Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Xây dựng Chương trình môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Việt Bắc
lượt xem 7
download
Luận án "Xây dựng Chương trình môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Việt Bắc" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng chương trình và các điều kiện đảm bảo thực hiện môn học Giáo dục thể chất ở trường Đại học Việt Bắc; xây dựng, ứng dụng và đánh giá hiệu quả chương trình môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Việt Bắc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Xây dựng Chương trình môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Việt Bắc
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH MA THỊ NGẦN XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT BẮC LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC BẮC NINH - 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH MA THỊ NGẦN XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT BẮC Ngành: Giáo dục học Mã số: 9140101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS NGUYỄN CẨM NINH 2. GS.TS LÊ VĂN LẪM BẮC NINH - 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Ma Thị Ngần
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. Các chữ viết tắt BGH Ban Giám hiệu BVHTTDL Ban văn hóa thể thao và du lịch CBGV Cán bộ giảng viên CLB Câu lạc bộ CP Chính phủ CSVC Cơ sở vật chất CNXH Chủ nghĩa xã hội CLGD Chất lượng giảng dạy CNTT Công nghệ thông tin CT Chương trình CTĐT Chương trình đào tạo CTMH Chương trình môn học ĐGCLGD Đánh giá chất lượng giáo dục ĐHQGHN Đại học quốc gia Hà Nội ĐC Đối chứng ĐH Đại học ĐT Đào tạo ĐHVB Đại học Việt Bắc GDTC Giáo dục thể chất GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GDQP-AN Giáo dục Quốc phòng - An ninh GS, PGS Giáo sư, Phó giáo sư GTLN Gía trị lớn nhất GTNN Gía trị nhỏ nhất GV Giảng viên HK Học kỳ HN Hà Nội HP Học phần HS, SV Học sinh, sinh viên KĐCL Kiểm định chất lượng
- KH Kế hoạch NĐ Nghị định NQ Nghị quyết NXB Nhà xuất bản TC Tiêu chuẩn TN Thực nghiệm QH Quốc hội QTKD Quản trị kinh doanh QĐ Quyết định SPSS Statistical Package for the Social Sciences TB Trung bình Tc Tín chỉ TD Thể dục TDTT Thể dục thể thao ThS, TS Thạc sĩ, Tiến sĩ TT Thông tư TTLT Thông tư liên tịch TTg Thủ tướng TW Trung ương UBTDTT Ủy ban thể dục thể thao VN Việt Nam XHCN Xã hội chủ nghĩa 2. Đơn vị đo lường cm Centimét g Gam kg Kilôgam m Mét s Giây
- MỤC LỤC MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................. 6 1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về giáo dục - đào tạo và giáo dục thể chất............................................................................................................... 6 1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới Giáo dục và Đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ...................................... 6 1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về thể dục thể thao và giáo dục thể chất trong nhà trường .................................................................... 10 1.2. Chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thể dục thể thao và giáo dục thể chất trong nhà trường ................................................................................. 13 1.2.1. Quan điểm chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thể dục thể thao và giáo dục thể chất trong nhà trường ......................................... 13 1.2.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo về giáo dục, đào tạo trong đổi mới chương trình đào tạo, chương trình môn học Giáo dục thể chất trong các trường đại học ..................................................................................... 14 1.3. Chương trình giáo dục (đào tạo) và chương trình môn học .................. 17 1.3.1. Chương trình giáo dục............................................................... 17 1.3.2. Chương trình môn học .............................................................. 31 1.4. Giáo dục thể chất và môn học Giáo dục thể chất trong trường Đại học và trong chương trình giáo dục đại học ........................................................... 38 1.5. Giới thiệu Trường Đại học Việt Bắc .................................................... 41 1.6. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu............. 44 1.6.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước....................................... 44 1.6.2. Các công trình nghiên cứu trong nước....................................... 46 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ................. 53
- 2.1. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 53 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu............................... 53 2.1.2. Phương pháp quan sát sư phạm ................................................. 53 2.1.3. Phương pháp phỏng vấn ............................................................ 54 2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm ................................................. 55 2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .......................................... 57 2.1.6. Phương pháp toán học thống kê ................................................ 58 2.2. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................. 59 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................... 59 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................. 59 2.2.3. Thời gian và kế hoạch nghiên cứu ............................................. 59 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .......................... 61 3.1. Đánh giá thực trạng chương trình và các điều kiện đảm bảo thực hiện môn học Giáo dục thể chất của trường Đại học Việt Bắc............................ 61 3.1.1. Đánh giá thực trạng chương trình môn học Giáo dục thể chất của trường Đại học Việt Bắc ..................................................................... 61 3.1.2. Đánh giá các điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình môn học Giáo dục thể chất ở trường Đại học Việt Bắc ...................................... 75 3.1.3. Bàn luận về thực trạng chương trình và các điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình môn học Giáo dục thể chất ............................. 92 3.2. Xây dựng, ứng dụng và đánh giá hiệu quả chương trình môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Việt Bắc ................................... 97 3.2.1. Xây dựng chương trình môn học Giáo dục thể chất...............….97 3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả chương trình xây dựng ........... 112 3.2.3. Bàn luận về xây dựng, ứng dụng và đánh giá hiệu quả chương trình môn học Giáo dục thể chất ........................................................ 124 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 129
- DANH MỤC CÁC BẢNG BẢNG NỘI DUNG TRANG 1.1 Quy mô tuyển sinh và đào tạo đến năm 2020 43 Chương trình môn học Giáo dục thể chất của trường Đại học 3.1 62 Việt Bắc Kết quả phỏng vấn lựa chọn các tiêu chí đánh giá chương trình 3.2 65 môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên Đại học Việt Bắc Ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên về mục tiêu của 3.3 68 chương trình môn học Giáo dục thể chất Ý kiến đánh giá của sinh viên về mục tiêu của chương trình 3.4 69 môn học Giáo dục thể chất Ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên về nội dung chương 3.5 70 trình môn học Giáo dục thể chất Ý kiến đánh giá của sinh viên về nội dung chương trình 3.6 70 môn học Giáo dục thể chất Ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên về cấu trúc chương 3.7 72 trình môn học Giáo dục thể chất Ý kiến đánh giá của sinh viên về cấu trúc chương trình 3.8 72 môn học Giáo dục thể chất Ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên về hình thức kiểm 3.9 73 tra - đánh giá chương trình môn học Giáo dục thể chất Ý kiến đánh giá của sinh viên về hình thức kiểm tra - đánh 3.10 74 giá chương trình môn học Giáo dục thể chất Kết quả lựa chọn các tiêu chí đánh giá các điều kiện đảm 3.11 bảo thực hiện chương trình Giáo dục thể chất cho sinh viên 75 Trường Đại học Việt Bắc Đội ngũ giảng viên Bộ môn Giáo dục thể chất của Trường 3.12 79 Đại học Việt Bắc Ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên về chất lượng đội 3.13 80 ngũ giảng dạy môn học Giáo dục thể chất Thực trạng cơ sở vật chất của Bộ môn Giáo dục thể chất 3.14 81 Trường Đại học Việt Bắc Ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên về cơ sở vật chất 3.15 82 và trang thiết bị
- Ý kiến đánh giá của sinh viên về cơ sở vật chất và trang 3.16 82 thiết bị 3.17 Thực trạng hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên 83 Ý kiến của cán bộ, giảng viên về hoạt động Thể dục thể thao 3.18 85 ngoại khóa của sinh viên Ý kiến của cán bộ, giảng viên về đánh giá tính tích cực 3.19 86 của sinh viên Ý kiến của sinh viên về tính tích cực đối với môn học Giáo 3.20 87 dục thể chất Thực trạng kết quả học tập môn Giáo dục thể chất của sinh 3.21 88 viên Trường Đại học Việt Bắc 3.22 Thực trạng thể lực của sinh viên Trường Đại học Việt Bắc 89 Tổng hợp kết quả phân loại thể lực theo từng tiêu chí của Sau trang 3.23 sinh viên trường Đại học Việt Bắc 89 3.24 Thể lực chung của sinh viên trường Đại học Việt Bắc 90 Ý kiến của cán bộ, giảng viên đánh giá về kết quả học tập và 3.25 90 thể lực của sinh viên 3.26 Ý kiến của sinh viên về kết quả học tập và đánh giá thể lực 91 Ý kiến của cán bộ, giảng viên về lựa chọn nội dung chương 3.27 102 trình môn học Giáo dục thể chất Ý kiến của sinh viên về nội dung chương trình môn học 3.28 103 Giáo dục thể chất Nội dung chương trình môn học Giáo dục thể chất của cán 3.29 104 bộ, giảng viên và sinh viên lựa chọn Chương trình môn học Giáo dục thể chất nội khóa trường 3.30 108 Đại học Việt Bắc 3.31 Phân phối chương trình môn học Giáo dục thể chất 109 Kết quả thẩm định chương trình môn học Giáo dục thể chất của 3.32 111 Hội đồng thẩm định So sánh thể lực của sinh viên nhóm Đối chứng và nhóm Thực Sau trang 3.33 nghiệm trước thực nghiệm 113 So sánh thể lực theo tiêu chuẩn phân loại từng chỉ tiêu của sinh Trước 3.34 viên nhóm Đối chứng và nhóm Thực nghiệm Trường Đại học trang 114 Việt Bắc trước thực nghiệm
- So sánh kết quả học tập môn học Giáo dục thể chất của sinh 3.35 viên nhóm Đối chứng và nhóm Thực nghiệm qua một năm 115 thực nghiệm So sánh phát triển thể lực của nhóm Đối chứng và nhóm Sau trang 3.36 Thực nghiệm sau thực nghiệm 116 So sánh thể lực theo tiêu chuẩn phân loại từng tiêu chí của sinh Trước 3.37 viên nhóm Đối chứng và nhóm Thực nghiệm Trường Đại học trang 117 Việt Bắc sau thực nghiệm So sánh thể lực chung trước và sau thực nghiệm của sinh viên 3.38 120 nhóm Đối chứng So sánh thể lực chung trước và sau thực nghiệm của sinh viên 3.39 121 nhóm Thực nghiệm Cảm nhận của giảng viên về hiệu quả chương trình môn học 3.40 122 Giáo dục thể chất đổi mới tại trường Đại học Việt Bắc Cảm nhận của sinh viên sau khi học chương trình môn học 3.41 123 Giáo dục thể chất đổi mới tại trường Đại học Việt Bắc
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ, SƠ NỘI DUNG TRANG ĐỒ Xây dựng chương trình giáo dục bằng phương pháp tiếp 1.1 cận mục tiêu 20 1.2 Các bước xây dựng đề cương môn học 36 Tỉ lệ chọn nội dung chương trình môn học Giáo dục thể 3.1 chất của cán bộ, giảng viên 102 Tỉ lệ chọn nội dung chương trình môn học Giáo dục thể 3.2 chất của sinh viên 104 So sánh thể lực của Sinh viên nhóm Đối chứng và nhóm 3.3 Thực nghiệm trước thực nghiệm 114 Kết quả học tập của nhóm Đối chứng và nhóm Thực 3.4 nghiệm qua một năm thực nghiệm 115 So sánh thể lực của sinh viên nhóm Đối chứng và nhóm 3.5 Thực nghiệm sau 1 năm thực nghiệm 117 So sánh phân loại thể lực chung của 2 nhóm nam sinh 3.6 viên Thực nghiệm và Đối chứng sau thực nghiệm 119 So sánh phân loại thể lực chung của 2 nhóm nữ sinh viên 3.7 Thực nghiệm và Đối chứng sau thực nghiệm 120
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU Trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ Tổ quốc và xây dựng đất nước thế hệ trẻ là những chủ nhân tương lai của đất nước; sứ mệnh lịch sử của cả dân tộc đều trông mong vào chính họ. Khi đương thời Bác Hồ kính yêu thường căn dặn: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc làm rất quan trọng và cần thiết” [51]. Thấm nhuần lời căn dặn của Bác, các thế hệ trẻ Việt Nam trong đó có học sinh, sinh viên đã và đang ra sức thi đua học tập và nghiên cứu không ngừng nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn và hoàn thiện bản thân xứng đáng với sứ mệnh mà Bác hằng mong ước. Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển thế hệ trẻ được Đảng và Nhà nước luôn luôn quan tâm, thể hiện qua các nghị quyết của Đại hội Đảng các khoá, các chủ trương, đường lối, chính sách của Chính phủ. Trong đời sống xã hội, GD&ĐT là lĩnh vực có vai trò quan trọng trong xu thế phát triển tri thức ngày nay và được xem là quốc sách hàng đầu để phát triển đất nước. Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX (2001) đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [2]. Để đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện về cả trí tuệ và thể lực, Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992) đã ghi: “Nhà trường và xã hội có trách nhiệm chăm lo tới sự phát triển thể chất cho thế hệ trẻ Việt Nam được phát triển toàn diện, nhằm góp phần đẩy mạnh quá trình cải tạo nòi giống và sự phát triển của đất nước” [34]. Thể dục thể thao nói chung và GDTC nói riêng có tác dụng nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý chí và xây dựng lối sống lành mạnh cho sinh viên và đẩy lùi các tệ nạn xã hội trong nhà trường. Vì vậy, GDTC cho học sinh, sinh viên là một bộ phận không thể thiếu được trong bất cứ một chương trình đào tạo nào, cấp học nào.
- 2 Luật Thể dục, Thể thao (2006), Điều 20 đã ghi: “GDTC là môn học chính khoá thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện; Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học được tổ chức theo phương thức ngoại khoá phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao” cho HS, SV những chủ nhân tương lai của đất nước [49]. Pháp lệnh Thể dục thể thao (2000). Điều 14 đã khẳng định: “Giáo dục thể chất trong trường học là chế độ giáo dục bắt buộc nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho người học”. Điều 16 cũng đã nêu rõ: “Nhà trường có trách nhiệm thực hiện chương trình GDTC cho người học. Tổ chức hoạt động Thể thao ngoại khoá, xây dựng cơ sở vật chất cần thiết đáp ứng việc giảng dạy và hoạt động Thể dục thể thể thao trong nhà trường” [57]. Quyết định số 42/2001/QĐ-BGD - ĐT V/v “Quy chế GDTC và y tế trường học” đã chỉ rõ: "GDTC được thực hiện trong hệ thống nhà trường từ mầm non đến đại học, góp phần đào tạo những công dân phát triển toàn diện. GDTC là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm giúp con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức" [6]. Đối với giáo dục Đại học, để đào tạo bất kỳ ngành nghề gì thì việc xây dựng chương trình đào tạo (trong đó có xây dựng chương trình môn học) đóng một vai trò quyết định đối với chất lượng đào tạo. Chương trình đào tạo phải luôn luôn cập nhật những kiến thức khoa học mới, năng động thay đổi cho phù hợp với nhu cầu của xã hội. Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX (2001) đã chỉ rõ: “Mục tiêu, nội dung chương trình phải được đổi mới theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới; chú trọng GDTC và bồi dưỡng nhân cách người học; mau chóng tiếp thu có chọn lọc chương trình đào tạo của các nước phát triển phù hợp với yêu cầu của đất nước” [2].
- 3 Để đạt được các nhiệm vụ và mục tiêu “phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức" của Đảng và Chính phủ, Chương trình Môn học GDTC đã được Bộ Giáo dục và Đạo tạo yêu cầu đưa vào tất cả các chương trình đào tạo của tất cả các ngành nghề đào tạo ở tất cả các bậc học [7], [11], [23], [66], “nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng về rèn luyện thể lực của sinh viên, giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và phương pháp tập luyện TDTT, góp phần duy trì và củng cố sức khỏe của sinh viên”. Tuy nhiên, theo từng thời kỳ mà Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về nội dung chương trình môn học GDTC khác nhau theo xu hướng tăng cường tự chủ cho các cơ sở giáo dục, đào tạo trong việc xây dựng chương trình môn học GDTC phù hợp với chuẩn đầu ra của từng chương trình đào tạo và điều kiện về cơ sở vật chất của cơ sở đào tạo. Chính vì vậy, hiện nay, hầu hết tất cả các trường đại học đều xây dựng chương trình đào tạo môn học GDTC của riêng mình [42]. Sau khi được thành lập, để thực hiện mở các ngành đào tạo, Trường Đại học Việt Bắc đã tiến hành xây dựng các chương trình đào tạo và chương trình các môn học (trong đó có Chương trình môn học Giáo dục thể chất) cho các ngành đào tạo. Do Trường mới được thành lập, đội ngũ giảng viên còn chưa đầy đủ, nên việc xây dựng các chương trình ngành đào tạo và chương trình các môn học chủ yếu là tham khảo các trường đại học khác. Có một số môn học lấy nguyên xi chương trình môn học của trường đại học khác, trong đó có Chương trình môn học GDTC. Hiện nay, Chương trình môn học Giáo dục thể chất này vẫn đang được giảng dạy cho sinh viên của tất cả các ngành đào tạo trong Trường Đại học Việt Bắc. Trường Đại học Việt Bắc có đặc thù là sinh viên hầu hết ở vùng sâu, vùng xa của các tỉnh miền núi phía Bắc. Trước khi vào trường đại học, các em chủ yếu chơi các môn thể thao truyền thống của dân tộc mình, như: kéo co, đẩy gậy, vật; không có điều kiện tiếp xúc với một số môn thể thao hiện đại đòi hỏi phải có điều kiện sân bãi cũng như phong trào chơi các môn thể thao như: Bóng đá,
- 4 Bóng chuyền, Tenis, võ thuật .v.v…. Mặt khác, thể lực, tâm sinh lý của sinh viên cũng có đặc thù khác so với sinh viên các trường khác. Chính vì vậy, trong những năm qua, khi tiến hành giảng dạy Môn học GDTC cho sinh viên, các giảng viên đều nhận thấy Chương tình môn học GDTC hiện nay chưa phù hợp với sinh viên của Trường Đại học Việt Bắc và chưa đáp ứng được hết chuẩn đầu ra của các chương trình đào tạo của Trường. Xuất phát từ những lý do trên, là giảng viên của của trường Đại học Việt Bắc, với mong muốn góp phần hoàn thiện chương trình môn học Giáo dục thể chất cho các ngành đào tạo của nhà trường, tôi chọn đề tài :"Xây dựng Chương trình môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Việt Bắc ” làm luận án tiến sĩ. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở khảo sát thực trạng và các điều kiện đảm bảo dạy học môn Giáo dục thể chất của Trường Đại học Việt Bắc cũng như cơ sở lý luận và các vấn đề có liên quan, luận án đã tiến hành xây dựng Chương trình môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Việt Bắc nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả môn học giáo dục thể chất nói riêng và chất lượng đào tạo nói chung của Nhà trường. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án đã giải quyết hai nhiệm vụ cơ bản sau: Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng chương trình và các điều kiện đảm bảo thực hiện môn học Giáo dục thể chất ở trường Đại học Việt Bắc Nhiệm vụ 2: Xây dựng, ứng dụng và đánh giá hiệu quả chương trình môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Việt Bắc Đối tượng nghiên cứu Xây dựng chương trình môn học GDTC cho sinh viên trường Đại học Việt Bắc Khách thể nghiên cứu Cán bộ quản lý, giảng viên bộ môn GDTC trường Đại học Việt Bắc.
- 5 Sinh viên trường Đại học Việt Bắc Phạm vi nghiên cứu Chương trình môn học GDTC chính khóa trường Đại học Việt Bắc. Đối tượng quan trắc: Các giảng viên, chuyên gia và các nhà quản lý liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu và giảng dạy môn học GDTC. Sinh viên trường Đại học Việt Bắc. Quy mô nghiên cứu: Khảo sát thực trạng thể lực sinh viên: 406 SV. Tham gia thực nghiệm: 271 SV. Giả thuyết khoa học Chương trình môn học GDTC hiện hành đang giảng dạy trong trường Đại học Việt Bắc có nhiều bất cập ở nhiều mặt, bởi vậy nếu một chương trình GDTC được xây dựng phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, thể lực, sở thích, năng khiếu, tâm sinh lý của sinh viên và phù hợp với đặc điểm ngành nghề, cũng như đặc điểm vùng miền thì chắc rằng sẽ mang lại hiệu quả thiết thực hơn đối với kết quả học tập cũng như thể chất của SV, từ đó nâng cao kết quả học tập môn học nói riêng và chất lượng đào tạo nói chung, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho vùng trung du miền núi phía Bắc. Ý nghĩa khoa học của luận án Đề tài (đã) xây dựng chương trình môn học Giáo dục thể chất nhằm nâng cao chất lượng (kết quả) học tập của sinh viên đáp ứng cho yêu cầu đào tạo của các ngành học Trường Đại học Việt Bắc. Ý nghĩa thực tiễn luận án Đề tài xây dựng được một chương trình môn học Giáo dục thể chất giảng dạy cho sinh viên trường Trường Đại học Việt Bắc phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, đặc điểm tâm, sinh lý vùng miền của sinh viên, đáp ứng yêu cầu của các ngành đào tạo của Trường Đại học Việt Bắc.
- 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về giáo dục - đào tạo và giáo dục thể chất 1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới Giáo dục và Đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội Giáo dục và Đào tạo có một vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của bất kỳ một quốc gia nào. Giáo dục - Đào tạo phải phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, Giáo dục - Đào tạo cũng phải luôn luôn đổi mới để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Trong thời đại cách mạng khoa học và công nghệ, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá GD&ĐT phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức. Đó là đòi hỏi tất yếu, khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay. Trong kinh tế tri thức, tri thức là yếu tố chủ yếu của sản xuất, là lợi thế của cạnh tranh, là chất lượng của nguồn nhân lực, là sức mạnh của nội lực và là sức hút chủ yếu của ngoại lực. Chất lượng nguồn nhân lực, tri thức con người phải thông qua giáo dục và đào tạo mới có được. Do vậy, nâng cao dân trí, đào tạo, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực con người Việt Nam trên cơ sở phát triển giáo dục và đào tạo là động lực của sự phát triển kinh tế tri thức, là vấn đề có ý nghĩa sống còn trước xu thế toàn cầu hoá. Kinh tế tri thức là giai đoạn phát triển mới của lực lượng sản xuất. Phát triển kinh tế tri thức là xu thế tất yếu trong quá trình sản xuất vật chất của xã hội. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phát triển kinh tế tri thức tạo nên bước đột phá trong sự phát triển của lực lượng sản xuất và đó cũng chính là cách thức để chúng ta “rút ngắn” quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Trong thời đại cách mạng khoa học và công nghệ, để tạo động lực cho sự phát triển kinh tế tri thức, chúng ta nhất thiết phải quan tâm đến phát triển giáo dục và đào tạo.
- 7 Trong những năm qua, giáo dục và đào tạo ở nước ta đã có những chuyển biến tích cực và góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại, bất cập. Sau nhiều năm đổi mới, “chất lượng giáo dục và đào tạo còn thấp, nhiều vấn đề hạn chế, yếu kém chậm được khắc phục” [28]. Tính độc lập, sáng tạo trong tư duy và kỹ năng thực hành của học sinh, sinh viên còn yếu; giáo dục chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế, chưa theo kịp xu thế toàn cầu hoá và xu thế cạnh tranh ngày càng quyết liệt, chưa đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống hiện đại. Xuất phát từ thực trạng này, để đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế một cách hợp lý và bền vững trong điều kiện hiện nay và cả trong những năm tới, tại Hội nghị Trung ương 9, khoá X, Đảng ta đã xác định: “Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo toàn diện, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [27]. Cách đây 20 năm, Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII “Về định hướng chiến lược phát triển giáo dục-đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000” đã khẳng định là cần phải: “Thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển” [4]. Từ đó đến nay, các đại hội IX, X, XI của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương Đảng, khóa XI đã nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội” [3], [53], [60], [93] . Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đào tạo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước nói chung và phát triển con người nói riêng, Đảng ta đã và đang quan tâm, chăm lo cho phát triển một nền giáo dục Việt Nam tiên tiến, hiện đại, chất lượng cao. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI đã khẳng định“Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam" [3].
- 8 Để khắc phục những yếu kém, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới, giáo dục và đào tạo phải được đổi mới căn bản và toàn diện. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khoá XI đã phân tích những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân đồng thời nêu lên quan điểm chỉ đạo “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp” [53]. Trên cơ sở chỉ đạo của Đảng thông qua các nghị quyết của các Đại hội Đảng, các nghị quyết của các Hội nghị Trung ương Đảng, để cụ thể hóa các nghị quyết trong việc điều hành, Chính phủ đã chỉ đạo xây dựng các chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo, chương trình hành động của mình: Ngày 13 tháng 6 năm 2012, Thủ tướng chính phủ đã ra Quyết định số 711/QĐ-TTg phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020". Bản Chiến lược đã đánh giá những thành tựu mà Giáo dục Việt nam đã đạt được trong giai đoạn 2001-2010, trong đó có giáo dục đại học: "Chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo có tiến bộ. Trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của học sinh, sinh viên được nâng cao một bước. Số đông học sinh, sinh viên tốt nghiệp có hoài bão lập thân, lập nghiệp và tinh thần tự lập; đại bộ phận sinh viên tốt nghiệp đã có việc làm. Phát triển giáo dục và đào tạo đã chuyển theo hướng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ; đã mở thêm nhiều ngành nghề đào tạo mới, bước đầu đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động" [80].
- 9 Đồng thời Bản Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010-2020 cũng chỉ ra những bất cập của giáo dục và đào tạo trong thời giai đoạn 2001-2010: "Hệ thống giáo dục quốc dân thiếu tính thống nhất, thiếu liên thông giữa một số cấp học và một số trình độ đào tạo, chưa có khung trình độ quốc gia về giáo dục. Tình trạng mất cân đối trong cơ cấu ngành nghề đào tạo, giữa các vùng miền chậm được khắc phục, chưa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của xã hội. Số lượng các cơ sở đào tạo, quy mô tăng nhưng các điều kiện đảm bảo chất lượng chưa tương xứng. Một số chỉ tiêu chưa đạt được mức đề ra trong Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010, như: tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đi học tiểu học và trung học cơ sở; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học giáo dục nghề nghiệp" [80]. Chính phủ cũng chỉ đạo thực hiện phát triển giáo dục đào tạo trong giai đoạn mới: "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển giáo dục gắn với phát triển khoa học và công nghệ, tập trung vào nâng cao chất lượng, đặc biệt chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành để một mặt đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo an ninh quốc phòng; mặt khác phải chú trọng thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi người học, những người có năng khiếu được phát triển tài năng" [80]. Để triển khai thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), đã ra Quyết định số 2653 /QĐ-BGDĐT, ngày 25 tháng 7 năm 2014, về "Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW" [65].
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên trung học cơ sở
173 p | 268 | 87
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Quản lí giáo dục quốc phòng - an ninh cho sinh viên các trường đại học Việt Nam trong bối cảnh mới
176 p | 365 | 76
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam (qua các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học)
27 p | 300 | 64
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Sử dụng trò chơi dân gian nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học miền núi Đông Bắc
155 p | 244 | 61
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Quá trình dạy học và phát triển lớp ghép tiểu học
25 p | 196 | 22
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên trung học cơ sở
24 p | 146 | 21
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Xây dựng và sử dụng thí nghiệm kết nối máy tính trong dạy học chương “Dao động cơ” Vật lí 12 trung học phổ thông
226 p | 90 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ giáo dục thể chất tại Đại học Đà Nẵng
222 p | 23 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy học phân hóa cho sinh viên ngành Giáo dục Thể chất các trường Đại học Sư phạm
266 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Tổ chức hoạt động khám phá khoa học theo định hướng giáo dục STEM cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
325 p | 24 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Dạy học môn Giáo dục học quân sự ở các trường đại học trong quân đội theo tiếp cận năng lực
294 p | 17 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Xây dựng chương trình tập luyện môn Thể dục aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
213 p | 23 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non
295 p | 18 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong dạy học môn Giáo dục thể chất ở trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột
261 p | 11 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy học phân hóa cho sinh viên ngành Giáo dục Thể chất các trường Đại học Sư phạm
27 p | 11 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Dạy học môn Giáo dục học quân sự ở các trường đại học trong quân đội theo tiếp cận năng lực
28 p | 11 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non
27 p | 13 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Tổ chức hoạt động khám phá khoa học theo định hướng giáo dục STEM cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
28 p | 18 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn