intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu ứng dụng bài tập phát triển sức bền cho nam vận động viên Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an

Chia sẻ: Hương Hoa Cỏ Mới | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:224

20
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu được tiến hành với mục đích đánh giá thực trạng các bài tập phát triển sức bền cho nam VĐV Điền kinh CLTB lứa tuổi 16-17 Bộ Công an. Xây dựng hệ thống các bài tập phát triển sức bền cho nam VĐV Điền kinh CLTB lứa tuổi 16-17 Bộ Công an góp phần nâng cao hiệu quả huấn luyện cũng như thành tích của nam VĐV Điền kinh CLTB Bộ Công an.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu ứng dụng bài tập phát triển sức bền cho nam vận động viên Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO NGUYỄN ĐĂNG TRƯỜNG NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN ĐIỀN KINH CỰ LY TRUNG BÌNH LỨA TUỔI 16 - 17 BỘ CÔNG AN LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC Hà Nội, 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO NGUYỄN ĐĂNG TRƯỜNG NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN ĐIỀN KINH CỰ LY TRUNG BÌNH LỨA TUỔI 16 - 17 BỘ CÔNG AN Tên ngành: Giáo dục học Mã ngành: 914 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Phạm Xuân Thành 2. TS. Phạm Hoàng Tùng Hà Nội, 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Đăng Trường
  4. MỤC LỤC Trang bìa Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt, các đơn vị đo lường Danh mục biểu bảng, biểu đồ Trang PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................... 5 1.1. Các khái niệm có liên quan .............................................................. 5 1.2. Đặc điểm chạy cự ly trung bình trong môn Điền kinh .................... 8 1.3. Các quan điểm về huấn luyện VĐV chạy cự ly trung bình 13 trong môn Điền kinh ...................................................................................... 1.4. Đặc điểm huấn luyện sức bền trong thể thao ................................ 14 1.5. Các phương pháp huấn luyện sức bền cho VĐV chạy cự ly 19 trung bình......................................................................................................... 1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến huấn luyện sức bền cho vận động 31 viên chạy cự ly trung bình ................................................................................. 1.7. Các công trình nghiên cứu có liên quan ........................................... 42 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC 52 NGHIÊN CỨU................................................................................................. 2.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 52 2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 52 2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. ................................ 52 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn, toạ đàm ................................................ 53 2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm .................................................... 54 2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm .................................................... 54 2.2.5. Phương pháp kiểm tra y sinh ........................................................ 57
  5. 2.2.6. Phương pháp kiểm tra tâm lý ........................................................ 61 2.2.7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm................................... 65 2.2.8. Phương pháp toán học thống kê ................................................... 66 2.3. Tổ chức nghiên cứu........................................................................ 68 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN............... 69 3.1. Nghiên cứu lựa chọn tiêu chuẩn đánh giá sức bền cho nam vận 69 động viên Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an ............... 3.1.1. Nghiên cứu lựa chọn các test đánh giá trình độ sức bền của nam 69 vận động viên Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an... .......... 3.1.2. Xác định tính thông báo và độ tin cậy các test đánh giá sức bền 73 của nam vận động viên Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an. ............................................................................................................................ 3.1.3. Nghiên cứu tiêu chuẩn đánh giá sức bền cho nam vận động viên 77 Điền kinh cự ly trung bình Bộ Công an. ............................................................ 3.1.4. Bàn luận về tiêu chuẩn đánh giá sức bền cho nam vận động viên 87 Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an .................................... 3.2. Nghiên cứu lựa chọn hệ thống các bài tập phát triển sức bền cho 93 nam vận động viên Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an 3.2.1. Thực trạng công tác huấn luyện sức bền cho nam vận động viên 93 Điền kinh cự ly trung bình Bộ Công an. ............................................................ 3.2.2. Đánh giá thực trạng sức bền cho nam VĐV Điền kinh cự ly trung 104 bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an 3.2.3. Nghiên cứu lựa chọn các bài tập phát triển sức bền cho nam vận 108 động viên Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an. ................... 3.2.4. Bàn luận về hệ thống các bài tập phát triển sức bền cho nam vận 111 động viên điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an ..................... 3.3. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức bền cho 121 nam vận động viên Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an 3.3.1. Tổ chức thực nghiệm. .................................................................... 121
  6. 3.3.2. Đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức bền trên đối tượng 126 nghiên cứu. ......................................................................................................... 3.3.3. Bàn luận về hiệu quả các bài tập phát triển sức bền cho nam 143 vận động viên Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an........................................................................................................................ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CLTB: Cự ly trung bình HLV: Huấn luyện viên KHTDTT: Khoa học Thể dục thể thao LVĐ: Lượng vận động SBCM: Sức bền chuyên môn SBC: Sức bền chung SMB: Sức mạnh bền TW: Trung ương TDTT: Thể dục thể thao VĐV: Vận động viên DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG cm : Centimet kg : Kilogam (trọng lượng) l : Lít m : Mét ms : Miligiây s : Giây
  8. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Thể loại Số Nội dung Trang Bảng 1.1 Động thái tuổi của Oxy-mạchvà VO2max của vận động viên thiếu 37 niên Bảng 1.2 Tỷ lệ đóng góp của các hệ năng lượng trong từng cự ly chạy của 38 môn Điền kinh Bảng 2.1 Đánh giá VO2max theo test Cooper 58 Bảng 3.1 Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá sức bền cho nam vận Sau 71 động viên Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an (n=25) Bảng 3.2 Kết quả xác định mức độ tin cậy của các test đánh giá sức bền cho Sau 72 nam vận động viên Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an (n=25) Bảng 3.3 Xác định độ tin cậy giữa 2 lần kiểm tra các test đánh giá sức bền Sau 74 cho nam vận động viên Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an (n=11) Bảng 3.4 Xác định sự khác biệt thành tích giữa hai nhóm lứa tuổi 16 và lứa Sau 75 tuổi 17 với các test đánh giá sức bền cho nam VĐV Điền kinh cự ly trung bình của Bộ Công an Bảng 3.5 Xác định mối tương quan giữa kết quả kiểm tra đánh giá sức bền Sau 75 với thành tích thi đấu chạy 1500m cho nam vận động viên Điền kinh cự ly trung bình của Bộ Công an (n=11) Bảng 3.6 Xác định mối tương quan giữa kết quả kiểm tra đánh giá sức bền Sau 75 với chỉ số tham chiếu V02max cho nam vận động viên Điền kinh cự ly trung bình của Bộ Công an (n=11) Bảng 3.7 Xác định mối tương quan giữa kết quả kiểm tra đánh giá sức bền 76 với Test thử nghiệm 5 lần dung tích sống (VC/lít) cho nam vận động viên Điền kinh cự ly trung bình của Bộ Công an (n=11) Bảng 3.8 Kết quả phỏng vấn mối quan hệ giữa các test sư phạm với các test 78 chức năng khi đánh giá sức bền cho nam vận động viên Điền kinh cự ly trung bình Bộ Công an (n=25) Bảng 3.9 Xác định mối quan hệ giữa các test sư phạm và test sinh lý trong đánh 79 giá SB cho nam vận động viên Điền kinh cự ly trung bình Bộ Công an Bảng 3.10 Xác định mối quan hệ giữa các test sư phạm và test tâm lý trong đánh 80 giá SB cho nam vận động viên Điền kinh cự ly trung bình Bộ Công an
  9. Bảng 3.11 Xác định mối quan hệ giữa các test sư phạm trong đánh giá sức bền cho 81 nam vận động viên Điền kinh cự ly trung bình Bộ Công an (n=11) Bảng 3.12 Kết quả phỏng vấn xác định mức độ ảnh hưởng của các test đánh 82 giá SB cho nam vận động viên Điền kinh cự ly trung bình Bộ Công an (n=25) Bảng 3.13 Tỷ lệ mức độ ảnh hưởng của các test trong đánh giá sức bền cho nam 83 vận động viên Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an. Bảng 3.14 Kết quả phỏng vấn xây dựng tiêu chuẩn phân loại đánh giá Test 85 thử nghiệm 5 lần dung tích sống (VC/lít) trong đánh giá sức bền cho nam vận động viên Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an (n=9) Bảng 3.15 Phân loại tiêu chuẩn đánh giá sức bền nam vận động viên Điền Sau 86 kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an (n=11) Bảng 3.16 Bảng điểm tiêu chuẩn đánh giá sức bền cho nam vận động viên Sau 86 Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an (n=11) Bảng 3.17 Bảng điểm tổng hợp đánh giá sức bền cho nam vận động viên 87 Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an (n=11) Bảng 3.18 Một số chỉ tiêu đặc trưng trong tuyển chọn VĐV chạy CLTB 90 Bảng 3.19 Phỏng vấn đánh giá về kế hoạch huấn luyện của Điền kinh Bộ 95 công an (n=8) Bảng 3.20 Thực trạng phân chia thời gian theo từng thời kỳ huấn luyện của 96 VĐV chạy cự ly trung bình đội Điền kinh Bộ Công an Bảng 3.21 Thực trạng phân chia thời gian huấn luyện tố chất sức bền theo 98 từng thời kỳ huấn luyện của của nam VĐV Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an (giờ) Bảng 3.22 Thống kê thực trạng số lượng các bài tập của nam VĐV Điền kinh 101 chạy cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an Bảng 3.23 Phỏng vấn đánh giá về thực trạng sử dụng bài tập phát triển sức 102 bền cho nam VĐV Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an (n=16) Bảng 3.24 Thực trạng sức bền cho nam VĐV Điền kinh cự ly trung bình lứa Sau 104 tuổi 16-17 Bộ Công an (n=11) Bảng 3.25 So sánh thành tích kiểm tra của nam VĐV Điền kinh cự ly trung 106 bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an với bảng tiêu chuẩn phong đẳng cấp môn Điền kinh của Tổng cục TDTT
  10. Bảng 3.26 So sánh kết quả kiểm tra với thành tích thi đấu tại giải vô địch 107 Điền kinh các lứa tuổi trẻ quốc gia năm 2017 Bảng 3.27 Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển sức bền cho nam VĐV Sau 109 Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an (n=35) Bảng 3.28 Kết quả kiểm định độ tin cậy của bài tập phát triển sức bền cho nam Sau 109 vận động viên Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an Bảng 3.29 Kết quả kiểm định độ tin cậy sau khi loại biến của bài tập phát Sau 109 triển sức bền cho nam vận động viên Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an Bảng 3.30 Nhiệm vụ cơ bản và phân loại kế hoạch huấn luyện thể thao 113 Bảng 3.31 So sánh tỷ lệ thời gian huấn luyện giữa một số đơn vị có huấn luyện 117 nam vận động viên Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bảng 3.32 Xây dựng kế hoạch ứng dụng bài tập phát triển sức bền cho nam vận 123 động viên Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an Bảng 3.33 Kết quả kiểm tra đánh giá sức bền của nhóm đối chứng và nhóm 126 thực nghiệm trước thực nghiệm (nĐC=05; nTN=06) Bảng 3.34 Kết quả phân loại sức bền của nhóm đối chứng và nhóm thực Sau 126 nghiệm trước thực nghiệm (nĐC=05; nTN=06). Bảng 3.35 So sánh kết quả kiểm tra đánh giá sức bền của nhóm đối chứng Sau 127 sau 3 chu kỳ thực nghiệm (nĐC=05). Bảng 3.36 So sánh kết quả kiểm tra đánh giá sức bền của nhóm thực nghiệm Sau 127 sau 3 chu kỳ thực nghiệm (nTN=06). Bảng 3.37 Kết quả so sánh song song sức bền của hai nhóm đối chứng và Sau 132 nhóm thực nghiệm sau 3 chu kỳ thực nghiệm (nĐC=05; nTN=06) Bảng 3.38 Đánh giá theo phân loại thành tích của 2 nhóm đối chứng và thực Sau 135 nghiệm sau 3 chu kỳ thực nghiệm Bảng 3.39 So sánh nhịp tăng trưởng sức bền của hai nhóm đối chứng và Sau 138 nhóm thực nghiệm sau 3 chu kỳ thực nghiệm (nĐC=05; nTN=06) Bảng 3.40 So sánh thành tích kiểm tra của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm 140 với bảng tiêu chuẩn phong đẳng cấp môn Điền kinh của Tổng cục TDTT sau 3 chu kỳ thực nghiệm Bảng 3.41 Thành tích huy chương tại một số giải của 2 nhóm đối tượng 142 nghiên cứu sau 3 chu kỳ thực nghiệm Biểu đồ 3.1 Thành phần phỏng vấn lựa chọn test đánh giá sức bền cho nam vận 71 động viên Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an
  11. Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ mức độ ảnh hưởng của các test trong đánh giá sức bền cho 84 nam vận động viên Điền kinh cự ly trung bình Bộ Công an Biểu đồ 3.3 Thực trạng tỷ lệ phân chia thời gian trong nội dung huấn luyện 96 chia theo từng thời kỳ huấn luyện của đội Điền kinh Bộ Công an Biểu đồ 3.4 Thời gian huấn luyện tố chất sức bền theo từng thời kỳ huấn luyện 99 của nam VĐV Điền kinh CLTB lứa tuổi 16-17 Bộ Công an (giờ) Biểu đồ 3.5 Phân loại thực trạng sức bền cho nam vận động viên Điền kinh cự 105 ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an (n=11) Biểu đồ 3.6 So sánh thành tích kiểm tra của nam vận động viên lứa tuổi 16-17 Bộ 106 Công an với quy định tiêu chuẩn phong đẳng cấp kiện tướng, cấp I Biểu đồ 3.7 So sánh thành tích kiểm tra của nam vận động viên lứa tuổi 16-17 108 Bộ Công an với thành tích xếp hạng của VĐV cùng lứa tuổi tại giải vô địch Điền kinh các lứa tuổi trẻ quốc gia năm 2017 Biểu đồ 3.8 So sánh tỷ lệ thời gian huấn luyện giữa một số đơn vị có huấn luyện 118 nam vận động viên Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16 - 17 Biểu đồ 3.9 Tỷ lệ phân loại thành tích kiểm tra của nhóm đối chứng trước và Sau 135 sau 3 chu kỳ thực nghiệm Biểu đồ 3.10 Tỷ lệ phân loại thành tích kiểm tra của nhóm thực nghiệm trước Sau 135 và sau 3 chu kỳ thực nghiệm Biểu đồ 3.11 So sánh nhịp tăng trưởng sức bền của hai nhóm đối chứng và Sau 138 nhóm thực nghiệm sau 1 chu kỳ thực nghiệm (nĐC=05; nTN=06) Biểu đồ 3.12 So sánh nhịp tăng trưởng sức bền của hai nhóm đối chứng và Sau 138 nhóm thực nghiệm sau 2 chu kỳ thực nghiệm (nĐC=05; nTN=06) Biểu đồ 3.13 So sánh nhịp tăng trưởng sức bền của hai nhóm đối chứng và Sau 138 nhóm thực nghiệm sau 3 chu kỳ thực nghiệm (nĐC=05; nTN=06) Biểu đồ 3.14 So sánh nhịp tăng trưởng sức bền của nhóm đối chứng sau 3 chu Sau 138 kỳ thực nghiệm (nĐC=05) Biểu đồ 3.15 So sánh nhịp tăng trưởng sức bền của nhóm thực nghiệm sau 3 Sau 138 chu kỳ thực nghiệm (nTN=06) Biểu đồ 3.16 So sánh thành tích kiểm tra của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm với bảng tiêu chuẩn phong đẳng cấp môn Điền kinh của Tổng cục 141 TDTT sau 3 chu kỳ thực nghiệm Sơ đồ 1.1 Cấu trúc và các yếu tố ảnh hưởng đến thành tích thi đấu của VĐV 36 chạy cự ly trung bình Sơ đồ 3.1 Các bước đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức bền trên hai 125 nhóm đối tượng nghiên cứu theo 5 bước so sánh
  12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU Thể thao thành tích cao có vị trí quan trọng trong việc phát triển thể dục thể thao (TDTT) nói chung, nâng cao sức khỏe và năng lực con người, có tác dụng to lớn trong việc tăng cường tình đoàn kết hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc và góp phần nâng cao uy tín của địa phương, đất nước. Điều 31, Luật TDTT xác định “Thể thao thành tích cao là hoạt động huấn luyện và thi đấu thể thao có hệ thống của huấn luyện viên, vận động viên nhằm đạt được thành tích, kỷ lục thể thao”. Do vậy, thể thao thành tích cao là hoạt động tập luyện và thi đấu của vận động viên (VĐV); trong đó, thành tích cao, kỷ lục thể thao được coi là giá trị văn hóa, là sức mạnh và năng lực của con người; nhà nước phát triển thể thao thành tích cao nhằm phát huy tối đa khả năng về thể lực, ý chí và trình độ kỹ thuật của VĐV để đạt được thành tích cao trong thi đấu thể thao. Phát triển thể thao thành tích cao là một nhiệm vụ chính trị nhằm phát huy truyền thống của dân tộc, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân, đề cao sức mạnh ý chí tinh thần, tự hào dân tộc, góp phần nâng cao uy tín và vị thế của dân tộc Việt Nam [43]. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến phát triển sự nghiệp TDTT. Bộ Chính trị Ban bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng tạo ra bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020, trong đó nhấn mạnh “Đầu tư cho thể dục, thể thao là đầu tư cho con người, cho sự phát triển của đất nước” [7]. Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 cũng xác định “…Mở rộng quá trình chuyên nghiệp hóa thể thao thành tích cao. Đổi mới và tăng cường hệ thống đào tạo VĐV trẻ” [55]. Điền kinh là môn thể thao có lịch sử lâu đời nhất, được ưa chuộng và phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới. Với nội dung phong phú và đa dạng, Điền kinh chiếm một vị trí quan trọng trong các chương trình thi đấu của các đại hội thể thao Olympic quốc tế và trong đời sống văn hóa thể thao của nhân loại.
  13. 2 Ngày nay, cuộc tranh tài các môn thể thao nói chung và Điền kinh nói riêng ngày càng quyết liệt. Các kỷ lục thế giới của Điền kinh, bơi lội liên tiếp phá vỡ và nhiều kỷ lục mới được thiết lập trong các kỳ Đại hội Olympic, giải đấu thế giới, châu lục và khu vực. Do đó công tác đào tạo, huấn luyện VĐV có vai trò rất quan trọng. Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đã xác định Điền kinh là môn thể thao trọng điểm loại 1 và được đầu tư trọng điểm dài hạn. Tại các kỳ đại hội thể thao SEA Games, Asiad điền kinh là một trong những môn thể thao gặt hái được nhiều thành công đóng góp cho thành tích vẻ vang của thể thao nước nhà với nhiều huy chương như: Kỳ SEA games 18 năm 1995 đạt 01 huy chương vàng đầu tiên của VĐV Vũ Bích Hường, đến SEA Games 22 năm 2003 đạt 8 huy chương vàng, đến SEA Games 28 năm 2015 Điền kinh Việt Nam đạt 11 huy chương vàng, phá 3 kỷ lục và giành 2 chuẩn Olympic, trong đó có những VĐV tiêu biểu nổi bật là Nguyễn Thị Hương, Trương Thanh Hằng, Vũ Văn Huyện, Nguyễn Thị Huyền... Những thành tích này đã từng bước khẳng định vị thế Điền kinh là môn thể thao mũi nhọn, trọng điểm của Việt Nam. Tuy nhiên, để môn Điền kinh tiếp tục vươn xa hơn nữa cần có chủ trương, định hướng khoa học, cần có một quy trình đào tạo VĐV hoàn chỉnh và toàn diện. Toàn diện tức là phải chuẩn bị cho VĐV đầy đủ các phẩm chất chuyên môn và những điều kiện đảm bảo cho công tác đào tạo VĐV. Muốn vậy phải xây dựng được một kế hoạch huấn luyện đào tạo VĐV Điền kinh dài hạn từ khâu tuyển chọn, huấn luyện đến thi đấu ở các câu lạc bộ, đơn vị huấn luyện cấp địa phương. Điền kinh là môn thể thao tổng hợp gồm nhiều nội dung khác nhau: Nhảy, ném đẩy, các nội dung phối hợp và các nội dung chạy và đi bộ, ngay trong chạy lại được chia thành nhiều cự ly khác nhau: Chạy ngắn, chạy trung bình, chạy vượt chướng ngại vật, chạy dài và marathon, mỗi cự ly có những đặc trưng khác nhau về công suất hoạt động, kỹ chiến thuật, mức đóng góp hệ năng lượng…
  14. 3 Nội dung chạy CLTB của Bộ Công an trước đây được xem là thế mạnh, là nội dung mục tiêu đạt huy chương tại các giải vô địch quốc gia. Tuy nhiên, thời gian gần đây thành tích của đơn vị không được duy trì liên tục và có dấu hiệu giảm sút. Nhiều nguyên nhân được ban huấn luyện đưa ra và đưa ra một số nhận định: yếu tố sức bền của nhóm VĐV chạy CLTB còn hạn chế; kế hoạch huấn luyện chưa hợp lý; phân chia thời gian huấn luyện các tố chất thể lực chưa phù hợp; đặc biệt nguyên nhân chính được xác định là thực trạng sử dụng bài tập còn đơn điệu, chưa có hệ thống bài tập đa dạng để phát huy được tối đa năng lực sức bền cho VĐV chạy cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an. Do vậy, việc cấp bách và cần thiết hiện nay đối với nam VĐV điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an là phải nghiên cứu được hệ thống bài tập phát triển sức bền để có thể cải thiện, nâng cao được thành tích thi đấu. Đến nay, đã có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu đến huấn luyện sức bền cho VĐV các môn thể thao như: Nguyễn Danh Hoàng Việt (2004), Nguyễn Đương Bắc (2007), Phan Thanh Hài (2010), Trần Duy Hòa (2012), Nguyễn Duy Quyết (2012)…[6], [29], [45], [74]... Những công trình trên được tiến hành nghiên cứu trên các VĐV của các môn thể thao có trình độ tập luyện ở các lứa tuổi và giới tính khác nhau. Riêng môn Điền kinh đáng chú ý nhất là các đề tài "Nghiên cứu khả năng phù hợp tập luyện (dưới góc độ sư phạm) nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tuyển chọn và dự báo thành tích của VĐV trẻ chạy 100m ở Việt Nam" của tác giả Đàm Quốc Chính, đề tài "Tuyển chọn và định hướng thể thao đối với VĐV trẻ trong chạy CLTB và cự ly dài" của tác giả Nguyễn Đại Dương và đề tài "Mô hình hóa các chỉ tiêu về thể lực chuyên môn của VĐV xuất sắc môn chạy 800m" của tác giả Nguyễn Tuấn Anh, đề tài “Nghiên cứu phát triển sức bền tốc độ cho nam VĐV chạy cự ly ngắn (100 - 200m) ở giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu” của tác giả Đặng Hoài An (2013), đề tài “Xác định quan hệ giữa thành tích thi đấu với chức năng sinh lý, tố chất thể lực, kỹ chiến thuật của VĐV chạy CLTB ở lứa tuổi 16- 18” của tác giả Trịnh Toán, đề tài “Phát triển sức bền cho học sinh trung học
  15. 4 phổ thông” của Lê Tiến Dũng (2014)…, [12], [17], [48]. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu về các bài tập phát triển sức bền cho nam vận đông viên cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an. Trên cơ sở phân tích tầm quan trọng và tính bức thiết của vấn đề, chúng tôi tiến hành nghiên cứu luận án: “Nghiên cứu ứng dụng bài tập phát triển sức bền cho nam vận động viên Điền kinh cự ly trung bình lứa tuổi 16-17 Bộ Công an”. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành với mục đích đánh giá thực trạng các bài tập phát triển sức bền cho nam VĐV Điền kinh CLTB lứa tuổi 16-17 Bộ Công an. Xây dựng hệ thống các bài tập phát triển sức bền cho nam VĐV Điền kinh CLTB lứa tuổi 16-17 Bộ Công an góp phần nâng cao hiệu quả huấn luyện cũng như thành tích của nam VĐV Điền kinh CLTB Bộ Công an. Mục tiêu nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu của luận án, chúng tôi giải quyết các mục tiêu sau: Mục tiêu 1: Nghiên cứu lựa chọn tiêu chuẩn đánh giá sức bền cho nam VĐV Điền kinh CLTB lứa tuổi 16-17 Bộ Công an. Mục tiêu 2: Nghiên cứu lựa chọn hệ thống các bài tập phát triển sức bền cho nam VĐV Điền kinh CLTB lứa tuổi 16-17 Bộ Công an. Mục tiêu 3: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức bền đã chọn cho nam VĐV Điền kinh CLTB lứa tuổi 16-17 Bộ Công an. Giả thuyết khoa học: Nếu lựa chọn được hệ thống các bài tập phát huy được các năng lực sức bền cho nam VĐV Điền kinh CLTB lứa tuổi 16-17 Bộ Công an, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả huấn luyện, nâng cao thành tích thi đấu của nam VĐV Điền kinh CLTB lứa tuổi 16-17 Bộ Công an.
  16. 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Các khái niệm có liên quan Khái niệm về Điền kinh: Điền Kinh là một trong những môn thể thao cơ bản có vị trí quan trọng cho TDTT cho mọi người và huấn luyện thể thao bao gồm các nội dung: đi bộ, chạy, nhảy, ném đẩy và nhiều môn phối hợp. Từ “Điền kinh” thường dùng ở nước ta thực chất là một từ Hán - Việt, được dùng để biểu thị những hoạt động tập luyện và thi đấu ở trên sân (điền) và trên đường chạy (kinh). Theo tiếng Trung Quốc, “điền” có nghĩa là “ruộng” còn “kinh” có nghĩa là “đường”. “Điền kinh” là tên gọi chung cho các môn thể thao được tiến hành trên “sân” và trên “đường”. Cách gọi của nhiều nước khác cũng được hiểu theo nghĩa này. Tuy nhiên, tên gọi đó chỉ có thể phù hợp với thời kì ban đầu bởi lẽ ngày nay người ta còn sáng tạo ra rất nhiều môn thể thao khác thuộc Điền kinh mà không chỉ tiến hành ở “sân”, ở “đường”. Trong tiếng Hi Lạp cổ, từ “điền kinh” có nghĩa tương ứng với từ “aletic” và từ “athletics” trong tiếng Anh. Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới đều lấy “Điền kinh” làm tên gọi của các môn thể thao cơ bản [9], [89]. Khái niệm về chạy cự ly trung bình: Trong Điền kinh, chạy được chia nhiều loại: Chạy trên đường bằng, chạy vượt chướng ngại vật, chạy tiếp sức và chạy trong điều kiện tự nhiên. Chạy cự ly trung bình gồm các cự ly từ 500m đến 2000m. Trong đó các môn chạy 800m đến 1500m là các môn thi trong đại hội thể thao Olympic [9]. Khái niệm về sức bền: Sức bền ở đây chỉ đề cập tới giới hạn phạm vi sức bền của con người trong hoạt động thể lực của họ. Hiện nay trong các tài liệu chuyên môn TDTT vẫn có sự không nhất quán trong việc định nghĩa về sức bền một tố chất thể lực rất cần thiết cho con người.
  17. 6 Rất nhiều người đồng ý với nhà sinh lí học V.S. Pharfel, khi ông cho rằng: “Sức bền, đó là khả năng của con người chống lại sự mệt mỏi”. Năm 1971, hội nghị khoa học toàn Liên bang Nga (Liên Xô cũ) về các thuộc tính sinh hoá và sư phạm của sức bền đã ra định nghĩa: “Sức bền đó là khả năng duy trì một công cho trước với thời gian dài”. Thực ra ở đây chỉ là ước lệ: Nếu phải chạy với tần số bước tối đa thì mươi mười lăm giây đã dài, nhưng đi dạo mát thì hàng giờ cũng coi là ngắn [39]. Có một định nghĩa khác: “Sức bền là năng lực của cơ thể chống lại sự mệt mỏi trong một hoạt động nào đó” [31]. Như vậy, chúng ta có thể chấp nhận định nghĩa: “Sức bền là năng lực thực hiện (hoặc duy trì) một hoạt động với cường độ cho trước trong thời gian dài nhất mà cơ thể chịu đựng được”. Do sự phong phú và đa dạng của các hoạt động thể lực ở con người mà phân làm hai loại sức bền chính: Sức bền chung và Sức bền chuyên môn. Sức bền chung là sức bền trong các hoạt động kéo dài với cường độ thấp và có sự tham gia của phần lớn hệ cơ. Sức bền chuyên môn là năng lực duy trì khả năng vận động cao trong những loại hình bài tập nhất định. Như vậy, Sức bền chung là sức bền cần cho mọi người với ý nghĩa là một con người bình thường. Còn Sức bền chuyên môn là sức bền để con người có thể hoàn thành tốt công việc mà mình đang đảm nhiệm hoặc rộng hơn là nghề nghiệp mình đã chọn. Trong thể thao: Sức bền chuyên môn là khả năng thực hiện có hiệu quả một công mang tính đặc thù chuyên môn, đáp ứng được những yêu cầu của môn thể thao lựa chọn trong thời gian dài [26]. Riêng với các môn thể thao hoạt động theo chu kì cho ta thấy: Sức bền của hệ tuần hoàn và sức bền hệ cơ cung cấp năng lượng có ý nghĩa đặc biệt. Tuỳ theo thời gian kéo dài của cuộc thi mà vai trò của từng yếu tố có mức độ khác nhau. Tập luyện và thi đấu trong thời gian trung bình (từ 2 đến 11 phút): Loại
  18. 7 sức bền cần thiết ở đây là sức bền của hệ tuần hoàn. Nó đòi hỏi sự hoạt động oxy trong điều kiện đủ và cả khi thiếu oxy [25]. Tập luyện sức bền trong thời gian dài (từ 11 phút đến nhiều giờ): Loại sức bền cần thiết chủ yếu ở đây là sức bền năng lượng. Tuy nhiên với thời gian từ 11 đến 30 phút vẫn có yêu cầu về khả năng hoạt động trong điều kiện có nợ oxy, còn với thời gian từ 90 phút trở lên dường như chỉ có yêu cầu thích nghi tốt với hoạt động trong điều kiện có đủ oxy [25]. Việc tập luyện nhằm nâng cao sức bền rất được các nhà khoa học, các VĐV, các huấn luyện viên và cả những người tập luyện vì sức khoẻ của bản thân quan tâm (nghiên cứu, thực hiện) do ý nghĩa của nó đối với sức khoẻ, với hiệu quả lao động ở mỗi người, với khả năng hoàn thành nhiệm vụ trong quá trình huấn luyện và trong thi đấu, nhất là thành tích thi đấu của VĐV. Việc tập luyện nêu trên có cơ chế rất phức tạp và có tác động dẫn tới những thay đổi cả về hình thái và chức năng của cơ thể người tập. Đó là các thay đổi tốt trong cấu trúc của cơ, khớp, dây chằng, về tỉ lệ giữa các thành phần cấu tạo nên cơ thể (giảm tỉ lệ mỡ thừa tích luỹ trong cơ thể), rèn luyện cho các cơ quan nội tạng quen với hoạt động sức bền. Khái niệm bài tập thể dục thể thao: Bài tập TDTT là những hoạt động vận động chuyên biệt do con người sáng tạo ra một cách có ý thức, có chủ đích, phù hợp với qui luật giáo dục thể chất, là phương tiện huấn luyện chủ yếu trong các môn thể thao [65]. Theo Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên, bài tập là một tổ hợp các tác động có liên quan chặt chẽ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định [24]. Theo sinh lý TDTT, bài tập là "Một tổ hợp các động tác có liên quan chặt chẽ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định được gọi là bài tập" [5], [13]. Để nắm được nội dung của bài tập TDTT nào đó, nhà sư phạm không những cần hiểu những biến đổi sinh lý, sinh hóa và những biến đổi khác xảy ra
  19. 8 trong cơ thể do ảnh hưởng của bài tập mà điều chủ yếu là hiểu được phương hướng tác dụng của bài tập đối với việc thực hiện những nhiệm vụ giáo dục và giáo dưỡng đặt ra [51]. Một đặc trưng quan trọng của bài tập TDTT là nó được xây dựng trên cơ sở những hoạt động, vận động có ý thức. Đó là những hành vi vận động có chủ đích, liên quan đến nhiều quá trình tâm lý: sự biểu hiện về động tác, hoạt động tư duy, cảm xúc, v.v… có ảnh hưởng mạnh đối với sự biểu hiện ý chí, tình cảm, tính cách [75]. Hình thức và nội dung của bài tập TDTT liên quan hữu cơ với nhau, trong đó nội dung là mặt quyết định và động hơn. Điều đó có nghĩa là, để thực hiện được một hoạt động vận động quy định nào đó cao hơn khả năng hiện có, trước hết phải thay đổi một cách tương ứng mặt nội dung của nó. Nội dung thay đổi thì hình thức bài tập cũng thay đổi. Ví dụ, sức mạnh hoặc sức bền thay đổi thì biên độ, tần số động tác cũng có thể thay đổi. Hình thức có ảnh hưởng đến nội dung. Hình thức chưa hoàn thiện của bài tập sẽ cản trở sự biểu hiện tối đa các khả năng của cơ thể. Ngược lại hình thức hoàn thiện sẽ tạo điều kiện sử dụng có hiệu quả các năng lực thể chất [59]. Trong quá trình lựa chọn bài tập phải đảm bảo 3 yêu cầu nhằm mục đích phù hợp với đặc điểm chuyên môn: Lựa chọn bài tập phải đảm bảo chỉ tiêu đánh giá cụ thể và hình thức tập luyện phù hợp với đặc điểm đối tượng, điều kiện thực tiễn; Lựa chọn bài tập phải đảm bảo độ tin cậy và mang tính thông báo cần thiết với đối tượng nghiên cứu; Lựa chọn bài tập phải đảm bảo tính định hướng toàn diện để hình thành và phát triển thể lực và kỹ chiến thuật. 1.2. Đặc điểm chạy cự ly trung bình trong môn Điền kinh Điền kinh là môn thể thao có nội dung rất phong phú. Chạy CLTB gồm các cự ly từ trên 400m đến 2000m. Trong đó, chạy từ 800m đến 1500m là các môn thi trong các Đại hội thể thao Olympic.
  20. 9 1.2.1. Thể lực trong chạy cự ly trung bình: Chạy CLTB thuộc vùng công suất dưới cực đại, quá trình thi đấu lượng oxy vượt ngưỡng có thể đạt đến 20 - 25lít, lượng axit lactic trong máu có thể đạt đến 270-200mg%, khả năng hấp thu oxy tối đa (VO2max) đạt đến 75- 90ml/kg/phút. Do vậy, các VĐV chạy CLTB cần có chức năng tuần hoàn và hô hấp tốt. Muốn vậy, để phát triển SBCM cho nam VĐV Điền kinh lứa tuổi 16- 17 thì trước hết phải phát triển cho các em có một nền tảng thể thực chung tốt. Chạy với cường độ dưới cực đại, thời gian tương đối dài (từ 2 đến 5 phút). Thành tích chạy phụ thuộc vào độ dài và tần số bước chạy phù hợp với trình độ thể lực. Thậm chí khi gần về đích cơ thể rất mệt mỏi còn phải tăng tốc độ [14]. Sức bền chung sẽ giúp VĐV hoàn thành nhiệm vụ từng buổi tập cũng là cơ sở phát triển sức bền tốc độ. Sức bền chuyên môn cho phép VĐV chạy có tốc độ trung bình trên toàn cự ly cao (VĐV kiện tướng đạt tương đương 6m/s). Yếu tố chính của cự ly này là gây mệt mỏi, giảm thành tích chạy, tăng lượng axit lacticvà C02 trong máu cao. Tập luyện nhằm phát triển nhiều mặt cho VĐV như: làm quan, chịu đựng mệt mỏi, dễ dàng vượt qua trạng thái “cực điểm”, duy trì tốc độ trung bình cao, thực hiện được các phương án chiến thuật trong thi đấu… [14]. Yếu tố tiết kiệm năng lượng, thở sâu tích cực, luân phiên dùng sức và thả lỏng cơ bắp là những cách để duy trì khả năng chạy tốc độ cao, giúp VĐV có cảm giác tốc độ đảm bảo đúng chiến thuật đặt ra [30]. 1.2.2. Kĩ thuật chạy cự ly trung bình Kĩ thuật chạy CLTB được chia thành các giai đoạn sau: xuất phát và tăng tốc độ sau xuất phát, chạy giữa quãng và về đích. Do thành tích chạy một cự ly được quyết định bởi thành tích đoạn chạy giữa quãng nên kĩ thuật của các giai đoạn khác ít được chú ý. - Xuất phát và tăng tốc độ sau xuất phát:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2