BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM TRẦN THU HÀ

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN

GIỮA 3 ALEN HLA LỚP I VỚI NGUY CƠ

PHẢN ỨNG CÓ HẠI TRÊN DA NGHIÊM TRỌNG

CỦA ALLOPURINOL Ở NGƯỜI KINH

VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM TRẦN THU HÀ

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN

GIỮA 3 ALEN HLA LỚP I VỚI NGUY CƠ

PHẢN ỨNG CÓ HẠI TRÊN DA NGHIÊM TRỌNG

CỦA ALLOPURINOL Ở NGƯỜI KINH

VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC

CHUYÊN NGÀNH: HÓA SINH DƯỢC

MÃ SỐ: 62720408

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS. TS. Phùng Thanh Hương

2. PGS. TS. Trần Quang Bình

HÀ NỘI, NĂM 2022

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Phạm Trần Thu Hà, nghiên cứu sinh niên khóa 2017 chuyên ngành Hóa sinh

dược, Trường Đại học Dược Hà Nội, xin cam đoan:

1. Luận án này do tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Phùng

Thanh Hương, Bộ môn Hóa sinh, Trường Đại học Dược Hà Nội và PGS. TS. Trần

Quang Bình, Khoa Dinh dưỡng và Bệnh không lây nhiễm, Viện Dinh dưỡng Quốc

gia.

2. Luận án này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại

Việt Nam.

3. Các số liệu và thông tin trong luận án chính xác, khách quan, đã được chấp thuận

và xác nhận của các cơ sở nơi luận án triển khai thu thập số liệu.

4. Các kết quả công bố chung đã được cán bộ hướng dẫn và các đồng tác giả cho

phép sử dụng trong luận án.

Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2022

Nghiên cứu sinh

Phạm Trần Thu Hà

i

LỜI CẢM ƠN

Trong hành trình hơn 4 năm làm nghiên cứu sinh, tôi đã được nhận được sự

giúp đỡ tận tâm và chân thành của rất nhiều thầy cô, anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp

và các thành viên trong gia đình.

Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới

PGS. TS. Phùng Thanh Hương, Bộ môn Hóa sinh, Trường Đại học Dược Hà Nội

và PGS. TS. Trần Quang Bình, Khoa Dinh dưỡng và Bệnh không lây nhiễm, Viện

Dinh dưỡng Quốc gia - hai người thầy đã luôn tận tâm hướng dẫn và khích lệ tôi trong

suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tinh thần trách nhiệm, kiến thức và sự nhiệt

tâm đối với học trò của thầy cô là tấm gương và động lực để tôi không ngừng cố gắng,

nỗ lực vượt qua những giai đoạn khó khăn nhất để hoàn thành luận án.

Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô, các kỹ thuật viên

Bộ môn Hóa sinh đã luôn đồng hành và hỗ trợ tôi từ khi còn là học viên cao học của

Bộ môn tới ngày hôm nay.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Dược Hà Nội,

PGS. TS. Đỗ Hồng Quảng và các thầy cô Phòng Sau đại học đã luôn đồng hành

và giúp đỡ trong quá trình tôi học tập tại trường.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Bộ Y tế đã cấp kinh phí cho Đề tài cấp Bộ Y tế

“Khảo sát tần suất một số alen HLA lớp I trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và

trong nhóm bệnh nhân sử dụng allopurinol” để tôi có cơ hội thực hiện luận án tiến sĩ.

Tôi chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Hoàng Anh và các anh/chị/em

trong Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của

thuốc đã nhiệt tình hỗ trợ trong quá trình xây dựng và triển khai đề tài.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS. Rosita Gabbianelli, TS.

Donatella Fedeli, TS. Laura Bordoni đã hết lòng hỗ trợ và tạo những điều kiện

thuận lợi nhất để tôi làm quen với công việc trong phòng thí nghiệm trong thời gian

tôi học tập trao đổi tại Đại học Camerino, Ý.

ii

Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu, Hội sinh viên các Trường Đại học

Dược Hà Nội, Trường Đại học Hà Tĩnh, Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ

Chí Minh đã hết lòng giúp đỡ trong giai đoạn thu mẫu cộng đồng.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể bác sĩ, điều dưỡng tại Trung tâm Dị ứng

– Miễn dịch Lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai và tập thể bác sĩ bác sĩ, y tá, điều

dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình cùng tập thể cán bộ tại Trung tâm

kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình tham gia

quá trình thu mẫu bệnh nhân.

Tôi xin chân thành cảm ơn những người tình nguyện trong cộng đồng và

những bệnh nhân đã chấp thuận tham gia nghiên cứu và sẵn lòng chia sẻ thông tin

để tôi có thể có được những dữ liệu nghiên cứu giá trị.

Tôi xin trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp chân thành và đầy tính xây

dựng của TS. Lê Nhật Minh, TS. Nguyễn Hải Hà, TS. Nguyễn Thị Đông, BS.

Trần Ngọc Phương Mai và tập thể cán bộ tại Khoa dinh dưỡng và Bệnh không

lây nhiễm, Viện Dinh dưỡng Quốc gia; tập thể cán bộ tại Phòng sinh học phân tử

ứng dụng, Trung tâm Nghiên cứu Y sinh học, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương.

Những ý kiến đóng góp quý báu đó đã giúp tôi triển khai và hoàn thiện luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn DS CKII. Nguyễn Thế Tin, TS. Mai Lệ Hoa và

toàn thể các cô chú, anh chị em đồng nghiệp tại Trung tâm đào tạo liên tục –

Trường Đại học Đại Nam đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá

trình làm nghiên cứu.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả những thành viên đã đồng

hành từ những ngày đầu triển khai đề tài và rất nhiều người thầm lặng đồng hành

giúp đỡ mà tôi không thể kể hết tên.

Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến bố mẹ, người thân, bạn bè đã

luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu

iii

và hoàn thành luận án.

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... ix

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... xiii

DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... xv

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1

Chương 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 3

1.1. Phản ứng có hại trên da nghiêm trọng của thuốc ........................................... 3

1.1.1. Khái niệm chung ............................................................................................... 3

1.1.2. Các týp SCARs đáng chú ý ............................................................................... 3

1.1.2.1. Hội chứng Stevens–Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc ............................ 3

1.1.2.2. Hội chứng quá mẫn do thuốc ......................................................................... 4

1.1.2.3. Ban mụn mủ toàn thân cấp tính ..................................................................... 4

1.1.3. Dịch tễ phản ứng có hại trên da nghiêm trọng do allopurinol .......................... 5

1.1.4. Cơ chế phân tử của SCARs do allopurinol ....................................................... 8

1.2. Tổng quan về các alen HLA lớp I ................................................................... 10

1.2.1. Giới thiệu chung về siêu họ gen HLA ............................................................. 10

1.2.2. Danh pháp alen HLA ....................................................................................... 11

1.2.3. Đặc điểm của siêu họ gen HLA ....................................................................... 13

1.2.4. Vị trí, cấu trúc gen HLA lớp I ......................................................................... 15

1.2.4.1. Vị trí gen HLA lớp I...................................................................................... 15

1.2.4.2. Cấu trúc – chức năng gen HLA lớp I ........................................................... 15

1.3. Các nghiên cứu về alen HLA lớp I có liên quan với nguy cơ SCARs do

allopurinol ................................................................................................................ 18

1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới ........................................................................... 18

1.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam .......................................................................... 21

1.4. Các phương pháp phát hiện alen HLA lớp I liên quan tới SCARs do

allopurinol ................................................................................................................ 24

iv

1.4.1. Các phương pháp phát hiện alen HLA lớp I liên quan tới nguy cơ SCARs do

allopurinol trên thế giới ............................................................................................. 24

1.4.2. Các phương pháp phát hiện alen HLA lớp I liên quan tới nguy cơ SCARs do

allopurinol tại Việt Nam ............................................................................................ 28

1.4.3. Phương pháp phát hiện alen HLA lớp I của luận án ........................................ 29

1.4.3.1. Phương pháp phát hiện alen HLA-A*33:03 và HLA-C*03:02 .................... 29

1.4.3.2. Phương pháp phát hiện alen HLA-B*58:01 ................................................ 32

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 33

2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 33

2.1.1. Đối tượng trong nghiên cứu xây dựng, tối ưu hóa và thẩm định quy trình phát

hiện 3 alen HLA lớp I ................................................................................................ 33

2.1.2. Đối tượng trong nghiên cứu trên cộng đồng người Kinh Việt Nam ............... 34

2.1.3. Đối tượng trong nghiên cứu trên bệnh nhân sử dụng allopurinol ................... 35

2.1.3.1. Nhóm bệnh nhân dung nạp với allopurinol ................................................. 35

2.1.3.2. Nhóm bệnh nhân bị SCARs do allopurinol .................................................. 36

2.2. Nguyên liệu, trang thiết bị dùng trong nghiên cứu ....................................... 37

2.2.1. Nguyên liệu, hóa chất, vật tư tiêu hao dùng trong nghiên cứu ....................... 37

2.2.2. Thiết bị dùng trong nghiên cứu ....................................................................... 37

2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 38

2.3.1.Sơ đồ thiết kế nghiên cứu ................................................................................. 38

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu giải quyết mục tiêu 1 “Xây dựng và thẩm định quy

trình phát hiện 3 alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02” .................. 39

2.3.2.1. Phương pháp tách chiết ADN ...................................................................... 39

2.3.2.2. Phương pháp xây dựng quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03 ................. 39

2.3.2.3. Phương pháp xây dựng quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01 ................. 42

2.3.2.4. Phương pháp xây dựng quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02 ................. 43

2.3.2.5. Phương pháp thẩm định các quy trình đã xây dựng .................................... 45

2.3.3. Phương pháp nghiên cứu giải quyết mục tiêu 2 “Xác định tần suất của 3 alen

HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 trong cộng đồng người Kinh Việt

Nam”……………. .................................................................................................... 46

v

2.3.3.1. Phương pháp nghiên cứu chung .................................................................. 46

2.3.3.2. Phương pháp thu mẫu .................................................................................. 46

2.3.3.3. Phương pháp phát hiện 3 alen HLA lớp I và tính tần suất alen .................. 47

2.3.4. Phương pháp nghiên cứu giải quyết mục tiêu 3 “Đánh giá mối liên quan của 3

alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 với nguy cơ phản ứng có hại trên

da nghiêm trọng khi dùng allopurinol ở bệnh nhân người Kinh Việt

Nam”…………….. ................................................................................................... 48

2.3.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung .................................................................. 48

2.3.4.2. Phương pháp thu mẫu .................................................................................. 50

2.3.4.3. Phương pháp phát hiện 3 alen HLA lớp I .................................................... 52

2.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 52

2.5. Đạo đức nghiên cứu.......................................................................................... 53

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 54

3.1. Kết quả của mục tiêu 1 “Xây dựng và thẩm định quy trình phát hiện 3 alen

HLA-A*33:03, HLA-B*58:01, HLA-C*03:02” ...................................................... 54

3.1.1. Kết quả xây dựng và thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03 ....... 54

3.1.1.1. Kết quả thiết kế mồi và xây dựng các bước PCR của quy trình phát hiện alen

HLA-A*33:03….. ...................................................................................................... 54

3.1.1.2. Kết quả khảo sát điều kiện hoạt động của cặp mồi HLAAB1F/HLAAB1R sử

dụng cho phản ứng PCR bước 1 ............................................................................... 57

3.1.1.3. Kết quả khảo sát điều kiện hoạt động của 3 cặp mồi sử dụng cho các phản

ứng PCR bước 2 ...................................................................................................... 59

3.1.1.4. Kết quả thử nghiệm quy trình nested AS – PCR phát hiện alen HLA-A*33:03

với các mẫu chứng .................................................................................................... 63

3.1.1.5. Kết quả thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03 bằng phương pháp

giải trình tự Sanger ................................................................................................... 64

3.1.2. Kết quả xây dựng và thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01 ....... 65

3.1.2.1. Kết quả lựa chọn mồi ................................................................................... 65

3.1.2.2. Kết quả khảo sát điều kiện hoạt động của các cặp mồi ............................... 67

vi

3.1.2.3. Kết quả thử nghiệm quy trình SSP – PCR phát hiện alen HLA-B*58:01 với

các mẫu chứng… ...................................................................................................... 71

3.1.2.4. Kết quả thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01 bằng phương pháp

giải trình tự Sanger ................................................................................................... 72

3.1.3. Kết quả xây dựng và thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02 ....... 72

3.1.3.1. Kết quả thiết kế mồi và xây dựng các bước PCR của quy trình phát hiện alen

HLA-C*03:02….. ...................................................................................................... 72

3.1.3.2. Kết quả khảo sát điều kiện hoạt động của cặp mồi HLACB1F/HLACB1R sử

dụng cho phản ứng PCR bước 1 ............................................................................... 76

3.1.3.3. Kết quả khảo sát điều kiện hoạt động của 3 cặp mồi sử dụng cho các phản

ứng PCR bước 2 ...................................................................................................... 78

3.1.3.4. Kết quả thử nghiệm quy trình nested AS – PCR phát hiện alen HLA-C*03:02

với các mẫu chứng .................................................................................................... 83

3.1.3.5. Kết quả thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02 bằng phương pháp

giải trình tự Sanger ................................................................................................... 84

3.2. Kết quả của mục tiêu 2 “Xác định tần suất của 3 alen HLA-A*33:03, HLA-

B*58:01, HLA-C*03:02 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam” ...................... 85

3.2.1. Kết quả tóm tắt đặc điểm nhóm cộng đồng người Kinh Việt Nam ................ 85

3.2.2. Kết quả về tần suất cá thể mang alen, tần suất alen và đặc điểm phân bố của

các alen giữa 2 giới và 3 miền ................................................................................... 86

3.2.3. Kết quả về tần suất cá thể mang alen và tần suất tổ hợp các alen ................... 89

3.3. Kết quả của mục tiêu 3 “Đánh giá mối liên quan của 3 alen HLA-A*33:03,

HLA-B*58:01, HLA-C*03:02 với nguy cơ phản ứng có hại trên da nghiêm trọng

khi dùng allopurinol ở bệnh nhân người Kinh Việt Nam” ................................. 90

3.3.1. Kết quả tóm tắt đặc điểm của nhóm SCARs do allopurinol và nhóm dung nạp

với allopurinol ........................................................................................................... 90

3.3.2. Kết quả so sánh tần suất cá thể mang alen và tần suất alen giữa các nhóm nghiên

cứu…............. . .......................................................................................................... 95

3.3.3. Kết quả đánh giá mối liên quan giữa các alen với nguy cơ SCARs do

allopurinol…. .. ......................................................................................................... 99

vii

3.3.4. Kết quả đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố không di truyền và di truyền

liên quan tới nguy cơ SCARs do allopurinol .......................................................... 102

Chương 4. BÀN LUẬN ......................................................................................... 109

4.1. Về kết quả mục tiêu 1 “Xây dựng và thẩm định quy trình phát hiện 3 alen

HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02” ................................................ 109

4.1.1. Về quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03 ................................................... 109

4.1.2. Về quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01 ................................................... 114

4.1.3. Về quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02 ................................................... 117

4.2. Về kết quả mục tiêu 2 “Xác định tần suất của 3 alen HLA-A*33:03, HLA-

B*58:01 và HLA-C*03:02 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam” ................ 121

4.3. Về kết quả mục tiêu 3 “Đánh giá mối liên quan của 3 alen HLA-A*33:03,

HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 với nguy cơ phản ứng có hại trên da nghiêm

trọng khi dùng allopurinol ở bệnh nhân người Kinh Việt Nam” ..................... 126

4.3.1. Về tần suất 3 alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 ở 2 nhóm

dung nạp với allopurinol và nhóm SCARs do allopurinol ...................................... 126

4.3.2. Về mối liên quan giữa từng alen/tổ hợp các alen HLA lớp I với nguy cơ SCARs

do allopurinol 129

4.3.3. Về mối liên giữa yếu tố di truyền và các yếu tố không di truyền khác với nguy

cơ SCARs do allpurinol .......................................................................................... 132

4.3.4. Về mức độ ảnh hưởng của yếu tố di truyền và chức năng thận với nguy cơ

SCARs do allopurinol ............................................................................................. 137

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 142

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ........................................... 145

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ tiếng Anh Nghĩa đầy đủ tiếng Việt

ADRs Adverse drug reactions Phản ứng có hại của thuốc

AFND Allele frequency net database Cơ sở dữ liệu tần suất alen

AGEP Acute generalized Ban mụn mủ toàn thân cấp

exanthematous pustulosis tính

AH Allopurinol hypersensitivity Quá mẫn với allopurinol

ALDEN Algorithm of drug causality for Bảng điểm xác định thuốc

epidermal necrolysis gây dị ứng trong hoại tử

thượng bì

APC Antigen presenting cell Tế bào trình diện kháng

nguyên

AS – PCR Allele specific Polymerase chain PCR với mồi đặc hiệu alen

reaction

AUC Area under the ROC Curve Diện tích dưới đường cong

ROC

cADRs Cutaneous adverse drug Phản ứng có hại của thuốc

reactions trên da

Complement factor B CFB Bổ thể B

CI Confidence Interval Khoảng tin cậy

CP Cytoplasmic part Vùng mã hóa phần đuôi nằm

trong bào tương

CPIC Clinical pharmacogenetics Tổ chức thực hành gen dược

implementation consortium trên lâm sàng

DIHS Drug induced hypersensitivity Hội chứng quá mẫn do thuốc

syndrome

ix

DRESS Drug reaction with eosinophilia Phản ứng thuốc có tăng bạch

and systemic symptoms cầu ái toan và triệu chứng

toàn thân

ĐTNC Đối tượng nghiên cứu

E Exon Exon

eGFR Estimated glomerular filtration Mức lọc cầu thận ước tính

rate

HLA Human Leukocyte Antigen Kháng nguyên bạch cầu

người

HR Hazard ratio Tỷ số rủi ro

HSS Hypersensitivity syndrome Hội chứng quá mẫn

HW Hardy Weinberg Cân bằng Hardy Weinberg

I Intron Intron

LAMP Loop Mediated Isothermal Phương pháp khuếch đại

Amplification đẳng nhiệt xoay vòng

LD Linkage disequilibrium Mất cân bằng liên kết

MDRD Modification of Diet in Renal Thay đổi chế độ ăn uống

Disease trong bệnh thận

MHC Major Histocompatibility Phức hợp hòa hợp tổ chức

Complex chính

NGS Next Generation Sequencing Giải trình tự gen thế hệ mới

NHANES National Health and Nutrition Khảo sát Sức khỏe và Dinh

Examination Survey dưỡng Quốc gia

NIS Nationwide Inpatient Sample Cơ sở dữ liệu bệnh nhân nội

trú toàn quốc

NPV Negative predictive value Giá trị tiên đoán âm tính

PBMCs Peripheral blood mononuclear Tế bào đơn nhân máu ngoại

cells vi

x

P-I Pharmacological interaction of Tương tác dược lý của thuốc

drugs with immune receptor với thụ thể miễn dịch

PPV Positive predictive value Giá trị tiên đoán dương tính

RCT Randomized controlled clinical Thử nghiệm lâm sàng đối

trial chứng ngẫu nhiên

RegiSCAR European Registry of Severe Cơ quan đăng ký châu Âu

Cutaneous Adverse Reactions về các phản ứng có hại trên

da nghiêm trọng của thuốc

RFLP – PCR Polymerase chain reaction – Phản ứng khuếch đại chuỗi –

Restriction Fragment Length Đa hình chiều dài đoạn cắt

Polymorphism giới hạn

ROC Receiver operating characteristic Đường cong ROC

ROR Reporting odds ratio Tỷ suất chênh ghi nhận

SBT Sequencing base typing Giải trình tự gen

SCARs Severe cutaneous adverse Phản ứng có hại trên da

reactions nghiêm trọng của thuốc

SJS Stevens–Johnson syndrome

SNP Single-nucleotide polymorphism Đa hình đơn nucleotid

SP Signal peptide Vùng mã hóa peptit tín hiệu

SSOP – PCR Sequence-specific Phản ứng khuếch đại chuỗi

Oligonucleotide Probes – với đầu dò oligonucleotid có

Polymerase chain reaction trình tự đặc hiệu

SSP – PCR Sequence-specific Primer – Phản ứng khuếch đại chuỗi

Polymerase chain reaction với mồi có trình tự đặc hiệu

TCR T-cell receptors Thụ thể của tế bào T

TEN Toxic epidermal necrolysis Hoại tử biểu bì nhiễm độc

TLS Tumor lysis syndrome Hội chứng tiêu khối u

TLTK Tài liệu tham khảo

xi

TM Transmem-brane part Vùng mã hóa phần xuyên

màng

TNF Tumor necrosis factor Các yếu tố hoại tử u

ULD Uratelowering drug Thuốc làm giảm acid uric

ULDAEs Uratelowering drug adverse Phản ứng có hại của các

events thuốc làm giảm acid uric

UT Untranslated region Vùng không mã hóa

VIF Variance inflation factor Hệ số phóng đại phương sai

Whole exome sequencing

WES Giải trình tự toàn bộ hệ exon

WGS Whole genome sequencing Giải trình tự toàn bộ hệ gen

WHO World Health Organization Tổ chức Y tế thế giới

xii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các nghiên cứu về alen HLA lớp I liên quan tới nguy cơ SCARs do

allopurinol trên thế giới .................................................................................... 18

Bảng 1.2. Các nghiên cứu về tần suất 3 alen HLA lớp I ở các nước trên thế giới ............... 21

Bảng 1.3. Các nghiên cứu về tần suất 3 alen HLA lớp I trong cộng đồng người Kinh

Việt Nam ......................................................................................................... 22

Bảng 1.4. Các nghiên cứu về alen HLA lớp I liên quan tới nguy cơ SCARs do

allopurinol tại Việt Nam ................................................................................... 23

Bảng 1.5. So sánh các phương pháp sử dụng để phát hiện alen HLA-B*58:01........ 26

Bảng 1.6. Nguyên tắc thêm mismatch trên mồi đặc hiệu alen .................................. 30

Bảng 3.1. Trình tự các cặp mồi của quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03 ............ 57

Bảng 3.2. Thông số hoạt động của quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03 ............. 62

Bảng 3.3. So sánh kiểu gen HLA-A của 7 mẫu chứng ADN và kết quả kiểu gen HLA-

A xác định bằng quy trình mới xây dựng ......................................................... 64

Bảng 3.4. Kết quả thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03 đã xây dựng bằng

phương pháp giải trình tự Sanger ........................................................................ 65

Bảng 3.5. Trình tự các cặp mồi của quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01 ............ 67

Bảng 3.6. Thông số hoạt động của quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01 ............. 70

Bảng 3.7. So sánh kiểu gen HLA-B của 6 mẫu chứng ADN và kết quả xác định bằng

quy trình mới xây dựng .................................................................................... 71

Bảng 3.8. Kết quả thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01 đã xây dựng bằng

phương pháp giải trình tự Sanger ....................................................................... 72

Bảng 3.9. Trình tự các cặp mồi của quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02 ........... 76

Bảng 3.10. Thông số hoạt động của quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02 ........... 82

Bảng 3.11. So sánh kiểu gen HLA-C của 10 mẫu chứng ADN và kết quả kiểu gen

HLA-C xác định bằng quy trình mới xây dựng ................................................ 84

Bảng 3.12. Kết quả thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02 đã xây dựng

bằng phương pháp giải trình tự Sanger ............................................................ 85

Bảng 3.13. Đặc điểm nhóm cộng đồng người Kinh Việt Nam ................................. 85

xiii

Bảng 3.14. Tần suất cá thể mang alen và tần suất 3 alen HLA lớp I trong nhóm cộng

đồng người Kinh Việt Nam .............................................................................. 86

Bảng 3.15. So sánh tần suất cá thể mang alen giữa nam và nữ trong nhóm cộng đồng người

Kinh Việt Nam ................................................................................................... 87

Bảng 3.16. So sánh tần suất cá thể mang alen và tần suất alen của từng miền ......... 88

Bảng 3.17. Tần suất cá thể mang alen/tổ hợp các alen của từng phân nhóm ........... 89

Bảng 3.18. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân SCARs do allopurinol và nhóm bệnh nhân

dung nạp với allopurinol .................................................................................. 91

Bảng 3.19. So sánh tần suất cá thể mang alen và tần suất alen trong nhóm SCARs do

allopurinol và nhóm dung nạp với allopurinol ...................................................... 96

Bảng 3.20. So sánh tần suất cá thể mang alen và tần suất alen trong nhóm dung nạp

với allopurinol và nhóm cộng đồng người Kinh Việt Nam ............................. 98

Bảng 3.21. Mối liên quan giữa từng alen/tổ hợp các alen HLA lớp I tới nguy cơ

SCARs do allopurinol .................................................................................... 100

Bảng 3.22. Mối liên quan giữa alen HLA-B*58:01 và HLA*C*03:02 và các týp

SCARs do allopurinol .................................................................................... 101

Bảng 3.23. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên quan với nguy cơ SCARs do

allopurinol ....................................................................................................... 103

Bảng 3.24. Phân tích ảnh hưởng của kiểu gen HLA-C*03:02 và chức năng thận với

nguy cơ SCARs do allopurinol ....................................................................... 104

Bảng 3.25. Phân tích ảnh hưởng của alen HLA-B*58:01 và chức năng thận với nguy

cơ SCARs do allopurinol ................................................................................ 106

Bảng 3.26. So sánh các giá trị của xét nghiệm sàng lọc alen nguy cơ .................... 107

Bảng 4.1. So sánh tần suất cá thể mang alen HLA-B*58:01 giữa cộng đồng người

Kinh Việt Nam và một số cộng đồng khác trên thế giới ................................ 122

xiv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Mô hình tương tác dược lý "P-I" được đề xuất để giải thích cơ chế phân tử

của SCARs do allopurinol. ............................................................................... 10

Hình 1.2. Sơ đồ vùng gen HLA trên nhiễm sắc thể số 6 ........................................... 11

Hình 1.3. Danh pháp alen HLA ................................................................................. 12

Hình 1.4. Các HLA haplotype di truyền trong một gia đình theo định luật Menden ........... 14

Hình 1.5. Cấu trúc chung của gen HLA lớp I ............................................................ 16

Hình 1.6. Cấu trúc phân tử MHC lớp I ..................................................................... 17

Hình 1.7. Nguyên tắc thiết kế mồi đặc hiệu alen ...................................................... 31

Hình 1.8. Nguyên tắc của quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01 bằng phương pháp SSP –

PCR .................................................................................................................. 32

Hình 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu .......................................................................... 38

Hình 3.1. Vị trí gắn của cặp mồi HLAAB1F/HLAAB1R sử dụng ở phản ứng PCR

bước 1 của quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03 .......................................... 55

Hình 3.2. Vị trí gắn của các mồi đặc hiệu alen sử dụng cho các phản ứng PCR bước

2 của quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03 ................................................... 55

Hình 3.3. Sơ đồ quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03 và cách đọc kết quả kiểu gen

HLA-A*33:03 ................................................................................................... 56

Hình 3.4. Điện di đồ khảo sát nhiệt độ bắt cặp của cặp mồi HLAAB1F/ HLAAB1R -

quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03 ............................................................ 57

Hình 3.5. Điện di đồ khảo sát số chu kỳ phản ứng của cặp mồi HLAAB1F/

HLAAB1R - quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03 ...................................... 58

Hình 3.6. Điện di đồ khảo sát số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp của cặp mồi

HLAA3AF/HLAA3303R - lần 3 ...................................................................... 60

Hình 3.7. Điện di đồ khảo sát số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp của cặp mồi

HLAA3AF/HLAA2AR - lần 3 ......................................................................... 60

Hình 3.8. Điện di đồ khảo sát số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp của cặp mồi

HLAA18AF/HLAA18AR - lần 3 ..................................................................... 61

xv

Hình 3.9. Điện di đồ của 7 mẫu chứng thử nghiệm với quy trình phát hiện alen HLA-

A*33:03 đã xây dựng ........................................................................................ 63

Hình 3.10. Vị trí gắn của cặp mồi HLAB5801F/HLAB5801R trên khuôn ADN .... 66

Hình 3.11. So sánh các cặp mồi phát hiện alen HLA-B*58:01 đã công bố .............. 66

Hình 3.12. Sơ đồ quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01 và cách đọc kết quả ........ 67

Hình 3.13. Điện di đồ khảo sát nhiệt độ bắt cặp của các mồi – quy trình phát hiện alen

HLA-B*58:01 ................................................................................................... 68

Hình 3.14. Điện di đồ kết quả khảo sát nồng độ cặp mồi HLAB5801F/ HLAB5801R

– quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01 ......................................................... 69

Hình 3.15. Điện di đồ kết quả khảo sát nồng độ MgCl2 – quy trình phát hiện alen HLA-

B*58:01 ............................................................................................................. 69

Hình 3.16. Điện di đồ của 6 mẫu chứng thử nghiệm với quy trình phát hiện alen HLA-

B*58:01 đã xây dựng ........................................................................................ 71

Hình 3.17. Vị trí gắn của cặp mồi HLACB1F/HLACB1R sử dụng ở phản ứng PCR

bước 1 ............................................................................................................... 73

Hình 3.18. Vị trí gắn của các mồi sử dụng cho các phản ứng PCR bước 2 .............. 74

Hình 3.19. Sơ đồ quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02 và cách đọc kết quả kiểu gen

HLA-C*03:02 ................................................................................................... 75

Hình 3.20. Điện di đồ khảo sát nhiệt độ bắt cặp của cặp mồi HLACB1F/ HLACB1R

- quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02 .......................................................... 77

Hình 3.21. Điện di đồ khảo sát số chu kỳ của phản ứng PCR bước 1 ...................... 78

Hình 3.22. Điện di đồ khảo sát số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp của cặp mồi

HLAC0302F/HLAC3CR - lần 3 ...................................................................... 79

Hình 3.23. Điện di đồ khảo sát số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp của cặp mồi

HLAC2CF/HLAC3CR - lần 3 .......................................................................... 80

Hình 3.24. Điện di đồ gradient nhiệt của cặp mồi HLAC15CF/HLAC15CR .......... 81

Hình 3.25. Điện di đồ của 10 mẫu chứng thử nghiệm với quy trình phát hiện alen

HLA-C*03:02 đã xây dựng .............................................................................. 83

xvi

0 ĐẶT VẤN ĐỀ

Allopurinol là thuốc điều trị tăng acid uric máu được sử dụng rộng rãi trên thế

giới và Việt Nam do thuốc thường được dung nạp tốt, cho hiệu quả điều trị cao và chi

phí hợp lý [143]. Tuy nhiên, những phản ứng có hại trên da nghiêm trọng (Severe

cutaneous adverse reactions – SCARs) khi dùng allopurinol dù hiếm gặp nhưng

thường rất nghiêm trọng, có tỷ lệ tử vong cao từ 10% đến 50% tổng số bệnh nhân bị

phản ứng, những bệnh nhân may mắn sống sót cũng phải chịu nhiều di chứng suốt

đời [16], [40].

Châu Á – là khu vực được cho là có tỷ lệ cao SCARs do allopurinol. Điều này

được giải thích bởi khu vực châu Á có tần suất cao các alen HLA lớp I liên quan tới

nguy cơ SCARs do allopurinol, bao gồm alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01, HLA-

C*03:02 [44], [104]. Trong đó, alen HLA-B*58:01 được nghiên cứu nhiều nhất và

một số nước châu Á như Thái Lan, Đài Loan, Singapo đã tiến hành áp dụng sàng lọc

alen này trên lâm sàng để dự đoán và ngăn ngừa nguy cơ SCARs do allopurinol trước

khi kê đơn cho bệnh nhân [126].

Tại Việt Nam, theo kết quả báo cáo của cơ sở dữ liệu ADRs tự nguyện giai

đoạn 2010 − 2015, allopurinol là thuốc đứng thứ 3 trong các thuốc được báo cáo

nhiều nhất có liên quan tới týp SCARs nghiêm trọng nhất – hội chứng Stevens

Johnson (SJS)/ hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) [101]. Tuy nhiên, sự liên quan giữa

yếu tố di truyền với nguy cơ SCARs do allopurinol mới chỉ được quan tâm trong

vòng vài năm trở lại đây với một số nghiên cứu thực hiện trên cỡ mẫu nhỏ, chưa có

nhóm chứng cộng đồng. Mặt khác, các nghiên cứu ở Việt Nam mới tập trung vào alen

HLA-B*58:01 mà chưa có nghiên cứu về 2 alen HLA-A*33:03, HLA-C*03:02, trong

khi 2 alen này có tần suất cao hơn HLA-B*58:01 trong cộng đồng người Kinh Việt

Nam [36]. Hơn nữa, phần lớn các nghiên cứu sử dụng bộ kit sẵn có với chi phí cao

hoặc thực hiện xét nghiệm gen ở phòng thí nghiệm nước ngoài. Do đó, các kết quả

nghiên cứu chưa thực sự góp phần thúc đẩy triển khai sàng lọc các alen HLA lớp I

trên thực hành lâm sàng ở Việt Nam như một biện pháp phòng tránh SCARs do

allopurinol.

1

Vì những lý do trên, Việt Nam cần có những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn

để đánh giá mối liên quan của cả 3 alen HLA lớp I với nguy cơ SCARs do allopurinol

cũng như nghiên cứu về các quy trình xét nghiệm gen giúp phát hiện các alen này với

độ chính xác cao, tiến hành đơn giản với chi phí thấp để có thể áp dụng trên lâm sàng.

Chính vì vậy, luận án “Nghiên cứu mối liên quan giữa 3 alen HLA lớp I với

nguy cơ phản ứng có hại trên da nghiêm trọng của allopurinol ở người Kinh Việt

Nam” được thực hiện.

Kết quả của luận án có ý nghĩa khoa học trong việc cung cấp cơ sở dữ liệu về

tần suất các cá thể mang alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 trong

cộng đồng người Kinh Việt Nam, đồng thời, làm sáng tỏ mối liên quan giữa các alen

HLA nói trên với nguy cơ SCARs do allopurinol ở người Việt Nam. Kết quả của luận

án là cơ sở dữ liệu và tài liệu tham khảo quan trọng hướng tới thay đổi trong thực

hành lâm sàng nhằm đảm bảo hiệu quả điều trị, đồng thời giảm thiểu phản ứng có hại

trên da nghiêm trọng do allopurinol.

Các mục tiêu cụ thể của luận án như sau:

1. Xây dựng và thẩm định quy trình phát hiện 3 alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01

và HLA-C*03:02.

2. Xác định tần suất của 3 alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 trong

cộng đồng người Kinh Việt Nam.

3. Đánh giá mối liên quan của 3 alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02

với nguy cơ phản ứng có hại trên da nghiêm trọng khi dùng allopurinol ở bệnh

nhân người Kinh Việt Nam.

2

1 Chương 1. TỔNG QUAN

1.1. Phản ứng có hại trên da nghiêm trọng của thuốc

1.1.1. Khái niệm chung

Theo Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization – WHO), phản ứng

có hại của thuốc (adverse drug reactions – ADRs) là những phản ứng có hại và không

mong muốn khi bệnh nhân sử dụng thuốc ở liều khuyến cáo với mục đích dự phòng,

chẩn đoán, điều trị hoặc điều chỉnh các chức năng sinh lý của cơ thể [140]. ADRs là

vấn đề phổ biến trong thực hành lâm sàng và là một trong những nguyên nhân bệnh

lý quan trọng.

Phản ứng có hại trên da nghiêm trọng (severe cutaneous adverse reactions –

SCARs) là loại ADR hiếm gặp nhưng rất nguy hiểm, đe dọa tính mạng và có thể để

lại di chứng suốt đời [40]. Các týp SCARs có mức độ nghiêm trọng khác nhau, từ

ban mụn mủ toàn thân cấp tính (acute generalized exanthematous pustulosis - AGEP);

phản ứng thuốc có tăng bạch cầu ái toan và triệu chứng toàn thân (drug reaction with

eosinophilia and systemic symptoms – DRESS) hay còn gọi là hội chứng quá mẫn do

thuốc (drug induced hypersensitivity syndrome – DIHS) hoặc hội chứng quá mẫn

(hypersensitivity syndrome – HSS); và dạng nghiêm trọng nhất là hội chứng Stevens–

Johnson (Stevens–Johnson syndrome – SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (toxic

epidermal necrolysis – TEN) với tỷ lệ tử vong là 10% – 50% số bệnh nhân mắc bệnh

[32], [117].

1.1.2. Các týp SCARs đáng chú ý

1.1.2.1. Hội chứng Stevens–Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc

Hội chứng Stevens–Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) là

những phản ứng có hại trên da nghiêm trọng rất được quan tâm vì tỷ lệ tử vong cao

từ 10% – 50% số bệnh nhân mắc bệnh [32], [117]. Các hội chứng này bắt đầu diễn ra

trong khoảng 4 – 28 ngày sau khi dùng thuốc. Phân loại hai thể này trên lâm sàng dựa

vào diện tích bề mặt da bị trợt loét: dưới 10% là SJS; ≥ 30% là TEN, và khoảng 10-

30% là hội chứng chồng lấp SJS/TEN. Khoảng 30% trường hợp SJS và TEN không

3

xác định được thuốc nguyên nhân; và 15% trường hợp không chắc chắn thuốc nguyên

nhân [115].

Đặc trưng của SJS/TEN là loét các hốc tự nhiên (từ 2 hốc trở lên, hay gặp ở

mắt và miệng) và có nhiều dạng tổn thương da: rộp bọng nước trên diện rộng, có thể

trợt loét bộc lộ hạ bì, dấu hiệu Nikolsky dương tính – hiện tượng bong biểu bì khi

dùng tay miết nhiều lần ở vùng da cách bọng nước 1,5 – 2 cm; có thể kèm theo tổn

thương gan, thận, nặng, thậm chí tử vong [10].

1.1.2.2. Hội chứng quá mẫn do thuốc

Hội chứng quá mẫn do thuốc (DRESS hay DiHS hoặc HSS) thường xuất hiện

sau khi dùng thuốc 2 – 6 tuần. Giai đoạn đầu của DRESS có các triệu chứng như sốt;

nổi hạch bạch huyết; các triệu chứng giống cúm; đau rát, hoặc ngứa, có thể xuất hiện

trước khi có trợt loét da 2 tuần [66]. Các triệu chứng da trên lâm sàng gồm phù mặt,

đỏ da bong vảy toàn thân, phù ngoại biên, ban xuất huyết, mụn mủ và đôi khi bao

gồm cả dấu hiệu niêm mạc khu trú [67].

Các dấu hiệu đặc trưng của hội chứng DRESS là kết quả sự thâm nhiễm bạch

cầu ái toan hoặc các tế bào lympho. Tổn thương ở gan quan sát được ở hơn 80% các

bệnh nhân: chủ yếu là tổn thương tế bào gan, đôi khi ứ mật, hoặc cả hai, suy gan tối

cấp (hiếm gặp). Tổn thương ở thận đặc trưng bởi viêm thận kẽ. Tổn thương ở phổi

xuất hiện ở 15% các trường hợp DRESS, biểu hiện gồm: khó thở, ho, viêm phổi tăng

bạch cầu ái toan, và trường hợp hiếm gặp có thể suy hô hấp. Tổn thương ở tim như

viêm cơ tim và viêm màng ngoài tim với các bất thường ở điện tâm đồ, hình ảnh chụp

CT hoặc các enzym tim, có thể nguy hiểm đến tính mạng [66]. Tổn thương nội tạng

hiếm gặp như thần kinh, cơ bắp, hội chứng thực bào máu hoặc tụy là các tiên lượng

xấu [41].

1.1.2.3. Ban mụn mủ toàn thân cấp tính

Ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) được coi là ít nghiêm trọng hơn SJS,

TEN và hội chứng DRESS. AGEP khởi phát sau khi dùng thuốc 2 – 11 ngày. Các

triệu chứng ở da phát triển đồng thời với sốt cao và dày đặc các mụn mủ nhỏ (ban

đầu là vô khuẩn, không có nang) bùng phát trên một vùng rộng các hồng ban phù nề,

có thể dẫn đến đỏ da toàn thân [55].

4

Các vị trí đầu tiên xuất hiện mụn mủ là các vị trí dễ bị hăm (nách và háng),

thân mình, và cẳng tay. Trong giai đoạn đầu, tập hợp các mụn mủ có thể dẫn đến

dương tính với dấu hiệu Nikolsky’s, sự bong tróc bề mặt da. Sự tróc vẩy sau mụn mủ

chỉ quan sát được ở giai đoạn muộn. Dưới 20% các trường hợp AGEP, các mụn mủ

hoặc vết loét phát triển trên các niêm mạc, thường là niêm mạc miệng. Tổn thương

nội tạng (tổn thương gan, thận hay phổi) cũng được mô tả nhưng hiếm gặp [43], [55].

1.1.3. Dịch tễ phản ứng có hại trên da nghiêm trọng do allopurinol

Hơn 100 loại thuốc đã được báo cáo liên quan tới SCARs, trong đó có

allopurinol [111]. Kể từ năm 1960, allopurinol là thuốc chỉ định đầu tay của các bác

sỹ để điều trị các trường hợp tăng acid uric máu như bệnh gút và hội chứng tiêu khối

u (Tumor lysis syndrome - TLS), hoặc sỏi thận kèm tăng uric niệu. Allopurinol được

sử dụng rộng rãi nhờ hiệu quả điều trị tốt và giá thành rẻ. Thuốc thường được dung

nạp tốt, chỉ có khoảng 1 - 5% bệnh nhân báo cáo có phản ứng nhẹ như rối loạn tiêu

hóa, sốt nhẹ và/hoặc có phát ban. SCARs do allopurinol dù hiếm gặp, với tỷ lệ chỉ

khoảng 2,02/1000 người mắc mới mỗi năm, nhưng tỷ lệ tử vong với những thể nặng

như SJS/TEN có thể từ 10% – 50% trên tổng số bệnh nhân SCARs phải nhập viện do

allopuriol, những bệnh nhân sống sót cũng phải chịu những tổn thương nghiêm trọng

[40], [143].

Nhiều nghiên cứu quy mô lớn đã được thực hiện trên thế giới để đánh giá dịch

tễ SCARs do allopurinol. Trong một nghiên cứu giám sát SCARs được thực hiện ở

sáu quốc gia Áo, Pháp, Đức, Israel, Ý và Hà Lan (nghiên cứu EuroSCAR) trong thời

gian từ 04/1997 tới 12/2001 [49], tất cả các bệnh nhân gặp ADRs, bệnh nhân điều trị

ngoại trú và bệnh nhân nhập viện vì các triệu chứng SCARs được phát hiện từ khoảng

1800 bệnh viện, trên số lượng khoảng 100 triệu dân. Kết quả thu được 379 bệnh nhân

SCARs (134 trường hợp SJS, 109 trường hợp TEN, 136 trường hợp SJS/TEN chồng

lấp) và 1505 bệnh nhân nhóm chứng. Nghiên cứu cho thấy allopurinol là thuốc liên

quan nhiều nhất tới nguy cơ SJS hoặc TEN tại châu Âu và Israel (OR = 18,0) với số

bệnh nhân sử dụng allopurinol trong nhóm SCARs và nhóm chứng chiếm tỷ lệ lần

lượt là 17,4% và 1,9% [49]. Một phân tích hồi cứu dữ liệu từ tháng 01/2006 đến tháng

12/2015 tại Bệnh viện Đa khoa Penang - Malaysia đã ghi nhận 189 trường hợp

5

SCARs trong tổng số 614.747 người nhập viện (chiếm 0,03%) [83]. Phân tích cho

thấy allopurinol là tác nhân gây SCARs đứng thứ 2 (chiếm 18,9%) trong số 228 thuốc

được ghi nhận. Hơn nữa, allopurinol cũng là tác nhân chính gây các thể SCARs nặng

nhất, với 20,1% (31/154) tổng số trường hợp SJS, TEN và SJS/TEN chống lấp; 45,8%

(11/24) trường hợp DRESS [83]. Năm 2021, một nghiên cứu toàn quốc về SCARs

của Hàn Quốc đã tổng hợp cơ sở dữ liệu đa trung tâm, thu thập được 745 trường hợp

SCARs từ năm 2010 đến 2015 của 34 bệnh viện đa khoa, trong đó 384 trường hợp

SJS/TEN và 361 trường hợp DRESS, liên quan tới 149 loại thuốc trên thị trường. Kết

quả cho thấy allopurinol là thuốc nguyên nhân gây SCARs nhiều nhất tại Hàn Quốc,

chiếm tới 14,0% [61].

Mặc dù allopurinol là thuốc nguyên nhân hàng đầu gây SCARs, đặc biệt là các

thể nghiêm trọng nhất (SJS và TEN) ở nhiều quốc gia trên thế giới [49], [61], [83]

nhưng tỷ lệ mắc SCARs do allopurinol giữa các chủng tộc khác nhau có chênh lệch

lớn. Yang và các cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu hồi cứu dân số toàn quốc sử

dụng Cơ sở dữ liệu Nghiên cứu Bảo hiểm Y tế quốc gia Đài Loan (Taiwan National

Health Insurance Research Database), bao gồm Hồ sơ Y tế chi tiết của hơn 23 triệu

người đăng ký tham gia bảo hiểm [143]. Dữ liệu được thu thập từ ngày 01/01/2005

đến ngày 31/12/2011, cho kết quả tỷ lệ mắc mới SCARs do allopurinol là 2,02/1.000

người/năm [143]. Trong khi đó, tỷ lệ mắc mới SCARs do allopurinol trong một

nghiên cứu thuần tập sử dụng dữ liệu Medicaid (Hoa Kỳ) của 5 bang California,

Florida, New York, Ohio và Pennsylvania (1999 – 2005) với khoảng 13 triệu dân

thấp hơn đáng kể với tỷ lệ 0,69/1.000 người/năm [69]. Năm 2016, Lu và các cộng sự

[84] đã sử dụng cơ sở dữ liệu bệnh nhân nội trú trên toàn Hoa Kỳ (Nationwide

Inpatient Sample -NIS) từ năm 2009 đến 2013 và phát hiện 606 trường hợp nhập viện

do SJS/TEN liên quan tới phản ứng có hại của các thuốc làm giảm acid uric

(uratelowering drug adverse events – ULDAEs), trong đó người châu Á và người da

đen chiếm đa số (với tỷ lệ lần lượt là 27% và 26%), tỷ lệ người da trắng chỉ chiếm

29%. Ngoài ra, số liệu còn cho thấy các trường hợp nhập viện do mắc SJS/TEN liên

quan tới các thuốc làm giảm acid uric (uratelowering drug - ULD) cao nhất ở người

châu Á (11,9%), sau đó đến người da đen (5%), và thấp nhất là người da trắng (1%).

6

Như vậy, số bệnh nhân mắc SJS/TEN do ULDAEs ở người châu Á cao gấp khoảng

12 lần so với người Mỹ da trắng. Trong khi đó, theo điều tra dân số Hoa Kỳ, nhóm

người châu Á lại có tỷ lệ thấp nhất (5%), tiếp theo là người da đen (12%) và cao nhất

là người da trắng (67%). Ngoài ra, từ dữ liệu Khảo sát Sức khỏe và Dinh dưỡng Quốc

gia (National Health and Nutrition Examination Survey – NHANES) từ năm 2009 –

2012, allopurinol chiếm 96,8% trong các thuốc ULD tại Hoa Kỳ. Tỷ lệ chủng tộc của

nhóm bệnh nhân sử dụng allopurinol tại Hoa Kỳ theo NHANES 2011 – 2012 cho

thấy người châu Á có tỷ lệ thấp nhất (chỉ chiếm 2%), người da đen là 13%, và cao

nhất là người da trắng 81%; nhưng tỷ lệ nhập viện tương ứng liên quan tới SCARs

do allopurinol ở người châu Á lại chiếm tỷ lệ cao nhất (32,6%), tiếp theo là người da

đen (5,7%) và thấp nhất là người da trắng (1,0%). Cơ sở dữ liệu NIS kết hợp nhiều

nhóm người gốc châu Á đa dạng tại Hoa Kỳ (ví dụ: người Trung Quốc, người da đỏ

gốc Á, người Philippines, người Việt Nam, người Hàn Quốc và người Nhật Bản) lại

thành một nhóm. Do đó, kết quả nghiên cứu được xem xét như ảnh hưởng trung bình

của các nhóm người châu Á tại Hoa Kỳ. Kết quả phân tích của nghiên cứu cho thấy,

người châu Á và người da đen có nguy cơ mắc SJS/TEN liên quan tới ULDAEs cao

hơn đáng kể so với người da trắng. Với tỷ lệ sử dụng phổ biến trên thị trường Hoa

Kỳ và mối liên quan chặt chẽ với SJS/TEN, nghiên cứu cho thấy cần thận trọng khi

sử dụng allopurinol ở người châu Á và người da đen tại quốc gia này [84].

Tại Việt Nam, một nghiên cứu thực hiện trên 60 bệnh nhân SJS/TEN điều trị

nội trú tại Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng, bệnh viện Bạch Mai, từ 07/2013

đến 07/2014 ghi nhận allopurinol là thuốc đứng đầu trong danh sách 33 thuốc gây

SJS/TEN, chiếm 21,7% (13/60) các trường hợp điều trị tại tâm trung tâm này [2].

Một nghiên cứu khác tổng hợp từ cơ sở dữ liệu các báo cáo ADRs tự nguyện giai

đoạn từ năm 2010 đến 2015 cho thấy trong 28.698 báo cáo ghi nhận 136 trường hợp

về SJS và TEN. Các trường hợp SJS/TEN liên quan tới allopurinol là 11,03%

(15/136) đứng thứ 3 trong số các thuốc được báo cáo nhiều nhất, với ROR (95% CI)

= 4,2 (2,2 – 7,59 ) (tỷ suất chênh ghi nhận – Reporting odds ratio) [101].

Như vậy, với kết quả các nghiên cứu đã công bố, có thể thấy người Việt Nam

là một trong những chủng tộc người châu Á có nguy cơ cao mắc SCARs do

7

allopurinol [84]. Trên thực tế, allopurinol hiện là một trong những thuốc gây SCARs

nhiều nhất tại Việt Nam [2], [101]. Tuy nhiên, đây là một thuốc điều trị tăng acid uric

máu được chỉ định phổ biến ở nhiều nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.

Chính vì vậy, Việt Nam cần có những nghiên cứu đánh giá các yếu tố nguy cơ liên

quan tới SCARs do allopurinol để hướng tới thay đổi trong thực hành lâm sàng, nhằm

đảm bảo hiệu quả điều trị và giảm thiểu các phản ứng có hại.

1.1.4. Cơ chế phân tử của SCARs do allopurinol

Theo phân loại của Rawlins và Thompson [107], SCARs là ADRs týp B – týp

không thể dự đoán trước, cơ chế bệnh học phân tử chưa được biết đầy đủ, liên quan

tới hoạt hóa miễn dịch với các triệu chứng lâm sàng tương ứng với các mức độ hoạt

hóa. Mối liên quan chặt chẽ giữa SCARs và kháng nguyên bạch cầu người (Human

Leukocyte Antigen - HLA), đặc biệt là HLA lớp I bắt đầu được phát hiện vào đầu

những năm 2000 với các công bố về mối liên quan giữa hội chứng quá mẫn do

abacavir ở người da trắng và cabamazepin ở người châu Á với 2 alen tương ứng là

HLA-B*57:01 [52], [87] và HLA-B*15:02 [30]. Các năm sau đó, nhiều nghiên cứu

sàng lọc hàng loạt các alen HLA lớp I cũng như các nghiên cứu gen dược đã tìm thấy

3 alen có liên quan tới nguy cơ SCARs do allopurinol: HLA-A*33:03, HLA-B*58:01,

và HLA-C*03:02 [34], [56], [62], [132]. Tuy nhiên, cơ chế bệnh học phân tử SCARs

do allopurinol liên quan tới các alen này còn chưa được hiểu rõ, và hiện chỉ có mô

hình tương tác dược lý của thuốc với thụ thể miễn dịch “P-I” (Pharmacological

interaction of drugs with immune receptor – “P-I”) được đề xuất để giải thích cơ chế

SCARs do allopurinol liên quan tới alen HLA-B*58:01 [16], [40], [138].

Về cơ bản, các phân tử HLA được biểu hiện bởi các alen HLA tham gia vào

phản ứng quá mẫn với thuốc trong giai đoạn trình diện kháng nguyên của các đáp

ứng miễn dịch qua trung gian tế bào T [99]. Allopurinol/oxypurinol (chất chuyển hóa

của allopurinol trong huyết tương) được các tế bào trình diện kháng nguyên (antigen

presenting cells – APCs) trình diện cho tế bào T mà không cần thông qua quá trình

xử lý kháng nguyên nội bào [108], [127].

Để tìm hiểu cơ chế bệnh sinh SCARs do allopurinol, Yun và các cộng sự [150]

đã thực hiện một thử nghiệm bằng cách sử dụng các tế bào đơn nhân máu ngoại vi

8

(peripheral blood mononuclear cells – PBMCs) thu được từ bệnh nhân và phát hiện

allopurinol/oxypurinol có tương tác không cộng hóa trị – tương tác dược lý “P-I” với

HLA-B*58:01 (protein được biểu hiện bởi alen HLA-B*58:01) trong túi F của rãnh

liên kết peptid, dẫn tới kích hoạt các tế bào T đặc hiệu.

Trong SCARs do allopurinol, tế bào T đặc hiệu với allopurinol cũng đã được

phát hiện nhưng các tế bào T này có tính đặc hiệu kháng nguyên alen thấp (low

allotype specific) [149], [150]. Trong khi đó, oxypurinol – chất chuyển hóa của

allopurinol trong huyết tương được cho là chất có vai trò chính gây khởi phát hầu hết

các đáp ứng miễn dịch bởi các tế bào T “phụ thuộc HLA-B*58:01” (HLA-B*58:01-

restricted T-cell). Tế bào T “phụ thuộc HLA-B*58:01” là nhóm các tế bào T có thụ

thể đặc hiệu khác nhau (T-cell receptors – TCR) nhưng cùng nhận diện oxypurinol

thông qua “phức hợp đặc hiệu giữa oxypurinol và HLA-B*58:01” – phức hợp được

hình thành bởi liên kết không cộng hóa trị hay tương tác dược lý “P-I” [149], [150].

Bên cạnh đó, kết quả nhiều nghiên cứu cho thấy sự nhận diện của tế bào T đặc

hiệu oxypurinol cũng thông qua tương tác không cộng hóa trị “P-I” giữa TCR với

“phức hợp oxypurinol – HLA-B*58:01” [31], [80]. Phân tích đột biến R97V (thay

thế acid amin Arg ở vị trí 97 bằng Val) – vị trí liên quan tới rãnh gắn kháng nguyên

của phân tử HLA-B*58:01, làm giảm hoạt hóa tế bào T. Các mô hình sàng lọc ảo in

silico cho thấy rãnh gắn kháng nguyên của HLA-B*58:01 có vai trò như một vị trí

lắp ghép của oxypurinol. Các mô hình này cho thấy ở nồng độ cao, oxypurinol có thể

tích hợp với “peptid rãnh” của HLA – trên bề mặt tế bào, làm thay đổi cấu trúc của

peptid – tạo thành những kháng nguyên mới được nhận diện bởi các TCR [31], [149],

[150]. Sau khi allopurinol, đặc biệt là oxypurinol được nhận diện bởi nhóm tế bào T

“phụ thuộc HLA-B*58:01”, dòng thác tín hiệu miễn dịch được khởi phát, dẫn đến sự

gia tăng của tế bào T – CD8 và nhiều tế bào miễn dịch khác, đồng thời hàng loạt các

cytokin gây viêm được giải phóng và kết quả là hình thành các týp SCARs khác nhau

trên lâm sàng, tùy thuộc các tế bào miễn dịch và các cytokin liên quan [5], [40], [148]

(Hình 1.1).

9

Hình 1.1. Mô hình tương tác dược lý "P-I" được đề xuất để giải thích cơ chế

Allopurinol/oxypurinol – chất chuyển hóa của nó được trình diện trực tiếp với TCR mà không cần qua quá

trình xử lý nội bào. Allopurinol/oxypurinol liên kết với HLA-B*58:01 bằng liên kết không cộng hóa trị. Tương

tác giữa TCR và phức hợp oxypurinol – HLA-B*58:01 là tương tác dược lý “P-I”. SJS/TEN, hội chứng Stevens-

Johnson/hoại tử biểu bì nhiễm độc; DRESS, phản ứng thuốc có tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn

thân; AGEP, ban mụn mủ toàn thân cấp tính; APC, tế bào trình diện kháng nguyên; P-I, mô hình tương tác

dược lý.

phân tử của SCARs do allopurinol [16], [99].

1.2. Tổng quan về các alen HLA lớp I

1.2.1. Giới thiệu chung về siêu họ gen HLA

HLA là siêu họ gen mã hóa phức hợp hòa hợp tổ chức chính (Major

Histocompatibility Complex - MHC) hay còn được gọi là kháng nguyên bạch cầu

người (Human Leucocyte Antigen - HLA) trải dài khoảng 4 Mbp trên nhánh ngắn của

nhiễm sắc thể số 6 (6p21.1 – 6p21.3). Siêu họ gen HLA này chỉ chiếm khoảng 0,1%

chiều dài bộ gen người nhưng lại chứa khoảng 0,6% tổng số gen người đã được xác

định. Do đó, có thể nói HLA là hệ thống gen có mật độ gen dày đặc nhất trong bộ gen

người [18].

10

Siêu họ gen HLA được chia làm 3 lớp, với thứ tự từ tâm động (centromere)

đến đầu mút (telomere) lần lượt là lớp II, lớp III và lớp I (Hình 1.2). Mỗi lớp chứa

nhiều gen mã hóa cho các protein tham gia vào hoạt động của hệ miễn dịch, bao gồm:

▪ HLA lớp I: được phân thành nhiều týp. Trong đó, 3 týp chính HLA-A, HLA-B,

HLA-C liên quan nhiều nhất đến các phản ứng thuốc, chứa các gen mã hóa cho

chuỗi nặng α của các phân tử MHC lớp I “cổ điển”. Các týp HLA lớp I khác gồm

HLA-E, HLA-G, HLA-F [7], [8].

▪ HLA lớp II: gồm các týp HLA-DR, HLA-DP, và HLA-DQ chứa các gen mã hóa

cho chuỗi nặng α và chuỗi nhẹ β của phân tử MHC lớp 2. Một số gen HLA lớp II

khác mã hóa các protein hỗ trợ quá trình xử lý và trình diện kháng nguyên [7], [8].

▪ HLA lớp III: nằm giữa HLA lớp I và HLA lớp II, không chứa gen mã hóa cho các

phân tử MHC mà mã hóa các thành phần bổ thể và các cytokin như chất bổ thể B

(Complement factor B – CFB) và nhóm các yếu tố hoại tử u (Tumor necrosis

factor – TNF) – có vai trò quan trọng trong đáp ứng miễn dịch [7], [8].

HLA nằm trên nhánh ngắn của nhiễm sắc thể số 6, tại vị trí 6p21 – 21.3, gồm 3 lớp HLA lớp I, lớp II và lớp

III. HLA lớp I có 3 týp chính HLA-A, HLA-B, HLA-C liên quan nhiều nhất đến phản ứng dị ứng thuốc.

Hình 1.2. Sơ đồ vùng gen HLA trên nhiễm sắc thể số 6 [98]

1.2.2. Danh pháp alen HLA

Các alen HLA được đặt tên thông qua hệ thống danh pháp HLA gồm các danh

mục chi tiết và được áp dụng rộng rãi. Mỗi alen HLA có một danh pháp duy nhất chứa

các bộ số, phân tách nhau bằng dấu hai chấm “:”, độ dài danh pháp alen HLA phụ

thuộc vào trình tự alen HLA và alen HLA liên quan gần nhất của nó. Tất cả các alen

11

có danh pháp gồm ít nhất 4 chữ số, tương ứng với 2 bộ số đầu tiên (2 field); tên gọi

dài hơn chỉ được thêm khi cần thiết (Hình 1.3) [154].

Hình 1.3. Danh pháp alen HLA [154]

Ý nghĩa của từng bộ số trong danh pháp alen HLA cụ thể như sau [90], [154]:

▪ Bộ số đầu tiên trước dấu “:” (field 1): chỉ alen HLA được phân nhóm bằng kỹ

thuật huyết thanh. Alen HLA có độ phân giải ở bộ số đầu tiên được gọi là mức độ

phân giải thấp (1 field) [128].

▪ Bộ số thứ hai (field 2): chỉ nhóm alen, là số thứ tự mà trình tự ADN của alen HLA

được xác định. Các alen HLA khác nhau ở 2 bộ số đầu tiên sẽ khác nhau về một

nucleotid hoặc nhiều hơn dẫn tới sự khác nhau trong trình tự acid amin của chuỗi

protein được biểu hiện [128].

Các phương pháp xác định alen HLA có độ phân giải từ bộ số thứ hai đến bộ số

thứ 4 được gọi là mức độ phân giải cao với các mức độ tương ứng từ 2 - 4 field

[128]. Các nghiên cứu về mối liên quan giữa các alen HLA với nguy cơ phản ứng

có hại của thuốc chỉ quan tâm tới mức độ phân giải 2 field (cấu trúc protein HLA

được biểu hiện bởi alen HLA tương ứng) [44].

▪ Bộ số thứ 3 (field 3): phân biệt các alen HLA chỉ khác nhau bởi thay thế các

nucleotid tương đồng (hay còn gọi là các thay thế im lặng/không mã hóa) trong

vùng trình tự mã hóa.

▪ Bộ số thứ 4 (field 4): Phân biệt các alen HLA chỉ khác nhau bởi đa hình trình tự

trong các vùng intron, hoặc ở vùng không mã hóa liền kề đầu 5’ và vùng không

mã hóa liền kề đầu 3’ của gen HLA (5’ and 3’ flank regions).

12

Ngoài dãy số duy nhất ứng với mỗi alen HLA, khi cần thiết, hậu tố có thể được

thêm vào biểu thị trạng thái biểu hiện của alen HLA đó. Các hậu tố trong danh pháp

alen HLA là những chữ cái viết hoa, bao gồm:

▪ Hậu tố N – “Null”: được thêm vào danh pháp của alen HLA đã được chứng minh

không biểu hiện gen.

▪ Hậu tố L – “Low”: được thêm vào danh pháp của alen HLA đã được chứng minh

có tỷ lệ biểu hiện gen trên bề mặt tế bào thấp hơn so với mức bình thường.

▪ Hậu tố S – “Secreted”: được thêm vào danh pháp của alen HLA biểu hiện các

protein dạng phân tử hòa tan mà không biểu hiện trên bề mặt tế bào.

▪ Hậu tố C – “Cytoplasm”: được thêm vào danh pháp của alen HLA biểu hiện các

protein có mặt trong bào tương mà không biểu hiện trên bề mặt tế bào.

▪ Hậu tố A – “Aberrant”: được thêm vào danh pháp của alen HLA còn nghi ngờ về

khả năng có biểu hiện protein hay không.

▪ Hậu tố Q – “Questionable”: được thêm vào danh pháp của alen HLA có biểu hiện

đáng ngờ do đột biến tìm thấy ở những alen HLA này có thể ảnh hưởng tới mức

độ biểu hiện bình thường của các alen HLA khác [128].

1.2.3. Đặc điểm của siêu họ gen HLA

Siêu họ gen HLA là hệ thống gen phức tạp nhất trong bộ gen người, với những

đặc điểm nổi bật [7], [8]:

▪ Mật độ gen dày đặc (cứ khoảng ~ 15 kb lại xuất hiện một locus trên toàn bộ chiều

dài vùng gen), với tỷ lệ cao các gen có vai trò trực tiếp hoặc gián tiếp trong hoạt

động miễn dịch bẩm sinh hoặc miễn dịch thu được [119].

▪ Là các gen giàu GC (> 60%) [7].

▪ Chiều dài đoạn trình tự đặc trưng cho gen ngắn (< 1 kb). Vùng đa hình đặc trưng

của các alen HLA lớp I tập trung tại exon 2 và exon 3, kích thước đoạn exon 2 –

exon 3 ~ 900 bp [7].

▪ Mỗi alen HLA của một cá thể có thể chứa tới 50 – 60 đa hình đơn nucleotid (single-

nucleotid polymorphism – SNP). Các SNP liên kết với nhau tạo thành các cụm

(block) hay còn gọi là các “motif trình tự” khác nhau. Các “motif trình tự” này

ghép nối với nhau tạo thành một alen HLA, hay nói cách khác, mỗi alen HLA của

13

một cá thể thực chất chính là một tổ hợp phức tạp của nhiều SNP. Số lượng alen

của mỗi týp HLA là tổng số tổ hợp của các “motif trình tự” [7], [20]. Theo thống

kê của Robinson J. và các cộng sự, tính đến 2020, cơ sở dữ liệu HLA IPD-

IMGT/HLA đã ghi nhận mỗi týp HLA có thể có vài nghìn alen HLA đa hình khác

nhau, ví dụ: týp HLA-A có 5266 alen, týp HLA-B có 6537 alen và týp HLA-C có

5140 alen [110]. Số lượng các alen HLA mới được phát hiện mỗi năm vẫn liên tục

tăng lên cho thấy sự đa hình rất phức tạp của siêu họ gen này [154].

▪ Các gen HLA liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành các HLA haplotype và các HLA

haplotype này được di truyền từ bố mẹ cho con theo bộ đơn bội (theo định luật di

truyền của Menden). Ví dụ: hai anh em ruột sẽ có 25% cơ hội có kiểu gen HLA

giống hệt nhau, 50% cơ hội có kiểu gen đơn bội giống nhau và 25% có HLA

haplotype khác nhau hoàn toàn (Hình 1.4). Sự kết hợp ngẫu nhiên của các týp

HLA khác nhau để tạo thành một HLA haplotype là rất lớn, nhưng một số HLA

haplotype nhất định được tìm thấy có tần suất cao hơn so với xác suất ngẫu nhiên

ở một số quần thể. Hiện tượng này được gọi là mất cân bằng liên kết (linkage

disequilibrium – LD). Ví dụ HLA-A1, B8, DR17 là kiểu HLA haplotype phổ biến

nhất của người da trắng, với tần suất 5% [7], [28].

Các kiểu HLA haplotype và các kiểu gen từ dữ liệu kiểu hình của một gia đình: Kiểu hình HLA của người cha

là HLA-A1, HLA-A3; HLA-B7, HLA-B8; HLA-DR15, HLA-DR17; kiểu gen là A1, B8, DR17/A3, B7, DR15.

Kiểu hình HLA của người mẹ là HLA-A2, HLA-A29; HLA-B44, HLA-B44; HLA-DR4, HLA-DR7; kiểu gen là

A2, B44, DR4/A29, B44, DR7. Các HLA haplotype của người cha được ký hiệu lần lượt là A1, B8, DR17 ("a")

và A3, B7, DR15 ("b"); và các HLA haplotypes của người mẹ là A2, B44, DR4 ("c") và A29, B44, DR7 ("d").

Hình 1.4. Các HLA haplotype di truyền trong một gia đình theo định luật Menden [28]

14

1.2.4. Vị trí, cấu trúc gen HLA lớp I

Gen HLA lớp I được chia thành 3 týp chính, bao gồm HLA-A, HLA-B và HLA-

C, được quan tâm và nghiên cứu nhiều nhất do có liên quan với nguy cơ mắc nhiều

bệnh di truyền, hiện tượng đào thải ở bệnh nhân ghép tạng [7], [28] và phản ứng có

hại của thuốc [42], [44].

1.2.4.1. Vị trí gen HLA lớp I

▪ Gen HLA-A nằm trên nhiễm sắc thể số 6, tại vị trí 6p22.1, trải dài từ nucleotid

Vị trí của gen HLA lớp I trên nhiễm sắc thể số 6 lần lượt như sau [160]:

▪ Gen HLA-B nằm trên nhiễm sắc thể số 6, tại vị trí 6p22.33, trải dài từ nucleotid

31321649 đến nucleotid 31324989, có chiều dài 3341 bp.

▪ Gen HLA-C nằm trên nhiễm sắc thể số 6, tại vị trí 6p22.33, trải dài từ nucleotid

31236526 đến nucleotid 31239907, có chiều dài 3382 bp.

29909037 đến nucleotid 29913661, có chiều dài 4625 bp.

1.2.4.2. Cấu trúc – chức năng gen HLA lớp I

▪ Cấu trúc của gen HLA lớp I

Ba týp HLA-A, HLA-B, HLA-C của HLA lớp I có cấu trúc chung là chuỗi ADN

gồm 8 đoạn exon được xen kẽ bởi các intron. Mỗi đoạn exon của HLA lớp I đảm

o Exon 1 mã hóa trình tự mở đầu của protein tương ứng;

o Exon 2, 3, 4 mã hóa lần lượt miền α1, 2, và 3;

o Exon 5 mã hóa phần xuyên màng;

o Exon 6, 7, 8 mã hóa phần đuôi nằm trong bào tương.

nhiệm một chức năng riêng biệt (Hình 1.5) [20]:

15

Đa hình tập trung chủ yếu ở exon 2 và exon 3. α1, α2, α3 mã hóa miền α1, α2, α3. CP (Cytoplasmic part) mã

hóa phần đuôi nằm trong bào tương. UT (Untranslated region): vùng không mã hóa. E: exon. I: intron. SP

(Signal peptide): mã hóa peptid tín hiệu. TM (Transmem-brane part) mã hóa phần xuyên màng.

Hình 1.5. Cấu trúc chung của gen HLA lớp I [20]

▪ Chức năng của gen HLA lớp I và protein HLA tương ứng

Những chuỗi peptid được biểu hiện bởi gen HLA lớp I tạo thành chuỗi nặng α

của phân tử MHC I trưởng thành và xác định kiểu hình của phân tử HLA (ví dụ như

phân tử HLA- A1 hay HLA- A2). Chuỗi nặng α liên kết không cộng hóa trị với chuỗi

nhẹ β2 microglobulin – gen mã hóa chuỗi nhẹ β2 nằm trên nhiễm sắc thể số 15 (Hình

1.6) [153].

Việc phân định được cấu trúc 3 chiều của phân tử HLA-A2 năm 1987 [19] là

mấu chốt để hiểu được mối quan hệ cấu trúc – chức năng của các phân tử MHC lớp

I. Nghiên cứu mang tính bước ngoặt này cho thấy các phân tử MHC lớp I có cấu trúc

gồm 2 vùng xoắn α (α-helical region) trùm lên 8 sợi gấp nếp β, tạo thành rãnh peptid

của phân tử MHC lớp I – “rãnh gắn kháng nguyên” (Hình 1.6). Vùng gen mã hóa cho

“rãnh gắn kháng nguyên” (exon 2 – exon 3) của gen HLA lớp I có tính đa hình cao,

các alen đa hình khác nhau của gen HLA lớp I thường do vùng này của gen tạo nên

[19], [20], [94]. Các alen đa hình của gen HLA lớp I có thể tạo ra các peptid khác

nhau từ 1 đến 20 acid amin. Chuỗi peptid “rãnh gắn kháng nguyên” của phân tử MHC

16

lớp I liên kết với kháng nguyên thông qua tương tác với từng acid amin trong đoạn

peptid rãnh, vì vậy, bất kỳ sự thay đổi acid amin nào của các alen HLA đa hình cũng

ảnh hưởng tới tính đặc hiệu của liên kết giữa phân tử MHC lớp I và kháng nguyên

được trình diện [13], [47].

Phân tử MHC I gồm 2 phần: chuỗi nặng α liên kết không cộng hóa trị với chuỗi nhẹ β2 microglobulin. Gen

HLA lớp I mã hóa chuỗi nặng α nằm trên nhiễm sắc thế số 6; gen mã hóa chuỗi nhẹ β2 nằm trên nhiễm sắc

thể số 15. Chuỗi nặng α chia thành 4 phần: miền α1, α 2, và α3 nằm ngoài tế bào, phần xuyên màng với phần

đuôi nằm trong bào tương. Rãnh gắn kháng nguyên nằm giữa miền α1, 2 có tính đa hình cao.

Hình 1.6. Cấu trúc phân tử MHC lớp I [153]

Các phân tử MHC lớp I xuất hiện trên bề mặt hầu hết các tế bào có nhân, làm

nhiệm vụ trình diện kháng nguyên cho các tế bào T – CD8+ (tế bào T độc). Nếu

kháng nguyên được trình diện bởi các phân tử MHC lớp I là những đoạn peptid thoái

hóa từ các protein cũ của tế bào chủ sẽ được các tế bào miễn dịch nhận diện là “tự

thân” (self). Trong khi đó, nếu một tế bào bị nhiễm bệnh, các peptid lạ gắn với phân

tử MHC lớp I sẽ được thụ thể trên bề mặt tế bào T – CD8+ (TCR) nhận diện “không

phải ta” (nonself) và kích thích phản ứng miễn dịch để tiêu diệt tế bào bị nhiễm bệnh

[33]. Bên cạnh việc tạo ra các peptid có khả năng trình diện kháng nguyên giúp bảo

vệ cơ thể, các alen HLA lớp I đa hình cũng có sự liên quan mật thiết tới tính nhạy cảm

và khả năng kháng bệnh cũng như những phản ứng có hại khi dùng thuốc. Chính vì

vậy, ngoài các lĩnh vực cấy ghép, khả năng kháng bệnh, hay bệnh liên quan tới di

17

truyền, gen HLA lớp I còn rất được quan tâm nghiên cứu trong lĩnh vực gen dược

[21], [33], [44].

1.3. Các nghiên cứu về alen HLA lớp I có liên quan với nguy cơ SCARs do

allopurinol

1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới

Mối liên quan giữa những alen HLA lớp I đa hình và nguy cơ SCARs do

allopurinol đã được nghiên cứu rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới như Đài Loan,

Thái Lan, Nhật Bản, Hồng Kông, Ý, Bồ Đào Nha …[27], [34], [46], [56], [62], [131],

[132] (Bảng 1.1).

Bảng 1.1. Các nghiên cứu về alen HLA lớp I liên quan tới nguy cơ SCARs do

allopurinol trên thế giới

Tỷ lệ alen nguy cơ

Týp SCAR

OR

Giá trị p

Dân tộc

TLTK

95% khoảng tin cậy

Alen HLA nguy cơ

Nhóm bệnh

Nhóm chứng

SJS/TEN DRESS

51/51 20/135

580,3

[56]

8,1 x 10-18

SJS/TEN

7/54

27/27

348,3

[131]

1,61 x 10

-13

HLA- B*58:01

SJS/TEN DRESS

19/19

4/30

123,5

[27]

p < 10

-4

Đài loan Thái lan Hồng Kong

34,4 – 9780,9 19,2 – 6336,9 12,8 – 1195,1

SJS/TEN DRESS

10/36

6/986

62,8

[132]

Nhật bản

21,2 – 185,8

5,388 -12

x 10

HLA- B*58:01

SJS/TEN DRESS

19/31

20/62

80

[82]

p < 10

-6

34 – 187

SJS/TEN

16/25

1/23

39,11

5,9 x 10-4

[46]

4,49 – 340,51

Châu Âu Bồ Đào Nha

SJS/TEN

Ý

3/7

6/115

13,625

0,248

[34]

22/25

7/57

82,1

9,39x10-11

[62]

SJS/TEN

DRESS

2,774 – 69,448 15,8 – 426,5

SJS/TEN

34/51 24/135

9,3

-

2,2x10-4

[56]

HLA- A*33:03

SJS/TEN

8/36

78/986

3,32

0,0077

[132]

Hàn quốc Đài loan Nhật bản

SJS/TEN DRESS

Ý

2/7

0/115

0,0011

[34]

1,46 – 7,54 10,115 – ∞

SJS/TEN

48/51 19/135

97,7

-

1,4x10-19

[56]

Đài loan

18

Tỷ lệ alen nguy cơ

Týp SCAR

OR

Giá trị p

Dân tộc

Alen HLA nguy cơ

95% khoảng tin cậy

TLTK

Nhóm bệnh

Nhóm chứng

SJS/TEN DRESS

23/25

15/57

20,5

3,31x10-6

[62]

Hàn quốc

SJS/TEN DRESS

Ý

2/7

0/115

0,0011

[34]

HLA- C*03:02

5,4- 78,6 10,115 -∞

-

-

SJS/TEN DRESS

10/36

0/234

[132]

Nhật bản

5,303 x 10-10

Từ Bảng 1.1, có thể thấy, trong 3 alen HLA lớp I, alen HLA-B*58:01 được

quan tâm và nghiên cứu nhiều nhất. Các nghiên cứu ở nhiều nước châu Á và châu Âu

đều ghi nhận mối liên quan giữa alen này với nguy cơ SCARs do allopurinol. Tuy

nhiên, tỷ số OR được ghi nhận ở các nước châu Á (ngoại trừ Nhật Bản) cao hơn rõ

rệt so với tỷ số OR ghi nhận ở các nước châu Âu. Các nước như Bồ Đào Nha, Nhật

Bản ghi nhận tỷ số OR thấp đều là những nước có tần suất alen HLA-B*58:01 thấp

trong cộng đồng (1,96% và 0,6%). Ngoài ra, từ phân tích tổng hợp năm 2016 [141]

với 21 nghiên cứu trên thế giới, bao gồm 551 bệnh nhân bị cADRs do allopurinol,

2370 bệnh nhân dung nạp với allopurinol và 9592 người tình nguyện khỏe mạnh một

lần nữa khẳng định alen HLA-B*58:01 là chỉ dấu có độ nhạy và độ đặc hiệu cao (lần

lượt là 93% và 89%) để phát hiện nguy cơ SCARs do allopurinol, đặc biệt ở người

gốc châu Á. Điều này được lý giải bởi tần suất alen HLA-B*58:01 cao nhất ở các

quần thể người châu Á (11 – 20%) [104]. Năm 2016, một nghiên cứu bệnh – chứng

thực hiện bởi Chau Y.N và cộng sự trên 146 bệnh nhân cADRs do allopurinol và 285

bệnh nhân dung nạp đã cho thấy yếu tố di truyền có vai trò chính trong nguy cơ gây

SCARs do allopurinol [95]. Điều này thể hiện ở OR của những bệnh nhân suy giảm

chức năng thận giai đoạn cuối (eGFR < 30 mL/phút/1,76 m2) và âm tính với alen

HLA-B*58:01 là 3,82 (95% CI: 1,8 – 8,3; p < 0,001) thấp hơn nhiều so với OR của

nhóm bệnh nhân có chức năng thận bình thường nhưng có mang dị hợp tử của alen

HLA-B*58:01 là 15,25 (95% CI: 8,4 – 27,7; p < 0,001); ngoài ra, khi so sánh AUC

của đường cong ROC giữa 2 nhóm cho thấy alen HLA-B*58:01 có khả năng tiên đoán

nguy cơ SCARs do allopurinol tốt hơn so với yếu tố chức năng thận [95].

19

Đặc biệt, một nghiên cứu can thiệp thực hiện tại Đài Loan trên gần 3000 bệnh

nhân lần đầu tiên được chỉ định allopurinol. Các bệnh nhân này được xét nghiệm sàng

lọc alen HLA-B*58:01 và từ đó bác sĩ điều chỉnh thuốc thay thế cho những bệnh nhân

có kết quả dương tính với alen HLA-B*58:01. Kết quả của nghiên cứu can thiệp này

là không có trường hợp SCARs nào trong số gần 3000 bệnh nhân tham gia nghiên

cứu [71]. Năm 2013, CPIC (Clinical pharmacogenetics implementation consortium –

Tổ chức thực hành gen dược trên lâm sàng) đã đưa ra khuyến cáo bổ sung chống chỉ

định dùng allopurinol đối với bệnh nhân mang alen HLA-B*58:01 [51]. Hiện nay,

nhiều bệnh viện của Đài Loan, Thái Lan, Singapore… đã áp dụng xét nghiệm alen

HLA trước khi dùng thuốc để ngăn ngừa nguy cơ dị ứng thuốc [126].

Ngoài alen HLA-B*58:01, hai alen HLA-A*33:03 và HLA-C*03:02 cũng được

chứng minh có liên quan đến nguy cơ SCARs do allopurinol (Bảng 1.1). Theo các

nghiên cứu này, các nhóm tác giả cho rằng sự liên quan giữa 2 alen HLA-A*33:03 và

HLA-C*03:02 với nguy cơ SCARs do allopurinol có thể do mất cân bằng liên kết

(linkage disequilibrium - LD) với alen HLA-B*58:01, hay nói cách khác tần suất 2

alen HLA-A*33:03 và HLA-C*03:02 di truyền cùng alen HLA-B*58:01 cao hơn so

với tần suất ngẫu nhiên [34]. Nghiên cứu của Kang [62] và Hung S.I [56] cũng đưa

ra báo cáo tương tự: dữ liệu từ quần thể nghiên cứu của Kang và Hung cho thấy có

sự mất cân bằng liên kết giữa HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 (0,98%) [62], trong

khi haplotype phổ biến trong quần thể nghiên cứu là A*33:03 - C*03:02 - B*58:01

(17,2%) [56]. Tuy nhiên, khác với alen HLA-B*58:01, dữ liệu cũng như các nghiên

cứu về 2 alen HLA-A*33:03 và HLA-C*03:02 vẫn còn rất hạn chế, nên vẫn cần có

những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá mối liên quan giữa 2 alen này với

nguy cơ SCARs do allopurinol.

Từ các công bố trên, có thể thấy, nghiên cứu về các alen HLA lớp I liên quan

tới nguy cơ SCARs do allopurinol đã được thế giới quan tâm từ lâu và không chỉ

dừng ở việc chứng minh mối liên quan giữa các alen HLA đa hình này với nguy cơ

SCARs do allopurinol, mà đã tiến tới áp dụng xét nghiệm sàng lọc alen HLA*58:01

trên lâm sàng để dự đoán và ngăn ngừa nguy cơ SCARs do allopurinol cho người

bệnh.

20

Bên cạnh đó, do tần suất của các alen HLA lớp I ở các chủng tộc khác nhau là

khác nhau nên nhiều nước trên thế giới đã sàng lọc hàng loạt alen HLA để xác định

tần suất các alen HLA trong cộng đồng, làm cơ sở dữ liệu cho nghiên cứu về mối liên

quan giữa các alen HLA với nguy cơ bệnh tật nói chung và phản ứng thuốc nói riêng.

Kết quả một số nghiên cứu cho thấy 3 alen HLA lớp I: HLA-B*58:01, HLA-A*33:03

và HLA-C*03:02 có tần suất cao ở người châu Á (Bảng 1.2) [155], hay nói cách khác

người châu Á có nguy cơ cao mắc SCARs do allopurinol [155].

Bảng 1.2. Các nghiên cứu về tần suất 3 alen HLA lớp I ở các nước trên thế giới [155]

Alen

n

Tần suất alen (%)

HLA-A*33:03

HLA-B*58:01

HLA-C*03:02

Quốc gia – dân tộc Đài loan – Hán Thái lan Ấn độ Trung Quốc- Hán Hàn quốc Đức Kenya Brazil Đài loan- Hán Thái lan Ấn độ Trung Quốc –Hán Hàn quốc Đức Kenya Brazil Đài loan – Hán Thái lan Ấn độ Trung Quốc – Hán Hàn quốc Đức Kenya Brazil

504 142 71 284 485 8862 2161 108 504 142 71 284 485 8862 2179 108 504 142 71 284 485 8862 2152 108

11,8 12,7 6,1 11,5 16,3 0,044 1,16 3,0 10,6 7,7 6,8 8,9 6,5 0,081 4,68 2,2 10,5 8,1 4,5 8,7 10,8 0,38 1,12 0

Phương pháp sàng lọc SSOP – PCR SSOP – PCR SSOP – PCR SSOP – PCR SSOP – PCR SBT SBT SSOP – PCR SSOP – PCR SSOP – PCR SSOP – PCR SSOP – PCR SSOP – PCR SBT SBT SSOP – PCR SSOP – PCR SSOP – PCR SSOP – PCR SSOP – PCR SSOP – PCR SBT SBT SSOP – PCR

SSOP – PCR: Sequence-specific Oligonucleotide Probes Polymerase chain reaction (PCR với đầu dò

oligonucleotid có trình tự đặc hiệu)

SBT: Sequencing base typing (Giải trình tự gen)

1.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam

Cho đến nay, Việt Nam mới có 2 nghiên cứu về sự phân bố của các alen HLA

lớp I trong quần thể người Kinh Việt Nam (Bảng 1.3).

21

Bảng 1.3. Các nghiên cứu về tần suất 3 alen HLA lớp I trong cộng đồng người

Kinh Việt Nam [36], [11]

Alen

Khu vực thu mẫu

n

Tần suất alen (%)

HLA-A*33:03

HLA-B*58:01

HLA-C*03:02

Phương pháp sàng lọc SSOP – PCR NGS SSOP – PCR NGS SSOP – PCR NGS

Miền Bắc Miền Nam Miền Bắc Miền Nam Miền Bắc Miền Nam

170 101 170 101 170 101

11,5 10,89 6,5 8,4 6,8 8,9

SSOP – PCR: Sequence-specific Oligonucleotide Probes – Polymerase chain reaction (PCR với đầu dò

oligonucleotid có trình tự đặc hiệu).

NGS: Next Generation Sequencing (Giải trình tự gen thế hệ mới).

Nghiên cứu đầu tiên của nhóm tác giả Bạch Khánh Hòa [11] thực hiện trên

170 người Kinh ở Hà Nội cho kết quả tần suất 3 alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01,

HLA-C*03:02 lần lượt là 11,5%, 6,5%, 6,8%. Nghiên cứu thứ hai của nhóm tác giả

Đỗ Đức Minh [36] thực hiện trên 101 người Kinh tại miền Nam Việt Nam cho kết

quả tần suất 3 alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01, HLA-C*03:02 lần lượt là 10,89%,

8,4%, 8,9%. Như vậy, hai nghiên cứu này đều cho thấy 3 alen HLA-A*33:03, HLA-

B*58:01 và HLA-C*03:02 (đã được nhiều nghiên cứu trên thế giới chứng minh có

liên quan tới nguy cơ SCARs do allopurinol) xuất hiện với tần suất đáng kể trong

cộng đồng người Kinh Việt Nam. Tuy nhiên, cả hai nghiên cứu kể trên đều thực hiện

trên cỡ mẫu nhỏ, với phạm vi thu mẫu nhỏ.

Bên cạnh đó, ở Việt Nam, các nghiên cứu về mối liên quan giữa nguy cơ ADRs

của thuốc nói chung với các alen đa hình của gen HLA lớp I chỉ mới được quan tâm

nghiên cứu trong khoảng vài năm gần đây. Mối liên quan giữa alen đa hình HLA lớp

I với nguy cơ SCARs do allopurinol bắt đầu được nghiên cứu vào năm 2015 và các

nghiên cứu mới tập trung vào alen HLA-B*58:01 (Bảng 1.4). Công bố đầu tiên của

Đỗ Thị Quỳnh Nga và cộng sự [3] đã sử dụng quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01

bằng phương pháp PCR với mồi có trình tự đặc hiệu (Sequence-specific Primer –

Polymerase chain reaction – SSP – PCR) theo công bố của Sita V. [121] và thử

nghiệm trên 22 bệnh nhân SCARs do allopurinol, cho kết quả 95,5% số bệnh nhân

mang alen HLA-B*58:01. Tuy nhiên cỡ mẫu của nghiên cứu còn quá nhỏ và chưa so

22

sánh với nhóm chứng dung nạp với allopurinol cũng như nhóm chứng cộng đồng để

đánh giá được nguy cơ SCARs do allopurinol liên quan tới alen này [3].

Bảng 1.4. Các nghiên cứu về alen HLA lớp I liên quan tới nguy cơ SCARs do

allopurinol tại Việt Nam

Tỷ lệ alen nguy cơ

Týp SCAR

OR

Giá trị p

TLTK

Alen HLA nguy cơ

95% khoảng tin cậy

Nhóm bệnh

Nhóm chứng

Không có thông tin

21/22

-

-

-

-

[3]

SJS/TEN

11/13

-

-

-

-

[134]

SJS/TEN

10/10

6/112

171

20 – 7889

[14]

p < 10

-4

HLA- B*58:01

SJS/TEN DRESS

7/7

9/128

188,68

[1]

p < 10

-3

DRESS

75/81

6/74

141,7

[97]

p < 10

-4

SJS/TEN SJS/AGEP

9,99 – 3562,05 43,61 – 460,22

Không có thông tin

29/31

29/395

147

45 – 746

[37]

p < 10

-4

Một công bố khác của nhóm tác giả Trần Thị Huyền [134] cũng cho thấy sự

hiện diện của alen HLA-B*58:01 với tỷ lệ cao ở nhóm bệnh nhân SCARs do

allopurinol, chiếm tới 84,6%. Tiếp theo đó, năm 2019, một báo cáo về cADRs do

allopurinol tại Việt Nam, trong đó 10 bệnh nhân SCARs và 112 bệnh nhân dung nạp

được thu nạp; kết quả cho thấy nguy cơ bị SCARs do allopurinol ở bệnh nhân mang

alen HLA-B*58:01 tăng gấp 171 lần so với các bệnh nhân không có alen này (OR =

171; 95% CI: 20 – 7889; p < 0,0001) [14]. Ngoài ra, Đỗ Duy Anh và các cộng sự đã

thực hiện nghiên cứu trên 7 bệnh nhân SCARs, 23 bệnh nhân dị ứng da nhẹ do

allopurinol và 128 bệnh nhân dung nạp với allopurinol; kết quả cho thấy 100% bệnh

nhân SCARs mang alen HLA-B*58:01 với OR = 188,68 (95% CI: 9,99 – 3562,05, p

< 0,001); đồng thời nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan giữa alen này với phản

ứng da nhẹ do allopurinol [1]. Năm 2020, hai nghiên cứu bệnh – chứng độc lập của

hai nhóm tác giả Đỗ Đức Minh [37] và Nguyễn Văn Đĩnh [97] cũng cho thấy mối

liên quan chặt chẽ giữa alen HLA-B*58:01 với nguy cơ SCARs do allopurinol; với

cỡ mẫu bệnh – chứng và OR của 2 nghiên cứu lần lượt là 31 bệnh nhân SCARs – 395

bệnh nhân dung nạp, OR = 147 (95% CI: 45 – 746; p < 0,0001) và 81 bệnh nhân

SCARs – 120 bệnh nhân dung nạp, OR = 141,7 (95% CI: 43,6 – 460,23; p < 0,0001).

23

Có thể thấy, ở Việt Nam, các nghiên cứu mới chỉ tập trung vào mối liên quan

giữa alen HLA-B*58:01 với nguy cơ SCARs do allopurinol mà chưa có nghiên cứu

nào về mối liên quan của 2 alen HLA-A*33:03 và HLA-C*03:02 với nguy cơ SCARs

do allopurinol; trong khi đó, theo Bạch Khánh Hòa [11] và Đỗ Đức Minh [36], tần

suất của 2 alen này trong cộng đồng người Kinh Việt Nam cao hơn đáng kể so với

alen HLA-B*58:01. Hơn nữa, các nghiên cứu bệnh – chứng mới chỉ so sánh nguy cơ

SCARs do allopurinol giữa nhóm bệnh nhân SCARs và nhóm bệnh nhân dung nạp

với allopurinol mà chưa so sánh với nhóm cộng đồng.

1.4. Các phương pháp phát hiện alen HLA lớp I liên quan tới SCARs do

allopurinol

1.4.1. Các phương pháp phát hiện alen HLA lớp I liên quan tới nguy cơ SCARs

do allopurinol trên thế giới

Những bằng chứng về sự liên quan của các alen HLA lớp I và nguy cơ SCARs

do allopurinol cho thấy nguy cơ này hoàn toàn có thể được dự báo và ngăn ngừa bằng

xét nghiệm phát hiện alen HLA trước khi kê đơn allopurinol cho bệnh nhân. Nhiều

phương pháp khác nhau đã được sử dụng để xây dựng các quy trình phát hiện các

alen HLA lớp I. Kết quả các quy trình sau khi xây dựng hầu hết đều được thẩm định

lại bằng phương pháp giải trình tự Sanger - tiêu chuẩn vàng trong xác định kiểu gen

[8], [98]. Trong 3 alen HLA lớp I đã được phát hiện có liên quan tới nguy cơ SCARs

do allopurinol là HLA-B*58:01, HLA-A*33:03 và HLA-C*03:02, alen HLA-B*58:01

được đặc biệt quan tâm và có nhiều nghiên cứu về quy trình phát hiện alen này bằng

nhiều phương pháp khác nhau (Bảng 1.5), nhưng chưa có công bố nào về phương

pháp phát hiện đặc hiệu 2 alen HLA-A*33:03 và HLA-C*03:02.

Trong các phương pháp đã được sử dụng để xây dựng quy trình phát hiện alen

HLA-B*58:01, phương pháp PCR với đa hình chiều dài đoạn cắt giới hạn (Restriction

Fragment Length Polymorphism Polymerase chain reaction – RFLP – PCR) [86] và

phương pháp khuếch đại đẳng nhiệt xoay vòng (Loop Mediated Isothermal

Amplification – LAMP ) [74] chỉ cần sử dụng máy luân nhiệt thường quy và có thời

gian thực hiện ngắn (1 – 2 giờ). Tuy nhiên, phương pháp RFLP – PCR xác định alen

HLA-B*58:01 gián tiếp thông qua sự liên kết di truyền với SNP rs9263726 (SNP của

24

gen nhạy cảm với bệnh vảy nến - psoriasis susceptibility 1 candidate 1- PSORS1C1)

[86] mới được thử nghiệm với số lượng mẫu khá nhỏ (27 mẫu). Hơn nữa, sự liên kết

di truyền giữa rs9263726 với alen HLA-B*58:01 giữa các dân tộc rất khác nhau, ví

dụ SNP rs9263726 A > G có liên kết di truyền chặt chẽ với HLA-B*58:01 ở người

Nhật nhưng không có sự liên kết di truyền ở người Úc [137]. Do đó, phương pháp

này cần được thẩm định lại với cỡ mẫu lớn hơn trước khi áp dụng cho các chủng tộc

khác. Về phương pháp LAMP để phát hiện alen HLA-B*58:01 do Kwok và cộng sự

[74] công bố có nhiều ưu điểm như độ nhạy cao, có thể đọc kết quả bằng mắt thường

trong trường hợp cần đọc nhanh kết quả mà không có máy điện di; nhưng hạn chế

chính của phương pháp này là khó thiết kế các cặp mồi đặc hiệu với các alen có trình

tự ADN tương tự nhau (ví dụ HLA-B*58:01 và HLA-B*57:01) đồng thời bị giới hạn

về nhiệt độ bắt cặp giữa mồi và khuôn ADN (do phản ứng diễn ra trong điều kiện

đẳng nhiệt 67oC). Chính vì vậy, hai phương pháp này khó áp dụng rộng rãi trên lâm

sàng.

Quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01 bằng phương pháp SSP – PCR do tác

giả Sita V. và cộng sự [121] công bố được thử nghiệm trên 200 mẫu ADN của người

Thái Lan và thu được kết quả 19/200 mẫu dương tính với alen HLA-B*58:01. Thẩm

định bằng bộ kit SSP – PCR thương mại, quy trình đã xây dựng có độ nhạy là 100%,

độ đặc hiệu > 99,9%, giá trị tiên đoán dương (Positive predictive value – PPV) và giá

trị tiên đoán âm (Negative predictive value – NPV) là 100%. Phương pháp SSP –

PCR có nhiều ưu điểm với độ nhạy, độ đặc hiệu, PPV, NPV cao, thời gian xét nghiệm

ngắn, thực hiện đơn giản và giúp hạ chi phí xét nghiệm từ ~ 98,3 USD so với bộ kít

thương mại xuống còn ~ 32,77 USD (kể cả chi phí nhân công). Tuy nhiên, nếu áp

dụng phương pháp này với chủng tộc khác có tần suất alen HLA-B*57:01 (là alen có

trình tự ADN tương tự với HLA-B*58:01) cao hơn so với người Thái Lan, ví dụ như

chủng tộc người Kinh Việt Nam thì có thể tăng khả năng dương tính giả (tần suất của

alen HLA-B*57:01 ở người Việt Nam và người Thái Lan lần lượt là 2,9% và 1,8%

[155]).

25

Bảng 1.5. So sánh các phương pháp sử dụng để phát hiện alen HLA-B*58:01 [98]

Thời

Chi phí

Hạn chế của

Vùng

gian

Phương

thuốc

Nguyên tắc

TLTK

phương pháp

phát hiện

làm xét

pháp

thử/mẫu

nghiệm

33,77

Thiết kế mồi đặc hiệu với alen HLA-B*58:01. Cặp mồi được thiết kế để

USD

phát hiện được sự đa hình ở đầu 3’ tận cùng của mồi. Sản phẩm PCR sau

SSP –

đó được điện di trên gel agarose chứa chất nhuộm màu (ví dụ: ethidium

(kể cả

Khả năng dương tính giả cao

Exons 2 - 3

2 giờ

[121]

PCR

bromid). Chất nhuộm màu sẽ gắn với sản phẩm PCR và giúp hiện hình sản

chi phí

với HLA-B*57:01

nhân

phẩm PCR dưới tia cực tím, cho biết có mặt (hoặc không có mặt các sản

công)

phẩm PCR của alen HLA-B*58:01).

Phát hiện alen HLA-B*58:01 gián tiếp thông qua SNP rs9263726

PSORS1C1 (SNP di truyền liên kết với alen HLA-B*58:01). Một cặp mồi

Áp dụng cho hệ gen của

RFLP –

rs9263726

Không

được thiết kế để khuếch đại đoạn gen chứa . Sản phẩm PCR sau đó được

người Nhật, cần thẩm định

PCR

PSORS1C1

4 giờ

có thông

[86]

ủ với enzym cắt giới hạn đặc hiệu FokI với đoạn trình tự chứa SNP

lại phương pháp với các

tin

rs9263726. Sau đó, các sản phẩm được điện di trên gel để xác định tính đa

chủng tộc khác

hình.

Dựa trên sự tổng hợp thay thế chuỗi tự xoay vòng khi ADN được đặt

Độ phân giải cao. Độ nhạy

trong môi trường đẳng nhiệt (67oC), thực hiện nhờ enzym kéo dài chuỗi

HLA-

cao, khả năng dương tính giả

LAMP

60 phút

6,4 USD

[74]

ADN polymerase và 2 cặp mồi có trình tự đặc hiệu với alen HLA-

B*58:01

cao. Cần được xử lý thêm

B*58:01.

bằng các phương pháp khác

Cần liên tục cập nhật trình tự

RT-PCR

“Đầu dò Taqman” là những đoạn oligonucleotid sợi đơn dài khoảng 20 –

HLA-

(TaqMan

30 base, có trình tự bổ sung với một đoạn trình tự đặc hiệu trên alen HLA-

2,5 giờ

~ 2 USD

để tránh sai sót nếu đa hình

[151]

B*58:01

probe)

B*58:01, gồm có 2 đầu: đầu 5’ gắn chất phát huỳnh quang, gọi là

26

Thời

Chi phí

Phương

Vùng

gian

Hạn chế của

Nguyên tắc

thuốc

TLTK

pháp

phát hiện

làm xét

phương pháp

thử/mẫu

nghiệm

“reporter”. Đầu 3’ gắn chất hấp phụ huỳnh quang phát ra từ reporter, gọi

nằm trong trình tự mồi hoặc

là “quencher”. Khi phản ứng PCR chưa diễn ra, các đầu dò Taqman còn

đầu dò

nguyên cấu tạo ban đầu nên không phát huỳnh quang khi có ánh sáng kích

thích. Khi phản ứng PCR diễn ra, các đầu dò Taqman bắt cặp bổ sung với

Cần liên tục cập nhật trình

trình tự đặc hiệu trên khuôn ADN bị enzym Taq polymerase cắt bỏ để kéo

RT-PCR

HLA-

tự để tránh sai sót nếu đa

dài chuỗi bổ sung tạo ra các reporter tự do, rời xa quencher và phát huỳnh

(TaqMan

1 giờ

1,5 USD

[63]

B*58:01

hình nằm trong trình tự mồi

quang khi nhận được ánh sáng kích thích. Số lượng reporter tự do hay

probe)

hoặc đầu dò

cường độ huỳnh quang tỷ lệ thuận với số lượng sản phẩm PCR được tạo

thành.

Thiết kế mồi đặc hiệu với alen HLA-B*58:01 để khuếch đại alen HLA-

B*58:01 và sử dụng thuốc nhuộm huỳnh quang SYBR để phát hiện sản

Cần liên tục cập nhật trình

phẩm PCR theo thời gian thực. Thuốc nhuộm SYBR có ái lực mạnh với

tự để tránh sai sót nếu đa

RT-PCR

sợi đôi ADN và có khả năng chèn vào giữa sợi đôi ADN, dẫn đến khi nhận

hình nằm trong trình tự mồi

HLA-

(SYBR)

được ánh sáng kích thích làm các sợi đôi ADN này có thể phát ánh sáng

2 giờ

3,8 USD

hoặc đầu dò

[96]

B*58:01

huỳnh quang. Khi có sự hiện diện của sản phẩm PCR, thuốc nhuộm SYBR

Nguy cơ dương tính giả cao

chèn vào và tập trung trên các sợi đôi ADN dẫn tới phát tín hiệu huỳnh

hơn so với TaqMan probe

quang mạnh khi gặp ánh sáng kích thích, tỷ lệ thuận với số lượng sản phẩm

RT-PCR

PCR được tạo thành.

PSORS1C1: Psoriasis susceptibility 1 candidate 1 - gen nhạy cảm với bệnh vảy nến.

27

Phương pháp được sử dụng phổ biến nhất hiện nay để xây dựng quy trình phát

hiện alen HLA-B*58:01 là phản ứng khuếch đại chuỗi theo thời gian thực (real-time

PCR) [63], [96], [151]. Các quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01 bằng phương pháp

real-time PCR đều có chi phí thuốc thử thấp (từ 1,5 – 3,8 USD/mẫu), thực hiện trong

thời gian ngắn (1 – 2,5 giờ), với độ chính xác cao (độ nhạy, độ đặc hiệu ~ 100%).

1.4.2. Các phương pháp phát hiện alen HLA lớp I liên quan tới nguy cơ SCARs

do allopurinol tại Việt Nam

Tại Việt Nam, các nghiên cứu về phương pháp phát hiện các alen HLA lớp I liên

quan tới nguy cơ SCARs do allopurinol chưa được quan tâm nghiên cứu mà đa phần sử

dụng các bộ kit thương mại phát hiện alen HLA-B*58:01 bằng phương pháp SSP – PCR,

real-time PCR hoặc giải trình tự gen [1], [37], [134] với chi phí cao. Tính tới nay, ở Việt

Nam mới có ba công bố về quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01. Năm 2015, nhóm

nghiên cứu của Đỗ Thị Quỳnh Nga [3] đã khảo sát quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01

bằng phương pháp SSP – PCR với 22 bệnh nhân dị ứng với allopurinol người Việt Nam

sử dụng cặp mồi và chu trình nhiệt touchdown của Sita V. [121]. Tuy nhiên, nhóm tác giả

mới thực hiện trên cỡ mẫu khá nhỏ và cũng chưa tiến hành thẩm định lại với một phương

pháp chuẩn khác để tính độ nhạy, độ đặc hiệu của quy trình. Năm 2017, nhóm tác giả

Nguyễn Văn Đĩnh và cộng sự đã sử dụng phương pháp real-time PCR với chất nhuộm

huỳnh quang SYBR để xây dựng quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01 [96]. Quy trình

cũng dựa trên cặp mồi đặc hiệu với HLA-B*58:01 của Sita V. [121] và điều chỉnh trình tự

mồi ngược (bỏ 2 nucleotid ở đầu 3’ và 2 nucleotid đầu 5’) để tăng tính đặc hiệu. Quy trình

được thử nghiệm trên 119 mẫu và thẩm định lại với các phương pháp Luminex

SSOP/SSP/SBT, cho kết quả độ nhạy, độ đặc hiệu, NPV và PPV là 100%. Quy trình có

thời gian xét nghiệm nhanh ~ 2 giờ và chi phí thuốc thử thấp ~ 3,8 USD/mẫu. Hạn chế

chung của các quy trình sử dụng phương pháp real-time PCR [63], [96], [151] là chi phí

thiết bị đắt tiền, thường gấp 10 – 20 lần so với máy luân nhiệt thường quy. Vì vậy, mặc dù

chi phí mẫu thử thấp nhưng khó áp dụng rộng rãi tại những bệnh viện tuyến dưới ở những

nước đang phát triển như Việt Nam.

Ngoài ra, năm 2020, nhóm tác giả Nguyễn Văn Đĩnh đã dựa trên một số công bố

[26], [39], [86] để nghiên cứu phát hiện gián tiếp alen HLA-B*58:01 thông qua 1 chỉ dấu

28

là SNP rs9263726 ở người Việt Nam dựa trên sự liên kết di truyền giữa 2 locus này [97].

Quy trình sử dụng phương pháp RFLP – PCR, thực hiện theo mô tả của Maekawa và Vidal

[86], [137]. Trước tiên, vùng ADN chứa SNP rs9263726 được khuếch đại đặc hiệu. Sau

đó, sản phẩm PCR được ủ với enzym cắt giới hạn FokI và đọc kết quả bằng điện di. Quy

trình được thử nghiệm trên 81 bệnh nhân SCARs do allopurinol, 120 bệnh nhân dung nạp

và được thẩm định lại bằng phương pháp real-time PCR. Nghiên cứu cho thấy SNP

rs9263726 có liên kết chặt chẽ với alen HLA-B*58:01 ở người Việt Nam và có khả năng

dùng để dự đoán cá thể mang alen này ở người Việt Nam, với độ nhạy và độ đặc hiệu

100%. Ưu điểm chính của phương pháp RFLP – PCR là chi phí thấp. Tuy nhiên, hạn chế

chính của phương pháp này là sử dụng enzym cắt giới hạn – thường yêu cầu nghiêm ngặt

về điều kiện hoạt động và bảo quản để đưa ra kết quả chính xác nên khó áp dụng trong xét

nghiệm lâm sàng. Bên cạnh đó, phương pháp mới thử nghiệm trên nhóm bệnh nhân

SCARs là nhóm có tần suất mang alen HLA-B*58:01 cao nên cần được kiểm tra lại trên

cộng đồng với cỡ mẫu lớn hơn để phát hiện sai số.

Như vậy, ngoài alen HLA-B*58:01, 2 alen HLA-A*33:03 và HLA-C*03:02 cũng

đã được chứng minh có mối liên quan với nguy cơ SCARs do allopurinol sau các nghiên

cứu sàng lọc hàng loạt gen [34], [56], [62]. Tuy nhiên, cho tới nay, cả trên thế giới và tại

Việt Nam chưa có một công bố nào về quy trình phát hiện đặc hiệu cho 2 alen này mà mới

chỉ dừng lại ở các công bố sàng lọc hàng loạt gen với các bộ kit thương mại sử dụng

phương pháp SSP – PCR, SSOP – PCR, giải trình tự Sanger hay hiện đại nhất là giải trình

tự gen thế hệ mới (Next Generation Sequencing – NGS) có chi phí cao và tốn nhiều thời

gian xét nghiệm [11], [34], [36], [62]…Vì vậy, nếu muốn áp dụng xét nghiệm gen HLA

trong thực hành lâm sàng thì cần quy trình xét nghiệm đơn giản, đặc hiệu cho alen mục

tiêu, cho kết quả nhanh, chính xác và có hiệu quả kinh tế hơn.

1.4.3. Phương pháp phát hiện alen HLA lớp I của luận án

1.4.3.1. Phương pháp phát hiện alen HLA-A*33:03 và HLA-C*03:02

Qua tổng quan tài liệu về gen HLA lớp I và các phương pháp phát hiện alen

HLA lớp I, luận án lựa chọn phương pháp PCR lồng đặc hiệu alen (Nested Allele

specific PCR – nested AS – PCR) để xây dựng quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03

và HLA-C*03:02.

29

Do các gen HLA lớp I có tính đa hình rất phức tạp với số lượng lớn SNP nên

rất khó để khuếch đại trực tiếp một alen HLA mục tiêu bằng một phản ứng PCR [7],

[20]. Vùng exon 2 – exon 3 hay còn gọi là vùng đa hình của HLA lớp I tập trung phần

lớn các SNP của một alen HLA lớp I, đây cũng là vùng có trình tự đặc trưng cho từng

týp HLA lớp I [20]. Vì vậy, phương pháp nested – PCR (PCR lồng) được áp dụng, sử

dụng một cặp mồi để khuếch đại đặc hiệu vùng exon 2 – exon 3 của týp HLA lớp I

mục tiêu [20]. Sản phẩm PCR thu được sẽ sử dụng để thực hiện các phản ứng PCR

tiếp theo nhằm phát hiện alen HLA mục tiêu [20], [89].

Bên cạnh đó, luận án sử dụng các mồi đặc hiệu alen (Allele specific primer)

cũng nhằm mục đích tăng tính đặc hiệu của các mồi. Mồi đặc hiệu alen là mồi có

nucleotid ở đầu 3’ bắt cặp bổ sung với nucleotid tại vị trí SNP của alen mục tiêu [45],

[145] và được thêm 1 nucleotid không bắt cặp bổ sung với nucleotid trên khuôn ADN

(mismatch) tại vị trí thứ 3 (hoặc vị trí thứ 2) kể từ tận cùng nucleotid đầu 3’ của mồi

của để tăng tính đặc hiệu. Nguyên tắc thêm mismatch được thể hiện ở Bảng 1.6 [145].

Phương pháp PCR với mồi đặc hiệu alen (Allele specific PCR – AS – PCR) có thể

phân biệt kiểu gen đồng hợp tử/dị hợp tử bằng cách thiết kế 3 mồi; trong đó, một mồi

chung (xuôi/ngược), hai mồi còn lại (ngược/xuôi) là mồi đặc hiệu alen đặc hiệu với

từng alen. Tiến hành phản ứng PCR song song ở 2 giếng riêng biệt. Dựa vào sự xuất

hiện của sản phẩm PCR ở mỗi giếng để kết luận sự có mặt/không của alen mục tiêu

và phân biệt kiểu gen đồng hợp tử/dị hợp tử [145] (Hình 1.7).

Bảng 1.6. Nguyên tắc thêm mismatch trên mồi đặc hiệu alen [145]

30

SNP W (A/T) được sử dụng làm ví dụ để thiết kế mồi đặc hiệu alen. Mồi đặc hiệu alen cho các kiểu SNP khác

được thiết kế tương tự. Hai phản ứng PCR được thực hiện song song ở 2 giếng khác nhau. Giếng 1 thực hiện

phản ứng PCR với cặp mồi 1 – khuếch đại đặc hiệu alen A gồm: mồi xuôi AS  đặc hiệu cho alen A và mồi

ngược chung. Mồi xuôi AS  được thêm mismatch là nucleotid A ở vị trí thứ 2 kể từ nucleotid tận cùng đầu 3’

của mồi. Giếng 2 thực hiện phản ứng PCR với cặp mồi 2 – khuếch đại đặc hiệu alen T gồm: mồi xuôi AS 

đặc hiệu cho alen T và mồi ngược chung. Mồi xuôi AS  được thêm mismatch là nucleotid G ở vị trí thứ 3 kể

từ nucleotid tận cùng đầu 3’ của mồi. Kiểu gen của mẫu thử ADN được xác định dựa vào sản phẩm PCR xuất

hiện ở các giếng: trường hợp 1 và trường hợp 2 - sản phẩm PCR chỉ xuất hiện ở một trong 2 giếng thì kiểu

gen của mẫu thử là đồng hợp tử (A/A hoặc T/T); trường hợp 3 - sản phẩm PCR xuất hiện ở cả 2 giếng thì kiểu

gen của mẫu thử là dị hợp tử (A/T).

Hình 1.7. Nguyên tắc thiết kế mồi đặc hiệu alen [37]

Ngoài ra, luận án còn sử dụng chu trình nhiệt touchdown để thực hiện các phản

ứng PCR. Nguyên tắc chính của chu trình nhiệt touch down PCR (TD – PCR) là giảm

dần nhiệt độ ở giai đoạn bắt cặp của mồi vào khuôn ADN trong 10 – 20 chu kỳ đầu,

bắt đầu từ nhiệt độ cao hơn nhiệt độ bắt cặp tối ưu của mồi khoảng 10oC. Khi bắt đầu

ở nhiệt độ cao hơn so với nhiệt độ bắt cặp tối ưu, các mồi sẽ ưu tiên bắt cặp với trình

tự đặc hiệu và giảm khả năng bắt cặp với các trình tự không mong muốn khác. Các

31

chu kỳ đầu tiên của quá trình khuếch đại đóng vai trò quyết định trong việc tạo ra sản

phẩm PCR mong muốn, do đó bằng cách giảm dần nhiệt độ bắt cặp 0,5oC mỗi chu

kỳ (hoặc 2 – 5oC sau mỗi 5 chu kỳ) sẽ giúp loại bỏ nguy cơ tạo ra các sản phẩm PCR

không đặc hiệu. Ví dụ: nhiệt độ bắt cặp tối ưu của mồi với khuôn là 55oC thì nhiệt độ

bắt cặp của chu trình nhiệt bắt đầu từ 65oC trong 5 chu kỳ đầu, giảm xuống còn 60oC

ở 5 chu kỳ tiếp theo và 55oC ở 20 chu kỳ cuối [73].

1.4.3.2. Phương pháp phát hiện alen HLA-B*58:01

Từ tổng quan tài liệu, luận án lựa chọn phương pháp PCR với mồi có trình tự

đặc hiệu (SSP – PCR) để xây dựng quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01. Trong

cùng 1 giếng phản ứng, một cặp mồi có trình tự bổ sung với đoạn trình tự ADN đặc

hiệu của alen HLA-B*58:01 và một cặp mồi đóng vai trò nội kiểm (khuếch đại các

gen luôn được biểu hiện trong tế bào để tránh trường hợp âm tính giả, ví dụ như cặp

mồi nội kiểm ACTB) được sử dụng để thực hiện phản ứng PCR. Dựa vào kết quả

điện di để kết luận mẫu thử ADN dương tính/âm tính với alen HLA-B*58:01 (Hình

1.8) [121].

Hình 1.8. Nguyên tắc của quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01 bằng phương pháp

Quy trình PCR một bước sử dụng 2 cặp mồi trong cùng một giếng phản ứng. Mẫu thử ADN dương tính/âm

tính với alen HLA-B*58:01 tùy thuộc vào sự xuất hiện của các sản phẩm điện di. Trường hợp 1: chỉ có sản

phẩm PCR của cặp mồi nội kiểm xuất hiện thì mẫu thử ADN âm tính với alen HLA-B*58:01. Trường hợp 2:

sản phẩm PCR của cả 2 cặp mồi đều xuất hiện thì mẫu thử ADN dương tính với alen HLA-B*58:01.

SSP – PCR [121]

32

2 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng trong nghiên cứu xây dựng, tối ưu hóa và thẩm định quy trình

phát hiện 3 alen HLA lớp I

Các mẫu ADN được sử dụng để xây dựng, tối ưu hóa và thẩm định quy trình

phát hiện 3 alen HLA lớp I, cụ thể như sau:

▪ Với quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03: sử dụng 7 mẫu ADN đã được xác

định kiểu gen HLA-A bằng bộ kit Lifecodes HLA SSOP (Immucor, Mỹ), do Phòng

Gen dược học và Y học cá thể hóa, Khoa Y, Bệnh viện Ramathibodi, Trường Đại

học Mahidol, Thái Lan cung cấp [116] (phụ lục 12). Trong đó, 2 mẫu là chứng

dương (mẫu ADN dương tính với alen HLA-A*33:03) và 5 mẫu là chứng âm (mẫu

ADN âm tính với alen HLA-A*33:03).

▪ Với quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01: sử dụng 6 mẫu chứng ADN đã được

xác định kiểu gen HLA-B bằng phương pháp giải trình tự Sanger với bộ kit

BigDyeTMTerminator v3.1 Cycle Sequencing Kit (ThermoFisher Scientific,

Waltham, USA) và máy giải trình tự tự động ABITM3500 analyzer (Applied

Biosystems, Massachusetts, USA) do Phòng sinh học phân tử ứng dụng, Trung

tâm Nghiên cứu Y sinh học, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cung cấp [3] (phụ

lục 13). Trong đó, 1 mẫu là chứng dương alen HLA-B*58:01 và 5 mẫu là chứng

âm alen HLA-B*58:01.

▪ Với quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02: sử dụng 10 mẫu chứng ADN đã được

xác định kiểu gen HLA-C bằng bộ kit Lifecodes HLA SSOP (Immucor, Mỹ, do

Phòng Gen dược học và Y học cá thể hóa, Khoa Y, Bệnh viện Ramathibodi,

Trường Đại học Mahidol, Thái Lan cung cấp [116] (phụ lục 12). Trong đó 4 mẫu

là chứng dương alen HLA-C*03:02 và 6 mẫu là chứng âm alen HLA-C*03:02.

▪ Để thẩm định các quy trình đã xây dựng: sử dụng 100 mẫu ADN chưa biết kiểu

gen HLA. Trong đó 48 mẫu ADN của các bệnh nhân SCARs do allopurinol và 58

mẫu ADN của đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) nhóm cộng đồng.

33

2.1.2. Đối tượng trong nghiên cứu trên cộng đồng người Kinh Việt Nam

Đối tượng nghiên cứu là người dân tộc Kinh Việt Nam, thỏa mãn các tiêu

chuẩn lựa chọn và không có các tiêu chuẩn loại trừ sau:

▪ Tiêu chuẩn lựa chọn: dân tộc Kinh (có cả bố, mẹ, ông bà nội ngoại đều dân tộc

Kinh); tuổi 18 – 25; các đối tượng không có quan hệ huyết thống (cha mẹ ruột,

anh/chị/em ruột, ông bà nội và ông bà ngoại); chấp thuận tham gia nghiên cứu.

▪ Tiêu chuẩn loại trừ: có quê quán không thuộc vùng lấy mẫu (Ví dụ: lấy mẫu ở

miền Bắc nhưng đối tượng có quê quán thuộc miền Trung hoặc miền Nam); đang

mắc các bệnh cấp tính.

▪ Số lượng mẫu nghiên cứu

Cỡ mẫu tính toán dựa trên tần suất của từng alen HLA lớp I (HLA-A*33:03,

HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02) trong cộng đồng người Kinh Việt Nam theo số liệu

đã công bố của Bạch Khánh Hòa [11]. Công thức tính cỡ mẫu theo khuyến cáo của

WHO cho các nghiên cứu dịch tễ học [85].

n = Z2

(1-/2) p (1-p)/ d2

Trong đó:

- Z(1-/2) = 1,96, với =0,05 ứng với độ tin cậy 95%;

- p: Tần suất ước đoán của từng alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-

C*03:02 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam [11];

- d: Độ dao động của tần suất phát hiện so với tần suất thực với d = 0,02 nếu p

< 0,1 hoặc d = 0,05 nếu 0,1 < p < 0,3 [85];

- n: Cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được

Căn cứ công thức trên, tính được cỡ mẫu cần đạt để ước tính tỷ lệ cho từng

alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 lần lượt là 157, 584 và 609. Như

vậy, cỡ mẫu tối thiểu cần đạt để ước tính tỷ lệ cho cả 3 alen là 609. Tiến hành thu

mẫu thuận tiện được 810 mẫu, chia đều tại ba miền Bắc, Trung, Nam (270 mẫu mỗi

miền).

▪ Địa điểm, thời gian thu mẫu: tiến hành lấy mẫu tại ba trường đại học ở ba miền

(Trường Đại học Dược Hà Nội, Trường Đại học Hà Tĩnh, Trường Đại học Y Dược

Thành phố Hồ Chí Minh). Thời gian từ tháng 4/2018 đến tháng 6/2018.

34

2.1.3. Đối tượng trong nghiên cứu trên bệnh nhân sử dụng allopurinol

2.1.3.1. Nhóm bệnh nhân dung nạp với allopurinol

Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân được chỉ định sử dụng allopurinol,

thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn và không có các tiêu chuẩn loại trừ sau:

▪ Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân người Kinh Việt Nam; các bệnh nhân không có

quan hệ huyết thống (cha mẹ ruột, anh/chị/em ruột, ông bà nội và ông bà ngoại);

bệnh nhân đã bắt đầu dùng allopurinol theo kê đơn của bác sĩ trong vòng ít nhất

ba tháng trước đó; chấp thuận tham gia nghiên cứu

▪ Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có bất kỳ phản ứng có hại trên da nào trong vòng

ba tháng sử dụng allopurinol.

▪ Số lượng mẫu nghiên cứu

Do Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá mối liên quan của cả 3 alen

HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 với nguy cơ SCARs do allopurinol

nên cỡ mẫu được tính toán dựa trên tần suất cá thể mang alen HLA-A*33:03, HLA-

B*58:01 và HLA-C*03:02 trong nhóm dung nạp với allopurinol theo công bố của

Hung S. I [56]. Công thức tính cỡ mẫu theo khuyến cáo của WHO cho các nghiên

cứu bệnh – chứng [85].

n = {𝐙𝟏−/𝟐 √𝟐𝐩𝐪 + 𝐙𝟏− √(𝐩𝟏𝐪𝟏 + 𝐩𝟐𝐪𝟐)}𝟐 / (𝐩𝟏−𝐩𝟐)𝟐

Trong đó:

- Z1-/2 = 1,96 với mức ý nghĩa thống kê  = 0,05;

- Z1- = 1,96 với lực kiểm định 95% khi  = 0,05;

- p1: Tần suất cá thể mang alen trong nhóm dung nạp với allopurinol;

q1=1 – p1

- p2: Tần suất cá thể mang alen trong nhóm SCARs do allopurinol; q2 = 1–p2

- p = (p1 + p2)/2; q = 1 – p

P2 1−P2

P1 1−P1

- OR = ( ) / ( )

- n: Cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được cho mỗi nhóm

Với p1 là tần suất cá thể mang alen HLA-A*33:03 (18%), HLA-B*58:01 (15%)

và HLA-C*03:02 (14%) trong nhóm dung nạp với allopurinol và OR tương ứng của

35

từng alen khi so sánh nguy cơ giữa nhóm SCARs và nhóm dung nạp với allopurinol

lần lượt là 9,3; 580,3 và 97,7 [56], thay vào công thức tính được cỡ mẫu tối thiểu của

từng alen cho mỗi nhóm SCARs và nhóm dung nạp với allopurinol cần để ước tính

tỷ lệ cho từng alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 lần lượt là 28, 7

và 8.

Cân đối thời gian thu mẫu và chi phí, tiến hành thu mẫu thuận tiện nhóm dung

nạp với allopurinol. Trên thực tế, luận án thu được 183 bệnh nhân dung nạp với

allopurinol.

Bên cạnh đó, để mở rộng thêm đánh giá nguy cơ SCARs do allopurinol từ

cộng đồng chưa sử dụng allopurinol, toàn bộ 810 ĐTNC đã thu thập từ cộng đồng ở

mục tiêu 1 được dùng làm nhóm đối chứng cộng đồng.

▪ Địa điểm, thời gian thu mẫu: tiến hành lấy mẫu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái

Bình. Thời gian từ tháng 4/2019 đến tháng 11/2019.

2.1.3.2. Nhóm bệnh nhân bị SCARs do allopurinol

▪ Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân người Kinh Việt Nam, được ít nhất 2 bác sỹ

chuyên khoa tại Trung tâm Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai

thăm khám và chẩn đoán độc lập. Các týp SCARs được phân loại theo tiêu chí

của hệ thống các nghiên cứu RegiSCAR (Cơ quan đăng ký châu Âu về các phản

ứng có hại trên da nghiêm trọng của thuốc - European Registry of Severe

Cutaneous Adverse Reactions [156]) ([4], [10], [15], [23], [112]). Thuốc là

nguyên nhân gây SCARs được xác định bằng Thang điểm xác định thuốc gây dị

ứng trong hoại tử thượng bì (Algorithm of drug causality for epidermal necrolysis

– ALDEN) cho týp SJS/TEN [115], và bằng Thang điểm Naranjo cho các týp

SCARs khác [93]. Những bệnh nhân được chẩn đoán SCARs do allopurinol (điểm

ALDEN ≥ 4 và/hoặc điểm Naranjo ≥ 5) được đưa vào nghiên cứu.

o Bệnh nhân chấp thuận tham gia nghiên cứu.

▪ Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân được chẩn đoán một trong các bệnh sau: ban da

tự miễn, hồng ban đa dạng, ban da do nhiễm khuẩn, viêm mạch, vảy nến thể mủ

hoặc bệnh nhân đang ghép tủy.

▪ Số lượng mẫu nghiên cứu

36

Cỡ mẫu được tính toán tương tự như đã trình bày ở mục 2.1.3.1.

Cân đối thời gian thu mẫu và chi phí, tiến hành thu mẫu thuận tiện nhóm

SCARs do allopurinol. Trên thực tế, nghiên cứu thu được 100 bệnh nhân SCARs do

allopurinol.

▪ Địa điểm, thời gian thu mẫu: tiến hành lấy mẫu tại Trung tâm Dị ứng – Miễn

dịch lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội. Thời gian từ tháng 12/2017 đến

tháng 2/2020.

2.2. Nguyên liệu, trang thiết bị dùng trong nghiên cứu

2.2.1. Nguyên liệu, hóa chất, vật tư tiêu hao dùng trong nghiên cứu

▪ Nguyên liệu, vật tư tiêu hao dùng để lấy mẫu máu: bông, cồn sát trùng, garô, bơm

tiêm; ống nghiệm 3 ml tráng EDTA.

▪ Nguyên liệu, vật tư tiêu hao dùng để thực hiện phản ứng PCR xác định kiểu gen

HLA của đối tượng nghiên cứu: kit tách chiết ADN E.Z.N.A.® Tissue DNA Kit

(Omega Bio-tek, Mỹ); dung môi Isopropanol 99% (IBI Scientific, Mỹ); dung môi

Ethanol 99% (Merk, Mỹ); PCR master mix 2x (Promega, Mỹ); nước không

nuclease (Promega, Mỹ); dung dịch đệm TBE10X (Thermofisher, Mỹ); MgCl2

50Mm (Thermofisher, Mỹ); dung dịch nhuộm ADN Redsafe 20,000x (Intron, Hàn

Quốc ); thang ADN 100 bp (Invitrogen, Mỹ); thạch agarose (BioBasic, Canada);

mồi PCR (IDT, Mỹ).

2.2.2. Thiết bị dùng trong nghiên cứu

▪ Tủ an toàn sinh học Esco AC2-4E8 (ESCO, Singapo), tủ lạnh 4oC (Toshiba, Nhật

Bản), tủ lạnh – 20oC (Toshiba, Nhật Bản), tủ lạnh – 80oC (Toshiba, Nhật Bản).

▪ Máy minispin Z130M (Hermle, Đức), máy Vortex (Scientific Industries Inc, Mỹ),

máy ly tâm 5424R (Eppendorf, Mỹ), máy NanoDrop 2000 (Thermofisher, Mỹ),

máy PCR gradient Veriti™ Thermal Cycler (Applied Biosystems, Mỹ), máy PCR

Thermal Cycler 2720 (Applied Biosystems, Mỹ), máy điện di Mupid – 2 plus

(Optima, Nhật Bản), máy chụp ảnh gel Geldoc (Bio Rad, Mỹ).

▪ Lò vi sóng SANYO EM- G7560 V/W (Nhật Bản).

▪ Bộ pipet 1000, 200, 20, 10, 2, 1 µl (Eppendorf, Đức).

37

2.3. Phương pháp nghiên cứu

810 người Kinh Việt Nam

Bệnh nhân người Kinh Việt Nam

Mẫu ADN đã biết kiểu gen

trong cộng đồng

sử dụng allopurinol

HLA-A, HLA-B, HLA-C

2.3.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu

Xây dựng quy trình

Khám lâm sàng

Thiết kế/ lựa chọn mồi

Khảo sát thông số hoạt động

Cận lâm sàng

của quy trình

183 bệnh nhân

100 bệnh nhân

dung nạp với

SCARs do

allopurinol

allopurinol

Khai thác thông tin

Khai thác thông tin

Tuổi, giới, tiền sử bệnh, tiền sử dị

Tuổi, giới, tiền sử bệnh, tiền

ứng, bệnh mắc kèm, thông tin sử

sử dị ứng, bệnh mắc kèm

dụng thuốc

100 ADN

mẫu chưa

biết kiểu gen

Tách ADN

Thẩm định quy trình

(Giải trình tự Sanger)

Xác định tần suất alen, tần suất cá thể mang alen, tổ hợp các alen

Độ nhạy, độ đặc hiệu, hệ số

HLA-A*33:03, HLA-B*58:01, HLA-C*03:02

Cohen’s kappa

Đánh giá mối liên quan giữa từng alen, tổ hợp các alen

và các yếu tố khác với nguy cơ SCARs do allopurinol

ở người Kinh Việt Nam

KẾT LUẬN

Hình 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu

38

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu giải quyết mục tiêu 1 “Xây dựng và thẩm định quy

trình phát hiện 3 alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02”

Xây dựng, tối ưu hóa quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03, HLA-C*03:02 tại Khoa

Dinh dưỡng và Bệnh không lây nhiễm, Viện Dinh dưỡng Quốc gia. Xây dựng, tối ưu hóa quy

trình phát hiện alen HLA-B*58:01 tại Phòng Sinh học phân tử ứng dụng, Trung tâm Nghiên

cứu Y sinh học, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương.

2.3.2.1. Phương pháp tách chiết ADN

▪ ADN tổng số từ máu toàn phần được tách chiết bằng bộ kit ADN E.Z.N.A.® Tissue DNA

Kit (Omega Bio-tek, Mỹ) theo quy trình của nhà sản xuất.

▪ 5 µL ADN tổng số được nhuộm bằng Redsafe sau đó chạy điện di trên gel trong 30 phút

để đánh giá độ nguyên vẹn của ADN. Sau quá trình điện di, ảnh chụp gel thu được 1 băng

duy nhất, đậm, sáng màu, ADN được coi là nguyên vẹn.

▪ Kiểm tra hàm lượng và độ tinh sạch của ADN bằng máy Nanodrop 2000

spectrophotometer (Thermofisher, Mỹ), đo độ hấp thụ UV ở 260 nm, tỷ số hấp thụ

A260/280 và A260/230. Các mẫu ADN đạt yêu cầu chất lượng với giới hạn chấp nhận là

1,6 – 2,0 đối với A260/A280 và 1,5 – 2,0 đối với A260/A230.

▪ Các mẫu ADN đạt yêu cầu chất lượng được lưu trong ống eppendorf đã tiệt khuẩn có ghi

code tương ứng trên cả nắp và thân ống bằng bút chuyên dụng. Các mẫu ADN được bảo

quản ở - 80oC cho tới khi làm xét nghiệm.

▪ Các ống mẫu ADN được lưu trữ theo danh sách từng nhóm đối tượng nghiên cứu, sắp xếp

theo số thứ tự code từ nhỏ đến lớn vào các hộp lưu trữ, tối đa 90 mẫu/hộp để thuận tiện

cho quá trình tìm mẫu cũng như tránh nhầm lẫn mẫu trong quá trình xét nghiệm.

2.3.2.2. Phương pháp xây dựng quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03

a) Nguyên tắc chung: xây dựng quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03 bằng phương pháp

PCR lồng đặc hiệu alen (Nested Allele specific PCR – nested AS – PCR) gồm 2 bước

PCR như sau:

▪ Bước 1: Thiết kế cặp mồi đặc hiệu khuếch đại vùng exon 2 – exon 3 của gen HLA-A. Sử

dụng sản phẩm PCR thu được ở bước 1 làm khuôn cho phản ứng PCR ở bước 2.

▪ Bước 2: Thiết kế mồi đặc hiệu alen (Allele specific primer) có thêm 1 nucleotid không bổ

sung với khuôn ADN (mismatch), sử dụng chu trình nhiệt touchdown để tăng tính đặc

39

hiệu. Thực hiện đồng thời 3 phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu cho alen HLA-A*33:03,

cặp mồi đặc hiệu cho hai alen HLA-A*29:01 và HLA-A*31:01 (có trình tự ADN tương tự

với alen HLA-A*33:03) và cặp mồi đặc hiệu cho nhóm 18 alen HLA-A còn lại đã được

công bố trong cộng đồng người Kinh Việt Nam [11]. Sản phẩm PCR được điện di trên gel

agarose. Dựa vào sự xuất hiện của các sản phẩm PCR ở mỗi giếng để phát hiện và phân

biệt thể đồng hợp tử/dị hợp tử của alen HLA-A*33:03.

b) Phương pháp thiết kế mồi

Trước hết, tiến hành so sánh trình tự của 21 alen HLA-A trong cộng đồng người Kinh

Việt Nam theo công bố của Bạch Khánh Hòa [11] bằng chức năng so sánh trình tự các alen

tham chiếu tại cơ sở dữ liệu IPD-IMGT/HLA [159] và so sánh trình tự của các mồi đã công

bố [105], [135] để lựa chọn các vị trí nucleotid và SNP phù hợp nhằm thiết kế mồi cho quy

trình phát hiện alen HLA-A*33:03.

Từ các vị trí nucleotid đã lựa chọn, sử dụng công cụ tin sinh học Primer3 v0.4.0 [157]

hoặc điều chỉnh mồi đã công bố trước đó [105], [135] để thiết kế cặp mồi khuếch đại đặc hiệu

vùng exon 2 – exon 3 của gen HLA-A. Từ các SNP đã lựa chọn, sử dụng công cụ tin sinh học

BatchPrimer3 v1.0 [158] để thiết kế mồi đặc hiệu alen hoặc bổ sung mismatch mạnh [145]

trong trường hợp phản ứng PCR trên thực nghiệm xuất hiện dương tính giả.

Kiểm tra các thông số (số lượng nucleotid, tỷ lệ GC, nhiệt độ nóng chảy, khả năng tự

bắt cặp giữa các mồi, khả năng tự bắt cặp bổ sung ở đầu 3’ của mỗi mồi) và độ đặc hiệu của

tất cả các mồi vừa thiết kế bằng công cụ tin sinh học Primer – BLAST [161]. Các cặp mồi đã

thiết kế sau đó được tổng hợp bởi Công ty IDT (Coralville, Iowa, Mỹ).

c) Khảo sát các thông số hoạt động của quy trình nested AS – PCR phát hiện alen HLA-

A*33:03

▪ Phản ứng PCR bước 1:

Luận án sử dụng 4 mẫu ADN ngẫu nhiên (đánh số từ 1 – 4) để thực hiện khảo sát điều

kiện hoạt động của cặp mồi HLAAB1F/HLAAB1R. Thành phần phản ứng có tổng thể tích

20 µl, bao gồm: 2 µl ADN (20 ng/µl), 10 µl PCR Master mix 2x, 1 µl mỗi mồi (10 pM/µl), và

6 µl nước không nuclease. Tiến hành khảo sát với các nhiệt độ bắt cặp và số chu kỳ phản ứng

khác nhau để lựa chọn chu trình nhiệt tối ưu, cụ thể như sau:

40

o Khảo sát nhiệt độ bắt cặp: 95oC – 3 phút; 28 chu kỳ (95oC – 3 phút, dãy nhiệt độ

63oC/65oC/67oC – 30 giây, 72oC – 60 giây); 72oC – 7 phút; giữ ở 25oC.

o Khảo sát số chu kỳ phản ứng: 95oC – 3 phút; với 24/26/28 chu kỳ (95oC – 3 phút,

63oC – 30 giây, 72oC – 60 giây); 72oC – 7 phút; giữ ở 25oC.

▪ Phản ứng PCR bước 2:

Luận án sử dụng 5 mẫu chứng ADN đã biết kiểu gen HLA-A, bao gồm 4 mẫu chứng

dương A*33:03/33:03, A*33:03/02:03, A*33:03/11:01, A*33:03/02:07 và 1 mẫu chứng âm

A*11:01/29:01 để thực hiện phản ứng PCR bước 1, thu được sản phẩm PCR đặc hiệu có kích

thước 992 bp. Lấy 1 µl sản phẩm PCR của mỗi mẫu pha loãng 100 lần. Sau đó, sản phẩm

PCR pha loãng của mỗi mẫu được sử dụng làm khuôn cho 3 phản ứng PCR với 3 cặp mồi ở

bước 2. Phản ứng PCR của mỗi cặp mồi được thực hiện ở các ống nghiệm khác nhau. Các

phản ứng PCR ở bước 2 sử dụng chu trình nhiệt touchdown để tăng tính đặc hiệu của các cặp

mồi.

Thành phần phản ứng tương ứng của mỗi cặp mồi có tổng thể tích 20 µl, bao gồm: 1

µl sản phẩm PCR bước 1 pha loãng 100 lần, 10 µl PCR Master mix 2x, 1 µl mỗi mồi (10

pM/µl), và 7 µl nước không nuclease. Khảo sát các thông số nhiệt độ bắt cặp, số chu kỳ phản

ứng để lựa chọn cùng 1 chu trình nhiệt touchdown cho 3 cặp mồi sử dụng ở bước 2, cụ thể

như sau:

o Khảo sát số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp – lần 1: 95oC – 3 phút; 5 chu kỳ (95oC – 30

giây, 70oC – 30 giây, 72oC – 30 giây); 5 chu kỳ (95oC – 30 giây, 67oC – 30 giây, 72oC

– 30 giây); 10 chu kỳ (95oC – 30 giây, 65oC – 30 giây, 72oC – 30 giây); 15 chu kỳ

(95oC – 30 giây, dãy nhiệt độ 54oC/56oC/58oC – 30 giây, 72oC – 30 giây); 72oC – 7

phút; và giữ ở 25oC.

o Khảo sát số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp – lần 2: 95oC – 3 phút; 5 chu kỳ (95oC – 30

giây, 70oC – 30 giây, 72oC – 30 giây); 5 chu kỳ (95oC – 30 giây, 67oC – 30 giây, 72oC

– 30 giây); 10 chu kỳ (95oC – 30 giây, 65oC – 30 giây, 72oC – 30 giây); 20 chu kỳ

(95oC – 30 giây), dãy nhiệt độ 54oC/56oC/58oC – 30 giây, 72oC – 30 giây); 72oC –

7 phút; và giữ ở 25oC.

o Khảo sát số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp – lần 3: 95oC – 3 phút; 5 chu kỳ (95oC – 30

giây, 67oC – 30 giây, 72oC – 30 giây); 5 chu kỳ (95oC – 30 giây, 65oC – 30 giây,

41

72oC – 30 giây); 10 chu kỳ (95oC – 30 giây, 63oC – 30 giây, 72oC – 30 giây); 20 chu

kỳ (95oC – 30 giây, dãy nhiệt độ 54oC/56oC/58oC – 30 giây, 72oC – 30 giây); 72oC

– 7 phút; và giữ ở 25oC.

2.3.2.3. Phương pháp xây dựng quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01

a) Lựa chọn mồi

So sánh trình tự của 37 alen HLA-B trong cộng đồng người Kinh Việt Nam theo công

bố của Bạch Khánh Hòa và các cộng sự [11] bằng chức năng so sánh trình tự các alen tham

chiếu tại cơ sở dữ liệu IPD-IMGT/HLA [159] và so sánh trình tự các cặp mồi phát hiện alen

HLA-B*58:01 đã công bố [63], [96], [121], [151] để lựa chọn cặp mồi có thể phân biệt alen

HLA-B*58:01 với 36 alen HLA-B khác, đặc biệt là phân biệt được với alen HLA-B*57:01

(alen có trình tự ADN tương tự với HLA-B*58:01) và tiến hành khảo sát lựa chọn các thông

số hoạt động của quy trình để phát hiện alen HLA-B*58:01 bằng phương pháp SSP – PCR.

b) Khảo sát các thông số hoạt động của quy trình SSP – PCR phát hiện alen HLA-

B*58:01

Luận án sử dụng 3 mẫu ADN đã được xác định kiểu gen HLA-B, bao gồm 1 mẫu

chứng dương B*58:01/46:01 và 2 mẫu chứng âm B*40:01/40:06; B*46:01/55:02, để khảo

sát điều kiện hoạt động của các cặp mồi. Khảo sát các thông số hoạt động của quy trình cụ thể

như sau:

▪ Khảo sát nhiệt độ bắt cặp: Thành phần hỗn hợp phản ứng có tổng thể tích 15 µl bao gồm:

2 µl ADN (20 ng/µl), 7,5 µl PCR Master mix 2x, HLAB5801F và HLAB5801R mỗi mồi

1,5 µl (10 pM/µl), ACTBF và ACTBR mỗi mồi 0,3 µl (10 pM/µl) và 1,9 µl nước không

nuclease. Chu trình nhiệt: 95oC – 3 phút; 5 chu kỳ (95oC – 30 giây, 70oC – 30 giây, 72oC

– 30 giây); 5 chu kỳ (95oC – 30 giây, 67oC – 30 giây, 72oC – 30 giây); 10 chu kỳ (95oC –

30 giây, 65oC – 30 giây, 72oC – 30 giây); 20 chu kỳ (95oC – 30 giây, dãy nhiệt độ

53oC/55oC/57oC – 30 giây, 72oC – 30 giây); 72oC – 7 phút; và giữ ở 25oC.

▪ Khảo sát nồng độ cặp mồi HLAB5801F/HLAB5801R: Thành phần hỗn hợp phản ứng có

tổng thể tích 15 µl bao gồm: 2 µl ADN (20 ng/µl), 7,5 µl PCR Master mix 2x,

HLAB5801F và HLAB5801R mỗi mồi ở các nồng độ 0,9/1,2 µl (10 pM/µl), ACTBF và

ACTBR mỗi mồi 0,3 µl (10 pM/µl) và nước không nuclease vừa đủ. Chu trình nhiệt: 95oC

– 3 phút; 5 chu kỳ (95oC – 30 giây, 70oC – 30 giây, 72oC – 30 giây); 5 chu kỳ (95oC – 30

42

giây, 67oC – 30 giây, 72oC – 30 giây); 10 chu kỳ (95oC – 30 giây, 65oC – 30 giây, 72oC –

30 giây); 20 chu kỳ (95oC – 30 giây, 55oC – 30 giây, 72oC – 30 giây); 72oC – 7 phút; và

giữ ở 25oC.

▪ Khảo sát nồng độ MgCl2: Thành phần hỗn hợp phản ứng có tổng thể tích 15 µl bao gồm:

2 µl ADN (20 ng/µl), 7,5 µl PCR Master mix 2x, MgCl2 ở các nồng độ 0,3/0,45/0,6 µl (50

mM/µl) HLAB5801F và HLAB5801R mỗi mồi 1,2 µl (10 pM/µl), ACTBF và ACTBR

mỗi mồi 0,3 µl (10 pM/µl) và nước không nuclease vừa đủ. Chu trình nhiệt: 95oC – 3 phút;

5 chu kỳ (95oC – 30 giây, 70oC – 30 giây, 72oC – 30 giây); 5 chu kỳ (95oC – 30 giây, 67oC

– 30 giây, 72oC – 30 giây); 10 chu kỳ (95oC – 30 giây, 65oC – 30 giây, 72oC – 30 giây);

20 chu kỳ (95oC – 30 giây, 55oC – 30 giây, 72oC – 30 giây); 72oC – 7 phút; và giữ ở 25oC.

2.3.2.4. Phương pháp xây dựng quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02

a) Nguyên tắc chung: tương tự như quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03, xây dựng quy

trình phát hiện alen HLA-C*03:02 bằng phương pháp nested AS – PCR gồm 2 bước như

sau:

o Bước 1: Thiết kế cặp mồi đặc hiệu khuếch đại vùng exon 2 – exon 3 của các gen HLA-

C. Sử dụng sản phẩm PCR thu được ở bước 1 làm khuôn cho phản ứng PCR ở bước

2.

o Bước 2: Thiết kế mồi đặc hiệu alen có thêm 1 nucleotid không bổ sung với khuôn

ADN (mismatch), sử dụng chu trình nhiệt touchdown để tăng tính đặc hiệu. Thực hiện

đồng thời 3 phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu cho alen HLA-C*03:02, cặp mồi đặc

hiệu cho hai alen HLA-C*03:03, HLA-C*03:04 (có trình tự ADN tương tự với alen

HLA-C*03:02) và cặp mồi đặc hiệu cho nhóm 15 alen HLA-C còn lại đã được công

bố trong cộng đồng người Kinh Việt Nam [11]. Sản phẩm PCR được điện di trên gel

agarose. Dựa vào sự xuất hiện của các sản phẩm PCR ở mỗi giếng để phát hiện và

phân biệt thể đồng hợp tử/dị hợp tử của alen HLA-C*03:02.

b) Phương pháp thiết kế mồi

Tương tự như nguyên tắc thiết kế mồi của quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03, để

thiết kế mồi cho quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02, tiến hành so sánh trình tự của 15 alen

HLA-C trong cộng đồng người Kinh Việt Nam theo công bố của Bạch Khánh Hòa và các

cộng sự [11] bằng chức năng so sánh trình tự các alen tham chiếu tại cơ sở dữ liệu IPD-

43

IMGT/HLA [159] và so sánh trình tự các cặp mồi đã công bố [72], [105] để lựa chọn các vị

trí nucleotid và SNP phù hợp nhằm thiết kế mồi cho quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02.

Từ vị trí các nucleotid và SNP đã lựa chọn, sử dụng công cụ tin sinh học Primer3

v0.4.0 [157], BatchPrimer3 v1.0 [158] và điều chỉnh các mồi đã công bố trước đó [72], [105]

để thiết kế mồi cho quy trình. Kiểm tra các thông số (số lượng nucleotid, tỷ lệ GC, nhiệt độ

nóng chảy, khả năng tự bắt cặp giữa các mồi, khả năng tự bắt cặp bổ sung ở đầu 3’ của mỗi

mồi) và độ đặc hiệu của tất cả các mồi vừa thiết kế bằng công cụ tin sinh học Primer – BLAST

[161]. Các cặp mồi đã thiết kế sau đó được tổng hợp bởi Công ty IDT (Coralville, Iowa, Mỹ).

c) Khảo sát các thông số hoạt động của quy trình nested AS – PCR phát hiện alen HLA-

C*03:02

▪ Phản ứng PCR bước 1:

Luận án sử dụng 4 mẫu ADN ngẫu nhiên (đánh số từ 1 – 4) để thực hiện khảo sát điều

kiện hoạt động của cặp mồi HLACB1F/HLACB1R. Thành phần phản ứng có tổng thể tích

20 µl, bao gồm: 2 µl ADN (20 ng/µl), 10 µl PCR Master mix 2x, 1 µl mỗi mồi (10 pM/µl), và

6 µl nước không nuclease. Tiến hành khảo sát với các nhiệt độ bắt cặp và số chu kỳ phản ứng

khác nhau để lựa chọn chu trình nhiệt tối ưu, cụ thể như sau:

o Khảo sát nhiệt độ bắt cặp: 95oC – 3 phút; 28 chu kỳ (95oC – 3 phút, dãy nhiệt độ

63oC/65oC/67oC – 30 giây, 72oC – 60 giây); 72oC – 7 phút; và giữ ở 25oC.

o Khảo sát số chu kỳ phản ứng: 95oC – 3 phút; với 26/28/30 chu kỳ (95oC – 3 phút,

63oC – 30 giây, 72oC – 60 giây); 72oC – 7 phút; và giữ ở 25oC.

▪ Phản ứng PCR bước 2:

Luận án sử dụng 5 mẫu ADN đã được xác định kiểu gen HLA-C, bao gồm 4 mẫu

chứng dương C*03:02/03:02, C*03:02/03:03, C*03:02/12:02, C*03:02/11:01, và 1 chứng

âm C*01:02/04:03, để thực hiện phản ứng PCR bước 1, thu được sản phẩm PCR đặc hiệu có

kích thước 912 bp. Lấy 1 µl sản phẩm PCR của mỗi mẫu pha loãng 100 lần. Sau đó, sản phẩm

PCR pha loãng của mỗi mẫu được sử dụng làm khuôn cho 3 phản ứng PCR với 3 cặp mồi ở

bước 2. Phản ứng PCR của mỗi cặp mồi được thực hiện ở các ống nghiệm khác nhau. Các

phản ứng PCR ở bước 2 sử dụng chu trình nhiệt touchdown để tăng tính đặc hiệu của các cặp

mồi.

44

Khảo sát các thông số thể tích ADN khuôn, nhiệt độ bắt cặp, số chu kỳ phản ứng để

lựa chọn cùng 1 chu trình nhiệt touchdown cho 3 cặp mồi sử dụng ở bước 2, cụ thể như sau:

o Khảo sát thể tích ADN khuôn, số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp – lần 1: Thành phần hỗn

hợp phản ứng tương ứng của mỗi cặp mồi có tổng thể tích 20 µl bao gồm: 0,5 µl sản

phẩm PCR bước 1 pha loãng 100 lần, 10 µl PCR Master mix 2x, 1 µl mỗi mồi (10

pM/µl), và 7,5 µl nước không nuclease. Khảo sát chu trình nhiệt: 95oC – 3 phút; 5

chu kỳ (95oC – 30 giây, 70oC – 30 giây, 72oC – 30 giây); 5 chu kỳ (95oC – 30 giây,

67oC – 30 giây, 72oC – 30 giây); 10 chu kỳ (95oC – 30 giây, 65oC – 30 giây, 72oC –

30 giây); 15 chu kỳ (95oC – 30 giây, dãy nhiệt độ 54oC/56oC/58oC – 30 giây, 72oC

– 30 giây); 72oC – 7 phút; và giữ ở 25oC.

o Khảo sát thể tích ADN khuôn, số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp – lần 2: Thành phần hỗn

hợp phản ứng tương ứng của mỗi cặp mồi có tổng thể tích 20 µl bao gồm: 1 µl sản

phẩm PCR bước 1 pha loãng 100 lần, 10 µl PCR Master mix 2x, 1 µl mỗi mồi (10

pM/µl), và 7 µl nước không nuclease. Khảo sát chu trình nhiệt: 95oC – 3 phút; 5 chu

kỳ (95oC – 30 giây, 70oC – 30 giây, 72oC – 30 giây); 5 chu kỳ (95oC – 30 giây, 67oC

– 30 giây, 72oC – 30 giây); 10 chu kỳ (95oC – 30 giây, 65oC – 30 giây, 72oC – 30

giây); 15 chu kỳ (95oC – 30 giây, dãy nhiệt độ 54oC/56oC/58oC – 30 giây, 72oC –

30 giây); 72oC – 7 phút; và giữ ở 25oC.

o Khảo sát thể tích ADN khuôn, số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp – lần 3: Thành phần hỗn

hợp phản ứng tương ứng của mỗi cặp mồi có tổng thể tích 20 µl bao gồm: 1 µl sản

phẩm PCR bước 1 pha loãng 100 lần, 10 µl PCR Master mix 2x, 1 µl mỗi mồi (10

pM/µl), và 7 µl nước không nuclease. Khảo sát chu trình nhiệt: 95oC – 3 phút; 5 chu

kỳ (95oC – 30 giây, 70oC – 30 giây, 72oC – 30 giây); 5 chu kỳ (95oC – 30 giây, 67oC

– 30 giây, 72oC – 30 giây); 10 chu kỳ (95oC – 30 giây, 65oC – 30 giây, 72oC – 30

giây); 20 chu kỳ (95oC – 30 giây, dãy nhiệt độ 54oC/56oC/58oC – 30 giây, 72oC –

30 giây); 72oC – 7 phút; và giữ ở 25oC.

2.3.2.5. Phương pháp thẩm định các quy trình đã xây dựng

Thẩm định quy trình bằng phương pháp giải trình tự Sanger tại Viện Công nghệ ADN

và Phân tích di truyền, thực hiện theo hợp đồng đã ký (Phụ lục 8).

45

▪ Tiến hành xét nghiệm các gen HLA-A, HLA-B, HLA-C trên 100 mẫu ADN chưa biết kiểu

gen HLA bằng các quy trình PCR đã xây dựng song song với phương pháp giải trình tự

Sanger. Việc giải trình tự vùng gen mục tiêu thực hiện theo quy trình và các cặp mồi được

mô tả bởi Peterson và cộng sự [105]. Sử dụng bộ kit BigDyeTMTerminator v3.1 Cycle

Sequencing Kit (ThermoFisher Scientific, Waltham, USA) và máy giải trình tự tự động

ABITM3500 analyzer (Applied Biosystems, Massachusetts, USA).

▪ Nguyên tắc giải trình tự Sanger gen HLA: vùng exon 2 – exon 3 của các gen HLA-A, HLA-

B và HLA-C được khuếch đại bằng các cặp mồi PCR tương ứng. Sản phẩm PCR được

tinh sạch và sử dụng làm khuôn cho phản ứng PCR giải trình tự với 4 mồi bao gồm 2 mồi

xuôi (vị trí gắn mồi ở intron 1 và intron 2) và 2 mồi ngược (vị trí gắn mồi ở intron 3 và

intron 2) [105].

▪ Từ kết quả thu được bằng 2 phương pháp, tính độ nhạy, độ đặc hiệu của quy trình đã xây

dựng và hệ số tương đồng kappa (Cohen’s kappa coefficient) giữa 2 phương pháp.

2.3.3. Phương pháp nghiên cứu giải quyết mục tiêu 2 “Xác định tần suất của 3 alen

HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 trong cộng đồng người Kinh Việt

Nam”

2.3.3.1. Phương pháp nghiên cứu chung

▪ Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang

▪ Các chỉ tiêu nghiên cứu

o Thông tin về nhân khẩu học: tuổi, giới, hộ khẩu thường trú, địa chỉ

o Các yếu tố nguy cơ: Tiền sử bệnh, tiền sử dị ứng, bệnh mắc kèm.

o Kiểu gen HLA lớp I của các đối tượng nghiên cứu: xác định sự có mặt hay không của

3 alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01, HLA-C*03:02 ở từng đối tượng nghiên cứu.

2.3.3.2. Phương pháp thu mẫu

▪ Tiến hành thu mẫu thuận tiện tại ba trường đại học thuộc 3 vùng Bắc, Trung, Nam, gồm

có trường Đại học Dược Hà Nội, Đại học Hà Tĩnh, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí

Minh. Đây là những trường đại học uy tín ở 3 miền đất nước, do đó các sinh viên sẽ từ các

địa phương khác nhau trong mỗi vùng tập trung về, đảm bảo phạm vi lấy mẫu nghiên cứu;

đồng thời kiểm soát được nguồn gốc dân tộc Kinh của mỗi đối tượng nghiên cứu. Tại mỗi

46

trường, dùng công cụ máy tính để lựa chọn ngẫu nhiên một số lớp trong toàn bộ các khóa,

một số học sinh trong mỗi lớp.

▪ Thu thập các thông tin theo biểu mẫu.

▪ Quá trình lấy mẫu máu, bảo quản và vận chuyển mẫu:

o Thu 3 ml máu tĩnh mạch toàn phần vào ống nghiệm tráng chất chống đông EDTA.

Các ống mẫu được dán code tương ứng với phiếu thông tin của đối tượng nghiên cứu.

o Các mẫu máu được bảo quản và vận chuyển ở 4 - 8°C về Phòng sinh học phân tử

ứng dụng, Trung tâm Nghiên cứu Y sinh học, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương trong

vòng 24 giờ.

o Tất cả mẫu máu được bảo quản ở -20oC tại Phòng sinh học phân tử ứng dụng, Trung

tâm Nghiên cứu Y sinh học, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương cho tới khi tách chiết

ADN.

2.3.3.3. Phương pháp phát hiện 3 alen HLA lớp I và tính tần suất alen

Triển khai xác định kiểu gen HLA-A, HLA-C của các mẫu nghiên cứu tại Khoa Dinh

dưỡng và Bệnh không lây nhiễm, Viện Dinh dưỡng Quốc gia. Triển khai xác định kiểu gen

HLA-B của các mẫu nghiên cứu tại Phòng Sinh học phân tử ứng dụng, Trung tâm Nghiên cứu

Y sinh học, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương.

Alen HLA-A*33:03 và alen HLA-C*03:02 được phát hiện và phân biệt thể đồng hợp

tử/dị hợp tử bằng phương pháp nested AS – PCR. Hai quy trình đều gồm 2 bước PCR. Phản

ứng PCR với bước 1 sử dụng cặp mồi đặc hiệu khuếch đại đặc hiệu vùng exon 2 – exon 3 của

gen HLA-A/HLA-C. Ở bước 2, thực hiện đồng thời 3 phản ứng PCR với 3 cặp mồi ở 3 giếng

khác nhau để phát hiện và phân biệt thể đồng hợp tử/dị hợp tử của alen HLA-A*33:03/HLA-

C*03:02. Mô tả chi tiết đã được trình bày trong phần 2.3.2.

Tần suất cá thể mang alen được tính bằng tổng số cá thể dương tính với alen đích chia

cho cỡ mẫu nhóm nghiên cứu: Tần suất cá thể mang alen = (a + b)/n.

Tần suất alen được tính bằng tổng số alen đích chia cho tổng số alen của nhóm nghiên

cứu: Tần suất alen = (2 x a + b)/2n.

Trong đó, a: là số cá thể mang đồng hợp tử của alen đích; b: là số cá thể mang dị hợp

tử của alen đích; n: cỡ mẫu nhóm nghiên cứu [109].

47

2.3.4. Phương pháp nghiên cứu giải quyết mục tiêu 3 “Đánh giá mối liên quan của 3

alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 với nguy cơ phản ứng có hại

trên da nghiêm trọng khi dùng allopurinol ở bệnh nhân người Kinh Việt Nam”

2.3.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung

a) Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu bệnh – chứng, kết hợp hồi cứu, thu mẫu thuận tiện 2 nhóm

bệnh nhân: nhóm bệnh nhân dung nạp với allopurinol và nhóm bệnh nhân bị SCARs do

allopurinol.

b) Các chỉ tiêu nghiên cứu

▪ Các chỉ tiêu nghiên cứu đối với nhóm bệnh nhân dung nạp với allopurinol

o Thông tin về nhân khẩu học: tuổi, giới, dân tộc, hộ khẩu thường trú, địa chỉ

o Thông tin về sử dụng thuốc allopurinol: thời gian dùng allopurinol, chỉ định dùng

allopurinol (gút, tăng acid uric máu không có triệu chứng, dự phòng tăng acid uric

máu), liều dùng khởi đầu, liều dùng hàng ngày.

o Các yếu tố nguy cơ: tiền sử bệnh, tiền sử dùng thuốc cùng allopurinol trong vòng ba

tháng gần nhất, tiền sử dị ứng, bệnh mắc kèm.

o Có hay không các dấu hiệu bất thường trong vòng ba tháng sau khi bắt đầu sử dụng

allopurinol.

o Kiểu gen HLA của các đối tượng nghiên cứu: xác định sự có mặt hay không của 3 alen

HLA-A*33:03, HLA-B*58:01, HLA-C*03:02 ở từng bệnh nhân.

o Mức lọc cầu thận ước tính eGFR (ml/ph/1,73m2) được tính theo công thức chuyển đổi

MDRD từ kết quả creatinin huyết tương [77], [92], [125].

▪ Các chỉ tiêu nghiên cứu đối với nhóm bệnh nhân bị SCARs do allopurinol

o Thông tin về nhân khẩu học: tuổi, giới, dân tộc, hộ khẩu thường trú, địa chỉ

o Thông tin về sử dụng thuốc allopurinol: thời gian dùng allopurinol, chỉ định dùng

allopurinol (gút, tăng acid uric máu không có triệu chứng, dự phòng tăng acid uric

máu), liều dùng khởi đầu, liều dùng hàng ngày.

o Thời gian kể từ lúc bắt đầu sử dụng allopurinol đến khi xuất hiện các triệu chứng dị

ứng, các biểu hiện lâm sàng và kết quả xét nghiệm cận lâm sàng liên quan đến phản

ứng trên da nghiêm trọng do allopurinol.

48

o Các yếu tố nguy cơ: tiền sử bệnh, tiền sử dùng thuốc cùng allopurinol trong vòng ba

tháng gần nhất, tiền sử dị ứng, bệnh mắc kèm.

o Týp SCARs của từng bệnh nhân phân loại theo tiêu chí của hệ thống các nghiên cứu

RegiSCAR [156].

o Kiểu gen HLA của các đối tượng nghiên cứu: xác định sự có mặt hay không của 3 alen

HLA-A*33:03, HLA-B*58:01, HLA-C*03:02 ở từng bệnh nhân.

o Mức lọc cầu thận ước tính eGFR (ml/phút/1,73m2) được tính theo công thức chuyển

đổi MDRD từ kết quả creatinin huyết tương [77], [92], [125].

c) Nguyên tắc các xét nghiệm cận lâm sàng thực hiện trong nghiên cứu

Các xét nghiệm hóa sinh được thực hiện tại Khoa Hóa sinh Bệnh viện Đa khoa tỉnh

Thái Bình và Khoa Hóa sinh Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội. Mẫu máu được lấy và xét nghiệm

trong cùng ngày bằng máy Cobas 8000 (Roche, Hitachi, Đức).

 Mức lọc cầu thận ước tính eGFR (mL/ph/1,73m2)

▪ Là thông số đánh giá chức năng lọc của cầu thận, được tính theo công thức chuyển đổi

MDRD từ kết quả định lượng creatinin huyết tương bằng phương pháp enzym. Đơn vị đo

µmol/l.

▪ Nguyên tắc định lượng creatinin huyết tương bằng phương pháp enzym dựa trên quá trình

chuyển hóa creatinin với sự tham gia của các enzym creatininase, creatinase và sarcosine

oxidase thành glycin, formaldehyde và hydrogen peroxide. Hydrogen peroxide giải phóng

ra phản ứng với 4 – aminophenazone và HTIB với sự xúc tác của peroxidase, tạo thành

quinoneimine có màu. Cường độ màu đậm nhạt của quinoneimine tạo thành tỷ lệ thuận

với nồng độ creatinin trong hỗn hợp phản ứng.

cretininase → Creatine

Creatinin + H2O

creatinase → Sarcosine + urea

Creatine + H2O

sarcosine oxidase → glycin + HCHO + H2O2

Sarcosine + O2 + H2O

peroxidase → quinoneimine + H2O + HI

H2O2 + 4 – aminophenazone + HTIB

▪ Áp dụng tính eGFR (mL/ phút/1,73m2) theo công thức quy đổi MDRD theo chương trình

trực tuyến tại trang web:

https://www.mdcalc.com/mdrd-gfr-equation

49

= 186 x (Creatinin huyết tương µmol/L x 0,011312)-1,154 x (tuổi)-0,203 x (0,742 cho nữ; 1 cho

nam).

 Hoạt độ enzym ASAT/GOT máu

▪ Nguyên tắc: phương pháp động học enzym. Hoạt độ ASAT được đo bằng sự giảm nồng

độ NADH theo thời gian ở bước sóng 340 nm.

AST ↔ Glutamat + Oxaloacetat

Aspartat +  - cetoglutarat

MDH → L. Malat + NAD+

Oxaloacetat + NADH + H+

 Hoạt độ enzym ALAT/GPT máu

▪ Nguyên tắc: phương pháp động học enzym. Hoạt độ ALAT được đo bằng sự giảm nồng

độ NADH theo thời gian ở bước sóng 340 nm.

ALT ↔ L – glutamate + Pyruvate

 - ketoglutarate + L – alanine

LDH ↔ L – lactate + NAD+

Pyruvate + NADH + H+

Xét nghiệm công thức máu được thực hiện tại Khoa huyết học – Truyền máu Bệnh

viện Đa khoa Thái Bình, tỉnh Thái Bình và Khoa Huyết học – Truyền máu, Bệnh viện Bạch

Mai, Hà Nội. Mẫu máu được lấy và xét nghiệm trong cùng ngày bằng máy ADVIA 2120

(Siemens, Berlin, Đức).

 Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi

▪ Nguyên tắc tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng máy ADVIA: Hỗn dịch pha loãng tế

bào máu ngoại vi được chuyển từ buồng trộn tới buồng đếm. Hỗn dịch được bơm vào dòng

dung dịch Sheath Rinse đang chảy nhanh. Dòng dung dịch Sheath Rinse và hỗn dịch pha

loãng tế bào máu ngoại vi chảy với tốc độ khác nhau và không bị hòa lẫn vào nhau. Cấu

trúc hình học đặc biệt của buồng đếm và tốc độ chảy cao của dòng dung dịch Sheath Rinse

ép dòng tế bào dịch chuyển theo thứ tự từng tế bào một. Khi tế bào tiếp xúc với tia laser, tế

bào làm tia laser khuếch tán theo nhiều hướng khác nhau. Các dữ liệu đo được ở các góc

khác nhau sẽ cho thông tin về kích thước tế bào, cấu trúc nội tại, hạt tế bào. Các dữ liệu đo

quang học thu được sẽ chuyển thành xung điện và được lưu trữ, phân tích bằng máy tính

[50].

2.3.4.2. Phương pháp thu mẫu

▪ Với nhóm bệnh nhân dung nạp với allopurinol

50

o Tiến hành thu mẫu các bệnh nhân theo tiêu chuẩn lựa chọn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh

Thái Bình.

o Thu thập thông tin theo biểu mẫu

o Quá trình lấy mẫu máu, bảo quản và vận chuyển mẫu:

- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch toàn phần chia vào 2 ống nghiệm: ống nghiệm tráng chất

chống đông EDTA (mẫu dùng để xét nghiệm gen HLA) và ống nghiệm tráng chất

chống đông Heparin (mẫu dùng để xét nghiệm sinh hóa). Các ống mẫu được dán

code tương ứng với phiếu thông tin của đối tượng nghiên cứu.

- Mẫu máu để xét nghiệm sinh hóa được bảo quản ở nhiệt độ phòng và thực hiện

xét nghiệm ngay trong ngày lấy mẫu tại Khoa Hóa sinh của bệnh viện.

- Mẫu máu để xét nghiệm gen HLA được bảo quản và vận chuyển ở 4 - 8°C về

Phòng sinh học phân tử ứng dụng, Trung tâm Nghiên cứu Y sinh học, Viện Vệ

sinh Dịch tễ Trung ương trong vòng 24 giờ. Tất cả mẫu máu để xét nghiệm gen

HLA được bảo quản ở -20oC tại Phòng sinh học phân tử ứng dụng, Trung tâm

Nghiên cứu Y sinh học, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương cho tới khi tách chiết

ADN.

▪ Với nhóm bệnh nhân bị SCARs do allopurinol

o Tiến hành thu mẫu các bệnh nhân SCARs do allopurinol theo tiêu chuẩn lựa chọn tại

Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch Lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội.

o Thu thập thông tin theo các biểu mẫu.

o Quá trình lấy mẫu máu, bảo quản và vận chuyển mẫu:

- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch toàn phần chia vào 2 ống nghiệm: ống nghiệm tráng chất

chống đông EDTA (mẫu dùng để xét nghiệm gen HLA) và ống nghiệm tráng chất

chống đông Heparin (mẫu dùng để xét nghiệm sinh hóa). Các ống mẫu được dán

code tương ứng với phiếu thông tin của đối tượng nghiên cứu.

- Mẫu máu để xét nghiệm sinh hóa được bảo quản ở nhiệt độ phòng và thực hiện

xét nghiệm ngay trong ngày lấy mẫu tại Khoa Hóa sinh của bệnh viện.

- Mẫu máu để xét nghiệm gen HLA được bảo quản và vận chuyển ở 4 - 8°C về

Phòng sinh học phân tử ứng dụng, Trung tâm Nghiên cứu Y sinh học, Viện Vệ

sinh Dịch tễ Trung ương trong vòng 24 giờ. Tất cả mẫu máu để xét nghiệm gen

51

HLA được bảo quản ở -20oC tại Phòng sinh học phân tử ứng dụng, Trung tâm

Nghiên cứu Y sinh học, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương cho tới khi tách chiết

ADN.

2.3.4.3. Phương pháp phát hiện 3 alen HLA lớp I

Theo mô tả trong phần 2.3.2 và xử lý số liệu như mô tả trong phần 2.4

2.4. Phương pháp xử lý số liệu

▪ Số liệu của nhóm cộng đồng được nhập bằng phần mềm Epi infor v1.4.3 (Atlanta, Georgia,

Mỹ). Số liệu của nhóm bệnh nhân dung nạp với allopurinol và nhóm bệnh nhân bị SCARs

do allopurinol được nhập bằng phần mềm Excel 2010 (Redmond, Washington, Mỹ).

▪ Số liệu được biểu diễn dưới dạng:

o Giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn (SD) với biến định lượng phân bố chuẩn.

o Trung vị và khoảng tứ phân vị với biến định lượng phân bố không chuẩn.

o Tần số (tỷ lệ %) với biến định tính.

▪ Dữ liệu thô giải trình tự gen HLA-A, HLA-B, HLA-C được phân tích bằng phần mềm

BioEdit, kiểu gen HLA-A, HLA-B, HLA-C được phân tích bằng phần mềm Assign – SBT

v3.6 (Fremantle, Úc).

▪ Tính độ nhạy, độ đặc hiệu của các quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01,

HLA-C*03:02 đã xây dựng; tính giá trị tiên đoán dương tính (PPV) và giá trị tiên đoán âm

tính (NPV) với tần suất SCARs do allopurinol ước tính theo một nghiên cứu thực hiện tại

Đài Loan là 0,3% [71] bằng phần mềm MedCalc 9.2.3 (Ostend, Bỉ).

▪ Hệ số Cohen’s kappa được sử dụng để so sánh độ tương đồng giữa quy trình phát hiện

alen HLA đã xây dựng và phương pháp giải trình tự gen Sanger.

▪ Sử dụng kiểm định Mann – Whitney để so sánh các biến định lượng phân bố không chuẩn

giữa 2 nhóm (giữa nhóm bệnh nhân SCARs do allopurinol và nhóm chứng bệnh nhân

dung nạp với allopurinol; giữa nhóm bệnh nhân SCARs do allopurinol và nhóm chứng

cộng đồng).

▪ Sử dụng kiểm định Pearson Chi bình phương (hoặc kiểm định Fisher’s cho phân nhóm có

tần suất nhỏ) để so sánh tần suất alen, tần suất cá thể mang alen, tần suất tổ hợp các alen.

Giá trị p được hiệu chỉnh (Pc) theo phương pháp của Benjamin – Hochberg cho so sánh

nhiều nhóm [17].

52

▪ Tính tỷ số OR (95% CI) để so sánh nguy cơ SCARs do allopurinol giữa nhóm bệnh nhân

SCARs và nhóm chứng dung nạp; giữa nhóm bệnh nhân SCARs và nhóm chứng cộng

đồng. Hiệu chỉnh Haldane được sử dụng trong trường hợp có tần suất = 0 [48].

▪ Xây dựng mô hình hồi quy logistic đa biến để đánh giá mối liên quan giữa 6 yếu tố (tuổi,

giới tính, liều dùng allopurinol khởi đầu, dùng kèm thuốc lợi tiểu, chức năng thận và yếu

tố di truyền) với nguy cơ SCARs do allopurinol. Kiểm tra tính cộng tuyến (collinearity)

của các yếu tố nguy cơ để đảm bảo các biến là độc lập trước khi xây dựng mô hình bằng

hệ số tương quan Pearson và hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor –

VIF). Dữ liệu không có tính cộng tuyến khi hệ số tương quan Pearson |r| < 0,7 và VIF <

2,5 [38], [58].

▪ Kiểm định có ý nghĩa thống kê khi giá trị p 2 phía < 0,05.

▪ Các kiểm định được thực hiện bằng phần mềm xử lý thống kê SPSS 20 (Chicago, Illinois,

Mỹ).

2.5. Đạo đức nghiên cứu

▪ Nghiên cứu được thực hiện với sự phê duyệt của Hội đồng y đức của Viện Vệ sinh Dịch

tễ Trung ương (quyết định số IRB-VN01057-6/2018).

▪ Tất cả đối tượng nghiên cứu được giải thích rõ mục tiêu, phương pháp nghiên cứu, tự

nguyện tham gia vào nghiên cứu và có quyền rút lui khỏi nghiên cứu mà không cần giải

thích.

▪ Thông tin của đối tượng nghiên cứu được đảm bảo giữ bí mật.

▪ Nghiên cứu không can thiệp nên mọi chỉ định điều trị hoàn toàn do bác sĩ điều trị quyết

định theo tình trạng bệnh nhân.

53

3 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Kết quả của mục tiêu 1 “Xây dựng và thẩm định quy trình phát hiện 3

alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01, HLA-C*03:02”

3.1.1. Kết quả xây dựng và thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03

3.1.1.1. Kết quả thiết kế mồi và xây dựng các bước PCR của quy trình phát hiện

alen HLA-A*33:03

Từ kết quả so sánh trình tự của 21 alen HLA-A trong cộng đồng người Kinh

Việt Nam theo công bố của Bạch Khánh Hòa [11] và các trình tự mồi đã công bố

[105], [135] luận án lựa chọn được các vị trí nucleotid 118, 1061, 1062 (Hình 3.1),

SNP W ở vị trí 227 và SNP S ở vị trí 391 (Hình 3.2) với W và S lần lượt là ký hiệu

SNP A/T, G/C theo danh pháp IUPAC (International Union of Pure and Applied

Chemistry Nomenclature – Danh pháp Hóa học theo Liên minh Quốc tế về Hóa học

thuần túy và Hóa học ứng dụng) [145] để thiết kế mồi cho quy trình phát hiện alen

HLA-A*33:03. Từ các vị trí nucleotid 118, 1061 và 1062, thiết kế được cặp mồi

HLAAB1F/HLAAB1R để khuếch đại đặc hiệu vùng exon 2 – exon 3 của gen HLA-

A, vùng được coi là có tính đa hình nhất trong toàn bộ gen HLA-A, tập trung các SNP

đặc trưng của từng alen HLA-A (Hình 3.1). Từ SNP W ở vị trí 227 và SNP S ở vị trí

391, thiết kế được cặp mồi HLAA3AF/HLAA3303R đặc hiệu với alen HLA-A*33:03,

cặp mồi HLAA3AF/HLAA2AR đặc hiệu với 2 alen HLA-A*29:01 và HLA-A*31:01

(2 alen có trình tự ADN tương tự với alen HLA-A*33:03) và cặp mồi HLAA18AF/

HLAA18AR đặc hiệu với nhóm 18 alen HLA-A còn lại (Hình 3.2).

Từ đó, quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03 được xây dựng theo mô tả trong

Hình 3.3. Đây là quy trình gồm 2 bước PCR; trong đó, phản ứng PCR bước 1 sử dụng

cặp mồi HLAAB1F/HLAAB1R, sản phẩm PCR ở bước 1 được pha loãng và sử dụng

làm khuôn cho các phản ứng PCR ở bước 2. Ở bước 2, thực hiện đồng thời 3 phản

ứng PCR sử dụng 3 cặp mồi HLAA3AF/HLAA3303R, HLAA3AF/HLAA2AR và

HLAA18AF/HLAA18AR nhằm phát hiện và phân biệt kiểu gen của alen HLA-

A*33:03.

54

Hình 3.1. Vị trí gắn của cặp mồi HLAAB1F/HLAAB1R sử dụng ở phản ứng

HLA-C và HLA-G là 2 gen HLA có trình tự ADN tương tự với gen HLA-A ở vùng intron 1 và intron 3. A. Mồi

HLAAB1F có nucleotid tận cùng đầu 3’ không bắt cặp bổ sung với khuôn ADN của gen HLA-C và HLA-G

(được đánh dấu màu ghi). B. Mồi HLAAB1R có 2 nucleotid liên tiếp tận cùng đầu 3’ không bắt cặp bổ sung

với khuôn ADN của gen HLA-C và HLA-G (được đánh dấu màu ghi). Cặp mồi HLAAB1F/HLAAB1R được sử

dụng nhằm khuếch đại đặc hiệu vùng exon 2 – exon 3 của gen HLA-A, tránh khuếch đại không đặc hiệu vùng

exon 2 – exon 3 của các gen HLA-C và HLA-G. APCRF[106]: trình tự mồi xuôi đã công bố của Peterson.

HLA-AR[137]: trình tự mồi ngược đã công bố của Uchiyama K.

PCR bước 1 của quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03

Hình 3.2. Vị trí gắn của các mồi đặc hiệu alen sử dụng cho các phản ứng PCR

bước 2 của quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03

55

A. Mồi HLAA3AF và HLAA18AF có 1 mismatch (thay T bằng A) ở nucleotid thứ 3 kể từ nucleotid tận cùng

đầu 3’. B. Mồi HLAA3303R và mồi HLAA2AR có 1 mismatch (thay G bằng A) ở nucleotid thứ 3 kể từ nucleotid

tận cùng đầu 3’. Mismatch được đánh dấu màu ghi. A3101-F1[137] và A3101-F2[137] trình tự mồi xuôi đã

công bố của Uchiyama K.

Hình 3.3. Sơ đồ quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03 và cách đọc kết quả

A. Quy trình gồm 2 bước PCR. Bước 1: cặp mồi HLAAB1F/HLAAB1R khuếch đại đặc hiệu vùng exon 2 – exon

3 của gen HLA-A; bước 2: sản phẩm PCR 992 bp của bước 1 được dùng làm khuôn cho các phản ứng PCR ở

bước 2 với 3 cặp mồi HLAA3AF/HLAA3303R, HLAA3AF/HLAA2AR và HLAA18AF/HLAA18AR ở 3 giếng

khác nhau thu được các sản phẩm PCR tương ứng có kích thước lần lượt là 202 bp, 202 bp và 358 bp. B. Các

phương án kết quả có thể thu được dựa trên sản phẩm PCR của 3 cặp mồi và kết luận về kiểu gen của alen

HLA-A*33:03 tương ứng.

kiểu gen HLA-A*33:03

Kết quả trình tự các cặp mồi đã thiết kế, sử dụng cho quy trình phát hiện alen

HLA-A*33:03 được trình bày trong Bảng 3.1; trong đó HLAA3AF, HLAA18AF,

56

HLAA3303R và HLAA2AR là các mồi đặc hiệu alen được bổ sung mismatch tại vị

trí thứ 3 kể từ nucleotid tận cùng đầu 3’.

Bảng 3.1. Trình tự các cặp mồi của quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03

Sản phẩm

Tm

Mồi

Trình tự (5’ – 3’)

PCR

(oC)

Cặp mồi sử dụng cho phản ứng PCR bước 1

HLAAB1F

CGGCCTCTGTGGGGAGAAGCA

70

992 bp

HLAAB1R

GATATTCTAGTGTTGGTCCCAATTGT

72

Các cặp mồi sử dụng cho các phản ứng PCR bước 2

HLAA3AF

CCCACTCCATGAGGTATTACA

62

202 bp

HLAA3303R

GGCCTTCACATTCCGTATG

58

HLAA3AF

CCCACTCCATGAGGTATTACA

62

202 bp

HLAA2AR

GGCCTTCACATTCCGTATC

58

HLAA18AF

CCCACTCCATGAGGTATTACT

62

358 bp

HLAA18AR

CTCGGACCCGGAGACTGT

60

3.1.1.2. Kết quả khảo sát điều kiện hoạt động của cặp mồi HLAAB1F/HLAAB1R

sử dụng cho phản ứng PCR bước 1

a) Kết quả khảo sát nhiệt độ bắt cặp

Kết quả điện di đồ khảo sát nhiệt độ bắt cặp của cặp mồi HLAAB1F/

HLAAB1R với 4 mẫu ADN ngẫu nhiên (đánh số từ 1 – 4) được trình bày ở Hình 3.4.

Hình 3.4. Điện di đồ khảo sát nhiệt độ bắt cặp của cặp mồi HLAAB1F/

M: thang ADN chuẩn. 04 mẫu ADN ngẫu nhiên được đánh số từ No1 – No4. Giếng số 5, 11, 16: mẫu trắng

H2O. Giếng 1 – 5: sản phẩm PCR bước 1 với nhiệt độ bắt cặp 63oC. Giếng 7 – 11: sản phẩm PCR bước 1 với

nhiệt độ bắt cặp 65oC. Giếng 12 – 16: sản phẩm PCR bước 1 với nhiệt độ bắt cặp 67oC.

HLAAB1R - quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03

57

Kết quả điện di đồ cho thấy, sản phẩm PCR đặc hiệu có kích thước 992 bp của

cặp mồi HLAAB1F/HLAAB1R chỉ xuất hiện khi nhiệt độ bắt cặp là 63oC. Ở nhiệt

độ bắt cặp 63oC, băng sản phẩm PCR hiện rõ, không xuất hiện băng phụ. Do đó, luận

án lựa chọn nhiệt độ bắt cặp 63oC cho cặp mồi HLAAB1F/HLAAB1R.

b) Kết quả khảo sát số chu kỳ

Sau khi lựa chọn được nhiệt độ bắt cặp 63oC, tiếp tục khảo sát chu trình nhiệt

với 24/26/28 chu kỳ để lựa chọn số chu kỳ thích hợp cho cặp mồi HLAAB1F/

HLAAB1R.

Kết quả điện di đồ khảo sát số chu kỳ của cặp mồi HLAAB1F/HLAAB1R

được trình bày ở Hình 3.5.

Hình 3.5. Điện di đồ khảo sát số chu kỳ phản ứng của cặp mồi HLAAB1F/

M: thang ADN chuẩn. 04 mẫu ADN ngẫu nhiên được đánh số từ No1 – No4. Giếng số 5, 11, 16: mẫu

trắng H2O. Giếng 1 – 5: sản phẩm PCR bước 1 sau 24 chu kỳ. Giếng 7 – 11: sản phẩm PCR bước 1 sau 26

chu kỳ. Giếng 12 – 16: sản phẩm PCR bước 1 sau 28 chu kỳ.

HLAAB1R - quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03

Kết quả điện di đồ cho thấy sản phẩm PCR kích thước 992 bp của cặp mồi

HLAAB1F/HLAAB1R xuất hiện rõ, không có băng phụ sau 26 chu kỳ, phù hợp để

pha loãng làm khuôn cho các phản ứng PCR ở bước 2. Do đó, luận án lựa chọn 26

chu kỳ cho phản ứng PCR bước 1.

Như vậy, điều kiện hoạt động của cặp mồi HLAAB1F/HLAAB1R sử dụng

cho phản ứng PCR bước 1 là: thành phần phản ứng có tổng thể tích 20 µl (2 µl ADN

(20 ng/µl), 10 µl PCR Master mix 2x, 1 µl HLAAB1F (10 pM/µl), 1 µl HLAAB1R

(10 pM/ µl) và 6 µl nước không nuclease) với chu trình nhiệt (95oC – 3 phút; 26 chu

kỳ (95oC – 3 phút, 63oC – 30 giây, 72oC – 60 giây); 72oC – 7 phút; giữ ở 25oC).

58

3.1.1.3. Kết quả khảo sát điều kiện hoạt động của 3 cặp mồi sử dụng cho các

phản ứng PCR bước 2

a) Kết quả khảo sát số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp – lần 1

Kết quả khảo sát số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp lần 1 của 3 cặp mồi sử dụng ở

bước 2 với 5 mẫu chứng ADN đã được xác định kiểu gen HLA-A với chu trình nhiệt

touchdown 35 chu kỳ, trong đó 15 chu kỳ cuối khảo sát nhiệt độ bắt cặp ở dãy nhiệt

độ 54oC/56oC/58oC cho thấy sản phẩm PCR của cả 3 cặp mồi không xuất hiện ở các

nhiệt độ bắt cặp khảo sát.

Vì vậy, luận án tiếp tục khảo sát chu trình nhiệt touchdown 40 chu kỳ, với 20

chu kỳ cuối có nhiệt độ bắt cặp ở dãy nhiệt độ 54oC/56oC/58oC.

b) Kết quả khảo sát số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp – lần 2

Kết quả khảo sát số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp lần 2 của 3 cặp mồi sử dụng ở

bước 2 với 5 mẫu chứng ADN đã được xác định kiểu gen HLA-A với chu trình nhiệt

touchdown 40 chu kỳ, trong đó 20 chu kỳ cuối khảo sát nhiệt độ bắt cặp ở dãy nhiệt

độ 54oC/56oC/58oC cho thấy sản phẩm PCR của cả 3 cặp mồi không xuất hiện ở các

nhiệt độ bắt cặp khảo sát.

Vì vậy, luận án tiếp tục khảo sát chu trình nhiệt touchdown 40 chu kỳ và hạ

nhiệt độ bắt cặp ở 20 chu kỳ đầu từ 70oC trong 5 chu kỳ đầu, 67 oC trong 5 chu kỳ

tiếp theo và 65 oC trong 10 chu kỳ tiếp theo nữa xuống thành 67oC trong 5 chu kỳ

đầu, 65 oC trong 5 chu kỳ tiếp theo và 63 oC trong 10 chu kỳ tiếp theo nữa.

c) Kết quả khảo sát số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp – lần 3

Kết quả điện di đồ khảo sát số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp lần 3 của 3 cặp mồi

sử dụng ở bước 2 với 5 mẫu chứng ADN đã được xác định kiểu gen HLA-A được

trình bày ở Hình 3.6, Hình 3.7 và Hình 3.8.

59

Hình 3.6. Điện di đồ khảo sát số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp của cặp mồi

M: thang ADN chuẩn. Giếng 1 – 5: sản phẩm PCR với nhiệt độ bắt cặp 20 chu kỳ cuối là 54oC. Giếng 7 – 11:

sản phẩm PCR với nhiệt độ bắt cặp 20 chu kỳ cuối là 56oC. Giếng 12 – 16: sản phẩm PCR với nhiệt độ bắt

cặp 20 chu kỳ cuối là 58oC.

Kết quả điện di đồ cho thấy, sau khi giảm nhiệt độ bắt cặp ở 20 chu kỳ đầu,

cặp mồi HLAA3AF/HLAA3303R cho sản phẩm PCR đặc hiệu với kích thước 202

bp ở các giếng 1 – 4, giếng 7 – 10 và giếng 12 – 15 tương ứng với nhiệt độ bắt cặp

ở 20 chu kỳ cuối là 54oC/56 oC/58 oC. Ở cả 3 nhiệt độ bắt cặp khảo sát, không xuất

hiện sản phẩm PCR dương tính giả ở các giếng 5, 11, 16 (các giếng mẫu chứng

âm). Trong đó, ở nhiệt độ bắt cặp 58oC trong 20 chu kỳ cuối, sản phẩm PCR rõ

nét nhất.

HLAA3AF/HLAA3303R - lần 3

Hình 3.7. Điện di đồ khảo sát số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp của cặp mồi

M: thang ADN chuẩn. Giếng 1 – 5: sản phẩm PCR với nhiệt độ bắt cặp 20 chu kỳ cuối là 54oC. Giếng 7 – 11:

sản phẩm PCR với nhiệt độ bắt cặp 20 chu kỳ cuối là 56oC. Giếng 12 – 16: sản phẩm PCR với nhiệt độ bắt

cặp 20 chu kỳ cuối là 58oC.

HLAA3AF/HLAA2AR - lần 3

60

Kết quả điện di đồ cho thấy, sau khi giảm nhiệt độ bắt cặp ở 20 chu kỳ đầu,

cặp mồi HLAA3AF/ HLAA2AR cho sản phẩm PCR đặc hiệu với kích thước 202 bp

ở các giếng 5, giếng 11 và giếng 16 tương ứng với nhiệt độ bắt cặp ở 20 chu kỳ cuối

là 54oC – 56oC – 58oC. Ở nhiệt độ bắt cặp 54oC và 56oC trong 20 chu kỳ cuối, sản

phẩm PCR dương tính giả xuất hiện tương ứng ở các giếng 1 – 4 và giếng 7 – 10. Ở

nhiệt độ bắt cặp 58oC trong 20 chu kỳ cuối, không xuất hiện sản phẩm PCR dương

tính giả ở các giếng 12 – 15.

Hình 3.8. Điện di đồ khảo sát số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp của cặp mồi

M: thang ADN chuẩn. Giếng 1 – 5: sản phẩm PCR với nhiệt độ bắt cặp 20 chu kỳ cuối là 54oC. Giếng 7 – 11:

sản phẩm PCR với nhiệt độ bắt cặp 20 chu kỳ cuối là 56oC. Giếng 12 – 16: sản phẩm PCR với nhiệt độ bắt

cặp 20 chu kỳ cuối là 58oC.

HLAA18AF/HLAA18AR - lần 3

Kết quả điện di đồ cho thấy, sau khi giảm nhiệt độ bắt cặp ở 20 chu kỳ đầu, cặp

mồi HLAA18AF/ HLAA18AR cho sản phẩm PCR đặc hiệu với kích thước 358 bp ở các

giếng 2 –5, giếng 8 – 11 và giếng 13 – 16 tương ứng với nhiệt độ bắt cặp ở 20 chu kỳ cuối

là 54oC – 56oC – 58oC. Ở nhiệt độ bắt cặp 54oC và 56oC trong 20 chu kỳ cuối, sản phẩm

PCR dương tính giả xuất hiện tương ứng ở các giếng 1 và giếng 7. Ở nhiệt độ bắt cặp 58oC

trong 20 chu kỳ cuối, không xuất hiện sản phẩm PCR dương tính giả ở các giếng 12.

Như vậy, cả 3 cặp mồi ở bước 2 đều cho sản phẩm PCR đặc hiệu và không xuất

hiện sản phẩm PCR dương tính giả ở nhiệt độ bắt cặp 58oC trong 20 chu kỳ cuối. Từ kết

quả khảo sát các điều kiện hoạt động của các cặp mồi sử dụng ở bước 1 và bước 2, thu

được quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03 bằng phương pháp nested AS – PCR có các

thông số như trình bày ở Bảng 3.2.

61

Bảng 3.2. Thông số hoạt động của quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03

THÀNH PHẦN HỖN HỢP PHẢN ỨNG

Thành phần

Bước 2

Bước 1

Nước không nuclease

7,0 µl

6,0 µl

PCR Master mix (2x)

10,0 µl

10,0 µl

Mồi xuôi (10 pM/ µl)

1,0 µl

1,0 µl

Mồi ngược (10 pM/ µl)

1,0 µl

1,0 µl

1,0 µl

2,0 µl

Khuôn ADN

(ADN mẫu nồng độ 20 ng/ µl)

(Sản phẩm PCR bước 1 pha loãng 100 lần)

Tổng lượng

20,0 µl

20,0 µl

CHU TRÌNH NHIỆT

Phản ứng PCR bước 1

Giai đoạn

Nhiệt độ

Thời gian

Số chu kỳ

950C

Khởi đầu

1

3 phút

950C

Biến tính

30 giây

Gắn mồi

630C

26

30 giây

Kéo dài

720C

60 giây

720C

1

7 phút

Ổn định

250C

1

Phản ứng PCR bước 2

Giai đoạn

Nhiệt độ

Thời gian

Số chu kỳ

950C

Khởi đầu

1

3 phút

950C

30 giây

Biến tính

5

670C

30 giây

Gắn mồi

720C

Kéo dài

30 giây

950C

30 giây

Biến tính

5

650C

30 giây

Gắn mồi

720C

Kéo dài

30 giây

950C

30 giây

Biến tính

10

630C

30 giây

Gắn mồi

720C

Kéo dài

30 giây

950C

30 giây

Biến tính

20

580C

30 giây

Gắn mồi

720C

Kéo dài

30 giây

720C

1

7 phút

Ổn định

250C

1

62

3.1.1.4. Kết quả thử nghiệm quy trình nested AS – PCR phát hiện alen HLA-

A*33:03 với các mẫu chứng

Sử dụng 7 mẫu ADN đã biết kiểu gen HLA-A để thử nghiệm quy trình nested

AS – PCR phát hiện alen HLA-A*33:03 vừa xây dựng. Điện di đồ của các mẫu chứng

được thể hiện ở Hình 3.9.

Hình 3.9. Điện di đồ của 7 mẫu chứng thử nghiệm với quy trình phát hiện alen

M. Thang ADN chuẩn. A. Sản phẩm PCR của cặp mồi HLAAB1F/HLAAB1R ở bước 1 có kích thước 992 bp

xuất hiện ở cả 7 giếng. B. Sản phẩm PCR của cặp mồi HLAA3AF/HLAA3303R ở bước 2 có kích thước 202 bp

xuất hiện ở giếng 1 và 2. C. Sản phẩm PCR của cặp mồi HLAA3AF/HLAA2AR ở bước 2 có kích thước 202 bp

xuất hiện ở giếng 4, 5, 6 và 7. D. Sản phẩm PCR của cặp mồi HLAA18AF/HLAA18AR ở bước 2 có kích thước

358 bp xuất hiện ở giếng 2 – 7.

HLA-A*33:03 đã xây dựng

63

Từ kết quả điện di đồ, so sánh kiểu gen HLA-A đã biết của 7 mẫu chứng ADN

với kết quả kiểu gen HLA-A*33:03 xác định bằng quy trình nested AS – PCR luận án

đã xây dựng cho thấy sự tương đồng 100%, kết quả được thể hiện ở Bảng 3.3.

Bảng 3.3. So sánh kiểu gen HLA-A của 7 mẫu chứng ADN và kết quả

kiểu gen HLA-A xác định bằng quy trình mới xây dựng

Giếng Kiểu gen HLA-A của

Kết quả điện di của các cặp mồi ở bước 2

Kết luận về kiểu gen

mẫu chứng

HLA-A từ quy trình

Cặp mồi

Cặp mồi

Cặp mồi

PCR

HLAA3AF/

HLAA3AF/

HLAA18AF

HLAA3303R

HLAA2AR

/ HLAA18AR

1

A*33:03/*33:03

+

-

-

Đồng hợp tử A*33:03

2

A*33:03/*02:07

+

-

+

Dị hợp tử A*33:03

3

A*11:01/*24:02

-

-

+

Âm tính với A*33:03

4

A*11:01/*29:01

-

+

+

Âm tính với A*33:03

5

A*02:07/*29:01

-

+

+

Âm tính với A*33:03

6

A*02:07/*31:01

-

+

+

Âm tính với A*33:03

7

A*11:01/*31:01

-

+

+

Âm tính với A*33:03

3.1.1.5. Kết quả thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03 bằng phương

pháp giải trình tự Sanger

Luận án tiến hành thẩm định quy trình nested AS – PCR phát hiện alen HLA-

A*33:03 đã xây dựng với 100 mẫu ADN chưa biết kiểu gen. So sánh kiểu gen HLA-

A cho thấy sự tương đồng 100% giữa kết quả của quy trình đã xây dựng và kết quả

giải trình tự gen Sanger, thể hiện ở hệ số Cohen’s Kappa ĸ = 1, p < 0,001. Độ nhạy

và độ đặc hiệu của quy trình đều đạt 100% (Bảng 3.4).

Kết quả kiểu gen HLA-A xác định bằng phương pháp giải trình tự Sanger của

100 mẫu ADN sử dụng để thẩm định quy trình được trình bày ở Phụ lục 9.

64

Bảng 3.4. Kết quả thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03 đã xây dựng

bằng phương pháp giải trình tự Sanger

Kết quả phát hiện alen HLA-A*33:03

Kết quả kiểu gen HLA-A

của quy trình đã xây dựng

xác định bằng phương pháp giải trình tự Sanger

Dương tính

Âm tính

Tổng số

Dương tính

46

0

46

Âm tính

0

54

54

Tổng số

46

54

100

Độ nhạy

100% (95% CI: 92,13% - 100%)

Độ đặc hiệu

100% (95% CI: 93,51% - 100%)

Hệ số Cohen’s Kappa

ĸ = 1, p < 0,001

3.1.2. Kết quả xây dựng và thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01

3.1.2.1. Kết quả lựa chọn mồi

Kết quả so sánh trình tự của 37 alen HLA-B đã được công bố trong cộng đồng

người Kinh Việt Nam [11] (Hình 3.10) và trình tự các cặp mồi phát hiện alen HLA-

B*58:01 từ các quy trình đã được công bố với các phương pháp SSP – PCR, real-

time PCR (Hình 3.17) [96], [121], [151], cho thấy alen HLA-B*58:01 có 2 đoạn trình

tự (đoạn nucleotid 392 – 410 ở vùng exon 2 và đoạn nucleotid 728 – 747 ở vùng exon

3) tập trung nhiều SNP đặc trưng (Hình 3.10, Hình 3.11), giúp phân biệt với alen

HLA-B*58:01 với 36 alen HLA-B khác, đặc biệt là alen HLA-B*57:01 (alen có trình

tự ADN tương tự với alen HLA-B*58:01). Do đó, 2 đoạn trình tự này tạo điều kiện

thuận lợi để thiết kế mồi có trình tự đặc hiệu để phát hiện alen HLA-B*58:01 chỉ với

một bước PCR.

Luận án lựa chọn cặp mồi dùng cho quy trình real-time PCR của tác giả

Nguyễn Văn Đĩnh [96] (Hình 3.11) và tiến hành khảo sát điều kiện hoạt động của cặp

mồi với chu trình nhiệt touchdown để xây dựng quy trình phát hiện alen HLA-

B*58:01 bằng phương pháp SSP – PCR.

65

A. Vị trí gắn của mồi xuôi HLAB5801F trên khuôn ADN. B. Vị trí gắn của mồi ngược HLAB5801R trên khuôn ADN.

Hình 3.10. Vị trí gắn của cặp mồi HLAB5801F/HLAB5801R trên khuôn ADN

A. So sánh trình tự các mồi xuôi đã công bố. B. So sánh trình tự các mồi ngược đã công bố. Mồi xuôi

5801F[153] và mồi xuôi 5801 Fp[63] được bổ sung 1 mismatch (thay T bằng C) tại nucleotid thứ 2 kể từ

nucleotid tận cùng đầu 3’. Mismatch được đánh dấu màu ghi.

Hình 3.11. So sánh các cặp mồi phát hiện alen HLA-B*58:01 đã công bố

66

Quy trình SSP – PCR phát hiện alen HLA-B*58:01 được mô tả trong Hình

3.12. Đây là quy trình gồm 1 bước PCR sử dụng đồng thời 2 cặp mồi trong một phản

ứng, trong đó cặp mồi HLAB5801F/HLAB5801R khuếch đại đặc hiệu alen HLA-

B*58:01 và cặp mồi ACTBF/ACTBR đóng vai trò nội kiểm.

Cặp mồi HLAB5801F/HLAB5801R khuếch đại đặc hiệu alen HLA-B*58:01, cho sản phẩm PCR có kích thước

354 bp. Cặp mồi ACTBF/ACTBR đóng vai

trò nội kiểm. A. Sản phẩm PCR của cặp mồi

HLAB5801F/HLAB5801R. B. Cách đọc kết quả điện di đồ.

Hình 3.12. Sơ đồ quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01 và cách đọc kết quả

Thông tin các cặp mồi được sử dụng cho quy trình phát hiện alen HLA-

B*58:01 được trình bày trong Bảng 3.5.

Bảng 3.5. Trình tự các cặp mồi của quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01

Sản phẩm

Tm

Mồi

Trình tự (5’ – 3’)

PCR

(oC)

HLAB5801F

ACGGAACATGAAGGCCTCC

60

354 bp

HLAB5801R

GCCATACATCCTCTGGAT

54

ACTBF

CCTCACATGATATGACTTTGACAT

66

135 bp

ACTBR

AACATCAGAAGCATTGACCTTG

62

3.1.2.2. Kết quả khảo sát điều kiện hoạt động của các cặp mồi

a) Kết quả khảo sát nhiệt độ bắt cặp

Kết quả điện di đồ khảo sát nhiệt độ bắt cặp được trình bày ở Hình 3.13.

67

Hình 3.13. Điện di đồ khảo sát nhiệt độ bắt cặp của các mồi – quy trình phát

M: thang ADN chuẩn. Giếng 4, 8, và 12: mẫu trắng H2O. Giếng 1 – 4: sản phẩm PCR với nhiệt độ bắt cặp 20

chu kỳ cuối là 53oC. Giếng 5 – 8: sản phẩm PCR với nhiệt độ bắt cặp 20 chu kỳ cuối là 55oC. Giếng 9 – 12:

sản phẩm PCR với nhiệt độ bắt cặp 20 chu kỳ cuối là 57oC.

hiện alen HLA-B*58:01

Kết quả điện di đồ cho thấy ở nhiệt độ bắt cặp 53oC và 55oC trong 20 chu kỳ

cuối có sự xuất hiện của sản phẩm PCR dương tính giả tương ứng ở các giếng 2, 3 và

giếng 6, 7. Ở nhiệt độ bắt cặp 55oC trong 20 chu kỳ cuối, sản phẩm PCR đặc hiệu có

kích thước 354 bp của alen HLA-B*58:01 xuất hiện rõ nét, đồng thời sản phẩm PCR

dương tính giả mờ hơn nhiều so với ở nhiệt độ bắt cặp 53oC. Ở nhiệt độ bắt cặp 57oC

trong 20 chu kỳ cuối không xuất hiện sản phẩm PCR dương tính giả, nhưng sản phẩm

PCR đặc hiệu có kích thước 354 bp của alen HLA-B*58:01 xuất hiện quá mờ. Do đó,

luận án lựa chọn nhiệt độ bắt cặp 55oC trong 20 chu kỳ cuối để tiếp tục khảo sát lựa

chọn nồng độ cặp mồi HLAB5801F/HLAB5801R.

b) Kết quả khảo sát nồng độ cặp mồi HLAB5801F/HLAB5801R

Khi khảo sát nhiệt độ bắt cặp, cặp mồi HLAB5801F/HLAB5801R được sử

dụng với nồng độ 1 pM/µl cho kết quả điện di đồ có sự xuất hiện của sản phẩm PCR

dương tính giả mờ. Do đó luận án tiến hành khảo sát nồng độ cặp mồi

HLAB5801F/HLAB5801R ở 0,6 pM/µl và 0,8 pM/µl.

Kết quả điện di đồ khảo sát nồng độ cặp mồi HLAB5801F/HLAB5801R được

trình bày ở Hình 3.14.

68

Hình 3.14. Điện di đồ kết quả khảo sát nồng độ cặp mồi HLAB5801F/

M: thang ADN chuẩn. Giếng 4, và 8: mẫu trắng H2O. Giếng 1 – 4: sản phẩm PCR với nồng độ mỗi mồi

HLAB5801F và HLAB5801R là 0,6 pM/ µl. Giếng 5 – 8: sản phẩm PCR với nồng độ mỗi mồi HLAB5801F và

HLAB5801R là 0,8 pM/ µl.

HLAB5801R – quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01

Kết quả điện di đồ cho thấy, khi sử dụng các mồi phát hiện alen HLA-B*58:01

với nồng độ 0,8 pM/µl cho sản phẩm PCR đặc hiệu của alen HLA-B*58:01 có kích

thước 354 bp và không xuất hiện sản phẩm PCR dương tính giả. Do đó, lựa chọn sử

dụng nồng độ mỗi mồi HLAB5801F và HLAB5801R là 0,8 pM/µl.

Tuy nhiên, sản phẩm PCR đặc hiệu của alen HLA-B*58:01 khá mờ. Để tăng

hiệu quả của cặp mồi HLAB5801F/HLAB5801R, MgCl2 được bổ sung vào thành

phần hỗn hợp phản ứng và khảo sát ở các nồng độ 1 mM/µl, 1,5 mM/µl và 2 mM/µl.

c) Khảo sát nồng độ MgCl2

Kết quả điện di đồ khảo sát nồng độ MgCl2 được trình bày ở Hình 3.15.

Hình 3.15. Điện di đồ kết quả khảo sát nồng độ MgCl2 – quy trình phát hiện

M: thang ADN chuẩn. Giếng 4, 8 và 12: mẫu trắng H2O. Giếng 1 – 4: sản phẩm PCR với nồng độ MgCl2 là 1

mM/ µl. Giếng 5 – 8: sản phẩm PCR với nồng độ MgCl2 là 1,5 mM/ µl. Giếng 9 – 12: sản phẩm PCR với nồng

độ MgCl2 là 2,0 mM/ µl.

alen HLA-B*58:01

69

Như vậy, với nồng độ MgCl2 là 1,5 mM/µL, sản phẩm PCR đặc hiệu của alen

HLA-B*58:01 có kích thước 354 bp xuất hiện rõ nét ở giếng 5, không xuất hiện sản

phẩm PCR dương tính giả ở giếng 6, 7. Do đó, luận án lựa chọn sử dụng MgCl2 ở

nồng độ 1,5 mM/µl.

Từ kết quả khảo sát điều kiện hoạt động của các mồi, quy trình SSP – PCR

phát hiện alen HLA-B*58:01 có các thông số hoạt động được trình bày ở Bảng 3.6.

Bảng 3.6. Thông số hoạt động của quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01

THÀNH PHẦN HỖN HỢP PHẢN ỨNG

Thành phần

Thể tích

Nước không nuclease

2,05µl

PCR Master mix (2x)

7,5 µl

0,45 µl

MgCl2 (50 Mm/ µl )

HLAB5801F (10 pM/ µl)

1,2µl

HLAB5801 R (10 pM/ µl)

1,2µl

ACTBF (10 pM/ µl)

0,3 µl

ACTBR (10 pM/ µl)

0,3 µl

ADN (20 ng/ µl)

2,0 µl

Tổng lượng

15,0 µl

CHU TRÌNH NHIỆT

Giai đoạn

Nhiệt độ

Thời gian

Số chu kỳ

Khởi đầu

950C

3 phút

1

950C

30 giây

Biến tính

5

700C

30 giây

Gắn mồi

Kéo dài

720C

30 giây

950C

30 giây

Biến tính

5

670C

30 giây

Gắn mồi

Kéo dài

720C

30 giây

950C

30 giây

Biến tính

10

650C

30 giây

Gắn mồi

Kéo dài

720C

30 giây

950C

30 giây

Biến tính

20

550C

30 giây

Gắn mồi

Kéo dài

720C

30 giây

720C

7 phút

1

Ổn định

250C

1

70

3.1.2.3. Kết quả thử nghiệm quy trình SSP – PCR phát hiện alen HLA-B*58:01

với các mẫu chứng

Sử dụng 6 mẫu ADN đã biết kiểu gen HLA-B để thử nghiệm quy trình SSP –

PCR phát hiện alen HLA-B*58:01 vừa xây dựng. Điện di đồ của các mẫu chứng được

thể hiện ở Hình 3.16.

Hình 3.16. Điện di đồ của 6 mẫu chứng thử nghiệm với quy trình phát hiện

M. Thang ADN chuẩn. Sản phẩm PCR của cặp mồi HLAB5801F/HLAB5801R ở có kích thước 354 bp xuất

hiện ở giếng 1. Sản phẩm PCR của cặp mồi nội kiểm ACTBF/ ACTBR có kích thước 135 bp xuất hiện ở cả 6

giếng.

alen HLA-B*58:01 đã xây dựng

Từ kết quả điện di đồ, so sánh kiểu gen HLA-B đã biết của 6 mẫu chứng ADN

với kết quả xác định bằng quy trình SSP – PCR cho thấy sự tương đồng 100%, kết

quả được thể hiện ở Bảng 3.7.

Bảng 3.7. So sánh kiểu gen HLA-B của 6 mẫu chứng ADN và kết quả xác định

bằng quy trình mới xây dựng

Giếng Kiểu gen HLA-B

Kết quả điện di

Kết luận về kiểu gen

của mẫu chứng

HLA-B từ quy trình

Cặp mồi

Cặp mồi

PCR

HLAB5801F/HLAB5801R

ACTBF/

ACTBR

1

B*58:01/*46:01

+

Dương tính với B*58:01

+

2

B*40:01/*40:06

+

Âm tính với B*58:01

-

3

B*46:01/*55:02

+

Âm tính với B*58:01

-

4

B*13:01/*38:02

+

Âm tính với B*58:01

-

5

B*08:01/*18:01

+

Âm tính với B*58:01

-

6

B*54:01/*54:01

+

Âm tính với B*58:01

-

71

3.1.2.4. Kết quả thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01 bằng phương

pháp giải trình tự Sanger

Thẩm định quy trình SSP – PCR phát hiện alen HLA-B*58:01 đã xây dựng với

100 mẫu ADN chưa biết kiểu gen So sánh kiểu gen HLA-B cho thấy sự tương đồng

100% giữa kết quả của quy trình đã xây dựng và kết quả giải trình tự gen Sanger, thể

hiện ở hệ số Cohen’s Kappa ĸ = 1, p < 0,001. Độ nhạy và độ đặc hiệu của quy trình

đều đạt 100% (Bảng 3.8).

Kết quả kiểu gen HLA-B xác định bằng phương pháp giải trình tự Sanger của

100 mẫu ADN sử dụng để thẩm định quy trình được trình bày ở Phụ lục 10.

Bảng 3.8. Kết quả thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01 đã xây dựng

bằng phương pháp giải trình tự Sanger

Kết quả phát hiện

Kết quả kiểu gen HLA-B

alen HLA-B*58:01

xác định bằng phương pháp giải trình tự Sanger

của quy trình đã xây dựng

Dương tính

Âm tính

Tổng số

Dương tính

53

0

53

Âm tính

0

47

47

Tổng số

53

47

100

Độ nhạy

100% (95% CI: 93,28% - 100%)

Độ đặc hiệu

100% (95% CI: 92,45% - 100%)

Hệ số Cohen’s Kappa

ĸ = 1, p < 0,001

3.1.3. Kết quả xây dựng và thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02

3.1.3.1. Kết quả thiết kế mồi và xây dựng các bước PCR của quy trình phát hiện

alen HLA-C*03:02

Từ kết quả so sánh trình tự của 15 alen HLA-C trong cộng đồng người Kinh

Việt Nam theo công bố của Bạch Khánh Hòa và các cộng sự [11] và các trình tự mồi

đã công bố [72], [105] luận án lựa chọn được các vị trí nucleotid 1007 (Hình 3.17B),

SNP R ở vị trí 135, SNP M ở vị trí 731 và SNP M, Y ở vị trí 935, 936 (Hình 3.17A

và Hình 3.18) với R, M và Y lần lượt là ký hiệu SNP G/A, A/C, T/C theo danh pháp

IUPAC [140] để thiết kế mồi cho quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02. Từ SNP R

ở vị trí 135 và vị trí nucleotid 1007, thiết kế cặp mồi khuếch đại đặc hiệu vùng exon

72

2 – exon 3 của gen HLA-C. Từ SNP M ở vị trí 731 và SNP M, Y ở vị trí 935, 936,

thiết kế được cặp mồi HLAC0302F/HLAC2CR đặc hiệu với alen HLA-C*03:02, cặp

mồi HLAC3CF/HLAC2CR đặc hiệu với 2 alen HLA-C*03:03, HLA-C*03:04 (2 alen

có trình tự ADN tương tự với alen HLA-C*03:02) và cặp mồi HLAC15CF/

HLAC15CR đặc hiệu với nhóm 15 alen HLA-C còn lại (Hình 3.18).

Hình 3.17. Vị trí gắn của cặp mồi HLACB1F/HLACB1R sử dụng ở phản ứng

HLA-A, HLA-B, HLA-E, HLA-F và HLA-G là những gen HLA trình tự ADN tương tự với gen HLA-C ở vùng

intron 1 và intron 3. A. Mồi HLACB1F có nucleotid tận cùng đầu 3’ không bắt cặp bổ sung với khuôn ADN

của gen HLA-A, HLA-B, HLA-E, HLA-F và HLA-G và được bổ sung 1 mismatch ở vị trí thứ 2 kể từ nucleotid

tận cùng đầu 3’ – thay G bằng T (được đánh dấu màu ghi). B. Mồi HLAAB1R có 2 nucleotid đến 4 nucleotid

liên tiếp tận cùng đầu 3’ không bắt cặp bổ sung với khuôn ADN của gen HLA-A , HLA-E và HLA-F (được

đánh dấu màu ghi). Cặp mồi HLACB1F/HLACB1R được sử dụng nhằm khuếch đại đặc hiệu vùng exon 2 –

exon 3 của gen HLA-C, tránh khuếch đại không đặc hiệu vùng exon 2 – exon 3 của các gen HLA-A, HLA-B,

HLA-E, HLA-F và HLA-G. CPCRF[106] trình tự mồi xuôi đã công bố của Peterson.

PCR bước 1

73

Hình 3.18. Vị trí gắn của các mồi sử dụng cho các phản ứng PCR bước 2

A. Mồi HLAC0302F có 1 mismatch (thay C bằng T) ở nucleotid thứ 2 kể từ nucleotid tận cùng đầu 3’; Mồi

HLAC2CF có 1 mismatch (thay T bằng C) ở nucleotid thứ 3 kể từ nucleotid tận cùng đầu 3’. Mismatch được

đánh dấu màu ghi; B. Mồi HLAC3CR và HLAC15CR có 2 nucleotid liên tiếp tận cùng đầu 3’ khác nhau (được

đánh dấu màu ghi) đảm bảo cho độ đặc hiệu của mồi. C806F01[73], C806F03[73], C946R02[73]: trình tự

các mồi xuôi và ngược đã công bố của Koehler.

của quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02

Từ đó, quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02 được xây dựng theo mô tả trong

Hình 3.19. Đây là quy trình gồm 2 bước PCR; trong đó, phản ứng PCR bước 1 sử dụng

cặp mồi HLACB1F/HLACB1R, sản phẩm PCR ở bước 1 được pha loãng và sử dụng làm

khuôn cho các phản ứng PCR ở bước 2. Ở bước 2, thực hiện đồng thời 3 phản ứng PCR

sử dụng 3 cặp mồi lần lượt là HLAC0302F/HLAC3CR, HLAC2CF/HLAC3CR và

HLAC15CF/HLAC15CR nhằm phát hiện và phân biệt kiểu gen của alen HLA-C*03:02.

74

Hình 3.19. Sơ đồ quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02 và cách đọc kết quả

A. Quy trình gồm 2 bước PCR. Bước 1: cặp mồi HLACB1F/HLACB1R khuếch đại đặc hiệu vùng exon 2 – exon

3 của gen HLA-C; bước 2: sản phẩm PCR 912 bp của bước 1 được dùng làm khuôn cho các phản ứng PCR ở

bước 2 với 3 cặp mồi HLAC0302F/HLAC3CR, HLAC2CF/HLAC3CR và HLAC15CF/HLAC15CR ở 3 giếng

khác nhau thu được các sản phẩm PCR tương ứng có kích thước lần lượt là 241 bp, 241 bp và 569 bp. B. Các

phương án kết quả có thể thu được dựa trên sản phẩm PCR của 3 cặp mồi và kết luận về kiểu gen của alen

HLA-C*03:02 tương ứng.

kiểu gen HLA-C*03:02

Kết quả trình tự các cặp mồi đã thiết kế, sử dụng cho quy trình phát hiện alen

HLA-C*03:02 được trình bày trong Bảng 3.9; trong đó HLACB1F, HLAC0302F là

các mồi đặc hiệu alen được bổ sung mismatch tại vị trí thứ 2 kể từ nucleotid tận cùng

đầu 3’ và mồi HLAC2CF là mồi đặc hiệu alen được bổ sung mismatch tại vị trí thứ 3

kể từ nucleotid tận cùng đầu 3’. Mismatch được đánh dấu màu ghi.

75

Bảng 3.9. Trình tự các cặp mồi của quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02

Sản phẩm

Tm

Mồi

Trình tự (5’ – 3’)

PCR

(oC)

Cặp mồi sử dụng cho phản ứng PCR bước 1

HLACB1F

GCGAGGTGCCCGCCCGGCTA

912

72

HLACB1R

GAGATGGGGAAGGCTCCCCACT

72

Các cặp mồi sử dụng cho các phản ứng PCR bước 2

HLAC0302F

GGCCAGGGTCTCACATTC

58

241

HLAC3CR

GAGCCACTCCACGCACAG

60

HLAC2CF

GGCCAGGGTCTCACACCA

60

241

HLAC3CR

GAGCCACTCCACGCACAG

60

HLAC15CF

GGAGACACAGAAGTACAAGC

60

569

HLAC15CR

GAGCCACTCCACGCACGT

60

3.1.3.2. Kết quả khảo sát điều kiện hoạt động của cặp mồi HLACB1F/HLACB1R

sử dụng cho phản ứng PCR bước 1

Cặp mồi HLACB1F/HLACB1R có vai trò khuếch đại đặc hiệu vùng exon 2 –

exon 3 của gen HLA-C đồng thời đóng vai trò cặp mồi nội kiểm. Luận án sử dụng 4

mẫu ADN ngẫu nhiên (đánh số từ 1 – 4) để thực hiện khảo sát điều kiện hoạt động

của cặp mồi HLACB1F/HLACB1R.

a) Kết quả khảo sát nhiệt độ bắt cặp

Kết quả điện di đồ khảo sát nhiệt độ bắt cặp của cặp mồi HLACB1F/

HLACB1R với 4 mẫu ADN ngẫu nhiên (đánh số từ 1 – 4) được trình bày ở Hình

3.20.

76

Hình 3.20. Điện di đồ khảo sát nhiệt độ bắt cặp của cặp mồi HLACB1F/

M: thang ADN chuẩn. 04 mẫu ADN ngẫu nhiên được đánh số từ No1 – No4. Giếng số 5, 11, 16: mẫu trắng

H2O. Giếng 1 – 5: sản phẩm PCR bước 1 với nhiệt độ bắt cặp 63oC. Giếng 7 – 11: sản phẩm PCR bước 1 với

nhiệt độ bắt cặp 65oC. Giếng 12 – 16: sản phẩm PCR bước 1 với nhiệt độ bắt cặp 67oC.

HLACB1R - quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02

Kết quả điện di đồ cho thấy, với nhiệt độ bắt cặp 63oC/65oC/67oC, sản phẩm

PCR đặc hiệu có kích thước 912 bp của cặp mồi HLACB1F/HLACB1R xuất hiện ở

cả 3 nhiệt độ bắt cặp khảo sát, không có sản phẩm phụ. Ở nhiệt độ bắt cặp 65oC, băng

sản phẩm PCR hiện rõ, không quá đậm. Do đó, luận án lựa chọn nhiệt độ bắt 65oC

cho cặp mồi HLACB1F/HLACB1R.

b) Kết quả khảo sát số chu kỳ

Sau khi lựa chọn được nhiệt độ bắt cặp 65oC, tiếp tục khảo sát chu trình nhiệt

với 26/28/30 chu kỳ để lựa chọn số chu kỳ thích hợp cho cặp mồi HLACB1F/

HLACB1R.

Kết quả điện di đồ khảo sát số chu kỳ phản ứng của cặp mồi HLACB1F/

HLACB1R được trình bày ở Hình 3.21.

77

Hình 3.21. Điện di đồ khảo sát số chu kỳ của phản ứng PCR bước 1

M: thang ADN chuẩn. 04 mẫu ADN ngẫu nhiên được đánh số từ No1 – No4. Giếng số 5, 11, 16: mẫu trắng

H2O. Giếng 1 – 5: sản phẩm PCR bước 1 sau 26 chu kỳ. Giếng 7 – 11: sản phẩm PCR bước 1 sau 28 chu kỳ.

Giếng 12 – 16: sản phẩm PCR bước 1 sau 30 chu kỳ.

- quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02

Kết quả điện di đồ cho thấy sản phẩm PCR 912 bp của cặp mồi HLACB1F/

HLACB1R xuất hiện rõ, không quá đậm, cũng không quá mờ và không xuất hiện sản

phẩm phụ sau 28 chu kỳ, phù hợp để pha loãng làm khuôn cho các phản ứng PCR ở

bước 2. Do đó, luân án lựa chọn 28 chu kỳ cho phản ứng PCR bước 1.

Như vậy, điều kiện hoạt động của cặp mồi HLACB1F/HLACB1R sử dụng cho

phản ứng PCR bước 1 là: thành phần phản ứng có tổng thể tích 20 µl (2 µl ADN (20

ng/µl), 10 µl PCR Master mix 2x, 1 µl HLACB1F (10 pM/µl), 1 µl HLACB1R (10

pM/ µl) và 6 µl nước không nuclease) với chu trình nhiệt (95oC – 3 phút; 28 chu kỳ

(95oC – 3 phút, 65oC – 30 giây, 72oC – 60 giây); 72oC – 7 phút; giữ ở 25oC).

3.1.3.3. Kết quả khảo sát điều kiện hoạt động của 3 cặp mồi sử dụng cho các

phản ứng PCR bước 2

a) Kết quả khảo sát thể tích ADN khuôn, số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp – lần 1

Kết quả khảo sát thể tích ADN khuôn, số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp lần 1 của

3 cặp mồi sử dụng ở bước 2 với 5 mẫu chứng ADN đã được xác định kiểu gen HLA-

C với 0,5 µl sản phẩm PCR bước 1 pha loãng 100 lần và chu trình nhiệt touchdown

35 chu kỳ, trong đó 15 chu kỳ cuối khảo sát nhiệt độ bắt cặp ở dãy nhiệt độ

54oC/56oC/58oC cho thấy sản phẩm PCR của cả 3 cặp mồi không xuất hiện ở các

nhiệt độ bắt cặp khảo sát.

78

Vì vậy, luận án tiếp tục khảo sát với 1 µl sản phẩm PCR bước 1 pha loãng 100

lần và cùng chu trình nhiệt touchdown 35 chu kỳ, trong đó 15 chu kỳ cuối khảo sát

nhiệt độ bắt cặp ở 54oC/56oC/58oC.

b) Kết quả khảo sát thể tích ADN khuôn, số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp – lần 2

Kết quả khảo sát thể tích ADN khuôn, số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp lần 2 của

3 cặp mồi sử dụng ở bước 2 với 5 mẫu chứng ADN đã được xác định kiểu gen HLA-

C với 1 µl sản phẩm PCR bước 1 pha loãng 100 lần và chu trình nhiệt touchdown 35

chu kỳ, trong đó 15 chu kỳ cuối khảo sát nhiệt độ bắt cặp ở dãy nhiệt độ

54oC/56oC/58oC cho thấy sản phẩm PCR của cả 3 cặp mồi không xuất hiện ở các

nhiệt độ bắt cặp khảo sát.

Vì vậy, luận án tiếp tục khảo sát với 1 µl sản phẩm PCR bước 1 pha loãng 100

lần với cùng chu trình nhiệt touchdown 40 chu kỳ, trong đó 20 chu kỳ cuối khảo sát

nhiệt độ bắt cặp ở 54oC/56oC/58oC.

c) Kết quả khảo sát thể tích ADN khuôn, số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp – lần 3

Kết quả điện di đồ khảo sát thể tích ADN khuôn, số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp

lần 3 của 3 cặp mồi sử dụng ở bước 2 với 5 mẫu chứng ADN đã được xác định kiểu

gen HLA-C được trình bày ở Hình 3.22, Hình 3.23 và Hình 3.24.

Hình 3.22. Điện di đồ khảo sát số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp của cặp mồi

M: thang ADN chuẩn. Giếng 1 – 5: sản phẩm PCR với nhiệt độ bắt cặp 20 chu kỳ cuối là 54oC. Giếng 7 – 11:

sản phẩm PCR với nhiệt độ bắt cặp 20 chu kỳ cuối là 56oC. Giếng 12 – 16: sản phẩm PCR với nhiệt độ bắt

cặp 20 chu kỳ cuối là 58oC.

HLAC0302F/HLAC3CR - lần 3

79

Kết quả điện di đồ cho thấy, với 1 µl sản phẩm PCR bước 1 pha loãng 100 lần,

và chu trình nhiệt touchdown 40 chu kỳ, cặp mồi HLAC0302F/HLAC3CR cho sản

phẩm PCR đặc hiệu với kích thước 241 bp ở các giếng 1 – 4, giếng 7 – 10 và giếng

12 – 15 tương ứng với nhiệt độ bắt cặp ở 20 chu kỳ cuối là 54oC/56 oC/58 oC. Ở cả 3

nhiệt độ bắt cặp khảo sát, không xuất hiện sản phẩm PCR dương tính giả ở các giếng

5, 11, 16 (các giếng mẫu chứng âm). Trong đó, ở nhiệt độ bắt cặp 58oC trong 20 chu

kỳ cuối, sản phẩm PCR rõ nét nhất.

Hình 3.23. Điện di đồ khảo sát số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp của cặp mồi

M: thang ADN chuẩn. Giếng 1 – 5: sản phẩm PCR với nhiệt độ bắt cặp 20 chu kỳ cuối là 54oC. Giếng 7 – 11:

sản phẩm PCR với nhiệt độ bắt cặp 20 chu kỳ cuối là 56oC. Giếng 12 – 16: sản phẩm PCR với nhiệt độ bắt

cặp 20 chu kỳ cuối là 58oC.

HLAC2CF/HLAC3CR - lần 3

Kết quả điện di đồ cho thấy, với 1 µl sản phẩm PCR bước 1 pha loãng 100 lần,

và chu trình nhiệt touchdown 40 chu kỳ, cặp mồi HLAC2CF/HLAC3CR cho sản

phẩm PCR đặc hiệu với kích thước 241 bp ở các giếng 2, 8 và 13 tương ứng với nhiệt

độ bắt cặp ở 20 chu kỳ cuối là 54oC/56 oC/58 oC. Ở cả 3 nhiệt độ bắt cặp khảo sát,

không xuất hiện sản phẩm PCR dương tính giả ở các giếng còn lại. Trong đó, ở nhiệt

độ bắt cặp 58oC trong 20 chu kỳ cuối, sản phẩm PCR rõ nét nhất.

80

Hình 3.24. Điện di đồ gradient nhiệt của cặp mồi HLAC15CF/HLAC15CR

M: thang ADN chuẩn. Giếng 1 – 5: sản phẩm PCR với nhiệt độ bắt cặp 20 chu kỳ cuối là 54oC. Giếng 7 – 11:

sản phẩm PCR với nhiệt độ bắt cặp 20 chu kỳ cuối là 56oC. Giếng 12 – 16: sản phẩm PCR với nhiệt độ bắt

cặp 20 chu kỳ cuối là 58oC.

- quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02 - lần 3

Kết quả điện di đồ cho thấy, với 1 µl sản phẩm PCR bước 1 pha loãng 100 lần,

và chu trình nhiệt touchdown 40 chu kỳ, cặp mồi HLAC15CF/HLAC15CR cho sản

phẩm PCR đặc hiệu với kích thước 569 bp ở các giếng 3 – 5, giếng 9 – 11 và giếng

14 – 16 tương ứng với nhiệt độ bắt cặp ở 20 chu kỳ cuối là 54oC/56 oC/58 oC. Ở cả 3

nhiệt độ bắt cặp khảo sát, không xuất hiện sản phẩm PCR dương tính giả ở các giếng

còn lại. Trong đó, ở nhiệt độ bắt cặp 58oC trong 20 chu kỳ cuối, sản phẩm PCR rõ nét

nhất.

Như vậy, cả 3 cặp mồi ở bước 2 đều cho sản phẩm PCR đặc hiệu và không

xuất hiện sản phẩm PCR dương tính giả với 1,0 µl sản phẩm PCR bước 1 pha loãng

100 lần trong thành phần phản ứng và chu trình nhiệt touchdown 40 chu kỳ với nhiệt

độ bắt cặp 58oC trong 20 chu kỳ cuối.

Từ kết quả khảo sát các điều kiện hoạt động của các cặp mồi sử dụng ở bước

1 và bước 2, thu được quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02 bằng phương pháp

nested AS – PCR có các thông số như trình bày ở Bảng 3.10.

81

Bảng 3.10. Thông số hoạt động của quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02

THÀNH PHẦN HỖN HỢP PHẢN ỨNG

Thành phần

Bước 1

Bước 2

Nước không nuclease

6,0 µl

7,0 µl

PCR Master mix (2x)

10,0 µl

10,0 µl

Mồi xuôi (10 pM/ µl)

1,0 µl

1,0 µl

Mồi ngược (10 pM/ µl)

1,0 µl

1,0 µl

2,0 µl

1,0 µl

Khuôn ADN

(ADN mẫu nồng độ 20 ng/ µl)

(Sản phẩm PCR bước 1 pha loãng 100 lần)

Tổng lượng

20,0 µl

20,0 µl

CHU TRÌNH NHIỆT

Phản ứng PCR bước 1

Giai đoạn

Nhiệt độ

Thời gian

Số chu kỳ

950C

Khởi đầu

3 phút

1

950C

Biến tính

30 giây

Gắn mồi

650C

30 giây

28

Kéo dài

720C

60 giây

720C

7 phút

1

Ổn định

250C

1

Phản ứng PCR bước 2

Giai đoạn

Nhiệt độ

Thời gian

Số chu kỳ

950C

Khởi đầu

3 phút

1

950C

30 giây

Biến tính

5

700C

30 giây

Gắn mồi

720C

Kéo dài

30 giây

950C

30 giây

Biến tính

5

670C

30 giây

Gắn mồi

720C

Kéo dài

30 giây

950C

30 giây

Biến tính

10

650C

30 giây

Gắn mồi

720C

Kéo dài

30 giây

950C

30 giây

Biến tính

20

580C

30 giây

Gắn mồi

720C

Kéo dài

30 giây

720C

7 phút

1

Ổn định

250C

1

82

3.1.3.4. Kết quả thử nghiệm quy trình nested AS – PCR phát hiện alen HLA-

C*03:02 với các mẫu chứng

Sử dụng 10 mẫu ADN đã biết kiểu gen HLA-C để thử nghiệm quy trình nested

AS – PCR phát hiện alen HLA-C*03:02 vừa xây dựng. Điện di đồ của các mẫu chứng

được thể hiện ở Hình 3.25.

Hình 3.25. Điện di đồ của 10 mẫu chứng thử nghiệm với quy trình phát hiện

M. Thang ADN chuẩn. A. Sản phẩm PCR của cặp mồi HLACB1F/HLACB1R ở bước 1 có kích thước 912 bp

xuất hiện ở cả 10 giếng. B. Sản phẩm PCR của cặp mồi HLAC0302F/HLAC3CR ở bước 2 có kích thước 241

bp xuất hiện ở giếng 1 – giếng 4. C. Sản phẩm PCR của cặp mồi HLAC2CF/HLAC3CR có kích thước 241 bp

xuất hiện ở giếng 2, 3, 5 – 9. D. Sản phẩm PCR của cặp mồi HLAC15CF/HLAC15CR ở bước 2 có kích thước

569 bp xuất hiện ở giếng 4, 8 – 10.

alen HLA-C*03:02 đã xây dựng

Từ kết quả điện di đồ, so sánh kiểu gen HLA-C đã biết của 10 mẫu chứng ADN

với kết quả kiểu gen HLA-C*03:02 xác định bằng quy trình nested AS – PCR luận

án đã xây dựng cho thấy sự tương đồng 100%, kết quả được thể hiện ở Bảng 3.11.

83

Bảng 3.11. So sánh kiểu gen HLA-C của 10 mẫu chứng ADN và kết quả kiểu

gen HLA-C xác định bằng quy trình mới xây dựng

Giếng Kiểu gen HLA-C của

Kết quả điện di của các cặp mồi ở bước 2

Kết luận về kiểu

mẫu chứng

gen HLA-C từ quy

Cặp mồi

Cặp mồi

Cặp mồi

trình PCR

HLAC0302F/

HLAC2CF/

HLAC15CF

HLAC3CR

HLAC3CR

/ HLAC15CR

1

C*03:02/*03:02

+

-

Đồng hợp tử C*03:02

-

2

C*03:02/*03:03

+

-

Dị hợp tử C*03:02

+

3

C*03:02/*03:04

+

-

Dị hợp tử C*03:02

+

4

C*03:02/*12:02

+

+

Dị hợp tử C*03:02

-

5

C*03:03/*03:03

-

-

Âm tính với C*03:02

+

6

C*03:03/*03:04

-

-

Âm tính với C*03:02

+

7

C*03:04/*03:04

-

-

Âm tính với C*03:02

+

8

C*03:03/*12:02

-

+

Âm tính với C*03:02

+

9

C*03:04/*04:03

-

+

Âm tính với C*03:02

+

10

C*04:03/*01:02

-

+

Âm tính với C*03:02

-

3.1.3.5. Kết quả thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02 bằng phương

pháp giải trình tự Sanger

Luận án tiến hành thẩm định quy trình nested AS – PCR phát hiện alen HLA-

C*03:02 đã xây dựng với 100 mẫu ADN chưa biết kiểu gen. So sánh kiểu gen HLA-

C cho thấy sự tương đồng 98% giữa kết quả của quy trình đã xây dựng và kết quả

giải trình tự gen Sanger, thể hiện ở hệ số Cohen’s Kappa ĸ = 0,98, p < 0,001. Độ nhạy

và độ đặc hiệu của quy trình lần lượt là 100% và 98,3% (Bảng 3.12).

Kết quả kiểu gen HLA-C xác định bằng phương pháp giải trình tự Sanger của

100 mẫu ADN sử dụng để thẩm định quy trình được trình bày ở Phụ lục 11.

84

Bảng 3.12. Kết quả thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02 đã xây

dựng bằng phương pháp giải trình tự Sanger

Kết quả phát hiện

Kết quả kiểu gen HLA-C

alen HLA-C*03:02

xác định bằng phương pháp giải trình tự Sanger

của quy trình đã xây dựng

Dương tính

Âm tính

Tổng số

Dương tính

42

1

43

Âm tính

0

57

57

Tổng số

42

58

100

Độ nhạy

100% (95% CI: 91,6% - 100%)

Độ đặc hiệu

98,3% (95% CI: 90,9% - 99,7%)

Hệ số Cohen’s Kappa

ĸ = 0,98, p < 0,001

3.2. Kết quả của mục tiêu 2 “Xác định tần suất của 3 alen HLA-A*33:03, HLA-

B*58:01, HLA-C*03:02 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam”

3.2.1. Kết quả tóm tắt đặc điểm nhóm cộng đồng người Kinh Việt Nam

Từ tháng 4/2018 đến tháng tháng 6/2019, có 810 người Kinh Việt Nam trong

cộng đồng được lựa chọn vào nghiên cứu. Đặc điểm của nhóm cộng đồng được trình

bày ở Bảng 3.13.

Bảng 3.13. Đặc điểm nhóm cộng đồng người Kinh Việt Nam

Đặc điểm

Trung vị (tứ phân vị)/ Tỷ lệ %

Tuổi

21 (19 – 22)

Giới (n, %)

Nam

251 (31,0)

Nữ

559 (69,0)

Tiền sử bệnh (n, %)

Bệnh lý tim mạch

14 (1,7)

Bệnh lý tuyến giáp

6 (0,7)

Bệnh lý hô hấp

39 (4,8)

Bệnh lý về chuyển hóa

4 (0,5)

Bệnh xương khớp mạn tính

14 (1,7)

Bệnh lý về tâm thần kinh

2 (0,3)

Bệnh lý về thận

2 (0,3)

Bệnh lý về gan

8 (1,0)

Bệnh hệ thống

9 (1,2)

85

Đặc điểm

Trung vị (tứ phân vị)/ Tỷ lệ %

Bệnh khác (viêm dạ dày, viêm tai, viêm xoang)

85 (10,5)

Tiền sử dị ứng (n, %)

Dị ứng thuốc

35 (4,3)

Dị ứng thời tiết

143 (17,7)

Dị ứng thức ăn

147 (18,2)

Trung vị độ tuổi của nhóm cộng đồng là 21 (18 – 25) với tỷ lệ nữ chiếm đa số

trong nhóm cộng đồng (69%). Tổng số ĐTNC trong nhóm cộng động có tiền sử các

bệnh viêm dạ dày, viêm tai, viêm xoang chiếm tỷ lệ cao nhất (10,5%), tiếp theo là

tiền sử bệnh hô hấp (4,81%), thấp nhất là tiền sử bệnh tâm thần kinh và bệnh thận

(0,25%). Tỷ lệ ĐTNC có tiền sử dị ứng với thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất (18,15%) và

thấp nhất là có tiền sử dị ứng thuốc (4,32%).

3.2.2. Kết quả về tần suất cá thể mang alen, tần suất alen và đặc điểm phân bố

của các alen giữa 2 giới và 3 miền

Tần suất cá thể mang alen và tần suất alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01, và

HLA-C*03:02 trong nhóm cộng đồng người Kinh Việt Nam được thể hiện ở Bảng

3.14.

Bảng 3.14. Tần suất cá thể mang alen và tần suất 3 alen HLA lớp I trong nhóm

cộng đồng người Kinh Việt Nam

Alen

Tần suất cá thể mang alen

Tần suất alen

HW

n = 810

(%)

(Giá trị p)

HLA-A*33:03

159 (19,6)

10,55

0,268

Tổng số, n (%)

147 (18,1)

Dị hợp tử, n (%)

12 (1,5)

Đồng hợp tử, n (%)

HLA-B*58:01

109 (13,5)

-

-

Tổng số, n (%)

HLA-C*03:02

115 (14,2)

7,5

0,225

Tổng số, n (%)

108 (13,3)

Dị hợp tử, n (%)

7 (0,9)

Đồng hợp tử, n (%)

86

Kết quả Bảng 3.14 cho thấy, tần suất cá thể mang alen HLA-A*33:03 trong

cộng đồng (19,6%) cao hơn tần suất cá thể mang HLA-C*03:02 (14,2%) và tần

suất cá thể mang alen HLA-B*58:01 (13,5%). Tần suất alen HLA-A*33:03 trong

cộng đồng cao hơn tần suất alen HLA-C*03:02 (với tần suất alen tương ứng là

10,55% và 7,5%). Với alen HLA-B*58:01, do phương pháp xác định kiểu gen

không phân biệt được thể đồng hợp tử/dị hợp tử nên chỉ có kết quả tần suất cá thể

mang alen, không có kết quả tần suất alen. Phân tích cân bằng Hardy Weinberg

của alen HLA-A*33:03 và HLA-C*03:02 cho giá trị p > 0,05 nghĩa là phù hợp với

định luật Hardy Weinberg, 2 alen này di truyền ổn định qua các thế hệ, không chịu

ảnh hưởng của các yếu tố tiến hóa như chọn lọc tự nhiên, đột biến.

Luận án tiếp tục so sánh tần suất cá thể mang alen giữa 2 giới nam và nữ.

Kết quả được trình bày ở Bảng 3.15.

Bảng 3.15. So sánh tần suất cá thể mang alen giữa nam và nữ trong nhóm cộng đồng

người Kinh Việt Nam

Alen

Nam

Nữ

Tổng

Giá trị p

n = 251

n = 559

n = 810

HLA-A*33:03

Dương tính, n (%)

41 (16,3)

118 (21,1)

159 (19,6)

0,114

Âm tính, n (%)

210 (83,7)

441 (78,9)

651 (80,4)

HLA-B*58:01

Dương tính, n (%)

35 (13,9)

74 (13,2)

109 (13,5)

0,785

Âm tính, n (%)

216 (86,1)

485 (86,8)

701 (86,5)

HLA-C*03:02

Dương tính, n (%)

36 (14,3)

79 (14,1)

115 (14,2)

0,937

Âm tính, n (%)

215 (85,7)

480 (85,9)

695 (85,8)

Kết quả Bảng 3.15 cho thấy, ở nam giới, tần suất cá thể mang alen HLA-

A*33:03 cao nhất (16,3%), đứng thứ 2 là tần suất cá thể mang alen HLA-C*03:02

(14,3%) và thấp nhất là tần suất cá thể mang alen HLA-B*58:01 (13,9%). Kết quả

tương tự cũng ghi nhận ở nữ giới, với tần suất cá thể mang alen giảm dần từ HLA-

A*33:03 (21,1%), HLA-C*03:02 (14,1%) và thấp nhất là HLA-B*58:01 (13,5%). So

sánh tần suất cá thể mang alen HLA-A*33:03 ở 2 giới, kết quả cho thấy tần suất cá

87

thể mang alen HLA-A*33:03 ở nam giới (16,3%) thấp hơn so với tần suất này ở nữ

giới (21,1%). Trái lại, tần suất cá thể mang alen HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 ở

nam giới (lần lượt là 13,9% 14,3%) cao hơn so với các tần suất tương ứng ở nữ giới

(lần lượt là 13,2% và 14,1%). Khi so sánh tần suất cá thể mang 3 alen HLA lớp I giữa

2 giới nam và nữ không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Luận án tiếp tục so sánh tần suất cá thể mang alen và tần suất alen giữa 3 miền

Bắc, Trung, Nam. Kết quả được thể hiện ở Bảng 3.16.

Bảng 3.16. So sánh tần suất cá thể mang alen và tần suất alen của từng miền

So sánh tần suất cá thể mang alen giữa từng miền

Alen

Miền Bắc

Miền Trung

Miền Nam

Tổng

Giá trị p

n = 270

n = 270

n = 270

HLA-A*33:03

Tổng số, n (%)

46 (17,0)

63 (23,3)

50 (18,5)

159

0,157

Dị hợp tử, n (%)

42 (15,5)

57 (21,1)

48 (17,8)

Đồng hợp tử,

4 (1,5)

2 (2,2)

2 (0,7)

n (%)

HLA-B*58:01

Tổng số, n (%)

39 (14,4)

37 (13,7)

33 (12,2)

109

0,743

HLA-C*03:02

Tổng số, n (%)

39 (14,4)

42 (15,6)

34 (12,6)

115

0,609

Dị hợp tử, n (%)

36 (13,3)

40 (14,8)

32 (11,9)

2 (0,7)

2 (0,7)

Đồng hợp tử, n

3 (1,1)

(%)

So sánh tần suất alen giữa từng miền

Alen

Miền Bắc

Miền Trung

Miền Nam

Giá trị p

%

%

%

HLA-A*33:03

9,2

12,8

9,6

0,282

HLA-C*03:02

7,8

8,1

6,7

0,859

Ở miền Bắc, tần suất cá thể mang alen HLA-A*33:03 là tần suất cao nhất, với

17,0%; tần suất cá thể mang alen HLA-B*58:01 và tần suất cá thể mang alen HLA-

C*03:02 bằng nhau, với 14,4%. Ở miền Trung và miền Nam, tần suất cá thể mang

alen đều giảm dần từ alen HLA-A*33:03 (23,3% và 18,5%) đến alen HLA-C*03:02

(15,6% và 12,6%) và thấp nhất là alen HLA-B*58:01 (13,7% và 12,2%).

88

Về tần suất cá thể mang alen HLA-A*33:03, tần suất cao nhất ở miền Trung

(23,3%), sau đó tới miền Nam (18,5%) và thấp nhất ở miền Bắc (17,0%). Tần suất cá

thể mang dị hợp tử và đồng hợp tử của alen HLA-A*33:03 cũng có xu hướng giảm

dần từ miền Trung, đến miền Nam và thấp nhất ở miền Bắc. Về tần suất cá thể mang

alen HLA-C*03:02, tần suất cao nhất ở miền Trung (15,6%), sau đó tới tần suất ở

miền Bắc (14,4%) và thấp nhất ở miền Nam (12,6%). Xu hướng tương tự cũng ghi

nhận ở kết quả tần suất cá thể mang dị hợp tử và đồng hợp tử của alen HLA-C*03:02.

Về tần suất cá thể mang alen HLA-B*58:01, tần suất cao nhất ở miền Bắc (14,4%),

sau đó tới tần suất ở miền Trung (13,7%) và thấp nhất ở miền Nam (12,2%). Về tần

suất alen, ở cả 3 miền, tần suất alen HLA-A*33:03 đều cao hơn so với tần suất alen

HLA-C*03:02. Tần suất alen HLA-A*33:03 cao nhất ở miền Trung (12,8%), sau đó

tới miền Nam (9,6%) và cuối cùng là miền Bắc (9,2%). Tần suất alen HLA-C*03:02

cao nhất ở miền Trung (8,1%), sau đó tới tần suất ở miền Bắc (7,8%) và thấp nhất ở

miền Nam (6,7%). Tần suất cá thể mang alen và tần suất alen giữa các miền không

có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

3.2.3. Kết quả về tần suất cá thể mang alen và tần suất tổ hợp các alen

Bảng 3.17 thể hiện kết quả tần suất cá thể mang alen và tần suất tổ hợp các

alen trong từng phân nhóm khác nhau.

Bảng 3.17. Tần suất cá thể mang alen/tổ hợp các alen của từng phân nhóm

Alen/ tổ hợp các alen

Tần suất cá thể, n (%)

Âm tính với cả 3 alen

604 (74,6)

Chỉ dương tính với HLA-A*33:03

73 (9,0)

Chỉ dương tính với HLA-B*58:01

17 (2,1)

Chỉ dương tính với HLA-C*03:02

8 (1,0)

Tổ hợp dương tính với đồng thời

1 (0,1)

HLA-A*33:03 và HLA-B*58:01

Tổ hợp dương tính với đồng thời

16 (2,0)

HLA-A*33:03 và HLA-C*03:02

Tổ hợp dương tính với đồng thời

22 (2,7)

HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02

Dương tính với cả 3 alen

69 (8,5)

Tổng số

810 (100)

89

Kết quả Bảng 3.17 cho thấy, phân nhóm âm tính với cả 3 alen HLA lớp I chiếm

tỷ lệ cao nhất (74,6%), đứng thứ hai là nhân nhóm chỉ dương tính với HLA-A*33:03

(9,0%), và thứ ba là phân nhóm dương tính với cả 3 alen (8,5%). Trong các phân

nhóm chỉ dương tính với 1 alen, phân nhóm dương tính với HLA-A*33:03 chiếm tỷ

lệ cao nhất (9,0%), tiếp đó là phân nhóm dương tính với HLA-B*58:01 (2,1%) và

thấp nhất là phân nhóm chỉ dương tính với HLA-C*03:02 (1%). Trong các tổ hợp chỉ

dương tính với 2 trong 3 alen, tổ hợp chỉ dương tính với đồng thời HLA-B*58:01 và

HLA-C*03:02 chiếm tỷ lệ cao nhất (2,7%), tổ hợp chỉ dương tính với HLA-A*33:03

và HLA-B*58:01 có tỷ lệ thấp nhất (0,1%).

3.3. Kết quả của mục tiêu 3 “Đánh giá mối liên quan của 3 alen HLA-A*33:03,

HLA-B*58:01, HLA-C*03:02 với nguy cơ phản ứng có hại trên da nghiêm

trọng khi dùng allopurinol ở bệnh nhân người Kinh Việt Nam”

3.3.1. Kết quả tóm tắt đặc điểm của nhóm SCARs do allopurinol và nhóm dung

nạp với allopurinol

Từ tháng 12/2017 đến tháng 2/2020, có 183 bệnh nhân dung nạp với

allopurinol và 100 bệnh nhân SCARs do allopurinol tham gia nghiên cứu. Trong 100

bệnh nhân SCARs do allopurinol có 40 bệnh nhân SJS, 5 bệnh nhân TEN, 2 bệnh

nhân chồng lấp SJS/TEN, 51 bệnh nhân DRESS và 2 bệnh nhân chồng lấp

DRESS/SJS. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân SCARs do allopurinol và nhóm bệnh

nhân dung nạp với allopurinol được trình bày ở Bảng 3.18.

90

Bảng 3.18. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân SCARs do allopurinol và nhóm bệnh nhân dung nạp với allopurinol

SJS

TEN

SJS/TEN

DRESS

DRESS/SJS

Nhóm

Nhóm

Giá trị p

SCARs

dung nạp

n = 40

n = 5

n = 2

n = 51

n = 2

n = 100

n = 183

Tuổi, trung bình (SD)/ Trung vị (khoảng)

57,25

54,4

51,0

59,51

74,0

58,47

55,23

0,045

(14,95)

(10,04)

(44 – 58)

(14,04)

(69 – 79)

(14,19)

(12,23)

Giới tính, n (%)

29 (72,5)

5 (100)

2 (100)

40 (78,4)

0 (0)

76 (76,0)

154 (84,2)

Nam

0,093

11 (27,5)

0 (0)

0 (0)

11 (21,6)

2 (100)

24 (24,0)

29 (15,8)

Nữ

Lý do sử dụng allopurinol, n (%)

13 (32,5)

2 (40,0)

1 (50,0)

21 (41,2)

0 (0)

47 (47,0)

99 (54,1)

0,253

Gút

20 (50,0)

Tăng acid uric máu

2 (40,0)

1 (50,0)

28 (54,9)

2 (100)

53 (53,0)

76 (41,5)

0,064

Dự phòng

0 (0)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

8 (4,4)

0,054

Liều allopurinol khởi đầu (mg/ngày), n (%)

1 (2,5)

0 (0)

0 (0)

3 (5,9)

0 (0)

4 (4,0)

19 (10,4)

≤ 150

0,060

39,5 (97,5)

5 (100)

2 (100)

48 (94,1)

2 (100)

96 (96,0)

164 (89,6)

> 150

Liều dùng allopurinol khi khởi phát phản ứng/ liều dùng allopurinol hàng ngày (mg/ngày), trung vị (khoảng)

300

300

300

300

450

300

300

(100 – 1200)

(300 – 300)

(300 –

(100 –

(300 – 600)

(100 –

(100 – 600)

0,009

1200)

1200)

300)

Đang sử dụng thuốc lợi tiểu, n (%)

2 (5,0)

0 (0)

0 (0)

6 (11,8)

0 (0)

8 (8,0)

2 (1,1)

0,004

91

Bệnh mắc kèm, n (%)

Bệnh thận

36 (90,0)

5 (100)

2 (100)

46 (90,2)

2 (100)

91 (91,0)

78 (42,6)

< 0,0001

Bệnh gan

0 (0)

9 (17,6)

0 (0)

12 (12,0)

21 (11,5)

0,982

3 (7,5)

0 (0)

Đái tháo đường

0 (0)

11 (21,6)

1 (50,0)

22 (22,0)

28 (15,3)

0,341

10 (25,0)

0 (0)

Rối loạn lipid máu

0 (0)

8 (15,7)

2 (100)

14 (14,0)

34 (18,6)

0,391

4 (10,0)

0 (0)

Suy tim

0 (0)

5 (9,8)

0 (0)

11 (11,0)

10 (5,5)

0,231

5 (12,5)

1 (20,0)

Bệnh mạch vành

0 (0)

4 (7,8)

1 (50,0)

5 (5,0)

8 (4,4)

0,667

0 (0)

0 (0)

Tăng huyết áp

0 (0)

21 (41,2)

2 (100)

35 (35,0)

80 (43,7)

0,241

12 (30,0)

0 (0)

Hen phế quản

0 (0)

0 (0)

0 (0)

1 (1,0)

5 (2,7)

0,574

1 (2,5)

0 (0)

eGFR, (mL/phút/1,73m2), n (%)

≥ 60

0 (0)

0 (0)

6 (11,8)

0 (0)

12 (12,0)

106 (57,9)

6 (15)

< 0,0001

< 60

5 (100)

2 (100)

45 (88,2)

2 (100)

88 (88,0)

77 (42,1)

34 (85)

ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG TRÊN DA, NIÊM MẠC VÀ CƠ QUAN NỘI TẠNG CỦA CÁC TÝP SCARs

SJS/TEN

DRESS

DRESS/SJS

Gía trị p

SJS

TEN

n = 2

n = 51

n = 2

n = 40

n = 5

Triệu chứng lâm sàng, n (%)

Sốt ( > 38oC)

23 (57,5)

3 (60,0)

1 (50,0)

36 (70,6)

1 (50,0)

0,621

Tổn thương da, n (%)

Ban đỏ, (%) (diện tích %) (SD)

69,47 (22,1)

72,6 (16,9)

69,0 (4,2)

70,9 (15,0)

76,5 (2,1)

Trợt da, (diện tích tổn thương %) (SD)

5,1 (2,3)

71,2 (23,1)

20,0 (7,1)

0 (0)

3,5 (2,1)

Bong da, n (%)

7 (17,5)

1 (20,0)

39 (76,5)

1 (50,0)

0 (0)

Mụn mủ, n (%)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

1 (2,0)

0 (0)

Dấu hiệu Nikolsky, n (%)

7 (17,5)

1 (20,0)

1 (50)

0 (0)

0 (0)

92

Tổn thương bia bắn điển hình, n (%)

3 (7,5)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

Tổn thương bia bắn không điển hình,

33 (82,5)

2 (40,0)

2 (100)

11 (21,6)

1 (50,0)

n (%)

Tổn thương niêm mạc, n (%)

Mắt, n (%)

36 (90,0)

1 (20,0)

1 (50,0)

3 (5,9)

0 (0)

< 0,0001

Miệng, n (%)

40 (100)

4 (80,0)

2 (100)

3 (5,9)

2 (100)

< 0,0001

Sinh dục, n (%)

3 (60,0)

2 (100)

0 (0)

1 (50,0)

30 (75,0)

< 0,0001

Phù mặt, n (%)

1 (20,0)

1 (50,0)

23 (45,1)

2 (100)

15 (37,5)

0,452

Tổn thương cơ quan nội tạng, n (%)

Gan

AST ≥ 2 lần giá trị bình thường, n (%)

15 (37,5)

1 (20,0)

0 (0)

17 (33,3)

1 (50,0)

0,862

ALT ≥ 2 lần giá trị bình thường, n (%)

17 (42,5)

2 (40,0)

0 (0)

24 (47,1)

2 (100)

0,477

Thận, n (%)

33 (82,5)

5 (100)

2 (100)

46 (91,2)

2 (100)

0,005

Hạch bạch huyết (> 1 cm, > 2 vị trí),

1 (2,5)

0 (0)

0 (0)

12 (23,5)

0 (0)

0,037

n (%)

Công thức máu, n (%)

Tăng bạch cầu ái toan,

0 (0)

0 (0)

1 (50)

33 (64,7)

0 (0)

< 0,0001

>0.7×109/L, n (%)

Tế bào bạch cầu >11×109/L, n (%)

10 (25)

1 (20,0)

2 (100)

25 (49,0)

1 (50,0)

0,028

93

Kết quả Bảng 3.18 cho thấy, nhóm SCARs do allopurinol có tuổi trung

bình cao hơn so với nhóm dung nạp với allopurinol (p = 0,045). Liều dùng khi

khởi phát SCARs giữa nhóm SCARs do allopurinol và nhóm dung nạp với

allopurinol khác nhau có ý nghĩa thống kê (p = 0,009). Trung vị liều dùng khi

khởi phát SCARs giữa các týp SCARs đều là 300 mg/ngày, ngoại trừ týp

DRESS là 450 mg/ngày. Tỷ lệ đang sử dụng kèm thuốc lợi tiểu và mắc kèm

bệnh thận của nhóm SCARs do allopurinol cao hơn so với nhóm dung nạp với

allopurinol, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (với p lần lượt là 0,004 và <

0,0001). Tỷ lệ bệnh nhân suy giảm chức năng thận (eGFR < 60 mL/ph/1,73 m2)

ở nhóm SCARs do allopurinol cao hơn đáng kể so với nhóm dung nạp với

allopurinol, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001).

Với tổn thương da, týp TEN có diện tích trợt da lớn nhất (71,2%), týp

DRESS không có hiện tượng trợt da. Bên cạnh đó, tỷ lệ dương tính với dấu hiệu

Nikolsky có tỷ lệ cao ở các týp SJS, TEN và chồng lấp SJS/ TEN (tỷ lệ trong

từng týp lần lượt là 17,5%, 20% và 50%); týp DRESS và chồng lấp DRESS/SJS

không dương tính với dấu hiệu này. Ngoài ra, tỷ lệ tổn thương bia bắn không

điển hình của týp chồng lấp SJS/TEN có tỷ lệ 100%, sau đó tới týp SJS với

82,5% các trường hợp và thấp nhất là týp DRESS với 21,6% trường hợp.

Với tổn thương niêm mạc, các týp SCARs do allopurinol có tỷ lệ tổn

thương niêm mạc mắt, miệng, sinh dục khác nhau có ý nghĩa thống kê (p <

0,0001), trong đó týp SJS có tỷ lệ tổn thương các niêm mạc cao nhất so với các

týp SCARs còn lại.

Với tổn thương cơ quan nội tạng và thay đổi công thức máu, týp DRESS

có tỷ lệ tổn thương thận, hạch bạch huyết, tăng bạch cầu ái toan, tăng bạch cầu

đều chiếm tỷ lệ cao.

94

3.3.2. Kết quả so sánh tần suất cá thể mang alen và tần suất alen giữa các

nhóm nghiên cứu

Kết quả so sánh tần suất cá thể mang alen và tần suất alen HLA-A*33:03,

HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 ở 2 nhóm bệnh nhân được trình bày ở Bảng

3.19.

Kết quả cho thấy, ở nhóm SCARs do allopurinol, tần suất cá thể mang

alen HLA-B*58:01 rất cao, chiếm tới 93%; tiếp theo là tần suất cá thể mang

alen HLA-C*03:02 với 90% và thấp nhất là tần suất cá thể mang alen HLA-

A*33:03 với 75%. Trong khi đó, ở nhóm dung nạp với allopurinol, tần suất cá

thể mang alen HLA-A*33:03 là tần suất cao nhất (19,7%), tiếp theo là tần suất

cá thể mang alen HLA-C*03:02 (10,4%), thấp nhất là tần suất cá thể mang alen

HLA-B*58:01 (9,3%).

Ở nhóm SCARs, tần suất cá thể mang dị hợp tử của alen HLA-A*33:03 (63%)

và tần suất cá thể mang dị hợp tử của alen HLA-C*03:02 (62%) trong nhóm

SCARs không quá chênh lệnh; tuy nhiên, tần suất cá thể mang đồng hợp tử của

alen HLA-A*33:03 chỉ chiếm 12% trong khi tần suất cá thể mang đồng hợp tử

của alen HLA-C*03:02 lên tới 28%. Tần suất alen HLA-C*03:02 (59%) cao

hơn so với tần suất alen HLA-A*33:03 (43,5%). Khác biệt với nhóm SCARs, ở

nhóm dung nạp với allopurinol, tần suất cá thể mang dị hợp tử của alen HLA-

A*33:03 (18,6%) cao hơn nhiều so với tần suất cá thể mang alen dị hợp tử của

alen HLA-C*03:02 (9,3%); trong khi, tần suất cá thể mang đồng hợp tử của 2

alen này trong nhóm dung nạp có tần suất bằng nhau, đều chiếm 1,1%. Tần suất

alen HLA-C*03:02 (5,7%) thấp hơn so với tần suất alen HLA-A*33:03 (10,4%).

Tần suất cá thể mang alen và tần suất alen ở nhóm SCARs cao hơn nhiều

so với tần suất cá thể mang alen và tần suất alen tương ứng ở nhóm dung nạp.

Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001).

95

Bảng 3.19. So sánh tần suất cá thể mang alen và tần suất alen trong nhóm SCARs do allopurinol và nhóm dung nạp với allopurinol

Tần suất cá thể mang alen

Tần suất alen

trong từng nhóm bệnh nhân

trong từng nhóm bệnh nhân

Alen

Nhóm SCARs do

Nhóm dung nạp với

Giá trị p

Nhóm SCARs do

Nhóm dung nạp với

Giá trị p

allopurinol

allopurinol

allopurinol

allopurinol

n = 100

n = 183

%

%

HLA-A*33:03

75 (75,0)

36 (19,7)

< 0,0001

< 0,0001

43,5

10,4

Tổng số, n (%)

63 (63,0)

34 (18,6)

Dị hợp tử, n (%)

12 (12,0)

2 (1,1)

Đồng hợp tử, n (%)

HLA-B*58:01

93 (93,0)

17 (9,3)

< 0,0001

-

-

-

Tổng số, n (%)

HLA-C*03:02

90 (90,0)

19 (10,4)

59

< 0,0001

5,7

< 0,0001

Tổng số, n (%)

62 (62,0)

17 (9,3)

Dị hợp tử, n (%)

28 (28,0)

2 (1,1)

Đồng hợp tử, n (%)

96

Bảng 3.20 thể hiện kết quả so sánh tần suất cá thể mang alen và tần suất

alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01, HLA-C*03:02 ở nhóm dung nạp với

allopurinol và nhóm cộng đồng. Kết quả cho thấy, tần suất cá thể mang alen,

tần suất cá thể mang dị hợp tử và tần suất cá thể mang đồng hợp tử của alen

HLA-A*33:03 tương ứng giữa 2 nhóm gần như bằng nhau, với kết quả lần lượt

là 19,7%, 18,6% và 1,1% ở nhóm dung nạp; và kết quả 19,6%, 18,1% và 1,5%

ở nhóm cộng đồng. Tần suất alen HLA-A*33:03 ở nhóm dung nạp (10,4%) cũng

gần bằng tần suất alen HLA-A*33:03 ở nhóm cộng đồng (10,6%). Tần suất cá

thể mang alen HLA-A*33:03 và tần suất alen HLA-A*33:03 giữa nhóm dung

nạp với allopurinol và nhóm cộng đồng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống

kê (giá trị p lần lượt là 0,990 và 0,916).

Tần suất cá thể mang alen HLA-B*58:01 ở nhóm dung nạp với

allopurinol (9,3%) thấp hơn so với tần suất cá thể mang alen này ở nhóm cộng

đồng (13,5%), tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,126).

Tần suất cá thể mang alen HLA-C*03:02 và tần suất cá thể mang dị hợp

tử của alen này ở nhóm dung nạp thấp hơn tần suất tương ứng ở nhóm cộng

đồng, với kết quả lần lượt là 10,4%, 9,3% ở nhóm dung nạp; và kết quả 14,2%,

13,3% ở nhóm cộng đồng. Tần suất cá thể mang đồng hợp tử của alen HLA-

C*03:02 ở hai nhóm gần như nhau, với 1,1% ở nhóm dung nạp và 0,9% ở nhóm

cộng đồng. Tần suất alen HLA-C*03:02 ở nhóm dung nạp (5,7%) thấp hơn tần

suất alen HLA-C*03:02 ở nhóm cộng đồng (7,5%). Tuy nhiên, tần suất cá thể

mang alen HLA-C*03:02 và tần suất alen HLA-C*03:02 giữa nhóm dung nạp

với allopurinol và nhóm cộng đồng cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống

kê (giá trị p lần lượt là 0,172 và 0,320).

97

Bảng 3.20. So sánh tần suất cá thể mang alen và tần suất alen trong nhóm dung nạp với allopurinol và nhóm cộng đồng

người Kinh Việt Nam

Tần suất cá thể mang alen

Tần suất alen

trong từng nhóm

trong từng nhóm

Alen

Nhóm dung nạp với

Nhóm

Giá trị p

Nhóm dung nạp với

Nhóm

Giá trị p

allopurinol

cộng đồng

allopurinol

cộng đồng

n = 183

n =810

%

%

HLA-A*33:03

0,990

0,916

36 (19,7)

159 (19,6)

10,4

10,6

Tổng số, n (%)

34 (18,6)

147 (18,1)

Dị hợp tử, n (%)

2 (1,1)

12 (1,5)

Đồng hợp tử, n (%)

HLA-B*58:01

17 (9,3)

109 (13,5)

0,126

-

-

Tổng số, n (%)

HLA-C*03:02

19 (10,4)

115 (14,2)

0,172

5,7

7,5

0,320

Tổng số, n (%)

17 (9,3)

108 (13,3)

Dị hợp tử, n (%)

2 (1,1)

7 (0,9)

Đồng hợp tử, n (%)

98

3.3.3. Kết quả đánh giá mối liên quan giữa các alen với nguy cơ SCARs do

Luận án tiếp tục đánh giá mối liên quan giữa từng alen HLA-A*33:03, HLA-

B*58:01, HLA-C*03:02 và tổ hợp các alen này với nguy cơ SCARs do allopurinol

khi so sánh nhóm bệnh nhân SCARs với nhóm dung nạp và nhóm cộng đồng. Kết

quả thể hiện ở Bảng 3.21.

Kết quả Bảng 3.21 cho thấy có mối liên quan giữa nguy cơ SCARs với từng

alen (HLA-A*33:03 hoặc HLA-B*58:01 hoặc HLA-C*03:02) khi chưa xét đến sự liên

kết giữa các alen trên mỗi cá thể và nguy cơ SCARs giảm dần theo thứ tự alen: HLA-

B*58:01, HLA-C*03:02 và HLA-A*33:03. Khi phân tích kết quả xét nghiệm đồng

thời cả 3 alen (HLA-A*33:03, HLA-B*58:01, HLA-C*03:02) có tính đến sự xuất hiện

đồng thời của các alen với nguy cơ SCARs do allopurinol, kết quả cho thấy chỉ có

alen HLA-B*58:01 và alen HLA-C*03:02 có mối liên quan với nguy cơ SCARs do

allopurinol (Pc < 0,005), alen HLA-A*33:03 không có mối liên quan với nguy cơ

SCARs do allopurinol (Pc > 0,05). Nguy cơ SCARs do allopurinol ở những cá thể chỉ

dương tính với alen HLA-B*58:01 so với những cá thể âm tính với cả 3 alen HLA lớp

I cao gấp 186,45 lần so với nhóm dung nạp và cao gấp 21,32 lần so với nhóm cộng

đồng. Nguy cơ SCARs do allopurinol ở những cá thể chỉ dương tính với alen HLA-

C*03:02 so với những cá thể âm tính với cả 3 alen HLA lớp I cao gấp 79,91 lần so

với nhóm dung nạp và cao gấp 15,10 lần so với nhóm cộng đồng. Đặc biệt, các cá

thể dương tính với cả 2 alen HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 có nguy cơ SCARs do

allopurinol gấp tới 467,20 lần so với các cá thể âm tính với cả 3 alen HLA lớp I trong

nhóm dung nạp và gấp 87,86 lần so với nhóm cộng đồng (Pc < 0,0001). Như vậy,

ảnh hưởng của HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 có tính cộng hưởng làm tăng nguy

cơ SCARs do allopurinol so với từng alen riêng rẽ.

Tiếp theo, Bảng 3.22 trình bày kết quả đánh giá mối liên quan giữa 2 alen HLA-

B*58:01 và HLA-C*03:02 với từng týp SCARs do allopurinol.

allopurinol

99

Bảng 3.21. Mối liên quan giữa từng alen/tổ hợp các alen HLA lớp I tới nguy cơ SCARs do allopurinol

Nhóm SCARs do allopurinol n = 100

Nhóm dung nạp với allopurinol n = 183

Nhóm cộng đồng n = 810

Phân tích riêng từng alen Alen

n (%)

n (%)

Pc#

n (%)

Pc#

HLA-A*33:03

75 (75,0)

36 (19,7)

< 0,0001

159 (19,6)

< 0,0001

HLA-B*58:01

93 (93,0)

17 (9,3)

< 0,0001

109 (13,5)

< 0,0001

HLA-C*03:02

90 (90,0)

19 (10,4)

< 0,0001

115 (14,2)

< 0,0001

OR (95% CI) 12,25 (6,85 - 21,90) 129,73 (51,90 - 324,26) 77,68 (34,64 - 174,23)

OR (95% CI) 12,28 (7,57 - 19,94) 85,44 (38,61 - 189,06) 54,39 (27,49 - 107,63)

- 0,667

604 (74,6) 73 (9,0)

5 (5,0) 1 (1,0)

146 (79,8) 18 (9,8)

- 0,698

0,001

17 (2,1)

3 (3,0)

0 * (0)

< 0,0001

0,012

8 (1,0)

1 (1,0)

0 * (0)

0,022

< 0,0001

22 (2,7)

16 (16,0)

1 (0,5)

< 0,0001

1,0 1,62 (0,18 - 14,67) 186,45 (8,54 - 4069,54) 79,91 (2,91 - 2192,58) 467,20 (51,34 - 4251,21)

1,0 1,65 (0,19 - 14,36) 21,32 (4,71 - 96,53) 15,10 (1,58 - 144,35) 87,86 (29,52 - 261,45)

Phân tích các kiểu kết hợp giữa 3 alen Âm tính với cả 3 alen Chỉ dương tính với alen HLA-A*33:03 Chỉ dương tính với alen HLA-B*58:01 Chỉ dương tính với alen HLA-C*03:02 Tổ hợp dương tính đồng thời với HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02

Pc# hiệu chỉnh theo công thức Benjamin – Hochberg cho so sánh nhiều nhóm

* Hiệu chỉnh Haldane cho các giá trị 0

100

Bảng 3.22. Mối liên quan giữa alen HLA-B*58:01 và HLA*C*03:02 và các týp SCARs do allopurinol

Alen

Nhóm SCARs do allopurinol

Nhóm

dung nạp với

n=100

allopurinol

SJS

TEN

DRESS

DRESS/ SJS

SJS/TEN

n=183

(n=40)

(n=5)

(n=51)

(n=2)

(n=2)

n,

OR

Pc#

n,

OR

Pc#

n,

OR

Pc#

n,

OR

Pc#

n,

OR

Pc#

(%)

95% CI

(%)

95% CI

(%)

95% CI

(%)

95% CI

(%)

95% CI

HLA-

38

185,53

<

5

104,66

0,004

2

47,57

0,020

46

89,84

<

2

47,57

0,017

17

B*58:01

(95)

(41,11

0,0001

(100)

(5,55

(100)

(2,19

(90,2)

(31,46

0,0001

(100)

(2,19

(9,3)

-

-

-

-

-

837,32)

1973,18)

256,53)

1031,06)

1031,06)

HLA-

36

77,68

<

3

12,95

0,011

2

42,18

0,019

47

101,42

<

2

42,18

0,017

19

C*03:02

(90)

(24,92

0,0001

(60)

(2,03

(100)

(1,95

(92,2)

(32,90

0,0001

(100)

(1,95

(10,4)

-

-

-

-

-

242,17)

82,44)

312,69)

910,89)

910,89)

Pc# hiệu chỉnh theo công thức Benjamin – Hochberg cho so sánh nhiều nhóm.

101

Kết quả Bảng 3.22 cho thấy, hai alen HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 có

liên quan tới nguy cơ SCARs do allopurinol ở tất cả các týp. Alen HLA-B*58:01

có liên quan nhiều nhất với týp SJS và TEN với OR (95% CI) lần lượt là 185,53

(41,11 – 837,32) và 104,66 (5,55 – 1973,18); có mối liên quan ít hơn với týp

DRESS với OR (95% CI) là 89,84 (31,46 – 256,53); và mối liên quan ít nhất với

týp SJS/TEN và DRESS/SJS với OR (95% CI) đều bằng 47,57 (2,19 – 1031,06).

Mặt khác, alen HLA-C*03:02 lại có liên quan chủ yếu với týp DRESS với OR

(95% CI) là 101,42 (32,90 – 312,69), tiếp theo là týp SJS với OR (95% CI) là 77,68

(24,92 – 242,17), sau đó tới týp SJS/TEN và DRESS/SJS với OR đều bằng 42,18

(1,95 – 910,89) và cuối cùng là týp TEN với OR (95% CI) là 12,95 (2,03 –82,44).

3.3.4. Kết quả đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố không di truyền và di

truyền liên quan tới nguy cơ SCARs do allopurinol

Để xác định yếu tố nguy cơ quan trọng nhất (bao gồm cả yếu tố di truyền

và không di truyền) liên quan tới SCARs do allopurinol, phân tích hồi quy đa biến

được thực hiện (kiểm tra tính cộng tuyến cho tất cả các yếu tố nguy cơ có kết quả

Pearson |𝑟| < 0,7 và VIF < 2 cho thấy các biến là độc lập, phù hợp giả định của

mô hình đa biến, đảm bảo tính chính xác của mô hình hồi quy logistic đa biến mà

luận án xây dựng). Kết quả được trình bày ở Bảng 3.23.

102

Bảng 3.23. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên quan với nguy cơ SCARs do allopurinol

Yếu tố nguy cơ

Nhóm SCARs

Nhóm dung nạp

Phân tích hồi quy đa biến

do allopurinol,

với allopurinol, n=183

OR

95% CI

Giá trị p

n=100

0,97 - 1,05

0,780

Tuổi (năm)

1,01

Nam

76 (76,0)

154 (84,2)

1,0

-

-

Giới tính

(n, %)

Nữ

24 (24,0)

29 (15,8)

0,32

0,06 - 1,63

0,170

Không dùng kèm thuốc lợi tiểu

92 (92,0)

181 (98,9)

1,0

-

-

Dùng kèm thuốc lợi tiểu

(n, %)

Dùng kèm thuốc lợi tiểu

8 (8,0)

2 (1,1)

1,12

0,04 – 29,89

0,910

≤ 150

4 (4,0)

19 (10,4)

1,0

-

-

Liều allopurinol khởi đầu

(mg/ngày), n (%)

> 150

96 (96,0)

164 (89,6)

2,54

0,39 – 16,71

0,332

≥ 60

12 (12,0)

106 (57,9)

1,0

-

-

eGFR (mL/ ph/ 1,73 m2),

n (%)

< 60

88 (88,0)

77 (42,1)

44,68

9,57 – 208,58

< 0,0001

Âm tính đồng thời với HLA-

6 (6,0)

164 (89,6)

1,0

-

-

B*58:01 và HLA-C*03:02

Yếu tố di truyền,

Dương tính với HLA-B*58:01

5 (5,0)

2 (1,1)

62,70

6,27 – 627,07

< 0,0001

n(%)

hoặc HLA-C*03:02

Dương tính đồng thời với HLA-

89 (89,0)

17 (9,3)

477,01

98,64 – 2306,82

< 0,0001

B*58:01 và HLA-C*03:02

103

Từ kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy, các yếu tố tuổi, giới tính, dùng

kèm thuốc lợi tiểu và liều dùng allopurinol khởi đầu đều không liên quan đến nguy

cơ SCARs do allopurinol (p > 0,05). Mặt khác, yếu tố di truyền (alen HLA-B*58:01

và/hoặc alen HLA-C*03:02) và suy giảm chức năng thận (eGFR < 60 mL/ph/1,73

m2) là 2 yếu tố chính liên quan tới nguy cơ SCARs do allopurinol. Nguy cơ SCARs

do allopurinol gia tăng ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận (eGFR < 60

mL/ph/1,73 m2) với OR = 44,68, 95% CI: 9,57 – 208,58, p < 0,0001. Nguy cơ SCARs

do allopurinol tăng rất cao ở những bệnh nhân dương tính với cả hai alen HLA-

B*58:01 và HLA-C*03:02 (OR = 477,01; 95% CI: 98,64 – 2306,82) so với những

bệnh nhân chỉ dương tính với một trong hai alen này (OR = 62,70; 95% CI: 6,27 -

627,07), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,0001.

Sau khi xác định được 2 yếu tố chính liên quan tới nguy cơ SCARs do

allopurinol từ phân tích hồi quy đa biến, nghiên cứu đánh giá tác động của thể đồng

hợp tử, dị hợp tử của alen HLA-C*03:02 cũng như tác động tổng hợp khi có suy giảm

chức năng thận với nguy cơ SCARs do allopurinol. Kết quả được trình bày ở Bảng

3.24.

Bảng 3.24. Phân tích ảnh hưởng của kiểu gen HLA-C*03:02 và chức năng thận

với nguy cơ SCARs do allopurinol

Âm tính

Dị hợp tử

Đồng hợp tử

HLA–C*03:02

eGFR, n (%)

≥ 60

< 60

≥ 60

< 60

≥ 60

< 60

(mL/ ph/ 1,73m2),

Nhóm SCARs do

1

9 (9,0)

10 (10,0)

52 (52,0)

1 (1,0)

27 (27,0)

allopurinol, n (%)

(1,0)

Nhóm dung nạp với

90

74 (40,4)

15 (8,2)

2 (1,1)

1 (0,5)

1 (0,5)

allopurinol, n (%)

(49,2)

1,00

10,95

2340,00

90,00

2430,00

OR

60,00

95 % CI

1,36 –

207,119 –

3,00 –

147,04 –

7,15 –

88,39

503,41

26436,97

2699,57

40159,73

Giá trị p

0,025

< 0,0001

< 0,0001

< 0,0001

0,010

Độ nhạy

90,00

98,11

50,00

96,43

90,91

Độ đặc hiệu

54,88

97,83

98,90

98,90

85,71

PPV

0,6

11,96

12,04

20,89

1,88

NPV

99,95

99,99

98,75

99,99

99,97

104

Từ Bảng 3.24 cho thấy khi lấy nhóm đối chứng là bệnh nhân âm tính với

HLA-C*03:02 có chức năng thận bình thường thì bệnh nhân mang dị hợp tử của

alen HLA-C*03:02 có chức năng thận bình thường có nguy cơ SCARs do

allopurinol (OR = 60) cao hơn gần 6 lần so với bệnh nhân âm tính với alen HLA-

C*03:02 và suy giảm chức năng thận (OR = 10,95). Bệnh nhân mang dị hợp tử

của alen HLA-C*03:02 suy giảm chức năng thận có nguy cơ SCARs do allopurinol

(OR = 2340) cao hơn 26 lần so với bệnh nhân mang đồng hợp tử của alen HLA-

C*03:02 có chức năng thận bình thường (OR = 90) và cao gấp 213 lần so với bệnh

nhân âm tính với alen HLA-C*03:02 và suy giảm chức năng thận (OR = 10,95).

Nguy cơ SCARs do allopurinol tăng lên ở bệnh nhân mang đồng hợp tử

HLA-C*03:02 so với bệnh nhân mang dị hợp tử HLA-C*03:02 khi chức năng thận

như nhau. Với chức năng thận bình thường, bệnh nhân mang đồng hợp tử HLA-

C*03:02 có nguy cơ (OR= 90) cao hơn 1,5 lần so với bệnh nhân mang dị hợp tử

HLA-C*03:02 (OR= 60). Với chức năng thận suy giảm, bệnh nhân mang đồng

hợp tử hoặc dị hợp tử HLA-C*03:02 đều có nguy cơ SCARs do allopurinol rất cao

(OR = 2430 và OR = 2340).

So sánh với nhóm có chức năng thận bình thường, bệnh nhân bị suy thận

nếu có xét nghiệm dương tính với alen HLA-C*03:02 có độ nhạy và độ đặc hiệu

về chẩn đoán SCARs đều > 96% và PPV đều tăng.

Ảnh hưởng của alen HLA-B*58:01 và chức năng thận tới nguy cơ SCARs

do allopurinol tiếp tục được phân tích. Kết quả được trình bày ở Bảng 3.25.

105

Bảng 3.25. Phân tích ảnh hưởng của alen HLA-B*58:01 và chức năng thận

với nguy cơ SCARs do allopurinol

HLA-B*58:01

Âm tính

Dương tính

eGFR (mL/ ph/ 1,73 m2), n (%)

≥ 60

< 60

≥ 60

< 60

Nhóm SCARs do allopurinol, n (%)

1 (1,0)

6 (6,0)

11 (11,0)

82 (82,0)

Nhóm dung nạp với allopurinol, n

91 (49,7)

75 (41,0)

15 (8,2)

2 (1,1)

(%)

OR

1,00

7,28

66,73

3731

95 % CI

0,86 – 61,81

8,02 – 555,3

332,12 – 41913,7

-

Giá trị p

< 0,0001

< 0,0001

-

0,069

Độ nhạy

-

85,71

91,67

98,80

Độ đặc hiệu

-

54,82

85,85

97,85

PPV

-

0,57

1,91

12,14

NPV

-

99,92

99,97

100

Từ Bảng 3.25 cho thấy, khi lấy nhóm đối chứng là bệnh nhân âm tính với

alen HLA-B*58:01 có chức năng thận bình thường thì nguy cơ SCARs do

allopurinol tăng rất cao ở những bệnh nhân vừa dương tính với alen HLA-B*58:01

vừa có chức năng thận suy giảm với OR (95% CI) là 3731 (332,12 – 41913,7).

Bệnh nhân dương tính với alen HLA-B*58:01 có chức năng thận bình thường có

nguy cơ SCARs do allopurinol với OR (95% CI) là 66,73 (8,02 – 555,3), cao hơn

9 lần so với bệnh nhân âm tính với alen HLA-B*58:01 và có chức năng thận suy

giảm với OR (95% CI) là 7,28 (0,86 – 61,81). So sánh với nhóm có chức năng

thận bình thường, bệnh nhân suy giảm chức năng thận nếu có xét nghiệm dương

tính với alen HLA-B*58:01, có độ nhạy, độ đặc hiệu, PPV, NPV về chẩn đoán

SCARs đều tăng. Đặc biệt, PPV và NPV cao nhất ở nhóm bệnh nhân dương tính

với alen HLA-B*58:01 có chức năng thận suy giảm, với PPV = 12,14% và NPV

= 100%.

Việc áp dụng xét nghiệm sàng lọc alen nguy cơ trên lâm sàng có thể tiếp

cận theo 2 cách khác nhau: xét nghiệm sàng lọc cho tất cả các bệnh nhân được chỉ

định sử dụng allopurinol hoặc khu trú xét nghiệm trong nhóm đối tượng nguy cơ

cao nhất. Từ các kết quả phân tích trên, luận án đánh giá các giá trị độ nhạy, độ

106

đặc hiệu, PPV, NPV của các xét nghiệm sàng lọc của từng alen nguy cơ và xét

nghiệm multiplex đồng thời của cả 2 alen theo 2 hướng: khi áp dụng xét nghiệm

sàng lọc alen nguy cơ ở nhóm bệnh nhân sử dụng allopurinol và khi áp dụng xét

nghiệm sàng lọc alen nguy cơ ở nhóm bệnh nhân có chức năng thận suy giảm. Kết

quả được trình bày ở Bảng 3.26.

Bảng 3.26. So sánh các giá trị của xét nghiệm sàng lọc alen nguy cơ

Xét nghiệm

Nhóm SCARs

Nhóm dung nạp

Độ nhạy Độ đặc hiệu

PPV

NPV

sàng lọc

do allopurinol

với allopurinol

Sàng lọc trong nhóm sử dụng thuốc allopurinol

90,00

89,62

2,54

99,97

HLA-C*03:02

19

Dương tính

90

164

Âm tính

10

93,00

90,71

2,92

99,98

HLA-B*58:01

17

Dương tính

93

166

Âm tính

7

Multiplex HLA-B*58:01 - HLA-C*03:02

94,00

89,62

2,65

99,98

19

Dương tính

94

164

Âm tính

6

Sàng lọc trong nhóm suy giảm chức năng thận (eGFR < 60 mL/ph/1,73 m2)

89,77

96,10

6,48

99,97

HLA-C*03:02

3

Dương tính

79

74

Âm tính

9

93,18

97,40

9,74

99,98

HLA-B*58:01

2

Dương tính

82

75

Âm tính

6

Multiplex HLA-B*58:01 - HLA-C*03:02

94,32

96,10

6,79

99,98

3

Dương tính

83

74

Âm tính

5

Từ Bảng 3.26, cho thấy, nếu áp dụng sàng lọc alen nguy cơ cho các bệnh

nhân sử dụng allopurinol, xét nghiệm sàng lọc alen HLA-B*58:01 có độ đặc hiệu

(90,71%) và PPV (2,92%) cao nhất; sau đó đến xét nghiệm multiplex cả 2 alen

HLA-B*58:01 – HLA-C*03:02 với độ đặc hiệu và PPV lần lượt là 89,62% và

2,65%. Mặc dù có độ đặc hiệu (89,62%) bằng độ đặc hiệu của xét nghiệm

107

multiplex cả 2 alen, nhưng xét nghiệm sàng lọc alen HLA-C*03:02 có PPV

(2,65%) thấp nhất trong 3 xét nghiệm. Xét nghiệm sàng lọc alen HLA-B*58:01

cũng có NPV (99,98%) cao hơn so với xét nghiệm sàng lọc alen HLA-C*03:02,

và bằng xét nghiệm multiplex 2 alen. Độ nhạy của xét nghiệm sàng lọc alen HLA-

B*58:01 (93%) đứng thứ hai sau độ nhạy của xét nghiệm multiplex 2 alen (94%).

Nếu áp dụng sàng lọc alen nguy cơ cho các bệnh nhân sử dụng allopurinol

có suy giảm chức năng thận, xét nghiệm sàng lọc alen HLA-B*58:01 cũng có độ

đặc hiệu, PPV và NPV cao nhất (97,40%; 9,74%; 99,98) và độ nhạy (93,14%)

đứng thứ hai sau độ nhạy của xét nghiệm multiplex 2 alen (94,32%).

So sánh toàn bộ các xét nghiệm, giá trị PPV của xét nghiệm sàng lọc alen

HLA-B*58:01 ở bệnh nhân sử dụng allopurinol có suy giảm chức năng thận có giá

trị cao nhất (9,74%). Xét nghiệm multiplex 2 alen nguy cơ ở nhóm bệnh nhân sử

dụng allopurinol có suy giảm chức năng thận có giá trị cao PPV thứ hai (6,79%).

108

4 Chương 4. BÀN LUẬN

4.1. Về kết quả mục tiêu 1 “Xây dựng và thẩm định quy trình phát hiện 3

alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02”

4.1.1. Về quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03

Cho đến nay, đã có 5266 alen đa hình và 1716 vị trí biến thể của gen HLA-

A đã được báo cáo [110], cho thấy tính đa hình rất phức tạp của siêu họ gen HLA

nói chung và gen HLA-A nói riêng. Vì vậy, rất khó để thiết kế cặp mồi đặc hiệu

nhằm khuếch đại trực tiếp cho từng alen HLA. Phần lớn các SNP đặc trưng của

một alen HLA lớp I nói chung và alen HLA-A nói riêng tập trung ở vùng exon 2 –

exon 3, mặt khác, trình tự ADN của vùng exon 2 – exon 3 cũng quyết định tính đa

hình của trình tự acid amin được mã hóa bởi alen HLA tương ứng [7], [20]. Do đó,

đa số các phương pháp PCR xác định kiểu gen HLA với độ phân giải mức 2 (2

field) đều thiết kế cặp mồi để khuếch đặc hiệu vùng exon 2 – exon 3 (bước 1)

trước khi sử dụng các cặp mồi tiếp theo để xác định alen HLA đích (bước 2) [20],

[25]. Quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03 bằng phương pháp nested AS – PCR

được xây dựng trong luận án là quy trình với bộ mồi được thiết kế mới, bổ sung

thêm mismatch để tăng tính đặc hiệu, đồng thời phân biệt được thể đồng hợp tử/dị

hợp tử của alen HLA-A*33:03.

Tính phức tạp của gen HLA không chỉ thể hiện ở hiện tượng đa hình của

mỗi týp HLA mà còn thể hiện ở hiện tượng tương tự trong trình tự ADN giữa các

týp HLA khác nhau [161]. Týp HLA-A và 2 týp HLA-C, HLA-G chứa trình tự ADN

tương tự nhau ở vùng intron 1 và intron 3 [161]. Vì vậy, khó khăn lớn nhất của

phản ứng PCR bước 1 là thiết kế cặp mồi có vị trí gắn với khuôn ADN của mồi

xuôi trong vùng intron 1 và mồi ngược trong vùng intron 3 có thể khuếch đại đặc

hiệu vùng exon 2 – exon 3 của gen HLA-A đồng thời giảm thiểu tối đa sản phẩm

PCR không đặc hiệu là vùng exon 2 – exon 3 của 2 gen HLA-C và HLA-G [161].

Nhằm mục đích đó, cặp mồi HLAAB1F/HLAAB1R được thiết kế với 1 – 2

nucleotid tận cùng đầu 3’ của mồi không bắt cặp bổ sung với khuôn ADN của gen

HLA-C và HLA-G (Hình 3.1) đảm bảo hạn chế tối đa việc tạo ra các sản phẩm

109

PCR không đặc hiệu. So với mồi xuôi APCRF của Peterson và cộng sự [105], mồi

xuôi HLAAB1F ngắn hơn 1 nucleotid A ở tận cùng đầu 3’ và 4 nucleotid GAAA

ở đầu 5’. So với mồi ngược HLA-AR của Uchiyama K. [135], mồi ngược

HLAAB1R ngắn hơn 4 nucleotid GGGY đầu 5’. Những khác biệt này giúp giảm

nhiệt độ nóng chảy của các mồi HLAAB1F, HLAAB1R so với các mồi đã công

bố trước đó và tăng tính đặc hiệu với vùng exon 2 – exon 3 của gen HLA-A.

Quy trình nested AS – PCR mà luận án đã xây dựng nhằm phát hiện alen

HLA-A*33:03 trong tổng số 21 alen HLA-A đã được công bố trong cộng đồng

người Kinh Việt Nam [11]. Vì vậy, ba cặp mồi đặc hiệu alen được sử dụng cho

các phản ứng PCR ở bước 2. Trình tự ADN vùng exon 2 – exon 3 của 3 alen HLA-

A*33:03, HLA-A*31:01 và HLA-A*29:01 tương tự nhau (Hình 3.2). Nhóm 3 alen

HLA-A này phân biệt với nhóm 18 alen HLA-A còn lại trong cộng đồng người

Kinh Việt Nam ở SNP W (A/T) tại vị trí 227 (Hình 3.2A). Do đó, 2 mồi xuôi đặc

hiệu alen HLAA3AF và HLAA18AF được thiết kế để phân biệt nhóm 3 alen HLA-

A*33:03, HLA-A*31:01 và HLA-C*29:01 với nhóm 18 alen HLA-A còn lại. Khác

biệt so với mồi A3101-F1 và A3101-F2 của Uchiyama K. [135], mồi HLAA3AF

và HLAA18AF dài hơn 1 nucleotid C ở đầu 5’ nên có nhiệt độ nóng chảy và khả

năng gắn của mồi vào khuôn ADN cao hơn, đồng thời tăng tính đặc hiệu do được

bổ sung thêm 1 mismatch (thay T bằng A) tại vị trí nucleotid thứ 3 kể từ nucleotid

tận cùng đầu 3’ (Hình 3.2A). Mặc dù gen HLA-A có tỷ lệ GC > 60%, nhưng 6

trong 7 nucleotid liên tiếp ngay trước SNP W (A/T) tại vị trí 227 (Hình 3.2A) để

thiết kế 2 mồi xuôi đặc hiệu alen HLAA3AF và HLAA18AF đều là các nucleotid

A và T (trình tự đoạn ADN khuôn từ nucleotid 221 – 227 của gen HLA-A: 5’ –

TATTTC[A/T] – 3’). Chính vì vậy, luận án giữ lại nucleotid C tại vị trí thứ 2 và

lựa chọn vị trí nucleotid T tại vị trí thứ 3 kể từ nucleotid đầu 3’ tận cùng của mồi

để thêm mismatch, tránh hiện tượng hiệu suất gắn của mồi đặc hiệu alen vào khuôn

ADN quá thấp dẫn đến không thực hiện được phản ứng PCR. Việc lựa chọn vị trí

thêm mismatch trên mồi đặc hiệu alen có vai trò quan trọng để vừa đảm bảo tăng

110

tính đặc hiệu của mồi vừa đảm bảo hiệu suất gắn mồi vào khuôn ADN để phản

ứng PCR có thể diễn ra.

Mặt khác, để phân biệt alen HLA-A*33:03 với 2 alen HLA-A*31:01 và

HLA-C*29:01, chỉ có 3 SNP ở vị trí lần lượt là 387, 389 và 391 trong đoạn trình

tự ADN vùng exon 2 – exon 3 (Hình 3.2B). SNP S (G/C) ở vị trí 391 được sử dụng

để thiết kế 2 mồi ngược HLAA3303R đặc hiệu với alen HLA-A*33:03 và

HLAA2AR đặc hiệu với 2 alen HLA-A*31:01 và HLA-C*29:01 (Hình 3.2B). Bên

cạnh việc lựa chọn vị trí, việc lựa chọn loại mismatch để bổ sung cho mồi đặc hiệu

alen cũng có vai trò quyết định tới kết quả của phản ứng PCR. Khi bổ sung 1

mismatch có độ mạnh trung bình tại vị trí nucleotid thứ 2 hoặc thứ 3 kể từ nucleotid

tận cùng đầu 3’ theo nguyên tắc bổ sung mismatch như đã trình bày ở Bảng 2.1

[145] để thiết kế 2 mồi ngược đặc hiệu alen HLAA3303R và HLAA2AR, kết quả

thực nghiệm cho thấy sản phẩm dương tính giả xuất hiện nhiều, hay nói cách khác,

các mồi này không đủ độ đặc hiệu. Do đó, để đảm bảo tăng tính đặc hiệu của mồi

với alen tương ứng nhưng vẫn đảm bảo hiệu suất gắn mồi vào khuôn để thực hiện

phản ứng PCR, luận án lựa chọn vị trí nucleotid thứ 3 kể từ nucleotid tận cùng đầu

3’ để thêm một mismatch mạnh (thay G bằng A) (Bảng 2.1).

Quy trình nested AS – PCR mà luận án đã xây dựng nhằm phát hiện alen

HLA-A*33:03 không sử dụng gen nội chuẩn để giảm thiểu số cặp mồi sử dụng và

sự phức tạp khi tối ưu hóa chu trình nhiệt của các cặp mồi ở bước 2. Thay vào đó,

phản ứng PCR bước 1 ngoài vai trò khuếch đại đặc hiệu vùng exon 2 – exon 3 của

gen HLA-A còn đóng vai trò nội kiểm. Các mẫu không xuất hiện sản phẩm PCR

trên kết quả điện di đồ sau phản ứng PCR ở bước 1 sẽ phải thực hiện lại phản ứng

PCR bước 1 hoặc tách chiết lại ADN. Chỉ các mẫu có sản phẩm PCR trên kết quả

điện di đồ sau phản ứng PCR ở bước 1 mới được thực hiện tiếp các phản ứng ở

bước 2 để đảm bảo đủ lượng khuôn ADN cho các phản ứng PCR bước 2 cũng như

đảm bảo các phản ứng PCR ở bước 2 không bị ức chế do ảnh hưởng của các chất

ức chế phản ứng PCR (nếu có) trong quá trình tách chiết, tinh sạch ADN, từ đó

đảm bảo không xuất hiện kết quả âm tính giả ở các phản ứng PCR bước 2.

111

Ngoài ra, bởi tính đa hình rất phức tạp của gen HLA nói chung và gen HLA-

A nói riêng nên để tăng tính đặc hiệu của mồi đồng thời giảm thiểu tối đa khả năng

xuất hiện kết quả dương tính giả, ngoài kết hợp 2 phương pháp nested và AS –

PCR, luận án còn sử dụng chu trình nhiệt touchdown để thực hiện các phản ứng

PCR. Chu trình nhiệt touchdown đặc biệt hữu ích cho các mẫu ADN khó khuếch

đại như các đoạn ADN có tính đa hình phức tạp và giàu GC (G + C > 60%) như

gen HLA [7], [73], [121].

Thẩm định lại quy trình đã thiết kế với 100 mẫu ADN chưa biết kiểu gen

HLA-A bằng cách so sánh với phương pháp giải trình tự Sanger. Kết quả giải trình

tự thu được 10 mẫu mang alen HLA-A*29:01, 0 mẫu mang alen HLA-A*31:01 (2

alen có trình tự ADN tương tự với alen HLA-A*33:03) và 46 mẫu mang alen HLA-

A*33:03; cho kết quả độ tương đồng đạt 100% (ĸ = 1, p < 0,001) với kết quả thu

được từ quy trình đã xây dựng, độ nhạy 100% (95% CI: 92,13 - 100%) và độ đặc

hiệu 100% (95% CI: 93,51 - 100%) (Bảng 3.4, Phụ lục 9). Mặc dù trong các mẫu

thẩm định không có mẫu mang alen HLA-A*31:01 (là 1 trong 2 alen có trình tự

ADN tương tự với alen HLA-A*33:03) nhưng tần suất alen này trong cộng đồng

người Kinh Việt Nam khá thấp (2,1% [155]) nên khả năng xuất hiện sai số về độ

đặc hiệu của quy trình cũng tương đối nhỏ. Bên cạnh đó, với một xét nghiệm sàng

lọc thì độ nhạy quan trọng hơn so với độ đặc hiệu để đảm bảo không bỏ sót bệnh

nhân có nguy cơ gặp phản ứng có hại của thuốc do sự hiện diện của alen HLA-

A*33:03. Như vậy, có thể thấy quy trình đã xây dựng đảm bảo độ nhạy trong việc

phát hiện các bệnh nhân có nguy cơ gặp phản ứng có hại của thuốc do sự hiện diện

của alen HLA-A*33:03.

Quy trình đã xây dựng giúp phân biệt thể đồng hợp tử và dị hợp tử của alen

HLA-A*33:03, tạo điều kiện thuận lợi cho các nghiên cứu về ảnh hưởng của số

lượng alen HLA-A*33:03 trong kiểu gen với nguy cơ phản ứng có hại của thuốc.

Cho đến này, hầu hết các quy trình PCR nhằm phát hiện một alen HLA cụ thể đã

công bố không thể phân biệt được thể đồng hợp tử và dị hợp tử của alen do tính

đa hình phức tạp của gen HLA [100], [121], [135] hoặc phải sử dụng đồng thời

112

hàng chục cặp mồi như các bộ kit thương mại SSP – PCR, SSOP – PCR có sẵn

nhưng chi phí cao để phát hiện hàng loạt alen HLA cùng lúc. Bên cạnh đó, quy

trình phát hiện alen HLA-A*33:03 mà luận án đã xây dựng là quy trình phát hiện

đặc hiệu cho alen HLA-A*33:03 đầu tiên được công bố cả trên thế giới và Việt

Nam.

Nhược điểm chính của quy trình nested AS – PCR phát hiện alen HLA-

A*33:03 đã xây dựng là quy trình cần 2 bước PCR nên tốn thời gian điện di để

phát hiện các sản phẩm PCR trên thạch agarose. Ngoài ra, do sử dụng phương

pháp nested – PCR nên có thể xảy ra nhiễm chéo trong quá trình mở ống nghiệm

chứa sản phẩm PCR bước 1 để pha loãng và tra mẫu cho các phản ứng PCR ở

bước 2. Tuy nhiên, nguy cơ này có thể giảm thiểu bằng cách sử dụng các phòng

riêng biệt cho mỗi bước PCR [139]. Bên cạnh đó, mặc dù ở bước 2 quy trình thực

hiện 3 phản ứng PCR ở 3 ống nghiệm khác nhau nhưng đã được tối ưu cùng 1 chu

trình nhiệt touchdown để có thể thực hiện đồng thời trên cùng 1 máy PCR, tối giản

số thiết bị và thời gian.

Quy trình nested AS – PCR mà luận án đã xây dựng có thể sử dụng để phát

hiện alen HLA-A*33:03 ở người Kinh Việt Nam và có thể áp dụng ở một số cộng

đồng châu Á khác có đặc điểm di truyền tương tự như người Thái Lan hoặc người

Hán Trung Quốc với những điều chỉnh cần thiết dựa vào số lượng và tần suất các

alen HLA-A có trình tự ADN tương tự với alen HLA-A*33:03 phát hiện trong cộng

đồng tương ứng. Ví dụ, trong cộng đồng người Kinh Việt Nam, 3 alen HLA-

A*29:01; HLA-A*31:01; HLA-A*33:03 có trình tự ADN tương tự nhau và đều có

tần suất đáng kể trong cộng đồng (lần lượt là 6,2%; 2,1% và 11,5%) [11]. Trong

khi đó, cộng đồng người Hán Trung Quốc, chỉ xuất hiện alen HLA-A*31:01 (có

tần suất 7,1%) là alen có trình tự ADN tương tự với HLA-A*33:03 (tần suất 6,2%)

[54]. Alen HLA-A*29:01 không xuất hiện trong cộng đồng này như trong cộng

đồng người Kinh Việt Nam. Do đó, quy trình nested AS-PCR luận án đã xây dựng

có thể áp dụng cho cộng đồng người Hán Trung Quốc; hoặc có thể điều chỉnh cho

phù hợp với cộng đồng này hơn bằng cách so sánh trình tự ADN của 2 alen HLA-

113

A*31:01; HLA-A*33:03 để lựa chọn vị trí SNP khác và thiết kế mồi đặc hiệu alen

đặc hiệu cho alen HLA-A*33:03.

Việc sử dụng các chỉ dấu di truyền, đặc biệt là những chỉ dấu liên quan tới

phản ứng có hại của thuốc nhằm cá thể hóa điều trị là một xu hướng tất yếu của y

học hiện đại, nhằm giảm thiểu phản ứng có hại của thuốc và nâng cao hiệu quả

điều trị [88]. Ngoài allopurinol, alen HLA-A*33:03 còn được báo cáo liên quan tới

nhiều phản ứng có hại nghiêm trọng (SCARs) của nhiều thuốc khác như strontium

ranelate – một thuốc điều trị loãng xương [75], thuốc chống viêm phi steroid để

điều trị cảm cúm thông thường [130]; hay alen HLA-A*33:03 có liên quan đến độc

tính trên tế bào gan khi sử dụng ticlopidin để chống kết tập tiểu cầu [53]. Vì vậy,

quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03 mà luận án đã xây dựng có thể được sử

dụng để sàng lọc các bệnh nhân có nguy cơ gặp phản ứng có hại do các thuốc kể

trên, từ đó, bác sỹ có thể thay đổi phác đồ điều trị phù hợp hơn cho người bệnh.

Ngoài ra, nếu chỉ sử dụng với mục đích sàng lọc trên lâm sàng và không cần phân

biệt thể đồng hợp tử/dị hợp tử thì quy trình chỉ cần sử dụng 1 phản ứng phát hiện

đặc hiệu alen HLA-A*33:03 ở bước 2, tiết kiệm cả chi phí và thời gian xét nghiệm.

Xác định kiểu gen bằng phương pháp PCR rất phổ biến trong các phòng xét

nghiệm lâm sàng, đặc biệt là các phòng thí nghiệm gen dược. Quy trình nested AS

– PCR luận án đã xây dựng có chi phí đầu tư trang thiết bị ban đầu thấp nên có thể

dễ dàng áp dụng tại phòng xét nghiệm của các bệnh viện địa phương còn hạn chế

về nhân lực và chưa có điều kiện đầu tư các hệ thống xét nghiệm đắt tiền như máy

real-time PCR hay máy giải trình tự gen. Bên cạnh đó, với chi phí hóa chất vật tư

tiêu hao cho mỗi mẫu nhỏ, quy trình đã xây dựng phù hợp với điều kiện kinh tế

của phần lớn bệnh nhân ở những quốc gia có nền kinh tế đang phát triển như Việt

Nam, cho phép đa số người bệnh có thể tiếp cận một xét nghiệm đơn giản nhưng

giúp ngăn ngừa được phản ứng có hại nghiêm trọng do nhiều thuốc gây ra.

4.1.2. Về quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01

Nhiều quy trình PCR phát hiện alen HLA-B*58:01 đã được công bố trên

thế giới với mục đích áp dụng trên lâm sàng để sàng lọc alen này nhằm giảm thiểu

114

nguy cơ SCARs do allopurinol như các quy trình SSP – PCR của Sita V. [121],

quy trình khuếch đại đẳng nhiệt qua trung gian vòng lặp của Kwok J. [74], quy

trình RFLP – PCR thông qua chỉ dấu thay thế của Maekawa và cộng sự [86], hay

một loạt các quy trình real-time PCR của Zhang [151], Kang [63] và Nguyễn Văn

Đĩnh [96]. Qua tổng quan tài liệu và so sánh các quy trình đã công bố, luận án

quyết định sử dụng cặp mồi HLAB5801F/HLAB5801R dùng cho real-time PCR

của Nguyễn Văn Đĩnh [96] để xây dựng quy trình SSP – PCR. Luận án tận dụng

ưu điểm của cặp mồi HLAB5801F/HLAB5801R khuếch đại đặc hiệu alen HLA-

B*58:01 với mồi ngược HLAB5801R được điều chỉnh bằng cách lược bỏ 2

nucleotid CA ở đầu 5’ và 2 nucleotid GA ở đầu 3’ của mồi R1 của Sita V. [121]

giúp giảm nhiệt độ nóng chảy và chiều dài của mồi (Hình 3.17B). Mồi

HLAB5801R có 2 nucleotid C – T tại vị trí 6 – 7 kể từ nucleotid tận cùng đầu 3’

(Hình 3.16B) không bắt cặp bổ sung với khuôn ADN của alen HLA-B*57:01, đảm

bảo khuếch đại đặc hiệu với alen HLA-B*58:01 và giảm thiểu nguy cơ tạo sản

phẩm PCR không đặc hiệu với alen HLA-B*57:01 (alen có trình tự ADN tương tự

với alen HLA-B*58:01 và có tần suất 2,9% đáng kể trong cộng đồng người Kinh

Việt Nam). Bên cạnh đó, thay vì sử dụng thiết bị real-time PCR với chi phí đầu tư

lớn như nhóm tác giả Nguyễn Văn Đĩnh [96], luận án khảo sát các điều kiện để sử

dụng cặp mồi trên cho phản ứng PCR trên máy luân nhiệt thường quy với chu

trình nhiệt

touchdown vừa giúp

tăng

tính đặc hiệu của cặp mồi

HLAB5801F/HLAB5801R với alen HLA-B*58:01, giảm khả năng bắt cặp của

mồi vào khuôn ADN của alen HLA-B*57:01 tránh tạo ra sản phẩm PCR không

đặc hiệu vừa giúp hạ giá thành xét nghiệm.

Thẩm định lại quy trình đã thiết kế với 100 mẫu ADN chưa biết kiểu gen

HLA-B bằng cách so sánh với phương pháp giải trình tự Sanger. Kết quả giải trình

tự thu được 3 mẫu mang alen HLA-B*57:01 (alen có trình tự ADN tương tự với

alen HLA-B*58:01) và 52 mẫu mang alen HLA-B*58:01; cho kết quả độ tương

đồng 100% (ĸ = 1, p < 0,001) với kết quả thu được từ quy trình SSP – PCR đã xây

dựng, độ nhạy 100% (95% CI: 93,28% - 100%) và độ đặc hiệu 100% (95% CI:

115

92,45% - 100%) (Bảng 3.8, Phụ lục 10). Mặc dù số lượng mẫu thẩm định mang

alen HLA-B*57:01 - alen có trình tự ADN tương tự với alen HLA-B*58:01 tương

đối nhỏ nhưng tần suất alen này trong cộng đồng người Kinh Việt Nam khá thấp

(2,9% [155]) nên ít khả năng xuất hiện sai số về độ đặc hiệu của quy trình. Như

vậy, với một xét nghiệm sàng lọc thì quy trình SSP – PCR đã xây dựng đảm bảo

độ nhạy trong việc phát hiện các bệnh nhân có nguy cơ gặp phản ứng có hại của

thuốc do sự hiện diện của alen HLA-B*58:01.

Mặc dù quy trình SSP – PCR phát hiện alen HLA-B*58:01 luận án thực

hiện yêu cầu thời gian điện di sau phản ứng PCR nhưng quy trình PCR gồm 1

bước với tổng thời gian khoảng 2,5 giờ vẫn đảm bảo trả kết quả trong ngày cho

bệnh nhân. Bên cạnh đó, việc điều chỉnh từ quy trình sử dụng máy real-time PCR

thành quy trình sử dụng máy luân nhiệt thường quy rất có ý nghĩa về mặt lâm sàng.

Vì quy trình không yêu cầu trang thiết bị đắt tiền như máy real-time PCR nên có

thể áp dụng ở cả những phòng xét nghiệm sinh học phân tử quy mô nhỏ, không

đòi hỏi cao về nhân lực, và với chi phí vật tư, nguyên liệu cho một lần chạy PCR

tương đối thấp, nhờ vậy xét nghiệm sàng lọc alen HLA-B*58:01 có thể tiếp cận

được với số lượng bệnh nhân lớn hơn. Các quy trình real-time PCR của Zhang

[151], Kang [63] hay Nguyễn Văn Đĩnh [96] mặc dù đều có độ chính xác cao (với

độ nhạy, độ đặc hiệu 100%) và không mất thời gian điện di sau phản ứng PCR

nhưng cần chi phí đầu tư ban đầu cho thiết bị (gấp 10 – 20 lần) và thuốc thử (1,5

– 3,8 USD/mẫu) cao hơn nhiều so với quy trình mà luận án đã xây dựng nên chỉ

phù hợp để áp dụng cho những bệnh viện hoặc phòng thí nghiệm được đầu tư trang

thiết bị hiện đại với nguồn nhân lực được đào tạo chuyên sâu. Như vậy, với độ

chính xác cao, cách tiến hành đơn giản cũng như thiết bị, chi phí và nhân lực tối

giản, quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01 mà luận án sử dụng có thể áp dụng

rộng rãi hơn trên lâm sàng để giúp các bác sĩ sàng lọc bệnh nhân có nguy cơ

SCARs do allopurinol cũng như đảm bảo hiệu quả điều trị của thuốc đặc biệt ở

những nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam.

116

Ngoài hạn chế về thời gian điện di sau phản ứng PCR, một hạn chế khác

của quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01 luận án sử dụng là không phân biệt

được thể đồng hợp tử/dị hợp tử của alen HLA-B*58:01 nên không đánh giá được

ảnh hưởng của số lượng alen HLA-B*58:01 trong kiểu gen với nguy cơ SCARs

do allopurinol ở người Kinh Việt Nam.

4.1.3. Về quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02

Tương tự như gen HLA-A, gen HLA-C cũng là một trong những gen có tính

đa hình cao nhất trong bộ gen người, với 6223 alen HLA-C và 1540 vị trí biến thể

đã được phát hiện [110]. Vì vậy, cũng rất khó để thiết kế cặp mồi đặc hiệu nhằm

khuếch đại trực tiếp cho từng alen HLA-C. Quy trình AS – PCR phát hiện alen

HLA-C*03:02 mà luận án đã xây dựng là quy trình với bộ mồi được thiết kế mới

bổ sung thêm mismatch để tăng tính đặc hiệu, đồng thời phân biệt được thể đồng

hợp tử/dị hợp tử của alen HLA-C*03:02.

Quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02 cũng gồm 2 bước PCR. Ở phản ứng

PCR bước 1, cặp mồi HLACB1F/HLACB1R được thiết kế để khuếch đại đặc hiệu

vùng exon 2 – exon 3 của gen HLA-C đồng thời tránh tạo ra các sản phẩm PCR

không đặc hiệu là vùng exon 2 – exon 3 của các gen HLA-A, HLA-B, HLA-E, HLA-

F, HLA-G [161]. Mồi xuôi HLACB1F được điều chỉnh từ mồi xuôi CPCRF của

Peterson và cộng sự [105] bằng cách bỏ 1 nucleotid A ở đầu 5’ và bổ sung 1

mismatch (thay G bằng T) tại vị trí nucleotid thứ 2 kể từ nucleotid tận cùng đầu

3’ để giảm nhiệt độ nóng chảy của mồi và tăng tính đặc hiệu (Hình 3.17A). Mồi

ngược HLACB1R được thiết kế mới, với các nucleotid ở đầu 3’ bắt cặp bổ sung

với khuôn ADN của gen HLA-C ở 3 SNP liên tiếp tại vị trí 1007 – 1009 (Hình

3.17B), đảm bảo độ đặc hiệu với gen HLA-C. Ở bước 2, 3 cặp mồi được sử dụng

cho 3 phản ứng PCR ở 3 ống nghiệm khác nhau để phát hiện alen HLA-C*03:02

trong tổng số 18 alen HLA-C đã được công bố trong cộng đồng người Kinh Việt

Nam [11]. Trước tiên, 2 SNP liên tiếp tại vị trí 935 – 936 được sử dụng để thiết kế

2 mồi ngược HLAC3CR và HLAC15CR nhằm phân biệt nhóm 3 alen HLA-

C*03:02, HLA-C*03:03, HLA-C*03:04 có trình tự ADN vùng exon 2 – exon 3

117

tương tự nhau với nhóm 15 alen HLA-C còn lại (Hình 3.18B). Hai mồi ngược đặc

hiệu alen này được điều chỉnh từ mồi C946R02 do Koehler R. N và cộng sự công

bố [72] bằng cách thêm 1 nucleotid G vào đầu 5’ của mồi nhằm tăng khả năng gắn

của mồi vào khuôn ADN đồng thời điều chỉnh nhiệt độ nóng chảy của mồi tạo

điều kiện để thiết lập chu trình nhiệt touchdown chung cho cả 3 cặp mồi sử dụng

ở bước 2. Ngoài ra, alen HLA-C*03:02 được phân biệt với 2 alen HLA-C*03:03,

HLA-C*03:04 bằng 2 mồi xuôi đặc hiệu alen lần lượt là HLAC0302F và

HLAC2CF. Mặc dù cùng sử dụng SNP M (C/A) để phân biệt alen HLA-C*03:02

với 2 alen HLA-C*03:03, HLA-C*03:04 nhưng luận án sử dụng SNP M (C/A) tại

vị trí 731 thay vì sử dụng SNP C/A tại vị trí 795 (Hình 3.18A) như hai mồi xuôi

C806F03 và C806F01 của Koehler R. N [72] nhằm tăng kích thước sản phẩm PCR

từ 146 bp lên 241 bp để thuận lợi hơn cho quá trình đọc kết quả điện di. Bên cạnh

đó, mồi xuôi (HLAC0302F) được bổ sung 1 mismatch (thay C bằng T) tại vị trí

nucleotid thứ 2 kể từ nucleotid tận cùng đầu 3’ và mồi xuôi HLAC2CF được bổ

sung 1 mismatch (thay T bằng C) tại vị trí nucleotid thứ 3 kể từ nucleotid tận cùng

đầu 3’ để tăng tính đặc hiệu của các mồi. Việc lựa chọn vị trí khác nhau để bổ

sung mismatch trên 2 mồi xuôi đặc hiệu alen (HLAC0302F và HLAC2CF) có vai

trò quan trọng để xây dựng được quy trình phát hiện đồng thời phân biệt được thể

đồng hợp tử/dị hợp tử của alen HLA-C*03:02. Với mồi xuôi HLAC0302F không

lựa chọn vị trí nucleotid thứ 3 kể từ nucleotid tận cùng đầu 3’ để bổ sung mismatch

(được đánh dấu màu ghi) vì sẽ tạo thành mồi có trình tự tương ứng là 5’–

GGCCAGGGTCTCACACCC– 3’ với 3 nucleotid liên tiếp cuối cùng đầu 3’ đều

là C dẫn tới hiện tượng gắn mồi không đặc hiệu, tạo ra nhiều sản phẩm phụ và kết

quả dương tính giả. Mặt khác, với mồi xuôi HLAC2CF không lựa chọn vị trí

nucleotid thứ 2 kể từ nucleotid tận cùng đầu 3’ để bổ sung mismatch (được đánh

dấu màu ghi) vì sẽ

tạo

thành mồi có

trình

tự

tương ứng

là 5’–

GGCCAGGGTCTCACATTA– 3’ với 4 nucleotid liên tiếp cuối cùng đầu 3’ đều

là AT dẫn tới hiệu suất mồi gắn vào khuôn ADN thấp, tạo kết quả âm tính giả.

118

Tương tự như quy trình nested AS – PCR mà luận án đã xây dựng nhằm

phát hiện alen HLA-A*33:03, quy trình nested AS – PCR nhằm phát hiện alen

HLA-C*03:02 không sử dụng gen nội chuẩn mà tận dụng chính phản ứng PCR

bước 1 để nội kiểm giúp giảm thiểu số cặp mồi sử dụng và sự phức tạp khi tối ưu

hóa chu trình nhiệt của các cặp mồi ở bước 2 cũng như đảm bảo không xuất hiện

kết quả âm tính giả ở các phản ứng PCR bước 2.

Thẩm định lại quy trình đã thiết kế với 100 mẫu ADN chưa biết kiểu gen

HLA-C bằng cách so sánh với phương pháp giải trình tự Sanger. Kết quả giải trình

tự thu được 10 mẫu mang alen HLA-C*03:03, 14 mẫu mang alen HLA-C*03:04

(2 alen có trình tự ADN tương tự với alen HLA-C*03:02) và 42 mẫu mang alen

HLA-C*03:02; cho kết quả độ tương đồng đạt 98% (ĸ =0,98, p < 0,001) với kết

quả thu được từ quy trình đã xây dựng, độ nhạy 100% (95% CI: 91,6% - 100%)

và độ đặc hiệu 98,3% (95% CI: 90,9% - 99,7%) (Bảng 3.12, Phụ lục 11). Mặc dù

quy trình đã xây dựng xuất hiện tỷ lệ dương tính giả nhưng đối với một xét nghiệm

sàng lọc, độ nhạy quan trọng hơn so với độ đặc hiệu để đảm bảo không bỏ sót

bệnh nhân có nguy cơ gặp phản ứng có hại của thuốc do sự hiện diện của alen

HLA-C*03:02. Có thể thấy quy trình đã xây dựng đảm bảo độ tin cậy trong việc

phát hiện các bệnh nhân có nguy cơ gặp phản ứng có hại của thuốc do sự hiện diện

của alen HLA-C*03:02.

Quy trình nested AS – PCR phát hiện alen HLA-C*03:02 có thể sử dụng

một cách linh hoạt. Quy trình có thể chỉ cần 1 phản ứng PCR với cặp mồi

HLAC0302F/HLAC3CR đặc hiệu với alen HLA-C*03:02 nếu sử dụng với mục

đích sàng lọc phát hiện alen này; hoặc sử dụng cả 3 cặp mồi ở bước 2 để phân biệt

thể đồng hợp tử/dị hợp tử cho các nguyên cứu đánh giá ảnh hưởng của số lượng

alen HLA-C*03:02 trong kiểu gen đối với nguy cơ phản ứng có hại của thuốc.

Siêu họ gen HLA lớp I với nhiều gen có liên quan tới hoạt động của hệ miễn

dịch, đặc biệt là các phản ứng có hại của thuốc [7], [8]. Một alen HLA có thể liên

quan tới phản ứng có hại của nhiều thuốc khác nhau [44]. Vì vậy, một quy trình

sàng lọc 1 alen HLA đơn giản có thể giúp giảm thiểu nguy cơ gặp phản ứng có hại

119

của nhiều thuốc khác nhau. Ngoài allopurinol, alen HLA-C*03:02 còn được phát

hiện có liên quan tới phản ứng có hại gây tổn thương gan khi sử dụng methimazole

để điều trị bệnh Basedow [79]. Các bệnh nhân mang alen HLA-C*03:02 tăng nguy

cơ bị tổn thương gan (OR = 15,4; p = 0,029) hoặc đồng thời bị tổn thương gan và

ứ mật (OR = 14,9; p = 0,032) khi sử dụng methimazol so với các bệnh nhân không

mang alen này [79]. Như vậy, quy trình nested AS – PCR phát hiện HLA-C*03:02

mà luận án đã xây dựng còn có thể áp dụng để sàng lọc bệnh nhân nhằm ngăn

ngừa nguy cơ tổn thương gan khi sử dụng methimazol.

Quy trình nested AS – PCR phát hiện alen HLA-C*03:02 mà luận án đã xây

dựng có cùng nguyên tắc chung với quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03 nên có

cùng một số ưu nhược điểm. Nhược điểm chính của quy trình là tốn thời gian điện

di sau phản ứng PCR và có thể gặp nhiễm chéo trong quá trình chuẩn bị cho các

phản ứng PCR ở bước 2 gây dương tính giả. Nhưng nhìn chung quy trình phát

hiện alen HLA-C*03:02 luận án đã xây dựng có độ chính xác cao, phù hợp để áp

dụng rộng rãi ở cả những phòng xét nghiệm chưa có điều kiện đầu tư trang thiết

bị hiện đại và nguồn nhân lực được đào tạo chuyên sâu. Quy trình có chi phí hóa

chất cho mỗi mẫu thấp tạo điều kiện thuận lợi để tiếp cận được nhiều bệnh nhân

nhằm giảm thiểu nguy cơ phản ứng có hại của thuốc đồng thời đảm bảo được hiệu

quả điều trị bệnh. Ngoài ra, tương tự quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03, quy

trình phát hiện alen HLA-C*03:02 mà luận án đã xây dựng cũng là quy trình phát

hiện đặc hiệu cho alen HLA-C*03:02 đầu tiên được công bố cả trên thế giới và

Việt Nam.

Với vai trò quan trọng trong hoạt động của hệ miễn dịch và tính đa hình rất

phức tạp [7], [8], ngày càng có nhiều nghiên cứu về siêu họ gen HLA sử dụng công

nghệ hiện đại như công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới (Next generation

sequencing - NGS) [35], [60]. Công nghệ NGS ra đời vào những năm đầu 2000,

sử dụng các kỹ thuật được phát triển từ nguyên lý giải trình tự của Sanger để tiến

hành và xử lý hàng triệu phản ứng diễn ra song song; nhờ đó tốc độ phản ứng

nhanh, kết quả có độ phân giải cao, với số lượng mẫu đầu vào lớn và loại trừ được

120

các kết quả alen HLA nghi ngờ liên quan từ việc áp dụng các phương pháp truyền

thống [47], [60], [70]. Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của công nghệ NGS là tiền

đề để phát triển giải trình tự toàn bộ hệ gen (Whole genome sequencing – WGS)

và giải trình tự toàn bộ hệ exon (Whole exome sequencing – WES) [35]. Các công

nghệ tiên tiến này giúp xác định đồng thời rất nhiều hoặc toàn bộ hệ gen của một

sinh vật cùng một lúc. Nhờ vậy, các nhà khoa học có thể nghiên cứu về cấu trúc

và chức năng của số lượng lớn các gen trong tế bào, kể cả những thông tin liên

quan tới biểu hiện gen bằng cách giải trình tự cả vùng ADN không mã hóa, chiếm

98% –99% bộ gen (hầu hết các thông tin về chức năng của vùng ADN không mã

hóa vẫn còn là một bí ẩn) [144]. Với công nghệ vượt trội có thể phân tích lượng

dữ liệu khổng lồ này, các alen HLA-A, HLA-B, −HLA-C có thể được xác định với

độ chính xác 100% [35], [60]. Tuy nhiên, chi phí đầu tư và vận hành các thiết bị

NGS khá lớn (từ vài chục nghìn – vài trăm nghìn USD), đồng thời đòi hỏi cao về

năng lực của kỹ thuật viên và đặc biệt là khâu xử lý dữ liệu lớn, do đó, các công

nghệ này hiện mới được áp dụng tại các phòng thí nghiệm hoặc trung tâm nghiên

cứu di truyền thường xuyên phải xử lý số lượng mẫu và thông tin di truyền lớn

[24]. Trong thực tế, việc áp dụng các phương pháp PCR kinh điển như PCR – SSP

hay nested AS – PCR để xác định kiểu gen HLA và các gen ảnh hưởng đến đáp

ứng thuốc vẫn có ý nghĩa quan trọng và phổ biến trên lâm sàng.

4.2. Về kết quả mục tiêu 2 “Xác định tần suất của 3 alen HLA-A*33:03,

HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam”

Với alen HLA-B*58:01, kết quả của luận án về tần suất cá thể mang alen

này trong cộng đồng người Kinh Việt Nam là 13,5% (Bảng 3.26). Tại Việt Nam,

cho tới nay mới có duy nhất một công bố về tần suất cá thể mang alen HLA-

B*58:01 (17,0%) trong 101 người Kinh Việt Nam ở thành phố Hồ Chí Minh và

các tỉnh đồng bằng sông Mê kông của tác giả Đỗ Đức Minh được công bố trên Cơ

sở dữ liệu tần suất alen (Allele frequency net database – AFND) [155]. Sự khác

biệt về tần suất cá thể mang alen HLA-B*50:01 giữa 2 nghiên cứu có thể do mẫu

cộng đồng người Kinh Việt Nam của luận án lớn hơn (n = 810) và được thu thập

121

từ người Kinh trong cộng đồng ở cả 3 miền của Việt Nam. Bên cạnh đó, khi so

sánh tần suất cá thể mang alen HLA-B*58:01 giữa cộng đồng người Kinh Việt

Nam và một số nhóm cộng đồng khác đã công bố trên thế giới, kết quả cho thấy,

tần suất cá thể mang alen này ở người Kinh Việt Nam cao hơn đáng kể so với các

cộng đồng người da trắng, người Châu Phi hay người Châu Mỹ khác, và đồng thời

cũng thuộc nhóm có tỷ lệ cao nhất trong số các cộng đồng người châu Á (Bảng

4.1).

Bảng 4.1. So sánh tần suất cá thể mang alen HLA-B*58:01 giữa cộng đồng

người Kinh Việt Nam và một số cộng đồng khác trên thế giới

Cộng đồng

n

Tần suất cá thể

Tài liệu tham khảo

mang alen HLA-B*58:01

Cộng đồng người Kinh Việt Nam

810

Kết quả của luận án

13,5

Cộng đồng người Hán Trung Quốc tại

3732

12,3

[152]

Hồ Bắc

Cộng đồng người Thái Lan

470

12,13

[116]

Malaysia Peninsular Malay

951

11,3

[129]

Cộng đồng người Kannadigas Phía

174

9,8

[118]

Nam Ấn Độ

Cộng đồng người Pygmy Tây Phi

50

8,0

[22]

Cộng đồng người Ghana Ga-Adangbe

131

7,6

[102]

Cộng đồng người Colombia

1463

3,3

[103]

Cộng đồng người ở San Diego, Mỹ

496

2,6

[91]

Cộng đồng người da trắng ở Tây Bắc

298

1,0

[6]

Anh Quốc

Nhiều công bố trên thế giới cho thấy tỷ lệ cao bệnh nhân bị SCARs do

allopurinol có nguồn gốc là người châu Á và một trong những nguyên nhân chính

là cộng đồng người châu Á có tần suất alen HLA-B*58:01 cao [84], [106]. Cộng

đồng người Thái Lan và cộng đồng người Hán ở Đài Loan có tần suất alen HLA-

B*58:01 lần lượt là 8,6% và 10,4%, với nguy cơ SCARs do allopurinol tăng lên

tới 348,3 – 580 lần [56], [131]. Trong khi đó, ở những cộng đồng người có tần

suất alen HLA-B*58:01 thấp như châu Âu (0,8%) hay người Nhật Bản – một quần

thể Đông Á có tần suất alen HLA-B*58:01 rất thấp (0,6%), nguy cơ SCARs do

122

allopurinol thấp hơn rất nhiều OR = 41 – 80 [64], [65], [82]. Theo Wu, R và cộng

sự [141], alen HLA-B*58:01 có thể coi là chỉ dấu sinh học để dự đoán nguy cơ

phản ứng có hại trên da do allopurinol ở nhiều nước châu Á với độ nhạy 93%

(95% CI: 0,85 – 0,97) và độ đặc hiệu 89% (95% CI: 0,87 – 0,91). Một nghiên cứu

tổng quan cũng ghi nhận độ nhạy của xét nghiệm sàng lọc alen HLA-B*58:01 để

dự đoán nguy cơ mắc SJS/TEN do allopurinol lên tới 80 – 100% ở các cộng đồng

người Hàn Quốc, người Thái Lan và người Hán Trung Quốc [147]. Tại Việt Nam,

allopurinol cũng là thuốc có tổng số báo cáo ADR liên quan tới SJS/TEN (kiểu

SCARs nguy hiểm nhất) cao thứ 3 trong 14 thuốc gây SJS/TEN được ghi nhận

trong giai đoạn 2010 – 2015 [101]. Do phương pháp PCR mà luận án sử dụng để

phát hiện alen HLA-B*58:01 không xác định được kiểu đồng hợp tử/dị hợp tử nên

luận án chỉ đưa ra kết quả về tần suất cá thể mang alen mà không đưa ra được kết

quả tần suất alen này trong cộng đồng người Kinh Việt Nam. Tuy nhiên, một số

nghiên cứu đã báo cáo HLA-B*58:01 là alen di truyền theo kiểu đồng hợp trội,

nghĩa là sự hiện diện của một hoặc cả hai alen trong kiểu hình đều liên quan tới

nguy cơ SCARs do allopurinol [13], [95]. Theo khuyến cáo của Tổ chức thực hành

gen dược trên lâm sàng (CPIC) [51], cá thể chỉ cần mang 1 alen HLA-B*58:01

trong kiểu gen là đã chống chỉ định sử dụng allopurinol. Bên cạnh đó, một nghiên

cứu can thiệp đa trung tâm tại Đài Loan, sàng lọc alen HLA-B*58:01 cho 2910

bệnh nhân có chỉ định điều trị bằng allopurinol và chưa từng sử dụng allopurinol.

Những người mang alen HLA-B*58:01 được thay thế allopurinol bằng một thuốc

khác và những người không mang alen HLA-B*58:01 được dùng allopurinol. Kết

quả cho thấy không có bệnh nhân nào bị SCARs trong số gần 3000 đối tượng

nghiên cứu [71]. Như vậy, dữ liệu về tần suất cá thể mang alen HLA-B*58:01

trong quần thể rất có ý nghĩa thực tiễn lâm sàng. Tần suất cá thể mang alen HLA-

B*58:01 lên tới 13,5% trong cộng đồng người Kinh Việt Nam là dữ liệu quan

trọng để Việt Nam xây dựng chiến lược sàng lọc alen HLA-B*58:01 phù hợp nhằm

giảm thiểu nguy cơ SCARs do allopurinol.

123

Ngoài alen HLA-B*58:01, hai alen HLA-A*33:03 và HLA-C*03:02 cũng

được phát hiện có liên quan tới nguy cơ SCARs do allopurinol theo kết quả của

một số nghiên cứu sàng lọc hàng loạt gen HLA lớp I [34], [62]. Kết quả tần suất

cá thể mang alen HLA-A*33:03 (19,6%) và HLA-C*03:02 (14,2%) của luận án

cao hơn so với tần suất cá thể mang alen HLA-B*58:01 (13,5%). Các kết quả về

tần suất cá thể mang alen HLA-A*33:03 và HLA-C*03:02 của luận án có khác biệt

so với công bố của Đỗ Đức Minh trên Cơ sở dữ liệu AFND [155] thực hiện trên

101 người Kinh Việt Nam ở miền Nam (20,0% HLA-A*33:03 và 18,0% HLA-

C*03:02). Điều này có thể do sự khác biệt về cỡ mẫu và phạm vi thu thập mẫu.

Ngoài ra, tần suất cá thể mang alen HLA-A*33:03 và HLA-C*03:02 ở cộng đồng

người Kinh Việt Nam khá tương đồng khi so sánh với cộng đồng người Thái Lan

(21,1% và 14,7%) [116] nhưng thấp hơn nhiều khi so sánh với cộng đồng người

Hàn Quốc (28,9% và 20,4%) [76].

Kết quả về tần suất alen HLA-A*33:03 và HLA-C*03:02 của luận án khá

tương đồng với các nghiên cứu trên người Kinh Việt Nam, bao gồm nghiên cứu

của Bạch Khánh Hòa (n = 170) tại Hà Nội (11,5% HLA-A*33:03 và 6,8% HLA-

C*03:02) [11] và nghiên cứu của Đỗ Đức Minh (n = 101) tại miền Nam (10,9%

HLA-A*33:03 và 8,9% HLA-C*03:02) [36]. Tần suất của 2 alen HLA-A*33:03 và

HLA-C*03:02 ở người Kinh Việt Nam cũng khá tương đồng với tần suất của 2

alen này trong cộng đồng người Thái Lan (11,2% và 7,8%) [116], thấp hơn so với

cộng đồng người Hàn Quốc (16,3% và 10,8%) [76], và cao hơn nhiều khi so sánh

với cộng đồng người Hán miền Bắc Trung Quốc (6,2% và 2,9%) [54] và cộng

đồng người Nhật Bản (6,7% và 0,6%) [57]. Có thể thấy, ngay trong các nước châu

Á, đặc điểm di truyền của gen HLA-A và HLA-C rất khác nhau giữa các chủng tộc

khác nhau.

Ngoài ra, luận án còn cho kết quả về tần suất cá thể chỉ mang một trong ba

alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 và tần suất cá thể mang cả 3

alen này trong cộng đồng người Kinh Việt Nam (Bảng 3.17). Tần suất cá thể mang

cả 3 alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 là 8,5% tại 3 miền Việt

124

Nam thấp hơn kết quả trong cộng đồng người Hàn Quốc (10,9%) [62] và thấp hơn

nhiều khi so với cộng đồng người Đài Loan (17,0%) [56]. Một số tác giả cho rằng

mối liên quan giữa alen HLA-A*33:03 và HLA-C*03:02 tới nguy cơ SCARs do

allopurinol do hai alen này có xu hướng di truyền liên kết với alen HLA-B*58:01

[34], [56], [62]. Theo Bạch Khánh Hòa và Đỗ Đức Minh, tần suất haplotype của 3

alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 ở cộng đồng người Kinh Việt

Nam lần lượt là 5,6% và 6,4%, đứng thứ 2 trong tổng số các haplotype 3 locus

được ghi nhận [11], [36]. Tần suất haplotype 3 alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01

và HLA-C*03:02 ở cộng đồng người Kinh Việt Nam khá tương đồng với tần suất

này ghi nhận ở người Hàn Quốc (5,8%) [76]. Như vậy, 3 alen HLA-A*33:03, HLA-

B*58:01 và HLA-C*03:02 cũng có hiện tượng liên kết di truyền ở cộng đồng

người Kinh Việt Nam như ở cộng đồng một số nước châu Á khác. Tuy nhiên, cho

tới nay chưa có công bố nào cho kết quả tần suất cá thể chỉ mang một trong ba

alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 trong cộng đồng, chính vì

vậy cũng chưa có nghiên cứu nào đánh giá mối liên quan của từng alen riêng rẽ

tới nguy cơ SCARs do allopurinol. Kết quả của luận án về tần suất cá thể chỉ mang

một alen HLA-A*33:03 hoặc HLA-C*03:02 trong cộng đồng người Kinh Việt

Nam lần lượt là 9,0% và 1,0%. Với số lượng người Kinh Việt Nam là 82,1 triệu

người, chiếm 85,3% tổng dân số cả nước thì số lượng cá thể chỉ mang một trong

2 alen HLA-A*33:03, HLA-C*03:02 lên tới hàng triệu người. Chính vì vậy, rất cần

có những nghiên cứu đánh giá mối liên quan độc lập của 2 alen này với nguy cơ

SCARs do allopurinol ngoài alen HLA-B*58:01 để giảm thiểu nguy cơ phản ứng

có hại khi dùng thuốc.

Bên cạnh đó, kết quả luận án cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê về tần suất cá thể mang alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01, HLA-

C*03:02 giữa hai giới nam và nữ (p > 0,05) (Bảng 3.15). Tần suất cá thể mang

alen và tần suất alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01, HLA-C*03:02 giữa ba miền

Việt Nam cũng không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) (Bảng

3.16). Đây cũng là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam cho kết quả về sự phân bố

125

của ba alen này giữa hai giới và giữa các miền trong cả nước. Sự phân bố đồng

đều của tần suất cá thể mang alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01, HLA-C*03:02

giữa hai giới và ba miền Việt Nam là điều kiện thuận lợi để áp dụng rộng rãi trên

cả nước các xét nghiệm gen đơn giản nhằm sàng lọc các alen này ở những người

có chỉ định dùng các thuốc đã được báo cáo là nguy cơ gây SCARs hoặc các phản

ứng bất lợi khác. Các xét nghiệm gen dược như vậy sẽ góp phần tích cực trong

việc sử dụng allopurinol an toàn, hợp lý, hiệu quả và phù hợp với từng cá thể bệnh

nhân thuộc dân tộc Kinh – dân tộc chiếm tới 85,3% dân số Việt Nam, để đảm bảo

hiệu quả điều trị cũng như giảm thiểu phản ứng có hại của thuốc.

4.3. Về kết quả mục tiêu 3 “Đánh giá mối liên quan của 3 alen HLA-A*33:03,

HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 với nguy cơ phản ứng có hại trên da

nghiêm trọng khi dùng allopurinol ở bệnh nhân người Kinh Việt Nam”

4.3.1. Về tần suất 3 alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 ở 2

nhóm dung nạp với allopurinol và nhóm SCARs do allopurinol

Cho tới nay, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu bệnh - chứng về mối liên

quan giữa alen HLA-B*58:01 và nguy cơ SCARs do allopurinol nhưng có rất ít

các nghiên cứu bệnh - chứng về mối liên quan giữa cả ba alen HLA lớp I HLA-

A*33:03, HLA-B*58:01, HLA-C*03:02 với nguy cơ SCARs do allopurinol. Bên

cạnh đó, đa phần cỡ mẫu của nhóm SCARs do allopurinol thường nhỏ do tỷ lệ

hiếm gặp của loại ADR này [146], [147]. Vì vậy, luận án với cỡ mẫu nhóm SCARs

do allopurinol gồm 100 bệnh nhân là một trong những nghiên cứu có cỡ mẫu nhóm

bệnh lớn nhất. Ngoài ra, việc sử dụng hai loại nhóm chứng bao gồm nhóm dung

nạp với allopurinol (n = 183 bệnh nhân) và nhóm cộng đồng với số lượng lớn (n

= 810 người Kinh Việt Nam) là một ưu điểm khác của luận án. Hiện nay mới có

hai nghiên cứu đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố di truyền và nguy cơ SCARs

do allopurinol bằng cách sử dụng cả nhóm chứng dung nạp với allopurinol và

nhóm chứng cộng đồng của Hung S. I (cỡ mẫu lần lượt là 135 và 93) [56] và Kang

H. R (cỡ mẫu lần lượt là 57 và 485) [62]. Có thể thấy, cỡ mẫu hai nhóm chứng của

Hung S. I và Kang H. R đều nhỏ hơn nhiều so với cỡ mẫu 2 nhóm chứng sử dụng

126

trong luận án. Khi so sánh nguy cơ SCARs do allopurinol giữa nhóm bệnh và hai

loại nhóm chứng với cỡ mẫu lớn giúp giảm thiểu những sai số trong đánh giá các

yếu tố di truyền liên quan tới SCARs do allopurinol gây ra [78], [113].

Về tần suất cá thể mang alen HLA-B*58:01, kết quả của luận án về tần suất

cá thể mang alen này ở nhóm SCARs do allopurinol (93%) cao hơn nhiều so với

nhóm dung nạp với allopurinol (9,3%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <

0,0001 (Bảng 3.19). Sự chênh lệch lớn có ý nghĩa thống kê về tần suất cá thể mang

alen HLA-B*58:01 giữa nhóm SCARs do allopurinol và nhóm dung nạp với

allopurinol cũng được ghi nhận ở hai nghiên cứu bệnh - chứng thực hiện trên người

Kinh Việt Nam của Nguyễn Văn Đĩnh (92,6% và 8,1%) [97] và Đỗ Đức Minh

(93,5% và 7,3%) [37] và một số nghiên cứu trên người châu Á khác như của

Nguyen C. Y (91% và 18%) thực hiện trên người Hán Trung Quốc [95]; Kang H.

R thực hiện trên người Hàn Quốc (92,0% và 10,5%) [62], Tassaneeyakul W. (100%

và 13,0%) thực hiện trên người Thái Lan [131] và Hung S. I thực hiện trên người

Đài Loan (100% và 15%) [56]. Ở người da trắng châu Âu, tần suất cá thể mang

alen HLA-B*58:01 ở nhóm SCARs do allopurinol và nhóm dung nạp với

allopurinol theo Cristallo A. F. (42,8% và 5,2%) [34] và Lonjou C. (55,0% và

1,5%) không có sự chênh lệch rõ rệt như kết quả của luận án.

Kết quả của luận án về tần suất cá thể mang alen HLA-A*33:03, HLA-

C*03:02 ở nhóm SCARs do allopurinol lần lượt là 75% và 90% và ở nhóm dung

nạp với allopurinol lần lượt là 19,7% và 10,4%. Kết quả này khá tương đồng với

kết quả của Kang H.R với tần suất cá thể mang alen HLA-A*33:03, HLA-C*03:02

ở nhóm SCARs do allopurinol lần lượt là 88,0% và 92,0%; và ở nhóm dung nạp

với allopurinol lần lượt là 26,3% và 12,3% [62]. Tương tự, Hung S. I cũng ghi

nhận tần suất cao các cá thể mang alen HLA-A*33:03, HLA-C*03:02 ở nhóm

SCARs do allopurinol (67% và 94%) trong khi tần suất này ở nhóm dung nạp với

allopurinol chỉ là 18,0% và 14,0% [56]. Nghiên cứu của Cristallo thực hiện trên

người da trắng châu Âu lại ghi nhận tần suất cá thể mang alen HLA-A*33:03, HLA-

C*03:02 ở nhóm SCARs do allopurinol (đều là 28,6%) thấp hơn rất nhiều so với

127

kết quả của luận án, thậm chí 2 alen này không được tìm thấy ở nhóm dung nạp

với allopurinol [34]. Ngoài ra, luận án là nghiên cứu đầu tiên công bố kết quả tần

suất alen HLA-A*33:03, HLA-C*03:02 ở nhóm SCARs do allopurinol (43,5% và

59,0%) và nhóm dung nạp với allopurinol (10,4% và 5,7%).

Như vậy, kết quả của luận án về tần suất cá thể mang alen HLA-A*33:03,

HLA-B*58:01, HLA-C*03:02 ở nhóm SCARs do allopurinol cao hơn rất nhiều so

với nhóm dung nạp với allopurinol, tương tự như ghi nhận ở một số nghiên cứu

thực hiện ở các nước châu Á khác, đồng thời sự chênh lệch về tần suất cá thể mang

alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01, HLA-C*03:02 giữa 2 nhóm rõ rệt hơn nhiều

so với kết quả các nghiên cứu thực hiện ở người da trắng châu Âu [146], [147].

Đặc biệt, luận án là nghiên cứu đầu tiên so sánh tần suất cá thể mang alen

và tần suất alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01, HLA-C*03:02 giữa nhóm dung nạp

với nhóm cộng đồng người Kinh Việt Nam (Bảng 3.20). Kết quả cho thấy không

có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm. Một số nghiên cứu đã chỉ ra các

yếu tố không di truyền khác như tuổi, giới tính, liều dùng allopurinol khởi đầu,

dùng kèm thuốc lợi tiểu và suy giảm chức năng thận cũng liên quan tới nguy cơ

SCARs do allopurinol [95], [143], [146]. Mặt khác, tần suất cá thể mang alen

HLA-A*33:03, HLA-B*58:01, HLA-C*03:02 ở nhóm SCARs do allopurinol ở

người Việt Nam gợi ý rằng yếu tố gen HLA là một yếu tố nguy cơ cao liên quan

tới SCARs do allopurinol ở Việt Nam. Tuy nhiên, xét nghiệm sàng lọc alen HLA-

B*58:01 ngăn ngừa SCARs do allopurinol ghi nhận giá trị tiên đoán dương thấp

(< 10%) ở một số nghiên cứu [37], [62], [146]. Chính vì vậy, để xây dựng chiến

lược sàng lọc đảm bảo tính hiệu quả/chi phí, cần có sự đánh giá mối liên quan giữa

từng alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01, HLA-C*03:02 và các yếu tố không di

truyền khác với nguy cơ SCARs do allopurinol để xác định được nhóm đối tượng

có nguy cơ cao nhất, từ đó làm tăng được giá trị tiên đoán dương của xét nghiệm

sàng lọc.

128

4.3.2. Về mối liên quan giữa từng alen/tổ hợp các alen HLA lớp I với nguy cơ

SCARs do allopurinol

Để đánh giá mối liên quan giữa từng alen với nguy cơ SCARs do allopurinol,

luận án tính OR của từng alen khi so sánh giữa nhóm SCARs do allopurinol với

nhóm dung nạp với allopurinol và nhóm cộng đồng (Bảng 3.21). Kết quả cho thấy,

trong 3 alen HLA lớp I, alen HLA-B*58:01 có mối liên quan chặt chẽ nhất với

nguy cơ SCARs do allopurinol, tiếp theo là alen HLA-C*03:02 và cuối cùng là

alen HLA-A*33:03, OR (95% CI) của các cá thể mang alen HLA-B*58:01 khi so

sánh giữa nhóm SCARs do allopurinol với nhóm dung nạp và nhóm cộng đồng

lần lượt là 129,73 (51,90 - 324,26) và 85,44 (38,61-189,06), Pc < 0,0001. Cho tới

nay, tại Việt Nam mới có 2 nghiên cứu về mối liên quan giữa alen HLA-B*58:01

và nguy cơ SCARs do allopurinol của Nguyễn Văn Đĩnh thực hiện trên 81 bệnh

nhân SCARs do allopurinol và 74 bệnh nhân dung nạp với allopurinol [97] và của

dung nạp với allopurinol [37]. Hai nghiên cứu đều cho thấy mối liên quan chặt chẽ

của alen HLA-B*58:01 với nguy cơ SCARs do allopurinol với OR (95% CI) lần

lượt là 141,67 (43,61 – 460,22) và 147 (45 – 746), p < 0,0001. Kết quả OR của

hai nghiên cứu kể trên có khác biệt so với kết quả của luận án, điều này có thể do

sự khác biệt đáng kể về cỡ mẫu của các nhóm đối tượng nghiên cứu trong luận án.

Bên cạnh đó, nghiên cứu của Nguyễn Văn Đĩnh và Đỗ Đức Minh không sử dụng

nhóm cộng đồng nên không có kết quả về nguy cơ SCARs do allopurinol ở những

cá thể mang alen HLA-B*58:01 trong cộng đồng. Ngoải ra, kết quả của luận án về

mối liên quan chặt chẽ của alen HLA-B*58:01 với nguy cơ SCARs do allopurinol

cũng tương đồng với các nghiên cứu trước đó được thực hiện ở những cộng đồng

người châu Á khác như Đài Loan, người Hán Trung Quốc và Thái Lan [146].

Bên cạnh alen HLA-B*58:01, kết quả luận án cũng ghi nhận mối liên quan

giữa alen HLA-A*33:03 và alen HLA-C*03:02 với nguy cơ SCARs do allopurinol

(Bảng 3.21). OR (95% CI) của các cá thể mang alen HLA-A*33:03 khi so sánh

giữa nhóm SCARs do allopurinol với nhóm dung nạp và nhóm cộng đồng lần lượt

Đỗ Đức Minh thực hiện trên 31 bệnh nhân SCARs do allopurinol và 395 bệnh nhân

129

là 12,25 (6,85 - 21,90) và 12,28 (7,57 - 19,94), Pc < 0,0001. OR (95% CI) của các

cá thể mang alen HLA-C*03:02 khi so sánh giữa nhóm SCARs do allopurinol với

nhóm dung nạp và nhóm cộng đồng lần lượt là 77,68 (34,64 - 174,23) và 54,39

(27,49 -107,63), Pc < 0,0001. Cho tới nay chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam

đánh giá mối liên quan của alen HLA-A*33:03 và alen HLA-C*03:02 với nguy cơ

SCARs do allopurinol. Mối liên quan mạnh hơn giữa alen HLA-C*03:02 với nguy

cơ SCARs do allopurinol so với alen HLA-A*33:03 cũng được ghi nhận trong

nghiên cứu của Kang H. R thực hiện trên người Hàn Quốc và Hung S. I thực hiện

trên người Đài Loan. Trong nghiên cứu của Kang H. R, OR (95% CI) ở nhóm cá

thể mang alen HLA-C*03:02 khi so sánh giữa nhóm SCARs do allopurinol và

nhóm dung nạp với allopurinol và nhóm cộng đồng lần lượt là 82,1 (15,8 – 426,5)

và 44,8 (10,4 – 193,4), Pc < 0,0001; trong khi đó, OR (95% CI) của các cá thể

mang alen HLA-A*33:03 khi so sánh giữa nhóm SCARs với nhóm dung nạp và

nhóm cộng đồng thấp hơn rất nhiều, có giá trị lần lượt là 20,5 (5,4 – 78,6) và 18,1

(5,3 – 61,3), Pc < 0,0001 [62]. Tương tự, trong nghiên cứu của Hung S. I, OR của

các cá thể mang alen HLA-C*03:02 khi so sánh giữa nhóm SCARs với nhóm dung

nạp và nhóm cộng đồng lần lượt là 97,7 và 62,3, Pc < 0,0001; trong khi đó, OR

của các cá thể mang alen HLA-A*33:03 khi so sánh giữa nhóm SCARs với nhóm

dung nạp và nhóm cộng đồng thấp hơn rất nhiều, có giá trị lần lượt là 9,3 và 7,3,

Pc < 0,0001 [56]. Theo một số tác giả, mối liên quan giữa alen HLA-C*03:02 và

HLA-A*33:03 với nguy cơ SCARs do allopurinol là do xu hướng liên kết di truyền

của 2 alen này với alen HLA-B*58:01; hơn nữa mối liên quan giữa alen HLA-

C*03:02 với nguy cơ SCARs do allopurinol chặt chẽ hơn so với alen HLA-

A*33:03 do tần suất haplotype của hai alen HLA-B*58:01 - HLA-C*03:02 cao hơn

so với tần suất haplotype của hai alen HLA-B*58:01 - HLA-A*33:03 [34], [56],

[62]. Tần suất haplotype của 2 alen HLA-B*58:01 - HLA-C*03:02 và HLA-

B*58:01 - HLA-A*33:03 ở người Hàn Quốc là 6,39% và 6,10%; ở người Hán miền

Nam Trung Quốc là 8,7% và 7,6% [133]. Theo Bạch Khánh Hòa ở người Kinh

Việt Nam cũng tìm thấy tần suất haplotype của hai alen HLA-B*58:01 - HLA-

130

C*03:02 (6,5%) cao hơn so với tần suất haplotype của hai alen HLA-B*58:01 -

HLA-A*33:03 (5,6%) [11]. Do hiện tượng di truyền liên kết của 3 alen HLA-

A*33:03, HLA-B*58:01, HLA-C*03:02, cách phân tích OR của các cá thể mang

alen tương tự như các nghiên cứu bệnh - chứng trước đó sẽ rất khó đánh giá được

mối liên quan độc lập của từng alen riêng rẽ với nguy cơ SCARs do allopurinol.

Chính vì vậy, luận án tiếp tục so sánh nguy cơ SCARs do allopurinol ở

những cá thể chỉ dương tính với một trong ba alen HLA lớp I giữa nhóm SCARs

và hai nhóm chứng (Bảng 3.21). Kết quả cho thấy, HLA-B*58:01 và HLA-

C*03:02 là hai alen có liên quan tới nguy cơ SCARs do allopurinol. Khi so sánh

giữa nhóm SCARs với nhóm dung nạp và nhóm cộng đồng, OR (95% CI; Pc) của

cá thể chỉ dương tính với alen HLA-B*58:01 lần lượt là 186,45 (8,54 - 4069,54;

Pc = 0,001) và 21,32 (4,71 - 96,5, Pc < 0,0001; OR (95% CI; p) của cá thể chỉ

dương tính với alen HLA-C*03:02 lần lượt là 79,91 (2,91 - 2192,58; Pc = 0,012)

và 15,10 (1,58 - 144,35, Pc = 0,022). Hơn nữa, OR (95% CI) ở những cá thể dương

tính đồng thời với 2 alen HLA-B*58:01, HLA-C*03:02 tăng cao hơn so với OR

của mỗi alen riêng rẽ, với giá trị lần lượt là 467,20 (51,34 - 4251,21) khi so sánh

giữa nhóm SCARs với nhóm dung nạp; và 87,86 (29,52 - 261,45) khi so sánh giữa

nhóm SCARs với nhóm cộng đồng, Pc < 0,0001. Như vậy, hai alen HLA-B*58:01,

HLA-C*03:02 khi xuất hiện cùng nhau có tính cộng hưởng làm tăng nguy cơ

SCARs do allopurinol. Mặt khác, kết quả của luận án cho thấy alen HLA-A*33:03

không có mối liên quan độc lập với nguy cơ SCARs do allopurinol (Pc > 0,005).

Kết quả này có thể gợi ý rằng mối liên quan của alen HLA-A*33:03 với nguy cơ

SCARs do allopurinol được ghi nhận trong các nghiên cứu trước đây [34], [56],

[62] là do ảnh hưởng của hiện tượng di truyền liên kết với alen HLA-B*58:01

và/hoặc alen HLA-C*03:02. Đây là nghiên cứu duy nhất hiện nay đánh giá mối

liên quan giữa từng alen HLA lớp I riêng rẽ với nguy cơ SCARs do allopurinol vì

những nghiên cứu đã công bố trước đây không có cỡ mẫu bệnh nhân SCARs đủ

lớn để chia thành các phân nhóm chỉ dương tính với từng alen HLA.

131

Sau khi đánh giá được mối liên quan của alen HLA-B*58:01 và HLA-

C*03:02 với nguy cơ SCARs do allopurinol, luận án tiếp tục phân tích vai trò của

từng alen với các týp SCARs (Bảng 3.22). Cho tới nay cũng chưa có nghiên cứu

nào đánh giá mối liên quan này ở những bệnh nhân SCARs do allopurinol ở Việt

Nam. Kết quả cho thấy, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 đều có mối liên quan chặt

chẽ với nguy cơ SCARs do allopurinol ở tất cả các týp (Pc < 0,005) nhưng theo

hai xu hướng khác nhau. Alen HLA-B*58:01 có xu hướng liên quan chặt chẽ với

nguy cơ SCARs týp SJS và TEN, với OR (95% CI) cao nhất ở týp SJS = 185,53

(41,11 - 837,32) và OR (95% CI) cao thứ hai ở týp TEN 104,66 (5,55 - 1973,18).

Phần lớn các nghiên cứu bệnh - chứng trước đây cũng chỉ tập trung đánh giá mối

liên quan giữa alen HLA-B*58:01 với nguy cơ SCARs do allopurinol thuộc týp

SJS/TEN [126], [131]. Ví dụ như nghiên cứu của Sukasem. C thực hiện trên người

Thái Lan cho kết quả nguy cơ mắc SJS/TEN do allopurinol tăng rất cao ở bệnh

nhân dương tính với alen HLA-B*58:01 khi so sánh với những bệnh nhân không

mang alen này, OR (95% CI) = 430,33 (22,64–8958,88, p < 0,001) [126]. Trong

khi đó, luận án thu được kết quả alen HLA-C*03:02 có xu hướng liên quan chặt

chẽ với nguy cơ SCARs thuộc týp DRESS với OR (95% CI) = 101,42 (32,90 -

312,69). Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Kang H. R, theo đó, nguy cơ

DRESS ở bệnh nhân dương tính với alen HLA-C*03:02 cao hơn hẳn các týp

SCARs khác, giá trị OR (95% CI) = 135,7 (15,6 – 1177,8), p = 5,04,10-10 [62].

4.3.3. Về mối liên giữa yếu tố di truyền và các yếu tố không di truyền khác

với nguy cơ SCARs do allpurinol

Luận án tiến hành phân tích mô hình hồi quy đa biến để đánh giá mức độ

liên quan của từng yếu tố độc lập, bao gồm cả di truyền và yếu tố không di truyền

với nguy cơ SCARs do allopurinol. Các yếu tố được phân tích bao gồm tuổi, giới

tính, dùng kèm thuốc lợi tiểu, liều dùng allopurinol khởi đầu, chức năng thận và

alen HLA-B*58:01 và/hoặc HLA-C*03:02, (Bảng 3.23). Kết quả phân tích cho

thấy, chức năng thận và yếu tố di truyền (alen HLA-B*58:01 và/hoặc HLA-

C*03:02) có liên quan chặt chẽ với nguy cơ SCARs do allopurinol. Các yếu tố

132

không di truyền gồm tuổi, giới tính, dùng kèm thuốc lợi tiểu và liều dùng

allopurinol khởi đầu không có mối liên quan với nguy cơ SCARs do allopurinol.

Nguy cơ SCARs do allopurinol ở những cá thể chỉ dương tính với một trong

hai alen HLA-B*58:01, HLA-C*03:02 được thể hiện với OR = 62,7; p < 0,0001.

Tuy nhiên, nguy cơ SCARs do allopurinol tăng cao hơn rất nhiều (OR = 477,01;

p < 0,0001) ở những cá thể dương tính đồng thời với cả hai alen. Ở Việt Nam, các

công bố về mối liên quan giữa nguy cơ SCARs do allopurinol còn khá ít ỏi và mới

chỉ tập trung vào alen HLA-B*58:01 với OR = 147; p < 0,0001 [37] và 141,67; p

< 0,0001 [97]. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đặc biệt là các nghiên cứu thực hiện

ở những nước châu Á đã cho thấy HLA-B*58:01 có thể được dùng làm chỉ dấu

sinh học để dự đoán SCARs do allopurinol [126], [141]. Tuy nhiên, sự khác biệt

lớn về tần suất của HLA-B*58:01 giữa các chủng tộc là yếu tố quan trọng quyết

định đến giá trị chi phí/hiệu quả của xét nghiệm sàng lọc alen HLA-B*58:01 trên

lâm sàng. Việc sàng lọc alen HLA-B*58:01 trên diện rộng chỉ được khuyến cáo ở

một số nước có tần suất alen này cao trong cộng đồng [114]. Khi phân tích các cá

thể mang alen HLA-B*58:01, kết quả của luận án cũng cho thấy mối liên quan

chặt chẽ giữa alen HLA-B*58:01 và nguy cơ SCARs do allopurinol với OR =

129,73 (p < 0,0001) khi so sánh giữa nhóm SCARs và nhóm dung nạp; và OR =

85,44 (p < 0,0001) khi so sánh giữa nhóm SCARs và nhóm cộng đồng (Bảng 3.21).

Bên cạnh đó, với tần suất cá thể mang alen HLA-B*58:01 lên tới 13,5%, có thể

thấy, người Kinh Việt Nam là cộng đồng có nguy cơ cao mắc SCARs do

allopurinol và xét nghiệm sàng lọc alen HLA-B*58:01 là cần thiết trước khi kê

đơn allopurinol nhằm giảm thiểu phản ứng có hại của thuốc. Tuy nhiên, luận án

còn phát hiện mối liên quan của alen HLA-C*03:02 với nguy cơ SCARs do

allopurinol và tính cộng hưởng của alen này với alen HLA-B*58:01 làm gia tăng

nguy cơ SCARs do allopurinol. Hơn nữa, trong cộng đồng người Kinh Việt Nam,

tần suất cá thể mang alen HLA-C*03:02 (14,2%) cao hơn cả tần suất cá thể mang

alen HLA-B*58:01. Vì vậy, một câu hỏi đặt ra là một xét nghiệm multiplex cả 2

alen này có làm tăng giá trị dự đoán nguy cơ SCARs do allopurinol? Chính vì vậy,

133

cần phải so sánh các giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu, PPV và NPV của xét nghiệm

sàng lọc alen HLA-C*03:02, xét nghiệm sàng lọc HLA-B*58:01 và xét nghiệm

multiplex cả 2 alen này để lựa chọn được xét nghiệm có giá trị dự đoán nguy cơ

SCARs cao nhất.

Theo kết quả của nhiều nghiên cứu trên thế giới, ngoài alen HLA-B*58:01,

suy giảm chức năng thận cũng được coi là một yếu tố nguy cơ độc lập liên quan

tới SCARs do allopurinol [29], [68]. Kết quả luận án cũng cho thấy nguy cơ

SCARs do allopurinol ở bệnh nhân có chức năng thận suy giảm (eGFR < 60

mL/ph/1,73m2) với OR = 44,68 (p < 0,0001). Một nghiên cứu tổng quan hệ thống

gồm 320 công bố với tổng số 901 bệnh nhân quá mẫn với allopurinol cho thấy 93%

bệnh nhân có dữ liệu về eGFR là bệnh nhân suy giảm chức năng thận (eGFR < 60

mL/ph/1,73m2) [106]. Nhiều công bố trước đây tập trung vào mối liên quan giữa

suy giảm chức năng thận nặng (eGFR < 30 mL/ph/1,73m2) và nguy cơ SCARs do

allopurinol [95], [141]. Luận án và công bố của Đỗ Đức Minh [37] là hai trong số

ít các nghiên cứu cho tới nay ghi nhận mối liên quan của suy giảm chức năng thận

từ mức độ nhẹ trở lên với nguy cơ SCARs do allopurinol. Chức năng thận liên

quan chặt chẽ với nguy cơ SCARs do allopurinol có thể do suy giảm chức năng

thận dẫn đến giảm thải trừ allopurinol và đặc biệt là sản phẩm chuyển hóa

oxypurinol – chất có vai trò chính gây khởi phát hầu hết các đáp ứng miễn dịch

qua trung gian tế bào T [149], [150]. Nồng độ oxypurinol tăng cao trong máu có

thể làm tăng nguy cơ SCARs (với OR = 8,0; p < 0,001) cũng như tiên lượng xấu

hơn ở bệnh nhân SCARs do allopurinol [29]. Tuy nhiên, một vài nghiên cứu gần

đây về vai trò của allopurinol trong làm chậm tốc độ suy giảm chức năng thận dẫn

đến những quan điểm trái chiều về việc sử dụng allopurinol và liều dùng của

allopurinol ở những bệnh nhân có chức năng thận suy giảm [120], [136]. Một thử

nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên (Randomized controlled clinical trial -

RCT) thực hiện trên 369 bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính và có nguy cơ tiến triển

cao (suy thận giai đoạn 3 và giai đoạn 4); trong đó, 185 bệnh nhân ngẫu nhiên

được điều trị tăng acid uric máu bằng allopurinol và 184 bệnh nhân dùng giả dược.

134

Kết quả sau 104 tuần nghiên cứu cho thấy điều trị bằng allopurinol không làm

chậm tốc độ suy giảm eGFR so với dùng giả dược [12]. Trong khi đó, Singh J. V

và cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu thuần tập hồi cứu lớn sử dụng cơ sở dữ

liệu Medicare (Mỹ) của 26443 bệnh nhân từ 2006 – 2012 để so sánh hiệu quả ngăn

ngừa bệnh thận của allopurinol và febuxostat [120]. Số liệu cho thấy trong 1000

người mắc bệnh thận mỗi năm có 192 bệnh nhân sử dụng allopurinol, 338 bệnh

nhân sử dụng febuxostat. Đặc biệt, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh thận giảm khi sử

dụng allopurinol ở liều cao với 1000 bệnh nhân mắc bệnh thận mỗi năm, trong đó

có 238 bệnh nhân sử dụng allopurinol liều < 200 mg/ ngày, 176 bệnh nhân sử dụng

liều từ 200 – 299 mg/ngày và chỉ có 155 bệnh nhân sử dụng liều ≥ 300 mg/ngày.

Allopurinol có liên quan với bệnh thận với tỷ số rủi ro HR (95% CI) = 0,61 (0,54

– 0,69) thấp hơn khi so sánh với febuxostat. Bên cạnh đó, bệnh nhân sử dụng

allopurinol liều cao ≥ 300 mg/ngày có HR (95% CI) = 0,48 (0,41 – 0,55) thấp hơn

rất nhiều khi so sánh với febuxostat ở liều 40 mg/ngày. Một nghiên cứu thuần tập

khác của Vargas S. sử dụng cơ sở dữ liệu của THIN (Health Improvement

Network, Anh Quốc) với 4760 bệnh nhân gút mới bắt đầu sử dụng allopurinol

cũng ghi nhận kết quả khá tương đồng về mối liên quan giữa việc sử dụng

allopurinol ở liều ≥ 300 mg/ngày và giảm nguy cơ phát triển bệnh thận mạn tính

giai đoạn 3 hoặc các giai đoạn cao hơn (HR (95% CI) = 0,87 (0,77-0,97)). Những

nghiên cứu về mối liên quan giữa allopurinol và việc giảm nguy cơ tiến triển của

bệnh thận mới được tiến hành ở các nước châu Âu hoặc người trắng Châu Mỹ

[120], [136], chưa có nghiên cứu tương tự trên chủng tộc châu Á nói chung và

Việt Nam nói riêng. Chính vì vậy, các bác sỹ lâm sàng cần hết sức cân nhắc cũng

như đánh giá các rủi ro/lợi ích trước khi kê đơn allopurinol cho các bệnh nhân có

chức năng thận suy giảm.

Về yếu tố tuổi và giới tính, luận án không ghi nhận mối liên quan giữa hai

yếu tố này với nguy cơ SCARs do allopurinol. Ngược lại, theo Đỗ Đức Minh,

người > 65 tuổi và giới tính nữ có nguy cơ SCARs do allopurinol với OR lần lượt

là 15,1 và 333 (p < 0,0001) [37]. Khác biệt giữa kết quả của luận án và công bố

135

của Đỗ Đức Minh có thể do sự khác biệt về cỡ mẫu nhóm SCARs do allopurinol

và đặc điểm nhóm dung nạp với allopurinol. Cỡ mẫu nhóm SCARs do allopurinol

của luận án (100 bệnh nhân) lớn hơn so với cỡ mẫu SCARs do allopurinol (31

bệnh nhân) trong nghiên cứu của Đỗ Đức Minh. Tỷ lệ nam/nữ trong nhóm SCARs

và nhóm dung nạp của luận án không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Trong

khi đó, nhóm dung nạp với allopurinol trong nghiên cứu của Do. M. D được thu

thập tại Phòng Khám Viện Gút – Thành phố Hồ Chí Minh với bệnh nhân nam

chiếm đa số nên tỷ lệ nam, nữ của nhóm (100% nam, 0% nữ) khác biệt có ý nghĩa

thống kế với tỷ lệ nam, nữ của nhóm SCARs do allopurinol (71% nam, 29% nữ),

p < 0,0001. Bên cạnh đó, tuổi và giới tính nữ cũng là hai yếu tố liên quan tới suy

giảm chức năng thận [142] nên có thể yếu tố suy giảm chức năng thận là yếu tố

không di truyền có vai trò chính trong mối liên quan với nguy cơ SCARs do

allopurinol.

Liều dùng allopurinol khởi đầu được khuyến cáo đối với chức năng thận

bình thường (eGFR ≥ 60 mL/ph/1,73 m2) là ≤ 150 mg/ngày [124]. Tỷ lệ có liều

dùng allopurinol khởi đầu > 150 mg/ngày ở nhóm SCARs do allopurinol (89,6%)

và nhóm dung nạp với allopurinol (96,0%) của luận án không có sự khác biệt có

ý nghĩa thống kê (p = 0,060). Khác với kết quả của luận án, nghiên cứu của Đỗ

allopurinol khởi đầu > 150 mg/ngày và nguy cơ SCARs do allopurinol với OR

(95% CI) = 316 (101 – 1224), p < 0,0001. Kết quả của Đỗ Đức Minh cũng tương

đồng với một vài nghiên cứu khác cho thấy vai trò của liều dùng allopurinol khởi

đầu đối với loại phản ứng quá mẫn muộn như SCARs [124], [146]. Tuy nhiên,

theo Nguyen C. Y [95] không có mối liên quan giữa liều dùng allopurinol khởi

đầu với nguy cơ SCARs do allopurinol. Một số nghiên cứu khác vẫn ghi nhận

nguy cơ phản ứng có hại do allopurinol mặc dù thuốc được sử dụng ở liều thấp (<

100 mg/ngày) [143], [146]. Bên cạnh đó, nghiên cứu Chung W. H cho thấy nồng

độ oxypurinol tăng cao trong huyết tương khi chức năng thận suy giảm đặc biệt

trong trường hợp nặng (eGFR < 30 mL/ph/1,73 m2) gợi ý rằng chức năng thận

Đức Minh thực hiện ở miền Nam Việt Nam ghi nhận mối liên quan giữa liều dùng

136

đóng vai trò quan trọng cơ chế bệnh sinh của SCARs do allopurinol qua quá trình

giảm thải trừ allopurinol và chất chuyển hóa oxypurinol [29]. Từ đó, có thể thấy

trong mối liên quan với nguy cơ SCARs do allopurinol, yếu tố chức năng thận vẫn

là yếu tố không di truyền quan trọng hơn so với yếu tố liều dùng allopurinol khởi

đầu và vì vậy, một số tác giả khuyến cáo việc tránh sử dụng allopurinol cho các

bệnh nhân dương tính với alen HLA-B*58:01 có chức năng thận suy giảm nên

được chú trọng hơn thay vì hiệu chỉnh liều dùng [56], [95].

Mặc dù tỷ lệ dùng kèm thuốc lợi tiểu giữa nhóm SCARs do allopurinol

(8,0%) và nhóm dung nạp với allopurinol (1,1%) khác biệt có ý nghĩa thống kê (p

= 0,004) nhưng khi phân tích hồi quy đa biến, luận án không ghi nhận mối liên

quan của yếu tố này với nguy cơ SCARs do allopurinol. Kết quả của luận án tương

đồng với kết quả của một số báo cáo khác [59], [143]. Tuy nhiên mối liên quan

thực sự giữa thuốc lợi tiểu và nguy cơ SCARs do allopurinol vẫn còn nhiều điều

chưa được làm rõ bởi một vài nghiên cứu lại cho thấy mối liên quan của loại thuốc

này với nguy cơ SCARs do allopurinol [29], [68]. Ví dụ, kết quả nghiên cứu của

allopurinol rất cao, với OR = 304; p < 0,0001 [37]. Mối liên quan này có thể liên

quan đến sự giảm bài tiết oxypurinol qua nước tiểu ở bệnh nhân sử dụng đồng thời

allopurinol và các thuốc lợi tiểu như thiazid [81] và furosemid [123]. Các kết quả

trên gợi ý rằng yếu tố chức nặng thận vẫn là yếu tố không di truyền chính liên

quan tới nguy cơ SCARs do allopurinol.

Như vậy, kết quả phân tích hồi quy đa biến của luận án cho thấy yếu tố di

truyền và chức năng thận là hai yếu tố chính liên quan tới nguy cơ SCARs do

allopurinol. Luận án tiếp tục đánh giá mức độ ảnh hưởng của hai yếu tố này với

nguy cơ SCARs do allopurinol.

Đỗ Đức Minh cho thấy bệnh nhân sử dụng thuốc lợi tiểu có nguy cơ SCARs do

4.3.4. Về mức độ ảnh hưởng của yếu tố di truyền và chức năng thận với nguy

cơ SCARs do allopurinol

Về mức độ ảnh hưởng của số lượng alen HLA-C*03:02 với nguy cơ SCARs

do allopurinol (Bảng 3.34), khi xét cùng mức độ chức năng thận, bệnh nhân có số

137

lượng alen HLA-C*03:02 trong kiểu gen khác nhau có nguy cơ SCARs do allopurinol

khác nhau. OR của bệnh nhân mang đồng hợp tử alen HLA-C*03:02 cao hơn so với

OR của bệnh nhân mang dị hợp tử alen này ở người có chức năng thận bình thường

(OR lần lượt là 90 và 60) và chức năng thận suy giảm (OR lần lượt là 2430 và 2340).

Nguyen C. Y cũng ghi nhận sự khác biệt về nguy cơ SCARs do allopurinol giữa các

kiểu gen HLA-B*58:01 khác nhau với OR = 72,45 ở bệnh nhân mang đồng hợp tử

alen HLA-B*58:01 và OR = 15,25 ở bệnh nhân mang dị hợp tử alen HLA-B*58:01

khi chức năng thận bình thường [95]. Điều này được giải thích do ở bệnh nhân mang

đồng hợp tử alen HLA-B*58:01 làm gia tăng biểu hiện các protein HLA-B*58:01 dẫn

tới tăng số lượng các phức hợp HLA-B*58:01 – kháng nguyên, kéo theo tăng hoạt

hóa các tế bào T “phụ thuộc HLA-B*58:01” – từ đó gây ra các phản ứng SCARs do

allopurinol [149], [150]. Như vậy, phải chăng cũng tồn tại những tế bào T “phụ thuộc

HLA-C*03:02” tham gia vào cơ chế bệnh sinh SCARs do allopurinol nhưng chưa

được phát hiện? Do đó, cần tiếp tục nghiên cứu để làm sáng tỏ vai trò của alen HLA-

C*03:02 trong cơ chế bệnh sinh của SCARs do allopurinol.

Bên cạnh đó, kết quả luận án cho thấy alen HLA-C*03:02 có ảnh hưởng lớn

hơn tới nguy cơ SCARs do allopurinol so với chức năng thận, thể hiện ở nguy cơ

SCARs do allopurinol ở bệnh nhân mang dị hợp tử HLA-C*03:02 có chức năng thận

bình thường (OR = 60) cao hơn so với bệnh nhân âm tính với HLA-C*03:02 có chức

năng thận suy giảm (OR = 10,95). Ảnh hưởng đồng thời của alen HLA-C*03:02 và

suy giảm chức năng thận tới nguy cơ SCARs do allopurinol lớn hơn so với ảnh hưởng

riêng rẽ của từng yếu tố, thể hiện ở nguy cơ SCARs do allopurinol ở người mang dị

hợp tử của alen HLA-C*03:02 có chức năng thận suy giảm (OR = 2340) cao hơn rất

nhiều so với bệnh nhân mang đồng hợp tử alen HLA-C*03:02 có chức năng thận bình

thường (OR = 90). Kết quả phân tích còn cho thấy giá trị tiên đoán dương của xét

nghiệm sàng lọc alen HLA-C*03:02 tăng dần theo số lượng alen này trong kiểu gen

kèm với sự xuất hiện đồng thời của suy giảm chức năng thận. Giá trị tiên đoán dương

cao nhất ở những bệnh nhân mang đồng hợp tử alen HLA-C*03:02 suy giảm chức

năng thận (PPV = 20,89%). Bên cạnh đó, giá trị tiên đoán âm cao nhất ở những bệnh

138

nhân dương tính với alen HLA-C*03:02 (cả đồng hợp tử và dị hợp tử) suy giảm chức

năng thận (NPV = 99,99%), cho thấy nếu xét nghiệm sàng lọc HLA-C*03:02 âm tính

ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận thì khả năng bệnh nhân bị SCARs do

allopurinol gần như bằng 0. Luận án là nghiên cứu đầu tiên đánh giá mức độ ảnh

hưởng của số lượng alen HLA-C*03:02 trong kiểu gen và chức năng thận với nguy

cơ SCARs do allopurinol. Kết quả của luận án gợi ý rằng xét nghiệm sàng lọc alen

HLA-C*03:02 rất có giá trị đối với các bệnh nhân có chức năng thận suy giảm để

ngăn ngừa nguy cơ SCARs do allopurinol.

Về mức độ ảnh hưởng của alen HLA-B*58:01 với nguy cơ SCARs do

allopurinol (Bảng 3.25). Kết quả cho thấy có sự gia tăng rất cao nguy cơ SCARs do

allopurinol ở những bệnh nhân dương tính với alen HLA-B*58:01 có chức năng thận

suy giảm (OR = 3731). Tương tự alen HLA-C*03:02, mức độ ảnh hưởng của alen

HLA-B*58:01 lớn hơn so với yếu tố suy giảm chức năng thận, thể hiện ở giá trị OR

= 66,73 ở bệnh nhân dương tính với alen HLA-B*58:01 có chức năng thận bình

thường cao hơn so với OR = 7,28 ở bệnh nhân âm tính với alen HLA-B*58:01 có

chức năng thận suy giảm. Giá trị tiên đoán dương và tiên đoán âm của xét nghiệm

sàng lọc alen HLA-B*58:01 ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận đạt giá trị cao nhất

(12,14% và 100%). Các kết quả này tương đồng với nghiên cứu trước đó của Nguyen.

C. Y [95], Jung J. W [59] và Đỗ Đức Minh [37].

Kết quả đánh giá các giá trị của xét nghiệm sàng lọc các alen nguy cơ với các

cách tiếp cận khác nhau cho thấy alen HLA-C*03:02 tuy cũng có mối liên quan với

nguy cơ SCARs do allopurinol nhưng xét nghiệm sàng lọc alen này có giá trị độ nhạy,

độ đặc hiệu, PPV và NPV thấp hơn so với xét nghiệm sàng lọc alen HLA-B*58:01

khi áp dụng ở cả nhóm bệnh nhân sử dụng allopurinol cũng như nhóm bệnh nhân suy

giảm chức năng thận (Bảng 3.26). Xét nghiệm multiplex cả 2 alen tuy có độ nhạy và

độ đặc hiệu cao hơn so với xét nghiệm alen HLA-B*58:01 nhưng sự khác biệt không

đáng kể (Bảng 3.26). Khi so sánh tất cả các phương án xét nghiệm sàng lọc, kết quả

cho thấy giá trị PPV của xét nghiệm sàng lọc alen HLA-B*58:01 ở bệnh nhân suy

giảm chức năng thận có giá trị cao nhất (9,74%); hay nói cách khác, nếu một bệnh

139

nhân suy giảm chức năng thận có alen HLA-B*58:01 thì nguy cơ SCARs do

allopurinol của bệnh nhân này là cao nhất (Bảng 3.26). Đối với những bệnh có tỷ lệ

nhỏ như SCARs do allopurinol, giá trị PPV của một xét nghiệm có ý nghĩa đặc biệt

quan trọng để xây dựng chiến lược sàng lọc phù hợp cho một quốc gia [9], [122].

Như vậy, xét nghiệm sàng lọc alen HLA-B*58:01 vẫn là xét nghiệm có giá trị nhất

để ngăn ngừa nguy cơ SCARs do allopurinol và không cần thiết phải thực hiện 1 xét

nghiệm multiplex cả 2 alen HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02.

Có thể thấy, do để đảm bảo hiệu quả và chi phí khi sử dụng allopurinol trong

điều trị cũng như do tỷ lệ hiếm gặp của SCARs, thay vì hạn chế allopurinol và thay

thế bằng một thuốc khác, nhiều nghiên cứu được thực hiện để xác định những đối

tượng nguy cơ cao để có cách xử lý phù hợp hơn. Một số nghiên cứu cho kết quả

ngoài alen HLA-B*58:01, có những yếu tố nguy cơ khác liên quan tới nguy cơ

SCARs do allopurinol như tuổi, giới tính nữ, liều dùng khởi đầu cao, dùng kèm thuốc

lợi tiểu, suy giảm chức năng thận, người gốc châu Á [59], [95], [143]. Kết quả của

luận án chỉ ghi nhận yếu tố di truyền (gồm alen HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02) và

yếu tố suy giảm chức năng thận (eGFR < 60 mL/phút/1,73 m2) có liên quan với nguy

cơ SCARs do allopurinol ở người Kinh Việt Nam. Mặt khác, trong 2 alen nguy cơ,

alen HLA-B*58:01 có vai trò chính, hơn nữa xét nghiệm sàng lọc gen HLA-B*58:01

rất có giá trị để ngăn ngừa nguy cơ SCARs cho các bệnh nhân suy giảm chức năng

thận. Nghiên cứu của Nguyen C. Y với cỡ mẫu 146 bệnh nhân SCARs cũng ghi nhận

2 yếu tố quan trọng nhất liên quan tới nguy cơ SCARs do allopurinol là alen HLA-

B*58:01 và suy giảm chức năng thận [95]. Nghiên cứu của Jung và cộng sự đã báo

cáo nguy cơ SCARs ở những bệnh nhân dương tính với alen HLA-B*58:01 suy giảm

chức năng thận cao gấp 6 lần những bệnh nhân dương tính với alen HLA-B*58:01 có

chức năng thận bình thường [59].

Như vậy, ở người Kinh Việt Nam, cần hết sức cân nhắc việc sử dụng

allopurinol ở các bệnh nhân dương tính với alen HLA-B*58:01, đặc biệt là bệnh nhân

có kèm theo suy giảm chức năng thận (eGFR < 60 mL/ph/1,73 m2). Nên triển khai

sàng lọc alen HLA-B*58:01 ở những bệnh nhân trước khi chỉ định dùng allopurinol

140

nhằm giảm thiểu tối đa phản ứng có hại của thuốc và vẫn đảm bảo việc sử dụng

allopurinol an toàn, hiệu quả cho phần lớn bệnh nhân.

Luận án còn một số hạn chế do phương pháp PCR sử dụng không xác định

được các alen HLA lớp I có nằm trên cùng một nhiễm sắc thể hay không nên chỉ đưa

ra được kết quả tần suất tổ hợp alen mà không đưa ra được dữ liệu về tần suất

haplotype của 2 và 3 locus HLA. Bên cạnh đó, phương pháp PCR – SSP sử dụng

không phân biệt được kiểu gen của alen HLA-B*58:01 nên không đánh giá được mức

độ ảnh hưởng của số lượng alen HLA-B*58:01 trong kiểu gen với nguy cơ SCARs

do allopurinol ở người Kinh Việt Nam.

141

5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Những đóng góp mới của luận án

Luận án đã xây dựng được 2 quy trình nested AS – PCR với các mồi đặc hiệu

alen được thiết kế mới giúp phát hiện đồng thời phân biệt được thể đồng hợp tử/dị

hợp tử của alen HLA-A*33:03 và HLA-C*03:02. Hai quy trình có thể sử dụng linh

hoạt với 2 mục đích sàng lọc hoặc nghiên cứu ảnh hưởng của số lượng alen trong

kiểu gen với nguy cơ phản ứng có hại của nhiều thuốc. Bên cạnh đó, cả 3 quy trình

phát hiện alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 đã xây dựng đều được

thẩm định lại bằng phương pháp giải trình tự Sanger cho kết quả độ tương đồng, độ

nhạy và độ đặc hiệu cao; chi phí thuốc thử thấp và chỉ cần máy luân nhiệt thường quy,

giúp hạ giá thành xét nghiệm, tạo điều kiện thuận lợi để áp dụng rộng rãi trên lâm

sàng. Theo tổng quan tài liệu, luận án là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam và trên thế

giới công bố 3 quy trình PCR riêng biệt phát hiện 3 alen HLA lớp I và thẩm định các

quy trình bằng phương pháp giải trình tự gen trên 100 mẫu ADN.

Ngoài ra, luận án cũng là nghiên cứu đầu tiên công bố tần suất cá thể mang

alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01, HLA-C*03:02, tần suất alen HLA-A*33:03, HLA-

C*03:02 trên cỡ mẫu cộng đồng lớn của người Kinh Việt Nam, với phạm vi thu mẫu

tại ba miền trong cả nước.

Hai alen HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 có mối liên quan độc lập tới nguy cơ

SCARs do allopurinol; và sự kết hợp đồng thời hai alen này có tính cộng hưởng làm

tăng nguy cơ SCARs so với từng alen riêng rẽ. Đây cũng là nghiên cứu đầu tiên đánh

giá ảnh hưởng của số lượng alen HLA-C*03:02 trong kiểu gen tới nguy cơ SCARs

do allopurinol, từ đó cho thấy cần có những nghiên cứu sâu hơn về vai trò của alen

HLA-C*03:02 tham gia vào cơ chế bệnh sinh SCARs do allopurinol. Mặt khác, kết

quả của luận án cho thấy alen HLA-A*33:03 không có mối liên quan độc lập với nguy

cơ SCARs do allopurinol. Mối liên quan của alen này với nguy cơ SCARs do

allopurinol được ghi nhận trong các công bố trước đây chủ yếu do tác động của hiện

tượng liên kết di truyền với alen HLA-B*58:01 và/hoặc HLA-C*03:02.

142

Ngoài ra, kết quả cho thấy alen HLA-C*03:02 có liên quan chặt chẽ với nguy

cơ SCARs týp DRESS, trong khi alen HLA-B*58:01 có liên quan chặt chẽ với nguy

cơ SCARs týp SJS và TEN. Trong 2 alen HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02, alen HLA-

B*58:01 có liên quan mạnh hơn với nguy cơ SCARs do allopurinol và xét nghiệm

sàng lọc alen HLA-B*58:01 giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu, PPV, NPV trong chẩn đoán

nguy cơ SCARs do allopurinol cao hơn. Ngoài yếu tố di truyền (alen HLA-B*58:01

và HLA-C*03:02), suy giảm chức năng thận là yếu tố không di truyền quan trọng liên

quan tới nguy cơ SCARs do allopurinol. Xét nghiệm sàng lọc alen HLA-B*58:01 là

xét nghiệm có giá trị để ngăn ngừa SCARs do allopurinol, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân

suy giảm chức năng thận.

Kết luận

Luận án đã hoàn thành các mục tiêu đề ra

1. Đã xây dựng và thẩm định quy trình phát hiện 3 alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01

và HLA-C*03:02.

▪ Quy trình nested AS – PCR phát hiện alen HLA-A*33:03 và quy trình SSP –

PCR phát hiện alen HLA-B*58:01 có độ nhạy, độ đặc hiệu đều đạt 100%.

▪ Quy trình nested AS – PCR phát hiện alen HLA-C*03:02 có độ nhạy, độ đặc

hiệu lần lượt là 100% và 98,3%.

2. Đã xác định tần suất của 3 alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02

trong cộng đồng người Kinh Việt Nam.

▪ Alen HLA-A*33:03 có tần suất alen là 10,55% trong cộng đồng và có 19,6% cá

thể mang alen.

▪ Alen HLA-B*58:01 có tần suất cá thể mang alen là 13,5%.

▪ Alen HLA-C*03:02 có tần suất alen là 7,5% trong cộng đồng và có 14,2% cá

thể mang alen.

3. Đã đánh giá mối liên quan của 3 alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-

C*03:02 với nguy cơ phản ứng có hại trên da nghiêm trọng khi dùng allopurinol

ở bệnh nhân người Kinh Việt Nam.

143

▪ Alen HLA-B*58:01 có OR là 129,25 khi so với nhóm dung nạp và 85,44 khi so

với nhóm cộng đồng.

▪ Alen HLA-C*03:02 có OR là 77,68 khi so với nhóm dung nạp và 54,39 khi so

với nhóm cộng đồng.

▪ Sự kết hợp đồng thời hai alen HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 có tính cộng

hưởng làm tăng nguy cơ SCARs so với từng alen riêng rẽ (OR là 467,20 khi so

với nhóm dung nạp và 87,86 khi so với nhóm cộng đồng).

▪ Alen HLA-A*33:03 không phải là một alen độc lập liên quan với nguy cơ

SCARs do allopurinol.

▪ Alen HLA-B*58:01 có liên quan chặt chẽ nhất với SCARs do allopurinol týp

SJS và TEN với OR lần lượt là 185,53 và 104,66.

▪ Alen HLA-C*03:02 có liên quan chặt chẽ nhất với SCARs do allopurinol týp

DRESS với OR là 101,42.

Kiến nghị

1. Cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ cơ chế gây SCARs do allopurinol của alen HLA-

C*03:02.

2. Cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ ảnh hưởng của số lượng alen HLA-B*58:01 trong

kiểu gen với nguy cơ SCARs do allopurinol ở người Kinh Việt Nam.

3. Cần tiếp tục nghiên cứu đánh giá chi phí/hiệu quả của xét nghiệm alen HLA-

B*58:01 trước khi chỉ định allopurinol nhằm áp dụng làm giảm thiểu nguy cơ

SCARs ở người Kinh Việt Nam, đặc biệt ở các bệnh nhân suy giảm chức năng

thận.

144

6 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

❖ Công bố trong nước

▪ Bài báo số 1

“Tổng quan về phản ứng có hại trên da nghiêm trọng do allopurinol và

vai trò của xét nghiệm gen ở bệnh nhân có chỉ định allopurinol”

Tạp chí Dược học số 530, tháng 06/2020.

Tác giả: Phùng Thanh Hương, Phạm Trần Thu Hà.

▪ Bài báo số 2

“Quy trình giải trình tự gen HLA-A bằng phương pháp Sanger”

Tạp chí Y Dược học số 2, tháng 09/2020.

Tác giả: Phạm Trần Thu Hà, Trần Quang Bình, Nguyễn Hải Hà, Phùng Thanh

Hương.

❖ Công bố quốc tế

▪ Bài báo số 3

“A novel allele-specific PCR protocol for the detection of the HLA-

C*03:02 allele, a pharmacogenetic marker, in Vietnamese Kinh people"

o Tạp chí: The application of clinical genetics, 2021 Feb 9, (14), pp, 27 – 35,

doi: 10,2147/TACG,S278652, eCollection 2021. ISSN: 1178-704X.

Danh mục: ISI (ESCI), Scopus: Citescore (2020) 4,2; SJR (2020) Q2.

o Tác giả: Tran Thu Ha Pham, Quang Binh Tran, Chonlaphat Sukasem, Van

Dinh Nguyen, Chi Hieu Chu, Thi Quynh Nga Do, Ngoc Phuong Mai Tran,

Thanh Huong Phung.

▪ Bài báo số 4

“A novel nested allele-specific PCR protocol for the detection of the HLA-

A*33:03, a SCAR-associated allele, in Vietnamese people”

o Tạp chí: Asian Pacific journal of allergy and immunology, 2021 Apr 18,

doi: 10,12932/AP-201120-1000. ISSN: 0125-877X; eISSN: 2228-8694.

Danh mục: ISI (SCIE): IF (2020) 1,247, Scopus: Citescore (2020) 5,8;

SJR (2020) Q3.

145

o Tác giả: Tran Thu Ha Pham, Quang Binh Tran, Chonlaphat Sukasem, Van

Dinh Nguyen, Chi Hieu Chu, Thi Quynh Nga Do, Ngoc Phuong Mai Tran,

Hai Ha Nguyen, Thanh Huong Phung.

▪ Bài báo số 5

“Allopurinol-induced severe cutaneous adverse reactions in Vietnamese:

the role of HLA alleles and other risk factors"

o Tạp chí: Pharmacogenomics (2022). Doi: 10.2217/pgs-2021-0156. ISSN

1462-2416.

o Danh mục: ISI (SCIE): IF (2020) 2,339, Scopus: Citescore (2020) 3,6;

SJR (2020) Q3.

o Tác giả: Tran Thu Ha Pham, Binh TranQuang, Chi Hieu Chu, Thi Quynh

Nga Do, Hoang Anh Nguyen, Dinh Van Nguyen, Thanh Huong Phung.

146

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Đỗ Duy Anh, Lê Gia Hoàng Linh, Đỗ Đức Minh, Mai Phương Thảo (2019),

"Tỉ lệ mang alen HLA-B*58:01 trên bệnh nhân gout dị ứng da do điều trị

allopurinol", Y Học Thành phố Hồ Chí Minh, 23(1), tr.80-84.

2. Lương Đức Dũng (2015), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mô

bệnh học và hóa mô miễn dịch của hội chứng Steven-Johnson và Lyell do dị

ứng thuốc, tr.63-65, Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà

Nội.

3. Đỗ Thị Quỳnh Nga, Trần Thị Hải Âu, Vũ Thị Kim Liên (2015), "Khảo sát liên

quan giữa HLA B*58:01 và nguy cơ mắc các phản ứng dị ứng nặng do điều trị

Allopurinol tại Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội", Tạp chí Y học thực hành, 25,

tr.396-400.

Tiếng Anh

4. Abe J., Mataki K., Umetsu R., et al. (2015), "Stevens–Johnson syndrome and

toxic epidermal necrolysis: The Food and Drug Administration adverse event

reporting system, 2004–2013", Allergology international : official journal of

the Japanese Society of Allergology, 64(3), pp.277-279.

5. Adam J., Pichler W. J., Yerly D., (2011), "Delayed drug hypersensitivity:

models of T-cell stimulation", British journal of clinical pharmacology, 71(5),

pp.701-707.

6. Alfirevic A., Gonzalez G.F, Bell C., et al. (2012), "In silicoanalysis of HLA

associations with drug-induced liver injury: use of a HLA-genotyped DNA

archive from healthy volunteers", Genome medicine, 4(6), e51, pp.1-14.

7. Allcock R.J.N (2012), "The major histocompatibility complex: a paradigm for

studies of the human genome", Methods in molecular biology, 882, pp.1-7.

8. Althaf M.M., Kossi M.E, Jin K.J, et al. (2017), "Human leukocyte antigen

typing and crossmatch: A comprehensive review", World journal of

transplantation, 7(6), pp.339-348.

9. Altman D.G., Bland J.M., (1994), "Diagnostic tests 2: Predictive values",

British medical journal, 309(6947), pp.102.

10. Auquier D.A, Mockenhaupt M., Naldi L., et al. (2002), "Correlations between

clinical patterns and causes of erythema multiforme majus, Stevens-Johnson

syndrome, and toxic epidermal necrolysis: results of an international

prospective study", Archives of dermatology, 138(8), pp.1019-1024.

11. Bach K.H., Nguyen H.T., Kashiwase K., et al. (2008), "HLA-A, -B, -C, -

DRB1 and -DQB1 alleles and haplotypes in the Kinh population in Vietnam",

Tissue antigens, 71(2), pp.127-134.

12. Badve S.V., Pascoe E.M., Tiku A., et al. (2020), "Effects of Allopurinol on the

Progression of Chronic Kidney Disease", The New England journal of

medicine, 382(26), pp.2504-2513.

13. Barbarino J.M., Kroetz D.L., Klein T.E., et al. (2015), "PharmGKB summary:

very important pharmacogene information for human leukocyte antigen B",

Pharmacogenetics and genomics, 25(4), pp.205-221.

14. Bardin T., Nguyen Q.D., Bui T.M.K., et al. (2019), "HLA-B*5801 et réactions

cutanées à l’allopurinol dans la population Kinh d’Ho Chi Minh Ville

(Vietnam)", Bulletin de l'Académie Nationale de Médecine, 203(6), pp.442-

448.

15. Bastuji G.S, Rzany B., Stern R.S., et al. (1993), "Clinical Classification of

Cases of Toxic Epidermal Necrolysis, Stevens-Johnson Syndrome, and

Erythema Multiforme", Archives of dermatology, 129(1), pp.92-96.

16. Bellon T. (2019), "Mechanisms of Severe Cutaneous Adverse Reactions:

Recent Advances", Drug safety, 42(8), pp.973-992.

17. Benjamini Y., Hochberg Y. (1995), "Controlling the False Discovery Rate: A

Practical and Powerful Approach to Multiple Testing", Journal of the Royal

Statistical Society, 57(1), pp.289-300.

18. Berlingerio M., Bonchi F., Curcio M., et al. (2009), "Mining Clinical,

Immunological, and Genetic Data of Solid Organ Transplantation", Studies in

Computational Intelligence, 224, pp.211-236.

19. Bjorkman P.J, Saper M.A, Samraoui B., et al. (1987), "Structure of the human

class I histocompatibility antigen, HLA-A2", Nature, 329(6139), pp.506-512.

20. Blasczyk R. (2003), "HLA Diagnostic Sequencing–Conception, Application

and Automation: Diagnostische HLA‐Sequenzierung–Konzept, Anwendung

und Automatisierung", Laboratoriums medizin, 27(9/10), pp.359-368.

21. Bray R.A., Hurley C.K., Kamani N.R., et al. (2008), "National Marrow Donor

Program HLA Matching Guidelines for Unrelated Adult Donor Hematopoietic

Cell Transplants", Biology of blood and marrow transplantation : journal of

the American Society for Blood and Marrow Transplantation, 14(9S), pp.45-

53.

22. Bruges A.J., Destro B.G., Lopez V.A., et al. (2003), "HLA class I variation in

the West African Pygmies and their genetic relationship with other African

populations", Tissue antigens, 62(3), pp.233-242.

23. Cacoub P., Musette P., Descamps V., et al. (2011), "The DRESS Syndrome:

A Literature Review", The American journal of medicine, 124(7), pp.588-597.

24. Carapito R., Radosavljevic M., Bahram S. (2016), "Next-Generation

Sequencing of the HLA locus: Methods and impacts on HLA typing,

population genetics and disease association studies", Human immunology,

77(11), pp.1016-1023.

25. Cereb N., Maye P., Lee S., et al. (1995), "Locus-specific amplification of HLA

class I genes from genomic DNA: locus-specific sequences in the first and

third introns of HLA-A, -B, and -C alleles", Tissue antigens, 45(1), pp.1-11.

26. Chen Z., Zhang S., Zhang J., et al. (2015), "rs9263726 is a specific genetic

marker for allopurinol-induced severe cutaneous adverse reactions in Chinese

patients", Personalized medicine, 12(6), pp.585-592.

27. Chiu M.L., Hu M., Nguyen M.H.L., et al. (2012), "Association between HLA-

B*58:01 allele and severe cutaneous adverse reactions with allopurinol in Han

Chinese in Hong Kong", The British journal of dermatology, 167(1), pp.44-

49.

28. Choo S.Y. (2007), "The HLA system: genetics, immunology, clinical testing,

and clinical implications", Yonsei medical journal, 48(1), pp.11-23.

29. Chung W.H., Chang W.C., Stocker S.L., et al. (2015), "Insights into the poor

prognosis of allopurinol-induced severe cutaneous adverse reactions: the

impact of renal insufficiency, high plasma levels of oxypurinol and

granulysin", Annals of the rheumatic diseases, 74(12), pp.2157-2164.

30. Chung W.H., Hung S.I., Hong H.S., et al. (2004), "Medical genetics: a marker

for Stevens-Johnson syndrome", Nature, 428(6982), pp.486.

31. Chung W.H., Pan R.Y., Chu M.T., et al. (2015), "Oxypurinol-Specific T Cells

Possess Preferential TCR Clonotypes and Express Granulysin in Allopurinol-

Induced Severe Cutaneous Adverse Reactions", The Journal of investigative

dermatology, 135(9), pp.2237-2248.

32. Chung W.H., Wang C.W., Dao R.L., et al. (2016), "Severe cutaneous adverse

drug reactions", The Journal of dermatology, 43(7), pp.758-766.

33. Cresswell P., Ackerman A.L., Giodini A., et al. (2005), "Mechanisms of MHC

class I-restricted antigen processing and cross-presentation", Immunological

reviews, 207, pp.145-157.

34. Cristallo A.F., Schroeder J., Santori G., et al. (2011), "A study of HLA class I

and class II 4-digit allele level in Stevens-Johnson syndrome and toxic

epidermal necrolysis", International journal of immunogenetics, 38(4),

pp.303-309.

35. Dilthey A.T., Gourraud P.A., Mentzer A.J., et al. (2016), "High-Accuracy

HLA Type Inference from Whole-Genome Sequencing Data Using Population

Reference Graphs", PLoS computational biology, 12(10), e1005151, pp.1-16.

36. Do M.D., Le L.G.H., Nguyen V.T., et al. (2020), "High-Resolution HLA

Typing of HLA-A, -B, -C, -DRB1, and -DQB1 in Kinh Vietnamese by Using

Next-Generation Sequencing", Frontiers in genetics, 11(383), pp.1-10.

37. Do M.D., Mai T.P., Do A.D., et al. (2020), "Risk factors for cutaneous

reactions to allopurinol in Kinh Vietnamese: results from a case-control

study", Arthritis research and therapy, 22(182), pp.1-10.

38. Dormann C.F., Elith J., Bacher S., et al. (2013), "Collinearity: a review of

methods to deal with it and a simulation study evaluating their performance",

Ecography, 36(1), pp.27-46.

39. Dou Y., Peng P., Cai C., et al. (2018), "HLA-B*58:01 and rs9263726 have a

linkage, but not absolute linkage disequilibrium in Han Chinese population",

Drug metabolism and pharmacokinetics, 33(5), pp.228-231.

40. Duong T.A., Valeyrie L.A, Wolkenstein P., et al. (2017), "Severe cutaneous

adverse reactions to drugs", Lancet, 390(10106), pp.1996-2011.

41. Eshki M., Allanore L., Musette P., et al. (2009), "Twelve-year analysis of

severe cases of drug reaction with eosinophilia and systemic symptoms: a

cause of unpredictable multiorgan failure", Archives of dermatology, 145(1),

pp.67-72.

42. Fan W.L, Shiao M.S, Hui R.C.Y., et al. (2017), "HLA Association with Drug-

Induced Adverse Reactions", Journal of immunology research, e3186328,

pp.1-10.

43. Feldmeyer L., Heidemeyer K., Yawalkar N. (2016), "Acute Generalized

Exanthematous Pustulosis: Pathogenesis, Genetic Background, Clinical

Variants and Therapy", International journal of molecular sciences, 17(8),

e1214, pp.1-9.

44. Fricke G.I., Lerena A.L, Lopez L.M. (2017), "An update on HLA alleles

associated with adverse drug reactions", Drug metabolism and personalized

therapy, 32(2), pp.73-87.

45. Gaudet M., Fara A.G., Beritognolo I., et al. (2009), "Allele-specific PCR in

SNP genotyping", Methods in molecular biology, 578, pp.415-424.

46. Goncalo M., Coutinho I., Teixeira V., et al. (2013), "HLA-B*58:01 is a risk

factor for allopurinol-induced DRESS and Stevens-Johnson syndrome/toxic

epidermal necrolysis in a Portuguese population", The British journal of

dermatology, 169(3), pp.660-665.

47. Goodwin S., McPherson J.D., McCombie W.R (2016), "Coming of age: ten

years of next-generation sequencing technologies", Nature reviews. Genetics,

17(6), pp.333-351.

48. Haldane J.B. (1956), "The estimation and significance of the logarithm of a

ratio of frequencies", Annals of human genetics, 20(4), pp.309-311.

49. Halevy S., Ghislain P.D., Mockenhaupt M., et al. (2008), "Allopurinol is the

most common cause of Stevens-Johnson syndrome and toxic epidermal

necrolysis in Europe and Israel", Journal of the American Academy of

Dermatology, 58(1), pp.25-32.

50. Harris N., Kunicka J., Kratz A. (2005), "The ADVIA 2120 hematology

system: flow cytometry-based analysis of blood and body fluids in the routine

hematology laboratory", Laboratory hematology : official publication of the

International Society for Laboratory Hematology, 11(1), pp.47-61.

51. Hershfield M.S., Callaghan J.T., Tassaneeyakul W., et al. (2013), "Clinical

Pharmacogenetics Implementation Consortium guidelines for human

leukocyte antigen-B genotype and allopurinol dosing", Clinical pharmacology

and therapeutics, 93(2), pp.153-158.

52. Hetherington S., Hughes A.R., Mosteller M., et al. (2002), "Genetic variations

in HLA-B region and hypersensitivity reactions to abacavir", Lancet,

359(9312), pp.1121-1122.

53. Hirata K., Takagi H., Yamamoto M., et al. (2008), "Ticlopidine-induced

hepatotoxicity is associated with specific human leukocyte antigen genomic

subtypes in Japanese patients: a preliminary case-control study", The

pharmacogenomics journal, 8(1), pp.29-33.

54. Hong W., Fu Y., Chen S., et al. (2005), "Distributions of HLA class I alleles

and haplotypes in Northern Han Chinese", Tissue antigens, 66(4), pp.297-304.

55. Hotz C., Valeyrie A.L., Haddad C., et al. (2013), "Systemic involvement of

acute generalized exanthematous pustulosis: a retrospective study on 58

patients", The British journal of dermatology, 169(6), pp.1223-1232.

56. Hung S.I., Chung W.H., Liou L.B., et al. (2005), "HLA-B*5801 allele as a

genetic marker for severe cutaneous adverse reactions caused by allopurinol",

Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of

America, 102(11), pp.4134-4139.

57. Itoh Y., Mizuki N., Shimada T., et al. (2005), "High-throughput DNA typing

of HLA-A, -B, -C, and -DRB1 loci by a PCR-SSOP-Luminex method in the

Japanese population", Immunogenetics, 57(10), pp.717-729.

58. Johnston R., Jones K., Manley D., et al. (2018), "Confounding and collinearity

in regression analysis: a cautionary tale and an alternative procedure,

illustrated by studies of British voting behaviour", Quality & quantity, 52(4),

pp.1957-1976.

59. Jung J.W., Song W.J., Kim Y.S., et al. (2011), "HLA-B58 can help the clinical

decision on starting allopurinol in patients with chronic renal insufficiency",

Nephrology dialysis transplantation, 26(11), pp.3567-3572.

60. Ka S., Lee S., Cho Y., et al. (2017), "HLAscan: genotyping of the HLA region

using next-generation sequencing data", BMC bioinformatics, 18(1), e258,

pp.1-11.

61. Kang D.Y., Yun J., Lee S.Y., et al. (2021), "A Nationwide Study of Severe

Cutaneous Adverse Reactions Based on the Multicenter Registry in Korea",

The Journal of allergy and clinical immunology. In practice, 9(2), e7, pp.929-

936.

62. Kang H.R., Jee Y.K., Kim Y.S., et al. (2011), "Positive and negative

associations of HLA class I alleles with allopurinol-induced SCARs in

Koreans", Pharmacogenet and genomics, 21(5), pp.303-307.

63. Kang X., Chen R., Han M., et al. (2016), "Rapid and reliable genotyping of

HLA-B*58:01 in four Chinese populations using a single-tube duplex real-

time PCR assay", Pharmacogenomics, 17(1), pp.47-57.

64. Kaniwa N., Saito Y., Aihara M., et al. (2008), "HLA-B locus in Japanese

patients with anti-epileptics and allopurinol-related Stevens-Johnson

syndrome and toxic epidermal necrolysis", Pharmacogenomics, 9(11),

pp.1617-1622.

65. Kano Y., Hirahara K., Asano Y., et al. (2008), "HLA-B allele associations with

certain drugs are not confirmed in Japanese patients with severe cutaneous

drug reactions", Acta dermato-venereologica, 88(6), pp.616-618.

66. Kardaun S.H., Sekula P., Allanore L.V., et al. (2013), "Drug reaction with

eosinophilia and systemic symptoms (DRESS): an original multisystem

adverse drug reaction. Results from the prospective RegiSCAR study", The

British journal of dermatology, 169(5), pp.1071-1080.

67. Kardaun S.H., Sidoroff A., Allanore L.V., et al. (2007), "Variability in the

clinical pattern of cutaneous side-effects of drugs with systemic symptoms:

does a DRESS syndrome really exist?", The British journal of dermatology,

156(3), pp.609-611.

68. Keller S.F., Lu N., Blumenthal K.G., et al. (2018), "Racial/ethnic variation and

risk factors for allopurinol-associated severe cutaneous adverse reactions: a

cohort study", Annals of the rheumatic diseases, 77(8), pp.1187-1193.

69. Kim S.C., Newcomb C., Margolis D., et al. (2013), "Severe cutaneous

reactions requiring hospitalization in allopurinol initiators: a population-based

cohort study", Arthritis care & research, 65(4), pp.578-584.

70. Kishore A., Petrek M. (2018), "Next-Generation Sequencing Based HLA

Typing: Deciphering Immunogenetic Aspects of Sarcoidosis", Frontiers in

genetics, 9, e503, pp.1-8.

71. Ko T.M, Tsai C.Y, Chen S.Y., et al. (2015), "Use of HLA-B*58:01 genotyping

to prevent allopurinol induced severe cutaneous adverse reactions in Taiwan:

national prospective cohort study", BMJ : British medical journal, 351, e4848,

pp.1-7.

72. Koehler R.N., Walsh A.M., Buell S.E.E., et al. (2010), "High-throughput high-

resolution class I HLA genotyping in East Africa", PLoS one, 5(5), e10751,

pp.1-18.

73. Korbie D.J., Mattick J.S. (2008), "Touchdown PCR for increased specificity

and sensitivity in PCR amplification", Nature protocols, 3(9), pp.1452-1456.

74. Kwok J., Kwong K.M. (2013), "Loop-mediated isothermal amplification for

detection of HLA-B*58:01 allele", Tissue antigens, 81(2), pp.83-92.

75. Lee H.Y., Shen M.X., Lim Y.L., et al. (2016), "Increased risk of strontium

ranelate-related SJS/TEN is associated with HLA", Osteoporosis international

: a journal established as result of cooperation between the European

Foundation for Osteoporosis and the National Osteoporosis Foundation of the

USA., 27(8), pp.2577-2583.

76. Lee K.W., Oh D.H., Yang S.Y. (2005), "Allelic and haplotypic diversity of

HLA-A, -B, -C, -DRB1, and -DQB1 genes in the Korean population", Tissue

antigens, 65(5), pp.437-447.

77. Levey A.S., Bosch J.P., Lewis J.B., et al. (1999), "A more accurate method to

estimate glomerular filtration rate from serum creatinine: a new prediction

equation. Modification of Diet in Renal Disease Study Group", Annals of

internal medicine, 130(6), pp.461-470.

78. Li L., Zhang M., Holman D.A., et al. (2011), "Population versus hospital

controls for case-control studies on cancers in Chinese hospitals", BMC

medical research methodology, 11, e167, pp.1-8.

79. Li X., Jin S., Fan Y., et al. (2019), "Association of HLA-C*03:02 with

methimazole-induced liver injury in Graves' disease patients", Biomedicine &

pharmacotherapy, 117, e109095, pp.1-6.

80. Lin C.H., Chen J.K., Ko T.M., et al. (2015), "Immunologic basis for

allopurinol-induced severe cutaneous adverse reactions: HLA-B*58:01-

restricted activation of drug-specific T cells and molecular interaction", The

Journal of allergy and clinical immunology, 135(4), pp.1063-1065.

81. Loffler W., Landthaler R., Vries J.X., et al. (1994), "Interaction of allopurinol

and hydrochlorothiazide during prolonged oral administration of both drugs in

normal subjects. I. Uric acid kinetics", The Clinical investigator, 72(12),

pp.1071-1075.

82. Lonjou C., Borot N., Sekula P., et al. (2008), "A European study of HLA-B in

Stevens-Johnson syndrome and toxic epidermal necrolysis related to five high-

risk drugs", Pharmacogenetics and genomics, 18(2), pp.99-107.

83. Loo C.H., Tan W.C., Khor Y.H., et al. (2018), "A 10-years retrospective study

on Severe Cutaneous Adverse Reactions (SCARs) in a tertiary hospital in

Penang, Malaysia", The Medical journal of Malaysia, 73(2), pp.73-77.

84. Lu N., Rai S.K., Terkeltaub R., et al. (2016), "Racial disparities in the risk of

Stevens-Johnson Syndrome and toxic epidermal necrolysis as urate-lowering

drug adverse events in the United States", Seminars in arthritis and

rheumatism, 46(2), pp.253-258.

85. Lwanga S.K., Lemeshow S. (1991), Sample size determination in health

studies : a practical manual, World Health Organization: Geneva, England,

pp.1-22.

86. Maekawa K., Nishikawa J., Kaniwa N., et al. (2012), "Development of a rapid

and inexpensive assay for detecting a surrogate genetic polymorphism of

HLA-B*58:01: a partially predictive but useful biomarker for allopurinol-

related Stevens-Johnson syndrome/toxic epidermal necrolysis in Japanese",

Drug metabolism and pharmacokinetics, 27(4), pp.447-450.

87. Mallal S., Nolan D., Witt C., et al. (2002), "Association between presence of

HLA-B*5701, HLA-DR7, and HLA-DQ3 and hypersensitivity to HIV-1

reverse-transcriptase inhibitor abacavir", Lancet, 359(9308), pp.727-732.

88. Malsagova K.A., Butkova T.V., Kopylov A.T., et al. (2020),

"Pharmacogenetic Testing: A Tool for Personalized Drug Therapy

Optimization", Pharmaceutics, 12(12), e1240, pp.1-23.

89. Marmiroli N., Maestri E. (2007), "Chapter 6 - Polymerase chain reaction

(PCR)", Food Toxicants Analysis, pp.147-187.

90. Marsh S.G., Albert E.D., Bodmer W.F., et al. (2010), "Nomenclature for

factors of the HLA system, 2010", Tissue antigens, 75(4), pp.291-455.

91. Moore E., Grifoni A., Weiskopf D., et al. (2018), "Sequence-based HLA-A,

B, C, DP, DQ, and DR typing of 496 adults from San Diego, California, USA",

Human immunology, 79(12), pp.821-822.

92. Mula A.W, Rasadi K.A, Riyami A.D., et al. (2012), "Estimated Glomerular

Filtration Rate (eGFR): A Serum Creatinine-Based Test for the Detection of

Chronic Kidney Disease and its Impact on Clinical Practice", Oman medical

journal, 27(2), pp.108-113.

93. Naranjo C.A, Busto U., Sellers E.M., et al. (1981), "A method for estimating

the probability of adverse drug reactions", Clinical pharmacology and

therapeutics, 30(2), pp.239-245.

94. Neefjes J., Jongsma M.L.M., Paul P., et al. (2011), "Towards a systems

understanding of MHC class I and MHC class II antigen presentation", Nature

reviews. Immunology, 11(12), pp.823-836.

95. Nguyen C.Y., Yeh Y.T., Wang C.W., et al. (2016), "Impact of the HLA-

B(*)58:01 Allele and Renal Impairment on Allopurinol-Induced Cutaneous

Adverse Reactions", The Journal of investigative dermatology, 136(7),

pp.1373-1381.

96. Nguyen D.V., Vida C., Chu H.C., et al. (2017), "Validation of a Rapid, Robust,

Inexpensive Screening Method for Detecting the HLA-B*58:01 Allele in the

Prevention of Allopurinol-Induced Severe Cutaneous Adverse Reactions",

Allergy, asthma & immunology research, 9(1), pp.79-84.

97. Nguyen D.V, Chu H.C., Vida C., et al. (2021), "Genetic susceptibilities and

prediction modeling of carbamazepine and allopurinol-induced severe

cutaneous adverse reactions in Vietnamese", Pharmacogenomics, 22(1), pp.1-

12.

98. Nguyen D.V., Vidal C., Chu H.C., et al. (2019), "Developing pharmacogenetic

screening methods for an emergent country: Vietnam", The World Allergy

Organization journal, 12(5), e100037, pp.1-10.

99. Nguyen D.V., Vidal C., Chu H.C., et al. (2019), "Human leukocyte antigen-

associated severe cutaneous adverse drug reactions: from bedside to bench and

beyond", Asia Pacific allergy, 9(3), e20, pp.1-24.

100. Nguyen D.V., Vidal C., Li J., et al. (2016), "Validation of a rapid test for HLA-

B* 58: 01/57: 01 allele screening to detect individuals at risk for drug-induced

hypersensitivity", Pharmacogenomics, 17(5), pp.473-480.

101. Nguyen K.D., Tran T.N., Nguyen T.M.L., et al. (2019), "Drug-induced

Stevens-Johnson syndrome and toxic epidermal necrolysis in vietnamese

spontaneous adverse drug reaction database: A subgroup approach to

disproportionality analysis", Journal of clinical pharmacy and therapeutics,

44(1), pp.69-77.

102. Norman P.J., Hollenbach J.A., Gorgani N.N., et al. (2013), "Co-evolution of

Human Leukocyte Antigen (HLA) Class I Ligands with Killer-Cell

Immunoglobulin-Like Receptors (KIR) in a Genetically Diverse Population of

Sub-Saharan Africans", PLoS genetics, 9(10), e1003938, pp.1-19.

103. Páez G. I.A., Hernández M.D.G., Vanegas. D., et al. (2019), "HLA-A, -B, -C,

-DRB1 and -DQB1 allele and haplotype frequencies of 1463 umbilical cord

blood units typed in high resolution from Bogotá, Colombia", Human

immunology, 80(7), pp.425-426.

104. Peter J.G., Lehloenya R., Dlamini S., et al. (2017), "Severe Delayed Cutaneous

and Systemic Reactions to Drugs: A Global Perspective on the Science and

Art of Current Practice", The journal of allergy and clinical immunology. In

practice, 5(3), pp.547-563.

105. Peterson T.A, Bielawny T., Lacap P., et al. (2014), "Diversity and Frequencies

of HLA Class I and Class II Genes of an East African Population", Open

Journal of Genetics, 4(2), pp.99-124.

106. Ramasamy S.N., Korb W.C.S., Kannangara D.R.W., et al. (2013),

"Allopurinol Hypersensitivity: A Systematic Review of All Published Cases,

1950–2012", Drug Safety, 36(10), pp.953-980.

107. Rawlins M.D, Thompson J.W (1977), "Pathogenesis of adverse drug

reactions", Textbook of adverse drug reactions, Oxford: Oxford University

Press, Oxford, pp.10-31.

108. Redwood A.J., Pavlos R.K., White K.D., et al. (2018), "HLAs: Key regulators

of T-cell-mediated drug hypersensitivity", HLA, 91(1), pp.3-16.

109. Rezaei N., Hedayat M. (2013), "Allele Frequency", Brenner's Encyclopedia

of Genetics (Second Edition), Academic Press, San Diego, pp.77-78.

110. Robinson J., Barker D.J., Georgiou X., et al. (2020), "IPD-IMGT/HLA

Database", Nucleic acids research, 48(D1), pp.D948-D955.

111. Roujeau J.C., Kelly J.P., Naldi L., et al. (1995), "Medication use and the risk

of Stevens-Johnson syndrome or toxic epidermal necrolysis", The New

England journal of medicine, 333(24), pp.1600-1607.

112. Roujeau J.C. (2013), "Stevens-Johnson Syndrome and Toxic Epidermal

Necrolysis", Drug Safety, 36(2), pp.145-146.

113. Ruano R.A., Pérez R.M., Barros D.J.M., et al. (2008), "Population-based

versus hospital-based controls: are they comparable?", Gaceta sanitaria,

22(6), pp.609-613.

114. Saito Y., Stamp L.K., Caudle K.E., et al. (2016), "Clinical Pharmacogenetics

Implementation Consortium (CPIC) guidelines for human leukocyte antigen

B (HLA-B) genotype and allopurinol dosing: 2015 update", Clinical

pharmacology and therapeutics, 99(1), pp.36-37.

115. Sassolas B., Haddad C., Mockenhaupt M., et al. (2010), "ALDEN, an

Algorithm for Assessment of Drug Causality in Stevens–Johnson Syndrome

and Toxic Epidermal Necrolysis: Comparison With Case–Control Analysis",

Clinical pharmacology and therapeutics, 88(1), pp.60-68.

116. Satapornpong P., Jinda P., Jantararoungtong T., et al. (2020), "Genetic

Diversity of HLA Class I and Class II Alleles in Thai Populations:

Contribution to Genotype-Guided Therapeutics", Frontiers in pharmacology,

11, e78, pp.1-22.

117. Sekula P., Dunant A., Mockenhaupt M., et al. (2013), "Comprehensive

survival analysis of a cohort of patients with Stevens-Johnson syndrome and

toxic epidermal necrolysis", The Journal of investigative dermatology, 133(5),

pp.1197-1204.

118. Seshasubramanian V., Manisekar N.K., Sathishkannan A.D., et al. (2018),

"Kannadigas from South India: Putatively unique five-locus haplotypes

among the Kannadigas of South India", HLA, 92(3), pp.193-195.

119. Shiina T., Hosomichi K., Inoko H., et al. (2009), "The HLA genomic loci map:

expression, interaction, diversity and disease", Journal of human genetics,

54(1), pp.15-39.

120. Singh J.A., Cleveland J.D. (2017), "Comparative effectiveness of allopurinol

versus febuxostat for preventing incident renal disease in older adults: an

analysis of Medicare claims data", Annals of the rheumatic diseases, 76(10),

pp.1669-1678.

121. Sita V., Jeerawat N., Pawinee K., et al. (2010), "Detection of HLA-B*5801 by

In-House PCR-SSP", The 11th Graduate research conference, Khon Kaen

University, pp.960-966.

122. Smith C.J (2012), "Diagnostic tests (2) – positive and negative predictive

values", Phlebology, 27(6), pp.305-306.

123. Stamp L.K., Barclay M.L., O'Donnell J.L., et al. (2012), "Furosemide

increases plasma oxypurinol without lowering serum urate--a complex drug

interaction: implications for clinical practice", Rheumatology, 51(9), pp.1670-

1676.

124. Stamp L.K., O'Donnell J.L., Zhang M., et al. (2011), "Using allopurinol above

the dose based on creatinine clearance is effective and safe in patients with

chronic gout, including those with renal impairment", Arthritis and

rheumatism, 63(2), pp.412-421.

125. Stevens L.A., Coresh J., Feldman H.I., et al. (2007), "Evaluation of the

modification of diet in renal disease study equation in a large diverse

population", Journal of the American Society of Nephrology : JASN, 18(10),

pp.2749-2757.

126. Sukasem C., Jantararoungtong T., Kuntawong P., et al. (2016), "HLA-B (*)

58:01 for Allopurinol-Induced Cutaneous Adverse Drug Reactions:

Implication for Clinical Interpretation in Thailand", Frontiers in

pharmacology, 7, e186, pp.1-8.

127. Sullivan A., Gibson A., Park B.K., et al. (2015), "Are drug metabolites able to

cause T-cell-mediated hypersensitivity reactions?", Expert opinion on drug

metabolism & toxicology, 11(3), pp.357-368.

128. Tait B.D. (2011), "The ever-expanding list of HLA alleles: changing HLA

nomenclature and its relevance to clinical transplantation", Transplantation

reviews, 25(1), pp.1-8.

129. Tan L.K, Mohd F.B, Salsabil S., et al. (2016), "HLA-A, -B, -C, -DRB1 and -

DQB1 alleles and haplotypes in 951 Southeast Asia Malays from Peninsular

Malaysia", Human immunology, 77(10), pp.818-819.

130. Tangamornsuksan W., Chanprasert S., Nadee P., et al. (2020), "HLA

genotypes and cold medicine-induced Stevens-Johnson syndrome/toxic

epidermal necrolysis with severe ocular complications: a systematic review

and meta-analysis", Scientific reports, 10(1), e10589, pp.1-10.

131. Tassaneeyakul W., Jantararoungtong T., Chen P., et al. (2009), "Strong

association between HLA-B*5801 and allopurinol-induced Stevens-Johnson

syndrome and toxic epidermal necrolysis in a Thai population",

Pharmacogenetics and genomics, 19(9), pp.704-709.

132. Tohkin M., Kaniwa N., Saito Y., et al. (2013), "A whole-genome association

study of major determinants for allopurinol-related Stevens-Johnson

syndrome and toxic epidermal necrolysis in Japanese patients", The

pharmacogenomics journal, 13(1), pp.60-69.

133. Trachtenberg E., Vinson M., Hayes E., et al. (2007), "HLA class I (A, B, C)

and class II (DRB1, DQA1, DQB1, DPB1) alleles and haplotypes in the Han

from southern China", Tissue antigens, 70(6), pp.455-463.

134. Tran T.H., Pham D.H, Trinh M.T., et al. (2020), "The Link between HLA-B

Alleles and Causative Drugs in Vietnamese Patients with Stevens-Johnson

Syndrome/Toxic Epidermal Necrolysis", Open access Macedonian Journal of

medical sciences, 8(B), pp.395-400.

135. Uchiyama K., Kubota F., Ariyoshi N., et al. (2013), "Development of a simple

method for detection of the HLA-A*31:01 allele", Drug metabolism and

pharmacokinetics, 28(5), pp.435-438.

136. Vargas S.A.B., Peloquin C.E., Zhang Y., et al. (2018), "Association of Chronic

Kidney Disease With Allopurinol Use in Gout Treatment", JAMA internal

medicine, 178(11), pp.1526-1533.

137. Vidal C., Li J., Fulton R., et al. (2016), "A polymorphism within the psoriasis

susceptibility 1 candidate 1 (PSORS1C1) gene is not linked to HLA-B*58:01

in an Australian cohort", Drug metabolism and pharmacokinetics, 31(3),

pp.252-255.

138. Wang C.W., Dao R.L., Chung W.H. (2016), "Immunopathogenesis and risk

factors for allopurinol severe cutaneous adverse reactions", Current opinion in

allergy and clinical immunology, 16(4), pp.339-345.

139. Wanger A., Chavez V., Huang R., et al. (2017), "Chapter 12 - Overview of

Molecular Diagnostics Principles", Microbiology and Molecular Diagnosis in

Pathology, Elsevier Science, pp.233-257.

140. World Health Organization (1972), International drug monitoring: the role of

national centres. Technical Report Series, Geneva, 498. pp.1-25.

141. Wu R., Cheng Y.J, Zhu L.L., et al. (2016), "Impact of HLA-B* 58: 01 allele

and allopurinol-induced cutaneous adverse drug reactions: evidence from 21

pharmacogenetic studies", Oncotarget, 7(49), pp.81870-81879.

142. Xu R., Zhang L.X., Zhang P.H., et al. (2010), "Gender differences in age-

related decline in glomerular filtration rates in healthy people and chronic

kidney disease patients", BMC nephrology, 11, e20, pp.1-7.

143. Yang C.Y., Chen C.H., Deng S.T., et al. (2015), "Allopurinol Use and Risk of

Fatal Hypersensitivity Reactions: A Nationwide Population-Based Study in

Taiwan", JAMA internal medicine, 175(9), pp.1550-1557.

144. Yin R., Kwoh C.K., Zheng J., et al. (2019), "Whole Genome Sequencing

Analysis", Encyclopedia of Bioinformatics and Computational Biology,

Elsevier, Oxford, pp.176-183.

145. You F.M., Huo N., Gu Y.Q., et al. (2008), "BatchPrimer3: A high throughput

web application for PCR and sequencing primer design", BMC

Bioinformatics, 9, e253, pp.1-13.

146. Yu C.K.L., Mok C.C. (2019), "Clinical Usefulness of HLA-B∗58:01

Genotyping in Gouty Arthritis", Journal of clinical rheumatology and

immunology, 19(1), pp.27-33.

147. Yu K.H., Yu C.Y., Fang Y.F. (2017), "Diagnostic utility of HLA-B*5801

screening in severe allopurinol hypersensitivity syndrome: an updated

systematic review and meta-analysis", International journal of rheumatic

diseases, 20(9), pp.1057-1071.

148. Yun J., Cai F., Lee F.J., et al. (2016), "T-cell-mediated drug hypersensitivity:

immune mechanisms and their clinical relevance", Asia Pacific allergy, 6(2),

pp.77-89.

149. Yun J., Marcaida M.J., Eriksson K.K.,et al. (2014), "Oxypurinol directly and

immediately activates the drug-specific T cells via the preferential use of

HLA-B*58:01", The Journal of immunology : official journal of the American

Association of Immunologists, 192(7), pp.2984-2993.

150. Yun J., Mattsson J., Schnyder K., et al. (2013), "Allopurinol hypersensitivity

is primarily mediated by dose-dependent oxypurinol-specific T cell response",

Clinical and experimental allergy : journal of the British Society for Allergy

and Clinical Immunology, 43(11), pp.1246-1255.

151. Zhang X., Ma H., Hu C., et al. (2015), "Detection of HLA-B*58:01 with

TaqMan assay and its association with allopurinol-induced sCADR", Clinical

chemistry and laboratory medicine, 53(3), pp.383-390.

152. Zou J., Shen G., Qiang W., et al. (2021), "Study on the polymorphisms of

HLA-ABCDQB1DRB1 alleles and haplotypes in Hubei Han population of

China", International journal of immunogenetics, 48(1), pp.8-15.

153. Zucco A.G. (2017), Computational analysis of pMHC - TCR interactions,

pp.4-7, Thesis of Bioinformatics and Systems Biology, Technical University of

Denmark, Copenhagen.

Website

154. Nomenclature for Factors of the HLA System (2019), “The IPD-IMGT/HLA

Database”, truy cập 15/09/2021, từ

http://hla.alleles.org/nomenclature/stats.html.

155. HLA classical allele freq search, “Allele Frequency Net Database”, truy cập

15/09/2021, từ http://www.allelefrequencies.net/.

156. References, “RegiSCAR”, truy cập 15/09/2021, từ http://www.regiscar.org/.

157. Primer3 - Pick primers from a DNA sequence, "National Human Genome

Research Institute", truy cập 19/03/2019, từ https://bioinfo.ut.ee/primer3-

0.4.0/.

158. Primer Design Server 1 (Albany), “BatchPrimer3 v1.0”, truy cập 15/09/2021,

từ https://probes.pw.usda.gov/cgi-bin/batchprimer3/batchprimer3.cgi/.

159. Sequence Alignment Tool, “The IPD-IMGT/HLA Database”, truy cập

15/09/2021, từ https://www.ebi.ac.uk/ipd/imgt/hla/alignment/.

160. Explore a Gene, “GeneCards: The Human Gene Database”, truy cập

15/09/2021, từ https://www.genecards.org/.

161. Primer-BLAST, “National Center for Biotechnology Information”, truy cập

15/09/2021, từ https://www.ncbi.nlm.nih.gov/tools/primer-blast/.

PHỤ LỤC

Mục lục phụ lục

Phụ lục 1. Quyết định phê duyệt của Hội đồng đạo đức

Phụ lục 2. Danh sách đối tượng nghiên cứu của nhóm cộng đồng

Phụ lục 3. Danh sách đối tượng nghiên cứu của nhóm bệnh nhân dung nạp tốt với

allopurinol

Phụ lục 4. Danh sách đối tượng nghiên cứu của nhóm bệnh nhân bị SCARs do

allopurinol

Phụ lục 5. Phiếu thu thập thông tin đối tượng nghiên cứu của nhóm cộng đồng

Phụ lục 6. Phiếu thu thập thông tin đối tượng nghiên cứu của nhóm dung nạp tốt với

allopurinol

Phụ lục 7. Phiếu thu thập thông tin đối tượng nghiên cứu của nhóm bị SCARs do

allopurinol

Phụ lục 8. Hợp đồng giải trình tự Sanger

Phụ lục 9. Kết quả kiểu gen HLA-A của 100 mẫu ADN sử dụng để thẩm định quy

trình phát hiện alen HLA-A*33:03 và một số hình ảnh giải trình tự gen.

Phụ lục 10. Kết quả kiểu gen HLA-B của 100 mẫu ADN sử dụng để thẩm định quy

trình phát hiện alen HLA-B*58:01 và một số hình ảnh giải trình tự gen

Phụ lục 11. Kết quả kiểu gen HLA-C của 100 mẫu ADN sử dụng để thẩm định quy

trình phát hiện alen HLA-C*03:02 và một số hình ảnh giải trình tự gen

Phụ lục 12. Minh chứng nguồn gốc mẫu chứng đã biết kiểu gen HLA-A và HLA-C

Phụ lục 13. Minh chứng nguồn gốc mẫu chứng đã biết kiểu gen HLA-B

Phụ lục 14. Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ và Công báo của Giải pháp hữu ích:

"Phương pháp PCR đặc hiệu alen (AS-PCR) dùng để phát hiện và phân biệt thể đồng

hợp tử và dị hợp tử của alen HLA-C*03:02 và các mồi thu được từ phương pháp này"

Phụ lục 15. Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ và Công báo của Sáng chế: "Bộ mồi

đặc hiệu alen để phát hiện đồng thời phân biệt thể đồng hợp tử/dị hợp tử của alen

HLA-A*33:03"

Phụ lục 1. Quyết định phê duyệt của Hội đồng đạo đức

Phụ lục 2. Danh sách đối tượng nghiên cứu của nhóm cộng đồng

Phụ lục 3. Danh sách đối tượng nghiên cứu

của nhóm bệnh nhân dung nạp với allopurinol

Phụ lục 4. Danh sách đối tượng nghiên cứu

của nhóm bệnh nhân bị SCARs do allopurinol

Đặc điểm nhóm bệnh nhân SCARs do allopurinol

Tổn thương cơ quan nội tạng

Tổn thương trên da

Tổn thương niêm mạc

Gan

Thận

Bạch cầu

Hạch bạch huyết

Công thức máu Bạch cầu ái toan

STT CODE

Phù mặt

Kiểu hình SCAR

Sốt > 38°C

Điểm SCOR TEN

Mắt Miệng SD

×109/L ×109/L

AST (U/L)

ALT (U/L)

Bong da

Mụn mủ

Dấu hiệu Nikolsky

Creatinin huyết tương (µmol/L)

> 1 cm; > 2 vị trí

Ban đỏ (diện tích %)

Trợt da (diện tích %)

Tổn thương bia bắn điển hình

Tổn thương bia bắn không điển hình (+)

1 MDP001

SJS

(-)

2

25

2

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(-)

(+)

25

33

(-)

0,2

9,8

210

2 MDP002

SJS

(-)

1

55

5

(+)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(-)

(-)

(-)

63

244

(-)

0,4

10,45

120

3 MDP003

SJS

(+)

1

100

3

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(-)

(-)

(+)

21

28

(-)

0,29

11,29

238

4 MDP004

DRESS

(+)

-

80

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

25

65

(+)

0,92

8,7

175

5 MDP005

SJS

(-)

38

7

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(+)

(+)

(+)

15

16

(-)

0,03

11,92

282

3 -

6 MDP006

DRESS

(+)

85

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(-)

(-)

32

35

(+)

0,94

9,55

170

-

7 MDP007

DRESS

(+)

65

0

(-)

(-)

(-)

NA

(-)

(-)

(+)

(-)

(-)

26

72

(-)

1,61

8,48

256

8 MDP008

SJS

(+)

1

95

8

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(+)

(-)

(-)

(-)

15

13

(-)

0,02

12,17

228

9 MDP009

SJS

(-)

2

72

9

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(+)

(+)

86

198

(-)

0,12

6,13

84

10 MDP010

SJS

(-)

1

30

2

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(+)

(-)

(-)

844

1169

(-)

0,36

5,09

198

11 MDP011

SJS

(+)

2

55

6

(+)

(-)

(+)

(+)

(+)

(+)

(+)

(-)

(-)

137

54

(-)

0,01

5,58

157

12 MDP012

SJS

(+)

2

85

7

(+)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(+)

(-)

(+)

420

710

(-)

0,38

8,79

198

13 MDP013

DRESS

(+)

-

68

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(-)

13

18

(-)

2,01

6,39

157

14 MDP014

SJS

(+)

1

22

2

(+)

(-)

(+)

(+)

(+)

(+)

(+)

(-)

(+)

19

16

(-)

0,31

12,61

169

15 MDP015

SJS/TEN

(+)

4

66

25

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(+)

(+)

29

30

(-)

0,84

12,69

239

16 MDP016

SJS

(+)

2

90

5

(+)

(-)

(+)

(-)

(+)

(+)

(+)

(-)

(+)

24

16

(-)

0,01

16,6

216

17 MDP017

DRESS

(+)

-

83

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(-)

158

255

(-)

0,05

12,2

94

18 MDP018

SJS/TEN

(-)

4

72

15

(-)

(-)

(+)

(-)

(+)

(+)

(+)

(-)

(+)

38

35

(-)

0,09

12,38

251,5

19 MDP019

SJS

(-)

0

15

7

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(+)

(-)

(-)

26

32

(-)

0,58

13,4

134

Tổn thương cơ quan nội tạng

Tổn thương trên da

Tổn thương niêm mạc

Gan

Thận

Bạch cầu

Hạch bạch huyết

Công thức máu Bạch cầu ái toan

STT CODE

Phù mặt

Kiểu hình SCAR

Sốt > 38°C

Điểm SCOR TEN

Mắt Miệng SD

×109/L ×109/L

Bong da

Mụn mủ

AST (U/L)

ALT (U/L)

Dấu hiệu Nikolsky

Creatinin huyết tương (µmol/L)

> 1 cm; > 2 vị trí

Ban đỏ (diện tích %)

Trợt da (diện tích %)

Tổn thương bia bắn điển hình

Tổn thương bia bắn không điển hình (+)

20 MDP020

SJS

(+)

85

8

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(+)

(-)

97

26

(-)

0,48

13,71

263

2 -

21 MDP021

DRESS

(-)

83

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

34

100

(-)

2,2

11,32

210

-

22 MDP022

DRESS

(-)

68

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

88

85

(-)

2,74

13,74

150

-

23 MDP023

DRESS

(-)

80

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

19

73

(-)

1,5

14,58

207

-

24 MDP024

DRESS

(+)

61.5

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

33

50

(+)

1,1

4,34

155

25 MDP025

SJS

(+)

65

2

(-)

(-)

(+)

(-)

(+)

(+)

(+)

(-)

(-)

32

16

(-)

0,02

14,63

730

3 -

26 MDP026

DRESS

(+)

85

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

35

63

(+)

1,16

15,12

233

-

27 MDP027

DRESS

(+)

65

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

93

110

(-)

1,04

5,78

298

-

28 MDP028

DRESS

(+)

75

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

705

629

(+)

0,12

15,29

399

-

29 MDP029

DRESS

(+)

65

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

24

18

(+)

0,76

10,33

163

-

30 MDP030

DRESS

(+)

83

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

24

23

(-)

1,42

16,52

150

-

31 MDP031

DRESS

(+)

65

0

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

33

178

(-)

0,12

10,27

258

32 MDP032

SJS

(+)

1

75

8

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(+)

(+)

(-)

89

34

(-)

0,08

5,48

102

33 MDP033

SJS

(+)

2

92

4

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(+)

(+)

(-)

197

163

(-)

0,23

8,22

126

34 MDP034

SJS

(+)

80

6

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(+)

(+)

(+)

34

33

(+)

0,02

7,64

116

1 -

35 MDP035

DRESS

(+)

72

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(+)

(-)

(+)

(-)

(-)

85

268

(-)

0,04

8,43

66

-

36 MDP036

DRESS

(+)

60

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(-)

41

46

(-)

1,56

10,15

123

37 MDP037

SJS

(+)

4

70

7

(+)

(-)

(+)

(-)

(+)

(+)

(+)

(+)

(-)

28,8

43,8

(-)

0,16

7,99

164

38 MDP038

SJS

NA

1

92

1

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(+)

(-)

(-)

116

332

(-)

0,05

6,19

79

39 MDP039

DRESS

(-)

-

85

0

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

32

61

(-)

2,06

9,46

124

Tổn thương cơ quan nội tạng

Tổn thương trên da

Tổn thương niêm mạc

Gan

Thận

Bạch cầu

Hạch bạch huyết

Công thức máu Bạch cầu ái toan

STT CODE

Phù mặt

Kiểu hình SCAR

Sốt > 38°C

Điểm SCOR TEN

Mắt Miệng SD

×109/L ×109/L

Bong da

Mụn mủ

AST (U/L)

ALT (U/L)

Dấu hiệu Nikolsky

Creatinin huyết tương (µmol/L)

> 1 cm; > 2 vị trí

Ban đỏ (diện tích %)

Trợt da (diện tích %)

Tổn thương bia bắn điển hình

-

Tổn thương bia bắn không điển hình (-)

40 MDP040

DRESS

(+)

83

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

1,63

13,17

30

28

(-)

(-)

(-)

94

-

41 MDP041

DRESS

NA

85

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(-)

166

196

(+)

0,5

8,98

(-)

(-)

130

-

42 MDP042

DRESS

(+)

80

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

84

110

(+)

0,6

11,7

(-)

(-)

117

43 MDP043

TEN

(+)

78

72

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

27

75

(-)

0,05

15,71

(-)

(-)

117

3 -

44 MDP044

DRESS

NA

64

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

45

60

(+)

1,9

14,34

(-)

(-)

74

-

45 MDP045

DRESS

(+)

80

0

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

134

350

(-)

0,24

5,06

(-)

197

-

46 MDP046

DRESS

(+)

80

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

84

77

(+)

1,74

5,79

(-)

(-)

128

47 MDP047

SJS

(-)

1

78

5

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(+)

17

62

(-)

0,44

5,8

(-)

(+)

59

48 MDP048

TEN

(-)

1

90

63

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

26

127

(-)

0,01

4,5

(-)

(+)

218

49 MDP049

SJS

(-)

1

35

7

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(+)

14

29

(-)

0,44

15,84

(+)

(+)

154

50 MDP050

SJS

(+)

80

9

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(+)

44

98

(-)

0,2

7,89

(+)

(-)

153

0 -

51 MDP051

DRESS

(+)

54

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

34

132

(+)

0,04

16,1

(+)

(-)

117

-

52 MDP052

DRESS

(+)

93

0

(+)

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

35

48

(-)

1,8

18,52

(+)

(-)

291

53 MDP053

SJS

(-)

1

58

3

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(+)

84

218

(-)

0,24

10,03

(+)

(-)

81

54 MDP054

SJS

NA

2

58

4

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

54

236

(-)

0,02

5,66

(+)

(+)

204

55 MDP055

SJS

(+)

2

92

7

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(+)

83

102

(-)

0,65

11

(-)

(+)

121

56 MDP056

SJS

(+)

1

92

8

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(+)

81

106

(-)

0,02

9,57

(+)

(+)

149

57 MDP057

SJS

(+)

60

4

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(+)

913

1640

(-)

0,5

8,31

(+)

(-)

135

2 -

58 MDP058

DRESS

(+)

83

0

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

27

97

(-)

0,72

14,38

(+)

(-)

125

-

59 MDP059

DRESS

(+)

65

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

706

1413

(-)

0,68

18,52

(-)

(-)

255

Tổn thương cơ quan nội tạng

Tổn thương trên da

Tổn thương niêm mạc

Gan

Thận

Bạch cầu

Hạch bạch huyết

Công thức máu Bạch cầu ái toan

STT CODE

Phù mặt

Kiểu hình SCAR

Sốt > 38°C

Điểm SCOR TEN

Mắt Miệng SD

×109/L ×109/L

Bong da

Mụn mủ

AST (U/L)

ALT (U/L)

Dấu hiệu Nikolsky

Creatinin huyết tương (µmol/L)

> 1 cm; > 2 vị trí

Ban đỏ (diện tích %)

Trợt da (diện tích %)

Tổn thương bia bắn điển hình

83

Tổn thương bia bắn không điển hình (-)

60 MDP060

TEN

(+)

45

(+)

(-)

(+)

(-)

(+)

(+)

(-)

(+)

12

25

(-)

0,5

5,51

134

2 -

61 MDP061

DRESS

(+)

90

(+)

0

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(-)

23

60

(-)

1,01

9,56

250

-

62 MDP062

DRESS

(-)

78

(+)

0

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(-)

136

165,2

(-)

0,12

19,43

116

63 MDP063

SJS

(-)

0

58

(-)

3

(-)

(-)

(-)

(+)

(-)

(+)

(+)

(+)

87

138

(-)

0,65

10,64

122

64 MDP064

SJS

(+)

1

85

(-)

7

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(+)

(+)

(+)

39

43

(-)

0,03

8,5

120

65 MDP065

DRESS

(+)

-

60

(-)

0

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(-)

92

117

(-)

0,62

12,29

200

66 MDP066

SJS

(+)

1

75

(-)

3

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(+)

(+)

(+)

37

52

(-)

0,11

9,75

168

67 MDP067

TEN

(+)

4

70

(-)

100

(-)

(-)

(-)

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

144

367

(-)

0,35

5,59

282

68 MDP068

DRESS

(+)

-

70

(+)

0

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(-)

92

185

(-)

0,63

19,36

210

69 MDP069

SJS

(+)

1

92

(-)

3

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(+)

(+)

(+)

493

593

(-)

0,12

7,95

189

70 MDP070

DRESS

(+)

-

68

(+)

0

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(-)

(-)

(-)

16

16

(-)

2,28

9,74

97

71 MDP071

SJS

(-)

60

(-)

4

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(-)

(-)

(-)

100

133

(-)

0,19

7,79

171

1 -

72 MDP072

DRESS

(+)

80

(-)

0

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(-)

19,5

20,9

(+)

0,63

5,84

289

-

73 MDP073

DRESS

(-)

72

(+)

0

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(-)

208

218

(-)

0,6

5,29

122

-

74 MDP074

DRESS

(+)

80

(+)

0

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

295

1186

(-)

0,63

8,01

213

-

75 MDP075

DRESS

(+)

65

(+)

0

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(-)

21

52

(-)

0,88

8,52

233

-

76 MDP076

DRESS

(+)

38

(-)

0

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(-)

39

96

(-)

1,7

13,01

194

-

77 MDP077

DRESS

(+)

60

(+)

0

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

24

28

(-)

1,2

5,31

89

-

78 MDP078

DRESS

(-)

80

(+)

0

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

27

54

(-)

1,04

13,63

204

79 MDP079 DRESS/SJS

(+)

1

78

(-)

2

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

0,5

13,79

(+)

(+)

(+)

129,3

196,9

165

Tổn thương cơ quan nội tạng

Tổn thương trên da

Tổn thương niêm mạc

Gan

Thận

Bạch cầu

Hạch bạch huyết

Công thức máu Bạch cầu ái toan

STT CODE

Phù mặt

Kiểu hình SCAR

Sốt > 38°C

Điểm SCOR TEN

Mắt Miệng SD

×109/L ×109/L

Bong da

Mụn mủ

AST (U/L)

ALT (U/L)

Dấu hiệu Nikolsky

Creatinin huyết tương (µmol/L)

> 1 cm; > 2 vị trí

Ban đỏ (diện tích %)

Trợt da (diện tích %)

Tổn thương bia bắn điển hình

Tổn thương bia bắn không điển hình (-)

80 MDP080

SJS

(+)

75

7

(-)

(-)

(+)

(-)

(+)

(+)

(+)

(-)

46

137

(-)

0,06

8,52

143,1

3 -

81 MDP081

DRESS

(-)

43

0

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

46

73

(-)

1,71

17,76

120,4

-

82 MDP082

DRESS

(-)

72

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

285

1504

(-)

0,32

7,74

94

-

83 MDP083

DRESS

(+)

32

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

13

28

(-)

1,22

17,57

155

-

84 MDP084

DRESS

(-)

65

0

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

81

96

(-)

2,7

15,4

202

-

85 MDP085

DRESS

(+)

83

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

28

140

(-)

0,52

6,32

259

-

86 MDP086

DRESS

(-)

93

0

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

16

22

(-)

1

12

121

87 MDP087

SJS

(-)

1

58

8

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(+)

(+)

(-)

19

24

(-)

0,14

15,6

92

88 MDP088

SJS

(-)

2

83

4

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(-)

(+)

(+)

42

248

(-)

0,21

7,37

207

89 MDP089

TEN

38

(-)

3

80

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(+)

(+)

17

17

(-)

0,68

9,43

230

90 MDP090

SJS

(+)

2

58

3

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(+)

(+)

(-)

25

61

(-)

0,04

4,2

157

91 MDP091

SJS

(-)

80

7

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(+)

(+)

(-)

22

57

(-)

0,5

7,6

86

0 -

92 MDP092

DRESS

(+)

38

0

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

38

34

(-)

0,92

7,76

83

-

93 MDP093

DRESS

(-)

38

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(-)

7,3

240

(-)

0,67

9,78

208

94 MDP094

SJS

(+)

85

3

(+)

(-)

(+)

(-)

(+)

(+)

(+)

(+)

(-)

18

37

(-)

0,37

6,78

97

1 -

95 MDP095

DRESS

(+)

80

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

27

94

(-)

0,9

9,58

129

-

96 MDP096

DRESS

(+)

90

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

23

26

(-)

1,7

13,08

138

-

97 MDP097

DRESS

(-)

48

0

(+)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

23

19

(-)

0,83

16,32

225

98 MDP098

SJS

(-)

2

88

3

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(+)

(+)

(-)

29

60

(-)

0,68

10,46

315

99 MDP099 DRESS/SJS

(-)

2

75

5

(+)

(-)

(-)

NA

(-)

(+)

(-)

(+)

(+)

46

93

(-)

0,04

10,4

159,8

Tổn thương cơ quan nội tạng

Tổn thương trên da

Tổn thương niêm mạc

Gan

Thận

Bạch cầu

Hạch bạch huyết

Công thức máu Bạch cầu ái toan

STT CODE

Phù mặt

Kiểu hình SCAR

Sốt > 38°C

Điểm SCOR TEN

Mắt Miệng SD

×109/L ×109/L

Bong da

Mụn mủ

AST (U/L)

ALT (U/L)

Dấu hiệu Nikolsky

Creatinin huyết tương (µmol/L)

> 1 cm; > 2 vị trí

Ban đỏ (diện tích %)

Trợt da (diện tích %)

Tổn thương bia bắn điển hình

Tổn thương bia bắn không điển hình (+)

100 MDP100

SJS

(+)

3

88

4

(-)

(-)

(-)

(-)

(+)

(+)

(+)

(+)

22

44

(-)

0,64

7,71

106

Chú thích: (-): âm tính; (+): dương tính; NA: không có thông tin; - : không áp dụng Điểm SCORTEN áp dụng để đánh giá mức độ nghiêm trọng của thể SJS và TEN; tổng điểm SCORTEN từ 0-1 điểm, 2 điểm, 3 điểm, 4 điểm, ≥ 5 điểm tương ứng với tỷ lệ tử vong dự đoán lần lượt là 3,2%; 12,1%; 35,3%; 58,3% và > 90%.

Phụ lục 5. Phiếu thu thập thông tin đối tượng nghiên cứu của nhóm cộng đồng

Phụ lục 6. Phiếu thu thập thông tin đối tượng nghiên cứu

của nhóm dung nạp với allopurinol

BỘ Y TẾ

Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

FORM MT2.02. PHIẾU THÔNG TIN VÀ BẢN CHẤP THUẬN THAM GIA

DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU

Tên nghiên cứu:

KHẢO SÁT TẦN SUẤT MỘT SỐ ALLEN HLA LỚP 1 TRONG CỘNG ĐỒNG NGƯỜI KINH VIỆT NAM VÀ TRONG NHÓM BỆNH NHÂN SỬ DỤNG ALLOPURINOL

Đơn vị chủ quản:

BỘ Y TẾ

Đơn vị chủ trì:

TRƯỜNG ĐH DƯỢC HÀ NỘI

GIỚI THIỆU

Anh/Chị được mời tham gia vào một nghiên cứu do trường Đại học Dược Hà Nội phối hợp với Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Trung Ương, Trung tâm DI&ADR Quốc gia, và bệnh viện Bạch Mai. Mục đích của nghiên cứu này là để khảo sát sự phân bố của các gen HLA trong quần thể người Việt Nam nói chung và quần thể bệnh nhân sử dụng thuốc allopurinol nói riêng. Gen HLA là một siêu họ gen mã hóa cho phức hợp hòa hợp tổ chức, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của hệ miễn dịch, liên quan nhiều nhất đến các phản ứng dị ứng với các thành phần của thuốc.

Anh/chị được lựa chọn tham gia nghiên cứu do Anh/Chị có đầy đủ các điều kiện phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn của nghiên cứu này. Việc tham gia nghiên cứu này là hoàn toàn tự nguyện. Anh/Chị nên dành thời gian đọc phiếu này một cách cẩn thận. Anh/Chị có thể hỏi nhân viên y tế nếu Anh/Chị có bất cứ câu hỏi hoặc có từ ngữ nào mà Anh/Chị không hiểu. Nếu Anh/Chị quyết định tham gia nghiên cứu, Anh/Chị sẽ được yêu cầu ký tên vào trang cuối của phiếu đồng ý này. Đồng thời Anh/Chị sẽ nhận được một bản có chữ ký của phiếu này để cất giữ. Phiếu này sẽ xác nhận rằng Anh/Chị đã nhận được thông tin về nghiên cứu và các nội dung công việc của Anh/Chị khi tham gia nghiên cứu, các quyền lợi hợp pháp của Anh/Chị vẫn được đảm bảo trong bất kỳ trường hợp nào

THÔNG TIN NGHIÊN CỨU DÀNH CHO NGƯỜI THAM GIA NGHIÊN CỨU

Trên thế giới, nghiên cứu về sự đa hình gen HLA với dị ứng thuốc đã được quan tâm từ lâu, không chỉ dừng ở việc chứng minh mối liên quan giữa kiểu gen mang allen đa hình với nguy cơ dị ứng thuốc mà đã tiến tới áp dụng việc xét nghiệm sàng lọc các allen đa hình này để dự đoán và ngăn ngừa nguy cơ có thể xảy ra cho bệnh nhân. Trong khi đó, tại Việt Nam, đây vẫn còn là một lĩnh vực khá mới mẻ. Mặc dù đã có một vài nghiên cứu theo hướng này nhưng với cỡ mẫu nhỏ hoặc chưa có nhóm đối chứng; do đó, chưa tạo thành những cơ sở dữ liệu đáng tin cậy. Hơn nữa, phần

1

BỘ Y TẾ

Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

lớn các nghiên cứu này đều cần phải hợp tác với nước ngoài, tiến hành các xét nghiệm gen ở các phòng thí nghiệm của nước ngoài.

Với những lý do trên, rất cần có những nghiên cứu triển khai tại Việt Nam, trên cỡ mẫu lớn hơn và có đối chứng. Các kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở dữ liệu có giá trị để hướng tới những thay đổi trong thực hành lâm sàng nhằm đạt hiệu quả điều trị và giảm thiểu tác dụng không mong muốn có thể gặp khi sử dụng thuốc allopurinol. Nghiên cứu này được thực hiện với sự phối hợp của Trường Đại học Dược Hà Nội, Trung tâm DI&ADR Quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung Ương và Bệnh viện Bạch Mai. Nghiên cứu đã được phê duyệt bởi bởi Hội đồng khoa học của Bộ Y tế và Hội đồng đạo đức của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương.

ANH/CHỊ SẼ LÀM GÌ HOẶC ĐƯỢC MỜI LÀM GÌ TRONG QUÁ TRÌNH THAM GIA NGHIÊN CỨU?

Trong quá trình tham gia nghiên cứu, nhân viên y tế có thể làm một số hoặc tất cả các việc sau: • Hỏi và ghi lại một số thông tin cơ bản của Anh/chị như: Tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ

học vấn, địa chỉ,..

• Hỏi và ghi lại các thông tin tiền sử bệnh tật như: Tiền sử về bệnh đã mắc, tiền sử dị ứng, bệnh lý nền kèm theo (hen, suy thận mạn (mức lọc cầu thận, kết quả xét nghiệm creatinin huyết thanh gần nhất nếu có, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, Cường giáp....).

• Thu thập 01 mẫu máu toàn phần tĩnh mạch (03 ml) của Anh/Chị ngay sau khi hỏi đầy đủ các thông tin trên. Mẫu máu của Anh/Chị sau đó sẽ được bảo quản, thực hiện các bước tách chiết ADN và xác định sự có mặt của một số allen bằng các phương pháp thích hợp tương ứng. • Mẫu máu được lưu trữ và bảo mật tại phòng thí nghiệm của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương và sẽ được sử dụng cho nghiên cứu này cũng như các nghiên cứu sâu hơn về sau.

RỦI RO CÓ THỂ GẶP PHẢI KHI THAM GIA NGHIÊN CỨU

Khi tham gia vào nghiên cứu, Anh/Chị được thực hiện lấy mẫu máu theo đúng kỹ thuật và đảm bảo an toàn cho Anh/Chị. Ngoài ra, Anh/Chị không cần thực hiện thêm bất kỳ một can thiệp nào khác. Đối với đa số các trường hợp, người tham gia nghiên cứu sẽ không gặp vấn đề về mặt sức khỏe, ngoại trừ cảm giác hơi khó chịu khi lấy máu. Tuy nhiên, ở một số trường hợp nhạy cảm, việc đâm kim tiêm vào cánh tay có thể gây đau, sưng, thâm tím hoặc đôi khi gây ra các phản ứng ngất xỉu; trong các trường hợp hiếm gặp, có thể xuất hiện tổn thương dây thần kinh. Các phản ứng ngất xỉu thường là vô hại, trong thời gian ngắn, và thường gây ra cảm giác mệt mỏi kèm ra mồ hôi, nhịp tim chậm và giảm huyết áp bất thường. Cũng có nguy cơ nhiễm trùng và các cục máu đông nhỏ trong mạch máu.

QUYỀN LỢI CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2

BỘ Y TẾ

Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

Việc Anh/Chị tham gia vào nghiên cứu này là hoàn toàn tự nguyện, Anh/Chị hoàn toàn tự do trong việc đưa ra quyết định có tham gia nghiên cứu hay không và quyết định này không ảnh hưởng đến các thủ tục các chăm sóc y tế mà Anh/Chị vẫn thường nhận được. Anh/Chị sẽ không trực tiếp nhận được lợi ích từ việc tham gia nghiên cứu này và không có dữ liệu nào có được từ nghiên cứu này sẽ được cung cấp cho Anh/Chị.

CHI PHÍ THAM GIA NGHIÊN CỨU

Anh/Chị sẽ không phải trả bất cứ một khoản tiền nào để tham gia nghiên cứu này. Ngoài ra, Anh/Chị sẽ nhận được một khoản bồi hoàn chi phí cho thời gian của Anh/Chị bỏ ra và các bất tiện của Anh/Chị khi tham gia nghiên cứu này.

SỬ DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - BẢO MẬT THÔNG TIN

Dữ liệu từ nghiên cứu này có thể được gửi cho các thành viên nhóm nghiên cứu thuộc Trường ĐH Dược Hà Nội, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương và Bệnh viện Bạch Mai (các đơn vị tham gia thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu), cho các cơ quan quản lý như Bộ Y Tế Việt Nam. Thông tin có thể nhận dạng đối tượng trong nghiên cứu này sẽ được lưu trong một hồ sơ bảo mật (được đảm bảo an ninh đầy đủ và hạn chế tiếp cận) tại các cơ sở nghiên cứu, trong trường hợp cần tiến hành các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai. Các thành viên của nhóm nghiên cứu sẽ được phép xem xét tất cả hồ sơ y tế, nếu cần, để xác minh thông tin đã thu thập. Dữ liệu thu thập từ việc tham gia của Anh/Chị có thể được đưa vào một ấn phẩm khoa học. Bất kỳ dữ liệu nào được công bố sẽ không tiết lộ danh tính của Anh/Chị và thông tin cá nhân của Anh/Chị sẽ vẫn được bảo mật. Sau khi nghiên cứu kết thúc:

Trong trường hợp mẫu còn dư sau khi xét nghiệm, chúng tôi sẽ giữ lại để dùng cho các xét nghiệm sâu hơn. Tuy nhiên tên của Anh/Chị sẽ không được tiết lộ. Để bảo vệ quyền lợi của Anh/Chị, Hội đồng Y Đức Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương sẽ họp lại để xem xét việc sử dụng mẫu của Anh/Chị trong các nghiên cứu khác. Nếu Anh/Chị không đồng ý cho chúng tôi sử dụng mẫu này, chúng tôi sẽ hủy mẫu của Anh/chị khi nghiên cứu này kết thúc.

THAM GIA TỰ NGUYỆN VÀ RÚT KHỎI NGHIÊN CỨU

Nếu Anh/Chị quyết định tham gia vào nghiên cứu, Anh/Chị cần phải: • Tuân thủ theo đúng các thủ tục y tế được cán bộ y tế phổ biến. • Cung cấp các thông tin phục vụ nghiên cứu một cách trung thực và chính xác nhất có thể. Việc Anh/Chị tham gia vào nghiên cứu này là hoàn toàn tự nguyện. Anh/Chị có thể chọn không tham gia nghiên cứu này. Nếu Anh/Chị quyết định không tham gia, việc này sẽ không dẫn đến bất kỳ hình phạt nào hay mất quyền được chăm sóc y tế mà lẽ ra Anh/Chị được hưởng.

ANH/CHỊ CẦN HỎI THÊM CÁC THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN NGHIÊN CỨU NÀY Ở ĐẦU?

3

BỘ Y TẾ

Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

Khi Anh/Chị tham gia nghiên cứu, nếu Anh/Chị có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng trao đổi trực tiếp với cán bộ y tế tiến hành lấy máu cho Anh/Chị hoặc liên hệ: PGS.TS. Phùng Thanh Hương, Phó trưởng Bộ môn hóa sinh, Trường Đại Học Dược Hà Nội; Địa chỉ: 13-15 Lê Thánh Tông, Phan Chu Trinh, Hà Nội, SĐT: 024 39330532; Email: pth_762001@yahoo.com.

4

BỘ Y TẾ

Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

BẢN CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU

Tôi tên là:____________________________________

Mã số tham gia nghiên cứu:______________________

Tôi đảm bảo rằng:

• Tôi đã có đủ thời gian đọc và hiểu nội dung của Phiếu Thông Tin dành cho đối tượng tham gia nghiên cứu và Bản chấp thuận tham gia nghiên cứu (hoặc đã được nghe toàn bộ thông tin), các mẫu phiếu này đã được một Hội Đồng Đạo Đức Độc Lập xem xét và phê duyệt.

• Tôi sẽ nhận được một bản đã ký của phiếu đồng ý này để mang về.

• Những thắc mắc của tôi về các quy trình nghiên cứu, nguy cơ và lợi ích có thể có của nghiên

cứu này, và các vấn đề khác liên quan đến nghiên cứu đã được giải đáp thỏa đáng.

• Tôi đồng ý để các cán bộ nghiên cứu khai thác thông tin trong bệnh án của tôi nhằm phục vụ

mục đích nghiên cứu.

• Tôi muốn tham gia nghiên cứu này.

• Sự tham gia của tôi là tự nguyện.

Lưu ý: Nếu người tham gia nghiên cứu không biết chữ, phải có người làm chứng cho người tham gia nghiên cứu khi lấy chấp thuận tham gia nghiên cứu. Trong trường hợp này, người tham gia nghiên cứu có thể đánh dấu vào phần chữ ký của mình (đánh dấu X, dấu vân tay hoặc các dấu khác), người làm chứng viết tên và ghi ngày giúp cho người tham gia nghiên cứu; ghi rõ họ tên, ký và ghi ngày vào phần tương ứng với người làm chứng.

___________________________________

__________________

______________

Họ và tên người tham gia nghiên cứu

Chữ ký

Ngày Tháng Năm

___________________________________

__________________

______________

Họ và tên người làm chứng (nếu có)

Chữ ký

Ngày Tháng Năm

___________________________________

__________________

_____________

Chữ ký

Ngày Tháng Năm

Họ và tên cán bộ nghiên cứu cung cấp thông tin cho người tham gia nghiên cứu

5

BỘ Y TẾ

Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

PHẦN DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU DƯỚI 18 TUỔI

Tên đầy đủ của trẻ : ________________________________________________________________________________

Mã số nghiên cứu của trẻ: ________________________________________________________________________________

Tên cha mẹ/người đại diện hợp pháp:

________________________________________________________________________________

Quan hệ với trẻ: __________________________________________________________________

Tôi đảm bảo rằng:

Tôi đã có đủ thời gian đọc và hiểu nội dung của Phiếu Thông Tin dành cho đối tượng tham gia nghiên cứu và Bản chấp thuận tham gia nghiên cứu (hoặc đã được nghe toàn bộ thông tin), các mẫu phiếu này đã được một Hội Đồng Đạo Đức Độc Lập xem xét và phê duyệt.

Tôi sẽ nhận được một bản đã ký của phiếu đồng ý này để mang về.

Những thắc mắc của tôi về các quy trình nghiên cứu, nguy cơ và lợi ích có thể có của nghiên cứu này, và các vấn đề khác liên quan đến nghiên cứu đã được giải đáp thỏa đáng.

Tôi tự nguyện đồng ý cho con/cháu tôi tham gia nghiên cứu này.

Tôi đồng ý để các cán bộ nghiên cứu khai thác thông tin trong bệnh án của con/cháu tôi nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu.

Sự tham gia của chúng tôi là tự nguyện.

Tên đầy đủ của cha mẹ/người đại diện hợp pháp _________________________________________

Chữ ký của cha mẹ/người đại diện hợp pháp: ___________________________________________

Quan hệ với trẻ: __________________

Ngày ký: ______/_____/20____

___________________________________

__________________

______________

Họ và tên người làm chứng (nếu có)

Chữ ký

Ngày Tháng Năm

___________________________________

__________________

_____________

Chữ ký

Ngày Tháng Năm

Họ và tên cán bộ nghiên cứu cung cấp thông tin cho người tham gia nghiên cứu

6

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

BỘ Y TẾ Trường Đại học Dược Hà Nôi

FORM MT2.01. PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

(dành cho bệnh nhân đang sử dụng Allopurinol)

A.SÀNG LỌC THEO TIÊU CHUẨN LỰA CHỌN VÀ TIÊU CHUẨN LOẠI TRỪ

Tiêu chuẩn tuyển chọn: ĐTNC phải thỏa mãn tất cả 04 tiêu chuẩn sau mới chọn vào nghiên cứu.

Bệnh nhân là người dân tộc Kinh (có cả bố, mẹ, ông, bà đều dân tộc Kinh)

1.

2.

3.

4.

Bệnh nhân bắt đầu sử dụng allopurinol trong vòng ít nhất 03 tháng trước đó Bệnh nhân chấp thuận tham gia nghiên cứu. Đã ký phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu. Ngày ký phiếu: ____/____/20____

4. Người thu thập thông tin (Ký và ghi rõ họ tên):

B. THÔNG TIN CA BỆNH

1 Ngày thu thập : __ __ /__ __ /__ __ __ __

2a Mã nghiên cứu: ___________________________

Ngày tháng năm

2b Số bệnh án: _________________________________

2c Số thẻ bảo hiểm:______________________________

3 Bệnh viện:

5 Họ và tên bệnh nhân:

6 Địa chỉ: Phường/Xã:______________________________ Huyện/Thành Phố:________________________________

Tỉnh: ________________________________________

Điện thoại liên hệ:

7a Ngày nhập viện (Ngày/Tháng/Năm): ___ ___ / ___ ___ / ___ ___ ___ ___

7b Ngày ra viện (Ngày/Tháng/Năm): ___ ___ / ___ ___ / ___ ___ ___ ___

8 Tuổi: ___ ___

9 Ngày sinh (Ngày/Tháng/Năm): ___ ___ / ___ ___ / ___ ___ ___ ___

10 Giới tính:

1 Nam

2 Nữ

1

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

BỘ Y TẾ Trường Đại học Dược Hà Nôi

C. THÔNG TIN BỆNH SỬ VÀ DÙNG THUỐC

I. BỆNH XẢY RA

Có Không Không rõ

Ngày xuất hiện

Ngày khỏi tổn thương

TRONG VÒNG 01

(dd/mm/yyyy)

(dd/mm/yyyy)

THÁNG TRƯỚC

1. Tổn thương do

_____/______/_______

_____/______/_______

Herpes

1

2

9

Liệt kê: ……………………………………………………………

2. Bệnh nhiễm

…………………………………………………………………….

1

2

9

trùng

…………………………………………………………………….

3. Tình trạng HIV

a. HIV

1

2

9

b. AIDS

1

2

9

II. BỆNH MẮC

Có Không Không rõ

Năm xuất hiện (yyyy)

KÈM

(ngoài

tăng

acid uric máu/gút)

1. Bệnh lý về thận

1

2

9

Ghi rõ

………………….

_____/______/_______

………………….

2. Bệnh lý về gan

1

2

9

Ghi rõ

………………….

_____/______/_______

………………….

3. Đái tháo đường

1

2

9

_____/______/_______

4. Rối

loạn

lipid

1

2

9

máu

_____/______/_______

5. Cường giáp

1

2

9

_____/______/_______

6. Suy tim xung

1

2

9

huyết

_____/______/_______

7. Bệnh mạch vành

1

2

9

_____/______/_______

8. Tăng huyết áp

1

2

9

_____/______/_______

2

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

BỘ Y TẾ Trường Đại học Dược Hà Nôi

9. Hen phế quản

1

2

9

_____/______/_______

10. Bệnh khác

1

2

9

Ghi rõ

…………………

_____/______/_______

………………….

III. TIỀN SỬ BỆNH Có Không Không rõ

Năm xuất hiện (yyyy)

1

2

9

_____/______/_______

1. Polyp mũi

1

2

9

_____/______/_______

2. Xơ nang

1

2

9

_____/______/_______

3. Mày đay nhiễm

sắc

1

2

9

_____/______/_______

4. Mày đay mạn

1

2

9

_____/______/_______

5. Viêm da cơ địa

1

2

9

_____/______/_______

6. Vảy nến

1

2

9

7. Tổn thương da

_____/______/_______

nặng

1

2

9

8. Tổn thương gan

_____/______/_______

nặng

1

2

9

9. Tồn thương thận

_____/______/_______

nặng

1

2

9

_____/______/_______

10. Bệnh hệ thống

1

2

9

11. Bệnh lý dòng

_____/______/_______

lympho

12. Bệnh khác (ghi rõ)

a. …………………………………………………..

_____/______/_______

b. …………………………………………………

_____/______/_______

c. …………………………………………………

_____/______/_______

d. …………………………………………………

_____/______/_______

e. …………………………………………………

_____/______/_______

f. …………………………………………………..

_____/______/_______

3

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

BỘ Y TẾ Trường Đại học Dược Hà Nôi

IV. TIỀN SỬ DÙNG THUỐC

1. Thông tin về sử dụng allopurinol (Khoanh tròn chữ số tướng ứng với lựa chọn, ví dụ: ① = 100 mg/ngày…)

a. Liều dùng (mg/ngày)

Ngày bắt đầu

Ngày kết thúc

(dd/mm/yyyy)

(dd/mm/yyyy)

a1. 100 mg/ngày

1

_____/______/_______

_____/______/_______

a2. 200 mg/ngày

2

_____/______/_______

_____/______/_______

a3. 300 mg/ngày

3

_____/______/_______

_____/______/_______

a4. Khác (ghi rõ) …………………. mg/ngày

4

_____/______/_______

_____/______/_______

Không

Không rõ

b. Lý do sử dụng allopurinol

b1. Gút (chẩn đoán xác định)

1

2

9

b2. Tăng acid uric máu không có triệu chứng

1

2

9

b3. Dự phòng tăng acid uric máu

1

2

9

b4. Khác (ghi rõ)

1

2

9

………………………………………………………………………

………………………………………………………………………

………………………………………………………………………

c. Trong thời gian dùng thuốc có xuất hiện phản ứng dị ứng không?

1

2

9

Nếu CÓ, ghi rõ loại phản ứng:

………………………………………………………………………………………………………………..

1

2

9

d. Ngừng/giảm liều thuốc, phản ứng dị ứng có cải thiện không?

2. Thông tin về các thuốc sử dụng cùng allopurinol trong 03 tháng gần đây

STT

Tên thuốc/Hoạt chất

Ngày bắt đầu

Ngày kết thúc

(Khoanh tròn vào lựa chọn, được khoanh nhiều lần)

(dd/mm/yyyy)

(dd/mm/yyyy)

Prednisolon

_____/______/_______

_____/______/_______

a

Colchicin

_____/______/_______

_____/______/_______

b

Simvastatin

_____/______/_______

_____/______/_______

c

Furosemide

_____/______/_______

_____/______/_______

d

Hydrochlorothiazide

_____/______/_______

_____/______/_______

e

Khác (ghi rõ)…………………

_____/______/_______

_____/______/_______

f

Khác (ghi rõ)…………………

_____/______/_______

_____/______/_______

g

4

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

BỘ Y TẾ Trường Đại học Dược Hà Nôi

Khác (ghi rõ)…………………

_____/______/_______

_____/______/_______

h

Khác (ghi rõ)…………………

_____/______/_______

_____/______/_______

j

Khác (ghi rõ)…………………

_____/______/_______

_____/______/_______

k

V. TIỀN SỬ DỊ ỨNG

Không

Không rõ

Loại phản ứng

1. Thuốc

a. Carbamazepin

1

2

9

b. Dapson

1

2

9

c. Oxcarbazepin

1

2

9

d. Phenytoin

1

2

9

e. Nevirapin

1

2

9

f. Sulfamethoxazole

1

2

9

g. Khác (ghi rõ) ………………………………………………

h. Khác (ghi rõ) ………………………………………………

i. Khác (ghi rõ) ………………………………………………

j. Khác (ghi rõ) ………………………………………………

2. Thức ăn (ghi rõ)

1

2

9

a. ………………………………………………

b. ………………………………………………

c. ………………………………………………

d. ………………………………………………

3. Thời tiết

1

2

9

D. CÁC XÉT NGHIỆM HUYẾT HỌC

Kết quả

Có thực hiện

Không thực hiện

1

2

1. Bạch cầu đa nhân trung tính

2. Bạch cầu ái toan

1

2

3. Bạch cầu ái kiềm

1

2

4. Lympho

1

2

5. Lympho không điển hình

1

2

6. Bạch cầu đơn nhân

1

2

7. Tiểu cầu

1

2

5

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

BỘ Y TẾ Trường Đại học Dược Hà Nôi

8. Hb

1

2

9. Khác, ghi rõ…………………………………………

1

2

10. Khác, ghi rõ…………………………………………

1

2

11. Khác, ghi rõ…………………………………………

1

2

12. Khác, ghi rõ…………………………………………

1

2

E. CÁC XÉT NGHIỆM SINH HÓA

Có thực

Không thực

Kết quả

hiện

hiện

1

2

1. AST

1

2

2. ALT

1

2

3. GGT

1

2

4. AP

1

2

5. Bilirubin

1

2

6. LDH

1

2

7. Lipase

1

2

8. Amylase

1

2

9. Creatinin huyết thanh

1

2

10. Thanh thải Creatinin

1

2

11. Ure

1

2

12. CRP

1

2

13. PH

1

2

14. PO2

1

2

15. PCO2

1

2

16. HCO3

1

2

17. SaO2

1

2

18. Kiềm dư

1

2

19. Protein niệu

1

2

20. Hồng cầu niệu

1

2

21. Bạch cầu niệu

1

2

22. Khác, ghi rõ……………………………………………..

1

2

23. Khác, ghi rõ……………………………………………

6

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

BỘ Y TẾ Trường Đại học Dược Hà Nôi

F. THÔNG TIN VỀ BỆNH PHẨM

Không

1. Có lấy được bệnh phẩm máu không? (Nếu có chuyển sang câu 2, nếu không

1

2

chuyển sang câu 3)

2. Nếu CÓ lấy được:

Bệnh phẩm có đạt yêu cầu về khối lượng không?

1

2

Bệnh phẩm có đạt yêu cầu về chất lượng không? (không bị tan máu/vỡ hồng cầu)

1

2

3. Nếu KHÔNG lấy được, đối tượng có đồng ý cho lấy vào ngày khác không?

1

2

Ngày hẹn lấy máu: ____/____/20___

4. Cán bộ lấy mẫu (Ký và ghi rõ họ tên)

Ngày lấy mẫu: ____/____/20___

Ngày_____ tháng_____ năm 20_____

GIÁM SÁT VIÊN:

- Kiểm tra thông tin trong Sô thu thập bệnh nhân ...................

- Kiểm tra thông tin Bản chấp thuận nghiên cứu ....................

_________________________________

- Kiểm tra thông tin Phiếu thu thập thông tin ..........................

GIÁM SÁT VIÊN ký và ghi rõ họ tên

7

Phụ lục 7. Phiếu thu thập thông tin đối tượng nghiên cứu

của nhóm bị SCARs do allopurinol

BỘ Y TẾ

Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

FORM MT3.02. PHIẾU THÔNG TIN VÀ BẢN CHẤP THUẬN THAM GIA DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU

Tên nghiên cứu:

KHẢO SÁT TẦN SUẤT MỘT SỐ ALLEN HLA LỚP 1 TRONG CỘNG ĐỒNG NGƯỜI KINH VIỆT NAM VÀ TRONG NHÓM BỆNH NHÂN SỬ DỤNG ALLOPURINOL

Đơn vị chủ quản:

BỘ Y TẾ

Đơn vị chủ trì:

TRƯỜNG ĐH DƯỢC HÀ NỘI

GIỚI THIỆU

Anh/Chị được mời tham gia vào một nghiên cứu do trường Đại học Dược Hà Nội phối hợp với Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Trung Ương, Trung tâm DI&ADR Quốc gia, và bệnh viện Bạch Mai. Mục đích của nghiên cứu này là để khảo sát sự phân bố của các gen HLA trong quần thể người Việt Nam nói chung và quần thể bệnh nhân sử dụng thuốc allopurinol nói riêng. Gen HLA là một siêu họ gen mã hóa cho phức hợp hòa hợp tổ chức, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của hệ miễn dịch, liên quan nhiều nhất đến các phản ứng dị ứng với các thành phần của thuốc.

Anh/chị được lựa chọn tham gia nghiên cứu do Anh/Chị có đầy đủ các điều kiện phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn của nghiên cứu này. Việc tham gia nghiên cứu này là hoàn toàn tự nguyện. Anh/Chị nên dành thời gian đọc phiếu này một cách cẩn thận. Anh/Chị có thể hỏi nhân viên y tế nếu Anh/Chị có bất cứ câu hỏi hoặc có từ ngữ nào mà Anh/Chị không hiểu. Nếu Anh/Chị quyết định tham gia nghiên cứu, Anh/Chị sẽ được yêu cầu ký tên vào trang cuối của phiếu đồng ý này. Đồng thời Anh/Chị sẽ nhận được một bản có chữ ký của phiếu này để cất giữ. Phiếu này sẽ xác nhận rằng Anh/Chị đã nhận được thông tin về nghiên cứu và các nội dung công việc của Anh/Chị khi tham gia nghiên cứu, các quyền lợi hợp pháp của Anh/Chị vẫn được đảm bảo trong bất kỳ trường hợp nào

THÔNG TIN NGHIÊN CỨU DÀNH CHO NGƯỜI THAM GIA NGHIÊN CỨU

Trên thế giới, nghiên cứu về sự đa hình gen HLA với dị ứng thuốc đã được quan tâm từ lâu, không chỉ dừng ở việc chứng minh mối liên quan giữa kiểu gen mang allen đa hình với nguy cơ dị ứng thuốc mà đã tiến tới áp dụng việc xét nghiệm sàng lọc các allen đa hình này để dự đoán và ngăn ngừa nguy cơ có thể xảy ra cho bệnh nhân. Trong khi đó, tại Việt Nam, đây vẫn còn là một lĩnh vực khá mới mẻ. Mặc dù đã có một vài nghiên cứu theo hướng này nhưng với cỡ mẫu nhỏ hoặc chưa có nhóm đối chứng; do đó, chưa tạo thành những cơ sở dữ liệu đáng tin cậy. Hơn nữa, phần

Version 2.4 ngày 27/10/2017

BỘ Y TẾ

Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

lớn các nghiên cứu này đều cần phải hợp tác với nước ngoài, tiến hành các xét nghiệm gen ở các phòng thí nghiệm của nước ngoài.

Với những lý do trên, rất cần có những nghiên cứu triển khai tại Việt Nam, trên cỡ mẫu lớn hơn và có đối chứng. Các kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở dữ liệu có giá trị để hướng tới những thay đổi trong thực hành lâm sàng nhằm đạt hiệu quả điều trị và giảm thiểu tác dụng không mong muốn có thể gặp khi sử dụng thuốc allopurinol. Nghiên cứu này được thực hiện với sự phối hợp của Trường Đại học Dược Hà Nội, Trung tâm DI&ADR Quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung Ương và Bệnh viện Bạch Mai. Nghiên cứu đã được phê duyệt bởi bởi Hội đồng khoa học của Bộ Y tế và Hội đồng đạo đức của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương.

ANH/CHỊ SẼ LÀM GÌ HOẶC ĐƯỢC MỜI LÀM GÌ TRONG QUÁ TRÌNH THAM GIA NGHIÊN CỨU?

Trong quá trình tham gia nghiên cứu, nhân viên y tế có thể làm một số hoặc tất cả các việc sau: • Hỏi và ghi lại một số thông tin cơ bản của Anh/chị như: Tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ

học vấn, địa chỉ,..

• Hỏi và ghi lại các thông tin tiền sử bệnh tật như: Tiền sử về bệnh đã mắc, tiền sử dị ứng, bệnh lý nền kèm theo (hen, suy thận mạn (mức lọc cầu thận, kết quả xét nghiệm creatinin huyết thanh gần nhất nếu có, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, Cường giáp....).

• Thu thập 01 mẫu máu toàn phần tĩnh mạch (03 ml) của Anh/Chị ngay sau khi hỏi đầy đủ các thông tin trên. Mẫu máu của Anh/Chị sau đó sẽ được bảo quản, thực hiện các bước tách chiết ADN và xác định sự có mặt của một số allen bằng các phương pháp thích hợp tương ứng. • Mẫu máu được lưu trữ và bảo mật tại phòng thí nghiệm của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương và sẽ được sử dụng cho nghiên cứu này cũng như các nghiên cứu sâu hơn về sau.

RỦI RO CÓ THỂ GẶP PHẢI KHI THAM GIA NGHIÊN CỨU

Khi tham gia vào nghiên cứu, Anh/Chị được thực hiện lấy mẫu máu theo đúng kỹ thuật và đảm bảo an toàn cho Anh/Chị. Ngoài ra, Anh/Chị không cần thực hiện thêm bất kỳ một can thiệp nào khác. Đối với đa số các trường hợp, người tham gia nghiên cứu sẽ không gặp vấn đề về mặt sức khỏe, ngoại trừ cảm giác hơi khó chịu khi lấy máu. Tuy nhiên, ở một số trường hợp nhạy cảm, việc đâm kim tiêm vào cánh tay có thể gây đau, sưng, thâm tím hoặc đôi khi gây ra các phản ứng ngất xỉu; trong các trường hợp hiếm gặp, có thể xuất hiện tổn thương dây thần kinh. Các phản ứng ngất xỉu thường là vô hại, trong thời gian ngắn, và thường gây ra cảm giác mệt mỏi kèm ra mồ hôi, nhịp tim chậm và giảm huyết áp bất thường. Cũng có nguy cơ nhiễm trùng và các cục máu đông nhỏ trong mạch máu.

QUYỀN LỢI CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Version 2.4 ngày 27/10/2017

BỘ Y TẾ

Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

Việc Anh/Chị tham gia vào nghiên cứu này là hoàn toàn tự nguyện, Anh/Chị hoàn toàn tự do trong việc đưa ra quyết định có tham gia nghiên cứu hay không và quyết định này không ảnh hưởng đến các thủ tục các chăm sóc y tế mà Anh/Chị vẫn thường nhận được. Anh/Chị sẽ không trực tiếp nhận được lợi ích từ việc tham gia nghiên cứu này và không có dữ liệu nào có được từ nghiên cứu này sẽ được cung cấp cho Anh/Chị.

CHI PHÍ THAM GIA NGHIÊN CỨU

Anh/Chị sẽ không phải trả bất cứ một khoản tiền nào để tham gia nghiên cứu này. Ngoài ra, Anh/Chị sẽ nhận được một khoản bồi hoàn chi phí cho thời gian của Anh/Chị bỏ ra và các bất tiện của Anh/Chị khi tham gia nghiên cứu này.

SỬ DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - BẢO MẬT THÔNG TIN

Dữ liệu từ nghiên cứu này có thể được gửi cho các thành viên nhóm nghiên cứu thuộc Trường ĐH Dược Hà Nội, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương và Bệnh viện Bạch Mai (các đơn vị tham gia thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu), cho các cơ quan quản lý như Bộ Y Tế Việt Nam. Thông tin có thể nhận dạng đối tượng trong nghiên cứu này sẽ được lưu trong một hồ sơ bảo mật (được đảm bảo an ninh đầy đủ và hạn chế tiếp cận) tại các cơ sở nghiên cứu, trong trường hợp cần tiến hành các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai. Các thành viên của nhóm nghiên cứu sẽ được phép xem xét tất cả hồ sơ y tế, nếu cần, để xác minh thông tin đã thu thập. Dữ liệu thu thập từ việc tham gia của Anh/Chị có thể được đưa vào một ấn phẩm khoa học. Bất kỳ dữ liệu nào được công bố sẽ không tiết lộ danh tính của Anh/Chị và thông tin cá nhân của Anh/Chị sẽ vẫn được bảo mật. Sau khi nghiên cứu kết thúc:

Trong trường hợp mẫu còn dư sau khi xét nghiệm, chúng tôi sẽ giữ lại để dùng cho các xét nghiệm sâu hơn. Tuy nhiên tên của Anh/Chị sẽ không được tiết lộ. Để bảo vệ quyền lợi của Anh/Chị, Hội đồng Y Đức Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương sẽ họp lại để xem xét việc sử dụng mẫu của Anh/Chị trong các nghiên cứu khác. Nếu Anh/Chị không đồng ý cho chúng tôi sử dụng mẫu này, chúng tôi sẽ hủy mẫu của Anh/chị khi nghiên cứu này kết thúc.

THAM GIA TỰ NGUYỆN VÀ RÚT KHỎI NGHIÊN CỨU

Nếu Anh/Chị quyết định tham gia vào nghiên cứu, Anh/Chị cần phải: • Tuân thủ theo đúng các thủ tục y tế được cán bộ y tế phổ biến. • Cung cấp các thông tin phục vụ nghiên cứu một cách trung thực và chính xác nhất có thể. Việc Anh/Chị tham gia vào nghiên cứu này là hoàn toàn tự nguyện. Anh/Chị có thể chọn không tham gia nghiên cứu này. Nếu Anh/Chị quyết định không tham gia, việc này sẽ không dẫn đến bất kỳ hình phạt nào hay mất quyền được chăm sóc y tế mà lẽ ra Anh/Chị được hưởng.

ANH/CHỊ CẦN HỎI THÊM CÁC THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN NGHIÊN CỨU NÀY Ở ĐẦU?

Version 2.4 ngày 27/10/2017

BỘ Y TẾ

Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

Khi Anh/Chị tham gia nghiên cứu, nếu Anh/Chị có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng trao đổi trực tiếp với cán bộ y tế tiến hành lấy máu cho Anh/Chị hoặc liên hệ: PGS.TS. Phùng Thanh Hương, Phó trưởng Bộ môn hóa sinh, Trường Đại Học Dược Hà Nội; Địa chỉ: 13-15 Lê Thánh Tông, Phan Chu Trinh, Hà Nội, SĐT: 024 39330532; Email: pth_762001@yahoo.com.

Version 2.4 ngày 27/10/2017

BỘ Y TẾ

Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

BẢN CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU

Tôi tên là:____________________________________

Mã số tham gia nghiên cứu:______________________

Tôi đảm bảo rằng:

• Tôi đã có đủ thời gian đọc và hiểu nội dung của Phiếu Thông Tin dành cho đối tượng tham gia nghiên cứu và Bản chấp thuận tham gia nghiên cứu (hoặc đã được nghe toàn bộ thông tin), các mẫu phiếu này đã được một Hội Đồng Đạo Đức Độc Lập xem xét và phê duyệt.

• Tôi sẽ nhận được một bản đã ký của phiếu đồng ý này để mang về.

• Những thắc mắc của tôi về các quy trình nghiên cứu, nguy cơ và lợi ích có thể có của nghiên

cứu này, và các vấn đề khác liên quan đến nghiên cứu đã được giải đáp thỏa đáng.

• Tôi đồng ý để các cán bộ nghiên cứu khai thác thông tin trong bệnh án của tôi nhằm phục vụ

mục đích nghiên cứu.

• Tôi muốn tham gia nghiên cứu này.

• Sự tham gia của tôi là tự nguyện.

Lưu ý: Nếu người tham gia nghiên cứu không biết chữ, phải có người làm chứng cho người tham gia nghiên cứu khi lấy chấp thuận tham gia nghiên cứu. Trong trường hợp này, người tham gia nghiên cứu có thể đánh dấu vào phần chữ ký của mình (đánh dấu X, dấu vân tay hoặc các dấu khác), người làm chứng viết tên và ghi ngày giúp cho người tham gia nghiên cứu; ghi rõ họ tên, ký và ghi ngày vào phần tương ứng với người làm chứng.

___________________________________

__________________

______________

Họ và tên người tham gia nghiên cứu

Chữ ký

Ngày Tháng Năm

___________________________________

__________________

______________

Họ và tên người làm chứng (nếu có)

Chữ ký

Ngày Tháng Năm

___________________________________

__________________

_____________

Chữ ký

Ngày Tháng Năm

Họ và tên cán bộ nghiên cứu cung cấp thông tin cho người tham gia nghiên cứu

Version 2.4 ngày 27/10/2017

BỘ Y TẾ

Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

PHẦN DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU DƯỚI 18 TUỔI

Tên đầy đủ của trẻ : ________________________________________________________________________________

Mã số nghiên cứu của trẻ: ________________________________________________________________________________

Tên cha mẹ/người đại diện hợp pháp:

________________________________________________________________________________

Quan hệ với trẻ: __________________________________________________________________

Tôi đảm bảo rằng:

Tôi đã có đủ thời gian đọc và hiểu nội dung của Phiếu Thông Tin dành cho đối tượng tham gia nghiên cứu và Bản chấp thuận tham gia nghiên cứu (hoặc đã được nghe toàn bộ thông tin), các mẫu phiếu này đã được một Hội Đồng Đạo Đức Độc Lập xem xét và phê duyệt.

Tôi sẽ nhận được một bản đã ký của phiếu đồng ý này để mang về.

Những thắc mắc của tôi về các quy trình nghiên cứu, nguy cơ và lợi ích có thể có của nghiên cứu này, và các vấn đề khác liên quan đến nghiên cứu đã được giải đáp thỏa đáng.

Tôi tự nguyện đồng ý cho con/cháu tôi tham gia nghiên cứu này.

Tôi đồng ý để các cán bộ nghiên cứu khai thác thông tin trong bệnh án của con/cháu tôi nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu.

Sự tham gia của chúng tôi là tự nguyện.

Tên đầy đủ của cha mẹ/người đại diện hợp pháp _________________________________________

Chữ ký của cha mẹ/người đại diện hợp pháp: ___________________________________________

Quan hệ với trẻ: __________________

Ngày ký: ______/_____/20____

___________________________________

__________________

______________

Họ và tên người làm chứng (nếu có)

Chữ ký

Ngày Tháng Năm

___________________________________

__________________

_____________

Chữ ký

Ngày Tháng Năm

Họ và tên cán bộ nghiên cứu cung cấp thông tin cho người tham gia nghiên cứu

Version 2.4 ngày 27/10/2017

BỘ Y TẾ Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

FORM MT3.01. PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN BỆNH NHÂN SCARs

(dành cho bệnh nhân bị SCAR do dùng allopurinol)

A.SÀNG LỌC THEO TIÊU CHUẨN LỰA CHỌN VÀ TIÊU CHUẨN LOẠI TRỪ

Tiêu chuẩn tuyển chọn: ĐTNC phải thỏa mãn tất cả 04 tiêu chuẩn sau mới chọn vào điều tra.

Bệnh nhân là người dân tộc Kinh (có cả bố, mẹ, ông, bà đều dân tộc Kinh)

1.

Bệnh nhân được chẩn đoán bị SCARs do dùng Allopurinol

2.

Bệnh nhân chấp thuận tham gia nghiên cứu

3.

Đã ký phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu. Ngày ký phiếu: ____/____/20____

4.

Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không được đưa vào nghiên cứu khi được chẩn đoán 01 trong các bệnh sau:

Ban da tự miễn 2.

Hồng ban đa dạng 3.

Ban da do nhiễm khuẩn

a.

Viêm mạch 5.

Bệnh nhân đang ghép tủy 6.

Vảy nến thể mủ

4.

4. Người thu thập thông tin (Ký và ghi rõ họ tên):

B. THÔNG TIN CA BỆNH

1 Ngày thu thập : __ __ /__ __ /__ __ __ __

2a Mã nghiên cứu: ___________________________

Ngày tháng năm

2b Số bệnh án: _________________________________

2c Số thẻ bảo hiểm:______________________________

3 Bệnh viện:

5 Họ và tên bệnh nhân:

6 Địa chỉ: Phường/Xã:______________________________ Huyện/Thành Phố:________________________________

Tỉnh: ________________________________________Số điện thoại:

7a Ngày nhập viện (Ngày/Tháng/Năm): ___ ___ / ___ ___ / ___ ___ ___ ___

7b Ngày ra viện (Ngày/Tháng/Năm): ___ ___ / ___ ___ / ___ ___ ___ ___

8 Tuổi: ___ ___ Tháng (tròn)

9 Ngày sinh (Ngày/Tháng/Năm): ___ ___ / ___ ___ / ___ ___ ___ ___

10 Giới tính:

1 Nam

2 Nữ

1

BỘ Y TẾ Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

C. THÔNG TIN CHẨN ĐOÁN- BỆNH SỬ VÀ ĐIỀU TRỊ

I. CHẨN ĐOÁN VÀ BIỂU HIỆN LÂM SÀNG KHI VÀO VIỆN

1. Chẩn đoán khi nhập viện

Ngày xuất hiện (dd/mm/yyyy)

Triệu chứng lâm sàng

___/___/____

___/___/____

___/___/____

___/___/____

___/___/____

___/___/____

___/___/____

2. Sốt

Có Không Không rõ

Ngày bắt đầu

Ngày hết sốt

Nhiệt độ cao nhất

(dd/mm/yyyy)

(dd/mm/yyyy)

1

2

9

……/…../……..

……/…../……..

…………….

II. BIỂU HIỆN

Có Không Không rõ

Ngày xuất hiện

Ngày khỏi tổn thương

TỔN THƯƠNG

(dd/mm/yyyy)

(dd/mm/yyyy)

TRÊN DA

IIA. DÀNH CHO BỆNH NHÂN SJS/TEN

_____/______/_______

_____/______/_______

2

9

1

1. Đau, bỏng rát

_____/______/_______

_____/______/_______

2

9

1

2. Ngứa

2

9

1

3. Ban đỏ, ngoại

_____/______/_______

_____/______/_______

ban

2

9

1

a. Ban sẩn/dạng sởi

2

9

1

b. Mày đay

2

9

1

c. Ban đỏ lan rộng

(không có chấm

nốt)

d. Khác

1

2

9

Ghi rõ …………………………………………………………..

……………………………………………………………………

2

BỘ Y TẾ Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

1

2

4. Tổn thương bia

9

_____/______/_______

_____/______/_______

bắn

a. Vị trí ban đỏ

a1. Chủ yếu ở chi

1

9

2

a2. Lan rộng

1

9

2

Ghi rõ: ………………………………………………………….

a3. Khác

1

9

2

b. Điển hình

1

9

2

c. Ban gồ trên da

1

9

2

không điển hình

d. Ban phẳng trên

1

9

2

da không điển

hình

e. Chấm, nốt

1

9

2

f. Dạng bia bắn

1

9

2

Ngày xuất hiện

không rõ

(dd/mm/yyyy)

f1. Bọng nước

1

9

2

_____/______/_______

Vị trí bọng nước/loét đầu tiên……………………………….

f2. Dấu hiệu

1

9

2

Nikolski

_____/______/_______

f3. Trợt thượng

1

9

2

vị > 5 cm

_____/______/_______

f4. Diện tích ban

đỏ lớn nhất

…………………………….

_____/______/_______

f5. Diện tích da

trợt lớn nhất

…………………………….

_____/______/_______

IIB. CHO BỆNH NHÂN DRESS

1. Đau, bỏng rát

1

9

2

_____/______/_______

_____/______/_______

2. Ngứa

1

9

2

_____/______/_______

_____/______/_______

3. Ban đỏ, ngoại

1

9

2

ban

_____/______/_______

_____/______/_______

a. Ban sẩn/dạng sởi

1

9

2

b. Mày đay

1

9

2

3

BỘ Y TẾ Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

2

9

c. Ban đỏ liên kết

1

2

9

d. Viêm da lan tỏa

1

2

9

e. Khác

1

Ghi rõ …………………………………………………………..

……………………………………………………………………..

4. Tổn thương đặc

1

Ngày xuất hiện

Ngày khỏi tổn thương

2

9

hiệu

(dd/mm/yyyy)

(dd/mm/yyyy)

2

9

a. Tổn thương dạng

1

bia bắn

_____/______/_______

_____/______/_______

2

9

b. Mụn mủ

1

_____/______/_______

_____/______/_______

2

9

c. Xuất huyết

1

_____/______/_______

_____/______/_______

2

9

d. Mảng thâm

1

nhiễm

_____/______/_______

_____/______/_______

2

9

e. Tổn thương dạng

1

chàm

_____/______/_______

_____/______/_______

2

9

e1. Bọng

1

Ngày xuất hiện (dd/mm/yyyy)

nước/loét

_____/______/_______

2

9

e2. Dấu hiệu

1

Nikolski

_____/______/_______

e3. Diện tích ban

đỏ lớn nhất

…………………………….

_____/______/_______

e4. Diện tích da

trợt lớn nhất

…………………………….

_____/______/_______

9

e5. Phù mặt

1

2

_____/______/_______

IIC. CHO BỆNH NHÂN AGEP

2

9

1

1. Đau, bỏng rát

_____/______/_______

_____/______/_______

2

9

1

2. Ngứa

_____/______/_______

_____/______/_______

2

9

1

3. Ban đỏ, ngoại

ban

_____/______/_______

_____/______/_______

a. Vị trí ban đỏ

a1. Chủ yếu thân

1

2

9

mình

4

BỘ Y TẾ Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

9

2

a2. Lan rộng

1

9

2

a3. Mặt

1

Ghi rõ: ………………………………………………………….

9

2

a4. Khác

1

9

2

b. Ban đỏ lan tỏa

1

9

2

c. Mày đay

1

9

2

d. Ban dát sần

1

9

2

e. Ban xuất huyết

1

9

2

f. Ban dạng bia bắn

1

Ghi rõ …………………………………………………………..

9

2

g. Khác

1

h. Diện tích ban đỏ

Ngày xuất hiện (dd/mm/yyyy)

lớn nhất

…………………………….

_____/______/_______

Có Không

Không rõ

Ngày xuất hiện

Ngày khỏi tổn thương

4. Phù mặt

(dd/mm/yyyy)

(dd/mm/yyyy)

9

2

1

_____/______/_______

_____/______/_______

9

2

5. Mụn mủ

1

9

2

a. Ít (dưới 25)

1

_____/______/_______

_____/______/_______

9

2

b. Nhiều (trên 25)

1

_____/______/_______

_____/______/_______

9

2

c. Dạng nang

1

_____/______/_______

_____/______/_______

9

2

d. Không phải dạng

1

nang

_____/______/_______

_____/______/_______

d1. Vị trí mụn mủ

9

2

d.1.1. Chủ yếu

1

thân mình

_____/______/_______

_____/______/_______

9

2

d.1.2. Riêng lẻ

1

_____/______/_______

_____/______/_______

9

2

d.1.3. Lan rộng

1

_____/______/_______

_____/______/_______

9

2

d.1.4. Mặt

1

_____/______/_______

_____/______/_______

9

2

d.1.5. Khác (ghi

1

rõ)………………

_____/______/_______

_____/______/_______

…………………

9

d2. Bọng nước/trợt

1

2

da trên 5 cm

_____/______/_______

_____/______/_______

d3. Diện tích da trợt

Ngày xuất hiện (dd/mm/yyyy)

…………………………….

_____/______/_______

5

BỘ Y TẾ Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

1

2

9

e. Bong vảy sau

_____/______/_______

_____/______/_______

mụn mủ

III. TỔN THƯƠNG

Không

Không rõ

Ngày xuất hiện

Ngày khỏi tổn thương

NIÊM MẠC

(dd/mm/yyyy)

(dd/mm/yyyy)

1. Mắt

1

2

9

a. Đau, nhức mắt

1

2

9

_____/______/_______

_____/______/_______

b. Đỏ mắt

1

2

9

_____/______/_______

_____/______/_______

c. Viêm kết mạc

1

2

9

nặng

_____/______/_______

_____/______/_______

d. Khác (ghi rõ):

…………………………………………………………………………………………………………..

2. Môi

1

2

9

a. Bỏng, rát

1

2

9

_____/______/_______

_____/______/_______

b. Sưng, nề

1

2

9

_____/______/_______

_____/______/_______

c. Loét, chảy máu

1

2

9

đóng vảy tiết

_____/______/_______

_____/______/_______

3. Miệng

1

2

9

a. Bỏng, rát

1

2

9

_____/______/_______

_____/______/_______

b. Chấm đỏ

1

2

9

_____/______/_______

_____/______/_______

c. Loét, chảy máu

1

2

9

đóng vảy tiết

_____/______/_______

_____/______/_______

4. Sinh dục

1

2

9

a. Bỏng rát

1

2

9

_____/______/_______

_____/______/_______

b. Chấm đỏ

1

2

9

_____/______/_______

_____/______/_______

c. Loét, chảy máu

1

2

9

đóng vảy tiết

_____/______/_______

_____/______/_______

5. Niêm mạc khác

1

2

9

_____/______/_______

_____/______/_______

Vị trí tổn thương:

…………………………………………………………………….

…………………………………………………………………….

…………………………………………………………………….

…………………………………………………………………….

6

BỘ Y TẾ Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

IV. TỔN THƯƠNG

Không

Không rõ

Chẩn đoán

Ngày chẩn đoán

(dd/mm/yyyy)

CƠ QUAN NỘI

TẠNG

……………………………………

1. Gan

1

2

9

……………………………………

_____/______/_______

……………………………………

Vàng da

1

2

9

Ngày xuất hiện (dd/mm/yyyy): _____/______/_______

……………………………………

2. Thận

1

2

9

……………………………………

_____/______/_______

……………………………………

Phù

1

2

9

Ngày xuất hiện (dd/mm/yyyy): _____/______/_______

……………………………………

3. Phổi

1

2

9

……………………………………

_____/______/_______

……………………………………

1

2

Khó thở

Ngày xuất hiện (dd/mm/yyyy): _____/______/_______

9

……………………………………

1

2

4. Tim mạch/cơ

……………………………………

_____/______/_______

9

……………………………………

a. Đau ngực

1

2

9

Ngày xuất hiện (dd/mm/yyyy): _____/______/_______

b. Tim đập nhanh

1

2

9

Ngày xuất hiện (dd/mm/yyyy): _____/______/_______

c. Đau yếu cơ

1

2

9

Ngày xuất hiện (dd/mm/yyyy): _____/______/_______

……………………………………

1

2

5. Hệ tiêu hóa

……………………………………

_____/______/_______

9

……………………………………

a. Đau bụng

1

2

9

Ngày xuất hiện (dd/mm/yyyy): _____/______/_______

b. Tiêu chảy

1

2

9

Ngày xuất hiện (dd/mm/yyyy): _____/______/_______

c. Nuốt khó

1

2

9

Ngày xuất hiện (dd/mm/yyyy): _____/______/_______

6. Hạch ngoại biên

……………………………………

(> 1cm ở ít nhất 2

1

2

9

……………………………………

_____/______/_______

vị trí)

……………………………………

……………………………………

1

2

9

7. Hệ TKTW

……………………………………

_____/______/_______

……………………………………

7

BỘ Y TẾ Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

a. Đau đầu

1

2

Ngày xuất hiện (dd/mm/yyyy): _____/______/_______

9

b. Liệt nhẹ

1

2

Ngày xuất hiện (dd/mm/yyyy): _____/______/_______

9

……………………………………

8. Đau họng

……………………………………

_____/______/_______

1

2

9

……………………………………

a. ………………………………

1

2

………………………………

_____/______/_______

9

9. Tổn thương cơ

quan khác

b. ………………………………

………………………………

_____/______/_______

V. CHẨN ĐOÁN

Có thực

Không thực

Ngày thực hiện (dd/mm/yyyy)

Mô tả bất thường

HÌNH ẢNH VÀ

hiện

hiện

SINH THIẾT

……………………………

1. X quang ngực

_____/______/_______

……………………………

2

1

……………………………

……………………………

2. CT ngực

_____/______/_______

……………………………

2

1

……………………………

……………………………

3. Nội soi phế quản

_____/______/_______

……………………………

2

1

……………………………

……………………………

4. Điện tâm đồ

_____/______/_______

……………………………

2

1

……………………………

……………………………

5. Siêu âm tim

_____/______/_______

……………………………

2

1

……………………………

……………………………

6. Siêu âm bụng

_____/______/_______

……………………………

2

1

……………………………

……………………………

2

1

_____/______/_______

……………………………

7. Nội soi dạ dày

……………………………

8

BỘ Y TẾ Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

8. Chẩn đoán hình ảnh khác (ghi rõ)

……………………………

a. …………………

_____/______/_______

……………………………

…………………

1

2

……………………………

……………………………

b. …………………

_____/______/_______

……………………………

…………………

1

2

……………………………

……………………………

9. Sinh thiết gan

_____/______/_______

……………………………

1

2

……………………………

……………………………

10. Sinh thiết thận

_____/______/_______

……………………………

1

2

……………………………

……………………………

11. Sinh

thiết

_____/______/_______

……………………………

1

2

quan khác

……………………………

VI. CÁC XÉT NGHIỆM HUYẾT HỌC

VI A. DÀNH CHO BỆNH NHÂN SJS/TEN VÀ DRESS

Ngày 1

Ngày 2

Ngày 3

Ngày 4

Ngày 5

(dd/mm/yyyy)

(dd/mm/yyyy)

(dd/mm/yyyy)

(dd/mm/yyyy)

(dd/mm/yyyy)

___/___/______

___/___/______

___/___/______

___/___/_____

___/___/______

1. Bạch cầu

2. Bạch cầu trung

tính

3. Bạch cầu ái toan

4. Bạch cầu ái

kiềm

5. Lympho

6. Lympho không

điển hình

9

BỘ Y TẾ Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

7. Bạch cầu đơn

nhân

8. Tiểu cầu

9. Hb

10. Khác (ghi rõ)

…………………

11. Khác (ghi rõ)

…………………

12. Khác (ghi rõ)

…………………

13. Khác (ghi rõ)

…………………

14. Khác (ghi rõ)

…………………

15. Khác (ghi rõ)

…………………

16. Khác (ghi rõ)

…………………

17. Khác (ghi rõ)

…………………

VI B. DÀNH CHO BỆNH NHÂN AGEP

Kết quả

Xét nghiệm

Có thực hiện

Không thực hiện

Ngày vào viện

Ngày giá trị lớn nhất

(dd/mm/yyyy)

(dd/mm/yyyy)

___/___/______

___/___/______

1. Bạch cầu

1

2

………………/µl

………………/µl

2. Bạch cầu trung

1

2

………………/µl

………………/µl

tính

3. Bạch cầu ái toan

1

2

………………/µl

………………/µl

10

BỘ Y TẾ Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

Ngày 1

Ngày 2

Ngày 3

Ngày 4

Ngày 5

VII. CÁC XÉT

NGHIỆM

SINH

(dd/mm/yyyy)

(dd/mm/yyyy)

(dd/mm/yyyy)

(dd/mm/yyyy)

(dd/mm/yyyy)

HÓA

___/___/______

___/___/______

___/___/______

___/___/_____

___/___/______

1. AST

2. ALT

3. GGT

4. AP

5. Bilirubin

6. LDH

7. Lipase

8. Amylase

9. Creatinin

10. Thanh thải

Creatinin

11. Ure

12. CRP

13. PH

14. PO2

15. PCO2

16. HCO3

17. SaO2

18. Kiềm dư

19. Protein niệu

20. Hồng cầu niệu

21. Bạch cầu niệu

22. Khác (ghi rõ)

…………………

23. Khác (ghi rõ)

…………………

24. Khác (ghi rõ)

…………………

11

BỘ Y TẾ Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

25. Khác (ghi rõ)

…………………

26. Khác (ghi rõ)

…………………

VIII. CÁC XÉT NGHIỆM KHÁC (DÀNH CHO BỆNH NHÂN DRESS)

Ngày thực hiện

N

Y

U

Kết quả

(dd/mm/yyyy)

1

1. Cấy máu

2

1

2. Chlamydia

2

1

3. Mycoplasma

2

1

4. HAV

2

1

5. HBV

2

1

6. HCV

2

1

7. EBV

2

1

8. CMV

2

1

9. HSV6

2

1

10. ANA

2

11. Khác (ghi rõ)

………………..

12. Khác (ghi rõ)

………………..

12

BỘ Y TẾ Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

13. Khác (ghi rõ)

………………..

14. Khác (ghi rõ)

………………..

15. Khác (ghi rõ)

………………..

IX. THANG ĐIỂM SCORTEN (thực hiện trong vòng 03 ngày sau khi nhập viện)

Cho điểm

Các yếu tố tiên lượng

Kết quả cao nhất

Có = 1 Không = 0

.............

.............

1. Tuổi

 40 tuổi

.............

.............

2. Bệnh ác tính

3. Diện tích da tổn thương

.............

.............

.............

> 120 lần/phút

.............

.............

.............

4. Nhịp tim

> 10 mmol/l

.............

.............

.............

5. Ure máu

> 14 mmol/l

.............

6. Glucose

< 20 mmol

.............

.............

.............

7. Bicarbonat

……………………

8. Tổng điểm

X. DẤU HIỆU VÀ

Có Không Không rõ

Ngày xuất hiện

Ngày khỏi tổn thương

BỆNH XẢY RA 01

(dd/mm/yyyy)

(dd/mm/yyyy)

THÁNG TRƯỚC

KHI XUẤT HIỆN

TỔN THƯƠNG DA

1. Tổn thương do

_____/______/_______

_____/______/_______

2

9

Herpes

1

Liệt kê: ……………………………………………………………

2. Bệnh nhiễm

…………………………………………………………………….

2

9

1

trùng

…………………………………………………………………….

3. Tình trạng HIV

2

9

a. HIV

1

2

9

b. AIDS

1

13

BỘ Y TẾ Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

XI. BỆNH MẮC

Có Không Không rõ

Năm xuất hiện (yyyy)

KÈM

(ngoài

tăng

acid uric máu/gút)

1. Bệnh lý về thận

1

2

9

Ghi rõ

_____/______/_______

………………….

………………….

2. Bệnh lý về gan

1

2

9

Ghi rõ

………………….

_____/______/_______

………………….

3. Đái tháo đường

1

2

9

_____/______/_______

4. Rối

loạn

lipid

1

2

9

máu

_____/______/_______

5. Cường giáp

1

2

9

_____/______/_______

6. Suy tim xung

1

2

9

huyết

_____/______/_______

7. Bệnh mạch vành

1

2

9

_____/______/_______

8. Tăng huyết áp

1

2

9

_____/______/_______

9. Hen phế quản

1

2

9

_____/______/_______

10. Bệnh khác

1

2

9

Ghi rõ

…………………

_____/______/_______

………………….

XII. TIỀN SỬ

Có Không Không rõ

Năm xuất hiện (yyyy)

BỆNH

1

2

9

_____/______/_______

1. Polyp mũi

1

2

9

_____/______/_______

2. Xơ nang

1

2

9

_____/______/_______

3. Mày đay nhiễm

sắc

1

2

9

_____/______/_______

4. Mày đay mạn

14

BỘ Y TẾ Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

1

2

9

_____/______/_______

5. Viêm da cơ địa

1

2

9

_____/______/_______

6. Vảy nến

1

2

9

7. Tổn thương da

_____/______/_______

nặng

1

2

9

8. Tổn thương gan

_____/______/_______

nặng

1

2

9

9. Tồn thương thận

_____/______/_______

nặng

1

2

9

_____/______/_______

10. Bệnh hệ thống

1

2

9

11. Bệnh lý dòng

_____/______/_______

lympho

12. Bệnh khác (ghi rõ)

a. …………………………………………………..

_____/______/_______

b. …………………………………………………

_____/______/_______

c. …………………………………………………

_____/______/_______

d. …………………………………………………..

_____/______/_______

XIII. TIỀN SỬ DÙNG THUỐC

1. Thông tin về sử dụng allopurinol

a. Liều dùng (mg/ngày) (Khoanh tròn vào chữ số tương ứng với

Ngày bắt đầu

Ngày kết thúc

(dd/mm/yyyy)

(dd/mm/yyyy)

lựa chọn, ví dụ: ① = 100 mg/ngày…)

a1. 100 mg/ngày

_____/______/_______

_____/______/_______

1

a2. 200 mg/ngày

_____/______/_______

_____/______/_______

2

a3. 300 mg/ngày

_____/______/_______

_____/______/_______

3

a4. Khác (ghi rõ) …………………. mg/ngày

_____/______/_______

_____/______/_______

4

Không

Không rõ

b. Lý do sử dụng allopurinol

b1. Gút (chẩn đoán xác định)

1

2

9

b2. Tăng acid uric máu không có triệu chứng

1

2

9

b3. Dự phòng tăng acid uric máu

1

2

9

b4. Khác (ghi rõ)

1

2

9

………………………………………………………………………

15

BỘ Y TẾ Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

………………………………………………………………………

………………………………………………………………………

2. Thông tin về các thuốc sử dụng cùng allopurinol trong 03 tháng gần đây

STT

Tên thuốc/Hoạt chất

Ngày bắt đầu

Ngày kết thúc

(Khoanh vào lựa chọn đúng, được khoanh nhiều lần)

(dd/mm/yyyy)

(dd/mm/yyyy)

Prednisolon

_____/______/_______

_____/______/_______

a

Colchicin

_____/______/_______

_____/______/_______

b

Simvastatin

_____/______/_______

_____/______/_______

c

Furosemide

_____/______/_______

_____/______/_______

d

Hydrochlorothiazide

_____/______/_______

_____/______/_______

e

Khác (ghi rõ)…………………

_____/______/_______

_____/______/_______

f

Khác (ghi rõ)…………………

_____/______/_______

_____/______/_______

g

Khác (ghi rõ)…………………

_____/______/_______

_____/______/_______

h

Khác (ghi rõ)…………………

_____/______/_______

_____/______/_______

j

Khác (ghi rõ)…………………

_____/______/_______

_____/______/_______

k

XIV. TIỀN SỬ DỊ ỨNG Có Không

Không rõ

Loại phản ứng

1. Thuốc

a. Carbamazepin

1

2

9

b. Dapson

1

2

9

c. Oxcarbazepin

1

2

9

d. Phenytoin

1

2

9

e. Nevirapin

1

2

9

f. Sulfamethoxazole

1

2

9

g. Khác (ghi rõ)……………………………………………..

h. Khác (ghi rõ)……………………………………………..

i. Khác (ghi rõ)……………………………………………..

j. Khác (ghi rõ)……………………………………………..

9

2. Thức ăn (ghi rõ)

1

2

a. Khác (ghi rõ)……………………………………………..

b. Khác (ghi rõ)……………………………………………..

16

BỘ Y TẾ Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

c. Khác (ghi rõ)……………………………………………..

d. Khác (ghi rõ)……………………………………………..

9

3. Thời tiết

1

2

XV. TÌNH TRẠNG BỆNH NHÂN KHI RA VIỆN

1. Chẩn đoán ra viện

a. ……………………………………………………………………………………………………………………………

b. ……………………………………………………………………………………………………………………………

c. ……………………………………………………………………………………………………………………………

d. ……………………………………………………………………………………………………………………………

e. ……………………………………………………………………………………………………………………………

2. Kết quả sau khi nhập viện

Không

Thời gian

1

2

Ngày tử vong (dd/mm/yyyy)

1. Tử vong

_____/______/_______

1

2

Ngày ra viện (dd/mm/yyyy)

2. Ra viện

_____/______/_______

Ngày bắt đầu

Ngày kết thúc

Liều

Đường dung nạp

XVI. THÔNG TIN ĐIỀU TRỊ SCARs

(dd/mm/yyyy)

(dd/mm/yyyy)

dùng

1. Uống

(khoanh vào lựa chọn đúng)

(mg/ngày)

2. Tiêm TM

1. Corticosteroid (ghi rõ tên hoạt chất)

____/___/____

____/___/____ ………

1

2

a……………….

____/___/____

____/___/____ ………

1

2

b……………….

____/___/____

____/___/____ ………

1

2

c……………….

2. IVIG (ghi rõ tên hoạt chất)

____/___/____

____/___/____ ………

1

2

a……………….

____/___/____

____/___/____ ………

1

2

b……………….

____/___/____

____/___/____ ………

1

2

c……………….

3. Thuốc khác (ghi rõ tên hoạt chất)

1

2

a……………….

____/___/____

____/___/____ ………

17

BỘ Y TẾ Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

____/___/____

____/___/____ ………

b……………….

1

2

____/___/____

____/___/____ ………

c……………….

1

2

4. Kháng sinh (ghi rõ tên hoạt chất)

a. Điều trị

a1……………………………………….

____/___/____

____/___/____ ………

1

2

a2……………………………………….

____/___/____

____/___/____ ………

1

2

a3……………………………………….

____/___/____

____/___/____ ………

1

2

b. Dự phòng

b1……………………………………….

____/___/____

____/___/____ ………

1

2

b2……………………………………….

____/___/____

____/___/____ ………

1

2

b3……………………………………….

____/___/____

____/___/____ ………

1

2

c. Khác (ghi rõ)……………………………………..

c1……………………………………….

____/___/____

____/___/____ ………

1

2

c2……………………………………….

____/___/____

____/___/____ ………

1

2

c3……………………………………….

____/___/____

____/___/____ ………

1

2

D. THÔNG TIN VỀ BỆNH PHẨM

Không

1. Có lấy được bệnh phẩm máu không? (Nếu có chuyển sang câu 2, nếu không

1

2

chuyển sang câu 3)

2. Nếu CÓ lấy được:

Bệnh phẩm có đạt yêu cầu về khối lượng không?

1

2

Bệnh phẩm có đạt yêu cầu về chất lượng không? (không bị tan máu/vỡ hồng cầu)

1

2

3. Nếu KHÔNG lấy được, đối tượng có đồng ý cho lấy vào ngày khác không?

1

2

Ngày hẹn lấy máu: ____/____/20___

4. Cán bộ lấy mẫu (Ký và ghi rõ họ tên)

Ngày lấy mẫu: ____/____/20___

18

BỘ Y TẾ Trường Đại học Dược Hà Nôi

Đề tài “Khảo sát tần suất một số allen HLA lớp 1 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và trong nhóm bệnh nhân sử dụng Allopurinol”

GIÁM SÁT VIÊN:

Ngày_____ tháng_____ năm 20______

- Kiểm tra thông tin trong Sô thu thập bệnh nhân ...................

_________________________________

- Kiểm tra thông tin Bản chấp thuận nghiên cứu ....................

- Kiểm tra thông tin Phiếu thu thập thông tin ..........................

GIÁM SÁT VIÊN ký và ghi rõ họ tên

19

Phụ lục 8. Hợp đồng giải trình tự Sanger

Phụ lục 9. Kết quả kiểu gen HLA-A của 100 mẫu ADN

sử dụng để thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03

và một số hình ảnh giải trình tự gen

Kết quả kiểu gen HLA-A Kết quả kiểu gen HLA-A Mã STT sử dụng phương pháp sử dụng phương pháp giải mẫu thử nested AS-PCR trình tự Sanger

MDP001 Dị hợp tử của A*33:03 A*11:01/*33:03 1

MDP002 Âm tính với A*33:03 A*11:01/*11:01 2

MDP003 Đồng hợp tử của A*33:03 A*33:03/*33:03 3

MDP004 Đồng hợp tử của A*33:03 A*33:03/*33:03 4

MDP005 Âm tính với A*33:03 A*29:01/*29:01 5

MDP006 Âm tính với A*33:03 A*11:01/*11:01 6

MDP007 Âm tính với A*33:03 A*29:01/*29:01 7

MDP008 Âm tính với A*33:03 A*11:01/*11:01 8

MDP009 Dị hợp tử của A*33:03 A*26:01/*33:03 9

MDP010 Dị hợp tử của A*33:03 A*01:01/*33:03 10

MDP011 Đồng hợp tử của A*33:03 A*33:03/*33:03 11

MDP012 Dị hợp tử của A*33:03 A*02:07/*33:03 12

MDP013 Dị hợp tử của A*33:03 A*24:07/*33:03 13

MDP014 Dị hợp tử của A*33:03 A*02:01/*33:03 14

MDP015 Dị hợp tử của A*33:03 A*01:01/*33:03 15

MDP016 Đồng hợp tử của A*33:03 A*33:03/*33:03 16

MDP017 Dị hợp tử của A*33:03 A*02:06/*33:03 17

MDP018 Dị hợp tử của A*33:03 A*02:07/*33:03 18

MDP019 Dị hợp tử của A*33:03 A*02:03/*33:03 19

MDP020 Dị hợp tử của A*33:03 A*01:01/*33:03 20

MDP021 Dị hợp tử của A*33:03 A*02:06/*33:03 21

MDP022 Âm tính với A*33:03 A*11:01/*11:01 22

MDP023 Dị hợp tử của A*33:03 A*33:03/*68:01 23

Kết quả kiểu gen HLA-A Kết quả kiểu gen HLA-A Mã STT sử dụng phương pháp sử dụng phương pháp giải mẫu thử nested AS-PCR trình tự Sanger

MDP024 Đồng hợp tử của A*33:03 A*33:03/*33:03 24

MDP025 Dị hợp tử của A*33:03 A*02:06/*33:03 25

MDP026 Dị hợp tử của A*33:03 A*01:01/*33:03 26

MDP027 Âm tính với A*33:03 A*11:01/*11:01 27

MDP028 Dị hợp tử của A*33:03 A*33:03/*68:01 28

MDP029 Dị hợp tử của A*33:03 A*01:01/*33:03 29

MDP030 Dị hợp tử của A*33:03 A*02:01/*33:03 30

MDP031 Âm tính với A*33:03 A*02:03/*02:03 31

MDP032 Dị hợp tử của A*33:03 A*24:02/*33:03 32

MDP033 Âm tính với A*33:03 A*11:01/*11:01 33

MDP034 Âm tính với A*33:03 A*02:07/*02:07 34

MDP035 Dị hợp tử của A*33:03 A*02:01/*33:03 35

MDP036 Đồng hợp tử của A*33:03 A*33:03/*33:03 36

MDP037 Âm tính với A*33:03 A*24:07/*24:07 37

MDP038 Dị hợp tử của A*33:03 A*02:06/*33:03 38

MDP039 Dị hợp tử của A*33:03 A*11:02/*33:03 39

MDP040 Dị hợp tử của A*33:03 A*24:07/*33:03 40

MDP041 Dị hợp tử của A*33:03 A*01:01/*33:03 41

MDP042 Dị hợp tử của A*33:03 A*02:01/*33:03 42

MDP043 Dị hợp tử của A*33:03 A*29:01/*33:03 43

MDP044 Dị hợp tử của A*33:03 A*11:01/*33:03 44

MDP045 Dị hợp tử của A*33:03 A*33:03/*68:01 45

MDP046 Dị hợp tử của A*33:03 A*02:06/*33:03 46

MDP047 Dị hợp tử của A*33:03 A*11:02/*33:03 47

MDP048 Dị hợp tử của A*33:03 A*24:07/*33:03 48

N014 Âm tính với A*33:03 A*11:01/*11:01 49

Kết quả kiểu gen HLA-A Kết quả kiểu gen HLA-A Mã STT sử dụng phương pháp sử dụng phương pháp giải mẫu thử nested AS-PCR trình tự Sanger

Dị hợp tử của A*33:03 A*30:01/*33:03 N019 50

Âm tính với A*33:03 A*11:01/*11:01 N020 51

Âm tính với A*33:03 A*11:01/*11:01 N021 52

Âm tính với A*33:03 A*11:01/*11:01 N023 53

Âm tính với A*33:03 A*11:02/*11:04 N024 54

Âm tính với A*33:03 A*01:01/*02:07 N025 55

Âm tính với A*33:03 A*01:01/*29:01 N026 56

Âm tính với A*33:03 A*24:02/*24:02 N028 57

Dị hợp tử của A*33:03 A*02:03/*33:03 N029 58

Âm tính với A*33:03 A*02:03/*02:03 N031 59

Âm tính với A*33:03 A*29:01/*29:01 N032 60

Âm tính với A*33:03 A*02:07/*02:07 N037 61

Âm tính với A*33:03 A*11:01/*11:01 N039 62

Âm tính với A*33:03 A*02:07/*11:01 N040 63

Âm tính với A*33:03 A*02:07/*24:02 N041 64

Dị hợp tử của A*33:03 A*24:07/*33:03 N043 65

Âm tính với A*33:03 A*02:07/*11:01 N044 66

Âm tính với A*33:03 A*02:03/*11:01 N045 67

Âm tính với A*33:03 A*02:06/*02:07 N047 68

Âm tính với A*33:03 A*02:07/*24:02 N049 69

Âm tính với A*33:03 A*02:07/*11:01 N050 70

Âm tính với A*33:03 A*24:02/*24:07 N051 71

Âm tính với A*33:03 A*02:07/*24:07 N052 72

Âm tính với A*33:03 A*02:07/*24:07 N053 73

Âm tính với A*33:03 A*29:01/*29:01 N055 74

Âm tính với A*33:03 A*02:07/*24:07 N063 75

Kết quả kiểu gen HLA-A Kết quả kiểu gen HLA-A Mã STT sử dụng phương pháp sử dụng phương pháp giải mẫu thử nested AS-PCR trình tự Sanger

Âm tính với A*33:03 A*02:07/*24:07 76 N064

Âm tính với A*33:03 A*01:01/*24:02 77 N065

Âm tính với A*33:03 A*11:01/*24:02 78 N069

Âm tính với A*33:03 A*02:07/*11:01 79 N070

Âm tính với A*33:03 A*02:03/*02:07 80 N071

Âm tính với A*33:03 A*24:02/*24:07 81 N072

Âm tính với A*33:03 A*24:02/*01:01 82 N073

Âm tính với A*33:03 A*02:03/*02:07 83 N074

Âm tính với A*33:03 A*11:01/*24:02 84 N075

Âm tính với A*33:03 A*02:03/*24:02 85 N076

Âm tính với A*33:03 A*11:01/*24:07 86 N077

Âm tính với A*33:03 A*24:02/*24:02 87 N091

Âm tính với A*33:03 A*01:01/*24:02 88 N095

Đồng hợp tử của A*33:03 A*33:03/*33:03 89 N208

Âm tính với A*33:03 A*24:02/*29:01 90 N262

Âm tính với A*33:03 A*02:07/*29:01 91 N267

Âm tính với A*33:03 A*02:06/*29:01 92 N274

Âm tính với A*33:03 A*02:06/*24:02 93 N278

Dị hợp tử của A*33:03 A*02:06/*33:03 94 T072

Âm tính với A*33:03 A*02:06/*11:01 95 T091

Dị hợp tử của A*33:03 A*24:07/*33:03 96 T194

Âm tính với A*33:03 A*24:02/*24:02 97 T209

Đồng hợp tử của A*33:03 A*33:03/*33:03 98 T213

Dị hợp tử của A*33:03 A*02:01/*33:03 99 T220

T240 100 Dị hợp tử của A*33:03 A*29:01/*33:03

Hình 1. Kết quả giải trình tự của mẫu nghiên cứu MDP003 (A*33:03/*33:03)

: vị trí đa hình để nhận diện kiểu gen trong trình tự gen của mẫu nghiên cứu. Các trường hợp dị hợp tử có SNP được ký hiệu theo danh pháp IUPAC tương ứng

(G/C→S, A/T→W, G/A→R, T/C→Y, G/T→K, A/C→M).

Hình 2. Kết quả giải trình tự của mẫu nghiên cứu N023 (A*11:01/*11:01)

: vị trí đa hình để nhận diện kiểu gen trong trình tự gen của mẫu nghiên cứu. Các trường hợp dị hợp tử có SNP được ký hiệu theo danh pháp IUPAC tương ứng

(G/C→S, A/T→W, G/A→R, T/C→Y, G/T→K, A/C→M).

Hình 3. Kết quả giải trình tự của mẫu nghiên cứu MDP043 (A*29:01/*33:03)

Phụ lục 10. Kết quả kiểu gen HLA-B của 100 mẫu ADN

sử dụng để thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01

và một số hình ảnh giải trình tự gen

Kết quả kiểu gen HLA-B Kết quả kiểu gen HLA-B

STT Code sử dụng phương pháp sử dụng phương pháp giải

SSP-PCR trình tự Sanger

1 MDP001 Dị hợp tử của B*58:01 B*46:01/*58:01

2 MDP002 Âm tính với B*58:01 B*15:02/*15:02

3 MDP003 Đồng hợp tử của B*58:01 B*58:01/*58:01

4 MDP004 Dị hợp tử của B*58:01 B*15:25/*58:01

5 MDP005 Dị hợp tử của B*58:01 B*51:03/*58:01

6 MDP006 Dị hợp tử của B*58:01 B*40:01/*58:01

7 MDP007 Dị hợp tử của B*58:01 B*08:01*58:01

8 MDP008 Đồng hợp tử của B*58:01 B*58:01/*58:01

9 MDP009 Dị hợp tử của B*58:01 B*44:03/*58:01

10 MDP010 Dị hợp tử của B*58:01 B*46:01/*58:01

11 MDP011 Dị hợp tử của B*58:01 B*07:05/*58:01

12 MDP012 Dị hợp tử của B*58:01 B*40:01/*58:01

13 MDP013 Dị hợp tử của B*58:01 B*40:01/*58:01

14 MDP014 Dị hợp tử của B*58:01 B*46:01/*58:01

15 MDP015 Đồng hợp tử của B*58:01 B*58:01/*58:01

16 MDP016 Dị hợp tử của B*58:01 B*15:02/*58:01

17 MDP017 Dị hợp tử của B*58:01 B*13:01/*58:01

18 MDP018 Dị hợp tử của B*58:01 B*15:18/*58:01

19 MDP019 Dị hợp tử của B*58:01 B*15:25/*58:01

20 MDP020 Dị hợp tử của B*58:01 B*39:01/*58:01

21 MDP021 Dị hợp tử của B*58:01 B*46:01/*58:01

22 MDP022 Dị hợp tử của B*58:01 B*13:01/*58:01

23 MDP023 Âm tính với B*58:01 B*51:02/*57:01

Kết quả kiểu gen HLA-B Kết quả kiểu gen HLA-B

STT Code sử dụng phương pháp sử dụng phương pháp giải

SSP-PCR trình tự Sanger

24 MDP024 Dị hợp tử của B*58:01 B*15:02/*58:01

25 MDP025 Dị hợp tử của B*58:01 B*46:01/*58:01

26 MDP026 Dị hợp tử của B*58:01 B*40:01/*58:01

27 MDP027 Dị hợp tử của B*58:01 B*51:02/*58:01

28 MDP028 Dị hợp tử của B*58:01 B*40:01/*58:01

29 MDP029 Đồng hợp tử của B*58:01 B*58:01/*58:01

30 MDP030 Âm tính với B*58:01 B*15:02/*46:01

31 MDP031 Âm tính với B*58:01 B*46:01/*46:01

32 MDP032 Dị hợp tử của B*58:01 B*27:06/*58:01

33 MDP033 Dị hợp tử của B*58:01 B*57:01/*58:01

34 MDP034 Dị hợp tử của B*58:01 B*07:05/*58:01

35 MDP035 Dị hợp tử của B*58:01 B*15:02/*58:01

36 MDP036 Dị hợp tử của B*58:01 B*51:03/*58:01

37 MDP037 Dị hợp tử của B*58:01 B*56:02/*58:01

38 MDP038 Dị hợp tử của B*58:01 B*55:02/*58:01

39 MDP039 Dị hợp tử của B*58:01 B*07:05/*58:01

40 MDP040 Dị hợp tử của B*58:01 B*15:02/*58:01

41 MDP041 Dị hợp tử của B*58:01 B*46:01/*58:01

42 MDP042 Dị hợp tử của B*58:01 B*40:01/*58:01

43 MDP043 Dị hợp tử của B*58:01 B*15:25/*58:01

44 MDP044 Âm tính với B*58:01 B*15:02/*15:02

45 MDP045 Dị hợp tử của B*58:01 B*46:01*58:01

46 MDP046 Dị hợp tử của B*58:01 B*40:01/*58:01

47 MDP047 Dị hợp tử của B*58:01 B*15:02/*58:01

48 MDP048 Dị hợp tử của B*58:01 B*51:03/*58:01

49 N014 Dị hợp tử của B*58:01 B*15:02/*58:01

Kết quả kiểu gen HLA-B Kết quả kiểu gen HLA-B

STT Code sử dụng phương pháp sử dụng phương pháp giải

SSP-PCR trình tự Sanger

50 N019 Dị hợp tử của B*58:01 B*46:01/*58:01

51 N020 Âm tính với B*58:01 B*15:02/*15:02

52 N021 Âm tính với B*58:01 B*46:01/*46:01

53 N023 Âm tính với B*58:01 B*46:01/*57:01

54 N024 Âm tính với B*58:01 B*38:02/*51:01

55 N025 Âm tính với B*58:01 B*07:05/*40:01

56 N026 Âm tính với B*58:01 B*46:01/*46:01

57 N028 Âm tính với B*58:01 B*15:02/*15:25

58 N029 Âm tính với B*58:01 B*15:02/*51:03

59 N031 Âm tính với B*58:01 B*15:02/*55:02

60 N032 Âm tính với B*58:01 B*07:05/*40:01

61 N037 Âm tính với B*58:01 B*07:05/*07:05

62 N039 Âm tính với B*58:01 B*15:02/*44:03

63 N040 Âm tính với B*58:01 B*07:05/*15:25

64 N041 Âm tính với B*58:01 B*13:01/*51:03

65 N043 Âm tính với B*58:01 B*44:03/*51:01

66 N044 Âm tính với B*58:01 B*40:01/*55:02

67 N045 Âm tính với B*58:01 B*15:02/*51:03

68 N047 Âm tính với B*58:01 B*07:05/*07:05

69 N049 Âm tính với B*58:01 B*15:02/*15:02

70 N050 Âm tính với B*58:01 B*38:02/*44:03

71 N051 Âm tính với B*58:01 B*39:01/*40:01

72 N052 Âm tính với B*58:01 B*07:05/*15:02

73 N053 Âm tính với B*58:01 B*38:02/*55:02

74 N055 Âm tính với B*58:01 B*08:01/*15:02

75 N063 Âm tính với B*58:01 B*13:02/*15:02

Kết quả kiểu gen HLA-B Kết quả kiểu gen HLA-B

STT Code sử dụng phương pháp sử dụng phương pháp giải

SSP-PCR trình tự Sanger

76 N064 Âm tính với B*58:01 B*15:02/*44:03

77 N065 Âm tính với B*58:01 B*15:01/*15:02

78 N069 Âm tính với B*58:01 B*44:03/*51:03

79 N070 Dị hợp tử của B*58:01 B*07:05/*58:01

80 N071 Âm tính với B*58:01 B*35:05/*38:02

81 N072 Âm tính với B*58:01 B*07:05/*56:02

82 N073 Âm tính với B*58:01 B*40:06/*44:03

83 N074 Âm tính với B*58:01 B*15:01/*38:02

84 N075 Âm tính với B*58:01 B*15:02/*40:06

85 N076 Âm tính với B*58:01 B*07:05/*40:02

86 N077 Dị hợp tử của B*58:01 B*40:02/*58:01

87 N091 Dị hợp tử của B*58:01 B*15:18/*58:01

88 N095 Dị hợp tử của B*58:01 B*40:06/*58:01

89 N208 Âm tính với B*58:01 B*15:02/*15:02

90 N262 Âm tính với B*58:01 B*15:25/*40:01

91 N267 Âm tính với B*58:01 B*15:02/*40:01

92 N274 Âm tính với B*58:01 B*38:02/*40:02

93 N278 Âm tính với B*58:01 B*07:05/*27:06

94 T072 Âm tính với B*58:01 B*15:25/*27:06

95 T091 Âm tính với B*58:01 B*38:02/*40:02

96 T194 Âm tính với B*58:01 B*07:05/*40:01

97 T209 Dị hợp tử của B*58:01 B*44:03/*58:01

98 T213 Âm tính với B*58:01 B*07:05/*15:02

99 T220 Dị hợp tử của B*58:01 B*15:02/*58:01

100 T240 Dị hợp tử của B*58:01 B*51:02/*58:01

: vị trí đa hình để nhận diện kiểu gen trong trình tự gen của mẫu nghiên cứu. Các trường hợp dị hợp tử có SNP được ký hiệu theo danh pháp IUPAC tương ứng (G/C→S, A/T→W, G/A→R, T/C→Y, G/T→K, A/C→M).

Hình 1. Kết quả giải trình tự của mẫu nghiên cứu N065 (B*15:01/*15:02)

: vị trí đa hình để nhận diện kiểu gen trong trình tự gen của mẫu nghiên cứu. Các trường hợp dị hợp tử có SNP được ký hiệu theo danh pháp IUPAC tương ứng

(G/C→S, A/T→W, G/A→R, T/C→Y, G/T→K, A/C→M).

Hình 2. Kết quả giải trình tự của mẫu nghiên cứu MDP019 (B*15:25/*58:01)

: vị trí đa hình để nhận diện kiểu gen trong trình tự gen của mẫu nghiên cứu. Các trường hợp dị hợp tử có SNP được ký hiệu theo danh pháp IUPAC tương ứng

(G/C→S, A/T→W, G/A→R, T/C→Y, G/T→K, A/C→M).

Hình 3. Kết quả giải trình tự của mẫu nghiên cứu MDP023 (B*51:02/*57:01)

Phụ lục 11. Kết quả kiểu gen HLA-C của 100 mẫu ADN

sử dụng để thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02

và một số hình ảnh giải trình tự gen

Kết quả kiểu gen HLA-C Kết quả kiểu gen HLA-C

STT Code sử dụng phương pháp sử dụng phương pháp giải

nested AS-PCR trình tự

MDP001 Âm tính với C*03:02 C*08:01/*08:01 1

MDP002 Dị hợp tử của C*03:02 C*03:02/*08:01 2

MDP003 Dị hợp tử của C*03:02 C*03:02/*08:01 3

MDP004 Dị hợp tử của C*03:02 C*03:02/*08:02 4

MDP005 Dị hợp tử của C*03:02 C*01:02/*03:02 5

MDP006 Dị hợp tử của C*03:02 C*03:02/*08:01 6

MDP007 Dị hợp tử của C*03:02 C*03:02/*03:04 7

MDP008 Dị hợp tử của C*03:02 C*03:02/*07:02 8

MDP009 Dị hợp tử của C*03:02 C*01:02/*03:02 9

10 MDP010 Dị hợp tử của C*03:02 C*03:02/*08:01

11 MDP011 Dị hợp tử của C*03:02 C*03:02/*08:01

12 MDP012 Dị hợp tử của C*03:02 C*03:02/*04:01

13 MDP013 Dị hợp tử của C*03:02 C*03:02/*15:05

14 MDP014 Dị hợp tử của C*03:02 C*03:02/*08:01

15 MDP015 Dị hợp tử của C*03:02 C*03:02/*04:01

16 MDP016 Đồng hợp tử của C*03:02 C*03:02/*03:02

17 MDP017 Dị hợp tử của C*03:02 C*03:02/*08:01

18 MDP018 Dị hợp tử của C*03:02 C*03:02/*07:01

19 MDP019 Dị hợp tử của C*03:02 C*03:02/*04:03

20 MDP020 Đồng hợp tử của C*03:02 C*03:02/*03:02

21 MDP021 Dị hợp tử của C*03:02 C*03:02/*07:02

22 MDP022 Âm tính với C*03:02 C*06:02/*15:02

23 MDP023 Dị hợp tử của C*03:02 C*03:02/*03:04

Kết quả kiểu gen HLA-C Kết quả kiểu gen HLA-C

STT Code sử dụng phương pháp sử dụng phương pháp giải

nested AS-PCR trình tự

24 MDP024 Đồng hợp tử của C*03:02 C*03:02/*03:02

25 MDP025 Đồng hợp tử của C*03:02 C*03:02/*03:02

26 MDP026 Đồng hợp tử của C*03:02 C*03:02/*03:02

27 MDP027 Âm tính với C*03:02 C*07:02/*15:05

28 MDP028 Dị hợp tử của C*03:02 C*01:02/*03:02

29 MDP029 Dị hợp tử của C*03:02 C*01:02/*03:02

30 MDP030 Dị hợp tử của C*03:02 C*03:02/*07:01

31 MDP031 Dị hợp tử của C*03:02 C*03:02/*07:02

32 MDP032 Dị hợp tử của C*03:02 C*03:02/*04:03

33 MDP033 Âm tính với C*03:02 C*03:04/*07:02

34 MDP034 Âm tính với C*03:02 C*01:02/*08:01

35 MDP035 Âm tính với C*03:02 C*07:02/*08:01

36 MDP036 Dị hợp tử của C*03:02 C*03:02/*08:01

37 MDP037 Dị hợp tử của C*03:02 C*01:02/*03:02

38 MDP038 Dị hợp tử của C*03:02 C*01:02/*03:02

39 MDP039 Đồng hợp tử của C*03:02 C*03:02/*03:02

40 MDP040 Dị hợp tử của C*03:02 C*01:02/*03:02

41 MDP041 Đồng hợp tử của C*03:02 C*03:02/*03:02

42 MDP042 Dị hợp tử của C*03:02 C*03:02/*04:03

43 MDP043 Dị hợp tử của C*03:02 C*03:02/*07:02

44 MDP044 Dị hợp tử của C*03:02 C*01:02/*03:02

45 MDP045 Dị hợp tử của C*03:02 C*01:02/*03:02

46 MDP046 Dị hợp tử của C*03:02 C*03:02/*07:02

47 MDP047 Dị hợp tử của C*03:02 C*03:02/*07:02

48 MDP048 Dị hợp tử của C*03:02 C*03:02/*03:03

49 N014 Âm tính với C*03:02 C*01:02/*07:02

Kết quả kiểu gen HLA-C Kết quả kiểu gen HLA-C

STT Code sử dụng phương pháp sử dụng phương pháp giải

nested AS-PCR trình tự

50 N019 Âm tính với C*03:02 C*01:02/*03:04

51 N020 Âm tính với C*03:02 C*01:02/*03:04

52 N021 Âm tính với C*03:02 C*07:02/*07:02

53 N023 Âm tính với C*03:02 C*01:02/*07:02

54 N024 Âm tính với C*03:02 C*07:02/*08:01

55 N025 Âm tính với C*03:02 C*07:02/*15:05

56 N026 Âm tính với C*03:02 C*07:02/*07:02

57 N028 Âm tính với C*03:02 C*08:01/*15:05

58 N029 Âm tính với C*03:02 C*01:02/*15:05

59 N031 Âm tính với C*03:02 C*01:02/*03:04

60 N032 Âm tính với C*03:02 C*04:01/*08:01

61 N037 Âm tính với C*03:02 C*03:04/*07:02

62 N039 Âm tính với C*03:02 C*03:04/*04:01

63 N040 Âm tính với C*03:02 C*01:02/*03:03

64 N041 Âm tính với C*03:02 C*03:03/*08:01

65 N043 Âm tính với C*03:02 C*04:01/*07:02

66 N044 Âm tính với C*03:02 C*04:01/*08:01

67 N045 Âm tính với C*03:02 C*08:01/*15:05

68 N047 Âm tính với C*03:02 C*01:02/*15:05

69 N049 Âm tính với C*03:02 C*01:02/*03:04

70 N050 Âm tính với C*03:02 C*04:03/*08:01

71 N051 Âm tính với C*03:02 C*01:02/*08:01

72 N052 Âm tính với C*03:02 C*01:02/*08:01

73 N053 Âm tính với C*03:02 C*01:02/*03:04

74 N055 Âm tính với C*03:02 C*07:02/*08:01

75 N063 Âm tính với C*03:02 C*01:02/*04:01

Kết quả kiểu gen HLA-C Kết quả kiểu gen HLA-C

STT Code sử dụng phương pháp sử dụng phương pháp giải

nested AS-PCR trình tự

Âm tính với C*03:02 N064 76 C*01:02/*08:01

Âm tính với C*03:02 N065 77 C*03:03/*08:01

Âm tính với C*03:02 N069 78 C*03:04/*07:02

Âm tính với C*03:02 N070 79 C*01:02/*04:03

Âm tính với C*03:02 N071 80 C*01:02/*07:02

Âm tính với C*03:02 N072 81 C*01:02/*04:01

Âm tính với C*03:02 N073 82 C*01:02/*03:03

Âm tính với C*03:02 N074 83 C*07:02/*08:01

Âm tính với C*03:02 N075 84 C*04:03/*08:01

Âm tính với C*03:02 N076 85 C*03:03/*08:01

Âm tính với C*03:02 N077 86 C*01:02/*03:04

Âm tính với C*03:02 N091 87 C*03:03/*04:03

Âm tính với C*03:02 N095 88 C*07:02/*08:01

Âm tính với C*03:02 N208 89 C*08:01/*15:05

Âm tính với C*03:02 N262 90 C*01:02/*04:03

Âm tính với C*03:02 N267 91 C*04:03/*07:02

Âm tính với C*03:02 N274 92 C*01:02/*07:02

Âm tính với C*03:02 N278 93 C*04:01/*08:01

Âm tính với C*03:02 T072 94 C*04:01/*08:01

Âm tính với C*03:02 T091 95 C*01:02/*08:01

Âm tính với C*03:02 T194 96 C*08:01/*15:05

Âm tính với C*03:02 T209 97 C*03:03/*04:01

Âm tính với C*03:02 T213 98 C*01:02/*03:04

Âm tính với C*03:02 T220 99 C*03:03/*07:02

T240 100 Dị hợp tử của C*03:02 C*03:03/*03:04

Hình 1. Kết quả giải trình tự của mẫu nghiên cứu MDP024 (C*03:02/*03:02)

: vị trí đa hình để nhận diện kiểu gen trong trình tự gen của mẫu nghiên cứu. Các trường hợp dị hợp tử có SNP được ký hiệu theo danh pháp IUPAC tương ứng

(G/C→S, A/T→W, G/A→R, T/C→Y, G/T→K, A/C→M).

Hình 2. Kết quả giải trình tự của mẫu nghiên cứu MDP023 (C*03:02/*03:04)

: vị trí đa hình để nhận diện kiểu gen trong trình tự gen của mẫu nghiên cứu. Các trường hợp dị hợp tử có SNP được ký hiệu theo danh pháp IUPAC tương ứng

(G/C→S, A/T→W, G/A→R, T/C→Y, G/T→K, A/C→M).

Hình 3. Kết quả giải trình tự của mẫu nghiên cứu T240 (C*03:03/*03:04)

Phụ lục 12. Minh chứng nguồn gốc mẫu chứng đã biết kiểu gen HLA-A và HLA-C

Phụ lục 14. Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ và Công báo của Giải pháp hữu ích:

"Phương pháp PCR đặc hiệu alen (AS-PCR) dùng để phát hiện và phân biệt thể đồng

hợp tử và dị hợp tử của alen HLA-C*03:02 và các mồi thu được từ phương pháp này"

CÔNG BÁO SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP SỐ 397 TẬP A - QUYỂN 1 (04.2021)

(43) 26/04/2021 (11) 4925 A (21) 2-2020-00484 (22) 05/10/2020 Ngày yêu cầu thẩm định nội dung: 05/10/2020 Ngày yêu cầu công bố sớm: 08/03/2021 (51) C12Q 1/6858 (71) TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI (VN)

13-15 Lê Thánh Tông, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội

(72) Phùng Thanh Hương (VN); Phạm Trần Thu Hà (VN); Trần Quang Bình (VN) (54) PHƯƠNG PHÁP PCR ĐẶC HIỆU ALEN (AS-PCR) DÙNG ĐỂ PHÁT HIỆN VÀ PHÂN BIỆT THỂ ĐỒNG HỢP TỬ VÀ DỊ HỢP TỬ CỦA ALEN HLA- C*0302 VÀ CÁC MỒI THU ĐƯỢC TỪ PHƯƠNG PHÁP NÀY

(57) Giải pháp hữu ích thuộc lĩnh vực sinh học phân tử và xét nghiệm gen, cụ thể là đề cập đến phương pháp PCR đặc hiệu alen dùng để phát hiện và phân biệt thể đồng hợp tử và dị hợp tử của alen HLA-C*0302 cũng như đề xuất các mồi thu được từ phương pháp này để sử dụng cho các ứng dụng xét nghiệm phát sinh khác.

726

Phụ lục 15. Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ và Công báo của Sáng chế: "Bộ mồi

đặc hiệu alen để phát hiện đồng thời phân biệt thể đồng hợp tử/dị hợp tử của alen

HLA-A*33:03"

CÔNG BÁO SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP SỐ 400 TẬP A - QUYỂN 1 (07.2021)

(43) 26/07/2021 (11) 79255 A (21) 1-2021-01612 (22) 25/03/2021 Ngày yêu cầu thẩm định nội dung: 25/03/2021 Ngày yêu cầu công bố sớm: 25/03/2021 (51) C12Q 1/6858 (71) TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI (VN)

13-15 Lê Thánh Tông, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội

(72) Phùng Thanh Hương (VN); Phạm Trần Thu Hà (VN); Trần Quang Bình (VN) (54) BỘ MỒI ĐẶC HIỆU ALEN ĐỂ PHÁT HIỆN ĐỒNG THỜI PHÂN BIỆT THỂ

ĐỒNG HỢP TỬ/DỊ HỢP TỬ CỦA ALEN HLA-A *33:03

(57) Sáng chế thuộc lĩnh vực sinh học phân tử và xét nghiệm gen, cụ thể là đề xuất bộ 04 cặp mồi đặc hiệu alen có khả năng phát hiện đồng thời phân biệt thể đồng hợp tử/dị hợp tử của alen HLA-A*33:03 để sàng lọc alen HLA-A*33:03-, nhằm hạn chế nguy cơ dị ứng nhiều thuốc liên quan tới alen này.

379