BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC
CÂY NA BIỂN (Annona glabra L.)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC
CÂY NA BIỂN (Annona glabra L.)
Chuyên ngành: Hoá học hữu cơ
Mã số: 62.44.01.14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS. TS. Phan Văn Kiệm
2. TS. Hoàng Lê Tuấn Anh
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Phan Văn Kiệm và TS. Hoàng Lê Tuấn Anh. Các số
liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hiền
i
LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành tại Viện Hóa sinh biển - Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam.Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận được
nhiều sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các nhà khoa học, các đồng nghiệp, bạn
bè và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc, sự cảm phục và kính trọng nhất tới PGS.
TS. Phan Văn Kiệm và TS. Hoàng Lê Tuấn Anh - những người Thầy đã tận tâm
hướng dẫn khoa học, động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Hóa sinh biển cùng tập thể cán
bộ của Viện đã quan tâm giúp đỡ và đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Nghiên cứu cấu trúc - Viện Hóa Sinh biển đặc biệt là TS. Nguyễn Xuân Nhiệm, TS. Bùi Hữu Tài, TS. Phạm Hải Yến và ThS. Đan Thị Thúy Hằng về sự ủng hộ to lớn, những lời khuyên bổ ích và những góp ý quý báu trong việc thực hiện và hoàn thiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Dược, Trường Đại học Quốc gia
Chungnam, Hàn Quốc đã giúp đỡ tôi trong việc thử hoạt tính gây độc tế bào và
hoạt tính kháng viêm.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo và đồng nghiệp của tôi tại Bộ môn Hóa học - Khoa Đại học Đại cương, tới Phòng Tổ chức Cán bộ và Ban Giám hiệu Trường đại học Mỏ - Địa chất đã ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian làm nghiên cứu sinh.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới toàn thể gia đình, bạn bè và những người thân đã luôn luôn quan tâm, khích lệ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hiền
ii
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. viii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... x
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. xii
DANH MỤC PHỤ LỤC ........................................................................................... xv
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NA (ANNONA) ................................................................ 3
1.1.1. Đặc điểm thực vật của chi Na (Annona) ..................................................... 3
1.1.2. Các nghiên cứu về thành phần hóa học của chi Annona ............................. 3
1.1.2.1. Các hợp chất diterpenoid ent-kaurane ................................................ 4
1.1.2.2. Các hợp chất acetogenin ..................................................................... 7
1.1.2.3. Các hợp chất alkaloid ........................................................................ 19
1.1.2.4. Các hợp chất amide ........................................................................... 23
1.1.2.5. Các hợp chất peptide vòng ................................................................ 24
1.1.2.6. Các hợp chất khác ............................................................................. 25
1.1.3. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của chi Annona .............................. 27
1.1.3.1. Hoạt tính gây độc tế bào ................................................................... 27
1.1.3.2. Hoạt tính kháng viêm ........................................................................ 30
1.1.3.3. Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm............................................... 30
1.1.3.4. Hoạt tính kháng virus và ký sinh trùng ............................................. 31
1.1.3.5. Hoạt tính chống oxy hóa ................................................................... 32
1.1.3.6. Hoạt tính khác ................................................................................... 32
1.2. GIỚI THIỆU VỀ LOÀI NA BIỂN .................................................................... 34
1.2.1. Đặc điểm thực vật ...................................................................................... 34
iii
1.2.2. Công dụng .................................................................................................. 35
1.2.3. Tình hình nghiên cứu về loài na biển (A. glabra) trên thế giới ................. 35
1.2.4. Tình hình nghiên cứu về loài na biển (A. glabra) ở Việt Nam ................. 36
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 38
2.1. MẪU THỰC VẬT ............................................................................................. 38
2.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN LẬP CÁC HỢP CHẤT ............................................. 39
2.2.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC) ............................................................................. 39
2.2.2. Sắc ký lớp mỏng điều chế .......................................................................... 39
2.2.3. Sắc ký cột (CC).......................................................................................... 39
2.3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC HÓA HỌC ................................... 39
2.3.1. Điểm nóng chảy (Mp) ............................................................................... 39
2.3.2. Độ quay cực ([α]D) .................................................................................... 40
2.3.3. Phổ khối lượng (MS) ................................................................................. 40
2.3.4. Phổ cộng hưởng từ nhân (NMR) ............................................................... 40
2.3.5. Phổ lưỡng sắc tròn (CD) ............................................................................ 40
2.3.6. Phương pháp xác định đường .................................................................... 40
2.4. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HOẠT TÍNH SINH HỌC ................................. 41
2.4.1. Phương pháp đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ........................................ 41
2.4.1.1. Thí nghiệm đánh giá hoạt tính gây độc tế bào .................................. 41
2.4.1.2. Phân tích hình thái của các tế bào chết theo chương trình sử dụng
chất nhuộm Hoechst 33342 ............................................................................ 43
2.4.1.3. Western Blot ..................................................................................... 43
2.4.2. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng viêm ............................................ 44
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ....................................................... 45
3.1. PHÂN LẬP CÁC HỢP CHẤT TỪ LOÀI NA BIỂN ........................................ 45
3.2. HẰNG SỐ VẬT LÝ VÀ DỮ KIỆN PHỔ CỦA CÁC HỢP CHẤT ................. 48
iv
3.2.1. Hợp chất 1: 7β,16α,17-Trihydroxy-ent-kauran-19-oic acid (mới) ............ 48
3.2.2. Hợp chất 2: 7β,17-Dihydroxy-16α-ent-kauran-19-oic acid 19-O-β-D-
glucopyranoside ester (mới) ................................................................................ 48
3.2.3. Hợp chất 3: 7β,17-Dihydroxy-ent-kaur-15-en-19-oic acid 19-O-β-D-
glucopyranoside ester (mới) ................................................................................ 49
3.2.4. Hợp chất 4: 16α-Hydro-ent-kauran-17,19-dioic acid 17,19-di-O-β-D-
glucopyranoside ester (mới) ................................................................................ 49
3.2.5. Hợp chất 5: Paniculoside IV ...................................................................... 49
3.2.6. Hợp chất 6: 16α,17-Dihydroxy-ent-kaurane ............................................. 50
3.2.7. Hợp chất 7: 16β,17-Dihydroxy-ent-kaurane ............................................. 50
3.2.8. Hợp chất 8: 16β,17-Dihydroxy-ent-kauran-19-al .............................. 50
3.2.9. Hợp chất 9: 16β,17-Dihydroxy-ent-kauran-19-oic acid ....................... 50
3.2.10. Hợp chất 10: Annoglabasin E .................................................................. 50
3.2.11. Hợp chất 11: Annoglabasin B ................................................................. 51
3.2.12. Hợp chất 12: 19-nor-ent-kauran-4α-ol-17-oic acid ................................. 51
3.2.13. Hợp chất 13: (2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-Dihydrophaseic acid 1,3′-di-O-β-D-
glucopyranoside (mới) ......................................................................................... 51
3.2.14. Hợp chất 14: (2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-Dihydrophaseic acid 3′-O-β-D-
glucopyranoside ................................................................................................... 51
3.2.15. Hợp chất 15: Cucumegastigmane I ......................................................... 52
3.2.16. Hợp chất 16: Blumenol A ........................................................................ 52
3.2.17. Hợp chất 17: Icariside B1 ......................................................................... 52
3.2.18. Hợp chất 18: Icariside D2 ........................................................................ 52
3.2.19. Hợp chất 19: Icariside D2 6′-O-β-D-xylopyranoside ............................... 52
3.2.20. Hợp chất 20: 3,4-Dimethoxyphenyl 1-O-β-D-glucopyranoside .............. 53
3.2.21. Hợp chất 21: 3,4-Dihydroxybenzoic acid................................................ 53
3.2.22. Hợp chất 22: Squamocin M ..................................................................... 53
v
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 54
4.1. XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CÁC HỢP CHẤT ..................................................... 54
4.1.1. Hợp chất 1: 7β,16α,17-Trihydroxy-ent-kauran-19-oic acid (mới) ............ 54
4.1.2. Hợp chất 2: 7β,17-Dihydroxy-16α-ent-kauran-19-oic acid 19-O-β-D-
glucopyranoside ester (mới) ................................................................................ 60
4.1.3. Hợp chất 3: 7β,17-Dihydroxy-ent-kaur-15-en-19-oic acid 19-O-β-D-
glucopyranoside ester (mới) ................................................................................ 65
4.1.4. Hợp chất 4: 16α-Hydro-ent-kauran-17,19-dioic acid 17,19-di-O-β-D-
glucopyranoside ester (mới) ................................................................................ 70
4.1.5. Hợp chất 5: Paniculoside IV ...................................................................... 76
4.1.6. Hợp chất 6: 16α,17-Dihydroxy-ent-kaurane ............................................. 78
4.1.7. Hợp chất 7: 16β,17-Dihydroxy-ent-kaurane ............................................. 80
4.1.8. Hợp chất 8: 16β,17-Dihydroxy-ent-kauran-19-al ............................. 82
4.1.9. Hợp chất 9: 16β,17-Dihydroxy-ent-kauran-19-oic acid ....................... 84
4.1.10. Hợp chất 10: Annoglabasin E .................................................................. 85
4.1.11. Hợp chất 11: Annoglabasin B ................................................................. 87
4.1.12. Hợp chất 12: 19-nor-ent-kauran-4α-ol-17-oic acid ................................. 89
4.1.13. Hợp chất 13: (2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-Dihydrophaseic acid 1,3′-di-O-β-D-
glucopyranoside (mới) ......................................................................................... 91
4.1.14. Hợp chất 14: (2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-Dihydrophaseic acid 3′-O-β-D-
glucopyranoside ................................................................................................... 97
4.1.15. Hợp chất 15: Cucumegastigmane I ......................................................... 99
4.1.16. Hợp chất 16: Blumenol A ......................................................................101
4.1.17. Hợp chất 17: Icariside B1 .......................................................................102
4.1.18. Hợp chất 18: Icariside D2 ......................................................................103
4.1.19. Hợp chất 19: Icariside D2 6′-O-β-D-xylopyranoside .............................105
4.1.20. Hợp chất 20: 3,4-Dimethoxyphenyl-1-O-β-D-glucopyranoside............106
vi
4.1.21. Hợp chất 21: 3,4-Dihydroxybenzoic acid..............................................107
4.1.22. Hợp chất 22: Squamocin M ...................................................................108
4.2. KẾT QUẢ THỬ HOẠT TÍNH SINH HỌC ....................................................112
4.2.1. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào của các phân đoạn ........................112
4.2.2. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất ...........................112
4.2.3. Kết quả thử hoạt tính kháng viêm của các hợp chất ................................115
KẾT LUẬN .............................................................................................................118
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................120
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..................121
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................122
PHỤ LỤC .................................................................................................................... I
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1H-NMR
Kí hiệu 13C-NMR
A A-498 A-549 CD COSY DEPT Diễn giải Phổ cộng hưởng từ hạt nhân cacbon 13 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton Annona Ung thư biểu mô thận người Ung thư phổi người Phổ lưỡng sắc tròn Phổ COSY Phổ DEPT
DMSO DNA DPPH ESI-MS
FBS Glc HEL-299 HeLa Hep G2 HL-60 HMBC
HPLC (CH3)2SO Phổ khối ion hóa phun mù điện tử Huyết thanh bò Glucozơ Tế bào mô phổi thường Tế bào ung thư cổ tử cung Ung thư biểu mô gan Ung thư máu Phổ tương tác dị hạt nhân qua nhiều liên kết Sắc ký lỏng hiệu năng cao
Tiếng Anh Cacbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy Proton Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy Annona Human kidney carcinoma Human lung carcinoma Circular dichroism 1H-1H- Correlation Spectroscopy Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer Dimethylsulfoxide Deoxyribo Nucleic Axit 1,1- diphenyl-2-picrylhydrazyl Electron Spray Ionization Mass Spectra Fetal bovine serum Glucose Homo Sapiens Lung Normal HeLa cell Hepatocellular carcinoma Human promyelocytic leukemia Heteronuclear Mutiple Bond Connectivity High Performance Liquid Chromatography HR-ESI-MS High Resolution Electronspray
HSQC
Ionization Mass Spectrum Heteronuclear Single-Quantum Coherence Human colon adenocarcinoma Inhibitory concentration at 50% HT-29 IC50
Interleukin Inducible nitric oxide synthase IL iNOS
Human epidemoid carcinoma lipid peroxide Lipopolysaccharide Human lung carcinoma Human breast carcinoma Human Gastric Cancer KB LPO LPS LU-1 MCF-7 MKN-45 Phổ khối lượng phân giải cao phun mù điện tử Phổ tương tác dị hạt nhân qua 1 liên kết Ung thư ruột kết người Nồng độ ức chế 50% đối tượng thử nghiệm Một enzyme tạo ra nitric oxide từ amino L-arginine acid Ung thư biểu mô người Ung thư phổi người Ung thư vú người Ung thư dạ dày
viii
MTT
MTT
NOESY Phổ NOESY
Ung thư biểu mô tuyến tụy người
PACA-2 PC-3 RPMI 3-[4,5-dimethylthiazol-2-yl]-2,5- diphenyltetrazolium bromide 3-[4,5-dimethylthiazol-2-yl]-2,5- diphenyltetrazolium bromide Nuclear Overhauser Enhancement Spectroscopy Human Pancreatic Carcinoma Human Prostate Adenocarcinoma Ung thư tuyến tiền liệt người Roswell Park Memorial Institute Môi trường nuôi cấy tế bào
RPMI Ung tư da
SK-MEL2 Melanoma SMMC-7721 Human Hepatocellular Carcinoma Ung thư biểu mô gan TLC TMS TNF-α VERO Thin layer chromatography Tetramethylsilane Tumor necrosis factor alpha Monkey epitheloid renal Sắc ký lớp mỏng (CH3)4Si Yếu tố hoại tử khối u Tế bào thường thận khỉ
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các hợp chất ent-kaurane từ chi Annona ................................................................ 4
Bảng 1.2. Các hợp chất acetogenin không chứa vòng tetrahydrofuran từ chi Annona ......... 8
Bảng 1.3. Các hợp chất acetogenin chứa 1 vòng tetrahydrofuran từ chi Annona ................. 9
Bảng 1.4. Các hợp chất acetogenin chứa 2 vòng tetrahydrofuran từ chi Annona ............... 15
Bảng 1.5. Các hợp chất alkaloid từ chi Annona ..................................................................... 19
Bảng 1.6. Các hợp chất amide từ chi Annona ........................................................................ 23
Bảng 1.7. Các hợp chất peptide vòng từ chi Annona ............................................................ 24
Bảng 1.8. Các hợp chất khác từ chi Annona .......................................................................... 26
Bảng 4.1. Số liệu phổ NMR của hợp chất 1 và hợp chất tham khảo ................................... 55
Bảng 4.2. Số liệu phổ NMR của hợp chất 2 và hợp chất tham khảo ................................... 62
Bảng 4.3. Số liệu phổ NMR của hợp chất 3 ........................................................................... 66
Bảng 4.4. Số liệu phổ NMR của hợp chất 4 và hợp chất tham khảo ................................... 71
Bảng 4.5. Số liệu phổ NMR của hợp chất 5 và hợp chất tham khảo ................................... 77
Bảng 4.6. Số liệu phổ NMR của hợp chất 6 và hợp chất tham khảo ................................... 79
Bảng 4.7. Số liệu phổ NMR của hợp chất 7 và hợp chất tham khảo ................................... 81
Bảng 4.8. Số liệu phổ NMR của hợp chất 8 và hợp chất tham khảo ................................... 83
Bảng 4.9. Số liệu phổ NMR của hợp chất 9 và hợp chất tham khảo ................................... 84
Bảng 4.10. Số liệu phổ NMR của hợp chất 10 và hợp chất tham khảo ............................... 86
Bảng 4.11. Số liệu phổ NMR của hợp chất 11 và hợp chất tham khảo ............................... 88
Bảng 4.12. Số liệu phổ NMR của hợp chất 12 và hợp chất tham khảo ............................... 90
Bảng 4.13. Số liệu phổ NMR của hợp chất 13 và hợp chất tham khảo ............................... 92
Bảng 4.14. Số liệu phổ NMR của hợp chất 14 và hợp chất tham khảo ............................... 98
Bảng 4.15. Số liệu phổ NMR của hợp chất 15 và hợp chất tham khảo ............................. 100
Bảng 4.16. Số liệu phổ NMR của hợp chất 16 và hợp chất tham khảo ............................. 101
Bảng 4.17. Số liệu phổ NMR của hợp chất 17 và hợp chất tham khảo ............................. 103
x
Bảng 4.18. Số liệu phổ NMR của hợp chất 18 và hợp chất tham khảo ............................. 104
Bảng 4.19. Số liệu phổ NMR của hợp chất 19 và hợp chất tham khảo ............................. 105
Bảng 4.20. Số liệu phổ NMR của hợp chất 20 và hợp chất tham khảo ............................. 106
Bảng 4.21. Số liệu phổ NMR của hợp chất 21 và hợp chất tham khảo ............................. 108
Bảng 4.22. Số liệu phổ NMR của hợp chất 22 và hợp chất tham khảo ............................. 109
Bảng 4.23. Thống kê hợp chất phân lập được từ loài na biển ............................................. 111
Bảng 4.24. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào của dịch chiết và các phân đoạn từ lá và
quả loài na biển (A. glabra) ................................................................................................... 112
Bảng 4.25. Kết quả thử hoạt tính của các hợp chất 1-22 ..................................................... 114
Bảng 4.26. Tác dụng ức chế NO trong đại thực bào ........................................................... 117
xi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình ảnh của một số loài thuộc chi Annona ............................................................ 3
Hình 1.2. Loài na biển (Annona glabra Linn.) ...................................................................... 34
Hình 2.1. Mẫu thực vật và mẫu tiêu bản khô của loài na biển (A. glabra) .......................... 38
Hình 3.1. Sơ đồ chiết các phân đoạn mẫu na biển (A. glabra) ............................................. 47
Hình 3.2. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết dichloromethane .................................. 48
Hình 3.3. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết nước ..................................................... 48
Hình 4.1. Cấu trúc hóa học của 1 và hợp chất tham khảo ..................................................... 54
Hình 4.2. Các tương tác HMBC và COSY quan trọng của hợp chất 1 ............................... 56
Hình 4.3. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất 1 ............................................................................ 56
Hình 4.4. Phổ 1H-NMR của hợp chất 1 .................................................................................. 57
Hình 4.5. Phổ 13C-NMR của hợp chất 1 ................................................................................. 57
Hình 4.6. Phổ DEPT của hợp chất 1 ....................................................................................... 58
Hình 4.7. Phổ HSQC của hợp chất 1 ...................................................................................... 58
Hình 4.8. Phổ HMBC của hợp chất 1 ..................................................................................... 59
Hình 4.9. Phổ COSY của hợp chất 1 ...................................................................................... 59
Hình 4.10. Phổ NOESY của hợp chất 1 ................................................................................. 60
Hình 4.11. Cấu trúc hóa học của hợp chất 2 và hợp chất tham khảo ................................... 60
Hình 4.12. Các tương tác HMBC quan trọng của hợp chất 2 ............................................... 62
Hình 4.13. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất 2 .......................................................................... 63
Hình 4.14. Phổ 1H-NMR của hợp chất 2 ................................................................................ 63
Hình 4.15. Phổ 13C-NMR của hợp chất 2 .............................................................................. 64
Hình 4.16. Phổ HSQC của hợp chất 2 .................................................................................... 64
Hình 4.17. Phổ HMBC của hợp chất 2................................................................................... 65
Hình 4.18. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC quan trọng của hợp chất 3 ............. 65
xii
Hình 4.19. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất 3 .......................................................................... 67
Hình 4.20. Phổ 1H-NMR của hợp chất 3 ................................................................................ 68
Hình 4.21. Phổ 13C-NMR của hợp chất 3 .............................................................................. 68
Hình 4.22. Phổ HSQC của hợp chất 3 .................................................................................... 69
Hình 4.23. Phổ HMBC của hợp chất 3................................................................................... 69
Hình 4.24. Cấu trúc hóa học của hợp chất 4 và hợp chất tham khảo ................................... 70
Hình 4.25. Các tương tác HMBC, COSY và NOESY quan trọng của hợp chất 4 ............. 72
Hình 4.26. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất 4 .......................................................................... 72
Hình 4.27. Phổ 1H-NMR của hợp chất 4 ................................................................................ 73
Hình 4.28. Phổ 13C-NMR của hợp chất 4 .............................................................................. 73
Hình 4.29. Phổ DEPT của hợp chất 4..................................................................................... 74
Hình 4.30. Phổ HSQC của hợp chất 4 .................................................................................... 74
Hình 4.31. Phổ HMBC của hợp chất 4................................................................................... 75
Hình 4.32. Phổ COSY của hợp chất 4 .................................................................................... 75
Hình 4.33. Phổ NOESY của hợp chất 4 ................................................................................. 76
Hình 4.34. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất 5 ...................... 76
Hình 4.35. Cấu trúc hóa học của hợp chất 6 .......................................................................... 78
Hình 4.36. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất 7 ...................... 80
Hình 4.37. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất 8 ...................... 82
Hình 4.38. Cấu trúc hóa học của hợp chất 9 .......................................................................... 84
Hình 4.39. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất 10 .................... 85
Hình 4.40. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất 11 .................... 87
Hình 4.41. Cấu trúc hóa học của 12 và hợp chất tham khảo ................................................. 89
Hình 4.42. Các tương tác HMBC chính của hợp chất 12 ..................................................... 90
Hình 4.43. Cấu trúc hóa học của hợp chất 13 và hợp chất tham khảo ................................. 91
Hình 4.43. Các tương tác HMBC và NOESY chính của hợp chất 13 ................................. 93
xiii
Hình 4.44. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất 13 ........................................................................ 94
Hình 4.45. Phổ 1H-NMR của hợp chất 13 ............................................................................. 94
Hình 4.46. Phổ 13C-NMR của hợp chất 13 ............................................................................ 95
Hình 4.47. Phổ DEPT của hợp chất 13 .................................................................................. 95
Hình 4.48. Phổ HSQC của hợp chất 13 .................................................................................. 96
Hình 4.49. Phổ HMBC của hợp chất 13 ................................................................................ 96
Hình 4.50. Phổ NOESY của hợp chất 13 ............................................................................... 97
Hình 4.51. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất 14 .................... 97
Hình 4.52. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất 15 .................... 99
Hình 4.53. Cấu trúc hóa học chất 16 ..................................................................................... 101
Hình 4.54. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất 17 .................. 102
Hình 4.55. Cấu trúc hóa học và các tương tác chính của hợp chất 18 ................................ 103
Hình 4.56. Cấu trúc hóa học của hợp chất 19 ...................................................................... 105
Hình 4.57. Cấu trúc hóa học của hợp chất 20 và hợp chất tham khảo ............................... 106
Hình 4.58. Cấu trúc hóa học của hợp chất 21 ...................................................................... 107
Hình 4.59. Cấu trúc hóa học của hợp chất 22 ...................................................................... 108
Hình 4.60. Các hợp chất phân lập được từ loài na biển ....................................................... 110
Hình 4.61. Mức độ chết theo cơ chế apoptosis của tế bào HL-60 dưới sự tác động của hợp
chất 18 và 22 tại thời điểm 24 h và 48 h ở nồng độ IC50 ..................................................... 115
Hình 4.62. Ảnh hưởng của hợp chất 18 và 22 đến các biểu hiện ở cấp độ protein trên dòng
tế bào HL-60 ở nồng độ IC50 tại 24 h và 48 h ...................................................................... 115
xiv
DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 1 (AGQ30) .......................................................................... II
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 2 (AGQ32) .................................................................... XXII
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 3 (AGQ31) ................................................................ XXXVI
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 4 (AGQ29) .......................................................................... L
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 5 (AGQ26) .................................................................. LXXII
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 6 (AGQ6) ............................................................... LXXVIII
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 7 (AGQ2) ................................................................. LXXXII
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 8 (AGQ8) ............................................................... LXXXIX
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 9 (AGQ11) ................................................................... XCVI
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 10 (AGQ7) ......................................................................... CI
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 11 (AGQ4) ................................................................... CVIII
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 12 (AGQ9) .................................................................... CXV
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 13 (AGQ19) ................................................................. CXXI
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 14 (AG3) ...................................................................... CXLI
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 15 (AG1) .................................................................. CXLVII
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 16 (AG15) .................................................................... CLIII
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 17 (AG2) ..................................................................... CLVII
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 18 (AGQ20) ...............................................................CLXIII
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 19 (AGQ18) .............................................................. CLXIX
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 20 (AGQ25) ............................................................ CLXXIII
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 21 (AGQ17) .......................................................... CLXXVII
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 22 (AGQ1) ............................................................. CLXXXI
PHỤ LỤC 23: Sắc ký đồ của các dẫn xuất TMS của D-glucose, L-glucose và các
hợp chất ........................................................................................................ CLXXXV
PHỤ LỤC 24: Phổ CD của hợp chất 13 và hợp chất tham khảo ................. CLXXXV
PHỤ LỤC 25: Phiếu giám định tên khoa học cho mẫu nghiên cứu ...........CLXXXVI
xv
MỞ ĐẦU
Thế giới thực vật là nguồn tài nguyên phong phú và vô cùng quý giá về
những hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học. Không chỉ các nước phương đông
mà các nước phương tây cũng tiêu thụ một lượng rất lớn dược liệu. Theo thống kê,
ở các nước có nền công nghiệp phát triển, một phần tư số thuốc kê trong các đơn
đều có chứa hoạt chất có nguồn gốc từ thảo mộc. Nhiều hợp chất thứ cấp có hoạt
tính sinh học tốt đã được phân lập và đưa vào sử dụng với mục đích chữa bệnh. Xu
hướng đi sâu nghiên cứu và tìm kiếm các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học
cao từ các loài thực vật làm dược phẩm chữa bệnh đang ngày càng thu hút được sự
quan tâm của các nhà khoa học bởi ưu điểm của chúng là độc tính thấp, dễ hấp thu
và chuyển hóa trong cơ thể hơn so với các dược phẩm tổng hợp.
Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có hệ
thực vật đa dạng và phong phú. Theo ước tính, nước ta có khoảng gần 13.000 loài
thực vật bậc cao trong đó có khoảng hơn 4.000 loài được sử dụng làm thuốc. Việc
sử dụng nguồn tài nguyên đó để phòng, chữa bệnh và nâng cao sức khoẻ cho con
người đã có một quá trình lịch sử hàng nghìn năm và ngày càng trở nên quan trọng.
Ngoài sự đa dạng về thành phần chủng loại, nguồn dược liệu Việt Nam còn
có giá trị to lớn ở chỗ chúng được sử dụng rộng rãi trong cộng đồng để chữa nhiều
loại bệnh khác nhau. Các cây thuốc được sử dụng dưới hình thức độc vị hay phối
hợp với nhau tạo nên các bài thuốc quý giá. Ngoài ra, hàng trăm cây thuốc đã được
khoa học y - dược hiện đại chứng minh về giá trị chữa bệnh của chúng.
Cây na biển (Annona glabra) là loại cây ăn quả và thường được dùng trồng
để chắn sóng ở các vùng ngập mặn. Cây thường được dùng để trị tiêu chảy, kiết lỵ
và làm thuốc sát trùng. Vỏ cây giã ra cũng có công dụng tương tự. Dịch lá cây dùng
để trừ chấy. Hạt nghiền nát có tính làm săn da, sát trùng. Thịt quả lại có vị ngọt mát,
giải nhiệt. Các nghiên cứu về thành phần hóa học đã công bố trên thế giới cho thấy
loài này chứa nhiều lớp chất quý có cấu trúc độc đáo, đặc biệt là lớp chất
diterpenoid ent-kaurane và acetogenin. Các nghiên cứu đánh giá hoạt tính sinh học
1
cho thấy một số hợp chất đã được phân lập từ loài này thể hiện hoạt tính sinh học
rất đáng quan tâm như: hoạt tính ức chế sự phát triển tế bào ung thư, tác dụng kháng
viêm, giảm đau.... Tuy nhiên, hiện có ít công trình khoa học trong nước công bố cả
về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây thuốc quý này.
Nhằm mục đích nghiên cứu làm rõ thành phần hóa học và hoạt tính sinh học
của cây na biển (Annona glabra L), chúng tôi lựa chọn đề tài: "Nghiên cứu thành
phần hóa học và hoạt tính sinh học cây Na biển (Annona glabra L.)"
Mục tiêu của luận án: Nghiên cứu để làm rõ thành phần hoá học chủ yếu
của loài na biển (A. glabra). Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào và hoạt tính kháng
viêm của các hợp chất phân lập được để tìm kiếm một số chất có hoạt tính , làm cơ
sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo
nhằm tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính sinh học, làm cơ sở khoa học cho
những nghiên cứu tiếp theo để tạo ra sản phẩm chăm sóc sức khỏe cộng đồng và
góp phần giải thích được tác dụng chữa bệnh của vị thuốc này.
Nội dung luận án bao gồm:
1. Phân lập các hợp chất từ quả loài na biển (A. glabra) bằng các phương pháp
sắc ký;
2. Xác định cấu trúc hoá học các hợp chất phân lập được bằng các phương pháp
vật lý và hóa học;
3. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập được;
4. Đánh giá hoạt tính kháng viêm của các hợp chất phân lập được.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NA (ANNONA)
1.1.1. Đặc điểm thực vật của chi Na (Annona)
Annona là một chi lớn trong họ Na (Annonaceae), gồm các cây bụi, cây gỗ
nhỏ hay lớn, sống hàng năm hay lâu năm. Lá cây dai như da, đôi khi có lông, hoa có
3 đài, xếp van, cuống thường ngắn, hoa lưỡng tính, ở ngoài nách lá đối diện với lá
hoặc trên cành già với một hoa hoặc một cụm có ít hoa. Hoa có 6 cánh, nhị nhiều,
noãn nhiều, lúc đầu rời nhau, khi thành quả thì dính nhau tạo thành một khối nạc.
Bề mặt quả bao phủ bởi các núm, chỗ phình ra có gai hoặc trơn, nhiều hạt. Hạt đen
hoặc nâu, vỏ hạt nhẵn bóng [7].
Theo tác giả Nguyễn Tiến Bân chi Annona có khoảng 125 loài tìm thấy ở
Trung và Nam Mỹ, châu Phi, châu Á và châu Úc [1].
Ở Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu đầy đủ về chi Annona. Theo tác giả
Nguyễn Tiến Bân thống kê và mô tả có 4 loài thuộc chi Annona ở Việt Nam đó là:
A.muricata, A. squamosa, A. reticulata, và A. glabra, trong đó 3 loài chỉ gặp ở dạng
cây trồng [1]. Bốn loài này cũng được mô tả và có thể sử dụng làm thuốc ở nước ta
[4, 47].
Annona muricata L. Annona squamosa L. Annona reticulata L. Annona glabra L.
Hình 1.1. Hình ảnh của một số loài thuộc chi Annona
1.1.2. Các nghiên cứu về thành phần hóa học của chi Annona
Theo thống kê, trong số 125 loài thuộc chi Annona có khoảng 21 loài đã
được nghiên cứu về thành phần hóa học, bao gồm: A. atemoya, A. bullata, A.
cherimolia, A. cornifolia, A. coriacea, A. crassiflora, A. densicoma, A. foetida, A.
3
glabra, A. glauca, A. montana, A. muricata, A. nutans, A. pickelii, A. purpurea, A.
salzmanii, A. sericea, A. senegalensis, A. reticulata, A. rugulosa và A. squamosa.
Thống kê từ các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước và trên thế
giới cho thấy thành phần hóa học chính của chi Annona là các hợp chất diterpenoid
khung kaurane, acetogenin, alkaloid, peptit vòng ….
1.1.2.1. Các hợp chất diterpenoid ent-kaurane
Lớp chất diterpenoid ent-kaurane là một trong những lớp chất chính của chi
Annona. Cho đến hiện tại, có khoảng 59 hợp chất diterpenoid ent-kaurane (1-59)
được công bố từ chi Annona (xem Bảng 1.1).
Bảng 1.1. Các hợp chất ent-kaurane từ chi Annona
ent-kauran-16α-ol 16β,17-dihydroxy-ent-kaurane 16α,17-dihydroxy-ent-kaurane ent-kauran-17α-oic acid ent-kauran-17β-oic acid annoglabasin F 19-nor-ent-kauran-17β-oic acid TLTK [15] [15] [15] [25, 72] [25, 72] [36] [25, 144] KH Tên chất 1 2 3 4 5 6 7
Loài A. cherimola A. cherimola A. cherimola A. glabra A. glabra A. glabra A. glabra A. squamosa A. squamosa 19-nor-ent-kauran-17α-oic acid A. squamosa annosquamosin B A. squamosa annosquamosin D A. squamosa annosquamosin C A. squamosa annosquamosin E 16β,17-dihydroxy-ent-kauran-19-oic acid A. squamosa 8 9 10 11 12 13
[138] [138, 144] [144] [144] [144] [15, 72, 136, 138, 144]
A. glabra A. cherimola A. squamosa 16α,17-dihydroxy-ent-kauran-19-oic acid A. squamosa 14 [15, 25, 72, 136, 138]
15
A. glabra A. cherimola A. squamosa A. glabra A. squamosa A. senegalensis
16 17
18 16β-hydroxy-17-acetoxy-ent-kauran-19-oic acid ent-16,17-diacetoxykauran-19-oic acid 17-hydroxy-16βH-ent-kauran-19-oic acid A. squamosa A. cherimola 17-hydroxy-16αH-ent-kauran-19-oic acid A. squamosa A. cherimola [25, 72, 144] [53] [15, 138, 144] [15, 138, 144]
4
[138] [15] 19 20
17-acetoxy-16βH-ent-kauran-19-oic acid A. squamosa A. cherimola (16R)-17-dimethoxy-ent-kauran-19-oic acid 16αH-ent-kauran-17,19-dioic acid [72, 144] 21
16βH-ent-kauran-17,19-dioic acid annoglabasin C 16α-methoxy-ent-kauran-19-oic acid 16α -hydroxy-ent-kauran-19-oic acid ent-kaur-16-en-19-oic acid 22 23 24 25 26
ent-19-carbomethoxykauran-17-oic acid [144] [36] [36] [72] [15, 25, 53, 72, 99, 107, 138, 144] [53, 99] 27
[36] [15] A. squamosa A. glabra A. squamosa A. glabra A. glabra A. glabra A. glabra A. senegalensis A. squamosa A. cherimola A. senegalensis A. glabra A. glabra A. cherimola 28 29
16αH-ent-kauran-17,19-dimethyl ester 16α,17-dihydroxy-ent-kauran-19-oic acid methyl ester 16βH-19-al-ent-kauran-17-oic acid 16αH-19-al-ent-kauran-17-oic acid [138] [72, 144] 30 31
annoglabasin A 16β,17-dihydroxy-ent-kauran-19-al 32 33
16α,17-dihydroxy-ent-kauran-19-al annosquamosin A [25] [72, 138, 144] [144] [25, 138] 34 35
16βH-17-hydroxy-ent-kauran-19-al 36
[72, 138, 144] [72] [72] [25] A. squamosa A. squamosa A. glabra A. glabra A. squamosa A. glabra A. squamosa A. squamosa A. glabra A. squamosa A. glabra A. glabra A. glabra A. glabra 16αH-17-hydroxy-ent-kauran-19-al 37 16αH-17-acetoxy-ent-kauran-19-al 38 39 methyl-16α-hydro-19-al-ent-kauran-17-
oate annoglabasin D 16αH-19-al-ent-kauran-17-oic acid 16β-ent-kaurane-16,17,19-triol 16α,17,19- trihydroxy -ent-kaurane (16R)-ent-kauran-17,19-diol (16S)-ent-kauran-17,19-diol annoglabasin E ent-kaur-16-en-19-ol annoglabasin G annoglabasin B ent-3β-hydroxykaur-16-ene A. glabra A. glabra A. squamosa A. squamosa A. cherimola A. cherimola A. glabra A. squamosa A. glabra A. glabra A. senegalensis [36] [25] [138] [136] [15] [15] [36, 72] [25, 138] [72] [25, 72, 99] [53] 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50
5
R2
R3
R1
A. glabra A. glabra A. glabra A. squamosa A. glabra A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. glabra [25] [72] [72, 99] [144] [31] [144] [144] [136] [99] 51 52 53 54 55 56 57 58 59 ent-kaur-15-en-17,19-diol ent-kaur-15-en-19-oic acid ent-kaur-15-en-17-ol-19-oic acid annomosin A annoglabayin annosquamosin F annosquamosin G 16α,17,18-trihydroxy-ent-kaurane ent-15β,16β-epoxy-17-hydroxy-kauran- 19-oic acid
KH R1 R3
R3 OH CH2OH OH COOH H
H COOH CH2OH CH2OH H CH2OAc CH2OH OH CH2OAc
CH2OH
CH2OAc CH(OCH3)2 H COOH
R2 CH3 OH CH2OH H COOH COOCH3 OAc COOH H OH OAc CH2OH
H CH2OH OH CH2OH H H H H
COOH COOCH3 COOCH3 COOCH3 CHO CHO CHO CHO CHO CHO CHO CHO CHO CHO CHO CHO CH2OH CH2OH CH2OH CH2OH CH2OH CH2OH CH2OAc CH2OAc
R2 =CH2 COOH H COOCH3 H CH2OH OH H COOH COOH H OAc COOCH3 OH CH2OH CH2OH OH OH CH2OAc H CH2OH CH2OH H H CH2OAc COOCH3 H COOCH3 OAc COOH OH CH2OH H CH2OH COOH =CH2 CHO COOH
CH3 1 CH3 2 CH3 3 CH3 4 CH3 5 OH 6 OH 7 OH 8 OH 9 10 OH 11 OH 12 OCHO OH 13 COOH OH 14 COOH CH2OH 15 COOH OH 16 COOH CH2OAc OAc 17 COOH H 18 COOH CH2OH H 19 COOH H 20 COOH H 21 COOH COOH 22 COOH H 23 COOH COOCH3 OAc OCH3 24 COOH CH3 OH 25 COOH CH3
KH R1 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49
6
R2
HO
R1
50
R1 R2 51 CH2OH CH2OH 52 COOH CH3 53 COOH CH2OH
R2
H
H
O
R3
O
R2 R3 56 OH CH2OAc 57 OH CH2OH
HOO
CHO
OH
H
OH
OH
OH
O
COOH
HO
CHO
54
59
55
58
1.1.2.2. Các hợp chất acetogenin
Ngoài các hợp chất diterpenoid khung ent-kaurane, các hợp chất acetogenin
cũng được phát hiện là thành phần hóa học chính của các loài thuộc chi Annona.
Acetogenin là một lớp chất tự nhiên quan trọng thể hiện nhiều hoạt tính sinh học
như ức chế sự phát triển của tế bào ung thư diệt côn trùng, kháng ký sinh trùng sốt
rét, trị giun sán, kháng virus. Những hợp chất này có đặc trưng là chuỗi alkyl dài
(32 hoặc 34 nguyên tử cacbon), kết thúc bằng một vòng γ-lactone và có các nhóm
như tetrahydrofuran, epoxide, hydroxyl, vv .. Có khoảng 183 hợp chất acetogenin
được phân lập từ 17 loài thuộc chi Annona (A. atemoya, A. bullata, A. cherimolia,
A. cornifolia, A. coriacea, A. crassiflora, A. densicoma, A. glabra, A. glauca, A.
montana, A. muricata, A. nutans, A. purpurea, A. salzmanii, A. senegalensis, A.
reticulata và A. squamosa).
1.1.2.2.1. Các acetogenin không chứa vòng tetrahydrofuran
Thống kê cho thấy đã có 29 hợp chất acetogenin (60-88) không chứa vòng
tetrahydrofuran được phân lập từ 6 loài A. atemoya, A. coriacea, A. montana, A.
muricata, A. nutans và A. reticulata (xem Bảng 1.2).
7
Bảng 1.2. Các hợp chất acetogenin không chứa vòng tetrahydrofuran từ chi Annona
donhexocin (+) monhexocin (-) monhexocin reticulatamol reticulatamone artemoin A artemoin B artemoin C artemoin D cohibin A cohibin B cohibin C TLTK [145] [145] [88] [88] [122] [19] [24] [24] [24] [24] [56] [56] [57] KH Tên chất 60 murihexol 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72
cohibin D [57] 73
coriadienin chatenaytrienin I [61] [61] [60] [60] [60] [59] [100] [60] 74 muridienin I 75 muridienin II 76 muridienin III 77 muridienin IV 78 muricadienin 79 montecristin 80 81
chatenaytrienin II [60] 82
chatenaytrienin III [60] 83
threo
threo
M
threo
OH
OH
OH
OH
OH
OH
OH
OH
34
32
32
O
O
20
16
15
19
4
10
9
1
1
15
19
5
11
3
5
4
10
O
O
OH
OH
OH
OH
Loài A. muricata A. muricata A. montana A. montana A. reticulata A. reticulata A. atemoya A. atemoya A. atemoya A. atemoya A. muricata A. muricata A. muricata A. nutans A. muricata A. nutans A. muricata A. muricata A. muricata A. muricata A. muricata A. muricata A. coriacea A. nutans A. muricata A. nutans A. muricata A. nutans A. muricata A. nutans A. muricata A. muricata A. muricata A. muricata [60] [67, 116] [116] [67] [58] chatenaytrienin IV epoxymurin A (epomuricenin A) epomuricenin B epoxymurin B sabadelin 84 85 86 87 88
60 M =erythro 61 M =threo
62 (+) 63 (-)
8
OH
R
OH
34
34
32
32
O
O
O
R R
1
1
15
1
n
m
n
6
12
m
OH
O
O
O
OH
64 R=OH 65 R=O
70 n=11, m=10 72 n=13, m=10 71 n=9, m=12 73 n=11, m=12
66 n=16, m=8 68 n=12, m=12 67 n=14, m=10 69 n=10, m=14
threo
OH
OH
OH
2
34
3
S 1 O
4
n
22
O
21
m
10
1
5
10
17
18
13
14
O
OH
O
79
OH
36
34
13S
O
1
14S
10
21
17
10
22
18
80
74 n=9, m=12 77 n=9, m=10 75 n=11, m=12 78 n=11, m=10 76 n=9, m=14
OH
O
32
2
2
3
3
S 1 O
34 1 O
n
n
m
m
O
O
O
81 n=9, m=8 83 n=9, m=10 82 n=7, m=10 84 n=11, m=8
85 n=11, m=10 86 n=9, m=12
cis
32
32
2
2
20
18
34 1 O
34 1 O
17
19
11
9
15
14
16
13
12
10
O
O
O
O
87
88
1.1.2.2.2. Các acetogenin chứa 1 vòng tetrahydrofuran
Theo các công trình công bố, có khoảng 93 hợp chất acetogenin chứa 1 vòng
tetrahydrofuran (89-181) được phân lập từ 12 loài thuộc chi Annona bao gồm: A.
atemoya, A. cherimolia, A. coriacea, A. densicoma, A. glauca, A. glabra, A.
montana, A. muricata, A. salzmanii, A. senegalensis, A. reticulata và A. squamosa.
Bảng 1.3. Các hợp chất acetogenin chứa 1 vòng tetrahydrofuran từ chi Annona
cis-annonacin cis-annonacin-10-one cis-goniothalamicin arianacin javoricin annosenegalin annonacin A TLTK [115] [115] [115] [115] [115] [117] [117, 126, 145] KH Tên chất 89 90 91 92 93 94 95
annonacin 96 [6, 49, 54, 56, 117, 126, 145]
Loài A. muricata A. muricata A. muricata A. muricata A. muricata A. cherimolia A. cherimolia A. glauca A. muricata A. senegalensis A. muricata A. atemoya A. glauca
9
annonacinone annomontacin corossolin
[54, 140] [72] [54] [54] [87] [126] [125] [125] [117] [27] [27] [78] [54] [54] [54, 100] 97 98 99 100 corossolone 101 cis-annomontacin 102 goniothalamicin 103 glaucabellin 104 glaucaflorin 105 annogalene 106 muricin F 107 muricin G 108 annocherimolin 109 glabranin 110 muricatetrocin B 111 gigantetronenin
trans-annomuricin-D-one
(2,4-cis/trans)-mosinone A
A glabra A glabra A glabra A glabra A glabra A. muricata A. glauca A. glauca A. glauca A. senegalensis A. muricata A. muricata A. cherimolia A glabra A glabra A. coriacea A glabra A glabra A. muricata A. glauca A. cherimolia A. muricata A. muricata A. muricata A. muricata A. muricata A. montana A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. montana A. montana A. montana A. salzmanii A glabra A glabra A glabra A glabra A glabra A. cherimolia A. coriacea A. coriacea A. muricata [54] [87] [125] [117] [146] [146] [146] [146] [146] [127] [69] [69] [69] [69] [101] [101] [101] [113] [95] [92] [92] [94] [94] [78] [46] [46] [96] 112 gigantetrocin A 113 muricin I 114 muricatetrocin B 115 gigantetrocin 116 annopentocin A 117 annopentocin B 118 annopentocin C 119 cis-annomuricin-D-one 120 121 montanacin F 122 123 mosin B 124 mosin C 125 annoreticuin-9-one 126 anmontanin A 127 anmontanin B 128 anmontanin C 129 parisin 130 annoglaxin 131 glacin A 132 glacin B 133 annoglacin A 134 annoglacin B 135 annomolin 136 coriaheptocin A 137 coriaheptocin B 138 annohexocin
10
(2,4-cis/trans)-squamoxinone isoannonacin isoannonacinone
A. muricata A. muricata A. muricata A. muricata A. muricata A. muricata A. muricata A. muricata A. muricata A. muricata A. muricata A. glauca A. glauca A. muricata A. muricata A. muricata A. muricata A. muricata A. muricata A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. densicoma A. densicoma A. montana A. montana A. montana A. montana A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. montana A. montana A. muricata A. muricata [80] [80] [79] [79] [55] [55] [55] [55] [55] [55] [55] [126] [126] [27] [27] [27] [27] [27] [87] [68] [68] [68] [140] [140] [88] [88] [88] [88] [85] [85] [85] [85] [85] [85] [85] [85] [40] [40] [40] [86] [86] [147] [147] 139 muricapentocin 140 annomuricin E 141 muricoreacin 142 murihexocin C 143 solamin 144 cis-solamin 145 cis-panatellin 146 cis-uvariamicin IV 147 cis-uvariamicin I 148 cis-reticulatacin 149 cis-reticulatacin-10-one 150 glaucafilin 151 gigantetrocin A 152 muricin A 153 muricin B 154 muricin C 155 muricin D 156 muricin E 157 muricin H 158 4-deoxyannoreticuin 159 cis-4-deoxyannoreticuin 160 161 162 163 montalicin G 164 montalicin H 165 monlicin A 166 monlicin B 167 squafosacin B 168 squafosacin C 169 squafosacin F 170 squafosacin G 171 cis-annotemoyin I 172 squadiolin A 173 squadiolin B 174 squadiolin C 175 annosquamin A 176 annosquamin B 177 annosquamin C 178 montacin 179 cis-montacin 180 murihexocin A 181 murihexocin B
11
R
OH
OH
OH
4R
4R
20S
15R
A B
10
C
R
S 1 O
1 O
RR
R
m
3
O
O
n
5
n
p
OH
OH
O
O
OH
94 n=12 95 n=10
OH
R
4R
R
10
R
1 O
RR
n
O
5
10
OH
OH
OH A B C 89 S S R 90 S S - 91 S S R 92 R R S 93 R R R
O
p m n R 10 3 5 OH 10 3 5 =O 12 1 5 OH 10 1 7 OH 10 1 7 OH R
32
20R
15R
10
R
1 O
R
3
O
5
10
OH
O
OH
trans
R n 96 OH 3 97 O 3 98 OH 5 threo
erythro
OH
32
4
22
17
36S 1 O
99 R=OH 100 R=O OH
OH
O
36S
11
8
34
4R
OH
O
OH
22R
17S
10
R
1 O
S
5
O
5
10
OH
O
103 trans
threo
threo
OH 101
OH
OH
OH
OH
34
24
23
34
4R
4
22R
17S
10
19
R
36S 1 O
12
36S 1 O
S
5
O
O
5
7
10
9
OH
O
OH
OH
O
104
OH 102
OH
OH
OH
OH
24
23
34
25
24
4
4
20R
15R
21S
10
R
1 O
R
1 O
R
S
3
O
5
O
12
9
32
OH
O
OH
O
OH
105
OH 106
36S
OH
OH
OH
OH
22
21
34
4R
18R
13R
24
23
32
9
R
1 O
R
4
3
O
20S
4
15R
11
10
1 O
S
S
3
O
5
7
OH
O
OH
O
OH
OH 108
107
36S
OH
OH
34
O
O
19R
25
1
S
1
S
4R
R
R
24
S
OH S
S O
O
m
4
3
n
12
O
O
OH
OH
OH
OH
trans
113 threo
threo
OH
OH
34
109 n=7, m=9 111 n=5, m=11 110 n=7, m=7 112 n=5, m=9
32
12
4
19
1 O
O
OH
7
OH
10
R2
R1
32
OH
4R
O
16S
19
34S 1 O
10R
O
5
10
OH 114
R4
OH
OH
OH
32
17S
10
4
14R
R
1 O
O
5
12
18S OH
O
OH 115
cis/ trans
R3 O R1 R2 R3 R4 116 H OH H OH 117 OH H OH H 118 H(OH) OH(H) OH(H) H(OH) erythro
34
34
OH
OH
O
32
O
1
1
15R
20R
15R
32
20S
10
O
O
29S
O
4 O5
O
4 O9
10
7
OH
OH
OH
OH
121
OH 119 cis 120 trans
12
36
34
cis/ trans
OH
32
O
15R
20S
1
O
4R
34
95
1
O
15R
20R
10
3
9
O
O
4 O3
9
3
O
OH
OH
O
O
OH
OH
trans
123
34
OH
122
34
OH
32
O
32
1
15
20
4R
95
O
20R
15R
O
1
4R
10
3
95
O
10
3
O
OH
OH
O
OH
OH
O 125
34S
OH
O 124
trans
threo
threo
32
O
34S
8R
22R
17S
OH
1
4R
S
R
106
O
32
8
2
O
1
15
20
4R
O
OH
OH
O
OH
86
O
10
2
O
OH
OH
127
trans
threo
threo
O 126
trans
threo
threo
threo
34
36
OH
OH
OH
OH
OH
32
34
O
O
1
10
17
22
24
4R
1
15
20
4
23
6
O
O
8
4
8
9
O
OH
OH
O
OH
OH
OH
129
O 128
34/36S
OH
OH
34S
OH
32/34
O
32
17R
22
1
4R
O
12R
22S
20R
15R
3
1
8R
R
R
O
122
n
7
O
8
5
2
OH
O
O
OH
OH
trans
threo
threo
M
OH 130 anti
O OH 131 n=8, 22R 133 n=10, 22S 132 n=8, 22S 134 n=10, 22R
34
OH
OH
32
OH
OH
36S
14
1
7
12
20
16
4
19
O 32
O
10
4R
18S
R
14 R
7R
1 O
17 S
O
OH
OH
OH
O
2
4
12
OH
OH
O
135
OH OH 136 M =erythro 137 M =threo
trans
M
threo
34
R
OH
OH
trans
threo
threo
erythro
32
OH 4
O
34
OH
OH
1
15
20
8
12
10
16
19
O
3
10
32
4
O
11
1
15
20
10
16
O
19
OH
OH
O
5
10
O
OH
OH
OH
140
138 M =erythro, R=OH 139 M =threo, R=H
trans
threo
M
threo
threo
erythro
34
OH
OH
R
pseudo-erythro OH OH
32
4
O
O
1
16
1
10
8
20 19
12
10
15
O
O
m
7
n
3
10
O
O
OH
OH
OH
OH
141
M
N
34
OH
OH
OH
32
4
O
16
1
7
8
20 19
12
15
O
3
10
O
OH
OH
OH
142 M =erythro, N=threo hay M =threo, N=erythro
m n R M m n R M 143 3 10 H trans 147 3 12 H cis 144 3 10 H cis 148 5 10 H cis 145 1 12 H cis 149 5 10 O cis 146 1 14 H cis
trans
M
threo
S
OH
OH
34
OH
OH
32
O
1
S
R
O
S
4
1
O
5
4 10
3
O
n
m
O
OH
OH
OH
152 4R 153 4S
OH O n m M 150 7 10 erythro 151 5 12 threo
13
34S
OH
S
OH
OH
32
O
O
25
1
1
S
19R R
15 S
24
R
4
S
O
3
12
n
5
5
p
O
OH
O
OH
OH
threo
157 M
threo
34
32
O
20
15
1
36
O
O OH n p 154 12 1 155 10 1 156 7 4 OH
11
n
O
34
O
OH
OH
1
22R
17R
O
11S
4
O
4R O6
10
OH
158 M =trans 159 M =cis
OH 160
trans
threo
threo
34
34S
OH
OH
OH
O
32
4
1
32
20
15
10
4R
O
4
O
20R
15R
O
4
1
O
9
7
R
10
19
O
4
2
10
OH
OH
R1
O
OH
OH 163 19R 164 19S
161 R1=OH 162 R1=O
34S
34S
OH
OH
OH
OH
32
32
4R
4R
O
O
18R
8S
18S
8R
1
1
7S
R
7R
14 S
14 R
S
O
O
4
2
12
4
2
12
O
O
OH
OH
OH
OH
165
166
34S
OH
36S
OH
32
34
O
O
17R
22R
15R
20R
1
1
28
11
R
R
R
R
27
O
O
10
4
5
8
4
11
O
O
OH
OH
OH
OH
OH 167
168
OH
36S
S
OH
34
O
O
15R
24S
19R
S
1
1
R
R
28
R*
S
16R
O
O
11
2
m
n
5
O
OH
OH
O
OH
OH
trans
threo
threo
172 threo
36S
OH
OH
34
O
16
24
OH n m A 169 11 10 S 170 15 8 S 171 13 8 R
20
1
23
19
M
O
9
8
34S
O
OH
OH
OH
32
O
R
1
173
R
R
O
m
n
trans
threo
threo
O
OH
OH
OH
36S
OH
34
O
16
22
1
4
21
O
7
3
10
O
OH
OH
174
n m M 175 5 16 erythro 176 7 14 erythro 177 5 16 threo
OH
OH
34S
34S
32
32
O
O
20S
20S
25R
25S
9S
9S
1
1
4R
4R
R
S
S
S
O
O
n
n
5
5
O
O
OH
OH
OH
O
O
OH
OH
OH
178
179
threo
threo
OH
OH
34S
OH
OH
34S
OH
OH
32
8
8
O
O
16S
16S
1
7
1
7
12 R
4R
12 R
S
4R
S
O
O
32
10
10
O
O
OH
OH
OH
OH
OH
OH
181
180
14
1.1.2.2.3. Các acetogenin chứa 2 vòng tetrahydrofuran
Theo các công trình công bố, đã có khoảng 61 hợp chất acetogenin chứa 2
vòng tetrahydrofuran (182-242) được phân lập từ 11 loài của chi Annona là: A.
atemoya, A. bullata, A. cherimola, A. cornifolia, A. crassiflora, A. glabra, A.
glauca, A. purpurea, A. salzmanii, A. spinescens và A. squamosa (xem Bảng 1.4).
Bảng 1.4. Các hợp chất acetogenin chứa 2 vòng tetrahydrofuran từ chi Annona
TLTK [30] [30, 51] KH Tên chất 182 purpuracenin 183 annoglaucin
Loài A. purpurea A. glauca A. purpurea A. glabra A. bullata A. bullata A. bullata (2,4-cis)-28-hydroxybullatacinone A. bullata (2,4-trans)-28-hydroxybullatacinone A. bullata (2,4-cis/trans)-squamolinone (2,4-cis/trans)-9-oxo-asimicinone
[95] [63] [63] [63] [63] [63] [70] [70] [70] [118] [119] [91] [91] [109] [54] [54] [49, 54] 184 27-hydroxybullatacin 185 32-hydroxybullatacin 186 31-hydroxybullatacin 187 30-hydroxybullatacin 188 189 190 191 192 bullacin B 193 cornifolin 194 araticulin 195 glabracin A 196 glabracin B 197 salzmanin laherradurin 198 itrabin 199 200 molvizarin
[49, 54] 201 parviflorin
202 annonisin 203 salzmanolin 204 spinencin 205 carolin A 206 carolin B 207 carolin C 208 squamocin [49] [113] [111] [112] [112] [112] [18, 24, 33, 112, 126]
A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. cornifolia A. crassiflora A. glabra A. glabra A. salzmanii A glabra A glabra A. atemoya A glabra A. atemoya A glabra A. atemoya A. salzmanii A. spinescens A. spinescens A. spinescens A. spinescens A. glauca A. spinescens A. atemoya A. cherimola A. squamosa
15
[18, 125] 209 squamocin B
[22] [22] [39] [41] [41] [41] [41] [24] [24] [18, 24] 210 squamocin O1 211 squamocin O2 212 annosquacin I 213 annosquacin A 214 annosquacin B 215 annosquacin C 216 annosquacin D 217 12,15-cis-squamostatin D 218 12,15-cis-squamostatin A 219 squamostatin A
[126] [24, 91, 111] 220 gigantecin 221 bullatanocin
OH
36S
36S
OH
OH
34
34
24S
15R
RR
R
1 O
R
O
27S
24S
15R
1
4R
20
19
10R
O
O
3
11
6
O
O
5
8
OH
O
OH
O
OH
A. glauca A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. atemoya A. atemoya A. atemoya A. squamosa A. glauca A. spinescens A. glabra A. atemoya A. cherimola A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. cornifolia A. glabra A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. squamosa A. squamosa [33] [142] [142] [39] [39] [41] [41] [90] [99] [18] [18] [18] [18] [18] [18] [18] [18] [18] [18] [18] [18] 222 aromin A 223 squamostanin C 224 squamostanin D 225 annosquatin I 226 annosquatin II 227 annosquatin A 228 annosquatin B 229 9-hydroxy-folianin 230 asimicin 231 squamocin C 232 squamocin D 233 squamocin E 234 squamocin F 235 squamocin G 236 squamocin H 237 squamocin I 238 squamocin J 239 squamocin K 240 squamocin L 241 squamocin M 242 squamocin N
184
OH 182 19S, 20S 183 19R, 20R
16
36
cis/ trans
OH
R2
36S
O
4R
4R
1
31S
30
15R
28S
15R
1 O
31S
O
3
5
9
5
O
O
O
O
24S
24S
O
34
34
9
OH
OH
OH
R1
R3
O
36
188 cis 189 trans
O
34
4R
1
24R
15R
R
R R
9
R
O
5
O
O
O
3
8
OH OH R1 R2 R3 185 OH H H 186 H OH H 187 H H OH
34
OH
O
O
32
4R
1
OH 191
15R
24S
R
R R
R
O
36
9
O
O
O
6
34
17R
26S
7
OH
1 O
OH
190
O
O
3
6
7
OH
OH
OH
O
OH
36S
34
24R
15R
193
6
1 O
M
O
O
8
OH
7
OH
36S
OH
OH
192
34
4R
O
10S
24
SS
S
S
1 O
23
O
O
4
4
8
OH
OH
O
36
OH
OH
R2
4
32S
30
15R
1 O
31S
5
O
O
24S
9
34
195 M = erythro 196 M =threo
OH
OH
R1
R3
O
194
HO
R
R
36
34
O
28S
15R
24S
1
4
RR
R
RS
R
R
S
1 O
R
3
12R 2
R
O
O
O
O
n
S
8
4
8
O
OH
OH
OH
OH
O
OH
OH
197
35
OH
32
O
OH
198 n = 9 199 n = 7 OH
13R
22
1
4R
O
S/R
O
7
32
8
O
22R
13R
1
4
8
O
3
OH
OH
O
O
3
8
O
OH
trans
OH
cis
OH 202 threo
threo
200 22S 201 22R trans
threo
threo erythro
erythro
erythro
OH
OH
36
36
34
34
28
28
15
15
1 O
29
1 O
29
3
3
O
O
24
O
O
24
4
11
4
11
OH
OH
OH
O
OH
OH
OH
O
204
203
trans
threo
threo
M
trans
cis
threo
threo
erythro
erythro
36
R2
34
28
15
1 O
1 O
29
3
3
O
O
O
O
24
4
n
4
11
O
OH
OH
OH
O
OH
OH
R1
205 R1=OH, R2=H 206 R1=H, R2=OH
207 M =cis, n=9 208 M =cis, n=11 209 M =trans, n=9
OH
36S
34
28R
15R
36S
24S
R
RR
R
1 O
12
3
O
O
34
4
9
10R
19S
23
R
RR
R
1 O
3
OH
OH
OH
O
O
O
9
6
OH
OH
OH
O
212
210 12R 211 12S
17
trans
threo
M
threo
erythro
R
36
S
34
16
S
R
19
4
R
RR
1 O
R
1 O
12
8
2
O
O
O
O
24
m
7
n
R
OH
OH
OH
O
O n m R n m R 213 7 8 H 215 7 10 OH 214 7 10 H 216 9 8 H
OH R M 217 H cis 218 OH cis 219 OH trans
OH
trans
36S
trans
threo
threo
threo
34
4R
OH
36
19R
24R
16S
1 O
S
R
R
S
34
2
O
O
4
7
8
14
17
10
1 O
2
10
O
O
22
O
OH
OH
OH
5
OH
OH
O
221
OH 220
34S
O
34
32
19R
16S
5
36R 1 O
12 S
R
S
S
*
15R
2
9
1 O
24
O
O
7R
4R
5
8
10
O
O
20S
O
OH
OH
OH
O
R
OH
erythro
222
OH 223 24S 224 24R
36S
R2
R1
R
36S
34
34
29R
21S
24S
1 O
12
21R
13S
16S
2
O
O
1 O
29
R
4 12
3
2
O
O
6
4
6
OH
OH
O
OH
OH
O
OH 227 R=H 228 R=OH
36
OH 225 R1=OH, R2=H 226 R1=H, R2=OH OH
36
34
21R
12S
S
1 O
S
S
S
1 O
9
O
O
O
5
8
11
6
OH
OH
OH
OH
OH
O
O
O 230
229
OH
34
32
4R
1 O
1 O
4
O
O
O
O
8
7
3
11
O
OH
OH
OH
OH
OH
O
233
231 n=4, m=3 232 n=3, m=4
OH
OH
36
34
34
4R
24
1 O
1 O
12
O
O
O
O
9
8
9
8
OH
OH
O
OH
OH
O
234
235 24S 236 24R
32
32
1 O
22
8
1 O
O
O
8
9
O
O
9
O
OH
OH
O
OH
OH
237
238 22S 239 22R
34
24
1 O
8
O
O
34
11
24
1 O
8
O
OH
OH
O
O
11
O
OH
OH
242
240 22S 241 22R
18
1.1.2.3. Các hợp chất alkaloid
Theo các công trình công bố, đã có khoảng 67 hợp chất alkaloid (243-309)
được phân lập từ 12 loài của chi Annona là: A. atemoya, A. cherimola, A. foetida, A.
glabra, A. montana, A. pickelii, A. purpurea, A. rugulosa, A. salzmanii, A. sericea,
A. spinescens và A. squamosa.
Bảng 1.5. Các hợp chất alkaloid từ chi Annona
KH Tên chất lirinidine 243 244 N-methylasimilobine romucosine H 245 246 N-methylcorydine (S)-reticuline 247 TLTK [28] [28] [37] [123] [23, 45, 123, 124]
(S)-N-methylcoclaurine [23, 124] 248
(+)-O-methylarmepavine (+)-anomuricine
Nguồn gốc A. purpurea A. purpurea A. cherimola A. glabra A. sericea A. rugulosa A. glabra A. salzmannii A. sericea A. rugulosa A. squamosa A. squamosa A. cherimola A. cherimola A. foetida A. foetida A. spinescens A. spinescens A. spinescens A. cherimola A. cherimola A. glabra A. glabra A. glabra A. glabra A. glabra A. glabra [121, 141] [121, 141] [37] [37] [44] [44] [110] [110] [110] [98] [98] [123] [123] [123] [123] [123] [123] 249 250 251 annocherine A 252 annocherine B 253 N-hydroxyannomontine 254 annomontine 255 pessoine 256 spinosine 257 xylopinine 258 corytenchine isocoreximine 259 260 pseudocolumbamine 261 pseudopalmatine 262 dehydrocorydalmine 263 dehydrocorytenchine 264 palmatine 265 S-(-)-7,8-didehydro-10-O- demethylxylopininium salt A. glabra [123] 266 S-(-)-7,8-didehydrocorydalm-
A. glabra [123] 267 inium salt (7S,14S)-(-)-N-methyl-10-O- demethylxylopinine salt
A. purpurea A. purpurea [28] [26] 268 N-methyllaurotetanine 269 promucosine
19
A. squamosa [75]
270 5-((6,7-dimethoxy-2-methyl-1,2,3,4- tetrahydroisoquinolin-1-yl)methyl)-2- methoxybenzene-1,3-diol 271 7-hydroxy-dehydrothalicsimidine 272 7-formyl-dehydrothalicsimidine thalicsimidine 273 274 norpurpureine romucosine F 275 romucosine G 276 277 S-(+)-3-hydroxynornantenine 278 R-(-)-actinodaphnine 279 asimilobine [28] [28] [28] [28] [26] [26] [123] [123] [45, 50, 123, 124]
[124] [23, 50, 124] 280 norisocorydine 281 nornuciferine
[23, 124] 282 nornantenine
[23, 123] 283 3-hydroxynornuciferine
[45, 124] 284 anonaine
[45, 124] 285 xylopine
litseferine
lysicamine [124] [44] [23, 50, 123] 286 287 O-methylmoschatoline 288
[23, 123] 289 oxonantenine
liriodenine 290 [44, 45, 50, 72, 123, 124]
[45] [121, 124, 141] 291 oxolaureline lanuginosine 292
isoboldine [23, 124] 293 A. purpurea A. purpurea A. purpurea A. purpurea A. purpurea A. purpurea A. glabra A. glabra A. glabra A. salzmannii A. rugulosa A. pickelii A. rugulosa A. sericea A. pickelii A. rugulosa A. sericea A. rugulosa A. sericea A. glabra A. salzmannii A. rugulosa A. salzmannii A. rugulosa A. rugulosa A. foetida A. sericea A. glabra A. pickelii A. sericea A. glabra A. foetida A. glabra A. salzmannii A. pickelii A. rugulosa A. salzmannii A. squamosa A. rugulosa A. sericea A. rugulosa
20
(+) corytuberine isocorydine
[43] [121, 141] [37] [123] [124] [141] [75] A. montana A. squamosa A. cherimola A. glabra A. rugulosa A. squamosa A. squamosa 294 295 296 artabonatine B 297 R-(-)-norushinsunine 298 magnococline 299 N-methylcorydaldine 300
(1R,3S)-6,7-dimethoxy-2-methyl- 1,2,3,4-tetrahydroisoq uinoline-1,3-diol A. glabra
MeO
MeO
MeO
HO
N
N
N
NMe2
Me
MeO
COOMe
HO
Me
HO
MeO
TFA
H
H
H
HO
MeO
MeO
MeO
[123] [74, 141] [123] [139] [37] [121, 141] [103] [34] [45] A. glabra A. atemoya A. cherimola A. squamosa A. squamosa A. cherimoIa A. salzmannii 301 pycnarrhine 302 6,7-dimethoxy-2- methylisoquinolinium A. squamosa 303 5-O-methylmarcanine D 304 atemoine 305 cherianoine 306 N-methyl-6,7-dimethoxyisoquinolone 307 samoquasine A 308 cherimoline 309 cleistopholine
245
246
243
244
R1
MeO
MeO
MeO
N
N
N
N
Me
MeO
HO
N
HO
R2
H
R
R
R1
N
H
MeO
N
HO
H2N
251 R=OH 252 R=OMe
253 R=OH 254 R=H
R1 R2 249 H Me 250 OH H
R2 R1 R2 247 OH OMe 248 H OH
MeO
MeO
MeO
R1
TFA
TFA
N
N
N
N
R
MeO
R
MeO
H
H
R1
OMe
OMe
OH
R2
OMe
OH
R3
260 R=OH 261 R=OMe
255 R=OH 256 R=OMe
R1 R2 R3 262 OMe OH H 263 H OMe OH 264 OMe OMe H
R2 R1 R2 257 OMe OMe 258 OMe OH 259 OH OH
21
MeO
MeO
MeO
MeO
Me
TFA
N
N
N
N
TFA
COOMe
MeO
Me
MeO
MeO
MeO
H
H
H
R1
OH
MeO
OH
O
OMe
R2
OH 268
269
267
265 R1=H, R2=OMe 266 R1=OMe, R2=H
R
OMe
OMe
MeO
MeO
MeO
H3CO
N
N
N
N
R
Me
MeO
COOMe
MeO
MeO
CH3
H
H
H3CO HO
R
MeO
MeO
MeO
H3CO
OMe
OMe
273 R=Me 274 R=H
OMe 271 R=OH 272 R=CHO
OH 270 OH
275 R=Cl 276 R=OMe
MeO
HO
MeO
O
NH
NH
O
MeO
MeO
MeO
NH2 H
NH2 H
TFA
TFA
HO
MeO
MeO
O
280
279
OH 278
R1
O 277 R1
R1
MeO
MeO
O
O
NH
NH
N
N
O
O
MeO
MeO
O
O
R3
R3
R5
R3
R2
R2 R1 R2 R3 281 H H H 282 H OCH2O 283 OH H H
R4 R1 R2 290 H H 291 H OMe 292 OMe H
R1 R2 R3 287 OMe H H 288 H H H 289 H OCH2O
R2 R1 R2 R3 284 H H H 285 H OMe H 286 H OMe OH OMe
MeO
O
O
NH
N
NH
N
O
O
H
Me
H3CO
H
OH
R1 R3
OH
OH
MeO
OCH3
298
297
296
MeO
OH
MeO
H3CO
N
N
N
R
Me
Me
MeO
CH3
H3CO
O
OH
R2 R1 R2 R3 293 OH OH H 294 OH H OH 295 OMe H OH
299
300
301 R=OH 302 R=OMe
22
Me
Me
O
OMe
OMe
MeO
N
O
Me
O
R2
N H
N H
O
O
OMe
R1
304
303
305 R1=OMe; R2=OH 306 R1=H; R2=OMe
Me
O
O
N
NH
O
O
N
N
307
308
O 309
1.1.2.4. Các hợp chất amide
Các nghiên cứu về thành phần hóa học trong chi Annona cho thấy, có khoảng
7 hợp chất amide (310-316) được phân lập từ chi Annona. Công thức các amide
được thống kê trong Bảng 1.6.
Bảng 1.6. Các hợp chất amide từ chi Annona
O
TLTK [32] [32] [32] [32] [32] [32] [35] Loài KH Tên chất A. cherimola 310 N-cis-caffeoyltyramine A. cherimola 311 dihydro-feruloyltyramine 312 N-trans-feruloylmethoxytyramine A. cherimola A. cherimola 313 N-cis-feruloylmethoxytyramine A. cherimola 314 N-p-coumaroyltyramine A. cherimola 315 N-cis-feruloyltyramine A. cherimola 316 cherinonaine H
R2
R1
N
HO
R1
H3CO
OH
OH
N
R1
H
O
HO
HO
OCH3
OH
310
311
H
O
O
N
MeO
R2
H3CO
H3CO
N
N
OMe
R2
H
H
O
HO
HO
HO
312
CH2 O
313
O
HO
O
CH2
H
R1
R1
N
N
OMe
N
MeO
H
H
HO
O
HO
OH
316
314
315
23
1.1.2.5. Các hợp chất peptide vòng
Theo thống kê các công trình đã công bố, đã có khoảng 35 hợp chất peptide
vòng (317-351) được phân lập từ chi Annona. Tên gọi và cấu tạo các peptide vòng
được thống kê trong Bảng 1.7.
Bảng 1.7. Các hợp chất peptide vòng từ chi Annona
Tên khoa học
Loài A. squamosa TLTK [82] KH Tên chất 317 annosquamosin A cyclo (prolyl-S-oxomethyl-
[83, 128] 318 glabrin A
A. glabra A. reticulata A. glabra [83] 319 glabrin B
A. muricata [81] 320 annomuricatin B
A. glabra [84] 321 glabrin C
A. glabra [84] 322 glabrin D
thry1-a1ary1-iso1eucy1- va1y1-g1ycy1-tyry1) cyclo (Pro-Gly-Leu-Val- Ile-Tyr) cyclo (prolyl-S-oxomethyl- valyl-alanyl-valyl-tyrosyl- glycyl-thryl) cyclo (prolyl-aspa-raginyl- alanyl-tryptophyl-leucyl- glycyl-thryl cyclo-(prolyl-glycyl- tyrosyl-valyl-leucyl-alanyl- leucyl-valyl) cyclo (prolyl-prolyl-valyl- tyrosyl-glycyl-prolyl- glutamyl)
A. squamosa 323 cyclosquamosin A cyclo (Gly-Ser-Phe-Gly- Pro-Val-Pro) A. squamosa [102, 143] [102] 324 cyclosquamosin B cyclo (Gly-Leu-Met-Gln- Pro-Pro-Ile-Thr) A. squamosa [102] 325 cyclosquamosin C cyclo (Gly-Leu-Mso-Gln- Pro-Pro-Ile-Thr) A. squamosa 326 cyclosquamosin D cyclo (Ser-Tyr-Tyr-Pro- Gly-Gly-Val-Leu) A. squamosa 327 cyclosquamosin E cyclo (Gly-Gly-Val-Leu- Ser-Tyr-Tyr-Tyr-Pro) A. squamosa [102, 143] [102, 143] [102] 328 cyclosquamosin F cyclo (Gly-Ala-I'ro-Ala- Leu-Thr-Thr-Tyr) A. squamosa [102] 329 cyclosquamosin G cyclo (Gly-Tyr-Pro-Met-
A. squamosa [76] 330 squamtin A
A. cherimola [133] 331 cherimola cyclopeptide A Thr-Ala-Ile-Val) cyclo (Val-Thr-Gly-Tyr- oxo Met-Pro-Ile-Ala) cyclo (Pro-Gln-Thr-Gly- Met-Leu-Pro-Ile) cyclo (Pro-Gln-Thr-Gly- A. cherimola [133, 332 cherimola
24
cyclopeptide B A. squamosa A. cherimola 143] [131] 333 cherimola cyclopeptide C
334 annomuricatin C Mso-Leu-Pro-Ile) cyclo (Pro-Gly-Ala-Ala- Trp-Ile-Pro) cyclo (Pro–Gly–Phe–Val– Ser–Ala) [43, 129, 132]
A. muricata A. glauca A. montana A. cherimola [130] 335 cherimola cyclopeptide D A. glauca [132] 336 glauca cyclopeptide A A. cherimola [135] 337 cherimola cyclopeptide E A. cherimola [135] 338 cherimola cyclopeptide F cyclo (Pro–Gly– Leu–Asn–Ala–Val–Thr) cyclo (Pro–Gly–Ala–Gly– Val–Val–Leu) cyclo (Pro-Gly- Leu- Gly-Phe-Tyr) cyclo (Pro-Gly-Met-Gly- Ile-Tyr-Leu-Pro-Met) A. squamosa [143] 339 cyclosquamosin H cyclo (Gly-Pro-Thr-Val-
A. squamosa [143] 340 cyclosquamosin I
A. squamosa [143] 341 squamin A
A. squamosa [143] 342 squamin B
A. montana [43] 343 cyclomontanin A
A. montana [43] 344 cyclomontanin B
A. montana [43] 345 cyclomontanin C
A. montana [43] 346 cyclomontanin D
A. reticulata [134] 347 cycloreticulin A
A. reticulata [134] 348 cycloreticulin B
A. reticulata [128] 349 cycloreticulin C
A. squamosa [136] 350
Ala-Asp-Leu) cyclo (Thr-Thr-Tyr-Leu- Gly-Ala-Pro-Ala) cyclo (Pro-(S-oxo)-Met- Tyr-Gly-Thr-Val-Ala-Ile) cyclo (Pro-(R-oxo)-Met- Tyr-Gly-Thr-Val-Ala-Ile) cyclo (Gly-transPro-Thr- Trp-Ala-Asn-Leu) cyclo (Gly-transPro-Thr- Kyn-Ala-Asn-Leu) cyclo (Phe-transPro-cisPro- Thr-Phe-Asn-His-Val-Asn) cyclo-(Pro-Gly-Leu-Pro- Tyr-Ala-Asn) cyclo (Pro-Gly-Asp-Ile- Ser-Ile-Tyr-Tyr) cyclo (Pro-Mso-Tyr-Gly- Thr-Val-Ala-Val) cyclo (Pro-Gly-Gln-Pro- Pro-Tyr-Val) cyclo (Pro-Pro-Tyr-Leu- Pro-Gly-Val) cyclo(Pro-Ile-Tyr-Ala-Gly) A. squamosa [136] 351 fanlizhi cyclopeptide A fanlizhi cyclopeptide B
1.1.2.6. Các hợp chất khác
Ngoài ra, từ chi Annona còn phân lập được ba hợp chất sesquiterpene:
caryophyllene oxide (352), spathulenol (353), selin-11-en-4α-ol (354); một dẫn xuất
25
của phenol 1-(4-β-D-glucopyranosyloxyphenyl)-2-(β-D-glucopyranosyloxy)-ethane
(363); một diterpene: phytol (364); một phenyl propanoid vòng: pondaplin (355);
một hợp chất flavonoid: rutin (366); bốn steroid: β-sistosterol (356), β-sistosteryl-O-
β-D-glucopyranoside (357), stigmasterol (358) và stigmasteryl-O-β-D-
glucopyranoside (359); ba lignan: eudesmin (360), magnolin (361) và yangambin (362).
Bảng 1.8. Các hợp chất khác từ chi Annona
Loài A. salzmannii A. salzmannii A. salzmannii A. glabra A. glabra A. glabra A. glabra A. glabra A. pickelii A. pickelii A. pickelii A. squamosa TLTK [45, 50] [45, 50] [45] [93] [99, 124] [72] [99, 124] [72] [50] [50] [50] [141] KH Tên chất 352 caryophyllene oxide 353 spathulenol 354 selin-11-en-4a-ol 355 pondaplin 356 β-sistosterol 357 β-sistosteryl-O-β-D-glucopyranoside 358 stigmasterol 359 stigmasteryl-O-β-D-glucopyranoside 360 eudesmin 361 magnolin 362 yangambin 363 1-(4-β-D-glucopyranosyloxyphenyl)-2-(β- D-glucopyranosyloxy)-ethane
O
H
1
4
7
H
O
5
1'
9
H
H
4'
O
H
HO
HO
H
O
R4
rutin 364 phytol 365 sucrose octaacetate 366 A. pickelii A. cornifolia A. cherimola A. squamosa [50] [90] [52, 74, 141]
355
353
354
352
R5
O
R6
R3
O
RO
RO
R2
R1
358 R=H 359 R=Glc
356 R=H 357 R=Glc
360 R1=R6=H; R2=R3=R4=R5=OMe 361 R1=H; R2=R3=R4=R5=R6=OMe 362 R1=R2=R3=R4=R5=R6=OMe
26
OH
O
OH
OH
O
HO
OH
HO
HO O
OH
O
364
OH
OH
OH
363
AcOH2C
O
HO
O
AcO
OH
AcO
CH2OAc O
OH
OAc
HO O
OAc
O
O
O
OH
O
CH2OAc
OAc
Me
O
HO
365
366
HO
OH
Kết luận:
Những nghiên cứu nêu trên cho thấy đặc điểm nổi bật về thành phần hóa học
của chi Annona chủ yếu là các nhóm chất diterpene khung ent-kaurane, acetogenin
và alkaloid. Thông qua các nghiên cứu tổng quan về thành phần hóa học đặc trưng sẽ
góp phần định hướng cho các nhà thực vật học xác định tên khoa học mẫu thực vật.
1.1.3. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của chi Annona
1.1.3.1. Hoạt tính gây độc tế bào
Theo các nghiên cứu gần đây, các hợp chất ent-kaurane thể hiện hoạt tính
gây độc tế bào ung thư mạnh. Kết quả thử hoạt tính sinh học cho thấy hợp chất ent-
kaur-16-en-19-oic acid (26) được phân lập từ vỏ thân loài A. senegalensis có khả
năng gây độc tế bào ung thư vú (MCF-7) với giá trị IC50 1,0 µg/mL. Trong khi đó
hợp chất ent-16,17-diacetoxykauran-19-oic acid (16) và ent-19-
carbomethoxykauran-17-oic acid (27) gây độc tế bào ung thư tuyến tiền liệt (PC-3)
với giá trị IC50 lần lượt 17,71 μg/mL và 17,38 μg/mL [53].
Gần đây, nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh các acetogenin thể hiện
hoạt tính với các mức độ khác nhau trên nhiều loại tế bào ung thư như: ung thư
tuyến tụy (PACA-2), ung thư tuyến tiền liệt (PC-3), ung thư phổi (A-549), ung thư
gan (Hep G2, SMMC-7721), ung thư vú (MCF-7), ung thư biểu mô phổi (A-549),
ung thư cổ tử cung (HeLa), ung thư dạ dày (MKN-45)… Các acetogenin hoạt động
thông qua sự ức chế rất mạnh NADH (Nicotinamide adenine dinucleotide
dehydrogenase), vốn là một enzyme căn bản cần thiết cho phức hợp I (complex I)
trong các hệ thống vận chuyển điện tử tại ty lạp thể kể cả của tế bào ung thư, cũng
27
như làm suy giảm nồng độ Adenosine triphosphate (ATP - chất cần thiết cho hoạt
động của tế bào ung thư) [21, 54].
Năm 1995, năm hợp chất thuộc loại bis-tetrahydrofuran acetogenin mới: 32-
hydroxybullatacin (185), 31-hydroxybullatacin (186), 30-hydroxybullatacin (187)
và (2,4-cis và trans)-28-hydroxybullatacinone (188, 189) được phân lập từ dịch
chiết ethanol của vỏ loài A. bullata. Các hợp chất này ức chế sự phát triển với sáu
dòng tế bào ung thư người (A-549, MCF-7, HT-29, A-498, PC-3 và PACA-2) [63],
Tiếp theo, hai acetogenin, murihexocin A và B (180, 181), được phân lập từ lá của
loài A. muricata, ức chế đáng kể sáu dòng tế bào ung thư người, đặc biệt ức chế
mạnh dòng tế bào ung thư tuyến tiền liệt (PC-3) với giá trị IC50 0,017 μg/mL) và
tuyến tụy (PACA-2) với giá trị IC50 0,0973 μg/mL) [147]. Hợp chất coriadienin (80)
từ rễ loài A. coriacea lại cho thấy khả năng gây độc mạnh trên dòng tế bào ung thư biểu mô KB (ED50 1,9×10-6 μg/mL) [100].
Kết quả nghiên cứu về hạt loài A. muricata, hợp chất cis-annonacin (89) gây
độc trên dòng tế bào ung thư ruột kết (HT-29), mạnh hơn 10.000 lần so với
adriamycin, một thuốc đang được dùng điều trị ung thư [115]. Kết quả nghiên cứu
của Zheng và cộng sự cho thấy hợp chất annopentocin A (116) gây độc trên dòng tế
bào PACA-2, hợp chất annopentocin B, C (117, 118) gây độc đối với tế bào A-549
[146]. Trong các nghiên cứu của Hopp và cộng sự, bốn hợp chất (2,4-cis/trans)-
mosinone A (122), mosin B (123), mosin C (124) và annoreticuin-9-one (125) đều
thể hiện hoạt tính gây độc đối với dòng tế bào ung thư PACA-2, mạnh hơn từ 10-
100 lần so với adriamycin [69]. Hợp chất (2,4 cis và trans)-squamoxinone (160)
cũng thể hiện hoạt tính đầy hứa hẹn đối với dòng tế bào PACA-2 [68], hợp chất
bullacin B (192) gây độc chọn lọc dòng tế bào MCF-7 mạnh hơn khoảng một triệu
lần so với adriamycin [70]. Trong một nghiên cứu khác, hợp chất 125 cũng được
phát hiện có khả năng gây độc tế bào trên các dòng PACA-2, PC-3 và A-549 [114].
Bốn hợp chất acetogenin mới là annomuricin E (140), muricapentocin (139),
muricoreacin (141) và murihexocin C (142) được phân lập bởi Kim và cộng sự đã
được đánh giá hoạt tính gây độc tế bào trên 6 dòng tế bào ung thư (A-549, MCF-7,
HT-29, A-498, PC-3 và PACA-2). Kết quả cho thấy 2 hợp chất 139, 140 gây độc
28
mạnh trên dòng tế bào PACA-2 và HT-29 [80], 2 hợp chất 141 và 142 gây độc
mạnh trên dòng tế bào PACA-2 và PC-3 [79]. Purpuracenin (182) và annoglaucin
(183) cũng đã được phát hiện có khả năng ức chế sự phát triển của 6 dòng tế bào
ung thư nói trên [30]. Các hoạt động gây độc tế bào của carolin A, B và C (205-
207) đã được nghiên cứu và so sánh với squamocin (208) và spinencin (204). Cả
năm acetogenin này được phát hiện có hoạt tính cao hơn đáng kể trên dòng tế bào
ung thư (KB) so với dòng tế bào thường (VERO) [112]. Đến năm 2001 Chang và
Wu phân lập được bảy hợp chất acetogenin mới là muricin A-G (152-156, 106, 107)
cùng năm hợp chất đã biết từ loài A. muricata. Tất cả các acetogenin này đều có tác
dụng ức chế sự phát trển dòng tế bào gan (Hep G2) [27]. Từ một loài khác là A.
cherimolia, hai acetogenin: annomolin (135) và annocherimolin (108) được phân
lập. Cả hai hợp chất này đều thể hiện khả năng ức chế sự phát triển tế bào ung thư
mạnh trên các dòng tế bào PC-3, MCF-7 và HT-29 [78]. Từ hạt của loài A.
miricata, ba acetogenin mới, muricin H (157), muricin I (113), và cis-annomontacin
(101) thể hiện hoạt tính độc tế bào gan Hep G2 [87]. Hai acetogenin mới, (+)-
monhexocin (62) và (-)-monhexocin (63) cùng với bốn acetogenin đã biết,
montalicin G (163), H (164), monlicin A, B (165, 166) và được phân lập từ hạt loài
A. montana đều thể hiện khả năng gây độc mạnh trên dòng tế bào gan (Hep G2) [88].
Một hợp chất phenylpropanoid vòng, pondaplin (343) đã được phân lập từ
dịch chiết ethanol của lá loài A. glabra có hoạt tính ức chế sự phát triển các dòng tế
bào ung thư ở mức độ trung bình [93]. Các cyclopeptide cũng thể hiện hoạt tính gây
độc tế bào KB đáng kể như cherimolacyclopeptide C (321) với giá trị IC50 0,072
µM [131].
Năm 2008, nhóm nghiên cứu của tác giả Cochrane đã công bố hoạt tính
chống ung thư trên các dòng tế bào ung thư máu của các dịch chiết ethanol mẫu lá,
thịt quả và hạt của loài na biển (A. glabra). Kết quả cho thấy, các cặn chiết ethanol
ức chế sự phát triển dòng tế bào ung thư máu kháng thuốc nhưng lại không gây độc
trên dòng tế bào lympho thường [8].
29
Theo công bố năm 2012 của Chen, dịch chiết hạt loài A. squamosa có hoạt
tính ức chế sự phát triển tế bào ung thư gan in vitro và in vivo cho thấy đây là dịch
chiết tiềm năng để phát triển các thuốc trị ung thư gan mới [38].
1.1.3.2. Hoạt tính kháng viêm
Viêm là một chuỗi các hiện tượng do nhiều tác nhân như nhiễm trùng, các
phản ứng miễn dịch, tổn thương do nhiệt hoặc vật lý... gây ra các dấu hiệu lâm sàng
đặc trưng: sưng, nóng, đỏ, đau. Phương pháp điều trị hiện nay thường liên quan đến
thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs). Các chất kháng viêm hầu hết hoạt động
dựa trên cơ chế kìm hãm hoạt động của các enzyme xúc tác cho quá trình tạo các
chất gây viêm như cyclooxygenase (COX) làm giảm tổng hợp PGE2 và F1α là chất
trung gian hóa học của phản ứng gây viêm, hoặc làm bền màng lisosom (thể tiêu
bào) ngăn cản giải phóng các enzyme phân giải nên ức chế quá trình viêm, hoặc ức
chế vận chuyển bạch cầu...
Kết quả nghiên cứu về khả năng chống viêm của 6 hợp chất phân lập từ dịch
chiết methanol của hạt loài A. montana, cho thấy 3 hợp chất cyclomontanin A, C, D
(343, 345, 346) thể hiện tác dụng ức chế sản sinh các cytokine tiền viêm, kích thích
bởi lipopolysaccharide và J774A.1 Pam3Cys trong điều kiện đại thực bào [43, 143].
Trong quá trình tìm kiếm các dịch chiết từ vỏ loài A. squamosa có khả năng
giảm đau và kháng viêm trên chuột, Chavan và cộng sự đã phát hiện được dịch
chiết n-hexane có các tác dụng này ở liều 50,0 mg/kg. Nghiên cứu sâu hơn đã phát
hiện hợp chất caryophyllene oxide (352) có khả năng giảm đau và kháng viêm ở các
liều 12,5 và 25,0 mg/kg thể trọng, tương đương với aspirin [29].
Năm 2014, Wu và cộng sự đã phát hiện ra 2 hợp chất fanlizhicyclopeptide
A-B (350, 351) có khả năng ức chế sự sản sinh các cytokine gây viêm TNF-α và IL-
6 [136].
1.1.3.3. Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm
Năm 1995, Padmaja phát hiện được phân đoạn n-hexane của vỏ thân loài na
biển (A. glabra) thể hiện hoạt tính kháng vi sinh vật, kháng nấm và côn trùng. Từ
phân đoạn này, nhóm nghiên cứu đã phân lập được hợp chất ent-kaur-16-en-19-oic
30
acid (26) chiếm hàm lượng lớn và dự đoán hợp chất này có thể đóng vai trò quan
trọng quyết định hoạt tính của dịch chiết vỏ thân loài na biển (A. glabra). Kết quả
nghiên cứu cho thấy hợp chất 26 có khả năng ức chế sự phát triển mạnh 2 chủng vi
sinh vật Staphylococcus pyogenes, Pseudomonas pyocyaneae và 3 chủng nấm mốc
Aspergillus niger, Penicillium notatum, Trichophyton mentagrophytes [107].
Nghiên cứu về kháng khuẩn của Padhi đã phát hiện cả ba dịch chiết methanol, n-
hexane và dịch chiết nước của lá loài A. squamosa ức chế sự phát triển các chủng vi
khuẩn Gram (-), Gram (+), Bacillus epidermidis, Staphylococcus aureus và Vibrio
alginolyticus [105].
Theo nghiên cứu của Dang và cộng sự, dịch chiết methanol từ hạt loài A.
squamosa có khả năng ức chế mạnh sự phát triển của 2 loại nấm Phytophthora
infestans và Puccinia recondita. Nghiên cứu sâu hơn nhóm đã phân lập được hai
hợp chất squamocin (208) và squamostatin A (219) ức chế sự phát triển của 2 loại
nấm này [48]. Hợp chất 9-hydroxy-folianin (229) từ hạt loài A. cornifolia đã ức chế
sự phát triển của chủng nấm Paracoccidioides brasiliensis với giá trị IC50 là 3,4
μg/mL, mạnh hơn trimethropin-sulfamethoxazole (thuốc đang được dùng điều trị
nhiễm khuẩn) [90].
1.1.3.4. Hoạt tính kháng virus và ký sinh trùng
Trong nghiên cứu về khả năng kháng virus, Padma và cộng sự đã phát hiện
dịch chiết ethanol từ loài A. muricata thể hiện hoạt tính chống lại virus Herpes
simplex-1 với giá trị IC50 là 1 mg/mL [106]. Một nghiên cứu khác của Wu đã tìm ra
hợp chất 16β,17-dihydroxy-ent-kauran-19-oic acid (13) từ quả loài A. squamosa thể
hiện khả năng ức chế sự sao chép virus HIV trong tế bào lympho H9 với giá trị IC50
0,8 µg/mL [138]. Từ một loài khác là A. glabra, Chang và cộng sự đã phát hiện ra
hợp chất 16α,17-dihydroxy-ent-kauran-19-oic acid (14) ức chế quá trình phiên mã
ngược của virus HIV [25].
Theo nghiên cứu của Jaramillo, dịch chiết n-hexane, ethyl acetate và
methanol từ loài A. muricata ức chế sự phát triển ký sinh trùng Leishmania
braziliensis và Leishmania panamensis [73]. Trong nghiên cứu khác, hợp chất
31
liriodenine (290) và anonaine (284) có khả năng ức chế sự phát triển của ký sinh
trùng Leishmania và Trypanosoma cruzi [44, 110]. Ngoài ra, 3 alkalioid, N-
hydroxyannomontine (253), annomontine (254) và O-methylmoschatoline (287)
cũng đã được phát hiện có khả năng ức chế sự phát triển ký sinh trùng Leishmania
[44].
1.1.3.5. Hoạt tính chống oxy hóa
Chất chống oxi hóa là một loại hóa chất giúp ngăn chặn hoặc làm chậm quá
trình oxi hóa chất khác. Sự oxi hóa có khả năng tạo các gốc tự do sinh ra phản ứng
dây chuyền phá hủy tế bào sinh vật. Chất chống oxi hóa ngăn quá trình phá hủy này
bằng cách khử đi các gốc tự do, kìm hãm sự oxi hóa bằng cách oxi hóa chính
chúng.
Có nhiều thử nghiệm đánh giá hoạt tính chống oxi hóa, trong đó thử nghiệm
chống oxi hóa dựa theo phương pháp DPPH thông qua phản ứng bao vây gốc tự do.
Phương pháp DPPH (2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl) có khả năng tạo ra các gốc tự
do bền trong dung dịch EtOH bão hoà. Khi cho các chất thử nghiệm vào hỗn hợp
này, nếu chất có khả năng làm trung hoà hoặc bao vây các gốc tự do sẽ làm giảm
cường độ hấp phụ ánh sáng của các gốc tự do DPPH. Hoạt tính chống oxi hóa được
đánh giá thông qua giá trị hấp phụ ánh sáng của dịch thí nghiệm so với đối chứng
khi đọc trên máy Elisa ở bước sóng 515nm.
Nghiên cứu khả năng chống oxy hóa từ loài A. squamosa, Nandhakumar đã
phát hiện dịch chiết methanol có khả năng thu dọn gốc tự do DPPH (97,99 % ),
LPO (94,15 %) [65, 104]. Từ loài khác là A. cornifolia, Luciana và cộng sự đã phát
hiện dịch chiết ethanol và các acetogenin phân lập từ loài này có khả năng chống
oxi hóa DPPH mạnh tương đương axit ascorbic [89].
1.1.3.6. Hoạt tính khác
Từ lá loài A. purpurea, 5 hợp chất bao gồm 7-hydroxy-
dehydrothalicsimidine (271), thalicsimidine (273), norpurpureine (274), lirinidine
(243) và N-methylasimilobine (244) có khả năng ức chế tụ tiểu cầu [28].
Trong nghiên cứu về khả năng trị bệnh đái tháo đường được gây ra bởi
streptozotocin - nicotinamide trên chuột của Shirwaikar. Kết quả theo dõi nồng độ
32
glucose lúc đói, nồng độ insulin và lipid trong huyết thanh, sự thay đổi trọng lượng
cơ thể, mức glycogen trong gan và mức TBARS trong tụy đã được đánh giá cho
thấy dịch chiết nước từ lá loài A. squamosa có khả năng làm hạ đường huyết và
chữa bệnh đái tháo đường tuýp 2 [120]. Theo một nghiên cứu khác, dịch chiết
ethanol từ lá loài này cũng có khả năng hạ đường huyết và đái tháo đường tuýp 2
trên chuột và thỏ với liều 350 mg/kg trọng lượng [64].
Hai hợp chất 270 và 300 phân lập từ loài A. squamosa đã thể hiện khả năng
ức chế hoạt động của enzyme Hydrogen Potassium ATPase (hydro-kali adenosin
triphosphatase còn gọi là bơm proton) của tế bào thành dạ dày tốt hơn thuốc
omeprazole (hiện đang dùng trong điều trị đau dạ dày, tá tràng) [75].
Nghiên cứu về khả năng diệt côn trùng, hợp chất ent-kaur-16-en-19-oic (26)
ức chế sự phát triển của mọt khoai tây Cylas formicarius ở nồng độ 1% [107].
Trong nghiên cứu của Tsai và cộng sự, bốn hợp chất alkaloid dạng muối (7S,14S)-(-
)-N-methyl-10-O-demethylxylopinine (267), pseudocolumbamine (260), palmatine
(263) và pseudopalmatine (264) thể hiện hoạt tính kháng enzyme
acetylcholinesterase (AChE) với giá trị IC50 lần lượt là 8,4, 5,0, 0,4 và 1,8 μM
[123].
Ba hợp chất lanuginosine (292), (+)-O-methylarmepavine (249), N-methyl-
6,7-dimethoxyisoquinolone (307) được Soni công bố có khả năng kích thích miễn
dịch thông qua hình thức tăng sinh tế bào B và T, tăng sự điều tiết các kháng
nguyên biệt hóa là CD4, CD8 và CD19. Hợp chất 307 được đánh giá có hoạt tính
cao nhất với giá trị 3,0 mg/kg thể trọng [121].
Năm 2014, kết quả thử nghiệm tác dụng diệt cỏ của Matsumoto và cộng sự
cho thấy các hợp chất 26, 49, 27 và 230 có hoạt tính mạnh, đặc biệt là hợp chất 49 thể hiện tác dụng rất mạnh với giá trị 95% ức chế tại nồng độ 10-3 M [99].
Kết luận:
Các hợp chất phân lập được từ chi Annona đã thể hiện nhiều hoạt tính đa
dạng và hữu ích như: hoạt tính ức chế sự phát triển tế bào ung thư, tác dụng kháng
viêm, giảm đau... Phần lớn các hợp chất thể hiện hoạt tính trên đều thuộc lớp chất
ent-kaurane, acetognin hoặc lớp chất alkaloid, điều này cũng góp phần cho định
33
hướng về chi khi nghiên cứu thành phần hóa học và cũng định hướng cho chúng tôi
khi nghiên cứu loài A. glabra.
1.2. GIỚI THIỆU VỀ LOÀI NA BIỂN
1.2.1. Đặc điểm thực vật
Tên khoa học: Annona glabra Linn.
Tên Việt Nam: na biển, nê, bình bát nước, lê dại
Chi: Annona
Họ: Na (Annonaceae)
Đặc điểm mô tả: Na biển (A. glabra) là cây gỗ nhỏ, cao 2-5 m, cành ít phân
nhánh, dáng giống mãng cầu xiêm, lá không có lông, lá xoan hay xoan tròn dài, gân
bên 8-9 đôi. Hoa màu vàng, rộng 2 cm, lá đài xanh dài khoảng 5 mm, hoa có 6 cánh
dài 2-3 cm, có bớt đỏ ở trong và có nhiều nhị. Quả dài 7-10 cm, hình trứng, vỏ
nhẵn, vàng xanh, không gai, nạc, thịt trắng. Hạt màu nâu nhạt [2, 4, 47].
Hình 1.2. Loài na biển (Annona glabra Linn.)
34
Phân bố: Loài này phân bố chủ yếu ở châu Mỹ và Đông Nam Á. Ở Việt
Nam, cây mọc hoang ở các tỉnh ven biển từ Quảng Ninh vào Quảng Nam (Cù lao
Chàm) và các tỉnh Nam Bộ [2].
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa quả gần như quanh năm. Cây mọc dựa
nước, bên bờ các kênh rạch, dọc bờ biển [1].
1.2.2. Công dụng
Quả na biển (A. glabra) chín ăn được. Gỗ nhẹ, dùng làm thuyền đánh cá.
Cây con có thể dùng làm gốc ghép cho các loài Na khác ở những vùng đất thường
xuyên ẩm ướt [1]. Lá na biển (A. glabra) có tính hàn, có tác dụng bổ âm, hút mủ,
giải cường nhiệt, ban đỏ, nhuận phế, mát gan, giải khát. Lá được dùng trị viêm khí
quản mạn tính. Dịch lá cây dùng để trừ chấy. Hạt nghiền nát có tính làm săn da, sát
trùng. Hạt thường dùng trị ỉa chảy, trị kiết lỵ và làm thuốc sát trùng. Vỏ cây giã ra
cũng có công dụng tương tự. Toàn cây dùng làm thuốc trị thũng lựu (u bướu) [2].
1.2.3. Tình hình nghiên cứu về loài na biển (A. glabra) trên thế giới
Thống kê cho thấy có khoảng 84 hợp chất được phân lập từ loài na biển (A.
glabra) trong đó chủ yếu là hợp chất diterpenoid ent-kaurane (khoảng 32 hợp chất)
còn lại là các hợp chất thuộc các lớp chất acetogenin (23 hợp chất), alkaloid (20 hợp
chất), peptide vòng (4 hợp chất) và các hợp chất khác (5 hợp chất).
Từ quả loài A. glabra, hai hợp chất diterpenoid ent-kaurane mới là
annoglabasin A (32) và annoglabasin B (49) cùng với mười một hợp chất đã biết (4,
5, 7, 14, 15, 26, 35, 39, 41, 47, 51) được phân lập và xác định cấu trúc [25]. Nhóm
tác giả này đã công bố ba hợp chất diterpenoid ent-kaurane mới là annoglabasin C
(23), annoglabasin D (40) và annoglabasin E (46), một hợp chất nor-kaurane
diterpenoid mới annoglabasin F (6) cùng với mười ba hợp chất đã biết được phân
lập vào năm 2000 trong đó hợp chất 16α-methoxy-ent-kauran-19-oic acid (24) và
16α-hydro-ent-kauran-17,19-dimethyl ester (28) lần đầu tiên được phân lậ p từ tự
nhiên [36]. Đặc biệt, một hợp chất dimeric khung nor-ent-karane ít gặp là
annoglabayin (55) tiếp tục được phân lập từ quả loài này [31]. Cũng từ quả loài A.
35
glabra một hợp chất ent-kaurane mới annoglabasin G (48) cùng 27 hợp chất đã biết
được phân lập với 18 hợp chất khung ent-kaurane (4, 5, 7, 13, 14, 15, 21, 25, 26, 31,
33, 36, 37, 38, 46, 48, 49, 52, 53), bốn acetogenin: annomontacin (98), annonacin
(96), isoannonacinone (162) và squamocin (208); bốn steroid, β-sistosterol (356),
D-glucopyranoside (359) và một oxoaporphine, liriodenine (290) [72]. Năm 1998,
stigmasterol (358), β-sistosteryl-O-β-D-glucopyranoside (357) và stigmasteryl-O-β-
nhóm tác giả Gallardo đã phân lập được một hợp chất acetogenin mới là glabranin
(109) cùng mười một hợp chất tetrahydrofuran acetogenin đã biết (110, 111, 112,
96, 97, 99, 100, 198, 199, 200, 201) từ hạt A. glabra [54]. Cũng trong năm này
nhóm tác giả Liu XX công bố 4 hợp chất tetrahydrofuran acetogenin mới là glacin
A (131), glacin B (132), glabracin A (195), glabracin B (196) cùng các acetogenin
khác javoricin (93), bullatanocin (221) cũng từ loài A. glabra. Cấu trúc của các chất
mới được đưa ra dựa trên phân tích phổ và phương pháp Mosher [91, 92]. Sang năm
1999, Liu và cộng sự đã công bố bốn hợp chất acetogenin mới và hiếm gặp là
annoglaxin (130), 27-hydroxybullatacin (184), annoglacin A, B (133, 134) từ lá loài
A. glabra [94, 95]. Hợp chất 130 có cấu trúc độc đáo với nhóm OH ở C-8 và nhóm
cacbonyl ở C-12 thể hiện hoạt tính mạnh trên dòng tế bào ung thư vú MCF7, trong
khi đó hợp chất 184 thể hiện hoạt tính trên các dòng tế bào A-498, PC-3 và PACA-
2 mạnh hơn ít nhất 100.000 lần so với adriamycin [95], hợp chất 133, 134 hiện hoạt
tính trên các dòng tế bào MCF-7 và PACA-2 mạnh hơn tương ứng 1.000 và 10.000
lần so với adriamycin [94]. Ngoài ra, một số hợp chất peptide vòng và alkaloid cũng
được phân lập từ loài na biển (A. glabra) [83, 84, 123].
1.2.4. Tình hình nghiên cứu về loài na biển (A. glabra) ở Việt Nam
Mặc dù loài na biển (A. glabra) là một cây thuốc quý, đã được sử dụng trong
y học cổ truyền để chữa nhiều bệnh khác nhau. Các nghiên cứu về thành phần hóa
học đã công bố trên thế giới cho thấy loài này chứa nhiều lớp chất quý có cấu trúc
độc đáo, đặc biệt là lớp chất diterpenoid ent-kaurane và acetogenin. Các nghiên cứu
đánh giá hoạt tính sinh học cho thấy một số hợp chất đã được phân lập từ loài này
thể hiện hoạt tính sinh học rất đáng quan tâm như: hoạt tính gây độc tế bào, ức chế
36
enzyme phiên mã ngược của HIV.... Tuy nhiên, hiện rất ít các công trình khoa học
trong nước công bố cả về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây thuốc
quý này. Năm 2011, nhóm nghiên cứu của tác giả Trần Minh Hợi thuộc Viện Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật cùng các cộng sự ở trường Đại học Vinh đã nghiên cứu
từ hạt loài A. glabra xác định được 6 hợp chất là axit béo, chiếm hầu hết tổng hàm
lượng dầu béo. Trong đó, các hợp chất n-hexadecanoic (50,9%), 9-octadecenoic
(28,0%) và 10-octadecenoic (15,6%) là các hợp chất chính [5]. Một nghiên cứu về
tinh dầu của lá loài A. glabra cho thấy hàm lượng tinh dầu chiếm 0,1% trọng lượng
tươi. 35 hợp chất được tìm thấy chiếm 83,9% tổng trọng lượng tinh dầu trong đó
thành phần chủ yếu trong tinh dầu gồm β-caryophyllen (21,5%) và germacren D
(17,7%) [3].
Việc nghiên cứu thành phần hóa học và các hoạt tính sinh học sẽ góp phần
làm sáng tỏ thêm thành phần hóa học cũng nh ư các kinh nghiệm sử dụng cây thuốc
này trong dân gian và đặc thù loài tại Việt Nam để định hướng cho những nghiên
cứu ứng dụng tiếp theo.
37
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. MẪU THỰC VẬT
Mẫu lá, quả loài na biển (Annona glabra) được thu hái vào tháng 5 năm
2013 tại thành phố Hồ Chí Minh. Tên khoa học được TS. Bùi Văn Thanh, Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật giám định. Mẫu tiêu bản (AG1605) được lưu trữ
tại Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Hình 2.1. Mẫu thực vật và mẫu tiêu bản khô của loài na biển (A. glabra)
38
2.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN LẬP CÁC HỢP CHẤT
2.2.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC)
Sắc ký lớp mỏng được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60
F254 (Merck 1,05715), RP18 F254 (Merck). Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở hai
bước sóng 254 nm và 365 nm hoặc dùng thuốc thử là dung dịch sulfuric acid 10%
được phun đều lên bản mỏng, sấy khô rồi hơ nóng từ từ đến khi hiện màu.
2.2.2. Sắc ký lớp mỏng điều chế
Sắc ký lớp mỏng điều chế thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn silica gel 60G
F254 (105875, Merck), phát hiện vệt chất bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 nm
và 365 nm, hoặc cắt rìa bản mỏng để phun thuốc thử là dung dịch sulforic acid
10%, hơ nóng để phát hiện vệt chất, ghép lại bản mỏng như cũ để xác định vùng
chất, sau đó cạo lớp silica gel có chất, giải hấp phụ và tinh chế lại bằng cách kết tinh
trong dung môi thích hợp.
2.2.3. Sắc ký cột (CC)
Sắc ký cột được tiến hành với chất hấp phụ là silica gel pha thường với kích
thước hạt 0,040-0,063 mm (240-430 mesh); pha đảo sử dụng loại YMC có cỡ hạt là
30-50 µm (Fuji silysia Chemical Ltd.); Diaion HP-20 (Misubishi Chemical
Indutries Co., Ltd.).
2.3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC HÓA HỌC
Để xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất sử dụng kết hợp xác định các
thông số vật lý và các phương pháp phổ hiện đại đồng thời kết hợp phân tích, tra
cứu tài liệu tham khảo. Các thiết bị và phương pháp sử dụng gồm:
2.3.1. Điểm nóng chảy (Mp)
Điểm nóng chảy được đo trên máy Kofler micro-hotstage của Viện Hóa sinh
biển - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
39
2.3.2. Độ quay cực ([α]D)
Độ quay cực được đo trên máy JASCO DIP-1000 KUY polarimeter của Viện
Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.3.3. Phổ khối lượng (MS)
Phổ khối lượng phun mù điện tử ESI-MS được đo trên máy Agilent 1100 của
Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Phổ khối lượng phân giải cao HR-ESI-MS đo trên máy FT-ICR-Mass
spectrophotometer tại Viện Hóa học , Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam.
2.3.4. Phổ cộng hưởng từ nhân (NMR)
Phổ NMR đo trên máy Brucker avance 500 MHz (Chất chuẩn nội là TMS),
tại Viện Hoá học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Các kỹ thuật phổ cộng hưởng từ hạt nhân được sử dụng bao gồm: • Phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều: 1H-NMR, 13C-NMR và DEPT.
• Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều: HSQC, HMBC, COSY và NOESY.
Dung môi được sử dụng bao gồm các dung môi C5D5N, CD3OD, CDCl3. Việc
lựa chọn dung môi đo phụ thuộc vào bản chất của từng mẫu, theo nguyên tắc dung
môi phải hòa tan hoàn toàn mẫu thử.
2.3.5. Phổ lưỡng sắc tròn (CD)
Phổ CD được đo trên máy ChirascanTM CD spectrometer (Applied
Photophysics Ltd., Surrey, UK) tại Hàn Quốc.
2.3.6. Phương pháp xác định đường
Các hợp chất được tiến hành thuỷ phân trong môi trường axit. Sau khi thuỷ
phân, phần đường tách ra được silyl hoá để nhận dạng. Các bước tiến hành như sau:
Cân mỗi mẫu 2 mg hoà tan trong 1,0 ml dung dịch HCl 1N (HCl trong
dioxane/nước, 1:1, v/v). Đun nóng cách thuỷ, có lắp sinh hàn hồi lưu ở nhiệt độ 80oC, trong 3 giờ. Sau đó để nguội dung dịch, trung hoà bằng dung dịch bạc
cacbonat. Sau khoảng 1 giờ (cho AgCl kết tủa hết), lọc bỏ chất rắn thu lấy dung
40
dịch. Dung dịch thu được có thể làm khô bằng khí N2 (trong khoảng thời gian từ 2 - 3 giờ) hoặc cô quay trong chân không với nhiệt độ nồi cách thuỷ là 40oC. Đem hỗn
hợp chiết bằng CHCl3 (0,5 ml CHCl3 + 0,5 ml nước, thực hiện chiết lặp lại 2 lần).
Loại bỏ lớp CHCl3, thu lấy lớp nước, sau đó làm khô bằng khí N2 rồi cô quay trong
chân không. Tiếp tục hoà tan cặn rắn này bằng 0,1 ml pyridine và thêm vào đó L- cysteine metyl este hydrochloride 0,06 M. Đun hỗn hợp phản ứng ở 60oC trong bình
cách thuỷ có lắp sinh hàn, tiến hành trong 2 giờ. Tiếp tục thêm 0,1 ml trimethylsilylimidazole và đun tiếp hỗn hợp phản ứng trong 1,5 giờ ở 60oC. Phân bố
hỗn hợp phản ứng trong hệ dung môi n-hexan:nước (0,1ml x 2 lần), thu lấy phần n-
hexan.
Với các đường chuẩn cũng tiến hành các thực nghiệm tương tự như trên.
Các dẫn xuất silyl hóa của các đường được đối chiếu với các dẫn xuất silyl
hóa của các đường chuẩn bằng phương pháp GC.
Chương trình chạy GC: Máy GC - model: Shimazu-2010; cột: SPB-1 (0,25 mmx30m); detector FID: 300oC; khí mang: He 30ml/phút; nhiệt độ cột: 210oC; nhiệt độ buồng tiêm: 270oC.
Máy GC - model Shimazu-2010 Khoa Dược, Đại học Chungnam, Hàn Quốc.
2.4. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HOẠT TÍNH SINH HỌC
2.4.1. Phương pháp đánh giá hoạt tính gây độc tế bào
2.4.1.1. Thí nghiệm đánh giá hoạt tính gây độc tế bào
Hoạt tính gây độc dòng tế bào HL-60, HEL-299 được thực hiện tại Khoa
Dược, Đại học Quốc gia Chungnam, Hàn Quốc.
Hoạt tính gây độc dòng tế bào LU-1, MCF-7, SK-Mel2, KB được thực hiện
tại Phòng Thử nghiệm sinh học, Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam.
Ảnh hưởng của các hợp chất đến sự tăng trưởng của tế bào ung thư được xác
định bằng cách kiểm tra hoạt tính gây độc tế bào thông qua sử dụng chất 3-[4,5-
dimethylthiazol-2-yl]-2,5-diphenyltetrazolium bromide (MTT). Các tế bào ung thư
41
và tế bào thường HEL-299 được nuôi cấy trong môi trường RPMI 1640 có bổ sung 10% FBS, 100 U/mL penicillin và 100 µg/mL streptomycin trong điều kiện 370C và CO2 5%. Thí nghiệm MTT được tiến hành như sau: các tế bào ung thư người (3x105
tế bào/mL) được xử lý với 0,01, 0,1, 1, 10, 50 và 100 µM của các hợp chất cũng
như mitoxantrone, ellipticine trong 3 ngày. Sau thời gian ủ, 0,1 µg MTT được thêm vào mỗi giếng và ủ trong 4h ở 370C. Các đĩa tế bào sau đó được ly tâm ở tốc độ
1000 rpm trong 5 phút ở nhiệt độ phòng, sau đó môi trường nuôi cấy được hút bỏ.
Dimethylsulfoxide (150 µL) được thêm vào mỗi giếng để hòa tan các tinh thể
formazan. Các đĩa sau đó được đọc ở bước sóng 540 nm sử dụng máy đọc micro-
plates (Amersham Pharmacia Biotech., USA). Các thí nghiệm được lặp lại 3 lần và
các giá trị trung bình được tính toán.
Giá trị CS: Là khả năng sống sót của tế bào ở nồng độ nào đó của chất thử
tính theo % so với đối chứng. Dựa trên kết quả đo được của chúng OD (ngày 0),
DMSO 10% và so sánh với giá trị OD khi trộn mẫu để tìm giá trị CS (%) theo công
thức:
% ức chế= 100% - CS%
Giá trị CS% sau khi tính theo công thức trên, được đưa vào tính toán Excel
để tìm ra % trung bình ± độ lệch tiêu chuẩn của phép thử được lặp lại 3 lần theo
công thức của Ducan như sau: Độ lệch tiêu chuẩn σ
σ =
Các mẫu có biểu hiện hoạt tính (CS < 50%) sẽ được chọn ra để thử nghiệm
tiếp để tìm giá trị IC50.
Giá trị IC50: Dùng giá trị CS của 10 thang nồng độ, dựa vào chương trình
Table curve theo thang gía trị logarit của đường cong phát triển tế bào và nồng độ
chất thử để tính giá trị IC50.Kết quả tính được là phần trăm ức chế-thể hiện bằng sự
42
giảm hấp thụ của các mẫu được xử lý với chất thử so với đối chứng không được xử
lý với chất thử. Đường cong hoạt tính theo nồng độ được xây dựng và nồng độ gây
ức chế 50% tế bào được xác định cho mỗi hợp chất.
2.4.1.2. Phân tích hình thái của các tế bào chết theo chương trình sử dụng chất
nhuộm Hoechst 33342
Để xác định các tế bào chết theo chương trình, các tế bào HL-60 được cấy ở mật độ 3x105 tế bào/mL trên các đĩa 24 giếng. Sau 24h ủ để các tế bào bám vào đáy
giếng, các tế bào được xử lý trong 24h hoặc 48h với nồng độ IC50 của hợp chất 18
và 22. Các tế bào sau đó được ủ với Hoechst 33342 (chất này được pha loãng vào môi trường nuôi cấy để đạt nồng độ 10µg/mL) ở 370C trong 20 phút. Sau đó các đĩa
nuôi cấy được quan sát dưới kính hiển vi huỳnh quang IX-71 Olympus camera và
ảnh được chụp lại (độ phóng đại x200) tại Khoa Dược , Đại học Qu ốc gia
Chungnam, Hàn Quốc.
2.4.1.3. Western Blot
Các tế bào HL-60 (3x105 tế bào/mL) được xử lý với hợp chất 18 và 22 ở nồng
độ IC50 trong 24h và 48h. Sau đó các tế bào được thu lại, rửa 2 lần với PBS lạnh. Các
tế bào sau đó được phân giải với dung dịch đệm (50 mM Tris-HCl [pH 7,5], 150 mM
NaCl, 2 mM EDTA, 1 mM EGTA, 1 mM NaVO3, 10 mM NaF, 1 mM dithiothreitol,
1 mM phenylmethylsulfonylfluoride, 25 μg/mL aprotinin, 25 μg/mL leupeptin, 1%
Nonidet P-40) và giữ trên đá trong 30 phút. Dung dịch các tế bào đã được làm vỡ sau đó được ly tâm ở 15000 rpm, 40C trong 15 phút. Phần dịch nổi phía trên được lưu lại ở nhiệt độ -200C cho tới khi được sử dụng cho các thí nghiệm tiếp theo. Nồng độ
Protein được xác định bằng thí nghiệm Bradford. Một lượng bằng nhau của Protein
được điện di trên 8-10% gel SDS-PAGE và sau đó được chuyển lên màng
polyvinylidene fluoride (PVDF) membrane (Bio-Rad, Hercules, CA, USA) bằng
dung dịch đệm glycine chuyển màng (192 mM glycine, 25 mM Tris-HCl [pH 8,8],
và 20% MeOH [v/v]) với hiệu điện thế 100V trong 2h. Sau khi “blocking” với 5%
nonfat dried milk, màng được ủ với kháng thể cấp 1 nhận biết PARP (1:1000),
Caspase 3 dạng phân cắt (1:1000), Bcl-2 (1:500), Bax (1:1000), P-AKT (1:1000),
43
C-myc (1:1000) và β-actin, sau đó màng tiếp tục được ủ với kháng thể cấp 2 HRP
(1:5000 Vector Laboratories, Burlingame, VT, USA) ở nhiệt độ phòng. Cuối cùng
màng được phơi sáng với X-ray film (AGFA, Bỉ) và các băng protein được xác định bởi WEST-ZOL® plus Western Blot Detection System (iNtRON, Gyeonggi-do, Hàn
Quốc).
2.4.2. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng viêm
Hoạt tính kháng viêm được thực hiện tại Khoa Dược , Đại học Qu ốc gia
Chungnam, Hàn Quốc.
Để đánh giá tác dụng ức chế của các hợp chất đã phân lập đối với sự sản sinh
NO trong điều kiện đại thực bào RAW 264.7 được kích thích với LPS, các tế bào được cấy trên đĩa nuôi cấy 24 giếng với mật độ 5x105 tế bào/mL. Sau 3h, các tế bào
được xử lý với các hợp chất ở các nồng độ khác nhau trong 24h trong điều kiện có
hoặc không có LPS với nồng độ 1µg/mL. Nồng độ Nitrite được xác định trong môi
trường nổi bởi phản ứng Griess. Đầu tiên, các hợp chất được kiểm tra độ độc của
chúng đối với các tế bào ở nồng độ 30 µM.
Sau đó, mỗi hợp chất được sàng lọc về tác dụng của chúng đối với sự sản
sinh NO của các tế bào RAW 264.7-khi đã bị kích ứng với LPS. Quá trình sàng lọc
này được tiến hành ở các nồng độ 3, 10 và 30 µM của các hợp chất bởi vì không có
tác dụng độc tính đáng kể nào được tìm thấy trên các tế bào. Trong điều kiện không
có mặt của các chất thử và LPS, NO được sản sinh với nồng độ rất ít (3,16 ± 0,27
µM). LPS có tác dụng làm tăng mạnh sản sinh NO với nồng độ 14,48 ± 0,43 µM.
Để có được giá trị IC50 của các hợp chất có tính ức chế cao, hoạt tính ức chế phụ
thuộc vào nồng độ đã được kiểm tra. Các nồng độ thích hợp của mỗi hợp chất được
ước lượng từ các kết quả sàng lọc và được sử dụng cho thí nghiệm kiểm tra hoạt
tính phụ thuộc nồng độ.
44
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
3.1. PHÂN LẬP CÁC HỢP CHẤT TỪ LOÀI NA BIỂN
Để định hướng cho việc phân lập các hợp chất, một lượng nhỏ mẫu lá, quả loài na biển (A. glabra) được rửa sạch, thái nhỏ, sấy khô ở nhiệt độ 40oC. Các mẫu
đã được nghiền mịn, ngâm chiết methanol có sự hỗ trợ của thiết bị chiết siêu âm.
Các dịch chiết methanol từ lá và quả loài na biển tiếp tục được chiết phân bố trong
n-hexane, dichloromethane và ethyl acetate. Các dịch chiết tổng và phân đoạn từ lá
và quả na biển được thử sàng lọc hoạt tính với 2 dòng tế bào ung thư phổi (LU-1)
và ung thư biểu mô (KB). Kết quả trên Bảng 4.24 cho thấy các phân đoạn từ quả thể
hiện hoạt tính mạnh hơn các phân đoạn từ lá. Đồng thời hai phân đoạn
dichloromethane và nước từ quả đều thể hiện hoạt tính gây độc tế bào mạnh hơn
phân đoạn khác. Từ kết quả kiểm tra này đã giúp định hướng phân lập các chất tập
trung vào hai phân đoạn dichloromethane và nước từ quả loài na biển.
Quả loài na biển (A. glabra) được thái nhỏ, sấy khô, nghiền mịn thu được 4,0
kg bột khô. Bột này được ngâm chiết với methanol (3 lần x 5 lít) bằng thiết bị chiết siêu âm (ở 50oC, mỗi lần 1 giờ). Các dịch chiết được gom lại, lọc qua giấy lọc và
cất thu hồi dung môi dưới áp suất giảm thu được 300 g cặn chiết methanol. Cặn
chiết này được hòa tan vào 2 lít nước cất và tiến hành chiết phân bố lần lượt với n-
hexane, dichloromethane và ethyl acetate. Các dịch chiết n-hexane,
dichloromethane, ethyl acetate được cất thu hồi dung môi dưới áp suất giảm thu
được các phân đoạn n-hexane (AG1, 51,0 g), dichloromethane (AG2, 190,5 g),
ethyl acetate (AG3, 3,5 g) và lớp nước (AG4, 54,0 g).
Phân đoạn dichloromethane AG2 được hòa tan bằng dichloromethane với
lượng tối thiểu, tẩm với silica gel (1/2,5, m/m), trộn đều, cất loại dung môi đến khô,
nghiền mịn đưa lên cột sắc ký silica gel pha thường với hệ dung môi rửa giải
gradient n-hexane/ethyl acetate (100/1 → 1/100, v/v) thu được 4 phân đoạn AG2.1-
AG2.4.
Phân đoạn AG2.2 tiếp tục được phân tách trên cột sắc ký silica gel pha
thường với hệ dung môi rửa giải n-hexane/ethyl acetate (4/1, v/v) thu được 3 phân
45
đoạn nhỏ hơn, AG2.2.1- AG2.2.3. Phân đoạn AG2.2.1 được đưa lên cột pha đảo với
hệ dung môi rửa giải bằng acetone/nước (3,0/1,0, v/v) thu được các hợp chất 6 (51,0
mg), 7 (321,0 mg) và 11 (217,0 mg). Phân đoạn AG2.2.2 được đưa lên cột pha đảo
với hệ dung môi rửa giải bằng acetone/nước (4/1, v/v) thu được các hợp chất 22
(400 mg).
Phân đoạn AG2.4 tiếp tục được phân tách thành 3 phân đoạn AG2.4.1-
AG2.4.3 bằng sắc ký cột silica gel pha thường với hệ dung môi rửa giải n-
hexane/acetone (2/1, v/v). Phân đoạn AG2.4.1 được tinh chế bằng cột kí silica gel
pha đảo với hệ dung môi acetone/nước (5/1, v/v) thu được hợp chất 8 (7,0 mg) và 9
(10,0 mg). Hợp chất 12 (9,0 mg) và 19 (7,0 mg) thu được sau khi tinh chế phân
đoạn AG2.4.2 bằng cột sắc ký silica gel pha đảo sử dụng hệ dung môi rửa giải
acetone/nước (3/1, v/v).
Dịch nước được cô quay loại bỏ ethyl acetate sau đó đưa lên cột Diaion HP-
20, loại bỏ đường bằng nước sau đó tăng dần nồng độ methanol trong nước (25, 50,
75 và 100% methanol) thu được 4 phân đoạn, AG4.1− AG4.4.
Phân đoạn AG4.1 được đưa lên cột sắc ký silica gel pha đảo RP-18 với hệ
dung môi rửa giải acetone /nước (1/2, v/v) thu được 3 phân đoạn nhỏ hơn, AG4.1.1-
AG4.1.3. Phân đoạn AG4.1.1 tiếp tục được phân tách trên cột sắc ký silica gel pha
thường với hệ dung môi rửa giải dichloromethane/methanol (15/1, v/v) thu được
hợp chất 10 (10,0 mg) và hợp chất 13 (5,0 mg). Hợp chất 16 (6,0 mg) và 18 (5,0
mg) thu được sau khi tinh chế phân đoạn AG4.1.2 bằng cột sắc ký silica gel pha
thường sử dụng hệ dung môi rửa giải dichloromethane/methanol (15/1, v/v). Hợp
chất 14 (8,0 mg), 20 (6,0 mg) và 21 (7,0 mg) thu được sau khi tinh chế phân đoạn
AG4.1.3 bằng cột sắc ký silica gel pha đảo sử dụng hệ dung môi rửa giải
acetone/nước (3/1, v/v).
Phân đoạn AG4.3 được phân tách bằng cột sắc ký silica gel pha thường với hệ dung
môi dichloromethane/methanol (6/1, v/v) thu được 3 phân đoạn nhỏ hơn AG4.3.1−
AG4.3.3. Phân đoạn AG4.3.1 được đưa lên cột sắc ký silica gel pha đảo RP-18 với
hệ dung môi rửa giải methanol/nước (1/1,5, v/v) thu được hợp chất 1 (5,0 mg) và 4
(3,0 mg). Phân đoạn AG4.3.2 được phân tách bằng cột silica gel với hệ dung môi
46
dichloromethane/ethyl acetate (10/1, v/v) thu được 2 phân đoạn AG4.3.2.1 và
AG4.3.2.2. Ba hợp chất 2 (4,0 mg), 3 (3,0 mg) và 5 (6,0 mg) thu từ phân đoạn
AG4.3.2.1 bởi cột silica gel pha đảo với hệ dung môi methanol/nước (1/1, v/v). Hai
hợp chất 15 (5,0 mg) và 17 (5,0 mg) thu từ phân đoạn AG4.3.2.2 bởi cột silica gel
pha đảo với hệ dung môi methanol/nước (1/1, v/v).
Hình 3.1. Sơ đồ chiết các phân đoạn mẫu na biển (A. glabra)
47
Hình 3.2. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết dichloromethane
Hình 3.3. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết nước
3.2. HẰNG SỐ VẬT LÝ VÀ DỮ KIỆN PHỔ CỦA CÁC HỢP CHẤT
Dα : –64,9 (c 0,1, MeOH).
3.2.1. Hợp chất 1: 7β,16α,17-Trihydroxy-ent-kauran-19-oic acid (mới)
Chất bột vô định hình, màu trắng. Độ quay cực[ ]25 Nhiệt độ nóng chảy: 298-299oC. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 4.1. HR-ESI-MS: m/z 375,2159 [M+Na]+. Tính toán lý thuyết [C20H32O5Na]+: 375,2142. Công thức phân tử C20H32O5, M = 352.
3.2.2. Hợp chất 2: 7β,17-Dihydroxy-16α-ent-kauran-19-oic acid 19-O-β-D-
glucopyranoside ester (mới)
Chất bột vô định hình, màu trắng.
48
Dα : –40,7 (c 0,1, MeOH);
Độ quay cực[ ]25 Nhiệt độ nóng chảy: 185-186oC. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 4.2. HR-ESI-MS: m/z 521,2732 [M+Na]+. Tính toán lý thuyết [C26H42O9Na]+: 521,2721. Công thức phân tử C26H42O9, M = 498.
3.2.3. Hợp chất 3: 7β,17-Dihydroxy-ent-kaur-15-en-19-oic acid 19-O-β-D-
Dα : –38,5 (c 0,1, MeOH).
glucopyranoside ester (mới)
Chất bột vô định hình, màu trắng. Độ quay cực[ ]25 Nhiệt độ nóng chảy: 280-281oC. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 4.3. HR-ESI-MS: m/z 519,2550 [M+Na]+. Tính toán lý thuyết [C26H40O9Na]+: 519,2565. Công thức phân tử C26H40O9, M = 496.
3.2.4. Hợp chất 4: 16α-Hydro-ent-kauran-17,19-dioic acid 17,19-di-O-β-D-
Dα : – 40 (c 0,1, MeOH).
glucopyranoside ester (mới)
Chất bột, màu trắng. Độ quay cực[ ]25 Nhiệt độ nóng chảy: 191-192oC. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 4.4. HR-ESI-MS: m/z 681,3095. Tính toán lý thuyết cho công thức [C32H50O14Na]+: 681,3093. Công thức phân tử C32H50O14, M = 658.
Dα : +56 (c 0,1, MeOH)
3.2.5. Hợp chất 5: Paniculoside IV
Chất bột, màu trắng. Độ quay cực[ ]31 Nhiệt độ nóng chảy: 192-193oC. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 4.5. Công thức phân tử C26H42O9, M = 498.
49
Dα : -25 (c 0,1, CHCl3)
3.2.6. Hợp chất 6: 16α,17-Dihydroxy-ent-kaurane
Tinh thể hình kim, không màu. Độ quay cực[ ]31 Nhiệt độ nóng chảy: 153-154oC. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): xem Bảng 4.6. Công thức phân tử C20H34O2, M = 306.
Dα : -32 (c 0,1, CHCl3)
3.2.7. Hợp chất 7: 16β,17-Dihydroxy-ent-kaurane
Tinh thể hình kim, không màu. Độ quay cực[ ]31 Nhiệt độ nóng chảy: 151-152oC. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): xem Bảng 4.7. ESI-MS: m/z 329,2 [M+Na]+. Công thức phân tử C20H34O2, M = 306.
Dα : – 45 (c 0,1, CHCl3).
3.2.8. Hợp chất 8: 16β,17-Dihydroxy-ent-kauran-19-al
Tinh thể hình kim, không màu. Độ quay cực[ ]31 Nhiệt độ nóng chảy: 186-187oC. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): xem Bảng 4.8. ESI-MS: m/z 319,2 [M-H]-. Công thức phân tử C20H32O3, M = 320.
Dα : – 57 (c 0,01, MeOH).
3.2.9. Hợp chất 9: 16β,17-Dihydroxy-ent-kauran-19-oic acid
Tinh thể hình kim, không màu. Độ quay cực[ ]31 Nhiệt độ nóng chảy: 296-297oC. 1H-NMR (500 MHz, C5D5N) và 13C-NMR (125 MHz, C5D5N): xem Bảng 4.9. ESI-MS: m/z 335,2 [M-H]-. Công thức phân tử C20H32O4, M = 336.
3.2.10. Hợp chất 10: Annoglabasin E
Dα : – 70 (c 0,07, MeOH).
Chất bột, màu trắng. Độ quay cực[ ]31
50
Nhiệt độ nóng chảy: 203-204oC. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 4.10. ESI-MS: m/z 319 [M-H]− Công thức phân tử C20H32O3, M = 320.
Dα : – 40 (c 0,1, CHCl3).
3.2.11. Hợp chất 11: Annoglabasin B
Chất bột, màu trắng. Độ quay cực[ ]31 Nhiệt độ nóng chảy: 166-167oC. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): xem Bảng 4.11. ESI-MS: m/z 361 [M-H]-. Công thức phân tử C22H34O4, M = 362.
Dα : -61 (c 0,1, MeOH).
3.2.12. Hợp chất 12: 19-nor-ent-kauran-4α-ol-17-oic acid
Chất bột, màu trắng. Độ quay cực [ ]31 Nhiệt độ nóng chảy: 278-279oC. 1H-NMR (500 MHz, C5D5N) và 13C-NMR (125 MHz, C5D5N): xem Bảng 4.12. Công thức phân tử C19H30O3, ,M = 306.
3.2.13. Hợp chất 13: (2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-Dihydrophaseic acid 1,3′-di-O-β-
D-glucopyranoside (mới)
Dα : −25,0 (c 0,1, MeOH).
Chất bột, màu trắng. Độ quay cực [ ]25 Nhiệt độ nóng chảy: 229-230oC. CD (c = 1,5 ×10-5, MeOH), [θ] (λmax, nm) –52481 (237). 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 4.13. HR-ESI-MS: m/z 629,2431[M+Na]+. Tính toán lý thuyết: [C27H42O15Na]+ 629,2416. Công thức phân tử C27H42O15, M = 606.
3.2.14. Hợp chất 14: (2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-Dihydrophaseic acid 3′-O-β-D-
glucopyranoside
Chất bột, màu trắng.
51
Dα : -110 (c 1,0, MeOH).
Nhiệt độ nóng chảy: 199-200oC. Độ quay cực [ ]31 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 4.14. Công thức phân tử C21H32O10, M = 444.
Dα : + 35 (c 0,1, MeOH).
3.2.15. Hợp chất 15: Cucumegastigmane I
Dạng dầu màu vàng nhạt. Độ quay cực[ ]31 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 4.15. Công thức phân tử C13H20O4, M = 240.
Dα : +25 (c 0,3, CHCl3)
3.2.16. Hợp chất 16: Blumenol A
Chất bột, màu trắng. Độ quay cực[ ]31 Nhiệt độ nóng chảy: 112-113oC. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): xem Bảng 4.16. Công thức phân tử C13H20O3, M = 224.
Dα : -42 (c 0,05, MeOH).
3.2.17. Hợp chất 17: Icariside B1
Chất bột, màu trắng. Độ quay cực[ ]31 Nhiệt độ nóng chảy: 183-184oC. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 4.17. Công thức phân tử C19H30O8, M = 386.
Dα : -52 (c 0,1, MeOH).
3.2.18. Hợp chất 18: Icariside D2
Chất bột, màu trắng. Độ quay cực[ ]31 Nhiệt độ nóng chảy: 151-152oC. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 4.18. Công thức phân tử C14H20O7, M = 300.
3.2.19. Hợp chất 19: Icariside D2 6′-O-β-D-xylopyranoside
Chất bột, màu trắng.
52
Dα : -32 (c 0,05, MeOH).
Độ quay cực[ ]31 Nhiệt độ nóng chảy: 178-179oC. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 4.19. Công thức phân tử C18H26O11, M = 418.
Dα : -26 (c 0,4, MeOH).
3.2.20. Hợp chất 20: 3,4-Dimethoxyphenyl 1-O-β-D-glucopyranoside
Chất bột, màu trắng. Độ quay cực[ ]31 Nhiệt độ nóng chảy: 195-196oC. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 4.20. Công thức phân tử C14H20O8, M = 316.
3.2.21. Hợp chất 21: 3,4-Dihydroxybenzoic acid
Chất bột, màu trắng. Nhiệt độ nóng chảy: 190-191oC. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 4.21. Công thức phân tử C7H6O4, M = 154.
3.2.22. Hợp chất 22: Squamocin M
Dạng sáp, màu trắng. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): xem Bảng 4.22. Công thức phân tử C37H66O6, M = 606.
53
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CÁC HỢP CHẤT
H
H
H
OH
OH
OH
17
16
13
11
20
OH
OH
OH
1
8
15
10
H
H
H
3
5
4
OH
H COOH
H COOH
H COOH
18
19
4.1.1. Hợp chất 1: 7β,16α,17-Trihydroxy-ent-kauran-19-oic acid (mới)
9
1a
1
Hình 4.1. Cấu trúc hóa học của 1 và hợp chất tham khảo
Hợp chất 1 thu được dưới dạng chất bột màu trắng. Công thức phân tử của 1
được xác định là C20H32O5 dựa vào kết quả phổ khối lượng phân giải cao HR-ESI- MS xuất hiện pic ion tại m/z 375,2159 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết cho công thức [C20H32O5Na]+: 375,2142).
Trên phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu proton của 2 nhóm methyl bậc ba dưới
dạng singlet tại δH 1,00 (3H, s) và 1,18 (3H, s), 1 nhóm oxymethine tại δH 3,63 (1H, br
s), 1 nhóm oxymethylene tại δH 3,62 (1H, d, J = 11,5 Hz) và 3,72 (1H, d, J = 11,5 Hz). Trên phổ 13C-NMR và DEPT của 1 xuất hiện tín hiệu của 20 nguyên tử
cacbon trong đó có 1 cacbon cacboxylic, 4 cacbon không có hydro, 4 nhóm
methine, 9 nhóm methylene và 2 nhóm methyl. Tất cả các dữ liệu phổ trên gợi ý đây là một diterpenoid khung ent-kaurane. So sánh số liệu 13C-NMR của 1 với hợp
chất có khung ent-kaurane tương tự, 16β,17-dihydroxy-ent-kauran-19-oic acid (9)
[138] gợi ý 1 có cùng cấu trúc khung ent-kaurane.
Các tương tác HMBC giữa H-18 (δH 1,18) với C-3 (δC 34,23)/C-4 (δC
44,25)/C-5 (δC 48,09)/C-19 (δC 182,00) khẳng định vị trí của nhóm methyl và
cacboxylic tại C-4. Nhóm methyl tại C-4 được xác định có cấu hình β bởi tương tác
NOESY giữa H-18 (δH 1,18) với H-5 (δH 1,77). Tương tác HMBC từ H-13 (δH
2,08)/H-15 (δH 1,56 và 1,74) tới C-16 (δC 82,86)/C-17 (δC 66,71) khẳng định vị trí
của 2 nhóm hydroxyl tại C-16 và C-17.
54
Bảng 4.1. Số liệu phổ NMR của hợp chất 1 và hợp chất tham khảo
($) DEPT
(@)
(@) δH
(#) δC 41,2
C 1 δC 41,1 CH2
19,9 2 19,8 CH2 δC 41,71 0,93 (m) 1,87 (m) 20,29 1,44 (m) 1,96 (m) 38,8 3 38,7 CH2
34,23 1,08 (dd, J = 4,5 Hz, 13,5 Hz) 2,17 (d, J = 13,5 Hz) -
44,0 57,1 22,5 4 5 6 43,9 C 57,0 CH 23,0 CH2 44,25 48,09 1,77 (d, J = 9,0 Hz) 30,48 1,98 (m) 2,11 (m)
42,6 43,9 56,8 40,1 19,5 7 8 9 10 11 42,8 CH 45,0 C 56,3 CH 40,1 C 19,0 CH2
26,7 12 26,8 CH2
41,7 38,6 13 14 45,9 CH 37,8 CH2
53,5 15 53,9 CH2
78,05 3,63 (br s) 49,00 - 51,08 1,43 (d, J = 7,5 Hz) 40,44 - 19,11 1,57 (m) 1,64 (m) 27,64 1,57 (m) 1,68 (m) 46,09 2,08 (m) 37,50 1,70 (dd, J = 4,0 Hz, 12,0 Hz) 1,83 (d, J = 12,0 Hz) 50,13 1,56 (d, J = 13,5 Hz) 1,74 (d, J = 13,5 Hz) -
79,8 70,5 16 17 81,7 C 66,5 CH2 82,86 66,71 3,62 (d, J = 11,5 Hz) 3,72 (d, J = 11,5 Hz)
#δC của 16β,17-dihydroxy-ent-kauran-19-oic acid (9) đo trong CDCl3 [138], $δC của 16α,17- dihydroxy-ent-kauran-19-oic acid (1a) đo trong CDCl3 [138], @ đo trong CD3OD.
18 19 20 29,4 180,2 16,0 29,27 1,18 (s) 182,00 - 16,14 1,00 (s) 29,3 CH3 180,1 C 16,0 CH3
Bên cạnh đó, cấu hình của nhóm hydroxyl tại C-16 được xác định là α bằng
cách so sánh độ chuyển dịch C-13 (δC 46,09), C-16 (δC 82,86), và C-17 (δC 66,71)
của 1 với các hợp chất 16β,17-dihydroxy-ent-kauran-19-oic acid (9) [138] [δC 41,7
(C-13), 79,8 (C-16) và 70,5 (C-17)] và 16α,17-dihydroxy-ent-kauran-19-oic acid
(1a) [138] [δC 45,9 (C-13), 81,7 (C-16) và 66,5 (C-17)]. Vị trí của nhóm hydroxyl
tại C-7 được xác định thông qua tương tác HMBC giữa H-5 (δH 1,77)/H-15 (δH
55
1,74) với C-7 (δC 78,05) cùng với đó là tương tác COSY giữa các proton H-5 (δH
1,77)/H-6 (δH 1,98 và 2,11)/H-7 (δH 3,63).
Thêm vào đó, tương tác NOESY giữa H-7 (δH 3,63) với H-14 (δH 1,70) và
dạng tín hiệu broad singlet của H-7, cho phép khẳng định H-7 có cấu hình α (vị trí
equatorial). Từ các phân tích trên, hợp chất 1 được xác định là 7β,16α,17-
trihydroxy-ent-kauran-19-oic. Tra cứu trên Science Finder cho phép kết luận đây là
OH
OH
OH
H
COSY
H
COOH
C
H
HMBC
hợp chất mới.
1
Hình 4.2. Các tương tác HMBC và COSY quan trọng của hợp chất 1
Hình 4.3. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất 1
56
Hình 4.4. Phổ 1H-NMR của hợp chất 1
Hình 4.5. Phổ 13C-NMR của hợp chất 1
57
Hình 4.6. Phổ DEPT của hợp chất 1
Hình 4.7. Phổ HSQC của hợp chất 1
58
Hình 4.8. Phổ HMBC của hợp chất 1
Hình 4.9. Phổ COSY của hợp chất 1
59
Hình 4.10. Phổ NOESY của hợp chất 1
4.1.2. Hợp chất 2: 7β,17-Dihydroxy-16α-ent-kauran-19-oic acid 19-O-β-D-
H
H
OH
17
OH
16
13
11
H
20
OH
1
8
15
10
H
H
3
5
4
H
OH
H
H
18
19
glucopyranoside ester (mới)
O 2a
6'
O 2
O
O
O
O
HO
H CHO
HO
2b
OH
HOHO
1' OH
HOHO
3'
Hình 4.11. Cấu trúc hóa học của hợp chất 2 và hợp chất tham khảo
Hợp chất 2 được phân lập dưới dạng chất bột màu trắng. Công thức phân tử
của 2 được xác định là C26H42O9 dựa vào kết quả phổ HR-ESI-MS xuất hiện pic ion phân tử tại m/z 521,2732 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết cho công thức [C26H42O9Na]+: 521,2721). Phổ 1H-NMR của 2 khá giống 1 đều có sự xuất hiện tín
hiệu 2 nhóm methyl bậc 3 tại δH 0,99 (3H, s) và 1,22 (3H, s), 1 nhóm oxymethine
60
tại δH 3,50 (1H, br s), 1 nhóm oxymethylene tại δH 3,35 (2H, m) gợi ý 2 cũng có cấu
trúc khung ent-kaurane. Bên cạnh đó, tín hiệu 1 proton anome tại δH 5,42 (1H, d, J
= 8,0 Hz) cho thấy sự có mặt của 1 phân tử đường.
Phổ 13C-NMR của 2 xuất hiện tín hiệu của 26 nguyên tử cacbon, bao gồm 1
nhóm cacboxyl, 3 cacbon bậc 4, 10 cacbon methine (trong đó có 6 nhóm
oxymethine), 10 cacbon methylene (trong đó có 2 nhóm oxymethylene) và 2 nhóm methyl. Phổ 1H- và 13C-NMR của 2 khá tương đồng với hợp chất helikauranoside A
(2a) [13], ngoại trừ 2 xuất hiện thêm nhóm hydroxyl tại C-7.
Vị trí nhóm hydroxyl tại C-7 được khẳng định bởi tương tác HMBC giữa
proton H-5 (δH 1,78)/H-9 (δH 1,43)/H-15 (δH 1,12 và 1,71) với C-7 (δC 78,70).
Tương tự như 1, cấu trúc lập thể của proton H-7 trong 2 được xác định là α (vị trí
equatorial) bởi dạng tín hiệu broad singlet của H-7. Tương tác HMBC giữa H-17
(δH 3,35) với C-13 (δC 39,46)/C-15 (δC 42,58)/C-16 (δC 44,66) gợi ý có nhóm
hydroxyl tại C-17. Bên cạnh đó, cấu trúc lập thể của nguyên tử hydro tại C-16 được
xác định là α bằng việc so sánh giá trị độ chuyển dịch của C-12 (δC 32,96) C-13 (δC
39,46), C-16 (δC 44,66) và C-17 (δC 67,66) với dữ kiện của 16α-ent-kaurane:
helikauranoside A (2a) [δC 32,5 (C-12), 39,5 (C-13), 44,5 (C-16) và 67,7 (C-17)]
[13] và 16β-ent-kaurane: 17-hydroxy-16β-ent-kauran-19-al (2b) [δC 25,8 (C-12),
36,9 (C-13), 43,1 (C-16), và 64,1 (C-17)] [138]. Tương tác HMBC giữa H-18 (δH
1,22) với C-3 (δC 39,09)/C-4 (δC 44,69)/C-5 (δC 49,50)/C-19 (δC 178,67) khẳng định
nhóm cacboxyl tại C-4.
Thủy phân hợp chất 2 trong môi trường axit thu được đường D-glucose (xác
định bằng dẫn xuất TMS). Bên cạnh đó, tương tác HMBC giữa proton anome H-1′
(δH 5,42) với C-19 (δC 178,67) cho thấy phân tử đường D-glucose liên kết với
aglycone tại C-19. Bên cạnh đó hằng số tương tác JH-1′/2′ = 8,0 Hz chứng tỏ H-1′ và
H-2′ đều chiếm vị trí axial. Do đó, nhóm hydroxyl tại cacbon anomeric có cấu hình
β. Căn cứ vào những dữ kiện phổ trên, 2 được xác định là 7β,17-dihydroxy-16α-ent-
kauran-19-oic acid 19-O-β-D-glucopyranoside ester. Hợp chất này cũng là hợp chất
mới.
61
OH
OH
O
HO
O
O
HOHO
OH
Hình 4.12. Các tương tác HMBC quan trọng của hợp chất 2
Bảng 4.2. Số liệu phổ NMR của hợp chất 2 và hợp chất tham khảo
(@) δH
-
($) δC 41,9 19,0 39,8 48,4 56,6 20,1 40,5 44,0 55,9 39,3 18,3 25,8 36,9 34,2 43,6 43,1 64,1 24,2 206,0 178,67 16,3
(@) δC 41,77 0,94 (m)/1,88 (m) 20,20 1,45 (m)/1,94 (m) 39,09 1,13 (m)/2,22 (m) 44,69 49,50 1,78 (d, J = 13,0 Hz) 30,68 1,97 (m)/2,18 (dd, J = 13,0 Hz, 14,5 Hz) 78,70 3,50 (br s) 49,80 - 50,62 1,43 (m) 40,47 - 19,51 1,57 (m)/1,63 (m) 32,96 1,43 (m)/1,63 (m) 39,46 2,11 (m) 37,17 1,08 (m)/1,80 (d, J = 11,5 Hz) 42,58 1,12 (m)/1,71 (dd, J = 3,5 Hz, 10,0 Hz) 44,66 1,94 (m) 67,66 3,35 (m) 28,82 1,22 (s) - 16,28 0,99 (s)
C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
19-OGlc
(#) δC 42,1 20,0 39,1 45,1 58,8 23,5 43,0 45,9 56,0 40,9 20,2 32,5 39,5 37,9 46,3 44,5 67,7 29,1 178,3 16,5 95,6 74,1 78,7 71,1 78,7 62,4
#δC của helikauranoside A (2a) đo trong CD3OD [13], $δC của 17-hydroxy-16β-ent-kauran-19-al (2b) đo trong CDCl3 [138], @ đo trong CD3OD.
1′ 2′ 3′ 4′ 5′ 6′ 95,66 5,42 (d, J = 8,0 Hz) 74,07 3,38 (m) 78,67 3,45 (m) 71,14 3,39 (m) 78,56 3,39 (m) 62,42 3,71(dd, J = 4,0 Hz, 11,5 Hz) 3,86 (d, J = 11,5 Hz)
62
Hình 4.13. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất 2
Hình 4.14. Phổ 1H-NMR của hợp chất 2
63
Hình 4.15. Phổ 13C-NMR của hợp chất 2
Hình 4.16. Phổ HSQC của hợp chất 2
64
Hình 4.17. Phổ HMBC của hợp chất 2
4.1.3. Hợp chất 3: 7β,17-Dihydroxy-ent-kaur-15-en-19-oic acid 19-O-β-D-
H
OH
17
16
OH
13
11
20
1
8
15
10
H
3
5
4
OH
OH
H
O
O
18
19
6'
O
O
O
O
HO
HO
1' OH
HOHO
OH
HOHO
3'
glucopyranoside ester (mới)
3
3
Hình 4.18. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC quan trọng của hợp chất 3
Hợp chất 3 thu được được dưới dạng chất bột màu trắng. Công thức phân tử
của 3 được xác định là C26H40O9 bởi sự xuât hiện pic ion phân tử tại m/z 519,2550 trên phổ HR-ESI-MS (tính toán lý thuyết cho công thức [C26H40O9Na]+: 519,2565).
65
Bảng 4.3. Số liệu phổ NMR của hợp chất 3
(@)
(@)
δC 41,72 C 1 DEPT CH2
20,17 2 CH2
39,10 3 CH2
44,71 48,30 29,28 4 5 6 C CH CH2
75,62 54,25 43,56 40,88 19,65 7 8 9 10 11 CH C CH C CH2
26,33 42,19 43,51 12 13 14 CH2 CH CH2
132,13 148,11 61,21 28,79 178,58 16,10 δH 1,03 (dd, J = 3,5 Hz, 13,5 Hz) 1,87 (d, J = 13,5 Hz) 1,44 (dt, J = 5,0 Hz, 10,0 Hz) 1,96 (m) 1,12 (dd, J = 4,0 Hz, 13,5 Hz) 2,22 (m) - 1,78 (m) 1,96 (m) 2,23 (m) 3,59 (br s) - 1,39 (d, J = 7,5 Hz) - 1,58 (m) 1,64 (m) 1,52 (m) 2,57 (m) 1,42 (dd, J = 7,5 Hz, 10,5 Hz) 2,06 (d, J = 10,5 Hz) 5,81 (s) - 4,13 (d, J = 1,0 Hz) 1,22 (s) - 1,02 (s) CH C CH2 CH3 C CH3
96,64 74,06 78,70 71,13 78,69 62,41 15 16 17 18 19 20 19-OGlc 1′ 2′ 3′ 4′ 5′ 6′ CH CH CH CH CH CH2
@ đo trong CD3OD
5,42 (d, J = 7,5 Hz) 3,38 (m) 3,42 (m) 3,40 (m) 3,39 (m) 3,71 (dd, J = 4,0 Hz, 12,0 Hz) 3,85 (dd, J = 2,0 Hz, 12,0 Hz)
66
Phổ 1H-NMR của 3 xuất hiện tín hiệu 1 proton olefin tại δH 5,81 (1H, s) và 2
nhóm methyl tại δH 1,02 (3H, s) và 1,22 (3H, s), gợi ý sự có mặt của cấu trúc khung
ent-kaurane; tín hiệu 1 proton anome tại δH 5,42 (1H, d, J = 7,5 Hz) cho thấy 3 có
cấu trúc khung ent-kaurane đính đường.
Phổ 13C-NMR và DEPT xuất hiện tín hiệu của 26 nguyên tử cacbon, trong đó
có 20 nguyên tử cacbon thuộc khung ent-kaurane diterpenoid và 6 nguyên tử cacbon của một phân tử đường. Phổ 1H- và 13C-NMR của 3 khá giống với 7β,17-
dihydroxy-16α-ent-kauran-19-oic acid 19-O-β-D-glucopyranoside ester (2), ngoại
trừ sự xuất hiện thêm liên kết đôi tại C-15/C-16. Liên kết đôi này được xác định
dựa trên các tương tác HMBC giữa H-14 (δH 1,42 và 2,06)/H-17 (δH 4,13) với C-15
(δC 132,13)/C-16 (δC 148,11); giữa H-15 (δH 5,81) với C-7 (δC 75,62)/C-8 (δC
54,25)/C-9 (δC 43,56)/C-14 (δC 43,51)/C-16 (δC 148,11)/C-17 (δC 61,21). Cấu hình
của nhóm hydroxyl tại C-7 dược xác định tương tự như 7β,17-dihydroxy-16α-ent-
kauran-19-oic acid 19-O-β-D-glucopyranoside ester (2). Từ những dữ kiện phổ trên,
3 được xác định là một hợp chất mới có tên khoa học 7β,17-dihydroxy-ent-kaur-15-
en-19-oic acid 19-O-β-D-glucopyranoside ester.
Hình 4.19. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất 3
67
Hình 4.20. Phổ 1H-NMR của hợp chất 3
Hình 4.21. Phổ 13C-NMR của hợp chất 3
68
Hình 4.22. Phổ HSQC của hợp chất 3
Hình 4.23. Phổ HMBC của hợp chất 3
69
4.1.4. Hợp chất 4: 16α-Hydro-ent-kauran-17,19-dioic acid 17,19-di-O-β-D-
H
H
O
16
13
11
COOH
20
17
O
1
8
15
10
O
3
5
6'
1' OH
4
H
H
HO
O
3'
HO
HO
COOH
6"
19
HO
18 O
glucopyranoside ester (mới)
4a
4
O
1"
HO
HO
3"
OH
Hình 4.24. Cấu trúc hóa học của hợp chất 4 và hợp chất tham khảo
Hợp chất 4 phân lập được dưới dạng chất bột màu trắng. Công thức phân tử
của hợp chất 4 được xác định là C32H50O14 bởi sự xất hiện pic ion phân tử tại m/z 681,3095 trên phổ HR-ESI-MS (tính toán lý thuyết cho công thức [C32H50O14Na]+: 681,3093). Phổ 1H-NMR của hợp chất 4 xuất hiện tín hiệu của 2 nhóm methyl bậc
ba tại δH 0,97 (3H, s) và 1,24 (3H, s), gợi ý sự có mặt của cấu trúc khung ent-
kaurane; 2 proton anome tại δH 5,43 (d, J = 8,0 Hz) và 5,53 (d, J = 8,0 Hz), gợi ý sự
có mặt của 2 phân tử đường.
Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất 4 xuất hiện tín hiệu của 32 nguyên tử
cacbon gồm 2 cacbonyl, 3 cacbon bậc bốn, 14 nhóm methine, 11 nhóm methylene và 2 nhóm methyl. Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất 4 giống với của hợp
chất 16α-hydro-ent-kauran-17,19-dioic acid (4a) [71], ngoại trừ sự xuất hiện tín
hiệu của 2 phân tử đường tại C-17 và C-19.
Tương tác HMBC giữa H-18 (δH 1,24) với C-3 (δC 39,04)/C-4 (δC 45,11)/C-5
(δC 58,61)/C-19 (δC 178,43) gợi ý sự có mặt của nhóm methyl và cacboxyl tại C-4;
giữa proton H-13 (δH 2,55)/H-15 (δH 1,59 và 1,97)/H-16 (δH 3,06) với C-17 (δC
175,32) khẳng định nhóm cacboxyl tại C-16; giữa H-1′ (δH 5,53) với C-17 (δC
175,32) và giữa H-1″ (δC 5,43) với C-19 (δC 178,43) khẳng định vị trí của 2 phân tử
glucopyranosyl tại C-17 và C-19. Tương tác NOESY giữa H-18 (δH 1,24) với H-5
(δH 1,15) nhưng không có tương tác với H-20 (δH 0,97) chứng tỏ nhóm methyl tại
C-4 có cấu hình β.
70
Bảng 4.4. Số liệu phổ NMR của hợp chất 4 và hợp chất tham khảo (@)
(@)
(#) δC 40,0 20,3 41,1
C 1 2 3 δC 41,44 19,15 39,04 DEPT CH2 CH2 CH2
44,8 58,2 23,5 41,6 45,6 57,8 40,8 19,3 28,5 40,5 43,1 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 45,11 58,61 23,19 42,91 45,62 57,59 40,83 20,14 28,05 41,09 41,87 C CH CH2 CH2 C CH C CH2 CH2 CH CH2
42,0 46,7 178,1 29,5 180,6 16,8 15 16 17 18 19 20 42,69 46,62 175,32 29,04 178,43 16,36 δH 0,87(m)/1,88 (m) 1,52 (m)/1,69 (m) 1,11 (m) 1,21 (d, J = 14,0 Hz) - 1,15 (m) 1,88 (m)/2,00 (m) 1,57 (m)/1,96 (m) - 1,08 (m) - 1,43 (m)/1,94 (m) 1,47 (m)/1,71 (m) 2,55 (m) 1,17 (m) 2,16 (d, J = 12,0 Hz) 1,59 (m)/1,97 (m) 3,06 (m) - 1,24 (s) - 0,97 (s) CH2 CH C CH3 C CH3
17-O-Glc
1' 2' 3' 4' 5' 6' 95,61 74,04 78,68 71,11 78,68 62,40 CH CH CH CH CH CH2
5,53 (d, J = 8,0 Hz) 3,35 (m) 3,48 (m) 3,42 (m) 3,40 (m) 3,71 (dd, J = 2,0 Hz, 11,5 Hz) 3,84 (d, J = 11,5 Hz)
19-O-Glc
#δC của 16α-hydro-ent-kauran-17,19-dioic acid (4a) đo trong CD3OD [71], @ đo trong CD3OD.
1'' 2'' 3'' 4'' 5'' 6'' 95,61 74,04 78,68 71,11 78,68 62,34 CH CH CH CH CH CH2 5,43 (d, J = 8,0 Hz) 3,38 (m) 3,48 (m) 3,42 (m) 3,40 (m) 3,71 (dd, J = 2,0 Hz, 11,5 Hz) 3,84 (d, J = 11,5 Hz)
71
Ngoài ra, tương tác NOESY của H-16 (δH 3,06) với H-13 (δH 2,55); H-16 (δH
3,06) với Hα-15 (δH 1,59); và giữa H-9 (δH 1,08) với Hβ-15 (δH 1,97) khẳng định cấu
hình α của H-16. Thủy phân hợp chất 4 trong môi trường axit thu được D-glucose
[17]. Bên cạnh đó, hằng số tương tác J giữa glc H-1′/glc H-2′; glc H-1″/glc H-2″, J
= 8,0 Hz cho phép khẳng định các proton này đều chiếm vị trí axial. Do đó, 2 nhóm
hydroxyl liên kết với cacbon anomeric C-1′ và C-1′′ có cấu hình β. Từ những dữ
kiện phổ trên, hợp chất mới 4 được xác định là 16α-hydro-ent-kauran-17,19-dioic
O
O
O
OH
HO
O
HO
HO
HO
O
O
HOHO
OH
Glc HMBC COSY NOESY
acid 17,19-di-O-β-D-glucopyranoside ester.
Hình 4.25. Các tương tác HMBC, COSY và NOESY quan trọng của hợp chất 4
Hình 4.26. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất 4
72
Hình 4.27. Phổ 1H-NMR của hợp chất 4
Hình 4.28. Phổ 13C-NMR của hợp chất 4
73
Hình 4.29. Phổ DEPT của hợp chất 4
Hình 4.30. Phổ HSQC của hợp chất 4
74
Hình 4.31. Phổ HMBC của hợp chất 4
Hình 4.32. Phổ COSY của hợp chất 4
75
H
Hình 4.33. Phổ NOESY của hợp chất 4
12
17
OH
OH
13
11
20
16
14
1
OH
OH
8
10
15
5
3
4
O
O
18
19
O
O
HO
HO
O
O
1'
HO
HO
OH
OH
HO
HO
3'
4.1.5. Hợp chất 5: Paniculoside IV H
Hình 4.34. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất 5
Hợp chất 5 phân lập được dưới dạng chất bột màu trắng. Công thức phân tử của hợp chất 5 được xác định là C26H42O9. Trên phổ 1H-NMR của 5 xuất hiện tín
hiệu của 2 nhóm methyl bậc 3 tại δH 0,99 (3H, s), 1,23 (3H, s), một nhóm
oxymetilene tại δH 3,62 (1H, d, J = 11,5 Hz) và 3,72 (1H, d, J = 11,5 Hz), gợi ý sự
có mặt của khung ent-kaurane; một proton anome tại δH 5,43 (1H, d, J = 8,0) gợi ý
một phân tử đường.
76
Bảng 4.5. Số liệu phổ NMR của hợp chất 5 và hợp chất tham khảo
(@)
C 1
(#) δC 40,9
δC 41,80 DEPT CH2
2 3 19,5 38,5 19,62 39,05 CH2 CH2
4 5 6 44,2 57,5 22,5 45,10 58,53 23,16 C CH CH2
7 43,8 43,32 CH2
8 9 10 11 44,9 56,3 40,1 19,0 45,77 57,32 40,88 20,10 C CH C CH2
12 26,7 27,16 CH2
13 14 45,9 37,6 46,20 38,07 CH CH2
15 53,7 53,69 CH2
16 17 81,7 66,5 82,99 66,87 C CH2
18 19 20 28,6 176,9 15,9 29,02 178,37 16,35
(@) δH 0,91 (m) 1,88 (m) 1,62 (m) 1,12 (m) 2,21(m) - 1,10 (dd, J = 2,0 Hz, 12,0 Hz) 1,87 (m) 2,01 (m) 1,52 (m) 1,68 (m) - 1,03 (m) - 1,42 (m) 1,97 (m) 1,50 (m) 1,61 (m) 2,01 (m) 1,72 (m) 2,02 (m) 1,42 (m) 1,58 (m) - 3,62 (m) 3,71 (m) 1,23 (s) - 0,99 (s)
CH3 C CH3
19-O-Glc
1ꞌ 2ꞌ 3ꞌ 4ꞌ 5ꞌ 6ꞌ 95,60 74,03 78,67 71,11 78,67 62,41 95,8 CH 74,1 CH 79,3 CH 71,2 CH 79,3 CH 62,2 CH2
5,43 (d, J = 8,0 Hz) 3,40 * 3,42 (m) 3,90 (m) 3,43 * 3,85 (dd J = 11,5 Hz, 2,5 Hz) 3,71 (dd J = 11,5 Hz, 6,0 Hz) #δC của paniculoside IV đo trong C5D5N [9], @ đo trong CD3OD.
77
Phổ 13C-NMR và DEPT của 5 cho biết sự có mặt của 26 cacbon, bao gồm 6
cacbon tại δC 96,60 (C-1ꞌ), 74,03 (C-2ꞌ), 78,67 (C-3ꞌ), 71,11 (C-4ꞌ), 78,67 (C-5ꞌ) và
62,41 (C-6ꞌ) gợi ý sự có mặt của 1 phân tử đường glucopyranosyl; 20 cacbon đặc
trưng của khung ent-kaurane. Số liệu phổ NMR của hợp chất 5 giống với số liệu
phổ của paniculoside IV ở các vị trí tương ứng [9].
Các tương tác HMBC giữa H-20 (δH 0,99) với C-1 (δC 41,80)/C-10 (δC
40,88)/C-5 (δC 58,53)/C-9 (δC 57,32) cho biết vị trí của nhóm methyl tại C-10.
Tương tác HMBC giữa H-18 (δH 1,23) với C-3 (δC 39,05)/C-4 (δC 45,10)/C-5 (δC
58,53)/C-19 (δC 178,38) cho biết vị trí của nhóm methyl và nhóm cacboxyl tại C-4.
Hơn nữa, tương tác HMBC từ glc H-1' (δH 5,43) đến C-19 (δC 178,38) cho phép xác
định vị trí glucopyranosyl tại C-19 của aglycone ent-kaurane. Vị trí hai nhóm
hydroxyl được khẳng định dựa trên tương tác HMBC giữa H-17 (δH 3,62 và 3,71)
và C-13 (δC 46,20)/C-15 (δC 53,69)/C-16 (δC 82,99). Từ các bằng chứng phổ phân
tích ở trên, cho phép kết luận hợp chất 5 là paniculoside IV [9]. Hợp chất này lần
đầu tiên được phân lập từ chi Annona.
H
12
OH
13
11
16
20
14
9
1
OH
17
8
2
10
15
3
5
7
4
6
18
19
4.1.6. Hợp chất 6: 16α,17-Dihydroxy-ent-kaurane
Hình 4.35. Cấu trúc hóa học của hợp chất 6
Phổ 1H-NMR của 6 xuất hiện tín hiệu của 3 nhóm methyl bậc 3 tại δH 1,01
(3H, s), 0,84 (3H, s), 0,80 (3H, s) và tín hiệu của proton oxymethylene tại δH 3,77
(1H, d, J = 11,0 Hz) và 3,65 (1H, d, J = 11,0 Hz).
Trên phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất 6 xuất hiện các tín hiệu đặc trưng
của một diterpene ent-kaurane với 20 tín hiệu cacbon bao gồm 3 nhóm methyl tại δC
17,72 (C-20), 21,55 (C-19) và 33,56 (C-18), 10 nhóm methylene trong đó có một
78
nhóm oxymethylene tại δC 66,38 (C-17), 3 nhóm methine tại δC 45,51 (C-13),
56,17 (C-5) và 56,72 (C-9), 3 cacbon bậc 4 tại δC 33,26 (C-4), δC 39,38 (C-10),
44,75 (C-8) và 1 cacbon bậc ba nối với nguyên tử oxy tại δC 81,89. Các dữ liệu phổ
trên gợi ý đây là một diterpenoid khung ent-kaurane có 2 nhóm hydroxyl. Sự phù
hợp về số liệu phổ NMR của 6 với tài liệu đã công bố [77] cùng với các phân tích
phổ nêu trên khẳng định hợp chất 6 là 16α,17-dihydroxy-ent-kaurane [77]. Hợp chất
này lần đầu tiên được phân lập từ loài A. glabra.
Bảng 4.6. Số liệu phổ NMR của hợp chất 6 và hợp chất tham khảo
(@)
C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
(#) δC 42,0 18,2 42,0 33,4 56,1 20,5 37,2 44,6 56,7 39,4 18,3 26,3 45,5 40,4 53,4 81,6 66,2
DEPT CH2 CH2 CH2 C CH CH2 CH2 C CH C CH2 CH2 CH CH2 CH2 C CH2
(@) δH δC 42,02 18,28 42,06 33,26 - 56,17 0,77,(dd, J = 2,0 Hz, 12,0 Hz) 20,45 37,31 44,75 - 56,72 1,12 (dt, J = 4,5 Hz, 14,0 Hz) 39,38 - 18,59 26,32 45,51 40,33 1,59 (br d, J = 9,0 Hz) 53,39 1,43* 81,89 - 66,38 3,65 (d, J = 11,0 Hz) 3,77 (d, J = 11,0 Hz)
33,56 0,84 (s) 21,55 0,80 (s) 17,72 1,01 (s) 33,4 21,5 17,7 CH3 CH3 CH3
18 19 20 #δC của 16α,17-dihydroxy-ent-kaurane đo trong CDCl3 [77], @ đo trong CDCl3.
79
H
H
12
OH
OH
13
11
16
20
14
9
OH
1
OH
17
8
2
10
15
3
5
7
4
6
18
19
4.1.7. Hợp chất 7: 16β,17-Dihydroxy-ent-kaurane
Hình 4.36. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất 7
Phổ khối lượng ESI-MS của hợp chất 7 xuất hiện pic ion phân tử tại m/z 329,2 [M+Na]+, cùng với các dữ kiện thu được trên phổ NMR cho phép xác định công thức phân tử của 7 là C20H34O2, (M = 320). Phổ 1H-NMR của 7 xuất hiện tín
hiệu của 3 nhóm methyl bậc 3 tại δH 0,79 (3H, s), 0,84 (3H, s), 1,02 (3H, s) cùng
với tín hiệu của proton oxymethylene tại δH 3,38 (1H, d, J = 11,0 Hz) và 3,46 (1H, d, J = 11,0 Hz). Trên phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất 7 xuất hiện tín hiệu của
20 cacbon, bao gồm 3 nhóm methyl [δC 17,57 (C-20), δC 21,60 (C-19) và δC 33,60
(C-18)], 1 nhóm oxymethylene tại δC 69,90 (C-17), 1 cacbon bậc ba nối với nguyên
tử oxy tại δC 79,82. Các dữ liệu phổ trên gợi ý đây là một diterpenoid khung ent-
kaurane có 2 nhóm hydroxyl. Tra cứu và so sánh các dữ liệu đã công bố cho thấy số
liệu phổ của hợp chất này phù hợp với số liệu phổ của 16β,17-dihydroxy-ent-
kaurane [77].
Các proton liên kết trực tiếp với cacbon được xác định thông qua các tương
tác trên phổ HSQC (xem Bảng 4.7). Các tương tác HMBC giữa H-18 (δH 0,84) và
H-19 (δH 0,79) với các tín hiệu cacbon δC 42,10 (C-3), 33,27 (C-4), 56,21 (C-5)
khẳng định vị trí của 2 nhóm methyl này tại C-4; các tương tác HMBC giữa H-20
(δH 1,02) với các tín hiệu cacbon δC 40,45 (C-1), 56,21 (C-5), 57,06 (C-9), 39,43
(C-10) gợi ý vị trí của nhóm methyl này tại C-10. Vị trí 2 nhóm hydroxyl tại C-16
và C-17 được khẳng định lại nhờ tương tác HMBC giữa proton tại δH 3,38 và 3,46
(H-17) với các tín hiệu cacbon tại δC 79,82 (C-16), 40,89 (C-13) và 52,84 (C-15),
giữa proton tại δH 2,07 (H-13) với tín hiệu cacbon tại δC 79,82 (C-16) [77].
80
Bảng 4.7. Số liệu phổ NMR của hợp chất 7 và hợp chất tham khảo
(@)
(@)
(#) δC 41,4
δC δH 40,45 0,76 (m) C 1 DEPT CH2 1,82 (d, J = 12,0 Hz) 18,7 18,82 1,41* 2 CH2
42,0 3 CH2 1,63 (m) 42,10 1,12 (m) 1,46 (m)
33,2 56,1 20,0 4 5 6 C CH CH2
38,2 43,5 56,9 39,3 18,6 7 8 9 10 11 CH2 C CH C CH2
26,7 12 CH2
52,6 40,4 13 14 CH CH2 33,27 - 56,21 0,77 (m) 20,05 1,25 (m) 1,51 (m) 41,93 1,37 (m) 43,58 - 57,06 1,12 (m) 39,43 - 18,64 1,63 (m) 1,87 (m) 26,76 1,55 (m) 1,75 (m) 40,89 2,07 (m) 38,32 0,99 (br d, J = 12,0 Hz) 1,99 (br d, J = 12,0 Hz) 56,1 15 CH2 52,84 1,38 (m) 1,42 (m)
79,7 69,7 16 17 C CH2 79,82 - 69,90 3,38 (d, J = 11,0 Hz) 3,46 (d, J = 11,0 Hz)
#δC của 16β,17-dihydroxy-ent-kaurane đo trong CDCl3 [77], @ đo trong CDCl3.
33,6 21,5 17,6 33,60 0,84 (s) 21,60 0,79 (s) 17,57 1,02 (s) 18 19 20 CH3 CH3 CH3
Cấu hình β của nhóm hydroxyl tại C-16 được xác định bằng cách so sánh giá
trị độ chuyển dịch hóa học cacbon của hợp chất 7 tại C-16, C-17 với các số liệu
tương ứng của hợp chất 16β,17-dihydroxy-ent-kaurane. Các vị trí của cacbon trong
phân tử được xác định chi tiết bởi kết hợp phổ 1D và 2D-NMR. Độ chuyển dịch hóa học 13C-NMR của 7 có sự sai khác với số liệu công bố trong tài liệu tham khảo [77]
của hợp chất 16β,17-dihydroxy-ent-kaurane ở các vị trí C-7, C-13, C-14 và C-15.
Giá trị δC của C-7 và C-14 trong tài liệu tham khảo cần đổi chỗ cho nhau dựa trên
tương tác HSQC H-14 (δH 0,99 và 1,99)/C-14 (δC 38,32), H-14 lại có tương tác
81
HMBC với C-16 (δC 79,82). Độ chuyển dịch hóa học tại C-13, C-15 được xác định
bởi tương tác HMBC giữa H-17 (δH 3,38 và 3,46) với C-13 (δC 40,89) và C-15 (δC
52,84). Từ tất cả các phân tích nêu trên, hợp chất 7 được xác định là 16β,17-
dihydroxy-ent-kaurane [77].
H
H
12
OH
OH
13
11
16
20
14
9
1
OH
OH
17
8
2
10
15
3
5
7
4
6
CHO
CHO
18
19
4.1.8. Hợp chất 8: 16β,17-Dihydroxy-ent-kauran-19-al
Hình 4.37. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất 8
Phổ khối lượng ESI-MS của hợp chất 8 xuất hiện pic ion phân tử tại m/z 319,2 [M-H]-, cùng với các dữ kiện thu được trên phổ NMR cho phép xác định công thức phân tử của 8 là C20H32O3, (M = 320). Phổ 1H-NMR của 8 xuất hiện tín
hiệu của 2 nhóm methyl bậc 3 tại δH 0,93 (3H, s), 1,00 (3H, s), proton
oxymethylene tại δH 3,32 (1H, d, J = 11,5 Hz) và 3,43 (1H, d, J = 11,5 Hz) và tín
hiệu của 1 proton aldehyde tại δH 9,75 (1H, d, J = 1,5 Hz).
Trên phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất 8 xuất hiện tín hiệu của 20
cacbon, bao gồm 2 nhóm methyl tại δC 16,85 (C-20) và 24,57 (C-18), 1 nhóm
oxymethylene tại δC 70,61 (C-17), 1 cacbon bậc ba nối với nguyên tử oxy tại δC
80,74 và 1 cacbon methine tại δC 207,87 đặc trưng của nhóm aldehyde. Phân tích phổ 1H-NMR, 13C-NMR và DEPT của 8 cũng tương tự như 7 cho thấy đây cũng là
một hợp chất dạng diterpenoid khung ent-kaurane có 2 nhóm hydroxyl và 1 nhóm
aldehyde.
Phân tích phổ HSQC cho phép gán độ chuyển dịch hóa học của các proton
với cacbon tương ứng (xem Bảng 4.8). Các tương tác HMBC giữa H-18 (δH
1,00)/H-19 δH 9,75 với C-3 (δC 35,28), C-4 (δC 49,84), C-5 (δC 57,90) cho phép xác
định nhóm methyl và aldehyde tại C-4; tương tác giữa H-20 (δH 0,93) với các
82
cacbon δC 41,02 (C-1), δC 57,90 (C-5), δC 57,19 (C-9) và 40,65 (C-10) gợi ý sự có
mặt nhóm methyl tại C-10. Vị trí 2 nhóm hydroxyl tại C-16 và C-17 được khẳng
định lại nhờ tương tác HMBC giữa proton tại δH 3,32 (H-17) với các tín hiệu
cacbon tại δC 80,74 (C-16), 42,20 (C-13) và 53,09 (C-15), giữa proton tại δH 2,08
(H-13) với tín hiệu cacbon tại δC 80,74 (C-16). Như vậy 8 có cấu trúc tương tự 7
nhưng nhóm methyl C-19 được thay thế bằng nhóm aldehyde. Sự phù hợp về dữ
kiện phổ của 8 với tài liệu đã công bố cùng với các phân tích nêu trên khẳng định hợp
chất 8 là 16β,17-dihydroxy-ent-kauran-19-al [138].
Bảng 4.8. Số liệu phổ NMR của hợp chất 8 và hợp chất tham khảo
(@)
C 1
(#) δC 41,8
δC 41,02 DEPT CH2
2 18,8 19,47 CH2
3 34,2 35,28 CH2
4 5 6 48,4 56,5 19,6 49,84 57,90 20,71 C CH CH2
7 8 9 10 11 39,4 43,3 55,4 39,7 18,3 43,08 44,69 57,19 40,65 19,82 CH2 C CH C CH2
12 26,5 27,77 CH2
13 14 40,6 38,3 42,20 39,41 CH CH2
15 16 17 52,3 79,8 69,7 53,09 80,74 70,61 CH2 C CH2
18 19 20
(@) δH 0,88 (m) 1,90 (m) 1,44 (m) 2,07 (m) 1,06 (m) 2,12 (m) - 1,23 (dd, J = 2,5 Hz, 12,5 Hz) 1,59 (m) 1,63 (m) 1,52 (m) - 1,16 (m) - 1,72 (m) 1,89(m) 1,49 (m) 1,84 (m) 2,08 (m) 1,13 (m) 2,00 (dd, J = 2,0 Hz, 12,0 Hz) 1,45 (m) - 3,32 (d, J = 11,5 Hz) 3,43 (d, J = 11,5 Hz) 1,00 (s) 9,75 (d, J = 1,5 Hz) 0,93 (s)
#δC của 16β,17-dihydroxy-ent-kauran-19-al đo trong CDCl3 [138], @ đo trong CDCl3.
24,2 206,0 16,3 24,57 207,87 16,85 CH3 CH CH3
83
H
12
OH
13
11
16
20
14
9
1
OH
17
8
2
10
15
3
5
7
4
6
COOH
18
19
4.1.9. Hợp chất 9: 16β,17-Dihydroxy-ent-kauran-19-oic acid
Hình 4.38. Cấu trúc hóa học của hợp chất 9
Phổ khối lượng ESI-MS của hợp chất 9 xuất hiện pic ion phân tử tại m/z 335,2 [M-H]-, cùng với các dữ kiện thu được trên phổ NMR cho phép xác định công thức phân tử của 9 là C20H32O4, (M = 336). Phổ 1H-NMR của 9 xuất hiện tín
hiệu của 2 nhóm methyl bậc 3 tại δH 1,21 (3H, s), 1,34 (3H, s), proton
oxymethylene tại δH 3,77 (1H, d, J = 10,5 Hz) và 3,84 (1H, d, J = 10,5 Hz).
Bảng 4.9. Số liệu phổ NMR của hợp chất 9 và hợp chất tham khảo
(@)
(@)
C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
(#) δC 41,2 19,9 38,8 44,0 57,1 22,5 42,6 43,9 56,8 40,1 19,5 27,6 41,7 38,6 53,5 79,8 70,5
δC 41,16 19,85 38,73 43,91 57,07 22,48 42,50 43,96 56,72 40,07 19,43 27,57 41,67 38,58 53,38 79,81 70,49 DEPT CH2 CH2 CH2 C CH CH2 CH2 C CH C CH2 CH2 CH CH2 CH2 C CH2
#δC của 16β,17-dihydroxy-ent-kauran-19-oic acid đo trong CD3OD [138], @ đo trong C5D5N.
18 19 20 δH - - - - 3,77 (d, J = 10,5 Hz) 3,84 (d, J = 10,5 Hz) 1,34 (s) - 1,21 (s) 29,4 180,2 16,0 29,37 180,18 15,96 CH3 C CH3
84
Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất 9 xuất hiện tín hiệu của 20 cacbon, bao
gồm 2 nhóm methyl tại δC 15,96 (C-20) và 29,37 (C-18), 10 nhóm methylene trong
đó có 1 nhóm oxymethylene tại δC 70,49 (C-17), 3 nhóm methine tại δC 41,67 (C-
13), 57,07 (C-5) và 56,72 (C-9); 3 cacbon bậc 4 tại δC 40,07 (C-10), 43,91 (C-4),
43,96 (C-8), 1 cacbon bậc ba nối với nguyên tử oxy tại δC 79,81 (C-16) và 1 cacbon
không còn hydro tại δC 180,18 đặc trưng cho sự có mặt của nhóm axit cacboxylic.
Phân tích phổ 1H-NMR, 13C-NMR và DEPT của 9 gần tương tự như các phổ
tương ứng của 8 ngoại trừ việc xuất hiện tín hiệu của nhóm axit cacboxylic thay cho
các tín hiệu của nhóm aldehyde của 8 (δC 207,87/δH 9,75) đã bị mất. Từ các kết quả
phân tích phổ NMR thu được và so sánh với tài liệu tham khảo, hợp chất 9 được xác
định là 16β,17-dihydroxy-ent-kauran-19-oic acid [138].
H
H
12
17 COOH
COOH
13
11
16
20
14
H
1
H
8
10
15
3
5
4
OH
OH
18
19
4.1.10. Hợp chất 10: Annoglabasin E
Hình 4.39. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất 10
Hợp chất 10 thu được dưới dạng chất bột, màu trắng. Phổ khối lượng ESI- MS xuất hiện pic ion tại m/z 319,2 [M-H]−, cùng với các phổ NMR cho phép xác
định công thức phân tử của 10 là C20H32O3, (M = 320).
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 10 xuất hiện tín hiệu proton của 2 nhóm
methyl bậc 3 tại δH 0,95 (3H, s) và 1,05 (3H, s), một nhóm oxymethylene tại δH 3,34 (1H, d, J = 11,0 Hz) và 3,73 (1H, d, J = 11,0 Hz). Phổ 13C-NMR và DEPT xuất hiện
các tín hiệu đặc trưng của một diterpene ent-kaurane với 20 tín hiệu cacbon bao
gồm 2 nhóm methyl tại δC 18,79 (C-20), 27,83 (C-18), 10 nhóm methylene trong đó
có một nhóm oxymethylene tại δC 65,16 (C-19), 4 nhóm methine tại δC 41,08 (C-
13), 46,71 (C-16), 58,25 (C-5) và 59,00 (C-9); 3 cacbon bậc 4 tại δC 39,78 (C-4),
85
Bảng 4.10. Số liệu phổ NMR của hợp chất 10 và hợp chất tham khảo
(@)
(#) δC 40,8
δC 41,72 C 1 DEPT CH2
18,4 19,06 2 CH2
36,73 36,1 3 CH2
39,78 58,25 21,62 39,1 57,6 21,0 4 5 6 C CH CH2
43,19 42,4 7 CH2
45,54 59,00 40,41 19,32 44,6 57,0 39,3 18,7 8 9 10 11 C CH C CH2
28,50 27,9 12 CH2
41,08 41,56 40,1 40,6 13 14 CH CH2
43,34 42,7 15 CH2
46,71 178,42 27,83 65,16 46,9 176,9 28,0 64,1 16 17 18 19 CH C CH3 CH2
(@) δH 1,87 (m) 2,11 (d, J = 11,5 Hz) 1,68 (m) 1,41 (m) 0,93 (dd, J = 3,5 Hz, 13,5 Hz) 1,84* - 0,99 (dd, J = 5,0 Hz, 12,0 Hz) 1,62 (m) 2,43 (m) 1,52 (m) 1,95 (m) - 0,99 (m) - 1,57 (m) 1,65 (m) 1,52 (m) 1,62 (m) 2,52 (br s) 0,86 (dd, J = 3,5 Hz, 13,5 Hz) 1,10 (dd, J = 3,5 Hz, 13,5 Hz) 1,54 (m) 1,91 (m) 2,92 (dt, J = 12,0 Hz, 6,0 Hz) - 0,95 (s) 3,34 (d, J = 11,0 Hz) 3,73 (d, J = 11,0 Hz) 1,05 (s)
18,79 20 CH3 18,4 #δC của annoglabasin E đo trong C5D5N [36], @ đo trong CD3OD.
40,41 (C-10), 45,54 (C-8) và một nhóm cacbonyl tại δC 178,42 (C-17). Các dữ kiện
phổ NMR của hợp chất 10 rất tương tự với các số liệu tương ứng đã công bố đối với
hợp chất annoglabasin E [36].
Các tương tác HMBC giữa H-20 (δH 1,05) và C-1 (δC 41,72)/C-5 (δC
58,25)/C-9 (δC 59,00)/C-10 (δC 40,41); giữa H-18 (δH 0,95) và C-3 (δC 36,73)/C-4
(δC 39,78)/C-5 (δC 58,25)/C-19 (δC 65,16) cho phép xác định hai nhóm methyl tại
C-4 và C-10, nhóm hydroxymethylene tại C-4. Các tương tác HMBC giữa H-16 (δH
86
2,92)/Ha-15 (δH 1,91)/Hb-15 (δH 1,54) và C-17 (δC 178,42) khẳng định nhóm
cacboxyl tại C-16. Từ các phân tích trên cùng với sự phù hợp hoàn toàn các dữ liệu
phổ NMR với tài liệu đã công bố [36] cho phép kết luận hợp chất 10 là
annoglabasin E, một hợp chất cũng đã được phân lập từ loài A. glabra năm 2000.
H
H
12
17 COOH
COOH
13
11
16
20
14
H
1
H
8
10
15
3
5
4
O
O
18
19
O
O
4.1.11. Hợp chất 11: Annoglabasin B
Hình 4.40. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất 11
Sự xuất hiện pic ion tại m/z 361,2 [M-H]- trên phổ khối lượng ESI-MS cùng
với kết quả phân tích phổ NMR cho phép xác định công thức phân tử của 11 là C22H34O4, (M = 362). Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 11 xuất hiện tín hiệu proton
của 3 nhóm methyl bậc 3 tại δH 0,94 (3H, s) 1,01 (3H, s) và 2,04 (3H, s), một nhóm
oxymethylene tại δH 3,88 (1H, d, J = 11,0 Hz) và 4,20 (1H, d, J = 11,0 Hz). Phổ 13C-NMR và DEPT xuất hiện 22 tín hiệu cacbon bao gồm 3 nhóm methyl tại δC
18,07 (C-20), 21,02 (C-22), 27,53 (C-18), 10 nhóm methylene trong đó có một
nhóm oxymethylene tại δC 67,19 (C-19), 4 nhóm methine tại δC 39,80 (C-13), 45,29
(C-16), 56,71 (C-5) và 57,17 (C-9); 3 cacbon bậc 4 tại δC 37,04 (C-4), 39,13 (C-10),
44,35 (C-8) và 2 nhóm cacbonyl tại δC 179,95 (C-17) và 171,47 (C-21). Các tương
tác HMBC giữa H-20 (δH 1,01) và C-1 (δC 40,23)/C-5 (δC 56,71)/C-9 (δC 57,17)/C-
10 (δC 39,13); giữa H-18 (δH 0,94) và C-3 (δC 36,33)/C-4 (δC 37,04)/C-5 (δC
56,71)/C-19 (δC 67,19) cho phép xác định hai nhóm methyl tại C-4 và C-10, nhóm
hydroxymethylene tại C-4. Mặt khác, các tương tác HMBC từ H-15 (δH 1,90 và
1,55)/H-16 (δH 2,94) đến C-17 (δC 179,95) chứng tỏ sự có mặt của nhóm cacboxyl
tại C-16.
87
Bảng 4.11. Số liệu phổ NMR của hợp chất 11 và hợp chất tham khảo
(@)
(@)
C 1
(#) δC 41,6
δC 40,23 DEPT CH2
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 18,1 36,2 39,1 57,1 20,6 41,8 44,3 56,6 39,1 18,0 27,2 39,7 40,2 40,5 18,20 36,33 37,04 56,71 20,64 41,87 44,35 57,17 39,13 18,01 27,31 39,80 40,55 41,69 CH2 CH2 C CH CH2 CH2 C CH C CH2 CH2 CH CH2 CH2
16 17 18 19 45,3 180,1 27,5 67,2 45,29 179,95 27,53 67,19 CH C CH3 CH2
18,0 171,5 CH3 C 18,07 171,47 δH 0,78 (dd, J = 3,5 Hz, 13,0 Hz) 1,81 (br d, J = 13,0 Hz) 1,40 (m)/1,52 (m) 0,98 (m)/1,68 (m) - 0,95 (m) 1,33 (m)/1,67 (m) 1,50 (m) - 1,08 (m) - 1,52 (m)/1,63 (m) 1,51 (m)/1,66 (m) 2,57 (m) 1,05 (m)/2,04 (m) 1,55 (dd, J = 13,0 Hz, 6,5 Hz) 1,90 (dd, J = 13,0 Hz, 6,5 Hz) 2,94 (m) - 0,94 (s) 3,88 (d, J = 11,0 Hz) 4,20 (d, J = 11,0 Hz) 1,01 (s) -
#δC của annonaglabasin B đo trong CDCl3 [25], @ đo trong CDCl3 Phổ 1H-, 13C-NMR và DEPT của 11 khá giống với phổ tương ứng hợp chất
21,0 21,02 2,04 (s) CH3 20 21 (CH3COO) 22 (CH3COO)
10 ngoại trừ sự khác nhau rất rõ ràng là có mặt thêm tín hiệu của nhóm axetyl tại C-
19. Sự khác nhau này được khẳng định thêm bằng phổ HMBC với sự xuất hiện
tương tác giữa proton của nhóm CH3COO (δH 2,04) và H-19 (δH 3,88 và 4,20) với
CH3COO (δC 171,47). Phân tích các phổ NMR và phổ khối lượng, kết hợp so sánh
với tài liệu tham khảo khẳng định hợp chất 11 là annonaglabasin B [25], một hợp
chất đã biết từ loài A. glabra [25].
88
H
H
12
17 COOH
CH2OH
13
11
16
20
14
H
1
H
8
10
15
3
5
4
OH
OH
18
4.1.12. Hợp chất 12: 19-nor-ent-kauran-4α-ol-17-oic acid
12
12a
Hình 4.41. Cấu trúc hóa học của 12 và hợp chất tham khảo
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 12 xuất hiện tín hiệu proton của 2 nhóm methyl bậc 3 tại δH 0,95 (3H, s) và 1,27 (3H, s). Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp
chất 12 xuất hiện tín hiệu đặc trưng của một diterpene dạng khung 19-nor-ent-
kaurane với 19 cacbon bao gồm 1 nhóm cacboxyl tại δC 175,91 (C-17), 3 cacbon
bậc 4 tại δC 71,02 (C-4), 44,63 (C-8), 40,05 (C-10), 4 nhóm methine tại δC 58,10
(C-5), 57,41 (C-9), 46,03 (C-16), 40,17 (C-13), 9 nhóm methylene δC 39,98 (C-1),
18,66 (C-2), 43,68 (C-3), 19,79 (C-6), 41,03 (C-7), 20,16 (C-11), 28,05 (C-12),
41,17 (C-14), 43,15 (C-15) và 2 nhóm methyl tại δC 23,43 (C-18), 17,39 (C-20). Độ
chuyển dịch hóa học của C-4 dịch chuyển về vùng trường thấp gợi ý sự có mặt của
nhóm hydroxyl tại vị trí C-4 [144].
Các dữ liệu phổ NMR của 12 khá tương tự với số liệu phổ đã công bố của
hợp chất 16α-hydro-19-nor-ent-kauran-4α,17-diol (12a) [144] ngoại trừ sự khác
biệt về độ dịch chuyển hóa học tại C-16 và C-17, trong đó nhóm cacboxyl đã thay
cho nhóm CH2OH. Vị trí nhóm cacboxyl tại C-16 của hợp chất 12 được khẳng định
thêm bằng các tương tác HMBC giữa H-15 (δH 1,92 và 1,52)/H-16 (δH 3,15) với C-
17 (δC 179,95). Tương tác HMBC từ H-18 (δH 1,27) đến C-3 (δC 43,68)/C-4 (δC
71,02)/C-5 (δC 58,10) khẳng định hai nhóm methyl và hydroxyl tại C-4. Các tương
tác HMBC giữa H-20 (δH 0,95) và C-1 (δC 39,98)/C-5 (δC 58,10)/C-9 (δC 57,41)/C-
10 (δC 40,05) cho phép xác định nhóm methyl tại C-10. Từ các bằng chứng phổ trên
và so sánh với hợp chất tương tự trong tài liệu tham khảo, hợp chất 12 được xác
định là 19-nor-ent-kauran-4α-ol-17-oic acid [144], một hợp chất đã biết từ loài A.
glabra [72].
89
Bảng 4.12. Số liệu phổ NMR của hợp chất 12 và hợp chất tham khảo (@)
C 1
(#) δC 39,9
δC 39,98 DEPT CH2
2 19,2 18,66 CH2
3 40,7 43,68 CH2
4 5 6 71,1 57,3 19,7 71,02 58,10 19,79 C CH CH2
7 41,9 41,03 CH2
8 9 10 11 44,2 57,8 39,8 19,9 44,63 57,41 40,05 20,16 C CH C CH2
12 26,2 28,05 CH2
13 14 37,6 43,4 40,17 41,17 CH CH2
15 44,5 43,15 CH2
16 17 18 20 43,7 63,2 23,2 17,3
(@) δH 1,76 (m) 2,28 (m) 1,52 (m) 2,02 (m) 1,62 (m) 1,93 (m) - 1,38 (m) 1,52 (m) 2,20 (m) 1,12 (dd, J = 4,0 Hz, 6,5 Hz) 2,07 (m) - 1,18 (d, J =7,5 Hz) - 1,51 (m) 2,25 (m) 1,53 (m) 2,05 (m) 2,74 (m) 1,52 (m) 2,27 (m) 1,52 (m) 1,92(m) 3,15 (m) - 1,27 (s) 0,95 (s)
#δC của 16α-hydro-19-nor-ent-kauran-4α,17-diol (12a) đo trong C5D5N [144], @ đo trong
C5D5N.
H
COOH
H
OH
46,03 175,91 23,43 17,39 CH C CH3 CH3
Hình 4.42. Các tương tác HMBC chính của hợp chất 12
90
4.1.13. Hợp chất 13: (2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-Dihydrophaseic acid 1,3′-di-O-β-
D-glucopyranoside (mới)
6
8'
O
5
1
COOH
2
3
4
1'
6'
O
7'
OH
OH
O
6'''
3'
HO
O
O
O
5'
GlcO
1" OH
O
9'
1'''
HO
HO
HO
3'''
OH
14
13
HO
HO
Hình 4.43. Cấu trúc hóa học của hợp chất 13 và hợp chất tham khảo
Hợp chất 13 phân lập dưới dạng chất bột màu trắng. Công thức phân tử được
xác định là C27H42O15 bởi sự xuất hiện pic ion trên phổ HR-ESI-MS tại m/z 629,2431 (tính toán lý thuyết cho công thức [C27H42O15Na]+: 629,2416). Phổ 1H-
NMR của hợp chất 13 xuất hiện tín hiệu 3 nhóm methyl bậc 3 tại δH 0,96 (3H, s),
1,19 (3H, s) và 2,14 (3H, s), 3 proton olefin tại δH 5,86 (1H, s), 6,62 (1H, d, J = 16,0
Hz), 8,05 (1H, d, J = 16,0 Hz), 2 proton anome tại δH 4,38 (1H, d, J = 8,0 Hz) và δH
5,54 (1H, d, J = 8,0 Hz), những tín hiệu này gợi ý sự có mặt cấu trúc khung megastigmane và 2 phân tử đường. Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất 13 xuất
hiện tín hiệu của 27 cacbon: 1 cacbonyl, 4 cacbon bậc 4, 14 nhóm methine, 5 nhóm methylene và 3 nhóm methyl. Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất 13 khá
tương đồng (từ C-1′ đến C-9′; từ C-1‴ đến C-6‴) với hợp chất
(2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-dihydrophaseic acid 3′-O-β-D-glucopyranoside (14) [16],
ngoại trừ sự xuất hiện thêm một đơn vị đường tại vị trí C-1. Độ chuyển dịch hóa học 13C-NMR của 13 có sự sai khác tại vị trí C-1, 2, 3, 4, 5, 6 với số liệu công bố của
hợp chất 14 được giải thích do sự có mặt của đơn vị đường tại vị trí C-1.
Trên phổ HMBC, tương tác giữa proton H-5 (δH 6,62) với C-3 (δC
154,00)/C-1′ (δC 48,83)/C-5′ (δC 87,63)/C-6′ (δC 83,25); giữa H-6 (δH 2,14) với C-2
(δC 117,78)/C-3 (δC 154,00)/C-4 (δC 131,78); và giữa H-2 (δH 5,86) với C-1 (δC
166,00)/C-3 (δC 154,00)/C-6 (δC 21,32) khẳng định có hai liên kết đôi tại C-2/C-3
và C-4/C-5. Bên cạnh đó, hằng số tương tác J giữa H-4 và H-5, J = 16,0 Hz khẳng
định cấu hình của liên kết đôi tại C-4/C-5 là E. Trên phổ NOESY tương tác giữa H-
91
5 (δH 6,62) và H-6 (δH 2,14) nhưng không có tương tác giữa H-2 (δH 5,86) và H-6
(δH 2,14) cho thấy liên kết đôi tại C-2/C-3 cũng có cấu hình E.
Bảng 4.13. Số liệu phổ NMR của hợp chất 13 và hợp chất tham khảo
(@)
(#) δC 175,0 127,9 139,2 132,3 129,0 19,5 48,3 41,9
C 1 2 3 4 5 6 1′ 2′
(@) δC 166,00 117,78 154,00 131,78 136,43 21,32 48,83 42,86
DEPT C CH C CH CH CH3 C CH2
73,2 41,9 3′ 4′ 73,99 42,86 CH CH2
86,7 82,8 76,3 5′ 6′ 7′ 87,63 83,25 77,13 C C CH2
δH - 5,86 (s) - 8,05 (d, J = 16,0 Hz) 6,62 (d, J = 16,0 Hz) 2,14 (s) - 1,82 (m) 2,02 (m) 4,28 (m) 1,82 (m) 2,21 (m) - - 3,78 (d, J = 7,0 Hz) 3,83 (d, J = 7,0 Hz) 0,96 (s) 1,19 (s) 15,4 18,8 8′ 9' 16,34 19,72 CH3 CH3 1-O-Glc
1″ 2″ 3″ 4″ 5″ 6″ 95,44 73,86 78,04 71,66 78,79 62,76 CH CH CH CH CH CH2 5,54 (d, J = 8,0 Hz) 3,17 (t, J = 8,0 Hz) 3,30 (m) 3,30 (m) 3,42 3,70 (m) 3,87 (m) 3′-O-Glc
#δC của (2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-dihydrophaseic acid 3′-O-β-D-glucopyranoside (14) đo trong CD3OD [16], @ đo trong CD3OD.
102,3 74,2 77,2 70,8 77,0 61,9 1‴ 2‴ 3‴ 4‴ 5‴ 6‴ 103,04 73,99 77,96 71,14 78,08 62,37 CH CH CH CH CH CH2 4,38 (d, J = 8,0 Hz) 3,40 (m) 3,46 (t, J = 8,0 Hz) 3,39 (m) 3,39 3,70 (m) 3,87 (m)
92
Tương tác HMBC giữa H-8′ (δH 0,96) với C-1′ (δC 48,83)/C-2′ (δC 42,86)/C-
6′ (δC 83,25)/C-7′ (δC 77,13); giữa H-9′ (δH 1,19) với C-4′ (δC 42,86)/C-5′ (δC
87,63)/C-6′ (δC 83,25) khẳng định vị trí của hai nhóm methyl tại C-1′ và C-5′. Vị trí
cầu epoxy giữa C-5′ và C-7′ được xác định dựa trên tương tác HMBC giữa proton
H-7′ (δH 3,78 và 3,83) với C-1′ (δC 48,83)/C-2′ (δC 42,86)/C-5′ (δC 87,63)/C-6′ (δC
83,25)/C-8′ (δC 16,32).
Phổ CD của hợp chất 13 xuất hiện hiệu ứng Cotton âm tại 237 nm và hiệu
ứng Cotton dương tại 275 nm, tương tự với hợp chất (2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-
dihydrophaseic acid 3′-O-β-D-glucopyranoside (14) [16], khẳng định cấu hình của
C-6′ là S (OH chiếm vị trí α). Trên phổ NOESY không nhận thấy xuất hiện tương
tác giữa H-5 (δH 6,62) và H-7′ (δH 3,78 và 3,83) cho thấy C-7′ chiếm vị trí α và do
đó O ở C-5′ cũng chiếm vị trí α. Điều này cũng phù hợp với sự xuất hiện của tương
tác NOESY giữa H-5 và Haxial-2′/Haxial-4′ (δH 1,82). Ngoài ra, H-3′ (δH 4,28) có
tương tác NOESY với Ha-7′ (δH 3,83), cho thấy proton H-3′ có cấu hình α. Như vậy
cấu hình tuyệt đối tại C-1′, C-3′, C-5′, và C-6′ được xác định lần lượt là 1′R, 3′S,
5′R, và 6′S. Thủy phân hợp chất 13 trong môi trường axit thu được D-glucose. Thêm
vào đó, tương tác HMBC giữa H-1″ (δH 5,54) với C-1 (δC 166,00); H-1‴ (δH 4,38)
với C-3′ (δC 73,99) gợi ý 2 phân tử đường glucopyranosyl liên kết với aglycone
megastigmane tại C-1 và C-3′. Căn cứ vào những dữ kiện phổ trên, cấu trúc hóa học
của 13 được xác định là (2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-dihydrophaseic acid 1,3′-di-O-β-D-
O
O
OH
O
HO
O
O
OH
O
HO
HO
HO
OH
HO
HO
Glc HMBC NOESY
glucopyranoside, đây là một hợp chất mới.
Hình 4.44. Các tương tác HMBC và NOESY chính của hợp chất 13
93
Hình 4.45. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất 13
Hình 4.46. Phổ 1H-NMR của hợp chất 13
94
Hình 4.47. Phổ 13C-NMR của hợp chất 13
Hình 4.48. Phổ DEPT của hợp chất 13
95
Hình 4.49. Phổ HSQC của hợp chất 13
Hình 4.50. Phổ HMBC của hợp chất 13
96
Hình 4.51. Phổ NOESY của hợp chất 13
4.1.14. Hợp chất 14: (2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-Dihydrophaseic acid 3′-O-β-D-
6
8'
O
5
2
3
4
1'
6'
COOH 1
OH
7'
OH
OH
6''
3'
HO
HO
O
O
O
O
5'
O
O
9'
1''
HO
HO
HO
HO
3''
OH
OH
glucopyranoside
Hình 4.52. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất 14
Hợp chất 14 thu được dưới dạng chất bột màu trắng. Phổ 1H-NMR của hợp
chất 14 xuất hiện tín hiệu 3 nhóm methyl bậc 3 tại δH 0,95 (3H, s), 1,18 (3H, s) và
2,17 (3H, s), 3 proton olefin tại δH 5,85 (1H, s), 6,31 (1H, d, J = 16,0 Hz), 7,78 (1H,
d, J = 16,0 Hz), 1 proton anome tại δH 4,37 (1H, d, J = 8,0 Hz), những tín hiệu này
gợi ý sự có mặt cấu trúc khung megastigmane và 1 phân tử đường.
97
Bảng 4.14. Số liệu phổ NMR của hợp chất 14 và hợp chất tham khảo
(@)
(@)
δH 5,85 (s)
7,78 (d, J = 16Hz) 6,31 (d, J = 16Hz) 2,17 (s)
C 1 2 3 4 5 6 1ꞌ 2ꞌ 3ꞌ 4ꞌ δC 175,0 127,9 139,2 132,3 129,0 19,5 48,3 41,9 73,2 41,9 δC 174,50 126,76 142,57 132,95 130,98 20,62 49,83 42,89 74,09 42,83
(#) DEPT C CH C CH CH CH3 C CH2 CH CH2
5ꞌ 6ꞌ 7ꞌ 86,7 82,2 76,3 87,63 83,16 77,19 C C CH2
15,4 18,8 16,34 19,74 1,96 (m) 4,28 (m) 1,19 (m) 2,17 (m) 3,76 (d, J =7,5Hz) 3,82 (dd, J = 2,0 Hz, 7,5Hz) 0,95 (s) 1,18 (s) CH3 CH3
8ꞌ 9ꞌ 3′-O-Glc 1ꞌꞌ 2ꞌꞌ 3ꞌꞌ 4ꞌꞌ 5ꞌꞌ 6ꞌꞌ 102,3 74,2 77,2 70,8 77,0 61,9 103,16 75,13 78,09 71,69 77,94 62,79 CH CH CH CH CH CH2
#δC của (2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-dihydrophaseic acid 3′-O-β-D-glucopyranoside đo trong CD3OD [16], @ đo trong CD3OD.
4,37 (d, J = 8,0 Hz) 3,16 (dd, J = 8,0 Hz, 9,0Hz) 3,30 (m) 3,29 (m) 3,39 (m) 3,29 (dd, J = 2,0 Hz, 12,0Hz) 3,90 (dd, J = 5,0 Hz, 12,0Hz)
Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất 14 xuất hiện tín hiệu của 21 cacbon: 1
cacboxyl, 4 cacbon bậc 4, 9 nhóm methine, 4 nhóm methylene và 3 nhóm methyl. Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất 14 khá tương đồng với hợp chất
(2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-dihydrophaseic acid 3′-O-β-D-glucopyranoside [16].
Trên phổ HMBC, tương tác giữa H-5 (δH 6,31) với C-3 (δC 142,57)/C-4 (δC
132,95)/C-6′ (δC 83,16); giữa H-6 (δH 2,17) với C-2 (δC 126,76)/C-3 (δC 142,57)/C-
98
4 (δC 132,95); và giữa H-2 (δH 5,85) với C-1 (δC 174,50)/C-3 (δC 142,57)/C-6 (δC
20,62) khẳng định hai liên kết đôi tại C-2/C-3 và C-4/C-5. Bên cạnh đó, hằng số
tương tác J giữa H-4 và H-5, J = 16,0 Hz khẳng định cấu hình của liên kết đôi tại C-
4/C-5 là E. Tương tác HMBC giữa H-8′ (δH 0,95) với C-1′ (δC 49,83)/C-2′ (δC
42,89)/C-6′ (δC 83,16)/C-7′ (δC 77,19); giữa H-9′ (δH 1,18) với C-4′ (δC 42,83)/C-5′
(δC 87,63)/C-6′ (δC 83,16) khẳng định vị trí của hai nhóm methyl tại C-1′ và C-5′.
Vị trí cầu epoxy giữa C-5′ và C-7′ được xác định dựa trên tương tác HMBC
giữa H-7′ (δH 3,76 và 3,82) với C-1′ (δC 49,83)/C-2′ (δC 42,89)/C-5′ (δC 87,63)/C-6′
(δC 83,16)/C-8′ (δC 16,34). Thêm vào đó, tương tác HMBC giữa glc H-1″ (δH 4,37)
với C-3′ (δC 74,09) gợi ý phân tử đường glucopyranosyl liên kết với aglycone megastigmane tại C-3′. Độ chuyển dịch hóa học 13C-NMR của 14 hoàn toàn phù
hợp với số liệu phổ của hợp chất (2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-dihydrophaseic acid 3′-O-
β-D-glucopyranoside [16]. Từ các dữ kiện nêu trên, hợp chất 14 được xác định là
(2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-dihydrophaseic acid 3′-O-β-D-glucopyranoside. Hợp chất
này lần đầu tiên được phân lập từ chi Annona.
12
OH
OH
11
OH
OH
1
7
9
10
2
6
8
OH
OH
5
3
4
O
O
13
4.1.15. Hợp chất 15: Cucumegastigmane I
Hình 4.53. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất 15
Hợp chất 15 được phân lập dưới dạng dầu màu vàng nhạt. Phổ 1H-NMR của
hợp chất 15 xuất hiện tín hiệu của 3 nhóm methyl bậc 3 tại δH 1,04 (3H, s), 1,06
(3H, s) và 1,94 (3H, s), một nhóm oxymethine tại δH 4,22, hai proton của nhóm
oxymethylene tại δH 3,53 (1H, dd, J = 11,0, 5,0 Hz) và 3,48 (H, dd, J = 11,0, 7,0
Hz), 3 proton olefin tại δH 5,81 (1H, dd, J = 5,5, 16,0 Hz), 5,90 (1H, s), 5,92 (1H, d,
J = 16,0 Hz), những tín hiệu này gợi ý sự có mặt cấu trúc khung megastigmane.
99
Bảng 4.15. Số liệu phổ NMR của hợp chất 15 và hợp chất tham khảo
(@)
(#) DEPT
(@)
C 1 2 δC 42,38 50,72 δC 42,3 C 50,6 CH2
3 4 5 6 7 8 9 10 201,25 127,16 167,30 80,13 132,54 132,43 73,62 67,28 200,7 C 126,9 CH 166,9 C 80,0 C 132,2 CH 132,1 CH 73,5 CH 67,1 CH2
δH - 2,18 (d, J = 17,0 Hz) 2,53 (d, J = 17,0 Hz) - 5,90 (s) - - 5,92 (d, J = 16,0 Hz) 5,81 (dd, J = 5,5 Hz, 16,0 Hz) 4,22 (m) 3,53 (dd, J = 5,5 Hz, 11,0 Hz) 3,48 (dd, J = 7,0 Hz, 11,0 Hz) 1,06 (s) 1,04 (s) 1,94 (s) 11 12 13 23,43 24,50 19,56
23,4 CH3 24,5 CH3 19,6 CH3 #δC của cucumegastigmane I đo trong CD3OD [10], @ đo trong CD3OD. Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất 15 xuất hiện tín hiệu của 13 cacbon
bao gồm: 1 cacbonyl, 3 cacbon bậc 4, 4 nhóm methine, 2 nhóm methylene và 3 nhóm methyl. Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất 15 giống với số liệu của
hợp chất cucumegastigmane I [10]. Các proton liên kết trực tiếp với cacbon được
xác định thông qua các tương tác trên phổ HSQC (xem Bảng 4.15).
Trên phổ HMBC, tương tác giữa H-7 (δH 5,92) và C-9 (δC 73,62)/C-8 (δC
132,43)/C-6 (δC 80,13)/C-5 (δC 167,30); giữa H-13 (δH 1,94) và C-6 (δC 80,13)/C-5
(δC 167,30)/C-4 (δC 127,16) khẳng định vị trí của hai liên kết đôi tại C-4/C-5 và C-
7/C-8. Bên cạnh đó, hằng số tương tác J giữa H-7 và H-8, J = 16,0 Hz khẳng định
cấu hình của liên kết đôi tại C-4/C-5 là E. Tương tác HMBC giữa H-11 (δH 1,06) và
H-12 (δH 1,04) với C-1 (δC 42,38)/C-2 (δC 50,72)/C-6 (δC 80,13); giữa H-11(δH
1,06) với C-12 (δC 24,50); giữa H-12 (δH 1,04) với C-11 (δC 23,43) khẳng định 2
nhóm methyl tại C-1. Tương tác HMBC giữa H-13 (δH 1,94) với C-4 (δC 127,16)/C-
5 (δC 167,30)/C-6 (δC 80,13) khẳng định nhóm methyl tại C-5. Mặt khác, tương tác
HMBC giữa H-10 (δH 3,53) với C-8 (δC 132,43)/C-9 (δC 73,62); giữa H-9 (δH 4,22)
với C-8 (δC 132,43)/C-10 (δC 67,28) cho phép xác định vị trí của 2 nhóm hydroxy
tại C-9 và C-10. Tương tác HMBC giữa H-7 (δH 5,92)/H-11 (δH 1,06)/H-12 (δH
100
1,04) với C-6 (δC 80,13) cho phép xác định vị trí của nhóm hydroxy tại C-6. Từ các
bằng chứng phổ trên kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo, hợp chất 15 được xác
định là cucumegastigmane I [10]. Hợp chất này lần đầu tiên được phân lập từ chi
Annona.
12
11
H
OH
1
7
9
10
2
6
8
OH
5
3
4
O
13
4.1.16. Hợp chất 16: Blumenol A
Hình 4.54. Cấu trúc hóa học chất 16
Bảng 4.16. Số liệu phổ NMR của hợp chất 16 và hợp chất tham khảo
(@)
(@)
(#) DEPT
C 1 2 δC 41,16 49,70 δC 41,1 C 49,7 CH2
3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 δH - 2,22 (d, J = 17,0 Hz) 2,43 (d, J = 17,0 Hz) - 5,91 (br s) - - 5,77 (d, J = 16,0 Hz) 5,86 (dd, J = 5,0 Hz, 16,0 Hz) 4,41 (m) 1,30 (d, J = 6,5 Hz) 1,02 (s) 1,08 (s) 1,90 (s) 198,06 126,88 162,60 79,04 135,74 129,02 68,02 23,74 22,90 24,03 18,89 197,9 C 126,9 CH 162,6 C 79,0 C 135,7 CH 129,0 CH 68,0 CH 23,8 CH3 22,9 CH3 24,0 CH3 18,9 CH3 #δC của blumenol A đo trong CDCl3 [62], @ đo trong CDCl3.
Phổ 1H-NMR của hợp chất 16 xuất hiện tín hiệu 3 nhóm methyl bậc 3 tại δH
1,02 (3H, s), 1,08 (3H, s) và 1,90 (3H, s), 1 nhóm methyl bậc 2 tại δH 1,30 (3H, d, J
= 6,6 Hz), một nhóm oxymethine tại δH 4,41, 3 proton olefin tại δH 5,77 (1H, d, J =
16,0 Hz), 5,86 (1H, dd, J = 5,0, 16,0 Hz), 5,91 (1H, br s), những tín hiệu này gợi ý
sự có mặt cấu trúc khung megastigmane.
101
Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất 16 xuất hiện tín hiệu của 13 cacbon
bao gồm: 1 cacbonyl, 3 cacbon bậc 4, 4 nhóm methine, 1 nhóm methylene và 4 nhóm methyl. Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất 16 gần giống phổ của hợp
chất 15. Sự khác biệt dễ nhận thấy là sự mất đi tín hiệu của nhóm oxymethylene và
thay thế bằng tín hiệu của nhóm methyl bậc 2 [δC 23,74/ δH 1,30 (3H, d, J = 6,5 Hz)]. So sánh số liệu phổ 13C-NMR của hợp chất 16 với hợp chất blumenol A [62]
thấy hoàn toàn phù hợp, do đó cho phép khẳng định hợp chất 16 chính là blumenol A.
H
H
11
12
O
O
8
C
9
1
C 7
6
2
HO
HO
OH
OH
3
6'
10
5
4
4'
O
O
O
5'
O
HO
HO
13
HO
HO
2'
3'
OH
1' OH
4.1.17. Hợp chất 17: Icariside B1
Hình 4.55. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất 17
Phổ 1H-NMR của hợp chất 17 cho thấy tín hiệu của bốn nhóm methyl singlet
tại δH 1,18, 1,41, 1,42 và 2,21, một proton olefin tại δH 5,86 (1H, s, H-8), một
proton anome tại δH 4,45 (1H, d, J = 7,5 Hz). Tương tự như hợp chát 15 và 16, phân
tích sơ bộ cho biết đây là hợp chất thuộc khung megastigmane và một phân tử đường. Phổ 13C-NMR và phổ DEPT của chất 17 xuất hiện tín hiệu của 19 cacbon,
bao gồm 13 cacbon đặc trưng của khung megastigmane; 6 cacbon tại δC 102,66,
75,07, 78,11, 71,63, 77,87 và 62,72 gợi ý sự có mặt của 1 phân tử đường glucopyranosyl. Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất 17 giống với số liệu đã
được công bố của hợp chất icariside B1[11].
Tương tác HMBC giữa H-11 (δH 1,18) và H-12 (δH 1,41) với C-1 (δC
36,99)/C-2 (δC 48,11)/C-6 (δC 120,08); giữa H-11(δH 1,18) với C-12 (δC 29,40);
giữa H-12 (δH 1,41) với C-11 (δC 32,24) khẳng định 2 nhóm methyl tại C-1. Tương
tác HMBC giữa H-8 (δH 5,86) với C-6 (δC 120,08)/C-7 (δC 211,48)/C-9 (δC
200,86)/C-10 (δC 26,53); giữa H-10 (δH 2,21) với C-8 (δC 101,15)/C-9 (δC 200,86)
102
cho phép xác định vị trí nhóm methyl, nhóm cacbonyl tại C-9 và allen tại C-6/C-
7/C-8; tương tác giữa H-13 (δH 1,42) với C-4 (δC 46,61)/C-5 (δC 72,37)/C-6 (δC
120,08) cho phép xác định nhóm methyl, nhóm hydroxyl của aglycone tại C-5.
Tương tác HMBC từ glc H-1' (δH 4,45) đến C-3 (δC 72,57) cho phép xác định vị trí
của glucopyranosyl tại C-3. Điều này cho phép khẳng định hợp chất 17 chính là
icariside B1[11]. Hợp chất này lần đầu tiên được phân lập từ chi Annona.
Bảng 4.17. Số liệu phổ NMR của hợp chất 17 và hợp chất tham khảo (@)
(#) DEPT
(@)
C 1 2 δC 36,99 48,11 δC 36,9 C 48,1 CH2
3 4 72,57 46,61 72,6 CH 46,8 CH2
72,37 120,08 211,48 101,15 200,86 26,53 32,24 29,40 30,79 δH - 1,50 (dd, J = 4,0 Hz, 12,0 Hz) 2,11 (d, J = 12,0 Hz) 4,37 (tt, J = 4,0 Hz, 12,0 Hz) 1,47 (dd, J = 4,0 Hz, 12,0 Hz) 2,39 (d, J = 12,0 Hz) - - - 5,86 (s) - 2,21 (s) 1,18 (s) 1,41 (s) 1,42 (s) 72,5 C 120,2 C 211,1 C 101,4 CH 202,2 C 27,1 CH3 32,5 CH3 29,3 CH3 30,8 CH3
#δC của icariside B1 đo trong CD3OD [11], @ đo trong CD3OD.
5 6 7 8 9 10 11 12 13 3-O-Glc 1' 2' 3' 4' 5' 6' 102,66 75,07 78,11 71,63 77,87 62,72 102,7 CH 75,1 CH 78,0 CH 71,6 CH 77,9 CH 62,7 CH2 4,46 (d, J = 7,5 Hz) 3,18 (m) 3,36 (m) 3,36 (m) 3,40 (m) 3,71 (dd, J = 5,0 Hz, 12,0 Hz) 3,90 (br d, J = 12,0 Hz)
8
OH
OH
6'
HO
HO
O
O
4
1
O
O
HO
1'
HO
HO
HO
3'
OH
OH
4.1.18. Hợp chất 18: Icariside D2
Hình 4.56. Cấu trúc hóa học và các tương tác chính của hợp chất 18
103
Hợp chất 18 phân lập được dưới dạng chất bột màu trắng. Phổ 1H-NMR của
hợp chất 18 xuất hiện tín hiệu của 4 proton thơm tại δH 7,16 (2H, d, J = 8,0 Hz) và
7,04 (2H, d, J = 8,0 Hz) đặc trưng cho vòng thơm thế para, 1 proton anome tại δH 4,88 (1H, d, J = 7,5 Hz) gợi ý 1 phân tử đường β. Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp
chất 18 xuất hiện tín hiệu của 14 cacbon, bao gồm 6 cacbon tại δC 102,56 (C-1ꞌ),
74,95 (C-2ꞌ), 78,11 (C-3ꞌ), 71,42 (C-4ꞌ), 78,02 (C-5ꞌ) và 62,54 (C-6ꞌ) gợi ý sự có mặt
của 1 phân tử đường glucopyranosyl; 6 cacbon tại δC 134,29 (C-1), 130,85 (C-2, 6),
117,82 (C-3, 5), 157,64 (C-4) đặc trưng của vòng thơm và 2 cacbon của phân tử ethan-2-ol-1-yl. Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất 18 khá tương đồng với
hợp chất icariside D2 [14]. Tương tác HMBC giữa glc H-1′ (δH 4,88) với C-4 (δC
157,64) gợi ý phân tử glucopyranosyl tại C-4. Tương tác HMBC giữa H-7 (δH 2,78)
với C-1 (δC 134,29)/C-2 (δC 130,85)/C-6 (δC 130,85)/C-8 (δC 64,36) xác định vị trí của ethan-2-ol-1-yl tại C-1 của vòng thơm. Độ chuyển dịch hóa học 13C-NMR của
hợp chất 18 hoàn toàn phù hợp với số liệu phổ của hợp chất icariside D2. Hợp chất
này lần đầu tiên được phân lập từ chi Annona.
Bảng 4.18. Số liệu phổ NMR của hợp chất 18 và hợp chất tham khảo
(@)
(#) DEPT
(@)
δC 134,29 130,85 117,82 157,64 39,41 64,36 δH - 7,16 (d, J = 8,0 Hz) 7,04 (d, J = 8,0 Hz) - 2,78 (t, J = 7,5 Hz) 3,73 (m) δC 133,9 C 130,5 CH 117,0 CH 157,2 C 39,6 CH2 63,7 CH2
C 1 2, 6 3, 5 4 7 8 4-O-Glc 1ꞌ 2ꞌ 3ꞌ 4ꞌ 5ꞌ 6ꞌ 102,56 74,95 78,11 71,42 78,02 62,54 102,5 CH 75,0 CH 78,8 CH 71,4 CH 78,6 CH 62,5 CH2
#δC của Icariside D2 đo trong C5D5N [14], @ đo trong CD3OD.
4,88 (d, J = 7,5 Hz) 3,46 (m) 3,46 (m) 3,43 (m) 3,46 (m) 3,72 (dd, J = 5,0 Hz, 12,0 Hz) 3,89 (dd, J = 2,0 Hz, 12,0 Hz)
104
8
OH
6'
O
O
O
4
1
1'
O
HOHO
1'
HOHO
3'
OH
3'
OH
4.1.19. Hợp chất 19: Icariside D2 6′-O-β-D-xylopyranoside
Hình 4.57. Cấu trúc hóa học của hợp chất 19
Bảng 4.19. Số liệu phổ NMR của hợp chất 19 và hợp chất tham khảo
(@)
(#) DEPT
(@)
δC 134,33 130,96 117,81 157,45 39,36 64,32 δH - 7,08 (d, J = 8,0 Hz) 7,18 (d, J = 8,0 Hz) - 2,79 (t, J = 7,0 Hz) 3,74 (t, J = 7,0 Hz) δC 133,9 C 130,6 CH 117,2 CH 157,2 C 39,6 CH2 63,7 CH2
4,88 (d, J = 7,5 Hz)
102,32 74,93 77,84 71,44 77,34 69,67 102,7 CH 75,1 CH 78,4 CH 71,2 CH 77,6 CH 69,7 CH2
#δC của Icariside D2 6′-O-β-D-xylopyranoside đo trong C5D5N [20], @ đo trong CD3OD.
C 1 2, 6 3, 5 4 7 8 4-O-Glc 1ꞌ 2ꞌ 3ꞌ 4ꞌ 5ꞌ 6ꞌ 6ꞌ-O-Xyl 1ꞌꞌ 2ꞌꞌ 3ꞌꞌ 4ꞌꞌ 5ꞌꞌ 105,23 74,88 77,56 71,44 66,81 4,36 (d, J = 7,5 Hz) 105,8 CH 74,9 CH 78,2 CH 71,2 CH 67,1 CH2
Hợp chất 19 phân lập dưới dạng chất bột màu trắng. Phổ 1H-NMR của hợp
chất 19 xuất hiện tín hiệu của 4 proton thơm tại δH 7,18 (2H, d, J = 8,0 Hz) và 7,08
(2H, d, J = 8,0 Hz) đặc trưng của một vòng thơm thế para, 2 proton anome tại δH
4,88 (1H, d, J = 7,5 Hz) và 4,36 (1H, d, J = 7,5 Hz) gợi ý sự có mặt của 2 phân tử đường. Trên phổ 13C-NMR và DEPT của 19 xuất hiện tín hiệu của 19 cacbon: 2
cacbon bậc 4, 9 methine, 3 methylene tương tự với hợp chất 18 ngoại trừ xuất hiện
thêm 1 phân tử đường xylopyranoside tại C-6ꞌ gợi ý bởi độ chuyển dịch hóa học tại
vị trí này chuyển về vùng trường yếu tại δC 69,67. Tiến hành tra cứu tài liệu tham
105
khảo cho biết số liệu phổ của hợp chất này phù hợp với số liệu phổ của hợp chất
icariside D2 6′-O-β-D-xylopyranoside [20]. Hợp chất này lần đầu tiên được phân lập
từ chi Annona.
6'
6'
HO
HO3SO
O
O
4
4
1
1
O
O
OCH3
OCH3
1'
1'
HOHO
HOHO
3'
3'
OH
OH
OCH3
OCH3
4.1.20. Hợp chất 20: 3,4-Dimethoxyphenyl-1-O-β-D-glucopyranoside
20a
20
Hình 4.58. Cấu trúc hóa học của hợp chất 20 và hợp chất tham khảo Hợp chất 20 thu được dưới dạng bột màu trắng. Trên phổ 1H-NMR của 20
xuất hiện 3 tín hiệu proton tại δH 6,87 (1H, d, J = 8,5 Hz), 6,84 (1H, d, J = 2,0 Hz)
và 6,68 (1H, dd, J = 2,0, 8,5 Hz) đặc trưng của một vòng thơm có hệ proton dạng
ABX một proton anome tại δH 4,80 (1H, d, J = 7,5 Hz) gợi ý sự có mặt của 1 phân
tử đường và tín hiệu của hai nhóm methoxy tại δH 3,80 (3H, s) và 3,83 (3H, s).
Bảng 4.20. Số liệu phổ NMR của hợp chất 20 và hợp chất tham khảo
(@)
(#) DEPT
(@)
δC 153,96 104,13 146,06 151,16 113,99 109,36 57,16 56,62 δH - 6,84 (d, J = 2,0 Hz) - - 6,87 (d, J = 8,5 Hz) 6,68 (dd, J = 2,0 Hz, 8,5 Hz) 3,80 (s) 3,83 (s) δC 153,7 C 103,5 CH 145,6 C 150,8 C 113,6 CH 108,9 CH 56,7 CH3 56,3 CH3
4,80 (d, J = 7,5 Hz)
#δC của 3,4-dimethoxyphenyl-1-O-β-D- (6-sulpho)-glucopyranoside (20a) đo trong CD3OD [97], @ đo trong CD3OD.
C 1 2 3 4 5 6 3-OCH3 4-OCH3 1-O-Glc 1ꞌ 2ꞌ 3ꞌ 4ꞌ 5ꞌ 6ꞌ 103,47 74,98 78,05 71,57 78,22 62,64 103,5 CH 74,6 CH 77,5 CH 71,4 CH 76,0 CH 68,2 CH2 3,69 (dd, J = 5,0 Hz, 12,5 Hz) 3,92 (dd, J = 2,5 Hz, 12,5 Hz)
106
Trên phổ 13C-NMR và DEPT của 20 xuất hiện tín hiệu của 14 cacbon, bao
gồm 6 cacbon tại δC 103,47 (C-1ꞌ), 74,98 (C-2ꞌ), 78,05 (C-3ꞌ), 71,57 (C-4ꞌ), 78,22
(C-5ꞌ) và 62,64 (C-6ꞌ) gợi ý sự có mặt của 1 phân tử đường glucopyranosyl; 6
cacbon tại δC 153,96 (C-1), 104,13 (C-2), 146,06 (C-3), 151,16 (C-4), 113,99 (C-5),
109,36 (C-6) đặc trưng của vòng thơm và 2 cacbon oxymethyl tại δC 57,16 (3-
OCH3) và 56,62 (4-OCH3). Số liệu phổ của hợp chất 20 khá tương đồng với số liệu
phổ của hợp chất 3,4-dimethoxyphenyl-1-O-β-D-(6′-sulpho)-glucopyranoside (20a)
[97] ngoại trừ sự khác biệt mạnh về độ chuyển dịch hóa học của C-5′ (ΔδC +2,2
ppm) và C-6′ (ΔδC ‒5,4 ppm), cho thấy sự vắng mặt của nhóm (6′-sulpho) ở hợp chất 20. Mặt khác, bộ số liệu phổ 13C-NMR [103,47 (C-1ꞌ), 74,98 (C-2ꞌ), 78,05 (C-
3ꞌ), 71,57 (C-4ꞌ), 78,22 (C-5ꞌ) và 62,64 (C-6ꞌ)] cũng hoàn toàn phù hợp với sự có
mặt của một đơn vị đường D-glucopyranoside trong hợp chất 20. Từ các phân tích
trên cho phép khẳng định hợp chất 20 là 3,4-dimethoxyphenyl-1-O-β-D-
glucopyranoside. Hợp chất này lần đầu tiên được phân lập từ chi Annona.
OH
3
1
4
OH
HOOC
4.1.21. Hợp chất 21: 3,4-Dihydroxybenzoic acid
Hình 4.59. Cấu trúc hóa học của hợp chất 21
Trên phổ 1H-NMR của 21 xuất hiện 3 tín hiệu proton tại δH 6,82 (1H, d, J =
8,0 Hz), 7,44 (1H, d, J = 8,0 Hz) và 7,45 (1H, s) đặc trưng của một vòng thơm có hệ proton dạng ABX. Trên phổ 13C-NMR và DEPT của 21 xuất hiện tín hiệu của 7
cacbon, bao gồm 3 nhóm methine tại δC 115,73, 117,76 và 123,84, 3 cacbon bậc 4
tại δC 123,84, 145,99, 151,33 đặc trưng của vòng thơm và một nhóm cacboxylic tại
δC 170,51. So sánh số liệu phổ của 21 với số liệu phổ của hợp chất 3,4-
dihydroxybenzoic acid [66] thấy số liệu hoàn toàn phù hợp điều này cho phép
khẳng định hợp chất 21 là 3,4-dihydroxybenzoic acid [66]. Hợp chất này lần đầu
tiên được phân lập từ loài A.glabra.
107
Bảng 4.21. Số liệu phổ NMR của hợp chất 21 và hợp chất tham khảo
(@)
(#) DEPT
(@)
#δC của 3,4-dihydroxybenzoic acid đo trong DMSO [66], @ đo trong CD3OD.
C 1 2 3 4 5 6 COOH δC 122,3 C 116,9 CH 145,2 C 150,3 C 115,5 CH 122,0 CH 167,7 C δC 123,84 117,76 145,99 151,33 115,73 123,84 170,51 δH - 7,45 (s) - - 6,82 (d, J = 8,0 Hz) 7,44 (d, J = 8,0 Hz) -
36
O
24
15
1
O
O
34
O
OH
OH
4.1.22. Hợp chất 22: Squamocin M
22
Hình 4.60. Cấu trúc hóa học của hợp chất 22
Hợp chất 22 thu được dưới dạng sáp, màu trắng. Phổ khối lượng ESI-MS xuất hiện pic ion tại m/z 629,1 [M+Na]+, cùng với các phổ NMR cho phép xác định công thức phân tử của 22 là C37H66O6, (M = 606). Phổ 1H-NMR của 22 xuất hiện
tín hiệu của 1 proton olefin tại δH 6,98 (br s), 1 nhóm methyl dạng doublet tại δH
1,40 (d, J = 7,0), 1 nhóm methyl dạng triplet tại δH 0,87 (t, J = 6,5 Hz), 7 nhóm
oxymethine và nhiều nhóm methylene tại δH 1,26 gợi ý sự có mặt của khung acetogenin.
Phổ 13C-NMR và DEPT xuất hiện các tín hiệu đặc trưng của một acetogenin
với 2 nhóm methyl tại δC 14,08 (C-34), 19,20 (C-37), 8 nhóm methine tại δC 74,05
(C-15/C-24), 77,37 (C-36), 81,76 (C-19/C-20), 83,14 (C-16/C-23) và 148,83 (C-
35); 1 cacbon bậc 4 tại δC 134,34 (C-2) và một nhóm cacbonyl tại δC 173,86 (C-1)
đặc trưng của vòng lacton. Từ các phân tích trên cùng với sự phù hợp hoàn toàn các
dữ liệu phổ NMR của hợp chất squamocin M được công bố trong tài liệu [18], kết
hợp với sự phù hợp về phổ khối lượng tại m/z 629,1. Hơn nữa, squamocin M được
108
thông báo là thành phần acetogenin có trong loài A. glabra [137]. Vì vậy, cho phép
kết luận hợp chất 22 là squamocin M.
Bảng 4.22. Số liệu phổ NMR của hợp chất 22 và hợp chất tham khảo
(@)
(@)
(#) DEPT
29÷30
29÷30
C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 δC δH 173,86 - 134,34 - 25,16 27,40 29,17÷29,72 25,64 33,46 74,05 3,39 (m) 83,14 3,86 (m) 28,39 28,94 81,76 3,86 (m) 81,76 3,86 (m) 28,94 28,39 83,14 3,86 (m) 74,05 3,39 (m) 33,46 25,64 29,17÷29,72 31,90 22,66 14,08 0,87 (t, J = 6,5 Hz) 148,83 6,98 (br s) 77,37 4,99 (m) 19,20 1,40 (d, J = 7,0) δC 173,8 C 134,3 C 25,1 CH2 27,4 CH2 CH2 CH2 CH2 CH2 CH2 CH2 CH2 CH2 25,6 CH2 33,5 CH2 74,0 CH 83,1 CH 28,5 CH2 28,9 CH2 81,7 CH 81,7 CH 28,9 CH2 28,5 CH2 83,1 CH 74,0 CH 33,5 CH2 25,6 CH2 CH2 CH2 CH2 CH2 CH2 31,9 CH2 22,6 CH2 14,1 CH3 148,8 CH 77,3 CH 19,2 CH3 #δC của squamocin M đo trong CDCl3 [18], @ đo trong CDCl3.
109
Kết luận:
Từ quả loài na biển (A. glabra), sử dụng kết hợp các phương pháp sắc ký đã
phân lập được 22 hợp chất , bao gồm 12 hợp chất khung ent-kaurane, 5 hợp chất
khung megastigmane, 4 hợp chất phenolic và 1 hợp chất acetogenin. Trong số đó,
có 5 chất mới (1, 2, 3, 4, 13), 7 hợp chất lần đầu phân lập từ chi Annona (5, 14, 15,
17, 18, 19, 20), 2 hợp chất lần đầu phân lập từ loài A. glabra (6, 21).
Cấu trúc hóa học và tên gọi của 22 hợp chất phân lập được từ loài na biển (A.
H
H
H
H
OH
O
OH
OH
OH
OGlc
H
H
H
OH
OH
OH
H
H
H
COOGlc
H COOH
glabra) được trình bày trong hình và bảng dưới đây:
COOGlc 2
3
COOGlc 4
1
H
H
H
H
OH
OH
COOH
COOH
OH
OH
H
H
H
H OH
OR
H
H
R
12
R
5 R = COOGlc 6 R = CH3
10 R = H 11 R = Ac
7 R = CH3 8 R = CHO 9 R = COOH
OH
OH
O
OH
COOH
OGlc
OH
OH
OH
OH
O
O
GlcO
GlcO
O
O
13
16
15
14
H
OH
C
O
O
COOH
HO
GlcO
OCH3
O
RO HOHO
OH
GlcO
HO
OCH3
OH 17
20
21
18 R = H 19 R = Xylopyranosyl
36
O
24
15
1
O
O
34
22
O
OH
OH
Hình 4.61. Các hợp chất phân lập được từ loài na biển
Theo các công bố trên thế giới đã có 84 hợp chất được phân lập từ loài na
biển (A. glabra), nhưng với kết quả: 5 chất mới; 7 hợp chất lần đầu phân lập từ chi
Annona và 2 hợp chất lần đầu phân lập từ loài A. glabra gợi ý có sự ảnh hưởng của
yếu tố địa lý đến quá trình sinh tổng hợp các hợp chất thứ cấp.
110
Bảng 4.23. Thống kê hợp chất phân lập được từ loài na biển
KH Hợp chất Lớp chất Tính mới Khối lượng (mg)
5 Mới 4 Mới 1 7β,16α,17-Trihydroxy-ent-kauran-19-oic acid ent-kaurane ent-kaurane 2 7β,17-Dihydroxy-16α-ent-kauran-19-oic acid
19-O-β-D-glucopyranoside ester
ent-kaurane 3 Mới 3 7β,17-Dihydroxy-ent-kaur-15-en-19-oic acid
19-O-β-D-glucopyranoside ester
ent-kaurane 3 Mới 4 16α-Hydro-ent-kauran-17,19-dioic acid
17,19-di-O-β-D-glucopyranoside ester
* #
6 51 321 7 10 10 217 9 5 Mới ent-kaurane 5 Paniculoside IV ent-kaurane 6 16α,17-Dihydroxy-ent-kaurane ent-kaurane 7 16β,17-Dihydroxy-ent-kaurane 8 16β,17-Dihydroxy-ent-kauran-19-al ent-kaurane 9 16β,17-Dihydroxy-ent-kauran-19-oic acid ent-kaurane ent-kaurane 10 annoglabasin E ent-kaurane 11 annoglabasin B ent-kaurane 12 19-nor-ent-kauran-4α-ol-17-oic acid megastigmane 13 (2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-Dihydrophaseic acid
1,3′-di-O-β-D-glucopyranoside
megastigmane 8 * 14 (2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-Dihydrophaseic acid
3′-O-β-D -glucopyranoside
megastigmane megastigmane megastigmane phenolic phenolic phenolic 5 6 5 5 7 6 * * * * * 15 Cucumegastigmane I 16 Blumenol A 17 Icariside B1 18 Icariside D2 19 Icariside D2 6′-O-β-D-xylopyranoside 20 3,4-Dimethoxyphenyl 1-O-β-D-
glucopyranoside
* lần đầu phân lập từ chi Annona, # lần đầu phân lập từ loài A. glabra.
phenolic acetogenin 7 400 # 21 3,4-Dihydroxybenzoic acid 22 Squamocin M
111
4.2. KẾT QUẢ THỬ HOẠT TÍNH SINH HỌC
4.2.1. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào của các phân đoạn
Bảng 4.24. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào của dịch chiết và các phân đoạn từ lá và quả loài na biển (A. glabra)
IC50 (µg/mL) Dịch chiết LU-1 KB Lá Quả Quả Lá
Bộ phận na biển 32,43 ± 2,12 14,59 ± 3,16 38,19 ± 1,23 12,57 ± 3,62 Dịch chiết MeOH Phân đoạn n-hexane 25,15 ± 2,70 16,15 ± 1,04 30,35 ± 1,08 13,10 ± 1,23 Phân đoạn dichloromethane 9,02 ± 1,34 2,21 ± 0,15 6,85 ± 0,11 1,08 ± 0,14 > 100 > 100 Phân đoạn ethyl acetate > 100 3,70 ± 0,98 Phân đoạn nước 0,36 ± 0,08 Ellipticine > 100 > 100 > 100 3,47 ± 0,29 0,34 ± 0,09
Các dịch chiết methanol của quả và lá loài na biển (A. glabra) sau khi được
tạo ra, đã được đánh giá sơ bộ hoạt tính gây độc tế bào trên hai dòng tế bào ung thư
LU-1 và KB. Kết quả cho biết dịch chiết methanol của quả và lá loài na biển (A.
glabra) đã thể hiện hoạt tính gây độc tế bào trên cả hai dòng tế bào là LU-1 và KB
với giá trị IC50 trong khoảng 12,57 ± 3,62 ÷ 38,19 ± 1,23 µg/mL. Các phân đoạn
sau khi được tạo ra từ lá và quả, bao gồm n-hexane, dichoromethane, ethyl acetate
và nước cũng được đánh giá hoạt tính gây độc tế bào.
So sánh khả năng ức chế sự phát triển hai dòng tế bào ung thư LU-1 và KB
được thử nghiệm của các phân đoạn từ lá và quả cho thấy các phân đoạn từ quả thể
hiện hoạt tính mạnh hơn các phân đoạn từ lá. Đồng thời hai phân đoạn
dichloromethane và nước từ quả đều thể hiện hoạt tính gây độc tế bào mạnh với giá
trị IC50 trong khoảng 1,08 ± 0,14 ÷ 3,70 ± 0,98. Đây là cơ sở để lựa chọn cho các
nghiên cứu về thành phần hóa học.
4.2.2. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất
Tất cả các hợp chất được đánh giá hoạt tính độc tế bào trên 5 dòng tế bào
ung thư LU-1, MCF-7, SK-Mel2, KB và HL-60. Ellipticine và mitoxantrone được
sử dụng như là chất đối chứng. Kết quả được trình bày ở bảng dưới đây.
Trong số 12 hợp chất thuộc khung ent-kaurane từ quả loài na biển (A.
glabra), hợp chất 3, 4 và 6 thể hiện hoạt tính gây độc tế bào mạnh với giá trị IC50
112
trong khoảng 0,65 ÷7,39 µM trên 4 dòng tế bào ung thư LU-1, MCF-7, SK-Mel2 và
KB; hợp chất megastigmane 14 và 15, phenolic 18 và acetogenin 22 thể hiện hoạt
tính gây độc tế bào mạnh trên các dòng tế bào LU-1, MCF-7, SK-Mel2 và KB với
giá trị IC50 trong khoảng 2,79 ÷11,17 µM. Các hợp chất 1, 2, 5, 7, 19 và 17 thể hiện
hoạt tính gây độc tế bào ở mức độ trung bình. Các hợp chất còn lại không thể hiện
hoạt tính.
Riêng với dòng tế bào ung thư HL-60 hợp chất 7, 8, 18 và 22 thể hiện hoạt
tính gây độc tế bào mạnh với giá trị IC50 trong khoảng 6,94 ÷ 9,38 µM khi so sánh
với mitoxantrone (IC50: 6,8 µM). Cả bốn hợp chất này sau đó đều được đánh giá
khả năng gây độc tế bào trên dòng tế bào thường HEL-299. Theo kết quả thu được,
chỉ có hợp chất 18 và 22 thể hiện độc tính ít (% sống sót tại nồng độ 9,02 và 8,72
µM tương ứng là 93,25 và 94,69 %). Hai hợp chất này sau đó được nghiên cứu sâu
hơn về khả năng gây chết của các hợp chất này có theo cơ chế apoptosis hay không?
Hơn nữa, khi xử lý với hợp chất 18 và 22, kết quả cho thấy số lượng các tế
bào siêu lưỡng bội (hypodiploid cells) ở giai đoạn G1 tăng lên theo thời gian xử lý.
Họ protein Bcl-2 được chia ra thành 2 loại: Bcl-2 là protein ức chế quá trình tự chết
và Bax là tiền protein của quá trình tự chết. Bax kích thích quá trình tự chết của tế
bào thông qua sự giải phóng Cytochrome c từ ty thể. Ngược lại, Bcl-2 ức chế quá
trình giải phóng Cytochrome c. Trong quá trình tự chết, giải phóng cytochrome c
dẫn đến sự cắt (phân giải) Caspase-9, sau đó là sự phân cắt của Caspase-3 và PARP.
Bởi vậy, với mục đích nghiên cứu cơ chế gây nên quá trình tự chết của tế bào,
chúng tôi kiểm tra độ biểu hiện của các protein liên quan tới quá trình này. Khi xử
lý với chất hợp chất 18 (9,0 µM) và 22 (8,7 µM) trong 24 h và 48 h, chúng tôi quan
sát thất sự thay đổi trong biểu hiện của các protein liên quan tới quá trình tự chết
của tế bào, ví dụ như: tăng cường biểu hiện của Bax, giảm độ biểu hiện của Bcl-2,
phân cắt Caspase 3 và PARP. Những kết quả này cho thấy hợp chất 18 và 22 gây
nên quá trình tự chết của tế bào thông qua làm thay đổi mức độ biểu hiện của các
protein liên quan trong tế bào HL-60.
113
Bảng 4.25. Kết quả thử hoạt tính của các hợp chất 1-22
Hợp chất % ss(*)
62,36 94,10 4,46 4,64 77,97 7,39 55,46 >100 >100 >100 >100 >100 37,94 7,28 11,17 >100 80,91 55,76 >100 58,79 68,22 >100 35,64 6,94 9,38 56,54 66,87 32,61 30,17 25,82 >100 >100 >100 >100 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 78,10 82,17
IC50 (µM) LU-1$ MCF-7$ SK-Mel2$ KB$ HL-60# HEL-299# 53,66 58,38 55,68 61,85 80,80 88,47 1,73 1,79 0,65 3,68 4,42 4,06 84,58 80,66 67,07 6,44 3,69 1,70 93,17 23,27 25,59 >100 75,72 >100 >100 >100 >100 >100 74,58 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 18,96 19,93 16,72 6,71 5,36 5,33 5,13 5,58 2,79 >100 >100 >100 90,05 117,0 92,67 7 8,50 6,63 93,97 >100 >100 >100 >100 >100 7,93 9,57 4,04 3,35 10,07 74,43 >100 >100 10,61 3,73 6,30 80,50 >100 >100 6,75 3,50 9,02 49,09 32,23 64,61 8,72 6,8 >100 >100 93,25 94,69
18 19 20 21 22 Ellipticine Mitoxantrone * % sống sót của tế bào thường HEL-299 tại nồng độ thử IC50, # thực hiện tại Khoa Dược, Đại học Quốc gia Chungnam, Hàn Quốc, $ thực hiện tại Phòng Thử nghiệm sinh học, Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Con đường tín hiệu PI3K/AKT điều hòa sự sống, tăng trưởng và quá trình tự
chết của tế bào. Đặc biệt, AKT dạng hoạt hóa tham gia vào quá trình sống và tăng
trưởng của các tế bào ung thư thông qua protein c-myc. C-myc thường biểu hiện
mạnh ở nhiều dạng khối u. Nhằm tìm hiểu xem con đường tín hiệu nội bào nào bị
ảnh hưởng bởi hợp chất 18 và 22, chúng tôi phân tích quá trình photphorin hóa của
AKT và độ biểu hiện của c-myc bằng thí nghiệm Western-blot. Kết quả cho thấy,
114
sau khi xử lý với hợp chất 18 và 22, quá trình photphorin hóa của AKT bị giảm đi,
dẫn tới các tế bào tự chết. Hơn nữa, mức độ biểu hiện của c-myc cũng đồng thời
thấp hơn. Đây là những bằng chứng cho thấy tác dụng làm các tế bào chết theo
chương trình của hợp chất 18 và 22 là thông qua sự giảm mức độ biểu hiện của p-
18 (9,0 µM)
22 (8,7 µM)
AKT và c-myc.
Hình 4.62. Mức độ chết theo cơ chế apoptosis của tế bào HL-60 dưới sự
18 (9,0 µM)
22 (8,7 µM)
tác động của hợp chất 18 và 22 tại thời điểm 24 h và 48 h ở nồng độ IC50
Hình 4.63. Ảnh hưởng của hợp chất 18 và 22 đến các biểu hiện ở cấp độ
protein trên dòng tế bào HL-60 ở nồng độ IC50 tại 24 h và 48 h
4.2.3. Kết quả thử hoạt tính kháng viêm của các hợp chất
Nitric oxit (NO) được tạo ra với số lượng lớn bởi enzyme tổng hợp Nitric
oxit (iNOS)- NO chịu trách nhiệm với sự giãn mạch máu và tăng huyết áp-biểu hiện
115
trong sốc nhiễm khuẩn và quá trình viêm. Sự sản sinh NO làm thay đổi hoạt tính
gây ức chế sinh trưởng tế bào và gây độc trên các đại thực bào-nhằm chống lại các
vi khuẩn và các tế bào ung thư. NO là nhân tố trung gian của nhiều hoạt động sinh
học như: giãn mạch máu, dẫn truyền thần kinh, ức chế sự kế dính của các tế bào
tiểu cầu, quá trình tấn công các tác nhân gây bệnh của các đại thực bào và các bạch
cầu trung tính. Mặc dù các nghiên cứu trước đây đã chứng minh rằng sự sản sinh
NO-được kích hoạt bởi các Cytokine có thể dẫn tới loại bỏ các tác nhân gây bệnh
cũng như các tế bào ung thư, nhưng NO cũng được cho là có liên quan tới việc phá
hủy các tế bào khỏe mạnh bình thường.
NO được tiết ra trong giai đoạn đầu của các căn bệnh miễn dịch cấp tính và
mãn tính, ví dụ như: hen suyễn, viêm khớp, sốc nhiễm khuẩn (hay nhiễm trùng máu)
và một số các bệnh dị ứng khác, hoặc trong quá trình hoạt hóa các tế bào miễn dịch T.
Các hợp chất 1-3, 5-18, 20, 22 được đánh giá sơ bộ tác dụng ức chế sự sản
sinh ra NO, tiết ra bởi LPS của đại thực bào RAW 264.7. Các tế bào được nuôi cấy trong đĩa 24 giếng với số lượng 5×105 tế bào/ mL.
Để đánh giá tác dụng ức chế của các hợp chất đã phân lập đối với sự sản sinh
NO trong điều kiện đại thực bào RAW 264.7 được kích thích với LPS, các tế bào được cấy trên đĩa nuôi cấy 24 giếng với mật độ 5x105 tế bào/mL. Sau 3h, các tế bào
được xử lý với các hợp chất ở các nồng độ khác nhau trong 24h trong điều kiện có
hoặc không có LPS với nồng độ 1µg/mL. Nồng độ Nitrite được xác định trong môi
trường nổi bởi phản ứng Griess. Đầu tiên, các hợp chất được kiểm tra độ độc của
chúng đối với các tế bào ở nồng độ 30 µM. Sau đó, mỗi hợp chất được sàng lọc về
tác dụng của chúng đối với sự sản sinh NO của các tế bào RAW 264.7-khi đã bị
kích ứng với LPS. Quá trình sàng lọc này được tiến hành ở các nồng độ 0,3, 3, 10
và 30 µM của các hợp chất bởi vì không có tác dụng đáng kể nào được tìm thấy trên
các tế bào. Trong điều kiện không có mặt của các chất thử và LPS, NO được sản
sinh với nồng độ rất ít (3,16 ± 0,27 µM). LPS có tác dụng làm tăng mạnh sản sinh
NO với nồng độ 14,48 ± 0,43 µM. Ở nồng độ 30 µM, hợp chất 1, 3, 8, 12 và 13 gây
giảm mạnh sản sinh NO thấp hơn chất đối chứng dexamethasone. Để có được giá trị
IC50 của các hợp chất có tính ức chế cao, hoạt tính ức chế phụ thuộc vào nồng độ đã
116
được kiểm tra. Các nồng độ thích hợp của mỗi hợp chất được tính toán từ các kết
quả sàng lọc và được sử dụng cho thí nghiệm kiểm tra hoạt tính phụ thuộc nồng độ.
Kết quả cho thấy hợp chất 3 gây ức chế sự sản sinh NO của các đại thực bào RAW
264.7 trong điều kiện bị kích thích bởi LPS, giá trị IC50 của hợp chất này là 0,01
µM; các hợp chất 1, 8, 12 và 13 cũng ức chế đáng kể sự sản sinh NO với các giá trị
IC50 lần lượt là 0,39, 0,32, 0,10 và 0,42 µM. Dexamethasone là một loại thuốc
kháng viêm và kháng lại các bệnh tự miễn, chất này được sử dụng làm đối chứng
dương trong các thí nghiệm. Giá trị IC50 của Dexamethasone là 0,8 µM.
Trong các nghiên cứu trước đây cho thấy các dịch chiết từ loài A. glabra thể
hiện hoạt tính kháng viêm mạnh [29, 43, 143]. Hơn nữa, một số ent-kaurane đã
được ghi nhận là có khả năng ức chế sản sinh NO ở các đại thực bào RAW 264.7
được kích thích bởi LPS [12, 42, 108]. Trong thí nghiệm của chúng tôi, hợp chất 1,
3, 8 và 12 thể hiện hoạt tính ức chế mạnh (hơn cả đối chứng dương) đối với sự sản
sinh NO trong RAW 264.7 được kích thích bởi LPS với giá trị IC50 trong khoảng từ
0,42 - 0,01 µM. Kết quả này, góp phần khẳng định rằng lớp chất diterpene ent-
kaurane đóng vai trò quyết định đến tính chất kháng viêm của loài thực vật này. Do
vậy, cần nghiên cứu thêm các thí nghiệm kháng viêm của hợp chất 1, 3, 8 và 12 để
định hướng cho thực nghiệm in vivo.
Bảng 4.26. Tác dụng ức chế NO trong đại thực bào
IC50 (µM) 0,39 >30 0,01 3,1 17,06 6,20 0,32 12,1 >30 >30 IC50 (µM) 0,10 0,42 14,7 >30 16,3 >30 1,21 1,84 3,21 0,80 Hợp chất 1 2 3 5 6 7 8 9 10 11 Hợp chất 12 13 14 15 16 17 18 20 22 Dexamethasone
117
KẾT LUẬN
1. Từ cây na biển (Annona glabra) đã phân lập và xác định được cấu trúc
hóa học của 22 hợp chất bao gồm
5 hợp chất mới:
4 hợp chất diterpenoid ent-kaurane: 7β,16α,17-trihydroxy-ent-kauran-19-oic
acid (1), 7β,17-dihydroxy-16α-ent-kauran-19-oic acid 19-O-β-D-
glucopyranoside ester (2), 7β,17-dihydroxy-ent-kaur-15-en-19-oic acid 19-
O-β-D-glucopyranoside ester (3), 16α-hydro-ent-kauran-17,19-dioic acid
17,19-di-O-β-D-glucopyranoside ester (4);
1 hợp chất megastigmane: (2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-dihydrophaseic acid 1,3′-
di-O-β-D-glucopyranoside (13).
17 hợp chất đã biết:
8 hợp chất diterpenoid ent-kaurane: paniculoside IV (5), 16α,17-dihydroxy-
ent-kaurane (6), 16β,17-dihydroxy-ent-kaurane (7), 16β,17-dihydroxy-ent-
kauran-19-al (8), 16β,17-dihydroxy-ent-kauran-19-oic acid (9),
annoglabasin E (10), annoglabasin B (11), 19-nor-ent-kauran-4α-ol-17-oic
acid (12);
4 hợp chất megastigmane: (2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-dihydrophaseic acid 3′-O-
β-D-glucopyranoside (14), cucumegastigmane I (15), blumenol A (16),
icariside B1 (17);
4 hợp chất phenolic: icariside D2 (18), icariside D2 6′-O-β-D-xylopyranoside
(19), 3,4-dimethoxyphenyl 1-O-β-D-glucopyranoside (20), 3,4-
dihydroxybenzoic acid (21);
1 hợp chất acetogenin: squamocin M (22).
7 hợp chất lần đầu phân lập từ chi Annona (5, 14, 15, 17-20), 2 hợp chất lần
đầu phân lập từ loài A. glabra (6, 21);
2. Đã tiến hành sàng lọc đánh giá hoạt tính gây độc tế bào từ các dịch chiết
methanol, các phân đoạn n-hexane, dichoromethane, ethyl acetate và nước của quả
và lá loài na biển (A. glabra) trên hai dòng tế bào ung thư biểu mô KB và ung thư
118
phổi LU-1. Kết quả cho biết dịch chiết methanol của quả và lá loài na biển (A.
glabra) đã thể hiện hoạt tính gây độc tế bào trên cả hai dòng tế bào là LU-1 và KB
với giá trị IC50 trong khoảng 12,57 ± 3,62 ÷ 38,19 ± 1,23 µg/mL. Hai phân đoạn
dichloromethane và nước từ quả đều thể hiện hoạt tính gây độc tế bào mạnh với giá
trị IC50 trong khoảng 1,08 ± 0,14 ÷ 3,70 ± 0,98. Đây là cơ sở quan trọng cho các
nghiên cứu về thành phần hóa học.
3. Đã tiến hành đánh giá hoạt tính gây độc trên các dòng tế bào ung thư LU-
1, MCF-7, SK-Mel2 và KB của 22 hợp chất, hợp chất khung ent-kaurane 3, 4 và 6
thể hiện hoạt tính gây độc tế bào mạnh với giá trị IC50 trong khoảng 0,65 ÷7,39 µM;
hợp chất megastigmane 14 và 15, phenolic 18 và acetogenin 22 thể hiện hoạt tính
gây độc tế bào mạnh với giá trị IC50 trong khoảng 2,79 ÷11,17 µM trên cả 4 dòng tế
bào ung thư.
4. Hợp chất 18 và 22 thể hiện hoạt tính ức chế sự phát triển dòng tế bào ung
thư HL-60 với giá trị IC50 lần lượt là 9,02 và 8,72 µM, đồng thời không thể hiện độc
tính trên dòng tế bào thường HEL-299. Nghiên cứu về cơ chế gây chết tế bào ung
thư của hai hợp chất ngày đã chỉ ra hai hợp chất này gây chết theo chương trình.
Đồng thời các nghiên cứu chuyên sâu western blot ở cấp độ phân tử cũng đã được
nghiên cứu với hợp chất 18 và 22.
5. Đã nghiên cứu hoạt tính kháng viêm thông qua sự ức chế sự sản sinh NO
trong điều kiện đại thực bào của các hợp chất. Kết quả đã phát hiện ra hợp chất 1, 3,
8, 12, và 13 ức chế sự sản sinh NO mạnh hơn chất đối chứng dexamethasone, với
giá trị IC50 trong khoảng 0,01 ÷ 0,42 µM.
119
KIẾN NGHỊ
Từ các kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây na
biển (A. glabra), chúng tôi nhận thấy:
Các hợp chất mới 3, 4 với khung ent-kaurane có hoạt tính ức chế tốt sự phát
triển của 4 dòng tế bào ung thư thực nghiệm (LU-1, MCF-7, SK-Mel2 và KB). Vì
vậy, cần thêm các nghiên cứu sâu hơn về cơ chế, tác dụng dược lý của 2 hợp chất này.
Trong thí nghiệm của chúng tôi, hợp chất 1, 3, 8 và 12 thể hiện hoạt tính ức
chế mạnh (hơn cả đối chứng dương) đối với sự sản sinh NO trong RAW 264.7 được
kích thích bởi LPS với giá trị IC50 trong khoảng từ 0,42 - 0,01 µM. Kết quả này, góp
phần khẳng định rằng lớp chất diterpene ent-kaurane đóng vai trò quyết định đến
tính chất kháng viêm của loài thực vật này. Do vậy, cần nghiên cứu thêm các thí
nghiệm kháng viêm của hợp chất 1, 3, 8 và 12 để định hướng cho thực nghiệm in
vivo.
120
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyen Xuan Nhiem, Nguyen Thi Thu Hien, Bui Huu Tai, Hoang Le
Tuan Anh, Dan Thi Thuy Hang, Tran Hong Quang, Phan Van Kiem, Chau Van
Minh, Wonmin Ko, Seungjun Lee, Hyuncheol Oh, Seung Hyun Kim, and Young
Ho Kim. New ent-kauranes from the fruits of Annona glabra and their inhibitory
nitric oxide production in LPS-stimulated RAW264.7 macrophages. Bioorganic and
Medicinal Chemistry Letters, 2015, 25, 254-258.
2. Hoang Le Tuan Anh, Nguyen Thi Thu Hien, Dan Thi Thuy Hang, Tran
Minh Ha, Nguyen Xuan Nhiem, Truong Thi Thu Hien, Vu Kim Thu, Do Thi Thao,
Chau Van Minh and Phan Van Kiem. ent-Kaurane Diterpenes from Annona glabra
and Their Cytotoxic Activities. Natural Products Communications, 2014, 9, 1681-
1682.
3. Nguyen Thi Thu Hien, Nguyen Xuan Nhiem, Duong Thi Hai Yen, Dan
Thi Thuy Hang, Bui Huu Tai, Tran Hong Quang, Hoang Le Tuan Anh, Phan Van
Kiem, Chau Van Minh, Eun-Ji Kim, Seung Hyun Kim, Hee Kyoung Kang, and
Young Ho Kim. Chemical constituents of the Annona glabra fruit and their
cytotoxic activity. Pharmaceutical Biology, 2015, 53 (11), 1602-1607.
4. Nguyễn Thị Thu Hiền, Phạm Hải Yến, Dương Thị Dung, Đan Thị Thúy
Hằng, Nguyễn Xuân Nhiệm, Trần Minh Đức, Ninh Khắc Bản, Hoàng Lê Tuấn Anh,
Châu Văn Minh, Phan Văn Kiệm. Các hợp chất đitecpenoit phân lập từ quả cây Na
biển Annona glabra (Phần 1). Tạp chí Hóa học, 2015, 53 (3), 392-395.
5. Nguyễn Thị Thu Hiền, Đan Thị Thúy Hằng, Dương Thị Dung, Nguyễn
Thị Cúc, Dương Thị Hải Yến, Hoàng Lê Tuấn Anh, Nguyễn Xuân Nhiệm, Châu
Văn Minh, Phan Văn Kiệm. Các hợp chất đitecpenoit phân lập từ quả loài Na biển
Annona glabra (Phần 2). Tạp chí Hóa học, 2015, 53 (4), 526-530.
121
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
[1] N.T. Bân (2000), Thực vật chí Việt Nam - Họ Na (Annonaceae), tr. 316-321.
[2] V.V. Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam (Bộ mới), 1, tr. 117-118.
[3] Đ.N. Đài (2013), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, thành phần hóa học
tinh dầu của các loài trong họ Na (Annonaceae Juss) ở Bắc Trung Bộ, Luận án
tiến sĩ sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
[4] P.H. Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, tập 1, tr. 242-281.
[5] B.T.M. Nguyệt, P.T. Hằng, T.Đ. Thắng, Đ.N. Đài, T.M. Hợi (2011), Thành
phần axit béo từ hạt của loài mãng câu xiêm (Annona muricata L.) và nê
(Annona glabra L.) ở Việt Nam, Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật lần thứ 4.
[6] T.G. McCloud, D.L. Smith, C.J. Chang, J.M. Cassady (1987), "Annonacin, a
novel, biologically active polyketide from Annona densicoma", Experientia 43,
pp. 947-949.
Tiếng Anh:
[7] L. Bingtao M.G. Gilber Annonaceae, 19, tr.
[8] C.B. Cochrane, P.K.R. Nair, S.J. Melnik, A.P. Resek, C. Ramachandran
(2008), "Anticancer effects of Annona glabra plant extracts in human leukemia
cell lines", Anticancer Research 28, pp. 965-971.
[9] L. Harinantenaina, R. Kasai, K. Yamasaki (2002), "A new ent-kaurane
diterpenoid glycoside from the leaves of Cussonia bojeri, a malagasy endemic
plant", Chemical & Pharmaceutical Bulletin 50, pp. 1122-1123.
[10] K. Hisaihiro, B. Masaki, O. Toru (2007), "Two new megastigmanes from the
leaves of Cucumis Sativus", Chemical & Pharmaceutical Bulletin 55, pp. 133-
136.
[11] M. Hisamoto, H. Kikuzaki, N. Nakatani (2004), "Constituents of the leaves of
Peucedanum japonicum Thunb. and their biological activity", Journal of
Agricultural and Food Chemistry 52, pp. 445-450.
122
[12] H. Lim, H.A. Jung, J.S. Choi, Y.S. Kim, S.S. Kang, H.P. Kim (2009), "Anti-
inflammatory activity of the constituents of the roots of Aralia continentalis",
Archives of Pharmacal Research 32, pp. 1237-1243.
[13] F. Macías, A. López, R. Varela, A. Torres, J.G. Molinillo (2008),
"Helikauranoside A, a new bioactive diterpene", Journal of Chemical Ecology
34, pp. 65-69.
[14] T. Miyase, A. Ueno, N. Takizawa, H. Kobayashi, H. Oguchi (1989), "Ionone
and lignan glycosides from Epimedium diphyllum", Phytochemistry 28, pp.
3483-3485.
[15] H. Miyashita, M. Nishida, M. Okawa, T. Nohara, H.Y. Oshimitsu (2010),
"Four New ent-Kaurane Diterpenoids from the Fruits of Annona cherimola",
Chemical & Pharmaceutical Bulletin 58, pp. 765-768.
[16] N.T. Ngan, T.H. Quang, B.H. Tai, S.B. Song, D. Lee, Y.H. Kim (2012),
"Anti-inflammatory and PPAR transactivational effects of components from the
stem bark of Ginkgo biloba", Journal of Agricultural and Food Chemistry 60,
pp. 2815-2824.
[17] N.X. Nhiem, N.H. Tung, P.V. Kiem, C.V. Minh, Y. Ding, J.H. Hyun, H.K.
Kang, Y.H. Kim (2009), "Lupane triterpene glycosides from leave of
Acanthopanax koreanum and their cytotoxic activity", Chemical &
Pharmaceutical Bulletin 57, pp. 986-9.
[18] M. Sahai, S. Singh, M. Singh, Y.K. Gupta, S. Akashi, R. Yuji, K. Hirayama,
H. Asaki, H. Araya, N. Hara, T. Eguchi, K. Kakinuma, Y. Fujimoto (1994),
"Annonaceous acetogenins from the seeds of Annona squamosa. Adjacent bis-
tetrahydrofuranic acetogenins", Chemical & Pharmaceutical Bulletin 42, pp.
1163-1174.
[19] V.T. Tam, P.Q. Hieu, B. Chappe, F. Roblot, B. Figadere, A. Cave (1995),
"Reticulatain-1 and -2 with reticulatamone: three new polyketides from the
seeds of Annona reticulata", Bulletin de la Societe Chimique de France 132, pp.
324-329.
123
[20] C. Zhao, W. Cao, A. Nagatsu, Y. Ogihara (2001), "Three new glycosides
from Sinopodophyllum emodi (Wall.) Ying", Chemical & Pharmaceutical
Bulletin 49, pp. 1474-1476.
[21] F.Q. Alali, X.-X. Liu, J.L. McLaughlin (1999), "Annonaceous Acetogenins:
Recent Progress", Journal of Natural Products 62, pp. 504-540.
[22] H. Araya, M. Sahai, S. Singh, A.K. Singh, M. Yoshida, N. Hara, Y. Fujimoto
(2002), "Squamocin-O1 and squamocin-O2, new adjacent bis-tetrahydrofuran
acetogenins from the seeds of Annona squamosa", Phytochemistry 61, pp. 999-
1004.
[23] F.R. Campos, R.L. Batista, C.L. Batista, E.V. Costa, A. Barison, A.G. dos
Santos, M.L.B. Pinheiro (2008), "Isoquinoline alkaloids from leaves of Annona
sericea (Annonaceae)", Biochemical Systematics and Ecology 36, pp. 804-806.
[24] F.-R. Chang, J.-L. Chen, C.-Y. Lin, H.-F. Chiu, M.-J. Wu, Y.-C. Wu (1999),
"Bioactive acetogenins from the seeds of Annona atemoya", Phytochemistry 51,
pp. 883-889.
[25] F.-R. Chang, P.-Y. Yang, J.-Y. Lin, K.-H. Lee, Y.-C. Wu (1998), "Bioactive
kaurane diterpenoids from Annona glabra", Journal of Natural Products 61, pp.
437-439.
[26] F.-R. Chang, C.-Y. Chen, P.-H. Wu, R.-Y. Kuo, Y.-C. Chang, Y.-C. Wu
(2000), "New alkaloids from Annona purpurea", Journal of Natural Products 63,
pp. 746-748.
[27] F.-R. Chang Y.-C. Wu (2001), "Novel cytotoxic annonaceous acetogenins
from Annona muricata", Journal of Natural Products 64, pp. 925-931.
[28] F.-R. Chang, J.-L. Wei, C.-m. Teng, Y.-C. Wu (1998), "Two new 7-
dehydroaporphine alkaloids and antiplatelet action aporphines from the leaves
of Annona purpurea", Phytochemistry 49, pp. 2015-2018.
[29] M.J. Chavan, P.S. Wakte, D.B. Shinde (2010), "Analgesic and anti-
inflammatory activity of Caryophyllene oxide from Annona squamosa L. bark",
Phytomedicine 17, pp. 149-151.
124
[30] D. Chávez R. Mata (1999), "Purpuracenin: a new cytotoxic adjacent bis-
tetrahydrofuran annonaceous acetogenin from the seeds of Annona purpurea",
Phytochemistry 50, pp. 823-828.
[31] C.-H. Chen, T.-J. Hsieh, T.-Z. Liu, C.-L. Chern, P.-Y. Hsieh, C.-Y. Chen
(2004), "Annoglabayin, a novel dimeric kaurane diterpenoid, and apoptosis in
Hep G2 cells of annomontacin from the fruits of Annona glabra", Journal of
Natural Products 67, pp. 1942-1946.
[32] C.-Y. Chen, F.-R. Chang, H.-F. Yen, Y.-C. Wu (1998), "Amides from stems
of Annona cherimola", Phytochemistry 49, pp. 1443-1447.
[33] C.-Y. Chen, F.-R. Chang, H.-F. Chiu, M.-J. Wu, Y.-C. Wu (1999), "Aromin-
A, an annonaceous acetogenin from Annona cherimola", Phytochemistry 51, pp.
429-433.
[34] C.-Y. Chen, F.-R. Chang, Y.-C. Wu (1997), "Cherimoline, a novel alkaloid
from the stems of Annona cherimola", Tetrahedron Letters 38, pp. 6247-6248.
[35] C.-Y. Chen, F.-R. Chang, Y.-C. Wu (1998), "Cherinonaine, a novel dimeric
amide from the stems of Annona cherimola", Tetrahedron Letters 39, pp. 407-
410.
[36] C.-Y. Chen, F.-R. Chang, C.-P. Cho, Y.-C. Wu (2000), "Ent-kaurane
diterpenoids from Annona glabra", Journal of Natural Products 63, pp. 1000-
1003.
[37] C.-Y. Chen, F.-R. Chang, W.-B. Pan, Y.-C. Wu (2001), "Four alkaloids from
Annona cherimola", Phytochemistry 56, pp. 753-757.
[38] Y. Chen, S.-s. Xu, J.-w. Chen, Y. Wang, H.-q. Xu, N.-b. Fan, X. Li (2012),
"Anti-tumor activity of Annona squamosa seeds extract containing annonaceous
acetogenin compounds", Journal of Ethnopharmacology 142, pp. 462-466.
[39] Y. Chen, J.-w. Chen, X. Li (2011), "Cytotoxic Bistetrahydrofuran
Annonaceous Acetogenins from the Seeds of Annona squamosa", Journal of
Natural Products 74, pp. 2477-2481.
125
[40] Y. Chen, J.-w. Chen, X. Li (2012), "Monotetrahydrofuran annonaceous
acetogenins from the seeds of Annona squamosa", Phytochemistry Letters 5, pp.
33-36.
[41] Y. Chen, J.-w. Chen, Y. Wang, S.-s. Xu, X. Li (2012), "Six cytotoxic
annonaceous acetogenins from Annona squamosa seeds", Food Chemistry 135,
pp. 960-966.
[42] R.J. Choi, E.M. Shin, H.A. Jung, J.S. Choi, Y.S. Kim (2011), "Inhibitory
effects of kaurenoic acid from Aralia continentalis on LPS-induced
inflammatory response in RAW264.7 macrophages", Phytomedicine 18, pp.
677-682.
[43] P.-H. Chuang, P.-W. Hsieh, Y.-L. Yang, K.-F. Hua, F.-R. Chang, J. Shiea, S.-
H. Wu, Y.-C. Wu (2008), "Cyclopeptides with Anti-inflammatory Activity from
Seeds of Annona montana", Journal of Natural Products 71, pp. 1365-1370.
[44] E.V. Costa, M.L.B. Pinheiro, C.M. Xavier, J.R.A. Silva, A.C.F. Amaral,
A.D.L. Souza, A. Barison, F.R. Campos, A.G. Ferreira, G.M.C. Machado,
L.L.P. Leon (2006), "A Pyrimidine-β-carboline and Other Alkaloids from
Annona foetida with Antileishmanial Activity", Journal of Natural Products 69,
pp. 292-294.
[45] P.E.O. da Cruz, E.V. Costa, V.R.d.S. Moraes, P.C.d.L. Nogueira, M.E.
Vendramin, A. Barison, A.G. Ferreira, A.P.d.N. Prata (2011), "Chemical
constituents from the bark of Annona salzmannii (Annonaceae)", Biochemical
Systematics and Ecology 39, pp. 872-875.
[46] E.L.M. Da Silva, F. Roblot, O. Laprévote, L. Sérani, A. Cavé (1997),
"Coriaheptocins A and B, the first heptahydroxylated acetogenins, isolated from
the Roots of Annona coriacea", Journal of Natural Products 60, pp. 162-167.
[47] Đ.N. Đài (2001), "Tài nguyên cây thuốc họ Na (Annonaceae) ở Việt Nam",
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 49, pp. 1-6.
[48] Q.L. Dang, W.K. Kim, C.M. Nguyen, Y.H. Choi, G.J. Choi, K.S. Jang, M.S.
Park, C.H. Lim, N.H. Luu, J.-C. Kim (2011), "Nematicidal and antifungal
activities of annonaceous acetogenins from Annona squamosa against various
126
plant pathogens", Journal of Agricultural and Food Chemistry 59, pp. 11160-
11167.
[49] P. Duret, R. Hocquemiller, A. Cavé (1997), "Annonisin, a bis-tetrahydrofuran
acetogenin from Annona atemoya seeds", Phytochemistry 45, pp. 1423-1426.
[50] L.M. Dutra, E.V. Costa, V.R.d.S. Moraes, P.C.d.L. Nogueira, M.E.
Vendramin, A. Barison, A.P.d.N. Prata (2012), "Chemical constituents from the
leaves of Annona pickelii (Annonaceae)", Biochemical Systematics and Ecology
41, pp. 115-118.
[51] S. Etcheverry, S. Sahpaz, D. Fall, A. Laurens, A. Cavé (1995), "Annoglaucin,
an acetogenin from Annona glauca", Phytochemistry 38, pp. 1423-1426.
[52] P.L. Falé, C. Ferreira, F. Maruzzella, M. Helena Florêncio, F.N. Frazão,
M.L.M. Serralheiro (2013), "Evaluation of cholesterol absorption and
biosynthesis by decoctions of Annona cherimola leaves", Journal of
Ethnopharmacology 150, pp. 718-723.
[53] M.O. Fatope, O.T. Audu, Y. Takeda, L. Zeng, G. Shi, H. Shimada, J.L.
McLaughlin (1996), "Bioactive ent-kaurene diterpenoids from Annona
senegalensis", Journal of Natural Products 59, pp. 301-303.
[54] T. Gallardo, R. Aragon, J.R. Tormo, M.A. Blázquez, M.C. Zafra-Polo, D.
Cortes (1998), "Acetogenins from Annona glabra seeds", Phytochemistry 47,
pp. 811-816.
[55] C. Gleye, P. Duret, A. Laurens, R. Hocquemiller, A. Cavé (1998), "Cis-
monotetrahydrofuran acetogenins from the roots of Annona muricata", Journal
of Natural Products 61, pp. 576-579.
[56] C. Gleye, A. Laurens, R. Hocquemiller, O. Laprévote, L. Serani, A. Cavé
(1997), "Cohibins A and B, acetogenins from roots of Annona muricata",
Phytochemistry 44, pp. 1541-1545.
[57] C. Gleye, S. Raynaud, C. Fourneau, A. Laurens, O. Laprévote, L. Serani, A.
Fournet, R. Hocquemiller (2000), "Cohibins C and D, two important metabolites
in the biogenesis of acetogenins from Annona muricata and Annona nutans",
Journal of Natural Products 63, pp. 1192-1196.
127
[58] C. Gleye, A. Laurens, O. Laprévote, L. Serani, R. Hocquemiller (1999),
"Isolation and structure elucidation of sabadelin, an acetogenin from roots of
Annona muricata", Phytochemistry 52, pp. 1403-1408.
[59] C. Gleye, A. Laurens, R. Hocquemiller, A. Cavé, O. Laprévote, L. Serani
(1997), "Isolation of montecristin, a key metabolite in biogenesis of acetogenins
from Annona muricata and its structure elucidation by using tandem mass
spectrometry", The Journal of Organic Chemistry 62, pp. 510-513.
[60] C. Gleye, S. Raynaud, R. Hocquemiller, A. Laurens, C. Fourneau, L. Serani,
O. Laprévote, F. Roblot, M. Leboeuf, A. Fournet, A. Rojas De Arias, B.
Figadere, A. Cavé (1998), "Muricadienin, muridienins and chatenaytrienins, the
early precursors of annonaceous acetogenins", Phytochemistry 47, pp. 749-754.
[61] C. Gleye, A. Laurens, R. Hocquemiller, B. Figadère, A. Cavé (1996),
"Muridienin-1 and -2: The missing links in the biogenetic precursors of
acetogenins of annonaceae", Tetrahedron Letters 37, pp. 9301-9304.
[62] A.G. González, J.A. Guillermo, A.G. Ravelo, I.A. Jimenez, M.P. Gupta
(1994), "4,5-Dihydroblumenol A, a new nor-isoprenoid from Perrottetia
multiflora", Journal of Natural Products 57, pp. 400-402.
[63] Z.-M. Gu, L. Zeng, J.T. Schwedler, K.V. Wood, J.L. McLaughlin (1995),
"New bioactive adjacent bis-THF annonaceous acetogenins from Annona
bullata", Phytochemistry 40, pp. 467-477.
[64] R.K. Gupta, A.N. Kesari, P.S. Murthy, R. Chandra, V. Tandon, G. Watal
(2005), "Hypoglycemic and antidiabetic effect of ethanolic extract of leaves of
Annona squamosa L. in experimental animals", Journal of Ethnopharmacology
99, pp. 75-81.
[65] R.K. Gupta, A.N. Kesari, S. Diwakar, A. Tyagi, V. Tandon, R. Chandra, G.
Watal (2008), "In vivo evaluation of anti-oxidant and anti-lipidimic potential of
Annona squamosa aqueous extract in Type 2 diabetic models", Journal of
Ethnopharmacology 118, pp. 21-25.
128
[66] M. Guria, P. Mitra, T. Ghosh, S. Gupta, B. Basu, P.K. Mitra (2013), "3, 4
diHydroxyBenzoic acid Isolated from the Leaves of Ageratum conyzoides L.",
European Journal of Biotechnology and Bioscience 1, pp. 25-28.
[67] A. Hisham, U. Sreekala, L. Pieters, T.D. Bruyne, H. Van den Heuvel, M.
Claeys (1993), "Epoxymurins A and B, two biogenetic precursors of
annonaceous acetogenins from Annona muricata", Tetrahedron 49, pp. 6913-
6920.
[68] D.C. Hopp, F.Q. Alali, Z.-M. Gu, J.L. McLaughlin (1998), "Mono-THF ring
annonaceous acetogenins from Annona squamosa", Phytochemistry 47, pp. 803-
809.
[69] D.C. Hopp, L. Zeng, Z.-m. Gu, J.F. Kozlowski, J.L. McLaughlin (1997),
"Novel mono-tetrahydrofuran ring acetogenins, from the bark of Annona
squamosa, showing cytotoxic selectivities for the Human Pancreatic Carcinoma
cell line, PACA-2", Journal of Natural Products 60, pp. 581-586.
[70] D.C. Hopp, F.Q. Alali, Z.-m. Gu, J.L. McLaughlin (1998), "Three new
bioactive bis-adjacent THF-ring acetogenins from the bark of Annona
squamosa", Bioorganic & Medicinal Chemistry 6, pp. 569-575.
[71] T.-J. Hsieh, Y.-C. Wu, S.-C. Chen, C.-S. Huang, C.-Y. Chen (2004),
"Chemical constituents from Annona glabra", Journal of the Chinese Chemical
Society 51, pp. 869-876.
[72] T.-J. Hsieh, Y.-C. Wu, S.-C. Chen, C.-S. Huang, C.-Y. Chen (2004),
"Chemical constituents from Annona glabra", Journal of the Chinese Chemical
Society 51, pp. 869-876.
[73] M.C. Jaramillo, G.J. Arango, M.C. González, S.M. Robledo, I.D. Velez
(2000), "Cytotoxicity and antileishmanial activity of Annona muricata
pericarp", Fitoterapia 71, pp. 183-186.
[74] Jayendra Y. Kumar (2013), "New compound 6,7-dimethoxy-2-
methylisoquinolinium from Indian medicinal plant Annona squamosa L",
International Journal of Chemical and Analytical Science 4, pp. 161-168.
129
[75] Jayendra, Y. Kumar, S.S. Kumar (2013), "Two new tetrahydroisoquinoline
analogs from Indian medicinal plant Annona squamosa", Journal of Pharmacy
Research 7, pp. 510-515.
[76] R.-W. Jiang, Y. Lu, Z.-D. Min, Q.-T. Zheng (2003), "Molecular structure and
pseudopolymorphism of squamtin a from Annona squamosa", Journal of
Molecular Structure 655, pp. 157-162.
[77] T.E. Joseph, I.G. Alexander, G.W. Peter (1987), "Chemistry in the
annonaceae, XXIV. Kaurane and kaur-16-ene diterpenes from the stem bark of
Annona reticulata", Journal of Natural Products 50, pp. 979-983.
[78] D.H. Kim, E.S. Ma, K.D. Suk, J.K. Son, J.S. Lee, M.H. Woo (2001),
"Annomolin and annocherimolin, new cytotoxic annonaceous acetogenins from
Annona cherimolia seeds", Journal of Natural Products 64, pp. 502-506.
[79] G.-S. Kim, L. Zeng, F. Alali, L.L. Rogers, F.-E. Wu, S. Sastrodihardjo, J.L.
McLaughlin (1998), "Muricoreacin and murihexocin C, mono-tetrahydrofuran
acetogenins, from the leaves of Annona muricata in honour of professor G. H.
Neil Towers 75th birthday", Phytochemistry 49, pp. 565-571.
[80] G.-s. Kim, L. Zeng, F. Alali, L.L. Rogers, F.-E. Wu, J.L. McLaughlin, S.
Sastrodihardjo (1998), "Two New Mono-Tetrahydrofuran Ring Acetogenins,
Annomuricin E and Muricapentocin, from the Leaves of Annona muricata",
Journal of Natural Products 61, pp. 432-436.
[81] C.-M. Li, N.-H. Tan, H.-L. Zheng, Q. Mu, X.-J. Hao, Y.-N. He, J. Zou
(1998), "Cyclopeptide from the seeds of Annona muricata", Phytochemistry 48,
pp. 555-556.
[82] C.-M. Li, N.-H. Tan, Q. Mu, H.-L. Zheng, X.-J. Hao, Y. Wu, J. Zhou (1997),
"Cyclopeptide from the seeds of Annona squamosa", Phytochemistry 45, pp.
521-523.
[83] C.-M. Li, N.-H. Tan, Q. Mu, H.-L. Zheng, X.-J. Hao, H.-L. Liang, J. Zhou
(1998), "Cyclopeptides from the seeds of Annona glabra", Phytochemistry 47,
pp. 1293-1296.
130
[84] C.-M. Li, N.-H. Tan, H.-L. Zheng, Q. Mu, X.-J. Hao, Y.-N. He, J. Zhou
(1999), "Cyclopeptides from the seeds of Annona glabra", Phytochemistry 50,
pp. 1047-1052.
[85] C.-C. Liaw, Y.-L. Yang, M. Chen, F.-R. Chang, S.-L. Chen, S.-H. Wu, Y.-C.
Wu (2008), "Mono-tetrahydrofuran Annonaceous Acetogenins from Annona
squamosa as Cytotoxic Agents and Calcium Ion Chelators", Journal of Natural
Products 71, pp. 764-771.
[86] C.-C. Liaw, F.-R. Chang, Y.-C. Wu, H.-K. Wang, Y. Nakanishi, K.F. Bastow,
K.-H. Lee (2004), "Montacin and cis-montacin, two new cytotoxic
monotetrahydrofuran annonaceous acetogenins from Annona montana", Journal
of Natural Products 67, pp. 1804-1808.
[87] C.-C. Liaw, F.-R. Chang, C.-Y. Lin, C.-J. Chou, H.-F. Chiu, M.-J. Wu, Y.-C.
Wu (2002), "New cytotoxic monotetrahydrofuran annonaceous acetogenins
from Annona muricata", Journal of Natural Products 65, pp. 470-475.
[88] C.-C. Liaw, F.-R. Chang, S.-L. Chen, C.-C. Wu, K.-H. Lee, Y.-C. Wu (2005),
"Novel cytotoxic monotetrahydrofuranic Annonaceous acetogenins from
Annona montana", Bioorganic & Medicinal Chemistry 13, pp. 4767-4776.
[89] L.A.R.S. Lima, L.P.S. Pimenta, M.A.D. Boaventura (2010), "Acetogenins
from Annona cornifolia and their antioxidant capacity", Food Chemistry 122,
pp. 1129-1138.
[90] L.A.R.S. Lima, S. Johann, P.S. Cisalpino, L.P.S. Pimenta, M.A.D.
Boaventura (2011), "Antifungal activity of 9-hydroxy-folianin and sucrose
octaacetate from the seeds of Annona cornifolia A. St. -Hil. (Annonaceae)",
Food Research International 44, pp. 2283-2288.
[91] X.-X. Liu, F.Q. Alali, D.C. Hopp, L.L. Rogers, E. Pilarinou, J.L. McLaughlin
(1998), "Glabracins A and B, two new acetogenins from Annona glabra",
Bioorganic & Medicinal Chemistry 6, pp. 959-965.
[92] X.-X. Liu, F.Q. Alali, E. Pilarinou, J.L. McLaughlin (1998), "Glacins A and
B: Two novel bioactive mono-tetrahydrofuran acetogenins from Annona
glabra", Journal of Natural Products 61, pp. 620-624.
131
[93] X.-X. Liu, E. Pilarinou, J.L. McLaughlin (1999), "Pondaplin: A novel cyclic
prenylated phenylpropanoid
from Annona glabra", Tetrahedron Letters 40, pp. 399-402.
[94] X.-X. Liu, F.Q. Alali, E. Pilarinou, J.L. McLaughlin (1999), "Two bioactive
mono-tetrahydrofuran acetogenins, annoglacins A and B, from Annona glabra",
Phytochemistry 50, pp. 815-821.
[95] X.-X. Liu, E. Pilarinou, J.L. McLaughlin (1999), "Two Novel Acetogenins,
Annoglaxin and 27-Hydroxybullatacin, from Annona glabra", Journal of
Natural Products 62, pp. 848-852.
[96] Z. Lu, E.W. Feng, J.L. McLaughlin (1995), "Annohexocin, a novel mono-
THF acetogenin with six hydroxyls, from Annona muricata (Annonaceae)",
Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters 5, pp. 1865-1868.
[97] Mariateresa Maldini, Paola Montoro, Sonia Piacente, C. Pizza (2009),
"Phenolic compounds from Bursera simaruba Sarg. bark: Phytochemical
investigation and quantitative analysis by tandem mass spectrometry",
Phytochemistry 70, pp. 641–649.
[98] M. Martínez-Vázquez, D.G. De la Cueva Lozano, R. Estrada-Reyes, N.M.
González-Lugo, T. Ramírez Apan, G. Heinze (2005), "Bio-guided isolation of
the cytotoxic corytenchine and isocoreximine from roots of Annona
cherimolia", Fitoterapia 76, pp. 733-736.
[99] S. Matsumoto, R.M. Varela, M. Palma, J.M.G. Molinillo, I.S. Lima, C.G.
Barroso, F.A. Macías (2014), "Bio-guided optimization of the ultrasound-
assisted extraction of compounds from Annona glabra L. leaves using the
etiolated wheat coleoptile bioassay", Ultrasonics Sonochemistry 21, pp. 1578-
1584.
[100] E.L. Meneses da Silva, F. Roblot, J. Mahuteau, A. Cavé (1996),
"Coriadienin, the first annonaceous acetogenin with two double bonds isolated
from Annona coriaceae", Journal of Natural Products 59, pp. 528-530.
132
[101] B.S. Mootoo, A. Ali, A. Khan, W.F. Reynolds, S. McLean (2000), "Three
novel monotetrahydrofuran annonaceous acetogenins from Annona montana",
Journal of Natural Products 63, pp. 807-811.
[102] H. Morita, Y. Sato, J.i. Kobayashi (1999), "Cyclosquamosins A – G, cyclic
peptides from the seeds of Annona squamosa", Tetrahedron 55, pp. 7509-7518.
[103] H. Morita, Y. Sato, K.-L. Chan, C.-Y. Choo, H. Itokawa, K. Takeya, J.i.
Kobayashi (2000), "Samoquasine A, a benzoquinazoline alkaloid from the seeds
of Annona squamosa", Journal of Natural Products 63, pp. 1707-1708.
[104] E. Nandhakumar P. Indumathi (2013), "In vitro antioxidant activities of
methanol and aqueous extract of Annona squamosa (L.) fruit pulp", Journal of
Acupuncture and Meridian Studies 6, pp. 142-148.
[105] L.P. Padhi, S.K. Panda, S.N. Satapathy, S.K. Dutta (2011), "In vitro
evalution of antibacterial potential of Annona squamosa Linn and Annona
reticulata L. from similipal biosphere reserve, orissa, India", Journal of
agricultural Technology 7, pp. 133-142.
[106] P. Padma, N.P. Pramod, S.P. Thyagarajan, R.L. Khosa (1998), "Effect of the
extract of Annona muricata and Petunia nyctaginiflora on Herpes simplex
virus", Journal of Ethnopharmacology 61, pp. 81-83.
[107] V. Padmaja, V. Thankamany, N. Hara, Y. Fujimoto, A. Hisham (1995),
"Biological activities of Annona glabra", Journal of Ethnopharmacology 48, pp.
21-24.
[108] H.-J. Park, I.-T. Kim, J.-H. Won, S.-H. Jeong, E.-Y. Park, J.-H. Nam, J.
Choi, K.-T. Lee (2007), "Anti-inflammatory activities of ent-16αH,17-hydroxy-
kauran-19-oic acid isolated from the roots of Siegesbeckia pubescens are due to
the inhibition of iNOS and COX-2 expression in RAW 264.7 macrophages via
NF-κB inactivation", European Journal of Pharmacology 558, pp. 185-193.
[109] E.F. Queiroz, F. Roblot, A. Cavé, R. Hocquemiller, L. Serani, O. Laprévote,
M.d.Q. Paulo (1999), "A new bistetrahydrofuran acetogenin from the roots of
Annona salzmanii", Journal of Natural Products 62, pp. 710-713.
133
[110] E.F. Queiroz, F. Roblot, A. Cavé, M. de Q. Paulo, A. Fournet (1996),
"Pessoine and spinosine, two catecholic berbines from Annona spinescens",
Journal of Natural Products 59, pp. 438-440.
[111] E.F. Queiroz, F. Roblot, O. Laprévote, L. Serani, A. Cavé (1997),
"Spinencin, a New Bis-tetrahydrofuran Acetogenin from the Seeds of Annona
spinescens", Journal of Natural Products 60, pp. 760-765.
[112] E.F. Queiroz, F. Roblot, B. Figadère, A. Laurens, P. Duret, R. Hocquemiller,
A. Cavé, L. Serani, O. Laprévote, J. Cotte-Laffitte, A.-M. Quéro (1998), "Three
new bistetrahydrofuran acetogenins from the seeds of Annona spinescens",
Journal of Natural Products 61, pp. 34-39.
[113] E.F. Queiroz, F. Roblot, O. Laprévote, M.d.Q. Paulo, R. Hocquemiller
(2003), "Two unusual acetogenins from the roots of Annona salzmanii", Journal
of Natural Products 66, pp. 755-758.
[114] C.Y. Ragasa, G. Soriano, O.B. Torres, M.-J. Don, C.-C. Shen (2012),
"Acetogenins from Annona muricata", Pharmacognosy Journal 4, pp. 32-37.
[115] M.J. Rieser, Z.-M. Gu, X.-P. Fang, L. Zeng, K.V. Wood, J.L. McLaughlin
(1996), "Five novel mono-tetrahydrofuran ring acetogenins from the seeds of
Annona muricata", Journal of Natural Products 59, pp. 100-108.
[116] F. Roblot, T. Laugel, M. Lebœuf, A. Cavé, O. Laprévote (1993), "Two
acetogenins from Annona muricata seeds", Phytochemistry 34, pp. 281-285.
[117] S. Sahpaz, Carmen, M. González, R. Hocquemiller, M.C. Zafra-Polo, D.
Cortes (1996), "Annosenegalin and annogalene: Two cytotoxic mono-
tetrahydrofuran acetogenins from Annona senegalensis and Annona
cherimolia", Phytochemistry 42, pp. 103-107.
[118] L.A.R.D. Santos, M.A.D. Boaventura, L.P.S. Pimenta (2006), "Cornifolin, a
new bis-tetrahydrofuran Annonaceous acetogenin from Annona cornifolia",
Biochemical Systematics and Ecology 34, pp. 78-82.
[119] L.P. Santos, M.A.D. Boaventura, N.J. Sun, J.M. Cassady, A.B. De Oliveira
(1996), "Araticulin, a bis-tetrahydrofuran polyketide from Annona itcrassiflora
seeds", Phytochemistry 42, pp. 705-707.
134
[120] A. Shirwaikar, K. Rajendran, C. Dinesh Kumar, R. Bodla (2004),
"Antidiabetic activity of aqueous leaf extract of Annona squamosa in
streptozotocin–nicotinamide type 2 diabetic rats", Journal of
Ethnopharmacology 91, pp. 171-175.
[121] V.K. Soni, D.K. Yadav, N. Bano, P. Dixit, M. Pathak, R. Maurya, M. Sahai,
S.K. Jain, S. Misra-Bhattacharya (2012), "N-methyl-6, 7-
dimethoxyisoquinolone in Annona squamosa twigs is the major immune
modifier to elicit polarized Th1 immune response in BALB/c mice", Fitoterapia
83, pp. 110-116.
[122] V.T. Tam, C. Chaboche, B. Figadère, B. Chappe, B.C. Hieu, A. Cavé
(1994), "First synthesis of a new acetogenin of annonaceae, reticulatamol:
Activated tin hydride with enhanced reducing ability", Tetrahedron Letters 35,
pp. 883-886.
[123] S.-F. Tsai S.-S. Lee (2010), "Characterization of acetylcholinesterase
inhibitory constituents from Annona glabra assisted by HPLC
microfractionation", Journal of Natural Products 73, pp. 1632-1635.
[124] M.E. Vendramin, E.V. Costa, É. Pereira dos Santos, M.L. Belém Pinheiro,
A. Barison, F.R. Campos (2013), "Chemical constituents from the leaves of
Annona rugulosa (Annonaceae)", Biochemical Systematics and Ecology 49, pp.
152-155.
[125] A.-I. Waechter, M. Szlosek, R. Hocquemiller, A. Laurens, A. Cavé (1998),
"Glaucabellin and glaucaflorin, two acetogenins from Annona glauca",
Phytochemistry 48, pp. 141-145.
[126] A.-I. Waechter, R. Hocquemiller, A. Laurens, A. Cavé (1997), "Glaucafilin,
an acetogenin from Annona glauca", Phytochemistry 44, pp. 1537-1540.
[127] L.-Q. Wang, B.-S. Min, Y. Li, N. Nakamura, G.-W. Qin, C.-J. Li, M. Hattori
(2002), "Annonaceous acetogenins from the Leaves of Annona montana",
Bioorganic & Medicinal Chemistry 10, pp. 561-565.
135
[128] A. Wélé, C. Mayer, D. Quentin, Y. Zhang, A. Blond, B. Bodo (2009), "3D-
structure of cycloreticulin C and glabrin A, cyclopeptides from the seeds
of Annona reticulata", Tetrahedron 65, pp. 275-281.
[129] A. Wélé, Y. Zhang, C. Caux, J.-P. Brouard, J.-L. Pousset, B. Bodo (2004),
"Annomuricatin C, a novel cyclohexapeptide from the seeds of Annona
muricata", Comptes Rendus Chimie 7, pp. 981-988.
[130] A. Wélé, I. Ndoye, Y. Zhang, J.-P. Brouard, B. Bodo (2005),
"Cherimolacyclopeptide D, a novel cycloheptapeptide from the seeds of Annona
cherimola", Phytochemistry 66, pp. 693-696.
[131] A. Wélé, Y. Zhang, I. Ndoye, J.-P. Brouard, J.-L. Pousset, B. Bodo (2004),
"A Cytotoxic Cyclic Heptapeptide from the Seeds of Annona cherimola",
Journal of Natural Products 67, pp. 1577-1579.
[132] A. Wélé, I. Ndoye, Y. Zhang, J.-P. Brouard, J.-L. Pousset, B. Bodo (2005),
"Glaucacyclopeptide A from the seeds of Annona glauca", Phytochemistry 66,
pp. 1154-1157.
[133] A. Wélé, C. Landon, H. Labbé, F. Vovelle, Y. Zhang, B. Bodo (2004),
"Sequence and solution structure of cherimolacyclopeptides A and B, novel
cyclooctapeptides from the seeds of Annona cherimola", Tetrahedron 60, pp.
405-414.
[134] A. Wélé, C. Mayer, Q. Dermigny, Y. Zhang, A. Blond, B. Bodo (2008),
"Sequence and three-dimensional structure of cycloreticulins A and B, new
cyclooctapeptides from the seeds of Annona reticulata", Tetrahedron 64, pp.
154-162.
[135] A. Wélé, Y. Zhang, J.-P. Brouard, J.-L. Pousset, B. Bodo (2005), "Two
cyclopeptides from the seeds of Annona cherimola", Phytochemistry 66, pp.
2376-2380.
[136] P. Wu, M. Wu, L. Xu, H. Xie, X. Wei (2014), "Anti-inflammatory
cyclopeptides from exocarps of sugar-apples", Food Chemistry 152, pp. 23-28.
[137] T.-Y. Wu, I.H. Yang, Y.-T. Tsai, J.-Y. Wang, R. Shiurba, T.-J. Hsieh, F.-R.
Chang, W.-C. Chang (2012), "Isodesacetyluvaricin, an annonaceous acetogenin,
136
specifically inhibits gene expression of cyclooxygenase-2", Journal of Natural
Products 75, pp. 572-576.
[138] Y.-C. Wu, Y.-C. Hung, F.-R. Chang, M. Cosentino, H.-K. Wang, K.-H. Lee
(1996), "Identification of ent-16β,17-dihydroxykauran-19-oic Acid as an anti-
HIV principle and isolation of the new diterpenoids annosquamosins A and B
from Annona squamosa", Journal of Natural Products 59, pp. 635-637.
[139] Y.-C. Wu, F.-R. Chang, C.-Y. Chen (2005), "Tryptamine-Derived Amides
and Alkaloids from the Seeds of Annona atemoya", Journal of Natural Products
68, pp. 406-408.
[140] L. Xu, C.J. Chang, J.G. Yu, J.M. Cassady (1989), "Chemistry and selective
cytotoxicity of annonacin-10-one, isoannonacin, and isoannonacin-10-one.
Novel polyketides from Annona densicoma (Annonaceae)", The Journal of
Organic Chemistry 54, pp. 5418-5421.
[141] D.K. Yadav, N. Singh, K. Dev, R. Sharma, M. Sahai, G. Palit, R. Maurya
(2011), "Anti-ulcer constituents of Annona squamosa twigs", Fitoterapia 82, pp.
666-675.
[142] H. Yang, N. Zhang, X. Li, L. He, J. Chen (2009), "New nonadjacent bis-
THF ring acetogenins from the seeds of Annona squamosa", Fitoterapia 80, pp.
177-181.
[143] Y.-l. Yang, K.-f. Hua, P.-H. Chuang, S.-h. Wu, K.-y. Wu, F.-R. Chang, Y.-c.
Wu (2007), "New Cyclic Peptides from the Seeds of Annona squamosa L. and
Their Anti-inflammatory Activities", Journal of Agricultural and Food
Chemistry 56, pp. 386-392.
[144] Y.-L. Yang, F.-R. Chang, C.-C. Wu, W.-Y. Wang, Y.-C. Wu (2002), "New
ent-kaurane diterpenoids with anti-platelet aggregation activity from Annona
squamosa", Journal of Natural Products 65, pp. 1462-1467.
[145] J.-G. Yu, H.-Q. Gui, X.-Z. Luo, L. Sun (1998), "Murihexol, a linear
acetogenin from Annona muricata", Phytochemistry 49, pp. 1689-1692.
137
[146] L. Zeng, F.-E. Wu, N.H. Oberlies, J.L. McLaughlin, S. Sastrodihadjo (1996),
"Five new monotetrahydrofuran ring acetogenins from the leaves of Annona
muricata", Journal of Natural Products 59, pp. 1035-1042.
[147] L. Zeng, F.-E. Wu, Z.-m. Gu, J.L. McLaughlin (1995), "Murihexocins A and
B, two novel mono-THF acetogenins with six hydroxyls, from Annona muricata
(Annonaceae)", Tetrahedron Letters 36, pp. 5291-5294.
138
PHỤ LỤC
I
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 1 (AGQ30)
H
OH
17
16
13
11
20
OH
1
8
15
10
H
3
5
4
OH
H COOH
18
19
Công thức phân tử C20H32O5, M = 352. - Phổ HR-ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 1H-NMR giãn - Phổ 13C-NMR - Phổ 13C-NMR giãn
- Phổ DEPT
- Phổ DEPT giãn
- Phổ HSQC
- Phổ HSQC giãn
- Phổ HMBC
- Phổ HMBC giãn
- Phổ COSY
- Phổ COSY giãn
- Phổ NOESY
- Phổ NOESY giãn
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
XIII
XIV
XV
XVI
XVII
XVIII
XIX
XX
XXI
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 2 (AGQ32)
H
OH
17
16
13
11
20
1
8
15
10
H
3
5
4
OH
H
18
19
O
6'
O
O
HO
1' OH
HOHO
3'
Công thức phân tử C26H42O9, M = 498. - Phổ HR-ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 1H-NMR giãn - Phổ 13C-NMR - Phổ 13C-NMR giãn
- Phổ HSQC
- Phổ HSQC giãn
- Phổ HMBC
- Phổ HMBC giãn
XXII
XXIII
XXIV
XXV
XXVI
XXVII
XXVIII
XXIX
XXX
XXXI
XXXII
XXXIII
XXXIV
XXXV
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 3 (AGQ31)
H
OH
17
16
13
11
20
1
8
15
10
H
3
5
4
OH
H
O
18
19
6'
O
O
HO
1' OH
HOHO
3'
Công thức phân tử C26H40O9, M = 496. - Phổ HR-ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 1H-NMR giãn - Phổ 13C-NMR - Phổ 13C-NMR giãn
- Phổ DEPT
- Phổ DEPT giãn
- Phổ HSQC
- Phổ HSQC giãn
- Phổ HMBC
- Phổ HMBC giãn
XXXVI
XXXVII
XXXVIII
XXXIX
XL
XLI
XLII
XLIII
XLIV
XLV
XLVI
XLVII
XLVIII
XLIX
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 4 (AGQ29)
H
O
16
13
11
20
17
O
1
8
15
10
O
3
5
6'
1' OH
4
H
HO
O
3'
HO
HO
6"
19
HO
18 O
O
1"
HO
HO
3"
OH
Công thức phân tử C32H50O14, M = 658. - Phổ HR-ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 1H-NMR giãn - Phổ 13C-NMR - Phổ 13C-NMR giãn
- Phổ DEPT
- Phổ DEPT giãn
- Phổ HSQC
- Phổ HSQC giãn
- Phổ HMBC
- Phổ HMBC giãn
- Phổ COSY
- Phổ COSY giãn
- Phổ NOESY
- Phổ NOESY giãn
L
LI
LII
LIII
LIV
LV
LVI
LVII
LVIII
LIX
LX
LXI
LXII
LXIII
LXIV
LXV
LXVI
LXVII
LXVIII
LXIX
LXX
LXXI
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 5 (AGQ26)
H
12
17
OH
13
11
20
16
14
1
OH
8
10
15
5
3
4
O
18
19
O
HO
O
1'
HO
OH
HO
3'
Công thức phân tử C26H42O9, M = 498. - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR
- Phổ DEPT
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
LXXII
LXXIII
LXXIV
LXXV
LXXVI
LXXVII
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 6 (AGQ6)
H
12
OH
13
11
16
20
14
9
1
OH
17
8
2
10
15
3
5
7
4
6
18
19
Công thức phân tử C20H34O2, M = 306. - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR
- Phổ DEPT
LXXVIII
LXXIX
LXXX
LXXXI
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 7 (AGQ2)
H
12
OH
13
11
16
20
14
9
1
OH
17
8
2
10
15
3
5
7
4
6
18
19
Công thức phân tử C20H34O2, M = 306. - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR
- Phổ DEPT
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
- Phổ ESI-MS
LXXXII
LXXXIII
LXXXIV
LXXXV
LXXXVI
LXXXVII
LXXXVIII
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 8 (AGQ8)
H
12
OH
13
11
16
20
14
9
1
OH
17
8
2
10
15
3
5
7
4
6
CHO
18
19
Công thức phân tử C20H32O3, M = 320. - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR
- Phổ DEPT
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
- Phổ ESI-MS
LXXXIX
XC
XCI
XCII
XCIII
XCIV
XCV
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 9 (AGQ11)
H
12
OH
13
11
16
20
14
9
1
OH
17
8
2
10
15
3
5
7
4
6
COOH
18
19
Công thức phân tử C20H32O4, M = 336. - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR
- Phổ DEPT
- Phổ ESI-MS
XCVI
XCVII
XCVIII
XCIX
C
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 10 (AGQ7)
H
12
17 COOH
13
11
16
20
14
1
H
8
10
15
3
5
4
OH
18
19
Công thức phân tử C20H32O3, M = 320. - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR
- Phổ DEPT
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
- Phổ ESI-MS
CI
CII
CIII
CIV
CV
CVI
CVII
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 11 (AGQ4)
H
12
17 COOH
13
11
16
20
14
1
H
8
10
15
3
5
4
O
18
19
O
Công thức phân tử C22H34O4, M = 362. - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR
- Phổ DEPT
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
- Phổ ESI-MS
CVIII
CIX
CX
CXI
CXII
CXIII
CXIV
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 12 (AGQ9)
H
12
17 COOH
13
11
16
20
14
1
H
8
10
15
3
5
4
OH
18
19
Công thức phân tử C19H30O3, ,M = 306. - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR
- Phổ DEPT
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
CXV
CXVI
CXVII
CXVIII
CXIX
CXX
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 13 (AGQ19)
6
8'
O
5
1
2
3
4
1'
6'
O
7'
OH
O
6'''
3'
HO
O
O
5'
1" OH
O
9'
1'''
HO
HO
HO
3'''
OH
HO
HO
Công thức phân tử C27H42O15, M = 606. - Phổ HR-ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 1H-NMR giãn - Phổ 13C-NMR - Phổ 13C-NMR giãn
- Phổ DEPT
- Phổ DEPT giãn
- Phổ HSQC
- Phổ HSQC giãn
- Phổ HMBC
- Phổ HMBC giãn
- Phổ NOESY
- Phổ NOESY giãn
CXXI
CXXII
CXXIII
CXXIV
CXXV
CXXVI
CXXVII
CXXVIII
CXXIX
CXXX
CXXXI
CXXXII
CXXXIII
CXXXIV
CXXXV
CXXXVI
CXXXVII
CXXXVIII
CXXXIX
CXL
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 14 (AG3)
6
8'
5
2
3
4
1'
6'
COOH 1
7'
OH
6''
3'
HO
O
O
5'
O
9'
1''
HO
HO
3''
OH
Công thức phân tử C37H60O8, M = 632. - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR
- Phổ DEPT
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
CXLI
CXLII
CXLIII
CXLIV
CXLV
CXLVI
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 15 (AG1)
12
OH
11
OH
1
7
9
10
2
6
8
OH
5
3
4
O
13
Công thức phân tử C13H20O4, M = 240. - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR
- Phổ DEPT
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
CXLVII
CXLVIII
CXLIX
CL
CLI
CLII
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 16 (AG15)
12
11
H
OH
1
7
9
10
2
6
8
OH
5
3
4
O
13
Công thức phân tử C13H20O3, M = 224. - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR
- Phổ DEPT
CLIII
CLIV
CLV
CLVI
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 17 (AG2)
H
11
12
O
8
9
1
C 7
6
2
HO
OH
3
6'
10
5
4
4'
O
5'
O
HO
13
HO
2'
3'
1' OH
Công thức phân tử C19H30O8, M = 386. - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR
- Phổ DEPT
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
CLVII
CLVIII
CLIX
CLX
CLXI
CLXII
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 18 (AGQ20)
8
OH
6'
HO
O
4
1
O
1'
HO
HO
3'
OH
Công thức phân tử C14H20O7, M = 300. - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR
- Phổ DEPT
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
CLXIII
CLXIV
CLXV
CLXVI
CLXVII
CLXVIII
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 19 (AGQ18)
8
OH
6'
O
O
O
4
1
1'
O
HOHO
1'
HOHO
3'
OH
3'
OH
Công thức phân tử C18H26O11, M = 418. - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR
- Phổ DEPT
CLXIX
CLXX
CLXXI
CLXXII
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 20 (AGQ25)
6'
HO
O
4
1
O
OCH3
1'
HOHO
3'
OH
OCH3
Công thức phân tử C14H20O8, M = 316. - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR
- Phổ DEPT
CLXXIII
CLXXIV
CLXXV
CLXXVI
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 21 (AGQ17)
OH
3
1
4
OH
HOOC
Công thức phân tử C7H6O4, M = 154. - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR
- Phổ DEPT
CLXXVII
CLXXVIII
CLXXIX
CLXXX
PHỤ LỤC HỢP CHẤT 22 (AGQ1)
36
O
24
15
1
O
O
34
O
OH
OH
22
Công thức phân tử C37H66O6, M = 606. - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR
- Phổ DEPT
CLXXXI
CLXXXII
CLXXXIII
CLXXXIV
PHỤ LỤC 23: Sắc ký đồ của các dẫn xuất TMS của D-glucose, L-
glucose và các hợp chất
TR(L-Glc) 14.25 min
TR(D-Glc) 14.12
TR 14.11 min
PHỤ LỤC 24: Phổ CD của hợp chất 13 và hợp chất tham khảo
)
g
e
d
m
(
D
C
Phổ CD của hợp chất Phổ CD của hợp chất
(2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-Dihydrophaseic (2E,4E,1′R,3′S,5′R,6′S)-Dihydrophaseic
acid 3′-O-β-D-glucopyranoside acid 1,3′-di-O-β-D-glucopyranoside (13)
CLXXXV
PHỤ LỤC 25: Phiếu giám định tên khoa học cho mẫu nghiên cứu
CLXXXVI