intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:233

53
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác GDTC và hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên trong nhà trường, luận án tiến hành lựa chọn và ứng dụng các biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên Học viện ANND, góp phần nâng cao chất lượng GDTC trong Học viện. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên Học viện An ninh nhân dân

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ , THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TRẦN ĐÌNH HUY NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO NGOẠI KHÓA NÂNG CAO THỂ LỰC CHO SINH VIÊN HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC HÀ NỘI, 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ , THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TRẦN ĐÌNH HUY NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO NGOẠI KHÓA NÂNG CAO THỂ LỰC CHO SINH VIÊN HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN Tên ngành: Giáo dục học Mã ngành: 9140101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS Lê Quý Phượng 2. TS Nguyễn Kim Huy HÀ NỘI, 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Trần Đình Huy
  4. MỤC LỤC Trang bìa Trang phụ bìa Lời Cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu đồ trong luận án PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. ..................... 6 1.1. Quan điểm, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ Công an về công tác giáo dục thể chất và thể dục thể thao trường học .......................... 6 1.1.1. Quan điểm, đường lối của Đảng về công tác giáo dục thể chất và thể dục thể thao trường học .............................................................................. 6 1.1.2. Chính sách của Nhà nước về giáo dục thể chất và thể dục thể thao trường học .................................................................................................. 8 1.1.3. Quan điểm chỉ đạo của Bộ Công an về công tác thể dục thể thao ...... 9 1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa trong Học viện An ninh nhân dân ........................................................................................ 11 1.2.1 Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu....................... 11 1.2.2. Mục đích, vị trí, vai trò, ý nghĩa của hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa. ......................................................................................................... 14 1.2.3. Đặc điểm hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa ............................ 16 1.2.4. Nội dung, hình thức tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa 17 1.3. Đặc điểm tâm, sinh lý và phát triển thể lực lứa tuổi 18 – 22 ............... 20 1.3.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi 18 – 22 .................................................... 20 1.3.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi 18 – 22 ................................................... 23 1.3.3. Đặc điểm phát triển tố chất thể lực lứa tuổi 18-22........................... 26 1.4. Khái quát về công tác giáo dục thể chất trong Học viện An ninh nhân dân ..................................................................................................... 27 1.4.1. Khái quát về Học viện An ninh nhân dân ........................................ 27 1.4.2. Đặc điểm sinh viên Học viện An ninh nhân dân ............................. 29 1.4.3. Vai trò của hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa đối với sinh viên Học viện An ninh nhân dân ...................................................................... 32
  5. 1.4.4. Một số đặc trưng của sinh viên Học viện An ninh nhân dân ảnh hưởng đến hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa .................................... 35 1.5. Các công trình nghiên cứu có liên quan .............................................. 39 1.5.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới .......................................... 39 1.5.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ............................................ 41 1.6. Nhận xét chương 1 ............................................................................... 48 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU. ........................................................................................................... 50 2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ..................................................... 50 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 50 2.1.2. Khách thể nghiên cứu ..................................................................... 50 2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 50 2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu .................................... 50 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn ................................................................. 51 2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm....................................................... 53 2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm ....................................................... 53 2.2.5. Phương pháp kiểm tra y học ........................................................... 55 2.2.6. Phương pháp kiểm tra tâm lý ........................................................... 59 2.2.7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................. 60 2.2.8. Phương pháp toán thống kê ............................................................. 62 2.3. Tổ chức nghiên cứu .............................................................................. 64 2.3.1. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 64 2.3.2. Thời gian nghiên cứu ....................................................................... 64 2.3.3. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 64 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ....................... 65 3.1. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên Học viện An ninh nhân dân ... 65 3.1.1. Thực trạng chương trình môn học giáo dục thể chất của Học viện An ninh nhân dân ............................................................................................ 65 3.1.2. Thực tra ̣ng về đội ngũ giảng viên giảng dạy môn giáo dục thể chất 67 3.1.3. Thực trạng cơ sở vật chất và kinh phí phục vụ giảng dạy môn giáo dục thể chất và tập luyện thể dục thể thao ................................................. 68
  6. 3.1.4. Thực trạng hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của nam sinh viên Học viện An ninh nhân dân ...................................................................... 71 3.1.5. Thực trạng kết quả học tập môn giáo dục thể chất và thể lực của nam sinh viên Học viện An ninh nhân dân ....................................................... 80 3.1.6. Bàn luận về thực trạng công tác giáo dục thể chất và tham gia các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên Học viện An ninh nhân dân ........................................................................................................... 84 3.2. Lựa chọn và ứng dụng biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho nam sinh viên Học viện An ninh nhân dân ................................................................................................... 104 3.2.1. Lựa chọn các biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho nam sinh viên Học viện An ninh nhân dân .... 104 3.2.2. Xác định tiêu chí đánh giá hiệu quả ứng dụng các biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực của nam sinh viên Học viện An ninh nhân dân. ................................................................... 120 3.2.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho nam sinh viên Học viện An ninh nhân dân ................................................................................................. 123 3.2.4. Bàn luận về lựa chọn và ứng dụng biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho nam sinh viên Học viện An ninh nhân dân ......................................................................................... 135 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ...................................................................... 150 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN........................................................................................................ TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN ANND - An ninh nhân dân CAND - Công an nhân dân CLBTDTT - Câu lạc bộ thể dục thể thao ĐHQGHN - Đại học Quốc gia Hà nội ĐHSPTDTT - Đại học Sư phạm Thể dục thể thao GDTC - Giáo dục thể chất GDTC&TT - Giáo dục thể chất và thể thao GD& ĐT - Giáo dục và Đào tạo HLTT - Huấn luyện thể thao HLV - Huấn luyện viên HSSV - Học sinh sinh viên LVĐ - Lượng vận động LLVT - Lực lượng vũ trang NCKH - Nghiên cứu khoa học NSNN - Ngân sách nhà nước SV - Sinh viên SVHVANND - Sinh viên Học viện An ninh nhân dân TDTT - Thể dục thể thao TT - Thứ tự XHCN - Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG TRONG LUẬN ÁN cm - Centimet kg - Kilôgam m - mét s - Giây
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN DANH MỤC BẢNG TT Nội dung Trang 2.1 Cách xác định VO2 max bằng thành tích chạy 12 phút 58 3.1 Phân phối chương trình môn học Giáo dục thể chất của Học 66 viện An ninh nhân dân 3.2 Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy môn Giáo dục thể 68 chất tại Ho ̣c viê ̣n An ninh nhân dân giai đoạn 2016 – 2018 3.3 Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập môn 70 Giáo dục thể chất tại Học viện Học viện An ninh nhân dân 3.4 Thực trạng kinh phí phục vụ giảng dạy môn Giáo dục thể 71 chất và tập luyện thể dục thể thao tại Học viện ANND 3.5 Kết quả xác định độ tin cậy của các tiêu chí đánh giá thực 72 trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của nam sinh viên học viện ANND 3.6 Kết quả phỏng vấn về động cơ, nhận thức của sinh viên về Sau hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa (n = 270) T.73 3.7 Thực trạng tham gia tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa 74 của nam sinh viên Học viện An ninh nhân dân (n = 262) 3.8 Nguyên nhân hạn chế tính tích cực đối với hoạt động thể dục 76 thể thao ngoại khóa của nam sinh viên Học viện An ninh nhân dân (n = 262) 3.9 Kết quả phỏng vấn môn thể thao yêu thích khi thể dục thể 78 thao ngoại khóa của nam sinh viên (n = 262) 3.10 Thống kê các nội dung về phong trào thể dục thể thao ngoại 79 khóa của nam sinh viên Học viện An ninh nhân dân 3.11 Thực trạng kết quả học tập môn Giáo dục thể chất của nam 81 sinh viên Học viện An ninh nhân dân
  9. 3.12 Tiêu chuẩn rèn luyện thể lực của nam cán bộ, chiến sĩ trong 82 Bộ công an 3.13 Kết quả kiểm tra thể lực của nam sinh viên Học viện An ninh Sau nhân dân theo tiêu chuẩn rèn luyện thể lực của Bộ Công an T.82 3.14 Kết quả xếp loại thể lực của nam sinh viên Học viện An ninh 84 nhân dân theo tiêu chuẩn Rèn luyện thể lực của Bộ Công an 3.15 Kết quả phỏng vấn lựa chọn biện pháp tổ chức hoạt động Sau ngoại khóa cho nam sinh viên Học viện ANND (n = 30) T.112 3.16 Lựa chọn test đánh giá thể lực của nam sinh viên Học viện 122 An ninh nhân dân (n = 30) 3.17 Kết quả thực hiện các biện pháp tổ chức hoạt động thể dục 126 thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho nam sinh viên Học viện An ninh nhân dân 3.18 So sánh sự biến đổi hình thái và chức năng của nam sinh 127 viên sau 4.5 tháng thực nghiệm 3.19 So sánh sự biến đổi hình thái và chức năng của nam sinh 128 viên sau 9 tháng thực nghiệm 3.20 Nhịp tăng trưởng các chỉ số hình thái và chức năng của nam 129 sinh viên sau 9 tháng thực nghiệm 3.21 So sánh thể lực của sinh viên sau 4.5 tháng thực nghiệm 130 3.22 So sánh kết quả xếp loại thể lực của nam sinh viên sau 4.5 130 tháng thực nghiệm 3.23 So sánh thể lực của sinh viên sau 9 tháng thực nghiệm 132 (n=118) 3.24 Nhịp tăng trưởng các test thể lực của nam sinh viên sau 9 132 tháng thực nghiệm (n=118) 3.25 So sánh kết quả xếp loại thể lực của nam sinh viên sau 9 134 tháng thực nghiệm
  10. DANH MỤC BIỂU ĐỒ 3.1 Động cơ, nhận thức của nam sinh viên về hoạt động thể dục Sau thể thao ngoại khóa. T.73 3.2 Nguyên nhân hạn chế tính tích cực đối với hoạt động thể dục 77 thể thao ngoại khóa của nam sinh viên Học viện An ninh nhân dân 3.3 Thống kê thực trạng hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa 80 của nam sinh viên Học viện An ninh nhân dân 3.4 So sánh sự biến đổi hình thái của nam sinh viên sau 4.5 Sau tháng thực nghiệm T.127 3.5 So sánh sự biến đổi chức năng của sinh viên sau 4.5 tháng Sau thực nghiệm T.127 3.6 So sánh sự biến đổi hình thái của sinh viên sau 9 tháng thực Sau nghiệm T.128 3.7 So sánh sự biến đổi chức năng của nam sinh viên sau 9 tháng Sau thực nghiệm T.128 3.8 Nhịp tăng trưởng các chỉ số hình thái và chức năng của nam 129 sinh viên sau 9 tháng thực nghiệm 3.9 So sánh thể lực của sinh viên sau 4.5 tháng thực nghiệm 131 3.10 So sánh kết quả xếp loại thể lực của nam sinh viên sau 4.5 132 tháng thực nghiệm 3.11 So sánh kết quả xếp loại thể lực của nam sinh viên sau 9 133 tháng thực nghiệm 3.12 Nhịp tăng trưởng các test thể lực của nam sinh viên sau 9 134 tháng thực nghiệm 3.13 So sánh kết quả xếp loại thể lực của nam sinh viên sau 9 135 tháng thực nghiệm
  11. 1 MỞ ĐẦU Giáo dục thể chất (GDTC) trong các trường đại học, cao đẳng là một bộ phận của hệ thống GDTC trong nhà trường nói chung, nhằm đào tạo những con người “phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức, có khả năng lao động, có tính tích cực chính trị - xã hội”. Điều 20 Luật Thể dục, thể thao nêu rõ: “GDTC là môn học chính khoá thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện; Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học được tổ chức theo phương thức ngoại khóa phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao” [46]. GDTC giữ một vai trò quan trọng trong nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, có tác dụng tích cực đối với sự hoàn thiện nhân cách, thể chất cho học sinh, sinh viên (HSSV), nhằm đào tạo con người phát triển toàn diện phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và giữ vững an ninh quốc phòng. Quán triệt sâu sắc vấn đề này, trong nhiều năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an rất quan tâm đến công tác GDTC trong các Học viện, trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, thể hiện qua việc thường xuyên cải tiến các nội dung chương trình giảng dạy, từng bước nâng cao chất lượng về trang thiết bị, cơ sở vật chất, sân bãi dụng cụ và cả về đội ngũ giảng viên nhằm nâng cao thể chất cho người học. Nhiều công trình thể dục thể thao (TDTT) hiện đại được đầu tư, cải tạo và xây dựng nhằm phục vụ tốt cho công tác giảng dạy nội khóa, hoạt động ngoại khóa, phong trào TDTT quần chúng và các giải thi đấu thể thao sinh viên. Công an nhân dân (CAND) là lực lượng chuyên chính, trọng yếu của Đảng và Nhà nước XHCN Việt Nam, là lực lượng nòng cốt, xung kích trên mặt trận bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong mọi giai đoạn của cách mạng. Để đảm bảo tốt những công việc quan trọng mà
  12. 2 Đảng, Nhà nước giao phó, Bộ Công an đã xác định mục tiêu tổng quát cho công tác xây dựng lực lượng Công an là: “Xây dựng lực lượng CAND cách mạng, trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ từng bước hiện đại, có tổ chức chặt chẽ, vững vàng về chính trị, giỏi về nghiệp vụ, có trình độ khoa học, được trang bị phương tiện kỹ thuật cần thiết” [7]. Có nghĩa là phải sử dụng tổng hợp cả yếu tố con người và phương tiện nghiệp vụ, trong đó con người đóng vai trò quyết định. Điều đó đòi hỏi mỗi cán bộ chiến sĩ Công an không ngừng trau dồi phẩm chất chính trị kiên định, vững vàng, dũng cảm, năng lực chuyên môn nghiệp vụ cao, đồng thời thường xuyên rèn luyện sức khỏe với những tố chất thể lực tốt, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Học viện ANND là một trong những trung tâm đào tạo chất lượng cao cán bộ, chiến sỹ an ninh phục vụ sự nghiệp bảo vệ an ninh Quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Vì vậy, việc thường xuyên rèn luyện thể chất là trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi cán bộ chiến sỹ Công an nói chung và sinh viên Học viện ANND nói riêng, nhằm mục đích rèn luyện thể chất, phát triển thể lực cho mỗi sinh viên, đồng thời giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và công tác. Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quan trọng đó, đòi hỏi mỗi cán bộ chiến sỹ Công an phải luôn nâng cao trình độ về mọi mặt: tinh thông về nghiệp vụ, pháp luật, giỏi về võ thuật, quân sự, không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, xứng đáng với lòng tin yêu của Đảng, Nhà nước và nhân dân. Với truyền thống hơn 70 năm trưởng thành và phát triển, Học viện ANND luôn không ngừng phát triển, trở thành cơ sở đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, là trung tâm nghiên cứu khoa học hàng đầu của ngành Công an, có uy tín trong hệ thống các trường đại học. Học viện đã từng bước xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của trường đại học trọng điểm, với đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, chuẩn về trình độ và cơ cấu chức danh, cơ sở vật chất được hoàn thiện theo hướng đồng bộ, hiện đại, tiến tới đạt chuẩn theo qui mô đào tạo và yêu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học.
  13. 3 Thực hiện yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo của Đảng, Nhà nước và Bộ Công an, trong những năm qua, Học viện đã chủ động, tích cực triển khai xây dựng, hoàn thiện chương trình đào tạo các bậc học, ngành học, đảm bảo tính hiện đại, bám sát yêu cầu của thực tiễn và sự phát triển của lý luận nghiệp vụ cũng như tính liên thông về hệ thống kiến thức các bậc học, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và nhu cầu đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. Trong kết cấu chương trình đào tạo chung của Học viện ANND, GDTC là môn học bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ bản đại cương trong chương trình khung giáo dục đại học, khoa học an ninh, với mục tiêu nhằm giáo dục và nâng cao các kỹ năng vận động cơ bản, thể chất, và quan trọng là bồi dưỡng phương pháp tập luyện thể thao suốt đời cho người học. Đối với việc đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ, đặc biệt là với lực lượng vũ trang, Công tác GDTC và hoạt động TDTT ngoại khóa trong các Học viện, trường CAND có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Việc tập luyện TDTT là điều kiện cần thiết để tạo một cơ thể hài hoà, củng cố và phát triển các tố chất thể lực, những phẩm chất ý chí, lòng dũng cảm, tính kiên trì tự tin và quyết đoán; giáo dục truyền thống, lòng tự hào dân tộc, tinh thần tập thể, tính trung thực, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong sinh hoạt và học tập, góp phần xây dựng cuộc sống vui tươi lành mạnh, hình thành nhân cách toàn diện, góp phần hoàn thiện yếu tố thể lực và trí lực, đào tạo nên những cán bộ công an có phẩm chất chính trị, đạo đức, tư cách tốt, có sức khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Tiếp nối truyền thống của Học viện ANND, trong những năm qua, Khoa Quân sự, Võ thuật và TDTT - Học viện ANND luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trong công tác giảng dạy và huấn luyện TDTT. Sinh viên sau khi tốt nghiệp được trang bị kỹ năng vận động cơ bản tương đối tốt, đáp ứng được yêu cầu của công tác thực tế. Tuy nhiên, công tác GDTC ở Học viện ANND vẫn còn tồn tại một số mặt hạn chế. Mặc dù phân phối chương trình môn học GDTC chặt chẽ và khoa học, đội ngũ giảng viên trẻ, có trình
  14. 4 độ cao, nhiệt tình và năng động, cơ sở vật chất tương đối đầy đủ nhưng các hoạt động TDTT ngoại khóa còn khá ít ỏi và đơn điệu. Chính vì vậy, việc tăng cường tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực và ý thức rèn luyện cho sinh viên là hoàn toàn cần thiết trong một môi trường giàu tính tập thể và kỷ luật tập trung. Vấn đề nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện hoạt động TDTT ngoại khóa đã được một số tác giả quan tâm như: Nguyễn Duy Quyết 2006 [49], Nguyễn Đức Thành 2013 [55], Đặng Minh Thành 2018 [56], Ngô Quang Huy 2017 [37], Phùng Xuân Dũng 2017 [21], và gần đây nhất là tác giả Trần Thị Như Quỳnh 2020 [51] ... Các tác giả tập trung nghiên cứu chủ yếu tới giải pháp hoạt động TDTT ngoại khóa, hình thức tập luyện và đánh giá hiệu quả của các biện pháp dành cho đối tượng là sinh viên các trường chuyên TDTT và các trường ngoài lực lượng vũ trang; tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu về các biện pháp hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên các trường Công an nhân dân. Xuất phát từ thực tiễn, tôi nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên Học viện ANND”. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác GDTC và hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên trong nhà trường, luận án tiến hành lựa chọn và ứng dụng các biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên Học viện ANND, góp phần nâng cao chất lượng GDTC trong Học viện. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác GDTC và hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên Học viện ANND. Thực trạng về chương trình môn học GDTC của Học viện ANND. Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy môn GDTC của Học viện ANND.
  15. 5 Thực trạng về cơ sở vật chất và kinh phí phục vụ giảng dạy môn GDTC và tập luyện TDTT của Học viện ANND. Thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên Học viện ANND. Thực trạng kết quả học tập môn GDTC và thể lực của sinh viên Học viện ANND. Mục tiêu 2: Lựa chọn và ứng dụng biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên Học viện ANND Lựa chọn các biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên. Xây dựng nội dung các biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên. Ứng dụng các biện pháp đã lựa chọn nhằm nâng cao thể lực cho sinh viên Học viện ANND khi tham gia các hoạt động TDTT ngoại khóa. Giả thuyết nghiên cứu Trong điều kiện được trang bị cơ sở vật chất tương đối đồng bộ và đầy đủ với chương trình môn học khoa học, đội ngũ giảng viên đảm bảo về chất lượng giảng dạy, hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên Học viện an ninh nhân dân chưa được quan tâm đúng mức do ảnh hưởng của nhiều yếu tố: nội dung và phương pháp tổ chức tập luyện thể thao ngoại khóa chưa hấp dẫn; hình thức các CLB TDTT chưa phong phú. Chính vì vậy, việc nghiên cứu nhằm tìm ra các biện pháp và hình thức tập luyện đủ cơ sở khoa học, được kiểm chứng trong thực tế, phù hợp với điều kiện hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên Học viện ANND là yêu cầu, nhiệm vụ hết sức quan trọng, tạo tiền đề tích cực thu hút đông đảo sinh viên tham gia các hoạt động ngoại khóa nói chung, góp phần nâng cao thể lực, mục tiêu và kết quả học tập của sinh viên Học viện.
  16. 6 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ Công an về công tác giáo dục thể chất và thể dục thể thao trường học 1.1.1. Quan điểm, đường lối của Đảng về công tác giáo dục thể chất và thể dục thể thao trường học Công tác GDTC và TDTT trường học là một môn học, cũng là một mặt của giáo dục toàn diện, là một bộ phận của TDTT nói chung, bao gồm GDTC bắt buộc (giờ học chính khóa) đối với sinh viên và các hoạt động TDTT ngoại khóa (tự nguyện) ngoài giờ học. Nhiệm vụ của GDTC và TDTT trường học là nâng cao sức khỏe, đảm bảo sự phát triển các tố chất thể lực và kỹ năng vận động cơ bản của sinh viên; giúp hình thành thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, rèn luyện ý chí, tinh thần kiên trì, bền bỉ cho người học. Vì vậy, việc phát triển GDTC và TDTT trường học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển TDTT đến năm 2010, Chỉ thị số 17/CT-TW ngày 23-10-2002 của Ban Bí thư Trung ương đã ghi dấu ấn cho sự phát triển mới của nền TDTT Việt Nam, có tác động tích cực đối với sự nghiệp phát triển TDTT nói chung và công tác TDTT trường học nói riêng trong những năm đầu thế kỷ XXI, góp phần vào thành tựu chung của công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nêu rõ quan điểm về công tác phát triển TDTT trong điều kiện mới của đất nước là: “...Đẩy mạnh các hoạt động TDTT cả về quy mô và chất lượng. Khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp TDTT. Phát triển mạnh thể thao quần chúng, thể thao nghiệp dư, trước hết là trong thanh niên, thiếu niên. Làm tốt công tác GDTC trong trường học...” [25].
  17. 7 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (2011) tiếp tục hoàn thiện quan điểm của Đảng về xây dựng TDTT trường học là: “TDTT trường học là bộ phận quan trọng của phong trào TDTT, một mặt của giáo dục toàn diện nhân cách HSSV, cần được quan tâm đầu tư đúng mức”. Để tạo bước phát triển mạnh mẽ của sự nghiệp TDTT trong những năm tiếp theo, Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy đảng quán triệt và thực hiện tốt các vấn đề sau: Về mục tiêu: “...đến năm 2020, phấn đấu 90% HSSV đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; các trường học, xã, phường, thị trấn, khu công nghiệp có đủ cơ sở vật chất TDTT phục vụ việc tập luyện của nhân dân”. Về nhiệm vụ và giải pháp: “Nâng cao chất lượng, hiệu quả GDTC và hoạt động thể thao trong trường học. TDTT trường học là bộ phận quan trọng của phong trào TDTT, một mặt của giáo dục toàn diện nhân cách HSSV, cần được quan tâm đầu tư đúng mức. Xây dựng và thực hiện “Đề án tổng thể phát triển GDTC và thể thao trường học”. Thực hiện tốt GDTC theo chương trình nội khóa; phát triển mạnh các hoạt động thể thao của HSSV, bảo đảm mục tiêu phát triển thể lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của HSSV và góp phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao. Đổi mới chương trình và phương pháp GDTC, gắn GDTC với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và kỹ năng sống của HSSV. Đãi ngộ hợp lý và phát huy năng lực đội ngũ giáo viên Thể dục hiện có, mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên Thể dục cho trường học; củng cố các cơ sở nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi và TDTT trường học” [4]. Thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01-12-2011 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020, Chính phủ ban hành Chương trình hành động kèm Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 14/01/2013, trong đó nhấn mạnh: "Đổi mới chương trình và phương pháp GDTC, gắn GDTC với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và kỹ năng sống của HSSV.
  18. 8 Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động thể dục thể thao quần chúng: Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, vận động và thu hút đông đảo nhân dân tham gia tập luyện thể dục, thể thao… Các cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cần quán triệt sâu sắc các quan điểm của Đảng về công tác thể dục, thể thao” [66]. 1.1.2. Chính sách của Nhà nước về GDTC và TDTT trường học GDTC và TDTT trường học là nội dung bắt buộc đã được khẳng định trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 41 Hiến pháp năm 1992 năm 2006 quy định: “...quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học; khuyến khích và giúp đỡ phát triển các hình thức tổ chức TDTT tự nguyện của nhân dân, tạo các điều kiện cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động TDTT quần chúng...” [16]. Công tác GDTC và TDTT trường học được quy định trong Luật Thể dục thể thao như sau: “GDTC là môn học chính khoá thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện; hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học được tổ chức theo phương thức ngoại khóa phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao” [46]. Đối với mục tiêu của giáo dục đại học, Luật Giáo dục đại học (2012) tại điều 5 quy định: Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triể n ứng du ̣ng khoa ho ̣c và công nghê ̣ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường là m viê ̣c; có ý thức phục vụ nhân dân [47].
  19. 9 Góp phần làm rõ hơn những quy định về công tác GDTC và TDTT trong nhà trường, Nghị định số 11/2015/NĐ-CP ngày 31-01-2015 của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ:“GDTC trong nhà trường là nội dung giáo dục, môn học bắt buộc, thuộc chương trình giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo, nhằm trang bị cho trẻ em, HSSV các kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản, hình thành thói quen luyện tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện” [68]. Nhằm phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Thủ tướng đã phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030, trong đó có chương trình phát triển thể lực, tầm vóc bằng giải pháp tăng cường GDTC đã xác định: “Nâng cao chất lượng giờ học thể dục chính khóa; tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khóa, hướng dẫn HS tự luyện tập TDTT để tăng cường thể lực, cải thiện chiều cao thân thể” [65]. Với mục tiêu phát triển GDTC và TDTT trường học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025, Đảng ta chỉ rõ: “GDTC và thể thao trường học là bộ phận quan trọng, nền tảng của nền TDTT nước nhà; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho trẻ em, HSSV. Phát triển GDTC và thể thao trường học là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, các nhà trường và cộng đồng. Phát triển GDTC và thể thao trường học bảo đảm tính khoa học và thực tiễn, có lộ trình triển khai phù hợp với từng vùng, miền, địa phương trong cả nước” [69]. 1.1.3. Quan điểm chỉ đạo của Bộ Công an về công tác TDTT Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhiệm vụ của CAND trong giai đoạn hiện nay là đấu tranh chống mọi âm mưu và hoạt động của các loại tình báo, gián điệp đế quốc tư bản và phản động quốc tế, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội nhằm bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền cách mạng, bảo vệ tài sản nhân dân, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng thành công XHCN và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
  20. 10 Nghị quyết Đảng bộ Công an Trung ương xác định mục tiêu tổng quát cho công tác xây dựng lực lượng CAND trong thời kỳ đổi mới là: Xây dựng lực lượng CAND cách mạng, trong sạch, vững mạnh, tinh nhuệ, chính qui từng bước hiện đại, có tổ chức chặt chẽ, vững về chính trị, giỏi về nghiệp vụ, võ thuật, có trình độ khoa học, được trang bị phương tiện kỹ thuật cần thiết, nghĩa là phải sử dụng tổng hợp cả yếu tố con người và phương tiện nghiệp vụ, trong đó yếu tố con người đóng vai trò quyết định. Đặc biệt, trước yêu cầu của sự nghiệp bảo vệ bình yên cuộc sống của nhân dân, mỗi cán bộ, chiến sỹ Công an không những phải có phẩm chất chính trị kiên định vững vàng, dũng cảm, năng lực chuyên môn cao mà còn phải thường xuyên rèn luyện thể lực để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Nhận thức được tầm quan trọng của TDTT trong xây dựng lực lượng CAND từng bước chính quy, tinh nhuệ, Chỉ thị số 36/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương về công tác TDTT trong giai đoạn mới xác định: “…Đảng ủy Quân sự trung ương, Đảng ủy Công an trung ương và ban cán sự Đảng Tổng cục TDTT phối hợp chỉ đạo cải tiến việc huấn luyện thể lực, phát triển thể thao trong lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ, phát triển một số môn thể thao kỹ thuật và ứng dụng quân sự. Xây dựng lực lượng VĐV đỉnh cao, đóng góp cho đội tuyển Quốc gia” [3]. Trong thông báo về Hội nghị sơ kết một năm thực hiện Thông tư liên bộ Bộ Nội vụ - Tổng cục TDTT ngày 14 - 3 - 1995 xác định cần nhận thức rõ TDTT không chỉ bồi bổ, tăng cường sức khỏe, xây dựng đời sống tinh thần lành mạnh mà đối với lực lượng CAND, TDTT còn phục vụ trực tiếp cho công tác nghiệp vụ và chiến đấu, giúp cán bộ, chiến sỹ hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị… Cần chú ý phát triển thể thao nghiệp vụ, thể thao ứng dụng nghiệp vụ trực tiếp cho công tác chiến đấu của lực lượng, coi đây là một mặt chủ yếu, trọng tâm của công tác TDTT trong ngành Công an. Phối hợp với Tổng cục TDTT nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn thể lực nghiệp vụ cho một số lực lượng Công an.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2