Bắc
và KS. Bùi Tiến Dũng, đã giúp tôi trong sử dụng UAV để bay chụp và xử lý
ảnh khu vực thử nghiệm.
Tôi xin cảm ơn tất cả các bạn của tôi vì đã có nhiều thời gian vui vẻ ngoài
giờ làm việc như hội lớp, các kỳ nghỉ, bóng đá, và những khoảnh khắc thư giãn
khác, để sau đó tôi có thể tập trung vào nghiên cứu được tốt hơn.
Cuối cùng, tôi muốn nói lời cảm ơn đặc biệt tới vợ tôi Mai Ngọc Liên,
con gái tôi Trần Mai Anh và con trai tôi Trần Trung Hiếu về tình yêu và sự cảm
thông, cho phép tôi dành nhiều thời gian cho công việc nghiên cứu. Tôi hết lòng
biết ơn bố mẹ tôi về tình yêu và sự cống hiến to lớn để tôi trưởng thành như
ngày hôm nay, cảm ơn các anh chị của tôi về tình yêu gia đình và sự quan tâm
giúp đỡ của họ cho công việc này.
iv
Mục lục
i Lời cam đoan . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
ii Lời cảm ơn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Danh mục các ký hiệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . vii
Danh mục các thuật ngữ và từ viết tắt . . . . . . . . . . . . . . . . . ix
Danh sách bảng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . x
Danh sách hình vẽ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . xi
1 Mở đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
6 Tổng quan . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1 Ước lượng sai số cảm biến quán tính của Smartphone . . . . . . 11
1.1 Tóm tắt . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
1.2 Giới thiệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
1.3 Mô hình sai số và bù nhiễu cảm biến . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
1.4 Hiệu chuẩn cảm biến quán tính . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
1.4.1 Giới thiệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
1.4.2 Kỹ thuật hiệu chuẩn cảm biến sáu vị trí . . . . . . . . . . . . . . 18
1.4.3 Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26
1.5 Phân tích và mô hình hóa dữ liệu cảm biến quán tính . . . . . . . . 26
1.5.1 Giới thiệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26
1.5.2 Phương pháp luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 28
1.5.3 Phân tích nhiễu dùng phương sai Allan . . . . . . . . . . . . . . . 32
1.5.4 Chất lượng ước lượng phương sai Allan . . . . . . . . . . . . . . . 33
1.5.5 Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33
v
2 Tích hợp GNSS/INS trên Smartphone . . . . . . . . . . . . . . . . 34
2.1 Tóm tắt . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34
2.2 Giới thiệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34
2.3 Khái quát các hệ tọa độ và động học Trái Đất . . . . . . . . . . . . 35
2.3.1 Các hệ tọa độ được sử dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 35
2.3.2 Động học Trái Đất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 42
2.4 Hệ thống dẫn đường quán tính . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 49
2.5 Hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 55
2.6 Sử dụng Smartphone để xác định vị trí điểm . . . . . . . . . . . . . 58
2.7 Xây dựng IMU trong Smartphone . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 59
2.7.1 Định hướng từ cảm biến tốc độ góc . . . . . . . . . . . . . . . . . 59
2.7.2 Định hướng từ cảm biến gia tốc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 60
2.7.3 Giải thuật định hướng kết hợp để xây dựng IMU . . . . . . . . . 61
2.8 Tích hợp GNSS/INS trong Smartphone . . . . . . . . . . . . . . . . 62
2.8.1 Kiến trúc tích hợp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 63
2.8.2 Xử lý dữ liệu với phép lọc Kalman mở rộng . . . . . . . . . . . . 68
2.9 Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 72
3 Thực nghiệm và các kết quả . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 73
3.1 Hiệu chuẩn cảm biến quán tính . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 73
3.1.1 Môi trường thực nghiệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 73
3.1.2 Các kết quả và thảo luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 74
3.2 Phân tích và mô hình hóa dữ liệu cảm biến quán tính . . . . . . . . 80
3.2.1 Môi trường thực nghiệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 80
3.2.2 Các kết quả và thảo luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 80
3.3 Tích hợp GNSS/INS trên Smartphone . . . . . . . . . . . . . . . . . 84
3.3.1 Môi trường thực nghiệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 84
3.3.2 Các kết quả và thảo luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 85
3.4 Ứng dụng trong Trắc địa - Bản đồ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 88
3.4.1 Môi trường thực nghiệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 88
vi
3.4.2 Khu vực thực nghiệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 89
3.4.3 Các kết quả và thảo luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 91
Kết luận và kiến nghị . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 94
Một số công trình đã công bố của tác giả . . . . . . . . . . . . . . . . 97
Bài báo tạp chí khoa học quốc tế SCIE . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 97
Bài báo tạp chí khoa học trong nước . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 97
Bài báo hội nghị khoa học quốc tế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 97
Phần mềm ứng dụng di động App Store . . . . . . . . . . . . . . . . . . 97
Tài liệu tham khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 98
Phụ lục . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . I
Phụ lục A Dữ liệu hiệu chuẩn cảm biến gia tốc . . . . . . . . . . . . II
Phụ lục B Dữ liệu hiệu chuẩn cảm biến tốc độ góc . . . . . . . . . III
Phụ lục C So sánh các kết quả . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . IV
Phụ lục D Một số mã nguồn Matlab được phát triển . . . . . . . .VIII
D.1 Mã nguồn mô-đun hiệu chuẩn cảm biến . . . . . . . . . . . . . . . .VIII
D.2 Mã nguồn hàm bù nhiễu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .XIII
D.3 Mã nguồn hàm tính trọng lực cục bộ . . . . . . . . . . . . . . . . . .XIII
vii
Danh mục các ký hiệu
B Nhiễu bất ổn độ lệch (Bias Instability)
ˆf Véc-tơ dữ liệu đầu ra của cảm biến gia tốc
f Véc-tơ gia tốc thực của cảm biến gia tốc
h Độ cao so với mực nước biển (Altitude hoặc Elevation)
H Độ cao so với mặt Ellipsoid (Height)
ι Kinh độ (Longitude)
µ Vĩ độ trắc địa (Latitude)
ˆω Véc-tơ dữ liệu đầu ra của cảm biến tốc độ góc
ω Véc-tơ tốc độ góc thực của cảm biến tốc độ góc
ωe Tốc độ quay trái đất (Speed of the Earth’s Rotation)
p Tốc độ góc theo trục x
φ Góc liệng (Roll)
ψ Góc hướng (Yaw hoặc Heading)
q Tốc độ góc theo trục y
Q Nhiễu lượng tử hóa (Quanization Noise)
r Tốc độ góc theo trục z
N Nhiễu bước ngẫu nhiên (Random Walk)
R Nhiễu tỷ lệ răng cưa (Rate Ramp)
K Nhiễu tỷ lệ bước ngẫu nhiên (Rate Random Walk)
θ Góc chúc (Pitch)
g Trọng trường cục bộ (Local gravity)
viii
Danh mục các thuật ngữ và từ viết tắt
A-GNSS Hệ thống tăng cường GNSS - Assisted GNSS
A-GPS Hệ thống tăng cường GPS - Assisted GPS
Accelerometer Cảm biến gia tốc
AHRS Hệ tham chiếu thế hướng - Attitude and Heading Reference Systems
API Giao diện lập trình - Application Programming Interface
Autonomous Tự chủ động (hay tự trị)
b-frame Hệ tọa độ vật thể
Beidou Hệ thống định vị vệ tinh khu vực độc lập do Trung Quốc điều hành
C6D Kỹ thuật hiệu chuẩn sáu vị trí - phương pháp trực tiếp
C6W Kỹ thuật hiệu chuẩn sáu vị trí - phương pháp có trọng số
C6X Kỹ thuật hiệu chuẩn sáu vị trí - phương pháp đề xuất
ECEF Hệ tọa độ vuông góc không gian địa tâm định vị Trái Đất - Earth-
Centered, Earth-Fixed
ECI Hệ quy chiếu quán tính Trái Đất - Earth-Centered Inertial
EGNOS Dịch vụ lớp phủ định vị quốc tế Châu Âu - European Geostationary
Navigation Overlay Service
EKF Phép lọc Kalman mở rộng - Extended Kalman Filter
Galileo Hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu do Liên minh Châu Âu và các đối
tác phát triển
Gimbal Hệ INS có đế
GLONASS Hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu do Nga điều hành
ix
GNSS Hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu - Global Navigation Satellite Systems
GPS Hệ thống định vị toàn cầu - Global Positioning System
Gyroscope Cảm biến tốc độ góc
IF Hệ quy chiếu quán tính - Inertial Frame
IMU Bộ đo quán tính - Inertial Measurement Unit
INS Hệ thống dẫn đường quán tính - Inertial Navigation System
KF Phép lọc Kalman - Kalman Filter
Magnetometer Cảm biến từ trường
MEMS Hệ thống vi cơ điện tử - Microelectromechanical systems
n-frame Hệ tọa độ địa phương
NHC Điều kiện ràng buộc “vận tốc không”- None - Holonomic Constrain
Pitch Góc chúc
PSD Mật độ phổ công suất - Power Spectral Density
Quaternion Đại số quaternion
Roll Góc liệng
SBAS Hệ thống tăng cường không gian - Satellite-Based Augmentation System
Smartphone Điện thoại thông minh
Strapdown Hệ INS không đế
TĐBĐ Trắc địa - Bản đồ
UAV Máy bay không người lái - Unmanned Aerial Vehicle
WAAS Hệ thống tăng cường diện rộng - Wide Area Augmentation System
Yaw Góc hướng
x
Danh sách bảng
Bảng 1.1. Đặc tính và cách xử lý các nguồn sai số của cảm biến . . 14
Bảng 1.2. Tổng hợp các mô hình hiệu chuẩn cảm biến quán tính . . 18
Bảng 1.3. Đặc tính các nguồn sai số ngẫu nhiên của cảm biến . . . . 32
Bảng 3.1. Dữ liệu đầu ra của cảm biến tại các vị trí hiệu chuẩn . . . 74
Bảng 3.2. Các hệ số cảm biến gia tốc (C6D) . . . . . . . . . . . . . . 74
Bảng 3.3. Các hệ số cảm biến gia tốc (C6W) . . . . . . . . . . . . . . 74
Bảng 3.4. Các hệ số cảm biến tốc độ góc (C6D) . . . . . . . . . . . . 76
Bảng 3.5. Các hệ số cảm biến tốc độ góc (C6W) . . . . . . . . . . . 76
Bảng 3.6. Các hệ số cảm biến gia tốc (C6W phương pháp đề xuất) . 78
Bảng 3.7. Các hệ số cảm biến tốc độ góc (C6W phương pháp đề xuất) 78
Bảng 3.8. Độ lệch Allan của các cảm biến trong iPhone 6 Plus . . . 82
Bảng 3.9. Ước lượng các nhiễu của cảm biến quán tính iPhone 6 Plus 82
Bảng 3.10. Độ chính xác định vị tích hợp GNSS/INS iPhone 6 Plus . 85
xi
Danh sách hình vẽ
Hình 1.1. Cảm biến chuyển động trên Smartphone . . . . . . . . . . 13
Hình 1.2. Mô hình hiệu chuẩn cảm biến tốc độ góc của Smartphone 20
Hình 1.3. Mô hình hiệu chuẩn cảm biến gia tốc của Smartphone . . 21
Hình 1.4. Lấy mẫu theo các cluster . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 29
Hình 1.5. Minh họa kết quả phân tích đường cong phương sai Allan 32
Hình 2.1. Hai hệ tọa độ trực giao . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 37
Hình 2.2. Các trục của hệ ECI . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 38
Hình 2.3. Các trục của hệ ECEF . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 40
Hình 2.4. Các trục của hệ N ED . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 40
Hình 2.5. Các trục của hệ vật thể b . . . . . . . . . . . . . . . . . . 42
Hình 2.6. Các góc Euler . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 44
Hình 2.7. Mô tả bài toán tư thế trong hệ Strapdown . . . . . . . . 46
Hình 2.8. Định hướng của hệ β so với hệ α xoay quanh trục αˆr . . 48
Hình 2.9. Sơ đồ cơ bản của một hệ thống dẫn đường quán tính . . 50
Hình 2.10. Sơ đồ bộ xử lý dẫn đường quán tính . . . . . . . . . . . . 51
Hình 2.11. Sơ đồ khối phương trình định vị trong hệ ECI . . . . . . 52
Hình 2.12. Sơ đồ khối phương trình định vị trong hệ ECEF . . . . . 53
Hình 2.13. Sơ đồ khối phương trình định vị trong hệ định vị cục bộ 54
Hình 2.14. Sử dụng tín hiệu của bốn vệ tinh để định vị . . . . . . . . 57
Hình 2.15. Nguyên lý định vị phổ biến các Smartphone (A-GNSS) . 58
Hình 2.16. Sơ đồ khối bộ lọc định hướng xây dựng IMU . . . . . . . 62
Hình 2.17. Kiến trúc tổng quát hệ thống tích hợp GNSS/INS trong
Smartphone . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 64
Hình 2.18. Kiến trúc tích hợp GNSS/INS điển hình . . . . . . . . . . 65
Hình 2.19. Kiến trúc cải chính INS vòng lặp mở và vòng lặp đóng . 66
xii
Hình 2.20. Kiến trúc tích hợp GNSS/INS lỏng . . . . . . . . . . . . . 67
Hình 2.21. Sơ đồ khối tổng thể tích hợp GNSS/INS lỏng . . . . . . . 68
Hình 3.1. Dữ liệu đầu ra và bù nhiễu của cảm biến gia tốc . . . . . 75
Hình 3.2. Dữ liệu đầu ra và bù nhiễu của cảm biến tốc độ góc . . . 77
Hình 3.3. Sai số do độ lệch trục . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 78
Hình 3.4. Sai số do hệ số tỷ lệ trên các trục . . . . . . . . . . . . . . 79
Hình 3.5. Sự không trực giao của các trục cảm . . . . . . . . . . . . 79
Hình 3.6. Đường cong Allan của cảm biến tốc độ góc iPhone 6 Plus 80
Hình 3.7. Đường cong Allan của cảm biến gia tốc iPhone 6 Plus . . 81
Hình 3.8. IMU của iPhone 6 Plus ở vị trí Zup . . . . . . . . . . . . 83
Hình 3.9. So sánh lộ trình thử nghiệm . . . . . . . . . . . . . . . . . 86
Hình 3.10. So sánh lộ trình thử nghiệm bị gián đoạn tín hiệu GNSS 87
Hình 3.11. Môi trường và các thiết bị tham gia thực nghiệm . . . . . 88
Hình 3.12. Lộ trình đo và khu vực thực nghiệm . . . . . . . . . . . . 89
Hình 3.13. Hiệu chuẩn và ghi dữ liệu cảm biến quán tính . . . . . . 90
Hình 3.14. Đo cập nhật tuyến đường giao thông bằng phần mềm . . 90
Hình 3.15. Tuyến đường đo bằng GNSS của iPhone và Trimble R2 . 92
Hình 3.16. Các vị trí thường bị gián đoạn tín hiệu vệ tinh . . . . . . 92
Hình 3.17. Đoạn có sai số vị trí điểm GNSS trên iPhone lớn (1) . . . 93
Hình 3.18. Đoạn có sai số vị trí điểm GNSS trên iPhone lớn (2) . . . 93
Hình A.1. Dữ liệu hiệu chuẩn sáu vị trí của cảm biến gia tốc . . . . II
Hình B.1. Dữ liệu hiệu chuẩn sáu vị trí của cảm biến tốc độ góc . . III
Hình C.1. So sánh sai số vận tốc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . IV
Hình C.2. So sánh sai số vị trí . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . V
Hình C.3. So sánh vận tốc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . VI
Hình C.4. So sánh vị trí . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . VII
1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác Trắc địa - Bản đồ (TĐBĐ) bao gồm đo đạc và thể hiện thông
tin các đối tượng trên mặt đất làm cơ sở để thể hiện các thông tin khác gắn
với mặt đất. Kể từ những năm 1960 ở Việt Nam, bản đồ đã được thành lập
bằng phương pháp truyền thống bao gồm xây dựng mạng lưới khống chế tọa độ
và độ cao quốc gia làm cơ sở cho mọi công việc về đo vẽ và thành lập bản đồ
gốc dựa trên các phép đo của máy đo chuyên dụng; in ra các bản sao của bản
đồ để sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Các máy đo chuyên dụng có độ
chính xác cao được sử dụng trong đo vẽ thành lập bản đồ nhưng có giá thành
cao. Với sự phát triển của công nghệ máy tính, hình ảnh thu được từ vệ tinh
và Hệ thống định vị toàn cầu - Global Positioning System (GPS) thì việc thành
lập bản đồ trở nên dễ dàng hơn. Các máy thu GPS đã trở thành công cụ quan
trọng để định vị, dẫn đường, tìm kiếm đối tượng quan tâm, gửi thông tin định
vị tức thời, cập nhật thông tin không gian trợ giúp công tác TĐBĐ. Các máy
thu GPS cầm tay có chi phí thấp hơn máy GPS chuyên dụng nhưng lại không
đủ độ chính xác để xây dựng các điểm khống chế trắc địa hay các công việc đòi
hỏi độ chính xác cao. Tuy nhiên, GPS cầm tay vẫn là công cụ hữu ích để hỗ trợ
ra quyết định và trợ giúp công tác TĐBĐ từ nhiều năm nay.
Cùng với sự phát triển công nghệ, điện thoại thông minh, máy tính bảng,
đồng hồ thông minh, gọi chung là thiết bị thông minh được ra đời đã trang bị hợp
phần máy thu Hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu - Global Navigation Satellite
Systems (GNSS) và các cảm biến [10, 19]. Trong các thiết bị thông minh kể trên
thì Điện thoại thông minh (Smartphone), đối tượng của nghiên cứu này được
trang bị các thành phần trong đó có hệ điều hành, phần cứng định vị và các
cảm biến, những thành phần này thường xuyên được cập nhật, nâng cấp và cải
thiện hiệu năng. Một trong những yếu tố quan trọng của Smartphone là người
2
dùng có thể tận dụng phần cứng được trang bị sẵn, lập trình để tạo ra các ứng
dụng cài đặt vào Smartphone, làm cho Smartphone có thêm tính năng như một
thiết bị mới để ứng dụng hiệu quả trong thực tế như định vị tọa độ trong công
tác TĐBĐ. Nếu độ chính xác định vị tọa độ của Smartphone đáp ứng được một
số công việc cụ thể trong TĐBĐ thì có thể sử dụng Smartphone và phần mềm
được cài đặt để thay thế các thiết bị định vị tọa độ chuyên dụng có độ chính
xác tương đương, giúp rút ngắn thời gian, giảm chi phí cấu thành sản phẩm Đo
đạc - Bản đồ. Để đánh giá khả năng ứng dụng của thiết bị thông minh trong
TĐBĐ, NCS cùng cộng sự đã tận dụng phần cứng GNSS được trang bị sẵn để
lập trình phần mềm định vị tọa độ và thu thập dữ liệu thực địa, tính chuyển
tọa độ theo hệ quy chiếu và lưới chiếu bản đồ, đồng thời làm thực nghiệm định
vị xác định tọa độ các điểm, tuyến đường và đánh giá độ chính xác vị trí điểm
thu được bằng iPhone. Kết quả độ chính xác định vị tọa độ của iPhone và máy
GPS cầm tay chuyên dụng là tương đương, công trình khoa học này đã được
NCS và cộng sự công bố trong bài báo tạp chí khoa học quốc tế SCIE và phân
phối 02 ứng dụng trên App Store.
Smartphone đã được ứng dụng thành công trong công tác TĐBĐ đối với
một số công việc cụ thể như: đo cập nhật các đối tượng địa vật, đối tượng đường
giao thông, đối tượng đường địa giới hành chính, đối tượng rừng và đất rừng cho
bản đồ tỷ lệ 1:5.000 hoặc nhỏ hơn, đo diện tích rừng, trữ lượng rừng, tìm kiếm
điểm khống chế trắc địa, tìm kiếm điểm khống chế ảnh. Trên thực tế, phần cứng
định vị GNSS được trang bị sẵn trên Smartphone ở thời điểm 2009 và hiện tại
2017 chưa có sự thay đổi đáng kể về công nghệ nên độ chính xác định vị tọa độ
chưa cao [1, 58]. Vì vậy, phạm vi ứng dụng của Smartphone trong TĐBĐ còn
hạn chế, cần có những nghiên cứu để cải thiện độ chính xác định vị tọa độ của
Smartphone.
Độ chính xác định vị GNSS của Smartphone phụ thuộc vào một số yếu
tố chính như phần cứng định vị GNSS, khả năng thu nhận tín hiệu vệ tinh, kỹ
thuật và giải pháp định vị. Để cải thiện độ chính xác định vị trên Smartphone
3
có thể nâng cấp phần cứng định vị và phần mềm xử lý, kết hợp phần cứng định
vị mở rộng bên ngoài, hay tận dụng các cảm biến quán tính được trang bị sẵn
trên Smartphone để xây dựng giải pháp định vị tích hợp GNSS/INS.
Việc nâng cấp phần cứng định vị và phần mềm xử lý trên Smartphone
hoàn toàn phụ thuộc vào nhà sản xuất và công nghệ hiện tại. Cũng có thể kết
hợp phần cứng định vị mở rộng bên ngoài nhưng đòi hỏi chi phí mua thiết bị mở
rộng. Việc tận dụng các cảm biến quán tính được trang bị sẵn trên Smartphone
để xây dựng hệ thống tích hợp GNSS/INS sẽ là giải pháp phù hợp do không
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
phải trang bị thêm bất kỳ thiết bị mở rộng nào.
•
Mục đích của luận án này là nghiên cứu giải pháp tích hợp GNSS/INS trên
Smartphone để cải thiện độ chính xác định vị tọa độ.
•
Đối tượng nghiên cứu là GNSS, Hệ thống dẫn đường quán tính - Inertial
Navigation System (INS) trên Smartphone; cảm biến gia tốc và cảm biến
tốc độ góc của Smartphone.
•
Phạm vi nghiên cứu là nâng cao độ chính xác định vị tọa độ của Smartphone
3. Phương pháp nghiên cứu
ứng dụng trong một số công tác TĐBĐ.
Phương pháp nghiên cứu của luận án dựa trên nghiên cứu lý thuyết kết
hợp thực nghiệm có đảm bảo bằng các kiến thức, nền tảng toán học chặt chẽ,
phát triển phần mềm và mô phỏng thực nghiệm để kiểm chứng đảm bảo độ tin
cậy, tham khảo ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực Điện tử viễn thông, Công nghệ
thông tin và TĐBĐ.
4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
•
Ý nghĩa khoa học
– Bổ sung về lý thuyết định vị tích hợp GNSS/INS trên Smartphone.
– Đưa ra cơ sở khoa học và giải pháp tích hợp GNSS/INS trên Smartphone
ứng dụng trong TĐBĐ.
•
Ý nghĩa thực tiễn
– Những công bố khoa học về độ chính xác định vị sử dụng Smartphone
sẽ góp phần giảm chi phí mua sắm thiết bị chuyên dụng có độ chính
xác tương đương.
– Rút ngắn thời gian, giảm chi phí cấu thành sản phẩm Đo đạc - Bản đồ.
– Đã nâng cao được độ chính xác định vị trên Smartphone bằng cách tích
hợp GNSS/INS.
– Mở ra hướng nghiên cứu thực nghiệm bài toán tích hợp GNSS/INS với
chi phí thấp và dễ áp dụng.
5. Các luận điểm bảo vệ và điểm mới của luận án
– Mở ra khả năng tính toán và chế tạo bộ thu GNSS/INS tại Việt Nam.
•
Các luận điểm khoa học
– Luận điểm 1: Smartphone hiện tại có trang bị phần cứng GNSS hoàn
toàn có khả năng ứng dụng trong TĐBĐ.
– Luận điểm 2: Ước lượng sai số cảm biến quán tính của Smartphone
là giải pháp phù hợp cho bài toán tích hợp GNSS/INS để nâng cao độ
chính xác định vị tọa độ trên Smartphone.
•
Các điểm mới của luận án
5
– Đề xuất phương pháp chuẩn hóa ảnh hưởng của tốc độ quay Trái Đất
lên các trục của cảm biến tốc độ góc cho kỹ thuật hiệu chuẩn không
cần thiết bị tham chiếu ngoài nhằm giải quyết vấn đề tốc độ quay Trái
Đất bị lẫn trong nhiễu của cảm biến chi phí thấp và các cảm biến quán
tính được trang bị sẵn trên thiết bị thông minh.
– Mô-đun chức năng hiệu chuẩn cảm biến quán tính được lập trình để có
thể thực hiện trực quan ngay trên Smartphone theo thời gian thực giúp
dễ dàng hiệu chuẩn ở thực địa và kiểm tra trước khi tiến hành đo.
– Phần mềm định vị GPS và thu thập dữ liệu thực địa được phát triển
6. Kết cấu luận án
hoàn thiện trên nền tảng iOS để ứng dụng trong Trắc địa - Bản đồ.
Luận án gồm mở đầu, tổng quan, 3 chương, kết luận kiến nghị về những
nghiên cứu tiếp theo, danh mục công trình công bố của tác giả, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục. Toàn bộ nội dung luận án được trình bày trong 133
trang, trong đó nội dung chính gồm 105 trang, 50 hình và đồ thị, 13 bảng biểu,
7. Cơ sở tài liệu
60 tài liệu tham khảo.
Luận án được xây dựng dựa trên cơ sở tài liệu từ nguồn chính thức quốc
tế đã công bố như ISI, Scopus và các hãng công nghệ như Apple Inc., Google
Inc., InvenSense Inc., Qualcomm Technologies, Inc., Chipworks Inc.
6
Tổng quan
Smartphone đang làm thay đổi cuộc sống của hàng triệu người dùng trên
toàn thế giới do có nhiều ứng dụng sáng tạo cho nhiều lĩnh vực đồng thời có thể
thu nhận, lưu trữ, cập nhật và xử lý dữ liệu như một chiếc máy tính cá nhân hay
máy tính xách tay [2]. Do Smartphone có khả năng xử lý dữ liệu và hiệu năng
như một chiếc máy vi tính, đồng thời được trang bị sẵn nhiều cảm biến [22, 25,
27], nên có thể lập trình để tạo ra các ứng dụng, làm cho Smartphone có thêm
tính năng như một thiết bị mới. Việc tạo ra các ứng dụng chuyên ngành trên
Smartphone sẽ giúp tiết kiệm chi phí bởi vì không phải mua một thiết bị chuyên
dụng có độ chính xác tương đương, tạo điều kiện tiếp cận thông tin nhanh hơn
[6]. Nhiều nghiên cứu ứng dụng thành công của Smartphone trong các lĩnh vực
như nông nghiệp [59], địa chất [20], quản lý nước [42], quản lý lưu lượng giao
thông [8], giáo dục môi trường [50], y học [35]. Trong khoa học Trái Đất đã có
một số công trình nghiên cứu sau:
Jones và cộng sự [58], đã tiến hành đánh giá độ chính xác vị trí điểm
mặt bằng của một số Smartphone phổ biến sử dụng Hệ thống tăng cường GPS
- Assisted GPS (A-GPS). Các Smartphone được chọn thử nghiệm là đại diện
của các thế hệ khác nhau. Dữ liệu tọa độ vị trí điểm được thu thập bằng cách
cho các sinh viên tình nguyện sử dụng Smartphone của họ để định vị và so sánh
với các điểm chuẩn được đo bằng phương pháp RTK. Mục tiêu của họ là tạo
ra một kết quả ban đầu về độ chính xác định vị của Smartphone làm cơ sở cho
các nghiên cứu tiếp theo. Kết quả đánh giá độ chính xác cho thấy sai số vị trí
điểm mặt bằng trung bình trên tất cả các loại Smartphone được thử nghiệm
67.47f eet (khoảng
20m). Sai số trung phương vị trí điểm mặt bằng cho
±
±
là
44.79f eet (khoảng
14m), trong khi sai số trung phương vị trí điểm mặt bằng
±
± cho tất cả các sản phẩm được thử nghiệm sử dụng hệ điều hành Android là
207.25f eet (khoảng
63m).
±
±
tất cả các sản phẩm được thử nghiệm sử dụng hệ điều hành iOS (iPhone 4) là
7
Julián Tomaˇstík Jr. và cộng sự [45], đã đánh giá độ chính xác vị trí điểm
GNSS thu được từ Smartphone cho thu thập và sử dụng dữ liệu không gian
trong rừng cùng với thiết bị GNSS chuyên dụng khác. Việc đánh giá độ chính
xác được tiến hành tại 74 điểm trong một khu rừng, cây lá kim hỗn hợp (trong
mùa lá non và lá rụng) cùng 17 điểm trong điều kiện khu vực thoáng. Các trạm
đo bằng máy kinh vĩ dùng làm tài liệu tham chiếu cho tất cả các vị trí điểm. Độ
chính xác vị trí của ba Smartphone (mỗi một loại với hai phiên bản hệ điều hành
khác nhau) được dùng để so sánh với thiết bị chuyên dụng. Sai số trung phương
4.96m đến
11.45m trong mùa lá rụng và
1.90m đến
±
±
±
2.36m trong điều kiện khu vực thoáng. Sự khác biệt về độ chính xác vị trí điểm
± giữa các mùa là không đáng kể, trong khi sự khác nhau giữa trong rừng và khu
vị trí điểm dao động từ
vực thoáng là đáng quan tâm. Sự khác biệt giữa các thiết bị là đáng quan tâm
trong điều kiện mùa lá rụng, thiết bị chuyên dụng có độ chính xác vị trí điểm
cao hơn nhiều so với tất cả các thiết bị còn lại trong tất cả các trường hợp thử
nghiệm. Một thử nghiệm khác, Smartphone được sử dụng để định vị và đo diện
tích rừng bị thiệt hại do gió. Các kết quả thu được từ GNSS của Smartphone
cho thấy diện tích và trữ lượng gỗ có độ chính xác cao hơn so với việc ước lượng
bằng thị giác. Nhìn chung, các kết quả cho thấy rằng Smartphone hiện nay có
thể được sử dụng thành công cho một số nhiệm vụ trong quản lý rừng, nơi có
độ chính xác vị trí điểm không phải là ưu tiên cao nhất.
Những nghiên cứu trên chỉ sử dụng một hợp phần GNSS trang bị sẵn
trong Smartphone và các nghiên cứu để nâng cao độ chính xác là ít thực hiện.
Mặc dù là một công nghệ phổ biến và độ chính xác ngày càng cao, song không
phải lúc nào định vị GNSS cũng có hiệu quả, đặc biệt trong môi trường tín hiệu
bị mất như: trong đường hầm, trong các con hẻm; hoặc khi tín hiệu kém và
nhiễu như: khu đô thị, khu rừng,. . . đã làm cho việc định vị dẫn đường bằng
GNSS không được liên tục và ảnh hưởng đến độ chính xác. Để giải giải quyết vấn
đề trên, việc nghiên cứu tích hợp GNSS/INS đã được thực hiện thành công và
tương đối hoàn thiện cho một số lĩnh vực trên các sản phẩm thương mại chuyên
8
dụng [43], và GNSS/INS tích hợp vào bộ thu LiDAR [14], hệ thống thành lập
bản đồ di động [7], cải thiện độ chính xác của các thông số định hướng thu được
trong thời gian mất tín hiệu GPS sử dụng các phương pháp khác nhau [56],
triển khai tích hợp GPS/INS trên phần cứng PC-box thời gian thực [54], nâng
cao độ chính xác hệ thống dẫn đường tích hợp GNSS/INS, mô hình hóa dữ liệu
cảm biến quán tính. Grewal và cộng sự cũng đã tái bản lần thứ 3 cuốn sách nói
về GNSS, INS và tích hợp [41], cuốn sách cung cấp kiến thức cả về lý thuyết
và thực tiễn các hệ thống GNSS, INS và bộ lọc Kalman cùng các mô hình tích
hợp của chúng. Trong cuốn sách này, các tác giả đề cập đến những thuộc tính
lý thuyết quan trọng thường bị bỏ qua trong quá trình xử lý giúp giải quyết
vấn đề thực tiễn một cách hiệu quả. Groves [15], xuất bản cuốn sách giới thiệu
về các hệ thống định vị và hệ thống định vị tích hợp, mô tả các nguyên lý hoạt
động của vệ tinh, quán tính, và nhiều công nghệ định vị khác, cả về chất lượng
lẫn toán học, cung cấp chi tiết về định vị tích hợp.
Khả năng tích hợp GNSS/INS trên Smartphone là hoàn toàn khả thi khi
mà các Smartphone đã được trang bị các cảm biến quán tính [22, 27]. Vấn đề
tích hợp GNSS/INS cho Smartphone mới được xem xét trong vài năm lại đây,
một số công trình khoa học tiêu biểu sẽ được tóm tắt sau đây:
Schindhelm và cộng sự [29], đã nghiên cứu khả năng sử dụng iPhone cho
hệ thống dẫn đường quán tính, nghiên cứu này khảo sát quỹ đạo di chuyển của
iPhone quanh một vòng tròn 1 mét. Kết quả là, có sự cải thiện độ chính xác
khi áp dụng bộ lọc. Tuy nhiên, các thử nghiệm đã cho thấy ngay cả với việc sử
dụng bộ lọc thì việc xây dựng một INS chính xác trên Smartphone là một thách
thức rất lớn khi mà Smartphone được trang bị các cảm biến phổ thông với tỷ lệ
nhiễu lớn. Đối với việc thử nghiệm trên iPhone 4, tác giả cho rằng kết quả chấp
nhận được trong một thời gian ngắn, nhưng sau đó độ lệch quá cao do nhiễu
cảm biến. Các tác giả cho rằng, họ đang thực hiện một bộ lọc Kalman đa chiều
để cải thiện độ chính xác. Hạn chế của nghiên cứu này là chưa chỉ ra được ảnh
hưởng của các loại nhiễu cảm biến và giải pháp khắc phục.
9
Trong nghiên cứu của Xiaoji và cộng sự [38], về sử dụng các cảm biến
quán tính của iPhone cho dẫn đường ô-tô, các tác giả bài báo đã cho rằng hai
cảm biến trên iPhone 4 thực sự là một IMU hoàn chỉnh và có thể có đủ tính
năng của một INS nhằm hỗ trợ xác định vị trí của điện thoại, tức là một hệ
thống dẫn đường tích hợp GPS/INS có thể được áp dụng. Họ đã nghiên cứu ý
tưởng sử dụng cảm biến quán tính trong iPhone 4 của tập đoàn Apple để tạo
ra hệ thống tích hợp GPS/INS cho định vị dẫn đường ô-tô. Các kết quả của bài
báo này chỉ ra rằng các cảm biến quán tính của iPhone 4 có thể được dùng cho
mục đích định vị dẫn đường ô-tô. Nếu được hiệu chuẩn phù hợp, các cảm biến
có đủ tính năng để được coi như một IMU cho dẫn đường quán tính, và có thể
tăng cường cho định vị GPS bằng cách hàn gắn những gián đoạn tín hiệu GPS
ngắn và làm giảm những sai số thô của định vị GPS. Nghiên cứu này cũng đề
xuất một số hướng mở để phát triển trong tương lai như: cải thiện việc thu nhận
dữ liệu để bảo đảm độ ổn định lấy mẫu và độ chính xác đồng bộ hóa thời gian;
nên sử dụng tọa độ GPS đơn điểm có độ nhạy cao trong iPhone và việc điều
chỉnh thông số phù hợp cần phải được thực hiện dựa trên các bộ dữ liệu thử
nghiệm trên đường theo khối; các góc lệch trục lắp đặt của iPhone trên bảng
điều khiển ô-tô phải được ước lượng một cách tự động, và giải thuật phù hợp
cần được phát triển; tích hợp GPS/INS có thể được cải thiện hơn nữa bằng cách
đưa vào nhiều hơn các thông tin hỗ trợ (ví dụ như cảm biến từ trường, cảm biến
áp suất, đồng hồ công-tơ-mét, v.v), và có thể được mở rộng tới các tình huống
dẫn đường khác, như là đối với xe máy và các thuyền nhỏ. Mặc dù các tác giả
đã chỉ ra được sự ảnh hưởng của nhiễu hệ thống trên các cảm biến và đã đưa
ra giải pháp khắc phục bằng cách hiệu chuẩn cảm biến nhưng không được trình
bày trong bài báo. Các tác giả cũng chưa đề cập đến ảnh hưởng của nhiễu ngẫu
nhiên trên các cảm biến và phương pháp xác định chúng.
Cũng trong một nghiên cứu khác của Xiaoji và cộng sự [37], đã đề xuất
ý tưởng về việc sử dụng Smartphone được trang bị sẵn các cảm biến quán tính
làm các thiết bị thực nghiệm về công nghệ định vị dẫn đường quán tính. Trong
10
nghiên cứu của mình, các tác giả bài báo đã thiết kế một loạt các bài thực
nghiệm chỉ sử dụng Smartphone mà không dùng bất cứ thiết bị chuyên dụng
nào khác.
Mohammed EL-Diasty và cộng sự [12], khẳng định rằng việc triển khai
một hệ thống định vị dẫn đường tích hợp GNSS/INS chủ yếu được đặc trưng
bởi IMU trong việc làm giảm sự gián đoạn tín hiệu GNSS, nghĩa là chúng phụ
thuộc vào sai số do cảm biến quán tính gây ra và sai số của cảm biến quán tính
bao gồm sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên. Nói chung, các sai số hệ thống có
thể được ước lượng bằng việc hiệu chuẩn để loại bỏ khỏi dữ liệu thô. Các sai số
ngẫu nhiên có thể được nghiên cứu bằng các quá trình ngẫu nhiên tuyến tính
hoặc bậc cao.
Qua phân tích, đánh giá và bàn luận về các công trình đã công bố liên
quan mật thiết đến đề tài, đặc biệt là các công trình của Xiaoji và cộng sự [37,
38] đã đề xuất các hướng nghiên cứu để phát triển trong tương lai cùng phát
biểu của Mohammed EL-Diasty và cộng sự [12], vấn đề còn tồn tại mà luận án
sẽ phải tập trung giải quyết là xác định các nguồn sai số và thành phần sai số
của cảm biến quán tính gây ra. Để giải quyết vấn đề sai số cảm biến quán tính
cần phải dựa vào mô hình nhiễu trên cảm biến quán tính. Mô hình nhiễu trên
cảm biến quán tính đã được chỉ ra trong các tài liệu [12, 15, 39, 41, 46], trong đó
có thành phần nhiễu thống kê gây nên sai số ngẫu nhiên và thành phần nhiễu
tất định gây ra sai số hệ thống. Cách tiếp cận và lựa chọn hướng giải quyết của
luận án là: (1) Hiệu chuẩn cảm biến quán tính của Smartphone để xác định các
thành phần nhiễu tất định gây nên sai số hệ thống. Các thành phần nhiễu tất
định sẽ được sử dụng để bù vào dữ liệu đầu ra của cảm biến; (2) Phân tích và
mô hình hóa dữ liệu cảm biến quán tính của Smartphone để xác định các thành
phần nhiễu thống kê gây nên sai số ngẫu nhiên. Các thành phần nhiễu thống
kê sẽ được sử dụng để đưa vào bài toán lọc định hướng AHRS và bài toán tích
hợp GNSS/INS. Nội dung chính mà luận án cần phải giải quyết tập trung vào
Chương 1 sẽ được trình bày trong luận án.
11
Chương 1
Ước lượng sai số cảm biến quán tính của
Smartphone
1.1 Tóm tắt
Chương này giải quyết vấn đề ước lượng các thành phần sai số do cảm
biến quán tính gây ra và ảnh hưởng đến khả năng của Bộ đo quán tính - Inertial
Measurement Unit (IMU) trong INS. Phân tích và đề xuất phương pháp giúp
giải quyết những vấn đề còn tồn tại của các nghiên cứu trước đây. Phần thực
1.2 Giới thiệu
nghiệm và bàn luận được trình bày ở Chương 3.
Hệ thống tích hợp GNSS/INS đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều ứng
dụng định vị và định hướng. Việc tích hợp GNSS/INS chủ yếu được đặc trưng
bởi khả năng của IMU để làm giảm sự gián đoạn cũng như cải thiện độ chính
xác của GNSS. Khả năng của IMU cơ bản phụ thuộc vào sai số của cảm biến
quán tính. Sai số của cảm biến quán tính bao gồm các thành phần hệ thống và
ngẫu nhiên. Thành phần hệ thống có thể ước lượng bằng hiệu chuẩn để loại bỏ
khỏi dữ liệu thô của cảm biến. Thành phần ngẫu nhiên có thể được nghiên cứu
bằng các quá trình ngẫu nhiên tuyến tính hoặc phi tuyến bậc cao, xác định các
hệ số sai số ngẫu nhiên đặc trưng của cảm biến quán tính. Các mô hình ngẫu
nhiên này sẽ sử dụng cho bộ lọc định hướng như bộ lọc Kalman để cung cấp
ước lượng tối ưu các giá trị của IMU [12].
Một IMU bao gồm cảm biến gia tốc, cảm biến tốc độ góc, có thể thêm
cảm biến từ trường và một thiết bị bổ sung giúp thu nhận, xử lý tính toán
dữ liệu cảm biến để xác định tư thế và hướng. Các IMU chuyên dụng cho INS
12
thường có giá thành khá cao (từ vài chục đến vài trăm ngàn đô la Mỹ/bộ), dẫn
đến việc nghiên cứu, sử dụng các thiết bị này vẫn còn rất hạn chế ở Việt Nam.
Ngược lại, các IMU sử dụng cảm biến chi phí thấp (từ vài trăm đến vài nghìn
đô la Mỹ/bộ) thì độ chính xác vẫn chưa đủ tin cậy do sai số đến từ các cảm
biến quán tính. Các nghiên cứu sử dụng cảm biến chi phí thấp cho xây dựng
IMU và bài toán tích hợp GNSS/INS [12, 37–39], đều đã chỉ ra rằng, các cảm
biến chi phí thấp nếu được hiệu chuẩn phù hợp, thì có thể triển khai một IMU
có đủ tính năng để được coi như một IMU cho INS.
Trên các Smartphone, đã có một IMU được xây dựng sẵn cho mục đích
giải trí, chúng được tích hợp ngay trong bộ xử lý chuyển động của phần cứng
thiết bị, do đó việc can thiệp để hiệu chuẩn cảm biến cho IMU được xây dựng sẵn
là không thể thực hiện được. Tuy nhiên, Smartphone vẫn được cung cấp Giao
diện lập trình - Application Programming Interface (API) cho các nhà phát triển
phần mềm để đọc dữ liệu thô từ các cảm biến quán tính với băng thông lớn
nhất là 100 Hz. Nghĩa là có thể triển khai một IMU khác ở tầng ứng dụng cho
INS từ dữ liệu của các cảm biến quán tính sau khi đã được hiệu chuẩn phù hợp.
Cảm biến gia tốc đo gia tốc (sự thay đổi vận tốc theo thời gian) của thiết
bị dọc theo ba trục, như thể hiện ở Hình 1.1 (a). Cảm biến tốc độ góc đo tốc độ
quay của thiết bị quanh mỗi ba trục không gian, như thể hiện ở Hình 1.1 (b).
Như vậy, hệ trục ở Hình 1.1 chính là hệ trục IMU của Smartphone. Các cảm
biến quán tính được trang bị sẵn trên Smartphone có kích thước nhỏ, nhẹ, có
độ nhạy cao và tiêu thụ ít điện năng [21–23, 25–27]. Chúng được sử dụng chính
trong các ứng dụng giải trí nhằm nâng cao trải nghiệm người dùng. Các cảm
biến này đã sử dụng thành công trong một số ứng dụng như: Sức khỏe - ứng
dụng theo dõi sức khỏe thông qua hoạt động được cài đặt sẵn trên Smartphone,
iHandy hay Bubble Level - ứng dụng thay thế ống bọt thủy, Labyrinth - trò
chơi điều khiển viên bi lăn qua các lỗ, hay GeoCompass - ứng dụng thay thế địa
bàn để đo hướng dốc và thế nằm của đá. Mặc dù các cảm biến quán tính trong
Smartphone có độ nhạy cao nhưng chúng luôn tồn tại một lượng sai số đáng kể
13
(a)
(a)
Hình 1.1: Cảm biến chuyển động trên Smartphone [24]
(a) Cảm biến gia tốc đo sự thay đổi vận tốc theo thời gian dọc theo trục X, Y, và Z; (b) Cảm biến
tốc độ góc đo tốc độ quay quanh trục X, Y, và Z
đến từ khâu sản xuất và các yếu tố ngẫu nhiên khác, các đặc tính và cách thức
xử lý các sai số được thể hiện ở Bảng 1.1.
Nguồn sai số của cảm biến gia tốc và cảm biến tốc độ góc bao gồm hai
thành phần: phần hằng số (hay nhiễu tất định) và phần thống kê (hay nhiễu
ngẫu nhiên) [36]. Phần tất định sẽ gây nên sai số hệ thống cho INS, chúng bao
gồm: các độ lệch, các hệ số tỷ lệ và sự không trực giao của các trục cảm. Phần
ngẫu nhiên sẽ ảnh hưởng đến việc ước lượng độ cao vị trí, vận tốc và tư thế của
INS. Việc xử lý nhiễu tất định sẽ được thực hiện bởi kỹ thuật hiệu chuẩn và
loại bỏ chúng khỏi dữ liệu thô. Đối với nhiễu thống kê sẽ sử dụng kỹ thuật phân
tích và mô hình hóa dữ liệu cảm biến để xác định các thành phần sai số ngẫu
nhiên [13]. Các thành phần sai số ngẫu nhiên của cảm biến sẽ được đưa vào mô
hình sai số của INS để ước lượng bằng bộ lọc Kalman hoặc AHRS [34].
14
Bảng 1.1: Đặc tính và cách xử lý các nguồn sai số của cảm biến
Đặc tính Cách xử lý (loại bỏ / giảm thiểu) Sai số
Tất định Thống kê Hiệu chuẩn Mô hình hóa
X X X X Độ lệch
X X Hệ số tỷ lệ
X X Sự không trực giao
1.3 Mô hình sai số và bù nhiễu cảm biến
X X Tạp nhiễu
Nếu Véc-tơ gia tốc thực của cảm biến gia tốc (f) và Véc-tơ tốc độ góc
thực của cảm biến tốc độ góc (ω) là những trị thực thì Véc-tơ dữ liệu đầu ra của cảm biến gia tốc ( ˆf) và Véc-tơ dữ liệu đầu ra của cảm biến tốc độ góc (ˆω)
ˆf
sẽ được viết dưới dạng mô hình toán học tiêu chuẩn như sau [12]:
[I + Sa + δSa]f + ba + δba + wa
≈
ˆω
(1.1)
[I + Sg + δSg]ω + bg + δbg + wg
≈
(1.2)
1 0 0
δSXX δSXY
δSXZ
SXX SXY SXZ
với:
,
I =
0 1 0
δSY X δSY Y
δSY Z
SY X SY Y SY Z
0 0 1
δSZX δSZY
δSZZ
SZX SZY SZZ
a,g
a,g
, δSa,g =
, Sa,g =
δbx
wx bx
wy
δby
by
wz
δbz
bz
a,g
a,g
a,g
, wa,g =
, δba,g =
ba,g = trong đó I là ma trận đơn vị, Sa và Sg là các ma trận chéo bao hàm các hệ số
tỉ lệ (các phần tử thuộc đường chéo chính) và hệ số chéo trục do yếu tố không
15
trực giao của các trục cảm (các phần tử không thuộc đường chéo chính) tương
ứng của cảm biến gia tốc và cảm biến tốc độ góc, ba và bg là các độ lệch của
cảm biến gia tốc và cảm biến tốc độ góc, δSa và δSg là ma trận sai số các thành
phần hệ số tỷ lệ (các phần tử thuộc đường chéo chính) và sai số hệ số chéo trục
do yếu tố không trực giao của các trục cảm (các phần tử không thuộc đường
chéo chính) tương ứng của cảm biến gia tốc và cảm biến tốc độ góc, δba và δbg
là các sai số độ lệch của cảm biến gia tốc và cảm biến tốc độ góc, wa và wg là
đại diện cho các tạp nhiễu của các cảm biến.
Thành phần độ lệch có hai đặc tính gồm đặc tính tất định và đặc tính
thống kê như thể hiện ở Bảng 1.1. Đặc tính tất định của độ lệch là hằng số độc
lập với giá trị thực của cảm biến, đại lượng này sẽ gây nên sai số hệ thống cho
IMU. Đặc tính thống kê của độ lệch hay còn gọi là bất ổn độ lệch, đặc tính này
sẽ gây nên sai số ngẫu nhiên cho IMU [15]. Độ lệch sẽ được hiệu chuẩn để xác
định đặc tính tất định và phương pháp phân tích và mô hình hóa dữ liệu cảm
biến để xác định đặc tính thống kê.
Thành phần hệ số tỷ lệ và yếu tố không trực giao của trục cảm chỉ có
đặc tính tất định, do đó có thể xác định bằng kỹ thuật hiệu chuẩn. Như vậy, kỹ
thuật hiệu chuẩn phải xác định được tất cả các yếu tố tất định của sai số do
cảm biến gây ra.
Mô hình bù nhiễu cảm biến sẽ xây dựng dựa trên phương trình 1.1 và 1.2.
Sau khi xác định được độ lệch và hệ số tỷ lệ, dữ liệu cảm biến sẽ được bù nhiễu
ˆf
wa
f =
theo công thức 1.3 và 1.4.
ˆω
wg
ω =
(1.3)
δba − ba − − I + Sa + δSa δbg − bg − − I + Sg + δSg
(1.4)
Từ mô hình bù nhiễu như ở công thức 1.3 và 1.4 có thể thấy rằng dữ liệu
cảm biến vẫn tồn tại thành phần sai số ngẫu nhiên, điều này sẽ được giảm thiểu
theo kỹ thuật mô hình hóa sai số ngẫu nhiên.
16
1.4 Hiệu chuẩn cảm biến quán tính
1.4.1 Giới thiệu
Hiệu chuẩn được biết đến như là một cách thức cơ bản để loại bỏ sai số
hệ thống, nội dung được ghi lại trong các tài liệu của Salychev [49], và Titterton
[55]. Trong các cảm biến quán tính thì hiệu chuẩn là để loại bỏ nhiễu tất định
[40], tức là so sánh giá trị đo được với một giá trị tham chiếu chuẩn đã biết. Về
vấn đề hiệu chuẩn cảm biến, trên thế giới đã có một số công trình liên quan đến
hiệu chuẩn cảm biến quán tính được đề xuất. Đáng chú ý có các công trình sau:
Stancin và cộng sự [52], đã đề xuất kỹ thuật hiệu chuẩn đối với các cảm
biến gia tốc và cảm biến tốc độ góc 3D công nghệ vi cơ điện tử để cải thiện hiệu
quả về mặt thời gian và độ phức tạp tính toán. Kỹ thuật này dựa trên số lượng
nhỏ các phép đo nhất định được dùng để xác định các giá trị của 12 thông số
hiệu chuẩn cho mỗi cảm biến. Mô hình này giả định rằng các giá trị đo được
từ cảm biến bằng với hình chiếu của giá trị đo được trên các trục cảm của cảm
biến. Các tác giả cũng chỉ ra hạn chế của kỹ thuật này là hiệu lực của nó đối
với cảm biến tốc độ góc không biểu hiện ngay lập tức đồng thời chưa được kiểm
chứng trên thực tế một cách trực quan.
Sun và cộng sự [53], đã thử nghiệm một kỹ thuật hiệu chuẩn mới cho hệ
INS không đế Strapdown. Ưu điểm chính của kỹ thuật này là không yêu cầu bất
kỳ hệ thống căn chuẩn đắt tiền nào. Bài báo này đưa ra kết quả thử nghiệm đối
với gia tốc kế thì độ lệch, hệ số tỷ lệ và tính không trực giao của các trục cảm
có thể được xác định khi sử dụng các kỹ thuật của họ. Hạn chế của kỹ thuật
này là chỉ có duy nhất độ lệch được hiệu chuẩn đối với gia tốc kế và chưa được
kiểm chứng trên thực tế một cách trực quan.
Trong nghiên cứu của Saeedi và cộng sự [48], cho rằng hiệu chuẩn tĩnh
sáu vị trí là một trong những kỹ thuật hiệu chuẩn thường được sử dụng nhất.
Rogers [44], cho rằng các loại nhiễu hệ thống ảnh hưởng rất lớn đến kết
17
quả định vị của hệ thống định vị tích hợp GNSS/INS.
Poddar và cộng sự [47], đã tiến hành một cuộc khảo sát đối với các kỹ
thuật hiệu chuẩn khác nhau đã được thực hiện kể từ năm 1995 trở lại đây nhằm
ước lượng các thành phần sai số. Các mô hình hiệu chuẩn được thảo luận dưới
hai góc độ, đó là, hiệu chuẩn với thiết bị chuyên dụng và hiệu chuẩn mà không
cần bất kỳ thiết bị chuyên dụng nào. Các tác giả đã có một bài đánh giá ngắn
về các mô hình hiệu chuẩn cảm biến quán tính dựa trên quan sát, kết quả được
thể hiện ở Bảng 1.2, tiếp theo là bàn luận chỉ ra những thiếu sót và những việc
cần làm tiếp theo trong lĩnh vực hiệu chuẩn cảm biến quán tính. Các tác giả
bài báo đã chỉ ra rằng, mặc dù một số công trình đã được thực hiện trong lĩnh
vực hiệu chuẩn cảm biến quán tính, nhưng một bộ giải pháp hoàn chỉnh để giải
quyết hầu hết các vấn đề hiệu chuẩn là chưa có, vẫn còn đó một phạm vi lớn để
nghiên cứu cải thiện ở các khía cạnh khác nhau của vấn đề hiệu chuẩn.
Nhìn chung, ngoài kỹ thuật hiệu hiệu chuẩn cảm biến sử dụng thiết bị
chuyên dụng ra, kỹ thuật hiệu chuẩn cảm biến không sử dụng thiết bị chuyên
dụng hiện nay đều có những hạn chế nhất định là không thể khắc phục được
hệ số tỷ lệ và sự không trực giao của các trục cảm đối với cảm biến tốc độ góc.
Trong nghiên cứu này, phương pháp đề xuất sẽ khắc phục tất cả các hạn chế
của các phương pháp đã nêu. Cơ sở của kỹ thuật hiệu chuẩn và phương pháp
đề xuất được trình bày ở mục 1.4.2.
18
Bảng 1.2: Tổng hợp các mô hình hiệu chuẩn cảm biến quán tính [47]
Thành phần sai số Cảm biến
Yêu cầu thiết bị hiệu chuẩn và bàn luận
TT Tác giả
G
A
b s
m
Thiết bị
Bàn luận
X
X
X X
1 Ferraris và cộng sự
Không
Không xác định được m
X
X X
2
Không
Không xác định được m, G
X
X
X
Không
Độ chính xác của G không tốt
X
X
Không
Không xác định được m
X
X
Lotters và cộng sự Shin and El-Sheimy X X 3 4 Bachmann và cộng sự X X X X
X
Skog và cộng sự
5
Bàn xoay
Yêu cầu bàn quay
X
X
X X
X
6
Jurman và cộng sự
Không
Điều kiện ban đầu phải chính xác
X
X
X X
X
7 Fong và cộng sự
Không Không xác định được m và s của G
X
X
X X
X
8
Zhang và cộng sự
Không Không xác định được m và s của G
X
X X
X
9 Bonnet và cộng sự
Không
Không hiệu chuẩn được G
X
X X
X
10 Frosio và cộng sự
Không
Không hiệu chuẩn được G
X
X
X X
11 Olivares và cộng sự
Bánh xe
Không xác định được m
X
X
X X
X
Bàn xoay
Yêu cầu bàn quay
X
Không
Không xác định được m, G
X
X
12 Zhang và cộng sự 13 Won and Golnaraghi X X X X
X
Không Không xác định được m và s của G
X
X
Không
Không hiệu chuẩn được G
X
14 Cheuk và cộng sự 15 Forsberg và cộng sự X X X X
X
16 Cai và cộng sự
Không
Không hiệu chuẩn được G
X
X
X X
X
Không Không xác định được m và s của G
X
X
Không
Không hiệu chuẩn được G
X
X
17 Metge và cộng sự 18 Xiaoming và cộng sự X X X X
X
19 Li và cộng sự
Không Không xác định được m và s của G
Ghi chú: b—độ lệch; s—hệ số tỷ lệ; m—yếu tố không trực giao; A—cảm biến gia tốc; G—cảm biến tốc độ góc.
1.4.2 Kỹ thuật hiệu chuẩn cảm biến sáu vị trí
a) Cơ sở lựa chọn kỹ thuật hiệu chuẩn
Quá trình hiệu chuẩn cho một cảm biến quán tính là một tập hợp các kỹ
thuật được quy định rõ ràng để xác định các sai số hệ thống bao gồm độ lệch,
hệ số tỷ lệ, và sự không trực giao của các trục cảm [47], tức là so sánh dữ liệu
đầu ra của bộ cảm biến với một tham chiếu được biết trước để ước lượng các hệ
số sai số. Theo phân loại của Poddar và cộng sự [47], kỹ thuật hiệu chuẩn cảm
biến quán tính có thể được chia thành hai loại: (a) các kỹ thuật hiệu chuẩn đòi
19
hỏi phải có thiết bị chính xác cùng các thiết lập thử nghiệm trong phòng thí
nghiệm và (b) các kỹ thuật hiệu chuẩn không cần bất kỳ thiết bị chính xác nào.
Các kỹ thuật hiệu chuẩn truyền thống thường sử dụng thiết bị chính xác
để làm tham chiếu cùng các thiết lập thử nghiệm trong phòng thí nghiệm. Các
kỹ thuật hiệu chuẩn không dùng thiết bị chính xác được chia thành hai nhánh
nhỏ là kỹ thuật hiệu chuẩn sử dụng nhiều vị trí và kỹ thuật hiệu chuẩn sử dụng
phép lọc Kalman [47].
Cơ sở khoa học của kỹ thuật hiệu chuẩn không cần bất kỳ thiết bị chính
xác nào là sử dụng sự ảnh hưởng của tín hiệu vật lý Trái Đất kết hợp trên ba
trục cảm như Trọng trường cục bộ (Local gravity) (g) làm tham chiếu cho cảm
biến gia tốc, Tốc độ quay trái đất (Speed of the Earth’s Rotation) (ωe) làm tham
chiếu cho cảm biến tốc độ góc và từ trường Trái Đất để làm tham chiếu cho cảm
biến từ trường.
Trong nhánh kỹ thuật hiệu chuẩn sử dụng nhiều vị trí thì kỹ thuật hiệu
chuẩn sáu vị trí được cho là phù hợp với cảm biến chi phí thấp do độ đáng tin
cậy và thực hiện đơn giản [12]. Do đó, nghiên cứu này sử dụng kỹ thuật hiệu
chuẩn cảm biến sáu vị trí để áp dụng cho hiệu chuẩn cảm biến Smartphone.
Tuy nhiên, theo El Diasty và cộng sự [12], những cảm biến quán tính chi
phí thấp thì phải dùng bàn quay chuyên dụng để hiệu chuẩn cảm biến tốc độ
góc do giá trị của ωe nhỏ và thường bị lẫn trong nhiễu của cảm biến tốc độ góc.
Điều này là đúng trong quan sát cũng như thống kê của Podda trong Bảng 1.2.
Để giải quyết vấn đề ωe bị lẫn trong nhiễu của cảm biến tốc độ góc chi
phí thấp như phát biểu của El Diasty, nghiên cứu này đã đề xuất một phương
pháp chuẩn hóa sự ảnh hưởng của ωe lên trục cảm của cảm biến tốc độ góc cho
kỹ thuật hiệu chuẩn cảm biến tốc độ góc không cần thiết bị tham chiếu chính
xác áp dụng cho Smartphone.
20
b) Hiệu chuẩn cảm biến tốc độ góc
Đối với cảm biến tốc độ góc, việc xoay trục cùng chiều kim đồng hồ lần
lượt 1/2 vòng sẽ tách được thành phần vận tốc quay trái đất trong dữ liệu đầu
ωe ωe
ωe
ωe
North
Up
Cực Bắc
East
ωe
Mặt phẳng chiếu
Vĩ độ
R
Đường xích đạo
Kinh độ
Trục quay
Cực Nam
Hình 1.2: Mô hình hiệu chuẩn cảm biến tốc độ góc của Smartphone
ra của cảm biến tốc độ góc [49, 55].
c) Hiệu chuẩn cảm biến gia tốc
Cơ sở lý thuyết của kỹ thuật này là tại một vị trí, gia tốc trọng trường
do lực hấp dẫn tác động lên một vật là như nhau, do đó việc sử dụng hai hướng
luân phiên của trục cảm biến gia tốc sẽ tách được thành phần gia tốc trọng
trường cục bộ trong dữ liệu đầu ra của cảm biến gia tốc. Các hệ thống quán
tính được gắn trên một mặt cân bằng và các trục X,Y,Z của cảm biến lần lượt
hướng lên trên và xuống dưới sao cho cùng phương với phương của gia tốc trọng
trường cục bộ, tương ứng các trục còn lại Y,Z,X lần lượt hướng đến trục quay
Trái Đất theo các cặp (a)(b), (c)(d), (e)(f ) của Hình 1.3.
21
X=Up
Y=Up
Z=Up
Y
X
Z
Z
X
g
(c)
(a)
(e)
g
Y
g
Y
Y
X
iPhone
X
Z
Z
iPhone
g
g
X=Down
(b)
(d)
(f)
Z=Down
g Y=Down
Hình 1.3: Mô hình hiệu chuẩn cảm biến gia tốc của Smartphone
(a) Trục X cùng phương nhưng ngược hướng với g, trục Y hướng đến trục quay Trái Đất; (b) Trục
X cùng phương và cùng hướng với g, trục Y hướng đến trục quay Trái Đất; (c) Trục Y cùng phương
nhưng ngược hướng g, trục Z hướng đến trục quay Trái Đất; (d) Trục Y cùng phương và cùng hướng
với g, trục Z hướng đến trục quay Trái Đất; (e) Trục Z cùng phương nhưng ngược hướng với g, trục
X hướng đến trục quay Trái Đất; (f) Trục Z cùng phương và cùng hướng với g, trục X hướng đến
trục quay Trái Đất.
d) Kỹ thuật hiệu chuẩn sáu vị trí trực tiếp - C6D
Nếu bỏ qua yếu tố không trực giao của các trục cảm thì kỹ thuật này đơn
giản trong tính toán. Để hiệu chuẩn gia tốc và tốc độ góc đối với trục X, trong
kỹ thuật này, độ lệch và hệ số tỷ lệ được ước lượng nhưng không thể xác định
được yếu tố không trực giao của các trục cảm.
22
Bước 1: Tiến hành đo ˆf và ˆω cho trục X theo phương trình:
−
(1.5) g) + bxa + δbxa + wxa
(1.6)
(1.7)
ωe sin µ) + bxg + δbxg + wxg
−
ˆfXu|k = (1 + SXXa + δSXXa)( ˆωXu|k = (1 + SXXg + δSXXg )(ωe sin µ) + bxg + δbxg + wxg ˆfXd|k = (1 + SXXa + δSXXa)(g) + bxa + δbxa + wxa ˆωXd|k = (1 + SXXg + δSXXg )(
(1.8)
trong đó: Xu nghĩa là trường hợp trục X của IMU trong Smartphone hướng lên
trên, Xd nghĩa là trường hợp trục X của IMU trong Smartphone hướng xuống
dưới, k là thời điểm lấy mẫu, g là trọng lực cục bộ tại vị trí thử nghiệm, ωe là
tốc độ quay của trái đất, µ là vĩ độ tại vị trí thử nghiệm.
(k
−
Bước 2: Tính giá trị trung bình của ˆf và ˆω tại thời điểm k:
1i
= h
h
− k (k
−
(1.9)
= h
1i
h
(k
−
(1.10)
= h
1i
h
− k (k
−
(1.11)
ˆfXu|k ˆωXu|k ˆfXd|k ˆωXd|k
= h
1) + ˆfXu|k 1) + ˆωXu|k − k 1) + ˆfXd|k 1) + ˆωXd|k
1i
− k
ˆfXu|ki ˆωXu|ki ˆfXd|ki ˆωXd|ki
h
(1.12)
Với số mẫu đủ lớn thì có thể bỏ qua δbxa, δbxg , wxa, wxg vì các đại lượng
này sẽ tiến tới 0. Trị trung bình gia tốc và tốc độ góc của cảm biến lúc này được
xác định như sau:
= (1 + SXXa)(
h
(1.13) g) + bxa
− = (1 + SXXg )(ωe sin µ) + bxg
h
(1.14)
= (1 + SXXa)(g) + bxa
h
(1.15)
ωe sin µ) + bxg
= (1 + SXXg )(
h
ˆfXui ˆωXui ˆfXdi ˆωXdi
−
(1.16)
23
ˆfXdi
bxa = h
2g
(1.17)
SXXa = h
(1.18)
ˆωXdi
bxg = h
2ωe sin µ
(1.19)
SXXg = h
ˆωXdi − 2ωe sin µ
(1.20) Bước 3: Ước lượng độ lệch và hệ số tỷ lệ theo công thức sau: ˆfXui + h 2 ˆfXdi − h ˆfXui − 2g ˆωXui + h 2 ˆωXui − h
Độ lệch và hệ số tỷ lệ của các trục Y, Z được ước lượng bằng cùng một cách
như đối với trục X. Trong kỹ thuật này, ba trục được thực hiện với mỗi trục hai
9.78697m/s2. Do
15.0141o/h, µ
21.07o, g
≈
≈
vị trí (tổng cộng có sáu vị trí). Ưu điểm của kỹ thuật này là dễ thực hiện. Tuy
nhiên, nhược điểm là hệ số chéo trục không thể ước tính được. Các giá trị đã biết trong thử nghiệm này bao gồm ωe ≈ không đo được trọng lực cục bộ một cách chính xác nên khi sử dụng cho giải
thuật định vị dẫn đường thì g được ước tính theo công thức trọng lực quốc tế
có hiệu chỉnh độ cao thủy chuẩn [51].
e) Kỹ thuật hiệu chuẩn sáu vị trí có trọng số - C6W
Trong kỹ thuật này, tất cả độ lệch, hệ số tỷ lệ và hệ số chéo trục được
ước lượng từ sáu vị trí hiệu chuẩn. Nội dung trình bày trong phần này là hiệu
chuẩn cảm biến gia tốc, đối với cảm biến tốc độ góc được thực hiện tương tự
như đối với cách đã áp dụng cho cảm biến gia tốc [12]. Phần mã nguồn hiệu
chuẩn cả hai cảm biến được trình bày ở Phụ lục D.1 bằng ngôn ngữ lập trình
Matlab R2016b.
Bước 1: Khi trục X hướng lên trên, gia tốc theo các trục được ước lượng
theo phương trình:
1 0 0
bx
SXX SXY SXZ
h
g
=
+
+
0 1 0
− 0
by
SY X SY Y SY Z
0 0 1
0
bz
SZX SZY SZZ
a
a
ˆfXuiX ˆfXuiY h ˆfXuiZ h
(1.21)
24
Bước 2: Khi trục X hướng xuống dưới, gia tốc theo các trục được ước
lượng theo phương trình:
1 0 0
bx
SXX SXY SXZ
h
g
+
=
+
0 1 0
0
by
SY X SY Y SY Z
0 0 1
0
bz
SZX SZY SZZ
a
a
ˆfXdiX ˆfXdiY h ˆfXdiZ h
(1.22)
Bước 3: Khi trục Y hướng lên trên, gia tốc theo các trục được ước lượng
0
1 0 0
bx
SXX SXY SXZ
h
theo phương trình:
+
+
=
0 1 0
by
SY X SY Y SY Z
− 0
0 0 1
bz
SZX SZY SZZ
a
a
ˆfYuiX ˆfYuiY h ˆfYuiZ h
(1.23) g
Bước 4: Khi trục Y hướng xuống dưới, gia tốc theo các trục được ước
0
1 0 0
bx
SXX SXY SXZ
h
lượng theo phương trình:
+
+
=
0 1 0
by
SY X SY Y SY Z
0
0 0 1
bz
SZX SZY SZZ
a
a
ˆfYdiX ˆfYdiY h ˆfYdiZ h
(1.24) g
Bước 5: Khi trục Z hướng lên trên, gia tốc theo các trục được ước lượng
0
1 0 0
bx
SXX SXY SXZ
h
theo phương trình:
+
+
=
0
0 1 0
by
SY X SY Y SY Z
(1.25)
0 0 1
bz
SZX SZY SZZ
a
a
−
ˆfZuiX ˆfZuiY h ˆfZuiZ h
g
Bước 6: Khi trục Z hướng xuống dưới, gia tốc theo các trục được ước
1 0 0
0
bx
SXX SXY SXZ
h
lượng theo phương trình:
+
=
+
0 1 0
0
by
SY X SY Y SY Z
(1.26)
0 0 1
bz
SZX SZY SZZ
a
a
ˆfZdiX ˆfZdiY h ˆfZdiZ h
g
25
Tập hợp các phương trình 1.21, 1.22, 1.23, 1.24, 1.25, 1.26 sẽ có 18 phương
trình đối với mỗi cảm biến. Lúc này phương trình hiệu chuẩn cảm biến được
AX = R
biểu diễn dưới dạng ma trận như sau:
(1.27)
trong đó A là ma trận trạng thái, X là nghiệm cần xác định và R là ma trận đo:
0
0
0
0
g g
0
0
0
− 0
A =
0
0
− 0
0
1
− 1
1
1
1
1
g g (1.28) g g
SXX SXY SXZ bx
X =
SY X SY Y SY Z by
SZX SZY SZZ bz
(1.29)
h
h
h
R =
h
h
ˆfZuiX ˆfZuiY h ˆfZuiZ + g
ˆfZdiX ˆfZdiY h ˆfZdiZ −
h
ˆfYdiX h ˆfYdiY − ˆfYdiZ h
h
g h g
ˆfYuiX h ˆfYuiY + g ˆfYuiZ h
ˆfXuiX + g ˆfXuiY h ˆfXuiZ h
ˆfXdiX − ˆfXdiY h ˆfXdiZ h g (1.30)
Các hệ số hiệu chuẩn được ước lượng theo phương pháp Gauss–Newton
1
như sau:
ˆX = (RP AT )(AP AT )−
(1.31)
1
P = σ2 0
trong đó:
0 là phương sai (thường làm đơn vị σ0 = 1) và
là ma trận trọng số 6x6, σ2 là P
ma trận hiệp phương sai, các phần tử bao gồm chênh lệch giá trị lấy mẫu của P
cảm biến cho các phần tử đường chéo và số 0 trong các phần tử không chéo. Kỹ
thuật C6W cho cảm biến tốc độ góc cũng được thực hiện theo phương pháp số
26
ˆω
h
i
h tốc độ góc, và trọng lực cục bộ g được thay bằng ωe sin µ. Phần thực nghiệm
của cảm biến gia tốc được thay bằng 18 giá trị trung bình của cảm biến bình phương nhỏ nhất như đối với cảm biến gia tốc nhưng 18 giá trị trung bình ˆf i
1.4.3 Kết luận
được trình bày ở Chương 3.
Khi sử dụng Smartphone cho mục đích định vị tích hợp GNSS/INS cần
phải tiến hành hiệu chuẩn, nghĩa là trong ứng dụng định vị tích hợp GNSS/INS
được cài đặt trên Smartphone cần phải có mô-đun hiệu chuẩn cảm biến để loại
bỏ những sai số hệ thống của dữ liệu đầu ra trước khi tích hợp GNSS/INS.
Cả ba kỹ thuật hiệu chuẩn được khảo sát có kết quả tương đương nhau
khi áp dụng trên cùng một thiết bị. Tuy nhiên, kỹ thuật C6D chỉ xác định được
độ lệch trên các trục mà không xác định được hệ số tỉ lệ và sự không trực giao
của các trục cảm. Trong khi đó, kỹ thuật C6W xác định được tất cả các hệ số
nhưng phải sử dụng thiết bị hiệu chuẩn chuyên dụng.
Phương pháp chuẩn hóa sự ảnh hưởng của ωe lên trục cảm của cảm biến
tốc độ góc được đề xuất trong kỹ thuật C6W là phù hợp với bài toán hiệu chuẩn
cảm biến tốc độ góc chi phí thấp, dễ áp dụng trong thực tiễn do các thao tác sáu
vị trí là đơn giản, không đòi hỏi thiết bị tham chiếu chính xác nên hoàn toàn
phù hợp khi áp dụng trên Smartphone. Ngoài ra, khi Smartphone được cung
cấp thêm API để lấy dữ liệu từ cảm biến nhiệt và cảm biến độ ẩm thì những
1.5 Phân tích và mô hình hóa dữ liệu cảm biến quán tính
1.5.1 Giới thiệu
nghiên cứu sau này có thể bổ sung mô hình bù nhiệt và độ ẩm [39].
Phương sai Allan [3], là một phương pháp dùng để xác định sự ổn định
của tần số trong các bộ dao động bằng cách phân tích chuỗi dữ liệu trong miền
27
thời gian. Phương pháp này được sử dụng phổ biến và hiệu quả để xác định các
loại nhiễu khác nhau tồn tại trong dữ liệu cảm biến quán tính [11, 18]. Phương
sai Allan thể hiện sai số trung phương của độ lệch ngẫu nhiên như một hàm
trung bình cộng thời gian. Phương pháp này thường được áp dụng cho các cảm
biến quán tính do tính toán đơn giản, phù hợp để áp dụng đối với các cảm biến
quán tính trên Smartphone đồng thời xác định được nhiều thành phần nhiễu là
đặc tính tiềm ẩn của quá trình ngẫu nhiên [36]. Trong phần này, phương pháp
phân tích phương sai Allan sẽ được sử dụng để xác định các thông số nhiễu ngẫu
nhiên trong mô hình hóa các nhiễu của cảm biến quán tính trong Smartphone.
Thiết bị đo quán tính IMU gắn trên một phương tiện di chuyển (như tên
lửa, máy bay, xe cộ) thông thường sẽ cho dữ liệu đầu ra là gia tốc và tốc độ góc
của phương tiện trên ba trục của IMU, những thông tin này sẽ được kết hợp
để thu được tư thế, vận tốc, vị trí của phương tiện. Phép đo bằng IMU thường
chịu ảnh hưởng chính bởi các nguồn sai số của cảm biến quán tính bao gồm hai
thành phần là nhiễu tất định và nhiễu ngẫu nhiên như đã đề cập ở mục 1.4. Quá
trình sử dụng giải thuật kết hợp trong IMU sẽ làm cho các sai số trên được tích
lũy dẫn tới sai lệch cho kết quả tư thế, vận tốc và vị trí của phương tiện. Việc
áp dụng một thành phần sai số trung phương duy nhất cho IMU sẽ ít hữu ích
cho cảm biến quán tính do tạp nhiễu trên cảm biến quán tính có nhiều thành
phần. Phân tích và mô hình hóa cảm biến quán tính sẽ cho thông tin chính xác
về mô hình tạp nhiễu của cảm biến, từ đó sẽ dẫn đến một kết quả ước lượng tư
thế, vận tốc và vị trí của phương tiện chính xác và tin cậy hơn.
Một vài phương pháp đã được áp dụng để mô hình hóa nhiễu của cảm
biến quán tính như phương pháp Mật độ phổ công suất - Power Spectral Density
(PSD) [57] và phương pháp phân tích phương sai Allan [18].
Phương pháp phương sai Allan cũng đã được sử dụng để mô hình hóa
cảm biến quán tính loại cấp độ dẫn đường Honeywell CIMU, cấp độ chiến thuật
Honeywell HG1700 và cấp độ MEMS Systron Donner MotionPak II-3g tại Phòng
thí nghiệm quán tính, Tập đoàn Hệ thống đa cảm biến di động, Khoa kỹ thuật
28
địa tin học, Đại học Calgary [13].
Cách tiếp cận miền tần số để mô hình hóa tạp nhiễu bằng phương pháp
PSD cũng được dùng để ước lượng mức độ năng lượng cho các tần số thành
phần của tín hiệu. Về mặt toán học, PSD được định nghĩa là biến đổi Fourier
của dãy tự tương quan theo chuỗi thời gian, nghĩa là trị trung bình trong một
chiều dài cửa sổ thời gian nhân với trị đo và được làm trễ đi một khoảng thời
gian [57]. PSD có thứ nguyên là (đơn vị)2/Hz, nó cho biết “năng lượng” trong
chuỗi thời gian được phân chia cho các tần số thành phần ra sao. Một đỉnh nhọn
trong PSD có nghĩa là có một tín hiệu hình sin trong dữ liệu. Phương pháp PSD
tỏ ra kém hiệu quả vì nó không xác định được hầu hết các thành phần nhiễu
của cảm biến quán tính.
Phương sai Allan là một phương pháp phân tích chuỗi các dữ liệu trong
miền thời gian dùng để đo lường sự ổn định tần số trên miền tần số. Phương
pháp này là một trong những phương pháp phổ biến nhất hiện nay để xác định
và định lượng được nhiều loại nhiễu khác nhau tồn tại trong dữ liệu của cảm biến
quán tính, cũng có thể sử dụng phương sai Allan để xác định các nhiễu nội tại
trong một hệ thống như là một hàm trung bình cộng của thời gian. Các kết quả
từ phương pháp này có liên quan đến các loại nhiễu cơ bản phù hợp với dữ liệu
cảm biến quán tính gồm: Nhiễu lượng tử hóa (Quanization Noise) (Q), Nhiễu
bước ngẫu nhiên (Random Walk) (N), Nhiễu bất ổn độ lệch (Bias Instability)
(B), Nhiễu tỷ lệ bước ngẫu nhiên (Rate Random Walk) (K) và Nhiễu tỷ lệ răng
1.5.2 Phương pháp luận
cưa (Rate Ramp) (R) [3, 13].
Tín hiệu đầu ra của cảm biến là một hàm của chuỗi dữ liệu liên tiếp có
độ dài là n và tần số lấy mẫu là τ0. Nếu thiết lập để chia chuỗi dữ liệu thành
các cụm dữ liệu độc lập (các cluster) rồi lấy trung bình với thời gian là τ = mτ0
sẽ tạo ra các mẫu mới đan xen như Hình 1.4, trong đó m là hệ số trung bình.
29
Hình 1.4: Lấy mẫu theo các cluster
1 2 . Đối với cách − lấy mẫu đan xen thì thời gian giữa hai cluster liên tiếp luôn bằng chu kỳ lấy
Giá trị của m được lấy tùy ý nhưng phải thỏa mãn m < n
mẫu τ0. Sau đó thay đổi thời gian của cluster từ nhỏ đến lớn để có được một
loạt phương sai liên quan đến τ . Đối với cách lấy mẫu không đan xen thì τ sẽ là
chu kỳ lấy mẫu cho cluster. Như trong Hình 1.4, hệ số trung bình m = 3, do đó
thời gian lấy mẫu cho mỗi cluster là τ = 3τ0, mỗi cluster theo phương pháp đan
xen có thời gian lấy mẫu là τ0.
Phương sai Allan được được tính theo tín hiệu đầu ra của cảm biến quán
tính, có hai phương pháp để tính phương sai Allan đối với dữ liệu cảm biến:
(1) Tính theo góc (đối với cảm biến tốc độ góc) hay vận tốc (đối với cảm
biến gia tốc) từ dữ liệu đầu ra của cảm biến.
(2) Tính theo tốc độ góc (đối với cảm biến tốc độ góc) hay gia tốc (đối
với cảm biến gia tốc) từ dữ liệu đầu ra của cảm biến.
Đối với phương pháp 1, các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Xác định góc (đối với cảm biến tốc độ góc) hay vận tốc (đối với
t
θ(t) =
cảm biến gia tốc) của dữ liệu đầu ra theo công thức 1.32.
Ω(t′)dt′
0
(1.32)
Z
30
t = kτ0 với k = 1..n và giá trị sẽ là (τ0, 2τ0, 3τ0, ...)
Ω(t′) là chuỗi dữ liệu đầu ra của cảm biến.
trong đó:
Ví dụ: Tính 3 giá trị của θ với k thay đổi từ 1 đến 3 mẫu. Giả sử các
trị quan sát Ωk lần lượt là 0.007, 0.002 và 0.01. Sử dụng tổng lũy kế các trị thu
được sẽ là 0.007, 0.007 + 0.002 = 0.009 và 0.007 + 0.002 + 0.01 = 0.019. Các giá trị
0.009τ0, θ3 = 0.019τ0.
thu được nhân với τ0 ta có các giá trị tương ứng của θk là θ1 = 0.007τ0, θ2 =
Bước 2: Sau khi tính được n giá trị của θ, phương sai Allan sẽ được tính
theo công thức:
(θk+2m −
i
σ2 Ω(τ ) = h
2θk+m + θk)2 2τ 2
(1.33)
2θk+m + θk)2
Ω(τ ) là phương sai Allan, là một hàm theo τ và
h
(θk+2m −
i là trị trung bình trên toàn bộ các cluster. Công thức 1.33 có thể được viết dưới
trong đó: σ2
n
2m
−
1
dạng:
2θk+m + θk)2
σ2 Ω(τ ) =
2τ 2(n
2m)
(θk+2m −
−
(1.34)
Xk=1
Công thức 1.34 là phương sai Allan biểu diễn một ước lượng phương sai phụ
thuộc vào số lượng cluster (theo phương pháp đan xen).
Đối với phương pháp 2, các bước thực hiện như sau:
kτ0+τ
Ω(t)dt
Bước 1: Tính trị trung bình của mỗi cluster giữa thời điểm kτ0 và kτ0 + τ :
¯Ωk(τ ) =
1 τ
kτ0
(1.35)
Z
Ngoài ra, với n giá trị của θ được xác định ở cách 1, giá trị trung bình
của mỗi cluster sử dụng θ giữa thời điểm kτ0 và kτ0 + τ như sau:
31
θk
¯Ωk(τ ) =
θk+m − τ
(1.36)
Ví dụ: ¯Ω2(τ ) với k = 2 và giả sử hệ số trung bình m = 3 biểu thị giá trị
trung bình dữ liệu đầu ra của cảm biến giữa thời điểm 2τ0 và 2τ0 + 3τ0 = 5τ0.
θ2
Đại lượng này được tính như công thức 1.37:
¯Ω2(τ ) =
θ5 − 3τ0
(1.37)
m
m cluster được hình thành trong phương pháp này nên có n
−
Từ công thức 1.35 hoặc 1.36, tất cả các trị ¯Ω(τ ) trên mỗi cluster được tính
toán. Có n − giá trị của ¯Ω(τ ) được tính.
¯Ωk(τ ))2
Bước 2: Tính phương sai Allan theo công thức 1.38:
i
σ2 Ω(τ ) = h
( ¯Ωk+m(τ ) − 2
(1.38)
1
j+m
n
2m
−
−
Công thức 1.38 có thể được viết dưới dạng:
( ¯Ωk+m(τ )
¯Ωk(τ ))2
σ2 Ω(τ ) =
1 2m2(n
2m)
−
−
j=1 ( X
(1.39) ) Xi=k
Công thức 1.39 là phương sai Allan (theo phương pháp đan xen) cho dữ liệu
đầu ra ứng với mỗi giá trị τ bằng cách sử dụng trị trung bình của dữ liệu đầu
ra cảm biến trên mỗi cluster.
Sử dụng cả hai cách trên để tính toán sự biến thiên của phương sai Allan
2m giá trị phương sai Allan.
−
cho n
Cuối cùng, tính toán độ lệch Allan và tạo đồ thị độ lệch Allan bằng cách
lấy căn bậc hai của kết quả thu được từ công thức 1.34 hoặc 1.39 sẽ được độ
lệch Allan σ(τ ) cho mỗi giá trị τ . Kết quả này sẽ dùng để phân tích các đặc tính
nhiễu của cảm biến.
Như vậy, có thể thấy rằng kết quả ước tính của độ lệch Allan hay phương
sai Allan phụ thuộc vào giá trị trung bình τ với m được chọn tùy ý.
32
Để làm cho mối quan hệ giữa độ lệch Allan và τ được rõ ràng hơn khi
chúng thường không phải là dạng tuyến tính thì cần được thể hiện ở dạng đồ
thị log-log và một đường cong phương sai Allan được hình thành. Thực nghiệm
cho thấy hầu hết các trường hợp, các nhiễu khác nhau sẽ xuất hiện tại các giá
Hình 1.5: Minh họa kết quả phân tích đường cong phương sai Allan [3]
1.5.3 Phân tích nhiễu dùng phương sai Allan
trị khác nhau như ở Hình 1.5.
Mục đích của việc phân tích nhiễu dùng phương pháp Allan là để xác
định được các thông số đặc trưng của từng loại nhiễu. Các thành phần nhiễu
cảm biến có thể được xác định bằng cách phân tích đồ thị log-log. Độ dốc trên
trên đường cong Allan sẽ thể hiện các thành phần nhiễu khác nhau [3]. Các đặc
tính của các nguồn sai số ngẫu nhiên điển hình trong các cảm biến quán tính
Bảng 1.3: Đặc tính các nguồn sai số ngẫu nhiên của cảm biến
τ
thể hiện ở Bảng 1.3 [13].
Q
1
√3
Các loại nhiễu Phương sai Allan Hệ số nhiễu Độ dốc
−
N
1
Lượng tử hóa
1 2
B
− 0
Bước ngẫu nhiên
K
− 3
Bất ổn độ lệch
+ 1 2
R
+1
√2
Tỷ lệ bước ngẫu nhiên
3Q2 τ 2 N 2 τ 2B2 ln 2 π K 2τ 3 R2τ 2 2
Tỷ lệ răng cưa
33
1.5.4 Chất lượng ước lượng phương sai Allan
Độ tin cậy của ước lượng phương sai Allan sẽ được cải thiện nếu số lượng
cluster độc lập tăng lên đủ lớn. Xác định tham số δAV như là phần trăm sai số
σ(τ, M )
σ(τ )
ước lượng độ lệch Allan cho một hữu hạn cluster theo công thức 1.40.
δAV =
− σ(τ )
(1.40)
trong đó: σ(τ, M ) là ước lượng của độ lệch Allan từ M cluster độc lập, σ(τ, M )
sẽ tiến đến giá trị lý thuyết σ(τ ) khi M . → ∞
δ(τ ) =
Sai số trung phương độ lệch Allan được xác định theo công thức 1.41.
σ(τ ) √M + 1
(1.41)
Tính toán liên tục và kéo dài sẽ cho ra phần trăm sai số ước lượng độ lệch
Allan theo công thức:
σ(δAV ) =
1 2( n
1)
m −
(1.42)
p Công thức 1.42 cho thấy với chiều dài cluster độc lập càng ngắn (hoặc
càng dài) thì sai số ước lượng càng tăng (hoặc càng giảm). Ví dụ, có 20 nghìn
mẫu dữ liệu, nếu chiều dài của một cluster là 5 nghìn thì sai số ước lượng là
1.5.5 Kết luận
41%, nếu mỗi cluster chỉ có kích thước là 100 thì sai số ước chỉ còn 5%.
Phương pháp Allan được trình bày trong nghiên cứu này cho phép mô tả
một cách hệ thống các đặc trưng của các nhiễu ngẫu nhiên chứa trong dữ liệu
đầu ra của cảm biến quán tính. Dựa vào đường cong đặc trưng tạo ra từ phép
phân tích chuỗi dữ liệu trong miền thời gian, có thể dễ dàng xác định các loại và
mức độ của từng loại nhiễu tồn tại trong dữ liệu đầu ra của cảm biến quán tính.
Kết quả của phép phân tích phương sai Allan đã xác định được 5 loại nhiễu cơ
bản cho mỗi cảm biến để đưa vào mô hình sai số ngẫu nhiên cho bài toán tích
hợp GNSS/INS. Phần thực nghiệm được trình bày ở Chương 3.
34
Chương 2
Tích hợp GNSS/INS trên Smartphone
2.1 Tóm tắt
Trong nghiên cứu tích hợp GNSS/INS trên Smartphone, định hướng đóng
vai trò quan trọng để hàn gắn các gián đoạn tín hiệu vệ tinh khi cần định vị
nhanh và liên tục, đặc biệt là sự gián đoạn tín hiệu vệ tinh ở những đoạn đường
cong, khúc cua. Mặc dù công việc này đã được tiến hành nghiên cứu, nhưng áp
dụng trên Smartphone và đặc biệt là Smartphone thế hệ mới có trang bị hợp
phần bộ thu GNSS và các cảm biến quán tính có thể xây dựng IMU thì chưa
được nghiên cứu. Chương này trình bày cơ sở lý thuyết xây dựng IMU và triển
khai áp dụng xây dựng IMU trên Smartphone cho bài toán tích hợp GNSS/INS.
Kết quả thực nghiệm đã chỉ ra rằng các cảm biến quán tính trên Smartphone
có thể hàn gắn các gián đoạn vị trí của GNSS một cách hiệu quả. Độ chính xác
vị trí so với lộ trình chuẩn theo hướng di chuyển của hệ thống GNSS/INS trên
2.2 Giới thiệu
Smartphone tăng lên đáng kể so với GNSS trong Smartphone thông thường.
Trong hệ thống GNSS/INS thì sự ổn định của IMU theo thời gian là rất
quan trọng, đặc biệt là sự ổn định và độ chính xác định hướng. Độ chính xác
tư thế và định hướng của IMU đóng một vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh
vực bao gồm: hàng không vũ trụ [17], robot học [4], phân tích chuyển động
của con người [30] và trong định vị dẫn đường [5, 41, 55]. Năm 2011, Sebastian
Madgwick đã giới thiệu một thuật toán định hướng mới cho lĩnh vực y tế nhằm
hỗ trợ tính toán hiệu quả cho hệ thống theo dõi chuyển động quán tính của con
người trong các ứng dụng phục hồi [32]. Nó áp dụng cho các IMU bao gồm các
cảm biến quán tính và cảm biến từ trường. Thuật toán sử dụng một biểu diễn
35
Đại số quaternion (Quaternion), cho phép dữ liệu gia tốc và từ kế được sử dụng
trong một thuật toán. Hiệu suất đã được đánh giá dựa trên thực nghiệm bằng
cách sử dụng một cảm biến định hướng thương mại có sẵn và các phép đo tham
chiếu. Hiệu quả cũng được so sánh với thuật toán định hướng dựa trên phép lọc
Kalman [28]. Kết quả cho thấy thuật toán này đạt được độ chính xác phù hợp
với thuật toán dựa trên phép lọc Kalman. Thuật toán không yêu cầu công suất
tính toán lớn nhưng lại có khả năng hoạt động ở các tần số cao làm giảm đáng kể
phần cứng và điện năng cần thiết cho việc theo dõi vận động quán tính trên các
thiết bị có thể đeo được, cho phép tạo ra các hệ thống nhẹ, rẻ tiền có khả năng
hoạt động trong một thời gian dài. Do đây là thuật toán mới để cải thiện tốc
độ tính toán và không đòi hỏi cấu hình phần cứng mạnh nên luận án sẽ nghiên
cứu để áp dụng xây dựng IMU trên Smartphone. Chương này sẽ áp dụng bài
toán xác định tư thế và tích hợp GNSS/INS trong tài liệu của Grewal, Andrews,
and Bartone [41], và của Groves [15], kết hợp với giải thuật Hệ tham chiếu thế
hướng - Attitude and Heading Reference Systems (AHRS) của Madgwick [32] để
2.3 Khái quát các hệ tọa độ và động học Trái Đất
xây dựng IMU và tích hợp GNSS/INS trên Smartphone.
Các hệ tọa độ và mối quan hệ giữa chúng là nền tảng cơ sở toán học quan
trọng để giải quyết bài toán tích hợp GNSS/INS, phần này sẽ trình bày tóm
tắt những vấn đề quan trọng mà Groves đã giới thiệu trong tài liệu [15], đồng
thời bổ sung những vấn đề chưa được đề cập để làm cơ sở cho bài toán tích hợp
2.3.1 Các hệ tọa độ được sử dụng
GNSS/INS trên Smartphone được trình bày trong luận án.
Trong các vấn đề cơ học đơn giản, chuyển động được mô phỏng là sự thay
đổi vị trí so với Trái Đất hay các vật gắn với Trái Đất, coi Hệ quy chiếu gắn với
Trái Đất là một Hệ quy chiếu quán tính - Inertial Frame (IF) (bỏ qua chuyển
36
động xoay của Trái Đất). Trong định vị dẫn đường, chuyển động xoay của Trái
Đất có tác động đáng kể đến việc tính toán chuyển hướng. Do đó, trong định
vị dẫn đường tích hợp sẽ có mối liên hệ của nhiều hệ quy chiếu cần phải giải
quyết.
Cảm biến quán tính đo chuyển động của chúng (hay chuyển động của vật
mang chúng) trong một IF, vì vậy sẽ có mối quan hệ giữa hệ tọa độ vật thể và
hệ quy chiếu quán tính. GNSS xác định vị trí và vận tốc của ăng-ten máy thu
đối với các vệ tinh. Trong khi đó, người dùng muốn biết vị trí của họ đối với
Trái Đất, vì vậy sẽ có mối quan hệ giữa hệ tọa độ người dùng với hệ tọa độ Trái
Đất.
Để định vị chính xác, mối quan hệ giữa các hệ tọa độ khác nhau phải
được mô phỏng đúng. Một quy ước được thông qua ở đây là sử dụng các chữ
cái Hy Lạp (α, β, ...) để biểu thị các hệ tọa độ và chữ cái Latinh (x, y, z, ...) để
biểu thị các hệ trục cụ thể.
Một hệ tọa độ có thể được xác định theo hai cách. Nó cung cấp một gốc
và các trục theo đó có thể mô tả sự chuyển động của vật thể (tức là một tham
chiếu). Nó còn định nghĩa vị trí và hướng của một vật. Hai định nghĩa này có
thể hoán đổi cho nhau. Trong bài toán trên hai hệ tọa độ khác nhau, cần xác
định đâu là hệ đối tượng và đâu là hệ tham chiếu giả định. Nó có giá trị như
nhau dùng để mô tả vị trí và hướng của hệ α đối với hệ β và ngược lại. Đây là
một nguyên lý tương đối: các quy luật vật lý xuất hiện như nhau đối với tất cả
các quan sát. Nói cách khác, mô tả vị trí của một con đường đối với một chiếc
xe truyền tải thông tin tương tự như vị trí của xe đối với đường.
Một hệ tọa độ trực giao có sáu bậc tự do, vị trí của gốc o và hướng của
các trục x, y, z. Để định nghĩa hệ đó, chúng phải được biểu diễn liên quan đến
một hệ khác như minh họa ở Hình 2.1. Bất kỳ bài toán định vị nào cũng bao
gồm ít nhất hai hệ tọa độ: một hệ đối tượng và một hệ tham chiếu. Hệ đối tượng
mô tả vật thể có vị trí hay hướng mong muốn, trong khi đó hệ tham chiếu mô
37
tả một vật thể đã biết. Các bài toán định vị dẫn đường liên quan đến nhiều hơn
α
β
β
z
x
y
β
o
α
o
β
z
α
x α
y
Hình 2.1: Hai hệ tọa độ trực giao [15]
một hệ tham chiếu hoặc thậm chí nhiều hơn một hệ đối tượng.
Tất cả các hệ tọa độ được xem xét ở đây được tạo thành các bộ cơ sở
trực giao theo quy ước bàn tay phải. Điều này có nghĩa là các trục x, y, z luôn
vuông góc với nhau và được định hướng nếu ngón cái và hai ngón tay đầu tiên
của tay phải được mở rộng vuông góc, thì ngón cái là trục x, ngón tay đầu tiên
(ngón trỏ) là trục y, và ngón thứ hai là trục z.
Tư thế, vị trí, vận tốc, gia tốc và tốc độ góc trong các hệ khác nhau được
đề cập trong mục 2.3.2. Phần còn lại là xác định các hệ tọa độ chính được sử
dụng trong bài toán định vị dẫn đường gồm: Hệ quy chiếu quán tính Trái Đất,
Hệ tọa độ vuông góc không gian địa tâm cố định, Hệ tọa độ định vị cục bộ và
Hệ tọa độ vật thể.
a) Hệ quy chiếu quán tính Trái Đất
Trong vật lý, một hệ quy chiếu quán tính được định nghĩa là hệ quy chiếu
trong đó không xuất hiện gia tốc hay hướng đối với phần còn lại của Vũ Trụ
nên sẽ không thể xác định một hệ tọa độ duy nhất. Trong định vị dẫn đường,
sử dụng một hệ đặc biệt được biết đến là với tên gọi là Hệ quy chiếu quán tính
i hoặc I. Hệ quy chiếu quán tính Trái Đất - Earth-Centered Inertial (ECI) có
Trái Đất (Earth-Centered Inertial Frame), trong tài liệu này sẽ được ký hiệu là
gốc ở trung tâm khối lượng Trái Đất và được định hướng liên quan đến trục
38
quay Trái Đất và các ngôi sao. Thực tế, ECI không chính xác là một hệ quán
tính thực sự khi mà Trái Đất tự nó có gia tốc trong quỹ đạo chuyển động quanh
Mặt Trời, và trục quay cũng di chuyển chậm, và Thiên Hà quay. Tuy nhiên, nó
là một xấp xỉ chính xác đủ để coi như là một hệ quán tính cho mục đích định
vị dẫn đường [15].
Hình 2.2 cho thấy các trục của hệ ECI. Vòng quay trên hình biểu thị Trái
Đất quay trong không gian. Trục z luôn hướng dọc theo trục xoay của Trái Đất
từ tâm đến cực Bắc (Bắc thực). Các trục x, y nằm cùng với mặt phẳng xích đạo.
90o về hướng quay. Điều này sẽ không thể xác định một hệ tọa độ duy nhất; cần
Chúng không xoay quanh Trái Đất, nhưng trục y luôn nằm cách trục x một góc
thiết phải xác định thời gian mà các trục quán tính trùng với trục của hệ vuông
góc không gian địa tâm Trái Đất. Có hai giải pháp chung cho vấn đế này. Thứ
nhất là đơn giản chỉ cần căn chuẩn hai hệ khi khởi tạo giải pháp định vị. Thứ
x là hướng từ Trái Đất tới tới Mặt Trời ở điểm xuân phân.
z i
i
o
i
x
y i
Hình 2.2: Các trục của hệ ECI [15]
hai, một tùy chọn khác được sử dụng trong cộng đồng khoa học là xác định trục
Một vấn đề nữa đó là sử dụng chuyển động cực khi cần có một định nghĩa
chính xác của hệ tọa độ. Trục quay thực sự di chuyển theo hướng Trái Đất ở
thể rắn với các cực theo một hình tròn bán kính 15m [15].
39
Hệ quy chiếu quán tính là rất quan trọng trong định vị dẫn đường bởi vì
các cảm biến quán tính đo chuyển động đối với hệ quán tính chung, và nó cho
phép sử dụng các phương trình đơn giản nhất.
b) Hệ tọa độ vuông góc không gian địa tâm cố định
Hệ tọa độ vuông góc không gian địa tâm định vị Trái Đất - Earth-
Centered, Earth-Fixed (ECEF) còn được gọi là Hệ tọa độ vuông góc không
gian địa tâm quốc tế. Hệ này cũng thường được biết đến với tên gọi là Hệ tọa
độ Trái Đất hay Hệ tọa độ quốc tế WGS-84, tương tự như hệ ECI, ngoại trừ
tất cả các trục vẫn cố định đối với Trái Đất. Hệ ECEF được biểu thị bằng ký
hiệu e hoặc E và có gốc ở tâm của hình ê-líp tròn xoay (thường gọi là ellipsoid)
theo mô hình bề mặt Trái Đất, gần như là trung tâm của khối lượng Trái Đất
thể rắn.
Hình 2.3 cho thấy các trục của hệ ECEF. Trục z luôn hướng dọc theo trục
xoay của Trái Đất từ trung tâm tới cực Bắc (Bắc thực). Trục x hướng từ tâm
đến điểm giao cắt của đường xích đạo với kinh tuyến tham chiếu IERS (IRM)
hoặc kinh tuyến không (CZM), định nghĩa kinh độ bằng 0o. Trục y tạo thành
bộ cơ sở trực giao theo quy ước bàn tay phải, hướng từ tâm đến điểm giao cắt
của đường xích đạo với kinh tuyến phía đông 90o.
c) Hệ tọa độ định vị cục bộ
Hệ tọa độ địa phương (n-frame) gồm các hệ hệ tọa độ địa phương, hệ tọa
độ quốc gia, hệ tọa độ phẳng trong trắc địa. Gốc của nó là một điểm mà giải
pháp định vị mong muốn (Ví dụ, trong bản đồ địa hình của Việt Nam thì quy
ước theo hệ VN-2000, trong trắc địa công trình thì có thể quy ước theo một
điểm ở tâm công trình,...).
Hình 2.4 biểu thị các trục của hệ tọa độ định vị cục bộ. Trục z, hay còn
được gọi là trục Xuống (D), thông thường được định nghĩa là đối với bề mặt
40
z e
e o
0°
90°E
xe
y e
Hình 2.3: Các trục của hệ ECEF [15]
của ellipsoid tham chiếu, chỉ về phía trung tâm trọng lượng Trái Đất, trùng với
phương của véc-tơ trọng lực. Thực tế, trọng lượng thật sự lệch một chút do dị
thường cục bộ. Trục x, hay trục Bắc (N), là phép chiếu trong mặt phẳng trực
giao đến trục z của đường từ người dùng tới cực bắc. Khi tạo thành bộ trực
xn( )N
yn(E)
z n( )D
o n
Hình 2.4: Các trục của hệ N ED [15]
giao, trục y luôn hướng về phía đông và do đó được gọi là trục Đông (E).
Bắc, Đông, Xuống quy ước là N ED, là hình thức phổ biến nhất của hệ
định vị cục bộ trong bài toán định vị tích hợp và sẽ luôn được sử dụng ở đây.
41
Tuy nhiên, cũng có các dạng khác đang sử dụng, chẳng hạn như x = Đông, y
= Bắc, z = Lên quy ước là EN U, và x = Nam, y = Tây, z = Xuống quy ước
là SW D. Hệ cục bộ rất quan trọng trong định vị dẫn đường bởi vì người dùng
muốn biết tư thế của họ liên quan đến hướng Bắc, Đông và Xuống. Đối với vị
trí và vận tốc, nó cung cấp một bộ trục giải quyết thuận tiện nhưng không được
sử dụng làm hệ tham chiếu.
Một hạn chế lớn của hệ vị cục bộ là có một điểm kỳ dị ở mỗi cực bởi vì
các trục Bắc và Đông là không xác định ở đó. Do đó, phương trình định vị được
cơ giới hoá bằng hệ này không thích hợp để sử dụng gần các cực. Thay vào đó,
sử dụng một hệ khác để thay thế cho việc chuyển đổi giữa giải pháp định vị
sang hệ định vị cục bộ ở cuối chuỗi xử lý.
d) Hệ tọa độ vật thể
Trong tài liệu này, các phương tiện di chuyển được gắn cảm biến quán
tính nói chung gọi là vật thể. Hệ tọa độ vật thể (b-frame) bao gồm gốc và định
hướng của đối tượng mà một giải pháp định vị mong muốn. Gốc trùng khớp với
gốc của hệ định vị cục bộ, nhưng các trục vẫn cố định đối với thân và thường
được định nghĩa là x = phía trước (tức là hướng di chuyển thông thường), z =
xuống (tức là hướng thông thường của trọng lực cục bộ), và y = phải, tạo thành
bộ trực giao. Đối với chuyển động góc, trục x là trục lăn hay nghiêng (roll),
trục y là trục chúc hay ngóc (pitch), và trục z là trục định hướng (yaw). Do đó,
các trục của thân vật thể đôi khi được gọi là roll, pitch, yaw. Hình 2.5 minh họa
hệ trục này. Một quy tắc cuộn lòng bàn tay phải được áp dụng để định nghĩa
hướng quay, nhờ đó nếu trục hướng ra thì nhận được một góc dương.
Hệ tọa độ vật thể là cần thiết trong định vị dẫn đường bởi vì nó mô tả
đối tượng đang điều hướng. Tất cả các cảm biến quán tính đều đo chuyển động
của thân vật thể (đối với một khung quán tính chung).
Ký hiệu b được sử dụng để biểu thị hệ tọa độ vật thể là đối tượng quan
42
(forward, roll)
xb
o b
(right, pitch)
y b
(down, yaw)
z b
Hình 2.5: Các trục của hệ vật thể b [15]
tâm chính. Tuy nhiên, trong bài toán định vị liên quan đến nhiều vật thể, mỗi
vật thể có hệ tọa độ riêng sẽ có các ký hiệu thay thế, chẳng hạn như s cho cảm
2.3.2 Động học Trái Đất
biến và a cho ăng-ten cần phải được sử dụng.
Trong định vị dẫn đường, chuyển động tuyến tính và góc trong một hệ
phải được mô tả so với đối tượng khác. Hầu hết các đại lương động học, chẳng
hạn như vị trí, tốc độ, gia tốc, và tốc độ góc, liên quan đến ba hệ tọa độ chính:
•
Hệ mà mô tả chuyển động, được gọi là hệ đối tượng α;
•
Hệ mà chuyển động đó là đối tượng, được gọi là hệ tham chiếu β;
•
Hệ mà trong đó chuyển động được biểu diễn, gọi là hệ giải quyết γ.
Hệ đối tượng α, và hệ tham chiếu β phải khác nhau, nếu không sẽ không
có chuyển động. Hệ giải quyết γ có thể là hệ đối tượng, hệ tham chiếu hay hệ
thứ ba. Để mô tả đầy đủ các đại lượng động học này cần phải mô tả rõ cả ba hệ
để tránh nhầm lẫn. Ở đây, các ký hiệu được sử dụng cho vị trí Đề-các-tơ, vận
xγ βα
tốc, gia tốc, và tốc độ góc:
43
β, được biểu diễn trong hệ γ. Đối với tư thế, chỉ có hệ đối tượng α, và hệ tham
trong đó véc-tơ x, mô tả một thuộc tính động học của hệ α liên quan đến hệ
chiếu β có liên quan; Không có hệ giải quyết.
Phần này bắt đầu bằng cách mô tả các hình thức đại diện tư thế khác
nhau: góc Euler, ma trận chuyển đổi tọa độ, tư thế quaternion, và các véc-tơ
quay. Tất cả các phương pháp đại diện cho tư thế để hoàn thành hai chức năng.
Chúng mô tả sự định hướng của một hệ tọa độ này đối với một hệ tọa độ khác
(ví dụ: hệ đối tượng đối với hệ tham chiếu). Chúng cũng cung cấp một cách
thức để chuyển đổi một véc-tơ từ một hệ trục giải quyết sang một hệ trục khác.
Sau đó, tốc độ góc, vị trí Đề-các-tơ (ngược lại với đường cong), vận tốc và gia
tốc được mô tả. Trong việc xác định vận tốc và gia tốc, điều quan trọng là phải
tính chính xác cho bất kỳ vòng quay nào của hệ tham chiếu và hệ giải quyết.
a) Tư thế Euler
Các góc Euler là cách diễn đạt trực quan nhất về tư thế, đặc biệt là hệ
tọa độ vật thể đối với hệ tọa độ định vị cục bộ tương ứng. Tư thế được chia
thành ba vòng xoay liên tiếp. Điều này có thể được minh họa bởi sự biến đổi
của một véc-tơ x = (x, y, z), từ các hệ trục giải quyết β thành hệ trục thứ hai α.
Hình 2.6 cho thấy ba vòng quay bao gồm sự chuyển đổi.
Vòng quay đầu tiên ψβα, là vòng quay hướng. Điều này được thực hiện
x và y của véc-tơ, nhưng để lại thành phần z không thay đổi. Véc-tơ kết quả
bởi trục z chung của hệ β và hệ trung gian đầu tiên. Nó biến đổi các thành phần
được giải quyết bởi các trục của khung trung gian thứ nhất, được biểu thị bằng
xψ = xβ cos ψβα + yβ sin ψβα
chỉ số trên ψ:
yψ =
xβ sin ψβα + yβ cos ψβα
− zψ = zβ
(2.1)
Tiếp theo là vòng quay ngóc θβα, được thực hiện bởi trục y chung của hệ
44
trung gian thứ nhất và thứ hai. Ở đây, các thành phần x và z của véc-tơ được
chuyển đổi, kết quả là một véc-tơ được giải quyết bởi các trục của hệ trung gian
zψsinθβα
thứ hai, được biểu thị bằng số trên θ:
xθ = xψcosθβα − yθ = yψ
zθ = xψsinθβα + zψcosθβα
(2.2)
Cuối cùng, vòng quay cuộn, φβα, được thực hiện bởi trục x chung của hệ
trung gian thứ hai và hệ α, chuyển đổi các thành phần y và z của véc-tơ, kết
quả là một véc-tơ được giải quyết bởi các trục của hệ β, được biểu thị bằng chỉ
xφ = xθ
số trên φ
yφ = yθcosφβα + zθsinφβα
zφ =
yθsinφβα + zθcosφβα
−
Hình 2.6: Các góc Euler [15]
(2.3)
Mặc dù dễ dàng hơn để minh hoạ các góc Euler về chuyển đổi các trục
giải quyết của một vector, các phép quay roll, pitch và yaw φβα, θβα , và ψβα,
tương ứng mô tả hướng của hệ đối tượng α đối với hệ tham chiếu β. Trong
trường hợp cụ thể, khi các góc Euler mô tả tư thế hệ vật thể đối với hệ định
vị cục bộ, chuyển động roll φnb được gọi là liệng hay bank, chuyển động pitch
45
θnb, được gọi là chúc hay elevation, chuyển động yaw ψnb, được gọi là hướng hay
heading. Một số tác giả sử dụng thuật ngữ tư thế chỉ để mô tả liệng và chúc,
không bao gồm hướng. Liệng và chúc cũng được gọi chung là độ nghiêng hay
tilts. Ở đây, tư thế luôn mô tả cả ba thành phần của định hướng.
φβα
Góc quay Euler từ hệ β sang hệ α có thể được ký hiệu bởi véc-tơ 2.4
θβα
ψβα
(2.4)
Ψβα = lưu ý rằng các góc Euler được liệt kê theo thứ tự ngược lại với vị trí mà chúng
được áp dụng. Thứ tự mà ba vòng quay được thực hiện là rất quan trọng.
θβα, ψβα + π) cho kết quả tương tự như phép
−
Phép quay Euler (φβα + π, π
quay Euler (φβα, θβα, ψβα).
Do đó, để tránh trùng lặp các tập các góc Euler đại diện cho cùng một
θ
90o
90o. Một thuộc tính khác của góc Euler là các góc quay quanh trục
≤
≤
− roll và góc quay yaw thường không trực giao, mặc dù cả hai đều trực giao với
tư thế, một quy ước được thông qua để hạn chế xoay góc quay θ đến phạm vi
trục quay pitch.
Các đại lượng đo được từ cảm biến tốc độ góc được quy ước bao gồm:
z (r). Góc quay Euler từ hệ β sang hệ α có thể được định nghĩa:
p
1
sin φ tan θ
cos φ tan θ
Tốc độ góc theo trục x (p), Tốc độ góc theo trục y (q) và Tốc độ góc theo trục
=
q
0
cos φ
sin φ
−
˙φ ˙θ ˙ψ
r
0 sin φ/ cos θ cos φ/ cos θ
βα
βα
(2.5)
Bằng cách lấy tích phân phương trình 2.5 có thể suy ra giá trị gần đúng các góc
46
φt+∆t = φt + ˙φt∆t
θt+∆t = θt + ˙θt∆t
ψt+∆t = ψt + ˙ψt∆t
Euler sử dụng các điều kiện tư thế ban đầu đã biết như sau:
90o, sai số sẽ vượt quá giới hạn do tan θ có xu hướng
±
Tuy nhiên, với góc θ khoảng
tiến tới vô cùng. Vấn đề này đã được giải quyết bằng Quaternion trong bài toán
xác định tư thế hệ thống Strapdown [41, Strapdown Attitude Implementations,
tr.90] như thể hiện ở Hình 2.7.
b) Tư thế Quaternion
Quaternion là một số phức có bốn chiều trong đó ba thành phần ảo dùng
để đại diện cho hướng của phương tiện chuyển động trong không gian ba chiều
[33]. Một định hướng bất kỳ của hệ β so với hệ α có thể hình thành thông qua
một góc θ xoay quanh trục αˆr trong hệ quy chiếu α như thể hiện ở Hình 2.8,
β ˆq và được định nghĩa như phương trình 2.8, trong đó rx, ry, rz là các thành phần véc-tơ đơn vị αˆr của trục x, y, z tương
trong đó các trục trực giao ˆxα, ˆyα, ˆzα và ˆxβ, ˆyβ, ˆzβ tương ứng cho hai hệ α và β. Quaternion trong trường hợp này là α
ứng trong hệ α. Chỉ số trên phía trước ký hiệu biểu thị hệ đang được mô tả hay
chiếu. Ví dụ, α hệ đối tượng và chỉ số dưới phía trước biểu thị hệ này có liên quan hay hệ tham β ˆq cho biết hướng của hệ β so với hệ α và αˆr là véc-tơ được mô tả
Hình 2.7: Mô tả bài toán tư thế trong hệ Strapdown [41]
trong hệ α [33].
47
Quaternion quy định các véc-tơ phải là véc-tơ đơn vị do đó khi mô tả
định hướng, các véc-tơ cần phải được chuẩn hóa thành véc-tơ đơn vị. Nghĩa là
2 = 1
tại một thời điểm luôn phải thỏa mãn điều kiện:
2 + q3
2 + q2
2 + q1
q0
(2.6)
q0 =
2
q0
2 + q1
2 + q3
Do đó, trong khi tính toán cần chuẩn hóa theo công thức 2.7.
q1 =
2
q0
2 + q1
2 + q3
p
(2.7)
q2 =
2
q2
2 + q1
2 + q3
p
q3 =
2
q0 2 + q2 q1 2 + q2 q2 2 + q2 q3 2 + q2
q0
2 + q1
2 + q3
p
cos θ
q0
q1
q2
q3
rx sin θ
ry sin θ
α β ˆq =
rz sin θ 2
2 −
2 −
2 −
p = (2.8)
h i h i
∗
và chúng được dùng để chuyển
α ˆq là liên hợp của α
Liên hợp của quaternion ký hiệu là đổi qua lại giữa các hệ từ một định hướng. Ví dụ β
β ˆq và mô β ˆq được định nghĩa như công
tả định hướng của hệ α so với hệ β. Liên hợp của α
thức 2.9
α ˆq =
q3
β ˆq∗ =β α
q0 −
q1 −
q2 −
(2.9)
i h
⊗
Tích của quaternion được ký hiệu là có thể được dùng để định nghĩa
γ ˆq, phức hợp của
β ˆq và β
hai hướng phức hợp. Ví dụ hai hướng được mô tả là α
γ ˆq có thể được định nghĩa theo phương trình 2.10
hướng α
γ ˆq =β α
γ ˆq
α β ˆq
⊗
(2.10)
Ví dụ cho hai quaternion a và b, tích của hai quaternion được xác định theo quy
tắc Hamilton định nghĩa như công thức 2.11. Phép nhân quaternion không có
48
^z A
^z B
A ^r
µ
^y B
^y A
^x A
^x B
Hình 2.8: Định hướng của hệ β so với hệ α xoay quanh trục αˆr [33]
b
= b
a.
⊗
⊗
T
a3b3
tính giao hoán, nghĩa là a 6
a3b2
a
=
b =
b0
b1
b2
b3
a0 a1 a2 a3
⊗
⊗
a1b3 + a2b0 + a3b1
(2.11)
a2b1 + a3b0
a0b0 − a2b2 − a1b1 − a0b1 + a1b0 + a2b3 − a0b2 − a0b3 + a1b2 −
i i h h
Một véc-tơ ba chiều có thể quay bởi một quaternion sử dụng mối quan hệ được
mô tả trong công thức 2.12 [16]. αυ và βυ là cùng một véc-tơ mô tả trong hệ α
và hệ β tương ứng, trong đó mỗi véc-tơ được thêm số 0 vào phần tử đầu tiên để
α υ
βυ =α
tạo thành 4 phần tử.
β ˆq
α β ˆq∗
⊗
⊗
(2.12)
β ˆq có thể được biểu diễn theo ma trận quay α
βR theo công
Định hướng mô tả bởi α
2
1
2 q0 q2 + 2 q1 q3
2 + 2 q1
2 q0
−
2 q0 q3 + 2 q1 q2 −
thức 2.13 [16]
2
1
2 q0 q3 + 2 q1 q2 2 q0
2 + 2 q2
2 q0 q1 + 2 q2 q3
α βR =
−
−
2
1
2 q0 q2 + 2 q1 q3
2 q0 q1 + 2 q2 q3
2 q0
2 + 2 q3
−
(2.13)
Ba góc Euler Góc liệng (Roll) (φ), Góc chúc (Pitch) (θ) và Góc hướng
(Yaw hoặc Heading) (ψ) mô tả định hướng của hệ β có được nhờ phép quay
tuần tự so với hệ α. Góc φ quanh trục ˆxβ, góc θ quanh trục ˆyβ và góc ψ quanh
49
β ˆq được định nghĩa bởi công thức 2.14.
2
1)
2 + 2 q3
φ = atan2(2 q0 q1 + 2 q2 q3, 2 q0
−
trục ˆzβ. Ba góc Euler thể hiện bởi α
2 q1 q3)
2
1)
2 + 2 q1
θ = asin(2 q0 q2 − ψ = atan2(2 q0 q3 + 2 q1 q2, 2 q0
−
2.4 Hệ thống dẫn đường quán tính
(2.14)
INS là một hệ thống định vị không gian ba chiều hoàn chỉnh gồm các cảm
biến gia tốc và cảm biến tốc độ góc dùng để xây dựng IMU giúp xác định tư thế
phương tiện chuyển động, đồng thời cảm biến gia tốc sẽ giúp xác định sự thay
đổi vận tốc theo thời gian dọc theo ba trục của IMU. IMU thường được gắn trên
các phương tiện chuyển động như Tên lửa, Máy bay, Tàu thủy, Ô-tô, Máy bay
không người lái - Unmanned Aerial Vehicle (UAV) hay trên cơ thể người trong
các ứng dụng phục hồi chức năng. Bộ xử lý điều hướng kết hợp với đầu ra của
IMU cho ra tư thế, vận tốc và vị trí của phương tiện chuyển động như thể hiện
ở Hình 2.9, sơ đồ bộ xử lý dẫn đường quán tính Hình 2.10. Tư thế của phương
tiện chuyển động bao gồm Góc liệng (Roll) đo sự chòng chành của phương tiện,
Góc chúc (Pitch) đo sự chúc xuống hay ngóc lên của phương tiện và Góc hướng
(Yaw) đo sự chệch hướng của phương tiện. Tương ứng sẽ có các ký hiệu toán
học bao gồm ba góc Euler là φ, θ và ψ.
INS thông thường có hai hệ phụ thuộc vào cấu hình phần cứng bao gồm:
Hệ INS có đế (Gimbal) và Hệ INS không đế (Strapdown) [41]. Hệ thống Gimbal
đơn giản trong tính toán nhưng chi phí cao do thiết bị phức tạp, trong khi đó hệ
thống Strapdown thì phức tạp trong tính toán nhưng chi phí thấp do cấu trúc
đơn giản từ các thiết bị điện tử. Nghiên cứu này chỉ quan tâm đến Strapdown mà
ở đó có các cảm biến gia tốc và cảm biến tốc độ góc được gắn cố định vào thiết
bị hay phương tiện chuyển động như trong các Smartphone hay Smartphone gắn
trên các phương tiện chuyển động.
Các giá trị đo được từ cảm biến phải được hiệu chuẩn, phân tích và mô
50
Các điều kiện khởi tạo và thông tin hỗ trợ khác
IMU
Cảm biến gia tốc
Bộ xử lý điều hướng
Vị trí, vận tốc, và tư thế
Cảm biến tốc độ góc
Nguồn điện
Hình 2.9: Sơ đồ cơ bản của một hệ thống dẫn đường quán tính [15]
hình hóa sai số ngẫu nhiên. Ngoài ra, gia tốc đo được còn phải được hiệu chỉnh
trọng lực cục bộ g, tốc độ góc đo được còn phải được hiệu chỉnh tốc độ quay
Trái Đất ωe trước khi tham gia vào quá trình xác định tư thế, vận tốc và vị trí
của phương tiện. Hình 2.11 cho thấy việc sử dụng giá trị thu được từ cảm biến
ở thời điểm t và t + ∆t liên tục theo thời gian để cập nhật tư thế, vận tốc và vị
trí trong hệ ECI. Sai số trong giải pháp định vị dẫn đường bằng INS tăng lên
đáng kể theo thời gian do sai số tích lũy từ các cảm biến. Sự phản hồi từ mô
hình trọng lực giúp ổn định vị trí và vận tốc theo hướng ngang nhưng không
thể ổn định dọc theo hướng di chuyển. Hiệu suất điều hướng có thể được cải
thiện phụ thuộc vào chất lượng của các cảm biến và giải thuật xử lý. INS cao
cấp nhất thường trang bị trên các tàu ngầm và một số tàu vũ trụ. INS được
sử dụng trong máy bay quân sự và máy bay chở khách thương mại có sai số vị
trí ngang dưới 1,500m trong giờ đầu tiên và chi phí khoảng 100,000 đô la hoặc
100,000 euro mỗi chiếc. INS được sử dụng cho máy bay hạng nhẹ, máy bay trực
thăng, và vũ khí có dẫn hướng thường có mức độ thấp hơn nhưng chi phí ít hơn
và chúng thường được tích hợp với các hệ thống định vị khác, chẳng hạn như
t và t + ∆t liên tục theo thời gian để cập nhật tư thế, vận tốc và vị trí trong hệ
GNSS. Hình 2.12 cho thấy việc sử dụng giá trị thu được từ cảm biến ở thời điểm
51
Xử lý khởi tạo
IMU (Cảm biến gia tốc và cảm biến tốc độ góc)
Gia tốc đo được
Tốc độ góc đo được
Trọng lực hoặc Mô hình trọng lực
Cập nhật tư thế
Gia tốc chuyển đổi
Lời giải cận trước
Cập nhật vận tốc
Cập nhật vị trí
Lời giải dẫn đường quán tính (vị trí, vận tốc và tư thế)
Hình 2.10: Sơ đồ bộ xử lý dẫn đường quán tính [15]
ECEF. Các cảm biến quán tính Hệ thống vi cơ điện tử - Microelectromechanical
systems (MEMS) thường được trang bị trên Smartphone và trên UAV là rẻ nhất
và nhỏ nhất không thích hợp cho xây dựng INS, nhưng có thể được sử dụng cho
tích hợp GNSS/INS để cải thiện độ chính xác định vị vệ tinh và hạn chế ảnh
hưởng của sự gián đoạn tín hiệu vệ tinh. Hình 2.13 cho thấy việc sử dụng giá
trị thu được từ cảm biến ở thời điểm t và t + ∆t liên tục theo thời gian để cập
nhật tư thế, vận tốc và vị trí trong hệ định vị cục bộ n-frame. Những ưu điểm
chính của INS là hoạt động liên tục, giải pháp định vị dẫn đường băng rộng
giúp cung cấp các phép đo tốc độ góc, vận tốc cũng như vị trí một cách nhanh
chóng (ít nhất là 50Hz), nhiễu thấp trong khoảng ngắn hạn. Những nhược điểm
chính của INS là độ chính xác bị giảm sút theo thời gian cũng như chi phí.
Về cơ bản thì cách thức sử dụng cảm biến quán tính để cập nhật tư thế,
52
b
ibf
b ib
i
bC
)(−
(2) Gia tốc chuyển đổi
(1) Cập nhật tư thế
i
ibf
i ib
i
ibv
)(−
Mô hình trọng lực
(3) Cập nhật vận tốc
i
ibr
)(−
(4) Cập nhật vị trí
i
i
i
bC
ibv
ibr
)(+
)(+
)(+
Hình 2.11: Sơ đồ khối phương trình định vị trong hệ ECI [15]
(
) và dấu (+) cho biết đó là hai giá trị liên tiếp nhau. Việc chuyển đổi giữa các − hệ sẽ sử dụng ma trận chuyển đổi C, chỉ số dưới cho biết hệ đó là hệ nguồn và
vận tốc và vị trí trên các hệ là giống nhau ngoại trừ ma trận chuyển đổi C. Dấu
chỉ số trên cho biết hệ đó là hệ đích.
53
b
ibf
b ib
e
bC
)(−
(1) Cập nhật tư thế
(2) Gia tốc chuyển đổi
e
ibf
e bbg
e
ebv
)(−
Mô hình trọng lực
(3) Cập nhật vận tốc
e
ebr
)(−
(4) Cập nhật vị trí
e
e
e
bC
ebv
ebr
)(+
)(+
)(+
Hình 2.12: Sơ đồ khối phương trình định vị trong hệ ECEF [15]
54
b
ibf
b ibω
n
bC
)(−
(1) Cập nhật tư thế
(2) Gia tốc chuyển đổi
n
ibf
n bg
n
ebv
)(−
Mô hình trọng lực
(3) Cập nhật vận tốc
L b
(4) Cập nhật vị trí
λ b h b
)( − )( − )( −
n
n
bC
L b
h b
ebv
)(+
)(+
)( +
)( +
)( +
λ b
Hình 2.13: Sơ đồ khối phương trình định vị trong hệ định vị cục bộ [15]
55
2.5 Hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu
Hệ thống định vị vệ tinh đầu tiên trên thế giới là Hệ thống chuyển tuyến
Hải quân Hoa Kỳ. Hệ thống được mở ra cho mục đích dân dụng từ năm 1967
và ngừng hoạt động vào năm 1996. Tuyến chuyển tiếp bao gồm từ 4 đến 7 vệ
tinh tầm thấp (độ cao 1,100 km), mỗi vệ tinh được phát tín hiệu quảng bá với
tần số 150M Hz và 400M Hz. Trong một thời điểm, chỉ quan sát được duy nhất
một vệ tinh, thời điểm vệ tinh đi qua cách nhau 100 phút. Tuyến chuyển tiếp
sử dụng định vị Doppler, cung cấp chỉ một vị trí độc lập trong không gian hai
chiều trên mỗi vệ tinh đi qua. Do đó, nó chỉ được sử dụng trong thực tế cho
hàng hải và các ứng dụng trắc địa. Độ chính xác của vị trí điểm tĩnh đơn cho
người dùng khoảng 25m, trong khi độ chính xác vị trí điểm động giảm sút trừ
khi tuyến chuyển tiếp nhận được tính toán cải chính. Vào thời điểm đó, Nga đã
phát triển và vận hành một hệ thống gần giống hệt nhau, được gọi là Tsikada
[15].
Việc phát triển GPS được bắt đầu vào năm 1973 khi một số chương trình
vệ tinh định vị của Hoa Kỳ được hợp nhất. Vệ tinh nguyên mẫu hoạt động đầu
tiên đã được đưa ra vào năm 1978 và lần đầu tiên tuyên bố khả năng hoạt động
hoàn chỉnh của GPS vào năm 1993. Mặc dù được phát triển như là một hệ thống
quân sự, GPS hiện nay được sử dụng cho một loạt các ứng dụng dân sự. Hệ
thống vệ tinh định vị toàn cầu do Nga điều hành (GLONASS) cũng như một
hệ thống quân sự. Vệ tinh đầu tiên được phóng vào năm 1982. Một hệ thống
vệ tinh thứ ba, Hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu do Liên minh Châu Âu và
các đối tác phát triển (Galileo). Galileo là một hệ thống dân sự dưới sự kiểm
soát dân sự. Việc phóng vệ tinh đầu tiên vào cuối năm 2005 và khả năng hoạt
động lần đầu được lên kế hoạch là năm 2010-2012. Ngoài ra, các hệ thống khu
vực đang được Trung Quốc, Ấn Độ và Nhật Bản xây dựng với đề xuất mở rộng
hệ thống Compass của Trung Quốc sang phạm vi toàn cầu. GPS và GLONASS
hiện đang trải qua các chương trình hiện đại hóa lớn. Các hệ thống này, được
56
gọi chung là các hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu, hoạt động theo cùng một
nguyên tắc.
GPS, GLONASS và Galileo đều được thiết kế bao gồm một chòm sao của
24 hay nhiều hơn các vệ tinh quay quanh Trái Đất với bán kính quỹ đạo từ
25,000 đến 30,000 km, đảm bảo rằng các tín hiệu từ ít nhất bốn vệ tinh luôn có
sẵn ở bất kỳ vị trí nào trên Trái Đất. Mỗi vệ tinh phát tín hiệu đồng bộ thời
gian qua hai hoặc ba dải tần số từ 1, 145M Hz đến 1, 614M Hz. Các máy thu GPS
có thể nhận được một cải chính vị trí thứ ba và hiệu chỉnh sai lệch đồng hồ bằng
cách thụ động từ bốn vệ tinh. Hình 2.14 minh hoạ khái niệm cơ bản của định vị
vệ tinh. Trong thực tế hiện nay sẽ có nhiều vệ tinh để quan sát hơn, cho phép
độ chính xác vị trí được tinh chế và kiểm tra tính nhất quán khi xử lý.
Mỗi hệ thống GNSS phát sóng với một loạt các tín hiệu khác nhau trên
một số tần số. Nhiều tín hiệu được mở miễn phí cho tất cả người dùng, trong khi
một số tín hiệu khác chỉ giới hạn cho người dùng quân sự, dịch vụ khẩn cấp và an
ninh, hoặc thuê bao thương mại. Các thông số này được bổ sung với các thông
tin bổ sung được truyền qua Hệ thống tăng cường không gian - Satellite-Based
Augmentation System (SBAS), chẳng hạn như Hệ thống tăng cường diện rộng
- Wide Area Augmentation System (WAAS) và Dịch vụ lớp phủ định vị quốc
tế Châu Âu - European Geostationary Navigation Overlay Service (EGNOS).
Ngoài GNSS, Hệ thống định vị vệ tinh khu vực độc lập do Trung Quốc điều
hành (Beidou) được cho là tương thích với cả GPS, Galileo và GLONASS. Các
hệ thống định vị vệ tinh và các dịch vụ sẽ không mô tả chi tiết ở nghiên cứu
này.
3.9m trên mặt
−
GNSS cung cấp một độ chính xác định vị cơ bản 1.0
6.3m theo phương thẳng đứng, tùy thuộc vào dịch vụ,
−
phẳng nằm ngang và 1.6
thiết kế thu và đồ hình của tín hiệu vệ tinh. Các kỹ thuật đặc biệt có thể cải
thiện độ chính xác trong vòng một mét bằng cách sử dụng các trạm cơ sở tại
các vị trí đã biết để hiệu chỉnh sai số. Vị trí của sóng mang có thể cho độ chính
xác cỡ xăng-ti-mét để định vị tức thời và độ chính xác cỡ mi-li-mét cho các ứng
57
dụng đo đạc và trắc địa. Nó cũng có thể được sử dụng để đo tư thế. Tuy nhiên,
các kỹ thuật pha sóng mang rất nhạy cảm với nhiễu, tín hiệu bị gián đoạn và
Hình 2.14: Sử dụng tín hiệu của bốn vệ tinh để định vị
đồ hình vệ tinh so với phương pháp cơ bản [15].
Những lợi thế chính của GNSS là độ chính xác vị trí ổn định trong khoảng
dài hạn và thiết bị người dùng có chi phí thấp (khoảng dưới 100 đô la trở lên).
Hạn chế chính của GNSS là tín hiệu không được liên tục. Các tín hiệu GNSS dễ
bị nhiễu, cả ngẫu nhiên và cố ý. Chúng cũng có thể bị chặn, suy yếu, và phản
xạ bởi các tòa nhà, địa hình và lá cây. Ví dụ, các tín hiệu GNSS trong nhà và
trong hẻm của các đô thị, giữa các tòa nhà cao tầng thường yếu và bị nhiễu đa
đường làm sai lệch các kết quả định vị. Ngoài ra, băng thông trong giải pháp
GNSS là tương đối thấp (thường là 10Hz) và nhiễu cao trong ngắn hạn so với
các hệ thống INS thậm chí là các hệ thống INS giá rẻ, mặc dù đây không phải
là vấn đề đối với nhiều ứng dụng nhưng nó lại là một vấn đề đối với các ứng
dụng trong Trắc địa - Bản đồ.
58
2.6 Sử dụng Smartphone để xác định vị trí điểm
Các Smartphone được trang bị hợp phần bộ thu GNSS (GPS, GLONASS)
[10, 19] cho phép xác định vị trí điểm tĩnh đơn đạt độ chính xác từ 4.96 m đến
11.45 m [45, 58]. Nhiều nghiên cứu ứng dụng thành công của Smartphone trong
các lĩnh vực như nông nghiệp [59], địa chất [20]. Không những có thể xác định vị
trí điểm thông qua tọa độ, Smartphone còn có thể lưu trữ, cập nhật và xử lý dữ
liệu như một chiếc máy tính cá nhân hay máy tính xách tay. Hệ điều hành của
Smartphone cho phép người dùng cuối lấy ra thông tin từ bộ thu GNSS được
trang bị sẵn bằng cách cung cấp một API cho các nhà phát triển với băng thông
lớn nhất khoảng 1Hz. Công nghệ định vị trên các Smartphone còn được hỗ trợ
cải chính từ Hệ thống tăng cường GNSS - Assisted GNSS (A-GNSS) mặt đất
nhằm nâng cao chất lượng và độ chính xác khi điều kiện tín hiệu vệ tinh kém.
Hình 2.15: Nguyên lý định vị phổ biến các Smartphone (A-GNSS)
Hình 2.15 mô tả nguyên lý định vị phổ biến trên các Smartphone hiện nay.
Dữ liệu tọa độ đọc được thông qua API thường là Vĩ độ (Latitude), Kinh
độ (Longitude) và Độ cao thủy chuẩn (Altitude) hoặc độ cao Ellipsoid WGS-84,
59
phương vị (course) và vận tốc (speed) theo hướng di chuyển. Đơn vị của chúng
thường được đặc tả trong tài liệu của API. Ở đây quy định các ký hiệu toán
học tương ứng là Vĩ độ trắc địa (Latitude) (µ), Kinh độ (Longitude) (ι) và Độ
2.7 Xây dựng IMU trong Smartphone
cao so với mực nước biển (Altitude hoặc Elevation) (h).
Để các trục cảm biến quán tính của Smartphone (Hình 1.1) phù hợp với
quy ước tại mục 2.3.1-c), thì các trục của Smartphone phải được định nghĩa lại
cho phù hợp và thống nhất. Vì vậy, nghiên cứu này quy ước rằng Smartphone
được gắn cố định trên mặt phẳng nằm ngang của phương tiện chuyển động,
hướng của trục y trùng với hướng di chuyển, hướng của trục x là hướng sang
phải và hướng của trục z là hướng xuống. Dữ liệu cảm biến quán tính từ API
của Smartphone trước khi làm dữ liệu đầu vào cho IMU sẽ phải định nghĩa lại
(x, y, z)IM U .
z)AP I 7→
−
2.7.1 Định hướng từ cảm biến tốc độ góc
rằng (y, x,
Cảm biến tốc độ góc đo tốc độ quay quanh ba trục cảm x, y, z tương ứng,
nếu các giá trị đo được là radians/giây sẽ tạo thành véc-tơ Sω và được định
nghĩa theo công thức 2.15. Đạo hàm bậc nhất của quaternion thể hiện tốc độ
S ˙q có thể tính theo phương
thay đổi hướng của hệ cảm biến so với hệ Trái Đất E
Sω =
trình 2.16 [9].
0 ωx ωy ωz
(2.15)
Sω
h i
E S ˆq
E S ˙q =
1 2
⊗
(2.16)
Hướng của hệ cảm biến so với hệ Trái Đất tại thời điểm t là E
S qω,t có thể S ˙qω,t như mô tả bằng phương trình 2.17 và 2.18 với điều kiện ban đầu đã biết. Trong các phương trình
1
được tính bằng cách lấy tích phân của đạo hàm quaternion E
S ˆqest,t
−
này, Sωt là tốc độ góc được đo tại thời điểm t, ∆t là thời gian lấy mẫu và E
60
là ước lượng trước về hướng. Chỉ số dưới ω cho biết quaternion được tính toán
từ các tốc độ góc đo được từ cảm biến.
1
E S ˆqest,t
E S ˙qω,t =
−
1 2
Sωt ⊗
(2.17)
1 +E
E S qω,t =E
S ˆqest,t
S ˙qω,t∆t
−
(2.18)
Sau khi tính được quaternion, tốc độ góc sẽ được hiệu chỉnh sai số theo công
1
thức 2.19
S ˆω = 2E S ˙q
E S ˆq−
⊗
1 là nghịch đảo ˆq được tính theo công thức 2.20
(2.19)
1 =
trong đó ˆq−
ˆq−
2 =
1 + q2
ˆq∗ ˆq |
|
(2.20) iq1 − q0 − 0 + q2 q2 kq3 jq2 − 2 + q2 3
Số hiệu chỉnh sẽ được bù vào trị đo kế tiếp theo trọng số là sai số của cảm biến
2.7.2 Định hướng từ cảm biến gia tốc
tốc độ góc.
x, y, z, trong đó có thành phần cường độ và hướng trọng lực cục bộ trên ba trục
Cảm biến gia tốc đo sự thay đổi vận tốc theo thời gian dọc theo ba trục
tương ứng của hệ cảm biến. Ngoài ta, một cảm biến từ trường sẽ đo cường độ
và hướng của từ trường của Trái Đất trong hệ cảm biến kết hợp với từ thông
cục bộ và biến dạng. Trong phạm vi của một bộ lọc định hướng, trước tiên bộ
lọc sẽ được giả định rằng cảm biến gia tốc sẽ chỉ đo trọng lực, hoặc thêm cảm
biến từ trường sẽ chỉ đo từ trường của Trái Đất.
Nếu hướng của trường Trái Đất được biết đến trong hệ Trái Đất, một
phép đo hướng trường trong hệ cảm biến sẽ cho phép tính được hướng của hệ
cảm biến tương đối so với hệ Trái Đất. Tuy nhiên, đối với bất kỳ phép đo nào
đó, sẽ không có một giải pháp định hướng cảm biến duy nhất, thay vào đó, sẽ
có vô số các giải pháp đại diện bởi tất cả những định hướng đạt được bằng việc
xoay hướng thực trên một trục song song với từ trường. Trong một số ứng dụng
61
có thể được chấp nhận để sử dụng góc Euler với góc định hướng yaw là tùy ý,
nghĩa là không cần đến cảm biến từ trường. Sự định hướng ban đầu có thể xác
định thủ công hoặc thông qua hệ thống GNSS.
Một biểu diễn quaternion đòi hỏi phải có một giải pháp hoàn chỉnh. Điều
này có thể đạt được thông qua việc xây dựng một bài toán tối ưu hóa, trong đó
hướng của cảm biến E S ˆq là một điều kiện xác định trước bởi hướng hay từ trường Trái Đất E ˆd cùng với hướng đo của trọng lực trong hệ cảm biến S ˆs được mô
S ˆq có thể được xác định bằng cách giải phương trình 2.21 trong đó phương trình 2.22 định nghĩa là hàm mục tiêu. Các thành
tả bằng công thức 2.12. Do đó E
f (E
phần của mỗi vector được xác định trong công thức 2.23.
S ˆq,E ˆd,S ˆs)
min R4 E S ˆq ∈
E ˆd
S ˆs
f (E
(2.21)
E S ˆq
S ˆq∗
S ˆq,E ˆd,S ˆs) =E
−
⊗
⊗
E S ˆq =
q0
q1
q2
q3
(2.22)
E ˆd =
0 dx dy dz
h i (2.23)
S ˆs =
0 sx sy sz
h i
2.7.3 Giải thuật định hướng kết hợp để xây dựng IMU
h i
Ước lượng định hướng của hệ quán tính trong hệ Trái Đất gọi là giải thuật
định hướng kết hợp được tính toán bằng quaternion. Hình 2.16 là sơ đồ khối
của bộ lọc định hướng đã được điều chỉnh để xây dựng IMU trên Smartphone.
62
Hình 2.16: Sơ đồ khối bộ lọc định hướng xây dựng IMU [31]
2.8 Tích hợp GNSS/INS trong Smartphone
Như đã phân tích ở mục 2.4, INS có một số lợi thế là có thể hoạt động
liên tục, băng thông cao, ít nhất là 50Hz và có nhiễu ngắn hạn thấp. Nó cũng
cung cấp tư thế, tốc độ góc, gia tốc để có thể cung cấp giải pháp về vị trí và
vận tốc của phương tiện mang. Tuy nhiên, độ chính xác của giải pháp định vị
quán tính giảm đi theo thời gian khi các sai số của IMU tích lũy thông qua các
phương trình định vị. Nếu IMU cung cấp giải pháp định vị INS với độ chính xác
cao trong vài phút đầu sau khi được hiệu chỉnh, thì chi phí cho IMU này khá
đắt và ở mức từ 100, 000USD trở lên. Các loại IMU có độ chính xác cao trong
khoảng 30 giây đầu sau khi được hiệu chuẩn thì có chi phí thấp từ 10USD trở
lên tùy thuộc vào độ chính xác [15, 60], hoặc tận dụng các cảm biến quán tính
của Smartphone được trang bị sẵn để xây dựng IMU như giải pháp của luận án
này.
Hệ thống GNSS cũng đã được phân tích ở mục 2.5, cung cấp độ chính xác
định vị cao trong thời gian dài (nhiễu dài hạn thấp) với sai số định vị điểm đơn
giới hạn vài mét, chi phí cho bộ thu GNSS thấp khoảng từ 100USD trở lên tùy
63
thuộc vào độ chính xác. Tuy nhiên, so với INS thì GNSS có băng thông thấp,
thường khoảng 1Hz, nhiễu ngắn hạn cao và không đo được tư thế. Các tín hiệu
GNSS cũng bị cản trở và nhiễu, do đó không thể chỉ dựa vào GNSS để làm giải
pháp định vị dẫn đường liên tục và tần số cao.
Các ưu điểm và nhược điểm của INS và GNSS sẽ bổ sung cho nhau, do
đó việc tích hợp GNSS/INS để tận dụng ưu điểm của cả hai công nghệ để cung
cấp giải pháp định vị liên tục với băng thông cao với độ chính xác cao và ổn
định lâu dài. Trong hệ thống định vị tích hợp GNSS/INS, các phép đo GNSS
ngăn không cho giải pháp quán tính trôi dạt, trong khi INS làm trơn các giải
pháp GNSS và khắc phục sự gián đoạn tín hiệu.
Tích hợp GNSS/INS phù hợp với các ứng dụng dẫn đường quán tính
được thiết lập như ô-tô, tàu thủy, máy bay, UAV, và tên lửa tầm xa. Tích hợp
GNSS/INS đôi khi được sử dụng cho phương tiện giao thông đường bộ và định
vị cầm tay [15].
Để giải quyết bài toán tích hợp GNSS/INS trong Smartphone, nghiên cứu
này sử dụng dữ liệu GNSS thu được từ hợp phần máy thu GNSS được trang
bị sẵn trong Smartphone, cùng với dữ liệu IMU xây dựng từ các dữ liệu cảm
biến quán tính được trang bị sẵn trong Smartphone. Kiến trúc tổng quát của
hệ thống được thể hiện ở Hình 2.17(b). Hình 2.17 cho thấy sự thay đổi của hệ
2.8.1 Kiến trúc tích hợp
thống trước và sau khi tích hợp.
Hình 2.18 cho thấy cấu hình cơ bản của một hệ thống tích hợp GNSS/INS
điển hình. Thuật toán tích hợp so sánh các kết quả của giải pháp quán tính với
các đầu ra của thiết bị GNSS của người dùng và ước lượng hiệu chỉnh vị trí, vận
tốc và tư thế quán tính,... Điều này thường được dựa trên một bộ lọc Kalman.
Giải pháp định vị dẫn đường quán tính đã được hiệu chỉnh sẽ dùng để xây dựng
giải pháp định vị dẫn đường tích hợp. Kiến trúc này đảm bảo rằng một giải
64
Smartphone
Smartphone
Các ứng dụng
Phần cứng, SoC
Các ứng dụng
Phần cứng, SoC
Tín hiệu GNSS
Tín hiệu GNSS
3G/LTE
3G/LTE
WiFi
WiFi
GNSS
GNSS/INS
a n n e t n A-GNSS A
a n n e t n A-GNSS A
IMU
Gyroscope
Gyroscope
Accelerometer
Accelerometer
Games
Magnetometer
Magnetometer
Games
Game Sensor fusion
Game Sensor fusion
WLAN
WLAN
Bluetooth
Bluetooth
...
...
...
...
(b)
(a)
Hình 2.17: Kiến trúc tổng quát hệ thống tích hợp GNSS/INS trong Smartphone
(a) Hệ thống trước khi tích hợp; (b) Hệ thống sau khi tích hợp
pháp định vị dẫn đường tích hợp luôn được thực hiện, bất kể sự sẵn sàng của
tín hiệu GNSS. Các đường nét đứt trong 2.18 cho thấy các luồng dữ liệu hiện
diện trong một số hệ thống chứ không phải trong tất cả các hệ thống.
Kiến trúc của hệ thống tích hợp GNSS/INS thay đổi theo ba khía cạnh:
cách áp dụng cải chính cho lời giải của định vị dẫn đường quán tính, các loại
trị đo GNSS được sử dụng và cách mà INS hỗ trợ cho thiết bị GNSS trong giải
thuật tích hợp. Các khía cạnh này phần lớn độc lập với nhau. Một số thuật ngữ
như: Tích hợp lỏng (loosely coupled), tích hợp chặt (tightly coupled), tích hợp
sâu (deep),... được sử dụng để xác định kiến trúc tích hợp [15, 41].
Một hệ thống tích hợp GNSS/INS lỏng sử dụng lời giải vị trí và lời giải
vận tốc của GNSS làm dữ liệu đầu vào cho giải thuật tích hợp, không phân biệt
cách áp dụng cải chính của INS hay cách mà INS hỗ trợ GNSS. Đây là một kiến
trúc thác nước bởi ở đó các thiết bị GNSS người dùng kết hợp một bộ lọc điều
hướng.
Một hệ thống tích hợp GNSS/INS chặt sử dụng các khoảng cách giả hay
tỷ lệ khoảng cách giả của GNSS làm dữ liệu đầu vào cho giải thuật tích hợp,
65
IMU
Tín hiệu GNSS
Bộ thu GNSS
Phương trình định vị quán tính
Hiệu chỉnh
Giải pháp định vị tích hợp
Giải thuật tích hợp
Hình 2.18: Kiến trúc tích hợp GNSS/INS điển hình [15]
không phân biệt cách áp dụng cải chính của INS hay cách mà INS hỗ trợ GNSS.
Một thuật ngữ tích hợp thân thiện (closely coupled) cũng được áp dụng cho cả
kiến trúc tích hợp lỏng và tích hợp chặt.
Tích hợp sâu (deep integration), còn được gọi là kết hợp siêu gọn (ultra-
tightly coupled), tích hợp hệ thống GNSS/INS với tín hiệu theo dõi GNSS vào
một giải thuật ước lượng duy nhất.
Cách đơn giản nhất để kết hợp INS và GNSS là một hệ thống không
liên kết, nhờ đó GNSS chỉ đơn giản được sử dụng để thiết lập lại giải pháp định
hướng quán tính trong một khoảng thời gian, chúng thường được thực hiện bằng
một lệnh thủ công. Kiến trúc này đã được áp dụng ở một số máy bay đã được
trang bị INS và GNSS là thiết bị được trang bị bổ sung. Kiến trúc này không
phải là kiến trúc tích hợp thực sự.
Đối với việc tích hợp GNSS/INS trên các Smartphone hiện nay thì sử dụng
kiến trúc tích hợp lỏng (Hình 2.20) là phù hợp vì GNSS trên các Smartphone
hiện nay chỉ cung cấp vị trí, phương vị và vận tốc theo hướng di chuyển.
Giải pháp định vị dẫn đường tích hợp của hệ thống GNSS/INS là giải
66
pháp định vị dẫn đường quán tính được hiệu chỉnh hay cải chính. Trong một
kiến trúc tích hợp truyền thống sử dụng sai số trạng thái bộ lọc Kalman và xử
lý định vị quán tính riêng rẽ, cải chính cho giải pháp định vị dẫn đường quán
tính có thể là vòng lặp mở hay vòng lặp đóng, cho tất cả các loại trị đo GNSS.
Vòng lặp mở
Vòng lặp đóng
IMU
IMU
INS
INS
Bộ thu GNSS
Bộ thu GNSS
Bộ xử lý định vị quán tính
Bộ xử lý định vị quán tính
Hiệu chỉnh
Hiệu chỉnh (cải chính)
Giải thuật tích hợp
Giải thuật tích hợp
Giải pháp định vị tích hợp
Giải pháp định vị tích hợp
Hình 2.19: Kiến trúc cải chính INS vòng lặp mở và vòng lặp đóng [15]
Cả hai kiến trúc cải chính được thể hiện trong Hình 2.19.
Trong cấu hình vòng lặp mở, các ước lượng sai số vị trí, vận tốc và tư thế
được sử dụng để hiệu chỉnh các giải pháp định vị quán tính trong giải thuật tích
hợp ở mỗi lần lặp nhưng không được đưa trở lại INS. Do đó, chỉ có giải pháp
định vị tích hợp có chứa ước lượng của bộ lọc Kalman và một giải pháp INS thô
độc lập sẵn có được cải chính.
Trong cấu hình vòng lặp đóng, các sai số ước lượng vị trí, vận tốc và tư
thế được đưa trở lại bộ xử lý định vị quán tính, hoặc trên mỗi lần lặp của bộ
lọc Kalman hay định kỳ, ở đó chúng được sử dụng để cải chính lời giải định vị
quán tính. Các ước tính về vị trí, vận tốc và tư thế của bộ lọc Kalman đã được
hiệu chỉnh sau khi mỗi lần các sai số ước lượng được đưa trở lại. Do đó, không
67
có giải pháp INS độc lập được hiệu chỉnh.
Trong cấu trúc tích hợp vòng lặp đóng, các sai số cảm biến gia tốc và sai
số cảm biến tốc độ góc ước tính bởi bộ lọc Kalman được đưa trở lại để hiệu
chỉnh các trị đo IMU và chúng được nhập vào các phương trình định vị quán
tính. Những cải chính này bổ sung cho bộ xử lý IMU. Không giống như các cải
chính về vị trí, vận tốc, và tư thế, việc điều chỉnh trị đo gia tốc và tốc độ góc
phải được áp dụng cho mọi lần lặp của các phương trình định vị, với phản hồi
IMU
Bộ thu GNSS
Thông tin hỗ trợ
Bộ xử lý GNSS
Phương trình định vị quán tính
r v,
Bộ lọc Kalman GNSS
Bộ lọc Kalman tích hợp GNSS/INS
Hiệu chỉnh vòng lặp đóng
Hiệu chỉnh INS
Giải pháp định vị GNSS
Giải pháp định vị tích hợp (vòng lặp mở)
Giải pháp định vị tích hợp (vòng lặp đóng)
Hình 2.20: Kiến trúc tích hợp GNSS/INS lỏng [15]
từ bộ lọc Kalman định kỳ cập nhật các sai số.
Việc lựa chọn tích hợp GNSS/INS vòng lặp mở hay vòng lặp đóng là một
hàm của cả chất lượng INS và chất lượng giải thuật tích hợp. Trường hợp cảm
68
biến quán tính cấp thấp (độ chính xác thấp hay chi phí thấp) như các cảm biến
trên các Smartphone hiện nay thì chỉ có cấu hình vòng lặp đóng là phù hợp áp
IMU
Bộ thu GNSS
Các hệ số hiệu chuẩn cảm biến (sai số hệ thống)
Thông tin hỗ trợ
Bộ xử lý GNSS
Phương trình định vị quán tính
Mô hình sai số GNSS
Mô hình sai số cảm biến (sai số ngẫu nhiên)
r v,
Bộ lọc Kalman GNSS
Hiệu chỉnh vòng lặp đóng
Bộ lọc Kalman tích hợp GNSS/INS
Hiệu chỉnh INS
Giải pháp định vị GNSS
Giải pháp định vị tích hợp (vòng lặp đóng)
Giải pháp định vị tích hợp (vòng lặp mở)
Hình 2.21: Sơ đồ khối tổng thể tích hợp GNSS/INS lỏng trên Smartphone
2.8.2 Xử lý dữ liệu với phép lọc Kalman mở rộng
dụng cho tất cả loại chất lượng giải thuật tích hợp như thể hiện ở Hình 2.21.
Phép lọc Kalman - Kalman Filter (KF) thường áp dụng cho một hệ thống
tuyến tính. Trong khi đó Phép lọc Kalman mở rộng - Extended Kalman Filter
(EKF) là phần mở rộng của KF để áp dụng cho hệ thống phi tuyến như hệ
thống GNSS/INS. Trong giải thuật tích hợp GNSS/INS, việc sử dụng một phép
lọc để ước lượng là cần thiết giúp cung cấp các thông tin định vị, định hướng
69
tốt nhất. Phép lọc ước lượng được sử dụng rộng rãi nhất là EKF với cơ chế tính
toán đơn giản, độ tin cậy cao. Để áp dụng EKF, trước hết cần thiết lập các mô
hình toán học.
a) Mô hình hệ thống
Mô hình hệ thống được xây dựng dựa trên mô hình sai số INS đã được
trình bày ở mục 1.5. Theo [44], mô hình hệ thống được xây dựng dựa trên mô
δrn
δ ˙rn
F11
F12 O3
3
O3
3 O3
3
×
δf b
hình sai số INS dạng liên tục theo thời gian:
=
+
δvn
F21
× F23
F22
3
× Cn b
δωb ib
δ ˙vn ˙ψ
ψ
O3
3 O3
3 F33
O3
O3 × 3 Cn b
×
×
×
(2.24)
trong đó δ ˙rn, δ ˙vn và ˙ψ là đạo hàm theo thời gian của sai số vị trí, vận tốc và
là ma trận xoay từ hướng trong hệ tọa độ vuông góc phẳng địa phương; Cn b
ib là véc-tơ sai số lực quy đổi và vận tốc góc đầu
b-frame sang n-frame; δf b và δωb
1 0 0
ra của IMU, nội dung chi tiết được trình bày trong [44];
f b
;
(ωn
] ; F23 =
; F22 = [
F11 = [
0 1 0
en + 2ωn ie)
×
×
−
ωn en×
−
0 0 1
] ; F12 =
(cid:2) (cid:3)
0
0
−
g/re
(ωn
F33 = [
0
0
en + ωn
−
−
0
0
2g (re + h)
−
g/re
ie)] ; F21 =
trong đó f b là lực quy đổi, g là gia tốc trọng trường, ωn
en là véc-tơ vận tốc quay ie là véc-tơ vận tốc quay của Trái Đất so với hệ tọa độ quán tính, re là bán kính của Trái Đất, h là độ cao Ellipsoid
của vật thể trong n-frame so với Trái Đất, ωn
˙x = F x + Gu
Trái Đất. Công thức 2.24 có thể được viết lại như sau:
(2.25)
70
δrc
O3
3 O3
3
F11
F12 O3
3
×
δf b
trong đó,
x =
; F =
; u =
; G =
δvc
3
F21
× F23
F22
× Cn b
δωb ib
ψ
O3
O3
30 O3
3 F33
O3 × 3 Cn b
×
×
×
tk+1
Công thức 2.25 được viết dưới dạng rời rạc theo thời gian như sau:
Φ (tk+1, τ ) G (τ ) ω (τ ) dτ
x (tk+1) = Φ (tk, tk+1) x (tk) +
tk
(2.26)
Z
Hay có thể viết tắt dưới dạng:
xk+1 = Φk;k+1xk + ωk
T
(2.27)
δr δv δψ
9
1
×
trong đó, x = là véc-tơ trạng thái, các thành phần của nó bao
h i gồm sai số vị trí, vận tốc và hướng xoay, các sai số hệ thống của cảm biến gia
tốc và cảm biến tốc độ góc; Φk;k+1 là ma trận chuyển trạng thái từ thời điểm k
đến k + 1, và được xác định theo công thức:
Φk;k+1 = exp (F (tk) ∆tk+1)
I + F (tk) ∆tk+1
≈
ωk là nhiễu quá trình của hệ thống, nó có kỳ vọng bằng không và độc lập theo
(2.28)
Qk, i = k
E
thời gian, do đó ma trận phương sai của nhiễu hệ thống có dạng:
ωkωT t
0, i
= k
=
(2.29)
6 (cid:3) (cid:2)
Trong thực tế, Qk thường được xác định thông qua các phép kiểm định
IMU hoặc phân tích và mô hình hóa dữ liệu cảm biến quán tính.
b) Mô hình trị đo GNSS
Trị đo GNSS là vị trí của máy thu trong hệ ECEF và được viết dưới dạng
hàm của véc-tơ trạng thái như sau:
δzGN SS(k) = [re
nxk + ηr
GN SS] = HGN SSCe re
IN S −
(2.30)
71
3O3
6] là ma trận hệ số, biểu diễn mối liên hệ
×
×
trong đó, rIN S và rGN SS là ký hiệu véc-tơ vị trí được cung cấp bởi hệ thống INS
n là ma trận chuyển đổi từ hệ tọa độ
và GNSS tương ứng; HGN SS = [I3 giữa véc-tơ trị đo và véc-tơ trạng thái; Ce
phẳng sang hệ ECEF; ηr là nhiễu về vị trí của GNSS, trong thực tế, giá trị này
được gán là độ lệch chuẩn về vị trí của lời giải GNSS.
c) Mô hình trị đo NHC
Trong công trình khoa học của NCS và cộng sự về “Nâng cao độ chính
xác hệ thống dẫn đường tích hợp GNSS/INS cùng điều kiện ràng buộc vận tốc
không đối với các hướng vuông góc với hướng di chuyển”, đã bổ sung thêm Điều
kiện ràng buộc “vận tốc không”- None - Holonomic Constrain (NHC) giúp cải
thiện độ chính xác định vị của hệ thống tích hợp GNSS/INS trong trường hợp
thỏa mãn điều kiện ràng buộc. Phương trình trị đo cho EKF đối với NHC được
thiết lập như sau:
= HN HCCb
δzk =
nxk +
vb y − vb z −
(2.31)
0 0
εvy εvz
y, vb vb
z là vận tốc theo y và z (hướng dịch chuyển thẳng và hướng dịch
trong đó:
chuyển lên xuống) trong hệ thọa độ vật thể; Cb
n là ma trận chuyển đổi từ hệ tọa y, vb
z lần lượt là nhiễu vận tốc theo
độ phẳng địa phương sang hệ tọa độ vật thể; vb
O2
4
I2
2 O2
3
×
×
×
. hướng y và z; HN HC =
i h Phương trình 2.30 và 2.31 có thể viết dưới dạng tổng quát như sau:
zk = Hkxk + nk
(2.32)
trong đó: zk là véc-tơ trị đo, Hk là ma trận hệ số biểu diễn mối quan hệ giữa trị
đo hỗ trợ và véc-tơ trạng thái, nk là nhiễu của trị đo hỗ trợ tại thời điểm k.
72
d) Tính toán sử dụng EKF
Dựa vào mô hình toán học hệ thống trong công thức 2.27, véc-tơ trạng
thái và ma trận hiệp phương sai tương ứng ở thời điểm k được ước tính dựa trên
các tham số đó ở thời điểm k + 1.
1
1;k ˆxk
(2.33)
1;kPk
− − 1;k + Qk
P −k = Φk
−
−
ˆx−k = Φk 1ΦT k −
(2.34)
Khi có các trị đo hỗ trợ, véc-tơ trạng thái và ma trận hiệp phương sai
1
−
được cập nhật dựa theo công thức sau:
k + Rk
k
HkP −k H T
Kk = P −k H T
(2.35)
(2.36) (cid:3) H ˆx−k (cid:2) ˆxk = ˆx−k + Kk
zk − (cid:1) KkHkP −k
(2.37) (cid:0) Pk = P −k −
1, Pk
−
− phương sai tại thời điểm k
1, ˆx−k , P −k , ˆxk, Pk lần lượt là véc-tơ trạng thái và ma trận hiệp 1, dự đoán sai tại thời điểm k, cập nhật tại thời
− điểm k, Rk là ma trận hiệp phương sai của nhiễu trị đo.
2.9 Kết luận
trong đó, ˆxk
Chương này đã giới thiệu tóm tắt cơ sở lý thuyết của hệ thống tích
hợp GNSS/INS và những vấn đề liên quan, đồng thời xây dựng kiến trúc tích
hợp GNSS/INS cũng như sơ đồ khối tổng thể tích hợp GNSS/INS lỏng trên
Smartphone. Đối với sơ đồ khối tổng thể tích hợp GNSS/INS trên Smartphone,
24 hệ số sai số hệ thống từ quá trình hiệu chuẩn cảm biến quán tính, 5 hệ số
sai số ngẫu nhiên từ việc phân tích và mô hình hóa dữ liệu cảm biến quán tính
cùng với sai số GNSS của Smartphone đã được đưa vào như thể hiện ở Hình
2.21. Phần thực nghiệm được trình bày ở Chương 3.
73
Chương 3
Thực nghiệm và các kết quả
3.1 Hiệu chuẩn cảm biến quán tính
3.1.1 Môi trường thực nghiệm
Thực nghiệm được tiến hành với 02 Smartphone iPhone 6 Plus iOS 10.2.1,
phần mềm thu nhận dữ liệu cảm biến SDLogger 1.0 được lập để thu nhận dữ liệu
cảm biến quán tính trên Smarphone, lập trình tính toán và trình bày sử dụng
phần mềm Matlab R2016b. Dữ liệu cảm biến gia tốc và dữ liệu cảm biến tốc độ
góc được thu cùng một thời điểm, không sử dụng thiết bị chính xác để làm tham
chiếu. Nhiệt độ phòng là 25oC. Tần số lấy mẫu được thiết lập là 100Hz. Thời
gian lấy mẫu tại mỗi vị trí hiệu chuẩn tối thiểu là 30 giây [12], (sẽ có khoảng
3000 mẫu nếu tần số lấy mẫu là 100Hz). Qua thực nghiệm cho thấy độ tin cậy
đạt 95% khi số mẫu đạt đến 200.
Khi thực nghiệm hiệu chuẩn cảm biến, giá trị trung bình đầu ra của cảm
biến tại mỗi vị trí ổn định được lấy khoảng 3000 mẫu (với tần số 100Hz - khoảng
30 giây). Thực tế thực nghiệm của mô hình thì chỉ cần 200 mẫu là độ tin cậy
đã đạt 95% theo ước lượng thống kê. Do đó, việc lấy mẫu nhiều hơn là không
cần thiết. Ngoài ra, khi thực hiện hiệu chuẩn, nếu dữ liệu không ổn định do tác
động không mong muốn từ yếu tố ngoài thì phần mềm sẽ tự động lấy mẫu lại
nên dữ liệu trung bình tại mỗi vị trí càng cho độ tin cậy cao.
Trong thực nghiệm này, hiệu chuẩn tĩnh sáu vị trí được tiến hành theo
hai kỹ thuật cơ bản là Kỹ thuật hiệu chuẩn sáu vị trí - phương pháp trực tiếp
(C6D) và Kỹ thuật hiệu chuẩn sáu vị trí - phương pháp có trọng số (C6W). Đối
với kỹ thuật C6W, phương pháp chuẩn hóa sự ảnh hưởng của ωe được đề xuất
và thực hiện để so sánh với phương pháp thông thường.
74
3.1.2 Các kết quả và thảo luận
Bảng 3.1: Dữ liệu đầu ra của cảm biến tại các vị trí hiệu chuẩn
Gia tốc trung bình (g)
Tốc độ góc trung bình (rad/s)
Vị trí
x
y
z
x
y
z
-0.9956853
0.0196865
-0.0032300
-0.0236105
0.0429588
-0.0096099
1.0007095
0.0290214
0.0289969
-0.0237501
0.0432619
-0.0096285
0.0053687
-0.9683114
0.0096136
-0.0246018
0.0445951
-0.0094427
0.0116855
1.0277003
-0.0001160
-0.0251846
0.0451323
-0.0095303
0.0194991
0.0289320
-0.9964766
-0.0250807
0.0449503
-0.0094562
-0.0126140
0.0281021
1.0055874
-0.0247356
0.0454440
-0.0094877
-0.9951405
0.0185922
-0.0157429
-0.0017736
0.0185117
0.0059672
0.9993481
0.0278926
0.0292347
-0.0025403
0.0183652
0.0060000
0.0143109
-0.9819852
0.0231276
-0.0027346
0.0180067
0.0060608
0.0190733
1.0128091
-0.0120039
-0.0019045
0.0181152
0.0060649
0.0248056
0.0040796
-0.9994034
-0.0030329
0.0182612
0.0061545
a1 b1 c1 d1 e1 f1 a2 b2 c2 d2 e2 f2
-0.0290054
0.0439046
1.0016744
-0.0010104
0.0196830
0.0068433
1 Thiết bị iPhone 6 Plus, iOS 10.2.1, Serial F2LNJH7TG5QQ 2 Thiết bị iPhone 6 Plus, iOS 10.2.1, Serial FK1NTA7VG5QM
Bảng 3.2: Các hệ số cảm biến gia tốc (C6D)
Độ lệch (mGal)
Hệ số tỷ lệ (ppm)
Hệ số chéo trục (ppm)
Thiết bị
SZZa SXY a SXZa SY Xa SY Za SZXa SZY a
SY Y a
SXXa
bza
bya
bxa
2,478
29,089
4,502
-1,798
-2,017
963
-
-
-
-
-
-
TB1 TB2
2,032
15,160
1,205
-2,759
-2,552
519
-
-
-
-
-
-
1 Thiết bị iPhone 6 Plus, iOS 10.2.1, Serial F2LNJH7TG5QQ 2 Thiết bị iPhone 6 Plus, iOS 10.2.1, Serial FK1NTA7VG5QM
Bảng 3.3: Các hệ số cảm biến gia tốc (C6W)
Độ lệch (mGal)
Hệ số tỷ lệ (ppm)
Hệ số chéo trục (ppm)
Thiết bị
SZY a
SZXa
SY Za
SY Xa
SXZa
SXXa SY Y a SZZa SXY a
bza
bya
bxa
4,734 26,990 7,253 -1,803 -1,994 1,032
3,158
-16,057
4,667
-415
16,113
-4,865
TB1 TB2
5,458 20,478 4,394 -2,756 -2,603
539
2,381
-26,905
4,650
19,912 22,489 -17,566
1 Thiết bị iPhone 6 Plus, iOS 10.2.1, Serial F2LNJH7TG5QQ 2 Thiết bị iPhone 6 Plus, iOS 10.2.1, Serial FK1NTA7VG5QM
Bảng 3.1 là kết quả trung bình của dữ liệu đầu ra của cảm biến quán tính trong
iPhone 6 Plus tại sáu vị trí hiệu chuẩn được xác định theo các công thức từ 1.9
75
đến 1.12. Bảng 3.2 và 3.3 là các thông số độ lệch và các hệ số tỷ lệ của cảm biến
gia tốc trong iPhone 6 Plus của hai kỹ thuật. Sử dụng mô hình bù nhiễu 1.3 cho
Gia toc truc X o vi tri Up (Phuong phap C6D)
Gia toc truc X o vi tri Up (Phuong phap C6W)
−0.96
−0.96
X
(du lieu tho)
X
(du lieu tho)
up
up
X
(da bu nhieu)
X
(da bu nhieu)
up
up
−0.98
−0.98
−1
−1
i
i
) g ( c o t a G
) g ( c o t a G
−1.02
−1.02
−1.04
−1.04
1.115
1.1151
1.1151
1.1152
1.1153
1.1151
1.1151
1.1152
1.1153
1.115
1.1152 Thoi gian (s)
1.1152 Thoi gian (s)
1.1153 5 x 10
1.1153 5 x 10
Gia toc truc X o vi tri Down (Phuong phap C6D)
Gia toc truc X o vi tri Down (Phuong phap C6W)
1.04
1.04
X
(du lieu tho)
X
(du lieu tho)
down
down
X
(da bu nhieu)
X
(da bu nhieu)
1.02
1.02
down
down
1
1
i
i
) g ( c o t a G
) g ( c o t a G
0.98
0.98
0.96
0.96
1.1157
1.1157
1.1156
1.1156
1.1158
1.1158
1.1156
1.1156
1.1158
1.1158
1.1157 Thoi gian (s)
1.1157 Thoi gian (s)
1.1159 5 x 10
1.1159 5 x 10
Gia toc truc Y o vi tri Up (Phuong phap C6D)
Gia toc truc Y o vi tri Up (Phuong phap C6W)
−0.96
−0.96
Y
(du lieu tho)
Y
(du lieu tho)
up
up
Y
(da bu nhieu)
Y
(da bu nhieu)
up
up
−0.98
−0.98
−1
−1
i
i
) g ( c o t a G
) g ( c o t a G
−1.02
−1.02
−1.04
−1.04
1.1162
1.1162
1.1163
1.1164
1.1164
1.1162
1.1163
1.1164
1.1164
1.1162
1.1163 Thoi gian (s)
1.1163 Thoi gian (s)
1.1165 5 x 10
1.1165 5 x 10
Gia toc truc Y o vi tri Down (Phuong phap C6D)
Gia toc truc Y o vi tri Down (Phuong phap C6W)
1.04
1.04
Y
(du lieu tho)
Y
(du lieu tho)
down
down
Y
(da bu nhieu)
Y
(da bu nhieu)
1.02
1.02
down
down
1
1
i
i
) g ( c o t a G
) g ( c o t a G
0.98
0.98
0.96
0.96
1.117
1.117
1.117
1.117
1.1167
1.1168
1.1168
1.1168
1.1168
1.1167
1.1169 Thoi gian (s)
1.1169 Thoi gian (s)
1.1171 5 x 10
1.1171 5 x 10
Gia toc truc Z o vi tri Up (Phuong phap C6D)
Gia toc truc Z o vi tri Up (Phuong phap C6W)
−0.96
−0.96
Z
(du lieu tho)
Z
(du lieu tho)
up
up
Z
(da bu nhieu)
Z
(da bu nhieu)
up
up
−0.98
−0.98
−1
−1
i
i
) g ( c o t a G
) g ( c o t a G
−1.02
−1.02
−1.04
−1.04
1.1173
1.1173
1.1175
1.1175
1.1173
1.1173
1.1175
1.1175
1.1174
1.1174
1.1176
1.1174
1.1174
1.1176
Thoi gian (s)
Thoi gian (s)
1.1176 5 x 10
1.1176 5 x 10
Gia toc truc Z o vi tri Down (Phuong phap C6D)
Gia toc truc Z o vi tri Down (Phuong phap C6W)
1.04
1.04
Z
(du lieu tho)
Z
(du lieu tho)
down
down
Z
(da bu nhieu)
Z
(da bu nhieu)
1.02
1.02
down
down
1
1
) g ( c o t
) g ( c o t
i
i
a G
a G
0.98
0.98
0.96
0.96
1.1179
1.1179
1.1179
1.118
1.118
1.1181
1.1179
1.1179
1.1179
1.118
1.118
1.1181
1.1178
1.1178
Thoi gian (s)
Thoi gian (s)
1.1181 5 x 10
1.1181 5 x 10
Hình 3.1: Dữ liệu đầu ra và bù nhiễu của cảm biến gia tốc
kết quả ở Hình 3.1.
76
Từ kết quả ở Bảng 3.2 và 3.3 cho thấy, trên cùng một dòng sản phẩm, các độ
lệch và hệ số tỷ lệ có giá trị khác nhau. Do đó, tất cả các thiết bị đều phải được
Bảng 3.4: Các hệ số cảm biến tốc độ góc (C6D)
Độ lệch (o/h)
Hệ số tỷ lệ (ppm)
Hệ số chéo trục (ppm)
Thiết bị
SXXg SY Y g SZZg SXY g SXZg SY Xg SY Zg SZXg SZY g
bzg
byg
bxg
-4,891
9,255
-1,954
-245
11
92
-
-
-
-
-
-
TB1 TB2
-444
3,732
1,337
-64
-376
387
-
-
-
-
-
-
1 Thiết bị iPhone 6 Plus, iOS 10.2.1, Serial F2LNJH7TG5QQ 2 Thiết bị iPhone 6 Plus, iOS 10.2.1, Serial FK1NTA7VG5QM
Bảng 3.5: Các hệ số cảm biến tốc độ góc (C6W)
Độ lệch (o/h)
Hệ số tỷ lệ (ppm)
Hệ số chéo trục (ppm)
Thiết bị
bzg
byg
bxg
SXXg
SY Y g
SZZg
SXY g
SXZg
SY Xg
SY Zg
SZXg
SZY g
-5,0529,156-1,965 1,668,021 -11,264,923 -398,757 11,135,627 -6,593,122 -5,791,774 -9,432,627 355,756 1,672,976
TB1 TB2
-447 3,814 1,275 13,648,975 -3,072,676 -14,160,963-1,5861,391-38,644,801 2,800,376 -27,166,374-626,534 -78,615
1 Thiết bị iPhone 6 Plus, iOS 10.2.1, Serial F2LNJH7TG5QQ
2 Thiết bị iPhone 6 Plus, iOS 10.2.1, Serial FK1NTA7VG5QM
hiệu chuẩn trước khi sử dụng cho mục đích định vị tích hợp GNSS/INS.
Bảng 3.4 và 3.5 là các thông số độ lệch và các hệ số tỷ lệ của cảm biến
tốc độ góc trong iPhone 6 Plus của hai kỹ thuật. Sử dụng mô hình bù nhiễu 1.4
cho kết quả ở Hình 3.2.
Từ kết quả ở Bảng 3.4 và 3.5, Hình 3.2 cho thấy, độ lệch của cả hai kỹ
thuật là tương đương nhau. Tuy nhiên, với kỹ thuật hiệu chuẩn C6W khi không
dùng thiết bị chính xác để làm tham chiếu thì hệ số tỷ lệ và yếu tố không trực
giao của cảm biến tốc độ góc có sự bất thường. Điều này hoàn toàn phù hợp với
kết luận của El-Diasty và cộng sự [12], Shashi Poddar và cộng sự [47], và như
đã giải thích ở mục 1.4.2.
Với kỹ thuật C6W và cùng một dữ liệu, sau khi áp dụng phương pháp
chuẩn hóa sự ảnh hưởng của ωe được đề xuất đã cho kết quả phù hợp hơn như
thể hiện ở Bảng 3.6 và Bảng 3.7. Kết quả xác định độ lệch, hệ số tỷ lệ và yếu tố
không trực giao của các trục cảm thể hiện ở các Hình 3.3, 3.4 và 3.5. Độ tin cậy
của phương pháp đề xuất đã được kiểm chứng thông qua thực nghiệm. Như vậy,
77
với phương pháp chuẩn hóa sự ảnh hưởng của ωe được đề xuất để cải tiến kỹ
thuật C6W đã mang lại hiệu quả, cụ thể là không cần đến thiết bị hiệu chuẩn
Toc do goc truc X o vi tri Up (Phuong phap C6D)
Toc do goc truc X o vi tri Up (Phuong phap C6W)
0.05
0.05
X
(du lieu tho)
X
(du lieu tho)
up
up
X
(da bu nhieu)
X
(da bu nhieu)
up
up
0
0
) s / d a r ( c o g o d c o T
) s / d a r ( c o g o d c o T
−0.05
−0.05
1.115
1.115
1.1151
1.1151
1.1152
1.1153
1.1151
1.1151
1.1152
1.1153
1.1152 Thoi gian (s)
1.1152 Thoi gian (s)
1.1153 5 x 10
1.1153 5 x 10
Toc do goc truc X o vi tri Down (Phuong phap C6D)
Toc do goc truc X o vi tri Down (Phuong phap C6W)
0.05
0.05
X
(du lieu tho)
X
(du lieu tho)
down
down
X
(da bu nhieu)
X
(da bu nhieu)
down
down
0
0
) s / d a r ( c o g o d c o T
) s / d a r ( c o g o d c o T
−0.05
−0.05
1.1156
1.1156
1.1156
1.1157
1.1158
1.1158
1.1156
1.1157
1.1158
1.1158
1.1157 Thoi gian (s)
1.1157 Thoi gian (s)
1.1159 5 x 10
1.1159 5 x 10
Toc do goc truc Y o vi tri Up (Phuong phap C6D)
Toc do goc truc Y o vi tri Up (Phuong phap C6W)
0.05
0.05
Y
(du lieu tho)
Y
(du lieu tho)
up
up
Y
(da bu nhieu)
Y
(da bu nhieu)
up
up
0
0
) s / d a r ( c o g o d c o T
) s / d a r ( c o g o d c o T
−0.05
−0.05
1.1162
1.1162
1.1162
1.1163
1.1164
1.1164
1.1162
1.1163
1.1164
1.1164
1.1163 Thoi gian (s)
1.1163 Thoi gian (s)
1.1165 5 x 10
1.1165 5 x 10
Toc do goc truc Y o vi tri Down (Phuong phap C6D)
Toc do goc truc Y o vi tri Down (Phuong phap C6W)
0.05
0.05
Y
(du lieu tho)
Y
(du lieu tho)
down
down
Y
(da bu nhieu)
Y
(da bu nhieu)
down
down
0
0
) s / d a r ( c o g o d c o T
) s / d a r ( c o g o d c o T
−0.05
−0.05
1.1167
1.1167
1.1168
1.1168
1.117
1.117
1.1168
1.1168
1.117
1.117
1.1169 Thoi gian (s)
1.1169 Thoi gian (s)
1.1171 5 x 10
1.1171 5 x 10
Toc do goc truc Z o vi tri Up (Phuong phap C6D)
Toc do goc truc Z o vi tri Up (Phuong phap C6W)
0.05
0.05
Z
(du lieu tho)
Z
(du lieu tho)
up
up
Z
(da bu nhieu)
Z
(da bu nhieu)
up
up
0
0
) s / d a r ( c o g o d c o T
) s / d a r ( c o g o d c o T
−0.05
−0.05
1.1173
1.1173
1.1173
1.1174
1.1174
1.1175
1.1175
1.1176
1.1173
1.1174
1.1174
1.1175
1.1175
1.1176
Thoi gian (s)
Thoi gian (s)
1.1176 5 x 10
1.1176 5 x 10
Toc do goc truc Z o vi tri Down (Phuong phap C6D)
Toc do goc truc Z o vi tri Down (Phuong phap C6W)
0.05
0.05
Z
(du lieu tho)
Z
(du lieu tho)
down
down
Z
(da bu nhieu)
Z
(da bu nhieu)
down
down
) s /
) s /
0
0
d a r ( c o g
d a r ( c o g
o d c o T
o d c o T
−0.05
−0.05
1.1178
1.1179
1.1179
1.1179
1.118
1.118
1.1181
1.1179
1.1179
1.1179
1.118
1.118
1.1181
1.1178
Thoi gian (s)
Thoi gian (s)
1.1181 5 x 10
1.1181 5 x 10
Hình 3.2: Dữ liệu đầu ra và bù nhiễu của cảm biến tốc độ góc
chuyên dụng trong kỹ thuật C6W cải tiến.
78
Bảng 3.6: Các hệ số cảm biến gia tốc (C6W phương pháp đề xuất)
Độ lệch (mGal)
Hệ số tỷ lệ (ppm)
Hệ số chéo trục (ppm)
Thiết bị
SZY a
SZXa
SY Za
SY Xa
SXZa
SXXa SY Y a SZZa SXY a
bza
bya
bxa
963
4,739 26,946 7,267 -1,798 -2,017
3,170
-16,064
4,613
-385
16,098
-4,836
519
TB1 TB2
5,392 20,525 4,475 -2,759 -2,552
2,348
-26,971
4,671
19,948 22,476 -17,589
1 Thiết bị iPhone 6 Plus, iOS 10.2.1, Serial F2LNJH7TG5QQ 2 Thiết bị iPhone 6 Plus, iOS 10.2.1, Serial FK1NTA7VG5QM
Bảng 3.7: Các hệ số cảm biến tốc độ góc (C6W phương pháp đề xuất)
Độ lệch (o/h)
Hệ số tỷ lệ (ppm)
Hệ số chéo trục (ppm)
Thiết bị
bxg
byg
bzg
SXXg SY Y g SZZg SXY g SXZg SY Xg SY Zg SZXg SZY g
-5,056 9,159 -1,965
92
-245
11
267
-193
-188
-256
9
40
TB1 TB2
-446
3,820
1,277
387
-64
-376
-417
-949
60
-648
-5
-15
1 Thiết bị iPhone 6 Plus, iOS 10.2.1, Serial F2LNJH7TG5QQ 2 Thiết bị iPhone 6 Plus, iOS 10.2.1, Serial FK1NTA7VG5QM
Do lech (X)
Do lech (Y)
Do lech (Z)
0.05
0.05
0.05
c o
t
i
a g
) g (
) g (
0
0
0
o s i
o s i
i
a S
a S
n e b m a C
-0.05
-0.05
-0.05
-1
1
-1
1
-1
1
0 Gia toc (g)
0 Gia toc (g)
0 Gia toc (g)
0.05
0.05
0.05
c o g
) s /
) s /
o d
c o
d a r (
d a r (
t
0
0
0
o s i
o s i
i
a S
a S
n e b m a C
-0.05
-0.05
-0.05
-1
1
-1
1
-1
1
0 Toc do goc (rad/s)
0 Toc do goc (rad/s)
0 Toc do goc (rad/s)
Hình 3.3: Sai số do độ lệch trục
(Thiết bị iPhone 6 Plus, iOS 10.2.1, Serial F2LNJH7TG5QQ)
79
Sai so he so ty le (X)
Sai so he so ty le (Y)
Sai so he so ty le (Z)
0.01
0.01
0.01
c o
0.005
0.005
0.005
t
i
a g
) g (
) g (
0
0
0
o s i
o s i
i
a S
a S
-0.005
-0.005
-0.005
n e b m a C
-0.01
-0.01
-0.01
-1
1
-1
1
-1
1
0 Gia toc (g)
0 Gia toc (g)
0 Gia toc (g)
0.01
0.01
0.01
c o g
0.005
0.005
0.005
) s /
) s /
o d
c o
d a r (
d a r (
t
0
0
0
o s i
o s i
i
a S
a S
-0.005
-0.005
-0.005
n e b m a C
-0.01
-0.01
-0.01
-1
1
-1
1
-1
1
0 Toc do goc (rad/s)
0 Toc do goc (rad/s)
0 Toc do goc (rad/s)
Hình 3.4: Sai số do hệ số tỷ lệ trên các trục
(Thiết bị iPhone 6 Plus, iOS 10.2.1, Serial F2LNJH7TG5QQ)
Hình 3.5: Sự không trực giao của các trục cảm
(Thiết bị iPhone 6 Plus, iOS 10.2.1, Serial F2LNJH7TG5QQ)
80
3.2 Phân tích và mô hình hóa dữ liệu cảm biến quán tính
3.2.1 Môi trường thực nghiệm
Để thu được kết quả phân tích đáng tin cậy thì Smartphone dùng để thử
nghiệm phải được đặt trên một bề mặt ổn định nhằm cách ly với các loại nhiễu
từ môi trường. Trong thực nghiệm này, các mẫu thử nghiệm được tiến hành
trong Phòng thí nghiệm Địa tin học của Trường Đại học Mỏ - Địa chất với nhiệt
độ phòng là 25oC. Phần mềm thu nhận dữ liệu cảm biến SDLogger 1.0 được
phát triển để thu nhận dữ liệu cảm biến quán tính trong Smartphone. Thiết
bị Smartphone được sử dụng để thử nghiệm là iPhone 6 Plus với hệ điều hành
iOS 10.2.1, Serial F2LNJH7TG5QQ. Lập trình tính toán và trình bày kết quả
sử dụng phần mềm Matlab R2016b. Dữ liệu cảm biến với thời lượng 3 giờ ổn
3.2.2 Các kết quả và thảo luận
Hình 3.6: Đường cong Allan của cảm biến tốc độ góc iPhone 6 Plus
định để dùng cho việc phân tích phương sai Allan.
81
Hình 3.7: Đường cong Allan của cảm biến gia tốc iPhone 6 Plus
Hình 3.6 và Hình 3.7 thể hiện đường cong độ lệch Allan của các cảm biến
quán tính trong iPhone 6 Plus được thử nghiệm. Dữ liệu được thử nghiệm có
chiều dài là 1,080,000 sai số ước lượng phương sai Allan thay đổi từ 0.07% đến
70.71% phụ thuộc giá trị giá trị của τ .
Trên các đường cong biểu thị cho các trục của các cảm biến thì đoạn đầu
−
1 2. Kết quả này chứng tỏ rằng nhiễu trắng, ký hiệu là N hay còn gọi là Bước góc ngẫu nhiên
của đường cong là một đường tương đối thẳng có độ dốc bằng
(đối với cảm biến tốc độ góc) và Bước vận tốc ngẫu nhiên (đối với cảm biến
gia tốc) là tạp nhiễu nổi trội trong khoảng thời gian cluster nhỏ. Trong hầu hết
các ứng dụng đơn giản thì chỉ cần quan tâm đến loại nhiễu trắng là loại nhiễu
nổi trội. Đối với ứng dụng tích hợp GNSS/INS cần quan tâm thêm đến các loại
nhiễu khác tồn tại trong dữ liệu đầu ra của cảm biến. Các hệ số ứng với các giá
trị của τ thể hiện ở Bảng 3.8 và giá trị ước lượng các loại nhiễu ở Bảng 3.9.
82
Bảng 3.8: Độ lệch Allan của các cảm biến trong iPhone 6 Plus1
Cảm biến tốc độ góc (o/h)
Cảm biến gia tốc (µm/s2)
τ (giây)
σx
σy
σz
δx
δy
δz
σx
σy
σz
δx
δy
δz
0.01
262.70
216.19
166.57
57.33
47.18
36.35
12482
4969
16626
2724
1084
3628
0.03
165.99
136.05
103.56
36.22
29.69
22.60
7335
2906
8053
1601
634
1757
0.06
120.81
98.56
74.57
26.36
21.51
16.27
5206
2053
5699
1136
448
1244
0.14
80.37
66.47
49.24
17.54
14.51
10.74
3481
1343
3744
760
293
817
0.34
53.32
44.08
31.83
11.64
9.62
2400
870
524
2421
6.95
190
528
0.81
35.71
29.27
20.90
7.79
6.39
1868
573
408
1609
4.56
125
351
1.00
32.48
26.56
18.90
7.09
5.80
1774
518
387
1469
4.12
113
321
1.42
28.02
22.64
15.99
6.11
4.94
1623
440
354
1280
3.49
96
279
1.74
25.92
20.70
14.52
5.66
4.52
1540
402
336
1189
3.17
88
260
1.95
24.86
19.75
13.75
5.43
4.31
1495
382
326
1143
3.00
83
249
3.00
21.54
16.62
11.33
4.70
3.63
1338
317
292
1003
2.47
69
219
4.67
19.42
13.66
9.28
4.24
2.98
1196
266
261
940
2.02
58
205
11.24
19.30
10.45
6.50
4.21
2.28
992
195
216
1130
1.42
42
246
27.03
26.33
12.90
5.29
5.75
2.81
1122
181
245
1716
1.15
39
374
65.02
40.85
21.40
5.68
8.91
4.67
1651
249
360
2332
1.24
54
509
6.24
8.12
156.45
60.92
37.23
13.29
2820
396
615
3063
1.36
86
668
7.52
376.41
93.02
65.30
20.30
14.25
4972
622
4329
1085
1.64
136
945
905.66
136.92
105.70
14.76
29.88
23.07
7737
926
6024
1688
3.22
202
1314
6.21
2179.05
160.31
129.30
28.47
34.98
28.22
9891
1032
6726
2158
225
1468
5242.89
175.69
15.29
58.66
38.34
3.34
12.80
9217
828
7503
2011
181
1637
1 Thiết bị iPhone 6 Plus, iOS 10.2.1, Serial F2LNJH7TG5QQ
Bảng 3.9: Ước lượng các nhiễu của cảm biến quán tính iPhone 6 Plus1
Cảm biến gia tốc (µm/s2/√Hz)
Cảm biến tốc độ góc (o/h/√Hz)
Loại nhiễu
Ký hiệu
σx
σy
σz
RMS
σx
σy
σz
RMS
Lượng tử hóa
25.96
20.74
14.55
20.94
1542
402
1191
1148
Q
Bước ngẫu nhiên
32.48
26.56
18.90
26.57
1774
518
1469
1363
N
Bất ổn độ lệch
19.30
10.45
5.29
13.03
992
181
940
796
B
Tỷ lệ bước ngẫu nhiên
21.54
16.62
11.33
17.02
1338
317
1003
983
K
Tỷ lệ răng cưa
28.07
22.68
16.03
22.80
1625
441
1282
1222
R
1 Thiết bị iPhone 6 Plus, iOS 10.2.1, Serial F2LNJH7TG5QQ
83
+ 1
2 cho thấy nhiễu tỉ lệ bước ngẫu nhiên cũng xuất hiện nổi trội. Kết quả trên hoàn toàn phù hợp với kết luận của El-Sheimy, Hou, and Niu rằng nếu chỉ sử
Đối với trục Z của cảm biến gia tốc xuất hiện đường cong đoạn có độ dốc
dụng phân tích PSD thì chỉ có thể rút ra được độ lệch chuẩn của nhiễu trắng.
Khi sử dụng phương sai Allan sẽ đánh giá toàn diện được các thành phần nhiễu
khác xuất hiện trong cảm biến [13]. Phương pháp Allan trình bày ở trên cho
IMU cua iPhone 6 Plus chua bu nhieu
100
roll pitch yaw
50
)
o
( c o G
0
-50
5
10
20
25
30
0
15 Thoi gian (giay)
IMU cua iPhone 6 Plus da bu nhieu
1
roll pitch yaw
0.5
)
o
( c o G
0
-0.5
0
5
10
20
25
30
15 Thoi gian (giay)
Hình 3.8: IMU của iPhone 6 Plus ở vị trí Zup
phép mô tả một cách hệ thống các đặc trưng của các nhiễu ngẫu nhiên chứa
trong dữ liệu đầu ra của cảm biến quán tính. Dựa vào đường cong đặc trưng
thiết lập từ phép phân tích chuỗi dữ liệu trong miền thời gian, có thể dễ dàng
xác định các kiểu và mức độ của từng loại nhiễu tồn tại trong dữ liệu đầu ra
của cảm biến ở những tần số khác nhau.
Sử dụng các kết quả phân tích nhiễu của cảm biến iPhone 6 Plus serial
84
F2LNJH7TG5QQ ở Chương 1 để đưa vào mô hình toán học xây dựng IMU
trong iPhone. Sử dụng chính những dữ liệu hiệu chuẩn sáu vị trí và cho kết quả
tư thế của thiết bị hoàn toàn phù hợp với thực tế như Hình 3.8.
Dữ liệu thử nghiệm thể hiện ở Hình 3.8 là của thiết bị iPhone 6 Plus serial
Z của cảm biến hướng lên trên. Từ kết quả ở Hình 3.8 cho thấy, khi sử dụng dữ
F2LNJH7TG5QQ trong điều kiện ổn định trên một mặt phẳng nằm ngang, trục
liệu thô chưa được bù nhiễu tất định và nhiễu thống kê thì xuất hiện độ trôi tư
thế khá lớn. Sau khi dữ liệu đầu ra của cảm biến được bù nhiễu thì kết quả tư
3.3 Tích hợp GNSS/INS trên Smartphone
3.3.1 Môi trường thực nghiệm
thế của thiết bị được xác định sau 10 giây và ổn định.
Thực nghiệm được tiến hành bằng cách gắn Smartphone cố định trên
phương tiện di chuyển là ô-tô, phần mềm được lập là SDLogger 1.0 trên nền
tảng iOS có chức năng đọc và lưu dữ liệu của cảm biến quán tính, xử lý tính
toán hiệu chuẩn cảm biến quán tính để bù nhiễu tất định, đọc và lưu dữ liệu
đinh vị GNSS, xử lý tích hợp GNSS/INS. Ngoài ra, một mô-đun phần mềm khác
được lập dựa trên ngôn ngữ lập trình Matlab R2016b để trình bày và đối chiếu
kết quả thực nghiệm.
Bộ dữ liệu được thu thập từ các cảm biến được trang bị sẵn trong thiết
bị iPhone 6 Plus. Băng thông của GNSS là 1Hz và của IMU là 100Hz.
Khu vực thử nghiệm được tiến hành tại Khu đô thị Resco, Phường Cổ
Nhuế 2, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội. Lộ trình tuyến thử nghiệm
được thể hiện ở Hình 3.9. Lộ trình tham chiếu (REF) được đo bằng máy thu hai
tần Trimble R7-GNSS của Mỹ ở chế độ đo động thời gian thực (RTK). Ngoài
ra, khu vực thực nghiệm còn được bay chụp bằng UAV và xử lý bằng phần mềm
Pix4D để đối chiếu với dữ liệu REF.
85
3.3.2 Các kết quả và thảo luận
Kết quả thực nghiệm cho thấy khi sử dụng giải pháp tích hợp GNSS/INS
trong Smartphone để xác định tọa độ tuyến đường bằng ô-tô đã cải thiện đáng
kể về độ chính xác vị trí, đặc biệt là trong những khoảng thời gian tín hiệu GNSS
bị mất, điều này có thể thấy rõ ở Hình 3.10. Mức cải thiện độ chính xác mặt
bằng khi sử dụng tích hợp GNSS/INS đạt 62% so với GNSS trong Smartphone
thông thường như thể hiện ở Bảng 3.10 khi kết hợp IMU với phương vị (course)
và vận tốc (speed) thu được từ API của Smartphone để ước lượng vận tốc trong
hệ định vị cục bộ NED. Mức cải thiện về độ cao đạt 89%, cao hơn nhiều so với
mức cải thiện mặt phẳng bởi vì trong thực tế, độ chính xác về độ cao của GNSS
chịu ảnh hưởng rất lớn của cấu tạo vật chất bên trong Trái Đất nên độ chính
xác độ cao thường thấp hơn độ chính xác mặt bằng. Khi tích hợp GNSS/INS,
do INS hoạt động tự độc lập (tự trị) nên độ chính xác về độ cao được cải thiện
nhiều hơn so với độ chính xác về mặt bằng là hoàn toàn có cơ sở, đây cũng
là một điểm mạnh của việc tích hợp GNSS/INS. Đặc biệt, việc xử lý tích hợp
GNSS/INS trong Smartphone với lộ trình bị gián đoạn tín hiệu GNSS cố ý như
thể hiện ở Hình 3.10 kết hợp phương pháp Smoothing và phương pháp Ràng
Bảng 3.10: Độ chính xác định vị tích hợp GNSS/INS iPhone 6 Plus1
GNSS (RMSE)
GNSS/INS (RMSE)
Mức cải thiện
Ký hiệu
Vận tốc (m/s) Vị trí (m) Vận tốc (m/s) Vị trí (m)
Vị trí (%)
N
0.055
3.709
1.365
1.153
69
E
0.048
3.666
1.133
1.630
56
D
0.058
7.015
0.591
0.764
89
1 Thiết bị iPhone 6 Plus, iOS 10.2.1, Serial F2LNJH7TG5QQ
buộc vận tốc không đã hàn gắn được các đoạn bị mất tín hiệu GNSS.
86
Hình 3.9: So sánh lộ trình thử nghiệm
87
Hình 3.10: So sánh lộ trình thử nghiệm bị gián đoạn tín hiệu GNSS
88
3.4 Ứng dụng trong Trắc địa - Bản đồ
3.4.1 Môi trường thực nghiệm
Thực nghiệm cập nhật tuyến đường giao thông cho bản đồ được tiến hành
ngoài trời ở nhiệt độ 35◦C. Thiết bị Smartphone sau khi được hiệu chuẩn sẽ cố
định trên phương tiện di chuyển cùng các thiết bị tham chiếu khác để tiến hành
đo đối với bài toán cập nhật tuyến đường giao thông cho bản đồ (Hình 3.13).
Các thiết bị kèm theo bao gồm: Máy Trimble R2 dùng để xác định lộ trình tham
chiếu với chế độ đo RTK Continuous mặc định, độ chính xác thiết lập là 5cm;
Máy GPS cầm tay Garmin 72H dùng để xác định lộ trình tham khảo (như thể
hiện ở Hình 3.11). Phần mềm GTField được lập và sử dụng để ghi các điểm lộ
trình bằng cách sử dụng bộ thu GNSS sẵn có của Smartphone với tần số 1Hz.
Phần mềm SDLogger được lập và sử dụng sử dụng để ghi lại dữ liệu cảm biến
quán tính với tần số 100Hz. Thực nghiệm được tiến hành liên tục trong khoảng
thời gian 50 phút. Tính toán sử dụng phần mềm Matlab R2016b và phần mềm
Hình 3.11: a) Môi trường thực nghiệm ngoài trời; b) Các thiết bị tham gia thực nghiệm
GeoPointer để tham khảo.
89
3.4.2 Khu vực thực nghiệm
Lộ trình đo thực nghiệm được tiến hành gần trung tâm TP. Hà Nội,
105◦48′45.923” kinh độ Đông (như thể hiện ở Hình 3.12). Điểm bắt đầu của
giới hạn từ 21◦0′3.247” đến 21◦2′18.373” vĩ độ Bắc, và từ 105◦45′56.486” đến
lộ trình tại Trường ĐH Công nghệ, ĐHQG Hà Nội, điểm kết thúc lộ trình trên
đường Lê Đức Thọ gần Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, với tổng chiều dài
Hình 3.12: Lộ trình đo và khu vực thực nghiệm
khoảng 13, 6km.
90
Hình 3.13: Hiệu chuẩn và ghi dữ liệu cảm biến quán tính bằng phần mềm SDLogger
Hình 3.14: Đo cập nhật tuyến đường giao thông bằng phần mềm GTField
91
3.4.3 Các kết quả và thảo luận
Với thời lượng khoảng 50 phút đo liên tục, lượng điện năng tiêu thụ trên
iPhone 6 Plus khoảng 10%. Do để trực tiếp dưới trời nắng nên iPhone hơi nóng
nhưng vẫn hoạt động ổn định, không có cảnh báo nhiệt độ từ hệ điều hành. Quá
trình ghi dữ liệu GNSS, INS trên iPhone bằng phần mềm SDLogger hoàn thành
với các file dữ liệu có tên 1973_184617 (Hình 3.13). Dữ liệu GNSS cũng được
ghi bằng phần mềm GTField theo thời gian thực đồng thời hiển thị trực quan
trên giao diện phần mềm cùng với nền bản đồ của hãng Google (Hình 3.14),
hoàn thành việc lưu dữ liệu không bị gián đoạn khi đi qua khu nhà cao tầng và
qua những đoạn có cây to.
Thiết bị GNSS chuyên dụng Trimble R2 thiết lập mặc định với độ chính
xác 5cm và được đo liên tục để làm lộ trình tham chiếu và hoàn thành việc lưu
dữ liệu với nhiều đoạn bị mất dữ liệu khi đi qua khu nhà cao tầng và qua những
đoạn có cây to (Hình 3.15 và Hình 3.16).
Thiết bị GPS cầm tay Garmin 72H cũng hoàn thành việc lưu lộ trình
tham khảo, bằng trực quan có thể đánh giá độ chính xác vị trí điểm của iPhone
và Garmin 72H là tương đương, điều này cũng phù hợp với kết quả đánh giá ở
phần tổng quan của luận án. Tuy nhiên, GPS cầm tay Garmin 72H có hạn chế
về giao diện và khả năng phát triển so với phần mềm GTField trên iPhone.
Khi đi qua hầm cầu vượt, tất cả các thiết bị đều không nhận được tín
hiệu GNSS từ vệ tinh. Một số đoạn có sai số vị trí điểm trên iPhone lớn (Hình
3.17 và Hình 3.18) đều là những đoạn chịu nhiều ảnh hưởng của sự che khuất
tầm nhìn vệ tinh của thiết bị.
Kết quả tích hợp GNSS/INS cho iPhone để cập nhật dữ liệu tuyến đường
đã cải thiện đáng kể độ chính xác vị trí như kết luận trong phần thực nghiệm ở
mục 3.3.
92
Hình 3.15: Tuyến đường đo bằng GNSS của iPhone và Trimble R2
Hình 3.16: Các vị trí thường bị gián đoạn tín hiệu vệ tinh, giảm độ chính xác GNSS
93
Hình 3.17: Đoạn có sai số vị trí điểm GNSS trên iPhone lớn (1)
Hình 3.18: Đoạn có sai số vị trí điểm GNSS trên iPhone lớn (2)
94
Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
Nghiên cứu của luận án đã phân tích, đánh giá hơn 60 công trình khoa
học liên quan đến đề tài được công bố trên các nguồn chính thức quốc tế như
ISI, Scopus và các hãng công nghệ như Apple Inc., Google Inc., InvenSense Inc.,
Qualcomm Technologies, Inc., Chipworks Inc., để xác định vấn đề còn tồn tại
mà luận án cần tập trung giải quyết đối với bài toán tích hợp GNSS/INS trên
thiết bị thông minh. Có thể mô tả ngắn gọn công việc đã nghiên cứu trong hai
nhóm nội dung chính:
Nhóm nội dung thứ nhất là đánh giá khả năng sử dụng Smartphone trong
Trắc địa - Bản đồ bao gồm: lập trình phần mềm định vị tọa độ sử dụng phần
cứng GNSS được trang bị sẵn trong iPhone; tính chuyển tọa độ theo hệ quy
chiếu và lưới chiếu bản đồ làm cho iPhone có thêm chức năng như một thiết bị
định vị GPS cầm tay chuyên dụng để ứng dụng trong Trắc địa - Bản đồ. Phần
thực nghiệm là định vị xác định tọa độ các điểm và đánh giá độ chính xác vị
trí điểm thu được bằng iPhone, công trình khoa học này đã được NCS và cộng
sự công bố trong bài báo tạp chí khoa học quốc tế SCIE. Kết quả đánh giá độ
chính xác cũng được so sánh với máy GPS cầm tay chuyên dụng (Garmin eTrex
4.11m, trong khi sai số mặt bằng
±
10), kết quả sai số mặt bằng của iPhone 4 là
3.70m; sai số độ cao của iPhone
±
của Garmin eTrex 10 nhỏ hơn một chút là
3.53m, trong khi sai số độ cao của Garmin eTrex 10 lớn hơn một chút là
± 4.12m. Sự chênh lệch về độ chính xác giữa iPhone 4 và Garmin eTrex 10 là
± không đáng kể và có thể kết luận chúng có cùng độ chính xác cỡ mét. Như vậy,
là
với độ chính xác tương đương GPS cầm tay, không cần trang bị thêm phần cứng
đồng thời có thể kết nối với Internet, kết nối cơ sở dữ liệu, chụp ảnh có gắn tọa
độ, gửi, nhận và xử lý dữ liệu thu thập được, thiết bị thông minh iPhone với
phần mềm được lập hoàn toàn có thể ứng dụng trong công tác Trắc địa - Bản
95
đồ cho một số hạng mục không đòi hỏi độ chính xác cao.
Nhóm nội dung thứ hai là nghiên cứu cải thiện độ chính xác định vị GNSS
của Smartphone bằng cách tận dụng các cảm biến quán tính được trang bị sẵn
trong Smartphone bao gồm: nghiên cứu xác định các nguồn sai số và thành
phần sai số của cảm biến quán tính gây ra cho bài toán tích hợp GNSS/INS
trên Smartphone; lập trình mô-đun chức năng hiệu chuẩn cảm biến quán tính
để xác định sai số hệ thống, đã xác định được 12 hệ số cho cảm biến gia tốc và
12 hệ số cho cảm biến tốc độ góc trong iPhone theo thời gian thực; lập trình
mô-đun chức năng thu nhận dữ liệu cảm biến quán tính để phân tích và mô hình
hóa dữ liệu cảm biến, xác định các thành phần sai số ngẫu nhiên của cảm biến
quán tính, công trình khoa học này đã được NCS và cộng sự công bố trong bài
báo tạp chí khoa học trong nước. Kết quả đã xác định được 5 thành phần sai số
ngẫu nhiên cho cảm gia tốc và 5 thành phần sai số ngẫu nhiên cho cảm biến tốc
độ góc của iPhone. Phần thực nghiệm cho thấy, nếu thiết bị chưa hiệu chuẩn
và bù nhiễu cho cảm biến thì hướng bị trôi đều 100◦ sau 30 giây, sau khi hiệu
chuẩn sai số hệ thống thì hướng bị lệch 2◦ sau 5 phút. Sai số mặt bằng trước
5.2m và
2.0m mức cải thiện là
±
±
62%, sai số độ cao trước và sau khi tích hợp GNSS/INS tương ứng là
7.0m và
±
0.8m mức cải thiện là 89%.
±
và sau khi tích hợp GNSS/INS tương ứng là
Kết quả nghiên cứu đã đề xuất phương pháp chuẩn hóa ảnh hưởng của
tốc độ quay Trái Đất lên các trục của cảm biến tốc độ góc cho kỹ thuật hiệu
chuẩn không cần thiết bị tham chiếu chính xác nhằm giải quyết vấn đề tốc độ
quay trái đất bị lẫn trong nhiễu của cảm biến chi phí thấp và cảm biến được
trang bị sẵn trên thiết bị thông minh. Mô-đun chức năng hiệu chuẩn cảm biến
quán tính được lập trình để có thể thực hiện trực quan ngay trên iPhone theo
thời gian thực giúp dễ dàng hiệu chuẩn ở thực địa và kiểm tra trước khi tiến
hành đo. Phần mềm định vị GPS và thu thập dữ liệu thực địa được phát triển
hoàn thiện trên nền tảng iOS để ứng dụng trong Trắc địa - Bản đồ.
96
2. Kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo
Tích hợp hệ thống GNSS/INS có thể cải thiện độ chính xác vị trí của
định vị dẫn đường, cảm biến quán tính trên điện thoại thông minh có thể được
sử dụng để bù độ nghiêng hoặc định hướng của các hệ thống đo đạc được trang
bị trong xe ô-tô, máy bay hay tàu thuyền. Đã có nhiều nghiên cứu liên quan
đến tích hợp hệ thống GNSS/INS trong suốt thời gian qua và ngày càng được
cải thiện. Tuy nhiên, một thách thức lớn khi tích hợp GNSS/INS trên thiết bị
thông minh là bài toán tốc độ xử lý bởi vì giải thuật tích hợp thường có khối
lượng tính toán lớn nhưng lại phải thực hiện liên tục trong một thời gian rất
ngắn (cỡ 0.01 giây). Để xây dựng các hệ thống tích hợp trên thiết bị thông minh
cần phải nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất các giải thuật mới phù hợp với
nền tảng di động, phát triển các hệ thống tích hợp để ứng dụng hiệu quả trong
thực tiễn. Do đó, các nội dung sau cần được tiến hành nghiên cứu:
1. Tối ưu hóa giải thuật tích hợp GNSS/INS trên thiết bị thông minh.
2. Nghiên cứu và phát triển hệ thống tích hợp GNSS/INS và cảm biến đo sâu
hồi âm trên thiết bị thông minh ứng dụng trong đo đạc thủy văn.
97
Một số công trình đã công bố của tác giả
Bài báo tạp chí khoa học quốc tế SCIE
1. Bùi Tiến Diệu, Trần Trung Chuyên, Biswajeet Pradhan, Inge Revhaug và
Razak Seidu (2015), “iGeoTrans - a novel iOS application for GPS posi-
tioning in geosciences”, Tạp chí khoa học quốc tế Geocarto International,
Bài báo tạp chí khoa học trong nước
30(2):1-21, pp. 1-16, doi: 10.1080/10106049.2014.902114
1. Trần Trung Chuyên, Nguyễn Thị Mai Dung, Lê Hồng Anh, Nguyễn Trường
Xuân, Đào Ngọc Long (2016), “Phân tích và mô hình hóa dữ liệu cảm biến
quán tính của iPhone sử dụng phương sai Allan”, Tạp chí Khoa học Kỹ
thuật Mỏ - Địa chất, Số 55
2. Dương Thành Trung, Trương Minh Hùng, Trần Trung Chuyên, Đỗ Văn
Dương (2017), “Nâng cao độ chính xác hệ thống dẫn đường tích hợp GNSS/INS
cùng điều kiện ràng buộc vận tốc không đối với các hướng vuông góc với
Bài báo hội nghị khoa học quốc tế
hướng di chuyển”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất, Số 58
1. Trần Trung Chuyên, Nguyễn Thị Mai Dung, Lê Hồng Anh, Nguyễn Trường
Xuân, Đào Ngọc Long (2016), “Development of A Mobile Data Collection
And Management System”, International Conference on GIS-IDEAS
2. Trần Trung Chuyên, Nguyễn Trường Xuân, Nguyễn Thị Mai Dung, Trần
Mai Hương, Bùi Tiến Diệu, Đậu Thanh Bình, Đoàn Thị Thư (2017), “De-
velopment of a new iOS-based geospatial application in smartphone for as-
Phần mềm ứng dụng cho Smartphone
sisting fieldwork in geoscience”, International Conference on GTER
1. Trần Trung Chuyên (2017), “iGeoTrans - GPS cầm tay tích hợp VN-2000 ”,
App Store, Apple Inc., (https://itunes.apple.com/app/id471312204).
2. Trần Trung Chuyên (2017), “GTField GPS & Data collection”, App Store,
Apple Inc., (https://itunes.apple.com/app/id1248227167).
98
Tài liệu tham khảo
Tiếng Anh
[1] Paul A Zandbergen. “Accuracy of iPhone Locations: A Comparison of As-
sisted GPS, WiFi and Cellular Positioning”. Transactions in GIS 13 (2009), pp. 5–25. doi: 10.1111/j.1467-9671.2009.01152.x.
[2] Muneer Ahmad Dar. “Role of smartphone in rural development: A case
study of Kashmir”. 2016 IEEE Technological Innovations in ICT for Agri-
culture and Rural Development (TIAR). Institute of Electrical and Elec- tronics Engineers (IEEE), 2016, pp. 205–208. doi: 10 . 1109 / tiar.
2016.7801239.
[3] David W Allan. The measurement of frequency and frequency stability of precision oscillators. Tech. rep. 1975. doi: 10.6028/nbs.tn.669.
[4] B. Barshan and H.F. Durrant-Whyte. “Inertial navigation systems for mo-
bile robots”. IEEE Transactions on Robotics and Automation 11.3 (1995), pp. 328–342. doi: 10.1109/70.388775.
[5] Stephane Beauregard. “Omnidirectional Pedestrian Navigation for First
Responders”. 2007 4th Workshop on Positioning, Navigation and Commu-
nication. IEEE. Institute of Electrical and Electronics Engineers (IEEE), 2007, pp. 33–36. doi: 10.1109/wpnc.2007.353609.
[6] Juan C. Guerri, Ana Belén Antón, Ana Pajares, et al. “A mobile device
application applied to low back disorders”. Multimedia Tools and Applica- tions 42.3 (2008), pp. 317–340. issn: 1573-7721. doi: 10.1007/s11042- 008-0252-x. url: http://dx.doi.org/10.1007/s11042-008-
0252-x.
[7] Kai-Wei Chiang, Thanh Duong, and Jhen-Kai Liao. “The Performance
Analysis of a Real-Time Integrated INS/GPS Vehicle Navigation Sys-
99
tem with Abnormal GPS Measurement Elimination”. Sensors 13.8 (2013), pp. 10599–10622. doi: 10.3390/s130810599.
[8] Ming Chiao Chen, Jiann-Liang Chen, and Teng-Wen Chang. “Android /
OSGi-based vehicular network management system”. Computer Commu- nications 34.2 (2011), pp. 169–183. issn: 1738-9445. doi: 10.1016/j.
comcom.2010.03.032.
[9] Joseph M Cooke, Michael J Zyda, David R Pratt, et al. “NPSNET: Flight
Simulation Dynamic Modeling Using Quaternions”. Presence: Teleoperators and Virtual Environments 1.4 (1992), pp. 404–420. doi: 10.1162/pres.
1992.1.4.404.
[10] Koustabh Dolui, Srijani Mukherjee, and Soumya Kanti Datta. “Traffic sta-
tus monitoring using smart devices”. 2013 International Conference on In-
telligent Interactive Systems and Assistive Technologies. Institute of Elec- trical and Electronics Engineers (IEEE), 2013, pp. 8–14. doi: 10.1109/
iisat.2013.6606431.
[11] M El-Diasty, A El-Rabbany, and S Pagiatakis. “Temperature variation ef-
fects on stochastic characteristics for low-cost MEMS-based inertial sensor
error”. Measurement Science and Technology 18.11 (2007), pp. 3321–3328. doi: 10.1088/0957-0233/18/11/009.
[12] Mohammed El-Diasty and Spiros Pagiatakis. “Calibration and Stochastic
Modelling of Inertial Navigation Sensor Erros”. Journal of Global Position- ing Systems 7.2 (2008), pp. 170–182. doi: 10.5081/jgps.7.2.170.
[13] Naser El-Sheimy, Haiying Hou, and Xiaoji Niu. “Analysis and Modeling of
Inertial Sensors Using Allan Variance”. IEEE Transactions on Instrumen- tation and Measurement 57.1 (2008), pp. 140–149. doi: 10.1109/tim.
2007.908635.
[14] Antonio Fernandez, Jose Diez, David de Castro, et al. “ATENEA: Ad-
vanced techniques for deeply integrated GNSS/INS/LiDAR navigation”.
100
2010 5th ESA Workshop on Satellite Navigation Technologies and European
Workshop on GNSS Signals and Signal Processing (NAVITEC). IEEE. In- stitute of Electrical and Electronics Engineers (IEEE), 2010, pp. 1–8. doi:
10.1109/navitec.2010.5708013.
[15] Paul D Groves. Principles of GNSS, inertial, and multisensor integrated
navigation systems. Artech house, 2013.
[16] HR Harrison. “Quaternions and Rotation Sequences: a Primer with Ap-
plications to Orbits, Aerospace and Virtual Reality, JB Kuipers, Prince-
ton University Press, 41 William Street, Princeton, NJ 08540, USA. 1999. 372pp. Illustrated.£ 35.00. ISBN 0-691-05872-5.” The Aeronautical Journal
103.1021 (1999), pp. 175–175.
[17] Sung Kyung Hong. “Fuzzy logic based closed-loop strapdown attitude sys-
tem for unmanned aerial vehicle (UAV)”. Sensors and Actuators A: Physi- cal 107.2 (2003), pp. 109–118. doi: 10.1016/s0924-4247(03)00353-
4.
[18] Haiying Hou and Naser El-Sheimy. “Inertial sensors errors modeling using
Allan variance”. Proceedings of the 16th International Technical Meeting
of the Satellite Division of The Institute of Navigation (ION GPS/GNSS
2003). 2001, pp. 2860–2867.
[19] Hsin Hsien Peng, Chi-Chung Lo, Tsung-Ching Lin, et al. “Self-Contained
Localization without Auxiliary Signals on Smart Devices”. 2014 IEEE 7th
International Conference on Service-Oriented Computing and Applications.
Institute of Electrical and Electronics Engineers (IEEE), 2014, pp. 154–160. doi: 10.1109/soca.2014.21.
[20] Yi Hua Weng, Fu-Shing Sun, and Jeffry D. Grigsby. “GeoTools: An android
phone application in geology”. Computers & Geosciences 44 (2012), pp. 24– 30. issn: 0098-3004. doi: 10 . 1016 / j . cageo . 2012 . 02 . 027. url:
http://dx.doi.org/10.1016/j.cageo.2012.02.027.
101
[21] iFixit. iPhone 5S Teardown. Mar. 2017. url: https : / / goo . gl /
7AoQ56.
[22] iFixit. iPhone 6 Plus Teardown. Mar. 2017. url: https://goo.gl/
dXsNs5.
[23] iFixit. iPhone 6 Teardown. Mar. 2017. url: https://goo.gl/nW5tsJ.
[24] Apple Inc. Capturing Device Movement with Core Motion. url: goo.gl/
adhNrd.
[25] Chipwork Inc. Smartphone Chipwork Teardown report. Mar. 2017. url:
http://goo.gl/z38Wih.
[26] InvenSense Inc. Inside the iPhone 5S. Mar. 2017. url: https://goo.
gl/FFwXn8.
[27] InvenSense Inc. Inside the iPhone 6 and iPhone 6 Plus. Mar. 2017. url:
https://goo.gl/rpwCaC.
[28] R. E. Kalman. “A New Approach to Linear Filtering and Prediction Prob- lems”. Journal of Basic Engineering 82.1 (1960), p. 35. doi: 10.1115/1.
3662552.
[29] Corina Kim Schindhelm, Florian Gschwandtner, and Michael Banholzer.
“Usability of apple iPhones for inertial navigation systems”. Personal In-
door and Mobile Radio Communications (PIMRC), 2011 IEEE 22nd In-
ternational Symposium on. IEEE. Institute of Electrical and Electronics Engineers (IEEE), 2011, pp. 1254–1258. doi: 10.1109/pimrc.2011.
6139701.
[30] H. Luinge and P.H. Veltink. “Inclination Measurement of Human Move-
ment Using a 3-D Accelerometer With Autocalibration”. IEEE Trans-
actions on Neural Systems and Rehabilitation Engineering 12.1 (2004), pp. 112–121. doi: 10.1109/tnsre.2003.822759.
[31] S Madgwick. “Open source IMU and AHRS algorithms”. línea]. Available:
http://www. x-io. co. uk/open-source-imu-and-ahrs-algorithms ().
102
[32] S. O. H. Madgwick, A. J. L. Harrison, and R. Vaidyanathan. “Estimation
of IMU and MARG orientation using a gradient descent algorithm”. 2011
IEEE International Conference on Rehabilitation Robotics. IEEE. Institute of Electrical and Electronics Engineers (IEEE), 2011, pp. 1–7. doi: 10.
1109/icorr.2011.5975346.
[33] Sebastian Madgwick. “An efficient orientation filter for inertial and iner-
tial/magnetic sensor arrays”. Report x-io and University of Bristol (UK)
25 (2010).
[34] Sebastian OH Madgwick. “AHRS algorithms and calibration solutions to
facilitate new applications using low-cost MEMS”. PhD thesis. University
of Bristol, 2014.
[35] James McGlothlin, R. Burgess-Limerick, and D. Lynas. “An iOS Appli-
cation for Evaluating Whole-body Vibration Within a Workplace Risk
Management Process”. Journal of Occupational and Environmental Hy- giene 12.7 (2015). PMID: 25625605, pp. D137–142. doi: 10 . 1080 /
15459624 . 2015 . 1009986. eprint: http : / / dx . doi . org / 10 . 1080 / 15459624 . 2015 . 1009986. url: http : / / dx . doi . org /
10.1080/15459624.2015.1009986.
[36] Sameh Nassar. Improving the inertial navigation system (INS) error model
for INS and INS/DGPS applications. National Library of Canada= Biblio- thèque nationale du Canada, 2005. url: http://www.ucalgary.ca/
engo_webdocs/KPS/03.20183.SNassar.pdf.
[37] Xiaoji Niu, Qingjiang Wang, You Li, et al. “Using Inertial Sensors in
Smartphones for Curriculum Experiments of Inertial Navigation Tech- nology”. Education Sciences 5.1 (2015), pp. 26–46. doi: 10 . 3390 /
educsci5010026.
[38] Xiaoji Niu, Quan Zhang, You Li, et al. “Using inertial sensors of iPhone 4
for car navigation”. Proceedings of the 2012 IEEE/ION Position, Location
and Navigation Symposium. IEEE. Institute of Electrical and Electronics
103
Engineers (IEEE), 2012, pp. 555–561. doi: 10 . 1109 / plans . 2012 .
6236927.
[39] Xiaoji Niu, You Li, Hongping Zhang, et al. “Fast Thermal Calibration of
Low-Grade Inertial Sensors and Inertial Measurement Units”. Sensors 13.9 (2013), pp. 12192–12217. issn: 1424-8220. doi: 10.3390/s130912192. url: http://www.mdpi.com/1424-8220/13/9/12192.
[40] Averil B Chatfield. “Fundamentals of high accuracy inertial navigation.
American Institute of Aeronautics and Astronautics”. Inc., USA (1997).
[41] Mohinder S Grewal, Angus P Andrews, and Chris G Bartone. Global nav-
igation satellite systems, inertial navigation, and integration. John Wiley
& Sons, 2013.
[42] Andreja Jonoski, Leonardo Alfonso, Adrian Almoradie, et al. “Mobile
phone applications in the water domain.” Environmental Engineering and
Management Journal 11.5 (2012), pp. 919–930.
[43] Vikas Kumar. “Integration of inertial navigation system and global posi-
tioning system using Kalman filtering”. PhD thesis. INDIAN INSTITUTE
OF TECHNOLOGY, BOMBAY MUMBAI, 2004.
[44] Robert M Rogers. Applied mathematics in integrated navigation systems.
Vol. 1. Aiaa, 2003.
[45] Julián Tomaˇstík, ˇSimon Saloˇn, and Rastislav Piroh. “Horizontal accuracy
and applicability of smartphone GNSS positioning in forests”. Forestry (2016). doi: 10.1093/forestry/cpw031.
[46] A. Noureldin, T.B. Karamat, and J. Georgy. Fundamentals of Inertial Nav-
igation, Satellite-based Positioning and their Integration. SpringerLink : B¨ucher. Springer Berlin Heidelberg, 2012. isbn: 9783642304668.
[47] Shashi Poddar, Vipan Kumar, and Amod Kumar. “A Comprehensive
Overview of Inertial Sensor Calibration Techniques”. Journal of Dynamic
104
Systems, Measurement, and Control 139.1 (2016), p. 011006. doi: 10 .
1115/1.4034419.
[48] Sara Saeedi and Naser El-Sheimy. “Activity Recognition Using Fusion of
Low-Cost Sensors on a Smartphone for Mobile Navigation Application”. Micromachines 6.8 (2015), pp. 1100–1134. doi: 10.3390/mi6081100.
[49] Oleg S Salychev. Inertial systems in navigation and geophysics. Bauman
MSTU Press Moscow, 1998.
[50] Cheng Sian Chang, Tzung-Shi Chen, and Wei-Hsiang Hsu. “The study
on integrating WebQuest with mobile learning for environmental ed- issn: ucation”. Computers & Education 57.1 (2011), pp. 1228–1239. 0360-1315. doi: 10 . 1016 / j . compedu . 2010 . 12 . 005. url:
http : / / www. sciencedirect . com / science / article / pii /
S0360131510003544.
[51] Randall W Smith. Department of Defense World Geodetic System 1984: its
definition and relationships with local geodetic systems. Defense Mapping
Agency, 1987.
[52] Sara Stanˇcin and Saˇso Tomaˇziˇc. “Time-and computation-efficient calibra-
tion of MEMS 3D accelerometers and gyroscopes”. Sensors 14.8 (2014), pp. 14885–14915. doi: 10.3390/s140814885.
[53] Feng Sun, Fengli Liu, and Xirui Fang. “A new method of zero calibra-
tion of the strapdown inertial navigation system”. 2012 IEEE Interna-
tional Conference on Mechatronics and Automation. IEEE. Institute of Electrical and Electronics Engineers (IEEE), 2012, pp. 1586–1590. doi:
10.1109/icma.2012.6284373.
[54] Tran Duc Tan, Luu Manh Ha, NT Long, et al. “Novel MEMS INS/GPS
Integration Scheme Using Parallel Kalman Filters”. System Integration,
2008 IEEE/SICE International Symposium on. IEEE. 2008, pp. 72–76.
105
[55] David Titterton and John Weston. Strapdown Inertial Navigation Technol- ogy. Vol. 17. Institution of Engineering and Technology (IET), 2004. doi:
10.1049/pbra017e.
[56] Duc Tan Tran, Manh Ha Luu, Thang Long Nguyen, et al. “Land-vehicle
mems INS/GPS positioning during GPS signal blockage periods”. Journal
of Science, Vietnam National University, Hanoi 23.4 (2007), pp. 243–251.
[57] Michael Tr¨obs and Gerhard Heinzel. “Improved spectrum estimation from
digitized time series on a logarithmic frequency axis”. Measurement 39.2 (2006), pp. 120–129. doi: 10.1016/j.measurement.2005.10.010.
[58] Tyler W. Jones, Luke Marzen, and Art Chappelka. “Horizontal accuracy
assessment of global positioning system data from common smartphones”. Papers in Applied Geography 1.1 (2015), pp. 59–64. doi: 10 . 1080 /
23754931.2015.1009304.
[59] Lihua Zheng, Minzan Li, Caicong Wu, et al. “Development of a smart mo-
bile farming service system”. Mathematical and Computer Modelling 54.3-
4 (2011). Mathematical and Computer Modeling in agriculture (CCTA 2010), pp. 1194–1203. issn: 0895-7177. doi: 10.1016/j.mcm.2010.11. 053. url: http://www.sciencedirect.com/science/article/
pii/S0895717710005443.
[60] Wen-Hong Zhu and Tom Lamarche. “Velocity Estimation by Using Position
and Acceleration Sensors”. IEEE Transactions on Industrial Electronics 54.5 (2007), pp. 2706–2715. doi: 10.1109/tie.2007.899936.
I
Phụ lục
II
Phụ lục A
Dữ liệu hiệu chuẩn cảm biến gia tốc
Cam bien gia toc (Up)
Cam bien gia toc (Down)
1.2
0.2
X Y Z
X Y Z
1
0
0.8
-0.2
) g ( c o
0.6
-0.4
t
X c u r T
i
a G
0.4
-0.6
0.2
-0.8
0
-1
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
0
0
0.2
1.2
1
X Y Z
X Y Z
0
0.8
-0.2
0.6
) g ( c o
-0.4
t
Y c u r T
i
a G
0.4
-0.6
0.2
-0.8
0
-0.2
-1
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
0
So mau
1.2
0.2
1
0
X Y Z
X Y Z
0.8
-0.2
0.6
-0.4
) g ( c o
t
Z c u r T
i
a G
0.4
-0.6
0.2
-0.8
0
-1
-0.2
-1.2
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
1000
2000
4000
5000
6000
0
So mau
3000 So mau
Hình A.1: Dữ liệu hiệu chuẩn sáu vị trí của cảm biến gia tốc
III
Phụ lục B
Dữ liệu hiệu chuẩn cảm biến tốc độ góc
Cam bien toc do goc (Up)
Cam bien toc do goc (Down)
0.025
0.025
X Y Z
X Y Z
0.02
0.02
0.015
0.015
i
) y a g
/
0.01
0.01
X c u r T
d a r ( c o g
o d
c o T
0.005
0.005
0
0
-0.005
-0.005
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
0.03
0.025
0.025
0.02
X Y Z
X Y Z
0.02
0.015
0.015
i
) y a g
/
0.01
0.01
Y c u r T
d a r ( c o g
0.005
o d
0.005
c o T
0
0
-0.005
-0.005
-0.01
-0.01
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
0
500
1000
1500
2500
3000
3500
4000
2000 So mau
0.03
0.025
0.025
0.02
X Y Z
X Y Z
0.02
0.015
0.015
i
) y a g
/
0.01
0.01
Z c u r T
d a r ( c o g
0.005
o d
0.005
c o T
0
0
-0.005
-0.005
-0.01
-0.01
0
0
500
1000
1500
2500
3000
3500
4000
1000
2000
4000
5000
6000
2000 So mau
3000 So mau
Hình B.1: Dữ liệu hiệu chuẩn sáu vị trí của cảm biến tốc độ góc
IV
Phụ lục C
So sánh các kết quả
Sai so van toc N
10
0
GNSS GNSS/INS 3
] s / m
[
-10
0
20
40
60
120
140
160
180
80 100 Thoi gian [s] Sai so van toc E
10
0
GNSS GNSS/INS 3
] s / m
[
-10
0
20
40
60
120
140
160
180
80 100 Thoi gian [s] Sai so van toc D
2
0
GNSS GNSS/INS 3
] s / m
[
-2
-4
0
20
40
60
120
140
160
180
80 100 Thoi gian [s]
Hình C.1: So sánh sai số vận tốc
V
Sai so vi do
20
]
m
0
GNSS GNSS/INS 3
[
-20
0
20
40
60
120
140
160
180
100 80 Thoi gian [s] Sai so kinh do
20
]
m
0
GNSS GNSS/INS 3
[
-20
0
20
40
60
120
140
160
180
80 100 Thoi gian [s] Sai so do cao
50
]
m
0
GNSS GNSS/INS 3
[
-50
0
20
40
60
120
140
160
180
80 100 Thoi gian [s]
Hình C.2: So sánh sai số vị trí
VI
Van toc N
20
0
REF GNSS GNSS/INS
] s / m
[
-20
0
20
40
60
120
140
160
180
80 100 Thoi gian [s] Van toc E
20
0
REF GNSS GNSS/INS
] s / m
[
-20
0
20
40
60
120
140
160
180
80 100 Thoi gian [s] Van toc D
2
0
REF GNSS GNSS/INS
] s / m
[
-2
-4
0
20
40
60
120
140
160
180
80 100 Thoi gian [s]
Hình C.3: So sánh vận tốc
VII
Vi do
21.07
21.068
REF GNSS GNSS/INS
] o d [
21.066
21.064
0
20
40
60
120
140
160
180
80 100 Thoi gian [s] Kinh do
105.784
]
105.782
o d
REF GNSS GNSS/INS
[
105.78
0
20
40
60
120
140
160
180
80 100 Thoi gian [s] Do cao
40
20
]
m
REF GNSS GNSS/INS
[
0
-20
0
20
40
60
120
140
160
180
80 100 Thoi gian [s]
Hình C.4: So sánh vị trí
VIII
Phụ lục D
Một số mã nguồn Matlab được phát triển
D.1 Mã nguồn mô-đun hiệu chuẩn cảm biến
1 function SPCalibration
2 %% numbersep Cac thiet lap co ban
3 % Giai phong cac bien trong bo nho
4 clearvars;
5 % Dong tat ca cac cua so dang mo
6 close all;
7 % Xoa lich su cau lenh
8 clc;
9 %% numbersep Cac bien toan cuc
10 % Vi do phong lab
11 phi = 21.07;
12 % Trong luc cuc bo (g)
13 g = 1.0;
14 % He so chuyen doi tu gia toc tu g sang miligal (mGal)
15 g2mGal = 980665.0;
16 % He so chuyen doi tu radian/giay sang do/gio
17 rps2dph = 206264.806247096;
18 % He so chuyen doi tu ty le sang ppm
19 s2ppm = 1e6;
20 % Toc do quay trai dat (radian/giay)
21 omegae = 15.0141/rps2dph;
22 % Toc do quay trai dat tai khu vuc thuc nghiem (radian/
giay)
IX
23 wex = omegae*sind(phi);
24 %% numbersep Nap du lieu hieu chuan tu mat file
25 % iPhone 6 Plus cua Chuyen
26 serial=’F2LNJH7TG5QQ_1945_70527’;
27 % iPhone 6 Plus cua Doan
28 %serial=’FK1NTA7VG5QM’;
29 load(strcat(serial,’.mat’));
30 % Cam bien gia toc
31 maxu = mean(axu(:,2:4),1);
32 maxd = mean(axd(:,2:4),1);
33 mayu = mean(ayu(:,2:4),1);
34 mayd = mean(ayd(:,2:4),1);
35 mazu = mean(azu(:,2:4),1);
36 mazd = mean(azd(:,2:4),1);
37 % Cam bien toc do goc
38 mgxu = mean(gxu(:,2:4),1);
39 mgxd = mean(gxd(:,2:4),1);
40 mgyu = mean(gyu(:,2:4),1);
41 mgyd = mean(gyd(:,2:4),1);
42 mgzu = mean(gzu(:,2:4),1);
43 mgzd = mean(gzd(:,2:4),1);
44 %% numbersep Phuong phap Gauss-Newton cho cam bien gia
toc
45 % Xac dinh do lech, he so ty le va su khong truc giao
tren moi truc
46 % Ma tran trang thai
g 0 0 0 0 47 Aa = [-g
0 0 -g g 0 0 48
0 0 0 0 -g g 49
X
1 1 1 1 1 1]; 50
51 % Ma tran do
52 Ra=[maxu(1)+g maxd(1)-g mayu(1) mayd(1) mazu(1) mazd(1);
maxu(2) maxd(2) mayu(2)+g mayd(2)-g mazu(2) mazd(2); 53
maxu(3) maxd(3) mayu(3) mayd(3) mazu(3)+g mazd(3)-g 54
];
55 % Ma tran trong so
56 Pa= eye(6);
57 % Thuat toan Gauss-Newton
58 Xa = (Ra*Pa*Aa’)*(Aa*Pa*Aa’)^-1;
59 % Vec to do lech cua cam bien gia toc
60 ba = Xa(1:3,4)’;
61 % Ma tran he so ty le va su khong truc giao cua cam bien
gia toc
62 Sa = Xa(1:3,1:3);
63 %% numbersep Phuong phap Gauss-Newton cho cam bien toc
do goc
64 % Ma tran trang thai
0 0 0 0; 65 Ag = [wex -wex
wex -wex 0 0 0 0; 66
0 0 0 0 wex -wex; 67
1 1 1 1 1 1]; 68
69 % Ma tran do
70 Rg=[mgxu(1) mgxd(1) mgyu(1) mgyd(1) mgzu(1) mgzd(1);
mgxu(2) mgxd(2) mgyu(2) mgyd(2) mgzu(2) mgzd(2); 71
mgxu(3) mgxd(3) mgyu(3) mgyd(3) mgzu(3) mgzd(3)]; 72
73 % Ma tran trong so
74 Pg= eye(6);
75 % Thuat toan Gauss-Newton
XI
76 Xg = (Rg*Pg*Ag’)*(Ag*Pg*Ag’)^-1;
77 % Vec to do lech cua cam bien toc do goc
78 bg = Xg(1:3,4)’;
79 % Ma tran he so ty le va su khong truc giao cua cam bien
gia toc
80 Sg = Xg(1:3,1:3);
81 %% numbersep In ket qua ra latex
82 % Chuyen tu g sang mGal
83 BA=round(ba*g2mGal)
84 % Chuyen tu ty le sang ppm
85 SA=round(Sa*s2ppm)
86 % Chuyen tu radian.giay sang do/gio
87 BG=round(bg*rps2dph)
88 % Chuyen tu ty le sang ppm
89 SG=round(Sg*s2ppm)
90 formatLatex = ’&%d &%d &%d &%d &%d &%d &%d &%d &%d &%d
&%d &%d’;
91 latexAcce=sprintf(formatLatex,BA,SA(1,1),SA(2,2),SA(3,3)
,SA(1,2),...
SA(1,3),SA(2,1),SA(2,3),SA 92
(3,1),SA(3,2))
93 latexGyro=sprintf(formatLatex,BG,SG(1,1),SG(2,2),SG(3,3)
,SG(1,2),...
SG(1,3),SG(2,1),SG(2,3),SG 94
(3,1),SG(3,2))
95 %% numbersep Luu lai ket qua vao file mat
96 info.About=’Work 1: iPhone IMU Calibration’;
97 info.Author=’PhD Student: Chuyen Trung Tran, email:
chuyentt@gmail.com’;
XII
98 info.ba_print=’Cam bien gia toc bias in milligal (mGal)’
;
99 info.bg_print=’Cam bien toc do goc bias in deg/hour’;
100 info.Sa_print=’Cam bien gia toc scale factor and
misalignment in ppm’;
101 info.Sg_print=’Cam bien toc do goc scale factor and
misalignment in ppm’;
102 info.name = serial;
103 info.ba=’Cam bien gia toc bias in (g)’;
104 info.bg=’Cam bien toc do goc bias in rad/sec’;
105 info.Sa=’Cam bien gia toc scale factor & misalignment’;
106 info.Sg=’Cam bien toc do goc scale factor & misalignment
’;
107 ba_print = round(ba*g2mGal);
108 bg_print = round(bg*rps2dph);
109 Sa_print = round(Sa*s2ppm);
110 Sg_print = round(Sg*s2ppm);
111 Calibration.info = info;
112 Calibration.ba = ba;
113 Calibration.bg = bg;
114 Calibration.Sa = Sa;
115 Calibration.Sg = Sg;
116 Calibration.ba_print = ba_print;
117 Calibration.bg_print = bg_print;
118 Calibration.Sa_print = Sa_print;
119 Calibration.Sg_print = Sg_print;
120 matfile=strcat(serial,’_Calibration’);
121 save(matfile,’-struct’,’Calibration’);
122 end
XIII
D.2 Mã nguồn hàm bù nhiễu
1 function refine = Compensation(x, b, S)
2 % Ham bu nhieu cam bien
3 % Tham so dau vao
x - du lieu cam bien [x y z] hoac [time x y z] 4 %
b - do lech [bx by bz] 5 %
S - he so ty le va khong truc giao [xx xy xz; yx yy 6 %
yz; zx zy zz]
7 % Ket qua tra ve:
refine - du lieu cam bien da bu nhieu tat dinh 8 %
s=size(x); 9
refine = x; 10
if s(2) == 4 11
for k=1:length(x) 12
refine(k,2:4) = (x(k,2:4)-b)/(eye(3)+S); 13
end 14
else 15
for k=1:length(x) 16
refine(k,:) = (x(k,:)-b)/(eye(3)+S); 17
end 18
end 19
D.3 Mã nguồn hàm tính trọng lực cục bộ
20 end
1 function lg = LocalGravity(phi,h)
2 % Tinh gan dung trong luc cuc bo co cai chinh theo do
cao
3 % Tham so vao:
XIV
phi Vi do, don vi do (Vi du: 21.07) 4 %
h Do cao thuy chuan, don vi met (Vi du: 10.0) 5 %
6 % Ket qua tra ve: Trong luc cuc bo, don vi m/s^2
7 % Tai lieu tham khao:
International Gravity Formula 1967 (IGF) 8 %
Free Air Correction (FAC) which corrects for height 9 %
above sea level.
IGF = 9.780327*(1.0+0.0053024*sind(phi)*sind(phi) 10
-0.0000058*sind(2.0*phi)*sind(2.0*phi));
FAC = -3.086*10e-6*h; 11
lg = IGF+FAC; 12
13 end