intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:193

14
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Nghiên cứu bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng công tác huấn luyện thể lực cho VĐV; thực trạng sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15 ở nước ta, từ đó tiến hành xác định hệ thống test và lựa chọn và xác định các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ phù hợp điều kiện thực tiễn công tác huấn luyện nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BÙI KIM HÀ NGHIÊN CỨU BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN CẦU LÔNG ĐỘI TUYỂN QUỐC GIA LỨA TUỔI 13-15 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC Hà Nội - 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BÙI KIM HÀ NGHIÊN CỨU BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN CẦU LÔNG ĐỘI TUYỂN QUỐC GIA LỨA TUỔI 13-15 Tên ngành: Giáo dục học Mã ngành: 9140101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS Trần Hiếu 2. TS Lý Đức Trường Hà Nội - 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tác giả luận án Bùi Kim Hà
  4. MỤC LỤC Trang bìa ............................................................................................................. Trang phụ bìa ..................................................................................................... Lời cam đoan ...................................................................................................... Mục lục ................................................................................................................ Danh mục ký hiệu viết tắt trong luận án ......................................................... Danh mục các biểu bảng, biểu đồ, sơ đồ, hình trong luận án ........................ MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................. 7 1.1. Cơ sở lý luận về quá trình huấn luyện VĐV cầu lông .......................... 7 1.1.1. Cơ sở về phát triển vận động viên trong dài hạn ..................................... 7 1.1.2. Phân chia giai đoạn huấn luyện ............................................................. 12 1.1.3. Quá trình huấn luyện nhiều năm cho VĐV cầu lông ............................. 16 1.2. Phương pháp huấn luyện tố chất thể lực môn cầu lông ..................... 21 1.2.1. Khái niệm về sức mạnh tốc độ ............................................................... 22 1.2.2. Đặc điểm lượng vận động trong huấn luyện sức mạnh tố độ cho VĐV Cầu lông ........................................................................................................... 23 1.2.3. Phương pháp huấn luyện sức mạnh tốc độ ............................................ 25 1.3. Bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho VĐV Cầu lông ..................... 29 1.3.1. Cơ sở lý luận chung ............................................................................... 29 1.3.2. Bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho VĐV Cầu lông ........................ 32 1.4. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 13-15 ..................................................... 34 1.5. Các công trình nghiên cứu có liên quan .............................................. 38 1.5.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................ 38 1.5.2. Các nghiên cứu ở trong nước ................................................................. 45 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ................... 53 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 53 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 53 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................ 53 2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 53 2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu .......................................... 53 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm .......................................................... 54 2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm ............................................................. 55 2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm ............................................................. 56 2.2.5. Phương pháp kiểm tra tâm lý ................................................................. 62 2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm....................................................... 63
  5. 2.2.7. Phương pháp toán thống kê.................................................................... 63 2.3. Tổ chức nghiên cứu ................................................................................ 66 2.3.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 66 2.3.2. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 66 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................ 67 3.1. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15 ....................................... 67 3.1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn lựa chọn hệ thống test đánh giá sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15 ...................... 67 3.1.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15.................................................................... 77 3.1.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới huấn luyện tố chất sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15 ...................... 81 3.1.4. Bàn luận ................................................................................................. 85 3.2. Nghiên cứu thực trạng công tác huấn luyện sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15 .............................. 88 3.2.1. Thực trạng sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15 .......................................... 88 3.2.2. Thực trạng sức mạnh tốc độ của nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15 ............................................................................................. 94 3.2.3. Bàn luận ................................................................................................. 96 3.3. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15 .................................. 98 3.3.1. Lựa chọn bài tập chuyên môn phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15 .................................................... 98 3.3.2. Đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15 .................................................. 107 3.3.3. Bàn luận ............................................................................................... 123 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................ 131 A. Kết luận ..................................................................................................... 131 B. Kiến nghị ................................................................................................... 132 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ...................................................................................... DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. PHỤ LỤC .............................................................................................................
  6. DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CBC Chuẩn bị chung CBCM Chuẩn bị chuyên môn CT Chiến thuật CTI Chuyển tiếp HLV Huấn luyện viên HLTT Huấn luyện thể thao KT Kỹ thuật SMTĐ Sức mạnh tốc độ TDTT Thể dục thể thao TL Thể lực TN Thực nghiệm TP Thành phố TT Thứ tự VĐV Vận động viên
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN TT Nội dung Trang BẢNG 3.1. Kết quả lựa chọn các chỉ tiêu, test đánh giá sức mạnh tốc độ cho đối tượng nghiên cứu trước khi đem phỏng vấn chính thức 71 (n = 10) 3.2. Kết quả lựa chọn test đánh giá sức mạnh tốc độ cho nam VĐV 73 Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15 (n = 24) 3.3. Kết quả kiểm tra các test đánh giá sức mạnh tốc độ cho nam 75 VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15 (n = 15) 3.4. Mối tương quan thứ bậc giữa các test đánh giá sức mạnh tốc độ với thành tích thi đấu của nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc 76 gia 3.5. Kết quả kiểm tra và xác định độ tin cậy các test đánh giá sức Sau mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia tr.80 3.6. So sánh kết quả kiểm tra các test đánh giá sức mạnh tốc độ cho Sau nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-14 (n = 15) tr.80 3.7. Đánh giá phân bố chuẩn các test đánh giá sức mạnh tốc độ cho Sau nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia tr.80 3.8. Tiêu chuẩn xếp loại sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông Sau đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-14 tr.80 3.9. Tiêu chuẩn xếp loại sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông Sau đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 15 tr.80 3.10. Bảng điểm tổng hợp đánh giá sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Sau Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-14 tr.80 3.11. Bảng điểm tổng hợp đánh giá sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Sau Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 15 tr.80 3.12. Tiêu chuẩn tổng hợp điểm xếp loại đánh giá sức mạnh tốc độ 81 cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15 3.13. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới huấn luyện sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15 85 (n = 10) 3.14. Thực trạng sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho 90 VĐV Cầu lông lứa tuổi 13-15 tại một số Trung tâm Huấn luyện 3.15. Thực trạng sử dụng các loại bài tập phát triển sức mạnh tốc độ 92 cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15 3.16. Thực trạng kết quả xếp loại sức mạnh tốc độ của nam VĐV 95
  8. TT Nội dung Trang Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15 3.17. Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Sau Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15 (n = 24) tr.104 3.18. Nội dung huấn luyện sức mạnh trong giai đoạn chuẩn bị cho 109 nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15 3.19. Nội dung huấn luyện sức mạnh trong giai đoạn chuẩn bị cho 109 nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15 3.20. Tỷ lệ huấn luyện tố chất sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15 theo chu kỳ năm huấn 111 luyện 3.21. Nội dung huấn luyện sức bền ưa khí (Tối thiểu 12 tuần) cho 112 nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15 3.22. Nội dung huấn luyện sức mạnh cho nam VĐV Cầu lông đội 114 tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15 3.23. Tiến trình ứng dụng bài tập theo giai đoạn trong huấn luyện sức mạnh tốc độ nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 118 13-15 3.24. Tiến trình ứng dụng bài tập theo tuần trong huấn luyện sức mạnh tốc độ nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 118 13- 3.25. Kết quả so sánh tự đối chiếu các test đánh giá sức mạnh tốc độ Sau của nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-14 qua tr.119 các giai đoạn thực nghiệm (n = 10) 3.26. Nhịp độ tăng trưởng của các test đánh giá sức mạnh tốc độ của Sau nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-14 qua các tr.119 giai thực nghiệm (n = 10) 3.27. Kết quả so sánh tự đối chiếu các test đánh giá sức mạnh tốc độ Sau của nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 15 qua các tr.119 giai đoạn thực nghiệm (n = 5) 3.28. Nhịp độ tăng trưởng của các test đánh giá sức mạnh tốc độ của Sau nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 15 qua các giai tr.119 thực nghiệm (n = 5) 3.29. Kết quả so sánh tự đối chiếu test đánh giá phản xạ phức của nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 15 qua các giai 121 đoạn thực nghiệm (n = 5) 3.30. Kết quả chỉ số VO2max qua các giai đoạn thực nghiệm (n = 122 15)
  9. TT Nội dung Trang 3.31. So sánh sự khác biệt của chỉ số VO2max giữa các giai đoạn 127 thực nghiệm (n = 15) 3.32. Kết quả xếp loại chỉ số VO2max theo các giai đoạn thực 128 nghiệm (n = 15) 3.33. So sánh theo tiêu chuẩn xếp loại tổng hợp đánh giá sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13- 129 15 BIỂU ĐỒ 3.1. Đối tượng phỏng vấn lựa chọn test đánh giá sức mạnh tốc độ 71 cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-1 3.2. Tỷ lệ sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho VĐV 90 Cầu lông lứa tuổi 13-15 3.3. Tỷ lệ sử dụng các loại bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho 89 VĐV Cầu lông lứa tuổi 13-15 3.4. Tỷ lệ xếp loại sức mạnh tốc độ của nam VĐV Cầu lông đội 95 tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15 3.5. Diễn biến thành tích các test đánh giá sức mạnh tốc độ cho nam 120 VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15 3.6. Phân bố chỉ số VO2max qua các giai đoạn thực nghiệm 127 3.7. Tỷ lệ xếp loại chỉ số VO2max qua các giai đoạn thực nghiệm 129 HÌNH 2.1 Vị trí di chuyển tốc độ kết hợp đánh cầu 59 2.2 Vị trí di chuyển tốc độ tăng dần 60
  10. 1 MỞ ĐẦU Cầu lông là môn thể thao được biết đến xuất hiện đầu tiên ở Châu Á, bắt nguồn từ trò chơi dân gian ở Ấn Độ. Môn thể thao này phát triển rộng rãi như ngày nay, thế giới vẫn ghi nhận là do công lao của người Anh [22], [64]. Họ đã đưa môn thể thao này phát triển bằng cách phổ biến rộng rãi và xây dựng hệ thống luật thi đấu chặt chẽ nhằm đảm bảo tính công bằng cho người chơi. Ngày nay, cầu lông ngày một phát triển rộng rãi và đã được đưa vào chương trình thi đấu tại các kỳ Đại hội Thể thao Olympic, ASIAD và các kỳ SEA Games. Môn thể thao này đòi hỏi các thuộc tính thể chất và sinh lý cụ thể - chẳng hạn như tốc độ và sự nhanh nhẹn trên sân, cùng với một nền tảng tốt về sức bền. Để đào tạo VĐV cầu lông cấp cao, ngoài kỹ năng thì các thông số sinh lý như sức mạnh, tốc độ, sự nhanh nhẹn, sức bền... và các thông số tâm lý của sự dẻo dai và cống hiến cũng là các yếu tố vô cùng quan trọng. Trong những năm gần đây, cầu lông ở Việt Nam là một trong những môn thể thao phát triển rộng rãi trong quần chúng, có vị trí quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe, tinh thần đoàn kết cho mọi người tập luyện và thi đấu. Bên cạnh đó cũng đã nhiều VĐV có thành tích thi đấu tốt ở các giải khu vực, quốc tế, có thứ hạng cao trong bảng xếp hạng của liên đoàn Cầu lông thế giới như: VĐV Nguyễn Tiến Minh, Vũ Thị Trang, Nguyễn Thùy Linh, Lê Đức Phát, Phạm Cao Cường... Cầu lông là môn thể thao đòi hỏi tính kỹ xảo và chuẩn xác cao về kỹ thuật, mật độ động tác dày, cường độ lớn, nhưng thời gian làm việc liên tục lại ngắn, xen kẽ có những đoạn nghỉ nhất định [43], [44]. Vì vậy, với cường độ vận động lớn và cùng với thời gian thi đấu kéo dài tới hàng chục ngày nên dễ tạo ra sự mệt mỏi thần kinh, cộng với việc tập luyện và thi đấu trong điều kiện không gió, dưới ánh đèn, ít được tiếp xúc với ánh sáng mặt trời nên VĐV cầu lông rất cần được huấn luyện thể lực toàn diện. Trong thể thao nói chung và cầu lông nói riêng, đòi hỏi phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn các yếu lĩnh kỹ thuật, chiến thuật, trạng thái tâm lý, môi trường và phương tiện tập luyện
  11. 2 với phát triển tố chất thể lực. Một VĐV có thể lực tuyệt vời nhưng nếu thiếu kỹ thuật, chiến thuật, yếu tố tâm lý... thì không thể chiến thắng được đối phương. Ngược lại, nếu một VĐV có các yếu tố kỹ thuật, chiến thuật, yếu tố tâm lý... tốt mà thiếu thể lực thì cũng khó có thể chiến thắng được đối phương. Hai VĐV có trình độ kỹ thuật, chiến thuật, trạng thái tâm lý và các điều kiện khác như nhau, song VĐV nào có sức mạnh tốc độ và thể lực tốt hơn thì VĐV đó sẽ chiến thắng ở các hiệp đấu sau, cho nên có thể khẳng định rằng, sức mạnh tốc độ là nền tảng và chỗ dựa để phát huy kỹ, chiến thuật. Phát triển tố chất sức mạnh tốc độ là cơ sở nền tảng để tiếp thu và nắm vững kỹ thuật cầu lông, để vận dụng chiến thuật cầu lông một cách linh hoạt và sáng tạo trong thi đấu. Nói cách khác, việc tiếp thu và vận dụng có hiệu quả kỹ, chiến thuật cầu lông chỉ có thể thực hiện trên nền tảng sức mạnh tốc độ vững chắc. Huấn luyện sức mạnh tốc độ còn đảm bảo phát triển mối quan hệ chặt chẽ giữa nâng cao năng lực các tố chất của cơ thể VĐV với việc nâng cao năng lực tâm lý, có tác dụng tích cực đến việc giáo dục các phẩm chất, nhân cách, đặc biệt là giáo dục ý chí cho VĐV. Điều này được thể hiện ở những cố gắng nỗ lực hoàn thành khối lượng tập luyện, phấn đấu vượt qua được những thành tích của bản thân để vươn tới các thành tích mới, rèn luyện bản lĩnh vững vàng, chủ động sáng tạo trong thi đấu. Sức mạnh tốc độ của VĐV đóng vai trò quan trọng trong nâng cao thành tích. Cùng với xu hướng phát triển của cầu lông hiện đại với lối đánh biến hoá, thực dụng, hiệu quả, đòi hỏi ở VĐV khả năng thích ứng cao với lượng vận động lớn và năng lực phối hợp vận động cao trong thời gian dài. Do đó, việc huấn luyện sức mạnh tốc độ cho VĐV có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và là khâu không thể thiếu trong quy trình đào tạo VĐV cầu lông. [4], [20], [23], [24] Theo các tài liệu chuyên môn trong cầu lông cho thấy, đào tạo một VĐV cầu lông tham gia thi đấu ở đỉnh cao cần ít nhất từ 8 - 9 năm liên tục. Điều đó nói lên rằng, ngay từ khi tuyển chọn, ngoài huấn luyện toàn diện các
  12. 3 mặt nói chung thì huấn luyện sức mạnh tốc độ có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt, là cơ sở chính để từng bước thực hiện kỹ, chiến thuật. Một điều cần ghi nhận rằng, trong những năm gần đây cùng với mật độ dày các trận thi đấu cầu lông thì rõ ràng việc huấn luyện sức mạnh tốc độ là cơ sở để xác định được cách đánh giá khả năng phát triển của VĐV ngay từ khi mới tham gia tập luyện và cả trong quá trình đào tạo VĐV lâu dài. Qua khảo sát công tác huấn luyện thể lực cho VĐV ở các trung tâm, các địa phương cho thấy, mỗi đội đều có các kế hoạch, phương pháp, hệ thống bài tập huấn luyện sức mạnh tốc độ cho VĐV khác nhau. Tuỳ theo quan điểm của từng ban huấn luyện, nhìn chung những vấn đề trên vẫn chưa có sự thống nhất và ít chú trọng đến hiệu quả huấn luyện. Do đó, việc nghiên cứu sự phát triển các tố chất thể lực của VĐV cầu lông ở Việt Nam hiện nay là rất quan trọng đặc biệt là sức mạnh tốc độ. Từ đó việc nâng cao trình độ sức mạnh tốc độ cho VĐV sẽ có hiệu quả hơn. Trong luật thi đấu cầu lông của Tổng cục TDTT và Liên đoàn cầu lông thế giới thì lứa tuổi 13-15 là một trong các lứa tuổi thi đấu chính thức. VĐV cầu lông có trình độ cũng đã được đào tạo, tập huấn theo nhiều tuyến từ tỉnh, thành đến quốc gia. Mặc dù trình độ của VĐV cầu lông Việt Nam nói chung và lứa tuổi 13-15 nói riêng đã có sự phát triển, nhưng qua các giải trong nước và quốc tế, thành tích của VĐV cầu lông chưa đạt được kỳ vọng và thường sớm bị loại ở các giải quốc tế. Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng, song một trong những tồn tại của VĐV cầu lông nước ta nói chung và VĐV lứa tuổi 13- 15 nói riêng là do trình độ sức mạnh tốc độ còn hạn chế. Thể hiện ở khả năng phát lực hoặc sức mạnh tối đa trong thời gian ngắn còn rất hạn chế, tốc độ di chuyển chưa hiệu quả, uy lực đánh cầu về cuối trận suy giảm. Ở Việt Nam việc nghiên cứu khoa học để phát triển môn cầu lông đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Song thường tập trung lớn vào đối tượng VĐV cấp cao, trọng điểm hoặc hướng đến các đại hội lớn như ASIAD hoặc xa hơn nữa là Olympic. Chẳng hạn ở các đề tài cấp Bộ của: tác giả Đặng
  13. 4 Thị Hồng Nhung (2015) về “Ứng dụng các chỉ số về y sinh học trong đánh giá trình độ tập luyện của VĐV Điền kinh cấp cao (nội dung nhảy xa)”; Lê Quý Phượng (2018) về “Nghiên cứu mô hình VĐV cấp cao một số môn thể thao trọng điểm hướng đến ASIAD và Olympic (cử tạ, điền kinh, bắn súng, bơi lội, TDDC)”; Lâm Quang Thành (2016) về Nghiên cứu ứng dụng hệ thống các giải pháp khoa học trong đào tạo vận động viên cấp cao các môn thể thao Olympic cơ bản; Đặng Hà Việt (2016) về “Ứng dụng hệ thống các giải pháp khoa học trong đào tạo VĐV cấp cao”. [29], [34], [40], [63] Trong các công trình nghiên cứu dưới dạng sách và tài liệu của môn Cầu lông có thể kể tới các tác giả: Nguyễn Hạc Thúy (1997) [43], [44]; Nguyễn Hạc Thúy, Nguyễn Quý Bình (2000) [45], Trần Văn Vinh, Nguyễn Văn Đức (1998) [64], ... Trong đó đã đề cập đến các vấn đề về huấn luyện môn Cầu lông như huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật, thể lực, tuyển chọn VĐV. Trong nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn cho VĐV cầu lông của các tác giả: Đào Chí Thành (2001) với đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả ứng dụng tổ hợp phương pháp huấn luyện sức bền chuyên môn cho VĐV cầu lông trẻ 14-15 tuổi Việt Nam” [38]; Lê Hồng Sơn (2006) với đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng hệ thống các bài tập nhằm phát triển thể lực chuyên môn cho nam VĐV cầu lông trẻ lứa tuổi 16-18” [36]; Đàm Tuấn Khôi (2012) với đề tài “Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của VĐV cầu lông cấp cao” [18], Nguyễn Văn Đức (2013) với đề tài “Nghiên cứu chỉ tiêu chọn VĐV trẻ cầu lông Việt Nam. Phân tích, đánh giá thực trạng và nâng cao hiệu quả tuyển chọn VĐV trẻ cầu lông Việt Nam, góp phần thúc đẩy thành tích cầu lông nước nhà” [10], Nguyễn Văn Thạch (2018) với đề tài “Nghiên cứu lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông Khoa Sư phạm Thể dục Trường Đại học TDTT Bắc Ninh” [39]... Các tác giả trên đã góp phần quan trọng cho việc phát triển và hoàn thiện kỹ, chiến thuật và thể lực cho VĐV cầu lông ở nhiều góc độ khác nau, nhưng chưa có tác giả nào quan tâm tới
  14. 5 việc nghiên cứu bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15. Xuất phát từ những lý vấn đề cấp thiết trên tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15” Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác huấn luyện thể lực cho VĐV; thực trạng sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15 ở nước ta, từ đó tiến hành xác định hệ thống test và lựa chọn và xác định các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ phù hợp điều kiện thực tiễn công tác huấn luyện nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu 1: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15. - Cơ sở lý luận và thực tiễn lựa chọn hệ thống test đánh giá sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15. - Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15. - Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới huấn luyện tố chất sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15. Mục tiêu 2: Nghiên cứu thực trạng công tác huấn luyện sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15. - Thực trạng ứng dụng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15. - Thực trạng sức mạnh tốc độ của Nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15. Mục tiêu 3: Lựa chọn và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15.
  15. 6 - Lựa chọn các bài tập chuyên môn phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15. - Đánh giá hiệu quả các bài tập chuyên môn phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15. Giả thuyết khoa học: Qua điều tra thực trạng công tác huấn luyện sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15 cho thấy hiệu quả còn thấp, mà một trong những nguyên nhân chính là do các bài tập sức mạnh tốc độ chung và bài tập sức mạnh tốc độ chuyên môn ứng dụng trong công tác huấn luyện chưa được lựa chọn một cách có hệ thống và thiếu cơ sở khoa học cần thiết. Kết quả nghiên cứu của đề tài nếu được áp dụng trên đối tượng nam VĐV Cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15 sẽ đem lại hiệu quả cao hơn trong việc phát triển tố chất sức mạnh tốc độ chung và chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo VĐV cầu lông đội tuyển Quốc gia lứa tuổi 13-15.
  16. 7 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về quá trình huấn luyện VĐV cầu lông 1.1.1. Cơ sở về phát triển vận động viên trong dài hạn Trong quá trình phát triển, con người trải qua các giai đoạn tăng trưởng và phát triển từ khi sinh ra đến khi chết. Ở bất kỳ giai đoạn nào, một loạt các yếu tố thể chất, tâm lý, xã hội và môi trường có thể ảnh hưởng đến khả năng tham gia, rèn luyện và cạnh tranh trong hoạt động thể chất. HLTT là một quá trình sư phạm thống nhất vận dụng các quy luật về sự phát triển nhân cách và năng lực thể thao. Ngoài ảnh hưởng của di truyền hiệu quả HLTT phần lớn phụ thuộc quá trình luyện tập, môi trường và xã hội. Trong quá trình đào tạo VĐV cầu lông dài hạn sẽ giúp VĐV có thể nhận ra tiềm năng của bản thân. Khuôn khổ gồm bảy giai đoạn nhằm định hướng con đường tham gia, đào tạo, thi đấu và hồi phục trong quá trình tập luyện. Điều này được định hình từ giai đoạn sơ sinh đến giai đoạn trưởng thành. Cụ thể: [82] Bắt đầu hoạt động (0-6 tuổi); Các nguyên tắc cơ bản (Nam 6-9 tuổi; Nữ 6-8 tuổi); Học kỹ năng và kiến thức thể chất (Nam 9-12 tuổi; Nữ 8-11 tuổi); Đào tạo nâng cao (Nam 12-16 tuổi; Nữ 11-15 tuổi); Huấn luyện để cạnh tranh (Nam 16-19 tuổi; Nữ 15-18 tuổi); Huấn luyện để chiến thắng (Nam 19-23 tuổi; Nữ 18-21 tuổi); Duy trì thành tích (Nam 23+ tuổi; Nữ 21+ tuổi). Khuôn khổ tập trung vào nhu cầu của những người tham gia và các giai đoạn phát triển của cá nhân họ. Nó cung cấp tầm nhìn tổng quát cho các huấn luyện viên, nhà quản lý, phụ huynh và các nhà khoa học thể thao. Khuôn khổ công nhận cả con đường tham gia và định hướng thành tích trong hoạt động TDTT. Thực hiện quá trình huấn luyện theo khuôn khổ này giúp các vận động
  17. 8 viên được trải nghiệm các chương trình tập luyện và thi đấu phù hợp về mặt phát triển ở mọi lứa tuổi. Điều này giúp tối ưu hóa hiệu suất quá trình đào tạo VĐV. Ở ba giai đoạn đầu của quá trình đào tạo giúp mọi người phát triển khả năng về thể chất. Từ đó làm cơ sở chuyển tiếp sang các giai đoạn sau. Quá trình phát triển theo bảy giai đoạn được xây dựng dựa trên 10 yếu tố sau: Nền tảng thể chất; Chuyên môn hóa; Lứa tuổi; Công tác huấn luyện; Tâm sinh lý; Thời gian đào tạo; Chu kỳ huấn luyện; Thi đấu; Hỗ trợ huấn luyện; Cải tiến liên tục. Nội dung chi tiết từng yếu tố như sau: Nền tảng thể chất. Một chủ đề được nói nhiều trong giáo dục thể chất và thể thao, hiểu biết về thể chất là chìa khóa của công tác huấn luyện. Nó tập trung vào việc làm chủ các chuyển động cơ bản của con người và các kỹ năng thể thao nền tảng. Nó hỗ trợ sự tham gia lâu dài và hoạt động với khả năng tốt nhất của một cá nhân. Hiểu biết về thể chất là nền tảng để đạt được sự xuất sắc trong thể thao và hoạt động thể chất. Chuyên môn hóa. Chuyên môn hóa thể thao xảy ra khi các vận động viên tham gia tập luyện và thi đấu một môn thể thao duy nhất. Họ tập luyện và thi đấu môn thể thao này quanh năm. Độ tuổi tiến hành chuyên môn hóa ở các môn thể thao có thể bắt đầu sớm hoặc muộn theo lứa tuổi. Đối với các môn thể thao chuyên môn hóa sớm (chủ yếu là các môn thể thao nhào lộn và nghệ thuật như thể
  18. 9 dục dụng cụ, lặn và trượt băng nghệ thuật) thì việc đào tạo sớm (từ 5 đến 7 tuổi) là cần thiết cho việc đạt thành tích cao trong tương lai. Tuy nhiên, hầu hết các môn thể thao đều chuyên môn hóa muộn và một số môn thể thao thậm chí rất muộn. Mặc dù, điều quan trọng cần nhớ là thời gian dành riêng cho mỗi môn thể thao là duy nhất. Các môn thể thao chuyên môn hóa muộn bao gồm bóng đá, khúc côn cầu và bóng rổ. Các cấp độ ưu tú vẫn có thể được thành thạo cùng với việc chuyên môn hóa bắt đầu từ độ tuổi 12 đến 15. Điều cần thiết là những vận động viên này đã có nền tảng về thể chất. Lứa tuổi. Trẻ em phát triển với tốc độ khác nhau. Khi xem xét các chương trình huấn luyện, thi đấu và phục hồi cho vận động viên ở bất kể giai đoạn nào, huấn luyện viên cần xem xét độ tuổi của vận động viên. Tuy nhiên, điều này không thể chỉ được thực hiện bằng cách kiểm tra ngày sinh. Một số loại tuổi phải được xem xét. Bao gồm: Tuổi theo khai sinh - số năm và ngày kể từ khi sinh ra. Tuổi sinh học - sự khác biệt về tuổi giữa những đứa trẻ sinh ra trong năm dương lịch. Tuổi phát triển - trưởng thành về thể chất, tinh thần, nhận thức và cảm xúc. Tuổi xương - sự trưởng thành của bộ máy vận động dựa trên sự phát triển của xương. Tuổi huấn luyện chung - số năm huấn luyện và lấy mẫu các môn thể thao. Tuổi tập luyện dành riêng cho môn thể thao - số năm kể từ khi vận động viên chuyên ngành. Công tác huấn luyện. Để tạo ra các chương trình tập luyện và thi đấu tối ưu, các huấn luyện viên và giáo viên cần lưu ý những giai đoạn nhạy cảm mà việc tập luyện cho các hệ cơ thể khác nhau mang lại hiệu quả tối ưu. Các hệ thống cơ thể khác nhau này bao gồm sức chịu đựng, sức mạnh, tốc độ, kỹ năng và sự linh hoạt. Tâm sinh lý.
  19. 10 Trẻ em phát triển trí tuệ, tình cảm và đạo đức với tốc độ khác nhau. Đối với mọi đứa trẻ, một hoặc nhiều yếu tố trong số này có thể tiến bộ hoặc vẫn đang phát triển. Sự thay đổi trong tốc độ phát triển này ảnh hưởng đến khả năng đưa ra quyết định và đối phó với những cảm xúc mạnh mẽ của trẻ trong trải nghiệm thể thao. Thông thường trẻ em ở các giai đoạn phát triển khác nhau. Do đó thầy trò HLV cần lưu ý điều này có thể ảnh hưởng đến việc tập luyện và thi đấu như thế nào. Thời gian đào tạo. Nghiên cứu đã đề xuất rằng cần tối thiểu mười năm tập luyện để các VĐV trong bất kỳ môn thể thao nào đạt được thành tích tối ưu (Ericsson et al., 1993; Ericsson et al., 2007). Tuy nhiên, một số người cho rằng tài năng dựa trên di truyền và có thể đạt được thành tích nhanh và cao hơn. Bất kể một vận động viên trẻ có tài năng hay không, cần phải đào tạo và tập luyện nhiều năm để giúp họ trở thành người giỏi nhất trong một môn thể thao. Chu kỳ huấn luyện. Định kỳ là quản lý thời gian huấn luyện trong thể thao. Nó đảm bảo rằng loại đào tạo phù hợp được thực hiện vào đúng thời điểm. Trình tự thành phần đào tạo thành tuần, ngày và phiên. Điều này phụ thuộc vào thời gian có sẵn để mang lại những cải thiện về đào tạo và cạnh tranh cần thiết. Thi đấu. Thi đấu luôn tạo ra sự cạnh tranh để thúc đẩy công tác huấn luyện VĐV trong các môn thể thao. Huấn luyện viên hướng đào tạo dựa trên các cuộc thi đấu và xác định sự thành công của mọi công việc dựa trên kết quả của các cuộc thi. Do đó, thiết kế cạnh tranh phù hợp với sự phát triển ở từng giai đoạn là chìa khóa của quá trình huấn luyện. Hỗ trợ huấn luyện. Tham gia vào hoạt động thể dục thể thao giúp người tham gia tiếp xúc với nhiều bối cảnh và tình huống khác nhau có thể được định nghĩa chung là một hệ thống. Sự liên kết hệ thống từ quan điểm của một cá nhân cung cấp
  20. 11 hướng dẫn cho HLV và vận động viên để xem xét khi họ tiến bộ qua từng lộ trình huấn luyện. Sự liên kết của các hệ thống từ góc độ tổ chức là cách thức tương tác với bốn lĩnh vực chính là y tế, giáo dục, giải trí và thể thao. Vận động viên luôn đặt ở vị trí trung tâm, huấn luyện viên điều hành và quản lý, hỗ trợ từ khoa học thể thao và nhà tài trợ. Cải tiến liên tục. Khái niệm cải tiến liên tục, điều cốt yếu để phát triển vận động viên lâu dài, được rút ra từ triết lý của người Nhật được gọi là kaizen. Kaizen có thể được dịch là “cải tiến” hoặc “thay đổi để tốt hơn”. Thế giới thể thao và thể thao luôn thay đổi và để theo kịp, cần phải thay đổi liên tục. Thay đổi có thể khó, tuy nhiên không có hành động nào để cải thiệnthể thao có thể dẫn đến giảm sự tham gia, tăng béo phì và các vấn đề khác. Nhận xét: Mặc dù quá trình phát triển dài hạn có nhiều điểm tích cực, song 10 yếu tố này không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài của các vận động viên. Các yếu tố bổ sung bao gồm khuynh hướng di truyền, hỗ trợ xã hội để tham gia và tiếp cận các nguồn tài chính. Tất cả những điều này có thể có tác động đến cả sự phát triển và hiệu suất. Do đó, có khả năng là với kiến thức ngày càng tăng, chi tiết của các yếu tố này sẽ thay đổi theo thời gian. Một hạn chế cơ bản hơn của sự phát triển vận động viên dài hạn là người ta biết rất ít về cách các yếu tố khác nhau tương tác. Hoặc, ngay cả khi những thay đổi trong một yếu tố này có thể ảnh hưởng đến yếu tố khác như thế nào. Ngoài ra, vẫn còn rất nhiều điều phải học về các đột biến cá nhân để đáp ứng với quá trình đào tạo. Ví dụ, chúng tôi không biết liệu những người có cấu tạo di truyền khác nhau có phản ứng khác nhau với các hình thức đào tạo khác nhau ở những thời điểm khác nhau khi trưởng thành hay không. Khi kiến thức này có sẵn, nó có thể thay đổi quan điểm của chúng ta về việc tối ưu hóa công tác đào tạo, huấn luyện VĐV.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0