ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

----------------------------------

Phạm Thị Thanh Thủy

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH ỨNG DỤNG GIS

TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

Hà Nội - 2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

----------------------------------

Phạm Thị Thanh Thủy

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH ỨNG DỤNG GIS

TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN

Chuyên ngành: Bản đồ - Viễn thám - GIS

Mã số:

9440211.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS. Trần Quốc Bình

2. PGS.TS. Trần Văn Tuấn

XÁC NHẬN NCS ĐÃ CHỈNH SỬA THEO QUYẾT NGHỊ

CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN ÁN

Người hướng dẫn khoa học

Chủ tịch hội đồng đánh giá Luận án Tiến sĩ

GS.TS. Nguyễn Cao Huần PGS.TS. Trần Quốc Bình

Hà Nội - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nghiên

cứu trong luận án này là trung thực, khách quan và chƣa từng đƣợc tập thể, cá nhân

công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận án này đã

đƣợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2020

Tác giả luận án

Phạm Thị Thanh Thủy

LỜI CẢM ƠN

Luận án đƣợc thực hiện và hoàn thành tại Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên,

Đại học Quốc gia Hà Nội.

Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Quốc Bình, PGS.TS Trần

Văn Tuấn và các giảng viên Khoa Địa lý, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại

học Quốc gia Hà Nội - những ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ và

định hƣớng giúp tôi trong công tác nghiên cứu và hoàn thiện luận án.

Luận án đƣợc hoàn thành với sự giúp đỡ của các cán bộ thuộc Sở Tài nguyên

và Môi trƣờng Thái Bình, UBND huyện Đông Hƣng, UBND xã Nguyên Xá, xã Phú

Châu, thị trấn Đông Hƣng,... cán bộ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Thái Bình

cũng nhƣ các cán bộ thuộc Viện Thổ nhƣỡng Nông hóa đã giúp đỡ và tạo điều kiện

cung cấp số liệu, thông tin phiếu điều tra và thực hiện thử nghiệm trên địa bàn. Tôi

xin trân trọng cám ơn sự hỗ trợ quý báu này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã cấp kinh phí thực

hiện đề tài cấp Bộ, mã số 2015.01.09 do tôi là chủ nhiệm và đề tài đã hỗ trợ nhiều

nội dung nghiên cứu của luận án.

Trong thời gian học tập và nghiên cứu, lãnh đạo Trƣờng Đại học Tài nguyên

và Môi trƣờng Hà Nội, các đồng nghiệp nơi tôi công tác đã tạo điều kiện thuận lợi

về thời gian và động viên tinh thần giúp đỡ tôi hoàn thành luận án. Tôi xin trân

trọng cám ơn.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên,

chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận án.

Một lần nữa, tôi xin trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của các tập thể, cá nhân đã

giúp đỡ tôi hoàn thành luận án.

Tác giả luận án

Phạm Thị Thanh Thủy

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG GIS TRONG QUY HOẠCH

SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 6

1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ỨNG DỤNG GIS

TRONG QHSDĐ ........................................................................................................ 6

1.1.1. Khái niệm, mục tiêu và chức năng của QHSDĐ .............................................. 6

1.1.2. Các nghiên cứu trên thế giới về ứng dụng GIS trong QHSDĐ ........................ 9

1.1.3. Các nghiên cứu ở Việt Nam về ứng dụng GIS trong QHSDĐ ....................... 18

1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ

DỤNG ĐẤT .............................................................................................................. 25

1.2.1. Cơ sở pháp lý của công tác QHSDĐ .............................................................. 25

1.2.2. Những vấn đề thực tiễn của công tác QHSDĐ cấp huyện hiện nay ............... 28

1.3. CƠ SỞ KHOA HỌC ỨNG DỤNG GIS TRONG QHSDĐ .............................. 31

1.3.1. Khái niệm và chức năng của GIS ................................................................... 31

1.3.2. Kết hợp GIS với phƣơng pháp phân tích đa chi tiêu ...................................... 35

1.3.3. Nhu cầu về ứng dụng của GIS trong QHSDĐ ................................................ 38

1.3.4. Yêu cầu đối với các giải pháp ứng dụng GIS trong QHSDĐ ......................... 40

1.4. ĐỊNH HƢỚNG NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU ............................... 41

1.5. QUY TRÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 43

1.5.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 43

1.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 45

1.6. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................... 50

Chƣơng 2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH ỨNG DỤNG GIS TRONG

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN .................................................... 52

2.1. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

CẤP HUYỆN THEO QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH .................................................... 52

2.2. MÔ HÌNH ỨNG DỤNG GIS TRONG CHUẨN BỊ DỮ LIỆU PHỤC VỤ

XÂY DỰNG PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN ....... 53

2.2.1. Nhận dạng các vấn đề cần giải quyết .............................................................. 53

2.2.2. Mô hình ứng dụng GIS trong chuẩn bị dữ liệu phục vụ QHSDĐ cấp huyện ...... 57

i

2.3. MÔ HÌNH ỨNG DỤNG GIS TRONG XÂY DỰNG PHƢƠNG ÁN QUY

HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN ................................................................ 63

2.3.1. Nhận dạng các vấn đề cần giải quyết .............................................................. 63

2.3.2. Mô hình ứng dụng GIS trong lựa chọn vị trí tối ƣu cho công trình................ 66

2.3.3. Mô hình ứng dụng GIS trong đánh giá thích hợp đất đai bền vững ............... 72

2.3.4. Mô hình ứng dụng GIS trong tính toán số liệu QHSDĐ cấp huyện ............... 75

2.3.5. Mô hình ứng dụng GIS trong thể hiện phƣơng án QHSDĐ cấp huyện .......... 77

2.3.6. Mô hình ứng dụng GIS trong xây dựng phƣơng án QHSDĐ cấp huyện ....... 79

2.4. MÔ HÌNH ỨNG DỤNG GIS TRONG THẨM ĐỊNH VÀ LỰA CHỌN

PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN .............................. 81

2.4.1. Nhận dạng các vấn đề cần giải quyết .............................................................. 81

2.4.2. GIS trong thẩm định chất lƣợng dữ liệu đầu vào phục vụ QHSDĐ ............... 81

2.4.3. Mô hình ứng dụng GIS trong đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian

của phƣơng án QHSDĐ cấp huyện ........................................................................... 82

2.4.4. Mô hình ứng dụng GIS trong đánh giá hiệu quả của công tác đánh giá thích

hợp đất đai ................................................................................................................. 85

2.4.5. GIS trong thẩm định dữ liệu đầu ra của phƣơng án QHSDĐ ......................... 88

2.4.6. Mô hình ứng dụng GIS trong thẩm định và phê duyệt phƣơng án QHSDĐ

cấp huyện .................................................................................................................. 88

2.5. MÔ HÌNH ỨNG DỤNG GIS TRONG CÔNG BỐ VÀ THEO DÕI THỰC

HIỆN PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN ................... 90

2.5.1. Nhận dạng các vấn đề cần giải quyết .............................................................. 90

2.5.2. WebGIS trong công bố phƣơng án QHSDĐ và lấy ý kiến của các bên liên

quan và quản lý tiến độ QHSDĐ .............................................................................. 92

2.5.3. Mô hình ứng dụng GIS trong công bố và theo dõi thực hiện phƣơng án

QHSDĐ ..................................................................................................................... 97

2.6. MÔ HÌNH TỔNG THỂ ỨNG DỤNG GIS TRONG QHSDĐ CẤP HUYỆN ...... 99

2.6.1. Sơ đồ mô hình ................................................................................................. 99

2.6.2. Giải pháp triển khai mô hình ........................................................................ 101

2.6.3. Dự kiến thuận lợi và khó khăn khi triển khai ứng dụng mô hình ................. 102

2.6.4. Xây dựng các phần mềm hỗ trợ triển khai mô hình ..................................... 104

2.7. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................. 107

ii

Chƣơng 3. THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH TẠI HUYỆN ĐÔNG HƢNG,

TỈNH THÁI BÌNH ................................................................................................ 108

3.1. LỰA CHỌN KHU VỰC THỬ NGHIỆM ....................................................... 108

3.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................... 109

3.2.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................................... 109

3.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................................. 110

3.2.3. Tình hình thực hiện công tác quản lý đất đai ................................................ 110

3.3. PHƢƠNG PHÁP VÀ ĐIỀU KIỆN THỬ NGHIỆM ....................................... 112

3.3.1. Dữ liệu thử nghiệm ....................................................................................... 112

3.3.2. Cách thức triển khai thử nghiệm ................................................................... 113

3.4. THỬ NGHIỆM TRONG CHUẨN BỊ DỮ LIỆU PHỤC VỤ QHSDĐ .......... 114

3.4.1. Thu thập dữ liệu ............................................................................................ 114

3.4.2. Đánh giá dữ liệu và nhận dạng các vấn đề cần giải quyết ............................ 115

3.4.3. Chuẩn hóa dữ liệu phục vụ QHSDĐ ............................................................ 116

3.4.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ QHSDĐ .................................................... 120

3.5. THỬ NGHIỆM TRONG XÂY DỰNG PHƢƠNG ÁN QHSDĐ ................... 121

3.5.1. Lựa chọn vị trí quy hoạch các công trình ..................................................... 121

3.5.2. Đánh giá thích hợp đất đai đối với cây lúa nƣớc và cây ngô ........................ 130

3.6. THỬ NGHIỆM TÍNH TOÁN SỐ LIỆU ......................................................... 133

3.7. THỬ NGHIỆM TRONG THẨM ĐỊNH PHƢƠNG ÁN QHSDĐ .................. 134

3.7.1. Đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian các công trình quy hoạch ............ 134

3.7.2. Kiểm tra công tác đánh giá thích hợp đất đai đối với cây trồng ................... 136

3.8. THỬ NGHIỆM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN PHƢƠNG ÁN QHSDĐ .......... 138

3.8.1. Công bố phƣơng án QHSDĐ huyện Đông Hƣng giai đoạn 2010-2020 ....... 139

3.8.2. Chức năng phản hồi về quy hoạch sử dụng đất ............................................ 140

3.8.3. Theo dõi tiến độ quy hoạch sử dụng đất ....................................................... 141

3.8.4. Đánh giá của ngƣời sử dụng về triển khai hệ thống ..................................... 142

3.9. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN

NGHIÊN CỨU ........................................................................................................ 144

3.9.1. Đánh giá kết quả thử nghiệm ........................................................................ 144

3.9.2. Định hƣớng phát triển nghiên cứu ................................................................ 146

3.10. TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................ 147

iii

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 149

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN ..................................................................................................... 151

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 152

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 165

PHỤ LỤC 01. BẢN ĐỒ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020

HUYỆN ĐÔNG HƢNG - TỈNH THÁI BÌNH .................................................. 166

PHỤ LỤC 02. LƢỢC ĐỒ CẤU TRÚC CSDLĐĐ PHỤC VỤ QHSDĐ

CẤP HUYỆN ..................................................................................................... 167

PHỤ LỤC 03. VÍ DỤ VỀ PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN CHUYÊN GIA

VỀ CÁC CHỈ TIÊU LỰA CHỌN VỊ TRÍ QUY HOẠCH CHO ĐẤT

PHI NÔNG NGHIỆP ......................................................................................... 172

PHỤ LỤC 04. TRỌNG SỐ CÁC CHỈ TIÊU LỰA CHỌN VỊ TRÍ KHÔNG

GIAN QUY HOẠCH 04 LOẠI ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP ............................. 177

PHỤ LỤC 05. PHÂN KHOẢNG GIÁ TRỊ VÀ HÀM THÀNH VIÊN CỦA

MỖI CHỈ TIÊU LỰA CHỌN VỊ TRÍ 04 LOẠI ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP ..... 179

PHỤ LỤC 06. RASTER ĐIỂM HỢP LÝ THEO CÁC CHỈ TIÊU CỦA

CÁC LOẠI ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP ............................................................ 184

PHỤ LỤC 07. KẾT QUẢ PHÂN LOẠI MỨC THÍCH HỢP ........................... 186

PHỤ LỤC 08. SƠ ĐỒ VỊ TRÍ CÁC KHU VỰC LỰA CHỌN TIỀM NĂNG... 188

PHỤ LỤC 09. SƠ ĐỒ VỊ TRÍ TỐI ƢU CHO ĐẤT LÀM NGHĨA TRANG,

NGHĨA ĐỊA ....................................................................................................... 189

PHỤ LỤC 10. ĐỐI SÁNH VỊ TRÍ TỐI ƢU ĐẤT LÀM NGHĨA TRANG,

NGHĨA ĐỊA VỚI PHƢƠNG ÁN QHSDĐ HUYỆN ĐÔNG HƢNG,

TỈNH THÁI BÌNH ............................................................................................. 190

PHỤ LỤC 11. PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN CHUYÊN GIA TRONG ĐGTHĐĐ

TẠI HUYỆN ĐÔNG HƢNG, TỈNH THÁI BÌNH ............................................ 199

PHỤ LỤC 12. PHÂN CẤP CÁC CHỈ TIÊU ĐGTHĐĐ

HUYỆN ĐÔNG HƢNG ..................................................................................... 203

PHỤ LỤC 13. CÁC LỚP BẢN ĐỒ THÍCH HỢP ĐƠN TÍNH ........................ 204

PHỤ LỤC 14. YÊU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ KHẢ NĂNG THÍCH HỢP

ĐẤT ĐAI CỦA LUTs ........................................................................................ 205

iv

PHỤ LỤC 15 BẢNG 01/CH: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2010

CỦA HUYỆN ĐÔNG HƢNG ........................................................................... 206

PHỤ LỤC 16 BẢNG 03/CH: BIỂU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN

NĂM 2020 CỦA HUYỆN ĐÔNG HƢNG ........................................................ 207

PHỤ LỤC 17 BẢNG 04/CH: DIỆN TÍCH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG

ĐẤT TRONG KỲ QUY HOẠCH PHÂN BỔ ĐẾN TỪNG ĐƠN VỊ

HÀNH CHÍNH CẤP XÃ CỦA HUYỆN ĐÔNG HƢNG ................................. 208

PHỤ LỤC 18. CÁC PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ PHẦN MỀM HTTT QHSDĐ .... 209

PHỤ LỤC 19. TRA CỨU THÔNG TIN VỀ QUY HOẠCH KHU DÂN CƢ

NÔNG THÔN XÃ ĐÔNG XUÂN (TRÁI) VÀ ĐO ĐẠC KÍCH THƢỚC

QUY HOẠCH KHU CÔNG NGHIỆP PHONG CHÂU (PHẢI) ...................... 222

PHỤ LỤC 20. GỬI Ý KIẾN PHẢN HỒI VỀ QUY HOẠCH KHU CÔNG

NGHIỆP PHONG CHÂU .................................................................................. 223

PHỤ LỤC 21. TỔNG HỢP SỐ LIỆU KHẢO SÁT VỀ HẠ TẦNG CNTT

ĐỂ TRIỂN KHAI HTTT QHSDĐ Ở TỈNH THÁI BÌNH VÀ

HUYỆN ĐÔNG HƢNG ..................................................................................... 224

v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

AHP Quá trình phân tích thứ bậc (Analytic Hierarchy Process)

BCL CTRSH Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt

CSDL Cơ sở dữ liệu

ĐGTHĐĐ Đánh giá thích hợp đất đai

ĐVĐĐ Đơn vị đất đai

Viện nghiên cứu các hệ thống môi trƣờng ESRI (Environmental System Research Institute)

FAHP Quá trình phân tích thứ bậc mờ (Fuzzy Analytic Hierarchy Process)

Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc FAO (Food and Agriculture Organization of the United Nations)

Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System) GIS

HTSDĐ Hiện trạng sử dụng đất

Hệ thống thông tin HTTT

Khu công nghiệp KCN

Đặc tính đất đai (Land Characteristic) LC

Lựa chọn địa điểm LCĐĐ

Yêu cầu sử dụng đất (Land Use Requirement) LUR

Loại hình sử dụng đất (Land Use Type) LUT

Phân tích đa chỉ tiêu (Multi Criteria Analysis) MCA

Ma trận so sánh cặp (Pair-wise Comparison Matrix) PCM

QH, KHSDĐ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất

Đƣờng cong đặc trƣng (Receiver Operating Curve) ROC

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN

TCXDVN Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

TN&MT Tài nguyên và Môi trƣờng

UBND Ủy ban nhân dân

UML Ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất (Unified Modeling Language)

XML Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng (eXtensible Markup Language)

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Giá trị RI tƣơng ứng với từng số lƣợng chỉ tiêu n ................................... 38

Bảng 2.1. Chuẩn hóa về quan hệ không gian giữa các đối tƣợng ............................ 59

Bảng 2.2. Ma trận so sánh mức độ quan trọng của các nhóm chỉ tiêu ..................... 69

Bảng 2.3. Các chức năng chính của phần mềm LUPA hỗ trợ đánh giá

tính hợp lý về phân bố không gian của phƣơng án QHSDĐ .......................... 105

Bảng 3.1. Các lỗi về chồng đè và lỗi về có khoảng trống ...................................... 118

Bảng 3.2. Các chỉ tiêu lựa chọn vị trí không gian cho đất làm nghĩa trang,

nghĩa địa .......................................................................................................... 122

Bảng 3.3. Các lớp dữ liệu đầu vào trong lựa chọn vị trí không gian quy hoạch

đất làm nghĩa trang, nghĩa địa tại huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình. .......... 123

Bảng 3.4. Mờ hóa ma trận so sánh các nhóm chỉ tiêu trong lựa chọn vị trí

không gian cho đất làm nghĩa trang, nghĩa địa ............................................... 124

Bảng 3.5. Tổng hợp ý kiến của 03 chuyên gia về các nhóm chỉ tiêu trong

lựa chọn vị trí không gian cho đất làm nghĩa trang, nghĩa địa ....................... 125

Bảng 3.6. Trọng số các chỉ tiêu trong lựa chọn vị trí không gian cho đất làm

nghĩa trang, nghĩa địa ...................................................................................... 125

Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả đánh giá chung cuộc cho đất làm nghĩa trang,

nghĩa địa tại xã Phú Châu ............................................................................... 128

Bảng 3.8. Trọng số cho các chỉ tiêu ĐGTHĐĐ cho cây lúa nƣớc và cây ngô ....... 131

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Quy trình lựa chọn vị trí BCL CTRSH cho khu vực đô thị Harlingen,

miền Nam Texas, Mỹ ........................................................................................ 13

Hình 1.2. Hệ thống thông tin phản hồi trong QHSDĐ tại Phần Lan ....................... 18

Hình 1.3. Quy trình lựa chọn địa điểm bố trí BCL CTRSH bằng GIS và AHP ...... 21

Hình 1.4. Mô hình hoạt động hệ thống CTGIS tại thành phố Cần Thơ ................... 23

Hình 1.5. Cổng thông tin địa lý và cổng thông QHSDĐ ở Đồng Nai và TP. Huế..... 24

Hình 1.6. Cổng thông tin địa lý và cổng thông QHSDĐ Đà Lạt và Hà Nội ............ 24

Hình 1.7. Tổng hợp các bƣớc xây dựng QHSDĐ cấp huyện theo quy định

hiện hành ........................................................................................................... 27

Hình 1.8. So sánh cặp số mờ .................................................................................... 37

Hình 1.9. Sơ đồ quy trình nghiên cứu ...................................................................... 43

Hình 1.10. Đƣờng cong ROC và độ chính xác đƣờng đo lƣờng .............................. 49

Hình 2.1. Mô hình ứng dụng GIS trong chuẩn bị dữ liệu phục vụ QHSDĐ

cấp huyện .......................................................................................................... 58

Hình 2.2. Mô hình ứng dụng GIS trong lựa chọn vị trí tối ƣu cho công trình ......... 66

Hình 2.3. Mô hình ứng dụng GIS trong đánh giá thích hợp đất đai bền vững ........ 73

Hình 2.4. Mô hình ứng dụng GIS trong tính toán số liệu QHSDĐ cấp huyện. ....... 76

Hình 2.5. Mô hình ứng dụng GIS trong thể hiện phƣơng án QHSDĐ cấp huyện ... 79

Hình 2.6. Mô hình ứng dụng GIS trong xây dựng phƣơng án QHSDĐ cấp huyện ...... 80

Hình 2.7. Mô hình ứng dụng GIS trong đánh giá tính hợp lý về phân bố

không gian của phƣơng án QHSDĐ cấp huyện ................................................ 83

Hình 2.8. Biểu đồ phân bố điểm số hợp lý và lựa chọn ngƣỡng điểm hợp lý

trong một ví dụ đánh giá tính hợp lý của đất ở đô thị. ...................................... 85

Hình 2.9. Tạo các điểm kiểm tra kết quả ĐGTHĐĐ (a) và đƣờng cong ROC (b) .... 86

Hình 2.10. Mô hình ứng dụng GIS trong đánh giá hiệu quả của công tác ĐGTHĐ ..... 87

Hình 2.11. Mô hình ứng dụng GIS trong thẩm định và phê duyệt phƣơng án

QHSDĐ cấp huyện ........................................................................................... 89

viii

Hình 2.12. Mô hình ứng dụng GIS trong công bố và theo dõi thực hiện theo dõi

phƣơng án QHSDĐ ........................................................................................... 98

Hình 2.13. Mô hình tổng thể ứng dụng GIS trong QHSDĐ cấp huyện ................. 100

Hình 2.14. Giao diện chính của phân hệ quản lý chỉ tiêu của phần mềm LUPA ..... 106

Hình 2.15. Giao diện chính của phân hệ xử lý dữ liệu của phần mềm LUPA ....... 106

Hình 3.1. Vị trí của huyện Đông Hƣng trong tỉnh Thái Bình ................................ 109

Hình 3.2. Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất theo phƣơng án QHSDĐ

đến năm 2020 của huyện Đông Hƣng. ........................................................... 111

Hình 3.3. Chuyển đổi hệ quy chiếu và định dạng dữ liệu trên bản đồ địa hình

từ *.dgn sang Geodatabase bằng công cụ Spatial ETL. ................................. 117

Hình 3.4. Chuẩn hóa lớp QHSDĐ .......................................................................... 117

Hình 3.5. Sửa lỗi ghi chú loại đất nằm ngoài vùng hiện trạng ............................... 118

Hình 3.6. Lỗi ranh giới QHSDĐ không khép kín .................................................. 118

Hình 3.7. Lỗi Topology của thửa đất ..................................................................... 119

Hình 3.8. Tạo công cụ chuyển đổi font chữ bằng ngôn ngữ Python trong ArcGIS .... 119

Hình 3.9. Thiết kế CSDL phục vụ QHSDĐ bằng phần mềm Enterprise Architect. ... 120

Hình 3.10. Ma trận so sánh các nhóm chỉ tiêu trong lựa chọn vị trí không gian

cho đất làm nghĩa trang, nghĩa địa .................................................................. 124

Hình 3.11. Điểm các lớp chỉ tiêu quy hoạch đất làm nghĩa trang, nghĩa địa ......... 126

Hình 3.12. Phân bố của các vị trí tiềm năng cho quy hoạch đất làm nghĩa trang,

nghĩa địa .......................................................................................................... 127

Hình 3.13. Sơ đồ vị trí tối ƣu cho quy hoạch đất làm nghĩa trang, nghĩa địa

tại xã Phú Châu ............................................................................................... 129

Hình 3.14. Kết quả đánh giá thích hợp đất đai tự nhiên cho cây lúa nƣớc và

cây ngô tại huyện Đông Hƣng ........................................................................ 132

Hình 3.15. Biểu đồ phân bố điểm hợp lý và ngƣỡng điểm hợp lý cho đất ở

tại đô thị tại huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình ............................................. 134

Hình 3.16. Biểu đồ phân bố điểm hợp lý và ngƣỡng điểm hợp lý cho đất

làm nghĩa trang, nghĩa địa tại huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình ................. 135

ix

Hình 3.17. Biểu đồ phân bố điểm hợp lý và ngƣỡng điểm hợp lý cho đất xây dựng

trạm y tế tại huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình ............................................. 135

Hình 3.18. Biểu đồ phân bố điểm hợp lý và ngƣỡng điểm hợp lý cho đất xây dựng

trƣờng mầm non, tiểu học tại huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình .................. 136

Hình 3.19. Kiểm tra kết quả ĐGTHĐĐ bằng GIS và FAHP-GDM và theo FAO

cho cây lúa nƣớc tại huyện Đông Hƣng ......................................................... 137

Hình 3.20. Kiểm tra kết quả ĐGTHĐĐ bằng GIS và FAHP-GDM với HTSDĐ

năm 2013 cho cây lúa nƣớc tại huyện Đông Hƣng ........................................ 137

Hình 3.21. Kiểm tra kết quả ĐGTHĐĐ theo FAO với HTSDĐ năm 2013 ........... 137

cho cây lúa nƣớc tại huyện Đông Hƣng ................................................................. 137

Hình 3.22. Kiểm tra kết quả ĐGTHĐĐ cho cây ngô ............................................. 138

Hình 3.23. Giao diện chính của hệ thống thông tin QHSDĐ ................................. 139

Hình 3.24. Xem danh sách phản hồi và trả lời ý kiến phản hồi ............................. 140

Hình 3.25. Hiển thị danh sách phản hồi và ý kiến trả lời phản hồi

cho ngƣời dân .................................................................................................. 141

Hình 3.26. Ngƣời dân (Lê Tiến Thành) đánh giá ý kiến trả lời của cơ quan chức

năng đối với phản hồi số 5 mình đã gửi trƣớc đây ......................................... 141

Hình 3.27. Nhập thông tin về tiến độ thực hiện quy hoạch Khu công nghiệp

Nguyên Xá kèm theo ảnh minh họa tiến độ ................................................... 142

Hình 3.28. Biểu đồ tổng hợp ý kiến đánh giá về hệ thống thông tin QHSDĐ ở

huyện Đông Hƣng ........................................................................................... 144

x

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên hữu hạn của quốc gia và là tài sản thuộc sở hữu toàn dân

do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý theo pháp luật [134]. Một

hệ thống quản lý đất đai có hiệu quả là điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế - xã

hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và ổn định chính trị.

Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) là một trong 03 công cụ cơ bản (pháp luật,

quy hoạch, kinh tế - tài chính) để Nhà nƣớc quản lý đất đai. Nếu đƣợc thực hiện tốt,

QHSDĐ là một công cụ hữu hiệu để điều tiết các quan hệ về đất đai, đảm bảo

nguồn lực về đất đai cho phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Phƣơng án QHSDĐ

sau phê duyệt là căn cứ để Nhà nƣớc thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và

chuyển đổi mục đích sử dụng đất [30].

Trong hệ thống QHSDĐ hiện hành thì QHSDĐ cấp huyện là cấp cơ sở (cấp

thấp nhất) nên đòi hỏi mức độ chi tiết rất cao và ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi,

nghĩa vụ của ngƣời dân [30]. Trong những năm gần đây, QHSDĐ cấp huyện đã đạt

đƣợc những nhiều kết quả tích cực nhƣ: giúp các địa phƣơng chuyển dịch cơ cấu sử

dụng đất đồng bộ với chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu đầu tƣ trong phát triển

kinh tế, xã hội [22, 26], nâng cao dân chủ ở cấp cơ sở thông qua công khai minh

bạch phƣơng án QHSDĐ của huyện [26]. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt

đƣợc, QHSDĐ cấp huyện vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết: thiếu sự đồng bộ với

quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch ngành, QHSDĐ cấp tỉnh dẫn đến

những hệ lụy về thu hồi đất, đặc biệt là đất nông nghiệp [113, 116]; tiến độ thực

hiện chậm và thiếu kiểm soát chặt chẽ sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có

hiệu lực hay dẫn đến tình trạng quy hoạch treo, thƣờng xuyên phải điều chỉnh quy

hoạch, gây tốn kém về kinh tế và sự bất ổn về xã hội [46, 47, 115, 132].

Để khắc phục những vấn đề nêu trên, trong QHSDĐ cấp huyện cần thiết phải

áp dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến quản lý và sử dụng

tài nguyên đất đai [30]. Trong bối cảnh Việt Nam và Thế giới đang chuyển sang

cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ, một trong những giải pháp đƣợc ngành tài

1

nguyên và môi trƣờng đặt trọng tâm là tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin

trong mọi hoạt động quản lý đất đai [118].

Với thế mạnh về phân tích và xử lý dữ liệu không gian, hệ thống thông tin địa

lý (Geographic Information Systems - GIS) đã và đang đƣợc ứng dụng rộng rãi trong

trong quản lý đất đai nói chung và QHSDĐ nói riêng. Đã có nhiều nghiên cứu ở

trong nƣớc và trên thế giới về việc ứng dụng GIS trong quy hoạch ngành [14, 15,

25], xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ QHSDĐ [11, 19, 108], lựa chọn vị trí không

gian cho quy hoạch một số công trình [2, 24, 36], đánh giá thích hợp đất đai [29],

xây dựng các trang thông tin về QHSDĐ tại một số địa phƣơng [40, 48, 130, 136].

Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ đề cập đến một hoặc một số nội dung cụ thể

của QHSDĐ nên việc ứng dụng GIS còn thiếu tính hệ thống. Các nhà quản lý và cán

bộ QHSDĐ chƣa thấy đƣợc một bức tranh đầy đủ về vấn đề ứng dụng GIS trong

QHSDĐ và do đó, việc ứng dụng GIS chƣa đƣợc lồng ghép trong các văn bản hƣớng

dẫn và chƣa đƣợc triển khai một cách tích cực, chủ động trong thực tiễn. Bên cạnh

đó, những nghiên cứu đơn lẻ hiện nay chƣa phủ kín toàn bộ chu trình QHSDĐ, ví dụ

nhƣ vấn đề đánh giá tính hợp lý của phƣơng án QHSDĐ hay việc phát triển các giải

pháp công nghệ giúp ngƣời dân giám sát việc thực hiện phƣơng án QHSDĐ chƣa

đƣợc quan tâm đúng mức. Vì vậy, rất cần những nghiên cứu mang tính hệ thống và

toàn diện để có thể khai thác một cách tổng thể tiềm năng của GIS trong QHSDĐ

nói chung và QHSDĐ cấp huyện nói riêng. Nhu cầu cấp thiết đặt ra là cần xây dựng

một mô hình vừa có tính tổng quát, vừa có tính cụ thể và phù hợp với điều kiện của

Việt Nam về ứng dụng GIS hỗ trợ công tác QHSDĐ trong tất cả các công đoạn, từ

thu thập dữ liệu, xây dựng phƣơng án, thẩm định và công bố phƣơng án đến việc

theo dõi tiến độ thực hiện phƣơng án trong suốt chu trình QHSDĐ. Đề tài luận án

này đã đƣợc lựa chọn nhằm góp phần giải quyết vấn đề nêu trên cả dƣới góc độ khoa

học và góc độ thực tiễn.

Để thu thập dữ liệu và thử nghiệm mô hình, đề tài đã lựa chọn huyện Đông

Hƣng, tỉnh Thái Bình là một địa bàn có tính đại diện cao cho các huyện vùng đồng

bằng với kinh tế phát triển nhanh, chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất rõ nét, các loại

hình sử dụng đất đa dạng và chƣa xây dựng đƣợc cơ sở dữ liệu đất đai.

2

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

* Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của luận án là xây dựng đƣợc một mô hình tổng thể về ứng dụng GIS

trong QHSDĐ cấp huyện nhằm tăng cƣờng tính khoa học và nâng cao hiệu quả của

công tác QHSDĐ, hƣớng tới mục tiêu quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai.

* Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục tiêu nêu trên, luận án đã thực hiện những nhiệm vụ nghiên

cứu sau:

- Nghiên cứu cơ sở khoa học và pháp lý của công tác QHSDĐ cấp huyện,

những vấn đề cần khắc phục trong công tác QHSDĐ cấp huyện, sự cần thiết phải

ứng dụng công nghệ GIS và tổng quan về tình hình ứng dụng GIS trong QHSDĐ;

- Nghiên cứu xây dựng mô hình ứng dụng GIS trong QHSDĐ cấp huyện có

tính tích hợp cao, có nội hàm phủ trùm tất cả các bƣớc của quá trình xây dựng và

triển khai thực hiện QHSDĐ cấp huyện;

- Triển khai thử nghiệm mô hình tại một đơn vị hành chính cấp huyện có tính

đại diện là huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình; phân tích kết quả thử nghiệm để thấy

rõ tính khả thi của mô hình.

3. Phạm vi nghiên cứu

* Phạm vi không gian

Phạm vi không gian của luận án đƣợc giới hạn tại địa bàn thử nghiệm là huyện

Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình.

* Phạm vi khoa học

- Luận án chỉ tập trung nghiên cứu công tác QHSDĐ cấp huyện, mặc dù phần

lớn kết quả nghiên cứu có thể đƣợc điều chỉnh để áp dụng cho quy hoạch sử dụng

đất ở các cấp khác.

- Luận án giới hạn nghiên cứu về vấn đề ứng dụng GIS và các phƣơng

pháp, kỹ thuật khác có liên quan trong QHSDĐ cấp huyện thuộc phạm vi điều

chỉnh của Luật đất đai năm 2013, Luật quy hoạch năm 2017 và các văn bản

hƣớng dẫn thi hành.

3

4. Kết quả đạt đƣợc

- Đã đƣa ra một mô hình tổng thể, có tính tích hợp cao về ứng dụng GIS trong

QHSDĐ cấp huyện, bao gồm cả 04 giai đoạn: chuẩn bị dữ liệu phục vụ QHSDĐ;

xây dựng phƣơng án QHSDĐ; thẩm định phƣơng án QHSDĐ; triển khai và theo dõi

thực hiện phƣơng án QHSDĐ.

- Xây dựng đƣợc 02 phần mềm hỗ trợ triển khai mô hình: Phần mềm hỗ trợ

kiểm tra tính hợp lý của phƣơng án QHSDĐ và Phần mềm Hệ thống thông tin hỗ

trợ công bố và theo dõi tiến độ thực hiện phƣơng án QHSDĐ.

- Áp dụng thử nghiệm thành công mô hình cho huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái

Bình với một số kết quả cụ thể:

+ Thiết lập đƣợc cơ sở dữ liệu (CSDL) phục vụ QHSDĐ cho huyện Đông Hƣng;

+ Đề xuất đƣợc vị trí quy hoạch tối ƣu cho 04 loại đất phi nông nghiệp: đất ở

tại đô thị; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất phát triển hạ tầng (bao gồm đất xây

dựng trạm y tế và đất xây dựng trƣờng học mầm non, tiểu học); Khoanh đƣợc

những vùng thích hợp đất đai tự nhiên cho hai loại cây trồng chủ yếu của huyện là

cây lúa nƣớc và cây ngô;

+ Chỉ ra đƣợc một số bất cập của phƣơng án QHSDĐ đến năm 2020 của huyện

Đông Hƣng về chất lƣợng dữ liệu phục vụ QHSDĐ, tính hợp lý về vị trí không gian

của các đối tƣợng quy hoạch, mức độ kiểm soát thực hiện phƣơng án QHSDĐ,...

5. Ý nghĩa của luận án

- Ý nghĩa khoa học: đã thiết lập đƣợc một mô hình ứng dụng GIS trong

QHSDĐ cấp huyện trên cơ sở hệ thống hóa các nghiên cứu đã có và bổ sung, hoàn

thiện, đề xuất mới một số quy trình, thuật toán.

- Ý nghĩa thực tiễn: đã đƣa ra một giải pháp tổng thể giúp cho công tác

QHSDĐ cấp huyện đạt hiệu quả cao hơn, có tính khách quan hơn và thu hút tốt hơn

sự tham gia của các bên liên quan. Đồng thời, đã đạt đƣợc một số kết quả thực tiễn

để hỗ trợ cho công tác QHSDĐ ở huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình.

6. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận án đƣợc cấu trúc thành 03

chƣơng nhƣ sau:

4

- Chƣơng 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu;

- Chƣơng 2: Xây dựng mô hình ứng dụng GIS trong QHSDĐ cấp huyện;

- Chƣơng 3: Thử nghiệm mô hình tại huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận án đã sử dụng 04 nhóm phƣơng pháp nghiên cứu:

- Nhóm phƣơng pháp thu thập số liệu và tài liệu;

- Nhóm phƣơng pháp điều tra xã hội học;

- Nhóm phƣơng pháp phân tích, xử lý dữ liệu;

- Nhóm phƣơng pháp trình bày kết quả nghiên cứu;

Chi tiết về quy trình nghiên cứu và các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc trình

bày ở mục 1.5.2 trong Chƣơng 1 của luận án.

8. Luận điểm bảo vệ

Luận điểm 1: Mô hình ứng dụng GIS trong quy hoạch sử dụng đất do luận án

đề xuất là giải pháp công nghệ có tính khả thi và có hiệu quả cao cho tất cả các giai

đoạn của chu trình quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, từ chuẩn bị dữ liệu, xây dựng

các phƣơng án QHSDĐ đến thẩm định, công bố và theo dõi thực hiện QHSDĐ.

Luận điểm 2: Việc áp dụng mô hình ứng dụng GIS trong QHSDĐ cấp huyện

cho phƣơng án QHSDĐ giai đoạn 2011-2020 của huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái

Bình giúp nhận dạng và khắc phục đƣợc các vấn đề về: chất lƣợng dữ liệu đầu vào,

tính hợp lý của các đối tƣợng QHSDĐ, giải pháp công nghệ trong công khai và

giám sát thực hiện phƣơng án QHSDĐ.

9. Những đóng góp mới của luận án

- Luận án đã xây dựng đƣợc một mô hình có tính hệ thống, tính khả thi và tính

hiệu quả về ứng dụng GIS cho công tác QHSDĐ cấp huyện trên cơ sở kế thừa, bổ

sung và phát triển các kết quả nghiên cứu hiện có. Đồng thời, luận án đã phát triển

đƣợc 02 giải pháp phần mềm hỗ trợ triển khai mô hình trong thực tế.

- Luận án đã đánh giá đƣợc chất lƣợng của phƣơng án QHSDĐ đến năm 2020

của huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình trên cơ sở áp dụng mô hình ứng dụng GIS;

chỉ ra đƣợc những điểm tích cực và những vấn đề còn tồn tại trong phƣơng án quy

hoạch của huyện.

5

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG GIS

TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ỨNG DỤNG GIS

TRONG QHSDĐ

1.1.1. Khái niệm, mục tiêu và chức năng của QHSDĐ

1.1.1.1. Khái niệm về QHSDĐ

Khái niệm đƣợc sử dụng rộng rãi nhất về QHSDĐ là khái niệm do Tổ chức

Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc (FAO) đƣa ra, theo đó QHSDĐ là “việc

đánh giá một cách có hệ thống các tiềm năng của đất đai và nguồn nƣớc, các lựa

chọn về sử dụng đất và các điều kiện kinh tế - xã hội để lựa chọn và triển khai

phƣơng án sử dụng đất đai tốt nhất” [65]. Mục đích của QHSDĐ là lựa chọn và

triển khai các cách thức sử dụng đất đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của con

ngƣời trong khi vẫn gìn giữ đƣợc các nguồn tài nguyên cho tƣơng lai. Động lực

trong QHSDĐ là nhu cầu thay đổi, nhu cầu nâng cao hiệu quả quản lý hay nhu cầu

thay đổi cơ cấu sử dụng đất phát sinh do sự thay đổi của hoàn cảnh [65].

Quá trình QHSDĐ đƣợc dựa trên 3 yếu tố cơ bản: i) các bên liên quan tham gia

trực tiếp vào hay chịu tác động bởi các đơn vị đất đai đƣợc quy hoạch, ii) chất lƣợng

và hạn chế của từng bộ phận cấu thành của các đơn vị đất đai và iii) sự xem xét về

các phƣơng án sử dụng đất có tính khả thi [85]. Các quyết định về QHSDĐ đƣợc đƣa

ra không chỉ dựa trên sự thích hợp của đất đai mà còn tùy thuộc vào nhu cầu của sản

xuất và tính cấp thiết của việc sử dụng một khoanh vi đất đai cụ thể cho một mục đích

cụ thể. QHSDĐ phải tích hợp thông tin về tính thích hợp của đất đai, nhu cầu về đất

đai cho các hoạt động kinh tế - xã hội khác nhau và cơ hội để thỏa mãn các nhu cầu

đó bằng nguồn tài nguyên đất đai sẵn có trong hiện tại và tƣơng lai [94].

Ở Việt Nam, pháp luật về đất đai cũng đƣa ra khái niệm rõ ràng về QHSDĐ.

Theo Luật đất đai năm 2013, QHSDĐ là việc “phân bổ và khoanh vùng đất đai theo

không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an

ninh, bảo vệ môi trƣờng và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai

và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội

6

và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định” [30]. Nhƣ vậy, có thể

hiểu QHSDĐ ở Việt Nam là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của

Nhà nƣớc về tổ chức và sử dụng đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất

thông qua việc phân bổ và tái phân bổ quỹ đất của cả nƣớc, tổ chức sử dụng đất đai

nhƣ tƣ liệu sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo

vệ đất đai và môi trƣờng [18, 31].

1.1.1.2. Mục tiêu của QHSDĐ

Theo Wang and Hofe (2007), mục tiêu chính của QHSDĐ là thiết kế các loại

hình sử dụng đất cho một khu vực khi ở đó có nhu cầu thay đổi [106]. QHSDĐ trả

lời cho 4 câu hỏi: i) Cái gì cần đƣợc xây dựng (hoặc bố trí); ii) Nó đƣợc xây dựng ở

đâu? iii) Khi nào và nhƣ thế nào? iv) Tác động của nó là gì?

Dƣới góc độ quản lý đất đai, mục tiêu chính của QHSDĐ là làm sao để tài

nguyên đất đai đƣợc sử dụng một cách tốt nhất. Mục tiêu này là tổ hợp của 3 mục

tiêu thành phần là: i) Đạt đƣợc hiệu quả, ii) Công bằng và đƣợc chấp nhận, iii) Bền

vững. Cụ thể nhƣ sau:

- Hiệu quả: theo quan điểm kinh tế hiện đại, đất đai là một trong 04 yếu tố của

sản xuất, bao gồm đất đai, lao động, tài chính và công nghệ [55]. Tuy nhiên, đất đai

lại là nguồn tài nguyên hữu hạn nên mục tiêu đầu tiên mà QHSDĐ phải hƣớng tới là

đạt đƣợc hiệu quả sử dụng đất ngày càng cao. Đối với từng loại hình sử dụng đất, một

khu vực này có thể thích hợp hơn đối với một khu vực khác. Vì vậy, tính hiệu quả sẽ

đạt đƣợc nếu chúng ta phân bổ đƣợc các mục đích sử dụng đất đai khác nhau cho

những khu vực có tính thích hợp cao nhất, tức là cho lợi ích cao nhất với chi phí thấp

nhất [65]. Nhƣ vậy, tính hợp lý về vị trí không gian của các đối tƣợng quy hoạch là

chìa khóa để đạt đƣợc tính hiệu quả của QHSDĐ.

- Công bằng và đƣợc chấp nhận: các loại hình sử dụng đất trong QHSDĐ phải

đƣợc xã hội chấp nhập. Muốn đạt đƣợc mục tiêu này thì QHSDĐ phải đảm bảo an

ninh lƣơng thực, công ăn việc làm và thu nhập của ngƣời dân, nhất là ở khu vực

nông thôn. Việc phân bổ lại đất đai phải hƣớng tới mục tiêu làm giảm thiểu bất bình

đẳng trong sử dụng đất và thông qua đó khắc phục đói nghèo [65]. Một trong những

7

hình thức để đạt đƣợc sự chấp nhận của xã hội và đảm bảo công bằng trong sử dụng

đất là tăng cƣờng tính minh bạch trong QHSDĐ thông qua các hoạt động nhƣ:

chuyển tải thông tin QHSDĐ đến các bên liên quan một cách kịp thời và đầy đủ, thu

hút sự tham gia của đối tƣợng chính chịu tác động của QHSDĐ là cộng đồng dân cƣ

trong xây dựng và triển khai thực hiện các phƣơng án QHSDĐ,...

- Bền vững: sử dụng đất đai bền vững có nghĩa là đáp ứng đƣợc các nhu cầu

hiện tại, đồng thời vẫn giữ gìn đƣợc tài nguyên đất đai cho các thế hệ tƣơng lai.

Mục tiêu này yêu cầu phải có sự kết hợp hài hòa giữa sản xuất và bảo vệ: sản xuất

hàng hóa cho nhu cầu của con ngƣời ở thời hiện tại, kết hợp với bảo tồn các tài

nguyên thiên nhiên là đầu vào cho các hoạt động sản xuất đó để đảm bảo tiếp tục

các hoạt động sản xuất này trong tƣơng lai [65].

Có thể nhận thấy QHSDĐ không thể đồng thời đạt đƣợc các mục tiêu trên một

cách tốt nhất vì trong thực tế, giữa các mục tiêu đôi khi có sự mâu thuẫn hay xung

đột, ví dụ nhƣ để đạt đƣợc tính công bằng cao thì nhiều khi phải chấp nhận giảm bớt

tính hiệu quả, hay mục tiêu đáp ứng một cách cao nhất nhu cầu của hiện tại (nhƣ

khai thác triệt để các nguồn tài nguyên) thì sẽ có những tác động tiêu cực đến tƣơng

lai,... [27, 59, 65, 96]. QHSDĐ phải cân bằng đƣợc giữa các mục tiêu mâu thuẫn

nhau nhƣ vậy. Để giải quyết đƣợc vấn đề này thì vai trò của thông tin cho QHSDĐ

là rất quan trọng, cùng với việc áp dụng các công nghệ và phƣơng pháp mới nhƣ

phân tích đa chỉ tiêu, hệ thống thông tin địa lý, quy hoạch với sự tham gia của cộng

đồng,...[52, 56, 57, 90, 109, 110].

1.1.1.3. Chức năng của QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất thực hiện hai chức năng quan trọng sau đây:

- Chức năng điều chỉnh các mối quan hệ về đất đai

QHSĐĐ là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành nên QHSDĐ có mối quan hệ mật

thiết với các quy hoạch khác [126], nhƣ:

+ Với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội: QHSDĐ cụ thể hoá quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội nhƣng nội dung của QHSDĐ phải đƣợc điều

hòa thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội [126];

8

+ Với quy hoạch phát triển nông thôn: QHSDĐ tuy dựa trên quy hoạch và dự

báo yêu cầu sử dụng của các ngành trong nông nghiệp, nhƣng chỉ có tác dụng chỉ

đạo vĩ mô, khống chế và điều hòa quy hoạch phát triển nông nghiệp. Hai loại quy

hoạch này có mối quan hệ chặt chẽ và không thể thay thế lẫn nhau [126];

+ Với quy hoạch đô thị: QHSDĐ sẽ tạo điều kiện tốt cho xây dựng và phát triển

đô thị bởi quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm đất xây dựng,... trong quy hoạch đô

thị sẽ đƣợc điều hòa với QHSDĐ [126];

Nhƣ vậy, QHSDĐ và quy hoạch khác có mối quan tƣơng hỗ: vừa phát triển vừa

hạn chế lẫn nhau. Khi quy hoạch các ngành thay đổi thì QHSDĐ cũng phải điều

chỉnh mối các quan hệ về đất đai nhằm đảm bảo không có sự sai khác về tổ chức

không gian ở cùng một khu vực cụ thể.

- Chức năng tổ chức sử dụng đất đai

QHSĐĐ là biện pháp hữu hiệu của nhà nƣớc nhầm tổ chức lại việc sử dụng

đất đai, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục

đích tùy tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp (đặc biệt

là đất trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng), ngăn ngừa đƣợc các hiện tƣợng tiêu

cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ môi trƣờng sinh thái, gây ô nhiễm

môi trƣờng dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã

hội và rất nhiều các hiện tƣợng gây ra các hậu quả khó lƣờng về tình hình bất ổn

chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phƣơng, đặc biệt là trong những năm gần

đây khi nhà nƣớc hƣớng nền kinh tế theo hƣớng thị trƣờng. [127].

1.1.2. Các nghiên cứu trên thế giới về ứng dụng GIS trong QHSDĐ

Theo Reddy và Sarkar (2016), thông tin về đặc điểm, phạm vi và phân bố

không gian của các nguồn tài nguyên đất đai là điều kiện tiên quyết để đảm bảo sử

dụng tài nguyên đất đai một cách tối ƣu nhất cho phát triển bền vững. Cùng với các

công nghệ địa không gian khác nhƣ viễn thám và GPS, GIS là công cụ chủ chốt

trong thu thập và cung cấp thông tin chính xác về tài nguyên đất đai để đánh giá

tiềm năng và những hạn chế của nó. GIS đóng vai trò ngày càng quan trọng trong

tích hợp các lớp thông tin địa không gian với dữ liệu thống kê để đƣa ra các kịch

bản sử dụng đất đai bền vững [89].

9

Với vai trò nhƣ vậy, GIS đã đƣợc ứng dụng rộng rãi QHSDĐ của nhiều quốc

gia trên thế giới. Các lĩnh vực ứng dụng GIS trong QHSDĐ có thể đƣợc kể đến là:

ứng dụng GIS trong xây dựng CSDL, trong đánh giá thích hợp đất đai, trong lựa

chọn vị trí quy hoạch, trong công bố và phản hồi phƣơng án QHSDĐ. Ngoài ra còn

một số ứng dụng GIS trong quy hoạch ngành nhằm hỗ trợ công tác QHSDĐ nhƣ

quy hoạch đô thị, quy hoạch môi trƣờng,...

1.1.2.1. Ứng dụng trong xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ QHSDĐ

Nhiều nƣớc ở Châu Âu đã ứng dụng công nghệ GIS trong quản lý đất đai nhằm

cung cấp cho các nhà quản lý và các doanh nghiệp một phƣơng pháp truy cập nhanh

chóng thông tin cơ sở dữ liệu và tự động hóa quá trình tạo bản đồ. Cụ thể:

- Cuối thập niên 90, Cục Khảo sát đất đai Quốc gia Thụy Điển đã ứng dụng

công nghệ GPS và GIS trong hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai. Kết quả đã làm

giảm 10-15% về chi phí và giảm 30% thời gian cần thiết để thực hiện các thủ tục

hành chính [64].

- Tại Ý, Cục Quản lý Lãnh thổ đã sử dụng công nghệ ArcGIS trong xây dựng

hệ thống kết nối thông tin thông suốt giữa cơ quan đăng ký đất đai và các chi nhánh

ở các địa phƣơng. Hệ thống có tên là “Catasto-Cumini”, cho phép cán bộ quản lý

truy vấn hoặc cập nhật thông tin không gian về đất đai và lãnh thổ, các thông tin về

QHSDĐ. Các đơn vị tham gia vào hệ thống gồm: các đơn vị trong lĩnh vực quy

hoạch đô thị, địa hình, quản lý tài chính, đăng ký dân cƣ [64].

- Tại Cộng hòa Síp, Cục Đất đai và Khảo sát đã ứng dụng GIS trong triển khai

và thực hiện hệ thống thông tin đất đai tích hợp Síp (Cyprus Integrated Land

Information System-CILIS) nhằm chia sẻ thông tin có sẵn giữa các cơ quan có hoạt

động liên quan đến đất đai [64].

- Tại Bỉ, Cục Địa chính Quốc gia sử dụng phần mềm GIS xây dựng hệ thống

bản đồ địa chính (CADMAP) nhằm: cập nhật và quản lý bản đồ địa chính; nâng cao

chất lƣợng bản đồ địa chính địa phƣơng; cung cấp truy cập trực tuyến vào CSDL

địa chính; hỗ trợ cơ sở hạ tầng dữ liệu không gian [64].

Ở một số nƣớc Châu Á và Châu Phi, GIS cũng đã đƣợc ứng dụng thành công

trong một số lĩnh vực của quản lý đất đai, ví dụ nhƣ:

10

- Tại Singapore, chính quyền đã xây dựng một hệ thống GIS dựa trên nền tảng

công nghệ của ESRI để thiết lập một CSDL trực tuyến phục vụ QHSDĐ tổng thể

với hơn 100 lớp dữ liệu đƣợc thu thập từ 14 ban ngành khác nhau. Kết quả là chỉ

trong 6 tháng cuối năm 2008, đã có tới hơn 200.000 lƣợt ngƣời dân truy nhập vào

CSDL để xem và góp ý cho bản QHSDĐ này [69].

- Tại Thái Lan, GIS đã chứng minh là công cụ có khả năng hoạt động rất tốt

trong nhiều lĩnh vực và chủ trƣơng ứng dụng GIS đƣợc coi là một trong những

chính sách quan trọng nhất tại Bộ Tài nguyên Khoáng sản (DMR) Thái Lan [102].

- Tại Malaysia, nhằm giảm thiểu sự phức tạp trong quy hoạch và quản lý đất đai

khi tốc độ phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng, Cục Đo đạc và Bản đồ Malaysia

đã ứng dụng công nghệ GIS trong xây dựng bộ tiêu chuẩn và cơ sở hạ tầng dữ liệu

không gian địa lý Malaysia phục vụ cho nhiều lĩnh vực khác nhau [51].

- Tại Kenya, một khối lƣợng lớn thông tin đất đai trong hơn 100 năm qua đƣợc

lƣu trữ ở dạng sổ tay và đang trong tình trạng rách nát. Chính vì thế mà Hiến pháp

Kenya năm 2010 đã quy định ứng dụng các công cụ GIS trong quản lý đất đai. Ứng

dụng chủ yếu của GIS là xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ cho mục đích quy

hoạch không gian [84].

Nhƣ vậy, nhiều nƣớc trên thế giới đã ứng dụng GIS trong xây dựng CSDL

nhằm chuẩn hóa dữ liệu, tăng khả năng lƣu trữ và trao đổi thông tin, làm giảm chi

phí và thời gian xử lý dữ liệu.

1.1.2.2. Ứng dụng trong xây dựng phương án QHSDĐ

a) Ứng dụng trong lựa chọn vị trí không gian bố trí xây dựng các công trình

phục vụ QHSDĐ

Lựa chọn vị trí không gian bố trí các công trình xây dựng phục vụ cộng đồng

cần tính toán lợi ích mà công trình mang lại cũng nhƣ những tác động tiêu cực của

chúng tới cộng đồng. Một số công trình gây tranh cãi do ảnh hƣởng lớn đến môi

trƣờng sống của ngƣời dân nhƣ: bãi chôn lấp chất thải rắn, lò đốt chất thải rắn, công

trình xử lý nƣớc thải, nghĩa trang, nhà máy điện, các công trình hoá dầu [124].

Ứng dụng rõ nét nhất của GIS trong QHSDĐ là kết hợp với phƣơng pháp phân

tích đa chỉ tiêu (Multi Criteria Analysis - MCA) để lựa chọn địa điểm bố trí những

11

loại công trình QHSDĐ có tính nhạy cảm cao nhƣ bãi chôn lấp chất thải, nghĩa trang,

khu công nghiệp,... Trong các nghiên cứu về vấn đề này, MCA đƣợc sử dụng để tính

toán mức độ ảnh hƣởng (trọng số) của các chỉ tiêu, GIS đƣợc sử dụng để đánh giá chỉ

tiêu và tích hợp kết quả.

Mir Masoud Kheirkhah Zarkesh và cộng sự (2010) trình bày tóm tắt quá trình

phân tích thứ bậc không gian (Spatial Analytic Hierarchy Process-SAHP) trong 5

bƣớc và đƣa ra mô hình quy trình thứ bậc phân tích không gian trong lựa chọn vị trí

cho các mục đích sử dụng đất khác nhau. Tác giả cho rằng AHP là một kỹ thuật phù

hợp trong nghiên cứu QHSDĐ bởi vì AHP có khả năng lớn trong xử lý thông tin

của nhóm lập quy hoạch với cách tiếp cận có hệ thống [86]. Kết quả nghiên cứu đã

chỉ ra các khu vực thích hợp cho canh tác nông nghiệp cần nƣớc tƣới, cho đô thị và

chăn thả gia súc.

Ƣu điểm của kỹ thuật AHP là không dựa vào tính đầy đủ và toàn diện của dữ

liệu [70] và là một công cụ phân tích quyết định rất hữu ích trong giải quyết vấn đề

quyết định đa mục tiêu và đã đƣợc ứng dụng thành công trong nhiều lĩnh vực [60].

Tuy nhiên, hạn chế của AHP là không giải quyết sự không rõ ràng trong việc thể hiện

sự ƣu tiên trong toàn bộ quá trình so sánh cặp [93]. Trong khi đó, lý thuyết tập mờ

(Fuzzy Set Theory - FST) có tính đến tính liên tục và sự không rõ ràng trong mối

quan hệ giữa chỉ tiêu và các thiết lập quyết định [62, 100]. Chính vì vậy, một số

nghiên cứu đã sử dụng lý thuyết mờ kết hợp với kỹ thuật AHP và GIS nhƣ Ni-Bin

Chang và cộng sự (2008), Akbari V. và cộng sự (2008) đã kết hợp GIS với phân

tích quyết định đa chỉ tiêu mờ (Fuzzy Multi Criteria Decision Maker - FMCDM) để

xác định vị trí bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt (BCL CTRSH) lần lƣợt tại khu

vực đô thị Harlingen ở miền Nam Texas, Mỹ [58], tại Bandar Abbas, Iran [53].

Quá trình lựa chọn vị trí BCL CTRSH trong cả hai nghiên cứu đều đƣợc tiến

hành trong hai giai đoạn: giai đoạn đầu tiên sử dụng GIS để xác định một số vị trí

thích hợp thỏa mãn một số chỉ tiêu (giai đoạn xác định các vị trí tiềm năng). Giai

đoạn thứ hai sử dụng phƣơng pháp FMCDM xếp hạng các vị trí đó theo các chỉ tiêu

còn lại để tìm ra vị trí tối ƣu. Ni-Bin Chang (2008) đã trình bày chi tiết các bƣớc

thực hiện lựa chọn vị trí BCL CTRSH trong hai giai đoạn nhƣ hình 1.1.

12

Hình 1.1. Quy trình lựa chọn vị trí BCL CTRSH

cho khu vực đô thị Harlingen, miền Nam Texas, Mỹ [58]

Ƣu điểm của phƣơng pháp này là kết hợp đƣợc MCA với kiến thức của các

chuyên gia trong quá trình ra quyết định để có những quyết định rõ ràng và chắc

chắn. Tuy nhiên, nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là lựa chọn các vị trí thích hợp

phụ thuộc vào ý kiến của các chuyên gia vì khi ý kiến của các chuyên gia thay đổi

sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến trọng số của các chỉ tiêu.

E. H. Ibrahim và cộng sự (2011) cũng sử dụng kết hợp GIS và FAHP (giống

phƣơng pháp của Ni-Bin Chang) để lựa chọn vị trí tốt nhất cho trạm xử lý nƣớc thải

ở El- Mahala, El-Kubra, bắc Ai Cập [75]. Tuy nhiên, quy trình của E. H. Ibrahim đã

chỉ rõ phƣơng pháp FAHP và GIS đƣợc sử dụng giải quyết nội dung nào trong quy

trình gồm 3 giai đoạn:

Giai đoạn I: liên quan đến phân tích GIS, bao gồm chuyển đổi các bản đồ ở

dạng vector sang raster và chức năng phân tích không gian (phân tích khoảng cách

và tái phân loại);

13

Giai đoạn II: tính toán trọng số cho các chỉ tiêu bằng FAHP và chỉ số nhất

quán để đánh giá tính nhất quán của dữ liệu đầu vào;

Giai đoạn III: Tích hợp các lớp đánh giá chỉ tiêu và trọng số các chỉ tiêu để

xác định vị trí thích hợp nhất trên bản đồ.

Semih Önüt và cộng sự (2010) đề xuất kết hợp FMCDM với GIS cho lựa chọn

một vị trí trung tâm mua sắm ở Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ. Kết quả nghiên cứu cho thấy

phƣơng pháp đề xuất khá thiết thực cho việc xếp loại các vị trí tiềm năng trong đánh

giá đa chỉ tiêu (đặc biệt là các chỉ tiêu có mâu thuẫn với nhau cho các vấn đề quy

mô lớn) [97].

Theo Kahraman (2008), hiện nay có một số phƣơng pháp sử dụng FAHP cơ

bản thu hút nhiều nhà nghiên cứu: phƣơng pháp của Laarhoven V., Pedrycz (1983)

và Buckley (1985) yêu cầu tính toán rất lớn ngay cả đối với vấn đề rất nhỏ. Phƣơng

pháp Cheng (1996) dựa trên cả hai phƣơng pháp tính xác suất (probability) và khả

năng (possibility) nên rất khó xác định. Phƣơng pháp Chang (1996): yêu cầu tính

toán tƣơng đối thấp và trình tự thực hiện giống nhƣ phƣơng pháp AHP trong môi

trƣờng rõ [15, 87].

Mohammad H. Vahidnia và cộng sự (2009) kết hợp các chức năng phân tích

không gian của GIS với FAHP để xác định vị trí tối ƣu cho xây dựng bệnh viện mới

tại vùng đô thị Tehran, Iran. GIS đƣợc sử dụng để tính toán và phân loại chỉ tiêu,

trong khi FAHP đƣợc sử dụng để đánh giá các nhân tố quyết định và tác động của

chúng lên các vị trí đã lựa chọn [87]. FAHP sử dụng một loạt các giá trị thể hiện sự

không chắc chắn của ngƣời ra quyết định [81]. Một ý kiến không chắc chắn của

chuyên gia có thể đƣợc đại diện bởi một số mờ. Có nhiều phƣơng pháp FAHP dựa

vào số mờ tam giác nhƣng trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp

phân tích mức độ mờ của Chang (1996) [87].

Ngoài phƣơng pháp phân tích mức độ mờ, tác giả cũng thử nghiệm thêm phƣơng

pháp khử mờ khu vực trung tâm (center of area defuzzification) và phƣơng pháp α - cut

để ƣớc tính tổng trọng số và các ƣu tiên của các vị trí đề xuất. Kết quả cho thấy gần

nhƣ không sự khác biệt giữa 3 phƣơng pháp trong xác định vị trí ƣu tiên, và mặc dù

các trọng số đƣợc xác định theo các phƣơng pháp có sự khác biệt nhƣng rất ít [87].

14

Parvane Rezakhani và Seyed Masood Moavari (2011) đã ứng dụng AHP và lý

thuyết mờ trong đánh giá trọng số của các chỉ tiêu không gian để tìm vị trí vui chơi

trong nhà tại Taleghan, Iran. Các chỉ tiêu đƣợc chia thành hai loại: chỉ tiêu ảnh hƣởng

và chỉ tiêu giới hạn. Các chỉ tiêu ảnh hƣởng đƣợc phân thành hai nhóm: sinh thái và

kinh tế - xã hội. Nhóm sinh thái bao gồm: độ dốc, độ cao, mật độ che phủ đất, nhóm

kinh tế - xã hội: khoảng cách từ nguồn nƣớc mặt, khoảng cách từ đứt gãy, khoảng

cách từ các làng, các khu dân cƣ cũng nhƣ các đƣờng giao thông. Các chỉ tiêu giới

hạn bao gồm: xói mòn, kết cấu đất, ổn định của cấu trúc địa chất và sinh quyển động

vật hoang dã. Các bản đồ chỉ tiêu sử dụng các thang đo khác nhau nhằm mục đích so

sánh mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu đƣợc chuẩn hóa trƣớc khi chồng xếp theo

thang (0-255) và xác định các hàm thành viên mờ [91]. Nghiên cứu này sử dụng kỹ

thuật tổ hợp trọng số tuyến tính (Weighted linear combination - WLC).

b) Ứng dụng trong đánh giá thích hợp đất đai (ĐGTHĐĐ)

Một trong những hoạt động quan trọng của công tác QHSDĐ là đánh giá thích

hợp đất đai cho các mục đích sử dụng đất khác nhau [86]. Trên thế giới đã có nhiều

nghiên cứu về ĐGTHĐĐ nhƣ: Abdul Rashi và cộng sự (2008) đã nghiên cứu đánh

giá thích hợp đất đai đối với cây trồng nông nghiệp (cụ thể là cây xoài Harumanis

tại Perlis, Malaysia) [52]; Khwanruthai Bunruamkaew và Yuji Murayama (2012)

phân tích thích hợp đất đai cho du lịch sinh thái tại tỉnh Surat Thani, Thái Lan [80];

Halil Akinci và cộng sự (2013) nghiên cứu ĐGTHĐĐ nông nghiệp tại huyện

Yusufely, tỉnh Atvin, Thổ Nhĩ Kỳ [72]; Elaalem (2010) nghiên cứu ĐGTHĐĐ ở

phía Tây của Libya [88]; Farag F. Abushnaf và cộng sự (2013) đã dựa vào nghiên

cứu của Elaalem (2010) và khung đánh giá đất của Tổ chức Lƣơng thực và Nông

nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO) đƣa mô hình đánh giá đất cho vùng Benghazi nằm ở

phía Đông Bắc của Libya [66].

Các nghiên cứu này đều sử dụng công nghệ GIS và phƣơng pháp phân tích

quyết định đa chỉ tiêu (MCDA) làm phƣơng pháp nghiên cứu chính. Trong đó, GIS

đƣợc sử dụng để thu thập dữ liệu nhằm cung cấp dữ liệu đầu vào cho bài toán phân

tích/đánh giá thích hợp đất đai, cung cấp các chức năng xử lý dữ liệu (chồng xếp dữ

liệu), hiển thị và lƣu trữ kết quả. Phƣơng pháp MCDA sử dụng kỹ thuật phân tích

15

thứ bậc (AHP) để tính trọng số của các chỉ tiêu và hỗ trợ ra quyết định. Các chỉ tiêu

đánh giá thích hợp đất đai chủ yếu đƣợc thực hiện dựa vào ý kiến và kinh nghiệm

của chuyên gia, ngoài ra còn dựa vào các văn bản có tính pháp lý hay phân tích các

dữ liệu lịch sử. Kết quả đánh giá thích hợp đất đai sẽ thay đổi khi các chỉ tiêu hay

trọng số của các chỉ tiêu bị thay đổi.

Nghiên cứu của Prakash (2003) sử dụng đồng thời cả 3 kỹ thuật: AHP, vector

lý tƣởng (Ideal Vector Approach-IVA), FAHP (kết hợp AHP và lý thuyết tập mờ)

trong ĐGTHĐĐ cho cây lúa tại Doiwala, huyện Dehradun, tỉnh Ultataranchal, Ấn

Độ. Kết quả cho thấy kỹ thuật FAHP đƣợc tác giả đánh giá là tối ƣu hơn kỹ thuật

AHP và IVA [93].

Tại Trung Quốc và Indonesia, một số nhà khoa học cũng đã sử dụng kỹ thuật

FAHP và GIS trong ĐGTHĐĐ nhƣ: Hong Wang và cộng sự (2014) đã đánh giá thích

hợp đất đai cho trồng cây cỏ linh lăng tại những khu vực khô cạn thuộc miền Bắc

Trung Quốc của [67], Jiuquan Zhang và cộng sự (2015) nghiên cứu đánh giá thích

hợp đất đai cho cây thuốc lá tại tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc [77], Nurmiaty và cộng

sự (2014) đánh giá thích hợp đất đai tại vùng Maros, Indonesia. Qua các nghiên cứu

cho thấy, tập mờ là phƣơng thức rất tốt để chuyển đổi dữ liệu dạng số (numerical

data) với các biên độ khác nhau thành các hàm thành viên để biểu thị mức độ thích

hợp đất đai. AHP là một phƣơng pháp hiệu quả để xác định trọng số của nhiều chỉ

tiêu một cách hệ thống và hợp lý. GIS đƣợc sử dụng để chồng xếp có trọng số các lớp

chỉ tiêu và tạo ra bản đồ thích hợp đất đai.

Qua nghiên cứu các công trình ứng dụng GIS trong hỗ trợ xây dựng phƣơng án

QHSDĐ (Lựa chọn địa điểm - LCĐĐ; ĐGTHĐĐ) trên thế giới, luận án nhận thấy

các nghiên cứu đều sử dụng công nghệ GIS kết hợp với phƣơng pháp MCDA. Các

chỉ tiêu LCĐĐ; ĐGTHĐĐ đều đƣợc tính trọng số bằng kỹ thuật AHP hay FAHP

nhƣng kỹ thuật FAHP sẽ là phƣơng pháp thích hợp nhất trong ĐGTHĐĐ [67, 77, 93]

và cho độ chính xác cao hơn kỹ thuật khác [68, 93, 103, 105].

1.1.2.3. Ứng dụng trong công bố và phản hồi thông tin QHSDĐ

Trong những năm gần đây, GIS ngày càng đƣợc ứng dụng rộng rãi trong các

hoạt động công bố thông tin về QHSDĐ và tiếp nhận thông tin phản hồi từ các bên

liên quan. Tarig (2008) đã ứng dụng công nghệ WebGIS để thiết kế một hệ thống

16

thông tin phục vụ cho công tác QHSDĐ ở các vùng ven biển nhằm giúp ngƣời dân tra

cứu thông tin về các vị trí quy hoạch. Các bên liên quan có thể gửi ý kiến, mối quan

tâm hay đánh dấu trên bản đồ vị trí mà họ quan tâm để gửi đến nhà quy hoạch. Hệ

thống WebGIS này giúp tạo ra một cộng đồng ven biển có ý thức với môi trƣờng

hơn, thúc đẩy sự phát triển toàn diện của QHSDĐ ven biển theo hƣớng hợp tác và

minh bạch [54]. Tuy nhiên, việc ngƣời dân chỉ có thể xem mà không thể cập nhật,

phản hồi đƣợc thông tin đã làm giảm bớt một phần tính hữu dụng của hệ thống.

Pablo Diaz (2010) nhận định việc xây dựng và phê duyệt QHSDĐ là một quá

trình lâu dài và khó khăn do thiếu hụt nguồn nhân lực, đội ngũ chuyên gia và sự nỗ

lực của chính quyền một số địa phƣơng. Bên cạnh đó, cần thiết phải có sự tham gia

của ngƣời dân vào quá trình phát triển quy hoạch [90]. Ngƣời dân chỉ tham gia đƣợc

khi họ đƣợc quyền truy cập vào tất cả các thông tin hay tiếp cận tất cả các tài liệu về

QHSDĐ, đƣợc cung cấp phƣơng tiện cần thiết để phản hồi thông tin [90]. Hiện nay,

công nghệ WebGIS có thể đƣợc cung cấp dƣới dạng các sản phẩm phần mềm

thƣơng mại, hoặc mã nguồn mở. Trong những năm gần đây, công nghệ WebGIS mã

nguồn mở đã có những bƣớc tiến dài, có thể sử dụng để xây dựng những hệ thống

thông tin có tính phức tạp cao nhƣ các hệ thống thông tin đất đai và vì vậy, càng có

nhiều hệ thống đƣợc phát triển trên nền tảng công nghệ WebGIS mã nguồn mở [1].

Một ứng dụng dựa trên công nghệ WebGIS đã đƣợc thiết kế nhằm thúc đẩy việc

phổ biến các thông tin về QHSDĐ tới ngƣời dân và cho phép ngƣời dân phản hồi ý

kiến của mình. Ứng dụng sử dụng các phần mềm mã nguồn mở (Struts, Spring,

Hibernate, PostgreSQL/PostGIS) và ngôn ngữ lập trình Java trên nền J2EE (Java 2

Platform, Enterprise Edition). Dữ liệu đƣợc lƣu trong 02 CSDL: CSDL thứ nhất bao

gồm tất cả các lớp thông tin địa lý đã đƣợc thu thập hoặc tạo mới cho QHSDĐ,

CSDL thứ hai sử dụng để tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi của ngƣời dân.

Các chức năng ứng dụng có thể đƣợc chia thành ba nhóm: các chức năng công

khai, quản lý nội bộ và xem các đối tƣợng địa lý. Chức năng công khai bao gồm tất

cả các hoạt động mà ngƣời dân có thể thực hiện: 1) Truy vấn thông tin không gian và

thông tin thuộc tính trên bản đồ QHSDĐ; 2) Tạo phản hồi về các đối tƣợng QHSDĐ

(phản hồi về sai sót vị trí của các đối tƣợng; sử dụng đất sai quy hoạch; bổ sung

17

thông tin về đối tƣợng hay đề xuất một vị trí quy hoạch mới; 3) Kiểm tra tình trạng

phản hồi của ngƣời dân; 4) Kiểm tra các tình hình thực hiện QHSDĐ hiện tại [90].

Nghiên cứu này cho thấy hệ thống WebGIS rất tiết kiệm về chi phí và cung

cấp khả năng tùy biến để thích ứng cho từng đô thị. Thông qua hệ thống WebGIS,

ngƣời dân có thể đóng góp ý kiến tích cực cho phƣơng án QHSDĐ.

Kari Mikkonen và Samuli Alppi (2003) cho rằng quy hoạch có tính tƣơng tác

là xu hƣớng quan trọng ở hầu hết các nƣớc phát triển. Ý tƣởng đƣa ra là khuyến

khích ngƣời dân tham gia vào quy hoạch môi trƣờng và xã hội [78].

Ở Phần Lan, nguyên tắc tƣơng tác đƣợc viết trong Luật QHSDĐ. Tác giả đã

mô tả một hệ thống thông tin phản hồi (feedback system) phát triển bằng bộ phần

mềm ArcIMS (của hãng ESRI) trong quy hoạch vùng ở Phần Lan.

Hệ thống thông tin này đã giúp quá trình QHSDĐ đƣợc rút ngắn trong công

đoạn tham vấn cộng đồng bởi vì ngƣời dân có thể phản hồi khi họ ở bất kỳ đâu và

trong mọi thời điểm mà không cần phải tập trung tại một nơi và vào một thời gian

a) Xem chi tiết bản dự thảo công bố

quy hoạch vùng Häme

nhất định nhƣ theo hình thức truyền thống [78].

b) Giao diện trình duyệt các thông tin phản hồi nhận đƣợc (vùng Häme)

Hình 1.2. Hệ thống thông tin phản hồi trong QHSDĐ tại Phần Lan [78]

1.1.3. Các nghiên cứu ở Việt Nam về ứng dụng GIS trong QHSDĐ

1.1.3.1. Ứng dụng trong thiết kế, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ QHSDĐ

Vấn đề ứng dụng GIS trong QHSDĐ đã đƣợc các nhà khoa học trong nƣớc

quan tâm từ cuối những năm 1990. Trong đó, việc xây dựng cơ sở dữ liệu GIS phục

vụ công tác lập QHSDĐ nhận đƣợc sự quan tâm nhiều nhất.

18

Nhữ Thị Xuân và Đinh Thị Bảo Hoa (2008) đã thiết kế và xây dựng một CSDL

GIS về các đơn vị đất nhằm phục vụ cho công tác QHSDĐ ở tỉnh Thái Bình bằng hệ

thống ALES của FAO. Nghiên cứu sử dụng phần mềm ArcGIS để chồng xếp các lớp

thông tin chuyên đề tạo ra bản đồ đơn vị đất đai và quản lý thuộc tính, không gian của

các lớp dữ liệu. Kết quả của công tác đánh giá tính thích hợp của đất đai sẽ rất hữu

ích cho các nhà hoạch định chính sách hay các nhà quy hoạch và có thể đƣợc coi là

công cụ hỗ trợ ra quyết định trong QHSDĐ. Tuy nhiên, công tác đánh giá thích hợp

của đất đai bằng ALES sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi dữ liệu thuộc tính không đầy

đủ. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam, việc thiếu dữ liệu về đất đai có thể đang trở

thành vấn đề lớn, ảnh hƣởng đến chất lƣợng của kết quả đánh giá [108].

Nhƣ vậy, vai trò của CSDL đất đai là rất lớn và đã đƣợc chỉ rõ trong nghiên cứu

của Trần Văn Tuấn và Lê Phƣơng Thúy (2010). Bản chất CSDL đất đai bao gồm các

thực thể địa lý liên quan đến tài nguyên đất và các thông tin thuộc tính về kinh tế, xã

hội, pháp lý. Vì vậy, CSDL đất đai đƣợc quản lý bởi GIS và hệ thống này sẽ có

nhiệm vụ thu thập, quản lý, phân tích dữ liệu, hiển thị kết quả nhằm trợ giúp cho việc

ra quyết định cho từng mục đích cụ thể. Có thể khai thác lợi thế của GIS là phân tích

không gian để đánh giá biến động sử dụng đất. Với công cụ chồng xếp các lớp bản đồ

ở các thời điểm khác nhau, chúng ta dễ dàng có đƣợc kết quả bản đồ biến động sử

dụng đất trong một giai đoạn nhất định. Trên cơ sở đó, tiến hành thống kê, phân tích

số liệu và dự báo, định hƣớng phát triển của các loại hình sử dụng đất [44].

Huỳnh Văn Chƣơng và Nguyễn Thế Lân (2010) đã xây dựng CSDL đất đai cho

xã Phú Sơn, huyện Hƣơng Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế dựa vào hệ thống các bản đồ

chuyên đề nhƣ: bản đồ thổ nhƣỡng, bản đồ độ dốc, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và

các bản đồ khác mà địa phƣơng đang quản lý. Các tác giả đã ứng dụng GIS để phân

tích, thống kê nguồn dữ liệu đã đƣợc xây dựng; tiến hành xây dựng và chồng xếp các

bản đồ đơn tính kết hợp với cập nhật thông tin bổ sung để xây dựng bản đồ đơn vị đất

đai. Nghiên cứu đã thiết lập đƣợc cơ sở dữ liệu về đất đai có tính tổng hợp, hệ thống,

dễ cập nhật và khai thác sử dụng để trợ giúp ra quyết định trong QHSDĐ ở xã Phú

Sơn, huyện Hƣơng Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế [11].

19

Ngô Hữu Hoạnh (2010) thu thập dữ liệu sẵn có tại vùng nghiên cứu bao gồm

các loại bản đồ và tài liệu về đất đai, tiến hành điều tra khảo sát thực địa để cập nhật,

chỉnh lý biến động. Tác giả tổ chức quản lý thông tin về thửa đất trên phần mềm

ViLIS, quản lý thông tin tài chính về đất đai và biên tập các bản đồ chuyên đề bằng

phần mềm MapInfo. Kết quả nghiên cứu đã xây dựng đƣợc cơ sở dữ liệu phục vụ

quản lý tài chính về đất đai một cách hiệu quả, chính xác, thuận tiện và nhanh chóng

tại phƣờng Sơn Phong, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam [19].

Nhƣ vậy, các nghiên cứu trên đã thiết kế và xây dựng CSDL cho một số nội

dung của QHSDĐ. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chƣa xây dựng đƣợc một CSDL

phục vụ trực tiếp cho tất cả các nội dung của QHSDĐ theo quy định hiện hành. Cùng

với đó, cấu trúc CSDL và tính quy chuẩn của dữ liệu cũng chƣa đƣợc đề cập rõ ràng.

1.1.3.2. Ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu trong QHSDĐ

Huỳnh Văn Chƣơng và cộng sự (2012) đã nghiên cứu ĐGTHĐĐ phục vụ quy

hoạch phát triển cây cao su tiểu điền tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Công tác

ĐGTHĐĐ đƣợc chia thành hai giai đoạn: đánh giá thích hợp hiện tại và đánh giá

thích hợp tƣơng lai và cả 2 giai đoạn đều dựa vào yếu tố hạn chế của các chỉ tiêu

[12]. Trong nghiên cứu, GIS đƣợc sử dụng để chồng xếp các lớp bản đồ đơn tính để

tạo thành bản đồ đơn vị đất đai (ĐVĐĐ). Sử dụng phƣơng pháp ĐGTHĐĐ theo

FAO, nghiên cứu thu đƣợc kết quả ĐGTHĐĐ hiện tại cho loại hình sử dụng đất

trồng cây cao su tiểu điền. Phân tích các yếu tố hạn chế và mức độ khắc phục để

đƣợc kết quả ĐGTHĐĐ tƣơng lai. Nghiên cứu đã sử dụng nhiều chỉ tiêu trong

ĐGTHĐĐ nhƣng chƣa chỉ ra đƣợc các yếu tố đó ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến kết

quả cuối cùng về mặt định lƣợng.

Phạm Thị Phin (2012) đã sử dụng phƣơng pháp ĐGTHĐĐ theo FAO, kết hợp

với phƣơng pháp tiếp cận hệ thống và AHP để xác định các loại hình sử dụng đất

(LUT) nông nghiệp bền vững cho huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định [29]. GIS

đƣợc ứng dụng để thành lập 7 lớp bản đồ đơn tính. Sau đó, chồng xếp chúng trong

GIS để có đƣợc bản đồ đơn vị đất đai huyện Nghĩa Hƣng. Kết quả chồng xếp cho

thấy có 77 đơn vị bản đồ đất đai khác nhau. Nghiên cứu đã áp dụng kỹ thuật phân

tích thứ bậc AHP và hỏi ý kiến của 30 chuyên gia về nông nghiệp để lập ma trận so

sánh cho các chỉ tiêu thành phần của từng LUT.

20

Nguyễn Hiếu Trung và cộng sự (2006) đã ứng dụng GIS để đánh giá đa chỉ

tiêu trong QHSDĐ 2 xã Vĩnh Mỹ A và Vĩnh Thịnh (huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc

Liêu). GIS đã đƣợc sử dụng hiệu quả để đánh giá biến động sử dụng đất, đánh giá

mức độ thích nghi của đất nông nghiệp, chuẩn bị dữ liệu đầu vào cho hệ thống đánh

giá tác động của phƣơng án QHSDĐ tới sản xuất nông nghiệp.

Trong lựa chọn địa điểm BCL CTRSH nhằm hỗ trợ công tác QHSDĐ phải kể

đến nghiên cứu của Trần Quốc Bình và cộng sự (2010) thử nghiệm trên địa bàn

huyện Đông Anh, Hà Nội [2]; Nguyễn Đăng Phƣơng Thảo và cộng sự (2011) thử

nghiệm tại quận Thủ Đức - Thành phố Hồ Chí Minh [36] và Trần Tuấn Tú và cộng

sự (2011) cũng thử nghiệm tại cho quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh [42].

Các nghiên cứu này cho thấy quy trình đánh giá đa chỉ tiêu thƣờng đƣợc chia

thành hai giai đoạn (hình 1.3):

Giai đoạn 1: đánh giá sơ bộ để tìm ra các vị trí tiềm năng;

Giai đoạn 2: đánh giá chính xác để tìm ra vị trí tối ƣu. Kết quả của các nghiên

cứu chỉ ra rằng kết hợp GIS với AHP là giải pháp tốt nhất trong lựa chọn vị trí quy

hoạch. Đây là sơ sở để luận án kế thừa, xây dựng mô hình ứng dụng GIS lựa chọn vị

trí tối ƣu cho các công trình phục vụ QHSDĐ cấp huyện.

Hình 1.3. Quy trình lựa chọn địa điểm bố trí BCL CTRSH bằng GIS và AHP [2]

21

Phạm Tiến Đạt (2009) ứng dụng GIS, ảnh công nghệ viễn thám (RS) và hệ

thống định vị toàn cầu (GPS) trong quy hoạch sử dụng đất rừng tại thƣợng nguồn

lƣu vực sông Cả, tỉnh Nghệ An. Ảnh vệ tinh đƣợc sử dụng để thành lập bản đồ biến

động diện tích rừng, việc lấy mẫu đƣợc hỗ trợ bởi GPS, GIS đƣợc sử dụng để phân

tích đa chỉ tiêu trong thành lập bản đồ sử dụng hợp lý đất rừng. Ứng dụng RS, GIS,

GPS để thành lập bản đồ biến động diện tích rừng cho kết quả đạt độ chính xác khá

cao trên 75%, thể hiện bằng hệ số Kappa trên 0,8 [14].

Nghiên cứu của Trần Trọng Đức và Lê Cảnh Định (2011) đã đƣa ra mô

hình tích hợp GIS và phân tích quyết định nhóm đa mục tiêu mờ trong quy hoạch

sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Lâm Đồng. Trong đó, tác giả sử dụng GIS để

cung cấp dữ liệu đầu vào cho mô hình tối ƣu đa mục tiêu tuyến tính mờ (fuzzy

multi-objective programming - FMOLP); kỹ thuật FAHP-GDM hỗ trợ xác định

vector trọng số các mục tiêu trong môi trƣờng ra quyết định nhóm để giải tìm

phƣơng án tối ƣu. Kết quả cho thấy việc phối hợp các công cụ, kỹ thuật trên và

vận dụng phƣơng pháp tƣơng tác thỏa hiệp mờ để giải bài toán FMOLP trong

phân bổ diện tích các loại cây trồng là giải pháp hợp lý trong quy hoạch sử dụng

đất nông nghiệp [15]. Tuy nhiên, phƣơng pháp này khá phức tạp trong quá trình

tính toán.

1.1.3.3. Ứng dụng GIS trong QHSDĐ tại một số địa phương

Tại Cần Thơ, GIS đƣợc ứng dụng để xây dựng hệ thống có tên là CTGIS

nhằm phục vụ công tác quản lý và quy hoạch đô thị.

CTGIS đƣợc thiết kế (hình 1.4) để liên kết các cơ quan quản lý đô thị địa

phƣơng nhằm khắc phục 2 nguyên nhân chính đã gây ra những tồn tại trong công

tác quy hoạch và quản lý đô thị [28]:

22

Hình 1.4. Mô hình hoạt động hệ thống CTGIS tại thành phố Cần Thơ [40]

- Để tránh việc thiếu đồng bộ, thống nhất trong việc liên lạc trao đổi thông tin,

Trƣờng Đại học Cần Thơ với hệ thống đƣờng truyền hỗ trợ Internet hiện có, sẽ là

trung tâm tích dƣỡng, bảo trì hệ thống. Trung tâm này có nhiệm vụ xử lý, cập nhật,

bảo mật dữ liệu và quản lý khả năng truy xuất cho các máy khách trong hệ thống;

- Tránh khan hiếm dữ liệu: các ban ngành trong hệ thống có nhiệm vụ cập nhật

thông tin thƣờng xuyên cho hệ thống thông qua việc truyền dữ liệu về trung tâm.

Đồng thời thông qua mạng, các máy trong hệ thống có thể trao đổi dữ liệu lẫn nhau.

Việc này sẽ tạo điều kiện nâng cao năng suất giải quyết công việc.

Tại Đồng Nai đã ứng dụng công nghệ WebGIS xây dựng Atlas điện tử, truy

cập trực tuyến thông qua mạng Internet nhằm cung cấp các thông tin về điều kiện tự

nhiên, kinh tế - xã hội và cung cấp các chức năng tra cứu, tìm kiếm thông tin; tìm

đƣờng đi ngắn nhất; tạo bản đồ chuyên đề; tổng hợp thông tin và tạo biểu đồ

(hình 1.5a) [136].

Tại thành phố Huế, đã xây dựng thành công CSDL bản đồ nền trực tuyến

HUEGIS để lập các đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên

ngành trong quá trình thẩm định, thẩm tra các dự án phát triển kinh tế - xã hội

(hình 1.5b) [48].

23

a) Tỉnh Đồng Nai b) TP. Huế

Hình 1.5. Cổng thông tin địa lý và cổng thông QHSDĐ ở Đồng Nai và TP. Huế

Tại thành phố Đà Lạt cũng đã ứng dụng GIS vào công tác quản lý xây dựng.

Các lớp dữ liệu quản lý bao gồm: bản đồ địa chính, bản đồ hành chính, bản đồ giải

thửa, mạng lƣới giao thông, bản đồ QHSDĐ, hệ thống thoát nƣớc thải, hệ thống đèn

chiếu sáng và cây xanh,... (hình 1.6a) [25].

Tại Hà Nội, cổng thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thuộc Sở

TN&MT cung cấp công khai thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã

đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm giúp ngƣời dân trên địa bàn toàn thành

phố dễ dàng tiếp cận thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thông qua mạng

Internet (hình 1.6b) [135].

a) TP. Đà Lạt b) TP. Hà Nội

Hình 1.6. Cổng thông tin địa lý và cổng thông QHSDĐ Đà Lạt và Hà Nội

Các địa phƣơng (chủ yếu là các đô thị lớn nhƣ Hà Nội, Đà Lạt, Cần Thơ,...)

đã xây dựng thành công hệ thống WebGIS nhằm cung cấp thông tin về quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên, các lớp dữ liệu và phần không gian hiển thị dữ

24

liệu còn hạn chế nên đôi khi không đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời xem. Bên cạnh

đó, trong QHSDĐ, vấn đề quan trọng không chỉ là công bố phƣơng án QHSDĐ mà

còn cần thu nhận và phản hồi ý kiến ngƣời dân về phƣơng án QHSDĐ và giám sát

quá trình thực hiện QHSDĐ. Đây là một trong những vấn đề trọng tâm của mô hình

ứng dụng GIS trong QHSDĐ ở Chƣơng 2 của luận án.

1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ

DỤNG ĐẤT

1.2.1. Cơ sở pháp lý của công tác QHSDĐ

1.2.1.1. Các văn bản pháp luật về QHSDĐ

Ở Việt Nam, các hoạt động về QHSDĐ đƣợc thực hiện theo các văn bản pháp

luật hiện hành của Nhà nƣớc, bao gồm 04 văn bản chính:

- Luật đất đai năm 2013: Tại Điều 40 của Luật đất đai năm 2013 đề cập đến

căn cứ lập QHSDĐ cấp huyện. Một trong những căn cứ đó là áp dụng “Tiến bộ

khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất”. Nội dung của QHSDĐ

cấp huyện gồm: định hƣớng sử dụng đất 10 năm; xác định các loại đất đã đƣợc cấp

tỉnh phân bổ và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng của cấp huyện và cấp xã;

xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị hành

chính cấp xã; lập bản đồ QHSDĐ cấp huyện,…

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật đất đai và Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày

06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;

- Thông tƣ số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ TN&MT quy định

chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Luật quy hoạch năm 2017: QHSDĐ cấp tỉnh không tồn tại độc lập nữa mà

đƣợc tích hợp nhƣ một nội dung trong quy hoạch tỉnh. QHSDĐ cấp huyện đƣợc xác

định thuộc nhóm các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành.

Nhƣ vậy, trong hệ thống pháp luật về đất đai ở Việt Nam, công tác QHSDĐ

đƣợc thực hiện theo các cấp hành chính cho đến cấp Huyện. Ngoài ra còn có 02

loại hình QHSDĐ đặc thù là QHSDĐ quốc phòng và an ninh. Theo pháp luật hiện

25

hành, đa số các nội dung của QHSDĐ cấp huyện đều gắn liền với việc giải quyết

các bài toán về không gian. Vì vậy, tiềm năng ứng dụng GIS trong các vấn đề của

QHSDĐ cấp huyện là rất cao.

1.2.1.2. Nguyên tắc của QHSDĐ

Điều 35 của Luật đất đai năm 2013 xác lập những nguyên tắc cơ bản của

QHSDĐ ở Việt Nam, bao gồm:

- Phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội, quốc phòng, an ninh.

- Đƣợc lập từ tổng thể đến chi tiết; QHSDĐ của cấp dƣới phải phù hợp với

QHSDĐ của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với QHSDĐ. QHSDĐ

cấp trên phân bổ chỉ tiêu một số loại đất quan trọng cho QHSDĐ cấp dƣới.

- Dân chủ và công khai. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả. Khai thác hợp lý

tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng; thích ứng với biến đổi khí hậu. Đồng

thời góp phần bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.

- Ƣu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia,

công cộng, an ninh lƣơng thực và bảo vệ môi trƣờng.

- Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phƣơng có sử dụng đất phải

bảo đảm phù hợp với QHSDĐ.

1.2.1.3. Quy trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện

Thông tƣ số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ TN&MT đã quy

định chi tiết quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở các cấp, trong đó các

bƣớc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện đƣợc tổng hợp trên hình 1.7.

Theo sơ đồ trên hình 1.7, có khá nhiều bƣớc (thể hiện bằng chữ in nghiêng)

trong xây dựng phƣơng án QH, KHSDĐ có liên quan đến dữ liệu và các bài toán

phân tích không gian và vì vậy, ở các bƣớc này có thể thấy tiềm năng ứng dụng cao

của GIS. Cách thức áp dụng GIS cho các bƣớc này sẽ đƣợc thảo luận trong chƣơng

2 của luận án.

26

Hình 1.7. Tổng hợp các bước xây dựng QHSDĐ cấp huyện theo quy định hiện hành

27

1.2.1.4. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Trách nhiệm trong việc thực hiện QH, KHSDĐ ở các địa phƣơng đƣợc giao cho

UBND cùng cấp (Điều 49, Luật đất đai năm 2013). Do QHSDĐ là cơ sở để triển khai

nhiều nội dung khác của quản lý nhà nƣớc về đất đai nên QHSDĐ đƣợc thực hiện

thông qua việc thực hiện các nội dung này. Theo đánh giá của tác giả, trong số 15 nội

dung quản lý nhà nƣớc về đất đai (Điều 22, Luật đất đai năm 2013) thì những nội

dung sau có liên quan nhất đến QH, KHSDĐ: Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu

hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa

chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất; Xây dựng hệ thống thông tin đất đai; Thanh tra, kiểm tra, giám sát,

theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm

pháp luật về đất đai; Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo

trong quản lý và sử dụng đất đai; Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.

Việc đánh giá, thực hiện QH, KHSDĐ đƣợc thực hiện định kỳ (hàng năm ở

cấp huyện, 5 năm ở cấp tỉnh) khi triển khai xây dựng kế hoạch sử dụng đất nhƣ đã

trình bày trong mục trƣớc.

Theo tìm hiểu của tác giả, hiện nay chƣa có văn bản pháp luật quy định chi tiết

về việc giám sát, theo dõi thực hiện phƣơng án QHSDĐ, vì vậy có khó khăn cho các

địa phƣơng trong quản lý việc thực hiện QH, KHSDĐ. Hơn nữa, vai trò, quyền hạn

và trách nhiệm của ngƣời sử dụng đất và cộng đồng trong các hoạt động này cũng

chƣa đƣợc quy định cụ thể nên khó thu hút đƣợc sự tham gia của họ trong giám sát,

theo dõi thực hiện phƣơng án QHSDĐ.

1.2.2. Những vấn đề thực tiễn của công tác QHSDĐ cấp huyện hiện nay

Sau khi công bố Luật đất đai đầu tiên năm 1987, công tác QHSDĐ nói chung

và QHSDĐ cấp huyện nói riêng bắt đầu đƣợc triển khai một cách chính thức [20].

Trải qua hơn 30 năm triển khai công tác QHSDĐ, nhìn một cách tổng quát thì công

tác này đã đạt đƣợc những hiệu quả tích cực:

- QHSDĐ đã tạo cơ sở pháp lý để chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đồng bộ

với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu đầu tƣ, tạo bƣớc đi hợp lý cho

28

quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,

hiện đại hóa [22, 26];

- QHSDĐ đã hỗ trợ cho phát triển kinh tế đƣợc cân đối, có tác dụng tích cực

trong điều tiết thị trƣờng, góp phần ổn định giá đất, tạo cơ sở thực tế cho các cuộc

giao dịch về đất và tổ chức các cuộc đấu giá về quyền sử dụng đất;

- Việc công khai QHSDĐ đã từng bƣớc nâng cao dân chủ ở cơ sở, tạo điều

kiện thuận lợi để ngƣời dân tham gia, giám sát việc quản lý sử dụng nguồn tài

nguyên đất [26].

Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, trong QHSDĐ cấp huyện ở một số địa

phƣơng vẫn còn một số tồn tại sau:

- Thiếu tính khoa học trong xây dựng phương án QHSDĐ:

Trong xây dựng phƣơng án QHSDĐ, bố trí sử dụng đất nông nghiệp và đất phi

nông nghiệp trong nhiều hợp còn dựa theo ý kiến chủ quan, thậm chí theo “định

hƣớng chỉ đạo” của lãnh đạo địa phƣơng mà chƣa có cơ sở khoa học vững chắc [43].

- Thiếu sự đồng bộ giữa QHSDĐ với quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã

hội và quy hoạch ngành:

QHSDĐ cấp huyện phải dựa vào định hƣớng quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế - xã hội của tỉnh và huyện, quy hoạch phát triển của các ngành/các lĩnh vực.

Thông thƣờng, QHSDĐ đƣợc triển khai chậm hơn nhiều so với các loại hình quy

hoạch này dẫn đến hệ quả là những chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến

sử dụng đất trong kỳ chƣa đƣợc cụ thể hóa bằng QHSDĐ, gây khó khăn cho công

tác quản lý nhà nƣớc về đất đai. Ví dụ nhƣ ở nhiều nơi muốn thu hút các nhà đầu tƣ

nên đã cho phép thu hồi một diện tích lớn đất nông nghiệp để lập các khu công

nghiệp (KCN), dịch vụ. Sau đó, do thiếu vốn nên các dự án hoạt động cầm chừng,

đất bị bỏ hoang trở thành "dự án treo". Các KCN lại thƣờng đƣợc ƣu tiên đặt tại các

khu đất rất màu mỡ trong khi nông dân không có ruộng đất để sản xuất, còn xã hội

thì phải đối mặt với những vấn đề hệ lụy thu hồi đất nông nghiệp [113, 116].

Để khắc phục tồn tại này, cần làm rõ về mặt quy định pháp lý mối quan hệ

giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây

dựng để không chồng chéo, đỡ tốn kém và nâng cao hiệu quả [20]. Bên cạnh công

29

cụ pháp lý cũng cần có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin để giải quyết sự thiếu

đồng bộ giữa các loại quy hoạch nói trên.

- Nguồn tư liệu phục vụ công tác lập QHSDĐ chưa được chuẩn hóa:

Hiện nay, nguồn tƣ liệu quản lý đất đai phục vụ công tác lập quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất nói chung và QHSDĐ cấp huyện nói riêng đang từng bƣớc đƣợc

xây dựng theo đúng quy chuẩn về chất lƣợng dữ liệu do Bộ TN&MT ban hành. Tuy

nhiên, thực tế khi triển khai lập QHSDĐ tại một số địa bàn cho thấy các nguồn bản

đồ thƣờng gặp một số vấn đề nhƣ: không thống nhất về tọa độ (trƣớc năm 2000 sử

dụng HN-72, sau năm 2000 sử dụng VN-2000, một số loại bản đồ nhƣ bản đồ giải

thửa sử dụng hệ tọa độ giả định); cập nhật, chỉnh lý biến động không đƣợc thực

hiện thƣờng xuyên; thƣờng đo bổ sung, chắp vá theo kế hoạch từng năm phụ thuộc

vào nguồn ngân sách địa phƣơng. Thực trạng này làm cho việc thể hiện các yếu tố

quy hoạch gắn với thửa đất gặp nhiều khó khăn [128].

Bên cạnh đó, trong quy hoạch của ngành nông nghiệp thƣờng sử dụng phần

mềm MapInfo, quy hoạch xây dựng sử dụng phần mềm AutoCAD, trong khi ngành

TN&MT lại sử dụng phần mềm MicroStation [19]. Sự khác biệt về các phần mềm

về cơ bản sẽ đƣợc giải quyết triệt để nếu nhƣ nguồn cung cấp tài liệu để xây dựng

đạt chuẩn nhƣ nhau. Tuy nhiên, trong thực tế là trên cùng một tài liệu (bản đồ/bản

vẽ) của một khu vực nhƣng khi chồng xếp các lớp bản đồ thành phần lại bị sai lệch

về vị trí (mặc dù đã thực hiện chuyển đổi về đúng cùng một hệ tọa độ, cùng một

định dạng) [128].

- Thiếu sự kiểm soát chặt chẽ sau khi QH, KHSDĐ có hiệu lực:

QHSDĐ cấp huyện là công cụ chỉ báo, quản lý quan trọng để đảm bảo cho

phát triển bền vững. Tuy nhiên, ở một số địa phƣơng, quản lý, thực hiện QHSDĐ

sau khi đƣợc phê duyệt còn bị buông lỏng, chƣa có chế tài đủ mạnh để xử lý. Tình

trạng ngƣời dân lấn chiếm tự chuyển mục đích sử dụng đất trái phép không bị xử lý

nên khi triển khai quy hoạch thì chi phí bồi thƣờng vƣợt quá dự kiến ban đầu, không

hợp lý về mặt kinh tế trong đầu tƣ dự án, hoặc không đủ khả năng triển khai thực

hiện phƣơng án quy hoạch. Nhiều khu vực quy hoạch đã công bố sẽ thu hồi đất và

30

đã quá thời hạn nhiều năm kể từ ngày công bố, nhƣng cơ quan Nhà nƣớc có thẩm

quyền không tiến hành điều chỉnh hoặc huỷ bỏ quy hoạch [115, 132].

Nhằm kiểm soát chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả về sử dụng đất thì mọi hành vi

vi phạm pháp luật đều bị xử lý nghiêm minh; phƣơng án QHSDĐ cần phải đƣợc

minh bạch và công khai, tốt nhất là bằng các phƣơng thức mà cộng đồng có thể tiếp

cận đƣợc và có khả năng tƣơng tác, trao đổi ý kiến giữa các bên. Nhƣ sẽ trình bày

trong luận án này, công nghệ WebGIS sẽ là một công cụ hữu hiệu để giải quyết vấn

đề này.

- Chậm hoàn thành QH, KHSDĐ:

Theo thống kê của Bộ TN&MT, năm 2015 có 352 đơn vị hành chính cấp

huyện đƣợc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

(chiếm 49,93%); 330 đơn vị hành chính cấp huyện đang triển khai lập quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất (chiếm 46,81%); còn lại 23 đơn vị hành chính cấp huyện chƣa

triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 3,26%) [6].

Nguyên nhân dẫn đến chậm hoàn thành QH, KHSDĐ là do các chỉ tiêu quy

hoạch sử dụng đất chƣa đƣợc làm rõ; chƣa đi sâu phân tích chất lƣợng, hiệu quả

kinh tế - xã hội của việc thực hiện nhằm tạo cho các địa phƣơng tính linh hoạt, chủ

động trong xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Một nguyên nhân khác

dẫn đến chậm hoàn thành QH, KHSDĐ là do đội ngũ lập QH, KHSDĐ còn thiếu và

yếu tại một số địa phƣơng [128].

1.3. CƠ SỞ KHOA HỌC ỨNG DỤNG GIS TRONG QHSDĐ

1.3.1. Khái niệm và chức năng của GIS

GIS là tên viết tắt tiếng Anh của Hệ thống thông tin địa lý (Geographic

Information System). Hiện nay, khái niệm về GIS thƣờng đƣợc phát biểu dựa vào

cấu trúc hay chức năng của GIS. Tuy nhiên, khái niệm GIS theo chức năng đƣợc sử

dụng rộng rãi hơn: “Theo chức năng, GIS là một hệ thống nhằm thu thập, lƣu trữ,

truy vấn, tích hợp, thao tác, phân tích và hiển thị dữ liệu không gian” [21].

Hiện nay, các phần mềm GIS có rất nhiều chức năng khác nhau, nhƣng chức

năng chung nhất của chúng là: nhập và lƣu trữ dữ liệu, truy vấn dữ liệu, phân tích

31

dữ liệu, trình bày kết quả và xuất dữ liệu. Chức năng phân tích dữ liệu không gian là

nhóm chức năng quan trọng nhất trong đa số các ứng dụng của GIS.

Sử dụng nhóm chức năng phân tích không gian của GIS để xác lập mối liên hệ

về không gian giữa các đối tƣợng thông qua các chỉ số định lƣợng, hoặc xử lý các

đối tƣợng không gian theo mối liên hệ giữa chúng. Một số chức năng phân tích

không gian chính của GIS đƣợc sử dụng trong luận án bao gồm:

* Chức năng phân tích khoảng cách

GIS cung cấp các chức năng phân tích khoảng cách nhƣ phân tích khoảng

cách Ơ-clit, phân tích khoảng cách chi phí, phân tích khoảng cách đƣờng dẫn,

phƣơng pháp phân tích khoảng cách mạng. Luận án sử dụng chức năng phân tích

khoảng cách Ơ-clit (Euclidean hay còn gọi là khoảng cách Đề Các) là khoảng cách

theo đƣờng thẳng giữa hai điểm trên một mặt phẳng [98] để tính toán khoảng cách

cho các chỉ tiêu QHSDĐ trong lựa chọn vị trí quy hoạch các công trình nhƣ: tính

toán khoảng cách từ nghĩa trang, nghĩa địa đến nguồn nƣớc; khoảng cách từ bãi

chôn lấp chất thải đến khu dân cƣ,...

* Các chức năng chồng xếp và tổ hợp các lớp thông tin

Chồng xếp (overlay) hay nghĩa rộng hơn là tổ hợp (combination), là thao tác

đặt lớp dữ liệu A lên trên lớp dữ liệu B để tạo thành lớp dữ liệu C theo một phép

toán tổ hợp nào đó [99]. Có 2 tình huống phân tích chồng xếp: chồng xếp dữ liệu

dạng vector (chồng xếp các điểm, đƣờng hay đa giác) và chồng xếp dữ liệu dạng

raster (chồng xếp các pixel). Phân tích chồng xếp dữ liệu để tìm vị trí đáp ứng các

chỉ tiêu nhất định thƣờng đƣợc thực hiện tốt nhất khi sử dụng dữ liệu dạng raster.

Chức năng chồng xếp dữ liệu đƣợc sử dụng trong xây dựng phƣơng án

QHSDĐ nhƣ lựa chọn vị trí tối ƣu các công trình xây dựng hay ĐGTHĐĐ đối với

mỗi LUT. Ví dụ trong ĐGTHĐĐ đối với mỗi LUT thƣờng dựa vào đơn vị đất đai.

Bản đồ đơn vị đất đai đƣợc thành lập bằng phƣơng pháp chồng xếp các bản đồ đơn

tính (bản đồ thổ nhƣỡng, bản đồ độ dốc, bản đồ khả năng tƣới, bản đồ thành phần

cơ giới, bản đồ độ dày tầng đất,...) theo phép tính số học (phép cộng) hay đại số

logic (AND, OR, NOT,...) [16].

32

* Các chức năng tính toán trên raster và bề mặt

Các chức năng tính toán trên raster và bề mặt bao gồm: toán trên raster (Raster

Calculator), thống kê trên raster (Raster Statistics), tái phân loại (ReClassify), nội

suy (Interpolation).

- Toán trên raster

Các phép toán trên raster bao gồm:

+ Tính toán số học gồm các phép tính cộng, trừ, nhân, chia, hàm số mũ,

logarit, các hàm số sơ cấp khác. Chức năng này đƣợc sử dụng trong các bài toán

phân tích đa chỉ tiêu, dùng để gán trọng số cho từng lớp chỉ tiêu tƣơng ứng khi thực

hiện hiện việc chồng xếp lớp có trọng số.

+ Tính toán logic gồm các phép tính AND, OR, XOR, NOT, thƣờng sử dụng

trong chồng xếp các lớp dữ liệu.

+ Phép tính Boolean trên raster: thực chất, phép toán này là gán giá trị đúng

hay sai. Gán giá trị 1 cho điều kiện đúng và giá trị 0 cho điều kiện sai. Phép tính

Boolean đƣợc ứng dụng nhiều trong các phân tích đa chỉ tiêu. Ví dụ: để tìm đƣợc vị

trí thích hợp nhất bố trí xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt thì vị trí đó

cần thỏa mãn các chỉ tiêu về kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trƣờng (nhƣ: khoảng

cách đến đƣờng giao thông, khoảng cách đến khu dân cƣ, yếu tố địa chất, địa

hình,...). Phƣơng pháp chồng xếp dữ liệu raster sử dụng thuật toán Boolean đƣợc sử

dụng hiệu quả trong giải bài toán này [21].

- Thống kê trên raster

Trong phân tích dữ liệu raster có sử dụng một số hàm thống kê để tính tổng

các giá trị thuộc tính và gán các giá trị tổng này cho các ô raster đầu ra. Một số công

cụ thống kê đã đƣợc tích hợp trong phần mềm GIS nhƣ: thống kê Cell, thống kê

trọng tâm, thống kê vùng. Chức năng thống kê trên raster đƣợc sử dụng trong luận

án này nhằm hỗ trợ công tác thẩm định phƣơng án QHSDĐ.

- Tái phân loại (ReClassify)

Chức năng tái phân loại đƣợc sử dụng để phân loại lại (thay đổi) các giá trị

trong raster. Một dãy giá trị có thể phân loại lại thành một giá trị thay thế hay một dãy

giá trị thay thế khác. Chức năng phân loại lại đƣợc sử dụng nhiều trong xây dựng các

33

bản đồ trong ĐGTHĐĐ hay phân loại lại giá trị để tính điểm số cho các chỉ tiêu trong

lựa chọn vị trí tối ƣu lựa cho công trình trong xây dựng phƣơng án QHSDĐ.

- Nội suy (Interpolation)

Nội suy là phƣơng pháp ƣớc tính giá trị của các điểm dữ liệu chƣa biết trong

phạm vi của một tập hợp rời rạc chứa một số điểm dữ liệu đã biết (dữ liệu mẫu) [125,

143, 144, 145]. Có một số phƣơng pháp nội suy nhƣ: khoảng cách nghịch đảo có

trọng số (Inverse Distance Weight - IDW), Kriging, lân cận tự nhiên (Natural

neighbour), hàm dẻo (Spline), hàm dẻo có đƣờng chắn (Spline with Barriers), Topo

to Raster, Trend. Trong QHSDĐ, chức năng này đƣợc sử dụng để nội suy mô hình số

độ cao, tính toán độ dốc và hƣớng dốc,...

* Các chức năng về quan hệ không gian giữa các đối tượng (topology)

Topology là mối quan hệ giữa các đối tƣợng sơ cấp (điểm, đƣờng, đa giác) sử

dụng để mô tả thế giới thực. Ví dụ nhƣ khi 2 đa giác thể hiện 2 vùng hiện trạng cạnh

nhau thì ta có thể xét đến quy tắc topology giữa 2 đa giác này là có chung cạnh và

không có vùng hở cũng nhƣ vùng đè lên nhau ở ranh giới giữa chúng. Topology là

khái niệm quan trọng trong phân tích dữ liệu, biên tập và xây dựng cơ sở dữ liệu

không gian [99]. Việc lƣu trữ và kiểm tra topology trong CSDL không chỉ để hỗ trợ

các chức năng phân tích không gian mà còn là một giải pháp quan trọng để đảm bảo

chất lƣợng của dữ liệu. Để xác lập một topology trong CSDL GIS, chúng ta cần xác

định các tham số sau: các quy tắc topology, hạn sai và thứ hạng. Các phần mềm GIS

hiện đại nhƣ ArcGIS, GRASS hỗ trợ hàng chục quy tắc topology, giúp xác lập mối

quan hệ giữa các đối tƣợng dạng điểm, đƣờng và đa giác. Sau đây là một số quy tắc

topology có thể ứng dụng trong quản lý và phân tích dữ liệu đất đai nói chung và dữ

liệu phục vụ QHSDĐ nói riêng: không đƣợc chồng đè, không đƣợc có khoảng trống,

phải đƣợc bao phủ, chứa điểm duy nhất, đƣờng ranh giới phải kép kín,...

* Các chức năng chuyển đổi dữ liệu

Chức năng chuyển đổi dữ liệu đƣợc sử dụng trong hầu hết các bƣớc QHSDĐ

nhƣ: chuyển đổi dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau thành CSDL phục vụ QHSDĐ

trong bƣớc chuẩn bị dữ liệu; chuyển đổi giữa hai định dạng dữ liệu vector và raster

để phục vụ phân tích không gian trong xây dựng phƣơng án QHSDĐ, chuyển dữ

34

liệu sang các định dạng bảng/biểu hay biểu đồ hỗ trợ thẩm định phƣơng án

QHSDĐ,... Khi chuyển đổi dữ liệu không gian, cần chú ý đến việc chuyển đổi đồng

bộ cơ sở toán học của chúng (bao gồm hệ quy chiếu, hệ tọa độ, đơn vị đo,...) và

dạng đối tƣợng chuyển đổi (điểm, đƣờng, đa giác, vùng). Khi chuyển đổi dữ liệu

thuộc tính, cần chú ý đến bảng mã (TCVN, Unicode,...) của dữ liệu dạng chữ.

1.3.2. Kết hợp GIS với phƣơng pháp phân tích đa chi tiêu

1.3.2.1. Khái niệm phương pháp phân tích đa chỉ tiêu

Phƣơng pháp phân tích đa chỉ tiêu (Multi Criteria Analysis - MCA) là một

công cụ toán học hỗ trợ ra quyết định cho phép so sánh các kịch bản hay các

phƣơng án khác nhau theo nhiều chỉ tiêu (thƣờng các chỉ tiêu mâu thuẫn với nhau)

để giúp ngƣời ra quyết định có đƣợc lựa chọn đúng nhất [95]. MCA cho phép đặt

các chỉ tiêu, yếu tố liên quan đến quá trình phân tích không gian bằng GIS trong

một cấu trúc rõ ràng, giúp GIS tích hợp nhiều lớp dữ liệu với mức độ quan trọng

khác nhau một cách dễ dàng. Trong QHSDĐ, việc ra quyết định đƣợc thực hiện

theo kết quả đánh giá nhiều yếu tố khác nhau, một số yếu tố có thể định lƣợng

đƣợc nhƣng một số khác lại chỉ có thể đánh giá định tính. MCA có thể xử lý tất cả

các yếu tố này trong tích hợp tổng thể [79].

1.3.2.2. Xác định trọng số của các chỉ tiêu

Nếu chúng ta coi các chỉ tiêu hay nhóm chỉ tiêu có vai trò nhƣ nhau thì chúng

sẽ đƣợc coi là có cùng mức độ quan trọng, hay nói cách khác là có cùng trọng số

(thƣờng nhận giá trị mặc định bằng 1). Tuy nhiên, trong đa số các trƣờng hợp thực

tế, vai trò của các chỉ tiêu là khác nhau và ta cần phải xác định mức độ quan trọng

tƣơng đối của chúng. Trọng số của các chỉ tiêu có thể tính thông qua thuật toán

thống kê, phép đo, hoặc dựa trên kinh nghiệm, hiểu biết chủ quan của chuyên gia.

Do đó, phƣơng pháp MCA dùng để xác định mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố có

tác động đến việc ra quyết định về QHSDĐ. Trong phần tổng quan các nghiên cứu

ứng dụng GIS và MCA trong nƣớc và trên thế giới trình bày ở Chƣơng 1 của luận án

đã chỉ ra có hai kỹ thuật phân tích đa chỉ tiêu đƣợc sử dụng phổ biến đó là: kỹ thuật

AHP và kỹ thuật FAHP-GDM. Hai kỹ thuật này đều đƣợc sử dụng để tính trọng số

cho các chỉ tiêu nhƣng kỹ thuật FAHP-GDM có một số ƣu điểm so với kỹ thuật AHP

35

(xem phần tổng quan ở Chƣơng 1). Do đó, luận án sử dụng kỹ thuật FAHP-GDM

trong tính toán trọng số cho các chỉ tiêu. Các bƣớc tính toán trọng số nhƣ sau:

- Bước 1: lập ma trận so sánh cặp chỉ tiêu theo ý kiến từng chuyên gia (ý kiến

của chuyên gia đƣợc gọi là biến ngôn ngữ - x);

- Bước 2: mờ hóa ma trận ý kiến các chuyên gia bằng cách chuyển đổi biến

ngôn ngữ sang giá trị mờ của biến ngôn ngữ trong so sánh cặp. Giá trị mờ của biến

ngôn ngữ đƣợc biểu thị bằng số mờ tam giác (l,m,u), với l: giá trị mờ nhỏ nhất, m:

giá trị mờ trung bình - giá trị rõ, u: giá trị mờ lớn nhất. Quá trình chuyển đổi biến

ngôn ngữ sang số mờ tam giác đƣợc thực hiện theo công thức 1.1 [97]:

(l,m,u) = (max(1,x-1), x, min(9,x+1)) (1.1)

Trong đó: x là biến ngôn ngữ, x[1,9]; l[1,8]; m,u[1,9].

- Bước 3: tổng hợp kết quả đánh giá của k chuyên gia [15, 76]

(1.2)

̃ ( ) Trong đó: ̃ : là số mờ tam giác tổng hợp của k chuyên gia; Lij, Mij, Uij: lần lƣợt là giá trị mờ nhỏ nhất, giá trị mờ trung bình và giá trị mờ

lớn nhất của số mờ tam giác ̃ , đƣợc tính bằng công thức 1.3, 1.4 và 1.5.

(1.3) ( )

(∏

) (1.4)

(1.5) ( )

- Bước 4: Tính trọng số của từng chỉ tiêu Sau khi có ma trận đánh giá tổng hợp mờ của k chuyên gia ̃ sử dụng thuật toán FAHP của Chang (1996) và đƣợc chi tiết bởi Kahramam (2008) để tính trọng

số các tiêu chuẩn, bao gồm các bƣớc sau:

]

1. Tổng hợp mức độ ảnh hƣởng mờ của đối tƣợng i:

[∑ ∑ ∑

(1.6)

Trong đó:

(1.7) (∑ ∑ )

36

(∑

∑ ∑

) (1.8)

Nghịch đảo số mờ:

*∑ ∑

+ (1.9) ) ( ∑

2. So sánh cặp số mờ ( ) ( ) đƣợc xác định

nhƣ sau:

(1.10) ( ) * ( ( )

(1.11) ( ) ( ) ( )

{ ( ))+ ( ) ( )

Trong đó d là độ cao của các hàm thuộc của hai số mờ và . Khi

so sánh hai số mờ và thì so sánh cả ( ) ( ).

Hình 1.8. So sánh cặp số mờ [75]

3. So sánh số mờ M với k số mờ khác:

( ) [( ) ( ) (

(1.12)

)] ( ) Đặt ( ) ( ) :

(1.13) [ ] [ ( ) ( ) ( )]

4. Chuẩn hóa vector [W’] đƣợc vector trọng số [W] cần tìm:

(1.14)

[ ] [ ( ) ( ) ( )] [ ] là số rõ (nonfuzzy number).

37

- Bước 5: Kiểm tra tính nhất quán trong đánh giá

Theo Thomas L. Saaty, ta có thể sử dụng tỷ số nhất quán của dữ liệu

(Consistency Ratio - CR). Tỷ số này so sánh mức độ nhất quán với tính khách quan

(ngẫu nhiên) của dữ liệu [146].

(1.15)

(1.16)

Trong đó: CI: Chỉ số nhất quán (Consistancy Index); RI: chỉ số ngẫu nhiên (Random

Index); λmax: Giá trị đặc trưng của ma trận; n: số chỉ tiêu.

(1.17)

Đối với mỗi một ma trận so sánh cấp n, Saaty đã thử nghiệm tạo ra các ma

trận ngẫu nhiên và tính chỉ số CI trung bình của chúng và gọi là RI - chỉ số ngẫu

nhiên (bảng 1.1).

Bảng 1.1. Giá trị RI tương ứng với từng số lượng chỉ tiêu n [146]

Nếu giá trị tỷ số nhất quán CR < 0,1 là chấp nhận đƣợc, nếu lớn hơn đòi hỏi

ngƣời ra quyết định thu giảm sự không đồng nhất bằng cách thay đổi giá trị mức độ

quan trọng giữa các cặp chỉ tiêu.

1.3.3. Nhu cầu về ứng dụng của GIS trong QHSDĐ

Để khắc phục những tồn tại trong QHSDĐ rất cần thiết phải áp dụng công

nghệ thông tin trong tất cả các hoạt động của công tác này. Sự phát triển của công

nghệ thông tin, và trong thời gian gần đây là Cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ, đã

thay đổi đáng kể cách tiếp cận sử dụng đất, quy hoạch không gian và quản lý nguồn

tài nguyên thiên nhiên [101]. Qua tổng quan các công trình nghiên cứu về ứng dụng

GIS trong QHSDĐ, nghiên cứu các chức năng của GIS và nhận dạng về các vấn đề

cần khắc phục trong công tác quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đã trình bày ở trên,

38

có thể thấy nhu cầu ứng dụng GIS trong QHSDĐ nói chung và QHSDĐ cấp huyện

nói riêng là rất lớn.

Bản chất của của công tác QHSDĐ là việc ra quyết định về phƣơng án sử dụng

đất tối ƣu trên cơ sở phân tích, đánh giá các nguồn số liệu, dữ liệu đa dạng từ các

ngành, lĩnh vực và các địa phƣơng. Kết quả phân tích, đánh giá này chỉ có thể đảm

bảo đƣợc độ tin cậy cần thiết khi các dữ liệu đƣợc thu thập đầy đủ, đƣợc chuẩn hóa

theo đúng tiêu chuẩn chung và đƣợc tổ chức theo một cấu trúc chặt chẽ dƣới dạng

CSDL. Để đáp ứng đƣợc nhu cầu này, GIS là một công cụ hiệu quả với các chức

năng nhập dữ liệu từ các nguồn và định dạng khác nhau, truy vấn, liên kết dữ liệu và

thực hiện thao tác hàng loạt trên dữ liệu, kiểm tra quan hệ không gian giữa các đối

tƣợng trong cùng một lớp hoặc các lớp khác nhau, quản lý các lớp dữ liệu theo cấu

trúc CSDL quan hệ đã đƣợc kiểm chứng và áp dụng trong một thời gian dài. GIS cho

phép ngƣời sử dụng nhìn nhận thông tin theo các cách mới: mối quan hệ giữa các

thông tin (thông qua các mô hình quan hệ), đặc điểm của thông tin, phân tích hƣớng

đối tƣợng mà các hệ thống loại khác không cho thấy [63]. Các kết quả nghiên cứu

trong thời gian qua đã chứng minh hiệu quả rõ nét của GIS trong thu thập, phân tích,

xử lý và xây dựng CSDL phục vụ QHSDĐ [11, 19, 108].

Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh

mẽ, các vấn đề về môi trƣờng ngày càng trở nên cấp thiết, nhu cầu về vật chất và văn

hóa, tinh thần của cộng đồng ngày càng cao đã đặt áp lực ngày càng lớn lên hệ thống

sử dụng đất đai, nâng cao các yêu cầu đối với công tác QHSDĐ. Nếu nhƣ trƣớc đây,

việc ra quyết định về QHSDĐ chỉ nhằm đáp ứng một hoặc một vài yêu cầu cụ thể

trƣớc mắt nhƣ nhu cầu mở rộng đất ở, xây dựng trƣờng học,... thì ngày nay, các quyết

định về QHSDĐ phải đáp ứng hàng chục yêu cầu khác nhau về mọi lĩnh vực (kinh tế,

xã hội, môi trƣờng, văn hóa, an ninh,...). Việc này đòi hỏi phải có những công cụ có

khả năng giúp ngƣời ra quyết định có tầm nhìn vừa rộng, bao quát, vừa cụ thể đến

từng yêu cầu. Các chức năng phân tích không gian, hiển thị dữ liệu của GIS kết hợp

với các phƣơng pháp, kỹ thuật phân tích khác (nhƣ phân tích đa chỉ tiêu, phân tích

thống kê,...) sẽ là một công cụ thích hợp đáp ứng đƣợc yêu cầu đó. Các nghiên cứu

gần đây về đánh giá thích hợp đất đai, lựa chọn vị trí cho công trình QHSDĐ nhƣ [2,

12, 29, 36, 42] là những minh họa rõ nét cho luận điểm này.

39

Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng làm giá trị đất đai tăng nhanh, dẫn

đến các xung đột về đất đai gia tăng mạnh, các khiếu nại về đất đai, đặc biệt là

khiếu nại liên quan đến QHSDĐ chiếm một tỷ lệ lớn trong số các khiếu nại tập thể

những năm vừa qua [41, 133]. Điều này đòi hỏi các thông tin về QHSDĐ phải đƣợc

minh bạch hóa, đƣợc phổ biến rộng rãi tới ngƣời dân và vai trò của cộng đồng trong

đóng góp ý kiến xây dựng phƣơng án QHSDĐ và theo dõi thực hiện QHSDĐ cần

phải đƣợc gia tăng. Để đáp ứng đƣợc những yêu cầu này, đòi hỏi phải có một hạ

tầng kỹ thuật để chuyển tải và thu nhận thông tin thuận tiện với cộng đồng. Cùng

với sự phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ, công nghệ WebGIS và

Mobile GIS đã ngày càng trở nên đa dạng, có nhiều tính năng mới đƣợc bổ sung và

dần thay thế các phƣơng tiện chuyển tải thông tin không gian trƣớc đây. Những ứng

dụng gần đây của công nghệ WebGIS trong lĩnh vực quản lý đất đai nói chung và

QHSDĐ đã cho thấy tiềm năng của công nghệ này trong việc thu hút sự tham gia

của cộng đồng trong QHSDĐ [28, 48, 135, 136].

1.3.4. Yêu cầu đối với các giải pháp ứng dụng GIS trong QHSDĐ

Để một giải pháp ứng dụng GIS trong QHSDĐ có tính khả thi và tính hiệu quả

thì nó phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Có khả năng tiếp nhận dữ liệu đầu vào từ nhiều nguồn khác nhau, ở các định

dạng khác nhau, theo các quy chuẩn khác nhau hoặc không có quy chuẩn. Các dữ

liệu này phải đƣợc chuẩn hóa, tổ chức lại theo một cấu trúc chặt chẽ để việc sử dụng

dữ liệu này cho kết quả đúng, phù hợp với thực tiễn [82].

- Các kết quả đầu ra phải đáp ứng yêu cầu của hệ thống pháp luật hiện hành

trong lĩnh vực quản lý đất đai. Các dữ liệu đầu ra phải đáp ứng quy chuẩn về dữ liệu

địa lý và các quy chuẩn đối với dữ liệu chuyên ngành (nếu có), có thể liên kết với

các hệ thống dữ liệu hiện có.

- Giải pháp ứng dụng GIS phải có tính hệ thống, tính đầy đủ. Một giải pháp sẽ

có tính hiệu quả cao nếu nó có thể hỗ trợ toàn bộ quy trình tác nghiệp [74]. Cụ thể

là giải pháp ứng dụng GIS phải hỗ trợ đƣợc cả 4 nhóm nội dung chính của chu trình

QHSDĐ (sẽ đƣợc trình bày trong chƣơng 2). Ứng dụng GIS trong QHSDĐ phải có

tác dụng làm giảm nhu cầu nhân lực tham gia vào công tác QHSDĐ và rút ngắn

40

đƣợc thời gian thực hiện công tác QHSDĐ từ giai đoạn chuẩn bị dữ liệu đến công

bố, theo dõi thực hiện phƣơng án QHSDĐ.

- Giải pháp ứng dụng GIS phải đƣợc xây dựng trên cơ sở tham vấn chặt chẽ ý

kiến của các bên liên quan để đáp ứng đƣợc đúng nhu cầu của các đối tƣợng sử

dụng tiềm năng [74].

- Tính minh bạch của thông tin QHSDĐ và sự tham gia tích cực của các bên

liên quan là những yếu tố quyết định đến sự thành công của công tác QHSDĐ. Vì

vậy, giải pháp ứng dụng GIS phải có khả năng chuyển tải thông tin đến tất cả các

đối tƣợng có quyền tiếp cận tới thông tin QHSDĐ theo quy định của pháp luật hiện

hành. Đồng thời, giải pháp phải có khả năng hỗ trợ tiếp nhận ý kiến góp ý, thông tin

giám sát từ cộng đồng để giúp cơ quan quản lý hoàn thiện nội dung và kiểm soát tốt

việc thực hiện phƣơng án QHSDĐ.

- Hạ tầng kỹ thuật để triển khai giải pháp ứng dụng GIS không có chi phí cao,

phù hợp với kết cấu hạ tầng sẵn có, nhất là ở các địa phƣơng. Các giải pháp ứng

dụng GIS thƣờng đƣợc phát triển trên nền tảng sẵn có ở dạng thƣơng mại hoặc mã

nguồn mở. Với thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, các giải pháp trên nền tảng phần

mềm mã nguồn mở cần đƣợc ƣu tiên triển khai [1].

- Giải pháp ứng dụng GIS phải có giao diện thuận tiện, cung cấp đƣợc những

thông tin hữu ích mà ngƣời sử dụng mong đợi. Đối với hệ thống cung cấp thông tin

QHSDĐ (nếu có), do đối tƣợng là cộng đồng dân cƣ với năng lực, trình độ về công

nghệ thông tin rất khác nhau nên phải có giao diện dễ hiểu, dễ truy cập từ những

thiết bị phổ dụng đƣợc sử dụng hàng ngày.

1.4. ĐỊNH HƢỚNG NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU

Qua phần tổng quan các vấn đề nghiên cứu, có thể rút ra những nhận xét sau:

- Căn cứ pháp lý tiến hành QHSDĐ là Luật đất đai và các văn bản dƣới luật.

Đặc biệt là Luật đất đai năm 2013 có điểm mới là đã quy định về việc áp dụng

công nghệ thông tin trong QHSDĐ. Tuy nhiên, đến nay chƣa có các văn bản dƣới

Luật hƣớng dẫn cụ thể cách thức thực hiện chủ trƣơng này. Để có căn cứ ban hành

các văn bản này rất cần xác lập cơ sở khoa học cho việc áp dụng công nghệ thông

tin trong QHSDĐ.

41

- Bên cạnh kết quả tích cực đã đat đƣợc của QHSDĐ cấp huyện thì một số địa

phƣơng vẫn còn tồn tại những vấn đề cần giải quyết nhƣ: thiếu sự đồng bộ với các

quy hoạch ngành; thiếu đồng bộ trong cơ sở dữ liệu, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ sau

khi triển khai phƣơng án QHSDĐ, nhân lực cho QHSDĐ còn thiếu và yếu.

- Tổng quan các nghiên cứu ứng dụng GIS trong QHSDĐ trên thế giới và ở

Việt Nam cho thấy GIS đã đƣợc ứng dụng rộng rãi trong các giai đoạn của QHSDĐ

từ xây dựng và chuẩn hóa CSDL đến xây dựng, công bố và phản hồi phƣơng án

QHSDĐ nhƣng chƣa có nghiên cứu nào ở Việt Nam đƣa ra mô hình tổng thể ứng

dụng GIS cho QHSDĐ cấp huyện. Công tác QHSDĐ đạt hiệu quả cao hơn khi kết

hợp GIS và phƣơng pháp MCA. Các nghiên cứu chỉ ra rằng có nhiều kỹ thuật có thể

đƣợc sử dụng trong MCA nhƣ: AHP, FAHP, IVA, TOPSIS,... Trong đó, kỹ thuật

FAHP đƣợc cho là thích hợp nhất trong MCA vì FAHP cho phép phân tích mọi chỉ

tiêu dù các chỉ tiêu ở trạng thái không rõ nét (mờ).

Từ những nhận định trên, luận án định hƣớng các nội dung nghiên cứu sau:

- Ứng dụng GIS để xây dựng và chuẩn hóa CSDL QHSDĐ cấp huyện;

- Ứng dụng GIS và MCA trong ĐGTHĐĐ đối với đất nông nghiệp và lựa

chọn vị trí tối ƣu bố trí các công trình xây dựng đối với đất phi nông nghiệp nhằm

xây dựng phƣơng án QHSDĐ cấp huyện nhanh chóng và hiệu quả;

- Nghiên cứu, bổ sung các chỉ tiêu và các chỉ dẫn cụ thể cho từng loại hình sử

dụng đất phục vụ cho việc áp dụng MCA trong QHSDĐ cấp huyện;

- Ứng dụng GIS trong kiểm tra, đánh giá kết quả xây dựng phƣơng án QHSDĐ;

- Ứng dụng công nghệ WebGIS mã nguồn mở xây dựng hệ thống thông tin hỗ

trợ công bố, kiểm tra và phản hồi thông tin của phƣơng án QHSDĐ, giúp cho

QHSDĐ có tính minh bạch và tranh thủ đƣợc ý kiến đóng góp của ngƣời dân nhằm

hạn chế sự không đồng thuận về phƣơng án QHSDĐ.

Các nội dung nghiên cứu trên có thể triển khai đƣợc với kết quả có độ tin cậy

cao dựa trên những cơ sở khoa học và kỹ thuật sau đây:

- Chức năng phân tích không gian của GIS đã đƣợc hoàn thiện ở mức cao, cho

phép thực hiện các bài toán từ đơn giản đến phức tạp nhƣ chồng xếp các lớp thông tin,

tính toán khoảng cách, nội suy không gian, phân tích mạng, phép toán trên raster,...

42

- Công nghệ WebGIS, đặc biệt là các giải pháp WebGIS mã nguồn mở, đã

phát triển nhanh chóng trong thời gian gần đây, cho phép xây dựng các hệ thống

quản lý và chuyển tải thông tin không gian qua mạng internet với tính tƣơng tác cao

giữa các đối tƣợng sử dụng hệ thống.

- Phƣơng pháp phân tích đa chỉ tiêu đƣợc sử dụng kết hợp với GIS trong nhiều

nghiên cứu thời gian qua, cho phép giải quyết các bài toán về đánh giá, lựa chọn các

phƣơng án tối ƣu bằng phƣơng pháp định lƣợng với độ tin cậy cao. Các kỹ thuật

phân tích đa chỉ tiêu cũng ngày càng hoàn thiện, cho phép phân tích và giải quyết

các vấn đề một cách toàn diện hơn, sát với thực tế hơn.

Dựa trên những luận cứ trên, luận án đã thiết kế quy trình và phƣơng pháp

nghiên cứu đƣợc trình bày ở mục 1.5.

1.5. QUY TRÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.5.1. Quy trình nghiên cứu

Luận án đƣợc thực hiện theo quy trình sau (hình 1.9):

Hình 1.9. Sơ đồ quy trình nghiên cứu

- Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung nghiên cứu

Xác định rõ ràng mục tiêu nghiên cứu sẽ là kim chỉ nam cho việc thực hiện luận án đúng quy trình. Để đạt đƣợc các mục tiêu đặt ra của Luận án, các câu hỏi nghiên cứu chính là các nội dung cần tiếp cận, triển khai dựa trên cơ sở lý luận logic và khoa học.

43

- Bước 2: Thu thập tài liệu, số liệu

Thu thập các tài liệu liên đến vấn đề nghiên cứu, đƣợc thực hiện trong giai đoạn

đầu triển khai và đƣợc thƣờng xuyên cập nhật, bổ sung trong khi thực hiện các nội

dung của luận án. Các tài liệu đƣợc phân loại, sắp xếp theo từng mục đích nghiên cứu

và theo chuỗi thời gian, đƣợc tổ chức quản lý bằng phần mềm EndNote. Từ CSDL tài

liệu đã đƣợc hệ thống hóa, luận án thực hiện đánh giá tổng quan về vấn đề nghiên cứu:

các văn bản pháp luật, thực tế triển khai QHSDĐ cấp huyện, các vấn đề khoa học và

thực tiễn cần giải quyết, các ý tƣởng, phƣơng pháp và kết quả nghiên cứu có thể kế

thừa, các kinh nghiệm từ những nghiên cứu trƣớc đây ở trên Thế giới và ở Việt Nam.

- Bước 3: Phân tích tài liệu, đánh giá nhu cầu về mô hình và xác định nội

dung của chu trình QHSDĐ.

Trên cơ sở phân tích, tổng hợp tài liệu đã có, tiến hành đánh giá nhu cầu về

mô hình ứng dụng GIS trong QHSDĐ cấp huyện cũng nhƣ xác định các nội dung

của chu trình QHSDĐ cấp huyện.

- Bước 4: Luận giải các nội dung nghiên cứu

Luận giải những nội dung mà nghiên cứu sẽ kế thừa và định hƣớng những vấn

đề cần nghiên cứu dựa vào kết quả thu thập và tổng hợp các nghiên cứu đã có cũng

nhƣ các nhu cầu về mô hình ứng dụng GIS trong QHSDĐ cấp huyện, các nội dung

của chu trình QHSDĐ cấp huyện.

- Bước 5: Xây dựng mô hình tổng thể

Việc xây dựng mô hình tổng thể ứng dụng GIS trong QHSDĐ cấp huyện đƣợc

thực hiện bằng cách xác định tất cả các nội dung cần thực hiện trong một chu trình

QHSDĐ cấp huyện. Các nội dung này có thể đƣợc quy định bởi các văn bản pháp

luật, nhƣng cũng có thể đƣợc xác định bổ sung (bởi luận án hay các nghiên cứu

trƣớc đây) từ nhu cầu của thực tiễn hoặc yêu cầu dƣới góc độ khoa học.

- Bước 6: Xây dựng các mô hình thành phần

Nhận dạng những vấn đề còn tồn tại trong mỗi nội dung của chu trình QHSDĐ

cấp huyện. Từ đó đƣa ra các giải pháp khắc phục triệt để những vấn đề đã nhận

dạng đƣợc. Các cách thức giải quyết vấn đề đƣợc thể hiện thông qua các mô hình

thành phần. Thiết kế và xây dựng các mô hình thành phần đƣợc thực hiện nhƣ sau:

44

+ Kế thừa các nghiên cứu đã có bằng cách lắp ráp các ý tƣởng, quy trình ứng

dụng GIS vào các nội dung nêu trên để xây dựng các mô hình thành phần và điều

chỉnh để phù hợp hơn với thực tế của Việt Nam và/hoặc đạt hiệu quả cao hơn;

+ Đối với những nội dung QHSDĐ mà chƣa có nghiên cứu ứng dụng GIS

trƣớc đây (hoặc đã có nhƣng mới chỉ ở mức độ sơ khai), tiến hành xây dựng mới

các mô hình thành phần;

- Bước 7: Tích hợp các mô hình thành phần vào mô hình tổng thể

Rà soát tổng thể các mô hình thành phần, chỉnh sửa và tạo kết nối giữa các mô

hình thành phần để xây dựng mô hình tổng quát ứng dụng GIS trong QHSDĐ.

- Bước 8: Thử nghiệm mô hình

Việc thử nghiệm mô hình đƣợc thực hiện qua các bƣớc sau:

- Điều tra, khảo sát thực địa và phân tích, đánh giá để lựa chọn ra địa bàn thử

nghiệm phù hợp;

- Thử nghiệm các mô hình thành phần trong điều kiện thực tế của địa bàn

thử nghiệm.

- Bước 9: Hoàn thiện mô hình

Dựa vào kết quả thử nghiệm để đánh giá khả năng ứng dụng của mô hình vào

thực tế, tìm ra những điểm hạn chế của mô hình để từ đó điều chỉnh sao cho phù

hợp (nếu cần thiết).

- Bước 10: Đánh giá, tổng kết và định hướng nghiên cứu tiếp theo

Đánh giá tổng quát về kết quả thử nghiệm và định hƣớng các nội dung nghiên

cứu tiếp theo. Các bƣớc nghiên cứu trên đƣợc thực hiện song song với việc viết các bài

báo, báo cáo tại hội nghị khoa học và trình bày luận án theo quy định chung.

1.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

1.5.2.1. Nhóm phương pháp thu thập số liệu và tài liệu

a) Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu

Thu thập các tài liệu liên quan đến nghiên cứu: giáo trình, sách, báo chí, các

bài viết trong và ngoài nƣớc, các văn bản pháp quy. Các tài liệu chuyên ngành đƣợc

lấy chủ yếu từ Cổng truy nhập nguồn tin điện tử NASATI của Cục Thông tin Khoa

học và Công nghệ Quốc gia (địa chỉ http://db.vista.gov.vn/), cơ sở dữ liệu công bố

45

khoa học trực tuyến Science Direct do ĐHQGHN cung cấp. Các văn bản pháp quy

đƣợc lấy từ cổng thông tin điện tử của Bộ TN&MT và các Bộ, Ngành có liên quan.

Một số tài liệu có tính đặc thù của địa phƣơng đƣợc thu thập từ Sở TN&MT Thái

Bình. Các tài liệu đƣợc phân tích, đánh giá theo các từ khóa: QHSDĐ, GIS, phân

tích đa chỉ tiêu, phân bố không gian, tính hợp lý, tính thích hợp, cộng đồng,... Các

kết quả phân tích, đánh giá đƣợc ghi nhận và tổng hợp bằng phần mềm EndNote.

Các số liệu, các báo cáo, các loại tƣ liệu bản đồ (bản đồ HTSDĐ, bản đồ

QHSDĐ, bản đồ địa hình, bản đồ đơn vị đất đai,...) đƣợc thu thập từ các đơn vị liên

quan nhƣ Sở TN&MT Thái Bình, Phòng TN&MT, Phòng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn các huyện, Trung tâm Lƣu trữ thông tin của tỉnh,... Sau đó, thực

hiện đánh giá độ tin cậy của các thông tin, số liệu thu thập đƣợc, dùng các chỉ tiêu

kinh tế, kĩ thuật và môi trƣờng để đánh giá xem độ sát thực của thông tin.

b) Phương pháp khảo sát, đo đạc thực địa

Khảo sát và thực hiện chỉnh lý bổ sung tài liệu ngoài thực địa nhƣ: các đối

tƣợng để đánh giá các chỉ tiêu về tính hợp lý của QHSDĐ, các loại hình sử dụng

đất, nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất, nhu cầu sử dụng hệ thống thông tin

QHSDĐ, sự đồng thuận của chính quyền và ngƣời dân về vị trí quy hoạch một số

công trình,... Luận án áp dụng các cách thức khảo sát sau:

- Quan sát trực tiếp, trong một số trƣờng hợp có kết hợp đo đạc đơn giản bằng

thƣớc, đối với việc kiểm tra các loại hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất, các đối

tƣợng kinh tế - xã hội sử dụng trong đánh giá các chỉ tiêu về tính hợp lý của QHSDĐ;

- Đo đạc bằng GPS (loại đo pha 1 tần số và 2 tần số có độ chính xác đến cm)

đối với những khu vực có biến động so với bản đồ. Do chi phí cao nên luận án chỉ

đo đạc những khu vực có biến động trọng yếu và chỉ đo những điểm đặc trƣng.

Các thông tin còn lại đƣợc chiết xuất từ ảnh viễn thám mới nhất (chủ yếu là ảnh

Google Earth);

Việc khảo sát, đo đạc thực địa đƣợc kết hợp với phỏng vấn, hỏi ý kiến và tìm

hiểu thông tin về địa bàn qua ngƣời dân và cán bộ chính quyền các cấp (từ cấp thôn

đến xã, huyện và tỉnh). Chi tiết về cách thức phỏng vấn, xin ý kiến sẽ trình bày

trong phƣơng pháp điều tra xã hội học.

46

1.5.2.2. Nhóm phương pháp điều tra xã hội học

Nhóm phƣơng pháp điều tra xã hội học đƣợc sử dụng nhằm:

- Khảo sát nhu cầu về hoàn thiện công tác QHSDĐ;

- Lấy ý kiến về tính hợp lý của phƣơng án QHSDĐ;

- Đánh giá về tính khả thi và tính hiệu quả của các sản phẩm phần mềm.

Đối tƣợng điều tra đƣợc lựa chọn theo hình thức đại diện cho các nhóm lớp:

ngƣời dân, cán bộ thôn, xã, cán bộ quản lý chuyên môn cấp huyện, tỉnh, các chuyên

gia độc lập.

Quá trình điều tra xã hội học đƣợc thực hiện theo 3 phƣơng pháp:

a) Phương pháp điều tra trực tiếp: sử dụng hình thức thảo luận, đối thoại trực

tiếp. Phƣơng pháp này áp dụng đối với những vấn đề đơn giản nhƣ những vấn đề

bất cập trong QHSDĐ cấp huyện;

b) Phương pháp điều tra gián tiếp: sử dụng hình thức điều tra là phiếu hỏi.

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để thu thập các thông tin: các chỉ tiêu ảnh hƣởng

đến QHSDĐ cấp huyện, hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phƣơng,...;

c) Phương pháp kết hợp/tích hợp: đối với những vấn đề phức tạp (về tính hợp

lý của phƣơng án QHSDĐ, hoạt động của phần mềm) thì kết hợp cả 2 phƣơng pháp

trên để giúp đối tƣợng đƣợc điều tra (là ngƣời dân, cán bộ thôn, xã) nắm bắt đƣợc

vấn đề tốt hơn trƣớc khi cho ý kiến trả lời. Phƣơng pháp tích hợp phỏng vấn chuyên

gia với phân tích đa chỉ tiêu nhằm lấy ý kiến các chuyên gia về QHSDĐ và các lĩnh

vực khác có liên quan để đánh giá vai trò của các yếu tố ảnh hƣởng đến việc ra

quyết định QHSDĐ (làm cơ sở lập ma trận so sánh cho phƣơng pháp tính trọng số

AHP/FAHP). Phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia là một phần của phƣơng pháp

phân tích đa chỉ tiêu đƣợc ứng dụng trong thẩm định và lựa chọn phƣơng án QHSDĐ.

Trong quá trình thực hiện luận án, nghiên cứu sinh đã tổ chức hoặc tham gia

các hội thảo để lấy ý kiến chuyên gia 04 lần: 02 lần tại Sở TN&MT Thái Bình, 02

lần tại UBND huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình.

Kết quả điều tra xã hội học đƣợc phân loại, thống kê và trình bày dƣới dạng

bảng hoặc đồ thị nhằm phát hiện ra những quy luật, xu thế có tính chủ đạo.

47

1.5.2.3. Nhóm phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu

a) Phương pháp phân tích đa chỉ tiêu (MCA)

Phƣơng pháp phân tích đa chỉ tiêu đƣợc trình bày chi tiết tại mục 1.3.2 của

Luận án, phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong nội dung xây dựng và thẩm định

phƣơng án QHSDĐ cấp huyện, cụ thể là để tính trọng số các chỉ tiêu trong lựa chọn

vị trí quy hoạch các công trình, các chỉ tiêu đánh giá thích hợp đất đai hay các chỉ

tiêu đánh giá tính hợp lý vị trí không gian các công trình.

b) Phương pháp phân tích không gian bằng GIS

Phƣơng pháp phân tích không gian bằng GIS đƣợc trình bày chi tiết tại mục

1.3.1 của Luận án và đƣợc sử dụng để phân tích khoảng cách, chồng xếp và tổng

hợp các lớp thông tin, tính toán trên raster và bề mặt, chuyển đổi dữ liệu và kiểm tra

mối quan hệ không gian giữa các đối tƣợng trong xây dựng cơ sở dữ liệu, xây dựng

và thẩm định phƣơng án QHSDĐ cấp huyện.

c) Phương pháp thiết kế có cấu trúc

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để thiết kế phần mềm và hệ thống thông tin

trong luận án. Cấu trúc của CSDL, phần mềm, hệ thống thông tin QHSDĐ đƣợc mô

tả thông qua các sơ đồ (hay lƣợc đồ - diagram) thể hiện chức năng, hoạt động, luồng

thông tin, nội dung và mối quan hệ trong CSDL,... theo ngôn ngữ mô hình hóa

thống nhất UML (Unified Modeling Language).

d) Phương pháp thử nghiệm thực tế

Phƣơng pháp thử nghiệm thực tế đƣợc sử dụng để kiểm tra, áp dụng thử mô

hình tại một địa bàn cụ thể là huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình. Bên cạnh những

nền tảng lý thuyết vững chắc, việc thử nghiệm mô hình là cần thiết nhằm kiểm tra,

khẳng định tính đúng đắn của nó. Cùng với đó, việc thử nghiệm sẽ giúp làm rõ tính

khả thi và xác định những điều kiện cần thiết để triển khai mô hình. Luận án đã tiến

hành thử nghiệm thực tế đối với các quy trình chuẩn hóa dữ liệu, đánh giá thích

hợp đất đai, đánh giá tính hợp lý của phƣơng án QHSDĐ, triển khai hệ thống

thông tin QHSDĐ. Nguồn dữ liệu thử nghiệm là dữ liệu của phƣơng án QHSDĐ

huyện Đông Hƣng giai đoạn 2011-2020, các số liệu do nghiên cứu sinh tham gia

đo đạc, thu thập trực tiếp ngoài thực địa. Các kết quả thử nghiệm thực tế đƣợc

48

đánh giá thông qua việc lấy ý kiến của chuyên gia, cán bộ quản lý của địa phƣơng

(ở cả 3 cấp là tỉnh, huyện, xã) và ngƣời dân trong những khu vực có liên quan.

e) Phương pháp thống kê

Phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng trong kiểm chứng kết quả ĐGTHĐĐ.

Luận án sử dụng đƣờng cong ROC (Receiver Operating Characteristic) trong phần

mềm SPSS để xác định mức độ chính xác kết quả ĐGTHĐĐ bởi trong các mẫu

đƣợc đƣa vào kiểm tra, đƣờng cong ROC của các biến định lƣợng (1: thích hợp; 0:

không thích hợp) sẽ có giá trị phân biệt 02 trạng thái (thích hợp/không thích hợp) tốt

nhất, tức là tìm ngƣỡng (threshold) có độ nhạy (sensitivity) và độ đặc hiệu

(specificity) cao nhất. Độ chính xác đƣợc đo lƣờng bằng diện tích của phần đồ thị

bên dƣới đƣờng cong ROC (hình 1.10).

Hình 1.10. Đường cong ROC và độ chính xác đường đo lường

Trong ví dụ trên hình 1.10, nếu diện tích bằng 1,00 là rất tốt; 0,80 - 0,90: tốt;

0,60 - 0,70: trung bình; 0,50 - 0,60: thấp, dƣới 0,50: không tốt.

1.5.2.4. Nhóm phương pháp trình bày kết quả nghiên cứu

Phƣơng pháp bản đồ, sơ đồ, biểu đồ đƣợc sử dụng để trình bày các ý tƣởng và

kết quả nghiên cứu dƣới dạng trực quan, dễ hiểu:

- Thông tin về sử dụng đất đƣợc biểu diễn trên bản đồ có tỷ lệ thích hợp, tạo

thành tập bản đồ gồm: bản đồ HTSDĐ, bản đồ QHSDĐ, bản đồ thổ nhƣỡng, bản đồ

ĐVĐĐ, bản đồ ĐGTHĐĐ, bản đồ điểm số hợp lý của các công trình QHSDĐ.

- Các quy trình tính toán, xử lý số liệu đƣợc thể hiện bằng sơ đồ; các bản thiết

kế hệ thống thông tin và phần mềm hỗ trợ QHSDĐ đƣợc trình bày dƣới dạng các sơ

đồ UML nhằm đảm bảo tính trực quan và tính thống nhất.

49

- Các kết quả thống kê, phân tích số liệu, dữ liệu đƣợc trình bày dƣới dạng

biểu đồ để có thể nhận ra đƣợc những xu thế chính.

1.6. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Đã có nhiều nghiên cứu ở trên thế giới và trong nƣớc về ứng dụng GIS trong

QHSDĐ. Các nghiên cứu tập trung chủ yếu về các vấn đề: xây dựng CSDL phục vụ

QHSDĐ, lựa chọn vị trí bố trí công trình QHSDĐ và đánh giá thích hợp đất đai,

công bố thông tin QHSDĐ. Các vấn đề về ứng dụng GIS trong đánh giá phƣơng án

QHSDĐ, tạo kênh tƣơng tác với các bên liên quan trong xây dựng và thực hiện

QHSDĐ chƣa đƣợc đề cập đến một cách trực diện. Đặc biệt, các nghiên cứu mới

chỉ giới hạn ở những vấn đề cụ thể mà chƣa có nghiên cứu có tính hệ thống, phủ kín

cả chu trình QHSDĐ.

Hệ thống QHSDĐ ở Việt Nam hiện nay đƣợc thực hiện theo Luật đất đai năm

2013 và Luật quy hoạch năm 2017. Theo đó, QHSDĐ cấp huyện là cấp quy hoạch

chi tiết nhất nên có tính nhạy cảm cao và ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa

vụ của ngƣời dân. Thực tế trong những năm qua cho thấy, bên cạnh những thành

tựu đạt đƣợc, QHSDĐ còn nhiều vấn đề cần khắc phục nhƣ thiếu tính khoa học

trong xây dựng phƣơng án QHSDĐ, nguồn tƣ liệu phục vụ công tác lập QHSDĐ

chƣa đƣợc chuẩn hóa, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ sau khi QH, KHSDĐ có hiệu

lực,... Những vấn đề này có thể đƣợc giải quyết một phần với sự ứng dụng của GIS

có kết hợp với phƣơng pháp phân tích đa chỉ tiêu.

Tính hiệu quả của việc ứng dụng GIS trong QHSDĐ đƣợc khẳng định thông

qua việc đảm bảo chất lƣợng dữ liệu phục vụ QHSDĐ đƣợc thu thập từ nhiều nguồn

khác nhau; khả năng giúp ngƣời ra quyết định về QHSDĐ có tầm nhìn vừa bao

quát, vừa cụ thể đến từng yếu tố có ảnh hƣởng đến QHSDĐ; khả năng cung cấp một

hạ tầng kỹ thuật thuận tiện để chuyển tải và thu nhận thông tin với cộng đồng. Tuy

vậy, để một giải pháp ứng dụng GIS trong QHSDĐ đƣợc khả thi và có hiệu quả thì

nó phải có tính hệ thống, tính đầy đủ và hỗ trợ toàn bộ quy trình tác nghiệp theo các

quy định hiện hành, đƣợc xây dựng trên cơ sở tham vấn ý kiến của các bên liên

quan, đƣợc thiết kế phù hợp với hạ tầng kỹ thuật hiện tại.

50

Các nội dung chính của mô hình ứng dụng GIS trong QHSDĐ bao gồm: i)

Ứng dụng GIS để xây dựng và chuẩn hóa CSDL QHSDĐ cấp huyện; ii) Ứng dụng

GIS và MCA trong ĐGTHĐĐ đối với đất nông nghiệp và lựa chọn vị trí tối ƣu bố

trí các công trình xây dựng đối với đất phi nông nghiệp; iii) Nghiên cứu, bổ sung

các chỉ tiêu và các chỉ dẫn cụ thể cho từng loại hình sử dụng đất phục vụ cho việc

áp dụng MCA trong QHSDĐ cấp huyện; iv) Ứng dụng GIS trong kiểm tra, đánh giá

kết quả xây dựng phƣơng án QHSDĐ; v) Ứng dụng công nghệ WebGIS xây dựng

hệ thống thông tin hỗ trợ công bố, kiểm tra và phản hồi ý kiến về QHSDĐ.

Để xây dựng thành công mô hình, cần vận dụng và kết hợp linh hoạt các nhóm

phƣơng pháp nghiên cứu về thu thập tài liệu, số liệu; điều tra xã hội học; phân tích

xử lý dữ liệu bằng GIS, MCA và các kỹ thuật thống kê; trình bày trực quan dữ liệu

không gian và thuộc tính,... nhƣ đã luận giải trong mục 1.5.

51

Chƣơng 2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH ỨNG DỤNG GIS

TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN

2.1. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

CẤP HUYỆN THEO QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH

Căn cứ vào quy định hiện hành về QHSDĐ của Nhà nƣớc [5, 9, 10], luận án

tổng hợp nội dung các bƣớc thực hiện QHSDĐ cấp huyện và đề xuất phân chia

thành 04 nhóm nội dung chính sau:

a) Chuẩn bị dữ liệu

Theo Thông tƣ số 29/2014/TT-BTNMT của Bộ TN&MT, các công việc đƣợc

thực hiện trƣớc khi xây dựng phƣơng án QHSDĐ cấp huyện gồm: điều tra, thu thập

thông tin, tài liệu; phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, KT-XH và môi trƣờng tác

động đến việc sử dụng đất; phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, kết

quả thực hiện QH, KHSDĐ kỳ trƣớc và tiềm năng đất đai. Kết quả cuối cùng của

các công việc trong nhóm này là các thông tin, tài liệu phục vụ cho việc xây dựng

phƣơng án QHSDĐ. Các công việc của nhóm này có thể đƣợc thực hiện dễ dàng và

nhanh chóng hơn khi sử dụng GIS bởi nó có thể chuyển đổi toàn bộ thông tin, tài

liệu thu thập đƣợc thành CSDL phục vụ QHSDĐ theo đúng quy trình xây dựng cơ

sở dữ liệu đất đai (trong đó có dữ liệu QHSDĐ) đã đƣợc quy định trong Thông tƣ số

05/2017/TT-BTNMT của Bộ TN&MT.

b) Xây dựng phương án QHSDĐ

Việc xây dựng phƣơng án QHSDĐ gồm các bƣớc chính sau: xác định định

hƣớng sử dụng đất, diện tích các loại đất đã đƣợc phân bổ trong QHSDĐ của cấp

trên, diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của huyện và các xã trực

thuộc; lập phƣơng án QHSDĐ và đánh giá tác động của phƣơng án QHSDĐ đến

KT-XH và môi trƣờng; xác định các giải pháp thực hiện QHSDĐ; xây dựng hệ

thống bảng, biểu số liệu phân tích, sơ đồ, biểu đồ; lập bản đồ QHSDĐ; lập bản đồ

chuyên đề (nếu có).

Hiện nay, các phƣơng án QHSDĐ đƣợc xây dựng còn thiên về định tính nên

các khía cạnh về không gian và tính liên kết giữa các MĐSDĐ chƣa đƣợc xử lý một

52

cách thấu đáo. Luận án sẽ đề cập đến các vấn đề cốt lõi có thể ứng dụng GIS trong

xây dựng phƣơng án QHSDĐ sau:

- Ứng dụng GIS và MCA trong lựa chọn vị trí tối ƣu cho các công trình, đánh

giá thích hợp đất đai;

- Ứng dụng GIS trong tính toán số liệu QHSDĐ và hiển thị phƣơng án QHSDĐ.

c) Thẩm định và lựa chọn phương án QHSDĐ

Thẩm định phƣơng án QHSDĐ đƣợc quy định trong các văn bản hiện hành của

Nhà nƣớc [5, 9, 10]. Tuy nhiên, việc thẩm định phƣơng án QHSDĐ gồm thẩm định

những nội dung nào và thẩm định bằng cách nào thì chƣa đƣợc cụ thể mà mới chỉ đề

cập đến trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt QH,KHSDĐ. Do đó, căn cứ vào 02

nội dung đã thực hiện (chuẩn bị dữ liệu, xây dựng phƣơng án QHSDĐ), luận án đề

xuất các công việc cụ thể cần thực hiện trong nội dung thẩm định gồm: thẩm định kết

quả chuẩn bị dữ liệu phục vụ QHSDĐ, thẩm định kết quả lựa chọn vị trí tối ƣu, thẩm

định kết quả ĐGTHĐĐ và thẩm định kết quả tính toán số liệu QHSDĐ. Căn cứ kết

quả thẩm định, phƣơng án QHSDĐ thích hợp sẽ đƣợc lựa chọn.

d) Triển khai thực hiện phương án QHSDĐ

Việc triển khai thực hiện QH, KHSDĐ đƣợc quy định trong các văn bản của

Nhà nƣớc [5, 9], bao gồm công khai thông tin và kiểm tra, đánh giá tiến độ thực

hiện QHSDĐ. Tuy nhiên, phƣơng thức triển khai vẫn theo cách thức truyền thống

dựa trên bộ máy hành chính hiện có nên hiệu quả chƣa cao, chƣa thu hút đƣợc sự

tham gia tích cực của các bên liên quan do không có kênh thông tin thuận tiện giữa

cơ quản quản lý và ngƣời sử dụng đất. Vì vậy, luận án đề xuất một nội dung mới là

sử dụng WebGIS để xây dựng và triển khai các hệ thống thông tin QHSDĐ nhằm

tạo dựng công cụ và hạ tầng kỹ thuật để công khai thông tin, lấy ý kiến của các bên

liên quan và thu hút sự tham gia của cộng đồng trong theo dõi thực hiện QHSDĐ.

2.2. MÔ HÌNH ỨNG DỤNG GIS TRONG CHUẨN BỊ DỮ LIỆU PHỤC VỤ XÂY

DỰNG PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN

2.2.1. Nhận dạng các vấn đề cần giải quyết

2.2.1.1. Thực trạng nguồn dữ liệu phục vụ QHSDĐ

Dữ liệu phục vụ xây dựng phƣơng án QHSDĐ (sau đây gọi tắt là dữ liệu phục

vụ QHSDĐ) bao gồm các loại dữ liệu chủ yếu sau:

53

- Dữ liệu không gian: bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng sử

dụng đất và các loại bản đồ chuyên đề về đất đai, bản đồ QHSDĐ cấp tỉnh [7].

- Dữ liệu phi không gian: hồ sơ địa chính, các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã

hội, các báo cáo về tình hình và định hƣớng phát triển kinh tế, xã hội của địa

phƣơng, tình hình thực hiện QHSDĐ kỳ trƣớc, tình hình quản lý đất đai, chỉ tiêu

QHSDĐ do cấp tỉnh phân bổ,... [7].

Các dữ liệu phi không gian phục vụ QHSDĐ có thể rà soát, kiểm tra bằng cách

quan sát trực tiếp hoặc bằng các công cụ phần mềm (Excel, Access) mà không cần

sử dụng các công cụ GIS nên luận án chỉ tập trung đến vấn đề chuẩn hóa dữ liệu

không gian và xây dựng CSDL phục vụ QHSDĐ.

a) Bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong QHSDĐ, cung cấp các thông tin

về thửa đất đầy đủ, chính xác và có tính pháp lý cao nhất.

Những năm 1980, phần lớn bản đồ địa chính (bản đồ giải thửa hay bản đồ

299) đƣợc đo đạc chủ yếu bằng thƣớc dây trong hệ tọa độ giả định nên độ chính xác

và tính chuẩn hóa thấp. Các loại bản đồ này hiện vẫn còn đƣợc sử dụng cho công

tác quản lý đất đai thƣờng xuyên ở một số địa phƣơng và trong trƣờng hợp này,

chúng đã đƣợc số hóa, cập nhật biến động tƣơng đối đầy đủ.

Từ đầu những năm 1990, Tổng cục Địa chính (nay là Tổng cục Quản lý đất

đai) đã bắt đầu triển khai nhiều công nghệ mới trong đo đạc địa chính (toàn đạc điện

tử, công nghệ ảnh số, phần mềm Microstation, GeoMedia,...) nên số lƣợng bản đồ

địa chính đo đạc bằng phƣơng pháp thô sơ ngày càng giảm. Tất cả các bản đồ địa

chính đƣợc thành lập từ năm 1999 về trƣớc đều nằm trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ

HN-72.

Từ năm 2000 trở lại đây, các bản đồ địa chính đƣợc thành lập ở dạng số bằng

các thiết bị có độ chính xác cao nhƣ máy toàn đạc điện tử, thiết bị đo GPS và các

phần mềm chuyên dụng nhƣ MicroStation và Famis, AutoCAD, MapInfo. Phần lớn

bản đồ địa chính đƣợc thành lập theo quy định của Bộ TN&MT có định dạng *.dgn

(MicroStation). Tuy nhiên, ở một số địa phƣơng vẫn thành lập và sử dụng bản đồ

địa chính ở định dạng *.tab (MapInfo) hay *.dwg (AutoCAD). Bản đồ địa chính từ

54

năm 2000 trở lại đây sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ VN-2000 ở múi chiếu 30 có

kinh tuyến trục xác định riêng cho từng tỉnh. Mặc dù đã áp dụng công nghệ số

nhƣng do mục tiêu thành lập bản đồ địa chính dƣới dạng bản vẽ đồ họa nên các đối

tƣợng không gian thƣờng không có mối quan hệ với nhau, ranh giới nhà thƣờng

không khép kín do sử dụng ranh giới thửa đất thay thế cho ranh giới tƣờng nhà khi

hai ranh giới này trùng nhau. Các bản đồ địa chính số đƣợc thành lập bằng phần

mềm MicroStation hay AutoCAD có dữ liệu thuộc tính không liên kết với dữ liệu

không gian nếu không sử dụng các phần mềm chuyên dụng (nhƣ Famis). Do cách

thức hiển thị đồ họa nên nhãn thửa của các thửa đất nhỏ không nằm trọn vẹn trong

thửa hay phải thống kê trong bảng “Danh mục các thửa đất nhỏ”. Do đó, khi gán

thông tin thuộc tính cho những thửa đất này hay các thửa lân cận dễ bị nhầm lẫn

hoặc thiếu thông tin.

Nhƣ vậy, việc sử dụng dữ liệu bản đồ địa chính cho QHSDĐ đang tồn tại các

vấn đề:

- Định dạng dữ liệu, phân lớp dữ liệu chƣa thống nhất gây khó khăn trong tích

hợp các mảnh bản đồ địa chính trên quy mô một xã hoặc một huyện, ảnh hƣởng đến

chất lƣợng và thời gian xây dựng phƣơng án QHSDĐ;

- Các thửa đất không có mối quan hệ về không gian gây khó khăn trong xác

định diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng đất, giải phóng và đền bù trong QHSDĐ;

- Nhãn thửa đất (nhãn nhà) không nằm bên trong thửa đất (nhà) dẫn đến kết

quả gán thông tin thuộc tính cho các thửa đất bị sai lệch;

- Dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính không gắn kết với nhau, gây khó

khăn trong việc tìm kiếm các thông tin về đối tƣợng;

- Ranh giới tƣờng nhà và ranh giới thửa đất thƣờng xảy ra các lỗi không khép

kín gây khó khăn khi chuyển đổi các đối tƣợng này thành dạng vùng trong QHSDĐ.

Trên đây là những vấn đề thƣờng gặp đối với dữ liệu bản đồ địa chính không

chỉ trong công tác QHSDĐ mà còn cả trong công tác xây dựng CSDL đất đai, bản

thân tác giả cũng có một số kinh nghiệm với những vấn đề này trong quá trình

tham gia xây dựng CSDL đất đai tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa trong

những năm 2013-2014.

55

b) Bản đồ địa hình

Trong QHSDĐ, bản đồ địa hình dùng để làm nền giúp biểu thị các yếu tố

chuyên đề, dùng để tách chiết độ cao nhằm xây dựng mô hình số độ cao (Digital

Elevation Model - DEM), thành lập bản đồ độ dốc; tách chiết một số thông tin về

các địa vật nhƣ: trạm điện, trƣờng học, di tích lịch sử,... trong ĐGTHĐĐ hay lựa

chọn vị trí không gian quy hoạch các công trình xây dựng có ảnh hƣởng đến các địa

vật nêu trên. Bản đồ địa hình đƣợc lƣu trữ ở dạng giấy và dạng số. Bản đồ địa hình

dạng số chủ yếu đƣợc thành lập bằng phần mềm MicroStation, AutoCAD hoặc

MapInfo. Nội dung bản đồ địa hình gồm 7 nhóm lớp dữ liệu: cơ sở toán học, địa

hình, thủy hệ, giao thông, ranh giới hành chính, dân cƣ và thực vật. Trên bản đồ địa

hình số, mỗi nhóm lớp đƣợc lƣu thành 1 file dữ liệu riêng (diahinh.dgn,

giaothong.dgn,...). Khi thu thập dữ liệu địa hình phục vụ cho QHSDĐ đã nhận dạng

đƣợc một số vấn đề sau:

- Một lớp dữ liệu không chứa duy nhất một loại đối tƣợng mà có nhiều loại

(trong cùng một file dữ liệu tồn tại cả 3 dạng dữ liệu: điểm, đƣờng và vùng), gây

khó khăn khi tách chiết thông tin để tổ chức dƣới dạng CSDL;

- Phân lớp đôi khi không thống nhất giữa các mảnh bản đồ địa hình (nếu

không phải là bản đồ đã đƣợc chuẩn hóa làm CSDL nền địa lý) gây nhầm lẫn khi

ghép các lớp dữ liệu;

- Dữ liệu không gian đƣợc mô tả một cách độc lập, không có mối quan hệ

không gian. Các thông tin thuộc tính đƣợc ghi chú bằng ký hiệu dạng chữ và không

gắn kết với dữ liệu không gian gây khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin.

c) Bản đồ HTSDĐ

Bản đồ HTSDĐ dùng để cung cấp dữ liệu về HTSDĐ, làm cơ sở chính để xây

dựng phƣơng án QHSDĐ. Bản đồ HTSDĐ chủ yếu đƣợc thành lập từ bản đồ địa

chính, từ ảnh vệ tinh hay biên vẽ, cập nhật từ bản đồ HTSDĐ của thời kỳ trƣớc và

thƣờng sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ của dữ liệu đầu vào làm hệ quy chiếu và

hệ tọa độ của bản đồ tạo ra. Bản đồ HTSDĐ có nhiều định dạng do đƣợc thành lập

từ các phần mềm khác nhau nhƣ MicroStation, MapInfo, AutoCAD, ArcGIS,... gây

khó khăn trong việc tích hợp dữ liệu vào chung một hệ thống thông tin phục vụ

56

QHSDĐ. Các vùng hiện trạng trên bản đồ HTSDĐ trong nhiều trƣờng hợp có thể

chồng đè lên nhau hoặc có những khe trống ở phần giáp ranh, dẫn đến kết quả thống

kê số liệu và tính toán đền bù, giải phóng mặt bằng bị sai lệch. Nhãn loại đất của

những vùng hiện trạng nhỏ nhiều khi không nằm bên trong vùng dẫn đến kết quả

gán thông tin thuộc tính cho các vùng HTSDĐ bị sai hoặc không đối sánh đƣợc với

màu loại đất khi chuyển đổi dữ liệu vào CSDL.

d) Các bản đồ quy hoạch ngành

Các bản đồ quy hoạch ngành đƣợc sử dụng làm cơ sở cho QHSDĐ. Tuy

nhiên, mỗi ngành sẽ sử dụng các phần mềm (và có thể cả hệ tọa độ riêng, không

quy chuẩn) để thành lập bản đồ quy hoạch. Bản đồ quy hoạch đô thị thƣờng đƣợc

xây dựng bằng phần mềm AutoCAD, bản đồ quy hoạch giao thông sử dụng phần

mềm VISSIM,... làm cho việc tích hợp dữ liệu gặp khó khăn và yêu cầu phải

chuyển đổi về cùng một khuôn dạng trƣớc khi tích hợp.

e) Bản đồ đơn vị đất đai

Bản đồ đơn vị đất đai (ĐVĐĐ) đóng vai trò quan trọng trong đánh giá thích

hợp đất đai phục vụ công tác QHSDĐ. Bản đồ cung cấp các đặc tính về đất đai nhƣ:

thổ nhƣỡng, độ phì, thành phần cơ giới, chế độ canh tác,... Bản đồ ĐVĐĐ đƣợc lƣu

ở dạng giấy và dạng số, sử dụng bản đồ địa chính, bản đồ giải thửa hay bản đồ

HTSDĐ làm nền. Do đó, bản đồ ĐVĐĐ cũng tồn tại những vấn đề đã nêu ở trên.

2.2.1.2. Định hướng khả năng ứng dụng GIS

Qua đánh giá các dữ liệu đầu vào phục vụ QHSDĐ, luận án nhận thấy các vấn

đề chủ yếu cần giải quyết gồm:

- Ứng dụng GIS trong chuẩn hóa dữ liệu (chuẩn hóa hệ quy chiếu và hệ tọa độ;

chuẩn hóa về khuôn dạng dữ liệu; chuẩn hóa phân lớp dữ liệu, chuẩn hóa về mối

quan hệ không gian giữa các đối tƣợng,...);

- Ứng dụng GIS trong thiết kế và xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ QHSDĐ

theo đúng quy định của Bộ TN&MT về cơ sở dữ liệu đất đai.

2.2.2. Mô hình ứng dụng GIS trong chuẩn bị dữ liệu phục vụ QHSDĐ cấp huyện

Qua phân tích, đánh giá và nhận định những vấn đề cần giải quyết cho dữ

liệu đầu vào phục vụ QHSDĐ cấp huyện, luận án đã xây dựng mô hình ứng dụng

GIS trong chuẩn bị dữ liệu nhƣ trên hình 2.1.

57

Hình 2.1. Mô hình ứng dụng GIS trong chuẩn bị dữ liệu phục vụ QHSDĐ cấp huyện (do Luận án đề xuất)

Mô hình ứng dụng GIS trong chuẩn bị dữ liệu phục vụ QHSDĐ cấp huyện thực

hiện 3 nội dung: thu thập và chuẩn hóa CSDL, thiết kế CSDL, xây dựng CSDL.

a) Nội dung 1: Thu thập và chuẩn hóa CSDL

Thu thập các tài liệu cần thiết cho QHSDĐ cấp huyện từ những nguồn khác

nhau, sau đó tiến hành chuẩn hóa dữ liệu không gian (chuẩn hóa hệ tọa độ, chuẩn

hóa về phân lớp dữ liệu, tách chiết đối tƣợng, chuẩn hóa mối quan hệ Topology),

chuẩn hóa dữ liệu phi không gian (gán và đối sánh thông tin thuộc tính). Cụ thể:

- Hệ quy chiếu và hệ tọa độ của dữ liệu phục vụ QHSDĐ cấp huyện có thể gồm

các loại khác nhau nhƣng phải đƣợc chuẩn hóa về Hệ quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia

VN-2000 (theo Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2000 của Thủ

tƣớng Chính phủ về việc áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia VN-2000);

58

- Phân lớp dữ liệu đƣợc chuẩn hóa theo thông tƣ số 75/2015/TT-BTNMT ngày

28 tháng 12 năm 2015 về việc quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai nhằm đảm

bảo mỗi đối tƣợng nằm trên một lớp. Tuy nhiên, sau khi phân thành từng lớp riêng

thì nhiều đối tƣợng nhƣ ranh giới nhà, ranh giới thửa đất, đƣờng địa giới hành

chính,... không khép kín. Ví dụ trong một số trƣờng hợp khi ranh giới nhà trùng với

ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất đƣợc vẽ đầy đủ, ranh giới nhà bị vẽ thiếu

nét tại vị trí trùng nhau. Do đó, khi sau khi phân lớp đối tƣợng, phát hiện lỗi chƣa

khép kín thì vẽ bổ sung các nét thiếu;

- Tách chiết đối tƣợng với mục đích tạo ra đối tƣợng mới từ đối tƣợng đã có.

Ví dụ: chiết tách ranh giới nhà, ranh giới thửa đất để tạo ra nhà, thửa đất (dạng vùng

- polygon) phục vụ cho QHSDĐ cấp huyện;

- Chuẩn hóa về quan hệ không gian giữa các đối tƣợng: chuẩn hóa quan hệ

không gian giữa các đối tƣợng để đảm bảo tính nhất quán của dữ liệu, đảm bảo dữ

liệu không bị thừa và giúp gán thông tin thuộc tính dựa vào mối quan hệ không gian

không bị sai lệch. Chuẩn hóa mối quan hệ không gian giữa các đối tƣợng cần sử

dụng các chức năng tạo, kiểm tra và sửa lỗi Topology có sẵn trong các phần mềm

GIS. Ví dụ nhƣ trong phần mềm ArcGIS sử dụng các quy tắc: Must not overlap,

Must not have gaps, Contains one point (nhãn và vùng), Boundary must be covered

by, Must be covered by để chuẩn hóa các mối quan hệ không gian (xem bảng 2.1);

Bảng 2.1. Chuẩn hóa về quan hệ không gian giữa các đối tượng

Các vấn đề 1. Các thửa đất/vùng hiện trạng/quy hoạch chồng đè lên nhau.

trong

2. Các thửa đất/ vùng hiện trạng/quy hoạch không tạo thành bề mặt liên tục (giữa những thửa đất liền kề tồn tại khoảng trống). 3. Ghi chú thửa đất/hiện trạng/quy hoạch thửa đất/vùng hiện không nằm trạng/vùng quy hoạch. 4. Ranh giới thửa đất/ ranh giới nhà/ ranh giới vùng quy hoạch không khép kín.

Cách giải quyết Sử dụng công cụ Topology theo quy tắc Must Not Overlap tạo Topology, kiểm tra và chỉnh sửa lỗi. Sử dụng công cụ Topology theo quy tắc Must not have gaps tạo Topology, kiểm tra và chỉnh sửa lỗi. Sử dụng công cụ Topology theo quy tắc Contains one point tạo Topology, kiểm tra và chỉnh sửa lỗi. Sử dụng công cụ Topology theo quy tắc tạo Boundary must be covered by Topology, kiểm tra và chỉnh sửa lỗi.

59

- Chuẩn hóa dữ liệu phi không gian đƣợc thực hiện bằng cách gán và đối

sánh các thông tin thuộc tính của đối tƣợng với các quy định hiện hành và các thông

tin đã thu thập đƣợc để tránh thừa/thiếu/không đúng thông tin về đối tƣợng. Ví dụ:

gán nhãn HTSDĐ và đối sánh với mã sử dụng đất và màu sắc quy định của Bộ

TN&MT; đối sánh diện tích pháp lý với diện tích đo đƣợc của đối tƣợng,...

b) Nội dung 2: Thiết kế CSDL phục vụ QHSDĐ cấp huyện

Trƣớc khi tiến hành xây dựng CSDL cần thiết kế cấu trúc CSDL để cụ thể hóa

những yêu cầu của dữ liệu, mối quan hệ giữa các đối tƣợng và mối quan hệ giữa dữ

liệu không gian và dữ liệu thuộc tính,... Chất lƣợng của CSDL phụ thuộc rất lớn vào

công tác thiết kế cấu trúc CSDL.

CSDL phục vụ QHSDĐ cấp huyện đƣợc chia thành hai nhóm: nhóm CSDL

nền địa lý và nhóm CSDL đất đai. Đối với những địa bàn đã có CSDL nền địa lý

hay CSDL đất đai thì có thể kế thừa ngay CSDL đã có sẵn. Đối với những huyện

chƣa có CSDL nền địa lý hay CSDL đất đai, nghiên cứu tiến hành thiết kế và xây

dựng mới CSDL theo các chuẩn do Bộ TN&MT ban hành. Cụ thể nhƣ sau:

- Thiết kế CSDL nền địa lý theo Thông tƣ số 21/2014/TT-BTNMT ngày

24/4/2014 quy định kỹ thuật về mô hình cấu trúc, nội dung CSDL nền địa lý tỷ lệ

1:10.000. Để tiết kiệm chi phí, nội dung CSDL đƣợc giản lƣợc hóa, chỉ giữ lại

những nội dung cần thiết trực tiếp cho công tác QHSDĐ nhƣ: Cơ sở đo đạc, nhóm

Địa hình, nhóm Thủy văn, nhóm Ranh giới hành chính, nhóm Dân cƣ - Cơ sở hạ

tầng, nhóm Giao thông, bỏ nhóm Phủ bề mặt vì thông tin trong nhóm này trong

nhiều trƣờng hợp có thể đƣợc thay thế bằng loại hình sử dụng đất (bản đồ HTSDĐ)

hay loại đất (trên bản đồ địa chính). Miền giá trị của trƣờng thuộc tính đƣợc thiết kế

theo đúng quy định của Thông tƣ số 21/2014/TT-BTNMT (hoặc văn bản thay thế,

nếu có);

- Thiết kế CSDL đất đai theo Thông tƣ số 75/2015/TT-BTNMT ngày

28/12/2015 của Bộ TN&MT quy định kỹ thuật về Cơ sở dữ liệu đất đai. CSDL đất

đai bao gồm các 04 nhóm lớp dữ liệu: Địa chính, HTSDĐ, QHSDĐ, Giá đất. Bổ sung

thêm nhóm dữ liệu ĐVDĐ phục vụ cho việc ĐGTHĐĐ trong QHSDĐ cấp huyện.

60

c) Nội dung 3: Xây dựng CSDL phục vụ QHSDĐ cấp huyện

Trong trƣờng hợp CSDL nền địa lý, CSDL đất đai đã đƣợc xây dựng thì

CSDL phục vụ QHSDĐ cấp huyện sẽ đƣợc thu thập từ Trung tâm Công nghệ

Thông tin và Văn phòng Đăng ký đất đai; Nếu CSDL nền địa lý và/hoặc CSDL đất

đai không có sẵn thì dữ liệu phục vụ QHSDĐ cấp huyện có thể đƣợc thu thập từ các

nguồn sau:

- Bản đồ địa hình đƣợc thu thập từ Trung tâm Thông tin dữ liệu đo đạc và bản

đồ thuộc Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam - Bộ TN&MT; Cục Bản

đồ - Bộ Tổng Tham mƣu, Trung tâm Công nghệ Thông tin thuộc Sở TN&MT,...

- Bản đồ địa giới hành chính các cấp đƣợc thu thập từ Trung tâm Biên giới -

Địa giới thuộc Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam;

- Bản đồ địa chính, sổ địa chính đƣợc thu thập từ Văn phòng Đăng ký đất đai,

Phòng TN&MT; Bộ phận Địa chính các xã, phƣờng,...

- Bản đồ HTSDĐ, bản đồ QHSDĐ, báo cáo QHSDĐ đƣợc thu thập từ Trung

tâm Công nghệ Thông tin thuộc Sở TN&MT, Phòng TN&MT, Văn phòng đất đai,

Phòng Công thƣơng các huyện, quận,...

- Bản đồ đơn vị đất đai đƣợc thu thập từ Viện Thổ nhƣỡng Nông hóa (ở Hà

Nội), cơ quan quản lý đất đai tại địa phƣơng;

- Dữ liệu giá đất đƣợc lấy từ khung giá đất Nhà nƣớc;

- Bản đồ quy hoạch ngành đƣợc thu thập từ Sở Xây dựng, Sở Giao thông, Sở

Công thƣơng,...

CSDL không gian phục vụ QHSDĐ đƣợc nhập vào GIS theo từng lớp đã đƣợc

thiết kế sẵn. Khi nhập dữ liệu cần chọn những thông tin thuộc tính cần thiết đi kèm,

những thông tin không quan trọng có thể bỏ qua để tránh thừa thông tin gây nhầm

lẫn, tốn bộ nhớ.

CSDL phục vụ QHSDĐ đƣợc thu thập từ nhiều đơn vị phối hợp. Do đó,

những thông tin về đơn vị cung cấp, địa chỉ đơn vị, chất lƣợng dữ liệu, hình thức

trao đổi phân phối dữ liệu, các thông tin về hệ tọa độ, hệ quy chiếu,... cần đƣợc mô

tả chi tiết trong siêu dữ liệu đi kèm.

61

Muốn xây dựng đƣợc CSDL phục vụ QHSDĐ đạt hiệu quả cao về chất lƣợng,

thời gian và chi phí thì phải xác định đƣợc nguồn lực xây dựng CSDL ngay từ ban

đầu. QHSDĐ là bài toán phân tích không gian, liên quan đến vị trí của các đối tƣợng

trên mặt đất và thể hiện phƣơng án QHSDĐ dƣới dạng bản đồ, biểu, bảng. Do đó,

phải có chuyên gia về lĩnh vực Bản đồ - Hệ thống thông tin địa lý tham gia thiết kế

CSDL và xây dựng CSDL. Bên cạnh đó, QHSDĐ là lĩnh vực chuyên ngành về quản lý

đất đai nên cần thiết phải có chuyên gia am hiểu về lĩnh vực QHSDĐ tƣ vấn và kiểm

tra những thông tin nào là thực sự cần thiết đối với QHSDĐ để đảm bảo tính chính xác,

độ tin cậy và mức độ đầy đủ của CSDL. Nhƣ vậy, về nhân lực cần tối thiểu 02 loại

chuyên gia: chuyên gia về bản đồ - GIS và chuyên gia về quản lý đất đai.

Một vấn đề nữa cần đề cập đến là kinh phí cho xây dựng CSDL phục vụ

QHSDĐ. Thông thƣờng, nguồn kinh phí xây dựng CSDL dạng số của chúng ta chủ

yếu dựa vào ngân sách nhà nƣớc và sự tài trợ của các tổ chức quốc tế nhƣ: Thụy

Điển (hỗ trợ trong chƣơng trình CPLAR, SEMLA), Canada (chƣơng trình nâng cấp

đô thị do Hiệp hội các đô thị Việt Nam và Hiệp hội đô thị Canada thực hiện), Ngân

hàng Thế giới (dự án VLAP). Nhƣ vậy, tiến độ xây dựng CSDL phụ thuộc rất nhiều

vào nguồn vốn đƣợc cấp của các tổ chức, không chủ động trong xây dựng CSDL.

Do đó, để chủ động trong tài chính, Sở TN&MT các tỉnh (đối với những tỉnh chƣa

có CSDL đất đai và/hoặc CSDL nền địa lý) cần chủ động xây dựng và đề xuất dự án

xây dựng CSDL đất đai để vừa phục vụ cho công tác quản lý đất đai thƣờng xuyên,

vừa phục vụ công tác QHSDĐ. Nếu việc này không thực hiện đƣợc thì trong dự

toán xây dựng QHSDĐ cần có khoản kinh phí cho xây dựng và duy trì CSDL phục

vụ QHSDĐ và phƣơng án khai thác giá trị gia tăng tạo nguồn thu từ CSDL này.

Một phần nguồn thu từ phí sử dụng dịch vụ có thể đƣợc sử dụng để cập nhật, duy tu

CSDL phục vụ QHSDĐ tại Sở TN&MT.

CSDL phục vụ QHSDĐ cần đƣợc kiểm tra, đánh giá và nghiệm thu chất lƣợng

sản phẩm. Phòng TN&MT (chủ trì) phối hợp với các đơn vị chuyên môn của Sở

TN&MT thực hiện kiểm tra và đánh giá chất lƣợng sản phẩm. Công tác kiểm tra

đƣợc tiến hành theo từng công đoạn từ chuẩn hóa dữ liệu đến thiết kế và xây dựng

bằng cách:

62

- Rà soát sơ bộ các lớp dữ liệu để phát hiện nhanh các vấn đề lớn (nếu có). Sắp

xếp các lớp dữ liệu không gian và tắt, bật từng lớp để kiểm tra sự thống nhất về hệ

tọa độ và trùng khớp giữa các đối tƣợng nằm ở những lớp khác nhau;

- Kiểm tra ngẫu nhiên một vài số liệu, so sánh với số liệu gốc;

- Chạy kiểm tra các lỗi topology đối với các lớp dữ liệu không gian;

- Thống kê số liệu trong từng lớp rồi đối sánh với số liệu của lớp khác. Ví dụ

tổng diện tích của các thửa đất theo từng mục đích sử dụng và theo toàn bộ đơn vị

hành chính phải khớp với tổng diện tích của các vùng hiện trạng trên bản đồ HTSDĐ.

Mô hình chuẩn bị dữ liệu phục vụ QHSDĐ cấp huyện cần đƣợc triển khai rộng

rãi nhằm đảm bảo tính thống nhất về dữ liệu QHSDĐ giữa các đơn vị cấp huyện. Tuy

nhiên, mô hình mà nghiên cứu đƣa ra chỉ là mô hình "lõi", tức là mô hình đƣa ra các

nội dung tối giản nhất, các lớp dữ liệu đầu vào cần thiết nhất cho QHSDĐ. Tùy thuộc

vào trình độ nhân lực, trang thiết bị, phần mềm, dữ liệu hiện có của mỗi địa phƣơng,

có thể điều chỉnh mô hình sao cho phù hợp với tình hình thực tế.

2.3. MÔ HÌNH ỨNG DỤNG GIS TRONG XÂY DỰNG PHƢƠNG ÁN QUY

HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN

2.3.1. Nhận dạng các vấn đề cần giải quyết

Theo Luật đất đai, QHSDĐ cấp huyện đƣợc lập căn cứ vào QHSDĐ cấp tỉnh;

quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và huyện; nhu cầu sử dụng đất

của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, cấp xã; hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng

đất đai và kết quả thực hiện QHSDĐ của kỳ trƣớc; định mức sử dụng đất; tiến bộ

khoa học và công công nghệ liên quan đến sử dụng đất [30]. Nhƣ vậy, QHSDĐ là

bài toán phức tạp, thỏa mãn nhiều điều kiện cùng một lúc. Do đó, những địa phƣơng

không có đƣợc phƣơng án giải bài toán này tốt nhất sẽ khó khăn trong việc lập

QHSDĐ, dẫn đến nhiều bất cập nhƣ: vị trí quy hoạch không phù hợp với các điều

kiện đặt ra, đất nông nghiệp màu mỡ bị bỏ hoang, thƣờng xuyên điều chỉnh quy

hoạch gây tốn kém về kinh tế và gây phiền toái cộng đồng,... [33, 119, 138, 139].

QHSDĐ đã đƣợc tổ chức thực hiện trong một thời gian khá dài nhƣng vẫn tồn

tại những vấn đề cần giải quyết sau:

63

- Trong một số trƣờng hợp, phƣơng án QHSDĐ chƣa phải là phƣơng án tối ƣu

do khi lập phƣơng án QHSDĐ còn thiên về phân bổ số lƣợng, khoanh định các loại

đất theo mục tiêu quản lý hành chính và còn mang nặng tính tổng hợp nhu cầu sử

dụng đất của các ngành, các lĩnh vực, chƣa tính đến hiệu quả về kinh tế - xã hội và

môi trƣờng nhằm đảm bảo sử dụng đất bền vững [34, 35].

QHSDĐ có những đặc điểm riêng biệt do mọi sự bố trí sắp xếp, phân phối các

hoạt động đều gắn với vị trí không gian [35]. Có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến lựa

chọn vị trí không gian của đối tƣợng QHSDĐ nhƣ các yếu tố về kinh tế, xã hội và

môi trƣờng. Hơn thế nữa, một vị trí có thể tốt đối với một số yếu tố nào đó nhƣng

lại không tốt với những yếu tố khác. Thậm chí, đối với một yếu tố cũng khó xác

định là tốt hay xấu. Ví dụ nhƣ nếu bãi rác ở xa đƣờng giao thông thì tác động môi

trƣờng là thấp nhƣng chi phí vận chuyển và xây dựng lại cao,...[37].

Với tính phức tạp nhƣ vậy thì việc lựa chọn địa điểm bố trí công trình quy

hoạch là một công việc khó khăn, ngay cả đối với các chuyên gia giàu kinh nghiệm.

Vì vậy, trong thực tế ngƣời ta thƣờng chỉ có thể lựa chọn hoặc đánh giá vị trí một

cách tƣơng đối, nặng về cảm tính, dựa trên đánh giá một vài yếu tố nổi bật nhất đối

với nhà quy hoạch [24, 34, 35]. Với thực tế đó thì khó có thể mong đợi sự khách

quan và tính tối ƣu trong việc bố trí các đối tƣợng QHSDĐ [24].

- Trong QHSDĐ, ĐGTHĐĐ là cơ sở khoa học quan trọng nhất cho công tác

lập QHSDĐ đối với đất sản xuất nông nghiệp nhằm phát huy tối đa tiềm năng của

đất đai, đồng thời cải tạo những hạn chế của đất và sử dụng có hiệu quả nguồn tài

nguyên quý giá này [17, 23, 39, 142]. ĐGTHĐĐ thƣờng sử dụng “phƣơng pháp hạn

chế lớn nhất” của FAO (1976) để gán mức độ thích hợp đất đai tự nhiên cho từng

ĐVĐĐ. Phƣơng pháp này hoàn toàn mang tính định tính và không xem xét hoặc có

xem xét thêm về yếu tố kinh tế, xã hội và môi trƣờng nhƣng chƣa sâu nhƣ chỉ xét

đến hiệu quả kinh tế mà không đánh giá tổng hợp các yếu tố còn lại, làm cho kết

quả ĐGTHĐĐ không thích hợp trong bố trí sử dụng đất đai lâu dài [13, 49].

- Trong xây dựng phƣơng án QHSDĐ, yêu cầu tính toán một khối lƣợng lớn

các công việc từ lựa chọn vị trí quy hoạch, ĐGTHĐĐ đến thành lập các bản đồ

(bản đồ HTSDĐ, bản đồ QHSDĐ, các bản đồ chuyên đề nhƣ: bản đồ đơn vị đất

64

đai, bản đồ quy hoạch ngành,...) và xây dựng các bảng, biểu (biểu đồ cơ cấu sử

dụng đất, biểu HTSDĐ, biểu QHSDĐ,...). Do thiếu nguồn nhân lực và chƣa áp

dụng công nghệ tiến tiến để giải quyết các công việc trên nên tiến độ xây dựng

QHSDĐ còn chậm, ảnh hƣởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa

phƣơng [128].

Để khắc phục một cách khá triệt để những vấn đề nêu trên, nghiên cứu đề xuất

các giải pháp chuyển đổi từ bài toán định tính hiện đang đƣợc sử dụng thành bài

toán định lƣợng, có nghĩa là chuyển đổi từ đánh giá theo kiểu “thích hợp”, “khá

thích hợp”, “không thích hợp”,... thành các điểm số cụ thể. Việc áp dụng bài toán

định lƣợng mang lại những lợi thế sau:

- Có thể đánh giá tổng hợp đƣợc nhiều yếu tố cùng một lúc. Phƣơng thức đơn

giản nhất là tính điểm số cho từng yếu tố, đánh giá trọng số của chúng rồi tính điểm

tổng hợp là trung bình trọng số của điểm của các yếu tố. Nhƣ vậy, phƣơng án

QHSDĐ có tính khách quan và sức thuyết phục cao hơn nhiều so với phƣơng pháp

định tính [3];

- Có thể dễ dàng áp dụng công nghệ thông tin trong phần lớn các bƣớc của

quy trình xây dựng phƣơng án QHSDĐ. Vì vậy, phƣơng án QHSDĐ có độ tin cậy

tốt hơn [3].

Để chuyển đổi từ bài toán đánh giá định tính về bài toán định lƣợng, cần giải

quyết các vấn đề có tính mấu chốt sau:

- Chuyển đổi các đánh giá định tính (“thích hợp”, “không thích hợp”,...) thành

điểm số theo một thang điểm nhất định. Việc chuyển đổi này không mang tính cơ

học mà đòi hỏi phải dựa trên tri thức chuyên gia và kinh nghiệm thực tế;

- Đánh giá mức độ quan trọng của từng yếu tố và thể hiện dƣới dạng trọng số

của chúng. Các trọng số có sự phụ thuộc vào thang điểm đƣợc lựa chọn và cũng

phải đƣợc đánh giá trên cơ sở tri thức chuyên gia và kinh nghiệm thực tế. Đây là

vấn đề khó nhất và có ý nghĩa quyết định tới kết quả xây dựng phƣơng án QHSDĐ.

Hiện nay, hai vấn đề nêu trên thƣờng đƣợc giải quyết bằng phƣơng pháp

MCA. Sau khi đã giải quyết đƣợc các vấn đề này thì các công việc còn lại là tƣơng

đối đơn giản và có thể vận dụng GIS để thực hiện [50].

65

2.3.2. Mô hình ứng dụng GIS trong lựa chọn vị trí tối ƣu cho công trình

Hình 2.2. Mô hình ứng dụng GIS trong lựa chọn vị trí tối ưu cho công trình

(do Luận án đề xuất)

Nghiên cứu của E. H. Ibrahim et al. (2011) đã đƣa ra sơ đồ tích hợp GIS -

FAHP trong lựa chọn vị trí tối ƣu cho trạm xử lý nƣớc thải tại Elmahala El-Kubra,

Bắc Ai Cập. Sơ đồ chỉ rõ có 03 giai đoạn lựa chọn vị trí tối ƣu nhƣng các bƣớc thực

hiện trong mỗi giai đoạn còn ở mức độ khái quát. Luận án kế thừa các bƣớc thực

hiện trong sơ đồ của E. H. Ibrahim để xây dựng mô hình ứng dụng GIS và FAHP -

GDM trong lựa chọn vị trí tối ƣu cho công trình. Mô hình sẽ chi tiết hóa nhiệm vụ

của GIS trong từng công việc, chỉnh sửa và bổ sung thêm một số công việc trong

mỗi nội dung giúp làm rõ hơn trình tự thực hiện trong mỗi nội dung, bổ sung thêm

66

nội dung "chuẩn bị dữ liệu" vào mô hình để làm rõ những dữ liệu nào cần thu thập

và dữ liệu thu thập phải đƣợc chuẩn hóa trƣớc khi đƣa vào sử dụng (hình 2.2).

Mô hình ứng dụng GIS trong lựa chọn vị trí tối ƣu cho công trình gồm bốn

nội dung:

a) Nội dung 1: Xác định danh mục chỉ tiêu và chuẩn bị dữ liệu

- Xác định đối tƣợng quy hoạch: mỗi đối tƣợng quy hoạch sẽ có các yêu cầu

về vị trí là khác nhau. Do đó, cần phải xác định cụ thể đối tƣợng quy hoạch đó là

đối tƣợng nào để xác định các chỉ tiêu lựa chọn.

- Xác định các chỉ tiêu lựa chọn vị trí không gian cho công trình: mỗi công

trình có những nét đặc trƣng riêng nên các chỉ tiêu lựa chọn cũng khác nhau.

Các chỉ tiêu lựa chọn vị trí quy hoạch đƣợc thu thập từ việc kế thừa các chỉ

tiêu trong các nghiên cứu trƣớc hay tham khảo ý kiến của các chuyên gia và cộng

đồng dân cƣ, tham khảo các tiêu chuẩn về xây dựng công trình do Bộ, ngành quy

định. Sau khi xây dựng danh mục các chỉ tiêu cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của

từng khu vực, từng địa phƣơng để lựa chọn bộ chỉ tiêu thích hợp nhất. Luận án đề

xuất 03 tiêu chí lựa chọn chỉ tiêu nhƣ sau:

+ Tính khả thi về dữ liệu để đánh giá: để đánh giá một chỉ tiêu thì phải có một

bộ dữ liệu đầy đủ, chính xác và đƣợc cập nhật [137]. Trong thực tế, không phải lúc

nào dữ liệu để đánh giá chỉ tiêu cũng thu thập đƣợc, ví dụ nhƣ đứt gãy địa chất là

một trong những chỉ tiêu để lựa chọn vị trí bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt (BCL

CTRSH) nhƣng ở nhiều địa phƣơng không có bản đồ địa chất ở tỷ lệ lớn nên việc

đánh giá chỉ tiêu này khó có thể thực hiện đƣợc. Bên cạnh đó, chi phí (về thời gian,

kinh phí) để có đƣợc bộ dữ liệu đạt yêu cầu có thể vƣợt quá khả năng của dự án

QHSDĐ nên chỉ tiêu đánh giá có thể không khả thi [131]. Trong trƣờng hợp này,

chỉ tiêu sẽ không đƣợc sử dụng để đánh giá nhƣng trong bản thuyết minh QHSDĐ

cần luận giải rõ về vấn đề này.

+ Tính phân hóa trong khu vực nghiên cứu: một chỉ tiêu có thể quan trọng

nhƣng nếu trong khu vực nghiên cứu không có sự phân hóa rõ nét theo chỉ tiêu này

thì việc đánh giá chỉ tiêu có thể không cần phải thực hiện. Ví dụ nhƣ độ dốc của địa

hình là một tiêu chí quan trọng trong lựa chọn vị trí BCL CTRSH, nhƣng ở khu vực

đồng bằng độ dốc hầu nhƣ không thay đổi nên không cần áp dụng chỉ tiêu này.

67

+ Tính hiệu quả của chỉ tiêu: chỉ tiêu phải có tác động đủ lớn (tức là có trọng

số không quá thấp) đến kết quả cuối cùng thì việc đánh giá chúng mới mang lại hiệu

quả. Ví dụ nhƣ đối với bài toán lựa chọn vị trí cho BCL CTRSH, khoảng cách đến

trạm cung cấp điện là một chỉ tiêu có thể xem xét, nhƣng trong trƣờng hợp BCL

CTRSH không có nhà máy xử lý rác thải thì chỉ tiêu này sẽ không có tác động lớn

và không cần phải xem xét.

Xác định danh mục các chỉ tiêu là công việc quan trọng và quyết định rất lớn

đến kết quả lựa chọn vị trí bởi các chỉ tiêu của cùng một đối tƣợng quy hoạch nhƣng

ở các địa phƣơng khác nhau thì khả năng áp dụng sẽ khác nhau do sự khác biệt về

điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại những khu vực này. Tuy nhiên, trong đa số

trƣờng hợp có thể nhóm các chỉ tiêu thành ba nhóm cơ bản: kinh tế, xã hội và môi

trƣờng. Các vấn đề nóng của địa phƣơng nhƣ biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng, môi

trƣờng hệ sinh thái, bảo tồn các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể,... đều có thể

đƣợc tích hợp trong 3 nhóm chỉ tiêu trên.

Ví dụ đối với bài toán lựa chọn vị trí tối ƣu cho quy hoạch đất ở tại đô thị của

huyện Đông Hƣng - tỉnh Thái Bình, luận án dựa vào các chỉ tiêu về đất ở đã đƣợc đề

cập đến trên Indian Cartographer [71], Flintshire County Council [104] và một số quy

định về đất ở trong Quy chuẩn xây dựng Việt Nam [8] làm căn cứ khoa học đề xuất

các chỉ tiêu lựa chọn đất ở tại đô thị cho huyện Đông Hƣng. Địa hình huyện Đông

Hƣng tƣơng đối bằng phẳng (độ dốc thấp hơn 1% và độ cao trung bình từ 1m đến 2m

so với mực nƣớc biển), địa chất gần nhƣ đồng nhất trên toàn huyện nên yếu tố địa

hình và địa chất có ảnh hƣởng rất nhỏ đến lựa chọn vị trí các công trình. Do đó, yếu

tố địa hình và địa chất không đƣợc xét đến trong lựa chọn vị trí quy hoạch đất ở tại đô

thị tại huyện Đông Hƣng.

- Bộ chỉ tiêu đề xuất ra còn mang tính chủ quan của ngƣời thành lập. Do đó,

cần tiến hành thu thập ý kiến của những ngƣời liên quan đến việc lựa chọn vị trí quy

hoạch (không chỉ những chuyên gia quy hoạch mà còn có ý kiến của ngƣời dân,

chính quyền địa phƣơng) về tính hợp lý của từng chỉ tiêu và mức độ quan trọng giữa

các chỉ tiêu tham gia lựa chọn vị trí thông qua phiếu hỏi đã đƣợc thiết kế sẵn.

68

- Trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu, thu thập tất cả dữ liệu để sử dụng đánh giá

các chỉ tiêu. Các dữ liệu đƣợc thu thập từ nhiều nguồn, có nhiều định dạng khác

nhau nên cần phải chuẩn hóa dữ liệu thu thập đƣợc trƣớc khi cập nhật chúng vào

CSDL. Việc lập QHSDĐ theo đơn vị hành chính phải đảm bảo tính kết nối liên

vùng nên cần thu thập cả dữ liệu của các vùng lân cận [2].

b) Nội dung 2: Tính trọng số cho các chỉ tiêu

Tính trọng số cho các chỉ tiêu đƣợc thực hiện thông qua 4 bƣớc:

- Lập ma trận so sánh cặp ý kiến của mỗi chuyên gia: Ma trận so sánh mức độ

quan trọng các nhóm chỉ tiêu hay các chỉ tiêu với nhau của mỗi chuyên gia là ma

trận vuông, kích thƣớc của ma trận phụ thuộc vào số lƣợng nhóm chỉ tiêu, số lƣợng

chỉ tiêu trong một nhóm. Ví dụ: lập ma trận so sánh 3 nhóm chỉ tiêu là kinh tế, xã

hội và môi trƣờng sẽ có kích thƣớc là 3 x 3 (tƣơng ứng với 3 hàng và 3 cột). Số

lƣợng ma trận so sánh phụ thuộc vào số lƣợng phân cấp của các chỉ tiêu, càng nhiều

phân cấp thì số lƣợng ma trận so sánh càng nhiều. Ví dụ: các chỉ tiêu lựa chọn

vị trí quy hoạch đƣợc phân thành 2 cấp: cấp thứ nhất gồm 03 nhóm chỉ tiêu, cấp thứ

hai gồm các chỉ tiêu trong nhóm thì khi đó cần 04 ma trận so sánh, trong đó có 01

ma trận so sánh ở cấp thứ nhất, 03 ma trận so sánh ở cấp thứ 2. Lập ma trận so sánh

mức độ quan trọng bằng cách tiến hành so sánh lần lƣợt từng hàng với từng cột theo

thang điểm có sẵn và chỉ cần tiến hành điền giá trị phía bên trên đƣờng chéo của ma

trận vuông, phần bên dƣới đƣờng chéo sẽ nhận giá trị nghịch đảo của phía trên

đƣờng chéo, tại đƣờng chéo ma trận sẽ nhận giá trị bằng 1 (bảng 2.2).

Bảng 2.2. Ma trận so sánh mức độ quan trọng của các nhóm chỉ tiêu

Nhóm chỉ tiêu

Kinh tế Xã hội Môi trƣờng

Kinh tế

1

1/4

1/3

Xã hội

1

2

Môi trƣờng

1

- Mờ hóa từng ma trận so sánh: Ma trận so sánh đƣợc lập dựa vào ý kiến của

các chuyên gia nhƣng ý kiến này thƣờng không chắc chắn (bị mờ) và đƣợc coi là

biến ngôn ngữ. Các giá trị trong ma trận phải mờ hóa thành các số mờ tam giác

(cách thức chuyển từ số rõ sang số mờ đƣợc trình bày trong công thức 1.1).

69

- Tổng hợp ý kiến chuyên gia: Ý kiến của mỗi chuyên gia thể hiện trong một

ma trận mờ. Do đó, phải tổng hợp các ma trận mờ riêng rẽ thành một ma trận mờ

tổng hợp để đánh giá tính nhất quán ý kiến của các chuyên gia và tính nhất quán

của các chỉ tiêu do một chuyên gia đánh giá. Tổng hợp ý kiến các chuyên gia đƣợc

tính toán theo các công thức 1.2 đến công thức 1.5. Kết quả của công việc này là

ma trận mờ tổng hợp các ý kiến của các chuyên gia.

- Kiểm tra tính nhất quán và xác định trọng số cho các chỉ tiêu: Ý kiến của

các chuyên gia về mức độ quan trọng giữa các chỉ tiêu tham gia lựa chọn vị trí

quy hoạch thƣờng không thống nhất do cách thức nhìn nhận khác nhau về cùng

một vấn đề. Bên cạnh đó, ngay cả một chuyên gia khi cho ý kiến về nhiều chỉ

tiêu cũng có thể thiếu nhất quán vì tƣ duy của một con ngƣời bình thƣờng khó có

thể kiểm soát đồng thời đƣợc nhiều tham số khác nhau. Các ý kiến không nhất

quán sẽ khó sử dụng trong lựa chọn vị trí tối ƣu bởi vì không chọn đƣợc ý kiến

mang tính chất quyết định. Vì vậy, cần phải kiểm tra tính nhất quán các ý kiến đã

thu thập đƣợc.

- Áp dụng công thức 1.6 đến công thức 1.14 tính trọng số của các chỉ tiêu. Áp

dụng công thức 1.15 đến công thức 1.17 kiểm tra tính nhất quán của ý kiến về mức

độ quan trọng của các chỉ tiêu. Nếu các ý kiến không nhất quán thì các chuyên gia

cho ý kiến cần thảo luận lại và đƣa ra ý kiến thống nhất. Ngƣợc lại, nếu các ý kiến

nhất quán với nhau thì trọng số cho từng chỉ tiêu vừa tính đƣợc sẽ tham gia vào các

bƣớc tiếp theo trong lựa chọn vị trí tối ƣu cho công trình.

c) Nội dung 3: Đánh giá sơ bộ

Đánh giá sơ bộ đƣợc thực hiện thông các công việc sau:

- Chuyển các lớp chỉ tiêu sang raster (raster hóa các lớp chỉ tiêu): Mỗi chỉ tiêu

lựa chọn vị trí là một lớp dữ liệu đầu vào cho bài toán lựa chọn vị trí tối ƣu bố trí

công trình xây dựng. Dữ liệu ở dạng raster sẽ thuận lợi cho phân tích không gian và

chồng xếp các lớp chỉ tiêu do dữ liệu có tính liên tục trong không gian. Vì vậy, nên

chuyển đổi các lớp dữ liệu đầu vào sang dạng raster bằng công cụ thích hợp (ví dụ

nhƣ công cụ Feature to Raster trong ArcGIS).

70

- Tạo các lớp raster điểm cho từng chỉ tiêu

Trong bộ chỉ tiêu đã xây dựng ở nội dung 1, có những chỉ tiêu không gian và

những chỉ tiêu phi không gian. Do đó, cách thức tính điểm cho các lớp chỉ tiêu này

cũng khác nhau. Cụ thể:

+ Đối với các chỉ tiêu khoảng cách: Để thỏa mãn yêu cầu về khoảng cách giữa

vị trí quy hoạch với các đối tƣợng xung quanh, nghiên cứu tiến hành phân tích

khoảng cách bằng các công cụ tạo giá trị khoảng cách cho các đối tƣợng trong vùng

nghiên cứu (ví dụ nhƣ công cụ Euclidean Distance trong ArcGIS). Sử dụng các hàm

mờ để đƣa giá trị khoảng cách của các lớp raster khoảng cách về thang giá trị liên

tục từ 0-1 (ví dụ sử dụng công cụ Raster Calculator trong ArcGIS).

+ Đối với các chỉ tiêu phi khoảng cách (không yêu cầu về khoảng cách) nhƣ:

chỉ tiêu HTSDĐ, chỉ tiêu về thổ nhƣỡng,... thì sử dụng chức năng phân loại lại

(Reclassify) để tính điểm cho các chỉ tiêu. Giá trị phân loại lại dựa vào ý kiến của

các chuyên gia. Ví dụ tính điểm cho lớp chỉ tiêu HTSDĐ cho quy hoạch đất ở đô thị

nhƣ sau: Đất bằng chƣa sử dụng: 1; Đất nông nghiệp: 0,8; Đất cơ sở hạ tầng: 0,5;

Đất sản xuất phi nông nghiệp: 0,3; đất ở, đất quốc phòng, đất an ninh: 0.

- Tìm vị trị tiềm năng

Sử dụng một số chỉ tiêu dễ đánh giá trên diện rộng để giới hạn miền tìm kiếm

ở những vị trí tiềm năng. Nếu không thực hiện công việc này thì rất khó thực hiện

công việc tiếp theo do miền tìm kiếm quá lớn [2]. Công việc này đƣợc thực hiện

bằng cách gán trọng số tính đƣợc ở nội dung 2 vào từng lớp chỉ tiêu đã đƣợc tính

điểm ở nội dung 3 để tìm vị trí các khu vực tiềm năng, công việc này đƣợc thực

hiện bằng công cụ tính toán trên raster của GIS (Raster Calculator). Những khu vực

có điểm số nằm trong khoảng giá trị cao nhất sẽ là những khu vực tiềm năng.

d) Nội dung 4: Tìm vị trí tối ưu

Đánh giá chung cuộc nhằm tìm ra vị trí tối ƣu từ các vị trí tiềm năng, công

việc này đƣợc thực hiện qua hai bƣớc:

+ Bước 1: Đánh giá những chỉ tiêu chƣa đƣợc tính đến trong đánh giá sơ bộ

do các chỉ tiêu này khó đánh giá hàng loạt cho nhiều vị trí [2]. Ví dụ: trong lựa

chọn vị trí BCL CTRSH các chỉ tiêu tham gia vào đánh giá chung cuộc có thể là: ý

71

kiến của chính quyền địa phƣơng, ý kiến của cộng đồng dân cƣ, chi phí vận chuyển

thu gom rác bằng bài toán phân tích mạng,...

+ Bước 2: Thực hiện đối sánh trực tiếp các vị trí tiềm năng theo từng chỉ tiêu

thông qua ma trận so sánh cặp. Với bài toán có n chỉ tiêu và m vị trí tiềm năng thì

cần phải lập n ma trận so sánh cặp cấp m [2]. Khác với ma trận so sánh cặp trong

nội dung 2, ma trận so sánh cặp ở bƣớc này sẽ cho kết quả là điểm số của từng vị trí

(điểm tối đa là 1) mà không phải là trọng số. Điểm số chung cuộc của từng vị trí

đƣợc tính theo công thức (2.1).

(2.1) ∑ ( )

Trong đó: là điểm đánh giá chi tiết (tối đa bằng 1) của vị trí j theo chỉ tiêu i.

là điểm số chung cuộc, : trọng số chung cuộc của chỉ tiêu i.

Các nội dung lựa chọn vị trí tối ƣu đã đƣợc thể hiện trong công bố khoa học

[2] và [24].

2.3.3. Mô hình ứng dụng GIS trong đánh giá thích hợp đất đai bền vững

ĐGTHĐĐ FAO (1976) dựa vào các chỉ tiêu thích hợp về tự nhiên mà chƣa

tính đến các yếu tố về kinh tế - xã hội và môi trƣờng nên kết quả đánh giá chƣa

mang tính bền vững.

FAO (1993) đƣa ra quy trình ĐGTHĐĐ gồm 10 bƣớc. Trong đó bƣớc 5 là

ĐGTHĐĐ tự nhiên dựa vào LUTs và ĐVĐĐ, bƣớc 6 xác định hiện trạng kinh tế -

xã hội và môi trƣờng nhằm ĐGTHĐĐ bền vững phục vụ mục đích QHSDĐ. Do đó,

luận án kế thừa các bƣớc thực hiện ĐGTHĐĐ của FAO (1993) và điều chỉnh thành

hai giai đoạn: giai đoạn thứ nhất là ĐGTHĐĐ tự nhiên, giai đoạn thứ hai là

ĐGTHĐĐ bền vững và kết quả đánh giá cuối cùng đƣợc sử dụng cho mục đích

QHSDĐ.

Trong ĐGTHĐĐ tự nhiên, nghiên cứu của Mukhtar Elaalem et al. (2010) đã

đƣa ra sơ đồ ứng dụng GIS và FAHP trong phân tích sự thích hợp đất đai cho cây

lúa mì, sơ đồ gồm 7 bƣớc. Tuy nhiên, các bƣớc trình bày ở mức khái quát cao nên

luận án sẽ kế thừa và bổ sung thêm nội dung trong từng bƣớc nhằm nâng cao khả

năng ứng dụng trong thực tế.

72

Trong ĐGTHĐĐ bền vững, luận án kế thừa các bƣớc của M. Sakawa (2002),

Lê Cảnh Định và Trần Trọng Đức (2011) và đã xây dựng đƣợc mô hình ứng dụng

GIS trong đánh giá thích hợp đất đai bền vững gồm 04 nội dung (hình 2.3).

Hình 2.3. Mô hình ứng dụng GIS trong đánh giá thích hợp đất đai bền vững

(do Luận án đề xuất)

a) Nội dung 1: Xác định và phân cấp các chỉ tiêu ĐGTHĐĐ

Do đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trƣờng ở mỗi địa phƣơng khác

nhau nên không thể có quy định cụ thể về các chỉ tiêu ĐGTHĐĐ.

Việc xác định các chỉ tiêu ĐGTHĐĐ phụ thuộc vào công tác điều tra, khảo sát

tình hình thực tế của địa phƣơng và đặc tính của từng loại hình sử dụng đất cụ thể.

Có thể kế thừa các chỉ tiêu từ những nghiên cứu trƣớc đó trong cùng khu vực

nghiên cứu, nhƣng phải tiến hành điều tra, khảo sát để bổ sung hoặc loại bỏ các chỉ

73

tiêu không còn phù hợp. Lựa chọn các chỉ tiêu phải đảm bảo rằng các chỉ tiêu không

quá khái quát nhƣng cũng không quá chi tiết để thấy rõ ảnh hƣởng của các chỉ tiêu

đến kết quả ĐGTHĐĐ là khác nhau. Ví dụ: chọn một cấp chỉ tiêu duy nhất là yếu tố

loại đất, địa hình, yếu tố thổ nhƣỡng, yếu tố canh tác. Các chỉ tiêu này quá khái quát

sẽ không chỉ rõ chỉ tiêu nào ảnh hƣởng lớn đến sự thích hợp đất đai để tiến hành cải

tạo cho phù hợp. Ngƣợc lại, nếu phân cấp chỉ tiêu độ cao địa hình thành càng nhiều

bậc sẽ làm cho sự chênh lệch về độ cao càng giảm và rất khó nhận ra sự ảnh hƣởng

khác biệt của độ cao địa hình đến kết quả ĐGTHĐĐ.

Để đánh giá thích hợp đất đai tự nhiên, yêu cầu xác định các chỉ tiêu (đặc tính của

đất đai - LCs) tham gia ĐGTHĐĐ. Luận án bổ sung phân cấp từ nhóm chỉ tiêu đến

từng chỉ tiêu giúp xác định các so sánh cặp trong tính toán trọng số đƣợc dễ dàng

hơn. Luận án đã bổ sung thêm công việc nhập các chỉ tiêu vào bản đồ HTSDĐ

(hoặc bản đồ địa chính) để thành lập các bản đồ đơn tính (bản đồ cho từng đặc tính

của đất đai).

b) Nội dung 2: Tính trọng số các chỉ tiêu tham gia ĐGTHĐĐ

Phƣơng pháp tính trọng số các chỉ tiêu đƣợc thực hiện tƣơng tự nhƣ trong bài

toán lựa chọn vị trí tối ƣu các công trình (xem nội dung 2 trong mô hình 2.2). Nội

dung 2 gồm 3 bộ trọng số: trọng số các mức thích hợp của từng chỉ tiêu đất đai phục

vụ cho việc chuẩn hóa các lớp thích hợp đơn tính, trọng số của các chỉ tiêu tự nhiên

phục vụ ĐGTHĐĐ tự nhiên và trọng số của các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội, môi

trƣờng phục vụ ĐGTHĐĐ bền vững.

c) Nội dung 3: Đánh giá thích hợp đất đai tự nhiên

Luận án bổ sung nội dung thành lập các bản đồ đơn tính và bản đồ thích hợp

đơn tính để chỉ rõ bản đồ thích hợp đơn tính đƣợc thành lập nhƣ thế nào và nguyên

nhân tại sao phải tiến hành chuẩn hóa bản đồ thích hợp đơn tính. Cụ thể:

- Tham khảo yêu cầu sử dụng đất (LURs) của mỗi loại hình sử dụng đất

(LUT) đƣợc quy định trong TCVN 8409-2010 và Cẩm nang sử dụng đất nông

nghiệp [4], lập bảng quan hệ giữa LURs cho từng LUT theo các chỉ tiêu;

- Dựa vào bảng quan hệ giữa LURs cho từng LUT theo các chỉ tiêu và sử dụng

chức năng lựa chọn đối tƣợng theo thuộc tính của GIS để gán mức thích hợp tƣơng

ứng cho những vùng có đặc tính đất đai vừa chọn; sử dụng chức năng tạo bản đồ theo

74

trƣờng thuộc tính trong GIS để thành lập các bản đồ đơn tính (từ trƣờng mô tả đặc

tính đất đai), bản đồ thích hợp đơn tính (từ trƣờng mô tả mức độ thích hợp vừa tạo);

- Theo FAO, phân cấp thích hợp đất đai đƣợc chia thành 5 cấp: S1 (rất thích

hợp), S2 (thích hợp), S3 (ít thích hợp), N1 (không thích hợp), N2 (rất không thích

hợp). Khi các chỉ tiêu tham gia vào ĐGTHĐĐ là các đặc tính đất đai có khả năng

cải tạo thì cấp N2 không tồn tại, do đó chỉ để chung một cấp là N (không thích hợp).

Nhƣ vậy, mỗi bản đồ thích hợp đơn tính biểu thị mức độ thích hợp của một chỉ tiêu

với giá trị S1, S2, S3, N1, N2, nhƣng các mức thích hợp này đƣợc đánh giá không

trên cùng đơn vị đo (ví dụ: độ dốc đơn vị đo là độ, độ cao đơn vị đo là mét,...). Do

đó, cần đƣa các chỉ tiêu về cùng một thang đo để đánh giá thích hợp cho từng chỉ

tiêu đƣợc đồng nhất và chuyển kết quả đánh giá thích hợp đơn tính từ chất lƣợng

(mức độ thích hợp S1, S2, S3, N1, N2) sang đánh giá thích hợp đơn tính định lƣợng

(mức độ thích hợp đƣợc thể hiện bằng số). Quá trình này gọi là quá trình chuẩn hóa,

thƣờng sử dụng các thang chia 0-1, 0-10, 0-100. Trong luận án sử dụng thang chia

0-1 và bộ trọng số các mức thích hợp (tính đƣợc ở nội dung 2) để chuẩn hóa các

mức thích hợp của mỗi chỉ tiêu tham gia ĐGTHĐĐ đối với mỗi LUT.

Các bƣớc tiếp theo trong ĐGTHĐĐ tự nhiên đƣợc kế thừa từ nghiên cứu của

Mukhtar Elaalem và cộng sự (2010) gồm:

- Thành lập bản đồ giá trị thích hợp đất đai theo phƣơng pháp chồng xếp các

bản đồ thích hợp đơn tính đã đƣợc chuẩn hóa bằng công cụ chồng xếp lớp của GIS;

- Đánh giá và phân loại lại bản đồ giá trị thích hợp tạo ra bản đồ thích hợp đất

đai tự nhiên bằng công cụ phân loại lại trong GIS.

d) Nội dung 4: Đánh giá thích hợp đất đai bền vững

Đánh giá đất đai bền vững ngoài việc đáp ứng các yêu cầu về điều kiện tự

nhiên, còn cần quan tâm đến các yếu tố về kinh tế, xã hội và môi trƣờng nhƣ: lãi

thuần, nhu cầu lao động, hệ số che phủ, yêu cầu về phân bón, thuốc trừ sâu,... Đây

là bài toán tối ƣu đa mục tiêu và đƣợc giải bằng thuật toán tƣơng tác thỏa hiệp mờ.

2.3.4. Mô hình ứng dụng GIS trong tính toán số liệu QHSDĐ cấp huyện

Sau khi xây dựng phƣơng án QHSDĐ cấp huyện, để phục vụ cho mục đích

thẩm định và phê duyệt phƣơng án QHSDĐ cấp huyện cần tiến hành tính toán số

75

liệu liên quan đến QHSDĐ theo các biểu của quy định hiện hành [5]. Trong 13 biểu

đã quy định, luận án chỉ tính toán một số biểu cần thiết hỗ trợ cho việc thẩm định

và phê duyệt phƣơng án QHSDĐ nhƣ biểu 01/CH: Hiện trạng sử dụng đất năm...

của huyện (quận, thị xã, thành phố), biểu 03/CH: Quy hoạch sử dụng đất đến năm...

của huyện (quận, thị xã, thành phố),...

Hình 2.4. Mô hình ứng dụng GIS trong tính toán số liệu QHSDĐ cấp huyện.

(do Luận án đề xuất)

Các biểu khác về kế hoạch sử dụng/chuyển đổi/thu hồi đất,... không đề cập

đến vì cách thức áp dụng GIS cũng gần tƣơng tự. Bên cạnh đó, luận án bổ sung

thêm 01 biểu thống kê diện tích và giá đền bù cho từng vị trí quy hoạch nhằm hỗ trợ

việc triển khai phƣơng án QHSDĐ sau phê duyệt. Mô hình ứng dụng GIS trong tính

toán số liệu QHSDĐ đƣợc thể hiện trên hình 2.4.

76

Trong tính toán số liệu QHSDĐ cấp huyện, có thể có 2 tình huống xảy ra:

- Tình huống 1: Công nghệ GIS đƣợc ứng dụng vào toàn bộ quy trình xây dựng

QHSDĐ. Khi đó, bản đồ địa chính, bản đồ HTSDĐ, bản đồ QHSDĐ, ranh giới hành

chính cấp xã đã có trong CSDL QHSDĐ.

Quá trình tính toán số liệu QHSDĐ trở nên đơn giản thông qua thao tác chồng

xếp dữ liệu và xuất dữ liệu ra bảng biểu, sau đó sử dụng phần mềm Excel biên tập lại

theo đúng mẫu quy định. Cụ thể:

+ Gán thông tin thuộc tính tên xã cho các khoanh vi HTSDĐ và QHSDĐ bằng

cách kết nối không gian lần lƣợt lớp dữ liệu Ranh giới hành chính xã với HTSDĐ

và QHSDĐ để phục vụ cho mục đích thống kê diện tích HTSDĐ và QHSDĐ theo

đơn vị hành chính cấp xã. Sau đó, xuất kết quả sang phần mềm Excel và biên tập lại

theo đúng mẫu đã quy định. Kết quả của quán trình tính toán đƣợc thể hiện tƣơng

ứng trong biểu 01/CH và biểu 03/CH;

+ Chồng xếp lớp dữ liệu HTSDĐ và QHSDĐ để tính toán diện tích chuyển đổi

mục đích sử dụng đất (biểu 04/CH) và diện tích đất chƣa sử dụng đƣợc đƣa vào quy

hoạch (biểu 05/CH);

+ Chồng xếp lớp dữ liệu địa chính và QHSDĐ để tính toán diện tích và giá đền

bù khi thực hiện QHSDĐ. Kết quả tính toán đƣợc thể hiện trong biểu “Thống kê diện

tích và giá đền bù cho mỗi vị trí quy hoạch” và đề xuất ký hiệu biểu là “Biểu 14/CH”

dựa trên cơ sở tham khảo các ký hiệu biểu đã quy định bởi Bộ TN&MT [5].

- Tình huống 2: Công nghệ GIS chỉ ứng dụng vào tính toán số liệu QHSDĐ,

các dữ liệu đầu vào phục vụ tính toán số liệu QHSDĐ chƣa đƣợc đƣa vào GIS mà

phần lớn dữ liệu đƣợc thành lập trên phần mềm MicroStation và AutoCAD nên

thông tin thuộc tính về diện tích, loại đất không gắn với đối tƣợng không gian. Khi

đó, cần chuyển dữ liệu phục vụ tính toán số liệu QHSDĐ vào trong GIS và kết nối

thông tin thuộc tính với dữ liệu không gian. Sau đó, các bƣớc tiếp theo đƣợc thực

hiện nhƣ tình huống 1 đã trình bày.

2.3.5. Mô hình ứng dụng GIS trong thể hiện phƣơng án QHSDĐ cấp huyện

Hiện nay, các phƣơng án QHSDĐ đều đƣợc thể hiện bằng bản đồ ở dạng đồ

họa (trong Microstation) cùng các dữ liệu mô tả trong các báo cáo kèm theo. Hình

77

thức này có một số nhƣợc điểm dẫn đến khó khăn trong việc tìm hiểu về phƣơng án

QHSDĐ cả ở mức độ tổng quát lẫn mức độ chi tiết:

- Chƣa có sự liên kết chặt chẽ và thuận tiện giữa dữ liệu mô tả và bản đồ, nên việc

tra cứu thông tin thuộc tính về đối tƣợng trên bản đồ thƣờng là không thực hiện đƣợc.

- Việc so sánh các lớp bản đồ với nhau (ví dụ giữa bản đồ QHSDĐ và bản đồ

địa chính để nhận dạng những thửa đất nằm trong vùng ảnh hƣởng của phƣơng án

quy hoạch,...) còn phức tạp và thiếu tính trực quan.

- Các bản đồ trong các phần mềm CAD mặc dù có thể phóng to, thu nhỏ

nhƣng về bản chất là đƣợc thiết kế ở một tỷ lệ cố định. Vì vậy, không thể linh hoạt

điều chỉnh mức độ chi tiết cũng nhƣ kích thƣớc của các đối tƣợng đồ họa khi phóng

to hay thu nhỏ, tức là không thể hiện dƣới dạng bản đồ đa tỷ lệ.

- Không có các chức năng hiển thị linh hoạt nhƣ thay đổi thứ tự hiển thị của

các lớp dữ liệu, tạo độ trong suốt (transparency) cho một số lớp dữ liệu,...

- Không có khả năng triển khai, cung cấp thông tin QHSDĐ trực tuyến trên

mạng Internet.

Với việc áp dụng GIS trong hiển thị phƣơng án QHSDĐ, các nhƣợc điểm nói

trên sẽ đƣợc khắc phục và các bên liên quan sẽ cảm nhận, tiếp thu và phân tích

phƣơng án QHSDĐ dễ dàng hơn, có tầm bao quát và chiều sâu tốt hơn. Các tính

năng của GIS có thể sử dụng cho thể hiện phƣơng án QHSDĐ là:

- Thay đổi màu sắc và ký hiệu sử dụng trong phƣơng án QHSDĐ đơn giản,

mất ít thời gian hơn so với công nghệ truyền thống bằng cách hiển thị đối tƣợng

thông qua trƣờng thuộc tính của đối tƣợng, các đối tƣợng có thuộc tính khác nhau sẽ

tự động hiển thị thành các màu sắc hay ký hiệu khác nhau.

- Thay đổi hệ quy chiếu và hệ tọa độ trong hiển thị phƣơng án QHSDĐ để hỗ

trợ việc tích hợp phƣơng án QHSDĐ với các lớp dữ liệu khác hay tiếp biên các bản

đồ đƣợc dễ dàng.

- Tự động tắt, bật các lớp ở những khoảng tỷ lệ định sẵn, giúp cho việc trình

bày bản đồ QHSDĐ đa tỷ lệ một cách trực quan hơn. Ví dụ nhƣ các lớp dữ liệu chi

tiết chỉ hiển thị ở những tỷ lệ lớn, còn các lớp dữ liệu khái quát chỉ hiển thị ở những

tỷ lệ nhỏ.

78

- Thêm các trƣờng dữ liệu và xuất bảng thuộc tính ra thành các bảng, biểu. Ví

dụ: trong phƣơng án QHSDĐ, thêm trƣờng giá đất và khi cần thiết có thể hiển thị

trƣờng giá trị này lên trên bản đồ để phục vụ cho mục đích xem giá trị thửa đất khi

đền bù;

- Thay đổi hình thức bản đồ bằng cách thêm các bản đồ phụ, hình ảnh, biểu

đồ, mô hình số độ cao, hiển thị mô hình 3D,...;

Ứng dụng GIS trong thể hiện phƣơng án QHSDĐ gồm các nội dung sau:

- Thiết kế các lớp thông tin: xác định các lớp thông tin cần hiển thị, phân

nhóm các lớp thông tin, xác định dải tỷ lệ sẽ hiển thị cho từng lớp thông tin, xác

định các bản đồ thành phần (data frame) nếu cần thiết;

- Cài đặt các thông số hiển thị của từng lớp thông tin: phƣơng pháp hiển thị

(symbology), nhãn đối tƣợng (label), dải tỷ lệ hiển thị (scale range), độ trong suốt

(transparency);

- Thiết kế các phần tử đồ họa bản đồ: khung, lƣới km, chú giải, thƣớc tỷ lệ,...

- Thiết lập các công cụ tra cứu thông tin cho ngƣời sử dụng: tìm kiếm đối

tƣợng, tra cứu thông tin thuộc tính, đo đạc trên bản đồ, điều khiển các lớp/nhóm

lớp thông tin,...

Hình 2.5. Mô hình ứng dụng GIS trong thể hiện phương án QHSDĐ cấp huyện

(do Luận án đề xuất)

2.3.6. Mô hình ứng dụng GIS trong xây dựng phƣơng án QHSDĐ cấp huyện

Trong xây dựng phƣơng án QHSDĐ, luận án đã luận giải GIS có thể đƣợc ứng

dụng trong hầu hết các nội dung và mô hình hóa ứng dụng của GIS trong từng nội

dung cụ thể. Trên cơ sở này, mô hình ứng dụng GIS trong xây dựng phƣơng án

79

QHSDĐ cấp huyện (hình 2.6) đƣợc tổng hợp từ mô hình ứng dụng GIS trong lựa

chọn vị trí tối ƣu (hình 2.2) và mô hình ứng dụng GIS trong đánh giá thích hợp đất

đai bền vững (hình 2.3), mô hình ứng dụng GIS trong tính toán số liệu QHSDĐ cấp

huyện (hình 2.4), mô hình ứng dụng GIS trong thể hiện phƣơng án QHSDD cấp

huyện (hình 2.5).

Hình 2.6. Mô hình ứng dụng GIS trong xây dựng phương án QHSDĐ cấp huyện

(do Luận án đề xuất)

Trong quá trình tổng hợp các mô hình thành phần, sẽ gộp các bƣớc giống nhau

trên các mô hình thành phần để mô hình tổng thể không bị trùng lặp thông tin, ví dụ

nhƣ tính trọng số cho các chỉ tiêu đƣợc sử dụng trong lựa chọn vị trí tối ƣu và

80

ĐGTHĐĐ. Các mô hình thành phần có mối quan hệ hữu cơ với nhau, ví dụ: kết quả

của mô hình lựa chọn vị trí tối ƣu và mô hình ĐGTHĐĐ là dữ liệu đầu vào cho mô

hình tính toán phƣơng án QHSDĐ. Hơn nữa, mỗi mô hình thành phần đều có ảnh

hƣởng nhất định tới chất lƣợng của phƣơng án nên không thể bỏ bớt một mô hình

trong số các mô hình thành phần đƣợc. Ví dụ: bỏ mô hình lựa chọn vị trí tối ƣu và

chỉ ĐGTHĐĐ thì khi đó các đối tƣợng quy hoạch không thể hiện đƣợc mối quan hệ

không gian với các đối tƣợng xung quanh và do đó, phƣơng án QHSDĐ sẽ không

đảm bảo tính liên vùng.

2.4. MÔ HÌNH ỨNG DỤNG GIS TRONG THẨM ĐỊNH VÀ LỰA CHỌN

PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN

2.4.1. Nhận dạng các vấn đề cần giải quyết

Việc thẩm định phƣơng án QHSDĐ có vai trò rất quan trọng vì sau khi đƣợc

phê duyệt, bản quy hoạch có tính pháp lý cao, là căn cứ để triển khai các hoạt động

quản lý đất đai [38]. Tính xác thực và độ chính xác của bộ hồ sơ thẩm định sẽ quyết

định đến việc lựa chọn phƣơng án QHSDĐ. Tuy nhiên, trên thực tế, việc thẩm định

phƣơng án QHSDĐ nhiều khi còn sơ sài do thiếu các văn bản hƣớng dẫn và công

việc này làm mất nhiều thời gian và công sức của cán bộ thẩm định. Bên cạnh đó,

công tác thẩm định nhiều khi còn mang nặng tính chủ quan của cá nhân cán bộ thẩm

định. Do đó, cần phải có căn cứ khoa học và pháp lý rõ ràng về việc thẩm định chất

lƣợng phƣơng án QHSDĐ, việc thẩm định phải đƣợc tiến hành trong từng giai đoạn

xây dựng phƣơng án: thẩm định chất lƣợng dữ liệu đầu vào, thẩm định tính hợp lý

về vị trí không gian của công trình, thẩm định tính đúng đắn của kết quả ĐGTHĐĐ,

thẩm định lại nội dung thống kê trong các bảng, biểu. Các nội dung thẩm định này

đƣợc hỗ trợ tốt bằng GIS nhằm giảm thời gian và công sức, đảm bảo tính khách

quan cho kết quả thẩm định.

2.4.2. GIS trong thẩm định chất lƣợng dữ liệu đầu vào phục vụ QHSDĐ

Chất lƣợng của dữ liệu đầu vào phục vụ QHSDĐ có ảnh hƣởng lớn đến tính

đầy đủ và độ chính xác nội dung, độ tin cậy của phƣơng án QHSDĐ. Vì vậy, luận

án đề xuất thẩm định chất lƣợng dữ liệu ngay từ giai đoạn chuẩn bị để đảm bảo dữ

liệu đầu vào là chính xác và đầy đủ để thực hiện các công việc tiếp theo. Cụ thể:

81

- Kiểm tra lại nguồn gốc dữ liệu để đảm bảo dữ liệu có đủ độ tin cậy bằng

cách đối chiếu các thông tin ghi trong siêu dữ liệu với báo cáo của đơn vị cung cấp

dữ liệu;

- Kiểm tra thiết kế cơ sở dữ liệu: xem xét các nhóm dữ liệu, lớp dữ liệu, các

thông tin thuộc tính trong mỗi lớp và kiểu đối tƣợng có đảm bảo đầy đủ và đúng

nhƣ yêu cầu đã đề ra trƣớc khi thiết kế hay không, thử nghiệm xây dựng một vài

nhóm dữ liệu để kiểm tra tính khả thi của mô hình thiết kế CSDL;

- Đối chiếu CSDL phục vụ QHSDĐ đã xây dựng với các yêu cầu về chuẩn

hóa, bản thiết kế CSDL để đánh giá chất lƣợng của CSDL;

- Kiểm tra số lƣợng đối tƣợng trong từng lớp; kiểm tra thông tin thuộc tính của

từng đối tƣợng để đánh giá mức độ đầy đủ của đối tƣợng. Công việc này rất quan

trọng khi các đối tƣợng đóng vai trò là các lớp chỉ tiêu đầu vào trong lựa chọn vị trí

tối ƣu hay ĐGTHĐĐ bởi mức độ đầy đủ của các chỉ tiêu lựa chọn/đánh giá sẽ ảnh

hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng của phƣơng án QHSDĐ;

- Kiểm tra tính đồng bộ giữa thông tin không gian và thông tin thuộc: thực hiện

kiểm tra các thông tin (diện tích, mục đích sử dụng,...) trong các trƣờng dữ liệu tƣơng

ứng của từng đối tƣợng trong lớp thông tin không gian có đúng là thông tin thuộc tính

của đối tƣợng đó hay có sự nhầm lẫn trong quá trình gán thông tin thuộc tính. Các

công cụ chọn đối tƣợng (Select) của GIS sẽ hữu ích cho hoạt động này;

- Kiểm tra mối quan hệ không gian giữa các đối tƣợng trong cùng một lớp

hoặc các lớp có liên quan với nhau bằng chức năng Topology của GIS.

Nhƣ vậy, các nội dung thẩm định dữ liệu đầu vào phục vụ QHSDĐ gần tƣơng

tự bƣớc chuẩn bị dữ liệu, nhƣng làm theo hƣớng ngƣợc lại là kiểm tra, mà không

phải là xây dựng CSDL.

2.4.3. Mô hình ứng dụng GIS trong đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian của

phƣơng án QHSDĐ cấp huyện

Đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian của phƣơng án QHSDĐ đƣợc coi

là bài toán ngƣợc lại của bài toán lựa chọn vị trí tối ƣu cho công trình. Vì vậy, các

bƣớc thực hiện trong đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian của phƣơng án

QHSDĐ gần giống với các bƣớc trong lựa chọn vị trí tối ƣu cho công trình.

82

Mô hình đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian của phƣơng án QHSDĐ

đƣợc thể hiện ở hình 2.7.

Hình 2.7. Mô hình ứng dụng GIS trong đánh giá tính hợp lý

về phân bố không gian của phương án QHSDĐ cấp huyện

(do Luận án đề xuất)

Theo quan điểm của tác giả, những điểm khác biệt cơ bản giữa hai bài toán là:

- Về mục tiêu: bài toán lựa chọn vị trí tối ƣu dựa vào các chỉ tiêu lựa chọn để

tìm ra một vị trí thỏa mãn cao nhất các chỉ tiêu đó; còn bài toán đánh giá tính hợp lý

thì ngƣợc lại là trên bản đồ QHSDĐ có một số vị trí đã đƣợc bố trí đối tƣợng

QHSDĐ và cần phải đánh giá các vị trí đó có hợp lý hay chƣa.

- Về đối tƣợng: bài toán lựa chọn vị trí tối ƣu chỉ lựa chọn vị trí cho một đối

tƣợng cụ thể, còn bài toán đánh giá tính hợp lý có thể áp dụng cho một loạt đối

tƣợng thuộc cùng một mục đích sử dụng đất.

- Về chỉ tiêu đánh giá: để đảm bảo tính khách quan, khi đánh giá tính hợp lý

không nhất thiết phải dùng đúng bộ chỉ tiêu đã có trong lựa chọn vị trí tối ƣu; ý kiến

83

đánh giá chuyên gia về mức độ quan trọng của các chỉ tiêu cũng có thể đƣợc điều

chỉnh lại.

- Về cách thức thực hiện: trong bài toán đánh giá tính hợp lý, vị trí của các đối

tƣợng đã đƣợc biết trƣớc nên không cần thực hiện giai đoạn đánh giá sơ bộ nhƣ bài

toán lựa chọn vị trí tối ƣu, tức là chỉ cần thực hiện trong 1 giai đoạn.

- Về lời giải: trong bài toán lựa chọn vị trí tối ƣu, lời giải là vị trí có điểm phù

hợp cao nhất, còn với bài toán đánh giá tính hợp lý, lời giải là kết luận điểm phù

hợp của đối tƣợng đƣợc đánh giá có vƣợt ngƣỡng hợp lý hay không. Việc lựa chọn

ngƣỡng hợp lý (hay còn gọi là điểm sàn) là một vấn đề cần phải đƣợc đặc biệt lƣu ý

trong bài toán đánh giá tính hợp lý của phƣơng án QHSDĐ.

Luận án đề xuất 03 phƣơng pháp xác định ngƣỡng điểm hợp lý nhƣ sau:

- Phƣơng pháp 1: lấy ngƣỡng điểm hợp lý bằng điểm hợp lý của một chỉ tiêu.

Do trong cùng một đánh giá, các chỉ tiêu thƣờng sử dụng thang điểm giống nhau và

trọng số của chúng có tổng bằng 1 nên về mặt toán học, tổng trọng số của điểm

đánh giá của các chỉ tiêu sẽ có dải giá trị bằng thang điểm của một chỉ tiêu. Ví dụ

nhƣ nếu ta sử dụng thang điểm 0-4: 0: rất không hợp lý; 1: không hợp lý; 2: hợp lý

vừa phải; 3: hợp lý tốt; 4: rất hợp lý thì điểm đánh giá sẽ giao động trong khoảng 0-

4,0 điểm và ta có thể lấy ngƣỡng hợp lý bằng 2,0, tƣơng ứng với mức "hợp lý vừa

phải" của một chỉ tiêu. Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là không sử dụng đƣợc

cho FAHP do phƣơng pháp này không có thang điểm đƣợc phân khoảng rõ ràng mà

thay bằng các hàm mờ. Trong trƣờng hợp sử dụng FAHP thì cần áp dụng phƣơng

pháp 2 hoặc 3 mô tả ở dƣới.

- Phƣơng pháp 2: lập biểu đồ phân bố điểm hợp lý của các đối tƣợng có cùng

một mục đích sử dụng đất rồi lấy ngƣỡng điểm hợp lý là mức thấp nhất sau khi loại

bỏ những điểm thấp đột biến.

- Phƣơng pháp 3: lựa chọn một số đối tƣợng có điểm hợp lý thấp, thể hiện

chúng trên bản đồ và tham khảo ý kiến chuyên gia và/hoặc các bên liên quan về khả

năng đồng ý hoặc không đồng ý về tính hợp lý các đối tƣợng này. Từ đó, đối sánh ý

kiến chuyên gia với giá trị điểm hợp lý của từng đối tƣợng để xác định ngƣỡng

điểm hợp lý (hình 2.8).

84

Hình 2.8. Biểu đồ phân bố điểm số hợp lý và lựa chọn ngưỡng điểm hợp lý

trong một ví dụ đánh giá tính hợp lý của đất ở đô thị.

Trong số các phƣơng pháp lựa chọn ngƣỡng điểm hợp lý nói trên, phƣơng

pháp 2 đơn giản và nhanh hơn nhƣng lại có độ tin cậy thấp hơn, vì thế nên đƣợc áp

dụng cho những loại hình sử dụng đất ít có tính nhạy cảm hoặc khi cần đánh giá

nhanh. Phƣơng pháp 3 nên đƣợc áp dụng khi sử dụng kỹ thuật FAHP cho những

loại hình sử dụng đất có tính nhạy cảm cao nhƣ đất ở tại đô thị và nông thôn, đất

nghĩa trang, nghĩa địa, đất bãi chôn lấp chất thải,...

Sau khi đánh giá tính hợp lý của phƣơng án QHSDĐ, đối với những vị trí

quy hoạch chƣa hợp lý cần chỉ ra những vị trí thích hợp hơn theo cách thức đã

trình bày trong mục 2.3.2 của luận án để trên cơ sở đó có những điều chỉnh thích

hợp cho phƣơng án QHSDĐ. Trƣờng hợp số đối tƣợng phải điều chỉnh nhiều thì

cần thực hiện lại mô hình đánh giá tính hợp lý một lần nữa để đảm bảo các đối

tƣợng mới đƣợc điều chỉnh không làm ảnh hƣởng đến tính hợp lý của các đối

tƣợng khác.

2.4.4. Mô hình ứng dụng GIS trong đánh giá hiệu quả của công tác đánh giá

thích hợp đất đai

Kết quả của công tác ĐGTHĐĐ đƣợc kiểm chứng bằng phƣơng pháp thử

nghiệm trồng thí điểm loại cây trồng thích hợp cao nhất trên đơn vị đất đai có mức

thích hợp tốt nhất hay kiểm chứng bằng phƣơng pháp đối chiếu với hiện trạng sử

dụng đất và hiệu quả sử dụng đất trên thực địa thông qua phỏng vấn nông hộ về loại

85

cây trồng, sản lƣợng, chi phí, lãi thuần,...[15, 140]. Cả hai phƣơng pháp kiểm chứng

này mất nhiều thời gian, kinh phí và không kiểm tra hết toàn bộ khu vực ĐGTHĐĐ

do chỉ lấy một số điểm làm mẫu kiểm tra. Vì vậy, các phƣơng pháp này không thích

hợp cho việc thẩm định phƣơng án QHSDĐ.

Để khắc phục hạn chế của phƣơng pháp thẩm định kết quả ĐGTHĐĐ, luận án

đề xuất sử dụng công nghệ GIS kết hợp với phƣơng pháp đối chiếu thực địa để kiểm

tra nhanh kết quả ĐGTHĐĐ trên toàn bộ khu vực mà không mất nhiều thời gian.

Luận án sử dụng công cụ tạo điểm ngẫu nhiên của GIS để tạo điểm kiểm tra

cho toàn khu vực. Số lƣợng điểm ngẫu nhiên phải đảm bảo cho bài toán phân tích

thống kê, số lƣợng điểm phụ thuộc vào diện tích vùng kiểm tra sao cho mỗi đơn vị

thích hợp có ít nhất một điểm kiểm tra (hình 2.9a). Gán giá trị thích hợp cho từng

điểm kiểm tra bằng các công cụ của GIS, xuất giá trị của các điểm kiểm tra sang bảng

tính Excel để tiến hành phân tích thống kê kết quả ĐGTHĐĐ.

Sử dụng phần mềm thống kê SPSS để đánh giá kết quả ĐGTHĐĐ theo đƣờng

biểu diễn (Receiver Operating Characteristic - ROC), đƣờng cong ROC dùng để tìm

điểm cắt (cut-off) của các biến định lƣợng có giá trị phân biệt hai trạng thái (thích

hợp/không thích hợp) tốt nhất, có nghĩa là tìm ngƣỡng (threshold) có độ nhạy và độ

đặc hiệu cao nhất. Đƣờng cong ROC có trục tung là độ nhạy, trục hoành là độ đặc

hiệu (hình 2.9b).

(a) (b)

Hình 2.9. Tạo các điểm kiểm tra kết quả ĐGTHĐĐ (a) và đường cong ROC (b)

86

Nhƣ vậy, đƣờng biểu diễn càng lệch về phía trên bên trái thì sự phân biệt giữa

hai trạng thái càng rõ. Độ chính xác đƣợc đo bằng diện tích bên dƣới đƣờng cong

ROC. Nếu diện tích bằng 1 thì giá trị kiểm tra là tốt nhất, giá trị nằm 0,80 đến 0,90:

tốt; 0,60 đến 0,70: trung bình; 0,50 đến 0,60: kém [32, 61, 73, 92, 111]. Nếu kết quả

ĐGTHĐĐ ở mức tốt hoặc trung bình thì phƣơng án QHSDĐ đƣợc coi là đạt. Tuy

nhiên, nếu kết quả đạt mức trung bình thì cần kết hợp với điều tra thực địa để kiểm

chứng thêm một lần nữa rồi quyết định phƣơng án QHSDĐ có khả thi hay không.

Nội dung thẩm định hiệu quả của công tác ĐGTHĐĐ đƣợc mô hình hóa ở hình 2.10.

Hình 2.10. Mô hình ứng dụng GIS trong đánh giá hiệu quả

của công tác ĐGTHĐĐ (do Luận án đề xuất)

Trong đó: GIS sử dụng để thực hiện nội dung kết nối dữ liệu thuộc tính

(HTSDĐ, giá trị thích hợp đất đai) với dữ liệu không gian (điểm kiểm tra), chuyển

đổi giá trị thích hợp từ định tính (S1, S2, S3, N1, N2) sang hệ nhị phân (giá trị kiểm

tra đƣợc gán bằng 1, giá trị khác giá trị kiểm tra gán bằng 0), sau đó xuất bảng

thuộc tính sang Excel để chuẩn bị cho tính toán thống kê; Sử dụng phần mềm thống

kê (ví dụ nhƣ phần mềm SPSS) để ƣớc tính độ chính xác của kết quả ĐGTHĐĐ.

87

2.4.5. GIS trong thẩm định dữ liệu đầu ra của phƣơng án QHSDĐ

Thẩm định dữ liệu đầu ra của phƣơng án QHSDĐ gồm:

- Thẩm định bản đồ QHSDĐ: Sử dụng GIS hiển thị bản đồ QHSDĐ, đối chiếu

bản đồ QHSDĐ với kế hoạch QHSDĐ đã đƣợc phê duyệt để kiểm tra tính đầy đủ

của các đối tƣợng QHSDĐ, tính chính xác về sự phân bổ diện tích và đơn vị hành

chính đƣợc QHSDĐ bằng các công cụ lựa chọn đối tƣợng theo thuộc tính và không

gian (Select by Attributes, Select by Location) của GIS; kiểm tra mối quan hệ

Topology giữa các đối tƣợng QHSDĐ theo các quy tắc đã đặt ra. Bản đồ QHSDĐ

phải thẩm định về hình thức bằng cách đối chiếu bản đồ QHSDĐ với quy định hiện

hành về ký hiệu bản đồ HTSDĐ và bản đồ QHSDĐ do Bộ TN&MT ban hành.

- Thẩm định các bảng, biểu thống kê: Ứng dụng GIS xuất lại các bảng, biểu

thống kê từ các bản đồ đã đƣợc thẩm định nhƣ: bản đồ HTSDĐ, bản đồ QHSDĐ,

bản đồ ĐGTHĐĐ. Đối chiếu các bảng, biểu kiểm tra với các thông tin trên bảng,

biểu vừa xuất để đánh giá độ tin cậy của kết quả kiểm tra.

2.4.6. Mô hình ứng dụng GIS trong thẩm định và phê duyệt phƣơng án

QHSDĐ cấp huyện

Luận án tổ hợp các mô hình thành phần (hình 2.7, 2.10) và các bƣớc thẩm định

trong phần nội dung về chuẩn bị dữ liệu và tính toán phƣơng án QHSDĐ để xây dựng

mô hình ứng dụng GIS trong thẩm định và lựa chọn phƣơng án QHSDĐ (hình 2.11).

Mô hình ứng dụng GIS trong thẩm định phƣơng án QHSDĐ gồm 4 nội dung:

thẩm định kết quả chuẩn bị dữ liệu, thẩm định kết quả lựa chọn vị trí tối ƣu cho

công trình, thẩm định kết quả ĐGTHĐĐ và thẩm định kết quả tính toán phƣơng án

QHSDĐ, vai trò của GIS trong mỗi nội dung đƣợc thể hiện rõ ràng.

Nếu kết quả thẩm định đạt yêu cầu, phƣơng án QHSDĐ sẽ đƣợc lựa chọn để

phê duyệt. Kết quả thẩm định không đạt yêu cầu ở công đoạn nào thì yêu cầu ngƣời

xây dựng phƣơng án QHSDĐ tiến hành chỉnh sửa và kết quả sau chỉnh sửa tiếp tục

đƣợc thẩm định cho đến khi đạt yêu cầu.

Trong các văn bản hiện hành của Nhà nƣớc về QHSDĐ [5, 9, 10], vấn đề thẩm

định phƣơng án QHSDĐ đƣợc đề cập đến nhƣng không có quy định cụ thể phải

triển khai những nội dung gì và triển khai nhƣ thế nào. Vì vậy, những vấn đề đã

88

đƣợc trình bày trong mô hình này có thể là cơ sở khoa học để các cơ quan nhà nƣớc

ban hành hƣớng dẫn cụ thể về việc thẩm định QHSDĐ.

Hình 2.11. Mô hình ứng dụng GIS trong thẩm định và phê duyệt phương án

QHSDĐ cấp huyện (do Luận án đề xuất)

89

2.5. MÔ HÌNH ỨNG DỤNG GIS TRONG CÔNG BỐ VÀ THEO DÕI THỰC

HIỆN PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN

2.5.1. Nhận dạng các vấn đề cần giải quyết

Trong kết luận tại Hội nghị toàn quốc về giải quyết khiếu nại, tố cáo tổ chức

tháng 5/2018, Thủ tƣớng Chính phủ đã nhấn mạnh tỷ lệ khiếu nại, tố cáo trong lĩnh

vực đất đai chiếm tới 70% trong tổng số các khiếu nại của cả nƣớc [141]. Đa phần

những khiếu nại, tố cáo này có nguồn gốc trực tiếp hoặc gián tiếp từ những vấn đề

trong quy hoạch đất đai và đô thị. Điển hình nhƣ vấn đề về tính minh bạch, công khai

của thông tin quy hoạch khu đô thị Thủ Thiêm tại TP. Hồ Chí Minh đang là một điểm

nóng gây nhiều bức xúc cho dƣ luận và ngƣời dân trong hơn 10 năm qua [114].

Những thông tin này cho thấy tầm quan trọng của QHSDĐ và vấn đề làm tăng tính

minh bạch của nó. Vấn đề công khai, minh bạch thông tin QHSDĐ đƣợc quy định rõ

trong Luật đất đai 2013 và trong những năm gần đây, đã có những tiến triển rõ rệt.

Tuy vậy, vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết để thông tin về QHSDĐ đƣợc chuyển

tải đầy đủ, chính xác tới các bên liên quan, đồng thời thu hút đƣợc sự tham gia của

cộng đồng, xã hội trong xây dựng và triển khai thực hiện phƣơng án QHSDĐ.

- Về hình thức công bố phương án QHSDĐ:

Trong những năm trƣớc đây, và ngay cả hiện nay tại nhiều địa phƣơng,

phƣơng án QHSDĐ thƣờng đƣợc công bố dƣới dạng bản in trên giấy và treo ở trụ

sở cơ quan hoặc những nơi tập trung đông ngƣời trong một khoảng thời gian nhất

định đã gây khó khăn trong việc đi lại cho những ngƣời cần thông tin về QHSDĐ,

nhất là những doanh nghiệp, ngƣời dân không sống tại địa phƣơng. Các thông tin

QHSDĐ thƣờng đƣợc in trên giấy ở tỷ lệ cố định và nhỏ nên rất khó đọc, khó tìm

kiếm thông tin. Sau một thời gian, những bản in treo ở ngoài trời bị hƣ hỏng do thời

tiết, khí hậu. Do đó, thông tin QHSDĐ không đƣợc công khai trong suốt quá trình

thực hiện phƣơng án QHSDĐ.

Trong thời gian gần đây, chính quyền một số đô thị lớn đã chú trọng đến việc

xây dựng các cổng thông tin điện tử nhằm chia sẻ thông tin với ngƣời dân. Điển

hình là cổng thông tin ở TP. Hồ Chí Minh (thongtinquyhoach.hochiminhcity.gov.vn)

với dữ liệu bản đồ quy hoạch khá chi tiết và đầy đủ, hay trang thông tin điện tử của

90

tỉnh Đồng Nai (atlas.dongnai.gov.vn) có số liệu thống kê và các biểu đồ về đất đai

khá đa dạng của tỉnh Đồng Nai, trang thông tin QHSDĐ của Sở TN&MT thành phố

Hà Nội (qhkhsdd.hanoi.gov.vn) cung cấp dữ liệu bản đồ hiện trạng và QHSDĐ của

các quận, huyện,... Tuy vậy, hình thức công bố QHSDĐ dƣới dạng trang Web, cổng

thông tin điện tử mới chỉ triển khai ở một số đô thị lớn và chƣa tạo nên hiệu ứng rõ

rệt do ngƣời dân chƣa tiếp cận nhiều với hình thức triển khai này.

- Về nội dung thông tin của phương án QHSDĐ:

Thông tin trong phƣơng án QHSDĐ mới chỉ phản ánh dự kiến kết quả của

cuối kỳ quy hoạch. Do đó, việc theo dõi tiến độ quy hoạch là không thể thực hiện,

gây ra tình trạng quy hoạch treo, quy hoạch kỳ trƣớc chồng lên quy hoạch kỳ sau

làm lãng phí tài nguyên đất đai, tốn kém về kinh phí.

- Về hỗ trợ tương tác giữa các bên liên quan:

Các hệ thống chia sẻ thông tin QHSDĐ hiện nay mới chỉ tập trung công bố

thông tin theo một chiều, tức là cơ quan quản lý cung cấp thông tin cho ngƣời dân,

doanh nghiệp và chƣa có một hạ tầng kỹ thuật để lấy ý kiến đóng góp của họ cho

phƣơng án QHSDĐ. Những ý kiến đóng góp này có thể rất đa dạng và hữu ích cho

cơ quan quản lý nhƣ: những thắc mắc về từng đối tƣợng QHSDĐ cụ thể, những

kiến nghị về điều chỉnh quy hoạch hay đề xuất quy hoạch mới cho kỳ QHSDĐ

tiếp theo, thông báo về tình hình triển khai thực hiện đối tƣợng QHSDĐ, những

bức xúc của ngƣời dân, doanh nghiệp liên quan đến đối tƣợng QHSDĐ,...

Để khắc phục những hạn chế trên và làm tăng tính hiệu quả của công tác quản

lý đất đai, việc xây dựng và phát triển một hệ thống thông tin phổ biến và theo dõi

QHSDĐ (sau đây gọi tắt là hệ thống thông tin QHSDĐ) là một giải pháp có tính đột

phá. Yêu cầu đặt ra đối với hệ thống thông tin QHSDĐ là:

- Hệ thống có khả năng tiếp nhận thông tin cao, bao gồm các thông tin về tiến

độ QHSDĐ, thông tin phản hồi đối với các dự án QHSDĐ, thông tin góp ý và các

thông tin trao đổi liên quan đến QHSDĐ của các đối tƣợng sử dụng hệ thống;

- Hệ thống có thể cập nhật thông tin nhanh chóng, dễ dàng, bao gồm cập nhật

các dữ liệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ QHSDĐ, các loại bản đồ chuyên

đề và các dữ liệu liên quan đến QHSDĐ;

91

- Hệ thống dễ triển khai và dễ sử dụng.

Tuy nhiên, để đáp ứng những yêu cầu này cũng đòi hỏi phải có một hạ tầng kỹ

thuật nhất định để quản lý và truyền tải thông tin QHSDĐ, đó là hệ thống mạng

Internet, trình độ tin học của các đối tƣợng vận hành và sử dụng hệ thống. Đồng

thời cũng đặt ra yêu cầu đối với chất lƣợng thông tin về QHSDĐ (tính đầy đủ, độ

chính xác,...).

Luận án đã nghiên cứu về việc thiết kế hệ thống thông tin QHSDĐ bằng công

nghệ WebGIS nhằm khắc phục những vấn đề tồn tại nêu trên. Hệ thống này có khả

năng truyền tải các thông tin QHSDĐ lên mạng Internet, tiếp nhận và phản hồi các

thông tin QHSDĐ của các bên liên quan nhanh chóng, có khả năng cập nhật và

quản lý tiến độ QHSDĐ dễ dàng. Một số kết quả nghiên cứu của luận án đã đƣợc

công bố trong bài báo "Designing a WebGIS System to Support Active Participation

of Citizens in Land Use Planning".

2.5.2. WebGIS trong công bố phƣơng án QHSDĐ và lấy ý kiến của các bên liên

quan và quản lý tiến độ QHSDĐ

WebGIS là một dạng của hệ thống thông tin địa lý, trong đó việc tƣơng tác,

trao đổi dữ liệu địa lý giữa các máy tính đƣợc thực hiện trên mạng Internet.

Trong lĩnh vực QHSDĐ, với thế mạnh về tính thuận tiện trong chia sẻ thông

tin cho nhiều đối tƣợng trên quy mô địa lý rộng lớn, WebGIS rất thích hợp cho

việc phổ biến thông tin, lấy ý kiến đóng góp về QHSDĐ và theo dõi, giám sát tiến

trình thực hiện phƣơng án QHSDĐ. Nhiều công trình nghiên cứu của các học giả

trên thế giới đã đề cập đến vấn đề này nhƣ đã trình bày trong phần tổng quan ở

Chƣơng 1. Bên cạnh đó, tác giả luận án cũng đã từng tham gia xây dựng một hệ

thống WebGIS tại huyện Đông Anh để thu hút sự tham gia tích cực của ngƣời dân

trong quá trình QHSDĐ. Trong xu thế phát triển hiện nay, một sự khác biệt nổi bật

của WebGIS so với các hệ thống GIS thông thƣờng là sự thể hiện rất mạnh mẽ của

các phần mềm mã nguồn mở. So với các phần mềm thƣơng mại, các phần mềm

WebGIS mã nguồn mở mặc dù có hạn chế chức năng hơn nhƣng có nhiều ƣu điểm

là: giá thành thấp; hệ thống có tính trong suốt; khả năng dễ dàng tinh chỉnh, cải tiến

92

và tùy biến hệ thống ở mức thấp cho các nhà phát triển ứng dụng; và có thể thu hút

tốt hơn sự tham gia của cộng đồng lập trình viên [1]. Chính vì vậy, trong luận án

này sẽ tập trung vào các giải pháp sử dụng các phần mềm WebGIS mã nguồn mở

cho mô hình ứng dụng GIS trong QHSDĐ.

Việc ứng dụng công nghệ WebGIS trong công bố và triển khai thực hiện

QHSDĐ đƣợc thực hiện qua các bƣớc sau:

a) Phân tích hệ thống

Để có dữ liệu làm cơ sở cho phân tích hệ thống, cần thực hiện điều tra, khảo

sát thực tế nhằm nắm bắt thông tin về:

- Nhu cầu đối với thông tin QHSDĐ của các bên liên quan: nội dung thông tin,

mức độ chi tiết của thông tin, tần suất truy cập, năng lực nhận biết và diễn giải thông

tin nếu đƣợc chuyển tải. Các bên liên quan bao gồm: cán bộ quản lý các lĩnh vực,

ngƣời sử dụng đất, các doanh nghiệp, ngƣời dân có quan tâm hoặc có quyền lợi liên

quan,...

- Hiện trạng hạ tầng công nghệ thông tin để triển khai hệ thống: i) hạ tầng

phần cứng, phần mềm của các cơ quan quản lý trong các lĩnh vực có liên quan đến

QHSDĐ, năng lực công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ; và ii) năng lực khai thác

thông tin của ngƣời dân và các tổ chức có nhu cầu về thông tin QHSDĐ (máy tính,

đƣờng truyền mạng, trình độ tin học,...).

- Ở những địa phƣơng chƣa triển khai ứng dụng GIS trong QHSDĐ theo các

nội dung đã trình bày trong các mục 2.2 - 2.4 thì cần điều tra, đánh giá về hiện trạng

dữ liệu QHSDĐ.

Trên cơ sở các dữ liệu khảo sát thực tế, thực hiện việc phân tích nhu cầu ngƣời

sử dụng và định hƣớng các chức năng của hệ thống, thể hiện qua sơ đồ ca sử dụng

(use case diagram) của ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất UML (Unified Modeling

Language). Tùy theo nhu cầu thực tế mà các chức năng của hệ thống có thể khác

nhau, nhƣng phải đảm bảo những chức năng cơ bản nhất sau đây:

- Hiển thị bản đồ QHSDĐ, tốt nhất là trên nền bản đồ địa chính để thấy rõ

đƣợc mức độ ảnh hƣởng của QHSDĐ đối với ngƣời dân, cùng chức năng tìm kiếm

đối tƣợng và truy vấn thông tin mô tả về các đối tƣợng QHSDĐ;

93

- Nhập và tiếp nhận thông tin góp ý cho phƣơng án QHSDĐ. Các góp ý này có

thể ở cả dạng không gian lẫn thuộc tính. Đối với góp ý dạng không gian, hệ thống cần

có chức năng vẽ đối tƣợng đơn giản trên bản đồ để ngƣời dân thể hiện ý kiến của mình;

- Hiển thị thông tin về tiến độ thực hiện phƣơng án QHSDĐ và thu nhận ý

kiến phản hồi của các bên có liên quan, trong đó có ngƣời dân, về tiến độ thực hiện

QHSDĐ, đặc biệt là những thông tin về vi phạm quy hoạch, chậm tiến độ thực

hiện,... Tổng hợp và tra cứu các thông tin này cho cán bộ quản lý;

- Quản lý ngƣời sử dụng, đảm bảo thẩm quyền truy nhập khác nhau của các

nhóm ngƣời sử dụng và khả năng tiếp cận của đơn vị quản lý QHSDĐ tới những

ngƣời sử dụng có ý kiến phản hồi để làm rõ, trao đổi thêm.

Ngoài những chức năng cơ bản nêu trên, hệ thống có thể cần một số chức năng

bổ sung nhƣ theo dõi tiến trình xử lý thông tin phản hồi, báo cáo, thống kê số liệu,...

Căn cứ vào các chức năng đƣợc định hƣớng, tiếp tục thực hiện việc phân tích

hệ thống bằng cách xác định các hoạt động của hệ thống để thực thi các chức năng

này. Các hoạt động này đƣợc thể hiện bằng sơ đồ hoạt động (activity diagram) trong

ngôn ngữ UML.

b) Thiết kế hệ thống

Thiết kế hệ thống bao gồm 3 nhiệm vụ: lựa chọn công nghệ, thiết kế CSDL và

thiết kế giao diện ngƣời sử dụng.

Việc lựa chọn công nghệ bao gồm lựa chọn hệ quản trị CSDL, máy chủ Web

(web server) và ngôn ngữ lập trình, máy chủ bản đồ (map server), công nghệ nền để

phát triển hệ thống. Nhƣ đã trình bày ở trên, luận án khuyến cáo sử dụng các phần

mềm mã nguồn mở trong xây dựng hệ thống thông tin QHSDĐ.

Hiện nay, có thể lựa chọn nhiều giải pháp phần mềm mã nguồn mở khác nhau

để phát triển hệ thống WebGIS phục vụ QHSDĐ nhƣ: UMN MapServer,

GeoServer, Mapnik, MapGuide Open Source, World Wind Server, QGIS Server,

GeoWebCache,…

Về cơ bản, tính năng của các giải pháp này là tƣơng đƣơng nhau, sự khác

biệt là sự hỗ trợ của cộng đồng lập trình viên, tính sẵn có của các công cụ phát

94

triển hệ thống và tính phù hợp của ngôn ngữ phát triển hệ thống cho từng nhà phát

triển cụ thể [83]. Trong luận án này, tác giả đã lựa chọn UMN MapServer của Đại

học Minnesota vì những lý do sau: i) Đây là một trong những giải pháp WebGIS

mã nguồn mở có sớm nhất nên đƣợc biết đến nhiều nhất trong cộng đồng lập trình

viên; ii) MapSever có khá nhiều công cụ hỗ trợ phát triển hệ thống, trong đó có

công cụ pMapper cung cấp một bộ giao diện client với nhiều chức năng mạnh có

sẵn và dễ phát triển các chức năng mới dƣới dạng các plug-in độc lập; iii) Tác giả

đã có nhiều kinh nghiệm phát triển hệ thống với MapServer từ các dự án đã tham

gia trƣớc đây.

Đối với hệ quản trị CSDL, đề tài lựa chọn PostgreSQL và PostGIS – giải pháp

quản trị CSDL không gian mã nguồn mở có tính năng mạnh nhất và phổ biến nhất

hiện nay. Ngôn ngữ lập trình để phát triển hệ thống là các ngôn ngữ thông dụng

PHP và JavaScript.

Sau khi lựa chọn công nghệ, cần tiến hành thiết kế CSDL của hệ thống dƣới

dạng sơ đồ lớp trong ngôn ngữ UML. CSDL cần có đầy đủ các thông tin cần thiết

để thực hiện các chức năng đã đƣợc định hƣớng, đồng thời phải duy trì mối quan

hệ chặt chẽ giữa các lớp đối tƣợng để đảm bảo tính nhất quán khi cập nhật, chỉnh

sửa dữ liệu.

Nhiệm vụ tiếp theo là thiết kế giao diện ngƣời sử dụng. Giao diện ngƣời sử dụng

phải đảm bảo tính thuận tiện cho ngƣời sử dụng truy cập các chức năng của hệ thống.

c) Xây dựng hệ thống

Xây dựng hệ thống bao gồm: thiết lập thông số và xây dựng khung hệ thống;

lập trình phát triển các ứng dụng cho hệ thống; kiểm thử, phát hiện và chỉnh sửa lỗi.

Thiết lập thông số và xây dựng khung hệ thống bao gồm:

- Xác lập các thông số của bản đồ (hệ tọa độ, danh sách các lớp dữ liệu, cách

thức hiển thị dữ liệu, các yếu tố trình bày bản đồ,...). Các thông số này thƣờng thể

hiện trong các file cấu hình gọi là map file và config file.

- Xây dựng khung trang Web hiển thị giao diện ngƣời sử dụng bằng ngôn ngữ

HTML, sau này sẽ tiếp tục viết các đoạn mã lập trình để hoàn thiện giao diện này.

95

Lập trình phát triển các ứng dụng cho hệ thống bao gồm:

- Xây dựng các đoạn mã xử lý tƣơng tác ngƣời sử dụng, ví dụ nhƣ xử lý các sự

kiện khi ngƣời sử dụng bấm chuột vào đối tƣợng, khi thay đổi tỷ lệ hiển thị và các

thông số hiển thị.

- Xây dựng các đoạn mã để truy vấn thông tin và cập nhật thông tin: tìm kiếm

đối tƣợng, xem thông tin về đối tƣợng, tạo mới đối tƣợng, cập nhật thông tin về đối

tƣợng, xóa đối tƣợng,...

- Xây dựng các module mở rộng cho hệ thống nhƣ module lấy ý kiến phản hồi

của các bên liên quan về phƣơng án QHSDĐ, module nhập thông tin về tiến độ quy

hoạch sử dụng đất, các module phân tích, thống kê và chiết xuất dữ liệu,...

Việc lập trình cần kết hợp sử dụng linh hoạt các ngôn ngữ lập trình trên máy

chủ (nhƣ PHP, ASP,...), ngôn ngữ JavaScript để hỗ trợ giao diện và tƣơng tác với

ngƣời sử dụng trên máy trạm (trong trình duyệt Web).

Công việc cuối cùng trong xây dựng hệ thống là kiểm thử, phát hiện và sửa

lỗi. Hệ thống đƣợc nhập một tập hợp dữ liệu nhỏ và kiểm nghiệm các chức năng

trƣớc khi triển khai trong thực tế. Các lỗi phát hiện thấy cần đƣợc khắc phục, những

khiếm khuyết trong chức năng hay giao diện ngƣời sử dụng cần đƣợc hoàn thiện, bổ

sung. Trong quá trình kiểm thử nên có sự tham gia vận hành thử của các bên liên

quan để lấy ý kiến đóng góp cho việc hoàn thiện hệ thống.

d) Triển khai hệ thống

Việc triển khai hệ thống bao gồm:

- Xây dựng phƣơng án triển khai: căn cứ vào kết quả khảo sát thực tế và bản

thiết kế hệ thống, lên kế hoạch mua sắm trang thiết bị, vị trí lắp đặt máy chủ và cài

đặt hệ thống, sơ đồ triển khai. Phần máy chủ của Hệ thống thông tin QHSDĐ có thể

chạy trên hầu hết các loại hệ điều hành máy chủ phổ biến nhƣ Windows, Linux.

- Chuẩn hóa dữ liệu (trƣờng hợp chƣa triển khai các nội dung trong mục 2.2-

2.4) và nhập dữ liệu vào hệ thống. Khi nhập dữ liệu cần kiểm tra tính tƣơng thích

về cấu trúc và định dạng giữa dữ liệu của quá trình xây dựng QHSDĐ và chuẩn dữ

liệu của hệ thống.

- Triển khai hệ thống và thu nhận ý kiến phản hồi về hoạt động của hệ thống.

96

e) Công bố và lấy ý kiến về QHSDĐ

Công bố và lấy ý kiến về QHSDĐ bao gồm:

- Công bố thông tin về QHSDĐ: cung cấp các thông tin về không gian và

thông tin về thuộc tính của các đối tƣợng QHSDĐ trong phƣơng án QHSDĐ nhƣ: vị

trí, hình thể, diện tích và kế hoạch quy hoạch của từng đối tƣợng QHSDĐ,...

- Lấy ý kiến về QHSDĐ: ngƣời sử dụng đất có thể đƣa ra kiến nghị, phản hồi

về đối tƣợng quy hoạch sử dụng đất, đồng thời ngƣời quản lý và các nhà QHSDĐ

có thể trả lời, phúc đáp, ngƣời dân cũng có thể đƣa ra đánh giá về chất lƣợng trả lời

của nhà quản lý. Với cách thức nhƣ vậy, tính minh bạch của công tác QHSDĐ sẽ

đƣợc cải thiện rõ rệt.

f) Cập nhật và theo dõi tiến độ QHSDĐ

Các bên liên quan có thể cập nhật và theo dõi thông tin về tiến độ triển khai

của từng đối tƣợng QHSDĐ. Các thông tin của một thông báo tiến độ bao gồm:

- Hiện trạng triển khai công trình, ƣớc tính tỷ lệ % đã hoàn thành;

- Các khó khăn, vƣớng mắc khi triển khai thực hiện công trình QHSDĐ và các

giải pháp khắc phục (nếu có);

- Thông tin về ngƣời cập nhật và thời điểm cập nhật tiến độ.

Một đối tƣợng QHSDĐ có thể đƣợc nhập thông báo tiến độ nhiều lần khác

nhau, vì vậy ngƣời quản lý và ngƣời dân có thể theo dõi diễn biến theo thời gian

tƣơng tự nhƣ một lý lịch của đối tƣợng.

2.5.3. Mô hình ứng dụng GIS trong công bố và theo dõi thực hiện phƣơng án

QHSDĐ

Mô hình ứng dụng GIS (cụ thể là WebGIS) trong công bố và theo dõi thực

hiện phƣơng án QHSDĐ đƣợc xây dựng dựa vào các nội dung đã đƣợc mô tả trong

mục 2.5.2 (hình 2.12).

97

Hình 2.12. Mô hình ứng dụng GIS trong công bố và theo dõi thực hiện theo dõi phương án QHSDĐ (do Luận án đề xuất)

Khi triển khai mô hình nói trên, có một số điểm cần lƣu ý nhƣ sau:

- Mô hình chỉ thể hiện giải pháp kỹ thuật, để thông tin QHSDĐ trở nên minh

bạch thì còn cần phải có chủ trƣơng, chính sách và cơ chế cung cấp thông tin của cơ

quan quản lý. Vì vậy, việc việc xây dựng một hệ thống thông tin QHSDĐ là chƣa đủ,

mà hệ thống đó cần phải đƣợc phê duyệt và hỗ trợ bởi chính quyền địa phƣơng;

- Ngay cả khi nhận đƣợc sự hỗ trợ của cơ quan quản lý, hệ thống thông tin

QHSDĐ cũng không thể đƣợc vận hành hiệu quả nếu ngƣời sử dụng (chủ yếu là

ngƣời dân, doanh nghiệp) không có đủ kỹ năng, sự tin tƣởng để khai thác hệ

thống. Vì vậy, cần triển khai đồng bộ các giải pháp về tuyên truyền và hƣớng dẫn

sử dụng hệ thống một cách sâu rộng đến từng thôn, xóm và tổ dân phố. Bên cạnh

đó, ý kiến phản hồi của ngƣời dân và doanh nghiệp cũng phải đƣợc tiếp nhận và

xử lý một cách nghiêm túc bởi cơ quan quản lý thì mới tạo ra niềm tin trong xã hội

về vai trò đích thực của hệ thống;

- Hệ thống thông tin QHSDĐ là một hệ thống đơn ngành nên nếu chỉ vận hành

một hệ thống đơn lẻ nhƣ vậy thì chi phí sẽ rất lớn (cho hạ tầng kỹ thuật, cho thu thập

và chuẩn hóa dữ liệu, cho tuyên truyền và đào tạo,...) và sức hấp dẫn của hệ thống sẽ

không cao. Vì vậy, hệ thống nên đƣợc triển khai nhƣ một bộ phận tích hợp trong cổng

thông tin điện tử của UBND tỉnh/huyện hoặc Sở TN&MT thì mới đạt hiệu quả cao;

98

- Nhu cầu thông tin về QHSDĐ trong xã hội hiện nay là rất cao, các thông tin

về QHSDĐ mang lại lợi ích lớn cho đối tƣợng đƣợc cung cấp thông tin. Vì vậy,

nên xem xét việc thu phí sử dụng hệ thống thông tin QHSDĐ một cách thích hợp.

Nguồn thu có đƣợc sẽ tái đầu tƣ cho việc vận hành và cập nhật hệ thống. Dƣới góc

độ này, hệ thống có thể đƣợc giao cho một doanh nghiệp triển khai theo mô hình

gần tƣơng tự nhƣ hệ thống Kadaster Online của Hà Lan [107].

2.6. MÔ HÌNH TỔNG THỂ ỨNG DỤNG GIS TRONG QHSDĐ CẤP HUYỆN

2.6.1. Sơ đồ mô hình

Mô hình ứng dụng GIS trong QHSDĐ cấp huyện đƣợc tổng hợp từ các mô

hình thành phần: mô hình ứng dụng GIS trong chuẩn bị dữ liệu (hình 2.1), mô hình

ứng dụng GIS trong xây dựng phƣơng án QHSDĐ (hình 2.6), mô hình ứng dụng

GIS trong thẩm định phƣơng án QHSDĐ (hình 2.11) và mô hình ứng dụng GIS

trong triển khai thực hiện phƣơng án QHSDĐ (hình 2.12). Mô hình tổng quát ứng

dụng GIS trong QHSDĐ cấp huyện (hình 2.13) gồm có 4 nội dung và các nội dung

này có sự tƣơng tác qua lại với nhau. Một số ví dụ về sự tƣơng tác này:

- Dữ liệu thu thập đƣợc chƣa chuẩn hóa sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả xây

dựng phƣơng án QHSDĐ nhƣ:

+ Bỏ sót đối tƣợng khi lựa chọn đối tƣợng đó làm chỉ tiêu tham gia vào nội

dung xây dựng phƣơng án QHSDĐ do đối tƣợng nằm trên nhiều lớp;

+ Kết quả chồng xếp dữ liệu sẽ không chính xác khi các lớp dữ liệu khác nhau

về hệ quy chiếu và hệ tọa độ;

+ Không thực hiện đƣợc các phép phân tích hay lựa chọn đối tƣợng dựa vào

thuộc tính khi dữ liệu thuộc tính không đi kèm với đối tƣợng không gian. Bên cạnh

đó, các chỉ tiêu lựa chọn/đánh giá thay đổi theo loại hình sử dụng đất hay theo khu

vực nghiên cứu. Do đó, dựa vào các chỉ tiêu, khu vực nghiên cứu để thu thập dữ

liệu đảm bảo không bị dƣ thừa dữ liệu nhƣng cũng không bị thiếu khi sử dụng.

- Các số liệu tính toán, thống kê dựa vào kết quả xây dựng phƣơng án QHSDĐ

cũng nhƣ các dữ liệu thu thập đƣợc nên nếu chất lƣợng của dữ liệu đầu vào không đảm

bảo tính đầy đủ và tính chính xác thì kết quả tính toán sẽ không đảm bảo độ tin cậy. Do

đó, nội dung thẩm định phƣơng án QHSDĐ sẽ không tiếp tục các công việc tiếp theo

mà dừng tại công việc thẩm định đầu tiên, đó là thẩm định kết quả chuẩn bị dữ liệu.

99

Hình 2.13. Mô hình tổng thể ứng dụng GIS trong QHSDĐ cấp huyện (do Luận án đề xuất)

100

2.6.2. Giải pháp triển khai mô hình

Để triển khai mô hình ứng dụng GIS trong QHSDĐ cấp huyện vào thực tế,

cần làm rõ các yêu cầu về căn cứ pháp lý, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và cơ

chế chính sách.

- Về căn cứ pháp lý: Trung ƣơng và/hoặc địa phƣơng có văn bản hƣớng dẫn về

các nội dung ứng dụng GIS trong quản lý đất đai nói chung và QHSDĐ nói riêng.

Ban hành văn bản hƣớng dẫn về vai trò, vị trí của hệ thống thông tin QHSDĐ, tính

pháp lý của các thông tin trong hệ thống.

- Về nhân lực: các nhân lực tham gia triển khai mô hình ứng dụng GIS trong

QHSDĐ cấp huyện phải có đủ trình độ chuyên môn về QHSDĐ, có kiến thức cơ

bản về bản đồ, viễn thám và GIS; biết sử dụng một trong số các phần mềm GIS

(ArcGIS, MapInfo,...).

- Về cơ sở vật chất: mỗi huyện phải có ít nhất một máy chủ dữ liệu để triển khai

việc thực hiện công bố, thu thập thông tin phản hồi và kiểm soát tiến độ QHSDĐ.

Các phòng ban chức năng liên quan đến QHSDĐ phải đƣợc trang bị hệ thống máy

tính kết nối mạng Internet tốc độ cao, số lƣợng máy tính phải đảm bảo cho mỗi thành

viên tham gia triển khai mô hình một máy tính; máy tính đƣợc cài đặt các phần mềm

cần thiết. Trƣờng hợp triển khai hệ thống thông tin QHSDĐ tích hợp trong cổng

thông tin của địa phƣơng thì có thể sử dụng hạ tầng kỹ thuật sẵn có, không cần phải

đầu tƣ mới.

- Về cơ chế phối hợp:

+ Sở TN&MT chịu trách nhiệm xây dựng và cung cấp CSDL QHSDĐ cho các

huyện trên địa bàn. Sở TN&MT (chủ trì) phối hợp với Sở Công thƣơng, Sở Xây

dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tƣ pháp

thẩm định và phê duyệt phƣơng án QHSDĐ;

+ Phòng TN&MT (chủ trì) phối hợp với đơn vị tƣ vấn, Trung tâm phát triển

quỹ đất, phòng Công thƣơng, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng

Tƣ pháp, trung tâm Công nghệ thông tin thực hiện xây dựng, triển khai và thực hiện

phƣơng án QHSDĐ.

101

2.6.3. Dự kiến thuận lợi và khó khăn khi triển khai ứng dụng mô hình

Khi triển khai mô hình ứng dụng GIS trong QHSDĐ vào thực tế, dự kiến sẽ có

những thuận lợi sau:

- Việc triển khai sẽ nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của chính quyền và ngƣời

dân địa phƣơng bởi những lợi ích mà mô hình mang lại nhƣ:

+ Mô hình là một công cụ trực quan giúp cho ngƣời lập QHSDĐ nắm bắt

đƣợc các bƣớc thực hiện QHSDĐ một nhanh chóng, chỉ ra các công cụ cần sử dụng

trong từng công đoạn giúp giải quyết các công việc dễ dàng;

+ Mô hình có thể ứng dụng rộng rãi cho các huyện bởi đây là mô hình

"khung", không phải là mô hình chi tiết nên mỗi huyện có thể điều chỉnh, chi tiết

hóa mô hình cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng;

+ Tự động hóa các bƣớc xây dựng phƣơng án QHSDĐ giúp giảm thời gian,

công sức nhƣng vẫn đảm bảo độ tin cậy, đáp ứng đƣợc yêu cầu cấp bách của xã hội;

+ Cung cấp các phƣơng pháp thẩm định chất lƣợng trong từng giai đoạn xây

dựng phƣơng án QHSDĐ giúp công tác thẩm định nhanh chóng và đảm bảo độ

chính xác;

+ Công bố phƣơng án QHSDĐ trên mọi thiết bị có kết nối Internet giúp ngƣời

dân có thể tra cứu thông tin, xem phƣơng án QHSDĐ mọi nơi, mọi thời điểm mà

không cần cài đặt bất cứ phần mềm đọc bản đồ nào cũng có thể xem bản đồ;

+ Cập nhật tiến độ QHSDĐ thƣờng xuyên giúp cho các nhà quản lý và các

đơn vị liên quan đến QHSDĐ nắm bắt thông tin kịp thời, tránh quy hoạch chồng

chéo gây lãng phí;

+ Cung cấp công cụ thu thập và phản hồi thông tin QHSDĐ nhằm hạn chế tình

trạng khiếu kiện, khiếu nại của ngƣời dân về vấn đề thu hồi đất, đền bù khi giải

phóng mặt bằng;

- Xã hội đã nhận thức rõ những vấn đề tồn tại trong QHSDĐ trong nhiều năm

qua, vì vậy sẽ sẵn sàng tiếp nhận những phƣơng phƣơng pháp mới, kỹ thuật mới

làm cho công tác này minh bạch và khách quan hơn, đạt hiệu quả cao hơn;

- Các quy định của Nhà nƣớc về quản lý đất đai nói chung và QHSDĐ nói

riêng đã có sự chuyển dịch rõ rệt theo hƣớng ứng dụng công nghệ trong công tác

102

quản lý, ví dụ nhƣ Luật đất đai 2013 đã dành một nội dung lớn cho vấn đề xây dựng

hệ thống thông tin đất đai, hay một loạt nghị định, thông tƣ về vấn đề chuẩn hóa dữ

liệu, xây dựng hệ thống thông tin đất đai đã đƣợc ban hành;

- Hạ tầng kỹ thuật ở Việt Nam đã phát triển nhanh trong những năm qua. Mạng

Internet đã trở thành phổ cập. Công nghệ GIS đƣợc ứng dụng sâu rộng trong nhiều

lĩnh vực và không còn xa lạ với đội ngũ cán bộ chuyên môn về quản lý đất đai.

Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, khi triển khai mô hình ứng dụng GIS vào

thực tế có thể gặp những khó khăn sau:

- Chỉ tiêu lựa chọn vị trí tối ƣu và chỉ tiêu trong ĐGTHDĐ thay đổi theo từng

đơn vị hành chính do điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi địa phƣơng khác

nhau nên phải thƣờng xuyên điều chỉnh mô hình cho phù hợp. Hơn nữa, hiện tại

chƣa có văn bản quy định bộ chỉ tiêu dùng chung cho cấp huyện (và cả cấp tỉnh) về

lựa chọn vị trí không gian cho từng công trình;

- Ở một số huyện dữ liệu phục vụ QHSDĐ quá cũ (nhƣ bản đồ giải thửa),

thiếu dữ liệu hay có dữ liệu nhƣng chủ yếu ở dạng giấy. Do đó, trƣớc khi triển khai

mô hình cần đo bổ sung, số hóa và thành lập các bản đồ hay dữ liệu còn thiếu. Vấn

đề này ảnh hƣởng đến tiến độ và kinh phí triển triển khai mô hình;

- Trình độ của ngƣời dân về tin học và bản đồ còn hạn chế nên việc chuyển

giao công nghệ gặp nhiều khó khăn. Do đó, cần mở các lớp tập huấn cho ngƣời dân

và cách thức truy cập Internet, cách đọc các nội dung trên bản đồ và cách viết các

thông tin phản hồi;

- Trang thiết bị tại các đơn vị còn hạn chế: số lƣợng máy tính và các thiết bị

tính toán có kết nối Internet còn ít. Các máy tính (nếu có) thì cấu hình của máy thấp

không chạy đƣợc dữ liệu đồ họa, đặc biệt là các dữ liệu đồ họa 3D nhƣ mô hình số

độ cao. Do đó, cần nâng cấp hệ thống máy tính tại các đơn vị mà mô hình sẽ triển

khai thử nghiệm;

- Khi triển khai mô hình, nhiều công việc cần phải chi phí nhƣ: mở các lớp tập

huấn, nâng cấp hệ thống máy tính, mua và chuẩn hóa dữ liệu,... Vì vậy, cần phải có

nguồn kinh phí đủ để triển khai mô hình. Điều này sẽ rất khó nếu không xin đƣợc

103

kinh phí từ ngân sách nhà nƣớc hay từ sự tài trợ của các tổ chức trong và ngoài

nƣớc quan tâm đến mô hình này.

- Việc lập QHSDĐ từ trƣớc đến nay chủ yếu là bằng phƣơng pháp định tính dựa

theo kinh nghiệm, nên chƣa thể có sự sẵn sàng chuyển sang phƣơng pháp định lƣợng.

- QHSDĐ ở nhiều nơi còn bị áp đặt bởi ý chí và tầm nhìn của lãnh đạo địa

phƣơng, việc áp dụng mô hình ở những nơi này có thể không nhận đƣợc sự ủng hộ

của họ.

- Việc áp dụng công nghệ một cách sâu rộng trong QHSDĐ có thể làm bộc lộ

những yếu kém có thể có trƣớc đây, nhƣ chất lƣợng dữ liệu về đất đai, kết quả

thực hiện QHSDĐ qua các thời kỳ, tính hợp lý của các phƣơng án QHSDĐ đã phê

duyệt và triển khai,... Những vấn đề này nếu đƣợc phát hiện có thể làm ảnh hƣởng

đến công tác quản lý của địa phƣơng và đòi hỏi nguồn lực về tài chính, nhân lực

để khắc phục.

2.6.4. Xây dựng các phần mềm hỗ trợ triển khai mô hình

Để hỗ trợ việc triển khai mô hình ứng dụng GIS trong QHSDĐ đƣợc thuận lợi

và đạt hiệu quả cao hơn, luận án đã tham gia xây dựng 02 phần mềm trong khuôn khổ

đề tài NCKH cấp Bộ do Nghiên cứu sinh làm Chủ nhiệm [37]:

- Phần mềm LUPA (Land Use Planning Assessment) hỗ trợ kiểm tra tính hợp lý

của phƣơng án QHSDĐ;

- Phần mềm Hệ thống thông tin QHSDĐ hỗ trợ công bố và theo dõi tiến độ thực

hiện phƣơng án QHSDĐ.

Phần mềm Hệ thống thông tin QHSDĐ sẽ đƣợc mô tả trong Chƣơng 3, còn

trong mục này chỉ giới thiệu về phần mềm LUPA. Các chức năng của phần mềm

LUPA đƣợc thể hiện trong Bảng 2.3.

104

Bảng 2.3. Các chức năng chính của phần mềm LUPA hỗ trợ đánh giá tính hợp lý

về phân bố không gian của phương án QHSDĐ

TT

Chức năng

Mô tả chức năng

Quản lý chỉ tiêu

Quản lý các chỉ tiêu đánh giá và các tham số cơ bản khác

1

đánh giá

phục vụ cho công tác đánh giá.

Quản lý trọng số

Tạo các form mẫu nhập trọng số của các chỉ tiêu đánh giá,

2

chỉ tiêu

xuất dữ liệu về trọng số của các chỉ tiêu.

Tính trọng số các

Tính toán tự động trọng số cho các chỉ tiêu theo phƣơng pháp

3

chỉ tiêu

phân tích thứ bậc AHP.

Quản lý tham số lý

Quản lý các tham số đầu vào của các hàm mờ dùng để đánh

4

thuyết mờ

giá điểm thích hợp của các vị trí theo từng tiêu chí.

- Nhập độ phân giải cho các lớp Raster đầu ra.

Đánh giá chỉ tiêu

5

- Tính toán các lớp dữ liệu Raster khoảng cách.

bằng GIS

- Tính toán các lớp Raster mờ.

Tích hợp các lớp

- Tính toán lớp Raster giá trị hợp lý.

6

dữ liệu đánh giá

- Tính toán lớp Raster phân loại thể hiện các vị trí phù hợp.

- Nhập lớp dữ liệu không gian thể hiện vị trí các đối tƣợng

Tổng hợp điểm

7

QHSDĐ cần đƣợc đánh giá.

đánh giá

- Tính điểm hợp lý cho từng phƣơng án QHSDĐ.

Xuất các kết quả đánh giá, bao gồm các kết quả trung gian và

8 Xuất kết quả

kết quả cuối.

9

Trợ giúp

Tài liệu hƣớng dẫn sử dụng và dữ liệu mẫu để thử nghiệm.

Phần mềm LUPA hỗ trợ giải quyết một trong những bài toán phức tạp nhất của

QHSDĐ là đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian của phƣơng án quy hoạch.

Trong tƣơng lai, phần mềm có thể đƣợc bổ sung thêm chức năng hỗ trợ lựa chọn vị trí

hợp lý của các đối tƣợng QHSDĐ. Phần mềm đƣợc phát triển dƣới dạng 2 phần, hay

2 phân hệ:

1. Phân hệ quản lý các chỉ tiêu đƣợc xây dựng dƣới dạng bảng tính Excel có tích

hợp macro lập trình bằng ngôn ngữ VBA nhằm tạo điều kiện thuận tiện cho ngƣời sử

dụng, đa số đã có năng lực sử dụng tốt phần mềm Microsoft Excel (hình 2.14);

105

Hình 2.14. Giao diện chính của phân hệ quản lý chỉ tiêu của phần mềm LUPA

2. Phân hệ xử lý dữ liệu đƣợc viết bằng ngôn ngữ Java, cài đặt và hoạt động

dƣới dạng một ứng dụng mở rộng (Add-in hay Extension) của phần mềm ArcMap

trong bộ phần mềm ArcGIS Desktop. Với cách phát triển nhƣ vậy, có thể phối hợp

sử dụng LUPA các chức năng của ArcGIS một cách thuận tiện nhất (hình 2.15).

Hình 2.15. Giao diện chính của phân hệ xử lý dữ liệu của phần mềm LUPA

Xét dƣới góc độ cấu trúc, LUPA đƣợc thiết kế nhƣ những module của các phần

mềm có sẵn Excel và ArcGIS. Tuy vậy, để dễ hiểu và đơn giản hóa cách gọi, luận án

sử dụng thuật ngữ “phần mềm” thay cho “module phần mềm” đối với LUPA.

106

2.7. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Xây dựng thành công Mô hình ứng dụng GIS trong QHSDĐ cấp huyện, bao

gồm mô hình tổng thể và 04 mô hình thành phần, thể hiện việc ứng dụng GIS trong

cả 04 nhóm nội dung chính của QHSDĐ. Việc áp dụng mô hình trong quá trình xây

dựng và thực hiện QHSDĐ sẽ giúp tăng cƣờng tính khoa học và nâng cao hiệu quả

của công tác này, góp phần đạt đƣợc mục tiêu quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên

đất đai.

Trong 04 mô hình thành phần, mô hình ứng dụng GIS trong thẩm định và

lựa chọn phƣơng án QHSDĐ là nội dung mới, cung cấp các giải pháp hiệu quả

cho việc kiểm tra, đánh giá dữ liệu đầu vào, kết quả đánh giá tính thích hợp của

đất sản xuất nông nghiệp và tính hợp lý về vị trí không gian của các đối tƣợng

QHSDĐ phi nông nghiệp.

Để triển khai mô hình, cần triển khai các giải pháp do luận án đề xuất về tăng

cƣờng tính pháp lý, phát triển nguồn nhân lực và cơ sở vật chất, cơ chế phối hợp

giữa các cơ quan. Để hỗ trợ triển khai mô hình, luận án đã tham gia xây dựng sản

phẩm 02 phần mềm là module phần mềm LUPA hỗ trợ kiểm tra tính hợp lý của

phƣơng án QHSDĐ và Hệ thống thông tin QHSDĐ nhằm công bố, theo dõi và thu

nhận ý kiến phản hồi về QHSDĐ.

Đánh giá đƣợc những thuận lợi, khó khăn khi triển khai ứng dụng mô hình

trong thực tế. Theo đó, cần chú ý đến các vấn đề về điều chỉnh bộ chỉ tiêu lựa chọn

vị trí tối ƣu cho công trình QHSDĐ và chỉ tiêu trong ĐGTHDĐ cho phù hợp với

từng địa phƣơng; trình độ tin học không đồng đều của ngƣời dân và khả năng đáp

ứng của hạ tầng CNTT ở địa phƣơng, sự sẵn sàng sử dụng các phƣơng pháp định

lƣợng trong ra quyết định về QHSDĐ.

Mô hình do luận án xây dựng cần đƣợc kiểm chứng trong thực tế bằng cách

vận dụng vào chu trình QHSDĐ của một địa phƣơng là huyện Đông Hƣng, tỉnh

Thái Bình để kiểm tra, đối sánh, phát hiện vấn đề và tiếp tục hoàn thiện. Đây sẽ là

nội dung chính của Chƣơng 3.

107

Chƣơng 3. THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH

TẠI HUYỆN ĐÔNG HƢNG, TỈNH THÁI BÌNH

3.1. LỰA CHỌN KHU VỰC THỬ NGHIỆM

Để triển khai mô hình ứng dụng GIS hỗ trợ QHSDĐ cấp huyện, luận án đã đặt

ra các tiêu chí sau đối với khu vực thử nghiệm:

- Phải là nơi có các loại hình sử dụng đất đai đa dạng, giá trị đất đai tƣơng đối

lớn, mật độ dân cƣ cao, tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, nhu cầu chuyển đổi

mục đích sử dụng lớn, tức là những nơi mà QHSDĐ có ảnh hƣởng lớn tới đời sống

kinh tế - xã hội và môi trƣờng của địa phƣơng;

- Là địa bàn có thể tiếp cận thuận tiện, là nơi mà tác giả có hiểu biết rõ, có thể

tiếp cận dễ dàng ngƣời dân và chính quyền địa phƣơng để có thể thu thập thông tin

một cách tốt nhất và đầy đủ nhất;

- Là nơi mà CSDL đất đai chƣa có hoặc chƣa đƣợc xây dựng hoàn chỉnh để có

thể thử nghiệm mô hình chuẩn bị dữ liệu cho QHSDĐ;

- Là nơi đã xây dựng và triển khai QHSDĐ cấp huyện đến năm 2020 để có thể

đối sánh kết quả của luận án với phƣơng án QHSDĐ đã đƣợc phê duyệt và triển

khai và thực hiện mô hình thẩm định phƣơng án QHSDĐ.

Với những tiêu chí trên, luận án đã khoanh vùng lựa chọn khu vực thử

nghiệm trên địa bàn tỉnh Thái Bình và phân tích, đánh giá để lựa chọn huyện thử

nghiệm cho phù hợp. Trong tỉnh Thái Bình có bốn huyện là: huyện Đông Hƣng,

huyện An Bài, huyện Diêm Điền, huyện Tiền Hải có mức độ đô thị hóa nhanh dẫn

đến sự thay đổi lớn về mục đích sử dụng đất trên địa bàn. Qua điều tra thu thập tƣ

liệu, tài liệu về đất đai của 4 huyện trên cho thấy: huyện Tiền Hải đã đƣợc dự án

VLAP hỗ trợ xây dựng và hoàn thiện xong cơ sở dữ liệu đất đai (ngoài huyện Tiền

Hải, dự án VLAP còn thực hiện tại thành phố Thái Bình, huyện Kiến Xƣơng,

huyện Vũ Thƣ, huyện Quỳnh Phụ). Cơ sở dữ liệu đất đai huyện Tiền Hải có sẵn (đã

đƣợc chuẩn hóa) nên việc thử nghiệm mô hình chuẩn bị dữ liệu sẽ không phải là

thích hợp nhất. Huyện Đông Hƣng tuy chƣa có cơ sở dữ liệu đất đai nhƣng các tài

108

liệu, dữ liệu về đất đai của huyện đầy đủ nhất so với hai huyện còn lại (huyện An

Bài, huyện Diêm Điền), đảm bảo nhu cầu chạy thử nghiệm đƣợc tất cả mô hình

thành phần trong từng nội dung QHSDĐ cấp huyện.

Căn cứ vào những phân tích trên, luận án lựa chọn huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái

Bình làm khu vực thử nghiệm cho mô hình ứng dụng GIS trong QHSDĐ cấp huyện.

3.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.2.1. Đặc điểm tự nhiên

Huyện Đông Hƣng tiếp giáp với thành phố Thái Bình, là nơi kết nối thành

phố Thái Bình với các huyện phía Bắc của tỉnh. Theo số liệu thống kê đất đai năm

2013, huyện Đông Hƣng có diện tích tự nhiên 19.604,93ha, gồm 44 xã, thị trấn.

Địa hình của huyện khá bằng phẳng, nhiều sông ngòi, tạo ra hệ sinh thái động, thực

vật khá đa dạng, phong phú và thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ

phát triển kinh tế - xã hội. Khí hậu Đông Hƣng rất thuận lợi cho môi trƣờng sống

của con ngƣời, sự phát triển của hệ sinh thái động, thực vật.

Hình 3.1. Vị trí của huyện Đông Hưng trong tỉnh Thái Bình (Nguồn: Internet)

109

Đông Hƣng thuộc đồng bằng châu thổ Sông Hồng có nguồn nƣớc phong phú,

nhƣng biến đổi theo mùa và chịu ảnh hƣởng của thuỷ triều. Chế độ thuỷ văn tác

động đến hƣớng chảy của sông ngòi và độ cao thấp của mực nƣớc sông vào lúc

triều cƣờng và triều kiệt. Điều này ảnh hƣởng đến giao thông và việc đóng mở cống

tƣới tiêu. Thông qua hệ thống sông ngòi, kênh mƣơng, chế độ nhật triều tạo nên bồi

tụ phù sa màu mỡ, đồng thời đáp ứng nhu cầu nƣớc tƣới cho diện tích đất canh tác.

3.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

3.2.2.1. Tình hình kinh tế

Cơ cấu kinh tế của huyện Đông Hƣng gồm 03 ngành: nông nghiệp, công

nghiệp và dịch vụ. Trong Quý I năm 2018, tổng giá trị sản xuất (theo giá so sánh

năm 2010) ƣớc thực hiện 2.477,4 tỷ đồng, đạt 21,4% kế hoạch năm, tăng 9,3% so

với cùng kỳ [1], trong đó: sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản: 697,7 tỷ đồng, đạt 21,6%

kế hoạch năm, tăng 3,4% so với cùng kỳ; Công nghiệp, TTCN, XDCB: 1.221,6 tỷ

đồng, đạt 14% kế hoạch năm, tăng 21,0% so với cùng kỳ; thƣơng mại dịch vụ 558,1

tỷ đồng, đạt 22,2% kế hoạch năm, tăng 7,5% so với cùng kỳ [120].

3.2.2.2. Tình hình xã hội

Theo số liệu thống kê tính đến hết tháng 8 năm 2015, dân số của huyện Đông Hƣng là 264.028 ngƣời [129]. Mật độ dân số bình quân khoảng 1.330 ngƣời/km2.

Huyện có hệ thống giao thông thủy bộ thuận lợi, nối địa bàn huyện với Thủ đô

Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, thuận tiện cho việc giao lƣu kinh tế văn hóa

trong vùng [112].

Toàn huyện có 119 trƣờng học ở các khối, với: 44 trƣờng mầm non, 44 trƣờng

tiểu học và 25 trƣờng trung học cơ sở và 06 trƣờng trung học phổ thông [121, 122,

123]. Hệ thống mạng lƣới giáo dục đã đƣợc hình thành đầy đủ với các cấp học và

trình độ đào tạo từ mầm non đến trung học phổ thông. Toàn huyện có một bệnh

viện và 44 trạm y tế xã với hơn 310 giƣờng bệnh [45, 117].

3.2.3. Tình hình thực hiện công tác quản lý đất đai

Huyện Đông Hƣng đã hoàn thành việc hoạch định ranh giới hành chính ở cấp

huyện và cấp xã. Các tuyến ranh giới ở 2 cấp đều đƣợc xác định, thống nhất rõ ràng

110

bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc các điểm mốc giới và đƣợc triển vẽ lên bản đồ

địa hình đã giúp cho công tác quản lý Nhà nƣớc về địa giới ổn định, thống nhất. Các

loại hồ sơ về địa giới hành chính của huyện đƣợc lƣu trữ, quản lý và sử dụng theo

đúng quy định pháp luật.

Toàn huyện có 28 xã đã đƣợc đo đạc bản đồ địa chính chính quy. Các xã còn

lại đƣợc đo đạc bản đồ giải thửa (bản đồ 299) từ năm 1990 trở về trƣớc. Những năm

qua, địa phƣơng đã sử dụng tài liệu này chỉnh lý bổ sung trong quá trình giao đất

theo Nghị định 64/CP, thực hiện công tác dồn điền đổi thửa, các tài liệu hồ sơ địa

chính đang quản lý đã trở nên lạc hậu, bị biến động, chất lƣợng, độ chính xác thấp,

không còn đáp ứng đƣợc yêu cầu của công tác quản lý đất đai của địa phƣơng.

Huyện Đông Hƣng đã thực hiện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp

huyện từ năm 2000. Tuy nhiên, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của huyện có

nhiều thay đổi trong chỉ tiêu sử dụng đất nên thƣờng xuyên phải điều chỉnh quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn.

Phƣơng án QHSDĐ đến năm 2020 cho huyện Đông Hƣng (Phụ lục 01) đƣợc

xây dựng vào năm 2013 bởi Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên Đất và Môi trƣờng

thuộc trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội (nay là Học viện Nông nghiệp Việt

Nam), biến động sử dụng đất (dự kiến) trong kỳ quy hoạch thể hiện trong hình 3.2.

Hình 3.2. Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất theo phương án QHSDĐ đến năm 2020 của huyện Đông Hưng [45].

111

Định hƣớng sử dụng đất của huyện Đông Hƣng đến năm 2020 nhƣ sau:

- Đất nông nghiệp: dự kiến tốc độ tăng trƣởng bình quân toàn ngành đạt từ

3,8%/năm trong giai đoạn 2011 - 2015 và khoảng 3,7% trong giai đoạn 2016 -

2020. Cơ cấu nông nghiệp trong GDP đạt khoảng 20,2% vào năm 2020. Duy trì đất

trồng lúa khoảng 11.700 ha để đảm bảo an ninh lƣơng thực Quốc gia, tăng diện tích

gieo trồng bằng cách tăng diện tích cây vụ Đông trên đất trồng lúa 2 vụ, đầu tƣ xây

dựng vùng thủy sản ở các xã ven sông Đông Phƣơng, Đô Lƣơng,... [45].

- Đất phi nông nghiệp:

+ Đối với đất ở: phát triển khu dân cƣ theo hƣớng nông thôn hiện đại từng bƣớc

tạo cơ sở cho sự đô thị hoá sau này. Đến năm 2020, huyện Đông Hƣng sẽ quy hoạch

nâng cấp thị trấn Đông Hƣng, thành lập thị trấn Tiên Hƣng và Đông Quan [45];

+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa: việc bố trí nghĩa trang, nghĩa địa đảm bảo cảnh quan

và vệ sinh môi trƣờng, địa điểm bố trí cách xa khu dân cƣ, không ảnh hƣởng vệ sinh

nguồn nƣớc, phù hợp với phong tục tập quán của ngƣời dân. Đến năm 2020 có

204,77 ha và giữ ổn định vào những năm tiếp theo;

+ Đất phát triển hạ tầng đến năm 2020: đất cơ sở y tế khoảng 26,69 ha, đất cơ

sở giáo dục đào tạo khoảng 121,54 ha,...

- Đất chƣa sử dụng:

Tùy vào điều kiện cụ thể từng khu vực (địa hình, nguồn nƣớc, khả năng đầu tƣ

vốn,...) mà tận dụng khai thác triệt để, hiệu quả quỹ đất chƣa sử dụng. Trong đó, cần

tận dụng diện tích đất chƣa sử dụng để bố trí cho nhu cầu xây dựng các công trình,

làm nhà ở nhằm hạn chế việc chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang cho

các mục đích này. Trên quan điểm khai thác triệt để quỹ đất, định hƣớng đến năm

2020 đất chƣa sử dụng sẽ còn 39,77 ha, giảm 14,85 ha so với năm 2011 để chuyển

vào các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp [45].

3.3. PHƢƠNG PHÁP VÀ ĐIỀU KIỆN THỬ NGHIỆM

3.3.1. Dữ liệu thử nghiệm

Dữ liệu phục vụ QHSDĐ đƣợc thu thập gồm:

- Báo cáo định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đông Hƣng đến

năm 2020; Các mảnh bản đồ địa hình khu vực huyện Đông Hƣng, tỷ lệ 1:25.000;

112

Bản đồ HTSDĐ huyện Đông Hƣng năm 2010, tỷ lệ 1:10.000; Bản đồ QHSDĐ

huyện Đông Hƣng đến năm 2020, tỷ lệ 1:10.000; Báo cáo QHSDĐ huyện Đông

Hƣng đến năm 2020; Các tài liệu trên đƣợc cung cấp bởi Sở TN&MT Thái Bình,

Phòng TN&MT huyện Đông Hƣng;

- Bản đồ đơn vị đất đai huyện Đông Hƣng tỷ lệ 1:25.000; Bản đồ đánh giá

thích hợp đất đai theo FAO do Viện Thổ nhƣỡng Nông hóa cung cấp;

- Phiếu điều tra ý kiến chuyên gia về các chỉ tiêu lựa chọn vị trí bố trí công

trình QHSDĐ và thang điểm đánh giá mức độ phù hợp của từng chỉ tiêu do tác giả

luận án và nhóm nghiên cứu thực hiện thu thập tại các đơn vị: Sở TN&MT, Sở

Công thƣơng và Sở Xây dựng Thái Bình, Ủy ban nhân dân huyện Đông Hƣng, các

bộ phận địa chính xã;

- Phiếu điều tra ý kiến chuyên gia về các chỉ tiêu đánh giá thích hợp đất đai,

phiếu điều tra nông hộ về cây trồng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp do tác giả

luận án và nhóm nghiên cứu thực hiện tại 04 xã trên địa bàn huyện.

- Phiếu điều tra về hiện trạng hạ tầng công nghệ thông tin, nhu cầu thiết lập hệ

thống thông tin QHSDĐ, khả năng sử dụng hệ thống thông tin QHSDĐ của ngƣời

sử dụng đất và chính quyền địa phƣơng do tác giả và nhóm nghiên cứu thực hiện tại

các phòng, ban liên quan đến QHSDĐ thuộc Sở TN&MT Thái Bình, UBND huyện

Đông Hƣng và 04 xã thuộc huyện Đông Hƣng.

3.3.2. Cách thức triển khai thử nghiệm

Nghiên cứu thực hiện thử nghiệm trên từng mô hình thành phần và cách thức

triển khai thử nghiệm nhƣ sau:

- Chuẩn bị dữ liệu phục vụ QHSDĐ: Chuẩn hóa phân lớp dữ liệu, chuẩn hóa

về hệ tọa độ và hệ quy chiếu quốc gia VN-2000, chuẩn hóa Topology, gán thông tin

thuộc tính cho các đối tƣợng không gian và nhập dữ liệu sau chuẩn hóa vào CSDL

đã đƣợc thiết kế sẵn bằng công cụ của phần mềm ArcGIS.

- Trong lựa chọn vị trí tối ƣu các công trình: Thiết kế phiếu điều tra ý kiến các

chuyên gia về các chỉ tiêu lựa chọn, thang điểm và ma trận so sánh của các chỉ tiêu

lựa chọn; tính toán trọng số các chỉ tiêu; sử dụng kỹ thuật FAHP - GDM tính trọng

số cho từng chỉ tiêu và sử dụng phần mềm ArcGIS để phân tích không gian, chồng

113

xếp các lớp chỉ tiêu để tạo ra những khu vực tiềm năng bố trí công trình. Điều tra,

phỏng vấn cán bộ làm quy hoạch và ngƣời dân địa phƣơng về các vị trí tiềm năng

để làm căn cứ lựa chọn vị trí tối ƣu cho các công trình.

- Trong đánh giá thích hợp đất đai: Lập phiếu điều tra ý kiến các chuyên gia về

các chỉ tiêu đánh giá để làm cơ sở tính toán trọng số và chuẩn hóa các mức thích

hợp, điều tra thực địa để lấy thông tin về cây trồng, hiệu quả sử dụng đất nông

nghiệp và kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn huyện trong những

năm tới. Sử dụng phần mềm ArcGIS tiến hành tạo các lớp bản đồ đơn tính, bản đồ

thích hợp cho từng loại cây trồng.

- Trong thẩm định phƣơng án QHSDĐ: Sử dụng kết quả raster giá trị thích

hợp trong lựa chọn vị trí tối ƣu các công trình làm căn cứ tính điểm cho các đối

tƣợng quy hoạch trong phƣơng án QHSDĐ hiện có của huyện, căn cứ vào ngƣỡng

điểm hợp lý để đánh giá tính hợp lý cho từng vị trí quy hoạch. Trong thẩm định kết

quả ĐGTNĐĐ, tạo các điểm kiểm tra và gán giá trị thích hợp cho từng điểm kiểm

tra. Sử dụng đƣờng cong ROC để kiểm định kết quả ĐGTHĐĐ với kết quả điều tra

HTSDĐ và kết quả ĐGTHĐĐ theo FAO hiện có.

- Trong triển khai và thực hiện phƣơng án QHSDĐ: Sử dụng công nghệ phần

mềm mã nguồn mở thiết kế và triển khai thử nghiệm hệ thống WebGIS nhằm công

bố và thu nhận thông tin phản hồi về phƣơng án QHSDĐ.

- Đánh giá kết quả thử nghiệm: Sử dụng hai phƣơng pháp đánh giá kết quả thử

nghiệm là: tự đánh giá và đánh giá qua điều tra, phỏng vấn. Từ kết quả đánh giá,

tiến hành phân tích hiệu quả của mô hình và hoàn thiện mô hình sau thử nghiệm.

3.4. THỬ NGHIỆM TRONG CHUẨN BỊ DỮ LIỆU PHỤC VỤ QHSDĐ

3.4.1. Thu Thập Dữ Liệu

Nghiên cứu đã thu thập đƣợc các dữ liệu phục vụ cho thử nghiệm các mô

hình ứng dụng GIS trong QHSDĐ tại huyện Đông Hƣng - tỉnh Thái Bình, gồm:

- Các mảnh bản đồ địa hình cho khu vực huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình ở

tỷ lệ 1:25.000 có phiên hiệu F-48-81-C-d, F-48-81-D-c, F-48-81-D-d, F-48-93-B-a,

F-48-93-B-b và ở định dạng (*.dgn);

- Bản đồ HTSDĐ huyện Đông Hƣng năm 2010 và 2013, tỷ lệ 1:10.000 ở

114

định dạng tƣơng ứng là (*.dgn) và (*.tab);

- Bản đồ QHSDĐ huyện Đông Hƣng giai đoạn 2010-2020, tỷ lệ 1:10.000,

định dạng (*.dgn);

- Báo cáo thuyết minh QHSDĐ của huyện Đông Hƣng đến năm 2020 ở

định dạng (*.doc).

- Bản đồ ĐVĐĐ huyện Đông Hƣng, tỷ lệ 1:10.000 ở định dạng (*.tab);

- Bản đồ ĐGTHĐĐ tại huyện Đông Hƣng, tỷ lệ 1:10.000 ở định dạng (*.tab)

của Viện Thổ nhƣỡng Nông hóa.

Do luận án không thu thập đƣợc bản đồ địa chính số và giá đất nên không thể

tính toán đƣợc giá đền bù khi triển khai QHSDĐ.

3.4.2. Đánh giá dữ liệu và nhận dạng các vấn đề cần giải quyết

Các vấn đề cần giải quyết trong chuẩn bị dữ liệu phục vụ QHSDĐ gồm:

a) Định dạng dữ liệu: Các dữ liệu thu thập đƣợc không có cùng định dạng. Cụ

thể: bản đồ địa hình, bản đồ HTSDĐ, bản đồ QHSDĐ huyện Đông Hƣng đƣợc biên

tập và thành lập bằng phần mềm MicroStation, có định dạng *.dgn; bản đồ ĐVĐĐ

đƣợc thành lập bằng phần mềm MapInfo, có định dạng *.tab.

b) Hệ tọa độ:

Sử dụng phần mềm MGE để kiểm tra thông số về hệ tọa độ cho các bản đồ có

định dạng *.dgn (bản đồ địa hình, bản đồ HTSDĐ, bản đồ QHSDĐ), kết quả nhƣ sau:

- Bản đồ địa hình sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa quốc gia VN-2000: kinh

tuyến trục 105o00', múi chiếu 6o;

- Bản đồ HTSDĐ, bản đồ QHSDĐ sử dụng hệ tọa độ không xác định đƣợc

trong file dữ liệu nhƣng theo thời gian thành lập có thể dự đoán chúng đƣợc thành

lập trong hệ VN-2000;

- Bản đồ ĐVĐĐ sử dụng hệ quy chiếu không rõ tên (MI_0) với các tham số:

kinh tuyến trục 105o30', k0 = 0,9999 (theo file *.prj đi kèm).

c) Phân lớp đối tượng: Sử dụng chức năng quản lý lớp của phần mềm

MicroStaion để kiểm tra sự phân lớp đối tƣợng trong bản đồ địa hình, bản đồ

HTSDĐ, bản đồ QHSDĐ huyện Đông Hƣng. Kết quả kiểm tra cho thấy bản đồ địa

115

hình đƣợc phân nhóm, phân lớp rõ ràng theo quy định của Bộ TN&MT; bản đồ

HTSDĐ có 9/32 lớp đối tƣợng đƣợc phân lớp rõ ràng là các lớp dữ liệu nền địa lý

đƣợc chiết xuất từ bản đồ địa hình, còn 23/32 lớp dữ liệu bị lỗi về phân lớp đối

tƣợng nhƣ lớp đối tƣợng vùng HTSDĐ chứa thêm các đối tƣợng bảng chú giải, bản

đồ phụ, mã HTSDĐ nằm trên 03 lớp đối tƣợng; Bản đồ QHSDĐ có các vùng

QHSDĐ nằm trên 04 lớp, trong đó có một lớp chứa đồng thời cả đối tƣợng bảng

chú giải, vùng QHSDĐ và vùng HTSDĐ, ranh giới QHSDĐ nằm trên 5 lớp; mã

HTSDĐ và mã QHSDĐ nằm trên cùng một lớp,...; Bản đồ ĐVĐĐ cũng chứa các

lỗi về phân lớp dữ liệu giống nhƣ bản đồ HTSDĐ và bản đồ QHSDĐ.

d) Quan hệ không gian giữa các đối tượng: Ranh giới hành chính cấp

xã/ranh giới vùng HTSDĐ/ranh giới vùng QHSDĐ không tự khép kín mà kép kín

cùng các ký hiệu khác: ranh giới hành chính cấp xã khép kín với ranh giới hành

chính cấp huyện, ranh giới QHSDĐ khép kín cùng ranh giới HTSDĐ; Tên xã/Mã

HTSDĐ/mã QHSDĐ không có mối quan hệ không gian với vùng tƣơng ứng với

chúng nên một số đối tƣợng này nằm lệch ra bên ngoài vùng tƣơng ứng; Vùng

HTSDĐ, vùng QHSDĐ nằm liền kề nhau bị chồng chéo hoặc có khoảng trống

giữa các vùng.

e) Kiểu font chữ: Bản đồ địa hình, bản đồ HTSDĐ, bản đồ QHSDĐ, bản đồ

ĐVĐĐ sử dụng chung một kiểu font chữ TCVN ABC (.vnTime, .vnArial,...). Trong

khi đó, cơ sở dữ liệu GIS sử dụng thống nhất font chữ Unicode (Times New

Roman, Arial,...). Do đó cần chuyển đổi font chữ ABC sang Unicode để thuận tiện

trong việc đọc và hiển thị thông tin thuộc tính của đối tƣợng.

3.4.3. Chuẩn hóa dữ liệu phục vụ QHSDĐ

Sau khi phân loại, đánh giá các dữ liệu thu thập đƣợc, luận án nhận thấy cần

phải thực hiện các công việc chuẩn hóa sau:

- Chuẩn hóa định dạng dữ liệu: Định dạng chuẩn cho dữ liệu phục vụ

QHSDĐ cấp huyện đƣợc chọn là Geodatabase của ArcGIS. Sử dụng công cụ mở

rộng Spatial ETL để chuyển đổi định dạng dữ liệu và hệ quy chiếu của dữ liệu

cùng một lúc (hình 3.3).

116

Hình 3.3. Chuyển đổi hệ quy chiếu và định dạng dữ liệu trên bản đồ địa hình từ *.dgn sang Geodatabase bằng công cụ Spatial ETL.

- Chuẩn hóa hệ quy chiếu: Sử dụng công cụ Define projection trong ArcGIS

để định nghĩa các tham số cho hệ quy chiếu VN-2000 nếu hệ thống GIS chƣa xác

lập hệ quy chiếu này. Công cụ này đƣợc sử dụng chuyển đổi hệ quy chiếu mà không

làm thay đổi định dạng của dữ liệu ban đầu.

Nếu hệ quy chiếu này đã đƣợc xác lập, sử dụng công cụ Project chuyển đổi hệ

quy chiếu và hệ tọa độ của các lớp dữ liệu sang hệ quy chiếu VN-2000. Nhƣ vậy,

GIS cho phép tạo mới/sửa đổi bất kỳ hệ quy chiếu và hệ tọa độ bằng cách định

nghĩa lại các tham số hệ quy chiếu, đồng thời cung cấp công cụ chuyển đổi giữa các

hệ quy chiếu với nhau một cách đơn giản và nhanh chóng.

- Chuẩn hóa về phân lớp đối tƣợng: Sử dụng công cụ Select by Attributes lựa

chọn thuộc tính riêng của đối tƣợng và tách các đối tƣợng ra thành các lớp riêng biệt,

a) Một lớp chứa nhiều đối tƣợng

b) Tách và tạo vùng cho lớp QHSDĐ

mỗi lớp chỉ chứa một loại đối tƣợng.

Hình 3.4. Chuẩn hóa lớp QHSDĐ

117

Hình 3.4a thể hiện nhiều đối tƣợng cùng nằm trên một lớp. Hình 3.4b là kết quả

chuẩn hóa lớp QHSDĐ cho huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình.

- Chuẩn hóa về quan hệ không gian giữa các đối tƣợng:

+ Kiểm tra mối quan hệ giữa tên xã/mã HTSDĐ/mã QHSDĐ với vùng tƣơng

ứng để tìm ra những đối tƣợng nằm trong vùng (hình 3.5a). Di chuyển các tên xã/mã

chƣa nằm trong vùng vào bên trong vùng tƣơng ứng (hình 3.5b), sử dụng công cụ

a) Ghi chú loại đất nằm ngoài vùng hiện trạng

b) Sau sửa lỗi

Spatial Join gán thông tin mã HTSDĐ/mã QHSDĐ vào các vùng tƣơng ứng.

Hình 3.5. Sửa lỗi ghi chú loại đất nằm ngoài vùng hiện trạng

+ Ranh giới HTSDĐ và ranh giới QHSDĐ không khép kín hoặc khép kín cùng

nhiều đối tƣợng khác (hình 3.6a) gây khó khăn khi tạo vùng. Sử dụng các công cụ

vẽ đối tƣợng để chuẩn hóa các lớp ranh giới này. Hình 3.6b là kết quả chuẩn hóa

a) Ranh giới QHSDĐ không tự khép kín

b) Sau sửa lỗi

ranh giới QHSDĐ.

Hình 3.6. Lỗi ranh giới QHSDĐ không khép kín

+ Kiểm tra mối quan hệ Topology trên bản đồ HTSDĐ và bản đồ QHSDĐ

theo quy tắc Must Not Overlap và Must Not Have Gaps, kết quả nhƣ trong bảng 3.1.

Bảng 3.1. Các lỗi về chồng đè và lỗi về có khoảng trống

Đối tƣợng

Số lỗi

Số lỗi

Số lỗi

STT

Tổng số lỗi

kiểm tra

chồng đè

khoảng trống

phát hiện sai

1

Vùng HTSDĐ

344

156

188

01

2

Vùng QHSDĐ

4565

4371

194

02

118

Khi sử dụng quy tắc Must Not Have Gaps để kiểm tra thì ranh giới HTSDĐ,

ranh giới QHSDĐ tại vị trí nằm trên ranh giới hành chính cấp huyện sẽ báo lỗi nhƣng

trên thực tế đây không phải là lỗi vì ngoài khu vực ranh giới cấp huyện sẽ không có

đối tƣợng nghiên cứu, tức là tồn tại khoảng trống. Vì vậy, lỗi này sẽ đƣợc chấp nhận

nhƣ ngoại lệ mà không cần chỉnh sửa dữ liệu. Trên bản đồ QHSDĐ tồn tại nhiều lỗi

về chồng đè đối tƣợng do phƣơng án QHSDĐ đƣợc thể hiện trên nền bản đồ

HTSDĐ, vùng HTSDĐ đƣợc quy hoạch vẫn tồn tại song song cùng vùng QHSDĐ.

Sử dụng chức năng xử lý lỗi Merge để sửa lỗi chồng đè. Sử dụng công cụ sửa lỗi

Create Feature để tạo ra đối tƣợng mới từ khoảng trống, sau đó sử dụng chức năng

Merge trên thanh Editor để gộp đối tƣợng mới vừa tạo vào vùng đã có sẵn sao cho

a) Lỗi chồng đè trƣớc và sau sửa lỗi

b) Lỗi khoảng trống trƣớc và sau sửa lỗi

vùng đƣợc lựa chọn phải có cùng thông tin thuộc tính với vùng vừa tạo (hình 3.7).

Hình 3.7. Lỗi Topology của thửa đất

- Chuẩn hóa về kiểu font chữ:

Hình 3.8. Tạo công cụ chuyển đổi font chữ bằng ngôn ngữ Python trong ArcGIS

Cơ sở dữ liệu phục vụ QHSDĐ sử dụng kiểu font chữ Unicode, trong khi phần

lớn dữ liệu sử dụng bảng mã TCVN ABC. Để tự động hóa việc chuyển đổi bảng mã,

119

luận án đã tạo một công cụ trên ArcGIS để chuyển đổi kiểu font chữ ABC sang

Unicode và ngƣợc lại sử dụng ngôn ngữ mã nguồn mở Python (hình 3.8).

3.4.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ QHSDĐ

Nhƣ đã trình bày ở mục 3.1, huyện Đông Hƣng chƣa xây dựng CSDL đất đai

nên luận án tiến hành thiết kế và xây dựng CSDL phục vụ QHSDĐ gồm: CSDL nền

địa lý và CSDL đất đai. Dựa vào Thông tƣ số 75/2015/TT-BTNMT của Bộ

TN&MT quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai để xây dựng CSDL phục vụ

QHSDĐ cho huyện Đông Hƣng. Tuy nhiên, CSDL phục vụ QHSDĐ huyện Đông

Hƣng sẽ bỏ bớt một số lớp đối tƣợng trong CSDL nền địa lý, cụ thể: bỏ đƣờng biên

giới, mốc quốc giới, đoạn đƣờng sắt, nhà ga, hầm giao thông vì trong khu vực thử

nghiệm không có những đối tƣợng vừa liệt kê (Phụ lục 02).

Thiết kế CSDL phục vụ QHSDĐ huyện Đông Hƣng đƣợc thực hiện bằng phần

mềm Enterprise Architect (EA) dƣới dạng lƣợc đồ, sau đó chuyển lƣợc đồ đã thiết

kế sang dạng *.xml bằng công cụ Export to ArcGIS Workspace XML (hình 3.9).

Hình 3.9. Thiết kế CSDL phục vụ QHSDĐ bằng phần mềm Enterprise Architect.

Để xây dựng CSDL, luận án đã chuyển file *.xml mô tả thiết kế cấu trúc dữ

liệu vào Geodatabase trong ArcGIS, kết quả đƣợc CSDL QHSDĐ gồm các nhóm

dữ liệu và các lớp dữ liệu đúng với bản thiết kế. Sử dụng chức năng Import Data để

nhập dữ liệu vào các nhóm lớp tƣơng ứng trong Geodatabase vừa tạo.

120

Qua quá trình thử nghiệm ứng dụng phần mềm EA trong thiết kế CSDL phục

vụ QHSDĐ cho thấy CSDL đƣợc thể hiện dƣới dạng lƣợc đồ đơn giản, có tính trực

quan cao, thể hiện đƣợc mối quan hệ giữa các đối tƣợng địa lý với nhau, giữa đối

tƣợng địa lý và thông tin thuộc tính đi kèm. Việc chuyển đổi CSDL từ dạng lƣợc đồ

sang định dạng Geodatabase đƣợc thực hiện nhanh chóng và cho kết quả đúng với

bản thiết kế ban đầu.

Nhƣ vậy, luận án đã tiến hành thử nghiệm 03 nội dung của mô hình ứng dụng

GIS trong chuẩn bị dữ liệu phục vụ QHSDĐ huyện Đông Hƣng. Trong quá trình

thử nghiệm mô hình, phần nội dung thu thập và chuẩn hóa dữ liệu là phần khó khăn

nhất, nếu chỉ có áp dụng GIS mà không sử dụng các phần mềm công cụ khác thì sẽ

không xử lý đƣợc hết các vấn đề tồn tại (nhƣ kiểm tra hệ quy chiếu, thiết kế dữ

liệu). Tuy nhiên, GIS cũng đã phát huy đƣợc thế mạnh trong giải quyết từng nội

dung mà không phải công nghệ nào cũng giải quyết đƣợc, nhƣ chuẩn hóa Topology,

chuyển định dạng và hệ quy chiếu cùng một lúc, tạo mới các công cụ,...

3.5. THỬ NGHIỆM TRONG XÂY DỰNG PHƢƠNG ÁN QHSDĐ

3.5.1. Lựa chọn vị trí quy hoạch các công trình

Thử nghiệm mô hình lựa chọn vị trí quy hoạch các công trình đƣợc tiến hành

theo từng nội dung của mô hình nhƣ trên hình 2.2:

a) Nội dung 1: Xác định danh mục chỉ tiêu và chuẩn bị dữ liệu.

- Xác định các loại đất cần lựa chọn vị trí:

Theo QH, KHSDĐ của huyện Đông Hƣng đến năm 2020: quy hoạch thêm hai

thị trấn mới là Tiên Hƣng (trên địa bàn xã Thăng Long) và Đông Quan (trên địa bàn

xã Đông Phong). Việc quy hoạch này thực chất chỉ là chuyển đổi hành chính nên ở 2

thị trấn này không quy hoạch mới đất ở tại đô thị. Chỉ có thị trấn Đông Hƣng có quy

hoạch mới đất ở tại đô thị nhƣng với diện tích nhỏ. Loại công trình đƣợc quy hoạch

với số lƣợng lớn trên địa bàn là đất làm nghĩa trang, nghĩa địa (ở 41/44 xã); đất xây

dựng trạm y tế (18/44 xã); đất xây dựng trƣờng mầm non, tiểu học (17/44 xã).

Do đó, luận án lựa chọn 04 loại đất: đất ở tại đô thị; đất làm nghĩa trang,

nghĩa địa; đất phát triển hạ tầng (đất xây dựng trạm y tế, đất xây dựng trƣờng mầm

non, tiểu học) tại huyện Đông Hƣng để thử nghiệm mô hình lựa chọn vị trí quy

hoạch công trình.

121

- Xác định các chỉ tiêu lựa chọn vị trí quy hoạch các công trình:

Dựa vào căn cứ pháp lý và cơ sở khoa học cũng nhƣ tham khảo các tài liệu

liên quan đến lựa chọn vị trí quy hoạch công trình, nghiên cứu xây dựng các mẫu

phiếu điều tra chỉ tiêu lựa chọn vị trí cho từng công trình (xem mẫu phiếu điều tra ý

kiến chuyên gia ở phụ lục 03). Tiếp đó, luận án đã tham khảo ý kiến các chuyên gia

thuộc Phòng TN&MT, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký Đất đai, Phòng Công thƣơng

huyện Đông Hƣng để xác định danh mục chỉ tiêu phù hợp nhất cho từng loại đất. Ví

dụ bảng 3.2 thể hiện các chỉ tiêu lựa chọn vị trí không gian cho đất làm nghĩa trang,

nghĩa địa trên địa bàn huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình.

Bảng 3.2. Các chỉ tiêu lựa chọn vị trí không gian cho đất

làm nghĩa trang, nghĩa địa

Nhóm

Giới hạn

Thuận tiện cho việc vận chuyển, xây dựng

Chỉ tiêu 1. Khoảng cách tới đƣờng giao thông thƣờng

A Kinh tế

2. Hiện trạng sử dụng đất

Giảm chi phí đền bù, giải phóng mặt băng cho xây dựng → Ƣu tiên đất chƣa sử dụng, đât nông nghiệp hiệu quả thấp.

Tăng tối đa sự chấp thuận của cộng đồng

1. Chấp thuận của cộng đồng

B Xã hội

2. Chấp thuận của chính quyền địa phƣơng

Tăng tối đa sự chấp thuận của chính quyền địa phƣơng

Đảm bảo môi trƣờng sống cho khu dân cƣ đô thị

1. Khoảng cách đến khu dân cƣ đô thị

2. Khoảng cách đến điểm dân cƣ nông thôn

Đảm bảo môi trƣờng sống cho điểm dân cƣ nông thôn

3. Khoảng cách đến nguồn nƣớc mặt

Tăng tối đa khoảng cách đến các nguồn nƣớc mặt. Khoảng cách đến mép nƣớc lớn > 500 m (theo TCXDVN về xây dựng nghĩa trang đô thị)

4. Thổ nhƣỡng

Xây dựng những khu vực đất có tính cơ giới tốt, không bị glay hóa, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng

5. Khoảng cách tới đƣờng giao thông chính

Khoảng cách đến đƣờng giao thông chính > 300m (theo TCXDVN về xây dựng nghĩa trang đô thị)

C Môi trƣờng

6. Khoảng cách đến di tích lịch sử, văn hóa

Tăng tối đa khoảng cách đến khu di tích lịch sử, văn hóa

122

- Thu thập dữ liệu: Trên cơ sở xác định các chỉ tiêu, thu thập tất cả các dữ liệu

để sử dụng đánh giá các chỉ tiêu từ CSDL phục vụ QHSDĐ huyện Đông Hƣng (đã

xây dựng trong mục 3.4.4). Ví dụ để lựa chọn vị trí không gian quy hoạch cho đất

làm nghĩa trang, nghĩa địa tại huyện Đông Hƣng, các lớp dữ liệu cần thu thập đƣợc

trình bày trong bảng 3.3.

Bảng 3.3. Các lớp dữ liệu đầu vào trong lựa chọn vị trí không gian quy hoạch đất

làm nghĩa trang, nghĩa địa tại huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.

STT

Tên lớp

Mô tả

Định dạng

1 GTthuong

Các tuyến giao thông thƣờng

Polyline

2 HTSDD

Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn

Polygon

3 DoThi

Khu dân cƣ đô thị

Polygon

4 NongThon Khu dân cƣ nông thôn

Polygon

5 Mat_nuoc

Sông, hồ chính

Polygon

6

ThoNhuong Chất lƣợng và thành phần đất trên địa bàn

Polygon

7 GTchinh

Các tuyến giao thông chính

Polygon

8 DiTich

Các điểm di tích lịch sử, văn hóa

Point

- Chuẩn hóa dữ liệu: Các dữ liệu đƣợc lấy từ CSDL phục vụ QHSDĐ huyện

Đông Hƣng và đã đƣợc chuẩn hóa nên không cần thực hiện công việc này.

b) Nội dung 2: Tính trọng số cho các chỉ tiêu.

- Lấy ý kiến của các chuyên gia: lấy ý kiến của các chuyên gia về các chỉ tiêu

lựa chọn vị trí quy hoạch đất ở tại đô thị; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất xây

dựng trạm y tế; đất xây dựng trƣờng mầm non, tiểu học bằng các phiếu điều tra.

- Lập ma trận so sánh cặp: đối với mỗi loại đất cần lựa chọn vị trí không gian,

nghiên cứu xây dựng các ma trận so sánh cặp và tất cả các ma trận đều đảm bảo tính

nhất quán giữa các nhóm chỉ tiêu/chỉ tiêu. Ví dụ: đối với đất làm nghĩa trang, nghĩa

địa thì ma trận so sánh cặp các nhóm chỉ tiêu của chuyên gia thứ nhất đƣợc lập nhƣ

hình 3.10.

123

Hình 3.10. Ma trận so sánh các nhóm chỉ tiêu

trong lựa chọn vị trí không gian cho đất làm nghĩa trang, nghĩa địa

- Mờ hóa ma trận so sánh cặp: áp dụng công thức 1.1 để chuyển ma trận rõ

sang ma trận mờ (mờ hóa). Ví dụ: bảng 3.4 là kết quả mờ hóa ma trận so sánh các

nhóm chỉ tiêu trong lựa chọn vị trí không gian cho đất làm nghĩa trang, nghĩa địa

của 03 chuyên gia.

Bảng 3.4. Mờ hóa ma trận so sánh các nhóm chỉ tiêu

Chuyên gia 1

trong lựa chọn vị trí không gian cho đất làm nghĩa trang, nghĩa địa

Nhóm CT Kinh tế Xã hội Môi trƣờng

1 1 2

1 3 4

1/4 1 1

1/2 2 1

1 1 1

Kinh tế 1 2 3

Xã hội 1/2 1 1

Môi trƣờng 1/3 1 1

1/3 1 1/2 Chuyên gia 2

Nhóm CT Kinh tế Xã hội Môi trƣờng

Kinh tế 1 3 3

1 2 2

Xã hội 1/3 1 1

1 4 4

Môi trƣờng 1/3 1 1

1/4 1 1

1/2 2 1

1/2 1 2

1/4 1 1/2 Chuyên gia 3

Nhóm CT Kinh tế Xã hội Môi trƣờng

Kinh tế 1 2 2

1 1 1

Xã hội 1/2 1 1

1/3 1 1/2

Môi trƣờng 1/2 1 1

1/3 1 1

1 2 1

1 1 1

1 3 3

- Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia: áp dụng các công thức 1.2 - 1.5 để tổng

hợp ý kiến của các chuyên gia tham gia cho ý kiến. Ví dụ: tổng hợp ý kiến của 03

chuyên gia về các nhóm chỉ tiêu trong lựa chọn vị trí không gian cho quy hoạch đất

làm nghĩa trang, nghĩa địa (bảng 3.5).

124

Bảng 3.5. Tổng hợp ý kiến của 03 chuyên gia về các nhóm chỉ tiêu

Môi trƣờng

Kinh tế 1 4 6

1 1 1

Xã hội 0 1 1/3

1/4 1 1/2

1 4 4

1 1 2

1/4 1 1

0 1/3 1

1 2 1

trong lựa chọn vị trí không gian cho đất làm nghĩa trang, nghĩa địa

Nhóm CT Kinh tế Xã hội Môi trƣờng

- Trọng số của các chỉ tiêu cho từng loại đất đƣợc tính toán dựa vào các công

thức 1.6 - 1.14. Kết quả tính toán trọng số các chỉ tiêu lựa chọn vị trí không gian

quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa trình bày ở bảng 3.6, cho 03 loại đất còn lại

đƣợc trình bày trong phụ lục 04.

Bảng 3.6. Trọng số các chỉ tiêu trong lựa chọn vị trí không gian cho

đất làm nghĩa trang, nghĩa địa

Chỉ tiêu

Nhóm chỉ tiêu

Trọng số nhóm

Kinh tế

0,170

Trọng số của từng chỉ tiêu trong nhóm 0,635 0,365 0,500

Trọng số chung 0,108 0,062 0,191

Xã hội

0,382

Môi trƣờng

0,448

Tổng

KC giao thông thƣờng HTSDĐ Chấp thuận của cộng đồng thuận của chính Chấp quyền KC dân cƣ đô thị KC dân cƣ nông thôn KC nguồn nƣớc mật Thổ nhƣỡng KC giao thông chính KC di tích lịch sử, văn hóa

0,500 0,307 0,171 0,143 0,161 0,077 0,141

0,191 0,137 0,076 0,064 0,072 0,035 0,063 1,000

1,000

c) Nội dung 3: Đánh giá sơ bộ

Chuyển dữ liệu để đánh giá các chỉ tiêu lựa chọn vị trí sang dạng raster. Đối

với các chỉ tiêu về khoảng cách thì tiến hành phân tích khoảng cách bằng công cụ

Euclidean Distance để tạo ra các lớp raster khoảng cách.

Dựa vào phiếu điều tra ý kiến chuyên gia về phân khoảng giá trị của chỉ tiêu

cho từng loại đất, luận án tiến hành phân khoảng giá trị và lập hàm thành viên (Phụ

lục 05). Mờ hóa giá trị khoảng cách trên các lớp raster khoảng cách dựa vào các

125

hàm thành viên và công cụ Raster Calculator trong ArcGIS. Đối với các chỉ tiêu là

thông tin thuộc tính, sử dụng công cụ Reclassify để phân loại lại giá trị raster từ định

tính sang định lƣợng theo thang điểm 0-1. Kết quả tính điểm cho các lớp raster chỉ

tiêu quy hoạch đất làm nghĩa trang, nghĩa địa đƣợc trình bày trên hình 3.11, cho 03

loại đất còn lại đƣợc trình bày trong phụ lục 06. Giá trị điểm của các chỉ tiêu sử

Giao thông thƣờng

Hiện trạng sử dụng đất

Đất ở tại đô thị

Thổ nhƣỡng

Đất ở nông thôn

Mặt nƣớc

Thang điểm dùng chung cho tất cả các chỉ tiêu

Di tích Giao thông chính Hình 3.11. Điểm các lớp chỉ tiêu quy hoạch đất làm nghĩa trang, nghĩa địa

dụng cùng một thang màu đỏ-lục biểu thị tƣơng ứng cho thang điểm 0-1.

Từ trọng số của các chỉ tiêu đã tính đƣợc trong nội dung 2 và các lớp raster

điểm chỉ tiêu vừa tính đƣợc, luận án chồng xếp có trọng số các lớp chỉ tiêu bằng

cách sử dụng công cụ Raster Calculator để tạo ra một lớp raster tổng trong đó tổng

trọng số của các giá trị đƣợc gán cho từng pixel (Phụ lục 07).

Căn cứ vào mức thích hợp của từng loại quy hoạch tiến hành đánh giá sơ bộ

để chọn ra những khu vực tiềm năng bằng cách sử dụng công cụ Reclassify để phân

loại lại giá trị raster tổng, khu vực tiềm năng tƣơng ứng với mức thích hợp cao.

126

Kết quả đánh giá sơ bộ cho thấy giá trị thích hợp cho quy hoạch đất làm nghĩa

trang, nghĩa địa có giá trị nhỏ nhất là 0,135 (có 05 vị trí có giá trị nhỏ hơn 0,140) và

giá trị lớn nhất là 0,468 (có 381 vị trí có giá trị nằm trong khoảng 0,40 đến 0,468).

Trên cơ sở phân tích giá trị thích hợp của các vị trí, nghiên cứu đã đề xuất và

tham khảo ý kiến chuyên gia về ngƣỡng giá trị thích hợp đó là 0.40. Sử dụng công

cụ Reclassify trong ArcGIS phân loại lại giá trị raster tổng theo ngƣỡng giá trị thích

hợp vừa xác định đƣợc, khu vực tiềm năng tƣơng ứng với mức thích hợp cao.

Kết quả lựa chọn ra những khu vực tiềm năng cho quy hoạch đất làm nghĩa

trang, nghĩa địa tại huyện Đông Hƣng đƣợc trình bày trong hình 3.12, cho 03 loại

đất khác trong phụ lục 08.

Dựa vào kết quả đánh giá sơ bộ, luận án lựa chọn các khu vực tiềm năng đáp ứng

về quy mô diện tích nhằm giảm khối lƣợng tính toán ngay từ đầu cho bƣớc tiếp theo.

Hình 3.12. Phân bố của các vị trí tiềm năng cho quy hoạch

đất làm nghĩa trang, nghĩa địa

127

d) Nội dung 4: Tìm vị trí tối ưu (Đánh giá chung cuộc)

Phân tích, đánh giá các vị trí tiềm năng để lựa chọn ra vị trí tối ƣu cho đất làm

nghĩa trang, nghĩa địa nhƣ sau:

- Theo báo cáo QHSDĐ đến năm 2020 của UBND huyện Đông Hƣng: phân

bổ đất quy hoạch làm nghĩa trang, nghĩa địa tại 41 xã trong huyện, các xã không

phân bổ diện tích là: TT. Đông Hƣng, xã Đông Hợp, xã Hoa Nam. Nghiên cứu tiến

hành điều tra, khảo sát và xin ý kiến của cán bộ trực thuộc Sở TN&MT Thái Bình,

UBND huyện Đông Hƣng, UBND xã và ngƣời dân các xã: Phong Châu, Phú Châu,

Nguyên Xá, Liên Giang, Đông Sơn về mức độ ảnh hƣởng của từng chỉ tiêu đến các

vị trí tiềm năng. Ví dụ: lựa chọn vị trí tối ƣu quy hoạch đất làm nghĩa trang, nghĩa

địa tại xã Phú Châu, huyện Đông Hƣng. Có 08 vị trí tiềm năng đƣợc gán mã nhƣ

sau: Mã loại đất_mã đơn vị hành chính xã_số thứ tự để tránh nhầm lẫn vị trí cũng

nhƣ loại đất quy hoạch và kết quả tổng hợp đánh giá chung cuộc để tìm đƣợc vị trí

tối ƣu cho đất làm nghĩa trang, nghĩa địa tại xã Phú Châu, huyện Đông Hƣng đƣợc

trình bày trong bảng 3.7 và hình 3.13.

Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả đánh giá chung cuộc cho đất làm nghĩa trang,

nghĩa địa tại xã Phú Châu

Điểm cho các vị trí tiềm năng

Trọng

TT

Chỉ tiêu

số

1

2

3

4

5

6

7

8

KC giao thông

0,062

0,117

0,127

0,078 0,155 0,217 0,118 0,118 0,070

1

thƣờng

2 HTSDĐ

0,108

0,139

0,199

0,102 0,137 0,152 0,129 0,065 0,078

Chấp thuận

0,191

0,061

0,205

0,254 0,093 0,145 0,100 0,075 0,067

3

của cộng đồng

Chấp thuận

4

của chính

0,191

0,063

0,208

0,234 0,095 0,135 0,108 0,084 0,073

quyền

KC dân cƣ

0,137

0,125

0,125

0,125 0,125 0,125 0,125 0,125 0,125

5

đô thị

KC dân cƣ

0,076

0,104

0,203

0,320 0,075 0,048 0,051 0,058 0,141

6

nông thôn

128

Điểm cho các vị trí tiềm năng

Trọng

TT

Chỉ tiêu

số

1

2

3

4

5

6

7

8

KC nguồn

7

0,064

0,085

0,234

0,084 0,106 0,115 0,266 0,055 0,055

nƣớc mặt

8 Thổ nhƣỡng

0,072

0,030

0,056

0,090 0,241 0,227 0,153 0,118 0,085

KC giao thông

9

0,035

0,031

0,057

0,093 0,101 0,222 0,153 0,243 0,100

chính

KC di tích lịch

10

0,063

0,062

0,058

0,069 0,215 0,214 0,121 0,152 0,110

sử, văn hóa

Điểm chung cuộc

0,084

0,165

0,170 0,124 0,149 0,123 0,096 0,088

(tổng trọng số)

- Thực hiện tƣơng tự với các xã còn lại để lựa chọn vị trí tối ƣu cho 40 vị trí quy

hoạch đất làm nghĩa trang, nghĩa địa còn lại và kết quả trình bày trong phụ lục 09.

- Đối sánh kết quả lựa chọn vị trí tối ƣu của luận án với vị trí quy hoạch đã

đƣợc phê duyệt trong phƣơng án QHSDĐ của huyện Đông Hƣng cho thấy có 23/41

xã chƣa quy hoạch loại đất làm nghĩa trang, nghĩa địa nên không thể đối sánh với 23

xã trên mà chỉ biểu thị vị trí tối ƣu nhƣ một tài liệu tham khảo định hƣớng quy

hoạch trong thời gian tới. Kết quả đối sánh vị trí tối ƣu với vị trí đã phê duyệt trong

phƣơng án QHSDĐ huyện Đông Hƣng đƣợc trình bày trong phụ lục 10.

Hình 3.13. Sơ đồ vị trí tối ưu cho quy hoạch đất làm nghĩa trang, nghĩa địa tại xã Phú Châu

129

3.5.2. Đánh giá thích hợp đất đai đối với cây lúa nƣớc và cây ngô

Qua điều tra, khảo sát địa bàn huyện Đông Hƣng cho thấy trên địa bàn huyện

đang có 5 loại hình sử dụng đất: i) 2 vụ lúa; ii) 2 vụ lúa - 1 vụ màu; iii) 2 vụ màu - 1

vụ lúa; iv) chuyên trồng cây công nghiệp ngắn ngày, rau màu; v) trồng cây cảnh.

Theo chủ trƣơng của UBND huyện Đông Hƣng, để đảm bảo an ninh lƣơng thực thì

bên cạnh việc bảo vệ diện tích đất chuyên trồng lúa có năng suất cao, cần kết hợp

xen canh cây trồng nhƣ: ngô, đậu tƣơng, bí xanh,... Do đó, luận án lựa chọn 02 loại

hình sử dụng đất: đất 2 vụ lúa và đất 2 vụ lúa - 1 vụ ngô để thử nghiệm mô hình bởi

vì cây ngô là một trong những cây trồng nằm trong danh mục chuyển đổi cơ cấu cây

trồng của huyện Đông Hƣng. Quá trình thử nghiệm ĐGTHĐĐ đối với cây trồng

đƣợc thực hiện theo các nội dung sau:

a) Nội dung 1: Xác định và phân cấp các chỉ tiêu

- Lựa chọn các chỉ tiêu: Qua điều tra, khảo sát thực địa và số liệu thu thập đƣợc

của huyện Đông Hƣng, nghiên cứu lựa chọn các chỉ tiêu ĐGTHĐĐ nhƣ: loại đất,

thành phần cơ giới, độ phì nhiêu tầng đất mặt, mức độ xuất hiện glây, nhôm trao đổi,

địa hình tƣơng đối và khả năng tiêu thoát nƣớc (xem mục 4 trong phụ lục 11).

- Phân cấp các chỉ tiêu: Điều tra khảo sát thực địa kết hợp với các tài liệu thu

thập đƣợc tại Viện Thổ nhƣỡng Nông hóa và Phòng Quản lý đất đai thuộc Sở

TN&MT Thái Bình, nghiên cứu thực hiện phân cấp các chỉ tiêu theo 03 nhóm nhƣ

trong phụ lục 12.

b) Nội dung 2: Tính trọng số cho các chỉ tiêu

Nghiên cứu thực hiện điều tra xin ý kiến của 06 chuyên gia: 02 chuyên gia về

đánh giá đất, 02 chuyên gia về QHSDĐ; 02 chuyên gia về thổ nhƣỡng - nông hóa.

Mẫu phiếu điều tra ý kiến chuyên gia về các chỉ tiêu ĐGTHĐĐ tại huyện Đông

Hƣng, tỉnh Thái Bình đƣợc thiết kế sẵn (xem phụ lục 10). Kết quả tính toán trọng số

cho các chỉ tiêu ĐGTHĐĐ cho cây lúa nƣớc và cho cây ngô đƣợc trình bày tƣơng

ứng trong bảng 3.8.

130

Bảng 3.8. Trọng số cho các chỉ tiêu ĐGTHĐĐ cho cây lúa nước và cây ngô

Trọng số của chỉ tiêu

Nhóm chỉ tiêu

Chỉ tiêu

Cây lúa nƣớc Cây ngô

1.1. Loại đất

0,144

0,196

1.2. Thành phần cơ giới

0,103

0,140

1.3. Độ phì nhiêu tầng đất mặt

1.Thổ nhƣỡng

0,069

0,093

1.4. Mức độ xuất hiện glây

0,048

0,065

1.5. Nhôm trao đổi

0,038

0,052

2.1. Địa hình tƣơng đối

0,244

0,250

2. Địa hình

3.1. Khả năng tiêu thoát nƣớc

0,355

0,203

3. Canh tác

1,000

1,000

Tổng

c) Nội dung 3: Đánh giá thích hợp đất đai tự nhiên

- Thành lập lớp bản đồ đơn tính: Đặc tính đất đai thu đƣợc ở dạng *.xls và đã

đƣợc nhập vào CSDL trong phần chuẩn bị dữ liệu thông qua chỉ số xác định đối

tƣợng (ID). Bƣớc đầu tiên trong giai đoạn này là tạo ra các lớp bản đồ đơn tính. Có

06 chỉ tiêu tƣơng ứng với 06 lớp bản đồ đơn tính (Phụ lục 13).

- Thành lập lớp bản đồ thích hợp đơn tính: Căn cứ Tiêu chuẩn Việt Nam

TCVN 8409-2010 và Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp [4], yêu cầu sử dụng đất

cho từng loại cây trồng (Phụ lục 14). Các số ghi trong các cột mức độ thích hợp là

mã phân cấp của các chỉ tiêu đã đề cập đến trong phụ lục 12. Các lớp bản đồ thích

hợp đơn tính đƣợc lập dựa vào yêu cầu sử dụng đất của mỗi loại cây trồng. Mỗi lớp

bản đồ thích hợp đơn tính biểu thị kết quả với giá trị thích hợp là S1, S2, S3, N.

Nhƣ vậy, các mức thích hợp đã đƣợc phân hạng nhƣng chƣa thể hiện đƣợc

mức độ quan trọng của các mức thích hợp cho mục tiêu cuối cùng là nhƣ thế nào.

Vì vậy, luận án đã chuẩn hóa các lớp bản đồ theo thang chuẩn hóa 0-1 đã chọn để

chuyển kết quả đánh giá thích hợp của từng chỉ tiêu từ thang định tính sang thang

định lƣợng. Sử dụng công cụ chồng xếp lớp có trọng số trong ArcGIS thành lập bản

đồ thích hợp tự nhiên cho đất chuyên trồng lúa nƣớc (phụ lục 15a) và đất trồng ngô

(phụ lục 15b) tại huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình.

131

Tham khảo ý kiến chuyên gia để chuyển đổi giá trị thích hợp đất đai sang 04

cấp đánh giá thích hợp S1, S2, S3, N nhƣ sau: mức S1 (0,7

(0,5

trị thích hợp đất đai tự nhiên và có khoảng giá trị 0-1.

Sử dụng công cụ Reclassify phân loại thích hợp cho đất trồng lúa nƣớc và đất

trồng ngô. Kết quả cho thấy trên địa bàn huyện Đông Hƣng tồn tại hai mức thích

hợp S1 và S2 cho đất chuyên trồng lúa nƣớc (hình 3.14a). Đối với cây ngô thì trên

địa bàn huyện có 4 mức thích hợp là N, S3, S2 và S1. Tuy nhiên, diện tích đất thích

hợp ở mức S1 không nhiều, phân bố chủ yếu ở gần các con sông và tập trung tại các

a) Cây lúa nƣớc

a) Cây ngô

xã Mê Linh, Lô Giang, Minh Tân, Đông Phú và Hoa Nam (hình 3.14b).

Hình 3.14. Kết quả đánh giá thích hợp đất đai tự nhiên

cho cây lúa nước và cây ngô tại huyện Đông Hưng

132

3.6. THỬ NGHIỆM TÍNH TOÁN SỐ LIỆU

Luận án đã xây dựng đƣợc cơ sở dữ liệu phục vụ QHSDĐ huyện Đông Hƣng

gồm CSDL nền địa lý và một phần CSDL đất đai. Trong CSDL đất đai còn thiếu dữ

liệu bản đồ địa chính và dữ liệu về giá đất nên không thể tính toán giá tiền đền bù

trong giải phóng mặt bằng phục vụ QHSDĐ huyện Đông Hƣng. Vì vậy, luận án sẽ

thử nghiệm tính toán số liệu QHSDĐ theo bảng mẫu 01/CH, 03/CH, 05/CH và sử

dụng các lớp dữ liệu: đơn vị hành chính xã, HTSDĐ và QHSDĐ để tính toán. Cụ

thể nhƣ sau:

Sử dụng công cụ Overlay trong ArcGIS để chồng xếp lớp dữ liệu HTSDĐ với

lớp dữ liệu đơn vị hành chính xã để đƣợc lớp dữ liệu mới HTSDĐ_Xa, sau đó xuất

bảng thuộc tính của lớp này sang phần mềm Excel rồi lọc mã HTSDĐ theo đơn vị

hành chính, thống kê tổng diện tích của các loại đất theo xã. Tiếp theo trình bày các

giá trị vừa tính toán vào bảng mẫu 01/CH để thống kê HTSDĐ năm 2010 huyện

Đông Hƣng (Phụ lục 16);

Tƣơng tự nhƣ vậy, tiến hành chồng xếp lớp QHSDĐ với lớp ranh giới hành

chính xã để thống kê QHSDĐ đến năm 2020 huyện Đông Hƣng (Phụ lục 17); chồng

xếp lớp HTSDĐ và lớp QHSDĐ để tạo ra bảng 04/CH chu chuyển mục đích sử

dụng đất (Phụ lục 18).

Qua thử nghiệm tính toán số liệu QHSDĐ huyện Đông Hƣng cho thấy việc

chồng xếp các lớp dữ liệu và xuất thông tin thuộc tính ra Excel đƣợc thực hiện đơn

giản. Tuy nhiên, để biên tập các thông tin thuộc tính vừa xuất ra theo đúng bảng

mẫu quy định mất nhiều thời gian và dễ nhầm lẫn. Kết quả tính toán ở bảng 03/CH

chỉ ra QHSDĐ huyện Đông Hƣng còn nhiều vấn đề:

- Theo báo cáo QHSDĐ của huyện Đông Hƣng đến năm 2020, không quy

hoạch đất nuôi trồng thủy sản tại xã Phú Châu, không quy hoạch đất an ninh tại xã

Thăng Long nhƣng trên bản đồ QHSDĐ lại thể hiện có quy hoạch hai loại đất này.

- Diện tích quy hoạch không trùng với diện tích đƣợc tỉnh và huyện phân bổ.

Do đó, cần phải tính toán và rà soát lại toàn bộ các loại đất quy hoạch để quy

hoạch đúng vị trí, đúng diện tích đƣợc phân bổ.

133

3.7. THỬ NGHIỆM TRONG THẨM ĐỊNH PHƢƠNG ÁN QHSDĐ

3.7.1. Đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian các công trình quy hoạch

Đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian các công trình quy hoạch dựa vào giá

trị raster thích hợp về vị trí quy hoạch các công trình và đã đƣợc tính toán trong

phần xây dựng phƣơng án QHSDĐ. Sử dụng công cụ thống kê theo vùng "Zonal

Statistics as Table'' trong ArcGIS để tính điểm cho các vị trí quy hoạch đất ở tại đô

thị; đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất trạm y tế và đất trƣờng mầm non, tiểu học có

trong phƣơng án QHSDĐ huyện Đông Hƣng đến năm 2020. Mỗi vị trí quy hoạch sẽ

đƣợc tính điểm trung bình dựa vào việc lấy tổng giá trị của tất cả các pixel trên

raster thích hợp nằm trong vùng quy hoạch rồi chia cho tổng số các pixel đó. Tính

điểm cho tất cả các vị trí quy hoạch của từng loại đất, loại bỏ những điểm có giá trị

thấp đột biến sau đó lấy giá trị thấp nhất làm ngƣỡng điểm hợp lý. Vị trí nào có giá

trị từ ngƣỡng điểm hợp lý trở lên đƣợc coi là thích hợp và càng xa ngƣỡng điểm

hợp lý về phía giá trị lớn hơn sẽ có mức hợp lý cao hơn và ngƣợc lại.

a) Đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của đất ở tại đô thị

Đất ở tại đô thị đƣợc quy hoạch tại 11 vị trí với các giá trị hợp lý đƣợc thống kê

trong hình 3.15. và ngƣỡng điểm hợp lý cho đất ở tại đô thị đƣợc lựa chọn là 0,300.

Hình 3.15. Biểu đồ phân bố điểm hợp lý và ngưỡng điểm hợp lý

cho đất ở tại đô thị tại huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình

b) Đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.

Biểu đồ phân bố điểm hợp lý và lựa chọn ngƣỡng điểm hợp lý cho đất làm nghĩa

trang, nghĩa địa thể hiện nhƣ hình 3.16.

134

Hình 3.16. Biểu đồ phân bố điểm hợp lý và ngưỡng điểm hợp lý

cho đất làm nghĩa trang, nghĩa địa tại huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình

Ngƣỡng điểm hợp lý đƣợc lựa chọn là 0,300. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa

đƣợc quy hoạch tại 32 vị trí trên địa bàn huyện Đông Hƣng, kết quả đánh giá tính

hợp lý thể hiện có 31/32 vị trí hợp lý (tƣơng ứng với 96,9% tổng vị trí đánh giá tính

hợp lý) và 1 vị trí thuộc xã Đông Cƣờng có vị trí quy hoạch không hợp lý.

c) Đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của đất xây dựng trạm y tế

Hình 3.17. Biểu đồ phân bố điểm hợp lý và ngưỡng điểm hợp lý cho đất xây dựng

trạm y tế tại huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình

Trên địa bàn huyện Đông Hƣng có 10 vị trí quy hoạch trạm y tế xã và kết quả

đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các vị trí thể hiện nhƣ hình 3.17. Có

8/10 vị trí đạt mức hợp lý (tƣơng ứng với 80% tổng vị trí đánh giá tính hợp lý). Hai

vị trí không hợp lý nằm tại xã Đông Quang và xã Chƣơng Dƣơng.

135

d) Đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của đất xây dựng trường mầm

non, tiểu học

Có 16 vị trí quy hoạch đất xây dựng trƣờng mầm non, tiểu học trên địa bàn

huyện Đông Hƣng. Kết quả đánh giá tính hợp lý của 16 vị trí thể hiện nhƣ hình

3.19, có 11/16 vị trí đạt mức hợp lý về vị trí không gian (tƣơng ứng với 68,7% tổng

vị trí đánh giá tính hợp lý).

Hình 3.18. Biểu đồ phân bố điểm hợp lý và ngưỡng điểm hợp lý cho đất xây dựng

trường mầm non, tiểu học tại huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình

3.7.2. Kiểm tra công tác đánh giá thích hợp đất đai đối với cây trồng

Kết quả ĐGTHĐĐ đối với cây lúa nƣớc và cây ngô tại huyện Đông Hƣng

đƣợc kiểm tra với kết quả đánh giá đất theo FAO của Viện Thổ nhƣỡng Nông hóa

và đối chiếu với HTSDĐ huyện Đông Hƣng năm 2013.

Sử dụng công cụ Create Random Point để tạo các điểm kiểm tra theo trƣờng

thuộc tính mã đối tƣợng, số lƣợng điểm kiểm tra là 951 tƣơng ứng với 951 khoanh

đất đƣợc đánh giá, điều tra tại huyện Đông Hƣng. Tiếp theo gán giá trị thích hợp

trồng lúa, trồng ngô cho các điểm kiểm tra, xuất bảng thuộc tính của điểm kiểm tra

ra Excel. Sử dụng phần mềm thống kê SPSS để kiểm tra kết quả đánh giá thích hợp

đất đai cho cây lúa nƣớc và cây ngô.

a) Kiểm tra kết quả đánh giá thích hợp đất đai cho cây lúa nước

Sử dụng đƣờng cong ROC để kiểm tra độ chính xác của kết quả chạy mô hình

ĐGTHĐĐ cho cây lúa nƣớc. Kết quả kiểm tra nhƣ sau:

- Đối sánh kết quả ĐGTHĐĐ bằng phƣơng pháp kết hợp GIS và FAHP-GDM

với kết quả ĐGTHĐĐ theo FAO cho độ chính xác cao, đạt 91,2% (hình 3.19);

136

Hình 3.19. Kiểm tra kết quả ĐGTHĐĐ bằng GIS và FAHP-GDM và theo FAO cho cây lúa nước tại huyện Đông Hưng

- Đối sánh kết quả ĐGTHĐĐ bằng phƣơng pháp kết hợp GIS và FAHP-GDM

với điều tra hiện trạng sản xuất nông nghiệp năm 2013 của huyện Đông Hƣng cho

độ chính xác khá cao (tƣơng ứng với 74,5%, xem hình 3.20);

Hình 3.20. Kiểm tra kết quả ĐGTHĐĐ bằng GIS và FAHP-GDM với HTSDĐ năm 2013 cho cây lúa nước tại huyện Đông Hưng

- Đối sánh kết quả ĐGTHĐĐ bằng phƣơng pháp FAO với hiện trạng sản xuất

nông nghiệp năm 2013 của huyện Đông Hƣng cho kết quả thấp, đạt 54,5% (hình 3.21).

Hình 3.21. Kiểm tra kết quả ĐGTHĐĐ theo FAO với HTSDĐ năm 2013 cho cây lúa nước tại huyện Đông Hưng

137

Nhƣ vậy, kiểm tra kết quả ĐGTHĐĐ bằng phƣơng pháp FAO và kết quả

ĐGTHĐĐ bằng phƣơng pháp kết hợp GIS và FAHP-GDM với hiện trạng sản xuất

nông nghiệp năm 2013 của huyện Đông Hƣng cho thấy phƣơng pháp kết hợp GIS và

FAHP-GDM phù hợp với tình hình thực tế tại địa phƣơng hơn phƣơng pháp FAO.

b) Kiểm tra kết quả đánh giá thích hợp đất đai cho cây ngô

Kiểm tra kết quả ĐGTHĐĐ bằng phƣơng pháp GIS và FAHP-GDM với kết

quả ĐGTHĐĐ theo FAO cho cây ngô với hai mức đánh giá là thích nghi và không

thích nghi cho kết quả chính xác 100% (hình 3.22).

Hình 3.22. Kiểm tra kết quả ĐGTHĐĐ cho cây ngô

Tuy nhiên, đối với cây ngô tồn tại 4 mức thích hợp là S1, S2, S3 và N nên cần

kiểm tra độ chính xác từng mức thích hợp. Mức S1 đạt độ chính xác trung bình

tƣơng ứng với 66,3%; mức S2 đạt độ chính xác tuyệt đối 100%, mức S3 đạt độ

chính xác cao 87,9%, mức N đạt độ chính xác cao 98,1%.

3.8. THỬ NGHIỆM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN PHƢƠNG ÁN QHSDĐ

Thử nghiệm ứng dụng GIS trong triển khai thực hiện phƣơng án QHSDĐ

đƣợc thực hiện thông qua việc xây dựng hệ thống thông tin để công bố phƣơng án

và hỗ trợ các bên liên quan (chủ yếu là ngƣời dân) tham gia góp ý kiến về

QHSDĐ và kiểm soát tiến độ các dự án công trình của phƣơng án QHSDĐ. Đây là

hệ thống thông tin QHSDĐ do luận án tham gia xây dựng trong khuôn khổ đề tài

cấp Bộ TN&MT do Nghiên cứu sinh làm chủ nhiệm [37]. Hệ thống thông tin

138

httt_qhsdd/map_default.phtml (tên đăng nhập thử nghiệm: hoidong, mật khẩu:

(HTTT) QHSDĐ có thể truy cập trực tiếp từ địa chỉ gis-development.com/

hoidong) với giao diện chính trên hình 3.23.

Hình 3.23. Giao diện chính của hệ thống thông tin QHSDĐ

Để truy cập đƣợc vào hệ thống thì ngƣời sử dụng phải đăng ký làm Thành viên

của hệ thống. Tùy theo thẩm quyền của tài khoản sử dụng để đăng nhập mà hệ

thống sẽ cho phép hay không cho phép thực hiện những thao tác khác nhau.

3.8.1. Công bố phƣơng án QHSDĐ huyện Đông Hƣng giai đoạn 2010-2020

Để công bố phƣơng án QHSDĐ, hệ thống cung cấp 2 nhóm lớp thông tin:

- Các lớp bản đồ nền: ranh giới hành chính, địa danh, giao thông, hiện trạng sử

dụng đất.

- Các lớp thông tin chuyên đề: đối tƣợng QHSDĐ, phản hồi của ngƣời sử dụng.

Hệ thống có đầy đủ các chức năng cơ bản của một hệ thống GIS để thao tác

với bản đồ, tìm kiếm đối tƣợng, tra cứu thông tin thuộc tính.

139

Tuy nhiên, chức năng tiện lợi nhất, và đồng thời cũng là một điểm khác biệt

của hệ thống này so với các hệ thống khác là chức năng tự động hiển thị thông tin

thuộc tính khi đƣa chuột vào đối tƣợng. Do không phải bấm chuột vào đối tƣợng

nên ngƣời sử dụng có thể xem rất nhanh thông tin về nhiều đối tƣợng khác nhau. Để

hỗ trợ cho việc khai thác thông tin trên bản đồ, hệ thống cho phép ngƣời sử dụng có

thể đo đạc khoảng cách, chu vi và diện tích của các khoanh vi trên bản đồ bằng

công cụ . Phụ lục 19 là một ví dụ về sử dụng chức năng này.

3.8.2. Chức năng phản hồi về quy hoạch sử dụng đất

Với chức năng này, ngƣời sử dụng đất có thể đƣa ra kiến nghị, phản hồi về đối

tƣợng quy hoạch sử dụng đất, đồng thời ngƣời quản lý và các nhà quy hoạch có thể

trả lời, phúc đáp, ngƣời dân cũng có thể đƣa ra đánh giá về chất lƣợng trả lời của

nhà quản lý. Với cách thức nhƣ vậy, tính minh bạch của công tác QHSDĐ sẽ đƣợc

cải thiện rõ rệt. Khi ngƣời dân muốn gửi phản hồi về QHSDĐ thì sẽ sử dụng công

cụ tạo phản hồi rồi vẽ khu vực muốn có ý kiến phản hồi trên bản đồ, sau đó

nhập hoặc kiểm tra thông tin thuộc tính về ý kiến phản hồi (ngày phản hồi, ngƣời

phản hồi, ý kiến phản hồi, loại phản hồi, xem ví dụ trong phụ lục 20).

Để xem danh sách các phản hồi đã gửi, ngƣời quản lý sử dụng công cụ “Quản

lý phản hồi QHSDĐ” trên thanh công cụ ngang, trên màn hình sẽ hiện ra hộp

thoại “Danh sách phản hồi” (hình 3.25). Ngƣời quản lý có thể trả lời phản hồi bằng

nút , xóa phản hồi bằng nút , phóng to tới khu vực phản hồi bằng nút .

Hình 3.24 là giao diện trả lời phản hồi về ý kiến mở rộng quy hoạch khu công

nghiệp Phong Châu.

Hình 3.24. Xem danh sách phản hồi và trả lời ý kiến phản hồi

140

Sau khi gửi ý kiến phản hồi, ngƣời sử dụng có thể xem thông tin về xử lý phản

hồi của cơ quan quản lý (cũng bằng chức năng “Quản lý phản hồi QHSDĐ” nhƣ

trên hình 3.25).

Hình 3.25. Hiển thị danh sách phản hồi và ý kiến trả lời phản hồi cho người dân

Hình 3.26. Người dân (Lê Tiến Thành) đánh giá ý kiến trả lời của cơ quan chức năng đối với phản hồi số 5 mình đã gửi trước đây

Ý kiến trả lời phản hồi của cơ quan chức năng có thể đã thỏa đáng, hoặc có thể

chƣa thỏa đáng. Để tăng tính minh bạch và khả năng tƣơng tác giữa ngƣời dân và

nhà quản lý, hệ thống cho phép ngƣời dân đánh giá ý kiến trả lời của nhà quản lý

đối với phản hồi do chính mình gửi ở 4 mức độ: Rất hài lòng, Hài lòng, Chƣa hài

lòng, Không hài lòng và có thể kèm theo dòng đánh giá chi tiết nhƣ trên hình 3.26.

3.8.3. Theo dõi tiến độ quy hoạch sử dụng đất

Với chức năng này, các bên liên quan có thể theo dõi và cập nhật thông tin về

tiến độ triển khai của từng đối tƣợng QHSDĐ. Các thông tin liên quan đến tiến độ

QHSDĐ bao gồm: mô tả thực trạng, đánh giá tỷ lệ hoàn thành, vƣớng mắc, giải

pháp, ảnh mô tả thực trạng (tiến độ). Các thông tin nhƣ ngƣời nhập, ngày nhập sẽ

đƣợc tự động gán khi tạo mới một mô tả tiến độ. Ngoài ra, có thể tải ảnh minh họa

141

cho tiến độ thực hiện. Một đối tƣợng QHSDĐ có thể đƣợc nhập thông báo tiến độ

nhiều lần khác nhau, vì vậy ngƣời quản lý và ngƣời dân có thể theo dõi các diễn

biến theo thời gian tƣơng tự nhƣ một lý lịch cá nhân của đối tƣợng. Hình 3.27 là ví

dụ về nhập thông tin tiến độ QHSDĐ cho dự án khu nhà ở thƣơng mại Đông La.

Hình 3.27. Nhập thông tin về tiến độ thực hiện quy hoạch Khu công nghiệp Nguyên Xá kèm theo ảnh minh họa tiến độ

3.8.4. Đánh giá của ngƣời sử dụng về triển khai hệ thống

Để đánh giá kết quả thử nghiệm hệ thống, đề tài đã tiến hành điều tra, khảo sát

ở 03 cấp quản lý và ngƣời dân theo các mẫu phiếu hỏi khác nhau (xem phụ lục 21).

- Cấp tỉnh: 04 cán bộ Sở TN&MT Thái Bình;

- Cấp huyện: 04 cán bộ Phòng TN&MT và Phòng Kinh tế - Hạ tầng Đông Hƣng;

- Cấp xã: cán bộ UBND (Phó Chủ tịch, cán bộ địa chính) các xã Phong Châu,

Phú Châu và Liên Giang.

- Ngƣời dân: 32 phiếu của Trƣởng thôn và ngƣời dân các thôn của xã Phú Châu.

Theo kết quả điều tra, luận án đã tổng hợp kết quả trả lời phỏng vấn dƣới dạng

biểu đồ, trong đó kết quả trả lời các câu hỏi đƣợc định lƣợng hóa bằng điểm số

trung bình của các bản trả lời: 10 - rất thuận lợi cho nội hàm câu hỏi (hoặc không

142

cần chi phí đầu tƣ lớn đối với câu hỏi liên quan đến đầu tƣ để triển khai hệ thống); 5

- Tƣơng đối thuận lợi; 0 - Không thuận lợi (hoặc cần đầu tƣ thêm nhiều). Mức độ

thuận lợi cũng đƣợc thể hiện bằng màu sắc (xanh lá cây là rất thuận lợi > 8 điểm),

đỏ là không thuận lợi (< 2 điểm).

Qua phân tích kết quả có thể thấy đa số ý kiến đánh giá cao vai trò của hệ

thống trong việc tạo kênh tƣơng tác giữa các bên liên quan trong QHSDĐ và giúp

làm minh bạch hóa công tác này, vì vậy cần sớm đƣợc triển khai trong thực tế (hình

3.31). Với năng lực, trình độ hiện có, có khoảng 40% ngƣời dân có thể khai thác

ngay hệ thống (tự mình hoặc trợ giúp của ngƣời quen). Để triển khai hệ thống,

không cần bổ sung nhiều nhân lực ở tất cả các cấp, nhƣng cần đầu tƣ thêm hạ tầng

công nghệ thông tin, đặc biệt là ở cấp xã.

Để đánh giá tính đáp ứng của hạ tầng công nghệ thông tin cho triển khai hệ

thống, luận án đã khảo sát tại một số đơn vị ở cả 3 cấp:

- Cấp tỉnh: Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Thái Bình, Trung tâm Công nghệ

Thông tin, Phòng Quản lý đất đai thuộc Sở TN&MT Thái Bình.

- Cấp huyện: Phòng TN&MT và Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Đông Hƣng.

- Cấp xã: khảo sát tại 04 xã đại diện là Phú Châu, Nguyên Xá, Đông Sơn và

Đông Tân.

Các kết quả khảo sát đƣợc tổng hợp trong phụ lục 22, qua đó có thể nhận thấy:

- Các thiết bị phần cứng và phần mềm ở địa phƣơng hiện nay đã đáp ứng đƣợc

yêu cầu triển khai hệ thống. Hệ thống thông tin QHSDĐ là một hệ thống nhỏ, tần

suất truy cập không cao nên không cần một máy chủ riêng biệt mà có thể sử dụng

máy chủ sẵn có của các cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh và cấp huyện. Số lƣợng

máy tính cá nhân, máy tính văn phòng cũng đủ để truy nhập hệ thống.

- Hầu hết các đơn vị khảo sát đều có thể truy nhập mạng Internet một cách dễ

dàng nên hạ tầng mạng đáp ứng đƣợc yêu cầu triển khai của hệ thống.

- Nguồn nhân lực về công nghệ thông tin ở cấp tỉnh và huyện đáp ứng đƣợc yêu

cầu vận hành và khai thác hệ thống. Đối với cấp xã thì cần đào tạo thêm về công nghệ

thông tin cho đội ngũ cán bộ xã, qua đó họ có thể hƣớng dẫn, giúp đỡ ngƣời dân truy

nhập hệ thống (hiện mới chỉ có 50% số hộ dân có ngƣời biết sử dụng Internet).

143

Hình 3.28. Biểu đồ tổng hợp ý kiến đánh giá

về hệ thống thông tin QHSDĐ ở huyện Đông Hưng

3.9. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN

NGHIÊN CỨU

3.9.1. Đánh giá kết quả thử nghiệm

Phần thử nghiệm mô hình ứng dụng GIS trong chuẩn bị dữ liệu QHSDĐ cho

kết quả là đã thiết kế đƣợc lƣợc đồ CSDL nền địa lý và CSDL đất đai; chuẩn hóa và

xây dựng đƣợc CSDL phục vụ QHSDĐ; xây dựng đƣợc công cụ chuyển đổi bảng

mã font chữ từ TCVN ABC sang Unicode và ngƣợc lại. Trong đó, lƣợc đồ thiết kế

CSDL phục vụ QHSDĐ cấp huyện đƣợc chuyển đổi trực tiếp sang các định dạng

*.xml hay Geodatabase. Tuy nhiên, lƣợc đồ CSDL nền địa lý đƣợc thiết kế cho tỷ lệ

1:10.000 nên khi áp dụng cho các tỷ lệ khác và ở các khu vực khác nhau cần điều

chỉnh thêm hay bớt các lớp cho phù hợp. CSDL đất đai còn thiếu dữ liệu về địa

chính và dữ liệu về giá đất nên khó khăn trong tính toán giá tiền đền bù khi thực

hiện thu hồi đất.

144

Trong phần thử nghiệm mô hình ứng dụng GIS trong xây dựng phƣơng án

QHSDĐ, luận án đã chỉ ra vị trí tối ƣu quy hoạch cho 04 loại đất (đất ở tại đô thị;

đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất xây dựng trạm y tế; đất xây dựng trƣờng mầm

non, tiểu học) tại huyện Đông Hƣng. So sánh kết quả lựa chọn vị trí tối ƣu với

phƣơng án QHSDĐ của huyện cho thấy có nhiều vị trí trùng với phƣơng án

QHSDĐ. Trong ĐGTHĐĐ, luận án mới chỉ đánh giá đƣợc các mức thích hợp tự

nhiên cho đất trồng lúa nƣớc và đất trồng ngô tại huyện Đông Hƣng mà chƣa xem

xét tới các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội và môi trƣờng có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến

kết quả ĐGTHĐĐ.

Phần thử nghiệm mô hình ứng dụng GIS trong tính toán số liệu QHSDĐ cho

kết quả thống kê diện tích HTSDĐ theo mã hiện trạng và đơn vị hành chính xã;

thống kê diện tích QHSDĐ theo mã quy hoạch và đơn vị hành chính xã; tạo đƣợc

bảng chu chuyển mục đích sử dụng đất. Đối chiếu kết quả trên với báo cáo

QHSDĐ của huyện Đông Hƣng cho thấy QHSDĐ của huyện còn tồn tại một số

vấn đề cần giải quyết nhƣ diện tích đất quy hoạch không đúng với diện tích đƣợc

phân bổ.

Phần thử nghiệm mô hình ứng dụng GIS trong thẩm định phƣơng án QHSDĐ

cho thấy kết quả đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian cho 04 loại đất phi nông

nghiệp trong phƣơng án QHSDĐ đã đƣợc phê duyệt của huyện Đông Hƣng có vị trí

quy hoạch một số đối tƣợng chƣa hợp lý, bao gồm: 5/11 khu quy hoạch đất ở tại đô

thị; 1/32 khu đất nghĩa trang, nghĩa địa; 2/10 trạm y tế; 5/16 trƣờng mầm non, tiểu

học. Nhƣ vậy, không thể chuyển đổi cơ học từ đất ở tại nông thôn sang đất ở tại đô

thị nhƣ xã Thăng Long. Kết quả ĐGTHĐĐ cho cây lúa nƣớc và cây ngô cho độ phù

hợp với thực tế từ khá cao đến cao khi so sánh kết quả ĐGTHĐĐ bằng phƣơng

pháp kết hợp GIS và FAHP-GDM với hiện trạng sản xuất nông nghiệp của huyện

Đông Hƣng và phƣơng pháp FAO.

Kết quả thử nghiệm triển khai thực hiện phƣơng án QHSDĐ là xây dựng đƣợc

hệ thống WebGIS có chức năng công bố và theo dõi thực hiện phƣơng án QHSDĐ.

Hệ thống WebGIS có giao diện đơn giản và thân thiện nên ngƣời sử dụng có thể tìm

kiếm, truy vấn thông tin,... và phản hồi về tính hợp lý cũng nhƣ tiến độ triển khai

145

các đối tƣợng QHSDĐ. Nhƣ vậy, hệ thống đã đáp ứng đƣợc yêu cầu của một công

cụ hỗ trợ việc triển khai thực hiện phƣơng án QHSDĐ cấp huyện.

* Theo kết quả thử nghiệm, luận án có bổ sung, điều chỉnh một số chi tiết

trong mô hình ứng dụng GIS. Các nội dung điều chỉnh này đã đƣợc thể hiện trong

Chƣơng 3, bao gồm:

- Đối với phƣơng pháp xác định ngƣỡng điểm hợp lý, ban đầu luận án chỉ xác

định một phƣơng pháp là sử dụng biểu đồ thống kê điểm hợp lý (phƣơng pháp số 2

trong mục 2.4.3). Tuy nhiên, qua thực tế triển khai đã xây dựng thêm 2 phƣơng pháp là

lấy ngƣỡng điểm hợp lý bằng điểm hợp lý của một chỉ tiêu, và sử dụng ý kiến chuyên

gia trên bản đồ phân bố điểm hợp lý (phƣơng pháp số 1 và 3 trong mục 2.4.3).

- Về hệ thống thông tin QHSDĐ, đã bổ sung thêm tính năng quản lý ảnh mô tả

tiến độ thực hiện QHSDĐ để có minh chứng về tiến độ một cách rõ ràng và chân

thực hơn.

- Tích hợp nội dung tính trọng số cho các chỉ tiêu của 2 mô hình thành phần:

Lựa chọn vị trí tối ƣu và Đánh giá thích hợp đất đai bền vững (hình 2.6).

3.9.2. Định hƣớng phát triển nghiên cứu

Từ những kết quả đạt đƣợc nêu trên, luận án xác định một số hƣớng nghiên

cứu tiếp theo nhƣ sau:

- Cập nhật dữ liệu địa chính và dữ liệu giá đất vào CSDL đất đai để xây dựng

CSDL QHSDĐ toàn diện, phục vụ tính toán giá đền bù khi triển khai QHSDĐ.

- Trong lựa chọn vị trí tối ƣu, luận án sử dụng phƣơng pháp phân tích khoảng

cách Ơ-clit cho tất cả các phép phân tích về khoảng cách nên không tính toán đƣợc

khoảng cách chi phí thấp nhất. Do đó, cần nghiên cứu ứng dụng phƣơng pháp phân

tích khoảng cách chi phí hay phƣơng pháp phân tích khoảng cách đƣờng dẫn trong

lựa chọn vị trí tối ƣu để bố trí các công trình phục vụ QHSDĐ.

- Ứng dụng GIS và FAHP - GDM trong ĐGTHDĐ bền vững với các chỉ tiêu

về kinh tế (lãi thuần), xã hội (nhu cầu lao động), môi trƣờng (tối đa độ che phủ; yêu

cầu về phân bón, thuốc trừ sâu,...) làm cơ sở để xây dựng phƣơng án QHSDĐ.

- Cần tiếp tục nghiên cứu đƣa ra những cách thức hiệu quả hơn để lựa chọn

ngƣỡng điểm hợp lý về phân bố không gian trong thẩm định phƣơng án QHSDĐ.

146

- Tiếp tục phát triển các phần mềm hỗ trợ tất cả các nội dung ứng dụng GIS

trong QHSDĐ nhằm nâng cao khả năng tự động hóa trong xây dựng phƣơng án

QHSDĐ. Đƣa ra giải pháp tích hợp HTTT QHSDĐ trong các cổng thông tin điện tử

của địa phƣơng.

- Căn cứ vào kết quả khoa học và thực tiễn của luận án, xây dựng và đề xuất

các nội dung mới về thẩm định phƣơng án QHSDĐ trong các văn bản pháp luật về

QHSDĐ.

3.10. TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Kết quả thử nghiệm mô hình ứng dụng GIS trong chuẩn bị dữ liệu phục vụ

QHSDĐ tại huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình đã tạo ra đƣợc CSDL QHSDĐ với 2

hợp phần là CSDL nền địa lý và CSDL đất đai. Cấu trúc CSDL QHSDĐ ở dạng

lƣợc đồ nên thuận tiện cho việc chỉnh sửa, trao đổi dữ liệu giữa các đơn vị và có thể

triển khai ứng dụng rộng rãi cho các đơn vị cấp huyện khác.

Kết quả thử nghiệm mô hình ứng dụng GIS trong xây dựng phƣơng án

QHSDĐ đã chỉ ra vị trí tối ƣu quy hoạch cho đất làm nghĩa trang, nghĩa địa và các

khu vực thích hợp cho đất trồng lúa nƣớc, đất trồng ngô trên địa bàn huyện Đông

Hƣng; thống kê đƣợc diện tích HTSDĐ/QHSDĐ với mã HTSDD/QHSDĐ và đơn

vị hành chính cấp xã; tạo ra lớp chu chuyển mục đích sử dụng đất. So sánh số liệu

thống kê với báo cáo QHSDĐ của huyện Đông Hƣng đến năm 2020 cho thấy còn

tồn tại một số vấn đề cần xem xét về vị trí quy hoạch và cần điều chỉnh diện tích

quy hoạch cho đúng với phƣơng án QHSDĐ đã đƣợc phê duyệt.

Mô hình ứng đã đƣợc thử nghiệm trong đánh giá tính hợp lý về vị trí quy

hoạch của phƣơng án QHSDĐ hiện hành của huyện Đông Hƣng cho 04 loại hình sử

dụng đất. Kết quả cho thấy trong phƣơng án QHSDĐ của huyện Đông Hƣng có

nhiều vị trí thích hợp, tuy nhiên vẫn có một số vị trí chƣa thật sự thích hợp và cần

điều chỉnh cho phù hợp hơn. Kiểm định kết quả đánh giá thích hợp đất đai cho cây

lúa nƣớc và cây ngô cho thấy kết quả có độ tin tƣởng, đạt mức từ trung bình đến tốt.

Hệ thống thông tin QHSDĐ đã đƣợc triển khai thử nghiệm để hỗ trợ công bố

phƣơng án, thu thập ý kiến phản hồi thông tin và kiểm soát tiến độ thực hiện

147

QHSDĐ của huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình. Kết quả khảo sát ý kiến cho thấy

đa số các chỉ số đánh giá hoạt động của hệ thống đều ở mức từ trung bình đến tốt.

Theo kết quả thử nghiệm, luận án đã bổ sung, điều chỉnh một số chi tiết trong

mô hình ứng dụng GIS, bao gồm bổ sung thêm các phƣơng pháp xác định ngƣỡng

điểm hợp lý trong đánh giá tính hợp lý của phƣơng án QHSDĐ; tích hợp nội dung

tính trọng số cho các chỉ tiêu của 2 mô hình thành phần là Lựa chọn vị trí tối ƣu và

Đánh giá thích hợp đất đai bền vững; bổ sung tính năng quản lý ảnh mô tả tiến độ

thực hiện QHSDĐ trong hệ thống thông tin QHSDĐ.

Một số hƣớng nghiên cứu tiếp theo đã đƣợc luận án định hƣớng triển khai bao

gồm: i) Ứng dụng phƣơng pháp phân tích khoảng cách chi phí hay phƣơng pháp

phân tích khoảng cách đƣờng dẫn trong lựa chọn vị trí tối ƣu cho các công trình

QHSDĐ; ii) Ứng dụng GIS và FAHP - GDM trong ĐGTHDĐ bền vững theo các

chỉ tiêu về kinh tế - xã hội và môi trƣờng làm cơ sở để xây dựng phƣơng án

QHSDĐ; iii) Đƣa ra những cách thức hiệu quả hơn để lựa chọn ngƣỡng điểm hợp lý

về phân bố không gian trong thẩm định phƣơng án QHSDĐ; iv) Tiếp tục phát triển

các phần mềm hỗ trợ tất cả các nội dung ứng dụng GIS trong QHSDĐ nhằm nâng

cao khả năng tự động hóa trong xây dựng phƣơng án QHSDĐ; iv) Xây dựng và đề

xuất các nội dung mới về thẩm định phƣơng án QHSDĐ trong các văn bản pháp

luật về QHSDĐ.

148

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1. Luận án đã xây dựng thành công mô hình ứng dụng GIS trong QHSDĐ cấp

huyện, bao gồm mô hình tổng thể và 04 mô hình thành phần, thể hiện việc ứng dụng

GIS trong cả 04 nhóm nội dung chính của QHSDĐ. Việc áp dụng mô hình trong

quá trình xây dựng và thực hiện QHSDĐ sẽ giúp tăng cƣờng tính khoa học và nâng

cao hiệu quả của công tác này, góp phần đạt đƣợc mục tiêu quản lý, sử dụng bền

vững tài nguyên đất đai.

2. Mô hình thành phần ứng dụng GIS trong chuẩn bị dữ liệu phục vụ QHSDĐ

đã giải quyết 03 vấn đề có tiềm năng ứng dụng GIS là: chuẩn hóa dữ liệu; thiết kế

cơ sở dữ liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu. Mô hình thành phần ứng dụng GIS trong

xây dựng phƣơng án QHSDĐ đƣa ra giải pháp và công cụ nhằm đảm bảo sự phân

bố không gian hợp lý của các đối tƣợng QHSDĐ phi nông nghiệp, tính thích hợp

cao của đất sản xuất nông nghiệp. Mô hình thành phần ứng dụng GIS trong thẩm

định và lựa chọn phƣơng án QHSDĐ là nội dung mới, cung cấp các giải pháp hiệu

quả cho việc kiểm tra, đánh giá dữ liệu đầu vào, kết quả đánh giá tính thích hợp của

đất sản xuất nông nghiệp và tính hợp lý về vị trí không gian của các đối tƣợng

QHSDĐ phi nông nghiệp. Mô hình thành phần ứng dụng GIS trong công bố và theo

dõi thực hiện phƣơng án QHSDĐ đƣa ra giải pháp trên nền tảng công nghệ mã

nguồn mở cho việc công bố, lấy ý kiến về phƣơng án QHSDĐ, cập nhật và theo dõi

tiến độ thực hiện QHSDĐ, qua đó nâng cao tính minh bạch của công tác QHSDĐ

và vai trò tham gia, giám sát của ngƣời dân đối với công tác này.

3. Luận án đã đánh giá đƣợc những thuận lợi, khó khăn khi triển khai ứng dụng

mô hình trong thực tế và xây dựng đƣợc 02 giải pháp phần mềm hỗ trợ là phần mềm

LUPA kiểm tra tính hợp lý của phƣơng án QHSDĐ và Hệ thống thông tin QHSDĐ.

4. Mô hình ứng dụng GIS trong QHSDĐ đã đƣợc thử nghiệm thành công tại

huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình để thiết kế và xây dựng CSDL phục vụ QHSDĐ,

lựa chọn vị trí tối ƣu cho quy hoạch 04 loại đất phi nông nghiệp, đánh giá thích hợp

đất đai cho cây lúa và cây ngô, đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của phƣơng

án QHSDĐ, công bố phƣơng án QHSDĐ, tiếp nhận ý kiến phản hồi và theo dõi tiến

độ thực hiện QHSDĐ. Kết quả thử nghiệm cho thấy mô hình có tính khả thi và đạt

hiệu quả tốt, nhận đƣợc sự ủng hộ của chính quyền và cộng đồng dân cƣ địa phƣơng.

149

5. Kết quả thử nghiệm tại huyện Đông Hƣng cho thấy phƣơng án QHSDĐ đến năm 2020 đã đƣợc phê duyệt của huyện về cơ bản có chất lƣợng tốt, đa số các vị trí quy hoạch mới có tính hợp lý cao. Tuy nhiên, còn một số vấn đề cần hoàn thiện nhƣ: dữ liệu phục vụ QHSDĐ chƣa đƣợc chuẩn hóa và tổ chức thành CSDL; tính hợp lý về vị trí không gian của một số đối tƣợng còn thấp; có sự thiếu đồng bộ giữa báo cáo thuyết minh và bản đồ QHSDĐ tại một số nơi; việc công bố và theo dõi thực hiện QHSDĐ còn ở mức độ hạn chế. Các vấn đề này đã đƣợc khắc phục về cơ bản bởi mô hình ứng dụng GIS trong QHSDĐ do luận án đề xuất. 2. Kiến nghị 1. Cần tiếp tục thử nghiệm mô hình ứng dụng GIS trong QHSDĐ tại nhiều đơn vị hành chính cấp huyện có đặc điểm khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội để hoàn thiện, nâng cao tính khả thi của mô hình. 2. Những nghiên cứu tiếp theo cần tập trung vào các vấn đề: Áp dụng phƣơng pháp phân tích khoảng cách chi phí hay phƣơng pháp phân tích khoảng cách đƣờng dẫn trong lựa chọn vị trí tối ƣu để bố trí các công trình phục vụ QHSDĐ; Nghiên cứu các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội và môi trƣờng trong ĐGTHDĐ nhằm đảm bảo tính bền vững của QHSDĐ; Nghiên cứu cách thức hiệu quả hơn để lựa chọn ngƣỡng điểm hợp lý về phân bố không gian trong thẩm định phƣơng án QHSDĐ; Phát triển phần mềm hỗ trợ tất cả các nội dung ứng dụng GIS trong QHSDĐ nhằm nâng cao khả năng tự động hóa của công tác này. 3. Đề nghị Bộ TN&MT chi tiết hoá các quy định về thẩm định phƣơng án QHSDĐ, bổ sung và hƣớng dẫn chi tiết các nội dung thẩm định dữ liệu đầu vào và tính hợp lý về phân bố không gian của phƣơng án QHSDĐ. Các cơ quan chức năng xem xét về việc áp dụng quy trình ứng dụng GIS trong đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của luận án để kiểm tra các phƣơng án QHSDĐ sắp đƣợc xây dựng cho giai đoạn 2021-2030. 4. Đề nghị Bộ TN&MT có chính sách khuyến khích việc ứng dụng GIS trong QHSDĐ nói riêng và các hoạt động quản lý, sử dụng đất nói chung, lồng ghép việc ứng dụng GIS trong các văn bản hƣớng dẫn về QHSDĐ, đồng thời sớm xây dựng và ban hành bộ chỉ tiêu về lựa chọn vị trí cho đối tƣợng QHSDĐ và ĐGTHĐĐ. 5. Đề nghị UBND huyện Đông Hƣng rà soát lại tính hợp lý của một số đối tƣợng quy hoạch mà luận án đã nêu ra, từ đó có những điều chỉnh thích hợp trong xây dựng phƣơng án QHSDĐ mới cho giai đoạn 2021 - 2030 của huyện. Đồng thời, xem xét và triển khai trên diện rộng hệ thống thông tin QHSDĐ nhằm tăng cƣờng tính minh bạch và hiệu quả của công tác QHSDĐ.

150

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Trần Quốc Bình, Phùng Vũ Thắng và Phạm Thị Thanh Thủy (2012), “Ứng

dụng phƣơng pháp phân tích đa chỉ tiêu và GIS trong đánh giá tính hợp lý về vị

trí không gian của các đối tƣợng quy hoạch sử dụng đất”, Tuyển tập báo cáo

Hội nghị Khoa học Địa lý Toàn quốc lần thứ 6, TP. Huế, 2012, tr.995-1010.

2. Trần Quốc Bình, Phạm Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Nguyễn

Sĩ Thọ (2013), “Designing a WebGIS System to Support Active Participation

of Citizens in Land Use Planning”, VNU Journal of Science, Earth and

Environmental Sciences Vol 29(1), pp.1-13.

3. Phạm Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thị Thúy Hạnh, Nguyễn Thị Lệ Hằng và

Phạm Thanh Tình (2014), “Ứng dụng GIS và phƣơng pháp phân tích đa chỉ tiêu

trong đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của phƣơng án quy hoạch sử

dụng đất khu công nghiệp huyện Quế Võ - Bắc Ninh”, Tuyển tập báo cáo Hội

nghị khoa học Trường ĐHKHTN, tiểu ban Địa lý - Quản lý tài nguyên, Hà Nội,

tr.341-352.

4. Phạm Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thị Kim Uyên, Phạm Thanh Tình và Nguyễn

Thị Thúy Hạnh (2014), “Ứng dụng GIS trong đánh giá tiềm năng đất đai và

định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Mỹ, tỉnh Hƣng Yên”, Tuyển

tập báo cáo Hội nghị khoa học ngành Địa hình quân sự lần thứ IV. Cục Bản đồ,

Bộ Tổng tham mƣu, Hà Nội, tr.270-279

5. Phạm Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2015), “Ứng dụng GIS và

FAHP - GDP trong đánh giá thích nghi đất chuyên trồng lúa nƣớc tại huyện

Đông Hƣng - tỉnh Thái Bình”, Kỷ yếu Hội thảo ứng dụng GIS toàn quốc 2015,

tr.181-186

6. Nguyễn Xuân Linh, Trần Quốc Bình, Phạm Lê Tuấn, Lê Phƣơng Thúy và

Phạm Thị Thanh Thủy (2016), “Ứng dụng phƣơng pháp phân tích đa chỉ

tiêu ISM/FANP và GIS trong lựa chọn vị trí quy hoạch bãi chôn lấp chất thải

rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình”, Tạp chí Khoa học

ĐHQGHN, Các Khoa học Trái đất và Môi trƣờng Tập 32(2), tr.34-45.

151

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1 Trần Quốc Bình (2010), Khả năng ứng dụng các phần mềm GIS mã nguồn mở

trong xây dựng hệ thống thông tin đất đai, Tuyển tập các báo cáo khoa học Hội

nghị khoa học Địa lý Đông Nam Á lần thứ X, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà nội.

2 Trần Quốc Bình, Lê Phƣơng Thúy, Giáp Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Thanh

Loan, Trần Thị Thúy (2010), "Ứng dụng GIS và phƣơng pháp phân tích đa chỉ

tiêu trong lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt nhằm hỗ trợ

công tác quy hoạch sử dụng đất huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội".

3 Trần Quốc Bình, Phùng Vũ Thắng, Phạm Thị Thanh Thủy (2012), Ứng dụng

phương pháp phân tích đa chỉ tiêu và GIS trong đánh giá tính hợp lý về vị trí

không gian của các đối tượng quy hoạch sử dụng đất, Tuyển tập các báo cáo

khoa học - Hội nghị khoa học địa lý toàn quốc lần thứ 6, Hội Địa lý Việt Nam.

4 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2009), Cẩm nang sử dụng đất nông

nghiệp, NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội.

5 Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2014), Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT: quy

định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

6 Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2015), Báo cáo công tác quản lý nhà nước về

đất đai năm 2014 và tháng 6 đầu năm 2015, tình hình triển khai thi hành luật

đất đai và những vấn đề cần giải quyết tháo gỡ.

7 Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2017), Thông tư 05/2017/TT-BTNMT: quy định

về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.

8 Bộ Xây dựng (2008), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng số

04/2008/QĐ-BXD, NXB Xây Dựng, Hà Nội.

9 Chính phủ Việt Nam (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP: quy định chi tiết

thi hành một số điều của Luật đất đai.

10 Chính phủ Việt Nam (2017), Nghị định số 01/2017/NĐ-CP: sửa đổi, bổ sung

một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.

152

11 Huỳnh Văn Chƣơng, Nguyễn Thế Lân (2010), "Xây dựng cơ sở dữ liệu để phục

vụ công tác đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất tại xã Phú Sơn, huyện Hƣơng

Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.", Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, 57, tr. 15 - 26.

12 Huỳnh Văn Chƣơng, Vũ Trung Kiên, Lê Thị Thanh Nga (2012), "Ứng dụng GIS

trong đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch phát triển cây cao su tiểu điền tại huyện

Chi Lăng, tỉnh Quảng Trị", Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, 75A (6), tr. 7-17.

13 Trần Thị Mỹ Duyên, Nguyễn Duy Liêm (2016), Đánh giá thích nghi đất đai

cho nhóm cây công nghiệp lâu năm tại tỉnh Kom Tum, Kỷ yếu Hội thảo ứng

dụng GIS toàn quốc 2016, NXB. Đại học Huế.

14 Phạm Tiến Đạt, Trần Trung Kiên, Nông Hữu Dƣơng, Trần Đức Viên, Nguyễn

Thanh Lâm, Võ Hữu Công (2009), "Ứng dụng GIS và viễn thám trong quy

hoạch sử dụng đất rừng tại thƣợng nguồn lƣu vực sông Cả, Nghệ An", Tạp chí

Khoa học và Phát triển, 7 (6), tr. 755 - 763.

15 Lê Cảnh Định, Trần Trọng Đức (2011), "Tích hợp GIS và phân tích quyết

định nhóm đa mục tiêu mờ trong quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp", Hội

thảo ứng dụng GIS toàn quốc 2011, trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà

Nẵng, 22-32.

16 Vũ Thị Hồng Hạnh (2009), Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai bằng kỹ thuật GIS,

phục vụ đánh giá đất nông nghiệp huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái, Trƣờng Đại

học Nông nghiệp Hà Nội.

17 Huỳnh Thanh Hiền (2015), Bài giảng Đánh giá đất đai, Trƣờng Đại học Nông

Lâm - TP. HCM.

18 Lƣơng Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi (2013), Giáo trình

Quy hoạch sử dụng đất đai, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

19 Ngô Hữu Hoạnh (2011), Ứng dụng GIS xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai

tại Phường Sơn Phong, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam, Trƣờng Cao đẳng

Công nghệ - Kinh tế và Thủy lợi Miền Trung, Quảng Nam.

20 Tôn Gia Huyên (2010), Quy hoạch sử dụng đất Việt Nam trong thời kỳ công

nghiệp hóa và hội nhập, Tuyển tập các báo cáo Hội nghị khoa học ngành

Quản lý đất đai, Tổng cục quản lý đất đai.

153

21 Dƣơng Đăng Khôi (2012), Giáo trình hệ thống thông tin địa lý, Trƣờng Đại

học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội.

22 Lê Thanh Khuyến (2017), Ngành Quản lý đất đai - những thành tích nổi bật

trong năm 2017, Báo Tài nguyên và Môi trƣờng 10/2007.

23 Nguyễn Hữu Kiệt, Lê Quang Trí, Bằng Thanh Bình, Thiều Quang Thiện

(2014), "Đánh giá thích nghi đất đai kết hợp ứng dụng phƣơng pháp toán tối

ƣu làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Cờ Đỏ, thành

phố Cần Thơ", Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 30, 70-77.

24 Nguyễn Xuân Linh, Trần Quốc Bình, Phạm Lê Tuấn, Lê Phƣơng Thúy, Phạm

Thị Thanh Thủy (2016), "Ứng dụng phƣơng pháp phân tích đa chỉ tiêu

ISM/FANP và GIS trong lựa chọn vị trí quy hoạch bãi chôn lấp chất thải rắn

sinh hoạt trên địa bàn huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình", Tạp chí khoa học

ĐHQGHN, Các khoa học Trái đất và Môi trường, tập 32 (2), tr. 34-45.

25 Lƣu Đức Minh (2012), Phân tích lựa chọn đất xây dựng trong quy hoạch

chung đô thị có ứng dụng hệ thông tin địa lý (GIS), Luận án Tiến sĩ, Trƣờng

Đại học Kiến trúc Hà Nội.

26 Phùng Văn Nghệ (2011), "Công tác quản lý đất đai - những vấn đề đang đặt

ra", Tạp chí Cộng sản, Chuyên đề cơ sở số 60.

27 Nguyễn Hữu Ngữ (2010), Bài giảng quy hoạch sử dụng đất, trƣờng Đại học

Nông Lâm, TP Huế.

28 Nguyễn Hiếu Trung, Lê Đức Toàn (2014), Xây dựng hệ thống thông tin địa lý

(GIS) phục vụ cho công tác quản lý và quy hoạch đô thị Thành Phố Cần Thơ

(CTGIS), Đại Học Cần Thơ.

29 Phạm Thị Phin (2012), Nghiên cứu sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện

Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định, Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.

30 Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật đất đai năm

2013, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

31 Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Thị Vòng, Nguyễn Quang Học, Đỗ Thị

Tám (2006), Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

154

32 Nguyễn Ngọc Rạng (2013), Bài giảng: Ứng dụng đường cong ROC trong

nghiên cứu y học, Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang.

33 Vũ Cung Tân, Nhung Hảo (2013), Lãng phí đất nông nghiệp do quy hoạch và

dự án treo, Báo Nhân dân, ngày 26/02/2013.

34 Tạp chí Kinh tế và Dự báo (2017), Cách tiếp cận quy hoạch sử dụng đất trong

dự thảo Luật Quy hoạch, Báo Kinh tế và Dự báo, ngày 13/03/2017.

35 Phùng Vũ Thắng (2012), Ứng dụng phương pháp phân tích đa chỉ tiêu và GIS

trong đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các đối tượng quy hoạch sử

dụng đất cấp huyện, Luận văn Thạc sĩ, ĐHKHTN, ĐHQGHN.

36 Nguyễn Đăng Phƣơng Thảo, Nguyễn Thị Lý, Bùi Thị Thu Hiền, Nguyễn Duy

Liêm, Nguyễn Đình Tuấn (2011), "Ứng dụng GIS và phƣơng pháp phân tích

đa chỉ tiêu xác định vị trí bãi chôn lấp chất thải rắn cho quận Thủ Đức – Thành

phố Hồ Chí Minh", Hội thảo ứng dụng GIS toàn quốc năm 2011, trường Đại

học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng., 431-439.

37 Phạm Thị Thanh Thủy (2017), Báo cáo tổng kết đề tài NCKH cấp Bộ: Nghiên

cứu ứng dụng GIS hỗ trợ kiểm tra tính hợp lý về ví trí không gian một số loại

đất phi nông nghiệp, công bố và theo dõi thực hiện phương án quy hoạch sử

đất, Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội.

38 Tổng cục Địa chính (1998), Công văn số 1814/CV - TCĐC ngày 12/10/1998

về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.

39 Lê Quang Trí (2004), Giáo trình đánh giá đất, Khoa Nông nghiệp, Trƣờng

Đại học Cần Thơ.

40 Nguyễn Hiếu Trung, Lê Đức Toàn Xây dựng hệ thống thông tin địa lý (GIS)

phục vụ cho công tác quản lý và quy hoạch đô thị Thành Phố Cần Thơ

(CTGIS), Đại Học Cần Thơ.

41 Trƣơng Thanh Cảnh, Trần Nguyễn Cẩm Lai, Nguyễn Hoàng Tuấn (2015),

"Đánh giá xung đột phát sinh trong sử dụng tài nguyên đất từ quá trình đô

thị hoá tại Thành phố Đà Nẵng", Science & Technology Development, 18,

No.T6-2015.

155

42 Trần Tuấn Tú, Đinh Công Hoàng, Đỗ Thị Bích Ngọc, Nguyễn Thị Thiện

Nhơn (2011), Ứng dụng GIS và phân tích đa chỉ tiêu xác định vị trí bãi chôn

lấp chất thải rắn sinh hoạt cho quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh, Hội

thảo ứng dụng GIS toàn quốc năm 2011, Đà Nẵng.

43 Trần Văn Tuấn (2017), Thực trạng và một số đề xuất đổi mới về nội dung,

phương pháp và khả năng ứng dụng công nghệ trong lập quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất cấp huyện, Báo cáo kết quả đề tài nhánh, Viện nghiên cứu Quản

lý đất đai.

44 Trần Văn Tuấn, Lê Phƣơng Thúy (2010), Một số đánh giá và đề xuất xây

dựng CSDL đất đai phục vụ công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Tuyển

tập các báo cáo Hội nghị khoa học ngành Quản lý đất đai, Tổng cục Quản lý

đất đai, Hà Nội.

45 UBND huyện Đông Hƣng (2010), Báo cáo quy hoạch sử dụng đất huyện

Đông Hưng đến năm 2020, Đông Hƣng, Thái Bình.

46 UBND huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế (2016), Báo cáo thuyết minh

Kế hoạch sử dụng đất năm 2016, Quảng Điền, Thừa Thiên Huế.

47 UBND huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang (2016), Báo cáo thuyết minh điều

chỉnh QHSDĐ huyện Yên Sơn đến năm 2020, Yên Sơn, Tuyên Quang.

48 UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2013), Công văn số 5550/UBND-XD về việc ứng

dụng GIS trong công tác quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, Thừa Thiên Huế.

49 Phạm Thanh Vũ, Võ Quang Minh, Phan Chí Nguyện (2015), Ứng dụng GIS

trong phân vùng thích nghi đất đai cho sản xuất nông nghiệp vùng ven biển

đồng bằng sông Cửu Long, Kỷ yếu Hội thảo ứng dụng GIS toàn quốc năm

2015, Hà Nội.

Tiếng Anh

50 A.A. Isalou et al. (2012), "Landfill site selection using integrated fuzzy logic and

analytic network process (F-ANP)", Environmental Earth Sciences 68, 1745.

51 Abdul K. B. T. (2011), The Current Status of GIS Implementation in

Malaysia, Department of Survey and Mapping Malaysia.

156

52 Abdul R., Mohamed S., Wan Mohamad D., Rahman Ab. (2008), "Land

Suitability Study Using GIS and MCDA in Agriculture Activities: A Land

Suitability Study for Harumanis Mango in Perlis Using GIS and MCDA",

Bulentin GIS, (ISSN 1394 - 5505), 33 - 43.

53 Akbari V., Rajabi M. A., Chavoshi S. H., Shams R. (2008), "Landfill Site

Selection by Combining GIS and Fuzzy Multi Criteria Decision Analysis,

Case Study: Bandar Abbas, Iran", World Applied Sciences Journal, 3, 36-47.

54 Ali T. A. (2008), Development of a Collaborative Web - Based GIS

Environment for Coastal Land Use Planning, University of Central Florida.

55 Ayres R.U., Warr B. . (2009), The Economic Growth Engine: How Energy

and Work Drive Material Prosperity, Edward Elgar Publishing.

56 Binh T.Q., Thuy P.T.T., Hanh N.T.H., Tho N.S. ( 2013), "Designing a WebGIS

System to Support Active Participation of Citizens in Land Use Planning", VNU

Journal of Science, Earth and Environmental Sciences, XXIX (1), 1-13.

57 Bourgoin J., Castella J.C., Pullar D., Lestrelin G., Bouahom B. (2012),

"Toward a land zoning negotiation support platform: “Tips and tricks” for

participatory land use planning in Laos", Landscape and Urban Planning, 104

(2), 270-278.

58 Chang N. B., Parvathinathan G., Breeden J. B. (2008), "Combining GIS with

fuzzy multicriteria decision-making for landfill siting in a fast-growing urban

region", Journal of Environmental Management, 87, 139 –153.

59 Chen Y., Chen Z., Xu G., Tian Z. (2016), "Built-up land efficiency in urban

China: Insights from the General Land Use Plan (2006–2020)", Habitat

International,, 51, 31-38.

60 Chen Y. C., Lien H. P., Tzeng G. H., Yang L. S. (2010), "Fuzzy MCDM

Approach for Selecting the Best Environment - Watershed Plan",

ScienceDirect, 265-275.

61 DeLong E. R., DeLong D. M., Clarke-Pearson D. L. (1988), "Comparing the

areas under two or more correlated receiver operating characteristic curves: a

nonparametric approach", Biometrics, 44 (3), 837-845.

157

62 Eastman J. R. (2003), IDIRISI Kilimanjaro guide to GIS and image

processing, Clark Labs, Clark University.

63 ESRI (1999), Getting to Know ArcView GIS, New York, USA.

64 ESRI (2005), GIS for Cadastre Management.

65 FAO (1993), Guidelines for Land Use Planning, Rome, Italy.

66 Farag F. A., Kevin J. S., Ian D. R. (2013), "Developinga Land Evaluation

Model for the Benghazi Region in Northeast Libya using a Geographic

Information Systemand Multi-criteria Analysis", SciVerse Science Direct, (5),

69-75.

67 Fei Deng, Xiaobing Li, Hong Wang, Meng Zhang, Ruihua Li, Xu Li (2014),

"GIS Based Assessment of Land Suitability for Alfalfa Cultivation: A Case

Study in The Dry Continental Steppes of Northern China", Spanish Journal of

Agricultural Research, 12 (2), 364-375.

68 Fereydoon S., Ali K., Behnam R., Sadegh A. (2010), Application of MCDM

method in Fuzzy Modeling of Land Suitability Evaluation, Proceedings of the

19th World Congress of Soil Science: Soil solutions for a changing world,

Brisbane, Australia, 1-6 August 2010.

69 Goh Chye Kiang (2009), Singapore Uses GIS to Master Land-Use Planning,

ArcNews, ESRI, Winter 2009/2010.

70 Guillermo A. M. (1995), A GIS – based multicriteria approaches to land use

suitability assessment and allocation, University of Illinois, Chicago.

71 Gupta R.D., Gupta Y.K. (2004), A Spatial Modelling Approach for Seclection

of Residential Sites using GIS: A case study for Chail Block of Kaushambi

District, Department of Civil Engeneering, Motilal Nehru National Institute of

Technology, Allahabad, India.

72 Halil A., Ays e Y. Ö., Bülent T. (2013), "Agricultural Land Use Suitability

Analysis Using GIS and AHP Technique", Computers and Electronics in

Agriculture, 97, 71–82.

73 Hanley J. A., McNeil B. J. (1982), The Meaning and Use of The Area Under A

Receiver Operating Characteristic (ROC) Curve, Radiology.

158

74 Anderson S.J. Harmon J.E. (2003), The design and implementation of

geographic information systems, John Wiley & Sons.

75 Ibrahim E. H., Mohamed S. E., Atwan A. A. (2011), "Combining Fuzzy

analytic hierarchy process and GIS to select the best location for a wastewarter

lift station in Elmahala El-Kubra, North Egypt", International Journal of

Engineering & Technology 11 (5), 44-50.

76 Jaskowski, Biruk S., Bucon R. (2010), "Assessing contractor selecting criteria

weight with fuzzy AHP method application in group decision making",

Automation in Construction, 19 (2), 120-126.

77 Jiuquan Zhang, Yirong Su, Jinshui Wu, Hongbo Liang (2015), "GIS based

Land Suitability Assessment for Tobacco Production Using AHP and Fuzzy

Set in Shandong Province of China", Computers and Electronics in

Agriculture, 114, 202-211.

78 Kari M., Samuli A. Web-based GIS to support citizen interaction in land use

planning, Soil and Water Ltd.

79 Kazi Masel Ullah (2014), Urban land-use planning using Geographical

Information System and Analytical Hierarchy Process: Case study Dhaka city,

Master degree thesis, Lund University.

80 Khwanruthai B., Yuji M. (2012), "Land Use and Natural Resources Planning

for Sustainable Ecotourism Using GIS in Surat Thani, Thailand",

Sustainability, 4, 412-429.

81 Lee A.H.I., Chen W.C., Chang C.J. (2008), "A fuzzy AHP and BSC approach

for evaluating performance of IT department in the manufacturing industry in

Taiwan", Expert Systems with Applications, 34, 96-107.

82 R. MacFarlane (2005), A Guide to GIS Applications in Integrated Emergency

Management, Emergency Planning College, Cabinet Office.

83 Mark de Blois (2016), Web Map Servers, UNESCO Institude for Water

Education.

84 Mathenge M. (2014), Land management Systems and the need for GIS in

Kenya, The Seminar on GIS and Land Management, March 19 - April 1, 2014,

Taipei - Taiwan.

159

85 Metternicht.G. (2018), "Land Use and Spatial Planning: Enabling Sustainable

Management of Land Resources", Springer.

86 Mir M. K. Z., Jamal G., Narges Z., Mohammad J. S., Soudabe J., Ali G.

(2010), "Application of spatial analytical hierarchy process model in land use

planning", Journal of Food, Agriculture & Environment, 8 (2), 970-975.

87 Mohammad H. V., Ali A. A., Abbas A. (2009), "Hospital site selection using

fuzzy AHP and its derivatives", Journal of Environmental Management, 90,

3048–3056.

88 Mukhtar E., Alexis C., Pete F. (2010), Land Evaluation Techniques Comparing Fuzzy AHP with TOPSIS methods 13th AGILE International

Conference on Geographic Information Science 2010 Guimarães, Portugal.

89 Dipak Sarkar Obi Reddy G. P. (2016), "Geospatial Technologies for Land Use

Planning, Sustainable Land Resource Management and Food Security, in

“Integrated Land Use Planning for Sustainable Agriculture and Rural

Development”", Apple Academic Press.

90 Pablo D., Jorge P., Juan T. (2010), "WebGIS Based System for the

Management of Objections to a Comprehensive Municipal Land Use Plan",

91 Parvane R., Seyed M. M. (2011), "Application of spatial multi-criteria

evaluation based on fuzzy method in indoor recreational site selection",

Journal of Food, Agriculture & Environment, 19 (1), 526-530.

92 Peter H. V., Sharifah S.A. M. (2002), "Modeling the Spatial Dynamics of

Regional Land Use: The CLUE- S Model", Environmental Management, 30

(3), 391 - 405.

93 Prakash T.N (2003), Land suitability analysis for Agricultural crops: Fuzzy

MultiCriteria Decision Marking Approach, Master thesis of Science in

Geoinformatics , International Institute for Geo-information Science and

Earth Observation.

94 Suresh Babu V. Rao M. V. , Suman Chandra K., Ravindra Chary G., (2016),

"Integrated Land Use Planning for Sustainable Agriculture and Rural

Development, in "Integrated Land Use Planning for Sustainable Agriculture

and Rural Development"", Apple Academic Press.

160

95 Roy B. (1996), Multicriteria methodology for decision aiding, Kluwer

Academic Publishers.

96 Rudel K.T., Meyfroidt P. (2014), "Organizing anarchy: The food security–

biodiversity–climate crisis and the genesis of rural land use planning in the

developing world", Land Use Policy, 36, 239-247.

97 Semih Ö., Tug ˘B. E., Selin S. K. (2010), "A combined fuzzy MCDM

approach for selecting shopping center site: An example from Istanbul,

Turkey", Expert Systems with Applications, 37 (3), 1973–1980.

98 Shelly S., Tasha W. (2006), A to Z GIS: An Illustrated Dictionary of

Geographic Information Systems, Esri Press, New York.

99 Smith D., Goodchild, Longley (2015), Geospatial Analysis: A Comprehensive

Guide to Principles, Techniques and Software Tools, Troubador Publishing

Ltd, Leicester.

100 Soolmaz D., Seyed M. M., Seyed M. H., Borhan R., Mansoor M. (2013),

"Application of GIS, AHP, Fuzzy and WLC in Island Ecotourism

Development (Case study of Qeshm Island, Iran)", Life Science Journal, 10

(1), 1274-1282.

101 Strielko, Pereira P. (2014), "The benefits of GIS to land use planning", EGU

General Assembly, Vienna, Austria, id.15813,

102 Sunya Sarapirome, Chote Trachu, Terdsak Subtavewung (2001), GIS

Database for Land-use Planning in the Phuket Island, Thailand, Proceedings

of the ITIT Symposium.

103 Tang H., Ranst E. V. (1992), "An Approach to Predict Land Production

Potential for Irrigated and Rainfed Winter Wheat in Pinan County, China",

Soil Technology, 5, 213 - 224.

104 UNDP/BGP2 Planning Policy (2001), Flintshire Unitary Development Plan -

Housing Supply Background Paper, United Kingdom.

105 Van Ranst E., Tang H., Groenemans R., Sinthurahat (1996), "Application of

Fuzzy Logic to Land Suitability for Rubber Production in Peninsular

Thailand", Geoderma, 70, 1 - 19.

161

106 Hofe R. V. Wang X. (2007), "Research Methods in Urban and Regional

Planning", Springer, Berlin Heidelberg/New York.

107 World Bank (2016), Doing business 2016: Measuring Regulatory Quality and

Efficiency, World Bank Group, USA.

108 Xuan N.T., Hoa D.T.B. (2008), "Building Land Unit Database for Supporting

Land Use Planning in Thai Binh Province by Integrating ALES and GIS",

VNU Journal of Science, Earth Sciences, 24, 153 - 159.

109 Zhang Y.J., Li A.J., Fung T. (2012), "Using GIS and Multi-criteria Decision

Analysis for Conflict Resolution in Land Use Planning", Procedia

Environmental Sciences, 13, 2264-2273.

110 Zolkafli A., Yan Liu, Brown G. (2017), "Bridging the knowledge divide

between public and experts using PGIS for land use planning in Malaysia",

Applied Geography, 83, 107-117.

111 Zweig M. H., Campbell G. (1993), Receiver - Operating Characteristic (ROC)

Plots: A Fundamental Evaluation Tool in Clinical Medicine.

Trang Web

112 Ban Tuyên giáo tỉnh ủy (2019), Đất và ngƣời huyện Đông Hƣng, Cổng thông

tin điện tử Thái Bình. Truy cập ngày 09/3/2020

113 Báo Công thƣơng (2013), Giải tỏa vướng mắc cho các cụm công nghiệp. Truy

cập ngày 13/8/2013.

114 Báo điện tử Đài Tiếng nói Việt Nam (2018), Mất bản đồ Thủ Thiêm gây thiệt

thòi cho người dân. Truy cập ngày 18/6/2018.

115 Báo Lao động (2018), TPHCM: Xử lý dự án treo chậm, gây lãng phí đất. Truy

cập ngày 13/6/2018.

116 Báo Sài gòn giải phóng (2014), Lãng phí khu công nghiệp, cụm công nghiệp -

Bài 1: Đất bỏ hoang, dân thiệt. Truy cập ngày 13/6/2018.

117 Bệnh viện đa khoa Đông Hƣng (2019), Sơ kết công tác khám chữa bệnh tuyến

xã Quý I năm 2019, Trang thông tin điện tử bệnh viện huyện Đông Hƣng.

Truy cập ngày 09/3/2020.

162

118 Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2018), Hội thảo về Mô hình và phần mềm vận

hành hệ thống thông tin đất đai quốc gia, Trang thông tin Bộ trƣởng bộ Tài

nguyên và Môi trƣờng. Truy cập ngày 09/3/2018.

119 Trân Châu (2016), Nhiều diện tích đất nông nghiệp bỏ hoang ở thành phố

Vinh, Báo Nghệ An. Truy cập ngày 30/6/2018.

120 Chi cục Thống kê huyện Đông Hƣng (2018), Tình hình Kinh tế - Xã hội Quý I

năm 2018 huyện Đông Hưng, Cục Thống kê tỉnh Thái Bình. Truy cập ngày

08/03/2020. Truy cập ngày 08/3/2020.

121 Chuyên mục Giáo Dục (2019), Hệ thống các trường tiểu học huyện Đông

Hưng, Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình. Truy cập ngày 09/3/2020.

122 Chuyên mục Giáo Dục (2019), Hệ thống các trường trung học cơ sở huyện

Đông Hưng, Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình. Truy cập ngày 09/3/2020.

123 Chuyên mục Giáo Dục (2019), Hệ thống các trường trung học cơ sở huyện

Đông Hưng, Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình. Truy cập ngày 09/3/2020.

124 Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng (2008), Cách tiếp cận trong lựa chọn địa

điểm bãi chôn lấp chất thải rắn. Truy cập ngày 22/6/2012.

125 Encyclopedia of Math. Truy cập ngày 21/01/2012.

126 Lê Sỹ Hải (2019), Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với các qui hoạch

khác, Tài nguyên giáo dục mở Việt Nam -Voer. Truy cập ngày 08/3/2020.

127 Lê Sỹ Hải (2019), Vai trò và ý nghĩa của sử dụng đất đai và khái niệm quy

hoạch sử dụng đất, Tài nguyên giáo dục mở Việt Nam - Voer. Truy cập ngày

08/3/2020.

128 Nguyễn Ninh Hải (2010), Công tác quy hoạch sử dụng đất tại Gia Lai - Nhìn

từ khía cạnh thực tiễn. Truy cập ngày 14/6/2018.

129 Nguyễn Hiệu (2020), Đông Hưng thực hiện tốt công tác dân số, Báo Thái

Bình. Truy cập ngày 09/3/2020.

130 Hệ thống thông tin địa lý trực tuyến tỉnh Thừa Thiên Huế - HUEGISONLINE

(2010). Truy cập ngày 19/8/2013.

131 Công ty Kaxim (2018), Hiểu rõ 6 khía cạnh của dữ liệu. Truy cập ngày

03/11/2019.

163

132 Kênh thông tin kinh tế - tài chính Việt Nam (2018), Xử lý dự án treo: Rất ít dự

án thực sự trả lại quyền lợi cho người dân. Truy cập ngày 20/6/2018.

133 Phạm Duy Nghĩa (2014), Giải quyết tranh chấp trong thu hồi đất nông

nghiệp, Báo nghiên cứu pháp luật, Viện nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban

thƣờng vụ Quốc hội. Truy cập ngày 19/8/2014.

134 Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp nước

cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Truy cập ngày 20/4/2015.

135 Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội (2018), Công thông tin quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất. Truy cập ngày 13/6/2018.

136 Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Đồng Nai (2018), Atlas Đồng Nai. Truy cập

ngày 13/6/2018.

137 Tạp chí điện tử Thông tin và Truyền thông (2019), Làm thế nào để đánh giá

chất lượng dữ liệu? Truy cập ngày 13/10/2019.

138 Tin kinh tế mới nhất - Bnews (2018), Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất 13

tỉnh. Truy cập ngày 30/6/2018.

139 Truyền hình công an nhân dân - ANTV (2017), Đất nông nghiệp ven Hội An

đang bị bỏ hoang. Truy cập ngày 30/6/2018.

140 Nguyễn Thanh Tuấn (2016), Thông tin sản phẩm ứng dụng công nghệ: Phần

mềm đánh giá thích nghi đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp,

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Truy cập ngày 26/7/2017.

141 Văn phòng Chính phủ (2018), Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc chủ trì Hội nghị

về giải quyết khiếu nại, tố cáo. Truy cập ngày 18/6/2018.

142 Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2016), Phần mềm đánh giá

thích nghi đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, Nguyễn Thanh

Tuấn Phòng Địa lý, Thổ nhƣỡng và Môi trƣờng, Bảo tàng Thiên nhiên Việt

Nam. Truy cập ngày 30/6/2018.

143 Esri (2018), Technical Support: GIS Dictionary. Truy cập ngày 16/8/2018.

144 iDigitalphoto (2018), Dictionary: interpolation. Truy cập ngày 20/6/2018.

145 TechTarget: Extrapolation and interpolation. Truy cập ngày 25/6/2018.

146 Wikipedia (2016), Analytic Hierachy Process. Truy cập ngày 18/3/2017.

164

PHỤ LỤC

165

PHỤ LỤC 02. LƢỢC ĐỒ CẤU TRÚC CSDLĐĐ PHỤC VỤ QHSDĐ

CẤP HUYỆN

Phụ lục 02a: Cấu trúc dữ liệu Địa hình

Phụ lục 02b: Cấu trúc dữ liệu Cơ sở đo đạc

167

Phụ lục 02c: Cấu trúc dữ liệu Thủy hệ

Phụ lục 02d: Cấu trúc dữ liệu Ranh giới hành chính

168

Phụ lục 02e: Cấu trúc dữ liệu Phủ bề mặt

Phụ lục 02f: Cấu trúc Cơ sở dữ liệu đất đai

169

Phụ lục 02g: Cấu trúc dữ liệu Giao thông

170

Phụ lục 02h: Cấu trúc dữ liệu Dân cư - Cơ sở hạ tầng

171

PHỤ LỤC 03. VÍ DỤ VỀ PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN CHUYÊN GIA VỀ CÁC

CHỈ TIÊU LỰA CHỌN VỊ TRÍ QUY HOẠCH CHO ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN CHUYÊN GIA VỀ CÁC CHỈ TIÊU LỰA CHỌN VỊ TRÍ BỐ TRÍ CÔNG TRÌNH QUY HOẠCH ĐẤT LÀM NGHĨA TRANG

1. Mở đầu Để thực hiện đề tài luận án tiến sĩ “Nghiên cứu xây dựng mô hình ứng dụng GIS trong thành lập phƣơng án QHSDĐ cấp huyện”, NCS Phạm Thị Thanh Thủy thuộc khoa Địa lý, trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội cần tổng hợp ý kiến của các chuyên gia trong các lĩnh vực có liên quan để xác định danh mục các yếu tố (chỉ tiêu) có tác động đến việc lựa chọn vị trí cho từng loại công trình QHSDĐ, mức độ quan trọng của từng yếu tố so với những yếu tố khác, và thang điểm đánh giá mức độ hợp lý của một vị trí cụ thể cho từng yếu tố. Rất mong nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của ông/bà. NCS xin trân trọng cảm ơn! 2. Khái niệm về mức độ quan trọng của các yếu tố Mức độ quan trọng của các yếu tố được thể hiện ở việc so sánh từng cặp 2 yếu tố. Thang chia như sau:

Các giá trị 1/2, 1/4, 1/6, 1/8 và 2, 4, 6, 8 là các giá trị trung gian Ví dụ so sánh mức độ quan trọng của 3 nhóm chỉ tiêu: Kinh tế, Xã hội, Môi trường:

Kinh tế 1

Xã hội 1/4 1

Môi trƣờng 1/3 2 1

Kinh tế Xã hội Môi trƣờng

Ý nghĩa của bảng so sánh mức độ quan trọng bên như sau: Tiến hành so sánh lần lượt từng hàng với từng cột + Kinh tế - Kinh tế: mức độ quan trọng như nhau  giá trị 1 + Kinh tế - Xã hội: 1/4  Nhóm chỉ tiêu Kinh tế ít quan trọng hơn nhóm chỉ tiêu Xã hội và mức độ ít hơn là 1/4 lần + Kinh tế - Môi trường: 1/3  Nhóm chỉ tiêu Kinh tế ít quan trọng hơn nhóm chỉ tiêu Môi trường và mức độ ít hơn là 1/3 lần + Xã hội - Xã hội: quan trọng như nhau  1 + Xã hội - Môi trường: 2  Nhóm chỉ tiêu Xã hội quan trọng hơn nhóm chỉ tiêu Môi trường và mức độ là 2 lần + Môi trường - Môi trường: quan trọng như nhau 1

172

Chƣa hợp lý

Hợp lý

3. Thông tin về ngƣời đƣợc hỏi ý kiến: Tên ngƣời đƣợc phỏng vấn: .................................................................................................... Chức vụ và đơn vị công tác: ................................................................................................... Lĩnh vực chuyên môn chính: .................................................................................................. Điện thoại, email: .................................................................................................................... Tên ngƣời phỏng vấn: ............................................................................................................. 4. Các nhóm chỉ tiêu của việc lựa chọn vị trí quy hoạch đất làm nghĩa trang Đề tài xin đƣa ra ý kiến phân loại các nhóm chỉ tiêu sau. - Ông/Bà thấy hợp lý chƣa? - Cần bổ sung chỉ tiêu nào? ..................................................................................................... - Có cần loại bỏ chỉ tiêu nào không? ....................................................................................... - Có cần chuyển vị trí chỉ tiêu nào trong nhóm? ......................................................................

Nhóm

Giới hạn

Thuận tiện cho việc vận chuyển, xây dựng

A Kinh tế

Giảm chi phí đền bù, giải phóng mặt băng cho xây dựng → Ƣu tiên đât chƣa sử dụng, đât nông nghiệp hiệu quả Thổ nhƣỡng thấp.

B Xã hội

Chỉ tiêu 1. Khoảng cách tới đƣờng giao thông thƣờng (không phải đƣờng quốc lộ, đƣờng cao tốc, tỉnh lộ) 2. Hiện trạng sử dụng đât (thể hiện sự phân bố của các loại hình sử dụng đât tại một thời điểm nhât định của khu vực. Ví dụ đât trồng lúa, đât ở đô thị, đât trụ sở cơ quan,...) 1. Chấp thuận của cộng đồng 2. Chấp thuận của chính quyền địa phƣơng 1. Khoảng cách đến khu dân cƣ đô thị 2. Khoảng cách đến điểm dân cƣ nông thôn

3. Khoảng cách đến nguồn nƣớc mặt (sông, hồ, đầm,... )

C Môi trƣờng

4. Thổ nhƣỡng (tính chất của đất ở khu vực nhƣ loại đất, hệ số thẩm thấu,... ) 5. Khoảng cách tới đƣờng giao thông chính (cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ, đƣờng sắt) 6. Khoảng cách đến di tích lịch sử, văn hóa

Tăng tối đa sự chấp thuận của cộng đồng Tăng tối đa sự chấp thuận của chính quyền địa phƣơng Đảm bảo môi trƣờng sống cho khu dân cƣ đô thị Đảm bảo môi trƣờng sống cho điểm dân cƣ nông thôn Tăng tối đa khoảng cách đến các nguồn nƣớc mặt. Khoảng cách đến mép nƣớc lớn > 500 m (theo TCXDVN về xây dựng nghĩa trang đô thị) Xây dựng những khu vực đất có tính cơ giới tốt, không bị glay hóa, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng Khoảng cách đến đƣờng giao thông chính > 300 m (theo TCXDVN về xây dựng nghĩa trang đô thị) Tăng tối đa khoảng cách đến khu di tích lịch sử, văn hóa

173

Các chỉ tiêu đề nghị bổ sung (nếu có)

Nhóm

Chỉ tiêu

Giới hạn

5. Mức độ quan trọng của các yếu tố (chỉ tiêu) liên quan đến việc lựa chọn vị trí quy hoạch đất làm nghĩa trang So sánh mức độ quan trọng của các nhóm chỉ tiêu: Ý kiến của Ông/Bà (Xin điền giá trị vào ô màu trắng, để trống các ô màu xám):

Kinh tế Xã hội Môi trường

Kinh tế Xã hội Môi trường

1

1

1

So sánh mức độ quan trọng của các chỉ tiêu: a. Nhóm chỉ tiêu Kinh tế (A) gồm có 3 chỉ tiêu như bảng trên: GT thường HTSDĐ

HTSDĐ 1

GT thường 1 Chữ viết tắt: GT thường: khoảng cách đến đường giao thông thường; HTSDĐ: Hiện trạng sử dụng đất

b. Nhóm chỉ tiêu Xã hội (B) gồm có 2 chỉ tiêu Cộng đồng Chính quyền

Chính quyền 1

Cộng đồng 1 Chữ viết tắt: Cộng đồng: Sự chấp thuận của cộng đồng; Chính quyền: Sự chấp thuận của chính quyền;

Đô thị

Nông thôn

GT chính Di tích

c. Nhóm chỉ tiêu Môi trường (C) gồm có 6 chỉ tiêu Mặt nước 1

Đô thị Nông thôn Mặt nước Thổ nhưỡng GT chính Di tích

1

1

Thổ nhưỡng 1

1

1

Chữ viết tắt: Mặt nước: Khoảng cách đến mặt nước; Bãi rác: Khoảng cách đến bãi rác; Di tích: Khoảng cách đến khu di tích lịch sử, văn hóa

174

6. Thang điểm đánh giá mức độ phù hợp cho từng chỉ tiêu

Cấm (không bố trí)

Không phù hợp Ít phù hợp

Phù hợp

Rất phù hợp

Nếu chuyên gia đồng ý với thang điểm đánh giá của một chỉ tiêu nào đó, đề nghị ghi

"Đồng ý" vào cột “Ý kiến chuyên gia”.

Nếu không đồng ý thì đề nghị nêu khoảng giá trị và điểm phù hợp mới vào cột “Ý kiến

chuyên gia”.

0 1 2 3 4

Ý kiến của chuyên gia

STT

Chỉ tiêu

Khoảng giá trị có thể nhận

Khoảng giá trị

Điểm phù hợp

Điểm số

0 - 30 m

1

30 - 50 m

2

50 - 100 m

3

1

4

100 - 300 m

Khoảng cách tới đường giao thông thường

300- 500 m

3

50 0- 1000 m

2

> 1000m

1

Đất chưa sử dụng

4

Đất lâm nghiệp

3

Đất nông nghiệp

2

2

Đất phi nông nghiệp

1

Hiện trạng sử dụng đất

0

Đất tôn giáo, an ninh, quốc phòng, sông hồ chính

0 - 200 m

0

200 - 300 m

1

3

300 - 500 m

2

Khoảng cách đến đường giao thông chính

500 - 1000 m

3

> 1000 m

4

0 - 300 m

0

300 - 1000 m

1

4

1000 - 2000 m

2

Khoảng cách đến điểm dân cư đô thị

1000 - 3000 m

3

> 3000 m

4

175

Ý kiến của chuyên gia

STT

Chỉ tiêu

Khoảng giá trị có thể nhận

Khoảng giá trị

Điểm phù hợp

Điểm số

5

Khoảng cách đến điểm dân cư nông thôn

0 - 200 m 200 - 500 m 500 - 1000 m 1000 - 2000 m > 2000 m

0 1 2 3 4

6

Khoảng cách đến nguồn nước mặt

0 - 300 m 300 - 500 m 500 - 1000 m 1000 - 2000 m > 2000 m

0 1 2 3 4

7

Thổ nhưỡng

Đất glây, đất cát Đất phù sa chua Đất phù sa Đất xám điển hình

1 2 3 4

8

Khoảng cách đến di tích lịch sử, văn hóa

0 1 2 3 4

0 - 50 m 50 - 100 m 100 - 300 m 300 - 500 m > 500 m

................, ngày tháng năm 201...

Chuyên gia cho ý kiến

176

PHỤ LỤC 04. TRỌNG SỐ CÁC CHỈ TIÊU LỰA CHỌN VỊ TRÍ

KHÔNG GIAN QUY HOẠCH 04 LOẠI ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

Phụ lục 04a: Đất ở tại đô thị

Trọng số

Nhóm chỉ

Trọng số

Trọng số của

Chỉ tiêu

tiêu

của nhóm

chỉ tiêu trong nhóm

Trạm điện

0,305

0,051

Kinh tế

0,168

GT thƣờng

0,277

0,047

HTSDĐ

0,418

0,070

Y tế

0,108

0,045

Trƣờng học

0,089

0,037

Xã hội

0,416

Cộng đồng

0,282

0,117

Chính quyền

0,521

0,217

Bãi rác

0,401

0,167

Nghĩa trang

0,318

0,132

Môi trƣờng

0,416

Khu công nghiệp

0,207

0,086

Giao thông chính

0,074

0,031

chung

Tổng

1,000

1,000

Phụ lục 04b: Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa

Nhóm

Trọng số

Trọng số của chỉ tiêu

Trọng số

Chỉ tiêu

chỉ tiêu

nhóm

trong nhóm

chung

GT thƣờng

0.635

0.062

Kinh tế

0,170

HTSDĐ

0.365

0.108

Cộng đồng

0.500

0.191

Xã hội

0,382

Chính quyền

0.500

0.191

Đô thị

0.307

0.137

Nông thôn

0.171

0.076

Mặt nƣớc

0.143

0.064

Môi trƣờng

0,448

Thổ nhƣỡng

0.161

0.072

GTchính

0.077

0.035

Di tích

0.141

0.063

Tổng

1,000

1,000

177

Phụ lục 04c: Đất xây dựng trạm y tế

Trọng số từng

Trọng số

Trọng số

Nhóm

Chỉ tiêu

chỉ tiêu trong

của nhóm

chung

nhóm

GT thƣờng

0,57

0,095

Kinh tế

0,166

HTSDĐ

0,215

0,036

Cộng đồng

0,500

0,229

Xã hội

0,457

Chính quyền

0,500

0,229

Bãi rác

0,737

0,278

Môi trƣờng

0,377

Khu công nghiệp

0,263

0,099

Tổng

1,000

1,000

Phụ lục 04d: Đất xây dựng trường học mầm non - tiểu học

Trọng số từng

Trọng số của

Trọng số

Nhóm chỉ tiêu

Chỉ tiêu

chỉ tiêu trong

nhóm

chung

nhóm

0,696

0,121

GT thƣờng

0,237

0,041

Kinh tế

0,174

HTSDĐ

0,067

0,012

Trạm điện

0,136

0,050

Đô thị

0,116

0,042

0,364

Nông thôn

Xã hội

0,432

0,157

Cộng đồng

0,316

0,115

Chính quyền

0,155

0,072

Khu CN

0,349

0,161

Nghĩa trang

Môi trƣờng

0,462

0,374

0,173

Bãi rác

0,122

0,056

GT chính

1,000

Tổng

1,000

178

PHỤ LỤC 05. PHÂN KHOẢNG GIÁ TRỊ VÀ HÀM THÀNH VIÊN CỦA MỖI

CHỈ TIÊU LỰA CHỌN VỊ TRÍ 04 LOẠI ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

Phụ lục 05a: Đất ở tại đô thị

STT Tên yếu tố

Hàm thành viên

Đồ thị

( )

1

{

Khoảng cách trạm đến cung cấp điện

( )

2

{

Khoảng cách đƣờng đến thông giao thƣờng

( )

3

Khoảng cách đến trung tâm y tế lớn

{

( )

4

{

Khoảng cách đến trƣờng học

5

( ) {

Khoảng cách đến bãi rác

6

( ) {

Khoảng cách nghĩa đến trang, nghĩa địa

179

STT Tên yếu tố

Hàm thành viên

Đồ thị

( )

7

Khoảng cách đến khu công nghiệp

{

8

Hiện trạng sử dụng đất

Đất chƣa sử dụng, đất ở nông thôn: 1,0; Đất nông nghiệp: 0,8 Đất cơ sở hạ tầng: 0,6; Đất sản xuất phi nông nghiệp: 0,4 Đất ở đô thị, sông, đất quốc phòng, an ninh: 0

9

Khoảng cách đƣờng đến giao thông chính

Phụ lục 05b: Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa

STT

Tên yếu tố

Hàm thành viên

Đồ thị

( )

1

Khoảng cách đến đƣờng giao thông thƣờng

{

Đất chƣa sử dụng, đất ở nông thôn: 1,0; Đất nông nghiệp: 0,8

2

Đất cơ sở hạ tầng: 0,6; Đất sản xuất phi nông nghiệp: 0,4

Hiện trạng sử dụng đất

Đất ở đô thị, sông, đất quốc phòng, an ninh: 0

3

( ) {

Khoảng cách đến khu dân cƣ đô thị

180

STT

Tên yếu tố

Hàm thành viên

Đồ thị

4

( ) {

Khoảng cách đến khu dân cƣ nông thôn

Đất glây = 0; Đất phù sa chua = 0,6; Đất phù sa ít chua = 0,8

5

Thổ nhƣỡng

Đất phù sa điển hình và đất phù sa nhiễm phèn = 1

6

( ) {

Khoảng cách đến nguồn nƣớc mặt

7

( ) {

Khoảng cách đến đƣờng giao thông chính

8

( ) {

Khoảng cách đến di tích, lịch sử, văn hóa

Phụ lục 05c: Đất xây dựng trạm y tế

STT

Tên yếu tố

Hàm thành viên

Đồ thị

1

( )

Khoảng cách đến đƣờng giao thông thƣờng

{

Đất chƣa sử dụng, đất ở nông thôn: 1,0; Đất nông nghiệp: 0,8

Đất cơ sở hạ tầng: 0,6; Đất sản xuất phi nông nghiệp: 0,4

2

Hiện trạng sử dụng đất

Đất ở đô thị, sông, đất quốc phòng, an ninh: 0

181

STT

Tên yếu tố

Hàm thành viên

Đồ thị

3

( ) {

Khoảng cách đến bãi rác

4

( ) {

Khoảng cách đến khu công nghiệp, cụm công nghiệp

Phụ lục 05d: Đất xây dựng trường mầm non - tiểu học

STT Tên yếu tố

Hàm thành viên

Đồ thị

1

( )

Khoảng cách đến đƣờng giao thông thƣờng

{

Đất chƣa sử dụng: 1,0; Đất nông nghiệp: 0,8

Đất sản xuất phi nông nghiệp: 0,5

2

Hiện trạng sử dụng đất

Đất tôn giáo, danh lam, sông hồ, đất quốc phòng, an ninh: 0

3

( )

Khoảng cách đến trạm cung cấp điện

{

( ) {

4

Khoảng cách đến khu dân cƣ đô thị

182

STT Tên yếu tố

Hàm thành viên

Đồ thị

5

( ) {

Khoảng cách đến khu dân cƣ nông thôn

6

( ) {

Khoảng cách đến nghĩa trang, nghĩa địa

7

( ) {

Khoảng cách đến khu công nghiệp

8

( ) {

Khoảng cách đến bãi rác

9

( )

Khoảng cách đến đƣờng giao thông chính

{

183

PHỤ LỤC 06. RASTER ĐIỂM HỢP LÝ THEO CÁC CHỈ TIÊU

CỦA CÁC LOẠI ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

Khoảng cách đến đƣờng giao thông thƣờng

Khoảng cách đến trạm điện

HTSDĐ

Phụ lục 06a: Đất ở tại đô thị

Khoảng cách đến trung tâm y tế

Khoảng cách đến trƣờng học

Khoảng cách đến bãi rác

Khoảng cách đến nghĩa trang, nghĩa địa

Khoảng cách đến khu - cụm CN

Khoảng cách đến đƣờng giao thông chính

Phụ lục 06b: Đất xây dựng trạm y tế

Giao thông thƣờng Hiện trạng sử dụng đất

Khu công nghiệp Bãi rác

184

Phụ lục 06c: Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa

Giao thông thƣờng Hiện trạng sử dụng đất Đất ở đô thị

Mặt nƣớc Đất ở nông thôn Thổ nhƣỡng

Thang điểm dùng chung cho tất cả các chỉ tiêu Di tích Giao thông chính

Phụ lục 06d: Đất xây dựng trường mầm non - tiểu học

Giao thông thƣờng Trạm điện HTSDĐ

Đất ở đô thị Đất ở nông thôn Khu - cụm CN

Bãi rác N.Trang-N.Địa Giao thông chính

185

PHỤ LỤC 07. KẾT QUẢ PHÂN LOẠI MỨC THÍCH HỢP

Phụ lục 07a: Đất ở tại đô thị

Phụ lục 07b: Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa

186

Phụ lục 07c: Đất xây dựng trạm y tế

Phụ lục 07d: Đất xây dựng trường mầm non, tiểu học

187

PHỤ LỤC 08. SƠ ĐỒ VỊ TRÍ CÁC KHU VỰC LỰA CHỌN TIỀM NĂNG

Phụ lục 08a: Đất ở tại đô thị

Phụ lục 08b: Đất xây dựng trạm y tế

188

Phụ lục 08c: Đất xây dựng trường mầm non, tiểu học

PHỤ LỤC 09. SƠ ĐỒ VỊ TRÍ TỐI ƢU CHO ĐẤT LÀM NGHĨA TRANG,

NGHĨA ĐỊA

189

PHỤ LỤC 10. ĐỐI SÁNH VỊ TRÍ TỐI ƢU ĐẤT LÀM NGHĨA TRANG, NGHĨA

ĐỊA VỚI PHƢƠNG ÁN QHSDĐ HUYỆN ĐÔNG HƢNG, TỈNH THÁI BÌNH

TT

Hình ảnh đối sánh

Đối sánh vị trí tối ƣu với phƣơng án QHSDĐ huyện Đông Hƣng

Diện tích (ha)

Địa điểm (Xã)

Mã vị trí tối ƣu

NTD

1 An Châu

0,92

12700

Vị trí tối ƣu trùng với vị trí trong phƣơng án QHSDĐ của huyện

NTD

2

0,75

Bạch Đằng

12781

Trong phƣơng án QHSDĐ, chƣa quy hoạch loại đất này cho xã Bạch Đằng mặc dù đã phân bổ quỹ đất cho hạng mục công trình này.

NTD

3

0,70

Chƣơng Dƣơng

12727

Vị trí tối ƣu đƣợc chọn nằm sát khu nghĩa trang, nghĩa địa hiện có, không trùng với vị trí quy hoạch đã phê duyệt mặc dù hai vị trí quy hoạch đều nằm tiềm năng trong vùng nhƣng Vị trí 1 gần với khu dân cƣ thôn Hòa Bình, xã Hợp Tiến. Vị trí 2 gần sát với nguồn nƣớc mặt và dân cƣ thôn Cao Lỗ của xã.

NTD

4

0,65

Đô Lƣơng

12691

Vị trí tối ƣu không trùng với hai vị trí quy hoạch đã phê duyệt bởi cả hai vị trí này đều không nằm trong các vị trí tiềm năng. Vị trí 1 gần khu dân cƣ Tiến Trật, vị trí 02 nằm sát nguồn nƣớc mặt. Cả hai vị trí đều không thuận tiện cho việc đi lại.

190

TT

Hình ảnh đối sánh

Đối sánh vị trí tối ƣu với phƣơng án QHSDĐ huyện Đông Hƣng

Diện tích (ha)

Địa điểm (Xã)

Mã vị trí tối ƣu

Trong phƣơng án QHSDĐ, chƣa quy hoạch loại đất

NTD

5

Đông Á

0,54

12802

này cho xã Đông Á mặc dù đã phân bổ quỹ đất cho

hạng mục công trình này.

NTD

6

1,10

Trong phƣơng án QHSDĐ, chƣa quy hoạch loại đất này cho xã Đông Các mặc

Đông Các

12757

dù đã phân bổ quỹ đất cho hạng mục công trình này.

Vị trí tối ƣu trùng với vị trí

NTD

7

1,00

Đông Cƣờng

12706

trong phƣơng án QHSDĐ của huyện

Trong phƣơng án QHSDĐ, chƣa quy hoạch loại đất này

cho xã Đông Động mặc dù đã phân bổ quỹ đất cho

NTD

8

0,60

Đông Động

hạng mục công trình này. Tuy nhiên, hiện tại xã đã có

12775

6 vị trí làm nghĩa địa nằm rải rác tại 05 thôn: An Bài, Xuân Đài, Trung Thành, Nam Hà, Lam Điền.

NTD

Trong phƣơng án QHSDĐ, chƣa quy hoạch loại đất này cho xã Đông Dƣơng

9

0,35

Đông Dƣơng

12811

mặc dù đã phân bổ quỹ đất cho hạng mục công trình

này.

191

TT

Hình ảnh đối sánh

Đối sánh vị trí tối ƣu với phƣơng án QHSDĐ huyện Đông Hƣng

Diện tích (ha)

Địa điểm (Xã)

Mã vị trí tối ƣu

10

0,70

Đông Giang

NTD 12745

11 Đông Hà

0,40

NTD 12742

Trong phƣơng án QHSDĐ, chƣa quy hoạch loại đất này cho xã Đông Dƣơng mặc dù đã phân bổ quỹ đất cho hạng mục công trình này. Hiện tại xã đang có 01 vị trí đất NTD tại thôn Lƣơng Đống Hai vị trí quy hoạch đã phê duyệt đều là vị trí nằm sát nghĩa địa có từ trƣớc. Tuy nhiên, vị trí hai nghĩa địa này mặc dù vẫn nằm trong khu vực tiềm năng nhƣng lại nằm sát sông và dân cƣ hơn vị trí tối ƣu.

12

0,75

Đông Hoàng

NTD 12808

Trong phƣơng án QHSDĐ, chƣa quy hoạch loại đất này cho xã Đông Hoàng mặc dù đã phân bổ quỹ đất cho hạng mục công trình này.

13

0,90

Đông Huy

NTD 12814

Trong phƣơng án QHSDĐ, chƣa quy hoạch loại đất này cho xã Đông Hoàng mặc dù đã phân bổ quỹ đất cho hạng mục công trình này. Vị trí tối ƣu đƣợc chọn để mở rộng khu vực nghĩa địa hiện tại của xã.

14

0,80

Đông Kinh

NTD 12748

Xã Đông Kinh quy hoạch 02 vị trí đất NTD. Vị trí tối ƣu trùng với vị trí quy hoạch số 1 đã phê duyệt, vị trí số 2 không nằm trong vùng tiềm năng do gần sát khu vực nuôi trồng thủy sản và dân cƣ thôn Duyên Hà. Luận án đã đề xuất vị trí thay thế nhƣ hình bên.

192

TT

Hình ảnh đối sánh

Đối sánh vị trí tối ƣu với phƣơng án QHSDĐ huyện Đông Hƣng

Diện tích (ha)

Địa điểm (Xã)

Mã vị trí tối ƣu

Trong phƣơng án QHSDĐ, chƣa quy hoạch loại đất

này cho xã Đông La mặc dù đã phân bổ quỹ đất cho

NTD

15 Đông La

1,00

hạng mục công trình này. Xã Đông La có duy nhất

12718

một vị trí tiềm năng. Do đó, vị trí tối ƣu đƣợc bố trí

tại đó mà không cần đánh giá các khu vực tiềm năng

để lựa chọn.

Trong phƣơng án QHSDĐ, chƣa quy hoạch loại đất

NTD

này cho xã Đông Lĩnh mặc dù đã phân bổ quỹ đất cho

16

1,00

Đông Lĩnh

12805

hạng mục công trình này. Vị trí tối ƣu đƣợc tính toán

và lựa chọn để mở rộng vị trí đất NTD hiện có.

Trong phƣơng án QHSDĐ,

chƣa quy hoạch loại đất này cho xã Đông Phong

NTD

17

0,50

Đông Phong

12793

mặc dù đã phân bổ quỹ đất cho hạng mục công trình

này. Vị trí tối ƣu đƣợc tính toán từ 02 vị trí tiềm năng.

Trong phƣơng án QHSDĐ, chƣa quy hoạch loại đất

NTD

Đồng

18

0,31

Phú

12823

này tại xã Đông Phong mặc dù đã phân bổ quỹ đất cho hạng mục công trình này.

193

TT

Hình ảnh đối sánh

Đối sánh vị trí tối ƣu với phƣơng án QHSDĐ huyện Đông Hƣng

Diện tích (ha)

Địa điểm (Xã)

Mã vị trí tối ƣu

19

0,60

Đông Phƣơng

NTD 12694

Trong phƣơng án QHSDĐ huyện Đông Hƣng, có 02 vị trí quy hoạch đất NTD đặt tại xã Đông Phƣơng, vị trí tối ƣu trùng với vị trí số 1, vị trí số 2 cũng nằm trong vùng tiềm năng mà luận án đã chỉ ra. Nhƣ vậy, cả 02 vị trí quy hoạch đất tại xã Đông NTD đặt Phƣơng đều hợp lý.

20

0,84

Đông Quang

NTD 12796

Trong phƣơng án QHSDĐ, chƣa quy hoạch loại đất này tại xã Đông Quang mặc dù đã phân bổ quỹ đất cho hạng mục công trình này.

21

1,00

Đông Sơn

NTD 12703

Trong phƣơng án QHSDĐ, chƣa quy hoạch loại đất này tại xã Đông Sơn mặc dù đã phân bổ quỹ đất cho hạng mục công trình này.

22

0,20

Đông Tân

NTD 12769

Trong phƣơng án QHSDĐ, chƣa quy hoạch loại đất này tại xã Đông Tân mặc dù đã phân bổ quỹ đất cho hạng mục công trình này.

23

0,45

Đông Vinh

NTD 12772

Trong phƣơng án QHSDĐ, chƣa quy hoạch loại đất này tại xã Đông Vinh mặc dù đã phân bổ quỹ đất cho hạng mục công trình này. Vị trí tối ƣu nằm liền kề với đất NTD hiện có gần thôn Cộng Hòa và thôn Đông Hải.

194

TT

Hình ảnh đối sánh

Diện tích (ha)

Địa điểm (Xã)

Mã vị trí tối ƣu

24 Đông Xá

1,05

NTD 12724

25

0,62

Đông Xuân

NTD 12799

26 Hoa Lƣ

0,80

NTD 12763

27

1,05

Hồng Châu

NTD 12778

Đối sánh vị trí tối ƣu với phƣơng án QHSDĐ huyện Đông Hƣng Trong phƣơng án QHSDĐ huyện Đông Hƣng, có 02 vị trí quy hoạch đất NTD đặt tại xã Đông Xá, vị trí tối ƣu trùng với vị trí số 1 trong phƣơng án QHSDĐ của huyện, vị trí QH số 2 trong phƣơng án không nằm trong vùng tiềm năng. Trong phƣơng án QHSDĐ, chƣa quy hoạch loại đất này tại xã Đông Xuân mặc dù đã phân bổ quỹ đất cho hạng mục công trình này. Vị trí tối ƣu nằm liền kề với đất NTD hiện có gần thôn Kí Con và thôn Đông. Trong phƣơng án QHSDĐ, chƣa quy hoạch loại đất này tại xã Hoa Lƣ mặc dù đã phân bổ quỹ đất cho hạng mục công trình này. Vị trí tối ƣu nằm liền kề với đất NTD hiện có. Trong phƣơng án QHSDĐ huyện Đông Hƣng, có 01 vị trí quy hoạch đất NTD đặt tại xã Hồng Châu, vị trí này nằm trong vùng tiềm năng nhƣng lại cách khu dân cƣ thôn Quyết Thắng chƣa đến 18m. Do đó, vị trí tối ƣu đƣợc bố trí sang vùng tiềm năng bên cạnh có điểm số vị trí cao hơn.

195

TT

Hình ảnh đối sánh

Đối sánh vị trí tối ƣu với phƣơng án QHSDĐ huyện Đông Hƣng

Diện tích (ha)

Địa điểm (Xã)

Mã vị trí tối ƣu

28

0,60

phƣơng

trong

Hồng Giang

NTD 12790

Trong phƣơng án QHSDĐ huyện Đông Hƣng, có 02 vị trí quy hoạch đất NTD đặt tại xã Hồng Giang, vị trí tối ƣu trùng với vị trí số án 1 QHSDĐ của huyện, vị trí QH số 2 trong phƣơng án trong vùng không nằm tiềm năng.

29

0,75

Hồng Việt

Trong phƣơng án QHSDĐ huyện Đông Hƣng, có 03 vị trí quy hoạch đất NTD đặt tại xã Hồng Việt, vị trí tối ƣu trùng với vị trí số 1 trong phƣơng án QHSDĐ của huyện, vị trí QH số 2, trong phƣơng án số 3 không nằm trong vùng tiềm năng.

30

0,75

Hợp Tiến

NTD 12736

Kết quả đánh giá sơ bộ cho thấy xã Hợp Tiến không có vị trí tiềm năng cho quy hoạch đất NTD nên không tìm đƣợc vị trí tối ƣu. Do đó, 02 vị trí quy hoạch đã phê duyệt không nằm trong vùng tiềm năng.

31

0,50

Liên Giang

NTD 12697

Trong phƣơng án QHSDĐ, chƣa quy hoạch loại đất này tại xã Liên Giang mặc dù đã phân bổ quỹ đất cho hạng mục công trình này. Vị trí tối ƣu nằm liền kề với vị trí tối ƣu quy hoạch đất NTD cho xã Đô Lƣơng.

196

TT

Hình ảnh đối sánh

Đối sánh vị trí tối ƣu với phƣơng án QHSDĐ huyện Đông Hƣng

Diện tích (ha)

Địa điểm (Xã)

Mã vị trí tối ƣu

32 Lô Giang

0,65

NTD 12715

Trong phƣơng án QHSDĐ huyện Đông Hƣng, có 02 vị trí quy hoạch đất NTD đặt tại xã Lô Giang, vị trí tối ƣu trùng với vị trí số 1 trong phƣơng án QHSDĐ của huyện, vị trí QH số 2 nằm trong vùng tiềm năng.

33 Mê Linh

0,78

NTD 12712

Tại xã Mê Linh, có 02 vị trí quy hoạch đất NTD, trong đó vị trí QH thứ nhất trùng vị trí với vị trí tối ƣu, vị trí QH thứ hai nằm ngoài vùng tiềm năng.

phƣơng

34

0,80

Minh Châu

NTD 12766

Trong án QHSDĐ, chƣa quy hoạch loại đất này tại xã Minh Châu mặc dù đã phân bổ quỹ đất cho hạng mục công trình này.

35

1,00

Minh Tân

NTD 12721

Tại xã Mê Linh, có 02 vị trí quy hoạch đất NTD, trong đó vị trí QH thứ nhất trùng vị trí với vị trí tối ƣu, vị trí QH thứ hai nằm ngoài vùng tiềm năng.

36

0,63

Nguyên Xá

NTD 12730

Kết quả đánh giá sơ bộ cho thấy xã Nguyên Xá không có vị trí tiềm năng cho quy hoạch đất NTD nên không tìm đƣợc vị trí tối ƣu. Trong phƣơng án QHSDĐ, chƣa quy hoạch loại đất này tại xã Nguyên Xá mặc dù đã phân bổ quỹ đất cho hạng mục công trình này.

197

TT

Hình ảnh đối sánh

Đối sánh vị trí tối ƣu với phƣơng án QHSDĐ huyện Đông Hƣng

Diện tích (ha)

Địa điểm (Xã)

Mã vị trí tối ƣu

Trong

phƣơng

án

QHSDĐ, chƣa quy hoạch loại đất này tại xã Phong

Phong

NTD

37

Châu mặc dù đã phân bổ quỹ đất cho hạng mục

0,70

Châu

12733

công trình này. Vị trí tối ƣu đƣợc tính toán và cho

kết quả nhƣ hình trong cột bên cạnh.

phƣơng

Trong án QHSDĐ, chƣa quy hoạch

loại đất này tại xã Phú Lƣơng mặc dù đã phân bổ

39

0,66

Phú Lƣơng

NTD 12709

quỹ đất cho hạng mục công trình này. Vị trí tối

ƣu đƣợc tính toán và cho kết quả nhƣ hình trong cột

bên cạnh.

Tại xã Thăng Long đã quy hoạch 01 vị trí đất NTD và

40

0,65

Thăng Long

NTD 12754

vị trí này trùng với vị trí tối ƣu mà luận án đã tìm

đƣợc

198

PHỤ LỤC 11. PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN CHUYÊN GIA TRONG ĐGTHĐĐ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TẠI HUYỆN ĐÔNG HƢNG, TỈNH THÁI BÌNH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN CHUYÊN GIA VỀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ

THÍCH HỢP ĐẤT ĐAI

1. Mở đầu Để thực hiện đề tài luận án tiến sĩ “Nghiên cứu xây dựng mô hình ứng dụng GIS trong thành lập phƣơng án QHSDĐ cấp huyện”, NCS Phạm Thị Thanh Thủy thuộc khoa Địa lý, trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội cần tổng hợp ý kiến của các chuyên gia trong các lĩnh vực có liên quan để xác định danh mục các yếu tố (chỉ tiêu) có ảnh hƣởng đến việc đánh giá thích hợp đất đai, mức độ quan trọng của từng yếu tố so với những yếu tố khác. Rất mong nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của ông/bà. NCS xin trân trọng cảm ơn! 2. Khái niệm về mức độ quan trọng của các yếu tố Mức độ quan trọng của các yếu tố được thể hiện ở việc so sánh từng cặp 2 yếu tố. Thang chia như sau:

Địa hình

Canh tác

Thổ nhƣỡng

3

2

1

2

1

1

Thổ nhƣỡng Địa hình Canh tác

Các giá trị 1/2, 1/4, 1/6, 1/8 và 2, 4, 6, 8 là các giá trị trung gian Ví dụ so sánh mức độ quan trọng của 3 nhóm chỉ tiêu: Thổ nhưỡng, Địa hình, Canh tác: Ý nghĩa của bảng so sánh mức độ quan trọng bên như sau: Tiến hành so sánh lần lượt từng hàng với từng cột + Thổ nhưỡng - Thổ nhưỡng: mức độ quan trọng như nhau  giá trị 1 + Thổ nhưỡng - Địa hình: 3  Nhóm chỉ tiêu Thổ nhưỡng quan trọng hơn nhóm chỉ tiêu Địa hình và mức độ hơn là 3 lần + Thổ nhưỡng - Canh tác: 2  Nhóm chỉ tiêu Thổ nhưỡng quan trọng hơn nhóm chỉ tiêu Canh tác và mức độ hơn là 2 lần + Địa hình - Địa hình: quan trọng như nhau  1 + Địa hình - Canh tác: 2  Nhóm chỉ tiêu Địa hình quan trọng hơn nhóm chỉ tiêu Canh tác và mức độ là 2 lần + Canh tác - Canh tác: quan trọng như nhau  1

199

Chƣa hợp lý

Hợp lý

3. Thông tin về ngƣời đƣợc hỏi ý kiến: Tên ngƣời đƣợc phỏng vấn: .................................................................................................... Chức vụ và đơn vị công tác: ................................................................................................... Lĩnh vực chuyên môn chính: .................................................................................................. Điện thoại, email: .................................................................................................................... Tên ngƣời phỏng vấn: ............................................................................................................. 4. Các nhóm chỉ tiêu trong đánh giá thích hợp đất đai Đề tài xin đƣa ra ý kiến phân loại các nhóm chỉ tiêu sau. - Ông/Bà thấy hợp lý chƣa? - Cần bổ sung chỉ tiêu nào? ..................................................................................................... - Có cần loại bỏ chỉ tiêu nào không? ....................................................................................... - Có cần chuyển vị trí chỉ tiêu nào trong nhóm? ......................................................................

Nhóm chỉ tiêu

Chỉ tiêu

1.1. Loại đất

1.2. Thành phần cơ giới

1. Thổ nhƣỡng

1.3. Độ phì nhiêu tầng đất mặt

1.4. Mức độ xuât hiện tầng glây

1.5. Nhôm trao đổi

2. Địa hình

2.1. Địa hình tƣơng đối

3. Canh tác

3.1. Khả năng tiêu thoát nƣớc

Lý do lựa chọn Loại đất là một yếu tố tổng hợp, khái quát đƣợc đặc tính chung của một vạt đất. Loại đất đã chứa hàng loạt chỉ tiêu lý, hóa tính cơ bản của đất. Loại đất còn cho ta khái niệm ban đầu về khả năng sử dụng với mức độ tốt, xấu tƣơng đối Thành phần cơ giới (TPCG) có ảnh hƣởng lớn tới sự phát triển của bộ rễ, ảnh hƣởng đến tính thấm nƣớc, độ xốp, lƣợng khí trong đất. Độ phì là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện khả năng cung cấp chất dinh dƣỡng của đất ở tầng canh tác. Độ phì tự nhiên của đất đƣợc tổng hợp từ các chỉ tiêu nông hóa có tính quyết định: độ chua (pHKCl), hàm lƣợng hữu cơ (OC), lân tổng số (P2O5), kali tổng số (K2O), lân dễ tiêu và kali dễ tiêu. Mức độ Glây ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng và phát triển của cây trồng, ảnh hƣởng đến sự hấp thu các chất dinh dƣỡng và năng suất cây trồng, đặc biệt là cây rau màu. Cation Al3+ trao đổi (độc tố nhôm) gây ảnh hƣởng đến thực vật và vi sinh vật trong đất. Địa hình ảnh hƣởng đến chế độ tƣới, chế độ tiêu và khả năng giữ nƣớc của đất (không lựa chọn chỉ tiêu độ dốc và hƣớng dốc vì trên địa bàn huyện Đông Hƣng có độ dốc nhỏ hơn hoặc bằng 10). Chế độ tiêu ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng, phát triển và năng suất cây trồng (không lựa chọn chế độ tƣới vì mạng lƣới sông ngòi, mƣơng dẫn nƣớc trên địa bàn rất phong phú đảm bảo cung cấp tƣới nƣớc cho cây trồng quanh năm).

200

Các chỉ tiêu đề nghị bổ sung (nếu có)

Nhóm

Chỉ tiêu

Giới hạn

5. Mức độ quan trọng của các yếu tố (chỉ tiêu) liên quan đến việc đánh giá thích hợp đất đai

So sánh mức độ quan trọng của các nhóm chỉ tiêu Ý kiến của Ông/Bà (Xin điền giá trị vào ô màu trắng, để trống các ô màu xám):

Thổ nhưỡng Địa hình Canh tác

Thổ nhưỡng

1

Địa hình

1

Canh tác

1

So sánh mức độ quan trọng của các chỉ tiêu nhóm Thổ nhưỡng

Loại đất

TPCG

Độ phì

Glây

Loại đất

1

Al3+

TPCG

1

Độ phì

1

1

Glây Al3+

1

Chữ viết tắt: TPCG: Thành phần cơ giới; Al3+: Độc tố nhôm, Glây: chế độ Glây

So sánh mức độ quan trọng của các mức thích hợp trong từng chỉ tiêu

S1

S2

S3 N

S2

S3

N

S1

Loại đất

TPCG

S1

1

S1

1

S2

1

S2

1

S3

1

S3

1

N

1

N

1

Độ

S1 S2 S3 N

Al3+ S1 S2 S3 N

Glây S1 S2 S3 N

phì

S1

1

S1

1

S1

1

S2

1

S2

1

1

S2

S3

1

S3

1

S3

1

N

1

N

1

N

1

201

S1 S2 S3 N

Địa hình S1 S2 S3 N

Canh tác

S1

1

S1

1

S2

1

S2

1

S3

1

S3

1

N

1

N

1

................., ngày tháng năm 201...

Chuyên gia cho ý kiến

202

PHỤ LỤC 12. PHÂN CẤP CÁC CHỈ TIÊU ĐGTHĐĐ HUYỆN ĐÔNG HƢNG

Nhóm chỉ tiêu

Chỉ tiêu

1.1. Loại đất

1. Thổ nhƣỡng

1.2. Thành phần cơ giới

1.3. Độ phì nhiêu tầng đất mặt

1.4. Mức độ xuất hiện Glây

1.5. Nhôm trao đổi

2. Địa hình

2.1. Địa hình tƣơng đối

3. Canh tác

3.1. Khả năng tiêu thoát nƣớc

Phân cấp 1.1.1. Areni- Orthithionic Fluvisol 1.1.2. Areni- Protothionic Fluvisol 1.1.3. Hapli- Arenic Fluvisol 1.1.4. Dystri- Gleyic Fluvisol 1.1.5. Hapli- Gleyic Fluvisol 1.1.6. Stagni- Dystric Fluvisol 1.1.7. Gleyi - Dystric Fluvisol 1.1.8. Stagni- Eutric Fluvisol 1.1.9. Hapli- Eutric Fluvisol 1.1.10. Cambi- Haplic Fluvisol 1.1.11. Stagni- Haplic Fluvisol 1.1.12. Hapli- Orthithionic Gleysol 1.1.13. Areni- Protothionic Gleysol 1.2.1. Sét pha limon 1.2.2. Thịt nặng pha sét 1.2.3. Thịt nặng pha sét và limon 1.2.4. Thịt nặng 1.2.5. Limon pha sét và cát 1.2.6. Limon pha cát 1.3.1. Độ phì cao 1.3.2. Độ phì trung bình 1.3.3. Độ phì thấp 1.4.1. Glây nông (0 - 30cm) 1.4.2. Glây trung bình (30 - 70cm) 1.4.3. Glây sâu (> 70 cm) 1.4.4. Không glây 1.5.1. An toàn (< 0,5) 1.5.2. Độc nhẹ (0,5 - 2,0) 2.1. Cao 2.2. Trung bình 2.3. Thấp 2.4. Trũng 3.1. Tiêu thoát tốt 3.2. Tiêu thoát trung bình 3.3. Tlêu thoát chậm

Mã 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 2 3 4 5 9 10 1 2 3 1 2 3 4 1 2 1 2 3 4 1 2 3

Trong đó: Mã của thành phần cơ giới được lấy từ bản đồ đất tỉnh Thái Bình, các mã của

phân cấp cho các chỉ tiêu còn lại là số thứ tự phân cấp các chỉ tiêu.

203

Loại đất

Thành phần cơ giới

Độ phì

Chế độ Glây

Độc tố Nhôm

Địa hình

Chế độ tiêu

PHỤ LỤC 13. CÁC LỚP BẢN ĐỒ THÍCH HỢP ĐƠN TÍNH

204

PHỤ LỤC 14. YÊU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ KHẢ NĂNG THÍCH HỢP

ĐẤT ĐAI CỦA LUTs

Mức độ thích hợp

TT

LUT

Chất lƣợng và đặc điểm của đất

N

S1 4, 6, 7, 8, 9, 11

S2 1, 2, 3,5, 10

S3 12, 13

Loại đất

Thành phần cơ giới

2, 4, 9

3, 5, 10

Độ phì

3

2

1

1

2 vụ lúa

Địa hình tƣơng đối

2, 3

1, 4

Chế độ tiêu

1, 3

2

4

1, 3

2

2

1

Glây Al3+ Loại đất

4

3

2, 10

Thành phần cơ giới

5, 9

Độ phì

2, 3

1

4

3

2

1

2 Cây ngô

Địa hình tƣơng đối

Chế độ tiêu

3

2

1

4

2

3

1

Glây Al3+

2

1

Trong đó: 1,2,3... trong cột “Mức độ thích hợp” là mã của các chỉ tiêu đã được trình bày trong phụ lục 4.36 của luận án.

205

PHỤ LỤC 15

BẢNG 01/CH: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2010 CỦA HUYỆN ĐÔNG HƢNG

(chỉ thể hiện TT Đông Hƣng, xã Nguyên Xá, xã Phú Châu, xã Đông Phong, xã Thăng Long)

Tổng diện

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Phân theo đơn vi hành chính Xã Xã Xã

TT.

tích

(1)

(2)

Đông Hƣng (5)

Nguyên Xá (6)

Phú Châu (7)

Đông Phong (8)

Thăng Long (9)

(3)

(4)

Đơn vị tính: ha

1539,33 1519,22 1519,22 12,59 2,70 4,82 2,70 739,11 5,42 15,37 3,85 1,52 533,80 21,34 11,46

Đất nông nghiệp Đất trồng lúa Trong đó: Đất chuyên trồng Đất trông cây hàng năm khác lúa nƣớc Đất trông cây lâu năm Đất nuôi trông thủy sản Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp Đất quốc phòng Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Đất có di tích lịch sử - văn hóa Đất danh lam thắng cảnh Đất bãi thải, xử lý chất thải Đất ở tại nông thôn Đất ở tại đô thị Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

15,59

1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 2.9 2.10 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 2.11 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng 2.12 Đất phi nông nghiệp khác Đất chƣa sử dụng

3

NNP LUA LUC HNK CLN NTS NKH PNN CQP SKC DDT DDL DRA ONT ODT DTS NTD SON MNC PNK CSD

96,64 1,98 32,14 0,87

6,09 0,78 0,20 6,50 21,19 7,36 0,23 13,50 12,79

317,80 6,29 0,78 3,85 107,99 0,15 0,54 1,11 18,52 3,69

287,48 0,75 2,17 0,00 3,83 108,00 0,80 3,43 9,67 0,23 4,19

680,04 6,30 1,17 2,65 0,75 3,09 2,86 1,41 237,22 2,14 8,01 37,34 1,75 7,15 0,87

227,81 1,17 2,13 2,18 0,11 80,59 0,62 2,81 17,61 4,32

206

PHỤ LỤC 16

BẢNG 03/CH: BIỂU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 CỦA HUYỆN ĐÔNG HƢNG

(chỉ thể hiện TT Đông Hƣng, xã Nguyên Xá, xã Phú Châu, xã Đông Phong, xã Thăng Long)

Đơn vị tính: ha

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Tổng diện tích

Diện tích cấp tỉnh phân bổ

Diện tích cấp huyện xác định

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

Diện tích phân theo đơn vị hành chính Xã Xã Thăng Phú Long Châu (11) (9)

Xã Nguyên Xá (8)

Xã Đông Phong (10)

TT Đông Hƣng (7)

(1) I

LOẠI ĐẤT

1

Đất nông nghiệp

NNP

NTS

1.1 Đất nuôi trồng thủy sản

1,72

2

Đât phi nông nghiệp Trong đó: 2.1 Đất quốc phòng

2,66

PNN CQP CAN

2,61

8,88

2.2 Đất an ninh

2.3 Đất khu công nghiệp

11,03

1,81 1,40

SKK SKC

10

2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

1,72 1,72 93,47 4,47 1,40 11,03 1,31

DRA

0,50

2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải

0,18

2.13 Đất ở tại nông thôn 2.14 Đất ở tại đô thị 2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

ONT ODT DTS

7,04 64,64 1,84

14,40 55,04 2,61

0,82

10,83

1,31 0,18 3,57

27,95

26,27 2,61

0,8

2.19

NTD

2,33

3,03

0,65

1,21

0,46

0,71

II 1 2 3

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Khu CHỨC NĂNG Khu sản xuất nông nghiệp Khu đô thị ...

KN DT

207

PHỤ LỤC 17

BẢNG 04/CH: DIỆN TÍCH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRONG KỲ QUY HOẠCH PHÂN BỔ

ĐẾN TỪNG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ CỦA HUYỆN ĐÔNG HƢNG

Đơn vị tính: ha

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Tổng diện tích

(1)

(3)

TT Đông Hƣng (5)

Diện tích phân theo đơn vị hành chính Xã Phú Châu (7)

Xã Đông Phong (8)

Xã Nguyên Xá (6)

Xã Thăng Long (9)

(4) 68,41

1

NNP/PNN

(2) Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp 1.1 Đất trồng lúa

LUA/PNN LUC/PNN

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nƣớc Đất nông nghiệp khác

2,55

14,30

34,95

7,71

1.2

NKH/PNN

67,96 0,45

8,45 0,45

2

42,11

2.1

LUA/NTS

1,72

1,72

2.2

2,50

PKO/OCT

40,39

0,82

8,75

8,22

20,11

Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp Trong đó: Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở

208

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

PHỤ LỤC 18. CÁC PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ PHẦN MỀM HTTT QHSDĐ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHẦN MỀM

VÀ KHẢ NĂNG TƢƠNG TÁC GIỮA NGƢỜI SỬ DỤNG ĐẤT

VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ THÔNG QUA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT (dành cho cán bộ quản lý cấp tỉnh và cấp huyện)

1. Mở đầu

Để thực hiện đề tài luận án tiến sĩ “Nghiên cứu xây dựng mô hình ứng dụng GIS trong thành

lập phƣơng án QHSDĐ cấp huyện”, NCS Phạm Thị Thanh Thủy thuộc khoa Địa lý, trƣờng

Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội cần tổng hợp ý kiến của các chuyên

gia trong các lĩnh vực có liên quan để nâng cao hiệu quả của công tác quy hoạch sử dụng

đất thông qua việc áp dụng các giải pháp công nghệ trong công bố, theo dõi quá trình thực

hiện phƣơng án quy hoạch sử dụng đất.

Một trong số những giải pháp luận án sẽ nghiên cứu triển khai là việc xây dựng một hệ

thống thông tin trên nền tảng công nghệ WebGIS mã nguồn mở hỗ trợ công bố và theo dõi

tiến độ thực hiện phƣơng án quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) với khả năng tƣơng tác giữa

doanh nghiệp, ngƣời dân và chính quyền nhằm thu hút sự tham gia của cộng đồng trong

triển khai và thực hiện QHSDĐ. Hệ thống cho phép hiển thị và tra cứu dữ liệu quy hoạch

sử dụng đất cùng một số dữ liệu có liên quan; các bên tham gia (cơ quan quản lý đất đai,

ngƣời sử dụng đất, chính quyền địa phƣơng) có thể cung cấp thông tin hoặc thể hiện ý kiến

trong hệ thống về nội dung và quá trình thực hiện phƣơng án QHSDĐ cho từng đối tƣợng

cụ thể; các số liệu thống kê, tổng hợp có thể đƣợc chiết xuất để giúp các cơ quan chức

năng nắm bắt thông tin, theo dõi tiến trình thực hiện phƣơng án QHSDĐ.

Để có cơ sở đánh giá về tính hữu dụng và tính khả thi của hệ thống, đồng thời nhận biết

các chức năng cần nâng cấp, bổ sung hoặc chỉnh sửa, luận án cần nắm bắt đƣợc ý kiến của

các bên liên quan bao gồm cán bộ quản lý ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) và ngƣời dân về hoạt

động của phần mềm và khả năng tƣơng tác giữa ngƣời sử dụng đất với cơ quan quản lý

thông qua hệ thống trong quá trình triển khai thử nghiệm.

Rất mong nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của ông/bà. NCS xin trân trọng cảm ơn!

209

2. Khái quát về hệ thống thông tin QHSDĐ

2.1. Giao diện của hệ thống

Hệ thống có giao diện tích hợp của một trang Web với một phần mềm Desktop thông

thƣờng (bao gồm các nút điều khiển, khả năng kéo thả, tƣơng tác tức thời với ngƣời sử

dụng,...). Với cách thức tích hợp nhƣ vậy, ngƣời sử dụng hệ thống có thể tiếp cận đƣợc

nhiều chức năng khác nhau từ hầu hết các thiết bị tính toán có kết nối internet (máy tính,

điện thoại thông minh, máy tính bảng,...) và chỉ cần sử dụng một trình duyệt Web có sẵn,

không cần cài đặt thêm bất kỳ phần mềm nào khác.

Giao diện hệ thống gồm các phần chính sau (xem hình minh họa ở dƣới):

- Phần hiển thị bản đồ: hiển thị các nội dung của bản đồ;

- Phần danh mục các lớp thông tin: điều khiển (tắt/bật) các lớp thông tin;

STT

Chức năng

Mô tả

Yêu cầu

1. Xem bản đồ quy

Xem bản đồ quy hoạch sử

Hiển thị dữ liệu quy hoạch

hoạch sử dụng đất

dụng đất trên nền các dữ liệu

sử dụng đất trên nền dữ

có liên quan

liệu địa chính, địa hình và

hiện trạng sử dụng đất

Điều chỉnh chế độ hiển thị

2. Xem bản đồ quy

Xem bản đồ quy hoạch sử

Hiển thị dữ liệu quy hoạch

hoạch sử dụng đất

dụng đất trên nền các dữ liệu

sử dụng đất trên nền dữ

có liên quan

liệu địa chính, địa hình và

hiện trạng sử dụng đất

Điều chỉnh chế độ hiển thị

3. Tra cứu thông tin

Tra cứu thông tin về các đối

Tra cứu thông tin về đối

quy hoạch sử dụng

tƣợng quy hoạch sử dụng đất

tƣợng; Đo đạc trên bản đồ

đất

và các đối tƣợng có liên quan

4. Tìm kiếm đối tƣợng Tìm kiếm các đối tƣợng quy

Tìm kiếm đối tƣợng theo

hoạch sử dụng đất và các đối

thuộc

tính hoặc không

tƣợng có liên quan theo thuộc

gian

tính và không gian

Lọc các đối tƣợng theo

tiêu chí

5. Báo cáo, thống kê số

Thống kê số liệu có trong

Thống kê các số liệu dƣới

liệu

CSDL theo các tiêu chí thống

dạng bảng, biểu, đồ thị

kê khác nhau, xuất dữ liệu ra

Xuất dữ liệu dƣới dạng

dƣới dạng các báo cáo theo

bảng, biểu, bản đồ, báo

khuôn mẫu định sẵn

cáo theo mẫu định sẵn

210

6. Cập nhật dữ liệu quy

Cập nhật thông tin cho lớp

Cập nhật thông tin thuộc

hoạch sử dụng đất

quy hoạch, tiến độ thực hiện.

tính và không gian về đối

Đồng thời ghi nhận lại tất cả

tƣợng

những thay đổi trạng thái của

Quản lý thông tin lịch sử

CSDL.

7. Góp ý, phản hồi

Tạo ý kiến phản hồi của các

Vẽ các đối tƣợng vào các

bên liên quan về đối tƣợng

lớp phản hồi

quy hoạch sử dụng đất, tiến độ

Nhập thông tin phản hồi

thực hiện quy hoạch sử dụng

của ngƣời sử dụng đất,

đất, kiến nghị về việc điều

theo dõi quá trình xử lý

chỉnh, bổ sung quy hoạch sử

phản hồi của đơn vị chức

dụng đất.

năng

8. Xử lý phản hồi

Xử lý các phản hồi nói trên

Xử lý phản hồi

của các cán bộ, tổ chức có

trách nhiệm triển khai, theo

dõi quy hoạch sử dụng đất.

9. Xuất dữ liệu

Xuất dữ liệu có trong hệ thống

Xuất dữ liệu dƣới dạng

(bao gồm cả dữ liệu không

bảng, biểu, bản đồ, báo

gian và thuộc tính) ra các định

cáo theo mẫu định sẵn

dạng khác nhau để xử lý.

10. Đăng ký, đăng nhập

Quản lý việc đăng nhập của

Quản lý đăng nhập

hệ thống

ngƣời sử dụng hệ thống, theo

Quản lý thông tin lịch sử

dõi các hoạt động của ngƣời

sử dụng

11. Quản trị hệ thống

Quản lý ngƣời sử dụng và các

Quản trị hệ thống và ngƣời

nhiệm vụ quản trị, bảo trì hệ

sử dụng

thống khác.

- Phần sơ đồ vị trí: thể hiện vị trí hiện thời của bản đồ trong tổng thể toàn khu vực;

- Phần thông tin về đối tƣợng: hiển thị thông tin chi tiết về đối tƣợng đƣợc chỉ định bằng chuột;

- Các thanh công cụ: cung cấp các công cụ để cập nhật, khai thác hệ thống;

- Phần tỷ lệ: điều chỉnh tỷ lệ của bản đồ.

211

2.2. Các chức năng chính của hệ thống

Các chức năng chính của hệ thống đƣợc mô tả trong bảng dƣới đây:

STT

Chức năng

Mô tả

Yêu cầu

1. Xem bản đồ

Xem bản đồ quy hoạch sử dụng

Hiển thị dữ liệu quy hoạch sử

quy hoạch sử

đất trên nền các dữ liệu có liên

dụng đất trên nền dữ liệu địa

dụng đất

quan

chính, địa hình và hiện trạng

sử dụng đất

Điều chỉnh chế độ hiển thị

2. Tra cứu thông

Tra cứu thông tin về các đối

Tra cứu thông tin về đối

tin quy hoạch sử

tƣợng quy hoạch sử dụng đất và

tƣợng; Đo đạc trên bản đồ

dụng đất

các đối tƣợng có liên quan

3. Tìm kiếm đối

Tìm kiếm các đối tƣợng quy

Tìm kiếm đối tƣợng theo

tƣợng

hoạch sử dụng đất và các đối

thuộc tính hoặc không gian

tƣợng có liên quan theo thuộc

Lọc các đối tƣợng theo tiêu

tính và không gian

chí

212

STT

Chức năng

Mô tả

Yêu cầu

4. Báo cáo, thống

Thống kê số liệu có trong

Thống kê các số liệu dƣới

kê số liệu

CSDL theo các tiêu chí thống

dạng bảng, biểu, đồ thị; Xuất

kê khác nhau, xuất dữ liệu ra

dữ liệu dƣới dạng bảng, biểu,

dƣới dạng các báo cáo theo

bản đồ, báo cáo theo mẫu

khuôn mẫu định sẵn

định sẵn

5. Góp ý, phản hồi Tạo ý kiến phản hồi của các bên

Vẽ các đối tƣợng vào các lớp

liên quan về đối tƣợng quy

phản hồi

hoạch sử dụng đất, tiến độ thực

Nhập thông tin phản hồi của

hiện quy hoạch sử dụng đất,

ngƣời sử dụng đất, theo dõi

kiến nghị về việc điều chỉnh, bổ

quá trình xử lý phản hồi của

sung quy hoạch sử dụng đất.

đơn vị chức năng

6. Xử lý phản hồi Xử lý các phản hồi nói trên của

Xử lý phản hồi

các cán bộ, tổ chức có trách

nhiệm triển khai, theo dõi quy

hoạch sử dụng đất.

7. Xuất dữ liệu

Xuất dữ liệu có trong hệ thống

Xuất dữ liệu dƣới dạng bảng,

(bao gồm cả dữ liệu không gian

biểu, bản đồ, báo cáo theo

và thuộc tính) ra các định dạng

mẫu định sẵn

khác nhau để xử lý.

2.3. Nội dung thông tin quản lý

STT Nhóm thông tin

Mô tả thông tin

Hiện trạng

Mô tả các thông tin về hiện trạng và biến động sử dụng đất ở 3

và biến động

thời điểm: i) Trƣớc kỳ quy hoạch; ii) Đầu kỳ quy hoạch; và iii)

sử dụng đất

Thời điểm hiện tại (nếu có đủ dữ liệu). Các thông tin trong đối

tƣợng này cho thấy diễn biến về sử dụng đất của khu vực, làm

căn cứ cho các nhà quản lý quy hoạch và ngƣời sử dụng đất

Quy hoạch

Lớp thông tin chính của hệ thống thông tin. Mô tả về phƣơng án

và kế hoạch

quy hoạch sử dụng đất: bao gồm lớp quy hoạch, quy hoạch chi

1

sử dụng đất

tiết đối với đất trồng lúa và các loại đất quy định tại khoản 1 điều

57 Luật đất đai;

Thông tin

Thông tin phản hồi của các bên liên quan về: Phƣơng án quy

phản hồi

hoạch sử dụng đất, tiến độ thực hiện quy hoạch sử dụng đất, kiến

2

nghị quy hoạch sử dụng đất. Đối tƣợng này còn quản lý thông tin

xử lý các phản hồi của ngƣời sử dụng đất. Đối tƣợng có quan hệ

3

213

STT Nhóm thông tin

Mô tả thông tin về không gian với đối tƣợng quy hoạch sử dụng đất. Các thông

tin phản hồi có thể có cả dữ liệu không gian và thuộc tính.

Thửa đất

Thông tin về thửa đất và các tài sản gắn liền với đất (nhà, tài sản

và tài sản

khác gắn liền với đất). Đối tƣợng này giúp ngƣời sử dụng thấy rõ

gắn liền với đất

những thửa đất nào nằm trong vùng ảnh hƣởng của quy hoạch sử

dụng đất. Đồng thời đối tƣợng cũng giúp những nhà quản lý quy

hoạch sử dụng đất đánh giá đƣợc tác động của phƣơng án quy

hoạch sử dụng đất.

Ngƣời

Thông tin về ngƣời sử dụng đất và quyền sử dụng đất. Các thông

sử dụng đất và

tin này chỉ có thể truy cập bởi các nhà quản lý, phục vụ cho mục

đăng ký đất đai

đích quản lý. Ngƣời sử dụng thông thƣờng không thế truy cập

4

các thông tin này. Các lớp của đối tƣợng này có quan hệ với

Thửa đất và tài sản gắn liền với đất tƣơng tự nhƣ trong mô hình

CSDL đất đai.

Địa hình

Quản lý thông tin liên quan đến địa hình: các đƣờng bình độ,

điểm độ cao, độ dốc, mô hình số độ cao. Thông tin địa hình cùng

với Giao thông - Thủy hệ - Thổ nhƣỡng, Ranh giới hành chính và

5

Đối tƣợng kinh tế - xã hội tạo thành bộ dữ liệu nền địa lý cho hệ

thống thông tin quy hoạch sử dụng đất.

Giao thông

Các thông tin về giao thông, thủy hệ và thổ nhƣỡng. Các thông

Thủy hệ

tin này làm chi tiết hóa nội dung quy hoạch sử dụng đất, đồng

6

Thổ nhƣỡng

thời là những thông tin cơ bản trong xây dựng và thẩm định

phƣơng án quy hoạch sử dụng đất.

Ranh giới

Chứa đựng các thông tin về hành chính, kinh tế và xã hội. Là

hành chính và

những yếu tố nền để thể hiện nội dung quy hoạch sử dụng đất.

7

Đối tƣợng kinh tế

Các thông tin này cũng đóng vai trò quan trọng trong xây dựng

- xã hội

phƣơng án quy hoạch sử dụng đất.

Ngƣời

Quản lý ngƣời sử dụng hệ thống, bao gồm tài khoản, thẩm quyền

sử dụng hệ thống

truy nhập, các lần đăng nhập hệ thống. Hệ thống thông tin quy

hoạch sử dụng đất có nhiều loại đối tƣợng sử dụng với thẩm

8

quyền khác nhau, hệ thống cũng có nhiều nội dung thông tin có

tính nhạy cảm cao nên việc quản lý ngƣời sử dụng cũng nhƣ

những hoạt động của họ trong hệ thống có vai trò rất quan trọng.

9

214

3. Thông tin về ngƣời đƣợc hỏi ý kiến:

Tên ngƣời đƣợc hỏi ý kiến: .....................................................................................................

Chức vụ và đơn vị công tác: ...................................................................................................

Lĩnh vực chuyên môn chính: ..................................................................................................

Điện thoại, email: ....................................................................................................................

4. Nhận xét về chức năng và nội dung thông tin của hệ thống

4.1. Tính đầy đủ của các chức năng:

☐ Đầy đủ;

☐ Cần bổ sung thêm chức năng (ghi rõ ở dƣới)

☐ Đầy đủ nhƣng cần hoàn thiện chức năng

☐ Không có ý kiến

- Các chức năng cần bổ sung hoặc hoàn thiện (nếu có): .........................................................

4.2. Tính đầy đủ của nội dung thông tin:

☐ Đầy đủ;

☐ Cần bổ sung thêm thông tin (ghi rõ ở dƣới)

☐ Đầy đủ nhƣng cần chỉnh sửa

☐ Không có ý kiến

- Các nội dung thông tin cần chỉnh sửa hoặc bổ sung (nếu có): .............................................

4.3. Tính đáp ứng về dữ liệu của địa phương cho hệ thống:

☐ Đáp ứng đầy đủ;

☐ Chỉ đáp ứng một phần

☐ Không đáp ứng đƣợc

☐ Không rõ

- Các dữ liệu của địa phƣơng chƣa thể đáp ứng đƣợc cho hệ thống (nếu có): .......................

5. Nhận xét về giao diện của hệ thống

5.1. Dưới góc độ người quản lý, giao diện của hệ thống có thuận tiện không:

☐ Thuận tiện;

☐ Về cơ bản là thuận tiện

☐ Chƣa thuận tiện

☐ Chƣa thể đƣa ra ý kiến ngay

5.2. Dưới góc độ người dân sử dụng, giao diện của hệ thống có thuận tiện không:

☐ Thuận tiện;

☐ Về cơ bản là thuận tiện

☐ Chƣa thuận tiện

☐ Chƣa thể đƣa ra ý kiến ngay

5.3. Những kiến nghị để hoàn thiện giao diện của hệ thống (nếu có):

6. Ý kiến về việc triển khai hệ thống

6.1. Có nên triển khai hệ thống ở địa phương không:

☐ Có, triển khai ngay;

☐ Có, nhƣng chƣa triển khai ngay

☐ Không triển khai

☐ Không có ý kiến

Nếu không triển khai hoặc chƣa triển khai ngay thì xin vui lòng cho biết lý do: ...................

215

6.2. Nếu hệ thống được triển khai thì nên triển khai ở quy mô nào:

☐ Cấp tỉnh (bao gồm các huyện);

☐ Cấp huyện

☐ Không có ý kiến

6.3. Nếu hệ thống được triển khai thì cần bổ sung thêm nhân lực không:

☐ Có, cần bổ sung nhân lực sau:..................................................................................;

☐ Không

☐ Không có ý kiến

6.4. Nếu hệ thống được triển khai thì cần đầu tư thêm trang thiết bị không:

☐ Có, cần đầu tƣ thiết bị sau:.......................................................................................;

☐ Không

☐ Không có ý kiến

7. Ý kiến về tính hữu ích của hệ thống

7.1. Hệ thống sẽ giúp cho công tác quy hoạch sử dụng đất được thuận tiện hơn:

☐ Có, thuận tiện hơn nhiều;

☐ Có, thuận tiện một phần

☐ Không có tác dụng đáng kể; ☐ Không có ý kiến

7.2. Hệ thống sẽ giúp cho công tác quy hoạch sử dụng đất trở nên minh bạch hơn:

☐ Có, minh bạch hơn nhiều;

☐ Có, minh bạch hơn một phần

☐ Không có tác dụng đáng kể; ☐ Không có ý kiến

8. Ý kiến về việc tăng cƣờng khả năng tƣơng tác giữa các bên liên quan

8.1. Hệ thống sẽ giúp tương tác tốt hơn giữa các cơ quan quản lý nhà nước về các vấn đề

liên quan đến đất đai nói chung và quy hoạch sử dụng đất nói riêng:

☐ Có, tốt hơn nhiều;

☐ Có, tốt hơn một phần

☐ Không có tác động đáng kể;

☐ Không có ý kiến

8.2. Hệ thống sẽ giúp tương tác tốt hơn giữa các cơ quan quản lý với các doanh nghiệp,

người dân về các vấn đề liên quan đến đất đai:

☐ Có, tốt hơn nhiều;

☐ Có, tốt hơn một phần

☐ Không có tác động đáng kể; ☐ Không có ý kiến

9. Các ý kiến khác (nếu có):

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

Thái Bình, ngày tháng năm 2017

Ngƣời đƣợc hỏi ý kiến

216

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHẦN MỀM VÀ KHẢ NĂNG TƢƠNG TÁC GIỮA NGƢỜI SỬ DỤNG ĐẤT VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ THÔNG QUA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

(dành cho cán bộ quản lý cấp xã)

Tương tự như phiếu điều tra dành cho cán bộ quản lý cấp tỉnh và cấp huyện.

Tương tự như phiếu điều tra dành cho cán bộ quản lý cấp tỉnh và cấp huyện.

Tương tự như phiếu điều tra dành cho cán bộ quản lý cấp tỉnh và cấp huyện.

Tương tự như phiếu điều tra dành cho cán bộ quản lý cấp tỉnh và cấp huyện.

1. Mở đầu 2. Khái quát về hệ thống thông tin QHSDĐ 2.1. Giao diện của hệ thống 2.2. Các chức năng chính của hệ thống 2.3. Nội dung thông tin quản lý 3. Thông tin về ngƣời đƣợc hỏi ý kiến: Tên ngƣời đƣợc hỏi ý kiến: ..................................................................................................... Chức vụ và đơn vị công tác: ................................................................................................... Điện thoại, email: .................................................................................................................... 4. Nhận xét về chức năng và nội dung thông tin của hệ thống 4.1. Tính đầy đủ của các chức năng: ☐ Đầy đủ;

☐ Cần bổ sung thêm chức năng (ghi rõ ở dƣới)

☐ Không có ý kiến

☐ Đầy đủ nhƣng cần hoàn thiện chức năng - Các chức năng cần bổ sung hoặc hoàn thiện (nếu có): ......................................................... 4.2. Tính đầy đủ của nội dung thông tin: ☐ Đầy đủ;

☐ Cần bổ sung thêm thông tin (ghi rõ ở dƣới)

☐ Không có ý kiến

☐ Đầy đủ nhƣng cần chỉnh sửa - Các nội dung thông tin cần chỉnh sửa hoặc bổ sung (nếu có): ............................................. 5. Nhận xét về giao diện của hệ thống 5.1. Dưới góc độ cán bộ xã, giao diện của hệ thống có thuận tiện không: ☐ Thuận tiện;

☐ Về cơ bản là thuận tiện

☐ Chƣa thuận tiện

☐ Chƣa thể đƣa ra ý kiến ngay

217

☐ Không có ý kiến

☐ Không có ý kiến

☐ Chƣa xác định đƣợc

☐ 50-75% ☐ 25-50% ☐ Dƣới 10%

☐ Có, thuận tiện một phần ☐ Không có ý kiến

☐ Có, giúp đỡ một phần ☐ Không có ý kiến

☐ Có, tốt hơn một phần ☐ Không có ý kiến

☐ Có, tốt hơn một phần ☐ Không có ý kiến

5.2. Dưới góc độ người dân sử dụng, giao diện của hệ thống có thuận tiện không: ☐ Về cơ bản là thuận tiện ☐ Thuận tiện; ☐ Chƣa thuận tiện ☐ Chƣa thể đƣa ra ý kiến ngay 5.3. Những kiến nghị để hoàn thiện giao diện của hệ thống (nếu có): 6. Ý kiến về điều kiện khai thác hệ thống 6.1. Nếu hệ thống được triển khai thì cần bổ sung thêm nhân lực cho xã không: ☐ Có, cần bổ sung nhân lực sau:..................................................................................; ☐ Không 6.2. Nếu hệ thống được triển khai thì cần đầu tư thêm trang thiết bị cho xã không: ☐ Có, cần đầu tƣ thiết bị sau:.......................................................................................; ☐ Không 6.3. Nếu hệ thống được triển khai thì sẽ có khoảng bao nhiêu % người dân trong xã sẽ có khả năng sử dụng hệ thống: ☐ Trên 75%; ☐ 10-25% 7. Ý kiến về tính hữu ích của hệ thống 7.1. Hệ thống sẽ giúp cho công tác quản lý đất đai ở xã được thuận tiện hơn: ☐ Có, thuận tiện hơn nhiều; ☐ Không có tác dụng đáng kể; 7.2. Hệ thống sẽ giúp cho người dân tiếp cận tốt hơn chủ trương, chính sách về đất đai của địa phương: ☐ Có, giúp đỡ nhiều; ☐ Không có tác dụng đáng kể; 8. Ý kiến về việc tăng cƣờng khả năng tƣơng tác giữa các bên liên quan 8.1. Hệ thống sẽ giúp tương tác tốt hơn giữa xã với huyện về các vấn đề liên quan đến đất đai nói chung và quy hoạch sử dụng đất nói riêng: ☐ Có, tốt hơn nhiều; ☐ Không có tác động đáng kể; 8.2. Hệ thống sẽ giúp tương tác tốt hơn giữa xã với người dân về các vấn đề liên quan đến đất đai: ☐ Có, tốt hơn nhiều; ☐ Không có tác động đáng kể; 9. Các ý kiến khác (nếu có): ..................................................................................................................................................

Thái Bình, ngày tháng năm 2017

Ngƣời đƣợc hỏi ý kiến

218

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHẦN MỀM

VÀ KHẢ NĂNG TƢƠNG TÁC GIỮA NGƢỜI SỬ DỤNG ĐẤT

VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ THÔNG QUA HỆ THỐNG THÔNG TIN

(dành cho người sử dụng đất)

Tương tự như phiếu điều tra dành cho cán bộ quản lý cấp tỉnh và cấp huyện.

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

1. Mở đầu 2. Khái quát về hệ thống thông tin QHSDĐ 2.1. Giao diện của hệ thống Giao diện hệ thống gồm các phần chính sau (xem hình minh họa ở dƣới): - Phần hiển thị bản đồ: hiển thị các nội dung của bản đồ; - Phần danh mục các lớp thông tin: điều khiển (tắt/bật) các lớp thông tin; - Phần sơ đồ vị trí: thể hiện vị trí hiện thời của bản đồ trong tổng thể toàn khu vực; - Phần thông tin về đối tƣợng: hiển thị thông tin chi tiết về đối tƣợng đƣợc chỉ định bằng chuột; - Các thanh công cụ: cung cấp các công cụ để cập nhật, khai thác hệ thống; - Phần tỷ lệ: điều chỉnh tỷ lệ của bản đồ.

219

2.2. Các chức năng chính của hệ thống Các chức năng chính của hệ thống (đối với cấp xã) đƣợc mô tả trong bảng dƣới đây:

STT

Chức năng 1. Xem bản đồ quy

hoạch sử dụng đất 2. Tra cứu thông tin

Mô tả Xem bản đồ quy hoạch sử dụng đất trên nền các dữ liệu có liên quan Tra cứu thông tin về các đối tƣợng quy hoạch sử dụng đất và các đối tƣợng có liên quan

quy hoạch sử dụng đất

3. Tìm kiếm đối tƣợng

4. Báo cáo, thống kê

số liệu

5. Góp ý, phản hồi

6. Xử lý phản hồi

7. Xuất dữ liệu

Tìm kiếm các đối tƣợng quy hoạch sử dụng đất và các đối tƣợng có liên quan theo thuộc tính và không gian Thống kê số liệu có trong CSDL theo các tiêu chí thống kê khác nhau, xuất dữ liệu ra dƣới dạng các báo cáo theo khuôn mẫu định sẵn Tạo ý kiến phản hồi của các bên liên quan về đối tƣợng quy hoạch sử dụng đất, tiến độ thực hiện quy hoạch sử dụng đất, kiến nghị về việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất. Xử lý các phản hồi nói trên của các cán bộ, tổ chức có trách nhiệm triển khai, theo dõi quy hoạch sử dụng đất. Xuất dữ liệu có trong hệ thống (bao gồm cả dữ liệu không gian và thuộc tính) ra các định dạng khác nhau để xử lý.

☐ Cần bổ sung thêm chức năng (ghi rõ ở dƣới)

☐ Không có ý kiến

☐ Về cơ bản là thuận tiện ☐ Chƣa thể đƣa ra ý kiến ngay

☐ Có, với sự trợ giúp của ngƣời trong gia đình

☐ Có, giúp đỡ một phần

3. Thông tin về ngƣời đƣợc hỏi ý kiến: Tên ngƣời đƣợc hỏi ý kiến: .............................................................. Tuổi: ............................ Địa chỉ: .................................................................................................................................... 4. Nhận xét về chức năng và giao diện của hệ thống 4.1. Tính đầy đủ của các chức năng: ☐ Đầy đủ; ☐ Đầy đủ nhƣng cần hoàn thiện chức năng - Các chức năng cần bổ sung hoặc hoàn thiện (nếu có): ......................................................... 4.2. Theo ông/bà, giao diện của hệ thống có thuận tiện không: ☐ Thuận tiện ☐ Chƣa thuận tiện 4.3. Ông/bà có thể tự khai thác hệ thống được không? Hay cần sự trợ giúp: ☐ Có, tự khai thác đƣợc ☐ Có, với sự trợ giúp của ngƣời quen ☐ Không khai thác đƣợc 5. Ý kiến về việc tăng cƣờng khả năng tƣơng tác với chính quyền 5.1. Hệ thống sẽ giúp cho ông/bà tiếp cận tốt hơn chủ trương, chính sách về đất đai của địa phương: ☐ Có, giúp đỡ nhiều ☐ Không có tác dụng đáng kể ☐ Không có ý kiến

220

5.2. Hệ thống là một kênh thông tin hữu ích để chia sẻ thông tin đất đai với người dân:

☐ Có, rất hữu ích

☐ Có, hữu ích một phần

☐ Không hữu ích

☐ Không có ý kiến

5.3. Ông/bà có mong muốn hệ thống được sớm triển khai không:

☐ Có, cần triển khai

☐ Chƣa cần triển khai ngay

☐ Không cần triển khai

☐ Không có ý kiến

5.4. Nếu hệ thống được triển khai, ông/bà có sẵn sàng tham gia sử dụng không:

☐ Có, sẵn sàng

☐ Chƣa sẵn sàng ngay

☐ Không có ý định sử dụng

☐ Không có ý kiến

6. Các ý kiến khác (nếu có):

..................................................................................................................................................

Thái Bình, ngày tháng năm 2017

Ngƣời đƣợc hỏi ý kiến

221

PHỤ LỤC 19. TRA CỨU THÔNG TIN VỀ QUY HOẠCH KHU DÂN CƢ

NÔNG THÔN XÃ ĐÔNG XUÂN (TRÁI) VÀ ĐO ĐẠC KÍCH THƢỚC

QUY HOẠCH KHU CÔNG NGHIỆP PHONG CHÂU (PHẢI)

222

PHỤ LỤC 20. GỬI Ý KIẾN PHẢN HỒI VỀ QUY HOẠCH KHU CÔNG

NGHIỆP PHONG CHÂU

223

PHỤ LỤC 21. TỔNG HỢP SỐ LIỆU KHẢO SÁT VỀ HẠ TẦNG CNTT ĐỂ

TRIỂN KHAI HTTT QHSDĐ Ở TỈNH THÁI BÌNH VÀ HUYỆN ĐÔNG HƢNG

Cấp tỉnh

Cấp Huyện

Cấp xã

STT

Nội dung

Trung bình 4 xã khảo sát

Trung tâm Công nghệ Thông tin

Phòng Quản lý đất đất

Phòng Tài nguyên & MT

VP ĐK đất đai tỉnh Thái Bình

Trung tâm Phát triển quỹ đất

4

6

1

0

0

KKS

25

8

15

11

7

14

1. Máy chủ 2. Máy tính để bàn 3. Máy tính xách

2

3

3

1

0

1

2

2

3

0

0

1

5

2

3

5

8

8

1

1

0

0

0

KKS

Không

25

-

15

12

07

13

tay 4. Máy quét 5. Máy in A4, A3 6. Máy in A0 7. Mạng LAN 8. Mạng Internet 9. Số lƣợng máy kết nối Internet

KKS

Không

10. Sóng Wifi 11.

Phần mềm văn phòng / chuyên ngành

MS Office / uStation, GCadas

MS Office / uStation AutoCad

MS Office, Chrome, FireFox / uStation

MS Office / uStation, AutoCad ViLIS

MS Office / uStation AutoCad ArcGIS

MS Office / uStation AutoCad

KKS

SQL Server

12. Hệ quản trị CSDL

SQL Server

SQL Server

SQL Server

SQL Server

-

-

-

ViLIS

Phần mềm quản lý kho lƣu trữ

ArcGIS, ViLIS, Famis

1

0

0

1

3

1

13. Các phần mềm khác liên quan đến QLĐĐ 14. Cán bộ chuyên trách về CNTT

100% thành thạo

100% thành thạo

100% thành thạo

30% thành thạo; 70% tạm đủ

30% thành thạo; 70% tạm đủ

70% thành thạo, 30% tạm đủ

KKS

20% thành thạo

100% tạm đủ dùng

10% tạm đủ dùng

15. Tỷ lệ cán bộ biết sử dụng tin học văn phòng 16. Tỷ lệ cán bộ biết sử dụng phần mềm GIS

10% thành thạo; 20% tạm đủ

15% thành thạo; 20% tạm đủ

224

Cấp tỉnh

Cấp Huyện

Cấp xã

STT

Nội dung

Trung bình 4 xã khảo sát

Trung tâm Công nghệ Thông tin

Phòng Quản lý đất đất

Phòng Tài nguyên & MT

VP ĐK đất đai tỉnh Thái Bình

Trung tâm Phát triển quỹ đất

100% thƣờng xuyên

100% thƣờng xuyên

100% thƣờng xuyên

100% thƣờng xuyên

100% thƣờng xuyên

50% thƣờng xuyên

KKS

KKS

KKS

KKS

KKS

50%

17. Tỷ lệ cán bộ sử dụng CNTT trong công tác 18. Tỷ lệ hộ dân có ngƣời biết sử dụng Internet

* Các chữ viết tắt: KKS: không khảo sát; MS Office: Microsoft Office; uStation: MicroStation.

225

MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHẢO SÁT, ĐO ĐẠC, PHỎNG VẤN, XIN Ý KIẾN

Xin ý kiến lãnh đạo và chuyên viên của Sở TN&MT Thái Bình

Làm việc với cán bộ Phòng TN&MT huyện Đông Hƣng

Làm việc với UBND xã Nguyên Xá, huyện Đông Hƣng

Làm việc với cán bộ xã Phú Châu, huyện Đông Hƣng

VỀ CÁC NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

226

Làm việc với UBND xã Phong Châu, huyện Đông Hƣng

Làm việc với ngƣời dân xã Phú Châu, huyện Đông Hƣng

Xác định vị trí đất ở tại đô thị (Thị trấn Đông Hƣng, huyện Đông Hƣng)

Xác định vị trí đất xây dựng trƣờng học (Thị trấn Đông Hƣng, huyện Đông Hƣng)

Xác định vị trí đất làm nghĩa trang (xã Nguyên Xá, huyện Đông Hƣng)

Xác định vị trí đất xây dựng trạm y tế (xã Nguyên Xá, huyện Đông Hƣng)

227