intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Địa lí học: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở Thành Phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Hương Hoa Cỏ Mới | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:203

34
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ nông nghiệp để nghiên cứu tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở TPHCM, từ đó đề xuất định hướng và giải pháp để tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở TPHCM trong tương lai, góp phần sử dụng hợp lí các nguồn lực, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Địa lí học: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở Thành Phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN QUỐC VIỆT TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN QUỐC VIỆT TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Địa lí học Mã số: 62310501 LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS.TS. Nguyễn Viết Thịnh 2. TS. Trương Văn Tuấn Thành phố Hồ Chí Minh - 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận án
  4. i MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. v DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................................. vi DANH MỤC BẢN ĐỒ .................................................................................................. vi MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 2 3. Giới hạn nghiên cứu .................................................................................................... 3 4. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................................. 3 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .................................................................... 11 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................................... 17 7. Cấu trúc của luận án .................................................................................................. 18 PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................... 19 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP .......................................................................................................... 19 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP ......................... 19 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................19 1.1.2. Vai trò, yêu cầu và các giai đoạn nghiên cứu tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ...............................................................................................................................24 1.1.3. Lí thuyết liên quan đến tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ................................26 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ nông nghiệp cấp tỉnh ...........28 1.1.4.1. Vị trí địa lí ............................................................................................28 1.1.4.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên nông nghiệp.....................................28 1.1.4.3. Nhân tố kinh tế - xã hội ........................................................................30 1.1.5. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp cấp tỉnh ............................35 1.1.5.1. Nông hộ ................................................................................................35 1.1.5.2. Trang trại .............................................................................................36 1.1.5.3. Hợp tác xã nông nghiệp .......................................................................37 1.1.5.4. Doanh nghiệp nông nghiệp ..................................................................38 1.1.5.5. Khu nông nghiệp công nghệ cao ..........................................................38 1.1.5.6. Vùng sản xuất nông nghiệp tập trung ..................................................39 1.1.6. Chỉ tiêu đánh giá một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp cấp tỉnh 39 1.2. THỰC TIỄN TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM .................................................................................................................... 43 1.2.1. Trên thế giới ................................................................................................43 1.2.2. Ở Việt Nam .................................................................................................48 1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở Thành Phố Hồ Chí Minh ...............................................................................................................54
  5. ii TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 56 CHƯƠNG 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................. 58 2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ ........................................................................................................ 58 2.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN NÔNG NGHIỆP ........................... 59 2.2.1. Địa hình .......................................................................................................59 2.2.2. Tài nguyên đất và cơ cấu sử dụng đất .........................................................61 2.2.3. Nguồn nước .................................................................................................66 2.2.4. Khí hậu ........................................................................................................67 2.2.5. Sinh vật........................................................................................................68 2.3. NHÂN TỐ KINH TẾ - XÃ HỘI ............................................................................ 69 2.3.2. Thị trường....................................................................................................72 2.3.3. Quá trình đô thị hóa.....................................................................................73 2.3.4. Hội nhập kinh tế thế giới .............................................................................74 2.3.5. Khoa học kĩ thuật và công nghệ ..................................................................75 2.3.6. Nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp ............................................................76 2.3.7. Cơ sở hạ tầng và cơ cơ sở vật chất kĩ thuật nông nghiệp ............................76 2.3.8. Chính sách phát triển nông nghiệp ..............................................................79 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................................. 81 2.4.1. Thuận lợi .....................................................................................................81 2.4.2. Khó khăn .....................................................................................................81 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 82 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................... 83 3.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................................................................................................... 83 3.1.1. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp ở Thành Phố Hồ Chí Minh ......................83 3.1.2. Tình hình sản xuất một số nông sản chủ yếu ở Thành Phố Hồ Chí Minh ..85 3.1.2.1. Ngành trồng trọt...................................................................................85 3.1.2.2. Ngành chăn nuôi ..................................................................................90 3.1.2.3. Dịch vụ nông nghiệp ............................................................................93 3.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................. 95 3.2.1. Nông hộ .......................................................................................................95 3.2.2. Trang trại ...................................................................................................110 3.2.3. Hợp tác xã nông nghiệp ............................................................................115 3.2.4. Doanh nghiệp nông nghiệp .......................................................................117 3.2.5. Khu nông nghiệp công nghệ cao ...............................................................118 3.2.6. Vùng sản xuất nông nghiệp tập trung .......................................................121 3.2.6.1. Vùng chuyên canh rau ........................................................................121 3.2.6.2. Vùng chuyên canh hoa kiểng .............................................................123
  6. iii 3.2.6.3. Vùng chuyên canh lúa ........................................................................125 3.2.6.4. Vùng chuyên canh cây ăn quả............................................................126 3.2.6.5. Vùng chăn nuôi tập trung...................................................................127 3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG ........................................................................................... 132 3.3.1. Những mặt đạt được ..................................................................................132 3.3.2. Những hạn chế, tồn tại ..............................................................................134 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 135 CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................ 137 4.1. ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................................................... 137 4.1.1. Cơ sở xây dựng định hướng ......................................................................137 4.1.2. Quan điểm và mục tiêu tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở Thành Phố Hồ Chí Minh ....................................................................................................................139 4.1.3. Định hướng................................................................................................142 4.1.3.1. Định hướng phát triển các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp .142 4.1.3.2. Định hướng không gian sản xuất nông nghiệp ..................................144 4.1.3.3. Định hướng phát triển cơ cấu sản xuất .............................................145 4.1.3.4. Định hướng về phát triển chuỗi cung ứng .........................................147 4.2. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................................... 148 4.2.1. Giải pháp về quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp.................................148 4.2.2. Giải pháp về tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp ...........................................149 4.2.3. Giải pháp về phát huy hiệu quả các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp .............................................................................................................................150 4.2.4. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp ...................................154 4.2.5. Giải pháp về liên kết trong sản xuất nông nghiệp .....................................155 4.2.6. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật nông nghiệp ...156 4.2.7. Giải pháp về khoa học công nghệ .............................................................157 4.2.8. Giải pháp về thị trường .............................................................................159 4.2.9. Giải pháp về cơ chế, chính sách ................................................................159 4.2.10. Giải pháp về phát triển nông nghiệp sinh thái gắn với bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu ........................................................................161 TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 .............................................................................................. 162 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 163 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ........................................................... 166 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 167 PHỤ LỤC
  7. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ 1. CNH Công nghiệp hóa 2. CSHT Cơ sở hạ tầng 3. CSVCKT Cơ sở vật chất kĩ thuật 4. DNNN Doanh nghiệp nông nghiệp 5. ĐTH Đô thị hóa 6. HĐH Hiện đại hóa 7. HTX Hợp tác xã 8. HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp 9. KHCN Khoa học công nghệ 10. KHKT Khoa học kĩ thuật 11. KT-XH Kinh tế - xã hội 12. NLTS Nông, lâm, thủy sản 13. NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 14. NNCNC Nông nghiệp công nghệ cao 15. QĐ Quyết định 16. SXNN Sản xuất nông nghiệp 17. TCLT Tổ chức lãnh thổ 18. TCLTNN Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp 19. THT Tổ hợp tác 20. TPHCM Thành Phố Hồ Chí Minh 21. UBND Ủy ban Nhân dân
  8. v DANH MỤC CÁC BẢNG Trang 1. Bảng 1.1. Số hộ NLTS phân theo vùng ở Việt Nam năm 2011 và 2016 ........... 49 2. Bảng 1.2. Số lượng trang trại NLTS phân theo vùng ở Việt Nam năm 2016 .... 50 3. Bảng 2.1. Diện tích đất phân theo mục đích sử dụng ở TPHCM năm 2018 ...... 63 4. Bảng 2.2. Diện tích đất NN phân theo địa phương ở TPHCM năm 2018 ......... 65 5. Bảng 3.1. Diện tích rau phân theo quận, huyện năm 2006 và năm 2018 ........... 86 6. Bảng 3.2. Số lượng nông hộ phân theo đơn vị hành chính ở TPHCM .............. 95 7. Bảng 3.3. Diện tích đất nông nghiệp của nông hộ theo quận, huyện năm 2016 96 8. Bảng 3.4. Lao động nông nghiệp tại nông hộ ở TPHCM phân theo trình độ chuyên môn năm 2006 và 2016 ...................................................................................... 97 9. Bảng 3.5. Số nông hộ điều tra phân theo trồng trọt và chăn nuôi .................... 101 10. Bảng 3.6. Diện tích canh tác của nông hộ được điều tra .................................. 102 11. Bảng 3.7. Diện tích chuồng trại của nông hộ được điều tra ............................. 102 12. Bảng 3.8. Trình độ học vấn và chuyên môn của lao động tại hộ điều tra ........ 102 13. Bảng 3.9. Lợi nhuận từ các loại cây trồng tại nông hộ điều tra ....................... 107 14. Bảng 3.10. Lợi nhuận từ vật nuôi tại nông hộ điều tra ..................................... 108 15. Bảng 3.11. Số lượng và cơ cấu trang trại ở TPHCM năm 2018 ...................... 111 16. Bảng 3.12. Lao động tham gia sản xuất tại trang trại phân theo địa phương năm 2018 .................................................................................................................. 113 17. Bảng 3.13. Mốt số ứng dụng khoa học công nghệ và cơ giới hóa vào sản xuất ở các trạng trại tại TPHCM năm 2016................................................................. 114 18. Bảng 3.14. Thông tin hoạt động tại HTXNN năm 2016 .................................. 115 19. Bảng 3.15. Số lượng HTXNN ở TPHCM năm 2016 ....................................... 115 20. Bảng 3.16. Thông tin về DNNN trên địa bàn TPHCM năm 2016 ................... 117
  9. vi DANH MỤC HÌNH ẢNH Trang 1. Hình 2.1. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất ở TPHCM năm 2010 và 2018 ...................... 63 2. Hình 2.2. Quy mô dân số thành thị và nông thôn ở TPHCM giai đoạn 2006-2018 . 71 3. Hình 2.3. Số lượng lao động nông nghiệp ở TPHCM, giai đoạn 2011-2018 ........... 72 4. Hình 2.4. Diện tích đất đô thị và dân số thành thị ở TPHCM, giai đoạn 2010-2018 74 5. Hình 3.1. Diện tích đất SXNN và giá trị SXNN ở TPHCM, giai đoạn 2006 –2018 83 6. Hình 3.2. Chuyển dịch cơ cấu giá trị SXNN ở TPHCM giai đoạn 2006 -2018 ....... 85 7. Hình 3.3. Diện tích và sản lượng rau ở TPHCM giai đoạn 2006 -2018 ................... 86 8. Hình 3.4. Số lượng bò sữa và sản lượng sữa ở TPHCM giai đoạn 2006 – 2018 ...... 91 9. Hình 3.5. Cơ cấu diện tích bình quân đất canh tác/hộ năm 2006 và 2016................ 97 10. Hình 3.6. Sơ đồ phân phối nông sản tại các hộ điều tra .......................................... 109 11. Hình 3.7. Số lượng trang trại nông nghiệp ở TPHCM, giai đoạn 2011 – 2018 ...... 112 12. Hình 3.8. Lao động phân theo trình độ tại các trang trại ở TPHCM ...................... 113 DANH MỤC BẢN ĐỒ Trang 1. Bản đồ 2.1. Bản đồ hành chính TPHCM .................................................................. 55 2. Bản đồ 2.2. Các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến TCLTNN ở TPHCM .................. 60 3. Bản đồ 2.3. Quy mô và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp ở TPHCM năm 2018....... 64 4. Bản đồ 2.4. Các nhân tố KT-XH ảnh hưởng đến TCLTNN ở TPHCM ................... 70 5. Bản đồ 3.1. Thực trạng phát triển và phân bố nông nghiệp ở TPHCM năm 2018 ... 84 6. Bản đồ 3.2. Thực trạng TCLTNN ở TPHCM năm 2018 .......................................... 94 7. Bản đồ 4.1. Định hướng TCLTNN ở TPHCM ....................................................... 141
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp là ngành sản xuất ra của cải vật chất quan trọng cho xã hội. Trong thời đại ngày nay, vai trò của ngành nông nghiệp càng thể hiện rõ qua việc cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhân loại mà hiện nay còn khoảng 13% dân số thế giới vẫn bị nạn đói đe dọa; nó là cơ sở cho CNH - HĐH, nhất là ở các nước đang phát triển thì nông nghiệp được xem là “trụ đỡ” của nền kinh tế; đây là khu vực thu hút nhiều việc làm, trung bình là khoảng 38% lao động của thế giới, riêng các nước đang phát triển chiếm đến 40 – 70% lao động nông nghiệp. Ngoài ra, nông nghiệp tạo ra nhiều mặt hàng xuất khẩu, đem lại nguồn ngoại tệ; là thị trường của các ngành công nghiệp – dịch vụ. Riêng ở các thành phố lớn, việc phát triển nông nghiệp được xem là chìa khóa để giải quyết các vấn đề ở đô thị hiện nay như đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm; đảm bảo an sinh xã hội cho lao động nông nghiệp và bảo vệ môi trường. Song hành với quá trình CNH – HĐH, quá trình ĐTH ở nước ta đang diễn ra nhanh chóng, nhất là tại các đô thị lớn, trong đó có TPHCM. Quá trình ĐTH nhanh làm cho diện tích đất nông nghiệp nơi đây giảm nhanh chóng (trung bình 1.200 ha/năm, giai đoạn 2006 - 2018) (Cục thống kê TPHCM, 2010, 2019); một bộ phận lao động trong nông nghiệp mất đất sản xuất trở nên thiếu công ăn, việc làm; một bộ phận dân cư từ nông thôn chuyển về đô thị để làm việc đã làm gia tăng nhu cầu về lương thực, thực phẩm, vấn đề vệ sinh môi trường tại đô thị cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Nhìn thấy được vai trò quan trọng của nông nghiệp đối với sự phát triển KT-XH và môi trường ở thành phố, trong quyết định 10/2009-QĐ-UBND của UBND TPHCM về phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân đến năm 2020, tầm nhìn 2030 đã khẳng định “Đưa nền nông nghiệp thành phố phát triển theo hướng hiện đại, bền vững, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao gắn với đặc thù nông nghiệp đô thị của một thành phố lớn liên kết với các tỉnh, thành trong vùng. Phát triển nông nghiệp thành phố cũng nhằm rút ngắn chênh lệch về trình độ dân trí, đời sống vật chất tinh thần giữa khu vực nội thành và ngoại thành; đóng góp có hiệu quả vào tiến trình phát triển chung của thành phố” (UBND TPHCM, 2009) Để phát triển ngành nông nghiệp ở TPHCM hiệu quả thì vấn đề TCLTNN vô cùng quan trọng và có ý nghĩa quyết định. TCLTNN hợp lí sẽ phát huy các nguồn lực tổng hợp để phát triển ngành nông nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, giải
  11. 2 quyết mối quan hệ giữa tài nguyên và con người trong điều kiện quỹ đất SXNN ở TPHCM ngày càng hẹp dần. Trong những năm qua, nhiều hình thức TCLTNN như nông hộ, trang trại, HTXNN, DNNN vẫn tiếp tục phát triển và có sự chuyển biến theo hướng hiện đại; một số hình thức TCLTNN mới ra đời như khu NNCNC đã góp phần thúc đẩy nền nông nghiệp TPHCM phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, phù hợp với nền nông nghiệp ở khu vực ven đô thị. Theo không gian, lãnh thổ SXNN cũng có sự chuyển dịch theo hướng ra phạm vi ngoại thành, cơ cấu cây trồng, vật nuôi cũng có sự thay đổi để phù hợp hơn với quá trình ĐTH và điều kiện sinh thái nông nghiệp ở thành phố. Tuy nhiên, vấn đề TCLTNN ở TPHCM vẫn còn nhiều hạn chế, nhiều hình thức TCLTNN hoạt động chưa hiệu quả; việc phân bố không gian sản xuất còn manh mún, thiếu đồng bộ,…sẽ là lực cản không nhỏ cho sự phát triển của nền nông nghiệp thành phố. Từ thực tiễn nêu trên cho thấy việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng, đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp TCLTNN ở TPHCM có ý nghĩa quan trọng, tạo cơ sở cho việc sử dụng hợp lí các nguồn lực tự nhiên, KT-XH; góp phần đưa nền nông nghiệp thành phố phát triển hiệu quả và hiện đại. Với những lí do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở Thành Phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận án Tiến sĩ Địa lí học. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về TCLTNN để nghiên cứu TCLTNN ở TPHCM, từ đó đề xuất định hướng và giải pháp để TCLTNN ở TPHCM trong tương lai, góp phần sử dụng hợp lí các nguồn lực, nâng cao hiệu quả SXNN trên địa bàn nghiên cứu. 2.2. Nhiệm vụ - Thu thập số liệu, dữ liệu và xử lý các tài liệu về TCLTNN theo nội dung và mục đích nghiên cứu. - Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về TCLTNN, làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu thực trạng TCLTNN ở TPHCM. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến TCLTNN ở TPHCM. - Phân tích và đánh giá thực trạng TCLTNN ở TPHCM giai đoạn 2006 – 2018. - Đề xuất một số định hướng và giải pháp TCLTNN ở TPHCM để sử dụng hợp lí, hiệu quả các nguồn lực của thành phố trong tương lai.
  12. 3 3. Giới hạn nghiên cứu 3.1. Về nội dung Luận án tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến TCLTNN ở TPHCM; phân tích, đánh giá thực trạng TCLTNN trên địa bàn, trong đó tập trung vào phân tích, đánh giá các hình thức TCLTNN (nông hộ, trang trại, HTXNN, khu NNCNC, DNNN) trong lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi; trên cơ sở đó đề xuất một số định hướng và giải pháp thiết thực để TCLTNN ở TPHCM hợp lí, hiệu quả trong tương lai. 3.2. Về thời gian Luận án tập trung nghiên cứu TCLTNN ở TPHCM trong giai đoạn 2006 – 2018, đây là khoảng thời gian mà ngành nông nghiệp thành phố có sự chuyển biến rõ nét về không gian sản xuất, cơ cấu sản xuất và sự hình thành phát triển của các hình thức TCLTNN. Trong quá trình nghiên cứu, các số liệu liên quan đến một số hình thức TCLTNN được đánh giá dựa trên kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2006, 2011 và 2016. 3.3. Về không gian Phạm vi không gian nghiên cứu là các địa phương có điều kiện SXNN ở TPHCM tại các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ và các Quận 9, Quận 12, Thủ Đức, Gò Vấp, Bình Tân là những nơi có hoạt động SXNN với một số hình thức TCLTNN điển hình tại TPHCM. 4. Tổng quan nghiên cứu Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng của xã hội có từ lâu đời nên được rất nhiều nhà khoa học cả trong và ngoài nước nghiên cứu. Đặc biệt, TCLTNN được quan tâm nghiên cứu nhiều nhất để góp phần sử dụng hợp lí các nguồn lực tự nhiên và KT-XH, mang lại hiệu quả cho SXNN. 4.1. Các nghiên cứu trên thế giới - Các nghiên cứu về TCLT + Nghiên cứu của các nhà Địa lí Xô Viết: thường sử dụng khái niệm “phân bố lực lượng sản xuất”, nghĩa là phân bố sức sản xuất theo lãnh thổ. Nền tảng cơ sở lí luận của phân bố lực lượng sản xuất được bắt nguồn từ lí thuyết về chu trình năng lượng sản xuất của N.N.Koloxopxki và thể tổng hợp lãnh thổ sản xuất của các nhà khoa học Xô Viết. Theo quan điểm này, phân bố lực lượng sản xuất được thực hiện trên các lãnh thổ cụ thể ở những cấp độ khác nhau, phổ biến là trên các vùng kinh tế cơ bản và vùng kinh tế hành chính tỉnh. Sự phân bố lực lượng sản xuất là sự sắp xếp,
  13. 4 bố trí và phối hợp các đối tượng hay thực thể vật chất cụ thể, hay đó là các hệ thống sản xuất, hệ thống tự nhiên đã được sử dụng vào hệ thống dân cư. Các đối tượng này ảnh hưởng lẫn nhau, có quan hệ qua lại với nhau trong một lãnh thổ xác định, nhằm sử dụng hợp lí các tiềm năng tự nhiên, CSVCKT của lãnh thổ để đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và nâng cao mức sống của dân cư trên lãnh thổ đó. Các nhà khoa học sau này coi TCLT là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của khoa học Địa lí. Vấn đề này đã được nêu đầu tiên bởi I.Xauskin (1961), ông cho rằng lĩnh vực thực tiễn trực tiếp để tập trung nỗ lực của các nhà Địa lí Xô Viết là TCLT lực lượng sản xuất (ở đây bao gồm cả sơ đồ lãnh thổ, các dự án cải tạo và sử dụng các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên). Đến đầu thập niên 80 của thế kỉ XX, các nhà khoa học địa lí Xô Viết đã nhận thức chung về TCLT thông qua khái niệm của E.B. Alaev (1983) được viết trong sách “Địa lí KT-XH, Từ điển - khái niệm – thuật ngữ”. Quan điểm này cho rằng TCLT xã hội, trong nghĩa rộng của từ này, bao gồm các vấn đề liên quan đến phân công lao động theo lãnh thổ, phân bố các lực lượng sản xuất, các sự khác biệt về vùng trong quan hệ sản xuất, mối quan hệ tương hỗ giữa xã hội với thiên nhiên, cũng như các vấn đề chính sách vùng về KT-XH. Ở một nghĩa hẹp hơn, nó bao gồm các phạm trù như TCLT - hành chính của nhà nước, quản lí vùng về sản xuất, sự hình thành các thành tạo lãnh thổ về tổ chức kinh tế, sự xác định các khách thể vùng của quản lí, sự phân vùng về KT-XH. Như vậy, TCLT xã hội là sự kết hợp các cơ cấu lãnh thổ đang hoạt động (bố trí sắp xếp dân cư, các hoạt động sản xuất, sử dụng tài nguyên thiên nhiên,…) được liên kết lại bởi các cơ cấu quản lí với mục đích tái sản xuất cuộc sống của xã hội phù hợp với các mục đích và trên cơ sở các quy luật kinh tế hiện hành trong hình thái xã hội đó. + Nghiên cứu của các nhà khoa học phương Tây: thường sử dụng thuật ngữ “tổ chức không gian KT-XH” thay cho khái niệm TCLT. Khái niệm tổ chức không gian ra đời vào cuối thế kỉ XIX và đã phát triển thành một môn khoa học về thiết lập trật tự kinh tế, xã hội, môi trường trong phạm vi lãnh thổ xác định. Quan niệm về tổ chức không gian ở Anh được phát triển theo hướng mô hình hóa, áp dụng các phương pháp định lượng. Có thể thấy trong các công trình nghiên cứu của P. Haggett: Phân tích không gian trong địa lí kinh tế (1965), Các mô hình địa lí (1967), Địa lí học – một sự tổng hợp hiện đại (1975). + Nghiên cứu của các nhà khoa học Hoa Kì: Tổ chức không gian KT-XH cũng được nhiều nhà khoa học Hoa Kì coi trọng. Các công trình nghiên cứu của R.Abler,
  14. 5 J.Adams, P.Gould (1970): Tổ chức không gian, cái nhìn của các nhà Địa lí. R.Morill (1970): Tổ chức không gian xã hội là khái niệm của loài người về sử dụng có hiệu quả không gian trên Trái Đất. Quan niệm về tổ chức không gian có sự chuyển biến mới từ năm 1990 đến nay do tác động của yếu tố KT-XH mới. Theo Paul Krugman (1991), sản xuất có xu hướng tập trung vào những nơi trung tâm đông đúc dân cư và vốn. Để phát triển nền kinh tế và giảm thiểu chi phí vận chuyển, các công ty sản xuất có xu hướng tập trung vào những khu vực trung tâm vì tận dụng được lợi thế nhờ quy mô. Việc này sẽ dẫn đến dân cư càng di chuyển tới những trung tâm này. Sự hạn chế của tập trung hóa chính là ở chi phí vận chuyển. Chi phí vận chuyển đến người tiêu dùng sẽ cao nếu như các hãng tập trung ở một khu vực nhất định trong một quốc gia. Do đó, quyết định lựa chọn địa điểm sản xuất của các hãng phụ thuộc vào tương quan giữa việc tận dụng lợi thế quy mô và tiết kiệm chi phí vận chuyển. Giảm chi phí vận chuyển sẽ dẫn tới quá trình tập trung hóa và ĐTH. Theo P.D. Gaudemar (1992), TCLT được hiểu là nghệ thuật sử dụng lãnh thổ một cách đúng đắn và có hiệu quả. Nhiệm vụ của nó là tìm kiếm một tỉ lệ và quan hệ hợp lí về phát triển KT-XH giữa các ngành trong một vùng, giữa các vùng trong một quốc gia và trên mức độ nhất định có xét mối liên kết giữa các quốc gia với nhau; tạo ra một giá trị mới nhờ sự sắp xếp có trật tự và hoài hòa giữa các đơn vị lãnh thổ khác nhau trong cùng một tỉnh, một vùng và cả nước trong những điều kiện kinh tế thị trường và hệ thống kinh tế mở; nhằm sử dụng hợp lí các nguồn lực và lợi thế so sánh (điều kiện tự nhiên và tài nguyên, nguồn nhân lực, nguồn vốn,…) trong xu thế hội nhập và cạnh tranh để đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội, đảm bảo sự phát triển bền vững. + Theo Ngân hàng thế giới: Trong báo cáo “Tái định dạng địa kinh tế” của Ngân hàng thế giới (2009), sự tăng trưởng kinh tế sẽ diễn ra không đồng đều. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sức sản xuất tập trung cao hơn theo không gian. Các địa phương phát triển tốt nếu chúng đẩy mạnh việc chuyển đổi các khía cạnh địa kinh tế. Mật độ dày hơn khi các thành phố phát triển, khoảng cách ngắn hơn khi công nhân và doanh nghiệp di chuyển đến gần trung tâm hơn và có ít sự chia cắt hơn khi các quốc gia giảm bớt các biên giới kinh tế và hội nhập vào thị trường thế giới để tận dụng quy mô kinh tế và buôn bán những sản phẩm chuyên biệt. Điều này cho thấy phát triển kinh tế sẽ tập trung cao hơn theo không gian, nhưng sự phát triển đó vẫn có thể giảm khoảng cách chênh lệch tùy thuộc vào chính sách của mỗi quốc gia. Như vậy, TCLT là một hành động cụ thể có chủ ý để hướng tới một sự công
  15. 6 bằng về mặt không gian giữa khu vực trung tâm và ngoại vi. Trong đó, các nút, các cực (thành phố, thị trấn, làng xóm,…) là những điểm trồi. Những nơi tập trung dân cư, các cơ sở công nghiệp chế biến, cơ sở dịch vụ kĩ thuật,…đó là các trung tâm kinh tế, đặc trưng bởi độ đông đặc hay mật độ dân số, mật độ xây dựng tương đối cao. - Các nghiên cứu về TCLTNN Vấn đề phân bố không gian của ngành SXNN (TCLTNN) đã có sức thu hút mãnh mẽ sự chú ý của nhiều nhà khoa học. Người đầu tiên đưa ra ý tưởng về TCLTNN là nhà khoa học người Đức J.H.Von Thunen (1783 - 1850). Đầu những năm 1800, Ông đã đề xuất "lí thuyết vành đai giữa trung tâm và ngoại vi" (Rosenberg, 1997). Dựa trên các kết quả tính toán của mình, Thunen kết luận về vai trò của thành phố đối với sự phát triển nông nghiệp. Nếu vùng sản xuất ở quá xa trung tâm thành phố thì chi phí vận chuyển sẽ rất cao, hay ở quá gần trung tâm đô thị thì giá địa tô chênh lệch cũng rất lớn. Cả hai trường hợp trên đều không thu được lợi nhuận tối đa. Một sản phẩm nông nghiệp thu được lợi nhuận tối đa sẽ có một khoảng cách tương ứng nhất định với nơi tiêu thụ. Khi chi phí vận chuyển biến thiên, trên vùng SXNN sẽ xuất hiện các vành đai sản xuất. Theo ông, xung quanh một thành phố trung tâm (với giả thiết là hoàn toàn cô lập với các trung tâm khác) có thể tồn tại và phát triển 5 vành đai sản xuất chuyên môn hóa nông nghiệp theo nghĩa rộng liên tục từ trong ra ngoài, gồm: vành đai 1 là thực phẩm tươi sống; vành đai 2 là lương thực, thực phẩm; vành đai 3 là cây ăn quả; vành đai 4 là lương thực và chăn nuôi; vành đai 5 là vành đai lâm nghiệp. Tùy theo điều kiện cụ thể về điều kiện tự nhiên, tập quán sản xuất của cư dân và quy mô của thành phố trung tâm mà xác định số lượng vành đai, cũng như bán kính của mỗi vành đai nông nghiệp. Mô hình 5 vành đai nông nghiệp thể hiện bước đầu về ý tưởng TCLT. Tuy nhiên, vành đai nông nghiệp theo lí thuyết của Thunen cũng bộc lộ hạn chế. Đó là các vành đai nông nghiệp này mới chỉ được nghiên cứu trong sự tương tác giữa hai nơi ở cùng một thời điểm, mà trên thực tế có rất nhiều trung tâm cùng tồn tại và chúng đều có những tác động khác nhau lên sự xuất hiện của các vành đai nông nghiệp. Các nhà khoa học Xô Viết rất quan tâm đến vấn đề TCLTNN. N.N.Koloxopxki (1947) đã đưa ra chu trình năng lượng – sản xuất. Lí thuyết này khẳng định tính liên tục giữa các khâu trong quá trình sản xuất khép kín để có giải pháp phân bố chúng. Từ khai thác nguyên liệu ban đầu, nhiên liệu và việc sử dụng các nguồn năng lượng khác để sơ chế nguyên liệu sản xuất ra bán thành phẩm và các chi tiết, đến sản xuất thành phẩm dưới dạng tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, đến tiến bộ KHKT, giao
  16. 7 thông vận tải, thương nghiệp phục vụ cho tiêu dùng của dân cư. Từ đó, xuất hiện những nhu cầu và khả năng mới liên quan ảnh hưởng đến tự nhiên, tới sử dụng các nguồn tài nguyên. Chu trình năng lượng vật chất của N.N.Koloxopxki đã nêu lên một phương pháp nghiên cứu liên ngành có hiệu quả, cho phép nghiên cứu vùng một cách đầy đủ và toàn diện hơn. Thực tiễn phân bố sản xuất trên thế giới và ở Việt Nam trong những năm trước đây đã phần nào khẳng định ý nghĩa lí luận và thực tiễn quan trọng của lí thuyết chu trình năng lượng – vật chất. Trong lí thuyết này, khái niệm thể tổng hợp nông nghiệp được xem như một hình thức TCLTNN. Một trong những chuyên gia Xô Viết hàng đầu nghiên cứu về TCLTNN là K.I.Ivanov. Trong luận án tiến sĩ với đề tài "TCLT sản xuất các sản phẩm nông nghiệp và việc tính toán điều kiện của địa phương" (1967), ông đã xây dựng cơ sở cho phương pháp dòng (băng chuyền địa lí) trong việc tổ chức sản xuất của nhiều phân ngành nông nghiệp. Nhiều tư tưởng và quan niệm mới của ông đã được ứng dụng trong lĩnh vực lập mô hình các hệ thống lãnh thổ. Ngoài công trình quan trọng nói trên, K.I.Ivanov còn có hàng loạt các công trình khác liên quan tới TCLTNN như "Tiến bộ KHKT và các hình thức mới về TCLTNN gắn liền với sự tiến bộ này" (1969), "Một số vấn đề và phương pháp luận và phương pháp tiếp cận hệ thống trong việc nghiên cứu TCLTNN" (1971), "Hệ thống lãnh thổ SXNN" (1971). 4.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam - Nghiên cứu về TCLT: Ở Việt Nam, nghiên cứu về TCLT được xem là nhiệm vụ cơ bản của khoa học Địa lí. Những năm 70 của thế kỉ XX, những nghiên cứu TCLT dưới dạng phân vùng kinh tế, phân vùng nông nghiệp đã được thực hiện dưới dạng các nghiên cứu phân bố lực lượng sản xuất, lập sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất của từng ngành và của các cấp lãnh thổ trong cả nước. Từ những năm 80 của thế kỉ XX, các nghiên cứu địa lí tổng hợp đã được thực hiện với các chương trình điều tra cơ bản trên các vùng của đất nước. Từ đó, hình thành một số hướng nghiên cứu mới mang tính chất tổng hợp cả về tự nhiên và kinh tế xã trong TCLT. Nhiều công trình nghiên cứu về TCLT trong nước đã được công bố: - Trong luận án Phó tiến sĩ khoa học Địa lí của Đặng Văn Phan (1976) “TCLT kinh tế nước miền Bắc Việt Nam” được kế thừa những lí luận khoa học của thế giới về TCLT, nghiên cứu vận dụng vào phân tích tính hợp lí và chưa hợp lí TCLT kinh tế nước ở miền Bắc Việt Nam, từ đó đưa ra phương hướng TCLT kinh tế nước cho
  17. 8 hợp lí. - Nghiên cứu của Lê Bá Thảo (1994) “TCLT Đồng Bằng Sông Hồng và các tuyến trọng điểm” đã tập trung đánh giá tính hợp lí và chưa hợp lí của việc sử dụng kinh tế Đồng Bằng Sông Hồng theo không gian - thời gian và xét về mặt hiệu ích xã hội. Trên cơ sở phân tích các tư liệu ngành và lãnh thổ, xác định các “nút” trọng yếu cần tác động đến trước mắt để lấy đà cho sự phát triển bền vững và có định hướng. Từ đó, xử lí các phương án TCLT khác nhau của vùng Đồng Bằng Sông Hồng và các tuyến trọng điểm, chọn được phương án thích hợp nhất, định vị các đối tượng ưu tiên đầu tư, có tính toán đến hiệu quả kinh tế và tác động qua lại đến môi trường toàn vùng và các trục kinh tế trọng điểm. Thông qua nghiên cứu trên, Lê Bá Thảo đã khẳng định: “TCLT là khai thác tốt nhất các khả năng của từng địa phương, giúp cho khu vực bị “khủng hoảng” tìm ra được công ăn việc làm, giảm bớt các sự mất cân đối giữa chúng, cân nhắc các kế hoạch đầu tư, dự báo để hành động tốt hơn, quyết định các sự lựa chọn nhằm phát triển”. Ngoài ra, trong nghiên cứu “Cơ sở khoa học TCLT Việt Nam” của Lê Bá Thảo (1996) đã bàn về những khía cạnh ảnh hưởng đến sự phân bố và mối quan hệ không gian giữa các ngành kinh tế, đưa ra các sơ đồ định hướng TCLT Việt Nam trên cơ sở đảm bảo tính bền vững của môi trường, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng khác nhau. - Những công trình nghiên cứu về TCLT các vùng và địa phương được nhiều nhà khoa học tiến hành trên cơ sở kiểm kê, đánh giá tài nguyên lãnh thổ nhằm định hướng khai thác hợp lí không gian lãnh thổ của vùng. Đó là nghiên cứu của Đặng Hữu Ngọc (1994) khi thực hiện đề tài cấp quốc gia về “TCLT địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam; nghiên cứu của Nguyễn Văn Phú (1997) về “Phương hướng TCLT dải đất ven biển Bắc Bộ thời kì 1997 – 2010”; nghiên cứu của Trần Văn Thông (1993) trong luận án Phó tiến sĩ về “Những định hướng chủ yếu của tổ chức không gian kinh tế vùng Nam Bộ trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường”; nghiên cứu của Nguyễn Cao Huần (2005) về “Nghiên cứu TCLT miền núi phía Bắc phục vụ phát triển KT-XH thời kì CNH – HĐH đến năm 2020, ví dụ tỉnh Lào Cai”,...Những nghiên cứu trên đã đúc kết và bổ sung cơ sở lí luận và thực tiễn quan trọng cho các nghiên cứu về TCLT trên phạm vi cả nước, vùng, địa phương. - Nghiên cứu về TCLTNN: Nghiên cứu TCLTNN là tiền đề cần thiết cho việc sử dụng hợp lí các nguồn lực về tự nhiên, KT-XH của cả nước cũng như của từng vùng, từng địa phương. Các nghiên cứu về TCLTNN được các nhà khoa học Địa lí tập trung nghiên cứu.
  18. 9 Tác giả Lê Thông đã đúc kết những đóng góp của các nhà địa lí Xô Viết về TCLTNN, đồng thời đánh giá một cách tổng quát các nhân tố ảnh hưởng tới việc hình TCLTNN, một số hình thức TCLTNN phổ biến hiện nay trên thế giới. Khi nghiên cứu về “TCLTNN trên Thế giới” (Lê Thông, 1986). Tác giả đã phân tích đặc điểm SXNN hiện nay, từ đó tác giả đã phân tích các hình thức tổ chức SXNN của các nước xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa, so sánh để thấy điểm giống và khác nhau giữa các hình thức TCLTNN này. Trên cơ sở phân tích các hình thức tổ chức SXNN, Ông đã có những dự báo về xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới. Kế thừa cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển nông nghiệp trên thế giới, Lê Thông (1986) cũng đã nêu bật vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp Việt Nam cũng như những kết quả mà nông nghiệp Việt Nam đã đạt được xét theo khía cạnh ngành và khía cạnh lãnh thổ. Từ những kết quả này, tác giả đã phác họa bức tranh nông nghiệp Việt Nam trong tương lai. Trong nghiên cứu của Nguyễn Viết Thịnh (1995) “Thử nghiệm định hướng TCLTNN Đồng Bằng Sông Hồng” tác giả đã khẳng định: TCLTNN là tổ chức các không gian nông nghiệp (các tiểu vùng nông nghiệp) trên cơ sở đánh giá tác động tổng hợp của các nhân tố tương đối tĩnh (các điều kiện sinh thái nông nghiệp) và các nhân tố động (với các mức độ động khác nhau) như dân cư, lao động, mạng lưới đô thị, kết cấu hạ tầng sản xuất và sinh hoạt, thị trường nông sản, chính sách phát triển... nhằm đánh giá được sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp đã định hình, sự hợp lí và chưa hợp lí của nó; đưa một (hoặc hai, ba phương án định hướng TCLTNN, trong đó phát hiện chính xác các địa bàn trọng điểm phát triển nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH; đồng thời phát hiện các vùng khó khăn để đề xuất các chính sách phát triển phù hợp. Trong nghiên cứu “Quy hoạch phát triển KT-XH, một số vấn đề lí luận và thực tiễn“, tác giả Ngô Doãn Vịnh (2004) cho rằng: "TCLTNN là cách thức phối hợp, kết hợp các đối tượng nông nghiệp trong một lãnh thổ xác định có tính tới mối quan hệ với các đối tượng thuộc ngành và lĩnh vực khác trong thế vận động và phát triển". Trong nghiên cứu luận án tiến sĩ Địa lí học trường Đại học sư phạm Hà Nội của Nguyễn Thị Trang Thanh (2012) “TCLTNN tỉnh Nghệ An”, tác giả đã đúc kết các mô hình TCLTNN trên thế giới và Việt Nam, từ đó phân tích các mô hình TCLTNN hiện có của tỉnh Nghệ An cũng như hiệu quả của từng hình thức TCLTNN này. Trên cơ sở đó, bước đầu tác giả đã có những nhận định, kiến nghị và đề xuất các giải pháp
  19. 10 để hình thành các hình thức TCLTNN của Nghệ An cho những năm tiếp theo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. 4.3. Các nghiên cứu ở Thành phố Hồ Chí Minh TPHCM là đô thị đặc biệt, có vai trò và vị trí quan trọng đối với sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước. Việc phát triển nông nghiệp ở TPHCM không những góp phần nâng cao đời sống nông dân, đảm bảo môi trường sinh thái, giải quyết có hiệu quả những hệ lụy của quá trình ĐTH. Nghiên cứu phát triển nông nghiệp và tổ chức SXNN cũng được quan tâm từ lâu. Đó là những đề án, những nghiên cứu của Sở NN&PTNT TPHCM, của các nhà kinh tế nông nghiệp và địa lí kinh tế. Những nghiên cứu quan trọng về SXNN của Sở NN&PTNT TPHCM có thể đề cập đến là: “Một số mô hình SXNN đô thị hiệu quả ở Tp.HCM” (2011) của Trung tâm nghiên cứu Khoa học kĩ thuật và khuyến Nông TPHCM ; “Xúc tiến thương mại tiêu thụ nông, lâm và thủy sản trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016 – 2020” (2015); “Phát triển rau an toàn trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016 – 2020” (2015); “Phát triển hoa kiểng trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016 – 2020” (2015); “Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016 – 2020” (2015); “Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025” (2016). Tác giả Vũ Xuân Đề (2005) “Nghiên cứu xây dựng các mô hình nông nghiệp sinh thái phù hợp trong tiến trình CNH – HĐH và ĐTH ở TPHCM” ông đã đã phân tích tổng quan quá trình phát triển đô thị và những vấn đề đặt ra trong quá trình CNH – HĐH và ĐTH ở TPHCM, từ đó phân tích, đánh giá hiện trạng các mô hình nông nghiệp, làm cơ sở cho việc xác lập các mô hình nông nghiệp sinh thái phù hợp nhất trong tiến trình CNH – HĐH và ĐTH ở thành phố. Theo đó, nhóm nghiên cứu đã đưa ra một số mô hình ưu việt và nhóm giải pháp để thực hiện mô hình theo các vùng sinh thái bao gồm: vùng đất phèn và nhiễm mặn ở Nhà Bè và bắc Cần Giờ; vùng đất phèn nặng và trũng thấp ở phía Tây Nam; vùng đất phèn nhẹ và trung bình dọc theo sông Sài Gòn, Đồng Nai; vùng đất phù sa ngọt ở nam Bình Chánh và vùng đất xám đồi gò ở Củ Chi, bắc Thủ Đức. Tác giả Đàm Nguyễn Thùy Dương (2005) “TCLT trồng và chế biến cây lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày tại các huyện ngoại thành TPHCM” đề tài cấp Bộ của Đàm Nguyễn Thùy Dương nói về TCLT trong việc liên kết trồng và chế biến các loại cây trên nhằm định hình cho việc hình thành thể tổng hợp nông
  20. 11 nghiệp ngoại thành thành phố. Tác giả đã đúc kết cơ sở lí luận về TCLTNN và liên kết nông – công làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng TCLT trồng và chế biến cây lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày tại các huyện ngoại thành TP.HCM, từ đó đưa ra định hướng, giải pháp để TCLT trồng và chế biến cây lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày hợp lí nhất. 4.4. Vận dụng nghiên cứu tổng quan vào đề tài luận án Việc tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về TCLTNN của các học giả, nhà khoa học, tác giả nhận thấy: Thứ nhất, TCLT (hay tổ chức không gian) KT-XH là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhà quản lý và hoạch định chính sách; là mối quan tâm nghiên cứu của nhà địa lí học. Bản chất của TCLT là tìm kiếm một tỉ lệ và quan hệ hợp lí về phát triển KT-XH giữa các ngành trong một vùng, giữa các vùng trong một quốc gia và trên mức độ nhất định để tạo ra một giá trị mới nhờ sự sắp xếp có trật tự và hoài hòa giữa các đơn vị lãnh thổ khác nhau nhằm sử dụng hợp lí các nguồn lực trên lãnh thổ đó. Thứ hai, TCLTNN là một hình thức của TCLT KT-XH, là cách thức phối hợp, kết hợp các đối tượng nông nghiệp trong một lãnh thổ xác định có tính tới mối quan hệ với các đối tượng thuộc ngành và lĩnh vực khác trong thế vận động và phát triển; từ đó thấy được sự hợp lí và chưa hợp lí để đưa ra phương án TCLTNN. Thứ ba, các phương pháp để TCLTNN trên thế giới rất đa dạng, tùy vào nguồn lực và điều kiện của mỗi vùng, mỗi quốc gia nhưng nhìn chung điều hướng đến sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên nông nghiệp trên lãnh thổ đó. Thứ tư, việc nghiên cứu TCLTNN ở TPHCM là rất cần thiết để đảm bảo sự phát triển của ngành nông nghiệp nói riêng và sự phát triển KT-XH của thành phố nói chung. Do đó, việc kế thừa các công trình nghiên cứu về TCLTNN là cơ sở quan trọng để tác giả cập nhật và bổ sung lý thuyết về TCLTNN, đồng thời vận dụng vào nghiên cứu thực trạng TCLTNN ở TPHCM, góp phần sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phát triển nông nghiệp ở địa bàn nghiên cứu. 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 5.1. Quan điểm điểm nghiên cứu Trong suốt quá trình nghiên cứu luận án, các quan điểm truyền thống và hiện đại trong nghiên cứu Địa lí học được khai thác triệt để. Đó là các quan điểm sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1