LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Tác giả
Đinh Thị Lan Hương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết. của đề tài ........................................................................... 1
2. Mục. đích nghiên cứu ............................................................................... 3
3. Khách thể. và đối tượng nghiên cứu ......................................................... 3
4. Giả thuyết. khoa học ................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ. nghiên cứu .............................................................................. 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................... 3
7. Cách tiếp. cận và phương pháp nghiên cứu............................................... 4
8. Những luận điểm bảo vệ .......................................................................... 7
9. Đóng góp mới. của luận án ....................................................................... 7
10. Cấu trúc luận án...................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG VẬN ĐỘNG
TINH QUA CHƠI CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON ...... 10
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................... 10
1.1.1. Nghiên cứu về kĩ năng vận động tinh của trẻ 5-6 tuổi ....................... 10
1.1.2. Nghiên cứu về giáo dục kĩ năng vận động tinh cho trẻ 5-6 tuổi ........ 13
1.1.3. Nghiên cứu về giáo dục kĩ năng vận động tinh qua chơi cho trẻ 5-6
tuổi ............................................................................................................. 18
1.1.4. Khái quát chung về tổng quan nghiên cứu ........................................ 21
1.2. Kĩ năng vận động tinh của trẻ 5-6 tuổi ............................................. 22
1.2.1. Khái niệm kĩ năng vận động tinh của trẻ 5-6 tuổi ............................. 22
1.2.2. Cấu trúc thành phần kĩ năng vận động tinh của trẻ 5-6 tuổi ............. 27
1.2.3. Sự hình thành kĩ năng vận động tinh của trẻ 5-6 tuổi........................ 29
1.3. Hoạt động chơi của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non ........................ 34
1.3.1. Khái niệm chơi của trẻ 5-6 tuổi ........................................................ 34
1.3.2. Đặc điểm hoạt động chơi của trẻ 5-6 tuổi ......................................... 35
1.3.3. Ưu thế của chơi trong việc giáo dục kĩ năng vận động tinh cho trẻ 5-6
tuổi ...................................................................................................................... 37
1.4. Quá trình giáo dục kĩ năng vận động tinh qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi
ở trường mầm non.................................................................................... 38
1.4.1. Khái niệm giáo dục kĩ năng vận động tinh qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi 38
1.4.2. Mục tiêu giáo dục kĩ năng vận động tinh qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi... 39
1.4.3. Nội dung giáo dục kĩ năng vận động tinh qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi .. 40
1.4.4. Phương pháp giáo dục kĩ năng vận động tinh qua chơi cho trẻ 5-6
tuổi ............................................................................................................. 40
1.4.5. Hình thức giáo dục kĩ năng vận động tinh qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi . 41
1.4.6. Đánh giá kĩ năng vận động tinh qua chơi của trẻ 5-6 tuổi ................ 42
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kĩ năng vận động tinh qua chơi
cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non ......................................................... 42
1.5.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................ 42
1.5.2. Yếu tố khách quan ............................................................................ 43
Kết luận chương 1 ...................................................................................... 45
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG VẬN
ĐỘNG TINH QUA CHƠI CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM
NON .......................................................................................................... 46
2.1. Vấn đề giáo dục kĩ năng vận động tinh cho trẻ 5-6 tuổi trong Chương
trình giáo dục MN Việt Nam hiện hành và Chuẩn phát triển trẻ em năm
tuổi ............................................................................................................. 46
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng giáo dục kĩ năng vận động tinh qua
chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non ................................................. 49
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................. 49
2.2.2. Khách thể, địa bàn và thời gian khảo sát .......................................... 50
2.2.3. Nội dung khảo sát ............................................................................. 52
2.2.4. Phương pháp khảo sát ...................................................................... 52
2.2.5. Công cụ khảo sát ............................................................................. 54
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng ............................................................ 63
2.3.1 Thực trạng nhận thức của giáo viên mầm non về giáo dục kĩ năng vận
động tinh của trẻ 5-6 tuổi ........................................................................... 63
2.3.2 Thực trạng quá trình giáo dục kĩ năng vận động tinh qua chơi cho trẻ
5-6 tuổi ở trường ........................................................................................ 67
2.3.3 Thực trạng mức độ kĩ năng vận động tinh của trẻ 5-6 tuổi ................ 76
2.3.4 Thực trạng phối hợp với cha mẹ trẻ trong việc giáo dục kĩ năng vận
động tinh cho trẻ 5-6 tuổi ........................................................................... 82
2.3.5. Đánh giá chung thực trạng ............................................................... 85
Kết luận chương 2 .................................................................................... 87
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG VẬN ĐỘNG TINH
QUA CHƠI CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON ................ 89
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp giáo dục kĩ năng vận động tinh qua
chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non ................................................. 89
3.1.1. Đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội dung Chương trình giáo dục
mầm non hiện hành .................................................................................... 89
3.1.2. Đảm bảo phù hợp với quá trình hình thành kĩ năng vận động tinh và
đặc điểm của trẻ 5-6 tuổi ............................................................................ 89
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống và phát triển................................................. 89
3.2. Đề xuất biện pháp giáo dục kĩ năng vận động tinh qua chơi cho trẻ
5-6 tuổi ở trường mầm non ...................................................................... 90
3.2.1. Biện pháp 1: Lập kế hoạch giáo dục kĩ năng vận động tinh qua chơi
cho trẻ 5-6 tuổi ........................................................................................... 90
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng môi trường kích thích trẻ sử dụng kĩ năng vận
động tinh .................................................................................................... 91
3.2.3. Biện pháp 3: Sử dụng đa dạng các trò chơi giáo dục kĩ năng vận động
tinh cho trẻ 5-6 tuổi .................................................................................... 96
3.2.4. Biện pháp 4: Tạo tình huống để trẻ vận dụng kĩ năng vận động tinh
giải quyết nhiệm vụ chơi. .......................................................................... 102
3.2.5 Biện pháp 5: Tăng cường giáo dục KN vận động tinh qua chơi cho trẻ
5-6 tuổi ở nhiều thời điểm trong ngày ...................................................... 107
3.2.6. Biện pháp 6: Đánh giá sự phát triển KN vận động tinh của trẻ 5-6 tuổi .. 109
3.2.7 Biện pháp 7. Phối hợp với cha mẹ trẻ trong việc giáo dục kĩ năng vận
động tinh cho trẻ 5-6 tuổi ......................................................................... 111
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp GD kĩ năng vận động tinh qua chơi
cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non ....................................................... 114
Kết luận chương 3 .................................................................................. 116
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG
VẬN ĐỘNG TINH QUA CHƠI CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MN 117
4.1. Mục đích thực. nghiệm .................................................................... 117
4.2. Nội dung thực nghiê ̣m ..................................................................... 117
4.3. Mẫu thực nghiệm, địa điểm và thời gian thực nghiệm .................. 117
4.4. TC và cách đánh giá thực nghiệm ...................................................... 117
4.5. Tiến trình thực nghiê ̣m ................................................................... 118
4.6. Kết quả thực nghiệm ....................................................................... 121
4.6.1. Kết quả mức độ kĩ năng vận động tinh của trẻ 5-6 tuổi trước thực
nghiệm ...................................................................................................... 121
4.6.2. Kết quả mức độ kĩ năng vận động tinh của trẻ 5-6 tuổi sau thực
nghiệm ..................................................................................................... 125
4.6.3. So sánh mức độ KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi trước và sau TN ........... 130
4.6.4. Phân tích kết quả thực nghiệm qua nghiên cứu trường hợp điển
hình .......................................................................................................... 132
Kết luâ ̣n chương 4 .................................................................................. 136
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 137
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 141
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết. của đề tài
1.1. Xu thế hội nhập toàn cầu giáo dục (GD) và đào tạo được xác định là
chiến lược, chính sách hàng đầu quyết định đến sự phát triển của đất nước.
Nhận thức được điều đó, GDMN không ngừng đổi mới, với quan điểm hướng
tới phát triển ở trẻ phẩm chất và năng lực chung mang tính cốt lõi, phù hợp với
lứa tuổi nhằm đạt được mục tiêu “…Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em theo hướng đạt chuẩn chất lượng giáo dục mầm non trong
khu vực và quốc tế” 1. GD phát triển thể chất cho trẻ bao gồm các vận động cơ
bản, vận động tinh và tố chất thể lực sẽ là nền tảng giúp trẻ phát triển toàn diện.
1.2. Kĩ năng vận động tinh (KNVĐT) là năng lực thực hiện có kết quả một
hành động trên cơ sở phối hợp giữa thị giác và vận động của đôi bàn tay. Nhà
giáo dục người Nga V.A. Sukhomlinsky đã từng nói: Khởi nguồn khả năng của
trẻ em nằm trong đôi tay của chúng. Hay nói một cách hình tượng hơn, các
ngón tay là sợi chỉ nuôi nguồn sáng tạo của trẻ em. GĐ từ 0-6 tuổi là giai đoạn
não bộ của trẻ có “Tính dẻo” đây được coi là “Giai đoạn nhạy cảm”, giai đoạn
“Cửa sổ của các cơ hội” 2 bởi khi đôi bàn tay của trẻ HĐ sẽ tạo nên sự kết nối
giữa các dây thần kinh kích thích sự phát triển của não bộ và đánh thức khả
năng tiềm ẩn của trẻ. Điều này đã được khẳng định trong NC của các KH ở
Việt Nam và trên thế giới về mối liên hệ của KNVĐT với sự phát triển nhận
thức, ngôn ngữ, tình cảm KN xã hội và thẩm mỹ. KNVĐT được hình thành ở
trẻ ngay từ khi còn nhỏ, quá trình này diễn ra song song với sự hoàn thiện về
vận động và hệ thần kinh của trẻ. Trẻ 5-6 tuổi là giai đoạn cuối độ tuổi MG,
1Quyết định 1677/QĐ-TTg năm 2018 Đề án Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành. 2 Phạm Thị Mai Chi (2020), “Đặc điểm phát triển của não bộ trẻ em và ứng dụng trong giáo dục trẻ từ sớm”, Kỷ yếu hội thảo- khoa học toàn quốc giáo dục sớm phát triển năng lực trẻ em trong những năm đầu đời lý luận và thực tiễn, NXB Dân trí
2
nhờ sự phát triển của hệ cơ, xương, khớp và sự chín muồi trong hoạt động của
não bộ, trẻ đã có thể tiếp thu và thực hiện những vận động đòi hỏi sự tỉ mỉ và
tinh khéo. Mặt khác, 5-6 tuổi còn là giai đoạn chuyển tiếp từ bậc học mầm non
lên tiểu học với hoạt động chủ đạo là hoạt động học, chính vì vậy GD KNVĐT
cho trẻ 5-6 tuổi là một trong những nhiệm vụ cần thiết để chuẩn bị cho trẻ vào
lớp 1.
1.3. Ở trường MN, có thể sử dụng nhiều hoạt động để GD KNVĐT cho
trẻ. Tuy nhiên chơi là hoạt động có nhiều ưu thế, bởi hoạt động vui chơi là hoạt
động chủ đạo của trẻ em MG, ngoài việc đem lại cho trẻ niềm vui, sự thích thú,
hoạt động chơi còn là phương tiện GD và phát triển trẻ toàn diện trong đó có
KNVĐT. “Học thông qua chơi là những trải nghiệm thú vị, có ý nghĩa, thúc
đẩy sự phát triển nhận thức, cảm xúc xã hội, thể chất và sự sáng tạo của trẻ”3.
Chương trình GDMN [1] định hướng lấy trẻ làm trung tâm với phương châm
“Chơi mà học, học bằng chơi”. Sử dụng HĐ chơi GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi
được xem là một trong những phương tiện đem lại hiệu quả.
1.4. Thực tế cho thấy, hiện nay ở các TMN việc GD KNVĐT đã được
triển khai và thực hiện. Tuy nhiên, hầu hết giáo viên (GV) mới chỉ tập trung
vào những biểu hiện bên ngoài của KNVĐT và chủ yếu thông qua HĐ tự phục
vụ, HĐ tạo hình… Việc GD KNVĐT qua chơi còn hạn chế do nhiều nguyên
nhân như thiếu nguồn trò chơi, cách thức tổ chức chưa mang tính đồng bộ. Vì
vậy, chưa phát huy được hết thế mạnh của chơi trong việc GD KNVĐT. Điều
đó dẫn đến KNVĐT của trẻ mặc dù đã hình thành nhưng mức độ thuần thục,
linh hoạt chưa cao.
Từ những lí do nêu trên, đề tài “Giáo dục kĩ năng vận động tinh qua chơi
cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN” được lựa chọn nghiên cứu.
3Parker R, Thomsen BS, Berry A (2022), “Learning Through Play at School – A Framework for Policy and Practice”, Frontiers in Education. Educ.7, Electronic ISSN 2504-284X.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở NC lí luận và thực tiễn, luận án đề xuất một số biện pháp GD
KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN nhằm góp phần phát triển thể chất
và chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng vào lớp 1.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể NC: Quá trình GDKNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở
TMN.
3.2. Đối tượng NC: Biện pháp GDKNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở
TMN.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, việc GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN đã đạt
được những kết quả nhất định, tuy nhiên KNVĐT của trẻ còn chưa cao. Nếu đề
xuất và thực hiện các BP GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi qua chơi theo hướng xây
dựng môi trường phù hợp với mục đích GD KNVĐT, lập KH tổ chức HĐ, sử
dụng đa dạng các trò chơi, tổ chức GD KNVĐT ở nhiều thời điểm trong ngày,
đánh giá sự phát triển KNVĐT và làm tốt công tác phối hợp gia đình và nhà
trường thì KNVĐT của trẻ sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- NC cơ sở lí luận về GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN.
- Khảo sát thực trạng GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN.
- Đề xuất BP GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN
- Tiến hành TN các BP GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN đã
được đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi NC
6.1. Giới hạn nội dung NC
Luận án tập trung NC biểu hiện KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi trong các TC
và các HĐ có yếu tố chơi.
4
6.2. Giới hạn về khách thể, địa bàn và thời gian nghiên cứu
- Khảo sát 150 GVMN đang dạy trẻ 5-6 tuổi ở địa bàn TP Hải Phòng, Tỉnh
Ninh Bình, Tỉnh Phú Thọ.
- Khảo sát thực trạng mức độ KNVĐT của 80 trẻ 5-6 tuổi ở một số TMN
trên địa bàn TP Hải Phòng.
- Thực nghiệm SP tiến hành với 40 trẻ 5-6 tuổi tại TMN Thực hành - Đại
học Hải Phòng.
- Thời gian NC: Thời gian khảo sát từ tháng 3 đến tháng 5/2019, TN từ
tháng 9/2019 đến 01/2020.
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1 Cách tiếp cận
7.1.1. Tiếp cận hoạt động
HĐ là phương thức tồn tại của con người, thông qua HĐ và bằng HĐ thì
trẻ mới có thể tích lũy kiến thức, hình thành được KN. GD KNVĐT qua chơi
cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN là quá trình GV tổ chức cho trẻ tham gia vào HĐ chơi,
trong đó GV giữ vai trò là người tổ chức, hướng dẫn và tạo cơ hội và điều kiện
để trẻ tham gia hoạt động. Từ đó KNVĐT của trẻ được phát triển và nâng cao.
7.1.2. Tiếp cận phát triển
Sự hình thành và phát triển KNVĐT luôn gắn với sự phát triển tâm sinh
lý của trẻ trong từng giai đoạn. Nhà GD cần đánh giá đúng MĐ phát triển
KNVĐT của trẻ ở thời điểm hiện tại để tìm ra nguyên nhân, dự báo xu hướng
phát triển KNVĐT của trẻ trong tương lai. Tiếp cận phát triển cho thấy, việc
NC quá trình GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN và đề xuất BP
không chỉ dựa trên đặc điểm và MĐ phát triển KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi ở thời
điểm hiện tại mà còn hướng tới “Vùng phát triển gần nhất” giúp trẻ vận dụng
KNVĐT vào các hoàn cảnh khác nhau.
7.1.3. Tiếp cận hệ thống
5
Cấu trúc KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi bao gồm nhiều thành phần, các thành
phần này có mối quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất. GD KNVĐT
qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN là một quá trình GD bao gồm: Mục tiêu, nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức và đánh giá. Quá trình giáo dục KNVĐT
cho trẻ 5-6 tuổi cần đảm bảo KNVĐT được phát triển trên nền tảng mà trẻ đã có từ
độ tuổi trước. Đồng thời giúp trẻ vận dụng KNVĐT giải quyết các nhiệm vụ nảy
sinh trong cuộc sống từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
7.1.4. Tiếp cận thực tiễn
Thực tiễn cho thấy mỗi trẻ là một sự khác biệt về nhận thức, khả năng
vận động cũng như được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục tại mỗi gia đình,
trường, lớp ở các địa phương khác nhau. Vì thế, việc xây dựng các BP GD
KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi cần căn cứ vào thực tiễn GD trẻ tại các vùng
miền và khả năng của trẻ. Đảm bảo quá trình GD KNVĐT phù hợp, vừa sức
với khả năng của trẻ và điều kiện, bối cảnh của địa phương.
7.1.5. Tiếp cận tích hợp
Tiếp cận tích hợp trong việc GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi cho thấy, sự
phát triển KNVĐT của trẻ có mối liên hệ chặt chẽ với sự phát triển vận động
và các mặt GD khác. Vì vậy, GD KNVĐT cho trẻ không chỉ thông qua hoạt
động chơi mà còn được tích hợp trong các HĐ khác của trẻ ở TMN.
Trong quá trình NC cần xác định các biểu hiện KNVĐT của trẻ trong HĐ
chơi và các HĐ của trẻ ở TMN.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích - tổng hợp
Sưu tầm, thu thập, phân tích, tổng hợp các tài liệu khoa học trong và ngoài
nước về KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi; GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi. Trên cơ sở đó
xác định tổng quan và cở sở lý luận của GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi
ở TMN.
6
- Phương pháp so sánh:
Từ việc phân tích tổng hợp tài liệu, luận án đối chiếu, so sánh, tìm ra điểm
tương đồng và những điểm khác biệt trong NC của các nhà KH. Từ đó, xác
định hướng NC của luận án.
- Phương pháp hệ thống hóa, kKQ hóa lí thuyết
Các công trình NC liên quan đến đề tài được hệ thống hóa, khái quát hóa
thành những quan điểm nhằm xác định cơ sở để xây dựng khung lý thuyết, khảo
sát thực trạng, đề xuất BP và TN BP GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở
TMN.
7.2.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Sử dụng phiếu điều tra tìm hiểu nhận thức và thực trạng quá trình tổ chức
GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN hiện nay.
- Phương pháp QS
QS quá trình tổ chức GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN
của GVMN.
Quan sát, ghi chép những biểu hiện KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi.
- Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực GDH, TLH. Tiếp thu ý kiến
của các chuyên gia để làm rõ các vấn đề về KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi, các tiêu
chí đánh giá, các BT, tính khả thi và hiệu quả của các BP GD KNVĐT qua chơi
cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN.
- Phương pháp đàm thoại
Trao đổi với GVMN, CBQL, cha mẹ trẻ 5-6 tuổi để tìm hiểu những thông
tin liên quan đến đề tài. Đàm thoại, trò chuyện cùng với trẻ để tìm hiểu về MĐ
KNVĐT của trẻ.
- Phương pháp NC sản phẩm
7
NC kế hoạch tổ chức chơi của GVMN và sản phẩm chơi của trẻ.
- Phương pháp TN sư phạm
TN các BP GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN mà luận án đã
xây dựng nhằm kiểm chứng tính đúng đắn và khả thi của các BP và chứng minh
giả thuyết KH của luận án.
- Phương pháp NC trường hợp điển hình
Phân tích chân dung của 02 trẻ về biểu hiện KNVĐT; MĐ cải thiện về
KNVĐT của trẻ sau TN để chứng minh tính hiệu quả và khả thi của các BP.
Góp phần làm sáng tỏ giả thuyết KH của luận án đã đề ra.
7.2.3. Phương pháp xử lí số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 25.0 để xử lý số liệu thu được qua khảo sát thực
trạng và tổ chức TN sư phạm nhằm kiểm nghiệm KQ NC.
8. Những luận điểm bảo vệ
8.1. KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi gồm các thành phần: Phối hợp thị giác - vận
động, sự khéo léo của đôi bàn tay, sử dụng phối hợp hai tay, kiểm soát lực của
bàn tay ngón tay và tốc độ của thao tác tay.
8.2. Trẻ 5-6 tuổi đã có những biểu hiện về KNVĐT với các MĐ khác nhau.
Quá trình phát triển KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi chịu ảnh hưởng từ các yếu tố trong
đó có yếu tố từ phía trẻ, môi trường GD, CSVC, năng lực và KN tổ chức HĐGD
của GVMN.
8.3. Chơi là một trong những phương tiện GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi ở
TMN. Quá trình GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi được thực hiện từ việc
xây dựng môi trường phù hợp với mục đích GD KNVĐT, lập KH tổ chức HĐg,
sử dụng đa dạng các TC, tổ chức GD KNVĐT ở nhiều thời điểm trong ngày,
đánh giá sự phát triển KNVĐT và làm tốt công tác phối hợp giữa gia đình và
nhà trường.
9. Đóng góp mới của luận án
9.1. Về lý luận
8
- Kết quả NC sẽ bổ sung và làm phong phú lí luận về KNVĐT củ a trẻ 5-6
tuổi và GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN.
- Xác định rõ cấu trúc KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi bao gồm: Phối hợp thị giác
- vận động, sự khéo léo của đôi bàn tay, sử dụng phối hợp hai tay, kiểm soát
lực của bàn tay ngón tay và tốc độ của thao tác tay.
- Dựa trên các chỉ báo được xác định, luận án đã dịch thuật, chuyển nghĩa,
chuẩn hóa và xây dựng bộ công cụ đánh giá MĐ KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi của
Việt Nam.
9.2. Về thực tiễn
- Luận án đã xác định được MĐvà biểu hiện KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi qua
chơi tại các khu vực trung thành thị và nông thôn. KNVĐT của trẻ đều ở tương
đương nhau, không có sự khác biệt.
- Đánh giá được quá trình tổ chức của GD KNVĐT cho trẻ 5- 6 tuổi ở
TMN. Xác định những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân của thực trạng.
- NC thực trạng MĐ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến sự phát triển
KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi qua chơi.
- Luận án đề xuất 07 BP GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN.
Các BP đã được kiểm chứng qua quá trình TNSP. Ngoài ra, GV có thể vận
dụng sáng tạo các BP này trong HĐ CSGD trẻ ở TMN.
- Luận án là tài liệu tham khảo có giá trị cho các nhà NC, giảng viên,
GVMN, cha mẹ và những người CS trẻ có thể sử dụng trong quá trình NC và
tổ chức các HĐ nhằm nâng cao hiệu quả GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi.
10. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị SP, luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở
TMN.
9
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở
TMN.
Chương 3: Biện pháp GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN
Chương 4: Thực nghiệm các BP GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở
TMN.
10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG VẬN ĐỘNG TINH QUA
CHƠI CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MN
1.1. Tổng quan NC vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về KN vận động tinh của trẻ 5-6 tuổi
1.1.1.1. Nghiên cứu về khái niệm, cấu trúc thành phần của kĩ năng vận động
tinh
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNVĐT cụ thể như sau:
Các tác giả McPhillip, Jordan-Black (2007) [2], A.S Prozorova - M.P
Uvarova (2019) [3], R.H Bruininks, B.D Bruininks (2005) [4], Martzog và cộng
sự (2019) [5] cho rằng: KNVĐT là khả năng sử dụng phối hợp và kiểm soát
các cơ nhỏ của bàn tay và ngón tay.
Hermito Gidion (2018) [6], C.Schneck (2010) [7] nhận định khả năng phối
hợp thị giác và VĐ là một trong những yếu tố cấu thành nên KNVĐT.
Tác giả Luo và cộng sự (2007) [8]; D.Z Valiullova, V.A Mashagina (2017)
[9]; Karel F.B. Strooband (2020) [10]; K.P Feder, A. Majnemer (2007) [11];
Tabatabaey-Mashadi và cộng sự (2015) [12] nhận định KNVĐT liên quan đến
việc cầm và thao tác các đồ vật nhỏ bằng bàn tay, ngón tay, sự phối hợp tay –
mắt, khả năng tri giác hình ảnh và kiểm soát lực của đôi bàn tay.
N.A Alekseeva (2012) [13] nhận định KNVĐT là một tập hợp các hành
động phối hợp của HTK, cơ và xương kết hợp với thị giác để thực hiện các
chuyển động nhỏ, khéo léo và chính xác của bàn tay, ngón tay.
A.F Maeland (2012) [14] cho rằng KNVĐT là khả năng nhận thức về đối
tượng, sự khéo léo của ngón tay thực hiện động tác chính xác và phối hợp tay
mắt.
Dưới góc độ TLH tác giả Aurelien D'Ignazio, Juliette Martin (2015) [15]
11
nhận định MĐ phát triển KNVĐT phụ thuộc vào những gì mà thị giác, xúc giác
thu nhận được, khả năng phối hợp tay – mắt, kiểm soát lực trong quá trình thực
hiện, sự chú ý và điều chỉnh VĐ cho phù hợp với mọi hoàn cảnh.
Như vậy, KNVĐT được các tác giả nhận định là sự phối kết hợp VĐ giữa
tay và mắt, sự khéo léo của đôi bàn tay ngón tay, tốc độ của thao tác và sử dụng
lực hợp lý.
1.1.1.2. Nghiên cứu về vai trò của KN vận động tinh với sự phát triển của
trẻ em
- KNVĐT góp phần phát triển nhận thức: Các tác giả C.J Stoodley (2012)
[16], Abe. M, T Hanakawa (2009) [17], E.E Davis, N.J Pitchford, E Limback
(2011) [18] khi NC về hình ảnh của não bộ nhận thấy có sự liên kết mạnh mẽ
giữa các vùng chức năng của nhận thức và VĐ.
Nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển nhận thức, các tác giả J.
Piaget (2000) [19, tr.38], A.A Volkova (2010) [20], A.V Daparogiet, A.S
Skatkin, I.I Lecner, I.T Ogorodnikov, T.E Konikov [21, tr.65] khẳng định đôi
bàn tay là “công cụ” để trẻ nhận biết về TGXQ.
Các tác giả G Ifrah (1998) [22], P.S. Sharlene, D. Newman (2013) [23],
J.P Nicola và cộng sự (2016) [24], Ursula Fischer, S Suggate, Heidrun Stoeger
(2020) [25], G.C Abby, Ellen Rowe, Timothy Curby (2013) [26] NC về MQH
của KNVĐT và việc học toán của trẻ em, đã đưa ra nhận định “chiếc máy tính
sớm nhất” (thói quen đếm trên đầu ngón tay) được sử dụng để hỗ trợ việc đếm
và tính là đôi bàn tay.
Như vậy, các NC cho thấy sự phát triển nhận thức và KNVĐT có mối
quan hệ với nhau.
- KNVĐT góp phần phát triển lời nói: James, Maouene (2009) [27], O.A
Kononova (2019) [28] khi NC về hoạt động của não bộ đã nhận thấy vùng não
bộ điều khiển lời nói và VĐ của các ngón tay nằm gần nhau. Điều đó có nghĩa,
12
xung động từ đôi bàn tay sẽ tác động đến vùng não bộ điều khiển lời nói. Từ
đó, các tác giả đi đến khẳng định những trẻ có đôi bàn tay linh hoạt và hoạt
động chúng thường xuyên sẽ có ngôn ngữ phát triển nhanh hơn những trẻ khác.
- KNVĐT và việc học viết:
C.J.M Huffman, Callie Fortenberry (2011) [29], Z.S Gurkina, I.I
Buchneva (2015) [30], Lyudmila Moiseenko (2014) [31], V.M Kudryavtseva
(2018) [32], Pestova S.Yu (2015) [33], N.N. Karachevtseva và cộng sự (2020)
[34], V.V Shtepenko (2019) [35], O.A Verizhnikova (2014) [36] nhận định khả
năng viết của trẻ có tiến bộ hay không phụ thuộc vào sự phát triển của KNVĐT.
NC của nhóm tác giả M Longcamp, M.T Zerbato-Poudou, J.L Velay (2015)
[37] đã chứng minh, việc trẻ sử dụng đôi tay để viết sẽ giúp cho trẻ nhớ được
mặt chữ nhanh hơn so với việc trẻ đánh máy.
NC của tác giả Đặng Hồng Phương, Nguyễn Thị Phương Nam (2010)
[38], Nguyễn Thị Như Mai (2001) [39] đã chỉ ra mối quan hệ của KNVĐT với
việc đọc - vẽ - viết. Trong đó, tác giả Nguyễn Thị Như Mai còn phân tích đến
yếu tố xúc cảm của tình cảm và thái độ của trẻ trong nét bút.
- KNVĐT góp phần giáo dục tính tự lập:
M.R Stephani (2018) [40], E.D Vidoni và cộng sự (2009) [41] khẳng định
KNVĐT cần thiết trong HĐ hàng ngày, vì vậy giáo dục KNVĐT góp phần GD
tính tự lập cho trẻ. NC của L.Dehghan (2014) [42] chỉ ra mối liên hệ của
KNVĐT và các KN XH. Do đó, KNVĐT còn được sử dụng là phương tiện để
giáo dục KN XH cho trẻ em.
Như vậy, các NC đều khẳng định vai trò của KNVĐT đối với sự phát triển
của trẻ em. Vì vậy, việc tổ chức các GDKNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi là rất cần thiết.
1.1.1.3. NC về yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng vận động tinh của trẻ 5-6 tuổi
Sự phát triển của cơ thể: NC của M Papastergiou, E Pollatou, I
13
Theofylaktou, K Karadimou (2014) [43], Hàn Nguyệt Kim Chi (2006) [44],
E.D Vidoni và cộng sự (2009) [41] khẳng định sự phát triển KNVĐT của trẻ
liên quan đến sự chín muồi của HTK.
Yếu tố giới tính: Tác giả D. Bondi và cộng sự (2002) [45], Đặng Hồng
Phương (2021) [46, tr.35], Elin Reikerås, Thomas Moser, Finn Egil Tønnessen
(2015) [47] khi NC đánh giá KNVĐT ở phương diện tốc độ và sự khéo léo cho
thấy: Ở độ tuổi nhỏ, trẻ gái có KNVĐT tốt hơn trẻ trai, nhưng càng lớn thì
KNVĐT của bé trai lại ổn định hơn bé gái. NC của tác giả Mojgan Farahbod
Asghar Dadkhah (2004) [48] đã chỉ ra giới tính không chi phối sự phối hợp tay
mắt nhưng lại có sự khác biệt giữa hai giới tính về tốc độ thực hiện của tay trái
và tay phải. Nghiên cứu về vấn đề này còn có các tác giả P.I Khramtsov và
cộng sự (2021) [49], D Morley và cộng sự (2015) [50], Hàn Nguyệt Kim Chi
[44], Tạ Ngọc Thanh (2009) [51].
Như vậy, các NC về yếu tố giới tính cho thấy:
- Thứ nhất, KNVĐT ở trẻ gái phát triển sớm hơn trẻ trai.
- Thứ hai, KNVĐT của trẻ trai tuy phát triển muộn hơn nhưng lại có tính
ổn định và bền vững hơn so với trẻ gái.
Môi trường: Các tác giả M.R Stephani và cộng sự (2018) [52], Sebastian
Suggate, Heidrun Stoeger, Eva Pufke (2016) [53] đã nhận định: Môi trường là
một trong những yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển KNVĐT của trẻ em. Trong đó
nguyên vật liệu chơi là một trong những điều kiện cần phải có để GD KNVĐT
cho trẻ. NC của các tác giả P.I Khramtsov và cộng sự [49] cho thấy CS hiện đại
với lối sống ít VĐ, các phương tiện giải trí mang tính thụ động sẽ ảnh hưởng
không tốt tới sự phát triển KNVĐT của trẻ em.
Quá trình luyện tập: NC của Sebastian Suggate [53], P Sutapa và cộng
sự (2021) [54] đã khẳng định: Người lớn cần tạo cơ hội để trẻ được sử dụng
KNVĐT trong nhiều HD, điều này sẽ góp phần nâng cao KNVĐT cho trẻ.
14
1.1.2. Nghiên cứu về GD kĩ năng vận động tinh cho trẻ 5-6 tuổi
1.1.2.1. Nghiên cứu về mục tiêu GD kĩ năng vận động tinh cho trẻ 5-6 tuổi
Mục tiêu GD KNVĐT được xác định trong CTGDMN của một số nước
trên TG như sau:
- CT GDMN Singapore (2017) [55]: Trẻ có khả năng kiểm soát và phối
hợp các thao tác của KNVĐT để giải quyết nhiệm vụ.
- CT GDMN Phần Lan [56]: MT GD KNVĐT là giúp cho đôi tay của trẻ
khéo léo và thực hiện chính xác cử động của từng ngón tay.
- CT GDMN của New Mexico (2014) [57]: Trẻ thể hiện sự kiểm soát và
phối hợp trong các nhiệm vụ đòi hỏi KNVĐT.
- CT GDMN của Mỹ (2015) [58]: Trẻ có khả năng kiểm soát lực và phối
hợp các cơ nhỏ, phối hợp tay và mắt để thực hiện các nhiệm vụ xâu chuỗi hạt,
đóng cài khuy áo, cắt giấy, cầm bút viết, vẽ và tô màu.
- CT GDMN của Việt Nam xác định mục tiêu KNVĐT trẻ có KN trong
các HĐ cần sự khéo léo của đôi tay.
Như vậy, GD KNVĐT được xác định là một trong những MT cần được
quan tâm. Luận án kế thừa và bổ sung thông tin để hoàn thiện mục tiêu GD
KNVĐT cho trẻ 5.6 tuổi.
1.1.2.2. Nghiên cứu về nội dung giáo dục KN VĐT cho trẻ 5-6 tuổi
Tác giả Hasni Hasbin và cộng sự (2021) [59] xác định ND cần GD
KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi như sau:
- Trẻ có khả năng thực hiện các HĐ có sự phối hợp của hai tay.
- Cử động của đôi bàn tay và ngón tay sẵn sàng thực hiện được các HĐ
viết, vẽ và thao tác với đồ vật.
- Trẻ có khả năng phối hợp tay mắt.
- Thể hiện được những xúc cảm của mình khi thực hiện HĐ.
Tác giả O.A Kononova [28] cho rằng ND GD KNVĐT cần rèn cho trẻ
khả năng phối hợp tay và mắt, sự khéo léo của đôi bàn tay, tính nhịp điệu và
15
thực hiện chính xác vận động.
E.K Sari (2012) [60] xác định ND GD KNVĐT cho trẻ bao gồm sử dụng
các nhóm cơ nhỏ, khả năng nhận thức và phối hợp tay mắt.
Chương trình GDMN Việt Nam xác định ND GD KNVĐT trẻ thực hiện
được các cử động của bàn tay với ngón tay và phối hợp tay - mắt.
Như vậy, ND GD KNVĐT được các tác giả đề bao gồm: Khả năng phối
hợp của nhận thức và VĐT, phối hợp tay - mắt, sự khéo léo và chính xác của
đôi bàn tay. Tuy nhiên, cần làm rõ nhiệm vụ của mỗi ND để GV dễ dàng lựa
chọn và xác định ND GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi.
1.1.2.3. Nghiên cứu về phương pháp GD kĩ năng vận động tinh cho trẻ 5-6 tuổi
- PP dùng lời: Các tác giả Revormis, Saridewi (2022) [61], Ni Putu Eka
Tirtayati (2014) [62] nhận định nhóm PP dùng lời bao gồm giải thích, đàm
thoại, giao nhiệm vụ, khuyến khích, động viên có vai trò quan trọng trong việc
GD KNVĐT. Các PP có tác dụng chỉ dẫn trẻ trong quá trình thực hiện, giúp trẻ
tích cực giao tiếp, chia sẻ, thiết lập sự tương tác qua lại giữa GV và trẻ.
- PP trực quan: Sari, Irma Oktaviana Ana, Hafidz 'Aziz (2018) [63],
Syafril (2018) [64] cho rằng quá trình QS thao tác mẫu và thực hiện theo mẫu
của GV sẽ giúp trẻ phát triển KNVĐT. Mặt khác tác giả Syafril còn nhận thấy
việc quan sát quá trình mà trẻ thực hiện giúp GV đánh giá được KNVĐT của
trẻ và có những tác động sẽ phù hợp.
- PP thực hành: Trò chơi là một trong nhiều PP được các nhà GD lựa chọn
để GD KNVĐT cho trẻ em, NC về vấn đề này có các tác giả như: Uswatun
Hasanah (2016) [65], E.K Sari [60], M.R Stephani và cộng sự [52].
Tác giả A.S Prozorova, M.P Uvarova (2019) [66], E.D Vidoni [41 cho
rằng KNVĐT của trẻ được phát triển trong HĐ thí nghiệm và trải nghiệm. Bởi
HĐ này kích thích sự tò mò, và phát huy ở trẻ tính tích cực VĐ. Trong quá trình
thao tác, cầm nắm đối tượng để thực hiện thí nghiệm các ngón tay của trẻ như
được “xoa bóp” điều này có tác dụng phát triển KNVĐT của trẻ em.
16
NC của các tác giả M.R Stephani và cộng sự [52], Syafril [64] nhấn mạnh
luyện tập giúp trẻ phát triển KNVĐT, cần tạo cơ hội cho rèn luyện KNVĐT
trong TC, và các HĐ hàng ngày.
KQ của những NC nêu trên cho thấy, GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi cần
chú trọng tạo điều kiện và cơ hội cho trẻ được luyện tập và sử dụng KNVĐT
trong nhiều hoàn cảnh và tình huống khác nhau.
Luận án kế thừa thành tựu của các NC trên làm cơ sở để đề xuất các BP
GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi.
1.1.2.4. Nghiên cứu về hình thức, phương tiện GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi
Các tác giả Đặng Hồng Phương, Nguyễn Thị Phương Nam [38], R.N
Shaykhlislamova (2016) [67] nhận định các thao tác của đôi bàn tay với đất
nặn, keo dán, chổi vẽ, bút, phấn và các hoạt động gấp giấy trong HĐ tạo hình
sẽ giúp trẻ phát triển KNVĐT.
NC của Floriana Lali Basa, Joko Sutarto, Deni Setiawan (2020) [68], Ni
Putu Eka Tirtayati và cộng sự [62] cho thấy việc trẻ vẽ bằng các ngón tay không
những giúp phát triển KNVĐT mà còn giúp cho trẻ phát triển được khả năng
sáng tạo trong việc nhận biết màu sắc và cảm xúc tích cực.
O.A Kononova [28], Nguyễn Ánh Tuyết (2000) [69], Đinh Văn Vang
(2016) [70,tr.97] khẳng định thông qua chơi các TC với ngón tay, bàn tay sẽ
giúp KNVĐT của trẻ trở nên linh hoạt và khéo léo.
NC của các tác giả Maria Montessori (2015) [71], P Bhatia, A Davis,
Shamas-Brandt E (2015) [72] cho rằng HĐ hàng ngày giúp KNVĐT của trẻ
tăng lên rõ rệt về tốc độ, khả năng kiểm soát và kết quả của thao tác.
Tác giả V. Nicaise, D. Kahan, J.FSallis (2011) [73] khẳng định chơi tự do
theo ý thích giúp trẻ cải thiện KNVĐT.
Như vậy, các NC đã chỉ ra việc GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi được tiến
hành với nhiều hình thức khác nhau, mỗi hình thức có ưu và nhược điểm riêng,
điểm chung của các NC cho thấy các hình thức đều được nhà GD tổ chức dưới
17
dạng chơi.
1.1.2.5. NC về đánh giá KN vận động tinh của trẻ 5-6 tuổi.
Đánh giá là một nhiệm vụ rất quan trọng trong quá trình GD KNVĐT cho
trẻ 5-6 tuổi. Tổng hợp các NC về vấn đề này chúng tôi nhận thấy:
- Về nội dung BT đánh giá KNVĐT:
C.E Cameron và cộng sự (2012) [74] nhận định, KNVĐT được đánh giá
bằng sự khéo léo của đôi bàn tay, sự phối hợp của thị giác và VĐ, tác giả gợi ý
một số hoạt động như: sao chép, vẽ một bức tranh, lắp ghép các khối.
Mojgan Farahbod Asghar [48] đề cập đến ND đánh giá KNVĐT của trẻ
5-6 tuổi bao gồm: Khả năng phối hợp tay-mắt, tay-tay và tốc độ thực hiện.
Luo và cộng sự [8] xác định ND bài đánh giá KNVĐT bao gồm: Xếp khối
hộp, vẽ hình người, sao chép hình.
– Về bảng hỏi dành cho cha mẹ trẻ:
S Suggate, H Stoeger, E Pufke [53] đã thiết kế bảng hỏi dành cho cha mẹ
trẻ để tìm hiểu MĐ sử dụng các HĐ liên quan đến KNVĐT của trẻ ở gia đình:
Chơi lego với những chi tiết lắp ghép nhỏ, tạo hình (Xé dán, cắt, đất nặn…), chơi
với các khối, xâu hạt, HĐ tự phục vụ sử dụng các dụng cụ trong gia đình.
Ngoài ra, bảng câu hỏi giám sát đánh giá được sự phát triển của trẻ qua theo
từng giai đoạn (ASQ) phiên bản thứ 3 (2010) [75] cũng gợi ý cho cha mẹ ND
đánh giá trẻ ở các mặt trong đó có KNVĐT.
– Về bộ công cụ, tiêu chí đánh giá KNVĐT của trẻ em:
Hermito Gidion [6] nhận định VĐ thị giác là một yếu tố cấu thành nên
KNVĐT và đưa ra TC đánh giá KN VĐ thị giác trong HĐ viết bao gồm: 1)
Khả năng tập trung chú ý; 2) Hiểu và vận dụng tri thức giải quyết nhiệm vụ; 3)
Khả năng phối hợp tay mắt; 4) Sử dụng tay thuận thành thục; 5) Phối hợp hai
tay; 6) Sử dụng lực phù hợp khi cầm nắm.
Tác giả K.E Beery, N.A Buktenica, N.A Beery (2010) [76] xây dựng bộ
18
công cụ để đánh giá khả năng phối hợp thị giác và VĐ (BEERYTM VMI) với
ND yêu cầu trẻ sao chép chính xác dữ liệu vào các ô trống.
S.H Son, S.J Meisels (2006) [77] nhận thấy, KNVĐT của trẻ được đánh
giá dựa trên các chỉ số về khả năng của VĐ thị giác, sự khéo léo và linh hoạt
của đôi bàn tay, khả năng phối hợp tay.
Tác giả Karel F. B. Strooband [10] kế thừa thành tựu của các nhà KH đi
trước, căn cứ vào đặc điểm và cấu trúc KNVĐT đã xây dựng công cụ đo
KNVĐT của trẻ từ 3-5 tuổi Fine Motor Growth Assessment (FINGA) dựa trên
HĐ chơi.
Đánh giá KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi ở các TMN Việt Nam hiện nay dựa trên
kết quả mong đợi trong CTGDMN và Bộ Chuẩn phát trẻ em 5 tuổi (2008) [78]
luôn chú trọng đánh giá sự tiến bộ của trẻ.
Các nhà tâm lý GD Nga (2021) [79] đánh giá MĐ phát triển của KNVĐT
ở mỗi trẻ thông qua các BT đánh giá MĐ sẵn sàng vào lớp 1.
Qua việc NC liên quan đến đánh giá KNVĐT trong và ngoài nước cho thấy:
KNVĐT của trẻ hầu hết được đánh giá qua các BT tô đồ, sao chép, xâu luồn,
viết và vẽ… Tuy nhiên, một số công cụ và BT đo có thời gian tương đối dài, đòi
hỏi thiết bị và máy móc, người đánh giá được tập huấn chuyên sâu điều này dẫn
đến hiệu quả sử dụng không cao.
Kết quả NC của các tác giả sẽ là căn cứ để luận án lựa chọn, điều chỉnh
công cụ đo phù hợp với luận án và đối tượng trẻ 5-6 tuổi ở Việt Nam.
1.1.3. Nghiên cứu về GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi
- NC về vai trò của chơi trong việc GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi
Tác giả S Suggate, H Stoeger, E Pufke [53] nhận định trong quá trình trẻ
chơi là cơ hội khám phá và vận dụng tri thức. Quá trình trẻ tương tác với đồ vật
đồ chơi lớn, nhỏ sẽ giúp KNVĐT của trẻ được cải thiện hơn.
NC của tác giả P. Sutapa và cộng sự [54] cho thấy sự lặp đi, lặp lại của
19
các thao tác chơi tạo nên sự kết nối giữa các giác quan góp phần làm tăng sức
mạnh, sự linh hoạt khéo léo và tốc độ thực hiện của đôi bàn tay.
Tác giả Mojgan Farahbod Asghar [48] đã chỉ ra các thao tác chơi giúp
KNVĐT của trẻ được cải thiện đặc biệt là khả năng phối hợp của tay mắt, sự
khéo léo nhanh nhẹn linh hoạt của đôi bàn tay và tốc độ của thao tác tay.
- Nghiên cứu về đồ chơi, vật liệu chơi trong GD KNVĐT
NC của tác giả M.R Stephani và cộng sự [52] khẳng định đồ dùng đồ chơi
là một trong những yếu tố góp phần GD KNVĐT, một trong những nguyên tắc
lựa chọn các đồ dùng cần phù hợp với độ tuổi.
Tác giả O.A Kononova [28] đã chỉ ra ưu điểm của nguyên vật liệu tự nhiên
trong việc GD KNVĐT, các vật liệu được tác giả đề cập đến bao gồm: sỏi, hạt
óc chó, hạt đậu, hạt dẻ...
- Nghiên cứu về ưu thế của trò chơi trong việc GD KNVĐT
Uswatun Hasanah [65] nhận định TC dân gian có nhiều ưu điểm trong
việc GD KNVĐT cho trẻ em.
E.K Sari [60], Suggate S, Stoeger H, Pufke E[53], Đinh Văn Vang [70] đề
cập đến TC lắp ghép, xếp hình và lego.
Koroliak Maria, Levinti Galina (2016) [80], O. I Krupenchuk (2010) [81]
nhận định TC ngón tay ngoài việc phát triển KNVĐT còn có tác dụng cải thiện
hoạt động trí óc, khả năng ghi nhớ và sự chú ý của trẻ. TC ngón tay dễ chơi
không bị giới hạn về không gian và đồ dùng người lớn có thể chơi với trẻ bất
cứ lúc nào. Mặt khác, TC ngón tay với những câu hát, lời thơ, lời đồng dao đi
kèm còn phát triển ở trẻ cảm giác nhịp điệu.
J.P. Piek và cộng sự (2010) [82], (2013) [83] đã xây dựng, thử nghiệm
chương trình ''Animal Fun'' – Một chương trình được thiết kế để nâng cao SK thể
chất và tinh thần cho trẻ từ 4-6 tuổi bằng cách bắt chước chuyển động của các con
vật một cách vui nhộn nhằm mục đích phát triển các KN trong đó có KNVĐT.
Các tác giả V. Nicaise, D. Kahan, J.F Sallis [73] khẳng định TC không có
20
cấu trúc (Chơi tự do) giúp cải thiện KNVĐT của trẻ em, với những TC này GV
đóng vai trò cung cấp đồ dùng đồ chơi, tạo cơ hội cho trẻ HĐ.
Như vậy, hầu hết các NC đề cập đến vai trò của HĐ chơi trong việc GD
KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi và đưa ra hệ TC để GV sử dụng. Thực tế cho thấy quá
trình GD KNVĐT có đạt được hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào việc lựa
chọn trò chơi và cách thức tổ chức của GV. Quá trình này cần diễn ra đồng bộ
từ việc xây dựng môi trường, đến tổ chức và đánh giá HĐ. Chúng tôi nhận thấy
đây còn là một khoảng trống cần tiếp tục đi sâu NC.
- NC về yêu cầu khi GD KN vận động tinh qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi.
* Về phía giáo viên:
Tác giả Revormis, Saridewi [61] cho rằng để quá trình GD KNVĐT đạt
được hiệu quả GV cần được bắt đầu từ việc lập KH, thực hiện và đánh giá. KH
cần căn cứ vào khả năng, lựa chọn phương tiện, thường xuyên thay đổi chủ đề
và đảm bảo an toàn cho trẻ khi tham gia HĐ.
Floriana Lali Basa, Joko Sutarto, Deni Setiawan [68] nhấn mạnh để nâng
cao hiệu quả của quá trình GD KNVĐT, GV cần nâng cao kiến thức về sự phát
triển KNVĐT, tạo tâm lý thoải mái cho trẻ khi HĐ.
N.V Nosacheva [84] nhận định khi lựa chọn TC GD KNVĐT cần chú ý
đến độ tuổi, đặc điểm cá nhân của trẻ.
* Về đồ dùng, đồ chơi:
Các tác giả Syafril [64], Suggate S, Stoeger H, Pufke E [53], N.V
Nosacheva (2017) [84] khẳng định đồ dùng, đồ chơi hấp dẫn, phù hợp với độ tuổi
sẽ nâng cao hiệu quả của việc GD KNVĐT qua chơi. Vì vậy, GV cần cung cấp
cho trẻ đồ dùng đồ chơi và tạo cơ hội để trẻ được thao tác với chúng.
* Về phía phụ huynh:
Suggate [53] đề cập đến sự phối hợp của đơn vị nhà trường và GĐ trong
việc GD KNVĐT qua chơi tác giả khẳng định: Không cần dành quá nhiều chi
21
phí vào việc mua đồ dùng đồ chơi, mà cần khéo léo thúc đẩy và làm cho trẻ
“Bận rộn” hơn với những HĐ đòi hỏi trẻ phải sử dụng đôi bàn tay.
1.1.4. Khái quát chung về TQ NC
* Những vấn đề kế thừa:
Qua tìm hiểu và tổng hợp tài liệu chúng tôi nhận thấy, các NC đã chỉ ra
khái niệm, đặc điểm, vai trò của KNVĐT với sự phát triển trẻ em. Từ đó cho
thấy việc GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi là một trong những nhiệm vụ quan trọng
cần phải được tiến hành từ ngay lứa tuổi MN.
GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi có thể thông qua nhiều HĐ như: HĐ tạo hình,
HĐ tự phục vụ và Hđ với đồ vật… trong đó vui chơi là một trong những phương
tiện đã được nhiều tác giả đề cập đến. Các tác giả đánh giá và nhìn nhận HĐ
chơi với vai trò là một phương tiện GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi phù hợp với
nhu cầu, đặc điểm tâm sinh lý của trẻ.
Luận án kế thừa kết quả NC của các tác giả trong nước và ngoài nước về
đặc điểm, cấu trúc của KNVĐT, vai trò, ưu thế của HĐ chơi trong việc GD
KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi, đây sẽ là những định hướng cho khung lý thuyết của
luận án.
* Những vấn đề còn bỏ ngỏ:
- Thứ nhất, NC của các nhà KH về KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi đã chỉ ra cấu
trúc thành phần của KNVĐT tuy nhiên còn chưa mang tính hệ thống. Việc làm
rõ về cấu trúc thành phần, biểu hiện KNVĐT sẽ giúp nhà GD, những người làm
nhiệm vụ CSGD trẻ có hiểu biết để đánh giá KNVĐT của trẻ em và đưa ra
những tác động phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình GD
KNVĐT.
- Thứ hai, GD KNVĐT cho trẻ 5 -6 tuổi qua chơi đã được các tác giả quan
tâm NC. Tuy nhiên, việc GD KNVĐT qua chơi mới chỉ dừng lại ở tạo điều kiện
và cơ hội để trẻ tham gia chơi.
Chúng tôi nhận thấy, GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5 - 6 tuổi là một quá
22
trình GD với nhiều thành tố từ xác định mục tiêu, lập kế hoạch…đến khâu đánh
giá. Luận án xác định làm rõ hơn các thành tố của quá trình GD KNVĐT cho
trẻ 5-6 tuổi
* Những tồn tại luận án cần giải quyết:
Từ kết quả NC và nhận định trên luận án xác định những vấn đề cần:
- Làm rõ bản chất về cấu trúc và thành phần, biểu hiện của KNVĐT.
- Kế thừa các NC trong và ngoài nước khẳng định các vai trò của chơi
trong việc GD KNVĐT.
- Luận án vận dụng và điều chỉnh Bộ công cụ đánh giá KNVĐT “Fine
Motor Growth Assessment” (FINGA) của tác giả Karel Francois Belinda
Strooband dựa trên nguyên tắc đảm bảo yếu tố phù hợp với đối tượng trẻ ở 5-6
tuổi và thực tiễn GDMN ở Việt Nam. KQ khảo sát sẽ giúp chúng tôi nhận định
sâu hơn về thực trạng làm cơ sở để đề xuất các BP GD KNVĐT qua chơi cho
trẻ 5-6 tuổi ở TMN.
- Luận án NC làm rõ quá trình GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở
TMN. Từ đó sẽ đề xuất các BP đảm bảo nguyên tắc phát huy ưu thế của HĐ
chơi, coi trẻ là chủ thể của quá trình GD, đảm bảo tính phát triển, tính đa dạng
và tạo cơ hội để trẻ vận dụng KNVĐT trong nhiều hoàn cảnh chơi khác nhau.
Những KQ NC của luận án với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả
của quá trình GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN. Đồng thời đáp
ứng được những yêu cầu đổi mới của GDMN. Tạo điều kiện tốt nhất để giúp
trẻ vững vàng, tự tin vào lớp 1.
1.2. Kĩ năng vận động tinh của trẻ 5-6 tuổi
1.2.1. Khái niệm kĩ năng vận động tinh của trẻ 5-6 tuổi
1.2.1.1. Kĩ năng
a) Khái niệm KN
Theo tác giả Hoàng Phê (2009) [85, tr.644]: KN là khả năng con người
vận dụng kiến thức vào thực tế. Trong Từ điển về Thuật ngữ Tâm lí (2012)
23
[86]: KN là việc con người vận dụng kiến thức có được trong một lĩnh vực nào
đó vào thực tế.
Như vậy, KN được hiểu là việc vận dụng tri thức một cách thành thạo
trong những điều kiện khác nhau để thực hiện có KQ một công việc nào đó.
Các NC về KN được tiếp cận theo hai hướng:
Hướng thứ nhất nhìn nhận KN ở mặt kĩ thuật: Tiêu biểu cho hướng NC
này có các tác giả: V.A. Kruchetxki (1981) [87], A.V. Petrovxki (1982) [88],
Phạm Thành Nghị (2016) [89], Đặng Thành Hưng (2013) [90]. Các tác giả này
đều có điểm chung đã nhận định khi con người nắm vững tri thức và hành động
đúng về mặt kĩ thuật thì hành động đó sẽ đạt kết quả cao. Muốn nắm được kĩ
thuật hành động và thực hiện được hành động nào đó thì cần phải có quá trình
học tập và rèn luyện.
Như vậy, theo quan điểm này KN là phương tiện để con người thực hiện
một hành động. Muốn có KN thì con người cần nắng vững tri thức về HĐ đó.
Hướng thứ hai nhìn nhận KN là năng lực: Hướng NC này có N.D. Levitov
(1972) [91], A.V. Petroxki [88], X.I. Kixegof (1976) [92], Nguyễn Quang Uẩn
(201) [93], Vũ Dũng [86]: KN là năng lực hành động của cá nhân gắn với kết
quả và khả năng vận dụng mọi tri thức trong điều kiện nhất định.
Như vậy, nếu quan điểm các tác giả theo hướng NC thứ nhất chỉ coi KN
đơn thuần về mặt kĩ thuật thì trong hướng NC thứ hai các tác giả không chỉ coi
KN là kĩ thuật của hành động mà còn là biểu hiện của năng lực, KN vừa có tính
mềm dẻo, vừa có tính ổn định. Nhờ có tính mềm dẻo mà con người có thể vận
dụng sáng tạo trong hoàn cảnh thực tiễn.
Chúng tôi nhận thấy hai hướng NC đều có điểm chung:
- KN của con người có nguồn gốc từ tâm lý được biểu hiện ra bên ngoài
bằng hành động, thao tác. Theo nghĩa hẹp KN là thao tác, là hành động của con
người, còn theo nghĩa rộng thì KN là năng lực của con người.
24
- KN luôn đi liền với tri thức của con người, để thực hiện một hành động
nào đó thì con người cần phải có hiểu biết về chúng, tức là có kiến thức sau đó
sẽ vận dụng kiến thức đó vào thực hiện các thao tác của hành động trong từng
hoàn cảnh cụ thể của thực tiễn.
- KN của một con người có được là nhờ vào quá trình GD và rèn luyện
của bản thân, KN thể hiện ở tính đúng đắn, thành thạo, linh hoạt và hiệu quả.
Một hành động còn có sự vụng về hoặc khung cứng theo một khuôn mẫu nhất
định thì chưa được gọi là KN.
Trong phạm vi NC, luận án không đơn thuần xem xét nhìn nhận KN ở mặt
KT mà còn là biểu hiện của năng lực cá nhân, đòi hỏi sự tham gia của nhận
thức và thái độ. KN được hiểu như sau: Kĩ năng là năng lực của CN trong việc
thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó có KQ trên cơ sở vận dụng
linh hoạt những tri thức, kinh nghiệm của bản thân vào những tình huống, hoàn
cảnh và điều kiện cụ thể. Như vậy, KN thể hiện ở tính đúng đắn, tính thành
thạo, tính linh hoạt và tính hiệu quả của việc triển khai hành động trong thực
tiễn đây là tiêu chuẩn để xác định MĐ phát triển của KN.
Khái niệm KN nêu trên với cách tiếp cận KN là năng lực được biểu hiện
qua những dấu hiệu sau đây:
Trước tiên KN là sự hiểu biết hay nói cách khác là việc con người nắm
được mục đích hành động, cách thức thực hiện và các điều kiện để tiến hành
hành động.
Thứ hai KN là việc có KQ một hành động nào đó theo mục đích đã đề ra
tức là biết vận dụng tri thức để thực hiện.
Thứ ba KN là việc vận dụng tri thức, hiểu biết để thực hiện có KQ một hành
động trong những điều kiện và hoàn cảnh thay đổi. Điều đó cho thấy, để có được
KN thì con người cần phải có tri thức và kinh nghiệm. Hay nói cách khác tri thức
và kinh nghiệm sẽ là những điều kiện cần thiết để hình thành KN. Việc vận dụng
25
tri thức, kinh nghiệm vào HĐ thực tiễn sẽ là điều kiện đủ để hình thành KN.
Tóm lại, với cách tiếp cận của luận án KN gồm sự hiểu biết, nắm vững tri
thức về hành động và vận dụng các tri thức sự hiểu biết để thực hiện có kết quả
một hành động trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định. KN cần có sự luyện
tâp thì mới trở nên bền vững.
Cơ chế để hình thành KN bản chất là sự hình thành hành động có mục
đích tương ứng để đạt được một kết quả nào đó. KN có tính mở vì vậy cấu trúc
và thứ tự của các thao tác có thể điều chỉnh hoặc thêm, bớt, điều chỉnh tùy theo
hoàn cảnh và hoạt động cụ thể. Tuy nhiên đó là sự chỉ là kĩ thuật, còn bản chất
KN không thay đổi.
b) Đặc điểm của kĩ năng
Các NC quan niệm KN là một năng lực của CN đại diện có tác giả Nguyễn
Quang Uẩn [93] đã chỉ ra KN bao gồm bốn đặc điểm sau:
Thư nhất, tính chính xác: KN được thể hiện ở tất cả các mặt: tri thức, tốc
độ thực hiện, thao tác và KT của hành động. Tính chính xác còn được thể hiện
ở việc tuân thủ và thực hiện đúng những yêu cầu của nhiệm vụ.
Thứ hai, tính thành thục: Là sự vận động phù hợp các thao tác của KN với
mục đích và điều kiện của HĐ. Tính thành thục được thể hiện ở sự thành thạo
của các thao tác, tốc độ thực hiện và sự kết hợp một cách hợp lý các thao tác
trình tự thực hiện. Như vậy, trong quá trình thực hiện kĩ năng gần như không
có những thao tác thừa.
Thứ ba, tính linh hoạt: Là sự ổn định và bền vững, sự sáng tạo của KN
trong những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau. Tính linh hoạt còn được thể
hiện ở chỗ chủ thể biết lược bỏ hoặc thay thế những thao tác không phù hợp để
thực hiện một hoạt động nào đó có hiệu quả trong một hoàn cảnh cụ thể.
Thứ tư, tính hiệu quả: Là việc thực hiện đạt được MĐ của hoạt động ở các
mức độ khác nhau. Như vậy, một con người mặc dù đã có tri thức và kinh
26
nghiệm nhưng khi vận dụng tri thức đó vào đã có và các thao tác phù hợp sẽ
không có ý nghĩa nếu cá nhân không đạt hiệu quả của hành động. Vì vậy, tính
hiệu quả được coi là biểu hiện cao nhất của KN, là sự kết hợp của tính đúng
đắn, tính thành thục và tính linh hoạt, điều đó cũng có nghĩa KN được bộc lộ
dựa trên các tính chất này.
Như vậy, KN và năng lực có MQH mật thiết và tác động qua lại với nhau,
KN là một trong những điều kiện quan trọng để hình thành năng lực, năng lực
lại chi phối đến sự hình thành và phát triển của KN. Các đặc điểm về KN sẽ là
cơ sở để chúng tôi xác định TC, chỉ báo để đánh giá KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi.
1.2.1.2. Vận động tinh
Các tác giả J.M Huffman, Callie Fortenberry [29], Hàn Nguyệt Kim Chi,
Nguyễn Thị Sinh Thảo và Hoàng Thu Hương [44], Tạ Ngọc Thanh [51], Đặng
Hồng Phương [46, tr.18], đều có điểm chung khi nhận định VĐT là vận động
các cơ nhỏ của bàn tay, ngón tay trong những HĐ và thao tác đòi hỏi sự tỉ mỉ,
khéo léo.
Mojgan Farahbod Asghar Dadkhah [48], Ying-Chih Wang (2011) [94] đề
cập đến VĐT ở khía cạnh tốc độ, tác giả cho rằng VĐT là sự phối hợp của các
ngón tay khi thao tác với các đồ vật một cách kịp thời, nhanh chóng.
Cornhill, Case-Smith (1996) [95] nhận thấy ngoài việc kiểm soát VĐ của
bàn tay, tốc độ của thao tác, VĐT còn thể hiện ở khía cạnh sử dụng lực hợp lý.
Kế thừa NC của các những tác giả trong và ngoài nước, luận án xác định
về khái niệm VĐT như sau: Vận động tinh là sự phối hợp, kiểm soát lực của
bàn tay ngón tay, sự khéo léo của đôi bàn tay và tốc độ của thao tác tay để thực
hiện có kết quả một hành động.
Khái niệm trên cho thấy nội hàm VĐT được hiểu:
Thứ nhất, VĐT là sự chuyển động, phối hợp cử động của những ngón
tay và bàn tay với sự điều khiển của mắt, cơ quan thần kinh.
27
Thứ hai, VĐT thể hiện tố chất khéo léo trong vận động.
Thứ ba, có thể điều chỉnh tốc độ và lực phù hợp để tạo nên sự khéo léo
và đạt hiệu quả trong VĐT.
1.2.1.3. KN vận động tinh của trẻ 5-6 tuổi
Từ khái niệm KN, khái niệm VĐT luận án hiểu KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi
như sau: KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi là năng lực thực hiện KQ một hành động trên
cơ sở phối hợp thị giác - vận động, sự khéo léo và kiểm soát lực của đôi bàn
tay, sử dụng phối hợp hai tay và tốc độ của thao tác tay.
Như vậy, nội hàm khái niệm cho thấy:
- KNVĐT thể hiện ở các khía cạnh phối hợp thị giác - vận động, sự khéo
léo và kiểm soát lực của đôi bàn tay, sử dụng phối hợp hai tay và tốc độ của
thao tác tay.
- KNVĐT của trẻ 5.-6 tuổi được hiểu là năng lực vận dụng tri thức, hiểu
biết và kinh nghiệm về hành động thao tác của đôi bàn tay để thực hiện có KQ
một hành động.
1.2.2. Cấu trúc thành phần KN vận động tinh của trẻ 5-6 tuổi
KNVĐT được các tác giả nhận định theo nhiều cách khác nhau:
J.M Sorter, M.T Kulp (2003) [96] cho rằng KNVĐT bao gồm khả năng
nhận thức thị giác và phối hợp vận động.
Hermito Gidion [6] nhận định KN vận động thị giác là một trong những
yếu tố cấu thành nên KNVĐT.
Theo tác giả Karel F.B. Strooband [10] KNVĐT liên quan đến khả năng
phối hợp của thị giác và VĐ, sự khéo léo của đôi tay, khả năng viết và vẽ.
Kế thừa nghiên cứu của các tác giả, căn cứ các khái niệm, đặc điểm của
KNVĐT luận án xác định cấu trúc thành phần KNVĐT của trẻ 5 -6 tuổi bao
gồm: Phối hợp thị giác - VĐ, sự khéo léo cử động của đôi bàn tay, sử dụng phối
hợp hai tay, kiểm soát lực của bàn tay ngón tay, tốc độ của thao tác tay, cụ thể:
28
(1) Phối hợp thị giác - vận động: Các tác giả S.Shin và cộng sự (2009)
[97], C.P Gabbard (2008) [98] nhận định phối hợp thị giác - vận động thể hiện
ở hai khía cạnh: Thứ nhất, là sự kết hợp của nhận thức thị giác và VĐT dựa
trên kết quả của việc não bộ xử lý thông tin khi mắt truyền đến và đưa ra cách
thức hành động của đôi bàn tay. Thứ hai, là phối hợp tay và mắt khi thực hiện
các thao tác.
Như vậy, thị giác với vai trò là nơi tiếp nhận thông tin ban đầu về đối
tượng bao gồm hình dạng, kích thước, vị trí trong không gian và truyền đến não
bộ. VĐT (Mục 1.2.1.2) không chỉ thực hiện các thao tác của bàn tay ngón tay,
với vai trò của xúc giác - đôi tay còn giúp bổ sung thông tin về đối tượng. Trên
cơ sở đó não bộ xử lý thông tin và đưa ra cách thức hành động của đôi bàn tay.
Mặt khác, trong quá trình thực hiện thao tác tay và mắt phối hợp nhịp nhàng
(phối hợp tay - mắt) giúp trẻ giải quyết được các nhiệm vụ một cách nhanh
chóng và chính xác.
(2) Sự khéo léo của đôi bàn tay:
Là khả năng phối hợp khéo léo của các ngón tay và sự linh hoạt của cổ tay
khi thực hiện các thao tác. Đây được coi là nền tảng để trẻ rèn luyện KN viết
(phối hợp ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa khi cầm bút), sử dụng ngón cái và
ngón trỏ để nhặt, cầm các đồ vật nhỏ, hoặc thao tác cầm nằm và linh hoạt của
cổ tay khi xoáy vặn nút chai, vắt khăn mặt…
(3) Sử dụng phối hợp hai tay:
Là khả năng của trẻ kiểm soát và sử dụng phối hợp hiệu quả hai tay để
hoàn thành nhiệm vụ. Cụ thể:
- Hai tay phối hợp đồng thời (Đóng mở cúc áo, bện tóc, buộc dây giày,
thao tác xâu luồn…).
- Tay không thuận hỗ trợ tay thuận hoặc duy trì trạng thái cân bằng của
cơ thể khi thực hiện nhiệm vụ (Thao tác viết hoặc tô màu, tay thuận trẻ cầm
bút, tay còn lại giữ giấy và tạo sự cân bằng cho cơ thể; Tay phải trẻ cầm thìa
29
xúc cơm, tay trái cầm bát; Hoặc sử dụng kéo để cắt giấy).
(4) Kiểm soát lực của bàn tay, ngón tay:
Là khả năng kiểm soát lực của bàn tay, ngón tay giúp trẻ sử dụng lực hợp
lý trong từng nhiệm vụ. Ví dụ: Khi xếp chồng khối gỗ ở vị trí cao nhất trẻ đặt
vật với một lực vùa đủ để tránh làm đổ, hoặc đóng cúc bấm… Việc kiểm soát
và sử dụng lực hợp lý còn giúp trẻ tránh mỏi cơ khi thực hiện nhiệm vụ trong
thời gian dài điều này rất có ý nghĩa khi trẻ vào lớp 1 với nhiệm vụ học viết.
(5) Tốc độ của thao tác tay:
Là thời gian trẻ thực hiện hoàn thành có kết quả một nhiệm vụ. Tốc độ
nhanh hay chậm của thao tác tay, phụ thuộc vào sự phối hợp thị giác - vận động,
khả năng khéo léo của đôi bàn tay, sử dụng phối kết hợp hai của tay và kiểm
soát lực của bàn tay và ngón tay.
Tuy nhiên, sự phân chia này chỉ mang tính chất tương đối bởi các thành
phần có sự chi phối và đan xen với nhau.
1.2.3. Sự hình thành KN vận động tinh của trẻ 5-6 tuổi
1.2.3.1 Cơ sở hình thành KN vận động tinh của trẻ 5-6 tuổi
* Cơ sở sinh lý học
30
Các NC của các tác giả P. Sutapa [54], E.D Vidoni [41], Phạm Thị Minh
Đức (2007) [99], R.T Schultz (1998) [100], D.B Willingham (1999) [101], D
Khramtsov và cộng sự (2021) [102] khẳng định sự phát triển KNVĐT phụ
thuộc vào sự trưởng thành của HTK, hệ cơ xương.
NC của tác giả H.D Watson (2006) [103], Phạm Thị Minh Đức [99, tr.
435-438] dựa trên phân tích hình ảnh HĐ của não bộ cho thấy 6 vùng não bộ
điều khiển KNVĐT bao gồm: Vùng tiền vận động, vùng vận động bổ sung,
vùng vận động sơ cấp, rãnh trung tâm, vùng cảm giác sơ cấp, vùng não đỉnh
trên, thể chai. Các vùng này được mô tả trong hình ảnh sau:
1.Vùng tiền vận động
2. Vùng vận động bổ sung
3. Vùng vận động sơ cấp
4. Vùng giác quan sơ cấp
5. Vùng não đỉnh trên
6. Thể chai
-------- Rãnh trung tâm
Vùng vận động sơ cấp (vùng 4 theo Brodmann) được nằm ngay trước rãnh
trung tâm, hơn một nửa của vùng này tham gia điều khiển cử động thao tác của
đôi bàn tay và các cơ quan liên quan đến khả năng nói. Vùng tiền vận động điều
khiển sự khéo léo của đôi bàn tay, nếu bị tổn thương vùng này trẻ sẽ khó khăn
khi viết. Vùng vận động bổ sung nằm phía trước và ở phía trên của vùng tiền
vận động, vùng này thực hiện các động tác cầm nắm. Các nhân nền não: chi
phối đến tốc độ thực hiện của vận động (Ví dụ: tốc độ viết, cỡ chữ).
NC về chức năng điều khiển của não bộ với VĐ của đôi bàn tay, tác giả
Annett M (2002) [104] chỉ ra rằng: VĐ của tay nằm dưới sự kiểm soát của bán
cầu não trái và tay trái nằm dưới sự kiểm soát của bán cầu não phải. Bên cạnh
đó, tốc độ của thao tác tay còn phụ thuộc vào sự phát triển của hệ cơ, xương,
31
khớp. Hệ thống các nhóm cơ, xương, khớp giúp cho đôi tay thực hiện những
thao tác cụ thể: Khớp nối xương bàn tay thực hiện thao tác gập các ngón tay;
Khớp giữa của xương của ngón tay giúp cho các ngón tay thực hiện các động
tác cong, hoặc duỗi một cách dễ dàng; Khớp cổ tay tham gia thực hiện các động
tác gập cổ tay hoặc duỗi.
Như vậy, bản chất của KNVĐT là những phản xạ về VĐ có điều kiện phức
tạp được hình thành theo cơ chế của đường liên hệ tạm thời. Sự hình thành và
phát triển KNVĐT còn phụ thuộc vào sự phát triển của HTK, khả năng tri giác,
sự linh hoạt của hệ cơ, xương, khớp của đôi bàn tay.
* Cơ sở tâm lý học
Dưới góc độ TL học, KNVĐT hình thành và được rèn luyện phát triển
trong HĐ. Vì vậy, KNVĐT còn được thể hiện trong những cấu trúc tâm lý của
con người bao gồm nhận thức, hành động và thái độ ba mặt này có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau.
Các tác giả M.R Stephani và cộng sự [52], Sebastian Suggate [53] nhận
thấy sự phát triển KNVĐT của trẻ còn phụ thuộc yếu tố MT. MT là nơi chứa
đựng nhiều yếu tố để trẻ rèn luyện KNVĐT cho trẻ. A.V Antakov-Fomin
(1974) [105] cho rằng chuyển động của bàn tay con người không chỉ được xác
định về mặt di truyền, mà còn được rèn luyện và hình thành trong quá trình
GD, luyện tập, và sự tương tác tích cực với MT. Điều này đã khẳng định vai
trò và sự cần thiết của GD trong việc phát triển KNVĐT cho trẻ em.
Như vậy, KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi được thể hiện trong cấu trúc TL của
con người bao gồm nhận thức, hành động và thái độ cụ thể: Về nhận thức: thị
giác, xúc giác là nơi tiếp nhận thông tin, dựa trên những thông tin đó não bộ xử
lý và đưa ra cách thức hành động. Về thái độ: KNVĐT không chỉ thể hiện sự
hiểu biết, vốn kinh nghiệm mà còn thể hiện cả suy nghĩ và trạng thái cảm xúc
của trẻ. Mặt khác, khi có KNVĐT trẻ sẽ tự tin thể hiện bản thân, sẵn sàng tham
32
gia hoạt động khám phá và thể hiện ý tưởng của mình. Về hành động: KNVĐT
là sự kết hợp HĐ của đôi bàn tay cùng với sự phối hợp của thị giác, để thực hiện
những HĐ đòi hỏi sự tinh khéo nhằm đạt được mục đích đã đề ra.
1.2.3.2 Các giai đoạn hình thành KN vận động tinh ở trẻ 5-6 tuổi
Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn [93] KN được hình thành qua hai giai
đoạn: Giai đoạn nắm vững tri thức về hành động; Giai đoạn tiến hành thực hiện
hành động theo các tri thức. Để thực hiện được một hành động có KQ cần quan
sát mẫu, tiến hành làm thử và luyện tập. Khi KN trở nên ổn định trẻ sẽ có thể
vận dụng KN vào nhiều tình huống khác nhau. Khi nghiên cứu về KN vận động
tác giả Đặng Hồng Phương [46] cho rằng KNVĐ được hình thành qua ba giai
đoạn: Giai đoạn hình thành KN vận động đầu tiên; Giai đoạn ôn luyện KN vận
động; Giai đoạn hoàn thiện KN vận động.
Tác giả Richard Decaprio, Zio Perdana (2017) [106] nhận định KNVĐT
được hình thành qua 3 giai đoạn: Giai đoạn nhận thức, giai đoạn luyện tập và
giai đoạn hoàn thiện.
Từ những quan điểm trên cho thấy KNVĐT của trẻ 5- 6 tuổi được hình
thành trải qua ba GĐ:
GĐ 1: Hiểu biết đầy đủ về mục đích, điều kiện và cách thức để hành động
của thao tác tay. Đây là bước mang tính chất định hướng cho những bước tiếp
theo. Trong bước này trẻ nhận thức bằng cách QS mẫu hoặc vận dụng vốn hiểu
biết để đưa ra cách thức hành động.
GĐ 2: Thực hiện thao tác hành động. Bước này tiến hành hành động của
thao tác tay từ việc vận dụng tri thức mà trẻ có giai đoạn 1. Vì vậy, thao tác của
trẻ còn chưa nhuần nhuyễn, thiếu sự linh hoạt.
GĐ 3: Luyện tập củng cố. Mục đích của GĐ này là giúp KNVĐT hoàn thiện,
ổn định và trở nên bền vững. Giai đoạn này GV cần tạo những cơ hội, môi trường
luyện tập để trẻ được vận dụng KNVĐT vào nhiều hoàn cảnh khác nhau.
33
Tuy vậy, quá trình GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi GD dục không nhất thiết
phải tuân thủ theo đúng trình tự của các giai đoạn nêu trên mà nhà GD cần linh
hoạt thay đổi dựa trên MĐ phát triển KNVĐT của trẻ.
1.2.3.3 Đặc điểm KN vận động tinh của trẻ 5-6 tuổi
Phản xạ về KNVĐT có ở trẻ rất sớm, tháng thứ 4 trẻ có phản xạ cầm nắm
lấy đồ vật tuy nhiên chưa hoàn toàn làm chủ hành động nắm.
Tháng thứ 6 động tác cầm nắm dần hoàn thiện, trẻ có xu hướng cầm vật
bằng các ngón tay. Ngoài 6 tháng, mắt trẻ đã biết hướng nhìn theo tay (phối
hợp tay-mắt) để xác định vị trí của vật. Đến một tuổi, khả năng phối hợp thị
giác – VĐ của trẻ đã có nhiều thay đổi hơn, khi tri giác một đồ vật trẻ ngầm
xác định được hình dạng, kích thước trong đầu và điều khiển các ngón tay mở
ra theo hình dạng của đồ vật đó. Động tác cầm nắm của trẻ chính xác hơn, trẻ
biết điều chỉnh ngón tay phù hợp với hình dáng của đồ vật (khi cầm bóng trẻ
xòe rộng các ngón tay, với đồ vật hình khối vuông trẻ biết đặt các ngón tay
vào gờ cạnh để cầm) (2021) [107, tr.106-108].
Sự hình thành, phát triển KNVĐT của trẻ phụ thuộc vào sự trưởng thành
của hệ thần kinh, các NC cho thấy KNVĐT của trẻ càng tinh khéo hơn khi trẻ
lớn. Tác giả Đặng Hồng Phương [46] khẳng định sự phát triển của HTK, hệ cơ,
xương đã giúp trẻ 5-6 tuổi khéo léo hơn. Trẻ biết điều khiển và kiểm soát được
VĐ của bàn tay, ngón tay. KNVĐT của trẻ được mô tả qua hình ảnh trẻ cầm
nắm, thao tác với đồ vật nhỏ và cầm bút.
Nghiên cứu của các tác giả K.H James, L Engelhardt (2112) [108], F Özkür
34
(2019) [109], Ö Purtaş, G Duman (2017) [110] cho thấy trẻ 5-6 tuổi có khả năng
sao chép chữ cái, vẽ hình người với đầy đủ các chi tiết, có KN tự phục vụ bản
thân và biết sử dụng đồ dùng, dụng cụ trong sinh hoạt một cách thành thạo. Trẻ
biết cầm bút bằng ngón tay cái, ngón trỏ, ngón giữa và di chuyển bút linh hoạt
hơn. Nhặt các vật nhỏ bằng ngón tay cái và ngón tay trỏ một cách thuần thục.
Trẻ biết sử dụng kéo để cắt theo đường viền tuy nhiên độ chính xác chưa được
cao.
Tác giả F Ferland (2018) [111] nhận định trẻ đã có khả năng sử dụng phối
hợp hai tay trong các trường hợp một tay giữ vật này, tay kia giữ vật khác để
vặn ốc, xâu chuỗi hạt, cài cúc áo, xỏ dây giày, mặc quần áo, tuy nhiên những
cúc áo ở vị trí cổ tay, cúc cổ áo trẻ vẫn còn lúng túng khi thực hiện. F Ferland
cũng chỉ ra rằng trẻ đã biết xâu luồn và thắt dây giày tuy nhiên các nút thắt còn
lỏng lẻo do chưa biết sử dụng lực hợp lý.
Như vậy, so với độ tuổi trước KN VĐT của trẻ 5-6 tuổi đã thay đổi đáng
kể. Các NC đã chỉ ra trẻ 5-6 tuổi có khả năng thực hiện được các VĐ uốn và
xoay cổ tay, ngón tay, gập, mở lần lượt từng ngón tay. Phối hợp cử động của
đôi bàn tay và tay - mắt trong một số HĐ như vẽ, sao chép, tô đồ, cắt theo nhiều
hình dạng của đường viền hoặc nét chấm mờ, xếp chồng theo mẫu từ 12 - 15
khối.
1.3. Hoạt động chơi của trẻ 5 -6 tuổi ở trường MN
1.3.1. Khái niệm chơi của trẻ 5-6 tuổi
HĐ chơi là HĐ chủ đạo của trẻ lứa tuổi MG, là phương tiện GD phù hợp
với sự phát triển của trẻ.
Khi nghiên cứu về chơi ở trẻ nhỏ, M Briggs, A Hansen (2012) [112] khẳng
định “Chơi xuất hiện một cách tự nhiên ở trẻ em và chúng thay đổi theo từng
giai đoạn phát triển của trẻ”.
Tác giả nhà NC Nguyễn Ánh Tuyết [69, tr.9] cho rằng: Chơi là HĐ không
35
nhằm vào một lợi ích thiết thực. Trong khi chơi các mối quan hệ của con người
với TN & XH được mô phỏng lại, nó mang đến cho người chơi một trạng thái tinh
thần vui vẻ, thoải mái, dễ chịu. Do đó, chơi thường được gọi là vui chơi.
Theo tác giả Nguyễn Thị Hòa (2013) [113, tr.160] chơi của trẻ em không
phải thật mà là giả vờ, nhưng sự giả vờ ấy lại mang tính chân thực. Trẻ chơi
động cơ không phải ở KQ chơi, mà nằm trong hành động chơi, hành động chơi
này sẽ kích thích và duy trì hứng thú chơi của trẻ.
Như vậy, luận án cho rằng: Chơi của trẻ 5 - 6 tuổi được hiểu là một hoạt
động mang tính tự do, tự nguyện, phản ánh MQH giữa con người với tự nhiên
và XH, đem lại trạng thái vui vẻ cho trẻ.
Khái niệm chơi được hiểu như sau: Chơi được xác định là HĐ chủ đạo và
nhu cầu của trẻ 5-6 tuổi. Chơi xuất phát từ việc trẻ thích bắt chước những công
việc và hành động của người lớn. Chơi giúp cho trẻ tái hiện cuộc sống xung
quanh với một tâm trạng vui vẻ và hồn nhiên khi được đảm nhiệm các vai chơi.
KQ quá trình chơi không chú trọng việc tạo ra sản phẩm mà chỉ đơn giản là
được chơi một cách vui vẻ, vì thế chơi của độ tuổi này mang tính tự do và tự
nguyện cao.
1.3.2. Đặc điểm chơi của trẻ 5-6 tuổi
Chơi là nhu cầu của mỗi đứa trẻ, là HĐ chủ đạo của trẻ lứa tuổi MG. HĐ
chơi của trẻ giai đoạn này có nhiều đặc điểm thay đổi hơn so với độ tuổi trước.
Trước hết HĐ chơi của ở MG là HĐ không mang tính bắt buộc. Điều này
thể hiện ở động cơ chơi của trẻ nằm ở quá trình trẻ chơi, hay nói cách khác đích
đến của HĐ chơi không hướng đến mục đích tạo ra SP mà chỉ thỏa mãn nhu
cầu chơi và sự hấp dẫn của trò chơi đối với trẻ. Tuy nhiên, đến 5-6 tuổi khi trẻ
tham gia vào trò chơi động cơ chơi của trẻ đã có sự thay đổi so với các độ tuổi
trước, động cơ chơi của trẻ lúc này đã thể hiện ở cả trong KQ chơi. Ví dụ: Trò
chơi “Cửa hàng ăn uống” ở độ tuổi trước trẻ tham gia trò chơi chỉ với mục đích
36
được thực hiện các thao tác nấu ăn của bác đầu bếp thì đến giai đoạn 5-6 tuổi
KQ chơi của trẻ là còn những món ăn theo yêu cầu của khách hàng. Mặt khác,
trẻ 5-6 tuổi do sự phát triển của hành động ý chí ở trẻ đã tương đối bền vững vì
vậy trẻ có biểu hiện nỗ lực, cố gắng hoàn thành nhiệm vụ để đạt được KQ chơi.
Khác với các HĐ học tập và lao động HĐ chơi của trẻ 5-6 tuổi mang tính
tự lập và tự điều khiển. Điều này thể hiện ở việc trẻ tự lựa chọn TC, ND chơi,
bạn cùng chơi, trẻ tự thiết lập các mối quan hệ trong TC và tự rút khỏi TC khi
không còn hứng thú mà không phụ thuộc vào người lớn. Trong quá trình chơi,
trẻ đã biết phối hợp giữa các bạn trong nhóm chơi, giữa các nhóm để làm cho
giờ chơi trở nên sôi nổi hơn, hứng thú hơn. Vì vậy, HĐ chơi của trẻ còn thể
hiện tính sáng tạo và giàu cảm xúc.
Về ND chơi, vốn sống của trẻ 5-6 tuổi đã phong phú hơn chính vì thế ND
chơi, hành động chơi, MQH trong khi chơi của trẻ rất đa dạng. Ví dụ: TC dạy
học không chỉ có cô giáo và trẻ mà còn có thêm nhiều vai chơi như ông bà, cô,
dì, bác bảo vệ... Như vậy, trẻ 5-6 tuổi ND chơi đa dạng, trẻ đã có khả năng phát
triển nội dung, liên kết của các vai chơi, nhóm chơi.
Chơi của trẻ là sự mô phỏng những gì mà trẻ QS, điều đó cũng có nghĩa
là hành động và thao tác chơi bắt nguồn từ những hành động thực tế trẻ quan
sát được. Tuy nhiên, chơi ở trẻ 5 -6 tuổi mang tính chất ký hiệu - tượng trưng
vì vậy hành động chơi xuất phát từ tình hình thực tế của đồ dùng đồ chơi và
ngược lại. Như tác giả Đinh Văn Vang đã nhận định “Nhờ có tính ước lệ và
khái quát của đồ chơi mà nó trở nên linh hoạt, năng động, phong phú về chức
năng sử dụng vào các trò chơi” [70, tr.32].
Về phương tiện, nguyên vật liệu chơi của trẻ 5-6 tuổi đa dạng bao gồm đồ
chơi có sẵn như lego, mảnh ghép hoặc đá sỏi, cành cây, lá cây, cát, nước…
để chơi một mình hoặc chơi cùng nhau. Trẻ 5 - 6 tuổi đã biết lựa chọn đồ vật
thay thế, ví dụ như khi lắp ghép thiếu khối chữ nhật trẻ sẽ thay thế bằng vỏ
37
bao thuốc lá. Ngoài ra trẻ còn sáng tạo ND chơi dựa trên đồ dùng nguyên vật
liệu và đồ chơi sẵn có. Điều đó cũng thể hiện ở việc trẻ vận dụng sáng tạo
KNVĐT để giải quyết các vấn đề phát sinh trong khi chơi có liên quan đến
phương tiện, đồ chơi cần thiết với mỗi trò chơi của trẻ.
Tóm lại, chơi là hoạt động mang tính tự do, tự nguyện, phản ánh những
MQH của trẻ với TGXQ. Trong quá trình chơi, trẻ là chủ thể của HĐ độc lập,
tích cực, sáng tạo thiết lập các mối quan hệ, mở rộng ND chơi, thay thế đồ dùng
đồ chơi. Như vậy, HĐ chơi tác động đến tất cả các mặt phát triển của trẻ, góp
phần trong việc hình thành và phát triển nhân cách, chuẩn bị những điều kiện
cần thiết về tâm lý, nhận thức, vận động cần thiết để trẻ tham gia HĐ học tập ở
bậc học tiếp theo.
1.3.3. Ưu thế của chơi trong GD kĩ năng vận động tinh cho trẻ 5 -6 tuổi
Trong HĐ chơi, một trong những nguyên tắc để HĐ chơi diễn ra đúng
nghĩa đó là không có sự áp đặt của người lớn - đó là tính tự do và tự điểu khiển.
Tuy nhiên, người lớn khéo léo lồng ghép ND GD, biến nội dung GD thành ND
của TC và chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để đạt được mục đích GD đã đề
ra. Với ý nghĩa đó, HĐ chơi được coi là phương tiện rất hiệu quả để GD trẻ nói
chung và GD KNVĐT nói riêng.
Chơi đem lại cảm xúc vui vẻ, sử dụng HĐ chơi để GD KNVĐT cho trẻ
5-6 tuổi giúp trẻ tiếp thu kiến thức, thực hành KNVĐT một cách nhẹ nhàng và
hứng thú. Chính cảm xúc tích cực của trẻ trong khi chơi là một trong những
yếu tố giúp nâng cao hiệu quả của quá trình GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5 -
6 tuổi ở TMN.
Chơi ở trẻ em đa dạng với nhiều TC: TCĐVTCĐ; TC ghép hình, LGXD,
TC đóng kịch; TC vận động; TC dân gian; Trò chơi với phương tiện công nghệ
hiện đại [1]. Mỗi TC có những thao tác chơi khác nhau, vì vậy GD KNVĐT
qua chơi cho trẻ 5 đến 6 tuổi sẽ tạo nên những điều kiện cần thiết để trẻ được
thao tác sử dụng KNVĐT trong nhiều hoàn cảnh chơi. Trò chơi LGXD là TC
38
thể hiện rõ nét các thao tác KNVĐT, trong khi chơi trẻ sử dụng khả năng phối
hợp tay và mắt, sự khéo léo của đôi bàn tay trẻ để lựa chọn các nguyên vật liệu
như khối hình, mảnh ghép. Việc lặp lại nhiều lần các thao tác KNVĐT để tháo,
lắp xoắn và vặn, xếp đặt các mảnh ghép, các khối hình có trong từng TC sẽ
giúp cho đôi bàn tay của trẻ trở nên linh hoạt, thuần thục, khéo léo và linh hoạt
hơn.
Chơi của trẻ 5-6 tuổi, ở TMN được tổ chức vào nhiều thời điểm trong
ngày: Chơi tự do ở giờ đón trẻ, chơi và HĐ ở các góc, chơi ngoài trời, chơi HĐ
theo ý thích của giờ HĐ chiều, chơi tự do trong giờ trả trẻ... Ngoài ra, GV còn
lồng ghép TC, yếu tố chơi có mục đích GD KNVĐT vào nhiều HĐ khác của trẻ ở
TMN. Chính sự lặp đi lặp lại KNVĐT vào nhiều thời điểm trong này sẽ giúp
KNVĐT của trẻ được phát triển và nâng cao.
Ngoài ra trong quá trình chơi, trẻ tương tác, chia sẻ kinh nghiệm, phối
hợp, trao đổi để giải quyết nhiệm vụ chơi đây sẽ là cơ hội đẻ trẻ học hỏi lẫn
nhau từ đó KNVĐT được điều chỉnh một cách kịp thời và chủ động.
1.4. Quá trình GD kĩ năng vận động tinh qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở
trườngMN
1.4.1. Khái niệm GD kĩ năng vận động tinh qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi
Luâ ̣n án GD hiểu là quá trình tác động, sư phạm có KH, có MĐ, ND, hình
thức, PP, phương tiện nhằm hình thành cho người học năng lực vận dụng kiến
thức, kinh nghiệm vào các tình huống của cuộc sống một cách hiệu quả.
Từ khái niệm KNVĐT, khái niệm GD, luận án xác định khái niệm “GD
KNĐT cho trẻ 5-6 tuổi” và “GD KNĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi” như sau:
GD KNVĐT cho trẻ 5.6 tuổi được hiểu là quá trình tác động của GV đến
trẻ nhằm giúp trẻ thực hiện có KQ một hành động, trên cơ sở phối hợp thị giác
- VĐ, sự khéo léo và kiểm soát lực của đôi tay, sử dụng phối hợp hai tay và tốc
độ của thao tác tay.
39
GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5. 6 tuổi là quá trình tác động sư phạm có
MĐ, có KH của GV thông qua việc tổ chức HĐ chơi giúp trẻ vận dụng KNVĐT
giải quyết nhiệm vụ chơi. Từ đó hình thành năng lực sử dụng hiệu quả KNVĐT
trong những hoàn cảnh và điều kiện khác nhau.
Thao tác hóa khái niệm GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi cho thấy:
Thứ nhất chơi được sử dụng là phương tiện để GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi.
Thứ hai trong quá trình chơi trẻ là chủ thể tích cực của quá trình hoạt động
trẻ sử dụng phối hợp thị giác - VĐ, sự khéo léo của đôi bàn tay, sử dụng phối
hợp hai tay, kiểm soát lực của bàn tay ngón tay và tốc độ của thao tác tay để
giải quyết nhiệm vụ chơi.
Thứ ba kết quả của quá trình GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi là bên
cạnh việc giải quyết nhiệm vụ chơi, KNVĐT của trẻ trở nên bền vững, trẻ có thể sử
dụng thành thạo, linh hoạt KNVĐT vào các tình huống và hoàn cảnh chơi khác
nhau.
* Biện pháp GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi
Theo Từ điển tiếng Việt, BP là “cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ
thể” [85] là những tác động mang tính cụ thể lên một đối tượng nào đó để đạt
được mục tiêu đã đề ra.
Như vậy, biện pháp GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6tuổi ở TMN được
hiểu là cách làm cụ thể từ GV nhằm GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi. MĐ
của BP là phát triển KNVĐT, giúp trẻ vận dụng KNVĐT vào cuộc sống. Để
quá trình GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5 đến 6 tuổi ở TMN có hiệu quả, nhà
GD cần nắm được các thành tố của quá trình GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-
6 tuổi ở TMN, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này để có những tác động
phù hợp.
1.4.2. Mục tiêu GD kĩ năng vận động tinh qua chơi cho trẻ 5.6 tuổi
Luận án XĐ mục tiêu GD KNVĐTcho trẻ 5-6 tuổi qua chơi ở TMN:
- Trẻ hiểu và nắm được các thao tác của KNVĐT.
40
- Rèn luyện, phát triển ở trẻ khả năng phối hợp thị giác - VĐ, sự khéo léo
của đôi tay, sử dụng phối hợp hai tay, kiểm soát lực của bàn tay ngón tay và tốc
độ của thao tác tay.
- Trẻ biết vận dụng những thao tác KNVĐT trong hoàn cảnh mới.
- Hỗ trợ trẻ trong các giai đoạn của hoạt động chuyển tiếp và chuẩn bị các
điều kiện cần thiết cho trẻ vào lớp 1.
1.4.3. Nội dung GD KN vận động tinh qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi
Từ cấu trúc, đặc điểm của KNVĐT luận án xác định ND GD KNVĐT qua
chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN như sau:
- Trẻ nắm được kĩ thuật thao tác của KNVĐT, biết lựa chọn và đưa ra cách
thức hành động của thao tác KNVĐT phù hợp với nhiệm vụ chơi.
- Rèn cho trẻ khả năng: Phối hợp thị giác - VĐ, sự khéo léo của đôi tay,
sử dụng phối hợp hai tay, kiểm soát lực của bàn tay ngón tay và tốc độ của thao
tác tay.
- GD trẻ có thái độ tích cực, sẵn sàng tham gia chơi, kiên trì, nỗ lực vận
dụng KNVĐT để giải quyết nhiệm vụ đã đề ra.
1.4.4. Phương pháp GD kĩ năng vận động tinh qua chơi cho trẻ 5.6 tuổi
- Nhóm PP trực quan: Chính xác cho trẻ các thao tác KNVĐT thông qua
việc làm mẫu, sử dụng phương tiện TQ như tranh ảnh, video... Những đồ dùng
này không chỉ để làm tăng hứng thú mà còn góp phần phát huy hiệu quả của
quá trình GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN.
- Nhóm PP dùng lời: GV dùng lời nói hướng dẫn, giải thích, thảo luận,
khơi gợi trẻ suy nghĩ, chia sẻ bộc lộ ý tưởng vận dụng các thao tác KNVĐT để
đạt được MĐ chơi. Từ đó, GV điều chỉnh chuẩn cho trẻ thao tác KNVĐT để
trẻ vận dụng KNVĐT giải quyết nhiệm vụ chơi một cách hiệu quả. Ngoài ra,
PP dùng lời còn sử dụng để khuyến khích, động viên, đánh giá KNVĐT của
trẻ. Khi sử dụng PP dùng lời GV kết hợp với các cử chỉ, điệu bộ, nét mặt để tạo
sự hấp dẫn, lôi cuốn trẻ khi nghe cô nói và sự thân thiện, gần gũi với trẻ.
- Nhóm PP thực hành, trải nghiệm: GV tổ chức HĐ chơi, sử dụng tình
41
huống chơi, tạo cơ hội để trẻ vận dụng KNVĐT trong các điều kiện chơi khác
nhau.
Từ các PP nêu trên, căn cứ vào đặc điểm tình hình thực tế của nhóm lớp, căn
cứ đặc điểm và khả năng của trẻ GV lựa chọn PP, biện pháp GD KNVĐT qua
chơi cho trẻ 5 -6 tuổi phù hợp nội dung và mục tiêu đã đề ra.
1.4.5. Hình thức GD KN vận động tinh qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi
Hình thức GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN được thực hiện
theo thực nhiều hình thức căn cứ vào số lượng trẻ tham gia chơi, theo hoạt động
giáo dục, theo địa điểm và không gian tổ chức chơi.
- Theo số lượng trẻ: GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi theo cá nhân,
nhóm và cả lớp. Hình thức cá nhân giúp GV quan sát, đánh giá và điều chỉnh
thao tác KNVĐT cho từng trẻ, GV có thể áp dụng hình thức cá nhân theo mức
độ tăng dần sự phối hợp các thao tác của KNVĐT. Hình thức nhóm GV sử
dụng để trẻ giúp trẻ biết phối hợp, hợp tác với nhau, hỗ trợ, tương tác và chia
sẻ kinh nghiệm. Tùy từng nhiệm vụ và hoạt động chơi GV lựa chọn hình thức
theo số lượng trẻ phù hợp.
- Theo địa điểm và không gian khi tổ chức HĐ chơi có ở trong lớp chơi ở
các góc HĐ; chơi ở không gian bên ngoài lớp học có chơi và HĐ ngoài trời,
ở các khu vui chơi trải nghiệm ở ngoài TMN.
- Theo HĐGD trong CĐSH, GV tổ chức GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-
6 tuổi theo các hoạt động GD ở TMN như: HĐ chơi ở các thời điểm trong
ngày, chơi trong HĐ học, lao động, HĐ lễ hội.
Như vậy, tùy vào mục đích GV vận dụng linh hoạt các hình thức GD
KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi dưới dạng chơi theo KHGD hoặc chơi theo
ý thích. Với hình thức chơi theo ý thích GV là người xây dựng môi trường,
quan sát, khuyến khích trẻ HĐ bằng cách cung cấp đầy đủ các đồ dùng – đồ
chơi, gợi mở để trẻ phát triển ND chơi. Ngoài ra, cần khuyến khích trẻ sử dụng
42
KNVĐT vào các HĐ khác của cuộc sống hàng ngày.
1.4.6. Đánh giá KN vận động tinh qua chơi của trẻ 5 .6 tuổi
Để quá trình GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5 -6 tuổi đạt được hiệu quả như
mong muốn thì việc đánh giá là hết sức cần thiết. Đây là một trong những thành
tố cấu thành nên quá trình GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN.
- Mục đích đánh giá: Việc đánh giá xác định MĐ KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi là
căn cứ để đánh giá KQ của quá trình GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi và có
những điều chỉnh dựa trên tình hình thực tế một cách phù hợp.
- Thời điểm đánh giá: Thời điểm đánh giá KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi cần
tiến hành thường xuyên thông qua việc đánh giá HĐ chơi, HĐ hàng ngày, đánh
giá vào cuối chủ đề, đánh giá cuối giai đoạn.
- PP đánh giá: PP quan sát, trò chuyện, sử dụng BT đánh giá, phân tích
sản phẩm HĐ của trẻ, kết hợp trao đổi phối hợp với cha mẹ trẻ để nắm được
các thông tin về KNVĐT của trẻ.
- Công cụ đánh giá: Dựa trên những cơ sở lý luận về KNVĐT, luận án đã
dịch thuật, chuyển nghĩa, chuẩn hóa, điều chỉnh Bộ công cụ đánh giá KNVĐT
“Fine Motor Growth Assessment” (FINGA) phù hợp với trẻ 5-6 tuổi của Việt
Nam để xác MĐ KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi. TC đánh giá KNVĐT của trẻ 5-6
tuổi gồm: Phối hợp thị giác - vận động, sự tinh léo của đôi bàn tay, sử dụng
phối hợp hai tay, kiểm soát lực của bàn tay, ngón tay và tốc độ của thao tác tay.
Các TC được đánh giá bằng BT đo của công cụ FINGA.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến GD KN VĐT qua chơi cho trẻ 5 -6 tuổi ở
trường mầm non
Quá trình GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5- 6 tuổi ở TMN chịu ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố, trong đó có các yếu tố.
1.5.1. Những yếu tố chủ quan
- Sự phát triển của trẻ: Mỗi cá nhân trẻ về KN vận động, ngôn ngữ, đời
sống xúc cảm, tình cảm, vốn hiểu biết về trò chơi, KN chơi, nhu cầu chơi khác
43
nhau. Điều này sẽ ảnh hưởng đến KQ của quá trình GD KNVĐT cho trẻ 5.6 tuổi
qua chơi. Các nghiên cứu đã chỉ ra những trẻ có ngôn ngữ phát triển, đời sống xúc
cảm tình cảm và vốn hiểu biết phong phú thường dễ dàng hơn trong việc lĩnh hội
và phát triển các KN nói chung trong đó có KNVĐT.
- Giới tính: Nghiên cứu của các nhà KH cho thấy, trẻ trai tính trung bình
chiều cao và sức mạnh cơ bắp tốt hơn trẻ gái. Do vậy, trẻ trai thường có xu
hướng thực hiện tốt hơn trẻ gái ở những KN vận động thô còn trẻ gái lại thể
hiện ưu thế trong các HĐ cần sự tinh khéo như cắt dán, viết, vẽ, đan tết...
Khả năng nhận thức và kinh nghiệm: Đây cũng là một trong những yếu tố
sẽ ảnh hưởng đến quá trình GD KNVĐT. Cùng một nhiệm vụ chơi nhưng mỗi
trẻ lại nhận diện, hiểu nhiệm vụ và cách vận dụng KNVĐT giải quyết nhiệm
vụ chơi khác nhau. Có những trẻ nhanh chóng nắm bắt thao tác mẫu, tiếp thu
những điều chỉnh của GV, nhưng có trẻ lại chậm hơn. Chính vì vậy, GV cần
hiểu trẻ ở các mặt để có KH tổ chức HĐ và có những BP tác động phù hợp.
- Thực hành luyện tập: Luyện tập là hoạt động sử dụng VĐ của cơ thể, giúp
trẻ hiểu được kết cấu của động tác, hình thành thói quen vận động và cảm giác cơ.
Để KNVĐT của trẻ trở nên ổn định thì việc luyện tập là cần thiết.
1.5.2. Yếu tố khách quan
- Tác động từ phía giáo viên
GV là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến KQ của quá trình GD
KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi. Bởi GV sẽ là người xây dựng môi trường,
thiết kế và tổ chức HĐ vì vậy, nếu GV là người có kiến thức, có nghệ thuật sư
phạm, hiểu được đặc điểm đối tượng trẻ thì sẽ có những tác động phù hợp.
- Môi trường GD
Môi trường GD bao gồm môi trường về vật chất và môi trường XH. Một
trong những điều kiện để GD KNVĐT cho trẻ là CSVC. CSVC cần đảm bảo
an toàn, phù hợp đặc điểm lứa tuổi và mục đích phát triển KNVĐT. Đồ dùng,
đồ chơi cần được bổ sung, thay thế kịp thời tạo hứng thú cho trẻ trong quá trình
chơi. Ngoài ra, môi trường tâm lý sự thân thiện, gần gũi giữa cô - trẻ, giữa trẻ
44
- trẻ sẽ tạo cho trẻ cảm giác an toàn, hứng thú hơn với các HĐ, tích cực luyện
tập và vận dụng những tri thức, kinh nghiệm KNVĐT để giải quyết nhiệm vụ
chơi và trong những tình huống của cuộc sống hàng ngày.
- Nhóm bạn cùng chơi
Trong quá trình chơi cho trẻ 5-6 tuổi không chỉ có MQH tác động qua lại
giữa GV và trẻ mà còn có sự tác động giữa trẻ với các bạn cùng chơi. Trẻ 5- 6
tuổi là đã có khả năng tổ chức TC và chơi một cách sáng tạo và thiết lập nhóm
chơi. Trong nhóm chơi mỗi trẻ có đặc điểm riêng, về khả năng ngôn ngữ, vận
động, về cảm xúc, về kinh nghiệm và hiểu biết. Những trẻ có KNVĐT tốt trẻ
sẽ hướng dẫn, điều chỉnh, nhắc nhở bạn các thao tác KNVĐT trong quá trình
chơi. Mặt khác, chính bản thân trẻ cũng sẽ QS quá trình thực hiện của bạn cùng
chơi, học hỏi từ bạn và rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
- Công tác quản lý, sự phối kết hợp của GĐ & nhà trường
Hoạt động CS trẻ nói chung và quá trình GD KNVĐT qua chơi cần có sự
phối hợp mang tính đồng bộ giữa GĐ trẻ và nhà trường. Cần có KH cụ thể về
các vấn đề trao đổi với cha mẹ trẻ, lắng nghe ý kiến đóng góp của cha mẹ, cùng
cha mẹ xây dựng KH thực hiện, khuyến khích cha mẹ tham gia HĐ cùng con.
Như vậy, quá trình GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5.6 tuổi ở TMN phụ
thuộc vào nhiều yếu tố. Chúng tôi nhìn nhận những yếu tố này vừa là khó cũng
vừa là điều kiện rất cần thiết để đảm bảo nâng cao hiệu quả của quá trình GD
KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN. Đây sẽ là những căn cứ để đề xuất
BP GD KNVĐT qua chơi.
45
Kết luận chương 1
1. KNVĐT được xác định là một KN nền tảng, GD KNVĐT rất cần thiết
với độ tuổi 5-6 tuổi. Từ các NC trong và ngoài nước cho thấy, KNVĐT của trẻ
5-6 tuổi là những biểu hiện về năng lực hành động của đôi bàn tay dựa trên việc
vận dụng các tri thức để thực hiện có kết quả một hành động. KNVĐT thể hiện
ở các khía cạnh phối hợp thị giác - vận động, sự khéo léo và kiểm soát lực của
đôi tay, sử dụng phối hợp hai tay và tốc độ của thao tác tay.
2. Vui chơi được khẳng định là HĐ chủ đạo của trẻ MG, sử dụng HĐ chơi
để GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi hoàn toàn phù hợp với sở thích của trẻ. Luận
án xác định GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5 - 6 tuổi là quá trình tác động SP có
mục đích, có KH của GV nhằm giúp trẻ phát triển khả năng phối hợp thị giác -
VĐ, sự khéo léo linh hoạt của đôi tay, sử dụng phối hợp hai tay, kiểm soát lực
của bàn tay, ngón tay và tốc độ thực hiện của thao tác tay để giải quyết nhiệm
vụ chơi.
3. Một trong những yêu cầu để quá trình GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5.6
tuổi có hiệu quả là GV cần phải có được những hiểu biết đầy đủ chính xác về
KNVĐT, ưu thế của chơi, và các thành tố của quá trình GD KNVĐT. Từ đó
GV lập KH, tổ chức HĐ, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh.
4. Có các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5
- 6 tuổi ở TMN như: Bản thân trẻ, các yếu tố từ phía GV, môi trường HĐ và
yếu tố từ gia đình.
46
CHƯƠNG 2
CS THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG VẬN ĐỘNG TINH QUA
CHƠI CHO TRẺ 5 -6 TUỔI Ở TRƯỜNG MN
2.1. Vấn đề GD KN vận động tinh cho trẻ 5 -6 tuổi trong CTGDMN Việt
Nam và Chuẩn phát triển TE năm tuổi
a) Mục tiêu GD KNVĐT cho trẻ 5.6 tuổi
Mục tiêu GD KNVĐT cho trẻ 5.6 tuổi được thể hiện ở phần mục tiêu của
các lĩnh vực GD phát triển TC, ngôn ngữ, thẩm mỹ. Lĩnh vực GD phát triển TC
mục tiêu về GD KNVĐT hướng đến trẻ có KN trong các HĐ của đôi bàn tay
và có KN trong ăn, uống và giữ gìn sức khỏe. Lĩnh vực GD phát triển ngôn ngữ
mục tiêu GD KNVĐT thể hiện ở việc trẻ có những KN ban đầu về việc viết.
Đây là mục tiêu chung cho độ tuổi MG. Lĩnh vực GD phát triển thẩm mỹ được
thể hiện trẻ có một số KN trong HĐ của tạo hình vẽ, nặn, cắt, xé dán, xếp hình.
Mục tiêu GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi được thể hiện cụ thể hơn trong KQ mong
đợi của trẻ 5-6 tuổi cần đạt:
* Lĩnh vực GD phát triển TC cho trẻ 5 - 6 tuổi
- Kết quả mong đợi là trẻ thực hiện phối hợp được các cử động của đôi
bàn tay và phối hợp tay mắt cụ thể:
+ Trẻ thực hiện được các VĐ: Uốn và xoay gập cổ tay ngón tay.
+ Trẻ phối hợp các cử động của bàn tay, ngón tay và phối hợp được tay
với mắt trong các HĐ: Trẻ biết vẽ và sao chép được các chữ cái hoặc chữ số.
Trẻ biết sử dụng kéo cắt theo đường viền. Trẻ có thể xếp chồng khối theo mẫu.
Thực hiện được các thao tác cắt theo mẫu thành những mảnh ghép hình và dán
chúng giống mẫu.
- Trẻ thực hiện được công việc tự phục vụ trong SH hàng ngày: Rửa tay
bằng xà phòng theo các bước quy định; Trẻ biết lau mặt theo các bước cô hướng
dẫn, sử dung bàn chải đánh răng; Trẻ biết tự thay và mặc quần, áo. Biết sử dụng
47
thành thạo đồ dùng trong ăn uống.
* Trong lĩnh vực phát triển GD phát triển cho trẻ 5 - 6 tuổi:
Ở ND làm quen với việc đọc và viết: Mục tiêu GDKNVĐT cho trẻ 5.6 tuổi
thể hiện ở việc trẻ thực hiện được các thao tác tô và đồ, trẻ biết sao chép chữ
cái, kí hiệu hoặc là tên mình.
*Trong lĩnh vực GD thẩm mỹ
Mục tiêu là trẻ biết phối hợp các nguyên vật liệu từ nhiều nguồn khác nhau
để tạo ra SP. Trẻ có khả năng phối hợp các KN trong tạo hình như vẽ, xé cắt
dán, nặn đất, xếp các hình để tạo thành bức tranh, các sản phẩm này đảm bảo
về, màu sắc phải hài hòa và có một bố cục cân đối.
b) Chỉ số về KNVĐT trong Bộ chuẩn phát triển TE năm tuổi
Chuẩn 2. Kiểm soát, và phối kết hợp VĐ các cơ nhỏ
Chỉ số 5. Tự mă ̣c và cởi được áo.
Chỉ số 6. Tô màu kín, không chờm ra ngoài đường viền các hình vẽ Chỉ số 7. Cắt theo đường viền thẳng và cong của các hình đơn giản
Chỉ số 8. Dán các hình vào đúng vị trí cho trước, không bị nhăn.
Chuẩn 5. Trẻ biết thực hành VS cá nhân và dinh dưỡng
Chỉ số 15. Trẻ biết thực hiện tao tác rửa tay xà phòng trước ăn, khi tay
bị bẩn và sau khi trẻ đi VS.
Chỉ số 16. Trẻ tự rửa mặt và chả i răng sạch sẽ hàng ngày
Chỉ số 18. Trẻ biết giữ đầu tóc và quần áo gọn gàng
Chuẩn 19. Trẻ có KN ban đầu về viết
Chỉ số 88. Trẻ bắt chước thao tác viết, có thể sao chép từ hoặc chữ cái
Chỉ số 89. Trẻ biết “viết” tên của bản thân theo cách riêng của mình.
Chuẩn 22. Trẻ thể hiện được hiểu biết về ÂN và TH
Chỉ số 102. Trẻ biết sử dụng đa dạng các nguyên vật liệu để tạo ra SP
c) Nội dung GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi
ND GDKNVĐT đã được đề cập trong CTGDMN như sau:
48
- Trẻ thực hiện được các cử động của bàn tay và ngón tay trong việc sử
dụng các đồ dùng dụng cụ: Bẻ, uốn nắn và lắp ráp, thao tác xé hoặc cắt
đường vòng cung in sẵn, tô đồ, biết cài và cởi cúc, kéo khóa thực hiện thành
thạo xâu luồn, biết buộc dây giày.
- Tập làm công việc tự phục vụ SH hàng ngày: Luyện tập KN đánh răng,
thao tác lau mặt và lật khăn, rửa tay xà phòng theo các bước quy định.
- Làm quen với viết: Sao chép tô đồ.
- Trẻ thực hiện được một số KN trong HĐ của tạo, biết lựa chọn và phối
hợp các nguyên vật liệu, phối hợp KN của tạp hình để tạo ra SP.
Như vậy, ND GD KNVĐT tập trung vào cử động thao tác của đôi bàn tay và
các ngón tay trong các HĐ cần sự tỉ mỉ, khéo léo như viết, vẽ và tự phục vụ.
c) PP và hình thức GD KNVĐT
- Về PP: CTGDMN đưa ra năm nhóm PP dùng lời, trải nghiệm và hực
hành, trực quan minh họa; khích lệ nêu gương và đánh giá. Với việc dùng lời
GV sẽ giảng giải, giao nhiệm vụ hoặc tạo tình huống để cho trẻ chia sẻ, tương
tác, thảo luận với cô và các bạn. Thực hành và trải nghiệm GV tổ chức cho trẻ
được luyện tập củng cố KNVĐT. Nhóm PP này bao gồm sử dụng TC và tình
huống chơi hoặc tình huống chứa đựng vấn đề và luyện tập. Những PP này có
tác dụng kích thích trẻ hứng thú, tích cực thao tác thực hành KNVĐT. Với trực
quan, minh họa GV cơ hội để trẻ QS, tiếp xúc với nhiều đối tượng, đồ dùng đồ
chơi, thao tác mẫu… GV sử dụng PP này một cách hợp lý sẽ giúp cho trẻ tăng
vốn hiểu biết, kinh nghiệm từ đó trẻ sẽ vận dụng được KNVĐT trong nhiều
hoàn cảnh. Việc khích lệ, động viên sẽ tạo động lực cho trẻ, tác động đến trẻ
về mặt tâm lý, thúc đẩy trẻ vận dụng KNVĐT, nỗ lực để hoàn thành có kết quả
với nhiệm vụ đề ra.
- Về hình thức: GD KNVĐT cho trẻ 5.6 tuổi được lồng ghép trong nhiều
49
HĐ của trẻ ở TMN như HĐ học, HĐ tự phục vụ, HĐ ăn ngủ, VS cá nhân, HĐ
vui chơi... trẻ học mọi lúc, mọi nơi, học từ chính CS thực của trẻ.
Như vậy, khi tổ chức quá trình GD KNVĐT qua chơi GV cần vận dụng
linh hoạt phối hợp các PP, hình thức GD trong quá trình tổ chức HĐ nhằm đạt
được MT GD đã đề ra.
d) Đánh giá KN VĐT của trẻ 5-6 tuổi
Đánh giá KNVĐT giúp thu thập các thông tin về trẻ sau đó hệ thống lại,
đưa ra những phân tích dựa trên việc đối chiếu, so sánh với MT trong
CTGDMN. Từ đó sẽ đưa ra những điều chỉnh trong KH CSGD trẻ sao cho phù
hợp ở cả những giai đoạn tiếp theo. Đánh giá trẻ được thực hiện trong các HĐ
hàng ngày và giai đoạn. Trong khi đánh giá GV phải phối hợp các PP, hình
thức để đánh giá luôn coi trọng sự tiến bộ của từng trẻ, đánh giá trẻ thường
xuyên qua QS HĐ của trẻ hằng ngày.
Việc đánh giá KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi được căn cứ dựa KQ mong đợi và
các chỉ số liên quan đến KNVĐT trong các văn bản pháp quy. Tuy nhiên, cũng
cần có những chỉ báo mang tính cụ thể rõ ràng để GVMN thuân lợi QS và đánh
giá KNVĐT của trẻ.
Như vậy, GD KNVĐT được xác định là nhiệm vụ quan trọng, KNVĐT
không chỉ giúp trẻ chủ động, thực hiện các thao tác tự phục vụ bản thân góp
phần GD tính tự lập mà còn CB cho trẻ chuẩn bị vào lớp 1.
Trong CT GDMN và Chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi mục tiêu, ND, hình
thức, PP GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi đã được thể hiện. Đây là những ND mang
tính định hướng để luận án tiếp tục NC, cụ thể hóa các thành tố của quá trình
GD KNVĐT góp phần nâng cao KNVĐT cho trẻ.
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng GD KN vận động tinh qua chơi cho trẻ 5-
6 tuổi ở trường MN
2.2.1. Mục đích khảo sát
50
- Đánh giá thực trạng GD KNVĐT qua chơi ở TMN.
- Khảo sát MĐ phát triển KNVĐT của trẻ 5 -6 tuổi để làm cơ sở cho việc
đề xuất các BP GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN.
2.2.2. Khách thể, địa bàn & thời gian khảo sát
* GVMN: Tiến hành điều tra 150 GVMN dạy trẻ ở độ tuổi 5-6 tuổi ở
một số TMN trên địa bàn TP Hải Phòng, Ninh Bình và Phú Thọ. Thông tin thu
về như sau:
Bảng 2.1. Thông tin trình độ học vấn, thâm niên công các của GVMN
STT Trình độ học vấn Số lượng Tỉ lệ %
Thạc sĩ 1. 3 2
Đại học 1. 85 57
Cao đẳng 2. 62 41
Trung cấp 3. 0 0
STT Số năm công tác
Dưới 5 năm 1. 34 23
5-10 năm 2. 42 28
11-15 năm 3. 44 29
Trên 15 năm 4. 30 20
STT Số năm dạy trẻ 5 - 6 tuổi
Dưới 5 năm 1. 23 15
5-10 năm 2. 21 14
11-15 năm 3. 28 19
Trên 15 năm 4. 78 52
Tổng: 150
51
Bảng 2.1 cho thấy:
Về trình độ đào tạo: 100% GVMN được tham gia khảo sát đều đạt chuẩn
theo quy định hoặc trên chuẩn. Trong đó, cao nhất là trình độ đại học chiếm
57%, cao đẳng 37%, thạc sĩ là 2%.
Về số năm công tác: Tỉ lệ cao nhất là GV có số năm công tác từ 11-15
năm chiếm 44%. GV công tác trên 15 năm có tỉ lệ thấp nhất là 30%.
Về số năm dạy trẻ 5-6 tuổi: 52% GV có số năm dạy trẻ 5-6 tuổi trên 15
năm chiếm tỉ lệ nhiều nhất. 19% GV có số năm dạy trẻ từ 11-15 năm, 14% GV
có số năm dạy trẻ từ 5-10 năm và 15% GV có số năm dạy dưới 5 năm.
Kết quả cho thấy, đội ngũ GVMN tham gia khảo sát đều đảm bảo về trình
độ, có thâm niên công tác và kinh nghiệm dạy trẻ 5.6 tuổi.
* Trẻ 5 - 6 tuổi: Tổng số trẻ khảo sát là 80 trẻ.
- Khu vực thành thị: Khảo sát trẻ 20 trẻ 5-6 tuổi TMN Thực Hành (10 trẻ
trai, 10 trẻ gái) và 20 trẻ 5-6 tuổi TMN Hoa Hồng (10 trẻ trai, 10 trẻ gái) thuộc
quận Kiến An – Thành phố Hải Phòng.
Trường Mầm non Thực Hành là đơn vị trực thuộc sự quản lý trường Đại
học Hải Phòng với 100% GV đạt chuẩn. Ngoài việc tổ chức các HĐ CSGD trẻ
còn có nhiệm vụ phối hợp với Khoa GD Tiểu học & MN trong việc minh họa
phương pháp, hướng dẫn sinh viên thực hành thường xuyên và KN nghề cho
sinh viên. TMN Hoa Hồng tổng diện tích trường là 2800m2 với 9 lớp học,
CSVC trang thiết bị dạy học đảm bảo đủ theo điều lệ của trường mầm non.
Trình độ của GV đạt chuẩn và trên chuẩn. Cha mẹ trẻ một số ít là công nhân,
hầu hết là cán bộ viên chức nhà nước.
- Khu vực nông thôn: Khảo sát trẻ 20 trẻ TMN Hồng Thái (10 trẻ trai, 10
trẻ gái) và 20 trẻ ở TMN Đặng Cương (10 trẻ trai, 10 trẻ gái) thuộc huyện An
Dương – Thành phố Hải Phòng.
TMN Hồng Thái trên địa bàn xã Hồng Thái, huyện An Dương, thành phố
Hải Phòng. GV của trường đảm bảo đạt chuẩn theo quy định, CSVC, diện tích
52
đảm bảo để thực hiện các HĐ CSGD trẻ. TMN Đặng Cương trên địa bàn xã
Đặng Cương huyện An Dương, thành phố Hải Phòng với tổng diện tích gần
3000m2, 100% GV đạt chuẩn. Cha mẹ trẻ một số là công chức nhà nước, hầu
hết là công nhân ở các khu công nghiệp và buôn bán.
80 trẻ tham gia KS là những trẻ phát triển bình thường về thể chất, tâm lý
và nhận thức, được GV lựa chọn một cách ngẫu nhiên.
* Cha mẹ trẻ Tổng số KS 80 cha mẹ có con đang học lớp 5-6 tuổi. Các
phụ huynh được lựa chọn phần lớn là bố, mẹ của trẻ, có một số ít là ông bà của
trẻ. Đây là những người thường xuyên sống cùng với trẻ.
b) Thời gian KS: Tiến hành từ tháng 3 đến T5/2019.
2.2.3. Nội dung
- KS hiểu biết của GV về KNVĐT, và GD KNVĐT qua chơi.
- KS việc tổ chức quá trình GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5- 6 tuổi ở TMN
hiện nay của GV. Tìm hiểu khó khăn của GVMN và những yếu tố tác động đến
việc GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN.
- KS mức độ hiểu biết của cha mẹ và sự quan tâm của cha mẹ trẻ trong
việc GD KNVĐT.
- KS MĐ phát triển KNVĐT của trẻ 5 - 6 tuổi.
2.2.4. Phương pháp
Để thu được KQ mang tính chính xác, luận án sử dụng kết hợp các PP
nhằm thu được KQ thực trạng một cách toàn diện và khách quan về MĐ
KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi và thực trạng GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở
TMN.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Bảng hỏi được sử dụng để khảo sát giáo GVMN và phụ huynh trẻ.
+ Đối với GVMN (Phụ lục 1):
Bảng hỏi được thiết kế để khảo sát đánh giá nhận thức hiểu biết của
GVMN về MĐ cần thiết của việc GDKNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi; Tìm hiểu MĐ,
53
ND, BP, hình thức và các phương tiện GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi mà GV
đang sử dụng hiện nay.
+ Đối với cha mẹ trẻ (Phụ lục 3):
Bảng hỏi được thiết kế mục đích KS nhận thức của cha mẹ trẻ về KNVĐT,
MĐ quan tâm của cha mẹ trẻ đến việc GD KNVĐT. Tìm hiểu về những HĐ ở
gia đình mà cha mẹ thường sử dụng để GD KNVĐT, ngoài ra còn tìm hiểu
hứng thú của trẻ khi tham gia những HĐ này.
- PP quan sát (Phụ lục 5):
Sử dụng để đánh giá MĐ và biểu hiện KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi trong BT
đo và trong quá trình trẻ chơi. Quá trình QS cần tuân thủ đảm bảo tính khách
quan, ghi trung thực biểu hiện KNVĐT.
KQ được người khảo sát ghi chép, sau đó kết hợp với KQ từ các PP NC
khác sau đó phân tích và đưa ra kết luận về MĐ KNVĐT của trẻ.
Ngoài việc QS biểu hiện KNVĐT, PP còn được sử dụng để đánh giá quá
trình GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5 đến 6 tuổi ở TMN của GVMN.
- PP phỏng vấn sâu (Phụ lục 2):
Tiến hành phỏng vấn sâu với GVMN để xác định MĐ hiểu biết của GV
về KNVĐT, các BP, hình thức tổ chức GD KNVĐT; các yếu tố ảnh hưởng tác
động đến việc GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN. Câu hỏi chúng
tôi xây dựng theo hướng mở để thu được những KQ khách quan nhất.
- PP trò chuyện, đàm thoại:
Trò chuyện với trẻ để nắm bắt những mong muốn, thái độ của trẻ khi tham
gia các HĐ chơi MĐ GD KNVĐT. Tiến hành trò chuyện với cha mẹ trẻ để có
thêm các thông tin về các biểu hiện KNVĐT của trẻ.
Trò chuyện với CBQL để thu thập thêm thông tin về quá trình GD
KNVĐT.
- PP phân tích sản phẩm HĐ:
54
Căn cứ vào KH hoạt động của GV, sản phẩm HĐ chơi, đánh giá quá trình
GD KNVĐT qua chơi và mức độ KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi. Người đánh giá sẽ
ghi lại những biểu hiện KNVĐT và lưu giữ lại thành hồ sơ cá nhân riêng của
mỗi trẻ và được ra những nhận định về mức độ KNVĐT của trẻ tại thời điểm
được khảo sát.
- PP thống: Số liệu được xử lý trên phần mềm SPSS 25.0.
2.2.5. Công cụ khảo sát
Luận án áp dụng Bộ công cụ đánh
giá KNVĐT “Fine Motor Growth
Assessment” (viết tắt là FINGA)
(Phụ lục 4) của tác giả Karel
Francois Belinda Strooband để xác
định MĐ KNVĐT của trẻ. FINGA
là KQ NC của tác giả tại trường ĐH
Wollongong New South Wales,
Australia.
2.2.5.1 TC và thang đánh giá
a) TC đánh giá
Tác giả Karel F.B. Strooband đã đánh giá KNVĐT ở các TC dựa trên
biểu hiện và cấu trúc thành phần của KNVĐT 5-6 tuổi. Luận án lựa chọn và
sử dụng 5 TC như sau:
- Tiêu chí 1: Phối hợp thị giác - vận động
Tiêu chí đánh giá khả năng đưa ra cách thức hành động và phối hợp tay -
mắt khi thực hiện nhiệm vụ.
- Tiêu chí 2: Sự khéo léo của đôi bàn tay
Tiêu chí đánh giá việc phối hợp và thực hiện chính xác các thao tác của
55
bàn tay ngón tay, sự linh hoạt của cổ tay.
- Tiêu chí 3: Sử dụng phối hợp hai tay.
Tiêu chí đánh giá khả năng phối hợp của tay không thuận và tay thuận
trong quá trình hoạt động.
- Tiêu chí 4: Kiểm soát lực của bàn tay, ngón tay
Đánh giá khả năng kiểm soát và sử dụng lực hợp lý trong từng nhiệm vụ.
- Tiêu chí 5: Tốc độ của thao tác tay
Đánh giá thời gian trẻ hoàn thành có KQ một nhiệm vụ theo mục đích đã
đề ra.
b) Thang đánh giá
Luận án sử dụng thang đo Likert 3 mức độ, khoảng cách giữa các bậc là:
Thang đánh giá sẽ chia theo các mức điểm như sau:
Mức độ Giá trị trung bình
Cao 2.34 đến 3.00
Trung bình 1.67 đến 2.33
Thấp 1.00 đến 1.66
2.2.5.2 Bài tập khảo sát
Luận án sử dụng bài tập Gấp máy bay trong Bộ công cụ FINGA để khảo
sát xác định MĐ KNVĐT, BT được tiến hành với từng trẻ.
* Chuẩn bị:
- Giấy A4 in theo hướng dẫn.
56
Bút chì các màu, kéo, phiếu quan sát đánh giá KNVĐT (Phụ lục 5), máy
bay mẫu, đồng hồ bấm giờ.
57
MÔ TẢ BIỂU HIỆN MỨC ĐỘ KNVĐT CỦA TRẺ THEO TỪNG NHIỆM VỤ VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
1. Phối hợp thị giác – vận động
TC đánh giá khả năng đưa ra cách thức hành động chính xác của đôi bàn tay và phối hợp tay - mắt.
Nhiệm vụ thực hiện MĐC MĐTB MĐT
- Trẻ tự viết được đầy đủ tên - Trẻ tự viết được một phần - Trẻ tự viết được một vài Gấp máy bay
- Viết tên của mình, thể hiện sự tự tin của tên hoặc sao chép hoàn chữ cái trong tên hoặc sao
- Vẽ hình bản thân khi viết. chỉnh tên sau khi cô viết chép được tên của mình
- Sao chép các kí hiệu 0 - + - Trẻ vẽ hình có đầy tđủ các mẫu. nhưng liên tục quan sát lại
- Sao chép từ “máy bay” bộ phận đầu, thân mình, chân. - Trẻ vẽ hình có đầu và mẫu.
- Cắt theo đường chấm mờ. Các chi tiết nhỏ mắt, mũi, thân, các chi tiết trên - Trẻ vẽ hình chỉ có phần
- Gấp máy bay theo đường ngón tay… được trẻ thể hiện gương mặt không được đầu, các chi tiết trên gương
kẻ. đầy đủ. thể hiện đầy đủ. mặt không được thể hiện đầy
- Sao chép chính xác 3 kí hiệu - Sao chép được 2/3 kí hiệu. đủ.
và hoàn chỉnh từ “máy bay”. - Trẻ sao chép hoàn chỉnh - Trẻ sao chép được 1/3 kí
- Trẻ biết phối hợp tay – mắt 1 trong 2 từ. hiệu, các nét còn nguệch
58
để thực hiện thao tác cắt và - Trẻ biết phối hợp tay – ngoạc.
miết để gấp máy bay (nếp gấp mắt để thực hiện thao tác - Trẻ sao chép được một vài
trùng khít với đường kẻ). cắt và miết để gấp máy bay chữ cái trong từ “máy bay”.
(vết cắt và nếp gấp còn - Trẻ chưa biết phối hợp tay
lệch) – mắt để thực hiện thao tác
cắt và miết để gấp máy bay
2. Sự khéo léo của đôi bàn tay
TC đánh giá khả năng phối hợp và thực hiện chính xác các thao tác của bàn tay ngón tay, sự linh hoạt của cổ tay.
Nhiệm vụ thực hiện MĐC MĐTB MĐT
- Viết tên. - Trẻ cầm bút bằng 3 ngón tay - Trẻ cầm bút bằng 3 ngón - Trẻ chưa biết cầm bút
- Vẽ hình bản thân. đúng vị trí và di chuyển bút tay đúng vị trí, di chuyển bằng 3 ngón tay hoặc di
- Sao chép các kí hiệu 0 - +. bằng ngón tay và cổ tay linh bút khi viết, vẽ, sao chép chuyển bút bằng cánh tay.
- Sao chép từ “máy bay”. hoạt khi viết, vẽ, sao chép. thiếu linh hoạt. - Trẻ không hoàn thiện
- Gấp máy bay theo đường - Trẻ gấp hoàn thiện máy được máy bay ngay cả khi
kẻ. bay, các nếp gấp trùng với GV hướng dẫn và làm mẫu
59
đường kẻ dưới sự hướng hoặc hoàn thiện chiếc máy
dẫn và làm mẫu của GV. bay dưới sự hướng dẫn của
GV nhưng các nếp gấp
không trùng khít với đường - Trẻ quan sát GV gấp mẫu và
kẻ. tiến hành gấp hoàn thiện máy
bay, các nếp gấp trùng khít
đường kẻ.
3. Sử dụng phối hợp hai tay
Tiêu chí đánh giá khả năng kiểm soát và phối hợp hai tay một cách hiệu quả trong quá trình hoạt động.
Nhiệm vụ thực hiện MĐC MĐTB MĐT
- Cắt theo đường chấm mờ - Trẻ thường xuyên sử dụng - Trẻ sử dụng tay không - Tay không thuận không
- Gấp máy bay theo đường tay không thuận hỗ trợ cho tay thuận hỗ trợ tay thuận hỗ trợ tay thuận khi thực
kẻ thuận một cách hiệu quả trong trong quá trình HĐ nhưng hiện thao tác hoặc có hỗ trợ
suốt thời gian thực hiện các hiệu quả không cao. nhưng không hiệu quả.
thao tác.
60
4. Kiểm soát lực của bàn tay, ngón tay
TC đánh giá khả năng kiểm soát và sử dụng lực hợp lý trong quá trình HĐ.
Nhiệm vụ thực hiện MĐC MĐTB MĐT
- Trẻ cầm bút đúng vị trí nhưng di chuyển bút chưa linh hoạt, lực tì còn mạnh lên bút và giấy. (Quan sát nét viết, vẽ của trẻ lên giấy)
- Viết tên. - Vẽ hình bản thân. - Sao chép các kí hiệu 0 - +. - Sao chép từ “máy bay”. - Gấp máy bay theo đường kẻ. - Trẻ cầm bút khó, sử dụng lực không phù hợp khi di chuyển bút. Chưa biết dùng lực của các ngón tay để thực hiện thao tác miết giấy.
- Trẻ kiểm soát bút trong suốt quá trình HĐ. Di chuyển bút nhẹ nhàng, không ấn hoặc đè mạnh lên mặt giấy. - Sử dụng lực của ngón tay, bàn tay miết tạo nếp gấp khít với đường kẻ.
5. Tốc độ của thao tác tay Tiêu chí đánh giá thời gian trẻ hoàn thành có kết quả một nhiệm vụ.
Nhiệm vụ thực hiện MĐC MĐTB MĐT
Gấp máy bay theo đường kẻ. Trẻ gấp hoàn chỉnh chiếc máy bay trong thời gian ngắn.
Trẻ gấp hoàn chỉnh chiếc máy bay với tốc độ vừa phải Trẻ cần nhiều thời gian để gấp hoàn chỉnh chiếc máy bay
62
* Tiến hành
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH BÀI TẬP GẤP MÁY BAY
Người đánh giá cho trẻ quan sát máy bay mẫu, trò chuyện và tiến hành thực
hiện từng nhiệm vụ.
- Bây giờ cô và con sẽ chơi trò chơi gấp máy bay nhé! Trong trò chơi này,
chúng ta sẽ gấp một chiếc máy bay giống như chiếc máy bay này của cô (Cho trẻ
xem mẫu). Con đã từng gấp chiếc máy bay giấy nào như thế này chưa? (Trẻ trả
lời). Để chiếc máy bay thêm đẹp, bây giờ chúng ta sẽ làm cho nó độc đáo và màu
sắc hơn sau nhé! Con có thể chọn bất cứ chiếc bút nào mà con thích.
Nhiệm vụ 1: Viết tên (ô vuông màu đỏ)
- Con có thể viết tên của mình vào ô này được không (chỉ vào ô màu đỏ)? Nếu
trẻ không viết được, cô viết mẫu tên của trẻ lên ô màu đỏ và nói: Bây giờ con hãy
viết tên của mình giống như cô đã viết nhé!
Nhiệm vụ 2: Vẽ hình bản thân (ô màu xanh lá cây).
- Con có muốn đổi đổi bút khác không? (Trẻ trả lời).
- Đây là ô màu xanh (chỉ vào ô màu xanh lá), con hãy vẽ hình của mình vào ô
này nhé!
Nhiệm vụ 3: Sao chép các kí hiệu (ô màu vàng).
- Con vẫn muốn dùng chiếc bút này hay chọn chiếc bút khác? (Trẻ trả lời).
- Ô màu vàng là những chiếc cửa sổ của máy bay đấy, mỗi ô cửa có một kí
hiệu khác nhau (- + o). Con hãy sao chép các kí hiệu này vào những cửa sổ tương
ứng ở phía dưới nhé.
63
Nhiệm vụ 4: Sao chép từ “Máy bay” (ô màu đỏ)
- Con vẫn muốn dùng chiếc bút này hay chọn chiếc bút khác? (Trẻ trả lời).
- Ô màu đỏ cô có từ Máy bay (cô chỉ vào ô màu đỏ). Con hãy quan sát kĩ từ
Máy bay và sao chép xuống ô màu đỏ tương ứng ở phía dưới nhé.
Nhiệm vụ 5: Cắt theo đường chấm mờ.
- Bây giờ chúng ta cùng cắt giấy nhé. Con đã dùng kéo bao giờ chưa? (Trẻ
trả lời). Đây là đường kẻ mờ (chỉ vào các đường chấm) con hãy cắt theo đường
chấm mờ này nhé.
Nhiệm vụ 6: Gấp máy bay theo đường kẻ (theo đường kẻ màu xanh da trời)
- Bây giờ con hãy lật mặt sau của tờ giấy, chúng ta sẽ tạo nên chiếc máy bay
bằng cách gấp theo đường kẻ màu xanh da trời nhé! Cô sẽ gấp trước, sau đó con gấp
theo cô nhé. (Người đánh giá bấm giờ tính thời gian từ khi trẻ bắt đầu gấp đến khi
hoàn thành chiếc máy bay để đánh giá tiêu chí tốc độ của thao tác tay).
Giỏi lắm, cảm ơn con.
2.3. Kết quả khảo sát
2.3.1 Thực trạng hiểu biết và nhận thức của GVMN về GD KN vận động tinh
của trẻ 5-6 tuổi
2.3.1.1 Về tầm quan trọng của việc GD KN vận động tinh.
KQ điều tra KS cho thấy 97% GV nhận thấy việc GDKNVĐT cho trẻ độ tuổi
5-6 tuổi là rất cần thiết, 3% GVMN lựa chọn phương án cần thiết. Điều này cho
thấy GV đã nhận thức được TQT của việc GDKNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi. Khi phỏng
vấn nhiều GV nhận định: KNVĐT là một trong những KN cần thiết vì liên quan
đến học tập và SH hàng ngày của trẻ. Khi KNVĐT của trẻ chưa tốt trẻ sẽ thiếu tự
tin khi tham gia các HĐ, và ảnh hưởng tới khả năng tham gia HĐ học tập và vui
chơi, điều này sẽ khiến trẻ tự ti, rụt rè. Trẻ 5-6 tuổi cần chuẩn bị vào lớp 1 thực tế
cho thấy những trẻ có KNVĐT rất hay gặp những khó khăn trong việc học viết sau
này.
64
3%0
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
97%
Biểu đồ 2.1 Nhận thức của GV về TQT của GD KNVĐT
Ý kiến của cô L.T.H: Sự mềm dẻo của đôi tay sẽ giúp cho trẻ dễ dàng làm được
mọi công việc. Mặt khác, đây cũng là độ tuổi cũng cần CB vào lớp 1 nhiệm vụ học
viết sẽ dễ dàng hơn với những trẻ có đôi tay khéo léo. Như vậy, KQ khảo sát cho thấy
GV đã nhận thức được về MĐ cần thiết của việc GDKNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi bởi đây
là KN nền tảng cho HĐ học tập và phát triển của trẻ ở những giai đoạn tiếp theo.
2.3.1.2 Hiểu biết của GV về KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi
KQ bảng 2.2 cho thấy:
31% GV nhận định KNVĐT là khả năng trẻ thực hiện vận động các cơ nhỏ
65
của bàn tay, ngón tay. 55% GVMN cho rằng KNVĐT là khả năng trẻ phối hợp tay-
mắt, sự khéo léo linh hoạt của đôi bàn tay và tốc độ của thao tác tay để thực hiện
có kết qủa một hành động. 14% GVMN lựa chọn phương án KNVĐT của trẻ 5-6
tuổi là năng lực, thực hiện có KQ một hành động trên cơ sở phối hợp thị giác - vận
động, sự khéo léo và kiểm soát lực của đôi tay, sử dụng phối hợp hai tay và tốc độ
của thao tác tay.
Như vậy, chỉ có 14% là hiểu đầy đủ về KNVĐT. Hai phương án lựa chọn trên
mới chỉ thể hiện thông tin liên quan về mặt thao tác của hành động chưa đầy đủ để
cấu thành nên KNVĐT. Điều đó cho thấy cần giúp GV hiểu đúng về KNVĐT
Sau khi trao đổi với GVMN về KNVĐT chúng tôi đặt những câu hỏi liên quan
đến việc xác định các thành phần KNVĐT, số liệu bảng 2.3 như sau:
- Phối hợp thị giác - vận động: Có 25% GV lựa chọn phương án rất quan
trọng, 37% GV lựa chọn phương án quan trọng và 39% GV lựa chọn phương án ít
quan trọng. Tiến hành phỏng vấn sâu:
Cô T.T.H cho biết: Theo tôi hiểu khả năng phối hợp thị giác và VĐ là việc
66
mắt và tay cùng song song phối hợp để trẻ thực hiện một nhiệm vụ nào đó. Ví dụ
như khi trẻ cài cúc áo, cần có sự phối hợp của mắt và tay. Hoặc khi chơi trò chơi
lắp ghép, trẻ quan sát trong rổ đồ chơi và lựa chọn mảnh ghép phù hợp. Cô L.T.H.K
cho biết: Phối hợp thị giác và vận động là sự kết hợp của mắt và tay khi thực hiện
một HĐ nào đó.
Như vậy, GV mới chỉ đánh giá khả năng phối hợp thị giác – vận động trong
KNVĐT ở mặt thao tác phối hợp giữa tay và mắt khi thực hiện. Trong khi phối hợp
thị giác – vận động là sự kết hợp của nhận thức thị giác và vận động tinh. Bên cạnh
việc phối hợp tay – mắt thì còn là khả năng đưa ra cách thức của hành động.
- Sự khéo léo của đôi bàn tay: 100% GV được khảo sát cho rằng KNVĐT
được biểu hiện bằng sự khéo. léo của đôi bàn tay. Trao đổi phỏng vấn sâu để tìm
hiểu thêm về hiểu biết của GV về KNVĐT cô B.T.T.N cho biết: Theo tôi hiểu KN
VĐ thô là KN VĐ sử dụng nhóm cơ lớn để thực hiện VĐ như chạy, ném,
bật...KNVĐT là những VĐ sử dụng nhóm cơ nhỏ của bàn tay và ngón tay. Vì vậy,
việc trẻ có đôi bàn tay khéo léo cũng có nghĩa là KNVĐT của trẻ tốt, tôi xác định
đây là biểu hiện quan trọng nhất của KNVĐT.
- Sử dụng phối hợp hai tay: Kết quả cho thấy có 41% GV lựa chọn phương án
đây là biểu hiện rất quan trọng, 50% GV lựa chọn phương án quan trọng và 9% GV
lựa chọn phương án ít quan trọng. Thực hiện phỏng vấn sâu một số GV đưa ra nhận
định KNVĐT của trẻ phải được đánh giá ở cả hai tay bởi trên thực tế hầu hết mọi
hoạt động của trẻ đều sử dụng cả hai tay như cài cúc, viết chữ, tô màu, xúc cơm.
Trong đó tay thuận đóng vai trò chính, tay không thuận hỗ trợ hoạt động của tay
thuận giúp việc thực hiện nhiệm vụ được dễ dàng hơn. Ví dụ trẻ viết, hoặc vẽ thì
tay thuận sẽ cầm bút, tay không thuận sẽ giữ giấy.
- Kiểm soát lực của bàn tay, ngón tay: Với biểu hiện này, chỉ có 21% GV lựa
chọn phương án rất quan trọng. 36% GV lựa chọn phương án quan trọng và 43%
GV lựa chọn phương án ít quan trọng. Khi tiến hành phỏng vấn, chúng tôi nhận
thấy rất nhiều GV còn băn khoăn khi chúng tôi nhắc đến việc sử dụng lực hợp lý
67
là một trong những biểu hiện của KNVĐT. Cô T.T.X trao đổi: Mức độ và biểu hiện
KNVĐT chỉ cần đánh giá qua việc sử dụng đôi bàn tay khéo léo, tốc độ thực hiện
nhanh. Lực thường tôi nghĩ đến KNVĐ thô ví dụ như trẻ sử dụng lực để ném túi
cát trúng đích.
Như vậy, đa số GV mới chỉ hiểu được một phần của KNVĐT. Trên thực tế
khi QS quá trình tổ chức HĐ CSGD trẻ của GV, GV nhắc đến việc sử dụng lực hợp
lý của đôi bàn tay rất nhiều lần. Ví dụ: Trò chơi làm trâu từ lá mít, GV hướng dẫn:
Chúng mình xé theo đường gân của lá để tạo thành sừng trâu, đến chỗ cong của
đường gân chúng mình xé thật nhẹ và khéo léo để không bị rách lá nhé. Hoặc con
phải quấn chặt tay thì chiếc nem rán của mình mới đẹp...
- Tốc độ thực hiện của thao tác tay: 84% GV được khảo sát xác định tốc độ
rất quan trọng khi xét đến đánh giá KNVĐT, bởi nếu trẻ thực hiện khéo léo nhưng
tốc độ lại chậm thì cũng không thể đánh giá là trẻ có KNVĐT tốt.
Qua việc đánh giá nhận thức của GV thành phần KNVĐT cho thấy. Hiểu biết
của GV về KNVĐT là không đồng đều, và chưa đầy đủ. GV mới chỉ hiểu ở một
vài biểu hiện rõ nét của KNVĐT như khéo léo của các ngón tay, tốc độ thực hiện
nhanh, sử dụng cả hai tay. Qua đó cho thấy, cần phải cung cấp cho GV những hiểu
về cấu trúc từng thành phần của KNVĐT. Bởi khi hiểu đúng về bản chất của
KNVĐT, thì GV sẽ xây dựng KHGD, lựa chọn PP và BP tác động phù hợp.
2.3.2 Thực trạng quá trình GD KN vận động tinh qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở
trường MN
2.3.2.1. Về việc thực hiện mục tiêu, ND GDKNVĐT chơi cho trẻ 5-6 tuổi
* Về việc thực hiện mục tiêu
KQ khảo sát điều tra cho thấy, hầu hết GV mới chỉ xác định mục tiêu chung
mà chưa chú trọng đến xác định và thể hiện MT GD KNVĐT qua chơi trong KHHĐ
cụ thể. Chỉ có 26/150 chiếm 17.3% GVMN xác định mục tiêu GD KNVĐT trong
KH.
Quá trình tìm hiểu, NC KHGD tổ chức HĐ chơi rất ít GV xác định mục tiêu
68
GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi. Tiến hành phỏng vấn với GVMN về vấn đề này, cô
B.T.T.L chia sẻ: khi tôi tổ chức hoạt động chơi thì đích của HĐ này là KN chơi của
trẻ chính vì thế trong bản kế hoạch tôi chưa thể hiện nhiều mục tiêu liên quan đến
KNVĐT. Ý kiến cô B.T.C: trong khi chơi trẻ dùng đôi tay để thực hiện các thao
tác chơi KNVĐT cũng vì thế mà phát triển. Việc đặt ra mục tiêu tôi thấy không cần
thiết.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu KHGD năm học, chủ đề và KH tổ chức chơi chúng
tôi nhận thấy, các mục tiêu GDKNVĐT được lựa chọn và thể hiện trong KH năm
học không nhiều, chủ yếu dao động từ 3 đến 5 mục tiêu. Khi phân bổ các mục tiêu
KNVĐT vào các KHGD chủ đề thì mức độ lặp lại ở các chủ đề rất ít, thường duy
trì ở 1-2 chủ đề. Điều này sẽ rất khó để có cơ hội cho trẻ được rèn luyện KNVĐT
đạt mức độ thuần thục và linh hoạt do thời gian trẻ được luyện tập còn hạn chế. Khi
phân tích kĩ hơn các KH tổ chức chơi, hầu hết GV thường tập trung vào việc xác
định mục đích yêu cầu thuộc về kiến thức, KN, thái độ gắn với chủ đề chơi, trò
chơi. Song vẫn còn có những sự nhầm lẫn giữa mục tiêu thuộc kiến thức và KN,
các mục tiêu liên quan đến KNVĐT còn mờ nhạt.
Như vậy, thực tế cho thấy trong KH tổ chức HĐ chơi GV chưa thể hiện đầy
đủ mục tiêu GD KNVĐT.
* Về việc thực hiện ND GD KNVĐT qua chơi
KQ khảo sát: 38% GV trả lời có xác định ND GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi
trong KH tổ chức HĐ chơi. Nội dung tập trung vào rèn cho trẻ sự khéo léo của đôi
tay, GD trẻ thái độ tích cực, sẵn sàng tham gia chơi, kiên trì, nỗ lực sử dụng các
thao tác KNVĐT để hoàn thành nhiệm vụ chơi.
KQ qua tìm hiểu và nghiên cứu KH tổ chức HĐ của GV, phỏng vấn sâu và
quan sát dự giờ cho thấy, GV mới chỉ chú trọng đến việc rèn cho đôi tay của trẻ
khéo léo, và tốc độ của thao tác tay chứ chưa thực sự chú trọng đến các thành phần
khác của KNVĐT. Cô T.T.H chia sẻ: Tôi thường lồng ghép ND GD KNVĐT cho
trẻ ở một số lĩnh vực như thể chất, thẩm mỹ...hoặc khi tổ chức cho trẻ chơi.
Như vậy, ND GD KNVĐT chưa được GV tiến hành đầy đủ.
69
2.3.2.2. Thực trạng các PP, hình thức GDKNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi
* Về phương pháp
KQ bảng 2.4 cho thấy, GV sử dụng hầu hết các phương pháp trong quá trình
GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi như QS, làm mẫu, TC, giải thích, luyện tập,
tạo tình huống, nêu gương và đánh giá.
KQ thu được từ phiếu hỏi cho thấy TC là PP được GV sử dụng nhiều nhất với
97% GV lựa chọn sử dụng thường xuyên. Qua quan sát các HĐ của trẻ ở TMN cho
thấy, PP này được GV sử dụng lồng ghép trong nhiều HĐ khác nhau, ví dụ trong
HĐ học: Giờ học khám phá KH về MTXQ, giờ hình thành biểu tượng toán… để
luyện tập và củng cố kiến thức đã học GV cho trẻ sử dụng các nguyên vật liệu như
lá cây, hạt đậu để tạo thành bức tranh hoặc sử dụng các thao tác xếp chồng, xếp
cạnh. Các TC sử dụng trong HĐ học thường được GV ấn định về mặt thời gian để
trẻ hoàn thành nhiệm vụ “Trong vòng một bản nhạc” hoặc “Khi nào chiếc đồng hồ
cát trôi hết chúng mình sẽ dừng tay”.
Trao đổi với GV cô B.K.L cho biết: Tôi thường xuyên sử dụng PP trò chơi
trong nhiều HĐ để GD KNVĐT cho trẻ như trong giờ học, HĐ ngoài trời...bởi theo
tôi trẻ được liên tục sử dụng đôi tay thì KNVĐT của trẻ sẽ tốt hơn. Cô N.T.L chia
70
sẻ: PP trò chuyện, giải thích là PP sẽ giúp trẻ khắc sâu kiến thức, tôi thường xuyên
sử dụng PP này kết hợp với làm mẫu để trẻ nắm được thao tác, trình tự sử dụng thao
tác KNVĐT để giải quyết nhiệm vụ chơi. Một số GV khác cho rằng: PP trò chuyện,
giải thích còn giúp tránh trước lỗi sai cho trẻ trong quá trình chơi.
KQ khảo sát còn cho thấy, PP nêu gương và đánh giá cũng thường xuyên được
sử dụng với 91% GV lựa chọn. Phỏng vấn một số GV, cô B.T.L.H chia sẻ: Trẻ lứa
tuổi này rất nhạy cảm, rất thích thể hiện bản thân, động viên, khuyến khích, sẽ giúp
cho trẻ hứng thú hơn với HĐ Khi trẻ hứng thú chơi thì cũng đồng nghĩa là quá trình
GD KNVĐT qua chơi cũng đạt hiệu quả theo. Cô T.T.L chia sẻ: PP này tác động
đến tình cảm, cảm xúc của trẻ. Trong quá trình tổ chức HĐ tôi nhận thấy, khi tôi
cởi mở, gần gũi, chia sẻ và động viên thì trẻ sẽ mạnh dạn thể hiện bản thân, mạnh
dạn đưa ra cách thức sử dụng thao tác KNVĐT để giải quyết nhiệm vụ chơi.
PP tạo những tình huống với 47% GV lựa chọn thường xuyên sử dụng, tiến
hành phỏng vấn sâu cô T.L.H cho biết: Việc tạo tình huống trong khi chơi để giáo
dục KNVĐT cho trẻ 5 -6 tuổi là rất cần thiết. Tuy nhiên, tôi chủ yếu tạo cơ hội cho
trẻ chơi nhiều lần chứ không thường xuyên tạo hình huống.
Như vậy, GV thường xuyên sử dụng phối kết hợp các biện pháp GD KNVĐT
qua chơi cho trẻ.
* Về hình thức
71
KQ bảng 2.5 cho thấy: GV chủ yếu lựa chọn GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi
theo hình thức nhóm (50%) và cả lớp (75%). Theo địa điểm và không gian tổ chức
hoạt động 57% GV lựa chọn phương án trong lớp học.
Qua trao đổi phỏng vấn cô B.T.H cho biết: Việc lựa chọn hình thức cá nhân,
nhóm, hay cả lớp tôi thường căn cứ vào nội dung của trò chơi. Khi sắp xếp nhóm
chơi tôi cũng chú ý đến việc đan xen trẻ có mức độ KNVĐT cao, trung bình, thấp,
để trẻ có thể hỗ trợ nhau. Ý kiến của cô T.T.T.H: Sở dĩ tôi lựa chọn hình thức nhóm
và cả lớp bởi trong khi chơi trẻ sẽ hợp tác, bàn bạc và chia sẻ với nhau. Đây sẽ là
quá trình trẻ học hỏi KNVĐT từ bạn bè để giải quyết nhiệm vụ chơi.
Hình thức chơi bao gồm chơi ở các góc, chơi và HĐ ngoài trời, chơi theo ý
thích được GV lựa chọn nhiều nhất. Cô N.T.K chia sẻ: Đồ dùng đồ chơi đa dạng,
72
nội dung chơi phong phú sẽ giúp trẻ phát triển KNVĐT. Về không gian tổ chức
HĐ, cô H.L.H chia sẻ: GD KNVĐT được tiến hành mọi lúc mọi nơi, tuy nhiên
không gian ngoài lớp học ví dụ như góc thiên nhiên, hoặc giờ chơi và HĐ ngoài
trời GV rất khó bao quát, QS và điều chỉnh KNVĐT cho trẻ. Vì vậy, hình thức
ngoài lớp học chỉ mang tính chất bổ trợ. Một số GV cho rằng HĐ học với việc trẻ
sử dụng đôi tay sắp xếp, khảo sát đối tượng sẽ giúp trẻ phát triển KNVĐT. Mặt
khác TC trong HĐ học thường được diễn ra trong khoảng thời gian xác định giúp
trẻ rèn được tốc độ của thao tác tay.
Như vậy, GV khá linh hoạt trong việc lựa chọn các hình thức tổ chức GD
KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi. Mặc dù lựa chọn hình thức chơi để GD KNVĐT cho trẻ
5-6 tuổi nhưng GV chưa thực sự chú trọng đến việc rèn KNVĐT mà chủ yếu hướng
đến KQ chơi của trẻ.
2.3.2.3. Thực trạng về BP GD KN vận động tinh qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi
73
KQ bảng 2.6 cho thấy:
BP lập kế hoạch GD KNVĐT qua chơi, cho trẻ 5-6 tuổi được GV sử dụng
nhiều nhất, 100 % GV lựa chọn thường xuyên sử dụng BP này.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu KH tổ chức HĐ chơi của GV cho thấy GV đang
chú trọng đến kết quả của HĐ chơi chứ chưa hướng đến mục tiêu GD KNVĐT cho
trẻ trong nội dung chơi đó. Có ít GVMN thể hiện mục tiêu và nội dung cụ thể của
việc GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi trong kế hoạch.
BP GV xây dựng môi trường 16% GV lựa chọn phương án thường xuyên sử
dụng. Qua QS môi trường GD thường được trang trí từ đầu năm, vị trí các góc chơi
phần đa sẽ mang tính cố định. Trao đổi với một số GV, cô B.T.K chia sẻ: Khi xây
dựng môi trường tôi thường chú trọng đến việc trang trí sao cho đẹp và hấp dẫn trẻ.
74
Đồ dùng, đồ chơi được tôi bố trí theo mục đích của từng góc chơi.
BP GV tạo tình huống để trẻ vận dụng KNVĐT giải quyết nhiệm vụ chơi
có 55% GV lựa chọn thỉnh thoảng sử dụng. Qua QS, trò chuyện với GV cho
thấy, hầu hết GV chỉ gợi mở nội dung, tình huống chơi, chứ chưa chú trọng việc
trẻ tạo tình huống trẻ vận dụng thao tác KNVĐT giải quyết nhiệm vụ chơi.
BP đánh giá KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi qua QS và trao đổi với GV chúng tôi
nhận thấy GV thường chú trọng đến việc đánh giá kết quả chơi chứ chưa chú trọng
đánh giá về thao tác KNVĐT của trẻ trong khi chơi. KNVĐT của trẻ 5.6 tuổi được
GV đánh giá chủ yếu là sự linh hoạt, khéo léo của đôi tay. Một số GV chia sẻ họ
gặp khó khăn trong việc đánh giá KNVĐT của trẻ. Như vậy KQ khảo sát cho thấy
cần phải cung cấp cho GVMN những hiểu biết về KNVĐT, về cách thức đánh giá
KNVĐT, các tiêu chí, chỉ báo để GVMN QS và đánh giá trẻ.
BP phối hợp với cha mẹ trẻ và biện pháp khuyến khích trẻ sử dụng KNVĐT
trong hoạt động hàng ngày được GV đánh giá chỉ là BP hỗ trợ nên GV ít sử dụng.
Như vậy, mặc dù đã quan tâm đến việc GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi
ở trường MN, nhưng quá trình thực hiện chưa mang tính đồng bộ. GV còn lúng
túng trong việc tổ chức GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi. Hiệu quả của quá
trình GD mới chỉ đạt được mục tiêu của HĐ chơi chứ chưa phát huy hết được ưu
thế của chơi trong việc GD KNVĐT cho trẻ.
2.3.2.4. Thực trạng đánh giá kết quả GDKNVĐT của trẻ 5 - 6 tuổi và các yếu tố
ảnh hưởng
* Thực trạng về đánh giá KQ GD KNVĐT của trẻ 5 - 6 tuổi
Qua trò chuyện và QS việc tổ chức HĐ GD cho thấy GV đánh giá ở ba thời
điểm: Đánh giá hàng ngày, cuối chủ đề và cuối giai đoạn.
Đánh giá hàng ngày được GV tiến hành sau khi kết thúc chơi, và nhận xét nêu
gương cuối ngày, nội dung đánh giá chủ yếu nhận xét về thái độ và KQ chơi. Đánh
giá cuối chủ đề và đánh giá cuối độ tuổi GV thường sử dụng BT để đánh giá ND
bài tập hướng đến sự khéo léo của đôi bàn tay và tốc độ của thao tác tay. KQ đánh
75
giá được GV phân loại theo hai mức đạt, không đạt, lưu hồ sơ đánh giá trẻ để điều
chỉnh mục tiêu GD trong chủ đề tiếp theo.
Như vậy, GV đã thực hiện đánh giá KNVĐT. Tuy nhiên ND đánh giá chưa
thể hiện đầy đủ các thành phần của KNVĐT mà chỉ xếp loại theo MĐ hoặc không
đạt.
* Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi
KQ bảng 2.7 cho thấy, yếu tố được GV đánh giá là ảnh hưởng nhiều đến
việc GD KNVĐT qua chơi là những yếu tố ảnh hưởng tác động từ phía GV như
kinh nghiệm, BP tổ chức, khả năng xử lý và tạo tình huống khi tổ chức HĐ
chiếm 45% và yếu tố bản thân trẻ chiếm 32%. Tiếp đó là sự tác động của môi
trường, đặc biệt là cơ sở vật chất chiếm 24%. Thấp hơn cả là sự ảnh hưởng của
nhóm bạn cùng chơi (mức độ ít ảnh hưởng 54%) và công tác quản lý, sự phối
hợp của gia đình và TMN (mức độ ít ảnh hưởng là 56%).
Trao đổi với GV ý kiến của cô Đ.T.L chia sẻ: Bản thân trẻ, môi trường GD
là một trong những yếu tố sẽ ảnh hưởng đến việc GD KNVĐT. Cô N.K.L: Tôi
nhận thấy sự gần gũi, cởi mở của GV, sự tương tác của trẻ với trẻ là một trong
những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình này. Một số GV khác chia
76
sẻ, kinh nghiệm và lựa chọn các BP tổ chức HĐ của GV cũng là một trong những
yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này. Ý kiến Cô B.T.L.H: Đôi khi tôi còn bị nhầm
lẫn giữa việc tổ chức GD KNVĐT qua chơi và tổ chức HĐ chơi. Về công tác
quản lý cũng như sự phối hợp của gia đình và TMN, cô T.T.H chia sẻ: Nhiều
phụ huynh còn có tâm lý làm hộ con và chưa thực sự quan tâm đến việc phối
hợp cùng nhà trường trong công tác CSGD trẻ. Bên cạnh đó cũng có nhiều cha
mẹ chủ động hỏi han tình hình của trẻ khi ở trên lớp, cùng con thực hiện những
nội dung mà tôi giao về nhà.
Như vậy, GV đã nhận thấy các yếu tố ảnh hưởng từ phía trẻ và việc tổ chức
HĐ của GV và các yếu tố mang tính khách quan khác.
2.3.2.5. Những khó khăn của GV trong việc GD kĩ năng vận động tinh qua chơi
cho trẻ 5-6 tuổi
Qua QS và trao đổi trò chuyện chúng tôi nhận thấy:
Về chủ quan: Một số GV chưa hiểu đúng về KNVĐT và còn lúng túng trong
việc xây dựng môi trường, xác định mục tiêu và ND, lựa chọn BP và KH GD
KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi.
Về khách quan: Cô T.H.H cho biết tôi khó khăn trong tìm kiếm các tài liệu
liên quan đến KNVĐT điều đó dẫn đến hiểu biết về KNVĐT của tôi chưa đầy đủ.
Vì vậy, khi lựa chọn trò chơi GD KNVĐT chủ yếu từ kinh nghiệm của bản thân,
nguồn internet hoặc học hỏi từ đồng nghiệp. Ngoài ra, sự phối kết hợp với gia đình
cũng là một trong những sự khó khăn với GV.
Từ khó khăn trên GV có ý kiến đề xuất mong muốn có những tài liệu về
KNVĐT, GD KNVĐT và hệ thống các trò chơi GD KNVĐT.
2.3.3 Thực trạng mức độ KN vận động tinh của trẻ 5-6 tuổi
a. Mức độ kĩ năng vận động tinh của trẻ 5-6 tuổi theo các tiêu chí đánh giá
77
KQ bảng 2.8 cho thấy MĐ KNVĐT ở trẻ 5-6 tuổi ở M (ĐTB=1.71,
ĐLC=0.24). Thứ bậc của các tiêu chí theo ĐTB và ĐLC như sau:
Xét theo ĐTB và ĐLC KQ bảng 2.8 và biểu đồ 2.2 cho thấy:
TC sử dụng phối hợp hai tay ĐTB = 1.85, ĐLC = 0.45 vị trí số 1.
TC kiểm soát lực của bàn tay, ngón tay ĐTB = 1.83, ĐLC = 0.47 vị trí số
2.
78
TC sự khéo léo của đôi bàn tay ĐTB = 1.65, ĐLC = 0.48 vị trí số 3.
TC phối hợp thị giác - vận động ĐTB = 1.62, ĐLC = 0.6 vị trí số 4.
TC tốc độ thực hiện của thao tác tay ĐTB = 1.6, ĐLC = 0.49 vị trí số 5
Xét theo tỉ lệ % MĐ cao, trung bình, thấp của các tiêu chí kết quả bảng 2.8 và
biểu đồ 2.3:
Tiêu chí 1 phối hợp thị giác - vận động có 6.3% trẻ đạt được MĐC, 50% trẻ
MĐTB và 43.8% MĐT.
Tiêu chí 2 có 65% trẻ MĐTB, 35% mức độ thấp và không có trẻ đạt MĐ cao.
Tiêu chí 3 sử dụng phối hợp hai tay có 3.8% trẻ đạt mức độ cao, 77.5% trẻ
mức độ TB và 18.8% mức độ thấp.
Tiêu chí 4 có 3.8% trẻ đạt MĐC, 75% mức độ TB và 21.3% MĐ thấp.
Tiêu chí 5 tốc độ thực hiện của thao tác tay có 60% trẻ ở MĐTB, 40% MĐ
thấp và không có trẻ ở MĐ cao.
Qua QS trẻ khi thực hiện các nhiệm vụ của BT khảo sát:
TC phối hợp thị giác – vận động được đánh giá bằng nhiệm vụ viết tên, vẽ
hình bản thân, sao chép các kí hiệu, sao chép từ “Máy bay”, cắt theo đường chấm
mờ và gấp máy bay theo đường kẻ. Có 3.8% trẻ đạt mức độ cao, 77.5% trẻ MĐTB
79
và 18.8% mức độ thấp. Nhiệm vụ viết tên rất ít trẻ tự viết được tên của mình. Cháu
P.Q.L.A khi được hỏi “Con có thể viết tên mình không?”, trẻ rất tự tin viết tuy
nhiên nét chữ chưa đều nhau nhưng với trẻ 5-6 tuổi việc trẻ tự viết tên của mình
cũng là ở . Với những trẻ ở MĐC và trung bình trẻ biết cầm bút bằng ba ngón tay
cái, biết sử dụng tay không thuận giữ giấy, cổ tay trẻ linh hoạt khi thao tác. Trẻ ở
mức độ thấp khi viết và vẽ cổ tay chưa linh hoạt, trẻ liên tục quan sát mẫu để sao
chép xuống ô tương ứng. Nhiệm vụ cắt theo đường chấm mờ, những trẻ ở mức độ
thấp và trung bình khả năng phối hợp thị giác – vận động cụ thể là tay – mắt chưa
tốt nên trẻ liên tục nhấc tay khỏi giấy để điều chỉnh hướng cắt. Đánh giá chung
nhiệm vụ này trẻ mới chỉ biết cầm kéo đúng cách.
Tiêu chí sự khéo léo của đôi bàn tay được đánh giá bằng nhiệm vụ viết tên, vẽ
hình bản thân, sao chép các kí hiệu, sao chép từ “Máy bay”, gấp máy bay theo
đường kẻ. Qua quan sát cho thấy hầu hết trẻ sao chép được theo yêu cầu của GV
nhưng nét viết, vẽ còn nguệch ngoạc, do cổ tay chưa linh hoạt vì vậy trẻ gặp khó
khăn khi sao chép đường cong.
Tiêu chí sử dụng phối hợp hai tay được đánh giá bằng nhiệm vụ cắt theo đường
chấm mờ và gấp máy bay theo đường kẻ. Có 3.8% trẻ đạt mức độ cao và 77.5% trẻ
ở MĐ trung bình. Qua QS cho thấy nhiệm vụ cắt theo nét chấm mờ, trẻ đã biết phối
hợp hai tay trong việc sử dụng kéo, tay thuận cầm kéo, tay không thuận cầm và giữ
giấy để thực hiện thao tác cắt tuy nhiên nét cắt vẫn còn nham nhở. Qua quan sát
cho thấy một số trẻ có thao tác cầm giấy giơ lên cao ngang tầm mắt giống như thao
tác ngắm để cắt cho chuẩn. Nhiệm gấp máy bay theo đường kẻ hầu hết trẻ đã biết
phối hợp hai tay để thực hiện thao tác gấp.
Tiêu chí kiểm soát lực của bàn tay, ngón tay đánh giá bằng nhiệm vụ viết tên,
vẽ hình bản thân, sao chép các kí hiệu (0 - +), sao chép từ “Máy bay” và gấp máy
bay theo đường kẻ. Qua QS chúng tôi nhận thấy, một số trẻ nét gấp chưa phẳng và
trùng khít đường kẻ do trẻ chưa sử dụng lực hợp lý, ấn miết lệch đường kẻ nên điều
chỉnh và miết lại nhiều lần. Tuy nhiên, nhiều trẻ gấp rất đẹp, quan sát bé B.Q.T cho
80
thấy khi gấp bé rất cẩn thận tỉ mỉ trong từng thao tác, bé thận trọng quan sát đường
gấp với nét chấm mờ miết tay với lực vừa phải từng chút một để tạo nên đường gấp
cho máy bay.
Tiêu chí tốc độ của thao tác tay đánh giá bằng nhiệm vụ gấp máy bay theo
đường kẻ. Đây là nhiệm vụ mà các bé rất hào hứng, trò chuyện với bé T.H.N bé
nói chia sẻ: Mọi khi con chỉ gấp máy bay bằng tờ giấy bình thường (Giấy màu,
giấy trắng hoặc giấy đã qua sử dụng) nhưng hôm nay con được trang trí trên lên
máy bay nên con rất thích. Bé B.H.M: Máy bay được ghi tên của con và vẽ hình
con, lát chúng con sẽ thi nhau xem máy bay nào đẹp nhất, con sẽ cố gắng gấp máy
bay thật đẹp.
Nhiệm vụ này đánh giá về mặt thời gian trẻ hoàn thành có KQ một nhiệm vụ,
quan sát trẻ thực hiện chúng tôi thấy nhiều trẻ thao tác với tốc độ nhanh nhưng
đường gấp chưa trùng khít với đường kẻ sẵn vì vậy chúng tôi cũng chỉ đánh giá ở
MĐTB.
b. Mức độ KN vận động tinh của trẻ theo giới tính
Bảng 2.9 và phụ lục 7 cho thấy KNVĐT của nữ cao hơn trẻ nam là 0.06 điểm,
kiểm tra sự chênh lệch KNVĐT của hai nhóm khảo sát cho kết quả T = 1.09, nhỏ
hơn Tα, Sig. = 0.55> 0.05.
Như vậy, điểm số chênh lệch KNVĐT của 2 nhóm không có ý nghĩa về mặt
kiểm định. QS trẻ cho thấy không có sự quá khác biệt rõ rét ở các nhiệm vụ của bài
tập khảo sát giữa hai nhóm trẻ.
c. Mức độ KN vận động tinh của trẻ theo khu vực khảo sát
81
Bảng 2.10 và phụ lục 7 cho thấy KNVĐT ở nông thôn cao hơn thành thị là
0.05 điểm, kiểm tra sự chênh lệch KNVĐT của hai nhóm cho KQ: T = 0.907, nhỏ
hơn Tα, Sig. = 0.783, lớn hơn 0.05.
Điều đó cho thấy, sự chênh lệch KNVĐT của 2 khu vực không có ý nghĩa
kiểm định.
d. Hệ số tương quan giữa các TC đánh giá KNVĐT
Bảng 2.11 (phụ lục 7) cho thấy KQ hệ số TQ giữa các TC đánh giá như sau:
TC1 so với các TC2.3.4.5 hệ số TQ là 0.066; 0.029; 0.033; 0.17.
TC2 so với các TC1.3.4.5 hệ số TQ là 0.066; 0.07; 0.118; 0.043.
TC3 so với các TC1.2.4.5 hệ số TQ là 0.209; 0.07; 0.184; 0.238.
TC4 so với, các TC1.2.3.5 hệ số TQ là 0.033; 0.118; 0.184; 0.294.
TC5 so với các TC1.2.3.4 hệ số TQ là 0.17; 0.043; 0.238; 0.294.
82
Hệ số TQ cho thấy các TC có sự liên hệ mật thiết với nhau. Điều đó cũng có
nghĩa các thành phần của KNVĐT đều có sự tương quan hỗ trợ thúc đẩy nhau lẫn
nhau.
Hệ số TQ giữa TC 1 phối hợp thị giác - vận động và TC 2 là 0.066 cho thấy mối
tương quan thuận. Ý nghĩa của kiểm định về hệ số TQ Sig. = 0.563 > 0.5 là mối tương
quan mạnh.
Hệ số tương quan giữa tiêu chí 1 phối hợp thị giác - vận động và tiêu chí 3 sử
dụng phối hợp hai tay là 0.209. Ý nghĩa và mặt kiểm định của hệ số TQ Sig. =
0.063 < 0.5 nghĩa là mối tương quan yếu.
Hệ số tương quan giữa TC 1 phối hợp thị giác - vận động và TC 4 kiểm soát
lực là 0.33. Ý nghĩa về mặt kiểm định của hệ số TQ Sig. = 0.769 > 0.5 nghĩa là mối
tương quan mạnh.
Hệ số tương quan giữa TC 1 phối hợp thị giác - vận động và TC 5 tốc độ của
thao tác tay là 0.17. Ý nghĩa KĐ của hệ số tương quan Sig. = 0.131 < 0.3 nghĩa là
mối tương quan yếu.
Điểm trung bình hệ số tương quan của các tiêu chí, TC1: 0.520**; TC2:
0.458**; TC3: 0.263*; TC4: 0.495**; TC5: 0.701**cho thấy các TC có mối tương
quan rất chặt chẽ. TC 1.2.4.5 biểu thị ** cho thấy mối tương quan cao, mức độ phụ
thuộc đến nhau là lớn. Hay nói cách khác khi trẻ quan sát đưa ra cách thức hành
động của đôi tay chính xác, phối hợp tay và mắt nhuần nhuyễn (khả năng phối hợp
thị giác – VĐ) khi thực hiện nhiệm sẽ chi phối đến sự khéo léo và dùng lực hợp lý,
tốc độ của thao tác và thời gian hoàn thành nhiệm vụ.
Từ kết quả KS thực trạng MĐ KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi cho thấy KNVĐT
tham gia khảo sát chỉ ở mức độ TB. Yếu tố giới tính và khu vực không ảnh hưởng
quá nhiều đến sự phát triển KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi.
2.3.4 Thực trạng về sự phối hợp với cha mẹ trẻ
Chúng tôi tiến hành khảo sát 80 cha mẹ có con trong độ tuổi 5-6 tuổi về các
nội dung sau:
83
- Ý kiến của cha mẹ trẻ về MĐ cần thiết của việc GD KNVĐT
58% cha mẹ nhận thức GD KNVĐT là nhiệm vụ rất cần thiết. 40% cha mẹ
đánh giá là cần thiết. 2% cho rằng không nhất thiết phải GD KNVĐT cho trẻ.
Trao đổi với một số cha mẹ trẻ để hiểu thêm vấn đề chị T.T.T.H cho biết:
KNVĐT với trẻ 5-6 tuổi cần phải được rèn luyện bởi đây là độ tuổi trẻ chuẩn bị
vào lớp Một. Tuy nhiên cũng có cha mẹ cho rằng: KNVĐT phụ thuộc nhiều vào
yếu tố bẩm sinh di truyền, GD cũng chỉ mang tính chất tác động, bổ sung chứ
không mang tính quyết định.
Như vậy, qua KS điều tra cho thấy nhiều cha mẹ chưa nhìn nhận đúng đắn vai
trò của KNVĐT , đặc biệt là độ tuổi 5 đến 6 tuổi khi trẻ chuẩn bị vào lớp một.
- Khảo sát MĐ quan tâm của cha mẹ đến việc GD KNVĐT
68.9% rất thường xuyên dành cho con thời gian để chơi. 28.5% cha mẹ thường
xuyên chơi cùng con và 2.6% cha mẹ thỉnh thoảng chơi cùng con. Điều này cho
thấy cha mẹ đã dành thời gian chơi cùng trẻ. GĐ là môi trường GD đầu tiên của
trẻ, MQH giữa các thành viên trong GĐ chính là động lực để thúc đẩy sự phát triển
của trẻ. Việc dành thời gian chơi cùng con không chỉ tạo sự gắn kết tình cảm của
cha mẹ với trẻ, mà thông qua quá trình chơi cha mẹ quan sát, nắm bắt được MĐ
phát triển, sự hứng thú của trẻ để có những tác động cụ thể và phù hợp.
84
- KS hiểu biết của cha mẹ trẻ về KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi
Chúng tôi đặt câu hỏi: Ông/bà đánh giá KNVĐT của con qua những biểu
hiện nào?. KQ cho thấy, cha mẹ thường đánh giá KNVĐT của con bằng cách QS
các HĐ thường ngày của con như: xúc cơm, buộc tóc, cầm nắm những đồ vật nhỏ,
sử dụng kéo, sử dụng bút để viết hoặc tô màu…
KQ khảo sát qua việc phỏng vấn cho thấy, biểu hiện cha mẹ quan tâm nhất
để đánh giá MĐ KNVĐT của con là sự khéo léo của các ngón tay và bàn tay. Điều
này cho thấy, cha mẹ chưa rõ về KNVĐT. KNVĐT không chỉ là sự khéo léo của
các ngón tay mà còn được thể hiện ở khả năng phối hợp thị giác - vận động, sử
dụng phối hợp hai tay, kiểm soát lực của các ngón tay và tốc độ của thao tác tay.
- Khảo sát hiểu biết của cha mẹ trẻ về MĐ ưu thế của các HĐ GDKNVĐT ở
gia đình.
Phỏng vấn, trao đổi, chúng tôi đưa ra các phương án về những HĐ mà cha mẹ
có thể lựa chọn sử dụng GDKNVĐT ở gia đình như: TC (bao gồm có trò chơi dân
gian, TC lắp ghép, trò chơi từ đất nặn, HĐ tự phục vụ, trò chơi sử dụng HĐ tạo
hình như cắt dán, tô đồ nét chữ và số…), HĐ tự phục vụ (những HĐ phù hợp với
trẻ như: gấp quần áo, giúp bố mẹ sắp xếp bàn ăn…).
Kết quả 62.3% lựa chọn phương án sử dụng trò chơi. Chị P.H.L cho biết: Ở
nhà tôi luôn giao cho con những nhiệm vụ vừa sức, quan điểm của tôi bên cạnh
việc là cần phải dạy cho trẻ kĩ năng tự phục vụ bản thân. Khi thấy con đóng cúc áo
còn chưa thành thục thường tôi sẽ không đóng cúc hộ mà sẽ để cho con tự đóng,
nhiều lần thực hiện thì con sẽ sự khéo léo. Chị B.T.L.H chia sẻ: Tôi thường mua
cho con những quyển tô màu với nhiều hình ảnh hấp dẫn, con sẽ tô khi con muốn
như một TC mang tính giải trí chứ không giao nhiệm cố định số trang con phải
hoàn thành trong một ngày.
- Khảo sát tìm hiểu MĐ quan tâm và sự tham gia của cha mẹ với các HĐ giáo
dục KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non.
Qua phỏng vấn chúng tôi nhận thấy, phần lớn cha mẹ đã dành thời gian đồng
hành cùng con chuẩn bị bài, chuẩn bị đồ dùng mà cô giáo giao như: Làm album
85
ảnh gia đình, chuẩn bị đồ dùng cho buổi học tiếp theo, ôn tập về con số, phép đếm,
cùng cô giáo rèn cho con kĩ năng tự phục vụ…
Để nâng cao hiệu quả phối hợp GĐ và nhà trường chúng tôi gợi ý một số
hình thức như: Trao đổi khi đón và trả trẻ, thông qua họp với phụ huynh, thư ngỏ
ghi nội dung cần phối hợp, bảng tin góc dành cho cha mẹ trẻ, thông tin NĐ cần
phối hợp với cha mẹ trẻ qua một số ứng dụng zalo, facebook, website của nhà
trường. Đa số cha mẹ cho rằng, hình thức phối hợp hiệu quả và kịp thời nhất là trực
tiếp trong giờ đón, trả trẻ và trao đổi thông tin qua ứng dụng mạng xã hội.
Chị N.T.M.H chia sẻ: Thời gian của trẻ ở trường mầm non với cô giáo tương
đối dài, thường cô sẽ là người đầu tiên nhận thấy những thay đổi của trẻ vì vậy việc
trao đổi với cha mẹ trong thời gian đón và trả trẻ về tình hình của con là rất cần
thiết.
KQ khảo sát thực trạng về sự phối hợp giữa GVMN và GĐ sẽ là những định
hướng cho chúng tôi khi xây dựng các BP.
2.3.5. Đánh giá chung thực trạng
Qua KS tìm hiểu thực trạng GDKNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN
chúng tôi đưa ra một số nhận định như sau:
* Ưu điểm
- Đa số GV đã nhận thức được việc GDKNVĐT là rất quan trọng. GV đã nhìn
nhận được ưu thế của chơi trong việc GDKNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN.
- Trong quá trình tổ chức GV đã thực hiện tương đối đầy đủ ND GDKNVĐT
qua chơi. Tiến trình thực hiện cũng đã chú trọng đến xây dựng MTGD, sử dụng
các BP tác động đến quá trình GDKNVĐT qua chơi cho trẻ.
* Những điểm còn hạn chế
- Còn nhiều GV nhận thức chưa thật sự đầy đủ về KNVĐT.
- Trong khi thực hiện GVMN chưa khai thác được hết ưu thế của chơi trong việc
giáo dục KNVĐT. Tuy nhiên các BP GV sử dụng còn chưa đồng bộ.
- GVMN chưa chú trọng lựa chọn TC phù hợp với từng thành phần KNVĐT.
86
- Phần đa KNVĐT ở MĐ trung bình, rất ít trẻ đặt MĐC. Điểm số của các KN
thành phần không đồng đều.
* Nguyên nhân của thực trạng
- GVMN chưa hiểu chính xác về KNVĐT và các bước GD KNVĐT qua chơi.
- Một số GVMN chưa thực sự chú trọng và quan tâm tới việc GD KNVĐT
cho 5-6 tuổi qua chơi dẫn đến việc tổ chức GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi
ở TMN còn mang tính rập khuôn, thiếu sáng tạo.
- Các BP GDKNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi chưa thực sự đi vào trọng tâm
dẫn đến hiệu quả của quá trình GD chưa cao.
Từ thực trạng trên cho thấy cần xây dựng một hệ thống BP GD KNVĐT
cụ thể, hướng trọng tâm vào mục tiêu GDKNVĐT và phát huy được ưu thế của
chơi trong việc GDKNVĐT.
87
Kết luận chương 2
KQ thực trạng quá trình GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN cho
thấy:
1. CT GDMN hiện hành đã đề cập đến mục tiêu, ND GD KNVĐT cho trẻ 5-
6 tuổi. Các PP và hình thức GD KNVĐT nằm trong hệ thống các PP, và hình thức
giáo dục nói chung của HĐ CSGD trẻ ở TMN. Nội dung, PP, biện pháp GD
KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi cần được làm rõ hơn để GV có những định hướng
trong việc tổ chức GDKNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi.
2. Qua tìm hiểu thực trạng GDKNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi trẻ ở TMN
cho thấy, GVMN và cha mẹ của trẻ chưa có những hiểu đầy đủ về KNVĐT, và
GDKNVĐT qua chơi vì vậy mới chỉ tạo cơ hội cho trẻ được sử dụng đôi tay một
cách nhiều nhất chứ chưa thực sự tác động đến từng thành phần, cử động đơn lẻ
của KNVĐT.
Việc đánh giá KNVĐT để có những tác động phù hợp còn gặp một số khó
khăn do các tài liệu liên quan đến TC đánh giá, các chỉ báo cụ thể để nhận diện về
KNVĐT còn ít…điều đó có nghĩa cần có những NC làm rõ cấu trúc thành phần,
mức độ biểu hiện KNVĐT, các tiêu chí đánh giá KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi. Điều
này có ý nghĩa cả về mặt lí luận và thực tiễn giúp cho GVMN và cha mẹ sẽ có
những đánh giá mang tính xác thực về KNVĐT của trẻ. Trên cơ sở đó GĐ và TMN
sẽ có BP tác động phù hợp góp phần giúp trẻ phát triển toàn diện và chuẩn bị cho
trẻ đầy đủ các hành trang để trẻ tự tin trong cuộc sống và thuận lợi hơn với việc
học viết ở lớp Một.
3. KQ khảo sát KNVĐT của trẻ cho thấy: KNVĐT của trẻ chủ yếu ở MĐTB
và MĐ thấp. Hệ số TQ cho thấy các thành phần KNVĐT có sự chi phối lẫn nhau.
Các yếu tố khảo sát về giới tính, khu vực không chi phối đến mức độ KNVĐT của
trẻ. Ngoài ra, cần tăng cường sự phối hợp với GĐ để đảm bảo tính đồng bộ của quá
trình GD.
88
4. GDKNVĐT qua chơi bên cạnh những thuận lợi còn có những khó khăn
nhất định về phía GV, về MTGD, về các ND trao đổi với cha mẹ trẻ, chưa biết cách
huy động các nguồn lực tham gia vào quá trình.
KQ điều tra khảo sát thực trạng trên sẽ là căn cứ để chúng tôi đề xuất BP
GDKNVĐT qua chơi cho trẻ 5.6 tuổi ở TMN
89
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG VẬN ĐỘNG TINH QUA CHƠI
CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MN
3.1. Nguyên tắc xây dựng BP GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở trường
MN
3.1.1. Phù hợp với mục tiêu ND CTGDMN hiện hành
Biện pháp GD KNVĐT qua chơi góp phần thực hiện MT của GDMN “…hình
thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất
mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy
và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp
học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời” [Mục tiêu GDMN theo TT số 17/BGD
– ĐT kí ngày 25/7/2009 kèm TT 28/BGD – ĐT kí 01/2021]. Để đạt điều đó, các
BP GDKNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi cần phù hợp với mục tiêu CTGDMN hiện
hành và mục tiêu GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi.
3.1.2. Phù hợp với quá trình hình thành KNVĐT và đặc điểm của trẻ 5-6 tuổi
Khi xây dựng các BP cần đảm bảo nguyên tắc phù hợp với quá trình hình
thành KNVĐT. Quá trình này bắt đầu từ việc trẻ hiểu và nắm được cách thức hành
động của thao tác tay. Tạo cơ hội, môi trường để trẻ luyện tập và vận dụng KNVĐT
vào nhiều hoàn cảnh khác nhau.
Mặt khác, để quá trình GDKNVĐT qua chơi ở TMN đạt hiệu quả thì các BP
xây dựng cần căn cứ vào những đặc điểm KNVĐT, đặc điểm chơi, nhu cầu và hứng
thú của trẻ.
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống và phát triển
Các BP luận án đề xuất cần phải hướng đến củng cố và phát triển KNVĐT
cho trẻ. Vì vậy, các BP này cần tạo thành một chỉnh thể thống nhất, và tác động
đến trẻ một cách đồng bộ, thường xuyên, liên tục, từ dễ đến tăng dần độ khó, từ
những thành phần đơn lẻ đến phối hợp các KN thành phần. BP GDKNVĐT phải
hướng tới mục đích phát triển về năng lực cho trẻ nghĩa là ngoài mục đích phát
90
triển KNVĐT thì còn giúp trẻ có khả năng biết vận dụng các thao tác KNVĐT
trong những hoàn cảnh khác nhau.
3.2. Đề xuất BP GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN
3.2.1. Biện pháp 1: Lập KHGD kĩ năng vận động tinh qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi
a. Mục đích – ý nghĩa
KH là bản dự kiến của GV về mục tiêu, ND, cách tiến hành, hình thức, phương
tiện GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi. Bản KH là tổ hợp các PP, hình thức BP
đã được GV lựa chọn và phân bố theo trình tự HĐ của cô và trẻ diễn ra trong một
khoảng thời gian cho phép. Việc lập KH giúp GV hình dung ra những công việc
cần phải làm, chủ động, linh hoạt trong việc triển khai hoạt động.
b. Nội dung và cách tiến hành
Kế hoạch GDKNVĐT qua chơi không nằm riêng biệt mà được lồng ghép
trong các kế hoạch HĐGD của trẻ ở TMN. Nội dung BP bao gồm:
Lập kế hoạch GDKNVĐT qua chơi theo năm học: Căn cứ vào chương trình
khung và các văn bản pháp quy hướng dẫn tổ chức các HĐ CSGD trẻ xác định các
mục tiêu và chỉ số liên quan đến GDKNVĐT. Từ đó xác định các nội GD KNVĐT
qua chơi, dự kiến các HĐGD và phân bổ vào từng tháng, từng chủ đề GD của năm
học.
Lập kế hoạch GDKNVĐT qua chơi theo chủ đề: Lựa chọn CĐ cần căn cứ vào
chương trình khung theo quy định, tình hình thực thế của nhóm lớp, khả năng, kinh
nghiệm và hứng thú của trẻ. Các bước: Xác định mục tiêu GD KNVĐT trong chủ
đề, lựa chọn TC, đồ dùng vật liệu chơi phù hợp với ND chơi và mục tiêu
GDKNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi trong chủ đề đó.
Lập kế hoạch tổ chức GD KNVĐT qua chơi theo hoạt động GD.
+ Bước 1: GV xác định mục tiêu GD của HĐ chơi và mục tiêu GD KNVĐT
qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi.
Mục tiêu GDKNVĐT qua chơi nằm trong những mục tiêu GD của HĐ chơi,
đây sẽ là mục tiêu kép cần đạt được. GV căn cứ vào đặc điểm của HĐ chơi và trò
91
chơi để xác định mục tiêu GDKNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi. Ví dụ: Chơi và
HĐ ở các góc, GV xác định được mục tiêu kép của trò chơi này là: Trẻ biết phối
hợp thị giác – VĐ, sự khéo léo của đôi bàn tay để lựa chọn các khối hình, mảnh
ghép, sử dụng phối hợp cả hai tay để tháo, lắp, xếp đặt các mảnh ghép và khối hình
một cách linh hoạt, điều chỉnh lực hợp lý để các mảnh ghép được khít nhau…
+ Bước 2: Xác định mức độ KNVĐT của trẻ lựa chọn ND GDKNVĐT và
ND chơi phù hợp.
GV dựa trên đặc điểm của trẻ về kiến thức, MĐ KNVĐT, hứng thú của trẻ để
lựa chọn ND phù hợp. Bước này GV có thể gợi mở, khuyến khích để trẻ thảo luận
đề ND chơi. Ngoài ra khi lựa chọn ND GDKNVĐT qua chơi còn căn cứ vào HĐ
mà giáo dục sẽ sử dụng. Ví dụ: HĐ ngoài trời, GV lựa chọn những TC GDKNVĐT
không sử dụng đến đồ dùng dụng cụ, những TC mà trẻ đã biết.
+ Bước 3: Dự kiến tiến trình chơi
Tiến trình hoạt động chơi bao gồm có các bước tổ chức, về thời gian chơi, dự
kiến về các phương tiện, không gian, đồ dùng đồ chơi. Ngoài ra, GV dự đoán những
tình huống nảy sinh trong quá trình chơi và cách giải quyết tình huống. Khi dự kiến
tiến trình chơi cần căn cứ vào cấu trúc của hoạt động để tránh làm thay đổi cấu trúc
của HĐ đó.
c. Điều kiện .thực hiện
Để đảm bảo được tính khả thi và hiệu quả của KH GDKNVĐT qua chơi cho
trẻ 5-6 tuổi ở TMN cần đảm bảo được những điều kiện sau:
- GV cần có KN lập KH và tổ chức các HĐGD.
- KH xây dựng cần rõ ràng, phù hợp với độ tuổivà tình hình thực tế của nhóm
lớp và ở địa phương.
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng môi trường kích thích trẻ sử dụng KNVĐT
a. Mục đích – ý nghĩa
MTGD là một trong những yếu tố cần để đảm bảo tính khả thi của việc
GDKNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi. Môi trường là yếu tố làm phát sinh nhu cầu
92
chơi, hứng thú của trẻ trong quá trình chơi. Ngoài ra, việc xây dựng MT còn giúp
GV linh hoạt trong việc tổ chức HĐ, tạo cho trẻ sự thoải mái, tự tin khi tham gia
HĐ chơi, từ đó đạt được mục đích GDKNVĐT qua chơi cho trẻ 5 -6 tuổi.
b. Nội dung và cách tiến hành
Nội dung BP bao gồm: Xây dựng MT vật chất và xây dựng MT tâm lý xã
hội.
* Xây dựng MT vật chất
MTVC trong GDKNVĐT qua chơi bao gồm đồ dùng, vật liệu chơi và đồ
chơi. Ngoài ra còn có không gian tổ chức HĐ cho trẻ chơi.
- Không gian chơi: Không gian chơi không chỉ tạo hứng thú cho trẻ khi chơi,
mà còn giúp GV thuâ ̣n lợi trong việc bao quát và triển khai kế hoạch GDKNVĐT
qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN. Không gian chơi do GV hoặc GV và trẻ cùng
thảo luận, bàn bạc, bố trí sắp xếp theo tình hình thực tế của lớp học. Các góc chơi
cần được đặt tên và có những hình ảnh làm nổi bật đặc trưng HĐ của góc chơi đó,
không gian của góc phải đảm bảo đủ rộng để trẻ HĐ. Khi bố trí các góc chơi cần
lưu ý, tạo sự liên kết, phối hợp giữa các nhóm chơi, góc chơi để trẻ có thể chia sẻ,
tương tác, làm phong phú và mở rộng ND chơi. Không nên bố trí những góc chơi
có tính chất ồn ào như góc phân vai cạnh những góc chơi đòi hỏi sự yên tĩnh như
góc thư viện. Các góc chơi cần được thay đổi về cách bố trí hoặc bổ sung đồ dùng
và đồ chơi theo chủ đề để tạo cảm giác mới mẻ, kích thích tính tích cực hoạt động
của trẻ.
- Sử dụng đa dạng nguyên vật liệu chơi phù hợp với mục đích GD KNVĐT.
Đồ chơi, vật liệu chơi có yếu tố quyết định đến hiệu quả của việc GDKNVĐT.
Việc chuẩn bị nguyên vật liệu chơi phong phú, đa dạng sẽ kích thích được trẻ hứng
thú và sự tò mò từ đó nâng cao hiệu quả của việc GDKNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi. Cụ
thể như sau:
+ Về kích thước: Ưu tiên những nguyên vật liệu và đồ chơi có kích thước nhỏ.
+ Về chất liệu: Đa dạng nguyên vật liệu chơi, tăng cường sử dụng các nguyên
93
vật từ liệu có từ thiên nhiên, nguyên vật liệu mở. Mỗi nguyên vật liệu chơi sẽ có
những tính chất riêng. Ví dụ đất nặn, bột mì bột gạo được nhào nhuyễn tính chất
mềm, dễ tạo hình… trẻ được thao tác với nhiều KN như chia nhỏ, ấn bẹt, lăn
tròn…và thỏa sức sáng tạo các hình dạng. Việc sử dụng đa dạng các chất liệu sẽ là
cơ hội được trải nghiệm và sử dụng phối hợp nhiều KN.
Chơi của trẻ MN mang tính tượng hình, đồ dùng đồ chơi của trẻ có tính chất
thay thế. Ví dụ: Trò chơi làm trâu từ lá mít, kèn lá chuối, làm vòng đeo tay từ lá
chuối hoặc lá dừa, chong chóng lá dứa. Hoặc một số trò chơi ở góc phân vai, trẻ sử
dụng hột, hạt, lá cây khô… để tạo thành những bức tranh. Sử dụng các loại hột, hạt
để chơi trò chơi cắp cua bỏ giỏ…Vỏ sò, vỏ ốc, lông vũ, đá, sỏi…trẻ tạo hình những
bức tranh.
Nguyên vật liệu mở cần ưu tiên sử dụng nguyên vật liệu đồ dùng sẵn có ở gia
94
đình, nguyên vật liệu tái chế như hộp sữa, vỏ bao thuốc lá…. Đồ dùng, nguyên vật
liệu chơi phong phú không chỉ về thể loại, mà còn cần đa dạng về màu sắc, kích
thước, an toàn sức khỏe, vệ sinh, có tính mở để khơi gợi trí tưởng tượng.
GV cần thay đổi bổ sung, làm mới đồ chơi sau mỗi chủ đề nhánh để tạo sự
mới mẻ cho trẻ.
- Tạo cơ hội để trẻ tham gia quá trình chuẩn bị chơi
Trẻ thường thích được thể hiện bản thân và mong muốn đượclàm như người
lớn. Vì vậy, việc tạo cơ hội để trẻ tham gia chuẩn bị MT chơi trẻ sẽ giúp lôi cuốn
trẻ vào HĐ, tạo hứng thú cho trẻ trong quá trình chơi, làm tăng hiệu quả của việc
GDKNVĐT qua chơi. Gợi mở và khuyến khích trẻ đưa ra những ý tưởng sắp xếp,
trang trí các khu vực chơi, GV là người bổ sung, điều chỉnh để hoàn thiện ý tưởng.
Bước 1: Kiểm tra rà soát điều kiện và phương tiện chơi
Kiểm tra, rà soát về các điều kiện của lớp học như diện tích, không gian, số
lượng đồ chơi… dự kiến các góc chơi và đồ dùng cần bổ sung. Việc xây dựng môi
trường cần căn cứ vào đặc điểm, thời điểm chơi để sao cho phát huy tối đa cơ hội
trẻ được tham gia các trò chơi góp phần GDKNVĐT cho trẻ.
Bước 2: Lên ý tưởng và kế hoạch xây dựng MTVC
GV cùng trẻ lên ý tưởng xây dựng MT chơi, bước này được tiến hành theo
hình thức cả lớp hoặc giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm. Trong quá trình thảo
luận khuyến khích trẻ đưa ý kiến, trên cơ sở đó, GV điều chỉnh để ý tưởng phù hợp
và hoàn thiện hơn. Ví dụ: Sắp đến Tết rồi, chúng mình sẽ cùng nhau trang trí sắp
xếp các góc chơi cho thật đẹp để đón Tết nhé.
- Tổ A con các con nhận trang trí góc nào?
95
- Các con có ý tưởng gì về trò chơi ở góc này? Trong góc chơi này cần những
đồ chơi gì? Con dự định sẽ làm những gì?
Bước 3: Giáo viên và trẻ cùng trang trí, sắp xếp môi trường chơi
Sau khi lên ý tưởng GV giao nhiệm vụ hoặc để trẻ/ nhóm trẻ trang trí, sắp xếp
các góc. Điều này làm cho trẻ thấy hứng thú, kích thích trẻ tham gia chơi. GV nhắc
nhở trẻ cần bố trí đồ dùng đồ chơi phù hợp với góc chơi, ND chơi và mục đích
GDKNVĐT cho trẻ.
* Môi trường TL xã hội
Môi trường TL xã hội trong GDKNVĐT bao gồm: MQH giữa cô và trẻ; giữa
trẻ và trẻ, giữa GV và phụ huynh.
Khi tổ chức HĐ, GV cần tạo cho trẻ trạng thái tâm lý thoải mái, gần gũi, an toàn,
giúp trẻ sẵn sàng và chủ động tham gia chơi. Đảm bảo cho trẻ được tham gia chơi một
cách tự do, bình đẳng, phát huy được nội lực và hứng thú của trẻ. Khi trẻ có một tâm
thế tốt thì trẻ sẽ tham gia chơi một cách tự tin, hào hứng đây sẽ là một trong những
yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của TC và hiệu quả của việc GD KNVĐT ở TMN GV
cần:
+ Hiểu được suy nghĩ, xúc cảm, mong muốn của trẻ, đồng cảm với trẻ, khích
lệ trẻ thể hiện điều trẻ biết, trẻ muốn tìm hiểu, muốn diễn đạt và ứng xử công bằng,
tôn trọng trên cơ sở yêu thương trẻ.
+ Luôn tạo niềm tin và khuyến khích trẻ thể hiện bản thân. Mạnh dạn nhận
xét đánh giá HĐ của mình và của bạn.
+ GV cần tôn trọng lắng nghe các câu hỏi của trẻ và trả lời ngắn gọn, rõ ràng,
dễ hiểu, tạo tiền đề cho trẻ suy nghĩ, tưởng tượng… khuyến khích trẻ hỏi kinh
nghiệm từ những người khác để mở rộng năng lực giao tiếp của trẻ.
+ Hỗ trợ kịp thời khi trẻ cần. Trẻ em luôn muốn tự mình làm và có nhu cầu
được khẳng định bản thân nên GV chỉ kịp thời giúp trẻ vừa đủ khi trẻ thực sự cần
nhưng không quyết định thay trẻ. GV phải có khả năng quan sát để nhận ra tình
huống trẻ có nhu cầu giúp đỡ, hiểu khả năng của trẻ để đưa ra cách và mức giúp đỡ
96
phù hợp; khích lệ trẻ giúp đỡ lẫn nhau.
c. Điều kiện thực hiện
- Sắp xếp, bố trí đồ chơi, nguyên vật liệu chơi gọn gàng, đảm bảo cho trẻ dễ
thấy, dễ lấy và dễ sử dụng.
- Bổ sung vật liệu chơi, đồ chơi.
- Trong quá trình tổ chức HĐ, GV tạo cho trẻ cảm giác vui vẻ, an toàn, thân
thiện, tôn trọng trẻ.
- GV nắm vững quy trình GD KNVĐT qua chơi để có những tác động phù
hợp.
- Phối kết hợp với cha mẹ trẻ trong việc xây dựng MTGD KNVĐT cho trẻ 5-
6 tuổi ở TMN.
3.2.3. Biện pháp 3: Sử dụng đa dạng các trò chơi giáo dục kĩ năng vận động tinh
cho trẻ 5-6 tuổi
a. Mục đích – ý nghĩa
BP có mục đích thúc đẩy KNVĐT của trẻ phát triển đồng đều các KN thành
phần, góp phần giúp KNVĐT của trẻ trở nên linh hoạt. BP là căn cứ để GV lựa
chọn TC GDKNVĐT phù hợp với mục đích sử dụng, phù hợp với đặc điểm và
mức độ KNVĐT của trẻ. Ngoài ra, BP còn là nguồn tài liệu bổ sung hệ thống
TC GDKNVĐT giúp cho GV và phụ huynh thuận lợi trong quá trình tổ chức HĐ
GDKNVĐT.
b. Nội dung và cách tiến hành
Trong phạm vi luận án chúng tôi hướng đến lựa chọn các TC GDKNVĐT dựa
trên các thao tác thành phần của KNVĐT nhằm củng cố, rèn luyện và phát triển
toàn diện KNVĐT cho trẻ. Tuy nhiên, sự phân chia này chỉ mang tính tương đối
chính vì thế các trò chơi cũng có sự đan xen các thành phần KN với nhau. Mỗi một
trò chơi có thể có ưu thế hơn ở một vài KN thành phần của KNVĐT. Tùy vào mục
đích sử dụng, khả năng vận động của trẻ GV lựa chọn dạng trò chơi và cách chơi
97
phù hợp, đa dạng hóa các trò chơi để chúng bổ trợ lẫn nhau, từ đó giúp KNVĐT
của trẻ được phát triển đồng đều.
+ Trò chơi phát triển khả năng phối hợp thị giác - vận động: Các TC liên
quan đến KN này rèn luyện cho trẻ sự kết hợp chặt chẽ giữa nhận thức thị giác với
vận động, đòi hỏi trẻ có khả năng quan sát, phát hiện và xác định được nhiệm vụ
chơi, từ đó điều khiển vận động tinh của trẻ. Chẳng hạn, TC mê cung “Giải cứu
động vật hoang dã”: nhiệm vụ chơi yêu cầu trẻ phải dùng những viên sỏi hoặc cành
cây khô bẻ nhỏ để xếp đường đi đến khu vực nhốt các động vật và giải cứu chúng.
Như vậy, trước khi xếp được con đường thì trẻ sẽ phải quan sát từ vạch xuất phát
đến khu nhốt động vật, quan sát các chướng ngại vật trên đường… Sau đó, mới
dùng tay để phác thảo hướng đi, tìm được đường chính xác, tiếp đến mới dùng tay
bẻ cành cây hoặc nhặt sỏi để xếp con đường của mê cung. Ở trường mầm non, có
khá nhiều các loại TC hoặc hoạt động khác có yếu tố chơi như: TC xếp hình theo
yêu cầu, đồ chữ, sắp xếp hột hạt theo cho chữ rỗng, vẽ phần còn thiếu...
+ Trò chơi sử dụng phối hợp hai tay: Đặc điểm của dạng trò chơi này là để
giải quyết có kết quả nhiệm vụ chơi trẻ phải sử dụng phối hợp hai tay. Cụ thể:
- Trò chơi sử dụng đồng thời hai tay ví dụ: lắp ghép xây dựng, lego, chơi với
đất nặn, đóng mở cúc áo, bện tóc, buộc dây giày, thao tác xâu luồn, chơi với đất
nặn, chơi với lá tạo hình trâu lá mít, đan tết,…
98
Hình 1: Trò chơi với các nhiệm vụ cài phecmotuya, đóng mở cúc áo, xâu luồn mục đích rèn sự phối hợp hai tay cùng thực hiện một nhiệm vụ.
- Trò chơi phát huy vai trò của tay thuận và tay không thuận. Ví dụ: Trò chơi
sử dụng thao tác cầm bút, cầm kéo (tay thuận cầm bút, tay không thuận giữ giấy)
như: Trò chơi tô màu, trò chơi mô phỏng các thao tác tự phục vụ như trò chơi bế
em, trò chơi tập làm bác sĩ. TC đong nước, xúc cát, lau lá ở hoạt động ngoài trời
hoặc góc thiên nhiên.
99
Hình 2: Trò chơi với nhiệm vụ sử dụng kéo (rèn sự phối hợp của tay thuận và tay không thuận) để cắt theo đường chấm mờ với cấp độ chơi tăng dần độ khó cắt theo đường thẳng, vòng tròn, zíc zắc…
100
Hình 3: Trò chơi với nhiệm vụ sử dụng bút (rèn sự phối hợp của tay thuận và tay không thuận) với các cấp độ tăng dần độ khó vẽ và tô màu hoàn thiện bức tranh theo đường chấm mờ hoặc nối các điểm để tạo thành bức tranh.
+ Trò chơi rèn đôi bàn tay khéo léo:
Trò chơi rèn khả năng phối hợp linh hoạt khéo léo của các ngón tay. Ví dụ:
Trò chơi cắp cua bỏ giỏ, trò chơi ô ăn quan, oẳn tù tì, tạo hình từ các ngón tay...
- Trò chơi rèn luyện sự linh hoạt của cổ tay: Đặc điểm của trò chơi này là trẻ
kiểm soát được cử động của cổ tay linh hoạt khi thực hiện cử động của thao tác tay.
Các TC để rèn sự linh hoạt của cổ tay thường sử dụng đến các thao tác vặn, xoắn,
viết, vẽ...Ví dụ: Góc phân vai cô gợi mở cho trẻ chơi trò chơi “Cửa hàng nước giải
khát”. Các thao tác vắt nước cam, ngoáy tan đường sẽ giúp cổ tay của trẻ trở nên
linh hoạt hơn. Hoặc trò chơi “Đầu bếp nhí” bé sử dụng thao tác lăn dài, xoáy tròn
101
để làm nem cua bể, bánh trôi nước. Ngoài ra, GV một số hoạt động tự phục vụ GV
có thể đưa vào TC để rèn sự linh hoạt của cổ tay như: Đánh răng, thao tác rửa tay,
rửa mặt.
+ Trò chơi rèn cho trẻ khả năng kiểm soát lực của bàn tay, ngón tay: Đây là
các trò chơi đòi hỏi ở trẻ khả năng phán đoán và điều chỉnh lực để thực hiện thao
tác tay, lực của bàn tay, ngón tay sao cho hợp lý. KN kiểm soát lực liên quan với
KN phối hợp thị giác - vận động. Có rất nhiều trò chơi rèn khả năng kiểm soát lực
như sử dụng nhíp để gắp vật, xoáy vặn ren, hoặc các thao tác ấn, bật, búng. Ví dụ:
Dùng nhíp gắp hạt để làm tranh, vắt khô khăn mặt hoặc vặn nút chai, bắn bi, chơi
với chun nịt, in hình... với mỗi đối tượng và nhiệm vụ chơi trẻ có cách điều chỉnh
lực phù hợp.
+ Trò chơi tốc độ thao tác tay: KNVĐT không chỉ yêu cầu trẻ thực hiện đúng,
hiệu quả về mặt kĩ thuật mà còn thực hiện với tốc độ nhanh chóng. Đề rèn tốc độ
thao tác tay GV nên phối hợp với hình thức thi đua khi tổ chức các trò chơi, Ví dụ:
Trong vòng một bản nhạc đội nào đóng cúc áo đẹp nhất đội ấy dành chiến thắng.
Hoặc GV kết hợp với đồ dùng đo thời gian trực quan để tích hợp nội dung GD như
đồng hồ chỉ đến số 5 chúng mình dừng tay; Khi nào đồng hồ cát chảy hết chúng ta
sẽ đếm kết quả.
Trong mỗi trò chơi hoặc HĐ có sử dụng yếu tố chơi sẽ luôn chứa đựng nhiều
mặt biểu hiện, KN thành phần của KNVĐT. Khả năng phối hợp thị giác - vận động,
102
tốc độ thực hiện của thao tác tay được xác định là thành phần có sự bao quát, chịu
ảnh hưởng cũng như chi phối các KN khác, chính vì vậy GV cần linh hoạt sử dụng
phối kết hợp các trò chơi để nâng cao hiệu quả của việc GD KNVĐT qua chơi.
Ngoài ra việc sử dụng đa dạng các TC GD KNVĐT GV còn có thể lựa chọn
dựa trên tính chất và đặc điểm và thời điểm sử dụng trò chơi. Ví dụ trò chơi dân
gian, đặc điểm cơ bản của trò chơi dân gian là luật chơi mang tính ước lệ, tượng
trưng, đồ dùng đồ chơi, không gian chơi có thể điều chỉnh linh hoạt theo mỗi ý
tưởng chơi. Khi chơi, tùy theo khả năng, kinh nghiệm của trẻ mà GV điều chỉnh
luật chơi, đồ chơi cho phù hợp, sao cho vẫn đảm bảo tính hấp dẫn của trò chơi, sự
hứng thú của trẻ và tính GDđược chứa đựng mục đích GD KNVĐT trong TC đó.
Hoặc TC học tập, đặc điểm trò chơi này là luật chơi được xác định từ trước, chính
vì thế GV sử dụng TC học tập để yêu cầu trẻ tuân thủ về mặt kĩ thuật, thời gian để
rèn KNVĐT. Trên thực tế, giáo viên sẽ căn cứ vào mục tiêu giáo dục KNVĐT, ưu
thế của từng HĐ trong chế độ SH hàng ngày hoặc các HĐ trải nghiệm để lựa chọn
các trò chơi phù hợp, hấp dẫn, phù hợp với trẻ, phù hợp với điều kiện thực tế của
trường lớp để tổ chức, có chú ý đến cơ hội phát huy được truyền thống, văn hóa và
các đặc trưng của vùng miền, của địa phương.
c. Điều kiện thực hiện
- GV quan sát nắm được biểu hiện KNVĐT của trẻ để xác định MĐ phù hợp,
phát hiện những KN thành phần mà trẻ còn hạn chế để làm căn cứ lựa chọn trò chơi
phù hợp.
- GV có KN thiết kế và sưu tầm, lựa chọn, cải tiến các trò chơi.
- Đồ chơi và nguyên vật liệu chơi cần có tính mở để trẻ có thể phát triển được
nhiều ý tưởng chơi khác nhau.
- Tăng dần mức độ và yêu cầu của trò chơi để KNVĐT của trẻ trở nên linh
hoạt và bền vững.
3.2.4. Biện pháp 4: Tạo tình huống để trẻ vận dụng KNDVĐT giải quyết nhiệm
vụ chơi.
103
a. Mục đích – ý nghĩa
BP giúp trẻ vận dụng giải quyết nhiệm vụ chơi giúp KNVĐT của trẻ được linh
hoạt hơn. Muốn trẻ thực hiện thành thục một KN, thao tác nào đó thì phải cho trẻ
thực hiện nhiều lần. Vì vậy, khi giải quyết những tình huống và nhiệm vụ chơi khác
nhau trẻ phải vận dụng vốn hiểu biết, KNVĐT đã biết để thao tác từ đó KN của trẻ
sẽ ngày càng được nâng cao. Đồng thời, sẽ giúp trẻ được thường xuyên luyện tập
và uốn nắn những thao tác giúp cho KNVĐT ngày càng hoàn thiện hơn. Ngoài ra,
việc tạo tình huống để trẻ vận dụng KNVĐT còn giúp trẻ thích nghi với các hoàn
cảnh khác nhau kích thích hứng thú, nhu cầu vận động, tạo điều kiện để trẻ vận
dụng những KT, hiểu biết vào những hoàn cảnh mới, với ĐK chơi khác nhau.
b. Nội dung và cách tiến hành
GV nắm được KN chơi và MĐ KNVĐT của trẻ. GV tạo ra các tình huống
chơi hướng tới GD KNVĐT cho trẻ. Với những trẻ có KNVĐT chưa tốt GV sẽ tạo
tình huống, gợi mở để trẻ được rèn luyện nâng cao KNVĐT, những trẻ KNVĐT ở
mức tốt GV có thể nâng cao yêu cầu bằng những tình huống đòi hỏi KNVĐT phức
tạp hơn. Ngoài ra, GV cần khuyến khích trẻ tự phát hiện tình huống liên quan đến
KNVĐT trong quá trình chơi. Tuỳ vào mức độ KNVĐT của trẻ, GV linh hoạt lựa
chọn các hình thức khác nhau. BP giúp trẻ được vận dụng KNNVĐT trong hoàn
cảnh mới, đồng thời phát triển được KNVĐT cho trẻ.
- GV xác định MĐ KNVĐT của trẻ để tạo tình huống chơi phù hợp.
GV cần xác định mức độ KNVĐT, nắm tình hình đồ dùng, đồ chơi, điều kiện
CSVC của trường lớp. Ví dụ trong quá trình chơi ở góc xây dựng, trẻ chỉ thích chơi
với các khối gỗ nên muốn mình là kĩ sư xây dựng những tòa nhà cao tầng từ những
khối gỗ mà không muốn làm những công việc khác. Với tình huống này, GV nên
quan sát, gợi ý cho trẻ bằng cách giới thiệu cho trẻ những vai chơi khác vẫn thao
tác với gỗ như: Xây hàng rào, xây công viên, làm những người vận chuyển gỗ đến
công trường xây dựng…để trẻ có thể tự do lựa chọn và tự nguyện làm những công
việc khác một cách thoải mái, vui vẻ. Đồng thời góp phần mở rộng thêm hiểu biết
104
của trẻ: Khối gỗ không chỉ được dùng để xây nhà mà còn có thể xây hàng rào, công
viên…Từ đó, giúp trẻ biết nhiều cách chơi với các khối gỗ, củng cố và phát triển
KNVĐT cho trẻ.
- Tận dụng những tình huống liên quan đến KNVĐT của trẻ trong khi chơi
Trong khi chơi, GV cần QS, phát hiện và tận dụng những tình huống nảy sinh
liên quan đến KNVĐT. GV đưa ra những câu hỏi gợi mở, lời gợi ý để trẻ tự mình
giải quyết hoặc có thể nhập vai cùng trẻ chơi để gợi cho trẻ cách giải quyết theo
mục đích GD của kế hoạch đã đề ra.
GV nhập vai chơi cùng trẻ để tạo tình huống một cách tự nhiên, lôi cuốn trẻ
vào giải quyết nhiệm vụ một khéo léo. Qua đó, GV kịp thời phát hiện và điều chỉnh
những thao tác KNVĐT chưa đúng cho trẻ.
Ví dụ: Trẻ chơi ghép tranh, trẻ đang cắt nhỏ giấy để là phần nền cho bức tranh,
cô tạo tình huống bằng cách đem đến cho trẻ những hạt đậu và nói “Bức tranh này
còn thiếu phần nền, chúng mình hãy dùng những hạt đậu này để làm phần nền của
bức tranh nhé”. GV đặt câu hỏi gợi mở để trẻ bàn bạc, thảo luận cùng nhau đưa ra
cách thao tác với nguyên vật liệu mới. (Dùng tay để nhặt hạt đậu liệu có được
không? Chúng mình phải làm cách nào…?).
Hoặc trong trò chơi xây dựng “Xây dựng vườn bách thú” cô nhập vai chơi tạo
tình huống: Sắp tới chúng tôi sẽ đem về đây rất nhiều chú hươi cao cổ, tôi cần các
bác xây chuồng thật cao, các bác giúp tôi nhé… Nhưng hết gạch rồi chúng mình
phải làm thế nào bây giờ? Trong tình huống này, GV đang hướng đến cho trẻ KN
lựa chọn và sử dụng đồ dùng thay thế, khả năng phối hợp thị giác - vận động, kiểm
soát lực của bàn tay, ngón tay khi đặt những khối gỗ ở vị trí cao.
Ví dụ: Trò chơi “Gia đình của bé”, GV nhập vai khách đến thăm gia đình trẻ.
- Tình huống 1: Khách sẽ ở lại chơi vào dịp cuối tuần vì thế cần chuẩn bị
phòng cho khách ngủ. Các thao tác KNVĐT cô hướng đến trong tình huống này
được trẻ thể hiện trong việc gấp chăn màn, chuẩn bị đồ dùng và dọn dẹp nhà để
đón khách.
105
- Tình huống 2: Bây giờ chúng mình chuẩn bị bữa tối để đón khách nhé. Hải
Phòng có đặc sản “Nem cua bể” rất ngon chúng mình hãy cùng nhau làm món này
nhé!. Trẻ thảo luận phân công nhiệm vụ chuẩn bị nguyên vật liệu làm nem. Các
thao tác KNVĐT cô hướng đến trong tình huống này là việc trẻ lựa chọn nguyên
vật liệu, sử dụng kéo cắt nhỏ các nguyên vật liệu, sử dụng phối hợp hai tay và biết
sử dụng lực hợp lý để cuộn cho nem chắc mà không bị vỡ…
Như vậy, thông qua việc nhập vai khách đến thăm gia đình GV đưa ra tình huống
để trẻ vận dụng KNVĐT giải quyết nhiệm vụ. Đồng thời, qua đó GV QS và kịp thời
uốn nắn, sửa sai giúp trẻ hoàn thiện KNVĐT.
Ngoài những tình huống có vấn đề nảy sinh trong quá trình chơi, GV cần tạo
tình huống có vấn đề trong quá trình chơi để trẻ vận dụng KNVĐT giải quyết nhiệm
vụ. Khi đưa ra các tình huống, GV phải tạo ra những tình huống nhằm mở rộng nội
dung chơi, vai chơi, hoàn cảnh chơi giúp trẻ có cơ hội luyện tập và nâng cao KN.
GV không hướng dẫn mà khơi gợi để trẻ thảo luận, bàn bạc tìm ra cách giải
quyết phù hợp. Khi trẻ bàn bạc, thảo luận GV QS, gợi mở hướng trẻ sử dụng
KNVĐT vào giải quyết nhiệm vụ chơi đã đề ra.
Tùy vào MĐ KNVĐT, hứng thú và khả năng của trẻ. GV có thể đưa ra những
tình huống tiếp theo ở MĐ cao hơn để trẻ vận dụng KNVĐT giải quyết nhiệm vụ
cô đề ra.
- Gợi mở để trẻ tự phát hiện hoặc đưa ra những tình huống có vấn đề liên
quan đến KNVĐT trong khi chơi.
GV khuyến khích trẻ tự phát hiện và đưa ra những tình huống có vấn đề liên
quan đến việc rèn luyện KNVĐT thông qua hệ thống câu hỏi:
- Muốn xây được ngôi nhà cao tầng phải đặt khối gỗ như thế nào?
- Làm sao để đặt khối gỗ này vào vị trí kia mà không bị rơi?
- Chúng mình cần nguyên vật liệu gì để làm ngôi nhà trông đẹp hơn?.
- Vì sao bạn cuộn tờ giấy chưa dược chặt?
- Chúng mình sử dụng những thao tác gì để nặn được những chiếc bánh thật
106
đẹp?.
GV cần QS trẻ trong quá trình chơi, tôn trọng ý kiến của trẻ, đồng thời phải
động viên khuyến khích trẻ kịp thời.
- Khuyến khích trẻ phát triển và mở rộng nội dung chơi.
GV gợi mở cho trẻ phát triển nội dung chơi theo các hướng:
+ Sáng tạo trò chơi mới: GV cung cấp nguyên vật liệu chơi, trẻ tự đặt tên trò
chơi, xây dựng nội dung chơi, quy tắc chơi, thao tác chơi.
+ Mở rộng nội dung chơi, làm mới TC cũ: Khuyến khích trẻ phát triển ND
chơi, thay đổi thao tác chơi, đồ dùng đồ chơi. Ví dụ: Thay vì sử dụng hạt nhãn để
chơi trò chơi cắp cua bỏ giờ thì trẻ sẽ thay bằng hạt sỏi, hạt na. Hoặc cắp cua bằng
cách bạn số 1 “Cắp cua”, bạn số 2 “Cắp cua” từ tay bạn số 1 sau đó cho vào giỏ.
GV khuyến khích trẻ vận dụng KNVĐT để tạo ra SP từ những nguyên vật liệu
và ý tưởng chơi của trẻ. Mục đích của bước này là góp phần đảm bảo tính linh hoạt
của KNVĐT khi trẻ vận dụng KN này trong những hoàn cảnh chơi mới.
Việc GV tạo điều kiện và cơ hội cho trẻ được sáng tạo là một yếu tố quan
trọng góp phần thúc đẩy sự tự tin, trẻ được vận dụng KNVĐT thử nghiệm và rút ra
kinh nghiệm. Mặt khác, khi trẻ thực hiện GV cũng QS các thao tác KNVĐT từ đó
GV nắm được đặc điểm KNVĐT của từng trẻ, điều chỉnh và có sự tác động hợp lý
đối với cá nhân mỗi trẻ.
Bước này giúp kích thích trẻ chủ động, phát huy được sự sáng tạo, tư duy độc
lập. Khi trẻ sử dụng KNVĐT trong nhiều ND chơi, hoàn cảnh chơi, thao tác chơi
khác nhau sẽ góp phần rèn luyện làm phong phú thêm vốn hiểu biết cho những trẻ
khác, giúp cho các trẻ tự học hỏi được nhau và tăng thêm ý tưởng cũng như tạo cơ
hội để trẻ cùng nhau rèn luyện KNVĐT của mình
GV tạo điều kiện, khuyến khích trẻ sáng tạo vận dụng KNVĐT trong quá trình
chơi bằng cách đàm thoại cùng trẻ thảo luận đưa ra ý tưởng. Trẻ tự chọn nguyên
vật liệu phù hợp với ND của mình. Khi cô khuyến khích trẻ sáng tạo, trẻ sẽ tự tin
vào bản thân để vận dụng vốn kinh nghiệm và phân tích các điều kiện đã cho, tự
107
tìm cách giải quyết nhiệm vụ và tự biết kiểm tra kết quả chơi của mình. Trong quá
trình tổ chức HĐ giáo viên phải bao quát, chú ý đến hứng thú và tôn trọng ý thích
cá nhân, không áp đặt trẻ.
Với trò chơi mới: GV chuẩn bị nguyên vật liệu chơi trên nguyên tắc phát huy
tối đã đồ dùng dụng cụ để phát triển KNVĐT. Cô cho trẻ tự sáng tạo cách chơi và
đặt tên trò chơi. Với trò chơi cũ: Cô làm mới ND chơi theo các cách sau làm mới
đồ dùng, nguyên vật liệu chơi: Ví dụ trong TC xây dựng, trẻ sử dụng các khối hộp
để thao tác. GV đưa ra nhiệm vụ mới thay thế khối hộp bằng hộp bỏ bánh, bao
thuốc lá, trẻ thực hiện trò chơi trên nguyên vật liệu thay thế.
Khi trẻ thực hiện ý tưởng chơi, GV quan sát, giúp đỡ, khuyến khích trẻ mở
rộng mối quan hệ chơi để ND chơi thêm phong phú. GV không đưa ra cách giải
quyết cụ thể, không làm hộ trẻ mà tạo điều kiện cho trẻ tìm kiếm khám phá ra
phương thức thực hiện, vận dụng những kiến KN đã biết vào các tình huống mới.
Kết thúc GV và trẻ cùng quan sát lại sản phẩm, công trình, cho trẻ chia sẻ lại cách
làm sản phẩm đó, khen ngợi và tuyên dương trẻ. GV QS, ghi chép và đánh giá
KNVĐT của trẻ.
d. Điều kiện thực hiện
- GV cần có KN QS đánh giá MĐ KNVĐT của trẻ để gợi mở những tình
huống phù hợp.
- Những tình huống nảy sinh trong quá trình GD KNVĐT qua chơi GV cần
xỷ lý một cách linh hoạt, không áp đặt trẻ. Tôn trọng ý tưởng của trẻ
- Khuyến khích trẻ thảo luận cùng nhau và bàn bạc đưa ra ý tưởng chơi.
3.2.5 Biện pháp 5: Tăng cường GDKNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở nhiều
thời điểm trong ngày
a. Mục đích – ý nghĩa
Luận án tiếp cận KNVĐT theo hướng là một năng lực của con người. Với
hướng tiếp cận này, KNVĐT được hình thành, phát triển nhờ vào quá trình GD và
rèn luyện của bản thân. Để KNVĐT của trẻ trở nên linh hoạt, thành thục và bền
vững thì việc tạo cơ hội để trẻ được sử dụng KNVĐT nhiều lần, thường xuyên, mọi
108
lúc, mọi nơi với nhiều hoàn cảnh khác nhau là rất cần thiết. Góp phần nâng cao
hiệu quả của quá trình GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN.
b. Nội dung và cách tiến hành
HĐ chơi của trẻ ở trường MN có các hình thức: Chơi theo KHGD dưới hình
thức các TC và chơi theo ý thích của trẻ ở các thời điểm trong CĐSH. Việc tăng
cường GD KNVĐT ở nhiều thời điểm trong ngày giúp trẻ được thường xuyên sử
dụng KNVĐT và sử dụng trong nhiều hoàn cảnh khác nhau.
Ngoài ra GV cần tăng cường khuyến khích trẻ sử dụng KNVĐT để giải quyết
nhiệm vụ chơi vào nhiều thời điểm khác nhau như: Chơi trong giờ đón/trả trẻ, chơi
trong giờ hoạt động chiều…
* GDKNVĐT trong giờ đón/ trả trẻ.
Để GD KNVĐT trong giờ đón/trả trẻ GV chuẩn bị MT chơi. Đồ dùng và các
đồ chơi đầy đủ về số lượng, phù hợp với mục đích giáo dục KNVĐT.
Chơi trong giờ đón/ trả trẻ về bản chất trẻ tự lựa chọn góc chơi và TC theo ý
thích, vì vậy GV cần thiết kế các góc chơi, chuẩn bị đồ dùng vật liệu chơi. Nên
chuẩn bị đồ dùng và đồ chơi với nhiều cấp độ khác nhau để trẻ lựa chọn phù hợp
với khả năng. GV rèn cho trẻ thói quen cất, dọn đồ chơi sau khi chơi xong. GV
đóng vai trò QS, khuyến khích HĐ, tạo điều kiện để trẻ chơi.
Một số TC phù hợp với việc GDKNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi trong giờ
đón/ trả trẻ như: TC dân gian, TC LGXD, trò chơi học tập, chơi với đồ chơi theo ý
thích... Để HĐ này phát huy được hiệu quả trong việc GD KNVĐT, GV cần thay
đổi đồ dùng đồ chơi, gợi mở cho trẻ ND chơi để tránh sự nhàm chán.
* Giáo dục KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi trong giờ hoạt động ngoài trời.
Là khoảng thời gian trẻ tự do chơi ở không gian ngoài lớp học. Trong giờ HĐ
ngoài trời trẻ thực hiện các HĐ như: Quan sát sự vật hiện tượng, khám phá MTXQ
với cát, nước, lao động CS vườn thiên nhiên…Trong giờ HĐ này thời điểm chơi tự
do trẻ tự do chơi theo ý thích của trẻ mà gần như không có (hoặc rất ít) sự can thiệp,
tham gia trực tiếp của GV. Trẻ hoàn toàn tự khởi xướng, tự lựa chọn HĐ chơi, tự
109
đưa ra cách thức chơi. GV đóng vai trò tạo điều kiện, cung cấp CSVC, gợi mở nội
dung chơi thúc đẩy trẻ sử dụng KNVĐT trong HĐ này.
* GDKNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi trong HĐ học.
HĐ học với nhiều ND GV có thể lồng ghép nội dung GD KNVĐT. Ví dụ: Trong
các lĩnh vực như GD phát triển thẩm mỹ, HĐ tạo hình xé, dán, cắt...; Lĩnh vực GD
phát triển nhận thức, quá trình trẻ khám phá đối tượng bằng thí nghiệm, thực hành,
chơi các TC luyện tập củng cố, hoặc thao tác sắp xếp đối tượng cũng là cơ hội để trẻ
được rèn luyện và phát triển KNVĐT.
* Giáo dục KNVĐT trong giờ HĐ theo ý thích buổi chiều.
Khoảng thời gian HĐ chiều GV sử dụng với nhiều MĐ GD KNVĐT cho trẻ
như: Cho trẻ làm quen với một số TC mới, rèn KNVĐT cho những trẻ còn chưa
tốt, tạo không gian cho trẻ chơi tự do theo ý thích ở các góc.
Một số TC GDKNVĐT cô có thể sử dụng trong HĐ chiều như: TC dân gian,
TC lắp ghép, TC học tập, tham gia các HĐ tạo hình mà trẻ thích.... GV cần thay
đổi nội dung chơi, TC, hình thức chơi để các trò chơi giáo dục KNVĐT trong HĐ
này không bị nhàm chán.
Ngoài ra các HĐ như giờ ăn; Vệ sinh cá nhân với các thao tác rửa mặt, rửa
tay; HĐ tự phục vụ như mặc quần áo, đi giày dép, chải tóc...cũng là cơ hội để GV
lồng ghép GD KNVĐT cho trẻ.
c.. Điều kiện thực hiện
- GV có KN xây dựng môi trường, KN tổ chức HĐGDkhai thác thế mạnh của
các hoạt động để lựa chọn trò chơi GDKNVĐT phù hợp.
- Việc tăng cường GDKNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở nhiều thời điểm
trong ngày cần đảm bảo không làm ảnh hưởng, phá vỡ cấu trúc của HĐ chính. GV
lồng ghép một cách khéo léo nhằm đạt được mục đích GDKNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi.
3.2.6. Biện pháp 6: Đánh giá sự phát triển KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi
a. Mục đích – ý nghĩa
Đánh giá về sự phát triển KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi có vai trò quan trọng trong
quá trình GD, đánh giá là khâu cuối cùng và cũng là bước khởi đầu cho quá trình
110
sư phạm tiếp theo. Mục đích của đánh giá là xác định được hiệu quả của quá trình
GD, nắm bắt được mức độ KNVĐT của trẻ, từ đó sẽ có những điều chỉnh và biện
pháp tác động phù hợp nhằm đặt được mục tiêu GD KNVĐT đã đề ra và nâng cao
hiệu quả của quá trình GDKNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN.
b. Nội dung và cách tiến hành
ND đánh giá bao gồm: Đánh giá hàng ngày, đánh giá theo giai đoạn.
+ Đánh giá KNVĐT của trẻ trong hoạt động hàng ngày
Việc đánh giá KNVĐT của trẻ hàng ngày giúp cho GV kịp thời điều chỉnh
quá trình GD KNVĐT qua chơi ở TMN.
GV QS biểu hiện KNVĐT của trẻ trong các HĐ nhât là HĐ chơi. Thông qua
việc QS, trò chuyện, phân tích sản phẩm HĐ, trao đổi với cha mẹ của trẻ hàng ngày
GV thu thập thông tin đánh giá KNVĐT của trẻ. KQ của việc đánh giá KNVĐT
của trẻ hàng ngày sẽ giúp GV điều chỉnh yêu cầu, quá trình tổ chức HĐ chơi phù
hợp với biểu hiện KNVĐT của trẻ tại thời điểm đánh giá.
- Khuyến khích trẻ đánh giá bạn và tự đánh giá KN của mình
Để trẻ tham gia đánh giá đạt hiệu quả, GV cần giúp trẻ nắm được mục đích,
yêu cầu của TC. Ngoài ra, GV sử dụng các câu hỏi gợi mở về yêu cầu của vai chơi,
hành động chơi, đây sẽ là cơ sở để trẻ so sánh và đưa ra những nhận xét, đánh giá.
Ví dụ: Bác sĩ thường làm những công việc gì? Vì sao ngôi nhà bạn Khang
lắp lại dễ bị đổ? Bạn Linh quấn phở cuốn đã được chưa? Chúng mình phải cuốn
như thế nào?. Việc trẻ nhận xét KNVĐT của các bạn chính là một cách giúp trẻ tự
biết điều chỉnh KNVĐT.
Cần khuyến khích trẻ mạnh dạn chia sẻ kinh nghiệm về cách làm thế nào sử
dụng đôi tay một cách hợp lý nhất trong khi chơi và vận dụng kinh nghiệm cũng
như KNVĐT của trẻ vào các tình huống khác trong khi chơi và trong CS hàng
ngày. Hướng dẫn trẻ cách thức (về lời nói, ngữ điệu giọng nói, cử chỉ, thái độ…)
khi nêu nhận xét, ý kiến của bản thân, hoặc phản hồi lại ý kiến của người khác
+ Đánh giá sự phát triển KNVĐT của trẻ theo giai đoạn
111
Đánh giá KNVĐT của trẻ theo giai đoạn được tiến hành vào cuối mỗi chủ đề
GD và cuối năm học để đánh giá MĐ đạt hay chưa đạt được mục tiêu GDKNVĐT.
PP đánh giá KNVĐT của trẻ theo giai đoạn được sử dụng bao gồm PP quan sát, trò
chuyện với trẻ, phân tích sản phẩm HĐ của trẻ, sử dụng tình huống hoặc trao đổi
với cho mẹ trẻ. KQ đánh giá theo giai đoạn cần được lưu ở hồ sơ để bàn giao cho
phụ huynh khi trẻ hoàn thành chương trình lớp 5 tuổi.
c. Điều kiện thực hiện
- GV có kĩ năng QS trẻ.
- Việc đánh giá cần đảm bảo tính khách quan, công và vẫn duy trì được hứng
thú của trẻ cho những HĐ sau.
- Kho đánh giá cần thân thiện, cởi mở để trẻ tự tin và mạnh dạn hơn.
- Số lượng trẻ ở trong nhóm lớp không quá đông đảm bảo để GV quan sát
được biểu hiện của từng trẻ.
3.2.7 Biện pháp 7. Phối hợp với cha mẹ trẻ trong việc GDMNVĐT cho trẻ 5-6
tuổi
a. Mục đích – ý nghĩa
HĐ CSGD trẻ luôn cần sự phối kết hợp chặt chẽ của các lượng xã hội đặc biệt
là GĐ trẻ. Trong quá trình GD KNVĐT cần có sự phối kết hợp với cha mẹ trẻ nhằm
tạo mối liên hệ giữa GĐ và nhà trường trong việc thực hiện các mục tiêu
GDKNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở TMN được hiệu quả hơn. GV phối hợp với
cha mẹ trẻ để thu thập thông tin về nhu cầu, hứng thú, mức độ biểu hiện KNVĐT,
những khó khăn mà trẻ thường gặp khi thực hiện các HĐ liên quan đến KNVĐT.
Bên cạnh đó, sự phối hợp này còn giúp GV cung cấp cho cha mẹ một số kiến
về KNVĐT. Trên cơ sở đó điều chỉnh KH GD KNVĐT qua chơi ở TMN.
b. Nội dung và cách tiến hành
Cung cấp cho cha mẹ trẻ những kiến thức về KNVĐT và hướng dẫn cho cha
mẹ một số HĐ GD KNVĐT.
Đầu năm học, GV cần thống nhất với cha mẹ trẻ ND học tập, vui chơi của trẻ
112
ở TMN. Thông qua hình thức trao đổi thường xuyên trong giờ đón và trả trẻ hàng
ngày, họp phụ huynh, góc tuyên truyền dành cho cha mẹ trẻ, qua một số ứng dụng
của mạng xã hội phối hợp với cha mẹ trong việc GD và đánh giá KNVĐT.
Khuyến khích cha mẹ trẻ tham gia tổ chức và thực hiện một số HĐGD cho trẻ
ở TMN.
* Hướng dẫn cho cha mẹ một số HĐGD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi.
Kiến thức cần cung cấp cho cha mẹ trẻ về KNVĐT bao gồm: Vai trò, đặc
điểm của KNVĐT, lựa chọn đồ dùng đồ chơi GD KNVĐT. Hướng dẫn cho cha mẹ
trẻ một số HĐ để giáo dục KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi ở gia đình. Một số hình thức
để trao đổi với cha mẹ của trẻ như:
+ Trao đổi trực tiếp:
- GV lồng ghép trao đổi những kiến thức về KNVĐT trong các buổi họp phụ
huynh, hoặc trao đổi trong giờ đón, trả trẻ (Con có năng khiếu trong hoạt động vẽ;
Con tô màu rất khéo…). GV đưa ra những định hướng với cha mẹ những hoạt động
giúp rèn sự khéo léo của đôi tay cho trẻ. Ví dụ: Anh/chị tạo động lực cho con làm
việc nhà giúp đỡ cha mẹ như gấp quần áo, nhặt rau. Tự giác đánh răng, rửa tay, rửa
mặt… Hoặc anh/chị dành thời gian chơi cùng con những trò chơi như: cờ lúa ngô,
ô ăn quan, chơi các trò chơi liên quan đến đôi bàn tay.
- Tổ chức tọa đàm, trao đổi lồng ghép cung cấp kiến thức CSGD trẻ góp phần
tạo nên sự gắn kết giữa gia đình, nhà trường trong việc CSGD trẻ. Ví dụ: Tọa đàm
Gia đình và người công dân tí hon; Hành trang cho con vào lớp 1.
Các hội thi và HĐ trải nghiệm khuyến khích cha mẹ tham gia cùng con. Đây
là cơ hội nhà trường và GV gây ấn tượng, tạo niềm tin với cha mẹ trẻ về các HĐ
của trẻ khi ở TMN, ND của hội thi, buổi trải nghiệm cần hướng đến mục tiêu GD
KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi.
Ví dụ: Phần thi hiểu biết cần có những câu hỏi về KNVĐT của trẻ. Hoặc phần
TC ưu tiên những TC có sự phối hợp của trẻ và cha mẹ. Trò chơi “Nhà tạo mẫu
nhí” (trò chơi trẻ sẽ là nhà tạo mẫu tạo kiểu tóc cho cha hoặc mẹ). Trò chơi: “Truyền
113
tin” (Cha/mẹ bốc thăm chủ đề, trong vòng một bản nhạc sẽ hướng dẫn bằng lời để
trẻ thực hiện nhiệm vụ, có thể là hướng dẫn trẻ pha nước cam, gói chả nem, sắp
xếp quần áo gọn gàng)
- Hướng dẫn cha mẹ lựa chọn HĐ có ưu thế trong việc GD KNVĐT. Khuyến
khích cha mẹ cùng chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi, tham gia xây dựng MTGD cho trẻ ở
TMN, tham gia các ngày hội, ngày lễ của con ở trường hoặc các dịp đi thăm quan,
dã ngoại.
+ Trao đổi gián tiếp qua một số ứng dụng của mạng XH
Ưu điểm nổi trội của hình thức này là thông tin đến với cha mẹ nhanh, hình
ảnh sinh động, tiết kiệm chi phí, thời gian.
- GV lập nhóm kín của lớp qua các ứng dụng như zalo, facebook. GV cập
nhập một số hoạt động trong ngày của trẻ lên trang của lớp. ND phối hợp với cha
mẹ trẻ trong việc GDKNVĐT sẽ được GV thông tin trên trang của nhóm lớp bằng
hình thức quay clip, hướng dẫn bằng hình ảnh hoặc tin nhắn. ND khi thông tin cho
cha mẹ bằng hình thức này tránh dài dòng, nên sử dụng dưới dạng tranh ảnh, clip,
ngắn gọn, dễ hiểu, hướng dẫn cụ thể, chi tiết để cha mẹ dễ theo dõi và thực hiện.
- GV giới thiệu một số web chính thống về CSGD trẻ ở gia đình, những trang
web cho con tương tác để học và chơi. Tuy nhiên, cần khuyến cáo cha mẹ kiểm
soát thời gian trẻ truy cập web, tránh để trẻ ngồi lâu trên máy tính và màn hình tivi.
+ Xây dựng góc bảng tin dành cho cha mẹ trẻ
Trong khoảng không gian của lớp học, GV xây dựng góc trao đổi với cha mẹ
để có thể thông tin tới cha mẹ những kiến thức trẻ được học, về dự định của buổi
dã ngoại, những kiến thức mà cha mẹ cần biết. Yêu cầu:
- Về hình thức: Vị trí góc cần thuận lợi để cha mẹ dễ dàng quan sát. Cách
trang trí phải có sức lôi cuốn để thu hút sự chú ý của cha mẹ.
- Về nội dung: Ngoài các ND liên quan đến các HĐ CSGD trẻ, cần truyền tải
tới cha mẹ trẻ thông tin về các GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi, hình ảnh trẻ học tập
và tham gia hoạt động, sản phẩm của trẻ ở các hoạt động. GV gợi ý một số ND
114
CSGD tạo sự kết nối giữa cha mẹ trẻ - trẻ và GVMN.
+ Gợi ý một số HĐ GD KNVĐT ở gia đình
- Khuyến khích cha mẹ sử dụng các đồ dùng, đồ vật sẵn có trong gia đình là m
đồ chơi thay thế; sử dụng các nguyên vật liệu từ thiên nhiên thân thiện với môi
trường để rèn KNVĐT cho trẻ. Hướng dẫn trẻ sử dụng chổi, gậy lau nhà, khuyến
khích giúp cha mẹ một số công việc phù hợp như: tưới cây, phơi - gấp quần áo,
tham gia cất, dọn, sắ p xếp bàn ăn…theo quy tắ c sử dụng an toàn.
- Giao nhiệm vụ cho trẻ trang trí phòng của trẻ hoặc cùng cha mẹ trang trí
nhà. Khuyến khích trẻ là m các đồ vật, tranh ảnh trang trí như: cắ t dán, tô màu tên
trẻ từ các chữ cái trên vỏ hộp, báo chí…
- Chuẩn bị cho trẻ một số đồ chơi lắ p ráp, bộ nấu ăn… khuyến khích trẻ chơi,
sáng tạo theo cách của trẻ.
c. Điều kiện thực hiện
- Việc phối kết hợp giữa GV và cha mẹ trẻ phải cần tiến hành thường xuyên.
Trao đổi giữa GV và cha mẹ trẻ phải tạo được môi trường thoải mái, tích cực, giúp
giáo viên nắm bắt được những thay đổi của trẻ để có KHGD phù hợp với trẻ.
- Hình thức trao đổi phải linh hoạt, tài liệu trao đổi với ngôn ngữ ngắn gọn, dễ
hiểu, có hình ảnh minh hoạ rõ ràng, các bước thực hiện hướng dẫn cụ thể để cha
mẹ trẻ tiện theo dõi và thực hiện.
3.3. MQH của các biện pháp GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở trường
MN
Các BP có mối liên hệ mật thiết với nhau, bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau.
Trong đó, BP lập kế hoạch và BP xây dựng môi trường kích thích trẻ sử dụng
KNVĐT là tiền đề để thực hiện các BP sau. BP sử dụng đa dạng các trò chơi
GDKNVĐT, tạo tình huống để trẻ vận dụng KNVĐT giải quyết nhiệm vụ chơi,
tăng cường GD KNVĐT ở nhiều thời điểm trong ngày là những BP chủ công tác
động trực tiếp và liên tục tới việc thực hiện quá trình GDKNVĐT qua chơi của trẻ.
Biện pháp đánh giá sự phát triển KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi và phối hợp cùng với cha
115
mẹ trẻ trong việc GDKNVĐT khâu cuối cùng của quá trình giáo dục, có tác dụng
bổ trợ, điều chỉnh kế tiếp giáo dục KNVĐT cho trẻ ở những giai đoạn tiếp theo.
Trong quá trình CSGD trẻ nói chung và quá trình GDKNVĐT qua chơi cho
trẻ 5-6 tuổi nói riêng không có một BP nào là vạn năng, mỗi BP có một thế mạnh
riêng. Tuy nhiên mỗi BP chỉ phát huy được tối đa tác dụng của nó khi GV sử dụng
phối hợp các BP một cách linh hoạt trong mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất, có sự
đan xen, bổ sung cho nhau nhằm phát huy tối đa hiệu quả của mỗi BP nói riêng và
toàn bộ hệ thống BP đã đề xuất nói chung. GV có thể tiến hành đồng thời hoặc lựa
chọn một số BP dựa trên khả năng của trẻ, ĐK thực tế về thời điểm sử dụng, số
lượng trẻ, nhu cầu, hứng thú và điều kiện CSVC. Mối quan hệ giữa các BP thể hiện
ở sơ đồ minh họa dưới đây:
116
Kết luận chương 3
1. Căn cứ những KQ NC lí luận và thực tiễn, đề tài xác định các nguyên tắc
GDKNVĐT gồm: Đảm bảo phù hợp với mục tiêu và ND CTGDMN hiện hành,
phù hợp với quá trình hình thành KNVĐT và đặc điểm của trẻ, đảm bảo tính hệ
thống, đảm bảo tính thực tiễn. Các nguyên tắc này mang tính chất định hướng cho
việc đề xuất BP GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi
2. Luận án đã xây dựng 7 BP bao gồm:
Biện pháp 1: Lập kế hoạch GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi.
Biện pháp 2: Xây dựng môi trường kích thích trẻ sử dụng KNVĐT.
Biện pháp 3: Sử dụng đa dạng các trò chơi GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi.
Biện pháp 4: Tạo tình huống để trẻ vận dụng KNVĐT giải quyết nhiệm vụ chơi.
Biện pháp 5: Tăng cường GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở nhiều thời
điểm trong ngày.
Biện pháp 6: Đánh giá sự phát triển KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi.
Biện pháp 7: Phối hợp với cha mẹ trẻ trong việc GD KNVĐT cho trẻ 5-6.
Các biện pháp luận án đề xuất theo qui trình GD từ bước chuẩn bị đến tác
động và KT và đánh giá. GV cần đảm bảo điều kiện về môi trường GD, về GV và
điều kiện từ phía trẻ để phát huy tối đa hiệu quả của các BP GDKNVĐT qua chơi
cho trẻ 5.6 tuổi ở TMN.
117
CHƯƠNG 4
THỰC NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP GDKNVĐT QUA CHƠI CHO TRẺ 5-6
TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
4.1. Mục đích thực nghiệm
Kiểm nghiệm tính hiệu quả của các BP mà đề tài đã đề xuất, chứng minh giả
thuyết KH ban đầu.
4.2. Nội dung thực nghiê ̣m
Tiến hành TN các BP mà luận án đã xây dựng bao gồm: Lập kế hoạch
GDKNVĐT qua chơi cho trẻ 5.6 tuổi; Xây dựng MT kích thích trẻ sử dụng
KNVĐT; Sử dụng đa dạng các TC GDKNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi; Tạo tình huống để
trẻ vận dụng KNVĐT giải quyết nhiệm vụ chơi; Tăng cường giáo dục KNVĐT qua
chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở nhiều thời .điểm trong ngày; Đánh giá sự phát triển KNVĐT
của trẻ 5-6 tuổi; Phối hợp với cha mẹ của trẻ trong việc GDKNVĐT.
4.3. Mẫu thực nghiệm, địa điểm và thời gian TN
a) Mẫu thực nghiệm
TNSP tiến hành với 40 trẻ tại TMN Thực hành – Đại học Hải Phòng. Trong
đó 20 trẻ nữ và 20 trẻ nam.
b) Địa điểm thực nghiệm
TMN Thực hành – Đại học Hải Phòng, Quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.
c) Thời gian thực nghiệm
TN được thực hiện từ tháng 9/2019 đến T1/2020
4.4. TC và cách đánh giá TN
Luận án sử dụng TC đánh giá được xây dựng ở chương 2 và các BT Gấp máy
bay, Trò chơi của Bộ công cụ Finga để đánh giá trong quá trình làm TN.
- Khi đánh giá chúng tôi luôn QS, theo dõi, nắm bắt biểu hiện KNVĐT của
trẻ, trao đổi với GV làm thực nghiệm để có những điều chỉnh cho buổi chơi tiếp
theo.
118
- Sử dụng phiếu QS trẻ để ghi chép những biểu hiện KNVĐT của trẻ.
- Đánh giá biểu hiện KNVĐT của trẻ trước và sau TN bằng phiếu QS.
- KQ TN được phân tích và tổng hợp theo TC đánh giá, xếp loại cho trẻ về cả
mặt định lượng và định tính.
+ Về định lượng: KQ được xử lí bằng công thức toán thống kê.
+ Về định tính: Phân tích và đánh giá các KQ qua các tài liệu thu được dựa
trên phiếu QS và các biên bản ghi chép trao đổi với GVMN
4.5. Tiến trình thực nghiê ̣m
a. Chuẩn bị:
* Chọn mẫu thực nghiệm:
Chọn ngẫu nhiên 40 trẻ 5-6 tuổi tại 02 lớp mẫu giáo 5C1 và 5C2 của trường
MN Thực Hành - Đại học Hải Phòng. Mỗi lớp có 02 giáo viên đều có trình độ HĐ
GDMN và lớp học được trang bị các đồ dùng, đồ chơi, thiết bị như nhau.
* Bồi dưỡng cho đội ngũ GV (phụ lục 11)
- Bồi dưỡng kiến thức cho GVMN tham gia thực TNSP:
+ Lên KH chi tiết chương trình thực nghiệm, trao đổi với cơ sở tiến hành TN
về kế hoạch TN tác động.
+ Trao đổi với GVMN tham gia TN sư phạm về quy trình, ND và mục đích
của thực nghiệm.
+ Tập huấn cho GVMN tham gia TN về các BP luận án xây dựng. Bồi dưỡng
cho GV những hiểu biết về KNVĐT, hướng dẫn GV QS và đánh giá KNVĐT của
trẻ 5 -6 tuổi.
* Về chuẩn bị CSVCt:
Kết hợp cùng GV tham gia thực nghiệm tiến hành chuẩn bị CSVC phục vụ cho
quá trình tiến hành TN:
+ Bổ sung đồ chơi ở góc chơi, sắp xếp góc chơi hấp dẫn, giúp trẻ hứng thú và
lôi cuốn sự tham gia của trẻ.
+ Chuẩn bị các phiếu QS trẻ, các thẻ đánh giá theo mẫu.
119
+ Chuẩn bị máy quay, sổ ghi chép trong quá trình tổ chức thực nghiệm.
b) Các bước tiến hành thực nghiệm
- Bước 1: Tiến hành đo đầu vào
Tiến hành đo đầu vào đánh giá mức độ KNVĐT của 40 trẻ 5-6 tuổi tham gia
thực nghiệm bằng bài tập Gấp máy bay của bộ công cụ Finga.
- Bước 2: Triển khai thực nghiệm
Áp dụng chương trình TN mà đã xây dựng với các BP mà luận án đã đề xuất.
- Bước 3: Tiến hành đo đầu ra
Sau khi kết thúc TN sử dụng hai bài tập của bộ công cụ FINGA để tiến hành
đo đầu ra MĐ phát triển KNVĐT sau thực nghiệm.
Bài 1: Gấp máy bay
Bài 2: Trò chơi lắp ghép, xâu luồn, xếp khối theo mẫu (Phụ lục 4).
Mẫu lắp ghép Mẫu xâu luồn Mẫu xếp khối
120
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH TRÒ CHƠI XÂU LUỒN, LẮP GHÉP, XẾP
CHỒNG THEO MẪU
Chuẩn bị: Các thẻ mẫu lắp ghép, mẫu xâu luồn, mẫu xếp khối gỗ.
Tiến hành
- Chúng ta chuẩn bị chơi trò chơi nhé. Trong trò chơi này, các con cần phải
cố gắng xếp và lắp ghép giống các thẻ mẫu mà cô đã chuẩn bị, chúng mình làm cho
thật đúng với mẫu nhé!
- Cô cho trẻ quan sát thẻ mẫu lắp ghép:
+ Con hãy quan sát kĩ hình trong tấm thẻ của cô, sau đó chúng ta sẽ cố gắng
lắp ghép cho thật giống với mẫu nhé.
+ Con đã sẵn sàng thực hiện chưa? (Trẻ phản hồi).
+ Bây giờ con hãy để tấm thẻ trước mặt và lắp ghép giống hệt mẫu nhé.
- Cô cho trẻ quan sát thẻ mẫu xâu luồn:
+ Con hãy quan sát kĩ hình trong tấm thẻ của cô, sau đó chúng ta sẽ cố gắng
xâu luồn cho thật giống với mẫu nhé.
+ Con đã sẵn sàng thực hiện chưa? (Trẻ phản hồi).
+ Bây giờ con hãy để tấm thẻ trước mặt và xâu giống hệt mẫu nhé
- (Tiến hành tương tự với thẻ còn lại)
- Các con rất giỏi, cảm ơn các con đã chơi trò chơi này cùng với cô.
- Các con có thích trò chơi này không? (Trẻ phản hồi).
- Trò chơi nào các con thích nhất? (Trẻ phản hồi).
Lưu ý:
- Quan sát quá trình HĐ của trẻ và ghi chép những biểu hiện của trẻ khi thực
hiện.
- Nếu trẻ cần giúp đỡ, bạn có thể tiến hành làm mẫu cho trẻ quan sát (và ghi
chép vào phần ghi chú)
- Nếu trẻ thực hiện chưa đúng không yêu cầu trẻ làm lại
- QS biểu hiện của trẻ theo các tiêu chí đánh giá của KNVĐT.
121
Trong quá trình tiến hành, có sự thống nhất cao với GV phụ trách lớp, đảm
bảo các HĐcủa trẻ diễn ra tự nhiên, trong bầu không khí thoải mái. Các hoạt động
quan sát, ghi chép và ghi hình ở vị trí thuận lợi, phù hợp không làm phân tán trẻ.
4.6. Kết quả TN
4.6.1. Kết quả mức độ KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi trước TN
a. MĐ kĩ năng vận động tinh của trẻ 5-6 tuổi trước TN theo tiêu chí
Trước khi tiến hành TN tác động, luận án đã tổ chức khảo sát đầu vào, xác
định MĐ biểu hiện KNVĐT của trẻ tại thời điểm trước khi áp dụng các BP đề xuất.
Kết quả thu thập được ở bảng dưới đây:
122
Xét theo ĐTB và ĐLC kết quả bảng 4.1 và biểu đồ 4.1 cho thấy:
TC phối hợp thị giác - vận động ĐTB = 1.87, ĐLC = 0.52 vị trí 1.
TC sử dụng phối hợp hai tay ĐTB = 1.67, ĐLC = 0.53 vị trí 2.
TC kiểm soát lực của bàn tay, ngón tay ĐTB = 1.7, ĐLC = 0.52 vị trí 3.
TC sự khéo léo của đôi bàn tay ĐTB = 1.67, ĐLC = 0.53 vị trí 4.
TC tốc độ thực hiện của thao tác tay ĐTB = 1.65, ĐLC = 0.49 vị trí 5.
Kết quả bảng 4.1 và biểu đồ 4.1 cho thấy MĐ KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi trước
TN là 1.7/3.00 ở MĐ trung bình. MĐ trung bình cũng là kết quả trước thực nghiệm
ở cả năm TC đánh giá . Trong đó, TC về sự phối hợp thị giác - vận động có ĐTB
cao nhất (1.87) và tiêu chí về tốc độ thực hiện của thao tác tay có mức ĐTB thấp
nhất (1.65). Kết quả này cũng khá hợp lý bởi trên thực tế trong quá trình thực hiện
KNVĐT trẻ bao giờ cũng bắt đầu bằng quan sát, hiểu được yêu cầu nhiệm vụ, từ
đó phối hợp với vận động, cử động của đôi bàn tay để thực hiện. Tuy nhiên, do
chưa được luyện tập thường xuyên nên việc sử dụng lực còn chưa hợp lý vì thế ảnh
hưởng đến sự khéo léo và tốc độ trong quá trình thực hiện còn lóng ngóng, chậm,
123
vừa làm vừa nghĩ, vừa điều chỉnh cử động của tay sao cho thao tác được dễ dàng
hơn. Để xác định rõ hơn MĐ KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi, luận án đã tổng hợp theo tỉ
lệ % các tiêu chí qua biểu đồ sau:
Xét theo tỉ lệ % mức độ cao, TB, thấp của các TC kết quả bảng 4.1 và biểu đồ
4.2 cho thấy:
TC 1 phối hợp thị giác - vận động có 7.5% trẻ đạt mức độ cao, 72.5% trẻ MĐ
trung bình và 20% trẻ ở MĐ thấp. KQ cho thấy trẻ đã QS, nhận diện và đưa ra được
cách thức thực hiện của thao tác tay phù hơp với từng nhiệm vụ trong BT khảo sát.
Tuy nhiên khả năng trẻ phối hợp tay – mắt và kết quả trên từng nhiệm vụ lại chưa
thực sự hiệu quả. Vì vậy tiêu chí này chỉ ở MĐTB.
TC 2 sự khéo léo của đôi bàn tay có 2.5% trẻ ở MĐC, 62.5% trẻ MĐTB, 35%
trẻ ở mức độ thấp.
TC 3 sử dụng phối hợp hai tay có 5% trẻ đạt mức độ cao, 70% trẻ MĐTB và
25% trẻ ở MĐ thấp. Điều đó cho thấy việc trẻ sử dụng phối hợp hai tay tốt hơn trẻ
124
thao tác bằng một tay. Như vậy, vấn đề đặt ra cần có những tác động để trẻ rèn sự
khéo léo của đôi bàn tay.
TC 4 kiểm soát lực của bàn tay, ngón tay có 2.5% trẻ đạt mức độ cao, 65%
MĐ trung bình và 32.5% trẻ ở mức độ thấp.
TC 5 tốc độ thực hiện của thao tác tay có 65% trẻ ở MĐ trung bình, 25% mức
độ thấp và không có trẻ ở MĐC. KQ khảo sát KNVĐT của nhóm trẻ tham gia TN
ở MĐTB.
Trong quá trình trẻ thực hiện, mặc dù trẻ đã thực hiện gấp máy bay theo hướng
dẫn trên giấy, tuy nhiên không phải trẻ nào cũng hoàn thành. Hầu hết, trẻ đã biết
quan sát tờ giấy, các đường nét, hướng mũi tên chỉ dẫn và bước đầu hình dung ra
cách gấp. Song, khi thực hiện trẻ sử dụng tay để giữ, tay để đưa giấy theo đường
chỉ dẫn, để gập và miết. Nhưng có rất nhiều trẻ không biết dùng lực của đầu ngón
tay để miết đúng vị trí, đầu máy bay còn thô, to, hai cánh có độ lớn chênh lệch chưa
cân đối. Thao tác thực hiện của trẻ còn lúng túng, chậm chạp, máy bay được gấp
còn chưa đẹp.
b. MĐ KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi trước TN theo giới tính
Trước TN, chúng tôi đã tiến hành đánh giá MĐ KNVĐT của trẻ theo giới tính
nhằm xác định MĐ khác biệt theo giới. KQ thu được như sau:
KQ bảng 4.2 cho thấy: Mặc dù KNVĐT của trẻ gái có ĐTB = 1.80 cao hơn
trẻ trai có ĐTB = 1.68, mức độ chênh lệch ĐTB là 0.12.
Tuy vậy, giá trị kiểm định giữa hai nhóm Sig = 0.068 > 0.05 không có ý nghĩa
thống kê. Điều đó khẳng định, KNVĐT ở trẻ trai và trẻ gái không có sự khác biệt.
125
Qua QS trẻ khi tham gia các HĐ cho thấy trẻ gái thường chọn những TC đòi
hỏi sự khéo léo, tỉ mỉ như tô màu, thao tác vai bế em… trong khi đó trẻ trai lại hứng
thú với những HĐ phát triển KNVĐT mang tính sáng tạo như TC LGXD… KQ
trên cho thấy trước TN sự chênh lệch KNVĐT không có ý nghĩa thống kê.
Như vậy, KQ đo đầu vào trước TN cho thấy: KNVĐT của trẻ MĐTB, không
có sự khác biệt về KNVĐT ở trẻ trai và trẻ gái
4.6.2. Kết quả MĐ kĩ năng vận động tinh của trẻ 5-6 tuổi sau TN
a. Mức độ KNVĐT của trẻ sau TN theo tiêu chí
Sau một thời gian tiến hành TN đồng bộ các BP chúng tôi đã tiến hành làm
KS đầu ra thu được KQ tổng hợp dưới đây:
Qua bảng số liệu 4.3: Sau TN KNVĐT của trẻ đạt MĐC với ĐTB là 2.38 và
độ lệch chuẩn 0.35. Xem xét ở từng tiêu chí có ba KN thành phần đạt MĐC: Phối
hợp thị giác - VĐ (ĐTB = 2.68), Sử dụng phối hợp hai tay (ĐTB = 2.55), Kiểm
soát lực của bàn tay, ngón tay (ĐTB = 2.40). Hai tiêu chí còn lại đạt MĐTB, xấp
126
xỉ đạt mức cao: Tốc độ thực hiện của thao tác tay (ĐTB = 2.25) và sự khéo léo của
đôi bàn tay (ĐTB = 2.03). Để quan sát rõ hơn, chúng tôi thể hiện qua biểu đồ sau:
KQ bảng 4.3 và biểu đồ 4.3:
TC phối hợp thị giác - VĐ, ĐTB = 2.68, ĐLC = 0.47 vị trí số 1.
TC sử dụng phối hợp hai tay ĐTB = 2.55, ĐLC = 0.55 vị trí số 2.
TC kiểm soát lực của bàn tay, ngón tay ĐTB = 1.7, ĐLC = 0.52 vị trí số 3.
TC tốc độ thực hiện của thao tác tay ĐTB = 2.25, ĐLC = 0.49 vị trí số 4.
TC sự khéo léo đôi bàn tay ĐTB = 2.4, ĐLC = 0.59 vị trí số 5. ĐTB của 5
tiêu chí là 2.38, ĐLC là 0.35 cho thấy KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi sau TN đã tăng
từ MĐTB lên MĐC. So với MĐC tối thiểu từ khoảng 2.34 ≤ ĐTB≤ 3.00 ĐTB
của 5 TC chỉ ở hơn mức tối thiểu là 0.04, tuy nhiên điều đó cũng cho thấy MĐ
KNVĐT ở trẻ đã có một sự tiến bộ so với trước TN.
Quan sát trẻ ở sau TN chúng tôi nhận thấy, ở bài tập Gấp máy bay trẻ tự tin
hơn khi thực hiện các yêu cầu của cô. Những trẻ ở MĐTB trẻ chưa tự viết được tên
của mình, khi được GV viết mẫu trẻ sao chép với tốc độ hơn, nét chữ đã mềm mại
127
khi thể hiện những đường cong.
Nhiệm vụ vẽ hình bản thân các chi tiết nhỏ trên gương mặt như mắt, mũi, ngón
tay… cũng được trẻ chú ý thể hiện. Bé P.Q.A chia sẻ: Đây là con hôm cuối tuần đi
chơi, con vẽ con bện tóc vì hôm trước mẹ con bện tóc cho con rất đẹp. Điều đó cho
thấy khả năng phối hợp thị giác – VĐ, tái hiện những gì trẻ QS được qua nét vẽ của
trẻ đã tốt hơn nhiều so với trước TN.
Một số trẻ ở mức độ thấp, nhiệm vụ sao chép các biểu tượng - + o trên cửa sổ
máy bay, nhiệm vụ sao chép các chữ “Máy bay”, chúng nhận thấy tuy nhiên nét
chữ của trẻ còn nguệch ngoạc, nhưng trẻ cũng đã biết căn chỉnh sao chép vào giữa
các ô. TC kiểm soát lực của bàn tay, ngón tay trước TN và sau TN vẫn ở vị trí số 3
tuy nhiên ĐTB của trẻ đã tăng lên đáng kể. Sau TN, chúng tôi nhận thấy trẻ hạn
chế ghì mạnh tay khi cầm bút, nét viết, vẽ không bị in hằn lên giấy so với trước TN
ở một số trẻ mức độ thấp.
Bài tập Trò chơi với các nhiệm vụ xâu luồn, lắp ghép, xếp khối theo mẫu sau
TN chúng tôi nhận thấy, tốc độ thực hiện các nhiệm vụ theo mẫu của trẻ đã nhanh
hơn so với trước TN, trẻ kiểm soát VĐ của đôi bàn tay khi thực hiện các thao tác.
Biểu đồ 4.4. Mức độ KNVĐT theo từng tiêu chí STN
Xét theo tỉ lệ % MĐ cao, TB, thấp của các tiêu chí KQ bảng 4.3 và biểu đồ
4.4 cho thấy:
TC 1 phối hợp thị giác - vận động có 67.5% trẻ đạt mức độ cao, 32.5% trẻ
128
MĐ TB và không có trẻ ở MĐ thấp. TC 2 sự khéo léo của đôi bàn tay có 10% trẻ
ở mức độ cao, 82.5% trẻ MĐ TB, 7.5% trẻ ở mức độ thấp. TC 3 sử dụng phối hợp
hai tay có 57.5% trẻ đạt mức độ cao, 40% trẻ MĐ TB và 2.5% trẻ ở MĐ thấp. TC
4 kiểm soát lực của bàn tay, ngón tay có 27.5% trẻ đạt MĐC, 50% MĐ TB và 5%
trẻ ở MĐ thấp. TC 5 tốc độ thực hiện của thao tác tay có 45% trẻ ở MĐ trung bình,
70% trẻ mức độ thấp và 2.5% trẻ ở MĐC. KQ khảo sát KNVĐT của trẻ sau TN đã
tăng lên đáng kể. Điểm số cho thấy trẻ đạt MĐTB và MĐC.
b. MĐ KNVĐT của trẻ sau TN theo giới tính
KQ bảng 4.4 cho thấy KNVĐT của trẻ gái cao đã có sự khác biệt sau thực
nghiệm. Trước thực nghiệm ĐTB của trẻ gái là 1.8, sau TN ĐTB tăng lên là 2.41
vẫn duy trì ở MĐTB nhưng điểm số đã có sự tăng lên rõ rệt. Sau TN ĐTB của trẻ
trai tăng lên 0.67 (TTN ĐTB là 1.68). Giá trị kiểm định giữa hai nhóm Sig = 0.876
> 0.05 không, có ý nghĩa về mặt thống kê. Qua QS quá trình trẻ thao tác cho thấy,
trẻ gái thường có điểm số về các TC đánh giá sự linh hoạt khéo léo của đôi bàn tay
cao hơn bé trai, nhưng tốc độ thực hiện thì trẻ trai lại nhanh hơn.
c. Hệ số TQ giữa các tiêu chí sau TN
129
Bảng 4.5 (phụ lục 7) và sơ đồ 4.1 KQ tương quan giữa các TC sau TN như
sau: có sự TQ chặt chẽ giữa từng TC với KNVĐT cho trẻ, trong đó TC1: 0.639**;
TC2: 0.523**; TC3: 0.747**; TC4: 0.833**; TC5: 0.653**.. Chứng tỏ các TC có mối
liên hệ rất chặt chẽ với nhau và có sự liên quan chặt với KNVĐT của trẻ, MĐ phụ
thuộc, tác động, ảnh hưởng đến nhau là rất lớn.
130
Mặt khác, giữa các TC cũng có mối TQ với nhau, tác động lẫn nhau. Cụ thể:
TC 1 về phối hợp thị giác - vận động có mối tương quan chặt với TC4 về kiểm
soát lực của bàn tay, ngón tay (r = 0.384*) và TC5 về tốc độ thực hiện của thao tác
tay (r = 0.356*).
Có nghĩa là khi trẻ có KN phối hợp giữa tay và mắt tốt, chính xác, có khả năng
phán đoán và xác định nhiệm vụ chơi thì bàn tay sẽ dùng lực phù hợp với hành động,
thao tác nhanh hơn.
Tương tự như vậy, TC2 về sự khéo léo của đôi bàn tay có mối TQ chặt với TC4
(r = 0.370*), khi trẻ được rèn luyện các thao tác tay linh hoạt hơn, thuần thục và khéo
léo hơn sẽ giúp trẻ không bị mất lực, trẻ biết cách dùng lực hợp lý với các nhiệm vụ,
các hành động.
Tiêu chí 3 có MQH chặt chẽ với tiêu chí 4, tiêu chí 5.
Như vậy, giữa các TC với nhau và giữa từng tiêu chí với KNVĐT của trẻ đều
có mối TQ, tác động qua lại với nhau.
4.6.3. So sánh MĐ KNVĐT của trẻ trước và sau TN
Để đánh giá sự thay đổi KNVĐT trước và sau TN, chúng tôi lập bảng và
biểu đồ sau:
131
Biểu đồ 4.5. So sánh KN vận động tinh của trẻ trước và STN
KQ cho thấy: MĐ KNVĐT của trẻ STN (ĐTB = 2.38) đã có sự khác biệt, tăng
lên so với TTN (ĐTB = 1.74), từ MĐTB lên MĐC. Độ lệch chuẩn cũng giảm từ
0.39 trước TN xuống còn 0.35 STN. Độ phân tán điểm của trẻ cũng tập trung, chụm
hơn so với TTN. STN có sự tăng lên đồng đều ở tất cả các TC. Tuy một số TC vẫn
trong khoảng TB nhưng điểm số đã cao hơn so với TTN. Điều đó cho thấy các BP
mà chúng tôi xây dựng có tác động đến sự phát triển KNVĐT của trẻ.
Mặt khác, chúng tôi cũng đánh giá chi tiết MĐC, TB, thấp mà trẻ đạt được tại
hai thời điểm trước và STN được thống kê ở bảng dưới đây:
132
So sánh KQ trước và STN cho thấy, TTN:
TC phối hợp thị giác - VĐ tỉ lệ trẻ đạt MĐC là 7.5%, STN đã tăng lên 67.5%
và không còn trẻ ở MĐ thấp.
TC sự khéo léo của đôi bàn tay trước TN có 2.5% trẻ ở mức độ cao, STN số
trẻ ở mức độ cao đã tăng lên là 10%.
TC sử dụng phối hợp hai tay TTN có 5% trẻ đạt MĐC, sau TN tỉ lệ đã tăng
lên 57.5 % trẻ đạt MĐC.
TC tốc độ của thao tác tay TTN không có trẻ MĐC, STN đã có 27.5% trẻ
đạt MĐC ở TC này.
Như vậy, STN tác động KNVĐT của trẻ đã có sự thay đổi và chuyển biến rõ
nét, các TC đều có sự tăng lên đồng đều.
KQ kiểm định về sự khác biệt KNVĐT của trẻ trước và STN thu được như
sau:
Với giá trị Sig = 0.00 < 0.05, như vậy có ý nghĩa về mặt thống kê. Khẳng
định ĐTB của KNVĐT ở trẻ STN cao hơn so với TTN. Có sự khác biệt về MĐ
KNVĐT của trẻ sau khi áp dụng các BP đã đề xuất.
4.6.4. Kết quả TN qua nghiên cứu trường hợp điển hình
Quá trình TN, quan sát sự thay đổi của hai trường hợp điển hình mà chúng tôi
đã theo dõi, thu thập thông tin bằng PP QS kết hợp trò chuyện với trẻ.
Trường hợp 1: Trẻ gái V.T.M.P
- Hoàn cảnh gia đình:
133
V.T.M.P là con thứ nhất trong gia đình. Bố bé làm kĩ sư, mẹ làm văn phòng.
Kinh tế gia đình ở MĐTB.
- Một số đặc điểm của trẻ:
V.T.M.P là một bé gái nhanh nhẹn, hoạt bát, luôn hòa đồng với các bạn. Mẹ
bé chia sẻ bé rất thích được giúp mẹ việc nhà.
* Biểu hiện KNVĐT của trẻ TTN:
Trước thực nghiệm KNVĐT của trẻ ở MĐTB. Trong năm tiêu chí tiêu chí thì
TC về tốc độ thực hiện của thao tác tay và kiểm soát lực của bàn tay trẻ có điểm số
thấp nhất.
* Biểu hiện KNVĐT trong quá trình TN:
Trong quá trình làm TN, trẻ rất hăng hái cùng cô xây dựng môi trường, bày
trí các góc chơi. Bé rất tỉ mỉ trong từng nhiệm vụ, qua QS chúng tôi nhận thấy bé
còn sắp xếp xen kẽ các rổ hình chữ nhật và hình tròn. Bé nói con thấy xếp thế mới
đẹp. Giai đoạn tác động, khi GV đưa ra tình huống trong trò chơi bán hàng “Hôm
nay tôi muốn đặt một đĩa phở cuốn, các bác làm giúp tôi thật nhanh nhé”. Bé lập
tức đi tìm nguyên vật liệu, bé phát hiện ra xốp trắng trong rổ đồ dùng liền dùng
giấy trắng cắt nhỏ để thay thế miến cuốn nem. Sau khi hoàn thành, đóng vai trò là
người mua hàng tôi đặt câu hỏi: Chiếc phở cuốn này chưa đẹp, bác có thể cuốn lại
được không? Vì sao chiếc phở cuốn này lại chưa đẹp? Bé trả lời là do tôi lúc cuốn
không chặt tay. Làm thế nào để cuốn được những chiếc phở cuốn đẹp? Bé mô tả
lại cách cuốn, và thực hiện lại với sự gợi ý, nhắc nhở của GV.
* Biểu hiện KNVĐT của trẻ trong STN:
Sau quá trình TN, tuy KNVĐT của trẻ đạt tới MĐC, điểm số của từng tiêu chí
có sự tăng lên đặc biệt là TC kiểm soát lực và tốc độ thực hiện của thao tác tay. QS
trẻ tham gia các TC có thao tác vặn, xoáy để rèn khả năng kiểm soát lực của bàn
tay cho thấy, trẻ đã kiểm soát được lực của đôi bàn tay, hay nói cách khác trẻ đã
biết dùng lực phù hợp với từng nhiệm vụ. Tốc độ thực hiện của trẻ cũng được thay
đổi đáng kể.
134
Trường hợp 2: Trẻ trai L.T.V
- Hoàn cảnh gia đình:
L.T.V là con thứ hai trong gia đình. Bố bé làm công nhân, mẹ làm ở nhà nội
trợ. Kinh tế gia đình ở MĐTB.
- Một số đặc điểm của trẻ:
L.T.V P là một bé trai có tính cách hơi nhút nhát. Bố mẹ bé chia sẻ, kĩ năng
tự phục vụ của bé còn chưa tốt do là con út nên thường được chiều.
* Biểu hiện về KNVĐT của trẻ trước TN:
TTN khảo sát KNVĐT của trẻ ở MĐ thấp. Trẻ thường chọn góc xây dựng,
tuy nhiên bé lại rất ít tham gia lắp ghép những chi tiết chính của công trình. Bé
thường lắp hàng rào, sắp xếp sản phẩm bố trí vào tổng thể.
Quan sát trẻ chúng tôi nhận thấy, với nhiệm vụ xếp theo mẫu, trẻ thường có
biểu hiện nản nếu không thực hiện ngay được theo mẫu, khi lắp ghép nhất là với
những nhiệm vụ chúng tôi yêu cầu xếp chồng cao, bé thường phải xếp đi xếp lại
nhiều lần, nguyên nhân do trẻ “vụng về” sử dụng lực không hợp lý và chưa khéo
léo khi đặt những khối gỗ ở vị trí cao.
* Biểu hiện KNVĐT của trẻ trong quá trình tiến hành TN:
Trong quá trình tiến hành TN chúng tôi tác động tâm lý giúp trẻ tự tin bộc lộ
ý tưởng bằng cách chú ý động viên, khuyến khích trẻ kịp thời. Đóng vai trò khách
thăm quan, tôi đưa tình huống: Công viên cần có thêm, khu vực vui chơi cảm giác
mạnh trượt nước từ trên cao, bác xây thêm công trình này nhé. Trẻ chần
chừ…nhưng khi được tôi gợi mở trẻ vui vẻ thực hiện, và rất hào hứng lựa chọn vật
liệu. Sắp xếp các chi tiết đòi hỏi sự cân bằng, trẻ lựa chọn khối gỗ thích hợp, đặt
nhẹ nhàng để không bị đổ.
* Biểu hiện của trẻ về KNVĐT sau TN:
Sau TN tác động, KNVĐT của trẻ đã thay đổi lên MĐTB. Trong các TC,
chúng tôi quan sát trẻ thể hiện sự khéo léo của đôi tay rõ rệt, ít cử động thừa. Trẻ
tự tin hơn khi sử dụng KNVĐT để giải quyết nhiệm vụ chơi cùng các bạn. Tốc độ
135
thực hiện đã nhanh hơn.
Qua kết quả TN của 02 trường hợp điển hình, chúng tôi nhận thấy các BP luận
án xây dựng đã tác động đến KNVĐT của trẻ, MĐ KNVĐT của trẻ đã tiến bộ hơn
so với TTN.
* Nhận định chung về kết quả TN
KQ thu được từ quá trình TN cho thấy, việc tổ chức các HĐ GDKNVĐT qua
chơi cho trẻ ở TMN đã giúp trẻ được sử dụng KNVĐT vào những hoàn cảnh và
HĐ khác nhau. Trong quá trình tham gia TN, trẻ với vai trò là người được chủ động
tạo môi trường chơi, phát triển nội dung chơi trẻ rất hào hứng với những HĐ của
chương trình TN.
Về GV tham gia làm TN, GV đã có hiểu đúng hơn về KNVĐT, xác định được
mục tiêu, ND GDKNVĐT qua chơi và chủ động trong việc lựa chọn các TC để rèn
KNVĐT cho trẻ. TTN GV thường lựa chọn các trò chơi liên quan đến tay để rèn
KNVĐT thì sau TC GV đã dựa trên đặc điểm phát triển KNVĐT của trẻ, xác định
thành phần KNVĐT nào trẻ hạn chế để có những tác động phù hợp.
Về phía cha mẹ trẻ, khi tham gia TN cha mẹ được cũng cấp những hiểu biết
về TQT của KNVĐT với sự phát triển của trẻ em, biểu hiện của KNVĐT, các trò
chơi có ưu thế trong việc GDKNVĐT. Sau TN cho thấy, cha mẹ đã quan tâm nhiều
hơn đến việc GDKNVĐT cho con, thường xuyên dành thời gian chơi cùng con,
giao những công việc nhà phù hợp với trẻ để trẻ có cơ hội được thao tác sử dụng
KNVĐT. Phụ huynh cũng chủ động hơn trong việc phản hồi, chia sẻ với GV về
những biểu hiện KNVĐT của con. Nhiều cha mẹ hào hứng với việc cùng con xây
dựng môi trường, thu xếp thời gian tham gia các buổi tọa đàm tạo mà nhà trường
tổ chức.
Có thể nói hiệu quả của chương trình TN các BP GDKNVĐT qua chơi cho
trẻ 5-6 tuổi ở TMN không chỉ động giúp nâng cao KNVĐT của trẻ mà còn làm
thay đổi nhận thức, thái độ của GVMN và cha mẹ của trẻ trong việc thực hiện các
HĐ CSGD và GDKNVĐT cho trẻ.
136
Kết luâ ̣n chương 4
Luận án đã tiến hành TNSP các BP GDKNVĐT đã đề xuất theo một quy
trình chặt chẽ, khách quan và khoa học. Các KQ TN được xử lý và phân tích chính
xác, minh bạch.
Sau khi tiến hành TN, KNVĐT của trẻ đã có chuyển biến tích cực, tăng lên
rõ rệt và có sự khác biệt so với thời điểm TTN. Kết quả này, khẳng định các BP
GD mà luận án xây dựng đã tác động tích cực đến KNVĐT của trẻ 5 đến 6 tuổi và
đồng thời cũng đã chứng minh khẳng định tính đúng đẵn của giả thuyết KH đã đề
ra.
TNSP các BP GDKNVĐT qua chơi cho trẻ 5.6 tuổi không chỉ khẳng định
những tác động làm thay đổi KN của trẻ mà còn bồi dưỡng chuyên môn cho các
GVMN. Khi tham gia vào TN đã được trang bị thêm những hiểu biết, kiến thức và
đặc biệt là KN tổ chức HĐ GDKNVĐT qua chơi cho trẻ ở TMN. Đồng thời, tăng
cường sự kết hợp mang tính đồng bộ, thống nhất giữa nhà trường, gia đình.
137
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1 Trẻ lứa tuổi MN luôn có nhu cầu lớn về VĐ, vận động là chất xúc tác để trẻ
khám phá và tìm hiểu TG xung quanh, nhờ có vận động mà trẻ lớn lên cả về thể chất
và tâm hồn. Nếu KN VĐ thô giúp trẻ phát triển SK, thể lực, thì KNVĐT giúp trẻ có
những KNS cần thiết, phù hợp, để trẻ có thể thích nghi và tồn tại được trong CS. Các
NC trong và ngoài nước cho thấy, KNVĐT được xác định là một trong những KN
nền tảng, GDKNVĐT được xem như một vấn đề cần thiết để chuẩn bị hành trang cho
trẻ vào lớp 1, khi trẻ phải sử dụng đôi tay để thực hiện nhiệm vụ học viết đặc biệt là
trẻ 5-6 tuổi.
Từ những NC đó luận án xác định thành phần của KNVĐT bao gồm:
- Phối hợp thị giác - vận động
- Sự khéo léo của đôi bàn tay.
- Sử dụng phối hợp hai tay.
- Kiểm soát lực của bàn tay, ngón tay.
- Tốc độ thực hiện của thao tác tay.
Cơ sở hình thành và phát triển KNVĐT dựa trên những cơ sở về sinh lý và
tâm lý. Mặt khác sự phát triển KNVĐT của trẻ cũng chịu tác động ảnh hưởng bởi
các yếu tố này. Từ đó luận án nhận thấy quá trình hình thành KNVĐT của trẻ trải
qua các giai đoạn:
Giai đoạn 1: Nhận thức được đầy đủ và đúng đắn về mục đích, điều kiện và
cách thức hành động của thao tác tay.
Giai đoạn 2: Thực hiện hành động.
Giai đoạn 3: Luyện tập củng cố.
Vui chơi là HĐ chủ đạo của trẻ mầm non, trò chơi chiếm một vị trí quan trọng
trong đời sống của trẻ nhỏ. TC vừa là BP, là hình thức, là phương tiện để GDtrẻ
toàn diện. TC với những nét đặc trưng phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ là
một trong những phương tiện hữu hiệu mà GV có thể lựa chọn để GDKNVĐT cho
138
trẻ 5-6 tuổi. Để quá trình GDKNVĐT qua chơi tuổi đạt hiệu quả GVMN cần có
những hiểu biết đầy đủ, chính xác về các thành tố của quá trình GDKNVĐT qua
chơi cho trẻ từ mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, PP, hình thức, điều kiện GD cho
đến các yếu tố ảnh hưởng.
1.2. CTGDMN là chương trình khung định hướng tuy nhiên, để GDKNVĐT
qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi, GV cần phải làm rõ một số ND, tăng cường sử dụng các
PP, tạo cơ hội cho trẻ được luyện tập, SD KNVĐT trong các tình huống khác nhau.
Việc đánh giá KNVĐT cho trẻ cần được tiến hành có hiệu quả hơn nữa để làm căn
cứ điều chỉnh mục tiêu, KHGD. KQ khảo sát thực trạng GDKNVĐT qua chơi cho
trẻ 5-6 tuổi ở TMN cho thấy: GVMN đều quan tâm đến việc GDKNVĐT cho trẻ 5
- 6 tuổi, nhưng nhận thức của họ vẫn còn chưa đầy đủ KNVĐT, các KN thành phần.
GV mới quan tâm đến rèn cho đôi tay khéo léo còn các KN thành phần khác của
KNVĐT hầu như chưa được đề cập đến.
1.3. Trên cơ sở đó, luận án xác định các nguyên tắc GDKNVĐT bao gồm:
Phù hợp với mục tiêu và nội dung CTGDMN hiện hành, phù hợp với quá trình hình
thành KNVĐT và đặc điểm của trẻ 5-6 tuổi, đảm bảo tính hệ thống, đảm bảo tính
thực tiễn. Từ đó luận án xây dựng 7 biện pháp:
- Lập KHGD KNVĐT qua chơi..
- Xây dựng MT kích thích trẻ sử dụng KNVĐT.
- Sử dụng. đa dạng các TC GDKNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi.
- Tạo tình huống để trẻ vận dụng KNVĐT giải quyết nhiệm. vụ chơi.
- Tăng cường GDKNVĐT qua chơi cho trẻ 5.6 tuổi vào nhiều thời điểm trong
ngày.
- Đánh giá sự phát triển KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi.
- Phối hợp với cha mẹ của trẻ trong việc GDKNVĐT cho trẻ 5.6 tuổi.
Các BP có MQH biện chứng với nhau góp phần phát triển KNVĐT cho trẻ.
1.4. Chương trình TN nhằm đánh giá hiệu quả của các BP mà luận án đã đề
xuất qua đó chứng minh cho giả thuyết KH đã đề ra. Chương trình TN xây dựng
139
dựa trên CTGDMN hiện hành với quan điểm coi trẻ là chủ thể của quá trình GD.
KQ TN cho thấy KNVĐT của trẻ STN đã có sự thay đổi tích cực và phát triển đồng
đều các KN thành phần so với MĐ KNVĐT của trẻ TTN. Khẳng định tính khả thi
và .hiệu quả của các BP luận án đã đề xuất. Tuy nhiên, chúng tôi xác định KNVĐT
cần được rèn luyện liên tục thì mới được tính ổn định. Quá trình này cần sự kết hợp
chặt chẽ giữa GĐ, nhà trường và các lực lượng GD.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với các nhà NC
Cần tiếp tục dành sự quan tâm NC về KNVĐT và GDKNVĐT cho trẻ mầm
non. KQ luận án sẽ là TKTK cho những NC tiếp theo về quá trình GDKNVĐT qua
chơi ở độ tuổi khác và trong những HĐ khác của trẻ ở TMN. Từ những phân tích
của chúng tôi về KNVĐT sẽ là cơ sở để các nhà NC, các cấp quản lý có cách nhìn
toàn diện về vị trí, vai trò của KNVĐT với sự phát triển toàn diện của trẻ em. Biên
soạn về TL bồi dưỡng cho GVMN về “GD KNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở
trường MN”.
2.2. Đối với các cơ sở đào tạo GVMN
Xây dựng các học phần trong chương trình đào tạo cung cấp cho SV những
kiến thức về GDKNVĐT cho trẻ MN. Từ đó giúp sinh viên vận dụng kiến thức xác
định nội dung, lập KH tổ chức HĐGD, đánh giá HĐ GDKNVĐT cho trẻ ở TMN
2.3. Đối với cán bộ quản lý trường MN
Để đẩy mạnh các HĐ GDKNVĐT cho trẻ ở TMN đồng bộ và hiệu quả, cán
bộ quản lý cần hiểu biết đúng đắn về KNVĐT và quá trình GDKNVĐT cho trẻ
MN. Cần chỉ đạo, định hướng GV xác định MT, ND GDKNVĐT trong xây dựng
các loại KHGD. Tăng cường giám sát quá trình tổ chức thực hiện về chương trình,
trong đó có KNVĐT. Tổ chức bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên môn cho GVMN về
GDKNVĐT cho trẻ MN. Khuyến khích GV tích hợp ND GDKNVĐT trong các
HĐGD của trẻ ở TMN. Đảm bảo CSVC, số lượng trẻ ở nhóm lớp, tạo điều kiện
thuận lợi cho GV trong việc tổ chức hoạt động GDKNVĐT qua chơi cho trẻ 5-6
tuổi nói riêng và trong các HĐ của trẻ ở TMN nói chung.
2.4. Đối với GVMN
140
GV cần chủ động xây dựng, lồng ghép HĐ GDKNVĐT qua chơi cho trẻ 5 -
6 tuổi bởi đây là KN quan trọng, cần thiết đối với trẻ. Vận dụng linh hoạt các BP
mà luận án đã đề xuất, tích cực thiết kế, sưu tầm và cải tiến các TC, sáng tạo trong
việc tổ chức các HĐGD nhằm phát huy tính tích cực của mỗi trẻ, phù hợp với điều
kiện của lớp, của trường và của địa phương, tạo cho trẻ sự hứng thú khi tham gia
các HĐ từ đó nâng cao hiệu quả GDKNVĐT.
Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ trẻ, thu hút gia đình và cộng đồng tham gia vào
việc giáo dục trẻ nói chung và GDKNVĐT cho trẻ nói riêng. KQ của quá trình
GDKNVĐT phụ thuộc rất nhiều vào sự phối kết hợp của GĐ và nhà trường. Đây
là sự kết hợp hai chiều, hợp tác và chặt chẽ, trong đó nhà trường đóng vai trò định
hướng các HĐGD như xác định mục đích, ND, PP, hình thức tổ chức. Gia đình hỗ
trợ, tham gia trực tiếp vào quá trình GDtrẻ và hỗ trợ các vật chất và tinh thần để,
tạo điều kiện để quá trình GDKNVĐT được diễn ra thuận lợi.
2.5. Đối với cha mẹ và người chăm sóc trẻ
Cần có hiểu biết về KNVĐT và TQT của việc GDKNVĐT cho trẻ.
Khuyến khích, động viên để trẻ sử dụng KNVĐT đã có vào các HĐ tự phục vụ,
HĐ lao động, vui chơi khi ở nhà.
Phối kết hợp chặt chẽ với GVMN thực hiện các BP GDKNVĐT cho trẻ 5-6
tuổi. Hỗ trợ cùng nhà trường trong việc tổ chức các HĐGD cho trẻ ở TMN.
Tích cực hỗ trợ và tham gia HĐ trải nghiệm do nhà trường tổ chức, phối hợp
cùng nhà trường và cộng đồng để tạo nên các nguồn lực GD cho HĐ CS và GD trẻ.
141
TÀI LIỆU THAM KHẢO
142
143
144
145
146
147
1
2
3
4
5
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Đinh Thị Lan Hương, “Khái quát nghiên cứu ở nước ngoài về vai trò của kĩ năng
vận động tinh đối với sự phát triển của trẻ mầm non”, Tạp chí Giáo dục và Xã
hội, số đặc biệt T5/2017, ISSN 1859-3917.
2. Đinh Thị Lan Hương, “Tìm hiểu một số tiêu chí, thang đo trong lĩnh vực giáo
dục đặc biệt ở nước ngoài về kĩ năng vận động tinh của trẻ em”, Tạp chí Giáo
dục, số đặc biệt T12/2017, ISSN 2354-0753.
3. Đinh Thị Lan Hương, “Trò chơi dân gian trong việc phát triển kĩ năng vận động
tinh cho trẻ em lứa tuổi mầm non”, Tạp chí Giáo dục và Xã hội, số đặc biệt
T4/2021, ISSN 1859-3917.
4. Đinh Thị Lan Hương, “Phát triển kĩ năng vận động tinh vấn đề cần thiết để kích
thích não bộ cho trẻ trong giáo dục sớm”, Tạp chí Giáo dục và Xã hội, số 133/T4-
2022, ISSN 1859-3917.
5. Đinh Thị Lan Hương, “Thực trạng tổ chức trò chơi phát triển kĩ năng vận động
tinh cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non”, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt T5/2022,
ISSN 2354-0753.
6. Đinh Thị Lan Hương, “Hoạt động chơi trong việc giáo dục kĩ năng vận động tinh
cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non”. Tạp chí Giáo dục và Xã hội, số 140
T11/2022, ISSN 1859-3917.
7. Đinh Thị Lan Hương, “Biệp pháp giáo dục kĩ năng vận động tinh qua chơi cho
trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non”. Tạp chí Giáo dục và Xã hội, T12/2023, ISSN
1859-3917.
PL-1
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho giáo viên mầm non đang dạy trẻ 5-6 tuổi)
PL-2
PL-3
PL-4
PL-5
PL-6
PHỤ LỤC 2
PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU
(Dành cho giáo viên mầm non dạy trẻ 5-6 tuổi)
PL-7
PHỤ LỤC 3
PHIẾU PHỎNG VẤN DÀNH CHO CHA MẸ, NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ
PL-8
PL-9
PHỤ LỤC 4
CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ KNVĐT
Fine Motor Growth Assessment (FINGA)
Tiến sĩ Karel Francois Belinda Strooband
Email: karels@uow.edu.au Số điện thoại liên hệ: 0413 288 795
Chuyên gia nghiên cứu giáo dục sớm tại Early Start - University of Wollongong Thesis Collections, New South Wales,
Australia.
GIỚI THIỆU VỀ BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ KNVĐT CỦA TRẺ 3-5 TUỔI.
PL-10
Karel F. B. Strooband khẳng định trước 5 tuổi là giai đoạn vàng trong việc phát triển KNVĐT cho trẻ em, việc đánh giá
KNVĐT giúp nhà GD có những điều chỉnh thích hợp góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình GD KNVĐT. Quá trình
nghiên cứu, tác giả tổng hợp 31 nghiên cứu trên 12 quốc gia từ 5 cơ sở dữ liệu: Scopus, Web of Science, Pubmed, Education
Research Complete + Eric + Psycinfo (EBSCO) và ProQuest Central tác giả. Karel F. B. Strooband nhận thấy:
- KNVĐT được đánh giá gián tiếp qua một số công cụ như: Bộ công cụ đánh giá mức độ sẵn sàng vào lớp 1, đánh giá khả
năng nhận thức thị giác, hỗ trợ can thiệp trẻ có nhu cầu đặc biệt.
- Một số công cụ đo KNVĐT cho đối tượng trẻ em chưa đánh giá được hết các biểu hiện, cấu trúc thành phần của KNVĐT.
Một số khác lại đòi hỏi thiết bị, dụng cụ với kĩ thuật phức tạp, người đánh giá cần được đào tạo chuyên sâu.
“Fine Motor Growth Assessment” (viết tắt là FINGA) là kết quả nghiên cứu của tác giả với sự hướng dẫn khoa học của
Giáo sư Marc de Rosnay và Giáo sư Anthony D. Okel tại Trung tâm nghiên cứu Giáo dục sớm, Khoa Nghệ thuật - Khoa
học Xã hội và Nhân văn Trường Đại học Wollongong, Úc.
* Mục đích hướng đến của công cụ đánh giá KNVĐT “Fine Motor Growth Assessment” (FINGA).
(1) Dễ dàng thực hiện, miễn phí, đa dạng các đối tượng sử dụng (Các nhà nghiên cứu, GVMN, chuyên gia sức khỏe cộng
đồng, v.v.).
(2) Tiếp cận đánh giá với số lượng lớn trẻ trong các cơ sở GDMN.
(3) Thời gian hoàn thành bài đánh giá ngắn.
(4) Đánh giá được đầy đủ các khía cạnh, thành phần, biểu hiện KNVĐT của trẻ em. (5) BT đánh giá được xây dựng dựa trên các hoạt động gần gũi của trẻ ở trường MN.
(6) Hỗ trợ việc đánh giá, phân loại mức độ KNVĐT của trẻ em để có những điều chỉnh phù hợp.
* Bài tập đánh giá
Finga được xây dựng dựa trên hoạt động chơi của trẻ mầm non với 2 bài tập
Bài 1: Gấp máy bay
PL-11
Bài 2: Trò chơi xâu luồn, lắp ghép, xếp khối theo mẫu
MÔ TẢ BIỂU HIỆN MỨC ĐỘ KNVĐT CỦA TRẺ THEO TỪNG NHIỆM VỤ VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
1. Phối hợp thị giác – vận động
Tiêu chí đánh giá khả năng đưa ra cách thức hành động chính xác của đôi bàn tay và phối hợp tay - mắt trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ.
PL-12
Nhiệm vụ thực hiện MĐC MĐTB MĐT
Gấp máy bay - Trẻ tự viết được đầy đủ tên - Trẻ tự viết được một phần - Trẻ tự viết được một vài
- Viết tên của mình, thể hiện sự tự tin khi của tên hoặc sao chép hoàn chữ cái trong tên hoặc sao
- Vẽ hình bản thân viết. chỉnh tên sau khi cô viết chép được tên của mình
- Sao chép các kí hiệu 0 - + - Trẻ vẽ hình có đầy đủ các bộ mẫu. nhưng liên tục quan sát lại
- Sao chép từ “Máy bay” phận đầu, thân mình, chân. Các - Trẻ vẽ hình có đầu và mẫu.
- Cắt theo đường chấm mờ. chi tiết nhỏ mắt, mũi, ngón thân, các chi tiết trên gương - Trẻ vẽ hình chỉ có phần
- Gấp máy bay theo đường tay… được trẻ thể hiện đầy đủ. mặt không được thể hiện đầu, các chi tiết trên gương
kẻ. - Sao chép chính xác 3 kí hiệu đầy đủ. mặt không được thể hiện đầy
và hoàn chỉnh từ “Máy bay”. - Sao chép được 2/3 kí đủ.
- Trẻ biết phối hợp tay – mắt để hiệu. - Trẻ sao chép được 1/3 kí
thực hiện thao tác cắt, miết và - Trẻ sao chép hoàn chỉnh 1 hiệu, các nét còn nguệch
gấp giấy (nếp gấp trùng khít trong 2 từ “Máy bay”. ngoạc.
với đường kẻ). - Trẻ biết phối hợp tay – - Trẻ sao chép được một vài
mắt để thực hiện thao tác chữ cái trong từ “Máy bay”.
cắt, miết và gấp giấy (vết - Trẻ chưa biết phối hợp tay
cắt và nếp gấp còn lệch) – mắt để thực hiện thao tác
cắt, miết và gấp giấy.
Trò chơi - Trẻ thực hiện hoàn chỉnh 3 - Trẻ thực hiện hoàn chỉnh - Trẻ thực hiện chưa chính
(Thực hiện theo mẫu) nhiệm vụ theo thẻ mẫu. 2/3 nhiệm vụ. xác theo thẻ mẫu (sai vị trí
- Lắp ghép của các khối, hoặc sai màu).
- Xâu luồn
PL-13
- Xếp khối
2. Sự khéo léo của đôi bàn tay
Tiêu chí đánh giá khả năng phối hợp và thực hiện chính xác các thao tác của bàn tay ngón tay, sự linh hoạt của cổ tay.
Nhiệm vụ thực hiện MĐC MĐTB MĐT
Gấp máy bay - Trẻ cầm bút bằng 3 ngón tay - Trẻ cầm bút bằng 3 ngón - Trẻ chưa biết cầm bút bằng
- Viết tên. đúng vị trí và di chuyển bút tay đúng vị trí, di chuyển 3 ngón tay hoặc di chuyển
- Vẽ hình bản thân. bằng ngón tay và cổ tay linh bút khi viết, vẽ, sao chép bút bằng cánh tay.
- Sao chép các kí hiệu 0 - +. hoạt khi viết, vẽ, sao chép. thiếu linh hoạt.
- Sao chép từ “Máy bay”.
- Gấp máy bay theo đường - Trẻ gấp hoàn thiện máy - Trẻ không hoàn thiện được
kẻ. bay, các nếp gấp trùng với máy bay ngay cả khi GV - Trẻ quan sát GV gấp mẫu và
đường kẻ dưới sự hướng hướng dẫn và làm mẫu hoặc
dẫn và làm mẫu của GV. hoàn thiện chiếc máy bay tiến hành gấp hoàn thiện máy bay, các nếp gấp trùng khít
dưới sự hướng dẫn của GV đường kẻ.
PL-14
nhưng các nếp gấp không
trùng khít với đường kẻ.
Trò chơi - Trẻ sử dụng linh hoạt các - Trẻ hoàn thiện sản phẩm - Trẻ liên tục làm rơi đồ dùng
(Thực hiện theo mẫu) ngón tay, bàn tay để lựa chọn theo mẫu nhưng thao tác khi cầm nắm chúng hoặc trẻ
và cầm nắm đồ dùng. thực hiện của ngón tay và phải lặp lại nhiều lần thao - Lắp ghép
- Trẻ thực hiện chính xác các bàn tay chưa linh hoạt. tác lắp ghép, xâu luồn và xếp - Xâu luồn
- Xếp khối khối mới hoàn thiện được mẫu lắp ghép, xâu luồn và xếp
sản phẩm đúng mẫu. khối trong lần thực hiện đầu
tiên.
3. Sử dụng phối hợp hai tay
Tiêu chí đánh giá khả năng kiểm soát và phối hợp hai tay một cách hiệu quả trong quá trình hoạt động.
Nhiệm vụ thực hiện MĐC MĐTB MĐT
Gấp máy bay - Trẻ thường xuyên sử dụng - Trẻ sử dụng tay không - Tay không thuận không hỗ
- Cắt theo đường chấm mờ tay không thuận hỗ trợ cho tay thuận hỗ trợ cho tay thuận trợ tay thuận trong quá trình
- Gấp máy bay theo đường thuận một cách hiệu quả trong trong quá trình hoạt động thực hiện thao tác hoặc có hỗ
suốt quá trình thực hiện các nhưng hiệu quả không cao. trợ nhưng không hiệu quả. kẻ
thao tác. Trò chơi
(Thực hiện theo mẫu)
- Lắp ghép
- Xâu luồn
- Xếp khối
PL-15
4. Kiểm soát lực của bàn tay, ngón tay
Tiêu chí đánh giá khả năng kiểm soát và sử dụng lực hợp lý trong quá trình hoạt động.
Nhiệm vụ thực hiện MĐC MĐTB MĐT
Gấp máy bay - Trẻ kiểm soát bút trong suốt - Trẻ cầm bút đúng vị trí - Trẻ cầm bút khó, sử dụng
- Viết tên. quá trình thực hiện. Di chuyển nhưng di chuyển bút chưa lực không phù hợp khi di
- Vẽ hình bản thân. bút nhẹ nhàng, không ấn hoặc linh hoạt, lực tì còn mạnh chuyển bút. Chưa biết dùng
- Sao chép các kí hiệu 0 - +. đè mạnh lên mặt giấy. lên bút và giấy. (Quan sát lực của bàn tay, ngón tay để
- Sao chép từ “Máy bay”. - Sử dụng lực của ngón tay, bàn nét viết, vẽ của trẻ lên giấy) thực hiện thao tác miết giấy.
- Gấp máy bay theo đường tay miết tạo nếp gấp khít với
đường kẻ. kẻ.
- Trẻ thực hiện thao tác lắp - Trẻ thực hiện thao tác lắp - Trẻ không thể lắp các khối Trò chơi
(Thực hiện theo mẫu) ghép với lực phù hợp để lắp các ghép nhưng các mảnh ghép hình, mảnh ghép khít nhau.
mảnh ghép khít nhau. Đặt và và khối gỗ chưa khít nhau. Liên tục làm đổ các khối. - Lắp ghép
- Xếp khối
xếp các khối với lực vừa đủ không làm đổ các khối khác.
5. Tốc độ của thao tác tay
Tiêu chí đánh giá thời gian trẻ hoàn thành có kết quả một nhiệm vụ theo mục đích đã đề ra.
Nhiệm vụ thực hiện MĐC MĐTB MĐT
Trò chơi (Thực hiện theo mẫu): Lắp ghép, xâu luồn, - Trẻ kiểm soát được vận động và hoàn thành các thẻ mẫu một cách Trẻ hoàn thành các thẻ mẫu chính xác với tốc độ thực - Trẻ cần rất nhiều thời gian để hoàn thành nhiệm vụ
chính xác và nhanh chóng. hiện vừa phải. giống với thẻ mẫu. xếp khối
PL-16
PHỤ LỤC 5
PHIẾU QUAN SÁT ĐÁNH GIÁ KNVẬN ĐỘNG TINH BÀI TẬP GẤP MÁY BAY
Họ và tên trẻ: …………………………Ngày/tháng/năm sinh: ……………………
(Thầy cô hãy quan sát biểu hiện của trẻ và tích vào ô □)
MỨC ĐỘ CAO MỨC ĐỘ TRUNG BÌNH MỨC ĐỘ THẤP
1. Viết tên
□ □ □
Trẻ tự viết được đầy đủ họ và tên. - Trẻ tự viết được một phần của tên. - Trẻ tự viết được 1 hoặc 2 chữ cái
Thể hiện sự tự tin, nắn nót trong từng Hoặc trong tên.
nét bút. - Trẻ sao chép được tên của mình sau Hoặc
khi quan sát mẫu. - Trẻ sao chép được tên của mình
nhưng liên tục quan sát lại mẫu.
2. Vẽ hình bản thân
□ □ □
- Trẻ vẽ hình có đầy đủ đầu, tay, Trẻ vẽ hình có đầu và thân. Các chi Trẻ vẽ hình chỉ có phần đầu. Các chi
chân. Các chi tiết trên gương mặt tiết trên gương mặt không được thể tiết trên gương mặt không được thể
được trẻ thể hiện đầy đủ. hiện đầy đủ. hiện đầy đủ.
- Trẻ thể hiện sự tự tin khi vẽ, nét vẽ mềm mại.
PL-17
3. Sao chép các kí hiệu
□ □ □
- Trẻ sao chép đủ 3 kí hiệu. Trẻ sao chép được 2 hoặc 3 kí hiệu, Trẻ sao chép được 1 trong 3 kí hiệu,
- Thể hiện sự tự tin, nắn nót trong các nét còn nguệch ngoạc. các nét còn nguệch ngoạc.
từng nét bút.
4. Sao chép từ Máy bay
□ □ □
- Trẻ sao chép hoàn chỉnh từ máy Trẻ sao chép hoàn chỉnh 1 trong 2 từ, Trẻ sao chép được một vài chữ cái
bay. các nét còn nguệch ngoạc. trong từ, các nét còn nguệch ngoạc.
- Trẻ thể hiện sự tự tin, nắn nót trong
từng nét bút
5. Cắt theo đường chấm mờ
□ □ □
Trẻ biết sử dụng phối hợp hai tay Trẻ biết sử dụng phối hợp hai tay để - Trẻ chưa biết sử dụng phối hợp hai
(một tay cầm kéo, một tay giữ giấy) cắt giấy, vết cắt sai lệch với đường tay để cắt giấy.
để cắt giấy, vết cắt sát với đường chấm mờ từ 2mm trở lên. - Trẻ liên tục điều chỉnh hướng kéo
chấm mờ (Sai lệch 1mm). để cắt.
- Vết cắt sai lệch không trùng với
đường kẻ mờ.
6. Gấp máy bay theo đường kẻ
□ □ □
PL-18
- Trẻ biết phối hợp tay - mắt để căn - Trẻ biết phối hợp tay – mắt để căn - Trẻ chưa biết phối hợp tay mắt và
chỉnh và dùng lực của tay miết giấy. chỉnh và dùng lực của tay để miết sử dụng lực của tay để miết giấy.
- Nếp gấp giấy trùng khít với đường giấy. - Trẻ liên tục nhìn và điều tay để miết
kẻ sẵn. - Trẻ gấp hoàn chỉnh chiếc máy bay giấy theo đường kẻ.
- Trẻ gấp hoàn chỉnh chiếc máy bay với tốc độ vừa phải. - Nếp gấp giấy không trùng với
đường kẻ sẵn. trong thời gian ngắn.
- Trẻ cần nhiều thời gian để gấp hoàn
chỉnh chiếc máy bay
PL-19
PHIẾU QUAN SÁT ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG VẬN ĐỘNG TINH BÀI TẬP TRÒ CHƠI
Họ và tên trẻ: …………………………Ngày/tháng/năm sinh: ……………………
(Thầy cô hãy quan sát biểu hiện của trẻ và tích X vào mức độ tương ứng)
1. Phối hợp thị giác – vận động
Mức độ cao Mức độ trung bình Mức độ thấp
- Trẻ thực hiện hoàn chỉnh 3 nhiệm - Trẻ thực hiện hoàn chỉnh 2/3 nhiệm - Trẻ thực hiện chưa chính xác theo thẻ mẫu (sai
vụ theo thẻ mẫu. vụ. vị trí của các khối, hoặc sai màu).
2. Sự khéo léo của đôi bàn tay
Mức độ cao Mức độ trung bình Mức độ thấp
- Trẻ sử dụng linh hoạt các ngón tay, - Trẻ hoàn thiện sản phẩm theo mẫu - Trẻ liên tục làm rơi đồ dùng khi cầm nắm chúng
bàn tay để lựa chọn và cầm nắm đồ dùng. nhưng thao tác thực hiện của ngón tay và bàn tay chưa linh hoạt. hoặc trẻ phải lặp lại nhiều lần thao tác lắp ghép, xâu luồn và xếp khối mới hoàn thiện được sản
phẩm đúng mẫu. - Trẻ thực hiện chính xác các mẫu
lắp ghép, xâu luồn và xếp khối trong
lần thực hiện đầu tiên.
3. Sử dụng phối hợp hai tay
PL-20
Mức độ cao Mức độ trung bình Mức độ thấp
- Trẻ thường xuyên sử dụng tay - Trẻ sử dụng tay không thuận hỗ trợ - Tay không thuận không hỗ trợ tay thuận trong
không thuận hỗ trợ cho tay thuận cho tay thuận trong quá trình hoạt quá trình thực hiện thao tác hoặc có hỗ trợ nhưng
một cách hiệu quả trong suốt quá động nhưng hiệu quả không cao. không hiệu quả.
trình thực hiện các thao tác.
4. Kiểm soát lực của bàn tay, ngón tay
Mức độ cao Mức độ trung bình Mức độ thấp
- Trẻ thực hiện thao tác lắp ghép với - Trẻ thực hiện thao tác lắp ghép - Trẻ không thể lắp các khối hình, mảnh ghép khít
lực phù hợp để lắp các mảnh ghép nhưng các mảnh ghép và khối gỗ nhau. Liên tục làm đổ các khối.
khít nhau. Đặt và xếp các khối với chưa khít nhau.
lực vừa đủ không làm đổ các khối
khác.
5. Tốc độ của thao tác tay
Mức độ cao Mức độ trung bình Mức độ thấp
- Trẻ cần rất nhiều thời gian để hoàn thành nhiệm vụ giống với thẻ mẫu.
- Trẻ kiểm soát được vận động và hoàn thành các thẻ mẫu một cách chính xác và nhanh chóng. Trẻ hoàn thành các thẻ mẫu chính xác với tốc độ thực hiện vừa phải.
PL-21
PL-22
PL-23
PL-24
PL-25
PL-26
PL-27
PL-28
PL-29
PL-30
PL-31
PL-32
PL-33
PL-34
PL-35
PL-36
PL-37
PL-38
PL-39
PL-40
PL-41
PL-42
PL-43
PL-44
PL-45
PL-46
PL-47
PL-48
PL-49
PL-50
PL-51
PL-52
PL-53
PL-54
PL-55
PL-56
PL-57
PL-58
PL-59
PL-60
PL-61
PL-62
PL-63
PL-64
PL-65
PL-66
PL-67
PL-68
PL-69
PL-70
PL-71
PL-72
PL-73
PL-74
PL-75
PL-76
PL-77
78
PHỤ LỤC 7
KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỨC ĐỘ KNVĐT CỦA TRẺ 5-6 TUỔI TBC của các tiêu chí:
Statistics
TCB
N Valid 80
Missing 18
Mean 1,7125
Std. Deviation ,22691
Statistics
Phoi hop thi Su kheo leo Kiem soat
giac - van cua doi ban Su dung phoi luc cua ban Toc do cua
dong hop hai tay tay, ngon tay thao tac tay tay
N Valid 80 80 80 80 80
Missing 18 18 18 18 18
Mean 1,84 1,64 1,81 1,70 1,58
Std. Deviation ,371 ,484 ,393 ,461 ,497
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid Muc do thap 13 13,3 16,3 16,3
Muc do trung 67 68,4 83,8 100,0
binh
Total 80 81,6 100,0
Missing System 18 18,4
Total 98 100,0
Phoi hop thi giac - van dong
79
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid Muc do thap 13 13,3 16,3 16,3
Muc do trung 67 68,4 83,8 100,0
binh
Total 80 100,0 81,6
Missing System 18 18,4
Total 98 100,0
Su kheo leo cua doi ban tay
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid Muc do thap 29 29,6 36,3 36,3
Muc do trung 51 52,0 63,7 100,0
binh
Total 80 100,0 81,6
Missing System 18 18,4
Total 98 100,0
Su dung phoi hop hai tay
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Muc do thap 15 15,3 18,8 18,8
Muc do trung 65 66,3 81,3 100,0
binh
Total 80 81,6 100,0
Missing System 18 18,4
Total 98 100,0
80
Kiem soat luc cua ban tay, ngon tay
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid Muc do 24 24,5 30,0 30,0
thap
Muc do 56 57,1 70,0 100,0
trung
binh
Total 80 81,6 100,0
Missing System 18 18,4
Total 98 100,0
Toc do cua thao tac tay
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid Muc do 34 34,7 42,5 42,5
thap
Muc do 46 46,9 57,5 100,0
trung
binh
Total 80 81,6 100,0
Missing System 18 18,4
Total 98 100,0
Minimu m Maximu m Std.Dev iation Mean N
TBTC 1,20 2,20 1,710 ,24629 80
0
Phối hợp thị giác - vận động 80 1 3 1,62 ,603
81
Sự khéo léo của đôi bàn tay 80 1 2 1,65 ,480
Sử dụng phối hợp hai tay 80 1 3 1,85 ,453
Kiểm soát lực của bàn tay, ngón 80 1 3 1,83 ,471
tay
Tốc độ của thao tác tay 80 1 1,60 ,493 2
Gioi tinh N Mean Std. Deviation
Tre gai 40 1,7400 ,23621
Tre trai 40 1,6800 ,25540
Khu vuc N Mean Std. Deviation
Nong thon 40 1,7350 ,24131
Thanh thi 40 1,6850 ,25171
Kiem Kha
soat nang Su
phoi kheo Su luc cua
hop thi leo cua dung ban Toc do
giac - doi phoi tay, cua
thao van ban hop hai ngon TBT
dong tay tay tay tac tay C
Kha nang Pearson 1 ,066 ,209 ,033 ,170 ,520*
phoi hop Correlation *
thi giac - Sig. (2- ,563 ,063 ,769 ,131 ,000
van dong tailed)
N 80 80 80 80 80 80
Su kheo Pearson ,066 1 ,070 ,118 ,043 ,458*
leo cua doi Correlation *
ban tay Sig. (2- ,563 ,538 ,299 ,706 ,000
tailed)
82
N 80 80 80 80 80 80
,209 ,070 1 ,184 ,238* ,263* Su dung Pearson
phoi hop Correlation
hai tay Sig. (2- ,063 ,538 ,103 ,033 ,018
tailed)
N 80 80 80 80 80 80
,033 ,118 ,184 Kiem soat Pearson ,294** ,495* 1
luc cua ban Correlation *
tay, ngon Sig. (2- ,769 ,299 ,103 ,008 ,000
tay tailed)
N 80 80 80 80 80 80
Toc do cua Pearson ,043 ,238* ,294** 1 ,170 ,701*
thao tac tay Correlation *
Sig. (2- ,131 ,706 ,033 ,008 ,000
tailed)
80 80 80 80 80 80 N
TBTC Pearson ,520** ,458** ,263* ,495** ,701** 1
Correlation
Sig. (2- ,000 ,000 ,018 ,000 ,000
tailed)
N 80 80 80 80 80 80
PHỤ LỤC 8
KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM GD KNVĐT QUA CHƠI CHO TRẺ 5-6 TUỔI
* Trước thực nghiệm
Minimu Maximu
N m m Mean Std. deviation
TBTC 40 1 3 1,87 ,516
Phối hợp thị giác - vận động 40 1 3 1,67 ,526
Sự khéo léo của đôi bàn tay 40 1 3 1,80 ,516
Sử dụng phối hợp hai tay 40 1 3 1,70 ,516
83
Kiểm soát lực của bàn tay, ngón 40 1 2 1,65 ,483
tay
Tốc độ của thao tác tay 40 1,00 2,40 1,7400 ,39013
N Mean Std. Deviation Gioi tinh
20 1,8000 ,33717 Tre gai
20 1,6800 ,43722 Tre trai
* Sau thực nghiệm
Statistics
Kiem
Kha nang Su kheo soat luc
phoi hop leo cua Su dung cua ban Toc do
thi giac - doi ban phoi hop tay, ngon cua thao TB5T
van dong tay hai tay tayly tac tay C
N Valid 40 40 40 40 40 40
Missin 0 0 0 0 0 0
g
Mean 2,68 2,03 2,55 2,40 2,25 2,3800
Std. ,474 ,423 ,552 ,591 ,494 ,35024
Deviation
Kiểm định KNVĐT trước và sau thực nghiệm:
One-Sample Test
Test Value = 0
95% Confidence Interval
of the Difference Sig. (2- Mean
t df tailed) Difference Lower Upper
TB5TCtrc 31,845 39 ,000 1,73000 1,6201 1,8399
84
TB5TCsa 42,978 39 ,000 2,38000 2,2680 2,4920
u
Gioi tinh N Mean Std. Deviation
Tre gai 20 2,4100 ,35229
Tre trai 20 2,3500 ,35467
Correlations
Kiem
Kha soat luc
nang Su kheo cua ban Toc do
phoi hop leo cua Su dung tay, cua
thi giac - doi ban phoi hop ngon TB5T thao
van dong tay hai tay tayly tac tay Csau
,169 ,308 ,384* ,356* ,639** Pearson 1 Kha
Correlation nang
phoi ,296 ,053 ,014 ,024 ,000 Sig. (2-
hop thi tailed)
giac - N 40 40 40 40 40 40
van
dong
Su kheo Pearson ,169 1 ,269 ,370* ,092 ,523**
leo cua Correlation
doi ban Sig. (2- ,296 ,093 ,019 ,572 ,001
tay tailed)
N 40 40 40 40 40 40
Su dung Pearson ,269 ,308 1 ,566** ,329* ,747**
phoi Correlation
(2- ,053 ,093 ,000 ,038 ,000
hop hai tay Sig. tailed)
85
40 N 40 40 40 40 40
1 Kiem Pearson ,384* ,370* ,566** ,440** ,833**
soat luc Correlation
cua ban Sig. (2- ,014 ,019 ,000 ,005 ,000
tay, tailed)
ngon 40 N 40 40 40 40 40
tayly
Toc do Pearson ,356* ,092 ,329* ,440** 1 ,653**
cua Correlation
thao tac Sig. (2- ,024 ,572 ,038 ,005 ,000
tay tailed)
N 40 40 40 40 40 40
86
PHỤ LỤC 9
GIỚI THIỆU MỘT SỐ TRÒ CHƠI GDKNVĐT
CHO TRẺ 5-6 TUỔI
Trò chơi dân gian
- Đốt pháo - Xỉa cá mè
- Pháo đất - Làm trâu lá mít
- Nu na nu nống - Đồng hồ từ lá chuối
- Oẳn tù tì - Gẩy chun
- Ô ăn quan - Lựa đậu
- Ù à ù ập - Cờ thì thụt
- Rải ranh - Dệt vải
- Tập tầm vông - Đánh búng
- Tùm nụ, tùm nịu - Đánh móc
- Xin lửa -Vuốt hột nổ
- Bắn bi
- Cắp cua bỏ giỏ
- Chi chi chành chành
- Chọi cỏ gà
- Chơi chuyền
- Cờ đi đường
- Cờ lúa ngô
87
TRÒ CHƠI SỬ DỤNG PHỐI HỢP CÁC THÀNH PHẦN CỦA KNVĐT
Ngôi nhà của bạn cú mèo
h1
h2
h3
B1: Bé hãy tô màu cho bạn cú mèo nhé (h1)
B2: Bé hãy dùng kéo và cắt cho bạn cú mèo một chiếc tổ hình tròn (h2).
Bé hãy gấp hai đường thẳng theo chấm mờ và dán phần giấy mình vừa gấp
vào vị trí số 1 ở trước tranh H1 nhé. B3: Sản phẩm hoàn thiện (h3)
Chú cá đáng yêu
Chiếc kem
Những quả táo vui nhộn
B1: Bé hãy tô màu cho những quả táo theo mẫu nhé B2: Bé hãy gấp theo đường chấm mờ B3: Bé hãy dán phần cuống lại với nhau
B1: Bé hãy tô màu cho chú cá thật đẹp nhé B2: Bé hãy dùng kéo cắt theo đường chấm mờ B2: Bé hãy uốn cong và đan cài phần đuôi của chú cá.
B1: (H1) Bé hãy gấp theo đường chấm mờ để tạo thành phần que cầm của chiếc kem nhé B1: (H2) Bé hãy tô màu cho chiếc kem thật đẹp. B3: Bé gấp đôi H2 và dán vào phần que để hoàn thiện chiếc kem nhé.
88
Vũ công ballet
Nàng tiên cá
B1: (h1)Bé hãy cắt hình vũ công theo đường viền B2: (h2) Bé hãy gấp đôi theo đường chấm mờ. B3: Bé hãy dán (h1) vào (h2) để hoàn thiện vũ công nhé. B4: Bé chơi với vũ công Ballet bằng cách, sử dụng ngón tay trỏ và đẩy vào phần viền cong, bé sẽ thấy vũ công lắc lư theo điệu nhạc.
B1: Bé hãy tô màu cho nàng tiên cá thật đẹp nhé. B2: Bé cắt hai đường cong để tạo thành phần thân của nàng tiên cá. B3: Bé hãy gấp theo đường chấm mờ để tạo thành phần đuôi của nàng tiên cá. B4: Bé hãy cắt rời h1 và h2, sau đó gập theo đường kẻ mờ để tạo thành chiếc áo và váy cho nàng tiên cá. B5: Bé dán h1 và h2 như hình mẫu để hoàn thiện nàng tiên cá nhé
89
Những chú cá xinh đẹp
Bạn cú mèo đáng yêu
B1: Bé hãy tô màu cho chú cá thật sặc sỡ B2: Bé hãy sử dụng kéo và cắt theo đường chấm mờ. B3: Bé hãy đan tết những nan giấy để tạo thành phần đuôi của chú cá nhé.
B1: Bé hãy quan sát và tô những nan giấy như mẫu nhé. B2: Bé hãy sử dụng kéo và cắt rời các nan giấy và chiếc mỏ (Hình tam giác) của bạn cú mèo. B3: Bé hãy đan những nan giấy để tạo thành chiếc áo xinh đẹp cho bạn cú mèo.
90
Hướng dẫn trẻ thực hiện một số hoạt động tự phục vụ GD KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi ở gia đình
91
TRÒ CHƠI GD KNVĐT VỚI NGUYÊN VẬT LIỆU TỪ GIẤY
92
93
94
95
96
97
TRÒ CHƠI TỪ CÁC NGÓN TAY
98
99
100
TRÒ CHƠI TỪ NGUYÊN VẬT LIỆU LÁ CÂY
101
102
103
104
105
TRÒ CHƠI SỬ DỤNG THAO TÁC CẦM BÚT
106
107
108
PHỤ LỤC 10
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH
KHẢO SÁT VÀ THỰC NGHIỆM
109
110
PHỤ LỤC 11
TÀI LIỆU TẬP HUẤN GIÁO VIÊN
GD KĨ NĂNG VẬN ĐỘNG TINH QUA CHƠI CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở
TRƯỜNG MẦM NON
111
112
113
114
115
116
117